BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

NÂNG CẤP ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ MỸ THO

TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ NGÀNH: 8.34.01.01

Long An, năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

NÂNG CẤP ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ MỸ THO

TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ NGÀNH: 8.34.01.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHÓA HỌC: TS. PHAN NGỌC TRUNG

Long An, năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí

khoa học và công trình nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú

rõ ràng./.

Ngƣời thực hiện đề tài

NguyễnThị Ngọc Dung

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được đề tài này, ngoài sự cố gắng và nổ lực của bản thân

tôi, còn có sự giúp đỡ của các thầy, cô, bạn bè, các tập thể, cá nhân trong và

ngoài trường.

Trước hết, Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phan Ngọc Trung trong

suốt quá trình thực hiện đề tài, thầy đã rất tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi.

Với lòng biết ơn sâu sắc Tôi xin gửi đến quý Thầy trong Ban giám hiệu

Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã quan tâm tạo nhiều cơ sở vật chất

cho tôi có đủ điều kiện hoàn thành khóa học. Chân thành cảm ơn thầy cô ở Trường

Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An trong suốt quá trình đào tạo thạc sĩ đã cung

cấp kiến thức và phương pháp để tôi có thể áp dụng trong nghiên cứu giải quyết các

vấn đề trong luận văn của mình.

Trong quá trình, thu thập tài liệu, tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ Ban

QLDA Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang. Tôi xin cảm ơn tất cả

các lãnh đạo Ban và các đồng nghiệp trong Ban đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi

cho tôi thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn!

Ngƣời thực hiện đề tài

Tiền Giang, ngày tháng 11 năm 2020

Nguyễn Thị Ngọc Dung

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Trong lĩnh vực xây dựng, hoạt động đấu thầu giúp Chủ đầu tư lựa chọn được

nhà thầu đúng đắn, đáp ứng tốt các yêu cầu của mình và nó cũng giúp nhà thầu nhận

được nhiều công trình, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó mở rộng quy mô kinh

doanh. Trong luận văn đã tập trung hoàn thành một số công việc sau:

Giới thiệu các khái niệm cơ bản về đấu thầu, hiểu được đấu thầu là gì, cách

thức, trình tự tổ chức hoạt động đấu thầu xây lắp, biết được các hành vi nào bị cấm

và biện pháp xử lý các vi phạm trong hoạt động đấu thầu. Qua đó người đọc cũng

hiểu được để có được các công trình xây dựng đồ sộ, chất lượng thì chủ đầu tư phải

trãi qua các giai đoạn tổ chức thực hiện vô cùng vất vả trong đó phải kể đến giai

đoạn quan trọng là đấu thầu để tuyển chọn được các nhà thầu có năng lực thực sự để

thực hiện công trình trong khi có rất nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách quan tác

động ảnh hưởng đến tính cạnh tranh trong quá trình đấu thầu.

Hệ thống hoá những lý luận cơ bản liên quan đến đầu thầu xây dựng, năng lực

công tác tổ chức đấu thầu.

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án Nâng

cấp đô thị thành phố Mỹ Tho chúng ta thấy được sự cạnh tranh khóc liệt giữa các

nhà thầu đặc biệt về giá bên cạnh đó cũng bộc lộ những khe hở của pháp luật cũng

như những thiếu xót, hạn chế từ phía chủ đầu tư trong quá trình tổ chức đấu thầu.

Bên cạnh những nhà thầu cạnh tranh công bằng với nhau bằng năng lực thật sự thì

lại có những nhà thầu gian lận bằng mọi cách để có thể trúng thầu. Trước tình hình

đó, Ban quản lý dự án phải không ngừng nâng cao năng lực, sáng suốt, nhạy bén

trong mọi tình huống để có thể lựa chọn được nhà thầu có năng lực thật sự.

Luận văn này là kết quả quá trình tìm tòi học hỏi từ thực tế tại Dự án nâng cấp

đô thị thành phố Mỹ Tho. Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu, phân

tích đánh giá tổng hợp kết hợp với thực tế hoạt động đấu thầu của dự án từ đó đề

xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động đấu thầu dự án trong giai

đoạn tiếp theo 2020-2025.

iv

ABSTRACT

The field of construction, bidding helps the Investor choose the right

contractor, meet their requirements well and it also helps the contractor receive

more works, increase revenue, increase profit from That expands the business scale.

In the thesis focused on completing the following tasks:

Introduce basic concepts of bidding, understand what bidding is, how and

sequence of bidding activities, know what behaviors are prohibited and how to

handle violations in activities. bidding action. Thereby, the reader also understands

that in order to have massive and quality construction works, the investor has to go

through stages of extremely hard implementation, including the important stage of

bidding. in order to select truly qualified contractors to perform the project while

there are many subjective and objective factors affecting the competitiveness in the

bidding process.

Systemize basic theories related to construction bids, capacity to organize

bidding.

Analyzing and evaluating the current status of the bidding work at the My Tho City

Urban Upgrading Project Management Unit, we can see the fierce competition

among special contractors in terms of prices. legal loopholes as well as the

shortcomings and limitations of the investor in the bidding process. Besides

contractors competing fairly with each other with real ability, there are contractors

who cheat by all means to win the bid. In this situation, the Project Management

Board has to constantly improve its capacity, intelligence and acumen in all

situations in order to select a truly capable contractor.

This thesis is the result of the process of finding and learning from reality in

the My Tho City Urban Upgrading Project. The thesis has used the integrated

research, analysis and evaluation methods combined with the actual bidding

activities of the project, thereby proposing a number of solutions to improve project

bidding activities in the period. next 2020-2025.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii

NỘI DUNG TÓM TẮT .......................................................................................... iii

ABSTRACT ............................................................................................................ iv

MỤC LỤC ................................................................................................................ v

DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................... x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ........................................................... xi

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH ................................................................ xii

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1.Sự cần thiết của đề tài: ............................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 2

2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................ 2

2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2

3. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................... 2

4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2

5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2

6. Những đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 3

6.1 Đóng góp về phương diện khoa học ................................................................ 3

6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn ................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3

8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước .......................................................... 3

9. Kết cấu luận văn : .................................................................................................. 4

Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP ........ 5

1.1 Lý luận chung về đấu thầu ............................................................................... 5

1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến công tác đấu thầu: .................................. 5

1.1.2 Mục tiêu của đấu thầu ............................................................................... 7

1.1.3 Vai trò của đấu thầu .................................................................................. 8

1.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu xây lắp ......................................................... 9

1.2.1 Đấu thầu rộng rãi...................................................................................... 9

vi

1.2.2 Đấu thầu hạn chế ...................................................................................... 9

1.2.3 Chỉ định thầu ........................................................................................... 10

1.2.4 Chào hàng cạnh tranh ............................................................................. 10

1.2.5 Tự thực hiện ............................................................................................ 10

1.2.6 Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt ...................... 10

1.2.7 Tham gia thực hiện của cộng đồng ......................................................... 10

1.3 Các phương thức đấu thầu xây lắp ................................................................. 11

1.3.1 Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ ............................................... 11

1.3.2 Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ ................................................ 11

1.3.3 Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ ................................................ 11

1.3.4 Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ ................................................. 12

1.4 Qui trình thực hiện đấu thầu xây lắp .............................................................. 12

1.4.1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu ................................................................... 12

1.4.2 Quy trình đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ ...................................... 13

1.4.2.1 Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm: ......................................... 13

1.4.2.2 Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: ........................................... 13

1.5 Đấu thầu cạnh tranh theo quy định của Ngân hàng thế giới ........................... 16

1.5.1 Đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB): ........................................................ 16

1.5.2 Đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB): ................................................ 17

1.6 Hiệu quả của hoạt động đấu thầu xây lắp ....................................................... 17

1.7 Các hành vi bị cấm trong đấu thầu xây lắp và xử lý vi phạm ......................... 19

1.7.1 Các hành vi bị cấm trong đấu thầu ......................................................... 19

1.7.2 Xử lý vi phạm trong đấu thầu .................................................................. 20

1.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu và khả năng cạnh tranh trong

đấu thầu. .............................................................................................................. 21

1.8.1. Môi trường pháp lý về đấu thầu. ............................................................ 21

1.8.2. Nhóm nhân tố liên quan đến thực hiện của chủ đầu tư. .......................... 22

1.8.3. Nhóm nhân tố của nhà thầu tham gia đấu thầu ảnh hưởng đến chất lượng

hoạt động đấu thầu, khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. ................................. 23

1.9 Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng ........................................................... 23

1.9.1 Làm rõ các chi tiết trong hồ sơ mời thầu ................................................ 23

vii

1.9.2 Các điều khoản chỉ dẫn ........................................................................... 24

1.9.3 Thủ tục đánh giá khi phát sinh ................................................................ 24

1.9.4 Chuẩn hóa thanh toán ............................................................................. 24

1.9.5 Thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu ..................................................... 25

1.9.6 Đánh giá hư hỏng công trình .................................................................. 25

1.10 Một số bài hoc kinh nghiệm về đấu thầu. .................................................... 25

1.10.1 Bài học kinh nghiệm:............................................................................. 25

1.10.2 Những bài học kinh nghiệm được rút ra: .............................................. 27

Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 27

Chƣơng 2: .............................................................................................................. 28

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP | TẠI BAN QUẢN LÝ

DỰ ÁN NÂNG CẤP ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ MỸ THO GIAI ĐOẠN 2015 -

2019 ......................................................................................................................... 28

2.1 Giới thiệu về ban quản lý dự án nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho ............. 28

2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA, chức năng nhiệm vụ ............................. 28

2.1.2. Mục tiêu của dự án ................................................................................. 29

2.1.3. Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng ..................................................... 29

2.2 Công tác tổ chức đấu thầu tại Ban quản lý dự án giai đoạn 2015-2019. ........ 31

2.2.1 Tiến trình thực hiện đấu thầu tại Ban QLDA .......................................... 31

2.2.2 Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu ................................................................... 31

2.2.3 Giai đoạn thực hiện đầu thầu .................................................................. 34

2.2.4 Giai đoạn quản lý hợp đồng sau đấu thầu .............................................. 39

2.3 Thực trạng về đấu thầu một số gói thầu xây lắp của Ban quản lý dự án thời kỳ

2015 – 2019 ......................................................................................................... 39

2.3.1 Thực trạng về đấu thầu một số công trình qua các năm 2015-2019 ....... 39

2.1 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng ........................................................... 40

2.2 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2015 .......................................... 42

2.3 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2016 .......................................... 43

2.4 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2017 .......................................... 44

2.5 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2018 .......................................... 45

2.6 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2019 .......................................... 46

viii

2.3.2 Một số tình huống điển hình trong đấu thầu ........................................... 47

2.3.2.1 Gói thầu MT-PW-3.1: Xây dựng khu tái định cư Mỹ Phong, thuộc địa

phận xã Mỹ Phong, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. ............................ 47

2.3.2.2 Gói thầu MT-PW-1.6a Cải tạo đường Trần Ngọc Giải – phường 6 và

đường Hoàng Việt – Phường 5. .................................................................... 48

2.3.2.3 Gói thầu MT-PW-2.2a Cải tạo nâng cấp đường huyện 92C (Từ cầu

Thạnh Trị đến đường Nguyễn Minh Đường) ................................................ 49

2.4 Thực trạng về nguồn vốn bố trí cho các gói thầu xây lắp được đấu thầu thời

kỳ 2015 - 2019. .................................................................................................... 50

2.4.1 Thưc trạng về vốn Ngân sách (2015-2019) ............................................. 50

2. 7 Bảng Tổng hợp kế hoạch vốn và giải ngân nguồn vốn NSNN ...................... 51

2.4.2 Thực trạng về vốn ODA ( 2015- 2019) .................................................... 52

2.8 Bảng Tổng hợp kế hoạch vốn và giải ngân nguồn vốn ODA ......................... 52

2.5 Thực trạng tình hình thực hiện hợp đồng của những công trình đã được đấu

thầu thời kỳ 2015 – 2019. .................................................................................... 53

2.9 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng ........................................................... 55

2.10 Báo cáo tiến độ thực hiện các công trình giai đoạn 2015-2019 .................... 56

(Một số gói thầu chậm tiến độ kéo dài thời gian thi công) ................................... 56

2.11 Báo cáo tiến độ thực hiện các công trình giai đoạn 2015-2019 .................... 60

2.6 Đánh giá công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án ......................................... 61

2.6.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 61

2.12 Khung giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Dự án MDR-UUP_ TDA

Mỹ Tho (2015-2019) ........................................................................................ 61

2.6.2 Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 65

2.6.2.1 Những hạn chế trong việc thực hiện đấu thầu: .................................. 65

2.3.2.2 Nguyên nhân ..................................................................................... 70

Kết luận Chương 2 .................................................................................................. 71

Chƣơng 3: .............................................................................................................. 72

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP

TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NÂNG CẤP ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ MỸ THO

GIAI ĐOẠN 2020-2025 ......................................................................................... 72

ix

3.1 Phƣơng hƣớng phát triển và muc tiêu của Ban quản lý dự án nâng cấp

đô thị thành phố Mỹ Tho .................................................................................. 72

3.1.1 Phương hướng: ....................................................................................... 72

3.1.2 Mục tiêu .................................................................................................. 73

3.2 Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp tại Ban

quản lý dự án nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. .................... 73

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập thiết kế, lập dự toán và thẩm tra

thiết kế bản vẽ thi công ................................................................................... 73

3.2.3. Hoàn thiện công tác chuẩn bị Hồ sơ mời thầu ....................................... 74

3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác chấm thầu ................................................. 75

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các nhà thầu tham gia đấu

thầu .................................................................................................................. 75

3.2.6 Nâng cao năng lực cán bộ thẩm định kết quả đấu thầu ......................... 77

3.2.7. Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đấu thầu và quản lý Hợp đồng

sau đấu thầu ..................................................................................................... 78

3.2.8 Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý, tổ chuyên gia xét thầu, chuyên

nghiệp hoá hoạt động đấu thầu của Ban quản lý dự án .................................... 80

● Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý nhà nƣớc: .................................... 80

● Nâng cao năng lực của tổ chuyên gia xét thầu và chuyên nghiệp hoá hoạt

động đấu thầu của Ban quản lý dự án .......................................................... 81

3.3 Một số kiến nghị ............................................................................................ 82

3.3.1 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh Tiền Giang .............................. 82

3.3.2 Kiến nghị Ban quản lý dự án nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho ........... 83

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 86

x

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG BIỂU TÊN BẢNG BIỂU TRANG

Bảng 2.1 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng 40

Bảng 2.2 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2015 42

Bảng 2.3 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2016 43

Bảng 2.4 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2017 44

Bảng 2.5 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2018 45

Bảng 2.6 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2019 46

Bảng Tổng hợp kế hoạch vốn và giải ngân nguồn vốn Bảng 2.7 51 NSNN

Bảng Tổng hợp kế hoạch vốn và giải ngân nguồn vốn Bảng 2.8 52 ODA

Bảng 2.9 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng (một số gói thầu 55 có khối lượng phát sinh hoặc đội vốn)

Báo cáo tiến độ thực hiện các công trình giai đoạn 2015- Bảng 2.10 2019 (Một số gói thầu chậm tiến độ kéo dài thời gian thi 56

công)

Bảng 2.11 Báo cáo tiến độ thực hiện các công trình giai đoạn 60 20152019 (Một số gói thầu thi công đúng tiến độ)

Bảng 2.12 Khung giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Dự án 61 MDR-UUP_ TDA Mỹ Tho (2015-2019)

xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

STT Từ viết tắt Viết đầy đủ

QLDA Quản lý dự án 1

BCĐG Báo cáo đánh giá 2

CĐT Chủ đầu tư 3

HSĐX Hồ sơ đề xuất 4

HSYC Hồ sơ yêu cầu 5

HSMT Hồ sơ mời thầu 6

HSDT Hồ sơ dự thầu, bao gồm hồ sơ đề xuất về kỹ 7

thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính

HSĐXKT Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật 8

HSĐXTC Hồ sơ đề xuất về tài chính 9

10 VND đồng Việt Nam

11 XDCB Xây dựng cơ bản

xii

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH

STT Từ viết tắt Viết đầy đủ

1 ODA Viện trợ phát triển chính thức (Official

Development Assistance)

2 Đấu thầu cạnh tranh quốc tế (International ICB competitive bidding)

3 Đấu thầu cạnh tranh trong nước (National NCB competitive bidding)

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Sự cần thiết của đề tài:

Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, quy mô cũng

như tốc độ hoạt động trong ngành xây dựng của nước ta ngày càng được mở rộng,

thị trường xây dựng ngày một trở nên sôi động hơn, cạnh tranh trong xây dựng ngày

một quyết liệt hơn. Các nhà thầu phải luôn luôn nỗ lực để nâng cao năng lực của

mình. Hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên có tính quyết định đến sự tồn tại và

phát triển của các doanh nghiệp xây dựng.

Với tầm quan trọng của hoạt động đấu thầu là nhằm quản lý chi tiêu, sử dụng

các nguồn tiền một cách có hiệu quả, ở Việt Nam khoảng mười năm trở lại đây,

thông qua đấu thầu các chủ đầu tư đã lựa chọn được những nhà thầu có đủ năng lực,

kinh nghiệm để thực hiện các dự án, công trình làm thay đổi diện mạo kết cấu hạ

tầng kinh tế - xã hội của đất nước. Nhằm quản lý chất lượng xây dựng công trình

cần phải có những công tác kiểm soát chặt chẽ. Trong đó công tác lựa chọn nhà thầu

đủ điều kiện về năng lực tham gia xây dựng các công trình thông qua đấu thầu là

một công tác quan trọng nhằm quản lý chất lượng công trình, đưa công trình vào

phục vụ kịp thời, nâng cao hiệu quả của công trình.

Đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá

trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án.

Như vậy thông qua hoạt động đấu thầu mà chủ đầu tư lựa chọn được đơn vị đáp ứng

được các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, thực hiện dự án với chất lượng cao nhất,

chi phí thấp nhất. Trên thực tế hoạt động đấu thầu đã chứng tỏ được sự cần thiết và

tầm quan trọng của nó trong cơ chế thị trường, nó không chỉ mang lại lợi ích cho

nhà thầu mà còn mang lại lợi ích cho chủ đầu tư.

Là một đơn vị đại diện cho chủ đầu tư, Ban quản lý dự án nâng cấp đô thị

thành phố Mỹ Tho đã tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu

xây lắp nhằm cải thiện, nâng cấp cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị,…. Mặc dù các

nội dung về tổ chức đấu thầu xây lắp công trình được quy định đầy đủ trong các

Văn bản quy phạm pháp luật, nhưng thực tế trong quá trình thực hiện xuất hiện

2

những bất cập do những yếu tố khách quan và chủ quan gây ra, dẫn đến kết quả đạt

được chưa như mong muốn.

Tính cấp thiết của vấn đề nêu trên cũng chính là lý do để tác giả lựa chọn đề

tài luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp tại

Ban quản lý dự án nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang”

2. Mục tiêu nghiên cứu:

2.1 Mục tiêu chung

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp tại Ban

quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đấu thầu xây lắp

- Phân tích, đánh giá thực trạng đấu thầu tại Ban quản lý dự án nâng cấp đô

thị thành phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang thời gian 2015-2019.

- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đấu thầu xây lắp các

công trình, dự án tại thành phố Mỹ Tho trong thời gian tới 2020 đến 2025.

3. Đối tƣợng nghiên cứu:

Nghiên cứu hoạt động đấu thầu xây lắp các công trình tại Ban quản lý dự

án nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1 Phạm vi về không gian địa điểm:

Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đấu thầu xây lắp các công trình tại

Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

4.2 Phạm vi về thời gian:

Nghiên cứu hoạt động đấu thầu xây lắp tại Ban quản lý dự án nâng cấp đô thị

thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang từ năm 2015-2019,

4.3 Thời gian nghiên cứu :

Từ tháng 01/2020 đến tháng 07/2020

5. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng hoạt động đấu thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án thành phố Mỹ

Tho, tỉnh Tiền Giang trong thời gian vừa qua như thế nào?

- Nguyên nhân nào của những hạn chế trong hoạt động đấu thầu?

3

- Giải pháp cơ bản nào để nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp tại

thành phố Mỹ Tho trong thời gian tới?

6. Những đóng góp mới của luận văn

6.1 Đóng góp về phương diện khoa học

Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu xây lắp, các văn bản

quy định quy trình và nội dung về đấu thầu xây lắp từ đó tìm ra một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực xây lắp.

6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn

Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp tại Ban

quản lý dự án nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang chỉ rõ những ưu

điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.

Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu thầu xây lắp cũng

như kiến nghị những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước với

hoạt động đấu thầu xây lắp.

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi cho

các Ban quản lý dự án trong hoạt động đấu thầu xây lắp.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua các

phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp thu thập thông tin (thứ cấp, sơ cấp)

Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh và phân tích.

8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc

Nguyễn Ngọc Thành, (2015) Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các

công trình giao thông ở Ban quản lý dự án Phát triển giao thông nông thôn Hà Tĩnh,

luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế, trường Đại học kinh tế Hà Nội;

Trần Thái Tuấn, (2017) Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các dự án

đầu tư ở Ban quản lý dự án, Tổng Cục Hậu cần – Kỹ thuật Bộ Công an, luận văn

Thạc sĩ Quản lý kinh tế, trường Đại học kinh tế Hà Nội;

Trần Hoàng Diệu, (2018) Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu tại Ban quản

lý các dự án giáo dục nghề nghiệp vốn ODA thuộc Tổng Cục giáo dục nghề nghiệp,

luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh, trường Đại Học Ngoại Thương;

4

Đỗ Kiến Vọng, (2019) Quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm công ở Việt

Nam, luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện khoa học xã hội.

Ở các luận văn này, các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề lý luận chung

của từng lĩnh vực cụ thể trong hoạt động đấu thầu, trong đó có các hoạt động đấu

thầu rộng rãi trong nước, quốc tế; đầu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh và một số

giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu...; Đó là

những kiến thức mà tác giả có thể tham khảo trong quá trình triển khai nghiên cứu

luận văn của mình.

Với các hoạt động đấu thầu diễn ra hàng ngày và có rất nhiều tình huống cần

xử lý, các đơn vị quản lý dự án, các bên mời thầu còn lúng túng, dẫn đến chất lượng

lựa chọn nhà thầu chưa đảm bảo. Từ kết quả nghiên cứu của các công trình đã công

bố nói trên và từ mục tiêu nghiên cứu đặt ra, thì câu hỏi: tổ chức đấu thầu xây lắp

như thế nào cho hiệu quả? Thực trạng đấu thầu tại Ban Quản lý dự án Nâng cấp đô

thị thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang diễn ra như thế nào? Vì vậy, với đề tài này,

tôi hy vọng sẽ đóng góp tích cực vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu xây

lắp nói chung và hoạt động đấu thầu xây lắp tại Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị

thành phố Mỹ Tho nói riêng.

9. Kết cấu luận văn :

Luận văn được kết cấu làm 3 chương

Chương 1: Tổng quan về ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và hoạt động

đấu thầu xây lắp

Chương 2 : Thực trạng về công tác đấu thầu xây lắp tại Ban quản lý dự án

TP.Mỹ Tho.

Chương 3 : Các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu xây lắp tại Ban quản lý

dự án TP.Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang.

5

Chƣơng 1:

TỔNG QUAN VỀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY

DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP

1.1 Lý luận chung về ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và hoạt động đấu thầu

1.1.1 Một số khái niệm liên quan:

- Khái niệm ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Ban quản lý dự án hay ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy

định tại Điều 7 Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định

59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng thì đây là một

tổ chức sự nghiệp công công lập, hoạt động theo nguyên tắc tự bảo đảm về kinh phí

hoạt động do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh,

cấp huyện quyết định thành lập.

Chức năng của Ban Quản lý Dự án là làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây

dựng sử dụng vốn ngân sách, vốn Nhà nước ngoài ngân sách; tiếp nhận và quản lý

sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền,

nghĩa vụ của chủ đầu tư; bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư,

chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý vận

hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định

đầu tư.

- Khái niệm đấu thầu

Có thể hiểu đấu thầu là cuộc thi công khai giữa các tổ chức, cá nhân về kỹ

thuật, tài chính, con người, nó giống như một sân chơi mà trong đó người cung ứng

điều kiện tốt nhất sẽ giành chiến thắng.

Theo quan niệm của các nhà thầu tham gia đấu thầu thì đấu thầu là một

phương thức kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu với các điều kiện và năng lực tài

chính, kỹ thuật đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu sẽ có cơ hội dành được

hợp đồng thực hiện. Còn theo qua điểm của bên mời thầu thì đấu thầu được xem là

một cuộc thi tuyển giữa các nhà thầu để thỏa mãn các yêu cầu của chủ đầu tư từ đó

lựa chọn được nhà thầu thích hợp nhất.

6

Theo luật đấu thầu năm 2013 thì Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký

kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm

hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu

tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm

cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

- Khái niệm đấu thầu xây lắp

Xây lắp là một quy trình thiết kế và thi công xây dựng tạo nên các cơ sở hạ

tầng hoặc công trình, hạng mục công trình, nhà ở, … Xây lắp gồm những công việc

thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình có những hình

thức xây dựng công trình như: công trình mới; hoàn thiện, nâng cấp, mở rộng công

trình đã có…

Do đó, có thể hiểu đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu để thực hiện

những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công

trình. Tham gia đấu thầu xây lắp là các nhà thầu xây lắp, tùy từng công trình khác

nhau mà nhà thầu tham dự phải đáp ứng những điều kiện nhất định.

- Khái niệm Nhà thầu xây dựng

Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là tổ chức

có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi

tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Nhà thầu được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh. Trong một số

trường hợp gói thầu có giá trị lớn, có tính chất phức tạp mà một nhà thầu không thể

đáp ứng đủ các điều kiện mà hồ sơ mời thầu đưa ra. Nhà thầu có thể liên danh với

một hoặc một số nhà thầu khác để cùng tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu

liên danh. Khi liên danh thì các nhà thầu trong liên danh đều là nhà thầu chính. Các

thành viên liên danh sẽ phân chia với nhau về trách nhiệm thực hiện các công việc

của gói thầu.

- Khái niệm Bên mời thầu

Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các

hoạt động đấu thầu, bao gồm: chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định

thành lập hoặc lựa chọn; đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm

7

thường xuyên; đơn vị mua sắm tập trung; cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ

chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.

- Khái niệm Chủ đầu tư

Chủ đầu tư xây dựng công trình là người hoặc tổ chức sở hữu vốn hoặc là người

được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư là người

phải chịu trách nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật về các

mặt chất lượng, tiến độ, chi phí vốn đầu tư và các quy định khác của pháp luật.

- Khái niệm Tổ chuyên gia

Tổ chuyên gia đấu thầu gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên

mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ

dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá

trình lựa chọn nhà thầu. Tổ chuyên gia đấu thầu có thể nói là bộ phận quan trọng

nhất trong công tác đấu thầu vì là bộ phận trực tiếp tiếp nhận, bảo quản, chấm thầu

có tính chất quyết định việc nhà thầu nào sẽ được lựa chọn trúng thầu. Tổ chuyên

gia đấu thầu do chủ đầu tư thành lập trong khoản thời gian từ sau khi có quyết định

phê duyệt kế hoạch đấu thầu đến trước khi lập hồ sơ mời thầu. Tổ chuyên gia sẽ tự

giải tán sau khi công bố kết quả trao hợp đồng.

- Khái niệm Bảo đảm dự thầu

Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu bảo đảm trách nhiệm dự thầu của mình

trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng một

trong các biện pháp như ký quỹ, đặt cọc, hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng

hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.

Thời gian hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ

bằng với hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày.

1.1.2 Mục tiêu của đấu thầu

Sản phẩm của hoạt động xây dựng thường là những công trình xây dựng kiến

trúc đồ sộ có thời gian sử dụng lâu dài, luôn gắn với những nguồn vốn đầu tư lớn,

có thể thuộc sở hữu của tư nhân hoặc của nhà nước. Các công trình này đòi hỏi phải

bảo đảm tính năng sử dụng, an toàn, tiết kiệm, có hiệu quả và tránh tham nhũng,

lãng phí.

8

Do đó mục đích của đấu thầu xây lắp nhằm để bên mời thầu có thể chọn ra

được nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra với giá cả hợp lý nhất và hạn chế

tối đa được các hiện tượng tham nhũng, lãng phí. Hơn thế nữa, qua tính công khai

minh bạch của đấu thầu, chủ đầu tư có thể quản lý nhà thầu dễ dàng hơn hoặc các

nhà thầu có thể giám sát lẫn nhau tránh các hiện tượng tiêu cực xảy ra. Đấu thầu,

dưới góc độ quản lý nhà nước đó là công cụ quản lý vĩ mô giúp nhà nước tiết kiệm

ngân sách và minh bạch trong các vấn đề lãnh đạo điều hành công tác xây dựng.

1.1.3 Vai trò của đấu thầu

Đối với nhà thầu xây dựng: khi tham gia đấu thầu sẽ giúp họ tích lũy thêm

được nhiều kinh nghiệm trong công tác lập dự toán, tổ chức quản lý thi công sao

cho sử dụng chi phí thấp nhất nhưng vẫn mang lại hiệu quả nhất. Tham gia đấu thầu

sẽ thúc đẩy họ ngày càng nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công nhân

kỹ thuật, máy móc, thiết bị ngày càng được tăng cường. Hoạt động đấu thầu được tổ

chức công khai và bình đẳng nhờ đó mà các nhà thầu có điều kiện phát huy đến

mức cao nhất khả năng của mình để trúng thầu. Đấu thầu góp phần thúc đẩy sự cạnh

tranh lành mạnh giữa các nhà thầu từ đó tạo động lực cho nhà thầu phải nâng cao

năng lực của mình hơn nữa để đủ sức cạnh tranh.

Đối với chủ đầu tư: thông qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ lựa chọn được nhà thầu

có năng lực đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ

đặt ra của công trình. Thông qua đấu thầu chủ đầu tư sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm

được vốn đầu tư đồng thời vẫn đảm bảo được tiến độ cũng như chất lượng công

trình. Để đảm bảo công tác lựa chọn nhà thầu được thực hiện đúng đắn về quy trình

cũng như lựa chọn và đánh giá hồ sơ thì đội ngũ nhân viên thực hiện công tác đấu

thầu của chủ đầu tư phải được trang bị đầy đủ các kiến thức và phải thường xuyên

cập nhật nâng cao trình độ của mình. Do đó việc áp dụng phương thức đấu thầu còn

giúp chủ đầu tư nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ nhân viên.

Đối với nhà nước: đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý

nhà nước, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và ngăn chặn các hiện

tượng tiêu cực trong xây dựng cơ bản gây thất thoát lãng phí vốn đầu tư đặc biệt là

nguồn vốn ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó đấu thầu c ũng tạo nên sự cạnh tranh

9

lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền

kinh tế hàng hóa trong ngành xây dựng cũng như nền kinh tế nước nhà

1.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu xây lắp

1.2.1 Đấu thầu rộng rãi

Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.

Việc mời thầu được đăng tải trên báo đấu thầu. Ở Việt Nam, Báo Đấu thầu là cơ

quan báo chí của Bộ Kế hoach và Đầu tư trực thuộc Cục Quản lý đấu thầu, thực

hiện chức năng công khai, minh bạch các thông tin về đấu thầu; tuyên truyền phổ

biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thông tin

về tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, về các hoạt động đấu thầu trên

cả nước theo quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Luật Đấu thầu và các quy

định khác của pháp luật liên quan.

Việc đăng tải trên báo đấu thầu là điều kiện bắt buôc, Luật đấu thầu cũng

khuyến khích bên mời thầu đăng tải thông tin lên trang thông tin điện tử của bộ,

ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật, bên mời thầu

có thể tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách và năng lực tham gia

đấu thầu. Với hình thức này, bên mời thầu sẽ có nhiều cơ hội hơn trong lựa chọn

nhà thầu do số lượng nhà thầu tham gia nhiều. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu

mang lại tỷ lệ tiết kiệm cao nhất so với các hình thức khác.

Đấu thầu rộng rãi là hình thức được khuyến khích sử dụng nhiều nhất, dù là

nguồn vốn thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu hay không.

1.2.2 Đấu thầu hạn chế

Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về

kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu

của gói thầu. Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu

có đủ năng lực tham dự. Thông thường đó là khả năng về tài chính, chuyên môn của

nhà thầu phù hợp với yêu cầu của công trình. Danh sách của nhà thầu tham dự phải

có cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng trong

một số trường hợp như sau: Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu

10

cầu của gói thầu; các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;

do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.

Thực hiện việc đấu thầu hạn chế nhằm hạn chế lượng nhà thầu không có năng

lực tham gia, sẽ giảm được thời gian, nhân lực trong công tác xét thầu.

1.2.3 Chỉ định thầu

Chỉ định thầu là hình thức mà bên mời thầu chọn trực tiếp (chỉ định) nhà

thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng mà không thông qua

đấu thầu.

1.2.4 Chào hàng cạnh tranh

Chào hàng cạnh tranh là hình thức mà bên mời thầu gửi yêu cầu chào hàng và

nhận chào hàng (báo giá) từ nhà thầu. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của

3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào

hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu

điện hoặc bằng các phương tiện khác. Đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá

có giá trị thấp nhất, không thương thảo về giá.

1.2.5 Tự thực hiện

Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm

trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật,

tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

1.2.6 Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà

không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu như trên thì người có thẩm

quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà

thầu, nhà đầu tư.

1.2.7 Tham gia thực hiện của cộng đồng

Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được

giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:

- Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói

giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế -

xã hội đặc biệt khó khăn;

11

- Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương

có thể đảm nhiệm.

1.3 Các phương thức đấu thầu xây lắp

1.3.1 Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp

sau đây:

+ Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu xây lắp có quy mô nhỏ.

(gói thầu xây lắp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng)

+ Chào hàng cạnh tranh;

+ Chỉ định thầu;

- Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề

xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ

sơ đề xuất.

1.3.2 Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp

sau đây:

+ Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế

- Nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài

chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

- Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở

ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở

hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.

1.3.3 Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ

- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu

thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu xây lắp có quy mô lớn, phức tạp.

- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo

yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng

nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.

- Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự

12

thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu

cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.

1.3.4 Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ

- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu

thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu xây lắp có kỹ thuật, công nghệ mới,

phức tạp, có tính đặc thù.

- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ

sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về

kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về

kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh

về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời

tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.

- Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được

mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài

chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu

chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai

đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.

1.4 Qui trình thực hiện đấu thầu xây lắp

1.4.1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Kế hoạch đấu thầu (KHĐT) là việc phân chia dự án, công trình thành các gói

thầu và xác định nội dung của từng gói thầu. KHĐT phải được lập và trình người

quyết định đầu tư phê duyệt làm căn cứ pháp lý để lựa chọn nhà thầu. Việc phân chia

các gói thầu phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất kỹ thuật, quy mô gói thầu hợp lý.

13

Sơ đồ 1.1 Khái quát kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Tổng vốn đầu tư

Mục tiêu và quy mô thực hiện

Quyết định đầu tư Thời gian và hình thức thực hiện

Chủ đầu tư

Gía gói thầu

Nguồn vốn

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu Hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức đấu thầu

Thời gian lựa chọn nhà thầu

Hình thức hợp đồng

Thời gian thực hiện hợp đồng

Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà

Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Quyết định phê duyệt

(Nguồn, Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015, Điều

5 “Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu”)

1.4.2 Quy trình đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ

Quy trình chi tiết của phương thức môt giai đoạn một túi hồ sơ trong đấu thầu

được thực hiện theo các bước cơ bản như sau:

1.4.2.1 Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

– Lập hồ sơ mời thầu;

– Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

1.4.2.2 Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

– Mời thầu;

14

– Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

– Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

– Mở thầu

- Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:

+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;

+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;

+ Xếp hạng nhà thầu.

- Thương thảo hợp đồng.

- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

Phương thức lựa chọn nhà đầu tư, nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ, thủ

tục cụ thể phải đáp ứng đủ các giai đoạn trên: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, tổ chức

lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo hợp đồng, trình, thẩm định,

phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Khi

thực hiện phương thức đấu thầu một giai đoạn và một hồ sơ, bên tổ chức đấu thầu sẽ

phải tuân thủ đầy đủ các bước nêu trên.

15

Sơ đồ 1.2 Khái quát quy trình đấu thầu 1 giai đoạn một túi hồ sơ

Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết)

Lập hồ sơ mời thầu

Thẩm định, phê duyệt HSMT

Mời thầu (thông báo, đăng tải)

Phát hành, sửa đổi, làm rõ HSMT

Nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút HSDT

Mở thầu

Đánh giá hồ sơ dự thầu Kiểm tra đánh giá tính hợp lệ của: HSDT

Đánh giá chi tiết: HSDT

Thương thảo hợp đồng Xếp hạng nhà thầu

Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu Tổ chức lựa chọn nhà thầu

Trình thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu

Hoàn thiện, ký hợp đồng

chi tiết”)

(Nguồn, Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014, Điều 11”Quy trình

16

1.5 Đấu thầu cạnh tranh theo quy định của Ngân hàng thế giới

1.5.1 Đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB):

Ngân hàng thế giới luôn ưu tiên phương pháp ICB chỉ trừ nếu ICB không phù hợp

thì mới sử dụng các phương pháp khác, những yêu cầu cụ thể cho từng bước của

ICB như sau:

- Thông báo và Quảng cáo: Chủ đầu tư chuẩn bị và đệ trình Ngân hàng bản

thảo Thông báo mua sắm chung để in ấn trên Tạp chí Phát triển kinh doanh của

Liên hợp quốc và Ngân hàng sẽ hỗ trợ việc phát hành này. Thông báo mua sắm cụ

thể tại ít nhất 1 tờ báo phát hành trên quy mô quốc gia như báo Nhân dân, Vietnam

News.

- Chuẩn bị và phát hành các tài liệu mời thầu: Các hồ sơ mời thầu không được

phát hành sớm hơn 8 tuần sau ngày đăng. Đối với các hợp đồng mua sắm hàng hoá

xây lắp ICB phải sử dụng tập Hồ sơ mời thầu mẫu chuẩn cho mua sắm công việc

của Ngân hàng phát hành.

- Thời hạn chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu: Các nhà ứng thầu chuẩn bị hồ sơ dự

thầu không được ít hơn 6 tuần kể từ ngày mời thầu hoặc kể từ ngày phát hành hồ sơ

mời thầu tuỳ theo ngày nào muộn hơn.

- Mở thầu công khai: Ngay sau khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu, tất cả hồ sơ dự

thầu cần được mở công khai.

- Đánh giá hồ sơ dự thầu: Sau khi các hồ sơ dự thầu được mở, bên mời thầu sẽ

được yêu cầu thực hiện công tác đánh giá các hồ sơ dự thầu. Việc đánh giá các

hồ sơ dự thầu sử dụng các tiêu chí đã được nêu trong hồ sơ mời thầu trên nguyên

tắc đáp ứng hay không đáp ứng mà không phải là hình thức cho điểm, gồm các

bước sau:

+ Đánh giá sơ bộ: hồ sơ dự thầu về cơ bản đáp ứng, tức là về cơ bản đạt được

những yêu cầu về thương mại và kỹ thuật. Nếu hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp

ứng, điều kiện, yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại bỏ.

+ Đánh giá chi tiết: tại bước này bên mời thầu sẽ điều chỉnh các lỗi số học; áp dụng

các đề nghị giảm giá; quy về một đồng tiền chung; tính toán bổ sung phần chào thiếu; áp

dụng ưu đãi nhà thầu trong nước nếu phù hợp. Sau đó bên mời thầu cần sắp xếp thứ tự các

hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá và xác định hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất.

17

+ Đánh giá năng lực sau đấu thầu: Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được

xác định theo quy trình trên cần được đánh giá năng lực sau đấu thầu theo đúng

các tiêu chí. Việc đánh giá năng lực sau đấu thầu cần được thực hiện trên nguyên

tắc đạt/không đạt. Nếu nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất vượt qua được bước

đánh giá năng lực sau đấu thầu, nhà thầu này sẽ được trao hợp đồng. Nếu nhà thầu

này không vượt qua, hồ sơ dự thầu của nhà thầu này sẽ bị loại và việc đánh giá

năng lực sau đấu thầu sẽ tiếp tục được thực hiện đối với nhà thầu có giá đánh giá

thấp nhất tiếp theo.

- Trao hợp đồng: Hợp đồng cần dược trao cho nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu

hợp lệ có giá đánh giá thấp nhất và đủ năng lực để hoàn thành hợp đồng như đã

được xác định ở trên..

1.5.2 Đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB):

Quy trình NCB về cơ bản là giống với quy trình ICB như đã được trình bày tại

phần trên ngoại trừ một số điểm khác như:

- Thông báo và quảng cáo: được thực hiện ít nhất một tờ báo phát hành toàn

quốc như tờ Nhân dân.

- Chuẩn bị và phát hành Hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu có thể được chuẩn bị

chỉ bằng tiếng Việt và đồng Việt Nam đồng có thể sử dụng cho mục đích đấu thầu

và thanh toán..

- Thời gian tối thiểu để các nhà ứng thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu của mình

là 30 ngày

- Mở thầu công khai: Giống như quy trình ICB.

- Đánh giá hồ sơ dự thầu và trao thầu: Giống như quy trình ICB. Tuy nhiên

với xây lắp, giá đánh giá để so sánh là giá dự thầu có tính tất cả các loại thuế của địa

phương trong khi đó đối với công tác mua sắm hàng hoá, các loại thuế trên sẽ

không được xem xét. Trao thầu giống như qui trình của ICB đã trình bày ở trên.

1.6 Hiệu quả của hoạt động đấu thầu xây lắp

- Tạo sân chơi công bằng, minh bạch: Có thể nói đấu thầu là một trong

những phương thức kinh doanh có hiệu quả cao. Nó góp phần thúc đẩy sản xuất

phát triển, mang lại nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Thông qua đấu

thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà nước ngày càng được nâng

18

cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được thất thoát, lãng phí. Đặc

biệt, khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp phải sử dụng mọi biện pháp cạnh tranh

để thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá. Trong đấu thầu, bên mua bao giờ

cũng muốn có thứ mình cần với giá rẻ nhất. Bên bán bao giờ cũng muốn bán nhanh

thứ mình có với lợi nhuận cao nhất. Vì vậy, Nhà nước chỉ phải bỏ ra một khoản tiền

ít hơn dự toán để xây dựng công trình, có như vậy mới đảm bảo tạo ra một sân chơi

công bằng, minh bạch, thu hút các nhà thầu có năng lực tham gia.

- Tiết kiệm cho ngân sách: Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhiều dự án

đang phải dừng, giãn, hoãn tiến độ gây lãng phí ngân sách. Do đó, thời gian gần

đây, vấn đề tiết kiệm chi tiêu được đặt ra như một kỷ luật để tránh nguy cơ thâm hụt

ngân sách và nợ công cho Việt Nam. Tại Việt Nam thời gian qua, hoạt động đấu

thầu đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng đối với nâng cao hiệu quả hoạt

động chi tiêu công. Thông qua công tác đấu thầu, nhất là hình thức đấu thầu rộng

rãi, đã góp phần tiết kiệm một phần ngân sách không nhỏ cho quốc gia, địa phương.

- Công trình đạt chất lƣợng tiến độ nhƣ kế hoạch: Hiệu quả của hoạt động đấu

thầu không chỉ dừng lại ở việc lựa cho được nhà thầu và trao hợp đồng. Nếu sau khi ký

hợp đồng mà các nhà thầu thi công chậm tiến độ, không đảm bảo an toàn lao động,

công trình kém chất lượng thì xem như đấu thầu cũng không đạt hiệu quả. Do đó sau

khi trao thầu thì chủ đầu tư phải quản lý chặt chẽ giai đoạn thi công phối hợp với các

nhà thầu để xử lý các vướng mắc kịp thời để đảm bảo công trình đạt chất lượng, tiến

độ, an toàn có như thế hoạt động đấu thầu mới đạt được hiệu quả trọn vẹn.

- Thông qua đấu thầu sẽ mang lại hiệu quả cho các dự án đầu tƣ công:

Đầu tư công theo nghĩa hep được hiểu là đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN), từ

nguồn việc trợ phát triển chính thức của nước ngoài, từ nguồn phát hành trái phiếu

chính phủ ở trong nước và nước ngoài (sau đây gọi là đầu tư của Nhà nước).

Theo đó đầu tư công là việc sử dụng vốn Nhà nước để đầu tư vào các chương

trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực

tiếp, hay nói cách khác là không vì mục tiêu kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận

Về hiệu quả đầu tư, người ta thường nói đến hai loại hiệu quả: hiệu quả kinh

tế-xã hội và hiệu quả kinh tế. Nhưng đối với đầu tư công không vì mục tiêu kinh

doanh, tìm kiếm lợi nhuận thì hiệu quả của đầu tư công là hiệu quả kinh tế xã hội.

19

Đấu thầu là công công cụ trực tiếp giúp cho hoạt động đầu tư đạt hiệu quả vì đấu

thầu giúp tiết kiệm ngân sách, đấu thầu cũng là công cụ gián tiếp mang lại hiệu quả

kinh tế - xã hội vì đấu thầu giúp lựa chọn được những nhà thầu có năng lực tạo ra

những công trình chất lượng, an toàn, tiện ích phục vụ cho đời sống an sinh xã hội.

Do đó đấu thầu đã trực tiếp và gián tiếp mang lại hiệu quả của đầu tư công.

Những hiệu quả về kinh tế - xã hội:

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội được cải thiện hơn cả về số lượng và chất

lượng từ đó thu hút được các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào tạo việc

làm cho người lao động;

- Cải thiện vệ sinh môi trường, nâng cao sức khỏe cho người dân thông qua

việc người dân có môi trường sống trong lành hơn không bị ô nhiễm, ngập úng

- Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận với các dịch vụ hiện đại, tiên

tiến hơn;

- Để quản lý, sử dụng, vận hành các công trình, thiết bị hiện đại sẽ thúc đẩy

người lao động nâng cao trình độ, năng lực để thích ứng.

1.7 Các hành vi bị cấm trong đấu thầu xây lắp và xử lý vi phạm

1.7.1 Các hành vi bị cấm trong đấu thầu

- Đưa, nhận, môi giới hối lộ.

- Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động

đấu thầu.

- Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp

trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;

+ Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham

dự thầu để một bên thắng thầu;

+ Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ

hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.

- Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của

một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm

trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;

20

+ Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu,

hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà

thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai

lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

+ Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ

sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả

lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

- Cản trở, không đảm bảo công bằng, minh bạch và một số hành vi bị cấm

khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu

- Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu

có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần

công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;

+ Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công

việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách

nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.

- Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định

dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.

1.7.2 Xử lý vi phạm trong đấu thầu

- Cảnh cáo, phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật

về đấu thầu theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực kế hoạch và đầu tư.

- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi

phạm quy định tại Điều 89 của Luật Đấu thầu và Khoản 8 Điều 12 của Nghị định

63/2014/NĐ-CP.

- Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu

mà cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật về hình sự.

- Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị

xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

- Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu

- Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật về đấu thầu

21

1.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu và khả năng cạnh tranh trong

đấu thầu.

1.8.1. Môi trường pháp lý về đấu thầu.

Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu đảm bảo cho hoạt động đấu thầu đi vào nề

nếp. Những quy định pháp luật về đầu tư xây dựng và đấu thầu được thiết lập tạo

hành lang pháp lý để giải quyết các tranh chấp thường xảy ra trong quá trình đấu

thầu. Thể chế luật pháp, chính sách, quy định của Nhà nước là cơ sở pháp lý, là kim

chỉ nam cho việc thực hiện các hoạt động đấu thầu.

Khi luật đấu thầu ra đời và có hiệu lực, mọi điều khoản quy định đã được luật

pháp hoá, tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng trong công tác đấu thầu được nâng

lên. Phạm vi, nguyên tắc, phương thức, hình thức đấu thầu và các quy định bắt buộc

đối với các nhà thầu tham gia đấu thầu; các yêu cầu đối với các tổ chức liên quan đã

được quy định rõ ràng. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu, các trường hợp xử lý

tình huống, huỷ bỏ kết quả đấu thầu, trách nhiệm của các bên liên quan trong từng

trường hợp đều được chi tiết ở các điều khoản cụ thể. Có thể nói đây là một bộ luật

quan trọng giúp cho các bên tham gia đấu thầu có cơ hội, có điều kiện để thực hiện

tốt nhất quyền và nghĩa vụ của mình; là cơ sở để các cơ quan pháp luật xử lý khi có

các trường hợp sai phạm xảy ra.

Hệ thống văn bản pháp luật ra đời để quy định và ràng buộc các hành vi liên

quan đến nhà thầu. Tuy nhiên, do Nhà nước nhiều lần thay đổi các quy chế đấu thầu

nên quá trình quản lý đầu tư và tổ chức đấu thầu những năm qua vẫn còn một số

nhân tố ảnh hưởng bởi môi trường chung, đó là:

- Hệ thống văn bản pháp lý sửa đổi và bổ sung liên tục việc này làm ảnh

hưởng không nhỏ đến quá trình tư duy và thực hiện của các cá nhân và đơn vị

tham gia đấu thầu.

- Yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng cao, dòng vốn ODA vào Việt Nam ngày

càng nhiều. Trước đây chỉ các nhà thầu Việt Nam cạnh tranh với nhau. Từ khi mở

cửa hội nhập rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã vào nước ta đầu tư. Theo những

ràng buộc trong hiệp định vay vốn, trong giai đoạn đấu thầu các dự án lớn, thường

các nhà thầu nước ngoài mới đủ năng lực thực hiện vì vậy đã làm cho cơ hội thắng

thầu của các nhà thầu Việt Nam bị hạn hẹp hơn.

22

- Trong Hiệp định vay vốn của Ngân hàng thế giới cũng như Luật đấu thầu

thường nêu rõ trong trường hợp có những điểm khác biệt giữa Luật đấu thầu của

Việt Nam với những quy định của nhà tài trợ thì sẽ tuân theo yêu cầu của nhà tài trợ.

Điều này chứng minh cho việc ảnh hưởng của hệ thống pháp lý tác động lên hệ

thống tư duy và phát sinh những khó khăn gặp phải của các cá nhân đơn vị tham gia

đấu thầu các dự án sử dụng vốn ODA hiện nay ở Việt Nam.

Từ đó ta thấy rằng để tiến tới sự đồng bộ trong các quy định của hệ thống

pháp lý, Nhà nước cần nghiên cứu và bổ sung thêm các văn bản để các chủ thể

tham gia đấu thầu dễ áp dụng, dễ thực hiện và phù hợp với thông lệ quốc tế trong

thời gian tới.

1.8.2. Nhóm nhân tố liên quan đến thực hiện của chủ đầu tư.

Năng lực về nhân sự của bên mời thầu rất quan trọng, họ phải là những người

rất am hiểu về các quy định đấu thầu đồng thời phải có kiến thức chuyên môn trong

lĩnh vực của gói thầu. Năng lực của chủ đầu tư đóng vai trò then chốt, là nhân tố

quyết định đến thành quả của mọi công việc, bất kể là trong lĩnh vực nào. Đấu thầu

cũng vậy, cho dù quy trình đấu thầu có hoàn thiện đến đâu mà không được điều

hành và thực hiện bởi những người có năng lực thì hoạt động đấu thầu cũng trở

thành vô nghĩa.

Trong công tác đấu thầu, khi đưa ra yêu cầu để lập hồ sơ mời thầu, đôi lúc

đưa ra những yêu cầu về gói thầu quá cao không bám sát các yêu cầu đã được

duyệt. Điều này dẫn đến không lựa chọn được nhà thầu ngay từ lần đấu thầu đầu

tiên mà phải làm lại và hạ yêu cầu xuống mức thấp hơn. Đó là do phía chủ đầu tư

muốn có những nhà thầu hoàn hảo nhất tham gia đấu thầu, nhưng khi đó không

phải nhà thầu nào cũng đáp ứng được các yêu cầu quá cao như vậy. Và khi đó được

một nhà thầu vượt qua được giai đoạn đánh giá về kỹ thuật, mặc dù các nhà thầu

tham dự đều là những nhà thầu tiềm năng, có uy tín.

Hiện nay vẫn thiếu những chuyên viên giỏi về lĩnh vực kỹ thuật, nên khi tổ

chức chấm thầu rất khó khăn nhiều khi làm ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng

của kết quả đấu thầu.

23

1.8.3. Nhóm nhân tố của nhà thầu tham gia đấu thầu ảnh hưởng đến chất

lượng hoạt động đấu thầu, khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.

Nhân tố không kém phần quan trọng góp phần đóng góp vào sự thành công

của hoạt động đấu thầu chính là các nhà thầu. Tất cả các công ty, doanh nghiệp, các

tập đoàn, công ty tư vấn xây dựng tham gia vào tổ chức thực hiện các gói thầu có

ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đấu thầu. Việc hiểu biết luật pháp, việc tham gia

một cách nghiêm túc các cuộc đấu thầu và chất lượng hồ sơ tham dự thầu của họ là

nhân tố quyết định đến chất lượng đấu thầu.

Việc tham dự với nhiều hồ sơ dự thầu do nhiều đơn vị khác nhau trong một tổ

chức thống nhất, việc chủ trương hoặc làm ngơ trước các hoạt động móc ngoặc với

những người có trách nhiệm thuộc bên mời thầu để thắng thầu như mua chuộc các

thành viên trong tổ chuyên gia xét thầu, thống nhất tỷ lệ ăn chia giữa nhà thầu với

các đại diện bên mời thầu. Việc chủ động dàn xếp phân chia phần thắng các gói

thầu trong một nhóm các nhà thầu với nhau như hiện tượng dàn dựng quân xanh,

quân đỏ là những hiện tượng làm suy giảm chất lượng hoạt động đấu thầu.

Việc bố trí lựa chọn các chuyên gia có đủ trình độ, việc tăng cường bảo mật

thông tin về chuẩn bị hồ sơ dự thầu, việc chú trọng đúng mức đến vấn đề nghiên

cứu khảo sát kỹ lưỡng trước khi xây dựng phương án xây dựng, việc đầu tư công

sức cho khâu chuẩn bị hồ sơ dự thầu là những biện pháp tăng cường khả năng thắng

thầu của các nhà thầu.

1.9 Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng

Để thúc đẩy quản lý hợp đồng thi công xây dựng Việt Nam hướng tới chuẩn

quốc tế, nên chú trọng cải thiện 6 vấn đề then chốt:

1.9.1 Làm rõ các chi tiết trong hồ sơ mời thầu

Tại thời điểm đấu thầu, hồ sơ mời thầu phải có đầy đủ các thông tin như: Ngôn

ngữ chỉ đạo, chi tiết về bảo lãnh thực hiện hợp đồng, chi tiết về tạm ứng hợp đồng,

ngày khởi công (bao gồm cả ngày bàn giao mặt bằng) và thời hạn thi công, thời hạn

thanh toán, trách nhiệm về quản lý thi công từ phía bên giao thầu, chi tiết về thủ tục

kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước, chi tiết về thưởng và

phạt hợp đồng.

24

Trong giai đoạn đấu thầu, tất cả các nhà thầu đều được phép đề nghị làm rõ hồ

sơ mời thầu và việc làm rõ hồ sơ phải được gửi đến tất cả các nhà thầu.

1.9.2 Các điều khoản chỉ dẫn

Chỉ dẫn cũng như ý kiến của bên giao thầu về đề xuất của nhà thầu phải được

quy định rõ trong mẫu hợp đồng. Khi đó, nhà thầu phải tuân thủ các chỉ dẫn của bên

giao thầu và nếu các chỉ dẫn này dẫn đến các công việc bổ sung thì bên giao thầu

phải thực hiện thanh toán đầy đủ.

Vấn đề quan trọng là hai bên (bên giao thầu bao gồm cả tư vấn quản lý dự án

hoặc tư vấn giám sát và nhà thầu) phải thỏa thuận để đạt được thỏa thuận về bất kỳ

vấn đề nào. Nếu không thể đạt được thỏa thuận trong một thời hạn nhất định thì bên

giao thầu có quyền đưa ra quyết định trong một thời hạn nhất định. Trong trường

hợp không có thỏa thuận và chỉ dẫn của bên giao thầu, nhà thầu phải được phép yêu

cầu bên giao thầu cân nhắc lại bằng cách nộp các tài liệu minh chứng chi tiết.

1.9.3 Thủ tục đánh giá khi phát sinh

Theo quy định Việt Nam, khi phát sinh bất kỳ vấn đề gì cần điều chỉnh thì bên

giao thầu và nhà thầu phải thảo luận và thỏa thuận về phạm vi điều chỉnh (giá và

thời gian) trước khi triển khai thực hiện.

Công việc phải được triển khai thực hiện đúng thời điểm và việc thỏa thuận sẽ

được tiến hành song song, thủ tục điều chỉnh thay đổi và gia hạn thời gian hoàn

thành phải được đơn giản hóa. Ngay khi có chỉ dẫn của bên giao thầu và hoặc đề

xuất của nhà thầu được trình, nhà thầu phải lập và trình biện pháp thi công, tiến độ

(bao gồm cả gia hạn thời gian nếu cần) và đề xuất giá cùng với những chi tiết hợp lý

bằng văn bản. Khi nhận được đề xuất của nhà thầu, bên giao thầu phải xem xét và

trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận, hoặc có ý kiến khác. Nếu không đạt được

thỏa thuận trong thời gian nhất định, bên giao thầu sẽ đưa ra quyết định.

1.9.4 Chuẩn hóa thanh toán

Quy trình thanh toán nên được quy định chi tiết, có sự linh hoạt về khối lượng

công việc theo hợp đồng và giá của các công việc phát sinh. Nếu hai bên không thỏa

thuận được tại thời điểm thanh toán thì khối lượng hợp đồng, giá trị khối lượng phát

sinh phải được thanh toán tạm theo tính toán của bên giao thầu. Điều này sẽ giảm

25

gánh nặng thu xếp tài chính cho nhà thầu và có thể giảm giá dự thầu vì nhà thầu

giảm được chi phí tài chính.

1.9.5 Thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu

Chi tiết về thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu phải được công bố tại thời

điểm đấu thầu, bao gồm những thông tin để có thể chuẩn bị các công việc cũng như

chi phí thực hiện và đưa vào giá dự thầu: Cơ quan thực hiện, thông báo đề nghị

kiểm tra (thời hạn phải gửi trước khi tiến hành kiểm tra), thời điểm kiểm tra (hoàn

thành giai đoạn và hoàn thành công trình), những mục cần kiểm tra ngoài những

yêu cầu theo hợp đồng.

Quy trình kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước phải

được chuẩn hóa, khi đó việc kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan thứ ba nên

được bỏ đi.

1.9.6 Đánh giá hư hỏng công trình

Hư hỏng công trình thường xuất hiện do nhiều nguyên nhân đồng thời, rất khó

để đánh giá bên nào là người chịu trách nhiệm. Do đó, cần tổ chức một hội đồng các

chuyên gia có tính độc lập với các bên trong hợp đồng và chủ sở hữu, có thể do

người quyết định đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước thành lập. Hội đồng sẽ

được triệu tập khi xảy ra các hư hỏng lớn và khó đánh giá.

1.10 Một số bài hoc kinh nghiệm về đấu thầu.

1.10.1 Bài học kinh nghiệm:

- Bài học kinh nghiệm từ Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố

Nam Định.

Ban quản lý dự án đã chú trọng đến việc đảm bảo tính khả thi của các dự án,

công trình xây dựng sau khi đấu thầu. Chính vì vậy, Ban quản lý dự án đã chú trọng

đến việc rà soát năng lực của các nhà thầu tham dự thầu. Và hơn thế nữa đã rất xem

trọng đến khả năng thực hiện công trình, dự án của các nhà thầu cả trên sổ sách, hồ

sơ và trên thực địa. Do đó, có một số nhà thầu đã đảm bảo thực hiện gói thầu như đã

cam kết. Hiệu quả qua đấu thầu trước tiên là ở chỗ thông qua các cuộc đấu thầu

chúng ta lựa chọn được nhà thầu đủ kinh nghiệm và năng lực để thực hiện công việc

theo yêu cầu. Nhà thầu cũng phải có giải pháp khả thi để thực hiện công việc được

giao và đảm bảo giá trúng thầu không được vượt giá gói thầu.

26

Tuy nhiên, chất lượng một số công trình nâng cấp sau khi thực hiện còn thấp.

Nhiều công trình tiến độ thực hiện còn chậm, trong đó có dự án chậm đến 21 tháng.

Kinh phí thực hiện nhiều công trình xây dựng thực tế lớn hơn giá trị trúng thầu. Đó

có thể là do khi chuẩn bị phần kỹ thuật của hồ sơ mời thầu chuẩn bị chưa chính xác,

khi đấu thầu phương án do một số nhà thầu đưa ra chưa được thực sự khả thi. Đến

khi xét thầu, bên mời thầu đã chưa xem xét kỹ, dẫn đến hiện tượng bỏ sót chưa đánh

giá đúng thực lực hoàn thành công trình của nhà thầu, đã trao cho họ quyền thực thi

gói thầu. Vì vậy đến khi triển khai phải thay đổi biện pháp thi công, việc chậm tiến

độ, chi quá mức dự kiến ban đầu khó khắc phục được. Đây là thực tiễn đã xảy ra tại

Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Nam Định sẽ giúp Ban quản lý dự án

Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho lường trước được một số tình huống có thể xảy

ra để xây dựng phương án xử lý nhanh và tốt hơn để đảm bảo tiến độ thi công theo

hợp đồng đã ký.

- Bài học kinh nghiệm từ Ban quản lý dự án và Phát triển quỹ đất thành

phố Mỹ Tho.

Hoạt động đấu thầu trong các cuộc đấu thầu xây lắp đã đảm bảo tuân thủ

pháp luật một cách nghiêm túc và đồng thời đảm bảo tính khoa học của hoạt động

đấu thầu. Điều này được thể hiện thông qua việc thực hiện các quy định đấu thầu rất

chặt chẽ. Khâu xây dựng và phát hành hồ sơ mời thầu đã đạt chất lượng cao ở tất cả

các hồ sơ mời thầu, chặt chẽ đảm bảo đủ căn cứ pháp lý như kế hoạch đấu thầu

được phê duyệt và sau khi đã làm tốt các quy định về thông báo mời thầu và bán hồ

sơ mời thầu. Số lượng nhà thầu mua Hồ sơ mời thầu tương đối nhiều.

Về tiêu chí đánh giá thì Ban QLDA đã xây dựng được các tiêu chuẩn đánh

giá phù hợp về các mặt kỹ thuật, năng lực kinh nghiệm tổ chức bộ máy thi công

hiện trường, đánh giá tài chính đối với hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, vì vậy đã

tạo ra được các cuộc cạnh tranh công bằng, minh bạch, nhà thầu được lựa chọn là

có đủ điều kiện về kỹ thuật năng lực kinh nghiệm để thi công.

Bên cạnh đó, vẫn có một số tồn tại như là phát sinh thêm hạng mục mới trong

công trình do nhu cầu của dơn vị sử dụng. Mặc dù Thông tin về dự án đến với đơn

vị sử dụng được thực hiện ngay trong thời gian khảo sát thiết kế dự án nhưng do

trình độ chuyên môn về xây dựng của người sử dụng còn hạn chế nên trong quá

27

trình thi công dễ thay đổi, phát sinh do nhu cầu sử dụng nên làm ảnh hưởng rất

nhiều đến dự án. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến khối lượng phát

sinh sẽ kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng cũng như làm đội vốn của công trình

mà chúng ta cần rút kinh nghiệm. 1.10.2 Những bài học kinh nghiệm được rút ra:

- Xây dựng và phát hành hồ sơ mời thầu thật kỹ, đã đạt chất lượng, đảm bảo

đầy đủ khối lượng, yêu cầu kỹ thuật.

- Khi xét thầu phải xem xét kỹ tính khả thi của biện pháp thi công và thời gian

thi công.

- Lấy ý kiến của người dân, đơn vị sử dụng về các yêu cầu như quy mô, chất

lượng, … của công trình trong giai đoạn thiết kế để tránh phát sinh trong giai đoạn

thi công.

Kết luận Chƣơng 1

Chương I tác giả giới thiệu đến người đọc các khái niệm cơ bản về đấu thầu,

hiểu được đấu thầu là gì, cách thức, trình tự tổ chức hoạt động đấu thầu xây lắp, biết

được các hành vi nào bị cấm và biện pháp xử lý các vi phạm trong hoạt động đấu

thầu. Qua đó người đọc cũng hiểu được để có được các công trình xây dựng đồ sộ,

chất lượng thì chủ đầu tư phải trãi qua các giai đoạn tổ chức thực hiện vô cùng vất

vả trong đó phải kể đến giai đoạn quan trọng là đấu thầu để tuyển chọn được các

nhà thầu có năng lực thực sự để thực hiện công trình trong khi có rất nhiều yếu tố

chủ quan cũng như khách quan tác động ảnh hưởng đến tính cạnh tranh trong quá

trình đấu thầu.

28

Chƣơng 2:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP

TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NÂNG CẤP ĐÔ THỊ

THÀNH PHỐ MỸ THO GIAI ĐOẠN 2015 - 2019

2.1 Giới thiệu về ban quản lý dự án nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho

Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho được thành lập theo

quyết định số 6630/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố

Mỹ Tho.

2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA, chức năng nhiệm vụ

- Cơ cấu tổ chức:

Giám đốc ban

Phó GĐ phụ trách kỹ thuật, đấu thầu

Phó GĐ phụ trách chính sách XH & môi trường

Phòng Tài chính-Kế toán

Phòng Tổ chức-Hành chính

Phòng Kế hoạch và đấu Thầu

Phòng Kỹ thuật và Giám sát Thi công Phòng chính sách XH và môi trường

(Nguồn, Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho)

+ Ban Giám đốc (3 người): 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc

+ Phòng Tổ chức – Hành chính (3 người): Quản lý nhân sự, quản lý văn bản,

lập các báo

29

+ Phòng Tài chính – Kế toán (4 người): Chịu trách nhiệm thu chi tài chính,

giải ngân vốn, lập báo cáo tài chính hàng năm và các báo cáo khác phục vụ các đơn

vị có liên quan

+ Phòng Kế hoạch – Đấu thầu (5 người): Lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu

thầu, soạn thảo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, quản lý hợp đồng về khối lượng và

đơn giá

+ Phòng Kỹ thuật – Giám sát thi công (7 người): Thực hiện trách nhiệm giám

sát chủ đầu tư, nghiệm thu khối lượng hoàn thành của công trình, xem xét các khối

lượng phát sinh, lập thủ tục xin phê duyệt phát sinh, giám sát tiến độ, chất lượng

công trình

+ Phòng Chính sách – Xã hội – Môi trường (4 người): theo dõi, lập báo cáo về

tiến độ giải phóng mặt bằng, tham mưu giải quyết các khiếu nại về bồi thường và hỗ

trợ tái định cư, giám sát an toàn thi công và kiểm tra lập các báo cáo về đảm bảo vệ

sinh môi trường khi thi công.

- Chức năng nhiệm vụ: Ban quản lý dự án nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho là

đơn vị thay mặt Chủ đầu tư thực hiện các hoạt động của dự án. Nhiệm vụ quản lý thực

hiện Dự án theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và nguồn lực nêu trong văn kiện dự án

được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Điều ước quốc tế về ODA ký kết với nhà tài trợ.

2.1.2. Mục tiêu của dự án

Xóa đói, giảm nghèo bằng cách cải thiện điều kiện sống, môi trường trong các

khu đô thị nghèo, nâng cao năng lực quy hoạch, quản lý đô thị tại các thành phố,

góp phần hỗ trợ xây dựng chương trình nâng cấp đô thị quốc gia.

Nâng cấp và cải thiện kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp

đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của dân cư trong các khu dân

cư đô thị có thu nhập thấp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại

địa phương.

2.1.3. Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng

Hợp phần 1 - Nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 3: Nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ

tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội yếu kém trong các khu dân cư đô thị có thu nhập

thấp (cải tạo nâng cấp đường giao thông, cấp thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, xây

30

dựng trường học, nhà văn hóa và mua sắm thiết bị vệ sinh môi trường, xây dựng

khu tái định cư)

Hợp phần 2 - Nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 1, 2: Nâng cấp và mở rộng hệ

thống cơ sở hạ tầng bên ngoài khu vực thu nhập thấp nhằm đảm bảo tính đồng bộ

và kết nối của hệ thống, từ đó phát huy hết hiệu quả của việc đầu tư nâng cấp và mở

rộng hệ thống hạ tầng cấp 3 (nâng cấp hệ thống thoát nước, làm đường giao thông,

lắp rạch đặt cống, xây dựng kè sông Tiền, mua sắm thiết bị vệ sinh môi trường)

Hợp phần 3 - Tái định cư: Yêu cầu đầu tư nâng cấp và mở rộng hệ thống hạ

tầng cấp 1, 2, 3 sẽ dẫn đến việc phải di dời một số hộ dân. Xây dựng khu tái định cư

đạt tiêu chuẩn và có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật – xã hội nhằm đảm bảo cho các hộ dân

bị di dời giải tỏa có một nơi sống mới tiện nghi và an toàn hơn.

Hợp phần 4 - Tư vấn hỗ trợ và nâng cao năng lực: Cung cấp tài chính cho

các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho chủ đầu tư, chính quyền địa phương nơi

hưởng lợi từ dự án và các công tác tư vấn kỹ thuật khác.

2.1.4. Tình hình thực hiện đấu thầu

Ban quản lý dự án thực hiện công tác đấu thầu chia làm 2 giai đoạn:

- Giai đoạn 1 (2012-2014): Tổng vốn theo kế hoạch đấu thầu là 324, 5 tỷ đồng

bao gồm:

Tư vấn: 12 gói thầu (8 gói chỉ định thầu, 4gói đấu thầu rộng răi trong nước

một giai đoạn 2 túi hồ sơ)

Xây lắp: 9 gói thầu (đấu thầu rộng rãi trong nước hình thức 1 giai đoạn 1 túi

hồ sơ)

Thiết bị: 5 gói thầu (1 gói đấu thầu rộng rãi trong nước 1 giai đoạn một túi hồ

sơ, 4 gói chào hàng cạnh tranh thông thường)

- Giai đoạn 2 (2015-2019): Tổng vốn theo kế hoạch đấu thầu là 814,1 tỷ đồng

bao gồm:

Tư vấn: 5 gói thầu (4 gói đấu thầu rộng rãi trong nước một giai đoạn 1 túi hồ

sơ, 1 gói đấu thầu quốc tế hai giai đoạn hai túi hồ sơ)

Xây lắp: 29 gói thầu (đấu thầu rộng rãi trong nước một giai đoạn một túi hồ sơ)

Thiết bị: 1 gói thầu (đấu thầu rộng rãi trong nước 1 giai đoạn một túi hồ sơ)

31

2.2 Công tác tổ chức đấu thầu tại Ban quản lý dự án giai đoạn 2015-2019.

2.2.1 Tiến trình thực hiện đấu thầu tại Ban QLDA

Quy trình tổ chức đấu thầu của Ban QLDA Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ

Tho được thực hiện theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm

2013 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn Nhà thầu cũng như các quy định

của nguồn vốn ODA đã hình thành nên trình tự đấu thầu ở Ban QLDA Nâng cấp

đô thị thành phố Mỹ Tho. Quy trình đấu thầu như sau:

2.2.2 Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu

Giai đoạn này bao gồm rất nhiều khâu và do Ban QLDA lập. Dựa trên các

công việc cụ thể trong quyết định duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán đã đuợc phê

duyệt, Ban QLDA sẽ căn cứ vào tình hình thực tế, vào tính chất các công việc,

nguồn vốn được giao và mối quan hệ giữa chúng để xác định thứ tự các công việc cụ

thể của dự án. Vì thế ngay từ đầu kế hoạch thực hiện các công việc cụ thể của dự án

phải đuợc xây dựng một các khoa học. Nội dụng của giai đoạn này gồm:

Bước 1: Lập kế hoạch đấu thầu:

Kế hoạch đấu thầu đuợc lập và trình duyệt để làm cơ sở cho việc thực hiện

đấu thầu. Kế hoạch này do Ban QLDA soạn thảo tham mưu cho Ủy ban nhân dân

thành phố Mỹ Tho trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê

duyệt. Việc lập và phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án được tiến hành sau khi

có quyết định phê duyệt dự án và kế hoạch vốn cụ thể của dự án trong từng năm

năm tài chính được giao. Căn cứ để lập kế hoạch đấu thầu của cả dự án là các tài

liệu như:

- Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án

- Quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư

- Quyết định phân bổ nguồn vốn của UBND tỉnh.

- Và các văn bản pháp lý có liên quan khác.

- Sau khi kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, Ban QLDA sẽ đăng trực tuyến

lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định hiện hành.

32

Bước 2: Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu

Để thực hiện các hoạt động đấu thầu Ban QLDA thành lập tổ chuyên gia đấu

thầu theo quy định. Thành phần tổ chuyên gia là các thành viên của Ban QLDA và

thành viên của đơn vị tư vấn (đối với các gói thầu có thuê tư vấn lựa chọn nhà thầu)

phải đảm bảo các yếu tố sau:

- Có chứng chỉ đấu thầu cơ bản hoặc chứng chỉ hành nghề đấu thầu;

- Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;

- Am hiểu về các nội dung cụ thể của gói thầu;

Tổ chuyên gia thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 76 của Luật

đấu thầu như:

- Phân tích, đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn

đã đuợc nêu trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được duyệt khi

mở thầu.

- Tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà thầu và lập báo cáo

đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

- Có trách nhiệm bảo mật thông tin, không đuợc cộng tác với nhà thầu dưới

bất kỳ hình thức nào.

- Không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu.

- Tổ trưởng tổ chuyên gia có trách nhiệm điều hành công việc, tổng hợp và

chuẩn bị các báo cáo đánh giá các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hoặc tài liệu có liên

quan khác. Đồng thời, tổ trưởng tổ chuyên gia xét thầu tiến hành phân công nhiệm

vụ các thành viên trong tổ chuyển gia.

Bƣớc 3: Chuẩn bị Hồ sơ mời thầu:

Hồ sơ mời thầu là một yếu tố rất quan trọng trong công tác tổ chức đấu thầu,

bởi lẽ nó quyết định chất lượng và hiệu quả của gói thầu. Khi lập hồ sơ mời thầu

cần sử dụng các cá nhân có đủ năng lực trình độ chuyên môn về gói thầu, am hiểu

về đấu thầu để đảm bảo chất luợng của hồ sơ dự thầu, tạo thuận lợi cho các nhà thầu

chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tạo thuận lợi cho việc xét thầu.

- Việc lập Hồ sơ mời thầu do Giám đốc Ban QLDA và các thành viên của

phòng kế hoạch đấu thầu phụ trách. Giám đốc Ban QLDA sẽ giao cụ thể cho từng

cá nhân hoặc nhóm chịu trách nhiệm lập HSMT mà mình được phân công.

33

- Sau khi lập xong hồ sơ mời thầu Ban QLDA sẽ gửi đến phòng Tài chính kế

hoạch của UBND thành phố Mỹ Tho thẩm định và trình UBND thành phố phê

duyệt. Hồ sơ mời thầu đó là căn cứ để Ban QLDA thông báo mời thầu.

Hồ sơ mời thầu được lập dựa trên các căn cứ sau:

- Thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán công trình của dự án đã đuợc

phê duyệt.

- Kế hoạch đấu thầu của dự án và gói thầu đã đuợc phê duyệt.

- Các văn bản pháp lý có liên quan về đấu thầu và gói thầu đang đuợc tổ chức

đấu thầu.

Hồ sơ mời thầu cần đầy đủ, chính xác, rõ ràng, khách quan và phù hợp với các

căn cứ trên. Tính chính xác trong Hồ sơ mời thầu là rất quan trọng vì nó là cơ sở để

các nhà thầu xác định tính chất và quy mô của công trình và tính giá chào thầu. Bất

kể sai sót nào không được phát hiện kịp thời và thông báo cho các nhà thầu cũng

ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác đấu thầu cũng như công tác thi công

và hiệu quả của dự án.

Hồ sơ mời thầu tại Ban QLDA phải được lập theo quy định tại Thông tư

03/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời

thầu xây lắp, và theo biểu mẫu của ngân hàng thế giới Bao gồm các nội dung sau:

* Thủ tục đấu thầu:

Trong phần này cung cấp cho các nhà thầu các thông tin liên quan đến gói

thầu: Các chỉ dẫn, mẫu đơn, điều khoản và các đặc điểm, yêu cầu nhằm giúp các

nhà thầu chuẩn bị đúng, đủ các loại tài liệu, thông tin, văn bản và bảng tiên lượng

mời thầu... để tham gia đấu thầu cũng như các công việc phải làm nếu trúng thầu.

* Yêu cầu xây lắp hoặc về phạm vi cung cấp:

Trong phần này giới thiệu về các công việc cơ bản của gói thầu, yêu cầu về

phạm vi cung cấp (đối với mua sắm hàng hóa), yêu cầu về tiến độ, yêu cầu về kỹ

thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, đặc tính kỹ thuật của vật liệu thiết bị được đưa vào hồ sơ

dự thầu và các bản vẽ thi công..

* Điều kiện của hợp đồng và các biểu mẫu của hợp đồng:

34

Trong phần này đưa ra các điều kiện chung của hợp đồng kinh tế khi ký kết

với nhà thầu trúng thầu. Các điều kiện này sẽ không thay đổi khi nhà thầu trúng

thầu và nhận công trình.

2.2.3 Giai đoạn thực hiện đầu thầu

Giai đoạn này được được thực hiện thành các bước như sau:

Bƣớc 1: Mời thầu.

Sau khi Hồ sơ mời thầu được phê duyệt, Ban QLDA thông báo mời thầu trên

hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và báo đấu. Khi thông báo mời thầu được đăng

trên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và báo đấu thầu hoặc các nhà thầu nhận

được thông báo mời thầu thì sẽ tới mua hồ sơ mời thầu. Ban QLDA bán hồ sơ mời

thầu cho các nhà thầu theo như thông báo.

Bƣớc 2: Nhận và bảo quản hồ sơ dự thầu.

Các nhà thầu chuẩn bị xong hồ sơ dự thầu, niêm phong và nộp tại Ban QLDA

theo đúng thời gian đã quy định trong hồ sơ mời thầu. Cách trình bày các thông tin

trên túi phải theo đúng quy định của Bên mời thầu. Bất kể tài liệu nào thuộc hồ sơ

dự thầu gửi tới sau thời điểm đóng thầu đã quy định trong hồ sơ mời thầu đều được

coi là không hợp lệ và được gửi lại nhà thầu theo nguyên trạng.

Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu, có trách

nhiệm kiểm tra niêm phong của các hồ sơ dự thầu, lập văn bản xác nhận ghi rõ ngày

giờ nộp thầu, yêu cầu ký xác nhận của các đơn vị dự thầu, quản lý hồ sơ dự thầu

theo đúng nguyên tắc bảo mật.

Bƣớc 3: Mở thầu:

Việc mở thầu được tiến hành công khai theo đúng thời gian và địa điểm đã ghi

rõ trong lịch thực hiện đấu thầu. Ban QLDA mời đại diện các nhà thầu tới tham dự

lễ mở thầu qua việc thông báo cho các nhà thầu khi phát hành hồ sơ mời thầu.

Việc mở thầu tại Ban QLDA được thực hiện ngay sau thời điểm đóng thầu

theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong lịch thực hiện đấu thầu trước sự chứng kiến

của những nguời có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của đại

diện các nhà thầu.

35

Ban QLDA sẽ tiến hành mở lần luợt từng hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu.

Ban QLDA chỉ mở hồ sơ dự thầu của các nhà thầu có tên trong danh sách nhận hồ

sơ mời thầu và được nộp tới Ban QLDA truớc thời điểm đóng thầu.

Thủ tục mở tại lễ mở thầu:

- Ban QLDA sẽ tiến hành mở hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu theo trình tự.

- Mời các thành viên tham gia lễ mở thầu làm chứng.

- Kiểm tra niêm phong của hồ sơ dự thầu.

- Mở hồ sơ dự thầu. Đọc và ghi vào biên bản mở thầu các thông tin chủ yếu:

+ Tên nhà thầu.

+ Số lượng bản gốc và bản chụp hồ sơ dự thầu.

+ Giá dự thầu ghi trong hồ sơ dự thầu và giảm giá (nếu có).

+ Giá ghi trong biểu giá chi tiết

+ Giá trị và hiệu lực của Bảo lãnh dự thầu.

+ Tiến độ thực hiện.

+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu.

+ Các yêu cầu khác.

- Biên bản mở thầu được lập ngay sau lễ mở thầu, đại diện các nhà thầu tham

dự lễ mở thầu ký xác nhận.

Sau khi mở thầu, Ban QLDA sẽ ký xác nhận vào từng trang của bản gốc của

tất cả các hồ sơ dự thầu để đảm bảo tính nguyên trạng của hồ sơ trước khi gởi đến

các thành viên tổ chuyên giá đánh giá hồ sơ dự thầu và quản lý các hồ sơ này theo

chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản

chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản chụp với bản gốc.

Bƣớc 4: Đánh giá hồ sơ dự thầu và lựa chọn nhà thầu:

Những hồ sơ dự thầu hợp lệ sẽ được Tổ chuyên gia xét thầu tiến hành kiểm,

đánh giá và xếp hạng các nhà thầu tham dự thầu. Công việc này có thể nói là khâu

quan trọng nhất trong công tác đấu thầu. Vì nó sẽ quyết định đơn vị nào sẽ thực

hiện gói thầu, quyết định chất lượng công trình sau này và ảnh hưởng đến chi phí

của gói thầu.

36

Bước 4.1: Bước đánh giá sơ bộ:

- Bước này sẽ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự thầu so với quy định

của hồ sơ mời thầu.

- Kiểm tra, xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời

thầu.

Trong bước này chỉ đánh giá “đạt” hoặc “không đạt” đối với các tiêu chuẩn

đánh giá đã đưa ra trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu đạt tất cả tiêu chuẩn đánh giá sơ

bộ thì được đánh giá đạt ở buớc này và được chuyển sang bước đánh giá chi tiết về

kỹ thuật, tài chính. Nhà thầu nào không đáp ứng thì bị loại.

Trong quá trình đánh giá sơ bộ, hồ sơ dự thầu vi phạm một trong các điều kiện

sau sẽ bị loại:

- Hồ sơ không có bản gốc, chỉ có bản sao.

- Hồ sơ thiếu một trong những tài liệu sau:

+ Đơn dự thầu, hoặc có nhưng thiếu chữ ký hợp lệ.

+ Bảo lãnh dự thầu, hoặc có nhưng không hợp lệ.

+ Hợp đồng (thoả thuận) liên danh không hợp lệ.

- Hồ sơ dự thầu đưa ra các điều kiện khác với yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

- Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định như: chào thầu theo 2 giá, giá có

kèm điều kiện.

- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu của cùng một gói thầu

với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc liên danh.

- Không đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm theo tiêu chuẩn đánh giá

nêu trong hồ sơ mời thầu.

- Hồ sơ dự thầu có thông tin kê khai sai sự thật.

Bước 4.2: Bước đánh giá về tài chính:

Tổ chuyên gia xét thầu tiến hành đánh giá về mặt tài chính tất các hồ sơ dự

thầu theo các nội dung và trình tự như sau:

* Sửa lỗi số học:

Sửa lỗi là việc sửa chữa những sai sót bao gồm lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi

nhầm đơn vị. Nguyên tắc sửa lỗi số học là nếu có sai lệch giữa đơn giá và tổng giá

do việc nhân đơn giá với số lượng thì đơn giá sẽ là cơ sở pháp lý.

37

Khi tiến hành sửa lỗi theo nguyên tắc trên, Bên mời thầu thông báo cho nhà

thầu biết. Nếu nhà thầu không chấp nhận việc sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu đó sẽ bị loại.

Trường hợp hồ sơ dự thầu có lỗi số học sai khác quá 10% (tính theo giá trị tuyệt

đối, không phụ thuộc vào việc làm tăng hay giảm giá dự thầu) so với giá dự thầu

cũng sẽ không được xem xét tiếp.

* Hiệu chỉnh các sai lệch:

Tổ chuyên gia sẽ xem xét và bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung chào thừa

hoặc chào thiếu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Khi xác định giá dự thầu, phần chào thừa sẽ được trừ đi, phần chào thiếu sẽ

được cộng thêm theo nguyên tắc nếu không thể tách ra từng giá dự thầu thì lấy mức

chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu) và lấy mức thấp nhất (nếu chào

thừa) trong số các hồ sơ dự thầu khác thuộc danh sách ngắn.

Ngoài ra hồ sơ dự thầu còn được bổ sung hoặc điều chỉnh giữa các phần. Việc

hiệu chỉnh các phần khác biệt nhằm đảm bào tính nhất quán của hồ sơ dự thầu.

Theo kinh nghiệm chấm thầu của Bên mời thầu cho thấy, một số khác biệt thường

gặp cần được điều chỉnh bao gồm:

- Sai lệch giữa giá trị viết bằng số được thể hiện trong các Bảng hoặc Biểu và

giá trị viết bằng chữ trong bản thuyết minh. Khi đó giá trị viết bằng chữ sẽ là cơ sở

pháp lý.

- Sai lệch giữa đơn giá tổng hợp trong biểu giá tổng hợp và đơn giá chi tiết

trong biểu phân tích đơn giá chi tiết thì đơn giá chi tiết sẽ là cơ sở pháp lý.

Hồ sơ đấu thầu có tổng giá trị các sai lệch vựơt quá 10% (tính theo giá trị tuyệt

đối, không phụ thuộc vào việc làm tăng hay giảm giá dự thầu) so với giá dự thầu sẽ

bị loại không được xem xét tiếp.

* Xem xét sự bất hợp lý của giá dự thầu:

Việc xem xét sự bất hợp lý của đơn giá và tổng giá dự thầu đối với những hồ

sơ dự thầu. Những yếu tố để kiểm và xem xét mức độ bất hợp lý của những đơn giá

dự thầu bao gồm:

- Thuế suất thuế giá trị gia tăng và các loại thuế theo quy định của Nhà nước

không đúng theo biểu thuế quy định hiện hành của Nhà nước.

- Đơn giá vật liệu đến chân công trình.

38

- Đối với các hồ sơ dự thầu có tỷ lệ hoặc cơ cấu giá dự thầu của các phần

chênh lệch lớn so với giá dự toán được duyệt hoặc quá bất hợp lý, thiếu khả thi sẽ

đựơc xem xét.

Sau khi xác định giá dự thầu của các hồ sơ dự thầu, Tổ chuyên gia xét thầu sẽ

tiến hành đánh giá về mặt kỹ thuật

Bước 4.3: Bước đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật:

Tổ chuyên gia sẽ chọn nhà thầu có giá thấp nhất để đánh giá chi tiết về mặt kỹ

thuật. Tổ chuyên gia sẽ căn cứ vào phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đã được

phê duyệt để triển khai công tác đánh giá kỹ thuật theo phương pháp đạt hoặc không

đạt. Các tiêu chuẩn đánh giá này đã được đưa ra trong hồ sơ mời thầu.

Việc đánh giá kỹ thuật chất lượng được đánh giá theo tiêu chuẩn và được thực

hiện theo nguyên tắc sau:

- Căn cứ vào các tài liệu hợp lệ của hồ sơ dự thầu và tiêu chuẩn khung đánh

giá về kỹ thuật chất luợng để đánh giá.

- Nếu hồ sơ dự thầu không có tài liệu hoặc có nhưng không hợp lệ sẽ không

được đánh giá là không đạt.

- Nhà thầu có giá thấp nhất và đạt tất cả các tiêu chuẩn về kỹ thuật thì sẽ được

chọn và trình phê duyệt kết quả. Nếu nhà thầu có giá thấp nhất không đạt 1 trong

các tiêu chí về kỹ thuật thì tổ chuyên gia sẽ loại nhà thầu này và đánh giá kỹ thuật

đối với nhà thầu có giá thấp thứ 2 và cũng tương tự như thế nếu nhà thầu thứ 2

không đạt thì sẽ đánh giá tiếp nhà thầu có giá thấp kế tiếp.

Bƣớc 5: Trình duyệt kết quả đấu thầu:

Ban QLDA trình báo cáo đánh giá của Tổ chuyên gia đấu thầu đến phòng Tài

chính – Kế hoạch thẩm định và trình UBND phê duyệt kết quả đấu.

Bƣớc 6: Công bố kết quả đấu thầu:

Sau khi có quyết định công nhận nhà thầu trúng thầu, Ban QLDA sẽ thông

báo kết quả đấu thầu bằng văn bản cho các nhà thầu tham dự, bao gồm cả nhà thầu

trúng thầu và nhà thầu không trúng thầu về kết quả đấu thầu, trong đó phải nêu lý

do tại sau các nhà thầu không được phê duyệt trúng thầu, đồng thời phải đăng kết

quả đấu thầu lên trang thông tin điện tử của Bộ kế hoạch và Đầu tư.

39

Khi gửi thông báo kết quả đấu thầu cho nhà thầu trúng thầu, Ban QLDA

gửi kèm theo dự thảo hợp đồng và thông báo cho nhà thầu lịch biểu về thời gian

ký hợp đồng.

Bƣớc 7: Ký kết hợp đồng:

Theo lịch biểu đã được thống nhất, Ban QLDA và nhà thầu trúng thầu sẽ tiến

hành ký hợp đồng chính thức.

Nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Ban QLDA

trước khi hợp đồng có hiệu lực. Ban QLDA chỉ hoàn trả bảo lãnh dự thầu khi nhận

được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu.

2.2.4 Giai đoạn quản lý hợp đồng sau đấu thầu

Sau khi hợp đồng đã được ký kết, bộ phận kế toán và bộ phận kỹ thuật sẽ tiếp

nhận hồ sơ tư bộ phận đấu thầu để thực hiện các bước tiếp theo.

Bộ phận Kế toán tổng hợp và lên kế hoạch nhu cầu vốn để thực hiện đến khi

công trình được hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Thực hiện công

tác thanh quyết toán.

Bộ phận kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công, giám sát chất lượng,

tiến độ thực hiện, kiểm tra khối lượng, hồ sơ để tiến hành xác nhận khối lượng

thanh quyết toán. Theo dõi thực hiện công tác bảo hành, bảo trì công trình trong

quá trình vận hành của Đơn vị sử dụng.

2.3 Thực trạng về đấu thầu một số gói thầu xây lắp của Ban quản lý dự án thời

kỳ 2015 – 2019

2.3.1 Thực trạng về đấu thầu một số công trình qua các năm 2015-2019

Từ năm 2015 – 2019 Ban quản lý dự án đã thực hiện đấu thầu 24 công trình

với tổng giá trị các gói thầu là 751 tỷ đồng, trong đó 24/24 gói thầu điều có tỷ lệ tiết

kiệm nhất định chiếm 100%. Chính vì thế đấu thầu đã giúp Ban QLDA tiết kiệm

được nguồn vốn đầu tư với tỷ lệ trung bình là 15,6% tương đương 117,4 tỷ đồng.

40

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Bảng 2.1 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng

Số hiệu gói

Giá gói thầu

Giá trị trúng

STT

Nội dung

Ngày ký

thầu

(ban đầu)

thầu

1

MT-PW-2.1

Cải tạo rạch Bạch Nha

12/3/2015

38.163.082

29.478.989

Cải tạo rạch Bạch Nha (phần

2

MT-PW-2.1a

khối lượng còn lại và phần kè

27/09/2017

15.577.065

15.550.863

chuyển sang cống)

Xây dựng khu tái định cư Mỹ

3

MT-PW-3.1

12/10/2015

44.752.082

33.411.710

Phong

Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho 04

4

MT-PW-1.7

25/12/2015

31.108.311

27.996.957

LIAs (LIAs: 1, 2, 3, 4)

Nâng cấp, cải tạo đường khu

5

MT-PW-2.4

25/12/2015

33.783.463

29.691.382

phố 12-phường 6

Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho 3

6

MT-PW-1.9

28/12/2015

34.566.363

32.145.211

Lias (Lia 15,16,17)

Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho 3

7

MT-PW-1.8

3/4/2016

70.213.194

48.502.348

Lia 7,8,9

Xây dựng cơ sở hạ tầng cho

Lia 13B - phường 3 (khu tái

8

MT-PW-1.10

định cư kênh Xáng Cụt) + Hệ

1/6/2016

77.262.891

59.104.141

thống thoát nước khu phố 5,6 -

phường 3

Xây dựng cơ sở hạ tầng cho

LIAs 13B-Phường 3 (khu tái

định cư kênh Xáng Cụt)+Hệ

MT-PW-

9

thống thoát nước khu phố 5, 6-

18/5/2018

33.943.400

33.925.053

1.10a

Phường 3 (Phần khối lượng

còn lai, phát sinh tăng giảm +

10% dự phòng)

Cải tạo, nâng cấp 06 trường

10 MT-PW-1.3a

học và cổng hàng rào Nhà văn

28/4/2016

20.475.927

17.466.875

hóa phường Tân Long

Cải tạo nâng cấp 02 trường học

11 MT-PW-1.3b

17/5/2016

13.503.362

9.395.252

(Tiểu học: Hoàng Hoa Thám,

Âu Dương Lân)

Cải tạo, nâng cấp 02 trường

12 MT-PW-1.3c

học (Tiểu học Hoàng Hoa

22/5/2016

20.675.648

16.949.799

Thám, Âu Dương Lân)

Cải tạo nâng cấp 3 trường học

13 MT-PW-1.3d

(tiểu học: Thạnh Trị, Mỹ Hòa,

29/6/2016

21.267.485

15.745.542

mầm non tuổi thơ)

MT-PW-

Xây dựng mới 07 nhà sinh

14

21/4/2016

6.429.569

5.739.028

1.3c1

hoạt văn hóa cộng đồng

Cải tạo, nâng cấp đường Trần

15 MT-PW-1.6a

Ngọc Giải - phường 6, đường

11/8/2017

45.335.673

31.546.249

Hoàng Việt - phường 5

Xây dựng kè sông Tiền -

16 MT-PW-2.3

26/09/2017

142.326.795

134.452.625

Phường 2

Cải tạo, nâng cấp đường

17 MT-PW-2.2a

20/3/2018

10.053.797

9.420.602

Huyện 92C

Cải tạo, nâng cấp đường Lộ

18 MT-PW-2.2b

10/02/2018

6.825.894

6.112.022

Me nối dài

Cải tạo, nâng cấp đường Đốc

Binh Kiều, đường Phan Bội

19 MT-PW-2.2c

Châu , đường Học Lạc, đường

05/03/2018

12.224.471

10.822.113

Hoàng Hoa Thám, đường

Nguyễn An Ninh

Cải tạo, nâng cấp các hẻm kết

20 MT-PW-2.2d

nối LIA 5, 6 và rạch Bạch Nha

10/02/2019

20.523.346

17.830.208

với khu vực xung quanh

Chiếu sáng nghệ thuật Kè sông

21 MT-PW-2.4c

Tiền - Phường 1, Phường 2,

5/2/2019

24.664.626

23.148.421

Phường 4 và Phường 6

Cải tạo, nâng cấp Hẻm Khu

phố 1 - Phường 6, các hẻm kết

22 MT-PW-2.4a

nối đường khu phố 12 -

05/04/2019

8.049.141

6.935.578

Phường 6, kè sạt lở cuối hẽm 6

- LIA 14

41

Cải tạo cây xanh các tuyến

23 MT-PW-2.4d

29/5/2019

10.536.968

10.022.194

đường trong thành phố

Xây dựng điểm nhấn kè sông

24 MT-PW-2.4b

20/8/2019

9.454.905

8.926.197

Tiền - Phường 2

42

Tổng cộng

751.717.460

634.319.359

(Nguồn, Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho)

Năm 2015: Đấu thầu 5 công trình với tổng vốn trao thầu là 152,724/182,373 tỷ

đồng tiết kiệm cho ngân sách 29,649 tỷ đồng. Trong năm vốn được giao luôn đáp

ứng nhu cầu giải ngân của các công trình (do giải ngân theo nhu cầu thực tế không

bị khống chế)

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Bảng 2.2 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2015

STT

Nội dung

Ngày ký

Số hiệu gói thầu

Giá gói thầu (ban đầu)

Giá trị trúng thầu

1

MT-PW-2.1

Cải tạo rạch Bạch Nha

12/3/2015

38.163.082

29.478.989

2

MT-PW-3.1

12/10/2015

44.752.082

33.411.710

Xây dựng khu tái định cư Mỹ Phong

3

MT-PW-1.7

25/12/2015

31.108.311

27.996.957

Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho 04 LIAs (LIAs: 1, 2, 3, 4)

4

MT-PW-2.4

25/12/2015

33.783.463

29.691.382

Nâng cấp, cải tạo đường khu phố 12-phường 6

5

MT-PW-1.9

28/12/2015

34.566.363

32.145.211

Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho 3 Lias (Lia 15,16,17)

Tổng cộng

182.373.301

152.724.249

(Nguồn, Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho)

Năm 2016: Đấu thầu 7 công trình với tổng vốn trao thầu là 172,902/229,828 tỷ

đồng tiết kiệm cho ngân sách 56,925 tỷ đồng. Số lượng công trình và tổng vốn đầu

tư tăng so với năm 2015 là 20,178 tỷ đồng. Trong năm, số vốn được giao vẫn đáp

ứng đủ nhu cầu giải ngân của các công trình (từ năm 2016 thay đổi cơ chế giải ngân

trong phạm vi vốn được giao)

43

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Bảng 2.3 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2016

Số hiệu gói

Giá gói thầu

Giá trị

STT

Nội dung

Ngày ký

thầu

(ban đầu)

trúng thầu

Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho 3

1

MT-PW-1.8

3/4/2016

70.213.194

48.502.348

Lia 7,8,9

Xây dựng cơ sở hạ tầng cho

Lia 13B - phường 3 (khu tái

2

MT-PW-1.10

định cư kênh Xáng Cụt) + Hệ

1/6/2016

77.262.891

59.104.141

thống thoát nước khu phố 5,6 -

phường 3

Cải tạo, nâng cấp 06 trường

3

MT-PW-1.3a

học và cổng hàng rào Nhà văn

28/4/2016

20.475.927

17.466.875

hóa phường Tân Long

Cải tạo nâng cấp 02 trường học

4

MT-PW-1.3b

(Tiểu học: Hoàng Hoa Thám,

17/5/2016

13.503.362

9.395.252

Âu Dương Lân)

Cải tạo, nâng cấp 02 trường

5

MT-PW-1.3c

học (Tiểu học Hoàng Hoa

22/5/2016

20.675.648

16.949.799

Thám, Âu Dương Lân)

Cải tạo nâng cấp 3 trường học

6

MT-PW-1.3d

(tiểu học: Thạnh Trị, Mỹ Hòa,

29/6/2016

21.267.485

15.745.542

mầm non tuổi thơ)

MT-PW-

Xây dựng mới 07 nhà sinh

7

21/4/2016

6.429.569

5.739.028

1.3c1

hoạt văn hóa cộng đồng

Tổng cộng

229.828.076

172.902.985

(Nguồn, Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho)

Năm 2017: Đấu thầu 3 công trình với tổng vốn trao thầu là 181,549/203,239 tỷ

đồng tiết kiệm cho ngân sách 21,690 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư tăng so với năm

2016 là 30,337 tỷ đồng. Trong năm vốn được giao không đáp ứng nhu cầu giải ngân

của công trình phải tìm biện pháp giải quyết tạm thời là tạm ứng ngân sách tỉnh để

giải ngân cho các nhà thầu có kinh phi tiếp tục thi công.

44

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Bảng 2.4 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2017

Số hiệu gói

Giá gói thầu

Giá trị

STT

Nội dung

Ngày ký

thầu

(ban đầu)

trúng thầu

Cải tạo, nâng cấp đường Trần

1

MT-PW-1.6a

Ngọc Giải - phường 6, đường

11/8/2017

45.335.673

31.546.249

Hoàng Việt - phường 5

Xây dựng kè sông Tiền -

2

MT-PW-2.3

26/09/2017

142.326.795

134.452.625

Phường 2

Cải tạo rạch Bạch Nha (phần

3

MT-PW-2.1a

khối lượng còn lại và phần kè

27/09/2017

15.577.065

15.550.863

chuyển sang cống)

Tổng cộng

203.239.533

181.549.737

(Nguồn, Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho)

Năm 2018: Đấu thầu 4 công trình với tổng vốn trao thầu là 60,279/63,047 tỷ

đồng tiết kiệm cho ngân sách 2,768 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư tăng so với năm 2018

giảm mạnh vì trong năm 2018 chỉ sử dụng phần vốn tiết kiệm được qua đấu thầu

của các năm trước để đầu tư thêm một số công trình mới nhưng vốn được giao vẫn

không đáp ứng nhu cầu giải ngân của công trình và tiếp tục tạm ứng ngân sách tỉnh

để giải ngân cho các nhà thầu có kinh phi tiếp tục thi công. Nhưng do nguồn ngân

sách tỉnh hạn hẹp nên cũng chỉ đáp ứng một phần nhu cầu của dự án.

45

Bảng 2.5 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2018

Số hiệu gói

Đơn vị tính: Nghìn đồng Giá trị Giá gói thầu

STT

Nội dung

Ngày ký

thầu

(ban đầu)

trúng thầu

Xây dựng cơ sở hạ tầng cho

LIAs 13B-Phường 3 (khu tái

định cư kênh Xáng Cụt)+Hệ

MT-PW-

1

thống thoát nước khu phố 5,

18/5/2018

33.943.400

33.925.053

1.10a

6-Phường 3 (Phần khối lượng

còn lai, phát sinh tăng giảm +

10% dự phòng)

Cải tạo, nâng cấp đường

2

MT-PW-2.2a

20/3/2018

10.053.797

9.420.602

Huyện 92C

Cải tạo, nâng cấp đường Lộ

3

MT-PW-2.2b

10/02/2018

6.825.894

6.112.022

Me nối dài

Cải tạo, nâng cấp đường Đốc

Binh Kiều, đường Phan Bội

4

MT-PW-2.2c

Châu , đường Học Lạc,

05/03/2018

12.224.471

10.822.113

đường Hoàng Hoa Thám,

đường Nguyễn An Ninh

Tổng cộng

63.047.562

60.279.790

(Nguồn, Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho)

Năm 2019: Đấu thầu 5 công trình với tổng vốn trao thầu là 66,862/73,228 tỷ

đồng tiết kiệm cho ngân sách 6,366 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư tăng so với năm 2019

giảm mạnh vì trong năm 2019 chỉ sử dụng phần vốn tiết kiệm được qua đấu thầu

của các năm trước để đầu tư thêm một số công trình mới nhưng vốn được giao vẫn

không đáp ứng nhu cầu giải ngân của công trình và tiếp tục tạm ứng ngân sách tỉnh

để giải ngân cho các nhà thầu có kinh phi tiếp tục thi công.

46

Bảng 2.6 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng năm 2019

Số hiệu gói

Đơn vị tính: Nghìn đồng Giá gói thầu

Giá trị

STT

Nội dung

Ngày ký

thầu

(ban đầu)

trúng thầu

Cải tạo, nâng cấp các hẻm kết

1

MT-PW-2.2d

nối LIA 5, 6 và rạch Bạch Nha

10/02/2019

20.523.346

17.830.208

với khu vực xung quanh

Chiếu sáng nghệ thuật Kè sông

2

MT-PW-2.4c

Tiền - Phường 1, Phường 2,

5/2/2019

24.664.626

23.148.421

Phường 4 và Phường 6

Cải tạo, nâng cấp Hẻm Khu

phố 1 - Phường 6, các hẻm kết

3

MT-PW-2.4a

nối đường khu phố 12 -

05/04/2019

8.049.141

6.935.578

Phường 6, kè sạt lở cuối hẽm 6

- LIA 14

Cải tạo cây xanh các tuyến

4

MT-PW-2.4d

29/5/2019

10.536.968

10.022.194

đường trong thành phố

Xây dựng điểm nhấn kè sông

5

MT-PW-2.4b

20/8/2019

9.454.905

8.926.197

Tiền - Phường 2

Tổng cộng

73.228.986

66.862.598

(Nguồn, Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho)

Biểu đồ 1: Số dự án, giá trị đầu tƣ

200

8

180

7

160

6

140

5

120

Số Công trình

100

4

Giá trị công trình (tỷ đồng)

80

3

60

2

40

1

20

0

0

2015

2016

2017

2018

2019

47

Nhận xét:

- Số lượng công trình thay đổi tăng giảm do phân chia

giá trị, quy mô gói thầu không có ý nghĩa quan trọng

- Gía trị công trình tăng từ 2015-2017 và giảm mạnh từ

2018-2019 do sự phân bổ vốn của Trung Ương.

Biểu đồ 2: Số tiền tiết kiệm

35

30

25

20

15

Số tiền tiết kiệm (tỷ đồng)

10

5

0

2015

2016

2017

2018

2019

Nhận xét: Nhìn chung số tiền tiết kiệm giảm vì tổng mức đầu tư các năm 2018

và 2019 giảm rất nhiều

2.3.2 Một số tình huống điển hình trong đấu thầu

2.3.2.1 Gói thầu MT-PW-3.1: Xây dựng khu tái định cư Mỹ Phong, thuộc địa phận

xã Mỹ Phong, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

Sau Lễ mở thầu công khai, tổ chuyên gia đấu thầu tiến hành chấm thầu các Hồ

sơ dự thầu theo Luật Đấu thầu. Trong quá trình chấm thầu, Công ty Cổ phần Xây

lắp Công trình 269 là nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất nhưng bị loại vì vi phạm

Điểm c, Khoản 4, Điều 89 và Điểm a, Khoản 3, Điều 90 của Luật Đấu thầu, cụ thể

là gian lận trong Hồ sơ dự thầu để đáp ứng các yêu cầu về năng lực của gói thầu này

như sau:

Trong bước đánh giá năng lực kinh nghiệm của các nhà thầu vượt qua vòng

đánh giá sơ bộ. Bước này sử dụng phương pháp chấm đáp ứng yêu cầu đạt và không

đạt, không dùng phương pháp cho điểm với các tiêu chí đã nêu rõ trong hồ sơ mời

48

thầu. Tổ chuyên gia lập bảng so sánh đối chiếu: khối lượng thi công tối thiểu trong

3 năm qua; Có tối thiểu 3 hợp đồng tương tự trong 3 năm gần đây; Đảm bảo đủ và

đúng chủng loại thiết bị theo yêu cầu; Giám đốc công trình phải có tối thiểu 5 năm

kinh nghiệm,… Trong Hồ sơ dự thầu, nhà thầu có đính kèm 03 hợp đồng có tính

chất tương tự nhưng trong đó có 02 Hợp đồng số 91/2011/HĐ-XD ngày 08/9/2011

giữa Trường phổ thông trung học nội trú trung học phổ thông số 2 và Công ty Cổ

phần Xây lắp Công trình 269 và Hợp đồng số 618/2011/HĐ-XL ngày 31/12/2011

giữa Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Nghệ An và Công ty Cổ phần Xây lắp Công

trình 269. Trong quá trình chấm thầu, ngày 05/11/2014, BQLDA đã gửi 02 Công

văn số 430/NCĐT-KHĐT và 431/NCĐT-KHĐT cho các đơn vị đã ký Hợp đồng

với Công ty Cổ phần Xây lắp Công trình 269 để xác nhận lại tính chính xác của Hồ

sơ dự thầu. Đến ngày 12/11/2014, BQLDA đã nhận được Công văn số

105/XN.TrCĐKT-KTNA về việc xác nhận thông tin Hợp đồng số 618/2011/HĐ-

XL ngày 31/12/2011 của Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Nghệ An và Công văn

số 185-DTNT2 về việc xác nhận thông tin Hợp đồng số 91/2011/HĐ-XD ngày

08/9/2011 của Trường phổ thông trung học nội trú trung học phổ thông số 2. Nội

dung 02 Công văn nêu trên đều xác nhận rằng 2 đơn vị trên không ký với nhà thầu

là Công ty Cổ phần Xây lắp Công trình 269 thực hiện 02 Hợp đồng số

91/2011/HĐ-XD ngày 08/9/2011 và Hợp đồng số 618/2011/HĐ-XL ngày

31/12/2011.

Sau khi tổng hợp tất cả các Hồ sơ của nhà thầu Công ty Cổ phần Xây lắp Công

trình 269, tổ chuyên gia chấm thầu đưa ra quyết định là loại nhà thầu ở bước đánh

giá hậu tuyển. Đồng thời kiến nghị với Chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân thành phố

Mỹ Tho xử phạt nhà thầu này theo đúng Luật đấu thầu quy định.

Ngày 11/3/2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quyết định số

497/QĐ-UBND về việc cấm tham gia hoạt động đấu thầu. Theo đó Cấm nhà thầu

tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong 03 (ba) năm

2.3.2.2 Gói thầu MT-PW-1.6a Cải tạo đường Trần Ngọc Giải – phường 6 và đường

Hoàng Việt – Phường 5.

Sau Lễ mở thầu công khai, tổ chuyên gia đấu thầu tiến hành chấm thầu các Hồ

sơ dự thầu theo Luật Đấu thầu. Trong quá trình chấm thầu, Công ty Cổ phần Xây

49

lắp SONACONS là nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất và hồ sơ năng lực đáp ứng

tất cả các tiêu chí theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Tổ chuyên gia đấu thầu kiến

nghị Công ty Cổ phần Xây lắp SONACONS là đơn vị trúng thầu. Trong quá trình

thẩm định Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Mỹ Tho đã phát hiện ra một trong

các nhân sự chủ chốt mà nhà thầu đề xuất có tên trong danh sách nhân sự của nhà

thầu khác tham gia đấu thầu gói thầu MT-PW-2.3 Xây dựng kè sông Tiền cũng

đang được trình thẩm định, đồng thời nhân sự đó cũng có tên trong danh sách Công

ty Cổ phần Công Nghiệp VN1 đang thi công gói thầu MT-PW-1.10 Xây dựng khu

tái định cư Kênh Xáng Cụt – Phường 3 của của Ban quản lư dự án. Thiếu sót của tổ

chuyên gia khi không kiểm tra, đối chiếu với các gói thầu khác đang được Ban

QLDA chấm thầu, cũng như đang thi công. Sau đó Ban QLDA đã có công văn yêu

cầu nhà thầu làm rõ nhưng nhà thầu đã không làm rõ hồ sơ.

Ngày 23/5/2017 Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Mỹ Tho (đơn vị thẩm

định) trình Báo cáo thẩm định số 1171/TĐ-TCKH kiến nghị Ủy ban nhân dân thành

phố Mỹ Tho không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu MT-PW-1.6a đối

với nhà thầu Công ty Cổ phần Xây lắp SONACONS do nhà thầu không trung thực

trong việc đề xuất nhân sự chủ chốt.

2.3.2.3 Gói thầu MT-PW-2.2a Cải tạo nâng cấp đường huyện 92C (Từ cầu Thạnh

Trị đến đường Nguyễn Minh Đường)

Sau lễ mở thầu tổ chuyên gia tiến hành chấm thầu các hồ sơ dự thầu, Trong

quá trình chấm thầu công ty TNHH MTV Xây dựng IDICO có giá thấp nhất nhưng

bị loại do vi phạm Điểm c, Khoản 4, Điều 89 cụ thể là gian lận trong Hồ sơ dự thầu

để đáp ứng các yêu cầu về năng lực của gói thầu này như sau:

Trong bước đánh giá về nhân sự chủ chốt yêu cầu phải có kỹ sư thi công hạng

mục giao thông hạ tầng kỹ thuật. Vị trí này bắt buộc phải có tối thiểu bằng đại học

tốt nghiệp chuyên ngành có liên quan thì nhà thầu đề xuất trong HSDT là ông Vũ

Ngọc Anh tốt nghiệp ngành xây dựng cầu đường, được cấp bằng tốt nghiệp ngày

22/9/2009 hệ đào tạo tại chức, số hiệu bằng A 6715639 do trường ĐH Giao thông

Vận Tải TP. HCM cấp. Ban quản lý dự án đã gửi văn bản số 91/NCĐT ngày

29/01/2018 đến trường ĐH Giao thông Vận Tải TP. HCM để yêu cầu xác nhận.

Ngày 30/01/2018 Trường đã gửi văn bản số 73/VLVH đến Ban QLDA với nội dung

50

là “Chúng tôi không cấp bằng tốt nghiệp Đại học ngành xây dựng cầu đường, có số

hiệu A 6715639 cho ông Vũ Ngọc Anh.

Nhà thầu có giá thấp đứng thứ 2 là công ty Cổ phần Xây dựng số 3 Hà Tĩnh

cũng bị chấm loại tương tư như nhà thầu trên với hành vi gian lận như sau: HSMT

có yêu cầu nhà thầu đáp ứng phải có 2 hợp đồng trong 5 năm qua có tính chất tương

tự. Nhà thầu đã cung cấp 2 hợp đồng có tính chất tương tự của 2 chủ đầu tư khác

nhau (công trình giao thông có hạng mục bê tông nhựa và hệ thống thoát nước bằng

bê tông cốt thép), hơn nữa nhà thầu còn đính kèm cả văn bản (bản coppy) của chủ

đầu tư xác nhận rằng đã ký hợp đồng với nhà thầu và trong hợp đồng đó nhà thầu đã

thực hiện khối lượng công việc tương tự với yêu cầu của HSMT. Ban QLDA đã gửi

văn bản đến Ban QLDA Xây dựng huyện Cẩm Xuyên về việc xác minh hợp đồng

số 17/HĐ-XD ngày 25/9/2015 được ký giữa Ban QLDA huyện Cẩm Xuyên và công

ty CP Xây dựng số 3 Hà Tĩnh về việc thi công xây dựng công trình đường giao

thông Cẩm Hưng – Cẩm Lạc thì Ban QLDA Xây dựng huyện Cẩm Xuyên phản hồi

bằng văn bản số 35/QLDA ngày 02/02/2018 với nội dung công trình trên không có

tính chất và độ phức tạp tương tự như công trình mà Ban đang tổ chức đầu thầu như

sau: “Mặt đường và gia cố lề bằng bê tông xi măng M300, dày 25cm”. Như vậy nhà

thầu đã gian lận trong việc kê khai năng lực thi công là một trong những hành vi bị

cấm của Luật đấu thầu.

2.4 Thực trạng về nguồn vốn bố trí cho các gói thầu xây lắp được đấu thầu thời

kỳ 2015 - 2019.

2.4.1 Thưc trạng về vốn Ngân sách (2015-2019)

Nguồn vốn ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và địa phương

cũng không được bố trí kịp thời nên không đáp ứng được tiến độ giải ngân của dự

án, đặc biệt là vốn thực hiện bồi thường và hỗ trợ tái định cư cho người dân để có

mặt bằng sạch cho nhà thầu thi công. Để có mặt bằng sạch giao cho nhà thầu Ban

QLDA đã linh hoạt tham mưu UBND thành phố Mỹ Tho trình Sở Tài chính tỉnh và

UBND thành phố Mỹ Tho xin tạm ứng tiền để thực hiện bồi thường và đến khi

Trung ương và tỉnh giao vốn sẽ chuyển trả lại cho Sở Tài chính và UBND thành

phố. Tuy được cho tạm ứng vốn nhưng để thực hiện được điều đó phải mất một

khoản thời gian chuẩn bị các thủ tục hồ sơ nên cuối cùng công tác bồi thường vẫn

51

chậm so với kế hoạch đặt ra nên tiến trình bàn giao mặt bằng cho nhà thầu tiến hành

theo hình thức cuốn chiếu có mặt bằng sạch đến đâu thì bàn giao cho nhà thầu đến

đó và nhà thầu cũng phải thi công để đảm bảo tiến độ theo hợp đồng chứ không chờ

đến lúc được giao toàn bộ mặt bằng mới thi công.

Đơn vị tính: đồng

Bảng 2.7 Bảng Tổng hợp kế hoạch vốn và giải ngân nguồn vốn NSNN

Vốn đƣợc giao theo KH

Giải ngân

Tổng Số tiền

TW

Địa phƣơng

Tổng Số tiền

TW

Địa phƣơng

Ghi chú

Số, ký hiệu văn bản

Năm

48.500.000.000

47.000.000.000

1.500.000.000

48.500.000.000

47.000.000.000

1.500.000.000

2015

1

47.000.000.000

47.000.000.000

47.000.000.000

47.000.000.000

718/QĐ- UBND

2

3650/QĐ- UBND

1.500.000.000

1.500.000.000

1.500.000.000

1.500.000.000

Trong năm đã ứng thêm của Sở Tài Chính và của UBND TP. Mỹ Tho 131,434 tỷ đồng để giải ngân

2016

173.500.000.000

8.500.000.000

165.000.000.000

173.500.000.000

8.500.000.000

165.000.000.000

1

54/QĐ- UBND

20.000.000.000

20.000.000.000

20.000.000.000

20.000.000.000

2

147/QĐ- UBND

8.500.000.000

8.500.000.000

8.500.000.000

8.500.000.000

3

3970/QĐ- UBND

45.000.000.000

45.000.000.000

45.000.000.000

45.000.000.000

Trong năm đã ứng thêm của Sở Tài Chính và của UBND TP. Mỹ Tho 157,391 tỷ đồng để giải ngân

4

3815/QĐ- UBND

100.000.000.000

100.000.000.000

100.000.000.000

100.000.000.000

2017

99.585.000.000

0

99.585.000.000

99.584.999.998

0

99.584.999.998

1

3949/QĐ- UBND

71.325.000.000

71.325.000.000

71.324.999.998

0

71.324.999.998

2

3961/QĐ- UBND

28.260.000.000

28.260.000.000

28.260.000.000

0

28.260.000.000

2018

40.000.000.000

20.500.000.000

19.500.000.000

38.102.204.279

20.500.000.000

17.602.204.279

1

4449/QĐ- UBND

40.000.000.000

20.500.000.000

19.500.000.000

38.102.204.279

20.500.000.000

17.602.204.279

2019

21.784.000.000

17.000.000.000

4.784.000.000

21.784.000.000

17.000.000.000

4.737.814.573

4562/QĐ- UBND

1

21.784.000.000

17.000.000.000

4.784.000.000

21.784.000.000

17.000.000.000

4.737.814.573

Tổng vốn ứng 288,825 tỷ đồng

Tổng cộng

383.369.000.000

93.000.000.000

290.369.000.000

381.471.204.277

93.000.000.000

288.425.018.850

(Nguồn, Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho)

52

2.4.2 Thực trạng về vốn ODA ( 2015- 2019)

Vốn ODA được giao không đáp ứng nhu cầu thực hiện dự án do đó Ban

QLDA đã tham mưu văn bản cho Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho trình Ủy ban

nhân dân tỉnh Tiền Giang ứng trước vốn NSNN tỉnh để giải ngân thay cho nguồn

vốn ODA và cam kết rằng sau khi nhận được vốn ODA sẽ hoàn trả lại ngân sách

tỉnh. Do từ năm 2016 trở đi vốn ODA được đưa vào kế hoạch trung hạn 2016-2020

và giải ngân khống chế theo kế hoạch được giao trong khi trước đó cơ chế giải ngân

nguồn vốn ODA không bị khống chế bởi kế hoạch được giao. Năm 2017 Ban

QLDA đã phải ứng 50 tỷ đồng vốn NSNN và đã trả lại tỉnh vào đầu năm 2018. Năm

2018 và 2019 Ban quản lý dự án đã chậm thanh toán và phải ứng trước nguồn vốn

của tỉnh để giải ngân là 179,1 tỷ đồng, đến tháng 1 năm 2020 mới được giao vốn

ODA để hoàn trả lại cho tỉnh. Công tác ứng trước vốn của tỉnh giải ngân xong sau

đó lại hoàn trả cho tỉnh làm phát sinh thêm nhiều hồ sơ, thủ tục, công đoạn, làm cho

quá trình thanh toán cho nhà thầu chậm hơn cũng làm ảnh hưởng đến tình hình tài

chính của nhà thầu thi công.

Bảng 2.8 Bảng Tổng hợp kế hoạch vốn và giải ngân nguồn vốn ODA

Đơn vị tính: đồng

Thời gian

Số, ký hiệu

Năm

Vốn đƣợc giao

Đã giải ngân

Ghi chú

giải ngân

văn bản

142/QĐ-UBND

2015

20.000.000.000

98.025.386.395

2016 147/QĐ-UBND

100.000.000.000

102.614.105.231

2017

144.469.000.000 144.469.000.000

GN từ tháng 1-6/10/2017,

Đã hoàn ứng

89/QĐ-UBND

110.000.000.000 110.000.000.000

1

sau đó phải ứng vốn 50 tỷ

từ vốn năm

1691/QĐ-UBND

34.469.000.000

34.469.000.000

vốn NSNN để giải ngân

2018

2

2018

97.711.000.000

97.711.000.000

Từ tháng 5-

Tháng 1/2018 giao 92,388

11/2018 ứng

1

320/QĐ-UBND

92.388.000.000

92.388.000.000

tỷ đồng, hoàn ứng 50 tỷ vốn

140 tỷ đồng

NS đã ứng năm 2017 còn

vốn NSNN

1952/QĐ-UBND

5.323.000.000

5.323.000.000

2

lại giải ngân cho nhà thầu

để giải ngân

trong tháng 1 và 2/2018

cho nhà thầu

thi công

Tháng

53

2019

37.449.000.000

37.449.000.000

1/2019 ứng

412/QĐ-

16,2 tỷ đồng.

1

Tháng

UBND

17.820.000.000 17.820.000.000

5/2019 ứng

11,3 tỷ đồng.

Tháng

2188/QĐ-

GN trong tháng 2,3 và

8/2019 ứng

2

UBND

19.629.000.000 19.629.000.000

9/2019

11,7 tỷ đồng

(Nguồn, Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho)

200

180

160

140

120

Vốn NSNN (tỷ đồng)

100

Vốn ODA (tỷ đồng)

80

60

40

20

0

2015

2016

2017

2018

2019

Biểu đồ 3: Tình hình vốn qua các năm 2015-2019

Nhận xét:

- Tình hình vốn NSNN tăng dần từ năm 2015-2016 và sau đó giảm liên tục do

không còn nhu cầu sử dụng vốn NSNN

- Tình hình vốn ODA tăng dần từ 2015-2017 và giảm dần 2018-2019 gây

thiếu vốn cho dự án

2.5 Thực trạng tình hình thực hiện hợp đồng của những công trình đã được đấu

thầu thời kỳ 2015 – 2019.

- Trong giai đoạn từ 2015 – 2019 tất cả các gói thầu đều đạt chất lượng theo

yêu cầu nhưng số lượng gói thầu chậm tiến độ là 19/24 gói thầu chiếm khoảng

54

79,2%, các gói thầu xây lắp vượt thời gian thực hiện hợp đồng do nhiều nguyên

nhân khác nhau: do giao mặt bằng chậm, do thay đổi thiết kế biện pháp thi công,

phát sinh khối lượng, do thiếu vốn và lý do cuối cùng là do năng lực nhà thầu.

Cũng với những lý do như chậm tiến độ dẫn đến trượt giá cùng với việc phát

sinh thêm khối lượng, thay đổi thiết kế, thay đổi biện pháp thi công đã dẫn đến một

số gói thầu bị đội vốn 3/24 gói thầu bị đội vốn chiếm tỷ lệ 12,5%, một số Hợp đồng

có phát sinh khối lượng nhưng chưa vượt giá gói thầu là 8/24 gói thầu chiếm tỷ lệ

33,3%. Điển hình như sau:

- Gói thầu MT-PW-2.3 Xây dựng kè sông Tiền, nhà thầu thi công là liên danh

3 nhà thầu với giá trị trúng thầu là 134,452 tỷ đồng, thời gian thi công là 28 tháng.

Trong quá trình thi công với hạng mục kè sông phải thi công cọc xi măng đất

(CDM) phải mất thời gian kiểm tra vật liệu đầu vào như xi măng, thiết bị sau đó

phải khoan cọc thử đạt chất lượng thì mới tiến hành khoan đại trà. Nhưng do địa

chất lòng sông phức tạp không phản ánh đúng theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt

làm mất thời gian khoan địa chất lại để xác định chiều dài cọc thực tế cùng với tình

hình thủy triều tại khu vực thi công cũng gây khó khăn cho quá trình thi công làm

kéo dài thời gian thi công và làm tăng chi phí của gói thầu cùng với khối lượng phát

sinh do khi khảo sát thiết kế đã không lường hết làm cho gói thầu tăng lên 151,554

tỷ đồng bao gồm cả điều chỉnh giá và phát sinh khối lượng. Bên cạnh đó trong quá

trình thực hiện gói thầu 2 trong số 3 nhà thầu đã không đảm bảo năng lực tài chính

đã bỏ cuộc nên cuối cùng chỉ còn một nhà thầu thi công nên cũng làm tiến độ thi

công kéo dài và thời gian hoàn thành gói thầu kéo dài thêm 15 tháng.

- Gói thầu MT-PW-2.1a Cải tạo rạch Bạch nha: Giá trúng thầu của gói thầu là

29,5 tỷ đồng, với thiết kế là đường và kè trong quá trình thi công phần kè đã gặp

phải nền đất yếu nên không thể thi công kè. Nhà thầu thi công đã phải dừng lại đề

xuất xử lý thay đổi thiết kế chuyển từ kè sang cống. Ban QLDA đã yêu cầu đơn vị

thiết kế khảo sát và thiết kế lại chuyển từ kè sang cống mất một khoản thời gian để

thông qua và trình duyệt thiết kế và cuối cùng nhà thầu đã xin thanh lý hợp đồng

với khối lượng đã thực hiện là 16,2 tỷ đồng với lý do thời gian kéo dài làm ảnh

hưởng đến nguồn tài chính của nhà thầu do dừng thi công nhưng họ vẫn phải chi trả

chi phí nhân công ca máy. Ban QLDA đã phải đấu thầu phần khối lượng còn lại

55

cộng với những khối lượng phát sinh và chọn được nhà thầu trao thầu với giá trị

15,6 tỷ đồng. Như thế giá trị hợp đồng đã thay đổi từ 29,5 tỷ đồng tăng lên 31,8 tỷ

đồng và dĩ nhiên thời gian thực hiện hợp đồng cũng tăng theo do giai đoạn xử lý

thiết kế.

Bảng 2.9 Báo cáo theo dõi và quản lý hợp đồng

Đơn vị tính: Nghìn đồng

(một số gói thầu có khối lƣợng phát sinh hoặc đội vốn)

STT

Nội dung

Ngày ký

Số hiệu gói thầu

Giá gói thầu (ban đầu)

Giá trị trúng thầu

Giá trị HĐ điều chỉnh

1

MT-PW-1.7

25/12/2015

31.108.311

27.996.957

41.385.373

Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho 04 LIAs (LIAs: 1, 2, 3, 4)

2

MT-PW-2.4

25/12/2015

33.783.463

29.691.382

30.258.134

Nâng cấp, cải tạo đường khu phố 12-phường 6

3

MT-PW-1.8

3/4/2016

70.213.194

48.502.348

57.334.280

Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho 3 Lia 7,8,9

4

MT-PW-1.3b

17/5/2016

13.503.362

9.395.252

9.805.698

Cải tạo nâng cấp 02 trường học (Tiểu học: Hoàng Hoa Thám, Âu Dương Lân)

5

MT-PW-1.3d

29/6/2016

21.267.485

15.745.542

17.224.583

Cải tạo nâng cấp 3 trường học (tiểu học: Thạnh Trị, Mỹ Hòa, mầm non tuổi thơ)

6

MT-PW-2.3

26/09/2016

142.326.795

134.452.625

151.554.007

Xây dựng kè sông Tiền - Phường 2

7

MT-PW-2.2b

10/02/2018

6.825.894

6.112.022

6.553.219

Cải tạo, nâng cấp đường Lộ Me nối dài

8

MT-PW-2.2c

05/03/2018

12.224.471

10.822.113

11.672.058

Cải tạo, nâng cấp đường Đốc Binh Kiều, đường Phan Bội Châu , đường Học Lạc, đường Hoàng Hoa Thám, đường Nguyễn An Ninh

9

MT-PW-2.2d

10/02/2019

20.523.346

17.830.208

18.950.623

Cải tạo, nâng cấp các hẻm kết nối LIA 5, 6 và rạch Bạch Nha với khu vực xung quanh

10 MT-PW-2.4c

5/2/2019

24.664.626

23.148.421

27.371.225

Chiếu sáng nghệ thuật Kè sông Tiền - Phường 1, Phường 2, Phường 4 và Phường 6

11 MT-PW-2.4d

29/5/2019

10.536.968

10.022.194

11.224.854

Cải tạo cây xanh các tuyến đường trong thành phố

56

Tổng cộng

386.977.915

333.719.064

383.334.054

(Nguồn, Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho)

Bảng 2.10 Báo cáo tiến độ thực hiện các công trình giai đoạn 2015-2019

Đơn vị tính: Nghìn đồng

(Một số gói thầu chậm tiến độ kéo dài thời gian thi công)

S

Số hiệu gói

Giá gói thầu

Giá trị HĐ

Tiến độ

T

Nội dung

Ngày ký

thầu

(ban đầu)

điều chỉnh

thực hiện

T

Theo HĐ:

20 tháng,

chậm 6

tháng. Nhà

1 MT-PW-2.1

Cải tạo rạch Bạch Nha

12/3/2015

38.163.081

29.478.989

thầu không

có khả năng

tiếp tục thi

công nên

thanh lý HĐ

Cải tạo rạch Bạch Nha

Theo HĐ: 9

(phần khối lượng còn lại

2 MT-PW-2.1a

27/09/2017

15.577.065

15.550.863

tháng, chậm

và phần kè chuyển sang

3 tháng

cống)

Theo HĐ:

Nâng cấp cơ sở hạ tầng

15 tháng,

3 MT-PW-1.7

cho 04 LIAs (LIAs: 1, 2,

25/12/2015

31.108.310

41.385.373

chậm 9

3, 4)

tháng

Theo HĐ:

20 tháng,

Nâng cấp, cải tạo đường

4 MT-PW-2.4

25/12/2015

33.783.463

30.258.134

chậm 6

khu phố 12-phường 6

tháng.

Theo HĐ:

Nâng cấp cơ sở hạ tầng

15 tháng,

5 MT-PW-1.8

3/4/2016

70.213.194

57.334.280

cho 3 Lia 7,8,9

chậm 7,5

tháng

Theo HĐ:

15 tháng,

Xây dựng cơ sở hạ tầng

Chậm 6

cho Lia 13B - phường 3

tháng và nhà

(khu tái định cư kênh

6 MT-PW-1.10

1/6/2016

77.262.891

59.104.141

thầu không

Xáng Cụt) + Hệ thống

có khả năng

thoát nước khu phố 5,6 -

tiếp tục thi

phường 3

công nên

thanh lý HĐ

Xây dựng cơ sở hạ tầng

cho LIAs 13B-Phường 3

(khu tái định cư kênh

Theo HĐ:

Xáng Cụt)+Hệ thống

MT-PW-

12 tháng,

7

thoát nước khu phố 5, 6-

18/5/2018

33.943.400

33.925.053

1.10a

Chậm tiến

Phường 3 (Phần khối

độ 7 tháng

lượng còn lai, phát sinh

tăng giảm + 10% dự

phòng)

Cải tạo, nâng cấp 06

trường học (Tiểu học Kim

Đồng, Đinh Bộ Lĩnh, Tân

Theo HĐ:

Long, Hồ Văn Nhánh, Lý

18 tháng,

8 MT-PW-1.3a

28/4/2016

20.475.927

17.466.875

Tự Trọng, Mầm non Rạng

chậm 3

Đông) và cổng hàng rào

tháng

Nhà văn hóa phường Tân

Long

Cải tạo, nâng cấp 02

Theo HĐ:

trường học (Tiểu học

18 tháng,

9 MT-PW-1.3c

22/5/2016

20.675.648

16.949.799

Hoàng Hoa Thám, Âu

chậm 5

Dương Lân)

tháng

Cải tạo nâng cấp 3 trường

Theo HĐ:

học (tiểu học: Thạnh Trị,

15 tháng,

10 MT-PW-1.3d

29/6/2016

21.267.485

17.224.583

Mỹ Hòa, mầm non tuổi

chậm 2

thơ)

tháng

57

Theo HĐ:

Xây dựng mới 07 nhà

MT-PW-

18 tháng,

11

sinh hoạt văn hóa cộng

21/4/2016

6.429.569

5.739.028

1.3c1

chậm 4

đồng

tháng

Cải tạo, nâng cấp đường

Theo HĐ:

Trần Ngọc Giải - phường

18 tháng,

12 MT-PW-1.6a

11/8/2017

45.335.672

31.546.249

6, đường Hoàng Việt -

chậm 6

phường 5

tháng

Theo HĐ:

Xây dựng kè sông Tiền -

28 tháng,

13 MT-PW-2.3

26/09/2017

142.326.795

151.554.007

Phường 2

chậm 15

tháng

Theo HĐ:

Cải tạo, nâng cấp đường

12 tháng,

14 MT-PW-2.2a

20/3/2018

10.053.797

9.420.602

Huyện 92C

chậm 3

tháng

Theo HĐ:

Cải tạo, nâng cấp đường

12 tháng,

15 MT-PW-2.2b

10/02/2018

6.825.893

6.553.219

Lộ Me nối dài

chậm 2

tháng

Cải tạo, nâng cấp đường

Đốc Binh Kiều, đường

Theo HĐ:

Phan Bội Châu, đường

12 tháng,

16 MT-PW-2.2c

05/03/2018

12.224.471

11.672.058

Học Lạc, đường Hoàng

chậm 6

Hoa Thám, đường

tháng

Nguyễn An Ninh

Cải tạo, nâng cấp các hẻm

Theo HĐ:

kết nối LIA 5, 6 và rạch

12 tháng,

17 MT-PW-2.2d

10/02/2019

20.523.345

18.950.623

Bạch Nha với khu vực

chậm 5

xung quanh

tháng

Chiếu sáng nghệ thuật Kè

Theo HĐ:

sông Tiền - Phường 1,

12 tháng,

18 MT-PW-2.4c

5/2/2019

24.664.626

27.371.225

Phường 2, Phường 4 và

chậm 4

Phường 6

tháng

Cải tạo cây xanh các

Theo HĐ: 9

19 MT-PW-2.4d

tuyến đường trong thành

29/5/2019

10.536.968

11.224.854

tháng, chậm

phố

3 tháng

58

Tổng cộng

641.391.606

592.709.955

(Nguồn, Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho)

59

- Bên cạnh những hạn chế như trên Dự án cũng có một số hợp đồng thi công

đúng tiến độ đạt chất lượng theo yêu cầu. Chủ yếu các nhà thầu thi công đúng tiến

độ là nhà thầu trong tỉnh (có 3 nhà thầu trong tỉnh và 1 nhà thầu đến từ thành phố

Cần Thơ. Các nhà thầu trong tỉnh thường có lợi thế về các mặt như: đối tác cung

cấp vật liệu xây dựng, quen thuộc địa bàn, … và hơn thế nữa là Ban QLDA hiểu rõ

về tình hình hoạt động của công ty cả trên báo cáo tài chính và ngoài thực tế. Đó là

một trong các điều kiện thuận lợi giúp nhà thầu đảm bảo tiến độ và chất lượng.

60

Bảng 2.11 Báo cáo tiến độ thực hiện các công trình giai đoạn 2015-2019

Đơn vị tính: Nghìn đồng

(Một số gói thầu thi công đúng tiến độ)

S

Số hiệu

Giá trị

Giá trị HĐ

Tiến độ

Nội dung

Ngày ký

T

gói thầu

trúng thầu

điều chỉnh

thực hiện

T

Theo HĐ:

MT-PW-

Xây dựng khu tái

12/10/2015

33.411.710

33.411.710

24 tháng,

1

3.1

định cư Mỹ Phong

đúng tiến độ

Theo HĐ:

Nâng cấp cơ sở hạ

15 tháng,

MT-PW-

tầng cho 3 Lias (Lia

28/12/2015

32.145.211

32.145.211

2

Đúng tiến

1.9

15,16,17)

độ HĐ

Cải tạo nâng cấp 02

Theo HĐ:

trường học (Tiểu

15 tháng,

MT-PW-

học: Hoàng Hoa

17/5/2016

9.395.252

9.805.698

3

đúng tiến độ

1.3b

Thám, Âu Dương

Lân)

Cải tạo, nâng cấp

Hẻm Khu phố 1 -

Phường 6 (Đoạn từ

đường Lê Thị Hồng

Theo HĐ:

MT-PW-

Gấm đến kênh Xáng

4

05/04/2019

6.935.578

6.935.578

12 tháng,

2.4a

Cụt - Phường 6), các

đúng tiến độ

hẻm kết nối đường

khu phố 12 - Phường

6, kè sạt lở cuối hẽm

6 - LIA 14

Tổng cộng

81.887.751

82.298.197

(Nguồn, Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho)

61

2.6 Đánh giá công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án

2.6.1 Những kết quả đạt được

- Công tác đấu thầu góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước và tạo sự cạnh

tranh lành mạnh cho các nhà thầu

- Qua công tác đấu thầu mới thấy được sự cạnh tranh của các nhà thầu đặc biệt

- Công tác đấu thầu rộng rãi góp phần tiết kiệm ngân sách. Trong thời gian

vừa qua đấu thầu xây lắp đã tiết kiệm được nguồn ngân sách đáng kể giúp Ban quản

lý dự án đầu tư thêm những hạng mục công trình khác để góp phần nâng cao điều

kiện an sinh xã hội của thành phố.

Danh sách một số công trình đã thực hiện đấu thầu rộng rãi trong nước như

sau:

- Qua đấu thầu đã làm nâng cao trình độ, sự nhạy bén, tư duy xử lý tính

huống của cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu, qua thời gian tham gia hoạt động

đấu thầu đã mang lại một số kinh nghiệm nhất định. Hiện tại, nhân sự Ban QLDA

đã có chưng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu 8/24 người.

- Hiệu quả về mặt xã hội: qua đấu thầu đã tuyển chọn được các nhà thầu có

năng lực mang lại hiệu quả cho dự án như sau”

Bảng 2.12 Khung giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Dự án MDR-

UUP_ TDA Mỹ Tho (2015-2019)

Mục tiêu triển khai Dự án : Để cải thiện các dịch vụ hạ tầng tại các khu thu nhập thấp trong các thành phố dự án tại

vùng đồng bằng sông Cửu Long – Tiểu dự án TP. Mỹ Tho

Đơn vị

Giá trị mục tiêu tích lũy**

Tần

Nguồn dữ

Trách

Mô tả

Chỉ số kết

tính

sở

Năm 1 Năm 2 Năm 3

suất

liệu/Phƣơng

nhiệm

(xác

quả mức

Năm 4 Năm 5

pháp luận

thu

định

PDO*

thập

chỉ số)

dữ

h n í h c ố s ỉ h C

liệu

Chỉ số 1:

-

Số

0

0

6.548

Năm

Ban QLDA

Các

Ban

người

1-2-

QLDA

bên thụ

Những

Nam: 3183

3-4-

(thu

hưởng

người

tiếp

5

thập)

trực

cận các dịch

Nữ: 3.365

BXD

tiếp

vụ hạ tầng

(tổng

của

đã được cải

hợp)

Hợp

thiện tại các

phần 1.

khu thu nhập

Nam/

thấp của Dự

Nữ căn

án thông qua

cứ vào

dự án (nam/

tỉ

lệ

nữ)

giới từ

điều

tra dân

số năm

2011

Năm

thứ 5

là năm

2019

Bắt

62

Chỉ số 2:

-

Phần

0 NA

Trung bình

Khảo sát

Ban

Thu

85,1%

mẫu xã hội

QLDA

thập dữ

đầu

Người

sử

trăm

Trong đó:

năm

và các nhóm

(thu

liệu

dụng

thỏa

người

Nam:

tập trung,

thập)

không

thứ

mãn

các

trả

80,8%

bao gồm

BXD

được

1

dịch vụ hạ

lời

Nữ :89,7%

giới

(tổng

tập hợp

(Giai

tầng

được

hợp)

lại theo

đoạn

phát

triển

ngành

2)

thông

qua

và giới

dự án (nam/

nữ)

Chỉ số 3:

-

Phần

0

6/17 LIA

Năm

Ban QLDA

Ban

Ít nhất

xong;

QLDA

60% sự

1-2-

Phần

trăm

trăm

11 LIA

(thu

tham

3-4-

các khu thu

thay

LIA đang

thập)

gia

từ

5

nhập

thấp

đổi/

thi công

BXD

cộng

với

Kế

số

hoặc mới

(tổng

đồng; ít

hoạch nâng

lượng

ký hợp

hợp)

nhất

cấp

cộng

các

đồng

45% là

đồng được

khu

nữ giới

lập và thực

thu

hiện

theo

nhập

quy trình có

thấp

sự tham gia

của

người

dân

63

Kết quả trung gian (Hợp phần 1): Nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 3 tại các khu vực thu nhập thấp

1. Chiều dài

Mét

0

0

Năm

Báo cáo thi

Ban

Nhìn

0-2-

công

QLDA

chung,

các

con

3-4-

(thu

tương

đường mới

5

thập)

ứng với

hoặc

được

BXD

việc

nâng cấp

(tổng

mở

hợp)

rộng

đường

và/

hoặc

nâng

cấp mặt

7.782

đường

2. Số người

X

Số

0

0

Năm

Báo cáo thi

Ban

Được

người

công/ CUP

QLDA

tính

0-2-

được tiếp

dựa

(thu

3-4-

cận với làn

vào

thập)

5

đường/ con

BXD

quy mô

đường đã

(tổng

hộ gia

nâng cấp

đình

hợp)

trung

6.973

bình

nằm

trong

khu

vực

được

nâng

cấp

3. Chiều dài

Mét

0

0

Năm

Báo cáo thi

Ban

công

QLDA

1-2-

các cống

(thu

3-4-

thoát nước

23.902

thập)

5

hoặc được

BXD

nâng cấp

(tổng

hợp)

4. Số hộ gia

X

Số hộ

0

0

Năm

Báo cáo thi

Ban

Căn cứ

1-2-

công/ CUP

QLDA

vào các

gia

đình được

(thu

hệ

3-4-

đình

đấu nối với

536

thập)

thống

5

hệ thống cấp

BXD

đấu nối

nước mới

(tổng

nước

hoặc đã cải

hợp)

mới

thiện có gắn

hoặc đã

đồng hồ đo

cải

nước

thiện

có gắn

đồng

hồ đo

nước

tại hộ

gia

đình

5. Số hộ gia

X

Số hộ

0

0

Năm

Báo cáo thi

Ban

Được

gia

công/ CUP

QLDA

tính

1-2-

đình được

đình

(thu

dựa

3-4-

đấu nối mới

thập)

vào số

5

hoặc đã cải

708

BXD

hộ gia

thiện với bể

(tổng

đình

tự hoại hoặc

hợp)

đấu nối

các tuyến

với bể

cống nước

tự hoại

thải

64

Kết quả trung gian (Hợp phần 2): Hỗ trợ các công trình cơ sở hạ tầng hỗ trợ cấp 1, 2

1. Chiều dài

-

Mét

0

0 0

1353 m

Năm

Báo cáo thi

Ban

Đường

(Đường=451m

công

QLDA

xá và

1-2-

của (a)

(thu

hệ

Cống= 902m)

3-4-

đường xá và

thập)

thống

5

(b) hệ thống

BXD

thoát

thoát nước

(tổng

nước

mới hoặc đã

hợp)

kết hợp

cải thiện

(cấp 1

và cấp

2)

Bao

2. Chiều dài

-

Mét

0

0

0

Năm

Báo cáo thi

Ban

gồm

công

QLDA

1-2-

của các kênh

nâng

(thu

3-4-

thoát nước

thập)

cấp hồ

5

mới hoặc đã

BXD

tại Cần

khôi phục

Thơ

(tổng

hợp)

Kết quả trung gian (Hợp phần 3): Các khu Tái định cƣ

1. Các lô đất

-

Số

0

0 0

439

Năm

Báo cáo thi

Ban

Căn cứ

công

QLDA

vào các

1-1-

mới đã thi

(thu

địa

2-3-

công/(chuẩn

thập)

điểm

4-5

bị để cấp

BXD

dự tính

cho người bị

(tổng

sẽ được

ảnh hưởng)

hợp)

thi

công

-

Số

0

0 0

298

Năm

Báo cáo thi

Ban

Căn cứ

2. Các lô

công

QLDA

vào các

1-1-

mới được

2-3-

cấp cho các

(thu

hộ gia

4-5

hộ gia định

thập)

định bị

bị ảnh

BXD

ảnh

hưởng

(tổng

hưởng

hợp)

theo dự

tính sẽ

được

tái định

cư.

65

(Nguồn, Ban quản lý dự án phát triển đô thị - Bộ Xây dựng)

2.6.2 Những hạn chế và nguyên nhân

2.6.2.1 Những hạn chế trong việc thực hiện đấu thầu:

- Chất lượng các công trình xây dựng và nâng cấp các hạng mục của dự án và

tiến độ thực hiện các gói thầu chưa đảm bảo, kinh phí thực tế một số hợp đồng cao

hơn giá trúng thầu.

- Chất lượng thiết kế của nhà thầu thiết kế không cao. Vấn đề khảo sát xây

dựng không sát thực tế dẫn đến việc không thể thi công được, như vấn đề của gói

thầu MT-PW-2.1 Cải tạo rạch Bạch Nha đơn vị thiết kế đã khảo sát không kỹ dẫn

đến khi thi công gặp phải nền đất yếu không thể thi công phần kè và phải dừng thi

công thay đổi thiết kế chuyển đổi từ kè sang cống và phát sinh thêm một số chi phí

khác để gia cố nền đất làm kéo dài thời gian thi công cũng như phát sinh thêm chi

phí. Hầu hết các gói thầu đều phải chỉnh sửa lại thiết kế đã gây tốn kém tiền của và

thời gian ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây lắp.

- Ban quản lý dự án đã chú trọng đến việc đảm bảo tính khả thi của các dự án,

công trình xây dựng sau khi đấu thầu. Chính vì vậy, Ban quản lý dự án đã chú trọng

đến việc rà soát năng lực của các nhà thầu tham dự thầu. Và hơn thế nữa đã rất xem

trọng đến khả năng thực hiện công trình, dự án của các nhà thầu cả trên sổ sách, hồ

sơ và trên thực địa. Do đó, có một số nhà thầu đã đảm bảo thực hiện gói thầu như đã

cam kết. “Hiệu quả qua đấu thầu trước tiên là ở chỗ thông qua các cuộc đấu thầu

chúng ta lựa chọn được nhà thầu đủ kinh nghiệm và năng lực để thực hiện công việc

66

theo yêu cầu. Nhà thầu cũng phải có giải pháp khả thi để thực hiện công việc được

giao và đảm bảo giá trúng thầu không được vượt giá dự kiến (giá gói thầu).

Tuy nhiên, chất lượng một số công trình nâng cấp sau khi thực hiện còn thấp.

Nhiều công trình tiến độ thực hiện còn chậm, trong đó có công trình chậm đến 15

tháng.

Kinh phí thực hiện nhiều công trình xây dựng thực tế lớn hơn giá trị trúng

thầu. Đó có thể là do khi chuẩn bị phần kỹ thuật của hồ sơ mời thầu chuẩn bị chưa

chính xác, khi đấu thầu phương án do một số nhà thầu đưa ra chưa được thực sự khả

thi. Đến khi xét thầu, bên mời thầu đã chưa xem xét kỹ, dẫn đến hiện tượng bỏ sót

chưa đánh giá đúng thực lực hoàn thành công trình của nhà thầu, đã trao cho họ

quyền thực thi gói thầu. Vì vậy đến khi triển khai phải thay đổi biện pháp thi công,

việc chậm tiến độ, chi quá mức dự kiến ban đầu khó khắc phục được.

- Trên thực tế tiến độ bị chậm không hoàn toàn do lỗi chủ quan của nhà thầu.

Chẳng hạn như công tác giải phóng mặt bằng của Ban quản lý dự án kéo dài vì Ban

QLDA có mặt bằng sạch đến đâu thì giao cho nhà thầu đến đó, hay trong quá trình

thực hiện dự án, do nhiều lý do khác nhau, cơ quan tư vấn thiết kế thay đổi phải bổ

sung khối lượng, thay đổi biện pháp thi công cho phù hợp với thực tế. Tiến độ dự án

bị chậm cũng đồng nghĩa với việc nhà thầu "thiệt đơn, thiệt kép": vừa phải chịu

thêm lãi vay ngân hàng, vừa phải chịu những chi phí phát sinh do máy móc, thiết bị

đã tập kết "đắp chiếu" chờ đợi, tiền lương cho lực lượng công nhân, kỹ sư "ngồi

không" tại công trường.

- Khó khăn liên quan đến Ban quản lý dự án: Bộ máy tổ chức và năng lực của

các Ban quản lý dự án nhìn chung vẫn còn bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ, thể

hiện ở các điểm sau:

+ Năng lực điều hành chưa chuyên nghiệp.

+ Năng lực phối hợp, làm việc với tư vấn còn hạn chế (ngoại ngữ, nghiệp vụ ).

Điều này làm cho hiệu quả công việc tư vấn không cao; hồ sơ trình duyệt phải

trình bổ sung, điều chỉnh nhiều lần.

+ Cán bộ của Ban quản lý dự án và các Sở ngành liên quan chưa được đào tạo

bài bản về quản lý dự án ODA.

67

+ Công việc của Ban quản lý dự án đòi hỏi cán bộ có năng lực cao, nhưng với

mức lương thấp đã không hấp dẫn những nhân viên có năng lực tốt vào làm việc ổn

định, lâu dài.

- Những tồn tại do cơ chế:

Ngoài các yếu tố thuộc về năng lực của các bên thì còn có một số vấn đề thuộc

về cơ chế như các quy dịnh của pháp luật chưa đủ ràng buộc, còn khe hở mà các

nhà thầu có thể lợi dụng để đạt được mục đích của mình.

+ Kê khai nhân sự chủ chốt trong hồ sơ dự thầu

Theo hướng dẫn tại các Mẫu hồ sơ mời thầu (HSMT) xây lắp ban hành kèm

Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì

nhà thầu phải kê khai nhân sự chủ chốt sẵn sàng huy động cho gói thầu (kê khai

theo Biểu mẫu số 14, 15, 16) chỉ liệt kê theo thông tin theo yêu cầu của các biểu

mẫu và cung cấp kèm theo bản chụp được chứng thực các văn bằng, chứng chỉ có

liên quan. Với quy định này thì một số chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu đính kèm thêm

hợp đồng lao động của nhà thầu với nhân sự chủ chốt đó. Một số chủ đầu tư thì

khắc khe hơn yêu cầu nhà thầu phải cung cấp thông tin về việc đã nộp bảo hiểm cho

nhân sự chủ chốt đó. Đối với nhà thầu việc cung cấp bằng cấp và hợp đồng lao động

là chuyện rất dễ dàng nhưng vấn đề cung cấp thông tin cho việc nộp bảo hiểm thì vô

cùng khó nên một số nhà thầu không thực hiện vì không có quy định nào yêu cầu

phải cung cấp thông tin về việc nộp bảo hiểm cho nhân sự và nhà thầu cho rằng chủ

đầu tư đang đặt ra các vấn đề gây khó khăn, cản trở nhằm hạn chế nhà thầu. Nhưng

thật chất một số nhà thầu gian lận khi tham gia dự thầu (thuê năng lực) kê khai nhân

sự chủ chốt đạt yêu cầu đến khi ký hợp đồng xong bắt đầu vào thi công thì ngay lập

tức xin thay đổi nhân sự chủ chốt. Cũng có trường hợp một nhân sự chủ chốt có hợp

đồng lao động với 2 công ty khác nhau tham gia dự thầu hai gói thầu khác nhau của

một chủ đầu tư thì nếu 2 gói thầu đó được chấm thầu bởi 2 nhóm người khác nhau

thì không thể phát hiện có sự trùng lắp về nhân sự.

+ Đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu

Theo Điều 6 Luật đấu thầu và Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định độc

lập về tính pháp lý và độc lập về tài chính của các chủ thể khi tham gia đấu thầu

chưa có giải thích định nghĩa đầy đủ, gây ra sự không rõ ràng và có thể hiểu theo

68

nhiều hướng khác nhau. Theo Nghị định hướng dẫn độc lập về pháp lý và độc lập

về tài chính là không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau đối với các nhà

thầu cùng tham dự đấu thầu và trong trường hợp nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời

thầu thì không được có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau. Tuy nhiên, nội

dung hướng dẫn này chưa bao quát được hết các trường hợp cụ thể như trường hợp

hai công ty cùng tham dự thầu là hai công ty con của cùng một công ty mẹ, trường

hợp có cổ phần gián tiếp qua một công ty khác. Mặt khác, quy định độc lập về pháp

lý và độc lập về tài chính như quy định hiện tại vẫn chưa bảo đảm được tính khách

quan, tính cạnh tranh vì chưa loại trừ được nhiều trường hợp tác động khác như

thành viên của chủ đầu tư có cổ phần, vốn góp trong công ty xây dựng tham gia đấu

thầu,... Do đó để đảm bảo được tính cạnh tranh thì pháp luật cần quy định phạm vi

đối tượng độc lập về tài chính, độc lập về pháp lý rộng hơn liệt kê cụ thể từng

trường hợp và chi tiết hơn và đặc biệt với đối tượng là chủ đầu tư, bên mời thầu thì

không được có bất cứ liên quan gì đến nhà thầu cho dù góp vốn hay có cổ phần dù ít

hay nhiều vì thực tế hiện nay có nhiều vụ sai phạm trong đấu thầu chủ yếu do nhà

thầu và chủ đầu tư thông đồng với nhau.

+ Giá dự thầu cao hơn giá gói thầu

Theo khoản 8 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP “Trường hợp giá dự thầu

sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà

thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá

gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý theo một trong các cách sau đây:

Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao

gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu”. Nếu trong trường hợp

này nhà thầu chỉ cần chào lại với giá bằng giá gói thầu là sẽ trúng thầu. Như vậy

nếu có sự thông đồng giữa các nhà thầu đầy giá dự thầu lên cao nhằm trúng thầu với

giá cao thì việc đấu thầu không còn ý nghĩa nữa vì trong khi chỉ định thầu thì nhà

thầu được chỉ định cũng phải giảm giá một tỷ lệ nào đó so với giá gói thầu cũng tiết

kiệm được ngân sách trong khi đấu thầu rộng rãi thì lại không hoặc rất ít. Trong

trường hợp này nếu chủ đầu tư đã xem xét thấy rằng giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ

tất cả các yếu tố đã tính đúng và đủ thì nên hủy thầu và tổ chức đấu thầu lại hoặc

69

phải đưa ra một tỷ lệ giảm giá nhất định so với giá gói thầu tương tự như trường

hợp chỉ định thầu.

+ Không quy định mức giá sàn trúng thầu

Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 43 Luật đấu thầu thì giá đề nghị trúng

thầu không vượt giá gói thầu nhưng không quy định về giá sàn trúng thầu trong khi

một số nhà thầu giảm thầu với tỷ lệ cao để được trúng thầu đến khi vào thi công thì

nhà thầu thi công chậm chạp vượt quá thời gian thực hiện hợp đồng dẫn đến bị phạt

và và tệ hơn nữa là thanh lý hợp đồng làm cho chủ đầu tư gặp khó khăn, mất thời

gian để thực hiện việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện tiếp. Vì thế nên có sự

tính toán và đưa ra một mức giá an toàn cho việc thi công làm giá sàn trong công

tác lựa chọn nhà thầu nhầm tránh tình trạng như trên.

+ Hành vi chuyển nhượng thầu

Một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu là chuyển nhượng thầu (bán thầu)

theo đó là cấm nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc của gói

thầu. Như vậy có thể hiểu chỉ cấm hành vi bán chứ không cấm hành vi mua. Điều

90 Luật đấu thầu cũng quy định các hình thức xử lý đối với các hành vi bị cấm đó

trong đó bao gồm xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo Bộ Luật hình sự năm 2015 “Chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị xử phạt từ cải

tạo không giam giữ cho đến 20 năm tù giam tùy mức độ hành vi” mức hình phạt

trên cũng tương đối mạnh để răng đe. Nhưng cũng có nghĩa là chỉ xử lý vi phạm với

nhà thầu có hành vi bán thôi còn đối với người mua thì không bị xử lý gì. Luật đấu

thầu cũng như pháp luật có liên quan cần nên quy định xử lý luôn cả người mua

tương tự như người bán thì sẽ không còn ai dám mua và như thế nếu không còn

người mua thì người bán có muốn bán cũng không được từ đó họ phải thực hiện

nhiệm vụ của mình theo hợp đồng. Hơn nữa khi gói thầu được bán lại cho một đơn

nào đó thì giá gói thầu đã giảm xuống từ đó chất lượng công trình cũng sẽ bị ảnh

hưởng ít nhiều.

Đấu thầu là một hoạt động khá phổ biến trong nền kinh tế nước ta hiện nay

nhưng lĩnh vực đấu thầu chưa có chương trình đào tạo phổ biến, chuyên nghiệp, chủ

yếu nhân sự tham gia đấu thầu được đào tạo, tập huấn ngắn hạn vài ngày thì được

cấp chứng nhận và đủ điều kiện tham gia công tác đấu thầu. Vì thế chỉ vận dụng

70

được quy định của Luật còn việc xử lý tình huống khi chấm thầu thì chưa linh hoạt.

Cần đưa Luật đấu thầu vào chương trình đào tạo chính thức để mội người được tiếp

cận sâu rộng hơn.

2.3.2.2 Nguyên nhân

- Hệ thống văn bản pháp qui liên quan đến hoạt động đấu thầu, Luật đấu thầu

của Việt Nam và nhà tài trợ Ngân hàng thế giới có những điểm sai khác, chưa kết

hợp được những tinh hoa của đấu thầu quốc tế với điều kiện của Việt Nam.

- Khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như giải quyết giải phóng

mặt bằng để thi công, đặc biệt là đối với các hộ dân không đồng ý với phương án di

dời đền bù giải phóng mặt bằng.

- Khó khăn liên quan đến hài hòa thủ tục giữa quy định của Việt Nam và Nhà

tài trợ. Định mức dự toán của Việt Nam thấp hơn định mức của Nhà tài trợ nên sẽ

khó khăn trong việc lập và trình duyệt dự toán. Bộ Xây dựng không xem xét đưa

vào giá dự toán các khoản chi phí chung (phần này đã được quy định trong hồ sơ

mời thầu theo thông lệ quốc tế). Đối với các lĩnh vực đòi hỏi trình độ chuyên môn

cao như tư vấn lập Kế hoạch hành động tái định cư (RAP), đánh giá tác động môi

trường (EIA), khảo sát nhu cầu đào tạo…, định mức theo quy định của Việt Nam

khó chọn được chuyên gia tư vấn trong nước có trình độ chuyên môn cao.

- Phương pháp xét thầu hiện nay đối với các gói thầu xây lắp, để đảm bảo hài

hoà thủ tục giữa yêu cầu của nhà tài trợ và của Chính phủ Việt Nam làm cho đấu

thầu trở thành cuộc đấu giá thấp. Thực tế giá đánh giá của hồ sơ dự thầu là giá sau

khi đã sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đưa về mặt bằng chung, nếu như tất cả các hồ sơ

dự thầu không có lỗi thì giá đánh giá đúng bằng giá dự thầu. Vì thế các nhà thầu đã

dùng chiêu bài bỏ thầu giá thấp, thậm chí thấp hơn giá thành để thắng thầu và từ đó

làm phát sinh nhiều hiện tượng tiêu cực trong và sau đấu thầu, một mặt sẽ không

khuyến khích các nhà thầu sử dụng công nghệ cao vào thi công xây lắp công trình,

mặt khác sẽ khuyến khích các nhà thầu sử dụng công nghệ „„trên trung bình ‟‟ và

chào hàng giá thấp.

- Công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán vẫn còn tình trạng chưa tuân

thủ các quy định về nội dung; thiết kế không chuẩn, áp dụng sai định mức, đơn giá.

Mặt khác chất lượng kết quả thẩm định chưa cao. Những điều đó là nguyên nhân

71

dẫn đến ách tắc trong quá trình tổ chức đấu thầu và khối lượng thay đổi, phát sinh

nhiều trong quá trình triển khai thực hiện gói thầu.

Do công việc nhiều nên đôi khi hồ sơ mời thầu lập còn thiếu chính xác hoặc

không đủ thông tin và chất lượng đánh giá kết quả hồ sơ dự thầu cũng chưa cao.

Vấn đề quản lý hợp đồng sau đấu thầu còn nhiều bất cập, có những gói thầu

đuợc tổ chức đấu thầu, khi thực hiện lại thay đổi thiết kế, thay đổi dự toán và chủng

loại vật tư, vật liệu làm phát sinh giá trị hợp đồng. Nhiều khi giá trị phát sinh làm

vuợt giá gói thầu đã được phê duyệt, có nhiều nhà thầu khi đấu thầu bỏ giá rất thấp

để được trúng thầu, sau đó trong quá trình thực hiện sẽ tìm cách đề nghị chủ đầu tư

thay đổi thiết kế, thay đổi dự toán và chủng loại vật tư, vật liệu để làm tăng giá trị

hợp đồng.

- Một nguyên nhân chung cho tất cả các loại hình công việc làm tăng giá của

hợp đồng ban đầu là giá cả của việt Nam nói riêng và thế giới nói chung trong thời

gian qua tăng nhanh, chỉ số lạm phát tăng cao, đặc biệt là giá xăng dầu, sắt thép,

nhựa đường, nhân công, cát… Mỗi lần thay đổi lớn về chính sách tiền lương giá cả,

Nhà nước lại cho phép các nhà thầu điều chỉnh giá. Việc điều chỉnh giá này đã làm

tăng giá trị hợp đồng một cách khách quan.

Kết luận Chƣơng 2

Qua tình hình đấu thầu thực tế tại Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành

phố Mỹ Tho chúng ta thấy được sự cạnh tranh khóc liệt giữa các nhà thầu đặc biệt

về giá bên cạnh đó cũng bộc lộ những khe hở của pháp luật cũng như những thiếu

xót, hạn chế từ phía chủ đầu tư trong quá trình tổ chức đấu thầu. Bên cạnh những

nhà thầu cạnh tranh công bằng với nhau bằng năng lực thật sự thì lại có những nhà

thầu gian lận bằng mọi cách để có thể trúng thầu. Trước tình hình đó, Ban quản lý

dự án phải không ngừng nâng cao năng lực, sáng suốt, nhạy bén trong mọi tình

huống để có thể lựa chọn được nhà thầu có năng lực thật sự.

72

Chƣơng 3:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

NÂNG CẤP ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ MỸ THO

GIAI ĐOẠN 2020-2025

3.1 Phƣơng hƣớng phát triển và muc tiêu của Ban quản lý dự án nâng

cấp đô thị thành phố Mỹ Tho

3.1.1 Phương hướng:

Trong thời gian tới Ban quản lý dự án nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho tiếp tục

thay mặt Chủ đầu tư thực hiện các hoạt động của dự án. Nhiệm vụ quản lý thực hiện Dự án

theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và nguồn lực nêu trong văn kiện dự án được cấp có

thẩm quyền phê duyệt và Điều ước quốc tế về ODA ký kết với nhà tài trợ với mục tiêu

hướng đến trong tương lai là:

- Sử dụng tiết kiệm nguồn vốn được giao, xem xét rà soát kỹ các bước thiết kế

lập dự toán, khối lượng phát sinh của công trình nhưng phải đảm bảo công trình đạt

chất lượng, an toàn.

- Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên Ban QLDA,

không ngừng cập nhật những quy định mới của Nhà nước và của WB để thực hiện

đúng tránh những vướng mắc, sai sót trong quá trình thực hiện

- Cải thiện tiến độ thực hiện dự án, giảm thiểu tối đa việc chậm tiến độ thi

công, chậm bàn giao mặt bằng thi công

- Giải ngân đúng tiến độ tạo điều kiện cho nhà thầu thi công với công suất cao

nhất, đáp ứng tiến độ thi công trong hợp đồng, sớm hoàn thành công trình.

- Trở thành Ban quản lý dự án chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý dự án,

đấu thầu, giám sát công trình cho các chủ đầu tư khác tạo thêm nguồn thu cho Ban

nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân viên.

- Kế hoạch trong giai đoạn 2020-2025 sẽ thực hiện hơn 35 công trình như

đường giao thông, trường học, trụ sở cơ quan hành chính, nhà văn hóa và mua sắm

trang thiết bị vệ sinh môi trường,…

73

3.1.2 Mục tiêu

- Giai đoạn 2020-2025 sẽ thực hiện và hoàn thành hơn 35 công trình như

đường giao thông, trường học, trụ sở cơ quan hành chính, nhà văn hóa và mua sắm

trang thiết bị vệ sinh môi trường,…

- Giảm thiểu tỷ lệ đội vốn đầu tư từ 12,5% xuống chỉ còn khoảng 5%, tỷ lệ các

gói thầu có phát sinh khối lượng từ 33,3% xuống khoảng 20%, tỷ lệ các gói thầu

chậm tiến độ từ 79,2% xuống khoảng 35% và chất lượng công trình ngày càng được

nâng cao.

3.2 Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp tại

Ban quản lý dự án nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập thiết kế, lập dự toán và thẩm tra

thiết kế bản vẽ thi công

Thời gian qua, công tác kiểm tra, giám sát nhà thầu tư vấn thiết kế về dự toán

và bản vẽ còn chưa được Ban QLDA quan tâm đúng mức, một phần là do phải chạy

đua với thời gian để kịp trong việc giải ngân nguồn vốn được giao và do thời gian

phê duyệt dự án của các Sở ban ngành chưa hợp lý.

Một số công trình, việc lựa chọn nhà thầu tư vấn của Ban chưa thật sự phù hợp

loại, cấp công trình để thiết kế, khảo sát hoặc thẩm tra. Cụ thể: các đơn vị tư vấn

hầu hết đều thiếu hoặc không có đủ các kỹ sư thiết kế chuyên ngành (như điện,

nước, kiến trúc, kỹ sư định giá…). Ban QLDA không kiểm tra chứng chỉ hành nghề

tại thời điểm thực hiện hợp đồng. Ban QLDA chỉ thực hiện xác minh bằng cấp nhân

sự của các gói thầu xây lắp mà bỏ qua các gói thầu tư vấn.

Để có thể thực hiện tốt điều này thì Ban Giám đốc Ban QLDA phải xem xét

bố trí cán bộ có năng lực và trình độ để giám sát, kiểm tra nhà thầu tư vấn thực hiện

công tác này.

Thực hiện đúng thời gian quy định của thủ tục hành chính. Xem xét hồ sơ khoa

học, hợp lý, chủ động liên hệ, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong

giải quyết công việc trình thẩm tra phê duyệt. Tuân thủ các quy định của pháp luật

về quản lý dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình xây dựng trong quá trình

thực hiện công tác thẩm tra. Cần chú trọng các điểm sau:

74

+ Tuân thủ tổng mặt bằng quy hoạch được duyệt, đảm bảo sự đấu nối đồng bộ

giữa các hạng mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;

+ Đề xuất ứng dụng các các giải pháp thiết kế phù hợp, đảm bảo an toàn, tiết

kiệm kinh phí, tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

+ Đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng dự toán và hồ sơ thiết kế; đơn giá định

mức công việc so với biện pháp thi công; giá cả vật liệu phù hợp với thị trường và

yêu cầu sử dụng để tránh lãng phí, thất thoát trong việc thực hiện dự án.

3.2.3. Hoàn thiện công tác chuẩn bị Hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu là cơ sở để các nhà thầu chuẩn bị để dự thầu, muốn có được

những hồ sơ dự thầu tốt, hoàn chỉnh và đạt yêu cầu cao thì chất lượng của hồ sơ mời

thầu là vấn đề quan trọng nhất. Việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu cũng là một trong

những yếu tố góp phần vào sự thành công của công tác đấu thầu.

Một hồ sơ mời thầu kỹ và tốt sẽ giúp cho chủ đầu tư trong quá trình chọn thầu

dễ dàng hơn, đồng thời thuận lợi trong việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và

nghiệm thu công trình. Vì thế, hồ sơ mời thầu phải được làm rất kỹ, hội tụ đủ yêu

cầu của chủ đầu tư và phải đầy đủ, chính xác, rõ ràng và phù hợp với các quy Luật

đấu thầu và các văn bản có liên quan, không có các điểm mơ hồ dễ phát sinh tranh

chấp sau này.

Hồ sơ mời thầu phải đạt được những yêu cầu cơ bản như nêu rõ cách thức

đánh giá, các lý do để loại nhà thầu và nêu đầy đủ các tài liệu kỹ thuật, chất lượng

để nhà thầu đính kèm theo trong hồ sơ dự thầu phục vụ cho việc đánh gái và thi

công sau này.

Các đặc trưng kỹ thuật hay là các yêu cầu kỹ thuật rất đa dạng, phức tạp, phải

thật am tuờng dự án, gói thầu mới viết tốt được phần này. Nhiều khi người viết hồ

sơ mời thầu thường viết câu chung chung là “chất lượng đảm bảo theo TCVN số

...”. Bộ tiêu chuẩn của ta hiện nay chưa nhiều khi tiêu chuẩn này với tiêu chuẩn kia

mâu thuẫn nhau. Vì vậy, khi muốn nhà thầu đáp ứng kỹ thuật theo tiêu chuẩn nào

thì nên copy nguyên đoạn đó vào hồ sơ mời thầu.

Một chi tiết nhỏ khác trong hồ sơ mời thầu là yêu cầu về kinh nghiệm, năng

lực nhà thầu. Việc xác định các yêu cầu này nếu không hợp lý sẽ làm giảm đi tính

cạnh tranh của đấu thầu. Bởi nếu với một công việc chỉ cần có kinh nghiệm 1, 2

75

năm nhưng khi lập hồ sơ mời thầu lại đưa ra yêu cầu kinh nghiệm của nhà thầu là 3,

4 năm hay nhiều hơn thì rất nhiều nhà thầu sẽ không có cơ hội tham gia, từ đó làm

giảm tính cạnh tranh và hiệu quả trong đấu thầu.

Hiện tại các cán bộ lập Hồ sơ mời thầu còn phụ trách nhiều công việc khác

như: phụ trách thêm khâu chuẩn bị đầu tư, quản lý Hợp đồng sau đấu thầu,..... nên

chưa đầu tư nhiều vào việc lập HSMT dẫn đến chất lượng chưa được cao.

Vì vậy để có được một HSMT có chất lượng Ban QLDA cần bố trí cán bộ chỉ

phụ trách chuyên lập HSMT để cán bộ đầu tư nhiều hơn cho chất lượng của HSMT

3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác chấm thầu

Việc chấm thầu thường chiếm nhiều công sức, thời gian, đồng thời cũng rất dễ phát

sinh tiêu cực. Những sai sót xảy ra là do chúng ta không tuân thủ đúng các quy đinh

trong kế hoạch đấu thầu, trong Hồ sơ mời thầu và không theo một trình tự quy định.

Tuy nhiên không phải vì thế mà có thể kéo dài thời gian chấm thầu, thời gian

này rút ngắn đuợc càng nhiều càng tốt. Vì khi chậm công bố kết quả thầu dẫn đến

thời gian để các nhà thầu giải toả tiền bảo lãnh dài ngày nên tiền thu bảo lãnh nhiều,

đặc biệt là các gói thầu lớn gây thiệt hại cho các nhà thầu. Hơn nữa, trong quá trình

chờ đợi kết quả chấm thầu mà thời gian chấm thầu kéo dài, lúc đó do có biến động

trên thị truờng làm tăng giá cả vật liệu so với giá mà nhà thầu đã đưa ra để dự thầu.

Khi đó nhà thầu trúng thầu sẽ phải chịu thiệt, và họ sẽ có xu hướng thay thế vật liệu

đã cam kết bằng một số vật liệu có chất lượng kém hơn, không đảm bảo được chất

lượng công trình.

Việc đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác chấm thầu là điều vô

cùng cần thiết nhằm điều kiện sớm đưa công trình vào triển khai thi công và phát

huy hiệu quả.

Công tác chấm thầu của Tổ chuyên gia thực hiện trong thời gian qua chưa

được tốt do việc phân chia công việc chưa phù hợp. Cán bộ chấm thầu thực hiện

riêng lẽ, ít ngồi lại với nhau để thống nhất các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm

thầu làm kéo dài thời gian chấm thầu.

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các nhà thầu tham gia

đấu thầu

 Nhà thầu thắng thầu phải đảm bảo tính khả thi thực hiện hợp đồng.

76

Để đảm bảo tính khả thi thực hiện của các gói thầu sau khi đấu thầu thì cần

phải chú trọng đến việc rà soát năng lực của các nhà thầu tham dự thầu. Hơn thế

nữa, cần xem xét đến khả năng thực hiện công trình của các nhà thầu cả trên sổ

sách, hồ sơ và trên thực địa thì tính khả thi của hồ sơ dự thầu mới được đảm bảo.

Quá trình lựa chọn nhà thầu theo luật đấu thầu, yêu cầu phải đảm bảo tính hiện

thực, khả thi của việc thực hiện sau khi ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa

chọn. Đây là một khía cạnh thể hiện chất lượng đấu thầu vì nó phòng ngừa tình

trạng chọn được nhà thầu không có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.

 Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế của lựa chọn nhà thầu đối với chủ đầu tƣ.

Chất lượng đấu thầu xây dựng là một chỉ tiêu tổng quát, nó không chỉ đòi hỏi

các yêu cầu phải bảo đảm tính pháp lý, tính khoa học, tính khả thi, nó còn đòi hỏi

việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm yêu cầu hiệu quả kinh tế. Yêu cầu hiệu quả

kinh tế được hiểu là việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo sử dụng một cách tiết

kiệm các nguồn kinh phí thực hiện gói thầu. Trước hết, tiêu chí này yêu cầu xét

chọn các nhà thầu xây dựng có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện gói thầu, có

phương án chi phí thấp hơn giá gói thầu. Việc chọn được nhà thầu thắng thầu ký

hợp đồng thực hiện gói thầu phải có chi phí thấp nhất, nhưng phải đảm bảo các yêu

cầu kỹ thuật tối thiểu của công trình đã được ghi rõ trong hồ sơ mời thầu thể hiện

yêu cầu của chủ đầu tư, đúng tiến độ của gói thầu để sớm đưa dự án vào sử dụng,

phát huy nhanh hiệu quả của vốn đầu tư.

 Các nhà thầu cạnh tranh công bằng, bình đẳng.

Thực tế công tác đấu thầu trong những năm qua cho thấy công tác đấu thầu đã

góp phần quan trọng trong các thành tựu phát triển kinh tế. Một trong các dấu hiệu

quan trọng nhất của cơ chế thị trường là sự cạnh tranh tự do trong môi trường bình

đẳng và minh bạch. Cạnh tranh công bằng sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp

không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác sự

cạnh tranh giữa các nhà thầu sẽ tạo thuận lợi cho bên mời thầu lựa chọn được nhà

thầu phù hợp nhất với yêu cầu của mình và với giá cả thấp nhất. Tất cả các nhà thầu

có tư cách hợp lệ tham dự thầu phải được đảm bảo tính công bằng và bình đẳng với

nhau, có như vậy mới đảm bảo yêu cầu bảo đảm cạnh tranh công bằng giữa các nhà

thầu. Trong đấu thầu các gói thậu tại Công ty, tiêu thức chất lượng này phải được cụ

77

thể hoá trong tiêu chuẩn hợp lệ của nhà thầu, tiêu chuẩn lựa chọn nhà thầu được quy

định trong hồ sơ mời thầu, xét thầu và thẩm định kết quả đấu thầu.

Trong hồ sơ mời thầu, việc quy định rõ các điều kiện tham dự thầu một cách rõ

ràng tạo điều kiện cho tất cả các Nhà thầu có điều kiện, năng lực và kinh nghiệm

tham dự. Quy định rõ đối tượng tham dự thầu nhằm loại bỏ khả năng không đảm

bảo công bằng, bình đẳng giữa các nhà thầu. Theo luật đấu thầu một số nhà thầu sẽ

không được tham dự thầu một số gói thầu và nếu họ tham gia sẽ không đảm bảo các

yêu cầu công bằng, bình đẳng, và cạnh tranh. Sở dĩ như vậy là vì nếu để họ tham dự

thầu sẽ làm mất đi tính cạnh tranh. Chẳng hạn, có hai hay ba đơn vị phụ thuộc trong

một tổ chức cùng nộp hồ sơ tham dự một gói thầu sẽ loại bỏ khả năng cạnh tranh

của các nhà thầu độc lập khác, hoặc một nhà thầu tham dự đấu thầu do chính mình

tổ chức sẽ tự loại bỏ khả năng thắng thầu của các nhà thầu khác.

Trong xét thầu, việc lựa chọn các thành viên tham gia tổ chuyên gia xét thầu

ngoài các yêu cầu về chuyên môn, cần phải có chú trọng đến yêu cầu về quan điểm

đánh giá khách quan, không thiên vị. Đó phải là các quan toà cho sự đúng đắn trong

các quyết định lựa chọn nhà thầu. Những người có thái độ thiên lệch về thành phần

kinh tế hay xem nhẹ vai trò của các nhà thầu trong nước trong tương quan với các

nhà thầu nước ngoài sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của việc lựa chọn nhà thầu.

3.2.6 Nâng cao năng lực cán bộ thẩm định kết quả đấu thầu

 Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định kết quả đấu thầu.

Công tác thẩm định kết quả đấu thầu là công tác hết sức quan trọng góp phần

làm cho công tác đấu thầu luôn được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà

nước, quá trình tổ chức đấu thầu lành mạnh hơn, nâng cao chất lượng và hiệu quả

công tác đấu thầu. Thực tế quá trình tổ chức đấu thầu do kết quả thẩm định với chất

lượng chưa cao nên làm kéo dài thời gian tổ chức đấu thầu, một số gói thầu khi thực

hiện còn nhiều phát sinh, nhiều khi sau khi phát sinh thì giá trị thực hiện gói thầu

còn lớn hơn giá gói thầu đã được phê duyệt.

Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định đấu thầu cần thành lập một bộ

phận thẩm định đấu thầu đủ về số lượng cũng như chất lượng. Số lượng cán bộ phải

đầy đủ những người am hiểu về các lĩnh vực chuyên môn có liên quan đến gói thầu.

Cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo đức tốt, phải có đủ năng lực kinh nghiệm,

78

phải là các chuyên gia trong công tác đấu thầu. Hơn nữa đội ngũ cán bộ này phải

thường xuyên được bồi dưỡng và cập nhật nhanh nhất các thông tin liên quan.

 Nâng cao trách nhiệm cho cán bộ thẩm định kết quả đấu thầu.

Cán bộ thẩm định kết quả đấu thầu phải hiểu rõ được chức năng, quyền hạn và

trách nhiệm của mình khi làm công tác đấu thầu để từ đó khi có tình huống bất

thường phát sinh sẽ có biện pháp xử lý kịp thời

3.2.7. Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đấu thầu và quản lý Hợp đồng

sau đấu thầu

 Nâng cao hiệu quả quản lý công tác đấu thầu

Để triển khai tốt hoạt động đấu thầu, Giám đốc Ban QLDA và các nhân viên

của Ban QLDA phải nghiên cứu kỹ và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà

nước, kết hợp hài hoà thủ tục và nắm vững kiến thức về đấu thầu và quản lý dự án,

đòi hỏi từng cá nhân phải có sự cố gắng học hỏi kinh nghiệm và được đào tạo cơ

bản qua các lớp học ngắn hạn.

Quản lý công tác đấu thầu cần được quán xuyến xuyên suốt từ khi lập dự án,

thiết kế, dự toán, lập hồ sơ mời thầu và trong suốt quá trình đấu thầu cho đến khi

gói thầu được thực hiện xong. Đặc biệt chú ý quản lý chất lượng trong giai đoạn

lập, thẩm định hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu:

Trong hoạt động đấu thầu, ở từng khâu từ chuẩn bị hồ sơ mời thầu, mở thầu,

tổ chức chấm thầu và xét thầu, đến đàm phán ký kết hợp đồng và quản lý hợp đồng

khi triển khai, cần phải rút ngắn hơn nữa thời gian đánh giá thầu, để hạn chế việc

gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu.

Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đấu thầu cần thực hiện một

số nội dung sau:

Quản lý chất lượng hồ sơ mời thầu: Quản lý chất lượng hồ sơ mời thầu nhằm

phát hiện sớm những sai sót trong thiết kế, dự toán và những vấn đề có thể gặp phải

từ đó có những điều chỉnh sớm.

Quản lý chất lượng đánh giá hồ sơ dự thầu: Công việc đánh giá hồ sơ dự thầu

đòi hỏi nhiều công sức và thời gian của các cán bộ trong tổ đấu thầu, dễ phát sinh

tiêu cực nếu quy trình đánh giá không tuân thủ các quy định của kế hoạch đấu thầu

và hồ sơ mời thầu. Trong công tác quản lý này vai trò giám sát rất quan trọng.

79

Tăng cường công tác quản lý đấu thầu, có biện pháp xử lý mạnh không cho

tham dự gói thầu khác đối với các nhà thầu bị phát hiện thông đồng trong đầu thầu

hoặc chuyển nhượng cho nhà thầu khác thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu,

trong trường hợp phát hiện thông đồng trong đấu thầu hoặc chuyển nhượng cho nhà

thầu khác thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu, chủ đầu tư kiến nghị cơ quan nhà

nước có thẩm quyền có biện pháp xử lý hành vi phạm.

 Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các bộ phận

Công tác đấu thầu nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của một dự án, vì vậy

nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả của dự án. Càng chuẩn bị tốt trong giai đoạn

này thì giai đoạn thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư càng mang lại hiệu

quả lớn hơn. Tại Ban QLDA, công việc và nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn tổ

chức đấu thầu do bộ phận đầu tư thực hiện sau khi có kết qủa sẽ chuyển hồ sơ cho

bộ phận kế toán và bộ phận kỹ thuật ... Nếu không có sự phối họp chặt chẽ giữa bộ

phận sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới hiệu quả của công tác đấu thầu và sau đó sẽ ảnh

hưởng tới hiệu quả của việc đầu tư. Do vậy, sự phối họp nhịp nhàng giữa ba bộ

phận sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và tiến độ của công tác đấu thầu.

 Quản lý hợp đồng sau đấu thầu

Sau khi kết thúc quá trình đấu thầu, tuyển chọn nhà thầu ký kết và triển khai

hợp đồng là công việc cấp thiết. Việc quản lý hợp đồng sau đấu thầu vô cùng quan

trọng để quản lý tốt hơn gói thầu, bao gồm các công việc sau:

+ Tăng cường công tác quản lý dự án, tiến độ thi công đảm bảo, giám sát quản

lý chặt chẽ đảm bảo yêu cầu chất lượng công trình thi công.

+ Kiểm soát chặt chẽ hạn chế phát sinh làm tăng khối lượng của công trình

thi công.

+ Công trình làm đến đâu hoàn thiện thủ tục thanh toán theo khối lượng thi

công đã hoàn thành.

Tăng cường công tác giám sát nhà thầu thi công, ngoài tư vấn giám sát tại hiện

trường, Ban quản lý cử cán bộ kỹ thuật của Ban theo dõi để nắm chắc tiến độ diễn

biến của quá trình thi công của nhà thầu, để cùng phối họp với tư vấn giám sát và

nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, tháo gỡ những vướng mắc kịp thời và đảm bảo

tiến độ, chất lượng công trình thi công.

80

Để hạn chế khối lượng phát sinh tăng, ngay từ khâu khảo sát thiết kế lập báo

cáo đầu tư, phải lựa chọn phương án xây dựng tối ưu trong điều kiện địa chất, địa

hình phù hợp. Cán bộ Ban phải nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong

quá trình theo dõi quản lý dự án phải nghiên cứu hiện trường, kiên quyết không giải

quyết bất kỳ đề xuất nào từ phía tư vấn và nhà thầu nếu đề xuất đó không thật sự cần

thiết. Ban QLDA cũng đồng thời tìm phương án giảm thiểu tối đa việc di dời giải

phóng mặt bằng vận động sự tham gia đóng góp tích cực của cộmg đồng dân cư,

người được hưởng lợi trực tiếp từ dự án, phải tham gia và hiến đất cho dự án. Đây là

nguyên tắc chủ đạo của Ngân hàng thế giới nhằm thúc đẩy tinh thần trách nhiệm của

người dân trong việc giám sát thi công, khai thác và bảo vệ công trình phục vụ cho

mình.

Tăng cường công tác giám sát nhà thầu thi công. ngoài tư vấn giám sát tại hiện

trường, Ban quản lý cử cán bộ kỹ thuật của Ban theo dõi để nắm chắc tiến độ diễn

biến của quá trình thi công của nhà thầu, để cùng phối hợp với tư vấn giám sát và

nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, tháo gỡ những vướng mắc kịp thời và đảm bảo

tiến độ, chất lượng công trình thi công.

3.2.8 Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý, tổ chuyên gia xét thầu, chuyên

nghiệp hoá hoạt động đấu thầu của Ban quản lý dự án

● Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý nhà nƣớc:

Con người luôn luôn xác định là nhân tố quan trọng và quyết định. Đảng và

nhà nước ta chú trọng việc đào tạo nâng cao năng lực trình độ của cán bộ quản lý và

thực hiện đổi mới cơ chế quản lý trong thời gian qua đã có thay đổi. Khi Luật đấu

thầu được ban hành và có hiệu lực thì việc tổ chức triển khai thực hiện là một công

việc cực kỳ quan trọng, cần được các cấp, các ngành, địa phương và cơ sở nghiêm

túc quán triệt và thi hành để Luật Đấu thầu thật sự được đi vào cuộc sống. Một văn

bản luật dù được chuẩn bị tốt mấy đi nữa thì cũng chỉ mới đảm bảo thành công

50%, phần 50% còn lại là tuỳ thuộc vào quá trình tổ chức thực hiện, nghĩa là tuỳ

thuộc vào người thực hiện và cơ quan quản lý các cấp.

Cần có sự cải cách cơ bản trong công tác tuyển và sử dụng cán bộ trong bộ

máy quản lý nhà nước về đấu thầu. Kiên quyết trung thành với nguyên tắc công

81

bằng và minh bạch trong việc tuyển chọn và sử dụng cán bộ. Không tuyển vào đội

ngũ những người không đủ trình độ chuyên môn.

Công tác đào tạo và đào tạo lại đối với nhân sự trong Ban quản lý, phải được

làm thường xuyên, tạo điều kiện cho mỗi cán bộ, công chức không ngừng nâng cao

trình độ chuyên môn và năng lực công tác. Tiến tới chuyên môn hoá sâu những

người làm công tác đấu thầu.

Cùng với chính sách tiền lương khuến khích, cần chú trọng đặc biệt đến công

tác đời sống của cán bộ, công chức. Tạo mọi điều kiện để cán bộ, công chức có thể

nâng cao mức thu nhập trong phạm vi có thể. Có chính sách đãi ngộ thích hợp đối

với cá nhân có thành tích trong công tác hoặc có sáng kiến đem lại hiệu quả kinh tế

cho đất nước. Xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật, dù người vi

phạm ở bất cứ cương vị công tác nào.

Thường xuyên xem xét, đánh giá kết quả làm việc của cán bộ, công chức (theo

các chuẩn mực mang tính định lượng) trên cơ sở đó, bố trí sắp xếp lại một cách

khoa học nhằm phát huy cao nhất khả năng và sở trường công tác của từng cán bộ.

● Nâng cao năng lực của tổ chuyên gia xét thầu và chuyên nghiệp hoá

hoạt động đấu thầu của Ban quản lý dự án

Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản qui phạm pháp luật về đấu thầu, nhằm

qui định và hướng dẫn việc lựa chọn nhà thầu đảm bảo mục tiêu cạnh tranh, công

bằng, minh bạch và đạt hiệu quả kinh tế. Cùng với việc ban hành chính sách, Nhà

nước cũng đã chú trọng công tác đào tạo, tập huấn giúp cho đội ngũ những người

làm công tác quản lý đấu thầu ở cơ sở và những người trực tiếp điều hành công tác

đấu thầu hiểu được bản chất, mục tiêu của công tác đấu thầu, cũng như qui trình

thực hiện việc lựa chọn nhà thầu. Hiện nay công tác đấu thầu đã thực sự đi vào cuộc

sống. Đội ngũ những người làm công tác đấu thầu càng ngày càng đông về số lượng

và tinh về kỹ thuật. Tuy nhiên, do còn một số hạn chế nhất định khiến công tác đấu

thầu chưa thực sự tạo ra môi trường cạnh tranh và đem lại hiệu quả mong muốn.

Chuyên gia xét thầu phải là những cán bộ am hiểu sâu về lĩnh vực chuyên

môn mà mình phụ trách, đồng thời có kiến thức quản lý nhà nước về đầu tư và xây

dựng cơ bản, am hiểu các quy định về đấu thầu phải đảm bảo tính chuyên nghiệp.

Cần nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ trực tiếp điều hành công

82

tác đấu thầu. Những nhân sự này cần được tổ chức thi tuyển rộng rãi, được tập

huấn, đào tạo thường xuyên để cập nhật những thay đổi của quy định

Để nâng cao chất lượng đấu thầu, chủ đầu tư khi lựa chọn cán bộ để thành lập

“Tổ chuyên gia xét thầu” phải bảo đảm tính chuyên nghiệp. Tính chuyên nghiệp

không phải là chuyên làm việc xét thầu, “Tổ chuyên gia xét thầu chuyên nghiệp”

được đề cập ở đây chính là “Tổ chuyên gia xét thầu” có tính chuyên nghiệp cao, tức

là những thành viên tham gia tổ xét thầu phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu sau:

- Am hiểu pháp luật về đầu tư và đấu thầu. Cần tiến hành thi tuyển để đánh giá

kiến thức của các ứng viên về các quy định luật pháp của Nhà nước về đầu tư về

đấu thầu. Đặc biệt chú ý đến việc cập nhật thường xuyên các quy định, Nghị định,

hướng dẫn mới thi hành có liên quan.

- Có kiến thức, hiểu biết, và kinh nghiệm về quản lý dự án. Chủ đầu tư quy

định số năm kinh nghiệm làm dự án của thành viên được chọn vào “tổ chuyên gia

xét thầu” làm căn cứ tuyển chọn. Không bố trí những cán bộ mới làm việc, chưa có

kiến thức kinh nghiệm về quản lý dự án.

- Có bản lĩnh vững vàng, không bị cám dỗ mua chuộc khi thực hành nhiệm vụ;

Ngoài ra, “Tổ chuyên gia xét thầu chuyên nghiệp” còn phải bảo đảm yêu cầu

của một đơn vị công tác chuyên nghiệp, tức là phải tạo thành một nhóm làm việc

hiệu quả, đảm bảo công việc chuyên môn là xét thầu thực sự khách quan, vô tư,

minh bạch lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo thật sự công bằng, bình đẳng. Nhóm làm

việc đó luôn luôn sẵn sàng chống lại các hành vi tham nhũng, mua chuộc, cám dỗ.

3.3 Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh Tiền Giang

Kiến nghị UBND tỉnh Tiền Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư quan tâm, chỉ đạo,

đôn đốc chuyên viên thực viện công tác thẩm định dự án, kế hoạch đấu thầu để rút

ngắn thời gian phê duyệt. Việc tốn quá nhiều thời gian cho khâu phê duyệt quyết

định hoặc xử lý các tờ trình như: gia hạn thời gian thực hiện dự án, phê duyệt danh

mục, điều chỉnh.... tại Sở Kế hoạch và Đầu tư gây nên rất nhiều khó khăn cho việc

thực hiện và giải ngân dự án.

Kiến nghị UBND tỉnh Tiền Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư quan tâm sâu sát về

việc bố trí kế hoạch vốn ODA cũng như nguồn vốn ngân sách nhà nước từ Trung

83

ương để tạo điều kiện thuận lợi cho Ban trong việc giải ngân kịp thời cho công tác

bồi thường cũng như giải ngân cho nhà thầu nhằm đảm bảo tiến độ dự án.

3.3.2 Kiến nghị Ban quản lý dự án nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho

Tổ chức thi tuyển nghiêm ngặt đối với nhân sự của Ban QLDA nói chung và

nhân sự tham gia hoạt động đấu thầu nói riêng để chọn được nhân sự có chất lương

chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp thật sự phù hợp.

Ban QLDA cần tổ chức hệ thống hóa các văn bản pháp quy về đấu thầu, ban

hành rộng rãi đến tất cả các bộ phận, cá nhân tham gia công tác đấu thầu trong Ban

QLDA. Đồng thời công tác này phải thường xuyên được cập nhật bổ sung kịp thời

khi có văn bản mới liên quan đến công tác đấu thầu do Nhà nước ban hành. Ban

QLDA cử các nhân sự tham gia tổ chuyên gia đấu thầu tham gia các lớp tập huấn,

đào tạo về đấu thầu để cập nhật các thông tin quy định mới.

Scan các văn bản, quyết định phê duyệt hay các tài liệu có liên quan cho công

tác đấu thầu của từng dự án để thuận tiện cho việc lưu trữ, thực hiện của các cán bộ

đấu thầu.

Phân công nhân sự kiểm tra chéo hồ sơ nhân sự của nhà thầu để tránh tình

trạng bị trùng lập nhân sự như một số công trình vừa qua.

Trong thời gian qua, việc còn vị nể và thiếu quyết liệt trong việc xử phạt vi

phạm trong đấu thầu còn diễn ra chỉ xử phạt một vài trường hợp nhằm răng đe chưa

chưa xử phạt tất cả các nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu cũng như các gói

thầu thi công chậm tiến độ so với hợp đồng cũng không tiến hành phạt. Do đó Ban

QLDA cần phải có những chế tài xử phạt hay xử phạt hành chính đối với từng mức

độ sai phạm nhằm nâng cao tính pháp lý và minh bạch trong hoạt động của Ban

QLDA.

Công tác kiểm tra, giám sát nhà thầu tư vấn thiết kế về dự toán và bản vẽ còn

chưa được Ban QLDA quan tâm đúng mức, còn xem nhẹ. Để có thể thực hiện tốt

điều này thì Ban Giám đốc Ban QLDA phải xem xét bố trí cán bộ có năng lực và

trình độ để giám sát, kiểm tra nhà thầu tư vấn thật chặt chẽ.

84

KẾT LUẬN

Luận văn này là kết quả quá trình tìm tòi học hỏi từ thực tế tại Dự án nâng cấp

đô thị thành phố Mỹ Tho. Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu, phân

tích đánh giá tổng hợp kết hợp với thực tế hoạt động đấu thầu của dự án từ đó đề

xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động đấu thầu dự án trong giai

đoạn tiếp theo 2020-2025.

Trong lĩnh vực xây dựng, hoạt động đấu thầu giúp Chủ đầu tư lựa chọn được

nhà thầu đúng đắn, đáp ứng tốt các yêu cầu của mình và nó cũng giúp nhà thầu nhận

được nhiều công trình, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó mở rộng quy mô kinh

doanh. Trong luận văn đã tập trung hoàn thành một số công việc sau:

Thứ nhất: Hệ thống hoá những lý luận cơ bản liên quan đến đầu thầu xây

dựng, năng lực công tác tổ chức đấu thầu.

Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức đấu thầu ở Ban

QLDA Nâng cấp đô thị thành phố Mỹ Tho một cách trung thực, khách quan. Rút ra

những kết quả đạt được, những tồn tại thiếu sót cần khắc phục. Đây là những vấn đề

quan trọng làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp, nhằm hoàn thiện công tác đấu

thầu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.

Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu có tính thiết

thực nhằm nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn tới.

Thông qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ lựa chọn được nhà thầu có khả năng đáp

ứng được tốt nhất các yêu cầu về kinh tế kĩ thuật, tiến độ đặt ra của công trình. Trên

cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư; đồng thời

vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ công trình.

Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động quản lý

có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong qua trình thực hiện dự án

đầu tư do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu được

tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sau khi chủ đầu tư đã có sự chuẩn

bị kỹ lưỡng đầy đủ về mọi mặt. Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ

cán bộ thực hiện công tác đấu thầu của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của

mình về các mặt nên việc áp dụng phương thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư

85

nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ nhân viên.

Bên cạnh đó, Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu tư

theo hợp đồng làm cho nhà thầu phải tập trung vốn của mình và lựa chọn trọng

điểm để đầu tư để nâng cao cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ nhân lực theo yêu

cầu của công trình. Qua đó, giúp cho các nhà thầu nâng cao năng lực về mọi mặt

của mình.

Cuối cùng, Đấu thầu còn góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý

Nhà nước về đầu tư và xây dựng, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả hạn

chế và loại trừ được các tình trạng như: thất thoát lãng phí vốn đầu tư, đặc biệt là

vốn ngân sách, các hiện tượng tiêu cực khác phát sinh trong xây dựng cơ bản.

Vì những lợi ích trên nên việc nâng cao hiệu quả tổ chức đấu thầu là một đòi

hỏi tất yếu cấp thiết trong thời điểm hiện nay và tương lai.

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo đấu thầu ngày 15/03/2017 “TP.HCM đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

quả đấu thầu” của tác giả Thành Nhân;

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6 tháng 5

năm 2015 Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp;

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày

26/10/2015 Quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

4. Bộ Xây dựng, Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 Hướng dẫn

hợp đồng thi công xây dựng công trình;

5. Chính phủ, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 Quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

6. Chính phủ, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 Quy định chi

tiết về hợp đồng xây dựng;

7. Trần Hoàng Diệu, (2018) Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu tại Ban

quản lý các dự án giáo dục nghề nghiệp vốn ODA thuộc Tổng Cục giáo dục nghề

nghiệp, luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, trường Đại Học Ngoại Thương;

8. Hướng dẫn đấu thầu mua sắm hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tư vấn

trong các khoản vay của IBRD và Tín dụng & Tài trợ không hoàn lại của IDA cho

các Bên vay vốn ngân hàng Thế giới;

9. Nguyễn Thành Nam, (2014) Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng –

thực trạng và hướng hoàn thiện, luận văn thạc sĩ Luật kinh tế, trường Đại Học

Quốc Gia Hà Nội;

10. Trần Thái Tuấn, (2017) Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các dự

án đầu tư ở Ban quản lý dự án Tổng Cục Hậu cần – Kỹ thuật Bộ Công an, luận văn

Thạc sĩ quản lý kinh tế, trường Đại Học Kinh Tế Hà Nội;

11. Đỗ Kiến Vọng, (2019) Quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm công ở

Việt Nam, luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học Viện Khoa Học Xã Hội;

12. Quốc hội, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

13. Báo cáo quản lý thực hiện hợp đồng của ban quản lý dự án nâng cấp đô

thị thành phố Mỹ Tho giai đoạn 2015-2019;

14. Báo cáo đánh giá hiệu quả dự án của đơn vị tư vấn của Bộ Xây dựng.