T R Ầ N Đ Ă N G H I Ế U

C H U Y Ê N N G À N H Q U Ả N T R Ị K I N H D O A N H

K H O Á 2 0 1 1 A

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- TRẦN ĐĂNG HIẾU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------

TRẦN ĐĂNG HIẾU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN TRỌNG PHÚC HÀ NỘI - 2013

LUẬN VĂN THẠC SỸ

MỤC LỤC MỤC LỤC.....................................................................................................................................1  DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................................4  DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ PHỤ LỤC ................................................................................6  LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................7  CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ........9  1.1  Kinh tế đầu tư ................................................................................................9  1.1.1  Khái niệm về kinh tế đầu tư................................................................ 9  1.1.2  Đầu tư phát triển ................................................................................. 9  1.1.3  Đặc điểm đầu tư phát triển................................................................ 10  1.1.4  Vai trò đầu tư phát triển .................................................................... 11  1.1.5  Nguồn vốn đầu tư phát triển ............................................................. 15  1.2  Đầu tư XDCB ..............................................................................................18  1.2.1  Khái niệm đầu tư XDCB .................................................................. 18  1.2.2  Đặc điểm đầu tư XDCB.................................................................... 19  1.2.3  Vai trò đầu tư XDCB ........................................................................ 20  1.2.4  Vốn đầu tư XDCB ............................................................................ 21  1.2.5  Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB ............................................... 21  1.2.6  Nội dung của vốn đầu tư XDCB....................................................... 22  1.3  Đầu tư XDCB ngành điện ...........................................................................24  1.3.1  Các khái niệm ................................................................................... 24  1.3.2  Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Điện....................................... 26  1.3.3  Đặc điểm đầu tư XDCB của ngành Điện.......................................... 28  1.3.4  Vai trò, nhiệm vụ đầu tư XDCB các công trình điện ....................... 29  1.3.5  Trình tự đầu tư XDCB các công trình điện. ..................................... 31  1.4  Hiệu quả của đầu tư ngành điện ..................................................................33  1.4.1  Khái niệm về hiệu quả đầu tư ........................................................... 33  1.4.2  Phân loại hiệu quả đầu tư.................................................................. 33  1.4.3  Hệ chỉ tiêu hiệu quả đầu tư ngành điện ............................................ 35  1.4.4  Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư XDCB ........................ 38  1.5  Tóm tắt chương 1 ........................................................................................39

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM.................................................................................................................41  2.1  Tổng quan về kinh tế xã hội và sự phát triển của huyện Từ Liêm..............41  2.1.1  Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội ................................................ 41

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

1

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.1.2  Phương hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010 – 2015 ...... 42  2.2  Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Từ Liêm ............42  2.3  Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Điện lực Từ Liêm. ..........................43  2.4  Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Điện lực Từ Liêm ............................44  2.4.1  Công tác lập kế hoạch....................................................................... 45  2.4.2  Quản lý đầu tư phát triển .................................................................. 46  2.4.3  Quản lý tài chính - kế toán................................................................ 46  2.4.4  Công tác kinh doanh điện năng ........................................................ 47  2.4.5  Tổ chức và đào tạo cán bộ lao động ................................................. 48  2.4.6  Công tác thanh tra an toàn lao động ................................................. 48  2.4.7  Quản lý vật tư thiết bị ....................................................................... 48  2.5  Đặc điểm kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Từ Liêm ...............49  2.6  Hiện trạng lưới điện phân phối: ..................................................................51  2.6.1  Nguồn cung cấp ................................................................................ 51  2.6.2  Trạm biến áp phân phối .................................................................... 51  2.6.3  Đường dây phân phối........................................................................ 52  2.6.4  Đường trục hạ thế và hệ thống công tơ............................................. 54  2.7  Thực trạng quản lý các dự án tại Công ty Điện lực Từ Liêm .....................55  2.7.1  Nguồn vốn đầu tư XDCB ................................................................. 59  2.7.2  Công tác kế hoạch đầu tư XDCB ..................................................... 60  2.7.3  Công tác tư vấn thiết kế .................................................................... 62  2.7.4  Công tác thẩm định ........................................................................... 63  2.7.5  Công tác đấu thầu ............................................................................. 63  2.7.6  Công tác thi công, xây lắp ................................................................ 65  2.7.7  Công tác quyết toán và giải ngân vốn............................................... 67  2.7.8  Công tác vận hành sau khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng .... 67  2.8  Kết quả đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm ................................68  2.8.1  Khối lượng vốn đầu tư thực hiện ...................................................... 68  2.8.2  Tài sản cố định huy động.................................................................. 69  2.8.3  Năng lực phục vụ tăng thêm ............................................................. 70  2.8.4  Điện thương phẩm và tổng số khách hàng phát triển ....................... 71  2.8.5  Doanh thu.......................................................................................... 72  2.8.6  Số việc làm tăng thêm và thu nhập bình quân đầu người................. 72  2.8.7  Kết quả chỉ tiêu kỹ thuật ................................................................... 73  2.8.8  Hiệu quả kinh tế xã hội khác ............................................................ 75  2.9  Những khó khăn, tồn tại trong công tác đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm................................................................................................................75

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

2

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.9.1  Nguồn vốn đầu tư XDCB ................................................................. 76  2.9.2  Công tác kế hoạch đầu tư XDCB ..................................................... 77  2.9.3  Công tác lập các thủ tục đầu tư......................................................... 78  2.9.4  Công tác thẩm định ........................................................................... 79  2.9.5  Công tác đấu thầu ............................................................................. 80  2.9.6  Công tác thi công xây lắp ................................................................. 81  2.9.7  Công tác quyết toán và giải ngân vốn............................................... 81  2.10  Tóm tắt chương 2 ........................................................................................82

CHƯƠNG 3  MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM.............................................................................83  3.1  Mục tiêu - kế hoạch của Công ty Điện lực Từ Liêm ..................................83  3.1.1  Phương hướng chung của Công ty Điện lực Từ Liêm trong những năm tới .......................................................................................................... 83  3.1.2  Mục tiêu và kế hoạch cụ thể về quản lý đầu tư XDCB ở Công ty Điện lực Từ Liêm.......................................................................................... 84

3.2  Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm...................................................................................84  3.2.1  Giải pháp 1: Tuân thủ chuẩn mực quản lý nhà nước, ban, ngành trong XDCB.................................................................................................. 85  3.2.2  Giải pháp 2: Xây dựng mô hình chuẩn trong thực hiện kiểm soát dự án đầu tư XDCB ........................................................................................... 87  3.2.3  Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn ………………………………………………………………………...96  3.2.4  Giải pháp 4: Đào tạo và đào tạo lại nhân lực của Công ty Điện lực Từ Liêm. ....................................................................................................... 97  3.2.5  Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng công tác tư vấn giám sát thi công công trình ...................................................................................................... 98  3.2.6  Giải pháp 6: Áp dụng hệ thống đấu thầu qua mạng trong công tác quản lý đầu tư XDCB. ................................................................................ 100  3.3  Tóm tắt chương 3 ..................................................................................... 104

KẾT LUẬN................................................................................................................................105  TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................106  PHỤ LỤC...................................................................................................................................107

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

3

LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tập đoàn điện lực Việt Nam EVN

Trạm biến áp TBA

Máy biến áp MBA

Đường dây ĐD

Tài sản cố định TSCĐ

Vận hành lưới điện VHLĐ

Quản lý dự án QLDA

Khu đô thị mới KĐTM

Đầu tư xây dựng ĐTXD

Sửa chữa lớn SCL

Quản lý vận hành QLVH

XDCB XDCB

Công nghệ thông tin CNTT

BCKTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật

Tổng hợp TH

Tài chính kế toán TCKT

Kỹ thuật KT

Kế hoạch vật tư KHVT

Tài chính kế toán TCKT

Đơn vị quản lý ĐVQL

B04 Ban kỹ thuật Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội

B02 Ban kế hoạchcông ty Điện lực thành phố Hà Nội

B05 Ban vật tư công ty Điện lực thành phố Hà Nội

Phương án kỹ thuật PAKT

Đơn vị tư vấn ĐVTV

Vật tư thiết bị VTTB

Tài sản cố định TSCĐ

Sản xuất kinh doanh SXKD

Hồ sơ mời thầu HSMT

Ủy ban nhân dân UBND

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

4

BCNCKT Báo cáo nghiên cứu khả thi

LUẬN VĂN THẠC SỸ

TKKT Thiết kế kỹ thuật

TKKTTC Thiết kế kỹ thuật thi công

HSMT Hồ sơ mời thầu

DT Dự toán

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

5

PAKT Phương án kỹ thuật

LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ PHỤ LỤC

STT Trang Nội dung

Bảng biểu

Bảng 2.1 Khối lượng trạm biến áp phân phối trên địa bàn Huyện Từ Liêm 51

Bảng 2.2 Chiều dài đường dây trung thế Huyện Từ Liêm 52

Bảng 2.3 Thống kê đường trục hạ thế Công ty Điện lực Từ Liêm quản lý 55

Bảng 2.4 Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư XDCB thời kỳ 2010- 2013 59

Bảng 2.5 Số liệu đấu thầu giai đoạn 2010 - 6/2013 64

Bảng 2.6 Các hình thức đấu thầu giai đoạn 2010- 6/2013 65

Bảng 2.7 Vốn đầu tư XDCB thực hiện thời kỳ 2010- 6/2013 68

Bảng 2.8 Tăng tài sản cố định các năm 2010- 6/2013 69

Bảng 2.9 Tình hình tiêu thụ điện năng tại Huyện Từ Liêm 71

Bảng 2.10 Thống kê kết quả kinh doanh của Công ty Điện lực Từ Liêm 71

Bảng 2.11 73 Bảng tính toán chỉ số tin cậy SAIFI - SAIDI - MAIFI trung bình năm 2010-2013

Bảng 2.12 Kết quả thực hiện giảm tổn thất điện năm 2010-2013 74

Phụ lục

Phụ lục 1 Báo cáo quản lý kỹ thuật năm 2010 107

Phụ lục 2 Báo cáo quản lý kỹ thuật năm 2011 109

Phụ lục 3 Báo cáo quản lý kỹ thuật năm 2012 111

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

6

Phụ lục 4 Báo cáo quản lý kỹ thuật 6/ 2013 113

LUẬN VĂN THẠC SỸ

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Đối với bất kỳ quốc gia nào, hệ thống kết cấu hạ tầng có vai trò vô cùng quan trọng

trong tiến trình phát triển kinh tế đất nước, hệ thống kết cấu hạ tầng tạo cơ sở tiền đề cho

phát triển tất cả các ngành kinh tế. Trong hệ thống kết cấu hạ tầng thì năng lượng, đặc

biệt là điện năng là nguồn năng lượng không thể thiếu đối với các ngành sản xuất như

công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sử dụng cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật, an ninh

quốc phòng, cho đời sống con người.

Ở nước ta, ngành điện luôn được chú trọng đầu tư nhằm đảm bảo đi trước các

ngành khác một bước. Hàng năm ngành điện phải đầu tư rất lớn cho công tác XDCB:

xây dựng mới đường dây truyền tải điện, trạm biến áp, hệ thống hạ thế, cải tạo nâng công

suất các trạm biến áp, lộ đường dây. Đặc thù của ngành điện là có công trình trải đều trên

mọi miền đất nước, yêu cầu về độ an toàn vận hành cao, các công trình phải có đơn vị

quản lý chuyên biệt và được vận hành thường xuyên. Quá trình đầu tư xây dựng mới mất

nhiều thời gian cho công tác khảo sát lập dự án đầu tư, vật tư thiết bị có tính kỹ thuật cao

nên rất đắt tiền cần huy động nguồn vốn lớn, phải có nguồn nhân lực kỹ thuật cao vận

hành. Do đó công tác quản lý đầu tư XDCB ngành điện còn gặp nhiều khó khăn.

Công ty Điện lực Từ Liêm là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Thành

phố Hà Nội-Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Huyện Từ Liêm

trong những năm gần đây diễn ra rất nhanh chóng tuy nhiên không đồng đều. Phụ tải

điện trên địa bàn Huyện Từ Liêm trải rộng, bán kính cấp điện lớn, lưới điện đã cũ, độ tin

cậy cấp điện chưa cao gây khó khăn trong công tác quản lý vận hành đảm bảo cung cấp

điện cũng như trong công tác khảo sát lập phương án ĐTXD mới. Cùng với qúa trình xây

dựng và trưởng thành, Công ty đã luôn cố gắng khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả

trong công tác đầu tư XDCB, đáp ứng nhu cầu điện ngày càng cao của các phụ tải điện

trong trên địa bàn Huyện Từ Liêm.

Công tác tại Công ty Điện lực Từ Liêm, tôi thấy được tầm quan trọng của việc

nghiên cứu cơ sở lý luận, nắm bắt thực trạng đầu tư XDCB từ đó đưa ra được các giải

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

7

pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dưng cơ bản tại Công ty Điện lực Từ Liêm và đã

LUẬN VĂN THẠC SỸ

quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư XDCB ở

Công ty Điện lực Từ Liêm” làm luận văn Thạc sỹ.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Kết hợp nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng quản lý XDCB tại Công ty Điện

lực Từ Liêm từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư

XDCB ở Công ty Điện lực Từ Liêm.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB tại

Công ty Điện lực Từ Liêm - Tổng Công ty Điện Lực Thành phố Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn trong việc đưa ra cơ sở lý luận phân

tích những thực trạng quản lý XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm trong giai đoạn từ

năm 2010 đến tháng 6 năm 2013 từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý XDCB ở Công ty Điện lực Từ Liêm.

4. Các phương pháp nghiên cứu đề tài

Các phương pháp được sử dụng trong đề tài : Phân tích hiệu quả đầu tư dựa trên cơ

sở những lý thuyết về quản lý dự án, phân tích trên các số liệu thống kê, so sánh với các

tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành điện, phân tích hệ thống để tìm nguyên nhân khách quan,

chủ quan của các vấn đề về đầu tư XDCB.

5. Kết cấu của đề tài

Tên đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở

Công ty Điện lực Từ Liêm”

(cid:131) Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả, đầu tư xây dựng cơ bản;

(cid:131) Chương II: Phân tích thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty

Nội dung đề tài gồm 3 chương:

(cid:131) Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ

Điện lực Từ Liêm;

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

8

bản ở Công ty Điện lực Từ Liêm.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1 Kinh tế đầu tư

1.1.1 Khái niệm về kinh tế đầu tư

Kinh tế đầu tư là một khoa học về cách bỏ vốn để hình thành tài sản nhằm sinh lợi,

có nội dung liên ngành rất tổng hợp, có nhiệm vụ cung cấp những kiến thức khoa học và

những kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư để giúp các nhà đầu tư thực hiện kê hoạch đầu tư

của mình vói hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội tốt nhất, cũng như đế giúp các

cơ quan quản lí của Nhà nước thực hiện quản lí đầu tư ở cấp vĩ mô với hiệu quả cao nhất.

Mặt khác, kinh tế đầu tư cũng là một lĩnh vực quản lí kinh tế quan trọng nhất của

Nhà nước, một hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp, vì lĩnh vực này có ảnh

hưởng quyết định đối với sự phát triển của các doanh nghiệp và đất nước.

1.1.2 Đầu tư phát triển

Đầu tư là một hoạt động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến gia tăng tiềm lực của

nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất của từng đơn vị kinh tế nói riêng, đồng thời tạo

ra việc làm cho các thành viên trong xã hội. Đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có một

khái niệm về đầu tư khác nhau.

Dưới góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư

nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.

Dưới góc độ tiêu dùng: Đầu tư là một hình thức hạn chế tiêu dùng hoặc hy sinh tiêu

dùng ở hiện tại để thu về một mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai.

Dưới góc độ một nhà đầu tư: Đầu tư là việc bỏ vốn hay chi dùng vốn cùng các

nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra hoặc khai thác

sử dụng một tài sản) nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai.

Từ các khái niệm trên về đầu tư ta có thể rút ra khái niệm chung về đầu tư như sau:

đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành hoạt động nào đó nhằm thu về

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

9

cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để

LUẬN VĂN THẠC SỸ

đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao

động và trí tuệ. Những kết quả của đầu tư có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài

sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao

động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.

Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là quá trình chuyển hoá vốn

bằng tiền thành vốn hiện vật, là quá trình chi dùng vốn để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và

các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, và bồi dưỡng

nhằm tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh; dịch vụ; tạo ra những tài sản

mới, năng lực sản xuất mới và duy trì tiềm lực sẵn có của nền kinh tế.

1.1.3 Đặc điểm đầu tư phát triển

Đầu tư có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, do đó cần đẩy

mạnh hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm cơ bản khác biệt

với các loại hình đầu tư khác đó là:

Thứ nhất, đầu tư phát triển đòi hỏi lượng vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt

quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu tư phát triển. Do đó

cần phải tính toán chính xác khả năng có thể đầu tư và để không bị thiếu vốn thì chủ đầu

tư nên đầu tư theo giai đoạn, hạng mục công trình nào cần làm trước, hạng mục công

trình nào cần làm sau có thể làm sau. Đồng thời cần làm tốt các bước của quá trình lập

dự án và phải biết huy động vốn từ nhiều nguồn.

Thứ hai, hoạt động đầu tư mang tính chất lâu dài. Thời gian tiến hành một công

cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả phát huy tác dụng đòi hỏi nhiều năm tháng với

nhiều biến động xảy ra và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đã bỏ ra cũng đòi

hỏi nhiều năm. Đời của dự án gắn với sự tồn tại của sản phẩm dự án trên thị trường và từ

khi vận hành đến khi kết thúc đời dự án cũng đòi hỏi thời gian dài.

Thứ ba, đa số các công trình thuộc đầu tư phát triển được tạo ra ở một vị trí cố định.

Nên nó chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của vùng. Để hoạt động đầu

tư có hiệu quả nhà đầu tư cần tìm hiểu rõ điều kiện khí hậu, tôn giáo, thói quen của người

dân nơi công trình được đầu tư.

Thứ tư, vì thời gian đầu tư và vận hành kết quả kéo dài, vốn đầu tư lớn nên hoạt

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

10

động đầu tư phát triển có mức độ rủi ro cao. Do đó khi tiến hành phải nghiên cứu mọi

LUẬN VĂN THẠC SỸ

yếu tố tác động đến hoạt động đầu tư của dự án, xem xét các nguyên nhân rủi ro và biện

pháp loại bỏ, hạn chế rủi ro.

Ngoài ra hoạt động đầu tư phát còn có một số đặc điểm như: Thành quả có giá trị

lớn, chịu tác động lớn từ điều kiện ngoại cảnh: khí hậu, thời tiết, luật pháp, chính sách …

Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi

phải làm tốt công tác chuẩn bị, đó là việc lập dự án đầu tư.

1.1.4 Vai trò đầu tư phát triển

Từ việc xem xét khái niệm của đầu tư phát triển, chúng ta có thể khẳng định đầu tư

phát triển là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng

trưởng. Vai trò của đầu tư được thể hiện ở các mặt sau đây:

a) Đ(cid:31)u t(cid:31) v(cid:31)a tác đ(cid:31)ng đ(cid:31)n t(cid:31)ng cung và t(cid:31)ng c(cid:31)u

Cung, cầu là hai nhân tố cơ bản trong nền kinh tế thị trường, là động lực của tăng

trưởng kinh tế. Tổng cầu là khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các tác nhân trong nền

kinh tế (Doanh nghiệp, các nhà sản xuất) sẽ sử dụng tương ứng với giá, thu nhập và một

số biến khác đã biết. Còn tổng cung là một bộ phận khối lượng sản phẩm quốc dân mà

các hãng sẽ sản xuất và sẵn sàng bán ra trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng

sản xuất và chi phí sản xuất đã cho.

Có hai phương thức tác động của đầu tư đến tổng cung và tổng cầu đó là: tác động

trực tiếp và tác động gián tiếp. Nếu sử dụng vốn đầu tư là một yếu tố đầu vào của quá

trình trực tiếp tạo ra sản phẩm, tác động đó là trực tiếp. Còn nếu đem vốn đầu tư vào các

yếu tố đầu vào khác như: khoa học công nghệ, lao động... từ đó tác động đến tổng cung

và tổng cầu trong nền kinh tế, tác động đó là gián tiếp.

Cơ chế tác động của đầu tư đến tổng cung và tổng cầu ra sao?

Về mặt tổng cầu: Đầu tư là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn

bộ nền kinh tế. Đầu tư tác động đến đường tổng cầu làm đường tổng cầu dịch chuyển và

sự tác động của đầu tư tới tổng cầu là sự tác động ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay

đổi, sự tăng lên về nhu cầu các yếu tố sản xuất tức tổng cầu tăng, dẫn tới sản lượng cân

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

11

bằng và giá cả các yếu tố đầu vào tăng lên.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Về mặt tổng cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi

vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lượng

tiềm năng tăng lên trong khi giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến

lượt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ

bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội. Tăng thu nhập cho người lao động, nâng

cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Đây là tác động có tính chất dài hạn của

đầu tư. Vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đầu tư chính ở điểm này.

b) Đ(cid:31)u t(cid:31) là m(cid:31)t nhân t(cid:31) tác đ(cid:31)ng đ(cid:31)n s(cid:31) (cid:31)n đ(cid:31)nh và phát tri(cid:31)n kinh t(cid:31)

Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng

cung của nền kinh tế, làm cho mỗi sự thay đổi trong đầu tư, dù là tăng hay giảm đều

cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định.

Bên cạnh những tác động tích cực do hoạt động đầu tư mang lại như: Tăng sản

lượng sản phẩm, tăng trưởng kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho xã hội, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế hợp lý, cải thiện đời sốg, tăng thu nhập…thì hoạt động đầu tư cũng có nhiều

tác động tiêu cực đó là tác động đến môi trường (nếu đầu tư không hợp lý); làm giá cả

tăng lên trong một chừng mực nhất định dẫn đến lạm phát; đến lượt mình lạm phát làm

cho sản xuất đình trệ, đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn, thâm hụt ngân sách,

phát triển kinh tế chậm lại.

c) Đ(cid:31)u t(cid:31) tác đ(cid:31)ng đ(cid:31)n chuy(cid:31)n d(cid:31)ch c(cid:31) c(cid:31)u kinh t(cid:31)

Một số cơ cấu kinh tế quan trọng:

- Cơ cấu kinh tế ngành (Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ):trong những năm gần đây

cơ cấu ngành của Việt Nam: Công nghiệp: 33%, nông nghiệp: 27%, dịch vụ: 40%.

- Cơ cấu kinh tế theo vùng: Việt Nam chia làm 7 vùng cơ bản (vùng núi phía Bắc;

Vùng đồng bằng Bắc Bộ; vùng Bắc Trung Bộ; vùng Nam Trung Bộ; vùng Đông

Nam Bộ; vùng Tây Nguyên; vùng Tây Nam Bộ)

- Cơ cấu thành phần kinh tế

- Cơ cấu đầu tư sản xuất - phi sản xuất

- Cơ cấu đầu tư theo cơ cấu công nghệ của vốn

Kinh nghiệm các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để có tăng trưởng

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

12

nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 đến 10%/năm) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự

LUẬN VĂN THẠC SỸ

phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành lâm ngư nghiệp

do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5

đến 6%/năm là rất khó khăn. Như vậy chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế của các quốc gia, nhằm đạt tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn nền kinh tế.

Một cơ cấu đầu tư đúng sẽ có tác dụng:

Thứ nhất, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy hoạch phát triển, chiến

lược phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng.

Thứ hai, tạo ra một cân đối trên phạm vi nền kinh tế giữa các ngành, các vùng và

lãnh thổ.

Thứ ba, phát huy được nội lực của vùng, của nền kinh tế trong khi vẫn xem trọng

yếu tố ngoại lực.

d) Đ(cid:31)u t(cid:31) (cid:31)nh h(cid:31)(cid:31)ng đ(cid:31)n t(cid:31)c đ(cid:31) tăng tr(cid:31)(cid:31)ng và phát tri(cid:31)n kinh t(cid:31)

Để đánh giá mức gia tăng trong tổng sản lượng quốc gia, các nhà kinh tế thường bắt

đầu với việc ước tính tỷ lệ tích luỹ và khối lượng sản phẩm đầu ra thuần tuý được tạo ra

từ đầu tư thuần. Nhiều nghiên cứu đã cố gắng lượng hoá lượng vốn cần thiết để tăng sản

lượng đầu ra thêm một đơn vị mỗi năm trong một khu vực hay của cả nền kinh tế. Giá trị

tính được này gọi là tỷ số vốn - sản lượng hay hệ số vốn.

Tỷ lệ gia tăng giữa vốn so với sản lượng viết tắt là ICOR được xác định bằng tỷ số

giữa khối lượng vốn tăng thêm với phần gia tăng của GDP hay suất đầu tư cần thiết để

tăng sản lượng đầu ra thêm một đơn vị. Mô hình Harrod- Domar đã làm rõ ý nghĩa này.

Theo tác giả, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tỷ số vốn đầu tư - sản

Tèc ®é t¨ng tr−ëng GDP =

Tû lÖ vèn ®Çu t−/GDP ICOR

lượng và năng suất của vốn đầu tư

Nếu ICOR không đổi, tốc độ tăng GDP hoàn toàn phụthuộc vào vốn đầu tư.

Hệ số ICOR của một nước, một vùng phụ thuộc vào trình độ phát triển và cơ chế

chính sách trong từng thời kỳ. Khi hai yếu tố thay đổi thì ICOR cũng thay đổi.

Hệ số ICOR ở các nước phát triển cao hơn các nước đang phát triển bởi vì ở các

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

13

nước kinh tế phát triển thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho

LUẬN VĂN THẠC SỸ

lao động, sử dụng nhiều công nghệ có giá trị cao. Còn ở các nước chậm phát triển thường

thiếu vốn, thừa lao động, sử dụng lao động để thay thế cho vốn, sử dụng công nghệ kém

hiện đại, giá rẻ.

Đối với các nước đang phát triển, phát triển về bản chất được coi là vấn đề đảm bảo

các nguồn vốn đầu tư đủ để đạt một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến. Thực

vậy, ở nhiều nước đầu tư đóng vai trò như một “cái hích ban đầu”, tạo đà cho sự cất cánh

nền kinh tế.

e) Đ(cid:31)u t(cid:31) (cid:31)nh h(cid:31)(cid:31)ng đ(cid:31)n s(cid:31) phát tri(cid:31)n c(cid:31)a khoa h(cid:31)c và công ngh(cid:31)

Công nghệ theo nghĩa chung nhất là một công cụ nhằm biến đổi nguồn lực tự nhiên

thành sản phẩm hàng hoá. Công nghệ làm tăng khả năng cơ bắp và trí tuệ của con người

nhằm mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.

Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự

phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của mỗi nước bởi vì để có công nghệ cần

phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Do vậy đầu tư có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến

tạo ra công nghệ cả nội sinh lẫn ngoại sinh.

Một vài điều cần lưu ý, đối với các nước đang phát triển do lợi thế về quy mô lao

động nên có thể xem xét đầu tư vào những kỷ thuật mà dùng nhiều lao động thay thế cho

vốn, tuy nhiên không thể lấy tiêu chuẩn cực đại hoá việc thu hút lao động làm thu hút

đầu tư. Cần phải có bước đi phù hợp để lựa chọn công nghệ thích hợp; trên cơ sở đó để

phát huy lợi thế so sánh của đơn vị và toàn nền kinh tế quốc dân.

f) Đ(cid:31)u t(cid:31) (cid:31)nh h(cid:31)(cid:31)ng đ(cid:31)n vi(cid:31)c nâng cao ch(cid:31)t l(cid:31)(cid:31)ng đ(cid:31)i ngũ lao đ(cid:31)ng.

Một đội ngũ lao động có chất lượng tốt là đội ngũ lao động có trình độ tay nghề,

trình độ chuyên môn, thể lực tốt, có kỷ luật lao động. Các tiêu chí để đo lường chất

lượng lao động đó là năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động không thể không tiến hành các hoạt động

đầu tư cho giáo dục và đào tạo, y tế, trả lương và thu nhập cho người lao động, đầu tư

vào điều kiện làm việc. Qua đó ta có thể nói rằng đầu tư là yếu tố cơ bản, quan trọng ảnh

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

14

hưởng tới việc năng cao chất lượng đội ngũ lao động.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

1.1.5 Nguồn vốn đầu tư phát triển

Nguồn vốn đầu của một đất nước được hình thành từ hai nguồn cơ bản đó là nguồn

vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ các nguồn sau đây:

- Vốn tích luỹ từ ngân sách

- Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp

- Vốn tiết kiệm của dân cư

- Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: vốn đầu tư trực tiếp (FDI), vốn đầu tư gián tiếp (chủ

yếu ODA).

1.1.5.1 Nguồn vốn huy động trong nước

Nguồn vốn trong nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn lực

đưa vào vòng chung chuyển của nền kinh tế. Nó không chỉ bao gồm tiền vốn biểu hiện

bằng tài sản hiện vật như máy móc, vật tư, lao động, đất đai, tài nguyên… mà nó còn bao

gồm cả những giá trị tài sản vô hình như vị trí địa lý, thành tựu khoa học công nghệ, bản

quyền phát minh sáng chế.

Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nước đó là vốn tích luỹ từ ngân sách; vốn

tích luỹ các doanh nghiệp; vốn tiết kiệm dân cư.

Vốn tích luỹ từ ngân sách (Tiết kiệm của chính phủ) là nguồn vốn được hình thành

từ thu thuế, phí và lệ phí, các khoản viện trợ hoặc các khoản thu khác. Về nguyên tắc vốn

tích luỹ từ ngân sách được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi các khoản chi

tiêu. Đối với Chính phủ đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát triển chi cho đầu tư

phát triển là một nhiệm vụ chi quan trọng. Do vậy tình trạng phổ biến là bội chi ngân

sách, nhưng đầu tư vẫn được coi là một nội dung chi tiêu quan trọng. Các khoản chi của

Chính phủ qua ngân sách Nhà nước bao gồm: chi mua hàng hóa và dịch vụ (gồm chi

hoạt động thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển); các khoản trợ cấp và chi trả lãi

suất các khoản tiền vay. Các khoản thu của Chính phủ chủ yếu thu từ thuế, một phần là

các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác.

Vốn tích luỹ các doanh nghiệp (Tiết kiệm doanh nghiệp) là nguồn vốn tích luỹ của

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

15

các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với Doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ

nghiệp quốc doanh, vốn đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn bao gồm: Vốn ngân

sách, vồn khấu hao cơ bản, vốn viện trợ qua ngân sách, vốn tự có, vốn vay, phát hành trái

phiếu, vốn góp liên doanh liên kết với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Đối với

doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn đầu tư bao gồm: vốn tự có, vốn vay, vốn cổ

phần, vốn liên doanh liên kết với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Đối với các

công ty cổ phần, vốn đầu tư ngoài các nguồn trên còn bao gồm tiền thu được do phát

hành trái phiếu (nếu có đủ điều kiện theo qui định của Luật Doanh nghiệp). Về nguyên

tắc tiết kiệm của các doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh thu của doanh nghiệp

và các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tiết kiệm của dân cư là nguồn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân chúng nhưng cũng

chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội. Mức tiết kiệm của

dân cư một mặt phụ thuộc vào mức thu nhập của họ, mặt khác tuỳ thuộc vào mức lãi suất

tiền gửi tiết kiệm và chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước.

1.1.5.2 Nguồn vốn huy động nước ngoài

Bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp.

Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi

chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại, viện trợ

không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả vay theo hình thức

thông thường. Một hình thức đầu tư gián tiếp tồn tại dưới loại hình ODA-viện trợ phát

triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn

cho nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát

triển kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư.

Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đầu

tư sang nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu

hồi số vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh

tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, với số vốn đầu tư trực tiếp nước nhận đầu tư

không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ, kể cả công nghệ bị cấm xuất

theo con đường ngoại thương; học tập được kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

16

theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế giới.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, một vấn đề nan giải là

thiếu vốn và từ đó dẫn tới thiếu nhiều thứ khác. Để thu hút nhanh nguồn vốn đầu tư trực

tiếp từ nước ngoài đòi hỏi các nước cần phải tạo lập môi trường thuận lợi, thông thoáng,

hấp dẫn cho nhà đầu tư như cung cấp cơ sở hạ tầng (Giao thông liên lạc, điện, nước…),

tạo lập đồng bộ cơ chế chính sách, luật pháp đặc biệt là luật đầu tư nước ngoài cần phải

thực sự “trên thoáng, dưới thông”, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu

công nghệ cao hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào.Mối quan hệ vốn đầu tư

trong nước và vốn nước ngoài.

Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, nguồn vốn trong nước có vai trò rất

quan trọng, nó quyết định trực tiếp tới sự phát triển kinh tế xã hội của từng nước, là

nguồn vốn bảo đảm tăng trưởng một cách bền vững, ổn định, đưa đất nước đến sự phồn

vinh một cách chắc chắn mà không phụ thuộc vào nước ngoài. Điều đó được thể hiện ở

việc chúng ta có thể nắm giữ, tập trung được nguồn vốn này, chủ động bố trí được cơ cấu

đầu tư theo mục tiêu phát triển của từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển của đất

nước.

Nguồn vốn đầu tư trong nước có vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội

của một quốc gia bởi vì :

Thứ nhất, nó có vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội

bởi lẽ đây là lĩnh vực đầu tư đem lại tỷ suất lợi nhuận thấp, thậm chí nhiều trường hợp

không thể thu hồi vốn, chịu nhiều yếu tố bất định của tự nhiên, kinh tế xã hội và thời

gian thu hồi vốn đầu tư kéo dài - đó là lý do các nhà đầu tư nước ngoài không muốn hoặc

không giám đầu tư vào. Song cơ sở hạ tầng lại có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự

phát triển của một quốc gia.

Thứ hai, vốn trong nước có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở

các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, từ đó nâng cao đời sống dân cư ở các khu vực này,

giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực thành thị và nông thôn. Đồng thời

còn tácđộng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo ra sự phát triển cân đối. Mặt khác, vốn

trong nước quyết định thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế xã hội, những mục tiêu

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

17

liên quan đến giáo dục, y tế, quốc phòng - an ninh.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Thứ ba, vốn trong nước lại có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư nước

ngoài, vì cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của vồn đầu tư

nước ngoài đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế lại là khối lượng vốn đầu tư trong

nước. Đồng thời vốn đầu tư trong nước là bộ phận vốn đối ứng để thu hút vốn đầu tư

nước ngoài.

Bên cạnh vốn đầu tư trong nước có vai trò quyết định đến phát triển kinh tế của mỗi

quốc gia, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối với các nước

đang phát triển như Việt Nam. Điều đó được thể hiện ở chỗ. Nó tạo nguồn vốn bổ sung

quan trọng cho nền kinh tế, do nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp nên vốn

đầu tư nước ngoài là sự bù đắp rất lớn sự thiếu hụt về vốn. Mặt khác nguồn vốn đầu tư

nước ngoài đặc biệt là vốn FDI đóng góp một phần quan trọng vào việc tăng kim ngạch

xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường, góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ,

học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đồng thời nó là nguồn vốn hỗ trợ hoàn thiện cơ cấu kinh

tế. Từ vai trò và mối quan hệ giữa các nguồn vốn một lần nữa cho phép chúng ta khẳng

định để phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nguồn vốn đầu tư trong nước quyết

định và vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng.

1.2 Đầu tư XDCB

1.2.1 Khái niệm đầu tư XDCB

Xây dựng cơ bản là một hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản

xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất sản xuất và không có tính chất sản xuất cho

các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng

lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định.

Xây dựng mới là tạo ra những tài sản cố định chưa có trong bảng cân đối tài sản cố

định của nền kinh tế, thông qua quá trình này nền kinh tế có thêm tài sản cố định hay

trong danh mục tài sản cố định của nền kinh tế có thêm một tài sản mới.

Xây dựng mở rộng là hoạt động đối với những cơ sở đã tồn tại người ta mua thêm

máy móc, xây dựng thêm các nhà xưởng, làm tăng giá trị TSCĐ đã có.

Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là việc bỏ vốn để

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

18

tiến hành các hoạt động XDCB (từ việc khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và xây dựng

LUẬN VĂN THẠC SỸ

cho đến khi lắp đặt máy móc thiết bị để hoàn thiện cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản

đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế.

1.2.2 Đặc điểm đầu tư XDCB

XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung nên đầu tư XDCB có đầy đủ

các đặc điểm và các tính chất của hoạt động đầu tư. Trong đó nổi lên các đặc điểm cơ

bản là đặc thù của hoạt động đầu tư XDCB đó là:

- Thứ nhất, sản phẩm của đầu tư XDCB có tính cố định, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu

thụ sản phẩm. Từ đặc điểm đó chúng ta thấy sự phát huy tác dụng sau này của tài

sản cố định sẽ chịu tác động rất lớn môi trường kinh tế xã hội nơi tạo ra nó. Như

vậy sản xuất di động, tư liệu sản xuất di động, sức lao động di động... (vì sản phẩm

cố định tại chỗ nên các yếu tố khác đều phải di động). Từ đó đặt ra đối với hoạt

động XDCB phương pháp quản lý phức tạp hơn. Và cũng do tính chất này nên

trong hoạt động tìm địa điểm xây dựng công trình chuẩn bị đầu tư là một khâu rất

quan trọng, có những công trình xây dựng tại địa điểm không hợp lý, toàn bộ chi

phí do chuyển địa điểm rất lớn. Tìm địa điểm cho sản phẩm có tính cố định là điều

kiện tiên quyết trước khi tiến hành khởi công xây dựng công trình.

- Thứ hai, sản phẩm XDCB có khối lượng lớn, chiếm diện tích lớn nên chịu ảnh hưởng

lớn của môi trường, khí hậu, thời tiết.

- Thứ ba, thời gian XDCB và thời gian tồn tại của sản phẩm XDCB lâu. Từ đặc điểm

thời gian xây dựng dài nên ứ đọng vốn đối với hoạt động đầu tư XDCB lớn, càng ứ

đọng vốn càng thiệt hại lớn vì khối lượng vốn lớn, khối lượng sản phẩm lớn. Hơn

nữa do thời gian xây dựng lâu nên chịu ảnh hưởng của các yếu tố như giá trị đồng

tiền, điều kiện thời tiết, tình hình chính trị... Thời gian càng dài các yếu tố khác đó

càng thay đổi. Nếu tác động từ các yếu tố đó theo chiều hướng xấu sẽ dẫn đến tổn

thất lớn. Và sản phẩm XDCB tồn tại lâu, nếu tác động từ các yếu tố trên tốt, chất

lượng công trình tốt thì thành quả hoạt động đầu tư XDCB càng phát huy tác dụng

tốt trong thời gian dài, đóng góp lớn cho nền kinh tế, văn hoá xã hội, có những

công trình tồn tại vĩnh viễn và ngược lại.

- Thứ tư, vốn cho hoạt động đầu tư XDCB lớn. Do sản phẩm có khối lượng lớn, thời

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

19

gian xây dựng và tồn tại của sản phẩm XDCB dài nên chi phí cho đầu tư XDCB

LUẬN VĂN THẠC SỸ

chiếm từ 20 - 25% GDP (chi cho TSCĐ), một phần nếu sử dụng không hợp lý gây

ra thiệt hại lớn.

- Thứ năm, tính đơn chiếc và chu kỳ sản xuất không lặp lại là đặc điểm rất rõ của đầu

tư XDCB. Tính đơn chiếc có nghĩa không có sản phẩm XDCB nào giống sản phẩm

nào. Dù thiết kế giống nhau, sản phẩm cố định nhưng địa điểm khác nhau, thời tiết

khí hậu các vùng khác nhau... sản phẩm không giống nhau hoàn toàn, chi phí sản

xuất cũng không giống nhau. Từ tính đơn chiếc ta thấy mỗi một công cuộc đầu tư

tính chất quản lý khác nhau, giữa các công trình, dự án khác nhau đòi hỏi phương

pháp và trình độ quản lý thay đổi linh hoạt cho phù hợp với điều kiện cụ thể và

cũng vì tính đơn chiếc gây ra tính không ổn định cho quá trình thi công xây lắp.

Tính cố định của sản phẩm XDCB cũng ảnh hưởng lớn đến tính đơn chiếc. Tính

đơn chiếc nó không chỉ chịu ảnh hưởng của yếu tố kinh tế mà còn chịu ảnh hưởng

của yếu tố kỹ thuật.

1.2.3 Vai trò đầu tư XDCB

Để đảm bảo cho nền kinh tế và xã hội không ngừng phát triển, sản xuất kinh doanh

được mở rộng, điều trước hết và căn bản là phải đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư

XDCB. Trong một nền kinh tế xã hội, đối với bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng

đều phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật tương ứng. Việc đảm bảo tính tương ứng đó là nhiệm

vụ của hoạt động đầu tư XDCB.

Đầu tư XDCB là điều kiện cần thiết để phát triển tất cả các ngành kinh tế quốc dân

và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng. Những năm qua nước ta do tăng cường đầu tư

XDCB, cơ cấu kinh tế đã có những biến đổi quan trọng. Cùng với việc phát triển các

ngành kinh tế vốn có như cơ khí chế tạo, luyện kim, hoá chất, vận tải, nhiều ngành kinh

tế mới đã bắt đầu xuất hiện như: Bưu điện, hàng không…nhiều khu công nghiệp, nhiều

vùng kinh tế mới đã và đang được hình thành.

Đầu tư XDCB là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở

sản xuất kinh doanh và dịch vụ, từ đó nâng cao năng lực sản xuất cho từng ngành và toàn

bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển và nâng cao sức sản xuất xã hội, tăng

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

20

nhanh giá trị sản xuất và giá trị tổng sản phẩm trong nước, đồng thời nâng cao đời sống

LUẬN VĂN THẠC SỸ

vật chất tinh thần của người nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản về

chính trị, xã hội…

Đầu tư XDCB tạo nên một nền tảng cho việc ứng dụng những công nghệ mới, góp

phần thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế Nhà nước phù hợp với tình hình

hiện nay.

1.2.4 Vốn đầu tư XDCB

Vốn đầu tư XDCB là nguồn vốn đầu tư dùng để tạo mới hoặc thay thế, đổi mới tài

sản cố định của các lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực phi sản xuất vật chất cho nền kinh tế

quốc dân. Do đó vốn đầu tư XDCB là thành phần tích cực trong vốn đầu tư toàn xã

hội.Hay nói cách khác vốn đầu tư XDCB là tổng chi phí nhằm đạt được mục đích đầu tư

bao gồm: chi phí cho công tác thăm dò khảo sát và thiết kế; chi phí cho công tác xây

dựng; chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng

dự toán.

Vốn đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, nó là

một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế

quốc dân. Vốn đầu tư XDCB góp phần đưa các thành tựu khoa học kỹ thuật vào xây

dựng và cải tiến qui trình công nghệ, từ đó nâng cao được năng lực sản xuất và phục vụ.

1.2.5 Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB

Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ các nguồn sau đây:

-Vốn ngân sách Nhà nước: Bao gồm vốn ngân sách Nhà nước và ngân sách địa

phương. Vốn ngân sách Nhà nước hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế và được Nhà

nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cung cấp cho các đơn vị thực hiện các công trình

thuộc kế hoạch Nhà nước.

-Vốn tín dụng đầu tư: Bao gồm vốn ngân sách Nhà nước dùng để cho vay, vốn huy

động của các đơn vị kinh tế trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài hạn của các

tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và kiều bào ở nước ngoài.

-Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

21

thành phần kinh tế. Đối với các xí nghiệp quốc doanh, vốn này được hình thành từ lợi

LUẬN VĂN THẠC SỸ

nhuận (sau khi đã nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài

sản và các nguồn thu khác theo qui định của Nhà nước

-Vốn hợp tác, liên doanh với nước ngoài: Vốn này của các tổ chức, cá nhân nước

ngoài trực tiếp đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được

Nhà nước Việt Nam chấp thuận trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập

doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo qui định của Luật

đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.Vốn vay nước ngoài: Bao gồm vốn do Chính phủ vay

theo hiệp định ký kết với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực

tiếp vay của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do ngân hàng đầu tư phát triển đi

vay.

-Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (chủ yếu từ quỹ hỗ trợ phát triển chính

thức - ODA)

-Vốn huy động nhân dân bằng tiền, nguyên liệu, công cụ lao động.

1.2.6 Nội dung của vốn đầu tư XDCB

Nội dung của vốn đầu tư XDCB liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện quản lý

hoạt động đầu tư XDCB và là cơ sở để thanh toán khối lượng thực hiện công tác đầu tư

XDCB. Nội dung của vốn đầu tư XDCB bao gồm:

1.2.6.1 Vốn đầu tư cho xây dựng và lắp đặt (vốn cho xây lắp)

Vốn đầu tư xây dựng là các chi phí để xây dựng mới, mở rộng và khôi phục các

loại nhà cửa, vật kiến trúc (sử dụng lâu dài hoặc sử dụng tạm thời) có ghi trong dự toán

xây dựng.

Vốn lắp đặt là các chi phí cho việc lắp đặt thiết bị máy móc vào nền bệ cố định (gắn

liền với công dụng của tài sản cố định mới tạo, kế cả chi phí chạy thử để kiểm tra chất

lượng máy. Trong phần vốn này không bao gồm giá trị thiết bị và chi phí chạy thử để

kiểm tra thiết bị trước khi lắp đặt).

Phần vốn xây dựng và lắp đặt chỉ có tác dụng tạo nên phần vỏ bao che cho công

trình, nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội. Vì vậy ta có thể tìm mọi biện pháp

hợp lý trong thiết kế quy hoạch mặt bằng, hình khối kiến trúc, giải pháp kết cấu và sử

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

22

dụng các loại vật liệu xây dựng có hiệu quả để giảm bớt phần vốn này đến mức tối đa.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

1.2.6.2 Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho đối tượng xây dựng

Đó là toàn bộ vốn để mua sắm, vận chuyển và bốc dở các máy móc thiết bị, các

công cụ sản xuất của công trình từ nơi mua đến tận chân công trình. Phần vốn này là tích

cực vì nó trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội sau khi xây dựng xong. Cho nên, việc tăng

tỷ trọng của phần vốn thiết bị trong vốn đầu tư XDCB là một phương hướng tích cực

nhất trong việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

1.2.6.3 Những chi phí XDCB khác (làm tăng và không làm tăng giá trị tài sản cố định)

Là những phần vốn chi cho các công việc có liên quan đến xây dựng công trình

như: Chi phí thăm dò khảo sát, thiết kế công trình, chi phí thuê hoặc mua thiết kế, mua

đất, đền bù hoa màu, di chuyển vật kiến trúc, chi phí chuẩn bị khu đất để xây dựng, chi

phí cho việc xây dựng các công trình tạm loại lớn phục vụ cho thi công (lán trại, kho

tàng, đường, điện, nước...), chi phí đào tạo cán bộ, công nhân vận hành sản xuất sau này,

chi phí lương chuyên gia (nếu có), chi phí chạy thử máy có tải, thử nghiệm và khánh

thành công trình....

Trong những khoản chi phí của vốn kiến thiết cơ bản khác, có một số khoản chi phí

khi quyết toán công trình được tính vào giá trị tài sản cố định của công trình (làm tăng

giá trị tài sản cố định) như chi phí phục vụ cho thiết kế, mua đất xây dựng; còn lại các

chi phí khác là những chi phí không làm tăng giá trị TSCĐ như chi phí đào tạo, chi phí

khánh thành công trình, chi phí cho công tác xây lắp đã tiến hành nhưng bị đình chỉ hoàn

toàn...

Một điều cần chú ý không được tính vào vốn đầu tư XDCB các số khoản chi phí

sau:

- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định có tính chất sản xuất do vốn khấu hao sữa chữa

lớn đài thọ.

- Các chi phí khảo sát thăm dò chung không liên quan trực tiếp đến việc xây dựng một

công trình cụ thể.

Vốn đầu tư XDCB là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố định. Quy mô và tốc độ

của nó quyết định đến quy mô của TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện vốn đầu

tư XDCB sẽ làm tăng quy mô tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, là yếu tố quyết

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

23

định cho việc tăng năng lực sản xuất và tăng năng suất lao động xã hội.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

1.3 Đầu tư XDCB ngành điện

1.3.1 Các khái niệm

1.3.1.1 Năng lượng và hệ thống năng lượng

Năng lượng theo cách nhìn tổng quát là rất rộng lớn trong vũ trụ, cả thế giới là năng

lượng, chỉ riêng năng lượng mặt trời đã có trữ lượng gấp hàng chục tỷ lần năng lượng

tiêu thụ trên thế giới hàng năm. Nhưng năng lượng ngày càng gay cấn và là vấn đề rất

lớn của thế giới. Điều đó thật là dễ hiểu, để có năng lượng dùng được ở những những hộ

tiêu thụ, năng lượng sơ cấp phải trải qua nhiều công đoạn như khai thác, chế biến, vận

chuyển và phân phối. Các công đoạn này đòi hỏi nhiều chi phí về vốn, kỹ thuật và các

ràng buộc xã hội.

Năng lượng sơ cấp tồn tại dưới các dạng như: Hoá năng, thế năng, động năng, nhiệt

năng, cơ năng, năng lượng hạt nhân. Sau khi khai thác qua các công đoạn biến đổi (nhà

máy điện, nhà máy lọc dầu..) năng lượng sơ cấp chuyển thành năng lượng thứ cấp như:

Điện năng, nhiệt năng, khí đốt…Năng lượng thứ cấp được phân phối tới các hộ tiêu thụ.

Các thiết bị tiêu thụ năng lượng (động cơ điện, lò nhiệt..) biến đổi năng lượng cuối thành

năng lượng hữu ích. Năng lượng hữu ích được biễu diễn dưới dạng KWh, Kcal..

Năng lượng được sử dụng trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông,

sinh hoạt. Nhu cầu tiêu thụ năng lượng phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế xã hội của mỗi

nước, mỗi khu vực.

Hệ thống năng lượng bao gồm các nguồn năng lượng, các khâu chế biến, truyền tải,

phân phối và tiêu thụ năng lượng. Hệ thống năng lượng thường được xây dựng theo địa

dư, vùng, một quốc gia hay một khu vực các quốc gia.

1.3.1.2 Hệ thống điện và đầu tư phát triển ngành Điện

Hệ thống điện là một phần của hệ thống năng lượng, bao gồm các nhà máy điện,

mạng điện và các hộ tiêu thụ (các doanh nghiệp, các xí nghiệp, các cơ sở sản xuất, các hộ

gia đình).

Nhà máy điện có nhiệm vụ biến đổi năng lượng sơ cấp như: than, khí đốt, thuỷ

năng.. thành điện năng và nhiệt năng. Các nhà máy điện nối với nhau thành hệ thống nhờ

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

24

các trạm biến áp và đường dây điện (gọi chung là mạng điện).

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Nhà máy điện bao gồm: nhà máy nhiệt điện, nhà máy thuỷ điện, nhà máy điện dùng

sức gió, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy điện dùng năng lượng mặt trời.

Mạng lưới điện bao gồm các trạm biến áp và các đường dây truyền tải điện. Tuỳ

theo phạm vi mà người ta phân thành mạng điện khu vực và mạng điện địa phương hoặc

mạng chuyền tải, mạng phân phối và mạng cung cấp. Các trạm biến áp có nhiệm vụ nối

các đường dây với cấp điện áp khác nhau trong hệ thống chung và trực tiếp cung cấp

điện năng cho các hộ tiêu thụ.

Lưới truyền tải là các đường dây có điện áp từ 110 KV trở lên (200, 500 KV..). Còn

lưới phân phối các đường dây và các trạm biến áp phân phối có điện áp từ 35 KV trở

xuống.

Trạm biến áp là các trạm biến đổi điện áp gồm các máy biến áp, các thiết bị bảo vệ

và chuyên dùng khác kèm theo.

Máy biến áp là máy biến đổi điện áp trong đó có các loại máy tăng áp và hạ áp.

Công suất máy biến áp là năng lực biến đổi điện áp, có thể nâng lên hoặc hạ xuống

tuỳ theo điện áp cụ thể.

Dung lượng trạm biến áp là năng lực biến đổi điện áp của trạm. Trong một trạm có

thể có một hay nhiều máy biến áp tuỳ thuộc yêu cầu sử dụng.

Năng lượng được các nhà máy điện phát ra thông thường ở điện áp 6 hay 10,5 kV

sẽ đưa đến thanh cái chính của nhà máy. Sau đó điện áp được nâng cao nhờ các trạm

tăng áp. Trạm tăng áp gồm có các máy biến áp để nâng điện áp đến 35, 66, 110 và 220

kV hoặc hơn nữa. Đường dây cao áp truyền tải điện năng đi xa và sẽ đưa đến các trạm hạ

áp. Các trạm hạ áp sẽ hạ điện áp truyền tải xuống đến 10, 15, hay 6 kV; Công suất điện

này sẽ cung cấp cho các trạm phân phối trung tâm và cho các trạm hạ áp nơi tiêu thụ

thông thường là 0,4/0,23kV. Phụ tải là nơi tiêu thụ cuối cùng trong lưới điện, bao gồm

các nhà máy, công sở, các hộ tiêu dùng điện, ánh sáng sinh hoạt công cộng. Điện thương

phẩm là điện bán cho các hộ tiêu dùng điện.

Từ việc tìm hiểu các khái niệm trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm đầu tư phát

triển ngành Điện như sau:

Đầu tư phát triển ngành Điện là một bộ phận cơ bản của đầu tư phát triển năng

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

25

lượng, là việc chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác để xây dựng các nhà máy điện

LUẬN VĂN THẠC SỸ

nhằm biến đổi các dạng năng lượng sơ cấp thành điện năng, xây dựng mạng lưới truyền

tải và phân phối điện tới các hộ tiêu thụ; bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện

các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các nhà máy, hệ thống đường

dây nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của chúng và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế.

1.3.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Điện

Đầu tư XDCB của ngành điện là một bộ phận của hoạt động đầu tư phát triển ngành

điện nói chung. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB của ngành như xây

dựng mới, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định (từ việc khảo sát

qui hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ

sở vật chất kỹ thuật ) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố

định cho ngành và cho nền kinh tế quốc dân.

Công nghiệp điện là một ngành công nghiệp, nó tiến hành khai thác, biến đổi các

dạng năng lượng sơ cấp (hoá năng: than đá, dầu, khí đốt..; động năng: năng lượng gió,

sóng biển..; nhiệt năng; năng lượng mặt trời...thành năng lượng điện sử dụng cho sản

xuất và cho tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày.

1.3.2.1 Đặc điểm sản phẩm điện năng

Mỗi một loại hàng hoá đều có đặc điểm riêng. Các loại hàng hóa khác nhau về tính

chất lý hoá, giá tri, giá trị sử dụng…Điện năng cũng vậy, nó là một loại hàng hoá đặc

biệt hơn các hàng hoá khác. Có nhiều đặc điểm khi nói về sản phẩm của ngành điện,

nhưng dưới góc độ kinh tế- kỹ thuật sản phẩm ngành có một số đặc điểm cơ bản như sau:

Thứ nhất, sản phẩm của ngành điện vừa là tư liệu sản xuất, vừa là tư liệu tiêu dùng

Điện năng được sử dụng vào tất cả các ngành, các lĩnh vực (công nghiệp, nông

nghiệp, GTVT, bưu điện ) và sử dụng cho ánh sáng sinh hoạt và dân dụng.

Điện năng là năng lượng chủ yếu của các xí nghiệp công nghiệp, các xí nghiệp này

tiêu thụ khoảng 70% tổng số điện năng được sản xuất ra. Nó được sử dụng như một yếu

tố đầu vào phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó điện năng là tư liệu dùng cho

sản xuất. Mặt khác, điện năng sử dụng để thắp sáng hàng ngày, phục vụ đời sống dân

sinh nên điện năng đồng thời là tư liệu tiêu dùng.

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

26

Thứ hai, sản phẩm của ngành điện không thể tồn kho

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Đặc điểm sản phẩm của tất cả các ngành sản xuất vật chất khác là có thể dự trữ, tồn

kho, riêng ngành điện sản phẩm của nó không thể tồn trữ được. Đây là nét khác biệt cơ

bản nhất trong tính chất sản phẩm của ngành điện so với các ngành sản xuất vật chất

khác. Do đó, đi đôi với việc đầu tư sản xuất ra điện năng là phải xây dựng hệ thống

truyền tải và phân phối điện.

Thứ ba, điện năng được phân phối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hệ

thống dây tải điện, hệ thống trạm biến áp cao thế, trung thế và hạ thế.

Thứ tư, trong quá trình sản xuất như tiêu dùng sản phẩm này luôn luôn có một

lượng điện năng mất đi một cách vô ích. Phần điện năng tổn thất cũng tương tự như tổn

hao tự nhiên của một số hàng hoá, hiện nay tổn thất điện năng Việt Nam là khoảng 15%.

Tổn thất điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tựu chung lại có thể qui về hai yếu tố cơ

bản sau:

Tổn thất điện năng do các yếu tố kỹ thuật gây ra như chất lượng dây dẫn, chất

lượng máy biến áp, cường độ dòng điện, cấp điện áp.

Tổn thất do các nguyên nhân quản lý gây ra: quản lý không chặt chẽ dẫn đến tình

trạng ăn cắp điện, dùng điện thẳng không qua đồng hồ.

Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi ngành điện phải có biện pháp kỹ thuật, quản lý

phù hợp, tăng cường biện pháp tiết kiệm điện trong mọi lúc mọi nơi.

1.3.2.2 Đặc điểm ngành Điện

Là một bộ phận hợp thành cơ cấu ngành công nghiệp, nên ngành điện có đầy đủ đặc

điểm của ngành công nghiệp. Ngoài ra do tính chất đặc trưng về sản phẩm, cũng như qui

trình từ sản xuất, cung ứng và tiêu thụ điện mà ngành điện còn có những đặc điểm sau:

Ngành điện là một ngành công nghiệp nặng tính chất kỹ thuật và qui trình công nghệ

phức tạp nên đòi hỏi tính chuyên môn, kỹ thuật cao, khối lượng vốn cho đầu tư phát triển

lớn. Đồng thời từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng phải trải qua một hệ thống đường

truyền dẫn trung gian được xây dựng ngoài trời do đó chịu ảnh hưởng rất lớn các tác

động của điều kiện tự nhiên, môi trường, thời tiết, khí hậu. Mặt khác, độ nguy hiểm về

sản phẩm của ngành là rất lớn nếu như không có sự hiểu biết khoa học, không nắm rõ

nguyên lý kỹ thuật thì tác hại và tổn thất do điện năng mang đến cực kỳ lớn, cùng với

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

27

những đặc điểm trên nên ngành điện đòi hỏi độ an toàn rất cao.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

1.3.3 Đặc điểm đầu tư XDCB của ngành Điện

Đầu tư XDCB các công trình điện nằm trong hoạt động đầu tư XDCB nói chung

của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nên hoạt động đầu tư XDCB các công trình điện có đầy

đủ các đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB. Ngoài ra do tính chất đặc thù về sản phẩm

điện năng cũng như tính chất, đặc điểm của ngành Điện nên hoạt động đầu tư XDCB của

ngành Điện có những đặc điểm riêng. Với vai trò là ngành cung cấp tư liệu sản xuất và tư

liệu tiêu dùng cho xã hội. Do đó ngành điện có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển

của các ngành khác và đối với toàn xã hội. Trong quá trình phát triển đất nước theo

hướng CNH - HĐH, tất cả các ngành, lĩnh vực đều cùng phát triển với nhiều nhà máy,

trường học, bệnh viện…cùng mọc lên nên nhu cầu tiêu dùng điện ngày càng tăng lên.

Nhưng với đặc điểm của điện - là một sản phẩm không thể tích luỹ trước, mà quá trình

sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, do vậy đặc điểm của đầu tư cũng như đầu tư

XDCB trong ngành điện là phải: Đầu tư đi trước một bước so với các ngành khác, đầu tư

trước về máy móc, thiết bị, nguồn, trạm và đường dây để khi có phát sinh nhu cầu của

ngành khác thì sẽ có điện để cung cấp kịp thời và không làm trễ thời gian của hoạt động

sản xuất kinh doanh.

Đầu tư XDCB vào ngành điện đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn, vốn để xây dựng

các nhà máy điện, trạm điện, đường dây theo một hệ thống đồng bộ mới có thể truyền tải

và phân phối điện tới nơi tiêu thụ. Để sản xuất ra điện năng có thể từ nhiều nguồn khác

nhau: Thuỷ điện, nhiệt điện, năng lượng hạt nhân…với mỗi phương thức khác nhau đòi

hỏi khối lượng vốn sử dụng khác nhau. Do đó mỗi đất nước, mỗi khu vực, mỗi vùng có

thể lựa chọn phương thức nào phù hợp nhất với điều kiện hiện có để sản xuất ra điện hợp

lý, an toàn và hiệu qủa nhất.

Để có được sản phẩm cuối cùng là điện năng đòi hỏi ngành điện phải đầu tư vào

nguồn, trạm và đường dây. Đầu tư trong ngành điện chủ yếu là đầu tư về về kỹ thuật,

máy móc chứ không đòi hỏi đầu tư vào mua nguyên nhiên vật liệu như các ngành khác.

Đầu tư XDXB nguồn điện là đầu tư vào các nhà máy điện, đầu tư vào trạm, đường dây

là đầu tư để mua những thiết bị máy móc mới, hiện đại. Nói tóm lại những lĩnh vực cụ

thể cần đầu tư trong ngành điện là:

-Thứ nhất, đầu tư vào con người: Ngành điện là một ngành đặc thù về kỹ thuật,

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

28

nguy hiểm, yêu cầu độ an toàn cao, không giống như những ngành sản xuất khác, trong

LUẬN VĂN THẠC SỸ

lĩnh vực sản xuất và phân phối điện không phải bất kỳ người nào cũng có thể làm được

mà đòi hỏi người công nhân phải có trình độ chuyên môn cao, không được có bất kỳ một

sai sót nào, nếu không dễ nguy hiểm đến tính mạng của nhiều người dân. Chính vì vậy

đầu tư đào tạo con người là một trong những yếu tố hàng đầu.

-Thứ hai, đầu tư vào thiết bị: Để có nguồn sáng cung cấp cho nhu cầu của xã hộilà

cả một quá trình sản xuất diễn ra liên tục và phức tạp với nhiều máy móc thiết bị để tạo

nên một hệ thống điện (Gồm: Nguồn phát điện, lưới truyền tải và hệ thống phân phối).

Như vậy đầu tư vào con người và đầu tư vào thiết bị là yếu tố cơ bản để tạo nên sự

phát triển bền vững của ngành điện.

1.3.4 Vai trò, nhiệm vụ đầu tư XDCB các công trình điện

Chúng ta có thể khẳng định rằng, không một quốc gia nào trên thế muốn xây dựng

nước mình trở thành một nước công nghiệp mà không đầu tư phát triển ngành điện. Do

đó ngành điện là một ngành công nghiệp hàng đầu, quan trọng để thực hiện đường lối

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là thước đo trình độ phát triển kinh tế, xã hội của

mỗi nước.

Ngành điện là ngành công nghiệp sản xuất ra tư liệu sản xuất, là yếu tố đầu vào

không thể thiếu của mọi ngành trong một nền kinh tế hiện đại. Do đó nó quyết định đến

trình độ sản xuất và năng suất lao động của các ngành khác cũng như của toàn xã hội, tạo

điều kiện phát triển các ngành có liên quan, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh

tế.

Hơn nữa, là ngành sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, phục vụ đời sống, sinh hoạt cho các

tầng lớp dân cư trong xã hội. Bởi vậy, ngành điện có ảnh hưởng tới việc nâng cao chất

lượng, trình độ và mức sống cho người dân trong xã hội. Hội nhập nền kinh tế đất nước

với nền kinh tế khu vực và thế giới.

1.3.4.1 Vai trò đầu tư XDCB các công trình điện

Hoạt động đầu tư XDCB các công trình điện là công cụ để thực hiện các nhiệm vụ

về sản xuất, kinh doanh, truyền tải điện tới khách hàng. Một doanh nghiệp hay một xí

nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện năng muốn tồn tại và phát triển lớn mạnh

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

29

phải thực hiện đầu tư XDCB các công trình cung cấp điện tới khách hàng.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Đầu tư XDCB các công trình điện giải quyết mối quan hệ cung cầu về điện trên thị

trường. Nền kinh tế ngày càng phát triển đi lên thì nhu cầu tiêu thụ điện cho sản xuất

kinh doanh, cho sinh hoạt ngày càng lớn, do đó việc tiếp tục đầu tư xây dựng các công

trình điện là điều kiện để đảm bảo nhu cầu điện thương phẩm không ngừng gia tăng.

Điều đó có nghĩa khi đầu tư XDCB cần phải nghiên cứu nhu cầu, khả năng thanh toán

của khách hàng để đáp ứng nhu cầu đó một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất trong khả

năng của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện năng nói riêng, của toàn ngành điện nói

chung.

Một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động đầu tư XDCB các công trình điện

là việc góp phần cải thiện đời sống dân cư, nâng cao trình độ dân trí của các tầng lớp

nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế - xã hội của từng vùng và từng địa phương. Điện sẽ tạo

điều kiện thuận lợi cho người dân dễ dàng tiếp xúc với các công nghệ hiện đại trong

nước và trên thế giới, từ đó lựa chọn phương pháp sản xuất kinh doanh tốt.

1.3.4.2 Nhiệm vụ đầu tư XDCB các công trình điện

Những nhiệm vụ cơ bản của hoạt động đầu tư xây dựng các công trình điện:

Thứ nhất, xây dựng các công trình đưa điện về các huyện, xã, nhất là các xã vùng

sâu vùng xa với chi phí hợp lý, đảm bảo có lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

điện năng và cho người dân.

Thứ hai, xây dựng các công trình phù hợp với nhu cầu của người dân, phù hợp với

chiến lược, qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng

trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân.

Thứ ba, thực hiện xây dựng, cải tạo các trạm chống quá tải lưới điện (Đối với các

công ty điện lực chống quá tải lưới điện các đường dây 35 kV, 110 kV). Cải tạo thay thế

các công trình đã cũ nát, đảm bảo truyền tải điện một cách tốt nhất đến người tiêu dùng.

Thứ tư, sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức nước ngoài, của

các địa phương thực hiện đầu tư xây dựng các công trình điện đạt hiệu quả cao nhất,

chống tham ô, lãng phí. Đảm bảo xây dựng theo qui hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

30

yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái; tạo môi trường cạnh tranh lành

LUẬN VĂN THẠC SỸ

mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây

dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình.

Thứ năm, đưa ra các kế hoạch và các giải pháp đầu tư xây dựng mang tính thuyết

phục nhằm khuyến khích sự bỏ vốn của các tổ chức trong và ngoài nước, đảm bảo phụ

thuộc ít nhất vào nguồn vốn của Nhà nước.

1.3.5 Trình tự đầu tư XDCB các công trình điện.

1.3.5.1 Chuẩn bị đầu tư

Nội dung của kế hoạch này là lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; báo cáo nghiên

cứu khả thi. Kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải căn cứ Tổng sơ đồ và qui hoạch được duyệt,

kế hoạch dài hạn của Tổng công ty.

Trong kế hoạch CBĐT còn bao gồm cả phần kế hoạch về lập qui hoạch và về lập

Tổng sơ đồ do nhà nước giao.

1.3.5.2 Thực hiện đầu tư

Kế hoạch này chỉ được ghi vào Kế hoạch đầu tư xây dựng khi đã có BCNCKT

được duyệt. Kế hoạch thực hiện đầu tư có nhiệm vụ thực hiện phần thiết kế kỹ thuật

(TKKT) và lập tổng dự toán (TDT), ngoài ra còn phải thực hiện lập hồ sơ mời thầu

(HSMT), thiết kế kỹ thuật thi công (TKKTTC) và dự toán (DT) của công trình, nhằm

chuẩn bị điều kiện để đưa được các công trình vào Kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm,

làm cơ sở cho việc lập Kế hoạch đấu thầu hàng năm.

Kế hoạch này được thể hiện những công trình đủ điều kiện đưa vào cân đối và bố

trí vốn đầu tư theo yêu cầu mục tiêu, tiến độ đã được Tổng công ty duyệt sau khi đã đủ

hồ sơ BCNCKT, TKKT, TDT, DT được duyệt.

Trong kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng gồm hai loại công trình:

(cid:131) Loại công trình chuyển tiếp từ năm trước sang:

- Những công trình đã hoàn thành xây lắp nhưng bố trí đủ vốn so với DT và TDT được

duyệt hoặc giá trúng thầu đã được duyệt cho công trình.

- Những công trình chưa thi công xong phải chuyển tiếp (Công trình có tiến độ thi

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

31

công nhiều năm).

LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Những công trình thực hiện phần quyết toán: sau khi duyệt quyết toán còn thiếu vốn

phải được ghi Kế hoạch để hoàn trả.

(cid:131) Các công trình khởi công mới trong năm Kế hoạch:

Các công trình khi đưa vào Kế hoạch đầu tư khởi công mới phải có đủ BCNCKT,

TKCS, TKKTTC, TDT, DT được duyệt và đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất của Tổng

công ty. Đối với các công trình nhóm A, B nếu chưa có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán

được duyệt nhưng trong quyết định đầu tư đã qui định mức vốn của từng hạng mục và có

thiết kế, dự toán hạng mục thi công trong năm thì được ghi Kế hoạch đầu tư. Các công

trình nhóm C phải có đủ thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt mới được ghi vào

Kế hoạch hàng năm. Đối với các công trình nhóm C, theo qui định của Chính phủ thời

gian xây dựng không quá 2 năm (kể từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành công

trình).

Trong Kế hoạch thực hiện đầu tư hàng năm sẽ ưu tiên cân đối vốn đầu tư cho các

công trình chuyển tiếp từ năm trước sang và trả nợ các công trình đã thanh quyết toán,

còn các công trình xây dựng mới sẽ căn cứ mức độ quan trọng để cân đối vốn. Riêng đối

với công trình yêu cầu xây dựng cấp bách, công trình phục vụ chống quá tải sẽ được ưu

tiên đầu tư xây dựng trong năm kế hoạch.

1.3.5.3 Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng:

Giai đoạn này bao gồm những công trình đã hoàn thành giai đoạn thi công xây

dựng và nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch đầu

tư xây dựng, khâu quyết toán cũng rất quan trọng của công tác đầu tư, nó là khâu cuối

cùng của công tác đầu tư xây dựng. Sau khi công trình được bàn giao sử dụng phải được

quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán dứt điểm, không được kéo dài. Vì vậy, các

ban quản lý dự án, các công ty Điện lực và các Công ty truyền tải Điện được giao quản

lý (Bên A) các công trình phải có trách nhiệm lập Kế hoạch làm căn cứ quyết toán các

công trình trong năm Kế hoạch để thực hiện. Tổng công ty qui định các công trình đã

đưa vào sản xuất, sau 6 tháng với các công trình lưới điện, sau 1 năm với các công trình

nguồn điện phải được quyết toán xong, đối với một số công trình lớn, phức tạp có thể từ

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

32

1 đến 1 năm rưỡi sau phải quyết toán xong.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

1.4 Hiệu quả của đầu tư ngành điện

1.4.1 Khái niệm về hiệu quả đầu tư

Hiệu quả của dự án đầu tư là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, được đặc trưng bằng

các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và bằng các chỉ tiêu định

lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết quả đạt được theo mục

tiêu của dự án).

1.4.2 Phân loại hiệu quả đầu tư

1.4.2.1 Phân bại hiệu quả về mặt định tinh

a) Theo lĩnh v(cid:31)c ho(cid:31)t đ(cid:31)ng c(cid:31)a xã h(cid:31)i, hi(cid:31)u qu(cid:31) có th(cid:31) phân thành

- Hiệu quả kinh tế (với cấp doanh nghiệp thường gọi là hiệu quả tài chính), ví dụ như

tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng mức thu ngân sách cho Nhà nước, đẩy mạnh

tốc độ phát triển kinh tế quốc dân...

- Hiệu quả kĩ thuật, ví dụ việc đầu tư xây đựng để sản xuất các thiết bị tín học sẽ góp

phần đẩy mạnh tiến bộ khoa học và công nghệ cho các ngành kinh tế quốc dân

khác.

- Hiệu quả xã hội, ví dụ dự án đầu tư có thể góp phần nâng cao mức sống của nhân

dân, giải quyết nạn thất nghiệp, tăng cường giáo dục và y tế, bảo vệ môi trường...

- Hiệu quả quốc phòng, ví dụ các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quốc phòng hoặc các dự

án đầu tư vừa có thể phục vụ phát triển kinh tế trong thời bình lại vừa có thể sử

dụng trong thời chiến...

Riêng hiệu quả kinh tế có thể nhận được trực tiếp từ các dự án đầu tư cho sản xuất,

hoặc có thể nhận được gián tiếp từ các hiệu quả xã hội đem lại (ví dụ một dự án đầu tư

để nâng cao điều kiện bảo vệ sức khỏe cho người lao động có thể góp phần làm tăng

năng suất lao động cho xã hội).

b) Theo quan đi(cid:31)m l(cid:31)i ích, hi(cid:31)u qu(cid:31) đ(cid:31)(cid:31)c phân thành

- Hiệu quả của doanh nghiệp (trong phân tích dự án đầu tư thường được gọi là hiệu quả

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

33

tài chính).

LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Hiệu quả đem lại cho Nhà nước và cộng đồng (trong phân tích dự án thường được gọi

là hiệu quả kinh tế- xã hội).

c) Theo ph(cid:31)m vi tác đ(cid:31)ng, hi(cid:31)u qu(cid:31) có th(cid:31) phân thành

- Hiệu quả toàn cục: thể hiện lợi ích chung của một quốc gia, một cộng đồng nào đó.

Nếu xét theo góc độ doanh nghiệp thì đó là hiệu quả của toàn doanh nghiệp.

- Hiệu quả bộ phận: thể hiện lợi ích cửa một bộ phận nào đó nằm trong quốc gia hay

cộng đồng, hoặc của một đơn vị nào đó nằm trong doanh nghiệp.

- Hiệu quả toàn cục và hiệu quả bộ phận có thể thống nhất với nhau, nhưng cũng có thể

có mâu thuẫn với nhau, ở đây cần có sự quản lí của Nhà nước để điều hoà các mâu

thuẫn này.

d) Theo ph(cid:31)m vi th(cid:31)i gian, hi(cid:31)u qu(cid:31) có th(cid:31) phân thành

- Hiệu quả trước mắt và ngắn hạn: thể hiện sự đáp ứng lợi ích trước mắt của các doanh

nghiệp và cộng đồng. Hiệu quả loại này thường do các dự án đầu tư ngắn hạn thực

hiện.

- Hiệu quả lâu dài: thể hiện sự đáp ứng lợi ích lâu dài và cho tương lai của quốc gia,

cộng đồng và doanh nghiệp. Các dự án đầu tư dài hạn sẽ đáp ứng các yêu cầu này

và thường là các dự án đầu tư có trình độ khoa học-công nghệ cao của các doanh

nghiệp, các dự án đầu tư cho nghiên cứu khoa học- công nghệ đón đầu, các dự án

đầu tư về giáo dục và đào tạo...

e) Theo m(cid:31)c đ(cid:31) phát sinh tr(cid:31)c ti(cid:31)p hay gián ti(cid:31)p, hi(cid:31)u qu(cid:31) có th(cid:31) phân thành

- Hiệu quả phát sinh trực tiếp từ các dự án đầu tư: ví dụ các hiệu quả về tăng lợi nhuận,

tăng mức đóng góp ngân sách cho Nhà nước, giải quyết việc làm cho người lao

động do dự án đem lại...

- Hiệu quả phát sinh gián tiếp kéo theo ở các lĩnh vực lân cận đối với dự án và do dự án

đầu tư đem lại. Ví dụ một dự án đầu tư cho thuỷ điện, ngoài hiệu quả kinh tế trực

tiếp thu được của ngành điện do dự án đem lại, còn thu được nhiều hiệu quả cho

các ngành khác như công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá và cho dân chúng...

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

34

- Phân loại hiệu quả về mặt định lượng

LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Theo cách tính toán, hiệu quả được phân thành: Hiệu quả được tính theo số tuyệt đối,

ví dụ tổng lợi nhuận thu được của đề án, tổng mức đóng góp cho ngân sách hàng

năm của dự án v.v...

- Hiệu quả được tính theo số tương đối, ví dụ mức doanh lợi của một đồng vốn đầu tư,

mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước tính cho một đồng vốn đầu tư tỷ sỗ giữa

lợi ích và chi phí, suất thu lợi nội tại V. V...

- Hiệu quả được tính theo sổ tuyệt đổi còn được đề nghị gọi là kết quả của đầu tư.

f) Theo th(cid:31)i gian tính toán, hi(cid:31)u qu(cid:31) đ(cid:31)(cid:31)c phân thành:

- Hiệu quả tính cho một thời đoạn niên lịch (thường là năm).

- Hiệu quả tính cho cả đời dự án (kéo đài nhiều năm).

1.4.3 Hệ chỉ tiêu hiệu quả đầu tư ngành điện

Để đánh giá một dự án đầu tư phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu về kỹ thuật,

công nghệ, tài chính, kinh tế và xã hội. Đối với các dự án ĐTXD ngành điện thì hiệu quả

được thể hiện thông qua hai nhóm chỉ tiêu chính đó là hiệu quả tài chính, chỉ tiêu kỹ

thuật và hiệu quả kinh tế xã hội.

1.4.3.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án

Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính phản ánh lợi ích trực tiếp của các doanh nghiệp với

tư cách là chủ đầu tư:

a) Ch(cid:31) tiêu đi(cid:31)n th(cid:31)(cid:31)ng ph(cid:31)m và t(cid:31)ng s(cid:31) khách hàng phát tri(cid:31)n

Hai chỉ tiêu tổng hợp trước hết phải kể đến trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động

đầu tư XDCB là chỉ tiêu điện thương phẩm và tổng số khách hàng phát triển.

- Điện thương phẩm là lượng điện bán cho các hộ tiêu dùng điện

- Tổng số khách hàng phát triển là số lượng các đơn vị đã kí hợp đồng mua điện tăng

thêm của Công ty tính đến thời điểm nào đó.

b) Doanh thu

Cùng với chỉ tiêu điện thương phẩm, có hai chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh

giá hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB là doanh thu. Đây là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

35

hiệu quả sản xuất kinh doanh và có quan hệ gián tiếp tới hiệu quả kinh tế hoạt động đầu

LUẬN VĂN THẠC SỸ

tư XDCB. Doanh thu tăng càng cao chứng tỏ hoạt động đầu tư đúng hướng và có hiệu

quả.

c) M(cid:31)c đóng góp cho ngân sách Nhà n(cid:31)(cid:31)c

Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong mọi ngành đều có trách nhiệm bảo

toàn, phát triển nguồn vốn và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Ngân sách

Nhà nước trông chờ rất nhiều vào các doanh nghiệp, ngược lại ngân sách Nhà nước lại là

nguồn vốn rất quan trọng cho các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư XDCB. Các dự

án lớn quan trọng, có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh tế xã hội thường là vốn từ ngân

sách. Do vậy đóng góp vào ngân sách của các đơn vị kinh tế Nhà nước nói chung không

chỉ đơn thuần là quan hệ kinh tế mà còn đóng góp cho xã hội hay mang lại hiệu quả kinh

tế xã hội

1.4.3.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật của dự án

a) Đ(cid:31) tin c(cid:31)y c(cid:31)p đi(cid:31)n:

Các dự án ĐTXD điện sau khi thi công, nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng

đều phải góp phần tăng độ tin cậy cung cấp điện cho khu vực và cho toàn hệ thống lưới

điện trên địa bàn được đầu tư.

- Chỉ số tần suất mất điện trung bình của hệ thống (System Average Interruption

Frequency Index – SAIFI): Chỉ số này cung cấp thông tin về số lần mất điện trung

bình của một khách hàng (trong một khu vực) trong một năm. Theo yêu cầu của

Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội SAIFI≤12.

- Chỉ số thời gian mất điện trung bình của hệ thống (System Average Interruption

Duration Index - SAIDI): Chỉ số này cung cấp thông tin về thời gian (phút hoặc

giờ) mất điện trung bình của một khách hàng (trong một khu vực) trong một

năm.Theo yêu cầu của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội SAIDI≤4900.

- Chỉ số tần suất mất điện thoáng qua trung bình của hệ thống (Momentary Average

Interruption Frequency Index – MAIFI): Chỉ số này cung cấp thông tin về số lần

mất điện thoáng qua trung bình của một khách hàng (trong một khu vực) trong một

năm.Theo yêu cầu của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội MAIFI ≤2.05.

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

36

b) T(cid:31)n th(cid:31)t đi(cid:31)n năng:

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Tổn thất điện năng xuất phát từ nhiều nguyên do: Lưới điện quá tải nhưng vẫn phải

vận hành theo phương thức cưỡng bức; nhiều công trình xây dựng đường dây và trạm

biến áp bị chậm tiến độ... Nhiều nơi, lưới điện trung áp đã cũ nát, nhiều máy biến áp,

đường dây có tổn thất cao, tiết diện nhỏ nhưng vẫn phải vận hành.

Nếu các dự án ĐTXD điện đạt hiệu quả sẽ làm giảm tổn thất điện năng lưới điện

cũng như trạm biến áp xuống thấp hơn so với hiện trạng. Tổng Công ty Điện lực TP Hà

Nội yêu cầu tổn thất điện năng hàng năm là ≤7%.

c) Bán kính c(cid:31)p đi(cid:31)n, ch(cid:31)t l(cid:31)(cid:31)ng đi(cid:31)n áp h(cid:31) th(cid:31):

Việc nghiên cứu khảo sát lập dự án ĐTXD điện tại những vị trí thích hợp, vị trí

đang có chất lượng điện năng thấp sẽ làm giảm bán kính cấp điện từ đó tăng chất lượng

điện áp, tăng chất lượng điện năng. Theo quy định yêu cầu kỹ thuật Tổng Công ty Điện

lực TP Hà Nội bán kính cấp điện các quận huyện đông dân cư tối đa là 300m, đối với

khu vực phụ tải ít, vùng ít dân cư bán kính cấp điện tối đa là 500m. Chất lượng điện áp

phải đảm bảo độ sụt áp ∆U≤±2,5%

1.4.3.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội của dự án

Nhóm chi tiêu này phản ánh lợi ích của Nhà nước và của cộng đồng thu được của

dự án. Các chỉ tiêu thu được của dự án ở đây được dùng để phục vụ cho Nhà nước và

cộng đồng.

a) S(cid:31) vi(cid:31)c làm tăng thêm và thu nh(cid:31)p bình quân đ(cid:31)u ng(cid:31)(cid:31)i

- Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa được

đẩy mạnh, chất lượng đời sống nhân dân được nâng cao từng ngày. Việc yêu cầu

cung cấp điện năng đủ, tin cậy, ổn định cho các phụ tải tiêu thụ điện ngày càng

tăng. Do đó để quá trình ĐTXD, quá trình vận hành, kinh doanh bán điện đạt hiệu

quả cần thiết bổ phải sung nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực có trình độ. Việc

tạo thêm công ăn việc làm của doanh nghiệp sẽ giảm bớt gánh nặng thất nghiệp

cho xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh trật tự.

- Thu nhập là động lực để người lao động cống hiến khả năng và sự say mê trong công

việc, đó là nguồn chủ yếu để cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của

doanh nghiệp. Thu nhập của người lao động tăng chứng tỏ được quá trình ĐTXD

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

37

đạt hiệu quả về cả chỉ tiêu tài chính và kinh tế xã hội.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

b) Hi(cid:31)u qu(cid:31) kinh t(cid:31) xã h(cid:31)i khác

Ðảng và Nhà nước ta rất quan tâm đầu tư xây dựng, phát triển ngành điện; coi đây

là một ngành công nghiệp hạ tầng quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã

hội; yếu tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi sự nghiệp CNH, HÐH đất nước. Ðiện phải đi

trước một bước. Ðó là quan điểm nhất quán, đúng đắn đã được đề ra từ rất sớm trong các

nghị quyết của Ðảng. Việc đầu tư XDCB trong ngành điện hiệu quả sẽ góp phần chuyển

dịch cơ cấu nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ thúc đẩy phát triển

kinh tế.

1.4.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư XDCB

(cid:131) Điều kiện tự nhiên

XDCB thường được tiến hành ngoài trời, do đó nó chịu ảnh hưởng của điều kiện

khí hậu. Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, từ đó mà nó cho

phép khai thác các kiến trúc phù hợp với điều kiện thực tế.

(cid:131) Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB có hiệu quả

Vốn là yếu tố vật chất quan trọng trong các yếu tố tác động đến tăng trưởng. Nguồn

vốn đầu tư là một yếu tố đầu vào của sản xuất , muốn đạt được tốc độ tăng trưởng GDP

theo dự kiến thì cần phải giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn và các yếu tố khác.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá “đặc biệt “, mà đã là hàng hoá thì tất

yếu phải vận động theo một quy luật chung là lượng cầu vốn thường lớn hơn lượng cung

về vốn . Do đó , muốn khai thác tốt nhất các nhân tố cung về vốn để thoả mãn như cầu về

vốn trong nền kinh tế . Huy động được nhưng cần xây dựng các phương án sử dụng vốn

đúng mục đích và có kế hoạch, tránh thất thoát lãng phí.

(cid:131) Công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB

Nhà nước, các bộ ban ngành ban hành luật, nghị định, thông tư và các quyết định để

quản lý đầu tư trong đó có đầu tư XDCB.

Quá trình đầu tư bao gồm giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn đầu tư, giai đoạn sau

đầu tư đều phải tuân theo các chuẩn mực, cơ chế quản lý nhà nước. Nhà nước, các bộ

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

38

ban ngành sử dụng các công cụ quản lý của mình để hướng dẫn, giám sát, thanh tra và

LUẬN VĂN THẠC SỸ

quản lý các dự án đầu tư sao cho đạt hiệu quả. Khi các công cụ này thay đổi sẽ ảnh

hưởng tới các giai đoạn đầu tư.

(cid:131) Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư XDCB

Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác XDCB, hoạt động đầu tư rất phức

tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực. Vì vậy cán bộ,

công nhân lao động trong XDCB cần phải có khả năng , đào tạo kỹ, hoàn thành tốt

những nhiệm vụ được giao.

Ở bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào, con người vẫn là trung tâm của mọi sự phát

triển, nhất là thời đại ngày nay, thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá, việc chăm lo đầy

đủ cho con người là đảm bảo chắc chắn cho sự phồn vinh và thịnh vượng. Công nghiệp

hóa, hiện đại hoá và cách mạng con người là hai mặt của quá trình thống nhất. Đầu tư

XDCB là một lĩnh vực có vị trí quan trọng trong việc tạo đà phát triển kinh tế theo hướng

Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá, theo chủ trương chính sách của Đảng. Thực hiện tốt quá

trình đầu tư XDCB sẽ đem lại được hiệu quả cao nhất.

1.5 Tóm tắt chương 1

Đầu tư là một hoạt động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến gia tăng tiềm lực của

nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất của từng đơn vị kinh tế nói riêng, đồng thời tạo

ra việc làm cho các thành viên trong xã hội. Đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có một

khái niệm về đầu tư khác nhau.

Đầu tư XDCB ngành Điện là một bộ phận cơ bản của đầu tư phát triển năng lượng,

là việc chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác để xây dựng các nhà máy điện nhằm biến

đổi các dạng năng lượng sơ cấp thành điện năng, xây dựng mạng lưới truyền tải và phân

phối điện tới các hộ tiêu thụ; bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí

thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các nhà máy, hệ thống đường dây nhằm duy

trì tiềm lực hoạt động của chúng và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế.

Hiệu quả của đầu tư XDCB là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, được đặc trưng

bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và bằng các chỉ tiêu

định lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết quả đạt được theo

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

39

mục tiêu của dự án). Đối với các dự án ĐTXD ngành điện thì hiệu quả được thể hiện

LUẬN VĂN THẠC SỸ

thông qua ba nhóm chỉ tiêu chính đó là hiệu quả tài chính, chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả

kinh tế xã hội.

Việc đưa ra cơ sở lý luận về hiệu quả, đầu tư xây dựng cơ bản sẽ giúp phân tích

được thực trạng đầu tư XDCB, phân tích những bất cập còn tồn tại trong công tác quản

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

40

lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM

2.1 Tổng quan về kinh tế xã hội và sự phát triển của huyện Từ Liêm

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội

2.1.1.1 Vị trí địa lý

Huyện Từ Liêm được thành lập theo Quyết định số 78/QĐ-CP ngày 31/5/1961 của

Chính phủ trên cơ sở Quận 5, Quận 6 và một số xã của huyện Hoài Đức, huyện Đan

Phượng - tỉnh Hà Đông (nay là tỉnh Hà Tây); Huyện được thành lập gồm 26 xã, có diện

tích đất trên 114 km2, dân số 12 vạn người. Sau nhiều lần chia tách lãnh thổ để lập nên

các quận mới, hiện nay, Từ Liêm còn lại 15 xã và 1 thị trấn với diện tích đất tự nhiên

75,15 km2, dân số trên 550.000 người. Là một huyện nằm ở phía Tây cửa ngõ thủ đô Hà

Nội, Từ Liêm tiếp giáp với các quận, huyện:

- Phía Bắc giáp huyện Đông Anh và quận Tây Hồ.

- Phía Nam giáp huyện Thanh Trì và thị xã Hà Đông.

- Phía Đông giáp 3 quận Cầu Giấy, Tây Hồ và Thanh Xuân.

- Phía Tây giáp huyện Hoài Đức và huyện Đan Phượng.

Đơn vị hành chính: thị trấn Cầu Diễn và 15 xã: Tây Mỗ, Mỹ Đình, Phú Diễn,

Thượng Cát, Thụy Phương, Cổ Nhuế, Mễ Trì, Xuân Phương, Đông Ngạc, Tây Tựu,

Minh Khai, Liên Mạc, Xuân Đỉnh, Trung Văn, Đại Mỗ.

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Từ Liêm là Huyện có tốc độ đô thị hoá nhanh, dân số đến nay gần 38 vạn người,

công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng đô thị có nhiều khó khăn phức tạp, điểm xuất

phát thấp so với các Huyện khác trong thành phố. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp

nhiều, các khu đô thị mới được hình thành và mở rộng. Theo đó tình hình quần chúng ở

Huyện cũng có nhiều thay đổi, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao,

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

41

vấn đề phát huy dân chủ nhân dân ngày càng mở rộng; công tác xã hội hoá của Huyện

LUẬN VĂN THẠC SỸ

ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu. Kinh tế của Huyện trong 03 năm giai đoạn 2010-

2013 luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và bền vững tỷ trọng ngành Công nghiệp –

TTCN chiếm tỷ lệ cao nhưng đang có xu hướng giảm dần, đặc biệt ngành thương mại

dịch vụ đang có xu hướng ngày càng tăng hơn so với ngành công nghiệp.

2.1.2 Phương hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010 – 2015

Phát triển kinh tế của huyện giai đoạn 2010-2015 được xây dựng trong bối cảnh

quốc tế, đất nước và Thủ đô còn nhiều khó khăn, thách thức. Dự báo trong giai đoạn

2010-2015, huyện Từ Liêm tiếp tục đô thị hoá nhanh. Đến năm 2015 diện tích đất nông

nghiệp giảm còn 1000ha. Nhiều dự án lớn về phát triển đô thị, kinh tế - xã hội sẽ được

triển khai xây dựng.

Cùng với sự phát triển đô thị, dân số sẽ tăng nhanh: Tốc độ tăng dân số tự nhiên

khoảng 1,3%/năm; tăng cơ học 5,0%/năm. Dự báo dân số đến năm 2015 khoảng 470.000

người, trong đó tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chiếm trên 60%.

Đây là những nhân tố ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã

hội của huyện trong thời gian tới.

2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Từ Liêm

Công ty Điện lực Từ Liêm được thành lập dựa trên cơ sở Tổ chức lại Chi nhánh

điện Từ Liêm theo Quyết định của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Điện lực Việt Nam

nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam năm 1995 có trụ sở tại TT Cầu Giấy- Từ Liêm - Hà

Nội.

Năm 2002 trên cơ sở Công ty Điện lực Từ Liêm tách thành Công ty Điện lực Từ

Liêm và Điện lực Cầu Giấy, Công ty Điện lực Từ Liêm chuyển trụ sở làm việc về 136

Hồ Tùng Mậu, Thị trấn Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội.

Ngày 01 tháng 08 năm 2010 Công ty Điện lực Từ Liêm đổi tên thành Công ty Điện

lực Từ Liêm sau khi Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội được thành lập theo

Quyết định số 738/QĐ-BCT của Bộ Công thương ngày 05 tháng 02 năm 2010. Tháng 2

năm 2012 Công ty Điện lực Từ Liêm chuyển trụ sở làm việc về Đường Mễ Trì - xã Mễ

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

42

Trì - Huyện Từ Liêm - TP Hà Nội.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Công ty Điện lực Từ Liêm là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng

Công ty điện lực TP Hà Nội chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng Công

ty điện lực TP Hà Nội, không có quyền tự chủ hoàn toàn trong các hoạt động sản xuất,

kinh doanh và hoạt động tài chính của mình. Điện lực hoạt động trên địa bàn Huyện Từ

Liêm – TP Hà Nội về chuyên ngành kinh doanh điện năng phục vụ nhu cầu tiêu dùng và

phát triển kinh tế, xã hội của Huyện.

2.3 Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Điện lực Từ Liêm.

Tính đến tháng 6 năm 2013 Công ty Điện lực Từ Liêm có tổng số 305 cán bộ công

(cid:131) Mô hình tổ chức quản lý hiện nay của Công ty Điện lực Từ Liêm như sau:

nhân viên, 8 phòng ban chuyên môn và 11 tổ đội trực tiếp sản xuất.

- 01 Giám đốc : Phụ trách chung.

- 03 Phó Giám đốc: Phó Giám đốc Kỹ thuật, Phó Giám đốc Kinh doanh điện năng,

Phó Giám đốc Sản xuất.

Tổng số CBCNV của toàn Công ty Ðiện lực Từ Liêm là 305 người.

Giám đốc chỉ đạo: Phòng Hành chính Tổng hợp, Phòng Tài chính - Kế toán.

Phó Giám đốc Kỹ thuật: trực tiếp chỉ đạo công tác kỹ thuật vận hành: Phòng Kỹ

thuật-an toàn, Phòng Điều độ vận hành, Đội quản lý khách hàng F9, các đội quản lý điện

tư gia.

Phó Giám đốc Kinh doanh điện năng: chỉ đạo công tác kinh doanh bán điện: Phòng

kinh doanh, các đội quản lý điện tư gia.

Phó Giám đốc Sản xuất: chỉ đạo công tác sản xuất: Phòng Kế hoạch Vật tư, Phòng

Quản lý đầu tư xây dựng, Phòng kiểm tra và giám sát điện năng.

(cid:131) 8 phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

Công ty Ðiện lực Từ Liêm có:

- Phòng Tổng hợp (TH)

- Phòng Tài chính Kế toán (TC-KT)

- Phòng Kỹ thuật-An toàn (KT-AT).

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

43

- Phòng Kế hoạch Vật tư (KHVT)

LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Phòng Quản lý đầu tư xây dựng (QLĐTXD)

- Phòng Kinh doanh (KD)

- Phòng Kiểm tra và giám sát điện năng.

(cid:131) 11 Ðội quản lý điện:

- Phòng Điều độ vận hành

- Ðội Quản lý điện tư gia 1 – Khu vực Mễ Trì.

- Ðội Quản lý điện tư gia 2 – Khu vực Thụy Phương, Cổ Nhuế.

- Ðội Quản lý điện tư gia 3 – Khu vực Xuân Đỉnh, Đông Ngạc.

- Ðội Quản lý điện tư gia 4 – Khu vực Cầu Diễn, Phú Diễn.

- Ðội Quản lý điện tư gia 5 – Khu vực Minh Khai, Tây Tựu, Thượng Cát, Liên Mạc

- Ðội Quản lý điện tư gia 6 – Khu vực Xuân Phương, Tây Mỗ.

- Ðội Quản lý điện tư gia 7 – Khu vực Quang Tiến, Đại Mỗ.

- Ðội Quản lý điện tư gia 8 – Khu vực Mỹ Đình.

- Đội quản lý khách hàng F9

- Đội Quản lý vận hành

- Đội quản lý đường dây

2.4 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Điện lực Từ Liêm

Do những đặc thù về kinh tế - kỹ thuật, trình độ công nghệ của ngành điện và đặc

điểm của sản phẩm điện năng đòi hỏi phải tập trung thống nhất về tổ chức và quản lý ở

trình độ cao mới đưa lại hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh điện

năng nên Công ty Điện lực Từ Liêm được tổ chức và hoạt động với các nhiệm vụ chính

sau:

Ngành, nghề kinh doanh của Công ty là:

- Sản xuất và kinh doanh điện năng

- Quản lý vận hành lưới điện đến cấp điện áp 35 kV.

- Đầu tư, xây dựng và cải tạo lưới điện đến cấp điện áp 35 kV

- Sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

44

- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Tư vấn, thiết kế đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 35 kV.

- Tư vấn, giám sát thi công các công trình đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp

35 kV.

- Gia công, chế tạo các phụ tùng, phụ kiện cho lưới điện.

Trụ sở Công ty Điện lực Từ Liêm : Đường Mễ Trì - xã Mễ Trì - Huyện Từ Liêm -

TP Hà Nội.

Công ty Điện lực Từ Liêm được Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội giao vốn và tài

sản của Nhà nước, Công ty Điện lực Từ Liêm có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn

được giao và làm tròn nghĩa vụ với nhà nước, với Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội theo

luật định và theo phân cấp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, không ngừng cải tiến, phát

triển, đổi mới thiết bị - công nghệ, thực hiện giảm chi phí giá thành sản phẩm, giảm tổn

thất điện năng.

Công ty Điện lực Từ Liêm là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty điện lực TP

Hà Nội, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại

ngân hàng để hoạt động theo sự phân cấp, uỷ quyền của Tổng Công ty điện lực TP Hà

Nội và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2.4.1 Công tác lập kế hoạch

2.4.1.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh

Công ty Điện lực Từ Liêm xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trên

cơ sở đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu và sự cân đối nguồn lực của điện lực phù hợp với kế

hoạch của Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội giao.

Căn cứ vào kế hoạch 5 năm được duyệt để tính toán phân bổ kế hoạch năm, Công

ty Điện lực Từ Liêm phân bổ và lập kế hoạch toàn diện hàng năm để trình Công ty Điện

lực TP Hà Nội duyệt về các mặt phát triển, cải tạo, nâng cấp, đại tu phát triển lưới điện

phân phối trong phạm vi Công ty Điện lực Từ Liêm quản lý kế hoạch lưới điện thương

phẩm, cung ứng điện cho các thành phần kinh tế và các địa phương, kế hoạch chương

trình chống tổn thất điện năng, giảm chi phí kinh doanh, kế hoạch đổi mới công nghệ,

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

45

thiết bị lưới điện, thông tin, liên lạc trong kinh doanh phân phối điện năng.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Công ty Điện lực Từ Liêm chỉ đạo lập, duyệt, giao kế hoạch hàng năm, hàng quí

cho các đơn vị trực thuộc. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế kể trên.

2.4.1.2 Kế hoạch về xây dựng

Lập kế hoạch xây dựng các công trình điện hàng năm trong phạm vi quản lý thuộc

mọi nguồn vốn và trình Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội duyệt như lập đề cương khảo

sát thực tế phục vụ cho dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, lập tổng tiến độ tổng dự toán

nhóm A, nhóm B, nghiên cứu lập bản vẽ thi công công trình của Tổng Công ty điện lực

TP Hà Nội.

2.4.2 Quản lý đầu tư phát triển

Công ty Điện lực Từ Liêm được Công ty Điện lực TP Hà Nội uỷ quyền hoặc cho tổ

chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Tổng Công ty điện lực TP

Hà Nội, được Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội giao cho các nguồn lực để thực hiện dự

án theo quyết định phân cấp của Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội.

Công ty Điện lực Từ Liêm lập và trình Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội kế hoạch

chuẩn bị đầu tư các công trình thuộc nhóm C và các công trình khác được Tổng Công ty

điện lực TP Hà Nội giao sau khi BCNCKT được duyệt; tiến hành đấu thầu và chọn thầu

theo quyết định phân cấp của Công ty Điện lực TP Hà Nội

Lập và trình Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội kế hoạch xây dựng các công trình

thuộc đơn vị quản lý.

Công ty Điện lực Từ Liêm lập và trình Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội kế hoạch

phát triển điện nông thôn 5 năm và hàng năm theo đặc thù của lưới điện Công ty Điện

lực Từ Liêm quản lý. Nghiên cứu và trình Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội duyệt các

chính sách về đầu tư và giá điện cho nông thôn.

Lập và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hàng năm phát triển điện nông thôn bằng các

nguồn vốn, kể cả vốn tranh thủ của nước ngoài. Từng bước cải tạo lưới điện nông thôn

tiến tới mỗi hộ dùng điện có công tơ riêng.

2.4.3 Quản lý tài chính - kế toán

Công ty Điện lực Từ Liêm có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn và các

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

46

nguồn lực được Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội giao. Được huy động các nguồn vốn

LUẬN VĂN THẠC SỸ

để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh có lãi. Được giữ lại vốn khấu hao cơ bản, được

mua cổ phiếu trái phiếu theo qui định của Nhà nước.

Công ty Điện lực Từ Liêm phải nộp các loại thuế: thuế giá trị gia tăng, thuế thu

nhập, thuế đất, thuế tài nguyên (nếu có), thuế thu trên vốn và các khoản Công ty Điện lực

Từ Liêm trực tiếp kinh doanh. Nộp lợi nhuận cho Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội theo

qui định, lợi nhuận còn lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Điện lực Từ Liêm

được trích lập các quỹ theo qui định của Nhà nước và của Tổng Công ty điện lực TP Hà

Nội. Công ty Điện lực Từ Liêm thực hiện hạch toán - kế toán - thống kê theo chế độ

hiện hành hạch toán - kế toán - thống kê của Nhà nước và của Tổng Công ty điện lực TP

Hà Nội. Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, quí trình Tổng Công ty điện lực TP Hà

Nội duyệt. Xây dựng bảng tổng kết tài sản và quyết toán định kỳ của Công ty Điện lực

Từ Liêm.

2.4.4 Công tác kinh doanh điện năng

Công ty Điện lực Từ Liêm mua điện của Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội theo giá

bán buôn nội bộ thông qua hợp đồng kinh tế, mua điện của các nhà cung cấp khác theo

giá thoả thuận (nếu có) và bán điện cho khách hàng theo giá qui định của Nhà nước đối

với từng đối tượng dử dụng điện. Những khách hàng chưa có giá qui định của Nhà nước

thì thỏa thuận giá bán, trình Công ty Điện lực TP Hà Nội duyệt trước khi kí hợp đồng

bán điện.

Không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về khối lượng và

chất lượng điện, an toàn liên tục và ổn định; quản lý chặt chẽ khách hàng, điện năng

thương phẩm mua và bán, giảm dư nợ tiền điện, thực hiện giá bán theo đúng đối tượng

của biểu giá Nhà nước qui định.

Công ty Điện lực Từ Liêm lập chương trình và biện pháp tổ chức thực hiện giảm

tổn thất điện năng kỹ thuật và thương mại. Xây dựng và thực hiện chế độ giao tiếp kinh

doanh văn minh, lịch sự, chống mọi tiêu cực, cửa quyền, phiền hà. Thực hiện cải tiến các

thủ tục kí hợp đồng mua bán điện. Không ngừng đổi mới công nghệ trong công tác kinh

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

47

doanh.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.4.5 Tổ chức và đào tạo cán bộ lao động

Tiến hành qui hoạch, đào tạo, lựa chọn, sử dụng lao động và cán bộ phù hợp với qui

định của Nhà nước và pháp luật.

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân thuộc Công ty Điện lực Từ Liêm

quản lý. Nghiên cứu và áp dụng các tiêu chuẩn, các chức danh, các định mức và định

biên lao động: tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu chuẩn viên chức Nhà nước.

Trình Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội xem xét, ra quyết định thành lập và giải

thể các tổ đội trực thuộc. Căn cứ vào bộ máy quản lý được Công ty Điện lực TP Hà Nội

duyệt, Công ty Điện lực Từ Liêm được quyền thành lập các phòng ban chuyên môn

nghiệp vụ.

Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn định mức - định biên lao động, đánh giá tiền

lương và qui chế trả lương, trả thưởng nội bộ Công ty Điện lực Từ Liêm. Xây dựng huấn

luyện và tổ chức thực hiện các nội qui, qui chế về kỷ luật lao động, bảo hộ lao động, qui

trình kỹ thuật an toàn, qui định sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện để công nhân viên

chức nắm vững và thực hiện đầy đủ các nội qui qui chế đó. Xây dựng các tổ chức khen

thưởng, tổ chức các hình thức thi đua phát huy sáng kiến cải tiến và hợp lý hoá sản xuất.

2.4.6 Công tác thanh tra an toàn lao động

Lập kế hoạch an toàn lao động

Qui trình qui phạm: phổ biến theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra định kỳ và

bất thường việc thực hiện chỉ thị, thể lệ qui định qui trình qui phạm về an toàn lao động,

môi trường.

Thanh tra thiết bị

Tập huấn kiểm tra qui trình điều tra tai nạn lao động

Thanh tra kiểm tra giải quyết đơn khiếu nại tố cáo

2.4.7 Quản lý vật tư thiết bị

Công ty Điện lực Từ Liêm được quyền tổ chức mua bán vật tư, thiết bị với các tổ

chức trong và nước để phục vụ cho nhiệm vụ của mình. Được nhận uỷ thác xuất nhập

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

48

khẩu vật tư, thiết bị cho các đơn vị trong ngành theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đúng

LUẬN VĂN THẠC SỸ

chính sách của Nhà nước và qui định trong phân cấp của Tổng Công ty điện lực TP Hà

Nội, phù hợp với thị trường.

2.5 Đặc điểm kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Từ Liêm

Đặc điểm về sản phẩm điện năng, về ngành điện là các yếu tố căn bản tạo nên tính

chất đặc thù trong kinh doanh buôn bán điện năng.

Đặc điểm thứ nhất, trong quá trình kinh doanh điện năng tổn thất điện năng là điều

không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách quan. Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật cũng

như biện pháp quản lý có thể làm giảm tỷ lệ tổn thất xuống.

Đặc điểm thứ hai, nhu cầu về điện năng tăng trưởng cùng với sự phát triển đi lên

của nền kinh tế. Điện năng có một vai trò quan trong trong đời sống xã hội, ảnh hưởng

đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, góp phần

tăng trưởng quốc phòng, cũng cố an ninh và phát triển nền kinh tế đất nước tiến lên công

nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khi mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu sử

dụng điện ngày càng lớn. Như vậy nhu cầu về điện năng luôn có xu hướng tăng cùng với

sự tăng trưởng của nền kinh tế. Đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp kinh

doanh điện năng. Các doanh nghiệp này không phải lo lắng nhiều về việc tiêu thụ hàng

hoá, tìm kiếm thị trường. Chi phí để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá như quảng

cáo, tiếp thị hay khuyến mại sẽ nhỏ hơn các doanh nghiệp kinh doanh các loại hàng hóa

thông thường.

Đặc điểm thứ ba, việc tổ chức kinh doanh mua bán điện vẫn do Nhà nước độc

quyền. Như chúng ta biết rằng, nước ta bước vào cơ chế thị trường nhưng có một đặc

điểm của kinh tế thị trường là chỉ quan tâm đến các nhu cầu có khả năng thanh toán, còn

các nhu cầu cơ bản như: điện, nước, y tế, giáo dục…kinh tế thị trường khó có thể giải

quyết được. Để khắc phục khuyết tật của thị trường Nhà nước đứng ra tổ chức cung ứng

hàng hoá công cộng vì lợi ích của toàn xã hội. Điện năng là một trong những hàng hoá

thiết yếu của nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho quảng đại tầng lớp nhân dân. Chính vì lẽ

đó, đối với điện năng Nhà nước vẫn độc quyền kinh doanh, quản lý thông qua hoạt

động của các doanh nghiệp Nhà nước - Các Công ty Điện lực và các Điện lực chi nhánh.

Điều này có nghĩa các doanh nghiệp kinh doanh điện năng chưa bị nguy cơ cạnh tranh đe

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

49

doạ. Các quyết định quản lý, kinh doanh của Công ty Điện lực Từ Liêm chưa chịu sự chi

LUẬN VĂN THẠC SỸ

phối của môi trường cạnh tranh mà chỉ phụ thuộc vào môi trường kinh doanh và bản thân

người lãnh đạo doanh nghiệp.

Đặc điểm thứ tư, giá cả hàng hoá điện năng do Nhà nước ấn định và quản lý. Trong

nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ do hoạt động của qui luật Cung - Cầu

quyết định, nhưng điện năng lại do Nhà nước độc quyền quản lý. Các điện lực mua điện

của Công ty Điện lực TP Hà Nội, sau đó tổ chức kinh doanh bán cho các khách hàng

mua điện. Giá mua điện do nhà nước quy định được tính toán dựa trên việc đảm bảo bù

đắp các chi phí sản xuất, truyền tải, khấu hao thiết bị máy móc…có tham khảo ý kiến của

các điện lực thành viên. Tuy hạch toán độc lập nhưng các Công ty Điện lực Từ Liêm

kinh doanh điện năng không chủ động trong việc lựa chọn nhà cung cấp và không thể tác

động vào giá mua sản phẩm đầu vào. Việc cung ứng các yếu tố đầu vào hoàn toàn phụ

thuộc vào Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội, mọi quyết định của Công ty Điện lực TP

Hà Nội về giá điện đều có ảnh hưởng sâu sắc, toàn diện đến hoạt động của Công ty Điện

lực Từ Liêm. Còn giá bán điện năng cho khách hàng mua điện, các Công ty Điện lực Từ

Liêm điện lực vẫn không có quyền quyết định, giá bán này do Uỷ ban vật giá Nhà nước

qui định theo mục đích sử dụng điện của khách hàng. Như vậy, thực chất hoạt động kinh

doanh bán điện ở Công ty Điện lực Từ Liêm là việc tổ chức cung ứng điện năng phục vụ

cho nhu cầu của xã hội với tổn thất nhỏ nhất và cố gắng thu hết tiền bán điện. Để đảm

bảo kinh doanh có lãi, Công ty Điện lực Từ Liêm phải cố gắng tổ chức bộ máy kinh

doanh, quản lý, vận hành, đồng thời phải áp dụng triệt để các biện pháp kỹ thuật để giảm

tỷ lệ tồn thất xuống dưới mức cho phép, cố gắng thu hết nợ phát sinh..

Đặc điểm thứ năm, chi phí vận hành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Hàng

hoá điện năng có tính chất kỹ thuật nên việc quản lý kinh doanh ngoài các yêu cầu về

mặt kinh tế còn phải quản lý cả hệ thống lưới điện truyền tải, phân phối, trạm biến áp,

các đồng hồ đo đếm điện năng và phải phối hợp chặt chẽ các hoạt động từ việc vận hành

lưới điện, sữa chữa, đại tu, ghi chỉ số công tơ, thu tiền điện…tạo thành một vòng khép

kín của quá trình quản lý. Chính vì vậy, chi phí vận hành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

chi phí.

Đặc điểm thứ sáu, về phương diện đo đếm cũng mang tính chất chất đặc biệt, ở

những ngành nghề kinh doanh thông thường, người bán có thể dùng phương tiện đo đếm

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

50

chung để cân, đong, đo đếm hàng hoá cho khách hàng, còn trong kinh doanh điện, đồng

LUẬN VĂN THẠC SỸ

hồ đo điện là phương tiện đặc biệt dùng để đo lường sản lượng điện khách hàng đã tiêu

thụ. Khách hàng tiêu dùng điện năng trước, thanh toán tiền mua điện sau. Do đó khoảng

cách về mặt thời gian giữa việc tiêu dùng điện và việc trả tiền điện nên hiện tượng không

chịu trả tiền gây khó khăn cho hoạt động của Công ty Điện lực Từ Liêm.

2.6 Hiện trạng lưới điện phân phối:

Để kinh doanh điện năng, Công ty Điện lực Từ Liêm phải tổ chức xây dựng mạng

lưới phân phối. Tuy nhiên, mạng phân phối này không giống như thông thường mà là hệ

thống lưới điện, trung thế, hạ thế, máy biến áp, thiết bị bảo vệ và điều khiển.

2.6.1 Nguồn cung cấp

Hiện tại, phụ tải trên địa bàn Huyện Từ Liêm được cấp từ nhiều nguồn khác nhau:

trạm 110kV Chèm E6, 110kV Mỹ Đình E25,110kV Cầu Diễn E33, 110kV Thanh Xuân

E20trong đó nguồn cấp từ110kV Chèm E6 và 110kV Mỹ Đình E25đóng vai trò chủ đạo,

các nguồn cấp khác chủ yếu cấp kết hợp và dự phòng.

Lưới điện phân phối Huyện Từ Liêm đang được vận hành với 4 cấp điện áp 6kV,

10kV, 22kV, 35kV. Trong đó có 6 lộ 6kV, 1 lộ 10kV, 24 lộ 22kV và 03 lộ 35kV .

2.6.2 Trạm biến áp phân phối

Các trạm biến áp phân phối chủ yếu gồm các loại: trạm xây, trạm treo, trạm cột.

Ngoài ra, còn có một số các trạm kiosk được xây dựng tại các khu vực chật hẹp và yêu

cầu cao về mỹ quan đô thị.

Trong những năm gần đây nhu cầu phụ tải tăng cao việc đầu tư xây dựng trạm treo

là khá phổ biến với lý do vốn đầu tư nhỏ, kết cấu gọn nhẹ, tốn ít diện tích nhưng chưa

phù hợp trong thời kỳ hiện đại hoá.

Tính đến hết tháng 06/2013, tổng số trạm do Công ty Điện lực Từ Liêm quản lý là

834 trạm/960MBA/607.165kVA.

Bảng 2.1: Khối lượng trạm biến áp phân phối trên địa bàn Huyện Từ Liêm

STT Trạm biến áp Số trạm Số máy Dung lượng (kVA)

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

51

1 Trạm biến áp công cộng 453 485 266.620

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Trạm biến áp khách hàng 2 381 475 340.545

Tổng 834 960 607.165

(Nguồn: Báo cáo quản lý kỹ thuật 6/2013 của Công ty Điện lực Từ Liêm)

2.6.3 Đường dây phân phối

Hiện tại, lưới điện phân phối Huyện Từ Liêm tồn tại ba cấp điện áp đan xen nhau

làm giảm hệ số dự phòng, gây khó khăn trong công tác vận hành. Kết cấu lưới hầu hết là

dạng mạch vòng vận hành hở, có nhiều tuyến ở dạng hỗn hợp giữa đường cáp ngầm và

đường dây nổi nên độ tin cậy cấp điện bị ảnh hưởng đáng kể. Các đường dây nổi có kết

cấu theo dạng hình tia. Một số tuyến đường dây trên không mạch kép đi chung cột, vận

hành không linh hoạt, đặc biệt trong tình trạng hiện nay việc sửa chữa điện nóng còn gặp

khó khăn.

Với tổng số chiều dài đường dây cao thế là:

+ DDK:

- Tài sản công ty: 153,207 km

- Tài sản khách hàng: 35,739 km

+ Cáp ngầm:

- Tài sản công ty: 80,078 km

- Tài sản khách hàng: 92,244 km

Bảng 2.2: Chiều dài đường dây trung thế Huyện Từ Liêm

Chiều dài (m) TT Tên lộ Chủng loại Tổng cộng Công ty Khách hàng

372-E62 1

373-E62 2

373-E4 3

Tổng lộ DD 35kV

472-471 E62 4

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

52

483 E20 5 DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm 12.633 389 17.848 1.024 19.912 2.488 50.393 3.901 12.061 5.328 806 2.510 6.158 390 3.558 61 10.190 5.801 19.906 6.252 705 1.437 1.802 18.791 779 21.406 1.085 30.102 8.289 70.299 10.153 12.766 6.765 806 4.312

LUẬN VĂN THẠC SỸ

6 486 E25

7 480 E21

8 478 E20

9 472 E20

10 477 E21

11 472+483-E21

12 477-E25

13 476-E25

14 473+474-E25

15 479-480 E25

16 481-482 E25

17 471+472 E25

18 483 E9

19 476+485 E20

20 489 E20

21 484 E20

22 480,486, 489 E33

23 474 E21 (480 E9)

24 478 E62

25 476 E62

Tổng lộ DD 22kV

26 973E9

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

53

Tổng lộ DD 10kV DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK 276 675 334 1.251 1.616 1.786 6.648 7.942 9.425 5.276 12.725 4.122 2.486 1.131 1.693 733 745 2.471 17.466 623 5.234 2.126 9.293 6.110 62.460 60.432 960 558 960 1.298 128 12.161 30 392 10.250 1.040 4.482 658 5.469 4.729 6.822 4.655 1.360 280 380 2.615 7.706 50 899 3.042 6.898 8.268 71.020 45 5.837 45 276 675 0 1.632 1.379 13.777 30 0 0 2.178 0 10.250 7.688 12.424 10.083 10.745 0 17.454 0 6.822 0 8.777 0 3.846 0 1.411 0 1.693 0 733 0 745 0 2.851 20.081 8.329 5.284 3.025 12.335 13.008 70.728 131.452 1.005 6.395 1.005

LUẬN VĂN THẠC SỸ

27 671-Cầu Diễn

28 672- CD

29 674CD

675 CD 30

673-677 Cầu Diễn 31

677E5-676E5 32

Tổng lộ DD 6kV Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm 558 2.681 5.300 4.257 1.687 2.996 1.361 11.970 2.254 10.226 1.812 7.264 2.773 39.394 15.187 6.395 2.834 6.171 6.088 6.145 4.585 1.460 14.362 2.699 11.586 2.822 7.459 5.025 46.914 24.322 5.837 153 871 1.831 4.458 1.589 99 2.392 445 1.360 1.010 195 2.252 7.520 9.135 (Nguồn: Báo cáo quản lý kỹ thuật 6/2013 của Công ty Điện lực Từ Liêm)

Xu hướng phát triển của các đường dây phân phối trung thế là tăng nhanh ở cấp

điện áp 22 kV và giảm dần ở các cấp điện áp còn lại. Đồng thời từng bước hạ ngầm.

Các tuyến đường dây trên không đặc biệt là những tuyến trong khu vực nội thành

hiện vẫn tồn tại tình trạng hành lang tuyến bị vi phạm, ảnh hưởng rất nhạy cảm khi thời

tiết thay đổi, thường xuyên xảy ra sự cố trong mùa mưa bão. Các tuyến cáp ngầm đang

vận hành chất lượng không đồng đều, những tuyến mới được cải tạo xây dựng mới từ

năm 2010 đến nay là đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật và khả năng cung cấp điện. Đại

đa số các tuyến xây dựng trước đây đều đã xuống cấp, không đảm bảo chất lượng (cách

điện kém, tiết diện nhỏ...) nên mỗi khi bị sự cố thời gian mất điện thường bị kéo dài.

2.6.4 Đường trục hạ thế và hệ thống công tơ

Năm 2007, Công ty Điện lực Từ Liêm thực hiện chính sách xóa bán tổng, tiếp nhận

cung cấp điện cho 11 xã trên địa bàn huyện Từ Liêm. Khi tiếp nhận quản lý lưới điện hạ

áp nông thôn, toàn bộ đường dây trung, hạ áp, hệ thống công tơ của khách hàng đã cũ,

không đảm bảo an toàn và cũng là nguyên nhân chính gây tổn thất điện năng. Nhiều khu

vực tổn thất điện năng thấp nhất là 20%, cao nhất tới 40%.

Từ năm 2007 đến nay, Công ty Điện lực Từ Liêm đã đầu tư cải tạo lưới điện hạ thế

nông thôn. Thay thế đường trục hạ thế đã cũ nát chủ yếu sử dụng dây VC tiết diện nhỏ

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

54

50-70mm2 bằng dây cáp vặn xoắn ABC có tiết diện dây lớn hơn 95-120mm2. Thay thế

LUẬN VĂN THẠC SỸ

toàn bộ hòm công tơ có bảo vệ bằng cầu chì đang lắp trên lưới bằng hòm công tơ

Composite loại 4, 2 công tơ. Các vị trí nhiều hòm 1, hòm 2 công tơ sẽ dồn vào hòm 4

công tơ. Lắp đặt xà gánh công tơ cho các vị trí cột có từ 3 tầng hòm trở lên. Một số vị trí

hòm sử dụng cáp ABC 4x25 và 2x25mm2 làm cáp xuống hòm sẽ được thay thế bằng cáp

Muyle 2x25mm2 cho hòm 4 công tơ, Muyle 2x16mm2 cho hòm 2 công tơ và cáp muyle

2x11mm2 cho hòm 1 công tơ. Đối với những hòm công tơ 3 pha sẽ thay thế cáp xuống

hòm bằng cáp Cu/XLPE/PVC 4x16mm2. Đấu nối trong hòm công tơ sử dụng dây đấu

cầu Cu/XLPE/PVC 1x6mm2. Lắp bổ sung hộp phân dây cho các vị trí cột có từ 3 hòm

công tơ trở lên. Cáp nối từ đường trục xuống hộp phân dây sử dụng cáp vặn xoắn ABC

4x50mm2. Tính đến thời điểm tháng 6/2013 Công ty Điện lực Từ Liêm đã xây dựng

được 966.713 km đường trục và nhánh hạ thế, 166.397 cáp ngầm hạ thế và có 121.213

công tơ khách hàng.

Bảng 2.3: Thống kê đường trục hạ thế Công ty Điện lực Từ Liêm quản lý.

STT Huyện, thị xã 2010 2011 2012 2013 Đơn vị

1 Đường trục hạ thế km 596.136 631.411 948.659 966.713

2 Cáp ngầm km 81.888 92.108 141.732 166.397

3 Công tơ khách hàng 107.207 111.773 117.656 121.213 công tơ

(Nguồn: Báo cáo quản lý kỹ thuật 2010-6/2013 của Công ty Điện lực Từ Liêm)

2.7 Thực trạng quản lý các dự án tại Công ty Điện lực Từ Liêm

Công cuộc đổi mới được triển khai mạnh mẽ trên khắp đất nước với mô hình nền

kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của

nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó, một mặt làm cho các ngành kinh tế

- kỹ thuật nói chung, ngành điện và cụ thể là Công ty Điện lực Từ Liêm nói riêng phải

đương đầu với những khó khăn thách thức mới có khi rất phức tạp. Do địa bàn có tốc độ

đô thị hóa tăng cao vì vậy năng lực đáp ứng yêu cầu sử dụng điện càng trở nên bất cập so

với yêu cầu của công cuộc đổi mới, bộc lộ các mặt yếu kém về khả năng phục vụ lẫn

khai thác kinh doanh. Trong khi đó, hệ thống lưới điện trong khu vực đa phần là tiếp

nhận từ các xã cùng với quá vận hành đã bị hao mòn do thời gian, do các điều kiện tự

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

55

nhiên, do con người…làm cho các công trình vận hành kém chất lượng, tổn thất điện

LUẬN VĂN THẠC SỸ

năng cao, không an toàn trong khai thác và sử dụng lưới điện. Nhưng mặt khác, chính

bản thân công cuộc đổi mới đã tạo ra những thời cơ thuận lợi cho ngành điện nói chung

và cho Công ty Điện lực Từ Liêm nói riêng. Đầu tư XDCB - một bộ phận cốt yếu trong

hoạt động đầu phát triển nói chung, nó đóng góp trực tiếp vào quá trình tái sản xuất

TSCĐ, có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế, phát triển khoa học kỹ thuật, góp

phần tăng trưởng kinh tế xã hội.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của ngành điện, của hoạt động đầu tư XDCB, Công ty

Điện lực Từ Liêm đã chú trọng đẩy mạnh hoạt động đầu tư XDCB để góp phần mở rộng

mạng lưới cung cấp điện năng, tăng thu nhập của người lao động, đồng thời đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng điện của khách hàng trên địa bàn thuộc diện quản lý của Công ty Điện lực

Từ Liêm. Trong những năm qua, Công ty Điện lực Từ Liêm đã không ngừng phát triển

lưới điện đáp ứng nhu cầu phục vụ xã hội, mức tăng trưởng hàng năm khá cao tiến hành

tiếp nhận lưới điện nông thôn không ngừng củng cố và cải tạo lưới điện để đảm bảo an

toàn cung cấp điện năng.

Sau đây là trình tự tiến hành đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Từ Liêm.

- Đề nghị lập kế hoạch ĐTXD năm: Trước ngày 30/10 hàng năm (năm n) phòng quản

lý ĐTXD thông báo ĐVQL đăng ký danh mục công trình cải tạo nâng cấp hoặc

xây dựng mới các công trình theo biểu mẫu. Các ĐVQL nhận được thông báo, rà

xoát tổng hợp và đăng ký kế hoạch ĐTXD năm n+2 theo biểu gửi về phòng quản

lý ĐTXD đúng quy định.

- Kiểm tra hiện trường thực tế: Căn cứ vào đăng ký của ĐVQL, phòng PKT phối hợp

với các ĐVQL đã đăng ký khảo sát thực tế và lập biên bản khảo sát tình hình hiện

tại của công trình, Phòng quản lý ĐTXD, PKT, ĐVQL thống nhất tên danh mục,

quy mô đầu tư, P quản lý ĐTXD tổng hợp danh mục ĐTXD, PKT ký xác nhận

danh mục.

- Đăng kí danh mục ĐTXD (lần 1): Phòng quản lý ĐTXD trình Giám đốc phê duyệt

danh mục ĐTXD năm n+1. Bảng đăng ký kế hoạch ĐTXD lần 1 được Giám đốc

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

56

Điện lực duyệt, phòng quản lý ĐTXD nộp về B02 hai bản.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Duyệt danh mục ĐTXD (lần1): Trên cơ sở bản đăng ký kế hoạch ĐTXD lần 1, B02,

B04, X02 rà soát, thống nhất danh mục ĐTXD năm n+1 của Công ty Điện lực Từ

Liêm, trình GĐCT duyệt

- Lập PAKT: Trước 15/02 của năm trước năm kế hoạch (năm n+1) B02 thông báo các

danh mục dự kiến ĐTXD lần 1 cho các đơn vị. Phòng quản lý ĐTXD làm lệnh

điều động trình Giám đốc ký giao nhiệm vụ cho phòng kỹ thuật khảo sát, lập

PAKT trình Giám đốc duyệt.

- Đăng kí danh mục ĐTXD (lần 2): Vào đầu tháng 3 (từ 01 đến 15/3) của năm báo cáo

(năm n+1) phòng kỹ thuật giao cho phòng quản lý ĐTXD mỗi công trình 7 bộ

PAKT. Phòng quản lý ĐTXD tổng hợp đăng ký kế hoạch ĐTXD lần 2 theo biểu

mẫu quản lý ĐTXD tổng hợp trình Giám đốc duyệt bản đăng ký kế hoạch ĐTXD

lần 2.

- Duyệt danh mục ĐTXD (lần 2): B02 kết hợp với B04 rà soát tổng hợp trình Giám

đốc Công ty phê duyệt bản đăng ký kế hoạch ĐTXD lần 2.

- Lựa chọn đơn vị tư vấn: Sau khi Giám đốc công ty phê duyệt Bảng đăng ký kế hoạch

ĐTXD lần 2, phòng quản lý ĐTXD làm tờ trình Giám đốc Điện lực duyệt đơn vị

tư vấn thiết kế. Khi tờ trình được duyệt phòng quản lý ĐTXD soạn Quyết định

trình Giám đốc duyệt đơn vị tư vấn thiết kế.

- Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình: Phòng quản lý ĐTXD giao cho

đơn vị tư vấn thiết kế 1 bộ PAKT và soạn thảo hợp đồng tư vấn thiết kế trình giám

đốc ký kết với nhà thầu. ĐVTV lập BCKTKT xây dựng công trình dựa trên cơ sở

của PAKT, nếu PAKT cần phải bổ sung, sửa đổi; ĐVTV phải thống nhất với chủ

đầu tư.

- Thẩm định và phê duyệt: Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình được thẩm

định và phê duyệt theo quy trình thẩm định các dự án đầu tư. Phòng QL ĐTXD

được phân nhiệm vụ thẩm định và trình Giám đốc Điện lực phê duyệt.

- Đăng ký kế hoạch ĐTXD năm: Vào cuối tháng 6 (từ 15 đến 30/6) các dự án được

thiết kế và đã được phê duyệt, phòng quản lý ĐTXD tổng hợp báo cáo nhanh đăng

ký kế hoạch vốn đầu tư trình Giám đốc duyệt và nộp về B02 vào đầu tháng 7 (từ

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

57

01 đến 15 /7) của năm báo cáo 02 bộ bản gốc cứng và bản mềm.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Duyệt kế hoạch ĐTXD: B02, B05, B04 rà soát sửa đổi thống nhất bảng đăng ký

nhanh của đơn vị vào đầu tháng 8 (01 đến 15/8), phòng quản lý ĐTXD lập bảng

đăng ký kế hoạch đầu tư xây dựng chi tiết cho năm sau (năm n+1) trình Giám đốc

duyệt nộp về B02 02 bộ bản gốc cứng và bản mềm. B02 Trình GĐCT giao kế

hoạch cho Điện lực.

- Tạm ứng vốn bằng VTTB: Tổng hợp vật tư thiết bị (đề nghị Công ty tạm ứng vốn

bằng vật tư thiết bị) trình Giám đốc duyệt, phòng quản lý ĐTXD rà xoát khối

lượng vật tư chính Công ty không cấp, Phòng Vật tư kiểm tra vật tư tại kho Điện

lực để cấp, những hạng mục công việc còn lại đơn vị thi công thực hiện.

- Tổ chức đấu thầu: Các phòng ban liên quan tổ chức, thực hiện theo quy trình quản lý

công tác đấu thầu.

- Thương thảo, ký kết hợp đồng: Căn cứ thông báo trúng thầu, Phòng quản lý ĐTXD

lập lịch mời nhà thầu đến thương thảo hợp đồng. Đối với trường hợp Điện lực tự

thực hiện thì ĐVQL được giám đốc giao nhiệm vụ sẽ thực hiện theo quyết định.

- Nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Nhà thầu phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng

theo hợp đồng đã ký kết.

- Chuẩn bị thi công: Nhà thầu lập bảng tiến độ thi công như hợp đồng đã ký kết. Đối

với trường hợp Điện lực tự thực hiện thì ĐVQL được giám đốc giao nhiệm vụ sẽ

thực hiện lập bảng tiến độ thi công theo biểu mẫu.

- Lập tiến độ thi công: Phòng VT: Triển khai cấp phát vật tư Phòng quản lý ĐTXD:

Làm lệnh điều động giao đơn vị giám sát thi công công trình. Lập phương án đền

bù ; ra thông báo và lên kế hoạch các đơn vị liên quan để bàn giao mặt bằng cho

đơn vị thi công.

- Tổ chức thi công: Đơn vị thi công tiến hành thi công ĐVGS có trách nhiệm lập biên

bản nghiệm thu từng hạng mục công việc Phòng KT lập biên bản đo dây tại hiện

trường.

- Nghiệm thu: Đơn vị thi công công trình xong, đăng ký nghiệm thu với PKT. Phòng

quản lý ĐTXD căn cứ hồ sơ nghiệm thu hoàn thành công trình để làm thủ tục tạm

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

58

tăng tài sản cố định.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Quyết toán: Để thực hiện quyết toán công trình, Đơn vị thi công cung cấp các hồ sơ

đúng theo yêu cầu.PKT Kiểm tra khối lượng quyết toán, PVT Đối chiếu vật tư

Điện lực cấp và Công ty cấp, P.KH kiểm tra thủ tục quyết toán, P.TCKT duyệt đơn

giá và kiểm tra tổng giá trị quyết toán làm thủ tục tăng chính thức tài sản cố định.

Trên đây là trình tự lập một dự án đầu tư xây dưng ở Công ty Điện lực Từ Liêm,

nhờ vào quy chuẩn ISO này mà việc đầu tư xây dựng ở Công ty được tiến hành thuận lợi

nhanh chóng tuy nhiên việc đầu tư xây dựng một công trình điện nói chung và đầu tư xây

dựng ở Công ty Điện lực Từ Liêm nói riêng cũng có những đặc điểm riêng.

2.7.1 Nguồn vốn đầu tư XDCB

Vốn đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Từ Liêm chủ yếu từ các nguồn cơ bản

sau:

- Vốn trong nước: bao gồm vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng, vốn khấu hao cơ

bản, vốn huy động của khách hàng.

- Vốn nước ngoài: vốn vay của các tổ chức tín dụng như ODA, WB, ADB, SIDA…

Đối với nguồn vốn trong nước của Công ty Điện lực Từ Liêm cũng chủ yếu từ hai

nguồn cơ bản là nguồn là nguồn vốn vay tín dụng và nguồn vốn khấu hao. Bản chất của

nguồn vốn khấu hao là vốn hình thành từ việc thực hiện khấu hao trên giá trị tài sản để

tái sản xuất các tài sản cố định. Trước đây Công ty Điện lực Từ Liêm trích khấu hao

hàng năm và nộp toàn bộ cho Công ty điện lực TP Hà Nội, sau đó hàng năm Công ty

điện lực TP Hà Nội sẽ cấp phát vốn đầu tư XDCB từ ngân sách.

Còn nguồn vốn vay tín dụng chủ yếu là vay từ ngân hàng, nguồn vốn này chiếm

một phần quan trọng nằm trong nguồn vốn trong nước. Vốn vay nước ngoài chiếm một

tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn ở Công ty Điện lực Từ Liêm do Công ty không được chủ

động về nguồn vốn vay. Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư XDCB được thể hiện cụ thông

qua bảng sau:

Bảng 2.4: Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư XDCB thời kỳ 2010- 2013

Đơn vị: triệu đồng

Năm 2010 2011 2012 2013

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

59

Tổng vốn đầu tư (kế hoạch) 85.242 27.309 28.054 30.593

LUẬN VĂN THẠC SỸ

22.794 27.309 28.054 30.593 * Vốn trong nước

Vốn KHCB 360 406 2.649 3.691

Vốn vay tín dụng 11.519 15837 24.804 31.664

Nguồn vốn khác

62448 * Vốn nước ngoài

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện Kế hoạch đầu tư xây dựng của Công ty Điện lực Từ Liêm năm 2010-2013)

Từ bảng số liệu trên cho chúng ta thấy rằng hoạt động đầu tư XDCB thời gian qua

của Công ty Điện lực Từ Liêm đã không ngừng được đẩy mạnh, khối lượng vốn đầu tư

đã tăng lên cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng khá

cao, làm tăng lượng điện thương phẩm, đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu thụ điện của các cơ

sở SXKD cũng như cho tiêu dùng sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn quản lý.

Việc Công ty điện lực Thành phố Hà Nội giao hạn mức vốn đầu tư xây dựng trên

cơ sở khối lượng tài sản quản lý có thuận lợi là điện lực sẽ biết được vốn kế hoạch hàng

năm để lập kế hoạch năm cho đầu tư và sửa chữa những hạng mục theo thứ tư ưu tiên,

không đầu tư tràn lan kém hiệu quả. Tuy nhiên riêng đối với Công ty Điện lực Từ Liêm

thì tốc độ phát triển kinh tế xã hội cao, điện thương phẩm tăng nhanh, đặc biệt là thành

phần công nghiệp, mặt khác lưới điện hiện hữu lại cũ nát rất nhiều do nhiều năm trước

đây không chú trọng đầu tư khu vực huyện Từ Liêm do vậy gây khó khăn thụ động trong

việc quản lý vốn.

2.7.2 Công tác kế hoạch đầu tư XDCB

Hàng năm Điện lực phải lập kế hoạch cho công tác phát triển lưới điện, bảo trì, sửa

chữa lưới điện như kế hoạch hoàn thiện và phát triển lưới điện bằng nguồn vốn đầu tư

xây dựng, kế hoạch sửa chữa lớn lưới, kế hoạch bảo trì lưới điện, kế hoạch nhu cầu vật tư

nhằm chuẩn bị vật tư cho các phương án phát triển, sửa chữa lưới điện của năm sau.

Theo qui định của Công ty Điện lực Từ Liêm, việc thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu

tư cơ bản phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Đáp ứng các điều kiện về pháp lý, phù hợp với các qui chế quản lý và các qui định

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

60

hiện hành.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Đảm bảo phù hợp với qui hoạch và kế hoạch của ngành, các cân đối tổng thể đảm bảo

cho dự án có khả năng thực hiện.

Thực tế cho thấy, đối với những dự án có giai đoạn CBĐT thực hiện tốt thì việc đầu

tư đạt hiệu quả rõ rệt, việc triển khai các giai đoạn tiếp theo thuận lợi, công trình đưa vào

khai thác đạt hiệu quả, quyết toán công trình nhanh gọn, dứt điểm. Đối với những dự án

có giai đoạn CBĐT thực hiện không tốt, thì việc triển khai thực hiện các giai đoạn tiếp

theo sẽ gặp nhiều vướng mắc, việc kết thúc công trình bị kéo dài, thậm chí không quyết

toán được.

Kế hoạch đầu tư hoàn thiện và phát triển lưới điện bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng

(vốn khấu hao cơ bản, vốn đầu tư phát triển, vốn tín dụng thương mại, vốn nước ngoài)

được áp dụng cho các công trình xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp thuộc chuyên ngành

điện, kiến trúc. Đối với các dự án có quy mô nhỏ (≤ 7 tỷ) thì từ khi lên danh mục đầu tư

đến khi hoàn thành công trình cũng phải mất 2 năm, các dự án có quy mô lớn, phức tạp

thì thời gian kéo dài đến 3 năm đôi khi còn kéo dài hơn do thay đổi quy hoạch hoặc

không huy động được vốn vay hoặc vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng.

Kế hoạch XDCB lưới điện được lập từ tháng 3 hàng năm để thực hiện cho năm sau.

Qui hoạch về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp địa phương còn yếu kém nên việc giải

quyết nhu cầu cung cấp điện cho khách hàng đáp ứng không đồng bộ và kịp thời làm cho

rất nhiều khu vực trạm phân phối bị quá tải, sụt áp, độ tin cậy cung cấp điện giảm. Trong

khi đó lại đồng thời tồn tại rất nhiều trạm biến áp phân phối non tải làm cho tổn thất kỹ

thuật tăng cao.

Các công trình mở rộng đường của địa phương không đồng bộ với việc di dời lưới

điện do không bố trí vốn đền bù giải tỏa, không phối hợp với điện lực dẫn đến việc quy

hoạch lưới điện đôi lúc gặp khó khăn.

Theo qui định của Luật điện lực thì doanh nghiệp bán điện phải đầu tư hệ thống

đường dây, trạm điện đến điện kế cho khách hàng có nhu cầu sử dụng điện, tuy nhiên với

qui định của điện lực về đầu tư đường dây và trạm điện cho khách hàng bằng nguồn vốn

đầu tư xây dựng thì để cung cấp điện được cho khách thì phải kéo dài thời gian quá lâu

(nhanh nhất cũng 1 năm) làm cản trở sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của điện

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

61

lực.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Phương án trong kế hoạch XDCB còn chung chung nhiều phương án sau khi đã phê

duyệt thiết kế nhưng ra hiện trường thi công thì mặt bằng đã thay đổi, do vậy lại phải tiến

hành khảo sát lập lại phương án từ đầu.

Bên cạnh những khó khăn khách quan cho công tác kế họach của điện lực như vẫn

còn tồn tại các quy định, văn bản mang tính pháp lý còn mâu thuẫn, sự thiếu hoàn thiện

về quy họach phát triển hạ tầng tổng thể của địa phương thì công tác lập kế hoạch đã

bộc lộ chưa kịp thời và chưa sát với thực tế của các đơn vị, chưa đồng bộ giữa các khâu

trong dây chuyền sản xuất và kinh doanh điện năng do đó ảnh hưởng đến sản xuất kinh

doanh và vận hành của toàn đơn vị.

2.7.3 Công tác tư vấn thiết kế

Phòng kỹ thuật Điện lực đã tiến hành lập các PAKT chống quá tải, phát triển mới

khách hàng, xây dựng các DDK và TBA cấp điện cho các khu vực dân cư trên địa bàn

toàn Huyện Từ Liêm, các khu Công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm, Công nghiệp Nam

Thăng long, khu Đô thị mới Mỹ Đình – Mễ trì, khu Đô thị mới Mỹ Đình 1 , xoá bán

tổng, tiếp nhận lưới điện nông thôn của các xã Mỹ Đình, Cổ Nhuế, Thuỵ Phương, Đông

Ngạc, Xuân Đỉnh, Mễ trì, Phú Diễn Minh Khai, Dựa trên quy mô và phân cấp, Điện lực

tiến hành kí hợp đồng với các đơn vị tư vấn như Trung Tâm Thiết kế điện, Viện Năng

lượng, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây lắp Điện lực Hà Nội... để lập Báo cáo đầu

tư, Thiết kế kĩ thuật thi công các Báo cáo kinh tế kĩ thuật và thẩm định, phê duyệt theo

phân cấp.

Nhìn chung các dự án được phê duyệt và triển khai thi công đảm bảo nguyên tắc:

Tổng mức đầu tư > Tổng dự toán > Tổng quyết toán công trình. Các công trình có khối

lượng phát sinh đều được các đơn vị tư vấn, thi công , giám sát công trình cùng bàn bạc

thống nhất giải quyết và được phê duyệt bổ sung đảm bảo nguyên tắc trên.

Dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc Công ty, các phòng ban Công ty đã tạo điều kiện

thuận lợi cho Điện Lực Triển khai các Phương án, các nhu cầu về vốn, nguồn và lưới

được đáp ứng đầy đủ.

Tuy nhiên, Do tốc độ phụ tải tăng cao, Công tác quy hoạch lưới, quy hoạch về giao

thông còn chưa được ổn định dẫn đến khó khăn trong việc lập các Phương án kĩ thuật,

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

62

BCĐT một cách thuận lợi và nhanh chống đáp ứng nhu cầu phụ tải. Một số công trình

LUẬN VĂN THẠC SỸ

sau khi lập xong BCTKT thì mặt bằng đã thay đổi, hoặc không phù hợp với quy hoạch

dẫn đến việc lập lại BCKTKT

2.7.4 Công tác thẩm định

Tất cả các dự án ĐTXD thuộc nguồn vốn của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội

trên địa bàn Huyện Từ Liêm đều được Công ty Điện lực Từ Liêm thẩm định hồ sơ thiết

kế, tổng dự toán theo quyết định số 5020/QĐ-EVN HANOI ngày 01/09/2010 của Tổng

Công ty Điện lực TP Hà Nội về việc Phân cấp quản lý trong Tổng công ty Điện lực thành

phố Hà Nội.

Các dự án ĐTXD điện có tổng mức đầu tư ≤ 20 tỷ đồng, Công ty Điện lực Từ Liêm

tiến hành thẩm định Hồ sơ thiết kế và tổng dự toán theo đúng chức năng, quy định của

nhà nước. Các dự án ĐTXD điện có tổng mức đầu tư > 20 tỷ đồng, các dự án ĐTXD

khác trên địa bàn Huyện Từ Liêm do Ban quản lý đầu tư xây dựng - Tổng Công ty Điện

lực TP Hà Nội thẩm định và ra quyết định phê duyệt dự án.

Tại Công ty Điện lực Từ Liêm việc thẩm định dự án được phân trách nhiệm cho

phòng QLĐTXD phụ trách. Các các bộ trong tổ thẩm định đều được đào tạo về chuyên

môn nghiệp vụ, được tập huấn hàng năm theo các khóa học do Tổng Công ty Điện lực

TP Hà Nội tổ chức nhằm nâng cao trình độ thẩm định dự án. Cán bộ thẩm định đều có

chứng chỉ thẩm định giá và bằng cấp chuyên môn ngành điện.

Các dự án điện được thẩm định về mặt kỹ thuật và thẩm định Tổng dự toán. Thẩm

định về mặt kỹ thuật, tổng dự toán được căn cứ theo quy định nhà nước, Bộ Công

thương, tiêu chuẩn ngành, quy định Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội...

Quá trình thẩm định được thực hiện qua các bước: tổ thẩm định lập tờ trình thẩm

định trình Giám đốc. Sau khi được duyệt, tổ thẩm định lập báo cáo thẩm định và trình

Giám đốc phê duyệt. Quyết định phê duyệt hồ sơ thiết kế dự án là kết quả cuối cùng của

quá trình thẩm định hồ sơ thiết kế tổng dự toán của dự án, là cơ sở để lập kế hoạch đấu

thầu, thi công, thanh quyết toán công trình.

2.7.5 Công tác đấu thầu

Công tác đấu thầu là một trong những khâu quan trọng của quá trình đầu tư XDCB.

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

63

Hầu hết các dự án mà Điện lực đã triển khai là đấu thầu thi công xây lắp, mua sắm hàng

LUẬN VĂN THẠC SỸ

hóa giá trị và quy mô nhỏ.(dự án nhóm C) Vật tư thiết bị được Công ty Điện lực TP Hà

Nội cấp theo kế hoạch chung của Công ty hoặc đơn vị tự mua.

Điện lực đã thực hiện công tác đấu thầu từ công tác lập kế hoạch đấu thầu ( sau khi

có Thiết kế kĩ thuật thi công- Tổng dự toán được duyệt và kế hoạch tạm ứng vật tư (Tổng

Công ty Điện lực TP Hà Nội duyệt), trình tự, thủ tục, thời gian, nguyên tắc quá trình đấu

thầu, việc tổ chức mời thầu ( đăng báo- đối với đấu thầu rộng rãi, thư mời thầu với đấu

thầu hạn chế), xét thầu ( Thành lập tổ chuyên gia xét thầu), phê duyệt kết quả đấu thầu,

thương thảo, kí hợp đồng thi công ( chủ yếu kí hợp đồng đơn giá cố định) đảm bảo theo

quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999; nghị

định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và Nghị định 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003.

Theo Quy trình thực hiện công tác đấu thầu ban hành kèm theo Quyết định số

3848/EVN-ĐLHN-P16 ngày 25 tháng 08 năm 2004 của Giám Đốc Công ty Điện Lực TP

Hà Nội. Theo các văn bản, thông tư hướng dẫn hiện hành khác.

Về lĩnh vực đấu thầu chủ yếu vẫn là các gói thầu xây lắp, một phần nhỏ dành cho

các gói thầu về tư vấn và mua sắm hàng hoá. Tình hình cụ thể được biểu hiện qua bảng

số liệu sau:

Bảng 2.5: Số liệu đấu thầu giai đoạn 2010 - 6/2013

Đơn vị:gói thầu

STT Lĩnh vực đấu thầu

1 2 3 4 1. Tư vấn 2. Xây lắp 3. Mua sắm hàng hoá Tổng gói thầu 2010 48 48 27 123 2011 3 3 3 9 2012 10 8 4 22 Thg6-13 5 7 7 19

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu Công ty Điện lực Từ Liêm 2010-2013) Trong tổng số gói thầu thì gói thầu xây lắp chiếm tỷ lệ lớn nhất cả về số tương đối

cũng như số tuyệt đối là do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nghành điện nói chung và về

kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Từ Liêm nói riêng. Công ty Điện lực Từ

Liêm mua điện đầu nguồn của Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội, hoặc bổ sung bằng các

nguồn phát nhỏ và có thể mua điện của các đơn vị khác nếu cần, rồi bán điện cho từng

khách hàng dùng điện, bởi vậy mà nhu cầu về xây lắp các trạm biến áp, xây dựng các

đường dây nối trạm đường dài, thiết bị đóng cột...bao giờ cũng lớn và chiếm ở mức cao

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

64

nhất. Ngoài ra Công ty Điện lực Từ Liêm cũng tiến hành đấu thầu một số gói thầu mua

LUẬN VĂN THẠC SỸ

sắm hàng hoá, hàng năm chiếm khoảng 6-7% trong tổng số cả ba lĩnh vực nói trên. Đấu

thầu tư vấn là lĩnh vực chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cả ba lĩnh vực. Điều này là do nhu cầu

về tư vấn của Công ty Điện lực Từ Liêm rất ít, đấu thầu tư vấn chỉ được thực hiện với

những dự án nước ngoài hoặc các dự án có yêu cầu đặc biệt.

Về hình thức đấu thầu, Công ty Điện lực Từ Liêm áp dụng hai hình thức cơ bản là

đấu thầu rộng rãivà chào hàng cạnh tranh, nhưng chủ yếu vẫn là đấu thầu rộng rãi. Bảng

số liệu sau sẽ cho chúng ta thấy rõ điều đó.

Bảng 2.6: Các hình thức đấu thầu giai đoạn 2010- 6/2013

Đơn vị: Gói thầu

Thg6-13 14 5 19 2011 12 44 56 2012 8 10 82 2010 27 96 123

Hình thức đấu thầu 1. Đấu thầu rộng rãi 2. Chỉ định thầu 3. Mua sắm trực tiếp Tổng số dự án (Nguồn: Tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu Công ty Điện lực Từ Liêm các năm 2010- 2013)

Đối với công tác đấu thầu của Công ty Điện lực Từ Liêm trong giai đoạn qua, tuy

chất lượng HSMT, kinh nghiệm tổ chức đấu thầu, xét thầu ở các đơn vị còn hạn chế

nhưng với sự chỉ đạo nghiêm túc từ Công ty Điện lực Từ Liêm đến cơ cở, thực hiện Nghị

định 88/1999/NĐ-CP và QĐ170EVN/HĐQT về công tác đấu thầu. Nhìn chung thời gian

qua công tác đấu thầu trong Công ty Điện lực Từ Liêm thực hiện về cơ bản là tốt, đúng

qui định, chính xác, công bằng và minh bạch.

2.7.6 Công tác thi công, xây lắp

Theo kế hoạch đấu thầu được duyệt, Điện lực tiến hành kí hợp đồng thi công xây

lắp với các nhà thầu. Tổ chức cấp phát vật tư, đôn đốc thi công xây lắp theo đúng tiến độ,

tổ chức nghiệm thu bộ phận, hạng mục công trình, tổ chức nghiệm thu các vật tư thiết bị

B cấp vào công trình. Tiến hành thi công cấp điện các khu CN Nam Thăng long, Khu CN

Từ Liêm khu Đô thị mới Mĩ Đình 1, Mĩ đình Mễ trì, cải tạo lưới Điện hạ thế các xã sau

tiếp nhận lưới điện nông thôn, xây dựng các TBA mới trong khu vực chống quá tải.

Nhìn chung các dự án được đầu tư đều phát huy hiệu quả về kinh tế, kĩ thuật, đảm

bảo chất lượng công trình, đảm bảo nhu cầu cấp điện ổn định, lâu dài cho các phụ tải

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

65

trong giai đoạn hiện tại và trong những năm tới, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn và

LUẬN VĂN THẠC SỸ

lưới điện. Song Điện Lực vẫn còn một số những tồn tại, vướng mắc như sau: Một số

công trình thiết kế chưa được chi tiết, tỷ mỉ và đầy đủ dẫn đến vướng mắc trong quá trình

thi công cũng là những nguyên nhân gây chậm tiến độ thi công. Công tác giải phóng mặt

bằng để bàn giao cho đơn vị thi công còn chậm ( thống nhất vị trí trạm, vị trí trồng cột

với địa phương chưa rõ ràng) dẫn đến kéo dài tiến độ thi công của các công trình. Vật tư

cấp cho công trình còn chưa được kịp thời. Công tác nghiệm thu xác định toàn bộ khối

lượng vật tư, chất lượng công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng còn chậm.

2.7.6.1 Công tác giám sát thi công

Về công tác giám sát thi công các công trình, Điện lực Điều động các đơn vị trực

thuộc Điện lực như Phòng kĩ thuật, Phòng Điều độ, Phòng quản lý ĐTXD để giám sát thi

công các công trình. Giám sát kĩ thuật thi công từng hạng mục công trình, phần ngầm

công trình, tiến hành cùng với đơn vị tư vấn thiết kế xử lý các biện pháp kĩ thuật nếu có

thay đổi và bổ sung thiết kế. Kết hợp với địa phương trong việc giải phóng mặt bằng bàn

giao cho đơn vị thi công. Tổ chức các buổi tập huấn, học tập các quy định về đảm bảo

chất lượng công trình. Tham gia các lớp bồi dưỡng kĩ sư tư vấn giám sát. Nâng cao trách

nhiệm của đội ngũ giám sát nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình xây dựng

theo các quy định của nhà nước và Công ty.

2.7.6.2 Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, hoàn trả mặt bằng thi công

Đối với các dự án đã xây dựng, chủ yếu các công trình là xây dựng đường cáp

ngầm, Xây dựng trạm biến áp và đường trục hạ thế nên công tác đền bù, giải phóng mặt

bằng chủ yếu tập trung vào đền bù hoa màu, giải phóng các vị trí trồng cột, Hoàn trả hè

đường, Điện lực tiến hành kí hợp đồng hoàn trả mặt đường, hè đường với các Công ty

công trình giao thông- thuộc Sở Giao thông công chính trên cơ sở khối lượng đơn giá và

định mức được duyệt theo quy định. Phần đền bù hoa màu, đất nông nghiệp, Giải phóng

các vị trí trồng cột và hướng tuyến Điện Lực kết hợp với chính quyền Địa phương,

UBND huyện, UBND xã, thị trấn tiến hành rà soát khối lượng, chủng loại hoa màu và

thanh toán cho các đối tượng được đền bù trên cơ sở định mức và đơn giá theo quy định

hiện hành. Tuy nhiên việc giải phóng mặt bằng các vị trí trồng cột cao thế, cột hạ thế là

vấn đề vô cùng phức tạp cũng là những nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thi công các

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

66

công trình.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.7.7 Công tác quyết toán và giải ngân vốn

Giải ngân vốn là bên cung cấp vốn (Bên A - Công ty Điện lực Từ Liêm) tiếp vốn

cho bên thực hiện đầu tư xây dựng các công trình theo các công đoạn tuỳ theo tiến độ

của dự án. Còn vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện

trong quá trình đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo

đúng hợp đồng đã kí kết và thiết kế dự toán được phê duyệt, đảm bảo đúng qui chuẩn

định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán và những qui định hiện hành của Nhà nước

có liên quan.

Công tác giải ngân và quyết toán vốn đầu tư những khâu có tính quyết định của dự

án. Nhiều công trình ở một số nơi trước đây quen thi công, đóng điện là xong trong khi

vốn đầu tư chưa được quyết toán (có nghĩa rằng khi các công trình điện xây dựng xong,

tiến hành đóng điện đưa công trình và sử dụng, trong khi khâu quyết toán vốn chưa thực

hiện, vấn đề đóng điện và thanh quyết toán vốn đầu tư do các đơn vị với chức năng

nhiệm vụ khác nhau tiến hành theo thời gian pháp luật qui định), quyết toán để lưu từ

năm 2009 - 2013 đến nay chưa quyết toán, gây nợ nần dây dưa, không quyết toán được

vốn với Nhà nước. Thời gian qua, dưới sự chỉ đạo điều hành kiên quyết của ban giám

đốc Công ty Điện lực Từ Liêm, công tác quyết toán đã có nhiều tiến bộ. Nhìn chung

Điện lực đã thực hiện quyết toán theo đúng khối lượng và đơn giá thanh toán theo các

quy định hiện hành.

2.7.8 Công tác vận hành sau khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng

Sau khi dự án được nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng, đơn vị nhà thầu nộp

bảo lãnh bảo hành công trình, Công ty Điện lực Từ Liêm tiến hành bàn giao cho đơn vị

tại địa bàn nơi có công trình xây dựng quản lý và vận hành. Cụ thể:

- Các hạng mục đường dây trung thế thuộc phạm vi quản lý của Đội đường dây.

- Hạng mục trạm biến áp thuộc phạm vi quản lý vận hành bởi Đội vận hành.

- Hạng mục đường dây hạ thế và hệ thống công tơ thuộc phạm vi quản lý của các

Đội tư gia khách hàng.

Theo quy trình kỹ thuật, hàng tháng các đội tư gia tiến hành đo đếm kiểm tra công

tơ đầu nguồn tại trạm, kiểm tra dòng vận hành max và min trong tháng, tiến hành ghi sổ

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

67

theo dõi. Ghi chỉ số công tơ các hộ tiêu thụ điện. Vận hành đường trục hạ thế và hệ thống

LUẬN VĂN THẠC SỸ

công tơ nhằm cung cấp điện an toàn ổn định. Thực tế nắm vững tình hình tiêu thụ điện

của địa bàn đề xuất phương án xử lý với phòng kỹ thuật để lập phương án sửa chữa, nâng

cấp, cải tạo hoặc bổ sung xây dựng mới.

Đội vận hành kiểm tra theo định kỳ 6 tháng các thông số về máy biến áp, chỉ số

dầu, sứ cách điện.

Đội đường dây có trách nhiệm kiểm tra vận hành, khắc phục sự cố, thao tác tuyến

đường dây trung thế bao gồm đường cáp ngầm và đường dây không.

2.8 Kết quả đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm

2.8.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện

Trong xu hướng phát triển ngày một đi lên của nền kinh tế, từ khi chuyển sang cơ

chế thị trường đến nay Công ty Điện lực Từ Liêm là một DNNN sản xuất kinh doanh có

hiệu quả, đóng góp to lớn trong sự nghiệp công nghiệp hoá - điện khí hoá nước nhà nói

chung và của Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội nói riêng. Đạt được những thành tích

đáng tự hào đó chính là kết quả của việc đầu tư đúng hướng, đặc biệt là tăng cường và

phát huy cao vai trò của vốn đầu tư XDCB.

Bảng 2.7: Vốn đầu tư XDCB thực hiện thời kỳ 2010- 6/2013

Chỉ tiêu 2010 2011 2012 6/2013

Vốn đầu tư XDCB thực hiện 78.678 25.998 27.381 28.972

Vốn đầu tư XDCB kế hoạch 85.242 27.309 28.054 30.593

Đơn vị triệu đồng triệu đồng % 92,30% 95,20% 97,60% 94,70%

Tỷ lệ thực hiện (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện Kế hoạch đầu tư xây dựng của Công ty Điện lực Từ Liêm năm 2010-2013)

Từ năm 2010 đến 6/2013 công ty đã thực hiện một khối lượng lớn vốn đầu tư

XDCB. Vốn đầu tư XDCB đăng ký hàng năm tăng dần. Riêng năm 2010 là năm kỷ niệm

đại lễ 1000 năm Thăng Long, Công ty Điện lực Từ Liêm phải lập kế hoạch đầu tư xây

dựng nhiều công trình để đảm bảo cao nhất việc cấp điện an toàn ổn định do đó yêu cầu

về nguồn vốn tăng vọt so với các năm.

Giữa công tác lập kế hoạch và tình hình thực hiện vốn đầu tư đều tăng, cụ thể năm

2010 tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch đạt 92,30%, năm 2011 con số đó cũng đạt tới

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

68

95,20%, năm 2012 đạt 97,6%. Qua tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư XDCB các năm từ 2010

LUẬN VĂN THẠC SỸ

đến 2013 ta thấy việc tổ chức lập kế hoạch của đơn vị là tương đối sát với thực tế thực

hiện. Từ bước chuẩn bị đầu tư bao gồm khảo sát nhu cầu điện năng, lập phương án kỹ

thuật, lập kế hoạch nguồn vốn, đến bước thực hiện đầu tư, giám sát thi công đều được

thực hiện tương đối tốt. Riêng 6 tháng đầu năm 2013 tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư XDCB

có giảm so với năm 2012. Nguyên nhân là do công tác thực hiện đầu tư xây dựng công

trình “Xây dựng TBA Xuân Phương 17” chưa tốt, tiến độ công trình không đảm bảo do

chưa có mặt bằng thi công tuyến cáp ngầm cấp điện cho TBA. Vị trí xây dựng TBA phải

thay đổi so với thiết kế do không có sự đồng thuận của một số người dân. Tỷ lệ thực hiện

trong các năm từ 2010 đến 2013 đều <100% có nhiều nguyên nhân mà chủ yếu do công

tác lập kế hoạch và công tác giám sát đốc thúc tiến độ xây dựng công trình. Một số công

trình không kịp giải ngân trong năm kế hoạch do tiến độ bị chậm dẫn đến khối lượng

thực hiện được quyết toán giải ngân thấp hơn so với kế hoạch đặt ra.

2.8.2 Tài sản cố định huy động

Qui mô tài sản cố định huy động do hoạt động đầu tư tạo ra được phản ánh tổng

hợp qua chỉ tiêu tài sản cố định mới tăng. Như chúng ta đã biết đầu tư là một hoạt động

liên tục, các giai đoạn kế tiếp và gối đầu cho nhau nên giá trị tài sản cố định cũng tăng

lên liên tục. Do đó việc tách biệt giá trị tài sản cố định giữa các năm chỉ mang tính qui

ước và tương đối.

Trong những năm qua, cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, kết hợp với

tinh thần làm việc không mệt mỏi của cán bộ và công nhân, Công ty Điện lực Từ Liêm

đã triển khai được rất nhiều dự án, xây dựng thêm nhiều trạm điện. Vì thế hệ thống điện

trên miền quản lý của Công ty Điện lực Từ Liêm ngày càng được nâng cấp, đáp ứng

tương đối nhu cầu điện năng thiết yếu, mang ánh sáng tới cho mọi nhà.

Tài sản cố định mới tăng là các công trình, hạng mục công trình, đối tượng xây

dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập. Do đặc điểm của ngành điện nên hiện nay

việc cải tạo hệ thống điện được thực hiện thường xuyên và chủ yếu, kết quả của hoạt

động đó là xây dựng thêm các trạm biến áp, đường dây và các nhà xưởng mới hoàn

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

69

thành.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

2010 2011 2013 2012 STT Nội dung

93.400 56.096

81.888 784 865 802 899 826 945

I Đường dây trung áp 1 Đường dây không 2 Cáp ngầm II Hạ thế 1 Đường dây không 2 Cáp ngầm III Trạm biến áp Trạm biến áp 1 2 Tổng số MBA 3 Công suất

Bảng 2.8: Tăng tài sản cố định các năm 2010- 6/2013 Đơn vị 160.070 113.894 152.569 153.207 m 80.078 82.878 m 596.136 631.411 948.659 966.713 m 92.108 141.732 166.397 m 844 trạm 960 máy 461.925 520.765 572.655 607.165 kVA (Nguồn: Tổng hợp báo cáo quản lý kỹ thuật 2010-6/2013 của Công ty Điện lực Từ Liêm) Theo bảng số liệu trên cho chúng ta thấy trạm phân phối tăng nhiều qua hàng năm.

Trạm biến áp khách hàng nhiều hơn trạm biến áp công cộng. Dung lượng máy biến áp

cũng tăng đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng trên toàn Huyện.

Cùng với việc phát triển các trạm biến áp, Công ty Điện lực Từ Liêm đã thi công

nhiều công trình lưới điện, kết quả của nó được thể hiện ở số km đường dây tăng thêm.

Qua bảng khối lượng tổng hợp cho thấy đường dây hạ áp, khối lượng đường dây trung áp

gia tăng nhiều về khối lượng, Trong đó phải xem xét tới khối lượng đường dây cáp ngầm

trung áp, trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương hiện đại hoá lưới điện ở Công

ty Điện lực Từ Liêm đã tiến hành thay thế các đường dây cũ bằng hệ thống đường dây

trung áp, khối lượng đường dây cáp ngầm trung áp đang ngày càng được xây dựng nhiều

hơn, tuy nhiên con số tăng thêm hàng năm trên vẫn còn qúa ít so với yêu cầu phát triển

hiện nay. Cùng với việc gia tăng tài sản cố định sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý

vận hành, duy tu bảo dưỡng định kỳ. Đòi hỏi cùng với việc gia tăng tài sản cố định cần

gia tăng thêm cán bộ quản lý để vận hành tài sản cố định được tốt.

2.8.3 Năng lực phục vụ tăng thêm

Chỉ tiêu năng lực phục vụ tăng thêm cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản phản

ánh kết quả của hoạt động đầu tư XDCB.

Bảng 2.9: Tình hình tiêu thụ điện năng tại Huyện Từ Liêm

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

70

STT Năm Đầu nguồn Điện thương phẩm Tăng trưởng Điện TP

LUẬN VĂN THẠC SỸ

( MWh) ( MWh) (%)

1 2009 534.163 493.960

2 2010 605.780 565.251 14%

3 2011 685.704 640.732 13%

4 2012 773.719 721.953 13%

5 6/2013 774.434 826.836

7% (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh điện năng năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 của Công ty Điện lực Từ Liêm)

Qua bảng số liệu cho chúng ta thấy trong giai đoạn 2010 - 2013 điện năng thương

phẩm tăng liên tục qua các năm. Điều đó chứng tỏ rằng cùng với sự tăng trưởng và phát

triển của nền kinh tế nói chung và của các địa bàn thuộc miền quản lý của Công ty Điện

lực Từ Liêm nói riêng, nhu cầu điện tiêu thụ cho sản xuất và cho tiêu dùng sinh hoạt

ngày một lớn hơn và cũng nhờ có chính sách quản lý tốt nên tỷ lệ tổn thất điện năng cũng

giảm dần qua các năm.

2.8.4 Điện thương phẩm và tổng số khách hàng phát triển

Điện thương phẩm và tổng số khách hàng phát triển là hai chỉ tiêu hiệu quả quan

trọng. Kết quả kinh doanh được phản ánh qua hai thông số này:

Bảng 2.10: Thống kê kết quả kinh doanh của Công ty Điện lực Từ Liêm.

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009 2010 2011 2012 Dự kiến 2013

Điện đầu nguồn MWh 534.163 605.780 685.704 773.719 826.836

Tỷ lệ tăng trưởng 13 11 7 % 13

Điện thương phẩm MWh 493.960 565.251 640.732 721.953 774.434

Tỷ lệ tăng trưởng 13 13 7 % 14

Doanh thu tiền điện triệu đồng 652.317 771.258 929.226 1.162.672 1.362.703

Tỷ lệ tăng trưởng 20 20 17 % 18

Số khách hàng quản lý Khách hàng 101.139 107.207 111.773 117.656 121.213

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

71

Tỷ lệ tăng trưởng 6,00 4,26 5,26 3,02 %

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Số cán bộ công nhân Cán bộ 236 245 256 275 305

Thu nhập bình quân Triệu đồng 3,643 3,825 4,131 4,420 4,597

Tỷ lệ tăng trưởng % 5,00 8,00 7,00 4,00

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh điện năng năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 của Công ty Điện lực Từ Liêm)

Qua số liệu ta thấy cùng với sự gia tăng về đầu tư XDCB, sản lượng điện Công ty

Điện lực Từ Liêm bán ra và số khách hàng tiêu dùng điện trong thời gian qua cũng tăng

lên hàng năm.

Đạt được kết quả trên phải kể đến sự đóng góp rất quan trọng của cán bộ công nhân

viên Công ty Điện lực Từ Liêm trong việc đẩy mạnh hơn nữa hoạt động đầu tư XDCB để

xây dựng nên những công trình, hạng mục công trình điện nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu

thụ điện của các khách hàng tiêu dùng đang ngày một tăng lên.

2.8.5 Doanh thu

Nhìn vào bảng thống kê kết quả kinh doanh cho thấy doanh thu hàng năm của Công

ty có xu hướng tăng. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu doanh thu không ổn định,

năm 2010 và 2011 tỷ lệ tăng trưởng tăng, từ năm 2011 đến 2013 tỷ lệ tăng trưởng giảm

dần. Điều này phản ánh đúng thực tế quá trình ĐTXDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm.

Năm 2010 là năm kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, nguồn vốn đầu tư tại Công ty Điện

lực Từ Liêm tăng cao so với các năm sau đó. Nền kinh tế tiếp tục phát triển, các phụ tải

điện phục vụ sản xuất kinh doanh tăng cao. Sau khi hoàn thành đưa các công ĐTXD năm

2010 vào cuối năm 2010 đã tăng năng lực phục vụ, tăng sản lượng điện bán và tăng

doanh thu. Năm 2011 nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống, thị trường bất động sản đóng

băng, các doanh nghiệp khó khăn phá sản nhiều dẫn đến nhu cầu điện năng tăng trưởng

chậm lại. Năm 2012-2013 kinh tế tiếp tục khó khăn, các doanh nghiệp tiếp tục giải thể

hoặc thu nhỏ quy mô hoạt động dẫn đến giảm tỷ lệ tăng trưởng điện thương phẩm, giảm

doanh thu. Khối phụ tải dân sinh vẫn tăng cao do quá trình đô thị hóa tại Huyện Từ

Liêm.

2.8.6 Số việc làm tăng thêm và thu nhập bình quân đầu người

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

72

Đây là hai chỉ tiêu phản ánh về mặt hiệu quả xã hội:

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Trước hết là chỉ tiêu số lao động có việc làm tăng thêm. Việc làm là một vấn đề khó

giải quyết đối với mỗi quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Mặc dù Công

ty Điện lực Từ Liêm đã có sự sắp xếp đội ngũ lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh. Đội ngũ công nhân được đào tạo nâng cao, bộ máy lao động gián tiếp ở các

phòng ban được tinh giảm gọn nhẹ hơn nhưng với lượng vốn đầu tư XDCB tăng lên liên

tục trong thời gian qua, Công ty Điện lực Từ Liêm đã tạo thêm việc làm mới cho CB

CNV. Từ năm 2010 tới tháng 6 năm 2013 số cán bộ công nhân viên đã tăng từ 245 người

lên thành 305 người. Số cán bộ tăng thêm chủ yếu là công nhân vận hành lưới hạ áp, tư

gia, thu ngân viên chất lượng đầu vào không yêu cầu trình độ kỹ thuật cao,

Cùng với quá trình phát triển ngày một đi lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh

điện năng thời gian qua, thu nhập bình quân đầu người cán bộ công nhân viên Công ty

cũng ngày một tăng lên. Nhìn chung thu nhập của người lao động ở Công ty là tương đối

cao so với các Doanh nghiệp Nhà nước khác. Điều này là một kết quả đáng mừng,

chứng tỏ hoạt động đầu tư XDCB trong thời gian qua đã mang lại hiệu quả về mặt xã

hội, nâng cao đời sống cho người lao động làm việc ở Công ty.

2.8.7 Kết quả chỉ tiêu kỹ thuật

a) Đ(cid:31) tin c(cid:31)y c(cid:31)p đi(cid:31)n

Tính đến thời điểm tháng 6/2013 sau khi tiến hành bàn giao đưa vào sử dụng các dự

án ĐTXD chỉ số tin cậy của lưới điện phân phối Huyện Từ Liêm đều giảm qua từng năm

và đều đạt chỉ tiêu đề ra. Điều đó chứng tỏ được hiệu quả đầu tư XDCB. Các dự án mới

nghiệm thu đưa vào vận hành đã cải thiện được chỉ số tin cậy của lưới điện. Giảm số lần

mất điện, thời gian mất điện, nâng cao chất lượng cung cấp điện cho người dân.

Bảng 2.11: Bảng tính toán chỉ số tin cậy SAIFI - SAIDI - MAIFI trung bình năm 2010-2013

SAIDI SAIFI MAIFI Năm

26,06 0,45 0,19 2010

25,32 0,44 0,18 2011

23,56 0,43 0,17 2012

22,33 0,40 0,15 2013

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

73

≤12 ≤4900 ≤2,05 Chỉ tiêu

LUẬN VĂN THẠC SỸ

(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo Về kết quả tính toán chỉ số độ tin cậy SAIFI - SAIDI - MAIFI các năm 2010-2013) b) T(cid:31)n th(cid:31)t đi(cid:31)n năng:

Cúng với việc đưa các trạm biến áp mới có thông số tổn hao nhỏ vào vận hành, việc

nghiên cứu khảo sát bố trí vị trí trạm biến áp tại tâm phụ tải đã góp phần giảm tổn thất

điện năng từ năm 2010 đến 2013.

Tại thời điểm cuối năm 2009 tổn thất điện năng tại lưới điện Từ Liêm là 7,53%

không đạt chỉ tiêu kỹ thuật do Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội quy định. Từ năm 2009

đến năm 2013 tổn thất điện năng giảm dần và đều đạt chỉ tiêu Tổng Công ty quy định.

Riêng năm 2012 chỉ số tổn thất điện năng tăng so với năm 2011. Việc tăng tổn thất điện

năng do nguyên nhân: một số dự án năm 2012 có máy biến áp đưa vào vận hành non tải,

số phụ tải nằm xa nguồn tăng dẫn đến đường dây truyền tải dài gây tổn thất điện năng

trên đường dây.

Bảng 2.12: Kết quả thực hiện giảm tổn thất điện năm 2010-2013

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 Dự kiến 2013 Đơn vị tính

Điện đầu nguồn MWh 534.163 605.780 685.704 773.719 826.836

Điện thương phẩm MWh 493.960 565.251 640.732 721.953 774.434

Tổn thất điện năng MWh 40.203 40.529 44.972 51.766 52.402

Tỷ lệ tổn thất % 7,53% 6,69% 6,56% 6,69% 6,34%

Chỉ tiêu được giao % 7% 7% 7% 7% 7%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh điện năng năm 2010-6/2013 của Công ty Điện lực Từ Liêm) c)  Bán kính c(cid:31)p đi(cid:31)n, ch(cid:31)t l(cid:31)(cid:31)ng đi(cid:31)n áp h(cid:31) th(cid:31):

Cùng với việc đầu tư xây dựng mới trạm biến áp, tuyến đường dây trung thế, Công

ty Điện lực Từ Liêm trong các năm gần đây đẩy mạnh xây dựng kéo mới đường trục hạ

thế. Thay thế các dây dẫn không đạt tiêu chuẩn bằng dây cáp tiết diện lớn hơn, giảm tổn

thất điện năng trên đường dây, tăng chất lượng điện áp phụ tải.

Từ trước năm 2010 một số xã như Tây Tựu, Đông Ngạc, Liên Mạc, Cổ Nhuế có hệ

thống đường trục hạ thế cũ, dân cư thưa thớt đường trục hạ thế rất dài. Có lộ đường dây

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

74

hạ thế lên đến 700-800m trong khi quy định của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội là

LUẬN VĂN THẠC SỸ

350m. Chất lượng điện áp tại những khu vực này kém, vào giờ cao điểm, điện áp còn từ

150-170V không đạt tiêu chuẩn điện áp vận hành 220V.

Tuy nhiên do khó khăn về nguồn vốn nên việc cải tạo lưới điện hạ thế, giảm bán

kính cấp điện, nâng cao chất lượng điện áp không tiến hành đồng bộ trên nhiều xã mà

phải thực hiện theo các giai đoạn cụ thể. Việc thực hiện đầu tư XDCB sẽ phải ưu tiên các

khu vực có chất lượng điện năng thấp nhất trước. Sau khi đầu tư XDCB đường trục hạ

thế và trạm biến áp chất lượng điện năng khu vực được đầu tư đã dần cải thiện. Nhiều lộ

đường dây dài nhất giờ đã giảm xuống còn dưới 500m.

2.8.8 Hiệu quả kinh tế xã hội khác

Sau 5 năm hợp nhất địa giới hành chính Hà Nội, huyện Từ Liêm đã đạt được nhiều

thành tựu về kinh tế, văn hóa - xã hội, góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển chung của Thủ

đô. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: công nghiệp chiếm tỷ lệ 54,8% (giảm 6,9%

so với năm 2009), dịch vụ 43,1% (tăng 9% so với năm 2009), nông nghiệp giảm dần còn

2,1% (giảm 2,1% so với năm 2009). Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt 38

triệu đồng, tăng 2 lần so với năm 2008. Giai đoạn 2008 - 2012, kinh tế của huyện tăng

trưởng với tốc độ cao, tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế năm 2012 gồm 27.833 tỷ

đồng, tăng bình quân 24,8%/năm. (Nguồn: Từ Liêm - Những thành tựu sau 5 năm hợp

nhất địa giới hành chính Thủ đô - Đài phát thanh Từ Liêm ngày 2/8/2013)

Để đạt được thành tựu trên có một phần đóng góp của ngành điện nói chung và

Công ty Điện lực Từ Liêm nói riêng. Các dự án ĐTXDCB đã đạt hiệu quả, cung cấp điện

đủ, an toàn tin cậy góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Huyện và nâng cao đời sống

nhân dân.

2.9 Những khó khăn, tồn tại trong công tác đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ

Liêm

Công tác đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Từ Liêm điện lực trong những năm

qua đã đạt được những thành tựu đáng tự hào, chất lượng điện năng được nâng cao thể

hiện thông qua các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả như chúng ta đã phân tích trên. Tuy vậy

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

75

xét về mặt hiệu quả đầu tư chưa cao và chưa ổn định, một phần là do hiệu quả trong công

LUẬN VĂN THẠC SỸ

tác đầu tư XDCB còn tiến hành chưa tốt và vẫn còn nhiều khó khăn bất cập, nhiều tồn

tại, Cụ thể những tồn tại và nguyên nhân đó là

2.9.1 Nguồn vốn đầu tư XDCB

Nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư lớn đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm

là rất lớn, trước hết là để đáp ứng nhu cầu về điện ngày càng tăng của các ngành kinh tế

xã hội và đời sống dân sinh trong khi đòi hỏi về chất lượng điện và dịch vụ khách hàng

ngày càng cao. Theo dự đoán năm 2020, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm nước ta

vẫn khoảng 10% riêng trên địa bàn huyện Từ Liêm là 15%. Muốn đáp ứng được tốc độ

tăng trưởng này, ngành điện cũng như Công ty Điện lực Từ Liêm phải đầu tư hàng năm

rất lớn để tăng cường công suất hệ thống và nâng cao tính ổn định độ tin cậy của việc

cung ứng điện. Thêm vào đó hiện trạng hệ thống lưới điện đang đòi hỏi phải nâng cấp và

cải tạo nhiều để đáp ứng nhu cầu điện tiêu thụ cho sản xuất và cho sinh hoạt nói trên mà

đặc điểm đầu tư trong ngành điện là đầu tư cho công tác cải tạo, nâng cấp đường dây và

trạm chống quá tải, mua các máy móc thiết bị để thay mới dây dẫn, thay máy biến áp…

là chủ yếu và theo một hệ thống dây chuyền đồng bộ mới có thể phát huy được tác dụng.

Khả năng đáp ứng vốn có hạn. Đây là một khó khăn lớn nhất, để đáp ứng nhu cầu

đầu tư, trong những năm qua, Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội nói chung cũng như

Công ty Điện lực Từ Liêm nói riêng đã huy động vốn từ các nguồn vốn trong và ngoài

nước. Nhưng nguồn vốn trong nước chủ yếu vẫn là vốn vay tín dụng một phần từ nguồn

khấu hao để tái đầu tư, nguồn vốn nước ngoài chủ yếu vẫn là vốn vay ODA, ADB còn

các nguồn vốn khác là rất ít nếu như nói là không có. Đây là một khó khăn lớn đòi hỏi

trong thời gian tới bên cạnh việc phát huy nội lực, Công ty Điện lực Từ Liêm cần phải có

biện pháp huy động vốn từ các nguồn khác, bổ sung lượng vốn còn thiếu hụt để đầu tư

xây dựng các công trình điện.

Công ty Điện lực Từ Liêm không chủ động được nguồn vốn. Hàng năm Công ty

Điện lực Từ Liêm đều lập bảng đăng ký cấp vốn theo quy định lên Tổng Công ty Điện

lực TP Hà Nội và sẽ được Tổng Công ty lập kế hoạch cấp vốn. Việc không chủ động

được nguồn vốn dẫn đến việc bị động trong hoạt động đầu tư XDCB. Những dự án có

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

76

tính cấp thiết cao sẽ ưu tiên xây dựng trước còn các dự án có tầm quan trọng ít hơn sẽ

LUẬN VĂN THẠC SỸ

đầu tư sau hoặc sang năm tới mới tiến hành ĐTXD ảnh hưởng tới việc cấp điện theo kế

hoạch lâu dài của Công ty.

2.9.2 Công tác kế hoạch đầu tư XDCB

Muốn có kế hoạch đầu tư xây dựng ngay từ những ngày đầu năm thì khâu lập danh

mục kế hoạch phải được xúc tiến ngay từ tháng 8 năm trước. Để có kế hoạch chính thức

của một dự án phải trải qua các công đoạn như đã chỉ ra trên, như vậy nếu Công ty Điện

lực Từ Liêm không tiến hành sớm thì không đủ thời gian để thực hiện các giai đoạn theo

trình tự đó và vì thế Công ty Điện lực TP,Hà Nội chưa thể có quyết định giao Kế hoạch

ngay từ đầu năm. Những năm gần đây Công ty Điện lực Từ Liêm đã thực hiện được

đúng lịch này. Tuy nhiên vì điều kiện để thanh quyết toán vốn công trình còn tồn tại

vướng mắc từ những năm trước nên một số công trình vẫn bị muộn.

Trong công tác lập kế hoạch vẫn còn các tồn tại sau:

Chất lượng điều tra khảo sát quá sơ sài, chưa đạt yêu cầu, chưa nêu được lý do xác

đáng sự cần thiết phải đầu tư công trình, hiệu quả kinh tế kỹ thuật sau đầu tư.

Do chưa nắm rõ những đặc điểm kỹ thuật vận hành, nhất là những điểm yếu của

lưới điện khu vực, nên khi lập danh mục Kế hoạch chưa đưa đủ và đúng những danh mục

cần thiết vào đăng kí. Điều này dẫn đến sau khi có quyết định giao danh mục mới lại xin

bổ sung danh mục, làm cho việc lập kế hoạch trở nên bị động và không có nề nếp qui củ.

Do thiếu sự phối kết hợp với các ban ngành địa phương, thiếu sự tìm hiểu yêu cầu

phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, các yêu cầu về phát triển lưới điện kèm theo, nên

khi đăng kí danh mục cũng chưa sát và chưa đầy đủ.

Một phần do chưa quán triệt các qui định hiện hành của Nhà nước và của ngành

nên khi đăng kí danh mục kế hoạch thường đăng kí qui mô quá lớn, nhất là các công

trình đường dây trung thế, các công trình đưa điện về xã.

Chu trình thực hiện công tác đầu tư xây dựng chưa nắm rõ hoặc không xúc tiến lập

các thủ tục đầu tư cho các danh mục đã được giao nên đến khi giao kế hoạch điều chỉnh

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

77

cuối năm lại không đủ điều kiện để ghi.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Một số dự án chống quá tải các khu hạ thế chia quá nhỏ làm cho đầu danh mục qúa

nhiều và kéo theo là hợp đồng tư vấn, PAKT, BCKTKT, DT…mất nhiều công sức và

thời gian làm các thủ tục, duyệt thủ tục đầu tư.

2.9.3 Công tác lập các thủ tục đầu tư

Các thủ tục đầu tư như BCKT, DT chi tiết là khâu chiếm khá nhiều thời gian trong

tiến trình thực hiện một dự án đầu tư. Khâu trên có thực hiện tốt mới đảm bảo thực hiện

công trình đúng tiến độ thời gian và chi phí, đảm bảo và nâng cao tính hiệu quả của dự

án.

Trong những năm qua chất lượng các thủ tục đầu tư các đơn vị thực hiện chưa cao,

thậm chí còn nhiều đơn vị thiếu trách nhiệm. Các tồn tại cụ thể ở khâu lập các thủ tục

đầu tư đó là:

Tiến độ làm các thủ tục đầu tư XDCB ở một số đơn vị còn quá chậm, chưa đảm

bảo thời hạn để có thể ghi kế hoạch.

Số liệu trong các báo cáo đầu tư chưa được điều tra kỹ nên dự báo phụ tải thiếu

chính xác, dẫn đến lựa chọn số lượng máy biến áp, gam công suất biến áp còn lớn, khi

đưa vào sử dụng máy biến áp còn quá non tải làm tổn thất điện năng của đơn vị tăng lên,

nhất là các công trình đưa điện về các xã. Hoặc ngược lại có những trường hợp gam công

suất máy quá nhỏ so với nhu cầu phát triển trong khu vực nên khi đóng điện xong đã có

hiện tượng quá tải.

Có nhiều dự án khi lập BCKTKT không đề cập đủ kinh phí đền bù giải phóng mặt

bằng do không khảo sát kỹ, không tính toán chi tiết mà chỉ ước khái toán, Thực tế đến

khi thực hiện không đủ vốn, gây ách tắc dự án.

Việc lập các BCKTKT chưa chuẩn xác, thiếu chặt chẽ, không đúng theo qui định

pháp lý, dẫn đến một số dự án khi bước vào thực hiện đầu tư phải điều chỉnh cả

BCKTKT. Mặt khác khối lượng trong BCKTKT không đủ, khi thi công phải bổ sung,

điều chỉnh khối lượng phát sinh. Đối với công trình thuộc diện phải đấu thầu đây là một

vướng mắc rất khó giải quyết.

Trong dự toán công trình, khối lượng chưa chính xác. Việc áp dụng các định mức,

chế độ đơn giá theo qui định của Nhà nước chưa đầy đủ và chính xác nên phải sửa đi,

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

78

sửa lại nhiều lần.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Xây dựng các công trình điện chưa bám sát qui hoạch đô thị, qui hoạch địa phương

nên thiết kế cấp điện áp chưa phù hợp, địa điểm đặt trạm biến áp phải điều chỉnh.

Đối với việc thẩm định các BCKTKT Công ty Điện lực Từ Liêm chất lượng công

tác thẩm định thực hiện chưa tốt.

Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác lập các thủ tục đầu tư XDCB trên có

rất nhiều, nhưng tựu chung lại có thể qui về hai nguyên nhân cơ bản:

Trước hết, về phía Công ty Điện lực Từ Liêm: còn buông lỏng hoặc phó mặc cho

cơ quan tư vấn trong việc lập thủ tục đầu tư, không đặt ra đầu bài với mục tiêu đầu tư,

các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật cụ thể để cơ quan tư vấn giải quyết. Đã như vậy khi

nghiệm thu sản phẩm cũng không xem xét cẩn thận.

Lý do thứ hai, về phía các cơ quan tư vấn: Nhiều cơ quan tư vấn không làm đúng

trách nhiệm trọng việc lập các thủ tục đầu tư. Nội dung các thủ tục đầu tư còn nhiều sai

sót như đã chỉ ra trên. Một số cơ quan tư vấn làm việc mang tính chất: thuê gì thì làm

đấy, sản phẩm đề án mang tính chất chỉ cần đáp ứng yêu cầu của đơn vị thuê lập dự án.

Việc bám sát qui hoạch và khảo sát hiện trạng không được chú trọng. Nhưng điều tại hại

nhất là có cơ quan tư vấn muốn đưa giá trị công trình cao lên để hưởng kinh phí lập thủ

tục cao.

2.9.4 Công tác thẩm định

Thực tế công tác thẩm định tại Công ty Điện lực Từ Liêm còn gặp một sô khó

khăn:

a) Th(cid:31)m đ(cid:31)nh h(cid:31) s(cid:31) k(cid:31) thu(cid:31)t d(cid:31) án

So với các Công ty Điện lưc quận Nội thành, Công ty Điện lực Từ Liêm có khó

khăn hơn do địa bàn cấp điện trải rộng. Các dự án khi thẩm định cần thiết phải xuống

hiện trường để kiểm tra tính chính xác, quá trình đi lại của cán bộ thẩm định mất nhiều

thời gian ảnh hưởng tới thời gian thẩm định.

Các căn cứ để thẩm định như quy phạm trang bị điện, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành,

các quy định tạm thời tiêu chuẩn VTTB một số đã lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu

thực tế gây khó khăn trong công tác thẩm định kỹ thuật. Quá trình thẩm định đòi hỏi

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

79

người thẩm định phải có chuyên môn kỹ thuật tốt, thường xuyên cập nhật thông tin kỹ

LUẬN VĂN THẠC SỸ

thuật những thiết bị mới, phải có trình độ ngoại ngữ nhất định để đọc hiểu tài liệu

catalog, tài liệu kỹ thuật mới

b) Th(cid:31)m đ(cid:31)nh t(cid:31)ng d(cid:31) toán d(cid:31) án

Tổng dự toán của dự án được thẩm định theo các thông tư, quyết định hướng dẫn

của nhà nước, các quy định ngành, định mức, đơn giá được ban hành.

Quá trình thẩm định gặp khó khăn chủ yếu khi dự án có sử dụng vật tư thiết bị mới,

chưa được Tổng Công ty công bố đơn giá. Việc xây dựng đơn giá vật tư mới khó khăn

do phải xin đơn giá của 3 nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị đó. Các bộ định mức và đơn

giá của Bộ xây dựng, bộ Công thương ban hành có nhiều hạng mục đã lỗi thời, lạc hậu.

Nhiều công việc thực tế phải làm nhưng trong bộ định mức không có gây khó khăn cho

công tác thẩm định. Thời gian từ khi Tổng dự toán được phê duyệt đến khi công trình

được Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội ra quyết định cho khởi công mới để tiến hành

đấu thầu kéo dài nhiều tháng dẫn đến Tổng dự toán tại thời điểm đấu thầu không còn như

ban đầu được phê duyệt nên nhiều dự án phải điều chỉnh dự toán hoặc Tổng mức đầu tư.

2.9.5 Công tác đấu thầu

Trong công tác đấu thầu, việc thẩm định kế hoạch đấu thầu và xét thầu còn gặp

nhiều khó khăn ảnh hưởng tới chất lượng và thời gian lựa chọn nhà thầu.

Quá trình lập kế hoạch đấu thầu yêu cầu người lập phải có chuyên môn cao cả về

kỹ thuật và đơn giá dự toán, nắm vững quy định, nghị định, luật đấu thầu. Do yêu cầu cả

về chuyên môn kỹ thuật và chuyên môn định giá nên thông thường việc lập kế hoạch đấu

thầu được phân công cho nhiều cán bộ cùng phụ trách. Các cán bộ phải có chứng chỉ đấu

thầu mới được tham gia lập kế hoạch đấu thầu.

Quá trình đấu thầu, xét thầu do tổ xét thầu gồm các cán bộ các phòng Kỹ thuật-an

toàn, phòng QLĐTXD, phòng tài chính. Do vừa phải hoàn thành các công việc phòng

ban giao, vừa phải hoàn thành nhiệm vụ trong tổ xét thầu nên ảnh hưởng tới thời gian xét

thầu. Nhiều gói thầu có tính chất kỹ thuật cao, phạm vi trải rộng trên nhiều xã như các

công trình nâng áp, tạo liên thông mạch vòng gây khó khăn nhất định cho công tác thẩm

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

80

định xét thầu.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Tình trạng các nhà thầu thông thầu, thầu quân xanh quân đỏ ngày càng tinh vi. Các

cán bộ phụ trách khó khăn trong việc đánh giá đúng thực chất hồ sơ dự thầu và lựa chọn

nhà thầu có năng lực.

2.9.6 Công tác thi công xây lắp

Khó khăn đầu tiên trong công tác xây lắp là công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao

mặt bằng thi công cho đơn vị nhà thầu. Những dự án điện nói chung luôn được sự đồng

thuận từ chính quyền tới người dân. Tuy nhiên do Công trình điện phải có quỹ đất để xây

dựng nên sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi sử dụng đất của một số cá nhân. Những người này

luôn gây khó khăn, cản trở việc xây dựng công trình làm chậm tiến độ đưa công trình

vào khai thác sử dụng cấp điệncho nhân dân.

Nhiều dự án Điện có quy mô lớn, công trình được tiến hành xây dựng trải dài trên

địa bàn nhiều xã gây khó khăn trong công tác giám sát thi công chủ đầu tư. Cán bộ giám

sát có chuyện môn rất ít do đó công tác giám sát thi công rất vật vả, một số hạng mục

giám sát chưa xát xao ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Kho của Công ty Điện lực Từ

Liêm có diện tích nhỏ nên thưởng xuyên bị đầy, nhiều đơn hàng không thể nhập về hết

toàn bộ nên khi cấp phát cho đơn vị thi công xong thì phải mất thời gian chờ nhà cung

cấp vận chuyển tiếp tới kho dẫn tới công tác cấp phát vật tư của Công ty Điện lực Từ

Liêm nhiều khi không kịp thời gây ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình. Chủ yếu do

việc mua sắm vật tư chưa có kế hoạch dài hạn dẫn đến quá trình lưu kho gặp khó khăn.

Công tác nghiệm thu xác định toàn bộ khối lượng vật tư, chất lượng công trình hoàn

thành để đưa vào sử dụng còn chậm do thiếu cán bộ nghiệm thu có kinh nghiệm và năng

lực.

2.9.7 Công tác quyết toán và giải ngân vốn

2.9.7.1 Đối với công tác quyết toán

Nguyên nhân chính làm cho công tác quyết toán công trình chậm, tồn đọng nhiều là

ở khâu chuẩn bị đầu tư thực hiện chưa tốt (chiếm khoảng 55 - 60%), vì vậy dẫn đến vượt

tổng mức đầu tư, sau đó phải tiến hành điều chỉnh. Điển hình tồn tại này là các công trình

nâng áp, các công trình chống quá tải của Điện lực. Một nguyên nhân nữa là nhiều

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

81

trường hợp giá trị quyết toán vượt dự toán, do khối lượng phát sinh và trượt giá, dự toán

LUẬN VĂN THẠC SỸ

đền bù thường là tạm tính (chiếm khoảng 15 - 20%). Các dự án khi duyệt dự toán không

lưu giữ dự toán chi tiết nên rất khó khăn trong công tác cấp phát vốn và công tác thanh

quyết toán công trình. Các nguyên nhân cơ bản khác như: Biên bản nghiệm thu và khối

lượng hoàn thành công trình nhiều khi không phù hợp, có sự sai khác giữa khối lượng

quyết toán và khối lượng hoàn công (chủ yếu tập trung vào khối lượng quyết toán phần

xây lắp và XDCB khác). Do đó phải xác minh lại số liệu, hồ sơ phải luân chuyển từ

Công ty Điện lực Từ Liêm về cơ sở và ngược lại. Quyết toán giữa bên A và bên B phần

giá trị do công tác thống kê xác định khối lượng theo thời điểm làm chưa tốt, do vậy khi

thẩm tra quyết toán phải xác định lại theo đúng thời điểm cả khối lượng và giá trị quyết

toán làm kéo dài thời gian. Hoá đơn chứng từ liên quan đến đơn giá VTTB có tập hợp

nhưng không đầy đủ khi trình về Công ty Điện lực Từ Liêm. Khi phòng tài chính yêu các

đơn vị mới tập hợp đầy đủ, làm cho quá trình quyết toán phải chờ đợi,

2.9.7.2 Đối với công tác giải ngân

Tiến độ giải ngân các dự án còn chậm, Nhiều công trình không tích cực giải ngân,

đơn vị thi công hoàn thành công trình rồi mới làm thủ tục thanh quyết toán, nên có khi bị

dồn lại hoặc bên B bị thiếu vốn. Một nguyên nhân khác nữa do tiến độ thi công chậm

làm cho việc giải ngân vốn cũng trễ theo. Trước những khó khăn, hạn chế trong công tác

đầu tư XDCB như đã nêu trên, Công ty Điện lực Từ Liêm đã và đang từng bước xây

dựng nên các giải pháp cụ thể hơn nhằm khắc phục những tồn tại, đồng thời tạo điều kiện

cho việc phát huy những ưu điểm, mặt mạnh của Công ty Điện lực Từ Liêm. Điều đó sẽ

góp phần tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB của Công ty Điện

lực Từ Liêm trong giai đoạn tiếp theo.

2.10 Tóm tắt chương 2

Chương 2 đã vẽ toàn bộ bức tranh thật về thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB

tại Công ty Điện lực Từ Liêm với thực trạng và những bất cập còn tồn tại chưa được giải

quyết triệt để. Trên cơ sở những lỗ hổng quản lý đầu tư XDCB đã được phân tích trong

chương này, có rất nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB

tại Công ty, song trong khuôn khổ luận văn này trong chương 3 tiếp theo chỉ xin đề xuất

một số giải pháp tiêu biểu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý XDCB ở Công ty

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

82

Điện lực Từ Liêm.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB

Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM

3.1 Mục tiêu - kế hoạch của Công ty Điện lực Từ Liêm

3.1.1 Phương hướng chung của Công ty Điện lực Từ Liêm trong những năm tới

Phương hướng phát triển lưới điện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư

XDCB của Công ty trong các năm tới căn cứ vào quy hoạch phát triển điện lực Huyện

Từ Liêm đến năm 2015 có xét đến năm 2020, phương hướng phát triển của Tổng công ty

Điện lực TP Hà Nội và kế hoạch của Công ty Điện lực Từ Liêm.

Thứ nhất, đổi mới tổ chức quản lý theo hướng chuyên môn hoá để có thể áp dụng

tiến bộ kỹ thuật tiến lên hiện đại hoá khâu quản lý: mua thiết bị, phương tiện cơ giới hoá

hiện đại, áp dụng tin học, áp dụng công nghệ mới.

Phân cấp mạnh mẽ cho các đơn vị cơ sở để chủ động trong hoạt động đầu tư và sản

xuất kinh doanh. Đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị bằng hiệu quả đầu tư và kinh

doanh.

Thứ hai, đẩy mạnh tiến độ hiện đại hoá lưới điện, phát triển lưới điện mới theo

hướng nâng cao chất lượng trên nguyên tắc cấp điện an toàn, ổn định và liên tục là ưu

tiên số 1.

Thứ ba, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên về chuyên môn

nghiệp vụ và quản lý phù hợp với trình độ công nghệ mới. Tiếp cận và ứng dụng công

nghệ hiệu quả trong hoạt động quản lý đầu tư XDCB.

Thứ tư, coi nhiệm vụ kinh doanh điện năng và quản lý đầu tư XDCB là nhiệm vụ

trọng điểm trong hoạt động của Công ty Điện lực Từ Liêm.

Thứ năm, đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ điện khác để đáp ứng nhu cầu sửa chữa

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

83

điện tại nhà của các cơ sở sản xuất và nhân dân trong khu vực thuộc phạm vi quản lý.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

3.1.2 Mục tiêu và kế hoạch cụ thể về quản lý đầu tư XDCB ở Công ty Điện lực

Từ Liêm

3.1.2.1 Mục tiêu và kế hoạch về đầu tư XDCB

- Tập trung vốn chủ yếu cho việc chống quá tải và củng cố nâng cấp thiết bị, thay

thế các thiết bị cũ, lạc hậu bằng các thiết bị tiên tiến để ổn định lưới điện cho các phụ tải.

Không đầu tư dàn trải hoặc đầu tư không có hiệu quả, bởi vì nguồn vốn sử dụng cho đầu

tư XDCB của Công ty phụ thuộc nguồn vốn Tổng công ty cấp.

- Tiếp tục củng cố lưới điện trung và hạ thế, tập trung cho chương trình nâng điện

áp các lộ trung thế 6kV, 10kV sang vận hành ở cấp điện áp 22kV. Triển khai chương

trình cải tạo lưới điện hạ thế các xã nhằm giảm bớt tổn thất điện năng, nâng cao giá bán

điện bình quân, tăng doanh thu, tăng độ tin cậy và cung cấp điện an toàn liên tục.

- Khai thác tối đa công suất các trạm biến áp 110kV như E33, E20, E6 bằng việc

xây dựng các lộ đường dây, cáp ngầm xuất tuyến từ ngăn lộ thanh cái trạm biến áp còn

trống cấp điện tới các trạm biến áp phân phối nhằm giảm bán kính cấp điện trung thế,

tăng độ tin cậy vận hành lưới điện.

3.1.2.2 Kế hoạch về đầu tư XDCB khác

Bên cạnh việc đầu tư xây dựng các công trình đưa điện đến khách hàng tiêu dùng

điện. Công ty còn chú trọng đến việc nâng cấp cơ sở vật chất, địa điểm làm việc của các

tổ đội quản lý còn phải đi thuê, nơi làm việc chật chội, nhà cửa xuống cấp, cải tạo nơi

làm việc, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động. Điều đó sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi

trong hoạt động của cán bộ công nhân vận hành và quản lý lưới điện.

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty

Điện lực Từ Liêm

Để thực hiện định hướng phát triển đã đề ra, khắc phục những tồn tại, hạn chế, vượt

qua những khó và thách thức như đã nêu ra ở trên, trong thời gian tới Công ty điện lực

Từ Liêm đưa ra một số giải pháp lớn sau đây nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư xây dựng

phục vụ sự phát triển chung của Công ty Điện lực Từ Liêm nói riêng và của toàn ngành

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

84

nói chung.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

3.2.1 Giải pháp 1: Tuân thủ chuẩn mực quản lý nhà nước, ban, ngành trong

XDCB

3.2.1.1 Lý do lựa chọn giải pháp

Trong những năm qua, hoạt động đầu tư XDCB vốn nhà nước đã được quy định bởi

các văn bản pháp luật khá đầy đủ. Về cơ bản, hành lang pháp lý cho việc quản lý, đầu tư

XDCB ngày một hoàn thiện, hướng đến mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất. Các căn cứ chủ

yếu để thực hiện hoạt động đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm:

- Thủ tục đầu tư: Luật Xây dựng số 16/2003-QH11, luật Điện lực 28/2004/QH11,

Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật sửa đổi bổ sung một số điều 38/2009/QH12, nghị

định 12/2009/NĐ-CP, thông tư 03/2009/TT-BXD, quyết định 5020/QĐ-EVN HANOI...

- Quản lý chất lượng công trình: Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng

công trình, quy phạm trang bị điện 2006, bộ tiêu chuẩn Việt Nam, bộ tiêu chuẩn kỹ thuật

2007 Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội, các quyết định tạm thời về tiêu chuẩn kỹ thuật,

quy phạm an toàn…

- Công tác lập, quản lý chi phí đầu tư XDCB: nghị định 112/2009/NĐ-CP, thông tư

số 04/2010/TT-BXD, quyết định 957/QĐ-BXD, bộ đơn giá XDCB 7606/BCT-NL, bộ

định mức dự toán ngành điện 6060-6061, định mức dự toán 1776-1777-1778-1779 ngành

xây dựng...

Tuy nhiên việc tuân thủ chuẩn mực quản lý nhà nước tại Công ty Điện lực Từ Liêm

còn một số hạn chế:

- Các dự án đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm đều thuộc quy hoạch của

UBND TP Hà Nội. Trong quy hoạch có nêu cụ thể tên công trình công suất và điểm đấu

nối, thời gian dự kiến xây dựng. Tuy nhiên trong quy hoạch không nêu vị trí xây dựng cụ

thể từ đó dẫn đến nhiều công trình được xây dựng nằm trong quy hoạch nhưng đến khi

thi công thực tế thì không có mặt bằng cụ thể gây ảnh hưởng lớn tới tiến độ bàn giao mặt

bằng, thi công hoàn thành công trình.

- Bộ tiêu chuẩn Việt Nam, quy phạm trạng bị điện ra đời đã lâu, một số nội dung

không còn phù hợp với thực tế hiện tại. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,

công nghệ vật liệu và công nghệ chế tạo đã có nhiều bước tiến lớn. Nhiều thiết bị được

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

85

chế tạo có hệ số an toàn rất cao, đảm bảo khả năng cách điện, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt hơn

LUẬN VĂN THẠC SỸ

rất nhiều so với trước đây. Một số nội dung trong tiêu chuẩn, quy phạm lấy mẫu thử là

các thiết bị được sản xuất nhiều năm trước đây cần được thay thế bằng những tiêu chuẩn

mới, quy phạm mới tạo điều kiện thi công dễ dàng hơn và khuyến khích sử dụng vật tư

thiết bị mới có tính kỹ thuật cao.

- Các bộ định mức, căn cứ để lập dự toán công trình có nhiều mục đã lỗi thời và

còn thiếu nhiều nội dung so với thực tế công tác lập dự toán.

- Công tác đấu thầu còn gặp nhiều khó khăn trong công tác tổ chức, hiện tượng

thông thầu, quân xanh đỏ ngày càng tình vi.

- Công tác giám sát, đảm bảo chất lượng công trình, nghiệm thu công trình còn bỏ

qua bước trong Nghị định 15/2013/NĐ-CP.

- Công tác vận hành sau khi đưa công trình vào vận hành sửa dụng nhiều khi không

tuân theo quy trình vận hành, quy trình an toàn của ngành.

3.2.1.2 Nội dung giải pháp

- Trong hồ sơ quy hoạch cần nêu rõ vị trí dự kiến xây dựng công trình. Vị trí cần

được sự xác nhận của chính quyền đại phương tạo cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi

cho công tác bàn giao mặt bằng thi công.

- Công ty Điện lực Từ Liêm thành lập bộ phận chuyên trách, luôn theo dõi và sửa

đổi các bộ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm, định mức sao cho đúng phù hợp với tình hình

phát triển sản xuất hiện tại. Khi các bộ định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật vật tư thiết bị

không còn phù hợp với hiện tại nữa, bộ phận này cần có công văn phản ánh và đề nghị

Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội phê duyệt bộ định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật mới, duyệt

đơn giá dự toán phục vụ cho công tác đầu tư XDCB.

- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác đầu tư XDCB: Thường

xuyên mở lớp tập huấn tại Công ty hoặc cử cán bộ đi học về quản lý dự án, đấu thầu,

quản lý chất lượng công trình theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP. Tổ chức các buổi phổ

biến các nghị định, thông tư nhà nước, các tiêu chuẩn, quy phạm mới cho cán bộ chuyên

trách cập nhật.

- Nâng cao nhận thức pháp luật về công tác đấu thầu cho cán bộ chuyên trách. Công

tác đấu thầu là công tác dễ xảy ra các sai phạm: các nhà thầu thông thầu, cán bộ phụ

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

86

trách đấu thầu chủ đầu tư thông thầu với nhà thầu, tình trạng thầu quân xanh quân

LUẬN VĂN THẠC SỸ

đỏ…Việc tổ chức đấu thầu không theo quy định, cơ chế quản lý nhà nước sẽ gây ra tình

trạng tham nhũng, gây thất thoát vốn nhà nước. Do đó việc nâng cao nhận thức pháp luật

về công tác đấu thầu cho cán bộ chuyên trách là hết sức quan trọng.

3.2.1.3 Kết quả mong đợi

- Việc thực hiện chi tiết quy hoạch sẽ rút ngắn thời gian bàn giao mặt bằng thi công,

công trình sẽ được thi công đảm bảo tiến độ.

- Công tác thẩm định kỹ thuật sẽ dễ dàng, chính xác, công tác giám sát sẽ chi tiết và

đúng hơn khi quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật được bổ sung những nội dung mới phù hợp

với thực tế hiện nay.

- Công tác lập Tổng dự toán, lập kế hoạch đấu thầu sẽ chi tiết, minh bạch, rõ ràng

và chính xác khi bộ định mức được cập nhật thường xuyên.

- Quá trình đấu thầu được minh bạch rõ ràng, lựa chọn được đúng nhà thầu có năng

lực.

- Chất lượng công trình được đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, công trình thi công

đúng tiến độ.

3.2.2 Giải pháp 2: Xây dựng mô hình chuẩn trong thực hiện kiểm soát dự án

đầu tư XDCB

3.2.2.1 Lý do lựa chọn giải pháp

Mô hình kiểm soát các dự án đầu tư XDCB chuyên ngành điện chuẩn chưa được

xây dựng và áp dụng một cách đồng bộ. Do vậy thực tế không có sự đồng bộ chung

trong Công ty Điện lực Từ Liêm. Dẫn đến chất lượng quản lý đầu tư XDCB không đồng

đều.

Để đảm bảo quản lý đầu tư XDCB thành công, cần quản lý được:

Chất lượng – Tiến độ – Giá thành– An toàn lao động- Sử dụng hiệu quả vốn đầu

tư, không thất thoát lãng phí.

3.2.2.2 Nội dung giải pháp

Xây dựng mô hình kiểm soát dự án đầu tư XDCB chuẩn mực:

+ Kiểm soát dự án là một hoạt động nhằm giảm thiểu sai lệch giữa thực tế và kế

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

87

hoạch.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

+ Kiểm soát dự án là quá trình gồm 3 bước:

→ Giám sát là việc thu thập, ghi chép và tường thuật lại các thông tin về tất cả các khía

cạnh thực hiện dự án.

→ So sánh các thông tin này với kế hoạch và các yêu cầu đã đề ra nhằm phát hiện

nguyên nhân của sự sai lệch.

→ Sửa sai là việc thực hiện các biện pháp hiệu chỉnh để giảm thiểu sự sai lệch nhằm thúc

đẩy sự thành công của dự án.

Kiểm soát dự án = Giám sát + So sánh + Sửa sai

+ Kiểm soát tập trung trên ba yếu tố: Việc thực hiện, chi phí và thời gian.

1) Các đối tượng kiểm soát dự án: chủ yếu tập trung vào thực hiện tiến độ, chi phí,

và chất lượng.

2) Các sự kiện bên ngoài làm thay đổi đến các đối tượng (như điều kiện thời tiết,

điều kiện cung cấp vật tư, vật liệu, tiền vốn, các chế độ chính sách và đầu tư vào XDCB).

3) Lập kế hoạch kiểm soát dự án chủ yếu theo tiến độ chi phí, chất lượng.

4) Đo lường tình trạng của dự án: Do quy trình trong thực hiện tiến độ, chi phí và

chất lượng thực hiện dự án.

5) So sánh tình trạng dự án với kế hoạch về các đối tượng kiểm soát.

6) Các hành động sửa sai để lập báo cáo kế hoạch và thực hiện kế hoạch được thành

công.

Hình 3.1. Quy trình kiểm soát dự án XDCB

Lập kế hoạch (2)

Các đối tượng kiểm soát (1)

Các hành động sửa sai (7)

Các sự kiện bên ngoài làm thay đổi (3)

Thực hiện theo các kế hoạch (4)

So sánh tình trạng dự án với các kế hoạch

Đo lường tình trạng của dự án (5)

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

88

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Thực hiện việc kiểm soát như vậy sẽ cho ta quản lý và kiểm soát dự án đầu tư XDCB

được chủ động khoa học, đảm bảo được mục tiêu quản lý tốt tiến độ, chất lượng cao, giá

thành công trình rẻ, đầu tư vốn hiệu quả, chống thất thoát lãng phí, giảm thiểu sai lệch giữa

thực tế và kế hoạch.

Thời điểm kiểm soát

- Phải được đặt ngay từ đầu và trong suốt dự án.

- Xác định nhịp độ kiểm soát

→Phải nắm bắt được những gì đang thật sự diễn ra → Tuỳ thuộc vào cấp kiểm

soát→ Tuỳ thuộc vào tính chất dự án.

- Xác định chu kỳ kiểm soát sao cho giúp các thành viên trong nhóm dự án và lãnh

đạo hiểu được tính thời gian của các báo cáo và có hành động sửa chữa tiếp sau.

- Kiểm soát phải ở mức ít nhất có thể được

+ Cách thức kiểm soát

- Xem xét lại kế hoạch công việc; → Các yêu cầu cần phải đạt được → Các giới

hạn cần phải vượt qua.

- Trao đổi thông tin và báo cáo thường xuyên giữa ban quản lý dự án và nhân viên.

- Thăm hiện trường dự án.

- Thiết kế hệ thống giám sát và điều tra mẫu.

→ Tập hợp được các dữ liệu quan trọng chứ không phải các dữ liệu dễ thu thập.

→ Nêu bật các kết quả đạt được chứ không phải các hoạt động đã thực hiện.

- Kiểm soát các thay đổi.

+ Chất lượng kiểm soát

“Chất lượng kiểm soát tuỳ thuộc vào chất lượng dữ liệu thu thập và các báo cáo dự

án”.

→ Các dữ liệu được thu thập phải chính xác và kịp thời.

→ các dạng dữ liệu khác nhau gắn với các khía cạnh của dự án.

→ Nguồn cung cấp dữ liệu có tin cậy không.

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

89

→ Phải đảm bảo báo cáo cần thiết đến mọi cấp quản lý.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

+ Làm thế nào để thu thập dữ liệu

Tính chính xác và kịp thời của các dữ liệu tuỳ thuộc vào cách mà chúng ta thu thập

dữ liệu như thế nào?

→ Các dữ liệu nên được thu thập trước hay sau sự kiện đặc biệt xảy ra?

→ Chúng ta sẽ làm gì trong trường hợp có một dữ liệu khó thu thập được?

→ Các hình thức đặc biệt nào cần thiết cho việc thu thập dữ kiện?

→ Có cần phải thiết lập hệ thống kiểm tra chất lượng thông tin để đảm bảo các

thông tin là trung thực?

+ Yêu cầu đặt ra đối với các báo cáo dự án

1. Nội dung và số lượng báo cáo phải phù hợp với nhu cầu kiểm soát dự án

→ Tường trình về sự tiến bộ của dự án bao gồm

(1) Tình trạng hiện tại của dự án

(2) Thời gian và chi phí của dự án.

(3) Các mâu thuẫn giữa các yếu tố trong thực hiện dự án

→ Nêu ra những nguyên nhân và kết quả cũng như xu hướng của sự kiện.

→ Các kế hoạch, biểu đồ, biểu bảng minh hoạ cần được cập nhật hoá theo cùng

thời điểm.

2. Bản báo cáo nên đưa ra đúng thời điểm kiểm tra và vào các thời điểm có các biến

cố quan trọng.

3. Các dạng báo cáo.

- Báo cáo hàng kỳ theo những lịch trình đều đặn theo các mốc đặc biệt trong dự án.

- Báo cáo ngoại lệ gắn với việc đưa ra một quyết định ngoại lệ và là cách thông báo

tới các nhà quản trị khác.

- Báo cáo phân tích đặc biệt được dùng để phổ biến kết quả nghiên cứu, hoặc đối

phó với các vấn đề đặc biệt phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.

+Nguyên tắc kiểm soát

1. Kiểm soát công việc chứ không phải người thực hiện

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

90

2. Kiểm soát phải dựa trên công việc đã hoàn thành

LUẬN VĂN THẠC SỸ

3. Đối với công việc phức tạp, kiểm soát dựa trên động cơ làm việc và sự tự giác.

4. Những phương hướng thu thập dữ liệu nên đưa vào quá trình làm việc.

5. Dự liệu kiểm soát phải được chuyển đến cho người thực hiện công việc.

6. Một hệ thống kiểm soát được thiết kế cho những công việc bình thường.

7. Những việc khác thường cần được xử lý một cách đặc biệt.

8. Sự kiểm soát một quá trình kiểm soát phức tạp đạt được thông qua nhiều cấp.

+ Các công cụ kiểm soát dự án

1. Bản kế hoạch dự án.

→ Xác định những tiêu chuẩn cần thiết để kiểm soát.

2. Các bản báo cáo.

→ Báo cáo thực trạng của dự án và so sánh với kế hoạch

→ Phân tích những nguyên nhân, kết quả và nhận dạng các xu hướng điều chỉnh.

3. Sơ đồ tiến trình thực hiện dự án

→ Làm cơ sở cho việc theo dõi và kiểm soát lịch trình thực hiện dự án.

→ Các dạng sơ đồ tiến trình: sơ đồ mạng (Network).

4. Biểu đồ nhân quả

→ Cho thấy mối quan hệ giữa kết quả (sự biến động) với nguyên nhân tiềm tàng.

5. Phần mềm quản lý dự án (Ví dụ: Microsoff-Project)

+ Các loại kiểm soát dự án

1. Kiểm soát tiến độ

2. Kiểm soát chi phí

3. Kiểm soát chất lượng (kết quả thực hiện)

* Kiểm soát tiến độ

a.Thực trạng: Tiến độ thực hiện dự án có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của toàn

bộ dự án. Việc kiểm soát tiến độ cũng đã được đặt ra đối với các dự án đầu tư đang triển

khai (các dự án trọng điểm) còn hầu hết các dự án do các đơn vị trực thuộc triển khai thì

kiểm soát và điều chỉnh tiến độ của dự án không phải là việc làm thường xuyên và khoa

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

91

học. Nhiều dự án không đạt được thời gian đưa vào sử dụng theo đúng cam kết trong hợp

LUẬN VĂN THẠC SỸ

đồng giao thầu đã được các bên ký kết dẫn đến ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả đầu tư của

dự án và gây khó khăn cho công tác thanh quyết toán....

b. Mục tiêu: Nhằm đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời các hoạt động bị chậm

trễ để dự án hoàn thành đúng thời hạn.

c. Biện pháp: Do các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài không phải lúc nào cũng

thuận lợi cho việc thực hiện dự án, nên phải tiến hành kiểm soát và điều chỉnh tiến độ dự

án một cách khoa học, một trong số các biện pháp các nước tiên tiến hay dùng là:

Kiểm soát tiến độ bằng sơ đồ mạng

Phân tích thông số của sơ đồ mạng ta có thể xác định:

1. Tiến độ thực hiện chi tiết về thời gian bắt đầu và kết thúc của các hoạt động.

2. Thời gian tối thiểu để hoàn thành dự án.

3. Thời gian dự trữ của các hoạt động.

→ F = LSij – ESij hay F = LSij – EOi

4. Đường găng và hoạt động găng.

→ Lưu ý các biện pháp để các hoạt động găng không bị chậm trễ nhằm đảm bảo

dự án được hoàn thành đúng thời hạn.

5. Hoạt động không găng và thời gian dự trữ của chúng.

→ Lưu ý những biện pháp sử dụng nguồn tài nguyên tạm thời của những hoạt động

này để thúc đẩy toàn bộ dự án.

c. Các kết quả mong đợi: Hoàn thành dự án đưa vào sử dụng theo đúng thời gian đã

xác định, nhằm phát huy tốt hiệu quả đầu tư.

* Kiểm soát chi phí

a. Thực trạng: Việc tổ chức kiểm soát chi phí như hiện nay áp dụng đối với toàn bộ

các dự án trên cơ sở nghiệm thu giai đoạn và các phiếu giá thanh toán theo thời điểm thi

công chưa được thực hiện một cách thường xuyên và đồng bộ.

b. Mục tiêu:

+ Giúp cho kế hoạch thực hiện dự án được khả thi

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

92

+ Quyết định mức độ lợi ích vật chất của tổ chức thực hiện dự án.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

+ Thông tin kiểm soát.

c. Biện pháp: Căn cứ trên cơ sở thực trạng để đề ra các biện pháp kiểm soát chi phí.

+Nhận định về chi phí của dự án

→ Các cam kết là cách nhận định của người quản lý dự án gắn liền với những thoả

thuận.

→ Các chi phí là cách nhận định của người kế toán gắn liền với những khoản chi

thực tế đã được cập nhật trong sổ kế toán.

→ Vấn đề lưu thông tiền mặt là cách nhận định của kiểm soát viên để có một sự so

sánh, đánh giá chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch và kiến nghị biện pháp cải thiện

những chênh lệch đó.

+ Các loại chi phí của dự án

→ Chi phí gián tiếp được phân bổ đều theo thời gian vào giá thành

→ Chi phí trực tiếp: Bao gồm chi phí trực tiếp tạo ra sản phẩm dự án theo giá trị

thực tế.

+ Các loại kiểm soát chi phí

1. Kiểm soát chi phí theo tiến độ

- Việc kiểm soát chi phí được kết hợp với tiến độ thi công và sự tiến bộ của dự án

theo từng giai đoạn.

- áp dụng biểu đồ nhân quả để kiểm soát chi phí theo tiến độ dự án.

2. Kiểm soát chi phí theo công việc

- Sử dụng các báo cáo chi phí được giám sát một cách riêng rẽ cho mỗi nhóm công

việc.

- Mỗi báo cáo chi phí bao gồm:

→ Mô tả công việc → Tiến độ theo thời gian → Ai là người chịu trách nhiệm.

→ Ngân sách theo thời gian → Nguồn lực yêu cầu → Chi phí thực tế.

- Đối với mỗi báo cáo chi phí, thường người ta phân tích sự khác biệt để xem xét số

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

93

tiền chi ra nhiều hơn hay ít hơn ngân sách đã dự trù.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

d. Các kết quả mong đợi: Thực hiện kiểm soát chi phí dự án cho dù theo tiến độ hay

theo công việc thực tế là để xác định chính xác giá trị thực của dự án đã đạt được giúp

cho chủ dự án có chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực cho dự án và có giải pháp cụ thể điều

chỉnh những sự sai lệch giữa kế hoạch thực hiện và chi phí thực tế.

*Kiểm soát chất lượng

a. Thực trạng: Có thể nói vấn đề quản lý chất lượng công trình ở Việt Nam đang

từng bước chuyển hướng tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều vấn đề đã được khắc phục,

vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cố hữu mang tính truyền thống ở Việt Nam, đó là

không tuân thủ nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định thực hiện cả trong

thiết kế lẫn thi công xây dựng, dẫn tới chất lượng công trình xây dựng kém không phát

huy được hiệu quả trong sử dụng. Vậy làm thế nào để quản lý đồng bộ chất lượng công

trình trong điều kiện xây dựng lớn ở Việt Nam hiện nay? Một vấn đề thời sự và cấp bách

đòi hỏi chúng ta phải đổi mới cả về tư duy và phương pháp quản lý.

Nhiều vấn đề về kiểm soát chất lượng dự án cần được chấn chỉnh, đó là việc bố trí cán

bộ không đủ năng lực trình độ vào công tác giám sát nên dẫn đến chất lượng công trình

không đạt yêu cầu thậm trí chất lượng kém.

b. Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng: đảm bảo việc đưa các vật tư thiết bị vào

công trình theo đúng thiết kế đã được phê duyệt. Chất lượng đi đôi với chi phí, chất

lượng đảm bảo theo thiết kế thì chi phí hiệu quả.

c. Biện pháp:

+ Kiểm soát chất lượng gắn liền với việc vạch rõ phương pháp kiểm tra, tiến hành

kiểm tra và kiểm tra cuối cùng để làm cho sản phẩm đáp ứng được những điều kiện đã

được yêu cầu.

+ Kiểm soát chất lượng như là “... việc giám sát chi tiết các kết quả dự án để xác

định xem kết quả dự án có tuân theo những tiêu chuẩn chất lượng phù hợp không và

nhận dạng những cách ước lượng nguyên nhân của những kết quả không thoả mãn tiêu

chuẩn yêu cầu”.

+ Kiểm soát chất lượng dự án gắn liền với việc hoàn thành mục tiêu dự án.

+ Kế hoạch kiểm soát chất lượng là việc đưa ra danh sách các công việc, các yêu

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

94

cầu thực hiện và các yêu cầu kiểm tra.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

+ Việc tổ chức quản lý giám sát chất lượng dự án là một khâu chính yếu trong suốt

quá trình thực hiện dự án.

+ Tổ chức kiểm soát chất lượng

Kiểm soát cái gì? (sự biến động của một đặc trưng chất lượng)

- Ai kiểm soát?

- Kiểm soát như thế nào?

- Cần phải kiểm tra về điều kiện gì?

+Biện pháp xử lý trong trường hợp kết quả không đúng theo điều kiện quy định

→Tất cả công việc kiểm tra nên đưa vào bảng biểu và những biên bản nghiệm thu.

+ Kiểm soát sự thay đổi

* Đối với việc thay đổi kế hoạch thực hiện dự án

+ Cần phổ biến cho các thành viên có trách nhiệm xem xét, nếu có bất hợp lý thì

cần có sự bàn bạc để đi đến thống nhất thực hiện.

+ Tạo ra hồ sơ quản lý sự thay đổi → nhằm nắm vững sự thay đổi của kế hoạch,

theo dõi và cập nhật liên tục các hoạt động phát sinh....

* Đối với việc thay đổi quy cách kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng....

+ Tất cả sự thay đổi dù nhỏ hay lớn đều phải thể hiện qua văn bản như một cách

xác nhận yêu cầu thay đổi để tránh tranh cãi sau này khi quy trách nhiệm về công tác

phát sinh.

Tất cả các công tác phát sinh thêm do thay đổi tiêu chuẩn chất lượng phải được sắp xếp

trong hồ sơ lưu trữ theo thứ tự thời gian cho từng hạng mục.

3.2.2.3 Kết quả mong đợi

Việc kiểm soát tốt chất lượng vật tư thiết bị đưa vào công trình góp phần làm giảm

thất thoát, hao phí trong công tác đầu tư XDCB. Bên cạnh đó đảm bảo tính hiệu quả của

việc đầu tư dự án. Cho ra đời một sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được các yêu cầu

của thiết kế đặt ra. Góp phần loại bỏ các sự cố công trình do khách quan mang lại.

Quản lý đầu tư XDCB còn được xem như là một lĩnh vực nghệ thuật vì tính phong

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

95

phú và mềm mại, linh hoạt của nó. Quản lý đầu tư XDCB luôn đòi hỏi đổi mới và sáng

LUẬN VĂN THẠC SỸ

tạo, và được hoàn thiện không ngừng trên cơ sở những nguyên lý được đúc kết bởi thực

tiễn và lý luận.

3.2.3 Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn

3.2.3.1 Lý do lựa chọn giải pháp:

Do lưới điện trên địa bàn Huyện Từ Liêm rất rộng, hệ thống lưới và trạm điện hiện

tại không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, khả năng vận hành không linh

hoạt, độ tin cậy vận hành thấp, tổn thất điện năng cao, sự cố nhiều…Nên nhu cầu vốn

đầu tư XDCB hàng năm là rất lớn để đầu tư cải tạo lưới điện.Tuy nhiên nguồn vốn được

cấp không đủ và chưa đáp ứng được kịp thời, Điện lực không chủ động được nguồn vốn

dẫn đến nhiều dự án bị kéo dài, chậm tiến độ, nhiều dự án cấp thiết không được đưa vào

kế hoạch do không có vốn xây dựng.

Với những dự án được cấp vốn thì việc sử dụng vốn còn chưa hiệu quả, chưa tận

dụng được hết nguồn vốn.

3.2.3.2 Nội dung của giải pháp:

- Trước hết tranh thủ các nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) có lãi suất

thấp, thời gian trả nợ dài, các khoản tín dụng hỗn hợp gồm một phần ODA, một phần tín

dụng thương mại, tiếp đến là các khoản tín dụng của ngân hàng trong nước, và cuối cùng

là vốn vay của các ngân hàng thương mại nước ngoài.

- Huy động vốn của khách hàng: Nguồn vốn này huy động được từ lượng tiền nhàn

rỗi của địa phương và của khách hàng. Trong những năm qua nguồn vốn này chiếm một

tỷ lệ rất nhỏ không đáng kể trong tổng số vốn đầu tư xây dựng của Công ty nhưng nó

ngày một quan trọng hơn trong điều kiện đang thiếu vốn hiện nay của Công ty để đáp

ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển khối lượng điện thương phẩm. Huy động được

nguồn vốn này bên cạnh việc bổ sung vào phần vốn thiếu hụt để thực hiện hoạt động đầu

tư XDCB, Công ty còn tận dụng được lực lượng cán bộ, công nhân của địa phương và

nâng cao trách nhiệm của địa phương với các công trình xây dựng điện.

- Đầu tư XDCB có trọng tâm, nâng cao chất lượng khảo sát, lập phương án cấp

điện, lập báo cáo KTKT, tổng dự toán xây dựng công trình để đưa ra nhu cầu vốn thực

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

96

sự cần thiết.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Lập kế hoạch đầu tư XDCB dài hạn, tối thiểu là 1 năm. Sớm gửi hồ sơ vay vốn

lên Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội để Tổng Công ty chủ động được kế hoạch vay, ký

kết hợp đồng vay vốn.

- Nâng cao năng lực giám sát chủ đầu tư. Hạn chế phát sinh khối lượng trong quá

trình thi công dẫn đến giá trị thanh quyết toán tăng so với đăng ký nguồn vốn ban đầu

đăng ký để giải ngân.

3.2.3.3 Kết quả mong đợi

Cải thiện tình hình cấp vốn của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội cho Công ty

Điện lực Từ Liêm.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

3.2.4 Giải pháp 4: Đào tạo và đào tạo lại nhân lực của Công ty Điện lực Từ

Liêm.

3.2.4.1 Lý do lựa chọn giải pháp

- Một số cán bộ, chuyên viên tham gia công tác quản lý đầu tư XDCB chưa được

đào tạo bài bản, chính quy về công tác chuyên môn. Do vậy việc đảm đương quản lý các

dự án đầu tư XDCB do một số ít cán bộ có chuyên môn phụ trách chính. Điều này gây

quá tải cho các cán bộ có năng lực trong khi không tận dụng được nguồn nhân lực còn lại

gây lãng phí nguồn nhân lực.

- Các đội vận hành hệ thống lưới điện chủ yếu là nhân lực trẻ, phần đông mới tốt

nghiệp trung cấp nghề điện kinh nghiệm vận hành, thực hiện quy trình vận hành, quy

trình an toàn còn kém gây mất an toàn trong lao động.

- Cán bộ trong bộ phận đấu thầu có kinh nghiệm còn ít chủ yếu là các trưởng phòng

và phó trường phòng, bộ phận nhân viên có trình độ còn hạn chế.

- Các cán bộ giám sát có chứng chỉ hành nghề giám sát còn ít, các cán bộ khác chưa

được qua lớp đào tạo về giám sát chất lượng công trình.

- Đặc điểm của ngành điện là môi trường làm việc có tính chất nguy hiểm cao. Tuy

nhiên vẫn còn nhiều hiện tượng vi phạm quy trình an toàn lao động. Cần thiết phải đào

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

97

tạo lại cho các cán bộ này và cho toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

3.2.4.2 Nội dung giải pháp

- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại các cán bộ chuyên viên có phẩm chất, tư cách tốt

tham gia trong dây truyền quản lý đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Từ Liêm và kiên

quyết loại bỏ các cán bộ chuyên viên kể cả các cán bộ có chức năng, chuyên viên cao cấp

đã thoái hoá biến chất và không đủ trình độ và năng lực ra khỏi dây truyền quản lý dự án.

- Bố trí, đề bạt cán bộ vào từng vị trí đúng người, đúng việc trong hệ thống quản lý

đầu tư XDCB.

- Lập kế hoạch đào tạo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đảm bảo lập được khoảng

cách phân biệt giữa lớp cán bộ thế hệ trước và thế hệ tiếp nối cả về trình độ chuyên môn

nghiệp vụ và cả kih nghiệm quản lý đầu tư XDCB.

- Trang bị kiến thức đủ mạnh cho hệ thống cán bộ quản lý đầu tư XDCB trên cơ sở

sự đổi mới công nghệ quản lý dự án tiến bộ trên thế giới, áp dụng một cách khoa học

sáng tạo trong quản lý đầu tư XDCB.

- Thường xuyên tổ chức các lớp tâp huấn, các kỳ thi sát hạch về quy trình an toàn

trong công tác vận hành. Cá nhân nào không đạt nhất quyết không cho lên lưới, phải đào

tạo lại nếu không đạt tiếp thì chuyển sang bộ phận khác làm việc.

3.2.4.3 Kết quả mong đợi

Vấn đề quản lý thành công hay thất bại của quản lý đầu tư XDCB luôn tuỳ thuộc

vào những con người thực hiện nó. Những vấn đề được trình bày ở trên là một cơ sở cho

việc quản lý tốt dự án đầu tư, điều cần chú ý là: bản thân những quy định, những thủ tục

tự nó không thể quản lý được.

Các dự án được quản lý bởi con người mà con người được coi là chủ thể sáng tạo ra

quyết định và bằng những thủ tục, quy định lại tác động vào những con người khác để

cùng nhau hành động vì mục đích hoàn thành kế hoạch theo đúng yêu cầu đặt ra.

3.2.5 Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng công tác tư vấn giám sát thi công công

trình

3.2.5.1 Lý do lựa chọn giải pháp

Trên thực tế thường thì người thực hiện giám sát công trình không theo đúng chuẩn

mực quy định tại quyết định 12/2005/QĐ-BXD ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

98

trưởng bộ xây dựng về việc ban hành quy chế cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công

LUẬN VĂN THẠC SỸ

xây dựng công trình và Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Bộ

xây dựng về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. Dẫn

đến chất lượng thi công công trình không đảm bảo, khối lượng thi công không chính xác

so với thực tế và nhiều bức xúc khác xoay quanh chất lượng và giá trị thi công công

trình.

Để nâng cao chất lượng tư vấn giám sát, cần thực hiện đúng theo các quy định của

đầu tư XDCB về công tác tư vấn giám sát một cách chuẩn mực.

3.2.5.2 Nội dung giải pháp

- Cần phải tổ chức bồi huấn thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát

cho các cán bộ có đủ năng lực và trình độ để tham gia công tác giám sát công trình.

- Có hợp đồng chặt chẽ giữa chủ đầu tư và tổ chức tư vấn bằng các văn bản chi tiết,

trong đó có quy định cụ thể rõ ràng các công việc mà tổ chức tư vấn phải làm, phạm vi

quyền hạn và trách nhiệm, các việc xử lý khi đôi bên có thiếu sót (như chậm tiến độ, kém

chất lượng), việc bảo hiểm trách nhiệm.

- Sử dụng phiếu giao việc, nêu cụ thể những gì giám sát viên phải làm, việc nào

được quyền giải quyết, việc nào phải báo cáo xin ý kiến của cấp trên. Cần quy định cụ

thể phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của giám sát viên, tránh các trường hợp bỏ sót việc

như không có mặt để kiểm tra trước khi thi công các phần ẩn dấu chẳng hạn hoặc giải

quyết quá phạm vi quyền hạn cho phép như tự ý giải quyết về mặt kỹ thuật hoặc giảm

bớt khối lượng công việc cho phía thi công.

- Trong khâu thực hiện cũng cần phân biệt giữa nhiệm vụ giám sát nói chung của tổ

chức tư vấn với nhiệm vụ cử cán bộ (kỹ sư, cán bộ kỹ thuật) bám sát công trường hàng

ngày.

- Áp dụng ISO 9000 trong công tác quản lý chất lượng tư vấn giám sát.

Bản thân tổ chức tư vấn cần xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 - 2000

cho đơn vị mình, quán triệt đến tường người, từng bộ phận. Đối với mỗi dự án đầu tư

XDCB cần phải làm kế hoạch chất lượng của dự án đó theo ISO 9000-2000. Tiến tới các

tổ chức tư vấn cần phải nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

99

14000. Đây là một yêu cầu cần thiết nhất là khi ta đang trong tiến trình hội nhập quốc tế.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Việc lựa chọn cơ quan tư vấn giám sát là một nhiệm vụ quan trọng và phức tạp.

Trong khi lựa chọn, nhân tố quyết định là năng lực hoạt động tư vấn, kinh nghiệm của cơ

quan tư vấn. Một phương pháp thường dùng để chọn là đòi hỏi các công ty tư vấn cung

cấp các thông tin về năng lực, kinh nghiệm, nhân lực sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến hành

đấu thầu.

3.2.5.3 Kết quả mong đợi

Nếu thực hiện tốt công tác giám sát thì đó là một công cụ quản lý chất lượng công

trình một cách hữu hiệu. Giảm thất thất thoát và lãng phí, tránh rủi ro, đảm bảo thực

hiện quản lý đầu tư XDCB hiệu quả, thành công.

3.2.6 Giải pháp 6: Áp dụng hệ thống đấu thầu qua mạng trong công tác quản lý

đầu tư XDCB.

3.2.6.1 Lý do lựa chọn giải pháp

Việc triển khai các dự án XDCB từ trước đến nay thường là đấu thầu khép kín,

không ít các công trình thực hiện theo kiểu công trình “thành tích”, việc xác định tính

khả thi của dự án nhiều khi mang tính chủ quan duy ý chí của một cá nhân hoặc một

nhóm người không xét đến hiệu quả cuối cùng có thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cho

Công ty hay không? Việc không tuân thủ các quy định về đầu tư XDCB của Nhà nước

ban hành cũng là vấn đề cần bàn đến, đó là việc buông lỏng quản lý ở tất cả các khâu từ

khâu tuyển chọn tư vấn đến lập báo cáo đầu tư, TKKTTC, Tổng dự toán -> thẩm định và

ra quyết định phê duyệt đến khâu chỉ thầu (hoặc đấu thầu) – thi công – nghiệm thu bàn

giao đưa vào sử dụng -> giải ngân.... dẫn đến hậu quả chất lượng công trình không đảm

bảo…

Các khối lượng phát sinh như căn bệnh “trầm kha” luôn luôn đẩy dự án vào tình thế

bội chi ngân sách, nhưng điều thực tế đáng buồn trước đây đều theo “kiểu tiền trảm hậu

tấu” như kiểu sự việc đã rồi với nhiều lý do để thi công xong rồi mới tìm mọi phương

cách đi duyệt phát sinh. Tuy nhiên cũng có khối lượng phát sinh thật song khối lượng

phát sinh ảo cũng không phải là nhỏ. Sự yếu kém trong quản lý đi đôi với sự yếu kém

trong chuyên môn nghiệp vụ cùng với sự không tuân thủ các quy định chuẩn mực XDCB

dẫn đến việc thất thoát, lãng phí lớn trong đầu tư XDCB đó cũng là điều tất yếu. Tất

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

100

cả những bất cập trên đều xuất phát từ việc không minh bạch thông tin.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Việc triển khai hệ thống đấu thầu mua sắm công (đấu thầu trực tuyến) sẽ phá vỡ

đấu thầu khép kín truyền thống như hiện nay, các thông tin sẽ được minh bạch, công

khai… góp phần phòng, chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng. Áp dụng hệ thống này là

việc rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

3.2.6.2 Nội dung giải pháp

Đấu thầu mua sắm công (đấu thầu trực tuyến) thể hiện tính minh bạch vượt trội và

tiết kiệm được nhiều chi phí. Đã là đấu thầu qua mạng thì bên đấu thầu với bên mời thầu

không cần trực tiếp gặp nhau, các hành vi tiêu cực gần như được loại bỏ. Đây là cách làm

thật, minh bạch và là giải pháp quản lý đầu tư XDCB tối ưu:

Tiện lợi về thời gian và địa lý: Để chuẩn bị mở thầu một dự án, đội ngũ quản lý

dự án và ban tư vấn dự án liên kết làm việc với nhau

mà không bị ràng buộc về thời gian ngay cả khác nhau về múi giờ.

Ví dụ một dự án xây dựng mới trạm biến áp của Công ty Điện lực Từ Liêm, đội

ngũ kỹ sư và hội đồng chuyên gia xét thầu của dự án có thể từ nhiều phòng ban khác

nhau sẽ thay phiên nhau làm việc mà không bị ngắt quãng thời gian. Họ có thể cùng làm

việc trên cùng hạng mục mà không sợ bị trùng lập. Họ không cần phải Họp hội đồng làm

việc để giảm tối thiểu thời gian và việc đi lại của các chuyên gia. Họ sẽ tập trung vào

công việc chuyên môn của mình nhiều hơn. Sau khi dự án hoàn chỉnh để mở thầu, các

nhà thầu sẽ được mời tham gia mà họ không cần phải đi đến địa điểm nhận hay nộp hồ

sơ như trước kia. Chỉ cần những thao tác đơn giản, họ có thể xem xét hồ sơ thầu và cung

cấp thông tin trực tiếp.

Tiện lợi tạo và quản lý thư viện văn bản và ngay cả nhưng biểu mẫu của gói

thầu và hỗ trợ đa ngôn ngữ: Một dự án có thể bao gồm nhiều ngôn ngữ khác nhau dùng

cho các nhà thầu khác nhau nếu có hạng mục chào thầu cần sử dụng tiếng Anh.

Trong quá trình mở thầu cho đến kết thúc, những bước đầu được ghi nhận lại

trên hệ thống. Những thông tin này hoàn toàn được bảo mật nên hạn chế tối đa được

việc gian lận. Nếu có thì sẽ bị phát hiện kịp thời hay có thể truy tìm được nguồn gốc.

1. Dễ sử dụng

2. Nâng cao hiệu suất quản lý đầu tư XDCB

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

101

3. Tiết kiệm chi phí

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên gia kỹ sư của nhà thầu và đội ngũ quản lý đầu tư XDCB, hội đồng chuyên

gia xét thầu không cần phải là một chuyên viên về công nghệ thông tin. Thao tác rất đơn

giản. Chỉ cần họ sử dụng được chương trình truy cập internet thì có thể sử dụng được

ngay sau khi đọc những hướng dẫn trên trang web: muasamcong.mpi.gov.vn/ của Bộ kế

hoạch đầu tư.

Tùy thuộc vào lĩnh vực liên quan của dự án, các bước đấu thầu sẽ có sự khác

nhau, nhưng nhìn tổng thể thì có những bước cần thiết như mô hình trên và luôn có mối

liên kết chặt chẽ với nhau. Trên thực tế, nếu một bước không được quản lý tốt thì sẽ ảnh

hưởng rất nhiều cho những bước sau. Ví dụ, trong quá trình khởi đầu hình thành dự án,

những mục tiêu không được nghiên cứu kỹ lưỡng và đặt ra rõ ràng thì khâu thiết kế,

chuẩn bị sẽ giống như giải pháp tạm thời và có khuynh hướng sẽ phát sinh sau. Điều này

sẽ rất rủi ro. Nếu may mắn thì các nhà dự thầu sẽ tìm ra dễ dàng, còn ngược lại, có khả

năng trong quá trình thi công hoặc gần cuối dự án mới phát hiện ra. Như vậy sẽ gây khó

khăn cho các nhà dự thầu, họ cũng không hiểu thấu để đáp ứng từ những yêu cầu do chủ

đầu tư hay các kỹ sư, chuyên gia tư vấn của bên quản lý dự án.

Bước tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng là phần xét thầu, thời gian để

các chuyên gia tư vấn phải mất bao lâu để xem xét xuyên suốt các hạng mục từ các nhà dự

thầu đáp ứng? Có nhiều trường hợp các dữ liệu thông tin thiếu tính đồng nhất cũng tạo nên

rào cản tìm kiếm, khai thác và chắc chắn sẽ dẫn đến sai xót. Thời gian có thể mất gấp hai

hoặc ba lần so với thời gian xét thầu dự định ban đầu. Và điều không tránh khỏi là có thể

chọn không chính xác nhà thầu cho dự án.

Như vậy nếu thời gian đầu của dự án không được chuẩn bị phân tích một cách

hệ thống và khoa học, sẽ ảnh hưởng cho những bước kế tiếp, và ảnh hưởng nhiều nhất là

phần khai thác thông tin từ những hồ sơ nộp thầu. Mức liên quan cũng không nhỏ là

phần triển khai thi công dự án khi có những thay đổi và phát sinh thêm, không chỉ nâng

cao chi phí mà trì hoãn tiến độ và cũng có thể không đảm bảo chất lượng của dự án.

Sau khi xác định được các yếu tố có sức ảnh hưởng tới hiệu quả quy trình đấu

thầu theo phương thức truyền thống; thì khi triển khai ứng dụng đấu thầu trực tuyến sẽ

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

102

thuận lợi và nâng cao được hiệu suất.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Trước đây, thông thường phải mặt đối mặt để trao đổi cùng những văn bản tài

liệu và mất nhiều thời gian để tìm tiếng nói chung từ chủ đầu tư/chuyên gia tư vấn dự án

với nhà thầu. Với sự hỗ trợ của trực tuyến, họ có thể làm việc với nhau không bị giới hạn

về địa lý hoặc thời gian, và dễ tìm ra những vấn đề chưa thỏa đáng cho hai bên. Khi kết

thúc đấu thầu và chọn được một nhà thầu, họ sẽ dựa trên những yêu cầu và cam kết để

theo dõi tiến độ hoàn thành.

Một câu hỏi đặt ra làm sao quản lý tất cả thông tin trong quá trình trao đổi

giữa hai bên? Giải pháp đấu thầu trực tuyến bắt buộc phải có phần này vì có những

trường hợp xảy ra sự tranh chấp, thì cần có những thông tin để là bằng chứng có sự

thỏa thuận hai bên.

Cuối cùng là một phần không thể thiếu trong đấu thầu trực tuyến, quản lý hợp

đồng và kiểm tra chất lượng công việc, hai phần này không có nêu chung trong qui trình

đấu thấu vì tùy thuộc vào đối tượng dự án. Tuy nhiên sự đóng góp của hai phần này cũng

khá là quan trọng, sẽ giảm bớt được áp lực cho các chuyên gia tư vấn sau khi hoàn tất

đấu thầu.

3.2.6.3 Kết quả mong đợi

- Hiệu quả của hoạt động đấu thầu mua sắm công với nghĩa một hệ thống được vận

hành đúng cách, giảm thiểu thủ tục hành chính nhưng vẫn đạt được các yêu cầu cơ bản

của một gói thầu theo đúng chuẩn mực, định mức và các cơ chế trong quản lý đầu tư

XDCB

- Một hệ thống công khai mang đến cơ hội công bằng cho tất cả các nhà thầu hợp lệ

trong việc cạnh tranh để cung cấp hàng hóa, công trình xây lắp, tư vấn và dịch vụ.

- Một hệ thống minh bạch có các quy định và cơ chế rõ ràng để đảm bảo tuân thủ

đúng các quy định đó. Các quy định về cạnh tranh được biết trước và đưa ra một cách rõ

ràng để tạo thuận lợi cho việc thanh tra của các nhà kiểm toán công và các cơ quan liên

quan.

- Nâng cao hiệu quả đầu tư, góp phần phòng và chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng,

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

103

quan liêu.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

3.3 Tóm tắt chương 3

Trong Chương 1 :“Cơ sở lý luận về đầu tư và công tác quản lý đầu tư XDCB” đã

nêu cơ sở lý luận và hệ thống định mức, hệ thống cơ chế quản lý, hệ thống chuẩn mực

chuyên dụng ngành. Trong chương 2 :“Phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư

XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm” đã phân tích rõ những bất cập và tồn tại hiện có

trong công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty. Vì vậy 6 giải pháp trên đều là giải pháp

đồng bộ để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

104

Liêm.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

KẾT LUẬN

Ngành điện là ngành đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và đảm

bảo an ninh quốc phòng. Trong quá trình phát triển mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu sử

dụng điện ngày một tăng nhanh của Đất nước thì đòi hỏi ngành Điện phải có một lộ trình

đầu tư nâng cấp cải tạo hệ thống của mình một cách đúng đắn và hợp lý.

Dựa trên cơ sở những luận giải và trình bày một cách hệ thống những vấn đề lý

luận cơ bản về đầu tư XDCB, luận văn đã đi sâu phân tích trên nhiều góc độ khác nhau

để đánh giá đúng thực trạng đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm trong những

năm qua. Chuyên đề cũng đã đề xuất những kiến nghị chủ yếu nhằm mục đích nâng cao

hiệu quả đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm. Các giải pháp được đưa ra dựa

trên những chuẩn mực, định mức, cơ chế quản lý nhà nước và dựa trên thực trạng quản

lý vận hành lưới điện, nguồn nhân lực hiện nay của Điện lực và nhu cầu phát triển của

địa phương, của người sử dụng điện.

Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Trọng

Phúc đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình chuẩn bị và thực hiện đề tài luận văn. Xin

chân thành cảm ơn tới các đồng nghiệp tại công ty đã cộng tác, góp ý và giúp đỡ cho tác

giả hoàn thành luận văn này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu thực tế, nghiên cứu tài liệu và tham khảo ý

kiến về tình hình đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Từ Liêm, song do thời gian và khả

năng có hạn nên chắc chắn bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả kính mong

nhận được sự cộng tác, giúp đỡ của mọi người trong quá trình hoàn thiện tri thức cũng

như trong công việc sau này nhằm đưa hoạt động đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

105

Liêm đạt hiệu quả hơn./.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS.Lã Văn Bạt (2004), Bài giảng môn Quản lý Chất lượng trong doanh nghiệp,

Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK Hà Nội,

2. Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị Ánh, Nguyễn Văn Hóa, Nguyễn Hoàng Kiệt, Đinh

Phượng Vương (2004), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, NXB Thống kê,

3.PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt (2008), Giáo trình lập dự án đầu tư, NXB Đại học

Kinh tế quốc dân năm 2008.

4.TS Từ Quang Phương (2005), Giáo trình quản lý dự án đầu tư, NXB Lao động Hà

Nội.

5. Vụ công tác lập pháp (2005), Những nội dung cơ bản của Luật Điện lực, NXB

Tư pháp.

6. Đỗ Văn Phức, Quản lý nhân lực, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật -2003.

7. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật điện lực - Quốc hội thông qua ngày

03/1/2004.

8. Bộ công nghiệp - Quy phạm trang bị điện ban hành kèm theo Quyết định số: Số

19/2006/QĐ-BCN ngày 17/6/2006.

9. Viện chiến lược chính sách công nghiệp - Bộ Công nghiệp, Quy hoạch ngành

điện lực cho 6 vùng kinh tế.

10. Viện Năng lượng - Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện Huyện Từ Liêm -

TP Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015, có xét tới 2020.

11. Các trang web của:

+ Bộ Công thương: http://www.mot.gov.vn/web/guest/home

+ Tập đoàn điện lực Việt Nam: http://www.evn.com.vn/

+ Công ty điện lực TP, Hà Nội http://www.hanoipc.evn.com.vn/

+ UBND Thành Phố Hà Nội http://www.hanoi.gov.vn/web/guest/home

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

106

12. Các tài liệu khác và một số website về điện lực trong và ngoài nước.

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Báo cáo quản lý kỹ thuật năm 2010.

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HÀ NỘI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Báo cáo quản lý kỹ thuật năm 2010 Mục 2.1: Chiều dài đường dây trung thế Huyện Từ Liêm 2010

Chiều dài (m)

TT

Tên lộ

Chủng loại

Tổng cộng

371-E62

1

372-E62

2

373-E62

3

373-E4

4

Tổng lộ DD 35kV

472-474 E62

4

483 E20

5

475-478 E5

6

477 E25

7

476 E25

8

473-474 E25

9

477 E21

10

472+483-E21

11

481-482 E25

12

471+472 E25

13

473+474-E25

14

DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm

Công ty 12.219 79 17.478 968 17.904 134 47.601 1.181 11.858 2.663 806 2.450 14.606 6.824 6.322 9.395 4.726 4.993 35 3.749 1.908 7.732

Khách hàng 1.851 6.006 390 2.289 117 10.806 3.380 20.952 3.887 260 1.377 1.582 990 3.731 618 2.904 3.435 10.250 1.621 405

1.851 0 18.225 469 19.767 1.085 28.710 3.514 68.553 5.068 12.118 4.040 806 4.032 14.606 0 7.814 10.053 10.013 7.630 0 8.428 35 0 0 10.250 0 5.370 0 2.313 0 6.490

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

107

LUẬN VĂN THẠC SỸ

15

474 E21

25

476 E62

Tổng lộ DD 22kV

26

973E9

26

976-E9

Tổng lộ DD 10kV

27

671-Cầu diễn

28

672- CD

29

674CD

30

675 CD

31

677 Cầu diễn

32

676-E5

32

677-E5

Tổng lộ DD 6kV

DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm

17.941 18 10.249 4.587 71.714 39.148 960 373 1131 960 1.504 2.681 5300 4.257 1687 2.996 1012 11.970 2254 9.266 457 1.251 780 7.374 2773 39.795 14.263

947 5.483 3.302 1.573 6.117 32.361 45 5897 45 5.897 153 871 1.831 4.156 1.589 448 2.392 445 1.843 1.065 505 927 813 8.735 8.303

18.888 5.501 13.551 6.160 77.831 71.509 1.005 6.270 0 1.131 1.005 7.401 2.834 6.171 6.088 5.843 4.585 1.460 14.362 2.699 11.109 1.522 1.251 1.285 8.301 3.586 48.530 22.566

Mục 2.2: Khối lượng trạm biến áp phân phối trên địa bàn Huyện Từ Liêm

STT Trạm biến áp Số trạm (trạm) Số máy (máy) Dung lượng (kVA)

Trạm biến áp công cộng 1 442 469 242.150

Trạm biến áp khách hàng 2 342 396 219.775

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

108

Tổng 784 865 461.925

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Phụ lục 2: Báo cáo quản lý kỹ thuật năm 2011.

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HÀ NỘI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Báo cáo quản lý kỹ thuật năm 2011 Mục 2.1: Chiều dài đường dây trung thế Huyện Từ Liêm 2011

Chiều dài (m)

TT

Tên lộ

Chủng loại

Tổng cộng

371-E62

1

372-E62

2

373-E62

3

373-E4

4

Tổng lộ DD 35kV

472-474 E62

4

483 E20

5

480 E21

6

478 E20

7

476 E25

8

472 E20

9

477 E21

10

472+483-E21

11

475+478-E5

12

477-E25

13

476-E25

14

473+474-E25

15

481-482 E25

25

471+472 E25

25

DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm

Công ty 12.633 79 17.938 1024 19.055 1164 11.858 3533 806 2510 100 1.251 1406 9.395 4726 645 14606 6.924 7562 9.395 4876 4993 4122 2408

Khách hàng 5.637 390 2.682 61 10.560 5.795 260 2.469 1.802 1.298 128 1.705 618 2.904 30 10.250 990 3.826 618 2.919 3.435 3.681 405

0 18.270 469 20.620 1.085 29.615 6.959 0 0 12.118 6.002 806 4.312 0 1.398 1.379 3.111 10.013 7.630 30 0 0 645 0 10.250 0 14.606 7.914 11.388 10.013 6.490 0 8.428 0 7.803 0 2.813

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

109

LUẬN VĂN THẠC SỸ

473+474 E25

25

474 E21

25

478 E62

25

476 E62

25

Tổng lộ DD 22kV

973E9

26

976-E9

26

Tổng lộ DD 10kV

671-Cầu diễn

27

672- CD

28

674CD

29

675 CD

30

677 Cầu diễn

31

676-E5

32

677-E5

32

Tổng lộ DD 6kV

DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm

7732 17.941 623 4.657 974 10.912 6110 73.139 66.926 960 558 1131 960 1.689 2.681 5300 4.257 1687 2.996 1012 11.970 2254 9.266 457 1.251 780 7.374 2773 39.795 14.263

7.190 947 5.384 3.267 3.327 6.858 50.595 45 5.837 45 5.837 153 871 1.831 4.156 1.589 448 2.392 445 1.843 1.065 505 927 813 8.735 8.303

0 14.922 18.888 6.007 4.657 974 14.179 9.437 79.997 117.521 1.005 6.395 0 1.131 1.005 7.526 2.834 6.171 6.088 5.843 4.585 1.460 14.362 2.699 11.109 1.522 1.251 1.285 8.301 3.586 48.530 22.566

Mục 2.2: Khối lượng trạm biến áp phân phối trên địa bàn Huyện Từ Liêm

STT Trạm biến áp Số trạm (trạm) Số máy (máy) Dung lượng (kVA)

Trạm biến áp công cộng 242.150 469 1 442

Trạm biến áp khách hàng 278.615 430 2 360

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

110

Tổng 520.765 899 802

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Phụ lục3: Báo cáo quản lý kỹ thuật năm 2012.

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HÀ NỘI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Báo cáo quản lý kỹ thuật năm 2012 Mục 2.1: Chiều dài đường dây trung thế Huyện Từ Liêm 2012

Chiều dài (m)

TT

Tên lộ

Chủng loại

Tổng cộng

371-E62

1

372-E62

2

373-E62

3

373-E4

4

Tổng lộ DD 35kV

472-471 E62

4

483 E20

5

480 E21

6

478 E20

7

472 E20

8

477 E21

9

472+483-E21

10

475+478-E5

11

477-E25

12

476-E25

13

473+474-E25

14

481-482 E25

25

471+472 E25

25

483 E9

DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK

Công ty 12.633 389 17.848 1024 19.512 6648 49.993 8.061 11.853 4625 806 2510 0 100 1.251 1616 1786 14606 6.924 7942 9.395 5276 12725 4122 2486

Khách hàng 6.118 390 3.558 61 10.240 5.174 19.916 5.625 705 1.437 1.802 1.298 128 6.249 30 392 10.250 1.040 4.482 658 3.469 4.729 4.655 1.360

25

0 18.751 779 21.406 1.085 29.752 11.822 69.909 13.686 12.558 6.062 806 4.312 0 1.398 1.379 7.865 30 0 0 2.178 0 10.250 0 14.606 7.964 12.424 10.053 8.745 0 6.490 0 8.777 0 3.846 0

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

111

LUẬN VĂN THẠC SỸ

476+485 E20

25

480,486, 489 E33

25

474 E21

25

478 E62

25

476 E62

25

Tổng lộ DD 22kV

973E9

26

976-E9

26

Tổng lộ DD 10kV

671-Cầu diễn

27

672- CD

28

674CD

29

675 CD

30

673-677 Cầu diễn

31

676-677-E5

32

Tổng lộ DD 6kV

Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm

1131 1693 1821 17.466 623 5.234 2126 9.293 6110 62.222 71.298 960 558 960 558 2.681 5300 4.257 1687 2.996 1012 11.970 2254 10.226 457 7.264 2773 39.394 13.483

280 2.128 7.393 50 899 3.042 6.898 7.781 55.593 45 5.837 45 5.837 153 871 1.831 4.156 1.589 448 2.392 445 1.360 2.365 190 1.948 7.515 10.233

1.411 0 1.693 0 1.821 19.594 8.016 5.284 3.025 12.335 13.008 70.003 126.891 1.005 6.395 0 0 1.005 6.395 2.834 6.171 6.088 5.843 4.585 1.460 14.362 2.699 11.586 2.822 7.454 4.721 46.909 23.716

Mục 2.2: Khối lượng trạm biến áp phân phối trên địa bàn Huyện Từ Liêm

STT Trạm biến áp Số trạm (trạm) Số máy (máy) Dung lượng (kVA)

244.040 472 Trạm biến áp công cộng 445 1

328.615 473 Trạm biến áp khách hàng 381 2

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

112

572.655 945 Tổng 826

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Phụ lục 4: Báo cáo quản lý kỹ thuật 6/ 2013.

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HÀ NỘI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Báo cáo quản lý kỹ thuật tháng 6/2013 Mục 2.1: Chiều dài đường dây trung thế Huyện Từ Liêm tháng 6/2013

Chiều dài (m)

TT

Tên lộ

Chủng loại

Tổng cộng

Công ty

Khách hàng

372-E62

1

373-E62

2

373-E4

3

Tổng lộ DD 35kV

472-471 E62

4

483 E20

5

486 E25

6

480 E21

7

478 E20

8

472 E20

9

477 E21

10

472+483-E21

11

477-E25

12

476-E25

13

473+474-E25

14

479-480 E25

15

481-482 E25

16

471+472 E25

17

DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm

12.633 389 17.848 1.024 19.912 2.488 50.393 3.901 12.061 5.328 806 2.510 276 675 334 1.251 1.616 1.786 6.648 7.942 9.425 5.276 12.725 4.122 2.486

6.158 390 3.558 61 10.190 5.801 19.906 6.252 705 1.437 1.802 1.298 128 12.161 30 392 10.250 1.040 4.482 658 5.469 4.729 6.822 4.655 1.360

18.791 779 21.406 1.085 30.102 8.289 70.299 10.153 12.766 6.765 806 4.312 276 675 0 1.632 1.379 13.777 30 0 0 2.178 0 10.250 7.688 12.424 10.083 10.745 0 17.454 0 6.822 0 8.777 0 3.846

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

113

LUẬN VĂN THẠC SỸ

483 E9

18

476+485 E20

19

489 E20

20

484 E20

21

480,486, 489 E33

22

474 E21 (480 E9)

23

478 E62

24

476 E62

25

Tổng lộ DD 22kV

973E9

26

Tổng lộ DD 10kV

671-Cầu diễn

27

672- CD

28

674CD

29

675 CD

30

673-677 Cầu diễn

31

677E5-676E5

32

Tổng lộ DD 6kV

DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm DDK Cáp ngầm

1.131 1.693 733 745 2.471 17.466 623 5.234 2.126 9.293 6.110 62.460 60.432 960 558 960 558 2.681 5.300 4.257 1.687 2.996 1.361 11.970 2.254 10.226 1.812 7.264 2.773 39.394 15.187

280 380 2.615 7.706 50 899 3.042 6.898 8.268 71.020 45 5.837 45 5.837 153 871 1.831 4.458 1.589 99 2.392 445 1.360 1.010 195 2.252 7.520 9.135

0 1.411 0 1.693 0 733 0 745 0 2.851 20.081 8.329 5.284 3.025 12.335 13.008 70.728 131.452 1.005 6.395 1.005 6.395 2.834 6.171 6.088 6.145 4.585 1.460 14.362 2.699 11.586 2.822 7.459 5.025 46.914 24.322

Mục 2.2: Khối lượng trạm biến áp phân phối trên địa bàn Huyện Từ Liêm

STT Trạm biến áp Số trạm (trạm) Số máy (máy) Dung lượng (kVA)

Trạm biến áp công cộng 485 453 266.620 1

Trạm biến áp khách hàng 475 391 340.545 2

TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT

114

Tổng 960 844 607.165