BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHẠM NGỌC NHÀN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CANH TÁC TRÊN ĐẤT LÚA Ở TỈNH HẬU GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số: 62620116 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHẠM NGỌC NHÀN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CANH TÁC TRÊN ĐẤT LÚA Ở TỈNH HẬU GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số: 62620116
Người hướng dẫn
PGS.TS. HUỲNH QUANG TÍN
TS. TRẦN THANH BÉ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
Pham Ngọc Nhàn, 2018. So sánh hiệu quả tài chính của mô hình canh tác 2 lúa – 1 màu với 3 vụ lúa tại tỉnh Hậu Giang năm 2017. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 12 (2018): 99-105. ISSN: 1859-4581.
Nhan Pham Ngoc, Liem Le Tran Thanh and Trang Kieu Pham, 2018. Research on factors affecting the conversion of crop compositon on rice land in Hau Giang provice – Viet Nam. Journal of International Scientific Publications: Agriculture & Food, 6: 325-330. ISSN: 1314-8591.
Nhan Pham Ngoc, Be Tran Thanh, Liem Le Tran Thanh, and Trang Kieu Pham, 2018. Identifying factors affecting farmers’ adoption of cropping pattern conversion to two rice crops – one cash crop in Vi Tan commune, Hau Giang province. Journal of Viet Nam Agricultural Science and Technology, 1(3): 68- 73. ISSN: 0866-8116.
Nhan Pham Ngoc, Tin Huynh Quang, Huy Le Duc and Liem Le Tran Thanh, 2019. Impacts of watering method and frequency on several biophysics characteristics and productivity of waxy maize (Zea mays L.). Journal of International Scientific Publications: Agriculture & Food, 7: 297-308. ISSN: 1314-8591.
i
THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: Giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa ở tỉnh Hậu Giang
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 62620116
Họ tên nghiên cứu sinh: Phạm Ngọc Nhàn
Họ và tên người hướng dẫn chính: PGS.TS. Huỳnh Quang Tín
Họ và tên người hướng dẫn phụ: TS. Trần Thanh Bé
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ.
1. Tóm tắt nội dung luận án
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa được thực hiện ở tỉnh Hậu Giang với mục tiêu đánh giá hiện trạng canh tác trên đất trồng lúa 3 vụ để tìm ra giải pháp chuyển đổi mô hình canh tác có hiệu quả hơn về mặt tài chính cho nông hộ. Phương pháp tiếp cận hệ thống để tìm ra điểm hạn chế của mô hình canh tác hiện tại trên đất lúa và phương pháp đánh giá có sự tham gia được áp dụng xuyên suốt trong nghiên cứu. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để xác định các yếu tố tác động đến mức độ chấp nhận chuyển đổi của nông hộ.
Kết quả phân tích hiện trạng chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa cho thấy diện tích đất chuyển đổi của nông hộ vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún, đối tượng cây trồng được chuyển đổi còn phân tán, chưa có sự liên kết với nhau. Hiện trạng nguồn lực lao động của nông hộ đáp ứng được cho các mô hình chuyển đổi trên đất lúa. Về hiệu quả tài chính của các mô hình canh tác được chuyển đổi cho thấy lợi nhuận của nông hộ có mô hình chuyển đổi cao hơn so với nhóm nông hộ trồng 3 vụ lúa.
Kết quả thí nghiệm đồng ruộng chỉ ra nghiệm thức trồng cây bắp nếp tại đất lúa của nông hộ với kỹ thuật tưới gốc - 1 ngày/lần đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu ở phương pháp tưới phun - 3 ngày tưới/lần là cao nhất. Tính toán hiệu quả mô hình trồng bắp trên ruộng cho thấy chi phí đầu tư là 24.390.000 đồng, lợi nhuận thu được từ mô hình là 20.020.000, tỷ suất lợi nhuận/chi phí đầu tư của bắp là 0,82 cao hơn so với lúa cùng vụ chỉ đạt 0,49. Kết quả đã cho thấy với chu kỳ tưới 3 ngày/lần kết hợp phương pháp tưới phun sẽ là mô hình chuyển đổi phù hợp trong vụ Hè Thu ở điểm nghiên cứu thuộc huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Kết quả của phân tích nhân tố khám phá EFA đã xác định yếu tố Chính sách của Nhà nước và địa
ii
phương, Giá cả/thị trường và sự liên kết có ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác của nông hộ.
Giải pháp đề xuất trong nghiên cứu được đề nghị với nhiều nhóm yếu tố bao gồm Nhà nước và địa phương, chính sách liên quan đến đào tạo chuyển giao khoa học kỹ thuật, chính sách về thị trường và liên kết. Trong đó, đối với chính quyền địa phương cấp tỉnh cần có chính sách thúc đẩy nông hộ chuyển đổi thông qua giải pháp liên kết sản xuất, hình thành vùng sản xuất cây màu trên đất lúa ở vụ Hè Thu.
Nghiên cứu còn hạn chế về mặt thời gian đối với việc thí nghiệm các mô hình cây trồng cạn khác nhau. Kiến nghị được đưa ra là tiếp tục nghiên cứu giải pháp kỹ thuật cho cây trồng cạn khác và các mô hình canh tác lúa-cá nhằm tạo ra sự đa dạng mô hình kỹ thuật thúc đẩy người dân tham gia vào quá trình chuyển đổi trên địa bàn tỉnh.
Từ khóa: cây trồng cạn, chuyển đổi, đất lúa, Hậu Giang, hiệu quả, tác động.
2. Những kết quả mới của luận án
- Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu của luận án đã đi sâu nghiên cứu các cơ sở khoa học của sự chuyển đổi mô hình canh tác có hiệu quả trên đất lúa bao gồm thực trạng canh tác lúa 3 vụ kém hiệu quả cần được chuyển đổi sang mô hình canh tác thích hợp cho nông hộ. Bên cạnh đó, luận án cũng đã xây dựng được cơ sở lý luận chuyển đổi mô hình canh tác trên đồng ruộng dựa vào thực trạng kinh tế xã hội, các nguồn lực của nông hộ và sự tác động của các yếu tố nội lực và ngoại lực. Nghiên cứu đưa ra các nhóm yếu tố có tác động đến sự chuyển đổi mô hình canh tác bao gồm ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, chính sách của Nhà nước, khóa đào tạo chuyển giao kỹ thuật FFS, thị trường liên kết và năng lực của nông dân. Bên cạnh đó, luận án đã đưa ra các quan điểm, định hướng và các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác thông qua đánh giá các chỉ số tài chính mô hình.
- Ý nghĩa thực tiễn
Luận án sử dụng phương pháp điều tra kết hợp với sử dụng phương pháp phân tích mô hình toán hồi qui tuyến tính đa biến để đánh giá các yếu tố tác động cùng với việc bố trí thí nghiệm trong điều kiện thực nghiệm trên đồng ruộng của nông dân và đánh giá các chỉ số tài chính của mô hình chuyển đổi. Qua đó, luận án đã xác định các giải pháp mang tính thực tiễn giúp nông dân có khả năng tự chuyển đổi mô hình canh tác trong bối cảnh chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp trên toàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả, thúc đẩy phát triển mô hình kinh
iii
tế nông hộ bền vững. Trong đó, cây bắp được đề xuất thay thế cho cây lúa ở vụ Hè Thu để phù hợp với điều kiện thời tiết ở địa phương và nâng cao thu nhập cho nông hộ.
- Đối tượng thụ hưởng
Kết quả nghiên cứu nhằm cung cấp những giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác cho nông dân tỉnh Hậu Giang. Bên cạnh đó, kết quả của luận án sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhân rộng mô hình chuyển đổi canh tác trên đất lúa kém hiệu quả góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ.
- Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Nghiên cứu trong luận án này chỉ dừng lại trong phạm vi đánh giá thực trạng chuyển đổi, thử nghiệm kỹ thuật và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chuyển đổi canh tác cho nông hộ. Nghiên cứu tiếp theo cần đánh giá hiệu quả kỹ thuật của các mô hình canh tác được nông hộ chấp nhận chuyển đổi, nhằm góp phần đưa ra giải pháp kỹ thuật cho mỗi loại cây trồng và đóng góp nguồn tư liệu phong phú cho địa phương xây dựng giải pháp khuyến cáo, tư vấn kỹ thuật, chuyển giao cho nông hộ.
Người hướng dẫn chính Người hướng dẫn phụ Nghiên cứu sinh
PGS.TS Huỳnh Quang Tín TS. Trần Thanh Bé Phạm Ngọc Nhàn
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị đào tạo sau đại học
iv
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận án này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của quí thầy/cô, cũng như sự động viên của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án tiến sĩ.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Phó Giáo sư - Tiến sĩ Huỳnh Quang Tín, Tiến sĩ Trần Thanh Bé, thầy đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận án này. Xin được gửi lời tri ân của tôi đối với những điều mà thầy đã dành cho tôi trong thời gian làm nghiên cứu sinh.
Tôi chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Chủ nhiệm của Dự án Gieo trồng đa dạng – An ninh lương thực (SD=HS) đã hỗ trợ một phần kinh phí cho tôi thực hiện luận án.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả quí Thầy/Cô của Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long – Trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức quí báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cơ quan nơi tôi làm việc – Khoa Phát triển Nông thôn – Trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi học tập trong suốt thời gian làm nghiên cứu sinh.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình đã không ngừng động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận án tiến sĩ.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến các anh chị em, các bạn đồng nghiệp, các em sinh viên ngành Phát triển Nông thôn, ngành Khuyến nông, ngành Kỹ thuật Nông nghiệp đã động viên, hỗ trợ, chia sẻ công việc cùng với tôi rất nhiều trong suốt thời gian tôi học tập và hoàn thành luận án tiến sĩ.
Cần Thơ, ngày 10 tháng 05 năm 2021
Nghiên cứu sinh
Phạm Ngọc Nhàn
v
TÓM TẮT
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa được thực hiện ở tỉnh Hậu Giang với mục tiêu đánh giá hiện trạng canh tác trên đất trồng lúa 3 vụ để tìm ra giải pháp chuyển đổi mô hình canh tác có hiệu quả hơn về mặt tài chính cho nông hộ. Phương pháp tiếp cận hệ thống để tìm ra điểm hạn chế của mô hình canh tác hiện tại trên đất lúa và phương pháp đánh giá có sự tham gia được áp dụng xuyên suốt trong nghiên cứu. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để xác định các yếu tố tác động đến mức độ chấp nhận chuyển đổi của nông hộ.
Kết quả phân tích hiện trạng chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa cho thấy diện tích đất chuyển đổi của nông hộ vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún, đối tượng cây trồng được chuyển đổi còn phân tán, chưa có sự liên kết với nhau. Hiện trạng nguồn lực lao động của nông hộ đáp ứng được cho các mô hình chuyển đổi trên đất lúa. Về hiệu quả tài chính của các mô hình canh tác được chuyển đổi cho thấy lợi nhuận của nông hộ có mô hình chuyển đổi cao hơn so với nhóm nông hộ trồng 3 vụ lúa.
Kết quả thí nghiệm đồng ruộng chỉ ra nghiệm thức trồng cây bắp nếp tại đất lúa của nông hộ với kỹ thuật tưới gốc - 1 ngày/lần đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu ở phương pháp tưới phun - 3 ngày tưới/lần là cao nhất. Tính toán hiệu quả mô hình trồng bắp trên ruộng cho thấy chi phí đầu tư là 24.390.000 đồng, lợi nhuận thu được từ mô hình là 20.020.000, tỷ suất lợi nhuận/chi phí đầu tư của bắp là 0,82 cao hơn so với lúa cùng vụ chỉ đạt 0,49. Kết quả đã cho thấy với chu kỳ tưới 3 ngày/lần kết hợp phương pháp tưới phun sẽ là mô hình chuyển đổi phù hợp trong vụ Hè Thu ở điểm nghiên cứu thuộc huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Kết quả của phân tích nhân tố khám phá EFA đã xác định yếu tố Chính sách của Nhà nước và địa phương, Giá cả/thị trường và sự liên kết có ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác của nông hộ.
Giải pháp đề xuất trong nghiên cứu được đề nghị với nhiều nhóm yếu tố bao gồm Nhà nước và địa phương, chính sách liên quan đến đào tạo chuyển giao khoa học kỹ thuật, chính sách về thị trường và liên kết. Trong đó, đối với chính quyền địa phương cấp tỉnh cần có chính sách thúc đẩy nông hộ chuyển đổi thông qua giải pháp liên kết sản xuất, hình thành vùng sản xuất cây màu trên đất lúa ở vụ Hè Thu.
Nghiên cứu còn hạn chế về mặt thời gian đối với việc thí nghiệm các mô hình cây trồng cạn khác nhau. Kiến nghị được đưa ra là tiếp tục nghiên cứu giải pháp kỹ thuật cho cây trồng cạn khác và các mô hình canh tác lúa-cá nhằm tạo
vi
ra sự đa dạng mô hình kỹ thuật thúc đẩy người dân tham gia vào quá trình chuyển đổi trên địa bàn tỉnh.
Từ khóa: cây trồng cạn, chuyển đổi, đất lúa, Hậu Giang, hiệu quả, tác động.
vii
ABSTRACT
Research on solutions to improve the efficiency of farming model conversion on rice land was implemented in Hau Giang province to assess the current cultivation status on 3-crop rice land to find solutions to change farming models to be more financially efficient. A systematic approach to finding the limitations of the current farming model on rice land and a participatory assessment method was applied throughout the study. The exploratory factor analysis method was used to determine the factors that affect the degree of farmer's conversion acceptance.
The analysis of the current status of the farming model conversion on rice land showed that the converted land area of the farmer household is still small, fragmented, the objects of the converted crops are still scattered, without linkage. The current status of the farm's labor resources is sufficient for the conversion model on rice land. Regarding the financial efficiency of the converted farming models, it was shown that the profits of the converted farmers are higher than those of the 3- rice crop group.
The results of pilot on field showed that growing sticky corn in the farmer's rice soil with basal irrigation technique - once a day achieved the highest growth rate. The results of field experiments were shown that the treatment of growing sticky corn in the farmer's rice land with basal irrigation technique - once a day has the highest growth rate. Theoretical yield and net yield in the sprinkler method - every three days is the highest. Calculating the corn-on-field model's efficiency showed that the investment cost is 24,390,000 VND, the profit earned from the model is 20,020,000, the rate of return/investment cost of corn is 0.82 higher than that of the same crop rice, only 0.49. The results showed that with a 3-day irrigation cycle combined with spray irrigation method, it would be a suitable conversion model in the Summer-Autumn crop at the study site in Chau Thanh A district, Hau Giang province. The exploratory factor analysis results identified that factors such as State and local policies, Price/market, and the association affect the degree of farmers' acceptability to change farming models.
The solution proposed in the research is proposed with many groups of factors, including State and locality, policies related to science and technology transfer training, policy on the market, and linkage. For the local government at the provincial level, it is necessary to have the policy to encourage farmers to convert through the solution of linking production, forming crop production areas on rice land in the Summer-Autumn crop.
viii
The study was time-constrained for the testing of different upland crop models. Recommendations were made to continue to study technical solutions for other upland crops and rice-fish farming models to create a diversity of technical models that motivate people to participate in the province's transition.
Keywords: conversion, efficiency, Hau Giang, impact, rice land, upland
crops.
ix
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận án cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 10 tháng 05 năm 2021
Người hướng dẫn chính Người hướng dẫn phụ Nghiên cứu sinh
Phạm Ngọc Nhàn PGS.TS Huỳnh Quang Tín TS. Trần Thanh Bé
x
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .......................................... i
LỜI CẢM TẠ .................................................................................................... v
TÓM TẮT ......................................................................................................... vi
ABSTRACT ................................................................................................... viii
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. x
MỤC LỤC ........................................................................................................ xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. xv
DANH SÁCH BẢNG ..................................................................................... xvi
DANH SÁCH HÌNH ...................................................................................... xix
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU............................................................................... 21
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 21
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 22
Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 22
Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 22
1.3. GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI TRONG NGHIÊN CỨU ................................... 23
Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 23
Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 23
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 23
1.5. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ........................................................ 24
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 24
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 25
Giới hạn nghiên cứu ................................................................................ 24
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CANH TÁC, CHUYỂN ĐỔI HỆ THỐNG CANH TÁC ............................................................................................................................ 25
Hệ thống canh tác .................................................................................... 25
Phát triển hệ thống canh tác .................................................................... 26
Chuyển đổi hệ thống canh tác ................................................................. 28
Khái niệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp ........................................... 28
Khái niệm về đất lúa ............................................................................... 30
xi
Khái niệm về chuyển đổi cây trồng trên đất lúa...................................... 30
Khái niệm về hiệu quả chuyển đổi cây trồng trên đất lúa ....................... 30
2.2. BÀI HỌC VỀ TÁI CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI .................................. 31
2.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI MANG HIỆU QUẢ TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI VIỆT NAM ....................................................................... 32
2.4. LỢI NHUẬN TÀI CHÍNH TỪ MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI TRÊN ĐẤT LÚA. 34
2.5. CÁC NHÓM YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT LÚA ........................................................................................ 43
Nhóm yếu tố tự nhiên .............................................................................. 43
Các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật ................................................................ 44
Nhóm yếu tố về chính sách ..................................................................... 45
2.6. CÔNG CỤ CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT (KHÓA ĐÀO TẠO NÔNG DÂN - FFS) CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT LÚA ............................................ 47
Đặc trưng của lớp học hiện trường (FFS) ............................................... 47
Một số nghiên cứu về khóa học FFS ....................................................... 48
2.7. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................... 50
2.8. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 56
Đặc điểm kinh tế xã hội của Đồng bằng sông Cửu Long ....................... 56
Sự tác động của biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp ................ 57
2.9. TỔNG QUAN VỀ TỈNH HẬU GIANG ............................................................ 61
Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 61
Về sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn ................................... 63
2.10. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT LÚA CỦA TỈNH HẬU GIANG ........................... 64
Hiện trạng, biến động diện tích gieo trồng, năng suất lúa tỉnh Hậu Giang ................................................................................................................. 64
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 70
2.11. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHO NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CANH TÁC TRÊN ĐẤT LÚA ........................... 67
3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN .............................................................................. 70
Phương pháp tiếp cận hệ thống (Systematic approach) .......................... 70
Phương pháp đánh giá có sự tham gia .................................................... 71
xii
3.2. KHUNG PHÂN TÍCH ........................................................................................ 71
3.3. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ................................................ 74
3.4. PHƯƠNG PHÁP CHỌN VÙNG VÀ MẪU NGHIÊN CỨU ............................ 75
Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................ 75
Chọn mẫu nghiên cứu ............................................................................. 75
3.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ........................................................... 77
Thu thập thông tin thứ cấp ...................................................................... 77
Thu thập thông tin sơ cấp ........................................................................ 78
3.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ......................................................... 78
Mục tiêu 1: Đánh giá hiện trạng chuyển đổi cây trồng trên đất lúa của nông hộ tại tỉnh Hậu Giang. ............................................................................. 78
Mục tiêu 2: Phân tích nguồn lực của nông hộ trong quá trình chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa. ................................................................. 79
Mục tiêu 3: Phân tích các yếu tố tác động đến mô hình chuyển đổi cây trồng trên đất lúa của nông hộ ................................................................. 84
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 89
Mục tiêu 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa cho nông hộ trên địa bàn tỉnh. ........................................ 88
4.1. THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT LÚA Ở TỈNH HẬU GIANG ....................................................................................................................... 89
Phân tích chính sách hỗ trợ quá trình chuyển đổi cây trồng trên đất lúa .... ................................................................................................................. 89
Chính sách hỗ trợ quá trình chuyển đổi cây trồng cạn trên đất lúa của tỉnh Hậu Giang ............................................................................................... 90
Tiến trình chuyển đổi mô hình sản xuất trên đất lúa ở tỉnh Hậu Giang ...... ................................................................................................................. 92
Thực trạng chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông hộ tại tỉnh Hậu Giang ............................................................................................... 94
Chi phí và lợi nhuận sản xuất của hộ có chuyển đổi và không chuyển đổi ........................................................................................................... …..96
4.2. NGUỒN LỰC CỦA NÔNG HỘ TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH SẢN XUẤT TRÊN ĐẤT LÚA ..................................................................... 104
Độ tuổi của nông dân ............................................................................ 104
Trình độ học vấn của nông dân ............................................................. 106
xiii
Kinh nghiệm sản xuất của nông dân ..................................................... 107
Diện tích đất canh tác của nông hộ ....................................................... 108
Nguồn lực lao động trong nông hộ ....................................................... 109
Nguồn vốn trong sản xuất của nông hộ ................................................. 110
Thu nhập của nông hộ ........................................................................... 111
Tác động của khóa huấn luyện chuyển giao kỹ thuật FFS đến xu hướng chuyển đổi của nông hộ......................................................................... 112
Thí nghiệm giải pháp kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho cây bắp được chuyển đổi trên đất lúa vụ Hè Thu ........................................................ 118
4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤP NHẬN CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CANH TÁC CỦA NÔNG HỘ .............................................................. 128
4.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI CANH TÁC TRÊN ĐẤT LÚA CHO NÔNG HỘ ........................................................................ 142
Đối với chính sách cấp tỉnh ................................................................... 143
Giải pháp đối với từng vùng sinh thái của tỉnh ..................................... 144
Giải pháp liên kết sản xuất và thị trường sản phẩm .............................. 146
Đối với giải pháp đào tạo ...................................................................... 146
Đối với giải pháp kỹ thuật ..................................................................... 147
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 149
Đối với nhà khoa học ............................................................................ 147
5.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 151
PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN ................................................................. 169
5.2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 149
xiv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASPS: Chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp
BĐKH: Biến đổi khí hậu
BVTV: Bảo vệ thực vật
CBDC: Dự án Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học cộng đồng
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng
EFA: Phương pháp phân tích nhân tố theo cách khám phá (Exploratory Factor Analysis)
FFS: Lớp học hiện trường (Farm Field School)
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GTSX: Giá trị sản xuất
IPM: Quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pests Management)
IRRI: Viện nghiên cứu lúa quốc tế (International Rice Research Institute)
KHKT: Khoa học kỹ thuật
PTD: Phương pháp phát triển kỹ thuật có sự tham gia (Participatory Technology Development)
UBND: Ủy ban nhân dân
VCCI: Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam
xv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1. So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình 3 lúa và lúa – đậu nành – lúa ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang năm 2011 ........................................................ 35
Bảng 2.2. So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình 3 lúa và lúa – đậu nành – lúa ở huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang năm 2011 ............................................... 36
Bảng 2.3. So sánh hiệu quả tài chính mô hình trồng đậu nành trên đất lúa so với lúa 3 vụ tại huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ năm 2012 .............................. 37
Bảng 2.4. Hiệu quả của mô hình canh tác lúa – mè – bắp tại Thốt Nốt, Cần Thơ năm 2012 .................................................................................................................. 37
Bảng 2.5. So sánh lợi nhuận một số mô hình trồng luân canh trên đất lúa ở tỉnh Bạc Liêu năm 2012 .................................................................................................. 38
Bảng 2.6. So sánh tỷ số tài chính giữa mô hình 2 lúa và lúa màu tại xã Giang Thành, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang năm 2013 ........................................... 38
Bảng 2.7. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất lúa trên một số loại đất ở vùng ĐBSCL .................................................................................................................................... 40
Bảng 2.8. Hiệu quả canh tác lúa – màu, lúa – tôm trên một số loại đất ở vùng ĐBSCL ...................................................................................................................... 42
Bảng 2.9. Đánh giá tổng quan tài liệu từ các công trình nghiên cứu trước đây .. .................................................................................................................................... 51
Bảng 2.10. Diện tích gieo trồng lúa phân theo cơ cấu mùa vụ tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 – 2019 ............................................................................................. 65
Bảng 2.11. Diện tích gieo trồng lúa cả năm phân theo huyện thuộc tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 – 2019 ................................................................................. 65
Bảng 2.12.Sản lượng lúa phân theo cơ cấu mùa vụ tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 – 2019 .............................................................................................................. 66
Bảng 2.13. Sản lượng lúa phân theo huyện thuộc tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 – 2019 ........................................................................................................................ 66
Bảng 3.1. Cỡ mẫu đại diện cho điểm nghiên cứu, được phân tầng theo đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................ 76
Bảng 3.2. Mô tả biến trong thành phần các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình ........................................................................................ 86
Bảng 4.1. Kế hoạch chuyển đổi đất lúa tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2019-2020 .................................................................................................................................... 90
xvi
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện Hợp phần 3 - Đề án 1.000 của tỉnh Hậu Giang .................................................................................................................................... 94
Bảng 4.3. Chi phí và lợi nhuận trong sản xuất lúa của nhóm hộ không chuyển đổi và nhóm hộ có chuyển đổi ............................................................................... 96
Bảng 4.4. Nhóm hoa màu chuyển đổi trên đất lúa phân theo địa bàn nghiên cứu .................................................................................................................................... 98
Bảng 4.5. Phân tích chi phí và lợi nhuận của 4 nhóm hoa màu được trồng trên đất lúa ........................................................................................................................ 98
Bảng 4.6. So sánh lợi nhuận và chi phí đầu tư giữa mô hình 2 lúa - màu và mô hình 3 vụ lúa ........................................................................................................... 100
tuổi nông dân phân
Bảng 4.7. Nhóm theo địa bàn nghiên cứu .................................................................................................................................. 105
Bảng 4.8. Trình độ học vấn của nông dân phân theo vùng nghiên cứu .................................................................................................................................. 107
Bảng 4.9. Số năm kinh nghiệm sản xuất lúa và hoa màu của nông dân .................................................................................................................................. 108
Bảng 4.10. Diện tích đất canh tác của nông hộ phân theo địa bàn nghiên cứu ... .................................................................................................................................. 109
Bảng 4.11. Nguồn lực lao động của nông hộ phân theo địa bàn nghiên cứu . 109
Bảng 4.12. Nguồn vốn trong sản xuất của nông hô ........................................ 111
Bảng 4.13. Số năm kinh nghiệm sản xuất lúa của học viên tham gia khóa tập huấn ......................................................................................................................... 112
Bảng 4.14. Chi phí và lợi nhuận sản xuất lúa trước và sau khi tham gia khóa học FFS .......................................................................................................................... 117
Bảng 4.15. Chi phí và lợi nhuận sản xuất lúa của nông dân có tham gia khóa huấn luyện FFS và nông dân không tham gia khóa huấn luyện FFS .............. 117
Bảng 4.16. Chiều cao cây bắp sau 55 ngày thí nghiệm ................................. 119
Bảng 4.17. Trọng lượng trái bắp lúc thu hoạch ................................................. 123
Bảng 4.18. Đường kính trái bắp của các nghiệm thức ..................................... 123
Bảng 4.19. Chiều dài trái bắp ở các nghiệm thức ........................................... 124
Bảng 4.20. Số hạt/hàng của trái bắp ............................................................... 125
Bảng 4.21. Hạch toán mô hình canh tác bắp trên ruộng lúa của nông hộ ...... 127
Bảng 4.22. Mô tả biến trong thành phần các yếu tố ảnh hưởng ..................... 130
xvii
Bảng 4.23. Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo Tác động từ khóa huấn luyện FFS .......................................................................................................................... 132
Bảng 4.24. Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo Năng lực cá nhân ............. 133
Bảng 4.25. Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo Chính sách Nhà nước và địa phương .................................................................................................................... 134
Bảng 4.26. Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo Giá cả thị trường và sự liên kết ................................................................................................................... 134
Bảng 4.27. Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo Tác động của BĐKH/đất đai/nguồn nước ...................................................................................................... 135
Bảng 4.28. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình ............................................................................................................. 135
Bảng 4.29. Kiểm định chỉ số KMO và Barlett’s các thành phần thang đo .... 137
Bảng 4.30. Kết quả phân tích nhân tố khám phá với 5 thành phần thang đo . 138
Bảng 4.31. Kết quả phân tích hệ số KMO với thành phần mức độ chấp nhận139
Bảng 4.32. Kết quả chỉ số R trong mô hình toán hồi qui tuyến tính đa biến . 141
Bảng 4.33. Các hệ số hồi qui tuyến tính đa biến trong phân tích ................... 142
xviii
DANH SÁCH HÌNH
Những yếu tố quyết định sự hình thành một hệ thống canh tác ....... 26
Biến động nhiệt độ ở ĐBSCL giai đoạn 1975 – 2015 ....................... 59
Sơ đồ biểu diễn hệ thống trang trại ...................................................... 27
Mực nước trung bình ở ĐBSCL giai đoạn 1975 – 2015 ................... 60
Lượng mưa ở ĐBSCL giai đoạn từ 1975 – 2015 ............................... 60
Diện tích gieo trồng lúa tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 – 2019 ...... 64
Khung nghiên cứu lý thuyết chuyển đổi mô hình sản xuất của luận án
……………………………………………………………………... ............... 73
Diện tích cây rau, đậu thuộc tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 – 2019 .......................................................................................................................... 67
Tiến trình nghiên cứu của luận án ........................................................ 74
Bản đồ thể hiện điểm nghiên cứu tại tỉnh Hậu Giang ........................ 77
Sơ đồ bố trí thí nghiệm giải pháp kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho cây bắp được chuyển đổi trên ruộng lúa tại huyện Châu Thành A .......................... 84
Thời gian chuyển đổi từ lúa sang hoa màu của nông hộ ................... 95
Tỷ lệ diện tích đất lúa chuyển đổi sang đất trồng hoa màu ............... 95
Nhóm hoa màu hộ chuyển đổi trên đất lúa ......................................... 97
Lí do chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông hộ ......... 101
Nhận định của nông dân về lợi nhuận của mô hình chuyển đổi canh tác trên đất lúa ................................................................................................... 99
Nguồn thông tin tiếp cận giá bán hoa màu của nông hộ ................. 102
Nguồn thu mua hoa màu của nông hộ ............................................... 102
Khó khăn của hộ chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa ........... 103
Những yếu tố giúp nâng cao hiệu quả các mô hình chuyển đổi ..... 104
Nhóm tuổi của nông dân ............................................................... 105
Trình độ học vấn của nông dân được phỏng vấn .......................... 106
Diện tích đất canh tác của nông hộ trồng lúa và hoa màu ............ 108
Thu nhập bình quân/năm/ha của hộ có chuyển đổi mô hình và hộ không có chuyển đổi ....................................................................................... 111
xix
Đánh giá của nông dân về nâng cao năng lực sau khóa chuyển giao kỹ thuật FFS ........................................................................................................... 113
Tác động của khóa tập huấn FFS đến năng lực nông dân ............ 114
Tỷ lệ nông dân tham gia chuyển đổi mô hình canh tác sau khóa tập huấn FFS ................................................................................................................. 115
Tỷ lệ nông dân thực hiện các hoạt động trên đồng ruộng sau khóa tập huấn FFS .......................................................................................................... 116
Mô hình sản xuất trên đất lúa của nông hộ trước và sau tham gia khóa tập huấn FFS ................................................................................................. 114
Tốc độ tăng trưởng của cây bắp trong thời gian thử nghiệm ........ 120
Ngày trổ cờ, phun râu và chính sinh lý giữa các nghiệm thức ..... 121
Bắp trổ cờ và phun râu trên ruộng thí nghiệm .............................. 122
Chiều dài và trọng lượng bắp lúc thu hoạch ................................. 124
Trọng lượng 1000 hạt bắp tươi và sau sấy (ẩm độ 14%) .............. 126
Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các nghiệm thức .. 127
Mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác của nông dân ... 128
xx
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng hiện nay vẫn tập trung vào việc thâm canh đất canh tác lúa để gia tăng sản lượng đáp ứng yêu cầu an ninh lương thực và phục vụ xuất khẩu. Tuy nhiên, việc thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất trồng lúa đã có những tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái, dễ rủi ro về mặt kinh tế và tác động tiêu cực đến đời sống xã hội của nông dân trồng lúa. Về mặt môi trường và sức khỏe, độc canh lúa còn là nguyên nhân dẫn đến gia tăng sâu bệnh, suy thoái đất. Điều nầy sẽ ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học của các loài trong sản xuất nông nghiệp. Về mặt kinh tế, do độc canh trong sản xuất cây lúa nên biến động giá cả trên thị trường (đầu vào và đầu ra của sản xuất) sẽ làm cho thu nhập của nông dân trồng lúa không ổn định. Hơn nữa, các tác động của thời tiết cực đoan, thiên tai thảm họa, biến đổi khí hậu và sự bộc phát của dịch hại sẽ làm giảm năng suất lúa ảnh hưởng đến lợi nhuận người trồng lúa. Về mặt xã hội, do môi trường thay đổi và lợi nhuận của người trồng lúa không ổn định sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sinh kế của hộ sản xuất và sống phụ thuộc vào nông nghiệp. Trong điều kiện đất sản xuất nông nghiệp manh mún như hiện nay và diện tích đất canh tác/hộ là thấp, nếu nông dân độc canh cây lúa sẽ hạn chế đến các hoạt động sản xuất khác trong nông hộ như: hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng hoa màu và các hoạt động phi nông nghiệp khác.
Tại Nghị Quyết 120 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu đã nêu quan điểm chỉ đạo thay đổi tư duy phát triển, chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp thuần túy, chủ yếu là sản xuất lúa sang tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường, chuyển từ phát triển theo số lượng sang chất lượng. Quyết định 899 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững cũng đã chỉ rõ thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng; chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng lấy số lượng làm mục tiêu phấn đấu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả thể hiện bằng giá trị, lợi nhuận; đồng thời, chú trọng đáp ứng các yêu cầu về xã hội. Xuất phát từ những chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước trong quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trong đó chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoạt động nông nghiệp trên đất lúa được coi là giải pháp then chốt trong tái cơ cấu cây trồng ở vùng chuyên canh lúa của ĐBSCL.
21
Đối với tỉnh Hậu Giang, địa hình trũng ở vùng ĐBSCL chịu nhiều tác động của BĐKH. Để thích ứng với điều kiện thời tiết cực đoan, các mô hình chuyển đổi cây trồng cạn trên đất trồng lúa đã mang lại hiệu quả tích cực cho nông hộ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế như chuyển đổi còn manh mún, nhỏ lẻ, kỹ thuật canh tác cây trồng cạn còn theo tập quán của nông dân. Việc chuyển đổi cây trồng trên đất lúa của tỉnh Hậu Giang hiện nay được xem là vấn đề quan trọng, đóng góp vào hiệu quả sản xuất và tính bền vững trong canh tác của tỉnh. Từ đó cần có những nghiên cứu cụ thể, chỉ ra được các mô hình chuyển đổi trên đất lúa nhằm mang lại thu nhập cao, các yếu tố tác động đến việc chuyển đổi là cần thiết.
Từ cơ sở lý luận trên, đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa ở tỉnh Hậu Giang được thực hiện. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ chỉ ra những mô hình canh tác trên đất lúa hiệu quả, thúc đẩy quá trình chuyển đổi một cách mạnh mẽ trong giai đoạn cơ cấu lại ngành nông nghiệp, góp phần cụ thể hóa chính sách Nông nghiệp – Nông dân và Nông thôn của Đảng và Nhà nước.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi hiệu quả mô hình canh tác trên đất lúa nhằm cải thiện thu nhập của nông hộ, góp phần thực hiện tốt định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với mô hình phát triển bền vững nông nghiệp – nông thôn – nông dân ở tỉnh Hậu Giang.
Mục tiêu cụ thể
Để có cơ sở đạt được mục tiêu tổng quát, nội dung nghiên cứu của luận án
sẽ lần lượt thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:
- Mục tiêu 1: Đánh giá hiện trạng chuyển đổi cây trồng trên đất lúa của
nông hộ tại tỉnh Hậu Giang.
- Mục tiêu 2: Phân tích nguồn lực của nông hộ trong quá trình chuyển đổi
sản xuất trên đất lúa.
- Mục tiêu 3: Phân tích các yếu tố tác động đến mức độ chuyển đổi cây
trồng trên đất lúa của nông hộ.
- Mục tiêu 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình
canh tác trên đất lúa cho nông hộ trên địa bàn tỉnh.
22
1.3. GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI TRONG NGHIÊN CỨU
Giả thuyết nghiên cứu
- Hiện trạng chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông hộ còn nhỏ
lẻ, chưa tập trung.
- Nông hộ có nguồn lực để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi.
- Chính sách của Nhà nước và thị trường có tác động đến nông hộ chuyển
đổi mô hình canh tác trên đất lúa.
- Liên kết sản xuất là giải pháp then chốt giúp nông dân mạnh dạn chuyển
đổi mô hình canh tác trên đất lúa.
Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện trạng chuyển đổi cây trồng trên đất lúa ở tỉnh Hậu Giang như thế nào?
- Nông hộ có nguồn lực nào để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi?
- Yếu tố nào tác động mạnh đến chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa
của nông hộ?
- Giải pháp nào là then chốt đẩy mạnh quá trình chuyển đổi mô hình canh
tác trên đất lúa của nông hộ.
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu 1: Đánh giá hiện trạng chuyển đổi cây trồng trên đất lúa của
nông hộ tại tỉnh Hậu Giang:
Nội dung này tập trung phân tích tình hình chuyển đổi cây trồng trên đất lúa của tỉnh Hậu Giang, kế hoạch triển khai và kết quả của quá trình chuyển đổi, những chính sách của địa phương hỗ trợ quá trình chuyển đổi. Song song đó, nghiên cứu chỉ ra hiệu quả của các mô hình chuyển đổi thông qua khảo sát nông hộ, thảo luận nhóm với nông dân.
- Mục tiêu 2: Phân tích nguồn lực của nông hộ trong quá trình chuyển đổi
sản xuất trên đất lúa:
Tập trung phân tích nguồn lực bên ngoài bao gồm: cơ sở hạ tầng cho sản xuất, nguồn vốn vay, thị trường nông sản, chính sách hỗ trợ sản xuất của địa phương, điều kiện khí hậu, thời tiết. Các yếu tố bên trong nông hộ cũng được xem xét phân tích bao gồm tuổi tác của nông dân, trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm trong sản xuất, nguồn lực lao động, diện tích đất lúa, nguồn vốn tài chính của nông hộ.
23
Từ kết quả phân tích nôi lực của nông hộ, các bước lựa chọn, thử nghiệm
và đánh giá mô hình chuyển đổi thông qua 2 công cụ:
- Khóa huấn luyện kỹ thuật (FFS) giúp nông hộ nâng cao kiến thức chuyển
đổi cây trồng trên đất lúa.
- Mô hình thử nghiệm đồng ruộng nhằm chỉ ra giải pháp kỹ thuật cho nông dân và minh chứng tính hiệu quả chuyển đổi của mô hình sản xuất thay thế 1 vụ lúa kém hiệu quả tại điểm nghiên cứu.
- Mục tiêu 3: Phân tích các yếu tố tác động đến mô hình chuyển đổi cây
trồng trên đất lúa của nông hộ:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích EFA xác định các các yếu tố tác động đến mô hình chuyển đổi cây trồng trên đất lúa của nông hộ. Thông qua kết quả phân tích, nghiên cứu tập trung thảo luận những yếu tố tác động đến chuyển đổi mô hình sản xuất và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình sản xuất của nông hộ tại địa phương.
- Mục tiêu 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình
canh tác trên đất lúa cho nông hộ trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu tổng hợp kết quả từ mục tiêu 1, 2 và 3 để phân tích, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác cho nông hộ trồng lúa nhằm góp phần gia tăng hiệu quả sản xuất tại địa phương.
1.5. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu
Luận án được thực hiện trong thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng
12/2020 tại tỉnh Hậu Giang.
Giới hạn nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, các nội dung của đề tài được tập trung nghiên cứu bao gồm thực trạng chuyển đổi cây trồng cạn trên đất lúa 3 vụ, ứng dụng công cụ huấn luyện FFS và thử nghiệm 1 loại cây trồng cạn trên đất lúa nhằm minh chứng tính hiệu quả. Hiệu quả chuyển đổi của các mô hình trong phạm vi nghiên cứu được tập trung phân tích ở khía cạnh lợi nhuận trên từng mô hình. Các mô hình chuyển đổi lúa–thủy sản, chuyển đổi đất lúa sang cây ăn trái nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của luận án nầy.
24
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CANH TÁC, CHUYỂN ĐỔI HỆ
THỐNG CANH TÁC
Hệ thống canh tác
Hệ thống canh tác là hình thức tập hợp các tổ hợp đặc thù, các tài nguyên trong nông trại ở mỗi môi trường nhất định bằng những phương pháp công nghệ sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp sơ cấp. Định nghĩa này không bao gồm hoạt động chế biến vốn thường vượt quá hình thức phổ biến của nông trại cho những sản phẩm chăn nuôi và trồng trọt riêng biệt (IRRI, 1989, được trích dẫn bởi Lê Thị Nghệ và ctv, 2006).
Hệ thống canh tác là một phần của hệ thống nông nghiệp, đó là sự sắp xếp phối hợp rất năng động các hoạt động của nông hộ trong đó tận dụng các nguồn tài nguyên, yếu tố kinh tế - xã hội và tự nhiên sao cho phù hợp với mục tiêu, lợi nhuận và sở thích của nông hộ, bao gồm các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Thị Xuân Thu, 2005).
Từ định nghĩa nêu trên có thể cho thấy hệ thống canh tác được chia ra thành những hệ thống phụ như hệ thống cây trồng, hệ thống chăn nuôi, hệ thống thủy sản mà trong đó, hệ thống trồng trọt là bộ phận chủ yếu của hệ thống canh tác, cấu trúc của nó có thể quyết định hoạt động của các hệ thống con khác.
Theo Đào Thế Tuấn (1984), hệ thống cây trồng là một trong những hệ thống cấu thành nên hệ thống canh tác. Hệ thống cây trồng có thành phần các giống và loài cây được bố trí trong không gian và thời gian trong mọi hệ thống sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế xã hội. Hệ thống cây trồng là việc thực hiện mô hình canh tác cây trồng và sự liên quan giữa những cây trồng này với môi trường bên ngoài. Nghiên cứu hệ thống trồng trọt là một vấn đề phức tạp vì nó liên quan đến nhiều khía cạnh môi trường như đất đai, khí hậu, thời tiết, sâu bệnh, công nghệ sinh học, vấn đề hiệu ứng của hệ thống cây trồng.
Tóm lại, hệ thống cây trồng là một thể thống nhất trong mối quan hệ tương tác giữa các loại cây trồng được bố trí hợp lý trong không gian và thời gian, tức là mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong từng vụ và giữa các vụ khác nhau trên một mảnh đất, trong một hệ sinh thái. Trong điều kiện sản xuất của nông hộ có nhiều hệ thống canh tác cùng hiện diện, do vậy nghiên cứu các mô hình canh tác trên nông hộ cần tìm hiểu rõ để phân tích, đánh giá các yếu tố bên ngoài (điều kiện tự nhiên, chính sách, thị trường,…) lẫn bên trong nông hộ (nguồn lực
25
tài chính, năng lực cá nhân,…) để phân tích, đánh giá trước khi đề xuất các mô hình cải tiến cho nông hộ.
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện kinh tế
HỆ THỐNG CANH TÁC
Điều kiện xã hội
Những yếu tố quyết định sự hình thành một hệ thống canh tác
Nguồn: Giáo trình Hệ thống canh tác của Nguyễn Bảo Vệ, 2005
Phát triển hệ thống canh tác
Phát triển hệ thống canh tác là một phương pháp tiếp cận nhằm phát triển
hệ thống nông trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững.
Hệ thống nông trại là các nông hộ, có thể chia thành ba phân hệ cơ bản chúng liên kết chặt chẽ trong mối tác động qua lại lẫn nhau: (i) Nông hộ như là một đơn vị ra quyết định; (ii) Trang trại với các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi; (iii) Các thành phần ngoài trang trại. Trong phát triển hệ thống canh tác, hệ thống nông trại được xem như một thể thống nhất của các hệ thống canh tác chiếm ưu thế trong cộng đồng nông thôn.
Cộng đồng nông thôn là những hệ thống lớn hơn, bao gồm các nông hộ có hoặc không có trang trại. Các hệ thống nông hộ không trang trại lại bao gồm nhiều phân hệ. Chúng liên kết và tác động chặt chẽ lẫn nhau. Các nhà buôn lớn, những người buôn bán lẻ, các nhóm xã hội, các cơ quan Nhà nước, cơ cấu lãnh đạo, chính kiến và tôn giáo, ... Tất cả đều thuộc hệ thống ngoài nông trại. Hệ thống nông trại thường tham gia và có tác động qua lại với một vài hay toàn bộ các hệ thống này.
Nông trại là hệ thống chủ yếu và là tâm điểm tập trung nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác. Hệ thống nông trại gồm 3 phân hệ, chúng có mối liên hệ và tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ:
- Hộ gia đình, là đơn vị ra quyết định, thiết lập các mục tiêu cho hệ thống, điều khiển sự hoạt động của hệ thống, phân phối sử dụng lao động, nhu cầu lương thực và tiền mặt để thoả mãn các mục tiêu đề ra.
- Trang trại cùng với các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi, nó cung cấp
việc làm, lương thực, tiền mặt cho nông trại.
26
- Các hoạt động phi nông nghiệp, cạnh tranh với các hoạt động nông nghiệp về lao động, nó cung cấp việc làm và các hoạt động tạo thu nhập thêm; đang trở thành ngày một quan trọng hơn trong việc bổ sung cho phúc lợi gia đình người nông dân.
Nông hộ
HỆ THỐNG TRANG TRẠI
Ngoài trang trại Trang trại
Sơ đồ biểu diễn hệ thống trang trại
Phân tích hệ thống canh tác phải bao gồm cả sự hiểu biết về các điều kiện môi trường có ảnh hưởng đến quá trình quyết định của nông hộ. Hệ thống nông trại không phải là một hệ cô lập mà chúng là một phần và chịu ảnh hưởng của hệ thống khác, của các điều kiện và môi trường xung quanh: môi trường vật lý, văn hoá xã hội, thể chế chính sách, .... Trên thực tế, ảnh hưởng của một hệ thống nông trại đơn lẻ đến các hệ thống khác và môi trường thường là rất nhỏ. Vì thế, chúng được xác định trên phạm vi rộng về cả những yếu tố hạn chế và tiềm năng phát triển của hệ thống nông trại.
Môi trường bao quanh bao gồm: (i) Môi trường vật lý (khí hậu, đất, địa hình, nước, thực vật, cơ sở hạ tầng (đường sá, cầu cống, ...)); (ii) Môi trường văn hoá – xã hội, bao gồm: cộng đồng (mối liên kết huyết thống, làng xã, phường hội, sắc tộc, sự phân tầng xã hội, sự phụ thuộc lẫn nhau), văn hóa (tín ngưỡng, quan điểm/thái độ, truyền thống); (iii) Môi trường chính sách và thể chế, bao gồm:
- Các phạm vi của chính sách: các ưu tiên phát triển, nông nghiệp (khuyến khích xuất khẩu, thay thế nhập khẩu, tiếp cận thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế), chính sách công nghiệp, cơ sở hạ tầng, dịch vụ, giáo dục, chăm lo sức khoẻ, việc làm, các vấn đề quốc gia và khu vực, ....
- Cơ cấu tổ chức của chính sách: cấu trúc chính sách, sự tham gia lập kế
hoạch, thực hiện kế hoạch;
- Cơ cấu pháp lý: quyền làm chủ điều khiển các nhân tố sản xuất, quyền
làm chủ điều khiển các quá trình sản xuất;
27
- Thị trường: hướng tới xây dựng các mối liên kết trong sản xuất, hình
thành vùng liên kết nhằm nâng cao giá trị sản phẩm đầu ra của nông hộ;
- Dịch vụ nông nghiệp: tổ chức và quản lý của các tổ chức tiếp thị, tín
dụng, cung ứng đầu vào cho sản xuất.
Chuyển đổi hệ thống canh tác
Chuyển đổi hệ thống canh tác là một trong những nội dung chủ yếu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, kinh tế nông thôn nói chung. Trong nông nghiệp cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất trồng trọt, chuyển sang sản xuất chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ nông nghiệp. Trong trồng trọt sự chuyển dịch cơ cấu diễn ra theo hướng giảm tỷ lệ sản xuất cây lương thực chuyển dần sang sản xuất cây thực phẩm, công nghiệp ngắn, dài ngày và cây ăn quả.
Chuyển đổi hệ thống canh tác là thực hiện một bước chuyển từ trạng thái hiện trạng của hệ thống sang một trạng thái hệ thống mới mà mình mong muốn đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Thực chất của chuyển đổi hệ thống canh tác là một biện pháp nhằm thúc đẩy hệ thống canh tác phát triển.
Vì vậy, có thể nói chuyển đổi hệ thống canh tác hiện nay là phát triển hệ thống canh tác trong điều kiện môi trường kinh tế - xã hội mới mà nền kinh tế thị trường đã và đang tác động đến nông nghiệp.
Từ những khái niệm nêu trên, chuyển đổi hệ thống canh tác trong phạm vi nghiên cứu này là phát triển các mô hình canh tác mới trên cơ sở cải tiến hệ thống canh tác hiện tại hoặc phát triển mô hình canh tác tiến bộ trên nền đất lúa để khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng đất đai, lao động và vốn, nâng cao tỷ suất hàng hoá với một hệ sinh thái bền vững và thích ứng với BĐKH ở vùng ĐBSCL.
Khái niệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
- Khái niệm về cơ cấu cây trồng:
Cơ cấu cây trồng là tỷ lệ các loại cây trồng có trong một vùng ở một thời điểm nhất định. Cơ cấu cây trồng liên quan mật thiết đến cơ cấu ngành nông nghiệp, nó phản ánh sự phân công lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng (Phạm Chí Thành, 1996).
- Khái niệm tái cơ cấu ngành nông nghiệp:
Tại Quyết định số 899/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tang và phát triển bền vững đã nêu quan điểm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp gồm:
28
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường để đảm bảo phát triển bền vững; phát triển bền vững vừa là một quá trình, vừa là mục tiêu của ngành.
- Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng, chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng lấy số lượng làm mục tiêu phấn đấu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả thể hiện bằng giá trị, lợi nhuận, đồng thời chú trọng đáp ứng các yêu cầu về xã hội.
- Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế; tập trung hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển thị trường, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, cung cấp thông tin, dịch vụ.
- Tăng cường sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế, xã hội từ trung ương đến địa phương trong quá trình tái cơ cấu ngành; đẩy mạnh phát triển đối tác công tư và cơ chế đồng quản lý, phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng. Nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn.
- Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với thực tế trên cơ sở xây dựng một hệ thống giám sát, đánh giá và tham vấn thông tin phản hồi từ các bên liên quan.
Trong lĩnh vực trồng trọt, mục tiêu của tái cơ cấu ngành cũng cho thấy theo hướng sản xuất qui mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền. Duy trì và sử dụng linh hoạt 3,8 triệu ha diện tích trồng lúa để đảm bảo an ninh lương thực và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, sản lượng lúa đạt trên 45 triệu tấn vào năm 2020; tập trung cải tạo giống lúa để nâng cao năng suất, chất lượng gạo; tiếp tục mở rộng diện tích trồng bắp để đạt sản lượng trên 8,5 triệu tấn nhằm cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, giảm nhập khẩu.
Từ những quan điểm trên cho thấy, tái cơ cấu ngành nông nghiệp là giải pháp cấp thiết và hướng đi lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tang năng suất, chất lượng và giá trị gia tang. Đối với trồng lúa, sử dụng hiệu quả đất lúa, linh hoạt trong các mô hình sản xuất trên đất lúa nhằm tăng giá trị sản phẩm, hình thành vùng chuyên canh phát huy lợi thế của từng vùng.
29
Tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch Cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 cũng đã thể hiện rõ quan điểm chỉ đạo chuyển mạnh đất lúa năng suất và hiệu quả thấp sang các cây trồng có thị trường và hiệu quả hơn, hoặc nuôi trồng thủy sản phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương; tiếp tục mở rộng diện tích trồng bắp, đậu nành để chủ động nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi.
Từ những quyết định trên, luận án cũng đã tập trung nghiên cứu theo hướng chuyển đổi những vùng đất trồng lúa kém hiệu quả ở vụ Hè Thu tỉnh Hậu Giang sang các đối tượng cây trồng thay thế trong vụ.
Khái niệm về đất lúa
Tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ xác định rõ đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác. Trong phạm vi nghiên cứu này, đối tượng được nghiên cứu là các hộ nông dân sản xuất lúa và ứng dụng các mô hình canh tác luân canh hoặc xen canh trên đất lúa nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng thu nhập cho nông hộ.
Khái niệm về chuyển đổi cây trồng trên đất lúa
Chuyển đổi cây trồng trên đất lúa có thể hiểu là sự sắp xếp về thời gian và không gian trên cơ sở tập quán canh tác lúa và sản xuất cây trồng vật nuôi như tôm, cá, cây trồng luân canh với lúa sao cho sản xuất hiệu quả hơn. Trong đó, về thời gian là bố trí mùa vụ hợp lý với thời tiết, khí hậu, điều kiện nước tưới, về không gian là bố trí phù hợp với mỗi vùng sinh thái, tỷ lệ diện tích cho mỗi mùa vụ. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chuyển đổi cây trồng trên đất lúa được hiểu là chuyển đổi một số đối tượng cây trồng cạn thay thế cho 1 vụ lúa kém hiệu quả trên đất nông hộ. Một số đối tượng cây trồng cạn bao gồm bắp, đậu phộng, mè, dưa, và các loại rau.
Khái niệm về hiệu quả chuyển đổi cây trồng trên đất lúa
Với mục tiêu chuyển đổi cây trồng trên đất lúa sao cho các loại cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo kỹ thuật canh tác, thâm canh phù hợp và tăng thu nhập cho nông hộ. Trong phạm vi nghiên cứu này, hiệu quả của mô hình chuyển đổi được tập trung nghiên cứu về lợi nhuận của từng nhóm cây trồng được chuyển đổi trên đất lúa và chỉ ra mô hình nào mang lại giá trị lợi nhuận cao hơn so với trồng lúa cùng vụ.
30
2.2. BÀI HỌC VỀ TÁI CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
- Tại Trung Quốc:
Năm 1999, Trung Quốc thông qua Luật Quản lý Hành chính về đất đai nhằm mục đích bảo vệ đất nông nghiệp và đất nhạy cảm về môi trường, khuyến khích phát triển thị trường, thúc đẩy sự tham gia của công chúng vào quá trình lập pháp và điều phối việc quy hoạch và phát triển đất đô thị. Để khắc phục tình trạng đất nông nghiệp ngày càng giảm, Trung Quốc đã tiến hành chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất mới bằng việc khuyến khích ưu tiên phát triển công nghệ sinh học, tạo ra nhiều loại giống lúa lai, tạo bước nhảy vọt về năng suất lúa, sản lượng lương thực và năng suất lao động nông nghiệp. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng khuyến khích người dân đa dạng hóa các loại cây trồng có giá trị cao như: Rau, hoa quả sạch, thực vật có giá trị cao. Điều này đã giúp nông dân Trung Quốc duy trì được mức thu nhập hợp lý do sản xuất theo quy mô trang trại hiện tại. Cùng với các giải pháp trên, Trung Quốc đã áp dụng phương thức lựa chọn và phổ biến các giống mới của các cây trồng khác, như việc kết hợp mới của cải bắp bằng cách sử dụng 3 vụ và sử dụng các mô hình trồng trọt truyền thống (Rong Tan et al., 2009). Ngoài ra, tại các vùng cao, Chính phủ Trung Quốc khuyến khích đa dạng hóa cây trồng để giảm thiểu ảnh hưởng của hạn hán, cũng như tăng hiệu quả sử dụng nước, đồng thời, tăng năng suất cây trồng từ bất kỳ hệ thống canh tác nào (Kar et al., 2004).
- Tại Nepal:
Cùng với sự phân mảnh của đất nông nghiệp, dưới sức ép của quá trình đô thị hóa và hội nhập, diện tích đất nông nghiệp của Nepal giảm dần tại nhiều khu vực. Đơn cử như, tại thung lũng Kathmandu giảm từ 66,23% xuống 23,5% giữa năm 1976 và 2009; tại thung lũng Pokhara và các vùng khác giảm từ 60,07% xuống 20,2% trong giai đoạn 1977-2010 (Rimal Bhagawat, 2012).
Để khắc phục tình trạng suy giảm đất nông nghiệp, Chính phủ Nepal đã khuyến khích nông dân đa dạng hóa cây trồng, thay đổi hệ thống canh tác từ truyền thống sang hiện đại; Thực hiện việc phát triển cây trồng và chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp sang các cây trồng có lợi thế so sánh, cũng như có khả năng tiếp cận thị trường cao hơn. Theo đó, gạo, bắp, lúa mì, đậu và hạt có dầu là các mặt hàng chủ yếu được trồng ở vùng đồi; còn khoai tây, lúa mạch, kiều mạch là những giống được trồng ở những vùng đất trên núi. Các loại trái cây như: xoài, vải, chuối, dứa, ổi là những mặt hàng chủ yếu được trồng ở khu vực vành đai; táo, mơ, óc chó được trồng ở những ngọn đồi cao hoặc những quả núi.
31
- Tại Hàn Quốc:
Nông nghiệp Hàn Quốc được đặc trưng bởi trang trại nhỏ. Sự kết hợp của các yếu tố bao gồm: Các quy định về việc bán và chuyển nhượng đất đai và vai trò của đất đai như một tài sản được gia đình bảo tồn. Tuy nhiên, quy mô trang trại trung bình vẫn còn rất nhỏ. Hơn 60% số trang trại có ít hơn 1 ha và chỉ 7% có diện tích hơn 3 ha. Hầu hết các trang trại của Hàn Quốc đều là trang trại hỗn hợp, mặc dù số trang trại chuyên biệt, đặc biệt là trong chăn nuôi gia súc và rau quả nhà kính đã tăng lên. Những năm gần đây, diện tích đất chủ yếu sử dụng cho trồng lúa đã giảm 1.000 ha, chỉ chiếm 1% tổng diện tích. Cùng với đó, diện tích trồng lúa mạch đã sụt giảm mạnh, vì lợi nhuận tương đối của các lại cây này đã giảm. Nếu năm 1980, sản xuất lúa mạch trị giá 17% giá trị sản xuất lúa gạo, thì năm 2005 giảm xuống còn 3%.
Trong giai đoạn 1980 - 2005, một tỷ lệ lớn đất trồng lúa được sử dụng để trồng cây ăn quả và rau vì nó đem lại lợi nhuận cao hơn trồng lúa. Năm 2005, sản lượng lúa gạo đạt 4,7 triệu tấn. Tỷ lệ trái cây và rau quả, sữa thịt và trứng trong tổng sản lượng tăng nhanh hơn so với ngũ cốc và đậu nành như trước đây đòi hỏi ít đất hơn, có nhiều lao động hơn và đang có nhu cầu tiêu dùng tăng nhanh gắn với tăng thu nhập. Năm 2005, tỷ lệ sử dụng đất là 8,2% dành cho trái cây, còn rau được trồng trên 17% tổng diện tích đất canh tác. Kết quả là rau chiếm 20% tổng giá trị sản xuất. Các loại trái cây chính và quả sản xuất tại Hàn Quốc là táo, lê, quýt, tỏi, ớt, dưa hấu và dâu tây. Trong khi đó, sâm là sản phẩm nông nghiệp đặc biệt quan trọng của Hàn Quốc và chiếm 1,6% tổng giá trị sản xuất. Bên cạnh đó, việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp còn chứng kiến quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang chăn nuôi (sữa, thịt bò, thịt bê, lợn...) tăng mạnh trong giai đoạn 1980-2005. Theo đó, sản lượng thịt lợn tăng gấp 3 lần, còn giá trị của thịt bò, sữa, sản lượng trứng cũng tăng gấp đôi, gà tăng gấp 40%.
2.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI MANG LẠI
HIỆU QUẢ TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI VIỆT NAM
Trong thời gian qua, một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chiếm vị trí cao trên thị trường thế giới. Theo Nguyễn Công Thành (2013) giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2011 sản lượng lương thực có hạt tăng 12,7 triệu tấn, bình quân tăng 1,27 triệu tấn/năm, kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng bình quân 22%/năm. Năm 2012 sản lượng lúa đạt 43,7 triệu tấn, xuất khẩu gần 8,1 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch xuất khẩu 3,7 tỷ USD. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, ngành sản xuất lúa gạo đang gặp những khó khăn như thị trường tiêu thụ ngày càng bị thu hẹp do cạnh tranh với các nước cũng đang có thế mạnh về sản xuất lúa gạo như Thái Lan, Myanma, Ấn Độ. Bên cạnh đó, giá gạo xuất khẩu
32
không ổn định trong những năm gần đây. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của người trồng lúa, từ đó họ phải có giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trên chính đồng ruộng của họ góp phần tăng thu nhập cho nông hộ. Một số mô hình canh tác trên đất lúa thích ứng với BĐKH mang lại hiệu quả cao cho nông hộ đã được nhiều địa phương khuyến cáo, ứng dụng, tư vấn cho nông dân. Nguyễn Ngọc Đệ và Lê Anh Tuấn (2012) đã giới thiệu một số mô hình canh tác tổng hợp trên đất lúa được khuyến cáo sản xuất ở ĐBSCL bao gồm lúa mùa sớm–màu Đông Xuân, Màu Hè Thu–lúa mùa hoặc lúa Đông Xuân. Mô hình này cải thiện được chất lượng đất và đảm bảo năng suất lúa vụ sau, nhất là trên đất giàu hữu cơ. Hoặc nông dân trồng mè, đậu nành hoặc bắp Hè Thu và sạ lúa Đông Xuân (Phú Tân, Phú Châu – An Giang). Mô hình này được cho rằng sử dụng đất hiệu quả và lợi dụng thiên nhiên khá tốt tuy nhiên diện tích trồng vẫn còn ít. Bên cạnh đó, mô hình lúa–cá trên các vùng đất trũng, nước ngập sâu một năm chỉ trồng được một vụ lúa mùa muộn cao cây, không sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón để bảo vệ nguồn lợi cá đồng tự nhiên. Một số mô hình kết hợp lúa–màu–thủy sản nằm rãi rác ở các vùng nước ngọt có thể tận dụng được đất đai và lao động gia đình rất tốt, mang lại thu nhập cao cho nông hộ.
Đối với mô hình lúa Hè Thu-lúa mùa được canh tác khá phổ biến ở vùng trũng có hệ thống thủy lợi kém hoặc chỉ canh tác được nhờ vào nước trời. Năm 1984, có khoảng 150.000 ha sử dụng mô hình này ở ĐBSCL đặc biệt phổ biến ở các huyện phía nam của tỉnh Long An, Gò Công Đông – Tiền Giang. Ở Hậu Giang, mô hình này chủ yếu xuất hiện ở huyện Châu Thành A, Phụng Hiệp. Mô hình lúa Hè Thu–lúa mùa–màu Đông Xuân khá phổ biến đối với nông dân làm một vụ lúa Hè Thu bằng giống ngắn ngày, cấy lấp lại vụ hai bằng lúa mùa sớm cao sản hoặc giống ngắn ngày. Thu hoạch xong rồi tiếp tục một vụ đậu phộng, mô hình này cho thu nhập cao nhưng đòi hỏi phải có nhiều lao động và phương tiện canh tác. Trên các vùng đất ven sông Hậu thuộc tỉnh Hậu Giang nông dân cũng trồng thêm một vụ màu sau khi thu hoạch lúa mùa trên nền đất lúa Hè Thu. Mô hình này được cho là đỡ cập rập thời gian và chi phí đầu tư ít hơn lúa Hè Thu–lúa Đông Xuân–màu Xuân Hè. Cây màu được trồng trong mô hình này chủ yếu là đậu xanh, đậu nành và rau cải.
Theo Trương Thị Ngọc Chi (2013) luân canh lúa–đậu nành là một trong những cây trồng cạn tối ưu có khả năng đưa vào cơ cấu đa dạng hóa cây trồng trên nền đất lúa ở vùng ĐBSCL nhằm cải thiện độ phì nhiêu của đất. Hơn nửa, cây đậu nành có thời gian sinh trưởng ngắn, mang lại thu nhập cao cho hộ canh tác. Đối với tỉnh Hậu Giang mô hình trồng bắp lai trong vụ Xuân Hè có áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến cho thu nhập gia tăng trung bình cao hơn so với
33
hộ trồng lúa. Tuy nhiên, tùy vào từng điều kiện sinh thái khác nhau mà hiệu quả của mô hình lúa–màu so với mô hình độc canh cây lúa khác nhau. Tại một số vùng đất thuộc tỉnh Kiên Giang, sản xuất theo mô hình 2 vụ lúa sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn mô hình lúa–màu với chi phí thấp hơn và ngày công lao động gia đình cũng ít hơn.
Một số mô hình lúa–tôm càng xanh ở vùng nước ngọt cũng đã được áp dụng mang lại hiệu quả kinh tế cho nông hộ. Đối với mô hình này lúa Hè Thu được bỏ hẳn hoàn toàn và thay vào đó là ruộng trở thành một hồ nước trong mùa mưa để nuôi tôm (Dương Văn Chín, 2004). Nông dân đã biết áp dụng các kỹ thuật nuôi tiến bộ, tạo thêm việc làm cho lao động gia đình góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nhàn rỗi. Song song đó, chất hữu cơ, đạm, lân, kali đều gia tăng ở ruộng lúa–tôm so với ruộng chỉ trồng 2 vụ lúa. Do vậy, sau khi thu hoạch tôm, lượng phân bón áp dụng cho vụ lúa có thể giảm đáng kể góp phần giảm chi phí sản xuất.
Tóm lại, điều kiện sinh thái, khí hậu, đất, nước và hệ thống thủy lợi ở vùng ĐBSCL thuận lợi cho việc chuyển đổi các mô hình canh tác trên đất lúa đã được chứng minh qua các mô hình thử nghiệm thực tế mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân. Trên cơ sở đó, việc đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất và thế mạnh của các loại cây trồng, nhu cầu thị trường của sản phẩm là một trong những mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở ĐBSCL. Trước bối cảnh đó, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả nhằm sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả nhất (đất, nước, khí hậu) với chi phí đầu tư thấp nhất (vốn, lao động, vật tư) để đạt được năng suất, chất lượng sản phẩm cao góp phần tăng vị thế và thu nhập của người nông dân.
2.4. LỢI NHUẬN TÀI CHÍNH TỪ MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI TRÊN
ĐẤT LÚA
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong thời gian qua đã làm đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tăng giá trị nông sản, tăng hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập trên đơn vị diện tích đất, góp phần nâng cao đời sống của nông dân, bước đầu đã hình thành các vùng đất sản xuất tập trung, ứng dụng qui trình kỹ thuật mới để tăng năng suất, giảm giá thành, tăng chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã hình thành các vùng sản xuất rau, đậu cho xuất khẩu, nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm, …
Tùy vào từng điều kiện sinh thái khác nhau mà ở các tỉnh, thành ĐBSCL đã xuất hiện các mô hình chuyển dịch sản xuất luân canh trên đất lúa, các mô hình chuyển đổi đất lúa sang trồng cây rau màu, cây ăn trái cho hiệu quả kinh tế cao.
34
Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Kim Phượng (2007) áp dụng phương pháp phân tích kinh tế để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác nông nghiệp tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang cho thấy mô hình luân canh lúa với cây màu mang lại hiệu quả đồng vốn cao hơn mô hình 3 vụ lúa. Nghiên cứu cũng đã đưa ra nhận định hiệu quả kinh tế của mô hình 3 vụ lúa thấp hơn là do vụ Xuân Hè thiếu nước canh tác chính vì vậy không thích hợp cho việc trồng lúa, trong khi đó người nông dân chuyển đổi canh tác sang vụ màu sẽ thuận lợi hơn với điều kiện thời tiết và nguồn nước của địa phương, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Kết quả so sánh 2 mô hình 3 vụ lúa và lúa – đậu nành – lúa ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang cho thấy có sự chênh lệch lợi nhuận từ chuyển đổi lúa Xuân Hè sang đậu nành là 10,843 triệu đồng/ha (biện pháp canh tác của nông dân - ND) đến 15,796 triệu đồng/ha (biện pháp canh tác của mô hình – MH) (Bảng 2.1).
Cơ cấu Mùa vụ Tổng thu (1.000 đồng/ha) Tổng chi (1.000 đồng/ha) Tỷ suất lợi nhuận/chi phí Lợi nhuận (1.000 đồng/ha) Năng suất (tấn/ ha)
Đông Xuân 41.622 15.284,5 26.337,5 6,61 1,72
Xuân Hè 4,10 24.600 16.268,2 8.331,8 0,51 3 vụ lúa (1) Hè Thu 4,20 29.400 16.896,2 12.503,8 0,74
Tổng 14,91 95.622 48.448,9 47.173,1 0,97
Đông Xuân 6,61 41.643 15.284,5 26.358,5 1,72
Đậu nành 2,16 38.880 17.153,4 21.726,6 1,27
Hè Thu 4,54 31.780 16.896,2 14.883,8 0,88 Lúa – đậu nành (MH) – lúa (2)
Tổng 13,31 112.303 49.334,1 62.968,9 1,28
Đông Xuân 6,61 41.643 15.284,5 26.358,5 1,72
Đậu nành 1,91 34.380 15.786,4 18.593,6 1,18
Hè Thu 4,28 29.960 16.896,2 13.063,8 0,77 Lúa – đậu nành (ND) – lúa (3)
Tổng 12,80 105.983 47.967,1 58.015,9 1,21
(1)/(2) 16.681 885,2 15.795,8
Nguồn: Số liệu nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Huân, 2012
(1)/(3) 10.361 -481,8 10.842,8 Chênh lệch (2)/(3) 6.320 1.367 4.953
35
So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh bắp lai trên đất lúa (lúa – bắp – lúa) so với 3 vụ lúa cho thấy mô hình 3 vụ lúa của Trần Thị Ngọc Huân (2012) có năng suất đạt 14,87 tấn/ha/năm, lợi nhuận đạt 50.077.100 đồng/ha. Đối với mô hình lúa – bắp lai (giống DK388) – lúa cho năng suất đạt 18,15 tấn/ha/năm, lợi nhuận đạt 69.698.700 đồng/ha (Bảng 2.2).
Cơ cấu Mùa vụ Năng suất (tấn/ha) Tổng thu (1.000 đồng/ha) Tổng chi (1.000 đồng/ha) Tỷ suất lợi nhuận/chi phí Lợi nhuận (1.000 đồng/ha)
6,62 41.706 14.084,5 27.621,5 1,96 Đông Xuân
4,03 24.180 15.068,2 9.111,8 0,60 3 vụ lúa (1) Xuân Hè
Hè Thu 4,22 29.540 16.196,2 13.343,8 0,82
14,87 95.426 45.348,9 50.077,1 Tổng 1,10
6,62 41.706 14.084,5 27.621,5 1,96 Đông Xuân
7,07 45.955 18.901,6 27.053,4 Bắp lai 1,43 Lúa – bắp (MH) – lúa (2) 4,46 31.220 16.196,2 15.023,8 Hè Thu 0,93
18,15 118.881 49.182,3 69.698,7 Tổng 1,42
6,62 41.706 14.084,5 27.621,5 1,96 Đông Xuân
6,75 43.875 18.554,5 25.320,6 1,36 Đậu nành Lúa – bắp (ND) – lúa (3) Hè Thu 4,31 30.170 16.196,2 13.973,8 0,86
Tổng 17,68 115.751 48.835,2 66.915,9 1,37
(1)/(2) 3,28 23.455 3.833,4 19.621,6
Nguồn: Số liệu nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Huân, 2012
Tỉnh Đồng Tháp là vùng có diện tích trồng đậu nành lớn nhất BĐSCL, năm 2005 có diện tích gieo trồng là 11.500 ha nhưng đến năm 2012 giá đậu nành tăng chậm so với các cây trồng khác nên diện tích giảm chỉ còn 1.702 ha. Đối với cây mè vào năm 2010 có diện tích gieo trồng là 2.729 ha, năm 2013 tăng lên 3.336 ha. Sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa cũng đã được Trung tâm Khuyến nông
(1)/(3) 2,81 20.325 3.486,3 16.838,8 Chênh lệch (2)/(3) 0,47 3.130 347,2 2.782,9
36
tỉnh hỗ trợ đầu vào và đầu ra thông qua việc bao tiêu sản phẩm của nông hộ. Một số kết quả phân tích của Cục Trồng trọt (2013) về các chỉ số kinh tế trong mô hình chuyển đổi đậu nành trên đất lúa ở thành phố Cần Thơ được thể hiện trên Bảng 2.3 cho thấy chi phí đầu tư trồng đậu nành là 15,4 triệu đồng/ha, cao hơn so với trồng lúa 3 vụ (14,7 triệu đồng/ha) nhưng lợi nhuận của trồng đậu nành cao hơn 2,1 lần so với lợi nhuận của trồng lúa 3 vụ. Tỷ suất lợi nhuận của trồng đậu nành là 1,1%, trong khi trồng lúa 3 vụ chỉ là 0,5%.
Mô hình
Chi phí đầu tư (triệu đồng/ha) Năng suất (tấn/ha) Thu nhập (triệu đồng/ha) Lợi nhuận (triệu đồng/ha) Tỷ suất lợi nhuận (%)
Đậu nành 15,4 2,1 31,9 16,5 1,1
Lúa 3 vụ 14,7 7,2 22,5 7,8 0,5
Nguồn: Cục Trồng trọt, 2013
Thành phố Cần Thơ có diện tích chuyển đổi trồng mè tăng cao do cây mè thích hợp với những vùng đất đê bao chưa hoàn chỉnh, thiếu nước tưới cho lúa Xuân Hè. Lợi nhuận bình quân cho 1 ha lúa – mè – bắp 74.551.400 đồng so với trồng 3 vụ lúa là 56.406.299 đồng (Bảng 2.4). Mô hình chuyển đổi này không những giúp nông dân tăng thu nhập mà còn giúp giảm mức độ thâm canh cây lúa, cải thiện dinh dưỡng đất, giảm áp lực dịch hại và ô nhiễm môi trường trong sản xuất.
Đơn vị tính: triệu đồng/ha
Chênh lệch -0,7 // +9,4 +8,7 //
Mô hình
Chi phí
Thu nhập
Lợi nhuận
Lúa – mè – bắp
53.485.000
128.036.400
74.551.400
Mô hình 3 vụ lúa
53.051.601
109.457.900
56.406.299
Chênh lệch
+433.399
+18.578.500
+18.145.101
Nguồn: Cục Trồng trọt, 2013
Vùng ĐBSCL có diện tích trồng bắp không lớn nhưng là vùng có tiềm năng mở rộng diện tích trồng bắp nhiều nhất trên đất lúa vào vụ Xuân Hè. Từ năm 2010, với diện tích trồng bắp là 37.000 ha, chiếm tỷ trọng 3,36% cả nước, đến năm 2012 diện tích đã tăng lên 59.000 ha, chiếm tỷ trọng 4,53% so với cả nước (Cục Trồng trọt, 2013).
37
Tại tỉnh Bạc Liêu, một số mô hình đã chuyển đổi mang lại hiệu quả cao bao gồm 1 lúa – 1 màu cho lợi nhuận 38.648.000 đồng/ha, 1 lúa – 2 màu có tổng lợi nhuận là 76.703.000 đồng/ha, 2 lúa – 1 màu có tổng lợi nhuận là 56.141.000 đồng/ha. So sánh lợi nhuận của 3 mô hình cho thấy, mô hình 1 lúa – 2 màu cho lợi nhuận cao nhất (76.703.000 đồng/ha) (Bảng 2.5).
Đơn vị tính: đồng/ha
Màu
Mô hình
Lúa
Tổng lợi nhuận
Dưa hấu
Bí đỏ
1 lúa – màu
7.930.000
30.538.000
38.648.000
1 lúa – 2 màu
3.263.000
44.740.000
28.700.000
76.703.000
2 lúa – 1 màu
31.401.000
44.740.000
56.141.000
Nguồn: Cục Trồng trọt, 2013
Kết quả nghiên cứu của Bùi Đình Cường (2013) cho thấy sản xuất theo mô hình lúa 2 vụ ở xã Giang Thành, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với chuyển đổi mô hình lúa màu do chi phí đầu tư vào mô hình thấp hơn và ngày công gia đình cũng ít hơn. Khi áp dụng mô hình 2 lúa thì cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì nông hộ thu được 1,59 đồng thu nhập, trong khi mô hình lúa – màu nông hộ chỉ thu được 1,47 đồng. Do vậy, hiệu quả của lợi nhuận trên 1 đồng thu nhập của mô hình 2 lúa sẽ cao hơn so với mô hình lúa màu (Bảng 2.6).
Chỉ số 2 vụ lúa (1) Lúa – màu (2) Chênh lệch (1)-(2) Kiểm định T
37.861.684 46.937.103 -9.075.419 -4,193*** Chi phí sản xuất (đồng/ha)
Thu nhập (đồng/ha) 60.054.994 68.768.578 -8.713.584 -1,767*
Lợi nhuận (đồng/ha) 22.193.310 21.831.475 361.835 1,161ns
Thu nhập/chi phí 1,59 1,47 0,12 3,270***
Lợi nhuận/thu nhập 0,37 0,32 0,05 2,837***
Ghi chú: ns = không khác biệt; *, **, *** = khác biệt ở mức độ ý nghĩa lần lượt là 10%, 5% và 1% qua kiểm định T (T-test)
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của Bùi Đình Cường, 2013
Lợi nhuận/chi phí 0,59 0,47 0,12 3,270***
38
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng (2015) cho thấy mô hình canh tác luân canh trên ruộng lúa có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa. Bên cạnh đó, hoạt động hỗ trợ kiến thức sản xuất từ chính quyền địa phương, nhà khoa học thông qua các lớp huấn luyện, hội thảo cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa. Song song đó, nghiên cứu cũng đề xuất các nông hộ nên chuyển đổi từ mô hình canh tác độc canh cây lúa sang các mô hình canh tác lúa luân canh với cây trồng khác để phát huy hiệu quả nguồn lực lao động của gia đình đồng thời giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực của BĐKH đến sản xuất.
Theo Nguyễn Hoàng Đan và ctv (2015) cho rằng chi phí sản xuất 2 vụ lúa trong 1 năm trên các loại đất khác nhau thì khác nhau, bình quân thấp nhất là 27,4 triệu đồng trên đất phù sa glay (Pg), cao nhất là 38,5 triệu đồng trên đất mặn nhiều (Mn). Lãi bình quân cao nhấ́t là 21,2 triệu đồng trên đất phù sa không được bồi (Pc), thấp nhất là 17,1 triệu đồng trên đất Mn. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận lại đạt cao nhất ở đất phù sa glay (Pg) với 44,6%, thấp nhất là đất mặn nhiều (Mn) chỉ đạt 29,9%. Chi phí đầu tư sản xuất 3 vụ lúa trên đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng (Pf) bình quân là̀ 59,2 triệu đồng/ha/năm, lợi nhuận đạt 30,4 triệu đồng và tỷ suất lợi nhuận chỉ đạt 35,7%. Nếu canh tác 2 vụ lúa thì tỷ suất lợi nhuận đạt 38%. Như vậy, trên loại đất phù sa loang lổ đổ vàng (Pf) sản xuất 2 vụ lúa sẽ có hiệu quả cao hơn so với canh tác 3 vụ lúa (Bảng 2.1). Đối với chi phí sản xuất 1 vụ lúa/ha/năm là 13,1 triệu đối với đất phù sa glay (Pg), 13,5 triệu đối với đất phù sa loang lổ đổ vàng (Pf); lãi tương ứng là 11,9 triệu và 13,0 triệu. Tỷ suất lợi nhuận đạt 47,6% đối với đất phù sa glay (Pg) và 49,1% đối với đất phù sa loang lổ đổ vàng (Pf) (Bảng 2.7). Như vậy, lợi nhuận trên 1 ha đất canh tác 1 vụ thấp hơn nhiều so với đất canh tác 2 vụ lúa và 3 vụ lúa, nhưng tỷ suất lợi nhuận thì lại đạt cao hơn nhiều so với canh tác 2 vụ.
39
Loại đất
Loại hình sử dụng đất Sản lượng (tấn/ha/năm) Chi phí (tr đ/ha/năm) Lãi (tr đ/ha/năm) GTSX (tr đ/ha/ năm) Tỷ suất lợi nhuận (%)
Vật tư Lao động Khác Tổng
Hiệu quả canh tác 2 hoặc 3 vụ lúa/năm trên một số loại đất ở vùng ĐBSCL
Đất mặn nhiều (Mn) 19,2 9,8 9,5 38,5 11,1 55,5 2 lúa 17,1 29,9
Đất mặn ít và TB (Mi+M) 16,7 9,8 10,2 36,7 11,4 56,8 2 lúa 20,1 33,6
17,1 9,7 8,4 35,1 11,3 56,3 2 lúa 21,2 39,6 Đất phù sa không được bồi (Pc)
Đất phù sa gley (Pg) 15,0 7,1 5,3 27,4 9,7 48,3 2 lúa 20,9 44,6
19,1 10,1 4,4 33,6 10,8 54,0 2 lúa 20,5 38,0 Đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng (Pf)
3 lúa 31,9 21,9 5,4 59,2 17,9 89,5 30,4 35,7 Đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng (Pf)
Hiệu quả canh tác 1 vụ lúa/năm trên một số loại đất ở vùng ĐBSCL
Đất phù sa glay (Pg) 1 lúa 6,0 5,8 1,3 13,1 5,0 25,0 11,9 47,6
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Đan và ctv, 2015
1 lúa 6,1 5,9 1,5 13,5 5,3 26,5 13,0 49,1 Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf)
40
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Đan và ctv (2015) cho thấy chi phí sản xuất cho 1 ha đất 2 lúa + 1 màu trong 1 năm trên đất mặn ít và trung bình (Mi+M) là 65,2 triệu/năm, lợi nhuận đạt 36,2 triệu và tỷ suất lợi nhuận đạt 35,7%. Trên đất phù sa không được bồi – chua (Pc) thì chi phí là 50,3 triệu nhưng lợi nhuận chỉ đạt 38,2 triệu và tỷ suất lợi nhuận 43,2%. Như vậy, canh tác 2 lúa + 1 màu trên đất phù sa không được bồi – chua (Pc) cho hiệu quả cao hơn trên đất mặn ít và trung bình (Mi+M) (Bảng 2.8). Loại hình canh tác lúa kết hợp tôm quảng canh trên đất mặn – cát (M-C) có chi phí là 51 triệu đồng/ha/năm, lợi nhuận đạt 38,8 triệu/ha/năm và tỷ suất lợi nhuận đạt 43,2%.
41
GTSX Lãi Chi phí (tr đ/ha/năm) (tr đ/ha/ (tr đ/ha/năm) Loại đất Tỷ suất lợi nhuận (%) năm) Loại hình sử dụng đất
Vật tư Lao động Khác Tổng
Đất mặn ít và TB (Mi+M) 2 lúa + 1 màu 33,9 16,6 14,7 65,2 101,4 36,2 35,7
2 lúa + 1 màu 26,5 14,7 9,1 50,3 88,5 38,2 43,2 Đất phù sa không được bồi – chua (Pc)
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Đan và ctv, 2015
Đất mặn - cát (M-C) 22,3 15,9 12,8 51,0 89,8 38,8 43,2 lúa – tôm quãng canh
42
Tóm lại, ĐBSCL có các điều kiện sinh thái khác nhau, do vậy sự chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa cũng sẽ mang lại hiệu quả khác nhau tùy theo từng vùng. Để thích nghi với sự thay đổi khí hậu và các hiện tượng cực đoan của thời tiết, nhiều mô hình sản xuất trên đất lúa đã được nông dân ứng dụng một cách có hiệu quả và bền vững, mang lại thu nhập cao cho nông hộ. Nông dân đã biết tận dụng các điều kiện của thời tiết, nguồn lực đất đai và tài sản vốn có của họ để thay đổi mô hình canh tác nhằm thích ứng và mang hiệu quả cao cho nông hộ góp phần phát triển hệ thống sản xuất nông nghiệp bền vững vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất để người nông dân thích ứng cần phải được cập nhật, đào tạo cho nông dân một cách bài bản, đảm bảo sự phát triển bền vững của mô hình chuyển đổi thông qua công tác khuyến nông, đào tạo, huấn luyện nông dân là điều rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2.5. CÁC NHÓM YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI CƠ
CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT LÚA
Nhóm yếu tố tự nhiên
Các công trình nghiên cứu đã cho thấy nghiên cứu hệ thống canh tác với mục đích chủ yếu là làm tăng lợi nhuận cây trồng và hệ thống cây trồng trong sản xuất từ những tài nguyên sẵn có. Để tăng sản lượng hệ thống canh tác là sự phát triển cây trồng, mà sự phát triển của cây trồng lại phụ thuộc vào điều kiện môi trường tự nhiên và công tác quản lý, tức là sự xắp xếp cây trồng thành mô hình canh tác. Trong sản xuất nông nghiệp cho thấy điều kiện môi trường tự nhiên là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát triển hệ thống canh tác.
Môi trường tự nhiên gồm nhiều yếu tố như: khí hậu, thời tiết, đất đai, thuỷ văn, địa hình, ... Đó cũng chính là yếu tố cơ bản bản làm căn cứ để bố trí sản xuất cây trồng gì? vật nuôi nào? mô hình sản xuất ra sao? để cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt tạo ra năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ và Lê Anh Tuấn (2012) sản xuất lúa bị chi phối bởi rất nhiều các yếu tố ngoại cảnh. Trong các yếu tố ngoại cảnh như đất, nước, khí hậu, con người, … thì yếu tố khí hậu được xem là yếu tố quan trọng, tác động thường xuyên nhất đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Sự tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa vùng Đồng bằng sông
Cửu Long.
Canh tác lúa là một qui trình sản xuất phụ thuộc nhiều vào yếu tố chính như thời tiết, nguồn nước và tài nguyên đất. Nhiệt độ không khí cao trong điều kiện canh tác của khu ruộng thường ẩm ướt sẽ làm gia tăng mật độ côn trùng,
43
nấm bệnh hại lúa do nhiều loài côn trùng có khả năng phát triển nhanh trong điều kiện nóng ẩm vùng nhiệt đới. Bên cạnh đó, nguồn nước cung cấp cho cây lúa bị hạn chế đến một mức giới hạn nào đó do hạn hán thì sự sinh trưởng của cây lúa sẽ bị ảnh hưởng. Nếu ruộng lúa ở các vùng ven biển thì khô hạn kết hợp với sự nhiễm mặn sẽ làm giảm sút năng suất và sản lượng lúa một cách trầm trọng. Tác động của mưa bất thường cũng gây ra những tiêu cực trong sản xuất lúa, cụ thể như vào giữa vụ Hè Thu vùng ĐBSCL có hiện tượng hạn Bà Chằn, vào giữa mùa mưa, khoảng tháng 7 – tháng 8 xuất hiện luồng gió xoáy nghịch trên cao, tạo nên những vùng áo cao ở vùng biện Thái Bình Dương. Khi đó các luồng gió Đông Nam ít hơi nước và nóng hơn sẽ đẩy lùi các luồng gió Tây và Tây Nam khiến khu vực trở nên khô ráo và xuất hiện những ngày không mưa. Nếu cây lúa Hè Thu đang ở giai đoạn trổ đồng thì hạn hán Bà Chằn là một trong những tác nhân làm giảm năng suất lúa hoặc làm tăng chi phí sản xuất do nông dân phải sử dụng máy bơm để bơm nước vào ruộng lúa.
Tác động của hiện tượng nước biển dâng và xâm nhập mặn ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất lúa. Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) khi nồng độ mặn trong nước lên đến 4‰ kéo dài liên tục trong một tuần thì có thể làm chết hầu hết các giống lúa mẫn cảm với mặn, riêng một số giống lúa chịu mặn có thể phục hồi nhưng năng suất có thể giảm 20-50% tùy theo giai đoạn sinh trưởng. Khi nồng độ muối trong nước vượt 6‰ và kéo dài trên một tuần thì hầu hết các ruộng lúa sẽ bị thiệt hại hoàn toàn.
Tóm lại, hiện tượng BĐKH là một thử thách lớn nhất đến vùng ĐBSCL. Tác động của BĐKH sẽ ảnh hưởng rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống và sản xuất. Đặc biệt, đối với vùng đất Hậu Giang, tác động nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất lúa, người nông dân sẽ phải chịu nhiều rủi ro hơn so với các ngành khác. Đây là một mối quan tâm lớn, cần phải có những thay đổi thích hợp trong sản xuất lúa để thích ứng trong điều kiện khí hậu hiện nay.
Các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật
Nhân tố kinh tế - kỹ thuật có nhiều như: cơ sở hạ tầng, sự phát triển lực lượng sản xuất, chất lượng lao động, thị trường và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, ... Tất cả những nhân tố đó tác động đến sự lựa chọn và phát triển hệ thống canh tác của nông hộ. Trong tất cả các nhân tố kinh tế - kỹ thuật, nhân tố thị trường là nhân tố bao trùm nhất. Bởi vì theo kinh tế học hiện đại chỉ có thị trường mới cho người sản xuất biết được nên sản xuất cái gì, cây gì, con gì, cho đối tượng nào để có được thu nhập cao.
Chính sách kinh tế của Nhà nước có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm sản xuất hàng hoá, thúc đẩy hay kìm hãm chuyển đổi hệ thống canh tác. Theo Frank
44
Ellis (1995) được dịch bởi Phạm Thị Mỹ Dung có 8 chính sách nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp trong các nước đang phát triển. Frank Ellis đã phân tích 8 chính sách nông nghiệp đó và chỉ ra ảnh hưởng của nó đến phát triển nông nghiệp ở các nước đang phát triển. Đặc biệt các dẫn chứng của ông đều dựa trên những tác động của chính sách này tới việc phát triển hệ thống canh tác, đó là: chính sách giá cả, marketing, vật tư đầu vào, tín dụng, cơ giới hoá, đất đai, nghiên cứu và tưới tiêu.
Các nhân tố kỹ thuật được biểu hiện là những tiến bộ khoa học kỹ thuật đưa vào sản xuất thông qua các tổ chức khoa học và kinh tế trong quá trình chuyển giao có ảnh hưởng lớn đến chuyển đổi hệ thống canh tác. Tiến bộ khoa học - kỹ thuật mà trước hết là những thành tựu khoa học về sinh vật (như giống cây trồng, gia súc, các thành tựu về công nghệ gieo trồng, chăm sóc) có chất lượng cao, sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận sẽ kích thích chuyển đổi hệ thống canh tác nhanh hơn.
Hiện nay, hộ nông dân đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ tương đối độc lập với các tổ chức kinh tế Nhà nước, họ tự ra quyết định và tự chịu trách nhiệm trước kết quả sản xuất kinh doanh của họ. Tuy nhiên, sản xuất của hộ nông dân sẽ gặp khó khăn nếu như không có các tổ chức kinh tế hỗ trợ cho sự liên kết của nông dân. Vì vậy, chuyển đổi hệ thống canh tác trong các hộ, nông trại phụ thuộc rất nhiều vào vai trò hỗ trợ của Nhà nước mà trước hết là các tổ chức khuyến nông Nhà nước. Ở nơi nào mà tổ chức khuyến nông hoạt động hiệu quả, các tiến bộ kỹ thuật được nông dân chấp nhận sẽ là yếu tố thuận lợi thúc đẩy chuyển đổi hệ thống canh tác, ngược lại sẽ hạn chế rất lớn.
Nhóm yếu tố về chính sách
Chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng của Chính phủ từ Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15/06/2000 đã chỉ rõ lúa gạo là ngành sản xuất thế mạnh của vùng ĐBSCL và ĐBSH. Chủ trương đã nêu rõ giữ ổn định khoảng 4 triệu ha đất trồng có điều kiện tưới, tiêu chủ động để sản xuất lúa, với các loại đất sản xuất lúa kém hiệu quả thì chuyển sang sản xuất các loại sản phẩm khác có hiệu quả cao hơn như đất khô hạn chuyển sang trồng màu, đất trũng và ven biển chuyển sang nuôi trồng thủy sản, đất ven đô thị thì chuyển sang trồng rau, hoa, cây ăn trái. Đối với cây màu lương thực chủ yếu là bắp phát triển đạt mức 5-6 triệu tấn/năm đảm bảo đủ làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Chính vì vậy, sau khi thực hiện chủ trương này, diện tích đất lúa giảm rõ rệt kể từ sau năm 2000, những vùng trồng lúa kém hiệu quả được chuyển sang các loại hoa màu, cây trồng cạn mang lại hiệu quả cao hơn so với độc canh cây lúa. Chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng này cũng đã tạo điều kiện thuận lợi về ứng dụng khoa học
45
kỹ thuật, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tín dụng, cho vay, quản lý Nhà nước về tiêu thụ nông sản.
Qui hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp tại Quyết định 150/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp, tiềm năng và lợi thế trong sản xuất, dự báo bối cảnh tương lai đồng thời định hướng chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định 150/2005/QĐ-TTg cũng đã chỉ ra những thách thức đối với ngành nông nghiệp như khan hiếm, cạn kiệt nguồn tài nguyên, tác động của BĐKH, ảnh hưởng của xâm nhập mặn, hạn hán kéo dài, thiếu nước tưới vào mùa khô, chi phí đầu tư cho sản xuất cao, rủi ro về thị trường, … từ đó Chính phủ đã đưa ra mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp để phục hồi tăng trưởng, tăng hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh các mặt hàng nông sản. Quan điểm chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên đất canh tác, tạo nhiều việc làm và tăng nhanh thu nhập cho nông dân. Như vậy, tại Quyết định 150/2005/QĐ-TTg đã cho thấy quan điểm đúng đắn về chuyển đổi cơ cấu cây trồng nói chung và ở ĐBSCL là rất cần thiết. Theo Cục Trồng trọt (2013) sự cần thiết chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất trồng trọt có hai vấn đề cần quan tâm, một là thách thức của sản xuất lúa gạo ảnh hưởng đến kinh tế xã hội và môi trường, hai là ngành sản xuất thức ăn đang gặp nhiều khó khăn.
Tại Quyết định số 20/2007/QĐ-BNN ưu tiên nghiên cứu phát triển cây trồng (vật nuôi) chuyển đổi thông qua chiến lược quốc gia sau thu hoạch lúa gạo, bắp, đậu nành và lạc đến năm 2020 và Quyết định số 35/2008/QĐ-BNN- KHCN về chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã đưa ra định hướng ưu tiên sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng và tăng vụ một cách thích hợp, đồng thời nghiên cứu phát triển cây thức ăn chăn nuôi theo hướng đa dạng hóa về chủng loại và giàu dinh dưỡng, trong đó ưu tiên phát triển nguồn thức ăn xanh trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Bên cạnh đó, quyết định của Bộ NN-PTNT cũng cho thấy có sự ưu tiên nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng có năng suất cao, thích nghi với từng vùng và chịu được điều kiện bất lợi của khí hậu để đưa vào sản xuất góp phần tăng sản lượng. Cụ thể ưu tiên phát triển các giống bắp góp phần đưa diện tích bắp của cả nước đến năm 2020 đạt 1,4 – 1,5 triệu ha với năng suất bình quân 5,5 – 6,0 tấn/ha, sản lượng 8-9 triệu tấn nhằm cung cấp đủ nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi và các nhu cầu khác trong nước. Chọn tạo các giống rau chủ lực, có diện tích và sản lượng lớn phục vụ cho vùng rau hàng hóa tập trung như cà chua, ớt cay, dưa chuột, …
46
2.6. CÔNG CỤ CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT (KHÓA ĐÀO TẠO
NÔNG DÂN - FFS) CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT LÚA
Theo Nguyễn Hữu Thọ và Nguyễn Mạnh Thắng (2007) thuật ngữ “Lớp học hiện trường” có nguồn gốc từ Indonesia, được viết tắt từ tên tiếng Anh là Farmer Field School - FFS. Thuật ngữ lớp học hiện trường đã phần nào mô tả khóa tập huấn: khóa tập huấn được tiến hành trên hiện trường. Các điều kiện hiện trường là cơ sở để xây dựng chương trình đào tạo. Trong lớp học, các vấn đề xuất phát từ thực tế trong cả chu trình phát triển của vật nuôi, cây trồng được quan sát và phân tích bởi giảng viên và học viên. Các quyết định của nhóm học tập về canh tác hay nuôi trồng được đánh giá vào cuối vụ bằng cách đo năng suất. Nông dân và cán bộ giảng dạy đều học hỏi thông qua chu trình sản xuất vật nuôi, cây trồng. Như vậy, lớp học hiện trường là một trường học “mở” cung cấp các kiến thức cơ bản về sinh thái nông nghiệp, kỹ năng sản xuất, quản lý… nhằm nâng cao kiến thức cho người nông dân.
Khóa học FFS trong luận án này được hiểu là một công cụ để nâng cao nội lực cho người nông dân hướng đến mục tiêu chuyển đổi sang canh tác mô hình cây trồng cạn trên đất lúa đối với những vùng đất trồng lúa kém hiệu quả. Khóa học được thiết kế với nhiều nội dung bao gồm hướng dẫn kỹ thuật canh tác, phân tích dòng tài chính, lợi nhuận của mô hình và thực nghiệm hiện trường nhằm minh chứng tính hiệu quả của mô hình đề xuất chuyển đổi.
Đặc trưng của lớp học hiện trường (FFS)
Lớp học hiện trường từ lâu đã được áp dụng vào Việt Nam nhằm tăng cường công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân thông qua các khóa huấn luyện gắn kết với những thử nghiệm thực tế xuyên suốt quá trình học tập. Lớp học hiện trường với những đặc trưng cơ bản như sau:
Học hỏi: FFS là quá trình học hỏi, thông qua đó nông dân được nâng cao năng lực không những về chủ đề học tập mà còn về cách thức tổ chức các hoạt động theo nhóm, các kỹ năng giao tiếp cá nhân.
Quan sát: kết hợp những bài học, các buổi họp nhóm là quá trình quan sát, theo dõi những thay đổi trong chủ đề học tập. Đó là cơ sở để so sánh kết quả và trao đổi về tiến trình học tập.
Trao đổi, chia sẻ và phản hồi: là hoạt động thường kỳ của nhóm, thông qua đó các bài học, kinh nghiệm được đưa ra. Quá trình thực hiện các chủ đề học tập thường xuyên được xem xét và thống nhất trong nhóm.
Học tập theo nhóm: mỗi lớp học có khoảng 25 – 30 nông dân tham gia cả
quá trình. Các hoạt động đều được thực hiện và ra quyết định bởi nhóm.
47
Hiện trường là lớp học: lớp học tổ chức tại mô hình trình diễn được thực hiện trên đồng ruộng của một thành viên trong lớp, các buổi học đều được diễn ra ở đó.
Trao quyền: người dân được quyền quyết định lựa chọn nội dung học tập, thời gian và địa điểm học tâp, chủ động thực hiện các hoạt động của quá trình học tập.
Nông dân trở thành chuyên gia về những chủ đề học tập.
Như vậy, lớp học hiện trường FFS sẽ cung cấp kiến thức cho nông dân, giúp họ nâng cao nội lực và sẵn sàng thay đổi hoặc ứng dụng kỹ thuật mới vào chính đồng ruộng của họ thông qua những thử nghiệm thực tế trên lớp học.
Một số nghiên cứu về khóa học FFS
Từ kết quả đánh giá của Chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp – ASPS (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2007) cho thấy, một trong những hoạt động quan trọng nhất là phương pháp tiếp cận có sự tham gia được ứng dụng trên diện rộng. Hoạt động tập huấn nông dân và nhóm nông dân đã nhấn mạnh đến những quyết định và hành động trên cơ sở trao đổi cởi mở giữa các ý kiến của học viên trong lớp học. Các mô hình khuyến nông khác nhau được các hợp phần ASPS ứng dụng càng chứng minh rằng thành công của chương trình tập huấn nông dân thông qua khóa huấn luyện FFS không chỉ bó hẹp trong phương pháp tiếp cận có sự tham gia.
Các lớp tập huấn nông dân - nhóm nông dân của Chương trình ASPS đã có những tác động rất tích cực đối với sản xuất và năng suất. Ví dụ điển hình như hợp phần IPM đã kết hợp giữa giảm chi phí đầu vào và tăng năng suất 8%, kết quả là tăng thu nhập 16%. Hơn nữa Chương trình ASPS đã nâng cao nhận thức của nông dân về sự cộng tác, môi trường và các khía cạnh xã hội khác trong xã hội. Nông dân và những người hưởng lợi khác sẽ là chủ nhân của chương trình khi nó được ứng dụng vào thực tế của họ, ví dụ như năng suất cao hơn trên đồng ruộng hay thông qua những cơ hội kinh doanh qua nhóm nông dân.
Chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp ASPS đã đánh giá rằng, các lớp tập huấn nông dân nhìn chung là chất xúc tác cho các hoạt động dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao năng lực cho họ. Điều này được thấy rõ khi những học viên của lớp tập huấn nông dân sau khi học xong đã thành lập nhóm nông dân. Việc thành lập những nhóm này cũng là một đóng góp quan trọng vào mục tiêu tổng thể của Chương trình ASPS vì những nhóm này có thể đóng góp vào “tăng trưởng bền vững trong sản xuất và thu nhập hộ gia đình nông dân từ việc cải thiện về chất lượng và số lượng trong sản xuất nông nghiệp”.
48
Kết quả phân tích kiểm tra đầu khóa và cuối khóa của lớp tập huấn FFS về Chọn giống thích ứng với biến đổi khí hậu tại Cà Mau năm 2010 cho thấy rằng kiến thức về chọn và sản xuất lúa giống của nông dân có sự cải thiện rõ rệt, tăng trung bình 59,8%. Qua lớp tập huấn, nông dân đã hiểu nhiều hơn về các phương pháp chọn giống và qui trình sản xuất lúa giống, nông dân cũng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học. Sau khi được tập huấn, nông dân có xu hướng thay đổi tích cực về kỹ thuật sản xuất lúa giống như: biết chọn nguồn giống chất lượng và cách xử lí hạt giống trước khi gieo sạ, giảm mật độ gieo sạ, áp dụng tốt các phương pháp chọn giống (Thị Kiều Na, 2011).
Kết quả nghiên cứu sự hài lòng của nông dân trong khóa học tập huấn tăng cường kỹ năng chọn giống và sản xuất lúa giống cộng đồng (Phạm Ngọc Nhàn, 2014) dựa trên thang đo Likert 5 mức độ cũng đã chỉ ra những yếu tố tác động đến sự hài lòng của nông dân bao gồm cơ sở vật chất tập huấn, độ tin cậy về kiến thức của lớp học, khả năng đáp ứng yêu cầu của lớp học, sự đảm bảo về mặt thời gian và sự cảm thông của giảng viên. Trong đó, độ tin cậy của lớp tập huấn được xác định có tác động lớn nhất đến sự hài lòng của nông dân tham gia khóa học tập huấn. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu chỉ dừng lại ở đánh giá sự hài lòng của nông dân tham gia lớp học, chưa nghiên cứu đến mức độ áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất sau khóa tập huấn, cũng như chưa nghiên cứu đến mối quan hệ giữa sự hài lòng của nông dân và mức độ áp dụng kiến thức trên đồng ruộng sau khóa học.
Theo Dương Ngọc Thành (2016), mức độ hài lòng về 5 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2013 có giá trị xác suất P nhỏ hơn mức ý nghĩa α=0,05. Nghĩa là các nhân tố về chương trình dạy nghề, đội ngủ giáo viên, học viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị và chính sách có tác động đến hiệu quả đào tạo nghề nông thôn. Mức độ hoàn thiện của 5 nhân tố đều làm tăng hiệu quả đào tạo nghề, trong đó nhân tố chính sách và đội ngũ giáo viên tác động mạnh nhất đến hiệu quả của đào tạo nghề nông thôn.
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Lika (2016) về mức độ tham gia của nông dân trong hoạt động sản xuất lúa giống cộng đồng đã cho thấy nông dân tham gia vào hoạt động sản xuất lúa giống cộng đồng sau khóa học tập huấn chiếm tỷ lệ 54,3%, đồng thời nghiên cứu cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa sự tham gia và trình độ học vấn của nông dân là có khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA với thang đo 5 mức độ để chỉ ra những yếu tố tác động đến mức độ tham gia của nông dân thông qua mô hình hồi qui phi tuyến tính.
49
Nhìn chung, có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của lớp học tập huấn FFS và sự tham gia của nông dân vào mô hình đã được học sau khóa tập huấn bằng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau như ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA, phương pháp sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, phương pháp phân tích hồi qui phi tuyến tính. Tiếp tục từ những công trình nghiên cứu đó, các phương pháp phân tích tương tự cũng được sử dụng để đánh giá sự áp dụng kiến thức của nông dân sau khóa học, phân tích mức độ chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa sau khóa tập huấn FFS trong luận án này. Bên cạnh đó, thông qua công cụ chuyển giao kỹ thuật FFS để đánh giá những nút thắt, điểm nghẽn của nông dân trong quá trình chuyển đổi mô hình canh tác của họ. Từ đó làm cơ sở cho luận án đưa ra các giải pháp về mặt đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho nông hộ.
2.7. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Từ các tài liệu được lược khảo, tác giả tiến hành đánh giá các nội dung đã được nghiên cứu, các nội dung cần kế thừa và xác định những khoản hở trong nghiên cứu trước đây. Từ đó, các phương pháp nghiên cứu được tiếp tục kế thừa và nghiên cứu hoàn thiện các khoản hở của những công trình nghiên cứu trước đó. Kết quả đánh giá lược khảo các công trình nghiên cứu được thể hiện trên Bảng 2.9.
50
STT Nội dung kế thừa
Nội dung lược khảo/nghiên cứu Tác giả và Nguồn tài liệu tham khảo Xác định khoản hở trong các nghiên cứu Tính mới trong nghiên cứu luận án
Đối với nhóm đất phù sa tại tỉnh Hậu Giang phù hợp cho các mô hình chuyển đổi từ lúa 3 vụ sang lúa 2 vụ - 1 màu. Kết quả nghiên cứu chưa đề cập vụ 3 sẽ được thay thế bởi loại hình cây trồng nào để tăng hiệu quả sử dụng đất.
1 Nghiên cứu chuyển đổi canh tác trên các nhóm đất khác nhau ở ĐBSCL cho thấy trên nhóm đất phù sa sản xuất lúa 2 vụ sẽ có hiệu quả cao hơn so với canh tác lúa 3 vụ
Nghiên cứu chỉ ra một số mô hình cây trồng cạn thích hợp với từng vùng sinh thái của tỉnh góp phần thúc đẩy chuyển đổi hiệu quả trên vùng đất trồng lúa 3 vụ kém hiệu quả.
Nguyễn Hoàng Đan, Nguyễn Khắc Thời và Bùi Thị Ngọc Dung, 2015. Đánh giá tình hình sử dụng đất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học và Phát triển. Tập 13, số 8: 1435-1441
2
trồng
Các mô hình luân canh trên đất lúa giúp nông dân nâng cao thu nhập và giảm áp lực thâm canh cây lúa.
Mô hình trồng bắp có triển vọng phát triển ở ĐBSCL
Nghiên cứu tập trung phân tích các chỉ số tài chính và so sánh hiệu quả từ các mô hình chuyển đổi so với lúa 3 vụ ở các địa bàn khác nhau. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã chỉ ra tiềm năng của các mô hình chuyển đổi
Tại thành phố Cần Thơ, luân canh đậu nành trên vụ lúa kém hiệu quả sẽ có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với lúa cùng vụ. Mô hình chuyển đổi giúp nông dân tăng thu nhập đồng thời giảm mức độ thâm canh cây lúa, cải thiện dinh dưỡng đất, giảm áp lực địch hại và ô nhiễm môi trường trong sản xuất lúa. Cục trồng trọt, 2013. Thực trạng sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trên đất trồng lúa kém hiệu quả ở các tỉnh Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. tâm Trong: Trung Khuyến nông Quốc gia. Chuyển đổi cơ Nghiên cứu chưa có những thử nghiệm mang tính minh chứng tại địa điểm nghiên cứu. Kết quả phân tích dựa trên số liệu điều tra từ nông hộ. Để làm rõ yếu tố kỹ thuật trong mô hình chuyển đổi, cần có những thí nghiệm về mặt kỹ
51
trên từng vùng sinh thái.
thuật để làm tài liệu khuyến cáo chuyển đổi cho nông hộ.
Mô hình trồng bắp thay thế 1 vụ lúa ở ĐBSCL có tiềm năng mở rộng diện tích trong vụ Xuân Hè
cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hội thảo “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, Đồng 25/10/2013. Tháp, trang 1-17
tồn đọng
Mô hình luân canh lúa- màu đã phân tích rõ hiệu quả kinh tế so với trồng lúa 3 vụ. Đồng thời cứu nghiên khuyến nghị thay thế 1 vụ màu ở vụ Xuân Hè phù hợp với nguồn nước tưới và điều kiện thời tiết.
Kim Thị Đặng Phượng, 2007. Đánh giá hiệu quả sản xuất giữa mô hình độc canh lúa 3 vụ và luân canh lúa với màu tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Luận văn cao học kinh tế nông nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ.
Các chỉ số tài chính được phân tích rõ ràng và có so sánh giữa các tác. mô hình canh Nghiên cứu đã chỉ ra vụ lúa Hè Thu ở tỉnh Hậu Giang cần được thay thế bởi loại cây trồng khác để phù hợp với điều kiện nước tưới và thời tiết của địa phương.
Nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc khảo sát nông hộ và tập trung phân tích các chỉ số tài tài chính mô hình chuyển đổi. Chưa đi sâu phân tích các vấn đề trong chuyển đổi của người dân. Bên cạnh đó, nghiên cứu chưa đề cập đến các mô hình kỹ thuật trong chuyển đổi.
3 Nghiên cứu mô hình luân canh lúa với cây màu tại tỉnh Tiền Giang đã cho thấy hiệu quả đồng vốn cao hơn so với lúa 3 vụ. Đồng thời nghiên cứu cũng đưa ra nhận định hiệu quả kinh tế mô hình 3 vụ lúa thấp hơn là do vụ Xuân Hè thiếu nước canh tác chính vì vậy không thích hợp cho việc trồng lúa. Kết quả nghiên cũng đã khuyến cáo rằng nông dân chuyển canh tác sang vụ màu sẽ thuận lợi về điều kiện thời
52
tiết và nguồn nước của địa phương.
Nguyễn Tiến Dũng, 2015. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ thành phố Cần Thơ. Luận án tiến sĩ ngành Kinh tế. Trường Đại học Cần Thơ Nghiên cứu đề cập đến hiệu quả của các khóa huấn luyện chuyển giao kỹ thuật trong canh tác, tuy nhiên chưa phân tích làm rõ sự tác động của khóa học chuyển giao kỹ thuật đến người dân.
4 Mô hình canh tác luân canh trên ruộng lúa có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nông hộ. Bên cạnh đó, hoạt động hỗ trợ kiến thức thông qua các khóa huấn luyện, chuyển giao khoa học kỹ thuật cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa. Nghiên cứu tập trung phân tích các mô hình canh tác hiệu quả trên đất lúa và đề xuất các giải pháp phát huy hiệu quả mô hình luân canh trên đất lúa, trong đó giải pháp chuyển giao khoa học kỹ thuật cần được chú trọng.
Nông hộ chuyển đổi từ mô hình độc canh cây lúa sang các mô hình luân canh với cây trồng khác để phát huy hiệu quả nguồn lực lao động trong gia đình. Đồng luân thời, mô hình canh này giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực của BĐKH.
5 Nghiên cứu mức độ hài lòng của người dân sau khóa học chuyển giao kỹ thuật FFS chỉ ra những yếu tố tác động đến hiệu quả chuyển giao. Đồng thời, nghiên cứu ứng dụng thang đo Likert và phương pháp phân tích nhân tố khám phá để đánh giá Nghiên cứu xây dựng thang đo 5 mức độ đánh giá sự hài lòng của nông dân tham gia khóa học và sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá dựa trên cách tiếp cận của Parasuman et al. Nghiên cứu áp mô hình toán tuyến tính và phương pháp đánh giá dựa trên 5 mức độ cảm nhận trong lĩnh vực chuyển giao khoa học kỹ thuật của nông nghiệp và đối tượng là người nông dân có
Phạm Ngọc Nhàn, Huỳnh Quang Tín và Đỗ Ngọc Diễm Phương, 2014. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nông dân tham gia khóa tập huấn FFS tăng cường kỹ về năng chọn giống và Nghiên cứu chỉ dừng lại ở phạm vi đánh giá nhận thức/mức độ cảm nhận của học viên trước và trong khóa học. Nghiên cứu chưa đi sâu phân tích hiệu quả chuyển giao sau khóa học và những yếu tố cản trở đến người
53
mức độ hài lòng của người học. trình độ học vấn còn hạn chế.
nông dân ứng dụng kỹ thuật chuyển giao của khóa huấn luyện.
sản xuất lúa giống cộng đồng tỉnh Hậu Giang năm 2012. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, số 34:62-73
6 Nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng của người dân đến hiệu quả đào tạo nghề nông thôn sử dụng phương pháp phân tích Binary Logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề nông thôn.
Dương Ngọc Thành, 2016. Lao động việc làm và đào tạo nghề nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long (thực trạng và định hướng). NXB Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 164 trang.
Nghiên cứu dừng lại ở phương pháp phân tích Binary Logistic để xác định yếu tố ảnh hưởng. Ứng dụng của thang đo 5 mức độ có thể được đưa vào phân tích nhân tố khám phá để xác định các yếu tố có ảnh hưởng để hiệu quả đào tạo nghề từ cảm nhận của người học. tuyến
Nghiên cứu ứng dụng thang đo 5 mức độ để đánh giá cảm nhận của nông dân khi thực hiện các mô hình canh tác chuyển đổi. Các nhân tố bên trong và bên ngoài cũng đã được đưa vào mô hình toán tuyến tính để xác định nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến mô hình chuyển đổi.
Nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận đánh giá có sự tham gia để khảo sát nông hộ và đối tượng lao động nông thôn. Từ đó chỉ ra các nhân tố có sự tác động đến đào tạo nghề. Về mặt phương pháp: nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi qui tính thông qua mô hình toán Binary Logistic để xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề nông thôn.
54
7 Nghiên cứu mức độ tham gia của nông dân trong hoạt động sản xuất lúa giống cộng đồng cho thấy nông dân tham gia vào hoạt động sản xuất lúa giồng sau khóa huấn luyện chuyển giao kỹ thuật đạt tỷ lệ tương đối cao.
Trần Thị Linka, 2016. Đánh giá mức độ tham gia của người dân trong sản xuất lúa giống cộng đồng tại tỉnh Hậu Giang. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành Phát triển nông thôn. Trường Đại học Cần Thơ. Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để chỉ ra những yếu tố tác động đến mức độ tham gia của nông dân sau luyện huấn khóa chuyển giao kỹ thuật thông qua mô hình hồi qui tuyến tính. Nghiên cứu chỉ dừng lại khi phân tích các yếu tố nội lực bên trong của nông hộ, chưa đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài đến mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật của nông dân sau khóa học.
Nghiên cứu áp dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá để chỉ ra những yếu tố nào có ảnh hưởng đến mô hình chuyển đổi canh tác trên đất lúa. Trong đó, khóa huấn luyện chuyển giao được xem là công cụ giúp chuyển giao khoa học kỹ thuật trong quá trình thúc đẩy chuyển đổi ở nông hộ.
55
Lược khảo tài liệu qua các công trình nghiên cứu trước đây cũng đã cho thấy có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa kém hiệu quả ở ĐBSCL. Đồng thời các nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả chuyển đổi ở từng cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, về khía cạnh kỹ thuật hầu hết các nghiên cứu vẫn chưa thực hiện các mô hình thí nghiệm thực tiễn minh chứng tính hiệu quả của mô hình. Đồng thời đây cũng là giải pháp kỹ thuật cần được khuyến cáo cho nông dân ứng dụng. Trong phạm vi luận án này sẽ chú trọng thực hiện mô hình kỹ thuật để nhằm giúp minh chứng tính hiệu quả và đóng góp vào sự hoàn thiện của các công trình nghiên cứu chuyên đổi mô hình trên đất lúa.
Về mặt phương pháp nghiên cứu: Các nghiên cứu cũng ứng dụng nhiều phương pháp khoa học, qua các phương pháp tiếp cận khác nhau để đánh giá mô hình chuyển đổi. Phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính được nhiều tác giả ứng dụng phổ biến để xác định các yếu tố tác động đến mô hình chuyển đổi canh tác của nông hộ. Kế thừa từ các kết quả nghiên cứu này, luận án sẽ tiếp tục ứng dụng phương pháp toán hồi qui tuyến tính để cụ thể hóa vào nghiên cứu nhằm làm rõ các câu hỏi được đặt ra trong nghiên cứu.
2.8. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU
Đặc điểm kinh tế xã hội của Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long có tổng diện tích đất 4.081.400 ha (chiếm 12,3% diện tích đất của cả nước, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 2.618.100 ha, đất lâm nghiệp 253.600 ha, đất chuyên dùng là 245.400 ha và đất ở là 127.200 ha (Tổng cục thống kê, 2019). Vùng ĐBSCL có vị trí rất thuận lợi để phát triển hệ thống nông nghiệp, đồng thời cũng là một trong số ít vùng trên thế giới có lợi thế đặc biệt về sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. So sánh tiềm năng, lợi thế về đất đai, mặt nước, ĐBSCL là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thủy sản, hoa quả của cả nước, góp phần quan trọng vào an ninh lương thực quốc gia, có sự đóng góp to lớn vào tổng GDP, xuất khẩu nông sản và thủy sản của cả nước.
Dân số vùng ĐBSCL là 17,84 triệu người. Dân số sống ở vùng nông thôn là 13,3 triệu người. Số người còn trong độ tuổi lao động là 10,66 triệu người (Tổng cục thống kê, 2018). Lao động nông thôn vùng ĐBSCL chiếm tỷ lệ lớn, đó là nguồn lực dồi dào cho sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung của ĐBSCL. Theo Nguyễn Bảo Vệ (2012), diện tích đất canh tác trong nông hộ ít trong khi lao động nông nghiệp lại cao là một trong những vấn đề lớn mà ĐBSCL cần phải vượt qua để phát triển. Do đó, cần phải xây dựng các mô hình canh tác sử dụng nhiều lao động,
56
lợi nhuận cao, bền vững và ổn định góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động trong nông hộ.
Giai đoạn 2016-2018, nông nghiệp ở ĐBSCL đạt tốc độ tăng trưởng GDP 3%/năm, cao hơn mức bình quân cả nước (2,67%/năm). Nông nghiệp phát triển ổn định, giữ vững vai trò vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của cả nước. Theo số liệu từ Báo cáo Kết quả tái cơ cấu ngành, sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long (2019) cho thấy tính đến hết năm 2018, ĐBSCL là vùng sản xuất nông nghiệp dẫn đầu sản lượng về lúa (24,5 triệu tấn, chiếm 56% sản lượng cả nước), tôm (0,623 triệu tấn, chiếm 70% sản lượng cả nước), cá tra (1,41 triệu tấn, chiếm 95% sản lượng cả nước) và trái cây (4,3 triệu tấn, chiếm 60% sản lượng cả nước).
Kim ngạch xuất khẩu nông sản chủ lực năm 2018 đạt 8,47 tỷ USD. Nông nghiệp đã từng bước hình thành vùng sản xuất tập trung qui mô lớn, chuyên canh nông sản chủ lực gắn với công nghệ chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị nông sản, cơ cấu chuyển dịch sản xuất theo hướng thị trường, thích ứng hơn với Biến đổi khí hậu, đảm bảo chất lượng và năng lượng cạnh tranh.
Song song đó, cơ cấu sản xuất nông nghiệp ĐBSCL chuyển dịch theo hướng tăng thủy sản, trái cây, giảm lúa. Các hoạt động chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, cơ cấu giống và ứng dụng kỹ thuật canh tác, qui trình sản xuất thích ứng hơn với BĐKH tiếp tục được đẩy mạnh.
Sự tác động của biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và dao động của khí hậu được duy trì trong một khoảng thời gian dài (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2008a). Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình từ tự nhiên bên trong hoặc sự tác động từ bên ngoài hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất. Theo Lê Anh Tuấn (2011) biến đổi khí hậu làm thay đổi số lượng và chất lượng của hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học trong sản xuất nông nghiệp. Các hiện tượng cực đoan của thời tiết gây ra những tổn thất lớn về người, tài sản và hoạt động sản xuất cũng như đời sống của cư dân khắp các vùng miền trong cả nước. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu còn là nguyên nhân sâu xa gây ra không ít khó khăn trong việc tìm kiếm kế sinh nhai, việc làm, nơi ở và cung cấp những dịch vụ tối thiểu cho người dân.
Đồng bằng sông Cửu Long được đánh giá là một trong những vùng chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH (Lê Thị Hồng Hạnh và Trương Văn Tuấn, 2014). Trong đó, sự gia tăng nhiệt độ, thay đổi về lượng mưa, nước biển dâng, xâm nhập mặn và các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ lụt xảy ra với tần suất
57
cao hơn đã ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất lúa của người dân. Sự gia tăng nhiệt độ làm gia tăng các mầm bệnh và ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, chu kỳ sản xuất và sản lượng của cây trồng. Bên cạnh đó, hạn hán làm thiệt hại 20-30% năng suất cây trồng, giảm sản lượng lương thực. Diện tích đất lúa bị xâm nhập mặn sẽ tác động xấu đến hiệu quả sản xuất, nhất là vào mùa khô (Võ Thành Danh, 2016). Theo Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2013) nếu mực nước biển dâng lên 1m thì sẽ mất khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số hơn 4 triệu ha hiện nay và sản lượng lương thực của Việt Nam sẽ giảm 12%, đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực quốc gia và ảnh hưởng đến hàng chục triệu người dân.
Sản xuất lúa ở ĐBSCL đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng, đóng góp sản lượng lương thực vô cùng lớn không chỉ đảm bảo cho an ninh lương thực của cả nước mà còn tham gia vào lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên, nông dân sản xuất lúa ngày nay phải đối mặt với không ít thách thức, khó khăn của BĐKH. Kết quả theo dõi nhiệt độ trong thời gian 40 năm, kể từ 1975 đến năm 2015 được thể hiện trên Hình 2.3 cho thấy nhiệt độ trung bình luôn có xu hướng tăng, tăng cao nhất là 27,60C (năm 2012), nhiệt độ cao nhất ở ĐBSCL là 36,70C (năm 2010). Trong thời gian gần đây, ĐBSCL đã và đang chứng kiến nhiều tác động khá mạnh do sự thất thường của thời tiết mang dấu hiệu của hiện tượng biến đổi toàn cầu gây nên. Quy luật ngập lụt có những biến động ngày càng lớn, hạn hán và xâm nhập mặn nghiêm trọng hơn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất lúa. Điều đó cho thấy BĐKH không còn xa lạ với người nông dân và việc nghiên cứu tác động của BĐKH để có giải pháp ứng phó là hết sức cấp thiết.
58
Biến động nhiệt độ ở ĐBSCL giai đoạn 1975 – 2015
Nguồn: Văn phòng Công tác biến đổi khí hậu Cần Thơ (CCCO Cần Thơ), 2017
- Chế độ thủy văn
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Thị Xuân Thu (2005), độ sâu ngập lũ, thời gian ngập, chế độ triều cũng như chất lượng nước là những yếu tố quyết định mùa vụ của nông hộ. ĐBSCL có hệ thống sông ngòi chằn chịt, đây là một trong những điều kiện quan trọng, nó vừa là đường giao thông vừa cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp. Thủy triều, nước lũ và lượng mưa làm cho lượng nước trong kênh rạch thay đổi theo mùa mưa và mùa nắng. Mực nước trung bình ở ĐBSCL luôn có xu hướng tăng trong giai đoạn 1975 – 2015, tăng cao nhất vào năm 2011 (57 cm) (Hình 2.4).
59
Mực nước trung bình ở ĐBSCL giai đoạn 1975 – 2015
Nguồn: Văn phòng Công tác biến đổi khí hậu Cần Thơ (CCCO Cần Thơ), 2017
Trên Hình 2.5 cho thấy lượng mưa ở ĐBSCL giai đoạn từ năm 1975 đến 2015 có sự thay đổi rõ rệt. Lượng mưa cao nhất trong giai đoạn 1990 – 2000 sau đó có xu hướng giảm. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Thị Xuân Thu (2005), sự phân bố mưa theo thời gian và không gian cụ thể rất không ổn định. Vũ lượng mưa thay đổi theo vùng địa lý và theo mùa, vũ lượng mưa có sự ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống canh tác, đặc biệt là những vùng sử dụng nước trời để canh tác.
Lượng mưa ở ĐBSCL giai đoạn từ 1975 – 2015
Nguồn: Văn phòng Công tác biến đổi khí hậu Cần Thơ (CCCO Cần Thơ), 2017
Trong những năm gần đây, sự xâm nhập mặn là hạn chế rất lớn đối với việc bố trí các mô hình canh tác ở ĐBSCL. Vùng đất ven biển bị mặn xâm nhập trong mùa nắng thuộc các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà
60
Mau. Trong mùa khô, nước mặn xâm nhập vào sâu trong nội đồng làm cho một số kênh rạch dẫn nước bị nhiễm mặn. Điều này tác động không nhỏ đến việc bố trí mùa vụ, chuyển đổi các mô hình canh tác sao cho phù hợp trong tình trạng khô hạn và xâm nhập mặn trên đồng ruộng.
Đối với những vùng đất nhiễm phèn, chất lượng nước thay đổi theo mùa trong năm. Bắt đầu vào mùa mưa, nước mưa rửa phèn trong đất đổ vào hệ thống kênh rạch nên nước bị chua, có nơi pH trung bình khoảng 4 – 4,5. Do vậy, việc bố trí mùa vụ, chuyển đổi các loại cây trồng trên những vùng đất này cũng là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2.9. TỔNG QUAN VỀ TỈNH HẬU GIANG
Hậu Giang là tỉnh ở vùng trũng Đồng bằng sông Cửu Long. Địa giới hành chính tiếp giáp 5 tỉnh: với thành phố Vị Thanh cách thành phố Hồ Chí Minh 240km về phía Tây Nam; phía bắc giáp thành phố Cần Thơ; phía nam giáp tỉnh Sóc Trăng; phía đông giáp sông Hậu và tỉnh Vĩnh Long; phía tây giáp tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu. Diện tích tự nhiên là 162,2 nghìn ha, chiếm 4% diện tích vùng ĐBSCL và chiếm 0,4% tổng diện tích tự nhiên của cả nước (Tổng cục Thống kê, 2018).
Điều kiện tự nhiên
2.9.1.1. Địa hình
Địa hình khá bằng phẳng là đặc trưng chung của tỉnh. Trên địa bàn có 2 trục giao thông huyết mạch quốc gia là quốc lộ 1A, quốc lộ 61; 2 trục giao thông thủy quốc gia kênh Xà No, kênh Quản lộ Phụng Hiệp. Địa hình có độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, có thể chia thành 3 vùng như sau:
Vùng triều: là vùng tiếp giáp sông Hậu về phía tây bắc với diện tích 19.200
ha, phát triển mạnh về kinh tế vườn và kinh tế công nghiệp, dịch vụ.
Vùng ủng triều: đây là vùng tiếp giáp với vùng triều với diện tích khoảng
16.800 ha, phát triển mạnh cây lúa có tiềm năng công nghiệp và dịch vụ.
Vùng ủng: vùng nằm sâu trong nội đồng có thế mạnh phát triển nông
nghiệp đa dạng (lúa, mía, khóm, …).
2.9.1.2. Đất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Hậu Giang
Về điều kiện đất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Hậu Giang có 3 nhóm đất
chính (UBND tỉnh Hậu Giang, 2019):
Nhóm đất phèn: đây là nhóm đất chiếm tỷ lệ cao nhất với diện tích 51.240 ha, phân bố trên địa hình thấp trũng, tập trung chủ yếu ở huyện Phụng Hiệp
61
(22.517 ha), huyện Long Mỹ (16.585 ha), huyện Vị Thủy (8.739 ha), thành phố Vị Thanh (3.400 ha) và rải rác một số khu vực thuộc huyện Châu Thành, Châu Thành A và Thị xã Ngã Bảy.
Nhóm đất phù sa: đây là nhóm đất chiếm diện tích lớn thứ hai với 49.538 ha, phân bố dọc theo sông Hậu tập trung chủ yếu ở huyện Châu Thành A (chiếm 19,85% toàn tỉnh), Châu Thành (chiếm 17,74% diện tích đất phù sa toàn tỉnh). Nhóm đất phù sa ở tỉnh Hậu Giang có tiềm năng lớn trong sản xuất nông nghiệp thâm canh và cho mục tiêu đa dạng hóa cây trồng, hiện trạng sử dụng đất chủ yếu là canh tác 2 vụ (Hè Thu – Đông Xuân), luân canh 2 lúa-1 màu, 2 vụ lúa- cá, 1 vụ lúa-tôm, chuyên canh các loại rau màu và cây ăn trái.
Nhóm đất mặn: do hệ thống ngăn mặn đã được hoàn chỉnh, khpe1 kín nên nhóm diện tích đất này ở tỉnh Hậu Giang chỉ còn 4.889 ha chủ yếu là đất mặn ít phân bố ở địa hình thấp ven sông rạch bị nhiễm mặn ở phía tây giáp tỉnh Kiên Giang (chủ yếu ở Long Mỹ).
Kết quả nghiên cứu của Thái Thành Dư và ctv (2018) cũng đã chỉ ra tỉnh Hậu Giang có 2 nhóm đất sản xuất nông nghiệp chính gồm nhóm đất phù sa (Gleysols) và nhóm đất xáo trộn (Anthrosols). Trong đó, nhóm đất xáo trộn 40,66% diện tích toàn tỉnh, nhóm đất phù sa có 14 biểu loại đất khác nhau với tổng diện tích 59,34% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Cả 2 nhóm đất này đều được phân bố chủ yếu ở huyện Phụng Hiệp.
Kết quả nghiên cứu của Ông Văn Ninh và ctv (2019) cho thấy đất trồng lúa của tỉnh Hậu Giang có 8 loại độ phì, trong đó một số nhóm độ phì chủ yếu gồm Ca-CacCs (đất có thành phần cơ giới sét hoặc sét pha thịt, khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng cao, tầng mặt chua nhiều) – chủ yếu phân bố ở huyện Long Mỹ; Cap-CacC (đất có thành phần cơ giới sét hoặc sét pha thịt, khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng cao, tầng mặt chua nhiều, tầng dưới có phèn hoạt động) – nhóm đất này chủ yếu phân bố ở huyện Phụng Hiệp; Ca-CiCc- (đất có thành phần cơ giới sét hoặc sét pha thịt, khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng cao, tầng mặt chua ít, tầng dưới có phèn hoạt động, tầng mặt có khả năng cố định lân) – nhóm đất này chủ yếu phân bố ở huyện Châu Thành A; loại độ phì CCCf-S+ (đất có thành phần cơ giới sét, khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng cao, nhiễm mặn ít) – phân bố chủ yếu ở Long Mỹ và rải rác ở Vị Thanh.
2.9.1.3. Khí hậu
Tỉnh Hậu Giang nằm trong vành đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, gần xích đạo; có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa có gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô có gió Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 hằng năm.
62
Nhiệt độ trung bình là 27,70C không có sự chênh lệch lớn nhiệt độ qua các năm. Tháng có nhiệt độ cao nhất (29,10C) là tháng 6 và thấp nhất vào tháng 2 (26,30C). Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hằng năm, chiếm 92 – 97% lượng mưa cả năm. Lượng mưa ở Hậu Giang thuộc loại trung bình, khoảng 1532,1 mm/năm, lượng mưa cao nhất vào tháng 10 (259,6 mm) (Cục thống kê Hậu Giang, 2020).
Ẩm độ tương đối trung bình trong năm phân hóa theo mùa một cách rõ rệt, chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm nhất là 9%. Độ ẩm trung bình thấp nhất vào tháng 4 (76%) và giá trị độ ẩm trung bình trong năm là là 80,9% (Cục Thống kê Hậu Giang, 2020).
Về sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn
Sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hậu Giang chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Từ xa xưa vùng đất này là một trong những trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam Bộ. Với nguồn tài nguyên phong phú, đất đai phì nhiêu, tỉnh Hậu Giang có thế mạnh về cây lúa và cây ăn quả các loại. Hậu Giang còn có nguồn thủy sản khá phong phú, chủ yếu tôm cá nước ngọt và chăn nuôi gia súc. Đặc biệt sông Mái Dầm (Phú Hữu – Châu Thành) có đặc sản cá ngát nổi tiếng.
Năm 2020 lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tiếp tục được đầu tư quan tâm
phát triển, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu giữa các khu vực I, II và III.
Sản lượng lương thực có hạt của tỉnh Hậu Giang đạt 1.277.889 tấn, trong đó sản lượng lúa đạt 1.258.924 tấn (chiếm 98,5%). Sản lượng một số loại cây hằng năm như cây mía 890.417 tấn, cây rau, đậu các loại 200.164 tấn. (Cục Thống kê Hậu Giang, 2020).
2.9.2.1. Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
Diện tích thả nuôi 7.075,12 ha. Kể từ năm 2019, tình hình nuôi thủy sản đang được nông dân đầu tư quan tâm chuyển đổi, đặt biệt là nuôi cá ao. Một số đối tượng nuôi trong ao có giá trị kinh tế như tôm (87,63 ha), cá các loại (6.906,32 ha). Sản lượng thủy sản đạt 69.833 tấn, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 67.123 tấn. Sản lượng thủy sản khai thác đạt 2.710 tấn. (Cục Thống kê Hậu Giang, 2020).
2.9.2.2. Lĩnh vực chăn nuôi
Tổng đàn gia cầm, gia súc trong tỉnh năm 2019 nhìn chung có tăng nhưng không đáng kể, chủ yếu tăng từ đàn gia cầm, khoảng 3,35% (với tổng đàn 4.434.000 con); đàn bò 3.550 con, đàn trâu 1.466 con. Sản lượng thịt lợn hơi là 22.998,55 tấn, giảm 15,16% so với năm 2018 (Cục Thống kê Hậu Giang, 2020).
63
2.10. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT LÚA CỦA TỈNH HẬU GIANG
Hiện trạng, biến động diện tích gieo trồng, năng suất lúa
tỉnh Hậu Giang
Tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất lúa tỉnh Hậu Giang năm 2019 cho thấy diện tích gieo trồng lúa cả năm của cả tỉnh là 228,4 nghìn ha, chiếm 4,7% diện tích lúa cả vùng ĐBSCL, năng suất lúa bình quân đạt 6,4 tấn/ha, cao hơn 0,4 tấn/ha so với năng suất lúa cả vùng, sản lượng lúa đạt 1.259,8 tấn. Giai đoạn từ năm 2005 đến 2019, diện tích gieo trồng giảm liên tục, trong đó giảm mạnh nhất ở giai đoạn 2005-2010 (17,7 nghìn ha trong 5 năm). Điều này có thể giải thích rằng Quyết định 1819/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trong đó đã thể hiện quan điểm chỉ đạo chuyển mạnh đất lúa năng suất và hiệu quả thấp sang các cây trồng khác có thị trường và hiệu quả hơn.
240
Nghìn ha 228,4 230
220 210,7 207,0 210
200 194,6
190
180
170 Năm 2005 2010 2015 2019
Diện tích gieo trồng lúa tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 – 2019
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang năm 2005, 2010, 2015 và 2019
Về cơ cấu mùa vụ, trong giai đoạn 2005-2018, vụ Đông-Xuân luôn có diện tích gieo trồng lớn nhất, kế tiếp là vụ Hè-Thu và thấp nhất là vụ Mùa. Năm 2019, diện tích gieo trồng vụ Đông-Xuân là 73,4 nghìn ha, chiếm 37,4% diện tích lúa cả năm của tỉnh. Vụ Hè-Thu diện tích gieo trồng là 60,0 nghìn ha, chiếm 30,6%. Vụ Mùa có diện tích thấp nhất 54,2 nghìn ha, chiếm 27,6%. Kết quả tổng hợp trên Bảng 2.10 cho thấy vụ Mùa có diện tích gieo trồng giảm trong giai đoạn 2005-2015, giảm bình quân 1,6 nghìn ha/năm. Vụ Đông Xuân có diện tích gieo trồng giảm, trong đó giảm mạnh ở giai đoạn 2015-2020. So sánh tốc độ diện tích gieo trồng lúa giảm theo cơ cấu mùa vụ cho thấy, vụ Hè-Thu có tốc độ giảm nhanh nhất (bình quân 3,46 nghìn ha mỗi năm).
64
Đơn vị tính: Nghìn ha
Mùa vụ
Năm 2005
Năm 2010
Năm 2015 Năm 2019
Đông Xuân
85,3
84,3
80,0
73,4
Hè Thu
77,3
77,5
77,3
60,0
Vụ mùa
65,7
48,8
49,7
54,2
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang năm 2005, 2010, 2015 và 2019
Kết quả thống kê trên Bảng 2.11 cho thấy diện tích gieo trồng lúa cả năm phân theo huyện thuộc tỉnh Hậu Giang. Trong đó, huyện Phụng Hiệp có diện tích gieo trồng lúa cao nhất ở năm 2019 (đạt 47,9 nghìn ha). Dữ liệu giai đoạn 2005 - 2015 cho thấy diện tích gieo trồng lúa của tỉnh có xu hướng giảm (giảm 32,3 nghìn ha).
Đơn vị tính: Nghìn ha
Huyện
Năm 2005
Năm 2010
Năm 2015 Năm 2019
8,6
9,9
10,3
Thị xã Vị Thanh
10,8
6,9
3,0
1,6
Thị xã Ngã Bảy
11,0
25,7
25,6
24,8
Huyện Châu Thành A
25,3
5,5
0,5
15,0
Huyện Châu Thành
13,7
54,1
51,2
47,9
Huyện Phụng Hiệp
53,8
43,8
46,6
47,2
Huyện Vị Thủy
48,1
65,7
46,6
40,9
Huyện Long Mỹ
65,6
//
23,6
23,3
Thị xã Long Mỹ
//
Tổng
228,4
210,7
207,1
196,1
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang năm 2005, 2010, 2015 và 2019
Dựa vào sự phân bố cơ cấu mùa vụ cơ bản ở ĐBSCL có thể chia thành 2 vùng lớn là vùng đất phù sa nước ngọt và vùng nước trời nhiễm mặn (Trần Thị Hiền và Võ Quang Minh, 2014). Đối với vùng phù sa nước ngọt tập trung chủ yếu sản xuất lúa 2 vụ và 3 vụ do hệ thống kênh mương thuận lợi, có nước ngọt phục vụ tưới tiêu quanh năm. Vùng này có vụ sản xuất chính là Đông Xuân, Hè Thu và Thu Đông. Cơ cấu lúa 3 vụ thường sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, phù hợp cho các vùng ngập lũ sản xuất 3 vụ lúa. Tại tỉnh Hậu Giang, dữ liệu thống kê qua các năm cho thấy sản lượng lúa phân theo cơ cấu
65
mùa vụ có tăng ở giai đoạn 2005 – 2015. Tuy nhiên giai đoạn 2015 – 2019 sản lượng giảm ở vụ Đông-Xuân và vụ Mùa.
Đơn vị tính: tấn
Mùa vụ
Năm 2005
Năm 2010
Năm 2015
Năm 2019
Đông-Xuân
546.110
548.458
618.470
575.354
Hè-Thu
322.040
357.694
436.020
468.802
Vụ mùa
241.055
183.889
247.420
214.768
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang năm 2005, 2010, 2015 và 2019
Đối với cơ cấu lúa 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu tập trung ở vùng đất ít bị ảnh hưởng của ngập lũ hoặc có thời gian bị ngập lũ đến trễ sau khi đã thu hoạch vụ Hè Thu. Sản lượng lúa phân theo huyện/thị thuộc tỉnh Hậu Giang cho thấy huyện Vị Thủy có sản lượng lúa cao nhất ở năm 2019, kế đến là huyện Phụng Hiệp. Sản lượng lúa của huyện Châu Thành A là 160.042 tấn ở năm 2019.
Đơn vị tính: tấn
Huyện
Năm 2005
Năm 2010
Năm 2015 Năm 2019
Thị xã Vị Thanh
49.489
41.283
63.340
59.031
Thị xã Ngã Bảy
54.291
38.701
19.940
9.665
Huyện Châu Thành A
128.679
141.293
165.430
160.042
Huyện Châu Thành
62.578
24.821
2.950
91.000
Huyện Phụng Hiệp
267.843
283.789
323.960
303.179
Huyện Vị Thủy
237.705
236.262
300.690
303.358
Huyện Long Mỹ
308.620
323.892
277.300
272.143
Thị xã Long Mỹ
//
//
148.300
151.415
Tổng
1.109.205
1.090.041
1.301.910
1.258.924
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang năm 2005, 2010, 2015 và 2019
Trong các loại cây trồng cạn trên đất lúa. Nhóm rau và họ đậu là những loại cây trồng được nông hộ trồng phổ biến trên đất lúa. Kết quả thống kê trên Hình 2.7 cho thấy diện tích cây rau, đậu của tỉnh Hậu Giang tăng liên tục từ năm 2005 đến năm 2019. Trong đó, tăng nhanh nhất giai đoạn 2015-2019 (tốc độ tăng 1.321,8 ha/năm).
66
25,000 Ha
20,000
19.571
15,000 12.962
10.481 10,000 8.238
5,000
0 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015 Năm 2019
Diện tích cây rau, đậu thuộc tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 – 2019
Nguồn: Tổng cục thống kê tỉnh Hậu Giang năm 2005, 2010, 2015 và 2019
Giai đoạn 2015-2019, tại tỉnh Hậu Giang đưa ra nhiều chính sách khuyến khích chuyển đổi cây trồng trên đất lúa. Trong đó Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng với chủ trương thực hiện chuyển dịch tăng diện tích sản xuất cây màu trên đất lúa, màu xen vườn cây ăn trái trong vụ Đông Xuân, đặc biệt là chọn các loại cây rau màu có hiệu quả kinh tế cao, chú trọng các giống mới ngắn ngày, năng suất chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.11. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHO NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CANH TÁC TRÊN
ĐẤT LÚA
Một số mô hình canh tác cũng đã được giới thiệu, nghiên cứu từ các nhà khoa học, chuyên gia nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách bền vững góp phần nâng cao hiệu quả cho nông hộ. Rõ ràng, hiệu quả của việc chuyển đổi các loại cây trồng cạn trên đất lúa theo hướng bền vững cần phải nâng cao giá trị sản phẩm trên cùng diện tích sản xuất thay vì tối đa hóa sản lượng đầu ra. Tuy nhiên, sự chuyển đổi của các mô hình canh tác chưa thật sự bền vững do bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Trong đó, sự tác động từ 4 yếu tố chính bao gồm tự nhiên, chính sách chuyển đổi của Nhà nước và địa phương, thị trường tiêu thụ tập trung và nguồn lực của nông hộ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác ở nông hộ. Do vậy, để xây dựng giải pháp chuyển đổi mô hình canh tác hiệu quả trên đất lúa cần phải nghiên cứu một số nội dung như sau:
- Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi các mô hình cây trồng cạn trên đất lúa của nông hộ. Phân tích các chỉ số tài chính nhằm chỉ ra được các mô hình
67
chuyển đổi mang lại hiệu quả cho nông hộ. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi của các mô hình canh tác ở địa phương.
- Phân tích nội lực của nông hộ tham gia vào quá trình chuyển đổi và đánh giá những khó khăn mà nông hộ gặp phải. Bên cạnh đó, mô hình huấn luyện chuyển giao kỹ thuật cho nông dân được đưa vào áp dụng giúp tăng nội lực của nông hộ, nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi diễn ra nhanh hơn.
- Để có cơ sở so sánh khuyến cáo chuyển đổi mô hình canh tác, thí nghiệm
đồng ruộng với mô hình được thử nghiệm trên đất lúa được thực hiện.
Trong sự chuyển đổi canh tác, năng lực của người nông dân hết sức quan trọng, cụ thể là kiến thức của người nông dân có thể xem là nhân tố cơ bản để phát triển các mô hình canh tác ở địa phương. Các kiến thức của họ được lan truyền trong nông dân bằng cách quan sát và làm theo những thành công từ người láng giềng và sau đó chuyển giao cho thế hệ sau. Trong chương trình IPM, “3 giảm, 3 tăng” và nông dân chọn tạo giống, các nông dân được tập huấn, tham gia khóa học FFS sau đó họ đã ứng dụng vào đồng ruộng, trở thành những nông dân sản xuất giỏi. Họ đã trở thành hạt nhân thu hút nông dân khác và là các giảng viên cơ sở rất tích cực và hiệu quả cao. Công tác khuyến nông sử dụng nông dân giỏi tại địa phương có nhiều lợi thế bởi vì họ am hiểu tình hình ở địa phương, cùng sống và thường xuyên gặp gỡ, trao đổi và hỗ trợ, xử lý kịp thời các tình huống bằng kinh nghiệm thực tế ngay trên đồng ruộng. Đặc biệt là họ nói cùng bắpn ngữ với nông dân địa phương, hơn nữa việc làm và thành quả của họ là mô hình mẫu cho nông dân khác quan sát, học tập thực tế. Theo Nguyễn Ngọc Đệ và Lê Anh Tuấn (2012), sản xuất lúa ở ĐBSCL đang gặp phải nhiều khó khăn, thách thức trước sự tác động của BĐKH, nhiều giải pháp đã được kiến nghị như qui hoạch sử dụng đất hợp lý, chú trọng phát triển các mô hình canh tác chuyển đổi trên đất lúa, tăng cường sự liên kết và chính sách hỗ trợ phát triển trong vùng. Trong đó, yếu tố cần thiết là lấy nông dân làm nồng cốt để phát triển, đào tạo, trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tiếp thị. Do đó, khóa huấn luyện FFS được đưa vào huấn luyện nhầm nâng cao năng lực của nông dân từ đó có thể làm cơ sở cho việc xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa bao gồm các yếu tố bên ngoài (thị trường, chính sách, liên kết, môi trường tự nhiên), các yếu tố bên trong (nguồn lực vốn sản xuất, nguồn lực lao động của nông hộ, năng lực nông dân).
Tóm tắt chương: Lược khảo tài liệu nghiên cứu mang tính tham khảo và kế thừa từ các công trình nghiên cứu trước đây cũng đã chỉ ra những khái niệm
68
về chuyển đổi và mô hình chuyển đổi trên đất lúa. Có nhiều mô hình đã được chuyển đổi canh tác có hiệu quả trên đất lúa được người dân ứng dụng rộng rãi bao gồm mô hình 2 lúa–1 màu, 1 lúa–2 màu, … nhằm thích ứng với điều kiện khí hậu góp phần nâng cao thu nhập cho các nông hộ. Diện tích cơ cấu mùa vụ khác nhau và có sự thay đổi trong giai đoạn 2005-2019. Diện tích gieo trồng vụ Hè-Thu giảm nhanh nhất trong giai đoạn 2015-2020. Vụ Mùa có diện tích gieo trồng thấp nhất trong cơ cấu mùa vụ ở tỉnh Hậu Giang.
Nghiên cứu cũng đã chỉ ra có nhiều yếu tố tác động đến sự chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông dân, bao gồm các nhóm yếu tố về tự nhiên như đất đai, khí hậu, hệ thống thủy lợi, địa hình canh tác, trong đó sự tác động của BĐKH có ảnh hưởng lớn đến sự chuyển đổi mô hình canh tác trong nhóm yếu tố này. Các nhóm yếu tố về kinh tế bao gồm thị trường, giá cả và các chính sách của Nhà nước, các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng có tác động đến sự chuyển đổi của mô hình. Một số nghiên cứu cụ thể đã được đề xuất nhằm tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ.
Tóm lại, cần có những nghiên cứu cụ thể xoay quanh phân tích hiệu quả các mô hình canh tác được nông hộ ứng dụng trên đất lúa, đánh giá quan điểm của nông dân trong việc chuyển đổi mô hình để có những giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi canh tác trong luận án. Có nhiều giải pháp được các nhà khoa học đề xuất dựa trên nguồn lực sẵn có của nông hộ, điều kiện thực tế của địa phương nhằm chuyển đổi các mô hình canh tác trên đất lúa thích nghi với biến đổi khí hậu hiện nay. Trong đó, việc tổ chức lại sản xuất rất cần những hạt nhân nồng cốt là các nông dân có trình độ, năng lực tổ chức quản lý cả trong sản xuất và kinh doanh.
69
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
Để nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa đòi hỏi phải có hiểu biết sâu sắc các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất lúa, các mô hình canh tác lúa đã được nông hộ ứng dụng có hiệu quả trong thời gian qua. Trong phạm vi nghiên cứu, phương pháp tiếp cận hệ thống và phương pháp đánh giá có sự tham gia được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thu thập thông tin dữ liệu của luận án:
Phương pháp tiếp cận hệ thống (Systematic approach)
Lý thuyết hệ thống được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học để phân tích và giải thích các mối quan hệ tương hỗ. Theo Kenneth N. Waltz (1979), phương pháp tiếp cận hệ thống được xem xét dựa trên quan điểm hệ thống được định nghĩa là tập hợp những phần tử tương tác với nhau. Trong thời gian gần đây, quan điểm này được áp dụng và phát triển trong nghiên cứu nông nghiệp. Hệ thống được hiểu là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ và tác động qua lại. Một hệ thống có thể xác định như một tập hợp các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên kết tạo thành một chính thể và nhờ thế hệ thống có một đặc tính mới gọi là tính “trội” của hệ thống. Như vậy, hệ thống không phải là phép cộng đơn giản của các yếu tố, các đối tượng mà là sự kết hợp hữu cơ giữa các yếu tố và có quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau. Ngoài các yếu tố bên trong hệ thống, còn có các yếu tố bên ngoài hệ thống, không nằm trong hệ thống nhưng có tác động với các yếu tố bên trong hệ thống, gọi là yếu tố môi trường.
Trong nghiên cứu của luận án này, các yếu tố bên ngoài được xem xét đến bao gồm chính sách của Nhà nước cho người nông dân, sự liên kết của thị trường, tác động của biến đổi khí hậu. Những yếu tố bên ngoài tác động lên mô hình chuyển đổi là yếu tố “đầu vào”, còn những sản phẩm được hình thành và chịu sự tác động trở lại của mô hình chuyển đổi là yếu tố “đầu ra”. Phép biến đổi của hệ thống là khả năng thực tế khách quan của hệ thống trong việc biến đổi “đầu vào” thành “đầu ra”. Thực trạng của mô hình chuyển đổi là một khả năng kết hợp giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra trong một thời điểm nhất định.
Phương pháp nghiên cứu hệ thống là cụ thể hoá quan điểm hệ thống vào trong thực tiễn nghiên cứu. Trong thực tiễn có 2 phương pháp nghiên cứu hệ thống là:
70
- Nghiên cứu phát triển hệ thống đã sẵn có, có nghĩa là dùng phương pháp phân tích hệ thống để tìm ra điểm “hẹp” hay chỗ “thắt lại” của hệ thống. Đó là chỗ ảnh hưởng không tốt, hạn chế đến quá trình hoạt động của hệ thống, cần được sửa chữa khai thông để cho hệ thống hoàn thiện hơn, hiệu quả hơn.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống mới. Đây là phương pháp vĩ mô, đòi hỏi
có sự tính toán và đầu tư khá cao.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, phương pháp thứ nhất sẽ được sử dụng để tìm ra những điểm “thắt lại hay khó khăn” của nông hộ trong quá trình chuyển đổi từ mô hình lúa 3 vụ hay độc canh cây lúa sang mô hình cây trồng cạn trên đất lúa. Từ đó, nghiên cứu sẽ hướng đến thảo luận, xây dựng các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ.
Phương pháp đánh giá có sự tham gia (Participatory Rural
Appraisal)
Tiếp cận có sự tham gia được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ nội dung nghiên cứu của luận án. Với cách tiếp cận này, thông tin để phân tích sự tác động, khả năng chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác mới của nông dân cũng như rủi ro trong sản xuất và các giải pháp đề xuất đều có sự tham gia chia sẻ, trao đổi của các chủ thể như hộ sản xuất, chính quyền địa phương các cấp và các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. Trong các đối tượng tham gia, đối tượng hộ sản xuất lúa được xác định là quan trọng nhất, vì đây là đối tượng chính mà nghiên cứu hướng đến để đạt mục tiêu của luận án. Các thông tin đều có sự tham gia trao đổi của chính hộ sản xuất và thảo luận nhóm. Nhờ vậy, tính xác thực và độ tin cậy của thông tin sẽ được nâng lên đáng kể trong quá trình nghiên cứu.
3.2. KHUNG PHÂN TÍCH
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, với cách tiếp cận nghiên cứu
được lựa chọn, khung phân tích của luận án được thể hiện ở Hình 3.1.
Luận án tập trung nghiên cứu theo hướng nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với giá trị bền vững và thích ứng với bối cảnh hiện tại. Chuyển đổi cây trồng trên đất lúa là xu hướng của ngành nông nghiệp, đặc biệt đối với các vùng đất sản xuất lúa 3 vụ hiệu quả thấp hoặc hiệu quả không cao. Chuyển đổi cây trồng được thực hiện trong bối cảnh thị trường nông sản thiếu tính ổn định và chịu tác động của biến đổi khí hậu với tình trạng thiếu nước ngọt, xâm nhập mặn trên đất canh tác lúa.
71
Tỉnh Hậu Giang được lựa chọn là địa bàn nghiên cứu, trong đó đối tượng
nghiên cứu là mô hình sản xuất trên đất lúa để phân tích thực trạng và xu hướng chuyển đổi tại địa phương để nêu lên vấn đề tổng quan của nghiên cứu. Tiếp
theo, nông hộ sản xuất lúa là đối tượng được khảo sát, với giả thiết đặt ra bao
gồm các yếu tố ngoại lực (chính sách của địa phương, thị trường sản xuất, điều
kiện thời tiết/khí hậu) và yếu tố nội lực (nguồn lực tài chính, nguồn lực lao động, kỹ thuật sản xuất) có tác động đến quá trình chuyển đổi cây trồng trên đất lúa của nông hộ.
Từ những kết quả phân tích nguồn lực này, mô hình chuyển giao kỹ thuật thông qua khóa học FFS được khuyến nông địa phương thực hiện nhằm nâng
cao nội lực về phương diện kỹ thuật sản xuất cây trồng mới trên đất lúa cho
nông dân và thực hiện thử nghiệm đồng ruộng minh chứng tính hiệu quả mô
hình chuyển đổi nhằm giúp nông dân mạnh dạn thay đổi mô hình sản xuất,
hướng đến nâng cao hiệu quả sản xuất của nông hộ, góp phần thích ứng với bối
cảnh hiện tại.
Mô hình thử nghiệm kỹ thuật tưới tiết kiệm nước thích ứng với sự tác động
của Biến đổi khí hậu được lựa chọn triển khai trên 1 điểm của tỉnh Hậu Giang.
Trong phạm vi nghiên cứu này, mô hình thử nghiệm canh tác bắp qua phương
pháp tưới tiết kiệm nước được thực hiện tại đất của nông hộ ở vụ Hè Thu thường
xuyên thiếu nước ngọt. Mục đích của nghiên cứu là để tìm ra các giải pháp tưới
tiết kiệm nước trên cây bắp nhằm minh chứng tính hiệu quả trong chuyển đổi
cây trồng cạn trên vùng đất lúa sản xuất kém hiệu quả.
Từ kết quả chuyển đổi của nông hộ, nghiên cứu đi sâu vào phân tích các yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi, chỉ ra tính hiệu quả của mô hình và định hướng chuyển đổi của nông hộ. Từ đó, luận án đưa ra giải pháp và bài học kinh nghiệm cho địa phương.
Tóm lại, khung nghiên cứu đã mô hình hóa lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu. Trong đó, mô hình hóa này đã thể hiện được toàn diện hoạt động sản xuất của nông hộ trước sự tác động của nhiều yếu tố (bên trong lẫn bên ngoài) qua đó đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả trong sản xuất, góp phần phát triển bền vững mô hình sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Hậu Giang nói riêng và ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung (Hình 3.1. Khung nghiên cứu của luận án).
72
Nông hộ chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa
Biến đổi khí hậu
Chính sách vĩ mô của Nhà nước
Nguồn lực của nông dân
Thị trường/Liên kết sản xuất
Vay vốn
Lao động
Diện tích đất
HTX/T HT
Kỹ thuật sản xuất
Nguốn vốn
Công tác khuyến nông
Chính sách thị trường
Giá cả sản phẩm
Thương hiệu sản phẩm
Thời tiết thất thường
Quản lý hệ thống nước tưới tiêu
Chất lượng nước tưới
Chuyển giao kỹ thuật/Thử nghiệm mô hình
Khung nghiên cứu lý thuyết chuyển đổi mô hình sản xuất của luận án
73
3.3. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Tiếp cận từ khung phân tích nêu trên, luận án xây dựng tiến trình nghiên cứu gồm 3 bước: (1) Điều tra, đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, phân tích hiện trạng canh tác lúa và chuyển đổi cây trồng cạn của nông hộ; (2) Chuyển giao kỹ thuật và lựa chọn thử nghiệm, theo dõi mô hình cây trồng cạn triển vọng trên đất lúa; (3) Đánh giá, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi cây trồng cạn trên đất lúa.
- Trong đó, phương pháp điều tra nông hộ được thực hiện ở giai đoạn đầu của nghiên cứu để đánh giá điều kiện tự, các tiềm năng về nguồn lực của địa phương và nông hộ, mô hình chuyển đổi hiện có của nông hộ.
- Chuyển giao kỹ thuật một số đối tượng cây trồng có triển vọng thông qua khóa huấn luyện, đồng thời lựa chọn và thử nghiệm cây trồng cạn trên đất lúa vụ Hè Thu ở điểm nghiên cứu.
- Kết quả thử nghiệm sẽ làm minh chứng tính hiệu quả để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi cho nông hộ trên một số vùng trồng lúa kém hiệu quả (Hình 3.2. Tiến trình nghiên cứu của luận án).
ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI,
PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CANH TÁC LÚA VÀ CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG CẠN CỦA NÔNG HỘ
PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC CỦA NÔNG HỘ TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CANH TÁC
CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT CHUYỂN ĐỔI VÀ LỰA CHỌN THỬ NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CÂY TRỒNG CẠN TRIỂN VỌNG CHUYỂN ĐỔI TRÊN ĐẤT LÚA
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG CẠN TRÊN ĐẤT LÚA
Tiến trình nghiên cứu của luận án
74
3.4. PHƯƠNG PHÁP CHỌN VÙNG VÀ MẪU NGHIÊN CỨU
Chọn điểm nghiên cứu
Để có thông tin thực hiện luận án, các điểm đại diện tại tỉnh Hậu Giang được chọn để tiến hành thu thập số liệu bao gồm đại diện khu vực đất trũng, phù sa, ngập nước ở xã Trường Long A, huyện Châu Thành A; đại diện khu vực đất nhiễm phèn ở xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp; đại diện khu vực chịu sự tác động của xâm nhập mặn ở xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh.
Bên cạnh đó, nghiên cứu tiếp cận dựa trên các vùng kinh tế xã hội và điều kiện đất đai khác nhau làm cơ sở đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn giúp các nông hộ chuyển đổi các mô hình canh tác trên đất lúa mang lại hiệu quả cao. Các điểm nghiên cứu cụ thể:
- Xã Trường Long A thuộc Huyện Châu Thành A đại diện cho vùng nông thôn, nơi đây có vị trí địa lý dọc theo sông Hậu và gần trung Trung tâm thành phố Cần Thơ dễ dàng mở rộng thị trường cho các nhóm cây trồng cạn. Đất đai sản xuất nông nghiệp với đặc điểm của đất phù sa thích hợp cho đa dạng các loại cây trồng trên nền đất lúa.
- Xã Hòa An thuộc Huyện Phụng Hiệp đại diện cho vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng có địa hình trũng dễ bị ngập nước vào mùa mưa, đất đai sản xuất bị nhiễm phèn và thiếu nước vào mùa khô.
- Phường 5 thuộc thành phố Vị Thanh đại diện cho vùng đô thị hóa, gần với trung tâm của tỉnh Hậu Giang. Đất đai sản xuất nông nghiệp ở vị trí vùng trũng, với vị thế quan trọng của kênh xáng Xà No nối liền biển Tây và sông Hậu đã tạo ra lợi thế thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vùng đất Vị Thanh chịu ảnh hưởng không nhỏ của xâm nhập mặn nên nông hộ có xu hướng chuyển đổi sang các mô hình canh tác mới.
Hơn nữa, các địa phương được lựa chọn nghiên cứu đang là vùng triển khai các hoạt động của dự án chuyển đổi các mô hình canh tác trên đất lúa ở tỉnh Hậu Giang. Do đó, nghiên cứu ở những điểm này sẽ tạo điều kiện thuận lợi nghiên cứu sinh trong việc tiếp cận thu thập các dữ liệu khoa học một cách chính xác và phù hợp với nguồn lực tài chính phục vụ cho nghiên cứu luận án.
Chọn mẫu nghiên cứu
3.4.2.1. Chọn nông dân, hộ điều tra
- Để thu thập thông tin phục vụ khảo sát chuyên sâu, hộ sản xuất lúa là đối tượng được lựa chọn để khảo sát trong nghiên cứu này. Quy mô hộ điều tra được
75
chọn với cỡ mẫu là 270 hộ sản xuất đại diện cho 3 điểm nghiên cứu (Bảng 3.1). Phương pháp chọn mẫu là thuận tiện kết hợp phân tầng.
Trong nghiên cứu này có 3 nhóm đối tượng được khảo sát bao gồm: Nhóm 1 gồm những nông dân có chuyển đổi mô hình canh tác cây trồng cạn trên đất lúa nhằm đánh giá thực trạng sản xuất của nông hộ chuyển đổi. Để có cơ sở so sánh, đối chứng tính hiệu quả của mô hình chuyển đổi với lúa 3 vụ, nhóm 2 được khảo sát gồm những nông dân chỉ canh tác lúa 3 vụ (gọi là nhóm nông dân không chuyển đổi). Bên cạnh đó, để làm cơ sở lựa chọn mô hình hiệu quả, đánh giá tác động của công tác chuyển giao kỹ thuật trong chuyển đổi mô hình canh tác, 90 nông dân tham gia vào khóa huấn luyện chuyển giao kỹ thuật (FFS) cũng được lựa chọn để thu thập các thông tin, dữ liệu nhằm mục đích so sánh làm rõ các vấn đề cần phân tích nội lực của nông hộ.
Đại diện vùng nghiên cứu Vùng nghiên cứu
Cỡ mẫu (n) Nông dân có mô hình chuyển đổi Cỡ mẫu (n) Nông dân không có mô hình chuyển đổi Cỡ mẫu (n) Nông dân tham gia khóa chuyển giao kỹ thuật chuyển đổi
Châu Thành A Trường Long A 30 30 30
Vị Thanh Vị Tân 30 30 30
Phụng Hiệp Hòa An 30 30 30
Cỡ mẫu trong nghiên cứu này được xác định chủ yếu dựa trên phương pháp phân tích nhân tố EFA nhằm xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến chuyển đổi mô hình canh tác của nông hộ. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), số quan sát ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân tích nhân tố. Thang đo sự chấp nhận mô hình canh tác mới trên đất lúa gồm 23 biến hỏi được đưa vào phân tích nhân tố nên yêu cầu cỡ mẫu nhỏ nhất là 115. Như vậy cỡ mẫu được xác định để thu thập thông tin dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu là 180 (nhóm có chuyển đổi và không chuyển đổi) cho thấy mức độ phù hợp về xác định cỡ mẫu trong phạm vi nghiên cứu này.
Để phân tích rõ hơn các yếu tố về chính sách, sự liên kết của thị trường tác động đến sự chuyển đổi mô hình canh tác, sự tham vấn chuyên gia bao gồm các cán bộ quản lý tại địa phương, cán bộ khuyến nông xã, chủ nhiệm Câu lạc bộ sản xuất, Hợp tác xã nông nghiệp địa phương. Cỡ mẫu cho các đối tượng này là 15.
Tổng 90 90 90
76
Bản đồ thể hiện điểm nghiên cứu tại tỉnh Hậu Giang
3.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin và dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu tổng quan và là cơ sở khoa học để lựa chọn điểm nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và đề ra các giải pháp:
- Tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu tổng quan được thu thập từ các kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đã được công bố trên các tạp chí chuyên ngành, tạp chí khoa học, các báo cáo tổng kết sản xuất, kết quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa hàng năm của các địa phương trong vùng nghiên cứu, Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tin về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, tình hình sản xuất và các mô hình chuyển đổi canh tác thích ứng sản xuất của nông dân trên đất lúa của các điểm nghiên cứu được thu thập từ sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Cục Thống kê, Trung tâm Khuyến nông, Niên giám thống kê các tỉnh Hậu Giang, UBND các huyện, xã trên địa bàn nghiên cứu.
77
Thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp hộ sản xuất theo mẫu phiếu điều tra có cấu trúc. Nội dung phiếu điều tra bao gồm:
- Những thông tin về tình hình cơ bản của hộ: họ tên, tuổi chủ hộ, trình độ học vấn của người sản xuất chính, số nhân khẩu, lao động, trình độ của thành viên nông hộ, nguồn thu nhập chính; tập huấn kỹ thuật sản xuất, tổng diện tích sản xuất lúa. Các kiến thức về biến đổi khí hậu, các thông tin phân tích về thực trạng chuyển đổi mô hình canh tác, diện tích chuyển đổi, lý do chuyển đổi, ....
- Thông tin về sinh kế: nguồn thu nhập của nông hộ, các nguồn thu nhập chính, các chỉ số về hiệu quả tài chính của mô hình canh tác được chuyển đổi trên đất lúa.
- Thông tin về mức độ ứng dụng kiến thức và sự tham gia trong mô hình chuyển đổi canh tác: Mức độ tham gia chuyển đổi dựa trên thang đo 5 mức độ của Likert.
- Thông tin về hiệu quả tài chính của các mô hình thử nghiệm được thu thập dựa trên các nghiên cứu thực tế từ đồng ruộng bao gồm các chỉ số tài chính như chi phí đầu tư, lợi nhuận, năng suất, kỹ thuật tưới thích ứng cho cây trồng cạn được chuyển đổi nhằm mục đích phân tích làm rõ hiệu quả chuyển đổi của mô hình.
- Các thông tin về chính sách của Nhà nước, thị trường liên kết được thu
thập từ nông hộ và cán bộ địa phương, đại diện doanh nghiệp.
3.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Mục tiêu 1: Đánh giá hiện trạng chuyển đổi cây trồng trên
đất lúa của nông hộ tại tỉnh Hậu Giang.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để đánh giá thực trạng sản xuất lúa và chuyển đổi mô hình canh tác cũng như mô tả đặc điểm chung của hộ sản xuất lúa. Các phương pháp cụ thể được áp dụng bao gồm:
- Phương pháp thống kê mô tả gồm giá trị trung bình, phân tổ, tỷ lệ, tần suất.
- Phương pháp so sánh: so sánh năng suất, mức độ cải thiện kiến thức, mức độ tham gia chuyển đổi mô hình canh tác giữa các vùng và giữa các độ tuổi của nông dân, so sánh chi phí sản xuất giữa các nhóm nông dân; giá trị sản xuất và các chỉ tiêu tính toán khi chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa.
78
- Phương pháp kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm nông dân, nhóm
nông hộ trong sự tham gia chuyển đổi canh tác.
- Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả của mô hình chuyển đổi được thử nghiệm ở các nông hộ được đưa vào phân tích bao gồm: Tổng doanh thu của mô hình, chi phí khấu hao tài sản, chi phí đầu tư, lợi nhuận, thu nhập của nông hộ. Các chỉ số tài chính cũng sẽ phân tích gồm doanh thu/chi phí, lợi nhuận/doanh thu. Lợi nhuận/chi phí nhằm chỉ ra hiệu quả mà mô hình sẽ mang lại cho nông hộ khi họ chuyển đổi canh tác.
Mục tiêu 2: Phân tích nguồn lực của nông hộ trong quá trình
chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa.
3.6.2.1. Phân tích nguồn lực của nông hộ
Nguồn lực của nông hộ được thu thập thông qua phiếu phỏng vấn bao gồm
các nguồn lực:
+ Vốn nhân lực: trình độ chủ hộ, thành viên hộ, số lao động, kinh nghiệm
sản xuất.
+ Vốn tự nhiên: quy mô đất đai, mô hình canh tác hiện tại, đặc tính đất đai, các trở ngại trong canh tác liên quan đến mùa vụ, giống, kỹ thuật canh tác.
+ Vốn cơ sở vật chất: phương tiện sản xuất, tiếp cận giao thông, hệ thống
kênh mương thủy lợi.
+ Vốn tài chính: tình hình kinh tế nông hộ, nguồn thu nhập, tiếp cận vốn.
+ Vốn xã hội: thành viên HTX, thành viên các hội/đoàn tổ chức xã hội, quan hệ với doanh nghiệp (hợp đồng bao tiêu với doanh nghiệp), tiếp cận với các dịch vụ nông nghiệp, khuyến nông.
3.6.2.2. Chuyển giao kỹ thuật thông qua công cụ huấn luyện FFS
- Mục tiêu khoá đào tạo
- Nâng cao năng lực của nông dân trong việc chủ động chuyển đổi các mô
hình canh tác trên đất lúa kém hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Giúp cho học viên nắm bắt các thông tin về một số loại cây trồng cạn có
triển vọng và thích nghi tại địa phương.
- Giúp cho học viên nắm vững kỹ thuật sản xuất của một số loại cây trồng cạn trên đất lúa và so sánh hiệu quả kinh tế giữa 2 mô hình chuyên canh 3 vụ lúa và mô hình chuyển đổi 2 lúa–1 màu.
- Qua khóa huấn luyện học viên có thể chủ động chuyển đổi sang các loại
cây trồng cạn thích ứng với mùa vụ tại địa phương.
79
- Thời gian
Lớp FFS được tổ chức huấn luyện suốt một vụ lúa (trong thời gian 3
tháng), hàng tuần họp một ngày tại mỗi điểm:
+ Châu Thành A: thứ 6, từ ngày 10/02/2017 đến ngày 22/6/2017
+ Phụng Hiệp: thứ 3, từ ngày 14/02/2017 đến ngày 25/6/2017
+ Vị Thanh: thứ 5, từ ngày 16/02/2017 đến ngày 27/6/2017
- Phương pháp thực hiện
- Xác định địa điểm: Nơi đại diện về mặt sinh thái cho khu vực tổ chức lớp học, gần lộ, dễ đi lại, diện tích đủ cho các loại thí nghiệm, được sự đồng tình của chủ đất.
- Chọn học viên: Liên hệ cán bộ của tổ kỹ thuật tại UBND xã và cán bộ của trạm BVTV để chọn địa điểm lớp học, sau đó xác định học viên và gặp gỡ trao đổi thông tin xem học viên có yêu thích chọn tạo lúa giống và điều kiện nông hộ có đủ các chỉ tiêu để tham gia suốt khóa huấn luyện. Các học viên đều đạt các tiêu chí: có đất sản xuất; tự nguyện, nhiệt tình; ham thích các hoạt động chọn giống; 1 lớp 30 học viên; khuyến khích nữ tham gia.
Phiếu phỏng vấn thái độ và nhận thức của nông dân khi được chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật từ khóa huấn luyện FSS sẽ được khảo sát ở đầu và cuối khóa học để làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả khóa học. Bên cạnh đó, phiếu khảo sát sau một năm tham gia khóa học sẽ tiếp tục thực hiện nhằm theo dõi quyết định ứng dụng mô hình chuyển đổi trên đồng ruộng. Đồng thời đây cũng là cơ sở đề xuất giải pháp chuyển đổi thông qua quá trình đào tạo, chuyển giao khoa học kỹ thuật.
3.6.2.3. Thí nghiệm kỹ thuật và thử nghiệm năng suất cây trồng
cạn trên đồng ruộng
- Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thời gian: từ ngày 15/3/2018 đến ngày 05/6/2018
Địa điểm: Thí nghiệm được bố trí trên đất nông hộ tại ấp Trường Long
Tây, xã Trường Long A, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm kỹ thuật trồng bắp tiết kiệm nước trên ruộng lúa tại xã Trường Long A, Huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang nhằm tìm ra quy trình kỹ thuật canh tác tiết kiệm nước cho cây trồng cạn vào vụ Hè Thu đối với vùng đất không chủ động nước tại tỉnh Hậu Giang. Do điều kiện về mặt thời gian, thí nghiệm chỉ
80
được bố trí trên 1 điểm nghiên cứu của luận án. Kết quả được phân tích, đánh giá và đề xuất nhân rộng cho các vùng sinh thái tương tự tại địa phương. Đối tượng được lựa chọn thí nghiện là cây bắp nếp (Zea mays var. ceratina) đang được tiêu thụ mạnh tại vùng nghiên cứu.
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố: Nhân tố 1 là 2 phương pháp tưới gồm tưới phun (A1) và tưới gốc (A2); Nhân tố 2 là chu kỳ tưới gồm 3 chu kỳ: (B1) 1 ngày tưới, (B2) 3 ngày tưới và (B3) 5 ngày tưới. Phương pháp bố trí lô phụ theo kiểu split- plot được sử dụng cho thí nghiệm, gồm 4 lần nhắc lại với diện tích ô nhỏ 15 m2 (5m x 3m) trên mỗi nghiệm thức, diện tích ô lớn là 45m2. Tổng diện tích bố trí cho thí nghiệm là 1000 m2 bao gồm đất trồng thí nghiệm, bờ bao và rảnh thoát nước theo từng lô nhằm ngăn thẩm thấu nước giữa các nghiệm thức, khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 1,2 m. Kỹ thuật chăm sóc bắp dựa trên tài liệu khuyến cáo của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Hậu Giang, khoảng cách cây là 70 cm, hàng là 35 cm. Nguồn nước tưới được sử dụng từ kênh dẫn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương. Giống bắp được sử dụng trong nghiên cứu là bắp nếp của địa phương có chất lượng hạt đáp ứng thị hiếu trên thị trường.
Thí nghiệm được bố trí gồm 6 nghiệm thức, trong đó:
- Nghiệm thức 1: Phương pháp tưới phun kết hợp chu kỳ tưới 1 ngày/lần
(ký hiệu A1B1)
- Nghiệm thức 2: Phương pháp tưới phun kết hợp chu kỳ tưới 3 ngày/lần
(ký hiệu A1B2)
- Nghiệm thức 3: Phương pháp tưới phun kết hợp chu kỳ tưới 5 ngày/lần
(ký hiệu A1B3)
- Nghiệm thức 4: Phương pháp tưới gốc kết hợp chu kỳ tưới 1 ngày/lần
(ký hiệu A2B1)
- Nghiệm thức 5: Phương pháp tưới gốc kết hợp chu kỳ tưới 3 ngày/lần
(ký hiệu A2B2)
- Nghiệm thức 6: Phương tưới gốc kết hợp chu kỳ tưới 5 ngày/lần (ký hiệu
A2B3)
Do điều kiện diện tích đất thí nghiệm nhỏ nên không thể tính toán chi phí lợi nhuận sau khi kết thúc thí nghiệm kỹ thuật. Để có cơ sở tính toán các chỉ số tài chính nhằm minh chứng tính hiệu quả về mặt tài chính của mô hình, nghiên cứu áp dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm nước từ thí nghiệm trước đó trên đất nông hộ ở vụ Hè Thu năm 2019 với diện tích 1000 m2.
81
- Các chỉ tiêu thu thập
Một số chỉ tiêu theo dõi bao gồm: (1) các chỉ tiêu nông sinh học: chiều cao cây qua các lần đo mẫu; (2) chỉ tiêu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bắp tươi: trọng lượng trái bắp lúc thu hoạch, đường kính trái bắp, số hạt/hàng, trọng lượng 1000 hạt lúc thu hoạch, trọng lượng 1000 hạt khi bảo quản (sấy đưa về ẩm độ bảo quản là 14%), chiều dài bắp.
Từ lúc gieo hạt đến khi cây 15 ngày được chăm sóc như nhau trên mỗi nghiệm thức, mỗi ngày tưới 2 lần đảm bảo ẩm độ đất cho cây phát triển ở giai đoạn còn nhỏ. Hai nhân tố của thí nghiệm được áp dụng sau 15 ngày gieo hạt (lúc cây đã phát triển 4-5 lá). Các chỉ tiêu về chiều cao cây, số lá /cây thu mẫu lần đầu sau 15 ngày gieo hạt, sau đó thu mẫu định kỳ cách 10 ngày/1 lần đến lúc bắp được 55 ngày (thời điểm bắp đã trổ cờ). Các chỉ tiêu về độ cao rể, đường kính thân, các chỉ tiêu cấu thành năng suất được thu 1 lần lúc thu hoạch.
Phương pháp thu mẫu: phương pháp phân phối đều theo đường chéo 5 điểm được áp dụng trong nghiên cứu. Mỗi điểm gồm 6 cây được đánh số thứ tự (5 điểm x 6 cây = 30 cây/1 lần nhắc lại), mỗi nghiệm thức gồm 4 lần nhắc lại x 30 cây = 120 cây/nghiệm thức.
Phương pháp thu mẫu thành phần năng suất: áp dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô (QCVN:01-56/2011-BNNPTNT), cụ thể thu và đánh dấu các bắp thứ 2 của cây, cân khối lượng bắp tươi của 10 cây mẫu. Thu và cân toàn bộ số bắp còn lại ở 2 hàng giữa (thứ 2 và thứ 3) của mỗi ô, sau đó cộng thêm khối lượng bắp tươi của 10 cây mẫu ở trên để tính khối lượng bắp tươi/ô.
+ Tính năng suất:
Gộp chung và cân khối lượng bắp tươi của 3 lần nhắc (30 cây) vào 1 túi, tách hạt và sấy khô đến độ ẩm 14% (Xác định ẩm độ 14% bằng máy đo ẩm độ ngũ cốc Telkit FG 511). Cân khối lượng hạt khô của 30 cây mẫu và tính năng suất hạt khô theo công thức:
P1 P2
NS (tạ/ha) = ----- x ------ x 103 m2 S0 P3
P1: Khối lượng bắp tươi của hàng thứ 2 và hàng thứ 3 ở mỗi ô.
S0: Diện tích hàng bắp thứ 2 và hàng thứ 3 thu hoạch (7m2).
P2: Khối lượng hạt khô của 30 cây mẫu ở độ ẩm 14%.
P3: Khối lượng bắp tươi của 30 cây mẫu.
+ Tính năng suất theo phương pháp tính nhanh (tạ/ha):
82
P1 P2 (100-A0) Năng suất (tạ/ha) = --- x ---- x --------- x 103 m2 S0 P3 (100-14)
P1: Khối lượng bắp tươi của hàng thứ 2 và hàng thứ 3 của mỗi ô.
A0: Ẩm độ hạt khi cân khối lượng hạt mẫu.
S0: Diện tích hàng bắp thứ 2 và hàng thứ 3 thu hoạch (7 m2).
P2: Khối lượng hạt của mẫu (cân lúc đo độ ẩm hạt "A0").
P3: Khối lượng bắp tươi của mẫu.
(100 – A0) = Hệ số qui đổi năng suất ở độ ẩm 14%
(100 - 14)
- Phương tiện thí nghiệm
Bắp được bố trí trên đất phù sa có độ pH đất dao động trong suốt quá trình thí nghiệm từ 4,5 đến 7,0. Nguồn nước tưới có pH dao động từ 7,2 đến 8,2 (trung bình là 7,6).
Các phương tiện thu mẫu gồm thước dây đo chiều cao (200 cm 2 mm), cân điện tử (500 g 0,01 mg), máy đo ẩm độ hạt Tetkit FG511, máy đo ẩm độ đất kết hợp pH đất, máy đo pH nước tưới, tủ sấy hạt.
83
Sơ đồ bố trí thí nghiệm giải pháp kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho
cây bắp được chuyển đổi trên ruộng lúa tại huyện Châu Thành A
Mục tiêu 3: Phân tích các yếu tố tác động đến mô hình
chuyển đổi cây trồng trên đất lúa của nông hộ
- Phân tích nầy dựa trên phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) với lý thuyết tiếp cận của Parasuraman et al. (1988) đã đưa ra thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL đo lường chất lượng
84
dịch vụ bằng cách tính toán khác biệt giữa mong đợi và cảm nhận của khách hàng. SERVQUAL bao gồm 3 phần: Hai phần đầu tiên gồm 2 bộ với 22 mục hỏi thể hiện 5 thành phần hình thành chất lượng: bộ câu hỏi thứ nhất dùng để xác định mong đợi của khách hàng đối với dịch vụ, bộ câu hỏi thứ hai dùng để xác định cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ được nhà cung ứng thực hiện. Khách hàng được yêu cầu cho điểm mong đợi và cảm nhận của họ theo thang điểm Likert từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý). Khoảng cách giữa mong đợi và cảm nhận được tính bằng hiệu số giữa cảm nhận và mong đợi. Điểm dương chỉ ra dịch vụ được thực hiện tốt hơn những gì khách hàng mong đợi, điểm âm chỉ ra dịch vụ có chất lượng kém. Phần thứ ba đo lường mức độ quan trọng của 5 yếu tố hình thành chất lượng đối với khách hàng. Mô hình SERVQUAL được gọi là mô hình phi khẳng định (disconfirmation model).
Độ tin cậy của các thành phần đo lường bằng hệ số Cronbach’s Alpha trong
nghiên cứu của PZB ở các ngành điện thoại, bảo hiểm, ngân hàng ở Mỹ đạt rất cao,
từ 0,83 – 0,93. Sự kết hợp giữa 5 thành phần này với đánh giá chất lượng tổng quát
khá chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê (Parasuraman et al., 1991).
Mô hình thang đo SERVPERF xác định chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ đo
lường chất lượng dịch vụ cảm nhận (thay vì cả mong đợi và cảm nhận như
SERVQUAL). SERVPERF không có trọng số đo lường cảm nhận dịch vụ được
thực hiện tốt hơn các thang đo khác về chất lượng dịch vụ. Do xuất xứ từ thang đo
SERVQUAL, các thành phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF cũng
giống như SERVQUAL. Mô hình SERVPERF được gọi là mô hình cảm nhận
(perception model). Cả hai mô hình phi khẳng định và mô hình cảm nhận đều được
những nghiên cứu sau đó ủng hộ và phát triển thêm cho phù hợp với các loại hình
dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình SERVPERF đơn giản và dễ thực hiện hơn.
Trong phạm vi nghiên cứu này, mô hình thang đo SERVPERF được áp dụng dựa trên thang điểm đánh giá của Likert 5 mức độ từ 1-5. Mô hình được giả định nông dân kỳ vọng đạt được hiệu quả của mô hình chuyển đổi trên đất lúa từ đó thay đổi nhận thức và hành vi. Từ sự thay đổi nhận thức và hành vi này, nông dân sẵn sàng chấp nhận chuyển đổi mô hình sản xuất để đạt được hiệu quả cao như sự mong đợi.
85
Thành phần thang đo
Kí hiệu thang đo
Mô tả thang đo
Q1
Kiến thức tiếp thu từ khóa học FFS tác động đến khả năng chấp nhận
Q2
Ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật từ khóa học
F1: Tác động của khóa chuyển giao kỹ thuật FFS
Q3
Khả năng tăng cường mối liên kết giữa nông hộ sau khóa học FFS
Q4
Mô hình chuyển đổi hiệu quả được tiếp cận từ khóa học FFS
Q5
Trình độ học vấn của nông dân
Nguồn lực tài chính của nông hộ
Q6
F2: Năng lực cá nhân
Q7
Nguồn lực lao động của nông hộ
Q8
Mô hình chuyển đổi sẽ được hỗ trợ vốn vay ưu đãi
Q9
Nông hộ chuyển đổi mô hình sẽ được hỗ trợ kỹ thuật
Q10
Địa phương có chính sách qui hoạch chuyển đổi
F3 Chính sách Nhà nước/địa phương
Q11
Địa phương có chính sách liên kết tiêu thụ sản phẩm cho nông dân
Q12
Địa phương đầu tư hệ thống tưới tiêu, mương bao thích hợp với mô hình canh tác
Q13
Mô hình chuyển đổi mang lại hiệu quả kinh tế cao
Q14
Sản phẩm có giá bán cao hơn
F4: Giá cả/thị trường và liên kết
Q15
Sản phẩm dễ dàng liên kết sản xuất/ tiêu thụ sản phẩm với công ty
Q16
Thời tiết hiện tại phù hợp với mô hình canh tác
F5 Biến đổi khí hậu/đất đai/nguồn nước
Q17
Nguồn nước tưới đảm bảo quanh năm
86
Thành phần thang đo
Kí hiệu thang đo
Mô tả thang đo
Q18
Nguồn nước tưới bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn
Q19
Khí hậu thay đổi gây thiệt hại cho độc canh cây lúa nên chuyển đổi
Q20
Đất đai không còn phù hợp với lúa 3 vụ
Q21
Cảm nhận được lợi ích khi chấp nhận mô hình chuyển đổi
Q22
Tích cực sản xuất trong mô hình chuyển đổi
Y: Mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình
Q23
Giới thiệu các mô hình đến các nông hộ xung quanh
Để thực hiên mục tiêu đề ra, đề tài nghiên cứu sử dụng thang đo
SERVPERF và xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
chấp nhận của nông dân.
Do Thang đo SERVPERF là thang đo đa hướng nên sẽ được đưa vào phân tích nhân tố để xác định lại các thành phần trước khi tiến hành phân tích hồi qui quan hệ của chúng với khả năng chấp nhận.
Phương pháp phân tích nhân tố EFA được sử dụng dựa trên bảng hỏi 5 mức độ theo thang đo Likert được sử dụng nhằm đo lường mức độ chấp nhận chuyển đổi canh tác của nông dân sau khóa huấn luyện FFS chuyển giao kỹ thuật chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa.
Trong phân tích, sự tham gia của nông dân vào mô hình chuyển đổi canh tác từ các công trình nghiên cứu trước đây đã khẳng định có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nông hộ trong mô hình chuyển đổi sản xuất trên đất lúa. Trong đó việc nắm bắt được các yếu tố và mức độ ảnh hưởng cho phép giúp nông dân có thể tăng cường các yếu tố hỗ trợ sự tham gia hay có thể hạn chế các yếu tố không hỗ trợ cho sự tham gia của họ. Sử dụng mô hình phân tích nhân tố dựa trên bảng hỏi thang đo 5 mức độ để đánh giá mức độ tham gia và các yếu tố tác động đến mức độ tham gia của người dân trong chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa.
Trong phân tích hồi qui tuyến tính đa biến, các yếu tố dự kiến đưa vào phân tích sự tác động đến hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa (hiệu quả chuyển đổi dựa trên các chỉ số tài chính từ mô hình) bao gồm: tác
87
động từ sự biến đổi khí hậu, chính sách của Nhà nước, liên kết của thị trường và nội lực của nông hộ. Mô hình toán tuyến tính được giả định như sau:
Trong đó:
Yi: Hiệu quả chuyển đổi mô hình
F: là các biến nhân tố tổng hợp của nhiều biến hỏi, bao gồm:
- F1: biến số Tác động khóa chuyển giao kỹ thuật FFS gồm Q1 + Q2 + Q3
+ Q4
- F2: biến số Năng lực cá nhân gồm Q5 + Q6 + Q7
- F3: biến số Chính sách của Nhà nước/địa phương Q8 + Q9 + Q10 + Q11 +
Q12
- F4: biến số Giá cả/Thị trường và liên kết gồm Q13 + Q14 + Q15
- F5: biến số Biến đổi khí hậu/đất đai/nguồn nước gồm Q16 + Q17 + Q18 +
Q19 + Q20
Yi = a + a1F1 + a2F2 + a3F3 + a4F4 + a5F5
Mục tiêu 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi
mô hình canh tác trên đất lúa cho nông hộ trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng (Mục tiêu 1), kết quả chuyển giao kỹ thuật và lựa chọn mô hình thử nghiệm (Mục tiêu 2), các yếu tố tác động đến mô hình chuyển đổi (Mục tiêu 3) để đề xuất giải pháp, các mô hình canh tác hiệu quả cho từng vùng sinh thái. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đưa ra các đề xuất chính sách phù hợp thúc đẩy quá trình chuyển đổi: Quy hoạch sản xuất, nhân lực, nguồn lực, khoa học công nghệ, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, thủy lợi, khả năng liên kết thị trường cho các sản phẩm chuyển đổi.
88
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT LÚA
Ở TỈNH HẬU GIANG
Phân tích chính sách hỗ trợ quá trình chuyển đổi cây trồng
trên đất lúa
Quá trình thực hiện chuyển đổi trên đất lúa có nhiều chính sách hỗ trợ từ Chính phủ, cấp bộ ngành Trung ương đến cấp tỉnh. Trong đó, một số chính sách cho chuyển đổi các mô hình canh tác của nông hộ bao gồm:
Chính sách hỗ trợ giống để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây màu tại vùng ĐBSCL được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 580/QĐ- TTg, trong đó đối tượng áp dụng chuyển đổi là các hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân. Phạm vi áp dụng là vụ Xuân Hè, vụ Hè Thu, vụ Thu Đông năm 2014 và vụ Đông Xuân 2014-2015 tại vùng ĐBSCL. Chính sách hỗ trợ giống chuyển đổi từ đất lúa sang đất trồng cây màu là không vượt quá 2 triệu đồng/ha. Đối tượng cây trồng chuyển đổi được hỗ trợ bao gồm: bắp, mè, đậu phộng, dưa, rau các loại.
Nghị quyết về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu cũng đã nêu rõ tầm nhìn đến năm 2050: “sản xuất nông nghiệp tôn trọng các qui luật tự nhiên, phù hợp với điều kiện thực tế, tránh can thiệp thô bạo vào tự nhiên, chọn mô hình thích ứng tự nhiên, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững với phương châm chủ động sống chung với lũ, ngập, nước lợ, nước mặn” (Chính phủ, 2017). Tại Nghị quyết 120 của chính phủ cũng khẳng định ĐBSCL đang cùng lúc chịu nhiều tác động lớn, trong đó tác động do BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất trong sản xuất mà người nông dân phải đối mặt. Do vậy, phát triển nền nông nghiệp với sự đa dạng hóa cây trồng, giảm diện tích đất lúa kém hiệu quả là tôn trọng quy luật tự nhiên, phù hợp với điều kiện thực tế, tránh can thiệp thô bạo vào tự nhiên. Nghị quyết cũng đã chỉ rõ định hướng phát triển nông nghiệp toàn vùng ĐBSCL phù hợp với các tiểu vùng sinh thái, giảm diện tích trồng lúa và các cây trồng sử dụng nhiều nước ngọt nhưng giá trị thương mại thấp. Từ Nghị quyết này, cho thấy rằng xu hướng chuyển đổi những vùng đất trồng lúa kém hiệu quả sang các loại các hình canh tác khác là xu hướng tất yếu, phù hợp với tự nhiên.
Tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa cũng đã có những qui định, hướng dẫn cho các địa phương qui hoạch chuyển đổi vùng đất trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng khác hoặc nuôi thủy sản. Trong đó,
89
việc chuyển đổi này không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại. Nghị định cũng nêu rõ chính sách hỗ trợ kính phí để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, đồng thời hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Nghị định này đã tạo điều kiện thuận lợi trong chính sách chuyển đổi cho nông hộ nhưng mặc khác cũng là điểm nghẽn trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa của nông hộ.
Quyết định số 4712/QĐ-BNN-TT về việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa giai đoạn 2019-2020 cho thấy, đến năm 2019 toàn vùng ĐBSCL có 151.255,76 ha đất lúa được chuyển đổi sang cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm và nuôi thủy sản. Trong đó, tỉnh Hậu Giang có 1.067,46 ha chuyển đổi trong năm 2019 và 656,92 ha chuyển đổi trong năm 2020.
Đơn vị diện tích: ha
Kế hoạch chuyển đổi đất lúa tỉnh Hậu Giang 2019 2020
1.067,46 656,92 Tổng
156,73 86,10 Cây trồng hàng năm
821,73 531,82 Cây lâu năm
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 20019
Trong những năm gần đây, tỉnh Hậu Giang đẩy mạnh chuyển dịch theo hướng giảm diện tích đất lúa, cùng với xu hướng chuyển đổi từ tư duy độc canh cây lúa và gia tăng sản lượng sang hướng giảm dần diện tích lúa 3 vụ, đẩy mạnh luân canh các loại cây trồng trên đất lúa, tăng cường sử dụng hiệu quả nguồn nước trong bối cảnh hạn mặn, thiếu nguồn phù sa nước ngọt. Sự hỗ trợ của các Đề án, Kế hoạch chuyển đổi trên địa bàn tỉnh sẽ giúp nông dân nâng cao nội lực, mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chuyển đổi. Đồng thời, nguồn lực hỗ trợ từ chính quyền địa phương, các cấp bộ ngành trung ương sẽ giúp ngành nông nghiệp địa phương xây dựng các mô hình minh chứng tính hiệu quả, từ đó thúc đẩy người dân chuyển đổi sang các mô hình khuyến cáo.
89,00 39,00 Nuôi trồng thủy sản
Chính sách hỗ trợ quá trình chuyển đổi cây trồng cạn trên
đất lúa của tỉnh Hậu Giang
Xác định mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, UBND tỉnh Hậu Giang đã xây dựng Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020. Trong đó, Đề án đã xác định mục tiêu là xây dựng các mô hình sản xuất khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ, các mô hình cơ cấu chuyển đổi
90
phải đạt yêu cầu phát triển bền vững, giá trị gia tăng cao từ 1,5 lần đến 2 lần so với hiện trạng. Nội dung của Đề án giai đoạn 2014-2016 đưa ra 4 hợp phần, trong đó hợp phần 3 chuyển đổi 1.000 ha lúa 3 vụ sang 2 vụ lúa–1 màu và 2 lúa–1 thủy sản. Phấn đấu đến năm 2020, diện tích đất vụ 3 sang cơ cấu 2 vụ lúa-1 thủy sản đạt 2.679 ha. Các chính sách hỗ trợ tại địa phương cũng nêu rõ:
- Chính sách tiếp cận vốn:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 50% lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đối với 70% vốn vay sản xuất của dân và thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa không quá một lần theo chu kỳ sản xuất tối đa không quá 6 tháng đối với hợp phần chuyển đổi sang 2 lúa–1 màu, 2 lúa–1 thủy sản.
- Chính sách liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng khoa học trong
sản xuất:
Tăng cường phát triển kinh tế tập thể ở vùng chuyển đổi, mời gọi doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất, chuyển giao kỹ thuật, đầu tư, tiêu thụ, hỗ trợ xây dựng thương hiệu và bao tiêu sản phẩm.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại tỉnh Hậu Giang đã được các cấp sở, ngành xác định xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên canh. Đây được xác định là một trong những giải pháp quan trọng trong thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh. Việc hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh thuận lợi cho áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa công nghệ mới vào sản xuất; đẩy mạnh cơ giới hóa; thúc đẩy liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, các vùng sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua phát triển chậm, chưa có vùng sản xuất tập trung quy mô lớn để phục vụ chế biến, xuất khẩu; chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh Hậu Giang.
Phân tích các chính sách hỗ trợ của Tỉnh Hậu Giang trong quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp cũng cho thấy rằng địa phương xác định chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng có khả năng cạnh tranh, có hiệu quả kinh tế cao hơn so với lúa, tổ chức sản xuất sau chuyển đổi theo hướng tập trung, cánh đồng lớn, gắn với thị trường tiêu thụ nông sản. Tuy nhiên, kết quả triển khai các đề án, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu trong giai đoạn 2014 đến nay vẫn còn chậm, nhiều mô hình chuyển đổi được áp dụng trên đất sản xuất nông hộ. Phân tích kết quả của quá trình chuyển đổi trên địa bàn tỉnh cũng nhận thấy rằng về chiều sâu trong quá trình chuyển đổi chưa đồng bộ, còn manh mún, chưa xây dựng được các vùng liên kết sản xuất tập trung gắn với thương hiệu sản phẩm.
91
Mặc dù địa phương cũng đã xây dựng đề án chuyển đổi, có nhiều chính sách tiếp cận cho nông dân thúc đẩy chuyển đổi sang các mô hình canh tác hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi chuyển đổi vẫn còn nhiều điểm nghẽn về mặt chính sách, cụ thể như chính sách đất đai nhằm đảm bảo an ninh lương thực mà trong đó diện tích đất lúa cần được giữ ổn định. Do vậy, việc chuyển đổi của người dân cũng gặp phải những khó khăn trong quá trình làm thủ tục chuyển đổi mô hình canh tác và tiếp cận chính sách của địa phương. Theo VCCI (2020), thay đổi cách tiếp cận với tư duy an ninh lương thực phù hợp với thay đổi trong nhu cầu lương thực thế giới theo hướng chú trọng chất lượng thay vì số lượng, giá trị thay vì sản lượng. Như vậy, cần có định nghĩa lại “an ninh lương thực” một cách rộng rãi, bao quát, không chỉ có lúa gạo mà còn bao gồm các loại lương thực, thực phẩm khác. Nếu như tiếp cận trên quan điểm thay đổi này, việc xây dựng các chính sách về an ninh lương thực sẽ cỡi mở và là động lực thúc đẩy chuyển đổi các mô hình sản xuất mang lại thu nhập cao cho nông hộ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Tiến trình chuyển đổi mô hình sản xuất trên đất lúa ở tỉnh
Hậu Giang
Từ chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững của Chính phủ, tỉnh Hậu Giang đã xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nhiều chương trình, đề án nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đề án được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và ban hành Nghị quyết số 03/2014/NQ-HĐND ngày 08/7/2014 và UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1036/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 về việc phê duyệt Đề án. Trong quá trình thực hiện, đảm bảo triển khai theo thực tế, HĐND tỉnh tiếp tục ban hành Nghị quyết số 06/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 03/2014/NQ-HĐND về việc thông qua Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2014 - 2016 và định hướng đến năm 2020.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, UBND tỉnh đã ban hành trên 12 văn bản chỉ đạo thực hiện đề án; đồng thời chỉ đạo các địa phương cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo đề án cấp huyện: Có 8/8 huyện, thị, thành đều thành lập Ban Chỉ đạo để chỉ đạo thực hiện đề án và cấp xã thành lập tổ công tác cấp xã. Hầu hết Ban Chỉ đạo cấp huyện, tổ công tác cấp xã tích cực tham gia, các đoàn thể phối hợp tuyên truyền, vận động đến hộ dân hiểu biết về đề án. Ngay từ khi triển khai đề án người dân đồng thuận cao và tích cực đăng ký thực hiện. Tổng số hộ dân đăng ký thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng với 2.492 hộ/1.953 ha cho 03 hợp
92
phần cây trồng và chuyển đổi lúa 03 vụ sang trồng màu và nuôi thủy sản; hợp phần 4 chuyển đổi chăn nuôi có 1.281 hộ. Cụ thể như sau:
- Hợp phần 1 (chuyển đổi vườn tạp kém hiệu quả): Diện tích dân đăng ký 963 ha/1.531 hộ, đã thực hiện 257 ha/401 hộ chuyển đổi sang trồng cây có múi, diện tích còn lại trồng khóm, xoài, nhãn,…
- Hợp phần 2 (chuyển đổi diện tích mía kém hiệu quả sang cây ăn trái, trồng bắp, rau màu...): Diện tích dân đăng ký 580 ha/660 hộ, đã thực hiện 190,6 ha/195 hộ chuyển đổi.
- Hợp phần 3 (chuyển đổi lúa 3 vụ sang 2 lúa - 1 màu và 2 lúa - 1 thủy sản): Diện tích dân đăng ký 325 hộ/410 ha, đã thực hiện 40 hộ/52,5 ha diện tích nuôi thủy sản và rau màu.
- Hợp phần 4 (chuyển đổi chăn nuôi heo, gà nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung): Có 1.281 hộ/1.000 hộ được hỗ trợ chuyển đổi chăn nuôi heo, gà nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trên nền đệm lót sinh học và xây dựng công trình khí sinh học đảm bảo vệ sinh môi trường (trong đó, có 1.000 hộ được hỗ trợ từ nguồn vốn KHCN của tỉnh, 281 hộ được hỗ trợ vay vốn ngân hàng).
Tổng kinh phí thực hiện đề án 71,936 tỷ đồng, đạt 24,45% tổng vốn đề án. Trong đó: Vốn dân 19,719 tỷ đồng; vốn ngân sách: 6,207 tỷ đồng (kinh phí hỗ trợ lãi suất vay 2,214 tỷ đồng; vốn hỗ trợ thực hiện các mô hình 3,993 tỷ đồng); Vốn vay 46,010 tỷ đồng/827 hộ dân cho 4 hợp phần. Trong đó:
Hợp phần 1: Giải ngân 11,909 tỷ đồng/313 hộ;
Hợp phần 2: Giải ngân 9,471 tỷ đồng/193 hộ;
Hợp phần 3: Giải ngân 1,851 tỷ đồng/40 hộ;
Hợp phần 4: Giải ngân 22,779 tỷ đồng/281 hộ.
Đánh giá triển khai thực hiện Đề án tại Hợp phần 3 chuyển đổi 1.000 ha lúa vụ 3 kém hiệu quả thì kết quả đạt thấp (giải ngân đạt 1,851 tỷ đồng/40 hộ), với các nguyên nhân chủ yếu: Khô hạn kéo dài, thiếu nước nên không thể phát triển nuôi thủy sản trên ruộng lúa, mở rộng diện tích trồng cây rau, màu/vụ Xuân Hè; hạn hán, xâm nhập mặn nên không thể xuống giống trồng ở tại vùng lúa kém hiệu quả dự kiến chuyển đổi. Mặt khác, do tập quán canh tác, một số vùng nông dân không thực hiện chuyển đổi.
Mặc khác, đánh giá từ hoạt động giải ngân nguồn vốn hỗ trợ cho người dân chuyển đổi cũng cho thấy người dân có nhu cầu vốn cho sản xuất, nguồn vốn phục vụ cho chuyển đổi có nhưng không thể giải ngân do điều kiện để được hỗ trợ không đảm bảo.
93
HỢP PHẦN 3 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng
Số hộ đăng ký 177 94 38 16 0 0 325
25 18 15 16 0 0 74 Số hộ đủ điều kiện chuyển đổi
Diện tích đăng ký 64,2 292 25 28,5 0 0 410
3,8 18,2 7,58 22,9 0 0 52,5 Diện tích chuyển đổi theo đề án
Nguồn: UBND tỉnh Hậu Giang, 2019
tiền giải ngân 1.851 Số (triệu đồng)
Thực trạng chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của
nông hộ tại tỉnh Hậu Giang
4.1.4.1. Mốc thời gian chuyển đổi của nông hộ
Kết quả khảo sát mốc thời gian chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông hộ trên Hình 4.1 cho thấy, hộ chuyển đổi trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây chiếm tỷ lệ cao nhất (48,9%). Hộ chuyển đổi trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 năm chiếm 24,4%. Hộ chuyển đổi trên 10 năm chiếm tỷ lệ 26,7%.
Kết quả này cũng đã phản ánh thực tiễn triển khai các chính sách của các cơ quan trung ương và địa phương trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây (kể từ 2015) diễn ra sôi động với phong trào cơ cấu lại cây trồng trên các vùng đất lúa kém hiệu quả. Đặc biệt Nghị quyết 120 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng Sông Cửu Long thích ứng với Biến đổi khí hậu đã giúp cho chính quyền cấp tỉnh ban hành nhiều chính sách, nghị quyết thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang canh tác cây trồng cạn đối với một số vùng đất trồng lúa 3 vụ kém hiệu quả ở tỉnh Hậu Giang.
94
26,7%
24,4%
48,9%
Trên 10 năm Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm
Thời gian chuyển đổi từ lúa sang hoa màu của nông hộ Nguồn: Kết quả điều tra 90 nông dân chuyển đổi hoa trên đất lúa, năm 2017
4.1.4.2. Tỷ lệ diện tích đất chuyển đổi sang trồng hoa màu của
nông dân
Kết quả phân tích trên Hình 4.2 về tỷ lệ diện tích đất lúa chuyển đổi sang đất trồng hoa màu cho thấy chiếm tỷ lệ cao nhất đối với nhóm hộ có diện tích đất chuyển đổi trên 75% (71,1%). Kế đến là nhóm hộ có tỷ lệ chuyển đổi từ 50 đến 75% (18,9%). Tháp nhất là nhóm hộ có tỷ lệ chuyển đổi dưới 25% (4,4%). Tuy nhiên kết quả này cũng phản ánh thực tế tại các hộ khảo sát, hộ chuyển đổi có diện tích đất nhỏ lẻ, do vậy họ sẵn sàng chuyển đổi sang 1 vụ canh tác hoa màu thay vì chuyển đổi một phần diện tích trồng. Riêng đối với các hộ có diện tích đất lúa lớn, tỷ lệ chuyển đổi thấp hơn.
80.00 % 71,1 70.00
60.00
50.00
40.00
30.00 18,9 20.00
5,6 10.00 4,4
Trên 75%
Dưới 25%
Từ 25% đến 50% Trên 50% đến 75%
.00
Tỷ lệ diện tích đất lúa chuyển đổi sang đất trồng hoa màu
Nguồn: Kết quả điều tra 90 nông dân chuyển đổi hoa trên đất lúa, năm 2017
95
Chi phí và lợi nhuận sản xuất của hộ có chuyển đổi và không
chuyển đổi
4.1.5.1. Chi phí và lợi nhuận trong sản xuất lúa của 2 nhóm hộ
Kết quả khảo sát trên Bảng 4.3 cho thấy chi phí của hộ có mô hình chuyển đổi đầu tư vào sản xuất trên đồng ruộng có xu hướng thấp hơn so với nhóm hộ không chuyển đổi. Cụ thể, đối với Vụ Đông Xuân hộ không chuyển đổi có chi phí đầu tư là 17,0 triệu đồng, đối với hộ có chuyển đổi có chi phí đầu tư là 16,6 triệu đồng/năm. Tương tự, vụ Hè Thu và Thu Đông, chi phí sản xuất của hộ không chuyển đổi lần lượt là 18,1 và 17,9 triệu đồng. Trong khi hộ có chuyển đổi có chi phí lần lượt là 17,6 và 17,8 triệu đồng. Việc đầu tư chi phí tương đối cao trên đồng ruộng đối với nhóm nông dân không chuyển đổi cũng đã mang lại lợi nhuận tối ưu cho họ so với nhóm hộ có chuyển đổi mô hình canh tác. Kết quả trên Bảng 4.3 cho thấy lợi nhuận trong sản xuất lúa của nhóm hộ không chuyển đổi cao hơn so với lợi nhuận của nhóm hộ có chuyển đổi (chênh lệch 0,9 triệu đồng/ha).
Đơn vị tính: triệu đồng/ha/vụ
Hộ không chuyển đổi Hộ có chuyển đổi Mùa vụ Chi phí Lợi nhuận Chi phí Lợi nhuận
Vụ Đông Xuân 17,0 18,9 16,6 16,1
Vụ Hè Thu 18,1 8,9 17,6 11,3
Vụ Thu Đông 17,9 8,3 17,8 7,8
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân, năm 2017
Tổng 53,0 36,1 52,0 35,2
4.1.5.2. Nhóm hoa màu được nông hộ chuyển đổi trên đất lúa
Khảo sát các loại hoa màu được nông hộ chuyển đổi trên đất lúa tại tỉnh
Hậu Giang cho thấy có 4 nhóm hoa màu chính bao gồm:
Nhóm 1 trồng các loại hoa màu gồm rau ăn lá như cải, xà lách, mồng tơi (chiếm tỷ trọng 28,9%); Nhóm 2 bao gồm các nông hộ trồng bắp (chiếm tỷ lệ 35,6%); Nhóm 3 gồm các nông hộ trồng dưa gang, dưa hấu (21,1%) và Nhóm 4 gồm các hộ trồng các loại dây leo lấy trái như bầu, bí, khổ qua (14,4%).
96
14,4 28,9
21,1
35,6
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Nhóm hoa màu hộ chuyển đổi trên đất lúa
Nguồn: Kết quả điều tra 90 hộ có mô hình chuyển đổi, năm 2017
Kết quả khảo sát nhóm hộ chuyển đổi mô hình trên đất lúa ở 3 điểm nghiên
cứu cho thấy:
- Nhóm hộ trồng rau ăn lá: Huyện Phụng Hiệp có tỷ lệ trồng cao nhất (chiếm 46,7%), kế đến là thành phố Vị Thanh (chiếm 33,3%) và thấp nhất là Huyện Châu Thành A (chiếm 20,0%).
- Nhóm hộ trồng bắp (Nhóm 2), huyện Châu Thành A có tỷ lệ cao nhất chiếm 85%. Thành phố Vị Thanh không có hộ trồng bắp trong tổng số 90 hộ khảo sát chuyển đổi.
- Nhóm hộ trồng dưa gang, dưa hấu (Nhóm 3), thành phố Vị Thanh có tỷ
lệ trồng cao nhất (chiếm 63,0%), kế đến là huyện Phụng Hiệp (chiếm 29,6%) và thấp nhất là huyện Châu Thành A (7,4%).
- Nhóm hộ trồng dây leo lấy trái (Nhóm 4), huyện Phụng Hiệp và huyện Châu Thành A có tỷ lệ trồng tương đương nhau (chiếm 38,5%) và thấp nhất là thành phố Vị Thanh (chiếm 63,0%).
97
Huyện Huyện Thành phố Nhóm hoa màu Châu Thành A Phụng Hiệp Vị Thanh
Nhóm rau ăn lá 20,0 46,7 33,3
Nhóm trồng bắp 85,0 15,0 0,0
Nhóm dưa gang, dưa hấu 7,4 29,6 63,0
Nguồn: Kết quả điều tra 90 hộ có mô hình chuyển đổi, năm 2017
Nhóm dây leo lấy trái 38,5 38,5 23,1
4.1.5.3. Chi phí và lợi nhuận của các nhóm hoa màu được chuyển
đổi trên đất lúa
Kết quả phân tích chi phí và lợi nhuận của 4 nhóm hoa màu được canh tác trên đất lúa thể hiện trên Bảng 4.5. Đối với nhóm hộ trồng dưa hấu, dưa gang có chi phí đầu tư cao nhất (41,6 triệu đồng/ha/vụ), đồng thời cũng là nhóm hộ có lợi nhuận tương đối cao (46,8 triệu đồng/ha/vụ). Nhóm hoa màu có chi phí đầu tư thấp hơn là nhóm trồng rau ăn lá, 39,9 triệu đồng/ha/vụ nhưng là nhóm hoa màu có lợi nhuận cao nhất (49,7 triệu đồng/năm/vụ). Nhóm có chi phí đầu tư và lợi nhuận thấp nhất trong 4 nhóm hoa màu là nhóm trồng bắp, lần lượt là 21,2 triệu đồng/ha/vụ và 21,0 triệu đồng/ha/vụ. Nhóm trồng dây leo lấy trái có chi phí đầu tư là 25,2 triệu đồng/ha/vụ, lợi nhuận là 37,4 triệu đồng/ha/vụ.
Mặc dù chi phí đầu tư cho trồng hoa màu trên đất lúa có xu hướng cao hơn so với trồng 3 vụ lúa nhưng lợi nhuận mang lại cho nông hộ rất cao so với canh tác 3 vụ lúa trong năm.
Đơn vị tính: triệu đồng/ha/vụ
Nhóm rau màu Chi phí Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận
Nhóm rau ăn lá 49,7 1,25 39,9
Nhóm trồng bắp 21,0 0,99 21,2
Nhóm dưa gang, dưa hấu 46,8 1,13 41,6
Nguồn: Kết quả điều tra 90 hộ dân có mô hình chuyển đổi, năm 2017
Từ kết quả nghiên cứu trên, phân tích phương sai ANOVA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% đối với chi phí đầu tư và lợi nhuận của 4
Nhóm dây leo lấy trái 37,4 1,48 25,2
98
nhóm hoa màu được canh tác trên đất lúa. Hệ số Sig. của chi phí đầu tư là 0,021<0,05 và hệ số Sig. của lợi nhuận trồng hoa màu là 0,000<0,05.
4.1.5.4. Nhận định của nông dân về mức độ lợi nhuận mô hình
chuyển đổi
Kết quả khảo sát nông dân cho thấy mức độ lợi nhuận của mô hình hoa
màu được chuyển đổi trên đất trồng lúa thể hiện trên Hình 4.4.
Nhận định của nông dân về lợi nhuận của mô hình chuyển đổi
canh tác trên đất lúa Nguồn: Kết quả điều tra 90 hộ dân có mô hình chuyển đổi tỉnh Hậu Giang, năm 2017
Kết quả phân tích thể hiện trên Hình 4.4 là nhận định của nông dân về lợi nhuận của các mô hình chuyển đổi canh tác trên đất lúa. Kết quả cho thấy nông dân có nhận định mô hình chuyển đổi mang lại hiệu quả ở mức độ cao đối với nông hộ (71,3%). Kế tiếp là mức độ vừa phải được nông dân nhận định chiếm tỉ lệ 17,2%. Ở mức độ thấp được nông dân nhận định thấp nhất (chiếm 2,3%). Để làm rõ nhận định của nông dân, khảo sát 90 nông hộ có sản xuất màu trên đất lúa (mô hình 2 lúa – màu) để phân tích chi phí đầu tư và lợi nhuận từ mô hình chuyển đổi này.
Lợi nhuận giữa 2 mô hình sản xuất 3 vụ lúa và 2 vụ lúa – 1 vụ màu được tiếp tục phân tích trong 180 hộ sản xuất nhằm chỉ rõ hiệu quả của các mô hình chuyển đổi trong năm.
99
Đơn vị tính: triệu đồng/ha/năm
Mô hình Chi phí Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận
3 vụ lúa 53,0 36,1 0,68
2 lúa – 1 màu (nhóm 1: rau ăn lá) 96,8 86,6 0,89
2 lúa – 1 màu (nhóm 2: bắp) 75,5 53,9 0,71
2 lúa – 1 màu (nhóm 3: dưa hấu, dưa gang) 89,4 83,3 0,93
Nguồn: Kết quả điều tra 180 hộ dân tỉnh Hậu Giang, năm 2017
Đối với nhóm hộ sản xuất 3 vụ lúa có lợi nhuận thấp nhất (36,1 triệu đồng/ha), nhóm hộ có lợi nhuận cao nhất là mô hình 2 lúa – màu rau ăn lá (86,6 triệu đồng/ha) đồng thời đây cũng là nhóm hộ có chi phí sản xuất cao nhất (96,8 triệu đồng/ha). Kế tiếp là nhóm hộ trồng 2 lúa – màu (dưa hấu, dưa gang) có lợi nhuận là 83,3 triệu đồng/ha, nhóm hộ 2 lúa – màu (dây leo lấy trái) có lợi nhuận là 72,2 triệu đồng/ha, nhóm có lợi nhuận thấp nhất trong mô hình 2 lúa – màu là nhóm hộ trồng bắp trên đất lúa (53,9 triệu đồng/ha). Tuy nhiên, khi so sánh về tỷ suất lợi nhuận cho thấy nhóm hộ sản xuất 3 vụ lúa có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất (0,68), nhóm hộ sản xuất mô hình 2 lúa – màu có tỷ suất lợi nhuận cao nhất là mô hình 2 lúa – màu (dây leo lấy trái). Trong mô hình sản xuất 2 lúa – màu, nhóm hộ có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất nhóm hộ sản xuất 2 lúa – màu (bắp) (Bảng 4.9).
2 lúa – 1 màu (nhóm 4: dây leo lấy trái) 75,0 72,2 0,96
4.1.5.5. Lý do chuyển đổi hoa màu trên đất lúa của nông hộ
Kết quả khảo sát nông dân về lý do của sự chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa cho thấy lợi nhuận của mô hình trồng màu trên đất lúa là yếu tố quan trọng tác động đến sự chuyển đổi của nông hộ. Trong phạm vi nghiên cứu này, yếu tố lợi nhuận được nông dân đánh giá rất cao và xem đó là tiêu chí hàng đầu của sự chuyển đổi mô hình, chiếm tỉ lệ 57,3%. Đây là một trong những yếu tố được quan tâm để tiếp tục phân tích tính hiệu quả và sự tác động đến mô hình chuyển đổi ở nội dung tiếp theo.
Kế tiếp là những nông hộ làm theo hàng xóm, họ cho rằng hàng xóm canh tác các mô hình hoa màu có hiệu quả nên học hỏi làm theo (chiếm tỉ lệ 17,4%). Kết quả khảo sát trên Hình 4.5 cũng cho thấy sự ảnh hưởng của dịch bệnh do canh tác 3 vụ lúa trong năm cũng là yếu tố làm cho nông dân phải đổi mô hình canh tác, tuy nhiên yếu tố này chỉ chiếm tỉ lệ 14% trong sự chuyển đổi. Bên cạnh đó, yếu tố về thời tiết cũng có tác động đến sự chuyển đổi của nông hộ nhưng chiếm tỉ lệ thấp (chiếm 10%). Riêng về chính sách của Nhà nước, nông dân cho rằng chưa ảnh hưởng nhiều đến việc
100
chuyển đổi mô hình của họ trên đồng ruộng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng vai trò của ngành khuyến nông trong việc chuyển đổi mô hình canh tác của nông hộ, sự hỗ trợ của ban ngành địa phương chưa thật sự ảnh hưởng đến sự chuyển đổi mô hình canh tác ở nông hộ.
Lí do chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông hộ
Nguồn: Kết quả điều tra 90 hộ dân có mô hình chuyển đổi, năm 2017
4.1.5.6. Phân tích nguồn thông tin tiếp cận về giá cả hoa màu
Kết quả khảo sát thể hiện trên Hình 4.6 cho thấy nguồn thông tin về giá cả hoa màu chủ yếu được nông dân tiếp cận từ thương lái thu mua, chiếm tỉ lệ cao nhất 45,7%. Kế đến là nguồn thông tin từ hàng xóm (chiếm tỉ lệ 40,6%), nguồn thông tin giá cả được tiếp cận tiếp theo là trên các phương tiện truyền thông như tivi, radio chiếm 13,7%. Trong phạm vi nghiên cứu này cho thấy nguồn thông tin hỗ trợ giá cả sản phẩm từ ngành khuyến nông địa phương, câu lạc bộ, hợp tác xã chưa phát huy được vai trò. Tất cả nông dân được phỏng vấn đều cho rằng không nhận được thông tin hỗ trợ giá cả từ ngành khuyến nông địa phương.
Điều này cho thấy trong sản xuất hoa màu, nông dân vẫn còn bị động đối với giá cả của sản phẩm đầu ra, chủ yếu họ được cung cấp từ chính người mua (thương lái).
101
Nguồn thông tin tiếp cận giá bán hoa màu của nông hộ
Nguồn: Kết quả điều tra 90 hộ dân có mô hình chuyển đổi tỉnh Hậu Giang, năm 2017
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, việc liên kết với công ty để đảm bảo sản phẩm đầu ra được thu mua ổn định vẫn còn sự bấp bênh đối với nông hộ. Hầu hết hoa màu được nông hộ sản xuất chủ yếu bán cho thương lái (chiếm 97,1%). Một tỉ lệ rất nhỏ nông hộ bán sản phẩm sau khi thu hoạch cho hàng xón hoặc ở chợ, lần lượt chiếm tỉ lệ là 1,9% và 1,0% (Hình 4.7). Việc cung cấp sản phẩm hoa màu cho công ty chưa từng xảy ra đối với các hộ sản xuất hoa màu được phỏng vấn trong phạm vi nghiên cứu này. Trong sản xuất nông nghiệp, hình thành mối liên kết giữa nhà nông với nhà doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết nhằm giảm chi phí đầu tư cho nông dân do được nông nghiệp hỗ trợ vật tư, kỹ thuật. Đồng thời đảm bảo đầu ra ổn định, tránh giá cả bấp bênh khi bán sản phẩm. Sự hình thành mối liên kết trong vùng sản xuất hoa màu của nông dân là điều cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thu nhập cho nông hộ. Tuy nhiên, với diện tích nhỏ lẻ, manh mún của nông hộ, việc liên kết tiêu thụ với công ty/doanh nghiệp là điểm hạn chế trong chuỗi liên kết sản xuất nầy.
97,1%
0% 1,9% 1,0%
Công ty
Thương lái Hàng xóm Bán lẻ ngoài chợ
Nguồn thu mua hoa màu của nông hộ
Nguồn: Kết quả điều tra 90 nông dân có mô hình chuyển đổi, năm 2017
102
4.1.5.7. Những khó khăn của nông hộ khi chuyển đổi các mô hình
canh tác
Kết quả khảo sát được thể hiện trên Hình 4.22 về những khó khăn của nông hộ khi chuyển đổi các mô hình canh tác cho thấy giá cả sản phẩm đầu ra không ổn định luôn là yếu tố được quan tâm của nông hộ (chiếm tỉ lệ cao nhất, 31,3%). Chính vì thiếu sự liên kết trong sản xuất nên giá cả sản phẩm hoa màu chưa ổn định đối với nông hộ. Mặc dù vậy, yếu tố thiếu sự liên kết trong sản xuất nông dân chỉ nhận thức khó khăn chiếm tỉ lệ 10,3%. Yếu tố khó khăn tiếp theo sau giá cả là thiếu hụt nguồn lực lao động cho các mô hình chuyển đổi cây trồng trên đất lúa, chiếm tỉ lệ 20,6%. Kết quả thảo luận nhóm với nông dân cho thấy, canh tác các mô hình trồng màu trên ruộng lúa đòi hỏi cần nhiều lao động do phải chăm sóc, tưới tiêu hằng ngày. Do vậy, đối với các nông hộ thiếu hụt nguồn lực lao động thì đây là một trong những khó khăn lớn để chuyển đổi mô hình. Đặc biệt là những lúc vào vụ thu hoạch đồng loạt, nguồn lực sẵn có của lao động không thể đáp ứng và cần phải thuê mướn thêm lao động bên ngoài. Song đó, không nắm vững kỹ thuật canh tác cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sản xuất, chiếm tỉ lệ 19,1%. Chi phí đầu tư vào các mô hình canh tác chuyển đổi trên ruộng lúa đòi hỏi khá cao, đây cũng là một trong những áp lực về tài chính đối với nông hộ khi chuyển đổi sang các mô hình canh tác này. Trong nghiên cứu này, thiếu vốn sản xuất được nông dân cho rằng là một trong những khó khăn của nông hộ (chiếm tỉ lệ 18,7%).
Khó khăn của hộ chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa
Nguồn: Kết quả điều tra 90 hộ dân có mô hình chuyển đổi, năm 2017
Từ sự nhận định của nông dân, kết quả khảo sát nông hộ thể hiện trên Hình 4.9 cho thấy nông dân cho rằng chọn giống có chất lượng trong canh tác các mô hình chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả
103
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa (chiếm tỉ lệ cao nhất, 27,7%). Kế đến là ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác, chiếm tỉ lệ 24,3%. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả của mô hình chuyển đổi canh tác, nông dân còn cho rằng các mô hình hoa màu được canh tác trên đất lúa phải phù hợp với mùa vụ sản xuất, thích nghi với điều kiện tưới tiêu của từng vùng (chiếm 19,9%). Sự liên kết trong sản xuất của các mô hình canh tác nông dân chưa có sự nhận thức về vai trò quan trọng, họ cho rằng sự liên kết với thị trường trong sản xuất là điều cần thiết đối với nông hộ nhưng chiếm tỉ lệ thấp nhất (chiếm 13,0%). Từ kết quả nhận thức của nông dân cho thấy rằng, sự bấp bênh của giá cả sản phẩm nông nghiệp cũng ảnh hưởng một phần từ nhận thức của người nông dân, họ chưa chủ động tạo ra sự liên kết với công ty, doanh nghiệp để đưa thương hiệu của sản phẩm ra thị trường. Chính vì sự lõng lẽo trong liên kết sản xuất này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất, tình trạng được mùa mất giá thường xuyên diễn ra trong sản xuất nông nghiệp. Kết quả phỏng vấn nông hộ cho thấy, trong nhận thức của nông dân cho rằng việc liên kết với thị trường đầu ra là thuộc về vai trò của Nhà nước, còn đối với họ là sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng.
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật 24,3%
Liên kết với thị trường 13,0%
Chọn giống có chất lượng
27,7%
Sản phẩm bán giá cao 15,1%
Chọn mô hình sản xuất phù hợp mùa vụ 19,9%
0 5 10 15 20 25 30
Những yếu tố giúp nâng cao hiệu quả các mô hình chuyển đổi Nguồn: Kết quả điều tra 90 nông dân có mô hình chuyển đổi tỉnh Hậu Giang, năm 2017
4.2. NGUỒN LỰC CỦA NÔNG HỘ TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN
ĐỔI MÔ HÌNH SẢN XUẤT TRÊN ĐẤT LÚA
Độ tuổi của nông dân
Trong phạm vi nghiên cứu này, độ tuổi nông dân được chia ra thành 4 nhóm tuổi khác nhau: nhóm 1 gồm những nông dân có độ tuổi nhỏ hơn 30 chiếm tỉ lệ 4,4%, nhóm 2 gồm những nông dân có độ tuổi từ 30 đến 45 tuổi chiếm tỉ lệ 32,8%, kế tiếp là nhóm tuổi thứ 3 bao gồm những nông dân có độ tuổi từ 46
104
đến 60 chiếm tỉ lệ 38,9%, đây là nhóm tuổi nông dân được phỏng vấn có tỉ lệ cao nhất và nhóm tuổi thứ 4 bao gồm những nông dân có tuổi lớn hơn 60 tuổi chiếm tỉ lệ 23,9%. Hình 4.1 cho thấy, độ tuổi nhỏ hơn 30 chiếm tỉ lệ thấp nhất (chiếm 4,4%). Điều này cho thấy, trong sản xuất nông nghiệp chưa thu hút được lực lượng trẻ tham gia trên địa bàn nghiên cứu.
%
Nhóm tuổi của nông dân
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân tại tỉnh Hậu Giang, năm 2017
Khi xét nhóm tuổi của nông dân được phân theo vùng nghiên cứu cho thấy, nhóm tuổi dưới 30 ở cả 3 vùng nghiên cứu đều có tỷ lệ thấp nhất. Đối với nhóm tuổi nông dân từ 30 đến 45 thì huyện Châu Thành A chiếm tỷ lệ cao nhất (46,7%). Đối với nhóm tuổi từ 46 đến 50 thì huyện Phụng Hiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (41,7%).
Nhóm tuổi Huyện Châu Thành A Huyện Phụng Hiệp Thành phố Vị Thanh
Dưới 30 3,3 0,0 10,0
Từ 30 đến 45 46,7 26,7 25,0
Từ 46 đến 50 35,0 41,7 40,0
Trên 60 20,0 26,7 25,0
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân tỉnh Hậu Giang, năm 2017
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm
tuổi ở các địa bàn khảo sát (Hệ số Sig. = 0,073>0,05).
Tổng 100,0 100,0 100,0
105
Trình độ học vấn của nông dân
Khi xét về trình độ học vấn của nông dân thì số người có trình độ cấp 1 chiếm tỉ lệ cao nhất (45,6%), kế đến là cấp 2 (33,3%). Số nông dân có trình độ cấp 3 chiếm 17,2%. Bên cạnh đó vẫn có nông dân không đi học (chiếm 3,9%) (Hình 4.2). Qua kết quả phân tích cho thấy, trình độ học vấn của nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp ở địa phương chưa cao, điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Thực tế cho thấy, trình độ học vấn thấp là một rào cản lớn nhất cho việc học tập, ứng dụng khoa học và tham gia phát triển sản xuất trong nông hộ, vì không có trình độ học vấn họ sẽ không biết tính toán để làm gia tăng hiệu quả đồng vốn. Bên cạnh đó, trình độ thấp ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Trương Thị Ngọc Chi và ctv (2012) lao động trong nhóm nông nghiệp có trình độ học vấn cấp 1 và cấp 2 sẽ thuận lợi cho các chương trình tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp.
3,9% 17,2%
45,6%
33,3%
Không đi học Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Trình độ học vấn của nông dân được phỏng vấn
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân tỉnh Hậu Giang, năm 2017
Trình độ học vấn của nông dân xét theo vùng nghiên cứu cho thấy: ở cả 3 vùng nghiên cứu, nhóm nông dân có trình độ học vấn Cấp 1 chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là nhóm nông dân có trình độ học vấn cấp 2. Trong đó, thành phố Vị Thanh chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm nông dân có trình độ học vấn Cấp 1 (46,8%). Đối với nhóm học vấn Cấp 2, huyện Châu Thành A chiếm tỷ lệ cao nhất (35,0%). Riêng với nhóm nông dân có trình độ học vấn Cấp 3, huyện Phụng Hiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (23,3%).
106
Kết quả phân tích cũng cho thấy không có sự khác biệt trình độ học vấn
giữa các vùng nghiên cứu (Hệ số Sig. = 0,280>0,05).
Huyện Châu Thành A Huyện Phụng Hiệp Thành phố Vị Thanh Trình độ học vấn
Không đi học 3,3 1,7 6,7
Cấp 1 46,7 43,3 46,8
Cấp 2 35,0 31,7 33,2
Cấp 3 15,0 23,3 13,3
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân tỉnh Hậu Giang, năm 2017
Tổng 100,0 100,0 100,0
Kinh nghiệm sản xuất của nông dân
Kết quả thống kê trên Bảng 4.9 cho thấy, số năm kinh nghiệm sản xuất lúa của nông dân trên 20 năm chiếm tỉ lệ cao nhất (112 nông dân, chiếm 62,2%), kế đến là nhóm nông dân có số năm kinh nghiệm sản xuất từ 11 đến 20 năm, chiếm 29,4%, nhóm nông dân có số năm kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm chiếm 7,8% và thấp nhất là nông dân có số năm kinh nghiệm nhỏ hơn 5 năm (chiếm 0,6%). Đối với hộ nông dân sản xuất hoa màu, số nông dân có năm kinh nghiệm dưới 5 năm chiếm tỉ lệ cao nhất (57,8%), kế đến là nhóm nông dân có số năm kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm chiếm 25,6% và thấp nhất là nhóm nông dân có số năm kinh nghiệm trên 20 năm (chiếm 1,1%). Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy, số năm kinh nghiệm sản xuất lúa của nông dân ở mức tương đối cao, họ có kinh nghiệm xử lý các bệnh hại cũng như ứng dụng các kỹ thuật có liên quan đến canh tác lúa. Tuy nhiên, nông dân càng có nhiều kinh nghiệm trồng lúa thường bảo thủ, có tập quán sản xuất lâu đời, có xu hướng chậm tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất. Bên cạnh đó, đối với sản xuất hoa màu đa số các hộ nông dân vừa chuyển đổi, chưa có kinh nghiệm trong canh tác. Do vậy, ứng dụng các mô hình chuyển đổi thay thế độc canh cây lúa, đặc biệt là trồng hoa màu trên đất lúa cũng là một thách thức lớn đối với nông dân do chưa nắm vững các kỹ thuật canh tác hoặc chưa có kinh nghiệm xử lý trên đồng ruộng khi xảy ra dịch hại trên hoa màu.
107
Năm kinh nghiệm Trồng lúa Trồng hoa màu Tỉ lệ % Tỉ lệ %
Kinh nghiệm SX dưới 5 năm 1 0,6 52 57,8
Kinh nghiệm SX từ 5 - 10 năm 14 7,8 23 25,6
Kinh nghiệm SX từ 11 - 20 năm 53 29,4 14 15,5
Kinh nghiệm SX trên 20 năm 112 62,2 1 1,1
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân tỉnh Hậu Giang, năm 2017
Tổng 180 100,0 90 100,0
Diện tích đất canh tác của nông hộ
Qua khảo sát trên Hình 4.12 cho thấy, số hộ sở hữu diện tích đất canh tác lúa dưới 0,5 ha chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 44,8%), kế tiếp là nhóm hộ có diện tích đất canh tác lúa từ 0,5-1 ha, chiếm 31,9% và số hộ có diện tích đất canh tác trên 1 ha chiếm tỉ lệ thấp nhất, 23,3%. Tương tự như vậy, đối với hộ có diện tích đất lúa trồng hoa màu dưới 0,5 ha chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 69,3%), thấp nhất là nhóm hộ có diện tích đất trên 1 ha chiếm 5%. Ở nông hộ, đất đai là tài sản quan trọng và là nguồn tư liệu chính trong hoạt động sản xuất của nông dân. Tuy nhiên, số hộ sỡ hữu diện tích đất canh tác dưới 0,5 ha rất lớn và phần lớn nhóm hộ này thuộc loại hộ nghèo hoặc trung bình. Khi họ không có tư liệu sản xuất, nguồn lực lao động trong nông hộ không có việc làm ổn định. Điều này sẽ tạo nên sự nghèo đói trong khu vực nông thôn.
Diện tích đất canh tác của nông hộ trồng lúa và hoa màu
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân tỉnh Hậu Giang, năm 2017
Kết quả phân tích nhóm diện tích đất canh tác của nông hộ theo từng địa bàn nghiên cứu cho thấy ở cả 3 vùng nghiên cứu đều có diện tích đất trồng hoa
108
màu dưới 0,5 ha chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong đó, huyện Phụng Hiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (69,3%). Đối với diện tích đất lúa, huyện Châu Thành A chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm từ 0,5 đến 1 ha (42,1%). Riêng thành phố Vị Thanh có nhóm diện tích đất lúa trên 1 ha cao nhất (26,7%).
Nhóm hộ Huyện Châu Thành A Huyện Phụng Hiệp Thành phố Vị Thanh Nhóm diện tích đất
Lúa 40,4 47,1 47,0 Dưới 0,5 Màu 76,0 69,3 62,7
Lúa 42,1 27,2 26,3 Từ 0,5 đến 1 Màu 24,0 21,9 31,3
Lúa 17,5 25,7 26,7 Trên 1 Màu 0,0 8,8 6,0
Tổng Lúa 100,0 100,0 100,0
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân tỉnh Hậu Giang, năm 2017
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt về diện tích đất canh
tác giữa 3 vùng nghiên cứu (Sig. = 0,000<0,05).
Màu 100,0 100,0 100,0
Nguồn lực lao động trong nông hộ
Nhóm người trong độ tuổi lao động cao trong nông hộ là nguồn lao động hỗ trợ đắc lực cho hoạt động sản xuất của nông hộ, nhóm lao động này sẽ đóng góp nguồn thu nhập đáng kể. Tuy nhiên, qua các cuộc phỏng vấn và thảo luận nhóm với nông dân và cán bộ kỹ thuật tại xã cho thấy đây cũng là mặt trái nếu như nhóm lao động này không am hiểu về kỹ thuật sản xuất, chỉ có thể sản xuất theo trào lưu tại địa phương.
Lao động trong hộ Huyện Châu Thành A Huyện Phụng Hiệp Thành phố Vị Thanh
Dưới 3 6,1 7,2 7,8
Từ 3 đến 5 20,6 16,7 18,9
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông hộ tỉnh Hậu Giang, năm 2017
Trên 5 6,7 9,4 6,7
109
Kết quả phân tích số lao động trong hộ cho thấy nông hộ có nguồn lao động từ 3 đến 5 người/hộ chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong đó, huyện Châu Thành A chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm lao động này (20,6%). Kết quả nghiên cứu của Trương Thị Ngọc Chi và Dương Ngọc Thành (2012) cho thấy rằng nhóm lao động này sẽ hỗ trợ đắc lực cho thu nhập của nông hộ nếu như các mô hình sản xuất biết tận dụng nhóm lao động này trong tương lai. Đối với nhóm lao động dưới 3 người/hộ, huyện Châu Thành A chiếm tỷ lệ thấp nhất (6,1%). Kết quả thảo luận nhóm với nông dân cho thấy nguồn lực lao động của nông hộ hiện có đáp ứng đủ cho các mô hình chuyển đổi của nông hộ có qui mô diện tích đất nhỏ lẻ. Tuy nhiên với diện tích chuyển đổi lớn cần phải thuê mướn lao động bên, đặc biệt vào vụ thu hoạch. Mặc khác, hoạt động sản xuất nông nghiệp của khu vực trong tương lai sẽ gặp không ít khó khăn về nguồn lực lao động do tốc độ đô thị hóa phát triển đã thu hút lao động nông thôn, dẫn đến khan hiếm lao động trong nông nghiệp. Theo VCCI (2020), lực lượng lao động trẻ nông thôn có trình độ học vấn và chuyên môn cao sau khi được đào tạo tay nghề không sẵn lòng quay lại vùng nông thôn làm việc do tiền lương thấp và cơ hội thăng tiến trong chuyên môn, nghiệp vụ hạn hẹp.
Kết quả phân tích cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các vùng nghiên cứu (Sig. = 0,648>0,05). Đồng thời cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh nguồn lực lao động giữa nhóm nông hộ chuyển đổi và không chuyển đổi mô hình trên đất lúa (Sig. = 0,220>0,05).
Nguồn vốn trong sản xuất của nông hộ
Kết quả phân tích nguồn vốn trong sản xuất của nông hộ trên Bảng 4.12 cho thấy, nông hộ có nguồn vốn tự có của nhóm hộ có chuyển đổi mô hình cao hơn nhóm hộ không có chuyển đổi (45,2 triệu đồng/năm).
Đối với vay vốn, các nguồn vốn vay chủ yếu từ Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT và Ngân hàng Chính sách xã hội. Bên cạnh đó, nông hộ vẫn có vay vốn từ các nguồn khác như vay từ người thân, hàng xóm, hay các tổ chức đoàn thể tại địa phương.
Theo VCCI (2020) tại Báo cáo kinh tế thường niên Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy nhu cầu vốn tín dụng cho người dân phục vụ sản xuất (chủ yếu chi phí mua giống, thức ăn, phân bón và chi phí sản xuất khác) rất hạn chế, có nhu cầu vay vốn phục vụ cho sản xuất. Tuy nhiên, khả năng vay chính thức của nông hộ từ các tổ chức tín dụng không cao do họ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thể chấp không đáp ứng theo tiêu chí của các tổ chức tín dụng.
110
1. Nguồn vốn vay Lãi suất (%) Nhóm hộ có chuyển đổi (triệu đồng) Nhóm hộ không chuyển đổi (triệu đồng)
65,2 62,4 6,5 Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT và Ngân hàng Chính sách xã hội
Vay từ người thân Vay từ hàng xóm Vay từ tổ chức tín dụng Vay từ hội đoàn thể 15,1 2,6 30,4 21,7 21,0 0 0 23,6 8,0 0 9,6 8,5
Vay từ nguồn khác 5,0 0 8,5
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông hộ tỉnh Hậu Giang, năm 2017
2. Vốn gia đình tự có/năm 43,8 45,2
Thu nhập của nông hộ
Kết quả khảo sát cho thấy, tổng thu nhập trung bình/hộ của nông hộ không chuyển đổi là 54,1 triệu đồng/năm, nhỏ nhất là 7,1 triệu đồng/năm và lớn nhất là 203,9 triệu đồng/năm. Đối với hộ chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa có thu nhập trung bình trên hộ là 60,3 triệu đồng/năm, chênh lệch 6,2 triệu đồng/năm (Hình 4.13), hộ có thu nhập cao nhất là 128,4 triệu đồng/năm, thấp nhất là 7 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, để đánh giá kết quả thu nhập của hộ nông dân cần xem xét trên khía cạnh tổng thu từ hoạt động sản nông nghiệp và các hoạt động phi nông nghiệp. Thu nhập chủ yếu của hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu chủ yếu từ: trồng lúa; sản xuất hoa màu, các hoạt động sản xuất này chỉ mang lại một phần thu nhập so với tổng thu nhập của nông hộ trong năm.
58
62 Triệu đồng/năm/ha 60,3 60
56 54,1 54
52
Hộ không chuyển đổi
Hộ có chuyển đổi
50
Thu nhập bình quân/năm/ha của hộ có chuyển đổi mô hình và hộ
không có chuyển đổi
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông hộ tỉnh Hậu Giang, năm 2017
111
Kết quả kiểm định sự khác biệt về thu nhập trung bình/năm của nông hộ có mô hình chuyển đổi so với nông hộ không có mô hình chuyển đổi cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05. Phân tích phân tích ANOVA cho chỉ số Sig. = 0,204>0,05.
Tác động của khóa huấn luyện chuyển giao kỹ thuật FFS đến
xu hướng chuyển đổi của nông hộ
Tại Khung nghiên cứu được trình bày ở trên đã giả định rằng, yếu tố quan trọng tác động đến việc chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông dân là xuất phát từ nội lực của nông hộ. Trong nghiên cứu này, nội lực được hiểu là sức mạnh từ bên trong của nông dân có được để họ tự tin thích ứng sản xuất trong bối cảnh tác động của nhiều yếu tố ngoại lực bên ngoài. Nội lực của họ có thể được hình thành trong quá trình tích lũy kinh nghiệm sản xuất hoặc có thể thông qua các khóa tập huấn, học hỏi kiến thức. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, thông qua khóa tập huấn kiến thức về chuyển đổi mô hình sản xuất trên đất lúa nhằm gia tăng nội lực cho nông dân. Khóa huấn luyện này được xem là một công cụ để gia tăng nội lực cho nông hộ thông qua việc cung cấp các kiến kiến thức và kỹ thuật sản xuất mới phù hợp với chủ trường chuyển đổi và thích ứng với bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.
4.2.8.1. Số năm kinh nghiệm sản xuất của học viên tham gia khóa
huấn luyện
Kinh nghiệm sản xuất lúa Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Kinh nghiệm SX lúa dưới 5 năm 4 4,4
Kinh nghiệm SX lúa từ 5 - 10 năm 3 3,3
Kinh nghiệm SX lúa từ 11 - 20 năm 9 10,0
Kinh nghiệm SX lúa trên 20 năm 74 82,2
Nguồn: Kết quả điều tra 90 nông dân tham gia khóa huấn luyện FFS
Kết quả thống kê trên Bảng 4.13 cho thấy số năm kinh nghiệm sản xuất lúa của nông dân tham gia khóa tập huấn cao nhất là 47 năm, thấp nhất là 02 năm. Số học viên trong nhóm kinh nghiệm sản xuất lúa trên 20 năm chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 82,2%), kế tiếp là nhóm học viên có năm kinh nghiệm sản xuất lúa từ 11 – 20 năm (chiếm 10,0%) và nhóm có kinh nghiệm sản xuất lúa dưới 5 năm chiếm 4,4%, thấp nhất là học viên trong nhóm kinh nghiệm sản
Tổng 90,0 100,0
112
xuất lúa trên dưới 5 năm có 03 học viên (chiếm 3,3%). Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy, số năm kinh nghiệm sản xuất lúa của học viên ở mức tương đối cao, điều này thuận lợi cho việc học viên tham gia thảo luận các chuyên đề liên quan đến kỹ thuật canh tác lúa, chuyển đổi mô hình canh tác thay thế chuyên canh cây lúa, những hạn chế trong sản xuất độc canh cây lúa trong khóa huấn luyện. Tuy nhiên, nông dân càng có nhiều kinh nghiệm trồng lúa thường bảo thủ, có tập quán sản xuất lâu đời, có xu hướng chậm tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất. Việc này cũng mang đến những thách thức cho tập huấn viên truyền đạt kiến thức, ứng dụng tiến bộ khoa học, hiệu quả của các mô hình chuyển đổi trong quá trình tập huấn.
4.2.8.2. Sự tác động của khóa huấn luyện đến năng lực của nông
dân
Đánh giá sự tác động của khóa huấn luyện FFS đến năng lực nông dân thể hiện trên Hình 4.14 cho thấy, sau khóa học nông dân có thể tự tin ứng dụng tiến bộ KHKT vào đồng ruộng chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 32,2%), kế đến là nâng cao năng lực nông dân trong việc quản lý đồng ruộng, phòng chống bệnh hại chiếm tỉ lệ 26,4%. Năng lực liên kết với thị trường trong việc tiêu thụ, tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm vẫn chưa được nông dân phát huy hiệu quả, chiếm tỉ lệ thấp nhất (chiếm 1,3%).
Đánh giá của nông dân về nâng cao năng lực sau khóa chuyển
giao kỹ thuật FFS
Nguồn: Kết quả điều tra 90 nông dân tham gia khóa huấn luyện FFS
Bên cạnh đó, nông dân cho rằng khóa huấn luyện FFS còn giúp họ nâng cao năng lực sản xuất (chiếm tỉ lệ cao nhất, 41,1%), kế đến là nâng cao năng lực sinh kế trong nông hộ (chiếm 39,1%) và thấp nhất là nâng cao khả năng liên kết của nông dân (chiếm 19,8%) (Hình 4.15).
113
19,8%
41,1%
39,1%
Nâng cao sinh kế Nâng cao năng lực sản xuất
Nâng cao khả năng liên kết sản xuất
Tác động của khóa tập huấn FFS đến năng lực nông dân
Nguồn: Kết quả điều tra 90 nông dân tham gia khóa huấn luyện FFS, năm 2017
4.2.8.3. Các mô hình canh tác được ứng dụng trên đất lúa ở nông
hộ sau khóa huấn luyện
Kết quả khảo sát được thể hiện trên Hình 4.16 cho thấy trước khi tham gia vào khóa tập huấn FFS, số nông hộ tham gia sản xuất mô hình 2 lúa–1 màu là 5 nông hộ, 1 lúa–màu–cá là 1 nông hộ (chiếm số lượng thấp nhất) và chiếm số lượng cao nhất là nông hộ sản xuất 3 lúa (84 nông hộ). Sau khi tham gia khóa tập huấn FFS, số nông hộ chuyển đổi từ 3 lúa sang 2 lúa–1 màu là 3 nông hộ và 5 nông hộ tiếp tục duy trì mô hình sản xuất này. Kết quả nghiên cứu này cho thấy nông dân tham gia vào khóa huấn luyện chưa thật sự mạnh dạn ứng dụng các mô hình chuyển đổi canh tác trên đất lúa.
Mô hình sản xuất trên đất lúa của nông hộ trước và sau tham gia
khóa tập huấn FFS
Nguồn: Kết quả điều tra 90 nông dân tham gia khóa huấn luyện FFS, năm 2017
114
- Nông dân chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa sau khóa chuyển giao
kỹ thuật:
Kết quả thể hiện trên Hình 4.17 cho thấy, sau 1 năm tham gia khóa huấn luyện chuyển giao kỹ thuật, nông dân chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa chiếm tỉ lệ rất thấp (3,3%). Đa số các mô hình chuyển đổi trên các diện tích đất nhỏ với các mô hình canh tác thử nghiệm hoa màu trên đất lúa. Tỉ lệ nông dân không chuyển đổi mô hình canh tác chiếm tỉ trọng 96,7%. Kết quả này cũng đã phản ánh thực tế tại địa bàn nghiên cứu, mặc dù nông dân am hiểu kỹ thuật sau khi được tập huấn, nhưng để họ áp dụng trực tiếp tại đồng ruộng còn nhiều yếu tố tác động như nguồn vốn, thị trường nông sản, điều kiện tưới tiêu, chính sách ưu đãi khi chuyển đổi.
Tỷ lệ nông dân tham gia chuyển đổi mô hình canh tác sau khóa
tập huấn FFS
Nguồn: Kết quả điều tra 90 nông dân tham gia khóa huấn luyện FFS, năm 2017
Mặc dù sau khóa học nông dân có sự chuyển biến về nhận thức đối với các mô hình chuyển đổi nhưng để nông dân áp dụng cần phải có các mô hình thử nghiệm tại nông hộ cho nông dân tin tưởng. Từ đó, nông dân mới thật sự mạnh dạn chuyển đổi sang mô hình mới mang lại hiệu quả cho nông hộ. Từ việc nhận thức sang áp dụng mô hình vào đồng ruộng của nông hộ cần phải có thời gian và nhiều yếu tố khác tác động. Nghiên cứu tập trung đánh giá sau khi kết thúc khóa học trong khoảng thời gian là 12 tháng, do vậy có thể có nhiều nông hộ chưa áp dụng mô hình mới này, đây là một trong những điểm hạn chế trong nghiên cứu này.
4.2.8.4. Mức độ thực hiện các hoạt động sản xuất tại nông hộ sau
khóa huấn luyện
Kết quả khảo sát mức độ thực hiện các hoạt động sau khóa huấn luyện FFS cho thấy tỉ lệ nông dân không thực hiện nội dung cải thiện hạt giống chiếm cao nhất 40,9%, kế đến là đa dạng cây trồng trên đồng ruộng (chiếm tỉ lệ 28,2%) và
115
thấp nhất là áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất (chiếm 4,7%). Mức độ thực hiện chuyển đổi mô hình dưới 30% chiếm tỉ lệ cao nhất (22,2%), kế tiếp là mức độ trên 75% chiếm 20% trong 4 nội dung khảo sát. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất sau khóa huấn luyện được nông dân thực hiện chiếm tỉ lệ cao nhất, cụ thể mức độ thực hiện từ 30 - <50% là 58,1%, kế đến ở mức độ từ 50 - <75% là 42,9%, mức độ thực hiện trên 75% là 30,0%, và thấp nhất là không thực hiện chiếm 4,7%. Áp dụng kiến thức cải thiện hạt giống trong sản xuất được nông dân thực hiện cao nhất ở mức độ từ 50 - <75%, chiếm 34,9%.
Tỷ lệ nông dân thực hiện các hoạt động trên đồng ruộng sau
khóa tập huấn FFS
Nguồn: Kết quả điều tra 90 nông dân tham gia khóa huấn luyện FFS, năm 2017
4.2.8.5. Tác động đến chi phí và lợi nhuận sản xuất lúa
Kết quả khảo sát chi phí và lợi nhuận trong sản xuất lúa của nông dân trước và sau khi tham gia khóa tập huấn FFS trên Bảng 4.14 cho thấy tổng chi phí sản xuất 3 vụ lúa trước khi tham gia khóa tập huấn cao hơn so với sau khi nông dân tham gia khóa học (lần lượt là 55,1 triệu đồng/ha và 53,1 triệu đồng/ha, chênh lệch 2,0 triệu đồng/ha). Tương tự, lợi nhuận trong sản xuất 3 vụ lúa của nông dân sau khi tham gia khóa tập huấn FFS cũng cao hơn so với trước khi tham gia khóa học (lần lượt là 38,9 triệu đồng/ha và 35,9 triệu đồng/ha, chênh lệch 3,0 triệu đồng/ha). Trong đó, chi phí sản xuất vụ Đông Xuân sau khóa học thấp nhất (16,8 triệu đồng/ha), kế đến là vụ Hè Thu (17,5 triệu đồng/ha) và cao nhất là 18,5 triệu đồng/ha đối với vụ Thu Đông. Bên cạnh đó, lợi nhuận của vụ Đông Xuân cao hơn so với 2 vụ còn lại, kế đến là vụ Hè Thu và Thu Đông có lợi nhuận thấp nhất (lần lượt là 17,4, 11,7 và 9,8 triệu đồng/ha) (Bảng 4.14).
116
Đơn vị tính: triệu đồng/ha
Trước khi tham gia lớp FFS Sau khi tham gia lớp FFS Mùa vụ Chi phí Lợi nhuận Chi phí Lợi nhuận
Vụ Đông Xuân 17,5 16,3 16,8 17,4
Vụ Hè Thu 18,9 11,1 17,5 11,7
Vụ Thu Đông 18,7 8,5 18,8 9,8
Nguồn: Kết quả điều tra 90 nông dân tham gia khóa huấn luyện FFS, năm 2017, 2018
Kết quả khảo sát cũng cho thấy trước và sau khóa học FFS, chi phí mua giống lúa của nông dân giảm 13,1% ở vụ Đông Xuân (từ 2,3 triệu đồng/ha giảm còn 2,0 triệu đồng/ha), vụ Hè Thu giảm 11,0% (từ 2,1 triệu đồng/ha giảm còn 1,9 triệu đồng/ha). Bên cạnh đó, chi phí phân bón cũng giảm 13,7% ở vụ Đông Xuân và 8,4% ở vụ Hè Thu. Kết quả này cũng cho thấy sau khóa học FFS, nông dân cũng đã được nâng cao năng lực quản lý đồng ruộng, áp dụng được kỹ thuật tiến bộ, giảm giống, giảm phân bón trên đồng ruộng ở vụ Đông Xuân và Hè Thu.
Kết quả so sánh giữa nhóm nông dân có tham gia khóa tập huấn FFS và nông dân không tham gia khóa tập huấn cho thấy chi phí sản xuất và lợi nhuận cũng có sự chênh lệch đáng kể. Kết quả phân tích được thể hiện cụ thể trên Bảng 4.15.
Đơn vị tính: triệu đồng/ha
Tổng 55,1 35,9 53,1 38,9
Có tham gia lớp FFS Không tham gia lớp FFS Mùa vụ Chi phí Lợi nhuận Chi phí Lợi nhuận
16,8 17,4 17,0 18,9 Vụ Đông Xuân
17,5 11,7 18,1 8,9 Vụ Hè Thu
18,8 9,8 17,9 8,3 Vụ Thu Đông
53,1 38,9 53,0 36,1 Tổng
Nguồn: Kết quả điều tra 90 nông dân tham gia và 90 nông dân không tham gia khóa huấn luyện FFS, năm 2017
Kết quả thể hiện trên Bảng 4.15 cho thấy đối với nhóm nông dân có tham gia khóa huấn luyện FFS, chi phí sản xuất cao hơn so với nhóm nông dân không tham gia khóa huấn luyện FFS (lần lượt là 53,1 triệu đồng/ha, 53,0 triệu
0,73 0,68 Tỷ suất lợi nhuận
117
đồng/ha, chênh lệnh 0,1 triệu đồng/ha). Tuy nhiên, lợi nhuận trong sản xuất lúa của nhóm nông dân có tham gia khóa huấn luyện FFS cao hơn (38,9 triệu đồng/ha) so với nhóm nông dân không tham gia khóa học (36,1 triệu đồng/ha), chênh lệch 2,8 triệu đồng/ha. Khi so sánh tỷ suất lợi nhuận giữa 2 nhóm nông hộ này cho thấy nhóm nông hộ có tham gia khóa học có tỷ suất lợi nhuận trong sản xuất lúa là 0,73 trong khi tỷ suất lợi nhuận của nhóm nông hộ không tham gia khóa huấn luyện là 0,68.
Khi phỏng vấn nhóm cán bộ phụ trách công tác khuyến nông tại địa phương cũng đã phản ánh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở địa bàn tỉnh vẫn còn một số khó khăn mà đặc biệt là hệ thống thủy lợi chưa đồng bộ dẫn đến khó khăn trong việc tiêu nước cho cây trồng cạn trên đất lúa hoặc tình trạng thiếu nước tưới vào mùa khô. Bên cạnh đó, kết quả thảo luận nhóm với nông dân cho thấy đầu ra của sản phẩm, giá cả của sản phẩm vẫn là yếu tố quan trọng để họ quyết định chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa. Hơn nửa, việc chuyển đổi mô hình cây trồng trên đất lúa đối với vùng sản xuất lúa 3 vụ kém hiệu quả cần phải có những mô hình kỹ thuật trình diễn hoặc các mô hình thử nghiệm minh chứng tính hiệu quả. Để từ đó, mô hình minh chứng nầy sẽ giúp lan tỏa đồng thời cũng đóng góp vào quyết định lựa chọn của nông dân mạnh dạn hơn cho việc chuyển đổi trên chính đất của nông hộ.
Xuất phát từ cách tiếp cận nầy, mô hình thí nghiệm được thực hiện trong luận án làm cơ sở cho việc đánh giá tính hiệu quả và đề xuất giải pháp kỹ thuật khuyến cáo cho nông dân.
Thí nghiệm giải pháp kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho cây
bắp được chuyển đổi trên đất lúa vụ Hè Thu
Trong quá trình chuyển đổi cây trồng cạn trên đất lúa 3 vụ kém hiệu quả, một số chủ trương của Nhà nước đối với việc chuyển đổi cũng đã được đề xuất như trên đất trồng lúa thường xuyên bị thiếu nước cần ưu tiên chuyển đổi mạnh sang trồng bắp; vừa đảm bảo mục tiêu sản lượng lương thực có hạt, vừa nâng cao thu nhập, đồng thời đảm bảo nhu cầu chế biến, giảm áp lực nhập khẩu bắp như hiện nay.
Với điều kiện về mặt thời gian nghiên cứu và giới hạn về nguồn lực tài chính để thử nghiệm tất cả các mô hình mang tính khả thi trên từng điểm nghiên cứu. Luận án lựa chọn một mô hình thử nghiệm đang được khuyến cáo nhân rộng trên địa phương tại huyện Châu Thành A. Mô hình thí nghiệm ảnh hưởng của phương pháp tưới và chu kỳ tưới đến khả năng sinh trưởng và năng suất của giống bắp nếp nù trên đất lúa tại nông hộ ở xã Trường Long A, huyện Châu Thành A nhằm tìm ra giải pháp kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, phù hợp với điều
118
kiện khô hạn ở vụ Hè Thu trong vùng. Bắp nếp nù là nhóm bắp đang được tiêu thụ mạnh trên thị trường ở huyện Châu Thành A và có thời gian canh tác phù hợp với 1 vụ lúa của nông hộ. Theo Phạm Văn Phượng và Trần Thị Kim Thúy (2006), giống bắp nù có thời gian sinh trưởng ngắn khoảng 80-85 ngày nếu thu trái khô, khoảng 60-62 ngày nếu thu trái tươi. Bắp nù có chiều cao cây từ 180- 200 cm, chiều cao đóng trái khoảng 85-90 cm. Cây đồng đều khỏe, ít bị đổ ngã, giống kháng bệnh khá. Chiều dài trái trung bình 14-18cm, hạt đều, trắng đục, đóng khít cùi, ngon, ngọt, dẻo, thích hợp thị hiếu người tiêu dùng. Ở ĐBSCL, giống bắp nù có thể trồng được quanh năm, tuy nhiên trồng vào mùa mưa đất phải thoát nước tốt. Thời vụ trồng thích hợp nhất là vụ Hè Thu (gieo tháng 4, 5 dương lịch) và vụ Đông Xuân (gieo tháng 11, 12 dương lịch).
4.2.9.1. Kết quả một số chỉ tiêu thu thập trong thí nghiệm
- Chiều cao cây bắp sau thời gian thí nghiệm
Đối với cây bắp, tăng trưởng chiều cao cây là chỉ tiêu phản ánh tương đối chính xác về sự sinh trưởng, phát triển của cây qua các thời kỳ khác nhau. Đây là đặc trưng hình thái có liên quan chặt chẽ đến các yếu tố kỹ thuật canh tác, cấu trúc di truyền và đặc điểm sinh lý, sinh hóa của bắp. Theo Ngô Hữu Tình (2003), chiều cao của cây bắp có liên quan mật thiết đến khả năng sử dụng ánh sáng mặt trời, khả năng chống đổ và bố trí mật độ trồng trên đồng ruộng.
TB PP Tưới
1 ngày/lần (B1)
3 ngày/lần (B2)
5 ngày/lần (B3)
Chiều cao cây bắp (cm)
189,3a
191,5a
191,0a
190,6
Tưới phun (A1)
194,0b
188,9a
186,4b
189,8
Tưới gốc (A2)
191,7
190,2
188,7
TBngày tưới CV% Sig. (A) F (A) Sig. (B) F (B) Sig. (A*B) F (A*B)
1,65 0,513 0,428 0,164 1,815 0,006 5,126
Ghi chú: Trong cùng một cột các giá trị có cùng chữ không khác biệt thống kê qua kiểm
định t ở mức ý nghĩa 5%.
119
Để đánh giá khả năng sinh trưởng của cây bắp qua các nghiệm thức, chiều cao cây được đo từ sau 15 ngày gieo hạt (H15), 25 ngày (H25), 35 ngày (H35), 45 ngày (H45) và 55 ngày (H55), đây cũng là giai đoạn cây ra hoa và không có sự tăng trưởng chiều cao. Theo dõi chiều cao cây trong thí nghiệm này cho thấy sau 25 ngày trồng, chiều cao cây ở nghiệm thức A2B3 cao nhất (91,7 cm), kế đến là A2B1 (91,2 cm). Kết quả phân tích thống kê cho thấy sau 35 ngày trồng, chiều cao cây có sự ảnh hưởng bởi phương pháp tưới kết hợp chu kỳ tưới, hệ số Sig. của AxB lần lượt là 0,009, 0,006 và 0,006.
Sau 55 ngày thí nghiệm, số liệu được mô tả trên Bảng 4.16 cho thấy chiều cao cây ở nghiệm thức A2B1 luôn có xu hướng cao hơn các nghiệm thức còn lại. Kết quả nghiên cứu của Dương Thị Loan và ctv (2014) cho thấy bắp bị thiếu nước làm ảnh hưởng mạnh đến quá trình sinh trưởng của thân. Khi gặp hạn hoặc thiếu nước, cây bắp có xu hướng rút ngắn thời gian sinh trưởng hơn trong điều kiện đủ nước.
cm/day 6,9
6,8
6,7
6,7
6,5
5,9
5,4
5,3
5,1
5,1
5,0
4,7
2,5
2,4
2,3
2,3
2,3
2,2
1,4
1,4
1,4
1,3
1,2
1,1
8.00 7.00 6.00 5.00 4.00 3.00 2.00 1.00 .00
A1B1
A1B2
A1B3
A2B1
A2B2
A2B3
Nghiệm thức
D25 D35 D45 D55
Tốc độ tăng trưởng của cây bắp trong thời gian thử nghiệm
Ghi chú: D25: Tốc độ tăng trưởng của cây sau 25 ngày trồng, D35: Tốc độ tăng trưởng của cây sau 35 ngày trồng, D45: Tốc độ tăng trưởng của cây sau 45 ngày trồng và D55: Tốc độ tăng trưởng của cây sau 55 ngày trồng.
Kết quả phân tích được thể hiện trên Hình 4.19 cho thấy tốc độ tăng trưởng của cây bắp đạt cao nhất ở giai đoạn 25 đến 35 ngày sau gieo hạt. Trong đó, nghiệm thức A1B1 có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, trung bình mỗi ngày bắp cao thêm 6,9 cm/ngày, và thấp nhất là nghiệm thức A2B3 (5,9 cm/ngày). Từ thời kỳ 45 ngày trồng trở đi, tốc độ tăng trưởng của bắp giảm dần đến lúc thu hoạch. Kết quả phân tích cho thấy, đối với các nghiệm thức có chu kỳ tưới 5 ngày/lần (B3) cho tốc độ tăng trưởng chậm nhất và các nghiệm thức có chu kỳ tưới 1 ngày/lần (B1) cho tốc tăng trưởng nhanh nhất. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Đức và Châu Võ Trung Thông (2017), cho rằng chiều cao cây của các giống bắp có sự tăng trưởng mạng nhất vào giai đoạn
120
35 – 42 ngày sau khi gieo hạt, ở giai đoạn 49 ngày sau khi gieo cây bắp đã bước vào thời kỳ trổ cờ nên chiều cao cây có tốc độ tăng trưởng chậm lại. Theo Dương Thị Loan và ctv (2014), hạn hán là một trong những trở ngại chính ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu bổ sung các đặc tính chống chịu hạn sẽ làm tăng tính ổn định của bắp trong bối cảnh bắp là một trong những cây trồng có ưu thế chuyển đổi trên đất trồng lúa 3 vụ, đất sản xuất lúa kém hiệu quả. Do vậy, kỹ thuật canh tác với chu kỳ tưới hợp lý sẽ giúp nông dân bố trí mùa vụ hợp lý, thích ứng với điều kiện của thời tiết trong thời gian tới.
- Một số chỉ tiêu theo dõi ngày trổ cờ, ngày phun râu và ngày chín sinh lý
- Ngày trổ cờ: Kết quả phân tích cho thấy giữa các nghiệm thức có số ngày bắp trổ cờ dao động từ 51,3 đến 54 ngày. Trong đó, nghiệm thức A2B2 cho ngày trổ cờ dài nhất là 52,3 ngày kể từ lúc gieo hạt và thấp nhất là nghiệm thức A1B3 (51,3 ngày), nghiệm thức A1B2 có số ngày trở cờ là 52 ngày.
- Ngày phun râu: Kết quả thể hiện trên Hình 4.16 cho thấy số ngày bắp phun râu dao động từ 55,5 đến 57 ngày kể từ lúc gieo hạt. Trong đó, nghiệm thức có ngày phun râu dài nhất là A1B2 (56,8 ngày) và thấp nhất là 55,5 ngày đối với 3 nghiệm thức A1B1, A1B3 và A2B2.
80.00
Ngày
69,0
68,8
68,8
68,8
68,5
68,5
70.00
56,8
56,5
56,3
60.00
55,5
55,5
55,3
52,3
52,0
51,8
51,8
51,8
51,3
50.00
40.00
30.00
20.00
10.00
.00
A1B1
A1B2
A1B3
A2B1
A2B2
A2B3
Nghiệm thức
Ngày chín sinh lý Ngày phun râu Ngày trổ cờ
Ngày trổ cờ, phun râu và chính sinh lý giữa các nghiệm thức
- Ngày chín sinh lý: Sau khi thụ phấn, thụ tinh hạt bắp hình thành và bắt đầu
tích lũy chất vào hạt. Giai đoạn chín sinh lý là giai đoạn cuối cùng trong vòng đời của cây bắp, được tính từ khi chân hạt bắp xuất hiện vết sẹo đen, thân lá chuyển sang màu vàng, lá bi khô. Cũng ở giai đoạn này tất cả các hạt trên bắp đã tích lũy
121
vật chất khô tối đa, hàm lượng nước trong hạt giảm. Số ngày bắp chín sinh lý cao
nhất ở nghiệm thức A2B3 (69 ngày), kế đến là nghiệm thức A1B1, A1B3 và A2B1 (68,8 ngày) và thấp nhất ở 2 nghiệm thức A1B2 và A2B2 (68,5 ngày).
Bắp trổ cờ và phun râu trên ruộng thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng cách giữa ngày trổ cờ và phun râu
của nghiệm thức A1B2 và A2B3 dài nhất (4,8 ngày), khoảng cách giữa ngày trổ
cờ đến chín sinh lý ở nghiệm thức dài nhất A1B3 (17,5 ngày).
- Một số chỉ tiêu về năng suất của bắp
Năng suất là một trong những chỉ tiêu quan trọng của công tác nghiên cứu, đây được xem là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá quá trình sinh trưởng, phát triển của cây qua các nghiệm thức thí nghiệm được bố trí trên đồng ruộng. Các yếu tố cấu thành năng suất bao gồm các chỉ tiêu theo dõi như số bắp/cây, trọng lượng bắp tươi, đường kính bắp, trọng lượng 1000 hạt, trọng lượng 1000 hạt sau khi sấy bảo quản.
- Trọng lượng bắp lúc thu hoạch: Kết quả phân tích cho thấy nghiệm thức A1B2 có trọng lượng trung bình của bắp cao nhất (195,6 g), kế đến là nghiệm thức A1B1 (193,0 g) và thấp nhất là nghiệm thức A1B3 (164,7 g). Đối với các nghiệm thức có chu kỳ tưới 5 ngày/lần cho thấy khối lượng trung bình/bắp thấp hơn so với các chu kỳ tưới 1 ngày/lần và 3 ngày/lần. Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt chu kỳ tưới giữa các nghiệm thức thí nghiệm ở mức ý nghĩa α=0,05 (Sig.=0,006).
122
TB PP Tưới
TL trái bắp (gram)
1 ngày/lần (B1)
3 ngày/lần (B2)
5 ngày/lần (B3)
193,0a
195,6a
164,7b
184,4
Tưới phun (A1)
179,3a
187,6a
167,0a
177,9
Tưới gốc (A2)
186,2
191,6
165,9
TBngày tưới
CV% Sig. (A) F(A) Sig. (B) F(B) Sig. (A*B) F(A*B)
9,09 0,350 0,878 0,006 5,179 0,630 0,464
Ghi chú: TL Bắp: Trọng lượng trái bắp lúc thu hoạch (gram). Trong cùng một cột các giá trị có cùng chữ không khác biệt thống kê qua kiểm định t ở mức ý nghĩa 5%.
- Đường kính trái bắp: Đường kính trái bắp dao động từ 4,9 đếm 5,2 cm giữa các nghiệm thức thí nghiệm. Trong đó, nghiệm thức A1B2 cho kết quả đường kính bắp cao nhất (5,2 cm) và thấp nhất ở nghiệm thức A2B3 (4,9 cm). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong điều kiện tưới ít nước hoặc được cung cấp quá nhiều nước, đường kính trái bắp giảm so với các nghiệm thức được cung cấp nước vừa đủ (chu kỳ tưới 3 ngày/lần).
TB PP Tưới
ĐK trái bắp (cm)
1 ngày/lần (B1)
3 ngày/lần (B2)
5 ngày/lần (B3)
5,2a
5,0a
5,1
5,1a
Tưới phun (A1)
5,0a
4,9a
5,0
5,1a
Tưới gốc (A2)
5,1
4,9
5,1
TBngày tưới
CV% Sig. (A) F(A) Sig. (B) F(B) Sig. (A*B) F(A*B)
2,78 0,139 2,205 0,062 2.817 0,469 0,760
Ghi chú: ĐK Bắp: Đường kính trái bắp (cm). Trong cùng một cột các giá trị có cùng
chữ không khác biệt thống kê qua kiểm định t ở mức ý nghĩa 5%.
123
- Chiều dài trái bắp: Chiều dài trái bắp dao động từ 14,6 cm đến 17,4 cm ở các nghiệm thức thí nghiệm. Trong đó, nghiệm thức có chiều dài trái bắp lớn nhất là A2B2 (17,4 cm), kế đến là nghiệm thức A1B2 (16,2 cm) và thấp nhất là nghiệm thức A1B3 (14,6 cm).
TB PP Tưới
D Bắp (cm)
1 ngày/lần (B1)
3 ngày/lần (B2)
5 ngày/lần (B3)
16,2a
14,6b
15,6
16,1a
Tưới phun (A1)
17,4a
15,3a
16,0
15,2a
Tưới gốc (A2)
16,8
15,0
TBngày tưới CV% Sig. (A) F(A) Sig. (B) F(B) Sig. (A*B) F(A*B)
15,7 4,54 0,416 0,664 0,000 10,526 0,020 3,971
Ghi chú: D Bắp: Đường kính bắp (cm). Trong cùng một cột các giá trị có cùng chữ
không khác biệt thống kê qua kiểm định t ở mức ý nghĩa 5%.
Kết quả theo dõi nhu cầu thị trường xung quanh điểm thí nghiệm cho thấy, người dân có thị hiếu trái bắp to, dài. Do đó, kỹ thuật trồng sao cho bắp đạt chất lượng so với thị hiếu của người tiêu dùng sẽ giúp trái bắp dễ dàng tiêu thụ hơn, lợi nhuận cao hơn. Kết quả thí nghiệm bước đầu cho thấy áp dụng phương pháp tưới gốc kết hợp chu kỳ tưới 3 ngày/lần cho ra trái bắp dài hơn so với các nghiệm thức còn lại.
Chiều dài và trọng lượng bắp lúc thu hoạch
124
- Số hạt/hàng: Số hạt/hàng giữa các nghiệm thức dao động từ 20,5 đến 22,8 (hạt/hàng). Trong đó, nghiệm thức A1B2 có số hạt/hàng cao nhất (22,8 hạt/hàng), kế đến là nghiệm thức A1B1 (22,6 hạt/hàng).
Số hạt/hàng
TB PP Tưới
1 ngày/lần (B1)
3 ngày/lần (B2)
5 ngày/lần (B3)
22,8a
21,0a
22,1
22,6a
Tưới phun (A1)
21,8a
21,1a
21,6
21,9a
Tưới gốc (A2)
22,3
21,1
22,3
TBngày tưới
CV% Sig. (A) F(A) Sig. (B) F(B) Sig. (A*B) F(A*B)
7,10 0,447 0,580 0,284 1,265 0,839 0,176
Ghi chú: Số hạt/hàng: Số hạt/hàng (hạt). Trong cùng một cột các giá trị có cùng chữ
không khác biệt thống kê qua kiểm định t ở mức ý nghĩa 5%.
- Trọng lượng 1000 hạt: Kết quả phân tích cho thấy trọng lượng 1000 hạt lúc thu hoạch ở nghiệm thức A1B2 cao nhất (395,2g), kế đến là nghiệm thức A2B2 (395,0g) và thấp nhất là nghiệm thức A1B3 (383,6g). Trọng lượng 1000 hạt sau khi sấy về ẩm độ 14% (phù hợp với ẩm độ bảo quản) cho thấy nghiệm thức A2B2 có trọng lượng 1000 hạt cao nhất (148,6g), kế đến là A1B1 (142,9g), A1B2 có trọng lượng là 142,3g và thấp nhất là nghiệm thức A1B3 (133,5g).
125
395,2
395,0
391,7
391,1
383,6
368,0
350
300
250
200
148,6
142,3
142,9
141,0
135,6
133,5
150
100
50
0
gram 400
A1B1
A1B2
A1B3
A2B1
A2B2
A2B3
Trọng lượng 1000 hạt tươi
Trọng lượng 1000 hạt sau sấy
Nghiệm thức
Trọng lượng 1000 hạt bắp tươi và sau sấy (ẩm độ 14%)
- Năng suất lý thuyết: Kết quả phân tích năng suất lý thuyết của các nghiệm thức cho thấy nghiệm thức A1B2 có năng suất lý thuyết cao nhất (66,8 tạ/ha), kế đến là nghiệm thức A1B3 (61,4 tạ/ha) và thấp nhất là ở nghiệm thức A2B3 (56,1 tạ/ha). Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy đối với các nghiệm thức sử dụng phương pháp tưới phun cho năng suất cao hơn so với các nghiệm thức sử dụng phương pháp tưới gốc. Đối với chu kỳ tưới trên bắp cho thấy các nghiệm thức tưới theo kỳ kỳ 3 ngày tưới/lần cho năng suất cao nhất.
- Năng suất thực thu: Kết quả phân tích cho thấy năng suất thực tế của nghiệm thức A1B2 cao nhất (65,5 tạ/ha), thấp nhất ở nghiệm thức A2B1 (49,1 tạ/ha). Kết quả nghiên cứu cho thấy khi cung cấp nhiều nước cho cây hoặc quá ít nước làm cây không thể phát huy hết khả năng sinh trưởng làm năng suất của bắp cũng giảm.
126
66,8
80 tạ/ha
65,5
61,4
61,1
59,9
58,1
58,4
56,5
56,1
70
53,4
51,9
49,0
60
50
40
30
10
20
0 A1B1 A1B2 A1B3 A2B1 A2B2
A2B3 Nghiệm thức Năng suất lý thuyết Năng suất thực thu
Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các nghiệm thức
- Hạch toán mô hình trồng bắp trên ruộng lúa
Trong thí nghiệm kỹ thuật tưới phân tích ở trên chỉ xác định được năng suất thực tế của từng nghiệm thức để chỉ ra kỹ thuật tưới cho cây bắp thích hợp vào vụ Hè Thu trên đất trồng lúa của nông hộ. Do diện tích thí nghiệm nhỏ, việc bán bắp cho thương lái theo từng nghiệm thức để xác định doanh thu không thể tính toán một cách chính xác. Vì vậy nghiên cứu chưa thể tính toán được với từng nghiệm thức tưới sẽ mang lại hiệu quả tài chính cho nông hộ như thế nào trên đồng ruộng.
Để có cơ sở tính toán thực tế chỉ số tài chính của mô hình trồng bắp trên đồng ruộng. Thử nghiệm trồng bắp với qui mô 1000 m2 vuông đất áp dụng theo kỹ thuật tưới phun kết hợp 3 ngày tưới/lần vào thời điểm vụ Hè Thu năm 2019 (sau 1 năm thí nghiệm tìm ra kỹ thuật tưới thích hợp) được thực hiện và đánh giá chỉ số tài chính trên Bảng 4.21.
STT Nội dung Số tiền
Bắp Lúa vụ Hè Thu
1 Chi phí đầu tư (đồng/ha) 24.390.000 18.100.000
2 Thu nhập (đồng/ha) 43.700.000 27.000.000
3 Lợi nhuận (đồng/ha) 20.020.000 8.900.000
Ghi chú: Kết quả được phân tích dựa trên thử nghiệm đồng ruộng của nông hộ, 2019
0,49 4 Tỷ suất lợi nhuận/chi phí đầu tư (đồng/ha) 0,82
127
Kết quả phân tích chi phí của mô hình được thể hiện trên Bảng 4.21 cho thấy chi phí đầu tư vào mô hình sản xuất bắp là 24.390.000 đồng/ha, lợi nhuận của mô hình thu được 20.020.000 đồng/ha. Tỷ suất lợi nhuận của mô hình là 0,82, điều này có nghĩa là nông hộ đầu tư 1 đồng thì sẽ thu được lãi là 0,82 đồng. Kết quả so sánh với vụ lúa Hè Thu cho thấy, đối với mô hình trồng bắp thay thế vụ Hè Thu có lợi nhuận cao hơn 2,25 lần.
Từ kết quả thử nghiệm mô hình trên đồng ruộng của nông hộ cho thấy bước đầu đưa ra mô hình trồng bắp thay thế cho vụ Hè Thu thường xuyên thiếu nước tưới mang lại lợi nhuận cao hơn so với vụ lúa Hè Thu.
4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤP NHẬN
CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CANH TÁC CỦA NÔNG HỘ
Kết quả thống kê trên Hình 4.25 cho thấy mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông dân được đánh giá ở mức cao chiếm tỉ lệ cao nhất (46,8%), mức độ chấp nhận vừa phải là 25,6%. Mức độ chấp nhận chuyển đổi được đánh giá thấp nhất ở mức rất thấp (3,3%). Mặc dù nông dân đánh giá mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác cao nhưng thực tế chuyển đổi trên đồng ruộng thì chưa được áp dụng hoặc áp dụng còn trên diện tích nhỏ lẻ. Đây là một trong những thách thức lớn trong việc định hướng chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa với mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho nông hộ.
Mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác của nông dân
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân, năm 2017
Trong nghiên cứu cho thấy, bước đầu nông dân có nhận thức các mô hình được giới thiệu mang lại hiệu quả cao và họ chấp nhập chuyển đổi nhưng để áp dụng vào đồng ruộng còn nhiều yếu tố cần phải xem xét như nguồn lực lao động để đáp ứng sự chuyển đổi sang các mô hình hoa màu cần sử dụng nhiều công lao động, giá cả thị trường của hoa màu còn nhiều bấp bênh, thiếu sự an toàn cho sản phẩm đầu ra.
128
Kết quả chuyển giao khoa học kỹ thuật thông qua khóa huấn luyện FFS nhằm giúp nông dân ứng dụng vào thực tế trên đồng ruộng còn hạn chế và đòi hỏi phải có sự hỗ trợ vĩ mô từ các chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương. Từ kết quả phân tích này chỉ rõ nhiều yếu tố khác nhau có ảnh hưởng đến việc chuyển đổi của nông hộ. Vì vậy, xác định những yếu tố tác động đến mức độ chấp nhập chuyển đổi của nông dân là một vấn đề cần phải được thực hiện.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đệ và Lê Anh Tuấn (2012) cũng đã cho thấy có nhiều yếu tố ngoại cảnh tác động trên đồng ruộng bao gồm điều kiện đất, nước, khí hậu và con người. Trong phạm vi nghiên cứu này, các yếu tố ngoại cảnh được giả định là những yếu tố ngoại lực có thể ảnh hưởng đến mô hình chuyển đổi của nông hộ.
Bên cạnh đó, từ kết quả phân tích thực trạng chuyển đổi mô hình canh tác của nông hộ và đánh giá hiệu quả chuyển đổi thông qua công cụ huấn luyện chuyển giao kỹ thuật FFS cho nông dân trong nghiên cứu.
Kết quả thảo luận nhóm, tham vấn ý kiến của lãnh đạo địa phương, nghiên cứu chỉ ra những nhóm yếu tố lớn có ảnh hưởng đến thúc đẩy chuyển đổi mô hình canh tác của nông hộ. Các nhóm yếu tố bao gồm:
1) Nhóm yếu tố thứ nhất là công tác khuyến nông của địa phương thông qua công cụ huấn luyện chuyển giao kỹ thuật nhằm giúp cho nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất trên đồng ruộng. Nhóm yếu tố này được gọi là Tác động của khóa học FFS (F1).
2) Nhóm yếu tố thứ hai được xét đến là năng lực của chính nông hộ bao gồm các yếu tố thuộc về năng lực cá nhân của nông dân như trình độ học vấn, nguồn lực tài chính, lao động trong nông hộ.
3) Nhóm yếu tố thứ ba được xem xét là chính sách hỗ trợ của Nhà nước và địa phương cấp tỉnh (gọi tắt là chính sách hỗ trợ của Nhà nước/địa phương). Đây là một trong những nhóm yếu tố quan trọng được đề cập ở phân tích thực trạng để thúc đẩy quá trình chuyển đổi của nông hộ. Nhóm yếu tố nầy bao gồm những chính sách hỗ trợ vĩ mô của Nhà nước như chính sách vay vốn ưu đãi, đầu tư cơ sở hạ tầng tưới tiêu, quản lý nguồn nước tại địa phương, chính sách thúc đẩy liên kết cho người dân.
4) Nhóm yếu tố giá cả và thị trường sản phẩm được xem xét ở các khía cạnh mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, nông sản của mô hình chuyển đổi có giá cả cao hơn, sản phẩm dễ dàng tiêu thụ/liên kết đầu ra.
129
5) Nhóm yếu tố thứ năm là sự tác động của Biến đổi khí hậu, đây là nhóm yếu tố được xem xét trong sản xuất nông nghiệp hiện nay bao gồm các thang đo về điều kiện của thời tiết đáp ứng cho sản xuất, nguồn nước và đặc điểm đất đai canh tác.
- Mô tả biến đưa vào mô hình phân tích
Thành phần thang đo
Kí hiệu thang đo
Mô tả thang đo
Q1
Kiến thức tiếp thu từ khóa học FFS tác động đến khả năng chấp nhận
Q2
Ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật từ khóa học
F1: Tác động của khóa học FFS
Q3
Khả năng tăng cường mối liên kết giữa nông hộ sau khóa học FFS
Q4
Mô hình chuyển đổi hiệu quả được tiếp cận từ khóa học FFS
Q5
Trình độ học vấn của nông dân
Nguồn lực tài chính của nông hộ
Q6
F2: Năng lực cá nhân
Q7
Nguồn lực lao động của nông hộ
Q8
Mô hình chuyển đổi sẽ được hỗ trợ vốn vay ưu đãi
Q9
Nông hộ chuyển đổi mô hình sẽ được hỗ trợ kỹ thuật
Q10
Địa phương có chính sách qui hoạch chuyển đổi
F3 Chính sách Nhà nước/địa phương
Q11
Địa phương có chính sách liên kết tiêu thụ sản phẩm cho nông dân
Q12
Địa phương đầu tư hệ thống tưới tiêu, mương bao thích hợp với mô hình canh tác
Mô hình chuyển đổi mang lại hiệu quả
Q13
kinh tế cao
Q14
Sản phẩm có giá bán cao hơn
F4: Giá cả thị trường và liên kết
Q15
Sản phẩm dễ dàng liên kết sản xuất/ tiêu thụ sản phẩm với công ty
130
Thành phần thang đo
Kí hiệu thang đo
Mô tả thang đo
Q16
Thời tiết hiện tại phù hợp với mô hình canh tác
Q17
Nguồn nước tưới đảm bảo quanh năm
Q18
Nguồn nước tưới bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn
F5 Biến đổi khí hậu/đất đai/nguồn nước
Q19
Khí hậu thay đổi gây thiệt hại cho độc canh cây lúa nên chuyển đổi
Q20
Đất đai không còn phù hợp với lúa 3 vụ
Q21
Cảm nhận được lợi ích khi chấp nhận mô hình chuyển đổi
Q22
Y: Mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình
Tích cựu sản xuất trong mô hình chuyển đổi
Q23
Giới thiệu các mô hình đến các nông hộ xung quanh
Thang đo thành phần các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận của nông dân vào mô hình 2 lúa – màu được thiết kế trên cơ sở áp dụng thang đo SERVPERF của Parasuraman (1983). Trong nghiên cứu này, thang đo đa hướng với 5 thành phần có 20 biến và 1 thang đo Mức độ chấp nhận chung gồm 3 biến hỏi. Do đó, để kiểm định thang đo này sẽ được tiến hành bằng cách đánh giá độ tin cậy dựa trên phân tích hệ số Cronbach’s alpha của từng thành phần. Các yếu tố tác động đến mức độ chấp nhận của nông dân vào mô hình 2 lúa – màu gồm có 4 thành phần: (i) Thành phần Tác động của khóa học FFS gồm 4 biến từ Q1 đến Q4; (ii) Thành phần Năng lực cá nhân của nông dân được đo bằng 3 biến quan sát kí hiệu từ Q5 đến Q7; (iii) Thành phần Các chính sách Nhà nước/địa phương được đo bằng 5 biến quan sát kí hiệu từ Q8 đến Q12; (iv) Thành phần Giá cả thị trường và liên kết được đo bằng 3 biến quan sát kí hiệu từ Q13 đến Q15 và (v) Thành phần Biến đổi khí hậu/đất đai/nguồn nước được đo bằng 5 biến quan sát kí hiệu từ Q16 đến Q20.
Các thang đo được đánh giá thông qua công cụ chính là hệ số Cronbach’s alpha. Hệ số Cronbach’s alpha dùng để loại bỏ biến rác, các biến có hệ số tương quan tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Theo Nunnally và Brunstein (1994), tiêu chuẩn để lựa chọn thang đo khi có tin cậy Cronbach’s Alpha > 0,6 là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm thang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, đối
131
tượng trả lời phỏng vấn là nông dân tham gia sản xuất lúa - màu, đây là lần đầu tiên họ tiếp cận với phiếu điều tra theo dạng sử dụng thang đo Likert được thiết kế với 5 mức độ đánh giá khác nhau.
- Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha
Trong phân tích sự tương quan giữa các mục hỏi thì hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng nhiều nhà nghiên cứu đồng ý khi Cronbach’s alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu này, đang đo lần đầu tiên được sử dụng trong đối tượng nông dân sản xuất lúa, do vậy hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng ở mức 0,6 trở lên.
- Thang đo yếu tố Tác động từ khóa huấn luyện FFS
Kết quả đánh giá thang đo Tác động từ khóa huấn luyện FFS được thể hiện qua Bảng 4.23. Phân tích cho thấy hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của thành phần thang đo là 0,928 và đây cũng là thành phần có hệ số Cronbach’s alpha cao nhất trong các thành phần đo lường tác động của khóa huấn luyện. Điều này khẳng định rằng các thành phần quan sát trong thang đo có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Trong thang đo này, các biến bao gồm Q1: Kiến thức tiếp thu từ khóa học FFS tác động đến khả năng chấp nhận; Q2: Yếu tố kỹ thuật từ khóa học; Q3: Khả năng tăng cường mối liên kết giữa nông hộ sau khóa học FFS và Q4: Mô hình chuyển đổi hiệu quả được tiếp cận từ khóa học FFS. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần điều đạt giá trị (lớn hơn 0,3). Giá trị nhỏ nhất là 0,768 (Biến Q3) và giá trị cao nhất là 0,865 (Biến Q1).
Trung bình thang đo nếu bỏ biến Phương sai thang do nếu bỏ biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số alpha nếu bỏ biến
8,78 14,37 0,865 0,895 Q1
8,77 14,88 0,870 0,893 Q2
9,39 16,54 0,764 0,928 Q3
8,58 14,72 0,833 0,906 Q4
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân, năm 2017
Hệ số Cronbach's alpha = 0,928
132
- Thang đo yếu tố Năng lực cá nhân
Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s alpha của thang đo Năng lực cá nhân thể hiện trên Bảng 4.24 cho thấy các biến đều có giá trị lớn hơn 0,3, trong đó kết quả phân tích cho giá trị cao nhất là 0,557 (Biến Q5: Kiến thức của nông dân để chuyển đổi mô hình) và biến quan sát có giá trị thấp nhất là 0,371 (Q7: Nguồn lực lao động của nông hộ), biến Q6: Điều kiện tài chính của nông hộ có giá trị là 0,474. Đo lường Năng lực cá nhân có hệ số Cronbach’s alpha là 0,630.
Trung bình thang đo nếu bỏ biến Phương sai thang đo nếu bỏ biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số alpha nếu bỏ biến
Q5 14,29 1,013 0,557 0,501
Q6 14,39 0,789 0,516 0,474
Q7 14,40 0,887 0,371 0,595
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân, năm 2017
- Thang đo yếu tố Chính sách của Nhà nước và địa phương
Qua phân tích hệ số Cronbach’s alpha cho thấy, giá trị báo cáo hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều có giá trị lớn hơn 0,3. Thang đo yếu tố Chính sách của Nhà nước và địa phương bao gồm biến Q8: Hỗ trợ vốn cho các mô hình chuyển đổi; Q9: Hỗ trợ kỹ thuật cho các mô hình chuyển đổi; Q10: Chấp nhận mô hình theo qui hoạch của địa phương; Q11: Địa phương hỗ trợ chính sách liên kết tiêu thụ sản phẩm và Q12: Địa phương đầu tư hệ thống tưới tiêu phù hợp cho các mô hình chuyển đổi. Trong đó, Biến Q11 có giá trị lớn nhất (0,775) và biến Q12 có giá trị nhỏ nhất (0,402). Giá trị hệ số Cronbach’s alpha qua phân tích bằng 0,823 (Bảng 4.25).
Hệ số Cronbach's alpha = 0,630
133
Trung bình thang đo nếu bỏ biến Phương sai thang do nếu bỏ biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số alpha nếu bỏ biến
Q8 10,98 21,497 0,740 0,755
Q9 10,44 23,310 0,547 0,807
Q10 10,73 20,970 0,644 0,780
Q11 10,92 18,497 0,775 0,736
Q12 10,71 25,282 0,402 0,844
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân, năm 2017
- Thang đo yếu tố Giá cả thị trường và sự liên kết
Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường Giả cả thị trường và sự liên kết có giá trị lớn 0,3, bao gồm các biến Q13: Mô hình chuyển đổi mang lại hiệu quả kinh tế cao; Q14: Giá bán sản phẩm cao và Q15: Sản phẩm dễ dàng liên kết để tiêu thụ với công ty. Kết quả phân tích cho thấy biến quan sát có giá trị nhỏ nhất xuất hiện ở biến Q13 với giá trị bằng 0,749 và giá trị cao nhất xuất hiện ở biến Q14 (0,822). Thành phần thang đo Giá cả thị trường và sự liên kết có hệ số Cronbach’s alpha bằng 0,893.
Hệ số Cronbach's alpha = 0,823
Trung bình thang đo nếu bỏ biến Phương sai thang đo nếu bỏ biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số alpha nếu bỏ biến
Q13 4,91 9,378 0,749 0,883
Q14 5,11 8,184 0,822 0,821
Q15 5,24 9,289 0,806 0,836
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân, năm 2017
- Thang đo yếu tố Tác động của BĐKH
Kết quả nghiên cứu trên Bảng 4.27 cho thấy, giá trị hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,722. Giá trị các hệ số tương quan biến tổng của các biến Q17, Q18, Q19 và Q20 đều có giá trị lớn hơn 0,3. Trong đó, biến Q16: Ảnh hưởng của thời tiết đến mô hình chuyển đổi; Q17: Nguồn nước tưới ảnh hưởng đến mô hình chuyển
Hệ số Cronbach's alpha = 0,893
134
đổi; Q18: Ảnh hưởng của xâm nhập mặn; Q19: Khí hậu thay đổi gây ra thiệt hai cho độc canh cây lúa và Q20: Chất lượng đất không còn phù hợp cho sản xuất lúa 3 vụ. Kết quả phân tích cho thấy Biến Q16 có giá trị hệ số tương quan biến tổng là 0,212 (<0,3). Các biến còn lại có giá trị nhỏ nhất là 0,508 (Biến Q18) và giá trị lớn nhất là 0,585 (biến Q19).
Trung bình thang đo nếu bỏ biến Phương sai thang đo nếu bỏ biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số alpha nếu bỏ biến
10,76 19,800 0,212 0,761 Q16
11,38 15,390 0,554 0,646 Q17
12,16 15,267 0,508 0,665 Q18
11,11 14,378 0,585 0,630 Q19
11,20 15,108 0,549 0,647 Q20
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân, năm 2017
- Thang đo mức độ chấp nhận của nông dân
Thang đo mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông dân được đo lường bằng 3 biến quan sát gồm Q21: Cảm nhận được lợi ích khi chấp nhận mô hình chuyển đổi; Q22: Tham gia tích cực vào hoạt động sản xuất của mô hình chuyển đổi và Q23: Giới thiệu các mô hình đến các nông hộ xung quanh. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s alpha cho thấy hệ số Cronbach’s alpha đạt giá trị bằng 0,803. Giá trị hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường mức độ chấp nhận đều có giá trị lớn hơn 0,3. Giá trị nhỏ nhất là 0,539 (Biến Q23) và giá trị lớn nhất là 0,718 (Biến Q22) (Bảng 4.28).
Hệ số Cronbach’s alpha = 0,722
Trung bình thang đo nếu bỏ biến Phương sai thang do nếu bỏ biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số alpha nếu bỏ biến
5,49 7,491 0,707 0,669 Q21
5,68 6,799 0,718 0,655 Q22
5,24 9,289 0,539 0,836 Q23
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân, năm 2017
Hệ số Cronbach's alpha = 0,803
135
Qua kết quả phân tích hệ số Cronbach’s alpha của 5 thành phần thang đo chất lượng của lớp tập huấn đều có độ tin cậy lớn hơn 0,6. Như vậy, thang đo được thiết kế trong phạm vi nghiên cứu này là có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết và tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để kiểm định thang đo, 23 biến quan sát được thiết kế trong nghiên cứu và sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s alpha thì biến Q16 bị loại. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để khẳng định mức độ phù hợp của thang đo với 22 biến quan sát còn lại.
Chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Simping Adequacy) được dùng để phân tích sự thích hợp của các nhân tố, giá trị KMO lớn hơn 0,5 thì các nhân tố mới được sử dụng. Theo Hair et al. (1998), hệ số tải nhân tố (các con số trong bảng Rotated Component Matrix – Factor loading) lớn hơn 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là quan trọng, lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,3 nếu cỡ mẫu ít nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì chọn tiêu chuẩn Factor loading lớn hơn 0,5 và nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì chọn tiêu chuẩn Factor loading lớn hơn 0,75. Trong phạm vi nghiên cứu này, cỡ mẫu là 180 nên hệ số tải nhân tố trong bảng Rotated Component Matrix được chấp nhận ở mức 0,5 đối với các biến.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA với 5 thành phần thang đo
Khi thiết kế thang đo mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông dân, giả thuyết H0 được đặt ra trong phân tích này là giữa 23 biến quan sát không có sự tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Barlett’s trong phân tích nhân tố EFA cho thấy, giả thuyết H0 bị bác bỏ do có hệ số sig.=0,000, hệ số KMO của 5 thành phần thang đo đều có giá trị lớn hơn 0,5 (Bảng 4.29). Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, nghiên cứu đi đến kết luận rằng thang đo được chấp nhận. Tuy nhiên trong 23 biến quan sát có 1 biến Q16 (0,370<0,5) có giá trị không đạt yêu cầu nên đã bị loại khỏi thang đo của nghiên cứu.
136
Thành phần thang đo Sig. Chỉ số KMO và Barlett’s Giá trị Eigenvalues
1. Tác động của khóa học FFS 0,846 0,000 6,610
2. Năng lực cá nhân 0,568 0,000 1.790
3. Chính sách Nhà nước và địa phương 0,745 0,000 6,880
4. Giá cả/thị trường và liên kết 0,738 0,000 6,399
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân, năm 2017
Từ kết quả kiểm định trên, nghiên cứu rút ra kết luận rằng thang đo được chấp nhận và các biến quan sát trong 5 thành phần có tương quan với nhau trong
tổng thể mẫu điều tra của nghiên cứu.
Tiến hành loại bỏ 1 biến Q16, nghiên cứu tiếp tục phân tích nhân tố khám
phá EFA với 22 biến quan sát được thể hiện trên Bảng 4.30.
5. Tác động của BĐKH/đất đai/nguồn nước 0,747 0,000 4,972
137
Ma trận xoay nhân tố Nhân tố 2 3 4 5 1
Q1 0,910
Q2 0,927
Q3 0,858
Q4 0,903
Q5 0,794
Q6 0,762
Q7 0,568
Q8 0,808
Q9 0,837
Q10 0,556
Q11 0,662
Q12 0,838
Q13 0,647
Q14 0,610
Q15 0,682
Q17 0,776
Q18 0,605
Q19 0,753
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân, năm 2017
- Phân tích nhân tố khám phá với thành phần mức độ chấp nhận
Đối với thang đo mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông dân, sau khi phân tích EFA trích được một nhân tố tại Eigenvalues là 1,984. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s báo cáo có giá trị bằng 0,565 và mức ý nghĩa có giá trị Sig. = 0,000 (nhỏ hơn 0,05). Phương sai trích có giá trị bằng 66,134% (Bảng 4.31).
0,722 Q20
138
Như vậy, mô hình nghiên cứu ban đầu kết quả phân tích hệ số Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, năm thành phần đề xuất trong mô hình nghiên cứu đều đạt yêu cầu và có ý nghĩa thống kê.
Giá trị phương sai của mỗi nhân tố Hệ số tải nhân tố
Q Tổng Tổng Phần trăm phương sai Phần trăm tích lũy Phần trăm phương sai Phần trăm tích lũy
1 1,984 66,134 66,134 1,984 66,134 66,134
2 0,758 22,278 91,412
3 0,258 8,588 100,000
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân, năm 2017
Phân tích các yếu tố tác động bằng phương pháp phân tích hồi qui
- Giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu
Mô hình lý thuyết đề xuất gồm có 5 thành phần: (i) Thành phần thang đo Tác động của khóa huấn luyện FFS đạt hệ số Cronbach’s alpha với giá trị 0,928; (ii) Thành phần Năng lực cá nhân của nông dân có hệ số Cronbach’s alpha đạt giá trị 0,630; (iii) Thành phần thang đo Chính sách Nhà nước và địa phương có hệ số Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,823; (iv) Thành phần thang đo Giá cả thị trường và sự liên kết có hệ số Cronbach’s alpha đạt giá trị 0,893; (v) Thành phần Tác động của BĐKH/đất đai/nguồn nước có hệ số Cronbach’s alpha đạt giá trị 0,722. Trong đó thang đo mức độ chấp nhận của nông dân là thành phần phụ thuộc, 5 thành phần còn lại là những thành phần độc lập và được giả định là các yếu tố có tác động đến mức độ chấp nhận của nông dân với mô hình lý thuyết như sau: Y = a + a1 F1 + a2F2 + a3F3 + a4F4 + a5F5
Trong đó, biến Y: Mức độ chấp nhận chuyển đổi, F1: Tác động của khóa học FFS, F2: Năng lực cá nhân, F3: Chính sách Nhà nước và địa phương, F4: Giá cả thị trường và sự liên kết, F5: Tác động của BĐKH/đất đai/nguồn nước.
Biến phụ thuộc mức độ chấp nhận chuyển đổi của nông dân hình thành từ 3 biến Q21, Q22, Q23 của thang đo. Giá trị của biến phụ thuộc là factor score được phần mềm SPSS tính toán qua quá trình phân tích nhân tố, là kết hợp tuyến tính của các biến Q21, Q22, Q23 và đã được chuẩn hóa.
Chỉ số KMO = 0,565
139
Tương tự như vậy, giá trị của các biến độc lập là Factor score cũng được tính toán bởi phần mềm SPSS thông qua phân tính nhân tố, bao gồm: (i) Biến độc lập Tác động của khóa học FFS được hình thành từ 4 biến Q1, Q2, Q3 và Q4; (ii) Biến độc lập Năng lực cá nhân được hình thành từ 3 biến Q5, Q6 và Q7; (iii) Biến độc lập Chính sách Nhà nước và địa phương được hình thành từ 5 biến Q8, Q9, Q10, Q11 và Q12; (iv) Biến độc lập Giá cả/thị trường và liên kết được hình thành từ 5 biến Q13, Q14 và Q15; (v) Biến độc lập Tác động của BĐKH/đất đai/nguồn nước được hình thành từ 4 biến Q17, Q18, Q19 và Q20.
Các giá trị của biến độc lập và biến phụ thuộc đều được chuẩn hóa, dấu kỳ vọng trong quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc là dấu dương, nghĩa là khi giá trị biến độc lập tăng, giá trị biến phụ thuộc sẽ tăng trong mô hình nghiên cứu này. Nghiên cứu tiếp tục phân tích hồi qui để xác định cụ thể trọng số của từng thành phần tác động đến mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông dân.
- Tương quan giữa các biến trong mô hình
Kết quả phân tích hồi qui trên Bảng 4.32 cho thấy, trị số R có giá trị 0,957 cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô hình có mối tương quan rất chặt chẽ. Báo cáo kết quả hồi qui của mô hình cho thấy giá trị R2 (R Square) bằng 0,916, đều này nói lên độ thích hợp của mô hình là 91,6% hay nói cách khác là 91,6% sự biến thiên của mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông dân được giải thích bởi 5 thành phần thang đo. Giá trị R2 đều chỉnh (Adjusted R Square) phản ánh chính xác hơn sự phù hợp của mô hình đối với tổng thể, giá trị R2 điều chỉnh bằng 0,913 (hay 91,3%) có nghĩa là tồn tại mô hình hồi qui tuyến tính giữa Mức độ chuyển đổi và năm thành phần thang đo tác động.
Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho thấy, trị số F có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 (<0,05), có nghĩa là mô hình hồi qui phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Thống kê giá trị F = 366,949 được dùng để kiểm định giả thuyết H0, kết quả phân tích cho thấy mối quan hệ tuyến tính là rất có ý nghĩa với p_Values <0,05. Từ kết quả trên, nghiên cứu có thể bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng hệ số góc của 5 thành phần thang đo bằng 0. Như vậy các biến độc lập trong mô hình có quan hệ đối với biến phụ thuộc Mức độ chấp nhận chuyển đổi.
140
R R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn
1 0,957 0,916 0,913 0,29226342
ANOVA
Df F Sig. Tổng bình phương Bình phương trung bình
1 Số dư 156,720 5 31,344 366,949 0,000
Hồi qui 14,436 169 0,085
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân, năm 2017
Kết quả phân tích các hệ số hồi qui trong mô hình cho thấy, mức ý nghĩa của thành phần thang đo Chính sách Nhà nước và địa phương (F3) và thang đo Giá cả thị trường và sự liên kết (F4) có giá trị nhỏ hơn 0,05. Các thành phần thang đo còn lại gồm F1 Tác động của khóa huấn luyện FFS, F2 Năng lực cá nhân, F5 Tác động của BĐKH đều có giá trị lớn hơn 0,05. Như vậy, nghiên cứu có thể kết luận 2 biến độc lập F3 và F4 có tác động đến mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa của nông dân. Hai thành phần tác động này đều có ý nghĩa trong mô hình và có tác động cùng chiều đến mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác của nông dân được giải thích do dấu của các hệ số hồi qui đều dương. Giá trị hồi qui chuẩn của các biến độc lập trong mô hình có giá trị lần lượt là: Chính sách Nhà nước và địa phương: 0,501; Giá cả/thị trường và sự liên kết: 0,466 (Bảng 4.33).
Từ kết quả phân tích hồi qui, mô hình được viết như sau:
Y= 0,002 + 0,501F3 + 0,466F4
Trong đó: Y là Mức độ chấp nhận chuyển đổi của nông dân; F3 là yếu tố Chính sách Nhà nước và địa phương; F4 là Giá cả thị trường và sự liên kết sản xuất của nông hộ.
Mô hình trên giải thích được 91,3% sự thay đổi của biến Y là do 2 biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 8,7% biến thiên được giải thích bởi các biến khác nằm ngoài mô hình mà trong phạm vi đề tài chưa thể nghiên cứu được.
Phương trình hồi qui được giải thích rằng, nếu giữ nguyên các biến độc lập còn lại không đổi thì khi Chính sách Nhà nước và địa phương tăng lên 1 mức độ thì Mức độ chấp nhận chuyển đổi của nông dân tăng trung bình lên 0,501, khi đánh giá về Giá cả thị trường và sự liên kết tăng lên 1 mức độ thì chấp nhận chuyển đổi của nông dân tăng lên 0,466 mức độ. Qua kết quả phân tích hồi qui đã cho thấy được tầm quan trọng
Tổng 171,156 174
141
của từng biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Thực tế từ kết quả thảo luận với nông dân và cán bộ lĩnh vực khuyến nông địa phương cho thấy các chính sách của Nhà nước, địa phương có sự ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác của nông dân. Một số chính sách về vay vốn ưu đãi cho sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật từ cán bộ địa phương cũng như các khóa huấn luyện chuyển giao kỹ thuật canh tác một số loại cây trồng cạn. Bên cạnh đó, giá cả thị trường cũng là một trong những yếu tố quyết định đến sự chuyển đổi mô hình canh tác, các sản phẩm được trồng trên đất lúa có sự bấp bênh về giá cả, chưa có sự liên kết giữa các nông hộ để tạo thị trường sản phẩm rộng lớn hoặc chưa có sự liên kết giữa nông dân và công ty thu mua sản phẩm. Từ đó, việc chuyển đổi mô hình canh tác của nông dân vẫn còn hạn chế trên địa bàn nghiên cứu.
Giá trị B tại Bảng 4.33 cho thấy giá trị hồi qui chuẩn của Chính sách Nhà nước và địa phương ảnh hưởng đến 50,1% mức độ chấp nhận chuyển đổi của nông dân, giá trị hồi qui chuẩn của Giá cả thị trường và sự liên kết ảnh hưởng đến 46,6%. Kết quả cũng cho thấy thành phần nào có giá trị càng lớn thì càng ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận chuyển đổi, cụ thể: Mức độ chấp nhận chuyển đổi của nông dân chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi thành phần Chính sách Nhà nước và địa phương (Beta = 0,505), quan trọng thứ hai là thành phần Giá cả thị trường và sự liên kết (Beta = 0,469).
Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui chuẩn hóa
B Beta t Sig. Sai số chuẩn
(Hằng số) 0,002 0,022 0,098 0,922
0,009 0,022 0,010 0,421 0,765 F1: Tác động khóa học FFS
F2: Năng lực cá nhân 0,015 0,023 0,015 0,666 0,506
0,501 0,048 0,505 10,522 0,000 F3: Chính sách Nhà nước và địa phương
0,466 0,055 0,469 8,406 0,000 F4: Giá cả thị trường và sự liên kết
Nguồn: Kết quả điều tra 180 nông dân, năm 2017
0,015 0,033 0,016 0,464 0,643 F5: Tác động của BĐKH/đất đai/nguồn nước
4.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI
CANH TÁC TRÊN ĐẤT LÚA CHO NÔNG HỘ
Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, liên quan đến đời sống kinh tế của nhiều hộ nông dân, chuyển đổi cơ cấu cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, không chỉ có ý nghĩa
142
làm gia tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp mà còn tăng thu nhập cho người nông dân, góp phần vào tiến trình xây dựng nông thôn mới. Từ kết quả khảo sát, đánh giá hiện trạng sản xuất và thử nghiệm tính hiệu quả các mô hình trên đồng ruộng, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa cho nông hộ bao gồm phân loại phạm vi theo từng đối tượng/chủ thể đề xuất:
Đối với chính sách cấp tỉnh
- Trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu, người dân là chủ thể quan trọng. Bởi vì nông dân nắm rõ những quy luật, kinh nghiệm về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu để chọn ra được những loại cây trồng phù hợp. Chính quyền địa phương cần lắng nghe những kiến nghị, đề xuất của người dân về việc sản xuất các loại cây trồng mới trên đất lúa. Đất sản xuất lúa của nông dân bị thiếu nước và nhiễm mặn trong những năm gần đây nên người dân cũng đã có những kinh nghiệm nhất định trong việc trồng các loại cây phù hợp. Chính quyền địa phương cần có giải pháp nhân rộng đối với các loại cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao cũng như hỗ trợ về cây giống, kỹ thuật, đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.
- Qui mô diện tích đất sản xuất của nông hộ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình chuyển đổi, do vậy cần rà soát lại quĩ đất ở từng vùng, qui hoạch thành từng vùng sản xuất hàng hoá, trên cơ sở lợi thế so sánh của mỗi vùng, từng bước thay đổi công thức luân canh theo hướng giảm số lượng sản phẩm hiệu quả thấp, khó tiêu thụ sang sản xuất những nông sản có hiệu quả cao, thị trường yêu cầu. Để chuyển đổi mang lại hiệu quả cho nông hộ, địa phương cần lập quy hoạch chi tiết cho từng loại cây, từng vùng và theo mùa vụ sản xuất. Tập trung sản xuất theo hướng hàng hóa, gắn kết khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Cùng với việc chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, tăng cường hỗ trợ các điểm sơ chế, chế biến, sấy khô sản phẩm, gia công... để nâng cao chất lượng nông sản, tăng tỷ trọng hàng chế biến bằng công nghệ mới. Đồng thời, đây là cơ sở cung cấp thông tin nhu cầu tiêu thụ, giá cả của các loại sản phẩm nông nghiệp đến nông hộ. Song song đó, đây cũng là giải pháp chú trọng đến việc làm phi nông nghiệp. Đặc biệt đối với vùng đất thuần nông như tỉnh Hậu Giang, việc phát triển hoạt động kinh tế phi nông nghiệp tại chỗ thông qua các nhà máy sơ chế, chế biến nông sản sẽ tạo ra nhu cầu lao động và thu hút một bộ phận lao động nông nghiệp dôi dư từ bỏ vụ lúa Hè Thu chuyển sang phi nông nghiệp.
- Về giải pháp chính sách hỗ trợ chuyển đổi, chính quyền địa phương cấp tỉnh cần hoàn thiện các chính sách tác động trực tiếp đến sản xuất của nông dân nhằm tạo động lực thúc đẩy người dân tham gia vào quá trình chuyển đổi cây
143
trồng trên đất lúa kém hiệu quả. Cụ thể, chính sách hỗ trợ vốn chuyển đổi cần được chính quyền cấp tỉnh khắc phục điểm nghẽn, tháo gỡ khó khăn như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, hỗ trợ lãi suất, miễn hoặc giảm lãi vay và thúc đẩy các ngành triển khai đến người dân, giải ngân nguồn vốn đạt tỷ lệ theo đề án chuyển đổi của tỉnh.
- Về giải pháp tổ chức sản xuất, chính quyền địa phương cần ban hành cơ chế, chính sách phù hợp, dễ dàng cho nông hộ tiếp cận trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu quả. Đẩy mạnh chính sách khuyến nông, hoàn thiện các dự án hỗ trợ trực tiếp người sản xuất. Qua đó, nông dân có được thông tin, lựa chọn đúng đối tượng cây trồng cần chuyển đổi. Mặc dù kết quả nghiên cứu khóa chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân (FFS) không mang lại hiệu quả cao nhưng giải pháp truyền thông về các mô hình ứng dụng trên đất lúa cho người dân cũng cần được tổ chức theo phương thức phù hợp hơn để người dân dễ dàng tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Hoàn thiện các chính sách thúc đẩy nông dân liên kết với doanh nghiệp, tăng cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia tiêu thụ nông sản của nông hộ thông qua cơ chế hình thành vùng nguyên liệu sản xuất. Từ đó hình thành thị trường nông sản vùng nông thôn, tạo điều kiện cho sản phẩm của nông dân tiếp cận trực tiếp với doanh nghiệp, hoặc cơ sở thu mua qui mô lớn.
- Cần hoàn thiện các chính sách có tác động gián tiếp đến hiệu quả chuyển đổi của nông hộ như chính sách đất đai, chính sách phát triển hạ tầng, chính sách khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy các chủ thể nông nghiệp tham gia vào quá trình chuyển đổi. Trong đó, cần có chính sách cho phép người dân sử dụng đất trồng lúa một cách linh hoạt từ việc thay đổi tiếp cận tư duy an ninh lương thực chỉ phụ thuộc vào cây lúa.
- Đối với các loại cây trồng cạn điển hình: địa phương cần qui hoạch vùng đất lúa kém hiệu quả vào vụ Hè Thu chuyển sang trồng bắp, hình thành chuỗi sản xuất liên kết và tiêu thụ cây bắp phục vụ cho ngành chăn nuôi. Hình thành mối liên kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp ở xu hướng mới đưa sản phẩm của ngành trồng trọt trở thành đầu vào cho ngành chăn nuôi trong nước.
Giải pháp đối với từng vùng sinh thái của tỉnh
Để thực hiện được mục tiêu chuyển đổi các mô hình canh tác hiệu quả trên đất lúa của tỉnh Hậu Giang, trước hết cần phải thay đổi tư duy về nguồn lực đất đai và nước tưới trong nông nghiệp. Theo đó không chỉ coi trọng đất phù sa và nước ngọt cho sản xuất mà cần xem xét các nhóm đất nhiễm mặn, đất phèn,
144
nguồn nước nhiễm mặn, nước lợ cũng là nguồn tài nguyên quí báu thúc đẩy quá trình cơ cấu lại ngành trồng trọt. Dựa vào từng loại hình đất đai, điều kiện tưới tiêu khác nhau mà xây dựng các mô hình sản xuất phù hợp với đặc điểm của từng vùng.
+ Đối với khu vực đất phù sa, nước ngọt
Đây là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi với nguồn nước ngọt quanh năm, phù sa màu mỡ thích ứng với các mô hình canh tác theo hướng đa dạng hóa cây trồng trên đất lúa nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ. Tuy nhiên, vụ Hè Thu thường xuyên bị thiếu nước, giải pháp chuyển sang cây trồng cạn như trồng bắp theo kỹ thuật tưới tiết kiệm nước sẽ mang lại thu nhập cao, tiết kiệm nước tưới so với trồng lúa cùng vụ.
+ Đối với khu vực chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn
Vùng đất sản xuất lúa chịu sự ảnh hưởng của xâm nhập mặn và khô hạn vào vụ Hè Thu. Đối với những nơi đất lúa bị nhiễm mặn, không đảm bảo nguồn nước ngọt cho tưới tiêu có thể chuyển sang các nhóm cây trồng cạn như dưa hấu, đậu nành, đậu xanh, mè thay thế cho 1 vụ lúa.
Phỏng vấn hộ ông Lý Thành Tài, ấp 4, xã Vị Thanh, thành phố Vị Thanh, đã chuyển 2.500 m2 đất nông nghiệp bị nhiễm mặn nhẹ, thường xuyên bị thiếu nước tưới, trồng lúa không hiệu quả sang trồng mè.
Hộp thông tin:
“Vụ Hè Thu thường xuyên bị thiếu nước tưới, trồng lúa không đạt năng suất như các vụ còn lại nên tôi mạnh dạn chuyển sang trồng mè. Thu nhập từ trồng mè tính ra khoảng 22-25 triệu đồng/ha, cũng gần với trồng lúa nhưng đỡ phải bơm tưới nhiều nước” Ông Lý Thành Tài, ấp 4, xã Vị Thanh.
+ Đối với khu vực đất nhiễm phèn, trũng
Một số thử nghiệm thực tế của Chi cục Trồng trọt & bảo vệ thực vật tỉnh Hậu Giang tham gia vào dự án HD=HS minh chứng cây đậu xanh thích hợp với đất lúa tại vùng nhiễm phèn. Song song đó, một số khảo nghiệm từ các công trình nghiên cứu trước đây cũng cho thấy một số cây trồng cạn thích hợp canh tác trên đất phèn, như: mía, khoai mỡ, chuối, mè.
Bên cạnh đó, các mô hình thực tế cũng đã chỉ ra rằng luân canh lúa với cây trồng cạn sẽ làm thay đổi chế độ không khí của đất, cải thiện độ phì đất có lợi cho hệ rễ cây phát triển. Một số mô hình đã có hiệu quả trên các vùng đất phèn, chẳng hạn: 1 vụ lúa + 1 vụ màu, 2 vụ lúa + 1 vụ màu. Kết hợp với ứng dụng các giải pháp kỹ thuật, sử dụng phân bón hiệu quả đúng theo khuyến cáo
145
của các nhà khoa học giúp nông dân có thể tận dụng vùng đất phèn canh tác mang lại hiệu quả kinh tế.
Hộp thông tin:
“Trước đây, nhà tôi độc canh cây lúa trên 5.000m2, trồng vẫn không thấy hiệu quả đặc biệt vào mùa khô. Vì vậy, gia đình chuyển sang trồng đậu xanh trên 4.000m2 và còn lại trồng rau. Đậu xanh có năng suất ổn định hơn lúa ở vụ Hè Thu và cho thu nhập cao hơn” ông Nguyễn Thanh Hùng, xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp.
Giải pháp liên kết sản xuất và thị trường sản phẩm
- Chuyển đổi từ đất lúa 3 vụ sang các mô hình canh tác khác đã mang lại những hiệu quả tích cực cho sản xuất. Tuy nhiên, các mô hình được chuyển đổi vẫn còn nhỏ lẻ, sản xuất phân tán, sự liên kết, hợp tác giữa các hộ nông dân để hình thành chuỗi giá trị chưa nhiều. Do vậy cần có tổ chức liên kết trong sản xuất, liên kết giữa nông dân với nông dân thành vùng hàng hoá thông qua các Hợp tác xã và Tổ hợp tác ở địa phương, liên kết nông dân với doanh nghiệp để cung ứng vật tư, thu mua tiêu thụ sản phẩm, liên kết giữa nông dân với các nhà khoa học để áp dụng các tiến bộ khoa học mới cho hiệu quả kinh tế cao. Ở giải pháp này, chính quyền địa phương đóng vai trò hỗ trợ, tạo điều kiện về môi trường kinh doanh và các thể chế để hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp có thể liên kết với nhau.
- Chuyển đổi phương thức sản xuất nông nghiệp của nông hộ thông qua các tổ hợp tác, hợp tác xã cùng sản xuất, tiêu thụ một loại nông sản được chuyển đổi theo vùng. Từ đó, tạo ra sự liên kết đồng bộ trong sản xuất, nhằm từng bước xóa bỏ tập quán canh tác truyền thống nhỏ lẻ, manh mún của người nông dân. Hướng đến vùng chuyên canh nông sản tập trung của cụm nông dân, phát huy thế mạnh sản phẩm của mỗi vùng. Đây là giải pháp then chốt chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp truyền thống sang kinh tế nông nghiệp hiện đại, sản xuất cần gắn với thị trường để ổn định đầu ra sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất là quan trọng, tuy nhiên quan trọng hơn là xây dựng được thương hiệu sản phẩm cho vùng canh tác qua việc lựa chọn những loại giống có chất lượng cao, đảm bảo nguồn gốc rõ ràng để cho ra sản phẩm chất lượng.
Đối với giải pháp đào tạo
- Mặc dù kết quả nghiên cứu cho thấy khóa học chuyển giao kỹ thuật chưa mang lại hiệu quả chuyển đổi cho nông dân. Tuy nhiên, đối với công tác khuyến nông, khóa học cũng đã đóng góp rất lớn vào việc cung cấp kiến thức khoa học
146
kỹ thuật, nhận thức của người nông dân. Vì vậy, ngành Khuyến nông cần tiếp tục tổ chức các lớp huấn luyện chuyển giao khoa học kỹ thuật với phương thức tiếp cận phù hợp hơn.
- Nông dân cần tham gia tích cực vào các lớp học nhằm tiếp thu và cập nhật các tiến bộ khoa học kỹ thuật kịp thời để từ đó tăng cường ứng dụng các TBKHKT trong sản xuất, lựa chọn kỹ thuật phù hợp để sản xuất thích ứng với điều kiện đất, nước ở địa phương.
Đối với giải pháp kỹ thuật
- Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ rõ để nâng cao hiệu quả chuyển đổi của các mô hình canh tác, giải pháp kỹ thuật là một bộ phận không thể thiếu để chuyển giao cho người dân. Lựa chọn giống có chất lượng tốt, đúng nguồn gốc xuất xứ giúp nâng cao năng suất cây trồng.
- Khuyến cáo nông dân ứng dụng các kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho các loại cây trồng chuyển đổi nhằm thích ứng với nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm và điều kiện thời tiết trở nên cực đoan.
- Lựa chọn các loại giống cây trồng chuyển đổi phù hợp với thời gian thay thế của 1 vụ lúa kém hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra cây bắp có nhiều triển vọng mở rộng diện tích cho vùng nghiên cứu thích ứng với điều kiện tưới tiêu của vùng.
Đối với nhà khoa học
- Để công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả cao hơn, cần nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, đưa vào sản xuất các loại giống phù hợp, chọn những giống cây trồng ngắn ngày, phù hợp với mùa vụ thay thế hoặc chuyển đổi. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, nhân rộng các giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt chống chịu với sâu bệnh để bổ sung kịp thời vào cơ cấu luân canh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất cho nông hộ.
Tóm lại, nghiên cứu giải pháp chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa được thực hiện trong giai đoạn 2017-2019 tại tỉnh Hậu Giang cho thấy nông dân chuyển đổi còn chậm và manh mún; sự chuyển đổi còn nặng về số lượng, chất lượng chưa đủ sức cạnh tranh, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, khả năng cạnh tranh thấp, giá cả không ổn định, ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân; nhiều yếu tố tác động đến sự chấp nhận chuyển đổi của nông hộ trong đó yếu tố về (1) chính sách Nhà nước và địa phương, (2) giá cả thị trường và sự liên kết của nông dân là 2 yếu tố rất quan trọng trong quá trình chuyển đổi. Để chuyển đổi mô hình canh tác hiệu quả, nghiên cứu đề xuất cần bố trí mùa vụ hợp lý trong đó thay thế 1 vụ lúa kém hiệu quả bằng các nhóm cây trồng cạn
147
phù hợp với điều kiện tiểu vùng sinh thái nhằm tiết kiệm nguồn nước trong điều kiện nắng hạn gay gắt, né tránh mưa lũ, giảm thiểu tổn thất do thiên tai gây ra. Nghiên cứu cũng đã khẳng định, Biến đổi khí hậu không phải là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc chuyển đổi mô hình canh tác của nông dân. Thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho người dân cũng không phải là giải pháp then chốt trong quá trình chuyển đổi cây trồng trên đất lúa của địa phương.
Kết quả nghiên cứu cũng đã khẳng định rằng chuyển đổi cây trồng trên đất lúa phải gắn với thị trường, hình thành vùng nguyên liệu, liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân để bao tiêu sản phẩm cho nông dân. Chuyển đổi tạo thành các vùng sản xuất hàng hóa, vùng nguyên liệu để thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm, phát triển bền vững. Trước mắt, chuyển đổi các đối tượng cây trồng cạn mang lại thu nhập cao, đáp ứng được điều kiện tưới tiêu của địa phương dần dần hướng tới mục tiêu chuyển đổi lâu dài là các đối tượng cây trồng có sức cạnh tranh cao, thay thế nhập khẩu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
Đối tượng cây trồng được đề xuất điển hình trong nghiên cứu này là cây bắp áp dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm nước thay thế cho vụ Hè Thu ở vùng Châu Thành A giúp nâng cao thu nhập cho nông hộ. Đồng thời, với mục tiêu lâu dài chuyển đổi cây bắp thành vùng chuyên canh ở vụ Hè Thu vừa đáp ứng yêu cầu nâng cao thu nhập cho người dân, tạo ra việc làm tại chỗ có thu nhập cao và sản phẩm của mô hình chuyển đổi làm đầu vào cho sản phẩm ngành chăn nuôi. Góp phần nâng cao chuỗi liên kết sản xuất liên ngành tại địa phương.
148
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy thực trạng chuyển đổi mô hình sản xuất trên đất lúa ở tỉnh Hậu Giang còn manh mún, nhỏ lẻ. Nông hộ chuyển đổi cây trồng trên đất lúa diễn ra còn chậm, chưa đạt tiến độ như đề án chuyển đổi của tỉnh. Các nhóm cây trồng được nông dân chuyển đổi trên đất lúa đa dạng bao gồm nhóm rau ăn lá, bắp, dưa gang, dưa hấu và nhóm dây leo lấy trái. Đối với nhóm hoa màu được chuyển đổi trên đất lúa gồm dưa hấu, dưa gang có chi phí đầu tư cao nhất, đồng thời cũng là nhóm hoa màu mang lại lợi nhuận cao nhất trong 4 nhóm hoa màu được nông hộ lựa chọn chuyển đổi.
Nông hộ có nguồn lao động đáp ứng nhu cầu chuyển đổi sản xuất trong phạm vi canh tác nhỏ lẻ. Nông dân tham gia khóa học chuyển giao kỹ thuật có nhận thức và đánh giá cao mô hình chuyển giao. Tuy nhiên, nông dân chưa manh dạn áp dụng các mô hình sản xuất chuyển đổi sau khóa huấn luyện. Kết quả cho thấy tập trung vào giải pháp chuyển giao kỹ thuật thông qua khóa tập huấn FFS không phải là giải pháp then chốt cho quá trình chuyển đổi.
Kết quả thí nghiệm cho thấy sử dụng phương pháp tưới phun kết hợp chu kỳ 3 ngày tưới/lần cho năng suất bắp cao nhất. Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước này có thể áp dụng cho vụ Hè Thu nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi cây bắp trên đất lúa ở một số vùng trồng lúa kém hiệu quả. Phân tích tính hiệu quả tài chính của mô hình cho thấy tỷ suất lợi nhuận của mô hình trồng bắp nù trên ruộng lúa là 0,82, cao hơn 2,25 so với trồng lúa cùng vụ.
Kết quả phân tích mô hình hồi qui tuyến tính đã chỉ ra yếu tố Chính sách Nhà nước và địa phương, yếu tố Giá cả/thị trường và sự liên kết có tác động đến chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác của nông hộ. Trong đó, yếu Chính sách Nhà nước và địa phương có mức độ ảnh hưởng cao nhất.
Giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi cho nông hộ được tập trung đề xuất cần có chính sách liên kết giữa các hộ sản xuất nhằm chuyển đổi thành vùng nguyên liệu, liên kết với doanh nghiệp bao tiêu đầu ra sản phẩm.
5.2. KIẾN NGHỊ
Khóa học FFS là công cụ giúp ngành khuyến nông chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến nông dân. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả chuyển đổi của nông dân từ khóa học FFS, cần tiếp tục nghiên cứu với thời gian dài hơn thay vì một năm như nghiên cứu trong luận án.
149
Thí nghiệm đồng ruộng về kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho cây bắp trên ruộng lúa mang ý nghĩa lớn đối với khoa học và thực tiễn sản xuất, giúp bố trí mùa vụ, kỹ thuật canh tác phù hợp, thích ứng với sự thay đổi của thời tiết hiện nay. Tuy nhiên, để phát triển giống cây trồng này thành vùng sản xuất ở địa phương cần phải tiếp tục nghiên cứu năng suất của các loại giống bắp khác nhau để khuyến cáo loại giống phù hợp nhất cho mô hình liên kết sản xuất của nông hộ.
Mô hình chuyển đổi trên đất trồng lúa kém hiệu quả không chỉ dành cho một loại cây trồng cạn mà còn cho các loại cây trồng cạn khác nhau và trên nhóm đối tượng thủy sản và cây ăn trái. Do vậy, cần nghiên cứu kỹ thuật canh tác thích hợp trên đất lúa để thúc đẩy chuyển đổi các mô hình canh tác khác nhau nhằm đa dạng sản phẩm, phân bổ cơ cấu cây trồng hợp lý và phù hợp với đặc điểm của từng vùng sinh thái.
150
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2007. Lớp tập huấn nông dân và nhóm nông dân trong chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp: Tác động và bài học kinh nghiệm. Báo cáo tổng kết dự án. Hà Nội.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2007a. Kết quả hợp phần 1 thuộc chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp (ASPS) giai đoạn 2017-2012. Báo cáo sơ kết dự án cấp Bộ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2007b. Quyết định số 20/2007/QĐ-BNN ngày 15 tháng 03 năm 2007 về việc Phê duyệt chiến lược Quốc gia sau thu hoạch lúa gạo, bắp, đậu tương và lạc đến năm 2020.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008a. Tổng quan về biến đổi khí hậu toàn cầu: Chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hội thảo khoa học “Cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu và các chính sách phát triển”. Hà Nội.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008b. Quyết định số 35/QĐ- BNN-KHCN ngày 07 tháng 01 năm 2008 ban hành chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô (QCVN:01- 06/2011/BNNPTNT).
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2019. Quyết định số 4712/QĐ- BNN-TT ngày 09 tháng 12 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa giai đoạn 2019-2020.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2020. Báo cáo Kết quả Tái cơ cấu ngành, sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long và nhiệm vụ thời gian tới.
Bebbington, A., 1999. Capitals and capabilities: a framework for and poverty. World
livelihoods
rural
analyzing peasant viability, Development, 27(12): 2021-2044.
Brown P.R., Khan I., Reddy V.R., Grunbuhel C.M. and Roth C., 2012. Self-assessment of adaptive capacity to climate change by small-scale land managers in Asia-A pilot assessment. Journal of Stockholm Environment Institute, 5(11): 383-400.
151
Bùi Đình Cường, 2013. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả tại Giang Thành, Kiên Giang. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Tỉnh.
Crawford, H. K., R. B. Murray-Prior and H. Jenkins, 2002. Using Farmer “local knowledge” to Best Advantage. Paper presented at the International Sociology Association Conference. Australia, July 2002.
Chính phủ, 2000. Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15 tháng 06 năm 2000 Nghị quyết của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Chính phủ, 2015. Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm
2015 Nghị định của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất trồng lúa.
Chính phủ, 2017. Nghị Quyết 120/NQ-CP, ngày 17 tháng 11 năm 2017 về
Phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
Cục trồng trọt, 2013. Thực trạng sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu quả ở các tỉnh Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Trong: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hội thảo “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, 25/10/2013. Đồng Tháp, trang 1-17.
Cục thống kê Hậu Giang, 2020. Niên Giám thống kê Hậu Giang năm 2019.
Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội, 455 trang.
Dương Ngọc Thành, 2016. Lao động việc làm và đào tạo nghề nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long (thực trạng và định hướng). NXB Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 164 trang.
Dương Văn Chín, 2004. Nghiên cứu đánh giá kinh tế, kỹ thuật và môi trường của hệ thống lúa – thủy sản và hệ thống lúa – cây trồng cạn ở Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2003. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
Dương Thị Loan, Trần Thị Thanh Hà, Vũ Thị Bích Hạnh, Vũ Văn Liết, 2014. Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng tự phối và tổ hợp lai ngô nếp. Tạp chí Khoa học & Phát triển. 2014 (18): 1020-1212.
Đặng Thị Kim Phượng, 2007. Đánh giá hiệu quả sản xuất giữa mô hình độc canh lúa 3 vụ và luân canh lúa với màu tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Luận văn cao học kinh tế nông nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ.
152
Đào Thế Tuấn, 1984. Hệ sinh thái nông nghiệp. NXB Khoa học và kỹ
thuật. Hà Nội. 174 trang.
Đỗ Đình Đài, Bùi Thị Ngọc Dung, Phạm Quang Khánh, Nguyễn Thanh Xuân, Nguyễn Thị Hà, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Khang, Lê Thái Bạt và Hồ Quang Đức, 2013. Nghiên cứu đánh giá độ phì nhiêu thực tế của đất làm căn cứ xây dựng kế hoạch sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006 – 2012.
Đỗ Thị Kim Chung và Kim Thị Dung, 2013. Nông nghiệp Việt Nam: Những thách thức và một số định hướng cho phát triển bền vững. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 196:28-36.
Đỗ Thúy Mùi và Đinh Văn Thu, 2016. Một số giải pháp tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tỉnh Sơn La. Tạp chí Khoa học Xã hội, số 5 (6/2016): 62-70.
Ellis, F., 1992. Agricultural policies in developing countries. Cambridge University Press (Được dịch bởi Phạm Thị Mỹ Dung, 1995. NXB Nông nghiệp. Hà Nội).
Hair, J., Anderson, R., Tatham, R. and Black, W., 1998. Multivariate data
analysis. 5th Edition, Prentice Hall, New Jersey.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu với
SPSS. NXB Thống kê. Thành phố Hồ Chí Minh.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức. Thành phố Hồ Chí Minh. 179 trang.
Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang, 2014. Nghị Quyết số 03/2014/NQ- HĐND về việc thông qua Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020.
Huỳnh Quang Tín và Nguyễn Hồng Cúc, 2016. Phương pháp huấn luyện và kỹ thuật Lai – Chọn giống lúa ở cộng đồng. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 106 trang.
Kar Gouranga, Ravender Singh, and H.N Verma, 2004. Alternative cropping strategies for assured and efficient crop production in upland rainfed rice areas of Eastern India based on rainfall analysis. Agricultural Water Management 67(1):47-62.
Kenneth N. Waltz, 1979. Chapter 4: Reductionist and Systemic Theories
in Theory of International Politics. Addison-Wesley Public. 60-78.
153
Lê Anh Tuấn, 2011. Phương pháp lồng ghép biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương. NXB Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Thị Hồng Hạnh và Trương Văn Tuấn, 2014. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 64: 155-162.
Lê Thị Nghệ, Lương Như Oanh và Phạm Quốc Trị, 2006. Phân tích thu nhập của hộ nông dân do thay đổi hệ thống canh tác ở Đồng bằng sông Hồng. Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Thị Xuân Thu, 2005. Giáo trình hệ thống canh
tác. Giáo trình giảng dạy đại học. Trường Đại học Cần Thơ, 116 trang.
Nguyễn Bảo Vệ, 2012. Hệ thống canh tác. Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp
Hồ Chí Minh. Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Công Thành, 2013. Những cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng một số vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trong: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hội thảo “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, 25/10/2013. Đồng Tháp, trang 23-27.
Nguyễn Duy Cần, 2009a. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự
tham gia của người dân. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
Nguyễn Duy Cần, 2009b. Đánh giá thực trạng các hệ thống canh tác và đề xuất các giải pháp chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng bền vững cho huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ. Số 12:356-364.
Nguyễn Duy Cần và Nico Vromant, 2009. Đánh giá sự chấp nhận của phương pháp phát triển kỹ thuật có sự tham gia (PTD) trong chuyển giao công nghệ ở ĐBSCL. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, số 12:123-133.
Nguyễn Hoàng Đan, Nguyễn Khắc Thời và Bùi Thị Ngọc Dung, 2015. Đánh giá tình hình sử dụng đất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học và Phát triển. Tập 13, số 8: 1435-1441.
Nguyễn Hồng Tín, Đặng Kiều Nhân, Tô Lan Phương và Châu Mỹ Duyên, 2016. Hệ thống canh tác thích nghi ở các vùng sinh thái nông nghiệp. Trong: Nguyễn Văn Sánh và Đặng Kiều Nhân (Chủ biên). Phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. NXB Đại học Cần Thơ, 376 trang.
154
Nguyễn Hữu Thọ và Nguyễn Mạnh Thắng, 2007. Bài giảng Đào tạo Huấn
luyện trong khuyến nông. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Nguyen Ngoc De, 2006. Farmers, Agriculture and Rural Development in
the Mekong Delta of Vietnam. Education Publishing House.
Nguyễn Ngọc Đệ, 2008. Giáo trình cây lúa. Nhà xuất bản Cần Thơ. Cần
Thơ. 244 trang.
Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Ngọc Nông, 2019. Nghiên cứu xác định cơ cấu cây trồng hợp lý trên đất ruộng một vụ lúa không chủ động nước tại Bạch Thông Bắc Cạn. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Tập 59, số 11: 73 -77.
Nguyễn Ngọc Đệ và Lê Anh Tuấn, 2012. Sản xuất lúa và tác động của biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh. 141 trang.
Nguyễn Tiến Dũng, 2015. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ thành phố Cần Thơ. Luận án tiến sĩ ngành Kinh tế. Trường Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Quốc Lý, Đào Quang Hưng và Lê Thanh Tùng, 2006. Giống và thời vụ sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 102 trang.
Nguyễn Văn Đức và Châu Võ Trung Thông, 2017. Nghiên cứu xác định giống ngô nếp lai và mật độ gieo trồng thích hợp tại tỉnh Phú Yên. Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp – trường Đại học Nông lâm Huế. 1: 55-66.
Nguyễn Thị Kim Thoa, 2011. Tác động của biến đổi khí hậu đến sinh hoạt và sản xuất của dân cư huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành Địa lý học. Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Luật, 2013. Về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa Đồng bằng sông Cửu Long. Trong: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hội thảo “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, 25/10/2013. Đồng Tháp, trang 18-22.
Nguyễn Văn Sánh và Đặng Kiều Nhân, 2016. Phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. NXB Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 376 trang.
155
Ông Văn Ninh, Thái Thành Dư, Võ Quang Minh, Lê Quang Trí, Phạm Thanh Vũ, Nguyễn Thị Hà Mi, Nguyễn Minh Trang và Nguyễn Ngọc Mộng Kha, 2019. Đánh giá tiềm năng độ phì nhiêu đất và xác định trở ngại cho canh tác lúa tỉnh Hậu Giang. Tạp chí khoa học Đất Việt Nam, 55/2019: 136-142.
Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L, 1988. SERVQUAL: A for measuring consumer perceptions of service
multiple-item scale quality. Journal of Retailing, 64(1), 12–40.
Parasuraman, A., Berry, L. and Zeithaml, V., 1991. Refinement and
reassessment of the SERVQUAL scale. Journal of Retailing, 67(4): 420-450.
Phạm Chí Thành, 1996. Hệ thống nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp
Hà Nội. 212 trang.
Phạm Ngọc Nhàn, Huỳnh Quang Tín và Đỗ Ngọc Diễm Phương, 2014. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nông dân tham gia khóa tập huấn FFS về tăng cường kỹ năng chọn giống và sản xuất lúa giống cộng đồng tỉnh Hậu Giang năm 2012. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, số 34:62- 73.
Phạm Văn Phượng và Trần Thị Kim Thúy, 2006. Phục tráng và phát triển giống ngô nù cho tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, số 5: 175-182.
Phòng Công nghiệp và thương mại Việt Nam, 2020. Báo cáo kinh tế thường niên Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, 300 trang.
Rimal Bhagawat, 2012a. Spatiotemporal dynamics of land use pattern response to urbanization in Biratnagar SubMetropolitan City, Nepal. Journal of Agricultural Science; Vol. 5, No. 1:54-65.
Rong Tan, Volker Beckmann, Leo van den Berg, Futian Qu, 2009. Governing farmland conversion: Comparing China with the Netherlands and Germany. Journal of Land Use Policy 26 (4), 961-974.
Sen, A. K., 1981. Poverty and famines: An essay on entilements and
deprivation. Oxford, Oxford University Press.
Trần Thị Hiền và Võ Quang Minh, 2014. Biến động hiện trạng phân bố cơ cấu mùa vụ lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở ảnh viễn thám MODIS. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, số 3:101-110.
156
Trần Thị Ngọc Huân, 2012. Nghiên cứu phát triển các mô hình luân canh bền vững hợp sinh thái nhằm chuyển đổi cơ cấu 3 vụ lúa ở Hậu Giang. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Tỉnh.
Trương Thị Ngọc Chi, 2013. Nghiên cứu mô hình canh tác tại một số địa điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trong: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hội thảo “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, 25/10/2013. Đồng Tháp, trang 71-75.
Trương Thị Ngọc Chi và Dương Ngọc Thành, 2012. Đánh giá lực lượng lao động nông thôn và đề xuất giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh.
Thị Kiều Na, 2011. Đánh giá sự cải thiện kiến thức của nông dân tham gia khóa huấn luyện chọn giống thích ứng biến đổi khí hậu xã Tân Lộc huyện Thới Bình tỉnh Cà Mau năm 2010. Luận văn tốt nghiệp Đại học. Trường Đại học Cần Thơ.
Trương Văn Tuyển, 2007. Giáo trình Phát triển cộng đồng. Lý luận và ứng
dụng trong phát triển nông thôn. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
Trần Thị Linka, 2016. Đánh giá mức độ tham gia của người dân trong sản xuất lúa giống cộng đồng tại tỉnh Hậu Giang. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành Phát triển nông thôn. Trư ờng Đại học Cần Thơ.
Thái Thành Dư, Nguyễn Thị Hà My, Võ Quang Minh, Lê Quang Trí, Phạm Thanh Vũ, Trần Văn Dũng và Ông Văn Ninh, 2018. Cập nhật bản đồ đất và đánh giá biến động các nhóm đất chính tỉnh Hậu Giang. Hội nghị Khoa học đất 2018 “Sử dụng bền vững tài nguyên đất ở Đồng bằng sông Cửu Long”. Tạp chí khoa học Đất Việt Nam, 53/2018:14-18.
Thủ tướng Chính phủ, 2005. Quyết định số 150/2005/QĐ-TTG ngày 20 tháng 06 năm 2005 Phê duyệt qui hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
Thủ tướng Chính phủ, 2013. Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 06 năm 2013 Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Thủ tướng Chính phủ, 2014. Quyết định số 580/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 4 năm 2014 về chính sách hỗ trợ giống để chuyển đổi từ trồng lúa sang cây trồng màu tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
157
Thủ tướng Chính phủ, 2017. Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 Phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017- 2020.
Tổng Cục thống kê, 2006. Niên Giám thống kê Hậu Giang năm 2005. Nhà
xuất bản Thống kê. Hà Nội, 160 trang.
Tổng Cục thống kê, 2011. Niên Giám thống kê Hậu Giang năm 2010. Nhà
xuất bản Thống kê. Hà Nội, 519 trang.
Tổng Cục thống kê, 2015. Niên Giám thống kê năm 2015. Nhà xuất bản
Thống kê. Hà Nội, 947 trang.
Tổng Cục thống kê, 2017. Niên Giám thống kê Hậu Giang năm 2016. Nhà
xuất bản Thống kê. Hà Nội, 738 trang.
Tổng Cục thống kê, 2020. Niên Giám thống kê Hậu Giang năm 2019. Nhà
xuất bản Thống kê. Hà Nội, 455 trang.
Tổng cục thống kê, 2019. Niên Giám thống kê năm 2018. Nhà xuất bản
Thống kê. Hà Nội, 1023 trang.
Trần Thị Ngọc Huân, 2012. Nghiên cứu phát triển các mô hình luân canh bền vững hợp sinh thái nhằm chuyển đổi cơ cấu 3 vụ lúa ở Hậu Giang. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Tỉnh.
Trần Thị Hiền và Võ Quang Minh, 2014. Biến động hiện trạng phân bố cơ cấu mùa vụ lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở ảnh viễn thám MODIS. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, số 3:101-110.
Trương Thị Ngọc Chi, 2013. Nghiên cứu mô hình canh tác tại một số địa điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trong: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hội thảo “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, 25/10/2013. Đồng Tháp, trang 71-75.
Võ Thành Danh, 2016. Phát triển kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long:
Thành tựu và triển vọng. NXB Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 216 trang.
Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng, 2015a. Ảnh hưởng của nguồn lực đến đa dạng sinh kế của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10: 3-10.
Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng, 2015b. Phân tích sinh kế: Lý thuyết và
thực tiễn. NXB Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 159 trang.
158
Võ Văn Tuấn, Lê Cảnh Dũng, Võ Văn Hà và Đặng Kiều Nhân, 2014. Khả năng thích ứng của nông dân đối với biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, 31d: 63-71.
Vissac B., 1986. Systemes agraires systemes de production: Vocabulaire
francais – anglais avec index anglais. Paris, 1986.
Venkatesh, V., Morris, M.G., Davis, G.B., and Davis, F.D, 2003. User accaptance of information technology: Toward a unified view. MIS Quarterly, 27(3):425-478.
UBND tỉnh Hậu Giang, 2019. Giới thiệu về tỉnh Hậu Giang.
http://www.haugiang.gov.vn/Portal/Default.aspx?pageindex=1&pageid=3316 &siteid=1, truy cập ngày 15/5/2020.
159
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
ANOVA
Trình độ văn hóa
Tổng bình phương Trung bình bình phương df F Sig.
Between Groups 1,675 2 0,280
1,282 Within Groups 115,570
0,837 0,653 Total 117,244 177 179
Group Statistics
Chuyển đổi Cỡ mẫu Trung bình Std. Deviation Std. Error Mean
Số lao dong 1 90 4,33 1,357 0,143
0 90 4,56 1,350 0,142
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
1,513 0,220 -1,101
178 0,272 -0,222 0,202 -0,620
0,176
Std. Error Diffe renc e Sig. (2- tailed) Mean Differ ence F Sig. t df Lower Upper
-1,101 177,995 0,272 -0,222 0,202 -0,620
0,176
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
160
Kinh nghiệm sản xuất
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
4,4 7,8 17,8 100,0
Valid 1 2 3 4 Total
4 3 9 74 90
4,4 3,3 10,0 82,2 100,0
4,4 3,3 10,0 82,2 100,0
ANOVA
Tuổi của nông dân
Tổng bình phương Trung bình bình phương df F Sig.
Between Groups 3,479 2 2,745 0,067
Within Groups 112,182
1,740 0,634 Total 115,661 178 180
161
Report
Chi phí sản xuất hoa màu
Lợi nhuận hoa màu
Loaimau 1
Mean N Std. Deviation Minimum Maximum
47869411.76 34 3.056E7 2500000 113737000
34416.445 35 43787.6835 6.9 227354.0
2
Mean N Std. Deviation Minimum Maximum
19218692.31 26 9498730.900 5200000 40000000
15780.467 27 15811.2185 11.2 51383.0
3
Mean N Std. Deviation Minimum Maximum
46775807.69 26 2.949E7 9000000 128421000
41600.835 26 36333.6658 15.0 182000.0
4
Mean N Std. Deviation Minimum Maximum
34582411.76 17 1.784E7 5817000 60750000
20788.682 17 17809.3032 11.1 48029.0
Total Mean
N Std. Deviation Minimum Maximum
38168135.92 103 2.704E7 2500000 128421000
29196.929 105 34079.0901 6.9 227354.0
162
df Hệ số F Trung bình bình phương Hệ số Sig. Tổng bình phương
Giữa các nhóm 1,102E10 3,672E9 3,379 0,021 3
Sai số 1,087E9 1,098E11 89 Chi phí đầu tư
1,208E11 90 Tổng
3 Giữa các nhóm 1,386E16 4,618E15 7,576 0,000
5,974E16 89 Sai số 6,096E14 Lợi nhuận
7,359E16 90 Tổng
Diện tích đất canh tác ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 14,487 2 13,133 0,000
Within Groups 97,624
7,243 0,552 Total 112,111 177 179
163
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
Analysis N
Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q6 Q7 Q8 Q9 Q10 Q11 Q12 Q13 Q14 Q15 Q17 Q18 Q19 Q20
1,489 1,411 1,298 1,480 0,910 0,975 1,276 1,372 1,420 1,574 1,704 1,378 1,574 1,704 1,532 1,401 1,491 1,508 1,453
175 175 175 175 175 175 175 175 175 175 175 175 175 175 175 175 175 175 175
3,05 3,06 2,43 3,25 3,85 3,54 3,38 2,48 2,99 2,73 2,54 2,75 2,73 2,54 2,41 2,77 2,01 3,02 2,94
164
Rotated Component Matrixa
1
2
4
5
Component 3
0,053 0,067 0,046 0,065 0,031 0,048 0,120 0,808 0,837 0,556 0,662 0,294 0,556 0,662 0,502 0,089 0,287 0,137 0,248
0,169 0,034 0,061 0,019 0,794 0,762 0,430 0,112 0,065 0,224 0,003 0,105 0,224 0,003 0,046 0,081 0,039 0,019 0,050
0,065 0,068 0,096 0,099 0,003 0,003 0,568 0,149 0,011 0,005 0,219 0,838 0,005 0,219 0,115 0,091 0,482 0,049 0,157
0,032 0,065 0,053 0,080 0,030 0,125 0,182 0,242 0,064 0,647 0,610 0,114 0,647 0,610 0,682 0,776 0,605 0,753 0,722
0,910 0,927 0,858 0,903 0,168 0,088 0,196 0,084 0,179 0,093 0,058 0,004 0,093 0,058 0,030 0,003 0,115 0,016 0,026
Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q6 Q7 Q8 Q9 Q10 Q11 Q12 Q13 Q14 Q15 Q17 Q18 Q19 Q20
Component Transformation Matrix
Component
5
1
2
3
4
1
2
3
4
0,170 0,064 0,507 0,821 0,191
0,119 0,975 0,078 0,126 0,113
0,629 0,102 0,338 0,192 0,666
0,082 0,182 0,726 0,513 0,411
0,745 0,035 0,308 0,102 0,582 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
5
165
ANOVAb
Model
Tổng bình phương
Trung bình bình phương
df
F
Sig.
1
0,000a
31,344 366,949 0,085
Regression Residual Total
156,720 14,436 171,156
5 169 174 a. Predictors: (Constant), F5, F1, F2, F3, F4
b. Dependent Variable: Y
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Model
1
(Constant) F1 F2 F3 F4 F5
0,922 0,675 0,506 0,000 0,000 0,643
0,002 0,009 0,015 0,501 0,466 0,015
0,022 0,022 0,023 0,048 0,055 0,033
0,098 0,421 0,010 0,015 0,666 0,505 10,522 8,406 0,469 0,464 0,016
a. Dependent Variable: Y
166
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
95% Confidenc e ... Lower Bound
Chieu cao sau 11 ngày
2 3 4 5 6 Total Chieu cao sau 21 ngày
2 3 4 5 6 Total Chieu cao sau 31 ngày
2 3 4 5 6 Total Chieu cao sau 41 ngày
2 3 4 5 6 Total
Chieu cao sau 55 ngày
0,730 0,683 0,742 0,683 0,739 0,588 0,263 2,046 1,988 2,001 1,907 1,893 1,893 0,744 1,800 1,813 1,797 1,658 1,898 1,753 0,677 1,695 1,841 1,690 1,803 2,049 1,604 0,680 1,545 1,546 1,323 1,664 1,723 1,424 0,580
7,997 7,477 8,132 7,481 8,097 6,437 7631 22,417 21,776 21,916 20,885 20,741 20,737 21551 19,718 19,866 19,685 18,166 20,797 19,208 19,631 18,565 20,167 18,510 19,751 22,447 17,566 19,706 16,925 16,937 14,493 18,229 18,877 15,602 16,819
34,84 35,23 35,96 37,12 34,70 36,99 36,41 79,42 82,76 84,37 87,42 83,50 87,91 85,60 148,99 151,33 151,61 155,14 148,49 147,33 151,67 172,09 176,61 174,10 177,50 170,86 171,24 175,45 186,19 188,44 188,38 190,68 185,52 183,56 189,21
2 3 4 5 6 Total
120 36,28 120 36,58 120 37,43 120 38,48 120 36,17 120 38,15 720 36,92 120 83,48 120 86,70 120 88,33 120 91,20 120 87,25 120 91,66 8706 720 120 152,55 120 154,92 120 155,17 120 158,43 120 152,25 120 150.80 720 153,00 120 175,45 120 180,26 120 177,45 120 181,07 120 174,92 120 174,42 720 176,79 120 189,25 120 191,50 120 191,00 120 193,98 120 188,93 120 186,38 720 190,35
167
95% Confidenc e ...
N
Mean
Deviation
Std. Error
St d.
Trọng lượng tươi
40 40 40 40 40 40 240
Đường kính trái
Chiều dài trái
1 2 3 4 5 6 Total 1 2 3 4 5 6 Total 1 2 3 4 5 6
192,95 195,60 164,65 179,30 187,55 167,00 178,96 40 5,078025 40 5,195860 40 4,956210 40 5,074045 40 4,984873 40 4,864650 240 5,006483 16,15 16,20 14,50 15,08 17,40 15,23 15,72
63,700 42,905 55,232 57,966 55,606 42,011 54,813 0,4152327 0,3615737 0,5778882 0,4536307 0,4429331 0,8082781 0,5193039 2,445 2,163 2,764 2,258 3,914 2,130 2,795
Lower Bound 172,58 181,88 146,99 160,76 169,77 153,56 172,52 4,945228 5,080223 4,771393 4,928966 4,843216 4,606150 4,945392 15,37 15,51 13,62 14,35 16,15 14,54 15,39
10,072 6,784 8,733 9,165 8,792 6,643 3,276 0,0656541 0,0571698 0,0913721 0,0717253 0,0700339 0,1278000 0,0310343 0,387 0,342 0,437 0,357 0,619 0,337 0,167
40 40 40 40 40 40 Total 280
168
PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ
THÔNG TIN PHỎNG VẤN VIÊN: ………………………………… SĐT:…………………
I. THÔNG TIN NÔNG HỘ
1. Họ tên: ……………………………… Số điện thoại: ……………………………………….
2. Tuổi: ………… 3. Giới tính: 1: Nữ 2: Nam
4. Địa chỉ: Ấp………………… Xã ……………………… huyện……………… Tỉnh: Hậu Giang
5. Trình độ học vấn: ……………6. Dân tộc ……………7. Số người/hộ: …………
8. Diện tích đất trồng lúa: ……………….. ha
9. Kinh nghiệm sản xuất lúa: …. năm
10. Diện tích đất lúa chuyển đổi trồng hoa màu: …………. Ha
11. Chuyển đổi năm nào: …………….
12. Tham gia học lớp FFS năm nào? ……………
13. Số lao động chính trong nông hộ: …………... Trong đó:
- 13.1 Số lao động tham gia sản xuất nông nghiệp: ………….
- 13.2 Số lao động tham gia ngành nghề khác: ………………
II. NỘI DUNG CHÍNH
Phần A: Thông tin về sản xuất trong nông hộ
1. Tình hình sở hữu đất đai Stt
Loại đất Nguồn gốc (1.Mua; 2. Thừa kế; 3. thuê/mướn; 4. khác (ghi rõ)) Chủ quyền sở hữu (1. Có; 2. Không) Diện tích (m2)
2. Mục đích sản xuất lúa của nông hộ?
Trước 2005 Từ 2005-2009
1 Đất thổ cư 2 Đất lúa 3 Đất hoa màu 4 Đất ở 5 Cây ăn trái 6 Khác
169
1. Bán lúa giống 1. Bán lúa giống
2. Bán lương thực 2. Bán lương thực
3. Để làm giống cho gia đình 3. Để làm giống cho gia đình
4. Làm lương thực và chăn nuối 4. Làm lúa lương thực và chăn nuối
5. Khác ……………………. 5. Khác ………………….
Từ 2010-2014Từ 2015-đến nay
1. Bán lúa giống 1. Bán lúa giống
2. Bán lương thực 2. Bán lương thực
3. Để làm giống cho gia đình 3. Để làm giống cho gia đình
4. Làm lương thực và chăn nuối 4. Làm lúa lương thực và chăn nuôi
5. Khác ……………………. 5. Khác ………………….
3. Sự thay đổi mô hình canh tác đã áp dụng ở nông hộ?
Mô hình Trước 2005 (ha) 2005-2009 (ha) 2010-2014 (ha) 2015-nay (ha)
1 vụ lúa mùa Lúa HT + Lúa mùa Lúa HT + Lúa DX 3 vụ lúa ngắn ngày Lúa + màu 2 lúa + màu Lúa + ………… Cây ăn trái
4. Lý do của sự thay đổi mô hình canh tác:
4.1. Thay đổi hệ thống tưới tiêu
4.2. Giá cả thị trường
4.3. Sự hỗ trợ của Nhà nước
4.4. Sự liên kết với doanh nghiệp
4.5. Tiến bộ KHKT
4.6. Thay đổi thời tiết
Khác………………
170
5. Điều kiện canh tác
Điều kiện 2015 - nay (ha) 2000 - 2004 (ha) 2005 - 2009 (ha) 2010 - 2014 (ha)
Tưới tiêu 1. Nước trời 2. Chủ động 1 phần 3. Chủ động hoàn toàn 4. Khác ………………… Đất canh tác 1. Manh múng 2. Liền mảnh – cao/thấp 3. Liền mảnh - bằng 4. Khác ………………… Thị trường 1. Trữ lại bán khi cần 2. Trữ chờ giá 3. Bán lúa tươi 4. Bán lúa non 5. Khác …………………
171
Phần B: Phân tích sự tác động của khóa huấn luyện FFS đến sản xuất trong nông hộ (dành cho học viên tham gia lớp học FFS)
1. Trước khóa học (lớp FFS), ông/bà đã tham gia sản xuất các mô hình canh tác nào?
1. 3 lúa
2. 2 lúa
3. 2 Lúa – 1 Màu
3. 1 Lúa – 2 Màu
4. Khác:……………………………….
2. Sau khóa học (lớp FFS), ông/bà đã áp dụng các mô hình canh tác nào?
1. 3 lúa
2. 2 lúa
3. 2 Lúa – 1 Màu
3. 1 Lúa – 2 Màu
4. Khác:……………………………….
3. Phân tích sự thay đổi chi phí đầu tư của hệ thống nông nghiệp trong nông hộ trước và sau khi tham gia khóa học FFS
Tháng Mô hình Chi phí đầu tư (tr.đ/ha) Giá bán (đồng/kg) Lợi nhuận (1.000 đồng/ha) Sản lượng (tấn/ha)
4. Thay đổi thu nhập của nông hộ (triệu đồng/năm)
TRƯỚC SAU 1 Lúa 2 Lúa 3 Lúa Lúa + màu 1 Lúa 2 Lúa 3 Lúa Lúa + màu
STT Nguồn thu nhập Từ 2010 - 2015 Từ 2015 - nay Lý do thay đổi (ghi rõ)
5. Tình trạng kinh tế
5.1. Phân tích chi phí sản xuất lúa
1 Lúa 2 Màu 4 Chăn nuôi Thủy sản khác 5 6 Làm thuê NN 7 Ngành nghề phi NN 8 Khác (ghi rõ) Thay đổi (0. Không; 1. Tăng; 2. Giảm)
172
Hoạt động 1. Làm đất (tất cả) 2. Giống: 3. Phân bón: 4. Thuốc BVTV: 5. Công lao động 6. Tưới tiêu: 7. Khữ lẫn: 8. Thu hoạch: 9. Phơi sấy: 10. Vận chuyển: 11. Bảo quản: 12. Thuê đất: Sau khi tham gia Vụ ĐX: (1.000 đồng/ha) .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. ..................................................
1. Làm đất (tất cả) 2. Giống: 3. Phân bón: 4. Thuốc BVTV: 5. Công lao động 6. Tưới tiêu: 7. Khữ lẫn: 8. Thu hoạch: 9. Phơi sấy: 10. Vận chuyển: 11. Bảo quản: 12. Thuê đất: Trước khi tham gia Vụ ĐX: (1.000 đồng/ha) ..................................................... ..................................................... ..................................................... ..................................................... ..................................................... ..................................................... ..................................................... ..................................................... ..................................................... ..................................................... ..................................................... ..................................................... Vụ HT: (1.000 đồng /ha) .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. ..................................................
1. Làm đất (tất cả) 2. Giống : 3. Phân bón: 4. Thuốc BVTV: 5. Công lao động 6. Tưới tiêu: 7. Khữ lẫn: 8. Thu hoạch: 9. Phơi sấy: 10. Vận chuyển: 11. Bảo quản: 12. Thuê đất:
Năng suất/Giá bán
Vụ TĐ: (1.000 đồng/ha) .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. ................................................... ĐX: …….…tấn/ha, giá bán: …….đ/kg HT: ……….tấn/ha, giá bán: …….đ/kg TĐ: ……….tấn/ha, giá bán: …….đ/kg Bán cho ai: 1. Thương lái 2. Công ty Vụ HT: (1.000 đồng /ha) .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. Vụ TĐ (1.000 đồng/ha) .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. ĐX: ……tấn/ha, giá bán: …….đ/kg HT: …….tấn/ha, giá bán: …….đ/kg TĐ: …….tấn/ha, giá bán: …….đ/kg Bán cho ai: 1. Thương lái 2. Công ty
173
5.2 Có nhiều người mua lúa của gia đình ông/bà hay không?
1. Có
0. Không
5.3 Người mua có hỗ trợ cho nông hộ về vốn, phân bón, … hay không?
1. Có
0. Không
5.4 Ông/bà có hợp đồng trước với người mua về giá, số lượng sản phẩm hay không?
1. Có
0. Không
5.5 Nếu có, cách thức hợp đồng là gì? 1. Bằng văn bản
2. Thỏa thuận
5.6 Thời gian hợp đồng? 1. Đầu vụ 2. Giữa vụ 3. Chuẩn bị thu hoạch
5.7 Ông/bà có tiếp cận các thông tin về thị trường giá cả?1. Có 0. Không
5.8 Nếu có, tiếp cận từ nguồn nào?
1. Từ thương lái 2. Từ cán bộ khuyến nông 3. Từ hộ sản xuất xung quanh
4. Từ CLB/HTX 5. Từ phương tiện truyền thông: tivi, truyền thanh, báo chí, internet
6. Phân tích chi phí sản xuất màu trên đất lúa
6.1 Loại màu: .............., 6.2 Vụ trồng: ................, 6.3 Diện tích: ................. ha Hoạt động 1. Làm đất (tất cả) 2. Giống : 3. Phân bón: 4. Thuốc BVTV: 5. Công lao động 6. Tưới tiêu: 7. Khữ lẫn: 8. Thu hoạch: 9. Phơi sấy: 10. Vận chuyển: 11. Bảo quản: 12. Thuê đất: Năng suất Giá bán
Lợi nhuận 3. Hàng xóm 4. Khác: ………. 3. Hàng xóm 4. Khác: ………. ĐX: ………….đồng/ha HT: ………….đồng/ha TĐ: ………….đồng/ha ĐX: ………….đồng/ha HT: ………….đồng/ha TĐ: ………….đồng/ha
Trước khi tham gia Vụ: (1.000 đồng/ha) .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. …….…tấn/ha Giá bán …………đ/kg, Bán cho ai: 1. Thương lái 2. Công ty 3. Hàng xóm 4. Bán lẻ ngoài chợ …………. đồng/ha Sau khi tham gia Vụ: (1.000 đồng/ha) .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. …….…tấn/ha Giá bán …………đ/kg, Bán cho ai: 1. Thương lái 2. Công ty 3. Hàng xóm 4. Bán lẻ ngoài chợ …………. đồng/ha Lợi nhuận
174
6.4 Có nhiều người mua rau màu của gia đình ông/bà hay không?
1. Có
0. Không
6.5 Người mua có hỗ trợ cho nông hộ về vốn, phân bón, … hay không?
1. Có
0. Không
6.6 Ông/bà có hợp đồng trước với người mua về giá, số lượng sản phẩm hay không?
1. Có
0. Không
6.7 Nếu có, cách thức hợp đồng là gì?
1. Bằng văn bản
2. Thỏa thuận
6.8 Thời gian hợp đồng?
1. Đầu vụ
2. Giữa vụ
3. Chuẩn bị thu hoạch
6.9 Ông/bà có tiếp cận các thông tin về thị trường giá cả?
1. Có
0. Không
6.10 Nếu có, tiếp cận từ nguồn nào?
1. Từ thương lái
2. Từ cán bộ khuyến nông
3. Từ hộ sx xung quanh
4. Từ CLB/HTX
5. Từ phương tiện truyền thông: tivi, truyền thanh, báo chí, internet
Phần C. Đánh giá khả năng chấp nhận chuyển đổi mô hình canh tác (dành cho học viên tham gia lớp học FFS)
8. Kinh nghiệm sản xuất mô hình canh tác trong nông hộ:
1. Sau khóa học FFS (dưới 1 năm)
2. Từ 1 năm – < 3 năm
3. Từ 3 năm - > 5 năm
9. Thời gian ông/bà sẽ tham gia canh tác mô hình trong bao lâu:
1. Từ 1- < 3 năm
2. Từ 3 năm - < 5 năm
3. Từ 5 năm - < 8 năm
4. Không xác định
10. Theo ông/bà, mức độ hiệu quả kinh tế của mô hình mang đến cho nông hộ như thế nào?
175
1. Rất thấp 2. Thấp 3. Vừa phải 4. Cao 5. Rất cao
11. Thu nhập của mô hình đang canh tác chiếm bao nhiêu % trong tổng thu nhập hàng năm của ông/bà?
1. Dưới 25% 2. Từ 25% - <50% 3. Từ 50% - < 75% 4. Trên 75%
12. Ông/bà có chấp nhận mô hình canh tác chuyển đổi trên đồng ruộng của nông hộ? 1. Có 0. Không
13. Mức độ chấp nhận mô hình canh tác này như thế nào?
1. Rất thấp 2. Thấp 3. Vừa phải 4. Cao 5. Rất cao
14. Theo ông/bà hiệu quả của mô hình chuyển đổi như thế nào so với độc canh cây lúa?
1. Rất thấp 2. Thấp 3. Vừa phải 4. Cao 5. Rất cao
15. Ông/bà vui lòng chọn mức đánh giá từ 1 đến 5 cho các nội dung bên dưới với các mức độ như sau:
1: Rất ít; 2: Ít; 3: Trung bình; 4: Cao; 5: Rất cao
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
Mức độ chấp nhận chuyển đổi mô hình
15.1 Định hướng mục tiêu hoạt động của mô hình canh tác
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
15.2 Xây dựng phương án hoạt động sản xuất và kinh doanh (xác định mô hình, diện tích sản xuất và phương pháp quản lý; hoạt động quảng bá, tiếp thị, tiếp cận thị trường
tiêu thụ, điều tiết sản phẩm)
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
15.3 Lập kế hoạch hoạt động cụ thể hàng vụ cho mô hình, vụ: phân công lao động cho các hoạt động; kiểm soát các hoạt động sản xuất để điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
15.3.1 Quan tâm thời gian gieo sạ
15.3.2 Quan tâm giống cần sản xuất
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
15.3.3 Ước tính sản lượng và thị trường tiêu thụ (sản lượng sản xuất, và ước đoán
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
nhu cầu thị trường)
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
15.3.4 Chuẩn bị kinh phí đầu tư, nguồn vật tư
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
15.3.5 Quảng bá sản phẩm và lập kế hoạch liên kết
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
15.3.6 Liên kết công ty tiêu thụ sản phẩm đầu ra
15.3.7 Liên kết với công ty/HTX hỗ trợ vật tư đầu vào
176
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
15.4 Chia sẽ kinh nghiệm, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân khác
15.5 Mức độ hỗ trợ của địa phương cho mô hình canh tác của nông hộ như thế nào?
1. Rất ít 2. Ít 3. Trung bình 4. Cao 5. Rất cao
Ông/bà vui lòng chọn mức đánh giá từ 1 đến 5 cho các nội dung bên dưới với các mức độ ảnh hưởng như sau: 1: Không ảnh hưởng; 2: Ảnh hưởng ít; 3: Ảnh hưởng trung bình; 4: Ảnh hưởng nhiều; 5: Rất ảnh hưởng
Phần D. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận mô hình (Dành cho hộ có mô hình chuyển đổi)
1. Khóa học FFS Mức độ ảnh hưởng
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
1.1 Kiến thức tiếp thu từ khóa học tác động đến khả năng chấp nhận
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
1.2 Yếu tố kỹ thuật từ khóa học tác động đến khả năng chấp nhận
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
1.3 Tăng cường mối liên kết sản xuất sau khóa học
1.4 Khóa học giới thiệu các mô hình hiệu quả
2. Năng lực cá nhân Mức độ ảnh hưởng
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
2.1 Bản thân hoàn toàn đủ kiến thức để chấp nhận mô hình canh tác
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
2.2 Nông hộ có đủ điều kiện tài chính để chấp nhận chuyển đổi
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
2.3 Nông hộ có đủ nguồn lực lao động để chấp nhận mô hình
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
3. Ảnh hưởng từ các chính sách Nhà nước/địa phương Mức độ ảnh hưởng
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
3.1 Chấp nhận mô hình sẽ được hỗ trợ vốn
3.2 Chấp nhận mô hình sẽ được hỗ trợ kỹ thuật
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
3.3 Chấp nhận mô hình theo qui hoạch sản xuất của địa phương
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
3.4 Địa phương có chính sách liên kết tiêu thụ sản phẩm đầu ra
177
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
3.5 Địa phương đầu tư hệ thống tưới tiêu, mương bao thích hợp với mô hình canh tác
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
4. Ảnh hưởng từ giá cả thị trường/người tiêu dùng: Mức độ ảnh hưởng
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
4.1 Mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
4.2 Giá bán sản phẩm cao hơn
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
4.3 Dễ dàng liên kết sản xuất/tiêu thụ sản phẩm với công ty
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
4.4 Sản phẩm đầu ra dễ dàng tiêu thụ
4.5 Vốn đầu tư cho mô hình thấp hơn
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
5. Chấp nhận do ảnh hưởng từ BĐKH/đất đai:Mức độ ảnh hưởng
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
5.1 Thời tiết hiện tại phù hợp với mô hình canh tác
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
5.2 Nguồn nước thiếu hụt chỉ phù hợp cho mô hình chuyển đổi
5.3 Do ảnh hưởng của xâm nhập mặn
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
5.4 Khí hậu thay đổi gây thiệt hại cho độc canh cây lúa nên chuyển đổi
5.5 Đất đai không còn phù hợp với độc canh cây lúa
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
6. Đánh giá mức độ chấp nhận chung Mức độ ảnh hưởng
6.1 Ông/bà cảm thấy có lợi ích khi chấp nhận chuyển đổi
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
6.2 Ông/bà tham gia tích cực vào các hoạt động sản xuất trong mô hình
1 1 1 2 1 3 1 4 1 5
6.3 Ông/bà có quan tâm giới thiệu mô hình đến nông dân khác
7. Sau khóa học (lớp FFS) ông/bà đã thực hiện các hoạt động nào tại nông hộ?
Loại ứng dụng Mức độ thực hiện
178
8. Sau khóa học (lớp FFS) ông bà đã hướng dẫn những kỹ thuật nào cho nông dân khác ở địa phương?
7.1. Cải thiện hạt giống (lúa) 7.2. Chuyển đổi mô hình 7.3. Áp dụng kỹ thuật tiến bộ 7.4. Đa dạng cây trồng 1. Không thực hiện 2. <30% 3. 30-<50% 4. 50- <75% 5. >75% 1. Không thực hiện 2. <30% 3. 30-<50% 4. 50- <75% 5. >75% 1. Không thực hiện 2. <30% 3. 30-<50% 4. 50- <75% 5. >75% 1. Không thực hiện 2. <30% 3. 30-<50% 4. 50- <75% 5. >75%
Kỹ thuật Ở đâu Khi nào Cho ai (bao nhiêu người)
9. Ông/bà đã/đang tham gia công tác tại địa phương
1. Hội Nông dân
Chức vụ: ……………………….. Năm ……………
2. Hội Phụ nữ
Chức vụ: ………………………..Năm ……………
3. Hội Cựu chiến binh
Chức vụ: ………………………..Năm ……………
4. Mặt trận tổ quốc Chức vụ: ………………………..Năm ……………
5. Đoàn Thanh niên Chức vụ: ………………………..Năm ……………
6. Chính quyền ấp/xã
Chức vụ: ………………………..Năm ……………
7. Công tác Đảng
Chức vụ: ………………………..Năm ……………
10. Khi tham gia khóa học FFS, ông/bà đã có điều kiện nâng cao và phát triển năng lực nào?
1. Ứng dụng tiến bộ KHKT
2. Nhận thức đúng về BĐKH
3. Hướng dẫn nông dân khác
4. Liên kết với thị trường
8.1 Cách phục tráng giống/Khử lẫn 8.2 Chọn giống lúa mới 8.3 Sản xuất giống 8.3.1 Mật độ gieo trồng 8.3.2 Phương pháp gieo sạ 8.4 Bón phân hợp lý 8.5 Cách quản lý sâu hại 8.6 Quản lý dịch bệnh 8.7 Hướng dẫn chuyển đổi mô hình 8.8 Ứng dụng tiến bộ khoa học 8.9 Giải thích về BĐKH 8.10 Khác ………………………
179
5. Năng lực xử lý sâu bệnh trên đồng ruộng
6. Lập kế hoạch sản xuất hợp lý
7. Khác: …………………………………...
11. Ông/bà nhận thấy tác động gì từ khóa học FFS đến cộng đồng/gia đình?
1. Nâng cao sinh kế (năng suất/thu nhập)
2. Nâng cao năng lực sản xuất
3. Nâng cao vị thế của phụ nữ trong sản xuất
Phần E. Lý do chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa:
1. Có chuyển đổi 0. Không chuyển đổi
1. Loại hình chuyển đổi
Mô hình Năm chuyển đổi
2. Ông/bà cho biết lý do chuyển đổi sản xuất
1. Lợi nhuận cao hơn 2. Chủ trương của NN 3. Giá lúa cao;
4. Giá màu cao; 5. Giá cá cao; 6. Làm theo hàng xóm
7. Dịch bệnh trên lúa nhiều 8. An tòan lương thực; 9. Thời tiết thay đổi
3. Trong năm 2015, 2016 và 2017 ông/bà hay trong gia đình có được tập huấn kỹ thuật sản xuất không?
1. Không 2. Có, ít hơn hoặc bằng 3 lớp 3. Có, nhiều hơn 4 lớp
- Chủ đề được tập huấn : ……………………………………………………..
4. Ông/bà hiện nay có ứng dụng kỹ thuật mới vào trong sản xuất tạo thu nhập không?
1. Không 2. Có, ít hơn hoặc bằng 3 kỹ thuật 3. Có, nhiều hơn 4 kỹ thuật
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi mô hình canh tác
5.1 Yếu tố xã hội
5.1.1 Nhận xét của ông/bà về mức độ ảnh hưởng của hoạt động Khuyến nông- Khuyến ngư đến chuyển đổi sản xuất trong nông hộ?
1. Ít ảnh hưởng 2. Ảnh hưởng trung bình 3. Không có ý kiến
4.Ảnh hưởng mạnh 5. Ảnh hưởng rất mạnh
Lúa - màu Lúa - cá Khác Lý do (chọn tối đa 3 lý do)
180
5.1.2 Nhận xét của ông/bà về mức độ ảnh hưởng của hoạt động lớp học FFS đến chuyển đổi sản xuất trong nông hộ?
11. Ít ảnh hưởng 2. Ảnh hưởng trung bình 3. Không có ý kiến
4.Ảnh hưởng mạnh 5. Ảnh hưởng rất mạnh
5.1.3 Nhận xét của ông/bà về mức độ ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ sản phẩm đến chuyển đổi sản xuất trong nông hộ?
1. Ít ảnh hưởng 2. Ảnh hưởng trung bình 3. Không có ý kiến
4.Ảnh hưởng mạnh 5. Ảnh hưởng rất mạnh
5.1.4 Nhận xét của ông/bà về mức độ ảnh hưởng của hoạt động liên kết sản xuất đến chuyển đổi sản xuất trong nông hộ?
1. Ít ảnh hưởng 2. Ảnh hưởng trung bình 3. Không có ý kiến
4.Ảnh hưởng mạnh 5. Ảnh hưởng rất mạnh
5.1.5 Nhận xét của ông/bà về mức độ ảnh hưởng của các Chính sách Nhà nước đến chuyển đổi sản xuất trong nông hộ?
1. Ít ảnh hưởng 2. Ảnh hưởng trung bình 3. Không có ý kiến
4.Ảnh hưởng mạnh 5. Ảnh hưởng rất mạnh
5.2 Yếu tố tài chính
5.2.1 Nông hộ có vốn đầu tư cho mô hình______(1: đủ; 2: thiếu; 0: Không có)
tiền để
thay đổi mô hình canh
tác
5.2.2 Ông/bà có vay, mượn không?__________(1: có; 0: không)
5.2.3 Nếu có, vay (mượn) bao nhiêu triệu đồng?_______năm vay_______
5.2.4 Vay, mượn để làm gì?
1. Mua giống
2. Mua phân bón, thuốc BVTV
3. Thuê lao động 4. Khác_________________________________
5.2.5 Ông/bà vay mượn ở đâu? Lãi suất? Thời hạn vay (tháng)
Nơi vay
Stt 1 2 3 4 5 6 Ngân hàng NN&PTNT Ngân hàng chính sách xã hội Ngân hàng khác Vay tư nhân Mượn người thân Nguồn khác (ghi rỏ) Lãi suất (%/tháng) Thời hạn vay (tháng)
181
5.2.6 Thời gian vay vốn có phù hợp với mùa vụ không?_________(1: phù hợp; 0: không phù hợp)
Tại sao?_______________________________________________________
5.3 Yếu tố môi trường
5.3.1 Ông/bà đánh giá hệ thống kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất như thế nào?_____
1: Rất tệ
2: Tệ
3: Chấp nhận được 4: Tốt
5: Rất tốt
5.3.2 Ông/bà đánh giá việc quản lý nước phục vụ sản xuất trong khu vực thế nào?_______
1: Rất tệ
2: Tệ
3: Chấp nhận được 4: Tốt
5: Rất tốt
5.3.3 Ông/bà đánh giá điều kiện đất/nước có phù hợp cho mô hình canh tác không?_______
(1: Phù hợp; 2: không phù hợp)
Tại sao?__________________________________
5.3.4 Ông/bà đánh giá sự thay đổi về chất lượng nước như thế nào trong 5 năm qua:
1. Rất xấu 2. Xấu 3. Chấp nhận được 4. Tốt 5: Rất tốt
5.3.5 Ông/bà đánh giá sự thay đổi về màu mỡ của đất như thế nào trong 5 năm qua:
1. Rất xấu 2. Xấu 3. Chấp nhận được 4. Tốt 5: Rất tốt
5.3.6 Ông/bà có dự định tăng diện tích cho mô hình trong những năm sắp tới không?____(1: có; 0: không); Bao nhiêu ha?___________(lúa:_______ha; cá:________ha; màu:________ha ). Lý do: ……………………………
5.4 Ông/bà đã được ngành nông nghiệp đầu tư/ hỗ trợ gì cho chuyển đổi mô hình canh tác trên đất lúa?
1. Máy sấy 2. Máy làm sàn lọc 3. Máy gặt 4. Vốn vay
5. Kinh phí nghiên cứu ( ............... triệu đồng/năm)
6. Hỗ trợ kỹ thuật
7. Hỗ trợ giống chất lượng
8. Liên kết với doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm
5.5 Theo ông/bà, những hoạt động nào giúp tăng hiệu quả sản xuất trong mô hình chuyển đổi của nông hộ?
182
1. Ứng dụng tiến bộ KHKT2. Liên kết với thị trường bên ngoài
3. Chọn giống chất lượng4. Bán sản phẩm với giá cao
5. Chọn mô hình phù hợp mùa vụ 6. Khác:…………………….
5.6 Mô hình chuyển đổi của nông hộ đang gặp những khó khăn nào?
1. Không nắm vững kỹ thuật canh tác
2. Thiếu vốn
3. Giá bán không ổn định
4. Thiếu lao động
5. Không liên kết với nông dân xung quanh
6. Khác: ………………………………………………………………………
6. Tác động đến giới trong mô hình chuyển đổi
6.1 Theo ông/bà, mô hình chuyển đổi canh tác có thu hút phụ nữ tham gia không?
1. CóTại sao?:…………………………………………
2. KhôngTại sao?.................................................................
6.2 Trong nông hộ, ai là người quyết định chính đến sản xuất trên đồng ruộng?
1. Nam 2. Nữ 3. Cả hai
6.3 Khóa học FFS giúp phát huy vai trò phụ nữ về:
1. Cải thiện kiến thức trong hoạt động sản xuất
2. Hoạt động cộng đồng (tham gia hội họp/học tập,….)
3. Tham gia quyết định trong sản xuất của gia đình
4. Khác: …………………
Phần F: Nhận thức của nông dân về biến đổi khí hậu
1. Ông/bà có nghe nói về biến đổi khí hậu? 1. Có 0. Không
2. Nếu có, ông/bà tin rằng khí hậu ở Việt Nam đang thay đổi? 1. Có 0. Không
3. Ông/bà có nghĩ rằng biến đổi khí hậu toàn cầu xảy ra tự nhiên theo thời gian? 1. Có 0. Không
4. Ông/bà có nghĩ rằng các hoạt động của con người có tác độngđến biến đổi khí hậu?1. Có 0. Không
183
5. Ông/bà có nghĩ rằng hoạt động nông nghiệp có tác động đến biến đổi khí hậu? 1. Có 0. Không
6. Ông/bà có nghĩ rằng biến đổi khí hậu là một vấn đề quan trọng?
1. Có 0. Không
7. Nếu có, mức độ ảnh hưởng thế nào?
1. Không quan trọng 2. Ít quan trọng 3. Không biết
4. Quan trọng 5. Rất quan trọng
8. Ông/bà có nghĩ rằng Nhà nước nên có chính sách ứng phó biến đổi khí hậu?
1. Có 0. Không
9. Nếu có, chính sách nào là cần thiết?
10. Theo ông/bà, có quá muộn để hành động đối phó biến đổi khí hậu ở Việt Nam? 1. Có 0. Không
11. Tìm hiểu sự thay đổi về mùa mưa (tháng 5-11)
Thời điểm bắt đầu và kết thúc mùa mưa
11.1 Có bất kỳ sự thay đổi nào về thời điểm bắt đầu mùa mưa hiện nay?
1. Có 0. Không
11.2 Có bất kỳ sự thay đổi nào về thời điểm kết thúc mùa mưa hiện nay?
1. Có 0. Không
Lượng mưa thất thường
11.3 Có sự thay đổi về lượng mưa không? 1. Có 0. Không
11.4 Nếu có, xin vui lòng mô tả sự thay đổi này:
11.5 Ông/bà có từng gặp sự chuyển đổi nhanh chóng giữa mưa dầm và khô hạn trong mùa mưa?
1. Có 0. Không
11.6 Nếu có, xin vui lòng miêu tả thiệt hại trên đồng ruộng:
c. Cường độ mưa
11.7 Ông/bà có nhận thấy bất kỳ sự thay đổi nào về cường độ mưa không?
1. Có 0. Không
11.8 Nếu có, xin vui lòng miêu tả: (nhiều hơn/ít hơn):
184
12. Tìm hiệu về sự thay đổi mùa khô (tháng 12-4)
a. Thời điểm bắt đầu và kết thúc
12.1 Có bất kỳ sự thay đổi nào về thời điểm bắt đầu mùa khô hiện nay?
1. Có 0. Không
12.2 Có bất kỳ sự thay đổi nào về thời điểm kết thúc mùa khô hiện nay?
1. Có 0. Không
b. Khô hạn
12.3 Ông/bà có nhận thấy bất kỳ thay đổi nào khô hạn không?
1. Có 0. Không
12.4 Nếu có, xin vui lòng miêu tả sự thay đổi:
12.5 Ông/bà có từng gặp sự chuyển đổi nhanh chóng giữa mưa dầm và khô hạn trong mùa khô?
1. Có 0. Không
12.6 Nếu có, xin vui lòng miêu tả thiệt hại trên đồng ruộng:
c. Cường độ hạn
12.7 Có bất kỳ sự thay đổi nào về cường độ khô hạn không? 1. Có 0. Không
12.8 Nếu có, xin vui lòng miêu tả: (thay đổi về nhiệt độ)
13. Tìm hiểu về điều kiện thời tiết khắc nghiệt
13.1 Ông/bà có từng trải qua bất kỳ điều kiện thời tiết khắc nghiệt nào trong 5 năm qua không?
Loại điều kiện thời tiết khắc nghiệt Bao nhiêu lần 1 năm? Xảy ra vào tháng nào? Có từng trải qua trong vòng 5 năm trở lại đây? Kéo dài trong bao lâu?
1. Hạn hán 1. Có 0. Không
2. Khô hạn 1. Có 0. Không
3. Ngập lụt 1. Có 0. Không
4. Bão 1. Có 0. Không
5. Xâm nhập mặn 1. Có 0. Không
185
Loại điều kiện thời tiết khắc nghiệt Có từng trải qua trong quá khứ? Xảy ra vào tháng nào? Khoảng thời gian nào: Kéo dài trong bao lâu? (ngày)
1. Khô hạn 1. Có 0. Không
2. Hạn hán 1. Có 0. Không
3. Ngập lụt 1. Có 0. Không
4. Bão 1. Có 0. Không
13.2 Theo ông/bà, nguyên nhân dẫn đến các điều kiện thời tiết khắc nghiệt là do đâu?
1. Tự nhiên (Tại sao? Quan sát cụ thể nào khiến ông/bà nghĩ vậy?)
2. Siêu nhiên (Tại sao? Dẫn chứng?)
3. Con người (Tại sao? Quan sát cụ thể nào khiến ông/bà nghĩ vậy??)
4. Biến đổi khí hậu (?)
5. Không biết
13.3 Sâu hại
13.3.1 Kể tên các loại sâu hại quan trọng xảy ra trên cây trồng chính của nông hộ (lúa, bắp, rau màu, v.v.): ……………………………………………………
13.3.2 Đối với từng loại sâu hại, xin vui lòng trả lời các câu hỏi sau:
13.3.3 Có thay đổi về cường độ (ít/nhiều) không? 1. Có 0. Không
13.3.4 Có thay đổi về thời gian lây nhiễm trong 1 năm không? 1. Có 0. Không
13.3.5 Có sự lan rộng đến những hệ sinh thái khác mà trước đây chưa từng bị lây nhiễm? 1. Có 0. Không
13.3.6 Có bất kỳ loại sâu hại mới nghiêm trọng nào xuất hiện trong 10 năm qua không? 1. Có 0. Không
Nếu có, vui lòng liệt kê:
13.4 Bệnh hại
13.4.1 Kể tên các loại bệnh quan trọng xảy ra trên cây trồng chính của nông hộ (lúa, bắp, rau màu, v.v.):……………………………………………………
Đối với từng loại bệnh, xin vui lòng trả lời các câu hỏi sau:
5. Xâm nhập mặn 1. Có 0. Không
186
13.4.2 Có thay đổi về cường độ xuất hiện không? 1. Có 0. Không
Nếu có, vui lòng miêu tả sự thay đổi:
13.4.3 Có thay đổi về thời gian xuất hiện bệnh trong 1 năm không?
1. Có
0. Không
Và trong mùa vụ; vd. số ngày (tuần) nhiễm bệnh sau khi trồng?
1. Có
0. Không
13.4.4 Có sự lan rộng đến những hệ sinh thái khác mà trước đây chưa từng bị lây nhiễm?
1. Có
0. Không
13.4.5 Có bất kỳ loại bệnh mới nghiêm trọng nào xuất hiện trong 10 năm qua không?
1. Có
0. Không
Nếu có, vui lòng liệt kê: ……………………………………………………
13.5 Thay đổi nhiệt độ môi trường
13.5.1 Mùa hè (mùa khô) ngắn hơn trước?
1. Có
0. Không
13.5.2 Kéo dài hơn trước?
1. Có
0. Không
13.5.3 Mùa hè (mùa khô) nóng hơn?
1. Có
0. Không
13.5.4 Mát hơn?
1. Có
0. Không
13.5.5 Mùa đông (mùa mưa) ngắn hơn?
1. Có
0. Không
13.5.6 Kéo dài hơn?
1. Có
0. Không
13.5.7 Mùa đông (mùa mưa) nóng hơn?
1. Có
0. Không
13.5.8 Lạnh hơn?
1. Có
0. Không
13.5.9 Có thể dự đoán trước không, vd: nhiệt độ cao vào mùa khô hoặc mưa?
0. Không
1. Có
13.5.10 Hoặc diễn biến thất thường và khó dự đoán?
1. Có 0. Không
13.6 Trong nông hộ, ai là người có kiến thức về dự báo thời tiết dựa vào các đặc điểm tự nhiên? …………………………………………………………
14. Ông/bà có theo dõi dự báo về thời tiết của Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia ? 1. Có 0. Không
15. Nếu có, Ông/bà có được những thông tin này từ đâu?
187
1. Radio 2. TV 3. Báo 4. Hội họp 5. Khác (liệt kê)…………….
16. Ông/bà có hiểu những thông tin dự báo? 1. Có 0. Không
Nếu không, vì sao? ……………………………………………………………
17. Ông/bà có sử dụng những thông tin dự báo thời tiết để lên kế hoạch cho hoạt động sản xuất nông nghiệp? 1. Có 0. Không
18. Những thông tin dự báo có làm thay đổi quyết định các loại/giống cây trồng được sản xuất tại nông hộ của ông/bà trong mùa vụ tiếp theo?
1. Có
0. Không
- Tại sao?: ……………………………………………………………………
19. Ông/bà có nhận được thông tin dự báo đúng lúc cho các quyết định?
1. Có
0. Không
20. Những thông tin dự báo thời tiết tin cậy đến mức độ nào?
1. Không đáng tin 2. Tin ít 3. Không quan tâm 4. Tin nhiều 5. Rất đáng tin
21. Ông/bà có so sánh dự báo thời tiết với dự đoán của mình?
1. Có
0. Không
22. Những thông tin dự báo của Trung tâm khí tượng có giống với thông tin dự báo theo phương pháp truyền thống?
0. Không
1. Có
Chân thành cảm ơn ông/bà đã cung cấp thông tin./.
Ngày phỏng vấn: ……………………………………..
Người phỏng vấn
188
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH PHỎNG VẤN, THÍ NGHIỆM
Phỏng vấn chị Thạch Thị Thu tại xã Trường Long A, huyện Châu
Thành A, tỉnh Hậu Giang
189
Thí nghiệm kỹ thuật tưới tiết kiệm nước trên cây bắp tại huyện
Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
Đo đạt chiều cao cây bắp và cân trọng lượng bắp
190