LUẬN VĂN:

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

kinh doanh xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I

Lời nói đầu

Hiện nay Vệt Nam đang ở trong giai đoạn hội nhập. Nói đến ngoại thương của

Việt Nam chúng ta không thể không nói đến những bước thăng trầm của nó trước và

sau khi chuyển đổi nền kinh tế. Trước kia ảnh hưởng bởi nền kinh tế tập chung, ngoại

thương Việt Nam mang tính chất phiến diện nghèo nàn. Chúng ta chủ yếu quan hệ với

Liên Xô và các nước đông Âu trên cơ sở không hoàn lại. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế

sang cơ chế thị trường với quan điểm: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước,

không phân biệt chế độ chính trị trên cở các bên cùng có lợi thì nền ngoại thương Việt

Nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, hiện nay Việt Nam có quan hệ buôn bán với hầu hết

các quốc gia trên thế giới

Cùng với xu thế hội nhập, xuất khẩu đã trở thành vấn đề sống còn của nhiều nền

kinh tế thế giới. Việt Nam từ khi mở cửa nền kinh tế cũng đã xác định xuất khẩu là vấn

đề then chốt trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước giai đoạn 2001-2010 đang đặt ra cho

hoạt động xuất nhập khẩu những yêu cầu mới, đó là ngày càng phải chú trọng tới việc

nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả cuả hoạt động xuất khẩu

Là một sinh viên của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, tiếp thu những kiến thức

hữu ích về lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung cũng như hoạt động xuất nhập khẩu nói

riêng, được nhà trường tạo điều kiện thực tập tại Công ty XNK Tổng hợp I – một công

ty kinh doanh hiệu quả và có uy tín trên thị trường. Qua quá trình thực tập tại công ty,

em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu

tại công ty XNK Tổng hợp I” để nghiên cứu trong luận văn của mình, với mong muốn

tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực xuất khẩu và hiệu quả của nó ở Việt Nam thông qua thực

tiễn tại Công ty XNK Tổng hợp I. Nội dung của luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Lí luận chung về hiệu quả xuất khẩu và sự cần thiết phải nâng cao

hiệu quả xuất khẩu.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu tại công ty XNK Tổng hợp I

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty XNK

Tổng hợp I trong thời gian tới.

Chương 1

cơ sở lí luận về hiệu quả kinh Doanh xuất khẩu và sự cần thiết phải nâng cao hiệu

quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp

1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh

1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh doanh

1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh

* Khái niệm kinh doanh

Để hiểu khái niệm hiệu quả kinh doanh trước hết ta xem xét khái niệm kinh

doanh. Đây là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Có người cho kinh doanh là

việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên

thị trường. Có người cho kinh doanh là việc bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động

trên thị trường để thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nào đấy.

Luật kinh doanh của Việt Nam có khái niệm "kinh doanh là việc thực hiện một số

hoặc tất cả các công đoạn các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ

sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.

Như vậy, nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương diện, phương thức, kết

quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động nhằm

mục đích sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.

* Khái niệm hiệu quả kinh doanh

Nếu xét về kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh ta có thuật ngữ hiệu quả kinh

doanh. Trong quá khứ cũng như hiện tại còn có nhiều quan niệm khác nhau về thuật

ngữ này. Tuy nhiên, ta có thể chia các quan niệm này thành các nhóm cơ bản sau

- Quan điểm thứ nhất cho rằng: hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt

động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá

Theo quan điểm này thì hiệu quả kinh doanh cũng chính là kết quả kinh doanh,

quan điểm này chỉ đề cập đến doanh thu mà không đề cập đến chi phí kinh doanh, hai

hoạt động kinh doanh cùng đem lại một kết quả, doanh thu thì chúng có cùng hiệu quả

kinh doanh dù chúng có hai mức chi phí khác nhau, đây là hạn chế của quan điểm này

- Quan điểm thứ hai cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một quan hệ tỉ lệ giữa phần

tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã nói lên quan hệ

so sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả

đó, nhưng quan điểm này cũng có hạn chế là lại chỉ xét tới phần kết quả và chi phí bổ

sung.

- Quan điểm thứ ba cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa

kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm này đã phản ánh

được mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh doanh, vì nó gắn được kết quả với các chi

phí. Tuy nhiên, kết quả và chi phí đều luôn luôn vận động, nên quan điểm này chưa biểu

hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí

- Quan điểm thứ tư cho rằng: hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ

giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời

phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.

1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh

Từ các quan điểm trên ta có thể thấy được bản chất của hiệu quả kinh doanh. Hiệu

quả kinh doanh bản chất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn

lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất

các mục tiêu kinh tế - xã hội và chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh phải được xem

xét ở cả hai mặt định tính và định lượng.

Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh là những lỗ lực của doanh nghiệp

và phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn những lỗ lực đó với việc

đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội.

Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện tương quan so sánh giữa kết quả

thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi

kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng

cao và ngược lại. Cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh có quan

hệ chặt chẽ với nhau không tách rời nhau.

Trong điều kiện hiện nay, khi mà các quốc gia trên thế giới luôn đề cao vấn đề an

toàn cho người tiêu dùng, an toàn vệ sinh, môi trường vấn đề lao động và trách nhiệm

xã hội thì hiệu quả kinh doanh từ khi còn gắn với hiệu quả chính trị - xã hội.

1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh

Trong thực tế có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau để tiện cho việc quản lý

và nâng cao hiệu quả kinh doanh ta thường phân loại hiệu quả kinh doanh theo các tiêu

thức khác nhau.

* Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả kinh doanh thành hiệu quả tuyệt đối và

hiệu quả tương đối

Đây là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.

H

kÕt

-qu¶

chi

phÝ

lîi

nhuËn



Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng công thức

Hiệu quả tương đối phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh

H 1 

KÕt Chi

qu¶ phÝ

H 2 

Chi KÕt

phÝ qu¶

nghiệp.

* Nếu căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả có hiệu quả kinh doanh tổng hợp và

hiệu quả kinh doanh bộ phận

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn doanh

nghiệp.

Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả tính riêng cho từng bộ phận của doanh

nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.

* Căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả có hiệu quả tài chính và hiệu quả

chính trị - xã hội.

Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt kinh tế tài

chính được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu chi trực tiếp của doanh nghiệp.

Hiệu quả chính trị - xã hội là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt chính

trị - xã hội - môi trường.

* Ngoài ra nếu căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả có hiệu quả trước mắt và

hiệu quả lâu dài, căn cứ vào đối tượng xem xét có hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián

tiếp.

Việc phân loại hiệu quả theo các căn cứ như trên chỉ có tính chất tương đối, một

chỉ tiêu có thể vừa là hiệu quả tuyệt đối vừa là hiệu quả tài chính, vừa là hiệu quả lâu

dài....do đó tuỳ thuộc vào mục đích và phạm vi nghiên cứu mà người ta có thể phân chia

hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau.

1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh

Có rất nhiều các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả kinh doanh

của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, người ta sử dụng một hệ thống các chỉ

tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu này cho

chúng ta biết số kết quả về mặt lượng của phạm trù hiệu quả kinh tế, hiệu quả đạt được

cao hay thấp sau mỗi kỳ kinh doanh.

1.1.3.1.Phân loại các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp được phân thành ba loại.

- Một là các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu này chỉ

dùng để tính toán hiệu quả kinh doanh chứ bản thân nó không phản ánh đầy đủ hiệu quả

kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này bao gồm: Giá trị sản lượng hàng

hoá, giá thành, doanh thu tiêu thụ, vốn đầu tư...

- Hai là các chỉ tiêu sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh doanh. Chỉ tiêu thuộc loại

này phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh thông qua quan hệ đạt được và các chi phí

bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu này bao gồm năng suất lao động, thời hạn thu

hồi vốn đầu tư, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.....

- Ba là các chỉ tiêu sử dụng để so sánh hiệu quả kinh doanh . Các chỉ tiêu này dùng

để so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp, hay khi một doanh nghiệp có

nhiều phương án kinh doanh khác nhau và lựa chọn một trong số các phương án đó.

1.1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận,

tỷ suất lợi nhuận, mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm, thời hạn thu hồi vốn đầu

tư, hệ số sử dụng vốn, năng suất lao động,...

+ Lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận được tính theo công thức sau:

P= D - (Z + Th + TT)

Trong công thức trên

P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh

D: Doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh

Z: Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh

TT: Các tổn thất sau mỗi kỳ kinh doanh

Trong cơ chế thị trường lợi nhuận vừa được coi là nhân tố để tính toán hiệu quả

kinh tế vừa được coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của doanh nghiệp.

+ Tỷ suất lợi nhuận

'P1

P DT

p'2

p vsx

   

Tỷ suất lợi nhuận được tính theo hai cách:

P'1 cho biết một đồng doanh thu thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận

P'2 Cho biết một đồng vốn sản xuất (chi phí) thì tạo được bao nhiêu đồng lợi

nhuận.

Trong cơ chế thị trường thì tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng, nó dùng để

so sánh khả năng sinh lời giữa các doanh nghiệp khác nhau, hay giữa các ngành khác

nhau.

+ Mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm.

Chỉ tiêu này được tính theo công thức:

V Q

Sv=

Trong công thức trên:

Sv: Suất hao phí vốn

V: Tổng vốn

Q: Sản lượng (tính theo sản phẩm)

Chỉ tiêu này cho biết được hiệu quả sử dụng các loại vốn của doanh nghiệp. Lượng

vốn sử dụng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

S vdt

VDT Q

Chỉ tiêu trên còn được cụ thể hoá cho từng loại vốn như sau

S vcd

VCD Q

S vld

VLD Q

S vdt , S vcd , S vld : suất phí vốn đầu tư, vốn cố định, vốn lưu động Các chỉ tiêu này cho thấy một đơn vị vốn sẽ tạo ra được bao nhiêu sản phẩm hàng

hoá. Các suất hao phí càng thấp thì hiệu quả càng cao và ngược lại.

+ Thời hạn thu hồi vốn đầu tư

Thời hạn thu hồi vốn đầu tư phản ánh khoảng thời gian mà vốn đầu tư dần dần

được thu hồi lại sau mỗi kì kinh doanh

T v

VDT P

Thời hạn thu hồi vốn đầu tư đựơc xác định bằng công thức

VDT: tổng số vốn đầu tư cho kì kinh doanh đó

P: lợi nhuận thu được sau mỗi kì kinh doanh

T v mà càng ngắn thì hiệu quả dụng vố đầu tư càng cao và ngược lại

+ Hệ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

E

P VDT

1 Tv

Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của một đồng vốn

+ Cùng với chỉ tiêu E người ta còn sử dụng các chỉ tiêu hệ số hiệu quả sử dụng vốn cố

E vld

P VLD

E vcd

P VLD

định, vốn lưu động, và được tính bằng công thức

W 

Q L

+ Năng suất lao động (W)

Q khối lượng hàng hoá tạo ra trong kì

L: số lượng lao động bình quân kì kinh doanh

Chỉ tiêu cho biết khối lượng sản phẩm hàng hoá được tạo ra trên một đầu người.

Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng lớn

+ Suất hao phí lao động sống

1  WS ld

L Q

Chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất lao động

Chỉ tiêu cho biết lượng hao phí lao động cho việc tạo ra một đơn vị sản phẩm. Chỉ

tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động càng có hiệu quả.

+ Ngoài các chỉ tiêu về năng suất lao động tính theo sản phẩm người ta còn tính các chỉ

tiêu sau

DT L

Doanh thu bình quân một lao động

P L

Mức sinh lời của một lao động

Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp, ngoài các chỉ tiêu trên người ta còn sử dụng nhiều các chỉ tiêu khác tuỳ thuộc

vào phạm vi và mục đích nghiên cứu

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp và

nhất là đối với một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì hiệu quả kinh doanh của một

doanh nghiệp càng bị chi phối bởi nhiều nhân tố. Tuy nhiên ta có thể phân loại các nhân

tố này làm hai nhóm đó là nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp và nhóm các nhân

tố bên ngoài doanh nghiệp.

1.1.4.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Nhóm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các nhân tố thuộc môi trường

kinh doanh quốc gia và các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế

* Nhân tố môi trường kinh doanh quốc gia

Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc gia ảnh hưởng tới hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp bao gồm môi trường văn hoá chính trị, luật pháp, kinh tế và

cạnh tranh

- Môi trường văn hoá của quốc gia phản ánh thẩm mĩ, giá trị và thái độ, phong tục

tập quán, cấu trúc xã hội, tôn giáo, giao tiếp cá nhân, giáo dục…sự đa dạng về văn hoá

có thể tạo điều kiện cho một số sản phẩm này tăng doanh thu nhưng có thể lại làm cho

một số sản phẩm khác phải tăng chi phí để thích nghi hoá sản phẩm cho phù hợp với thị

hiếu địa phương. Do đó việc hiểu biết về nền văn hoá quốc gia sẽ giúp cho nhà quản trị

điều hành có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất và bán hàng của mình

- Những nhân tố chính trị và luật pháp là những vấn đề liên quan đến vai trò quan

trọng của chính phủ và luật pháp đối với kinh doanh. Các yếu tố chính trị và luật pháp

bao gồm sự ổn định của chính phủ, mức độ tham nhũng trong hệ thống chính trị, và các

tiến trình chính trị có ảnh hưởng tới các chính sách kinh tế.

Các yếu tố pháp luật bao gồm các đạo luật điều chỉnh việc trả lương tối thiểu, an

toàn lao động cho công nhân, bảo vệ môi trường và người tiêu dùng, và những gì được

quy định là hành vi cạnh tranh hợp pháp hay bất hợp pháp.

Hệ thống luật pháp của một quốc gia nào đầy đủ, rõ ràng nhất quán và mở rộng sẽ

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nhiệp, đồng thời tiết kiệm

được chi phí do luật pháp không rõ ràng, không nhất quán gây ra. Sự ổn định hay bất ổn

định của hệ thống chính trị cũng ảnh hưởng đến việc tăng kết quả kinh doanh hay giảm

chi phí kinh doanh.

- Những yếu tố kinh tế bao gồm các biến số về kinh tế và tài chính như lãi suất và

thuế suất, cơ cấu tiêu dùng, năng suất và mức sản lượng. Các yếu tố đó còn bao gồm các

chỉ số về hạ tầng cơ sở như truyền thông, mạng lưới phân phối … và mức độ sẵn có và

mức phí tổn về năng lượng.

Các yếu tố kinh tế và sự thay đổi của nó đều có tác động trực tiếp đến yếu tố thị

trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hưởng đến việc tăng giảm các

chỉ tiêu kết quả kinh doanh hoặc tăng giảm một số loại chi phí kinh doanh. Sự biến

động chung có thể là cùng chiều giữa các yếu tố trên nhưng với tốc độ khác nhau cũng

tạo ra sự biến động không đều của các chỉ tiêu kết quả và chi phí do đó cũng tác động

tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Những yếu tố cạnh tranh bao gồm những yếu tố như số lượng các đối thủ cạnh

tranh của công ty và chiến lược cạnh tranh của chúng, cơ cấu giá thành và chất lượng

sản phẩm. Ngoài ra còn tính đến việc cạnh tranh có ảnh hưởng như thế nào đến giá

thành và mức độ sẵn có của các nguồn lực như lao động, vốn tài chính, nguyên liệu thô.

Cuối cùng các yếu tố cạnh tranh còn liên quan đến tính cách, hành vi cư sử và sở thích

của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của công ty và các đối thủ cạnh tranh của nó,

như vậy các yếu tố cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới chi phí hay

kết quả của doanh nghiệp, có nghĩa là sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp.

Bốn nhóm yếu tố của môi trường kinh doanh quốc gia trên đây ảnh hưởng tới cách

thức hoạt động của tất cả các công ty kinh doanh trong bất kì môi trường kinh doanh

quốc gia nào. Các nhà sản xuất và các doanh nghiệp vừa và nhỏ không tham gia vào các

hoạt động kinh doanh quốc tế cũng bị ảnh hưởng.

Các công ty nội địa quan tâm chủ yếu tới việc các yếu tố bên ngoài trong một môi

trường kinh doanh quốc gia ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động của công ty. Ngược

lại các công ty kinh doanh quốc tế phải quan tâm đến các yếu tố bên ngoài của tất cả

các yếu tố bên ngoài của tất cả các môi trường kinh doanh quốc gia có liên quan đến

hoạt động của công ty, đó là môi trường kinh doanh quốc tế.

* Môi trường kinh doanh quốc tế.

Môi trường kinh doanh quốc tế liên kết các môi trường kinh doanh quốc gia trên

thế giới với nhau, và trở thành đường dẫn theo đó các yếu tố bên ngoài của một nước

ảnh hưởng tới các công ty ở các quốc gia khác nhau. Môi trường kinh doanh quốc tế và

sự biến động của nó cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp, nếu như các biến động trong kinh doanh quốc tế thuận lợi sẽ mở ra nhiều thời

cơ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể làm cho doanh thu tăng do

nhu cầu về sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường tăng lên và ngược lại.

Giá cả của các sản phẩm trên thị trường thế giới biến động theo hướng tăng lên hay

giảm đi tác động trực tiếp đến giá cả các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Sự

biến động về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền đặc biệt là giữa các đồng tiền mạnh

cũng ảnh hưởng tới chi phí vốn, đến giá cả các yếu tố đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp,

và do đó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên đây là các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, ngoài ra các yếu tố bên trong

doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp .

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp bao gồm trình độ công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lí của

doanh nghiệp

* Trình độ công nghệ và sự đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng có tác động rất lớn đến sản phẩm mà doanh

nghiệp sản xuất ra, cũng như tác động đến chi phí và giá thành của sản phẩm. Việc

doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ công ghệ của doanh nghiệp cũng không

ngoài mục đích tăng doanh thu do tăng sản lượng hay do từ các sản phẩm có chất lượng

cao hơn và đáp ứng được nhu cầu của thị trường, do tăng giá bán của các sản phẩm có

chất lượng tốt hơn, mẫu mã kiểu cách đẹp hơn; do giảm được chi phí do giảm tiêu hao

nguyên liệu, giảm phế phẩm, tăng chính phẩm.

Hiện nay dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển như vũ

bão, có vai trò ngày càng lớn mang tính chất quyết định tới việc năng cao năng suất,

chất lượng, hiệu quả và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở nước ta, cùng với xu thế

chung đó các doanh nghiệp đã và đang tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng đầu tư,

ngày càng cải tiến và ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, cải thiện và nâng cao

trình độ kĩ thuật cho mình

* Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp

Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều mặt như tổ

chức cung cấp nguyên vật liệu, tổ chức lao động trong sản xuất.

Nguyên liệu( đối với các doanh nghiệp sản xuất ) là một yếu tố thiết yếu để tiến

hành sản xuất kinh doanh do đó việc cung ứng nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp

đến sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp tốt, hợp lí sẽ tạo điều kiện giảm chi

phí sản xuất do giảm được thời gian ngừng sản xuất vì nhiều lí do khác nhau, làm tăng

năng suất lao động. Việc doanh nghiệp thường xuyên cải tiến tổ chức sản xuất để việc

sản xuất ngày càng hợp lí cho phép giảm hao hụt nguyên vật liệu, giảm phế phẩm..

* Trình độ quản lí doanh nghiệp

Chi phí quản lí doanh nghiệp chiếm tỷ lệ % khá lớn trong tổng chi phí của doanh

nghiệp, trình độ quản lí của doanh nghiệp thể hiện ở việc xây dựng được một cơ cấu tổ

chức hợp lí và chi phí quản lí thấp. Nếu trình độ quản lí của doanh nghiệp tốt sẽ tạo

dựng lên dược bộ máy quản lí gọn nhẹ, có hiệu lực, điều này góp phần giảm chi phí

quản lí trong giá thành sản phẩm

Trình độ quản lí còn thể hiện ở việc doanh nghiệp biết sử dụng các phương pháp

và công cụ quản lí để kích thích khả năng sáng tạo của người lao động, cống hiến nhiều

hơn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng yếu tố kết quả và

giảm chi phí kinh doanh một cách hợp lí, tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp

Nói tóm lại có rất nhiều nhân tố tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Việc phân tích tác động của các nhân tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh

nghiệp một cách thường xuyên để tìm ra các biện pháp phát huy các nhân tố tích cực và

hạn chế các nhân tố tiêu cực là vấn đề cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp

1.1.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì tuỳ vào từng điều kiện,

hoàn cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có các biện pháp khác

nhau, mỗi doanh nghiệp sẽ có con đường riêng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của

mình dựa vào năng lực của mình và điều kiện thị trường cho phép. Tuy nhiên để nâng

cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có các phương hướng chung sau

1.1.5.1 Phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh

Như ta đã biết hiệu quả kinh doanh về mặt lượng biểu hiện tương quan so sánh

giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Do đó để tăng hiệu quả

kinh doanh ta có ba phương hướng cơ bản sau

Thứ nhất là, tăng doanh thu: giả sử với một mức chi phí không đổi mà doanh thu

được nâng cao, điều này sẽ tương đương với hiệu quả kinh doanh được nâng cao.

Thứ hai là, giảm chi phí: phương hướng này nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng

cách giảm bớt các chi phí một cách hợp lí

Thứ ba là, làm cho tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Theo phương

hướng này doanh nghiệp sẽ tác động vào cả kết quả và chi phí nhưng làm cho chúng có

sự biến động với tốc độ khác nhau. Đây là phương hướng trên thực tế được các doanh

nghiệp sử dụng một cách phổ biến

1.1.5.2. Các biện pháp cụ thể để thực hiện các phương hướng trên

Tăng doanh thu: muốn tăng doanh thu thì các doanh nghiệp phải tìm biện pháp để

tiêu thụ được nhiều hàng hoá hoặc là bán hàng ra với giá cao hơn. Để tiêu thụ được

nhiều hàng hoá các doanh nghiệp phải thực hiện một số biện pháp cụ thể như:

- Sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn trước

- Tổ chức tốt công tác marketing để có nhiều khách hàng biết đến và chấp nhận sản

phẩm của doanh nghiệp

- Sản xuất ra các sản phẩm có mẫu mã đẹp và đa dạng hấp dẫn người tiêu dùng

- Một biện pháp nữa để tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn đó là mở rộng đoạn thị

trường mục tiêu của doanh nghiệp

Giảm chi phí: chi phí phát sinh trong nhiều giai đoạn và chi phí cũng gồm nhiều

loại do đó muốn giảm chi phí doanh nghiệp phải thực hiện tiết kiệm ở tất cả các khâu,

các giai đoạn. Một số biện pháp cụ thể như:

- Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết cho quá trình kinh doanh

- Tổ chức tốt quá trình sản xuất

Hai biện pháp trên sẽ góp phần đảm bảo cho việc kinh doanh đựơc diễn ra liên tục

và đảm bảo kế hoạch

- Ngoài ra còn có các biện pháp khác như nâng cao công tác tổ chức quản lí và

thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm hạn chế thất

thoát…

Trên đây chỉ là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện hai phương hướng cơ bản

là tăng doanh thu và giảm chi phí. Tuy nhiên, kinh doanh trong điều kiện sản xuất lớn

khó có thể giảm tổng chi phí vì sản lượng tăng quá lớn thì chi phí không thể giảm đi

được. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải tìm cách để cho tốc độ tăng doanh thu

lớn hơn tốc độ tăng của chi phí và làm cho mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí thay

đổi theo chiều hướng có lợi. Từ những biện pháp trên đây, các doanh nghiệp còn phải

tìm ra các biện pháp cụ thể hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chẳng hạn

doanh nghiệp cần phải cân nhắc xem trong điều kiện hiện tại của mình thì yếu tố nào là

yếu tố chưa được sử dụng tiết kiệm để từ đó đề ra các biện pháp cụ thể để sử dụng tiết

kiệm hơn yếu tố đó.

1.2. Xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu

1.2.1.1. Khái niệm xuất khẩu

Điều quan trọng đối với một công ty kinh doanh trên thị trường quốc tế là phải lựa

chọn được cách thức thâm nhập vào từng thị trường nước ngoài riêng biệt. Những

phương thức chủ yếu để thâm nhập một thị trường nước ngoài bao gồm:

- Hình thức thâm nhập thị trường thông qua xuất khẩu và buôn bán đối lưu:

- Hình thức thâm nhập thông qua hợp đồng như hợp đồng sử dụng giấy phép, hợp

đồng kinh tiêu, hợp đồng quản lí, dự án chìa khoá trao tay

- Hình thức thâm nhập thông qua đầu tư như chi nhánh sở hữu toàn bộ, liên doanh,

liên minh chiến lược…

Tuỳ thuộc vào chiến lược và điều kiện của từng công ty mà công ty lựa chọn cho

mình hình thức thâm nhập thị trường một cách phù hợp.

Trong các hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài nói trên thì xuất khẩu hàng

hoá là hình thức đầu tiên của quá trình thâm nhập thị trường quốc tế, thông qua hoạt

động tiêu thụ những hàng hoá được sản xuất ở trong nước ra thị trường nước ngoài.

Phần lớn các công ty bắt đầu việc mở rộng thị trường với tư cách là những nhà xuất

khẩu và chỉ sau đó mới chuyển từ phương thức này sang phương thức khác để phục vụ

thị trường nước ngoài.

Như vậy xuất khẩu là một hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài. Giáo trình

Kinh Doanh Quốc Tế- ĐHKTQHN định nghĩa “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá

và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác”. Tuy nhiên ta cũng phải phân biệt hoạt

động xuất khẩu với hình thức hàng hoá được lưu chuyển qua biên giới quốc gia dưới

giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại.

Hiện nay hình thức xuất khẩu được các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng phổ biến

do trong giai đoạn mới tham gia vào hoạt dộng thương mại quốc tế, khả năng mở rộng

thị trường nước ngoài bằng con đường khác còn nhiều hạn chế.

1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu

Hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài bằng hình thức xuất khẩu ra đời từ rất

lâu và cho đến nay nó vẫn là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài phổ biến sau

đây là một số đặc điểm chủ yếu của hình thức này

* Đối tượng xuất khẩu

Khi hình thức xuất khẩu mới ra đời thì đối tượng xuất khẩu chủ yếu là hàng hoá

hữu hình như các sản phẩm tiêu dùng và máy móc thiết bị …. Nhưng cho đến nay thì

đối tượng xuất khẩu không chỉ có hàng hoá hữu hình mà còn bao gồm cả các hoạt động

dịch vụ như vận tải, du lịch….

* Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu

Tuỳ vào từng hình thức xuất khẩu mà các đối tượng tham gia vào hoạt động xuất

khẩu là khác nhau, tuy nhiên dưới giác độ chung ta có thể phân chia chủ thể tham gia

vào hoạt động xuất khẩu làm ba bên đó là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và nhà nước

Người xuất khẩu là người có hàng hoá, dịch vụ sản xuất ở trong nước và tìm cách

bán ra nước ngoài. Nhà nhập khẩu là người mua hàng hoá của người xuất khẩu với mục

đích là kinh doanh hay tiêu dùng trực tiếp. Chính phủ là chủ thể thứ ba tham gia vào

hoạt động xuất khẩu, chính phủ bao gồm chính phủ của nước xuất khẩu, nước nhập

khẩu. chính phủ có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và quản lí các hoạt động xuất

nhập khẩu.

Hiện nay khi nền kinh tế phát triển, ngoài ba chủ thể trên còn có sự tham gia của

các tổ chức tài chính và ngân hàng với chức năng thanh toán, vai trò của các tổ chức

này ngày càng quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra còn có sự tham gia của

các nhà vận tải, bảo hiểm.

* Thanh toán trong xuất khẩu

Một vấn đề quan trọng trong xuất khẩu đó là vấn đề thanh toán. từ khi hình thức

xuất khẩu ra đời cho đến nay thì các phương tiện và hình thức thanh toán ngày càng

phát triển và hoàn thiện.

Ban đầu phương tiện thanh toán chủ yếu trong hoạt động xuất khẩu là tiền mặt.

Sau này tiền mặt ít được dùng thanh toán do sự phát triển của các phương tiện thanh

toán như séc, kì phiếu và hối phiếu.

Phương thức thanh toán ban đầu chủ yếu là phương thức chuyển tiền, ngày nay do

sự phát triển của hệ thống các tổ chức tài chính và ngân hàng thì các phương thức thanh

toán mới cũng ra đời như phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ (LC).

Đặc biệt phương thức LC hiện nay là phương thức được sử dụng phổ biến nhất do độ an

toàn của nó, đảm bảo lợi ích cho cả nhà xuất khẩu lẫn nhập khẩu.

Ngoài vấn đề thanh toán thì vấn đề vận tải và bảo hiểm cũng là hai vấn đề lớn

trong hoạt động xuất khẩu. Hai vấn đề này cùng với thanh toán ngày càng đóng vai trò

quan trọng và có ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu

1.2.1.3 Các hình thức xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu diễn ra dưới hai hình thức là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu

gián tiếp.

* Xuất khẩu trực tiếp

Là hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty cho khách hàng của mình ở thị trường

nước ngoài. để thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu trực tiếp các công

ty thường sử dụng hai hình thức chủ yếu là:

Đại diện bán hàng

Đại lí phân phối

* Xuất khẩu gián tiếp

Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng và dịch vụ của công ty ra nước ngoài

thông qua trung gian. Các trung gian chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là:

Đại lí ( agent)

Công ty quản lí xuất khẩu.

Công ty kinh doanh xuất khẩu.

Đại lí vận tải

Đối với hình thức xuất khẩu gián tiếp thì các trung gian mua không chiếm hữu

hàng hoá của công ty mà chỉ trợ giúp công ty bán hàng ra nước ngoài.

1.2.2. Hiệu quả xuất khẩu

Xuất khẩu cũng là một hình thức kinh doanh do đó cũng phải tính tới hiệu quả của

hình thức kinh doanh này

1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả xuất khẩu

Hiệu quả xuất khẩu cũng là hiệu quả kinh doanh nói chung, nó cũng biểu hiện sự

tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đối với một

công ty kinh doanh cả nội địa lẫn kinh doanh xuất khẩu thì hiệu quả kinh doanh xuất

khẩu chỉ là một bộ phận của hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty. Còn đối với

công ty chỉ kinh doanh xuất khẩu thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cũng chính là hiệu

quả kinh doanh chung của công ty

Tóm lại hiệu quả xuất khẩu là một loại hiệu quả kinh doanh đặc thù gắn với hình

thức kinh doanh xuất khẩu

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xuất khẩu

Những chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nói chung về cơ bản vẫn áp dụng cho hình

thức kinh doanh xuất khẩu, nhưng ngoài những chỉ tiêu đó người ta còn sử dụng một số

chỉ tiêu đặc thù khác

* Lợi nhuận xuất khẩu

Lợi nhuận xuất khẩu cũng được tính bằng khoản chênh lệch dôi ra giữa tổng doanh

thu và tổng chi phí của hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên khi tính lợi nhuận xuất khẩu

phải tính đến yếu tố bảo toàn vốn kinh doanh, sở dĩ nói đến yếu tố này vì trong điều

kiện lạm phát lớn, giá trị đồng tiền bị mất giá, tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ và đồng Việt

Nam tăng cao, nhiều đơn vị kinh doanh xuất khẩu sau quá trình hoạt động cũng thu

được khoản chênh lệch dôi ra giữa tổng thu nhập và tổng chi phí bằng đồng Việt Nam

song khi quy đổi về giá trị gốc hay ngoại tệ thì lại bị lỗ.

Lợi nhuận của công ty kinh doanh xuất khẩu được tính bằng công thức

Lợi nhuận = doanh thu xuất khẩu – giá thu mua gốc – chi phí lưu thông – thuế

Trong công thức trên thì doanh thu bán hàng xuất khẩu bao gồm: doanh thu của

hoạt động xuất khẩu trực tiếp, doanh thu của xuất khẩu uỷ thác dưới dạng hoa hồng,

doanh thu do chênh lệch giá khi thực hiện tái xuất khẩu

Giá thu mua gốc là giá cả thu mua hàng xuất khẩu để phục vụ xuất khẩu

Thuế bao gồm các loại thuế: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu …

* Các chỉ tiêu doanh lợi ( tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu )

Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và có căn cứ để so sánh với

hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của các đơn vị xuất khẩu khác, ngoài mức lợi nhuận

tuyệt đối người ta còn sử dụng các chỉ tiêu doanh lợi bằng cách so sánh mức lãi tuyệt

đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu hoặc các yếu tố như vốn, chi phí kinh doanh, chi

phí lưu thông.

Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu về cơ bản cũng giống như các chỉ tiêu

tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nói chung tuy nhiên trong xuất khẩu người ta còn sử dụng

một số chỉ tiêu đặc thù:

B

P'

P DTXK

+ Tỷ lệ lãi doanh số bán hàng xuất khẩu

C

P'

P CPLT

+ Tỷ lệ lãi so với chi phí lưu thông

* Lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu

Để đánh giá kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu người ta còn sử

dụng hai chỉ tiêu sau, hai chỉ tiêu này đều được coi như những chỉ tiêu đánh giá tốc độ

lưu chuyển hàng hoá

V 

M Dbq

+ Số vòng lưu chuyển hàng hoá trong kì

M; mức tiêu thụ trong kì

Dbq : dự trữ bình quân trong kì

Số vòng lưu chuyển bình quân trong kì càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao

và ngược lại

T

t

T

Dbq  M

1  V

+ Thời gian lưu chuyển hàng hoá

T: số ngày trong năm

t: càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh càng cao

1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu

Khi một công ty kinh doanh xuất khẩu, dưới giác độ chung thì nó cũng giống như

bất kì một công ty nào khác, hiệu quả kinh doanh của công ty cũng chịu ảnh hưởng của

các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như đã trình bày ở trên.

Nếu xem xét dưới góc độ là chi phí ảnh hưởng như thế nào tới hiệu quả kinh doanh

ta có thể thấy được hiệu quả xuất khẩu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau. Những

nhân tố đó thường ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận xuất khẩu và do đó ảnh hưởng tới

hiệu quả xuất khẩu

* Mức lưu chuyển hàng xuất khẩu

Mức lưu chuyển hàng xuất khẩu có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Nếu hàng hoá được lưu chuyển với tốc độ cao thì lợi nhuận sẽ tăng và

giảm được chi phí lưu thông hàng hoá

* Cơ cấu hàng hóa kinh doanh xuất khẩu

Mỗi loại hàng hoá kinh doanh xuất khẩu có một mức lợi nhuận riêng phụ thuộc

vào nhiều yếu tố kinh doanh: mức độ cạnh tranh trên thị trường, chi phí kinh doanh,

thuế xuất nhập khẩu.. rất khác nhau. Cho nên khi cơ cấu hàng kinh doanh thay đổi sẽ

làm thay đổi chẳng những lợi nhuận chung của công ty, mà tỷ suất lợi nhuận theo các

cách tính khác nhau cũng sẽ thay đổi. Nếu kinh doanh mặt hàng có lãi suất lớn chiếm tỷ

trọng cao trong toàn bộ cơ cấu hàng xuất khẩu thì tương ứng hiệu quả cao và ngược lại.

* Nhân tố giá cả.

Nhân tố giá cả ở đây bao gồm giá cả của hàng hoá xuất khẩu, giá cả chi phí lưu

thông và tỷ giá hối đoái, ba nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty.

Giá cả hàng hoá: giá mua hàng hoá và giá bán hàng hoá xuất khẩu có ảnh hưởng

trực tiếp tới lợi nhuận của đơn vị kinh doanh. Nếu giá mua hàng hoá quá cao, thì lãi gộp

giảm xuống và lợi nhuận cũng giảm và ngược lại. Định giá bán trên thị trường cũng ảnh

hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Bình thường giá cả định cao trong điều kiện không có

cạnh tranh thì lợi nhuận thu được dưới dạng lợi nhuận độc quyền cao. Nhưng định giá

bán cao trong điều kiện thị trường có cạnh tranh gay gắt, sức mua thấp thì hàng hoá sẽ

tiêu thụ chậm và lợi nhuận sẽ giảm. Cho nên trong điều kiện thị trường nhà kinh doanh

phải nắm vững thị trường để đề ra chính sách giá cả phù hợp và mục đích cuối cùng là

đẩy mạnh doanh số bán, chiếm lĩnh thị trường và tăng mức lợi nhuận tuyệt đối cho

doanh nghiệp.

Giá cả chi phí lưu thông: chi phí lưu thông chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí

cho hàng xuất khẩu, chi phí lưu thông lớn lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Cho nên giá

cả chi phí lưu thông tăng hay giảm cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận cũng như hiệu quả của

doanh nghiệp. Cho nên phấn đấu giảm chi phí lưu thông có ý nghĩa thiết thực đối với

tăng hiệu quả xuất khẩu.

Tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ và tiền Việt Nam thay đổi cũng ảnh hưởng trực tiếp

tới lợi nhuận của nhà kinh doanh xuất khẩu. Tăng tỷ giá ngoại tệ và đồng VN sẽ khuyến

khích xuất khẩu, xuất khẩu sẽ có lợi và ngược lại. chính vì vậy đối với các nhà xuất

khẩu, mặc dù tỷ giá hối đoái tăng hay giảm là yếu tố khách quan, nhưng việc theo dõi

diễn biến của tỷ giá để kịp thời đề ra những biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh doanh

của mình cũng có tác dụng tăng thêm lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho

công ty.

* Thuế

Thuế là những khoản nghĩa vụ mà các đơn vị xuất nhập khẩu phải nộp cho nhà

nước. Mức thuế ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các nhà xuất khẩu khi

chọn mặt hàng kinh doanh chú ý theo các nguyên tắc khi xây dựng luật thuế của nhà

nước thì cũng giảm đáng kể được thuế và tăng lợi nhuận.

Ngoài các nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả kinh

doanh xuất khẩu. Như giảm tới mức tối thiểu các khoản tiền bị phạt và bồi thường do

không thực hiện hợp đồng, giảm lượng hàng hoá hao hụt, mất mát ở tất cả các khâu kinh

doanh, chọn hình thức thanh toán phù hợp…cũng góp phần tăng mức lợi nhuận cũng

như nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.

1.2.2.4. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu

Phương hướng chung để nâng cao hiệu quả xuất khẩu cũng là tăng doanh thu,

giảm chi phí hay làm cho tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Sau đây là

một số biện pháp cụ thể để tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh

nghiệp.

* Tăng khối lượng bán hàng xuất khẩu

Tăng khối lượng bán hàng xuất khẩu chẳng những tăng lợi nhuận do thu lợi trên

mỗi sản phẩm hàng hoá bán ra mà chi phí lưu thông cũng sẽ giảm đi do sử dụng tài sản

cố định có hiệu quả hơn, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận do vậy cũng tăng.

Tăng khối lượng hàng xuất khẩu bán ra bằng cách: tìm hiểu kĩ thị trường để mua

hàng hoá xuất khẩu phù hợp với thị hiếu của khách hàng, tránh tình trạng mua hàng vào

bán không được do nguyên nhân chủ quan; tìm thêm khách hàng mua hàng xuất khẩu;

tổ chức nguồn hàng về số lượng và chất lượng.

* Tăng giá bán hàng xuất khẩu

Dưới cơ chế thị trường thì việc tăng giá bán hàng xuất khẩu sẽ rất nhạy cảm, nó sẽ

tác động ngay tới khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Vì vậy một sản phẩm muốn có giá bán

cao trước hết nó phải có chất lượng tốt, do đó để nâng cao chất lượng sản phẩm doanh

nghiệp phải tích cực đầu tư để đổi mới công nghệ sản xuất… ngoài ra một sản phẩm có

giá cao có thể do nó có mẫu mã kiểu cách đẹp. Hiện nay có xu hướng là một số doanh

nghiệp đi vào kinh doanh những sản phẩm “ độc” và do đó định giá sản phẩm ở mức

cao để thu lợi nhuận cao trên một đơn vị sản phẩm.

* Thực hiện những biện pháp giảm chi phí lưu thông xuất khẩu

Để thực hiện giảm chi phí lưu thông xuất khẩu có các biện pháp cụ thể sau:

Tăng mức lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu: mở rộng và tăng nhanh tốc độ lưu

chuyển hàng hoá xuất khẩu là một nhân tố quan trọng giảm tỷ suất chi phí lưu thông và

nâng cao hiệu quả xuất khẩu, cho nên để đẩy mạnh mức lưu chuyển hàng hoá, rất cần

thiết phải làm tốt công tác tiếp thị, qua đó tìm hiểu dung lượng thị trường và thị hiếu

người tiêu dùng… đặc biệt chú ý khâu dự trữ hàng hoá để tránh hiện tượng thiếu hàng

kinh doanh hoặc dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn, hàng xuống cấp dẫn đến chi phí

lưu thông cao.

Tổ chức tốt công tác vận tải hàng hoá: để giảm chi phí vận tải, trước tiên cần hợp

lí hoá quãng đường vận chuyển, tránh vận tải vòng, sử dụng xe hai chiều, ít khâu trung

gian sẽ tiết kiệm được chi phí bốc dỡ, bảo quản hàng hoá, sử dụng tối đa công suất và

trọng tải của các phương tiện vận tải và bốc dỡ.

Tổ chức tốt công tác quản lí kho như sử dụng tối đa công suất của kho về diện tích

và không gian chiếm dụng… tăng cường công tác bảo vệ nhằm tránh thất thoát hao hụt

hàng hoá xuất khẩu góp phần giảm chi phí lưu thông

Ngoài ra để giảm chi phí lưu thông doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao trình độ

nghiệp vụ của cán bộ xuất khẩu, và quản lí tốt công tác thực hiện kế hoạch chi phí lưu

thông.

Tóm lại, để tăng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mỗi doanh nghiệp phải xây dựng

cho mình biện pháp riêng phù hợp với điều kiện, tình hình của doanh nghiệp và nhìn

chung để nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp cần phải áp dụng một cách đồng bộ các

biện pháp trên.

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu đối với các doanh

nghiệp Việt nam

Như ta đã biết hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa kết

quả và chi phí. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là tìm mọi cách thay

đổi mối tương quan kết quả và chi phí theo chiều hướng có lợi cho kết quả cả về tuyệt

đối lẫn tương đối.

Các công ty kinh doanh nói chung và các công ty kinh doanh xuất khẩu nói riêng

khi hoạt động thì mục tiêu của họ là lợi nhuận tối đa. điều này chỉ có thể đạt được khi

doanh thu lớn hơn tổng chi phí. Nếu kết quả này đủ lớn thì các doanh nghiệp mới có thể

tồn tại và phát triển được, khi đó ta nói doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại

nếu kết quả đó không đủ lớn thì doanh nghiệp đó rất có thể bị phá sản, không thể tồn tại

trên thị trường, khi đó ta nói doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả.

Từ nhận định trên ta có thể nói hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại, là mục

tiêu tồn tại của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Hơn nữa

doanh nghiệp phải luôn biết được mình hoạt động có hiệu quả hay không hay đang

trong tình trạng thua lỗ, nếu có hiệu quả thì cụ thể đạt ở mức nào, để liên tục nâng cao

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đây là vấn đề cần thiết và cấp bách đối với

doanh nghiệp vì:

- Chỉ có kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển

trong dài hạn

- Chỉ kinh doanh có hiệu quả cao thì doanh nghiệp mới ngày càng có uy tín và vị

thế trên thị trường.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh ở đây không phải là chỉ tìm cách nâng cao hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp năm sau so với năm trước mà phải được hiểu theo

nghĩa là tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình so với doanh

nghiệp của đối thủ cạnh tranh. Vì trong cơ chế thị trường, khi mà xu hướng cạnh tranh

ngày càng gay gắt, nếu doanh nghiệp không nâng cao hiệu quả kinh doanh để tích luỹ

vốn từ đó tăng nhanh khả năng quay vòng vốn, tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng

sản phẩm…từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì sản phẩm

của doanh nghiệp sẽ dần trở nên lạc hậu và mất khả năng cạnh tranh so với các sản

phẩm của đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp sẽ khó mà tồn tại được.

Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ và cũng là mục tiêu của bất

kì một doanh nghiệp nào nói chung hay của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói

riêng.

Chương 2

Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1. Sự hình thành công ty

Đầu những năm 1980 khi nhà nước ban hành nhiều chủ trương, chính sách mới

nhằm khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển .Bên cạnh những thành tựu đạt

được như hoạt động xuất khẩu ở các địa phương phát triển, kim ngạch xuất khẩu tăng

nhanh thì trên thị trường cũng xuất hiện một số hiện tượng tiêu cực như tranh mua,

tranh bán, cạnh tranh không lành mạnh…

Trước tình hình đó bộ Ngoại Thương ( nay là bộ thương mại ) đã quyết định thành

lập công ty xuất nhập khẩu tổng hợp  với mục đích thúc đẩy xuất nhập khẩu phát triển

và từng bước ổn định lại thị trường. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp  được thành lập

ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TCCB của bộ ngoại thương và đến tháng

3/1982 công ty đã đi vào hoạt động

2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 

Căn cứ vào tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có thể

chia quá trình phát triển của công ty thành các giai đoạn như sau:

Giai đoạn thứ nhất : 1981 - 1984.

Giai đoạn thứ hai : 1985 - 1989.

Giai đoạn thứ ba : 1990 – nay.

* Giai đoạn 1981-1984.

Đây là giai đoạn đầu, công ty đang từng bước tìm cho mình một hướng đi đúng để

có thể đứng vững và phát triển.

 Do mới thành lập, với điều kiện ban đầu còn nhiều khó khăn, thiếu thốn:

 Về tổ chức: với biên chế gồm 50 cán bộ công nhân viên, số cán bộ có trình độ

nghiệp vụ rất ít và chủ yếu làm công tác nhập hàng, phục vụ cho công tác xk tại chỗ, có

thể nói đội ngũ cán bộ là còn thiếu và yếu.

+ Về cơ sở vật chất: cơ sở vật chất nghèo nàn và hầu hết do bộ cung cấp.

+ Về cơ chế chính sách: cơ chế quan liêu bao cấp còn thống trị, đưòng lối đổi mới

chưa được thể hiện rõ nét nhất là về đổi mới kinh tế

 Với điều kiện tình hình ban đầu như trên hoạt động kinh doanh của công ty giai

đoạn này gặp nhiều khó khăn.

+ Mối quan hệ giữa công ty với các cơ sở trong nước chưa được xác lập , chưa

mấy địa phương biết đến công ty hoặc các địa phương còn chưa mấy tin tưởng vào cung

cách làm ăn của công ty, tên tuổi của công ty cũng còn quá mới mẻ với khách hàng

nước ngoài.

+ Nhịp độ phát triển công tác xuất nhập khẩu của công ty còn rất chậm.

 Trong giai đoạn này công ty đã thực hiện một số biện pháp để thúc đẩy hoạt

động sản xuất kinh doanh phát triển:

+ Công ty cho rằng vấn đề cốt lõi lúc này là công tác tổ chức và con người: công

ty đã sắp xếp lại các phòng nghiệp vụ và quản lí một cách linh hoạt phù hợp với hoạt

động của công ty.

Để đào tạo đội ngũ cán bộ công ty đã lấy công tác thực tế tổ chức thường xuyên

những buổi học tập, trao đổi kinh nghiệm …Công ty cũng mạnh dạn gửi cán bộ đi đào

tạo theo trường lớp ở trong và ngoài nước nhằm chuẩn bị đội ngũ cán bộ cho công ty

trong tương lai.

+ Song song với việc giải quyết các vấn đề trọng tâm nêu trên công ty còn tập

chung giải quyết một số vấn đề như:

- Tháo gỡ những hạn chế trong cơ chế chính sách

- Công ty phải tìm cho mình một nguồn vốn ban đầu để phục vụ cho kinh doanh

vì không phải cứ kinh doanh uỷ thác là không cần vốn

- Công ty còn xác định cho mình cách vận dụng các phương thức kinh doanh để

phát triển rộng lớn hoạt động kinh doanh của mình.

* Giai đoạn 1985-1989

Đây là giai đoạn phát triển của công ty sau những năm mày mò và sơ bộ khẳng

định được một số vấn đề mà công ty cần xây dựng , trong giai đoạn này công ty còn tập

chung vào xây dựng tiềm lực cho những năm tiếp theo .

Trong giai đoạn này công ty đã tiếp tục xây dựng tiếp một số vấn đề đựơc xem là

trọng điểm là nhân tố thắng lợi của công ty

+ về phương thức kinh doanh công ty đã sử dụng phương thức đa dạng hoá

phương thức kinh doanh bao gồm xuất nhập khẩu uỷ thác, tự doanh và gia công xk.

+ Về vấn đề xây dựng quan hệ của công ty với cơ sở sản xuất công ty đã thực hiện

phương châm “bám địa phương, vì người sản xuất mà phục vụ”.

+ Công ty cũng rất chú trọng tới công tác thị trường.

+ Về việc xây dựng quỹ hàng hoá, công ty xác định phải xây dựng được một quỹ

hàng hoá phong phú, đa dạng và mạnh đủ sức đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh

của công ty.

Do thực hiện các biện pháp ở trên mà công ty đã đạt được những thành quả đáng

khích lệ trong giai đoạn này đó là:

+ Công ty đã có được đội ngũ cán bộ được trang bị ít nhiều kiến thức bằng thực tế

công tác và với một tổ chức tương đối hợp lí.

+ Công ty đã xây dựng được mmối quan hệ hữu cơ vớ các địa phương, đáp ứng

được nhiều yêu cầu cho địa phương, áp dụng linh hoạt các phương thức kinh doanh đối

vối các cơ sở ở tất cả các khâu quan trọng, tham gia ý kiến ngay từ khi cơ sở lập kế

hoạch sao cho có tính hiện thực.

+ Nhờ vào quỹ hàng hoá mà công ty đã thực hiện được kế hoạch kinh doanh của

mình một cách trọn vẹn, ngoài ra nhờ vào quỹ hàng hoá đủ mạnh mà công ty đã có vốn

bỏ ra ứng cho một số địa phương trong việc đầu tư sản xuất.

+ Trong công tác kinh doanh ở giai đoạn này hàng năm công ty đều thực hiện đạt

hoặc vượt mức kế hoạch

+ Ngoài ra công ty còn đầu tư vốn khá lớn cho việc phát triển sản xuất lâu dài

Nói chung giai đoạn 2 là giai đoạn phát triển của công ty, công ty đã được bộ

kinh tế đối ngoại cũng như bộ nội vụ tặng 5 bằng khen và 2 lá cờ đơn vị thi đua xuất

sắc.

* Giai đoạn 1990-nay

Đây là giai đoạn mà công ty vượt qua nhiều khó khăn và tiếp tục phát triển. Từ năm

1990 – 1992 tình hình kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều biến động lớn ảnh hưởng

trực tiếp đến các ngành kinh tế trong đó có ngành phân phối và lưu thông bị tác động

mạnh mẽ. Đây là giai đoạn cơ chế thị trường dần dần rõ nét. Vấn đề cạnh tranh xảy ra

dữ dội, các khách hàng cũ trong nước không còn nhiều như trước. Thị trường xuất nhập

khẩu bị thu hẹp do mất thị trường các nước XHCN; khu vực ở thị trường tư bản đang bị

các đơn vị khía cạnh tranh. Các mặt hàng xuất khẩu lớn được uỷ thác các Công ty

không còn nhiều nữa; tỷ giá đồng đô la biến động mạnh, lạm phát có chiều hướng gia

tăng, tình hình thiếu vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau trong tổ chức khá phổ biến. Tóm

lại giai đoạn này Công ty hoạt động trong diễn biến phức tạp nên việc trụ vững được để

thoát khỏi vòng bế tắc và phát triển là một cố gắng rất nỗ lực.

- Từ sau giai đoạn khó khăn đó đến nay Công ty đã có hướng đi mới như mở rộng

đối tượng kinh doanh ra các đơn vị riêng lẻ, quận, huyện kể cả thành phần kinh tế ngoài

quốc doanh, chuyển dần từ uỷ thác sang tư doanh, triển khai kinh doanh gia công xuất

nhập khẩu các loại mặt hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch phục vụ cho đối

tượng người Việt Nam công tác lao động, học tập ở nước ngoài được hưởng chế độ

miễn thuế: xây kho chứa hàng xuất nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ....

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty

2.1.2.1. Nhiệm vụ của công ty

Ngay từ khi ra đời công ty đã được xác định nhiệm vụ, chức năng chính của công

ty là:

+ Nâng cao khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế, thu hút ngoại

tệ cho đất nước.

+ Nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu, lập lại trật tự ổn định thị trưòng ở

trong nước.

Ngoài ra công ty còn có những nhiệm vụ sau.

+ Tuân thủ những chính sách, chế độ quản lí kinh tê, quản lí xuất nhập khẩu và

giao dịch đối ngoại.

+ Hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với ngân sách nhà nước.

+ Tạo nguồn vốn, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sxkd.

+ Thực hiện cam kết trong các hợp đồng có liên quan.

+ Đảm bảo và từng bước nâng cao đời sống, đồng thời bồi dưỡng, nâng cao trình

độ nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên của công ty.

+ Công ty cũng có nghĩa vụ phải làm tốt các công tác xã hội.

2.1.2.2. Quyền hạn của công ty

Là một công ty chịu sự quản lí của bộ thương mại, công ty xuất nhập khẩu tổng

hợp  có những quyền hạn như sau:

+ Được đề xuất với bộ thương mại về việc xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch liên

quan đến hoạt động của công ty.

+ Được tự mình kí kết các hợp đồng kt ở trong và ngoài nước.

+ Được vay vốn và ngoại tệ dưới các hình thức.

+ Được sản xuất và gia công chế biến hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước

như: hàng may mặc, đồ điện tử, điện lạnh, hàng nông, lâm hải sản…

+ Được kinh doanh trong một số lĩnh vực dịch vụ như cho thuê văn phòng, khách

sạn, cho thuê kho hàng, nhà xưởng và phương tiện bốc dỡ.

+ Được tham dự các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm

của mình.

+ Được mở các cửa hàng bánbuôn, bán lẻ trong và ngoài nước.

+ Công ty cũng được phép liên doanh, liên kết với các công ty sxkd ở nước ngoài

Ngoài ra công ty cũng có quyền tuyển dụng, đề bạt, kỉ luật cán bộ công nhân viên

theo như quy định.

2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

2.1.3.1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty

Ngay từ khi thành lập công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 đã xác định yếu tố tổ

chức là một vấn đề quan trọng , quyết định sự thành bại của công ty. Do đó bộ máy tổ

chức của công ty luôn được xem xét để đáp ứng được nhu cầu của công ty trong từng

giai đoạn. Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,

đây là mô hình khá phù hợp với hoạt động kinh doanh đa dạng của công ty (xem hình

2.1)

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban

+ Đứng đầu công ty là giám đốc, giám đốc là người đứng đầu công ty, lãnh đạo

hoạt động chung của công ty và là người chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của

công ty.

+ Hai phó giám đốc có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc và được uỷ quyền

quản lí một số lĩnh vực nhất định. Ví dụ phó giám đốc kinh doanh được uỷ quyền quản

lí các lĩnh vục kinh doanh như: gia công may mặc, công nghệ phẩm …

Các phòng chức năng của công ty gồm có phòng tổng hợp, phòng kế toán, phòng

tổ chức cán bộ và 8 phòng nghiệp vụ.

+ Phòng tổ chức cán bộ : là phòng có nhiệm vụ nắm toàn bộ nguồn nhân lực của

công ty, tham mưu cho giám đốc về việc bố trí sắp xếp cán bộ trong mỗi phòng ban .

Ngoài ra phòng tổ chức cán bộ còn phụ trách các công việc về tuyển dụng, đào tạo

và sử dụng cán bộ cũng như đề ra các chính sách biện pháp khen thưởng cũng như kỉ

luật đối với cán bô nhân viên của công ty.

+ Phòng tổng hợp : là phòng nắm thông tin về tình hình sx kd chung của công ty,

và có nhiệm vụ báo cáo trực tiếp cho giám đốc.

Phòng tổng hợp còn có nhiệm vụ như nghiên cứu và phân tích thị trường để đưa

ra các kế hoạch dài hạn cũng như trung hạn hay ngắn hạn, phòng tổng hợp cũng có

nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, giao dịch, đàm phán và lựa chọn khách hàng.

+ Phòng hành chính: có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu văn phòng phẩm của công ty,

quản lí tài sản của công ty và quản lí cán bộ công nhân viên của công ty trong giờ làm

việc.

+ Phòng kế toán: hạch toán, kết toán và đưa ra các tổng kết đánh giá về toàn bộ

kết quả sxkd của công ty trong từng giai đoạn thời kì, đồng thời đảm bảo vốn cho hoạt

động sxkd của từng phòng ban của công ty,

+ Phòng nghiệp vụ 1: phụ trách về việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản, khoáng

sản.

+ Phòng nghiệp vụ 2: Chuyên nhập khẩu

+ Phòng nghiệp vụ 3: Chuyên gia công xuất khẩu hàng may mặc

+ Phòng nghiệp vụ 4: Chuyên lắp ráp xe máy

+ Phòng nghiệp vụ 5: Xuất khẩu các mặt hàng nông sản, vải sợi

+ Phòng nghiệp vụ 6: Xuất khẩu cói và các doanh nghiệp sản phẩm cói

+ Phòngnghiệp vụ 7: Xuất khẩu nông sản, chế biến quặng, sắt thép

+ Phòng nghiệp vụ 8: Hàng giao nhận kho vận, đầu tư dịch vụ TM

+ Công ty còn có một hệ thống các văn phòng chi nhánh bao gồm:

 Chi nhánh tại Hải Phòng

 Chi nhánh tại Đà Nẵng và

 Chi nhánh tại TPHCM.

+ Các liên doanh của công ty.

 Liên doanh kinh doanh khách sạn : số 7 Triệu Việt Vương.

 Liên doanh giao dịch kinh doanh : số 53 Quang Trung.

+ Các cơ sở sx của công ty :

Xưởng lắp ráp xe máy tại Hà Nội

Xí nghiệp gia công may mặc tại Hải Phòng.

2.1.4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất

khẩu của Công ty

2.1.4.1. Đặc điểm về vốn

Khi ra đời phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh uỷ thác

xuất nhập khẩu, do đó nguồn vốn của công ty bị hạn chế do tư tưởng là kinh doanh uỷ

thác thì không cần đến vốn. Nguồn vốn của công ty ban đầu do bộ thương mại cấp với chỉ

138.000 VND.

Nhưng do sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn, công ty đã luôn

luôn chăm lo và bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh của mình để đáp ứng cho quá trình

kinh doanh. Cho đến nay nguồn vốn tự có của công ty đã lên tới gần 200 tỷ đồng và cơ

bản đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty

 Phương thức xây dựng nguồn vốn của công ty

+ Huy động vốn nhàn rỗi từ đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty.

+ Vay nợ trong nước và nước ngoài.

+ Tích luỹ và bảo tồn vốn từ lợi nhuận của công ty qua các năm.

Một trong những phương thức huy động vốn có hiệu quả của công ty đó là

phương pháp xây dựng quỹ hàng hoá thông qua việc vay nợ nước ngoài bằng cách nhập

trước xuất trả nợ sau, với phương thức nhập trước xuất trả nợ sau, sòng phẳng đúng cam

kết. Chính nhờ quỹ hàng hoá mà công ty đã thực hiện được kế hoạch kinh doanh của

mình một cách trọn vẹn. Có thêm được hàng xuất, tập chung được một số lớn điạ

phương cơ sở đi vào một mối với mình tuy nhiên phương thức huy động vốn theo hình

thức này ngày càng bị hạn chế do đó công ty cần phải xác định cho mình những phương

thức huy động vốn hiệu quả hơn.

2. 1.4.2. Cơ sở vật chất của công ty

Có thể nói cho đến nay công ty đã có một hệ thống cơ sở vật chất tương đối hoàn

chỉnh đáp ứng được khá tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Cơ sở kinh doanh

và trụ sở chính được đặt tại số 46 Ngô Quyền Hà Nội, ngay tại trung tâm thành phố

thuận tiện cho việc đi lại, giao dịch. Công ty trang bị gần như đầy đủ các phương tiện

phục vụ cho sxkd và trang thiết bị văn phòng, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên

hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hệ thống thông tin gồm máy điện thoại, fax, máy vi tính được

trang bị cho từng phòng ban, chi nhánh và cửa hàng. Các bộ phận này có thể liên lạc với

nhau và với đối tác nứơc ngoài, điều đó đã góp phần đưa lại thông tin kịp thời. Hệ thống

kho bảo quản dự trữ hàng hoá được bố trí thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá, đảm

bảo độ an toàn, sạch sẽ. Các gian hàng được bố trí đầy đủ giá kệ và tủ chứa hàng hoá.

Công ty cũng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá của mình do đó

không phải đi thuê mướn, tiết kiệm được một phần chi phí sản xuất kinh doanh.

Nhìn chung so với các đơn vị khác công ty có một cơ sở vật chất tương đối tốt,

không có bộ phận nào quá lạc hậu cần thay thế gấp. Song do sự phát triển của nền kinh

tế đòi hỏi cần phải có sự đổi mới vì vậy cơ sở vật chất của công ty cũng cần phải được

nâng cấp cải tiến hơn nữa cho phù hợp với điều kiện hiện nay.

2.1.4.3. Đặc điểm về lao động của công ty

Khi mới thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty chỉ có 50 người đa

số là cán bộ từ các công ty xuất nhập khẩu khác bị giải thể chuyển sang, số cán bộ có

trình độ nghiệp vụ rất ít và chủ yếu là làm công tác nhập hàng phục vụ cho công tác

xuất khẩu. Có thể nói đội ngũ cán bộ này còn yếu kém, chưa có kinh nghiệm và còn bỡ ngỡ

trong lĩnh vực uỷ thác.

Cho tới nay công ty đã có hơn 600 cán bộ, nhân viên và công ty cũng đang từng

bước hoàn thiện bộ máy lao động cho phù hợp với tình hình mới, đủ điều kiện đáp ứng

cho việc kinh doanh trong và ngoài nước. Trong tổng số cán bộ của công ty thì có tới

trên 90% có trình độ đại học, công ty luôn quan tâm tới việc bồi dưỡng trình độ nghiệp

vụ và ngoại ngữ cho cán bộ, công nhân viên, bên cạnh đó công ty còn thực hiện chế độ

tăng lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên theo đúng

quy định của nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ an tâm làm việc, phấn khởi

tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty.

Bảng 2.1: Số lượng cán bộ, nhân viên của công ty.

Chỉ tiêu phân bổ lao động Số lượng Tỷ lệ (%)

616 100 Tổng số lao động

Phân theo cơ cấu

+Tổng điều hành 04 0.79

+Chuyên viên quản trị. 200 32.33

+Chuyên viên tác nghiệp. 412 66.88

Phân theo trình độ

+Đại học và trên đại học. 554 90

+Trung cấp và cao đẳng. 62 10

+Phổ thông trung học. 0 0

Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ

2.1.4.4. Các phương thức kinh doanh của công ty

Khi mới thành lập thì hình thức kinh doanh chủ yếu của công ty là uỷ thác. Cho

tới những năm gần đây công ty đã đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh để nâng cao

hiệu qủa. Công ty thực hiện ba phương thức kinh doanh chủ yếu:

Một là, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu: hiện nay vẫn là hình thức kinh doanh chính

của công ty, trong phương thức này công ty là người đứng ra tiến hành làm các thủ tục

xuất nhập khẩu cho bên uỷ thác và hưởng lợi nhuận theo số phần trăm do bên uỷ thác

trả. Theo phương thức này hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài vẫn dưới danh nghĩa của

nhà sản xuất còn công ty chỉ đóng vai trò là bên trung gian, nối kết giữa người nhập khẩu và

người xuất khẩu.

Hai là, gia công hàng xuất khẩu: Theo phương thức này công ty nhận nguyên

liệu gia công của khách hàng (chủ yếu là khách hàng nước ngoài) sau đó thuê nhân công

sản xuất ra thành phẩm rồi xuất lại cho khách hàng đó. Mặt hàng may mặc là mặt hàng

chủ yếu công ty kinh doanh theo phương thức này.

Ba là, tự doanh : đây là hình thức kinh doanh có tỷ trọng ngày càng tăng trong

tổng doanh thu hàng năm của công ty. Theo phương thức này công ty thực hiện việc

mua đứt, bán đoạn, có nghĩa là hàng hoá lúc này sẽ dưới danh nghĩa của công ty. Tuy

nhiên hiện nay công ty thực hiện hình thức này vẫn còn thụ động có nghĩa là chỉ khi có

khách hàng phía nước ngoài đặt hàng công ty mới tiến hành đi tìm nguồn cung ứng

trong nước vì vậy khối lượng hàng hoá giao dịch và doanh thu tuy tăng nhưng không

được ổn định.

Ngoài các hình thức kinh doanh như trên công ty còn thực hiện một số hình thức

kinh doanh khác như là buôn bán đối lưu hay tạm nhập, tái xuất…tuy nhiên các hình

thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty.

2.1.4.5. Thị trường của công ty

Thị trường hoạt động của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 cũng rất đa dạng

và phong phú. Tuy nhiên thị trường chính của công ty hiện nay vẫn là một số nước châu

á như là Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Inđonêxia, Singapor…

Các bạn hàng châu Âu như là Anh, Pháp, Đức, Canađa… và Mỹ cũng đang trở

thành những bạn hàng đầy tiềm năng của công ty, khối lượng hàng hoá giao dịch với

các thị trường này ngày một tăng nhanh, mở ra nhiều cơ hội mới đối với công ty.

2.2. Tình hình kinh doanh xuất khẩu của Công ty trong những năm gần đây

Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của Công ty

xuất nhập khẩu tổng hợp I. Lợi nhuận của Công ty chủ yếu thu được từ hoạt động xuất

khẩu, hơn 60% lợi nhuận của Công ty thu được là từ hoạt động xuất khẩu. Sau đây ta sẽ

xem xét tình hình xuất khẩu của công ty theo thị trường và theo mặt hàng.

2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty

Mặt hàng xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I rất phong phú, bao

gồm nhiều mặt hàng, một số mặt hàng chủ yếu của Công ty là:

+ Hàng nông sản

+ Hàng may mặc

+ Hàng thủ công mỹ nghệ

+ Lâm sản

+ Hải sản

+ Khoáng sản

- Trong các mặt hàng nói trên thì hàng nông sản chiếm vị trí quan trọng nhất, kim

ngạch xuất khẩu của hàng nông sản chiếm tới hơn 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của

Công ty. Mặt hàng nông sản lại bao gồm nhiều loại như gạo, cà phê, lạc nhân, ca cao.....

trong đó gạo, lạc nhân là hai mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất.

- Hàng thủ công mỹ nghệ gồm các hàng mây tre đan, gốm sứ, thêu bằng hoa....

đây cũng là mặt hàng truyền thống có thế mạnh xuất khẩu của Công ty từ nhiều năm

nay. Các mặt hàng này do Công ty đặt hàng từ các làng nghề nổi tiếng, có sức cạnh

tranh cao.

- Hàng may mặc bao gồm các loại như: áo sơ mi, jacket, váy áo nữ, quần áo thể

thao và quần áo trẻ em.... đây là mặt hàng được xuất khẩu vào rất nhiều thị trường khác

nhau, dưới các hình thức là gia công xuất khẩu và xuất khẩu uỷ thác.

Xuất khẩu uỷ thác hàng may mặc là hoạt động đã có từ lâu của Công ty và là

hình thức chủ yếu để xuất khẩu hàng may mặc còn hình thức gia công xuất khẩu mới

được hình thành do đó khối lượng và kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé.

- Một số mặt hàng khác có giá trị xuất khẩu tương đối cao như là sản phẩm gỗ,

thiếc, tơ tằm......đây là các mặt hàng Công ty vẫn duy trì được sản lượng và kim ngạch

xuất khẩu khá ổn định. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Công ty

trong thời gian qua được thể hiện ở bảng 2.2. Qua bảng kim ngạch xuất khẩu một số mặt

hàng của Công ty ta thấy:

- Tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty có xu hướng tăng theo các năm tuy

nhiên tốc độ tăng không đều qua các năm; riêng năm 2002 tổng kim

ngạch xuất khẩu giảm 18% so với năm 2001, nhưng sang đến năm 2003 thì tổng kim

ngạch xuất khẩu lại tăng 15% so với năm 2002.

- Một số mặt hàng như: gia công may mặc; nông lâm hải sản luôn chiếm tỷ trọng

cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

Đối với mặt hàng gia công may mặc năm 1999 và năm 2000 chiếm tỷ trọng rất

cao: năm 1999 là 40,9%, năm 2000 là 54,7%. Sang đến các năm tiếp theo thì tỷ trọng

xuất khẩu mặt hàng này có xu hướng giảm, nguyên nhân là do sự mất ổn định của thị

trường và nhiều thị trường của Công ty đã áp dụng hạn ngạch đối với mặt hàng may

mặc, còn ở một số thị trường khác Công ty gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ.

- Nhóm mặt hàng nông, lâm hải sản ngày càng có tỷ trọng cao trong tổng kim

ngạch xuất khẩu. Nếu như năm 1999 tỷ trọng mặt hàng này là 17,16% thì đến 2003 tỷ

trọng là 51,2% và cao nhất vào năm 2001 tỷ trọng mặt hàng này đạt tới 67,7%.

Trong đó thì hàng nông sản đóng vai trò quan trọng và hai mặt hàng chủ lực là

gạo và lạc nhân; hai mặt hàng này thường xuyên chiếm tới 20-25% tổng kim ngạch xuất

khẩu; ví dụ như năm 2002 xuất khẩu lạc nhân đạt 6.606.854,4 USD trong tổng kim

ngạch xuất khẩu là 31.432.000 USD, chiếm tỷ trọng là 21%, năm 2001 tỷ trọng xuất

khẩu lạc nhân trong tổng kim ngạch xuất khẩu cũng đạt 18%, gạo là 6,5%.

- Mặt hàng thủ công mỹ nghệ được Công ty xác định là mặt hàng xuất khẩu tiềm

năng, tuy nhiên giá trị mặt hàng này vẫn còn quá thấp. So với các mặt hàng khác. Kim

ngạch xuất khẩu mặt hàng này chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất

khẩu, từ 0,4 đến 1,2%. Ngoài ra một số mặt hàng khác cũng có giá trị tương đối cao và

giữ được ở mức ổn định như xuất khẩu sản phẩm gỗ, công nghệ phẩm, các sản phẩm tơ

sợi....

2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công ty

Nhìn chung thị trường của công ty rất đa dạng bao gồm tất cả các nước có quan

hệ buôn bán với Việt Nam. Hiện tại Công ty xuất khẩu sản phẩm của mình tới 150

nước. Hai nhóm thị trường chính của Công ty là EU và ASEAN; ngoài ra còn một số thị

trường khác tương đối lớn là Nhật Bản, Trung Quốc và Mỹ( xem bảng 2.3). Mặc dầu

công ty kinh doanh với nhiều thị trường nhưng khối lượng và kim ngạch kinh doanh với

từng thị trường thì không lớn và không ổn định, có năm công ty kinh doanh với thị

trường này nhưng sang năm lại không. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh

doanh của công ty.

2.3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty

2.3.1. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2000-2003

Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2000 đến năm 2003 được thể hiện ở bảng

2.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty cho thấy tình hình chung toàn

bộ hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu,

họat động kinh doanh bất động sản…. Bên cạnh đó còn cho thấy tình hình thực hiện

nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước.

Các số liệu từ bảng tổng kết kết quả kinh doanh của công ty thể hiện tổng doanh thu

của Công ty nhìn chung là tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2001 so với năm 2000 doanh

thu tăng 188653 tr.đ tương đương với 69%. Năm 2003 doanh thu cũng tăng so với năm

2002 là 143340 tr.đ tương đương với 4%. Riêng năm 2002 doanh thu giảm so với năm

2001 là 108455 tr.đ tương đương với giảm 23.4%.

Cùng với việc doanh thu tăng lên, chi phí của Công ty cũng tăng với tốc độ khá

nhanh. Năm 2001 chi phí tăng 191299 tr.đ tương đương với 71,4%. Năm 2003 chi phí

tăng 14334 tr.đ tương đương với tăng 4%. Riêng năm 2002 tổng chi phí giảm so với

năm 2001 là 108455 tr.đ tương đương với 23,4%.

Về tình hình lợi nhuận của công ty thì nhìn chung qua các năm công ty đều kinh

doanh có lãi, tuy mức lãi không cao. Mức lợi nhuận của công ty có sự biến động qua các

năm, cụ thể: năm 2003 so với năm 2002 lợi nhuận tăng

1326 tr.đ tương đương với tăng 26,7%. Năm 2002 lợi nhuận tăng 1511 tr.đ tương

đương với tăng 44%, riêng năm 2001 mức lợi nhuận giảm 1646 tr.đ tương đương với

giảm 32,5%, nguyên nhân là do tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu,

doanh thu tăng 69% nhưng chi phí tăng tới 74,5%.

Để thấy rõ hơn mức độ tăng trưởng của các chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí và

lợi nhuận ta xem biểu đồ sau.

500000

400000

300000

200000

Doanh thu Chi phÝ Lî i nhuËn

100000

0

2003

2001

2000

2002

Hình 2.2: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty, 2000-2003

Nguồn: bảng 2.4

2.3.2. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả chung của công ty

2.3.2.1. Phân tích hiệu quả tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty

Từ bảng kết quả kinh doanh của công ty có thể tính được các chỉ tiêu phản ánh hiệu

quả kinh doanh tổng hợp của công ty. Các chỉ tiêu này được tổng hợp trong bảng 2.5

Các chỉ tiêu trong bảng số liệu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp không cao,

cụ thể: chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu năm 2003 có giá trị cao nhất là 0.0188 có nghĩa

là cứ một đồng doanh thu thì đem lại 0,0188 đồng lợi nhuận. Năm 2001 chỉ tiêu này có

giá trị thấp nhất, một đồng doanh thu chỉ đem lại 0,0075 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi

nhuận trên chi phí năm 2003 cũng có giá trị cao nhất là 0,0192 có nghĩa là cứ một đồng

chi phí bỏ ra sẽ đem lại 0,0192 đồng lợi nhuận, năm 2001 chỉ tiêu này cũng có giá trị

thấp nhất, một đồng đồng chi phí bỏ ra chỉ thu được 0,0075 đồng lợi nhuận.

Như vậy bình quân 1000 đ doanh thu qua các năm thu được 14 đồng lợi nhuận, 1000 đ

chi phí bỏ ra thu được trung bình 15 đ lợi nhuận, còn 1000 đ vốn kinh doanh trong kì thì

thu được trung bình là 15,5 đồng lợi nhuận.

So sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp giữa các năm thì năm 2001 có chỉ

tiêu hiệu quả tổng hợp tương đối thấp so với các năm 2000, 2002, 2003. Hiệu quả tổng

hợp năm 2001 giảm mạnh so với năm 2000, nhưng

sang đến năm 2002,2003 thì hiệu quả tổng hợp của công ty lại có xu hưóng tăng.

Mức độ biến động của các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp được thể hiện rõ hơn qua biểu

đồ sau.

Hình 2.2: Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của công ty

BIỂU ĐỒ TLN/TDT

BIỂU ĐỒ TLN/TCP

0.025

Đ

0.02

G N

/

0.0185

0.0192

Đ

0.02

Đ

0.0189

0.015

0.0188

0.0141

0.015

0.01425

0.01

0.0074

0.01

0.0075

0.005

0.005

0 2000

2001

2002

2003

0 2000

2001

2002

2003

NĂM

NĂM

Nguồn: Bảng 2.5

2.3.2.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận theo yếu tố sản xuất kinh doanh

* Hiệu quả sử dụng lao động

Lao động luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công

ty, vì vậy khi phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty ta không thể không phân tích

hiệu quả sử dụng lao động. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty được

tổng hợp trong bảng số liệu sau:

Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty.

Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003

Tr.đ 273894 462547 354092 368426 Tổng Doanh thu

Tr.đ 5067 3421 4972 6289 Tổng Lợi nhuận

Người 695 715 740 756 Số Lao động

Tr.đ/người 394,09 646,9 478,5 487,34 Năng suất lao động (DT/LĐ)

7,29 4,78 6,66 9,16 Lợi nhuận bình quân (LN/LĐ) Tr.đ/người

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 2000-2003

Do đặc điểm kinh doanh của công ty là một công ty kinh doanh thương mại.

Không giống như các doanh nghiệp chuyên sản xuất cho nên số lượng lao động của

công ty nêu trên chỉ là tương đối và chỉ là số lượng lao động chính của công ty. Các chỉ

tiêu về hiệu quả sử dụng lao động được tính cũng không thể so sánh được với các chỉ

tiêu cuả các đơn vị sản xuất khác mà chỉ có thể đánh giá chỉ tiêu này qua các năm của

công ty mà thôi.

Qua bảng số liệu cho thấy các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn có sự biến động

không đều qua các năm và hai chỉ tiêu NSLĐ và LNBQ1LĐ có sự biến động trái ngược

nhau ở năm 2001.

Về chỉ tiêu năng suất lao động(doanh thu/lao động), năm 2000 bình quân một lao

động tạo ra được 394,09 triệu đồng, năm 2001 là năm có mức cao nhất là 646,9 tr.đ,

năm 2002 là 478,5 trđ, năm 2003 là 487,34 tr.đ.

Về chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động, không giống như chỉ tiêu năng suất

lao động, chỉ tiêu này có sự biến động ngược lại. Năm 2001 chỉ tiêu này có giá trị thấp

nhất so với các năm khác. Điều này lại phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của công ty

năm 2001 giảm so với năm 2000.

Năng suất lao động tính theo doanh thu tăng nhưng lợi nhuận bình quân một lao

động lại giảm, điều này hoàn toàn có thể sảy ra đối với một doanh nghiệp thương mại.

Do đối với doanh nghiệp này thì tỉ trọng chi phí lao động trong tổng chi phí là nhỏ.

Hơn nữa chỉ tiêu NSLĐ(doanh thu/lao động) đối với doanh nghiệp thương mại không

phản ánh thực sự được giá trị do lao động tạo ra như là đối với các doanh nghiệp sản

xuất.

Điều này cũng hoàn toàn hợp lí khi phân tích và so sánh hai chỉ tiêu doanh thu và

chi phí của công ty trong hai năm 2000 và 2001. Năm 2001 doanh thu tăng 69% nhưng

chi phí lại tăng tới 74,5% dẫn đến lợi nhuận giảm 32,5%.

* Hiệu quả sử dụng vốn của công ty

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của công ty được tổng hợp ở bảng số liệu sau:

Bảng 2.7 : Hiệu quả sử dụng vốn của công ty

Chỉ tiêu Đơn 2000 2001 2002 2003

vị

Tr.đ 273894 462547 354092 386426 Tổng doanh thu

Tr.đ 5067 3214 4972 6928 Tổng lợi nhuận

Tr.đ 215864 244468 246543 254324 Tổng vốn bình quân

Tr.đ 55345 54049 59170 58490 Vốn cố định bình quân

Tr.đ 160519 190149 187373 195834 Vốn lưu động bình quân

Đ/Đ 1,27 1,89 1,44 1,45 Sức sản xuất của vốn

Đ/Đ 0,0234 0,0140 0,0201 0,0272 Doanh lợi của vốn

Đ/Đ 0,0916 0,0633 0,0840 0,1184 Doanh lợi vốn cố định

Đ/Đ 0,0316 0,0180 0,0265 0,0354 Doanh lợi vốn lưu động

Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2000-2003

Các chỉ tiêu trong bảng số liệu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công

ty là có lãi và nhìn chung là tăng qua các năm. Riêng năm 2001 vẫn do ảnh hưởng của

kết quả kinh doanh là lợi nhuận giảm mà các chỉ tiêu doanh lợi của vốn cũng giảm theo.

Cụ thể các chỉ tiêu như sau:

Chỉ tiêu sức sản xuất của tổng vốn năm 2001 có giá trị cao nhất là 1,89 cho biết

một đồng vốn năm 2001 tạo ra được 1,89 đồng doanh thu, sở dĩ có điều này là do năm

2001 có mức doanh thu cao đạt 462547 tr.đ. Năm 2002 sức sản xuất của vốn giảm so

với 2001 là 0,45 đồng tương đương với giảm 23%. Năm 2003 sức sản xuất của vốn tăng

0,05 đồng tương đương với tăng 3,5%.

Chỉ tiêu doanh lợi trên tổng vốn thì năm 2001 có giá trị nhỏ nhất so với các năm

khác, do chi phí năm 2001 tăng cao dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút nhưng đến năm 2002

và năm 2003 thì chỉ tiêu này lại có xu hướng tăng. Năm 2000 cứ một đồng vốn kinh

doanh sẽ đem lại 0,0234 đồng lợi nhuận, năm 2001 là 0,0140 đồng, năm 2002 là 0,0201

đồng và năm 2003 cao nhất là 0,0272 đồng.

Cũng giống như chỉ tiêu doanh lợi của tổng vốn, các chỉ tiêu doanh lợi vốn cố

định, doanh lợi vốn lưu động cũng giảm vào năm 2001 và có xu hướng tăng vào các

năm 2002 và 2003.

Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu cơ bản nhằm phản ánh hiệu quả kinh doanh chung

của công ty. Sau đây ta sẽ đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu của

công ty trong thời gian qua.

2.3.3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty thời gian qua

2.3.3.1. Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty

Trước khi đi vào phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty ta phân

tích kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty

* Kim ngạch và doanh thu xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu của công ty như đã được tính ở phần tình hình xuất khẩu của

công ty theo mặt hàng và theo thị trường, tuy nhiên đối với công ty thì kim ngạch xuất

khẩu lại không phải là doanh thu xuất khẩu của công ty.

Các hình thức kinh doanh xuất khẩu của công ty bao gồm xuất khẩu tự doanh,

xuất khẩu uỷ thác và tạm nhập tái xuất…. Mà trong hình thức xuất khẩu uỷ thác thì kim

ngạch xuất khẩu lại không phải là doanh thu xuất khẩu của công ty mà công ty chỉ nhận

được phí uỷ thác bằng số % nhất định của giá trị hàng xuất khẩu uỷ thác đó. Trong

những năm vừa qua hình thức xuất khẩu uỷ thác vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng

kim ngạch xuất khẩu của công ty do đó thực tế doanh thu xuất khẩu của công ty nhỏ

hơn nhiều so với kim ngạch xuất khẩu của công ty.

* Chi phí xuất khẩu

Do tính chất kinh doanh phức tạp của công ty, công ty vừa kinh doanh xuất khẩu,

nhập khẩu, vừa kinh doanh bất động sản, dịch vụ… do đó các loại chi phí như chi phí

tiền lương, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí vốn vay, sử dụng tài sản cố định…

công ty hạch toán và tính chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, việc

phân bổ và tính riêng các chi phí đó cho từng lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu

hay dịch vụ là tương đối khó khăn và không thể chính xác hoàn toàn. Tuy nhiên có thể

bỏ qua việc phân bổ cho hoạt động dịch vụ vì hoạt động này có tỷ trọng rất nhỏ.

Khi việc phân bổ các chi phí trên là khó khăn thì việc tính riêng chi phí lưu thông

cho từng lĩnh vực xuất khẩu hay nhập khẩu cũng vậy và dẫn đến việc tính chi phí cho

từng lĩnh vực xuất khẩu hay nhập khẩu cũng không được chính xác hoàn toàn, tuy nhiên

công ty vẫn có thể tính được chi phí cho từng hoạt động một cách gần đúng.

Ví dụ như chi phí xuất khẩu của công ty bao gồm: giá vốn hàng xuất khẩu + chi

phí lưu thông hàng xuất khẩu, trong hai loại chi phí trên thì giá vốn hàng xuất khẩu luôn

tính được chính xác, chi phí lưu thông xuất khẩu chỉ có một phần là không hoàn toàn

chính xác do các chi phí khó phân bổ ở trên gây lên, công ty có thể dựa vào tỷ trọng của

từng hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty trong năm để phân bổ các loại chi

phí đó cho từng lĩnh vực.

Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty giai đoạn 2000-2003 được thể hiện ở

bảng số liệu sau

Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty 2000 - 2003

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003

113932 185296 210159 219476 1.Doanh thu xuất khẩu

111765 183241 206842 215187 2.Chi phí xuất khẩu

Trong đó

107917 178965 201123 208160 + Giá Vốn

3848 5276 5719 7027 + Chi phí lưu thông xuất khẩu

6015 7319 9036 11316 3.Lãi gộp xuất khẩu

2167 2052 3317 4289 4.Lợi nhuận xuất khẩu

Nguồn: Phòng tổng hợp công ty xnk tổng hợp I.

Nhìn chung hoạt động xuất khẩu của công ty có xu hướng phát triển tốt. Mức lãi

gộp xuất khẩu tăng qua các năm, cụ thể: năm 2001 so với năm 2000 mức lãi gộp tăng

2605 tr.đ tương đương với 51% .Năm 2002 so với năm 2001 lãi gộp tăng 3246 tr.đ.

Năm 2003 so với năm 2002 mức lãi gộp tăng 2067 tr.đ tương đương với 20,3%. Trừ

năm 2001 thì các năm còn lại lợi nhuận xuất khẩu của công ty năm sau đều cao hơn

năm trước, cụ thể là năm 2002 lợi nhuận xuất khẩu tăng 1265 tr.đ, năm 2003 lợi nhuận

tăng 972 tr.đ.

2.3.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu của công ty

Qua bảng kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty ta cũng sẽ tính được các chỉ

tiêu tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu cuả công ty trong thời gian qua.

Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu của Công ty được thể hiện trong bảng

2.9.

Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu được thể hiện ở bảng qua ba chỉ tiêu là: lợi nhuận

xuất khẩu trên doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu trên chi phí xuất khẩu và lợi

nhuận xuất khẩu trên chi phí lưu thông xuất khẩu.

Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu trên doanh thu xuất khẩu phản ánh cứ một đồng

doanh thu xuất khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo bảng số liệu thì

năm 2003 là năm có tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu trên doanh thu xuất khẩu là cao nhất

với giá trị là 0,0916, có nghĩa là cứ một đồng doanh thu xuất khẩu thì cho 0,0916 đồng

lợi nhuận. Năm 2001 là năm tỷ suất này có giá trị thấp nhất là 0,01107. Chỉ tiêu này

biến động qua các năm, cụ thể : năm 2001 so với năm 2000 chỉ tiêu LNXK/DTXK giảm

0.00813 đ tương ứng với giảm 42%, năm 2002 so với năm 2001 chỉ tiêu này tăng 41%

và năm 2003 so với năm 2002 chỉ tiêu này tăng 25%.

Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu trên chi phí xuất khẩu cho biết cứ một đồng chí phí

cho xuất khẩu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng số liệu

ta cũng thấy năm 2003 chỉ tiêu này có giá trị cao nhất là 0,01993; có nghĩa là cứ một

đồng chi phí xuất khẩu bỏ ra sẽ thu được 0,01993 đồng lợi nhuận, năm 2001 chỉ tiêu

này cũng có giá trị thấp nhất .

Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu trên chi phí lưu thông xuất khẩu cho biết cứ một đồng chi

phí lưu thông xuất khẩu bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đối với công ty thì

ta thấy chỉ tiêu này có giá trị khá cao so với hai chỉ tiêu trên, sở dĩ có điều này là do chi

phí lưu thông có tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của công ty, chi phí chiếm tỷ trọng lớn

nhất là chi phí giá vốn hàng hoá của công ty.

Nhìn chung các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của công ty là khá tốt tuy có sự biến

động không ổn định qua các năm. Nếu ta đem so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu

hiệu quả chung của công ty ta sẽ thấy lĩnh vực xuất khẩu kinh doanh có hiệu quả hơn so

với toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.

Ví dụ năm 2003 một dồng doanh thu xuất khẩu cho 0,0196 đồng lợi nhuận còn

một đồng doanh thu nói chung chỉ cho 0,0188 đồng lợi nhuận. Để thấy rõ hơn sự biến

động của các chỉ tiêu ta xem biểu đồ sau

Biểu đồ 2.3: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu

BIỂU ĐỒ LNXK/DTXK

BIỂU ĐỒ LNXK/CPXK

0.025

0.025

G N Ồ Đ

G N Ồ Đ

0.02

0.02

0.01993

0.0196

0.0194

0.01902

0.01604

0.015

0.015

0.0157

0.0112

0.01107

0.01

0.01

0.005

0.005

0 2000

0 2000

2001

2002

2003

2001

2002

2003

NĂM

NĂM

Trên đây chỉ là các chỉ tiêu doanh lợi gắn liền với doanh thu, chi phí xuất khẩu,

tuy nhiên hiệu quả của hoạt động xuất khẩu còn phải gắn liền với sự biến động của vốn

kinh doanh, chúng có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Quy mô, sự linh

hoạt của vốn kinh doanh sẽ tác động tốc độ và quy mô của thương vụ xuất khẩu; kết

quả của thương vụ xuất khẩu sẽ tác động trở lại đối với nguồn vốn kinh doanh. Nếu

kinh doanh xuất khẩu có lãi thì vốn kinh doanh sẽ được bảo toàn và phát triển. Do vậy

khi phân tích hiệu quả kinh doanh phải xem xét nó trong mối quan hệ với sự biến động

của nguồn vốn kinh doanh

2.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu của công ty

Đối với công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I thì vốn dược dùng chung cho toàn bộ

hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó không thể chia ra được là vốn này dùng cho

kinh doanh xuất khẩu vốn này là dùng cho kinh doanh nhập khẩu, hay vốn lưu động

dành cho xuất khẩu, vốn cố định dành cho xuất khẩu …do đó khi đánh giá hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh xuất khẩu ta cũng có các chỉ tiêu: LNXK/VKD, LNXK/VCĐ,

LNXK/VLĐ ( nhưng VKD,VCĐ,VLĐ ở đây là vốn dùng chung cho hoạt động kinh

doanh của công ty ), do đó qua các chỉ tiêu trên ta chỉ dùng để phân tích tầm quan trọng

của hoạt động xuất khẩu đối với công ty, và chỉ dùng để so sánh hiệu quả xuất khẩu của

công ty giữa các năm với nhau mà thôi. Các chỉ tiêu trên không dùng để so sánh với

hiệu quả kinh doanh của các công ty khác

Kết quả của các chỉ tiêu này qua các năm dược thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.10 : Hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu của công ty

Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003

Lợi nhuận xuất khẩu Tr.đ 2167 2052 3317 4289

Vốn kinh doanh bình quân Tr.đ 215864 244468 246534 245324

Vốn cố định bình quân Tr.đ 55345 54049 59170 58490

Vốn lưu động bình quân Tr.đ 160519 190419 187373 195834

Lợi nhuận xuất khẩu /Vốn kinh Đ/Đ 0,01 0.0084 0,0134 0,0175

doanh

Lợi nhuận xuất khẩu /Vốn cố định Đ/Đ 0,039 0,038 0,056 0,0733

Lợi nhuận xuất khẩu /Vốn lưu động Đ/Đ 0,0135 0,011 0,0177 0,022

Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty

Chỉ tiêu LNXK/VKD cho biết một đồng vốn kinh doanh trong năm sẽ đem lại

bao nhiêu đồng lợi nhuận xuất khẩu. Năm 2003 chỉ tiêu này có giá trị cao nhất là 0,0175

có nghĩa là cứ một đồng vốn kinh doanh trong năm sẽ đem lại 0,0175 đồng lợi nhuận

xuất khẩu. Năm 2001 là năm chỉ tiêu này có giả trị nhỏ nhất, một đồng vốn kinh doanh

trong năm chỉ đem lại 0,0084 đồng lợi nhuận xuất khẩu.

Chỉ tiêu LNXK/ VCĐ cho biết một đồng vốn cố định trong năm sẽ đem lại bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2000 một đồng vốn cố định đem lại 0,039 đồng lợi nhuận,

năm 2001 là 0,038 đồng, năm 2002 là0.056 đồng và năm 2003 là 0, 0733 đồng.

Chỉ tiêu LNXK/VLĐ cho biết một đồng vốn lưu động trong năm sẽ đem lại bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2000 một đồng vốn lưu động đem lại 0,0135 đồng lợi

nhuận, năm 2001 là 0,011 đồng, năm 2002 là 0,0177 đồng và năm 2003 là 0,22 đồng.

Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu của công ty nhìn chung là

tăng qua các năm, riêng năm 2001 giảm so với năm 2000 điều này thể hiện năm 2001

kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả thấp nhất. Sang đến năm 2002, 2003 thì hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh của công ty lại có xu hướng tăng nhanh điều này thể hiện công ty

ngày càng kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu cũng được thể hiện khi so sánh các chỉ tiêu hiệu

quả sử dụng vốn xuất khẩu nói trên với các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

nói chung. Năm 2000 một đồng vốn kinh doanh đem lại 0,0234 đồng lợi nhuận trong đó

lợi nhuận xuất khẩu là 0,01 đồng chiếm 40%. Năm 2001 một đồng vốn kinh doanh đem

lại 0,0140 đồng lợi nhuận trong đó lợi nhuận xuất khẩu là 0,0084đồng chiếm 60%.

Năm 2002 một đồng doanh thu đem lại 0,0201đồng lợi nhuận trong đó lợi nhuận xuất

khẩu là 0,0134 đồng chiếm 62%. Năm 2003 một đồng vốn kinh doanh đem lại

0,0272đồng lợi nhuận trong đó lợi nhuận xuất khẩu là 0,0175 đồng chiếm 60%. Như

vậy qua các năm thì lợi nhuận xuất khẩu ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi

nhuận của công ty điều này chứng tỏ hoạt động xuất khẩu ngày càng có vai trò quan

trọng.

2.3.3.4. Phân tích tỷ suất ngoại tệ của công ty

Trong hoạt động xuất khẩu thì kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng số ngoại

tệ thu được do xuất khẩu còn chi phí kinh doanh phục vụ cho xuất khẩu lại thể hiện

bằng nội tệ VND. Vì vậy cần phải tính tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu để có thể biết được

phải chi ra bao nhiêu VND để có thể thu về được một ngoại tệ.

Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ của công ty qua các năm được thể hiện ở bảng sau

Bảng 2.11: Tỷ suất ngoại tệ của công ty 2000-2003

Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003

Tr.USD 8,137 12,77 13,94 14,12 Doanh thu xuất khẩu

Tr.đ 111765 183214 206842 215187 Chi phí xuất khẩu

USD/VND 13735 14349 14838 15240 Tỷ suất ngoại tệ

USD/VND 14002 14512 15075 15545 Tỷ giá trung bình

Đ 267 163 237 305 Chênh lệch

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2000-2003

Qua bảng số liệu ta thấy tỷ suất ngoại tệ của công ty hàng năm đều nhỏ hơn tỷ giá

trung bình năm đó, điều này chứng tỏ hàng năm công ty hàng năm công ty đều kinh

doanh xuất khẩu có hiệu quả. Năm 2000 để thu được 1 USD công ty phải chi phí hết

13735 VND, chênh lệch so với tỷ giá trung bình là 267 VND. Năm 2001 là năm có mức

chênh lệch giữa tỷ suất ngoại tệ và tỷ giá trung bình là nhỏ nhất: 163 VND, năm 2003 là

năm có mức chênh lệch là lớn nhất: 305 VND. Điều này cũng nói lên là năm 2001 công

ty kinh doanh xuất khẩu đạt hiệu quả thấp nhất và năm 2003 là năm công ty kinh doanh

xuất khẩu đạt hiệu quả cao nhất.

2.3.4. Các biện pháp công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất

khẩu

Trong thời gian qua trước bối cảnh chung và riêng hết sức phức tạp công ty đã

phấn đấu hết mình để giữ vững và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã

không ngừng áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả kih doanh. Sau đây là các

biện pháp mà công ty đã và đang làm để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.

2.3.4.1. Chuyển hướng một phần hoạt động sản xuất kinh doanh, tập trung đẩy mạnh

hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu là hoạt động đem lại doanh thu cũng như lợi nhuận lớn hơn

so với hoạt động nhập khẩu, do đó công ty đã xác định tập

trung sức đẩy mạnh xuất khẩu, và giảm dần tỷ trọng nhập khẩu.

Những năm trước đây do nhiều nguyên nhân hoạt động xuất khẩu của công ty có

phần “lép vế ” so với hoạt động nhập khẩu. Điều này được thể hiện rõ khi so sánh kim

ngạch giữa nhập khẩu và xuất khẩu, từ năm 1993 đến năm 1999 kim ngạch nhập khẩu

luôn lớn hơn nhiều so với xuất khẩu, có năm giá trị nhập khẩu lớn hơn gấp hai lần kim

ngạch xuất khẩu

Từ khi cơ chế thay đổi, nghị định 57CP ra đời, hoạt động nhập khẩu bị thu hẹp

do nhiều doanh nghiệp tự đáp ứng nhu cầu, làm công ty mất nhiều khách hàng. Nếu

công ty không tập chung hết sức đẩy mạnh xuất khẩu sẽ ảnh hưởng đến quy mô của

mình. Do đó công ty tìm mọi biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Trước hết công ty cố gắng

ổn định tối đa mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gia công may mặc, đồng thời quay lại làm

các mặt hàng truyền thống có giá trị lớn mà cơ chế trước đây không cho phép như gạo,

cà phê… vừa tận dụng mọi cơ hội để làm các mặt hàng công ty có kinh nghiệm như lạc,

quế hồi, đồ gỗ, thủ công mĩ nghệ. Bên cạnh các chính sách về mặt hàng nói trên công ty

còn sử dụng các biện pháp khuyến khích mạnh mẽ cho xuất khẩu như áp dụng chế độ

thưởng xuất khẩu …

Nhờ các biện pháp trên mà đến năm 2000 khoảng cách giữa nhập khẩu và xuất

khẩu đã thu hẹp đáng kể và đến năm 2001 thì giá trị xuất khẩu đã vượt xa nhập khẩu.

Điều này thể hiện ở mức lợi nhuận mà hoạt động xuất khẩu đem lại cho công ty luôn

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của công ty.

Do kim nghạch xuất khẩu tăng lên mà doanh thu của công ty cũng không ngừng

tăng lên. Cùng với việc doanh thu tăng lên công ty còn giảm được chi phí do tiết kiệm

được thuế. Phần lớn các mặt hàng xuất khẩu của công ty đều được nhà nước khuyến

khích và không phải nộp thuế còn các mặt hàng nhập khẩu phần lớn phải nộp thuế với

mức thuế suất khá cao.

2.3.4.2. Tăng cường đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu

Xuất khẩu hàng đã chế biến luôn đem lại hiệu quả cao hơn xuất khẩu hàng thô do

doanh thu và lợi nhuận của hình thức này đem lại cao hơn. Nhằm giảm bớt xuất khẩu

hàng thô và tăng dần tỷ trọng hàng chế biến xuất khẩu công ty đã từng bước đầu tư vào

chế biến hàng xuất khẩu.

Trong hai năm 1998 và 1999 công ty đã đầu tư hơn 4 tỷ đồng để xây dựng xí

nghiệp chế biến quế và lâm sản xuất khẩu tại Gia Lâm -Hà Nội và mở thêm một phân

xưởng may gia công tại Đoan Xá - Hải Phòng. Cả hai công trình này đều đã đi vào hoạt

động và từng bước đem lại lợi nhuận cho công ty. Năm 2002 công ty cũng đã đầu tư gần

3 tỷ đồng vào nhà xưởng nhằm phục vụ cho việc xuất khẩu. Dự kiến trong thời gian tới

công ty sẽ tích cực hơn nữa trong việc đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu.

2.3.4.3. Cải tiến một bước trong công tác nội bộ; chú trọng công tác tổ chức cán bộ

Nếu như trước đây, việc giao nhiệm vụ và chỉ tiêu như kim ngạch, tài chính,

lương thưởng còn mang nặng tính bao cấp thì trong những năm gần đây đặc biệt là từ

năm 2001 công ty đã từng bước khắc phục hiện tượng này cụ thể là: đồng thời với việc

giao các chỉ tiêu tương đối công bằng công ty còn mở rộng quyền bình xét lương

thưởng đến cấp phòng ban căn cứ vào năng suất cá nhân đóng góp cho phòng…

Công ty còn hết sức chú trọng công tác tổ chức cán bộ. Trong bốn năm công ty đã

tổ chức đào tạo về chuyên môn, ngoại ngữ, chính trị cho 167 người, đề bạt tại chỗ 15

trường hợp ( 1 Giám đốc công ty, 1 Phó giám đốc công ty, 4 Trưởng phòng, 1 Phó giám

đốc xí nghiệp, 2 Phó giám đốc xí nghiệp, 1 Kế toán trưởng, 4 phó phòng). Công ty cũng

đang thực hiện chính sách tuyển dụng mới một số cán bộ trẻ, có năng lực chuyên môn

khá để dần thay thế lớp cán bộ cao tuổi.

Nhờ cải tiến, xắp sếp lại bộ máy tổ chức mà công ty đã có được bộ máy tương đối

gọn nhẹ, chi phí quản lí nhờ đó cũng được giảm bớt. Nhờ các biện pháp tăng cường

đoàn kết nội bộ mà cán bộ công nhân viên của công ty làm việc hăng say, hiệu quả hơn,

đem lại năng suất cao hơn cho công ty.

ngoài các biện pháp nói trên công ty còn thực hiện nhiều biện pháp khác nhằm

giảm chi phí tăng cường nguồn thu như tập chung khai thác triệt để cơ sở vật chất sẵn

có, tăng cường hoạt động dịch vụ nhằm tăng doanh thu như cho thuê kho, bãi, xe, thực

hiện dịch vụ giao hàng xuất khẩu.

Tóm lại, trong những năm qua công ty đã chú ý và không ngừng áp dụng những

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình và nhờ áp dụng những biện

pháp đó mà công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển.

2.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty

Qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả và những biện pháp mà công ty đã áp

dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu có thể thấy được những ưu điểm của

công ty cũng như những tồn tại của công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

xuất khẩu.

2.4.1. Những ưu điểm

Qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nói chung và chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu

nói riêng có thể thấy về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu công ty có những ưu điểm sau:

Thứ nhất, cũng như hoạt động kinh doanh nói chung hoạt động kinh doanh xuất

khẩu hàng năm đều có lãi. Số lãi của công ty hàng năm đạt từ 3 đến 7 tỷ một năm , đây

là một con số không nhỏ khi mà hiện nay hầu hết các doanh nghiệp nhà nước làm ăn

gần như không có lãi, thậm chí thua lỗ. Do kinh doanh có hiệu quả mà công ty thực hiện

tốt việc bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo sự tồn tại, góp phần vào việc tái đầu tư và

phát triển của công ty.

Thứ hai, lợi nhuận do lĩnh vực xuất khẩu đóng góp vào tổng lợi nhuận của công

ty có tỷ trọng ngày càng lớn. Nếu như trước năm 1999 hoạt động nhập khẩu luôn đóng

vai trò chủ đạo trong hoạt động của công ty thì từ năm 2000 đến nay hoạt động xuất

khẩu ngày càng có vai trò quan trọng, điều này thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.12 : Tỷ trọng của lợi nhuận xuất khẩu

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003

Tổng lợi nhuận 5067 3421 4972 6928

Lợi nhuận xuất khẩu 2167 2052 3317 4289

Tỷ trọng LNXK 42,8 59,9 66,7 62,1

Nguồn : Phòng tổng hợp Công ty Xuất Nhập Khẩu tổng hợp I

Tỷ trọng lợi nhuận xuất khẩu tăng khá nhanh qua các năm. Nếu như năm 2000 chỉ

chiếm 42,8% thì đến năm 2001 là 59,9%, năm 2002 là 66.7% và đến năm 2003 là

62,1% điều này nói lên vai trò ngày càng quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với

công ty.

Thứ ba, các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu cho thấy nhìn chung hoạt đông xuất khẩu

ngày càng kinh doanh có hiệu quả hơn, trừ năm 2001 còn các năm khác các chỉ tiêu

doanh lợi đều cao hơn năm trước.

Thứ tư, các chỉ tiêu hiệu quả cũng cho thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của

công ty kinh doanh có hiệu quả hơn so với các hoạt động khác của công ty. Điều này

thể hiện ở chỗ các chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu hàng năm của công ty đều cao hơn các

chỉ tiêu doanh lợi nói chung.

Thứ năm, trong thời gian qua công ty cung đã có những biện pháp đúng đắn nhằm

nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu điều này thể hiện ở kim ngạch và hiệu quả

xuất khẩu của công ty tăng khá nhanh trong hai năm gần đây.

2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân

2.4.2.1 Những tồn tại

Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong hiệu quả kinh doanh xuất khẩu công ty

vẫn còn một số tồn tại sau:

Thứ nhất, tuy kinh doanh xuất khẩu hàng năm đều có lãi song lợi nhuận của hoạt

động này còn chưa tương xứng với tiềm năng của công ty và chi phí do công ty bỏ ra,

và nhìn chung lợi nhuận còn thấp. Ví dụ như năm 2001 với doanh thu lên tới 462547

triệu đồng nhưng lợi nhuận của công ty chỉ đạt 3421 triệu đồng.

Thứ hai, mức lợi nhuận xuất khẩu hàng năm của công ty cũng không ổn định,

biến động qua các năm. Đặc biệt năm 2001 lợi nhuận của công ty giảm sút đáng kể, năm

2001 lợi nhuận của công ty giảm 1646 triệu đồng tương đương với giảm 32,5% so với

năm 2000.

Thứ ba, qua việc phân tích chi phí lưu thông của công ty ta thấy chi phí lưu thông

của công ty liên tục tăng qua các năm, đây cũng là một yếu tố giảm hiệu quả hoạt động

kinh doanh xuất khẩu cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung.

Thứ tư, tuy đã có những biện pháp đưa ra để nâng cao hiệu quả kinh doanh

nhưng nhìn chung các biện pháp đó còn chưa đầy đủ và đồng bộ. Ví dụ như khi công ty

tìm mọi cách để nâng cao kim ngạch xuất khẩu, tăng doanh thu xuất khẩu nhưng lại để

cho chi phí tăng nhanh mà không có biện pháp giảm chi phí. Điều này thể hiện rõ nét ở

năm 2001, tuy kim ngạch cũng như doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại giảm, do chi phí

tăng nhanh.

Hay về chính sách mặt hàng, công ty đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh nhưng lại

không hướng về các mặt hàng có hiệu quả, nhiều mặt hàng của công ty kinh doanh có

giá trị cũng như hiệu quả kinh doanh khá thấp, điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả

kinh doanh của công ty nói chung.

2.4.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại trên

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hiệu quả kinh doanh của

công ty. Tuy nhiên ta có thể phân chúng thành hai nhóm là nhóm các nguyên nhân chủ

quan và nhóm các nguyên nhân khách quan.

* Nguyên nhân chủ quan

- Tỷ trọng của kim ngạch xuất khẩu uỷ thác của công ty còn khá cao, tuy tỷ trọng

kim ngạch xuất khẩu uỷ thác cao song lợi nhuận do hình thức này đem lại lại thấp, điều

này được thể hiện ở bảng sau

Bảng 2.13: Lãi gộp phân theo các hình thức xuất khẩu

Đv: Tr.đ

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003

Tổng lãi gộp xuất khẩu 6015 7319 9036 11316

Lãi gộp xuất khẩu tự doanh 4970 5727 7946 9435

Lãi gộp xuất khẩu uỷ thác 1045 1592 1090 1881

Tỷ trọng Lãi gộp xuất khẩu uỷ thác 17,4% 21,7% 12% 16,6%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2000-2003

- Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty chưa thực sự hợp lí, một số mặt hàng

kinh doanh của công ty có giá trị xuất khẩu không cao. Nhiều mặt hàng mà công ty kinh

doanh có giá trị chế biến không cao, mà xuất khẩu chủ yếu dưới dạng thô. Hơn nữa việc

kinh doanh một số mặt hàng của công ty vẫn còn mang tính chất manh mún. Điều này

thể hiện ở giá trị lô hàng xuất khẩu của công ty có giá trị không lớn, công ty chưa thực

sự có được những bạn hàng lớn. Có năm một mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tương

đối lớn song có năm kim ngạch mặt hàng đó lại rất nhỏ, thậm chí bằng không.

- Công ty còn bị động trong quá trình nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách

hàng, chủ yếu các đơn đặt hàng đều do phía đối tác chủ động đặt hàng công ty, khi có

đơn đặt hàng công ty mới tìm kiếm nguồn hàng ở trong nước.

Hơn nữa nhiều mặt hàng của công ty hiện nay vẫn phải xuất qua nước trung gian

thứ ba mà chưa được xuất khẩu trực tiếp. Ví dụ các mặt hàng như lạc nhân, một số sản

phẩm may mặc để xuất sang EU công ty phải thông qua các công ty của Inđonexia hay

Malaixia…

- Nguồn vốn của công ty phục vụ cho kinh doanh tuy đã được cải thiện song vẫn

còn hạn chế. Vốn chủ sở hữu của công ty chỉ hơn 150 tỷ đồng trong khi đó nhu cầu vốn

cho kinh doanh hàng năm lên tới hàng vài trăm tỷ đồng, do đó công ty phải vay vốn từ

các nguồn như ngân hàng hay từ các công ty khác. hàng năm chi phí vốn vay của công

ty là tương đối lớn, trong khi lãi suất vốn vay hiện nay là tương đối cao, điều này cũng

ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của công ty.

* Nguyên nhân khách quan

Bên cạnh các nguyên nhân chủ quan thì các nguyên nhân khách quan cũng ảnh

hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của công ty.

- Cùng với quá trình hội nhập công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các

doanh nghiệp ở trong nước cũng như ở ngoài nước. Do cạnh tranh mà công ty đã dần bị

mất đi thị trường tiêu thụ cũng như thị trường đầu vào, chi phí cho việc nghiên cứu và

tìm kiếm thị trường do đó cũng tăng lên.

- Trình độ công nghệ sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu nói chung của Việt

Nam hiện nay còn thấp do đó việc xuất khẩu những sản phẩm có hàm lượng chế biến

cao của công ty bị hạn chế, muốn có những sản phẩm có hàm lượng chế biến cao phục

vụ cho xuất khẩu công ty phải trực tiếp đầu tư vào sản xuất mà việc đầu tư này đòi hỏi

chi phí rất lớn, đôi khi vượt quá khả năng của công ty.

- Một nguyên nhân khách quan nữa là công ty còn gặp phải những khó khăn, trở

ngại do cơ chế chính sách tạo ra.

Hệ thống chính sách và luật pháp về xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay vẫn

còn nhiều hạn chế. Sự quy định về mức thuế và giá tính thuế còn nhiều bất cập, đặc biệt

là thủ tục xuất nhập khẩu còn nhiều rườm rà, trở ngại. Những điều này làm cho công ty

gặp khó khăn và làm mất nhiều thời gian cũng như tăng thêm chi phí cho xuất nhập

khẩu.

Các thủ tục cho vay vốn cũng như chính sách lãi xuất ngân hàng hiện nay cũng

chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp hiện nay.

Bên cạnh đó nhà nước chưa thực sự có những biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp

xuất khẩu một cách hiệu quả. Sự hỗ trợ về việc tìm kiếm thị trường hay các biện pháp

xúc tiến thương mại còn nhiều hạn chế…

Trên đây chỉ là những tồn tại được thể hiện khá rõ nét của công ty, qua đó công ty

cần tích cực phát huy những điểm mạnh cũng như đề ra những biện pháp khắc phục

những tồn tại của công ty.

Chương 3

một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu

quả kinh doanh xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I trong thời gian

tới

3.1 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới

3.1.1 Phương hướng kinh doanh nói chung

Bước vào thời kì kế hoạch 2001-2005 và 2005-2010, công ty phải đối đầu với

nhiều thách thức của quá trình mở cửa hội nhập. Sức ép về tăng trưởng cũng sẽ cao hơn

mới đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng do nhà nước đề ra là GDB đến năm 2005 ít nhất

tăng 50 % so với năm 2000, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hơn 10 % một năm

Bản thân công ty cũng có nhiều thay đổi, do quá trình đổi mới và cải cách của nhà

nước và do yêu cầu của nền kinh tế, công ty dự kiến sẽ xin phép thay đổi chế độ sở hữu

theo hướng công ty TNHH một thành viên

Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty là:

- Công ty vẫn duy trì kinh doanh tổng hợp với ba lĩnh vực XNK– sản xuất– dịch vụ

- Về quy mô tăng trưởng nói chung sẽ đạt ở mức khoảng 10 %, trong đó xnk sẽ có

tốc độ tăng trưởng lớn hơn các lĩnh vực khác

- Trong lĩnh vực sản xuất công ty vừa tiếp tục đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu vừa

tiếp tục mở rộng sản xuất phụ tùng phục vụ cho sản xuất hàng tiêu dùng trong nước

- Về dịch vụ: củng cố và đẩy mạnh một bước các hoạt động khai thác và cho thuê

tài sản sẵn có, tăng cường các hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu như giao nhận, tạm nhập

tái xuất, đại lí bán hàng cho các hãng sản xuất trong và ngoài nước… tham gia các hoạt

động tài chính khi điều kiện cho phép.

3.1.2. Phương hướng kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian tới

Đối với lĩnh vực xuất khẩu, Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I cũng đặt ra những

mục tiêu riêng phù hợp với mục tiêu chung trong phương hướng kinh doanh của mình,

cụ thể như sau:

* Mục tiêu về kim ngạch và doanh thu xuất khẩu

Căn cứ vào tốc độ đầu tư, phát triển sản xuất của công ty, căn cứ vào khả năng

cung cấp nguồn hàng ở trong nước và nhu cầu của thị trường hiện nay công ty đã đề ra

cho mình mục tiêu về kim ngạch xuất khẩu trong những năm tới là phải đạt tốc độ tăng

trưởng lớn hơn 10% một năm và đặc biệt là phải nâng cao kim ngạch xuất khẩu của

hình thức xuất khẩu tự doanh

Đồng thời với việc nâng cao kim ngạch xuất khẩu là việc nâng cao doanh thu xuất

khẩu, dự kiến về doanh thu xuất khẩu của công ty trong thời gian tới như sau

Năm 2004: đạt 230 tỷ đồng chiếm 65% tổng doanh thu

Năm 2005: đạt 235 tỷ đồng chiếm 70% tổng doanh thu

* Phương hướng về mặt hàng xuất khẩu

Về mặt hàng xuất khẩu, phương hướng chung của công ty là đa dạng hoá mặt hàng

xuất khẩu, tuy nhiên cụ thể công ty xác định cho mình cơ cấu về mặt hàng kinh doanh

xuất khẩu trong thời gian tới là

Tiếp tục duy trì và phát triển những mặt hàng chủ lực mà công ty đã có thế mạnh

và uy tín trên thị trường như hàng dệt may, hàng nông lâm sản( gạo, lạc nhân, cà

phê…)

Đồng thời với việc duy trì các mặt hàng trên công ty cũng tích cực tìm kiếm cho

mình những mặt hàng xuất khẩu mới có giá trị và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cao.

Một trong những mặt hàng mà công ty mới đi vào kinh doanh và cũng đã bắt đầu có kết

quả đó là những sản phẩm chế biến từ gỗ, và một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ như

mây tre đan và các sản phẩm thêu…

Hiện nay công ty cũng đã bắt đầu đi vào kinh doanh một số mặt hàng như thuỷ sản

và hoa quả các loại

* Phương hướng về thị trường xuất khẩu của công ty

Trong thời gian vừa qua cùng với xu thế chung, cũng như các doanh nghiệp khác

công ty đang gặp phải một số khó khăn về vấn đề thị trường, đó là một số thị trường

của công ty trước đây đang dần dần bị thu hẹp do cạnh tranh cao hay do một số thị

trường bắt đầu áp dụng hạn ngạch đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam

Những thị trường trước đây và hiện nay của công ty chủ yếu là các nước trong khu

vực và một số nước châu á khác, trong khi đó các nước này có điều kiện khá tương

đồng với Việt Nam, do đó hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang các nước này nhìn

chung là không có lợi thế và khối lượng cũng như kim ngạch không cao.

Trong thời gian tới, đồng thời với việc duy trì các thị trường cũ là các bạn hàng ở

các nước trong khu vực, công ty xác định cho mình phương hướng là phải tiếp tục tìm

kiếm cho mình những thị trường mới có sức mua lớn hơn và thị trường hiện nay công

ty công ty đang dần vươn tới đó là các nước thuộc liên minh châu Âu, và thị trường Mỹ

hay Nhật Bản

3.2 . Những thuận lợi và khó khăn đối với Công ty

3.2.1. Thuận lợi

Trong điều kiện hiện nay Công ty có những thuận lợi sau để phát triển hoạt động

sản xuất kinh doanh của mình.

- Là một Công ty đã có bề dày phát triển và kinh nghiệm, Công ty đã xây dựng

được uy tín của mình trên thị trường trong nước và quốc tế do đó Công ty được nhiều

khách hàng trong và ngoài nước biết đến.

- Là Công ty đầu ngành của Bộ Thương mại do đó Công ty có nhiều cơ hội nắm

bắt thông tin và tiếp xúc với những cơ hội làm ăn mới.

- Trong xu thế biến động của nền kinh tế hiện nay, Việt Nam gia nhập các khối

liên kết kinh tế như khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và tổ chức thương mại

thế giới WTO... đã mở ra nhiều cơ hội đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như đối

với Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I nói riêng; Công ty có nhiều cơ hội trong việc

phát triển thị trường; giảm chi phí sản xuất....

3.2.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi thì hiện tại Công ty cũng còn phải đối mặt với nhiều

khó khăn thách thức.

- Khó khăn lớn nhất đó là sức cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao, đây cũng

là kết quả tất yếu của việc Việt Nam mở cửa thị trường và tham gia vào các tổ chức kinh

tế.

Công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên cả thị trường nước ngoài cũng như

trong nước.

- Tiếp theo đó là khó khăn về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mặc dù đã rất cố gắng trong việc xây dựng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất

kinh doanh, nhưng hiện nay do đòi hỏi của quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn

của Công ty còn yếu cần được phát triển hơn nữa.

- Một khó khăn nữa của Công ty đó là vấn đề thông tin trong kinh doanh, Công

ty chưa thực sự có được một hệ thống thông tin nhanh nhạy về sự biến động của thị

trường và tình hình kinh tế thế giới.

- Bên cạnh những khó khăn trên Công ty cũng gặp phải một số khó khăn về điều

kiện cơ sở vật chất... hay những bất cập do cơ chế chính sách gây nên.…

3.3. một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của công ty

Xuất phát từ những tồn tại cũng như những thuận lợi, khó khăn hiện nay công ty

đang gặp ta có thể đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của

công ty trong thời gian tới.

3.3.1. Gải pháp từ phía công ty

3.3.1.1. Tăng dần xuất khẩu tự doanh, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu uỷ thác

Như ta đã thấy công ty kinh doanh xuất khẩu dưới các phương thức là xuất khẩu

uỷ thác và xuất khẩu tự doanh và một tồn tại của công ty là kim ngạch xuất khẩu uỷ thác

cao song lợi nhuận do hình thức này đem lại lại thấp, do đó để nâng cao lợi nhuận công

ty phải tăng cường hơn nữa các biện pháp nâng cao hình thức xuất khẩu tự doanh và

giảm dần hình thức xuất khẩu uỷ thác.

Trong điều kiện hiện nay, công ty muốn kinh doanh có hiệu quả bằng hình thức

tự doanh thì trước hết công ty phải tạo được cho mình một vị thế trên thị trường, sản

phẩm của công ty phải dược khách hàng biết đến với một thương hiệu quen thuộc hay

nổi tiếng. Đây là một điều khó khăn đối với công ty vì từ trước tới nay công ty kinh

doanh chủ yếu dưới hình thức uỷ thác do đó các sản phẩm mà công ty kinh doanh không

dưới danh nghĩa của công ty mà dưới danh nghĩa của nhà uỷ thác .

Trong những năm gần đây nhận thức được vấn đề đó công ty đã bắt đầu đầu tư

vào sản xuất hàng xuất khẩu, cụ thể là đầu tư vào sản xuất một số sản phảm từ gỗ, chế

biến lâm sản… song nhìn chung là quy mô đầu tư còn nhỏ. Như vậy công ty cần phải

tích cực hưn nữa trong việc đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu dưới danh nghĩa của

công ty từ đó dần dần xây dựng cho mình những sản phẩm có thương hiệu riêng và có

uy tín trên thị trường.

3.3.1.2. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có giá trị và hiệu quả xuất khẩu cao hay

những mặt hàng mà công ty có lợi thế

Trong quá trình kinh doanh công ty đã tích cực đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu

do đó công ty đã có được chủng loại mặt hàng xuất khẩu rất đa dạng từ các mặt hàng

nông sản cho tới các mặt hàng lâm, hải sản, khoáng sản, gia công may mặc…. đây là

một điều làm cho kim ngạch xuất khẩu của công ty khá cao. Tuy nhiên, nếu đi vào từng

mặt hàng thì chỉ có một số mặt hàng là có kim ngạch tương đối cao, còn đa số các mặt

hàng khác thì kim ngạch còn nhỏ bé, thậm chí không đáng kể. Hơn nữa, tuy mặt hàng

của công ty là đa dạng song lại có một nhược điểm là một số mặt hàng đem lại hiệu qủa

kinh doanh khá thấp.

Để khắc phục hiện tượng trên công ty cần xác định lại cho mình một cơ cấu mặt

hàng xuất khẩu hợp lí. Tập chung vào đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng công ty có

lợi thế cũng như mặt hàng đem lại hiệu qủa kinh doanh cao như nhóm hàng may mặc,

một số mặt hàng chế biến từ gỗ…hay mặt hàng thủ công mĩ nghệ. Đồng thời với việc

trên công ty cũng nên cắt bỏ kinh doanh một số mặt hàng kém hiệu quả.

Các mặt hàng của công ty kinh doanh trong thời gian qua chủ yếu chỉ là các sản

phẩm thô tỷ lệ chế biến rất ít do đó công ty cũng cần phải chú ý hơn nữa tới việc đầu tư

vào chế biến hàng xuất khẩu, thí dụ như công ty có thể đầu tư vào chế biến các sản

phẩm nông sản hay lâm sản như chế biến quế, điều hay tiêu xuất khẩu.

Ngay trong từng nhóm hàng công ty cũng cần phải chú ý vào việc lựa chọn mặt

hàng kinh doanh có giá trị cao hơn, ví dụ như trong nhóm hàng may mặc. Hàng may

mặc của công ty hiện nay chủ yếu là các sản phảm bình dân như áo sơ mi, quần áo trẻ

em.. mà công ty chưa xuất được những sản phẩm may mặc cao cấp.

Song song với việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu thì nâng cao chất lượng hàng

xuất khẩu cũng là việc không thể thiếu đối với công ty. Chỉ có sản phẩm có chất lượng

mới có thể đứng vững trên thị trường trong dài hạn. muốn đạt được điều này công ty cần

chú trọng vào công tác sản xuất hay tìm nguồn hàng xuất khẩu, xây dựng cho mình một

hệ thống các nhà cung cấp có uy tín.

3.3.1.3. Tích cực tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt là các thị trường xuất khẩu trực

tiếp

Thị trường là một vấn đề sống còn đối với mọi công ty nói chung, cũng như đối

với công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 nói riêng. Hiện nay đứng trước những biến động

của nền kinh tế thì vấn đề nghiên cứu tìm kiếm thị trường mới càng trở nên cấp bách đối

với công ty. Các bạn hàng của công ty đang dần bị mất đi do nhiều nguyên nhân, cả cơ

chế lẫn do cạnh tranh mãnh liệt trên thị trường gây nên.

Do đó để có thể tồn tại thì việc đầu tiên công ty cần làm đó là đẩy mạnh công tác

nghiên cứu thị trường. Để đạt được hiệu quả cao trong công tác nghiên cứu thị trường

công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau

-Thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường, bộ phận này sẽ đảm nhiệm

việc thu thập và sử lí thông tin về thị trường, đưa ra những kết luận về thị trường, dự

báo những biến động về cung, cầu, giá cả hàng hoá trên thị trường.

- Đầu tư, mua mới, thay thế các thiết bị sử lí thông tin hiện đại, đây là việc làm cần

thiết ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả làm việc của cán bộ nghiên cứu thị trường, tạo điều

kiện cho việc sử lí thông tin diễn ra nhanh hơn, nhanh chóng nắm bắt được cơ hội và

thời cơ kinh doanh.

- Tiến hành mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên hoạt

động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường. Tạo điều kiện cho nhân viên được tiếp xúc

thực tế với môi trường bên ngoài nhằm nâng cao khả năng tư duy lẫn kinh nghiệm trong

công tác thị trường.

Khi tiến hành công tác nghiên cứu thị trường công ty còn phải lựa chọn và phân

loại thị trường, loại bỏ những thị trường không phù hợp với điều kiện cuả công ty,

không xác định phạm vi nghiên cứu quá rộng gây lãng phí về thời gian và tiền bạc

nhưng thu lại hiệu quả không cao.

Đồng thời với các công việc trên công ty cần thực hiện tốt công tác xúc tiến bán

hàng, vừa giúp công ty đưa được hàng hoá tới nhiều khách hàng hơn vừa có thể nắm bắt

được nhu cầu thông tin phản hồi của khách hàng khi trực tiếp buôn bán với những người

này.

Hiện nay công ty còn quá phụ thuộc vào thị trường các nước trong khu vực, mà

hầu hết các nước này có điều kiện tương đồng với Việt Nam. Do đó để có thể tăng kim

ngạch xuất khẩu công ty phải tích cực phát triển thị trường sang các nước công nghiệp

phát triển, cố gắng tạo lập mối quan hệ tốt với các thị trường này thông qua các đối tác

lâu năm.

3.3.1.4. Biện pháp giảm chi phí lưu thông xuất khẩu

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thì biện pháp giảm chi phí lưu thông

xuất khẩu là rất cần thiết, một mặt làm tăng lợi nhuận một mặt làm giảm giá thành sản

phẩm từ đó tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu.

Đối với công ty XNK tổng hợp I thì chi phí lưu thông còn chiếm tỷ trọng cao và

tăng qua các năm do đó công ty cần có những biện pháp giảm bớt chi phí lưu thông.

Công ty có thể giảm bớt chi phí lưu thông một cách hợp lí thông qua các biện

pháp sau.

-Tổ chức tốt quá trình thu mua tạo nguồn hàng, cũng như quá trình giao nhận,

bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá xuất khẩu.

- Giảm bớt thời gian hàng hoá phải dự trữ ở kho, tăng nhanh tốc độ lưu chuyển

hàng hoá.

- Phân tích tính toán chính xác số lượng hàng hoá vận chuyển cũng như quãng

đường vận chuyển để có thể sử dụng phương tiện vận chuyển một cách thích hợp bảo

đảm an toàn hàng hoá và với chi phí thấp nhất.

3.3.1.5. Tăng cường khả năng huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Vốn là yếu tố quyết định rất lớn tới thành công trong hoạt động kinh doanh của

các công ty. Nếu công ty có được nguồn vốn tốt thì công ty sẽ chủ động trong kinh

doanh, tận dụng tốt những cơ hội kinh doanh. Mặt khác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

sẽ giúp cho công ty hạn chế được việc bỏ vốn cho những chi phí không cần thiết mà vẫn

có thể thu được kết quả tốt.

Hiện nay vốn vay của công ty chiếm % cao trong vốn kinh doanh vì vậy mà hàng

năm công ty phải giành một khoản tiền khá lớn cho việc trả lãi. Công ty có thể tìm mọi

biện pháp huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong công ty từ đó vừa

giúp cho công ty tăng khả năng huy động vốn, vừa làm cho cán bộ nhân viên trong công

ty hoạt động tích cực hơn trên đồng vốn mình bỏ ra, từ đó giảm được chi phí kinh

doanh.

Công ty cũng cần tăng cường các mối quan hệ với các ngân hàng, để khi cần thiết

có thể vay vốn một cách nhanh nhất, đồng thời tạo điều kiện cho công tác thanh toán.

Muốn có được điều này thì công ty phải giữ được uy tín của mình đối với các ngân hàng

trong việc thanh toán vốn vay cũng như trả lãi vay hàng kì.

3.3.1.6. Đổi mới bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công

tác xuất khẩu

Để làm ăn có hiệu quả với khách hàng nước ngoài, công ty phải có một đội ngũ

cán bộ kinh doanh giỏi, bởi con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành

bại của hoạt động kinh doanh của công ty. Yêu cầu đối với cán bộ của công ty là phải

giỏi nghiệp vụ ngoại thương, có đầu óc tư duy linh hoạt và thông thạo ít nhất một ngoại

ngữ.

Để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên làm công tác xuất khẩu công ty phải

có kế hoạch đào tạo cán bộ thông qua các hình thức:

- Gửi các cán bộ đi học ở các trung tâm đào tạo.

- Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn

- Tạo điều kiện cho cán bộ đi thực tế như đi thăm quan tìm hiểu thị trường nước

ngoài

Trong những năm tới, dự đoán quy mô của công ty có thể tăng lên do đó có thể

tuyển dụng thêm lao động. Công ty cần có kế hoạch tuyển dụng hợp lí. Để nâng cao

chất lượng hoạt động, tạo động lực cho người lao động, công ty phải quan tâm thích

đáng đến lợi ích của công nhân viên, thực hiện thưởng phạt nghiêm minh, phân phối

công bằng, tạo bầu không khí vui vẻ, chân tình giữa cán bộ công nhân viên.

3.3.2. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lí và điều tiết hoạt động xuất

khẩu. Để hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có hiệu quả thì không phải chỉ có lỗ

lực từ phía doanh nghiệp mà cần phải có sự lỗ lực của cả phía nhà nước. Sau đây là một

số kiến nghị với cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của các doanh

nghiệp Việt Nam hiện nay.

3.3.2.1. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách xuất khẩu

- Trước hết chính sách định hướng thị trường và mặt hàng phải được hoạch định

mang tính dài hạn, căn cứ vào cung cầu trên thị trường ở trong và ngoài nước, tình hình

sản xuất của các đối thủ cạnh tranh. Từ đó nhà nước có những chính sách hướng các

nguồn lực đầu tư vào những ngành, mặt hàng và thị trường quan trọng.

- Các chính sách thuế xuất khẩu, tỷ giá hối đoái cần thay đổi theo hướng khuyến

khích xuất khẩu và tạo điều kiện phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả.

Xây dựng chính sách tỷ gía hối đoái hợp lí: Hoạt động xuất khẩu có quan hệ

khăng khít và rất nhạy cảm với sự biến đổi của tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi giá

đồng nội tệ giảm xuống thì sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngược lại.

Tuy nhiên không phải mọi sự giảm giá của đồng nội tệ đều mang lại kết quả là xuất

khẩu sẽ tăng mà nó còn phụ thuộc vào khả năng cung cấp hàng hoá của doanh nghiệp

trong nước.

Cải tiến chế độ thuế: hiện nay hệ thống thuế nước ta còn nhiều phức tạp và có

nhiều mức thuế khác nhau. Để tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp xuất khẩu

nhà nước nên thay đổi chính sách thuế cho phù hợp với thực tế. Giá tính thuế của Việt

Nam hiện nay cũng còn nhiều hạn chế do đó nhà nước nên tiếp tục giảm thuế và điều

chỉnh giá tính thuế.

Một khó khăn nữa đối với các doanh nghiệp hiện nay là sau khi áp dụng thuế giá

trị gia tăng, các doanh nghiệp nhận thấy vòng quay của vốn kéo dài, vố tồn đọng trong

thuế đầu vào khá lớn vì hoàn thuế chậm. Nhất là đối với các doanh nghiệp phải nhập

nhiều linh kiện, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu. Vì vậy nhà nước

cần có những biện pháp điều chỉnh làm cho tốc độ hoàn thuế nhanh hơn.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn ngân hàng.

Một khó khăn rất lớn đối với các doanh nghiệp hiện nay là vốn, vốn lưu động của

các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu là rất lớn. Do đó các doanh nghiệp không thể tự

đảm nhiệm được, mà cần nguồn vốn vay bổ sung. Và doanh nghiệp chủ yếu là vay từ

các ngân hàng. Nhưng hiện nay lã suất vay ngân hàng còn cao và nhất là thủ tục vay còn

khá rườm rà. Vì vậy nhà nước cần phải có chính sách cho vay vốn một cách hợp lí với

lãi suất ưu đãi, thủ tục đơn giản, để doanh nghiệp có khả năng đầu tư vào cơ sở vật

chất, máy móc thiết bị phụ vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu.

3.3.2.2. Đẩy mạnh các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu

- Hoàn thiện các chính sách đối với khu công nghiệp, khu chế suất, khu công

nghệ cao để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước, khai thác sản xuất, tập

chung cho sản xuất hàng xuất khẩu.

Nhờ tập chung vào một khu vưc địa lí, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ

cắt giảm được chi phí, hạ gía thành sản phẩm, tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá. Hiện

nay nước ta đã hình thành được 68 khu công nghiệp, khu chế suất và khu công nghệ cao

mhưng chỉ mới có hơn 30% diện tích được sử dụng do giá thuê đất và chính sách liên

kết giữa trong và ngoài khu vực còn nhiều bất hợp lí.

- Đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới.

Ngày nay, sản phẩm mang hàm lượng chất xám cao có giá trị cao gấp bội lần so

với sản phẩm lao động giản đơn. Do đó, muốn tạo ra giá trị xuất khẩu cao, phải kịp thời

đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động để đáp ứng yêu cầu của

công nghệ hiện đại.

- Đẩy mạnh biện pháp xúc tiến thương mại.

Trước hết, phải kiện toàn bộ máy tổ chức xúc tiến thương mại. Hiện nay, nước ta

đã buôn bán với trên 165 nước và vùng lãnh thổ, nhưng mới chỉ có 41 tổ chức thương

vụ ở nước ngoài tham gia xúc tiến thương mại.

Các tổ chức hỗ trợ thương mại của Việt Nam vừa nghèo về cơ sở vật chất, năng

lực yếu, lại thiếu phối hợp nên hiệu quả hoạt động chưa cao.

Hội trợ triển lãm trong những năm gần đây mặc dù đã liên tục tăng nhưng nhìn

chung chỉ mang tính giao lưu thương mại, còn việc thu thập thông tin, nghiên cứu thị

trường còn rất hạn chế.

Hầu hết các doanh nghiệp đều chưa có chi nhánh, hoặc văn phòng đại diện ở

nước ngoài nên việc tiếp cận với thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu là qua sách báo,

thông tin thường bị lạc hậu so với thực tế.

Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về xúc tiến thương mại như hỗ trợ thành

lập văn phòng đại diện, mở thị trường xuất khẩu mới… nhưng một vấn đề qua trọng

chưa được nhà nước quan tâm thích đáng là giúp các doanh nghiệp ứng dụng quy trình

sản xuất kinh doanh theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO14000 và các tiêu chuẩn chất lượng

mà các nhà nhập khẩu thường đòi hỏi đối với hàng hoá xuất khẩu của các nước đang

phát triển.

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

Hiện nay ở Việt Nam cơ sở hạ tầng còn yếu kém cũng gây hạn chế cho việc sản

xuất hàng xuất khẩu và đầu tư nói chung. Do đó muốn khuyến khích sản xuất phát triển

nhà nước cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng như các công trình giao thông, thông tin liên

lạc…nhằm tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm do giảm chi phí liên quan đến các vấn

đề như liên lạc, vận tải.

Kết luận

Trong điều kiện nền kinh tế đất nước ta hiện nay, hoạt động xuất khẩu đóng một vai

trò hết sức quan trọng, hoạt động này mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho các doanh

nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đẩy mạnh xuất

khẩu sẽ góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và thúc đẩy nền kinh tế đất

nước phát triển.

Để thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước thì không thể

không phát triển hoạt động xuất khẩu. Trong những năm gần đây hoạt động xuất khẩu

của Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh qua các

năm, một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam cũng có kim ngạch khá cao. Tuy nhiên,

đồng thời với việc đẩy mạnh xuất khẩu bằng việc nâng cao kim ngạch xuất khẩu thì việc

không ngừng nâng cao hiệu quả xuất khẩu là hết sức quan trọng. Chỉ có nâng cao hiệu

quả xuất khẩu mới đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của công cuộc công nghiệp

hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay.

Trong thời gian qua do nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu

quả xuất khẩu mà Công ty Xuất Nhập Khẩu tổng hợp I đã tích cực đưa ra các biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của mình, do đó hiệu quả hoạt động

kinh doanh xuất khẩu của công ty đã từng bước được nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh

những thành tựu đã đạt được thì hiệu quả xuất khẩu của công ty vẫn còn có những hạn

chế, do đó cần có những biện pháp phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh kinh

doanh xuất khẩu của công ty.

Đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại Công

ty Xuất Nhập Khẩu tổng hợp I” trên đây được nghiên cứu chủ yếu bằng việc phân tích

và đánh giá thực trạng hiệu quả xuất khẩu và những biện pháp mà công ty đã áp dụng

để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của mình. Từ các phân tích trên ta phần

nào thấy được những mặt mạnh cũng như mặt yếu trong hiệu quả kinh doanh của công

ty từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm phát huy những mặt mạnh cũng như hạ

chế những mặt yếu đó, làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng được nâng

cao. Đề tài cũng đưa ra một số kiến nghị với cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu

quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong giai đoạn

hiện nay

Danh mục Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Thị Hường ( Chủ biên ), Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế” : tập 1 – Nhà

xuất bản Thống kê-2001.

2. Nguyễn Thị Hường ( Chủ biên), Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế” : tập 2 – Nhà

xuất bản Thống kê- 2003.

3. Nguyễn Thị Hường( Chủ biên), Giáo trình “ Quản trị dự án và doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài – FDI”, tập 1 – 2, Nhà xuất bản Thống kê - 2003.

4. Vũ Hữu Tửu, giáo trình “Nghiệp vụ ngoại thương”, Nhà xuất bản Giáo dục –

1999.

5. Giáo trình “ Marketing quốc tế”, Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc Tế - Đại học

KTQDHN, Nhà xuất bản giáo dục – 2000.

6. Giáo trình “ Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu” - Đại học kinh tế

thành phố HCM.

7. Bùi Ngọc Sơn “ Để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu”, Tạp chí

thương mại số 2-2003.

8. Chỉ thị của thủ tướng chính phủ về việc nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu năm

2002- Tạp chí thương mại tháng 1 năm 2002.

9. Nguyễn Thị Hường “ Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta

trong điều kiện hội nhập quốc tế”- Tạp chí Lí luận Chính trị số 11 – 2001.

10. Báo cáo 10 năm, 20 năm hoạt động kinh doanh của Công ty XNK tổng hợp I.

11. Các báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2000, 2001, 2002,

và 2003 – Công ty XNK tổng hợp I.

Danh mục các bảng

Bảng 2.1: Số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty……………………..37

Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng…………………………… 41

Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường….. ……………………… 43

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty………… 44

Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty..46

Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty………………………… 48

Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty……………………………… 49

Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty……………51

Bảng 2.9: Các tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu của Công ty…………………… 53

Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu của Công ty………………… 55

Bảng 2.11: Tỷ suất ngoại tệ của Công ty…………………………………….57

Bảng 2.12: Tỷ trọng lợi nhuận xuất khẩu ………………………………… 61

Bảng 2.13: Lãi gộp phân theo hình thức xuất khẩu . ……………………… 63

Danh mục các hình

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty……………………………………….33

Hình 2.2: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty……………………… 45

Hình 2.3: Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của Công ty…………………… 47

Hình 2.4: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu ………………………… 54

Danh mục các từ viết tắt

XNK: Xuất nhập khẩu

SXKD: Sản xuất kinh doanh

DTXK: Doanh thu xuất khẩu

CPXK: Chi phí xuất khẩu

CPLT: Chi phí lưu thông

LNXK: Lợi nhuận xuất khẩu

TB: Trung bình

LC: Letter credit = tín dụng chứng từ

VAT: Value add tax = thuế giá trị gia tăng

Mục lục

Lời nói đầu ........................................................................................................ 1

Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu

và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp việt

nam ................................................................................................................... 3

1.1 .Tổng quan về hiệu quả kinh doanh .................................................... 3

1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh........................... 3

1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh………………………… 3

1.1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh………………………………4

1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh ...................................................... 5

1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh .................................. 6

1.1.3.1. Phân loại các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................ 6

1.1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp .................................................................... 7

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 10

1.1.4.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ....................... 10

1.1.4.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp........................ 13

1.1.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . 14

1.1.5.1. Phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh cuả doanh

nghiệp ............................................................................... 15

1.1.5.2. Các biện pháp cụ thể để thực hiện các phương hướng trên 15

1.2. Xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu .................................................. 16

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu .......................................... 16

1.2.1.1. Khái niệm xuất khẩu ......................................................... 16

1.2.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu .................................................... 17

1.2.1.3. Các hình thức xuất khẩu .................................................... 19

1.2.2. Hiệu quả xuất khẩu ...................................................................... 19

1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả xuất khẩu ........................................... 19

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xuất khẩu .......................... 20

1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 21

1.2.2.4. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu. 23

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu ......... 25

Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu

tại Công ty XNK tổng hợp I ......................................................................... 27

2.1. Thiệu khái quát về công ty.............................................................. 27

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 27

2.1.1.1. Sự hình thành công ty ....................................................... 27

2.1.1.2. Quá trình phat triển của công ty ........................................ 27

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty ................................................. 30

2.1.2.1. Nhiệm vụ của công ty ....................................................... 30

2.1.2.2. Quyền hạn của công ty ...................................................... 31

2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty ............................................. 32

2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty ..................................... 32

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ cuả từng phòng ban .......................... 32

2.1.4. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới hiệu quả xuất khẩu của

doanh nghiệp ............................................................................... 35

2.1.4.1. Đặc điểm về vốn ............................................................... 35

2.1.4.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty .................................... 35

2.1.4.3. Đặc điểm về lao động của công ty ..................................... 36

2.1.4.4. Các phương thức kinh doanh của công ty .......................... 37

2.1.4.5. Thị trường của công ty ...................................................... 38

2.2. Tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây

......................................................................................................... 38

2.2.1. Hoạt động xuất khẩu theo mặt hàng của công ty .......................... 39

2.2.2. Hoạt động xuất khẩu theo thị trường của công ty ......................... 42

2.3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty ................................. 42

2.3.1. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2000-2003 .................. 42

2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả chung của công ty ........................ 45

2.3.2.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty ............ 45

2.3.2.2 . Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận của công ty ............. 47

2.3.3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty ................................ 50

2.3.3.1. Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty thời gian qua .. 50

2.3.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu của công ty 52

2.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu của công ty ..... 55

2.3.3.4. Phân tích tỷ suất ngoại tệ của công ty ............................... 57

2.3.4. Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh

xuất khẩu ..................................................................................... 58

2.3.4.1. Tập chung đẩy mạnh xuất khẩu………………………….. 58

2.3.4.2. Mở rộng đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu………………….59

2.3.4.3. Cải tiến bộ máy tổ chức cán bộ………………………… 59

2.4. Đánh gía chung về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty .. 60

2.4.1. Những ưu điểm ............................................................................ 60

2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân ................................................................ 62

2.4.2.1. Những tồn tại .................................................................... 62

2.4.2.2. Nguyên nhân .................................................................... 63

Chương 3; Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả

xuất khẩu của công ty trong thời gian tới…………….66

3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới ................ 66

3.1.1. Phương hướng kinh doanh nói chung ........................................... 66

3.1.2. Phưong hướng xuất khẩu của công ty .......................................... 67

3.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty ......................................... 68

3.2.1. Thuận lợi ...................................................................................... 68

3.2.2. Khó khăn...................................................................................... 69

3.3. Một số biên pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty ....... 69

3.3.1. Giải pháp từ phía công ty ...................................................................... 69

3.3.1.1. Tăng dần xuất khẩu tự doanh, giảm dần xuất khẩu uỷ thác .......... 69

3.3.1.2. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hay những mặt hàng mà công

ty có lợi thế .................................................................................. 70

3.3.1.3. Tích cực tìm kiếm thị trường mới ................................................ 71

3.3.1.4. Biện pháp giảm chi phí lưu thông xuất khẩu ................................ 72

3.3.1.5. Tăng cường khả năng huy động vốn ............................................ 73

3.3.1.6. Đổi mới bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm

công tác xuất khẩu ....................................................................... 74

3.3.2. Mộ số kiến nghị với cơ quan nhà nước............................................... 74

3.3.2.1. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách xuất khẩu ................. 74

3.3.2.2. Đẩy mạnh các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu ................................ 76

Kết luận ........................................................................................................... 78

Danh mục tài liệu tham khảo …………………………………… 80