BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
(cid:87) (cid:9) (cid:88)
TẠ NGỌC LUYNH ĐA
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH SÓNG THẦN
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG
TP Hồ Chí Minh – năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập riêng bản thân tôi. Các
nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và nội dung luận văn trung thực. Đồng
thời cam kết rằng kết quả quá trình nghiên cứu của luận văn này chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Học viên
Tạ Ngọc Luynh Đa
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam
DN Doanh nghiệp
Eximbank Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
LC Letter of credit (Thư tín dụng)
NHNN Ngân Hàng nhà nước
NHTM Ngân Hàng Thương Mại
SWIFT Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication
Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTQT Thanh toán quốc tế
TTR Telegraphic Transfer (chuyển tiền)
VCB Ngân Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Viettin bank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Doanh số mua bán ngoại tệ trong nước
Bảng 2.2: Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần.
Bảng 2.3: Doanh số thực hiện TTQT tại VCB Sóng Thần.
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu qua các năm tại VCB Sóng
Thần
Bảng 2.5.: Tình hình thông báo và thanh toán L/C hàng xuất
Bảng 2.6 : Tình hình hoạt động TTXK theo phương thức nhờ thu và chuyển tiền
đến từ nước ngoài.
Bảng 2.7: Doanh số thanh toán nhập khẩu theo các phương thức thanh toán tại
VCB Sóng Thần.
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng trưởng doanh số mua bán ngoại tệ trong nước của VCB
Sóng Thần.
Đồ thị 2.2: Cơ cấu khách hàng mua bán ngoại tệ với VCB Sóng Thần
Đồ thị 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần
Đồ thị 2.4: Tốc độ tăng trưởng doanh số TTQT tại VCB Sóng Thần
Đồ thị 2.5: Tốc độ tăng trưởng doanh sô thanh toán XNK
Đồ Thị 2.6: Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế tại VCB Sóng Thần.
Đồ thị 2.7: Tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán TTR đến nhận qua SWIFT tại
VCB Sóng Thần.
Đồ thị 2.8: Tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán nhập khẩu theo các phương
thức thanh toán tại VCB Sóng Thần.
Đồ thị 2.9.: Mức tăng trưởng thu phí thanh toán xuất nhập khẩu
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền
Sơ đồ 1.2: Quy trình nhờ thu phiếu trơn
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Sóng Thần
Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức hoạt động TTQT tại VCB Sóng Thần
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việc mở ra các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng rộng rãi đòi
hỏi phải phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các dịch vụ ngân
hàng quốc tế. Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò như là cầu nối cho các
quan hệ kinh tế nói trên. Thanh toán xuất nhập khẩu (XNK) là một trong những
nghiệp vụ quan trọng của các NHTM. Việc tổ chức tốt hoạt động thanh toán XNK của
các NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
nói riêng và của nền ngoại thương Việt Nam nói chung. Hoạt động thanh toán XNK
mang lại lợi ích to lớn đối với NHTM, ngoài phí dịch vụ thu được, NHTM còn có thể
phát triển được các mặt nghiệp vụ khác như nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ
tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế...
Tuy nhiên trong những năm qua, hệ quả do biến động tỷ giá tác động đến mảng
dịch vụ này đang khiến các NHTM Việt Nam bế tắc về nguồn cung cầu ngoại tệ. Điều
này đã đặt các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân Hàng TMCP Ngoai Thương Việt
Nam nói riêng trước nguy cơ, thách thức lớn về cạnh tranh, được mất thị phần hoạt
động của mình. Áp lực cạnh tranh đối với VCB Sóng Thần không chỉ từ các NHTM
cổ phần mà cả từ các Ngân hàng nước ngoài. Vì vậy, tuy thị phần hoạt động TTQT
của hệ thống VCB nói chung vẫn chiếm áp đảo trên thị trường nhưng sự sụt giảm thị
phần này có thể coi là một sự chuyển dịch tất yếu.
Trước áp lực này, để có thể tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh, thực hiện tốt
vai trò là cầu nối của nền kinh tế, hoàn thành chỉ tiêu của VCB trung ương giao, VCB
Sóng Thần đã coi việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những
nhiệm vụ quan trọng cần phấn đấu.
Với những lý do trên, trong quá trình công tác và nghiên cứu tại VCB Sóng
Thần, học viên đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ và
thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Sóng Thần”
làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đóng góp thêm một góc nhìn, một quan điểm đối với hoạt động kinh
doanh ngoại tệ và TTQT trong thời kỳ biến động tỷ giá và quy chế hoạt động TTQT
hiện nay của Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Sóng Thần, mong muốn tìm
hiểu thực trạng phát triển, nhận ra những hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại nhiều bất
cập trong hoạt động TTQT cũng như kinh doanh ngoại tệ tại VCB Sóng Thần. Từ đó
đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, và
góp phần cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản lý hoạt động của chi
nhánh ngân hàng trong thời gian sắp tới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
VCB Sóng Thần từ năm 2007 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau bao gồm: phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh để
đánh giá tình hình thực tế, kết hợp các bảng biểu để minh hoạ, chứng minh và rút ra
kết luận.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-Ý nghĩa khoa học: hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về hoạt động
thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của NHTM.
- Ý nghĩa thực tiễn: đề xuất các giải pháp giúp VCB Sóng Thần duy trì và phát
huy thế mạnh trong các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế trong
thời kỳ biến động tỷ giá và góp phần giữ vững thị phần hoạt động cũng như nâng cao
năng lực cạnh trang của chi nhánh Sóng Thần nói riêng và toàn hệ thống VCB nói
chung.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: C Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỌAT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ
HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI VCB CN SÓNG THẦN
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI TỆ VÀ TTQT TẠI VCB SÓNG THẦN
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn hẹp, học viên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Quý
thầy cô để học viên điều chỉnh , hoàn thiện luận văn và mở rộng kiến thức của mình
trong công tác nghiên cứu sau này. Trân trọng cảm ơn Quý thầy cô.
1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân Hàng Thương Mại và các hoạt động của NHTM trong nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm về Ngân Hàng Thương Mại
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng, và cung cấp các dịch vụ thanh toán với nghiệp vụ cơ bản, thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng nguồn vốn đó cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận
trên cơ sở sự chênh lệch lãi suất.
Luật các tổ chức tín dụng tại điều 20 khoản 1 và 2 giải thích :" Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định
khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ , làm dịch vụ ngân hàng với nội
dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan".
Ngày nay, với những yêu cầu hết sức phong phú và đa dạng từ phía khách
hàng cùng với sự hỗ trợ tích cực của công nghệ thông tin, ngân hàng đã cung cấp
thêm nhiều dịch vụ khác như : tài trợ thương mại trong nước và quốc tế; mua bán
ngoại tệ; cung cấp các phương tiện chuyển tiền...
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại:
(cid:153) Chức năng trung gian tín dụng:
NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong việc luân chuyển tài sản (vốn )
trong toàn bộ nền kinh tế của một nước. Một phần những khoản tiết kiệm được đầu
tư trực tiếp dưới dạng cho vay trực tiếp, đầu tư chứng khoán vào các công ty, chứng
khoán chính phủ... Tuy nhiên, luồng vốn luân chuyển dưới dạng này rất hạn chế.
Nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp, chính phủ là với khối lượng lớn và
dài hạn nhằm phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển. Do đó hình thành nên một trung
gian tài chính để tạo điều kiện cho các luồng cung-cầu về vốn được gặp nhau. Các
trung gian tài chính tạo ra hai thị trường tách biệt nhau (thị trường sơ cấp và thứ
cấp) thông qua tiến hành đồng thời hai hoạt động. Thứ nhất, NHTM huy động vốn
bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi (chứng khoán thứ cấp), như vậy sẽ hấp
2
dẫn người đầu tư hơn nhiều so với các chứng khoán của công ty, chính phủ phát
hành trực tiếp. Thứ hai, NHTM tiến hành đầu tư bằng cách cấp tín dụng hoặc mua
chứng khoán (chứng khoán sơ cấp). NHTM tìm được lợi nhuận từ hoạt động này
nhờ việc xử lý tốt hơn các thành phần khác và giảm đáng kể các loại chi phí như chi
phí điều tra, giám sát khách hàng, chi phí về luân chuyển vốn, chi phí về thanh
khoản và rủi ro biến động giá mà từng nhà đầu tư riêng rẽ không thể đạt được.
(cid:153) Chức năng trung gian thanh toán
NHTM cung cấp cho khách hàng của mình các dịch vụ thanh toán như :
chuyển khoản, phát hành Séc, chuyển tiền trong và ngoài nước, thẻ tín dụng
MasterCard, Visa...
(cid:153) Chức năng tạo tiền:
Trên cơ sở nhận tiền ký thác của khách hàng, NHTM tạo ra khả năng cho
vay số tiền ký thác đó, tức là đã tạo ra tiền "Bút tệ" và tiếp tục như thế những "Bút
tệ" khác được tạo ra hình thành một cấp số nhân tiền gửi tại NHTM.
(cid:153) Chức năng môi giới và tư vấn tài chính, đầu tư:
NHTM có điều kiện thuận lợi trong việc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin
khách hàng, thị trường; thiết lập được mối quan hệ rộng rãi với nhiều doanh nghiệp.
Chính vì vậy NHTM có ưu thế trong việc cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, đầu
tư, thanh toán quốc tế...
1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM : 1.1.3.1 Hoạt động nội bảng:
(cid:190) Nghiệp vụ tạo vốn (tiêu sản) : là nghiệp vụ hình thành nên nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng được thể hiện bên tài sản nợ trên bảng
tổng kết tài sản của NHTM, bao gồm:
Vốn huy động : là những phương tiện tiền tệ do ngân hàng thu nhận từ nền
kinh tế, thông qua các nghiệp vụ ký thác và nghiệp vụ khác để làm vốn kinh doanh.
Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là ngân hàng chỉ được quyền sử dụng nó trong
một thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó vẫn thuộc về những người ký thác.
Dựa vào tính khả dụng có thể chia vốn huy động thành các loại gồm : tiền gởi
không kỳ hạn; tiền gởi có kỳ hạn; tiền gởi tiết kiệm; nguồn vốn huy động khác như
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gởi...Theo quy định của NHNN Việt
Nam tại quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN5 ngày 25/08/1999 thì tỷ lệ tối đa của
3
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung, dài hạn đối với các tổ chức tín
dụng như sau : 25% đối với tổ chức tín dụng nhà nước, liên doanh, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài; 20% đối
với tổ chức tín dụng cổ phần; 10% đối với tổ chức tín dụng hợp tác.
Vốn vay: ngân hàng có thể vay mượn lẫn nhau trên thị trường tiền tệ ngắn
hạn hoặc tại NHNN nhằm bù đắp những khoản thiếu hụt tạm thời, giải quyết kịp
thời các khó khăn về tài chính. Đặc biệt một số ngân hàng có uy tín còn có thể vay
được từ các tổ chức tài chính nước ngoài.
Vốn tiếp nhận, ủy thác, các nguồn vốn khác: là những nguồn vốn mà ngân
hàng nhận ủy thác từ các từ các tổ chức trong và ngoài nước, từ ngân sách Nhà
nước để cấp tín dụng trung, dài hạn để thực hiện những chương trình và dự án tập
trung của Chính phủ. Ngoài ra ngân hàng còn có các nguồn vốn khác từ các hoạt
động đại lý, dịch vụ thanh toán, tư vấn tài chính, môi giới đầu tư...
Vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu
đóng góp, vốn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
Vốn chủ sở hữu là điều kiện pháp lý cơ bản, là yếu tố tài chính quan trọng nhất
trong việc đảm bảo đối với các khoản nợ của khách hàng. Chính vì vậy, quy mô vốn
chủ sở hữu là yếu tố quyết định quy mô huy động vốn và quy mô các nghiệp vụ
thuộc tài sản có. Theo quy định của NHNN Việt Nam tại quyết định số
297/1999/QĐ-NHNN5 ngày 25/08/1999 thì tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh ngân
hàng nước ngoài) phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tài sản có, kể
cả các cam kết ngoại bảng, được điều chỉnh theo mức độ rủi ro.
(cid:190) Nghiệp vụ sử dụng vốn (tích sản) : là nghiệp vụ sử dụng các nguồn
vốn đã hình thành của ngân hàng được thể hiện bên tài sản có trên
bảng tổng kết tài sản của NHTM, bao gồm:
Tiền dự trữ : gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Trong đó, dự trữ bắt
buộc là khoản tiền NHNN bắt buộc các NHTM phải duy trì thường xuyên trên tài
khoản tiền gởi tại NHNN theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số vốn huy động được.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN trong từng thời
kỳ nhất định, khoản này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và chi phí của ngân
hàng. Hiện nay theo quy định của NHNN tại quyết định 235/99/QĐ-NHNN1 ngày
05/07/1999 thì tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ dự trữ 5% trên tổng vốn huy động
4
đối với những khoản tiền gởi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng. Dự trữ
thặng dư là khoản tiền phòng hờ theo một tỷ lệ nhất định để đảm bảo nhu cầu rút
tiền của khách hàng và cho vay trong kỳ.
Hùn vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán : ngân hàng có thể sử dụng vốn
tự có của mình để góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác, hoặc mua cổ phần
của các doanh danh nghiệp hoặc của các tổ chức tín dụng khác nhưng không được
vượt quá mức quy định. Hiện nay tỷ lệ này không quá 20% vốn điều lệ và quỹ dự
trữ (theo quyết định 275/QĐ-NH5 ngày 07/11/1994).
Nghiệp vụ tín dụng : đây là hoạt động cơ bản và là nguồn thu nhập chủ yếu
của ngân hàng, đồng thời cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Do đó,
luật Tổ chức Tín dụng tại mục 1 điều 79 quy định "tổng dư nợ vay đối với một
khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng". Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ tín dụng ngày càng đa dạng nhằm thỏa mãn
các nhu cầu về vốn cho nền kinh kế. Ngày nay, các ngân hàng cung cấp các hình
thức tín dụng gồm: chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá; tín dụng chấp
nhận là hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố của khách
hàng; tín dụng thấu chi là việc ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng vượt quá số
dư tài khoản của mình đến một hạn mức nhất định; tín dụng ứng trước vào tài khoản
là ngân hàng đồng ý cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định trong một
thời gian nhất định; tín dụng thuê mua, Factoring; tín dụng đầu tư là những khoản
cho vay trung, dài hạn nhằm tài trợ cho những dự án đầu tư mới, mở rộng sản xuất;
tài trợ ngoại thương , bảo lãnh ...
1.1.3.2 Hoạt động ngoại bảng:
Ngoài những giao dịch được phản ánh trong phần nội bảng trên bảng tổng
kết tài sản, ngân hàng còn tham gia các hoạt động chưa được thừa nhận là tài sản nợ
hoặc tài sản có của ngân hàng thông qua một số nghiệp vụ ngoại bảng sau :
- Các nghiệp vụ bảo lãnh : bảo lãnh thanh toán, vay vốn nước ngoài,
bảo lãnh giao hàng, dự thầu, thực hiện hợp đồng, nộp thuế, chào giá,
bảo hành...
- Các giao dịch về hối đoái : giao ngay (Spots), kỳ hạn ( Forwards),
hoán đổi (Swaps), tương lai (Futures), quyền chọn (Options)...
- Những cam kết mua bán, tài trợ; và các khoản lãi treo...
5
Mặc dù sự biến động của các giao dịch ngoại bảng không làm thay đổi kết
cấu bảng tổng kết tài sản, nhưng vì nó cũng là một hiện tương kinh tế phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng nên mức độ rủi ro của nó có tác
động mạnh mẽ đến độ an toàn của toàn ngân hàng.
1.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
Kinh doanh ngoại tệ là hoạt động lâu đời nhất của NHTM, nó ra đời và phát
triển cùng với sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cùng với xu thế hợp tác và
quốc tế hóa kinh tế ngày càng mở rộng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
sẽ không ngừng phát triển và trở thành một trong những hoạt động không thể thiếu
của một ngân hàng hiện đại.
1.2.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại tệ, đảm
bảo ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm cách thu lời
thông qua chênh lệch tỷ giá và lai suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là việc mua bán giữa các
đồng tiền.
1.2.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM
- Đem lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận đáng kể, đặc biệt đối với
các ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại tệ được đa dạng hóa.
- Là một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kỳ hạn.
- Là một nghiệp vụ có vai trò quan trọng đối với các nghiệp vụ khác
của ngân hàng như thanh toán quốc tế, bảo lãnh, vay và cho vay ngoại tệ, và tạo
điều kiện cho việc đa dạng hóa nghiệp vụ ngân hàng.
- Nhờ có hoạt động kinh doanh ngoại tệ mà ngân hàng có thể dễ dàng
giao dịch với ngân hàng nước ngoài, từ đó nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị
trường quốc tế qua chất lượng các giao dịch quốc tế.
1.2.3 Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ngoại tệ
(cid:153) Ngân hàng
Bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng lớn của những
đường lối, chiến lược và mục tiêu đề ra của bản thân ngân hàng. Nếu một ngân hàng
có chính sách mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ như : áp dụng các điều kiện
6
ưu đãi về tỷ giá, về chi phí giao dịch…đầu tư vào trang thiết bị máy móc hiện đại,
đầu tư nâng cao trình độ nhân viên kinh doanh ngoại tệ… chắc chắn ngân hàng sẽ
thu hút thêm được nhiều khách hàng và hoạt động kinh tế ngoại tệ của ngân hàng sẽ
phát triển.
Mọi hoạt động của ngân hàng đều có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chúng
được coi như từng bộ phận của một cỗ máy hoàn chỉnh, mà nó chỉ hoạt động tốt khi
tất cả các bộ phận đều hoạt động tốt. Từng bộ phận sẽ tạo điều kiện cho nhau hoàn
thành công việc của mình và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
(cid:153) Khách hàng
Cũng như trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của NHTM , khách hàng
có ảnh hưởng rất quan trọng tới kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Ví dụ trong việc tạo nguồn, nếu ngân hàng có nhiều khách hàng xuất khẩu có
nguồn thu ngoại tệ lớn và ổn định thì đây là điều kiện rất thuận lợi cho ngân hàng
để có được nguồn vốn ngoại tệ trực tiếp. Nguồn này rõ ràng có được chi phí thấp
hơn so với việc huy động từ các NHTM khác hoặc mua trên thị trường. Hoặc để
hoạt động tín dụng ngoại tệ của ngân hàng có hiệu quả,trước hết khách hàng –
doanh nghiệp phải có được những dự án sinh lời. Sau đó , chữ tín của doanh nghiệp
trong vay trả nợ ngân hàng cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng ngoại tệ. Còn hoạt động mua bán ngoại tệ theo nghiệp vụ khách hàng cũng
xuất phát từ nhu cầu khách hàng. Số lượng khách hàng, quy mô của khách hàng
tham gia vào thương mại quốc tế có lớn hay không để tạo nên sự sôi động của hoạt
động này trong ngân hàng.
Như vậy, khách hàng của Ngân hàng có một ý nghĩa quan trọng với việc mở
rộng, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong Ngân hàng.
1.2.4 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của NHTM. (cid:153) Nghiệp vụ hối đoái giao ngay (Spot)
Nghiệp vụ hối đoái giao ngay được thể hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ
giao ngay trong đó việc cung ứng các đồng tiền chuyển đổi được thực hiện chậm
nhất là hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng được ký kết. Tỷ giá thanh toán ngay
trong thương mại quốc tế gọi là Spot-Rates.
Kỹ thuật giao dịch có thể thực hiện bằng điện thoại, hệ thống màn hình
(computer), bằng điện báo và trên các Sở giao dịch chứng khoán thực hiện băng kỹ
7
thuật màn hình thực chất là thực hiện qua hệ thống thông tin điện tử, tức là việc
thỏa thuận hay các hợp đồng được thực hiện thông qua hệ thống “money deating”.
Thông qua hệ thống này, các ngân hàng có thể trực tiếp quan hệ với nhau qua các
hợp đồng thương mại. Việc chuyển thông tin được thực hiện bằng bàn phím với
những ký tự điện tử và thông tin sẽ xuất hiện trên màn hình. Đồng thời, một máy in
được nối mạng với hệ thống sẽ in lại thành biên bản thông tin được chuyển đi. Hệ
thống này có ưu điểm so với hình thức điện thoại là việc ghi nhận các thỏa thuận
bằng văn bản, khắc phục được cả lỗi lầm thường gặp trong giao dịch điện thoại khi
nghe nhầm, viết nhầm. Vì thế, hệ thống “money dealing” được sử dụng rộng rãi.
Tỷ giá giao ngay (Spot-Rates)
Tỷ giá giao ngay (Spot-Rates) được niêm yết trên các báo cáo kinh tế hàng
ngày ở quốc gia. Thực tế hiện nay, tỷ giá của hầu hết các loại ngoại tệ được trao đổi
đều tính toán so với USD. USD được sử dụng như một ngoại tệ trung
chuyển(transport) . Nghiệp vụ Arbitrage
Nghiệp vụ Arbitrage là nghiệp vụ kinh doanh của bản thân ngân hàng. Theo
ý nghĩa nguyên thủy của nó , nghiệp vụ Arbitrage là việc lợi dụng sự chênh lệch về
tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối khác nhau để thu lời thông qua hoạt động mua
và bán.
Tuy nhiên, việc thực hiện các nghiệp vụ Arbitrage trên sẽ dẫn đến khuynh
hướng cân bằng tỷ giá tại các thị trường hối đoái khác nhau. Sự chênh lệch tỷ giá
thường chỉ không đáng kể và các chi phí giao dịch sẽ cân bằng sự chênh lệch đó.
Ngày nay, trên cơ sở những thông tin hiện đại,các thị trường ngoại hối trở
nên thông suốt, nghiệp vụ Arbitrage trên không còn ý nghĩa lớn trong kinh doanh
ngoại hối nữa.
(cid:153) Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn (Forward)
Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn được thực hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ
kỳ hạn, trong đó việc hoàn tất nghiệp vụ này được thực hiện vào một thời điểm nhất
định sau đó, với tỷ giá nhất định đã được quy định trong hợp đồng tại thời điểm ký
kết.
Chức năng kinh tế của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn nhằm tránh
những rủi ro vể tỷ giá trong kinh doanh ngoại thương. Thông qua việc thỏa thuận
một nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn với ngân hàng, cả người nhập khẩu và
8
người xuất khẩu đều có thể tính toán trước được hiệu quả kinh doanh của mình, bởi
vì những khoản ngoại tệ có được hoặc cần có trong tương lai đã xác định được ngay
tỷ giá vào lúc hợp đồng mua bán được thỏa thuận.
Đối với ngân hàng, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn không chỉ đáp
ứng yêu cầu chống lại rủi ro về tỷ giá mà còn có ý nghĩa sống còn đối với nghiệp vụ
kinh doanh ngoại hối của bản thân ngân hàng. Bằng việc ký kết hai loại hợp đồng
mua, hợp đồng bán ngoại tệ có kỳ hạn, các ngân hàng vừa đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, vừa tránh được trạng thái ngoại tệ mở đầy rủi ro đối với ngân hàng khi
tình trạng số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối của một ngân hàng ở mức không
cân bằng.
(cid:153) Nghiệp vụ hối đoái tương lai (Future)
Thị trường ngoại tệ giao sau là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán
ngoại tệ giao sau, gọi tắt là hợp đồng giao sau. Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận
mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có
hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai.
Thị trường giao sau thực chất chính là thị trường kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về
ngoại tệ giao dịch,số lượng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
Các hợp đồng giao sau thường có tính thanh khoản cao hơn hợp đồng có kỳ
hạn vì phòng giao hoán đã sẵn sàng đứng ra “đảo hợp đồng” bất cứ khi nào có một
bên yêu cầu. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xóa bỏ và hai bên thanh toán cho
nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng. Đặc điểm này khiến cho
hầu hết các hợp đồng giao sau được thực hiện thông qua chuyển giao ngoại tệ vào
ngày đến hạn.
Tỷ giá trong các hợp đồng giao sau là tỷ giá giao ngay dự đoán tại thời điểm
hợp đồng đáo hạn.
(cid:153) Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ hoặc cầm cố tiền tệ(Swap)
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ (cầm cố tiền tệ) là tổng hợp của hai nghiệp vụ
giao ngay và kỳ hạn.
Đây là nghiệp vụ giao ngay (Spot) ngoại tệ Arbitrage để đổi lấy ngoại tệ B,
sau khi mua lại kỳ hạn ngoại tệ Arbitrage và trả ngoại tệ B (Forward). Nguyên tắc
tính tỷ giá của nghiệp vụ này cũng tương tự nghiệp vụ kỳ hạn, dựa vào sự chênh
lệch lãi suất của hai đồng tiền.
9
Nghiệp vụ hoán đổi được sử dụng để cân đối nguồn vốn thanh toán tức thời.
Nghiệp vụ hoán đổi có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phòng ngừa và rủi ro, nó cho
phép các công ty đột phá vào các thị trường vốn mới và tận dụng những ưu thế của
nó để gia tăng vốn mà không phải gia tăng rủi ro kèm theo. Thông qua hoán đổi,
người ta có thể dịch chuyển rủi ro ở một thị trường hay ở một loại tiền tệ nào đó
sang thị trường và loại tiền tệ khác. Hoán đổi còn mang lại kỹ thuật phòng chống
rủi ro cho các công ty đa quốc gia mà hoạt động có liên quan đến thị trường vốn
quốc tế.
(cid:153) Nghiệp vụ hối đoái theo quyền chọn(Option)
Nghiệp vụ hối đoái theo quyền chọn là một sự thỏa thuận bằng hợp đồng
giữa người mua và người bán về quyền chọn mua (call- option) hoặc quyền chọn
bán (put- option) một loại ngoại tệ nhất định, với số lượng cụ thể, theo một tỷ giá cố
định và vào một thời điểm cụ thể.
Trong hợp đồng này, người mua quyền lựa chọn phải trả cho người bán một
khoản tiền đảm bảo. Thông qua đó, người mua dành được quyền lựa chọn mua hoặc
bán một loại ngoại tệ nào đó. Mặt khác, anh ta có thể từ bỏ quyền lựa chọn của
mình khi thấy bất lợi. Rủi ro của người mua quyền chọn chỉ giới hạn ở số tiền phải
trả cho quyền đó. Ngược lại, người bán quyền chọn thu được một khoản tiền từ việc
quyền nhưng trở thành đối tác thụ động, chịu rủi ro không hạn mức khi tỷ giá biến
động không thuận lợi với anh ta.
Có các loại quyền chọn mua- bán ngoại tệ sau:
Mua quyền chọn bán ngoại tệ : Người mua quyền chọn bán có quyền, nhưng
không bắt buộc, bán một lượng ngoại tệ nhất định, theo một tỷ giá cố định vào ngày
đến hạn.
Bán quyền chọn bán ngoại tệ : Người bán quyền chọn bán có trách nhiệm
phải mua một số ngoại tệ cụ thể theo tỷ giá được quy định từ trước(giá cơ sở) vào
ngày đến hạn hợp đồng.
Mua quyền chọn mua ngoại tệ : Người mua quyền chọn mua giành được
quyền chọn mua một số lượng ngoại tệ cụ thể, theo tỷ giá cố định từ trước, vào
ngày đến hạn hợp đồng, để có được quyền đó, anh ta phải trả cho người bán một
khoản phí ngay khi ký hợp đồng.
10
Bán quyền chọn mua ngoại tệ : Người bán quyền chọn mua ngoại tệ có trách
nhiệm bán một số ngoại tệ cụ thể, theo một tỷ giá cố định từ trước, vào ngày hợp
đồng đến hạn.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
(cid:153) Chính sách tỷ giá:
Chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ có nhiệm vụ đảm bảo
ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần tăng tính kinh tế ở mức độ cao, bền
vững. Một chính sách tỷ giá có hiệu quả phải đảm bảo tính ổn định tỷ giá trên mối
quan hệ tương quan cung cầu trên thị trường, khuyến khích được xuất khẩu, cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ gắn liền với sự biến động tỷ giá trên thị
trường, vì vậy chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách tỷ giá của nhà nước.
(cid:153) Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia:
Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia là những quy định pháp lý, những thể
lệ của Nhà nước trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng, bạc, đá quý và các
chứng từ có giả trị ngoại tệ cũng như việc trao đổi, sử dụng, mua bán ngoại tệ trên
thị trường nội địa và quan hệ thanh toán, tín dụng với nước ngoài.
Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các luồng
vận động của ngoại hối từ nước ngoài vào và từ trong nước ra, có liên quan đến
quan hệ ngoại thương và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác bằng ngoại tệ. Đồng
thời, chính sách quản lý ngoại hối cũng quản lý và kiểm soát lưu thông ngoại hối
(đặc biệt là ngoại tệ) trong phạm vi quốc gia.
Như vậy, một chính sách quản lý ngoại hối đúng đắn sẽ góp phần khuyến
khích ngoại thương, hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài… từ đó sẽ thúc đẩy
hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng phát triển.
(cid:153) Sự phát triển kinh tế chung của đất nước
Thực tế cho thấy, ở những nước có nền kinh tế phát triển thì hoạt động kinh
doanh ngoại tệ cũng rất phát triển. Bởi vì hoạt động này gắn liền với hoạt động
ngoại thương, dịch vụ quốc tế, đầu tư quốc tế, chuyển giao công nghệ kỹ thuật quốc
tế và nhiều hoạt động kinh tế khác. Mỗi hoạt động là một bộ phận của nền kinh tế,
chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chẳng hạn như kim ngạch xuất nhập khẩu
tăng trưởng , đầu tư ra nước ngoài và đầu tư của nước ngoài vào trong nước ra tăng
11
thì nhu cầu về mua bán ngoại tệ, nhu cầu về tài trợ ngoại thương, nhu cầu tự bảo vệ
trước những rủi ro đặc biệt là rủi ro ngoại hối sẽ càng lớn. Nó đòi hỏi hoạt động
kinh doanh ngoại tệ phát triển để đáp ứng. Ngược lại, khi kinh doanh ngoại tệ phát
triển càng tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh đối ngoại của đất
nước.
Ngoài ra, giá trị hợp đồng bản tệ rõ ràng được hậu thuẫn bởi sự phát triển
kinh tế của quốc gia. Một nước có nền kinh tế phát triển ổn định thì đồng tiền của
nó có uy tín, có khả năng chuyển đổi cao trên thị trường thế giới. Với đồng bản tệ
mạnh, thị trường hối đoái ở nước đó sẽ phát triển hoàn thiện và là cơ sở cho hoạt
động kinh doanh ngoại tệ.
(cid:153) Các yếu tố khác
Kinh doanh ngoại tệ có tính nhạy cảm cao, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố. Có thể kể ra một số nhân tố như sự ra đời của các liên minh tiền tệ, liên minh tín
dụng khu vực hay sự xuất hiện của các đồng tiền chuẩn quốc tế bên cạnh đồng
USD; cán cân thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ của ngân hàng TW…
1.2.6 Một số rủi ro mà ngân hàng thường gặp phải trong kinh doanh ngoại tệ
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, lợi nhuận và khả năng rủi ro thường
là hai yếu tố song hành có mối quan hệ thuận chiều. Lợi nhuận càng cao thì khả
năng gặp rủi ro càng lớn và ngược lại. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng hàm
chứa những rủi ro bao gồm:
Rủi ro về tỷ giá: Là rủi ro do sự không chắc chắn về giá trị của một khoản
thu nhập hay chi trả do sự biến động của tỷ giá gây ra làm tổn thất cho ngân hàng.
Để hạn chế rủi ro tỷ giá, ngân hàng cần phân tích và đặt ra hạn mức về trạng thái
ngoại tệ của từng loại tiền. Giới hạn đó phụ thuộc vào tình hình tài chính của ngân
hàng và khả năng đánh giá rủi ro.
Rủi ro tín dụng: Phát sinh khi các bên tham gia gặp khó khăn về tài
chính.Rủi ro làm ăn thua lỗ của bên đối tác trong thời gian hợp đồng thường ít nguy
hiểm hơn những rủi ro phát sinh vào thời gian hết hạn hợp đồng. Nghiêm trọng hơn
là trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng cũng là ngân hàng phá sản vào ngày
đến hạn thanh toán và sau khi các bước đầu tiên của giao dịch được hoàn tất. Rủi ro
này sẽ được giảm bớt nếu các giao dịch với khách hàng không bị hạn chế, việc tìm
12
hiểu thông tin về khách hàng được thực hiện tốt và các điều khoản hợp đồng phù
hợp.
Rủi ro hoạt động: Rủi ro này liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như : thanh toán chậm,sai số lượng, sai đối tượng, không tuân thủ các hướng
dẫn về thanh toán, ngoài các khoản tiền phạt còn có các khoản tổn thất khác mà tự
ngân hàng phải gánh chịu,rủi ro này có thể hạn chế bằng cách xác định và thực hiện
một cách chính xác các nhiệm vụ đặt ra : xác định trách nhiệm của từng phòng ban,
từng nhân viên, của việc yết giá, của bộ phận kế toán các nghiệp vụ kinh doanh…
Thực tiễn đã cho thấy, công tác quản lý rủi ro hối đoái đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM. Tăng cường quản lý rủi ro
hối đoái sẽ thúc đẩy hoạt động của ngân hàng trên thị trường hối đoái có hiệu quả
hơn, kinh doanh có lãi, bảo toàn vốn và giảm rủi ro.
1.2.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM 1.2.7.1 Trạng thái ngoại hối
Trạng thái ngoại hối là khoản chênh lệch giữa số lượng ngoại tệ mua vào và
số lượng ngoại tệ bán ra trong tất cả các loại ngoại tệ được ngân hàng đang sử dụng.
Trạng thái ngoại hối = số ngoại tệ mua vào – số ngoại tệ bán ra
Khi xem xét trạng thái ngoại hối cần lưu ý rằng mọi giao dịch được tính vào
trạng thái ngoại hối ngay khi phát sinh giao dịch
Biến động tỷ giá Trạng thái ngoại hối Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm
Trạng thái ngoại hối Ngân hàng có lãi Ngân hàng lỗ dương
Trạng thái ngoại hối âm Ngân hàng lỗ Ngân hàng có lãi
Trạng thái ngoại hối cân Không ảnh hưởng đến thu Không ảnh hưởng đến thu
bằng nhập của ngân hàng nhập của ngân hàng
Nếu trạng thái ngoại hối của ngoại tệ lớn hơn 0 thì ta gọi là trạng thái trường
hay trạng thái dương, còn nếu nhỏ hơn 0 thì gọi là trạng thái đoản hay trạng thái âm.
Trường hợp trạng thái ngoại hối bằng 0 thì gọi là trạng thái ngoại hối cân bằng.
- Tốc độ tăng trưởng qua các năm
1.2.7.2 Các chỉ tiêu trực tiếp
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
13
- Tỷ số lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ/tổng lợi nhuận
- Tỷ số lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ/vốn tự có, tài sản có, tổng số nhân viên.
1.3 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
1.3.1 .Khái niệm thanh toán quốc tế
Trong xu thế hội nhập hiện nay, bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới. Quan hệ quốc tế
giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hoá,
khoa học kỹ thuật, du lịch...trong đó quan hệ kinh tế (mà chủ yếu là ngoại thương)
chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá
trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán
giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động
TTQT, trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
Vậy, TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền
tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân
nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc
tế, thông quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Như vậy, TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế.
Tuy nhiên, trong thực tế, giữa hai lĩnh vực hoạt động này thường giao thoa với
nhau, không có một ranh giới rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động TTQT được hình thành
trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương,
chính vì vậy, trong các qui chế về thanh toán và thực tế tại các NHTM, người ta
thường phân hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là: Thanh toán trong ngoại
thương (thanh toán mậu dịch) và Thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu
dịch).
Về cơ bản, TTQT phát sinh trên cơ sở hoạt động thương mại quốc tế, là khâu
cuối cùng của quá trình mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức và cá
nhân thuộc các quốc gia khác nhau.
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng
có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà phải thông qua NHTM với mạng
lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Thay mặt khách
hàng thực hiện dịch vụ TTQT, các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian thanh
toán giữa bên mua và bên bán. Ngày nay, hoạt động thương mại quốc tế luôn cần
14
đến sự tham gia, hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ và tài chính của ngân hàng. Ngân
hàng cung cấp các phương án lựa chọn phương thức TTQT, tài trợ xuất nhập khẩu,
đảm bảo an toàn và quyền lợi của cả hai bên mua bán, thông qua đó thúc đẩy ngoại
thương phát triển và mở rộng các quan hệ với các quốc gia trên thế giới.
1.3.2 Đặc điểm của Thanh toán quốc tế
Thanh toán liên quan tới đồng tiền, địa điểm, phương tiện, phương thức và
thời gian thanh toán. Khi tiến hành hoạt động TTQT, cần phải xác định 5 vấn đề
quan trọng, đó là: Đồng tiền, địa điểm, phương tiện, phương thức và thời gian thanh
toán. Lựa chọn đồng tiền nào là một vấn đề quan trọng, vì không phải bất kỳ đồng
tiền của nước nào cũng có khả năng thực hiện TTQT, mà đồng tiền đó phải “mạnh”,
được các nước thừa nhận thực hiện trong hoạt động TTQT, tiếp đến lựa chọn đồng
tiền nào để phù hợp với nội dung cụ thể của hoạt động TTQT, nhằm mang lại hiệu
quả (thanh toán nhanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, đáp ứng được lợi ích của
các bên....). Do vậy, khi ký kết các hợp đồng thương mại, tín dụng, hay các dịch vụ,
các bên đàm phán thường thống nhất về loại ngoại tệ được dùng trong giao dịch là
đồng tiền của nước nhập khẩu, nước xuất khẩu hay nước thứ ba.
Thanh toán quốc tế phục vụ chủ yếu cho hoạt động kinh tế đối ngoại TTQT
phục vụ chủ yếu cho hoạt động kinh tế đối ngoại; trong đó phần lớn phục vụ cho
các giao dịch trong lĩnh vực ngoại thương. Thanh toán là khâu quan trọng của một
quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, cụ thể khi hoạt động thanh toán diễn ra
đồng nghĩa với việc đảm bảo chắc chắn kết thúc một phần hoặc toàn bộ giá trị của
một quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Nếu công tác TTQT được tổ chức tốt thì
giá trị của hàng hoá trao đổi và dịch vụ thực hiện giữa các chủ thể ở các quốc gia
khác nhau mới được thực hiện, góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển. TTQT
trở thành một nhân tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại
trong điều kiện quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng.
Gặp nhiều rủi ro do có sự biến động về tiền tệ. Khác với thanh toán nội địa,
TTQT thường gặp nhiều rủi ro do sự biến động của tiền tệ, sự bất ổn chính trị của
một quốc gia, do sự khác biệt về luật pháp, cơ chế chính sách, do vị trí địa lý của
các bên tham gia cách nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng thanh toán của con
nợ... Do vậy các nghiệp vụ đảm bảo, bảo lãnh của ngân hàng, hoạt động tín dụng
của các tổ chức tiền tệ, tài chính quốc tế ra đời như là một yếu tố không thể thiếu để
15
hỗ trợ cho hoạt động TTQT. Có thể khẳng định, TTQT là một mắt xích không thể
thiếu trong hoạt động thương mại liên hoàn của một nền kinh tế mở và gắn kết chặt
chẽ với các giao dịch thương mại quốc tế. TTQT là cầu nối giữa người sản xuất và
người tiêu dùng thông qua chi trả lẫn nhau trong nghiệp vụ TTQT, thông qua đó,
toàn bộ hoặc một phần giá trị của hàng hoá và dịch vụ trao đổi được thực hiện.
TTQT đã góp phần chủ yếu để tạo nên sự liên tục của quá trình tái sản xuất và đẩy
nhanh quá trình giao thương hàng hoá quốc tế.
1.3.3 Vai trò của TTQT với hoạt động của các NHTM
Ngày nay, hoạt động TTQT chiếm vị trí quan trọng, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của ngân hàng, là một trong những yếu tố quyết định sự thành công
của NHTM.
TTQT là hoạt động trực tiếp tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp
vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Thông qua cung cấp dịch vụ TTQT cho khách
hàng, các NHTM thu được phí dịch vụ chuyển tiền, phí thanh toán LC, phí bảo
lãnh…. Thực tế cho thấy, đối với các NHTM hiện đại, thu nhập từ phí dịch vụ có xu
hướng ngày một tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Đây cũng chính là mục tiêu mà các NHTM luôn vươn tới.
TTQT không chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng thuần tuý mà còn đóng vai trò
là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung
và hỗ trợ các mặt hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng nên nó gián tiếp tạo ra
lợi nhuận từ các mặt hoạt động này. Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT, các NHTM có
thể tăng cường khả năng thu hút vốn ngoại tệ từ việc thực hiện thanh toán thu tiền
về cho khách hàng đến việc quản lý nguồn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi trên tài khoản
tiền gửi của khách hàng, từ đó đáp ứng được nhu cầu vay và thanh toán bằng ngoại
tệ của khách hàng. Với vai trò là trung gian thanh toán, TTQT góp phần phát triển
và đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu (XNK), kinh doanh ngoại
tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng trong
và ngoài nước, từ đó tăng qui mô hoạt động và mở rộng thị phần của ngân hàng.
TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại trên
thế giới trong hoạt động ngân hàng. Thông qua việc tham gia nối mạng thông tin và
ứng dụng công nghệ cao trong xử lý thông tin giúp cho ngân hàng có thể theo kịp
16
với sự phát triển của thế giới, không bị lạc hậu và thua kém các ngân hàng nước
ngoài.
Phát triển TTQT tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng quan hệ với các
ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế cũng như uy tín đối với
khách hàng trong và ngoài nước, từ đó khai thác được các nguồn vốn tài trợ của các
tổ chức tài chính quốc tế cũng như các ngân hàng nước ngoài, đáp ứng nhu cầu về
vốn trong kinh doanh.
TTQT phát triển góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trong cơ chế thị trường, đồng thời giúp cho hoạt động ngân hàng vượt ra khỏi phạm
vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng thế giới.
1.3.4 Các phương thức thanh toán quốc tế
(cid:153) Khái niệm
Trong cuộc sống hàng ngày, các giao dịch kinh tế và phi kinh tế giữa người
cư trú với người không cư trú làm phát sinh nhu cầu thanh toán lẫn cho nhau.
Thông thường, người thụ hưởng và người trả tiền không thanh toán trực tiếp cho
nhau mà thông qua hệ thống ngân hàng. Để việc thanh toán diễn ra chính xác, các
bên liên quan phải thoả thuận những nội dung, điều kiện và cách thức tiến hành
chuyển tiền hoặc trả tiền thích hợp.
Toàn bộ nội dung, điều kiện và cách thức để ngân hàng tiến hành chuyển tiền
và trả tiền giữa người cư trú với người không cư trú gọi là phương thức TTQT.
Do TTQT trong ngoại thương là hệ quả của hợp đồng mua bán, do đó ta có
khái niệm: Phương thức TTQT trong ngoại thương là toàn bộ quá trình, điều kiện,
qui định để người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán thì giao hàng và nhận
tiền theo hợp đồng ngoại thương thông qua hệ thống ngân hàng phục vụ.
Do hoạt động ngoại thương đóng vai trò chủ yếu trong kinh tế đối ngoại, do
đó, khi nói đến TTQT mà không nói rõ thanh toán trong lĩnh vực nào, thì ta hiểu đó
là thanh toán trong ngoại thương.
(cid:153) Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu của NHTM
Trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau
như chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ...Mỗi phương thức thanh toán
đều có ưu điểm và nhược điểm, phù hợp với những quan hệ XNK khác nhau. Vì
17
vậy việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp phải được hai bên bàn bạc
thống nhất, ghi trong hợp đồng mua bán ngoại thương.
Đến nay, các phương thức thanh toán cơ bản và phổ biền thường được các
NHTM sử dụng là:
(cid:57) Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền là phương thức TTQT, trong đó một khách hàng của ngân hàng
(người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền
nhất định cho người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định, trong một
thời gian nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Phương thức thanh toán chuyển tiền có thể được thực hiện bằng hai hình
thức chủ yếu sau:
- Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer, M/T): là hình thức chuyển tiền trong
đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức
thư mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán qua bưu điện.
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer, T/T): là hình thức trong đó
lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức
điện mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán qua fax, telex hoặc thông qua
mạng liên lạc viễn thông SWIFT.
(4)
Ngân hàng trả tiền (Paying Bank)
Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank)
(5)
(3)
(2)
(1)
Người hưởng lợi (Beneficiary)
Người chuyển tiền (Remitter)
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền
Chú thích:
(1) Người xuất khẩu thực hiện giao hàng theo hợp đồng, lập bộ chứng
từ hàng hoá gửi cho người nhập khẩu để đi nhận hàng.
18
(2) Người nhập khẩu sau khi nhận hàng, kiểm tra hàng hoá và bộ
chứng từ hàng hoá, nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng đã ký
kết, lập giấy đề nghị chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy
định, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài
khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền lập lệnh chuyển tiền gửi qua ngân hàng đại
lý hoặc chi nhánh của mình đến ngân hàng trả tiền.
(5) Ngân hàng trả tiền thực hiện ghi có vào tài khoản của người hưởng
lợi đồng thời gửi báo có cho người hưởng lợi.
Ưu điểm đối với các bên
- Với khách hàng: thủ tục chuyển tiền đơn giản, thuận lợi cho người chuyển
tiền; thời gian chuyển tiền ngắn nên người thụ hưởng có thể nhanh chóng nhận
được tiền.
- Với ngân hàng: ngân hàng chỉ tham gia với vai trò là trung gian thanh toán
thuần tuý để hưởng phí, không có trách nhiệm kiểm tra về sự hợp lý của thời gian
thanh toán và lượng tiền chuyển đi.
Nhược điểm
- Trong thanh toán chuyển tiền, chu chuyển hàng hoá dịch vụ có thể tách rời
khỏi chu chuyển tài chính trong thời gian tạo nên rủi ro cho cả hai bên (người
chuyển tiền và người thụ hưởng). Khi chuyển tiền trước (down payment), nhà nhập
khẩu cứ lo sợ mất tiền nếu nhà xuất khẩu không giao hàng hay giao hàng không
đúng yêu cầu về số lượng, chủng loại, chất lượng và thời gian làm vỡ kế hoạch sản
xuất kinh doanh của nhà nhập khẩu. Ngược lại, trong trường hợp trả tiền sau nhà
xuất khẩu hoàn toàn bị lệ thuộc vào thiện chí và uy tín thanh toán của nhà nhập
khẩu.
- Có khi rủi ro lại hoàn toàn khách quan như biến cố chính trị, xã hội, kinh tế
hay một tai nạn bất ngờ khiến cho một bên kết ước bất đắc dĩ bội tín làm ảnh hưởng
đến đối tác làm ăn.
- Do việc thanh toán chủ yếu được thực hiện bằng điện nên thời gian thanh
toán nhanh, nếu phát hiện ra sai sót (có thể từ phía người chuyển hoặc ngân hàng
19
chuyển) sau khi đã chuyển tiền thì sẽ khó khăn trong việc thông báo, điều chỉnh
nhất là khi người thụ hưởng đã nhận tiền.
- Ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian thanh toán quá thụ động, chờ khách
hàng ra lệnh rồi mới thực hiện.
Chính vì vậy, người ta thường sử dụng phương thức chuyển tiền để thanh
toán các khoản chi tiêu phi thương mại và các chi phí liên quan đến XNK hàng hóa
trị giá hợp đồng nhỏ; Chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư; Chuyển tiền kiều hối;
thanh toán hàng hoá XNK (khi hai bên mua bán có quan hệ lâu đời và tín nhiệm lẫn
nhau hoặc khi trị giá hợp đồng không lớn) vì khâu thanh toán này dễ làm nảy sinh
việc chiếm dụng vốn của người bán, nếu bên mua cố tình dây dưa, kéo dài việc
thanh toán.
Như vậy, thanh toán chuyển tiền là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người
chuyển tiền và người nhận tiền. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán
theo uỷ nhiệm để được hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì cả đối với cả
người mua lẫn người bán.
(cid:57) Phương thức nhờ thu (Collections)
Nhờ thu là một phương thức thanh toán, trong đó, người bán (nhà xuất khẩu)
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng,
uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng
thu hộ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay
chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác..
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nước nhà nhập khẩu và nhà
xuất khẩu chỉ tham gia với tư cách là trung gian thu tiền hộ, ngân hàng không cam
kết, không bảo lãnh thanh toán đối với người bán cũng như người mua.
(cid:190) Các loại nhờ thu và qui trình nghiệp vụ
Căn cứ vào nội dung chứng từ được gửi đến ngân hàng nhờ thu mà người ta
chia phương thức thanh toán này ra thành hai loại:
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collections): Là phương thức thanh toán, trong
đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu, séc, giấy
nhận nợ hay công cụ thanh toán khác), còn các chứng từ thương mại (chứng từ vận
tải, hoá đơn, bảo hiểm..) được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu, không thông qua
ngân hàng.
20
NHNT (Remitting Bank)
NHTH (Collecting Bank)
Người trả tiền (Drawee)
Người uỷ thác (Pricipal)
(3) (6) (2) (7) (5) (4) (0) (1)
Sơ đồ 1.2: Quy trình nhờ thu phiếu trơn
Chú thích:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy
định áp dụng phương thức “Nhờ thu phiếu trơn”
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo quy định
của hợp đồng.
(2) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng chứng từ tài
chính tới ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính
đến ngân hàng thu hộ.
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu tới người nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ
hoặc gửi hối phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
(6) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp
nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhận nhờ thu.
(7) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu
chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi
đi nhờ thu bao gồm: (i) hoặc chứng từ thương mại cùng với chứng từ tài chính, hoặc
(ii) chỉ chứng từ thương mại mà không có chứng từ tài chính gửi cùng. Ngân hàng
21
thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi người này đáp ứng được
yêu cầu của lệnh nhờ thu.
NHNT (Remitting Bank)
NHTH (Collecting Bank)
Người uỷ thác (Exporter)
Người trả tiền (Importer)
(3) (7) (2) (8) (6) (5) (4) (0) (1)
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
Chú thích:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo quy định của hợp
đồng.
(2) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao
gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng phục vụ
mình.
(3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ thanh
toán đến ngân hàng thu hộ.
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho
người nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ hoặc gửi
hối phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
(6) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ hàng hoá để người nhập khẩu đi nhận
hàng.
(7) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc
kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhận nhờ thu.
22
(8) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp
nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu.
(cid:190) Ưu điểm đối với các bên
• Đối với nhà xuất khẩu:
- Nhà xuất khẩu chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ được trao cho nhà nhập
khẩu sau khi người này đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Nhà xuất khẩu có quyền đưa nhà nhập khẩu ra toà nếu người này không trả
tiền hối phiếu đã chấp nhận khi đến hạn thanh toán.
- Có thể chỉ định người đại diện ở nước nhà nhập khẩu thay mặt mình để giải
quyết trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không chấp nhận thanh
toán. Thẩm quyền của người đại diện phải được xác định rõ ràng.
• Đối với nhà nhập khẩu:
- Nhà nhập khẩu được kiểm tra bộ chứng từ tại ngân hàng xuất trình trước
khi thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Đối với D/A, nhà nhập khẩu được sử dụng hay bán hàng hoá mà chưa phải
thanh toán cho đến khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
• Đối với ngân hàng nhờ thu và ngân hàng xuất trình:
- Có thu nhập từ phí nhờ thu, từ các giao dịch mua bán ngoại tệ và từ các
giao dịch khác có liên quan.
- Mở rộng được tín dụng tài trợ thương mại.
- Tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý, do đó tạo ra tiềm năng
về các giao dịch đối ứng.
Phương thức nhờ thu được tiến hành trên cơ sở văn bản pháp lý quốc tế
thông dụng của nhờ thu. Đó là “Quy tắc thống nhất về nhờ thu" số 522 của Phòng
Thương mại quốc tế, bản sửa đổi 1995.
(cid:57) Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit – L/C)
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó, theo yêu cầu
của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) một ngân hàng (ngân hàng phát
hành thư tín dụng) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (Letter of credit), theo đó,
ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba
(người thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
23
Theo điều 2 UCP600: “Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho
dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không
huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
Thư tín dụng (L/C) hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau khi
ra đời lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Trong nghiệp vụ L/C, các ngân
hàng chỉ giao dịch căn cứ vào chứng từ, không liên quan đến hàng hoá. Ngân hàng
ngoài vai trò là người trung gian còn là người cung cấp tín dụng cho người nhập
khẩu, là người cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thông báo
(3) (8) (9)
(7) (6) (4)
(1)
Người mở (Nhà NK)
Người hưởng (Nhà XK)
(10) (11) (2)
(5)
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Chú thích:
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức L/C
(2) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục
vụ mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phát hành mở L/C cho người
xuất khẩu hưởng. Chuyển bản chính cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng
thông báo.
(4) Ngân hàng thông báo thực hiện chỉ thị của ngân hàng phát hành, thông
báo L/C bằng văn bản cho người xuất khẩu.
(5) Căn cứ vào các nội dung, điều kiện và điều khoản của L/C, người xuất
khẩu tiến hành giao hàng.
24
(6) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hoá, chứng từ
thanh toán gửi về ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng thông báo) để yêu cầu thanh
toán.
(7) Ngân hàng thông báo xác nhận kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được phù
hợp theo đúng điều kiện và điều khoản đã ghi trong L/C
(8) Chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành L/C yêu cầu thanh toán.
(9) Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu thấy phù
hợp với các điều kiện và điều khoản ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán cho
người xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
(10) Ngân hàng phát hành đòi tiền người nhập khẩu và giao bộ chứng từ cho
người nhập khẩu nếu được chấp nhập
(11) Nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Các loại L/C:
Trong thực tế có một số loại thư tín dụng chủ yếu sau:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là thư tín dụng mà sau khi
được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung
hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng lợi
L/C.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng mà
sau khi được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ
sung hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không được sự đồng ý của
người thụ hưởng L/C.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable
L/C):Là L/C không thể huỷ bỏ, theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành, một
ngân hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C này.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có thể chuyển nhượng (Transferable
L/C): Là L/C không huỷ ngang, theo đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển
nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi
tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng
lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được l/C do người
nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này
25
và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng
với nội dung gần giống như L/C ban đầu.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C
kia đối ứng với nó được mở.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là L/C không thể huỷ ngang mà
sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại
(tự động) có giá trị như cũ và vẫn tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn
trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực
hiện.
- Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause L/C): Là L/C mà ngân hàng phát
hành cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua
hàng hoá, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C đã mở.
- Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập
khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiến
ứng trước, nhưng không có khả năng giao hàng, hoặc không hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ
nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với người nhập khẩu là sẽ
hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập
khẩu.
(cid:190) Vai trò của ngân hàng trong phương thức tín dụng chứng từ:
Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng đơn thuần chỉ thực hiện chức
năng chuyển tiền trên danh nghĩa người mua và nhận tiền trên danh nghĩa người bán
.
Trong nhờ thu, các ngân hàng tham gia xử lý chứng từ do bên bán gửi đến và
hành động với vai trò là đại lý của người bán.
Ngoại trừ vai trò là đại lý và chức năng giám sát, trong cả hai phương thức
thanh toán nêu trên, các ngân hàng không có bất kỳ cam kết, trách nhiệm hay nghĩa
vụ nào. Tuy nhiên, trong phương thức tín dụng chứng từ, các ngân hàng đã tham gia
chủ động và tích cực hơn nhiều, theo đó các ngân hàng thực hiện trả tiền theo cam
kết của mình.
Thư tín dụng là công cụ giúp người nhập khẩu yêu cầu người xuất khẩu thực
hiện nghiêm chỉnh hợp đồng đã ký kết thông qua việc quy định rõ trong thư tín
26
dụng các điều kiện về hàng hoá, thời hạn giao hàng, chứng từ xuất trình để thanh
toán. Người nhập khẩu sẽ thực hiện kiểm soát thông qua việc yêu cầu người xuất
khẩu phải xuất trình các chứng từ về chất lượng/số lượng hàng hoá do một cơ quan
kiểm định độc lập phát hành. Ngân hàng sẽ thực hiện việc kiểm tra các chứng từ
này đảm bảo nội dung của chúng phù hợp với thông lệ quốc tế và luật pháp của mỗi
nước. Khi sử dụng phương thức thanh toán này, khách hàng nhập khẩu còn được
ngân hàng tư vấn để lựa chọn các điều khoản thanh toán có lợi cho mình. Ngoài ra,
trong trường hợp ký quỹ dưới 100% trị giá L/C, khách hàng nhập khẩu đã được
ngân hàng cấp cho một khoản tín dụng. Đây là một trong những ưu việt mà chỉ có
được khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ. Ngay từ khi phát hành L/C, ngân
hàng phát hành đã tạo ra một cam kết thanh toán với người hưởng dựa trên uy tín
của mình. Đối với những khách hàng có quan hệ giao dịch lần đầu tiên hoặc những
giao dịch mà giữa người mua và người bán chưa có sự tin tưởng lẫn nhau, cam kết
thanh toán của ngân hàng phát hành sẽ củng cố thêm cho khả năng thanh toán của
người mua, tạo lòng tin cho người bán.
Do ngân hàng chỉ làm việc trên cơ sở chứng từ, người xuất khẩu có được
một đảm bảo chắc chắn trong trường hợp họ xuất trình được bộ chứng từ hoàn hảo,
nghĩa là họ đã thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình thì họ sẽ được thanh toán. Ngân
hàng phát hành phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình khi chứng từ xuất trình
phù hợp ngay cả trong trường hợp người mua gặp rủi ro và có dấu hiệu không thanh
toán được. Hơn hẳn các phương thức thanh toán khác như chuyển tiền (sau khi nhận
hàng), ghi sổ, nhờ thu việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của người
mua thì ở phương thức này, người xuất khẩu đã có được một đảm bảo từ phía ngân
hàng. Khi sử dụng phương thức thanh toán này, người xuất khẩu có thể được ngân
hàng tài trợ bằng cách xin chiết khấu bộ chứng từ (đối với L/C trả ngay) hoặc bán
trước hạn các hối phiếu đã được chấp nhận (đối với L/C trả chậm), do đó có thể
nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư tái sản xuất. Ngoài ra, khi sử dụng phương thức
này, người xuất khẩu còn có thể tránh rủi ro về quản lý ngoại hối của nước người
nhập khẩu, vì khi L/C đã được mở thì người nhập khẩu đã phải có giấy phép chuyển
ngoại tệ của cơ quan quản lý ngoại hối. Đối với các phương thức thanh toán chuyển
tiền, ghi sổ, nhờ thu, tại thời điểm thanh toán nếu nước người nhập khẩu có sự thay
27
đổi về quản lý ngoại hối liên quan đến loại ngoại tệ hai bên đã thoả thuận thanh toán
thì rủi ro này sẽ hoàn toàn thuộc về phía người xuất khẩu.
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT 1.3.5.1 Các nhân tố khách quan
Sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng
là điều kiện đầu tiên tác động trực tiếp đến hoạt động TTQT của các NHTM. Các
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của các NHTM có diễn ra và phát triển được
hay không đều phải dựa trên các giao dịch xuất nhập khẩu giữa quốc gia đó với các
quốc gia khác. Do đó, nó phụ thuộc vào các nhân tố sau:
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Đây là một nhân tố quan trọng, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó
có các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh XNK. Bao gồm chính sách thuế,
chính sách kinh tế đối
- Sự phát triển của các doanh nghiệp XNK: Khi hoạt động XNK của các doanh
nghiệp ngày càng được mở rộng cả về mặt hàng kinh doanh, đối tác và bạn
hàng thì doanh số kinh doanh XNK của doanh nghiệp sẽ ngày một tăng dẫn đến
kim ngạch XNK của một quốc gia tăng làm tiền đề để các NHTM mở rộng hoạt
động thanh toán XNK của mình..
- Sự thay đổi kinh tế, chế độ chính trị của nước bạn hàng: Mỗi sự biến động về
chế độ chính trị của nước bạn hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng
đáp ứng các cam kết đã thoả thuận giữa các bên. Sự suy thoái kinh tế, biến
động chính trị sẽ ảnh hưởng bất lợi đến tự do hoá thương mại, đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến quá trình thanh
toán XNK
1.3.5.2. Các nhân tố chủ quan
Đây chính là các điều kiện từ bản thân các NHTM. Ta có thể kể đến một số
các điều kiện chủ yếu sau:
- Số lượng và chất lượng khách hàng của ngân hàng : Trong nền kinh tế thị
trường, khách hàng là yếu tố quyết định đến sự sống còn của NHTM nói chung
và hoạt động thanh toán XNK nói riêng. Nếu ngân hàng có thể thu hút một
lượng lớn khách hàng thường xuyên có hoạt động kinh doanh XNK thì sẽ tạo
28
điều kiện rất tốt để hoạt động thanh toán XNK phát triển, mở rộng thị phần của
ngân hàng mình.
- Uy tín của NHTM trong nước và quốc tế: Một ngân hàng có uy tín lớn là ngân
hàng có các hoạt động đa dạng và phong phú cả về quy mô lẫn chất lượng, điều
này sẽ thu hút một số lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng. Không những
thế, một ngân hàng có uy tín sẽ dễ dàng mở rộng được thị trường trong nước và
quốc tế. Ngân hàng có uy tín trên trường quốc tế, sẽ rất thuận lợi khi thực hiện
các nghiệp vụ mang tính bảo lãnh thanh toán cho khách hàng trong nước, đồng
thời các ngân hàng và đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng lựa chọn ngân hàng để
giao dịch
- Mạng lưới ngân hàng đại lý: Mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên thế
giới giúp cho việc giao dịch và thanh toán ra nước ngoài được thực hiện nhanh
chóng, đúng địa chỉ, giảm bớt chi phí và giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, thông qua
ngân hàng đại lý, ngân hàng lại có điều kiện thực hiện các dịch vụ uỷ thác của
ngân hàng đại lý để mở rộng hoạt động TTQT.
- Công nghệ ngân hàng: Trong thời đại ngày nay, công nghệ ngân hàng là yếu tố
ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của một ngân hàng. Vì vậy, mỗi NHTM đều
tạo dựng cho mình một hệ thống công nghệ hiện đại, phù hợp và đặc biệt quan
tâm tới đổi mới công nghệ để đáp ứng tiêu chí hoạt động TTQT là phải nhanh
chóng, kịp thời và chính xác.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng: Để thực hiện công việc trôi chảy,
tránh hiểu lầm và gây thiệt hại đáng tiếc cho ngân hàng, đòi hỏi cán bộ ngân
hàng nói chung và cán bộ làm nghiệp vụ thanh toán XNK nói riêng phải có
chuyên môn cao, am hiểu các quy tắc, thông lệ quốc tế, có trình độ ngoại ngữ
giỏi để tiếp cận với những tài liệu của nước ngoài, tích luỹ thêm kiến thức
nghiệp vụ
- Mạng lưới các chi nhánh của ngân hàng: Một ngân hàng với hệ thống chi
nhánh rộng lớn sẽ giúp cho các ngân hàng đó có nhiều cơ hội để thu hút các
khách hàng XNK tiềm năng, mở rộng hoạt động thanh toán XNK từ đó gia tăng
được thị phần của ngân hàng mình. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới chi
nhánh này phải được cân nhắc để đầu tư đúng hướng, đúng các thị trường tiềm
năng tránh việc đầu tư dàn trải gây lãng phí vốn.
29
- Các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động thanh toán XNK: Các hoạt
động kinh doanh khác như hoạt động tín dụng, hoạt động kinh doanh
ngoại tệ… là các hoạt động có tác dụng bổ trợ, thúc đẩy cho hoạt động
thanh toán XNK của NHTM. Phát triển nghiệp vụ này là tiền đề, là nền
tảng hỗ trợ cho sự phát triển nghiệp vụ kia và ngược lại
1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM 1.3.6.1 Các chỉ tiêu đòn bẩy
- Tăng cường hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
- Tăng cường hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ thương mại
- Tăng cường hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng
- Tăng cường hỗ trợ các dịch vụ ngân hàng khác
- Tăng cường nguồn huy động vốn
- Củng cố uy tín của ngân hàng
1.3.6.2 Các chỉ tiêu trực tiếp
- Doanh thu, lợi nhuận và số vụ khiếu nại do lỗi ngân hàng gây ra
- Tỷ số lợi nhuận thanh toán quốc tế/ tổng lợi nhuận
- Tỷ số lợi nhuận thanh toán quốc tế/vốn tự có, tổng tài sản, tổng cán bộ
nhân viên
- Tổng số vụ khiếu nại trên tổng số món thanh toán.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong quá trình hội nhập, các NHTM phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt trong hệ thống ngân hàng về hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu để
chiếm lĩnh thị phần cho ngân hàng mình. Để có thể đánh giá một cách toàn
diện hoạt động thanh toán XNK cũng như thị phần thanh toán XNK của các
NHTM, đòi hỏi chúng ta phải nhìn nhận từ cơ sở lý luận.
Trong chương 1 luận văn đã tập trung phản ánh các vấn đề sau:
-
Khái quát những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của NHTM: Khái niệm, vai trò và các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
- Hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán
quốc tế của NHTM: Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phương thức TTQT
30
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỌAT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VCB CN SÓNG THẦN
2.1 Giới thiệu về tổ chức và hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam- CN Sóng Thần
2.1.1 Cơ cấu tổ chức tại VCB Sóng Thần
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Sóng Thần được thành lập ngày
28.11.2006 theo quyêt định số 864/QD-NHNT.TCDT.CB của chủ tịch HĐQT, trên
cơ sở chuyển đổi từ chi nhánh cấp 2 hoạt động từ ngày 12.02.2003 trực thuộc VCB
Hồ Chí Minh. Sau 5 năm hoạt động CN đã xếp hạng 1, nhóm 3 của hệ thống VCB
Kể từ ngày thành lập, VCB Sóng Thần không ngừng lớn mạnh về qui mô
hoạt động. Đặc biệt cùng với thành công trong đợt IPO của VCB vào ngày
26/12/2007 đánh dấu mốc son trong lịch sử 45 năm hình thành và phát triển của một
NHTM lớn nhất Việt Nam. VCB Sóng Thần sẵn sàng cho một cuộc hành trình ra
biển lớn.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Sóng
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.HÀNH CHÍNH
TỔ KIỂM TRA NỘI BỘ
PHÓ GIÁM ĐỐC
Tổ Tổng Hợp
P. Khách Hàng
P. Ngân Quỹ
P. Kế Toán Tài Chính
04 Phòng Giao Dịch
P. Thanh Toán & KDDV
Thần
Đến nay VCB Sóng Thần có tất cả 9 phòng ban và 2 tổ chuyên trách, trong
đó có 4 phòng giao dịch và gần 100 nhân viên. Đứng đầu là Giám đốc điều hành
hoạt động của chi nhánh quản lý trực tiếp phòng Hành chính nhân sự và Tổ kiểm tra
nội bộ, dưới Giám đốc là 2 phó giám đốc quản lý trực tiếp 9 phòng ban.
Qua sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức của VCB Sóng Thần theo nghành dọc và
tương đối hợp lý. Mỗi Phó Giám đốc quản lý một khối như khối tín dụng, khối huy
động vốn...trong đó tổ kiểm tra nội bộ và tổ tổng hợp chưa đủ lớn để tách thành một
phòng.
31
2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của VCB Sóng Thần
VCB Sóng Thần cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng tầm cỡ
quốc tế, cụ thể như sau:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân tổ chức bằng
VND, ngoại tệ. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo qui định của
Ngân hàng nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi,
cho vay chiết khấu, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay theo hạn mức tín
dụng bằng ngoại tệ, VND với lãi suất ưu đãi và cạnh tranh.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán
thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá ứng trước...)
- Thanh toán tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu bộ chứng từ xuất
khẩu, thực hiện chuyển tiền qua hệ thống Swift bảo đảm nhanh chóng, chi
phí hợp lý, an toàn,
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay.
- Phát hành và thanh toán thẻ VCB-connect 24, thẻ tín dụng nội địa và quốc tế,
vietcombank – visa, vietcombank-mastercard và vietcombank- american
express...
- Mảng hoạt động dịch vụ: Dịch vụ quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán,
dịch vụ tiề gửi, dịch vụ chuyển tiền như chuyển tiền từ nước ngoài qua Swift,
chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh Money Gram, chuyển tiền đi nước
ngoài du học sinh...Dịch vụ đổi tiền, séc thanh toán ngay, theo dõi ngoại tệ
tiền mặt, dịch vụ ủy nhiệm bàn thu đổi ngoại tệ và séc du lịch, dịch vụ ngân
hàng trực tuyến: SMS banking, home banking, internet banking...
VCB Sóng Thần là ngân hàng có lợi thế về các dịch vụ ngân hàng bán buôn.
Tỷ trọng doanh số bán buôn trong các dịch vụ của VCB Sóng Thần chiếm trung
bình 75% trong tổng doanh số, có tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Bên cạnh
đó sản phẩm bán lẻ còn quá ít, các sản phẩm mới có doanh số sử dụng thấp. Việc
phát triển các sản phẩm mới chưa thu hút được nhiều khách hàng. Các tiện ích từ
các sản phẩm ngân hàng hiện đại chưa được nhiều khách hàng tiếp cận. Tuy nhiên
tỷ trọng doanh số bán lẻ đang có xu hướng tăng lên dần. Điều này cho thấy VCB
Sóng Thần đã gặt hái được nhiều kết quả khả quan trong việc đa dạng hóa lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ của mình.
32
2.2 Khái quát về qui trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và TTQT tại VCB
Sóng Thần.
2.2.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại VCB Sóng Thần
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần
Trong qui trình hoạt động kinh doanh của VCB nói chung và VCB Sóng
Thần nói riêng, kinh doanh ngoại tệ chiếm một vị trí rất quan trọng trong toàn bộ
các sản phẩm dịch vụ, mang lại khoản lợi nhuận đáng kể cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và có mối liên hệ rộng khắp với các mảng nghiệp vụ khác. Chính vì
lẽ đó, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần được chia làm 2 bộ phận:
bộ phận giao dịch do tổ TTQT thuộc phòng Thanh toán và kinh doanh dịch vụ, và
bộ phân thanh toán thuộc phòng kế toán tài chính.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và kinh doanh vốn của hệ thống VCB theo cơ
chế tập trung về hội sở chính. Phòng kinh doanh ngoại tệ HSC sẽ có những
văn bản, qui định chỉ đạo trực tiếp với bộ phận kinh doanh ngoại tệ của chi
nhánh và cân đối nguồn tiền tại các tài khoản Nostro của VCB ở nước ngoài
để phục vụ cho nhu cầu thanh toán của chi nhánh. Phòng kế toán vốn của
HSC là người thực hiện khâu cuối cùng trong giao dịch mua bán ngoại tệ,
duyệt các bút toán và điện, nhận và chuyển tiền qua chương trình quản lý
vốn tập trung.
Tóm lại hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần trong thời gian
qua tương đối hiệu quả, chưa có nhiều sơ suất và rủi ro đáng tiếc xảy ra.
- Phân công nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
• Bộ phận thanh toán (phòng kế toán tài chính): theo dõi biến động giá cả
trên thị trường và định hướng giao dịch, ấn định tỷ giá giao dịch hằng
ngày trình Ban giám đốc duyệt, quản lý điều hành vốn tiền gửi HSC
VCB, báo cáo Ban giám đốc về trạng thái ngoại tệ và lãi hàng ngày, chịu
trách nhiệm trước ban giám đốc về hoạt động kinh doanh của phòng.
• Bộ phận giao dịch (phòng Thanh Toán và Kinh doanh dịch vụ) gioa dịch
trực tiếp với khách hàng, xin chỉ thị của lãnh đạo phòng về giá thỏa thuận
và thực hiện giao dịch mua bán, kiểm tra các giấy tờ cần thiết cho việc
mua bán ngoại tệ, tuân thủ đúng qui định quản lý ngoại hối của ngân
hàng nhà nước.
33
2.2.1.2 Những chính sách và qui định liên quan đến hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của VCB Sóng Thần
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần phải tuân thủ đầy đủ
nghiêm ngặt các quy định chung về kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng nhà nước và
các qui định cụ thể dưới đây:
• Qui định của HSC VCB
- Về trạng thái ngoại hối cuối ngày: chi nhánh được duy trì số dư “có” tối đa
trên tài khoản mua bán ngoại tệ của mình là 5 triệu đồng và mức “nợ” tối
thiểu là 1,5 triệu. Nếu vượt quá hạn mức này, hệ thống sẽ tự động trừ ra hoặc
cộng thêm vào để về đúng hạn mức qui định.
- Quản ký vốn tập trung: theo mô hình ngân hàng hiện đại để tập trung năng
lực tài chính và hạn chế tối thiểu rủi ro.
• Quy chế hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần: chủ yếu
kinh doanh ngoại tệ trong nước.
- Quản lý và theo dõi chặt chẽ tài khoản vốn kinh doanh ngoại tệ không để thất
thoát
- Trên cơ sở các qui định của ngân hàng nhà nước Việt Nam, định hướng cuả
HSC VCB, Ban giám đốc và các biến động tỷ giá trên thị trường quốc tế để
xây dựng hệ thống tỷ giá linh hoạt, hợp lý, khoa học và đủ sức cạnh tranh, để
kịp thời công bố trước 7h45 hàng ngày theo định hướng của ban giám đốc.
- Tổ chức thực hiện bán ngoại tệ cho khách hàng là tổ chức trên cơ sở cân đối
nguồn ngoại tệ kiểm tra đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ mua ngoại tệ, đảm
bảo thực hiện tốt chính sách khách hàng theo định hướng của ban giám đốc.
- Thường xuyên kết hợp với tổ TTQT , phòng tín dụng theo dõi các khoản
thanh toán đến hạn và trong tương lai để cân đối bán ngoại tệ hợp lý có hiệu
quả
- Phối hợp với tổ TTQT, phòng tín dụng, kế toán, hối đoái, kho quỹ, để có
chính sách tạo nguồn mua ngoại tệ từ khách hàng.
2.2.2 Hoạt động TTQT tại VCB Sóng Thần 2.2.2.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động TTQT tại VCB Sóng Thần.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, VCB vốn được xem là ngân hàng đi đầu
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm tài trợ cho vay xuất nhập khẩu, TTQT,
34
kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm
đại lý cho chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ, với các nước xã
hội chủ nghĩa cũ. VCB Sóng Thần tiếp tục kế thừa và phát huy truyền thống đó,
luôn xem trọng và đặt lên hàng đầu việc thực hiện tốt mục tiêu phát triển lâu dài và
bền vững hoạt động TTQT. Chính vì lẽ đó, hoạt động TTQT tại VCB Sóng Thần do
tổ TTQT thuộc phòng Thanh Toán và Kinh Doanh Ngoại tệ chuyên trách, cho đến
nay tổ đã có những bước đi vững vàng trên nền tảng lâu đời về TTQT của hệ thống
VCB.
Phòng TT&KDDV
Trưởng Phòng
Tổ ATM
Phó Phòng
Phó Phòng
Tổ Thẻ
Tổ TTQT
Tổ Cá Nhân
Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức hoạt động TTQT tại VCB Sóng Thần
Tổ Doanh Nghiệp
Tổ thanh toán xuất nhập khẩu trực thuộc phòng Thanh toán và kinh doanh
dịch vụ, theo đó tổ gồm 4 thanh toán viên, 1 kiểm soát viên thuộc sự quản lý của
phó phòng, thực hiện các nghiêp vụ TTQT cụ thể như sau:
- Thực hiện tư vấn các phương thức thanh toán và các yêu cầu khác cho
khách hàng có liên quan đến xuất nhập khẩu
- Nhận LC/ tu chỉnh LC do chi nhánh đầu mối chuyển đến và thông báo cho
khách hàng.
- Nhận chứng từ xuất khẩu khách hàng xuất trình, kiểm tra hướng dẫn sửa
chữa sai sót (nếu có) cho phù hợp, chuyển lên CN đầu mối đòi tiền NHNNg
- Thực hiện chiết khấu chứng từ hàng xuất khi chưa có báo có cho khách
hàng.
- Thực hiện mở/ tu chỉnh LC theo đề nghị của khách hàng, chuyển lên CN
đầu mối mở/tu chỉnh đến NHNNg.
35
- Nhận bộ chứng từ do NHNNg gửi đến qua chi nhánh đầu mối và giao cho
khách hàng khi khách hàng đồng ý thanh toán.
- Thực hiện thanh toán chuyển tiền đi nước ngoài.
- Hạch tóan bán ngoại tệ cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu
chuyển, mang ngoại tệ đi nước ngòai theo quy định.
- Nhận séc nhờ thu yếu tố nước ngòai, kiểm tra tính hợp lệ và chuyển lên chi
nhánh đầu mối VCBHCM để gửi đi NHNNg nhờ thu hộ.
- Quản lý khách hàng Xuất Nhập Khẩu không có quan hệ tín dụng tại Chi
nhánh, cung cấp thông tin về khách hàng Xuất Nhập Khẩu cho các phòng liên quan
theo định kỳ và đột xuất.
- Theo dõi hạch toán các tài khoản GL liên quan.
- Lưu trữ hồ sơ xuất nhập khẩu chặt chẽ.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ban Giám
đốc, NHNN, HSC.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc và Lãnh đạo phòng giao
2.2.2.2 Những chính sách và quyết định liên quan đến hoạt động TTQT tại
VCB Sóng Thần.
Hoạt động TTQT của VCB Sóng Thần phải tuân thủ đầy đủ nghiêm ngặt các
qui định chung về TTQT của NHNN, ngoài ra các nghiệp vụ liên quan đến phương
thức thư tín dụng và nhờ thu đều phải được thực hiện thông qua chi nhánh đầu mối
là VCB chi nhánh Hồ Chí Minh theo các qui định cụ thể dưới đây:
- Quyết định số 4555/TB-NHNT.THTT ngày 08/12/2006 về việc hướng dẫn
xử lý và luân chuyển chứng từ giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu theo
phân cấp ủy quyền của Tổng Giám Đốc.
- Quyết định số 164 164/QĐ-NHNT.CPS-THTT ngày 06/04/2005 về việc ban
hành quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền đi nước ngoài.
- Quyết định 192/QĐ-NHNT.HDQT ngày 10/10/2004 về việc ban hành quy
chế mở, sử dụng và quản lý tài khoản tiền gửi trong hệ thống Ngssn hàng
Ngoại Thương Việt Nam.
- Quyết định số 19/QĐ-NHNT.HĐQT ngày 26/05/2006 về việc ban hành qui
định về việc mua chuyển mang ngoại tệ ra nước ngoài của người không cư
trú và người cư trú.
36
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ và TTQT tại VCB Sóng Thần.
2.3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần và những kết quả đạt được.
Kinh doanh ngoại tệ ở thị trường trong nước giữ vai trò chủ đạo tại VCB
Sóng Thần, có doanh số và tốc độ tăng trưởng khá tốt, đáp ứng hầu như tối đa nhu
cầu của khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các cá nhân có
nhu cầu: đi công tác nước ngoài, du học, chữa bệnh ở nước ngoài, đi định cư, đi du
lịch...
Nguồn mua ngoại tệ của VCB ST.
VCB Sóng Thần có thể huy động nguồn mua ngoại tệ từ các doanh nghiệp,
các Ngân hàng Thương mại khác, của Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức và cá nhân
khác, trong đó chủ yếu là mua của các doanh nghiệp, tiếp đến là Ngân hàng Nhà
nước, các Ngân hàng Thương mại khác.
- Mua từ các doanh nghiệp
Lượng ngoại tệ mua được từ các khách hàng mà doanh nghiệp mà chủ yếu là
các doanh nghiệp xuất khẩu của VCB Song Than là tương đối lớn. Vả lại, VCB là
ngân hàng truyền thống trong thanh toán xuất- nhập khẩu mà moi hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu đều cần vốn ngoại tệ mạnh để thanh toán.
- Mua từ Ngân hàng Nhà nước
Đây là nguồn mua lớn của VCB Sểng Than với tỷ giá thường thấp hơn so
với tỷ giá trên thị trường ngoại tệ chính thức (tuy nhiên chênh lệch không đáng kể).
Ngân hàng Nhà nước Việt nam cũng chỉ bán ngoại tệ VCB Song Than khi chương
trình nhập khẩu một số mặt hàng nhất định mà Chính phủ quy đinh như xăng, dầu,
phân bón…và hàng không.
- Mua từ các Ngân hàng thương mại khác
Đây là nguồn mua chủ yếu của VCB Song Than. Tuy nhiên chỉ những Ngân
hàng nào cân đối thừa ngoại tệ mới bán cho ngân hàng. Các ngân hàng này thường
bán với giá kịch trần do NHNN quy định.
Nguồn bán ngoại tệ của VCB Sóng Thần
Khách hàng mua ngoại tệ của VCB ST cũng không ngoài các doanh nghiệp,
các Ngân hàng Thương mại, các tổ chức cá nhân và Ngân hàng Nhà nước.
37
Khách hàng mua ngoại tệ của VCB St hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp mua ngoại tệ thường là các doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh nhập khẩu, có quan hệ lâu dài với Ngân hàng và họ cũng là những khách
hàng chủ yếu vay ngoại tệ. Các doanh nghiệp này mua ngoại tệ để thanh toán L/C
và trả nợ các khoản vay nước ngoài đến hạn trong đó có các doanh nghiệp Nhà
nước chiếm tỷ trọng lớn.
2.3.1.1 Về tốc độ tăng trưởng
Bảng 2.1: Doanh số mua bán ngoại tệ trong nước
Năm
2007
2009
2010
2011
2008
Doanh số
64,10
100,43
187,30
250,46
70,50
Đơ n vị: triệu USD
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần)
Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng trưởng doanh số mua bán ngoại tệ trong nước
300
250.46
250
187.3
200
Doanh số
150
100.43
70.5
64.1
100
50
0
2007
2008
2009
2010
2011
của VCB Sóng Thần.
Bắt đầu từ năm 2007 doanh số mua bán kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng
Thần được tính cho chi nhánh như một chi nhánh độc lập sau khi được tách ra từ
VCB Hồ Chí Minh. Mặc dù tăng trưởng khá, nhưng chi nhánh vẫn nằm trong khó
khăn chung của nền kinh tế trong năm đó. Nguyên nhân là năm 2007 nguồn cung
ngoại tệ tăng rất cao, chủ yếu từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và kiều
hối, dẫn đến thừa USD trên thị trường, sau khi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
hàng tỷ USD vào Việt Nam. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động thu đổi
ngoại tệ của các thành phần khác trên thị trường ngoại hối
38
Ngày 17/06/2007 giá USD trên thị trường đạt mức đỉnh là 16255 VND/USD,
đến ngày 31/12/2007 giá USD chỉ còn 15995 VND/USD giảm 230 đồng . Thời
điểm giảm giá bắt đầu từ sau khi NHNN kết thúc việc mua vào 7 tỷ USD dự trữ. Sự
giảm giá của đồng USD tạo ra áp lực cho các ngân hàng có hoạt động mua bán thu
đổi ngoại tệ vì vừa mua USD vào hôm trước hôm sau đã lỗ.
Để giảm áp lực cho ngân hàng, ngày 24/12/2007 NHNN qui định nới rộng
biên độ tỷ giá VND/USD từ +/- 0.5% lên +/- 0.75% để các ngân hàng chủ động
linh hoạt điều chỉnh giá mua vào bán ra USD. Đồng thời các ngân hàng phải nâng
cao khả năng phòng ngừa rủi ro về biến động tỷ giá. Tình hình mua bán lại tiếp tục
khó khăn, lượng ngoại tệ trên thị trường vẫn dư thừa, tỷ giá liên ngân hàng thấp hơn
sàn qui định khoảng vài chục đồng nên ngân hàng bị áp lực phải mua ngoại tệ khách
hàng nhưng không thể bán ra hết. Tồn ngoại tệ tăng dần nhưng NHNN điều chỉnh
giảm dần tỷ giá gây khó khăn cho VCB Sóng Thần trong kinh doanh.
Đến năm 2008, doanh số mua bán ngoại tệ trong nước cua VCB đạt 70.50
triệu USD, tăng gần 2% so với năm 2007. Vào thời điểm này một số nhà đầu tư nướ
ngoài đã đổ ngoại tệ vào Viêt Nam nhưng không đầu tư mà chuyển đổi qua VND để
mua trái phiếu hoặc gửi ngân hàng với lãi suất 10-12% để hưởng chênh lệch, trong
khi họ vay trên thị trường quốc tế chỉ với 6%. Đó là chưa kể vào thời điểm nhà đầu
tư nước ngoài chuyển đổi ngoại tệ, tỷ giá là 16000 VND/USD nhưng khi họ rút vốn
tỷ giá lại giảm thêm vài trăm đồng. Điều này làm nhập siêu tăng, tác động tiêu cực
đến xuất khẩu và thâm hụt thương mại cũng tăng trong thời kỳ này, nền kinh tế
nước ta gặp nhiều khó khăn: lạm phát cao, thị trường tài chính diễn biến phức tạp.
Hoạt động ngân hàng trở nên khó khăn do chính phủ chấp nhận giảm tăng trưởng để
chống lạm phát. NHNN thưc hiện chính sách tiền tệ thắt chặt ngày càng quyết liệt:
rút bớt tiền đồng khỏi lưu thông, tiếp tục nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lần 2 bằng cách
phát hành tín phiếu bắt buộc đối với tổ chức tín dụng.
Do tình trạng khan hiếm tiền đồng đẩy lãi suất tăng liên tục cả VND lẫn
USD, và cuộc chạy đua về huy động vốn giữa các NHTM ngày càng gay gắt. Ngày
28/03/2008 lần đầu tiên sau 7 tháng tỷ giá USD/VND tại các ngân hàng thương mại
tăng kịch trần và đến giữa năm 2008, tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân
hàng cao hơn trần của NHNN. Tình hình cầu ngoại tệ tăng cao do nhập siêu tăng kỷ
lục và giá vàng thế giới giảm mạnh nên các doanh nghiệp tranh thủ nhập vàng về
39
kiếm lời trong khi NHNN không cung ứng đủ ngoại tệ. Bên cạnh đó các công ty
xuất khẩu găm giữ ngoại tệ không bán ra dẫn đến tình trạng thiếu ngọai tệ cung ứng
cho thanh toán nhập khẩu. Giá thị trường chênh lệch nhiều so với giá chính thức.
Do đó VCB Sóng Thần phải giao dịch mua bán theo giá thỏa thuận với khách hàng
nên gặp rất nhiều áp lực trong việc cân đối cung cầu ngoại tệ cho khách hàng.
Tuy nhiên theo quyết định số 1436/QĐ-NHNN, kể từ 27/06/2008 các tổ chức
tín dụng được phép ấn định tỷ giá mua bán giao ngay của VND so với USD không
vượt quá biên độ +/- 2% so với tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng. Đồng thời NHNN cũng có công văn chấn chỉnh các NHTM không được giao
dịch đồng Việt Nam so với đồng USD thông qua ngoại tệ khác. Các ngân hàng tự
cân đối nguồn cung ứng nhu cầu ngoại tệ cho doanh nghiệp , nếu thiếu nguồn sẽ
đăng ký mua ngoại tệ của NHNN. Bên cạnh đó, các mặt hàng nhập khẩu đang được
NHNN ưu tiên cung ứng ngoại tệ. Những nhu cầu thanh toán khác như nhập khẩu
hàng tiêu dùng, mua ngoại tệ chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc định cư ở nước
ngoài vẫn tăng cao gây áp lực lớn cho VCB Sóng Thần.
Mặc dù trong tình hình biến động tỷ giá đang diễn biến phúc tạp, nhưng
VCB Sóng Thần vẫn giữ vững tốc độ tăng trưởng doanh số mua bán ngoại tệ trong
năm 2009 đạt 100,43 triệu USD, tăng gần 40% so với năm 2008. Trong năm này
tình trạng khan hiếm ngoại tệ vẫn tiếp tục diễn biến phúc tạp. trước tình hình đó ,
ngày 26/11/2009 NHNN đã có quyết định tăng tỷ giá bình quân lien ngân hang
them 5,4% so với trước đó, làm tỷ giá tăng lên 17961 VND/USD. Theo đó biên độ
dao động cũng được thu hẹp từ mức +/- 5% xuống còn +/-3%.
Năm 2010 một lần nữa NHNN can thiệp thị trường bằng cách tiêp tục tăng tỷ
giá bình quân liên ngân hàng lên mức 18544 VND/USD, góp phần làm giảm tỷ giá
ở thị trường tự do giảm xuống gần bằng tỷ giá liên ngân hàng. Chính có sự can
thiệp này doanh số mua bán ngoại tệ của VCB Sóng Thần vẫn giữ vững tốc độ tăng
trưởng, cụ thể năm 2010 đạt 187,30 triệu USD tăng 87% so với năm 2009.
2.3.1.2 Về cơ cấu khách hàng
Theo quy chế hoạt động của toàn hệ thống VCB, qui định VCB Sóng Thần
chỉ giao dịch mua bán ngoại tệ trong nước, không trực tiếp kinh doanh ngoại tệ với
nước ngoài. Chính vì vậy cơ cấu khách hàng tham gia vào hoạt động kinh doanh
này gồm có tổ chức kinh tế cụ thể là: các doanh nghiệp công ty xuất nhập khẩu,
40
công ty chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, các công ty dịch vụ vận tải biển…; mua
bán trong hệ thống VCB chủ yếu là VCB HCM và HSC, và khách hàng cá nhân cho
các mục đích: chuyển tiền du học, đi du lịch, đi công tác, đi định cư, đi chữa bệnh,
đi xuất khẩu lao động…
Đồ thị 2.2: cơ cấu khách hàng mua bán ngoại tệ với VCB Sóng Thần
Cá Nhân 14%
TCKT 54%
VCB 32%
Tổ chức kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và làm dịch vụ
với nước ngoài chiếm khoảng 54% trong tổng doanh số mua bán ngoại tệ và mang
lại rất nhiều lợi nhuận cho VCB Sóng Thần. Đạt được kết quẩ trên là do:
- VCB Sóng Thần phát huy được thế mạnh của một ngân hàng kinh doanh đối
ngoại được tín nhiệm và gắn bố lâu dài của nhiều doanh nghiệp lớn. Nhiều
doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh của Việt Nam như nông
sản, thủy sản, gỗ… đã cung ứng một nguồn ngoại tê thường xuyên đáp ứng
được phần lớn cho nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp nhập khẩu về
hóa chất máy móc, thiết bị sắt thép, nguyên liệu sản xuất và hàng tiêu
dùng…
- -Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu trong các năm qua đã không ngừng
tăng cao, kéo doanh số mua bán ngoại tệ tăng cao.
Như vậy các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cung ứng dịch vụ với nước
ngoài là những nhóm khách hàng đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
ngoại tê cua VCB Sóng Thần. Nhưng trong những năm gần đây lượng khách hàng
này đang giảm dần do sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng TMCP khác trên địa
bàn
41
Mua bán ngoại tệ với các chi nhánh trong cùng hệ thống VCB chiếm gần
32% doanh số và tỷ trọng cũng ngày càng được nâng lên, nguyên nhân là do: VCB
có hệ thống chi nhánh rộng khắp trong cả nước và hoạt động khá hiệu quả, nên là
nguồn cung ứng ngoại tệ phong phú và ổn định. Ngược lại VCB Sóng Thần có
doanh sô xuất khẩu cao hơn doanh số nhập khẩu nên sẵn sàng bán lại ngoại tệ cho
các chi nhánh để cân đối cung cầu, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Tỷ trọng mua bán ngoại tệ với nhóm khách hàng cá nhân chiếm khoảng
14%, chủ yếu là chuyển tiền kiều hối, khách du lịch, bán cho cá nhân đi học tập,
công tác và du lịch nước ngoài….và đang có xu hướng giảm dần. Do công tác thu
đổi trong những năm qua còn nhiều hạn chế về thủ tục, không đạt yêu cầu, ít cạnh
tranh…
2.3.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hiệu quả từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong những năm qua tăng rõ rệt.
Tuy nhiên để đạt được những kết quả như vậy, VCB Sóng Thần đã giải quyết
không ít những vấn đề khách hàng liên quan nhằm cân đối cung cầu tốt nhất, mang
lại hiệu quả và lợi nhuận cao nhất, mà vẫn đảm bảo quyền lợi giữa người bán, người
mua và ngân hàng
Bảng 2.2: Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thàn.
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Lợi nhuận
948
2,143
6,301
9,831
11,221
Đơ n vị tính: triệu đồng
(Nguồn: báo cáo lợi nhuận kinh doanh của VCB Sóng Thần qua các
năm)
Đồ thị 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng
Thần
11221
12000
9831
10000
8000
6301
6000
Lợi Nhuận
4000
2143
948
2000
0
2007
2008
2009
2010
2011
42
Cũng như doanh số mua bán lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
VCB Sóng Thần tăng qua các năm, nhưng chậm dần trong năm 2007- 2008, tăng
mạnh trong năm 2009-2011, cụ thể như sau:
- Năm 2007 lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ đạt 948 triệu đồng, sang năm
2008 là 2,1 tỷ đồng. chứng tỏ hiệu quả của sự nỗ lực của VCB Sóng Thần
trong thời gian đầu tách ra từ chi nhánh Hồ Chí Minh
- Năm 2009 là năm hoạt động kinh doanh ngoại tê đạt kết quả cao, trong năm
này tình trạng khan hiếm ngoại tệ diễn biến phức tạp, nhiều doanh nghiệp
nhập khẩu săn lùng ngân hàng có nguồn USD dồi dào để giao dịch. VCB
Sóng Thần tranh thủ cơ hội này vì có nguồn USD từ các doanh nghiệp xuất
khẩu, Năm 2009 lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ đạt 6.3 tỷ đồng, tăng gần
200% so với năm 2008.
- Năm 2010 và 2011 hoạt động kinh doanh của VCB Sóng Thần đạt kết quả
ngoạn mục, lợi nhuận đạt được từ dịch vụ này chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng lợi nhuận của VCB Sóng Thần, tốc độ tăng trưởng trung bình về lợi
nhuận là 50% qua các năm; mặc dù trong bối cảnh tình hình tài chính- tiền tệ
trong và ngoài nước diễn biến phức tạp và đầy rủi ro. Đôi lúc VCB Sóng
Thần phải chấp nhận lỗ cục bộ để giữ khách hàng vì mục tiêu duy trì thị phần
cho hoạt động chung nên nhiều thời điểm căng thẳng VCB Sóng Thần đã áp
dụng tỷ giá mua và bán bằng nhau, xem như kinh doanh ko có lãi để thu lợi
nhuận từ các dịch vụ khác như xuất nhập khẩu, tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng khác. Do vậy VCB Sóng Thần đã làm tốt việc cân đối cung cầu ngoại
tệ, duy trì nguồn cung ngoại tệ ổn định từ các doanh nghiệp xuất khẩu là các
khách hàng lâu năm nên đã đạt kết quả đáng kể
2.3.1.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần
Mọi hoạt động kinh doanh đều nhằm đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trường hiện nay thì các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
cũng đều nhằm đến mục đích lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB
Sóng Thần cũng có mục đích cuối cùng đó. Vì vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Đối với Chi nhánh
Sóng Thần thì thật khó để xác định phần lợi nhuận do hoạt động kinh doanh ngoại
tệ mang lại. Bởi vì bộ phận kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh không được hoạch
43
toán chi phí riêng, nên chúng ta rất khó xác định chi phí của hoạt động kinh doanh
ngoại tệ. Do đó cũng khó xác định được lợi nhuận của hoạt động này. Vì vậy, để
đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ chúng ta chỉ đánh giá dựa
trên phần thu về từ kinh doanh ngoại tệ. Chính phần chênh lệch giữa tỷ giá bán và
tỷ giá mua ngoại tệ sẽ tạo ra khoản thu về từ kinh doanh ngoại tệ. Trong điều kiện
cạnh tranh gây gắt như hiện nay thì chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán ngoại
tệ thường rất nhỏ. Do đó, phần thu về từ kinh doanh ngoại tệ cũng nhỏ hơn so với
các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Trên đây là kết quả của hoạt động
kinh doanh khác của VCB Sóng Thần.
(cid:190) Về trạng thái ngoại hối
Trong các năm qua, hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã mang lại cho Chi
nhánh một khoản thu không nhỏ, khoản thu này sẽ góp phần làm nâng cao thu nhập
của Chi nhánh. Do đó, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh trong thời
gian qua không chỉ đạt được hiệu quả cao mà còn góp phần làm nâng cao hiệu quả
hoạt động chung của toàn chi nhánh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh
phần lớn phụ thuộc vào HSC, cuối mỗi ngày giao dịch, HSC tiến hành hết hối toàn
bộ ngoại tệ phát sinh của chi nhánh, do vậy trạng thái ngoại hối của chi nhánh luôn
cân bằng khi có sự can thiệp này.
Đvt: triệu USD
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
Doanh số mua vào 65.10 71.26 105.55 173.20 250.46
Doanh số bán ra 63.20 70.50 96.38 185.00 240.20
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng, cả doanh số ngoại tệ mua vào và doanh
số ngoại tệ bán ra của Chi nhánh trong các năm qua đã tăng lên rất mạnh, năm sau
luôn cao hơn hẳn so với năm trước. Cũng theo xu hướng tăng lên này mà thu về từ
kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh trong các năm qua cũng tăng lên rất rõ rệt.
Chúng ta biết rằng thu về từ kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh phụ thuộc chủ yếu
vào doanh số ngoại tệ bán ra của Chi nhánh. Doanh số bán ngoại tệ của Chi nhánh
đã tăng lên rất mạnh mẽ, vì vậy mà thu về tư kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh
cũng tăng lên rất mạnh. Điều này cho thấy rằng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
Chi nhánh trong thời gian qua đã được những kết quả rất tốt.
(cid:190) Về các chỉ tiêu trực tiếp
44
Chi nhánh Sóng Thần luôn phấn đấu và nỗ lực hết mình nhắm đến mục tiêu
bình quân lợi nhuận trên đầu người cao. Tỷ số bình quân lợi nhuân kinh doanh
ngoại tệ trên tổng lợi nhuận hằng năm của chi nhánh đạt khoảng 12%/năm. Tỷ số
lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ bình quân đầu người đạt 36 triệu đồng/người/năm.
Tóm lại, Chi nhánh Sóng Thần đã đạt được hiệu quả kinh doanh ngoại tệ qua
các năm. Chi nhánh có được sự thuận lợi trong việc đa dạng hoá kinh doanh ngoại
tệ và giảm bớt rủi ro khi có sự hỗ trợ và can thiệp kịp thời của HSC, khi có biến
động tỷ giá.
2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT tại VCB Sóng Thần 2.3.2.1 Về tốc độ tăng trưởng TTQT
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế ra đời đã thúc đẩy rất nhiều sự phát triển của
hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở Ngân hàng. Bởi vì thanh toán quốc tế gắn liền với
nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng và Ngân hàng cần phải đáp ứng nhu cầu
ấy. Ngược lại, hoạt động mua bán ngoại tệ tạo điều kiện để thanh toán quốc tế được
hoàn thành, tạo uy tín cho Ngân hàng và thu hút khách hàng mới.
Khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đối với khách hàng vay để nhập
khẩu đều phải thanh toán qua Ngân hàng. Ngân hàng kiểm soát được mục đích sử
dụng tiền vay, thời gian hàng về…Từ đó đảm bảo cho việc thu nợ của Ngân hàng.
Còn đối với khách hàng xuất khẩu đã xuất trình bộ chứng từ tại Ngân hàng để chiết
khấu hoặc để nhờ đòi tiền hộ. Điều này giúp việc thu nợ của Ngân hàng rất thuận
lợi và đây cũng là nguồn cung cấp ngoại tệ của Ngân hàng.
Qua đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán tiền hàng nhập khẩu, người
mua ngoại tệ để trả nợ Ngân hàng hay bán ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu, quy mô
hoạt động mua bán ngoại tệ đã tăng liên tục cùng với sự gia tăng doanh số thanh
toán quốc tế từ hàng năm qua Ngân hàng.
Hiện nay mặc dù tất cả các NHTM đều được phép hoạt động kinh doanh đa
năng nhưng trên thực tế Ngân hàng Ngoại thương nói chung và VCB Sóng Thần
nói riêng với ưu thế về trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế, về uy tín trong quan
hệ quốc tế nên vẫn giữ vai trò là ngân hàng chủ lực của Việt Nam trong lĩnh vực
phục vụ kinh tế đối ngoại. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng nhanh qua các
năm.
45
Hoạt động TTQT trong những năm qua đã có những chuyển biến cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu, tốc độ tăng trưởng nhanh, trung bình từ 10-20% /năm. Cùng với
đà tăng trưởng Xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước nói chung và hoạt động tài trợ
thương mại , thanh toán xuất nhập khẩu của hệ thống VCB nói riêng, doanh số
TTQT tại VCB Sóng Thần tăng trưởng nhanh và ổn định.
Bảng 2.3: Doanh số thực hiện TTQT tại VCB Sóng Thần.
Đơ n vị tính: triệu
USD
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Doanh số 77.82 90.91 133.60 209 312 TTQT
Tốc độ tăng 13.09% 46.96% 56.44% 49.28% trưởng
Đồ thị 2.4: Tốc độ tăng trưởng doanh số TTQT tại VCB Sóng Thần
350
312
300
250
209
200
Doanh số TTQT
150
133.6
90.91
100
77.82
50
0
2007
2008
2009
2010
2011
Nhìn chung, doanh số TTQT tại VCB Sóng Thần tăng đều qua các năm.
Năm 2007 doanh số TTQT đạt 77.82 triệu USD, trong thời gian này, chi nhánh vừa
được tách khỏi VCB Hồ Chí Minh, bước đầu chập chững hoạt động độc lập nên còn
thụ động và cầm chừng, khách hàng chủ yếu là những doanh nghiệp mới giao dịch,
sản phẩm giao dịch còn hạn chế, có ít doanh nghiệp lớn có đóng góp nhiều, những
doanh nghiệp này là khách hàng truyền thống đã có quan hệ giao dịch trước đó và
được VCB Hồ Chí Minh chia lại cho chi nhánh. Do vậy doanh số TTQT trong thời
kỳ này không đạt kết quả cao.
Năm 2008, doanh số TTQT đạt 90.91 triệu USD, tăng 13,09% so với năm
2007. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã gặt hái được những kết quả khả quan bước
46
đầu. Chi nhánh đã bắt đầu triển khai nhiều chiến lược trong việc chiêu thị và tiếp
cận khách hàng mới, khai thác và bán chéo sản phẩm cho khách hàng hiện tại. Sang
năm 2009, đã có sự tăng trưởng rõ rệt, những kết quả nói trên đã khẳng định uy tín
của VCB Sóng Thần, chi nhánh đã không ngừng mở rộng thị phần của mình, và tiếp
tục phát huy trong những năm kế tiếp, doanh số đạt 209 triệu USD trong năm 2010
và đạt 312 triệu USD trong năm 2011, đạt trên 100% so với chỉ tiêu được hệ thống
giao trước đó.
Trong những năm gần đây, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, mức độ
cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng
thương mại Việt Nam lớn như VCB, Viettin Bank, Agribank, BIDV…mà còn bị
cạnh tranh gay gắt với hệ thống ngân hàng cổ phần. Đặc biệt từ 01/04/2007, khi các
ngân hàng nước ngoài được phép mở chi nhánh và thực hiện các hoạt động tại Việt
Nam theo lộ trình mở cửa khi gia nhập WTO thì hoạt động này lại còn bị cạnh tranh
gay gắt bởi các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực mạnh, có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực TTQT.
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu qua các năm tại
VCB Sóng Thần
Đơ n vị tính: triệu USD
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Doanh số thanh toán xuất 56 67.16 84.93 116 199 khẩu
Doanh số thanh toán nhập 22 23.75 48.66 93 113 khẩu
Đồ thị 2.5: Tốc độ tăng trưởng doanh sô thanh toán XNK
47
200
180
160
140
120
DS TTXK
100
DS TTNK
80
60
40
20
0
2007
2008
2009
2010
2011
Với tình trạng nhập siêu kéo dài của đất nước, sự mất cân đối giữa thanh
toán hàng xuất khẩu và nhập khẩu không chỉ diễn ra ở VCB Sóng Thần mà nó còn
xảy ra với rất nhiều các NHTM khác. Tuy nhiên VCB Sóng Thần vẫn duy trì được
sự cân đối giữa thanh toán hàng xuất khẩu và thanh toán hàng nhập khẩu so với hầu
hết các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Doanh số thanh toán xuất khẩu
cũng như nhập khẩu tăng đều, giữ vững mức độ tương quan và ổn định qua các
năm. Rõ ràng, doanh số thanh toán xuất khẩu luôn cao hơn doanh số thanh toán
nhập khẩu, tuy nhiên doanh số thanh toán nhập khẩu đang có xu hướng tăng dần
qua các năm và tiến đến gần doanh số thanh toán xuất khẩu. Điều này có thể được
hiểu do các nguyên sau đây:
+ Trước năm 1991, hầu hết các thanh toán xuất nhập khẩu trên toàn quốc đều
phải tập trung qua Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam. Vì vậy, Ngân hàng Ngoại
Thương Việt nam có một đội ngũ các khách hàng truyền thống có hoạt động thanh
toán xuất khẩu với các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn như: dầu thô, gạo, cao
su, cà phê, gỗ, thủy hải sản...
+ Phát triển dịch vụ thanh toán hàng xuất khẩu có vai trò to lớn đối với hoạt
động của các NHTM Việt Nam. Ngoài những vai trò nói chung của hoạt động thanh
toán quốc tế như đã đề cập đến ở chương I thì vai trò của thanh toán hàng xuất khẩu
còn được thể hiện ở các mặt sau:
o Các NHTM có thể tăng cường khả năng thu hút vốn ngoại tệ từ việc
thực hiện thanh toán thu tiền về cho khách hàng đến việc quản lý
nguồn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi của khách
48
hàng, từ đó đáp ứng được nhu cầu vay và thanh toán bằng ngoại tệ
của khách hàng.
o Các NHTM có thể mua lại ngoại tệ nhàn rỗi từ các khách hàng xuất
khẩu. Điều này giúp cho NHTM rất nhiều trong việc chủ động quản lý
nguồn ngoại tệ kinh doanh.
Trong giai đoạn nhập siêu như hiện nay thì việc chủ động được nguồn ngoại
tệ cho mua bán và đáp ứng nhu cầu cho vay, thanh toán ngoại tệ của khách hàng là
một vấn đề mà bất cứ NHTM nào cũng quan tâm và đặt làm mục tiêu chiến lược
của mình. Như vậy, việc VCB Sóng Thần chú trọng mở rộng hoạt động thanh toán
hàng xuất khẩu là hiển nhiên và dễ hiểu. Điều này dẫn đến mức độ cạnh tranh trong
lĩnh vực này giữa các NHTM là rất gay gắt và khốc liệt.
Cùng với sự tăng trưởng về doanh số thanh toán, các sản phẩm của thanh
toán xuất nhập khẩu cũng ngày càng đa dạng từ chuyển tiền cho tới nhờ thu, thư tín
dụng đến bảo lãnh, tái bảo lãnh và một số sản phẩm khác. Có thể nhận thấy tỷ trọng
của từng phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thong qua biếu sau:
Đồ thị 2.6: Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế tại VCB Sóng Thần.
27
15
58
2011
25
18
57
2010
LC
2009
28
21
51
NHỜ THU
TTR
45
20
35
2008
2007
44
23
33
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Qua biểu trên ta thấy xu hướng thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu theo
phương thức LC giảm dần về doanh số qua các năm, theo đó thanh toán bằng
phương thức chuyển tiền đang dần thay thế LC. Đây cũng là xu thế hiện nay đang
diễn ra ở các nước phát triển. Năm 2007 tỷ trọng của phương thức thanh toán LC
chiếm 44% trong tổng doanh số, đến năm 2011 giảm xuống còn 27%, ngược lại tỷ
trọng của phương thức thanh toán TTR chiếm 33% năm 2007 tăng lên 58% trong
năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là: sau một thời gian ký kết hợp đồng giao thương
thanh toán theo LC, nhiều khách hàng đã dần dần nâng cao uy tín, thay vì thực hiện
49
theo phương thức LC phức tạp, thủ tục rờm rà, chí phí cao… thì các doanh nghiệp
đã chuyển sang phương thức TTR ít tốn phí và thủ tục thanh toán đơn giản hơn,
nhanh chóng. Phương thức thanh toán nhờ thu không biến động nhiều qua các năm,
có xu hướng giảm dần, năm năm 2007 chiếm tỷ trọng 23%, đến năm 2011 giảm
xuống còn 15%, trong đó chủ yếu là nhờ thu trả chậm.
Trong những năm gần đây, doanh số thông báo L/C xuất và thanh toán L/C
xuất tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước và ổn định. Năm 2011, doanh số thông
báo L/C xuất và thanh toán L/C xuất tăng lên rất nhiều so với năm 2007 chứng tỏ
các khách hàng xuất khẩu đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ thanh toán hàng xuất của
VCB Sóng Thần đã tăng một cách đáng kể cả về số lượng và giá trị từng thương vụ.
Bảng số 2.5.: Tình hình thông báo và thanh toán L/C hàng xuất
Thông báo
Thanh toán
Năm
Số món
Số tiền
Số tiền
Số món
(triệu USD)
(triệu USD)
2007
301
28.21
256
24.64
2008
311
26.22
287
30.22
2009
357
24.31
302
23.78
2010
362
34.89
314
29.00
2011
341
41.56
325
53.73
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của VCB Sóng Thần)
Số liệu trên đã cho thấy khách hàng đã tin tưởng ở chất lượng nghiệp vụ
thanh toán hàng xuất khẩu mà ngân hàng cung cấp, nhờ đó uy tín của VCB Sóng
Thần ngày càng được khẳng định.
VCB Sóng Thần không chỉ thực hiện thông báo L/C xuất, một khâu trong cả
quy trình thanh toán L/C xuất mà còn thực hiện tư vấn cho khách hàng và cho chi
nhánh về các điều khoản của L/C, những điều khoản bất lợi để yêu cầu ngân hàng
nước ngoài sửa đổi, giúp chi nhánh và khách hàng chuẩn bị bộ chứng từ hàng xuất
hoàn hảo gửi đi đòi tiền ở ngân hàng nước ngoài, thực tế đã cho thấy số món L/C
hàng xuất gửi đi đòi tiền được thanh toán ngày càng cao với doanh số tăng dần qua
các năm. Năm 2007, VCB Sóng Thần đã thực hiện thanh toán 256 món với trị giá
24.64 triệu đô la Mỹ, đến năm 2011 là 325 món với trị giá 53.73 triệu đô la Mỹ.
50
Ngân hàng đã thực hiện chiết khấu chứng từ tài trợ cho khách hàng có thể
nhận được tiền hàng xuất khẩu trước khi bộ chứng từ được ngân hàng nước ngoài
thanh toán. Điều đó chứng tỏ Ngân hàng đã rất tin tưởng vào chất lượng kiểm tra
chứng từ hàng xuất khẩu của mình, mạnh dạn chấp nhận cho khách hàng được nhận
tiền trước khi gửi bộ chứng từ đi đòi tiền ngân hàng nước ngoài. Những bộ chứng từ
đã được chiết khấu cho đến nay đều là những bộ chứng từ hoàn hảo và đã được phía
ngân hàng nước ngoài thanh toán toán đầy đủ. Nhờ đó, VCB Sóng Thần vừa nhận
được số tiền đã ứng trước cho khách hàng cộng với khoản phí thu được giúp tăng
nguồn ngoại tệ phục vụ cho các nghiệp vụ TTQT.
Bảng 2.6 : Tình hình hoạt động TTXK theo phương thức nhờ thu và
chuyển tiền đến từ nước ngoài.
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Nhờ thu xuất khẩu
12.88
13.43
17.84
20.88
29.85
TTR xuất khẩu
18.48
23.51
43.31
66.12
115.42
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của VCB Sóng Thần)
Đơ n vị tính: triệu USD
Tương tự phương thức thanh toán bộ chứng từ LC xuất khẩu, doanh số thanh
toán bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu tăng dần qua các năm. Năm 2007 đạt 12.88
triệu USD, đến năm 2011 đạt 29.85 triệu USD tăng hơn 50% so với năm 2007. Tuy
nhiên, tỷ trọng phương thức thanh toán này giảm dần qua các năm, điều này cho
thấy các nhà xuất nhập khẩu đã không còn ưa chuộng phương thức thanh toán này.
Những bộ chứng từ nhờ thu được gửi đi đòi tiền chủ yếu là những bộ chứng từ
thanh toán trả chậm, nhằm đảm bảo khả năng được thanh toán cao hơn thông qua
uy tín giữa các ngân hàng nhờ thu hộ và ngân hàng thu hộ.
Phương thức thanh toán chuyển tiền đến quốc tế có doanh số ngày càng tăng
qua các năm. Năm 2007 doanh số chuyển tiền nhận qua SWIFT tại VCB Sóng Thần
đạt 18.48 triệu USD. Tốc độ tăng năm 2009 đạt 84% so với năm 2008, nguyên nhân
chủ yếu: năm 2009 tình hình ngoại tệ diễn biến phức tạp, nhờ chính sách linh hoạt
về tỷ giá, cùng với việc đã hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc thu mua
USD trước tình hình dư thừa ngoại tệ năm 2007, vì vậy chi nhánh không những giữ
chân được nhiều khách hàng cũ mà còn thu hút nhiều khách hàng mới, góp phần
tăng doanh số ngoại tệ từ nguồn ngoại tệ TTR nước ngoài. Đến năm 2011, nhờ làm
51
tốt công tác khách hàng, chủ yếu tập trung khai thác và tiếp cận các công ty doanh
nghiệp Hàn Quốc, Đài Loan có vốn 100% nước ngoài có tiềm năng, doanh số TTR
đến từ nước ngoài đạt 115.42%, tăng 75% so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng của
phương thức TTR được thể hiện như biểu dưới đây:
Đồ thị 2.7: Tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán TTR đến nhận qua SWIFT
tại VCB Sóng Thần.
115.42
120
100
80
66.12
60
Doanh số TTR
43.31
40
23.51
18.48
20
0
2007
2008
2009
2010
2011
(Nguồn: Báo cáo doanh số chuyển tiền đến qua các năm của VCB Sóng
Thần)
Doanh số thanh toán nhập khẩu của VCB Sóng Thần tăng dần qua các năm,
chiếm tỷ trọng thấp hơn doanh số thanh toán xuất khẩu trong tổng doanh sô TTQT.
Theo đó các phương thức thanh toán được thực hiện khá tốt và có chiều hướng dần
dần thay thế vị trí của nhau. Cụ thể như sau:
Bảng 2.7: Doanh số thanh toán nhập khẩu theo các phương thức thanh
toán tại VCB Sóng Thần.
Đơ n vị tính: triệu USD
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
DS TT LC 10.69 13.62 23.25 30.51 9.68
DS TT Nhờ Thu 10.22 16.74 16.95 5.06 4.75
DS TT TTR 21.82 53.01 65.54 7.26 8.31
Phương thức chuyển tiền đi quốc tế được triển khai ở VCB Sóng Thần ngay
từ những ngày đầu triển khai hoạt động TTQT. Trước năm 2007, tức là khi VCB
Sóng Thần còn là chi nhánh cấp hai thuộc VCB Hồ Chí Minh, tất cả lệnh chuyển
tiền đều tập trung thực hiện tại VCB Hồ Chí Minh, VCB Sóng Thần chỉ nhận hồ sơ
52
và kiểm tra tính pháp lý và hợp lệ. Tuy nhiên, từ năm 2007, doanh số TTR được
VCB Sóng Thần trực tiếp hạch toán chuyển đi nước ngoài. Hoạt động chuyển tiền
quốc tế bao gồm chuyển tiền mậu dịch và chuyển tiền phi mậu dịch. Chuyển tiền
mậu dịch thanh toán XNK chiếm tỷ trọng chủ yếu (khoảng 80%) doanh số chuyển
tiền, phần còn lại là chuyển tiền phi mậu dịch. Chuyển tiền ngoại tệ là phương thức
TTQT đơn giản, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí nên ngay từ khi bắt đầu triển khai
và thực hiện hoạt động này đã thu được nhiều kết quả tốt, hoạt động chyển tiền
quốc tế tăng trưởng liên tục qua các năm. Việc VCB Sóng Thần chuyển thành chi
nhánh cấp 1 trực thuộc VCB Trung Ương, đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của chi nhánh và thu hút được nhiều khách hàng đến với VCB Sóng Thần, vì
giao dịch thực hiện nhanh, chủ động và tập trung hơn. Năm 2007, doanh số thanh
toán TTR đi nước ngoài đạt 7.26 triệu USD, và chỉ chiểm tỷ trọng khoảng 33%
trong tổng doanh số, đến năm 2011 doanh số này tăng vọt gấp 9 lần so với năm
2007, đạt 65.54 triệu USD, chiếm tỷ trọng 58% trong tổng doanh số thanh toán
nhập khẩu. Sở dĩ có sự tăng trưởng ngoạn mục như vậy là do: chi nhánh có lợi thế
về nguồn USD luôn sẵn có, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng,
thêm vào đó từ năm 2010 đã có sự đóng góp của nhiều doanh nghiệp lớn như: công
ty Điện và Điện tử TCL, công ty TNHH Nhựa Hừng Đông, Công ty TNHH Đồ
Hộp Hạ Long...
Đồ thị 2.8: Tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán nhập khẩu theo các
phương thức thanh toán tại VCB Sóng Thần.
70
60
50
40
TT LC NK
30
TT nhờ thu NK TT TTR NK
20
10
0
2007
2008
2009
2010
2011
53
Với sự tăng trưởng của các nghiệp vụ, doanh số thanh toán hàng nhập khẩu
theo phương thức LC tại VCB Sóng Thần ngày càng tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ
trọng của phương thức này giảm dần qua các năm. Năm 2007, doanh số mở và
thanh toán LC nhập khẩu chiếm 9.68 triệu USD, chiếm tỷ trọng 44% trong tổng
doanh số thanh toán nhập khẩu. Đến năm 2011, doanh số này tăng lên 30.51 triệu
USD tăng lên gấp 3 lần so với năm 2007, tuy nhiên tỷ trọng giảm xuống còn 27%
trong tổng doanh số TTQT. Điều này cho thấy phương thức thanh toán LC ngày
càng ít ưu việt hơn so với phương thức TTR, và dần dần bị thay thế bởi phương
thức TTR. Có thể nhận thấy được rằng tốc độ tăng trưởng LC chậm hơn nhiều so
với tốc độ tăng trưởng của TTR.
Doanh số thanh toán bộ chứng từ nhờ thu hộ từ nước ngoài gửi đến ngày
càng tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng đều và ổn định. Năm 2007 doanh số nhờ
thu nhập khẩu đạt 5.06 triệu USD, đến năm 2011 tăng lên 16.95 triệu USD tăng hơn
gấp 5 lần so với năm 2007. Tuy nhiên tỷ trọng của phương thức thanh toán này
chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng doanh số, chủ yếu tập trung ở một vài doanh nghiệp
vừa và nhỏ, chủ yếu các mặt hàng: hóa chất, giấy phế liệu...
2.3.2.2 Về hiệu quả hoạt động TTQT
Qua hơn 5 năm hoạt động, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
TTQT nói riêng của VCB Sóng Thần đã đạt được những thành quả nhất định, góp
phần phát triển vị thế của VCB Sóng Thần trên địa bàn, và đóng góp đáng kể đối
với sự thành công của khách hàng. Bằng chính nỗ lực của mình, VCB Sóng Thần đã
vươn lên giữ vị trí quan trọng tại địa bàn Bình Dương và từng bước chiếm lĩnh thị
phần trong các nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại, nâng cao khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng khác. Trong thời gian qua, hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu
đã đạt được một số kết quả nhất định:
Đối với nền kinh tế tại Bình Dương
- Góp phần phát triển kinh tế đối ngoại, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu, quản lý ngoại hối.
- Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ, cải thiện tình trạng mất cân đối giữa
cung và cầu ngoại tệ, đảm bảo ổn định cán cân thanh khoản.
54
Đối với VCB
- Phát triển hoạt động TTQT góp phần mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm
dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng xuất nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ và các nhu cầu tài chính khác. Qua đó trình độ cán bộ được nâng lên
rất nhiều cả về mặt nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, phong cách giao dịch, ý thức chấp
hành pháp luật và các thông lệ quốc tế, có khả năng xử lý các loại hình nghiệp vụ
phức tạp một cách hoàn hảo, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và pháp lý.
- Hoạt động TTQT giúp VCB Sóng Thần tiếp cận với những công nghệ
quản lý, thanh toán hiện đại và hiệu quả, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập.
- Sự phát triển của hoạt động TTQT đã tạo điều kiện thúc đẩy, hỗ trợ các
hoạt động liên quan phát triển. Trong thời gian qua hoạt động thanh toán hàng xuất
khẩu phát triển chính là động lực thúc đẩy các hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu,
hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động bảo lãnh, hoạt động Ngân hàng đại lý...
phát triển, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của VCB Sóng Thần trên thị trường.
- Đến nay, VCB Sóng Thần đã có một hệ thống đông đảo khách hàng với số
lượng hơn 300 công ty có quan hệ giao dịch quốc tế thường xuyên. Bên cạnh việc
thu hút khách hàng tiềm năng trong nước, VCB Sóng Thần đã bước đầu được các
doanh nghiệp nước ngoài, công ty liên doanh lựa chọn là ngân hàng phục vụ mình
thực hiện các giao dịch TTQT như: TCL, Long Huei, Johnson and Son, Scancom...
và các khách hàng cá nhân.
- Đến nay Ngân hàng đã thu hút được rất nhiều khách hàng trong nước và
quốc tế đến giao dịch, nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của VCB Sóng Thần
trên trường quốc tế. Uy tín của VCB Sóng Thần trong lĩnh vực thanh toán XNK
trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao thông qua việc các ngân hàng nước
ngoài chấp nhận những thư tín dụng nhập khẩu do VCB Sóng Thần mở có trị giá
lớn tới cả trăm triệu USD, lựa chọn VCB Sóng Thần làm ngân hàng thông báo ngày
càng tăng lên thể hiện uy tín của VCB Sóng Thần đối với các ngân hàng bạn trên
thế giới,
- Hoạt động TTQT nói chung đã góp phần tăng thu nhập của VCB Sóng
Thần. Thu phí dịch vụ mà chủ yếu là thu từ dịch vụ TTQT không ngừng tăng lên
góp phần thực hiện phương châm tăng tỷ trọng thu từ phí trong tổng thu nhập của
55
VCB Sóng Thần, phù hợp với xu hướng của một Ngân hàng hiện đại. Phí dịch vụ
thu được từ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tăng lên qua các năm
Phí thanh toán xuất nhập khẩu năm 2011 tăng gấp 4 lần so với năm 2007. Phí
thu được tăng đều qua các năm này là do kết quả hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu của những năm này cũng đều tăng lên.
Đồ thị 2.9.: Mức tăng trưởng thu phí thanh toán xuất nhập khẩu
Đơn vị: triệu đồng
30,000
28,664
25,000
23,139
20,000
15,000
PhÝ thanh to¸n XNK
12,294
10,000
6,191
5,685
5,000
0
2007
2008
2009
2010
2011
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VCB Sóng Thần qua các năm)
2.3.2.3 Một số hạn chế và nguyên nhân
(cid:190) .Hạn chế:
Thị phần thanh toán hàng xuất nhập khẩu còn thấp
Như đã biết VCB vẫn là Ngân hàng đứng đầu về thị phần thanh toán hàng
xuất nhập khẩu trong các NHTM trong cả nước. Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam (VCB) luôn được đánh giá là một trong những ngân hàng chủ chốt trong
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Với tuổi đời hơn 45 năm hoạt
động trong lĩnh vực đối ngoại không phải là nhiều so với các ngân hàng trên thế
giới, song so với các NHTM Việt Nam, VCB là một trong những ngân hàng hoạt
động lâu đời nhất về lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu. Chính vì vậy, doanh số
thanh toán hàng xuất khẩu của VCB luôn chiếm khoảng trên 25% thị phần thanh
toán hàng xuất khẩu của cả nước. Điều này có thể tổng kết do một số nguyên nhân
sau: VCB luôn có một số lượng lớn các khách hàng thực hiện thanh toán xuất khẩu
thường xuyên chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước, các Tổng công ty có doanh số
xuất khẩu lớn như: Tổng công ty hàng không, Tổng công ty xăng dầu, Tổng công ty
dầu khí, Tổng công ty bưu chính viễn thông, Tổng công ty lương thực, Tổng công
56
ty cà phê, Tổng công ty chè Việt Nam..... Đây cũng chính là các ngành hàng có
doanh số xuất khẩu lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Từ năm 1991, Nhà nước đã cho phép các ngân hàng đủ điều kiện có thể mở
rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực hoạt động kinh doanh đối ngoại. Lúc này,
VCB không còn giữ vị trí độc quyền trong thanh toán xuất nhập khẩu. Được phép
hoạt động trong thanh toán quốc tế, nhận thấy những lợi ích mà hoạt động này đem
lại, các ngân hàng mới bước vào lĩnh vực này đã tìm mọi cách để kéo khách hàng
về phía mình như áp dụng chế độ cho vay tài trợ xuất khẩu rất thoáng với thủ tục
đơn giản, tốc độ giải ngân nhanh, ưu tiên trong mua bán ngoại tệ, áp dụng tỷ lệ phí
thấp. Các NHTMCP có doanh số hoạt động TTQT lớn là Exim Bank,
Techcombank, Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Sài gòn thương
tín, Ngân hàng Sài gòn Công thương…Nhiều doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập
khẩu lớn hiện nay có cổ phần trong các NHTM cổ phần nên họ chủ yếu giao dịch
tại ngân hàng của mình.
Mặc khác, các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt nam như ANZ,
HSBC ... cũng đang nỗ lực thiết lập quan hệ với các doanh nghiệp xuất khẩu của
Việt Nam như: Tổng công ty xăng dầu, Tổng công ty dầu khí, Tổng công ty than,
Tổng công ty lương thực, Tổng công ty cà phê, Tổng công ty chè Việt Nam... Có
thể thấy một số ưu điểm nổi bật trong hoạt động của họ như sau:
+ Có nhiều tiềm lực về vốn ngoại tệ, có trình độ quản lý chuyên môn cao,
công nghệ hiện đại.
+ Có hệ thống các ngân hàng đại lý rộng lớn với mối quan hệ chặt chẽ trên
khắp thế giới. Là các ngân hàng có uy tín trên thế giới nên mối quan hệ này mang
đến cho họ nhiều các giao dịch thanh toán hàng xuất khẩu như: thông báo L/C, đại
lý nhận tiền..
+ Công tác Marketing của các ngân hàng này rất tốt: họ luôn chủ động tìm
đến với khách hàng, tìm hiểu những nhu cầu lợi ích mà khách hàng trông đợi, từ đó
đưa ra những dịch vụ thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Ví dụ: Citibank khi đến
Việt Nam đã cung cấp cho các khách hàng dịch vụ thanh toán thuận tiện với các
phương thức khác nhau bao gồm: ứng trước, tài khoản mở, ký thác, nhờ thu và thư
tín dụng. Bên cạnh đó, họ còn phát triển một số dịch vụ hỗ trợ như: tư vấn thương
57
mại, dịch vụ quản lý rủi ro và tài trợ mậu dịch (tài trợ trước và sau khi chuyển hàng,
tín dụng xuất khẩu), cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử.
+ Giao L/C đến tận tay người xuất khẩu.
+ Thu hút khách hàng mới bằng việc hạ thấp phí dịch vụ, lãi suất cho vay
chiết khấu và mức ký quỹ, sau một thời gian mới nâng dần lên một cách hợp lý.
+ Phối hợp tín dụng thanh toán trong một chu trình khép kín. Cấp hạn mức
xuất nhập khẩu cho từng khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của khách hàng, nhất là khách hàng thường xuyên giao dịch.
+ Đơn giản hoá các thủ tục, cố gắng để khách hàng chỉ phải giao dịch tại một
phòng, thậm chí một nhân viên. Ví dụ: Maybank, ANZ, nhân viên được phân công
phụ trách cả việc cho vay lẫn thanh toán. Do vậy, khách hàng và ngân hàng hiểu và
thông cảm việc của nhau hơn, đồng thời ngân hàng có điều kiện theo dõi chặt chẽ
việc sử dụng vốn của khách hàng, vừa giảm được rủi ro vừa có chính sách thích hợp
để giữ vững mối quan hệ với khách hàng. Trong khối các ngân hàng nước ngoài thì
HSBC mặc dù là Ngân hàng mới thành lập nhưng hiện nay là ngân hàng có doanh
số thanh toán XNK cao nhất trong khối các Ngân hàng nước ngoài.
Sau 5 năm hoạt động kể từ khi VCB Sóng Thần được tách ra là chi nhánh
cấp 1, cho đến thời điểm này doanh số TTQT của VCB Sóng Thần vẫn chỉ là con số
khiêm tốn. Qua các số liệu và phân tích ở trên cho thấy doanh số thanh TTQT của
VCB Sóng Thần đều tăng qua các năm, nhưng so với tổng doanh số TTQT của toàn
hệ thống thì VCB Sóng Thần chỉ xếp vị trí thứ 18 trên tổng số 77 chi nhánh, cũng
chỉ chiếm 6% trong thị phần hoạt động TTQT của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Bình Dương, chưa tương xứng với vị thế và tiềm năng của VCB Sóng Thần.
Thị phần nhỏ bé của VCB Sóng Thần trong tổng kim ngạch TTQT cho thấy
hoạt động này của VCB Sóng Thần chưa phát triển đúng với tầm cỡ của một ngân
hàng lớn tại Việt Nam, nhiều phần thị trường VCB Sóng Thần chưa nắm bắt được.
Khách hàng đến với VCB Sóng Thần chưa nhiều, chưa hoàn toàn tin tưởng vào
hoạt động TTQT của VCB Sóng Thần, năng lực cạnh tranh kém, chưa sẵn sàng và
đủ khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng tăng, đa dạng và phong phú của
thương mại quốc tế.
Mất cân đối lớn giữa thanh toán hàng nhập khẩu và thanh toán hàng xuất khẩu.
58
Đây một trong những hạn chế cần được khắc phục, cho đến nay mặc dù VCb
Sóng Thần đã có rất nhiều biện pháp cũng như chính sách khuyến khích phát triển
thanh toán hàng xuất nhập khẩu. So với thanh toán hàng xuất khẩu, doanh số thanh
toán hàng nhập khẩu chiếm bằng 50%. Tuy nhiên tỷ lệ này đang dần dần cân bằng,
vì doanh số thanh toán hàng nhập đang có xu hướng tăng dần qua các năm.
Thời gian xử lý giao dịch TTQT còn chậm:
Mức độ xử lý tự động các giao dịch chưa cao, giao dịch vẫn phụ thuộc nhiều
vào thao tác của con người, thời gian từ khi bắt đầu đến khi giao dịch hoàn tất vẫn
chậm có khi phải từ 1 đến 2 ngày, thậm trí còn lâu hơn nếu gặp trường hợp ách tắc
đường truyền, lỗi hệ thống. Do khối lượng các giao dịch của toàn hệ thống VCB
ngày càng tăng lên trong khi đó hệ thống máy tính, đường truyền thông của các chi
nhánh chưa được nâng cấp hoặc đã được nâng cấp nhưng chưa đáp ứng được yêu
cầu thực tế nên thường hay xảy ra tình trạng nghẽn mạch, làm giảm tốc độ thực hiện
giao dịch thanh toán hàng xuất khẩu.
Các sản phẩm, dịch vụ thanh toán hàng xuất khẩu vẫn chưa phong phú, đa dạng
Các hình thanh toán chưa đa dạng, mới giới hạn trong những sản phẩm
truyền thống như thanh toán L/C, nhờ thu, chuyển tiền. Đây là những sản phẩm mà
hầu hết các ngân hàng đều có nên luôn ở trong tình trạng cạnh tranh gay gắt. Các
loại L/C đặc biệt đáp ứng được thực tế đa dạng như L/C giáp lưng, L/C tuần hoàn,
L/C chuyển nhượng còn ít được mở thực hiện qua VCB Sóng Thần. Các sản phẩm
mới, hiện đại chưa được triển khai như Bao thanh toán, thẻ tín dụng quốc tế đa
năng, séc. Chưa phát triển dịch vụ tư vấn thanh toán XNK, chưa nối mạng giao dịch
với khách hàng.
(cid:190) Nguyên nhân:
Nhóm nguyên nhân chủ quan:
- Mô hình tổ chức quản lý và quy trình nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu
tại HSC và tại chi nhánh VCB Sóng Thần còn nhiều vấn đề bất cập, chưa hợp lý.
Sự phối kết hợp, hỗ trợ giữa các bộ phận, các phòng ban chức năng còn lỏng
lẻo, chưa hợp lý, vẫn còn chồng chéo, chưa tạo nên một dịch vụ khép kín trong
thanh toán, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ đối với khách hàng. Chưa có chính sách
nhất quán trong việc tăng cường quan hệ hai chiều với các đối tác. Do vậy, thời gian
thanh toán còn dài, chi phí nghiệp vụ cao. Việc thanh toán toàn bộ đều tập trung qua
59
HSC nên chưa phát huy được vai trò, tính chủ động và trách nhiệm của các chi
nhánh trong khi đó tại HSC khối lượng công việc lại tăng lên. Các phòng ban
nghiệp vụ tại HSC còn quá tập trung vào công việc tác nghiệp cụ thể, mà chưa thể
hiện được vai trò quản lý và điều hành tập trung do đó chưa nắm bắt kịp thời tình
hình thực tế tại chi nhánh. Thiếu sự phối kết hợp giữa các Module tham gia dự án
hiện đại hoá với các phòng ban nghiệp vụ tại HSC dẫn đến chương trình xây dựng
nên nhiều chức năng thừa, nhiều chức năng thiếu.
Hiện nay, tất cả các giao dịch chuyển tiền đến đều phải qua HSC. HSC dựa
trên nội dung của bức điện để chuyển về từng chi nhánh. Như vậy thời gian kể từ
lúc VCB Sóng Thần nhận được báo có từ ngân hàng nước ngoài đến khi tài khoản
của khách hàng được ghi có sẽ bị kéo dài ra do cả HSC và chi nhánh đều phải xử lý
điện, phải qua nhiều bước trung gian mang tính chất hành chính. Điều này cần được
khắc phục nhằm rút ngắn thời gian báo có cho khách hàng, đồng thời làm giảm khối
lượng công việc ở cả chi nhánh và HSC.
- Công nghệ thanh toán của chi nhánh VCB Sóng Thần chưa đáp ứng được
yêu cầu của thực tiễn
Công nghệ tuy đã được đầu tư, hệ thống dữ liệu đã được tập trung hoá nhưng
vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tiện ích, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực
tiễn, hệ thống máy tính, đường truyền thông, máy chủ tại chi nhánh đã bắt đầu có sự
xuống cấp, không đáp ứng kịp thời những yêu cầu của công việc, chưa xây dựng
được phương án dự phòng khi đường truyền bị hỏng hay gặp sự cố. Những hệ thống
phục vụ cho hoạt động của một ngân hàng hiện đại chưa được nghiên cứu và triển
khai như Scan & Imaging.
Chương trình TF vẫn chưa được sử dụng cho chi nhánh VCB Sóng Thần,
mọi giao dịch LC đều phải tập trung về VCB Hồ Chí Minh. Điều này sau một thời
gian vận hành đã bộc lộ một số nhược điểm cần được khắc phục. Đó là tính tự động
hoá vẫn chưa cao. Hiện chỉ có một số ít điện được truyền tự động từ HSC về chi
nhánh (khoảng 10%). Tất cả các điện còn lại đều được truyền thủ công về chi
nhánh. Điều này đã kéo dài thời gian thanh toán cho khách hàng. Ngoài ra, các báo
cáo về thanh toán xuất nhập khẩu, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước; … đang được
thực hiện và theo dõi một cách thủ công. Nếu tiếp tục xây dựng và cải tiến chương
60
trình để tăng số lượng điện được truyền tự động về chi nhánh và tạo lập báo cáo tự
động thì sẽ góp phần làm giảm khối lượng công việc cho cán bộ nhân viên.
- Trình độ cán bộ làm công tác TTQT của chi nhánh còn bất cập
Trình độ cán bộ làm công tác TTQT tại chi nhánh chưa đáp ứng kịp nhu cầu
của thị trường, nhất là khả năng cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài hoặc ngân
hàng đã có nhiều kinh nghiệm. Thiếu cán bộ giỏi TTQT ở chi nhánh, đội ngũ cán bộ
tín dụng chưa được quan tâm đào tạo nhiều về các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
Nhiều lãnh đạo ở các chi nhánh chưa thực sự am hiểu về hoạt động TTQT nên chưa
chú trọng điều hành và phát triển nghiệp vụ này, chưa chủ động tìm kiếm khách
hàng phát triển các nghiệp vụ TTQT và chuyển tiền quốc tế. Nhiều cán bộ trẻ chưa
qua đào tạo lại hoặc đào tạo chưa chuyên sâu, chưa đạt tiêu chuẩn về chuyên môn,
ngoại ngữ, luật pháp quốc tế, vi tính do vậy chưa đáp ứng được nhu cầu công việc,
lúng túng khi xử lý nghiệp vụ, khả năng tư vấn cho khách hàng còn kém dẫn đến
những sai sót làm ảnh hưởng đến cả ngân hàng và khách hàng.
- Hệ thống ngân hàng đại lý tuy đã phát triển về số lượng, nhưng mối quan
hệ hợp tác với NHCT chưa cao
Mạng lưới ngân hàng đại lý thời gian qua đã phát triển tương đối nhanh song
chi nhánh VCB Sóng Thần vẫn chưa tiếp cận được. VCB Sóng Thần chưa xây dựng
quan hệ đại lý với một số ngân hàng ở những nước, khu vực mà VCB Sóng Thần
thường thanh toán qua, do vậy các giao dịch thanh toán qua đó đều phải qua ngân
hàng trung gian vừa phí cao, vừa mất nhiều thời gian.
- Chưa có chính sách khách hàng hợp lý, hoạt động Maketing chưa được chú
trọng đầu tư
Chưa có chính sách thực sự thu hút, lôi kéo khách hàng đến giao dịch tại
VCB Sóng Thần, các hoạt động Maketing chưa được chú trọng đầu tư. Khách hàng
đến giao dịch tại VCB Sóng Thần chưa thấy được những ưu điểm lớn, khác biệt so
với các ngân hàng khác.
Hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu tuy đã phát triển và có nhiều
tiềm năng, song việc đầu tư cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị vẫn chưa được chú
trọng
- Hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu chưa thực sự được quan tâm
đúng mức.
61
Đây là mảng hoạt động quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân
hàng, song chưa được thực sự quan tâm đầy đủ. Các sản phẩm dịch vụ chưa đa
dạng, chủ yếu là các sản phẩm dịch vụ truyền thống, chưa đáp ứng được đòi hỏi của
khách hàng và nhu cầu phát triển của thương mại trong quá trình hội nhập.
- Chế độ đãi ngộ, cơ chế chính sách: Chưa có chế độ khen thưởng rõ ràng đối
với những cá nhân, tập thể làm tốt công tác TTQT; chưa có chính sách lôi kéo, thu
hút những người có trình độ chuyên môn cao về làm việc tại VCB Sóng Thần, chi
nhánh chưa chú trọng công tác đào tạo, kiểm tra trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi
tính cho cán bộ nhân viên.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu thanh toán.
Hiện nay, VCB thực hiện quản lý vốn tập trung toàn hệ thống tại HSC, các
chi nhánh nếu vượt số dư trạng thái ngoại tệ phải bán lại cho Trung ương, khi có
nhu cầu thanh toán, HSC sẽ bán lại cho chi nhánh. Song trên thực tế, do nguồn
ngoại tệ luôn ở trong trạng thái căng thẳng, khan hiếm nên VCB cũng chưa có biện
pháp hỗ trợ nhiều cho chi nhánh hoặc bán cho chi nhánh khi có nhu cầu thanh toán
mà phần lớn là chi nhánh Sóng Thần phải tự lo liệu lấy, dẫn đến mất đi một lượng
khách hàng tiềm năng. .
- Công tác kiểm tra kiểm toán chưa được thực hiện nghiêm túc và thường
xuyên
Công tác kiểm tra kiểm toán chưa được thực hiện nghiêm túc và thường
xuyên nên chưa kịp thời phát hiện các sai sót để sửa chữa khắc phục hoặc rút kinh
nghiệm. HSC chưa làm được công việc là thu thập những vướng mắc phát sinh
trong quá trình hoạt động thực tiễn giao dịch hàng ngày tại các chi nhánh để nghiên
cứu rút ra hướng giải quyết hợp lý nhất, từ đó các chi nhánh khác sẽ có kinh nghiệm
để xử lý nếu tình huống đó xảy ra.
Các quy định, cơ chế quản lý, kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh
đối ngoại nhìn chung chưa đầy đủ nên khả năng phát hiện kịp thời sai phạm và ngăn
chặn rủi ro chưa tốt.
- Một số văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ chậm thay đổi, không phù hợp với
thực tiễn kinh doanh và cơ chế thị trường.
Chất lượng sản phẩm tín dụng chưa cạnh tranh do hạn chế của cơ chế, quy
chế và điều kiện, thủ tục tín dụng trong việc cho vay tài trợ XNK, phát hành toán
62
L/C nhập khẩu, chiết khấu chứng từ cũng bị hạn chế bởi cơ chế tín dụng chặt chẽ
của VCB Sóng Thần. Do vậy việc mở rộng và tiếp thị khách hàng XNK cũng bị hạn
chế.
Việc thông báo, hướng dẫn văn bản của các bộ ngành có liên quan từ HSC
đến chi nhánh còn chồng chéo, mâu thuẫn, cũng như thông báo chia tách, sát nhập,
giải thể, thay đổi địa chỉ, mã SWIFT của các ngân hàng nước ngoài còn chậm chưa
kịp thời. Khả năng thu thập thông tin, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chưa được chú trọng.
Nhóm nguyên nhân khách quan
- Những biến động về kinh tế, chính trị trong khu vực và trên thế giới:
Nhiều sự kiện ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam như suy thoái của nền kinh tế
Mỹ, căng thẳng chính trị ở Trung Đông, sự biến động mạnh giá dầu lửa, thiên tai
nặng nề, các vụ kiện bán phá giá các loại thuỷ hải hản, bệnh viêm đường hô hấp
cấp… đã ảnh hưởng đến thị trường XNK của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Chính sách thương mại chưa ổn định:
Chính phủ và các bộ ngành có liên quan thường xuyên có những thay đổi về
danh mục các mặt hàng được phép XNK, biểu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng,
điều kiện để doanh nghiệp được phép hoạt động XNK, song thời gian kể từ khi ra
quyết định đến khi quyết định có hiệu lực thi hành thường là ngắn, không đủ thời
gian cho các doanh nghiệp dự tính sắp xếp kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, dẫn tới bị động cho doanh nghiệp. Có những mặt hàng trước kia
cho phép nhập khẩu, song do tình trạng hàng nhập về quá nhiều, ảnh hưởng đến sản
xuất trong nước nên Chính phủ lại cấm nhập làm cho các doanh nghiệp rất khó khăn
trong hướng giải quyết.
Mặc dù kêu gọi hỗ trợ đầu tư cho xuất khẩu song Chính phủ chưa có chiến
lược, giải pháp tổng thể hỗ trợ kịp thời đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, chưa
chú trọng đến nghiên cứu thị trường nước ngoài, chưa biết liên kết các mối quan hệ,
các tổ chức của nước ta ở các nước để nắm bắt kịp thời nhu cầu, thông tin về mặt
hàng, ngành hàng của phía nước ngoài.
- Các thủ tục hành chính trong hoạt động XNK còn rườm rà
63
Chưa có sự liên kết phối hợp giữa các ban ngành, các quy định còn chồng
chéo gây phiền toái cho khách hàng, tốn kém thời gian và chi phí. Chưa xác định rõ
trách nhiệm và quyền lợi của ngân hàng khi tham gia hoạt độngXNK.
- Một số văn bản của ngân hàng nhà nước quy định chưa cụ thể gây ra sự
hiểu biết khác nhau giữa thực tế diễn ra tại các ngân hàng và thanh tra Ngân hàng
Nhà nước dẫn đến áp dụng không thống nhất tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh
giữa các ngân hàng.
- Sự cạnh tranh ngày càng gay giữa các ngân hàng:
Các NHTM ngày càng chú trọng vào dịch vụ TTQT, cải tiến công nghệ, đưa
ra các sản phẩm mới và thường xuyên tổ chức tiếp thị khuyến mại nhằm thu hút
khách hàng có hoạt động TTQT đặc biệt là các khách hàng có hoạt động xuất khẩu.
- Khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ về ngoại thương, hành vi
đạo đức của khách hàng
Điều này cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển
hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu tại VCB Sóng Thần. Hiện nay phổ biến tình
trạng vốn tự có của doanh nghiệp ít nhưng chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt
động rất lớn, doanh nghiệp đầu tư vào máy móc, thiết bị bằng vốn đi vay đẫn đến
tình trạng nhiều doanh nghiệp không trả được nợ khi đến hạn thanh toán. Sự thiếu
hiểu biết các thông lệ quốc tế, thiếu kinh nghiệm trong đàm phán, ký kết hợp
đồng… đã làm cho các doanh nghiệp thua thiệt khi làm ăn với đối tác nước ngoài.
Và khi có tranh chấp xảy ra thì chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp,
ngân hàng và các bên liên quan để tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
2.4. Tác động của biến động tỷ giá đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ và
TTQT tại VCB Chi nhánh Sóng Thần.
Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong nền kinh tế đều có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó không thể phủ nhận được mối quan hệ giữa kinh
doanh mua bán ngoại tệ với các hoạt động kinh doanh đối ngoại khác của Ngân
hàng, trong đó phải kể đến: cho vay ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu(thanh
toán quốc tế).
Cho vay ngoại tệ hay thanh toán quốc tế, tất yếu sẽ dẫn đến nghiệp vụ mua
bán ngoại tệ. Ngược lại chính nhờ nghiệp vụ kinh doanh mua bán ngoại tệ giúp cho
các hoạt động này được diễn ra một cách suôn sẻ và thúc đẩy chúng phát triển hay
64
nói cách khác mua bán ngoại tệ nó chính là một phần trong toàn bộ quy trình cho
vay và thanh toán quốc tế. Cho vay ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa hay để sản xuất
thu gom hàng xuất khẩu cuối cùng đều phát sinh nghiệp vụ mua bán ngoại tệ. Ngân
hàng cần mua ngoại tệ để thanh toán L/C đến hạn, khách hàng khi đến hạn phải mua
ngoại tệ để trả nợ tiền vay, doanh nghiệp xuất khẩu cần bán ngoại tệ lấy VNĐ để
chi tiêu trong nước; thanh toán quốc tế thực hiện thanh toán tiền hàng cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu phải mua ngoại tệ để trả
tiền hàng nước ngoài, doanh nghiệp xuất khẩu cần bán ngoại tệ từ nguồn thu nhập
khẩu, như vậy đều phát sinh nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.
Xuất phát từ mối quan hệ trên, sau khi phân tích thực trạng về hoạt động
kinh doanh ngoại tệ và hoạt động TTQT tại VCB Sóng Thần ,chúng ta sẽ xem xét
đến việc tỷ giá biến động và ảnh hưởng của chúng tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và hoạt động TTQT của ngân hàng như thế nào?
2.4.1 Chính sách điều hành tỷ giá và những vấn đề liên quan chính sách quản lý vĩ mô của Ngân hàng Nhà Nước.
Cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định trên cơ sở rổ tiền tệ của các nước có
quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh tế
vĩ mô trong từng thời kỳ. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên
cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thực hiện điều tiết tỷ giá hối đoái thông qua việc sử dụng các
công cụ của chính sách tiền tệ và thực hiện phương án mua bán trên thị trường
ngoại tệ. Căn cứ biến động tỷ giá trên thị trường ngoại tệ và mục tiêu chính sách
tiền tệ trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng và thực hiện
phương án can thiệp mua hoặc bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ trong nước.
Trên cơ sở này, Ngân hàng Nhà nước kiểm soát tỷ giá hối đoái giữa VNĐ và
USD hiện nay thông qua hai yếu tố là tỷ giá bình quân liên ngân hàng và biên độ tỷ
giá cho giao dịch mua bán giao ngay giữa VNĐ và USD. Qua đó, các Ngân hàng
thương mại sẽ ấn định tỷ giá mua bán tại Ngân hàng mình.
Trong năm 2008 và 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài
chính thế giới mà nền kinh tế trong nước gặp không ít khó khăn. Mặc dù hệ thống
các Ngân hàng thương mại trong nước không bị ảnh hưởng nhiều từ sự sụp đổ của
65
các Ngân hàng lớn trên thế giới nhưng tình hình xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, kiều
hối giảm mạnh, mà đây chính là những nguồn mang lại một lượng lớn ngoại tệ cho
đất nước. Trong 11 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu đạt 51.406 triệu
USD, giảm 11.4% so với cùng kỳ năm 2008. Năm 2009, đầu tư trực tiếp nước ngoài
đạt 21.48 tỷ USD, bằng 30% năm 2008 và kiều hối đạt 6,283 tỷ USD, giảm 12.8%
so với năm 2008.
Đồng thời, trong một thời gian dài, Ngân hàng nhà nước đã duy trì khá lâu
biên độ +/-5% và tỷ giá bình quân liên ngân hàng ở mức 16.900 đồng/USD –
17.000 đồng/USD. Mặc dù tỷ giá bình quân liên ngân hàng có được điều chỉnh tăng
dần nhưng mức tăng không đáng kể, mức điều chỉnh qua các tháng chỉ ở khoảng 1 –
2 đồng/USD.
Việc duy trì tỷ giá quá lâu, cùng với sự mất cân đối cung cầu ngoại tệ trên thị
trường đã tạo nên tình trạng khan hiếm ngoại tệ vào những tháng cuối năm 2009.
Điều này đã đẩy tỷ giá trên thị trường tự do tăng lên quá cao, vượt khỏi mức kiếm
soát của Ngân hàng Nhà nước.
Hệ thống các Ngân hàng thương mại đã không còn đáp ứng được nhu cầu về
ngoại tệ cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp đã gặp
không ít khó khăn. Để có đủ ngoại tệ thanh toán cho các hợp đồng đã ký kết, phần
lớn các doanh nghiệp nhập khẩu không có nguồn USD từ xuất khẩu đã phải mua
USD từ thị trường tự do. Chính điều càng góp phần đẩy giá USD trên thị trường tự
do tăng mạnh, có thời điểm vượt trên 20.000 đồng/USD.
Trước tình hình đó, vào ngày 26.11.2009, Ngân hàng Nhà nước đã có quyết
định tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 5.4% so với trước đó, tức là tăng lên
ở mức 17.961 đồng/USD thay vì mức 17.034 đồng/USD vào ngày 25.11.2009.
Cùng với tăng tỷ giá bình quân liên Ngân hàng, biên độ dao động cũng được thu
hẹp từ mức +/-5% xuống mức +/-3%. Việc điều chỉnh này của Ngân hàng nhà nước
được xem là bước điều chỉnh quan trọng nhằm giảm bớt tình trạng quá nóng về
ngoại tệ trên thị trường tự do. Ngay lập tức, quyết định này đã có tác dụng, tỷ giá
trên thị trường tự do đã giảm bớt xuống mức khoảng 19.700 đồng/USD.
Tuy nhiên, tình trạng khan hiếm ngoại tệ vẫn tiếp tục, đặc biệt là vào các thời
điểm tết Nguyên Đán, Ngân hàng nhà nước lại một lần nữa can thiệp thị trường
bằng cách tiếp tục tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng thông qua Thông tư số
66
3/2010/TT-NHNN ngày 10.02.2010. Qua thông tư này, tỷ giá bình quân liên ngân
hàng tăng lên mức 18.544 đồng/USD, tăng 603 đồng so với ngày 10.02.2010. Theo
Ngân hàng nhà nước, mục đích của việc ban hành Thông tư và điều chỉnh tỷ giá
bình quân liên ngân hàng là nhằm cân đối hài hòa cung – cầu ngoại tệ, tăng cường
sự lưu thông trên thị trường ngoại tệ, góp phần kiểm soát nhập siêu và ổn định kinh
tế vĩ mô.
Ngay lập tức, trong sáng ngày 11.02.2010, các ngân hàng thương mại đã
biến động mạnh và niêm yết tỷ giá ở mức trần. Tại Eximbank, tỷ giá VND/USD ở
mức 18.495 đồng/USD (mua vào) và 19.100 USD (bán ra), tại Vietcombank, tỷ giá
cũng được niêm yết ở mức 18.595 đồng/USD (mua vào) và 19.000 đồng/USD (bán
ra). Đồng thời, trên thị trường tự do, tỷ giá VND/USD ở mức từ 19.300 đồng/USD
– 19.500 đồng/USD.
Như vậy, qua sự điều chỉnh mạnh lần thứ hai tỷ giá bình quân liên ngân hàng
cho thấy đã có tác dụng kéo tỷ giá giao dịch trên thị trường chính thức gần với giá
giao dịch trên thị trường tự do và góp phần làm hạ nhiệt tình trạng tỷ giá tăng quá
cao trên thị trường này. Ngoài việc điều chỉnh tỷ giá bình quân liên Ngân hàng,
Ngân hàng còn thực hiện biện pháp khác nhằm tập trung nguồn ngoại tệ vào hệ
thống các Ngân hàng thương mại nhằm giải quyết tốt hơn nhu cầu ngoại tệ của các
tổ chức kinh tế như yêu cầu các Tổng công ty nhà nước có ngoại tệ lớn bán lại
nguồn ngoại tệ này. Tiếp đó là Thông tư số 25/2009/TT-NHNN ngày 15/12/2009,
bổ sung điều 1 Quyết định số 09/2008/QĐ-NHNN ngày 10/04/2008 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng vay là người cư trú. Theo thông tư này, để thực hiện các dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, trường hợp cho vay
bằng ngoại tệ để sử dụng trong nước, thì khách hàng phải bán số ngoại tệ vay đó
cho tổ chức tín dụng cho vay. Như vậy, sau khi có nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động
xuất khẩu, buộc các khách hàng phải dùng nguồn ngoại tệ để trả nợ cho Ngân hàng.
Mục đích của các biện pháp trên là nhằm tập trung nguồn ngoại tệ vào hệ thống các
Ngân hàng nhằm giải quyết tốt nhu cầu về ngoại tệ trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, mặc dù nhiều biện pháp đã được thực hiện nhưng tình trạng khan
hiếm ngoại tệ vẫn tiếp tục diễn ra cho đến thời điểm hiện nay, các doanh nghiệp
nhập khẩu cần USD phải đăng ký cho Ngân hàng và chờ thanh toán. Mặc dù tỷ giá
67
trên thị trường tự do đã giảm gần sát với tỷ giá niêm yết tại các Ngân hàng thương
mại nhưng vẫn ở mức cao hơn và tình trạng mua USD tại thị trường tự do với giá
chênh lệch của các doanh nghiệp vẫn diễn ra. Dù chênh lệch không nhiều nhưng do
tâm lý của đại bộ phận dân cư, tình trạng găm giữ ngoại tệ vẫn duy trì.
Mặc dù chính sách để thu hút tốt nguồn kiều hối là Ngân hàng nhà nước để
cho dân cư được nắm giữ ngoại tệ và có thể bán lại cho các Ngân hàng thương mại
nhưng thực sự, nguồn ngoại tệ các Ngân hàng thu hút từ dân cư không nhiều, đặc
biệt là tâm lý găm giữ ngoại tệ chờ giá lên trong thời gian qua, đồng thời lượng lớn
ngoại tệ từ cá nhân lại được bán cho các tiệm vàng trên thị trường tự do. Điều này
dẫn đến việc Ngân hàng nhà nước khó có thể kiểm soát được tình trạng ngoại tệ
thực tế và kiểm soát tốt tỷ giá nhằm thực hiện các mục tiêu vĩ mô.
Do vậy, nên chăng Nhà nước cần ban hành các quy định kiểm soát nguồn
ngoại tệ của bộ phận dân cư một cách tốt hơn thông qua các biện pháp quy định
nguồn ngoại tệ của dân cư phải được bán cho Ngân hàng thương mại khi họ có nhu
cầu thay vì bán cho các tiệm vàng như hiện nay. Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước
cũng cần có các biện pháp nhằm khuyến khích người dân tập trung ngoại tệ vào gửi
tại Ngân hàng thay vì giữ tại nhà như hiện nay. Bằng biện pháp như vậy mới có thể
dần tiến tới xóa bỏ chế độ hai tỷ giá và dần xóa bỏ thị trường tự do, thị trường mà
nó vẫn tồn tại mặc dù không được công nhận bằng văn bản chính thức và được
khuyến khích phát triển.
2.4.2 Động thái của các bên tham gia trước tình hình biến động tỷ giá. 2.4.2.1 Về phía các doanh nghiệp
Hiện nay, rủi ro tỷ giá là một trong những áp lực kinh doanh đối với DN. Sự
biến động thất thường, phức tạp của tỷ giá tác động không nhỏ đến việc mua
nguyên, nhiên liệu đầu vào cho đến doanh thu của DN. Đối với doanh nghiệp XNK,
họ còn phải chịu tác động trực tiếp và nặng nề hơn một khi tỷ giá đồng tiền giao
dịch biến động theo chiều bất lợi.Chấp nhận, tính toán, nghe ngóng, kết chuyển vào
giá thành sản phẩm… là những cân nhắc cân não của doanh nghiệp trước biến động
của tỷ giá. Doanh nghiệp còn bị thiệt hại “kép” khi các ngân hàng không chấp nhận
thanh toán bằng đô la Mỹ được mua ngoài thị trường tự do. Để có đô la Mỹ trả cho
người bán, doanh nghiệp phải vay tiền đồng của ngân hàng, mua đô la Mỹ bên
ngoài với giá cao. Nhằm hợp pháp hóa những đồng đô la này, khi thanh toán cho
68
đối tác qua ngân hàng, doanh nghiệp tiếp tục bán số đô la này lại cho các ngân
hàng, theo tỷ giá đã quy định không quá 19.500 đồng/đô la. Với giá đô la Mỹ thị
trường tự do cao hơn tỷ giá liên ngân hàng từ 1.200-1.300 đồng/đô la. Tính ra nếu
doanh nghiệp phải trả 1 triệu đô la Mỹ cho đối tác qua ngân hàng sẽ phải tốn thêm ít
nhất là 1,2 tỉ đồng cho khoản bù chênh lệch nói trên.
Đối với các Doanh nghiệp chuyên nhập khẩu các loại nguyên liệu, thức ăn
thì nhu cầu sử dụng USD là thường xuyên. Tuy nhiên, với việc Ngân hàng Nhà
nước công bố điều chỉnh tăng mạnh tỷ giá USD/VND, nhiều doanh nghiệp đã phải
tạm ngừng đàm phán với đối tác để hủy nhiều đơn hàng, hợp đồng với trị giá lớn,
và không thể thực hiện sản xuất kinh doanh như theo kế hoạch đã đề ra. Bởi, nếu ký
kết hợp đồng thì không biết sắp tới các công ty chuyên nhập khẩu này sẽ phải mua
USD ở thị trường tự do với giá bao nhiêu rồi bán cho ngân hàng với giá thấp để
thực hiện thanh toán hợp đồng. Chẳng hạn như công ty Aprocimex là một trong 12
doanh nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thực hiện bình ổn
giá thức ăn chăn nuôi trong nước. Trung bình mỗi năm công ty cung cấp ra thị
trường khoảng 200.000 tấn các loại thức ăn chăn nuôi và cần từ 35 - 40 triệu USD
để nhập khẩu nguyên vật liệu, thế nhưng doanh nghiệp này lại không được hưởng
lợi gì từ chính sách tỷ giá cả. Thực tế từ lâu rồi Aprocimex và phần lớn các doanh
nghiệp khác đã chịu cảnh không mua được USD của ngân hàng mà phải mua ngoài
thị trường tự do nhưng khi Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá tăng gần 10% thì
chắc chắn giá USD trên thị trường tự do cũng tăng mạnh theo. Với tỷ giá trên và giá
USD trên thị trường tự do sẽ còn tăng nữa thì Aprocimex chắc chắn sẽ phải cắt
giảm kế hoạch và lượng thức ăn chăn nuôi ra thị trường trong năm nay. Đó là một
tin không vui ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc khác đối
với một vài doanh nghiệp có kế hoạch nâng cấp, mở rộng năng lực sản xuất nhà
máy để tăng lượng cung ứng sản phản ra thị trường nhưng chắc kế hoạch này cũng
sẽ phải xem xét lại. Nếu mở rộng công ty sẽ phải vay, phải mua USD để nhập thiết
bị máy móc, nguyên vật liệu, trong khi bối cảnh tỷ giá USD như hiện nay thì sẽ chỉ
càng làm khó thêm cho doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp nhập khẩu, đặc biệt
là các doanh nghiệp nhỏ thì việc tỷ giả USD/VND tăng cao như vậy sẽ đẩy doanh
nghiệp vào cảnh khó khăn hơn. Rất “khổn khổ” cho doanh nghiệp là cứ phải đi mua
giá USD ở ngoài thị trường tự do rất cao rồi lại bán cho ngân hàng giá thấp để thanh
69
toán hợp đồng, nên việc phát triển kinh doanh là hết sức gian nan nếu không muốn
nói các công ty chỉ hoạt động cầm chừng.
Tăng tỷ giá thì lợi xuất khẩu. Ngân hàng Nhà nước mới đây điều chỉnh tăng
tỷ giá giữa USD và VND thêm 9,3% là một quyết định mang lại nhiều lợi ích cho
các doanh nghiệp xuất khẩu. Trước đây, khi xuất khẩu thu về ngoại tệ, các doanh
nghiệp đều phải bán lại cho Ngân hàng Nhà nước theo tỷ giá quy định. Nhưng khi
cần ngoại tệ để nhập khẩu nguyên liệu, các doanh nghiệp này lại phải mua ở các
ngân hàng thương mại với mức chênh lệch có khi lên tới 3.000 đồng/1 USD so với
giá niêm yết. Cũng vì có sự chênh lệch quá lớn giữa tỷ giá USD/VND do Ngân
hàng Nhà nước quy định và tỷ giá trên thị trường tự do nên doanh nghiệp luôn phải
trả thêm các khoản phí không chính thức khi muốn mua ngoại tệ từ các ngân hàng
thương mại ngoài mức giá niêm yết. Quyết định này của Ngân hàng Nhà nước sẽ
mang lại nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp, đặc biệt sẽ khuyến khích các doanh
nghiệp làm hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, cơ quan quản lý tiền tệ cũng cần phải giữ tỷ
giá này trong một khoảng thời gian tương đối dài để doanh nghiệp có thể chủ động
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó phải có cơ chế quản lý, giám sát
để các ngân hàng thương mại phải thực hiện đúng theo quy định”.
Riêng các doanh nghiệp vừa nhập khẩu vừa xuất khẩu (theo kiểu nhập
nguyên liệu sản xuất xuất khẩu) sẽ gặp thuận lợi hơn khi cân đối được cán cân xuất
và nhập khẩu. DN nào có tỷ lệ nguồn nguyên liệu nội địa càng nhiều thì càng gặp
nhiều thuận lợi.
Những tưởng động thái tăng giá USD của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ
cất đi một gánh nặng cho doanh nghiệp khi cơ chế hai giá được xóa bỏ nhưng trên
thực tế giá USD trên thị trường tự do vẫn tiếp tục tăng cao khiến cho nhiều doanh
nghiệp "đứng ngồi không yên. Việc điều chỉnh này cũng chỉ là một công nhận chính
thức của Ngân hàng nhà nước để kéo giá USD tự do sát với giá thực tế mà thôi chứ
các doanh nghiệp đã phải chấp nhận mức chênh lệch tỷ giá từ lâu rồi.việc điều
chỉnh này được hiểu là minh bạch hơn, doanh nghiệp không phải chấp nhận các chi
phí vòng vèo để có được USD, đặc biệt là với doanh nghiệp nhà nước chuẩn bị lên
sàn thì rất khó khăn trong việc phải minh bạch vì phải chấp nhận rất nhiều phụ phí
để có được USD.
70
Việc tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng mạnh cũng sẽ tác động tới bất kỳ
một doanh nghiệp nào, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất,
nhập khẩu. Các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được hưởng lợi khi tỷ giá điều chỉnh
tăng, nhưng ngược lại các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải gánh những khó khăn.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên, vật liệu để sản xuất, xuất khẩu
hiện nay cũng phải nhập phần lớn nguyên liệu, do đó chỉ được hưởng lợi một phần
từ việc điều chỉnh tỷ giá. Bất kỳ doanh nghiệp nào vay vốn bằng USD để nhập
khẩu, hoặc để trả nợ đều phải chịu 2 ảnh hưởng: Thứ nhất là lãi suất đang tăng, lãi
suất USD đang lên rất cao; thứ hai là tỷ giá có thể gia tăng. Mặc dù Chính phủ cam
kết sẽ không thả nổi, nhưng áp lực tỷ giá tăng, đồng nghĩa với doanh nghiệp phải trả
các chi phí nợ tăng lên do tiếp tục phải bỏ tiền ra mua USD với giá cao. Tỷ giá tăng,
lãi suất cho vay cao, cộng thêm là giá đầu vào cho sản xuất như điện, xăng, than…
tăng sẽ làm cho chi phí đầu vào của doanh nghiệp rất lớn, điều này dẫn đến giá bán
hàng hóa tăng, hàng hóa sẽ khó bán, lợi nhuận giảm. Điều này, doanh nghiệp một là
sẽ phải thu hẹp sản xuất, hai là giảm lợi nhuận, ba là doanh nghiệp sẽ có nhiều nguy
cơ bị lỗ hoặc thậm chí sẽ phá sản do không bán được hàng.
Động thái của các doanh nghiệp trong tình thế hiện nay là phải khắc phục
những khó khăn do tỷ giá tăng. Có rất nhiều các giải pháp, trong đó có giải pháp
quan trọng nhất là doanh nghiệp phải rà soát các hướng kinh doanh của mình, giảm
thiểu lượng dùng đồng USD. Thứ hai, các doanh nghiệp nên hướng đến các nguồn
lực khai thác trong nước, bao gồm cả về vốn và nguyên liệu đầu vào, thậm chí là cả
về thị trường. Thứ ba, doanh nghiệp phải có dự phòng rủi ro về tỷ giá trong hợp
đồng của mình, trước đây các doanh nghiệp cũng có điều khoản này, nhưng mới chỉ
ở mức 2-3%, nhưng đến nay, tỷ giá tăng lên đến 9,3% thì có lẽ doanh nghiệp nên có
các mức dự phòng cao hơn để tránh gây sốc, do doanh nghiệp không điều chỉnh
được hợp đồng, gắn liền với điều chỉnh tỷ giá. Thứ tư là, ngoài việc dự phòng về tỷ
giá, doanh nghiệp nên có các biện pháp về quyền mua bán trước như mua chọn và
bán chọn, quyền về sử dụng ngoại tệ khác, hay như hoán đổi ngoại tệ… Các doanh
nghiệp phải tính toán kỹ chi phí, cơ cấu đầu tư, tái cấu trúc lại việc sản xuất kinh
doanh.
Chính sách tỷ giá không đơn thuần là giải quyết chính sách tiền tệ, giải quyết
một mục tiêu, mà nó sẽ góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần vào tái cấu trúc
71
nền kinh tế, sản xuất của doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp phải chấp nhận và
thích nghi để chúng ta có thể làm mạnh nền kinh tế, phát triển bền vững theo chiều
sâu để hội nhập với thế giới. Do vậy, tùy thuộc vào độ lớn, sức mạnh kinh doanh
của doanh nghiệp, việc tái cấu trúc, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng phó
phù hợp với chính sách điều chỉnh tỷ giá.
2.4.2.2 Về phía ngân hàng.
Ngân hàng nhà nước tích cực chống đôla hóa, song song với chủ trương thắt
chặt tiền tệ, trong năm 2011 NHNN còn có những động thái mạnh mẽ và kiên quyết
nhằm hạn chế tình trạng đôla hóa nền kinh tế, qua đó ổn định tỷ giá. Cụ thể bên
cạnh việc siết chặt kiểm tra và xử lý mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do, NHNN
đã đưa ra hàng loại chính sách như: hạ trần lãi suất huy động USD xuống lần lượt
các mức 3%, 2% tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngoại tệ them 2%, hạ lãi suất tiền gửi dự
trữ bắt buộc ngại tệ, kết hối với các tập đoàn, Tổng công ty nhà nước. Theo đó các
biện pháp trên đã gúp hạn chế tối đa hoạt động của thị trường ngoại tệ tự do, giảm
dần các quan hệ vay mượn ngoại tệ và chuyển sang quan hệ mua bán ngoại tệ, đồng
thời giao dịch mua bán ngoại tệ được diễn ra tập trung chủ yếu tại các ngân hàng
thương mại.
Đối với hệ thống NHTM trước tình hình biến động tỷ giá, sự cạnh tranh
trong việc tìm kiếm khách hàng ngày càng tăng lên. Trước đây, các NHTM quốc
doanh chủ yếu phục vụ doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp cổ phần lớn, và
khu vực nông thôn, các ngân hàng TMCP chủ yếu phục vụ doanh nghiệp vừa và
nhỏ, còn các chi nhánh ngân hàng nước ngoài phục vụ chủ yếu khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài. Tuy nhiên trong tình hình tỷ giá biến động, cạnh tranh khách hàng có
nhiều diễn biến mới. Tính đặc thù của thị trường bị mất, các ngân hàng phải cạnh
tranh mạnh hơn nhằm củng cố thị phần, lấy lại lượng khách hàng mới bù đắp lượng
khách hàng mất đi. So với các ngân hàng TMCP lớn như VCB, Viettin Bank,
Eximbank….thì các ngân hàng TMCP khác kém lợi thế về nguồn ngoại tệ hơn.
Đồng thời các chi nhánh ngân hàng nước ngoài vẫn là những ngân hàng nắm giữ
nguồn ngoại tệ dồi dào hơn cả. Hoạt động của những chi nhánh này không chỉ là
phục vụ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà còn mở rộng sang cả khách
hàng trong nước. Với lợi thế về nguồn ngoại tệ và bằng mọi thủ thuật cạnh tranh,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài cố gắng mở rộng thị phần, tăng qui mô hoạt động,
72
nhằm nâng cao vị thế của mình, kéo theo tăng thị phần về các sản phẩm dịch vụ
khác. Vì vậy mà hoạt động TTQT cũng bị chi phối nhiều bởi hệ thống chi nhánh
ngân hàng nước ngoài này.
Và vì mục tiêu cạnh tranh khách hàng, nên khi doanh nghiệp gặp khó khăn
về giao dịch mua bán ngoại tệ thì các ngân hàng TMCP cũng không tránh khỏi.
Thời điểm năm 2007, thị trường dư thừa ngoại tệ, không ít ngân hàng thường xuyên
chịu lỗ khi mua vào ngoại tệ cùa các doanh nghiệp xuất khẩu vì tỷ giá liên tục giảm.
Từ năm 2009 trở lại đây, tình hình tỷ giá lại tiếp tục căng thẳng, nguồn ngoại tệ
khan hiếm lại khiến các ngân hàng khốn đốn khi chính các doanh nghiệp có nguồn
ngoại tệ xuất khẩu găm giữ ngoại tệ hoặc yêu cầu mức tỷ giá cao hơn so với niêm
yết, hoặc tự tìm kiếm khách hàng mua ngoại tệ với giá cao và chỉ định ngân hàng
thực hiện. Trong khi đó nguồn ngoại tệ cung ứng cho các doanh nghiệp có nhu cầu
thanh toán hàng nhập lại khan hiếm.
Trong thời gian này, hầu hết các ngân hàng đều cho biết nguồn cung USD để
bán cho khách hàng có nhu cầu hiện rất căng thẳng khi ngân hàng rất khó mua được
ngoại tệ vì giá niêm yết của ngân hàng đang thấp hơn giá trên thị trường tự do. Để
tránh vi phạm luật về việc thu phí hay mua bán USD thông qua ngoại tệ thứ ba, một
số ngân hàng ký hợp đồng quyền chọn mua bán USD với khách hàng ở mức giá cao
hơn giá niêm yết nhưng hợp đồng này lại được giao ngay chứ không đợi dến kỳ hạn
trong hợp đồng. Riêng VCB, do xuất khẩu giảm khiến nguồn cung ngoại tệ từ các
doanh nghiệp xuất khẩu cũng giảm theo, và VCB cũng khó khăn trong việc thu mua
ngoại tệ khi các nhà xuất khẩu đều kỳ vọng tỷ giá sẽ tăng trong thời gian tới. Thêm
vào đó, do đang được hỗ trợ lãi suất từ chính phủ, nên hầu như các doanh nghiệp lại
chọn vay VND thay vì vay ngoại tệ như trước. Doanh nghiệp nhập khẩu vay VND
mua ngoại tệ để nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất. Vì vậy, một vài chuyên gia cho
rằng, nhu cầu ngoại tệ không tăng nhưng lại tập trung quá nhiều trong cùng thời
điểm gây căng thẳng về nguồn cung.
Như được biết, tỷ giá liên quan đến chính sách tiền tệ, đến lãi suất nhất là
trong khi Việt Nam đang có tỷ lệ đô la hóa rất cao, cho nên tỷ giá không chỉ liên
quan đến xuất khẩu mà còn liên quan nhập khẩu và vay nợ nước ngoài. Theo đó
hoạt động TTQT tại các ngân hàng thương mại cũng bị ảnh hưởng trước tình hình
tỷ giá căng thẳng này.
73
2.4.3. Khó khăn của VCB Sóng Thần trong việc xây dựng chính sách kinh doanh tối ưu.
Bối cảnh trên cũng đã tác động đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Sóng Thần như: Tình hình căng thẳng về nguồn ngoại tệ đã đẩy tỷ giá lên kịch trần
dẫn đến việc tăng cường thỏa thuận tỷ giá của các ngân hàng nhằm thu hút những
doanh nghiệp xuất khẩu có nguồn USD lớn. Bên cạnh đó, vào những tháng cuối
năm tình hình mất cân đối thanh khoản của các ngân hàng dẫn đến công tác huy
động tại Chi nhánh đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn. Các NHTM tìm cách để
lôi kéo khách hàng, dẫn đến việc điều chỉnh lãi suất vượt trần, áp dụng các lọai phí
không đúng quy định… đã gây ra khó khăn cho chi nhánh trong việc giữ vững thị
phần và khách hàng truyền thống. VCB Sóng Thần là chi nhánh cấp 1 trực thuộc
VCB Trung Ương, nhưng vẫn chịu sự chi phối về một vài sản phẩm nhất định từ chi
nhánh đầu mối là VCB Hồ CHí Minh. Trước tình hình biến động tỷ giá như trên,
VCB Sóng Thần cần thiết có những chính sách chiến lược cho riêng mình để hoàn
thành chỉ tiêu được giao, tạo điều kiện thúc đẩy hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
Cụ thể, hoạt động TTQT được thực hiện tại VCB Sóng Thần cũng có một vài
bất cập. Theo quy định của Hội Sở Chính, Quyết định số 4555/TB-NHNT.THTT
ngày 08/12/2006 về việc hướng dẫn xử lý và luân chuyển chứng từ giao dịch thanh
toán xuất nhập khẩu theo phân cấp ủy quyền của Tổng Giám Đốc, VCB Sóng Thần
phải tập trung giao dịch thanh toán về LC và nhờ thu tại VCB Hồ Chí Minh. Vì vậy
có những chiến lược cạnh tranh được đề xuất đều phải thông qua chi nhánh đầu mối
này, và chi nhánh Sóng Thần đã gặp không ít khó khăn về sự phân cấp phân quyền
này.
- Chính sách giảm phí mở LC, thanh toán LC nhờ thu đều phải được sự đồng ý
của chi nhánh đầu mối. Vì sự không linh hoạt này dẫn đến nhiều khách hàng
đã không mặn mà với chi nhánh vì thụ động so với các NHTMCP khác.
- Việc luân chuyển chứng từ gốc giữa chi nhánh Sóng Thần và chi nhánh đầu
mối còn nhiều bất cập, mất thời gian luân chuyển, thực hiện và gây chậm trễ
trong việc thanh toán cũng như giao dịch nghiệp vụ với khách hàng.
74
- Về hạn mức cấp tín dụng: hạn mức chiết khấu và hạn mức mở LC tại chi
nhánh Sóng Thần không được vượt quá mức được qui định, do vậy đã làm
giảm lượng khách hàng đáng kể.
Trước tình hình biến động tỷ giá, nhiều chiến lược được VCB Sóng Thần
thực hiện nhằm giữ chân khách hàng hiện tại và tiếp cận khách hàng mới. Tuy
nhiên, công tác khách hàng tại chi nhánh chưa được phát huy vì chưa được sự hỗ
trợ từ VCB trung ương.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thông qua việc phân tích số liệu và luận giải những vấn đề thực tế, chương 2
đã trình bày những nội dung căn bản về thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu trong thời kỳ biến động tỷ giá của chi nhánh VCB Sóng Thần. Trong phần
trình bày, với hệ thống tư liệu và số liệu phong phú đã nêu được những kết quả đạt
được và hạn chế chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế của VCB Sóng Thần,
cũng như diễn biến tỷ giá gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
từ đó phân tích những nguyên nhân chính làm ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán
quốc tế. Do vậy để góp phần phát triển hoạt động này của VCB Sóng Thần hơn nữa,
thì cần phải thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp ở chương 3.
75
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGOẠI TỆ VA
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VCB SÓNG THẦN
3.1 Triển vọng mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ và TTQT
tai VCB Sóng Thần
Đặc trưng địa bàn hoạt động của Chi nhánh Sóng Thần là nằm giáp ranh giữa
tỉnh Bình Dương và Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm quận
Thủ Đức khoảng 4Km, cách trung tâm Huyện Dĩ An khoảng 5 Km, và cách Thị xã
Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương gần 30 Km. Xung quanh là các khu công nghiệp,
dân cư thưa thớt, chủ yếu là dân nhập cư, công nhân lao động tại các Khu công
nghiệp có thu nhập và mức sống thấp, là khu vực đang phát triển sản xuất kinh
doanh của các Doanh nghiệp, nhu cầu về vốn nhiều hơn gửi vốn, nên việc huy động
vốn từ dân cư và Tổ Chức Kinh Tế tại trụ sở Chi nhánh gặp khá nhiều khó khăn.
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng chủ yếu từ huy động dân cư của 02 phòng
giao dịch nằm trong khu dân cư thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này
cho thấy, số lượng doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động và vay tài trợ thương mại
nhiều.
Đối với hoạt động TTQT, chi nhánh có điều kiện thuận lợi hơn vì vị trí gần
các khu chế xuất Linh Trung, khu công nghiệp Bình Dương, Khu công nghiệp
Đồng An, Khu công nghiệp Sóng Thần I, Khu công nghiệp Việt-Sing, chi nhánh có
nhiều cơ hội tiếp cận và khai thác dịch vụ TTQT từ số lượng các doanh nghiệp này.
Họat động tại khu vực kinh tế phát triển năng động và khá bền vững của nền kinh
tế, Chi nhánh Sóng Thần luôn tạo thế mạnh của thương hiệu Vietcombank trên địa
bàn. Với quy mô họat động không lớn, kinh nghiệm không nhiều nhưng chi nhánh
đã có được sự năng động cần thiết, điều chỉnh hoạt động phù hợp theo biến động thị
trường và bám sát chỉ đạo của cấp trên. Do vậy, chi nhánh đã tạo được sự tăng
trưởng trong khó khăn hòan thành tốt kế họach kinh doanh qua các năm, và đề ra
những định hướng và mục tiêu cụ thể cho giai đoạn sắp tới như sau:
- Thực hiện tăng trưởng các mặt hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo thị phần
đồng thời đạt được hai mục tiêu: lợi nhuận và an toàn. Đây cũng chính là
định hướng của toàn hệ thống VCB trong giai đoạn hội nhập, là “giữ vai trò
chủ đạo và trở thành ngân hàng tiên tiến trong khu vực
76
- Tăng cường kênh phân phối và chất lượng kênh phân phối.
- Thường xuyên đổi mới công nghệ và tăng sản phẩm dịch vụ cũng như giá trị
gia tăng của dịch vụ.
- Phát triển nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực
- Chuyên nghiệp hóa thái độ và phong cách phục vụ khách hàng
- Áp dụng công cụ quản lý hiện đại theo thông lệ quốc tế
- Trang bị cơ sở vật chất ngang tầm khu vực và thế giới
- Nâng cao công tác tuyên truyền và quảng bá hình ảnh VCB
Căn cứ vào yêu cầu của thị trường, sự phát triển của hoạt động TTQT, sự
phát triển của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và điều kiện cụ thể của VCB Sóng
Thần, mục tiêu và phương hướng cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ như sau:
- Nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh ngoại tệ và khả năng cạnh tranh
trên thị trường ngoại hối.
- Đảm bảo đủ nguồn ngoại tệ phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng đến giao
dịch tại VCB Sóng Thần.
- Nâng cao hơn nữa doanh số mua bán và lãi từ kinh doanh ngoại tệ.
- Tìm kiếm khách hàng và triển khai các nghiệp vụ phái sinh bên cạnh việc
duy trì và phát triển nghiệp vụ truyền thống
- Tuân thủ nghiêm túc và chặt chẽ các quy định , thực thi chính sách tiền tệ
của Ngân Hàng Nhà Nước.
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại VCB chi nhánh
Sóng Thần
Thách thức lớn nhất đối với VCB Sóng Thần hiện nay là môi trường cạnh
tranh đang ngày càng trở nên gay gắt. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,
VCB Sóng Thần không chỉ gặp phải sự cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại
trong nước mà còn từ phía các ngân hàng nước ngoài, cụ thể là 35 chi nhánh của
các ngân hàng TMCP trong nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Bình Dương. Trong khi đó, nhìn trong tổng thể so với mặt bằng phát triển của
khu vực, xuất phát điểm của VCB Sóng Thần còn rất thấp. Như vậy những áp lực
77
trong việc giữ và mở rộng thị phần của VCB Sóng Thần sẽ ngày một gia tăng. Tuy
vậy sự gia tăng này sẽ làm cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ và TTQT của VCB
Sóng Thần ngày càng phát triển theo hướng tích cực.
3.2.1. Từng bước ngày càng hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là hoạt động rất phức tạp, đòi hỏi các ngân hàng phải
tuân theo nguyên tắc, quy ước quốc tế và luật pháp của mỗi nước. Mà những quy
tắc, quy ước này giữa mỗi quốc gia là khác nhau, vì vậy, NHNN không thể nào ban
hành quy định về thanh toán quốc tế chung cho tất cả các NHTM. Do đó, mỗi ngân
hàng cần phải tự xây dựng cho mình quy trình thanh toán hợp lý, bảo đảm an toàn,
hạn chế rủi ro, phù hợp với thông lệ quốc tế và không trái với luật pháp Việt Nam.
Quy trình này được NHNN Việt Nam thông qua và các NHTM nói chung cũng như
VCB nói riêng sẽ có trách nhiệm thực hiện theo đúng các quy trình đó, nếu thực
hiện sai thì các ngân hàng phải tự chịu trách nhiệm.
Với những nghiệp vụ đơn giản như nhờ thu hay chuyển tiền, VCB chỉ đóng
vai trò trung gian trong việc thực hiện lệnh chi trả hoặc nhờ thu từ khách hàng và
thu lợi qua các khoản phí dịch vụ khách hàng nộp. Tuy là một hình thức đơn giản
nhưng nếu VCB không có một quy trình thanh toán rõ ràng, trách nhiệm của từng
phòng, ban không được phân chia cụ thể thì VCB cũng rất dễ gặp rủi ro trong
phương thức này. Do đó, để có thể quản lý rủi ro một cách tốt nhất, từng khâu của
quy trình thanh toán quốc tế phải được cụ thể hoá một cách rõ ràng để phù hợp với
điều kiện của ngân hàng, các phòng chuyên trách có liên quan phải thực hiện
nghiêm túc trách nhiệm của mình. Tuy nhiên không nên máy móc rập khuôn mà cần
có những sáng kiến riêng để làm cho quy trình này trở nên linh hoạt.
Riêng đối với phương thức tín dụng chứng từ thì quy tình có phức tạp hơn,
đòi hỏi nhân viên thanh toán quốc tế phải hiểu rất rõ từng bước quy trình thanh toán
quốc tế, từ việc phát hành L/C, gửi L/C cho ngân hàng thông báo đến việc trả tiền
cho ngân hàng nước ngoài và thông báo đòi tiền nhà nhập khẩu, đặc biệt trong khâu
vào sổ để nhân viên kế toán thực hiện bút toán thanh toán quốc tế được chính
xác…, hoặc khi nhận đựơc chứng từ của ngân hàng nước ngoài gửi đến thì phải
kiểm tra chi tiết, cẩn thận, có thể kết hợp với khách hàng để kiểm tra, hạn chế tối đa
những trường hợp chiết khấu miễn truy đòi. Nếu khách hàng gặp khó khăn trong
78
thanh toán thì nhân viên có thể đưa ra đề nghị trình cấp trên về việc cho khách hàng
vay để thanh toán đúng thời hạn cho ngân hàng nước ngoài.
Với nghiệp vụ mở L/C nhập khẩu, thì khi thực hiện soạn thảo xong một L/C,
trước khi lập tờ trình, nhân viên thanh toán quốc tế có thể thông báo cho nhà nhập
khẩu về L/C đã đựơc soạn thảo này để nhà nhập khẩu xem xét có gì vướng mắc,
không phù hợp với yêu cầu của mình hay không. Thời gian để xem xét này không
nên kéo dài quá để ảnh hưởng đến thời hạn mở L/C của khách hàng. Ngoài ra, nhân
viên thanh toán quốc tế cần phải rất cẩn thận, tránh đề ra những điều kiện về phía
ngân hàng không phù hợp với các điều kiện trong đơn xin mở L/C của khách hàng.
Ngân hàng cần chú ý những vấn đề cơ bản có tính hệ thống từ khi phát hành L/C
cho tới thời điểm quyết định trả tiền cho nước ngoài để hạn chế rủi ro kỹ thuật bằng
một số biện pháp sau:
- Kiểm tra kỹ đơn yêu cầu mở L/C, để phát hiện ra những sai sót, những điều
khoản bất lợi cho người nhập khẩu, cho ngân hàng, đặc biệt tránh những điều
khoản mơ hồ, không rõ ràng, không có cơ sở để ngân hàng kiểm tra chứng từ…
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá khách hàng, đưa ra mức ký quỹ phù hợp
nhất.
- Duy trì quan hệ thường xuyên với nhà nhập khẩu để có được thông tin chính
xác, cập nhật về khách hàng, hỗ trợ cho công việc đánh giá khách hàng.
- Nâng cao chất lượng trong nghiệp vụ kiểm tra chứng từ hàng hoá, quan tâm
tới những chứng từ vận tải, chữ ký hậu của người bán lên vận đơn, trên B/L…
- Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh nhận hàng.
- Đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn.
- Không để xảy ra tình trạng mất quyền từ chối thanh toán như để quá 5 ngày
làm việc mà không thông báo từ chối thanh toán, làm thất lạc chứng từ…
- Ngân hàng cần thận trọng trong việc phát hành L/C cho từng chủng loại hàng
hoá, chu kì kinh doanh của khách hàng.
- Lựa chọn ngân hàng xác nhận có uy tín và có quan hệ tốt với ngân hàng
nhằm hạn chế rủi ro do ngân hàng xác nhận gây ra.
Với nghiệp vụ thanh toán L/C: Thực hiện quản lý chặt chẽ các bộ chứng từ
đến và đi, tránh để thất lạc hoặc thanh toán hai lần như thực tế đã xảy ra, có hệ
thống theo dõi bộ chứng từ đến của từng L/C riêng biệt cập nhật trong ngày. Nếu bộ
79
chứng từ có sai sót thì thông báo cho khách hàng để cùng đưa ra giải pháp tối ưu,
không nên bất kì việc gì cũng tự ý đưa ra giải pháp vì như thế có thể gây bất lợi cho
khách hàng.
Trong chuyển tiền, rủi ro tuy ít gặp nhưng lại gây tổn thất nhiều nhất đó là
không may ngân hàng tiếp tay cho chuyển tiền lậu ra nước ngoài. Trong nghiệp vụ
này, ngân hàng cần rất cẩn thận khi yêu cầu khách hàng đưa ra bộ chứng từ, trong
đó nội dung của các hoá đơn thương mại, vận đơn, tờ khai hải quan… phải phù hợp
với nhau; nếu chuyển tiền trả trước thì dù cho ở vai trò ngân hàng chuyển tiền hay
là ngân hàng trả tiền thì cũng phải đánh giá kỹ cho khách hàng của mình xem tình
hình kinh doanh, tình hình tài chính, mặt hàng xuất nhập khẩu của đơn vị khách
hàng đó tốt hay xấu, uy tín ra sao… Ngoài ra ngân hàng cũng nên đưa ra quy trình
chặt chẽ hơn nữa về chuyển tiền, không nên chủ quan đây là nghiệp vụ đơn giản mà
coi nhẹ các khâu thanh toán, đặc biệt là khi yêu cầu khách hàng cam kết bổ sung tờ
khai hải quan thì khách hàng sẽ cam kết bằng gì? Bằng uy tín hay bằng tài sản đảm
bảo?
(cid:153) Về khâu thẩm định khách hàng:
Trước khi đồng ý cho khách hàng mở L/C hay chuyển tiền trả trứơc thì bộ
phận thẩm định phải thực hiện đầy đủ chức trách của mình, kiểm tra tính pháp lý,
chủng loại hàng hoá nhập như thế nào… để hạn chế rủi ro mất khả năng thanh toán
của khách hàng, nhất là khi ngân hàng muốn cấp tín dụng cho khách hàng. Tất cả
từng khâu trong quy trình phải được thực hiện và phối hợp đồng bộ, ăn khớp nhau
sẽ giúp cho việc thực hiện thanh toán quốc tế trôi chảy và an toàn.
Khi chỉ thị nhờ thu không rõ ràng thì tốt nhất nhân viên thanh toán quốc tế
phải thông báo cho khách hàng để có được một chỉ thị đầy đủ hơn, không bất lợi
cho ngân hàng, không nên thực hiện đúng quy trình mà bỏ qua việc thông báo cho
khách hàng.
3.2.2. Nâng cao chất lượng, kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, đặc biệt là kỹ thuật nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ rất phức tạp, đòi hỏi người cán bộ ngân
hàng phải nắm rất vững nghiệp vụ. Thực trạng về rủi ro thanh toán quốc tế của ngân
hàng VCB cho thấy những rủi ro xuất phát từ lỗi tác nghiệp của nhân viên thanh
toán là khá lớn. Mặc dù ngân hàng đã thực hiện tuyển chọn rất kỹ đầu vào của nhân
80
viên, các nhân viên ngân hàng của VCB hoặc tốt nghiệp những trường Đại học có
tiếng của Việt Nam, những trường mà nghiệp vụ thanh toán quốc tế được đào tạo
khá sâu và bài bản (chủ yếu là từ hai trường Đại học Kinh tế và Đại học ngoại
thương) hoặe là những người đã du học ở nước ngoài về, có kinh nghiệm làm việc
trong ngân hàng. Tuy nhiên, những lý thuyết thì thường rất khác với thực hành, hơn
nữa, những nhân viên của VCB hầu hết đều rất trẻ nên kinh nghiệm còn hạn chế. Vì
vậy, VCB nên chú trọng hơn nữa vào việc đào tạo nghiệp vụ của nhân viên. Cần
thiết có những nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao nghiệp vụ của nhân viên thông qua
các hình thức: yêu cầu nhân viên phải qua được bài kiểm tra căn bản, tổ chức cho
nhân viên đi học nghiệp vụ, tổ chức những lớp học nhỏ tại ngân hàng do chính
những giám đốc ở những chi nhánh khác của VCB ở nước ngoài về giảng dạy. Có
thể thấy, VCB rất chú trọng trong việc nâng cao nghiệp vụ của nhân viên,đặc biệt
rất chú trọng vào việc cho nhân viên học tập tại những chi nhánh khác của VCB.
Tuy nhiên, ở mỗi nước, các quy định, tập quán kinh tế cũng như pháp luật lại khác
nhau. Chính vì thế, nếu chỉ tiếp thu những kỹ thuật nghiệp vụ ở nước ngoài thôi thì
không đủ, đôi khi không phù hợp khi áp dụng ở Việt Nam. Do đó, VCB nên phối
hợp với các NHTM khác của Việt Nam cũng như với NHNN để mở lớp tập huấn,
đào tạo và nâng cao nghiệp vụ, cập nhật và phổ biến các kỹ thuật thanh toán mới,
đặc biệt là các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế; thường xuyên
trao đổi kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế vò rủi ro trong thanh toán quốc tế. Có
như vậy mới tạo điều kiện để các nhân viên thanh toán quốc tế hiểu rõ hơn về thanh
toán quốc tế tại Việt Nam, mặt khác còn tạo được mối quan hệ tốt hơn với các ngân
hàng trong nước, từ đó nâng cao khả năng tác nghiệp giữa các ngân hàng.
Mặt khác, ngoài việc tổ chức những lớp học do chuyên gia nước ngoài
hưóng dẫn, ngân hàng nên tổ chức những lớp học nhỏ, có thể định kỳ 1-2 tháng một
lần, mời những chuyên gia người Việt Nam hướng dẫn. Sở dĩ ngân hàng nên làm
vậy vì các chuyên gia Việt Nam mới hiểu rõ về những quy định của Việt Nam, từ
đó có thể chỉ ra những hạn chế của thông lệ quốc tế với luật pháp Việt Nam, bảo
đảm rằng nhân viên thanh toán quốc tế của VCB không những có đủ trình độ về
các phương thức thanh toán quốc tế mà còn am hiểu về Luật pháp và tập quán kinh
doanh quốc tế.
81
Ngân hàng cũng cần chất lượng nhân viên thẩm định và đánh giá khách
hàng, thường xuyên đưa ra các tình huống có thật ở các ngân hàng khác hay của các
chi nhánh khác trong chính ngân hàng để các nhân viên cùng nhau đưa ra một cách
giải quyết hợp lý nhất, đồng thời đó cũng là cách học tập và để rút kinh nghiệm cho
chính bản thân nhân viên thanh toán quốc tế.
3.2.3. Đổi mới công nghệ ngân hàng
Công nghệ là một vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động dịch vụ tài
chính ngân hàng, nhất là trong thanh toán quốc tế, từ trước khi công nghệ hiện đại
như bây giờ, việc thanh toán giữa các nước tiến hành rất khó khăn và kéo dài trong
nhiều ngày, ảnh hưởng đến việc kinh doanh của người xuất nhập khẩu. Ngày nay
công nghệ thông tin ngày càng phát triển đòi hỏi ngân hàng phải cập nhật để đưa
vào hoạt động của ngân hàng mình. Việc chuyển tiền điện chuỷên chứng từ dưới
dạng chứng từ điện tử, thông báo L/C… càng được thực hiện nhanh chóng bao
nhiêu thì hoạt động thanh toán quốc tế càng được tiện lợi và đơn giản bấy nhiêu.
Nhận thức rõ điều này, VCB đã nỗ lực trang bị mới phần mềm. Hệ thống
mới đã giúp phần nào cải thiện, giúp cho quá trình thực hiện thanh toán quốc tế
được nhanh hơn. Nhờ có hệ thống mới, những khoản tiền từ nước ngoài về cho
khách hàng ở VCB được tự động ghi có vào hệ thống, chỉ cần người có thẩm quyền
duyệt, bỏ qua được bước nhập dữ liệu vào hệ thống, làm giảm thời gian thực hiện
giao dịch, giảm thiểu được rủi ro (ví dụ như rủi ro về lỗi tác nghiệp: nhân viên ngân
hàng chuyển nhầm số tiền hay chuyển nhầm tên người hưởng, tài khoản người
hưởng…) Tuy nhiên, như trình bày ở trên, hệ thống mới vẫn còn rất nhiều hạn chế
đối với các chi nhánh, trong đó có VCB Sóng Thần. Vì vậy, yêu cầu đối với vCB
hiện nay là phải tìm ra được giải pháp để xoá bỏ những hạn chế trên. Có rất nhiều
ngân hàng ở Việt Nam hiện nay cũng đang thay đổi công nghệ hoạt động. VCB nên
tìm cách tìm hiểu, tham khảo những ngân hàng đó để rút kinh nghiệm.
Mặt khác, mỗi khi hệ thống chậm hay gặp trục trặc, các nhân viên ngân hàng
lại phải gọi điện thoại hoặc gửi email sang bộ phận phụ trách hệ thống ở Hà Nội để
nhờ họ xem xét. Điều này rất mất thời gian, làm giảm sự tập trung, giảm tốc độ thực
hiện giao dịch. VCB nên giao hẳn trách nhiệm này cho bộ phận IT (bộ phận phụ
trách kỹ thuật ở VCB Hà Nội) để họ trực tiếp liên hệ và xử lý. VCB nên có những
cuộc họp để bàn luận, thống nhất với bộ phận phụ trách hệ thống ở nước ngoài để
82
những lúc hệ thống gặp trục trặc, họ có thể giúp đỡ ngay lập tức VCB ở Hà Nội. Có
như vậy mới đảm bảo việc thực hiện đầy đủ giao dịch thanh toán, hạn chế xảy ra sai
sót dẫn đến những rủi ro đáng tiếc.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tư vấn và thu hút khách hàng đến thanh toán quốc tế tại VCB
Trước đây thì việc khách hàng tìm đến VCB để thực hiện chi trả cho hoạt
động xuất nhập khẩu của mình là phổ biến, cho đến bây giờ, khi các ngân hàng cổ
phần và ngân hàng nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều, cạnh tranh cũng ngày
càng gay gắt thì doanh số thanh toán quốc tế tại VCB vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn.
Điều này đòi hỏi các ngân hàng nước ngoài nói chung và VCB nói riêng cần có các
chính sách phối hợp đồng bộ với nhau để nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút
khách hàng như: chính sách khách hàng, huy động và sử dụng vốn, chính sách về
thanh toán quốc tế, ký quỹ mở L/C, lập kế hoạch cân đối nguồn ngoai tệ đảm bảo
đủ vốn thanh toán cho ngân hàng nước ngoài… Trong đó chú trọng chính sách
khách hàng vì thanh toán quốc tế liên quan rất mật thiết đến uy tín của ngân hàng
trong quan hệ với các đối tác trong nước nói riêng và trên thế giới nói chung.
Ngân hàng cần vận dụng các phương thức thích hợp nhất cho từng loại hình
xuất nhập khẩu và từng loại khách hàng, cũng như tư vấn cho khách hàng phương
thức thanh toán nào phù hợp, loại hình L/C nào có lợi nhất cho họ. Đối với những
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ hoặc mới xuất hiện lần đầu trên thị trường thì nên thanh
toán theo các điều kiện ưu đãi cho người nhập khẩu, đặc biệt là L/C trả chậm,
chuyển tiền hay nhờ thu D/P. Các mặt hàng gia công, hàng đổi hàng hay giao hàng
thường xuyên định kỳ thì nên tư vấn cho khách hàng sử dụng thư tín dụng tuần
hoàn, đối ứng. Còn hàng hoá kinh doanh qua trung gian bán hàng thì có thể áp dụng
L/C giáp lưng hay L/C chuyển nhượng. Hàng hoá là nông sản thì thường sử dụng
L/C dự phòng để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho các bên tham gia thanh toán. Ngân
hàng cũng cần tiến hành phân loại khách hàng như: với khách hàng có mối quan hệ
thường xuyên lâu dài thì có thể sử dụng L/C tuần hoàn, những khách hàng có uy tín
thanh toán thì có thể áp dụng các phương thức đơn giản hơn như chuyển tiền hay
nhờ thu để tiết kiệm thời gian và chi phí. Còn khách hàng mới thì tốt nhất là nên sử
dụng tín dụng chứng từ và yêu cầu ký quỹ để giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.
83
Ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng soạn thảo một hợp đồng ngoại thương
với những điều kiện thương mại tối đa hoá lợi ích của khách hàng nhất vì các nhà
kinh doanh ở nước ta vẫn còn lúng túng và thiếu kinh nghiệm trong việc ký hợp
đồng như thế nào để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp mà không vi phạm các quy
định, tập quán thương mại quốc tế. Khi bộ chứng từ có bất hợp lệ thì ngân hàng nên
tư vấn cho khách hàng cách sử lý tốt nhất, nếu là sai sót có thể sửa chữa được thì đề
nghị khách hàng sửa chữa hoặc thay thế, nếu không ngân hàng phải thông báo cho
ngân hàng nước ngoài về sai sót và xin chấp nhận thanh toán, ngân hàng nước ngoài
không chấp nhận thanh toán thì chỉ còn cách chuyển sang hình thức thanh toán khác
hoặc trả lại chứng từ cho họ. Tuy nhiên cũng cần lưu ý về việc chuyển phương thức
thanh toán, ví dụ như từ tín dụng chứng từ chuyển sang nhờ thu thì người xuất khẩu
sẽ không có lợi vì theo UCP 600, Ngân hàng có quyền từ chối thanh toán trong
vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận bộ chứng từ, quá thời hạn đó mới mất quyền
từ chối thanh toán, nếu người xuất khẩu không biết điều này mà đổi luôn sang nhờ
thu thì theo URC ngân hàng lại có thể không cần kiểm tra chứng từ hoặc thông báo
bất hợp lệ trong vòng một thời gian quy định nào đó, nghĩa là không bị khống chế
về thời gian thông báo và cũng không bị rằng buộc trách nhiệm khi người mua
không thanh toán cho người bán. Ngân hàng nên tư vấn cho nhà xuất khẩu là yêu
cầu chuyển chứng từ trên cơ sở chấp nhận thanh toán và áp dụng theo UCP 600 chứ
không nên gửi trên cơ sở nhờ thu.
Ngân hàng nên chú trọng vào công tác tư vấn cho khách hàng để tránh những
rủi ro không đáng có do khách hàng gây ra, mặc dù người chịu thiệt đầu tiên là
chính khách hàng nhưng ngân hàng cũng phải chịu tổn thất theo. Ngân hàng nên
đề ra biện pháp marketing khác nhau, mở rộng thị phần hoạt động thanh toán quốc
tế, giảm biểu phí hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế trong chừng mực nào có thể
cạnh tranh với các ngân hàng quốc doanh và cổ phần khác. Luôn nhắc nhở nhân
viên thanh toán quốc tế phải có thái độ tận tình phục vụ, tư vấn khách hàng, tác
phong làm việc trong môi trường năng động… đều tác động đến hình ảnh của ngân
hàng, nhất là để khách hàng đã tin tưởng vào uy tín thanh toán quốc tế của ngân
hàng. Một khi khách hàng đã tin tưởng vào ưy tín thanh toán quốc tế của ngân hàng
thì động cơ tiêu cực của khách hàng như chây ì trong thanh toán hay viện cớ tranh
chấp thương mại mà từ chối thanh toán cho ngân hàng sẽ được giảm, hoặc việc
84
khách hàng vay ngân hàng để thanh toán hàng xuất khẩu cũng sẽ được khách hàng
quan tâm hơn để sao cho trả được nợ cho ngân hàng. Một mối quan hệ tốt đẹp giữa
ngân hàng và khách hàng là điều kiện thuận lợi cho mọi giao dịch sau này, ngay cả
trường hợp khách hàng được ngân hàng báo là chứng từ bị lỗi, không nên thanh
toán rồi sau đó ngân hàng báo lại đấy không phải là lỗi, nếu quan hệ khách hàng và
ngân hàng là tốt thì khách hàng sẽ nhanh chóng đến thanh toán, nếu không thì ngân
hàng phải đi đòi, rất mệt và tốn thời gian. Rồi cả khi khách hàng được thanh toán
nhầm, số tiền được nhiều hơn số tiền đáng lẽ nhận được, khi ngân hàng thông báo
nhầm thì khách hàng sẽ trả lại dễ dàng hơn là khi quan hệ ngân hàng và khách hàng
không được tốt.
3.2.5 Cần có các quy định chặt chẽ, cụ thể hơn đối với các loại hình L/C
Về chính sách thanh toán quốc tế, quy định ký quỹ mở L/C của ngân hàng:
Ngân hàng nên quy định chặt chẽ về nghĩa vụ hoàn trả của người xin mở L/C, điều
này khách hàng phải nêu rõ trong mẫu đơn mở L/C có cam kết thanh toán với ngân
hàng, khi còn chưa tin tưởng khách hàng thì ngân hàng yêu cầu kí quỹ bằng vốn tự
có chứ không nên cho khách hàng vay để mở L/C. Hơn nữa, mức ký quĩ ngân hàng
yêu cầu hiện nay có thấp quá không? Thực ra mức ký quỹ là để tránh rủi ro cho
ngân hàng, tuy nhiên nếu ngân hàng yêu cầu quá cao, khách hàng không đáp ứng
được thì sẽ tìm ngân hàng khác để giao dịch,còn nếu yêu cầu quá thấp thì rủi ro cho
ngân hàng lại tăng lên. Chính vì vậy, một chính sách ký quỹ hợp lý là rất quan trọng
để ngân hàng tránh rủi ro trong thanh toán quốc tế. Trong nghiệp vụ chuyển tiền trả
trước thì vấn đề yêu cầu khách hàng cam kết bổ xung tờ khai hải quan sẽ thế nào?
Nếu chỉ viết đơn cam kết không thôi thì có quá đơn giản không? Hay phải yêu cầu
có tài sản đảm bảo đề phòng trường hợp người nhập khẩu không bổ sung được tờ
khai hải quan. Nếu người nhập khẩu không bổ xung được thì cần tìm hiểu nguyên
nhân để xử lý, vì có thể người nhập khẩu cũng bị người xuất khẩu lừa mà ngân hàng
lại tịch thu tài sản đảm bảo thì không nên chút nào…
Về L/C trả chậm, ngân hàng cũng cần có thêm quy định riêng của ngân hàng
về việc cùng chịu một phần trách nhiệm trong kiểm soát hàng hoá nhập khẩu của
khách hàng khi mà hàng hoá nhập khẩu không phải là hàng hoá xuất khẩu, tránh
việc người nhập khẩu sau khi nhận hàng không quản lý hàng nhập khẩu chặt chẽ
dẫn đến chậm thanh toán cho ngân hàng. Ngân hàng nên đề nghị người nhập khẩu
85
đồng ý điều khoản này và ký cam kết bằng văn bản, nhưng ngân hàng cũng không
được có những can thiệp quá mức vào việc kinh doanh của khách hàng, mà chỉ
kiểm soát việc sử dụng hàng hoá có đúng mục đích hay không. Như thế khách hàng
mới có trách nhiệm với thanh toán L/C trả chậm cho ngân hàng.
Về bảo lãnh nhận hàng, ngân hàng cũng cần đưa ra những quy định về khách
hàng nào thì được ngân hàng bảo lãnh: chỉ những khách hàng có uy tín, tình hình
kinh doanh phát đạt, không có vấn đề gì về tình trạng chậm thanh toán từ trước đến
nay… ngoài ra cũng cần đánh giá đối tác của khách hàng có phải là bạn hàng lâu
năm, có tín nhiệm với khách hàng của mình là nhà nhập khẩu không và loại hàng
nhập khẩu có phải là hàng hoá dễ bán thu được lợi nhuận hay không…Nếu các điều
kiện trên không thoả mãn thì ngân hàng không nên bảo lãnh nhận hàng cho nhà
nhập khẩu.
Ở Việt Nam hiện nay, việc các doanh nghiệp sử dụng L/C trả chậm chiếm
phần lớn trong các L/C phát hành, thậm chí xu hướng vay ngân hàng để trả nợ L/C
trả chậm cũng không ít, ở VCB cũng vậy, điều này cũng tăng tình hình rủi ro cho
ngân hàng, do đó, cần thiết phải mở rộng các loại hình L/C khác nhau vì mỗi loại
L/C đều có các ưu nhược điểm riêng, nếu làm cho khách hàng hiểu rõ được điều
này thì chắc chắn doanh số thanh toán quốc tế của ngân hàng sẽ tăng lên đáng kể,
mang lại một phần lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng cần
lưu ý rằng không như những doanh nghiệp kinh doanh thông thường là đa dạng hoá
sản phẩm để giảm thiểu rủi ro, thì trong thanh toán quốc tế, đa dạng hoá các phương
thức thanh toán quốc tế lại đồng nghĩa với việc phải đối mặt thêm với nhiều rủi ro,
chính vì thế, ngân hàng cần lựa chọn cho mình cách thức đa dạng hoá an toàn, phù
hợp với điều kiện, trình độ ngân hàng mình và đồng thời có lợi nhất. Đây là một bài
toán khó mà bất kì ngân hàng nào cũng muốn giải đáp vì càng mở rộng phạm vi
thanh toán quốc tế thì ngân hàng càng khẳng định được vị trí của mình trong thanh
toán quốc tế cả trong và ngoài nước.
3.2.6 Thành lập tổ nhóm nghiên cứu và dự báo biến động để có chíến lược kinh doanh tối ưu
Một trong những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong
nghiệp vụ TTQT là thành lập tổ hoặc nhóm chuyên nghiên cứu những biến động về
các yếu tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ này: biến động tỷ giá, biến động về môi trường
86
chính trị của các nước mà phần đông khách hàng có giao dịch xuất nhập hàng hóa,
sự thay đổi về chính sách hải quan, thuế hay hạn ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa, xu
hướng phát triển các mặt hàng trên thế giới, cập nhật danh sách đen các công ty ở
nước ngoài…nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh của
họ. Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo qua mạng internet về hoạt động TTQT,
dự báo diễn biến ngoại tệ, phân tích tình hình kinh tế trong nước và nước ngoài,
hướng đi mới cũng như phổ biến các nghị định , qui định, thông tư mới trong hoạt
động TTQT, kinh doanh ngoại tệ.
3.2.7 Thực hiện chính sách chiến lược khách hàng.
Hiện nay, khi trên thị trường, mức độ cạnh tranh của các Ngân hàng diễn ra
ngày càng gay gắt thì các Ngân hàng phải tìm mọi cách để ngân hàng mình đứng
vững, có ưu thế hơn các Ngân hàng khác. Và một trong những biện pháp đó là
chính sách khách hàng phải phù hợp, hấp dẫn
- Cần đẩy mạnh hoạt động tiếp cận và hiểu biết thêm nhu cầu khách hàng
như tổ chức các buổi hội nghị khách hàng, các diễn đàn trao đổi cởi mở thẳng thắn
giúp Ngân hàng và khách hàng xích lại gần nhau hơn để Ngân hàng có thể hiểu và
đáp ứng tôt hơn các đòi hỏi của khách hàng.
- Ngoài các hoạt động giới thiệu cho khách hàng về Ngân hàng mình thì
công tác giao tiếp với khách hàng là vô cùng quan trọng bởi chính nhân viên Ngân
hàng là người tạo ra hình ảnh của Ngân hàng mình trước khách hàng. Những ấn
tượng ban đầu là rất quan trọng. Một phong cách đẹp, lịch sự nhã nhặn và nhiệt tình
với khách hàng của nhân viên giao dịch sẽ ảnh hưởng rất lớn tới quyết định chọn
lựa Ngân hàng của khách hàng. Bên cạnh thái độ cởi mở, nhiệt tình, người cán bộ
Ngân hàng còn cần quan tâm đến việc xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác. Đặc
biệt đối với khách hàng lớn là doanh nghiệp thì họ quan tâm nhiều đến chất lượng
dịch vụ, tính chính xác, nhạy cảm và phong cách giao dịch.
- Ưu đãi hơn nữa đối với khách hàng lâu năm, có uy tín, hạn chế bớt đối với
họ các thủ tục giao dịch không cần thiết, đáp ứng một cách đầy đủ và kịp thời nhất
cho đối tượng khách hàng này.
- Các chính sách với khách hàng phải luôn là mối quan tâm lớn của Ngân
hàng. Ngày nay, ngân hàng không chỉ chú trọng duy nhất vào các khách hàng
truyền thống là các doanh nghiệp mà cần phải nhanh chóng mạnh mẽ lựa chọn
87
khách hàng là cá nhân. Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì việc thu hút khách
hàng là cá nhân bước đầu còn khó khăn, nhưng nguồn thu ngoại tệ từ tầng lớp này
có tiềm năng không phải là nhỏ.Các cá nhân thường chỉ giao dịch mua bán ngoại tệ
với các cửa hàng tư nhân bởi giá cả hấp dẫn hơn. Do đó, chính sách giá cả không
chỉ cần thiết đối với các doanh nghiệp mà cũng cần thiết với các cá nhân này. Một
bộ phận dân cư đã có mức thu nhập khá, thâm chí có những người rất cao và ổn
định. Ngoài việc cho phép mở các tài khoản ngoại tệ cá nhân như hiện nay thì việc
thu hút nguồn ngoại tệ trôi nổi khác vào ngân hàng mà trước mắt là nguồn kiều hối,
nguồn ngoại tệ xuất khẩu địa phương qua biên giới rất cần được chú trọng. Giá cả
hấp dẫn, dịch vụ nhanh chóng và tiện lợi là những gì mà Ngân hàng cần làm để mở
rộng thị trường của mình.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và hoạt động vay và cho vay ngoại tệ có
quan hệ khăng khít. Vậy nên chăng có sự ưu đãi cho khách hàng xuất khẩu trong
việc vay ngoại tệ chuẩn bị cho quá trình xuất khẩu, đến lúc thu được tiền các khách
hàng này sẵn sàng bán ngoại tệ cho ngân hàng, từng bước giải quyết khó khăn về
nguồn ngoại tệ.
- Các khách hàng bán ngoại tệ thường xuyên cho ngân hàng cũng cần được
tạo diều kiện trong việc được vay ngoại tệ để khuyến khích họ chủ động bán ngoại
tệ cho ngân hàng khi họ thu được tiền xuất khẩu.
- Trước sức ép cạnh tranh lôi kéo khách hàng của các Tổ chức Tín dụng, đặc
biệt là nếu các Ngân hàng Nước ngoài được nâng hạn mức vốn tiền đồng, việc tiếp
tục chính sách khách hàng nhằm giữ các khách hàng là các Tổng Công ty lớnđặc
biệt quan trọng. Đây cũng là nguồn vốn tương đối rẻ tạo cơ sở cho Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam có khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn từ dân
cư( nhằm tăng tính ổn định cho nguồn vốn) và cạnh tranh để mở rộng hoạt động tín
dụng. Tiếp tục và đẩy mạnh quan hệ với các khách hàng truyền thống, mở rộng đối
tượng khách hàng là các Công ty Bảo hiểm.
88
3.3 Kiến nghị đối với VCB Sóng Thần trong hoạt động kinh ngoại tệ
3.3.1 Đa dạng hóa các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Với xu hướng đa dạng hóa trong quan hệ kinh doanh của các doanh nghiệp
thì việc đa dạng hóa các hình thức kinh doanh ngoại tệ là một yêu cầu nội tại để
phát triển.
Theo logic vấn đề thì việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh ngân hàng
là hệ quả tất yếu của quyền tự do kinh doanh. Một trong những vấn đề cơ bản của
việc đa dạng hóa các hoạt động ngân hàng chính là đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ.
Đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ sẽ giúp ngân hàng mở rộng
quy mô kinh doanh, tạo sự tăng trưởng cả về lượng và chất trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ.
Đối với các nghiệp vụ hối đoái giao ngay, ngân hàng cần tiếp tục mở rộng
quy mô của loại hình nghiệp vụ này với các biện pháp sau:
- Mở rộng quan hệ với các NHTM khác, các ngân hàng liên doanh và ngân
hàng trong các giao dịch thương mại.
- Thu hút số lượng khách hàng giao dịch ngoại tệ với ngân hàng nhiều hơn
nữa.
- Luôn vì lợi ích khách hàng, Ngân hàng thanh toán đúng hạn, đáp ứng mọi
nhu cầu ngoại tệ chính đáng của khách hàng, tạo cho khách hàng sự an tâm, tin
tưởng khi giao dịch với ngân hàng.
Đối với các nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn và nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ thì
trước hết phải làm cho khách hàng hiểu rõ về các nghiệp vụ này và lợi ích của
chúng. Hiện nay nói chung những hiểu biết về những giao dịch hối đoái nhằm
phòng tránh rủi ro trên ở các doanh nghiệp Việt Nam chua cao. Vì thế nhu cầu sử
dụng các giao dịch này chưa cao.Ngân hàng Ngoại thương Việt nam có vai trò quan
trọng trong hướng dẫn, giới thiệu về nghiệp vụ cho khách hàng để họ có thể sử
dụng hiệu quả trong kinh doanh.
Mở rộng quan hệ với các Ngân hàng thương mại khác là điều kiện tất yếu
trong quá trình hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là đối với các hoạt động kinh
doanh ngoại tệ. Để các giao dịch kỳ hạn cũng như là giao dịch hoán đổi ngoại tệ
89
phát triển đòi hỏi ngân hàng phải có quan hệ thường xuyên, liên tục đối với ngân
hàng thương mại khác. Từ đó ngân hàng có thể thực hiện được các giao dịch đối
ứng tránh được tình trạng thực hiện các giao dịch đơn lẻ, điều đó ảnh hưởng rất lớn
đến độ an toàn trong kinh doanh ngoại tệ đặc biệt là khi thực hiện các giao dịch kỳ
hạn và giao dịch hoán đổi đối với khách hàng. Giữ vững và mở rộng được các mối
quan hệ thường xuyên, liên tục với các ngân hàng khác. Nó không chỉ giúp ngân
hàng thực hiện tốt nghiệp vụ liên hàng, tránh rủi ro trong kinh doanh mà còn giúp
cho ngân hàng thực hiện tốt được các nghiệp vụ khách hàng từ đó góp phần đem lại
lợi nhuận cho ngân hàng.
Đối với nghiệp vụ quyền chọn, được xem là công cụ phòng chống rủi ra tỷ
giá hiệu quả nhất, được sử dụng khá phổ bieend trên thế giới, cho phép các bên
tham gia giao dịch linh hoạt thực hiện mua (bán) quyền chọn mua ngoại tệ của mình
một cách có lợi nhất. VCB Sóng Thần có lượng khách hàng rất đa dạng với nhiều
doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ rất ổn định, có kinh nghiệm theo dõi biến
động tỷ giá ngoại tệ hàng ngày rất phù hợp để thu hút họ lựa chọn Option.
3.3.2 Phối hợp với chi nhánh đầu mối kịp thời và nhanh chóng.
Cần thiết xây dựng qui chế phối hợp mới đơn giản hơn giữa chi nhánh đầu
mối (VCB Hồ Chí Minh) và chi nhánh Sóng Thần về qui trình nghiệp vụ, nhưng
cũng thoáng hơn cho chi nhánh Sóng Thần trong chính sách khách hàng, khả năng
tự linh động ở một mức độ nhất định, nhằm phục vụ nhanh chóng , hiệu quả hơn
các giao dịch với khách hàng, đồng thời nắm bắt kịp thời nhu cầu cũng như phản
ánh từ phía khách hàng.
VCB trung ương nên thực hiện phân cấp mạnh hơn cho các chi nhánh cấp 1,
đặc biệt có chính sách riêng cho chi nhánh Sóng Thần như quyết định chi phí cho
việc quảng cáo, tiếp thị sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chi phi đào tạo cho nhân viên
tham gia các khóa học nâng cao nghiệp vụ, kiến thức liên quan phục vụ công tác,
chi phí khen thưởng cho nhân viên xuất sắc…. Đồng thời trang bị kỹ thuật,hệ thống
phần mềm tối tân cho chi nhánh, nâng cao hạn mức tự quyết của chi nhánh nhằm
tạo điều kiện cho chi nhánh có thể chủ động thực hiện các giao dịch có doanh số
lớn.
90
3.3.3 Phối hợp với phòng TTQT giới thiệu các sản phẩm mới cho khách hàng.
Các doanh nghiệp XNK của VCB Sóng Thần rất ít chủ động tìm hiểu,
nghiên cứu những sản phẩm dịch vụ mới. Khi triển khai đưa ra thị trường những
sản phẩm dịch vụ mới, ngoài việc chuẩn bị đầy đủ về vật chất, kỹ thuật và nhân lực,
VCB Sóng Thần cần tuyên truyền, quảng cáo và tổ chức các hội thảo với khách
hàng để giới thiệu nghiệp vụ mới và tiện ích kèm theo như: sử dụng nghiệp vụ giao
ngay khách hàng có lợi nhuận kỳ vọng lớn, thủ tục đơn giản; đến với nghiệp vụ kỳ
hạn khách hàng đã cố định tỷ giá ngay từ thời điểm giao dịch để bảo hiểm rủi ro tỷ
giá và thấy trước được lợi nhuận của phương án kinh doanh. Về giao dịch quyền
chọn thì khách hàng được chọn giá theo yêu cầu, rủi ro hạn chế, chi phí biết trước,
thực hiện quyền nếu tỷ giá trên thị trường biến động bất lợi hoặc không thực hiện
quyền và thực hiện mua bán theo tỷ giá thị trường nếu tỷ giá thị trường tốt hơn tỷ
giá thực hiện trong hợp đồng quyền chọn. Công cụ hoán đổi tiền tệ khách hàng sẽ
có công cụ phòng tránh rủi ro hiệu quả, linh hoạt hóa nguồn vốn, giúp cho khách
hàng chuyển đổi nguồn vốn từ đồng tiền này sang đồng tiền khác, tận dụng cơ hội
kinh doanh chênh lệch lãi suất, sử dụng dòng tiền của khách hàng một cách hiệu
quả nhất. Tóm lại: VCB Sóng Thần phải giúp cho khách hàng hiểu rằng: phát triển
các công cụ phái sinh và thị trường phái sinh là giúp cho các doanh nghiệp có thêm
cơ hội lựa chọn loại hình giao dịch ngoại hối phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Chương 3 của luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để mở rộng
hoạt động thanh toán quốc tế tại VCB Sóng Thần trong bối cảnh gia nhập WTO.
Kết hợp đồng bộ với các nhóm giải pháp phát triển khách hàng: hoàn thiện qui trình
nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao cơ sở vật chất công nghệ, thực hiện
chính sách khách hàng...cũng như các kiến nghị về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại VCB Sóng Thần. Học viên hi vọng hoạt động kinh doanh TTQT trong thời gian
tới sẽ phát huy được thế mạnh vốn có và hạn chế dược những bất cập còn tồn tại để
vững vàng hơn trong thời kỳ biến động tỷ giá, đóng góp vào thành công chung của
VCB Sóng Thần trong giai đoạn hội nhập và cạnh tranh khốc liệt.
91
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ DANH MỤC SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I .................................................................................................................1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................1
1.1.1 Khái niệm về Ngân Hàng Thương Mại ................................................................1 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại: ................................................................1 1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM : ...................................................................2
1.1.3.1 Hoạt động nội bảng:........................................................................................... 2 1.1.3.2 Hoạt động ngoại bảng:....................................................................................... 4
1.1 Ngân Hàng Thương Mại và các hoạt động của NHTM trong nền kinh tế 1
1.2.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ .......................................................5 1.2.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM ...................................5 1.2.3 Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ngoại tệ ...........................................5 1.2.4 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của NHTM. ..................................................6 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM .............10 1.2.6 Một số rủi ro mà ngân hàng thường gặp phải trong kinh doanh ngoại tệ...........11 1.2.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM .......12
1.2.7.1 Trạng thái ngoại hối.......................................................................................... 12 1.2.7.2 Các chỉ tiêu trực tiếp......................................................................................... 12
1.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM..................................................5
1.3.1 .Khái niệm thanh toán quốc tế ............................................................................13 1.3.2 Đặc điểm của Thanh toán quốc tế......................................................................14 1.3.3 Vai trò của TTQT với hoạt động của các NHTM..............................................15 1.3.4 Các phương thức thanh toán quốc tế ................................................................16 1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT ...............................................27
1.3.5.1 Các nhân tố khách quan .................................................................................. 27 1.3.5.2. Các nhân tố chủ quan....................................................................................... 27
1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM.........................29
1.3.6.1 Các chỉ tiêu đòn bẩy........................................................................................ 29 1.3.6.2 Các chỉ tiêu trực tiếp...................................................................................... 29
1.3 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại.......................13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................29
CHƯƠNG II..............................................................................................................30
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỌAT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VCB CN SÓNG THẦN......................................................30
92
2.1 Giới thiệu về tổ chức và hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam- CN Sóng Thần .........................................................30
2.1.1 Cơ cấu tổ chức tại VCB Sóng Thần...................................................................30 2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của VCB Sóng Thần...................................31 2.2 Khái quát về qui trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và TTQT tại VCB
2.2.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại VCB Sóng Thần .....................................32
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần .............. 32 2.2.1.2 Những chính sách và qui định liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần ..................................................................................................... 33
2.2.2 Hoạt động TTQT tại VCB Sóng Thần...........................................................33
2.2.2.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động TTQT tại VCB Sóng Thần. .................................... 33 2.2.2.2 Những chính sách và quyết định liên quan đến hoạt động TTQT tại VCB Sóng Thần. .................................................................................................................... 35
Sóng Thần. ...........................................................................................................32
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ và TTQT tại VCB Sóng Thần.
2.3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần và những kết quả đạt được. ......................................................................................................................36
2.3.1.1 Về tốc độ tăng trưởng ....................................................................................... 37 2.3.1.2 Về cơ cấu khách hàng ....................................................................................... 39 2.3.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ ................................................... 41
2.3.1.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB Sóng Thần ....42 2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT tại VCB Sóng Thần .................................44
2.3.2.1 Về tốc độ tăng trưởng TTQT ............................................................................ 44 2.3.2.2 Về hiệu quả hoạt động TTQT ........................................................................... 53 2.3.2.3 Một số hạn chế và nguyên nhân........................................................................ 55
...............................................................................................................................36
2.4. Tác động của biến động tỷ giá đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ và
2.4.1 Chính sách điều hành tỷ giá và những vấn đề liên quan chính sách quản lý vĩ mô của Ngân hàng Nhà Nước............................................................................................64 2.4.2 Động thái của các bên tham gia trước tình hình biến động tỷ giá. ................67
2.4.2.1 Về phía các doanh nghiệp................................................................................. 67 2.4.2.2 Về phía ngân hàng. ........................................................................................... 71
TTQT tại VCB Chi nhánh Sóng Thần. .............................................................63
2.4.3. Khó khăn của VCB Sóng Thần trong việc xây dựng chính sách kinh doanh tối ưu. ................................................................................................................................73 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................74
CHƯƠNG III ............................................................................................................75
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGOẠI TỆ VA THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VCB SÓNG THẦN .............................................75
93
3.1 Triển vọng mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ và
TTQT tai VCB Sóng Thần .................................................................................75
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại VCB chi nhánh
Sóng Thần ............................................................................................................76
3.2.1. Từng bước ngày càng hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế.........................77 3.2.2. Nâng cao chất lượng, kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, đặc biệt là kỹ thuật nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế.....................................................................79 3.2.3. Đổi mới công nghệ ngân hàng ..........................................................................81 3.2.4. Đẩy mạnh công tác tư vấn và thu hút khách hàng đến thanh toán quốc tế tại VCB .............................................................................................................................82 3.2.5 Cần có các quy định chặt chẽ, cụ thể hơn đối với các loại hình L/C..................84 3.2.6 Thành lập tổ nhóm nghiên cứu và dự báo biến động để có chíến lược kinh doanh tối ưu .................................................................................................................85 3.2.7 Thực hiện chính sách chiến lược khách hàng. ....................................................86 3.3 Kiến nghị đối với VCB Sóng Thần trong hoạt động kinh ngoại tệ...........88
3.3.1 Đa dạng hóa các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá.................................................88 3.3.2 Phối hợp với chi nhánh đầu mối kịp thời và nhanh chóng. ................................89 3.3.3 Phối hợp với phòng TTQT giới thiệu các sản phẩm mới cho khách hàng. ........90 KẾT LUẬN CHƯƠNG III .................................................................................90
KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
KẾT LUẬN
Nắm giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, ngân hàng hơn bất cứ một
doanh nghiệp nào luôn phải nghiên cứu và đi trước thời đại. Điều này không những
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đất nước mà còn là nhân tố quyết định
đến sự lớn mạnh của Ngân hàng. Đặc biệt trong thời kỳ biến động tỷ giá, tình hình
hoạt động thanh toán quốc tế sẽ vẫn tiếp tục phải đương đầu với những khó khăn,
thách thức. Khi mà cả doanh nghiệp và người dân đều có tâm lý lo ngại sự mất giá
mạnh của VND dẫn đến hiện tượng găm giữ ngoại tệ. Các doanh nghiệp xuất khẩu
hay các doanh nghiệp có nguồn thu bằng ngoại tệ thì găm giữ trên tài khoản hoặc chỉ
bán nhỏ giọt cho thị trường. Các doanh nghiệp nhập khẩu vội vã bằng mọi cách và
bằng mọi giá đi mua ngoại tệ. Một bộ phận người dân cũng chuyển từ tiền gửi nội tệ
sang tiền gửi ngoại tệ. Điều này lại càng làm trầm trọng hơn tình trạng mất cân đối
cung-cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, và hệ lụy của nó là hoạt động thanh toán
quốc tế của nhiều ngân hàng thương mại gặp khốn đốn trong kinh doanh.
Việc tìm kiếm giải pháp ngăn chặn ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt
động thanh toán quốc tế, mở rộng thị phần hoạt động thanh toán quốc tế tại VCB
Sóng Thần đang trở thành một yêu cầu cấp thiết. Với mong muốn góp phần vào công
tác nghiên cứu , với mục đích và phạm vi nghiên cứu của luận văn, luận văn đã đạt
được những kết quả sau:
- Nghiên cứu một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về nghiệp vụ TTQT
nói chung, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của các NHTM, để từ đó có những nhận
định đúng đắn về quy trình hoạt động của các ngân hàng về 2 mảng dịch vụ này.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ và tình hình hoạt động
thanh toán quốc tế của Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Sóng Thần trong
thời gian từ 2007 đến 2011. Qua đó để tìm ra các kết quả đạt được cũng như những
vấn đề còn tồn tại, tìm ra các nguyên nhân của các tồn tại đó.
-Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ
thể đối với VCB Sóng Thần nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
trong điều kiện tình hình tỷ giá diễn biến phức tạp nhằm tạo điều kiện mở rộng thị
phần hoạt động thanh toán quốc tế của VCB Sóng Thần.
Việc mở rộng thị phần thanh toán hàng xuất nhập khẩu của VCB Sóng Thần
có vai trò quan trọng không chỉ đối với sự nghiệp phát triển của hệ thống Ngân Hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam, mà với cả hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
và sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước; góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại
thương Việt Nam ngày càng phát triển đưa đất nước ngày càng hội nhập sâu với khu
vực và thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Trần Hoàng Ngân, TS Nguyễn Minh Kiều (2007), “Thanh toán quốc
tế”, NXB Thống kê.
2. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương việt Nam, Báo cáo thường niên các năm
2008, 2009, 2010, 2011
3. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh TP Hồ Chí Minh, Báo
cáo tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm 2007 – 2011
4. Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Sóng Thần, Báo cáo
tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm 2007 – 2011.
5. PGS. TS Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định (2005), “Tài chính quốc tế”
6. Các Văn bản và quy định của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam về
nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
7. Tổng hợp Thời báo kinh tế Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, Thời báo ngân hàng
năm 2010, 2011.
8. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2008), “Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối”, NXB
Thống kê.
9. Nguyễn Hoài, 09/12/2008 “Ứng xử như thế nào với biến động tỷ giá năm
2009?” http://vneconomy.vn
10. Lệ Chi – Bạch Hường, (2011), “Tỷ giá ngân hàng bắt chẹt doanh nghiệp”,
http://vnexpress.net
11. Phạm Thị Thu Hà , (2008), “Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi
nhánh ngân hàng TMCP Ngoại Thương TP. Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ
kinh tế.
12. Các website chính:
- www.vietcombank.com.vn: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
- www.sbv.gov.vn : Ngân hàng nhà nước Việt Nam
- www.tuoitre.com : Báo Tuổi Trẻ
- www.vneconomy.com.vn : Thời báo kinh tế Việt Nam
- www.baomoi.com: Báo mới – tổng hợp thông tin tự động
- www.vnexpress.net: Tin nhanh Việt Nam
- www.baobinhduong.org.vn: Báo Bình Dương online