BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGÔ PHƯƠNG LOAN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng

Mã số: 60304102

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. THÂN THỊ THU THỦY

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty

chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, với sự hướng dẫn,

hỗ trợ từ Cô TS. Thân Thị Thu Thủy. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận

văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu

nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2013

Ký tên

Ngô Phương Loan

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CUẢ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ....................................................................................... 4

1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán .......................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán ............................................................................. 4

1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán ............................................................................ 4

1.1.2.1. Huy động vốn .................................................................................................... 5

1.1.2.2. Cung cấp một cơ chế giá cả .............................................................................. 5

1.1.2.3. Cung cấp một cơ chế chuyển chứng khoán ra tiền mặt .................................... 5

1.1.2.4. Thực hiện tư vấn đầu tư .................................................................................... 5

1.1.2.5. Tạo ra các sản phẩm mới .................................................................................. 5

1.1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán ............................................ 6

1.1.3.1. Mô hình công ty chứng khoán ........................................................................... 6

1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán ......................................................... 7

1.2. Các hoạt động của công ty chứng khoán ................................................................... 7

1.2.1. Môi giới chứng khoán ............................................................................................ 7

1.2.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 7

1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán ............................................... 7

1.2.1.3. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán ............................................. 8

1.2.2. Tự doanh chứng khoán ........................................................................................... 8

1.2.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 8

1.2.2.2. Mục đích của hoạt động tự doanh .................................................................... 8

1.2.2.3. Những yêu cầu trong hoạt động tự doanh ........................................................ 8

1.2.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán ........................................................................... 9

1.2.3.1. Khái niệm .......................................................................................................... 9

1.2.3.2. Các hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán .............................................. 9

1.2.4. Tư vấn chứng khoán ............................................................................................. 11

1.2.4.1. Khái niệm ........................................................................................................ 11

1.2.4.2. Phân loại hoạt động tư vấn ............................................................................. 11

1.2.4.3. Điều kiện và nguyên tắc trong hoạt động tư vấn ............................................ 12

1.2.4.4. Các hình thức trong hoạt động tư vấn ............................................................ 12

1.2.5. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư ..................................................................... 14

1.2.6. Hoạt động lưu ký chứng khoán ............................................................................ 15

1.2.7. Một số hoạt động khác ......................................................................................... 15

1.2.7.1. Hoạt động tín dụng ......................................................................................... 15

1.2.7.2. Hoạt động quản lý thu nhập chứng khoán ...................................................... 15

1.3. Hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán ........................................................ 15

1.3.1. Khái niệm ............................................................................................................. 15

1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán ................... 17

1.3.2.1. Các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh............................................................ 17

1.3.2.2. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán ................................................................... 18

1.3.2.3. Các chỉ tiêu sinh lời ........................................................................................ 20

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán ......... 22

1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài ........................................................................................... 22

1.3.3.2. Nhân tố bên trong ........................................................................................... 24

1.4. Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các công ty chứng khoán Việt Nam ............................................................ 25

1.4.1. Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán trên thế giới ........................... 25

1.4.1.1. Các mô hình công ty chứng khoán trên thế giới ............................................. 25

1.4.1.2. Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán trên thế giới .................... 25

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các công ty chứng khoán Việt Nam ............................ 27

Kết luận Chương 1 .......................................................................................................... 29

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................................................... 30

2.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................ 30

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................... 30

2.1.2. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam ..................................................... 31

2.2. Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam ................................ 33

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển các công ty chứng khoán Việt Nam .............. 33

2.2.2. Các loại hình công ty chứng khoán Việt Nam ..................................................... 35

2.2.3. Tình hình hoạt động các công ty chứng khoánViệt Nam ..................................... 36

2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam ................ 39

2.3.1. Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam .............................. 39

2.3.1.1. Giai đoạn 2000 – 2005 ................................................................................... 39

2.3.1.2. Giai đoạn 2006 - 2007 .................................................................................... 41

2.3.1.3. Giai đoạn năm 2008 - 2012 ............................................................................ 41

2.3.2. Hiệu quả hoạt động của 10 công ty chứng khoán đại diện cho các công ty chứng khoán Việt Nam .............................................................................................................. 44

2.3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 45

2.3.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh ...................................................................... 47

2.3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh .................................... 52

2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán Việt Nam .............................................................................................................. 61

2.3.3.1. Nhân tố bên ngoài ........................................................................................... 61

2.3.3.2. Nhân tố bên trong ........................................................................................... 62

2.3.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam ..... 65

2.3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 65

2.3.4.2. Những tồn tại .................................................................................................. 66

2.3.4.3. Những nguyên nhân của tồn tại ...................................................................... 67

Kết luận Chương 2 .......................................................................................................... 69

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................................. 70

3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020 .............. 70

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam ......... 72

3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam72

3.2.1.1. Nâng cao năng lực tài chính ........................................................................... 72

3.2.1.2. Nâng cao năng lực quản lý điều hành ............................................................ 73

3.2.1.3. Chuyên nghiệp hóa trong từng hoạt động ...................................................... 74

3.2.1.4. Xây dựng cơ chế phí linh hoạt ........................................................................ 77

3.2.1.5. Chú trọng chất lượng sản phẩm dịch vụ ......................................................... 77

3.2.1.6. Phát triển các hoạt động Marketing ............................................................... 78

3.2.1.7. Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao .................................. 78

3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ .............................................................................................. 79

3.2.2.1. Phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa . 79

3.2.2.2. Phát triển và nâng cao năng lực của các định chế trung gian ....................... 80

3.2.2.3. Hoàn thiện khung pháp lý và điều hành chính sách vĩ mô một cách linh hoạt82

3.2.2.4. Bảo vệ nhà đầu tư CK là động lực thúc đẩy CTCK hoạt động tốt hơn .......... 83

3.2.2.5. Phát triển nguồn nhân lực .............................................................................. 85

3.2.2.6. Phát triển cơ sở hạ tầng .................................................................................. 86

3.2.2.7. Khơi thông nguồn vốn cho thị trường ............................................................. 86

Kết luận Chương 3 .......................................................................................................... 88

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1: Số lượng tài khoản mở tại các công ty chứng khoán niêm yết

PHỤ LỤC 2: Danh sách các công ty chứng khoán

PHỤ LỤC 3: Báo cáo tài chính của 10 công ty chứng khoán đại diện

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Diễn giải Từ viết tắt

BCTC Báo cáo tài chính

Chứng khoán CK

Công ty chứng khoán CTCK

Công ty cổ phần CTCP

Doanh thu DT

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) GDP

HaSTC Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

HoSTC Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HOSE

Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX

HĐKD Hoạt động kinh doanh

Khối lượng cổ phiếu KLCP

Nhà đầu tư NĐT

NHTM Ngân hàng thương mại

Over The Counter (Chứng khoán chưa niêm yết) OTC

Sở giao dịch SGD

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán

TTCK Thị trường chứng khoán

TTGDCK Thị trường giao dịch chứng khoán

UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước

VĐL Vốn điều lệ

Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam VSD

The World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới) WTO

ACBS CTCP Chứng khoán Á Châu

Agriseco CTCP CK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

BSC CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BVSC CTCP Chứng khoán Bảo Việt

Haseco CTCP CK Hải Phòng

CTCP Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh HSC

CTCP Chứng khoán Kim Long KLS

CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Sacombank- SBS

CTCP Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội SHS

CTCP Chứng khoán Sài Gòn SSI

CT TNHH Chứng khoán ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam VCBS

CTCP Chứng khoán VNDIRECT VNDS

Vietinbanksc CTCP Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam

VNSC CTCP Chứng Khoán VINA

HRS CTCP Chứng Khoán Tầm Nhìn

HSSC CTCP Chứng Khoán Hà Nội

RUBSE CTCP Chứng Khoán Cao su

PSI CTCP Chứng Khoán Dầu khí

VDSC CTCP Chứng Khoán Rồng Việt

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu Trang

Bảng 2.1. Số lượng công ty chứng khoán qua các năm 34

Bảng 2.2 Các công ty chứng khoán phân theo loại hình doanh nghiệp 35

Bảng 2.3. Các công ty chứng khoán phân theo vốn điều lệ 36

Bảng 2.4. Các CTCK phân theo số lượng nghiệp vụ kinh doanh thực hiện 36

Bảng 2.5. 10 CTCK đại diện cho các CTCK Việt Nam 44

Bảng 2.6. Kết quả HDKD của 10 CTCK Việt Nam 46

Bảng 2.7. Doanh thu từ hoạt động môi giới CK của 10 CTCK Việt Nam 47

Bảng 2.8. Doanh thu từ hoạt động tự doanh chứng khoán của 10 CTCK Việt Nam 49

50 Bảng 2.9. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành CK của 10 CTCK Việt Nam

Bảng 2.10. Doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư CK của 10 CTCK Việt Nam 52

Bàng 2.11. Tình hình tăng giảm Tổng nguồn vốn của 10 CTCK Việt Nam 53

Bảng 2.12. Tình hình tăng giảm Vốn chủ sở hữu của 10 CTCK Việt Nam 54

Bảng 2.13. Tỷ lệ trích dự phòng giảm giá CK của 10 CTCK Việt Nam 55

Bảng 2.14. Mức độ tăng doanh thu của 10 CTCK Việt Nam 56

Bảng 2.15. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu của 10 CTCK Việt Nam 56

Bảng 2.16. Hệ số thanh toán của 10 CTCK Việt Nam năm 2010 57

Bảng 2.17. Hệ số thanh toán của 10 CTCK Việt Nam năm 2011 58

Bảng 2.18. Hệ số thanh toán của 10 CTCK Việt Nam năm 2012 58

Bảng 2.19. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - ROS 59

Bảng 2.20. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - ROA 60

Bảng 2.21. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE 61

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ Trang

Hình 2.1. Diễn biến TTCK Việt Nam từ năm 2000 đến 2012 33

Hình 2.2. Số lượng CTCK qua các năm 35

46 Hình 2.3. Doanh thu của 10 CTCK Việt Nam trong 3 năm 2010, 2011 và 2012

46 Hình 2.4. Lợi nhuận của 10 CTCK Việt Nam trong 3 năm 2010, 2011 và 2012

48 Hình 2.5. Doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán của 10 CTCK Việt Nam

Hình 2.6. Doanh thu từ hoạt động tự doanh CK của 10 CTCK Việt Nam 49

51 Hình 2.7. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành CK của 10 CTCK Việt Nam

52 Hình 2.8. Doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư CK của 10 CTCK Việt Nam

66

Hình 2.9. Biến động lợi nhuận sau thuế, doanh thu môi giới và doanh thu tự doanh của các công ty chứng khoán niêm yết trong 4 năm

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tất cả các quốc gia trên thế giới, sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với sự tồn tại

của TTCK. TTCK được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện

đại và quan trọng nhất là góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế. Mục

tiêu của việc hình thành TTCK là thu hút vốn đầu tư cho việc phát triển kinh tế và tạo

ra tính thanh khoản cho các loại CK. Do vậy, để thúc đẩy TTCK hoạt động hiệu quả

phải có sự ra đời và hoạt động của các CTCK. Thực tế, sau 12 năm TTCK Việt Nam

đi vào hoạt động, các CTCK đã trở thành cầu nối giữa NĐT với doanh nghiệp, giữa

NĐT với Chính phủ thông qua việc cung cấp các dịch vụ cho hoạt động thị trường.

Đặc biệt, trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, TTCK Việt Nam đã trải qua nhiều

biến động. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và suy thoái trên toàn cầu, tình hình

kinh tế vĩ mô trong nước gặp khó khăn, tâm lý của NĐT bất ổn về những biến động

của lạm phát, giá cả… dẫn đến sự tác động tiêu cực đến TTCK. Việc suy giảm của

TTCK đã đẩy các CTCK đến những khó khăn chồng chất qua việc các NĐT đóng tài

khoản, chuyển về những kênh đầu tư khác an toàn hơn; SGDCK trầm lắng, doanh thu

môi giới và doanh thu các nghiệp vụ khác suy giảm, gánh nặng về chi phí thuê mặt

bằng, tiền lương, biến động nhân sự,… Bên cạnh đó, những yếu tố nội tại của các

CTCK như yếu kém trong quản lý, chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lý rủi ro,

chưa lường hết được hệ quả của khủng hoảng tài chính toàn cầu, đầu tư dàn trải,… làm

cho hiệu quả hoạt động của các CTCK càng kém hơn.

Do vậy, vấn đề bức thiết đặt ra là làm sao cải thiện hoạt động của các CTCK sao

cho hiệu quả, giảm bớt các rủi ro mang tính hệ thống, chuyên môn hóa vào các nghiệp

vụ có lợi thế cạnh tranh, tăng cường chất lượng các dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

càng phát triển của nền kinh tế và hội nhập quốc tế.

Trên cơ sở đó, việc chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các công

ty chứng khoán Việt Nam” là cần thiết trong giai đoạn thực hiện tái cấu trúc TTCK

Việt Nam.

Về mặt lý luận, nêu ra những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động của CTCK đã

2

được đúc kết thành các lý luận tổng quan, đồng thời tác giả nghiên cứu hiệu quả hoạt

động của CTCK trên thế giới và bài học cho các CTCK Việt Nam.

Về mặt thực tiễn, phân tích hiệu quả hoạt động của các CTCK Việt Nam, đồng thời

phân tích chi tiết hiệu quả hoạt động của 10 CTCK đại diện cho các CTCK Việt Nam

để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các CTCK Việt Nam.

2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn như sau:

 Các CTCK Việt Nam: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động các CTCK.

 10 CTCK đại diện: Phân tích hiệu quả hoạt động của 10 CTCK cụ thể là SSI,

AGRISECO, Sacombank – SBS, HSC, KLS, SHS, VNDS, Vietinbanksc, BVSC,

HASECO.

3. Phạm vi nghiên cứu

Mô hình, tổ chức CTCK; các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt

động và hiệu quả hoạt động của CTCK Việt Nam. Hiện nay, trên TTCK Việt Nam có

105 CTCK, luận văn chỉ nghiên cứu 10 CTCK tiêu biểu vì đây là những CTCK có thời

gian thành lập sớm nhất, có vốn hóa lớn và đã phát hành cổ phiếu ra công chúng. Thời

gian nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc tổng hợp, phân tích, thống kê và so sánh

để đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động qua đó đề ra những giải pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động của các CTCK Việt Nam.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động các CTCK Việt Nam. Chỉ ra các mặt hạn

chế và nguyên nhân làm cho hoạt động các CTCK Việt Nam chưa thật sự hiệu quả với

vai trò một trung gian tài chính quan trọng đối với sự phát triển ổn định, hiệu quả và

lành mạnh của TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động để CTCK trở thành nhân tố trực tiếp và tích cực giúp TTCK Việt Nam

phát triển một cách ổn định và bền vững.

3

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu bởi 3 chương.

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán Việt

Nam.

4

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CUẢ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán

1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán

CTCK là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh chứng khoán, là

đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập. Với tư cách là một

thực thể hoạt động trên TTCK, CTCK có thể thực hiện một hoặc một số các nghiệp vụ

như môi giới, tự doanh, tư vấn, quản lý danh mục đầu tư và bảo lãnh phát hành.

Theo Luật CK số 70/2006/QH 11 được Quốc Hội ban hành ngày 29 tháng 6 năm

2006 thì “CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công

ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp

Giấy phép thành lập và hoạt động cho CTCK. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh.”

Theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính về Quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK thì: “CTCK là tổ chức có tư cách

pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán; bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các

hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng

khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.

1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán

Vai trò của CTCK được thể hiện qua các nghiệp vụ của công ty. Thông qua các

hoạt động này, CTCK đã thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của

TTCK nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. CTCK trở thành tác nhân không thể thiếu

trong quá trình phát triển của TTCK. Nhờ các CTCK mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu

thông mua bán trên TTCK, qua đó một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ

việc tập hợp những nguồn vốn riêng lẻ trong công chúng.

5

1.1.2.1. Huy động vốn

CTCK là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn. CTCK có vai trò làm

cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn cho vốn chảy từ một số bộ phận có dư thừa vốn

đến các bộ phận đang thiếu vốn trong nền kinh tế.

Các CTCK thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và

môi giới chứng khoán.

1.1.2.2. Cung cấp một cơ chế giá cả

CTCK thông qua các SGDCK và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ

chế giá cả nhằm giúp NĐT có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị

khoản đầu tư. Các SGDCK niêm yết giá cổ phiếu từng ngày trên các phương tiện

thông tin đại chúng.

CTCK còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần điều

tiết giá CK. Theo quy định của các nước, CTCK bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ giao

dịch nhất định để mua CK vào khi giá CK đang giảm và bán ra khi CK cao.

1.1.2.3. Cung cấp một cơ chế chuyển chứng khoán ra tiền mặt

Các NĐT luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành CK có giá và ngược

lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các CTCK đảm nhận được chức năng chuyển

đổi này, giúp cho NĐT ít chịu thiệt hại khi tiến hành đầu tư.

1.1.2.4. Thực hiện tư vấn đầu tư

Các CTCK với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện lệnh của khách hàng, mà

còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường

rồi cung cấp các thông tin đó cho các tổ chức và cá nhân đầu tư.

1.1.2.5. Tạo ra các sản phẩm mới

Trong những năm gần đây, chủng loại CK đã phát triển với tốc độ rất nhanh do

một số nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường

ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với TTCK và sự nỗ lực

trong tiếp thị của CTCK.

6

1.1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán

1.1.3.1. Mô hình công ty chứng khoán

Hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp

sản xuất hay thương mại vì CTCK là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn

đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh cũng có nhiều điểm khác nhau ở các nước.

Tuy nhiên, có thể khái quát thành hai mô hình cơ bản là:

Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ

Theo mô hình này, các NHTM hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh CK,

bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được chia thành hai loại:

 Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh CK phải lập công ty

độc lập hoạt động tách rời.

 Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh doanh CK bên cạnh kinh

doanh tiền tệ.

Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh,

tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh CK. Tuy nhiên, mô hình

này lại có những hạn chế như không phát triển được TTCK vì các ngân hàng có xu

hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái

phiếu. Đồng thời, các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị trường, và các biến

động trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do

không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này.

Mô hình chuyên doanh chứng khoán

Theo mô hình này, hoạt động chuyên doanh CK sẽ do các công ty độc lập, chuyên

môn hóa trong lĩnh vực CK đảm nhận; các ngân hàng không được tham gia kinh doanh

CK. Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện

cho TTCK phát triển.

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nước trên thế giới có xu hướng xóa bỏ dần

hàng rào ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh này. Các CTCK lớn đã mở rộng kinh

doanh cả trong lĩnh vực bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ.

Tại Việt Nam các tổ chức tín dụng không được đồng thời kinh doanh CK. Các tổ

7

chức này muốn tham gia kinh doanh CK thì được phép lập các công ty độc lập dưới

dạng công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.

1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán

Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ CK mà công ty thực

hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh CK. Tuy nhiên, đều có đặc điểm chung là

hệ thống các phòng ban chức năng được chia ra làm hai khối tương ứng với hai khối

công việc mà CTCK đảm nhận:

Khối I (Front office)

Do ít nhất 1 phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán

kinh doanh CK như tự doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu tư

CK, quản lý danh mục đầu tư. Đây là khối mang lại thu nhập chính cho CTCK. Khối

này có quan hệ trực tiếp với khách hàng, đáp ứng các nhu cầu , tạo ra các sản phẩm

phù hợp nhằm đem lại thu nhập cho công ty.

Khối II (Back office)

Thường cũng do 1 phó giám đốc phụ trách thực hiện các công việc yểm trợ cho

khối I như tổ chức hành chính, kế toán... Nói chung bất kỳ một nghiệp vụ nào ở khối I

đều cần sự trợ giúp của các phòng ban thuộc khối II.

1.2. Các hoạt động của công ty chứng khoán

1.2.1. Môi giới chứng khoán

1.2.1.1. Khái niệm

Môi giới CK là một hoạt động kinh doanh CK trong đó một CTCK đại diện cho

khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hay thị trường

OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao

dịch đó.

1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán

 Quyền quyết định về giao dịch CK là do khách hàng, CTCK phải thực hiện

chính xác các lệnh của khách hàng.

 Độ rủi ro trong hoạt động này không cao.

 Mức phí hoa hồng ổn định.

8

1.2.1.3. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán

 Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:

- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư qua việc cung cấp cho

khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.

- Nối liền những người bán và những người mua khi đem đến cho khách hàng

tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.

 Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết, trở thành người

chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời.

 Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức để giúp khách hàng có những quyết định

tỉnh táo.

 Đề xuất thời điểm bán CK.

1.2.2. Tự doanh chứng khoán

1.2.2.1. Khái niệm

Hoạt động tự doanh là nghiệp vụ kinh doanh CK, CTCK mua bán CK bằng nguồn

vốn của công ty để hưởng lợi cũng như chấp nhận rủi ro từ những hoạt động đó.

1.2.2.2. Mục đích của hoạt động tự doanh

Mục đích hoạt động tự doanh của các CTCK nhằm thu lợi cho công ty. Tuy nhiên,

để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, khi thực hiện nghiệp vụ tự

doanh CTCK phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định về vốn và con người. Để thực

hiện hoạt động tự doanh, CTCK phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của

pháp luật. Con người cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công của hoạt động tự

doanh. Kinh doanh CK là một lĩnh vực đặc thù có sự chi phối rất lớn của nhân tố con

người và thông tin. Nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự doanh của công ty phải có một

trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt là tính nhạy cảm

trong công việc.

1.2.2.3. Những yêu cầu trong hoạt động tự doanh

Tách biệt quản lý

Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để

đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố

9

con người và các quy trình nghiệp vụ. Bên cạnh đó, các CTCK còn phải đảm bảo sự

tách bạch về tài sản của khách hàng với các tài sản của chính công ty.

Ưu tiên khách hàng

Theo quy định của pháp luật thì CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách

hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách

hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty.

Bình ổn thị trường

Thông thường, chức năng bình ổn giá cả thị trường không phải là một quy định bắt

buộc trong hệ thống pháp luật các nước. Tuy nhiên đây là nguyên tắc nghề nghiệp do

các hiệp hội CK đặt ra và các CTCK phải tuân thủ trong quá trình hoạt động. Bên cạnh

đó, các CTCK còn phải tuân thủ một số quy định khác như các giới hạn về đầu tư, lĩnh

vực đầu tư, … Mục đích của các quy định này là nhằm đảm bảo một độ an toàn nhất

định cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh những sự đổ vỡ gây thiệt hại

chung cho cả thị trường.

1.2.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán

1.2.3.1. Khái niệm

Bảo lãnh phát hành CK là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức

phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán CK, nhận mua một phần hay toàn

bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua số CK còn lại chưa được

phân phối hết của tổ chức phát hành, hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân

phối CK ra công chúng.

Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng một khoản phí bảo lãnh nhất định trên

số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào tính chất

của đợt phát hành là lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn. Đối với trái phiếu, phí bảo

lãnh phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu nếu lãi suất trái phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát

hành cao và ngược lại.

1.2.3.2. Các hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán

Bảo lãnh phát hành được thực hiện bằng nhiều hình thức. Việc lựa chọn hình thức

nào được thỏa thuận giữa CTCK và công ty phát hành theo Hợp đồng bảo lãnh phát

hành CK.

10

Bảo lãnh với cam kết chắc chắn

Là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ CK phát hành,

cho dù có phân phối hết hay không. Trong hình thức bảo lãnh này, một nhóm các tổ

chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua CK của tổ chức phát hành với giá chiết

khấu so với giá chào bán ra công chúng và bán lại các CK đó ra công chúng. Chênh

lệch giữa giá mua CK của các tổ chức bảo lãnh và giá chào bán ra công chúng được

gọi là hoa hồng chiết khấu.

Bảo lãnh theo hình thức dự phòng

Là hình thức thường được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung

thêm cổ phiếu. Trong trường hợp đó, để bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông hiện hữu,

công ty phải chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra công

chúng bên ngoài. Một số cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Do

vậy, công ty cần có một tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua

không được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công

chúng.

Bảo lãnh với cố gắng cao nhất

Là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát

hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành không cam kết bán hết toàn bộ số CK, mà cam kết

sẽ cố gắng hết mức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng phần không phân phối

hết sẽ được trả lại cho tổ chức phát hành.

Bảo lãnh theo hình thức bán tất cả hoặc không

Trong hình thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số

lượng CK nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành.

Bảo lãnh theo hình thức tối thiểu - tối đa

Là hình thức trung gian giữa hình thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và hình thức

bảo lãnh bán tất cả hoặc không. Theo hình thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức

bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ CK nhất định. Vượt trên mức ấy, tổ chức bảo lãnh

được tự do chào bán CK đến mức tối đa quy định. Nếu lượng CK bán được đạt tỷ lệ

thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.

11

1.2.4. Tư vấn chứng khoán

1.2.4.1. Khái niệm

Tư vấn chứng khoán là đưa ra lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực hiện

một số công việc có tính chất dịch vụ cho khách hàng. Thông qua việc phân tích CK

trên thị trường, phân tích tình hình tài chính, khả năng hoạt động của công ty phát

hành, phân tích các dự án đầu tư, từ đó CTCK sẽ cung cấp các thông tin và tư vấn cho

nhà phát hành, NĐT một cách có hiệu quả.

Do đặc điểm riêng trong ngành CK là giá cả thường luôn biến động nên việc tư

vấn về giá trị CK rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra những mâu thuẫn về lợi ích.

Đặc biệt là với hoạt động này, các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc

về giá trị và xu hướng giá cả của các loại CK. Do vậy, đây là một hoạt động cần được

quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định trong khi thực hiện công

việc.

1.2.4.2. Phân loại hoạt động tư vấn

Theo hình thức

 Tư vấn trực tiếp: khách hàng có thể gặp trực tiếp các nhà tư vấn, cũng có thể sử

dụng các phương tiện truyền thông như: điện thoại, fax … để hỏi ý kiến tư vấn.

 Tư vấn gián tiếp: người tư vấn cung cấp cho khách hàng các ấn phẩm, bản tin

tài chính trên báo chí hoặc trên internet.

Theo mức độ ủy quyền

 Tư vấn gợi ý: người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của mình về những diễn

biến trên thị trường, gợi ý cho khách hàng về những phương pháp, cách thức xử lý

nhưng quyền quyết định là của khách hàng.

 Tư vấn ủy quyền: nhà tư vấn sẽ tư vấn và quyết định hộ khách hàng theo mức

độ ủy quyền của khách hàng.

Theo đối tượng

 Tư vấn cho người phát hành CK: hoạt động tư vấn cho người phát hành tương

đối đa dạng, từ việc phân tích tình hình tài chính đến đánh giá giá trị doanh nghiệp, tư

vấn về loại CK phát hành hay giúp công ty cơ cấu lại nguồn vốn, thâu tóm hay sáp

12

nhập với các công ty khác.

 Tư vấn cho nhà đầu tư CK: các chuyên viên tư vấn sử dụng kiến thức chuyên

môn để tư vấn cho NĐT về thời điểm mua bán CK, loại CK mua bán, thời gian nắm

giữ, tình hình diễn biến trên thị trường, xu hướng giá cả …

1.2.4.3. Điều kiện và nguyên tắc trong hoạt động tư vấn

Điều kiện về vốn và nhân sự

Vì hoạt động tư vấn là hoạt động kinh doanh hiểu biết nên các yêu cầu về vốn tối

thiểu đối với hoạt động này không lớn, lượng vốn đối với hoạt động này chỉ cần đủ để

duy trì các hoạt động bình thường của công ty như thuê văn phòng, trả lương nhân

viên, chi phí hành chính khác…

Tuy các điều kiện về vốn đối với nghiệp vụ tư vấn không lớn nhưng những yêu

cầu về nhân sự lại rất chặt chẽ. Những người làm công tác tư vấn phải có kiến thức

chuyên môn rất sâu trong lĩnh vực của mình. Trong lĩnh vực CK, để thực hiện nghiệp

vụ tư vấn phải có giấy phép hành nghề tư vấn CK với các yêu cầu cao hơn những

người chỉ làm môi giới thông thường.

Nguyên tắc trong hoạt động tư vấn

Khi thực hiện hoạt động tư vấn, nhà tư vấn cần đặt ra và tuân thủ một số nguyên

tắc nhất định như sau:

 Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của CK.

 Luôn nhắc nhở khách hàng những lời tư vấn của mình có thể là không hoàn toàn

chính xác và khách hàng cần biết nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những lời

khuyên đó.

 Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại CK nào đó,

những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan, đó là những phân

tích, tổng hợp một cách logic và khoa học.

1.2.4.4. Các hình thức trong hoạt động tư vấn

Tư vấn cho người phát hành

Tư vấn cổ phần hóa: Là dịch vụ tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động, bao gồm:

13

 Điều nghiên chuyên sâu để đánh giá tổng thể và kiến nghị những giải pháp cải

thiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp;

 Xây dựng phương án kinh doanh, phương án cổ phần hóa, phương án tài trợ vốn

phù hợp với nhu cầu và chiến lược kinh doanh;

 Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn đấu giá;

 Tìm kiếm liên minh đối tác chiến lược;

 Tư vấn các thủ tục pháp lý cần thiết để chuyển đổi mô hình hoạt động.

Tư vấn niêm yết

CTCK sẽ trợ giúp các doanh nghiệp trong việc tư vấn và hoàn tất các thủ tục pháp

lý theo yêu cầu để niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp trên TTCK. Ngoài ra, các

CTCK sẵn sàng cung cấp các dịch vụ sau niêm yết như quan hệ NĐT thay mặt doanh

nghiệp, bình ổn giá cổ phiếu, …

Tư vấn huy động vốn

Các CTCK cung cấp dịch vụ trợ giúp doanh nghiệp xác định cơ cấu vốn tối ưu và

lộ trình huy động vốn phù hợp. Với kinh nghiệm chuyên sâu về thị trường tài chính,

các CTCK cũng sẽ tư vấn cho doanh nghiệp loại hình huy động vốn thích hợp và hiệu

quả nhất, phát hành ra công chúng hay phát hành riêng lẻ.

Tư vấn tái cấu trúc

Bằng việc điều nghiên, đánh giá cẩn trọng tình hình thực tế và tiếp cận với mỗi

doanh nghiệp, mỗi ngành công nghiệp theo một hướng riêng, các CTCK có thể trợ

giúp khách hàng trong nhiều dịch vụ tái cấu trúc, bao gồm tái cấu trúc cơ cấu, hoạt

động và tái cấu trúc tài chính công ty. Cụ thể:

 Tái cấu trúc cơ cấu và hoạt động: giúp doanh nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức,

mô hình hoạt động công ty để đạt được các tối ưu về hiệu quả hoạt động, thuế, luật và

tài chính; xem xét và tối ưu hóa các quy trình kinh doanh; sắp xếp lại các bộ phận chức

năng một cách hợp lý.

 Tái cấu trúc tài chính: tối ưu hóa cơ cấu nguồn vốn bằng các công cụ nợ hay

vốn chủ sở hữu; sắp xếp và tối ưu hóa các quy trình tài chính và cắt giảm chi phí.

14

Sáp nhập và mua lại (M&A)

Các CTCK cung cấp các dịch vụ tư vấn M& A như: sáp nhập và chia tách, liên

minh chiến lược, thoái đầu tư, bao gồm cả dịch vụ tư vấn xác định giá trị của giao

dịch, thương lượng các điều khoản cho bên mua và bên bán …

Tư vấn cho nhà đầu tư

Đây là hoạt động rất phổ biến trên thị trường thứ cấp, diễn ra hàng ngày, hàng giờ

dưới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể:

Tư vấn trực tiếp

Hoạt động này thường diễn ra cùng với hoạt động môi giới. Khi khách hàng hỏi

nhà môi giới về giá cả của CK trong ngày, họ có thể muốn biết thêm quan điểm của

nhà môi giới về xu hướng giá cả. Nhà môi giới nêu ra những sự kiện thực tế đã diễn ra

một cách trung thực và hỗ trợ khách hàng muốn mua bán bằng cách khuyên khách

hàng về mức giá đặt hợp lý để có thể mua bán được.

Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình hoạt động của công ty niêm yết trên TTCK

Đó là việc phát hành các bản tin dưới hình thức giấy tờ, các phương tiện truyền

thông, đặc biệt là internet.

1.2.5. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư

Đây là một dạng tư vấn đầu tư nhưng ở mức độ cao hơn vì khách hàng uỷ thác cho

CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo những nguyên tắc mà khách hàng yêu

cầu. Thông thường nghiệp vụ này tuân thủ theo bốn bước cơ bản:

Bước 1: CTCK và khách hàng tiếp xúc tìm hiểu khả năng của nhau.

Bước 2: Công ty và khách hàng tiến hành ký hợp đồng quản lý.

Bước 3: Thực hiện hợp đồng quản lý. Khi có phát sinh ngoài hợp đồng, CTCK

phải xin ý kiến khách hàng mới được phép quyết định. CTCK phải tách rời hoạt động

này với hoạt động môi giới và tự doanh để tránh mâu thuẫn lợi ích.

Bước 4: Khi đến hạn kết thúc hợp đồng công ty phải cùng khách hàng bàn bạc,

quyết định xem gia hạn hay thanh lí hợp đồng. Khi công ty bị phá sản, tài sản uỷ thác

của khách hàng phải được tách riêng và không được dùng để trả nghĩa vụ nợ cho

CTCK.

15

Khoản phí mà CTCK nhận được dựa trên lợi nhuận thu về cho khách hàng.

1.2.6. Hoạt động lưu ký chứng khoán

Lưu ký chứng khoán là công việc đầu tiên để các CK có thể giao dịch trên thị

trường tập trung – việc lưu giữ, bảo quản CK của khách hàng và giúp khách hàng thực

hiện các quyền của mình đối với CK – được thực hiện thông qua các thành viên lưu ký

của thị trường giao dịch CK.

Trên TTCK tập trung, việc thanh toán các giao dịch diễn ra tại SGDCK, do đó việc

lưu ký CK là hoạt động rất cần thiết. Lưu ký CK một mặt giúp cho quá trình thanh

toán tại Sở giao dịch được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, dễ dàng, mặt khác, hạn chế

rủi ro cho người nắm giữ CK như bị rách, hỏng, thất lạc chứng chỉ CK ...

1.2.7. Một số hoạt động khác

1.2.7.1. Hoạt động tín dụng

 Cho vay cầm cố CK: NĐT có thể sử dụng CK niêm yết cũng như chưa niêm yết

trong danh sách chấp nhận là tài sản cầm cố cho các khoản vay đầu tư.

 Cho vay bảo chứng: là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để mua

CK, sau đó dùng số CK mua được từ tiền vay để làm tài sản cầm cố cho khoản cho

vay.

 Cho vay ứng trước tiền bán CK: Với dịch vụ ứng trước, NĐT có thể thu được

tiền bán CK ngay khi có kết quả khớp lệnh giao dịch mà không cần phải đợi đến ngày

T+, giúp tối đa hóa việc sử dụng nguồn vốn.

1.2.7.2. Hoạt động quản lý thu nhập chứng khoán

Nghiệp vụ này xuất phát từ nghiệp vụ quản lý hộ CK cho khách hàng. Khi thực

hiện quản lý hộ, CTCK phải tổ chức theo dõi tình hình thu lãi CK khi đến hạn để thu

hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế các CTCK không trực tiếp

quản lý mà sẽ lưu ký tại trung tâm lưu ký CK.

1.3. Hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán

1.3.1. Khái niệm

Hiệu quả kinh doanh nói chung được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đã đạt được

16

từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và

hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.

CTCK cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào khác đều phải lấy an toàn và hiệu quả

kinh tế làm tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh

tế của hoạt động kinh doanh của các CTCK là sự so sánh giữa doanh thu thu được và

chi phí bỏ ra để thu được doanh thu đó.

Hiệu quả hoạt động = Doanh thu – Chi phí

Tùy theo số vốn điều lệ mà CTCK có thể thực hiện một, một số hay tất cả các

nghiệp vụ kinh doanh CK. Do đó, hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh CK sẽ là chỉ

tiêu tổng hợp từ hiệu quả kinh tế hoạt động môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư

vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư. Trong đó:

 Hiệu quả kinh tế trong hoạt động môi giới sẽ là doanh thu từ hoạt động thu phí

giao dịch CK trừ đi các khoản chi phí liên quan đến hoạt động môi giới như chi phí

giao dịch phải trả cho SGDCK, chi phí nhân viên môi giới ...

 Hiệu quả kinh tế trong hoạt động tự doanh là sự chênh lệch giữa doanh thu tự

doanh CK và các khoản chi phí liên quan đến doanh thu tự doanh như các khoản lỗ từ

việc bán CK tự doanh, phí giao dịch của khối lượng CK bán ra, các chi phí liên quan

đến hoạt động tự doanh CK như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, công cụ, đồ dùng

văn phòng, dịch vụ mua ngoài …

 Hiệu quả kinh tế trong hoạt động bảo lãnh phát hành sẽ là doanh thu từ hoạt

động bảo lãnh phát hành CK trừ đi các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bảo lãnh

phát hành như chi phí thực hiện việc bán CK bảo lãnh phát hành, hoa hồng cho đại lý

phát hành CK ….

 Hiệu quả kinh tế trong hoạt động tư vấn đầu tư CK sẽ là số phí dịch vụ thu được

từ hoạt động tư vấn đầu tư CK trừ các khoản phải trả cho hoạt động tư vấn của công

ty…

 Hiệu quả kinh tế trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư là chênh lệch giữa khoản

thu quản lý danh mục đầu tư từ người ủy thác đầu tư với chi phí phát sinh từ hoạt động quản

lý danh mục đầu tư như chi phí giao dịch, phí lưu ký CK, phí tư vấn đầu tư…

17

1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán

1.3.2.1. Các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh

Thay đổi về nguồn vốn

Mức độ thay đổi về nguồn vốn giữa năm hiện hành và năm trước là một chỉ tiêu

quan trọng nhằm xác định mức độ cải thiện hoặc giảm sút về khả năng tài chính trong

Chênh lệch nguồn vốn giữa năm nay và năm trước

X

=

100%

Mức độ thay đổi về nguồn vốn

Nguồn vốn năm trước

năm.

Số trích dự phòng giảm giá CK

Chỉ tiêu về số trích dự phòng giảm giá CK phản ánh mức độ đảm bảo nguồn dự trữ

Số trích dự phòng giảm giá CK

X

=

100%

Tỷ lệ % số trích dự phòng giảm giá CK trên nguồn vốn

Nguồn vốn

để bù đắp cho các khoản tổn thất do giảm giá CK.

Số trích dự phòng giảm giá CK bao gồm dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn; dự

phòng phải thu ngắn hạn khó đòi; dự phòng phải thu dài hạn khó đòi; dự phòng giảm

giá đầu tư tài chính dài hạn.

Mức độ tăng doanh thu

Đây là chỉ số đánh giá mức độ tăng trưởng về doanh thu. Chỉ số này được tính dựa

Chênh lệch DT năm trước và DT năm nay

X

Mức độ tăng doanh thu (%)

=

100

Doanh thu năm trước

trên sự so sánh của doanh thu năm trước và doanh thu năm nay.

Chỉ tiêu này còn được tính cho từng loại nghiệp vụ như hoạt động môi giới, hoạt

động tự doanh, hoạt động bảo lãnh phát hành, hoạt động tư vấn đầu tư và các hoạt

động khác của CTCK.

Tỷ lệ chi phí hoạt động

Tỷ lệ chi phí hoạt động là một trong những chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh

của CTCK thông qua việc quản lý các khoản chi phí ở mức độ hợp lý mà vẫn đảm bảo

hiệu quả kinh doanh. Tỷ lệ này cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và

18

Chi phí HĐKD chứng khoán trong kỳ

X

Tỷ lệ % chi phí hoạt động

=

100

Doanh thu thuần kinh doanh CK

lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của công ty.

Trong đó:

Chi phí cho HĐKD chứng khoán bao gồm: khoản lỗ bán CK tự doanh; các khoản

chi phí thực tế phát sinh liên quan đến việc thực hiện các hoạt động CK như hoạt động

môi giới CK, bảo lãnh phát hành CK, tư vấn đầu tư CK, chi phí hoạt động tài chính và

các chi phí hoạt động khác.

DT thuần kinh doanh CK = DT HĐKD chứng khoán – Các khoản giảm trừ DT

Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp

Tỷ lệ chi phí phản ánh trình độ quản lý doanh nghiệp của nhà quản trị. Tỷ lệ này

cho thấy mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận thu được

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Tỷ lệ % chi phí quản lý

X

=

100

doanh nghiệp

Doanh thu thuần

từ hoạt động kinh doanh của công ty.

1.3.2.2. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán

Đây là các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán của CTCK tại các thời kỳ nhất

định.

Khả năng thanh toán ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với

các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả

năng thanh toán ngắn hạn mà giá trị càng lớn thì phản ánh khả năng thanh toán càng

Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn

X

Hệ số thanh toán ngắn hạn

=

100%

Nợ ngắn hạn

cao.

Khả năng thanh toán tức thời

Hệ số thanh toán tức thời thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể

chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.

TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn – (Hàng tồn kho + TS ngắn hạn khác)

X

=

100%

Hệ số thanh toán tức thời

Nợ ngắn hạn

19

Nợ trên tài sản có tính thanh khoản

Chỉ tiêu nợ trên tài sản có tính thanh khoản là thước đo khả năng đáp ứng các nhu

cầu về tài chính. Chỉ tiêu này cũng xác định khả năng chi trả cho người đầu tư CK

Tổng nợ

Tỷ lệ % nợ trên tài sản

X

=

100%

có tính thanh khoản

Tài sản có tính thanh khoản

trong trường hợp cần thiết. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Trong đó:

 Tổng nợ phải được phân theo kỳ hạn nợ phải thanh toán

 Tài sản có tính thanh khoản phải phân theo kỳ hạn tài sản có khả năng chuyển

hóa thành tiền mặt.

Nếu tỷ lệ % nợ trên tài sản có tính thanh khoản nhỏ hơn 100% thì có thể dẫn đến

tình trạng mất khả năng thanh toán tạm thời tại các thời điểm nhất định.

Nợ trong thanh toán giao dịch CK trên nguồn vốn

Chỉ tiêu nợ trong thanh toán giao dịch CK trên nguồn vốn là quan hệ tỷ lệ giữa các

Khoản phải thu từ nhà đầu tư

Tỷ lệ khoản phải thu

X

=

100%

từ nhà đầu tư trên nguồn vốn

Nguồn vốn

khoản phải thu từ NĐT với nguồn vốn của CTCK.

Tỷ lệ này cho biết mức độ phụ thuộc của khả năng thanh toán vào một loại tài sản

thường không thể chuyển đổi thành tiền. Chỉ tiêu này còn để phân biệt các CTCK hoạt

động lành mạnh với các CTCK có khó khăn về tài chính.

Mức vốn khả dụng

Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh khả năng trả nợ mà còn phản ánh khả năng chống

Vốn khả dụng

=

Nguồn vốn

-

Các khoản giảm trừ

+

Các khoản tăng thêm

đỡ lại với các rủi ro mà công ty có thể gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh.

20

Để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của CTCK, thường sử dụng các chỉ tiêu

Vốn khả dụng

X

Tỷ lệ vốn khả dụng

=

100%

Tổng giá trị rủi ro

liên quan đến vốn khả dụng như:

Giá trị rủi ro

Giá trị rủi ro

Tổng giá trị rủi ro

=

+

+

Giá trị rủi ro hoạt động

thị trường

thanh toán

Trong đó:

 Giá trị rủi ro thị trường là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra

khi giá thị trường của tài sản đang sở hữu biến động theo chiều hướng bất lợi.

 Giá trị rủi ro thanh toán là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra

khi đối tác không thể thanh toán đúng hạn hoặc chuyển giao tài sản đúng hạn theo cam

kết.

 Giá trị rủi ro hoạt động là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra

do lỗi kỹ thuật, lỗi hệ thống và quy trình nghiệp vụ, lỗi con người trong quá trình tác

nghiệp, hoặc do thiếu vốn kinh doanh phát sinh từ các khoản chi phí, lỗ từ hoạt động

đầu tư, hoặc do các nguyên nhân khách quan khác.

1.3.2.3. Các chỉ tiêu sinh lời

Các chỉ tiêu sinh lời là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một

thời kỳ nhất định, là kết quả cuối cùng của hiệu quả hoạt động. Đây cũng là cơ sở để

các nhà hoạch định chính sách công ty đưa ra quyết định tài chính trong tương lai.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh một đồng doanh thu thực hiện trong kỳ

Lợi nhuận sau thuế

X

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

=

100

Doanh thu thuần

đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Trong đó:

 Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế x (1 – Thuế suất thuế thu nhập)

 Lợi nhuận trước thuế thu nhập của hoạt động kinh doanh CK là số chênh lệch

21

giữa doanh thu thuần với chi phí hoạt động kinh doanh CK và chi phí quản lý doanh

nghiệp.

Hiệu quả s dụng toàn bộ tài sản (ROA)

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Chỉ

tiêu này phản ảnh một đồng vốn đầu tư vào tài sản sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi

Lợi nhuận sau thuế

X

Tỷ suất sinh lời của tài sản

=

100

Tổng tài sản

nhuận sau thuế.

Chất lượng đầu tư tự doanh

Chất lượng đầu tư tự doanh đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư tự doanh. Chỉ tiêu

Thu nhập từ hoạt động đầu tư tự doanh

X

=

100

Tỷ suất thu nhập từ đầu tư tự doanh trên tài sản đầu tư tự doanh (%)

Giá trị tài sản đầu tư tự doanh

này còn cho biết chất lượng chung trong danh mục đầu tư tự doanh của CTCK.

Các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư tự doanh là khoản chênh lệch lãi bán CK

tự doanh tức là chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE )

Mục tiêu hoạt động của CTCK là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở hữu công ty.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này.

Chỉ tiêu này còn cho NĐT biết một đồng vốn chủ sở hữu sử dụng sinh ra được bao

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận

X

=

100

trên vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu bình quân

Vốn chủ sở hữu bình quân = (Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ) / 2

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho phép theo dõi, đánh giá lợi nhuận ròng của vốn chủ sở hữu tăng

Mức thay đổi lợi nhuận sau thuế

Hệ số hiệu quả gia tăng

X

=

100

vốn chủ sở hữu

Mức thay đổi vốn chủ sở hữu

thêm cho một hoạt động kinh doanh nhất định.

22

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán

1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài

Môi trường kinh tế

Hoạt động kinh doanh của CTCK luôn diễn ra trong một bối cảnh kinh tế cụ thể

như kinh tế tăng trưởng hay suy thoái, lãi suất tăng hay giảm, tỷ giá hối đoái đang ổn

định hay bất ổn, hiệu quả của các hoạt động đầu tư …

 Ảnh hưởng của lạm phát và lãi suất: Lạm phát được hiểu là sự tăng giá cả chung

của nền kinh tế. Lạm phát ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, dẫn đến chính sách thắt chặt

tiền tệ của NHNN nhằm đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế. Qua đó tác động tiêu cực

đến hoạt động của TTCK và CTCK.

 Ảnh hưởng của xu hướng tăng trưởng GDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP

thông qua TTCK tác động đến hoạt động kinh doanh của ngành CK nói chung và

CTCK nói riêng. Khi tốc độ tăng trưởng GDP được duy trì ổn định, TTCK tăng trưởng

nhanh và tác động tích cực đến công ty; ngược lại khi tốc độ tăng GDP chậm lại hoặc

giảm, TTCK sẽ giảm nhanh hơn và tác động tiêu cực đến công ty.

Môi trường chính trị, pháp luật và cơ chế chính sách

Tình hình chính trị ổn định, được các nước trên thế giới đánh giá cao sẽ thu hút

nguồn tiền đầu tư trong và ngoài nước. Thông qua đó, nền kinh tế phát triển ổn định

kéo theo sự phát triển nhanh chóng của TTCK.

Các yếu tố về chính trị, pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến các diễn biến trên TTCK

nói chung và hoạt động kinh doanh CK nói riêng. Các yếu tố của môi trường chính trị

có sự gắn bó chặt chẽ và tác động trực tiếp đến HĐKD CK bao gồm: thể chế chính trị,

vấn đề an ninh, trật tự xã hội, quan điểm trong quan hệ ngoại giao và hợp tác kinh tế

của Chính phủ với các quốc gia khác trong tiến trình toàn cầu hóa, trong xu thế chính

trị mới… Do đó, CTCK phải phân tích và dự đoán xu hướng phát triển của các yếu tố

đó để tổ chức hoạt động kinh doanh cho phù hợp.

Sự phát triển trong lĩnh vực khoa học - công nghệ

Sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông

tin với tốc độ rất nhanh đã tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế và qua

23

đó tác động tích cực đến hoạt động của CTCK. Nhờ khoa học công nghệ thông tin mà

các CTCK có thể tiết kiệm được chi phí quản lý, chi phí hoạt động kinh doanh từ đó

giảm phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của CTCK.

Đối thủ cạnh tranh

Tính cạnh tranh trên TTCK ngày càng khốc liệt. Các CTCK liên tục đưa ra những

phương thức lôi kéo khách hàng và nhân viên môi giới nhằm mục đích tăng thêm thị

phần. Để có được lợi thế trong cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ

cung cấp … đòi hỏi các CTCK phải quan tâm đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường,

đổi mới, nâng cao trình độ của nhân viên nghiệp vụ, nâng cao chất lượng đối với các

sản phẩm cũ, phát triển các dịch vụ mới…

Hiện nay ngành kinh doanh CK có rất nhiều rào cản xâm nhập từ Luật và các quy

định trong ngành CK. Tuy nhiên, các tập đoàn tài chính và các tập đoàn kinh tế lớn

trong và ngoài nước sẵn sàng tham gia khi có cơ hội thuận lợi.

Ảnh hưởng của thị trường chứng khoán

TTCK càng phát triển thì càng có khả năng tạo thêm các công cụ tài chính và đa

dạng hóa dịch vụ, qua đó CTCK có thêm các cơ hội thu được lợi nhuận. Và ngược lại,

khi TTCK kém phát triển thì CTCK không có điều kiện để tạo thêm nhiều sản phẩm,

dịch vụ dẫn đến khả năng thu được lợi nhuận bị hạn chế.

Ảnh hưởng xã hội

Trình độ dân trí của người dân được nâng cao dẫn đến nhu cầu tự chủ về mặt tài

chính cũng như nhu cầu khẳng định bản thân ngày càng cao. Do vậy, người dân phát

sinh nhu cầu mua bán CK. Thông qua đó, thể hiện quyền làm chủ doanh nghiệp mà họ

đang làm việc hoặc đầu tư vào doanh nghiệp mang lại lợi ích kinh tế cao hơn. Trình độ

dân trí càng được nâng cao thì sẽ tác động càng tích cực đến sự phát triển của ngành

CK. Thu nhập người dân ngày càng được cải thiện, tốc độ tăng trưởng thu nhập đầu

người tăng cao dẫn đến nhu cầu đầu tư tăng lên và yếu tố này cũng sẽ tác động tích

cực đến TTCK.

24

1.3.3.2. Nhân tố bên trong

Tiềm lực tài chính

Để tiến hành hoạt động kinh doanh, CTCK phải có một lượng vốn nhất định.

Lượng vốn của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà công ty thực hiện. Tiềm

lực tài chính không chỉ là số vốn hiện có của công ty mà còn thể hiện ở khả năng khai

thác và sử dụng các nguồn lực tài chính trong và ngoài công ty để phục vụ cho chiến

lược phát triển. Tiềm lực tài chính đủ mạnh cho phép công ty mở rộng quy mô hoạt

động, đa dạng hóa hoạt động, tối thiểu hóa chi phí để tối đa hóa lợi nhuận và giảm

thiểu rủi ro trong hoạt động.

Uy tín hoạt động

Uy tín hoạt động của một CTCK trên TTCK được thể hiện ở sự ổn định khách

hàng, sự gia tăng nhanh chóng thị phần và doanh thu từ các hoạt động. Uy tín hoạt

động của công ty được hình thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như: năng lực và uy tín

của ban lãnh đạo, khả năng tài chính, kinh nghiệm hoạt động, chất lượng sản phẩm

dịch vụ, trình độ của nhân viên.

Uy tín của một CTCK là tài sản vô hình mang lại lợi thế cạnh tranh cho CTCK.

Cùng một sản phẩm dịch vụ trên thị trường, công ty nào có uy tín hơn sẽ có nhiều cơ

hội mở rộng hoạt động và phát triển dịch vụ, chiếm lĩnh được thị trường hơn CTCK

khác.

Năng lực quản trị kinh doanh

Một CTCK muốn tồn tại và phát triển lâu dài phải có một bộ máy quản lý kinh

doanh đủ mạnh để giúp công ty có khả năng sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực

trong quá trình kinh doanh, tận dụng mọi tiềm năng và cơ hội kinh doanh, ứng phó

một cách linh hoạt với những biến động của thị trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh. Chính vì vậy mà năng lực quản trị kinh doanh là một trong những

yếu tố quan trọng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của CTCK.

Chất lượng nguồn nhân lực

Kinh doanh CK là một lĩnh vực đặc thù mà nhân tố con người có sự chi phối rất

lớn. Sản phẩm càng trừu tượng thì nhân tố con người càng quan trọng. Trong quan hệ

25

với khách hàng, nhân tố con người có tầm quan trọng số một, những người quản lý

hay nhân viên của CTCK phải có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm cũng như độ tín

nhiệm.

Khả năng quản lý và điều hành của ban lãnh đạo quyết định đến hiệu quả sử dụng

các nguồn lực của công ty, quyết định đến năng suất, chất lượng dịch vụ từ đó quyết

định đến khả năng cạnh tranh của công ty. Trình độ quản lý của lãnh đạo cao được coi

là tài sản đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty.

1.4. Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán trên thế giới và bài học

kinh nghiệm cho các công ty chứng khoán Việt Nam

1.4.1. Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán trên thế giới

1.4.1.1. Các mô hình công ty chứng khoán trên thế giới

Trên thế giới có ba mô hình công ty chứng khoán cơ bản:

 Mô hình ngân hàng đa năng toàn phần. Trong mô hình này không có sự tách

biệt nào giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh CK. Các NHTM cung cấp

đầy đủ các dịch vụ ngân hàng, CK và bảo hiểm trong một pháp nhân duy nhất. Đây là

phương thức hoạt động ngân hàng đa năng cổ truyền mà điển hình được áp dụng ở

CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ Sỹ, các nước Bắc Âu.

 Mô hình đa năng một phần. Mô hình này được áp dụng ở Anh và một số nước

có quan hệ gần gũi với Anh như Canada, Australia. Ngân hàng khi tham gia kinh

doanh CK phải thành lập công ty con, có tư cách pháp nhân độc lập. Các công ty con ít

khi nắm giữ cổ phần của ngân hàng và thường không có sự kết hợp giữa các công ty

bảo hiểm và ngân hàng.

 Mô hình chuyên doanh. Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ,

Nhật,... Theo mô hình này các CTCK là các công ty chuyên doanh độc lập. Các ngân

hàng không được phép tham gia vào kinh doanh CK.

1.4.1.2. Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán trên thế giới

Các CTCK tại Pháp: các CTCK đã ứng dụng tối đa công nghệ thông tin để đem

lại những ưu thế rõ rệt, đặc biệt là quá trình nhận lệnh qua internet. Nhờ internet mà

hoạt động của các CTCK này được tiến hành nhanh gọn và thuận tiện hơn rất nhiều.

26

Trước khi thực hiện dịch vụ qua internet, các CTCK và khách hàng có những cam

kết và thông tin chứng minh tính pháp lý của giao dịch. Các giao dịch này tuân thủ

đúng quy định pháp luật của nước Pháp và quy định pháp luật các nước của NĐT.

Khi CTCK là người quản lý tài khoản, phải có hệ thống kiểm soát tự động đối với

các tài khoản của khách hàng. Trong trường hợp không đủ khả năng kiểm soát mọi tài

khoản, hệ thống này phải đảm bảo sự phong tỏa các lệnh vào mạng, thông báo cho

khách hàng qua hệ thống màn hình và mời họ cùng giải quyết tình hình. Ngoài ra,

pháp luật cũng yêu cầu CTCK phải trang bị hệ thống kiểm tra tự động sự liên kết giữa

các lệnh.

Trước khi thực hiện bất kỳ lệnh nào của khách hàng, CTCK phải xác nhận với

khách hàng, qua hệ thống màn hình, CTCK đã nhận được lệnh do khách hàng chuyển

đến. Khách hàng được yêu cầu xác nhận lại quyết định giao dịch của mình và khi đó

CTCK chịu trách nhiệm về việc thực hiện tốt lệnh của khách hàng.

CTCK phải trang bị hệ thống thông tin hóa và các thiết bị đi kèm như điện thoại,

fax... phù hợp với tầm quan trọng của khách hàng. Đồng thời, công ty cũng phải đảm

bảo hệ thống này hoàn toàn an toàn theo đúng các quy định hiện hành về an ninh trong

hệ thống tin học. Trong trường hợp hoạt động có trục trặc, công ty phải thông báo cho

người sử dụng, theo những điều kiện tốt nhất về bản chất và thời gian kéo dài dự kiến

của tình hình trục trặc đó. Hợp đồng dịch vụ giữa các công ty với khách hàng cũng

phải nêu rõ các thiết bị đi kèm kết nối từ phía khách hàng trong trường hợp có sự cố

lâu dài của hệ thống.

Các CTCK tại Anh: nghiệp vụ bán khống đã được thực hiện từ thế kỷ 18. Khi

NĐT dự đoán trong tương lai giá cổ phiếu sẽ giảm, sẽ đi vay cổ phiếu của CTCK để

bán; sau khi giá hạ, sẽ mua cổ phiếu đó trên thị trường để trả lại và hưởng khoản chênh

lệch giá. Nhưng nếu giá trên thị trường không hạ như dự đoán mà lại tăng lên, đến kỳ

hạn trả lại, NĐT đó sẽ phải mua CK với giá cao hơn và chấp nhận bị lỗ. Để đảm bảo

an toàn, CTCK triển khai nghiệp vụ này thường yêu cầu người vay CK ký quỹ một

khoản tiền nhất định, tuy nhỏ hơn giá trị CK đi vay nhưng đủ để bù đắp khoản lỗ nếu

có. Trong quá trình chưa trả được nợ, nếu giá thị trường tăng lên thì người bán khống

phải bổ sung thêm tiền ký quỹ. Ngược lại, nếu giá giảm thì người vay có thể rút bớt ra

27

để sử dụng.

Các CTCK tại Nhật Bản: mô hình lập quỹ bình ổn CK đã được áp dụng từ năm

1968. Singapore, Hồng Kông, Đài Loan cũng có mô hình quỹ bình ổn thị trường theo

hình thức này. Nhật Bản đã hình thành quỹ này từ những năm 60 của thế kỷ trước.

Năm 1964 khi chỉ số Nikkei của TTCK Nhật Bản từ đỉnh cao trên 1800 điểm rơi

xuống gần 1000 điểm, nền kinh tế Nhật Bản cũng gặp một số khó khăn tương tự nền

kinh tế Việt Nam hiện nay TTCK lao dốc mạnh, cán cân thanh toán thâm hụt, lạm phát

tăng cao. Chính phủ Nhật Bản đã phải tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát và thành lập

một CTCK hoạt động như mô hình một quỹ bình ổn. Các thành viên góp vốn cho công

ty này thuộc lĩnh vực tư nhân bao gồm các ngân hàng, các công ty môi giới CK. Số

vốn huy động được khoảng 10 tỷ Yên. Sau hơn 1 năm TTCK Nhật đã có phần hồi

phục.

Các CTCK tại Đài Loan: Thời kỳ đầu của TTCK Đài Loan cuối tháng 6/1988 số

lượng các CTCK đang từ 28 tăng lên 297 công ty vào tháng 9/1990 khiến cho thị

trường nhân lực thiếu hụt trầm trọng và cũng đã phải giải thể sáp nhập hàng loạt

CTCK trong thời gian sau đó. Đến nay Đài Loan chỉ còn 47 CTCK.

Trước đây, Thái Lan đã từng có hơn 200 CTCK, con số này hiện nay là 41 công ty.

Tại Trung Quốc đã từng có tới 2.000 CTCK nhưng hiện chỉ còn 107 công ty.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các công ty chứng khoán Việt Nam

Từ hiệu quả hoạt động của các CTCK trên thế giới có thể rút ra một số bài học

kinh nghiệm cho các CTCK Việt Nam như sau:

 Các quốc gia trên thế giới đã có TTCK phát triển lâu đời và có số lượng NĐT

lên đến hàng triệu người. Vì vậy việc đặt lệnh và giao dịch của NĐT chủ yếu là giao

dịch không sàn qua internet và mô hình này thực sự đem lại rất nhiều tiện ích cho các

khách hàng của CTCK. Đối với Việt Nam là một nước có TTCK còn non trẻ và trình

độ công nghệ thông tin còn hạn chế nhưng trước yêu cầu của thị trường và của hội

nhập, việc ứng dụng tối đa những thành tựu của công nghệ thông tin, của internet vào

hoạt động của TTCK là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu mà TTCK và các CTCK Việt

Nam cần phải nghiên cứu và vận dụng trong thời gian sớm nhất.

28

 Cũng từ kinh nghiệm giao dịch không sàn của các nước cho thấy, internet là

toàn cầu và không biên giới, đồng thời sự gian lận cũng là toàn cầu và không biên

giới. Tăng cường bảo mật thông tin cho khách hàng là nhiệm vụ sống còn của các

CTCK vì khách hàng là một bộ phận không thể thiếu của TTCK và là những

thượng đế quan trọng quyết định sự tồn tại và thịnh vượng của CTCK.

 Theo kinh nghiệm của một số nước, việc đưa thêm các sản phẩm như nghiệp

vụ mua bán khống, sản phẩm phái sinh vào thị trường sẽ thúc đẩy thị trường phát

triển phong phú và bền vững.

 So với các nước trong khu vực, việc thành lập các tổ chức kinh doanh CK ở

Việt Nam quá dễ dàng gây nên áp lực về vốn, về nhân lực, cơ sở vật chất. Kinh

nghiệm của các nước cho thấy, sự đổ vỡ của hệ thống CK, ngân hàng sẽ kéo theo

hàng loạt sự phá sản của các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp. Mặc dù Việt Nam

chưa có lộ trình chuẩn để xác định số CTCK bao nhiêu là phù hợp, nhưng sự phát

triển của các CTCK trên các quốc gia đi trước cần được coi là bài học quý cho Việt

Nam. Để qui hoạch và định hướng cho các CTCK phát triển ổn định và hiệu quả,

cần thắt chặt việc thành lập mới CTCK ở Việt Nam, củng cố sắp xếp lại các CTCK

đã thành lập để các công ty có đủ nguồn lực tài chính, con người và cơ sở vật chất

để cùng tồn tại và cạnh tranh lành mạnh trong xu thế hội nhập.

 Theo ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài nước, tại một thị trường nhỏ

và mới nổi như Việt Nam, số lượng khoảng chừng dưới 50 CTCK là phù hợp. Các

CTCK gặp khó khăn trong hoạt động nên dần chuyển sang hoạt động như đại lý

nhận lệnh cho các CTCK lớn. Đây là một hướng đi đang được một số công ty lựa

chọn, dù trên giấy tờ vẫn hoạt động bình thường. Việc chuyển hướng hoạt động

như trên sẽ giúp công ty cắt giảm tối đa nhân sự và vẫn giữ được lượng khách hàng

như cũ.

29

Kết luận Chương 1

Chương 1 khái quát về khái niệm, vai trò, mô hình và cơ cấu tổ chức của CTCK;

đồng thời mô tả các hoạt động các CTCK, từ đó cho thấy tầm quan trọng trong vai trò

là trung gian tài chính của CTCK. Trong chương này còn giới thiệu các chỉ tiêu đo

lường hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của

CTCK; bên cạnh đó, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các CTCK trên thế giới là

cơ sở quan trọng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm quý báu cho các CTCK Việt Nam

để làm cơ sở cho chương 2 sẽ là thực trạng hiệu quả hoạt động của các CTCK Việt

Nam.

30

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam

2.1.1. Lịch s hình thành và phát triển

Vào những năm đầu thập niên 90, trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế cũng

như nhu cầu thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, sự ra đời và phát

triển TTCK là một đòi hỏi cấp thiết trong công cuộc đổi mới và xây dựng nền kinh tế

thị trường ở Việt Nam. Khởi đầu cho việc xây dựng TTCK Việt Nam là việc thành lập

Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc NHNN với nhiệm vụ

nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK theo từng

bước thích hợp. Đến tháng 9/1994, Chính phủ quyết định thành lập Ban soạn thảo

Pháp lệnh về CK và TTCK.

Trước những đòi hỏi thực tế của nền kinh tế thị trường Việt Nam, Chính phủ đã

ban hành Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996 về việc thành lập UBCKNN, một cơ

quan quản lý và thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển TTCK và các

chính sách, chế độ để quản lý và giám sát hoạt động về CK và TTCK. Tiếp theo đó,

Nghị định 48/1998/CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về CK và TTCK ra đời, đây

được coi là văn bản quan trọng của Chính phủ trong việc điều chỉnh các hoạt động

trong lĩnh vực CK ở nước ta.

Trên cơ sở các văn bản, TTGDCK Hà Nội (HaSTC) và TTGDCK thành phố Hồ

Chí Minh (HoSTC) được thành lập theo Quyết định 127/1998/QĐ-TTg ngày

11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, sự phối

hợp hoạt động của các ban ngành liên quan như: NHNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ

Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện Nghiên cứu kinh tế Trung ương, UBCKNN đã tiến hành

chuẩn bị những tiền đề cơ bản cho sự ra đời và vận hành của TTGDCK.

Ngày 20/7/2000, HoSTC khai trương hoạt động với 2 cổ phiếu là REE và SAM

cùng với 3 CTCK thành viên, giá trị giao dịch ở mức 70 triệu đồng/ phiên. HaSTC

chính thức đi vào hoạt động từ năm 2005 với các hoạt động chính là tổ chức thị trường

31

giao dịch CK niêm yết, đấu giá cổ phần và đấu thầu trái phiếu. Ngày 11/05/2007, theo

Quyết định 599/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, HoSTC được chuyển đổi thành

SGDCK TP. Hồ Chí Minh (HOSE) và ngày 02/01/2009, HaSTC được chuyển đổi, tổ

chức lại thành SGDCK Hà Nội (HNX) theo Quyết định số 01/2009/QĐ-Ttg của Thủ

tướng Chính phủ. HNX chính thức ra mắt vào ngày 24/6/2009.

2.1.2. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam

Trong những năm đầu, TTCK Việt Nam còn non trẻ, số NĐT tham gia thị trường

còn ít, không nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm đến việc thành lập các CTCK. TTCK

phát triển chậm, không có biến động lớn. Đến 05/05/2001 mới chỉ có 5 công ty niêm

yết và 7 CTCK hoạt động tại TTGDCK.

TTCK Việt Nam tiếp tục phát triển chậm chạp trong các năm tiếp theo. Số lượng

cổ phiếu được giao dịch trên thị trường không cao với 73 cổ phiếu, giá trị vốn hóa

không lớn. Thị trường chỉ có 14.000 NĐT. Số lượng NĐT là tổ chức và NĐT nước

ngoài không lớn. Tình trạng trên là do TTCK chưa thực sự trở thành kênh huy động

vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.

Năm 2004 và 2005, TTCK có những chuyển biến tích cực. Index liên tục tăng.

Qua 5 năm HoSTC đã vận hành hệ thống giao dịch thông suốt và an toàn trên 1.000

phiên giao dịch, với giá trị giao dịch bình quân phiên của toàn thị trường liên tục tăng

từ 1,4 tỷ đồng trong năm 2000 lên 81 tỷ đồng trong 7 tháng đầu năm 2005. Bức tranh

chung của TTCK Việt Nam năm 2005 có sự khởi sắc, quy mô thị trường được mở

rộng, tăng khoảng 55% giá trị CK niêm yết, số lượng NĐT tăng 35%, lòng tin của

NĐT đối với TTCK được nâng lên. Cũng trong năm 2005 HaSTC chính thức đi vào

hoạt động là một động lực lớn cho TTCK và cũng là một cơ hội lớn cho các CTCK.

Giai đoạn 2006-2007 là thời kì bùng nổ mạnh mẽ của TTCK nói chung và CTCK

nói riêng. Sự gia tăng mạnh mẽ cả về số lượng, quy mô và mở rộng nghiệp vụ của các

CTCK. Năm 2001 chỉ có 8.700 tài khoản NĐT, năm 2006 tăng lên 72.700 tài khoản,

năm 2007 là 303.980 tài khoản và đến đầu năm 2008 là 383.980 tài khoản.

Tuy nhiên, cơn bão tài chính năm 2008 và 2009 đã tác động tiêu cực đến nền kinh

tế Việt Nam nói chung và ngành CK nói riêng. Chỉ số CK VN-Index đã sụt giảm

32

nghiêm trọng từ 1100 điểm vào tháng 3/2007 xuống còn 240 điểm vào tháng 02/2009.

Chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho lãi suất tăng cao khiến các NĐT đã gửi tiền mặt

vào ngân hàng, đồng nghĩa với việc thị phần của các CTCK bị thu hẹp nhanh chóng.

Phiên giao dịch kết thúc năm 2009, chỉ số VN-Index đạt 494,8 điểm với khối lượng

giao dịch là 70.456.188 cổ phiếu và giá trị giao dịch đạt trên 3.014 tỷ đồng.

Năm 2010, Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Tại HOSE, qua 250

phiên giao dịch trong năm 2010, tổng khối lượng khớp lệnh và thỏa thuận đạt mức

11.849 triệu CK, tương đương 380.686 tỷ đồng, tính bình quân mỗi phiên có 47,4 triệu

CK, tương đương 1.522 tỷ đồng được giao dịch, tăng 7,2% về khối lượng nhưng giảm

11,7% về giá trị so với năm 2009. Trái với năm 2009, chỉ số VN-Index dao động khá

ổn định trong suốt năm 2010. VN-Index khởi đầu năm ở mức 494,77điểm, tăng lên

mức cao nhất 549,51 điểm vào ngày 06/5/2010, rồi giảm về mức thấp nhất là 423,89

điểm vào ngày 25/8/2010 và kết thúc năm ở mức 484,66 điểm giảm 2% so với cuối

năm 2009 .

Tại HNX, qua 250 phiên giao dịch trong năm 2010, tổng số lượng công ty niêm

yết là 367, tăng 42,8% so với năm trước. Tổng khối lượng giao dịch cổ phiếu đạt 8.755

triệu cổ phiếu tương đương 241.695 tỷ đồng, tính bình quân mỗi phiên có 35 triệu cổ

phiếu được giao dịch với giá trị tương đương là 967 tỷ đồng, tăng 52% về khối lượng

giao dịch và tăng 22,42% về giá trị giao dịch. HNX-Index khởi đầu năm ở mức 179,84

điểm, tăng lên mức cao nhất 187,22 điểm vào ngày 7/5/2010, rồi giảm về mức thấp

nhất là 97,44 điểm vào ngày 16/11/2010 và giảm hơn 32% so với năm 2009, đóng cửa

tại mức 114,24 điểm.

TTCK Việt Nam năm 2011 biến động theo xu hướng khác so với năm 2010. Nếu

như trong năm 2010 xu hướng chủ đạo là biến động đi ngang với khối lượng giao dịch

trung bình khoảng 47 triệu cổ phiếu, thì xu hướng chính của năm 2011 là giảm điểm

với các phiên giảm liên tục cùng với thanh khoản giảm 43% so với năm trước. Phiên

giao dịch cuối cùng, chỉ số VN-Index đóng cửa tại mức thấp nhất trong năm 351,55

điểm còn HNX-Index tại 58,74 điểm, sát mức đáy mới được thiết lập ngày 27/12/2011.

Như vậy nếu so với cuối năm 2010, các chỉ số đã giảm lần lượt 28% và 49%. Nhóm cổ

phiếu bị ảnh hưởng nặng nề nhất trong năm là nhóm ngành CK và bất động sản. Trong

33

đó, có khá nhiều mã cổ phiếu đã mất đến 80-90% giá trị so với thời điểm đầu năm.

Nếu như cuối năm 2010 toàn thị trường có 75 mã cổ phiếu và chứng chỉ quỹ có giá

thấp hơn mệnh giá thì đến cuối năm 2011 số lượng đã tăng lên tới 434 mã, chiếm 62%

toàn thị trường trong số đó có tới 42% dưới 5.000 đồng. Cùng với đó giá trị vốn hóa

của toàn thị trường cũng chỉ đạt 535 nghìn tỷ đồng, giảm 25% so với 2010 và tương

đương 21% GDP.

(Nguồn: www.stockbiz.vn )

Hình 2.1. Diễn biến TTCK Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2012

2.2. Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam

Qua nghiên cứu mô hình CTCK ở một số nước trên Thế giới có thể thấy sự thành

lập, phát triển của các CTCK gắn liền với sự hình thành, phát triển của TTCK. Đó là

một quá trình lâu dài. Ở Việt Nam, TTCK có nét đặc thù riêng, được hình thành và

phát triển theo định hướng của Nhà nước. Do vậy, quá trình thành lập, hoạt động của

các CTCK cũng mang những đặc điểm riêng.

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển các công ty chứng khoán Việt Nam

Kể từ khi TTCK chính thức đi vào hoạt động với 2 CTCK làm thành viên của

HOSE, thì đến cuối năm 2000 có 7 CTCK hoạt động.

Số lượng các CTCK đến năm 2003 cũng mới chỉ có 12 công ty với tổng vốn điều

lệ là 465 tỷ đồng, thực hiện tất cả các nghiệp vụ CK.

Năm 2004 và 2005 TTCK có những chuyển biến tích cực, Index liên tục tăng. Bức

34

tranh chung của TTCK Việt Nam năm 2005 có sự khởi sắc, quy mô thị trường được

mở rộng. Đây là một cơ hội lớn cho các CTCK phát triển mạnh. Qua 5 năm hoạt động

đã có 14 CTCK được thành lập và hoạt động trên TTCK.

Giai đoạn 2006-2007 là thời kì bùng nổ mạnh mẽ của TTCK và CTCK. Tính đến

cuối năm 2006 số lượng CTCK đã tăng lên 55 và sang năm 2007 là 78. Theo đà phát

triển, đến cuối năm 2008 đã có 102 CTCK.

Năm 2009, trên TTCK có 105 CTCK hoạt động trong đó có 102 công ty là thành

viên giao dịch của HOSE và HNX với tổng số vốn điều lệ đạt 35.092 tỷ đồng.

Số lượng CTCK năm 2010, 2011 không có sự thay đổi trong tình hình TTCK có

rất nhiều sự biến động. Nhưng đến năm 2012, UBCKNN đã đặt 11 CTCK vào diện

kiểm soát đặc biệt, 3 CTCK vào diện kiểm soát, 4 CTCK rút nghiệp vụ môi giới, 1

CTCK rút nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, 2 CTCK rút nghiệp vụ tự doanh, 3 CTCK bị

đình chỉ hoạt động và 4 CTCK bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký

chứng khoán.

Bảng 2.1. Số lượng công ty chứng khoán qua các năm

Số lượng CTCK

Năm

1999

2

2000

7

2001

8

2002

9

2003

12

2004

13

2005

14

2006

55

2007

78

2008

102

2009

105

2010

105

2011

105

2012

103

(Nguồn: UBCKNN)

35

Hình 2.2. Số lượng công ty chứng khoán qua các năm

Số lượng CTCK 120

105

105

105

103

102

100

80

78

60

55

Số lượng CTCK

40

20

14

13

12

9

8

7

2

Năm

0 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

2.2.2. Các loại hình công ty chứng khoán Việt Nam

Việc phân loại CTCK có thể dựa trên một số tiêu chí như loại hình doanh nghiệp,

quy mô vốn, nguồn gốc vốn và số lượng nghiệp vụ thực hiện.

Phân theo loại hình doanh nghiệp

Theo quy định của Luật CK ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006, số 70/2006/QH

11, CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc CTCP theo quy định của

Luật doanh nghiệp. UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho CTCK, giấy

phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Trên TTCK có 105 CTCK trong đó: 97 CTCK là công ty cổ phần và 8 CTCK là

công ty TNHH, có 26 CTCK niêm yết trên HNX, HOSE và 2 công ty đăng ký giao

dịch trên UPCoM.

Bảng 2.2. Các công ty chứng khoán phân theo loại hình doanh nghiệp

Loại hình doanh nghiệp

Số lượng

Công ty trách nhiệm hữu hạn:

8

Công ty cổ phần

97

Trong đó: - Niêm yết tại HNX

21

- Niêm yết tại HOSE

5

- Niêm yết tại UPCoM

2

Tổng

105

(Nguồn: UBCKNN)

36

Phân theo vốn điều lệ

Căn cứ theo vốn pháp định đối với từng hoạt động KDCK, các CTCK được phân

chia theo các mức vốn điều lệ

ĐVT: Triệu đồng

Bảng 2.3. Các công ty chứng khoán phân theo vốn điều lệ

STT

Mức vốn

Số công ty

Vốn điều lệ

Tỷ lệ

67.823

0.19%

Dưới 35 tỷ đồng

3

7.907.420

22.53%

Từ 35 tỷ - dưới 300 tỷ đồng

61

15.694.452

44.72%

Từ 300 tỷ - dưới 1.000 tỷ đồng

35

11.422.717

32.55%

1 2 3 4

Trên 1.000 tỷ đồng

6

35.092.413

100.00%

Tổng cộng

105

(Nguồn: UBCKNN)

Phân theo số lượng nghiệp vụ kinh doanh thực hiện

Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực CK là hoạt động kinh doanh có điều kiện.

Mỗi nghiệp vụ kinh doanh CK đều có quy định về vốn pháp định, tùy theo vốn điều lệ

của CTCK mà công ty có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các nghiệp vụ kinh

doanh CK, bao gồm: Môi giới, Tự doanh, Bảo lãnh phát hành và Tư vấn đầu tư

Trong 105 CTCK, có 38 công ty được thực hiện cả 4 nghiệp vụ, 30 công ty thực

hiện 3 nghiệp vụ, 33 công ty thực hiện 2 nghiệp vụ và chỉ có 4 công ty thực hiện 1

nghiệp vụ môi giới hoặc tư vấn, chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 3.81%.

Bảng 2.4. Các CTCK phân theo số lượng nghiệp vụ kinh doanh thực hiện

Số lượng nghiệp vụ

Số CTCK

Tỷ lệ

1

4

3.81%

2

33

31.43%

3

30

28.57%

4

38

36.19%

Tổng cộng

105

100.00%

(Nguồn: UBCKNN)

2.2.3. Tình hình hoạt động các công ty chứng khoánViệt Nam

Vào thời điểm TTGDCK thành phố Hồ Chí Minh chính thức khai trương ngày

28/7/2000, trên TTCK Việt Nam có 6 CTCK hoạt động. Đến năm 2001 có 8 CTCK là

CTCP CK Bảo Việt vốn điều lệ là 43 tỷ đồng, CTCP CK Sài Gòn vốn điều lệ là 6 tỷ

37

đồng, CTCP CK Thăng Long vốn điều lệ là 9 tỷ đồng, công ty CK Ngân hàng Á Châu

vốn điều lệ là 43 tỷ đồng, công ty CK Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam vốn

điều lệ là 55 tỷ đồng, CTCP CK Đệ Nhất vốn điều lệ là 43 tỷ đồng, công ty CK Ngân

hàng Công thương Việt Nam vốn điều lệ là 55 tỷ đồng, công ty CK Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam vốn điều lệ là 60 tỷ đồng. Tổng số vốn điều

lệ ban đầu của 8 CTCK là 315 tỷ đồng. Giai đoạn 2000-2002, hoạt động của các

CTCK chưa sôi động và chưa đạt được thành tích đáng kể. Năm 2002 có thêm sự ra

đời của công ty CK Ngân hàng Ngoại thương với vốn điều lệ là 60 tỷ với đầy đủ các

nghiệp vụ kinh doanh CK.

Sang đến năm 2003 có thêm 3 CTCK thành lập đó là CTCP CK Hải Phòng với

vốn điều lệ 21,75 tỷ đồng, CTCP CK Mekong vốn điều lệ là 6 tỷ đồng; CTCP CK

thành phố Hồ Chí Minh vốn điều lệ là 50 tỷ đồng. Năm 2004 có thêm 1 CTCK thành

lập đó là công ty CK Ngân hàng Đông Á với số vốn điều lệ ban đầu là 21 tỷ đồng.

Tính đến cuối năm 2005 có tổng cộng là 14 CTCK.

Sau 4 năm hoạt động các CTCK hoạt động có hiệu quả hơn và báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh bắt đầu có lãi. Giai đoạn này đã xuất hiện nhiều nhân tố tích cực

hỗ trợ các CTCK phát triển và báo hiệu sự bùng nổ trong những năm tiếp theo.

Năm 2005, cả 14 công ty đều có lãi. Các CTCK SSI, BVSC, ACB, VCBS... đều có

mức lợi nhuận trên 30%. Sự lớn mạnh của các CTCK không chỉ thể hiện qua việc mở

rộng quy mô hoạt động ra một số tỉnh thành trong nước như Hà Nội, Hải Phòng, Đà

Nẵng, TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Cần Thơ…, mà tiềm lực về vốn và nguồn nhân

lực cũng không ngừng gia tăng, góp phần nâng cao năng lực hoạt động của thị trường

Giá trị vốn hóa của TTCK tính đến hết năm 2006 tăng hơn 20 lần so với năm 2001,

tăng gần 3 lần so với năm 2005. Trong giai đoạn này, mức tăng số lượng các CTCK

thấp hơn nhiều so với mức tăng của giá trị vốn hóa của thị trường/GDP và số lượng

công ty niêm yết. TTCK thu hút được sự quan tâm của đông đảo NĐT và các thành

phần kinh tế. Giá cổ phiếu trên thị trường liên tục tăng trong một giai đoạn dài. Bối

cảnh chung của nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, xuất hiện nhiều cơ hội phát

triển mới từ việc gia nhập WTO, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô được duy trì ở mức hợp lý,

đầu tư nước ngoài được đẩy mạnh. Tất cả những yếu tố này đã tạo niềm tin cho các

38

NĐT vào TTCK tiềm năng, với những kỳ vọng về các khoản lợi nhuận do thị trường

đem lại. Nhiều tổ chức nhanh chóng gia nhập thị trường và mong muốn giành được thị

phần lợi nhuận từ TTCK. Do vậy, nhu cầu thành lập CTCK tăng mạnh. Mặt khác, năm

2006 còn là năm bản lề, trước khi Luật Chứng khoán có hiệu lực. Những tổ chức tài

chính muốn gia nhập thị trường đứng trước sức ép phải nắm bắt cơ hội trước khi yêu

cầu về vốn để thành lập CTCK tăng từ 43 tỷ đồng lên 300 tỷ đồng theo quy định của

Luật Chứng khoán, khi luật này có hiệu lực. Đồng thời, cơ chế ưu đãi thuế thu nhập

doanh nghiệp cho các CTCK mới thành lập sắp được bãi bỏ. Điều này dẫn đến một số

lượng lớn hồ sơ nhanh chóng được hoàn tất và đệ trình cơ quan chức năng để được

hưởng các khoản ưu đãi.

Một nhân tố khác phải tính đến, đó là năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành

thành viên của WTO, đồng nghĩa với việc phải có lộ trình thực hiện các cam kết về

dịch vụ tài chính, CK. Theo đó, ngay từ khi gia nhập WTO, CTCK nước ngoài được

góp vốn, liên doanh với đối tác trong nước với tỷ lệ không quá 49%. Sau 5 năm kể từ

ngày gia nhập WTO, CTCK nước ngoài được phép thành lập chi nhánh, CTCK 100%

vốn nước ngoài. Điều này mở ra triển vọng cho ngành dịch vụ CK tại Việt Nam khi

đang chờ đón làn sóng kinh doanh mới từ việc gia nhập WTO. Đồng thời, theo cam

kết WTO, cơ quan quản lý không có lý do gì để đưa ra hạn chế về số lượng giấy phép

kinh doanh, đặc biệt trong hoàn cảnh các công ty nước ngoài chưa đến thời điểm được

gia nhập thị trường.

Tính đến năm 2008, số lượng CTCK là 102 công ty, trong đó có 24 công ty được

cấp phép trong năm 2008. Quy mô giao dịch trên TTCK không ổn định. Từ những

tháng cuối năm 2008, đầu năm 2009 khối lượng và giá trị giao dịch giảm dần, đặc biệt

giảm mạnh vào giai đoạn 2010, 2011. Sự bất ổn này là do tác động của nhiều yếu tố:

- Về việc sụt giảm giá trị giao dịch, trước hết là do ảnh hưởng của các chính sách kinh tế vĩ mô như thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt quá mạnh, các biện pháp về tài khoá chống lạm phát làm quy mô giao dịch giảm từ những tháng đầu năm 2008.

- Do tâm lý của NĐT, đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc niêm yết đều đưa ra những mức giá quá cao. Còn ở phía NĐT cũng kỳ vọng cao. Hai yếu tố này gặp nhau và đẩy thị trường lên rất cao. Và cuối năm 2007, TTCK đã nhận ra điều đó và có

39

phản ứng. Về khía cạnh NĐT, rõ ràng không chấp nhận mua với giá cao nữa. Trong khi việc phát hành tăng vốn hay cổ phần hóa của các công ty thì vẫn tiếp tục triển khai

và việc phát hành, niêm yết vẫn ở mức giá cao. Khi thị trường không chấp nhận

nhưng giá vẫn tiếp tục được đẩy ra cao thì buộc thị trường phải kéo xuống. Chính lý

do đó đã làm cho quy mô giao dịch giảm mạnh.

- Do TTCK thế giới bắt đầu suy giảm mạnh thì Việt Nam không tránh khỏi sự

ảnh hưởng. TTCK có sự giảm sút kéo dài và chưa có dấu hiệu hồi phục.

2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam

2.3.1. Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam

2.3.1.1. Giai đoạn 2000 – 2005

Quy mô hoạt động

TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 – 2003 là thời kỳ mới bắt đầu hoạt động và thị

trường còn sơ khai. Chính vì vậy số lượng các công ty niêm yết chưa nhiều, vốn hoá

thị trường thấp, khối lượng giao dịch thấp.

Năm 2004 và 2005 quy mô hoạt động của các CTCK dần được mở rộng. Đến năm

2005, có 14 CTCK quản lý khoảng 30.000 tài khoản NĐT tương đương mỗi CTCK

quản lý hơn 2.000 tài khoản. Các CTCK không ngừng mở rộng hoạt động nghiệp vụ.

Hiệu quả hoạt động

Trong giai đoạn này, các CTCK có kết quả kinh doanh và tiềm năng phát triển khả

quan. Cùng với sự gia tăng về số lượng, chất lượng các loại hình dịch vụ và tiện ích

phục vụ NĐT cũng ngày càng được nâng cấp và đa dạng hóa. Các mô hình đầu tư mới

như quỹ đầu tư CK, hợp đồng mua lại trái phiếu, cổ phiếu có kỳ hạn… cũng đã bắt đầu

xuất hiện trên thị trường, làm phong phú thêm hàng hóa để NĐT lựa chọn. Các dịch vụ

gia tăng giá trị như liên kết tài khoản với ngân hàng, báo giá CK qua điện thoại, theo

dõi giao dịch CK trực tuyến, đặt lệnh giao dịch qua điện thoại, internet… được các

CTCK đưa vào áp dụng ngày càng nhiều, đem lại lợi ích thiết thực cho NĐT. Nguồn

vốn điều lệ của các CTCK đã lên tới trên 810 tỷ đồng, HĐKD đã ổn định hơn sau một

số năm đầu khó khăn, đến năm 2005 các CTCK đều có lãi và đã thực hiện trích quỹ dự

phòng tài chính để tăng vốn điều lệ.

+ Về kết quả triển khai các hoạt động nghiệp vụ được cấp phép: Các CTCK đã

40

chủ động triển khai mạnh hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp: cung cấp dịch vụ

định giá doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, thực hiện đấu giá phát hành cổ phiếu qua

CTCK, tư vấn niêm yết và phát hành bổ sung tăng vốn qua TTCK. Trong năm 2004,

các CTCK đã làm đại lý phát hành cổ phiếu cho gần 20 công ty và tư vấn cổ phần hoá

cho gần 100 doanh nghiệp, tư vấn niêm yết mới và niêm yết bổ sung cho 10 doanh

nghiệp, đây là đóng góp của các CTCK trong tiến trình đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN

của nhà nước; có 6/13 CTCK triển khai nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư với tổng

giá trị CK trong danh mục trên 240 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các CTCK đã thực hiện bảo

lãnh phát hành với tổng giá trị là 9.034 tỷ đồng.

+ Về kết quả kinh doanh: Hầu hết các CTCK đều có lãi. So với năm 2003 doanh

thu tự doanh tăng 8 lần (tự doanh trái phiếu chiếm 90% tổng giá trị tự doanh), doanh

thu môi giới tăng 3 lần và doanh thu tư vấn tăng 1,6 lần.

+ Về tiềm năng phát triển: các CTCK bắt đầu xác định thế mạnh nghiệp vụ của

từng công ty. Một số CTCK đã thực hiện tăng vốn điều lệ như CTCP CK Sài Gòn,

công ty CK Ngân hàng Công thương.

+ Các tổ chức kinh doanh CK đã thành lập Hiệp hội để phối hợp hoạt động giữa

các hội viên và thúc đẩy phát triển TTCK, bước đầu đã tham gia nghiệp vụ cho các

nhân viên hành nghề.

Năm 2005, doanh thu và lợi nhuận sau thuế các CTCK tiếp tục gia tăng. Hầu hết

các lĩnh vực kinh doanh của các CTCK đều có kết quả tăng vọt so với năm 2004.

Trong năm 2005, thu nhập từ hoạt động môi giới tăng 40% , các hoạt động bảo lãnh

phát hành, môi giới trái phiếu tăng mạnh, gấp ba lần so với năm 2004. Hoạt động tư

vấn tài chính doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào lĩnh vực tư vấn cổ phần hóa là xác

định giá trị doanh nghiệp, bán đấu giá cổ phần lần đầu… phát triển rất mạnh trong

năm. Thu nhập từ hoạt động này tăng hơn 10 lần so năm 2004. Trong năm 2005, vốn

điều lệ của ACBS cũng được nâng lên 100 tỷ đồng, đưa ACBS trở thành một trong các

CTCK có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam. Đối với BVSC cũng đã đạt được những

thành tích đáng kể, hầu hết lợi nhuận các lĩnh vực kinh doanh đều vượt từ 120% đến

200% so với năm 2004, đặc biệt hoạt động đại lý và bảo lãnh phát hành đạt trên 300%.

41

2.3.1.2. Giai đoạn 2006 - 2007

Quy mô hoạt động

Từ 8.700 tài khoản NĐT trong năm 2001, đến năm 2006 số lượng tài khoản đã

tăng lên gấp hơn 8 lần. Trong năm 2007 số lượng tài khoản tiếp tục tăng lên, gấp 4 lần

so với năm 2006. Và đến đầu năm 2008 là 383.980 tài khoản. Giá trị thị trường tăng

mạnh, số lượng hàng hóa lớn đòi hỏi các định chế tài chính trung gian có tiềm lực tài

chính, công nghệ, chuyên môn tốt. Mặt khác, khi thị trường phát triển trong giai đoạn

nóng, số lượng CTCK dù tăng nhanh vẫn chưa thể đáp ứng được đòi hỏi giao dịch của

NĐT, cũng như nhu cầu về tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết. Có thể thấy sự quá tải

của các CTCK trong giai đoạn 2006-2007 trong việc thực hiện các nghiệp vụ môi giới,

tư vấn niêm yết.

Hiệu quả hoạt động

Theo thống kê của UBCKNN cho thấy năm 2006 và năm 2007 lợi nhuận sau thuế

của các CTCK đều tăng mạnh. Phải kể đến 5 CTCK trên TTCK Việt Nam đều đạt

được lợi nhuận lớn, lợi nhuận sau thuế của SSI đạt 864 tỷ đồng, ACBS là 332 tỷ đồng,

BVSC là 214 tỷ đồng, KLS là 126 tỷ đồng.

Trong các nghiệp vụ cơ bản của một CTCK gồm tự doanh, môi giới, tư vấn tài

chính và đầu tư CK, lưu ký CK, bảo lãnh phát hành CK thì tự doanh là mang lại nguồn

lợi lớn nhất. Tất nhiên, đó là vào thời điểm giá CK tăng mạnh. Một trong những nguồn

thu lớn nhất của các CTCK đến từ nghiệp vụ môi giới, hiện đang được tính ở mức 0,2-

0,3% tổng giá trị giao dịch của các NĐT , cá biệt có CTCK thu đến 0,5%. Nếu tính

trung bình TTCK đạt tổng giá trị giao dịch hơn 1.000 tỉ đồng/phiên thì cứ mỗi phiên

55 CTCK thu được từ 2 đến 3 tỷ đồng. Tuy nhiên, cũng có một số CTCK nguồn thu

lớn đem lại từ nghiệp vụ tự doanh. Trong đó, SSI được xem là CTCK có nghiệp vụ tự

doanh mạnh nhất trên thị trường. Năm 2006, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của

SSI lên đến 1.786 tỉ đồng, trong khi đầu tư tài chính dài hạn chỉ có 147,8 tỉ đồng.

2.3.1.3. Giai đoạn năm 2008 - 2012

Đây là giai đoạn TTCK có nhiều sự thay đổi lớn, các CTCK chịu ảnh hưởng lớn

do sự biến động của thị trường.

42

Quy mô hoạt động

Trong bối cảnh của tình hình kinh tế xã hội và TTCK trong nước diễn biến không

thuận lợi, hoạt động kinh doanh của các CTCK giai đoạn này gặp rất nhiều khó khăn.

Năm 2008 có thêm 24 CTCK đi vào hoạt động, nâng tổng số CTCK lên 102 vào

cuối năm 2008. Năm 2009 tổng số CTCK là 105 và giữ nguyên con số này trong năm

2010 và 2011. Sự ra đời của hàng loạt các CTCK tuy đã góp phần đáp ứng được nhu

cầu dịch vụ cho số lượng đông đảo NĐT đang ngày một gia tăng song đồng thời cũng

tạo ra áp lực cạnh tranh buộc các CTCK phải tự hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch

vụ khách hàng.

Trên thực tế, các CTCK lớn và hoạt động lâu năm như SSI, VCBS, ACBS, BCVS,

SBS... đã chiếm khoảng 85% lượng khách hàng, những CTCK mới và quy mô vốn nhỏ

gặp khó khăn chiếm 15% thị phần còn lại.

Để thu hút khách trên thị trường, nhiều CTCK đã mở rộng dịch vụ repo và hạ phí...

Tuy nhiên, nóng bỏng hơn cả là cuộc đua hạ phí. Trong giai đoạn này, một số CTCK

hạ đến mức thấp nhất. Đặc biệt, nhiều CTCK mới thành lập đã sử dụng hình thức

khuyến mại tặng tiền cho khách hàng mở tài khoản giao dịch và trừ dần vào phí giao

dịch. Số lượng NĐT lên sàn ngày càng thưa thớt, tình hình giao dịch ảm đạm. Để giữ

chân khách hàng không đóng tài khoản, nhiều CTCK đã giảm phí giao dịch cho khách

hàng từ bình quân 0,4% giá trị giao dịch/ngày xuống còn 0,1%-0,15% giá trị giao

dịch/ngày.

Trong giai đoạn này, các CTCK có xu hướng tập trung vào những hoạt động cốt

lõi mà CTCK có lợi thế, một số nghiệp vụ không mang lại lợi nhuận hoặc lỗ được cơ

cấu lại hoặc cắt giảm.

Hiệu quả hoạt động

Sự thua lỗ của CTCK là hình ảnh chung, phù hợp với diễn biến TTCK suy giảm và

kém thanh khoản trong năm 2008. Những CTCK có nghiệp vụ chính là môi giới và tư

vấn cũng thua lỗ. Trường hợp CTCK Tầm Nhìn, vốn điều lệ là 25 tỷ đồng, đủ cho

nghiệp vụ môi giới, nhưng sau 2 năm hoạt động, doanh thu năm 2007 và 2008 chỉ đạt

hơn 3 tỷ đồng, khoản lỗ tổng cộng lên đến hơn 13 tỷ đồng, dẫn đến vốn chủ sở hữu

43

của công ty này chỉ còn non nửa là 11,2 tỷ đồng. Một số CTCK dù đã đi vào hoạt động

từ trước năm 2007, nhưng doanh thu vẫn rất khiêm tốn, thể hiện hoạt động môi giới

chưa hiệu quả, như trường hợp của CTCP CK Nam Việt, doanh thu các năm 2007 và

2008 chỉ đạt lần lượt 30 triệu đồng và 277 triệu đồng. Phân tích BCTC năm 2008 tóm

tắt cho thấy, các CTCK thua lỗ chủ yếu do hoạt động tự doanh. BVSC phải trích lập

các khoản đầu tư lên tới hơn 445 tỷ đồng, VNDS trích 105,8 tỷ đồng, Haseco trích

87,7 tỷ đồng…

Tuy nhiên, năm 2009 và 2010 TTCK có sự phục hồi, lợi nhuận của các công ty

được cải thiện. Trong đó, có những con số vượt cả dự tính, nhưng không gây ngạc

nhiên, khi đặt trong những chuyển biến tích cực trên của thị trường. Một loạt các công

ty kết quả đã vượt mục tiêu như HSC, TVS,… Nhưng không phải tất cả các CTCK

đều có được những kết quả khả quan, cũng có những công ty bị lỗ như Haseco, VPBS.

Năm 2011, trong bối cảnh kinh tế vĩ mô không có nhiều thuận lợi thì các CTCK là

khối bị ảnh hưởng nặng nhất. Số lượng CTCK lâm vào tình trạng thua lỗ đến cuối quý

2/2011 vẫn chưa có nhiều cải thiện so với quý 1. Cuối năm 2010 có 20 CTCK hoạt

động thua lỗ, trong quý 1/2011 con số này là 62 công ty, đến quý 2/2011 một số công

ty hoạt động có hiệu quả nhưng lỗ luỹ kế đến thời điểm cuối tháng 6/2011 là 61 công

ty và đến cuối năm 2011 là 62 CTCK thua lỗ. Nguyên nhân là do diễn biến thị trường

xấu khiến doanh thu của các CTCK giảm mạnh trong khi số tiền phải chi cho dự

phòng giảm giá CK tăng cao.

Tổng giá trị vốn hóa của các cổ phiếu niêm yết trên Sở đạt 678 ngàn tỷ đồng

(khoảng 32,6 tỷ USD) vào cuối năm 2012, chiếm 24%GDP ước tính của năm. Đây là

một kết quả khả quan trong bối cảnh thị trường nhiều biến động, ảnh hưởng đến kết

quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết và tâm lý nhà đầu tư trên thị

trường. Giá trị giao dịch trung bình năm 2012 đạt 890 tỷ đồng, tăng gần 39% so với

năm 2011, tốc độ quay vòng chứng khoán theo khối lượng giao dịch đạt 83,49%. Kết

quả này đến từ đợt tăng trưởng mạnh hồi đầu năm và phục hồi nhẹ vào cuối năm. Chỉ

số VN Index cả năm tăng 18,21% là mức tăng khá so với các thị trường trong khu vực.

Duy trì được quy mô và mức thanh khoản hợp lý trên thị trường trong điều kiện kinh

tế tài chính có nhiều bất ổn là kết quả của những nỗ lực của Sở trong việc thực hiện

chiến lược phát triển với mục tiêu đa dạng hóa các hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.

44

2.3.2. Hiệu quả hoạt động của 10 công ty chứng khoán đại diện cho các công ty

chứng khoán Việt Nam

Tính đến thời điểm tháng 12/2011 có 26 trong tổng số 105 CTCK có phát hành cổ

phiếu, trong đó có 21 cổ phiếu niêm yết trên HNX, 5 cổ phiếu niêm yết trên HOSE.

Tiêu chí để chọn 10 CTCK đại diện cho các CTCK Việt Nam: đã có CK niêm yết

tại HOSE, HNX; quy mô về vốn và thời gian thành lập.

 Việc chọn các CTCK đã có CK niêm yết cho thấy mức độ nhận biết của NĐT

đối với các công ty này nhiều hơn các CTCK chưa niêm yết. Việc niêm yết CK sẽ giúp

các CTCK tuân thủ về quản trị đối với cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động và thông tin

tài chính… Các công ty này phải tuân thủ các chuẩn mực về tính công bằng, công khai

và minh bạch hơn các CTCK còn lại.

 Quy mô vốn: Các CTCK được chọn có nguồn vốn lớn. Vốn điều lệ của 10 công

ty này chiếm hơn 38% vốn điều lệ của tổng các CTCK.

 Thời gian thành lập: Những CTCK chọn phân tích có thời gian thành lập trong

thời gian đầu của TTCK Việt Nam và thời gian niêm yết dàn trải từ năm 2006 đến năm

2010. Việc đánh giá các CTCK qua nhiều giai đoạn phát triển của thị trường cho thấy

hoạt động kinh doanh trên TTCK từ khi thành lập đến năm 2011.

Bảng 2.5. 10 CTCK đại diện cho các CTCK Việt Nam

SGD

Năm

Năm

KLCP

TT Tên viết tắt

Tên công ty

niêm

VĐL (tr.đồng)

Mã CK

thành lập

niêm yết

đang lưu hành

yết

1

SSI

CTCP CK Sài Gòn

3.511.117 2000

SSI

HSX

2007

348.111.742

CTCP CK Ngân hàng Nông

2

Agriseco

2.120.000 2001 AGR HSX

2009

211.200.000

Nghiệp và Phát triển NT VN

1.266.600 2006

SBS HSX

2010

126.660.000

3

Sacombank - SBS

CTCP CK Ngân hàng Sài Gòn Thương tín

CTCP CK TP Hồ Chí Minh

599.997 2003 HCM HSX

2009

99.755.817

4

HSC

CTCP CK Kim Long

2.025.000 2006 KLS HNX

2008

202.500.000

5

KLS

CTCP CK Sài Gòn –Hà Nội

1.000.000 2007

SHS HNX

2009

100.000.000

6

SHS

7

VNDS

CTCP CK VNDIRECT

999.990 2006 VND HNX

2010

99.946.285

8

Vietinbanksc

789.934 2000

CTS HNX

2009

78.068.000

CTCP CK Ngân hàng Công thương Việt Nam

9

BVSC

CTCP CK Bảo Việt

722.339 1999

BVS HNX

2006

72.223.837

10

Haseco

CTCP CK Hải Phòng

401.306 2003 HPC HNX

2006

39.693.810

(Nguồn: HOSE và HNX)

45

2.3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong bối cảnh tình hình kinh tế năm 2010 gặp nhiều khó khăn nhưng một số

CTCK vẫn hoạt động có lãi ngoại trừ KLS, BVSC và Haseco. Trong 10 công ty thì các

công ty đạt doanh thu cao nhất là Agriseco đạt 1.656 tỷ đồng, SSI đạt 1.503 tỷ đồng và

SBS 1.377 tỷ đồng. Tuy đạt doanh thu thấp hơn Agriseco nhưng lợi nhuận sau thuế

của SSI đạt trên 688 tỷ đồng, cao hơn gấp 3 lần so với Agriseco.

Đến cuối năm 2011, tình hình kinh doanh của các công ty gặp nhiều khó khăn.

Tổng doanh thu của 10 công ty trong năm 2011 giảm gần 25% xuống còn 4.939 tỷ

đồng. Năm trong mười công ty bị lỗ trong đó 3 công ty bị lỗ nặng nhất là SBS lỗ 788

tỷ đồng, SHS lỗ 381 tỷ đồng và VNDS lỗ 203 tỷ đồng. Bên cạnh đó vẫn có một số

công ty đạt kết quả kinh doanh khá tốt, lợi nhuận của HSC đạt 194 tỷ đồng, tăng

6,64% và Vietinbanksc đạt 64 tỷ đồng, tăng 195,23% so với năm 2010.

Kết quả hoạt động kinh doanh của 10 CTCK trong năm 2012 có những biến đổi

khả quan. Tổng doanh thu của 10 công ty năm 2012 đạt hơn 3.781 tỷ đồng. Mặc dù so

với năm 2011 tổng doanh thu của 10 công ty trong năm 2012 giảm hơn 23% nhưng

9/10 công ty đã làm ăn có lãi. Agriseco, SSI và HSC là 3 công ty đạt doanh thu cao

nhất. Về lợi nhuận đạt được, đứng vị trí thứ nhất và thứ hai là SSI và HSC. Mặc dù

không đạt doanh thu cao nhưng lợi nhuận của VNDS đứng vị trí thứ ba. Trong năm

2012, hoạt động kinh doanh của SBS đã khả quan hơn nhưng vẫn lỗ hơn 135 tỷ đồng.

46

Đvt: Triệu đồng

Bảng 2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của 10 CTCK Việt Nam

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

STT Tên viết tắt

Doanh thu

1 2

1.503.617 1.656.608

Lợi nhuận Doanh thu 848.049 1.327.525

688.587 193.950

Lợi nhuận Doanh thu Lợi nhuận 464.299 65.658

79.129 106.723

849.294 876.965

3

1.377.220

101.410

943.418

-1.654.790

228.247

-135.157

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC

4 5 6 7 8 9 10 HASECO

470.849 272.267 337.939 470.748 195.593 238.909 56.251

182.312 -172.819 41.495 105.153 21.642 -92.731 -48.715

480.491 382.670 225.902 276.645 188.021 195.798 60.908

194.420 184.489 -381.461 -202.958 63.893 -99.660 -94.754

562.372 241.635 365.884 240.877 175.699 208.670 31.473

246.381 21.574 30.791 78.638 72.740 77.318 12.450

(Nguồn: Báo cáo tài chính các CTCK)

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Triệu đồng

1,800,000 1,600,000 1,400,000 1,200,000 1,000,000 800,000 600,000 400,000 200,000 -

Hình 2.3. Doanh thu của 10 CTCK Việt Nam trong 3 năm 2010, 2011 và 2012

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Triệu đồng

1,000,000

500,000

-

(500,000)

(1,000,000)

(1,500,000)

(2,000,000)

Hình 2.4. Lợi nhuận của 10 CTCK Việt Nam trong 3 năm 2010, 2011 và 2012

47

2.3.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh

Theo Luật chứng khoán Việt Nam thì các CTCK được thực hiện 4 hoạt động: môi

giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Hoạt động môi giới chứng khoán

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, dòng tiền đổ vào TTCK hạn hẹp. TTCK ảm đạm

và thanh khoản thấp thì hoạt động môi giới CK lại càng cạnh tranh khốc liệt. 10 CTCK

hàng đầu trên HOSE chiếm gần 50% thị phần giá trị giao dịch môi giới cổ phiếu, phần

còn lại chia cho 95 CTCK.

Trong năm 2011 thì SSI, HSC, SBS, BVSC và VNDS là những công ty có giá trị

giao dịch môi giới cổ phiếu lớn chiếm 32,92% thị phần giao dịch tại HOSE. Còn trên

sàn HNX thì VNDS, HSC và BVSC chiếm 19,41% thị phần giao dịch môi giới cổ

phiếu.

Doanh thu từ hoạt động môi giới CK của 10 CTCK năm 2011 giảm 404 tỷ đồng

với tỷ lệ giảm 51,37% so với năm 2010. Trong đó doanh thu từ hoạt động môi giới CK

của KLS, SBS và Vietinbanksc giảm nhiều nhất với tỷ lệ lần lượt là -73,54%; -63,76%

và -63,65%.

Tình hình hoạt động môi giới CK của 10 CTCK năm 2012 khá tốt. Tổng doanh

thu từ hoạt động môi giới CK của 10 công ty đã tăng 30% và đạt gần 500 tỷ đồng. Tỷ

lệ tăng cao nhất là SHS, Vietinbanksc và HSC, chỉ có 2 công ty có tốc độ giảm là SBS

và Haseco.

Đvt: Triệu đồng

Bảng 2.7. Doanh thu từ hoạt động môi giới CK của 10 CTCK Việt Nam

STT

Tên viết tắt

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tốc độ tăng giảm năm 2011 so với năm 2012

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 HASECO

Trung bình của 10 công ty

176,044 48,479 116,534 151,051 18,274 19,201 105,229 61,338 64,730 25,979 786,859

96,005 26,029 40,192 90,904 4,835 8,266 45,621 22,295 33,708 12,760 380,616

105,808 34,940 24,325 145,027 6,091 21,222 61,981 37,504 48,803 11,220 496,921

10.21% 34.24% -39.48% 59.54% 25.96% 156.73% 35.86% 68.22% 44.78% -12.07% 30.56% (Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

48

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

200,000 180,000 160,000 140,000 120,000 100,000 80,000 60,000 40,000 20,000 0

Hình 2.5. Doanh thu từ hoạt động môi giới CK của 10 CTCK Việt Nam

Hoạt động tự doanh chứng khoán

Tại thời điểm cuối năm 2011, tổng giá trị đầu tư tài chính của 26 CTCK chỉ còn

hơn 14.600 tỷ đồng, giảm gần 10.000 tỷ so với cuối năm 2010. Số dự phòng giảm giá

cũng tăng thêm hơn 1.400 tỷ đồng. Hầu hết những công ty lỗ lớn là những công ty có

tỷ trọng hoạt động tự doanh lớn, phải trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán nhiều.

Có 2 công ty đã lỗ liên tiếp 2 năm 2010-2011 là Chứng khoán Bảo Việt (BVS), Chứng

khoán Hải Phòng (HPC).

So sánh với năm 2010 thì doanh thu từ hoạt động tự doanh CK năm 2011 chỉ đạt

trên 1.924 tỷ đồng giảm 39,54%. Chỉ riêng Vietinbanks có doanh thu từ hoạt động tự

doanh CK tăng 21,11% so với năm 2010, 9 CTCK còn lại đều giảm trong đó giảm

mạnh nhất là VNDS với tỷ lệ là -98,47%; SSI với tỷ lệ là -67,93% và KLS với tỷ lệ là

-67,92%.

Tổng doanh thu từ hoạt động tự doanh CK của 10 công ty năm 2012 đạt hơn 1.305

tỷ đồng, giảm hơn 15% so với năm 2011. Chỉ có VNDS, SHS và SSI có doanh thu từ

hoạt động tự doanh CK đạt tốc độ tăng. 7/10 CTCK còn lại đều giảm và giảm mạnh

nhất là SBS, Haseco và BVSC.

49

Đvt: Triệu đồng

Bảng 2.8. Doanh thu từ hoạt động tự doanh CK của 10 CTCK Việt Nam

STT

Tên viết tắt

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tốc độ tăng giảm năm 2011 so với năm 2012

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 HASECO Trung bình của 10 công ty

710,011 624,998 1,131,025 59,435 102,112 217,117 128,143 64,417 120,063 25,802 3,183,123

227,702 555,078 417,894 30,345 32,753 81,680 1,955 78,012 103,805 9,218 1,538,443

276,558 458,609 101,031 29,807 25,972 273,264 14,934 66,428 54,729 4,024 1,305,357

21.46% -17.38% -75.82% -1.77% -20.71% 234.55% 663.92% -14.85% -47.28% -56.34% -15.15% (Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

1,200,000

1,000,000

800,000

600,000

Năm 2010

400,000

Năm 2011

200,000

Năm 2012

0

Hình 2.6. Doanh thu từ hoạt động tự doanh CK của 10 CTCK Việt Nam

Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán

Trong 10 CTCK thì có 2 công ty không tham gia vào hoạt động bảo lãnh phát hành

CK là VNDS và HASECO.

Trong năm 2010, hoạt động bảo lãnh phát hành CK đem lại doanh thu rất lớn cho

SBS là 34 tỷ đồng, SSI là 13 tỷ đồng và Vietinbanksc là 9 tỷ đồng.

Nhưng sang năm 2011, doanh thu từ hoạt động này giảm mạnh chỉ còn 14 tỷ đồng

so với 74 tỷ đồng năm 2010. Trong 10 CTCK chỉ có 4 công ty có doanh thu từ hoạt

động bảo lãnh phát hành chứng khoán là SSI, SBS, Vietinbanksc và BVSC.

Hoạt động niêm yết mới trong năm 2012 sụt giảm so với năm trước. Số lượng hồ

50

sơ đăng ký niêm yết, được chấp thuận chính thức và lên giao dịch đều giảm mạnh trên

50% so với năm 2011. Trong năm chỉ có 14 cổ phiếu và 1 chứng chỉ quỹ chính thức

lên giao dịch là con số khiêm tốn so với con số 30 cổ phiếu lên giao dịch trong năm

2011. Mặc dù số lượng công ty lên niêm yết thấp, nhưng khối lượng cổ phiếu niêm yết

mới tăng 55,7% so với 2011, do trong năm có 1,85 tỷ cổ phiếu GAS của Tổng công ty

Khí Việt Nam - CTCP (PV Gas) chính thức giao dịch (chiếm 90% khối lượng cổ phiếu

niêm yết mới). Thực tế số lượng công ty đăng ký niêm yết thấp phù hợp với tình hình

khó khăn chung của nền kinh tế và sự sụt giảm của thị trường chứng khoán, các doanh

nghiệp phần lớn vẫn tập trung nhiều cho hoạt động kinh doanh ít chú trọng đến kế

hoạch niêm yết.

Trong năm 2012, tổng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành CK chỉ đạt 313

triệu đồng, giảm hơn 98% so với năm 2011. Chỉ có 2 CTCK có doanh thu từ hoạt động

bảo lãnh phát hành CK là Vietinbanksc và BVSC.

Đvt: Triệu đồng

Bảng 2.9. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành CK của 10 CTCK Việt Nam

STT

Tên viết tắt

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tốc độ tăng giảm năm 2011 so với năm 2012

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 HASECO Trung bình của 10 công ty

13,140 3,000 34,997 32 1,528 5,885 0 9,250 6,602 0 74,433

6,420 0 7,361 0 0 0 0 5,660 75 0 19,516

0 0 0 0 0 0 0 250 63 0 313

-100.00% 0.00% -100.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% -95.58% -16.01% 0.00% -98.40% (Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

51

40,000

35,000

30,000

25,000

20,000

Năm 2010

15,000

Năm 2011

10,000

Năm 2012

5,000

0

Hình 2.7. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành CK của 10 CTCK Việt Nam

Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán

Doanh thu hoạt động tư vấn đầu tư CK của các CTCK chiếm tỷ trọng rất lớn trong

tổng doanh thu mà các công ty đạt được. Năm 2010, doanh thu hoạt động tư vấn đầu

tư CK của 10 CTCK đạt trên 195 tỷ đồng trong đó SSI đạt 128 tỷ đồng, Vietinbanksc

đạt 27 tỷ đồng và SBS đạt 19 tỷ đồng.

So với năm 2010 doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư CK của 10 CTCK trong

năm 2011 giảm 58 tỷ đồng với tỷ lệ là -29,91% cụ thể như VNDS là -81,19%; SSI là -

70,27% và Vietinbanks là -35,46%. Bên cạnh đó, trong năm 2011 một số công ty có

doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư CK tăng điển hình như HSC tăng 603,21%;

Agriseco tăng 518,11% và SBS tăng 95,68%.

Trong năm 2012, doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư CK của 10 công ty chiếm

tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh thu mà công ty thu được. Chỉ có SSI chiếm 9.39%

và CTG 8.16%, 8/10 công ty còn lại chiếm chưa đến 3% trong tổng doanh thu. So với

năm 2011, doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư CK giảm hơn 10% chỉ đạt 122 tỷ

đồng. Chỉ có Agriseco và SSI có tốc độ tăng doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư Ck,

8/10 công ty còn lại đều có tốc độ giảm.

52

Đvt: Triệu đồng

Bảng 2.10. Doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư CK của 10 CTCK Việt Nam

STT

Tên viết tắt

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tốc độ tăng giảm năm 2011 so với năm 2012

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 HASECO Trung bình của 10 công ty

38,076 970 36,837 27,943 3,130 3,380 800 17,526 7,819 191 136,671

128,054 157 19,039 3,974 1,799 4,225 4,255 27,154 6,649 276 195,581

109.54% 79,784 225.52% 3,156 -97.33% 985 -54.29% 12,772 -5.34% 2,963 -22.56% 2,617 -32.20% 543 -18.21% 14,334 -33.74% 5,181 -63.83% 69 122,404 -10.44% (Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

140,000

120,000

100,000

80,000

60,000

Năm 2010

40,000

Năm 2011

Năm 2012

20,000

0

Hình 2.8. Doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư CK của 10 CTCK Việt Nam

2.3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh

 Các chỉ tiêu đo lường hoạt động

Chỉ tiêu đánh giá thay đổi nguồn vốn

TTCK năm 2009 hồi phục tương đối nhanh tạo điều kiện cho CTCK hoạt động có

lãi, các khoản hoàn nhập dự phòng gián tiếp góp phần gia tăng lợi nhuận giữ lại, cộng

với các đợt huy động vốn ngay khi điều kiện thị trường thuận lợi. Do đó tổng nguồn

vốn của 10 công ty trong năm 2009 đều tăng, tỷ lệ tăng nhiều nhất là VNDS, SBS lần

lượt là 192,11% và 190,28 %. Trong năm 2010, tổng nguồn vốn huy động qua TTCK

tăng gấp 3 lần so với năm 2009 nhưng những quan ngại về chính sách vi mô, tỷ giá và

53

lạm phát đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của TTCK. Tuy nhiên một số công

ty vẫn tiếp tục đầu tư, gia tăng tổng nguồn vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh, điển

hình là SHS tăng vốn chủ sở hữu từ 411 tỷ lên 1000 tỷ và tổng nguồn vốn tăng từ 614

tỷ lên 2.036 tỷ với tỷ lệ lần lượt là 146,67% và 231,55%.

Trong năm 2011, chỉ có 3 công ty tăng nguồn vốn là Vietinbanksc, HSC và KLS

trong đó tăng mạnh nhất là Vietinbanksc với tỷ lệ 43,5%. 7 công ty chứng khoán còn

lại đều giảm nguồn vốn. Tỷ lệ tổng nguồn vốn giảm nhiều nhất là SBS, Agriseco và

VNDS lần lượt là 60,17%; 56,99% và 49,64%; trong đó vốn chủ sở hữu của SBS giảm

45,59%; Agriseco giảm 2,71% và VNDS giảm 16,35%.

Tiếp theo đà giảm, tổng nguồn vốn của 10 CTCK giảm 20% so với năm 2011.

Năm 2012, chỉ có HSC, KLS và Vietinbanksc có tổng nguồn vốn tăng, 7/10 CTCK

còn lại đều giảm trong đó giảm mạnh nhất là SBS, Agriseco và VNDS.

Đvt: %

Bảng 2.11. Tình hình tăng giảm Tổng nguồn vốn của 10 CTCK Việt Nam

Tên viết tắt

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC HASECO Trung bình của 10 công ty

24.25 33.29 28.91 20.84 4.55 231.55 64.21 -7.60 -8.89 -20.65 37.04

-8.05 -42.68 -61.45 25.78 9.16 91.61 -17.30 32.59 -23.54 -33.85 -2.77

-9.23 -58.19 -85.87 26.69 7.00 -26.73 -44.66 5.67 -5.14 -11.20 -20.17

(Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

Trái ngược với năm 2011, vốn chủ sở hữu của 10 công ty trong năm 2012 giảm

hơn 13%. 7/10 công ty đều bị giảm và giảm nhiều nhất là SBS, SHS và Haseco. Chỉ có

3 công ty tăng vốn chủ sở hữu là HSC, Vietinbanks và KLS.

54

Đvt: %

Bảng 2.12. Tình hình tăng giảm Vốn chủ sở hữu của 10 CTCK Việt Nam

Tên viết tắt

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

14,81 73,08 32,75 2,63 54,05 146,67 129,32 -3,62 82,32 -12,03 52,00

7,03 68,40 -99,09 31,04 65,67 57,82 91,83 2,35 66,77 -35,59 25,62

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC HASECO Trung bình của 10 công ty

-4,64 -3,58 -107,71 36,08 8,45 -33,37 -11,13 8,46 -1,78 -23,26 -13,25 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

Chỉ tiêu về trích dự phòng giảm giá chứng khoán

Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế thế giới và Việt Nam đứng

trước những khó khăn thách thức. Cùng với sự sụt giảm mạnh của hầu hết các TTCK

trên toàn cầu, TTCK Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật chung khi những thông

tin về suy thoái kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng chưa có tín

hiệu lạc quan.

Năm 2010 thì tỷ lệ trích lập dự phòng giảm giá CK của tương đối thấp. Tỷ lệ trích

lập dự phòng giảm giá CK trung bình của 10 công ty đạt 2,13%. Nhưng trong năm

2011 con số này tăng cao với tỷ lệ đạt 14,56%. Tỷ lệ trích lập dự phòng giảm giá CK

tăng cao cũng phù hợp với sự giảm giá CK trên thị trường.

Trong năm 2011, các công ty SBS, SHS và BVSC có tỷ lệ trích lập dự phòng giảm

giá CK rất cao lần lượt là 56,15%; 29,41% và 15,41%. Nhưng so với năm 2010 thì các

công ty BVSC, SBS, và Haseco có tỷ lệ trích lập dự phòng giảm giá CK trong năm 2011 tăng lần lượt là 98,41%; 96,08% và 86,99%. Tỷ lệ trích lập dự phòng thấp nhất là Vietinbanksc với tỷ lệ là 0,98% so với trung bình chung của 10 công ty là 14,56%.

Tình hình kinh doanh trong năm 2012 tương đối tốt, tỷ lệ trích dự phòng giảm giá CK giảm còn 10,9%. Chỉ có KLS và Agriseco tăng tỷ lệ trích dự phòng giảm giá CK, 8 công ty còn lại đều có tỷ lệ trích dự phòng giảm giá CK giảm. Tỷ lệ giảm nhiều nhất

là SBS, VNDS và Vietinbanksc lần lượt là 77,04%; 65,62% và 64,77%.

55

Đvt: %

Bảng 2.13. Tỷ lệ trích dự phòng giảm giá CK của 10 CTCK Việt Nam

Tên viết tắt

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 HASECO

Năm 2010 1.99 0.65 2.20 2.74 3.64 3.83 3.03 0.62 0.25 2.38 2.13

Năm 2011 7.23 1.64 56.15 2.00 2.70 29.41 15.28 0.98 15.41 14.74 14.56

Năm 2012 4.63 1.93 31.72 1.59 7.61 27.46 9.23 0.59 13.35 10.87 10.90

Trung bình của 10 công ty

(Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

Mức độ tăng doanh thu

Trong năm 2010 tốc độ tăng doanh thu của một số công ty có sự sụt giảm, giảm

nhiều nhất là Haseco, KLS và BVSC lần lượt là -48,64%; -37,38% và -18,24% bên

cạnh đó một số công ty vẫn tăng trưởng tốt như Agriseco, SBS và SHS, tốc độ tăng

doanh thu năm 2010 lần lượt là 219,69%; 78,79% và 72,67%.

Tình hình kinh tế vi mô khó khăn trong năm 2011 đã làm doanh thu của các công

ty giảm mạnh. So với năm 2010 doanh thu của 7 CTCK đều giảm nhưng giảm nhiều

nhất là SSI, VNDS và SHS với tỷ lệ là -43,6%, -41,23% và -33,15; chỉ có 3 công ty

doanh thu vẫn tăng trưởng như KLS tăng 40,55%; Haseco tăng 8,28% và HSC tăng

2,05%.

Mặc dù trong năm 2012, thị trường có phần khởi sắc hơn so với năm 2011, nhưng

thị trường lúc này vẫn chưa thực sự hoàn thành tốt vai trò là kênh huy động vốn của

doanh nghiệp. Doanh thu của 10 CTCK giảm nhiều so với năm 2011, chỉ có HSC tăng

19,44% và SHS tăng 8,27%. 8 công ty còn lại đều có doanh thu giảm, giảm nhiều nhất

là SBS giảm 83,43%; VNDS giảm 48,83% và Agriseco giảm 47,06%.

56

Đvt: %

Bảng 2.14. Mức độ tăng doanh thu của 10 CTCK Việt Nam

Tên viết tắt

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC HASECO

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

34.07 219.69 78.79 -4.16 -37.38 72.67 30.79 13.46 -18.24 -48.64 34.11

-24.39 156.19 22.48 -2.20 -11.99 15.43 -23.14 9.07 -32.99 -44.39 6.41

Trung bình của 10 công ty

-43.52 -47.06 -83.43 19.44 -11.25 8.27 -48.83 -10.17 -12.66 -44.05 -27.33 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động

Tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu của các công ty năm 2010 tăng lên rất

nhiều so với năm 2009. Tỷ lệ tăng nhiều nhất là KLS, Haseco và BVSC với tỷ lệ lần

lượt là 157,98%; 156,57% và 108,14%. Trong năm 2011 tỷ lệ này tiếp tục tăng hơn so

với năm 2010 là 106,91%; trong đó tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu cao nhất là SHS, SBS và VNDS với tỷ lệ lần lượt là 204,56%; 182,6% và 145,51%. Nguyên nhân

tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu tăng lên cao đó là do chi phí dự phòng giảm giá

đầu tư ngắn hạn và dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi tăng.

Trong năm 2012, tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu trung bình của 10 CTCK là

62,09%, giảm 42,41% so với năm 2011. Trong đó, tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh

thu giảm nhiều nhất là SHS, VNDS và BVSC với tỷ lệ là 35,25%; 27,31% và 19,82%

Đvt: %

Bảng 2.15. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu của 10 CTCK Việt Nam

Tên viết tắt

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC HASECO

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Trung bình của 10 công ty

39.40 82.29 86.24 36.21 157.98 74.33 51.92 68.07 108.14 156.57 86.12

77.45 87.88 182.60 32.59 46.29 204.56 145.51 36.81 130.80 133.64 107.81

53.52 87.71 139.89 29.47 83.04 56.40 40.26 26.26 43.10 61.20 62.09 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

57

 Các chỉ tiêu về thanh toán

Trong năm 2010, các hệ số thanh toán của các công ty tương đối thấp. Công ty có

hệ số thanh toán ngắn hạn thấp nhất là Agriseco có hệ số là 0,95 và SBS có hệ số là

1,15; cao nhất là KLS có hệ số là 17,59 và Haseco có hệ số là 13,73. Hệ số thanh toán

ngắn hạn thấp cho thấy công ty sẽ gặp khó khăn trong vấn đề trả nợ nhưng với hệ số

thanh toán ngắn hạn quá cao như KLS hay Haseco cho thấy công ty chưa tận dụng hết

nguồn lực vào hoạt động kinh doanh. Hệ số thanh toán bằng tiền mặt của KLS là 14,3;

điều này cho thấy công ty đang giữ một lượng tiền mặt lớn. Ngược lại, hệ số thanh

toán bằng tiền mặt của Agriseco và SBS chỉ đạt 0,08 và 0,09 thấp hơn nhiều so với

trung bình chung của 10 công ty là 2,33.

Đvt:lần

Bảng 2.16. Hệ số thanh toán của 10 CTCK Việt Nam năm 2010

HSTT ngắn hạn

HSTT tức thời

HSTT tiền mặt

Tên viết tắt

STT 1 SSI 2 Agriseco 3 Sacombank - SBS 4 HSC 5 KLS 6 SHS 7 VNDS 8 Vietinbanksc BVSC 9 10 Haseco Trung bình của 10 công ty

2,04 0,95 1,15 2,50 17,59 2,22 1,70 3,94 2,34 13,73 4,82

2,04 0,94 1,14 2,50 17,57 2,19 1,70 3,93 2,33 13,31 4,76

0,95 0,08 0,09 1,33 14,30 0,29 1,34 1,10 0,62 3,26 2,33 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

Khả năng thanh toán của các công ty đã được cải thiện trong năm 2011. Hệ số

thanh toán ngắn hạn cao nhất là KLS và Haseco lần lượt là 39,92 và 18,11. Tuy hệ số

thanh toán ngắn hạn của Agriseco và SBS trong năm 2011 có cải thiện nhưng vẫn thấp

so với trung bình của 10 công ty là 8,01; đồng thời SBS và Agriseco cũng có hệ số

thanh toán tiền mặt là 0,16 và 0,3 thấp hơn rất nhiều so với trung bình chung của 10

công ty là 4,64; điều này cho thấy công ty có khả năng gặp rủi ro trong thanh toán khi

tình hình thị trường có những biến động lớn.

58

Đvt:lần

Bảng 2.17. Hệ số thanh toán của 10 CTCK Việt Nam năm 2011

HSTT ngắn hạn

HSTT tức thời

HSTT tiền mặt

Tên viết tắt

2,73 1,17 1,16 6,08 39,92 2,50 3,20 2,03 3,22 18,11 8,01

2,72 1,14 1,15 6,07 39,86 2,19 3,19 2,03 3,21 17,49 7,90

STT SSI 1 Agriseco 2 Sacombank - SBS 3 HSC 4 KLS 5 SHS 6 VNDS 7 Vietinbanksc 8 9 BVSC 10 Haseco Trung bình của 10 công ty

1,65 0,30 0,16 1,74 32,01 0,35 1,40 1,81 1,74 5,23 4,64 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

So với năm 2011 thì khả năng thanh toán của các công ty trong năm 2012 bị giảm

sút đáng kể. Trừ KLS có hệ số thanh toán cao với các hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số

thanh toán tức thời và hệ số thanh toán tiền mặt lần lượt là 23,64; 22,84 và 13,24. 9

công ty còn lại có hệ số thanh toán rất thấp, thấp nhất là SBS, Agriseco và SSI với các

hệ số lần lượt là 0,08; 0,12 và 0,73. Với tỷ lệ thấp như vậy, khi thị trường có biến động

lớn, công ty sẽ khó xoay sở nguồn vốn để thanh toán. Công ty sẽ lâm vào tình trạng

khó khăn.

Đvt:lần

Bảng 2.18. Hệ số thanh toán của 10 CTCK Việt Nam năm 2012

Tên viết tắt

HSTT ngắn hạn

HSTT tức thời

HSTT tiền mặt

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC HASECO

Trung bình của 10 công ty

1.81 1.21 0.39 2.79 23.64 1.99 2.97 4.19 3.04 4.28 4.63

1.80 1.21 0.38 2.79 22.84 1.97 2.96 4.18 3.03 4.16 4.53

0.73 0.12 0.08 1.94 13.24 1.03 1.83 1.32 1.46 2.51 2.43

(Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

 Các chỉ tiêu sinh lời

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu – ROS

Năm 2010 là một năm thật sự khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Những diễn

biến khó lường trong và ngoài nước xoay quanh hệ lụy của cuộc khủng hoảng kinh tế,

59

những thay đổi liên tục của chính sách kinh tế, tiền tệ trong nước đã khiến tổng thể

TTCK Việt Nam trong năm 2010 chủ yếu suy giảm và ảm đạm. Trong bối cảnh chung

đó, hoạt động phân tích, dự đoán thị trường trở nên khó khăn để đưa ra các quyết định

đầu tư hiệu quả. Doanh thu của các công ty sút giảm rất nhiều so với năm 2009. Đồng

thời tình hình thị trường có chiều hướng xấu do đó các chi phí dự phòng giảm giá đầu

tư CK, dự phòng phải thu khó đòi tăng làm cho lợi nhuận của các công ty giảm đi đáng

kể, thậm chí một số công ty lỗ nặng như Haseco, KLS và BVSC với ROS lần lượt là -

86,6%; -63,47% và -38,81%. Tuy nhiên, hoạt động của một số công ty vẫn đạt được

kết quả khá tốt trong bối cảnh nhiều CTCK khác thua lỗ lớn như SSI, HSC và VNDS

có ROS tăng cao với tỷ lệ lần lượt là 45,8%; 38,72% và 22,34%.

Sang đến năm 2011, không những doanh thu từ các hoạt động kinh doanh chính

của các CTCK bị giảm mà các khoản chi phí dự phòng cũng tăng lên, làm cho các

khoản lỗ của CTCK chiếm tỷ lệ rất cao. Tuy tình hình kinh tế năm 2011 không mấy

khả quan nhưng một số công ty vẫn giữ vững được ROS dương và ổn định như là

KLS, HSC, Vietinbanksc với tỷ lệ lần lượt là 48,21%; 40,46% và 33,99%.

Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của trung bình 10 công ty năm 2012 đạt 21,48%.

Trừ SBS, 9 công ty còn lại có ROS đều dương, cao nhất là SSI, HSC và Vietinbanksc

với tỷ lệ lần lượt là 54.67%; 43,81% và 41,4%.

Đvt:%

Bảng 2.19. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu – ROS

Tên viết tắt

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC HASECO Trung bình của 10 công ty

45.80 11.71 7.36 38.72 -63.47 12.29 22.34 11.07 -38.81 -86.60 -3.96

9.33 8.04 -175.41 40.46 48.21 -168.87 -73.36 33.99 -50.90 -155.57 -48.41

54.67 7.49 -59.22 43.81 8.93 8.42 32.65 41.40 37.05 39.56 21.48 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản – ROA

Năm 2010, tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của 10 công ty đạt tỷ lệ âm, thấp nhất là

60

Haseco, KLS và BVSC với tỷ lệ lần lượt là -13,02%; -7,06% và -5,73%. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2011 giảm đi rất nhiều so với cuối năm 2010, trong đó

giảm nhiều nhất phải kể đến Haseco, SHS và SBS với tỷ lệ là -34,96%; -32,42% và

-21,54%.

Năm 2012, trong 100 đồng vốn đầu tư vào tài sản đem lại lợi nhuận trung bình chung của 10 công ty là 2,74 đồng, tuy con số không cao nhưng nhìn chung tình hình

sử dụng tài sản của các công ty cũng khả quan. Một số công ty có ROA cao hơn trung bình chung là HSC, Vietinbanksc và SSI lần lượt là 7,7%; 6,65% và 5,82%.

Đvt:%

Bảng 2.20. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản – ROA

Tên viết tắt

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC HASECO

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Trung bình của 10 công ty

7.83 1.37 1.10 7.22 -7.06 2.04 3.56 2.09 -5.73 -13.02 -0.06

1.22 1.75 -60.21 7.40 7.22 -32.42 -13.64 4.30 -7.34 -30.39 -12.21

5.82 1.11 -10.41 7.70 0.82 2.06 4.81 6.65 5.04 3.75 2.74 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong năm 2010 giảm còn 2,38% so với năm

2009, giảm nhiều nhất là Haseco -13,77%; tiếp đến là BVSC -8,09% và KLS là -

7,44%. Qua năm 2011, ROE của các công ty sút giảm nghiêm trọng. Trong 10 công

ty, ROE cao nhất là HSC đạt 9,58%; KLS đạt 7,38% và Vietinbanksc đạt 7,33%. SBS,

SHS và Haseco là những công ty có tỷ lệ ROE giảm nhiều nhất cụ thể lần lượt là -

89,16%, -51,32% và -36,58%.

Sau năm 2011 trượt giảm, thị trường chứng khoán cũng ghi nhận những dấu hiệu

tích cực hơn trong năm 2012 cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế. Những nỗ lực trong

việc kiềm chế và ổn định lạm phát của NHNN và Chính phủ đã kéo theo mặt bằng lãi

suất liên tiếp được hạ xuống sau khi lạm phát giảm mạnh, giúp tháo gỡ khó khăn một

phần cho các doanh nghiệp và thúc đẩy sự phục hồi của nền kinh tế. Các chính sách đã

đem lại sự ổn định cho kinh tế vĩ mô trong năm 2012. Do giảm vốn chủ sở hữu và hoạt

61

động kinh doanh bị lỗ nên ROE của SBS có tỷ lệ tăng cao đột biến. Trừ SBS, 9 công

ty còn lại có ROE dương, các công ty đạt ROE cao nhất là HSC, SSI và Vietinbanksc

với tỷ lệ là 11,39%; 8,8% và 8,17%.

Đvt:%

Bảng 2.21. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE

Tên viết tắt

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

SSI AGRISECO Sacombank - SBS HSC KLS SHS VNDS Vietinbanksc BVSC HASECO

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Trung bình của 10 công ty

12.45 8.27 6.24 11.47 -7.44 3.57 8.47 2.64 -8.09 -13.77 2.38

1.53 4.68 -14,836.90 9.58 7.38 -51.32 -19.54 7.33 -9.51 -36.58 -1,492.33

8.80 2.90 107.79 11.39 0.86 3.98 7.13 8.17 6.87 4.59 16.25 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các CTCK)

2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng

khoán Việt Nam

2.3.3.1. Nhân tố bên ngoài

Ảnh hưởng từ môi trường kinh tế và thị trường chứng khoán

Trong năm 2011 CPI tăng 13,29% so với năm 2010, GDP đạt 5,57%, thấp hơn

mức kế hoạch 6% do Chính phủ thông qua. Tình hình huy động vốn bằng VNĐ gặp

khó khăn, tăng trưởng tín dụng đạt 7,05%.

Chỉ số VN-Index năm 2011 giảm 133,4 điểm tương đương giảm 27,5% so với cuối

năm 2010. VN-Index chốt ngày 31/12 tại 351,6 điểm. Tuy nhiên, mức biến động của

VN-Index không phản ánh đúng thị trường khi chỉ số bị thay đổi bởi biến động bất

thường của 3 cổ phiếu BVH, MSN và VIC. Đây cũng chính là 3 cổ phiếu có vốn hóa

lớn nhất, chiếm hơn 30% tỷ trọng tính VN-Index. Chỉ số HNX-Index giảm 39,9 điểm

tương đương 34,9%, xuống còn 74, 35 điểm. Sự đi xuống của TTCK đã phản ánh sát

với những khó khăn của nền kinh tế như CPI, lãi suất cao …

Sự phát triển trong lĩnh vực khoa học – công nghệ

Sau bước tiến về công nghệ khi tiến hành kết nối trực tuyến giữa HOSE và các

62

CTCK vào đầu năm 2009 đã mang lại điều kiện thuận lợi hơn cho các CTCK. Tốc độ

xử lý lệnh nhanh hơn, chấm dứt tình trạng nghẽn lệnh. Lệnh giao dịch được thực hiện

từ xa mà không cần phải đến sàn. Minh bạch hơn trong việc nhận và đặt lệnh, hạn chế

tối đa lỗi giao dịch, tăng cường tính thanh khoán và tăng hiệu quả trong giao dịch.

Việc cập nhật liên tục những công nghệ hiện đại cho phép CTCK gia tăng năng suất

làm việc, tiết kiệm được nhiều khoản chi phí như không cần mở nhiều địa điểm nhận

lệnh, tiết kiệm được chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng và thuê mướn lao động cho những địa

điểm giao dịch đó.

Như vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động và tiết kiệm chi phí kinh doanh, CTCK

cần phải liên tục cải tiến, phát triển khoa học – công nghệ, nhất là trong môi trường

công nghệ thay đổi nhanh chóng như hiện nay. Quản lý tốt yếu tố này sẽ giúp cho

CTCK có khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động trong hiện tại và tương lai.

2.3.3.2. Nhân tố bên trong

Năng lực tài chính

Trong số 102 CTCK thành viên của UBCKNN có một số công ty đã lỗ 3-4 năm

liên tiếp như VNSC, HRS… Tính đến cuối năm 2010, vốn chủ sở hữu của VNSC,

HSSC, RUBSE chỉ còn 1/3 so với vốn điều lệ, có thời điểm vốn chủ sở hữu của VNSC

chưa tới 8 tỷ đồng, HRS chưa được 9 tỷ đồng... Kết quả kinh doanh kém đã khiến cho

mức lỗ lũy kế năm 2011 tăng lên. Đáng chú ý là SBS lỗ 788 tỷ đồng, SHS lỗ tới 381 tỷ

đồng, VNDS lỗ gần 203 tỷ đồng, BVSC lỗ hơn 99 tỷ đồng, Haseco lỗ gần hơn 94 tỷ

đồng… Những CTCK lớn lỗ nhiều là do đầu tư tài chính quá nhiều, còn các CTCK

nhỏ lỗ là do chi phí hoạt động lớn.

Nguồn thu từ hoạt động môi giới eo hẹp trong bối cảnh thanh khoản thị trường cạn

kiệt cũng làm gia tăng nguy cơ phá sản tại nhiều CTCK. Vào đầu năm 2011, giá trị

giao dịch toàn thị trường đạt trên dưới 1.000 tỷ đồng/phiên nhưng đến cuối năm, con

số này chỉ còn trên 600 tỷ đồng/phiên. Bên cạnh đó, 10 CTCK hàng đầu chiếm hơn

50% thị phần, nghĩa là trên 90 CTCK phải chia nhau thị phần còn lại.

Xu hướng phổ biến của các CTCK là giảm thiểu nhân sự, đóng cửa các chi nhánh,

dời trụ sở ra xa trung tâm thành phố, ngừng hẳn các nghiệp vụ kinh doanh, chỉ nắm

63

giữ các khoản đầu tư cho đến ngày đáo hạn. Mục đích chính của những công ty này là

giảm tối đa chi phí, không tiếp tục hoạt động nhưng vẫn giữ lại giấy phép hoạt động.

Mục tiêu của những công ty này là bán lại giấy phép hoạt động hoặc chờ liên kết với

các tổ chức tài chính nước ngoài. Theo cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế

giới của Việt Nam, thời điểm được thành lập CTCK 100% vốn nước ngoài là năm

2012. Trong thời điểm này, một số tổ chức nước ngoài đã liên kết với các CTCK trong

nước như Tập đoàn Tài chính KIS (Hàn Quốc) đã đẩy mạnh hoạt động đầu tư tại công

ty liên kết là Chứng khoán Gia Quyền và Tập đoàn Tài chính KIS có kế hoạch nâng tỷ

lệ sở hữu lên 65% vào năm 2012; Ngân hàng Citigroup (Mỹ) đã quyết định mua 10%

cổ phần tại Chứng khoán Tầm Nhìn.

Uy tín hoạt động của các công ty chứng khoán

Đối với những CTCK đã niêm yết giao dịch trên hai SGDCK thì mức độ nhận biết

thương hiệu của công ty sẽ cao hơn nhiều so với những công ty chưa niêm yết.Với ưu

thế là những CTCK đã được niêm yết, thương hiệu của những công ty này sẽ được

quảng bá rộng rãi với công chúng đầu tư cũng như khả năng khách hàng tiếp cận thông

tin, sử dụng dịch vụ của công ty dễ dàng hơn. Luật Chứng khoán năm 2006 quy định

rất rõ về việc công bố thông tin đối với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực chứng

khoán. Tuy nhiên việc công bố thông tin của các CTCK chưa niêm yết thường không

đầy đủ. Đối với những CTCK chưa niêm yết thì mức độ công bố thông tin của công ty

chậm và thiếu sót hơn. Thậm chí sau nhiều năm có giấy phép hoạt động nhiều công ty

vẫn chưa vận hành xong trang website hoặc thông tin trên trang website không được

cập nhật thường xuyên.

Thông qua các giải thưởng trong nước và quốc tế mà các CTCK đạt được đã chứng

minh những nổ lực hết mình của CTCK nhằm nâng cao uy tín hoạt động của công ty.

Điều này sẽ giúp các NĐT có cái nhìn khách quan hơn, dễ so sánh hơn khi lựa chọn

công ty giao dịch. Như vậy những công ty có giải thưởng nhiều, đạt thứ hạng cao thì

uy tín của công ty càng được nâng lên. Điều này góp phần to lớn trong việc thu hút

khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính của công ty, cả khách hàng cá nhân và tổ chức,

cả trong và ngoài nước.

64

Quản trị doanh nghiệp

Theo Quy định về tổ chức hoạt động của CTCK thì vai trò của những nhà quản lý

được xác định rất cao do đó tiêu chuẩn yêu cầu đối với vị trí này rất khắt khe. Thêm

vào đó, cổ đông lớn của các CTCK là các tổ chức tài chính, chứng khoán, ngân hàng,

bảo hiểm trong và ngoài nước, việc đề cử người của những tổ chức này vào hội đồng

quản trị sẽ tạo cho CTCK có ưu thế về bề dày kinh nghiệm lãnh đạo, có chiến lược và

tư duy kinh doanh và quan trọng hơn nữa là có mối quan hệ với các tổ chức, định chế

tài chính khác.

Vào đầu tháng 3/2011 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 38/2011/TT-BTC

quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt động chứng khoán.

Thông tư này có nội dung quy định phí sàn môi giới chứng khoán ở mức 0,15% giá trị

giao dịch. Việc đặt ra một mức phí tối thiểu là cần thiết, nhằm đảm bảo quyền lợi của

CTCK, tránh được tình trạng cạnh tranh không lành mạnh về phí giao dịch. Một số

CTCK cho rằng với mức phí sàn tối thiểu hoàn toàn phù hợp trong thời điểm hiện nay.

Tính trên một giao dịch môi giới CTCK phải trả phí cho cơ quan quản lý gần 0,05%/

giá trị giao dịch, chưa kể các chi phí liên quan đến duy trì hoạt động. CTCK phải trả

các loại phí cố định cho 2 SGDCK là 0,03%/giá trị giao dịch; phí cho Trung tâm lưu

ký xấp xỉ 0,01%/giá trị giao dịch và phí hỗ trợ thanh toán khoảng 0,008%/ giá trị giao

dịch. Nhưng một số CTCK nhỏ hay lựa chọn phương thức giảm phí môi giới để thu

hút khách hàng. Các công ty này vẫn áp dụng mức phí sàn theo đúng quy định nhưng

sẽ chiết khấu lại tiền hoặc đưa ra chương trình khuyến mãi hỗ trợ khách hàng. Có

nhiều công ty chọn giải pháp vẫn giữ phí sàn nhưng hạ mức lãi suất cho vay mua

chứng khoán để giữ chân các khách hàng VIP. Với tình hình giao dịch như hiện nay,

doanh thu chủ yếu của CTCK dựa vào môi giới và tư vấn chứng khoán thì viễn cảnh

tương lai của các CTCK không phát triển. Mặt khác việc giảm phí giao dịch không

phải là yếu tố quyết định thu hút NĐT hoặc giữ chân khách hàng hiện có của CTCK

mà vấn đề NĐT quan tâm đó là sự hiện đại và an toàn hạ tầng công, những dịch vụ

tiện ích nhận được. Do đó để nâng cao hiệu quả kinh doanh, CTCK phải gia tăng các

dịch vụ tiện ích cho NĐT, nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn để tăng thu nhập cho

công ty.

65

Nguồn nhân lực

Sự sụt giảm của TTCK trong thời gian qua không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động

đầu tư của hầu hết CTCK mà còn làm đình trệ các nghiệp vụ khác như tư vấn, môi

giới, bảo lãnh phát hành. Nguồn nhân lực của các CTCK biến động rất lớn, nhiều nhân

viên môi giới chứng khoán vì không chịu được áp lực đã tự ra đi, chuyển sang CTCK

khác hoặc chuyển sang lĩnh vực khác. Nhiều CTCK thông báo tuyển dụng nhân sự, mà

tập trung ở vị trí môi giới. TTCK đang có diễn biến không thuận lợi, nhưng ở khía

cạnh nào đó, đây cũng là dịp để CTCK tìm kiếm và sàng lọc lại đội ngũ nhân sự để

chuẩn bị cho những bước phát triển tiếp theo.

“Rủi ro của người này là cơ hội cho người kia”, trong thời gian sắp tới thì khả năng

nhiều CTCK sẽ phải đóng cửa, đây chính là cơ hội phát triển cho những công ty còn

trụ lại được. Do đó nhiều CTCK tin rằng đây là thời điểm cần tập trung phát triển, đào

tạo nhân sự, nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên. Đây cũng là thời điểm thuận lợi để

tuyển chọn được nhân sự chất lượng cao, có kinh nghiệm với mức chi phí hợp lý hơn.

Một số CTCK có chính sách tuyển dụng những nhân viên môi giới có kinh

nghiệm, có mạng lưới khách hàng lớn về làm việc. Trên thực tế, việc tìm kiếm nhân sự

vẫn đang âm thầm diễn ra tại nhiều CTCK. Ngành CK là ngành có sự thay đổi về nhân

sự nhiều nhất, từ vị trí nhân viên đến nhân sự cấp cao, nhưng trong đó, nhân viên môi

giới được coi là đối tượng thay đổi nhiều nhất.

Thị trường nhân sự chứng khoán chuyển biến theo biến động của thị trường. Tuy

nhiên, để có thể phát triển bền vững, mang lại dịch vụ tốt nhất cho NĐT, ngoài chiến

lược quản trị và lực lượng lãnh đạo đủ tầm, CTCK phải có sự cải thiện chính sách đãi

ngộ với cán bộ, nhân viên, nhằm thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.

2.3.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam

2.3.4.1. Những kết quả đạt được

Trong thời điểm TTCK đang khó khăn như hiện nay, nhiều CTCK thua lỗ, không

đạt chỉ tiêu an toàn tài chính. Năm 2011, hơn 80 CTCK lỗ, số lỗ của các CTCK đã hơn

2.600 tỉ đồng và số CTCK lỗ tiếp tục tăng lên trong năm 2012.

Trong đó, tổng lợi nhuận năm 2011 của 26 CTCK đang niêm yết là -1.794 tỷ đồng,

66

giảm gần 3.200 tỷ đồng so với năm 2010. Hiện tại, có 27 CTCK đang niêm yết, chiếm

¼ tổng số lượng CTCK. Kết quả kinh doanh của các công ty này cũng phần nào thể

hiện bức tranh chung của các CTCK.

Hình 2.9. Biến động lợi nhuận sau thuế, doanh thu môi giới và doanh thu tự

Biến động lợi nhuận sau thuế, doanh thu môi giới và doanh thu tự doanh của các công ty chứng khoán niêm yết trong 4 năm. Đơn vị tính: Tỷ đồng. (Nguồn: TTVN)

doanh của các công ty chứng khoán niêm yết trong 4 năm

Nhìn lại quãng đường 4 năm qua, kể từ thời hoàng kim năm 2009, lợi nhuận của

27 công ty chứng khoán niêm yết cho thấy rõ chiều hướng đi xuống. Mức lãi 203,4 tỷ

đồng của năm 2012 chỉ bằng 6% so với năm 2009. Tuy vậy, con số này vẫn được coi

là lạc quan hơn nhiều so với kết quả lỗ gần 1.800 tỷ của toàn ngành chứng khoán năm

2011. Khi đó, có tới 5 công ty gánh lỗ "khủng" hàng trăm tỷ đồng.

Từ những số liệu trên cho thấy hiệu quả kinh doanh của các CTCK là rất kém, thực

trạng này đòi hỏi các CTCK phải có chiến lược và giải pháp phù hợp mới có thể vượt

qua giai đoạn khó khăn này.

2.3.4.2. Những tồn tại

 Khung pháp lý và chính sách phát triển TTCK cũng như các CTCK vẫn chưa hoàn thiện. Hệ thống các văn bản về CK và TTCK hiện hành có tính pháp lý chưa cao và còn nhiều bất cập. Các văn bản pháp quy ở mức thấp vì vậy không bao trùm được

hết phạm vi hoạt động, chưa tạo ra được một thể chế hoàn chỉnh.

 Năng lực trình độ của cán bộ quản lý, các nhân viên hành nghề chưa đáp ứng

được với yêu cầu phát triển lâu dài của TTCK. Điều này cũng dễ hiểu vì TTCK Việt

67

Nam là một thị trường non trẻ, thiếu kinh nghiệm.

 Máy móc thiết bị chưa hiện đại nên việc giám sát và thông tin của thị trường

không hiệu quả, hệ thống công nghệ thông tin còn ở trình độ thấp.

 Chất lượng hoạt động và cung cấp dịch vụ trên TTCK chưa cao, tính minh bạch

và hiệu quả còn hạn chế, thể hiện ở chất lượng công tác công bố thông tin, chất lượng

hoạt động của TTGDCK cũng như các thành viên thị trường. Các biểu hiện vi phạm

trên thị trường ở một số CTCK cũng như công ty niêm yết đã ảnh hưởng đến lòng tin

của NĐT, các giải pháp phát triển thị trường chưa đồng bộ.

2.3.4.3. Những nguyên nhân của tồn tại

 TTCK Việt Nam còn trong giai đoạn non trẻ, hoạt động chưa chuyên nghiệp.

Các cơ quan quản lý nhà nước luôn bị lúng túng trước khi đưa ra những chính sách để

điều khiển thị trường. Các nhà đầu tư thì đa phần còn thiếu kiến thức, thiếu bản lĩnh

của một nhà đầu tư thực thụ, không quyết đoán trong các quyết định đầu tư và hoạt

động mang nặng tính bầy đàn và tâm lý. Chạy theo trào lưu đó, các CTCK liên tục

tuyển dụng mới nhân viên, chấp nhận thuê mướn mặt bằng văn phòng thật đắt ở những

khu trung tâm để mở sàn giao dịch, ban hành nhiều chính sách cởi mở và hậu hĩnh để

repo hoặc cho vay cầm cố CK cho NĐT. Các hợp đồng thuê nhà, hợp đồng cho vay và

repo thì thời hạn kéo dài 6 tháng hoặc cả năm, thậm chí có những hợp đồng thuê văn

phòng đã ký tới 3-5 năm. Trong khi đó thị trường có nhiều biến động mạnh mẽ và

giảm mạnh trong ngắn hạn. Điều đó đã đẩy các NĐT đến bờ vực phá sản, nợ nần

chồng chất. CTCK là doanh nghiệp dịch vụ vì vậy cũng không thể tránh khỏi thua lỗ

khi các khách hàng gặp khó khăn.

 Do tình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều diễn biến bất lợi. Giá vàng, giá

đô la Mỹ, giá dầu liên tục leo thang kéo theo hàng loạt các mặt hàng tiêu dùng thiết

yếu cũng bị tăng giá làm người dân hoảng loạn và e ngại về sự mất giá của đồng tiền.

Mặc dù thua lỗ vẫn liên tục bán tháo cổ phiếu để tránh rủi ro phía trước và trong đó có

sự tham gia của các ngân hàng và các CTCK đã bán tháo cổ phiếu repo hoặc cầm cố

để thu nợ.

 Sự đi xuống ngoài việc bắt nguồn từ một số yếu tố như tình trạng lạm phát cao,

cung cầu trên thị trường mất cân đối, niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường bị giảm

68

sút, còn do các công cụ của TTCK Việt Nam khá ít, chưa có đủ nghiệp vụ và công cụ

đầu tư cần thiết giúp thị trường phát triển ổn định trong dài hạn. Các nghiệp vụ đầu tư

như bán khống, mua ký quỹ và đặc biệt là công cụ phái sinh như quyền chọn thực ra

không hề xa lạ đối với các TTCK trên thế giới. Nhưng ở Việt Nam vẫn chưa được

triển khai.

 Việc ra đời hàng loạt các CTCK trong một thời gian ngắn. Có thể thấy từ cuối

năm 2006 đến nay, số lượng các CTCK gia tăng quá nhanh. Thậm chí kể cả những

lĩnh vực không thuộc tài chính cũng nộp đơn xin thành lập CTCK như CTCK FPT,

CTCK REE, CTCK Tân Việt... Với sự ra đời ồ ạt như vậy, đương nhiên chất lượng sẽ

đi ngược với số lượng, quyền lợi NĐT sẽ bị thiệt thòi. Khi các CTCK nước ngoài vào

Việt Nam, các CTCK trong nước không có thực lực chắc chắn sẽ gặp khó khăn. Nếu

tiếp tục giữ số lượng CTCK như hiện nay thì khả năng đổ vỡ hay phá sản là có thể

nhìn thấy trước. Trong khi đó, hệ thống văn bản pháp lý về phá sản còn chưa được

hoàn thiện, việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có sự đổ vỡ các CTCK rất phức

tạp và tốn kém, nhất là khi các tổ chức này còn nắm giữ một lượng vốn lớn của công

chúng đầu tư.

 Trong tổng số nhà đầu tư, nếu như ở các nước, nhà đầu tư tổ chức chiếm khoảng

70% còn nhà đầu tư cá nhân chỉ chiếm khoảng 30%, thì trên TTCK Việt Nam các con

số trên đã ngược lại: số nhà đầu tư cá nhân chiếm 70%, các nhà đầu tư tổ chức chỉ

chiếm 30%. Chính tỷ trọng đảo ngược này cộng với nguồn vốn còn phụ thuộc lớn từ

nguồn vay ngân hàng của các NĐT cá nhân nên tính đầu tư theo phong trào khá cao;

khi giá CK xuống thường tranh nhau bán ra, khi giá lên lại đẩy mạnh mua vào, vừa

làm cho thị trường dễ biến động mạnh mà hậu quả làm cho các NĐT nhỏ lẻ dễ bị thua

lỗ nặng.

 Hoạt động của các CTCK còn quá thụ động và phụ thuộc vào thị trường. Trong

giai đoạn thị trường phát triển thuận lợi, các CTCK chỉ tập trung vào hoạt động môi

giới, tự doanh mà không tập trung nhiều vào hoạt động tư vấn doanh nghiệp, tư vấn

đầu tư cho khách hàng, không có chính sách cho các khách hàng VIP và không có

chính sách mở rộng thị phần, không nghiên cứu để đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ.

69

Kết luận Chương 2

Chương 2 phân tích thực trạng TTCK Việt Nam, thực trạng hoạt động và hiệu quả

của các CTCK Việt Nam. Thông qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả

hoạt động của 10 CTCK điển hình đã làm rõ hơn về thực trạng hiệu quả hoạt động của

các CTCK Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động của các CTCK Việt

Nam cũng đã chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn và hạn chế còn tồn tại, từ đó luận

văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của CTCK Việt

Nam trong chương 3.

<

70

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020

Nhằm mục tiêu phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường vốn Việt Nam,

trong đó TTCK đóng vai trò chủ đạo; từng bước đưa thị trường vốn trở thành một cấu

thành quan trọng của thị trường tài chính, góp phần đắc lực trong việc huy động vốn

cho đầu tư phát triển và cải cách nền kinh tế, đảm bảo tính công khai, minh bạch, duy

trì trật tự, an toàn, hiệu quả, tăng cường quản lý, giám sát thị trường; bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp của người đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ

động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020, thị trường vốn

Việt Nam phát triển tương đương thị trường các nước trong khu vực. Đây chính là

mục tiêu tổng quát của Chính phủ trong Quyết định 128/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng

8 năm 2007 về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010

và tầm nhìn đến năm 2020.

Đề án phát triển TTCK Việt Nam trong năm 2011-2020 đã được Ủy ban chứng

khoán xây dựng và trình Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm

định hướng phát triển TTCK theo một quỹ đạo an toàn và bền vững hơn. Chiến lược

phát triển TTCK giai đoạn sắp tới sẽ hướng tới mục tiêu: tăng quy mô, củng cố tính

thanh khoản cho TTCK, phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt từ

70% đến 100% GDP vào năm 2020, tăng tính hiệu quả cho thị trường trên cơ sở tái

cấu trúc tổ chức TTCK, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, chuyên nghiệp hóa việc tổ chức và

vận hành hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cao sức cạnh tranh của các định chế trung

gian thị trường, các tổ chức phụ trợ thị trường và của TTCK Việt Nam, tăng cường

năng lực quản lý, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm, củng cố lòng tin của NĐT...

Để đạt được những mục tiêu trên, giải pháp đầu tiên được tính đến là hoàn thiện

khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý. Trong đó, giai đoạn 2011-2013 tập trung

hoàn thiện hệ thống văn bản trên cơ sở Luật chứng khoán và Luật chứng khoán sửa

đổi..., tiến tới xây dựng Luật chứng khoán thế hệ thứ hai vào năm 2015 với mức độ tự

do hóa hoạt động thị trường cao hơn. Đồng thời, cải thiện chất lượng và đa dạng hóa

71

nguồn cung thông qua việc nâng cao điều kiện niêm yết, củng cố chế độ công bố thông

tin theo lớp trên cơ sở quy mô vốn và số lượng cổ đông của các công ty đại chúng, thể

chế hóa các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản trị công ty, quản trị rủi ro và bảo

vệ NĐT thiểu số... Cùng với đó, chiến lược cũng tập trung vào việc phát triển NĐT tổ

chức (quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, quỹ bảo hiểm), coi việc phát triển NĐT tổ chức là giải

pháp mang tính đột phá nhằm hướng tới sự phát triển bền vững của TTCK. Đồng thời,

tiếp tục khuyến khích sự tham gia của NĐT cá nhân, khai thác cơ sở NĐT nước ngoài,

theo hướng tập trung khuyến khích tổ chức đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư dài

hạn.

Ngoài ra, chiến lược cũng đề cao giải pháp mang tính chiến lược như nâng cao

năng lực và sức cạnh tranh cho hệ thống các tổ chức trung gian thị trường, đặc biệt chú

trọng tới việc nâng cấp và chuẩn hóa hệ thống quản trị rủi ro tại các tổ chức này theo

thông lệ quốc tế, củng cố lòng tin thị trường, đa dạng hóa và đồng bộ hóa cấu trúc thị

trường, tập trung phát triển thị trường trái phiếu chính phủ, từng bước phát triển thị

trường trái phiếu công ty và thị trường phái sinh, kết hợp với việc tái cấu trúc tổ chức

thị trường, hướng tới một hệ thống thị trường hoàn thiện và hiện đại hóa.

Là cơ quan chịu trách nhiệm giám sát hoạt động về chứng khoán, UBCKNN đã và

đang tích cực thực hiện nhiều biện pháp trước mắt cũng như dài hạn để TTCK phát

triển một cách bền vững và minh bạch. Theo đó, UBCKNN đang triển khai các giải

pháp để hỗ trợ thị trường, trong đó tập trung chủ yếu vào tháo gỡ khó khăn về thanh

khoản và cải thiện tâm lý cho thị trường. Cụ thể, UBCKNN đang khẩn trương hoàn

chỉnh các giải pháp kỹ thuật để triển khai Thông tư 74/2011/TT-BTC sao cho hiệu

quả, an toàn. UBCKNN đặc biệt coi trọng việc kiểm tra, giám sát hoạt động giao dịch

ký quỹ khi nghiệp vụ này được triển khai thời gian tới. Trong bối cảnh TTCK khó

khăn hiện tại, UBCKNN khuyến khích các CTCK tạm thời thu hẹp hoạt động kinh

doanh theo chiều rộng, trong đó tập trung giảm bớt nghiệp vụ, tái cấu trúc nhân sự,

thậm chí là chủ động mua bán, sáp nhập.

UBCKNN cũng đang đẩy nhanh việc hoàn thiện khung khổ pháp lý nhằm tăng

cường sự minh bạch và chất lượng hàng hóa để thu hút lòng tin của NĐT. Theo đó, sẽ

tập trung vào việc nâng cao tiêu chuẩn niêm yết để tăng chất lượng hàng hóa, thay đổi

72

quy định về công bố thông tin theo hướng trách nhiệm công bố thông tin sẽ tăng theo

quy mô và tính đại chúng của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các sản phẩm và dịch

vụ mới phát triển như sản phẩm phái sinh, quỹ đầu tư bất động sản...

Bên cạnh đó, UBCKNN tiếp tục tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường

và hoạt động của các định chế trung gian. Theo đó, quản lý, giám sát hoạt động của

các CTCK, công ty quản lý quỹ căn cứ vào chỉ tiêu an toàn tài chính. Ngoài ra, còn

tăng cường giám sát thị trường để kịp thời phát hiện các hành vi giao dịch không công

bằng, thao túng giá cả. Tập trung xử lý nghiêm theo pháp luật đối với các hành vi vi

phạm, không tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về CK và TTCK.

Từ năm 2012, Việt Nam sẽ mở cửa thị trường dịch vụ CK theo cam kết WTO.

Việc TTCK mở cửa theo cam kết WTO là một sự thay đổi mang tính cơ cấu quan

trọng trong lĩnh vực dịch vụ đầu tư tài chính. Sự cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt trên

các phương diện vốn, hệ thống mạng lưới và đặc biệt là nguồn nhân lực. Hiện tại,

nhiều CTCK vẫn đang hoạt động với quy mô vốn rất nhỏ, trong khi lại thiếu đầu tư

vào hệ thống phân phối, đặc biệt là nguồn nhân lực. TTCK sẽ đi vào giai đoạn tái cơ

cấu, loại bỏ các công ty yếu kém và không có năng lực cạnh tranh phát triển, các công

ty sẽ phải tập trung vào ngành sản xuất – kinh doanh chính. Các cơ quan quản lý cũng

sẽ từng bước tự do hóa thị trường và đưa ra những sản phẩm mới, các tập quán và quy

định phù hợp với thông lệ quốc tế. NĐT nước ngoài sẽ được phép có tỷ lệ sở hữu lớn

hơn trong một doanh nghiệp.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam

3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán Việt

Nam

3.2.1.1. Nâng cao năng lực tài chính

Để cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề năng lực tài chính của CTCK đóng vai trò quan

trọng. Một CTCK có năng lực cạnh tranh cao đòi hỏi có quy mô lớn về vốn đầu tư và

vốn kinh doanh. Một quy mô vốn lớn là nền tảng đảm bảo tiến hành các hoạt động

hướng tới lợi nhuận cao nhất, mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động và đầu tư vào các

công nghệ tiên tiến góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ.

73

Tăng vốn là nhu cầu tất yếu để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động đầu tư, nâng

cao hiệu quả hoạt động cho CTCK. Tuy nhiên việc huy động vốn trên TTCK hiện nay

là rất khó khăn. Hoạt động M&A lại tỏ ra không khả thi trong giai đoạn hiện nay khi 2

công ty nhỏ hợp nhất lại cũng không thể bằng một CTCK lớn. Bản thân công ty lớn thì

cũng đang gặp khó khăn. Từ ngày 15/9/2012 NĐT nước ngoài hoạt động trong lĩnh

vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm đã có thời gian hoạt động tối thiểu 2 năm được

mua cổ phần, góp vốn để sở hữu 49% CTCK Việt Nam hoặc mua, thành lập mới

CTCK do NĐT nước ngoài sở hữu 100% vốn. Với tiềm lực tài chính hùng hậu, đội

ngũ nhân sự chuyên nghiệp, NĐT nước ngoài không cần phải mua lại cổ phần của

những công ty nhỏ. Do đó, một mặt công ty tích cực thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài,

mặt khác cần có những chính sách thiết thực thu hút khách hàng, tăng doanh thu đồng

thời quản trị tốt các khoản chi phí nhằm đem lại lợi nhuận.

Huy động vốn từ nhân viên thông qua phát hành cổ phiếu ưu đãi cũng là một hình

thức cần áp dụng. Một mặt có thể đem lại thêm nguồn vốn, mặt khác cũng là gắn chặt

lợi ích của nhân viên với hiệu quả hoạt động của công ty từ đó nâng cao tinh thần trách

nhiệm trong công việc của nhân viên.

3.2.1.2. Nâng cao năng lực quản lý điều hành

Hoạt động kinh doanh chứng khoán là một hoạt động còn nhiều mới mẻ, phức tạp,

chứa đựng nhiều rủi ro. TTCK là một trong những thị trường biến động nhiều nhất và

chịu sự quản lý chặt chẽ của UBCKNN, các SGDCK. Các văn bản pháp quy trong lĩnh

vực này thường xuyên được điều chỉnh, thậm chí có nhiều thay đổi mang tính bước

ngoặt. Do đó, ban lãnh đạo công ty cần thường xuyên theo dõi sát sao các văn bản này

cũng như các biến động trên thị trường và những thay đổi của khách hàng. Cán bộ

công ty phải có cái nhìn toàn diện, bao quát, kết hợp với phân tích tổng hợp, linh hoạt

sáng tạo đưa ra các biện pháp nhanh chóng kịp thời phù hợp với từng thời điểm, từng

diễn biến để không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh mà vẫn hạn chế tối đa những rủi ro có thể

xảy ra.

Để có được phẩm chất này cán bộ lãnh đạo cần biết tận dụng và tích luỹ những

kinh nghiệm quý báu có được trong quá trình làm việc, đồng thời thường xuyên trau

dồi kiến thức, tích luỹ chuyên môn nghề nghiệp vững vàng, có khả năng quản lý và có

74

đầu óc phán đoán nhanh nhạy. Trong quá trình làm việc phải kết hợp trao đổi thông tin

chặt chẽ với UBCKNN, SGDCK và các chi nhánh của công ty. Bên cạnh đó, ban lãnh

đạo cũng phải nghiên cứu đưa ra các chính sách khen thưởng và kỷ luật thích hợp cả

về vật chất lẫn tinh thần, để khuyến khích động viên kịp thời, tạo động lực phấn đấu

lành mạnh cho mọi thành viên trong công ty.

Đứng trước áp lực cạnh tranh gay gắt trong thời gian sắp tới, lãnh đạo công ty cần

xác định lại chiến lược kinh doanh, nhất là vấn đề thị trường, khách hàng mục tiêu, sản

phẩm và dịch vụ mũi nhọn. Bên cạnh đó, kế hoạch tăng vốn và đào tạo nguồn nhân lực

cùng với việc xây dựng mạng lưới phân phối cũng được xem là yêu cầu cấp bách. Trên

cơ sở đó, lãnh đạo công ty cần chủ động xây dựng chiến lược nhằm giúp công ty vượt

qua khó khăn và ngày càng phát triển trong tương lai.

3.2.1.3. Chuyên nghiệp hóa trong từng hoạt động

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các CTCK cần xác định rõ lợi thế để tập

trung, bên cạnh đó phải chuyên nghiệp hóa trong từng hoạt động, đây là điều kiện

quan trọng để phát triển bền vững.

Các CTCK cần chủ động đầu tư cho các hoạt động đang thực hiện, từ đó có thể

đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới có ích, có hiệu quả cho doanh nghiệp lẫn NĐT.

Đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, trên thực tế, nhu cầu huy động vốn của doanh

nghiệp cũng như nhu cầu đầu tư của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế ngày càng

tăng nhưng chưa có những tổ chức tài chính trung gian gắn kết hai đối tượng này có

hiệu quả. Trong thời gian qua, mặc dù đã có một số CTCK thực hiện bảo lãnh phát

hành nhưng cách làm chủ yếu dựa vào giá bán lẻ của sản phẩm phát hành. Vì vậy,

ngoài việc tìm nguồn tài trợ tăng vốn để có thể thực hiện được nghiệp vụ phức tạp như

bảo lãnh phát hành cho các hợp đồng lớn CTCK phải tính đến việc vừa giúp doanh

nghiệp phát hành chứng khoán để huy động vốn, vừa gắn với việc xây dựng cho doanh

nghiệp một hệ thống NĐT chiến lược.

 Về hoạt động môi giới chứng khoán

Cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời. Có chính sách thích đáng về chi phí môi

giới. Mở thêm các dịch vụ giá trị gia tăng.

Một CTCK muốn khẳng định vị trí trên TTCK thì hoạt động môi giới phải trở

75

thành thế mạnh và có sức cạnh tranh lớn. Do đó vấn đề phát triển hoạt động môi giới

CK trở thành vấn đề quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các CTCK hiện

nay.

Phát triển hoạt động môi giới CK được hiểu là sự phát triển cả về mặt lượng và

mặt chất của hoạt động môi giới. Hoạt động môi giới phải được phát triển một cách

toàn diện cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Sự phát triển ấy được thể hiện thông qua việc

tăng thị phần hoạt động môi giới của công ty so với các công ty khác, sự tăng lên của

số lượng các tài khoản giao dịch của khách hàng tại công ty, phát triển mở rộng địa

bàn hoạt động, tăng giá trị giao dịch chứng khoán của các khách hàng thông qua hoạt

động môi giới của công ty. Bên cạnh đó là phát triển các loại hình hoạt động môi giới

đa dạng và phong phú hơn, tăng thêm hàm lượng chất xám trong hoạt động, không chỉ

có môi giới giao dịch mà còn phát triển cả môi giới tư vấn, đa dạng hóa các sản phẩm

dịch vụ cung cấp cho khách hàng, tăng tính tích hợp giữa các dịch vụ bằng cách tạo

thêm các giá trị gia tăng để tạo nên những dịch vụ tiện ích.

Hoạt động môi giới tại các CTCK được quan tâm, chú trọng phát triển sẽ mang lại

những lợi ích lớn cho TTCK. Những hoạt động tích cực của hoạt động môi giới CK

góp phần hình thành nên một TTCK năng động, tạo ra môi trường đầu tư chuyên

nghiệp.

 Về hoạt động tự doanh

Nâng cao khả năng kinh doanh của CTCK. Xem xét lại các khoản mục đầu tư. Tận

dụng lợi thế thông tin để nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư. Để nâng cao hiệu quả

của hoạt động này, CTCK cần phải xây dựng một hoạt động đầu tư chuyên nghiệp

hóa, tập trung hóa và đa dạng hóa. Điều đó được thể hiện ở việc xây dựng quy trình tự

doanh chặt chẽ, cụ thể, tổ chức đầu tư một cách khoa học và chuyên môn nghiệp vụ

của cán bộ tự doanh cao với danh mục đầu tư và phương thức đầu tư đa dạng.

- Xây dựng một chiến lược đầu tư hợp lý

Xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý không những mang lại hiệu quả lớn nhất trong

hoạt động mà còn bảo đảm tính an toàn và tăng nguồn vốn cho công ty. Việc tăng vốn

sẽ góp phần vào sự lớn mạnh và khả năng chiếm lĩnh được nhiều thị phần của công ty

trên thị trường.

76

- Tăng cường công tác phân tích

Mặc dù hiện nay các cán bộ tự doanh đều đang thực hiện công việc phân tích, tuy

nhiên không mang tính quy trình và liên tục. Đối với một số chứng khoán hay phương

án đầu tư, có thể cán bộ tự doanh thực hiện phân tích rất bài bản, song trong nhiều

trường hợp khác công tác phân tích bị coi nhẹ, chủ yếu chỉ là thu thập thông tin đơn

thuần. Việc tăng cường công tác phân tích sẽ là tiền đề để xây dựng một quy trình tự

doanh hợp lý và hoàn chỉnh hơn. Tổ chức và phát triển hoạt động thu thập thông tin,

thống kê số liệu liên quan đến kinh tế, luật pháp, các ngành nghề kinh doanh và thực

hiện thiết lập lưu trữ thông tin làm cơ sở phục vụ cho hoạt động phân tích.

Đẩy mạnh phân tích yếu tố vĩ mô về kinh tế, pháp luật, đặc biệt là phân tích sâu

vào ngành nghề kinh doanh, đánh giá tốc độ tăng trưởng các ngành nghề.

Sử dụng các phương pháp phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật, các mô hình đánh

giá vào việc phân tích hoạt động kinh doanh của công ty niêm yết, các tổng công ty

thuộc nhiều lĩnh vực, phân tích khả năng biến động về giá, về khối lượng của CK, khả

năng phát triển của doanh nghiệp.

Thực hiện việc dự đoán diễn biến thị trường: phân tích kinh tế vĩ mô chỉ ra được

ảnh hưởng của nền kinh tế nói chung đến TTCK, việc dự đoán diễn biến thị trường sẽ

chỉ ra cho khách hàng thời điểm thích hợp để thực hiện việc mua bán các loại CK đó.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát

Để đảm bảo thực hiện đúng quy chế, quy trình đầu tư, công ty cần có kế hoạch

tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ này. Công tác kiểm tra tập

trung vào các khâu và phát hiện ra các hiện tượng bất thường trước, trong và sau quá

trình thực hiện nghiệp vụ bao gồm: kiểm tra hồ sơ, chứng từ, rà soát tính hợp pháp,

hợp lệ của nghiệp vụ. Thành viên ban kiểm tra, kiểm soát phải là những người có kinh

nghiệm, nắm rõ về quy chế, quy trình đầu tư và có óc quan sát tinh tế.

 Về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán

Xây dựng đội ngũ nhân viên tư vấn chất lượng cao. Cung cấp thông tin đầy đủ,

chính xác, kịp thời.

Hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư CK không yêu cầu nguồn vốn lớn nhưng

77

ngược lại đòi hỏi hàm lượng chất xám cao, do đó nhân sự là khâu quyết định sự thành

công của hoạt động này. Thực hiện thành công hoạt này sẽ mở ra các cơ hội cho việc

thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành. Các CTCK nên xây dựng các quy định rõ

ràng về quyền lợi, nghĩa vụ của các bên, về phạm vi trách nhiệm của CTCK với các

nội dung tư vấn cho khách hàng.

 Về hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán

Xem xét cẩn trọng các doanh nghiệp có nhu cầu phát hành CK, tránh những rủi ro

có thể phát sinh. Đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện hoạt động bảo lãnh.

Đối với hoạt động bảo lãnh phát hành, đây là hoạt động khó nhưng nếu thực hiện

thành công sẽ mang lại doanh thu đáng kể cho CTCK. Để chuẩn bị tốt cho việc thực

hiện hoạt động này, ngoài sự chuẩn bị về tài chính CTCK nên xem xét các vấn đề liên

quan như:

- Xây dựng chiến lược cho hoạt động bảo lãnh phát hành bao gồm chiến lược

về khách hàng, chiến lược về sản phẩm và chiến lược phân phối sản phẩm;

- Tăng cường công tác tìm kiếm và tư vấn tài chính doanh nghiệp.

3.2.1.4. Xây dựng cơ chế phí linh hoạt

Rõ ràng nguồn thu từ phí môi giới đã đem lại nguồn thu lớn của CTCK. Tuy nhiên,

trong giai đoạn hiện nay, công ty không thể dùng biện pháp tận thu từ phí môi giới vì

sẽ gây tác dụng tiêu cực như không thể thu hút được khách hàng mới, không giữ chân

được khách hàng lớn kéo theo thị phần ngày càng giảm.

Tuy nhiên, áp dụng chính sách phí linh hoạt không có nghĩa là áp dụng một cách

tràn lan. Công ty nên có cơ chế linh động giao quyền quyết định cho trưởng phòng môi

giới với hạn mức cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc đàm phán với khách

hàng.

3.2.1.5. Chú trọng chất lượng sản phẩm dịch vụ

Mỗi một sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng phải được thiết kế dựa trên

nhu cầu của khách hàng và gắn với lợi ích của họ. Nền kinh tế ngày càng phát triển,

mức sống của người dân ngày càng cao. Do vậy nhu cầu cũng đòi hỏi cao hơn nên các

sản phẩm dịch vụ cung cấp phải có chất lượng cao. Công ty cũng cần thiết kế những

78

sản phẩm dịch vụ mang tính chất trọn gói, bao gồm đầy đủ các sản phẩm tư vấn CK

kết hợp với môi giới giao dịch kèm theo các nghiệp vụ phụ trợ như ứng trước tiền bán

CK. Đối với những khách hàng là tổ chức, công ty cần có những dịch vụ hỗ trợ riêng

biệt hơn như phát hiện cơ hội đầu tư, phân tích đánh giá cơ hội đầu tư, lên chiến lược

mua bán, thực hiện mua bán lô lớn, đánh giá các cổ phiếu mới phát hành và thực hiện

giao dịch với giá tốt nhất.

Hơn nữa hệ thống thông tin phục vụ khách hàng cần phát triển chuyên nghiệp

hơn. Kết hợp với phòng phân tích để đưa ra những phân tích những nhận xét đúng đắn

về tình hình thị trường.

3.2.1.6. Phát triển các hoạt động Marketing

Hoạt động Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh công ty

đến với công chúng đầu tư. Công ty cần tạo dựng nên hình ảnh riêng của mình với

những nét đặc trưng để tạo ấn tượng nhằm thu hút khách hàng. Tận dụng các phương

tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí, mạng internet, băng rôn quảng cáo

trên các tuyến đường chính đông người qua lại để đưa hình ảnh công ty đến gần hơn

với công chúng. Ngoài ra, công ty có thể thường xuyên có những món quà nhỏ tặng

các NĐT như cuốn sổ, cây bút hay quyển lịch nhân dịp năm mới và trên những món

quà này có in hình ảnh, logo của công ty.

Công ty nên có những đợt khuyến mãi trong các dịp đặc biệt để tăng sự hứng khởi

của NĐT khi tham gia các dịch vụ đồng thời tạo ra các lợi thế cạnh tranh so với các

công ty khác.

Ngoài ra hoạt động Marketing của công ty cũng cần có những kế hoạch cụ thể

trong từng giai đoạn, xác định những nhóm khách hàng mục tiêu mà công ty hướng tới

để từ đó có các chiến lược tiếp cận quảng bá. Không ngừng điều tra phát triển thị

trường sang nhiều khu vực kinh tế, mở rộng mạng lưới hoạt động, mở rộng không gian

kinh doanh tìm kiếm những cơ hội mới.

3.2.1.7. Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao

 Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên

Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, CTCK phải đặc biệt quan tâm

79

đến việc đào tạo nguồn nhân lực để có một đội ngũ nhân viên đủ mạnh cả về quy mô

và nghiệp vụ. Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, văn hóa ứng xử và

đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có đồng thời xây dựng và thực thi các

chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng.

Các nhân viên phải được trang bị các kiến thức chuyên sâu về TTCK, được học

đầy đủ và chuyên sâu về các nghiệp vụ phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật, thanh toán

và lưu ký, môi giới chứng khoán, phát hành chứng khoán. Để thực hiện được điều này

công ty nên tài trợ cho nhân viên các khóa học nâng cao, tạo điều kiện học tập nghiên

cứu chuyên sâu để nâng cao trình độ kiến thức tạo ra những cán bộ chủ chốt cho công

ty. Ngoài việc trang bị kiến thức chuyên môn cho nhân viên, công ty cần phải đào tạo

nhân viên có kỹ năng nghiệp vụ.

 Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp

Môi trường làm việc quyết định rất nhiều tới thành công của công việc. Môi

trường làm việc ở đây được hiểu theo hai khía cạnh là thái độ và đạo đức trong doanh

nghiệp. Cần phải tạo ra môi trường làm việc nghiêm túc nhưng vẫn thoải mái cho các

nhân viên và tạo sự hòa hợp khi làm việc với khách hàng.

 Xây dựng văn hóa công ty

Giảm bớt các áp lực không đáng có lên mỗi thành viên làm việc tại công ty. Các

nhà quản lý là những người có tác động mạnh đến cung cách làm việc của các nhân

viên. Sự động viên khích lệ kịp thời của các nhà quản lý tạo ra những hứng khởi trong

công việc đối với nhân viên.

3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ

3.2.2.1. Phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa

UBCKNN cần tiếp tục nghiên cứu cho áp dụng các biện pháp khác như: được mua

bán cùng một loại cổ phiếu trong phiên, giảm thời gian thanh toán tiền bán chứng

khoán và tiến tới rút thời hạn giao dịch mua bán trong ngày như thông lệ quốc tế. Vấn

đề khó khăn hiện nay khi áp dụng các công cụ nêu trên đòi hỏi rất nhiều các biện pháp

hỗ trợ, gắn liền với yêu cầu hiện đại hóa thị trường thì mới có thể phát huy tác dụng và

tránh được các rủi ro cho thị trường.

80

Việc tạo ra khuôn khổ pháp lý để cho phép các CTCK có thể đáp ứng nhu cầu của

khách hàng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ đa dạng hơn sẽ góp phần tăng cường

tính cạnh tranh trong nội bộ ngành CK. Đã có nhiều bài học cho thấy, cạnh tranh giữa

các CTCK sẽ trở thành một nhân tố quan trọng để tăng cường hiệu quả của TTCK.

Trên các TTCK phát triển, các CTCK thường có vốn lớn và chức năng là đầu tư vốn

vào một loạt các loại hình kinh doanh để tạo ra nhiều sản phẩm mới cho thị trường.

Bên cạnh đó, cơ quan quản lý cũng nên xem xét để cho phép CTCK thực hiện các

hoạt động kinh doanh CK khác. Quy định rõ việc cho phép các CTCK cung cấp thêm

một số dịch vụ CK như giao dịch bảo chứng, giao dịch quyền lựa chọn và hợp đồng

giao sau, cung cấp các chương trình tiết kiệm CK.

Để mở rộng phạm vi kinh doanh của CTCK, cần thiết phải sửa đổi các văn bản

pháp lý liên quan đến các công cụ tài chính của TTCK hoặc xác định các loại hình

kinh doanh phụ mà CTCK được phép thực hiện hoặc áp dụng hệ thống danh sách loại

trừ khi định nghĩa loại hình kinh doanh của CTCK. Theo phương thức cuối cùng, trừ

quy định cấm rõ ràng đối với những nghiệp vụ không liên quan đến CK như nhận tiền

gửi, các CTCK được phép tham gia vào bất kỳ công việc nào có liên quan đến CK.

Nhằm xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho sự ra đời của những sản phẩm

mới trên TTCK Việt Nam, UBCKNN phối hợp với Hiệp hội Chuyên gia Phân tích

Chứng khoán Nhật Bản (SAAJ) đồng tổ chức Hội thảo quốc tế về Quỹ hoán đổi danh

mục (ETF) và Quỹ đầu tư bất động sản (REIT). Thị trường ETF toàn cầu mới hình

thành trên 10 năm, tuy nhiên đã thể hiện sự phát triển mạnh mẽ đầy ấn tượng nhờ đặc

tính thanh khoản cao, lợi nhuận an toàn, chi phí thấp và là công cụ đầu tư hấp dẫn cả

cho các định chế đầu tư lẫn các NĐT cá nhân. Trong khi đó REIT là một dạng công cụ

kết nối hiệu quả hai thị trường quan trọng là TTCK và thị trường bất động sản, tạo cho

NĐT nhỏ lẻ cơ hội tham gia đầu tư vào thị trường bất động sản đòi hỏi vốn lớn, kinh

nghiệm chuyên môn hóa cao. Quỹ ETF và quỹ REIT cũng được coi là những công cụ

hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.

3.2.2.2. Phát triển và nâng cao năng lực của các định chế trung gian

Phát triển, nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung gian thị trường,

81

hướng tới quản lý theo rủi ro, phát triển các hiệp hội, tổ chức phụ trợ TTCK như tổ

chức định mức tín nhiệm, hiệp hội ngành nghề kinh doanh CK hoạt động với tư cách

tổ chức tự quản, cần thực hiện các giải pháp:

 Nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài chính cho các CTCK, công ty

quản lý quỹ, công ty đầu tư CK... Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp trên thị

trường, nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng các dịch vụ; đảm bảo tính công

khai, minh bạch và bình đẳng trên thị trường.

 Từng bước hình thành thị trường định mức tín nhiệm ở Việt Nam. Cho phép

thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm đủ điều kiện tại Việt Nam và cho phép một

số tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của nước ngoài thực hiện hoạt động định mức

tín nhiệm ở Việt Nam.

Ở các TTCK phát triển Hiệp hội kinh doanh CK là nơi thể hiện tiếng nói của

những chủ thể là cá nhân cũng như tổ chức làm nghề CK. Vì vậy hiệp hội đóng vai trò

rất lớn đối với sự phát triển của TTCK nói chung và từng chủ thể nói riêng. Sự phát

triển của Hiệp hội sẽ nâng cao vai trò tự quản trên thị trường, tách bạch hoạt động

quản lý giám sát với hoạt động kinh doanh trên thị trường, do đó đảm bảo sự phát triển

hoàn hảo, hiệu quả của TTCK.

 Bộ Tài chính và UBCKNN cần đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu các CTCK nhằm

giảm số lượng công ty, tập trung vào nâng cao chất lượng, năng lực tài chính. Từ đó,

tăng cường sự lành mạnh cho thị trường. Theo Thông tư 165/2012/TT-BTC sửa đổi

một số điều của Thông tư 226/2010/TT-BTC quy định về chỉ tiêu an toàn tài chính cho

các CTCK, các CTCK bị kiểm soát đặc biệt nếu không khắc phục được tình trạng lỗ

lũy kế 50% vốn điều lệ trở lên sẽ bị đình chỉ hay tạm ngừng hoạt động. Thông tư này

sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012. Trước khi Thông tư 226 được áp

dụng, đã có bảy CTCK bị đưa vào diện kiểm soát đặc biệt, có công ty bị đưa vào diện

này đến hai lần. Chính vì thế, khi Thông tư 165 có hiệu lực với nhiều quy định chặt

chẽ hơn về tỉ lệ an toàn tài chính, nhiều CTCK phải rời thị trường và xu thế này vẫn

tiếp tục trong thời gian tới.

 Cơ quan chức năng cần kiểm tra định kỳ về năng lực tài chính, chất lượng quản

trị công ty, cơ chế quản trị rủi ro của các CTCK để bảo đảm an toàn cho toàn bộ

82

TTCK và quyền lợi của NĐT.

3.2.2.3. Hoàn thiện khung pháp lý và điều hành chính sách vĩ mô một cách linh

hoạt

 Bổ sung, sửa đổi Luật chứng khoán cho phù hợp với thực tiễn thị trường, tiếp

cận với các chuẩn mực quốc tế như quy định về các sản phẩm mới, các nghiệp vụ mới,

tăng cường thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm, đơn giản hóa thủ tục hành chính.

 Theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC về ban hành quy chế tổ chức và hoạt

động chứng khoán và Thông tư số 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố thông

tin trên TTCK, CTCK phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo chế độ công bố thông tin

định kỳ, bất thường và theo yêu cầu của cơ quan quản lý. Ngược lại, CTCK đảm bảo

các phương tiện vật chất kỹ thuật để tạo thành một kênh thông tin hữu hiệu cung cấp

các thông tin về tổ chức niêm yết, quỹ đầu tư CK do SGDCK công bố đến người đầu

tư. Để tăng cường hơn nữa vai trò của CTCK trong hoạt động cung cấp thông tin, các

CTCK cần tuân thủ chặt chẽ các quy định về vấn đề công bố thông tin và cung cấp

thông tin cho NĐT, đảm bảo trở thành đầu mối cung cấp thông tin hữu hiệu, tin cậy

đối với NĐT.

TTCK được ví như hàn thử biểu của nền kinh tế. Mỗi chuyển động của các yếu tố

vĩ mô đều được phản ánh tức thời lên chỉ số giá CK và lượng thanh khoản của thị

trường. Bởi vậy, trong điều hành vĩ mô, các chính sách cần hết sức đa dạng, linh hoạt

và đảm bảo tính thống nhất cao, bổ trợ lẫn nhau để vừa giữ được ổn định vĩ mô, vừa

tạo động lực cho TTCK phát triển.

Về trung và dài hạn, việc tiếp tục kiềm chế lạm phát và từng bước đưa lãi suất tiền

gửi về ngưỡng an toàn là rất cần thiết. Song, theo kinh nghiệm của các nước đang phát

triển khác cũng như thực tế ở Việt Nam, việc giảm CPI và lãi suất theo đích mong

muốn trong một thời gian ngắn là rất khó. Vấn đề đặt ra là lạm phát và lãi suất phải

được điều chỉnh theo hướng vừa đảm bảo ổn định vĩ mô, vừa tạo đủ động lực cần thiết

cho các thị trường, trong đó có TTCK phát triển.

Việc tiếp tục thắt chặt tín dụng ngân hàng đối với CK bằng việc không đưa CK

vào nhóm khuyến khích tại Chỉ thị 01/CT-NHHH ngày 13/2/2012 về khía cạnh mục

83

tiêu giảm dư nợ tín dụng, đảm bảo an toàn và kiềm chế lạm phát là tích cực, nhưng

đồng thời là động thái chưa thực sự khách quan và có phần hơi cực đoan khi TTCK

cũng là một kênh huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng lại

không được xếp vào nhóm sản xuất kinh doanh để được ưu tiên cấp tín dụng.

Trên thực tế, việc một số CTCK lợi dụng tín dụng ngân hàng để tạo công cụ đòn

bẩy cho NĐT dẫn đến tình trạng đầu tư lướt sóng, làm giá, lũng đoạn thị trường.

Nhưng đó không phải là lỗi của bản thân hoạt động cho vay CK mà là do lỗi của khâu

quản lý, giám sát trong hoạt động tín dụng, và đó suy cho cùng là lỗi từ phía ngân

hàng và các cơ quan giám sát thị trường. Hơn nữa, xét cho cùng, đầu tư CK cũng là

một hoạt động đầu tư bình thường. Các NĐT phải tự cân nhắc quyết định và tự chịu

trách nhiệm với quyết định đầu tư. Không nên vì những lỗ hổng trong hoạt động quản

lý, giám sát mà cản trở hoạt động đầu tư của người dân.

Tỷ giá hối đoái giữa USD và VND ít giao động, thậm chí đứng yên trong một thời

gian khá dài. Xét trên bình diện vĩ mô, sự ổn định đó mang lại lợi ích chung của quốc

gia, trong đó có các doanh nghiệp, bởi vì ổn định vĩ mô tốt thì kinh doanh tốt hơn

trong dài hạn. Tuy nhiên, việc VND đứng giá quá lâu so với USD đã làm cho xuất

khẩu gặp phải bất lợi trong khi nhập khẩu lại được khuyến khích. Khi xuất khẩu giảm

sẽ gây sức ép lên cán cân vãng lai, làm tăng áp lực lên hệ thống ngân hàng và buộc lại

phải duy trì chính sách lãi suất huy động ở mức cao và đến lượt nó lại kéo theo CPI và

hàng loạt chỉ số khác tăng cao. Do vậy, việc sử dụng công cụ tỷ giá như thế nào cho

linh hoạt và hợp lý là một vấn đề hết sức quan trọng.

3.2.2.4. Bảo vệ nhà đầu tư CK là động lực thúc đẩy CTCK hoạt động tốt hơn

Chỉ số niềm tin đóng vai trò rất quan trọng đối với TTCK. Sau khủng hoảng và suy

thoái, muốn cho thị trường phục hồi thực sự thì vấn đề quan trọng hàng đầu là phải

phục hồi niềm tin cho NĐT quay lại thị trường. Toàn bộ các chính sách và giải pháp

để ổn định TTCK đang thực hiện thời gian qua cũng là góp phần củng cố và phục hồi

niềm tin cho NĐT. Những tín hiệu từ thị trường cho thấy niềm tin của NĐT phần nào

đã được củng cố. Tuy nhiên, niềm tin của NĐT không chỉ được phục hồi bằng các

chính sách vĩ mô, mà còn phải bằng các giải pháp cụ thể để làm minh bạch hóa thị

trường và các cơ chế để bảo đảm và bảo vệ an toàn cho NĐT, giúp họ hoàn toàn an

84

tâm khi quay trở lại thị trường, và điều quan trọng là phải nhận thấy lợi ích lớn hơn từ

việc đầu tư vào CK so với gửi tiết kiệm hay các kênh đầu tư khác.

Có thể nói, sự phục hồi của TTCK thời gian tới không chỉ được quyết định bởi một

vài giải pháp đơn lẻ mà phụ thuộc vào hàng loạt chính sách, giải pháp đồng bộ. Thị

trường chỉ có thể phục hồi và phát triển mạnh khi cả bộ máy nhà nước cùng vào cuộc

một cách đồng bộ với sự quyết tâm, quyết liệt cao nhất và sự phối hợp với nhau một

cách tốt nhất. Mặc dù có nhiều chủ thể tham gia trên TTCK nhưng NĐT CK là lực

lượng giữ vai trò trung tâm, tạo nên và quyết định sự phát triển bền vững của thị

trường. Tuy nhiên, NĐT sẽ gặp rất nhiều rủi ro khi tham gia TTCK. Các rủi ro mà

NĐT có thể gặp phải như rủi ro từ chính đặc thù của hàng hóa được giao dịch do biến

động giá CK, rủi ro thị trường, rủi ro thông tin, rủi ro thanh khoán, rủi ro kỹ thuật và

rủi ro thanh toán. Xuất phát từ những rủi ro và xung đột lợi ích mà NĐT có thể phải

gánh chịu trong quá trình đầu tư. Do đó, UBCKNN cần có những giải pháp điều chỉnh

các vấn đề sau:

 Tăng cường cơ chế xử lý đối với những hành vi vi phạm trong quá trình hoạt

động của CTCK. Đặc điểm có tính đặc thù của hành vi gây thiệt hại của CTCK nói

riêng và TTCK nói chung là có hậu quả thiệt hại rất lớn, có tầm ảnh hưởng và tác động

rất rộng đến các chủ thể tham gia thị trường, trong đó trước hết và chủ yếu là NĐT.

Mặt khác, khoản lợi thu được từ hành vi trái pháp luật thường có giá trị rất lớn, nếu chỉ

sử dụng các biện pháp kinh tế để xử lý các hành vi vi phạm thì không đủ sức răn đe và

ngăn ngừa. Do vậy, cần kết hợp biện pháp kinh tế với các biện pháp hình sự để có chế

tài mạnh hơn.

 Hoàn thiện cơ chế kiểm soát CTCK khi giải thể, phá sản. Hoạt động của các

CTCK có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Do

vậy pháp luật cần có các quy định chặt chẽ hơn nhằm đảm bảo, giám sát các CTCK

trong suốt quá trình tổ chức thành lập, hoạt động kinh doanh và cả trong trường hợp

chấm dứt hoạt động. Khi tiến hành giải thể, phá sản, CTCK phải đảm bảo tốt nhất

quyền lợi của khách hàng trong đó có quyền tài sản liên quan đến CK và tiền của NĐT

tại CTCK. CTCK phải làm thủ tục chuyển tài khoản của NĐT sang CTCK thay thế

khác. Cần quy định chặt chẽ việc quản lý tài sản đối với các CTCK. Các CTCK cần

85

quản lý tách biệt tài sản của công ty với tài sản của khách hàng. Theo Quyết định

27/2007/QĐ-BTC về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động CK, các CTCK phải tuân

thủ quy định về quản lí tách bạch tài khoản tiền và CK của khách hàng với tài khoản

tiền và chứng khoán của công ty, đồng thời mọi giao dịch của CTCK với khách hàng

phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng mở tài khoản mà CTCK kí với khách hàng.

Ngoài quy định về quản lý tài khoản nêu trên, nhằm bảo vệ lợi ích của các NĐT, cần

áp dụng chế độ bảo hiểm cho hoạt động đầu tư CK và áp dụng quy chế yêu cầu các

CTCK phải đóng góp vào quỹ bảo hiểm đầu tư chứng khoán, quỹ bảo đảm thanh toán.

Các quy định này do SGDCK quy định và áp dụng đối với các CTCK là thành viên

của Sở giao dịch.

 Xây dựng hệ thống công bố thông tin một cách công khai, chính xác, kịp thời và

có hiệu quả. Trong điều kiện hiện nay, tâm lý e ngại phải công khai hóa thông tin đang

tồn tại ở hầu hết các doanh nghiệp, kể cả các công ty có đủ điều kiện niêm yết. Đây

thực sự là một rào cản vì một nguyên tắc cơ bản của TTCK là tính công khai. Để công

chúng đầu tư có thể tin tưởng vào các doanh nghiệp, cần phải tạo cho doanh nghiệp

Việt Nam thói quen công khai hóa tình hình tài chính, đặc biệt là các công ty niêm yết

để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các NĐT.

3.2.2.5. Phát triển nguồn nhân lực

Vấn đề con người luôn được đặt lên hàng đầu trong quá trình xây dựng và phát

triển TTCK Việt Nam. Điều này là quan trọng bởi vì TTCK là thể chế tài chính bậc

cao, hoạt động phức tạp trong khi Việt Nam chưa có kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực

này. Vì vậy, cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động của TTCK không

những đòi hỏi sự đầu tư từ phía bản thân các CTCK thông qua các giải pháp như tuyển

chọn nhân sự, đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nước thông qua mọi hình thức mà

còn phải được sự quan tâm từ phía cơ quan quản lý thị trường:

 Tăng cường đào tạo, nghiên cứu, thông tin tuyên truyền, nâng cao năng lực

quản lý thị trường.

 Cho phép các tổ chức đào tạo nước ngoài có uy tín thực hiện dịch vụ đào tạo

CK tại Việt Nam, hợp tác giữa các trường trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực

nghiên cứu, đào tạo.

86

3.2.2.6. Phát triển cơ sở hạ tầng

 Hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho thị trường, có

kế hoạch phát triển thông tin cho toàn ngành CK. Dịch vụ và các công cụ cung cấp

thông qua mạng giao dịch trực tuyến và internet tạo điều kiện cho người tham gia thị

trường phân tích thông tin một cách chính xác và có tính công bằng. Nhờ đó, những

thay đổi này sẽ tạo điều kiện cho NĐT tham gia trực tiếp và đông đảo hơn vào TTCK.

Kết quả là khối lượng giao dịch được gia tăng và giá cả được xác định một cách cân

bằng, thị trường trở nên năng động hơn. Đồng thời, nhờ việc áp dụng các giải pháp về

mặt công nghệ tin học, cạnh tranh giữa các CTCK về mặt chất lượng dịch vụ môi giới

cho khách hàng sẽ ngày càng gia tăng.

 Các CTCK cần chủ động nâng cấp cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, xây

dựng hệ thống tác nghiệp tự động hoá và tập trung hoá tại công ty. Hệ thống này sẽ

bao gồm hệ thống kế toán, công bố thông tin, truyền dẫn lệnh và thông tin giữa các

phòng tác nghiệp. Với hệ thống tác nghiệp tự động sẽ giúp các CTCK giảm chi phí

hành chính cũng như rút ngắn thời gian xử lý thông tin cho khách hàng.

3.2.2.7. Khơi thông nguồn vốn cho thị trường

Một yếu tố quan trọng để kích thích dòng vốn vào TTCK là hạ lãi suất ngân hàng.

Hiện nay, các yếu tố kinh tế vĩ mô cơ bản đã hậu thuẫn cho việc từng bước hạ lãi suất

đầu vào và đầu ra. Đối với dòng vốn cá nhân, được xem là dòng vốn chủ đạo trên

TTCK, nhưng do tác động của suy thoái kinh tế, lượng vốn này cũng đã hao hụt đáng

kể. Thêm nữa, nhiều NĐT đã bị đọng vốn ở thị trường bất động sản và các kênh đầu tư

khác. Với tình trạng trầm lắng như hiện nay, việc rút vốn từ các kênh đầu tư khác, đặc

biệt là bất động sản để chuyển sang CK không phải là dễ. Để giải cứu nguồn vốn đầu

tư tư nhân và chuyển sang cho TTCK, Chính phủ và các bộ, ngành liên quan cần phải

có những chính sách và giải pháp cụ thể để phục hồi thị trường bất động sản.

Trong dòng vốn đổ vào TTCK hiện nay, vốn nước ngoài chiếm tỷ trọng đáng kể.

Năm 2010, tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài trên TCCK Việt Nam đạt 1,82 % trong tổng

vốn hóa thị trường, đứng thứ hai khu vực Châu Á chỉ sau Hàn Quốc. Dòng vốn nước

ngoài chủ yếu tập trung vào nhóm các cổ phiếu blue-chips và các cổ phiếu có giá trị

vốn hóa lớn, tính thanh khoản cao và ổn định. Tuy nhiên, trong năm 2011 hầu hết các

87

cổ phiếu blue-chips cũng chịu chung cảnh sụt giảm, khiến nhiều NĐT nước ngoài bị

thua lỗ và phải tính đến chuyện cắt giảm danh mục đầu tư và thoái vốn khỏi thị trường.

Năm 2012, NĐT nước ngoài có tín hiệu đầu tư lại TTCK Việt Nam, tuy chưa đáng kể

và xu hướng chưa rõ ràng. Do vậy, Chính phủ và các cơ quan quản lý cần có những

giải pháp hợp lý để khuyến khích dòng vốn này. Trong đó giảm thiểu các thủ tục hành

chính nhằm giúp việc mở tài khoản dễ dàng hơn và xóa bỏ quy định một khách hàng

chỉ được sử dụng dịch vụ của một CTCK. Thêm vào đó, cơ quan quản lý cũng cần có

những biện pháp mạnh mẽ hơn nữa để nâng cao tính minh bạch cho thị trường, NĐT

nước ngoài thường nhìn vào tiêu chí này để lựa chọn đầu tư đối với những thị trường

có các yếu tố khác tương đương nhau.

Một yếu tố quan trọng khác góp phần giữ bình ổn thị trường là lượng kiều hối.

Những năm qua, nguồn kiều hối về Việt Nam liên tục gia tăng, từ mức 1,34 tỷ USD

vào năm 2000 đã tăng lên 8,26 tỷ vào năm 2010 và năm 2011 đạt trên 10 tỷ USD.

Lượng kiều hối đã giải tỏa sự thiếu hụt ngoại tệ trong bối cảnh xuất khẩu gặp khó

khăn, qua đó góp phần bù đắp cán cân thanh toán vãng lai, bình ổn tỷ giá hối đoái,

giảm áp lực tăng lãi suất huy động của hệ thống ngân hàng và đổ vào một lượng tiền

đáng kể cho các kênh đầu tư. Một nguyên nhân căn bản khiến lượng kiều hối tăng

mạnh trong mấy năm gần đây là do tỷ giá USD tăng mạnh, cộng với lãi suất tiền gửi

bằng cả ngoại tệ lẫn VND tại Việt Nam vào hàng cao nhất thế giới. Chính điều này đã

thu hút một lượng kiều hối đáng kể về Việt Nam để gửi tiết kiệm nhằm hưởng lãi suất

cao. Tuy nhiên, hiện nay cùng với chính sách thắt chặt tín dụng với bất động sản, CK

và khống chế trần lãi suất USD, giảm dần lãi suất trần huy động bằng VND đã khiến

các khoản tiền gửi lớn với mục đích đầu tư giảm mạnh, thay vào đó là các khoản tiền

mang tính chất trợ cấp sinh hoạt. Đây là điều mà các nhà hoạch định chính sách và các

cơ quan chức năng cần nghiên cứu kỹ lưỡng và có giải pháp đối phó để ngăn đà giảm

sút của lượng kiều hối trong những năm tới. Bên cạnh đó, chính sách đối với Việt Kiều

trong việc đầu tư, kinh doanh, mua và sở hữu đất đai, nhà ở tại Việt Nam vẫn còn

những rào cản, do đó cũng gây khó khăn cho việc thu hút và gia tăng lượng kiều hối về

Việt Nam.

88

Kết luận Chương 3

Cùng với việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động và định hướng phát

triển CTCK Việt Nam thời gian tới cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt

động của các CTCK. Để cân đối lợi ích giữa các chủ thể trên TTCK, yêu cầu đặt ra đối

với cơ quan quản lý là phải tạo điều kiện và ban hành các quy chế, quy định giúp

CTCK có thể hoạt động tốt nhất. Các giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động

của CTCK như nâng cao năng lực tài chính, nâng cao năng lực điều hành, chuyên

nghiệp hoá trong từng hoạt động, xây dựng cơ chế phí linh hoạt, phát triển các hoạt

động marketing, thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao. Bên cạnh đó,

các giải pháp hỗ trợ khác như phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá

các loại hàng hoá, phát triển nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng, khơi thông

nguồn vốn thị trường. Các giải pháp này được đưa ra nhằm khắc phục những nguyên

nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của CTCK như đã được đề cập trong chương 2.

Các giải pháp được thực hiện nhanh chóng và đồng bộ sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt

động của các CTCK Việt Nam.

89

KẾT LUẬN Có thể thấy rằng, trong thời gian qua, khi TTCK Việt Nam đã được hình thành và

bước đầu thực hiện những chức năng cơ bản của mình, các CTCK đã được thành lập

và từng bước khắc phục khó khăn để tồn tại và phát triển. Mặc dù còn nhiều điểm

chưa hoàn thiện, song về cơ bản, các CTCK thực hiện tốt chức năng trung gian trên

TTCK. Có thể thấy rằng, sự nỗ lực của hầu hết các CTCK để vươn lên và cạnh tranh

trong một môi trường chưa có nhiều thuận lợi là rất đáng ghi nhận. Điều này thể hiện ở

việc chất lượng các dịch vụ được các CTCK cung cấp cho NĐT và doanh nghiệp ngày

càng được nâng cao, trình độ chuyên nghiệp hoá ngày càng được phát huy, và đặc biệt

là thu nhập của các công ty thời gian gần đây đã có sự cải thiện đáng kể.

Trên cơ sở đánh giá và ghi nhận những vai trò tích cực thông qua các mảng hoạt

động của các CTCK, phần cuối cùng của luận văn nêu ra một số giải pháp nhằm giúp

củng cố và tăng cường hơn nữa hoạt động cũng như vai trò của các công ty này trên

TTCK Việt Nam. Các giải pháp này được đề xuất trên cơ sở định hướng Chiến lược

phát triển chung của toàn thị trường đến năm 2010 đã được Chính phủ thông qua. Các

giải pháp tập trung vào hai hướng chính: một là tăng cường năng lực nội tại cho các

CTCK, chủ yếu là yếu tố khả năng tài chính để tài trợ và mở rộng các dịch vụ mà các

CTCK thực hiện và yếu tố chất lượng nguồn nhân lực; và hai là, tạo môi trường ngành

thuận lợi, khuyến khích và kích thích sự phát triển của các CTCK. Một số giải pháp

đưa ra có thể chưa thật sự cụ thể, như giải pháp về mặt công nghệ tin học, nhưng tác

giả mong rằng nội dung trình bày cũng đã phần nào mở ra một định hướng cho các

CTCK xem xét và chủ động hướng tới những chiến lược và kế hoạch phát triển dài hơi

hơn cho chính mình nói riêng và cho toàn TTCK nói chung.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bùi Kim Yến và Thân Thị Thu Thủy, 2009. Thị trường chứng khoán. Hà Nội: Nhà

xuất bản Thống kê.

[2] Bùi Kim Yến, 2008. Giáo trình thị trường chứng khoán. Tp.Hồ Chí Minh: Nhà

xuất bản Giao thông vận tải.

[3] Đào Lê Minh, 2002. Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng

khoán. Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.

[4] Website của Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn

[5] Website của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội: www.hnx.vn

[6] Website của Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh: www.hsx.vn

[7] Website của Ủy ban chứng khoán nhà nước: www.ssc.gov.vn

[8] Các trang website, các báo, tạp chí khác.

[9] Các văn bản luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

PHỤ LỤC 1.

SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN MỞ CÁC CÔNG TY

CHỨNG KHOÁN CÓ CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT

Năm 2010

DSTK trong nước

DSTK trong nước

Tổng

Tổng

Tổng cộng

STT

Tên viết tắt

Mã CK Cá nhân Tổ chức

Tổ chức

cộng

nhân

cộng

1

SSI

SSI

50.085

2.954

257

286

50.371

3.211

53.582

2

AGRISECO

AGR

25.861

25

10

101

25.962

35

25.997

3

Sacombank - SBS

SBS

42.745

1.471

75

159

42.904

1.546

44.450

4

HSC

HCM

23.135

474

112

133

23.268

586

23.854

5

KLS

KLS

9.860

47

1

29

9.889

48

9.937

6

SHS

SHS

8.901

1

2

47

8.948

3

8.951

7

VNDS

VND

25.807

402

2

86

25.893

404

26.297

8

Vietinbanksc

CTS

44.352

11

-

153

44.505

11

44.516

9

BVSC

BVS

39.299

428

50

150

39.449

478

39.927

10

HASECO

HPC

16.007

46

20

1

16.053

21

16.074

Trung bình cuả 10 công ty

286.052

1.190

287.242

5.833

510

6.343

293.585

11

APSI

APG

1.412

4

1

11

1.423

5

1.428

12

APEC

APS

27.094

15

2

70

27.164

17

27.181

13

AVS

AVS

6.061

13

-

28

6.089

13

6.102

14

GBVS

GBS

4.726

1

3

10

4.736

4

4.740

HBS

3.354

15

HBS

-

-

17

3.371

-

3.371

ORS

8.113

12

16

ORS

1

48

8.161

13

8.174

PHS

21.844

632

17

PHS

4

26

21.870

636

22.506

18

PSI

PSI

16.209

4

3

46

16.255

7

16.262

19

SMES

SME

9.096

69

3

44

9.140

72

9.212

20

TAS

TAS

18.440

11

1

25

18.465

12

18.477

21

VDSC

VDS

47.037

101

4

83

47.120

105

47.225

22

VICS

VIG

13.482

-

1

32

13.514

1

13.515

23

VSSCorp

SVS

6.186

30

41

6.227

30

6.257

24 WSS

WSS

4.308

7

-

4

4.312

7

4.319

25

XUANTHANHSC

VIX

16.332

32

31

5

16.364

36

16.400

Trung bình cuả 15 công ty còn lại

203.694

517

204.211

930

958

205.169

28

Trung bình chung cuả 25 công ty

489.746

1.707

491.453

6.763

538

7.301

498.754

Toàn bộ CTCK

1.039.623

3.469

1.043.092

13.040

796

13.836

1.056.928

27,54%

0,56%

0,05%

0,61%

28,15%

Tỷ trọng TK cuả 10 công ty

19,58%

0,09%

0,00%

0,09%

19,67%

Tỷ trọng cuả 15 công ty còn lại

47,12%

0,65%

0,05%

0,70%

47,81%

Tỷ trọng cuả 25 công ty

PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Sàn

Ngày

STT

Tên viết tắt

Tên công ty

Website

niêm

niêm

Vốn điều lệ ( triệu đồng)

Mã CK

yết

yết

AAS

CTCP CK Á Âu

www.aas.com.vn

35,000

1

ABS

CTCP CK An Bình

www.abs.vn

397,000

2

ACBS

CT TNHH CK ACB

www.acbs.com.vn

1,500,000

3

CTCP CK NH NN và PT

AGRISECO

www.agriseco.com.vn

2,120,000 AGR HSX

12/09

4

NT VN

APEC

www.apec.com.vn

390,000 APS HNX

04/10

5

CTCP CK Châu Á Thái Bình Dương

APSC

CTCP CK Alpha

www.apsc.com.vn

58,619

6

www.chungkhoananph

APSI

CTCP CK An Phát

135,289 APG HNX

04/10

7

at.vn

ASC

CTCP CK Châu Á

www.asias.com.vn

36,000

8

ATSC

CTCP CK An Thành

www.atsc.com.vn

41,000

9

AVS

CTCP CK Âu Việt

www.avsc.com.vn

360,000 AVS HNX

04/10

10

BMSC

CTCP CK Bảo Minh

www.bmsc.com.vn

300,000

11

12

BSC

www.bsc.com.vn

865,000

CTCP CK Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam

BSI

CTCP CK BETA

www.bsi.com.vn

300,000

BSI HSX

07/11

13

BVSC

CTCP CK Bảo Việt

www.bvsc.com.vn

722,339 BVS HNX

12/06

14

CHỨNG

www.gasc.com.vn

15

KHOÁN

CTCP CK Hamico

www.chungkhoanhami

22,000

HAMICO

co.com.vn

CIMB-

333,340

16

CT TNHH CK CIMB- VINASHIN

VINASHINS ECURITIES

17

CLSC

CTCP CK Chợ Lớn

www.cholonsc.com.vn

90,000 CLS Upcom

06/09

www.capitalsecurities. vn

18

CSC

CTCP CK Thủ Đô

75,737

www.capitalsecurities. com.vn

19

DAS

500,000

CT TNHH Một thành www.das.vn

viên CK Ngân hàng

Đông Á

CTCP CK Đông Dương

www.dds.com.vn

125,000

DDS

20

CTCP CK Đà Nẵng

www.dnsc.com.vn

50,000

DNSC

21

CTCP CK Đại Nam

www.dnse.com.vn

80,000

DNSE

22

CTCP CK Đại Việt

www.dvsc.com.vn

250,000

DVSC

23

CTCP CK Eurocapital

www.eurocapital.vn

150,000

ECC

24

CTCP CK FLC

www.flcsc.com.vn

135,000

FLCS

25

CTCP CK FPT

www.fpts.com.vn

550,000

FPT OTC

FPTS

26

CTCP CK Đệ Nhất

www.fsc.com.vn

300,000

FSC

27

CTCP CK Golden Bridge

28

GBVS

www.clifone.com.vn

135,000 GBS HNX

10/10

Việt Nam

GLS

CTCP CK Sen Vàng

www.gls.com.vn

135,000

29

HASC

CTCP CK Hà Thành

www.hasc.com.vn

150,000

30

HASECO

CTCP CK Hải Phòng

www.hpsc.com.vn

401,306 HPC HNX

12/06

31

www.hbbs.com.vn

32

HBBS

www.habubanksecuriti

150,000

CT TNHH CK NH TMCP Nhà Hà Nội

es.com.vn

HBS

CTCP CK Hòa Bình

www.hbse.com.vn

300,000 HBS HNX

07/10

33

HBSC

CTCP CK Hồng Bàng

www.hobase.vn

35,000

34

35

HRS

CTCP CK Tầm Nhìn

45,000

www.horizonsecurities. com

CTCP CK Thành phố Hồ

36

HSC

www.hsc.com.vn

599,997 HCM HSX

05/09

Chí Minh

37

HSSC

CTCP CK Hà Nội

www.hssc.com.vn

50,000

38

HVS

CTCP CK Hùng Vương

50,200

www.hungvuongsc.co m

CTCP CK Quốc

tế

39

IRS

www.irs.com.vn

135,000

Hoàng Gia

40

ISC

www.isc.vn

135,000

CTCP CK Công nghiệp Việt Nam

41

JSI

CTCP CK Nhật Bản

www.japan-sec.vn

41,000

CTCP CK Kim Eng Việt

42

KEVS

www.kimeng.com.vn

300,000

Nam

CTCP CK Kis Việt Nam www.kisvn.vn

263,646

43

KIS

CTCP CK Kim Long

www.kls.vn

2,025,000 KLS HNX

01/08

44

KLS

www.kvs.com.vn

135,000

45

KVS

CTCP CK Kenanga Việt Nam

46

LVS

CTCP CK Liên Việt

www.lvs.com.vn

125,000

CTCP CK NH PT Nhà

www.mhbs.vn

170,000

47 MHBS

ĐBSCL

CTCP CK Mirae Asset

300,000

48

www.miraeasset.com.v n

MIRAE ASSET

CTCP CK Maritime

www.msbs.com.vn

300,000

49 MSBS

Bank

www.ssj.com.vn

www.mekongsecurities

50 MSC

CTCP CK Mê Kông

100,000

.com.vn

CK Morgan

51 MSG

www.gsi.com.vn

300,000

CTCP Stanley Hướng Việt

www.namansecurities.

52

NASC

CTCP CK Nam An

140,000

com

CTCP CK Quốc Gia

www.nsi.com.vn

50,000

NSI

53

CTCP CK NAVIBANK

www.evs.vn

161,000

NVS

54

CTCP CK Đại Dương

www.ocs.com.vn

300,000

OCS

55

CTCP CK Phương Đông www.ors.com.vn

240,000 ORS HNX

07/10

ORS

56

www.ckosc.com.vn

135,000

57

OSC

CTCP CK Đại Tây Dương

CK

Phượng

www.pxs.vn

35,000

58

PCS

CTCP Hoàng

PGSC

CTCP CK Phú Gia

www.phugiasc.vn

155,000

59

PHS

CTCP CK Phú Hưng

www.phs.vn

300,000

PHS HNX

06/10

60

www.miennamstocks.c om.vn

61

PNS

CTCP CK Phương Nam

340,000

www.chungkhoanphuo

ngnam.com.vn

PSI

CTCP CK Dầu Khí

www.psi.vn

598,413

PSI

HNX

07/10

62

ROSE

CTCP CK Hoàng Gia

www.rose.com.vn

35,000

63

RUBSE

CTCP CK Cao su

www.rubse.com.vn

40,000

64

Sacombank

-

CTCP CK Ngân hàng Sài

65

www.sbsc.com.vn

1,266,600

SBS HSX

07/10

SBS

gòn Thương tín

66

SASC

CTCP CK Đông Nam Á www.seabs.com.vn

200,000

CK

CTCP SAIGONBANK

67

SBBS

www.sbbsjsc.com

300,000

BERJAYA

68

SHS

www.shs.com.vn

1,000,000

SHS HNX

06/09

CTCP CK Sài Gòn – Hà Nội

SJCS

CTCP CK SJC

www.sjcs.com.vn

53,000

69

SMES

CTCP CK SME

www.smes.vn

225,000

SME HNX

04/10

70

SSI

CTCP CK Sài Gòn

www.ssi.com.vn

3,511,117

SSI

HSX

10/07

71

www.stsc.vn

290,000

72

STSC

CTCP CK Sài Gòn Tourist

CTCP CK Tràng An

www.tas.com.vn

139,000

TAS HNX

02/10

73

TAS

CTCP CK Thành Công

www.tcsc.vn

360,000

74

TCSC

75

TCVN

10,823

CT TNHH Tư vấn đầu tư CK TC Capital Việt Nam

www.tcbs.com.vn

76

300,000

TECHCOM SECURITIES

CT TNHH CK CK Kỹ Thương

securities.techcombank .com.vn

www.thanglongsc.com.

77

TLS

CTCP CK Thăng Long

1,200,000

TLS OTC

vn http://www.tls.vn

TSS

CTCP CK Trường Sơn

www.tss.com.vn

41,000

78

TVSC

CTCP CK Thiên Việt

www.tvs.vn

430,000

79

TVSC*

CTCP CK Trí Việt

www.psc.vn

96,000

80

TVSI

CTCP CK Tân Việt

www.tvsi.com.vn

350,000

81

CT TNHH CK NHTM

82

VCBS

www.vcbs.com.vn

700,000

CP Ngoại thương VN

CTCP CK Bản Việt

www.vcsc.com.vn

378,000

83

VCS

CTCP CK Rồng Việt

www.vdsc.com.vn

349,800 VDS HNX

05/10

84

VDSC

CTCP CK Viễn Đông

www.vdse.com.vn

135,000

85

VDSE

CTCP CK Nhất Việt

www.vfs.com.vn

135,000

86

VFS

341,333 VIG HNX

12/09

87

VICS

CTCP CK Thương mại www.vics.com.vn

và Công nghiệp Việt nam

CTCP CK Ngân hàng

www.vietinbanksc.com

88

Vietinbanksc

789,934 CTS HNX

07/09

Công thương Việt Nam

.vn

89

Vinaglobal

CTCP CK Toàn Cầu

35,000

www.vinaglobal.com.v n

CTCP CK Quốc tế Việt

90

VISecurities

www.vise.com.vn

200,000

Nam

VITS

CTCP CK VIT

www.navis.com.vn

46,000

91

92

VNDS

CTCP CK VNDIRECT

www.vndirect.com.vn

999,990 VND HNX

03/10

VNS (tên mới

93

CTCP CK VNS

www.vnsc.com.vn

161,000

IVS HNX

08/11

IVS: 29/9/11))

www.vinasecurities.co

94

VNSC

CTCP CK VINA

185,000

m

95

VNSEC

CTCP CK Việt Nam

www.vnsec.vn

135,000

CT TNHH CK Ngân

96

VPBS

www.vpbs.com.vn

500,000

hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

97

VQSC

CTCP CK Việt Quốc

www.vqs.vn

45,000

www.vietsecurities.co

98

VSC

CTCP CK Việt

37,500

m.vn www.viseco.vn

www.vnstockmart.com

99

VSM

CTCP CK VSM

135,000

.vn

100

VSSCorp

CTCP CK Sao Việt

www.vssc.com.vn

135,000

SVS HNX

07/10

35,000

101

VTS

CTCP CK Việt Thành

www.vts.com.vn

71,429

102

VTSS

CTCP CK Việt Tín

www.viet-tin.com

135,000

103 Woori CBV

CTCP CK Woori CBV

www.cbv.vn

104 WSS

CTCP CK Phố Wall

www.wss.com.vn

503,000 WSS HNX

12/09

XUANTHAN

www.xuanthanhsc.com

105

CTCP CK Xuân Thành

300,000 VIX HNX

12/09

HSC

.vn

PHỤ LỤC 3. BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA 10 CÔNG TY

CHỨNG KHOÁN