BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ---------***---------
ĐỖ BẢO TOÀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐ I TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀ NG
TMCP NAM Á
Chuyên ngành: Ngân hàng Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS Trần Huy Hoàng TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Trần Huy Hoàng – Phó giáo sư,
Tiến sĩ, Trưởng khoa Ngân Hàng trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM – Người đã
trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới quý thầy cô, bạn bè
và đồng nghiệp đã truyền đạt kiến thức, động viên, cung cấp thông tin hỗ trợ tôi để
hoàn thành tốt nhất luận văn này.
Luận văn viết về một đề tài khá nóng trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô và các bạn.
Tp.HCM, ngày 22 tháng 11 năm 2011
Người thực hiện đề tài
Đỗ Bảo Toàn
ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI .......................... 3
VÀ GIAO DỊCH NGOẠI HỐI ................................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ............................................ 3
1.1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối ............................................................ 3
1.1.2. Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối .................................................. 3
1.1.2.1 Chính phủ ............................................................................................ 3
1.1.2.2 Các ngân hàng ..................................................................................... 3
1.1.2.3 Các nhà môi giới ................................................................................. 4
1.1.2.4 Các định chế tài chính và các công ty ................................................. 4
1.1.2.5 Khách hàng lẻ ...................................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm của thị trường ngoại hối ............................................................ 5
1.1.3.1 Thị trường ngoại hối là thị trường toàn cầu, hoạt động không ngừng,
các giao dịch diễn ra 24/24 giờ ....................................................................... 5
1.1.3.2 Tính tập trung của thị trường ngoại hối .............................................. 6
1.1.3.3 Là thị trường nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính trị .................. 7
1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối ................................ 7
1.1.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) ................................................................ 7
1.1.4.2 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn (Forward) ................................................. 8
1.1.4.3 Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (Swap) ................................................ 10
1.1.4.4 Nghiệp vụ hối đoái giao sau (Future)................................................ 12
1.1.4.5 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (Option) ........................... 13
1.1.4.6 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) ........................................... 16
1.1.5. Vai trò của thị trường ngoại hối .............................................................. 17
iii
1.1.5.1 Phục vụ thương mại quốc tế .............................................................. 17
1.1.5.2 Phục vụ luân chuyển vốn quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để các ngân
hàng kiểm soát nguồn vốn khả dụng. ............................................................ 17
1.1.5.3 Cung cấp công cụ phòng tránh rủi ro tỷ giá. ..................................... 17
1.1.5.4 Xác định giá trị đối ngoại của tiền tệ một cách khách quan ............. 17
1.1.5.5 Nơi Ngân hàng Nhà Nước can thiệp vào tỷ giá ................................ 17
1.2 NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI 18
1.2.1. Rủi ro về tỷ giá hối đoái .......................................................................... 18
1.2.2. Rủi ro thanh toán ..................................................................................... 19
1.2.3. Rủi ro tín dụng ........................................................................................ 19
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................ 20
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHÁC VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NAM Á ................................... 22
1.4.1. Hiện đại hóa hệ thống ngân hàng và hệ thống thanh toán ...................... 22
1.4.2. Xây dựng uy tín, thương hiệu trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối ....... 23
1.4.3. Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên .................. 26
1.4.4. Mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý ...................................................... 26
1.4.5. Mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các ngân hàng nước
ngoài. ................................................................................................................. 27
1.4.6. Phát triển marketing ngân hàng .............................................................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á ......................................................... 30
iv
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á .............................................................................. 30
2.1.1. Giới thiệu đôi nét về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch ngân hàng
Nam Á ............................................................................................................... 30
2.1.2. Tổ chức phân công đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ .................... 30
2.1.2.1 Tổ điều hòa và kinh doanh vốn ......................................................... 31
2.1.2.2. Tổ kinh doanh ngoại hối .................................................................. 32
2.1.2.3 Tổ quản lý tổng hợp .......................................................................... 33
2.1.3 Phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch
Ngân hàng Nam Á ............................................................................................. 34
2.1.3.1 Nguyên tắc tính toán ......................................................................... 34
2.1.3.2 Thực tiễn tính toán thuế giá trị gia tăng và lãi / lỗ từ hoạt động kinh
doanh ngoại tệ ............................................................................................... 34
2.3.4.1 Tổng DS mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy USD ........... 36
2.1.4.2 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 quy VND . 39
2.1.4.3 Phân tích cơ cấu doanh số mua – bán ngoại tệ năm 2011. ............... 42
2.1.4.4 Phân tích doanh số mua - bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ tiêu
biểu quy VND giai đoạn 2008 – 2011 .......................................................... 45
2.1.4.5 Phân tích vai trò kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch Ngân hàng
Nam Á so với các ngân hàng thương mại khác giai đoạn 2008-2011 .......... 47
2.1.4.6 Phân tích thực trạng tình hình kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch
Ngân hàng Nam Á theo từng nghiệp vụ giai đoạn 2008 – 2011 ................... 49
2.1.4.7 Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch Ngân hàng
Nam Á giai đoạn 2008-2011 ......................................................................... 51
v
2.2 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI HỐI THỜI GIAN VỪA QUA TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NAM Á ........................................................................................ 55
2.2.1 Những kết quả đạt được trong kinh doanh ngoại hối tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2011 .......................................................... 55
2.2.2 Những tồn tại trong quản lý ngoại hối tại Sở giao dịch Ngân hàng Nam Á
giai đoạn 2008-2011. ......................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 59
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á .................... 60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG NĂM 2011 CỦA SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á .............................................................................. 60
3.1.1. Về hoạt động kinh doanh ........................................................................ 60
3.1.2. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá trang thiết bị ................................ 61
3.1.3. Bố trí sắp xếp, đào tạo cán bộ ................................................................. 61
3.1.4. Các chỉ tiêu năm 2011 ............................................................................. 62
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á ............................... 62
3.2.1. Nâng cao khả năng cạnh tranh của Sở giao dịch Ngân hàng Nam Á trong
lĩnh vực kinh doanh ngoại hối ........................................................................... 62
3.2.2. Đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng hỗ trợ phát triển nghiệp
vụ kinh doanh ngoại hối .................................................................................... 64
3.2.3. Phát triển marketing ngân hàng, đẩy mạnh công tác khách hàng .......... 65
3.2.4. Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ................. 68
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác kinh doanh ngoại hối. ............... 68
vi
3.2.6. Mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước, mạng lưới ngân hàng đại lý
trên thế giới, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối.
........................................................................................................................... 69
3.2.7. Nâng cao uy tín, thương hiệu Ngân hàng Nam Á trong lĩnh vực kinh
doanh ngoại hối. ................................................................................................ 69
3.2.8 Tìm kiếm đối tác, xây dựng chiến lược kinh doanh ................................ 70
3.2.9. Hoàn thiện quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngoại hối ............ 70
3.2.9.1 Đối với rủi ro tỷ giá: .......................................................................... 70
3.2.9.2 Phân cấp trách nhiệm hoạt động kinh doanh ngoại hối .................... 71
3.2.10 Nâng cao khả năng phân tích, dự báo ................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 74
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 76
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ngân hàng: NH
Ngân hàng TMCP Nam Á: NHNA
Đô la Mỹ: USD
Đồng Việt Nam: VND
Kinh doanh: KD
Ngân hàng thương mại: NHTM
Ngân hàng nhà nước: NHNN
Ngân hàng trung ương: NHTW
Doanh số: DS
Khách hàng: KH
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các danh hiệu, giải thưởng quốc tế của Sacombank
Bảng 1.2: Các danh hiệu, giải thưởng quốc tế của Eximbank
Bảng 1.3: Số lượng ngân hàng đại lý của các NHTM
Bảng 1.4: Danh sách cổ đông chiến lược là các ngân hàng, tổ chức tài chính nước
ngoài của ACB
Bảng 1.5: Danh sách cổ đông chiến lược là các ngân hàng, tổ chức tài chính nước
ngoài của Sacombank
Bảng 2.1: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 quy USD
Bảng 2.2: Doanh số kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 quy VND
Bảng 2.3: Doanh số mua - bán của từng loại ngoại tệ giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.4: Doanh số kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Nam Á
và các ngân hàng khác giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.5: Doanh số mua bán ngoại tệ bằng nghiệp vụ giao ngay giai đoạn 2008-
2011
Bảng 2.6: Doanh số mua bán ngoại tệ bằng nghiệp vụ kỳ hạn giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.7: Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng của các ngân hàng thương mại
trong giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.8: Doanh số kinh doanh vàng tại Sở giao dịch ngân hàng Nam Á giai đoạn
2008-2010
Bảng 2.9: Doanh số kinh doanh vàng tại ngân hàng Eximbank giai đoạn 2008-2010
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng các cặp tiền tệ trong giao dịch ngoại hối
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức phòng kinh doanh tiền tệ
Biểu đồ 2.2: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy USD
Biểu đồ 2.3: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy VND
Biểu đồ 2.4: Diễn biến tỉ giá USD/VND tháng 11/2009 – 12/2010
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu mua ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy USD
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy USD
Biểu đồ 2.7: Doanh số và cơ cấu mua bán từng loại ngoại tệ giai đoạn 2008-2010
Biểu đồ 2.8: Doanh số kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 của các ngân hàng thương mại
1
LỜI MỞ ĐẦU
Việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO
vào ngày 11 tháng 1 năm 2007 đã đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của nền
kinh tế Việt Nam. Gia nhập WTO chúng ta sẽ có những cơ hội và thách thức đan
xen, dù là cơ hội hay thách thức thì việc chúng ta nhận thức rõ hai yếu tố này để
nắm bắt thời cơ và vượt qua thách thức sẽ đưa toàn bộ nền kinh tế, các doanh
nghiệp tham gia hội nhập sâu và rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế, vị thế của Việt
Nam trong nền kinh tế quốc tế cũng sẽ được khẳng định và nâng cao hơn. Một hệ
quả tất yếu chính là kim ngạch xuất nhập khẩu, lượng giao dịch trong hoạt động tài
chính, sự luân chuyển các luồn vốn đầu tư giữa Việt Nam và các nước khác sẽ tăng
mạnh. Chính điều này là cơ sở đồng thời cũng đặt ra nhu cầu đối với sự phát triển
của thị trường ngoại hối. Sự phát triển của thị trường này có thể được nhìn thấy ở
một số khía cạnh như sự ra đời của các trung tâm giao dịch ngoại hối lớn, sự phong
phú trong các loại tiền tệ, nghiệp vụ trên thị trường, khối lượng giao dịch, số lượng
các đối tượng tham gia thị trường.
Trong bối cảnh đó, vai trò của các ngân hàng thương mại trên thị ngoại hối
không chỉ dừng lại ở chỗ là trung gian cung cấp các dịch vụ thanh toán, chuyển đổi
giữa các loại tiền tệ hoặc để cân bằng trạng thái ngoại hối của mình mà các ngân
hàng giờ đây còn đóng vai trò là một nhà kinh doanh ngoại hối trên thị trường.
Không chỉ đơn thuần tìm kiếm lợi nhuận từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá, với sự ra
đời của các công cụ phái sinh như hoán đổi, tương lai, quyền chọn, thị trường ngoại
hối còn cung cấp cho các nhà kinh doanh nhiều cơ hội để tìm kiếm lợi nhuận cũng
như phòng tránh các rủi ro trên thị trường, đặc biệt là rủi ro về tỷ giá. Hơn nữa,
Ngân hàng Nhà Nước cũng luôn có những chính sách phù hợp để điều tiết, định
hướng sự phát triển của thị trường ngoại hối theo hướng tích cực. Trong giai đoạn
2008-2011, bên cạnh những ngân hàng có thế mạnh về kinh doanh ngoại hối như
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam, nhiều
ngân hàng thương mại khác đã thực hiện tốt hoạt động kinh doanh ngoại hối và thu
lợi nhuận cao như Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Á Châu, v.v…
2
Tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á, trong giai đoạn 2008-2011, hoạt
động kinh doanh ngoại hối cũng có sự phát triển rõ rệt và thu được những kết quả
khả quan. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tài và hạn chế cần khắc phục. Ngân hàng
TMCP Nam Á cũng chưa có sự chú trọng và đầu tư đúng mức hoạt động này. Chính
vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG TMCP NAM Á”. Qua đề tài nghiên cứu này, tôi hy vọng sẽ đóng
góp một phần nào đó trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh ngoại hối tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á. Tôi cũng mong rằng
những vấn đề và giải pháp được đề cập đến trong nghiên cứu là một nguồn tham
khảo thiết thực, hữu ích trong việc quản lý thị trường ngoại hối ở Việt Nam, cũng
như hoạt động kinh doanh ở các ngân hàng thương mại khác.
Đề tài gồm các phần cơ bản sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường ngoại hối và giao dịch ngoại hối
Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Sở giao dịch
Ngân hàng TMCP Nam Á
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối
tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á
Do những hạn chế về mặt chủ quan và thời gian nghiên cứu, đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và
những ai có quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh ngoại hối để tôi có thể bổ sung, hoàn
thiện hơn trong công tác nghiên cứu về sau.
Xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Phòng quản lý đào tạo sau đại học,
Khoa Ngân hàng, đặc biệt là PGS.TS Trần Huy Hoàng, người đã dành nhiều thời
gian và công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
VÀ GIAO DỊCH NGOẠI HỐI
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1.1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối hay thị trường hối đoái ngoại tệ (tiếng Anh là Foreign
Exchange Market, viết tắt là FX hay Forex) là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi
mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá như ngoại tệ. Hay nói một
cách ngắn gọn, thị trường ngoại hối là một mạng lưới toàn cầu của những người
mua và người bán ngoại tệ. (A foreign Exchange Primer, Shani Shamah, Nhà xuất
bản Wiley, 2003).
KD ngoại hối của NHTM là hoạt động mua bán các loại ngoại hối của NHTM đảm
bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của NHNN và đảm
bảo hiệu quả trong KD.
1.1.2. Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối
1.1.2.1 Chính phủ
Chính phủ các nước nhiều khi cũng phát sinh nhu cầu về ngoại tệ, chẳng hạn như
dùng để trả lương và chi phí cho các đại sứ ở nước ngoài hoặc dùng để chi viện trợ
phát triển công nghiệp, nông nghiệp cho các nước khác, v.v... Thông thường chính
phủ tiếp cận thị trường ngoại hối thông qua ngân hàng trung ương hoặc một ngân
hàng thương mại.
Ngoài ra một lý do nữa khiến chính phủ phải tham gia vào thị trường ngoại hối là vì
tỷ giá hối đoái là một trong những mối quan tâm lớn của chính phủ. Những thay đổi
trong tỷ giá hối đoái có tác động đến giá trị của hàng hóa và các công cụ tài chính.
1.1.2.2 Các ngân hàng
Ngân hàng Trung ương.
NHTW tham gia vào thị trường ngoại hối với vai trò truyền thống là người điều tiết
mỗi khi thị trường xảy ra hiện tượng dư thừa, mất ổn định hoặc có dấu hiệu của
những hiện tượng trên. NHTW thực hiện vai trò của mình bằng việc tác động trực
tiếp lên giá trị đồng bản tệ, lượng cung cầu ngoại tệ thông qua các NHTM, nhà môi
giới, thị trường giao dịch tương lai hoặc qua NHTW của các nước khác.
4
Ngân hàng thương mại
Các ngân hàng khác không phải là NHTW (gọi chung là NHTM) tham gia vào thị
trường ngoại hối có thể phân chia thành một số hình thức cơ bản như sau:
Ngân hàng thương mại (commercial bank)
Ngân hàng địa phương hay ngân hàng đại lý (regional or correspondent
bank)
Ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn (investment and merchant bank)
Tuy các hình thức NHTM này có các vai trò và cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau
tuy nhiên, tựu trung lại vẫn nhằm vào hai mục đích chính là KD ngoại hối và cung
cấp các dịch vụ liên quan đến ngoại hối, làm trung gian cho các KH.
1.1.2.3 Các nhà môi giới
Các nhà môi giới trên thị trường hối đoái tồn tại trước hết là để mang người mua và
người bán lại với nhau tại một mức giá được cả hai bên chấp thuận. Nhà môi giới
không được phép giữ một vị trí (bên mua, bên bán) nào trên thị trường tiền tệ và
phải hoạt động như một như một người liên lạc đơn thuần. Với dịch vụ môi giới, họ
sẽ nhận được một khoản hoa hồng từ cả hai bên khi giao dịch được thực hiện, mức
hoa hồng sẽ tùy thuộc vào khối lượng giao dịch và tùy thuộc trung tâm giao dịch.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, việc sử dụng những nhà môi giới thực đang có
xu hướng giảm dần do sự phát triển của nhiều hệ thống môi giới điện tử liên ngân hàng.
1.1.2.4 Các định chế tài chính và các công ty
Các định chế tài chính bao gồm những tổ chức như quỹ đầu tư, các công ty bảo
hiểm, các công ty cho thuê tài chính, quỹ KD tiền tệ, v.v… Trong đó quỹ KD tiền tệ
được xem là một chủ thể hoạt động tích cực trên thị trường ngoại hối, các quỹ này
hoạt động trên danh nghĩa của các khách hàng của mình nhưng lại thực hiện hoạt
động KD ngoại hối bằng chính tài khoản của quỹ. Các định chế tài chính khác
thường không trực tiếp tham gia KD ngoại tệ nhưng với mức độ quốc tế hóa ngày
càng cao trong hoạt động kinh tế, các tổ chức này đương nhiên trở thành một chủ
thể của thị trường ngoại hối.
5
Các công ty, có thể được xem là những người sử dụng cuối cùng của thị trường
ngoại hối. Chỉ ngoại trừ trường hợp có sự tham gia của NHTW vào thị trường để
trực tiếp điều chỉnh tính thanh khoản của thị trường, các công ty chính là chủ thể có
tác động lớn đến cung và cầu thị trường. Những chủ thể khác tham gia vào thị
trường để mua và bán ngoại tệ không phải vì nhu cầu mà vì mục đích lợi nhuận,
trong khi đó, các công ty tham gia vào thị trường chủ yếu xuất phát từ nhu cầu bù
trừ những thiệt hại về tiền tệ, thay đổi tính thanh khoản của những đồng tiền đang
được sử dụng trong giao dịch buôn bán.
1.1.2.5 Khách hàng lẻ
Cùng với các định chế và các công ty như vừa xét ở trên, tham gia vào thị trường
ngoại hối còn có những KH lẻ với khối lượng giao dịch không quá lớn. Danh mục
những KH lẻ này bao gồm những công ty nhỏ, những quỹ bảo hộ giá, nhà đầu cơ,
nhà KD chênh lệch tỷ giá, những công ty chuyên môn hóa về những dịch vụ đầu tư
được liên kết với những quỹ ngoại tệ, sự cung cấp tài chính của những chương trình
viện trợ được thực hiện bởi những tổ chức từ thiện có đăng ký trên toàn thế giới và
những cá nhân, hộ gia đình riêng lẻ.
1.1.3. Đặc điểm của thị trường ngoại hối
1.1.3.1 Thị trường ngoại hối là thị trường toàn cầu, hoạt động không ngừng,
các giao dịch diễn ra 24/24 giờ
Trái ngược hoàn toàn với thị trường chứng khoán cần phải có một địa điểm địa lý
cụ thể, thị trường ngoại hối không có biên giới, đặc điểm này có thể được hiểu như
việc chỉ có một thị trường ngoại hối trên toàn thế giới. Các giao dịch tiền tệ diễn ra
hoàn toàn giống nhau và đồng thời ở Paris, Tokyo, London hay New York. Cũng
bởi bản chất toàn cầu đó, thị trường ngoại hối là một tổ chức kinh tế không có quy
định riêng, nó được tự tổ chức bởi những tổ chức và cá nhân tham gia thị trường.
Thị trường ngoại hối được giao dịch 24h một ngày và không bị giới hạn bởi thời
gian giao dịch cố định. Thị trường ngoại hối cũng có chi phí gia nhập thị trường
thấp, một nhà đầu tư có thể mở một tài khoản và tham gia giao dịch với chỉ 250 đô
la. (Mastering the Currency Market, Jay Norris, Al Gaskill, Teresa Bell, Mc Graw
Hill, 2010, trang 5).
6
1.1.3.2 Tính tập trung của thị trường ngoại hối
Tính tập trung của thị trường ngoại hối thể hiện ở chỗ thị trường này bị chi phối bởi
một vài mạng lưới tài chính. Năm 1998, 32% giao dịch được thực hiện tại nước
Anh, Mỹ chiếm 18%, xếp thứ ba là Nhật Bản với 8%. Theo ước tính của Shani
Shamah, năm 2003, có đến 84% giao dịch ngoại hối được thực hiện tại các trung
tâm giao dịch ở Anh, Mỹ và Nhật Bản. Ngoài ra, còn có một số trung tâm giao dịch
nhỏ hơn phân bố ở các phần khác của thế giới như ở Zurich, Franfurt và Singapore.
(A Foreign Exchange Primer, Shani Shamah, nhà xuất bản John Wiley & Son, năm
2003).
Tính tập trung của thị trường ngoại hối còn thể hiện ở việc hầu hết các giao dịch
ngoại hối tập trung ở một số rất ít đồng tiền mạnh như USD, EUR, JPY, GBP,...,
trong đó đồng USD chiếm vị trí áp đảo được xem là đồng phương tiện. Có sáu loại
tiền tệ chính được giao dịch trên thị trường ngoại hối hiện nay (cùng với đồng
phương tiện là USD), đồng bảng Anh (GBP), đô la Canada (CAD), đô la Úc
(AUD), yên Nhật (JPY), đồng tiền chung châu Âu (EUR) – Euro, đồng France Thụy
Sĩ (CHF).
26%
27%
4%
5%
19%
4%
15%
EUR/USD USD/JPY
GBP/USD USD/CHF
USD/CAD
AUD/USD All others
Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng các cặp tiền tệ trong giao dịch ngoại hối
Nguồn: A forex primer, page 36, 37 http://www.forexfuturestrades.com/business-
news/foreign-exchange-market-definitions-and-characteristics/)
7
1.1.3.3 Là thị trường nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính trị
Xuất phát từ tính toàn cầu, tính phi tập trung của mình mà thị trường ngoại hối, cụ
thể hơn là tỷ giá giao dịch giữa các loại tiền tệ trên thị trường rất nhạy cảm với
những yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội, chiến tranh, thiên tai… và cả yếu tố tâm lý.
1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối
1.1.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot)
Giao dịch hối đoái giao ngay là giao dịch mua, bán một lượng ngoại tệ giữa
hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong
vòng hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.
Tùy theo tập quán KD và điều kiện thị trường từng nước, có thể niêm yết tỷ
giá theo nhiều cách khác nhau. Nhưng nhìn chung có hai cách niêm yết giá trên thị
trường giao ngay dành cho hai đối tượng KH khác nhau. Cách yết giá theo kiểu Mỹ
và kiểu Âu dành cho KH là NH khác trên thị trường liên NH. Cách yết giá trực tiếp
và gián tiếp dành cho KH thông thường, tức KH không phải là NH.
Trên thị trường hối đoái giao ngay thường diễn ra quan hệ mua bán ngoại tệ
giữa NH và KH. Các NH thường không thu phí giao dịch mà sử dụng chênh lệch
giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua để trang trải chi phí giao dịch và thu lợi nhuận thỏa
đáng. Chênh lệch giá mua và giá bán của một ngoại tệ cao hay thấp tùy thuộc vào
phạm vi giao dịch hẹp hay rộng và mức độ biến động giá trị của ngoại tệ đó trên thị
trường. Để có thể so sánh với các loại chi phí giao dịch khác, chênh lệch tỷ giá bán
và tỷ giá mua thường được xác định theo tỷ lệ phần trăm qua công thức sau:
Tỷ giá bán - Tỷ giá mua Chênh lệch (%) = __________________________________ x 100
Tỷ giá bán
Ví dụ chúng ta có tỷ giá GBP/USD = 1,4229 – 1,4246. Chênh lệch giữa tỷ
giá mua và tỷ giá bán mà KH phải chịu khi mua bán ngoại tệ với NH:
1,4246 - 1,4229 Chênh lệch (%) = ______________________ x 100 = 0,12%
1,4246
8
Các ngoại tệ có thị trường giao dịch tương đối rộng như USD, GBP, EUR,
JPY thường có chênh lệch giá mua bán ở mức 0,1% đến 0,5% trong khi các ngoại tệ
mà thị trường giao dịch hẹp hơn có mức chênh lệch giá cao hơn nhiều. Lý do là NH
sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua vào các mục đích như phòng ngừa
rủi ro biến động tỷ giá ngoại tệ mua vào hoặc bán ra, bù đắp chi phí giao dịch và
cuối cùng là kiếm lợi nhuận thỏa đáng. Do vậy với các ngoại tệ có phạm vi giao
dịch hẹp, hoặc vào những thời kỳ tỷ giá của ngoại tệ nào đó biến động mạnh thì NH
duy trì chênh lệch giữa giá bán và giá mua lớn hơn so với các ngoại tệ khác hoặc so
với thời kỳ tỷ giá ổn định.
Giao dịch hối đoái giao ngay được NH sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu mua
hoặc bán ngoại tệ giao ngay cho KH. Tuy nhiên, nhược điểm của giao dịch hối đoái
giao ngay là không đáp ứng được nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ của những KH
nào cần mua hoặc cần bán ngoại tệ nhưng việc chuyển giao ngoại tệ chưa thực hiện
ngay ở hiện tại mà sẽ được thực hiện trong tương lai. Để đáp ứng nhu cầu này của
KH, NH phải phát triển thêm một loại giao dịch khác, đó là giao dịch hối đoái có kỳ hạn.
1.1.4.2 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn (Forward)
Giao dịch hối đoái có kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với
nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được
thực hiện trong tương lai.
Tỷ giá có kỳ hạn thường được yết giá theo hai cách: yết giá theo kiểu
outright và yết giá theo kiểu swap. Tỷ giá có kỳ hạn theo kiểu outright đơn giản là
giá cả của một đồng tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia. Tỷ giá theo kiểu
swap chỉ yết phần chênh lệch theo số điểm căn bản (basic points) giữa tỷ giá có kỳ
hạn và tỷ giá giao ngay tương ứng. Yết giá theo kiểu swap thường được sử dụng
trên thị trường liên NH, tức là trong giao dịch giữa một NH này với một NH khác.
Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được
xác định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ
hạn và được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ.
9
Gọi: - F là tỷ giá có kỳ hạn.
- S là tỷ giá giao ngay.
- rd là lãi suất của đồng tiền định giá.
- ry là lãi suất của đồng tiền yết giá.
Ta có tỷ giá có kỳ hạn được xác định bởi công thức sau:
1 + rd
F = S ___________ (1)
1 + ry
Công thức (1) trên đây dựa trên cở sở lý thuyết cân bằng lãi suất (interest rate
parity) – IRP. Lý thuyết này nói rằng chênh lệch lãi giữa hai quốc gia phải được bù
đắp bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền để những người KD chênh lệch giá
không thể sử dụng hợp đồng có kỳ hạn kiếm lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi suất.
Ở Việt Nam các NHTM thường áp dụng phổ biến công thức gần đúng của
công thức (1) hơn. Ta có thể viết lại công thức (1) như sau:
1 + rd 1 + rd + ry - ry rd - ry
F = S __________ = S ______________________ = S + S ___________
1 + ry 1 + ry 1 + ry
Vì lãi suất ry thường nhỏ nên ta có thể xấp xỉ 1 + ry ≈ 1. Khi ấy, công thức
này có thể viết lại thành F = S + S(rd - ry). Ở đây lãi suất tính theo đơn vị phần trăm
một năm. Nếu chuyển đổi lãi suất thành đơn vị phần trăm cho kỳ hạn n ngày và năm
S(rd - ry)n
có 360 ngày thì ta sẽ có công thức:
F = S + _____________
100 x 360
Giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn thỏa mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của
KH mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kỳ
hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực
hiện hợp đồng.
10
Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào
KH chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn hiện tại không có nhu cầu
mua hoặc bán ngoại tệ. Đôi khi trên thực tế KH vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở
hiện tại đồng thời vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở trong tương lai. Rõ ràng trong
tình huống này chỉ với giao dịch hối đoái giao ngay hay chỉ với giao dịch hối đoái
kỳ hạn chưa thể đáp ứng được nhu cầu giao dịch của KH, mà phải kết hợp cả hai
loại giao dịch này lại với nhau mới đáp ứng được nhu cầu của KH. Sự kết hợp này
hình thành nên một loại giao dịch mới đó là giao dịch hoán đổi.
1.1.4.3 Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (Swap)
Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch:
giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền
khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao
dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Về cơ bản giao dịch swap gồm: 1
giao dịch spot và 1 giao dịch forward trái chiều với giao dịch spot.
Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu ngày đáo hạn
rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thỏa thuận chọn một ngày đáo hạn
thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế.
Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại ngày khác nhau:
ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao
dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ
hạn.
Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá: tỷ giá giao ngay và tỷ
giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do NH niêm yết tại thời điểm giao dịch do
hai bên thỏa thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh
lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng.
Trong giao dịch hối đoái hoán đổi, lượng tiền mua và bán luôn bằng nhau. Vì vậy
giao dịch hoán đổi không bao giờ làm thay đổi trạng thái hối đoái. Nếu có thay đổi
trong tỷ giá giao ngay của các đồng tiền, cũng không làm phát sinh khoản lỗ hay lãi
hối đoái nào đó do có giao dịch hoán đổi. Nếu như đồng ngoại tệ lên giá, số bản tệ
bị mất ở đầu bán của giao dịch sẽ bù ở đầu mua của giao dịch tiếp theo.
11
Công thức tính điểm hoán đổi (swap points)
S x RD x t Swap points = 1 + (Ry x t)
Trong đó:
S: Tỷ giá giao ngay
RD: Chênh lệch lãi suất
t: Kỳ hạn
Ry: Lãi suất đồng tiền yết giá
Giao dịch hoán đổi chỉ giải quyết được nhược điểm của hợp đồng giao ngay
là có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của KH ở thời điểm tương lai, đồng thời khắc
phục được nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ
của KH ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, cũng như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán
đổi vẫn còn hạn chế ở hai điểm:
Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp
tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điều này có lợi là tránh được rủi
ro tỷ giá cho KH, nhưng đồng thời đánh mất đi cơ hội KD nếu như tỷ giá biến động
trái với dự đoán của KH.
Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm
đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quãng thời gian
giữa hai thời điểm đó.
Chính những hạn chế này khiến cho hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng hoán đổi
chỉ có thể là công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và thích hợp với nhu cầu phòng ngừa
rủi ro tỷ giá của KH hơn là nhu cầu KD hay đầu cơ kiếm lời từ sự biến động tỷ giá.
Để bổ sung cho hạn chế này của giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi, NH phát
triển thêm một loại công cụ khác, đó là hợp đồng giao sau.
12
1.1.4.4 Nghiệp vụ hối đoái giao sau (Future)
Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết
theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ
được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch. Tuy
nhiên, khác với hợp đồng có kỳ hạn, hợp đồng giao sau chỉ sẵn sàng cung cấp đối
với một vài loại ngoại tệ mà thôi. Thị trường giao sau thực chất chính là thị trường
có kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch, số lượng ngoại tệ giao
dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ, nghĩa là đều được thực hiển ở một Sở giao dịch
có tổ chức, quy chế và kiểm soát.
Xem xét ví dụ: Nhà đầu cơ thị trường giao sau dự báo vài ngày tới CHF sẽ
lên giá so với USD. Nhằm kiếm tiền từ cơ hội này, một nhà đầu tư trên thị trường
giao sau Chicago mua một hợp đồng giao sau trị giá 125.000 CHF với tỷ giá 0,75
USD cho 1 CHF. Hợp đồng này sẽ đến hạn vào 3 ngày sau. Để bắt đầu, trước tiên
nhà đầu tư phải bỏ 2.565$ vào tài khoản kư quỹ ban đầu. Biết rằng mức ký quỹ tối
thiểu nhà đầu cơ phải duy trì đối với hợp đồng giao sau CHF là 1.900 USD, nhà đầu
cơ phải sẵn sàng thêm tiền vào nếu mức ký quỹ của mình xuống đến dưới mức
1.900 USD. Sau khi mua hợp đồng giao sau, nhà đầu cơ sốt ruột theo dõi diễn biến
tình hình thị trường. Bởi vì việc thanh toán diễn ra hằng ngày, có ba điều sẽ xảy ra:
Thứ nhất: hàng ngày nhà đầu cơ sẽ nhận được tiền hoặc sẽ chi tiền ra tùy
theo hợp đồng lời hay lỗ.
Thứ hai: hợp đồng giao sau với giá 0,75 USD/CHF sẽ bị hủy bỏ vào cuối
ngày giao dịch.
Thứ ba: nhà đầu cơ sẽ nhận được hợp đồng giao sau theo giá mới được thiết
lập vào cuối ngày giao dịch.
Ưu điểm của hợp đồng giao sau là nó sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có
giá trị nhỏ. Kế đến nó cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở
bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn. Với hai ưu điểm này hợp đồng
giao sau dễ dàng thu hút nhiều người tham gia.
13
Ngược lại, hợp đồng giao sau có nhược điểm là chỉ cung cấp giới hạn cho
một vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển giao ngoại tệ trong năm mà thôi. Kế
đến, hợp đồng giao sau là hợp đồng bắt buộc phải thực hiện khi đến hạn chứ không
cho người ta quyền được chọn như trong hợp đồng quyền chọn. Nói chung giao
dịch giao sau có thể bổ sung cho giao dịch kỳ hạn và hoán đổi ở tính chất thực hiện
thanh toán hằng ngày nhằm bảo đảm cho nhà đầu cơ có thể tận dụng cơ hội nếu thị
trường biến động có lợi cho họ. Tuy nhiên, nếu thị trường biến động bất lợi nhà đầu
cơ không có quyền tự ý rút khỏi thị trường. Tính chất “có quyền” này chỉ có thể có
được trong giao dịch quyền chọn.
1.1.4.5 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (Option)
Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua option có
quyền, chứ không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ cụ thể với
một mức giá thực hiện đã được ấn định trước cho một thời hạn cụ thể trong tương
lai, sau khi đã trả phí (premium) cho người bán option ngay từ lúc ký hợp đồng.
Trong khi đó, người bán option có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng theo các điều
khoản đã thỏa thuận trước đó bất luận giá cả thị trường biễn biến như thế nào, nếu
như người mua option muốn thực hiện quyền của mình.
Quyền chọn mua (call): là quyền cho phép người mua option tự quyết định
thực hiện mua ngoại tệ hay không mua ngoại tệ.
Quyền chọn bán (put): là quyền cho phép người mua option tự quyết định
thực hiện bán ngoại tệ hay không bán ngoại tệ.
Giá giao ngay (spot): giá mua bán ngoại tệ giao ngay hiện hành tại thời điểm.
Giá thực hiện (strike): mức giá mà người mua option được quyền ấn định
trước với người bán option và được chốt (fixed) trong suốt thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Premium: là khoản phí mà người mua option phải trả cho người bán option
ngay từ lúc ký hợp đồng.
Option kiểu Âu (European style): option chỉ được thực hiện vào ngày đáo
hạn hợp đồng.
14
Option kiểu Mỹ (American style): option có thể được thực hiện vào bất cứ
lúc nào trong suốt thời hiệu hợp đồng.
Option buyer, option holder: người mua option.
Option seller, option writer: người bán option.
Độ biến động (volatility): là mức độ mà theo đó giá ngoại tệ có thể có
khuynh hướng dao động lên xuống trong một khoảng thời gian. Độ biến động được
diễn tả bằng tỷ lệ phần trăm (%).
Ngày ký kết hợp đồng (contract date): là ngày NH ký kết hợp đồng option
với KH hoặc đối tác.
Ngày đáo hạn (expiry date): ngày hiệu lực cuối cùng của hợp đồng option.
Giờ hạn chót (cut – off time): giờ hiệu lực cuối cùng của ngày đáo hạn hợp
đồng option kiểu Âu hoặc kiểu Mỹ.
Thời hiệu hợp đồng (tenor): khoảng thời gian có hiệu lực của hợp đồng tính
từ ngày ký kết hợp đồng cho đến giờ hạn chót của ngày đáo hạn hợp đồng.
Việc định giá option (tính phí premium) phụ thuộc vào 6 biến số sau:
Giá giao ngay hiện hành (spot).
Giá thực hiện option (strike).
Thời hạn (tenor).
Chênh lệch lãi suất (interest rate).
Kiểu Âu hay kiểu Mỹ (style).
Độ biến động (volatility).
Trong 6 biến số nói trên, độ biến động là quan trọng và phức tạp nhất, vì đó
là biến số định giá duy nhất không biết trước một cách chắc chắn.
Premium của option kiểu Mỹ đắt hơn option kiểu Âu, vì kiểu Mỹ có thể thực
hiện vào bất cứ lúc nào trong suốt thời hiệu hợp đồng còn kiểu Âu chỉ được thực
hiện vào ngày đáo hạn hợp đồng.
Cách xác định giá quyền chọn phổ biến và đơn giản nhất là bằng mô hình
Black-Scholes: đối với quyền chọn mua theo kiểu châu Âu, mô hình Black-Scholes
có thể diễn tả bởi công thức sau:
15
Ce = Se-bTN(d1) – Ee-aTN(d2)
Trong đó:
Ce là giá cả của quyền chọn mua theo giá châu Âu.
S là tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền A và đồng tiền B.
E là tỷ giá thực hiện.
T là thời hạn hợp đồng, tính bằng năm.
a là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền A.
b là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền B.
e = 2,71828 là hằng số Nê-pe.
σ là độ lệ ch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay.
N(d1) và N(d2) là giá trị của hàm phân phối xác suất chuẩn và d1, d2
được xác định như sau: ln(S/E) + [a – b + (σ2/2)]
d1 = ____________________________________
σ T
T d2 = d1 – σ
Mô hình Black-Scholes cho thấy giá cả của quyền chọn mua theo kiểu châu
Âu phụ thuộc vào tỷ giá thực hiện so với tỷ giá giao ngay, lãi suất phi rủi ro giữa
hai quốc gia, thời hạn của hợp đồng và độ lệch chuẩn của sự thay đổi tỷ giá hai
đồng tiền. Mô hình này được thực hiện dựa trên một số giả định như sau:
Lãi suất vẫn không thay đổi, lãi suất cho vay và đi vay như nhau.
Không có thuế hay chi phí giao dịch.
Sự sai biệt tỷ giá tuân theo quy luật phân phối chuẩn.
Độ lệch chuẩn vẫn không đổi trong suốt thời hạn hợp đồng.
Bởi vì những giả định này không đúng trên thực tế, lãi suất và tỷ giá luôn
thay đổi bất ngờ, lãi suất cho vay và lãi suất đi vay không giống nhau, có chi phí
giao dịch và thuế, độ lệch tỷ giá chưa chắc có phân phối chuẩn, nên mô hình Black-
Scholes chưa hẳn chính xác và nó cần phải được hoàn thiện thêm.
16
Tuy vậy, mô hình Black-Scholes vẫn áp dụng rộng rãi trong việc định giá
quyền chọn, một mặt bởi vì theo thói quen, một mặt bởi vì nó đơn giản dễ áp dụng.
Hơn nữa, mô hình này có thể dẫn đến việc định giá sai nhưng mức độ sai lệch không
nghiêm trọng đến nỗi tạo ra cơ hội thu lợi cho những người KD chênh lệch giá.
Khi sử dụng mô hình Black-Scholes để định giá quyền chọn chúng ta chỉ
định giá đối với quyền chọn mua. Để định giá quyền chọn bán chúng ta sử dụng
đẳng thức cân bằng giữa giá trị quyền chọn mua và quyền chọn bán. Mối quan hệ
giữa quyền chọn mua và quyền chọn bán được diễn tả qua sự cân bằng chọn mua –
chọn bán (put – call parity). Trong trường hợp quyền chọn theo kiểu châu Âu mối
quan hệ này thể hiện qua công thức sau:
Ce (S, T, E) = Pe (S, T, E) + S(1 + b)-T – E(1 + a)-T
Trong đó Ce và Pe lần lượt là giá cả của quyền chọn mua và quyền chọn bán theo
kiểu châu Âu. Trong trường hợp quyền chọn theo kiểu Mỹ, mối quan hệ giữa quyền
chọn bán và quyền chọn mua phức tạp hơn bởi khả năng cho phép thực hiện hợp
đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng đến hạn.
1.1.4.6 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage)
Đây là nghiệp vụ hối đoái xuất phát từ giao dịch giao ngay nhằm sử dụng
chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường để thu lợi nhuận, tức là mua ngoại tệ ở nơi rẻ
nhất và bán ngoại tệ ở nơi cao nhất. Việc mua bán như vậy có khuynh hướng làm
quân bình tỷ giá giữa các thị trường.
Kỹ thuật nghiệp vụ Arbitrage rút ra từ nghiệp vụ hối đoái giao ngay. Nên
thực chất của nghiệp vụ này là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá mua bán của các
loại ngoại tệ khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp ngoại tệ với nhau mà không
thông qua đồng bản tệ,do đó không chịu rủi ro và không cần vốn, đây là nghiệp vụ
KD của bản thân NH để thu lợi nhuận.
Tỷ giá được áp dụng trong nghiệp vụ Arbitrage là tỷ giá giao ngay.
17
1.1.5. Vai trò của thị trường ngoại hối
1.1.5.1 Phục vụ thương mại quốc tế
Thị trường ngoại hối cung cấp cơ chế chuyển đổi từ đồng tiền đang có sang đồng
tiền đang cần, phục vụ nhu cầu ngoại tệ của các chủ thể tham gia thị trường.
1.1.5.2 Phục vụ luân chuyển vốn quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để các ngân
hàng kiểm soát nguồn vốn khả dụng.
Nhờ có thị trường ngoại hối mà vốn đầu tư có thể luân chuyển một cách dễ dàng
giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới.
Đối với các NHTM, có thể thực hiện các giao dịch hoán đổi ngoại tệ với NHNN để
điều tiết lượng ngoại tệ khả dụng tại NH phục vụ cho hoạt động KD của mình.
Ngoài ra, các NHTM còn có thể ký kết các hợp đồng hoán đổi ngoại tệ với nhau
nhằm sử dụng nguồn ngoại tệ hiện có một cách hiệu quả, nâng cao năng lực KD,
tăng thu nhập cho NH.
1.1.5.3 Cung cấp công cụ phòng tránh rủi ro tỷ giá.
Thị trường ngoại hối ( với các giao dịch phái sinh như giao dịch kỳ hạn, quyền chọn
mua hay bán, hợp đồng hoán đổi) tạo công cụ phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro về
ngoại hối đối với các khoản thu chi bằng ngoại tệ, các hoạt động KD đặc thù (đấu
thầu cung cấp sản phẩm cho thị trường thế giới…) của các tổ chức, cá nhân khi họ
tham gia vào thị trường.
1.1.5.4 Xác định giá trị đối ngoại của tiền tệ một cách khách quan
Giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định thông qua quy luật cung cầu trên thị
trường ngoại hối, do đó sẽ đảm bảo được tính khách quan, trung thực.
1.1.5.5 Nơi Ngân hàng Nhà Nước can thiệp vào tỷ giá
Thị trường ngoại hối là công cụ để NHNN có thể can thiệp và tỷ giá, cung cầu
ngoại tệ, thực hiện chính sách tiền tệ nhằm bình ổn tỷ giá trên thị trường, tiến tới
kiểm soát, định hướng nền kinh tế theo mục tiêu chính phủ.
18
1.2 NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
Hoạt động KD ngoại hối chứa đựng rất nhiều rủi ro. Bên cạnh những rủi ro
thông thường mà các hoạt động khác của NH cũng phải đối mặt như: rủi ro lãi suất,
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro kỹ thuật, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý,
rủi ro quốc gia…, thì KD ngoại hối còn chịu thêm một rủi ro đặc biệt, đó là rủi ro tỷ
giá. Thị trường ngoại hối có một đặc trưng là thị trường có tính phi tập trung cao,
gần giống như thị trường OTC, cộng với thời gian giao dịch liên tục nên tỷ giá biến
động thường xuyên và khó lường, vậy nên rủi ro tỷ giá được xem là rủi ro thường
trực, gắn liền và trở thành rủi ro đặc trưng của hoạt động KD ngoại hối của các NH.
Theo cách hiểu của các NH thương mại, rủi ro ngoại hối phát sinh khi có
biến động về tỉ giá hối đoái làm cho giá trị của các loại “ tài sản có” và “tài sản nợ”
bằng ngoại tệ và vàng giảm đi.
1.2.1. Rủi ro về tỷ giá hối đoái
Để đơn giản trong phân tích, ta sẽ xét rủi ro tỷ giá trên thị trường giao ngay.
Với nghiệp vụ giao ngay, nhà KD thường có ba phương pháp cơ bản để thu lãi:
Lãi thu được từ KD chênh lệch tỷ giá, chính là việc tại cùng một thời điểm
mua một đồng tiền ở nơi có giá thấp và bán lại đồng tiền này ở nơi có giá cao hơn
để ăn chênh lệch tỷ giá. Vì hành vi mua bán diễn ra tại cùng một thời điểm với số
lượng bằng nhau, nên KD chênh lệch tỷ giá không chịu rủi ro tỷ giá.
Lãi thu được từ chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra: Do tỷ giá mua vào bao
giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra, nên chênh lệch tỷ giá mua bán chính là thu nhập
của NH. Về thực chất, trong giao dịch này, NH đóng vai trò là nhà cung cấp dịch vụ
mua hộ, bán hộ cho KH, nên không chịu rủi ro tỷ giá.
Lãi phát sinh khi nhà KD tạo trạng thái ngoại hối - nhà KD có thể tạo trạng
thái ngoại hối bằng cách mua bán một đồng tiền nào đó, chờ cho tỷ giá biến động,
sau đó cân bằng trạng thái ngoại hối và thu lãi. Trong trường hợp này rủi ro về tỷ
giá xuất hiện khi biến động tỷ giá trái chiều với phán đoán cua nhà đầu tư.
19
Như vậy, nhà KD ngoại hối chỉ chịu rủi ro tỷ giá khi duy trì trạng thái ngoại
hối mở (open position). Trạng thái ngoại hối mở của một ngoại tệ là chênh lệch giữa
tài sản có và tài sản nợ (nội và ngoại bảng) của ngoại tệ đó tại một thời điểm. Tất cả
các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ (hiện tại và
tương lai) đều tạo ra trạng thái ngoại tệ, trong đó thông qua giao dịch mua bán là
chủ yếu.
1.2.2. Rủi ro thanh toán
Với mỗi một nghiệp vụ KD ngoại hối do NH ký kết, luôn xuất hiện rủi ro do
bên đối tác không thực hiện trách nhiệm của họ và hậu quả là hoạt động này sẽ kết
thúc bằng một khoản lỗ. Giả sử, khi NH bán cho đối tác 10 triệu USD với tỷ giá
USD/CHF là 1.6670 và mua một lượng này từ một đối tác khác theo tỷ giá
USD/CHF là 1.6665. Sau khi đã ký kết hợp đồng với người mua, người mua bị phá
sản và không thể thực hiện trách nhiệm của mình. Tỷ giá của USD/CHF trên thị
trường hạ xuống còn 1.6650. NH đã mua 10 triệu USD theo tỷ giá 1.6665 nhưng
không bán tiếp theo tỷ giá này được và phải chịu một khoản lỗ là 15.000CHF. Đôi
khi rủi ro này xảy ra không phải do KH bị phá sản nhưng vì tiền về không kịp, hoặc
KH thanh toán chậm cũng dẫn đến rủi ro. Như vậy rủi ro thanh toán phụ thuộc vào
uy tín của KH, để giảm thiểu rủi ro này các NH cần phải lựa chọn kỹ KH, chỉ ký kết
hợp đồng mua bán ngoại tệ với KH uy tín, có quan hệ tốt hoặc có quy định một hạn
mức tín dụng về ngoại tệ để khi đến hạn thanh toán, nếu trên tài khoản tiền gửi
không đủ tiền, NH có thể cho vay để KH thanh toán.
1.2.3. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH,
biểu hiện trên thực tế qua việc KH không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho NH.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan
hệ mà trong đó NH là chủ nợ, KH là con nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay,
chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh,
bao thanh toán của NH.
20
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho một cá nhân hay tổ chức kinh tế bằng ngoại
tệ, ngân hàng đương nhiên phải đối mặc với các rủi ro như trên vì tỷ giá trên thị
trường liên tục biến động, đồng thời ngân hàng cũng phải đồng gánh chịu các rủi ro
với khách hàng khi họ tham gia thị trường ngoại hối, hoặc các hoạt động khác có sử
dụng ngoại tệ vay từ ngân hàng.
Một điều rất đáng chú ý nữa là hậu quả của rủi ro tín dụng rất khó lường, đặc
biệt trên thị trường ngoại hối các giao dịch thường mang tính dây chuyền. Vì mục
đích của các nhà KD ngoại tệ luôn tạo vị thế cân bằng, nên khi họ mua ngoại tệ kỳ
hạn của KH này, cũng có nghĩa họ sẽ ký một hợp đồng bán kỳ hạn cho một KH
khác để hưởng chênh lệch. Do vậy trên thị trường ngoại hối khi một giao dịch được
thoả thuận sẽ kéo theo hàng loạt các giao dịch khác. Cho nên nếu có một khâu thanh
toán bị gián đoạn sẽ gây phản ứng dây chuyền ảnh hưởng đến các thành viên khác
hoặc tác động đến hoạt động của thị trường ngoại hối. Đối mặt với rui ro tín dụng,
NH có thể chịu rủi ro với vai trò là người cấp tín dụng, tuy nhiên cũng có thể là bất
kỳ một vai trò nào khác trong chuỗi dây chuyền trên thị trường ngoại hối.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Doanh số giao dịch ngoại hối.
Đây là chỉ tiêu đầu tiên để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối.
DS giao dịch càng lớn càng thể hiện năng lực của NH trong hoạt động KD ngoại
hối. DS giao dịch lớn tạo điều kiện để NH gia tăng nguồn thu từ phí dịch vụ, cũng
như giảm thiểu được rủi ro về thanh khoản.
DS mua bán có ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái ngoại hối của NH. Nếu
doanh số mua lớn hơn doanh số bán ra góp phần tạo ra trạng thái ngoại hối ở thế
trường hoặc ngược lại. Trong hoạt động trading, nếu “view” thị trường của NH là ở
giữ thế trường và thực tế xu hướng tỷ giá lên thì NH sẽ thu được một khoản lợi
nhuận không nhỏ. Ngược lại nếu “view” thị trường của NH là giữ ở thế trường
nhưng thực tế xu hướng tỷ giá lại xuống thì cũng ảnh hưởng không nhỏ đến lợi
nhuận NH.
21
Tuy nhiên việc nắm giữ trạng thái cũng phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu từ KH.
Nếu nhu cầu của KH quá nhiều trong khi thực tế khả năng mua vào của NH có hạn
thì việc trạng thái bị âm là không thể tránh khỏi. Do đó việc giữ được sự hài hòa
giữa lượng ngoại hối mua vào và bán ra phù hợp với tình hình thực tế của NH là
việc hết sức quan trọng và cần thiết.
1.3.2 Doanh thu và lợi nhuận từ việc mua bán ngoại hối.
Doanh thu ngoại hối là lượng tiền có được khi NH mua bán ngoại hối trên thị
trường được tính trên cơ sở = doanh số KD ngoại hối x tỷ giá quy đổi ra vnd
Lợi nhuận = doanh thu - chi phí, tính toán lãi lỗ từ việc KD ngoại hối.
Khi lợi nhuận NH thực dương chức tỏ NH đang hoạt động có lãi và ngược lại
khi lợi nhuận NH thực âm thì hoạt động KD ngoại hối đang bị lỗ.
Sau khi tổng kết giao dịch theo tháng, quý, năm, kết quả lợi nhuận cao hay
thấp sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của NH.
1.3.3 Thanh khoản ngoại tệ
Tính thanh khoản của ngoại hối được hiểu là khả năng chuyển đổi thành tiền
mặt (VNĐ) của các khoản nợ, các khoản phải thu bằng ngoại hối của NH.
Đối với hoạt động KD ngoại hối thì chỉ tiêu thanh khoản là chỉ tiêu quan
trọng nhất để đánh giá sự phát triển trong hoạt động KD ngoại hối của NH.
Trong giao dịch hối đoái thường ngày thì có thể xem tính thanh khoản của
ngoại tệ luôn ở mức cao. Tuy nhiên, tính thanh khoản của ngoại tệ chủ yếu chịu ảnh
hưởng từ sự cân đối của cung và cầu ngoại tệ. Vì vậy, khi có sự biến động mạnh
theo chiều hướng tiêu cực về tỷ giá của một hay một số ngoại tế chiếm tỷ trọng lớn
trong các giao dịch ngoại hối thì cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến tính thanh khoản
của các loại ngoại tệ trong rổ tiền tệ, gây khó khăn trong việc điều chỉnh nguồn vốn
hoạt động của NH. Một nguyên nhân chính khác dẫn đến rủi ro thanh khoản ngoại
tệ trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NH đến từ các khoản tín dụng bằng
ngoại tệ. Để đảm bảo thanh khoản ngoại tệ các NH cần duy trì tình trạng cân đối
giữa cung và cầu ngoại tệ, sự hỗ trợ của NHNN qua kênh nghiệp vụ thị trường mở,
hoán đổi ngoại hối, và các khoản vay tái cấp vốn với các NH thương mại quy mô
lớn khác.
22
1.3.4 Mức độ đa dạng của các sản phẩm ngoại hối.
Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, sản phẩm ngoại hối cũng là một tiêu
chí không kém phần quan trọng trong việc hoạt động KD ngoại hối. Cung cấp các
sản phẩm ngoại hối phù hợp với yêu cầu của khách hàng, đảm bảo an toàn cho
khách hàng, cũng như xây dựng hệ thống sản phẩm ngoại hối phong phú, đa dạng
để có thể đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng khi tham gia thị trường.
1.3.5 Mức độ phát triển công nghệ thông tin.
Với tốc độ phát triển và mức độ ứng dụng công nghệ vào trong hoạt động
KD ngày càng sâu rộng như hiện nay, để đánh giá hiệu quả của hoạt động KD ngoại
hối không thể không kể đến tiêu chí về công nghệ. Công nghệ hiện đại, kiểm soát
chặt chẽ các giao dịch phát sinh, có cơ chế cảnh báo và báo cáo kịp thời sẽ góp phần
tăng thêm giá trị cho hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối, đảm bảo tính chính
xác và kịp thời cho các giao dịch, hạn chế được những biến cố xảy ra ảnh hưởng bất
lợi cho bản thân NH cũng như khách hàng..
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHÁC VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NAM Á
1.4.1. Hiện đại hóa hệ thống ngân hàng và hệ thống thanh toán
Việc hiện đại hóa hệ thống NH, hệ thống thanh toán đối với các NH chủ yếu tập
trung vào việc triển khai và ứng dụng hệ thống Core Banking (NH lõi). Về cơ bản,
có thể hiểu là Core Banking là một hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của NH
như tiền gửi, tiền vay, KH … Thông qua đó, NH phát triển thêm nhiều dịch vụ, sản
phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn. Về bản chất đây là hệ thống phần
mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản, giao dịch, quản
trị rủi ro … trong hệ thống NH. Về đặc điểm, Core banking chính là hạt nhân toàn
bộ hệ thống thông tin của một hệ thống NH. Tất cả các giao dịch được chuyển qua
hệ thống core banking và trong một khoảng thời gian cực kì ngắn vẫn duy trì hoạt
động đồng thời xử lý thông tin trong suốt thời gian hoạt động, có thể nói Core
Banking là hệ thống để tập trung hóa dữ liệu ở bất cứ nơi đâu, hay lúc nào.
23
Những lợi ích lớn từ việc triển khai Core Banking biểu hiện trong khai thác sản
phẩm, dịch vụ cả về chất lượng lẫn số lượng, quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn
và quản lý rủi ro tốt hơn. Bằng việc kết nối trực tuyến giữa Hội sở chính, các chi
nhánh và các điểm giao dịch thông qua hệ thống NH lõi, các NH có điều kiện thuận
lợi để cung cấp cho KH các dịch vụ NH như nhận tiền gửi tiết kiệm bằng nhiều loại
tiền tệ và nhiều kỳ hạn; cho vay dưới các hình thức; thực hiện các hình thức thanh
toán qua NH; cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh; và các tiện ích của NH điện tử
như Internet Banking, Mobile Banking, Phone Banking,SMS Banking, hệ thống
ATM, các dịch vụ về thẻ… Trong việc triển khai Core Banking, NHNA có thể nói
chậm chân hơn các NH khác rất nhiều. EximBank cũng là một trong sáu NH được
lựa chọn tham gia vào dự án Hiện đại hóa hệ thống NH và hệ thống thanh toán, giai
đoạn I kết thúc vào năm 2003 với những thành công mang tính đột phá, nhất là việc
triển khai thành công hệ thống Core Banking. Sacombank cũng bắt đầu triển khai
Core Banking vào giữa tháng 6 năm 2004. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) là một
trong hai ngân hàng triển khai Core Banking sớm nhất tại Việt Nam, ACB bắt đầu
triển khai Core Banking từ năm 1999, đến năm 2000 đã có những thành công bước
đầu và đưa hệ thống vào áp dụng. Ngoải ra còn ACB sử dụng dịch vụ tài chính
Reuteurs, gồm Reuteurs Monitor: cung cấp mọi thông tin tài chính và Reuteurs
Dealing System: công cụ mua bán ngoại tệ. Trong khi đó NHNA chỉ mới bắt đầu
triển khai Core Banking từ tháng 3 năm 2009 và bắt đầu đưa vào ứng dụng vào giữa
năm 2010.
1.4.2. Xây dựng uy tín, thương hiệu trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối
Việc tạo dựng, thương hiệu trong lĩnh vực KD ngoại hối có ý nghĩa hết sức
quan trọng, do đặc tính rủi ro cao của việc thanh toán quốc tế, các đối tác, NH quốc
tế thường chỉ định hoặc lựa chọn những NH có uy tín trong giao dịch. Kinh nghiệm
của EximBank, Sacombank chính là tạo dựng uy tín thông qua việc phấn đấu có
được sự tín nhiệm và chứng nhận của những NH quốc tế, tổ chức tài chính quốc tế,
tạp chí chuyên ngành được quốc tế công nhận.
24
Bảng 1.1 Các danh hiệu, giải thưởng quốc tế của Sacombank
Số TT Năm Danh hiệu và giải thưởng quốc tế T ổ chức bầu chọn
HSBC, American
NH có hoạt động thanh toán quốc tế Express, Citigroup, 1 2007 tốt nhất. Standard Chartered, Bank
Of America
NH có hoạt động thanh toán quốc tế Bank Of NewYork, 2 2008 tốt nhất HSBC
NH có hoạt động KD ngoại hối tốt 3 2008 Global Finance nhất Việt Nam 2007
NH có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt 4 2009 Global Finance Nam 2009
NH có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt 5 2010 Global Finance Nam năm 2010
Một trong năm NH có DS giao dịch
6 2010 thanh toán thẻ Visa lớn nhất tại Việt Tổ chức thẻ quốc tế Visa
Nam từ năm 2005 – 2009
NH có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt 7 2011 Global Finance Nam 2011
Nguồn : www.sacombank.com.vn
25
Bảng 1.2 Các danh hiệu và giải thưởng Quốc tế của Eximbank
Số TT Năm Danh hiệu và giải thưởng quốc tế T ổ chức bầu chọn
Bằng khen về chất lượng dịch vụ điện
thanh toán quốc tế (chất lượng dịch Standard Chartered Bank 1 2007 vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế qua mạng thanh toán viễn
thông liên NH).
2 2008 NH tốt nhất Việt Nam The Banker
Bằng khen về Thanh toán Quốc Tế Wachovia Bank N.A 3 2008 Xuất Sắc New York
Giải thưởng Vàng “Thanh toán quốc 4 2009 HSBC tế và quản lý tiền mặt” năm 2010
Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên Suốt Bank of New York 5 2009 (STP Award) Mellon
Giải thưởng Vàng “Thanh toán quốc 6 2010 HSBC tế và quản lý tiền mặt” năm 2010
Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên Suốt Bank of New York 7 2010 Mellon (STP Award)
Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên Suốt Bank of New York 8 2011 Mellon (STP Award)
Thanh toán quốc tế xuất sắc” năm 9 2011 HSBC 2010
Thanh toán quốc tế xuất sắc” HSBC 9 2011 năm 2010
Nguồn : www.eximbank.com.vn
Hiện tại, uy tín, năng lực của NHNA trong thanh toán quốc tế, KD ngoại hối chưa
được các NH, tổ chức quốc tế đánh giá cao. NHNA hầu như chưa có được Giải
thưởng, bằng khen hay danh hiệu quốc tế nào về hoạt động thanh toán quốc tế, KD
ngoại hối.
26
1.4.3. Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên
Việc đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên phụ trách hoạt động KD
ngoại hối luôn được các NH chú trọng. ACB chú trọng đến vấn đề bồi dưỡng nguồn
nhân lực từ rất sớm, năm 1997 các nhân viên của ACB đã bắt đầu tiếp cận nghiệp
vụ NH hiện đại theo một chương trình đào tạo kéo dài 2 năm, do các giảng viên
nước ngoài trong lĩnh vực NH thực hiện (NH Far East Bank and Trust Company của
Phi-lip-pin). ACB là NH duy nhất có trung tâm đào tạo riêng, theo quy định, một
nhân viên tân tuyển phải tham gia các khóa học tại trung tâm đào tạo với thời lượng
ít nhất là 03 tháng. Nhân viên bộ phận KD ngoại hối tại ACB được tham gia các lớp
huấn luyện, đào tạo nghiệp vụ theo yêu cầu công việc bên trong (trung tâm đào tạo
riêng của ACB) và bên ngoài NH, được tài trợ chi phí. Ngoài ra, với sự hỗ trợ của
các cổ đông nước ngoài (Standard Chartered, Dragon Financial Holdings Ltd,
Jardine Matheson Group) ACB có chế độ cử cán bộ tham gia các khóa học, đào tạo
ở nước ngoài.
1.4.4. Mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý
Bảng 1.3 Mạng lưới NH đại lý
Số lượng ngân hàng Đại lý Thời điểm cập nhật Ngân hàng
1,550 31/12/2010 Sacombank
1,050 30/09/2010 ACB
720 31/12/2008 Eximbank
248 4/2010 Nam Á Bank
Nguồn: Bản cáo bạch Sacombank, Bản cáo bạch NHNA, Bản cáo bạch Eximbank,
Bản cáo bạch ACB.
Mặc dù số liệu nêu trên còn hạn chế do chưa được cập nhật cùng thời điểm tuy
nhiên cũng thấy rõ vấn đề rằng, mạng lưới ngân hàng đại lý của NHNA còn rất
khiêm tốn so với các NH khác, tạm tính trong năm 2010, số lượng NH đại lý của
Nam Á chỉ bẳng ¼ so với ACB. Vì vậy, để cải thiện hoạt động KD ngoại hối, trong
thời gian tới NHNA cần chú trọng phát triển mạng lưới NH đại lý để hỗ trợ hoạt
động thanh toán quốc tế, chuyển tiền, mua bán và KD ngoại tệ, vàng…
27
1.4.5. Mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các ngân hàng nước ngoài.
Việc hợp tác với các NH sẽ mang lại nhiều lợi ích nhiều mặt đối với hoạt động của
các NH, sự hợp tác này càng có lợi ích đặc biệt trong lĩnh vực KD ngoại hối, trong
việc hỗ trợ kỹ thuật hiện đại hóa NH, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, mở
rộng thị trường và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. Phương thức hợp tác phổ biến
và thiết thực nhất chính là cổ đông chiến lược.
Bảng 1.4 Danh sách cổ đông chiến lược là các NH, tổ chức tài chính nước ngoài
của ACB.
STT Tên Ngân hàng, Tổ chức tài chính Tỷ lệ sở hữu(%)
ANZ 1 9,87
IFC (Công ty tài chính quốc tế) 2 7,66
Dragon Financial Holdings Ltd 3 8,77
Tổng cộng 26,3
Nguồn: Bản cáo bạch ACB
Bảng 1.5 Danh sách cổ đông chiến lược là các NH, tổ chức tài chính nước ngoài
của Sacombank
STT Tên Ngân hàng, Tổ chức tài chính Tỷ lệ sở hữu (%)
Connaught Investor (Jardine Mutheson 1 7,26 Group)
2 Dragon Financial Holdings Ltd 6,81
3 Standard Charterd APR Ltd 8,77
4 Standard Charterd Bank (Hong Kong) Ltd 6,23
29,07 Tổng cộng
Nguồn: Bản cáo bạch Sacombank.
Nhìn chung, trong khi tỉ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài chiếm tỉ lệ không đáng
kể (gần như bằng 0) tại NHNA thì ở các NH khác, tỉ lệ này lại khá cao, xấp xỉ 30%,
với ACB là 29,87%, với Sacombank là 29,46%, Eximbank là 25,22%. Để nâng cao
hiệu quả hoạt động KD ngoại hối, NHNA cần có định hướng và biện pháp cụ thể để
nâng cao tỉ lệ sở hữu của nhóm cổ đông là các NH, tổ chức tài chính nước ngoài.
28
1.4.6. Phát triển marketing ngân hàng
Marketing NH chính là việc tìm ra những nhu cầu của thị trường, nhu cầu
của KH để đưa ra những sản phẩm phù hợp và tiện ích nhất. Marketing NH cũng
phải nghiên cứu thị trường để tìm ra và phát triển thị trường tiềm năng. Khi NH đưa
ra sản phẩm của mình, cần phải nhấn mạnh cho KH biết rằng sản phẩm đó có những
tiện ích, công dụng gì vượt trội và khác hẳn với các NH khác. Đặc biệt với các sản
phẩm mới như bao thanh toán, Option, Futures…, NH cần giới thiệu cho KH để KH
hiểu về sản phẩm, hiểu được tính năng và ưu điểm của sản phẩm.
Với định hướng phát triển là một NH bán lẻ, khách hàng chính của NHNA
chính là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một đặc điểm dễ nhận thấy là
nhóm khách hàng thường có những hiểu biết hạn chế đối với hoạt động KD ngoại
hối, vì vậy, NHNA có thể học tập bài học kinh nghiệm của ACB trong việc nâng
cao kiến thức về KD ngoại hối cho KH. ACB là một trong những NH tiên phong
trong việc đưa thông tin, kiến thức về KD ngoại hối đến với KH một cách nhanh
chóng, tiện lợi và dễ tiếp cận thông qua chuyên trang www.acbtreasury.com.vn, nội
dung chính của chuyên trang acbtreasury gồm:
Thông tin kinh tế, thị trường tài chính – tiền tệ
Chiến thuật KD vàng, chiến lược đầu tư vàng
Chiến lược đầu tư các ngoại tệ chính như EUR, GBP, JPY
Bảng điện trực tuyến, tỉ giá hối đoái v.v…
Mục tiêu chủ đạo của việc xây dựng acbtreasury là xây dựng một cổng thông
tin tài chính hiệu quả nhằm cung cấp đa dạng các tiện ích, hỗ trợ KH trong việc
định hướng thị trường, đầu tư, giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng thành công trong
quyết định KD. Thiết nghĩ, đây cũng là một bài học kinh nghiệm quý mà NHNA có
thể áp dụng để thu hút KH, nâng cao hiệu quả hoạt động KD ngoại hối của mình.
29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã nêu lên cơ sở lý luận chung về hoạt động KD ngoại hối của
NH. Qua đó chúng ta đã có một cái nhìn bao quát về thị trường ngoại hối và các
công cụ ngoại hối được sử dụng khi tham gia trên thị trường này. Các chủ thể tham
gia trên thị trường này cũng đa dạng và phong phú, mỗi người tham gia đều có mục
đích riêng. Để đáp ứng nhu cầu của mỗi người, các sản phẩm trên thị trường này
ngày càng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngay từ buổi đầu sơ khai, trên
thị trường chỉ có công cụ mua bán giao ngay (spot), nhưng do môi trường KD ngày
càng thay đổi, trở nên phức tạp hơn nên ngày nay những công cụ ngoại hối phái
sinh khác cũng lần lượt ra đời và phát triển. Mỗi công cụ phái sinh đều có những
đặc điểm và mục đích sử dụng riêng nên khi quyết định sử dụng công cụ nào, nhà
đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng để chọn ra công cụ phù hợp nhất.
30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI
HỐI TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á
2.1.1. Giới thiệu đôi nét về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch ngân hàng Nam Á
NHNA chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong những NHTM cổ
phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về NH được ban hành vào năm
1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến hành đổi mới kinh tế. Trải qua 17 năm hoạt
động, uy tín và thương hiệu của NH ngày càng được nâng cao.
Với định hướng của Ban lãnh đạo, mục tiêu của NHNA là trở thành NH bán lẻ hàng
đầu trong lĩnh vực tài chính – NH trong và ngoài nước, hướng trọng tâm vào NH
hiện đại và nguồn nhân lực vững mạnh. Với những bước đi và thành tựu đạt được,
NHNA đã và đang phấn đấu, không ngừng gia tăng nội lực, nhắm đến những mục
tiêu rõ ràng, tiếp tục đạt những thành công lớn và mở ra tầm nhìn mới.
Hoạt động với vai trò của NH bán lẻ, sản phẩm, dịch vụ của NHNA được thiết kế
và cung ứng phù hợp với nhu cầu của KH cá nhân cũng như doanh nghiệp. Nhìn
tổng thể, NHNA hiện đang hoạt động với 03 mảng chính: Huy động vốn, Sử dụng
vốn và KD ngoại hối (KD vàng và ngoại tệ).
Về lĩnh vực KD ngoại hối, NHNA chủ yếu KD các loại ngoại tệ, và cung cấp các
dịch vụ liên quan đến ngoại hối.
2.1.2. Tổ chức phân công đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động KD ngoại tệ tại Sở giao dịch NHNA do phòng KD tiền tệ thực
hiện. Phòng KD tiền tệ có chức năng triển khai và thực hiện các nghiệp vụ điều
chuyển vốn, KD các loại ngoại tệ, tiền đồng, vàng, các sản phẩm cung ứng dịch vụ
ngọai hối, phù hợp với quy định của NHNN và của NHNA.
Cơ cấu tổ chức của phòng KD tiền tệ như sau: Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng, bên dưới là các bộ phận nghiệp vụ bao gồm: Tổ điều hòa và KD vốn, Tổ KD
ngoại hối và Tổ quản lý tổng hợp. Nhiệm vụ và quyền hạn của từng tổ được phân
công cụ thể như sau:
31
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức phòng KD tiền tệ
Trưởng phòng
Phó phòng
Tổ điều hòa và KD vốn
Tổ KD ngoại hối
Tổ quản lý tổng hợp
2.1.2.1 Tổ điều hòa và kinh doanh vốn
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Tổ theo định kỳ hoặc theo sự
chỉ đạo của Trưởng phòng.
Đề xuất và thực hiện các biện pháp điều hòa vốn trong hệ thống NHNA và trên các
tài khoản của NHNA tại các NH trong và ngoài nước.
Bảo đảm cân đối nguồn vốn cho các bộ phận KD, các đơn vị trực thuộc NHNA trên
cơ sở theo dõi thường xuyên tình hình luân chuyển nguồn vốn và sử dụng vốn giữa
các đơn vị trong hệ thống NHNA.
Bảo đảm thanh khoản an toàn trong hệ thống NHNA đồng thời vẫn đảm bảo đủ
nguồn vốn để các hoạt động KD đem lại hiệu quả cao nhất.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch KD nguồn vốn đã được duyệt.
Thực hiện và theo dõi các giao dịch vốn, giao dịch giấy tờ có giá, giao dịch thị
trường mở, giao dịch thị trường liên NH và các nghiệp vụ phái sinh khác trên thị
trường tài chính, tiền tệ trong và ngòai nước theo quy định của NHNN, NHNA và
sự ủy quyền của Tổng Giám Đốc.
32
Thực hiện liên lạc trực tiếp hoặc qua điện thoại và fax với KH (cá nhân, tổ chức) để
giao dịch KD trong phạm vi được phép.
Báo cáo ngay cho Lãnh đạo phòng khi có biến động lớn về lãi suất và tham mưu kịp
thời cho Lãnh đạo phòng.
Lập các báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng.
2.1.2.2. Tổ kinh doanh ngoại hối
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Tổ theo định kỳ hoặc theo sự
chỉ đạo của Trưởng phòng.
Đề xuất và thực hiện các biện pháp KD ngoại tệ trong hệ thống NHNA theo tỷ giá
và mức phí đã được xây dựng căn cứ vào tình hình thị trường và cung cầu về ngoại
tệ của NHNA.
Thực hiện các giao dịch ngọai tệ để đảm bảo hỗ trợ cân đối nguồn vốn cho các bộ
phân KD, các đơn vị trực thuộc NHNA trên cơ sở trạng thái ngoại tệ hiện có của
NH và nhu cầu sử dụng vốn giữa các đơn vị trong hệ thống NHNA.
Bảo đảm trạng thái ngoại hối theo quy định của NHNA; đồng thời sử dụng nguồn
ngoại tệ để KD nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho NH.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch KD ngoại tệ đã được duyệt.
Thực hiện và theo dõi các giao dịch giao ngay, kỳ hạn, quyền chọn,… và các nghiệp
vụ phát sinh khác trên thị trường tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước theo quy
định của NHNN, NHNA và sự ủy quyền của Tổng giám đốc.
Thực hiện giao dịch qua Reuters, điện thoại hoặc fax với KH (cá nhân, tổ chức)
trong phạm vi được phép.
Báo cáo ngay cho Lãnh đạo phòng khi có biến động lớn về tỷ giá, kỳ hạn, đồng tiền
giao dịch… và tham mưu kịp thời cho Trưởng phòng.
Lập các báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng.
33
2.1.2.3 Tổ quản lý tổng hợp
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Tổ theo định kỳ hoặc theo sự
chỉ đạo của Trưởng phòng.
Đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro về nguồn vốn (rủi ro thanh khoản,
rủi ro lãi suất), quản lý rủi ro trong KD nguồn vốn; các biện pháp quản lý rủi ro về
tỷ giá, trạng thái ngoại tệ, kỳ hạn giao dịch; quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt động
KD ngoại hối.
Thường xuyên theo dõi biến động của thị trường, phân tích thông tin và dự đoán xu
thể tỷ giá, lãi suất để tham mưu kịp thời cho Tổng Giám Đốc tỷ giá giao dịch tại
NHNA cũng như các mức phí phải thu cho từng giao dịch (nếu có), tham mưu về lãi
suất đầu vào; xây dựng biểu lãi suất huy động và cho vay.
Kiểm tra, giám sát các hoạt động KD nguồn vốn và ngoại tệ theo đúng quy định của
pháp luật, của NHNN về lãi suất, quy trình cho vay và nhận tiền gửi, về tỷ giá giao
dịch, quy trình thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.
Đảm bảo các giao dịch về vốn và ngọai tệ được thực hiện đúng theo hợp đồng về
đồng tiền giao dịch, số tiền, lãi suất thỏa thuận, tỷ giá, ngày giá trị và ngày đáo hạn;
hạn chế các khoản phạt do chuyển tiền trễ, chuyển tiền không đúng theo chỉ thị
thanh toán; đồng thời đảm bảo tính thanh khoản cho hệ thống NHNA thông qua
việc theo dõi các khoản cho vay đến hạn, các khoản tiền về của cùng một giao dịch
mua bán ngoại tệ.
Trong trường hợp giao dịch ngoại tệ đòi hỏi phải kiểm tra mục đích của việc chuyển
ngọai tệ ra nước ngoài (như các giao dịch với các công ty, tập đoàn…) thì bộ phận
quản lý rủi ro phải kiểm tra mục đích của việc sử dụng vốn này thông qua các
chứng từ đi kèm.
Lập các báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng.
(Nguồn: Quy chế hoạt động phòng KD tiền tệ.)
34
2.1.3 Phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch
Ngân hàng Nam Á
2.1.3.1 Nguyên tắc tính toán
Việc tính toán, hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) và lãi / lỗ từ hoạt động KD
ngoại tệ được thực hiện định kỳ hàng tháng và vào ngày cuối tháng.
Thực hiện tính thuế GTGT và lãi / lỗ cho từng loại ngoại tệ riêng biệt trên cơ sở số
dư và DS hoạt động của các tài khoản ngoại tệ và đồng Việt Nam tương ứng.
Thuế GTGT sẽ được tính trên cơ sở thuế suất và tổng giá trị gia tăng (được bù trừ
âm, dương giá trị gia tăng của các loại ngoại tệ) của tất cả các loại ngoại tệ
Lãi / lỗ KD mỗi loại ngoại tệ là số chênh lệch DS đồng Việt Nam thu về do bán
ngoại tệ đó trong tháng trừ (-) giá vốn của số ngoại tệ đó bán ra (số ngoại tệ bán ra
nhân với tỷ giá mua thực tế bình quân trong tháng).
2.1.3.2 Thực tiễn tính toán thuế giá trị gia tăng và lãi / lỗ từ hoạt động kinh
doanh ngoại tệ
Thuế GTGT.
Căn cứ vào số dư ngoại tệ đầu tháng và DS hoạt động trong tháng của tài khoản
mua bán ngoại tệ của từng loại ngoại tệ và tài khoản mua bán ngoại tệ bằng đồng
Việt Nam tương ứng để tính giá trị gia tăng cho từng loại ngoại tệ có phát sinh DS
bán ra trong tháng, cụ thể:
DS ngoại Tỷ giá mua GTGT của từng DS VND
loại ngoại tệ = thu được từ bán − tệ bán ra trong X thực tế
Trong đó:
S ố dư VND mua DS VND chi ra mua
ngoại tệ đầu kỳ + ngoại tệ trong kỳ
Tỷ giá mua thực =
tế bình quân Số ngoại tệ đầu kỳ + Số ngoại tệ mua trong kỳ
35
Trường hợp đầu tháng tài khoản ngoại tệ dư Có và tài khoản đồng Việt Nam dư Nợ
nhưng trong tháng không phát sinh mua ngoại tệ thì tỷ giá mua thực tế bình quân
trong tháng sẽ lấy bằng tỷ giá mua thực tế bình quân của tháng trước.
Trường hợp đầu tháng tài khoản ngoại tệ dư Nợ (tháng trước đã bán ngoại tệ) hoặc
bằng không (0) và tài khoản đồng Việt Nam dư Có hoặc bằng không(0) thì số dư
mua ngoại tệ đầu kỳ và số ngoại tệ đầu kỳ trong công thức để bằng không và tỷ giá
mua thực tế bình quân bằng DS đồng Việt Nam trong tháng chia (:) số ngoại tệ mua
trong tháng.
Trường hợp đầu tháng tài khoản ngoại tệ dư Nợ hoặc bằng không và tài khoản đồng
Việt Nam dư có hoặc bằng không, nhưng trong tháng không phát sinh mua ngoại tệ
thì tỷ giá mua thực tế bình quân trong tháng sẽ lấy bằng tỷ giá mua chuyển khoản
của ngoại tệ đó do NH công bố vào ngày làm việc cuối tháng.
Thuế giá trị gia tăng sẽ bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các loại ngoại tệ nhân
với thuế suất.
Lãi / lỗ
Căn cứ vào DS bán ra, số dư cuối tháng của tài khoản ngoại tệ và tỷ giá mua thực tế
bình quân trong tháng để tính lãi/lỗ KD ngoại tệ cho từng loại ngoại tệ theo công thức:
Lãi/lỗ từng loại DS đồng Việt Nam DS ngoại tệ Tỷ giá mua
ngoại tệ = thu về do bán ngoại tệ - bán ra trong tháng X thực tế
Đơn vị tính: nghìn USD
36
2.3.4.1 Tổng DS mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy USD
Bảng 2.1: DS mua bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy USD
Đơn vị tính: nghìn USD
Năm Chỉ tiêu 2011 2008 2009 2010
112.258 322.837 525.527 663.324 1. Doanh số mua
- Tổ chức kinh tế 98.275 300.538 503.748 614.512
- Cá nhân 8.934 11.164 15.902 29.902
- Với NHNN 5.049 11.135 5.877 18.910
112.258 322.833 525.440 663.318 2. Doanh số bán
- Tổ chức kinh tế 102.450 255.315 385.975 620.647
- Cá nhân 134 184 207 421
- Với NHNN 9.674 67.518 139.258 42.250
(Nguồn: Phòng KD ngoại hối NHNA)
700000
600000
500000
400000
Doanh số mua
300000
Doanh số bán
200000
100000
0
2008
2009
2010
2011
Biểu đồ 2.1 Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 quy USD
37
Từ bảng số liệu và biểu đồ cho thấy, qua các năm từ 2008-2011 hoạt động KD
ngoại tệ của NHNA có chiều hướng tăng nhanh về mặt doanh số. Trong năm năm
2008 DS mua ngoại tệ chỉ đạt hơn 112 triệu USD thì năm 2009 con số này là gần
323 triệu USD, đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng gần 200%. Trong đó mua từ các tổ
chức kinh tế là 300,538 triệu USD, mua của cá nhân là 11,164 triệu USD, còn lại là
mua từ NHNN là 11,135 triệu USD.
Năm 2010 tổng DS mua ngoại tệ đạt 525,527 triệu USD tăng 62,78% so với
năm 2009, trong đó mua của các Tổ chức kinh tế là 503,748 triệu USD, mua của cá
nhân là 15,902 triệu USD và mua từ NHNN là 5,877 triệu USD giảm 47,13% so với
năm 2009, chỉ tiêu này thể hiện NHNA dần dần đã có thể tự cân đối được lượng
cung ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động KD của mình.
Tương tự thì trong năm 2011 tổng DS mua ngoại tệ đạt 663,324 triệu USD
tăng 26,2% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên nhân sự tăng trưởng về DS mua ngoại tệ trong các năm qua, xét ở
tầm vĩ mô là do tác động của việc Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO vào đầu năm 2007. Việc gia nhập vào WTO đã có những
tác động hết sức tác động tích cực đến nền kinh tế, như đầu tư nước ngoài tăng
mạnh, thị trường xuất khẩu được mở rộng, kim ngạch xuất khẩu tăng cao..v.v.
Trong năm 2007 (Năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO) tổng kim ngạch nhập
khẩu năm 2007 ước đạt 60,83 tỷ USD, cũng là mức kỷ lục từ trước tới nay, tăng tới
35,5% so với năm 2006. Năm 2008, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề từ khủng
hoảng kinh tế-tài chính trên quy mô toàn cầu nhưng tổng kim ngạch xuát nhập khẩu
vẫn đạt mức 143,4 tỷ USD, tăng 28,9% so với năm 2007. (Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
Nhìn chung, từ góc độ vĩ mô có thể khẳng định rằng, sự gia tăng các luồng chu
chuyển thương mại hàng hóa, vốn đầu tư hai chiều (từ Việt Nam sang các nước và
từ các nước sang Việt Nam) sẽ kéo theo sự gia tăng nhu cầu dịch vụ ngân hàng, đặc
biệt là dịch vụ ngân hàng quốc tế.
38
Xét ở tầm vi mô, sở dĩ doanh số mua ngoại tệ tăng nhanh như vậy là do NHNA
hoạt động chủ yếu ở các thành phố lớn như Tp.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đà
Nẵng, Hà Nội, riêng Sở giao dịch NHNA đặt ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, là
nơi có hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra mạnh nhất trong cả nước. Trên địa bàn có
nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn, các công ty này thường xuyên có kim
ngạch xuất khẩu lớn, nguồn thu ngoại tệ dồi dào và thường xuyên có quan hệ thanh
toán, chuyển tiền qua NH. Đây chính là nguồn cung ngoại tệ chủ yếu cho hoạt động
KD ngoại tệ của NHNA. Đồng thời NHNA không ngừng mở rộng mạng lưới hệ
thống giao dịch.
Bên cạnh đó, còn có thể kể đến các yếu tố khác như NHNA có đội ngũ nhân viên có
kiến thức, am hiểu các nghiệp vụ liên quan đến KD ngoại hối, bản thân NH cũng
thực hiện chính sách linh hoạt với tỷ giá, áp dụng tỷ giá riêng đối với KH thường
xuyên giao dịch, KH có lượng ngoại tệ lớn bán cho NH, v.v…
Bảng số liệu và biểu đồ nêu trên cũng cho thấy DS bán ngoại tệ của NHNA
cũng có sự tăng trưởng cao, và gần như bằng với sự tăng trưởng của DS mua ngoại
tệ xét về DS cũng như tốc độ. Lý do về sự tăng trưởng ở DS bán hoàn toàn có thể
được giải thích như trên. Sự đồng đều trong DS mua và bán cũng cho thấy được
NHNA đã không để xảy ra tình trạng mất cân đối ngoại tệ trong hoạt động KD của mình.
Tuy nhiên sự đồng đều trong tổng DS mua, DS bán ngoại tệ quy USD tại NHNA và
cũng như DS mua, bán với nhóm KH là Tổ chức kinh tế, nhóm KH là cá nhân và
NHNN cho thấy hoạt động mua bán ngoại tệ của NHNA chỉ mang tính chất đáp
ứng nhu cầu của KH, chưa thể hiện tính tự doanh rõ rệt, và hoạt động mua bán
ngoại tệ trên thị trường liên NH của NHNA cũng không đáng kể.
39
2.1.4.2 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 quy VND
Bảng 2.2: DS KD ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 quy VND
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
11.383 19.485 26.683 3.732 Doanh số KD ngoại tệ
1.855 5.658 9.699 13.306 Doanh số mua
- Tổ chức kinh tế 1.624 5.267 9.297 12.330
- Cá nhân 148 196 294 598
- Với NHNN 83 195 108 378
1.877 5.725 9.786 13.377 Doanh số bán
- Tổ chức kinh tế 1.713 4.529 7.188 12.528
- Cá nhân 2 3 4 8,5
(Nguồn : Phòng KD ngoại hối NHNA )
- Với NHNN 162 1.193 2.594 840,5
16000
14000
12000
10000
8000
Doanh số mua
Doanh số bán
6000
4000
2000
0
2008
2009
2010
2011
Biểu đồ 2.2 Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy VND
40
Qua bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy rằng DS mua, bán ngoại tệ quy VND qua các
năm đều tăng lên một cách rõ rệt. Về DS mua ngoại tệ quy VND, năm 2008 là
1.855 tỷ, năm 2009 là 5.685 tỷ, tăng hơn 200%, năm 2010 là 9.699 tỷ đạt hơn 70%
so với năm 2009 và năm 2011 tăng 37,2% so với cùng kỳ năm trước. Sở dĩ nguồn
vốn VND NHNA sử dụng để mua ngoại tệ hằng năm đều tăng mạnh là do:
Cung ngoại tệ tăng mạnh, cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam tiếp tục chứng
minh là quốc gia hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài, năm 2007 nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đạt mức kỷ lục chưa từng có 20,3 tỷ
USD, tăng 100% so với năm 2006. Năm 2008 nguồn vốn FDI là 60,217 tỷ USD,
tăng 222% so với năm 2007. Mặc dù chịu tác động của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, Năm 2009, FDI là 21,48 tỷ USD, chỉ bằng 30% của năm 2008 nhưng đây cũng
là con số khá. Năm 2010, luồng FDI đến Việt Nam 18,595 tỷ USD, giảm 17,8% so
với năm 2009, tuy nhiên, vốn giải ngân thực hiện trong năm 2010 lại đạt đến 11 tỷ
USD, thực chất tăng 10% so với năm 2009. (Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư). Việc tăng mua và tăng dự trữ ngoại tệ được xem là một xu
hướng chung ở các NH trong giai đoạn này.
Do tác động của chính sách điều hành tỷ giá của NHNN. Trong năm 2007, NHNN
đã nới rộng biên độ tỷ giá VND/ lên + 0,75%, đến tháng 3 năm 2008 biên độ này là
+ 1%, đến tháng 6 biên độ tiếp tục được điều chỉnh lên + 2%, cuối năm 2008 biên
độ này là + 3%, đến tháng cuối tháng 3 năm 2009, biên độ tiếp tục được mở rộng
lên đến + 5%. Trong năm 2010, thị trường ngoại hối lại một lần có sự biến động
mạnh của tỷ giá VND/USD. NHNN đã thực hiện hai lần điều chỉnh tỉ giá, lần thứ
nhất vào ngày 11/2/2010, tỉ giá VND/USD được điều chỉnh tăng từ mức 17.941
VND = 1USD, lên mức 18.544 VND = 1USD, tương đương 3,36%. Lần thứ hai vào
ngày 17/8/2010, NHNN đã điều chỉnh tăng tỉ giá bình quân liên NH từ mức 18.544
VND = 1USD lên mức 18.9321 VND = USD đồng, tăng gần 2,1%, trong khi vẫn
giữ nguyên biên độ ở mức +/-3%. Dù vậy, chênh lệch giữa tỉ giá chính thức và tỉ giá
trên thị trường tự do vẫn ở mức cao.
41
Nếu trong năm 2008, có thời điểm tỷ giá VND/USD đã tăng tới mức 19.400
đồng/USD (ngày 20/6/2008) thì đến cuối tháng 10/2010, so với tháng trước đó, tỷ
giá VND/USD trên thị trường tự do đã tăng khoảng 645 đồng, lên mức 20.325
VND/USD nhưng đến ngày 9/11/2010, con số này đã lên mức đỉnh là
21.200VND/USD. Chính sách này thể hiện chủ trương tạo điều kiện kinh tế Việt
Nam thích nghi dần với mức độ mở cửa, đưa tỷ giá sát hơn với thị trường., chính
bởi tỷ giá tăng nên cũng đã làm tăng nguồn vốn VND NHNA sử dụng để mua ngoại tệ.
Biểu đồ 2.3: Diễn biến tỉ giá USD/VND tháng 11/2009 – 12/2010
(Nguồn: Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và triển vọng năm 2011, TS Nguyễn Hồng Nga, Nhật Trung, bài đăng trên Tạp chí Ngân Hàng, số 4/2011)
Một lý do nữa làm cho doanh số mua ngoại tệ quy VND của Sở giao dịch
NHNA tăng là do trong giai đoạn 2008-2010, NH đã hoàn tất việc mở và đưa vào
giao dịch rộng rãi các tài khoản ngoại tệ khác ngoài USD như GBP, CAD, JPY, v.v…
Song song với việc tăng nguồn vốn VND để mua ngoại tệ, DS bán ngoại tệ thu về
VND cũng tăng lên. Trong năm 2008, doanh số bán ngoại tệ quy VND là gần 2.000
tỷ đồng, sang năm 2009 tăng gấp 3 lần, đạt mức gần 6.000 tỷ đồng, năm 2010 tốc
độ tăng có phần chậm lại, gấp 1,5 lần so với năm 2008, doanh số đạt ở mức gần
10.000 tỷ đồng. Trong đó khối doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng rất cao, năm 2007
chiếm 91,3%, năm 2008 chiếm 79,1% và năm 2009 là 73,5%. DS VND thu về từ
bán ngoại tệ cho NHNN cũng tăng mạnh trong năm 2008, 2009, chiếm hơn 20%
tổng DS. DS quy VND thu về từ bán ngoại tệ tăng lên là do:
42
DS bán ngoại tệ tăng mạnh, nếu năm 2007, DS bán ngoại tệ chỉ là 112,3 triệu USD
thì đến năm 2008 DS bán đạt 322,8 triệu USD, tăng 187,6% so với năm 2007. Năm
2009 DS bán ngoại tệ đạt 525,4 triệu USD, tăng 62,8% so với năm 2008.
Cũng tương tự như nguyên nhân là tăng nguồn vốn VND chi mua ngoại tệ, chính
xu hướng vận động theo chiều hướng gia tăng mạnh của tỷ giá đã có ảnh hưởng làm
tăng DS quy VND thu về từ bán ngoại tệ.
Khan hiếm ngoại tệ, trong giai đoạn 2008-2010, cộng với biến động theo chiều
hướng tăng của tỷ giá và các nguyên nhân khác như tâm lý, hiện tượng đầu cơ đã
dẫn đến hiện tượng khan hiếm ngoại tệ, đẩy giá bán ngoại tệ tại các NHTM luôn ở
mức kịch trần.
100%
98%
96%
94%
92%
NHNN
90%
Cá nhân
88%
Tổ chức
86%
84%
82%
80%
2008
2009
2010
2011
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu mua ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 quy USD
2.1.4.3 Phân tích cơ cấu doanh số mua – bán ngoại tệ năm 2011.
Biểu đồ 2.4 thấy cơ cấu DS mua ngoại tệ năm 2011 được tập trung chủ yếu vào đối
tượng KH là Tổ chức kinh tế đạt 614,5 triệu USD chiếm hơn 92% trên tổng số
ngoại tệ mua vào của NH. Bình quân các năm 2008, 2009 ta cũng nhận thấy rằng tỷ
trọng của khối tổ chức kinh tế cũng chiếm khoảng 90% tổng DS mua ngoại tệ.
43
Với vị thế không phải là một NH mạnh về hoạt động KD ngoại hối, con số đạt
được nêu trên thể hiện sự cố gắng rất lớn của NH trong việc đề ra những chính sách
hợp lý trong việc áp dụng tỷ giá linh hoạt, chế độ lãi suất ưu đãi đối với các doanh
nghiệp có quan hệ truyền thống với NH, hoặc các doanh nghiệp có giao dịch ngoại
tệ với số lượng lớn và ổn định với NH. Chính từ những cách làm đó DS ngoại tệ
mua vào tăng lên hằng năm và chiếm tỷ trọng cao.
Khối KH cá nhân tuy có tăng về lượng tuyệt đối qua các năm nhưng tỷ trọng lại
giảm mạnh vào năm 2009, giảm xấp xỉ 50% so với năm 2008, đến năm 2011 thì
tăng trưởng mạnh trở lại. Lý do có thể được giải thích từ tình hình biến động tỷ giá
khá phức tạp trong giai đoạn này. ví dụ, trường hợp năm 2009, từ tháng một cho
đến gần cuối tháng 11, tỷ giá trên thị trường ngoại hối biến động theo chiều hướng
tăng dần. Cụ thể, trong quý I tỷ giá liên NH dao động từ 17.450 đến 17.700
VND/USD, từ tháng 4 đến tháng 9, tỷ giá dao động trong khoảng 18.180 - 18.500
VND/USD. Từ tháng 10 đến mốc ngày 25/11/2009, tỷ giá biến động rất mạnh từ
18.545-19.300 VND/USD, có lúc đạt đỉnh 19.750 VND/USD trên thị trường liên
NH, còn ở thị trường tự do là 20.000 VND/USD. Chính biến động theo chiều hướng
đi lên của tỷ giá đã dẫn đến tâm lý tiếp tục giữ USD để chờ giá lên ở khối cá nhân,
một phần cũng là do tâm lý bất ổn trước tốc độ tăng giá nên nhiều KH cá nhân
không muốn bán ngoại tệ ra hoặc nếu bán, khối KH này thường tìm đến những
điểm thu đổi ngoại tệ tự do để bán với giá cao.
Tỷ trọng mua ngoại tệ từ NHNN liên tục giảm qua các năm, trong năm 2010, tỷ
trọng doanh số mua ngoại tệ từ NHNN giảm mạnh, nếu năm 2009 số lượng ngoại tệ
mua của NHNN là 11,135 triệu USD thì năm 2010 là 5,877 triệu USD giảm 47,13%
so với năm 2009 và chỉ chiếm 1% trên tổng số ngoại tệ mua vào. Điều này một
phần do chính sách tiền tệ thắt chặt trong giai đoạn này, một phần cho thấy được
tính chủ động được nguồn cung ngoại hối trong hoạt động KD của NHNN.
44
Trong giai đoạn 2008-2011, ta có cơ cấu doanh số bán ngoại tệ của NHNA như sau:
100%
90%
80%
70%
60%
NHNN
50%
Cá nhân
40%
Tổ chức
30%
20%
10%
0%
2008
2009
2010
2011
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 quy USD
Biểu đồ 2.5 cho thấy tỷ trọng bán ngoại tệ cho các khối KH của Sở giao dịch
NHNA đi ngược lại tỷ trọng mua. Theo đó, tỷ trọng bán cho khối doanh nghiệp
giảm dần qua các năm, tỷ trọng bán cho NHNN lại tăng. Trong năm 2008, tỷ trọng
của khối Tổ chức kinh tế chiếm hơn 90% thì đến năm 2009 chỉ còn chưa tới 89% và
năm 2010 giảm xuống dưới 75%. Điều này rất khó lý giải bởi năm 2009, 2010 là
năm nhu cầu mua ngoại tệ của các doanh nghiệp nhập khẩu có dấu hiệu tăng. Hơn
nữa, trong năm 2009, do tác động của chính sách hỗ trợ lãi suất vay bằng tiền đồng
nên lãi suất vay bằng tiền đồng giảm còn khoảng 6%, các doanh nghiệp có xu
hướng chọn cách vay VND rồi dùng VND để mua ngoại tệ thay vì đi vay ngoại tệ
nên cầu ngoại tệ trên thị trường tăng. Nguyên nhân ở đây, có thể là do NHNA có
quan hệ với các doanh nghiệp xuất khẩu tốt hơn là các doanh nghiệp nhập khẩu,
hoặc NH có tâm lý giữ ngoại tệ lại để bán ra với giá cao hơn, hoặc chào bán ra cho
các doanh nghiệp với giá cao (bằng cách thu thêm các khoản phụ phí để đẩy giá lên
sát với giá thị trường tự do).
45
Đây có thể là một điểm bất lý trong việc điều hành hoạt động KD ngoại hối tại NH
trong năm 2009, dẫn đễn việc thua lỗ khi cuối năm 2009, giá ngoại tệ giảm mạnh.
Cả tỷ trọng DS bán ngoại tệ cho khối KH cá nhân cũng có xu hướng giảm các năm,
năm 2008 chiếm 0,12%, năm 2009 giảm đi một nửa, chỉ còn 0,06% và đến năm
2010 chỉ còn 0,04%, rõ ràng tỷ trọng này hoàn toàn không tương xứng với tỷ trọng
mua vào và định hướng nhóm KH cá nhân là KH mục tiêu trong hoạt động của mình.
2.1.4.4 Phân tích doanh số mua - bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ tiêu biểu
quy VND giai đoạn 2008 – 2011
Bảng 2.3: DS mua - bán của từng loại ngoại tệ giai đoạn 2008 – 2011
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Ngoại tệ 2008 2009 2010 2011
2,922.93 9,366.72 16,363.21 22,098.14 USD
364.77 1,158.58 1,961.05 2,987.23 EUR
124.16 354.86 546.71 652.78 AUD
51.83 182.04 225.62 316.55 JPY
31.29 101.94 161.03 205.08 CAD
0.97 3.59 5.73 7.67 GBP
0.07 2.02 4.06 5.09 CHF
235.98 213.25 217.59 410.46 Khác
3,732.00 11,383.00 19,485.00 26,683.00 Tổng
Qua bảng số liệu về DS mua bán quy VND theo từng loại ngoại tệ ta nhận thấy rằng
những loại ngoại tệ mạnh phổ biến trong các giao dịch ngoại hối đều xuất hiện
trong danh mục KD của NHNA. Hai ngoại tệ ở phía cuối bảng là số liệu là CHF và
GBP tuy qua các năm đều có tốc độ tăng trưởng đáng kể tuy nhiên vẫn chiếm tỉ
trọng rất nhỏ, doanh số KD của đồng CHF trong năm 2011 chỉ chiếm 0,02%, đồng
GBP chiếm 0,03%.
46
2011
USD
EUR
2010
AUD
JPY
CAD
2009
GBP
CHF
Khác
2008
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
Biểu đồ 2.6 DS và cơ cấu mua – bán từng loại ngoại tệ giai đoạn 2008-2011
Biểu đồ 2.6 thể hiện 5 loại ngoại tệ có tỷ trọng từ đáng kể cho đến tỷ trọng lớn trong
tổng DS mua bán ngoại tệ tại NHNA trong giai đoạn 2008-2011. Biểu đồ thể hiện
rõ lượng ngoại tệ được KD tại NHNA trong giai đoạn trên chủ yếu là đồng USD, tỷ
trọng trung bình của đồng USD trong cả giai đoạn là khoảng 80% (năm 2008 chiếm
78,3%, năm 2009 chiếm 82,3%, năm 2010 chiếm 84% và năm 2011 chiếm 82,8%).
Kế đến loại ngoại tệ được sử dụng để mua bán là đồng EUR. Mặc dù giá trị tuyệt
đối của đồng EUR có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm, nhưng tỷ trọng đồng tiền
này trong tổng doanh số mua-bán ngoại tệ của NH trong giai đoạn 2008-2010 lại
không có nhiều thay đổi, xấp xỉ khoảng 10% (Năm 2008 chiếm 9,8%, năm 2009
chiếm 10,2%, năm 2010 là 10,1% và năm 2011 là 11,2%).
Từ biểu đồ trên cho thấy rằng đồng USD vẫn là đồng tiền chính được các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam sử dụng trong thanh toán. Trong khi kim ngạch
xuất khẩu sang thị trường EU hằng năm của chúng ta trung bình chiếm tỷ trọng hơn
20% tổng kim ngạch xuất khẩu thì con số này thực sự chưa tương xứng.
47
Cũng theo kết quả nghiên cứu tổng quan xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU
do Viện Nghiên cứu, quản lý Kinh tế T.Ư thực hiện cho thấy, các doanh nghiệp Việt
Nam vẫn chưa quen sử dụng đồng EUR khi xuất khẩu vào thị trường này. Nghiên
cứu đã cho thấy số lượng doanh nghiệp sử dụng đồng EUR trong giao dịch thương
mại với thị trường EU chỉ đạt chưa đầy 30%, hơn 70% còn lại là giao dịch bằng
đồng USD. Đây thực sự là một hạn chế lớn đối với các doanh nghiệp cũng như hoạt
động KD ngoại hối của NH. Đối với doanh nghiệp, việc không sử dụng đồng EUR
trong thanh toán đã bỏ qua rất nhiều thuận lợi khi sử dụng đồng tiền này mang lại
như: Phương thức thanh toán thuận lợi, thống nhất giữa các nước EU; giảm thời
gian giao dịch; giảm sự phụ thuộc vào đồng USD; giảm chi phí giao dịch, giảm chi
phí chuyển đổi tiền tệ. Đối với NH, việc gia tăng tỉ trọng đồng EUR trong hoạt động
KD ngoại hối sẽ chia sẻ được những rủi ro về ngoại hối vì đây là đồng tiền ít rủi ro
và không lo xảy ra tình trạng khan hiếm EUR trong giao dịch.
Các loại tiền tệ khác trong cơ cấu KD ngoại tệ của NHNA cũng ở vào tình
trạng tương tự như đồng EUR, tỉ trọng thấp và ít có chuyển biến lớn qua các năm.
Tỷ trọng trung bình đồng AUD trong các năm 2008-2011 là 3%, tỷ trọng trung bình
đồng JPY là 1,4%, và đồng CAD là 0,8%.
2.1.4.5 Phân tích vai trò kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch Ngân hàng Nam
Á so với các ngân hàng thương mại khác giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.4: Doanh số KD ngoại tệ của Sở giao dịch NHNA và các NHTM khác
giai đoạn 2008-2011.
Đơn vị tính: tỷ USD
Năm Doanh số KD ngoại tệ 2008 2009 2010 2011
10,08 13,37 9,7 9,4 Ngân hàng Kỹ Thương (Techcombank)
41,69 33,29 28,26 31,19 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
8,9 8,42 10,1 6,1 Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank)
46 39,42 38,56 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) 26,29
0,22 0,65 1,05 1,33 Ngân hàng Nam Á (NHNA)
48
50
45
40
35
Techcombank
30
Sacombank
25
Eximbank
20
Vietcombank
15
NHNA
10
5
0
2008
2009
2010
2011
Biểu đồ 2.7 DS KD ngoại tệ của các NHTM giai đoạn 2008-2011
Biểu đồ 2.7 cho thấy rằng, xét về vai trò KD ngoại tệ trên phạm vi cả nước cũng
như riêng ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, NHNA giữ một vai hết sức khiêm tốn.
Chỉ so sánh riêng với 2 NH trong khu vực là Eximbank và Sacombank, trong năm
2011 DS KD ngoại tệ của NHNA chỉ bằng khoảng 15% doanh số KD ngoại tệ của
Eximbank và 4% nếu so với Sacombank.
Có nhiều lý do để lý giải cho thực tế, bên cạnh những lý do sự thua kém về quy mô,
trình độ phát triển, một lý do nữa rất đáng đề cập đến là KD ngoại tệ không phải là
thế mạnh của NHNA, và cũng chưa được NH xem là ưu tiên hàng đầu trong đầu tư
và phát triển.
Tuy nhiên, một điều đáng ghi nhận là tốc độ tăng trưởng của DS KD ngoại tệ qua
các năm của NHNA rất nhanh, năm 2009, đạt tốc độ tăng trường gần 200%, đáng
chú ý là trong năm 2010, khi DS KD ngoại tệ của các NH đều giảm thì NHNA vẫn
đạt mức tăng trưởng trên 60%. Với đà tăng trường như vậy, vai trò của NH cũng
đang dần được cải thiện.
49
2.1.4.6 Phân tích thực trạng tình hình kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch
Ngân hàng Nam Á theo từng nghiệp vụ giai đoạn 2008 – 2011
Bảng 2.5: DS mua bán ngoại tệ bằng nghiệp vụ giao ngay
giai đoạn 2008 – 2011
Đơn vị tính: nghìn USD
Năm
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
112.258 322.837 525.527 663.324 1. Doanh số mua
- Tiền mặt 1.974 8.071 18.393 22.548
- Chuyển khoản 110.284 314.766 507.134 640.776
112.258 287.321 446.624 604.538 2. Doanh số bán
- Tiền mặt 2.245 7.185 14.291 11.725
- Chuyển khoản 110.013 280.136 432.333 592.813
Mặc dù từ đầu năm 1998, NHNN đã có quyết định 17/1998/QĐ-NHNN7ngày
10/01/1998 về quy chế hoạt động giao dịch ngoại hối và quyết định số
1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2004 về giao dịch hối đoái của các tổ
chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối đã tạo cơ sở cho các nghiệp vụ KD
ngoại hối như giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, thị trường công cụ tài chính phái sinh ở
Việt Nam trong thời gian gần đây cũng có những sự phát triển vượt bậc, nhưng nhìn
chung tại NHNA, các giao dịch giao ngay vẫn chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối.
Năm 2008, tất cả các giao dịch ngoại tệ của NHNA đều là giao dịch giao ngay,
trong năm 2009, 2010, 2011 NHNA có thực hiện các giao dịch kỳ hạn, tuy nhiên tỷ
trọng không đáng kể. Trong giai đoạn 2008-2011 NHNA không thực hiện các giao
dịch hoán đối, quyền chọn và tương lai.
50
Trong các giao dịch ngoại tệ tại NHNA chủ yếu được thực hiện dưới hình
thức chuyển khoản. Với nghiệp vụ kỳ hạn thì tất cả các giao dịch trong năm 2009,
2010, 2011 đều là chuyển khoản. Với nghiệp vụ giao ngay, trong tổng doanh số
mua ngoại tệ thì mua bằng chuyển khoản chiếm tỷ trọng 98,2% trong năm 2008,
năm 2009 là 97,5%, năm 2010 là 96,5% và năm 2011 là 96,6%. Trong tổng doanh
số bán ngoại tệ cũng tương tự, năm 2008 bán ngoại tệ bằng hình thức chuyển khoản
chiếm 98%, năm 2009 chiếm 97,5%, năm 2010 chiếm 96,8% và năm 2010 là 98%.
Việc mua bán ngoại tệ chuyển khoản chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối như vậy là
điều hoàn toàn có thể giải thích được bởi NH thực hiện các giao dịch chủ yếu với
khối tổ chức kinh tế và NHNN, các giao dịch này theo xu thế hiện nay đều qua hình
thức chuyển khoản. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều thực
hiện thanh toán thông qua chuyển khoản, vừa phù hợp với thông lệ thanh toán quốc
tế, lại thuận tiện, nhanh chóng và ít rủi ro. Đối với NH, giao dịch chuyển khoản
cũng mang lại rất nhiều lợi ích, vừa giúp NH tăng cường quan hệ, giao dịch ngoại
hối với KH, vừa tránh được những rủi ro không đáng có khi giao dịch bằng tiền mặt.
Bảng 2.6: Doanh số mua bán ngoại tệ bằng nghiệp vụ kỳ hạn giai đoạn 2008-2011
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
0 0 0 0 1. Doanh số mua
0 35.512 78.816 58.786 2. Doanh số bán
- Tiền mặt 0 0 0 0
- Chuyển khoản 0 35.512 78.816 58.786
Bảng số liệu trên thực sự cho thấy một con số hết sức khiêm tốn đối với nghiệp vụ
KD kỳ hạn tại NHNA. Hơn thế nữa, trong khi hầu hết các NH trên địa bạn như
Sacombank, Eximbank, ACB, Phương Đông… đều đã tiến hành KD ngoại tệ với
các giao dịch tương lai, hoán đổi, mua bán quyền chọn thì tại NHNA các nghiệp vụ
này vẫn còn khá mới mẻ. Giải thích cho hiện tượng trên, có thể kể đến một số
nguyên nhân như:
51
Tỷ giá trên thị trường hối đoái hiện nay vẫn chịu sự quản lý chặt chẽ của NHNN,
chính vì vậy mà việc KD với các nghiệp vụ như kỳ hạn, hoán đổi chưa thực sự phát
huy hết hiệu quả.
Phần lớn doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt nam không quan tâm đến việc bảo
hiểm tỷ giá, chỉ mua ngoại tệ khi đến hạn thanh toán, chứ không áp dụng công cụ
phòng ngừa rủi ro ngay khi ký hợp đồng. Thậm chí có nhiều doanh nghiệp trong
năm 2011, để đề phòng giá lên, thay vì sử dụng hợp đồng tương lai lại thực hiện
hợp đồng giao ngay, mua ngoại tệ sớm và giữ ngoại tệ cho đến lúc cần thanh toán.
Tuy nhiên, lý do chính vẫn là ở NH. Việc các doanh nghiệp không sử dụng nghiệp
vụ kỳ hạn hay các nghiệp vụ hoán đổi, tương lai là do NH không tư vấn đầy đủ cho
KH, NH chỉ mới dừng ở khâu đáp ứng các nhu cầu mua bán ngoại tệ của KH chứ
chưa đồng hành cùng với doanh nghiệp bên bàn đàm phán ký kết hợp đồng xuất
khẩu. Bản thân bộ phận KD ngoại tệ của NH cũng chưa thực sự am hiểu, thành thạo
các nghiệp vụ nêu trên, chưa tiến hành tự KD trên danh nghĩa NH.
Do vậy vấn đề đặt ra cho NHNA là cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ này nhằm góp
phần giúp các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá, mặt khác tạo cơ sở thực hiện
các nghiệp vụ KD ngoại tệ khác như hoán đổi, quyền chọn, tương lai …hoàn thành
chính sách đa dạng hoá nghiệp vụ KD ngoại hối, phục vụ nhu cầu của KH, giảm
thiểu rủi ro cũng như gia tăng lợi nhuận trong hoạt động KD ngoại hối của NH.
2.1.4.7 Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch Ngân hàng
Nam Á giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.7: Lãi thuần từ KD ngoại hối và vàng của các NHTM trong giai đoạn 2008-2011
Đơn vị tính: tỷ đồng
Lãi thuần từ KD ngoại hối và vàng.
2011 22,76 201.43 18.44
Năm 2008 21,79 678,85 634,11 510,04 952,19 7,51 2009 48,09 422,34 135,41 314,11 918,31 (14,4) 2010 (91,38) 191,10 15,75 (169,750) 366,34 609,23 561,68 9.56 8,13
Techcombank ACB Eximbank Sacombank Vietcombank NHNA (*) Dấu ( ) thể hiện giá trị âm.
52
Nguồn:
- Ngân hàng TMCP Á Châu, Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm tài chính kết thúc
ngày 31 tháng 12 năm 2011, Báo cáo tài chính tóm tắt 2010, 2009, 2008.
- Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Báo cáo kết quả KD hợp nhất cho
năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011, Báo cáo thường niên 2008, 2009, 2010.
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010, 2011
- Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Báo cáo thường niên 2008, 2009, 2010, 2011
- Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam, Báo cáo thường niên 2008, 2009, 2010, 2011
Bảng số liệu về lợi nhuận từ hoạt động KD ngoại hối của NHNA và các NHTM
khác cho thấy rằng lợi nhuận hằng năm của NHNA là rất thấp so với các NH khác.
Tuy nhiên, mức lợi nhuận này phản ánh đúng và tương xứng với DS cũng như quy
mô hoạt động KD ngoại hối của NH. Trong năm 2008 được đánh giá là năm NHNA
đã phát triển mạnh trong lĩnh vực KD ngoại hối, triển khai thành công dịch vụ KD
vàng trên tài khoản, đạt kết quả thu lãi từ KD ngoại hối là 7,5 tỷ đồng, tăng
294,74% so với năm 2007. DS thoanh toán xuất nhập khẩu năm 2008 tăng 18,49%
so với năm 2007. Tổng thu phí thanh toán quốc tế năm 2008 tăng 58,17% so với
năm 2007 hoàn tất thủ tục mở tài khoản JPY. (Nguồn: Báo cáo thường niên NHNA
năm 2008). Chứng tỏ trong năm 2008, Sở giao dịch NHNA đã có những nhận định
và quyết định đúng đắn trong hoạt động KD ngoại hối. Trong năm này, các NH
khác cũng có mức tăng lợi nhuận so với năm 2007 rất cao, lợi nhuận từ hoạt động
KD ngoại hối của Sacombank tăng 405%, Eximbank tăng 355%, OCB tăng 186%.
Trong năm 2008 tỷ giá trên thị trường ngoại hối có nhiều diễn biến phức tạp, có thể
tóm tắt trong 4 giai đoạn như sau: giai đoạn đầu từ đầu tháng 1 cho đến 25/03/2008,
tỷ giá liên tục giảm, thậm chí có lúc giảm dưới mức sàn; giai đoạn 2 từ 26/03 đến
16/7/2008, tỷ giá liên tục tăng nhanh, tạo cơn sốt ngoại tệ trên thị trường, giai đoạn
3 từ từ 17/07 – 15/10, trong giai đoạn này tỷ giá giảm mạnh và dần đi vào bình ổn,
giai đoạn 4 từ 16/10 đến cuối năm, tỷ giá tăng trở lại. Năm 2008 là năm các NHTM
thu được lợi nhuận lớn từ hoạt động KD ngoại hối và vàng, vậy nên việc NHNA thu
được lợi nhuận cao cũng không nằm ngoài xu hướng trên.
53
Năm 2009 là năm đầy khó khăn với các NHTM trong hoạt động KD ngoại hối vì
nguồn cung ngoại tệ hạn chế,chính sách tỷ giá thường xuyên thay đổi, tỷ giá và giá
vàng biến động phức tạp làm cho các NH phải đối diện với nhiều rủi ro, tuy vậy,
khó khăn này chỉ ảnh hưởng đến các NH khác ở mức độ làm giảm DS KD ngoại tệ
và lợi nhuận. Riêng chỉ có NHNA trong năm 2009, đã lỗ đến 14,4 tỷ đồng, mức lỗ
này xấp xỉ bằng 2 lần lợi nhuận của năm 2008. Dấu mốc đáng chú ý trong năm
2009 là ngày 25/11, từ đầu năm cho đến ngày 25/11, tỷ giá biến động theo hướng
tăng, vì vậy hầu hết các đối tượng tham gia thị trường trong giai đoạn này đều có
tâm lý giữ ngoại tệ, không bán ra để tiếp tục đợi giá lên, nhưng sau ngày 25/11, tỷ
giá giảm trở lại, vì vậy nếu không chọn đúng thời điểm để bán ngoại tệ ra thì khả
năng bị thua lỗ là rất lớn. Hơn nữa, một lý do nữa có thể lý giải cho việc thua lỗ của
NHNA trong năm 2009 là cơ cấu KD ngoại tệ của NH còn hạn chế về loại ngoại tệ
lẫn nghiệp vụ. Như đã phân tích ở phần trước, cơ cấu KD ngoại tệ của NHNA chủ
yếu tập trung vào đồng USD và nghiệp vụ giao ngay, hạn chế này đã làm NH không
giảm thiểu được rủi ro khi tỷ giá biến động phức tạp, cũng như không tận dụng
được cơ hội từ biến động tỷ giá để thu lợi nhuận cao.
Một nguyên nhân nữa là do hoạt động KD vàng tại NHNA chưa thực sự
mạnh để có thể chia sẻ rủi ro, bù đắp cho hoạt động KD ngoại tệ.
Bảng 2.8: Doanh số KD vàng tại Sở giao dịch NHNA giai đoạn 2008-2010
Đơn vị tính: triệu lượng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
0,83 0,64 0,19 0,47 0.41 0,06 0,36 0,23 0,13
0,91 0,72 0,19 0,52 0,44 0,08 0,39 0,28 0,11
0,79 0.60 0,19 0,43 0,30 0,13 0,36 0,30 0,06
Doanh số KD vàng - Với tổ chức kinh tế - Với cá nhân Doanh số mua - Với tổ chức kinh tế - Với cá nhân Doanh số bán - Với tổ chức kinh tế - Với cá nhân
( Trong năm 2011 NHNA bỏ mảng kinh doanh vàng)
54
Bảng 2.9: Doanh số KD vàng tại NH Eximbank giai đoạn 2008-2010
Đơn vị tính: triệu lượng
Năm 2008 2009 2010
6,14 10,02 33 DS KD vàng
Từ bảng số liệu 8 và 9 cho thấy rằng so sánh với một NH có hoạt động KD ngoại tệ
ở mức khá trong khu vực là Eximbank, DS KD vàng của NHNA là không đáng kể.
Năm 2010 DS KD vàng của Eximbank gấp hơn 41 lần của NHNA, năm 2009 gấp
gần 11 lần.
Không chỉ thấp về DS, tốc độ tăng trưởng trong doanh số KD vàng của NHNA qua
các năm cũng không đáng kể. Năm 2009 doanh số KD vàng chỉ tăng 10% so với
năm 2008, trong khi đó năm 2010 lại giảm 13% so với năm 2009. Thậm chí doanh
số KD vàng năm 2010 còn thấp hơn cả năm 2008.
Năm 2010, hoạt động KD ngoại hối của Sở giao dịch NHNA đạt kết quả tốt
với lãi thuần từ hoạt động KD ngoại hối đạt 8.13 tỷ, tăng 22 tỷ so với năm 2009 (lỗ
14.4 tỷ). Mặc dù, năm 2010 về lượng thực tế, lãi thuần của NHNA là không đáng
kể, tuy nhiên lại có tốc độ tăng trưởng cao, trong khi lãi thuần của các NHTM khác
có sự sụt giảm mạnh. Lãi thuần từ KD ngoại hối và vàng của Eximbank giảm hơn
88%, Vietcombank giảm xấp xỉ 50%, ACB giảm gần 55% so với năm 2009. Có 02
NH ghi nhận mức lỗ nặng từ hoạt động KD ngoại hối trong năm 2010 là
Techcombank và Sacombank, Techcombank lỗ 91.38 tỷ, hơn gấp đôi lãi thuần năm
2009, Sacombank lỗ 169.750 tỷ, bằng xấp xỉ một nửa lãi thuần của năm 2009. Một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là hoạt động KD vàng và ngoại
hối không còn thuận lợi. Các sàn giao dịch vàng trực thuộc NH phải đóng cửa kể từ
ngày 30/3/2010, cùng với quy định NH có chức năng KD vàng trên tài khoản nước
ngoài phải tất toán và đóng tài khoản kể từ quý II/2010.
55
Chỉ đạo trên của Thủ tướng Chính phủ là điều không thuận lợi đối với các
NH trong việc đẩy mạnh nguồn thu từ hoạt động dịch vụ. Bởi thực tế, kể từ khi hoạt
động của các sàn giao dịch vàng chấm dứt và NH phải tất toán tài khoản KD vàng
nước ngoài, đầu ra của nguồn vốn huy động bằng vàng thu hẹp dần. NH không thể
huy động vàng với giá rẻ hơn tiền đồng để bán ra lấy VND cho KH vay với lãi suất
cao, vì nhà băng không còn cơ hội được mua đối ứng trên tài khoản nước ngoài như trước.
Nguồn thu từ mảng KD ngoại hối vốn đã có dấu hiệu giảm dần trong năm
2009, đến năm 2010 lại thể hiện rõ rệt. Nguyên nhân do tỷ giá trên thị trường tự do
luôn có chênh lệch cao hơn giá niêm yết trên NH, nên nhà băng khó thu hút được
ngoại tệ để bán lại cho doanh nghiệp. Trong suốt quý đầu tiên của năm 2010, thị
trường ngoại hối thường xuyên căng thẳng với sự mất cân đối nghiêm trọng giữa
cung và cầu ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá giữa thị trường tự do và chính thức lên đến
200VND/USD. Sang đến quý II, sức ép tỷ giá có dấu hiệu lắng dịu nhưng lại phát
sinh một dấu hiệu bất thường là có thời điểm tỷ giá thị trường tự do thậm chí còn
thấp hơn thị trường chính thức. Khi tỷ giá trên thị trường tự do được kéo sát với giá
niêm yết chính thức trong các NHTM thì nhu cầu vay ngoại tệ của doanh lại cao
hơn nhu cầu mua ngoại tệ, vì thị trường ngoại hối ổn định. Rủi ro biến động tỷ giá
không còn là nỗi lo quá lớn, nên doanh nghiệp đã mạnh dạn vay vốn bằng ngoại tệ
để được hưởng lãi suất thấp hơn so với tiền đồng. Do đó, lãi thuần từ hoạt động
ngoại hối của các NH trong năm 2010 phải ghi nhận những khoản sụt giảm nghiêm trọng.
2.2 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI HỐI THỜI GIAN VỪA QUA TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NAM Á
2.2.1 Những kết quả đạt được trong kinh doanh ngoại hối tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2011
Trạng thái ngoại hối của NH luôn ở trong trạng thái ổn định. Điều này được thể hiện
khá rõ qua hoạt động KD của NH, trong suốt giai đoạn 2008-2011, DS mua và DS
bán ngoại tệ (cả quy VND lẫn quy USD) đều sấp xỉ nhau, chưa năm nào xảy ra tình
trạng thừa hay thiếu ngoại tệ.
56
Một điểm cũng rất đáng ghi nhận là các giao dịch ngoại hối của NH đa phần được
thực hiện với các tổ chức kinh tế và cá nhân, doanh số mua bán với NHNN luôn
chiếm tỷ trong thấp hơn hai khối KH kia, điều này phần nào chứng tỏ bản thân NH
đã chủ động được trong việc vận hành hoạt động KD ngoại hối của mình, ít phụ
thuộc vào NHNN.
Hoạt động KD ngoại hối có sự phát triển rõ rệt qua các năm. Sự phát triển này thể
hiện rõ qua tốc độ tăng trưởng của DS KD. Qua các năm, DS mua-bán ngoại hối
đều tăng nhanh.
Đi kèm với DS, chất lượng của hoạt động KD cũng được cải thiện đáng kể thể hiện
ở sự gia tăng của hệ thống NH đại lý trên toàn thế giới, việc áp dụng công nghệ hiện
đại trong giao dịch, KD ngoại hối và năng lực của nhân viên KD ngoại hối.
Hoạt động KD ngoại hối có lãi, đóng góp đáng kể vào thu nhập của NH. Ngoại trừ
năm 2009 hoạt động KD ngoại hối bị lỗ do tình hình thị trường có nhiều diễn biến
phức tạp, khó lường, còn lại trong ba năm 2008, 2010, 2011 mạng hoạt động này
cũng mang lại lợi nhuận đáng kể cho NH, với mức lãi thuần được ghi nhận năm
2010 là 8.13%, hoạt động KD ngoại hối đã đóng góp được 4,3% vào tổng lợi nhuận
của NH. Đặc biệt là năm 2008, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận tăng gần 300% so
với năm 2007.
Thông qua hoạt động KD ngoại hối của mình, NHNA đã có sự phối hợp tích cực
với NHNN trong nỗ lực chung nhằm bình ổn tỷ giá, đưa thị trường ngoại hối phát
triển một cách lành mạnh, hiệu quả, đúng định hướng của Chính phủ.
2.2.2 Những tồn tại trong quản lý ngoại hối tại Sở giao dịch Ngân hàng Nam Á
giai đoạn 2008-2011.
Các nghiệp vụ KD ngoại tệ chưa đa dạng. Như đã phân tích ở trên, một hạn chế rất
lớn trong hoạt động KD ngoại hối tại NHNA là NH chỉ mới thực hiện hai nghiệp vụ
cơ bản là nghiệp vụ giao ngay và kỳ hạn. Trong đó, nghiệp vụ kỳ hạn cũng chỉ mới
được tiến hành trong thời gian gần đây và chiếm tỷ trọng rất thấp. Các nghiệp vụ
phái sinh khác như hoán đối, tương lai, mua bán quyền chọn là những nghiệp vụ có
khả năng sinh lợi cao, cung cấp những công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả vẫn chưa
được thực hiện.
57
Hoạt động KD ngoại tệ của NHNA chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế và
điều hòa trạng thái ngoại tệ. Nói cách khác, NH vẫn chưa xem hoạt động KD ngoại
hối là hoạt động KD chính mang lại lợi nhuận cao cho NH mà chỉ là hoạt động
mang tính bổ trợ, đáp ứng nhu cầu của KH, thực hiện các thanh toán quốc tế của
NH khi cần và điều hòa trạng thái ngoại tệ. Điều này là một tồn tại lớn, làm mất tính
chủ động trong quá trình KD bởi thị trường ngoại hối luôn biến động không ngừng.
Nếu quá trình KD của NH không liên tục, theo sát thị trường rất dễ rơi vào tình
trạng bị động.
Hoạt động KD ngoại hối vẫn chủ yếu diễn ra tại Sở giao dịch. Một thực tế là hiện
nay hầu hết các giao dịch ngoại hối tại NHNA chủ yếu diễn ra ở Sở giao dịch. Các
chi nhánh và các phòng giao dịch thường chỉ đảm nhận một nhiệm vụ duy nhất là
thực hiện các giao dịch, thu, chi liên quan đến ngoại tệ, vàng. Bản thân các chi
nhánh, phòng giao dịch bên dưới chưa chủ động trong hoạt động KD, chưa đủ năng
lực để tự quyết định việc KD.
Tỷ trọng thu nhập từ KD ngoại hối trong tổng thu nhập còn thấp. Năm 2008, thu
nhập từ hoạt động KD ngoại hối chỉ chiếm 1,69% trong cơ cấu thu nhập của ngân
hàng, năm 2009 chiếm 3,11%, năm 2010 chiếm 4.3%. (Nguồn Báo cáo kiểm toán
hợp nhất năm 2008, 2009, 2010, 2011).
Những con số thống kê trên cho thấy đóng góp của thu nhập từ KD ngoại hối vào
tổng thu nhập cua NH vẫn còn rất hạn chế. Tại Sacombank, trong năm 2008, lãi
thuần KD ngoại hối đã chiếm đến 46% tổng lợi nhuận trước thuế của NH, năm
2009 là 14.4%. Tại Eximbank, năm 2008, lãi thuần từ KD ngoại hối chiếm 65.4%
tổng lợi nhuận trước thuế của NH, năm 2009 là 8.8%.
Công tác quản lý rủi ro trong KD ngoại hối chưa được chú trọng đúng mức. Hiện
nay công tác quản lý rủi ro về ngoại hối của NHNA vẫn do tổ Quản lý tổng hợp
thực hiện. Điều này thể hiện sự bất hợp lý và chưa có sự chú trọng đúng mức đối
với công tác quản lý rủi ro trên thị trường ngoại hối. Các hoạt động KD ngoại hối
tại NH đều do tổ KD ngoại hối thực hiện, trong khi đó rủi ro lại do tổ Quản lý tổng
hợp thực hiện.
58
Sự bất hợp lý thể hiện rõ ở hai điểm là rủi ro ngoại hối, đặc biệt là rủi ro về tỷ giá
gắn liền với hoạt động KD, tỷ giá biến động không ngừng nên rủi ro cũng thường
xuyên xuất hiện, trong quá trình hợp tác giữa hai tổ, nhất định không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu ăn nhập, gây tác động xấu đến kết quả KD. Hơn nữa, nhiệm
vụ của tổ quản lý tổng hợp rất đa dạng, quản lý rủi ro về ngoại hối chỉ là một mảng
nhỏ trong đó, cho nên sự đầu tư về thời gian, nguồn nhân lực là không cao, điều này
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả KD. Vì vậy, trong thời gian tới, NH cần có
kế hoạch cấu trúc lại tổ chức hoạt động KD ngoại hối. Chuyển giao hoạt động quản
lý rủi ro ngoại hối về tổ KD ngoại hối, trong bản thân tổ KD ngoại hối cũng cần có
sự tổ chức chặt chẽ, chi tiết hơn, phân nhiệm rõ ràng hơn.
Thua lỗ lớn trong năm 2009. Mặc dù thị trường ngoại hối là thị trường ẩn chứa
nhiều rủi ro nên việc thua lỗ là cũng là điều bình thường. Tuy nhiên, trong năm
2009, hầu hết các NHTM trong khu vực đều thu lợi nhuận khá thì đây rõ ràng là
một tồn tại lớn trong công tác quản lý ngoại hối tại NH. Mức lỗ của năm 2009
tương đương với lợi nhuận của năm 2008 và 2010 cộng lại.
59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ kết quả phân tích như trên, ta thấy rằng hoạt động KD ngoại tệ của Sở
giao dịch NHNA ngày phát triển nhanh và ổn định qua từng năm. Tuy nhiên giao
dịch mua bán giao ngay vẫn chiếm đa số trong hoạt động KD ngoại hối và còn
những hạn chế nhất định từ KH, công nghệ…Bên cạnh đó, hạn chế của hoạt động
KD ngoại tệ tại Sở giao dịch NHNA còn do các quy định của NHNN có những
điểm chưa phù hợp với thực tiễn hoạt động. Tuy chưa chiếm tỷ trọng cao trong tổng
lợi nhuận của NH nhưng lợi nhuận từ KD ngoại tệ ngày càng tăng qua các năm và
không ngừng mở rộng về các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Thực trạng hoạt động KD ngoại tệ tại Sở giao dịch NHNA sẽ là cơ sở để đưa
ra các giải pháp phát triển cho chương 3
60
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG NĂM 2011 CỦA SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á
Thực hiện cơ bản việc cơ cấu mô hình tổ chức mới trong giai đoạn 2010-
2015. Tăng cường khả năng dự báo, cạnh báo rủi ro trong quản trị ngân hàng, hoạt
động KD, đặc biệt là hoạt động KD ngoại hối.
Phát triển hệ thống quản trị hiện đại trên nền tảng công nghệ thông tin hiện
đại, đảm bảo lộ trình chuyển dịch cơ cấu hoạt động dịch vụ tài chính NH theo tỉ lệ
ngày một cao hơn với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thiết thực của NH.
Triển khai hiệu quả các sản phẩm dịch vụ NH đa dạng, tiện ích trên cơ sở
chính sách bán hàng đảm bảo duy trì và phát triển tốt lượng KH, cụ thể là nhằm
tăng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNA trong giai đoạn mới, phấn
đâu nâng thu nhập từ dịch vụ lên 30-35% trong tổng thu nhập của NH.
Xây dựng đội ngũ lãnh đạo có tâm, có tầm, đội ngũ chuyên viên, nhân viên
có trình độ cao, am hiểu nghiệp vụ, hết lòng phục vụ KH và vì sự phát triển bền
vững của NHNA.
3.1.1. Về hoạt động kinh doanh
Để phù hợp với hoạt động KD mình, NH đã từng bước xây dựng lộ trình tăng vốn.
Theo kế hoạch, trong năm 2011, NHNA sẽ thực hiện tăng vốn điều lệ lên 3,000 tỷ
(tăng 50% so với năm 2010), tạo tiền đề cho NH trong việc nâng cao năng lực tài
chính, mở rộng và phát triển KD.
Trong năm 2011 NH cũng có kế hoạch chú trọng đặc biệt đến khai thác những sản
phẩm liên quan đến nghiệp vụ KD tiền tệ, thanh toán quốc tế, cho vay VND bảo
đảm giá trị theo ngoại tệ... Các sản phẩm, dịch vụ được thiết kế theo hướng mở
nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu đa dạng của KH.
61
3.1.2. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá trang thiết bị
Theo kế hoạch phát triển mạng lưới giao dịch, quý 3 năm 2011, NHNA đã
chuyển trụ sở làm việc của mình về địa điểm mới tại tòa nhà NHNA tại 201-203
Cách Mạng Tháng Tám, Quận 3, Tp HCM. Việc chuyển Sở giao dịch NHNA về
hoạt động tại địa điểm mới khang trang, hiện đại hơn nhằm một mặt xây dựng hình
ảnh, thương hiệu NHNA trở thành một NH lớn, hiện đại, mặt khác cũng nâng cao
chất lượng phục vụ KH ngày một tốt hơn.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, NHNA đã không ngừng nỗ lực phấn
đấu mở rộng quy mô hoạt động và hiện đại hóa công nghệ NH nhằm đáp ứng nhu
cầu xử lý thông tin, nâng cao chất lượng quản lý, làm tiền đề cho việc ứng dụng các
dịch vụ NH điện tử và các dịch vụ NH hiện đại khác. Trong tháng 6 năm 2010
NHNA đã cơ bản hoàn thành dự án Core banking và có những ứng dụng bước đầu,
trong năm 2011 tiếp tục hoàn thiện Core banking, cập nhật, cải tiến, hiện đại hóa
các chương trình, ứng dụng đáp ứng nhu cầu hoạt động quản lý, tổng hợp, phân tích
dữ liệu, giao dịch KH và triển khai các dịch vụ đa dạng, phục vụ KD ngày càng
hiệu quả hơn.
3.1.3. Bố trí sắp xếp, đào tạo cán bộ
Trong năm 2011 NH tiếp tục xem đào tạo và phát triển nhân viên là công tác được
ưu tiên hàng đầu. Mục tiêu của NH là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên
thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức KD, chuyên nghiệp trong phong
cách làm việc và nhiệt tình phục vụ KH. Cuối năm 2009, NH đã triển khai dự án
xây dựng trung tâm đào tạo Nam Á với hệ thống giáo trình hoàn chỉnh bao gồm tất
cả các nghiệp vụ NH, các kiến thức pháp luật, tổ chức quản lý và hoạt động theo
chuẩn mực. Nhân viên quản lý, điều hành của NHNA cũng được chú trọng đào tạo
chuyên sâu về quản trị chiến lược, quản trị marketing, quản lý rủi ro, quản lý chất
lượng, v.v… NH cũng khuyến khích và thúc đẩy sự chia sẻ kỹ năng, tri thức giữa
các thành viên trong NH trên tinh thần một tổ chức không ngừng học tập để chuẩn
bị tạo nền tảng cho sự phát triển liên tục và bền vững.
62
Năm 2011, NHNA đưa ra kế hoạch biên chế nhân sự đạt mức 1.300 cán bộ, công
nhân viên, chú trọng bổ sung nguồn nhân lực quản lý các khối Sở giao dịch, Lãnh
đạo Sở giao dịch, Giám đốc chi nhánh, Trưởng phòng giao dịch. Tổng quỹ lương
năm 2011 tăng 63,4% so với năm 2010.
3.1.4. Các chỉ tiêu năm 2011
Mở mới phòng giao dịch: 12
Mở mới Sở giao dịch, chi nhánh: 08
Mở mới quỹ tiết kiệm: 20
Tổng huy động vốn: 14.100 tỷ đồng (tăng 28% so với năm 2010), trong đó:
Huy động thị trường 1: 11,800 tỷ đồng
Huy động thị trường 2: 2,300 tỷ đồng
Tổng dư nợ: 7,800 tỷ đồng ( hoặc tối đa bằng 80% huy động Thị Trường 1)
Tỉ lệ thu ngoài cho vay: > 30%.
Lợi nhuận trước thuế: 460 tỷ đồng (tăng 157% so với năm 2010)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD ngoại hối: 20 tỷ đồng (tăng 146% so với năm 2010)
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á
3.2.1. Nâng cao khả năng cạnh tranh của Sở giao dịch Ngân hàng Nam Á trong
lĩnh vực kinh doanh ngoại hối
Nếu xét riêng mảng KD ngoại hối, khả năng cạnh tranh của NHNA là thấp so với
các NHTM khác trong khu vực. Khi thực hiện phân tích để xác định vị thế cạnh
tranh của mình trong lĩnh vực KD ngoại hối, bản thân NH đã xác định rõ những
điểm yếu như sau:
Chiến lược dài hạn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Vì vậy, khả năng
cạnh tranh cũng như định vị được thương hiệu của NH trên thị trường tài chính tiền
tệ còn gặp một số hạn chế trong khi thực hiện;
Đội ngũ nhân viên đa số còn hạn chế về kiến thức, nhiệm vụ mới, tính phức tạp cao
lẫn kinh nghiệm thực tế, công tác đào tạo chưa được chú trọng đúng mức;
63
Danh mục sản phẩm hạn chế, chủ yếu tập trung vào một vài sản phẩm, nghiệp vụ
truyền thống, chưa có sự đầu tư nghiên cứu triển khai nghiệp vụ mới và phát triển
sản phẩm mới;
Chưa quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường để phân khúc, lựa chọn thị
trường phù hợp.
Bước vào năm 2011, các NHTM Việt Nam nói chung, và NHNA phải đối mặt với
thêm một khó khăn nữa, đó chính là áp lực từ cam kết hội nhập tổ chức Thương mại
thế giới WTO, theo đó, từ ngày 1/1/2011, các NH nước ngoài sẽ được nhận tiền gửi
bằng đồng Việt Nam từ các cá nhân Việt Nam mà NH không có quan hệ tín dụng,
không còn bị hạn chế theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh. Điều đó cũng
đồng nghĩa với việc các NH Việt nam sẽ phải cạnh tranh một cách bình đẳng với
các NH nước ngoài không những có bề dày kinh nghiệm, có năng lực quản trị, có
trình độ công nghệ và nguồn vốn khổng lồ, đặc biệt là những lợi thế liên quan đến
mảng KD ngoại hối. Lợi thế về mạng lưới và hiểu biết tâm lý KH của các NH trong
nước sẽ giảm dần khi các NH nước ngoài thâm nhập ngày càng sâu vào thị trường
trong nước. Vì thế, các NH nhỏ trong nước buộc phải cải tổ toàn diện, nâng cao tính
thanh khoản và liên kết với nhau để tồn tại, phải tăng vốn, hoặc sẽ phải mua bán và sáp nhập.
Bên cạnh đó, NH cũng có một số điểm mạnh như chính sách giá cạnh tranh, lịch sử
hoạt động có bề dày và có mạng lưới khách hàng truyền thống lớn, đội ngũ nhân lực
trẻ, nhiệt huyết, có nền tảng tốt. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của NH
trong lĩnh vực KD ngoại hối thì NH cần phải chú trọng đến ba yếu tố chính, đó là
giữ vững chính sách giá cạnh tranh song song với nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm mới đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách
hàng. Thứ hai là phải nâng cao năng lực, nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên KD và
công nghệ sử dụng trong hoạt động KD ngoại hối trên nền tảng có sẵn. Cuối cùng là
tiếp tục chăm sóc, giữ vững mạng lưới KH truyền thống, xác định rõ nhóm KH mục
tiêu để có sự đầu tư phù hợp, ở đây, đối tượng KH phù hợp nhất với NH chính là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
64
Hiện nay trên địa bàn cả nước, số lượng doanh nghiệp mới thành lập, đặc biệt là các
doanh nghiệp có quy mô hoạt động vừa và nhỏ là rất lớn. Trong hai năm 2009 và
2010 vừa qua, mặc dù chịu tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu nhưng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký KD mới
vẫn tiếp tục gia tăng mạnh, năm 2009 tăng 12,2% so với năm 2008 và năm 2010
tăng 29,4% so với năm 2009. Nếu chỉ tính riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, năm 2008 đã có hơn 18.500 doanh nghiệp mới thành lập với tổng vốn đăng
ký là 160.000 tỷ đồng (tương đương 10 tỷ USD). Chỉ trong 4 tháng đầu năm 2009,
số doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới tại TP.HCM vẫn tiếp tục tăng mạnh với
6.400 doanh nghiệp và tổng vốn là 90.000 tỷ đồng, gần bằng 50% tổng vốn năm
2008. Nếu chỉ xét riêng về khía cạnh liên quan đến thị trường hối đoái, phần lớn các
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều khó khăn trong việc tham gia vào thị
trường này, do thiếu kiến thức, kinh nghiệm v.v.. Các NHTM hiện nay đều xem
nhóm các doanh nghiệp nhỏ và vừa là thị trường nhiều tiềm năng, vậy nên nếu
NHNA có chính sách hợp lý để tiếp cận nhóm KH này, xác định đây là KH mục
tiêu của mình thì thị phần và vai trò của NH so với các NHTM khác trên địa bàn sẽ
được cải thiện đáng kể.
3.2.2. Đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng hỗ trợ phát triển
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Theo xu thế phát triển chung của thị trường tài chính, dần dầnl các giao dịch ngoại
hối được thực hiện thông qua điện thoại, mạng internet. Vì vậy, yếu tố công nghệ
thông tin càng ngày càng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động KD
ngoại hối. Hơn thế nữa, với tốc độ phát triển của internet và các phương tiện liên lạc
điện tử hiện nay, các nguồn thông tin luôn được cập nhật liên tục nên khả năng biến
động của tỉ giá là rất lớn. Nếu NH không có một hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại đáp ứng được nhu cầu cập nhật liên tục, giao dịch liên tục thì sẽ làm giảm đi
hiệu quả của hoạt động KD ngoại hối. Hiện tại, NHNA vẫn chưa triển khai một
công nghệ nào chuyên dùng cho hoạt động này, vừa qua, Interbank FX đã giới thiệu
một công nghệ KD ngoại hối ở thị trường Đông Nam Á, công nghệ Forex.
65
Công nghệ Forex dành cho các giao dịch bán lẻ phi tập trung. Bên cạnh thị trường
liên NH thì thị trường các giao dịch ban lẻ phi tập trung cũng là một bộ phận rất
quan trọng của thị trường ngoại hối. Công nghệ Forex được hứa hẹn là sẽ giúp các
chuyên viên NH, các nhà quản lý tiền tệ phục vụ KH và các nhà đầu tư một cách
hiệu quả nhất. Do vậy, trong thời gian tới, nếu NHNA ứng dụng công nghệ này
hoặc các công nghệ hiện đại tương tự khác, hoạt động KD ngoại hối tại NH nhất
định sẽ có sự phát triển mạnh hơn. Trong năm 2010, NHNA đã có những bước đầu
triển khai các ứng dụng trên nền tảng hệ thống Core banking, trong năm 2011, NH
càng phải đẩy mạnh phát triển ứng dụng nhiều hơn nữa trên nền tảng này, đặc biệt
là phát triển các ứng dụng dành riêng cho hoạt động KD ngoại hối.
3.2.3. Phát triển marketing ngân hàng, đẩy mạnh công tác khách hàng
Hoạt động KD ngoại hối cũng giống như bất kỳ hoạt động KD nào khác, công tác
KH luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng mạng lưới KH trung
thành với NH cũng như mở rộng mạng lưới KH. Công tác KH trong hoạt động KD
ngoại hối không chỉ dừng lại ở việc chăm sóc KH, đáp ứng những nhu cầu KH đưa
ra mà hơn hết là phải chủ động phối hợp với KH, thường xuyên cung cấp thông tin,
diễn biến thị trường cho KH, cũng như nhận thông tin từ KH, đưa ra những dự báo
hợp lý, tư vấn thích hợp để gia tăng giá trị cho KH. Chính từ trong công tác KH đã
đặt ra nhu cầu cần phải nâng cao nghiệp vụ của các nhân viên KD ngoại hối, hoàn
thiện các nghiệp vụ và hiện đại hóa công nghệ thông tin dùng trong các giao dịch.
Với ước tính từ NH thế giới rằng tại Việt Nam, người dân hiện nắm giữ khoảng 9,7
tỷ USD tiền mặt, cùng với tốc độ tăng trưởng và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế
của nền kinh tế Việt Nam này, Việt Nam là một thị trường KD ngoại hối đầy tiềm
năng. Trong thời gian tới, áp lực cạnh tranh giữa các NH, tổ chức KD ngoại hối trên
thị trường sẽ ngày càng gia tăng, một khi lợi thế cạnh tranh được tạo ra từ chiến
lược giá, công nghệ thông tin ngày càng giảm đi thì công tác KH ngày càng giữ vai
trò then chốt trong cạnh tranh.
66
Vì vậy, trong thời gian tới NH cần chú trọng đầu tư vào công tác này. Cụ thể NH
cần có những nghiên cứu, đánh giá về mức độ hài lòng, sự trung thành của KH tham
gia giao dịch ngoại hối tại NH, từ kết quả đó sẽ rút ra những biện pháp cần thiết để
đẩy mạnh công tác KH. Mục tiêu cuối cùng của công tác này chính là thõa mãn
được nhu cầu, gia tăng sự trung thành của các KH hiện tại, thu hút thêm nhiều KH
mới đến giao dịch ngoại hối tại NH.
Vì vậy cần phải xây dựng chiến lược quản lí quan hệ khách hàng ( CRM), chiến
lược kinh doanh và chiến lược khách hàng là hai yếu tố cơ bản trong chiến lược
CRM. Hình vẽ dưới đây là ma trận chiến lược CRM, thế hiện các cấp độ khác nhau
của chiến lược CRM mà NHNA có thể áp dụng theo thời gian.
Ma trận chiến lược CRM
Ma trận chiến lược CRM
67
Đơn giản nhất và cũng là cấp độ thấp nhất là bán hàng dựa trên sản phẩm. NHNA
sẽ tập trung vào sản phẩm và kênh phân phối và hoàn toàn không quan tâm tới
khách hàng. Có lẽ đây là cấp độ của hầu hết các doanh nghiệp ở ta hiện nay.
Cấp độ thứ hai là cung cấp thêm các dịch vụ và hỗ trợ cho khách hàng. Ở giai đoạn
này NHNA tập trung vào việc hỗ trợ cho khách hàng nhiều hơn và bắt đầu có sự
đối xử khác biệt giữa các khách hàng khác nhau. NHNA có thể lựa chọn xây dựng
các hệ thống call center, thực hiện telemarketing, xây dựng các hệ thống quản trị
các khách hàng dạng đơn giản, thực hiện việc bán hàng và marketing tự động…
Đây là cấp độ hiện nay của NHNA
Cấp độ thứ 3, theo hướng thông tin khách hàng ngày càng chi tiết hơn, chất lượng
hơn. Lúc này NHNA có thể thực hiện các chiến lược marketing dựa trên khách hàng
và nhu cầu thực sự của khách hàng nhằm xây dựng lòng trung thành của khách hàng
với sản phẩm. NHNA sẽ xây dựng các hệ thống quản lý chi tiết hơn thông tin và
hành vi của khách hàng nhằm đảm bảo hiểu khách hàng hơn và hiểu nhu cẩu của họ
hơn. Một số hoạt động có thể bao gồm: đánh giá tiềm năng khách hàng, phản ứng
của đối thủ cạnh tranh, quản lý độ trung thành của khách hàng, tính điểm ( như kiểu
thẻ thành viên hay điểm thành viên chẳng hạn), quản lý các rủi ro có thể xảy ra..
Để làm được điều này NHNA cần phải phân khúc kỹ hơn khách hàng của mình, đưa
ra những lợi ích khác nhau tới những khách hàng khác nhau ( bản chất của CRM),
xác định và quản lý các cách khác nhau để bán hàng chéo và bán thêm để gia tăng
lợi nhuận.
Cấp độ cuối cùng, là cá nhân hóa. Đây là mục tiêu cuối cùng của việc triển khai một
hệ thống CRM vào ngân hàng. Mỗi khách hàng khác nhau sẽ được đối xử khác
nhau, nhận những giá trị khác nhau từ NHNA. Các ứng dụng NHNA phải xây dựng
trong giai đoạn này là: One-to-One marketing, các hệ thống tích hợp (tích hợp hệ
thống điện thoại, tích hợp các quy trình bán hàng tự động, quản lý các hoạt động
doanh nghiệp liên quan tới khách hàng, các công cụ cho phép khách hàng tương tác
trực tiếp với NHNA, quản lý tất cả các mối hoạt động từ bên trong NHNA ra bên
ngoài như các cuộc hẹn, các cuộc gọi, các email…Có thể tạm xem như nếu NHNA
68
triển khai các hệ thống này chúng ta sẽ có cái nhìn tòan cảnh về khách hàng của
mình, về lịch sử làm việc của họ với NHNA, thông qua đó phản ảnh các hoạt động
của từng nhân viên, từng bộ phận và chất lượng của các hoạt động này.
3.2.4. Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Như đã phân tích từ trước, nghiệp vụ KD ngoại hối ở NHNA hiện nay chỉ gói gọn
trong hai nghiệp vụ chính là nghiệp vụ giao ngay và kỳ hạn. Trong khi hầu hết các
NH trong khu vực đã triển khai tương đối đầy đủ các nghiệp vụ trong KD ngoại hối,
bao gồm giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, tương lai, mua bán quyền chọn. Trong thời
gian sắp tới, việc mở rộng và triển khai đầy đủ các nghiệp vụ phải là nhiệm vụ cấp
bách đối với NH, nếu không làm tốt công tác này, NH không thể mở rộng được
mạng lưới KH, cũng như gia tăng hiệu quả, lợi nhuận từ hoạt động KD ngoại hối.
Song song với việc hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ KD ngoại hối, ngân hàng
cũng phải mở rộng danh mục ngoại tệ giao dịch của mình, nâng dần tỷ trọng các
đồng tiền khác như EUR, JPY, AUD, có như vậy mới phát huy tối đa hiệu quả của
các nghiệp vụ mới cũng như giúp NH giảm được các rủi ro thường gặp trong giao
dịch ngoại hối, như các rủi ro liên quan đến tỷ giá, lãi suất.
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác kinh doanh ngoại hối.
Suy cho cùng, yếu tố nguồn nhân lực vẫn mang tính quyết định trong việc tìm kiếm
và thực thi các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động KD ngoại hối. Hiện nay,
NH có một lợi thế là cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, nhân viên có sức trẻ và nhiệt
huyết. Riêng phòng KD ngoại hối, dự đoán trong năm 2011 số lượng nhân sự biên
chế là khoảng 15, với số lượng như vậy, NH hoàn toàn có thể làm tốt được khâu
huấn luyện, đào tạo chuyên sâu, nâng cao trong thời gian ngắn, thiết nghĩ việc đào
tạo nâng cao trình độ cán bộ làm công tác KD ngoại hối cần phải thực hiện ngay.
Thực tế là hiện nay, khâu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho cán
bộ, công nhân viên tại NHNA vẫn chưa được chú trọng đúng mức, năm 2009,
NHNA bắt đầu xúc tiến các thủ tục đầu tư trung tâm đào tạo cho CBCNV NHNA
tại quận Thủ Đức, tuy nhiên đến nay vẫn chưa phát huy hiệu quả. NH cũng không
thường xuyên gửi cán bộ, công nhân viên đi đào tạo ở bên ngoài.
69
Một thực tế khác là hoạt động KD ngoại hối đòi hỏi người lao động có kinh nghiệm,
nhanh nhạy với thị trường, có khả năng tổng hợp, xử lý thông tin và đưa ra dự báo
chính xác, vậy nên ngay từ khâu tuyển chọn cán bộ ban đầu cần phải được chú
trọng và kỹ lưỡng, có như vậy hoạt động đào tạo nâng cao trình độ mới thực sự có
hiệu quả cao nhất.
3.2.6. Mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước, mạng lưới ngân hàng đại lý
trên thế giới, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối.
Việc mở rộng mạng lưới Sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch nội địa và mạng
lưới NH đại lý tại các nước trên thế giới sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc:
Mở rộng thị phần
Hoạt động KD ngoại hối sẽ diễn ra nhanh chóng và thông suốt hơn.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KD ngoại hối thông qua việc xây dựng
các cổ đông chiến lược là các tổ chức tài chính, NH nước ngoài, mời chuyên gia
nước ngoài tham vấn, tư vấn, đào tạo, làm việc tại NH v.v… sẽ có tác dụng tích cực
trong việc nâng cao năng lực quản lý, thực hiện và phát triển hoạt động KD nói
chung và hoạt động KD ngoại hối tại Sở giao dịch NHNA.
3.2.7. Nâng cao uy tín, thương hiệu Ngân hàng Nam Á trong lĩnh vực kinh
doanh ngoại hối.
Nhìn chung, hiện tại, thương hiệu NHNA trong lĩnh vực KD ngoại hối tại thị trường
Việt Nam và quốc tế vẫn chưa được khẳng định. Trong thời gian đến, đánh dấu bởi
sự kiện đưa vào sử dụng tòa trụ sở mới của NHNA cùng với một chiến lược tổng
lực nhằm tạo dựng, khẳng định và phát triển thương hiệu NHNA, NH cần có sự chú
trọng trong việc xây dựng hình ảnh một Sở giao dịch NHNA chuyên nghiệp, tận
tâm trong cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngoại hối cho KH, từng
bước đưa NHNA vào đội ngũ những NH được KH trong nước, quốc tế thừa nhận là
NH có hoạt động ngoại hối tốt nhất tại Việt Nam.
70
3.2.8 Tìm kiếm đối tác, xây dựng chiến lược kinh doanh
Tại NHNA hiện nay, các giao dịch ngoại hối thường được thực hiện với các đối tác
quen thuộc. Việc đối tượng giao dịch gói gọn trong phạm vi nhỏ hẹp như vậy có thể
dẫn đến các rủi ro không đáp ứng được nhu cầu về cung và cầu ngoại hối của NH
trong tương lai khi hoạt động thị trường ngày càng sôi nổi. Do vậy, NHNA cần đẩy
mạnh công tác tìm kiếm đối tác trên cả thị trường liên NH và thị trường khách hàng.
Nâng cao việc tìm kiếm và đặt mối quan hệ đại lý với một số các NH Nước Ngoài,
các đối tác chiến lược để tăng cường phát triển các sản phẩm dịch vụ đồng thời trực
tiếp thực hiện dịch vụ với đối tác nước ngoài.
Tìm kiếm thêm đối tác và đẩy mạnh dịch vụ kiều hối, thanh toán, chuyển tiền du
học, du lịch, khám chữa bệnh dưới hình thức liên kết, làm đại lý cho các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực kiều hối, du lịch, y tế…
3.2.9. Hoàn thiện quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngoại hối
3.2.9.1 Đối với rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá là rủi ro chính và đặc trưng của hoạt động KD ngoại hối tại các
NH. Tuy vậy, tuỳ thuộc vào tính chất và quy mô hoạt động, mỗi NH có mức độ rủi
ro tỷ giá khác nhau. Một số NH thực hiện KD ngoại hối để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng có nghĩa là khi khách hàng có nhu cầu mua bán ngoại hối NH mới thực
hiện giao dịch đối ứng để đáp ứng nhu cầu ngoại hối của khách hàng. Trong trường
hợp này rủi ro tỷ giá của NH là nhỏ. Ngược lại, ở các NH không chỉ KD ngoại hối
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn tự KD để thu lợi nhuận. Trong trường
hợp này rủi ro tỷ giá của NH rất lớn. Các NH có hoạt động tự doanh như vậy đòi
hỏi phải có một cơ chế quản lý rủi ro rõ ràng và đầy đủ và phù hợp với mức rủi ro
của NH.
Tại NHNA, hoạt động KD ngoại hối hướng tới việc vừa đáp ứng nhu cầu của
KH vừa tự doanh để thu lợi nhuận. Do đó cần tuân thủ nghiêm ngặt công cụ phòng
tránh rủi ro tỷ giá là giới hạn trạng thái (position limit), bao gồm:
71
Hạn mức khách hàng: áp dụng cho từng khách hàng, tuỳ theo tình hình tài chính của
khách hàng đó, bao gồm hạn mức thanh toán (quy định số tiền tối đa mà NHNA
thanh toán cho một khách hàng trong một ngày) và hạn mức kỳ hạn (tổng giá trị các
hợp đồng kỳ hạn đang còn hiệu lực không được vượt quá). Xác định các hạn mức
này trên cơ sở kết quả thu nhận được từ hệ thống xếp hạng tín dụng của khách hàng
và đối tác. Do vậy, NHNA cần xây dựng hệ thống này ngày càng hoàn thiện để đáp
ứng nhu cầu của NH trong thời gian tới.
Hạn mức trạng thái ngoại hối và hạn mức dừng lỗ: phải linh hoạt, không cứng nhắc
mà thay đổi theo năng lực tài chính của NH, theo kinh nghiệm và hoạt động KD
ngoại hối hiệu quả của từng nhân viên. Quản lý chặt chẽ hạn mức trạng thái của
NHNA bằng những hình thức như xây dựng biểu mẫu báo cáo, quy trình báo cáo,
quy trình báo cáo cho trưởng phòng, ban Giám Đốc…
Trong hoạt động KD ngoại hối, rủi ro về tỷ giá có nguyên nhân từ trạng thái
ngoại hối. Khi ngoại hối lên giá thì trạng thái ngoại hối dương sẽ có lợi, còn khi
trạng thái âm sẽ bị lỗ. Trong quá trình mua bán hằng ngày, trạng thái ngoại hối luôn
thay đổi nên NHNA đều có nguy cơ gặp rủi ro tỷ giá. Cần duy trì trang thái ngoại
hối trong một biên độ hợp lý nhằm bảo đảm an toàn cho NH.
Việc giảm thiểu rủi ro tỷ giá được thực hiện thông qua quản lý trạng thái
ngoại hối và NHNA phải xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ đối
với trạng thái ngoại hối.
3.2.9.2 Phân cấp trách nhiệm hoạt động kinh doanh ngoại hối
Để tránh rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ KD ngoại hối, điều cần
làm là NHNA phải xây dựng được hệ thống quản lý hoạt động KD ngoại hối trong
đó quy định trách nhiệm từ cấp quản lý cao nhất đến đội ngũ nhân viên KD theo
hướng sau:
Trách nhiệm của ban Tổng Giám Đốc, Giám Đốc khối treasury: đề ra các mục tiêu
và chính sách cho hoạt động KD tiền tệ từng thời kỳ, thiết lập và giám sát rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trường phát sinh từ các giao dịch ngoại hối, luôn nghiên cứu và cập
nhật các biện pháp quản lý rủi ro, đảm bảo các giao dịch luôn nằm trong khuôn khổ
cho phép.
72
Trách nhiệm của Trưởng phòng KD tiền tệ: kiểm tra, giám sát các hoạt động KD
ngoại hối hằng ngày, hoàn thiện quy trình, quy chế giao dịch KD tiền tệ trình Ban
Giám Đốc ban hành, đảm bảo cho nhân viên làm đúng trách nhiệm được giao, tăng
cường huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên và luôn theo dõi sự biến động của thị
trường, tìm kiếm sản phẩm mới.
Đối với các nhân viên KD: được quyền tự doanh nhưng cần bảo đảm các yêu cầu
như: hiểu rõ các rủi ro liên quan đến giao dịch, các công cụ bảo hiểm rủi ro cho NH,
hiểu rõ khách hàng trước khi giao dịch, cảnh giác với giao dịch rửa tiền…
Đây là giải pháp dễ thực hiện nên NHNA nên thực hiện càng sớm càng tốt.
3.2.10 Nâng cao khả năng phân tích, dự báo
Hiện nay có hai phương pháp phân tích để dự báo tỷ giá: phân tích kỹ thuật và phân
tích cơ bản:
- Phân tích cơ bản: là phương pháp phân tích tập trung vào việc nghiên cứu các lý
do hoặc nguyên nhân làm cho giá tăng lên hoặc giảm xuống. Nó chú ý đến các lực
lượng tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng
kinh tế, xuất nhập khẩu, đầu tư….Ý tưởng của phương pháp này là tiến đến một giá
trị dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của thị trường để xác định xem thị trường
được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực. Phần khó nhất của của phương
pháp này là quyết định xem thông tin nào và bao nhiêu tiền đã được tính vào cơ cấu
giá hiện hành.
- Phân tích kỹ thuật: là phương pháp dựa vào nghiên cứu về quá khứ, tâm lý và quy
luật xác suất. Phân tích kỹ thuật chủ yếu là dựa vào đồ thị tỷ giá và số lượng mua
bán của quá khứ đã được tập hợp lại để dự đoán khuynh hướng tỷ giá trong tương
lai. Phân tích kỹ thuật có tính linh hoạt, nhanh chóng, những nhà đầu tư KD ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn có thể tự do lựa chọn. Nó chính là công cụ giúp ta dự
đoán hướng đúng, theo nguyên tắc đã tính toán chứ không phải theo cảm tính.
73
Như vậy, mỗi loại hình phân tích có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Vì vậy
NHNA cần sử dụng linh hoạt các công cụ này để có các quyết định nhanh chóng và
chính xác. Khi sử dụng các phương pháp này, các nhân viên cần kết hợp với các chỉ
số, thông tin kinh tế được cung cấp hàng ngày trên các bản tin thị trường tài chính
cùng với việc tham gia các khoá đào tạo chuyên sâu nhằm đem lại kết quả cao nhất.
Vận dụng các phương pháp phân tích này, các nhân viên KD của NHNA sẽ có cơ sở
đưa ra những nhận định của mình về xu hướng biến động của tỷ giá trong tương lai.
Từ đó xây dựng các chiến lược KD trong từng giai đoạn cụ thể: khi nào là đầu tư
dài hạn và khi nào nên sử dụng chiến thuật lướt song. Điều này còn phụ thuộc vào
trình độ KD, sự nhạy bén, nắm bắt cơ hội… của mỗi nhân viên KD, sử quản lí và
điều hành của cấp lãnh đạo NHNA.
74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Với thực trạng KD ngoại tệ tại Sở giao dịch NHNA như đã phân tích ở chương 2 thì
trong chương 3 đã đưa ra một số giải pháp thiết thực đối với Sở giao dịch NHNA để
từng bước xây dựng và triển khai các nghiệp vụ ngoại hối tại NH nhằm đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ, hạn chế rủi ro và tạo lợi nhuận cao nhất. Từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh của NH trong tương lai. Bên cạnh đó cũng có những đề xuất với
NHNN có những chủ trương, chính sách phù hợp tạo điều kiện cho sự phát triển các
nghiệp vụ ngoại hối tại các NH khác cũng như phát triển , mở rộng thị trường ngoại
hối ở VN.
75
KẾT LUẬN
KD ngoại hối là lĩnh vực rất phức tạp thường xuyên đối mặt với những nguy
cơ từ sự biến động của các thị trường. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực năng động và
hấp dẫn đối với các NH và các nhà đầu tư khi tiến hành giao dịch trên thị trường hối
đoái. Hiện nay, Việt Nam cũng đa dạng các nghiệp vụ giao dịch hối đoái nhưng do
thói quen, tập quán KD của người Việt mà giao dịch trên thị trường chủ yếu là Spot,
Forward và Swap. Trong tương lai, khi nền kinh tế Việt Nam phát triển hơn nữa có
vị thế trên trường quốc tế thì các nghiệp vụ như Options, Future sẽ tiến hành giao
dịch nhiều hơn.
Sở giao dịch NHNA nên có những chính sách tích cực hơn để thu hút các nhà đầu
tư ngày càng thực hiện đa dạng nghiệp vụ hối đoái nhằm hạn chế rủi ro cho các NH,
cho các nhà đầu tư đặc biệt là giúp cho NH và nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận cao
từ các nghiệp vụ hối đoái này. Sở giao dịch NHNA cần tạo điều kiện cho cán bộ -
nhân viên có cơ hội tiếp xúc với trình độ quản lý cao của nước ngoài, tạo cơ hội
thăng tiến trong sự nghiệp và cải thiện chế độ đãi ngộ cho nhân viên, tích cực khen
thưởng cho nhân viên để thúc đẩy tinh thần làm việc của cán bộ nhân viên.
Ngoài ra, NHTW phải luôn luôn chú trọng công tác hoàn thiện quản lý ngoại hối ở
Việt Nam, kiềm chế tình trạng lạm phát nhưng hạn chế can thiệp trực tiếp vào tỷ giá
hối đoái, giảm bớt tình trạng thâm hụt ngân sách để đảm bảo cân đối cán cân quốc
tế, hoàn thiện việc thực hiện điểu chỉnh biên độ dao động ngoại hối để kích thích thị
trường giao dịch hối đoái luôn sôi động.
76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quyết định số 3039/QĐ-NHNN ngày 24/12/2007về việc ban hành một số
quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép
hoạt động ngoại hối
Quyết định số 504/QĐ-NHNN ngày 07/03/2008 của Thống đốc NHNN Về
việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ
chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
Thông tư số 03/2008/TT-NHNN ,Hướng dẫn về hoạt động cung ứng dịch vụ
ngoại hối của Tổ chức tín dụng.
Công văn số 9699/NHNN-QLNH hướng dẫn hoạt động đại lý đổi ngoại tệ.
Quyết định số 2635/QĐ-NHNN ngày 06/11/2008 về việc ban hành một số
quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín đụng được phép
hoạt động ngoại hối.
Công văn số 9430/NHNN-QLNH ngày 30/11/2009 về ổn định thị trường
ngoại hối.
Thông tư số 25/2009/TT-NHNN ngày 15/12/2009 bố sung điều 1 Quyết định
số 09/2008/QĐ-NHNN ngày 10/4/2008 của Thống đốc NHNN về việc cho
vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với KH vay là người cư trú.
Thông tư số 25/2009/TT-NHNN ngày 15/12/2009 bố sung điều 1 Quyết định
số 09/2008/QĐ-NHNN ngày 10/4/2008 của Thống đốc NHNN về việc cho
vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với KH vay là người cư trú.
Thông tư số 26/2009/TT-NHNN ngày 30/12/2009, quy định việc mua - bán
ngoại tệ của một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 về việc KD vàng trên
tài khoản ở nước ngoài và Quyết định số 11/2007/QĐ-NHNN ngày
15/03/2007 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN.
Thông tư số 10/2010/TT-NHNN ngày 26/3/2010 về việc sửa đổi khoản 2,
khoản 3 Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-NHNN ngày 06/01/2010 về việc
77
bãi bỏ Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 về việc KD vàng
trên tài khoản ở nước ngoài và Quyết định số 11/2007/QĐ-NHNN ngày
15/3/2007 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN.
Thông tư số 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng
Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh.
Thông tư số 19/2011/TT-NHNN Hướng dẫn về việc quản lý ngoại hối đối
với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính
phủ bảo lãnh.
Thông tư số 20/2011/TT-NHNN Quy định về việc mua, bán ngoại tệ tiền
mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép.
PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn: Tiền tệ - NH – NXB Thành Phố Hồ Chí Minh
năm 2001.
PGS.TS. Trần Ngọc Thơ (chủ biên), Tài chính Quốc tế, NXB Thống kê, năm
2005, TP.HCM.
PTS. Nguyễn Thị Thu Thảo: Đổi mới và hoàn thiện chính sách quản lý ngoại
hối ở Việt Nam – NXB Chính trị quốc gia năm 1999.
TS. Nguyễn Văn Tiến: Giáo trình nghiệp vụ KD ngoại hối – NXB Thống kê
năm 2001.
PGS.TS Nguyễn Công Nghiệp: Tỷ giá hối đoái phương pháp tiếp cận và
nghệ thuật điều chỉnh – NXB Tài chính năm 1996
PTS. Lê Văn Tề: KD ngoại hối và xác định tỷ giá - NXB Tp.Hồ Chí MInh
năm 1994.
Phạm Văn Hà, Tổng Quan Kinh Tế Việt Nam 2010, Trung tâm nghiên cứu
Kinh Tế và Chính Sách, trường đại học Kinh Tế, đại học Quốc gia Hà Nội.
Báo Cáo Phân Tích, Công ty CP Chứng Khoán Tân Việt (TVSI)
ThS Trần Sỹ Mạnh, Trạng Thái Ngoại Tệ – Phương Thức Quản Lý Rủi Ro
Của NHTM, Tạp chí Ngân Hàng, số 1 + 2, năm 2000.
Nguyễn Thị Thư, năm 2004. Tỷ giá hối đoái - Chính sách và tác động của
nó đối với ngoại thương qua thực tiễn phát triển kinh tế của một số nước.
78
Trầm Thị Xuân Hương, năm 2006. Thanh toán quốc tế. NXB Thống Kê, TP.
Hồ Chí Minh.
PGS., TS. Nguyễn Văn Tiến , Rủi ro trong KD ngoại hối và những quy tắc
phòng ngừa
Bản cáo bạch, Báo Cáo Thường Niên, Báo Cáo Tài Chính và thông tin đăng
tải trên website của các NHTM.
TS. Phan Thị Bích Nguyệt, Kiểm soát an ninh tài chính nhằm giảm thiểu rủi
ro quốc gia trong tiến trình hội nhập kinh tế của VN, TP.HCM, 2006
Các báo/tạp chí:
Tạp chí ngân hàng
Thời báo Kinh tế VN
Tạp chí Phát triển Kinh tế
Nghiên cứu tài chính Kinh tế
Thông tin tài chính
Benedict Bingham (đại diện thường trú cao cấp của IMF tại Việt Nam),
Chính sách tiền tệ và Tỷ giá của Việt Nam: Một số thách thức
A foreign Exchange Primer, Shani Shamah, Nhà xuất bản Wiley, 2003
Mastering the Currency Market, Jay Norris, Al Gaskill, Teresa Bell, Mc
Graw Hill, 2010
Currency Trading for Dummies, Mark Galant, Brian Dolan, Wiley, 2007.