BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

BÙI THỊ ANH ĐÀO

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

BÙI THỊ ANH ĐÀO

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS TRẦN HUY HOÀNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ

ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” là kết

quả của quá trình học tập, nghiên cứu độc lập, nghiêm túc của tôi.

Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích

dẫn có tính kế thừa, được tổng hợp và phát triển từ các báo cáo, tạp chí, các công trình

nghiên cứu khoa học đã được công bố trên thư viện điện tử, trên các website…

Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và dựa trên những

điều kiện về hoàn cảnh, môi trường, tình hình thực tế tại Vietcombank.

TP.HCM, ngày 28 tháng 09 năm 2013

Người viết luận văn

Bùi Thị Anh Đào

Lớp Ngân hàng Đêm 2 – Khóa 19 – Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ DỊCH VỤ NGÂN

HÀNG QUỐC TẾ CỦA NHTM .............................................................................. 4

1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHTM .................................... 4

1.2. Các dịch vụ ngân hàng quốc tế ......................................................................... 6

1.2.1. Dịch vụ ngân hàng đại lý .................................................................................. 6

1.2.2. Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu ................................................................. 8

1.2.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance) ........................................................ 9

1.2.2.2. Phương thức nhờ thu (Collections) .............................................................. 11

1.2.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary of Credit – D/C ................. 12

1.2.3. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối .......................................................................... 16

1.2.3.1. Dịch vụ hối đoái giao ngay (Spot) ................................................................ 17

1.2.3.3. Các dịch vụ phái sinh (Derivative Operations) ............................................. 17

1.2.4. Một số dịch vụ ngân hàng quốc tế khác ........................................................... 20

1.2.4.1. Dịch vụ séc du lịch ........................................................................................ 20

1.2.4.2. Dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng .................................................................... 20

1.2.4.3. Bảo lãnh ngân hàng ....................................................................................... 21

1.2.4.4. Forfaiting ....................................................................................................... 23

1.2.4.5. Bao thanh toán (Factoring) .......................................................................... 24

1.3. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng quốc tế ..................................................... 25

1.4. Hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHTM và các chỉ tiêu đánh giá .............26

1.4.1. Hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế của NHTM ......................................... 26

1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế của NHTM .......... 27

1.4.2.1. Chỉ tiêu định lượng ........................................................................................ 27

1.4.2.1. Chỉ tiêu định tính ........................................................................................... 29

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế ............. 30

1.5.1. Nhân tố khách quan .......................................................................................... 30

1.5.1.1. Môi trường kinh tế ......................................................................................... 30

1.5.1.2. Môi trường chính trị ...................................................................................... 30

1.5.1.3. Môi trường pháp lý ........................................................................................ 30

1.5.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 31

1.5.2.1. Nhân tố con người ......................................................................................... 31

1.5.2.2. Nền tảng công nghệ thông tin ........................................................................ 31

1.5.2.3. Uy tín thương hiệu ......................................................................................... 32

1.5.2.4. Quy mô hoạt động của ngân hàng ................................................................ 32

1.5.2.5. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng .......................................................... 32

1.5.2.6. Chính sách khách hàng ................................................................................. 32

1.6. Kinh nghiệm hoạt động ngân hàng quốc tế của một số ngân hàng trên thế

giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. ...................................................... 33

1.6.1. Kinh nghiệm của một số NHTM ...................................................................... 33

1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với NHTMCPNT Việt Nam ........................... 35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............................................................................ 37

2.1. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – quá trình hình thành và phát

triển ............................................................................................................................ 37

2.1.1. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ............... 37

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.. 40

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam ........................................................................................... 45

2.2.1. Cơ sở pháp lý hoạt động ngân hàng quốc tế của Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam ..................................................................................................................... 45

2.2.1.1. Văn bản quản lý dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHNN ............................... 45

2.2.1.2. Văn bản pháp quy quản lý dịch vụ ngân hàng quốc tế của VCB .................. 45

2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế tại NHTMCP Ngoại thương

Việt Nam ..................................................................................................................... 46

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế tại NHTMCP Ngoại thương

Việt Nam .................................................................................................................... 57

2.3.1. Đánh giá theo chỉ tiêu định tính ....................................................................... 57

2.3.2. Đánh giá theo chỉ tiêu định lượng .................................................................... 60

2.4. Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dịch vụ

NHQT tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam. ..................................................... 62

2.4.1 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 62

2.4.2 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 62

2.4.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 63

2.4.4 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 64

2.4.4.1 Mẫu nghiên cứu .............................................................................................. 64

2.4.4.2 Kiểm định thang đo ........................................................................................ 65

2.4.4.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu ....................................................................... 69

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............ 72

3.1. Định hướng về phát triển hoạt động ngân hàng quốc tế của Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam ............................................................................... 72

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng

TMCP Ngoại Thương Việt Nam. ............................................................................ 73

3.2.1. Mở rộng quy mô hoạt động ............................................................................. 73

3.2.2. Phát triển uy tín thương hiệu ........................................................................... 76

3.2.3. Đầu tư phát triển công nghệ và thực hiện chính sách khách hàng ................... 77

3.2.4. Điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện thị trường .............. 80

3.2.5. Đào tạo đội ngũ cán bộ có chất lượng cao ....................................................... 80

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Giải thích Từ viết tắt

BCHĐKD Báo cáo hoạt động kinh doanh

BCTN Báo cáo thường niên

ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

ADFIAP Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình Dương

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV

CNTT Công nghệ thông tin

Chi phí Doanh thu

CP DT DVNHQT Dịch vụ Ngân hàng quốc tế

HQ Hiệu quả

KDĐN Kinh doanh đối ngoại

KDNT Kinh doanh ngoại tệ

KH Khách hàng

LN Lợi nhuận

MB Ngân hàng quân đội

NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHQT Ngân hàng quốc tế

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

NS Năm sau

NT Năm trước

TB Trung bình

TCKT Tổ chức kinh tế

TCTD Tổ chức tín dụng

TD Tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

TTQT Thanh toán quốc tế

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam VCB

VN Việt Nam

WTO Tổ chức Thương mại thế giới

XNK Xuất nhập khẩu

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2010 – 2012

Bảng 2.2 Tình hình dư nợ giai đoạn 2010 – 2012 tại Vietcombank

Bảng 2.3 Tình hình TTQT và KDNT giai đoạn 2010-2012 VCB

Bảng 2.4 Số lượng ngân hàng đại lý của một số NHTM tính đến năm 2012

Bảng 2.5 Doanh số thanh toán XNK trong giai đoạn 2010 – 2012 VCB

Bảng 2.6 Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2010-2012 VCB

Bảng 2.8

Bảng 2.9

Bảng 2.7 Doanh số mua bán ngoại tệ của một số NHTM năm 2011

Thị phần, doanh số kiều hối của một số NH giai đoạn 2010 - 2012 Tình hình Bảo lãnh của VCB và một số ngân hàng năm 2010- 2012

Bảng 2.10 Tình hình nghiệp vụ thẻ tín dụng giai đoạn 2010-2012

Bảng 2.11 Các chỉ tiêu định lượng

Bảng 2.12 Các thành phần của thang đo hiệu quả DVNHQT tại VCB

Bảng 2.13 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

Bảng 2.14 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) sau khi bỏ 2 biến

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Doanh số XNK của VCB so với cả nước năm 2012 Biều đồ 2.2 Thị phần kiều hối của một số NH 2010 – 2011

Biểu đồ: 2.3 Doanh số thanh toán thẻ quốc tế của VCB 2010 – 2012

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Sơ đồ 2.2 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

1

LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của

Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), điều này mang lại cho nền kinh tế Việt

Nam nói chung và hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt

Nam cũng như ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB) nói riêng

nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn nếu như không có sự nỗ lực, cố

gắng. Sự mở cửa hệ thống ngân hàng với những quy định nới lỏng và một lộ

trình giảm dần sự bảo hộ của Chính phủ đang và sẽ tạo điều kiện cho các ngân

hàng nước ngoài tham gia, mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Các ngân hàng nước ngoài có nhiều lợi thế hơn các NHTM Việt Nam về

vốn, công nghệ, trình độ quản lý và đặc biệt là cung ứng những sản phẩm dịch

vụ ngân hàng quốc tế hoàn hảo. Do đó, khi tham gia hoạt động kinh doanh tại thị

trường Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài sẽ đi vào phát huy những sản phẩm

dịch vụ này. Ngoài ra, cùng với các sản phẩm ngân hàng quốc tế, các ngân hàng

nước ngoài sẽ đưa ra các sản phẩm dịch vụ nội địa đi kèm mang tính cạnh tranh

cao dựa vào đó thu hút thêm nhiều khách hàng lớn, mở rộng thị phần kinh

doanh, tăng lợi nhuận. Mặc dù, mảng dịch vụ ngân hàng quốc tế (DVNHQT) đã

được VCB quan tâm chú trọng phát triển và là thế mạnh của VCB nhưng với

tình hình như vậy đã đặt ra cho VCB phải có chiến lược phát triển lâu dài để

thích nghi với sự cạnh tranh gay gắt đó. Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá hiệu

quả DVNHQT của VCB trong những năm gần đây cũng như đưa ra các giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả DVNHQT là rất cần thiết

Xuất phát từ vấn đề trên, tôi hy vọng đề tài luận văn “Giải pháp nâng cao

hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc tế tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

2

Nam” có thể góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của VCB, đây là cơ sở

để VCB tiếp tục phát huy những tiềm năng cũng như khắc phục những điểm hạn

chế để phát triển trở thành ngân hàng đa năng, hiện đại.

Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến dịch vụ ngân hàng quốc tế

và hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt

Nam.

- Đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động dịch vụ ngân hàng quốc tế tại

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

- Đưa ra những giải pháp và kiến nghị có tính khả thi cao nhằm nâng cao

hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt

Nam.

Đối tượng nhiên cứu

Đối tượng được tập trung nghiên cứu là hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc

tế, lấy thực tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ năm 2010 đến

năm 2012 làm cơ sở minh chứng.

Phạm vi nghiên cứu

Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục tiêu đề ra, bài viết tập

trung xem xét, phân tích các yếu tố nằm trong phạm vị sau:

- DVNHQT được nghiên cứu là sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam.

- Khảo sát thực tế được thực hiện tại TP.HCM, Đồng Nai, dựa trên kết quả

khảo sát của 130 cán bộ dịch vụ NHQT tại các Chi nhánh trên các địa bàn, trong

thời gian từ 16/10/2012 đến ngày 31/10/2012 (16 ngày).

- Thời gian nghiên cứu được chọn là từ năm 2010 đến năm 2012

3

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trên cở sở phương pháp biện chứng duy vật,

phương pháp tổng hợp, thống kê kết hợp với phương pháp phân tích, đánh giá,

đối chiếu, tổng hợp phương pháp nghiên cứu định lượng, định tính… để hoàn

thành mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài dựa trên thực tế hiệu quả DVNHQT tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2012 kết hợp với khảo sát thực nghiệm

nhằm đưa ra các giải pháp khả thi để góp phần nâng cao hiệu quả DVNHQT tại

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh

mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương như sau:

Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc tế

của NHTM.

Chương 2 : Thực trạng dịch vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam.

Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc tế tại

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ DỊCH VỤ NGÂN

HÀNG QUỐC TẾ CỦA NHTM

1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHTM

Nền kinh tế thị trường có thể được hiểu là một nền kinh tế mở, có quan hệ

giao dịch kinh tế với các quốc gia và các tổ chức kinh tế, tài chính tiền tệ quốc

tế. Trong phạm vi một quốc gia có nền kinh tế mở, các hoạt động giao dịch quốc

tế được gọi là kinh tế đối ngoại. Đây là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng trong

nền kinh tế mở bao gồm các hoạt động ngoại thương, hợp tác quốc tế về đầu tư,

thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác về khoa học công nghệ, dịch vụ, du lịch

và thu ngoại tệ…

Trong xu hướng phát triển kinh tế thế giới hiện nay, các quốc gia đều

không ngừng phát triển kinh tế đối ngoại. Trong phạm vi ngành ngân hàng, các

quan hệ kinh tế đối ngoại đã hình thành nên nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Đây là

lĩnh vực kinh doanh không thể thiếu đối với các NHTM hiện đại. Trong những

năm gần đây, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các NHTM trên thế giới đã tăng

lên mạnh mẽ cùng với sự mở rộng hợp tác kinh tế giữa các quốc gia. Các nghiệp

vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh đối ngoại đã được mở rộng, số lượng các

dịch vụ đã gia tăng và số các ngân hàng hoạt động kinh doanh quốc tế cũng tăng

lên đáng kể.

Vào thời điểm hiện nay, rất khó có thể đưa ra một khái niệm đầy đủ về dịch vụ

ngân hàng quốc tế. Xét về phạm vi hoạt động, Dịch vụ ngân hàng quốc tế là

các giao dịch ngân hàng liên quan tới một hoặc nhiều bên đối tác ở ngoài biên

giới nước có trụ sở chính của ngân hàng cung cấp dịch vụ. Trên phương diện

phân loại nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là một dạng hoạt động kinh doanh quốc tế

thì nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại có thể được coi là

5

việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động

đầu tư và cung ứng dịch vụ tiền tệ và tài chính quốc tế trên thị trường trong

nước và quốc tế nhằm mục đích sinh lời. Trong thực tế, đó là sự mở rộng phạm

vi hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đối nội ra phạm vi thế giới.

Từ cách hiểu trên có thể thấy, dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHTM có

các những nét đặc thù sau:

Thứ nhất, phạm vi của dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHTM rộng lớn bao

gồm:

- Phạm vi hợp tác quan hệ với nước ngoài: các mối quan hệ đại lý với

các ngân hàng nước ngoài, quan hệ trao đổi hợp tác về vốn, đào tạo, tiến hành

các dự án đầu tư, quan hệ thanh toán …

- Phạm vi dịch vụ ngân hàng quốc tế ở trong nước: các NHTM thực hiện

các nội dung liên quan đến ngoại hối khi được NHNN cho phép.

Thứ hai, dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHTM thường được thực hiện theo hai

phương thức sau:

- Tiến hành các dịch vụ ngân hàng quốc tế tại nước ngoài bằng cách thiết

lập mạng lưới ngân hàng đại lý, các chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện ở

nước ngoài

- Tổ chức một bộ phận thực hiện dịch vụ ngân hàng quốc tế được chuyên

môn hóa tại trụ sở chính hay chi nhánh.

Thứ ba, dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHTM trong nước phải tuân thủ theo

các chuẩn mực quốc tế và quy định của từng quốc gia. Dịch vụ ngân hàng quốc

tế phát sinh có thể liên quan đến hai hay nhiều quốc gia; do đó có sự khác biệt về

luật pháp, ngôn ngữ, địa lý … tuy nhiên các chuẩn mực quốc tế luôn là thước đo

và là điều kiện để các hoạt động này có thể diễn ra trôi chảy cũng như giải quyết

các tranh chấp có thể xảy ra.

6

Thực tế các NHTM luôn tìm cách nâng cao hiệu quả dịch vụ ngân hàng

quốc tế, bởi vai trò rất quan trọng của nó đối với hoạt động kinh doanh của

NHTM. Dịch vụ ngân hàng quốc tế góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng; có tỷ lệ sinh lời cao, hơn thế nữa thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc

tế tốt, có hiệu quả sẽ làm nâng cao uy tín và hình ảnh của ngân hàng đối với

khách hàng trong và ngoài nước.

1.2. Các dịch vụ ngân hàng quốc tế

1.2.1. Dịch vụ ngân hàng đại lý

Trong thanh toán nội địa, bên cạnh các phương tiện thanh toán như séc,

thẻ thanh toán…thì tiền mặt là phương tiện truyền thống được sử dụng trong

thanh toán. Khác với thanh toán nội địa, trong thanh toán quốc tế tiền mặt hầu

như không được sử dụng làm phương tiện thanh toán, mà chủ yếu được thực

hiện bằng chuyển khoản qua ngân hàng, bù trừ trên các tài khoản mở tại ngân

hàng lẫn nhau. Để tiến hành thanh toán lẫn cho nhau, các ngân hàng ở các nước

liên quan phải thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý trên cơ sở một Thỏa ước ngân

hàng, nội dung bao gồm: các chữ ký có liên quan; các khóa mã Telex, Swift (nếu

có); các điều khoản và các điều kiện; danh mục các ngân hàng đại lý; báo cáo

thường niên và các văn bản thông tin khác; hợp đồng tín dụng.

Ngân hàng đại lý được lựa chọn theo các tiêu chí như uy tín cao, quy mô

rộng lớn tại thị trường mà ta đang giao dịch, nhiều khách hàng của họ cũng là

bạn hàng đối tác của ta, chất lượng phục vụ tốt, giá cả dịch vụ phải chăng, khả

năng hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật nghiệp vụ … Quan hệ đại lý càng rộng càng

tốt nhưng không thể tràn lan do yêu cầu sử dụng tập trung số vốn ngoại tệ ít ỏi

đem lại ít hiệu quả, song lại vướng nhược điểm là phải liên tục điều chuyển vốn

theo nhu cầu. Thiếu mạng lưới đại lý rộng, phương thức tín dụng chứng từ bị

giảm bớt tác dụng kéo theo khâu tài trợ mậu dịch quốc tế.

7

Một ngân hàng được đánh giá có tầm hoạt động rộng khi đưa được dịch vụ

đến bất kỳ nơi đâu, qua ít trung gian nhất, vừa tiết kiệm thời gian với chi phí cho

khách hàng, vừa hưởng trọn phí dịch vụ. Một ngân hàng hành xử được nhiều tư

cách khác nhau sẽ hơn hẳn việc nhờ nhiều ngân hàng khác hỗ trợ. Khả năng thực

hiện được trực tiếp các lệnh thanh toán là tuyệt vời nhưng mang lại tính ngẫu

nhiên nhiều hơn. Do nhu cầu tập trung vốn, một lệnh thanh toán thường phải qua

ít nhất hai ngân hàng đại lý trung gian.

Khi thiết lập quan hệ đại lý, các ngân hàng phải thường xuyên duy trì các

loại tài khoản chủ yếu sau:

- Tài khoản Nostro là tài khoản “của chúng tôi” mở tại ngân hàng đại lý

(chúng tôi là chủ tài khoản, còn ngân hàng đại lý là người giữ tài khoản cho

chúng tôi). Ví dụ: VCB mở tài khoản tại ngân hàng Citibank NewYork, có số dư

bằng USD, tức VCB là khách hàng của Citibank New York.

- Tài khoản Vostro (còn gọi là Loro) là tài khoản “của quý vị” mở tại

ngân hàng chúng tôi (quý vị là chủ tài khoản, ngân hàng chúng tôi là người giữ

tài khoản cho quý vị). Ví dụ: Citibank New York mở tài khoản tại VCB, có số

dư bằng VND, nghĩa là Citibank New York là khách hàng của VCB.

Hai loại tài khoản này có thể được duy trì bằng một đồng ngoại tệ tự do

chuyển đổi, phổ biến với các nước chưa có đồng tiền tự do chuyển đổi.

Về bản chất, quan hệ tiền gửi giữa các NHTM là quan hệ kinh doanh vay

mượn. Với NHTM là chủ thể cho vay, thì nguồn vốn ngoại tệ để cho vay thông

qua nghiệp vụ tiền gửi (loại tài khoản Nostro) thường cấu thành từ hai nguồn:

ngoại tệ từ hoạt động kinh doanh hối đoái trong nước và ngoại tệ huy động trên

thị trường trên thị trường tiền tệ quốc tế thông qua nghiệp vụ tài khoản tiền gửi

(loại tài khoản Loro).

Các NHTM thường xuyên quan tâm đến số vốn ngoại tệ thuộc “tài sản có”

của mình thể hiện trên các tài khoản “Nostro”, xử lý điều hành kinh doanh tác

8

nghiệp số ngoại tệ trên các tài khoản “Nostro” một cách an toàn và hiệu quả

nhất: số dư trên tài khoản “Nostro” duy trì tại ngân hàng đối tác mức nào là vừa

để đáp ứng các nhu cầu thanh toán vãng lai, phục vụ khách hàng trong nước có

quan hệ kinh doanh đối ngoại; đến mức nào thì cần áp dụng cơ chế tự động đã

được thỏa thuận trước với ngân hàng đối tác, hay đơn phương quyết định từng

lần vào thời điểm kinh doanh cần thiết để điều động vốn sang các loại hình kinh

doanh tiền gửi khác theo thông lệ thương trường, trong đó có cả các quyết sách

kinh doanh chuyển đối tác, chuyển đổi thị trường và cũng có thể kết hợp với

chuyển đổi ngoại tệ theo các loại hình kinh doanh (giao nay, có kỳ hạn …) nhằm

mục đích đảm bảo an toàn vốn và sinh lợi cao hơn.

1.2.2. Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu

TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ

phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá

nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ

chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Từ

khái niệm này cho thấy, TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và

phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, giữa hai lĩnh vực hoạt động này thường

giao thoa với nhau, không có một ranh giới rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động TTQT

được hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt

động ngoại thương, chính vì vậy, trong các qui chế về thanh toán và thực tế tại

các NHTM, người ta thường phân hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là:

Thanh toán trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) và Thanh toán phi ngoại

thương (thanh toán phi mậu dịch).

Trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác

nhau như chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ...Mỗi phương thức

thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm, phù hợp với những quan hệ XNK

9

khác nhau. Vì vậy việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp phải được hai

bên bàn bạc thống nhất, ghi trong hợp đồng mua bán ngoại thương.

Đến nay, các phương thức thanh toán cơ bản và phổ biền thường được các

NHTM sử dụng là:

1.2.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)

Phương thức thanh toán Chuyển tiền là một phương thức thanh toán, trong

đó khách hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình,

chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa

điểm nhất định, trong một thời gian nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do

khách hàng yêu cầu.

Phương thức thanh toán chuyển tiền có thể được thực hiện bằng hai hình

thức chủ yếu sau:

- Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer, M/T): là hình thức chuyển tiền

trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung

một bức thư mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán qua bưu điện.

- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer, T/T): là hình thức trong đó

lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức

điện mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán qua fax, telex hoặc thông

qua mạng liên lạc viễn thông SWIFT.

Ưu điểm đối với các bên

- Với khách hàng: thủ tục chuyển tiền đơn giản, thuận lợi cho người

chuyển tiền; thời gian chuyển tiền ngắn nên người thụ hưởng có thể nhanh chóng

nhận được tiền.

- Với ngân hàng: ngân hàng chỉ tham gia với vai trò là trung gian thanh

toán thuần tuý để hưởng phí, không có trách nhiệm kiểm tra về sự hợp lý của

thời gian thanh toán và lượng tiền chuyển đi.

Nhược điểm

10

- Trong thanh toán chuyển tiền, chu chuyển hàng hoá dịch vụ có thể tách

rời khỏi chu chuyển tài chính trong thời gian tạo nên rủi ro cho cả hai bên (người

chuyển tiền và người thụ hưởng). Khi chuyển tiền trước (down payment), nhà

nhập khẩu cứ lo sợ mất tiền nếu nhà xuất khẩu không giao hàng hay giao hàng

không đúng yêu cầu về số lượng, chủng loại, chất lượng và thời gian làm vỡ kế

hoạch sản xuất kinh doanh của nhà nhập khẩu. Ngược lại, trong trường hợp trả

tiền sau nhà xuất khẩu hoàn toàn bị lệ thuộc vào thiện chí và uy tín thanh toán

của nhà nhập khẩu.

- Có khi rủi ro lại hoàn toàn khách quan như biến cố chính trị, xã hội, kinh

tế hay một tai nạn bất ngờ khiến cho một bên kết ước bất đắc dĩ bội tín làm ảnh

hưởng đến đối tác làm ăn.

- Do việc thanh toán chủ yếu được thực hiện bằng điện nên thời gian thanh

toán nhanh, nếu phát hiện ra sai sót (có thể từ phía người chuyển hoặc ngân hàng

chuyển) sau khi đã chuyển tiền thì sẽ khó khăn trong việc thông báo, điều chỉnh

nhất là khi người thụ hưởng đã nhận tiền.

- Ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian thanh toán quá thụ động, chờ khách

hàng ra lệnh rồi mới thực hiện.

Chính vì vậy, người ta thường sử dụng phương thức chuyển tiền để thanh

toán các khoản chi tiêu phi thương mại và các chi phí liên quan đến XNK hàng

hóa trị giá hợp đồng nhỏ; Chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư; Chuyển tiền kiều

hối; thanh toán hàng hoá XNK (khi hai bên mua bán có quan hệ lâu đời và tín

nhiệm lẫn nhau hoặc khi trị giá hợp đồng không lớn) vì khâu thanh toán này dễ

làm nảy sinh việc chiếm dụng vốn của người bán, nếu bên mua cố tình dây dưa,

kéo dài việc thanh toán.

Như vậy, thanh toán chuyển tiền là hình thức thanh toán trực tiếp giữa

người chuyển tiền và người nhận tiền. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian

11

thanh toán theo uỷ nhiệm để được hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì cả

đối với cả người mua lẫn người bán.

1.2.2.2. Phương thức nhờ thu (Collections)

Nhờ thu là một phương thức thanh toán, trong đó, người bán (nhà xuất

khẩu) sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho

khách hàng, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông

qua ngân hàng thu hộ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp

nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.

Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nước nhà nhập khẩu và

nhà xuất khẩu chỉ tham gia với tư cách là trung gian thu tiền hộ, ngân hàng

không cam kết, không bảo lãnh thanh toán đối với người bán cũng như người

mua.

Căn cứ vào nội dung chứng từ được gửi đến ngân hàng nhờ thu mà người

ta chia phương thức thanh toán này ra thành hai loại:

- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collections): Là phương thức thanh toán,

trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu,

séc, giấy nhận nợ hay công cụ thanh toán khác), không kèm theo các chứng từ

thương mại (chứng từ vận tải, hoá đơn, bảo hiểm..)

- Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ

gửi đi nhờ thu bao gồm: (i) hoặc chứng từ thương mại cùng với chứng từ tài

chính, hoặc (ii) chỉ chứng từ thương mại mà không có chứng từ tài chính gửi

cùng. Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi người

này đáp ứng được yêu cầu của lệnh nhờ thu.

Ưu điểm đối với các bên

• Đối với nhà xuất khẩu:

- Nhà xuất khẩu chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ được trao cho nhà nhập

khẩu sau khi người này đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán.

12

- Nhà xuất khẩu có quyền đưa nhà nhập khẩu ra toà nếu người này không

trả tiền hối phiếu đã chấp nhận khi đến hạn thanh toán.

- Có thể chỉ định người đại diện ở nước nhà nhập khẩu thay mặt mình để

giải quyết trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không chấp nhận

thanh toán. Thẩm quyền của người đại diện phải được xác định rõ ràng.

• Đối với nhà nhập khẩu:

- Nhà nhập khẩu được kiểm tra bộ chứng từ tại ngân hàng xuất trình trước

khi thanh toán hay chấp nhận thanh toán.

- Đối với D/A, nhà nhập khẩu được sử dụng hay bán hàng hoá mà chưa

phải thanh toán cho đến khi hối phiếu đến hạn thanh toán.

• Đối với ngân hàng nhờ thu và ngân hàng xuất trình:

- Có thu nhập từ phí nhờ thu, từ các giao dịch mua bán ngoại tệ và từ các

giao dịch khác có liên quan.

- Mở rộng được tín dụng xuất nhập khẩu.

- Tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý, do đó tạo ra tiềm

năng về các giao dịch đối ứng.

Phương thức nhờ thu được tiến hành trên cơ sở văn bản pháp lý quốc tế

thông dụng của nhờ thu. Đó là “Quy tắc thống nhất về nhờ thu" số 522 của

Phòng Thương mại quốc tế, bản sửa đổi 1995.

1.2.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary of Credit – D/C)

Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó, theo yêu

cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) một ngân hàng (ngân hàng

phát hành thư tín dụng) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (Letter of credit),

theo đó, ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một

bên thứ ba (người thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát

13

hành một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản

quy định của L/C.

Theo điều 2 UCP600: “Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho

dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và

không huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù

hợp”.

Thư tín dụng (L/C) hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau

khi ra đời lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Trong nghiệp vụ D/C,

các ngân hàng chỉ giao dịch căn cứ vào chứng từ, không liên quan đến hàng hoá.

Ngân hàng ngoài vai trò là người trung gian còn là người cung cấp tín dụng cho

người nhập khẩu, là người cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.Trong thực tế có

một số loại thư tín dụng chủ yếu sau:

- Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là thư tín dụng mà sau

khi được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ

sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người

hưởng lợi L/C.

- Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng

mà sau khi được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa

đổi, bổ sung hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không được sự đồng ý

của người thụ hưởng L/C.

- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable

L/C): Là L/C không thể huỷ bỏ, theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành,

một ngân hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C này.

- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có thể chuyển nhượng (Transferable

L/C): Là L/C không huỷ ngang, theo đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển

nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi

14

tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người

hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ.

- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được L/C do

người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung

L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người

khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu.

- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi

L/C kia đối ứng với nó được mở.

- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là L/C không thể huỷ ngang mà

sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó

lại (tự động) có giá trị như cũ và vẫn tiếp tục được sử dụng một cách tuần

hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được

thực hiện.

- Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause L/C): Là L/C mà ngân hàng phát

hành cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để

mua hàng hoá, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C đã mở.

- Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập

khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và

tiến ứng trước, nhưng không có khả năng giao hàng, hoặc không hoàn

thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng

phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với người

nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí

mở L/C cho nhà nhập khẩu. Tín dụng dự phòng là một trong các bảo đảm

trả tiền ngay khi có yêu cầu lần đầu, được các ngân hàng trên thế giới sử

dụng rộng rãi bên cạnh các hình thức bảo lãnh cổ điển.

 Vai trò của ngân hàng trong phương thức tín dụng chứng từ:

15

Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng đơn thuần chỉ thực hiện chức

năng chuyển tiền trên danh nghĩa người mua và nhận tiền trên danh nghĩa người

bán .

Trong nhờ thu, các ngân hàng tham gia xử lý chứng từ do bên bán gửi đến

và hành động với vai trò là đại lý của người bán.

Ngoại trừ vai trò là đại lý và chức năng giám sát, trong cả hai phương thức

thanh toán nêu trên, các ngân hàng không có bất kỳ cam kết, trách nhiệm hay

nghĩa vụ nào. Tuy nhiên, trong phương thức tín dụng chứng từ, các ngân hàng đã

tham gia chủ động và tích cực hơn nhiều, theo đó các ngân hàng thực hiện trả

tiền theo cam kết của mình.

Thư tín dụng là công cụ giúp người nhập khẩu yêu cầu người xuất khẩu

thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng đã ký kết thông qua việc quy định rõ trong thư

tín dụng các điều kiện về hàng hoá, thời hạn giao hàng, chứng từ xuất trình để

thanh toán. Người nhập khẩu sẽ thực hiện kiểm soát thông qua việc yêu cầu

người xuất khẩu phải xuất trình các chứng từ về chất lượng/số lượng hàng hoá

do một cơ quan kiểm định độc lập phát hành. Ngân hàng sẽ thực hiện việc kiểm

tra các chứng từ này đảm bảo nội dung của chúng phù hợp với thông lệ quốc tế

và luật pháp của mỗi nước. Khi sử dụng phương thức thanh toán này, khách

hàng nhập khẩu còn được ngân hàng tư vấn để lựa chọn các điều khoản thanh

toán có lợi cho mình. Ngoài ra, trong trường hợp ký quỹ dưới 100% trị giá L/C,

khách hàng nhập khẩu đã được ngân hàng cấp cho một khoản tín dụng. Đây là

một trong những ưu việt mà chỉ có được khi áp dụng phương thức tín dụng

chứng từ. Ngay từ khi phát hành L/C, ngân hàng phát hành đã tạo ra một cam kết

thanh toán với người hưởng dựa trên uy tín của mình. Đối với những khách

hàng có quan hệ giao dịch lần đầu tiên hoặc những giao dịch mà giữa người mua

và người bán chưa có sự tin tưởng lẫn nhau, cam kết thanh toán của ngân hàng

16

phát hành sẽ củng cố thêm cho khả năng thanh toán của người mua, tạo lòng tin

cho người bán.

Do ngân hàng chỉ làm việc trên cơ sở chứng từ, người xuất khẩu có được

một đảm bảo chắc chắn trong trường hợp họ xuất trình được bộ chứng từ hoàn

hảo, nghĩa là họ đã thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình thì họ sẽ được thanh

toán. Ngân hàng phát hành phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình khi

chứng từ xuất trình phù hợp ngay cả trong trường hợp người mua gặp rủi ro và

có dấu hiệu không thanh toán được. Hơn hẳn các phương thức thanh toán khác

như chuyển tiền (sau khi nhận hàng), ghi sổ, nhờ thu việc thanh toán hoàn toàn

phụ thuộc vào thiện chí của người mua thì ở phương thức này, người xuất khẩu

đã có được một đảm bảo từ phía ngân hàng. Khi sử dụng phương thức thanh toán

này, người xuất khẩu có thể được ngân hàng tài trợ bằng cách xin chiết khấu bộ

chứng từ (đối với L/C trả ngay) hoặc bán trước hạn các hối phiếu đã được chấp

nhận (đối với L/C trả chậm), do đó có thể nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư tái sản

xuất. Ngoài ra, khi sử dụng phương thức này, người xuất khẩu còn có thể tránh

rủi ro về quản lý ngoại hối của nước người nhập khẩu, vì khi L/C đã được mở thì

người nhập khẩu đã phải có giấy phép chuyển ngoại tệ của cơ quan quản lý

ngoại hối. Đối với các phương thức thanh toán chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tại

thời điểm thanh toán nếu nước người nhập khẩu có sự thay đổi về quản lý ngoại

hối liên quan đến loại ngoại tệ hai bên đã thoả thuận thanh toán thì rủi ro này sẽ

hoàn toàn thuộc về phía người xuất khẩu

1.2.3. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối

Kinh doanh ngoại hối là hoạt động lâu đời nhất của NHTM, nó ra đời và

phát triển cùng với sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cùng với xu thế

hợp tác và quốc tế hóa kinh tế ngày càng mở rộng, hoạt động kinh doanh ngoại

hối của NHTM sẽ không ngừng phát triển và trở thành một trong những hoạt

động không thể thiếu của một ngân hàng hiện đại.

17

Kinh doanh ngoại hối theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại tệ,

đảm bảo ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm

cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lai suất giữa các đồng tiền khác nhau;

còn theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là việc mua bán giữa các đồng tiền.

1.2.3.1. Dịch vụ hối đoái giao ngay (Spot)

Dịch vụ hối đoái giao ngay được thể hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ

giao ngay trong đó việc cung ứng các đồng tiền chuyển đổi được thực hiện chậm

nhất là hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng được ký kết. Tỷ giá thanh toán ngay

trong thương mại quốc tế gọi là Spot-Rates.

Các yếu tố liên quan đến dịch vụ mua bán giao ngay là tỷ giá giao ngay

(Spot-Rates) và ngày giá trị. Tỷ giá giao ngay được xác định trên thị trường giao

ngay, là số lượng một đơn vị tiền tệ này trên một đơn vị tiền tệ khác và cả hai

đồng tiền đó đều dưới dạng tiền gửi. Ngày giá trị thực hiện hợp đồng hay còn gọi

là ngày thanh toán hợp đồng. Nếu ngày giá trị trùng với ngày lễ hay ngày nghỉ

cuối tuần thì ngày giá trị đó phải là ngày làm việc kế tiếp gần nhất.

Giao dịch giao ngay gồm hai loại là giao dịch bán buôn và bán lẻ. Trường

hợp khách hàng mua ngoại tệ trong khi có nhiều ngoại tệ khác thu được do xuất

khẩu hàng hóa; để có lợi nhất cho khách hàng, ngân hàng thường sử dụng nghiệp

vụ Arbitrage để dịch vụ cho họ. Với các NHTM, việc mua bán giao ngay nhằm

mục đích kiếm lời qua chênh lệch tỷ giá mà chịu ít rủi ro (rủi ro thường xảy ra do

có độ lệch thời gian giữa mua và bán), ngoài ra, thông qua nghiệp vụ này các

ngân hàng sẽ phát huy được vai trò trung gian dịch vụ khách hàng trong nước và

nước ngoài.

1.2.3.2. Các dịch vụ phái sinh (Derivative Operations)  Dịch vụ hối đoái kỳ hạn (Forward)

Dịch vụ hối đoái kỳ hạn được thực hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ

kỳ hạn, trong đó việc hoàn tất dịch vụ này được thực hiện vào một thời điểm

18

nhất định sau đó, với tỷ giá nhất định đã được quy định trong hợp đồng tại thời

điểm ký kết.

Chức năng kinh tế của dịch vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn nhằm tránh

những rủi ro vể tỷ giá trong kinh doanh ngoại thương. Thông qua việc thỏa thuận

một nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn với ngân hàng, cả người nhập khẩu và

người xuất khẩu đều có thể tính toán trước được hiệu quả kinh doanh của mình,

bởi vì những khoản ngoại tệ có được hoặc cần có trong tương lai đã xác định

được ngay tỷ giá vào lúc hợp đồng mua bán được thỏa thuận.

Đối với ngân hàng, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn không chỉ đáp

ứng yêu cầu chống lại rủi ro về tỷ giá mà còn có ý nghĩa sống còn đối với dịch

vụ kinh doanh ngoại hối của bản thân ngân hàng. Bằng việc ký kết hai loại hợp

đồng mua, hợp đồng bán ngoại tệ có kỳ hạn, các ngân hàng vừa đáp ứng nhu cầu

của khách hàng, vừa tránh được trạng thái ngoại tệ mở đầy rủi ro đối với ngân

hàng khi tình trạng số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối của một ngân hàng ở

mức không cân bằng.

 Dịch vụ hối đoái hoán đổi tiền tệ (Swap)

Dịch vụ hoán đổi tiền tệ là sự kết hợp của một giao dịch giao ngay và một

giao dịch kỳ hạn. Một đồng tiền được hoán đổi sang đồng tiền khác trong một

thời gian nhất định bằng cách cùng một lúc ký hợp đồng mua (bán) lại đồng tiền

đó vào một thời gian khác trong tương lai bằng một đồng kỳ hạn. Do đó Swap

không làm ảnh hưởng đến bảng cân đối ngoại tệ, không ảnh hưởng đến khả năng

vay nợ của cả hai bên và có thể loại trừ rủi ro ngoại hối.

Dịch vụ hoán đổi có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phòng ngừa và chống

rủi ro, nó cho phép các công ty đột phá vào các thị trường vốn mới và tận dụng

những ưu thế của nó để gia tăng vốn mà không phải gia tăng rủi ro kèm theo.

Thông qua hoán đổi, người ta có thể dịch chuyển rủi ro ở một thị trường hay ở

một loại tiền tệ nào đó sang thị trường và loại tiền tệ khác. Hoán đổi còn mang

19

lại kỹ thuật phòng chống rủi ro cho các công ty đa quốc gia mà hoạt động có liên

quan đến thị trường vốn quốc tế.

 Dịch vụ hối đoái tương lai (Future)

Dịch vụ hối đoái tương lai được thực hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại

tệ tương lai còn gọi là hợp đồng giao sau, là một thỏa thuận mua bán một số

lượng ngoại tệ nhất định trong tương lai tại một mức giá nhất định. Nói một cách

ngắn gọn, giá cả được thỏa thuận ngày hôm nay nhưng việc giao nhận và thanh

toán được xảy ra tại một thời điểm nhất định trong tương lai. Khác với các giao

dịch ngoại tệ khác, giao dịch tương lai chỉ được xảy ra trên các sàn giao dịch

khác nhau trên phạm vi toàn thế giới. Thị trường giao sau thực chất chính là thị

trường kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về ngoại tệ giao dịch,số lượng ngoại tệ giao

dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.

Các hợp đồng giao sau thường có tính thanh khoản cao hơn hợp đồng có

kỳ hạn vì phòng giao hoán đã sẵn sàng đứng ra “đảo hợp đồng” bất cứ khi nào có

một bên yêu cầu. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xóa bỏ và hai bên thanh

toán cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng. Đặc điểm này

khiến cho hầu hết các hợp đồng giao sau được thực hiện thông qua chuyển giao

ngoại tệ vào ngày đến hạn.

 Dịch vụ hối đoái theo quyền chọn(Option)

Dịch vụ hối đoái theo quyền chọn là một sự thỏa thuận bằng hợp đồng

giữa người mua và người bán về quyền chọn mua (call- option) hoặc quyền chọn

bán (put- option) một loại ngoại tệ nhất định, với số lượng cụ thể, theo một tỷ giá

cố định, trong một khoảng thời gian nhất định.

Phí quyền chọn là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để

dành cho mình quyền thực hiện hay không thực hiện hợp đồng, ngay cả khi hợp

đồng không được thực hiện. Tỷ giá quyền chọn và phí quyền chọn mà người

mua phải trả luôn có mối liên hệ với nhau, do đó người bán thường sẵn sàng

20

chấp nhận mọi tỷ giá quyền chọn mà người mua đề nghị trên cơ sở mức phí

quyền chọn tương ứng.

1.2.4. Một số dịch vụ ngân hàng quốc tế khác

1.2.4.1. Dịch vụ thanh toán séc du lịch

Séc du lịch là một loại séc đích danh, do ngân hàng phát hành bằng nhiều

loại ngoại tệ, thường có thời hạn dài. Séc được dung để rút tiền mặt tại bất kỳ chi

nhánh nào của ngân hàng phát hành hoặc các ngân hàng mà ngân hàng phát hành

có quan hệ đại lý.

Trên séc du lịch có giá trị séc, mặt trước có một chữ ký của người mua, và

một chỗ dành cho một chữ ký thứ hai. Khi muốn rút tiền, người mua séc xuất

trình séc đã có một chữ ký của mình khi mua, ký chữ ký thứ hai trước mặt giao

dịch viên. Khi mua séc du lịch sẽ được cấp biên lai và trên đó có mệnh giá, số

serie, thời điểm giao dịch, tỷ giá giao dịch; người mua nên giữ lại biên lai để đề

phòng các rủi ro có thể xảy ra với mình về sau. Các ngân hàng đại lý sẽ thu được

phí thanh toán từ ngân hàng phát hành.

1.2.4.2. Dịch vụ thanh toán thẻ quốc tế

Thẻ tín dụng là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép

người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ

được dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ trả tiền cho ngân hàng

phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức tín dụng khác nhau. Nếu

chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành

thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi; ngược lại chủ thẻ sẽ phải

chịu những khoản phí và lãi chậm trả.

Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát hành

thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của

từng khách hàng, được xác định dựa trên tổng hợp nhiều thông tin khác nhau

21

như: thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵn có đối với các tổ chức tài

chính, địa vị xã hội … của khách hàng; do đó mỗi khách hàng có những mức tín

dụng khác nhau. Cũng từ việc thẩm định và phân loại khách hàng mà các ngân

hàng cũng như các tổ chức tài chính đưa ra nhiều sản phẩm thẻ tín dụng đa dạng

như thẻ tín dụng Visa, MasterCard…Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ

thẻ xuất trình thẻ tín dụng của mình tại các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ có

chấp nhận thẻ để thanh toán. Các NHTM phát hành thẻ tín dụng nhất là thẻ tín

dụng quốc tế sẽ thu phí phát hành, các khoản phí và lãi chậm trả nếu có và khi là

ngân hàng đại lý thực hiện thanh toán thẻ sẽ được thu phí thanh toán từ ngân

hàng phát hành thẻ.

1.2.4.3. Bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng là trách nhiệm trả tiền không huỷ ngang của một ngân

hàng trong trường hợp người thứ ba không thực hiện đầy đủ một dịch vụ nào đó.

Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập và tách biệt trong quan hệ vay nợ hoặc

hợp đồng mua bán.

Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thường có ít nhất ba bên tham gia là Người

bảo lãnh (The Guarantor), Người xin bảo lãnh hay người được bảo lãnh (The

Principal) và Người thụ hưởng hay người nhận bảo lãnh (The Beneficiary).

Các loại bảo lãnh ngân hàng (Phân theo mục đích)

- Bảo lãnh dự thầu: Là cam kết của ngân hàng với chủ thầu về tổn thất do sự vi

phạm của người dự thầu. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp những

thiệt hại về thời gian và chi phí cho chủ thầu do những vi phạm của người dự

thầu gây ra như: rút đơn thầu, trúng thầu nhưng bỏ không ký tiếp hợp đồng cung

ứng, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so với bản dự thầu… Bảo lãnh

dự thầu còn có tác dụng để cho bên chủ thầu thấy đơn dự thầu là một đề nghị

22

nghiêm túc, năng lực tài chính của bên dự thầu là lành mạnh; sẽ ký hợp đồng nếu

trúng thầu. Mức bảo lãnh theo thông lệ là từ 2% – 5% giá trị hợp đồng.

- Bảo lãnh thanh toán (hay là bảo lãnh trả chậm): Đối với loại bảo lãnh này, về

mục đích giống như một tín dụng thư thương mại thông thường là bảo đảm cho

nghĩa vụ thanh toán, nhưng nó hoàn toàn khác nhau về bản chất và nghĩa vụ

trách nhiệm của ngân hàng phát hành.

- Bảo lãnh tiền đặt cọc (hay tiền ứng trước): Khi ký kết những hợp đồng có giá

trị lớn, thông thường người bán thường yêu cầu người mua ứng trước một phần

tiền nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng. Việc ứng trước này phải có một bảo lãnh

có giá trị tương đương tiền đặt cọc làm đảm bảo. Người thụ hưởng (người mua)

sẽ được hoàn trả lại tiền đặt cọc nếu người bán không giao hàng hay giao hàng

không đủ, không đúng.. Bảo lãnh tiền đặt cọc chỉ có hiệu lực khi bên được bảo

lãnh (bên bán) sử dụng khoản tiền này và hết hiệu lực khi người bán giao hàng

lần cuối cộng với một số ngày để người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền nếu có.

- Bảo lãnh nhận hàng: Thông thường người mua luôn mong muốn nhận được

bảo lãnh để nhận hàng khi tàu vận chuyển hàng hoá đến cảng. Tuy nhiên trên

thực tế thì điều này thường không xảy ra, tàu chở hàng thường đến trước khi

ngân hàng nhận được bộ chứng từ. Điều đó có nghĩa rằng người mua không có

vận đơn để nhận hàng. Trong trường hợp này, để sớm nhận được hàng nhằm

tránh các rủi ro (có thể có) như phí phạt lưu kho, chi phí cơ hội..., người mua sẽ

phải yêu cầu ngân hàng của mình phát hành một cam kết (thay thế cho vận đơn),

cam kết này được gọi là bảo lãnh nhận hàng. Bảo lãnh nhận hàng được người

mua ký và người ký đối ứng để bảo lãnh là ngân hàng. Người mua sẽ xuất trình

bảo lãnh nhận hàng này cho công ty vận tải để nhận hàng.

- Bảo lãnh hoàn trả: Bảo lãnh hoàn trả khi ngân hàng phát hành từ chối thanh

toán bộ chứng từ bất hợp lệ. Khi người thụ hưởng của một thư tín dụng xuất

23

trình bộ chứng từ đến ngân hàng thanh toán, bộ chứng từ có những điểm khác

biệt so với thư tín dụng, ngân hàng thanh toán yêu cầu người thụ hưởng phải có

thư bảo lãnh (từ một ngân hàng khác chẳng hạn) bảo đảm bồi hoàn cho ngân

hàng thanh toán khi ngân hàng phát hành từ chối thanh toán vì những điểm khác

biệt đã nêu.

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Loại bảo lãnh này được sử dụng rộng rãi . Bảo

lãnh thực hiện hợp đồng cung cấp một bảo đảm cho người thụ hưởng về việc

thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh. Trong trường hợp người được bảo

lãnh không thực hiện đúng, đầy đủ những nghĩa vụ đã được ghi trong hợp đồng

thì người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh. Thông thường bảo

lãnh này được dùng kèm với bảo lãnh thanh toán khác. Giá trị bảo lãnh tuỳ theo

giá trị hợp đồng và tuỳ tính chất của mỗi thương vụ. Tuy nhiên gía trị bảo lãnh

thực hiện hợp đồng thông thường là từ 5-10% trị giá hợp đồng.

1.2.4.4. Forfaiting

Forfaiting là dịch vụ tài chính xuất khẩu, ngân hàng mua bán những khoản

thanh toán chưa đến hạn nhưng là những khoản thanh toán trung dài hạn (từ 2

đến 8 năm) đã được ngân hàng của nhà nhập khẩu đảm bảo.

Đặc điểm cơ bản của nghiệp vụ này là:

- Ngân hàng thực hiện dịch vụ forfaiting (forfaitor) cấp tín dụng cho nhà xuất

khẩu bằng một lãi suất cố định nhằm tài trợ cho các công trình hoặc xuất khẩu

hàng tư liệu sản xuất.

- Forfaitor cấp tín dụng theo nguyên tắc không hoàn lại, có nghĩa là nhà xuất

khẩu bán lại các lệnh thanh toán cho Forfaitor theo mức chiết khấu và sau đó

không chịu trách nhiệm gì cả, ngay cả khi người nhập khẩu không trả được tiền

cho nhà Forfaitor.

24

- Người nhập khẩu dùng hối phiếu trả cho người xuất khẩu, hối phiếu này được

ngân hàng bảo lãnh thanh toán (phí bảo lãnh lớn). Nhà xuất khẩu bán hối phiếu

cho nhà Forfaitor theo mức chiết khấu thoả thuận giữa nhà xuất khẩu và nhà

Forfaitor (mức chiết khấu thường rất lớn tới 7-8%/năm). Khi hối phiếu đến hạn,

nhà Forfaitor xuất trình hối phiếu đòi tiền ngân hàng bảo lãnh cho nhà nhập

khẩu.

1.2.4.5. Bao thanh toán (Factoring)

Dịch vụ này phát sinh đầu tiên ở Mỹ vào khoảng năm 1890 dưới tên gọi

Factoring là một hình thức tài chính “khoản phải thu- là số tiền nhận được do

bán hàng hoá, dịch vụ”. Nhà xuất khẩu có thể gia hạn nợ cho nhà nhập khẩu và

vì vậy họ thiếu vốn lưu động. Để bổ sung vốn lưu động này, nhà xuất khẩu có

thể bán “ khoản phải thu” cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ Factoring. Vai trò

cơ bản của ngân hàng (Factor) là mua “khoản phải thu” để nhận một tỷ lệ phần

trăm giá trị của nó. Để thực hiện được nghiệp vụ Factoring, ngân hàng phải quản

lý việc thu nợ, quản lý sổ cái bán hàng của nhà xuất khẩu ở nước ngoài, thực

hiện các thủ tục thanh toán, chịu rủi ro... Rủi ro chủ yếu trong nghiệp vụ

Factoring rủi ro thương mại, vì vậy ngân hàng phải tiến hành đánh giá khả năng

thanh toán của nhà nhập khẩu. Trong nghiệp vụ Factoring quốc tế, ngân hàng

thực hiện nghiệp vụ này thông qua rất nhiều ngân hàng quốc tế. Giá cả dịch vụ

Factoring có khuynh hướng cao vì phí của nó tuỳ thuộc vào các dịch vụ được

cung cấp. Phí dịch vụ Factoring vào khoảng 3% đến 4% giá trị nợ cộng thêm các

chi phí tài chính.

Dịch vụ bao thanh toán gần giống nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, nhưng có

điểm khác sau:

- Các khoản nợ được mua là các khoản nợ có hoá đơn (mua hoá đơn)

- Hợp đồng uỷ nhiệm thu là hợp đồng không được truy đòi

25

- Ngân hàng thường giữ lại nhiều đề phòng hàng hoá bị trả lại

- Phí cao hơn vì nghiệp vụ bao thanh toán có rủi ro cao hơn

1.3. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng quốc tế

Như bất kỳ hoạt động kinh doanh nào khác của NHTM, hoạt động ngân

hàng quốc tế luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro bởi tính chất quốc tế của nó. Các

rủi ro phát sinh trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHTM được phân thành

ba nhóm sau:

- Thứ nhất, nhóm rủi ro thương mại bao gồm: rủi ro về thị trường, rủi ro không

thanh toán, rủi ro về giao hàng hóa, rủi ro hàng hóa. Nhóm rủi ro này tác động

mạnh đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, khách hàng của ngân hàng, do đó

ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng.

- Thứ hai, nhóm rủi ro chính trị bao gồm: chiến tranh, nổi dậy, dân biến, đình

công, cấm vận, cấm thanh toán…Đây là rủi ro có tác động tới hoạt động kinh tế

đối ngoại nói chung và hoạt động ngân hàng quốc tế của NHTM nói riêng.

Nhóm rủi ro này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu và ngân hàng, các biến động về chính trị sẽ dẫn đến sự

gián đoạn, ngừng trệ hoạt động thanh toán. Hơn thế nữa một số rủi ro chính trị

như chiến tranh, đình công không được bảo hiểm.

- Thứ ba, nhóm rủi ro mang tính đặc thù của hoạt động kinh doanh đối ngoại

như rủi ro tỷ giá, rủi ro ngôn ngữ và rủi ro pháp lý. Rủi ro tỷ giá xảy ra là do có

sự chênh lệch về tỷ giá tại thời điểm ngân hàng mua và bán ngoại tệ. Rủi ro ngân

ngữ là do sự bất đồng về ngôn ngữ làm cho rủi ro không hiểu biết nhau tăng

thêm, mỗi bên hiểu hợp đồng mua bán theo một cách riêng của mình, dẫn đến

hậu quả có thể là không lường. Các văn bản luật điều chỉnh nghiệp vụ ngân hàng

quốc tế chưa có sự đồng bộ, có sự khác biệt giữa luật pháp quốc gia với tập quán

quốc tế, có thể dẫn đến rủi ro pháp lý.

26

Việc hạn chế rủi ro có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả

nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động kinh doanh

của ngân hàng nói chung. Hiện nay các NHTM thường đưa ra các biện pháp

phòng ngừa rủi ro như sử dụng các dịch vụ phái sinh, đưa các điều khoản đảm

bảo an toàn vào các hợp đồng ngoại thương.

1.4. Hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHTM và các chỉ tiêu đánh giá

1.4.1. Hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế của NHTM

Mục tiêu lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận

trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt được mục tiêu này, quản trị

doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau; và hiệu quả kinh

doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của

mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh vừa chỉ ra được trình độ

sản xuất vừa cho phép nhà quản trị phân tích, tìm ra các biện pháp thích hợp trên

cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả.

Hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc tế là một phạm trù hiệu quả kinh tế phản

ánh chất lượng kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại của NHTM.

Cũng như các hoạt động kinh doanh khác của NHTM, hiệu quả của dịch vụ ngân

hàng quốc tế được đo lường bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí của dịch vụ

ngân hàng quốc tế.

Hq DVNHQT = Dt VVNHQT – Cp DVNHQT

Trong đó: - Hq DVNHQT: Hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc tế

- Dt DVNHQT : Doanh thu từ dịch vụ ngân hàng quốc tế

- Cp DVNHQT : Chi phí cho dịch vụ ngân hàng quốc tế

Ngoài ra, hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc tế còn được đánh giá thông

qua mối liên hệ giữa nghiệp vụ ngân hàng quốc tế với các hoạt động khác như

tín dụng, uy tín và mối quan hệ rộng lớn của ngân hàng trên thương trường; qua

27

trình độ sử dụng các nguồn lực. Hệ thống các chỉ tiêu được trình bày dưới đây sẽ

được dùng để đánh giá một cách toàn diện hơn hiệu quả của nghiệp vụ ngân

hàng quốc tế.

1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế của

NHTM

1.4.2.1. Chỉ tiêu định lượng

- Chỉ tiêu doanh thu từ dịch vụ ngân hàng quốc tế (viết tắt là DT

DVNHQT) bao gồm các mức phí mà ngân hàng thu được khi thực hiện các

nghiệp vụ TTQT như phí mở L/C, chỉnh sửa L/C, thông báo L/C, thanh toán

L/C, nhận và xử lý uỷ thác nhờ thu, thanh toán chuyển tiền…; doanh thu từ mua

bán ngoại tệ; doanh thu từ hoạt động thanh toán thẻ, séc du lịch…

- Chỉ tiêu lợi nhuận DVNHQT = doanh thu DVNHQT - chi phí DVNHQT.

Lîi

Lợi nhuận càng cao khi các chi phí được tính toán hợp lý và tiết kiệm.

nhuËn DVNHQT Dt

DVNHQT

x 100% - Tỷ lệ lợi nhuận DVNHQT =

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu từ DVNHQT có bao nhiêu

đồng lợi nhuận DVNHQT. Tỷ số này càng cao cho thấy ngân hàng hoạt động

Chi

phÝ

DVNHQT

càng hiệu quả.

Dt

DVNHQT

- Tỷ lệ chi phí DVNHQT = x 100%

Chỉ tiêu này cho biết để thu về một đồng doanh thu DVNHQT phải bỏ ra

bao nhiêu đồng chi phí DVNHQT. Ngân hàng quản lý chi phí càng tốt, tỷ số này

sẽ càng nhỏ.

Lîi L·i

nhuËn DVNHQT doanh NH kinh

x100% -Tỷ lệ lợi nhuận DVNHQT trên lãi KD NH =

28

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả hoạt động DVNHQT trên một đồng lãi kinh

doanh ngân hàng, tỷ số này càng cao cho thấy tầm quan trọng của DVNHQT đối

với hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng .

Dt DVNHQT Tæng Dt vô

dÞch

- Tỷ lệ Dt DVNHQT trên tổng Dt dịch vụ = x 100%

Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh thu DVNHQT trong tổng nguồn thu

Lîi

dịch vụ của ngân hàng.

nhuËn DVNHQT cã tù Vèn

x 100% -Tỷ lệ lợi nhuận DVNHQT trên vốn tự có =

Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận DVNHQT thu được trên một đồng vốn tự

Lîi

có.

nhuËn DVNHQT tµi Tæng

ns¶

x 100% - Tỷ lệ lợi nhuận DVNHQT trên tổng tài sản =

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tổng tài sản thì thu về được bao nhiêu đồng

lợi nhuận DVNHQT. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ hoạt động kinh doanh

Dt

DVNHQT của ngân hàng càng hiệu quả.

DVNHQT cã tù Vèn

x 100% - Tỷ lệ Dt DVNHQT trên vốn tự có =

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tự có bỏ ra thì thu được bao nhiêu

đồng doanh thu DVNHQT.

Dt DVNHQT Tæng tµi ns¶

x 100% - Tỷ lệ Dt DVNHQT trên tổng tài sản =

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tổng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh

thu DVNHQT.

29

Lîi Tæng

nhuËn DVNHQT c¸n sè bé

DVNHQT

- Lợi nhuận TB mỗi cán bộ DVNHQT =

Chỉ tiêu này cho biết năng suất lao động của mỗi cán bộ DVNHQT trên

hiệu quả mang lại từ hoạt động kinh doanh DVNHQT, rằng mỗi cán bộ

DVNHQT có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tæng

Dt c¸n sè

DVNHQT bé

DVNHQT

- Dt DVNHQT TB mỗi cán bộ DVNHQT =

Năng suất lao động của mỗi cán bộ DVNHQT trên doanh thu hoạt động

kinh doanh DVNHQT được thể hiện rõ qua tỷ số này, cho biết một cán bộ

DVNHQT tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu DVNHQT.

1.4.2.1. Chỉ tiêu định tính:

Thứ nhất, hiệu quả DVNHQT được đánh giá thông qua việc tăng cường

nguồn vốn, đặc biệt là vốn ngoại tệ cho ngân hàng. Thông qua DVNHQT, khi

thực hiện thanh toán với nước ngoài các khoản thu, chi ngoại tệ sẽ được các

NHTM thực hiện qua các tài khoản Nostro – tài khoản gửi ngoại tệ của mình ở

các ngân hàng nước ngoài. Doanh số giao dịch ở các tài khoản này sẽ càng lớn

cùng với sự phát triển của hoạt động kinh doanh DVNHQT. Nguồn thu từ các

DVNHQT thu về trên tài khoản Nostro lớn làm tăng cường nguồn vốn ngoại tệ

của ngân hàng. Như vậy, sự tăng trưởng của nguồn vốn ngoại tệ là một phần hệ

quả của DVNHQT.

Thứ hai, hiệu quả DVNHQT được đánh giá qua sự tăng trưởng và củng cố

uy tín của ngân hàng trong nước và quốc tế. Để thực hiện các DVNHQT của

mình trên các lĩnh vực thanh toán, bảo lãnh được nhanh chóng an toàn và thuận

lợi, các ngân hàng trong nước phải có các ngân hàng đại lý ở nước ngoài, qua đó

tạo được mối quan hệ giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài.

Mạng lưới ngân hàng đại lý càng lớn càng mở rộng được hoạt động kinh doanh

30

DVNHQT của ngân hàng, mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài theo đó

mà được mở rộng. Chất lượng DVNHQT của ngân hàng được thể hiện qua uy

tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế, qua sự đánh giá và xếp hạng của

các tổ chức trong nước và quốc tế có uy tín.

Thứ ba, chất lượng của DVNHQT, đánh giá về chất lượng sản phẩm dịch

vụ ngân hàng quốc tế, mức độ sai sót, mức độ áp dụng các chuẩn mực, thông lệ

quốc tế, quy chế, quy trình trong kinh doanh DVNHQT, mức độ rủi ro trong

kinh doanh DVNHQT.

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế

1.5.1. Nhân tố khách quan

1.5.1.1. Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, môi trường đầu tư

nước ngoài, thị trường tài chính trong nước và quốc tế. Một nền kinh tế tăng

trưởng ổn định, có thị trường tài chính phát triển liên kết chặt chẽ với thị trường

tài chính quốc tế, một môi trường đầu tư nước ngoài hấp dẫn tạo điều kiện rất

thuận lợi cho hoạt động kinh doanh DVNHQT của NHTM mà bắt đầu là từ sự

phát triển của kinh tế đối ngoại. Ngược lại, một môi trường kinh tế nhiều biến

động, không ổn định sẽ hạn chế các hoạt động đầu tư, gây ảnh hưởng xấu đến

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng.

1.5.1.2. Môi trường chính trị

Sự ổn định về chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của mỗi quốc

gia. Một đất nước ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển,

hấp dẫn đầu tư, góp phần đảm bảo an toàn kinh doanh cho các nhà đầu tư trong

và ngoài nước. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo đó mà phát triển.

1.5.1.3. Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý, liên quan đến các đạo luật và tập quán quốc tế, luật

quốc gia, thể hiện dưới hình thức các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật.

31

Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các

NHTM nói riêng chịu sự ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý. Một hệ

thống pháp luật đồng bộ, toàn diện, không có kẽ hở, phù hợp với pháp luật và tập

quán quốc tế sẽ tạo hành lang pháp lý thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các

hoạt động đối ngoại của các doanh nghiệp và ngân hàng.

1.5.2. Nhân tố chủ quan

Bên cạnh các nhân tố khách quan kể trên, các nhân tố chủ quan của ngân

hàng cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ đến hiệu quả DVNHQT.

1.5.2.1. Nhân tố con người

Trong các nhân tố chủ quan của ngân hàng ảnh hưởng đến hiệu quả

DVNHQT, đầu tiên phải kể đến là nhân tố con người, trong bất kỳ hoạt động nào

nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng nhất tác động hiệu quả của hoạt

động đó. Dịch vụ ngân hàng quốc tế không là một ngoại lệ. Môi trường hoạt

động kinh doanh DVNHQT đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo và quản lý có năng lực, có

tầm bao quát, năng động và sáng tạo, đạo đức tốt; đội ngũ cán bộ có trình độ

nghiệp vụ tốt, hiểu biết pháp luật, có trách nhiệm với công việc.

1.5.2.2. Nền tảng công nghệ thông tin

Cùng với sự phát triển của nhân loại, khoa học công nghệ ngày càng có

những bước phát triển vượt bậc. Khi khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển

nhanh, nhu cầu về dịch vụ và chất lượng dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, đòi

hỏi các ngân hàng phải phát triển và ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh

doanh. Các tiến bộ khoa học công nghệ được ứng dụng vào hoạt động kinh

doanh ngân hàng ngày càng nhiều, đặc biệt là việc ứng dụng rộng rãi thành tựu

công nghệ thông tin hiện đại tạo thuận lợi cho các giao dịch được thành công,

nhanh chóng, an toàn và hiệu quả hơn. Sau nhân tố con người, công nghệ thông

tin là một nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả DVNHQT của ngân hàng.

32

1.5.2.3. Uy tín thương hiệu

Một ngân hàng có uy tín thương hiệu là ngân hàng có các hoạt động đa

dạng và phong phú cả về quy mô lẫn chất lượng, điều này sẽ thu hút một số

lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng. Không những thế, một ngân hàng có

uy tín thương hiệu sẽ dễ dàng mở rộng được thị trường trong nước và quốc tế.

Ngân hàng có uy tín trên trường quốc tế, sẽ rất thuận lợi khi thực hiện các dịch

vụ mang tính bảo lãnh thanh toán cho khách hàng trong nước, đồng thời các

ngân hàng và đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng lựa chọn ngân hàng để giao dịch.

1.5.2.4. Quy mô hoạt động của ngân hàng

Mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng đó là phát triển kinh doanh và ngày

càng mở rộng quy mô hoạt động của mình. Trong bối cảnh ngành ngân hàng có

nhiều biến động như hiện nay, khách hàng có xu hướng chọn giao dịch với

những ngân hàng có quy mô hoạt động lớn. Quy mô hoạt động của ngân hàng

càng lớn càng dễ thu hút được khách hàng và ngược lại với quy mô hoạt động

nhỏ, các ngân hàng thường phải thực hiện nhiều chính sách khuyến mãi và ưu

đãi để thu hút khách hàng.

1.5.2.5. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự tác động lớn của

chiến lược kinh doanh. Các NHTM thường xây dựng chiến lược kinh doanh của

mình trong những khoảng thời gian nhất định và trong khoảng thời gian đó các

hoạt động kinh doanh của ngân hàng cần đạt được những mục tiêu đã đề ra. Nếu

chiến lược kinh doanh của ngân hàng là đúng đắn, hiệu quả kinh doanh bao gồm

DVNHQT sẽ được nâng cao và ngược lại, tất nhiên bên cạnh đó nó vẫn chịu sự

tác động của nhiều yếu tố khác nữa.

1.5.2.6. Chính sách khách hàng

Chính sách khách hàng là chính sách nằm trong chiến lược marketing

ngân hàng. Chính sách khách hàng bao gồm việc xác định được nhóm đối tượng

33

khách hàng và chiến lược chăm sóc khách hàng. Sự linh hoạt của chính sách

khách hàng sẽ giúp ngân hàng giữ được khách hàng truyền thống và thu hút

được thêm khách hàng mới. Đây là một chính sách rất quan trọng của ngân hàng,

cần được chú trọng quan tâm. Chính sách khách hàng phải gắn liền với lợi ích,

hiệu quả kinh doanh của khách hàng, với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Đối với khách hàng truyền thống, trung thành cần phải có chính sách đãi ngộ đặc

biệt và để thu hút khách hàng mới cần có những chính sách ưu đãi, khuyến mãi.

1.6. Kinh nghiệm hoạt động ngân hàng quốc tế của một số ngân hàng trên

thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.

1.6.1. Kinh nghiệm của một số NHTM

+ ANZ Australia

Được thành lập từ những năm 1930 và có trụ sở Melbourne, ANZ là ngân

hàng lớn nhất của Australia và là một trong 50 ngân hàng hàng đầu thế giới hiện

nay. ANZ đã chú ý triển khai cung cấp một hệ thống các dịch vụ rất đa dạng cho

khách hàng từ các khách hàng cá nhân đến doanh nghiệp. Dịch vụ cho các khách

hàng cá nhân: ngân hàng bán lẻ, tài chính tiêu dùng (thẻ tín dụng), các sản phẩm

ngân hàng (giao dịch, tiết kiệm …), đầu tư, bảo hiểm…Dịch vụ cho khách hàng

doanh nghiệp: dịch vụ thương mại và giao dịch, các dịch vụ mua bán ngoại hối,

sản phẩm phái sinh, các dịch vụ tài chính doanh nghiệp, tư vấn tài chính…ANZ

luôn chú ý đầu tư hiện đại các công nghệ, có chiến lược marketing phù hợp và

linh hoạt thích ứng với điều kiện từng nước, từng địa phương nhằm khuyếch

trương hoạt động, lôi kéo khách hàng thụ hưởng các dịch vụ ngân hàng hiện đại;

đồng thời ANZ luôn chú trọng khâu tuyển dụng và đào tạo nhân viên, cơ cấu tổ

chức gọn nhẹ, đa năng. Với các chiến lược trên, ngân hàng đã có những thành

công đáng kể: Doanh thu năm 2010 là 35.767 triệu USD và doanh thu năm 2011

là 39.819 triệu USD (tăng 11,33% so với năm 2010). Tổng tài sản của ngân hàng

đến cuối năm 2011 là 594.488 triệu USD, tăng hơn 11,81% so với cuối năm

34

2010 (đạt 531.703 triệu USD). Ngoài ra, ANZ rất chú trọng và nghiên cứu nhiều

về quản lý rủi ro, tập trung vào quản lý rủi ro từ cấp lãnh đạo cao cấp trong ngân

hàng. ANZ có một cơ chế chặt chẽ để xây dựng và duy trì các chính sách, thủ tục

và hệ thống quản lý rủi ro ngân hàng; tất cả các cơ chế này được giám sát bởi

một nhóm các chuyên gia hoạt động về rủi ro độc lập và thực hiện báo cáo trực

tiếp với Tổng giám đốc. Những tiến bộ lớn về quản lý rủi ro, các phương án

quản lý khủng hoảng và chú trọng sản phẩm đầu tư bền vững đã tạo cho ANZ vị

thế đứng đầu so với các ngân hàng khác trong khu vực Châu Á – Thái Bình

Dương. Dựa theo chỉ số Dow Jones Sustainability Indexes về tính bền vững,

ANZ được xếp hạng là ngân hàng có tính bền vững nhất thế giới năm 2012 (đây

là lần thứ 5 trong vòng 6 năm qua, ANZ nhận được giải này).

+ Citibank

Là một trong những tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất nước Mỹ và thế

giới, Citibank rất quan tâm đến đa dạng hóa hoạt động dịch vụ, chú trọng cung

cấp một hệ thống dịch vụ vô cùng đa dạng và phong phú cho khách hàng của

mình, bao gồm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Khách hàng cá nhân được

cung cấp các dịch vụ: dịch vụ tài khoản chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm, tài khoản

tiết kiệm điện tử, tài khoản séc…Citibank đã xây dựng một hệ thống máy ATM

trải rộng trên hơn 40 quốc gia với trên 30.000 máy, trong đó có trên 5.700 máy

ATM có chức năng hiện đại kèm giọng nói; ngân hàng cung cấp dịch vụ xác

định máy ATM qua mạng Internet giúp khách hàng tìm được máy ATM gần nhất

ở đâu; dịch vụ đầu tư tư nhân, quản lý đầu tư chuyên nghiệp, mua bán qua mạng,

dịch vụ tư vấn tài chính…Đối với khách hàng doanh nghiệp, Citibank cung cấp

các loại hình dịch vụ dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, dịch vụ đầu tư, quản lý

ngân quỹ và tiền mặt, quản lý vốn và chứng khoán, dịch vụ tài trợ thương mại.

Hiện nay, Citibank có mạng lưới cung cấp dịch vụ ngân hàng rộng khắp với gần

35

5.000 chi nhánh ở trên 1.000 thành phố, phục vụ cho trên 200 triệu tài khoản cho

khách hàng ở trên 160 nước trên thế giới.

1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

Thứ nhất, cần có chiến lược phát triển DVNHQT theo hướng đa dạng hóa

sản phẩm, dịch vụ và áp dụng công nghệ hiện đại cũng như nâng cao chất lượng

sản phẩm, đa dạng hóa các loại sản phẩm, cung cấp các sản phẩm. Chiến lược

phải được xác định đúng vị trí và đầu tư đúng mức, nhằm vào các thị trường mục

tiêu và các khách hàng tiềm năng, theo hướng coi trọng và bám sát các nhu cầu

thực tế của khách hàng, qua đó cung ứng danh mục sản phẩm kịp thời và chính

xác.

Thứ hai, cần xây dựng cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, theo hướng ngân hàng đa

năng, hiện đại theo chuẩn mực quốc tế. Cơ chế quản lý và điều hành phải phát

huy được tính năng động, tự chủ và sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo cũng như mỗi

cán bộ.

Thứ ba, quản lý rủi ro trong giao dịch kinh doanh ngoại hối cũng như áp

dụng linh hoạt các nghiệp vụ hiện đại như Forward, Swap, Future, Option để

kinh doanh cũng như phòng ngừa rủi ro ngoại hối.

Thứ tư, đầu tư thích đáng cho hoạt động marketing, tập trung tiếp thị

nhóm khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân và khách

hàng cá nhân. Có chính sách khách hàng thỏa đáng, đặc biệt có cơ chế ưu đãi

khách hàng chiến lược.

Thứ năm, xây dựng thương hiệu ngân hàng, đây là vấn đề mấu chốt trong

thu hút khách hàng nhưng nó đòi hỏi một quá trình tích lũy lâu dài.

Thứ sáu, quan tâm đầu tư vào công nghệ, áp dụng các công nghệ hiện đại

vào hoạt động kinh doanh theo một quá trình liên tục nhằm nâng cao hiệu quả,

sức cạnh tranh trước quá trình hội nhập.

36

Thứ bảy, đội ngũ cán bộ có chất lượng cao, không chỉ về nghiệp vụ mà

còn am hiểu thông lệ quốc tế , giỏi ngoại ngữ tin học có tư cách phẩm chất đạo

đức tốt. Xây dựng chương trình đào tạo, đầu tư vào con người phù hợp với yêu

cầu phát triển và hội nhập.

Rõ ràng DVNHQT là một mảng hoạt động rất quan trọng của các NHTM

hiện đại, nhất là trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay. NHTMCP Ngoại

thương Việt Nam cũng như các NHTM khác phải có sự quan tâm đúng mức

cũng như tự rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm để đạt được hiệu quả

trong DVNHQT.

Kết luận chương 1: Nội dung trong chương 1 đã tập trung giải quyết các

vấn đề lý luận cơ bản về DVNHQT của NHTM như khái niệm DVNHQT, hiệu

quả DVNHQT của NHTM, khái quát các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chủ yếu

của NHTM (TTQT, kinh doanh ngoại hối, thanh toán séc…) và đưa ra các tiêu

chí đo lường cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả DVNHQT của

NHTM. Có thể thấy DVNHQT là một mảng nghiệp vụ quan trọng không thể

thiếu trong nền kinh tế mở cửa, hội nhập quốc tế như hiện nay. Những vấn đề lý

luận trên sẽ là cơ sở để xem xét và đánh giá thực trạng DVNHQT tại NHTMCP

Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2010 - 2012 được trình bày trong chương 2

sau đây.

37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – quá trình hình thành và phát triển

2.1.1. Giới thiệu tổng quát về NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of

Vietnam.

Tên gọi tắt: VCB

 Ngày thành lập: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính

thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối

(trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là NHTM nhà nước đầu tiên được

Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương

Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày

02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc

phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.

Ngày 30/9/2011, Vietcombank đã ký kết thành công thoả thuận hợp tác

chiến lược với Ngân hàng TNHH Mizuho (MHCB) - một thành viên của Tập

đoàn tài chính Mizuho (Nhật Bản) – thông qua việc bán cho đối tác 15% vốn cổ

phần.

 Nhiệm vụ: Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng,

dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không

ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ

quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước.

38

 Phương châm hoạt động:

- Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của

Vietcombank.

- An toàn – Chất lượng – Tăng trưởng – Hiệu quả.

 Mục tiêu hoạt động: Trở thành Tập đoàn đầu tư Tài chính Ngân hàng đa

năng, có phạm vi hoạt động quốc tế, có vị thế hàng đầu tại Việt Nam;

mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất; hài hòa lợi ích giữa

khách hàng, cổ đông và người lao động; phấn đấu trở thành một trong

hai ngân hàng tại Việt Nam có sức ảnh hưởng trong khu vực và là một

trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới vào năm 2020.

 Mạng lưới:

Sau nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có trên 400 Chi

nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài

nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 78 chi nhánh và hơn 311

phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại

nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 5 công ty liên doanh, liên kết.

 Khách hàng – đối tác:

- Là cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, công ty tài chính…

- Có mạng lưới hơn 1.700 ngân hàng đại lý tại 120 quốc gia và vùng lãnh thổ.

- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Ngân hàng ASEAN,

Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình Dương

(ADFIAP), Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.

 Cam kết:

- Với khách hàng:

+ Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích

39

nhất.

+ Chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung cấp.

- Với các đối tác chiến lược: “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.

- Với cán bộ công nhân viên:

+ Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, không ngừng nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần.

+ Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công theo phương

châm “mỗi cán bộ Vietcombank phải là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả

năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

 Cán bộ công nhân viên:

Hơn 13.560 người làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả, đặc biệt

có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát triển, các dịch vụ ngân hàng quốc tế,

là thế mạnh cạnh tranh của Vietcombank.

 Thương hiệu Vietcombank:

- Luôn giữ vững vị thế là nhà cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu

trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh

doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án… cũng như mảng dịch vụ ngân

hàng hiện đại: Kinh doanh ngoại tệ và công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng

điện tử…

- Được vinh dự nhận nhiều phần thưởng cao quý của Ðảng, Nhà nước và Chính

phủ trao tặng như: Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Ðộc lập; nhiều

Huân chương Lao động và Bằng khen của Chính phủ với những đóng góp quan

trọng cho sự phát triển ổn định của ngành ngân hàng, sự phát triển ổn định của

kinh tế - xã hội đất nước suốt gần nửa thế kỷ qua.

- Nhiều tổ chức quốc tế đã trao giải thưởng "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam" cho

40

Vietcombank trong nhiều năm liên tiếp như: Giải thưởng Ngân hàng tốt nhất VN

năm 2010 do Tạp chí Asiamoney bình chọn trong 5 năm liên tiếp (2006-2010)

trên nhiều lĩnh vực hoạt động; Giải thưởng "Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh

toán thương mại tốt nhất VN" do Tạp chí Trade Finance Magazine (TFM) trao

tặng 5 năm liên tiếp (2008-2012); Cúp vàng “Công ty cổ phần tốt nhất”, được

bầu làm thành viên HĐQT Hiệp hội ngân hàng châu Á, là định chế tài chính

được S&P, Fitch Ratings định mức tín nhiệm cao nhất tại VN; Giải thưởng

“Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại năm

2011” do The Asian Banker - Tạp chí hàng đầu thế giới về cung cấp thông tin

chiến lược trong lĩnh vực dịch vụ tài chính …

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

Trong những năm gần đây, cùng với sự khó khăn của nền kinh tế thế giới

cũng như trong nước, hệ thống ngân hàng cũng phải đối diện với nhiều khó khăn

như sự biến động của tỷ giá, lãi suất; chịu áp lực phải đáp ứng yêu cầu về các tỷ

lệ an toàn theo thông tư 13/2010/TT-NHNN, 19/2010/TT-NHNN,..Kết quả kinh

doanh đã phản ánh mức độ phân hóa trong ngành ngân hàng, một số ngân hàng

vừa và lớn đạt hiệu quả kinh doanh tốt, song các ngân hàng nhỏ chịu chi phí đầu

vào và rủi ro cao, nên kết quả kinh doanh thấp. Trong môi trường kinh doanh

đầy biến động như thế, Vietcombank đã nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn, thách

thức, đạt được kết quả kinh doanh tốt, giữ vững vị thế vai trò là Ngân hàng hàng

đầu Việt Nam.

Huy động vốn: Trong thời gian qua, công tác huy động vốn đặc biệt khó

khăn do tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt và chính sách kiểm soát thị

trường ngoại hối nghiêm ngặt. Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn còn phải

đối mặt với nhiều thách thức hơn do sự cạnh tranh không lành mạnh của các tổ

chức tín dụng khác. Trước diễn biến phức tạp của thị trường, Ban lãnh đạo

Vietcombank xác định công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ

41

trọng tâm, ưu tiên hàng đầu và xuyên suốt. Vietcombank một mặt tuân thủ các

quy định của NHNN mặt khác đã linh hoạt đưa ra các giải pháp đẩy mạnh huy

động vốn như là tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng, đa dạng hóa sản

phẩm huy động … Bên cạnh đó, Vietcombank còn chủ động huy động vốn từ

nước ngoài, tham gia tích cực các hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân

hàng. Kết quả là nguồn vốn của Vietcombank tăng trưởng rất tốt.

Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD

31/12/2010 Chỉ tiêu 31/12/2012 31/12/2011 Doanh số % Doanh số % Doanh số %

414.475 366.722 307.621 277.920 100% 328.529 100% 365.076 26% 61.134 25% 86.829 74% 303.942 75% 241.700 69.600 208.320 100% 17% 83%

108.172 98.880 39% 120.113 36% 121.587 37% 141.862 37% 162.080 39% 44%

1. Tổng tài sản 2. Huy động vốn - Liên ngân hàng - Nền kinh tế Theo đối tượng + TCKT + Dân cư Theo loại tiền + VND + Ngoại tệ 63% 20% 138.036 3.735 50% 171.150 3.387 25% 52% 229.341 3.492 22%

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2010 – 2012)

Qua bảng số liệu trên cho thấy cơ cấu nguồn vốn qua các năm có nhiều biến động song nhìn chung có xu hướng ổn định và phát triển, phản ánh đúng xu hướng gửi tiền của khách hàng. Vốn huy động từ nền kinh tế tăng trưởng tốt qua các năm, năm 2011 đạt 241.700 tỷ đồng (tăng 33.380 tỷ đồng, tỷ lệ 16,0% so với năm 2010); năm 2012, vốn huy động đạt 303.942 tỷ đồng (tăng 62.242 tỷ đồng, tỷ lệ 25,75 % so với năm 2011). Tỷ trọng của nguồn vốn cũng có sự chuyển dịch, tỷ lệ vốn ngoại tệ giảm dần do lãi suất tiền gửi ngoại tệ thấp, người gửi tiền có xu hướng chuyển sang VND để hưởng lãi suất hấp dẫn hơn. Trong khi đó, huy động vốn từ dân cư và TCKT đều tăng trưởng, đặc biệt là vốn huy động tư

42

dân cư, điều này thể hiện sự nhìn nhận của xã hội đối với uy tín và thương hiệu của Vietcombank. Huy động từ thị trường liên ngân hàng cũng đạt được sự tăng trưởng tốt, năm 2011 đạt 86.829 tỷ đồng (tăng 24,7% so với năm 2010) và đến cuối tháng 12/2012 đạt 61.134 tỷ đồng ( giảm 29,59% so với năm 2011). Hoạt động tín dụng: Với vai trò là một Ngân hàng thương mại lớn, bên cạnh việc tuân thủ thực hiện chính sách kiểm soát tăng trưởng tín dụng của NHNN, Vietcombank luôn linh hoạt theo sát tình hình thị trường để điều chỉnh hoạt động tín dụng cho phù hợp nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vietcombank đã xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng ở mức phù hợp, giao và kiểm soát trần dư nợ cho từng chi nhánh, giảm chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ đối với chi nhánh có nợ xấu cao, đặc biệt kiểm soát tăng trưởng dư nợ ngoại tệ cho vay trung dài hạn nhằm tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy định của NHNN và đảm bảo an toàn thanh khoản cho ngân hàng.

Bảng 2.2: Tình hình dư nợ giai đoạn 2010 – 2012 tại Vietcombank

Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD Tăng trưởng

3.603

18,68% 7,42% 30,19% 4,88%

Dư nợ qui VND Dư nợ VND Dư nợ ngoại tệ (USD) Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung dài hạn Tỷ lệ nợ xấu 176.814 114.480 3.228 94.715 82.099 2,83% Tăng trưởng 209.418 18,44% 241.163 15,16% 166.040 22,21% 135.863 3.468 3,90% 149.537 21,27% 123.312 86.106 6,41% 2,03% 91.626 2,40%

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2010 – 2012)

Vốn tín dụng của Vietcombank luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ

trợ nhiều ngành trong nền kinh tế, góp phần nhất định trong việc phát triển của

nhiều vùng, địa phương trên cả nước. Vietcombank cũng được biết đến là ngân

hàng tài trợ vốn hàng đầu cho các dự án lớn của đất nước thuộc các ngành quan

trọng như dầu khí, điện lực, sắt thép, xăng dầu, thủy điện và nông nghiệp

43

v.v…Đồng thời, Vietcombank cũng là ngân hàng cung ứng lượng vốn lớn cho

các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay trong nền kinh tế. Giai đoạn 2010 – 2012,

tình hình dư nợ của Vietcombank đạt được sự tăng trưởng đáng kể. Dư nợ cho

vay tính đến cuối tháng 12/2012 đạt 241.163 tỷ đồng ; tăng 15,16% so với cuối

năm 2011.

Kinh doanh thẻ và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Trong những năm gần

đây, Vietcombank luôn khẳng định được vị thế hàng đầu trên thị trường thẻ tại

hầu hết các mảng hoạt động chủ chốt và có thị phần cách biệt so với các ngân

hàng đối thủ. Thành công này là sự khẳng định của thị trường về đẳng cấp

thương hiệu thẻ của Vietcombank. Trong năm 2011, Vietcombank đã phát hành

được hơn 1 triệu thẻ các loại, gấp gần 1,5 lần so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

Trong năm 2012, Vietcombank đã phát hành được hơn 1,1 triệu thẻ các loại, gấp

gần 1,3 lần so với chỉ tiêu kế hoạch. Doanh số sử dụng và thanh toán thẻ đều

tăng trưởng rất mạnh. Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế đạt 5.397 tỷ VND,

tăng 17%. Đặc biệt, doanh số thanh toán thẻ quốc tế của Vietcombank đạt gần

1,2 tỷ USD, tăng 22% so với năm 2011 và chiếm áp đảo trên 50% thị phần trong

hệ thống ngân hàng.

Vietcombank luôn nỗ lực hết mình đẩy mạnh hoạt động bán lẻ và luôn là

Ngân hàng đi đầu trong ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động bán lẻ tại

Việt Nam. Vietcombank đẩy mạnh hoạt động bán lẻ bằng việc liên tục nghiên

cứu đưa ra thị trường các sản phẩm đa dạng với tiện ích cao cho các hoạt động

huy động vốn, tín dụng thể nhân, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ chuyển tiền

v.v..đi đôi với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chuẩn hóa quy

trình nghiệp vụ, gia tăng nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng. Chuyển tiền cá nhân

vẫn là dịch vụ mạnh của Vietcombank, tổng doanh số chuyển tiền đến cho khách

hàng cá nhân năm 2010 đạt gần 1,2 tỷ USD (tăng 21,8% so với năm 2009), năm

2011 đạt 1,43 tỷ USD, chiếm thị phần 15% cả nước; năm 2012 đạt gần 1,23 tỷ

44

USD. Nhiều sản phẩm bán lẻ đã thu hút được lượng khách hàng lớn như: dịch vụ

ngân hàng hiện đại VCB-iB@ngking, VCB-SMSB@nking; v.v... Nhờ đó, cơ sở

khách hàng vẫn duy trì phát triển mạnh với số lượng khách hàng cá nhân khoảng

7 triệu tính đến thời điểm cuối năm 2012. Giai đoạn từ 2008 - 2012, mỗi năm cơ

sở khách hàng của Vietcombank đều tăng thêm được hơn 800.000 khách hàng,

chủ yếu là do tăng các chủ thẻ Connect24.

Tài trợ thương mại: Bên cạnh việc tăng trưởng nguồn vốn và đầu tư tín

dụng, tài trợ thương mại vốn là thế mạnh và rất được Vietcombank chú trọng và

triển khai làm tốt nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như: kinh doanh ngoại tệ, TTQT,

bảo lãnh…

Bảng 2.3: Tình hình TTQT và KDNT giai đoạn 2010-2012 VCB

Chỉ tiêu

1. Kinh doanh ngoại tệ - Doanh số mua - Doanh số bán 2. Thanh toán quốc tế - Thanh toán hàng nhập - Thanh toán hàng xuất 3. Phí TTQT 4. Lãi KDNT Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tỷ USD " " " " " Tỷ VND " 34,5 17,4 17,1 38,8 17,1 21,7 587,5 1.179,6 35,2 17,3 17,9 30,9 14,5 16,4 646,0 561,7 24,1 12,1 12,0 38,8 16,2 22,6 500,0 1.487,8

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2010 – 2012)

Nhìn chung hoạt động tài trợ thương mại của Vietcombank của

Vietcombank có nhiều bước phát triển đáng kể, nguồn thu từ các nghiệp vụ này

ngày càng cao, góp phần đáng kể vào kết quả kinh doanh chung của

Vietcombank.

Kết quả tài chính: Cùng với sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của Chính phủ,

NHNN, sự giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương và địa phương; sự nỗ lực phấn

đấu không mệt mỏi của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên;

45

Vietcombank đã đạt được những kết quả khả quan. Lợi nhuận sau thuế

Vietcombank đạt được năm 2010 là 4.303 tỷ đồng, năm 2011 là 4.217 tỷ đồng

và năm 2012 đạt được là 4.427 tỷ đồng.

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế tại NHTMCP Ngoại

thương Việt Nam

2.2.1. Cơ sở pháp lý hoạt động ngân hàng quốc tế của NHTMCP Ngoại

thương Việt Nam.

Hoạt động ngân hàng quốc tế của NHTM là hoạt động chịu sự chi phối và

quản lý của các chuẩn mực, thông lệ quốc tế như UCP, URC522, URR525,

URDG458, ULB 1930, ISP 590, ISBP… Bên cạnh đó còn có các văn bản quy

định của NHNN và của riêng các NHTM.

2.2.1.1. Văn bản quản lý nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHNN

- Pháp lệnh ngoại hối của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 28/2005/PL-

UBTVQH11 ngày 13/12/2005 quy định về hoạt động ngoại hối.

- Nghị định 160/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/12/2006 quy định chi

tiết thi hành pháp lệnh ngoại hối.

- Thông tư 20/2011/TT-NHNN của NHNH ngày 29/08/2011 quy định về

việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép.

- Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 ban hành quy chế

hoạt động bao thanh toán của các TCTD.

- Quyết định 711/2001/QĐ-NHNN ngày 25/05/2001 ban hành Quy chế mở

thư tín dụng nhập hàng trả chậm.

2.2.1.2. Văn bản pháp quy quản lý nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của VCB

Trên cơ sở các văn bản quản lý NVNHQT của NHNN, căn cứ vào thực tế

hoạt động của ngân hàng mình, ban lãnh đạo Vietcombank đã ban hành các

quyết định hướng dẫn cụ thể về các NVNHQT của ngân hàng bao gồm các văn

bản sau:

46

Quyết định số 4555/TB-NHNT.THTT ngày 08/12/2006 về việc hướng dẫn -

xử lý và luân chuyển chứng từ giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu theo phân

cấp ủy quyền của Tổng Giám Đốc.

Quyết định số 164 164/QĐ-NHNT.CPS-THTT ngày 06/04/2005 về việc -

ban hành quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền đi nước ngoài.

Quyết định 192/QĐ-NHNT.HDQT ngày 10/10/2004 về việc ban hành quy -

chế mở, sử dụng và quản lý tài khoản tiền gửi trong hệ thống Ngân hàng Ngoại

Thương Việt Nam.

Quyết định số 19/QĐ-NHNT.HĐQT ngày 26/05/2006 về việc ban hành -

quy định về việc mua chuyển mang ngoại tệ ra nước ngoài của người không cư

trú và người cư trú.

2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế tại NHTMCP

Ngoại thương Việt Nam

Hiện nay, Vietcombank đang triển khai các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế

như nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, kiều hối, séc du

lịch, bao thanh toán, bảo lãnh, thanh toán thẻ…Đến nay, các phương thức này

ngày càng hoàn thiện, mang lại doanh thu lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh

doanh của Vietcombank.

Thứ nhất, nghiệp vụ ngân hàng đại lý: Nghiệp vụ ngân hàng đại lý đóng

vai trò quan trọng trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của hầu hết ngân hàng trên

thế giới. Qua nghiệp vụ này Vietcombank có thể tận dụng được các tiện ích, các

thế mạnh và mạng lưới chi nhánh của các đại lý toàn cầu để thực hiện các giao

dịch của chính mình nhanh chóng thuận lợi, giảm thiểu được rủi ro, thu hút được

các nguồn vốn quốc tế và các loại hạn mức để hoạt động. Việc duy trì và phát

triển mạnh mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp đã mở ra và phát triển nhiều

nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đã hỗ trợ tích cực cho Vietcombank trong đào tạo

47

cán bộ các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, tận dụng mức phí giao dịch thấp, tăng

thu lợi nhuận từ phí dịch vụ.

Với lợi thế là ngân hàng từng chuyên kinh doanh phục vụ kinh tế đối

ngoại, số lượng ngân hàng có quan hệ đại lý với Vietcombank tăng qua các năm.

Tính đến năm 2012, hoạt động ngân hàng của Vietcombank được hỗ trở bởi

mạng lưới hơn 1.700 ngân hàng đại lý tại 120 quốc gia và vùng lãnh thổ; đứng

đầu trong hệ thống ngân hàng.

VCB

BIDV Vietinbank Agribank

Eximbank

Ngân hàng Số lượng NH đại lý

1.700

900

1.050

900

869 www.agribank.com.vn, www.vietinbank.com.vn,

Bảng 2.4: Số lượng ngân hàng đại lý của một số NHTM tính đến năm 2012

(Nguồn: www.BIDV.com.vn, www.Eximbank.com.vn, www.Vietcombank.com.vn )

Lãi thuần từ dịch ngân hàng đại lý mang lại tuy chiếm tỷ trọng nhỏ (chỉ

khoảng 0,05%) trong lợi nhuận kinh doanh của Vietcombank nhưng nhờ mạng

lưới ngân hàng đại lý rộng lớn như vậy hỗ trợ hiệu quả của các dịch vụ ngân

hàng quốc tế khác của Vietcombank ngày càng được nâng cao hơn nhiều. Tuy

nhiên, dịch vụ ngân hàng đại lý của Vietcombank vẫn còn tồn tại một số hạn chế

so với yêu cầu thực tiễn như:

- Việc lập hồ sơ theo dõi hoạt động của các ngân hàng đại lý chưa đầy đủ và

kịp thời; chưa tổ chức đánh giá tín nhiệm các ngân hàng đại lý một cách

thường xuyên, đặc biệt là đánh giá tín nhiệm các ngân hàng đại lý bậc

trung và nhỏ của các nước trong khối Asean để thực hiện giao dịch với các

ngân hàng này nhằm tiết giảm phí giao dịch.

- Các buổi làm việc giữa Vietcombank với đại diện của các ngân hàng đại

lý để thảo luận về các dịch vụ cung ứng của các ngân hàng này chưa được

chuẩn bị thích ứng để đạt hiệu quả cao hơn.

48

Thứ hai, nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu: Tình hình kinh tế thế giới

và trong nước trong những năm gần đây có nhiều bất ổn, việc quy định hạn chế

đối với các đối tượng cho vay nhập khẩu của Nhà nước đã gây không ít khó khăn

cho hoạt động thanh toán XNK nói chung. Tuy nhiên, với những lợi thế về

thương hiệu, sản phẩm và nguồn nhân lực có chất lượng cao, hoạt động thanh

toán XNK của Vietcombank vẫn duy trì được đà tăng trưởng đáng khích lệ và

giữ vị trí đứng đầu. Vietcombank cũng đã triển khai các chương trình tín dụng

tập trung cho xuất khẩu và tăng cường giới thiệu các sản phẩm dịch vụ thanh

toán tới khách hàng thông qua việc tiếp xúc với các hiệp hội ngành hàng xuất

khẩu chủ lực, quảng bá dịch vụ tài trợ thương mại.

Bảng 2.5: Doanh số thanh toán XNK trong giai đoạn 2010 – 2012 VCB

Đơn vị: tỷ USD

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ lệ NS/NT

Tỷ lệ NS/NT 21,7 132,32% 22,6 104,15% 16,4

23,00% 22,60% 19,75%

17,5 131,58% 4,2 135,48% 17,1 117,93% 18,9 108,00% 88,10% 94,74% 13,3 3,1 14,5

17,00% 16,10% 3,7 16,2 14,14%

6,7 104,69% 10,4 104,00% 38,8 125,57% 6,9 102,99% 89,42% 9,3 38,8 100,00% 6,4 10,0 30,9

1. Thanh toán xuất khẩu Thị phần - Chuyển tiền - Nhờ thu, L/C 2. Thanh toán nhập khẩu Thị phần - Chuyển tiền - Nhờ thu, L/C 3. Tổng thanh toán XNK Thị phần 20,00% 19,20%

16,95% (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2010 – 2012)

Mặc dù tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, doanh số thanh toán

XNK qua Vietcombank vẫn có được tốc độ tăng trưởng ấn tượng; doanh số

thanh toán năm 2011 đạt được là 38,8 tỷ USD (tăng 25,5% so với năm 2010);

trong năm 2012, doanh số thanh toán đạt được là 38,81 tỷ USD, hoàn thành

49

103,7 % kế hoạch đề ra. Các nghiệp vụ thanh toán XNK đều tăng trưởng tốt, ổn

định và trong đó chuyển tiền là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2011 đạt

24,2 tỷ USD (chiếm 62,37% tổng doanh số thanh toán XNK), trong năm 2012,

đạt 18,5 tỷ USD (chiếm 66,48% tổng doanh số thanh toán XNK). Hoạt động

thanh toán XNK của Vietcombank trải rộng trên khắp các thị trường Mỹ, Đài

Loan, Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Châu Âu…

Với vị thế là con chim đầu đàn trong hoạt động kinh doanh đối ngoại, hoạt

động thanh toán XNK của Vietcombank luôn chiếm thị phần lớn, đứng đầu hệ

thống ngân hàng. Tuy nhiên, thị phần của Vietcombank đang có xu hướng giảm

nhẹ do mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực TTQT ngày càng gay gắt, năm 2010

thị phần của Vietcombank là 20% nhưng tính đến tháng 12/2012 chỉ còn

16,95%. Đây là dấu hiệu cho thấy Vietcombank phải đẩy mạnh phát triển ngiệp

vụ TTQT hơn nữa cũng như làm tốt công tác khách hàng để giữ được khách

hàng cũ và phát triển khách hàng mới.

Biểu đồ 2.1: Doanh số XNK của VCB so với cả nước năm 2012

Đơn vị tính: tỷ USD

250,0

200,0

150,0

Cả nước VCB

100,0

50,0

0,0

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Tổng XNK

114,7

114,3

229,0

Cả nước

22,6

16,2

38,8

VCB

50

Thứ ba, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: Thị trường kinh doanh ngoại hối trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn, biến động cùng nhiều động thái tác động từ NHNN. Nối tiếp khó khăn từ năm 2009, sang năm 2010 sự căng thẳng về ngoại tệ tiếp tục tăng cao, quan hệ cung – cầu ngoại tệ không ổn định. Nhằm ổn định tỷ giá, NHNN đã thực thi nhiều biện pháp mạnh: hạ trần lãi suất huy động USD xuống 2%/năm đối với khách hàng cá nhân và 0,5%/năm đối với khách hàng tổ chức kinh tế, kết hối với các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước,….khiến cho cung ngoại tệ ổn định trong khoảng thời gian hơn nửa đầu năm 2011. Tuy nhiên trong những tháng cuối năm, sự căng thẳng về ngoại tệ có dấu hiệu tăng cao trở lại. Sang đến năm 2012, trước những động thái tích cực của NHNN, tình hình ngoại tệ đã giảm bớt căng thẳng. Trong năm 2012, tỷ giá bình quân liên ngân hàng không đổi ở mức 20.828đ/USD so với đầu năm và biên độ tỷ giá USD/VND tiếp tục duy trì ở mức +/-1%. Tình hình tỷ giá giao dịch USD/VND tại các ngân hàng phù hợp với cung cầu ngoại tệ trên thị trường; nguồn ngoại tệ (bao gồm chuyển khoản và tiền mặt) tập trung về hệ thống NHTM nhiều hơn do mức chênh lệch tỷ giá USD/VND giữa hệ thống NHTM và thị trường tự do không đáng kể. Đây là biểu hiện tích cực của thị trường ngoại hối, là kết quả tổng hợp của các chính sách tỷ giá, lãi suất và việc các biện pháp quản lý đối với thị trường ngoại hối đã phát huy hiệu quả.

Nhằm phát huy tốt vai trò đầu mối thanh toán xuất nhập khẩu, mặc dù gặp

nhiều khó khăn như vậy, Vietcombank vẫn duy trì được doanh số mua bán ngoại

tệ để đáp ứng tối đa nhu cầu thanh toán của khách hàng. Vietcombank cũng đã

đa dạng hóa nhiều sản phẩm và triển khai nhiều giải pháp để khai thác các nguồn

ngoại tệ nhằm thực hiện đúng các cam kết thanh toán, đảm bảo ngoại tệ cho các

khách hàng nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu cho nền kinh tế. Tổng doanh số

mua bán ngoại tệ của Vietcombank vẫn duy trì được ở mức cao, đạt 35,2 tỷ USD

vào năm 2010; 34,5 tỷ USD vào năm 2011 và trong năm 2012 đạt 24,1 tỷ USD.

51

Bảng 2.6: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2010-2012 VCB

Năm

Lãi (tỷ đồng)

Tỷ lệ NS/NT về lãi (%)

Doanh số (DS) (tỷ USD)

Tỷ lệ NS/NT về DS (%)

561,70 -

35,2 - 34,5 24,1

98,01% 69,86%

1.179,60 1.487,80

2010 2011 2012

210,01% 126,13%

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2010 – 2012)

Vietcombank hiện niêm yết, thực hiện mua bán 18 loại ngoại tệ khác nhau nhằm

thỏa mãn nhu cầu giao dịch hối đoái đa dạng về các loại ngoại tệ của khách

hàng; luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu mua bán ngoại tệ thanh toán xuất nhập khẩu

hàng hóa dịch vụ và trả nợ vay ngoại tệ của doanh nghiệp và chi tiêu của công

dân của công dân Việt Nam ra nước ngoài.

Vietcombank đã nỗ lực tìm mọi phương pháp tiếp thị, thu hút khách hàng

xuất khẩu, mở rộng các đại lý thu đổi ngoại tệ, phối hợp linh hotạ nhiều giải

pháp nghiệp vụ để khai thác tiềm năng trên từng địa bàn hoạt động, thu hút được

nhiều ngoại tệ đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Hoạt động trên thị

trường liên ngân hàng trong nước với đối tác là NHNN và các TCTD tăng

trưởng mạnh mẽ về doanh số, góp phần tích cực khai thác thêm nguồn ngoại hối

để cân đối ngoại tệ, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh trên

thị trường ngoại hối quốc tế với các ngân hàng lớn trên thế giới cũng từng bước

được mở rộng, mang lại hiệu quả kinh doanh và góp phần nâng cao uy tín và

thương hiệu của ngân hàng.

52

Đơn vị: Tỷ đồng

VCB

BIDV Vietinbank Eximbank ACB

Techcombank

330

Bảng 2.7: Doanh số mua bán ngoại tệ của một số NHTM năm 2012

Chỉ tiêu DS mua bán (Tỷ USD) Lãi KDNT + Phái sinh tiền tệ Kỳ hạn Hoán đôi + LN phái sinh tiền tệ

24,10 1.488 29.474 17.968 11.506 50

64

11,10 351 74,5 60,1 14,3 140,9

28,55 -297 9.623,0 7.066,3 2.556,6 84,2

-1.291 1.321 253 1.068 -1.396

-238,1 10.031 2367,4 7663,94 25,183

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2012 của VCB, BIDV, Vietinbank, ACB, Techcombank, Eximbank)

Trong những năm qua, Vietcombank luôn là định chế tài chính hàng đầu

và có uy tín nhất Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. Doanh số mua

bán ngoại tệ cũng như hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Vietcombank cao vượt

trội so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, công cụ tài chính phái sinh tiền tệ

chưa được áp dụng nhiều và hiệu quả thực sự chưa khả quan.

Thứ tư, hoạt động chi trả kiều hối: Hoạt động kiều hối đã được chú trọng

phát triển với doanh số tăng trưởng đều qua các năm. Dịch vụ kiều hối không chỉ

mang lại nguồn thu phí dịch vụ mà còn mang lại nguồn ngoại tệ phục vụ hoạt

động thanh toán quốc tế, góp phần tăng nguồn tiền gửi dân cư, giúp tiêu thụ tiền

mặt ngoại tệ. Hiện tại, Vietcombank cung cấp dịch vụ chuyển tiền đến từ nước

ngoài qua bốn kênh: Swift, Moneygram ,Uniteller và Tnmonex với thủ tục đơn

giản và chi trả nhanh chóng. Trong bốn kênh này, chuyển tiền kiều hối chủ yếu

là qua kênh SWIFT (92%), kế đến là Moneygram (7%); hai kênh còn lại doanh

số chưa đáng kể.

53

Bảng 2.8: Thị phần, doanh số kiều hối của một số NH giai đoạn 2010 –2012

2010 2011 2012

Kiều hối

Tỷ USD % thị phần

Việt Nam Cty kiều hối Sacombank NH Đông Á VCB Vietinbank Agribank Eximbank Tỷ USD 8,00 100,0% 9,00 1,32 1,33 1,20 1,18 0,86 0,37 Tỷ % thị USD phần 100% 10,00 1,70 16,5% 1,65 18,3% 1,40 16,6% 1,60 17,8% 15,0% 1,43 14,9% 1,23 14,8% 1,30 14,4% 10,8% 1,09 12,1% 6,7% 4,6% 0,60 0,24 % thị phần 100% 17% 14% 12% 0% 0% 2%

(Nguồn: Báo cáo đánh giá hoạt động bán lẻ giai đoạn 2010-06/2012, BCTN năm

2012 của VCB, Sacombank, Đông Á và Eximbank)

Biều đồ 2.2: Thị phần kiều hối của một số NH 2010 – 2011

Vietcombank đã triển khai nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn dành

cho sản phẩm kiều hối, đồng thời tăng cường tiếp xúc với các ban ngành liên

54

quan để quảng bá và tuyên truyền về dịch vụ kiều hối của ngân hàng, với các đối

tượng người Việt Nam cư trú tại nước ngoài. Vietcombank đã quan tâm chú

trọng phát triển nguồn thu từ kiều hối, tận dụng phát huy tiềm năng trên từng địa

bàn, đa dạng hóa và lựa chọn cách thức tiếp thị phù hợp với các đối tượng khách

hàng khác nhau, tuy vậy thị phần kiều hối của Vietcombank đang có xu hướng

giảm dần, xuống mức ở mức 12%. Trong năm 2012, doanh số kiều hối đạt 1,23

tỷ USD (giảm 13,99% so với năm 2011).

Thứ năm, nghiệp vụ Bảo lãnh: Vietcombank luôn nỗ lực phát triển và mở

rộng các loại hình dịch vụ của mình, trong đó có bảo lãnh. Hiện Vietcombank đã

cung cấp rất nhiều sản phẩm bảo lãnh khác nhau như bảo lãnh thanh toán, bảo

lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh du học…,

đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Bảng 2.9: Tình hình Bảo lãnh của VCB và một số ngân hàng năm 2010- 2012

Đơn vị: Tỷ đồng

2012

Chỉ tiêu

2010 VCB

2011 VCB

VCB

BIDV Vietinbank ACB MB Techcombank

17.373

15.410

15.631

16.564 4.359

21.222

44.755

7.428

452

193

538

220

146

207

219

106,185

Dư nợ Bảo lãnh Thu nhập từ bảo (Nguồn:Báo cáo thường niên năm 2010 -2012 của VCB; năm 2012 của BIDV, Vietinbank, ACB, Techcombank, MB)

Thời gian qua, Vietcombank đã áp dụng chính sách phí và lãi suất rất linh

hoạt để khuyến khích khối khách hàng vừa có số dư tiền gửi lớn và thực hiện bảo

lãnh thường xuyên. Tuy vậy, doanh số bảo lãnh của Vietcombank chưa cao; dư

55

nợ bảo lãnh đến hết năm 2012 đạt 17.373 tỷ đồng; trong khi đó BIDV đạt 44.755

tỷ đồng, Vietinbank đạt 16.564 tỷ đồng…

Thứ sáu, nghiệp vụ thanh toán thẻ: Luôn tiên phong trong việc cung

cấp cho khách hàng các giải pháp tài chính tối ưu nhất, Vietcombank là ngân

hàng thương mại đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam triển khai dịch vụ thẻ - dịch

vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả, an toàn và tiện lợi nhất hiện nay.

Vietcombank là “Ngân hàng có sản phẩm thẻ đa dạng nhất Việt Nam” được Bộ

sách kỷ lục Việt Nam công nhận vào ngày 28/06/2008 và là ngân hàng duy nhất

tại Việt Nam chấp nhận thanh toán cả 6 loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế

giới mang thương hiệu Visa, MasterCard, JCB, American Express (Amex),

Diners Club và China UnionPay (trong đó Vietcombank độc quyền thẻ Amex tại

Việt Nam). Trong những năm qua, Vietcombank luôn khẳng định được vị thế

đứng đầu trên thị trường thẻ tại hầu hết các mảng hoạt động chủ chốt và có thị

phần cách biệt lớn so với các ngân hàng đối thủ.

Bảng 2.10: Tình hình nghiệp vụ thẻ tín dụng giai đoạn 2010- 2012

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

745,9 53%

48.007

972,6 55% 3.237,3 4.624,5 33% 79.196 29%

1.185,0 50% 5.397,0 27% 91.671 27%

Doanh số thanh toán thẻ quốc tế (triệu USD) Thị phần Danh số sử dụng thẻ TD quốc tế (tỷ đồng) Thị phần Số lượng phát hành thẻ TD quốc tế (thẻ) Thị phần (Nguồn: Báo cáo đánh giá hoạt động bán lẻ giai đoạn 2010-06/2012, BCTN Vietcombank 2012)

56

Biểu đồ: 2.3: Doanh số thanh toán thẻ quốc tế của VCB 2010 –2012

Hoạt động thanh toán thẻ quốc tế luôn là thế mạnh của Vietcombank và

đóng vai trò rất quan trọng trong các kế hoạch kinh doanh thẻ của Vietcombank.

Trong năm 2011, Vietcombank đã đạt được sự tăng trưởng khả quan về hoạt

động thanh toán thẻ quốc tế với tổng doanh số đạt 972,6 triệu USD, tăng 30% so

với năm 2010 (745,9 triệu USD); năm 2012 đạt 1.185 triệu USD, tăng 21,84% so

với năm 2011.

Thứ bảy, nghiệp vụ séc du lịch: Hiện Vietcombank vừa làm đại lý phát

hành séc du lịch cho các ngân hàng đại lý, đồng thời làm đại lý thanh toán séc du

lịch cho các ngân hàng đại lý. Với lợi thế mạng lưới rộng khắp Việt Nam cũng

như mạng lưới ngân hàng đại lý lớn nhất, nghiệp vụ séc du lịch của

Vietcombank kể từ khi triển khai đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, góp

phần đa dạng hóa dịch vụ và phục vụ khách du lịch quốc tế.

57

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế tại NHTMCP Ngoại

thương Việt Nam

2.3.1. Đánh giá theo chỉ tiêu định tính

Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng của hoạt động kinh doanh

đối ngoại, uy tín và hình ảnh của ngân hàng ngày càng được nâng cao.

Vietcombank luôn thực hiện đúng những nghĩa vụ mà mình đã cam kết, phù hợp

với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế, vẫn luôn phấn đấu giữ chữ tín với

khách hàng, không ngừng hoàn thiện các dịch vụ TTQT, đẩy mạnh hoạt động

kinh doanh các dịch vụ NHQT. Uy tín của Vietcombank trong hoạt động kinh

doanh đối ngoại trên thị trường quốc tế ngày càng được khẳng định, thông qua

việc các ngân hàng nước ngoài chấp nhận những thư tín dụng nhập khẩu

Vietcombank mở có giá trị lên tới hàng trăm triệu USD, lựa chọn Vietcombank

là ngân hàng xác nhận cho những thư tín dụng nhập khẩu do các NHTM khác

trong nước phát hành, phát hành tái bảo lãnh cho các thư bảo lãnh đối ứng của

các ngân hàng nước ngoài và giá trị cũng như số món các giao dịch tái bảo lãnh

ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, sự tăng trưởng mạnh mẽ của nghiệp vụ NHQT

đã đảm bảo được nguồn vốn ngoại tệ cho Vietcombank. Những năm gần đây là

khoảng thời gian mà thị trường ngoại hối có nhiều biến động, có những thời

điểm nhu cầu thanh toán bằng USD tăng cao trong khi nguồn cung USD lại khan

hiếm; mặc dù vậy, Vietcombank vẫn luôn đáp ứng được, đảm bảo nhu cầu thanh

toán của khách hàng, đặc biệt đảm bảo nhập khẩu đủ xăng dầu và các mặt hàng

thiết yếu cho nền kinh tế, đảm bảo uy tín cho ngân hàng. Kết quả đó có được là

nhờ sự chủ động, tích cực, triển khai nhiều giải pháp linh hoạt, mở rộng khai

thác các nguồn ngoại tệ từ kinh doanh ngoại hối trên thị trường trong và ngoài

nước, nguồn thu từ kiều hối…

Uy tín của Vietcombank trong kinh doanh dịch vụ NHQT, một mặt do sự

phát triển của bản thân ngân hàng, mặt khác do chính sự nâng cao về chất lượng

sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Những yếu tố quyết định chất lượng

58

dịch vụ không gì khác chính là chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán

bộ làm dịch vụ NHQT, công nghệ phục vụ hoạt động này. Vietcombank luôn là

ngân hàng hàng đầu áp dụng công nghệ hiện đại và hiệu quả trong hoạt động

kinh doanh; luôn coi công nghệ là chìa khóa then chốt để phát triển, mở rộng

hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro và quản trị hệ thống.

Trong những năm qua, hệ thống công nghệ thông tin của Vietcombank được duy

trì hoạt động ổn định làm nền tảng vững chắc cho việc phát triển các dịch vụ

NHQT; đảm bảo nghiệp vụ NHQT được thực hiện an toàn, hiệu quả.

Bên cạnh đó, Vietcombank luôn chú trọng đến việc phát triển và đào tạo nguồn

nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực dịch vụ ngân hàng quốc tế. Chất lượng cán

bộ dịch vụ ngân hàng quốc tế của Vietcombank ngày càng được nâng cao, được

đào tạo bài bản trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, có kiến thức về tài hình thị

trường, thông thạo ngoại ngữ, có khả năng xử lý nhiều nghiệp vụ và vụ việc

phức tạp cả về mặt kỹ thuật nghiệp vụ lần pháp lý, giúp ngân hàng cũng như

khách hàng gia tăng được hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời bảo vệ, hạn

chế được những rủi ro có thể xảy ra. Trong ngoại thương luôn có những tình

huống tranh chấp xảy ra, các tranh chấp có thể phát sinh từ những yếu tố như sự

khác nhau về pháp lý giữa các quốc gia, các yếu tố về chính trị , về khách hàng

… và việc giải quyết các tranh chấp này thường rất phức tạp, đòi hỏi phải có

trình độ nhất định. Với kinh nghiệm hơn 50 năm hoạt động kinh doanh, đặc biệt

là hoạt động ngân hàng quốc tế, Vietcombank luôn biết cách giải quyết các tranh

chấp xảy ra, xử lý thông suốt, đảm bảo an toàn vốn cho bản thân ngân hàng và

bảo vệ được quyền lợi cho khách hàng của mình, không để cho họ phải chịu tổn

thất trong kinh doanh. Và kết quả lớn hơn cả là uy tín của Vietcombank ngày

càng được nâng cao, được nhiều ngân hàng lớn trên thế giới đánh giá cao về hoạt

động ngân hàng quốc tế, nhất là về thanh toán quốc tế. Trong những năm qua,

Vietcombank luôn được trao tặng các giải thưởng như “Ngân hàng cung cấp dịch

vụ tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam” - tạp chí Trade Finance trao tặng,

59

“Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại” – do

Tạp chí The Asian Banker trao tặng, “Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt

Nam” – do Tạp chí Global Trade Review (UK) trao tặng…

Sự phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ NHQT góp phần tạo ra sự thay

đổi về chiều rộng và chiều sâu trong mối quan hệ với hệ thông khách hàng và đối

tác trên thị trường trong nước và quốc tế. Việc cung cấp nhiều loại sản phẩm

dịch vụ như huy động vốn ngoại tệ, cho vay bằng ngoại tệ, đầu tư tiền gửi ngoại

tệ, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc, chi trả kiều hối, mua bán tiền mặt ngoại

tệ, chuyển tiền cá nhân…, và dịch vụ thanh toán XNK và các nghiệp vụ liên

quan theo một chu trình khép kín và thuận tiện với chi phí thấp, cho phép

Vietcombank tạo ra giá trị mới trong quan hệ với khách hàng, có đủ điều kiện

giữ các khách hàng truyền thống, tiếp cận, thu hút các khách hàng mới với đủ

các thành phần kinh tế. Hiện nay, Vietcombank có một mạng lưới khách hàng

dịch vụ NHQT khá ổn định, từ khách hàng cá nhân đến các doanh nghiệp nhà

nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH…; với các khách hàng lớn như

Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư

PETEC, công ty Saigon Petro, Tổng công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí…

Tuy nhiên không phải dịch vụ NHQT nào cũng gặt hái được thành công,

bên cạnh sự lớn mạnh của thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán

thẻ, các dịch vụ như kiều hối đang có sự sụt giảm thị phần hay bảo lãnh chưa có

được sự phát triển đúng tầm cỡ của một NHTM lớn so với các NHTM khác như

Đông Á, Sacombank (kiều hối) hay so với các NHTM nhà nước khác như BIDV,

Vietinbank. Do đó, bên cạnh những biện pháp, chính sách mà Vietcombank thực

hiện nhằm nâng cao hình ảnh của toàn hệ thống, bản thân các chi nhánh của

Vietcombank cũng phải tự mình vận động, quảng bá hình ảnh của ngân hàng với

khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của mình,

khẳng định mình là địa chỉ tin cậy mỗi khi khách hàng có nhu cầu về các sản

phẩm dịch vụ ngân hàng

60

2.3.2. Đánh giá theo chỉ tiêu định lượng

Bảng 2.11: Các chỉ tiêu định lượng

2012 Chỉ tiêu Đơn vị: Tỷ đồng 2010 2011

6129,6 - 4704,1 1.425,5 - 29.697,0 4.303,0 7506,4 122,46% 5483,3 2.023,1 141,9% 43.042,0 4.217,0 4820,8 64,22% 2612,6 2.208,2 109,2% 38.291,1 4.427,2

307.621,0 1140 23,26% 76,74% 20,64% 33,13% 0,46% 1,99% 366.722,0 1250 26,95% 73,05% 17,44% 47,97% 0,55% 2,05% 414.475,1 1356 45,81% 54,19% 12,59% 49,88% 0,53% 1,16%

1,25 1,62 1,63

1. Doanh thu DVNHQT (DT DVNHQT) Tỷ lệ NS/NT 2. Chi phí (CP) DVNHQT 3. Lợi nhuận DVNHQT (LN DVNHQT) Tỷ lệ NS/NT 4. Tổng doanh thu (DT) 5. Lãi kinh doanh ngân hàng (KD NH) 6. Vốn tự có 7. Tổng tài sản 8. Số cán bộ DVNHQT 9. Tỷ lệ LN DVNHQT trên DT DVNHQT 10. Tỷ lệ CP DVNHQT trên DT DVNHQT 11. Tỷ lệ DT DVNTQT trên tổng DT 12. Tỷ lệ LN DVNHQT trên lãi KD NH 13. Tỷ lệ LN DVNHQT trên tổng tài sản 14. Tỷ lệ DT DVNHQT trên tổng tài sản 15. Tỷ lệ LN DVNHQT trên tổng số cán bộ DVNHQT 16. Tỷ lệ DT DVNHQT trên tổng số cán bộ DVNHQT 5,38 6,01 3,56

(Nguồn: BCTN Vietcombank năm 2010- 2012)

Bảng số liệu trên cho thấy, doanh thu DVNHQT liên tục tăng qua các

năm, cụ thể: năm 2010 đạt 6.129,6 tỷ đồng; đến năm 2011 doanh thu đạt được đã

là 7.506,4 tỷ đồng (tăng 22,46%) và năm 2012 đạt được là 4.820,8 tỷ đồng. Đây

là một chỉ tiêu nằm trong tổng doanh thu của ngân hàng, doanh thu DVNHQT

tăng góp phần không nhỏ làm tăng tổng doanh thu của ngân hàng, giúp ngân

hàng đạt được các chỉ tiêu doanh thu đề ra.

61

Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận DVNHQT tăng trưởng

cả về giá trị lẫn tốc độ, năm sau luôn cao hơn năm trước. Lợi nhuận năm 2011

tăng vượt so với năm 2010 là 41,9%; năm 2012 đạt được là 2.208,2 tỷ đồng, xấp

xỉ 109,2% so với năm 2011; đóng góp không nhỏ vào lợi nhuận chung của

Vietcombank.

Tỷ lệ lợi nhuận doanh thu còn hơi thấp nhưng có xu hướng tăng đều, xấp

xỉ 45%; và vì thế tỷ lệ chi phí doanh thu còn tương đối cao, xấp xỉ 55% và giảm

dần qua các năm do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.

Sở dĩ chi phí DVNHQT còn cao như vậy là do chi phí cho hoạt động kinh doanh

ngoại tệ, với sự tăng trưởng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chi phí bỏ ra cho

hoạt động kinh doanh này rất lớn nhưng đồng thời lợi nhuận do hoạt động mang

lại ngày càng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong lợi nhuận DVNHQT nói riêng và

lợi nhuận kinh doanh của Vietcombank nói chung.

Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế vốn là hoạt động kinh doanh chủ chốt của

Vietcombank, được chú trọng đầu tư và phát triển, điều đó có thể thấy ở tỷ lệ

doanh thu DVNHQT trên tổng doanh thu khá lớn, xấp xỉ 13%, tuy nhiên tỷ lệ

này đang có xu hướng giảm dần, do Vietcombank đang ngày càng đa dạng các

hoạt động kinh doanh của mình. Mặc dù vậy, tỷ lệ lợi nhuận DVNHQT trên lãi

kinh doanh ngân hàng cho thấy hiệu quả DVNHQT mang lại là rất lớn, chiếm tỷ

trọng xấp xỉ 50% lãi kinh doanh của ngân hàng và đang có xu hướng tăng dần.

Xét về năng suất lao động của cán bộ DVNHQT tại Vietcombank trên góc

độ doanh thu lợi nhuận thu được từ DVNHQT cho thấy: hiệu quả do cán bộ

DVNHQT tạo ra hàng năm là cao, trung bình 1,6 tỷ đồng/1 người/1 năm. Tỷ lệ

này cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ trung bình của 1 cán bộ Vietcombank nói riêng

cũng như mặt bằng chung của ngành ngân hàng. Đây là một kết quả rất khả

quan, đánh giá đúng mức độ, nỗ lực hoạt động của cán bộ kinh doanh dịch vụ

ngân hàng quốc tế Vietcombank.

62

Nhìn chung, những đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính và định

lượng ở trên đã lột tả được một cách khá toàn diện hoạt động kinh doanh Dịch

vụ ngân hàng quốc tế của Vietcombank. Hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc tế của

Vietcombank đã đạt được những kết quả rất khả quan, đánh giá đúng được vị thế

hàng đầu của Vietcombank trong hoạt động ngân hàng quốc tế. Tuy nhiên cũng

phải nhìn nhận một sự thật rằng, Vietcombank đang mất dần thị phần về các dịch

vụ ngân hàng quốc tế, mà nguyên nhân chủ yếu là sự cạnh tranh gay gắt từ các

ngân hàng trong nước và nước ngoài. Sự phát triển ngày càng lớn mạnh và đa

dạng về dịch vụ của các ngân hàng trong nước cùng kinh nghiệm và sự tiến bộ

của các ngân hàng nước ngoài đang ngày càng đe dọa vị thế đứng đầu của

Vietcombank về dịch vụ ngân hàng quốc tế. Trước những thách thức như vậy,

Vietcombank phải ngày càng tự hoàn thiện, phát triển dịch vụ cùa mình để có thể

giữ vững vị thế hàng đầu như hiện nay.

2.4. Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dịch

vụ NHQT tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.

2.4.1 Mục tiêu nghiên cứu: Với nghiên cứu thực nghiệm này, tôi muốn tìm hiểu

những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả dịch vụ NHQT tại ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam. Qua đó, đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm

nâng cao hiệu quả dịch vụ NHQT tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

2.4.2 Mô hình nghiên cứu

Dựa vào những phân tích về những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dịch

vụ ngân hàng quốc tế tác giả đã phân tích ở chương một, tác giả xin đưa ra mô

hình nghiên cứu đề xuất gồm 01 biến phụ thuộc và 06 biến độc lập như sau:

Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Uy tín thương hiệu

Chính sách khách hàng

Quy mô hoạt động Hiệu quả dịch vụ NHQT Con người

Công nghệ thông tin Chiến lược kinh doanh

63

2.4.3 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng kết hợp hai nhóm phương

pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu

định tính bao gồm thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên sâu, đảm bảo thang đo

phù hợp với lý thuyết và được cụ thể hóa bằng thực tế của dịch vụ NHQT.

Nghiên cứu định lượng dựa trên cơ sở xử lý số liệu thu thập được, bao gồm

thống kê mô tả mẫu, kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân

tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan, hồi quy và phân tích ANOVA.

Tất cả thang đo được xây xây dựng trên thang đo Likert 5 điểm từ điểm 1

“Hoàn toàn không đồng ý” đến điểm 5 “Hoàn toàn đồng ý”. Thang đo được xây

dựng theo ý nghĩa của từng khái niệm.

Mẫu được thu thập theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua

việc khảo sát 130 nhân viên làm dịch vụ NHQT làm việc tại các chi nhánh

Vietcombank gồm chi nhánh Hồ Chí Minh, chi nhánh Nam Sài Gòn, chi nhánh

Sóng Thần, chi nhánh Quận 5, chi nhánh Biên Hòa và chi nhánh Đồng Nai trên

địa bàn TP.HCM, Đồng Nai. Nội dung khảo sát với mục đích nghiên cứu được

thể hiện qua bảng câu hỏi khảo sát (xem phụ lục). Các bảng câu hỏi được phát

trực tiếp hoặc qua hệ thống mail nội bộ của Vietcombank. Số bảng câu hỏi thu

về đạt yêu cầu là 128 (đạt tỷ lệ 98,46%). Việc khảo sát được thực hiện trong thời

gian từ 16/10/2012 đến ngày 31/10/2012 (16 ngày).

Bảng 2.12: Các thành phần của thang đo hiệu quả DVNHQT tại VCB

Nội dung Thành phần

Tên biến CN1 Nhân viên DVNHQT của VCB có trình độ nghiệp vụ tốt CN2 Nhân viên DVNHQT của VCB có thái độ lịch thiệp, tận tình với KH Con người

CN3 Đội ngũ lãnh đạo DVNHQT của VCB có năng lực CN4 Đội ngũ lãnh đạo DVNHQT của VCB luôn năng động

64

TT1

Công nghệ thông tin TT2 VCB luôn quan tâm, đầu tư phát triển CNTT phục vụ NVNHQT Hệ thống CNTT của VCB hiện đại, phục vụ tốt cho DVNHQT

TH1 VCB là thương hiệu được nhiều người biết đến

TH2 VCB luôn đi đầu trong việc thực hiện tốt các quy định của Nhà nước

Uy tín thương hiệu

TH3 VCB luôn đảm bảo thực hiện đúng các cam kết đề ra TH4 VCB là thương hiệu uy tín về DVNHQT ở nước ngoài CL1 Chiến lược kinh doanh của Vietcombank là đúng đắn

CL2 Chiến lược kinh doanh của Vietcombank luôn được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thị trường Chiến lược kinh doanh

KH3 CL3 Vietcombank luôn chú trọng phát triển dịch vụ NHQT KH1 VCB luôn quan tâm, hiểu rõ nhu cầu của KH KH2 VCB có chính sách chăm sóc đối với mọi đối tượng KH Các chương trình ưu đãi, khuyến mãi của VCB phù hợp với KH Chính sách khách hàng KH4 Các chương trình chăm sóc KH của VCB có hiệu quả

QM1 VCB là một trong những NH có năng lực tài chính mạnh ở VN

Quy mô hoạt động

Hiệu quả NVNHQT QM2 VCB có mạng lưới giao dịch rộng khắp cả nước QM3 VCB có mạng lưới ngân hàng đại lý lớn QM4 Các DVNHQT của VCB đa dạng, đáp ứng nhu cầu KH HQ1 DVNHQT của VCB hoạt động hiệu quả HQ2 DVNHQT của VCB mang lại hiệu quả lớn

2.4.4 Kết quả nghiên cứu

Trong số 130 nhân viên được phỏng vấn, có 44 nhân viên nam (tỷ lệ 33,85%)

và 86 nhân viên nữ (tỷ lệ 66,15%). Hầu hết các nhân viên làm nghiệp vụ NHQT có

độ tuổi từ 25 – 40 ( chiếm 89,23%) với kinh nghiệm làm việc trên 1 năm.

2.4.4.1 Mẫu nghiên cứu:

65

2.4.4.2 Kiểm định thang đo

Để đánh giá độ tin cậy của các thang đo về hiệu quả nghiệp vụ NHQT,

trước hết, tác giả sử dụng công cụ hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin

cậy của các thang đo đã xây dựng, cụ thể là kiểm định về mức độ chặt chẽ giữa

các mục hỏi trong cùng một nhân tố. Công cụ này giúp loại đi những biến quan

sát và những thang đo không phù hợp. Sau đó, phân tích nhân tố khám phá

(EFA) sẽ giúp thu gọn dữ liệu của các biến quan sát. Đồng thời EFA còn giúp

nhận diện được tập hợp các mục hỏi tập trung giải thích cho một biến thành phần

nhất định bằng phương pháp rút trích.

Bảng 2.13: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

Cronbach's Alpha Corrected Item-Total Correlation Biến quan sát Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted

.757

.668 .687 .714 .737

x .666

.798

.794

13.28 13.36 13.58 13.45 4.42 4.38 13.41 13.38 13.54 13.36 8.66 8.79 8.90 1.999 2.027 1.710 1.856 .356 .457 2.040 2.096 1.951 1.886 1.440 1.223 1.116 .637 .591 .545 .496 .503 .503 .556 .610 .605 .676 .531 .683 .705 .775 .749 .751 .714 .822 .668 .642 CN1 CN2 CN3 CN4 TT1 TT2 TH1 TH2 TH3 TH4 CL1 CL2 CL3

66

.779

.791

.769 .675 .735 .714 .784 .687 .729 .751

x .766 KH1 KH2 KH3 KH4 QM1 QM2 QM3 QM4 HQ1 HQ2 13.02 13.09 13.08 12.98 12.84 12.84 12.82 12.66 4.47 4.55 2.606 2.180 2.340 2.433 2.453 2.227 2.322 2.524 .251 .249 .492 .674 .565 .607 .512 .699 .619 .576 .621 .621

Quan sát bảng trên, ta thấy tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn

0.6 và cột hệ số tương quan tổng (Corrected Item-Total Correlation) các giá trị

đạt được đều lớn hơn 0.3 – thỏa các điều kiện phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

nên có thể kết luận rằng thanh đo sử dụng đạt tin cậy khá cao, không nên loại bỏ

mục nào. 21 biến quan sát ban đầu được giữ nguyên và tiếp tục đưa vào phân

tích nhân tố khám phá EFA.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (Bảng 2.14) cho thấy từ 21 biến thuộc

6 nhân tố ban đầu sau khi phân tích còn lại 19 biến của 5 nhân tố được đặt lại tên

cho phù hợp: Uy tín thương hiệu; Lãnh đạo NV NHQT, chính sách khách hàng

và công nghệ thông tin; Quy mô hoạt động; Chiến lược kinh doanh; Nhân viên

NVNHQT. Hệ số KMO = 0.850 (ở giữa 0.5 và 1) cho thấy áp dụng phân tích

nhân tố khám phá là phù hợp. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig. =

0.00 < 0.05); các biến có tương quan với nhau trong tổng thể. Tổng phương sai

trích là 66.220% thể hiện rằng 5 nhân tố rút ra giải thích được 66.220% biến

thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue bằng 1.037. Các biến quan sát đều có hệ

số tải nhân tố lớn hơn 0.5. Các nhân tố trích ra đều đạt độ tin cậy và độ giá trị.

67

Mặt khác, với 2 biến quan sát đánh giá hiệu quả nghiệp vụ NHQT, kết quả

phân tích cho thấy hai biến của nhân tố này vẫn giữ nguyên (bảng 2.14). Hệ số

KMO = 0.5 cho thấy áp dụng phân tích nhân tố khám phá là phù hợp. Kiểm định

Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig. = 0.00 < 0.05): các biến có tương quan tổng

thể. Tổng phương sai trích là 81.057% thể hiện rằng nhân tố rút ra giải thích

được 81.057% sự biến thiên của tập dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue bằng 1.621.

Các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5. Như vậy, sử dụng 2 biến

quan sát này để đánh giá hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc tế là hợp lý là hợp lý.

Bảng 2.14: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) sau khi bỏ 2 biến

Biến quan sát

Component 3 .786 .583 .704 .669 2 .814 .639 .590 .763 1 .626 .648 .551 .518 .657 .747 4 .634 .793 .777 5 .885 LD_TT_KH1 LD_TT_KH2 LD_TT_KH3 LD_TT_KH4 LD_TT_KH5 LD_TT_KH6 TH1 TH2 TH3 TH4 QM1 QM2 QM3 QM4 CL1 CL2 CL3 NV1

68

.900 .900 1.621 .810 .766 3.178 7.990 .819 2.499 3.320 .798 2.470 2.125 3.958 2.569 .794 .791 .859 1.756 .862 .861 NV2 HQ1 HQ2 Eigenvalue Phương sai trích Cronbach's Alpha

Tóm lại, sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả thu

được là phù hợp; 19 biến quan sát còn lại được chia lại thành 5 nhân tố. Để kiểm

tra lại tính tin cậy của các thang đo mới, tác giả thực hiện phân tích hệ số

Cronbach’s Alpha. Kết quả hệ số Alpha của tất cả các thành phần đều lớn hơn

0.60 và ở cột hệ số tương quan biến tổng, các giá trị đạt được đều lớn hơn 0.30 –

thỏa các điều kiện về phân tích hệ số Cronbach’s Alpha. Như vậy, các thang đo

mới đạt độ tin cậy khá cao. Qua đó, mô hình nghiên cứu mới được hiệu chỉnh,

bao gồm 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc.

Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

Uy tín thương hiệu

Quy mô hoạt động Lãnh đạo NV NHQT - Công nghệ thông tin - Chính sách khách hàng Hiệu quả nghiệp vụ NHQT

Nhân viên NVNHQT Chiến lược kinh doanh

Các giả thuyết được đặt ra như sau:

Ha: Uy tín thương hiệu tác động tích cực đến hiệu quả NVNHQT

Hb: Quy mô hoạt động ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả NVNHQT

Hc: Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả NVNHQT

69

Hd: Lãnh đạo NVNHQT, công nghệ thông tin và chính sách khách hàng ảnh

hưởng tích cực đến hiệu quả NVNHQT

He: Nhân viên NVNHQT ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả NVNHQT

2.4.4.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh được kiểm định bằng phân tích tương

quan và hồi quy. Kết quả phân tích tương quan thông qua hệ số Pearson cho thấy

biến phụ thuộc có tương quan với các biến độc lập trong mô hình. Phân tích hồi

quy sẽ xác định mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc “Hiệu quả nghiệp vụ

NHQT” (HQ) với các biến độc lập: Uy tín thương hiệu (TH); Quy mô hoạt động

(QM); Chiến lược kinh doanh (CL); Lãnh đạo NVNHQT, công nghệ thông tin và

chính sách khách hàng (LD_TT_KH) và Nhân viên NVNHQT (NV). Qua đó xác

định được tầm quan trọng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc.

Kết quả phân tích tương quan thông qua hệ số Pearson cho thấy biến phụ

thuộc có tương quan với các biến độc lập trong mô hình. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy mô hình có R2 = .558 và R2 điều chỉnh = .540, nói

lên độ thích hợp của mô hình là 54%, hay nói cách khác là các biến độc lập giải

thích được 54% sự biến thiên của biến “hiệu quả NVNHQT”. Ngoài ra, giá trị

thống kê F = 30.807 tại mức ý nghĩa sig. = 0.00 cho thấy mô hình phù hợp với

dữ liệu nghiên cứu. Hệ số Durbin – Watson = 1.814 (1<1.814<3) cho thấy tương

quan giữa các phần dư rất nhỏ. Hệ số VIF của các biến độc lập < 5: không có

hiện tượng đa cộng tuyến. Các nhân tố đều có tác động dương đến hiệu quả

NVNHQT với mức ý nghĩa sig. = 0.00. Kết quả cho thấy các giả thuyết nghiên

cứu được đưa ra là đúng . Mô hình hồi quy chuẩn hóa có dạng:

KQ = 0.332 LD_TT_KH + 0.42 QM+0.349 UT+0.23 NV+0.31 CL

70

Trong các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả NVNHQT, yếu tố quy mô hoạt

động đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giải thích hiệu quả NVNHQT với

hệ số Beta là 0.42. Yếu tố quan trọng thứ hai là yếu tố uy tín thương hiệu của

ngân hàng với hệ số Beta là 0.349. Kế đó là yếu tố lãnh đạo NVNHQT _công

nghệ thông tin _ chính sách khách hàng với hệ số Beta là 0.332 và yếu tố chiến

lược kinh doanh của ngân hàng với hệ số Beta là 0.31. Sau cùng là yếu tố nhân

viên NVNHQT với hệ số Beta là 0.23.

Kết quả tổng hợp mô hình cho thấy các yếu tố uy mô hoạt động, uy tín

thương hiệu, đạo NVNHQT _công nghệ thông tin _ chính sách khách hàng,

chiến lược kinh doanh, nhân viên NVNHQT giải thích được 54% hiệu quả

NVNHQT của VCB. Như vậy vẫn còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng hiệu quả

NVNHQT mà mô hình chưa đề cập đến và như đã đề cập đến ở chương I, trong

đó có nhóm nhân tố khách quan bao gồm môi trường kinh tế, chính trị và pháp

luật.

Kết quả thống kê mô tả cho thấy nhân viên NVNHQT đánh giá khá cao về

uy tín thương hiệu, quy mô hoạt động, chiến lược kinh doanh, đội ngũ lãnh đạo

NVNHQT, công nghệ thông tin và chính sách khách hàng và trình độ nhân viên

NVNHQT của VCB. Tất cả các tiêu chí đưa ra để đánh giá hiệu quả NVNHQT

đều được đánh giá khá khoảng 3 đến 5 điểm trên thang đo Likert 5 (với 5 là hoàn

toàn đồng ý/ hoàn toàn hiệu quả). Trong số 5 nhân tố này, trình độ nghiệp vụ và

thái độ phục vụ của nhân viên NVNHQT được đánh giá cao nhất (điểm TB là

4.57) (với điểm tối đa là 5); nhân tố “uy tín thương hiệu” được đánh giá cao thứ

hai với điểm TB là 4.475; nhân tố “chiến lược kinh doanh” đứng thứ ba với điểm

TB là 4.390; nhân tố đứng thứ tư là đội ngũ lãnh đạo NVNHQT_công nghệ

thông tin_chính sách khách hàng với điểm TB là 4.355 và cuối cùng là nhân tố

71

“quy mô hoạt động” với điểm TB là 4.263. Như vậy, có thể thấy cả 5 nhân tố

trên là các nhân tố được coi là điểm mạnh của VCB. Điểm TB về hiệu quả

NVNHQT cũng đạt mức cao là 4.51, tuy nhiên mức điểm này vẫn đang nằm cận

giữa mức hiệu quả và hoàn toàn hiệu quả. Vì vậy, để đạt được hiệu quả

NVNHQT cao hơn, VCB nên tìm hiểu sâu về những yếu tố chưa được đánh giá

cao và hoàn thiện nó.

Kết luận chương 2: Trên cơ sở lý luận chương 1, chương 2 đã đi sâu đánh

giá đúng mức thực trạng NVNHQT của VCB trong những năm gần đây đồng

thời nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố chủ quan tác động đến hiệu quả

NVNHQT của VCB. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với NVNHQT thì các

nhân tố tác động đến hiệu quả của nghiệp vụ này bao gồm: (1) uy tín thương

hiệu, (2) quy mô hoạt động, (3) chiến lược kinh doanh, (4) đội ngũ lãnh đạo

NVNHQT, công nghệ thông tin và chính sách khách hàng và (5) trình độ nhân

viên NVNHQT. Độ thích hợp của mô hình nghiên cứu là 54%, nghĩa là 5 nhân tố

trên giải thích được 54% biến thiên của hiệu quả NVNHQT (phần trăm còn lại

được giải thích bởi các nhân tố khác).

72

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN

HÀNG QUỐC TẾ TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

3.1. Định hướng về phát triển hoạt động ngân hàng quốc tế của NHTMCP

Ngoại thương Việt Nam

Trong những năm tới đây, nền kinh tế thế giới triển vọng xấu do lo ngại

rủi ro phát sinh từ Châu Âu và Trung Quốc, kéo theo nền kinh tế trong nước sẽ

gặp nhiều khó khăn. Bám sát tình hình chung của nền kinh tế trong nước và thế

giới, trên cơ sở phân tích môi trường hoạt động kinh doanh, bám sát định hướng

điều hành Chính phủ và NHNN, Vietcombank hoạt động theo phương châm

“Đổi mới – Chuẩn mực - An toàn - Hiệu quả “,“giữ vai trò chủ đạo và trở thành

ngân hàng tiên tiến trong khu vực”; chủ động tái cơ cấu và phối hợp với đối tác

Mizuho để tạo ra những bước đột phá trong quản trị và kinh doanh. Định hướng

phát triển nghiệp vụ NHQT của Vietcombank trong thời gian tới như sau:

- Giữ vững thế mạnh hoạt động kinh doanh ngoại hối: Bám sát chỉ đạo của

NHNN để đưa ra các quyết định hợp lí trong kinh doanh ngoại tệ; Củng cố

mối quan hệ với khách hàng, tăng cường tiếp thị, nắm bắt nhu cầu khách

hàng, đưa ra giải pháp kinh doanh phù hợp đảm bảo thu hút và cân đối

nguồn ngoại tệ phục vụ cho khách hàng.

- Giữ vững thị phần thanh toán xuất nhập khẩu, đẩy mạnh thanh toán xuất

khẩu: Tăng tính cạnh tranh về sản phẩm, tập trung hơn nữa vào việc giữ và

phát triển đối tượng khách hàng xuất khẩu.

- Tăng cường kênh phân phối và chất lượng kênh phân phối.

- Thường xuyên đổi mới công nghệ và tăng sản phẩm dịch vụ cũng như giá

trị gia tăng của dịch vụ.

73

- Phát triển nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực

- Chuyên nghiệp hóa thái độ và phong cách phục vụ khách hàng

- Áp dụng công cụ quản lý hiện đại theo thông lệ quốc tế

- Trang bị cơ sở vật chất ngang tầm khu vực và thế giới

- Nâng cao công tác tuyên truyền và quảng bá hình ảnh VCB

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế tại

NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam.

3.2.1. Mở rộng quy mô hoạt động:

Trong số 5 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả DVNHQT, quy mô hoạt là

nhân tố có tác động mạnh nhất đến hiệu quả DVNHQT nhưng cũng là nhân tố bị

chấm điểm trung bình thấp nhất. Chính vì vậy, quy mô hoạt động là nhân tố mà

VCB cần quan tâm hàng đầu trong việc cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả

DVNHQT.

Nâng cao năng lực tài chính: Một trong những vấn đề cốt lõi của quá

trình hội nhập quốc tế của các ngân hàng đó là phải thể hiện năng lực tài chính

với yêu cầu về tính minh bạch. Các nhà đầu tư đều rất quan tâm tới đánh giá xếp

hạng về tài chính của các đối tác. Do vậy, VCB phải nâng cao được vị thế thông

qua cải thiện năng năng lực tài chính, thể hiện ở các chỉ số tài chính (vốn tự có,

lợi nhuận ròng, nợ quá hạn, tỷ lệ thanh khoản …). Theo hãng Moody’s – Hãng

định mức tín nhiệm uy tín bậc nhất trên thế giới, để đưa ra được các chỉ số xếp

hạng sức mạnh tài chính của một ngân hàng, cần tập trung xem xét năm tiêu chí

cơ bản là (1) Giá trị thương hiệu, (2) Tình trạng rủi ro, (3) Vấn đề quy định, giám

sát và thanh tra, (4) Môi trường kinh doanh, (5) Nền tảng tài chính; để từ đó có

được cái nhìn toàn diện và chân thực về sức mạnh tài chính, danh mục rủi ro của

74

một ngân hàng. Do đó, để nâng cao được sức mạnh tài chính của mình, trước

tiên VCB cần nâng cao giá trị thương hiệu của mình. Bên cạnh đó ngân hàng cần

tăng cường sự phù hợp giữa quy tắc quản trị rủi ro với triết lý kinh doanh của

ngân hàng. Nâng cao chất lượng quản lý, kiểm soát và quản trị rủi ro; tăng cường

tính minh bạch các báo cáo tài chính; giảm mức độ tập trung hóa rủi ro tín dụng;

tăng cường khả năng quản trị rủi ro thanh khoản. Ngân hàng phải đảm bảo được

tỷ lệ an toàn vốn cũng như quản lý tốt chất lượng tài sản có; dự phòng về các

khoản nợ xấu, các khoản lỗ tín dụng, tăng cường khả năng thanh khoản.

Mở rộng mạng lưới hoạt động trong nước và ngoài nước: Việc gia tăng

mạng lưới cũng đồng nghĩa với việc gia tăng chi phí. Do đó, mở rộng đồng thời

với nâng cao hiệu quả hoạt động của từng chi nhánh, phòng giao dịch là điều hết

sức cần thiết. Bên cạnh mở rộng mạng lưới, cần phải cân bằng với sự phát triển

cũng như nguồn lực của ngân hàng và cũng cần phải cân bằng với việc ứng dụng

và phát triển công nghệ thông tin tiếp cận khách hàng. Các chi nhánh, phòng

giao dịch mới cần phải được hiện đại hóa về cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân

lực.

Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới trong nước, các ngân hàng cần củng cố

và mở rộng mạng lưới chi nhánh ở nước ngoài, mở rộng quan hệ với các ngân

hàng trên thế giới, tăng cường số lượng ngân hàng đại lý. Tăng số lượng ngân

hàng đại lý sẽ giúp cho VCB gia tăng uy tín của mình đối với khách hàng trong

nước cũng như với khách hàng và các ngân hàng khác trên thế giới. Việt Nam

chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng may mặc, lúa gạo, thủy hải sản, đồ thủ công mỹ

nghệ. Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Asean, Châu Âu, Mỹ, Nhật,

Úc… VCB phải nghiên cứu thị trường xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là đối

75

với các mặt hàng chủ yếu này trong quá trình mở rộng hệ thống đại lý của mình

để có thể tăng được doanh số, thị phần trong các dịch vụ NHQT.

Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ NHQT: Số lượng sản phẩm dịch vụ

của các NHTM Việt Nam so với các ngân hàng trên thế giới là tương đối hạn

chế. Những dịch vụ NHQT hiện đại hầu như chưa có khả năng phát triển. Để có

thể hội nhập với thị trường thế giới và cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài

đang xâm nhập một cách mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam thì hơn bao giờ hết

VCB cần phải đa dạng hóa các dịch vụ NHQT của mình, một lĩnh vực được coi

là thế mạnh của các ngân hàng nước ngoài. Phát triển các hình thức tài trợ ngoại

thương như bao thanh toán, chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi, hay bảo lãnh.

Bao thanh toán vẫn là một lĩnh vực khá mới mẻ và chưa phát triển tại Việt Nam.

Nguyên nhân là do các ngân hàng vẫn còn dè dặt với nghiệp vụ này. Bên cạnh

đó, nó còn khá lạ lẫm với nhiều doanh nghiệp trong nước. Và một nguyên nhân

khác nữa, đó là những bất cập về mặt pháp lý. Để phát triển bao thanh toán, các

ngân hàng cần phải xây dựng sản phẩm bao thanh toán phù hợp với thị trường.

Bên cạnh việc mua lại các khoản phải thu dưới hình thức truy đòi, ngân hàng có

thể thực hiện bao thanh toán miễn truy đòi kết hợp với việc cung cấp thêm chức

năng bảo hiểm rủi ro đối với bên mua có uy tín cao trên thị trường, có tình hình

tài chính tốt. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, việc nắm rõ tình hình tài chính

của nhà nhập khẩu đôi khi rất khó khăn. Do đó, sản phẩm bao thanh toán trên sẽ

được rất nhiều nhà xuất khẩu lựa chọn. Bên cạnh bảo lãnh nhận hàng, ngân hàng

có thể cung cấp cho các nhà nhập khẩu bảo lãnh thanh toán thuế nhập khẩu hay

thuế giá trị gia tăng (VAT). Đa dạng hóa kinh doanh ngoại hối, phát triển các

nghiệp vụ ngoại tệ phái sinh như Forward, Option, Swaps, Futures… để đáp ứng

nhu cầu cho khách hàng.

76

3.2.2. Phát triển uy tín thương hiệu

Khi khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của một thương hiệu danh

tiếng, họ cũng cảm thấy tự hào và hãnh diện. Sản phẩm dịch vụ có uy tín thương

hiệu và giao dịch lại thuận tiện cũng sẽ dễ dàng thu hút khách hàng. Vì vậy cần

thiết phải xây dựng một chiến lược phát triển thương hiệu song song với việc

hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp. Luôn đặt sự thuận tiện trong giao dịch của

khách hàng lên trên hết.

Năm mươi năm - một khoảng thời gian không quá dài, tuy nhiên với sự ra

đời, trưởng thành cũng như quá trình đi tìm, khẳng định chỗ đứng đối với một

ngân hàng lại là cả một quãng đường với nhiều dấu ấn. VCB với phương châm

hoạt động luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng, thương hiệu VCB đã

được xã hội ghi nhận và được trao tặng nhiều giải thưởng quốc tế uy tín (Ngân

hàng trong nước tốt nhất và ngân hàng có chất lượng quản lý tiền mặt tốt nhất do

AsiaMoney bình chọn, ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thương mại tốt

nhất VN 2008 do Trade Finance bình chọn, Cúp vàng “Công ty cổ phần tốt

nhất”…), được bầu làm thành viên HĐQT Hiệp hội ngân hàng Châu Á, là định

chế tài chính được S&P, Fitch Ratings định mức tín nhiệm cao nhất tại VN; nhiều

năm liền được Tạp chí “The Banker” của Anh đánh giá là NH hoạt động trong

lĩnh vực TTQT tốt nhất Việt Nam. Như vậy, VCB đã xác định được giá trị riêng

cho thương hiệu của mình, thương hiệu VCB đã được nhiều thị trường quốc tế

biết đến. Nhưng muốn tiếp tục tạo được ấn tượng sâu sắc trong lòng khách hàng

cũng như tiếp tục khẳng định vị thế NHTM hàng đầu Việt Nam, VCB phải đặt

các sản phẩm và quy trình gắn liền với giá trị cốt lõi ấy, gia tăng tiện ích cho

sản phẩm (tổ chức các buổi tư vấn miễn phí cho khách hàng, có chính sách

phục vụ tận nơi đối với các khách hàng VIP...), liên tục cải tiện quy trình – thủ

77

tục nhanh – gọn – tiện lợi đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng...Hiện VCB đã xây

dựng được hệ thống nhận diện thương hiệu hoàn chỉnh và chuyên nghiệp; đồng

thời VCB đã kết hợp các yếu tố Quảng cáo, PR (quan hệ công chúng), Event (Tổ

chức sự kiện), Media (truyền thông) và Tài trợ chương trình để duy trì và phát

triển thương hiệu của mình thông qua việc thiết kế các chương trình phát triển

cụ thể như quảng cáo trên truyền hình, internet, qua các đối tác là khách hàng của

VCB, tổ chức các hoạt động từ thiện, các chương trình tài trợ… Tuy nhiên, để

xác định mức độ thành công của thương hiệu, VCB nên tiến hành các cuộc

khảo sát trực tiếp hay gián tiếp từ phía khách hàng, từ đó xây dựng các chiến

lược tiếp tục duy trì và phát triển thương hiệu.

3.2.3. Đầu tư phát triển công nghệ và thực hiện chính sách khách hàng

Công nghệ là một vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động dịch vụ

tài chính ngân hàng, nhất là trong dịch vụ NHQT. Trong kinh doanh ngân hàng,

đặc biệt là trong dịch vụ NHQT, công nghệ thông tin có sự tác động rất lớn, là

công cụ đắc lực giúp ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Hiện nay, các

NHTM đều đầu tư cho mình những phần mềm công nghệ cao khác nhau, và bởi

vì có sự chênh lệch về trình độ, các điều kiện khác nhau nên những sản phẩm

công nghệ cao được mua bản quyền từ nước ngoài khi áp dụng vào các NHTM

Việt Nam xuất hiện nhiều hạn chế, do đó các ngân hàng thường phải nâng cấp

điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện Việt Nam và ngân hàng mình.

Trong các NHTM Việt Nam thì VCB là ngân hàng đầu tiên bỏ ra hàng

triệu USD để đầu tư cho công nghệ phục vụ hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân

hàng quốc tế của mình và đến nay VCB vẫn luôn giữ được vị thế của người tiên

phong. VCB luôn chú trọng đầu tư phát triển công nghệ mới, nỗ lực trang bị mới

78

phần mềm phục vụ cho dịch vụ NHQT. Hệ thống mới đã giúp phần nào cải

thiện, giúp cho quá trình thực hiện dịch vụ NHQT được nhanh hơn. Nhờ có hệ

thống mới, một số công đoạn có nhiều rủi ro được bỏ qua, nhờ đó giảm thời gian

thực hiện giao dịch, giảm thiểu được rủi ro (ví dụ như rủi ro về lỗi tác nghiệp:

nhân viên ngân hàng chuyển nhầm số tiền hay chuyển nhầm tên người hưởng, tài

khoản người hưởng…) Tuy nhiên, như trình bày ở trên, hệ thống mới vẫn còn rất

nhiều hạn chế đòi hỏi phải tiếp tục được nâng cấp và điều chỉnh cho phù hợp. Có

rất nhiều ngân hàng ở Việt Nam hiện nay cũng đang thay đổi công nghệ hoạt

động. VCB nên tìm hiểu, tham khảo những ngân hàng đó để rút kinh nghiệm.

Hiện nay, khi trên thị trường, mức độ cạnh tranh của các Ngân hàng diễn

ra ngày càng gay gắt thì các Ngân hàng phải tìm mọi cách để ngân hàng mình

đứng vững, có ưu thế hơn các Ngân hàng khác. Và một trong những biện pháp

đó là chính sách khách hàng phải phù hợp, hấp dẫn.

- Khách hàng của ngân hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng

dịch vụ vừa trực tiếp sử dụng sản phẩm. Vì vậy, điều trước tiên là phải xác định

được nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách

hàng; bắt đầu từ việc phân loại khách hàng, tìm hiểu và thu thập thông tin về

khách hàng và nhu cầu của họ. Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp, ngân

hàng cần quan tâm tới uy tín, tình hình tài chính, quy mô hoạt động, mặt hàng

XNK…của doanh nghiệp; còn đối với khách hàng cá nhân thì tìm hiểu nhu cầu

của họ về dịch vụ chuyển tiền, kiều hôi, vay du học, tiết kiệm ngoại tệ… Cần

đẩy mạnh hoạt động tiếp cận và hiểu biết thêm nhu cầu khách hàng như tổ chức

các buổi hội nghị khách hàng, các diễn đàn trao đổi cởi mở thẳng thắn giúp Ngân

hàng và khách hàng xích lại gần nhau hơn để Ngân hàng có thể hiểu và đáp ứng

tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng.

79

- Ngoài các hoạt động giới thiệu cho khách hàng về Ngân hàng mình thì

công tác giao tiếp với khách hàng là vô cùng quan trọng bởi chính nhân viên

Ngân hàng là người tạo ra hình ảnh của Ngân hàng mình trước khách hàng.

Những ấn tượng ban đầu là rất quan trọng. Một phong cách đẹp, lịch sự nhã nhặn

và nhiệt tình với khách hàng của nhân viên giao dịch sẽ ảnh hưởng rất lớn tới

quyết định chọn lựa Ngân hàng của khách hàng. Bên cạnh thái độ cởi mở, nhiệt

tình, người cán bộ Ngân hàng còn cần quan tâm đến việc xử lý nghiệp vụ nhanh

chóng, chính xác. Đặc biệt đối với khách hàng lớn là doanh nghiệp thì họ quan

tâm nhiều đến chất lượng dịch vụ, tính chính xác, nhạy cảm và phong cách giao

dịch.

- Ưu đãi hơn nữa đối với khách hàng lâu năm, có uy tín, hạn chế bớt đối

với họ các thủ tục giao dịch không cần thiết, đáp ứng một cách đầy đủ và kịp

thời nhất cho đối tượng khách hàng này. Đồng thời, ngân hàng phải thường

xuyên khảo sát xem các chính sách chăm sóc, ưu đãi mình đưa ra có phù hợp với

khách hàng hay không, có mang lại hiệu quả hay không để từ đó có thể đưa ra

những điều chỉnh kịp thời, mang lại hiệu quả cho ngân hàng và cả khách hàng.

- Các chính sách với khách hàng phải luôn là mối quan tâm lớn của Ngân

hàng. Ngày nay, ngân hàng không chỉ chú trọng duy nhất vào các khách hàng

truyền thống là các doanh nghiệp mà cần phải nhanh chóng mạnh mẽ lựa chọn

khách hàng là cá nhân. Bên cạnh việc đưa ra các chính sách chăm sóc đối với

khách hàng doanh nghiệp thì cần phải quan tâm hơn nữa đến đối tượng khách

hàng cá nhân, đưa ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, các chính sách ưu

đãi (tỷ giá, lãi suất, phí…), các chương trình chăm sóc nhân các dịp Lễ, Tết, sinh

nhật … để duy trì và thu hút khách hàng. Đặc biệt quan tâm và chăm sóc đến các

đối tượng khách hàng sử dụng giải pháp dịch vụ tổng thể của ngân hàng.

80

3.2.4. Điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện thị trường

Chiến lược kinh doanh là các chiến lược tổng thể xác định các mục tiêu và

phương hướng kinh doanh trong thời gian tương đối dài và được quán triệt một

cách đầy đủ trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm đảm bảo

cho ngân hàng phát triển bền vững. Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo các

phương hướng dài hạn, có tính định hướng, còn trong thực tế kinh doanh phải

thực hiện việc kết hợp giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế, kết hợp

giữa chiến lược và chiến thuật, giữa ngắn hạn và dài hạn. Từ đó mới đảm bảo

được hiệu quả kinh doanh khắc phục được các sai lệch do chiến lược gây ra.

Trong những năm tới đây, nền kinh tế trong nước và thế giới sẽ còn nhiều

biến động, việc đánh giá chiến lược phải được tiến hành thường xuyên và liên

tục trong suốt quá trình triển khai chiến lược nhằm kịp thời phát hiện những hạn

chế, những điểm cần thay đổi, điều chỉnh để đưa ra những hành động kịp thời.

Đánh giá chiến lược có thể thực hiện thông qua những nội dung sau:

- Xem xét lại, đánh giá và điều chỉnh chiến lược

- Xây dựng các nguồn thông tin đánh giá chiến lược

- Hoạch định tình huống bất ngờ

- Sử dụng kỹ năng tin học để đánh giá chiến lược

- Kiểm toán, đánh giá các mục tiêu mà chiến lược đã hoạch định

- Xem xét các phản ứng của đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu khả năng điều

chỉnh chiến lược của các đối thủ cạnh tranh

3.2.5. Đào tạo đội ngũ cán bộ có chất lượng cao

Nghiệp vụ NHQT là nghiệp vụ rất phức tạp, đòi hỏi người cán bộ ngân

hàng phải nắm rất vững nghiệp vụ. Thực trạng về rủi ro nghiệp vụ NHQT của

ngân hàng cho thấy những rủi ro xuất phát từ lỗi tác nghiệp của nhân viên là khá

lớn. Mặc dù ngân hàng đã thực hiện tuyển chọn rất kỹ đầu vào của nhân viên,

81

các nhân viên ngân hàng của VCB hoặc tốt nghiệp những trường Đại học có

tiếng của Việt Nam, những trường mà nghiệp vụ NHQT được đào tạo khá sâu và

bài bản (chủ yếu là từ các trường Học viện Ngân hàng, Đại học Kinh tế và Đại

học ngoại thương) hoặc là những người đã du học ở nước ngoài về, có kinh

nghiệm làm việc trong ngân hàng, là những người đã có nền tảng nghiệp vụ rất

tốt. Tuy nhiên, những lý thuyết thì thường rất khác với thực hành, hơn nữa,

những nhân viên của VCB hầu hết đều rất trẻ nên kinh nghiệm còn hạn chế. Vì

vậy, VCB nên chú trọng hơn nữa vào việc đào tạo nghiệp vụ của nhân viên. Cần

thiết có những nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao nghiệp vụ của nhân viên thông

qua các hình thức: yêu cầu nhân viên phải qua được bài kiểm tra căn bản, tổ

chức cho nhân viên đi học nghiệp vụ, tổ chức những lớp học nhỏ tại ngân hàng

do chính những giám đốc ở những chi nhánh khác của VCB ở nước ngoài về

giảng dạy. Có thể thấy, VCB rất chú trọng trong việc nâng cao nghiệp vụ của

nhân viên,đặc biệt rất chú trọng vào việc cho nhân viên học tập tại những chi

nhánh khác nhau của VCB. Tuy nhiên, ở mỗi nước, các quy định, tập quán kinh

tế cũng như pháp luật lại khác nhau. Chính vì thế, nếu chỉ tiếp thu những kỹ

thuật nghiệp vụ ở nước ngoài thôi thì không đủ, đôi khi không phù hợp khi áp

dụng ở Việt Nam. Do đó, VCB nên phối hợp với các NHTM khác của Việt Nam

cũng như với NHNN để mở lớp tập huấn, đào tạo và nâng cao nghiệp vụ, cập

nhật và phổ biến các kỹ thuật nghiệp vụ mới, đặc biệt là các biện pháp phòng

ngừa rủi ro; thường xuyên trao đổi kinh nghiệm trong dịch vụ NHQT nhất là

thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, về rủi ro trong thanh toán quốc tế,

kinh doanh ngoại tệ. Có như vậy mới tạo điều kiện để các nhân viên dịch vụ

NHQT hiểu rõ hơn về dịch vụ NHQT tại Việt Nam, mặt khác còn tạo được mối

82

quan hệ tốt hơn với các ngân hàng trong nước, từ đó nâng cao khả năng tác

nghiệp giữa các ngân hàng.

Mặt khác, ngoài việc tổ chức những lớp học do chuyên gia nước ngoài

hướng dẫn, ngân hàng nên tổ chức những lớp học nhỏ, có thể định kỳ 1-2 tháng

một lần, mời những chuyên gia người Việt Nam hướng dẫn. Sở dĩ ngân hàng nên

làm vậy vì các chuyên gia Việt Nam mới hiểu rõ về những quy định của Việt

Nam, từ đó có thể chỉ ra những hạn chế của thông lệ quốc tế với luật pháp Việt

Nam, bảo đảm rằng nhân viên dịch vụ NHQT của VCB không những có đủ

trình độ về các dịch vụ NHQT mà còn am hiểu về Luật pháp và tập quán kinh

doanh quốc tế.

Ngân hàng cũng cần chất lượng nhân viên thẩm định và đánh giá khách

hàng, thường xuyên đưa ra các tình huống có thật ở các ngân hàng khác hay của

các chi nhánh khác trong chính ngân hàng để các nhân viên cùng nhau đưa ra

một cách giải quyết hợp lý nhất, đồng thời đó cũng là cách học tập và để rút kinh

nghiệm cho chính bản thân nhân viên dịch vụ NHQT.

Bên cạnh đó việc huấn luyện mọi nhân viên về quy cách ứng xử, giao tiếp

với khách hàng, luôn giữ chữ tín với khách hàng cũng rất quan trọng. Nhân viên

ngân hàng phải giỏi cả về chuyên môn cũng như khéo léo trong ứng xử, giao

tiếp. Dù công việc nhiều, áp lực cao nhưng nhân viên ngân hàng phải luôn giữ

được sự vui vẻ, hòa nhã, ân cần trong giao tiếp không chỉ với khách hàng mà với

cả mọi người xung quanh.

Kết luận chương 3: Trên cơ sở lý luận về hiệu quả DVNHQT và thực

trạng tại VCB cùng nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác động đến hiệu quả

DVNHQT tại VCB chương 3 đã đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả DVNHQT tai VCB.

83

KẾT LUẬN

Kể từ sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đến nay đất nước ta đã có nhiều đổi mới; nền kinh tế phát triển ổn định, hội nhập quốc tế; đời sống của người dân không ngừng được nâng cao, quan hệ thương mại quốc tế được mở rộng, nghiệp vụ NHQT của các NHTM có nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với không ít thách thức. Để khai thác được cơ hội, vượt qua thách thức, đòi hỏi sự nỗ lực của các NHTM cùng với dự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan chức năng có liên quan. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp và nghiên cứu thực tế hoạt động kinh doanh tại VCB, luận văn đã làm rõ được những vấn đề cơ bản về dịch vụ NHQT và giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ NHQT đối với VCB. Điều đó thể hiện luận văn đã hoàn thành được các mục tiêu đặt ra: Thứ nhất, luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những lý luận về dịch vụ NHQT tại NHTM. Những nội dung này là cơ sở lý luận cho việc phân tích, đánh giá dịch vụ NHQT tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Thứ hai, luận văn đã đi sâu nghiên cứu, phân tích tương đối toàn diện thực trạng cũng như đánh giá những thành tựu đã đạt được; đồng thời đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả DVNHQT tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Thứ ba, luận văn đã đưa ra những giải pháp với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ NHQT tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Luận văn này được hoàn thành có tham khảo nhiều tài liệu đã được đăng tải trước đó. Tuy nhiên, do kiến thức chuyên ngành còn hạn hẹp, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn này chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự cảm thông và đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô trong Hội đồng đánh giá, các chuyên gia trong lĩnh vực Ngân hàng và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS, Nhà

xuất bản Thống kê. Hà Nội

2. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo thường niên của Vietcombank

các năm 2010, 2011, 2012. Hà Nội

3. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2012), Báo cáo đánh giá hoạt động

bán lẻ giai đoạn 2010 – 06/2012 . Hà Nội

4. Nguyễn Văn Tiến (2003), Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh

doanh ngoại hối. Nxb Thống kê, Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Tiến (2004), Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở. Nhà

xuất bản Thống kê, Hà Nội.

6. Nguyễn Văn Tiến (2005), Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương. Nhà xuất

bản Thống kê, Hà Nội.

7. Quốc hội Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng ban hành theo luật số

47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.

http://www.Vietcombank.com.vn;

http://www.sbv.gov.vn;

8. Các Website:

http://www.BIDV.com.vn;

;

http://www.vietinbank.com.vn

http://www.agribank.com.vn;

http://www.Sacombank.com.vn;

http://www.Dongabank.com.vn;

http://www.anz.com; http://www.citigroup.com

; http://www.Eximbank.com.vn

PHỤ LỤC Phụ lục A: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA KMO and Bartlett's Test

.851 1,24E+06 210

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. .000

Tổng phương sai được giải thích

Extraction Sums of Squared Loadings Initial Eigenvalues

Component

Total Total % of Variance Cumulative % Cumulative %

36.840 9.072 6.531 6.007 5.048 36.840 45.912 52.443 58.450 63.498

% of Variance 36.840 9.072 6.531 6.007 5.048 4.359 3.875 3.726 3.272 2.965 2.485 2.367 2.220 2.108 1.882 1.653 1.548 1.217 1.154

1 7.736 2 1.905 3 1.372 4 1.261 5 1.060 .915 6 .814 7 .783 8 .687 9 .623 10 .522 11 .497 12 .466 13 .443 14 .395 15 .347 16 .325 17 .255 18 .242 19 .188 20 .162 21 .896 .773 36.840 7.736 45.912 1.905 52.443 1.372 58.450 1.261 63.498 1.060 67.857 71.732 75.459 78.731 81.696 84.181 86.548 88.768 90.877 92.759 94.412 95.960 97.176 98.330 99.227 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrix(a)

Component 2 3 5 1

4 .870

.836 .629

.664

.546 .830

.596

.559

.756 .585

.780 .743

.502

.622

.750 .763

.582 .695

.647

Nhan vien DVNHQT co trinh do nghiep vu tot Nhan vien DVNHQT co thai do lich thiep, tan tinh voi KH Doi ngu lanh dao DVNHQT co nang luc Doi ngu lanh dao DVNHQT luon nang dong VCB luon quan tam dau tu phat trien CNTT phuc vu DVNHQT He thong CNTT phuc vu DVNHQT cua VCB hien dai VCB la thuong hieu duoc nhieu nguoi biet den VCB luon di dau trong viec thuc hien tot cac quy dinh cua Nha nuoc VCB luon dam bao thuc hien dung cac cam ket de ra VCB la thuong hieu uy tin ve DVNHQT o nuoc ngoai Chien luoc kinh doanh cua VCB la dung dan Chien luoc kinh doanh cua VCB luon duoc dieu chinh phu hop voi dieu kien thi truong VCB luon chu trong phat trien DVNHQT VCB luon quan tam, hieu ro nhu cau cua KH VCB co chinh sach cham soc doi voi moi doi tuong KH Cac chuong trinh uu dai, khuyen mai cua VCB phu hop voi KH Cac chuong trinh cham soc KH cua VCB co hieu qua VCB co mang luoi giao dich rong khap ca nuoc VCB la mot trong nhung ngan hang co nang luc tai chinh manh o VN VCB co mang luoi ngan hang dai ly lon Cac DVNHQT cua VCB da dang, dap ung duoc nhu cau cua KH Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 9 iterations. Phụ lục B: Kết quả phân tích EFA sau khi loại bỏ 2 biến “VCB luôn quan

tâm, hiểu rõ nhu cầu khách hàng”, “Đội ngũ lãnh đạo DVNHQT của VCB

luôn năng động”.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square Df Sig. .850 1.115E3 171 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

37.367 47.225 54.254 60.761 66.220

7.100 1.873 1.336 1.236 1.037 .873 .787 .699 .561 .535 .493 .454 .397 .360 .340 .292 .252 .206 .168 37.367 9.857 7.029 6.507 5.459 4.597 4.142 3.677 2.954 2.816 2.596 2.391 2.090 1.894 1.790 1.537 1.326 1.085 .885 37.367 47.225 54.254 60.761 66.220 70.817 74.959 78.636 81.591 84.407 87.003 89.393 91.483 93.377 95.167 96.704 98.030 99.115 100.000 7.100 1.873 1.336 1.236 1.037 37.367 9.857 7.029 6.507 5.459 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

% of Variance Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance Cumulative % Total Component Total

37.367 47.225 54.254 60.761 66.220

7.100 1.873 1.336 1.236 1.037 .873 .787 .699 .561 .535 .493 .454 .397 .360 .340 .292 .252 .206 37.367 9.857 7.029 6.507 5.459 4.597 4.142 3.677 2.954 2.816 2.596 2.391 2.090 1.894 1.790 1.537 1.326 1.085

37.367 47.225 54.254 60.761 66.220 70.817 74.959 78.636 81.591 84.407 87.003 89.393 91.483 93.377 95.167 96.704 98.030 99.115 7.100 1.873 1.336 1.236 1.037 37.367 9.857 7.029 6.507 5.459

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component 3 2 4 1 5

.885

.859

.626

.648 Nhan vien DVNHQT co trinh do nghiep vu tot Nhan vien DVNHQT co thai do lich thiep, tan tinh voi KH Doi ngu lanh dao DVNHQT co nang luc VCB luon quan tam dau tu phat trien CNTT phuc vu DVNHQT

.551

.814

.639

.590

.763

.634

.793

.777

.518

.657

.747

.786

.583

.704

.669

He thong CNTT phuc vu DVNHQT cua VCB hien dai VCB la thuong hieu duoc nhieu nguoi biet den VCB luon di dau trong viec thuc hien tot cac quy dinh cua Nha nuoc VCB luon dam bao thuc hien dung cac cam ket de ra VCB la thuong hieu uy tin ve DVNHQT o nuoc ngoai Chien luoc kinh doanh cua VCB la dung dan Chien luoc kinh doanh cua VCB luon duoc dieu chinh phu hop voi dieu kien thi truong VCB luon chu trong phat trien DVNHQT VCB co chinh sach cham soc doi voi moi doi tuong KH Cac chuong trinh uu dai, khuyen mai cua VCB phu hop voi KH Cac chuong trinh cham soc KH cua VCB co hieu qua VCB co mang luoi giao dich rong khap ca nuoc VCB la mot trong nhung ngan hang co nang luc tai chinh manh o VN VCB co mang luoi ngan hang dai ly lon Cac DVNHQT cua VCB da dang, dap ung duoc nhu cau cua KH Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 8 iterations.

PHỤ LỤC C: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội

Model R Square Model Summaryb Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson

R .747a .558 .540 .67829534 1.814

1

Model Summaryb Adjusted R Square Std. Error of the Estimate

.540 .67829534 Durbin-Watson 1.814 R .747a R Square .558

Model 1

ANOVAb

Sum of Squares df Mean Square F Sig. Model

1 70.870 5 14.174 30.807 .000a Regressio n

Residual 56.130 122 .460

Total 127.000 127

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics

Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF

1 (Constant)

LD_TT_KH 4.340E-18 .332 .060 .060 .000 1.000 .000 .332 5.521 1.000 1.000

.060 .420 .420 6.980 .000 1.000 1.000 QM

.060 .349 .349 5.797 .000 1.000 1.000 TH

.060 .230 .230 3.827 .000 1.000 1.000 NV

.310 CL

.060 .310 5.157 .000 1.000 1.000

PHIẾU KHẢO SÁT V/v: Ý kiến cán bộ Vietcombank về hiệu quả nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế (NHQT) (bao gồm: Thanh toán quốc tế,Kinh doanh ngoại tệ, Kiều hối, Bảo lãnh, Thẻ tín dụng, Séc du lịch, Ngân hàng đại lý, Bao thanh toán, Forfaiting)

Kính gửi :

Các anh/chị cán bộ kinh doanh nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế của Vietcombank

Kính chào các Anh/chị cán bộ kinh doanh nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế của Vietcombank. Hiện tôi là thành viên của lớp cao học K19D2 tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM và đang viết luận văn về đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ ngân hàng quốc tế tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”. Câu trả lời của Quý Anh/chị cho các câu hỏi dưới đây sẽ trực tiếp giúp ích cho việc nghiên cứu của tôi. Rất mong Quý Anh/chị dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi khảo sát bên dưới. Các thông tin Quý Anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.

Kính mong nhận được sự hỗ trợ của Quý Anh/chị!

Phần I: Câu hỏi liên quan đến hiệu quả Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế (NHQT) của Vietcombank:

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của quý Anh/chị về những nhận định sau theo thanh điểm từ 1 đến 5 với quy ước:

1 HOÀN TOÀN KHÔNG ĐỒNG Ý  5 HOÀN TOÀN ĐỒNG Ý

(Xin quý Anh/chị chỉ khoanh tròn MỘT SỐ thích hợp cho từng nhận định)

1 1 2 3 4 5

2 Nhân viên DVNHQT của VCB có trình độ nghiệp vụ tốt Nhân viên DVNHQT của VCB có thái độ lịch thiệp, tận tình với KH

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

5 3 Đội ngũ lãnh đạo DVNHQT của VCB có năng lực 4 Đội ngũ lãnh đạo DVNHQT của VCB luôn năng động VCB luôn quan tâm, đầu tư phát triển CNTT phục vụ DVNHQT

6 Hệ thống CNTT của VCB hiện đại, phục vụ tốt cho 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

DVNHQT

7 VCB là thương hiệu được nhiều người biết đến 1 2 3 4 5

8 VCB luôn đi đầu trong việc thực hiện tốt các quy định của Nhà nước

9 VCB luôn đảm bảo thực hiện đúng các cam kết đề ra 10 VCB là thương hiệu uy tín về DVNHQT ở nước ngoài 11 Chiến lược kinh doanh của Vietcombank là đúng đắn 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

12 Chiến lược kinh doanh của Vietcombank luôn được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thị trường

13 Vietcombank luôn chú trọng phát triển dịch vụ NHQT 14 VCB luôn quan tâm, hiểu rõ nhu cầu của KH 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

15 1 2 3 4 5

16 VCB có chính sách chăm sóc đối với mọi đối tượng KH Các chương trình ưu đãi, khuyến mãi của VCB phù hợp với KH

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

18 17 Các chương trình chăm sóc KH của VCB có hiệu quả VCB là một trong những NH có năng lực tài chính mạnh ở VN

19 VCB có mạng lưới giao dịch rộng khắp cả nước 20 VCB có mạng lưới ngân hàng đại lý lớn 21 Các DVNHQT của VCB đa dạng, đáp ứng nhu cầu KH 22 DVNHQT của VCB hoạt động hiệu quả 23 DVNHQT của VCB mang lại hiệu quả lớn 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Phần II: Xin quý Anh/chị cho biết một số thông tin sau:

Giới tính:  Nam  Nữ

Độ tuổi:  Dưới 25 tuổi  25-30 tuổi

 30-40 tuổi  Trên 40 tuổi

Kinh nghiệm làm việc:  Dưới 1 năm  1-5 năm  Trên 5 năm

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ!