B Ù I T H

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Ị P H Ư Ơ N G

BÙI THỊ PHƯƠNG

MéT Sè GI¶I PH¸P N¢NG CAO HIÖU QU¶

QU¶N Lý §IÖN N¤NG TH¤N TR£N §ÞA BµN

L U Ậ N V Ă N T H Ạ C S Ĩ K H O A H Ọ C

TØNH HßA B×NH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

K H Ó A 2 0 1 0

-

HÀ NỘI – NĂM 2012

2 0 1 2

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Viện Kinh tế và

Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp

đỡ Tôi trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trường.

Tác giả cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Đại

Thắng đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình học tập và

thực hiện hoàn thành bản luận văn.

Mặc dù với sự cố gắng của bản thân, nhưng do thời gian và trình độ

còn hạn chế, nên bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả

rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy giáo, Cô giáo và các

bạn đồng nghiệp nhằm bổ sung - hoàn thiện trong quá trình nghiên cứu tiếp

các nội dung về vấn đề này.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 03 năm 2013

Tác giả

Bùi Thị Phương

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASSH : Ánh sáng sinh hoạt

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐZ : Đường dây

ĐTP : Điện thương phẩm

EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam

HTXDVĐN : Hợp tác xã dịch vụ Điện năng

HTXDVTH : Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp

HTX : Hợp tác xã

KH : Khách hàng

KT-XH : Kinh tế xã hội

KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định

LĐTANT : Lưới điện trung áp Nông thôn

MHQL : Mô hình quản lý

NPC : Tổng công ty Điện Miền Bắc

PCHB : Công ty Điện lực Hoà Bình

QLĐNT : Quản lý Điện Nông thôn

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TBA : Trạm biến áp

SXKD : Sản xuất Kinh doanh

UBND : Uỷ ban Nhân dân

XHCN : Xã hội Chủ nghĩa

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU 01

Chương I: Một số cơ sở lý luận và thực tiện về quản lý Điện Nông thôn 04

1.1. Tổng quan về điện Nông thôn. 04

1.1.1. Điện khí hoá nông thôn 04

1.1.2. Sự cần thiết phát triển ĐNT để phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH Nông nghiệp Nông thôn 05

1.1.3. Quan điểm của Nhà nước về phát triển Điện nông thôn 06

1.1.4.Quan điểm của Quốc gia đối với điện Nông thôn 08

1.1.5.Đặc điểm của lưới điện Nông thôn 08

1.2. Quản lý điện Nông thôn 09

1.2.1. Đặc điểm quản lý điện Nông thôn 09

1.2.2. Những yêu cầu đối với quản lý điện nông thôn 10

1.2.3. Nội dung quản lý điện Nông thôn 13

1.2.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển điện Nông thôn 13

1.2.3.2. Xây dựng và ban hành văn bản pháp lý quản lý điện Nông thôn 13

1.2.3.3. Quản lý kỹ thuật xây dựng vận hành hệ thống điện Nông thôn 14

1.2.3.4. Quản lý giá bán điện Nông thôn 14

1.2.3.5. Xây dựng mô hình quản lý và kinh doanh điện Nông thôn 15

1.2.3.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động Điện lực 15

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả quản lý điện Nông thôn 15

1.2.4.1. Tỷ lệ số xã, hộ cấp điện 15

1.2.4.2. Mức độ tiêu thụ điện bình quân hộ gia đình 16

1.2.4.3. Mức độ đầu tư điện Nông thôn 16

1.2.4.4. Giá bán điện 16

1.2.4.5. Tỷ lệ tổn thất điện năng 18

1.2.4.6. Doanh thu, lợi nhuận điện Nông thôn 18

1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điện Nông thôn 18

1.3. Chuyển đổi MHQLvà kinh nghiệm quản lý ĐNT của một số địa phương 19

19 1.3.1.Chuyển đổi mô hình quản lý điện Nông thôn

22 1.3.2.Mô hình quản lý điện Nông thôn tỉnh Thái Bình

23 1.3.3.Mô hình quản lý điện Nông thôn tỉnh Hải Dương

27 1.3.4.Mô hình quản lý điện Nông thôn tỉnh Bắc Cạn

29 1.3.5.Bài học kinh nghiện trong quản lý điện Nông thôn

Chương II: Phân tích thực trạng quản lý điện Nông thôn tỉnh Hoà Bình 31

31 2.1 Giới thiệu tổng quan về tỉnh Hòa Bình

31 2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên - xã hội tỉnh Hoà Bình

33 2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Hoà Bình

2.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội - tự nhiên có ảnh hưởng đến quản lý ĐNT 37

40 2.2 Phân tích thực trạng quản lý ĐNT của tỉnh Hòa Bình

40 2.2.1.Quá trình phát triển điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình

2.2.2. Phân tích hiện trạng quản lý điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình 49

2.2.3.Quản lý Điện Nông thôn Hoà Bình sau chuyển đổi 51

2.2.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển điện Nông thôn 56

2.2.3.2. Hiện trạng kỹ thuật, vận hành và quản lý hệ thống ĐNT 60

2.2.3.3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động điện lực 60

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý điện Nông thôn Hòa Bình 61

2.3.1. Phân tích kết quả và hiệu quả quản lý ĐNT ở tỉnh Hoà Bình 61

2.3.3.1 Tỷ lệ số xã, hộ được cấp điện 62

2.2.3.2 Mức tiêu thụ điện bình quân cho hộ gia đình 63

2.2.3.3 Mức độ đầu tư điện Nông thôn 64

2.2.3.4 Giá bán điện 64

2.2.3.5 Tỷ lệ tổn thất điện năng 66

2.2.3.6 Doanh thu, lợi nhuận điện Nông thôn 67

2.3.2 Đánh giá chung về công tác quản lý ĐNT ở tỉnh Hoà Bình 69

2.3.2.1 Kết quả đạt được công tác quản lý ĐNT 69

2.3.2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng 72

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác quản lý điện 75 Nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

3.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hoà Bình năm 2015 75

77 3.2. Định hướng quản lý điện Nông thôn tỉnh Hòa Bình

81 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý điện Nông thôn

81 3.3.1. Đối với quản lý Nhà nước

82 3.3.2. Đối với ngành điện của tỉnh Hòa Bình

83 3.3.3. Giải pháp huy động và sử dụng vốn

3.3.4. Giải pháp về giảm tổn thất điện năng và quản lý kỹ thuật ĐNT 84

3.3.5. Giải pháp quản lý và xây dựng hệ thống giá bán cho các tổ chức bán điện nhằm giảm giá điện đến người tiêu dùng ở Nông thôn Hòa Bình 89

3.3.6. Đổi mới và hoàn thiện mô hình quản lý điện Nông thôn 96

3.3.7. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý ở Điện lực Hòa Bình, mở rộng bán điện trực tiếp đến hộ sử dụng điện ở Nông thôn 96

3.3.8. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra điện Nông thôn 99

* KẾT LUẬN 101

* TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình lãnh đạo công cuộc xây dựng đất nước, Đảng và Nhà

nước ta đặc biệt coi trọng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp và

Nông thôn. Để thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp và

Nông thôn, điện năng có vai trò hết sức quan trọng. Đưa điện về Nông thôn

Miền núi nhằm đem lại lợi ích cơ bản lâu dài, là nhân tố thúc đẩy sự phát triển

kinh tế xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển các ngành và các thành phần kinh

tế, nâng cao dân trí và trình độ Văn hoá Giáo dục. Đưa điện về Nông thôn

miền núi còn thể hiện ý nghĩa chính trị, là mang “Điện của Đảng, ánh sáng

của Bác Hồ” đến Nông dân.

Hiện nay, vấn đề quản lý kinh doanh điện Nông thôn ở nhiều tỉnh,

nhiều địa phương còn bất cập, mỗi nơi làm một kiểu, không theo một quy

định pháp luật nào, gây thiệt hại đến người dân dùng điện: giá điện quá cao,

sử dụng điện không an toàn, lưới điện xuống cấp nhanh chóng. Trước thực

trạng đó, Bộ Công nghiệp yêu cầu các tỉnh cùng Tổng công ty điện lực Việt

Nam thực hiện và triển khai “Đề án mô hình tổ chức và quản lý điện nông

thôn" theo pháp luật.

Là một tỉnh nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc, Hoà Bình đang ngày càng

thay đổi và phát triển về mọi lĩnh vực, trong đó có ngành Điện, cụ thể là Công

ty Điện lực Hoà Bình trong những năm vừa qua hiệu quả sản xuất kinh doanh

của Công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ các chỉ tiêu mà Tổng Công ty Điện lực

Miền Bắc giao cho. Tuy nhiên để có thể giữ được kết quả ban đầu và tiếp tục

đưa hoạt động quản lý Điện nông thôn đi vào nề nếp thì Hoà Bình đặc Biệt là

1

Công ty Điện lực Hoà Bình cần khắc phục những khó khăn phát sinh sau quá

trình chuyển đổi.

Chính vì vậy Tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu:“Một số giải pháp

nâng cao hiệu quả quản lý điện nông thôn trên địa bàn tỉnh Hoà Bình” có

ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn của quản lý điện Nông thôn,

phân tích thực trạng quản lý điện Nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, đề

xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý

điện Nông thôn trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội

Nông thôn nói riêng, toàn tỉnh Hòa Bình nói chung.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Được xác định là quản lý điện Nông thôn tỉnh

Hòa Bình, bao gồm: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quản lý kinh doanh

điện Nông thôn, mô hình tổ chức quản lý điện Nông thôn…. Trong quá trình

nghiên cứu, một số nội dung liên quan được đề cập nhằm đảm bảo tính lôgíc

và hệ thống của vấn đề.

- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý điện Nông thôn trên địa bàn

tỉnh Hòa Bình trong thời gian từ năm 2006 - 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu

Luận văn sử dụng đồng bộ hệ thống các phương pháp nghiên cứu như:

Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu tại

bàn (nghiên cứu tài liệu) sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh.

Nguồn số liệu thứ cấp: Các số liệu về công tác quản lý điện nông thôn

qua các năm 2006 - 2011 của Công ty điện lực Hòa Bình được thu thập từ

Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên.

2

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn được chia thành 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực tiễn quản lý điện Nông thôn

Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý điện Nông thôn trên

địa bàn tỉnh Hòa Bình

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu công tác quản lý điện Nông

thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

3

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN

1.1 Tổng quan về điện Nông thôn

1.1.1. Điện khí hoá Nông thôn

Điện khí hoá Nông thôn là quá trình đầu tư nguồn và lưới điện để đưa

điện về Nông thôn, ứng dụng vào sản xuất và đời sống, nâng cao năng suất,

hiệu quả lao động và nâng cao đời sống của nhân dân. Điện khí hoá Nông

thôn gắn liền với quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn. Nội dung của điện khí hoá Nông thôn được xác định gồm:

- Quy hoạch phát triển lưới điện Nông thôn;

- Đầu tư và phát triển lưới điện Nông thôn;

- Khai thác và vận hành có hiệu quả và an toàn lưới điện Nông thôn;

- Quản lý kinh doanh có hiệu quả lưới điện Nông thôn.

Chương trình điện khí hoá Nông thôn ở nước ta được triển khai từ đầu

những năm 90 của thế kỷ XX, qua nhiều giai đoạn đã được đầu tư xây dựng

và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và đổi mới, hoàn thiện quản lý. Tuy

nhiên, trên thực tế, một số tỉnh, huyện có 100% xã có điện (được coi là đã

hoàn thành điện khí hoá nông thôn) trong khi vẫn còn những bản, làng và

những hộ dân trong xã đó là chưa có điện để sử dụng. Điều này đặt ra yêu cầu

mới về quản lý ĐNT phù hợp với tình hình mới, khi mà chương trình điện khí

hoá nông thôn chuyển sang giai đoạn cao hơn, cần quan tâm nhiều đến các

yếu tố về tiêu chuẩn hệ thống điện, chuẩn hoá mô hình quản lý vận hành và

kinh doanh điện, giá bán điện đến hộ nông dân... từng bước nâng cao chất

lượng điện năng cung cấp, thực hiện công bằng xã hội thông qua giá điện ở

nông thôn và thành thị.

4

1.1.2 Sự cần thiết phát triển ĐNT để phục vụ cho sự nghiệp CNH-

HĐH Nông nghiệp Nông thôn

Hiện nay, Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đến phát triển kinh tế -

xã hội nông thôn nhằm đưa nhanh nông nghiệp, nông thôn phát triển, cải thiện

đời sống nhân dân để tạo điều kiện cho sự ổn định và phát triển bền vững của

đất nước.

Đảng ta cho rằng, nước ta hiện nay vẫn còn là một nước nông nghiệp

lạc hậu, 80% dân cư đang sống ở nông thôn tương đương với 75% lực lượng

lao động cả nước, trong đó đại bộ phận là người nghèo. Do vậy, việc phát

triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn có vai trò quan trọng đối với việc ổn

định tình hình kinh tế - xã hội, tạo cơ sở cho việc phát triển công nghiệp.

Nhưng bản thân nông nghiệp không thể tự đổi mình đổi mới cơ sở vật chất

kỹ thuật, công nghệ để trở thành nông nghiệp hiện đại; cũng không có khả

năng tăng trưởng đủ nhanh để tạo thêm việc làm cho người lao động mà tất

yếu cần có sự tác động của nông nghiệp và dịch vụ. Vì thế nông nghiệp nông

thôn phải được công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

Trong số các biện pháp nhằm thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và

nông thôn, thúc đẩy việc phát triển KT-XH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở

nông thôn, điện có vai trò hết sức quan trọng. Việc đầu tư đưa điện về nông

thôn thuộc lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng là biện pháp quan trọng để hỗ trợ

cho việc phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại nông thôn: “Lộ

trình tiếp nhận lưới điện nông thôn của ngành điện là đến năm 2010 có 100%

số xã trong cả nước có điện lưới Quốc gia và điện tại chỗ ...” phục vụ sản xuất

sinh hoạt cho nhân dân

Do đó, trong những năm qua, ngành Điện và các tỉnh đã nỗ lực thực

hiện đầu tư đưa điện về nông thôn theo cơ chế “Nhà nước và Nhân dân cùng

làm”. Nỗ lực đó nhằm giải quyết những đòi hỏi cấp bách của chính trị - văn

5

hoá - xã hội, đồng thời gắn liền lâu dài với kinh tế và an ninh quốc phòng.

Tuy nhiên, cho tới nay vẫn còn một số vùng có tỷ lệ số xã và số hộ nông thôn

được dùng điện còn thấp.

Việc phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng điện ở nông

thôn được xác định bởi 2 mục tiêu sau :

- Tăng tỷ lệ với số khu vực có điện

- Khai thác hiệu quả điện năng : Những nơi đã có điện cần tăng thêm

số hộ dùng điện, nâng cao chất lượng điện, giảm tối đa giá bán điện đến hộ

nông dân đến mức hợp lý và sử dụng điện phục vụ cho việc phát triển kinh tế

xã hội ở nông thôn.

1.1.3 Quan điểm của Nhà nước về phát triển điện Nông thôn

Xuất phát từ Quyết định số 22/1999/QĐ - TTg ngày 13/02/1999 của

Thủ Tưởng Chính phủ về việc “Phê duyệt đề án Điện nông thôn” với mục tiêu

đưa điện tất cả các tỉnh, huyện trong cả nước. Phấn đấu để 80% số xã, trong

đó có 60% số hộ nông dân có điện sinh hoạt và sản xuất, nhằm nâng cao đời

sống vật chất tinh thần, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn trong

sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời dựa trên Quyết

định số 95/2001/QĐ - TTg ngày 22/06/2001của Thủ Tướng Chính phủ về

việc phê duyệt quy hoạch phát triển Điện lực Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010

có xét triển vọng đến năm 2020.

Thứ nhất : Quy hoạch phát triển hệ thống điện cần phải thống nhất,

không mâu thuẫn trước mắt với lâu dài.

Thứ hai : Lưới điện Nông thôn là kết cấu hạ tầng, được đầu tư và thực

hiện theo phương châm “Nhà nước và Nhân dân, Trung ương và địa phương

cùng làm”, đa dạng hoá phương thức đầu tư và quản lý cung ứng điện, nhằm

huy động tổng lực các nguồn vốn để phát triển ngành điện.

6

Thứ ba : Quản lý, sử dụng điện phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và

hiệu quả :

Thứ tư : Phải quán triệt thực hiện chính sách ưu đãi phục vụ điện ở

nông thôn.

Thứ năm : Khai thác các khả năng phát triển điện dưới mọi hình thức

và quy mô khác nhau :

Cơ bản là phát triển điện bằng nguồn và lưới điện quốc gia để tạo sự

đồng bộ và thống nhất lâu dài. Tuy nhiên, do tính chất khả thi, tiết kiệm, hiệu

quả, tuỳ theo điều kiện địa phương có thể xem xét các nguồn khác nhau như :

-Thuỷ điện nhỏ - Diesel.

-Năng lượng gió.

-Năng lượng mặt trời - năng lượng địa nhiệt, thuỷ triều.

-Năng lượng sinh khối, Biogas.

-Cấp điện cho các vùng giáp ranh các tỉnh bằng nguồn của các tỉnh bạn.

Thứ sáu : Kết hợp với các mục tiêu phục vụ cho việc xây dựng nông

thôn mới, cần khai thác và tận dụng các điều kiện hỗ trợ của các chương trình

mục tiêu các đề án xây dựng nông thôn.

Thứ bảy : Phát triển điện nông thôn phải coi trọng việc quản lý và nâng

cao hiệu quả xây dựng mới và cải tạo nâng cấp.

- Kết hợp giữa điện lưới Quốc gia và phát triển điện tại chỗ từ nhiều

nguồn trên cơ sở lựa chọn phương án tối ưu.

- Theo kế hoạch bàn giao trung thế và trạm biến áp cho ngành điện

quản lý theo Quyết định số 22/1999/QĐ-TTg, ngày 13/02/1999 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt đề án Điện Nông thôn và Thông tư liên tịch

06/2010/TTLT-BCT-BTC ngày 03/02/2010 Hướng dẫn giao, nhận và hoàn

trả vốn đầu tư lưới điện hạ áp Nông thôn. Địa phương tăng cường củng cố và

quản lý bán điện đến cấp 0,4kv; Nhanh chóng chuyển sang bán điện cấp 1 cấp

và theo đúng mức giá hợp lý hay đúng quy định.

7

1.1.4 Quan điểm của Quốc gia đổi với lưới điện Nông thôn

Thực hiện Luật điện lực đã ban hành và luật số 24/2012/QH13 về sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực số 28/2004/QH11, trong đó có

nội dung về “Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch chuyên ngành bao

gồm quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia và quy hoạch phát triển Điện lực

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Quy hoạch phát triển điện lực được

lập, phê duyệt để làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực và

được điều chỉnh phủ hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.”

Trên cơ sở đó, quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương và phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia.

Như vậy mục tiêu phát triển lưới điện nông thôn cũng được đánh giá hiện

trạng cung cấp điện tại địa phương, đặc biệt là vùng có điều kiện kinh tế - xã

hội đặc biệt khó khăn; Giá bán điện ở nông thôn đảm bảo mức giá thấp hơn

mức giá trần do Chính phủ quy định. Tiêu biểu phải kể đến Chương trình mục

tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của Chính phủ, đáp

ứng nhu cầu sử dụng điện năng và góp phần giảm phụ tải lưới điện Quốc gia,

chương trình cũng đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của người dân,

trong đó có nhiều người dân vùng Nông thôn.

1.1.5 Đặc điểm của lưới điện Nông thôn

Đặc thù lưới Điện Nông thôn là phân bố phân tán, chất lượng các công

trình phần lớn lưới điện không đảm bảo kỹ thuật, nên việc quản lý chặt chẽ

chống thất thoát điện năng là một yêu cầu tất yếu đảm bảo hiệu quả trong sản

xuất kinh doanh điện ở nông thôn.

+ Đa số các công trình đầu tư không được quy hoạch một cách đầy đủ,

lâu dài.

8

+ Vốn đầu tư có hạn nên có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng

công trình.

+ Do thiếu kinh phí hoặc do chưa được chú ý đến việc duy tu, bảo

dưỡng các công trình, đã làm cho công trính xuống cấp, thậm chí có nơi rất

nghiêm trọng thiếu đảm bảo an toàn trong vận hành.

+ Tổ chức quản lý sau trạm biến áp để bán lẻ cho nông dân chưa được

tốt, thể hiện ở sự thiếu đào tạo chuyên môn, việc kiểm tra, kiểm soát chưa

thực sự được quan tâm.

+ Đường dây hạ thế các nhánh rẽ trước và sau công tơ hầu hết không

theo tiêu chuẩn, thực hiện theo thực tế có sẵn nên thường không đảm bảo các

yêu cầu kỹ thuật.

1.2. Quản lý điện Nông thôn

1.2.1 Đặc điểm quản lý điện Nông thôn

Quản lý điện nông thôn có nội hàm rộng, từ quản lý con người, sản

xuất, truyền tải, phân phối, tiêu dùng... với nhiều góc độ tiếp cận, bao gồm

những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh điện

Nông thôn.

Quản lý nhà nước về điện Nông thôn: Chủ thể quản lý là nhà nước các

cấp từ Trung ương đến cơ sở, đối tượng quản lý là hệ thống kinh doanh và hộ

tiêu dùng điện. Quan hệ giữa hệ thống kinh doanh với hộ dùng điện là quan

hệ đối tác (mua và bán điện).

Quản lý kinh doanh: Chủ thể là hệ thống tổ chức của Tập đoàn Điện

lực Việt Nam, các Điện lực khu vực tỉnh và các tổ chức kinh tế quản lý kinh

doanh bán điện nông thôn. Đối tượng quản lý là những cán bộ, nhân viên và

công nhân hoạt động trong ngành điện và các tổ chức kinh tế quản lý và kinh

doanh điện nông thôn. Các hộ sử dụng điện là đối tác (khách thể) của chủ thể

quản lý kinh doanh điện. Xuất phát từ đặc điểm của điện năng, yêu cầu phát

9

triển kinh tế- xã hội nông thôn, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực

nông thôn, sự khác biệt giữa nông thôn với thành thị và khu công nghiệp ...

đặc điểm của quản lý điện nông thôn bao gồm:

+Đầu tư phát triển lưới điện nông thôn là loại đầu tư kết cấu cơ sở hạ

tầng kinh tế- xã hội, tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội và góp phần làm

thay đổi bộ mặt nông thôn, phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội hơn là mục tiêu

lợi nhuận cho các doanh nghiệp quản lý kinh doanh điện nông thôn.

+Đối tượng sử dụng điện ở nông thôn chủ yếu là các hộ nông dân có

thu nhập thấp, mức sử dụng điện của các hộ dân nông thôn thường rất thấp

nên doanh thu tiền điện không đủ để trang trải chi phí quản lý và khấu hao tài

sản, thậm chí không có khả năng thu hồi vốn.

+Vận hành hệ thống lưới điện nông thôn sau khi các dự án, công trình

đã xây dựng xong và đưa vào hoạt động gặp nhiều khó khăn, do địa hình phức

tạp, địa bàn rộng, dân cư sống thưa thớt, điều kiện cơ sở hạ tầng yếu kém, thu

nhập và lượng tiêu thụ điện của dân cư nông thôn thấp trong khi khối lượng

trạm biến áp và đường dây cấp điện cần quản lý rất lớn nên việc quản lý vận

hành theo đúng các quy định là rất khó khăn.

+Bộ máy quản lý điện nông thôn kém hiệu quả, lao động có trình độ

chuyên môn thấp. Do cơ cấu tổ chức quản lý không ổn định, chưa có cơ chế

rõ ràng, nên lao động làm việc chủ yếu là con em địa phương chưa qua đào

tạo, lương thấp và chưa có các ưu đãi khác nên không thu hút được những lao

động được đào tạo cơ bản.

1.2.2. Những yêu cầu đối với quản lý điện Nông thôn

Trước yêu cầu mới Công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và

tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu cầu mới đối với

quản lý điện nông thôn, trong đó yêu cầu tổng quát là phải đảm bảo có đủ

điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt, nguồn điện phải đảm bảo tính ổn định và giá

10

điện không được vượt quá giá trần quy định của Chính phủ. Đặt ra các yêu

cầu đối với quản lý điện nông thôn, bao gồm:

Về mặt pháp lý: Đòi hỏi xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ,

thống nhất, đồng bộ và minh bạch để quản lý điện nông thôn nhằm một mặt

đảm bảo thực hiện các nội dung của tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông

thôn, tăng thu hút đầu tư nước ngoài.

Về kỹ thuật: Yêu cầu kỹ thuật đối với ngành điện là phải đảm bảo các

tiêu chuẩn kỹ thuật, trước hết theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiến tới theo tiêu

chuẩn quốc tế, điện phải đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật như là một điều

kiện bắt buộc, không nằm trong các điều kiện thực hiện đầu tư.

Về quản lý: Công tác quản lý ĐNT phải hướng vào mục tiêu phục vụ

cho từng nội dung của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển sản

xuất hàng hoá lớn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng tốc độ đô thị

hoá và xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các vùng Nông thôn khác

nhau.

Về mô hình quản lý điện Nông thôn: Yêu cầu của tình hình mới đòi hỏi

mô hình quản lý kinh doanh điện nông thôn vừa phù hợp với những quy định

chung, vừa tạo thuận lợi tối đa đối với khách hàng.

Về giá điện: Bao gồm giá điện sinh hoạt và giá điện cho mục đích khác.

Đối với giá điện sinh hoạt của các hộ dân, công tác quản lý điện Nông thôn

cần đảm bảo mức giá thấp hơn mức giá trần do Chính phủ quy định.

Về đầu tư phát triển mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống hiện có: Nhu cầu

điện trong thời gian tới sẽ tăng mạnh, đòi hỏi ngành điện một mặt phải nhanh

chóng cải tạo hệ thống điện hiện có, nhất là các phụ tải vượt quá công suất

cho phép, mặt khác nhanh chóng đầu tư mới hệ thống lưới điện theo yêu cầu

phát triển của từng vùng, từng địa phương.

11

Đầu tư xây dựng mới hệ thống sản xuất điện đi đôi giảm tổn thất điện

năng, phải sử dụng kết hợp nhiều biện pháp, trong đó chú ý đến đầu tư xây

mới hệ thống sản xuất điện (bao gồm cả thuỷ điện, nhiệt điện và điện nguyên

tử), đi đôi với các biện pháp tiết kiệm điện, trong đó đặc biệt chú ý đến các

biện pháp giảm tổn thất điện năng.

Về tiết kiệm điện và tránh lãng phí điện năng: Đối với vùng nông

thôn, trong điều kiện thu nhập bình quân đầu người còn hạn chế, việc sử dụng

tiết kiệm điện năng còn có ý nghĩa giảm chi phí trong sản xuất, sinh hoạt góp

phần nâng cao thu nhập cho người nông dân nông thôn

Những giải pháp tiết kiệm điện chống lãng phí Điện năng là:

- Cải tạo lưới điện phù hợp với nhu cầu phụ tải tăng : Tăng cường tiết

diện dây dẫn, giảm bán kính cấp điện của lưới điện hạ thế.

-Vận động người tiêu dùng sử dụng các thiết bị điện ít tiêu hao điện

năng nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu trong sản xuất, sinh hoạt như : thay đèn dây

tóc bằng đèn huỳnh quang, sử dụng động cơ điện có công suất phù hợp với

tải, tắt các thiết bị điện không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng các thiết bị

điện tiêu thụ công suất lớn trong giờ cao điểm từ 17 đến 21 giờ hàng ngày...

Ngoài nhiệm vụ tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển,

ngành điện phải đáp ứng nhu cầu của xã hội và là tiền đề tạo điều kiện xây

dựng làng văn hoá mới, phát triển các dịch vụ ở nông thôn, phát triển các khu

vực vui chơi, giải trí, xây dựng nếp sống văn minh ở nông thôn ...Đây là

những yêu cầu cấp bách tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

của nhân dân. Nhưng ngành điện vẫn là một ngành kinh doanh, đã là kinh

doanh thì dù là ngành kinh tế nào cũng phải tính đến hiệu quả trong sản xuất

kinh doanh. Vì thế ngành điện, cho dù ở nông thôn vấn đề quản lý cũng phải

được quan tâm để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, đồng thời việc sử dụng

điện một cách có hiệu quả sẽ có tác động to lớn đến mọi mặt sản xuất kinh

doanh cũng như đời sống tinh thần

12

1.2.3. Nội dung quản lý điện Nông thôn

Chiến lược phát triển điện phải đảm bảo cho điện đi trước một bước để

đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh

của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng nhu cầu điện

cho sinh hoạt của nhân dân; đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; đẩy mạnh

điện khí hoá nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; từng bước hình

thành thị trường Điện lực cạnh tranh trong nước, đa dạng hoá phương thức

đầu tư và kinh doanh điện, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia.

1.2.3.1 Xây dựng quy hoạch phát triển điện Nông thôn

Quy hoạch phát triển điện nông thôn nhằm đảm bảo cung cấp điện một

cách an toàn, liên tục cho các ngành kinh tế, công ích, đời sống của nhân dân

và an ninh quốc phòng trên cơ sở sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên

năng lượng của đất nước. Lập quy hoạch tốt sẽ góp phần quản lý tốt quá

trình xây dựng hệ thống lưới điện nông thôn, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Lập quy hoạch điện cho một vùng, một địa phương nhằm xác định nhu cầu

điện năng của địa phương đó trong thời gian kế hoạch và xác định các

phương án cung cấp điện thông qua tính toán về mặt kinh tế - kỹ thuật, lựa

chọn phương án tối ưu.

Xây dựng kế hoạch thực hiện: Xây dựng kế hoạch thực hiện gồm nhiều

nội dung, trong đó phải đặc biệt coi trọng kế hoạch huy động vốn để đầu tư

xây dựng lưới điện, kế hoạch thực hiện gồm kế hoạch 5 năm và hàng năm.

1.2.3.2 Xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý quản lý điện

Nông thôn

Đây là một nội dung quan trọng nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho các

hoạt động tổ chức kinh tế bán điện ở nông thôn. Hệ thống văn bản này cần tập

trung vào một số nội dung sau:

- Điều tiết hoạt động điện lực.

13

- Các nguyên tắc, tiêu chuẩn trong kinh doanh mua bán điện, đảm

bảo ngăn ngừa việc phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh

doanh điện.

- Quy định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của Nhà nước và các doanh nghiệp

hoạt động kinh doanh điện, lợi ích hợp pháp của các khách hàng mua điện.

- Quy định về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền.

1.2.3.3 Quản lý kỹ thuật, xây dựng, vận hành hệ thống điện Nông thôn

- Quản lý kỹ thuật hệ thống lưới điện Nông thôn

- Quản lý xây dựng hệ thống lưới điện nông thôn

- Quản lý vận hành, phân phối, sử dụng hệ thống điện Nông thôn. Cả

ba nội dung quản lý đều nhằm đảm bảo cho quá trình vận hành an toàn, đáp

ứng về chất lượng cung cấp điện ổn định liên tục.

1.2.3.4 Quản lý giá bán điện Nông thôn

Khu vực Nông thôn với đặc điểm thu nhập thấp, đối tượng là người

nghèo… nên giá điện có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và khả

năng tiêu dùng của mỗi hộ dân cư. Giá điện đối với khu vực này cần được

tính toán phù hợp với mức sống, thu nhập của đa số hộ dân trên toàn quốc.

Giá mua điện theo mức giá bán buôn ở công tơ tổng đặt tại trạm biến áp của

thôn, xã do Nhà nước quy định và các chi phí tổn thất điện năng, khấu hao,

vận hành, sửa chữa, tiền lương công nhân và quản lý, lãi suất ngân hàng...

Lộ trình điều chỉnh giá điện đã phải được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt, theo đó, Nhà nước tiếp tục hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng điện là

người nghèo, người có thu nhập thấp và các hộ sinh sống ở nông thôn, giá

điện không còn được bao cấp tràn lan như trước đây mà được tính toán theo

14

phương pháp luỹ tiến bậc thang, nhằm bù chéo giữa các hộ dùng nhiều và hộ

dùng ít, đồng thời tăng cường tiết kiệm điện Quốc gia.

1.2.3.5 Xây dựng mô hình quản lý và kinh doanh điện Nông thôn

Với đặc thù của khu vực nông thôn ở các khu vực khác nhau trên phạm

vi toàn quốc, từ đặc điểm quản lý, phát triển điện lực của mỗi địa phương và

do các yếu tố lịch sử để lại, các mô hình quản lý ĐNT bao gồm, Ban điện xã,

thầu tư nhân, công ty (Xí nghiệp) kinh doanh điện nông thôn. Công ty (ban)

điện (nước) nông thôn của tỉnh, hợp tác xã (HTX) dịch vụ tổng hợp nông

nghiệp, HTX tiêu thụ điện năng, Điện lực quản lý và bán điện trực tiếp đến hộ

dân Nông thôn.

1.2.3.6 Thanh tra, kiểm tra hoạt động điện lực

Tổ chức và hoạt động của thanh tra Điện lực do Chính phủ quy định,

bao gồm Thanh tra Điện lực của Bộ Công thương (gọi chung là Thanh tra

Điện lực Bộ); và Thanh tra Điện lực của Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương (gọi chung là Thanh tra Điện lực Sở).

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả quản lý điện Nông thôn

Chỉ tiêu đánh giá quản lý điện nông thôn mang tính tổng hợp, vì

vậy, để đánh giá quản lý ĐNT cần sử dụng hệ tiêu chí với nhiều chỉ tiêu

cụ thể, gồm:

1.2.4.1 Tỷ lệ số xã, hộ được cấp điện

Đây là các chỉ tiêu để đánh giá chung tình hình điện khí hoá nông thôn,

qua đó cho thấy bức tranh chung về phát triển điện tới các xã nông thôn và tốc

độ thực hiện hàng năm so với kế hoạch đề ra.

Tại các xã sẽ thực hiện việc cấp điện, chỉ tiêu về tỷ lệ số hộ được cấp

điện lưới được xác định trên mục tiêu chung của toàn quốc và khả năng huy động vốn để thực hiện. Chỉ tiêu này cũng khác nhau đối với các xã có đặc

điểm khác nhau, cụ thể là:

15

Bảng 1.1: Chỉ tiêu về tỷ lệ số hộ được cấp điện lưới

Loại xã

Giai đoạn 1996 - 2000

Giai đoạn 2000 - 2010

Mật độ dân cư cao

80%

Trên 90%

(trên 120 người/km2)

50 - 60%

Trên 80%

Mật độ dân cư thấp (dưới 120 người/km2)

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quy hoạch lưới điện tỉnh Hoà Bình năm 2011)

1.2.4.2 Mức tiêu thụ điện bình quân cho hộ gia đình

Định mức tiêu thụ cho nhu cầu gia dụng trên phạm vi toàn quốc được

quy định như sau:

Bảng 1.2: Định mức tiêu thụ điện được quy định

Đến năm 2005

Đến năm 2006 - 2010

STT

Khu vực

W/hộ

KW/hộ

Kwh/ hộ/năm

Kwh/ hộ/năm

1

Thị xã

540

300

900

500

2

Thị trấn, huyện lỵ

400

240

650

400

3

Nông thôn đồng bằng

300

200

500

330

4

Nông thôn Trung du

220

180

360

300

5

Nông thôn Miền núi

160

150

275

250

6

Thành phố Công nghiệp

900

600

1600

900

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quy hoạch lưới điện tỉnh Hoà Bình năm 2011)

1.2.4.3 Mức độ đầu tư điện Nông thôn

* Tổng đầu tư cho điện Nông thôn / Tổng GDP của địa phương

* Mức đầu tư bình quân cho điện Nông thôn / hộ gia đình

1.2.4.4 Giá bán điện (Chính phủ định giá bán / giá mua)

Ngày 10/02/1999 Ban Vật Giá Chính Phủ và Bộ Công Nghiệp ra thông

tư liên tịch số 01/1999/ TTLT- BVGCP- BCN hướng dẫn thực hiện giá bán

điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ nông thôn, một số nội dung chủ yếu như sau:

16

- Giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn áp dụng cho

các mô hình quản lý điện nông thôn do UBND tỉnh, thành phố chọn tùy theo

đặc điểm, tình hình cụ thể của từng địa phương, các mô hình đó là: doanh

nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã dịch vụ, Ban điện xã và

Điện lực các tỉnh, thành phố thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (gọi tắt

là tổ chức quản lý điện nông thôn).

- Giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn:

+ Giá trần bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn tại xã,

thôn được áp dụng thống nhất là: 700 đ/kWh.

+ Đối với những nơi (thôn, xóm) hiện có mức giá điện bán đến hộ dân

nông thôn thấp hơn mức giá trần 700 đ/kWh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành

phố chủ trì phối hợp với ngành điện tiếp tục chỉ đạo các tổ chức quản lý điện

nông thôn bán điện trực tiếp đến hộ dân nông thôn giá như mức giá bán điện

hiện hành, tuyệt đối không được điều chỉnh tăng giá.

+ Đối với những nơi giá điện bán đến hộ dân nông thôn hiện cao hơn

mức giá trần 700đ/kWh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các

ngành tài chính vật giá, Công nghiệp và tổ chức quản lý ĐNT phối hợp với

Điện lực tỉnh, thành phố tìm biện pháp về kỹ thuật như: Cải tạo nâng cấp lưới

điện, thay thế công tơ không đủ tiêu chuẩn, cân pha... và tổ chức quản lý (xóa

bỏ cai thầu tư nhân, áp dụng mô hình quản lý phối hợp; Ban điện xã HTX,

doanh nghiệp quản lý điện nông thôn) để giảm tổn thất điện năng, giảm chi

phí vận hành bảo đảm thực hiện giá bán điện đến hộ dân nông thôn bằng mức

giá trần 700 đ/kWh.

Trường hợp cá biệt sau khi thực hiện các biện pháp nêu trên nhưng vẫn

không bảo đảm đưa giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt xuống ngang mức giá

trần (700 đ/kWh) thì tổ chức quản lý điện phải báo cáo với Ủy ban nhân dân

tỉnh, thành phố quy định mức giá bán điện đến hộ dân nông thôn cho hợp lý.

17

Các tổ chức quản lý điện nông thôn có trách nhiệm thực hiện đúng mức giá

do UBND tỉnh, thành phố đã phê duyệt và có biện pháp phấn đấu sớm đưa

mức giá bán điện cao hơn mức giá trần về mức giá trần.

+ Những nơi chưa có lưới điện, nay được Tổng Công ty Điện lực Việt

Nam đầu tư theo quy chế của Chính phủ, đưa điện về thôn, xã và do Điện lực

tỉnh, thành phố thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam ký kết hợp đồng mua

bán điện trực tiếp với hộ dân nông thôn thì áp dụng giá bán điện sinh hoạt đến

hộ dân nông thôn là 700 đ/kWh.

1.2.4.5 Tỷ lệ tổn thất điện năng

Tỷ lệ tổn thất điện năng là chỉ tiêu đặc thù của hoạt động vận hành và

kinh doanh điện, trong quá trình truyền tải và phân phối điện sẽ có một lượng

điện năng mất đi do các nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả các nguyên nhân

chủ quan và các nguyên nhân khách quan. Giá trị của sản lượng điện mất đi

đó được gọi là tổn thất điện năng. Tổn thất điện năng được chia thành hai loại,

tổn thất điện năng kỹ thuật và tổn thất điện năng thương mại.

1.2.4.6 Doanh thu, lợi nhuận điện Nông thôn

+Doanh thu trên một đồng chi phí. Chỉ tiêu này càng tăng thì hiệu quả

sản xuất kinh doanh càng cao, lợi nhuận thu được càng lớn.

+ Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này cho

chúng ta thấy một đồng vốn kinh doanh trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp

bao nhiêu đồng doanh thu.

+ Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

+ Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh.

1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điện Nông thôn

Quản lý điện Nông thôn vừa mang tính thống nhất cao do đặc thù của

đối tượng quản lý và các nội dung quản lý, vừa được phân cấp mạnh do

những đặc thù của mỗi địa phương trên cả nước.

18

Điện Nông thôn không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế mà nó

ảnh hưởng rất lớn đến những hoạt động xã hội. Đầu tư phát triển Điện nông

thôn thuộc loại đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có hiệu quả về mặt chính

trị - an ninh, văn hoá - xã hội, tạo tiền đề để phát triển kinh tế nhưng về mặt

tài chính không có khả năng hoàn vốn đầu tư.

- Cơ chế chính sách

- Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội

- Đặc điểm dân cư, địa hình

- Mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn

+ Chính quyền địa phương

Nhân dân được hưởng giá điện thấp, trật tự công bằng trong sử dụng

điện được thiết lập, đảm bảo về mặt pháp lý sử dụng điện. Chính quyền địa

phương nắm và chỉ đạo được công tác quản lý và kinh doanh bán điện. Phần

lớn các xã do quản lý tốt, hoạt động kinh doanh có lãi, vì vậy đã có điều kiện

đầu tư sửa chữa thường xuyên, củng cố lưới điện đảm bảo công tác vận hành

kinh doanh bán lẻ điện ổn định. Tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân trong

công tác kinh doanh bán điện, tệ nạn câu móc, ăn cắp điện giảm, việc sử dụng

điện ngày càng ổn định, các mô hình dịch vụ SXKD sử dụng nguồn điện được

mở rộng, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc.

+ Công ty điện lực

Cái lớn nhất là mối quan hệ giữa ngành điện và địa phương ngày càng

chặt chẽ, tạo điều kiện cho Điện Lực Hòa Bình nói riêng và ngành điện nói

chung đạt được mục tiêu điện khí hoá nông thôn, xoá đói giảm nghèo, phát

triển của tỉnh Hòa Bình. Sản lượng điện ngày càng gia tăng do giá điện rẻ,

việc thu nợ tiền điện nhanh chóng, cắt điện để đòi nợ không còn xẩy ra.

1.3. Chuyển đổi mô hình quản lý và kinh nghiệm quản lý ĐNT của một

số địa phương

1.3.1.Chuyển đổi mô hình quản lý điện Nông thôn

19

Chuyển đổi mô hình Điện Nông thôn thực chất là chuyển đổi những

khách hàng mua điện từ chủ thể có tư cách pháp nhân ký hợp đồng mua bán

điện. Việc kinh doanh điện ở nông thôn trước đây chủ yếu thông qua các hình

thức: Điện lực bán trực tiếp, HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, HTX điện

năng, công ty điện - nước huyện, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và 2

hình thức hiện tại không hợp pháp, cần chuyển đổi là ban quản lý xã và khoán

thầu (cai thầu). Tuy nhiên, thực tế cho thấy 2 hình thức “không hợp pháp” này

lại đang phổ biến nhất và đồng nghĩa với nó là nông dân vẫn phải dùng điện

với giá cao hơn mức qui định của Nhà nước. Thực hiện theo các nội dung

trong luật Điện lực và theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Công thương áp

dụng về giá bán điện từng thời điểm cụ thể, tuy nhiên là giá bán điện nông

thôn không cao hơn mức giá quy định của Nhà nước.

Khó quản lý và kiểm soát, 2 hình thức này gây thiệt thòi cho người

nông dân và thất thoát cho nhà nước. Mặc dù vậy, hiện vẫn còn 6 tỉnh gồm

Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu, Hà Nam có mô hình không

hợp pháp mà chưa chuyển đổi chút nào. Nguyên nhân chủ yếu lại do yếu tố

chủ quan: một số địa phương chưa mong muốn chuyển đổi vì đụng chạm tới

quyền lợi cá nhân. Đơn cử trong địa bàn quản lý điện 25 tỉnh Miền Bắc của

Công ty Điện lực I có khoảng 5.000 xã đang sử dụng lưới điện quốc gia và

hiện mới chỉ hơn 2.000 xã có mô hình quản lý phù hợp, còn 1.478 xã cần

chuyển đổi. Tiến độ chuyển đổi tại những nơi này còn chậm vì lý do mang

tính chủ quan đã nêu trên. Tất nhiên, chậm ngày nào, bà con nông dân sử

dụng điện bị thiệt thòi ngày ấy

Hiện nay, mô hình được cho là phù hợp nhất với điều kiện thực tế đã

được thử nghiệm và đạt hiệu quả tốt tại các tỉnh Bắc Ninh, Thái Bình ... thời

gian qua là mô hình HTX (gồm cả dịch vụ nông nghiệp tổng hợp và dịch vụ

điện năng). Như vậy là, sau khi chuyển đổi mô hình, Tổng Công ty Điện lực

20

sẽ tiếp tục phối hợp với các địa phương hoàn thành giấy phép ngành nghề

kinh doanh điện năng (đối với HTX dịch vụ điện năng) và giấy phép hoạt

động Điện lực (HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp). Chương trình chuyển

đổi này sẽ có thêm hàng ngàn hộ nôn dân được dùng điện lưới quốc gia đảm

bảo an toàn, ổn định với giá bằng hoặc thấp hơn 700 đ/KWh

Các mô hình mạng lưới Điện nông thôn

Loại thứ nhất: Doanh nghiệp Nhà nước thành lập và hoạt động theo luật

Doanh nghiệp Nhà nước.

Loại thứ hai: Các loại hình Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động

theo luật Doanh nghiệp.

Loại thứ ba: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt

động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Loại thứ tư: HTX được thành lập và hoạt động theo luật Hợp tác xã

Loại thứ năm: Hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh hoạt động

Điện lực theo quy định.

Năm mô hình nói trên gọi chung là đối tượng quản lý kinh doanh điện.

Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng địa phương mà các cơ quan chức năng và

những tập thể cá nhân có liên quan có thể lựa chọn cho địa phương mô hình

quản lý Điện Nông thôn phù hợp.

Chủ trương bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn cho ngành Điện quản

lý, không còn là chuyện riêng của các đơn vị ngành Điện hay của tổ chức

quản lý bán điện nào, mà liên quan đến lợi ích thiết thực của các hộ dân nông

thôn. Đây là cơ hội để người dân được hưởng chính sách giá điện hợp lý, chất

lượng điện đảm bảo và việc sử dụng điện an toàn, ổn định. Đồng thời là một

yếu tố quan trọng để thúc đẩy kinh tế các địa phương phát triển bền vững, tạo

đà cho việc chuyển đổi cơ cấu ngành nghề diễn ra tích cực, năng động hơn.

Do đó, để hoàn thành mục tiêu trên, rất cần có sự phối hợp tích cực hơn nữa

21

từ các cấp chính quyền xã, huyện, tỉnh, để đảm bảo cho Tập Đoàn Điện lực

Việt Nam, các đơn vị Công ty Điện lực trực thuộc hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao.

1.3.2 Mô hình quản lý Điện Nông thôn tỉnh Thái Bình

Thái Bình là một trong những tỉnh phát triển và hoàn thành sớm việc

qui hoạch lưới điện Quốc gia xuống nông thôn và được Tổng Công ty điện

lực Việt Nam đánh giá là một địa phương quản lý, kiểm soát điện ở nông thôn

bình ổn, nhiều nơi giá điện bán đến hộ dân thấp hơn giá trần và khá ổn định,

tổn thất điện năng thấp (chỉ 12-19%). Tuy nhiên, còn một số nơi do chính

quyền địa phương buông lỏng quản lý, để bộ máy bán điện phình to như xã

Vũ Tây (Kiến Xương) có tới 75 nhân viên quản lý điện. Những nhân viên này

lợi dụng sự thiếu hiểu biết của bà con nông dân để tăng giá bán điện, đưa

nhiều khoản chi tiêu ngoài qui định vào giá bán điện. Tiền điện chiếu sáng

công cộng, điện UBND xã, nhà trẻ đều tính vào tổn thất điện năng. Khi có sự

cố xảy ra chỉ khắc phục tạm thời nên lưới điện xuống cấp nhanh, gây mất an

toàn và chất lượng điện không đảm bảo tiêu chuẩn, tổn thất điện năng rất cao.

Để hoạt động quản lý kinh doanh lưới điện nông thôn ở Thái Bình đi

vào hoạt động ổn định, hợp pháp và có hiệu quả, UBND tỉnh Thái Bình đã

thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn có

sự thống nhất và phân công cụ thể từ tỉnh xuống cơ sở, có sự kiểm tra giám

sát của các cấp chính quyền địa phương. Ban chỉ đạo đã đưa ra các mô hình

HXT dịch vụ nông thôn, HTX dịch vụ điện năng, Công ty cổ phần, Công ty

TNHH kinh doanh điện và chọn huyện Kiến Xương làm địa bàn thí điểm.

Những mô hình tổ chức quản lý điện năng được áp dụng sẽ hoạt động đúng

chức năng của nó. HTX dịch vụ nông nghiệp thành lập và hoạt động theo luật

HTX, có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng, tài sản tại ngân hàng.

Đối tượng tham gia HTX là những hộ đang dùng điện ở địa phương. HTX có

22

đội ngũ nhân viên quản lý điện nông thôn đã qua đào tạo do chủ nhiệm HTX

lựa chọn và có ý kiến của UBND xã. Đối với Công ty cổ phần, Công ty

TNHH kinh doanh điện là một loại mô hình do các cổ đông đóng góp vốn

và được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp. Để chuyển đổi

những mô hình điện nông thôn lâu nay sang mô hình mới một cách nhanh

chóng, kịp thời.

Chuyển đổi mô hình Tổ chức quản lý điện nông thôn Thái Bình là việc

làm rất cần thiết. Bởi lâu nay, các tổ chức kinh doanh bán điện ở nông thôn

đều không có tư cách pháp nhân, hoạt động không theo một quy định pháp

luật nào. Nay các mô hình đã có tên gọi, được pháp luật thừa nhận. Song, việc

chuyển đổi này không đơn giản như việc chuyển đổi tên gọi của một tổ chức.

Những mô hình mới đòi hỏi bộ máy quản lý HTX, Công ty phải là người có

trình độ về quản lý kinh tế, quản lý điện. Trong khi đó các Ban điện hiện nay

còn rất hạn chế về kiến thức chuyên môn; người có vốn ở nông thôn để đứng

ra thành lập doanh nghiệp không nhiều…

Chính vì vậy, nhiều xã chưa mặn mà trong việc chuyển đổi này. Nhưng

cho dù việc chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn có khó khăn,

phức tạp như thế nào đi chăng nữa, tỉnh Thái Bình vẫn quyết tâm triển khai

hoạt động, phấn đấu đến năm 2004 sẽ hoàn thành.

1.3.3 Mô hình quản lý Điện Nông thôn tỉnh Hải Dương

Năm 2002, Điện lực Hải Dương (Công ty Điện lực 1) là đơn vị được

Tổng công ty Điện lực Việt Nam chọn thí điểm triển khai “Mô hình tổ chức

và quản lý điện nông thôn”. Đề án do Uỷ ban nhân dân tỉnh (có sự tham mưu

của Điện lực Hải Dương) phê duyệt với mục đích xây dựng, hoàn thiện mô

hình tổ chức và quản lý điện nông thôn phù hợp với điều kiện của địa phương,

bảo đảm cung cấp điện cho người dân một cách ổn định, chất lượng, an toàn

23

và thực hiện giá bán điện theo quy định của Chính phủ. Sau hơn một năm

thực hiện, đến nay việc thí điểm đã đem lại kết quả thật đáng khích lệ.

Theo số liệu của cơ quan chức năng tỉnh, đến cuối quý 3-2001 toàn

tỉnh có 238/238 xã có điện lưới quốc gia và gần 100% số hộ dân được sử

dụng điện. Khu vực nông thôn đã có 222 xã (100%) hoàn thành công tác bàn

giao lưới điện trung áp nông thôn với 457 trạm biến áp 6 - 10 - 35 kV và 285

km đường dây trung thế. Tổng số vốn được UBND tỉnh phê duyệt còn lại khi

bàn giao là 23 tỷ 836 triệu đồng. Toàn bộ vốn xây dựng lưới điện hạ áp do

dân tự đầu tư.

Do tồn tại nhiều mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn như HTX

quản lý điện, ban điện xã, tư nhân quản lý... nên hoạt động quản lý kinh

doanh bán điện còn xảy ra nhiều bất cập. Hợp tác xã thì có đông người tham

gia, cán bộ lại buông lỏng quản lý và lực lượng tham gia quản lý điện luôn

thay đổi, thiếu ổn định. Với ban điện xã thì tuy đã hình thành, tồn tại khá lâu

và có sự quản lý của UBND xã nhưng do không có tư cách pháp nhân, lại

hoạt động theo cơ chế khoán thầu nên giá điện cao hơn 700 đ/kWh, thậm chí

tăng nhiều lần không kiểm soát được. Đáng lo ngại hơn, nhiều thợ điện địa

phương không được đào tạo nên thường tuỳ tiện trong quản lý vận hành, ghi

chép sổ sách, dẫn đến hậu quả thường hay xẩy ra là tệ lấy cắp điện, tranh chấp

nhận thầu, dùng “Điện chùa” tại các trụ sở UBND, HTX, nhà thợ điện hoặc

chỉ khai thác mà không đầu tư sửa chữa, cải tạo hệ thống lưới điện.

Từ thực trạng trên, ngày 11-12-2001, UBND tỉnh sau khi đã nghiên

cứu, kiểm tra thực tế ở một số địa phương làm tốt công tác quản lý, bán điện

đã ban hành Quyết định số 4088/ QĐ-UB về việc xây dựng Đề án “Mô hình

tổ chức, quản lý điện nông thôn”. Đây là địa phương đầu tiên trong số 61 tỉnh,

thành phố trên cả nước triển khai mô hình quản lý điện nông thôn. Theo Đề

án, trên địa bàn tỉnh sẽ hình thành các mô hình HTX điện độc lập, công ty cổ

24

phần, doanh nghiệp tư nhân với những ràng buộc pháp lý, nhằm lựa chọn, xây

dựng hoàn thiện mô hình quản lý điện nông thôn một cách hiệu quả. Trong đó

có quy định về tiêu chuẩn người quản lý, vận hành lưới điện; các giải pháp kỹ

thuật, quy hoạch lưới điện; đào tạo nguồn nhân lực; hạch toán kinh tế, hướng

dẫn ghi chép sổ sách và tăng cường công tác quản lý nhà nước, nhất là công

tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan pháp luật, ngành Công nghiệp và Điện

lực Hải Dương đối với những mô hình quản lý điện nông thôn để thực hiện

bình ổn giá điện theo giá trần của Chính phủ quy định. Do có sự chỉ đạo

kiên quyết của lãnh đạo UBND tỉnh và Công ty Điện lực 1, sự phối hợp

chặt chẽ, đồng bộ giữa các sở, ban ngành của tỉnh với ngành Điện, trên địa

bàn tỉnh Hải Dương đã có một số tổ chức quản lý điện được hình thành và

đi vào hoạt động.

Tính đến hết 25/6/2003, toàn tỉnh đã có 238 xã có tổ chức quản lý điện

nông thôn, trong đó ngành Điện trực tiếp bán điện cho 2 xã, còn lại hợp tác xã

tổng hợp dịch vụ 187 xã, cai thầu điện 6 xã, ban điện là 27 xã và 16 HTX điện

(độc lập). Sở dĩ 16 HTX điện độc lập thí điểm được coi là hoạt động hiệu quả

trước hết do có sự giúp đỡ của các Sở: Tài chính - Vật giá, Công nghiệp,

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học công nghệ và trực tiếp là

Điện lực tỉnh, các địa phương phải qua 6 bước cơ bản sau: thực hiện các thủ

tục tách HTX điện độc lập từ HTX dịch vụ Tổng hợp nông nghiệp thuộc Sở

Nông nghiệp và phát triển nông thôn sang Sở Công nghiệp quản lý; đánh giá

tài sản lưới điện còn lại, kiểm kê tài sản xác định vốn và công trình, xây dựng

giá điện nông thôn để chuyển giao cho pháp nhân mới quản lý; hướng dẫn

thực hiện giá bán điện sinh hoạt đến hộ dân nông thôn; xây dựng quy chế, nội

quy sử dụng điện, kiểm định công tơ, đào tạo thợ điện cho các xã; cấp giấy

phép hoạt động điện lực cho các tổ chức quản lý điện nông thôn có tư cách

pháp nhân. Những địa phương thực hiện thí điểm gồm 01 xã thuộc huyện

25

Thanh Hà, 04 xã của huyện Nam Sách, 02 xã huyện Kinh Môn, 02 xã huyện

Thanh Miện, 05 xã thuộc huyện Kim Thành và 02 xã của huyện Gia Lộc.

Nhìn chung các HTX điện độc lập từ lúc triển khai đến khi đi vào hoạt động

đều đã thực hiện được yêu cầu đặt ra là: trật tự trong cung ứng và sử dụng

điện từng bước được lập lại; Chất lượng điện được cải thiện và thường xuyên

ổn định; Sổ sách ghi chép sản lượng điện tiêu thụ và thu chi, quyết toán tài

chính được cập nhật đầy đủ, rõ ràng; Tình trạng câu móc, lấy cắp điện hoặc

dùng điện không mất tiền đã chấm dứt, giảm được tỷ lệ tổn thất điện năng;

bước đầu đã tích luỹ được kinh phí phục vụ cải tạo, nâng cấp hoàn thiện hệ

thống lưới điện... Đặc biệt, các HTX đã kéo được giá điện từ hơn 700 đ/kWh

về giá trần một cách ổn định theo quy định của Chính phủ mà nổi bật trong đó

có 8 xã hoạt động tốt gồm Thanh Hải (Thanh Hà), An Lâm, Nam Hồng (Nam

Sách), Thượng Vũ, Cộng Hoà (Kim Thành), Liên Hồng (Gia Lộc), Thanh

Giang (Thanh Miện), Phú Thú (Kinh Môn). Ông Hoàng Bình, Phó chủ tịch

UBND tỉnh Hải Dương đã nhận xét: “Việc chuyển đổi mô hình quản lý điện

nông thôn thành HTX điện tại 16 địa phương đã được thực hiện rất tốt và hoạt

động khá hiệu quả”... Hiện nay nhiều huyện, xã trong tỉnh đã và đang tiếp tục

triển khai củng cố, hoàn thiện mô hình theo tiến độ, từ nay đến cuối năm

2003, Hải Dương sẽ phải hoàn thành việc chuyển đổi 33 xã do ban điện xã và

cai thầu quản lý sang mô hình HTX điện, công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp

có giấy phép kinh doanh.

Qua việc chuyển đổi mô hình HTX điện độc lập ở Hải Dương cho

thấy, hoạt động của mô hình này tuy chưa phải là tối ưu, không thể bài bản

như một doanh nghiệp Nhà nước nhưng đó là một dạng mô hình hiệu quả, có

thể thích nghi và đáp ứng những yêu cầu trong thời điểm hiện tại ở khu vực

nông thôn, vì vậy rất cần được các đơn vị trong ngành khẩn trương nhân rộng.

26

1.3.4 Mô hình quản lý Điện Nông thôn tỉnh Bắc Kạn

Bắc Kạn là tỉnh Miền núi phía Bắc có diện tích tự nhiên là 4.796 km2,

dân số khoảng 275.000 người, chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số sống

phân tán tại nhiều vùng sâu, vùng xa. Do mật độ dân cư thấp lại phân bố

không đều nên từ khi thành lập đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của

Điện lực tỉnh gặp rất nhiều khó khăn.

Việc chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn theo quy định

của Nhà nước và kế hoạch của Công ty Điện lực 1 cũng đòi hỏi rất nhiều công

sức, trí tuệ của tập thể CBCNV. Tuy nhiên, bằng cách làm riêng của mình,

Điện lực Bắc Kạn đã không chỉ hoàn thành mà còn là một trong 6 điện lực

tỉnh khu vực miền Bắc hoàn thành sớm nhất công tác chuyển đổi mô hình

quản lý điện nông thôn. Vậy Bắc Kạn đã làm gì và làm thế nào để có được kết

quả như vậy?

Qua tìm hiểu chúng tôi được biết, tính đến ngày 30-8-2003, toàn tỉnh

đã có 110/122 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia (đạt 90,16%). Trong

đó, Điện lực Bắc Kạn quản lý 62 xã, phường, thị trấn, còn lại 48 xã do HTX

quản lý. Thực hiện Quyết định số 27/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và

chỉ đạo của Công ty Điện lực 1 về thời hạn chuyển đổi mô hình quản lý điện

nông thôn, Lãnh đạo đơn vị đã chủ động đề nghị Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh

sớm ra nghị quyết giao cho các cơ quan chức năng của tỉnh cùng với ngành

Điện triển khai thực hiện. Ngay sau khi có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh,

Điện lực Bắc Kạn đã phối hợp với các Sở Công nghiệp, Khoa học công nghệ

& Môi trường, Liên minh các HTX… xuống từng địa phương tổ chức hội

nghị cán bộ chủ chốt (gồm UBND huyện, bí thư đảng bộ, chủ tịch HĐND và

UBND xã, các ban điện trong diện phải chuyển đổi) để phổ biến chủ trương

và bàn phương án triển khai, quy định thời gian thực hiện chuyển đổi mô hình

quản lý điện nông thôn. Đồng thời phân công trách nhiệm cho từng thành viên

ban chỉ đạo, các cơ quan liên quan nhằm đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi. Ngay

27

sau cuộc họp, Điện lực Bắc Kạn đã cử cán bộ trực tiếp đi các xã hướng dẫn

địa phương tiến hành các bước: làm thủ tục, chọn người có đủ điều kiện tham

gia HTX, in ấn tài liệu, đánh giá tài sản, thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh,

cấp phép hoạt động điện lực, giải thể các ban điện xã trước đây, thanh lý hợp

đồng mua bán điện cũ và ký hợp đồng mua bán điện mới. Điện lực Bắc Kạn

cũng đã phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác

tuyên truyền, giải thích việc chuyển đổi mô hình mới sẽ giúp cho điạ phương

trong tỉnh thống nhất hoạt động kinh doanh bán điện khu vực nông thôn theo

quy định của Nhà nước; Các đối tượng mua, bán điện có đủ tư cách pháp

nhân và bình đẳng trước pháp luật; Lưới điện từng bước được củng cố, đảm

bảo hệ số an toàn cao; tỷ lệ tổn thất 700đ k/Wh theo quy định của Chính phủ;

Các hộ sử dụng điện được hưởng giá đồng thời giải quyết việc làm cho hơn

200 lao động vùng sâu, vùng xa với mức lương khoảng 200.000đ

người/tháng... các biện pháp mang tính thuyết phục trên đã tranh thủ được sự

đồng tình ủng hộ của bộ máy lãnh đạo chính quyền trong tỉnh, đặc biệt là

người dân các địa phương.

Đến ngày 29/9/2003, có 51 Ban điện xã (diện phải chuyển đổi) đã

chấm dứt hoạt động và thay vào đó là 48 HTX mới (chủ yếu là HTX kinh

doanh điện năng) trong đó có một HTX đảm nhiệm kinh doanh trên địa bàn 4

xã. Điện lực đã giúp các địa phương hoàn tất thủ tục cấp giấy phép kinh

doanh, giấy phép hoạt động điện lực. Các HTX kinh doanh điện năng của tỉnh

đã có đủ tư cách pháp nhân và bước đầu hoạt động có hiệu quả. Lực lượng

quản lý kỹ thuật và vận hành được Điện lực hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo trước

đây đã phát 700đ kWh. Như vậy, sau ba tháng, 100% số xã trong tỉnh có giá

bán điện kể từ khi UBND tỉnh có chủ trương, chỉ đạo, CBCNV Điện lực Bắc

Kạn với tinh thần chủ động, khẩn trương, phương pháp làm việc khoa học và

thực sự coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của mình nên

công tác chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn đã hoàn thành trước thời

28

hạn, và thông qua việc chuyển đổi sẽ là cơ sở để tiếp tục thực hiện thắng lợi các

Dự án năng lượng nông thôn bằng vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB).

Tuy nhiên, để tránh cho công tác chuyển đổi mô hình quản lý điện

nông thôn không bị mang tính hình thức, đối phó, sau khi hoàn thành, Điện

lực Bắc Kạn đã có kế hoạch cung cấp những tài tài liệu, các Nghị định của

Chính phủ về “Hoạt động điện lực”, “Quy định về xử phạt hành chính trong

lĩnh vực điện”, “Hướng dẫn về giá bán điện nông thôn”; sổ sách phục vụ công

tác kinh doanh điện năng cho các HTX, đồng thời triển khai giúp các địa

phương mở lớp bồi huấn kiến thức chuyên môn kỹ thuật điện, nghiệp vụ quản

lý, vận hành và kinh doanh bán điện; công tác tuyên truyền sử dụng điện an

toàn, tiết kiệm, hiệu quả; Phương pháp ghi chỉ số công tơ, quyết toán điện

năng, kiểm tra tính toán tổn thất, giao nộp hoá đơn, thu, nộp tiền điện; Lắp

đặt, treo tháo, kiểm tra công tơ và sửa chữa nhỏ đường dây 0,4 Kv…

1.3.5 Bài học kinh nghiệm về quản lý điện Nông thôn

Qua việc tìm hiểu quá trình chuyển đổi mô hình tổ chức của một số

tỉnh: Hải Dương; Bắc Cạn; Thái Bình và từ quá trình chuyển đổi, đã rút ra

một số kinh nghiệm:

Có sự chỉ đạo kiên quyết, trực tiếp, cụ thể của Đảng Uỷ, Giám đốc

Công ty Điện lực Hòa Bình, đã tạo mọi điều kiện về pháp lý chuyên môn, cơ

sở vật chất cho địa phương, cho chi nhánh điện để đơn vị hoàn thành nhiệm

vụ được giao. Có sự lãnh đạo trực tiếp từ huyện uỷ, UBND huyện. Chi nhánh

điện phải tham mưu chính xá cho huyện uỷ, UBND huyện đề ra chủ trương

đúng đắn, hợp lòng dân, ra những quyết định chỉ đạo kịp thời, có hiệu quả cho

chính quyền cấp xã, chỉ đạo các phòng ban, chức năng thực hiện kiên quyết

và có hiệu quả chương trình đã đề ra.

Để việc tiếp nhận lưới điện đạt hiệu quả cao, ngoài việc tranh thủ sự

đồng tỉnh ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương, ngành điện còn phải

tuyên truyền sâu rộng đến tận người dân làm cho người dân hiểu rõ lợi ích của

đề án mang lại. Đồng thời, làm tốt việc phát huy nội lực, sáng tạo và linh hoạt

29

trong cách làm phù hợp với từng địa phương. Trong quá trình triển khai, cần

chia tách đề án thành nhiều đợt, phân đều cho các huyện thành phố còn rút

kinh nghiệm, tìm ra các giải pháp khắc phục, kiến nghị kịp thời những vấn đề

còn bất cập, khắc phục những bất cập trong bàn giao lưới điện.

Từ đó một vấn đề đặt ra là giảm tổn thất điện năng nói chung, khu vực

lưới điện trung áp nông thôn nói riêng và áp giá điện đúng các mục đích sử

dụng điện nông thôn thì có chênh lệch doanh thu giữa bán tổng và bán lẻ. Do

đó, bài toán quản lý lưới điện trung áp Nông thôn và bán lẻ đến tận hộ dân

nông thôn đang tiếp tục tìm lời giải để không ngừng hoàn thiện về mọi mặt về

quản lý kỹ thuật an toàn lưới điện và các chỉ tiêu kinh doanh điện năng

Tóm tắt chương 1

Chương một đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý điện

Nông thôn. Trong chương này đã khẳng định vai trò quan trọng của quản lý

điện nông thôn đối với sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và kinh tế nông

thôn ở nước ta. Từ đó, khẳng định ý nghĩa thiết thực và tầm quan trọng tính

cấp bách phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý điện nông thôn tỉnh Hòa

Bình, là một nhiệm vụ đồng bộ mang tính thống nhất từ Trung ương đến cơ

sở, từ đường lối chính sách, pháp luật đến quản lý kỹ thuật cụ thể, trong đó

cần có sự đổi mới quản lý từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam đến các Công ty

điện lực khu vực. Đồng thời làm cơ sở cho việc phân tích và đề xuất các giải

pháp ở chương sau.

30

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG

THÔN TỈNH HÒA BÌNH

2.1 Giới thiệu tổng quan về tỉnh Hòa Bình

2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên - xã hội tỉnh Hoà Bình

Vị trí địa lý

Tỉnh Hoà Bình nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc, cách Trung tâm Thủ đô Hà

Nội 76km theo đường Quốc lộ 6 , nằm ở cửa ngõ giao lưu giữa các tỉnh vùng

Tây Bắc và là khu vực đối trọng phía Tây của Thủ đô Hà Nội, có vị trí quan

trọng trong chiến lược phòng thủ khu vực và cả nước.

Tỉnh Hoà Bình có địa giới hành chính.

- Phía Đông giáp Thành phố Hà Nội ( tỉnh Hà Tây cũ).

- Phía Tây giáp tỉnh Sơn La và Thanh Hoá.

- Phía Nam, Đông Nam giáp tỉnh Hà Nam và Ninh Bình.

- Phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ.

Đồng thời nằm trên tuyến đường giao lưu quan trọng của hệ thống

đường quốc tế và quốc gia đi qua như: Đường quốc lộ 6A, đường Hồ Chí

Minh, trong tương lai là đường cao tốc đi Hoà Lạc - Hà Nội... Mạng lưới giao

thông phân bố khá đều khắp, kết nối Hoà Bình với các tỉnh trong khu vực và

các địa phương trong tỉnh. Hoà Bình có Nhà máy thuỷ điện lớn nhất cả nước

hiện nay

Dân số và đơn vị hành chính

+Dân số: Tính đến năm 2010 dân số trung bình của tỉnh Hòa Bình là

794.870 người.Trong đó:

Dân số đô thị 146,4 người, chiếm 18,4% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số chung của tỉnh Hòa Bình là 172,5người/km2 (trong đó: Miền xuôi 215,5 người/km2 ; Miền núi 129 người/km2 )

31

- Mật độ dân cao nhất là Thành phố Hòa Bình 562người/km2, trong khi đó ở các huyện mật độ thấp hơn có nơi chỉ có 69 người/km2 như huyện

Đà Bắc.

Năm 2010 lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối cao 73,9%; lao

động trong khu vực dịch vụ chiếm 13,6%; lao động trong ngành công nghiệp

xây dựng chiếm 12,5%.

Đơn vị Hành chính: Toàn tỉnh Hòa Bình có 11 đơn vị hành chính, gồm

01Thành phố ; 10 huyện với 191 xã, 8 phường và 11 thị trấn.

Tài nguyên đất Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Hoà Bình là 4.606km2. Đất Hoà Bình

gồm 3 nhóm chính:

-Nhóm Feralit phát triển trên đá trầm tích và biến chất kết cấu hạt thô

trên các loại đá chủ yếu là sa thạch Pocfirit Spilit.

-Nhóm đất phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn

trên các loại đá phiến thạch sét, diệp thạch.

- Nhóm Feralit phát triển trên đá vôi và biến chất của đá vôi.

Bảng 2.3: Diện tích các loại đất của tỉnh Hoà Bình

TT

LOẠI ĐẤT

DIỆN TÍCH ( ha)

TỶ LỆ ( % )

1

Đất Nông nghiệp

353.074,93

76,61

2

Đất phi Nông nghiệp

58.906,47

12,78

3

Đất chưa sử dụng

48.887,69

10,61

Cộng

460.469,99

(Nguồn Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình, Sở Lao động - Thương Binh - Xã hội, Sở KH-ĐT)

Địa hình

Đặc điểm nổi bật của địa hình tỉnh Hoà Bình là đồi, núi dốc theo

hướng Tây Bắc - Đông Nam, chia thành 2 vùng rõ rệt:

32

- Phía Tây Bắc (vùng cao): Bao gồm các dải đồi núi lớn, bị chia cắt

nhiều, độ cao trung bình so với mực nước biển từ 500-600m, nơi cao nhất là

đỉnh Phu Canh (huyện Đà Bắc) cao 1.373m. Độ dốc trung bình từ 30-350, có

nơi dốc trên 400, địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn.

- Phía Đông Nam (vùng thấp): thuộc hệ thuỷ sông Đà, sông Bôi, sông

Bưởi, sông Bùi, gồm các huyện Kỳ Sơn, Tân Lạc, Kim Bôi, Lương Sơn, Yên

Thuỷ, Lạc Thuỷ, Lạc Sơn, thành phố Hoà Bình. Địa hình gồm các dải núi

thấp, ít bị chia cắt, độ dốc trung bình từ 200-250, độ cao trung bình so với

mực nước biển từ 100-200 m, đi lại thuận lợi.

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Hoà Bình

Trong giai đoạn vừa qua tỉnh Hoà Bình đã thực hiện tốt Luật Doanh

nghiệp, Luật Đầu tư nhằm tạo môi trường và sân chơi bình đẳng giữa các

doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh, cấp ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp đã được cải tiến theo hướng

rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính.

Tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, trong

đó đã xây dựng, triển khai cơ chế thu hút đầu tư và ưu đãi đầu tư vào tỉnh;

Ban hành quy trình thỏa thuận địa điểm đối với các dự án đầu tư ngoài vốn

ngân sách trên địa bàn tỉnh; Ban hành quy chế và thành lập ban chỉ đạo, tổ

công tác giải quyết nhanh các vấn đề liên quan đến đầu tư.

Với những biện pháp như trên, vốn đầu tư phát triển trên địa bàn

tỉnh Hòa

Bình tăng khá nhanh, bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 23,7%/năm và

19,2%/năm giai đoạn 2006-2010 (theo giá thực tế). Tỷ lệ vốn đầu tư so với

GDP luôn đạt cao, khoảng 40,5% năm 2000, tăng lên 65,2% năm 2005 và

khoảng 46,0% năm 2010.

33

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu chủ yếu thực trạng kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

2005

2006

2007

2008

2009

2010

I Giá trị

Km2

4.676

4.683

4.683

4.683

4.606

4.606

1 Diện tích

103 ng

810,1

820,1

829,5

815,4

787,0

794,8

2 Dân số TB

Tỷ đ

3.525,5

4.161

5.308

7.600

8.984

10.690

3 GDP(giá hh)

Tỷ đ

1.639

1.864

2.427

2.812

3.324

3.698,7

Nông-Lâm - Thủy sản

805.7

979

1.113

2.280

2.695

3.442,2

Công nghiệp-Xây dựng Tỷ đ

Tỷ đ

1.080,8

1.317

1.768

2.508

2.965

3.549,1

Thương mại - Dịch vụ

Tỷ đ

2.586,1

2.858

3.105

3.275,8

3.872,1

4.296

4 GDP(giá 94)

1.096,9

1.164

1.221

1.212,0

1.322,3

1.381,8

Nông - Lâm - Thủy sản Tỷ đ

677,1

789,2

865,4

982,7

1305,9

1.521,2

Công nghiệp-Xây dựng Tỷ đ

Tỷ đ

812,2

914,9

1.380,8

1.081,0

1.244,0

1.393,2

Thương mại - Dịch vụ

%năm

9,2

10,55

8,63

5,5

18,2

10,8

Tăng trưởng GDP

106đ

3,38

5,07

6,3

9,07

11,43

13,3

5 GDP/người

103USD

15.129

24.477

23.231

47.700

37.800

39.000

291,1

-

-

347,8

337

345

6 Tổng trị giá XK 7 SLLương thực quy thóc 103 Tấn

Kg/ng

359

-

-

426

408

414

8 SLLT B/Q đầu người

Kwh/ng

157,15

219,2

243,7

216,99

259,46

369,9

9 Điện TP BQ/ người

II Cơ cầu ngành (giá hh)

%

100

100

100

100

100

100

GDP

46,4

44,8

45,7

39

36,7

35

1 Nông - Lâm - Thủy sản %

22,8

23,5

20,9

28

30,3

31,5

2 Công nghiệp-Xây dựng %

30,8

31,7

33,4

33

33

33,5

3 Thương mại - Dịch vụ %

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình 2009, Báo cáo thực hiện KT-XH năm 2010 và kế hoạch phát triển KT-XH năm 2011, kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Hòa Bình)

Ngành Công nghiệp:

Công nghiệp Hòa Bình đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát

triển và tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Trong giai đoạn 2006 - 2010, công

nghiệp - xây dựng của tỉnh có tốc độ tăng trưởng khá cao, đạt bình quân

34

21,14%/năm, trong đó riêng công nghiệp tăng 22,7%/năm. Trong giai đoạn

này, tăng trưởng công nghiệp chủ yếu là do đóng góp của ngành công nghiệp

chế biến. Trong cơ cấu theo phân ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình, công

nghiệp khai thác có tỷ trọng tăng nhanh, trong khi tỷ trọng công nghiệp chế

biến có xu hướng giảm xuống. Trong cơ cấu theo thành phần kinh tế tỷ trọng

khu vực nhà nước đã giảm mạnh, kể cả công nghiệp do Trung ương và công

nghiệp do địa phương quản lý; Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và có vốn

đầu tư nước ngoài tăng nhanh trong cơ cấu công nghiệp.

Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 đạt 4.030 tỷ đồng. Trong đó:

Kinh tế Nhà nước đạt 475 tỷ đồng, bằng 99% so với cùng kỳ, đạt 91,3% kế

hoạch năm; kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.674 tỷ đồng, tăng 33% so với năm

2008, tăng 2,3% so với kế hoạch năm; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt

164 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2008, đạt 85% kế hoạch năm. (Nếu tính cả

giá trị sản xuất của Công ty Thuỷ điện Hòa Bình thì giá trị sản xuất công

nghiệp đạt 4.438 tỷ đồng, tăng 6,9% so với năm 2008, vượt 2,1% kế hoạch đề

ra). Một số sản phẩm công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao so với năm trước như: Đã xây dựng thực hiện 5,3 triệu m3, tăng 12% so với cùng kỳ, vượt 21,2% kế hoạch; nước sạch đạt 18,49 triệu m3, tăng 502% so với cùng kỳ (do

nhà máy nước Phú Minh tiến hành sản xuất với 1/4 công suất thiết kế), vượt

21,4% kế hoạch. Một số doanh nghiệp đi vào hoạt động đã cung cấp thêm mặt

hàng mới như: Vật liệu Compite, kết cấu thép, sơn dầu...

Phát triển Nông - Lâm - Thủy sản

Trong giai đoạn 2006-2010 tốc độ tăng trưởng GDP khu vực nông lâm

thủy sản khá và ổn định, đạt bình quân 4,7%/năm. Năm 2010, giá trị sản xuất

nông lâm thuỷ sản ước đạt 1.381,8 tỷ đồng (giá CĐ 1994), tăng 4,2% so với

năm 2009, chiếm 35,5% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

35

Tuy nhiên, để phát triển toàn diện ngành nông lâm thủy sản theo hướng

hiện đại, hiệu quả và bền vững, gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông nghiệp, nông thôn. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 4,2 % /năm thời

kỳ 2011- 2015; 4,6%/năm ( 2011 - 2020). Giảm tỷ trọng trong GDP từ 44,1

% năm 2005; 35 % năm 2010 xuống còn 20 % vào năm 2015

Dịch vụ - Thương mại

Trong thời gian qua hoạt động thương mại - dịch vụ phát triển mạnh mẽ,

tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng trong giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân

/năm. Trong đó năm cao nhất là 17,3% (năm 2007); năm thấp nhất chỉ đạt

13,1% (năm2009). Tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn đã tăng từ 1.835 tỷ

đồng năm 2005 lên 5.089 tỷ đồng năm 2010, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân

27,1%/năm (giá HH). Ngành du lịch được coi là ưu tiên của tỉnh hiện có 162

tổ chức cá nhân hoạt độngvới 18 khách sạn và 102 nhà nghỉ.

Cơ sở hạ tầng

Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng cần

đầu tư phát triển đi trước một bước làm tiền đề và động lực phát triển kinh tế-

xã hội. Toàn bộ mạng lưới giao thông vận tải của tỉnh phải được gắn kết thành

một hệ thống thống nhất; hình thành mạng lưới liên hoàn kết nối các vùng

kinh tế động lực trong tỉnh; Đảm bảo mối liên hệ với hệ thống giao thông của

vùng và cả nước, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của tỉnh

+ Đường bộ:

Các tuyến Quốc lộ và đường đối ngoại, gồm quốc lộ 6: Đạt tiêu chuẩn

cấp III, riêng đoạn Xuân Mai - Hoà Bình đạt tiêu chuẩn cấp I. Xây dựng các

tuyến tránh thành phố Hoà Bình, thị trấn Lương Sơn và Cao Phong. Các đoạn

tuyến đi qua các trung tâm thị trấn khác mở rộng theo tiêu chuẩn đường đô

thị. Đường Hoà Lạc - Thành phố Hoà Bình: Tuyến từ ngã 4 đường Láng –

Hoà Lạc, kéo dài về phía Tây vào địa phận Hoà Bình, tới xã Trung Minh,

36

huyện Kỳ Sơn nối với điểm giao của đường Lý Thái Tổ thành phố Hoà Bình

và đường tỉnh 434. Giao thông đô thị: Xây dựng mạng lưới giao thông thành

phố Hòa Bình đạt các tiêu chí của đô thị loại 3

+ Đường sông:

Tiến hành nạo vét, chính trị luồng tuyến (sông Đà và sông Bôi), đưa vào

cấp các đoạn sông đang khai thác mà chưa vào cấp.

2.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội - tự nhiên có ảnh hưởng đến quản lý

ĐNT của tỉnh Hoà Bình

Điện khí hoá Nông thôn là mục tiêu quan trọng. Song do đặc điểm địa

hình phức tạp và phân bố dân cư thưa thớt, nhu cầu sử dụng điện chủ yếu là

chiếu sáng và các thiết bị truyền thông. Chi phí đầu tư xây dựng hệ thống

truyền tải và phân phối điện đến từng hộ sử dụng điện là rất lớn, do vậy việc

giải quyết điện năng cho những vùng này cần nghiên cứu áp dụng các nguồn

năng lượng. Từ đó đối với các hộ dân vùng sâu, vùng xa đời sống khó khăn,

để có thể phát triển lưới điện đến từng thôn bản chưa có điện, UBND tỉnh,

Điện lực Hòa Bình, cần hết sức tranh thủ các nguồn vốn, nguồn tài trợ của

các tổ chức Quốc tế, các nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ.

Mặc dù hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính

sách đầu tư cho ngành điện, đẩy mạnh công tác điện khí hoá Nông thôn. Tại

nghị quyết kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá 10 đã nêu rõ:” Giao cho ngành điện

xây dựng quy chế trực tiếp quản lý lưới điện nông thôn, tính lại giá bán điện

hợp lý, trước mắt là công bố giá trần áp dụng với nông thôn, cùng cán bộ hữu

quan lập phương án trình chính phủ quyết định việc đầu tư xây dựng các công

trình điện Nông thôn theo tinh thần Nhà Nước và nhân dân cùng làm”.

Nhưng trong quá trình điện khí hoá Nông thôn thì vẫn còn một số thuận

lợi và những khó khăn chính như sau:

37

Thuận lợi:

Công tác đưa điện về nông thôn, tôi nhận thấy rằng mô hình quản lý

điện nông thôn đang là một trong những vấn đề cần giải quyết của ngành điện

nói chung và Điện lực Hòa Bình nói riêng trong giai đoạn hiện nay, đồng thời

cũng được các ngành, các cấp quan tâm và tập trung chỉ đạo giải quyết những

vấn đề mà Đảng và Nhà nước, tỉnh đã đề ra cũng như giải quyết các vấn đề

liên quan đến công bằng xã hội cho người dân miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Khó khăn:

- Về vốn đầu tư vào ngành điện đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn, vốn

để xây dựng nhà máy điện, trạm điện, đường dây... Dòng điện có thể tạo ra từ

nhiều nguồn khác nhau: nhiệt điện, thuỷ điện, năng lượng hạt nhân... Với

mỗi phương thức khác nhau đó đòi hỏi khối lượng vốn sử dụng khác nhau.

Do đó mỗi đất nước, mỗi khu vực, mỗi vùng có thể lựa chọn phương thức

nào phù hợp nhất với điều kiện hiện có để sản xuất ra điện hợp lý, an toàn

và hiệu quả nhất.

Để có được sản phẩm cuối cùng cho tiêu dùng và sản xuất là điện thì

đòi hỏi phải đầu tư vào nguồn, trạm và đường dây. Đầu tư trong ngành điện

chủ yếu là đầu tư về kỹ thuật, máy móc chứ không đòi hỏi đầu tư vào mua

nguyên nhiên vật liệu như các ngành khác. Đầu tư vào nguồn là đầu tư vào

các nhà máy thuỷ điện, đầu tư vào trạm và đường dây là đầu tư để mua

những thiết bị máy móc mới, hiện đại và phù hợp, có năng suất cao và an

toàn. Nguồn chính là các nhà máy phát điện, trạm là nơi nhận điện từ đầu

nguồn và cung cấp đi các nơi, đường dây là công cụ để truyền tải trực tiếp

điện từ nguồn đến trạm và từ trạm đến nơi cần dùng. Việc đầu tư lưới điện

đến các xã vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn từ công tác chuẩn bị đầu

tư, khảo sát do tính chất địa hình rừng núi phức tạp (núi cao, suối sâu…), dân

cư thưa thớt, sống rải rác, tập tục du canh du cư vẫn tồn tại ở một số dân tộc.

38

Suất đầu tư cho một hộ dân ở miền núi cao gấp nhiều lần so với một hộ

vùng đồng bằng, trong khi sản lượng điện sử dụng lại quá thấp. Mặt khác vốn

đầu tư cho lưới điện đến các xã này lớn, do đó hiệu quả đầu tư không cao và

không có khả năng thu hồi vốn.

Để đạt được mục tiêu đến năm 2010 có 100% tỉnh, huyện, 80% số xã

và 60% số hộ nông dân nông thôn có điện. Đây là một thách thức đối với

ngành điện nói riêng và đói với nền kinh tế nói chung. Vì vậy, phải có quyết

đầu tư đúng đắn, phải tính đến tính bền vững của các công trình đầu tư.

- Về quản lý giá bán điện thì mặc dù, Chính phủ đã có văn bản số

1303/CP-KTTH ngày 3/11/1998 về giá bán điện đến các hộ nông dân, ngành

điện sẽ phải phối hợp chặt chẽ với UBND địa phương các cấp để tiếp tục chỉ

đạo, giữ mức giá ổn định ở những nơi có mức giá điện thấp hơn mức giá trần

mà Chính Phủ quy định là 700đ/kwh, còn những nơi có giá điện cao hơn

700đ/kwh thì lựa chọn mô hình tổ chức cho phù hợp, hỗ trợ quản lý, kinh phí,

có biện pháp giảm các chi phí bất hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay giá điện ở một

số vùng nông thôn, đặc biệt ở miền núi, cao, sâu, vùng xa vẫn chưa thống

nhất, gây cho người nông dân nhiều lo ngại khi sử dụng điện, làm giảm tiến

độ công cuộc điện khí hoá Nông thôn, xoá đói giảm nghèo.

Giá bán điện bị ảnh hưởng trực tiếp bởi mô hình tổ chức quản lý điện

tại các xã. Quy chế tổ chức hoạt động, phân công trách nhiệm không được rõ

ràng, nghiêm túc nên quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc, bất hợp lý

thậm chí có nơi còn nảy sinh tiêu cực, nhất là việc quản lý tài chính, giá điện

dẫn đến việc đẩy giá điện đến các hộ dân tăng giả tạo. Riêng giá điện ánh

sáng sinh hoạt nông thôn, các Công ty điện lực bán buôn qua công tơ tổng với

giá 360 đồng/KWh, (sau nhiều lần điều chỉnh tăng giá nhưng giá điện này vẫn

giữ nguyên) và giá bán lẻ theo giá Nhà nước quy định ở các xã quản lý bán

điện trực tiếp đến hộ dân nông thôn. Các tổ chức quản lý điện do địa phương

39

thành lập đã bán điện đến hộ dân theo các mức giá khác nhau. ở các địa

phương mà chính quyền quan tâm ban hành được các quy định về sử dụng

điện và giá điện thì ở đó giá điện hợp lý. Những nơi mà chính quyền ít quan

tâm chỉ đạo, kiểm tra giám sát cho Ban điện xã hoặc cai thầu tư nhân thì phần

lớn giá điện tăng cao do phải chịu nhiều khoản chi phí bất hợp lý.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là lựa chọn mô hình quản lý

không phù hợp, công tác kiểm tra, giám sát không thường xuyên, còn nể nang

tránh né. Mặt khác, do trình độ dân trí ở vùng nông thôn còn thấp nên việc

đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý còn gặp nhiều khó khăn.

2.2 Phân tích thực trạng quản lý điện Nông thôn của tỉnh Hòa Bình

2.2.1.Quá trình phát triển điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình

Phát triển Nông thôn là một quốc sách của Đảng và Nhà nước được cụ

thể hoá qua nhiều chủ chương, đường lối và chính sách nhằm nâng cao đời

sống cho người nông thôn về đời sống vật chất, tinh thần. Trong các chương

trình đó thì điện khí hoá nông thôn được ưu tiên hàng đầu. Đặc biệt điện khí

hoá nông thôn đã được nêu trong Nghị quyết Trung ương 5, Nghị quyết của

kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hoà Bình

lần thứ 6

Trong sự nghiệp CNH - HĐH, ngành Điện lực đã góp phần không nhỏ

vào vào sự nghiệp phát triển chung của tỉnh nhà, những năm vừa qua Công ty

Điện lực Hoà Bình đã tranh thủ nguồn vốn khấu hao cơ bản của Tổng công ty

Điện lực Việt Nam và phối hợp với sở Công thương tham mưu cho Uỷ ban

nhân dân tỉnh thực hiện triển khai điện khí hoá giai đoạn 1 cho các xã vùng

sâu, vùng xa, các xã vùng đồng bào dân tộc của tỉnh Hoà Bình góp phần làm

thay đổi bộ mặt của cuộc sống người dân nông thôn. Vấn đề cơ bản là “có

điện thay dầu” vào các vùng sâu, vùng xa để phục vụ đồng bào các dân tộc

đang được Đảng, Nhà nước và Chính phủ, đặc biệt là Tập đoàn Điện lực Việt

40

Nam hết sức quan tâm và tạo điều kiện phân bỏ nguồn vốn để triển khai thực

hiện làm sao để đạt được mục tiêu đến năm 2010 phải đạt được 100% số xã

có điện và 95% số hộ có điện. Đây không phải là nhiệm vụ đơn giản.

Các mô hình sử dụng để quản lý điện Nông thôn

Trước năm 2006, Hòa Bình sử dụng 04 mô hình tổ chức và quản lý điện

nông thôn, cả 04 mô hình này đều không có đầy đủ tư cách pháp nhân.cụ thể.

Mô hình 1: Điện lực Hòa Bình trực tiếp kinh doanh và bán lẻ

Mô hình này được áp dụng đã được đầu tư, xây dựng hoàn chỉnh từ lưới

điện trung thế đến hạ thế 0,4 KV và hệ thống công tơ ở các hộ dân. Mô hình

này được áp dụng cho 25 xã, phường, thị trấn

Bảng 2.5: Điện lực Hòa Bình trực tiếp bán lẻ điện

STT

Huyện thị

Tổng số

Xã, phường, thị trấn

Tân Thịnh; Tân Hòa; Thịnh Lang; Thịnh Minh;

1

TX Hòa Bình

09

Dân Chủ; Chăm Mát; Hữu Nghị; Thái Bình; Thái

Thịnh

2

Kim Bôi

Thị trấn Bo; xã Vĩnh Tiến; xã Yên Bình

03

3

Tân Lạc

Thị Trấn Mường Khến

01

4

Đà Bắc

Thị trấn Đà Bắc

01

5

Yên Thủy

Thị trấn Hàng Trạm; Nông trường 2-9

02

6

Lạc Thủy

Thị trấn Chi Nê; Thanh Hà; xã Hưng Thi

03

7

Lạc Sơn

Thị trấn Vụ Bản; xã Mỹ Thành

02

8 Mai châu

Thị Trấn Mai Châu; Vạn Mai

02

9

Lương Sơn

Thị trấn Lương Sơn; xã Tân Vinh

02

10 Cao Phong

Thị trấn Bưng

01

11 Kỳ Sơn

Thị trấn Kỳ Sơn

01

Tổng cộng

25

(Nguồn: Báo cáo triển khai mô hình tổ chức quản lý ĐNT năm 2006 Sở Công nghiệp Hòa Bình)

41

- Ưu, nhược điểm của mô hình:

Ưu điểm: Do Điện lực trực tiếp quản lý nên đội ngũ cán bộ quản lý có

trình độ chuyên môn, công tác quản lý chặt chẽ, khoa học, rõ ràng. Đảm bảo

giá bán điện nông thôn đúng theo quy định đảm bảo quyền lợi cho người kinh

doanh và sử dụng điện, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa Điện lực Hòa

Bình với chính quyền địa phương( xã)

Nhược điểm: Do đặc thù của địa bàn nông thôn trải rộng, địa hình rừng

núi Hòa Bình phức tạp, dân cư không tập trung, nhiều dân tộc với các phong

tục tập quán khác nhau, làm cho hoạt động của nhân viên Điện lực bị phân

tán, thường trên địa bàn một huyện. Mặt khác, Hòa Bình còn là một tỉnh

nghèo, Điện lực chưa có thể bố trí chỗ ở cho cán bộ công nhân điện đến tận

các xã. Do đó, việc giải quyết những sự cố về điện còn chậm chạp, phải đi

lại xa, khó khăn, vất vả, tốn nhiều thời gian, công sức trong khi số tiền điện

thu được không đủ trả chi phí, trả lương công nhân, công tác phí, phương

tiện đi lại

Mô hình 2: Đại lý điện nông thôn

Đây là mô hình do Điện Lực Hòa Bình gián tiếp quản lý thông qua các

chi nhánh điện các huyện, và các chi nhánh điện lại trực tiếp quản lý đại lý

điện nông thôn. Đây là mô hình quản lý hai cấp. Mô hình này được áp dụng

cho 35 xã. Tại các xã này có hệ thống lưới điện được đầu tư xây dựng theo

chương trình của Ngân hàng Thế giới. Điện lực Hòa Bình quản lý lưới điện,

lắp đặt công tơ cho các hộ mới, phát hành hoá đơn thu tiền điện theo giá quy

định của Nhà nước và trả phụ cấp 300.000đ/ người/tháng cho các thành viên

được quản lý. Các thành viên này có nhiệm vụ ghi số điện năng tiêu thụ hàng

tháng của các hộ, thu tiền điện theo hoá đơn, trực sửa chữa.

42

Bảng 2.6: Mô hình Đại lý điện Nông thôn

STT

Huyện thị

Tổng số

TX Hòa Bình

Xã Hòa Bình; xã Độc Lập

1

02

2

Kim Bôi

04

Đú Sáng; Kim Bình; Kim Bôi;Tú Sơn

Tân Lạc

Lũng Vân; Ngổ Luông; Mỹ Hòa; Tuân Lộ; Phong

3

06

Phú; Ngọc Mỹ

4

Đà Bắc

03

Cao Sơn; Tân Minh; Tân Pheo

5

Yên Thủy

02

Yên Trị; Yên Lạc

6

Lạc Thủy

02

Yên Bồng; Lạc Long

7

Lạc Sơn

05

Ngọc Sơn; Ngọc Lâu; Tự Do; Xuất Hóa; Thanh Hối.

8 Mai châu

03

Hang Kia; Pà Cò; Piềng Vế

9

Lương Sơn

03

Tiến Sơn; Tân Vinh; Nhuận Trạch

10 Cao Phong

03

Bắc Phong; Nam Phong; Dũng Phong

11 Kỳ Sơn

03

Dân Hạ; Hợp Thành; Phú Minh

Tổng cộng

35

(Nguồn: Báo cáo triển khai mô hình tổ chức quản lý ĐNT năm 2006 Sở Công nghiệp Hòa Bình)

- Ưu, Nhược điểm của mô hình:

Ưu điểm: Mô hình này cũng có ưu điểm tương tự như mô hình 1, đảm

bảo được giá điện bán cho các hộ gia đình nông thôn.

Cán bộ của đại lý điện là người của địa phương để đáp ứng được yêu

cầu công việc. Do đó làm tăng tính tự quản lý, đảm bảo giải quyết sự cố điện

nhanh chóng, kịp thời. Công tác thu tiền điện được thực hiện rõ ràng hơn

Nhược điểm: Nhược điểm cơ bản của mô hình này là bộ máy tổ chức

quản lý cồng kềnh, không tinh giảm, lại bị quản lý dưới nhiều cấp, phụ thuộc

nhiều bên nên các thủ tục hợp đồng mua bán điện thường phức tạp. Đội ngũ

cán bộ vừa là cán bộ quản lý, vừa là cán bộ kỹ thuật.Trong khi trình độ

chuyên môn còn rất hạn chế, đều phải phụ thuộc vào sự điều hành, chỉ đạo

của chi nhánh điện, làm mất tính tự chủ

43

Mô hình 3: Điện nước huyện kinh doanh bán lẻ

Mô hình này là bộ phận điện nước thuộc UBND huyện quản lý, vận hành

và bán điện. Mô hình được áp dụng tại 03 xã thuộc huyện Đà Bắc:

- Ưu, Nhược điểm của mô hình:

Ưu điểm: Tất cả mọi vấn đề được giao cho UBND xã, làm tăng tính chủ

động của bộ máy, gắn trực tiếp với quyền lợi của xã. Thu hút được vốn của

nhân dân địa phương để đầu tư cải tạo lưới điện. Trong lúc ngân sách Nhà

nước chưa đủ thì mô hình này phát huy được chính sách”Nhà nước và nhân

dân cùng làm”

Tuy mức giá bán điện cho các hộ hơi cao nhưng đã bao gồm cả khấu hao

cơ bản và sửa chữa lớn. Vì vậy mà mức giá mà các hộ phải trả là tương đối ổn

định, hạn chế được những khoản tăng bất hợp lý khác.

Nhược điểm: Vì mô hình do UBND huyện trực tiếp quản lý, việc tuyển

thêm nhân sự sẽ có nhiều tiêu cực, trình độ chuyên môn không cao, thậm trí

còn rất thấp, làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng cung cấp điện. Nhân viên

hưởng lương hành chính, không gắn công tác quản lý điện vào thu nhập của

anh em công nhân, do đó không tạo động lực làm việc.

Mô hình 4: Ban điện xã

Đây là mô hình được áp dụng rộng rãi, phổ biến nhất, hoạt động theo

hướng dẫn của thông tư liên bộ Năng lượng- uỷ ban vật giá số 18/TT- LBộ

ngày 3/8/1992. Tại Hòa Bình, mô hình này được thực hiện tại 54 xã, phường,

thị trấn. Ban điện xã do UBND xã thành lập, tổ chức quản lý và kinh doanh

điện tại xã dưới hai hình thức :

- Cấp 1: Tổ chức kinh doanh bán lẻ điện đến tận hộ nông dân ở thôn xóm

- Câp 2: Tổ chức kinh doanh bán buôn điện năng đến các công tơ tổng ở

các cụm thôn xóm và từ các cụm thôn xóm bán lẻ đến hộ nông dân.

44

Bảng 2.7: Mô hình Ban điện xã

STT Huyện thị

Tổng số

Kim Bôi

1

05

Tân Lạc

2

05

Đà Bắc

3

06

Yên Thủy

4

06

Lạc Thủy

Xã, phường Thanh Nông; Hùng Tiến; Bắc Sơn; Bình Sơn; Nhật Sơn Ngòi Hoa; Phú Vinh; Phòng phú; Quyết Chiến; Thanh Hối Suối Nánh; Mường Tuổng; Đồng Nghê; Mường Chiềng; Đồng Chum; Vầy Nưa Bảo Hiệu; Đa Phúc; Đoàn Kết; Hữu Lợi; Lạc Lương; Lạc Thịnh Khoan Dụ; Đồng Tâm; Cố Nghĩa; Phú Lão

6

04

Lạc Sơn

7

10

Thượng Cốc; Văn Sơn; Miền Đồi; Nhân Nghĩa; Bình Cảng; Bình chân;Yên Nghiệp; Bình Hẻm; Định Cư; Hương Nhượng Mai Hạ; Săm Khòe; Mai Hịch; Vạn Mai

8 Mai châu

04

Lương Sơn

Cao Dương; Cao Dăm; Cao Thắng; Cư Yên; Hòa Sơn

9

05

Bình Thanh; Thung Nai; Thu Phong; Tây Phong;

10 Cao Phong

04

11 Kỳ Sơn

05

Phúc Tiến; Dân Hòa; Mông Hóa; Độc Lập; Yên Quang

Tổng cộng

54

(Nguồn: Báo cáo triển khai mô hình tổ chức quản lý ĐNT năm 2006Sở Công nghiệp Hòa Bình)

- Ưu nhược điểm của mô hình

Ưu điểm: Mô hình này có bộ máy, tổ chức gắn liền với địa phương do

UBND xã chỉ đạo thành lập và quản lý kinh doanh điện nông thôn tại địa

phương mình nên thuận tiện trong quá trình hoạt động. Gắn liền quyền và lợi

ích của chính quyền xã.

Nhược điểm: Mô hình có bộ máy cồng kềnh, có Ban điện xã biên chế lên

đến 20- 30 người (xã Vầy Nưa, thuộc huyện Đà Bắc).

Trình độ chuyên môn về quản lý, kỹ thuật còn chưa đáp ứng được nhu

cầu, sổ sách ghi chép không khoa học, rõ ràng, nhiều chi phí không hợp lý

cũng đưa vào làm giá bán lẻ điện cao

45

Với mô hình này, đặc biệt là cung cấp dưới hình thức cấp 2, vẫn tồn tại

hiện tượng cai thầu điện tư nhân, giá bán điện bị đẩy lên quá cao.

Tóm lại, trong 04 mô hình trên thì mô hình điện lực trực tiếp quản lý

hoặc lập đại lý điện bán lẻ tới hộ tiêu thụ điện là tôt nhất, bảo đảm về giá điện

theo quy định của Nhà Nước.

Hiện nay quản lý điện nông thôn tỉnh Hòa Bình được áp dụng: Tuy trong

04 mô hình Hòa Bình đã sử dụng, thì mô hình Điện lực Hòa Bình trực tiếp

quản lý, kinh doanh bán lẻ điện là hiệu quả nhất. Nhưng biên chế ngành điện

chưa cho phép Điện lực Hòa Bình quản lý toàn bộ điện nông thôn trên địa bàn

tỉnh và do những hạn chế của mô hình. Trong giai đoạn tới cần phải có mô

hình quản lý, kinh doanh điện nông thôn cho phù hợp với quy định hiện hành,

đảm bảo lợi ích cho người dân sử dụng điện

Sau khi học tập kinh nghiệm ở một số tỉnh bạn, Điện lực Hòa Bình phối

hợp với các sở, ban ngành có liên quan lựa chọn 03 mô hình tổ chức và quản

lý điện nông thôn mới, đó là: Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp, HTX dịch vụ điện

và hộ kinh doanh cá thể.

+ Mô hình thứ nhất: Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp

HTX dịch vụ tổng hợp là mô hình hoạt động trên nhiều lĩnh vực, trong

đó có kinh doanh và bán điện. Mô hình được áp dụng đối với các xã có sản

lượng tiêu thụ điện dưới 20.000 Kwh/tháng. Hiện nay, mô hình được thay thế

cho mô hình ban điện xã tại 10 xã thuộc huyện Kim Bôi

Mô hình này, làm nhiệm vụ quản lý, kinh doanh: điện nông thôn, dịch vụ

thuỷ lợi, dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, vệ sinh, chợ…

*Cơ cấu tổ chức của HTX dịch vụ tổng hợp:

- Ban quản lý HTX gồm 07 người:

-Chủ nhiệm có trình độ trung cấp tài chính- kế toán đã từng làm kế toán

trưởng các HTX nông nghiệp

- 01 phó chủ nhiệm phụ trách kinh doanh có trình độ trung cấp tài chính-

kế toán nguyên là phó chủ nhiệm HTX nông nghiệp

46

- 01 kế toán có trình độ trung cấp tài chính - kế toán

- 01 thủ quỹ

- 02 cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp quản lý điện Nông thôn

- Ngoài ra hợp đồng thêm 06 lao động quản lý ở các xóm gồm những

người được Sở Công Nghiệp- Điện Lực Hòa Bình cho đào tạo cấp chứng chỉ

quản lý điện nông thôn. Họ vừa là những người quản lý tổn thất điện năng

vừa là vệ tinh kinh doanh các mặt hàng khác của HTX

-Ban kiểm soát 01 người có trình độ trung cấp kinh tế, hoạt động có tính

chất kiêm việc

Ưu điểm: Là mô hình được tổ chức và hoạt động theo luật HTX, có tư

cách pháp nhân, có quyền lợi và nghĩa vụ trước pháp luật, được hưởng một số

điều kiện ưu đãi, có sự tham gia tự nguyện và dân chủ của các xã viên. Huy

động được vốn của các xã viên và các nguồn vốn khác, đã giảm được giá

điện, do dân tự đứng lên và điều hành, vì vậy được đa số đồng tình và ủng hộ

của nhân dân.

Nhược điểm: Số người đông, nhưng không đồng đều về trình độ chuyên

môn. Bộ máy tổ chức cồng kềnh, nếu không quản lý tốt sẽ không phát huy

được hiệu quả

+ Mô hình thứ hai: Hợp tác xã dịch vụ điện

HTX dịch vụ điện là mô hình chỉ hoạt động trên 01 lĩnh vực duy nhất là

quản lý kinh doanh điện nông thôn. Mô hình được áp dụng đối với các xã có

sản lượng điện tiêu thụ trên 20.000 kwh/ tháng. Hiện nay, đang áp dụng với

11 xã thuộc các huyện Yên Thủy; Lạc Sơn; Lương Sơn trong toàn tỉnh

*Cơ cấu tổ chức của mô hình:

- Ban quản lý HTX gồm 06 người

- 01 chủ nhiệm có trình độ trung cấp tài chính - kế toán đã từng làm kế

toán trưởng các HTX nông nghiệp, chịu trách nhiệm chung về quản lý, điều

hành HTX

47

- 05 các xã viên được phân công phụ trách quản lý ĐNT và một số

công tác khác của HTX. Xã viên gồm 03 trung cấp kế toán và 02 sơ cấp kỹ

thuật điện

Ưu điểm: Do mô hình chỉ làm một nhiệm vụ là quản lý và kinh doanh

điện nên bộ máy tổ chức gọn nhẹ, có trình độ chuyên môn cao hơn, dễ dào tạo

hơn, phân trách nhiệm và quyền hạn đến từng thành viên rõ ràng hơn, đảm

bảo quản lý chặt chẽ. Thu nhập của các xã viên ổn định hơn, do đó tạo cho xã

viên yên tâm công tác, nâng cao hiệu quả công việc

Nhược điểm: Do nhân lực của HTX ít, đôi khi công việc phức tạp đòi

hỏi nhiều nhân lực thì HTX không đáp ứng được. Nếu thuê thêm lao động

ngoài thì lại không có đủ chuyên môn.

- Mô hình thứ ba: Hộ kinh doanh cá thể kinh doanh điện

Hộ kinh doanh cá thể là những hộ có đủ diều kiện về tài chính, về cơ sở,

nhân lực… được cấp giấy phép hoạt động điện lực. Mô hình này áp dụng rộng

rãi ở hầu hết các xã trong tỉnh có sản lượng điện tiêu thụ trung bình dưới

10.000kwh/ tháng. Tính cho đến 2006, toàn tỉnh Hòa Bình đã có 30 hộ được

cấp giấy phép kinh doanh điện năng

Ưu điểm: Đây là mô hình tổ chức gắn với từng hộ gia đình, do đó trách

nhiệm trong quản lý, bán điện cũng đảm bảo hơn vì lợi ích của chính gia đình

mình. Bộ máy tổ chức giản đơn

Nhược điểm: Trình độ chuyên môn của các thành viên trong gia

đình thấp.

Như vậy, trong 03 mô hình được lựa chọn thì mô hình hộ kinh doanh cá

thể được áp dụng nhiều nhất. Do trình độ phát triển kinh tế, xã hội Hòa Bình

còn thấp, các xã còn rất nghèo, dân cư thưa thớt, vẫn còn ít hộ sử dụng điện,

nếu đầu tư thành lập các hợp tác xã thì sẽ rất tốn kém, phức tạp. Vì vậy, cần

phải nhân rộng mô hình ở các xã, tức là một xã nên có từ hai hộ kinh doanh,

điều này sẽ làm tăng tính cạnh tranh giữa các hộ, chất lượng điện và chất

lượng dịch vụ cung cấp điện sẽ cao hơn.

48

2.2.2. Phân tích hiện trạng quản lý điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình

Trong quản lý điện Nông thôn hiện nay, mô hình ngành điện bán điện

trực tiếp (Điện lực) là mô hình duy nhất đang thực hiện chính sách của Nhà

nước về hỗ trợ giá điện cho khu vực Nông thôn, bộ máy quản lý và chuyên

môn có trình độ và kinh nghiệm, lưới điện được đầu tư xây dựng đúng tiêu

chuẩn kỹ thuật, chất lượng và độ tin cậy cung cấp điện đảm bảo, lưới điện

được thường xuyên duy tu bảo dưỡng theo định kỳ, thống nhất được giá bán

điện chung cho nông thôn như thành phố thị xã. Tuy nhiên, nhiều nơi, Điện

lực không đủ kinh phí khi phải tiếp lưới điện hạ áp ở quy mô lớn, nhiều xã,

nhiều huyện; Giá bán điện thực hiện theo biểu giá bậc thang, trong khi sản

lượng tiêu thụ khu vực nông thôn thấp hơn giá đầu vào và bán cho các tổ

chức kinh doanh điện nông thôn khác nên ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả

kinh doanh chung của đơn vị. Tuy nhiên tổng số khách hàng của các tổ chức

điện nông thôn ngoài ngành điện so với tổng số khách hàng mà Công ty Điện

lực bán trực tiếp chiếm tỷ lệ 13%.

Lực lượng trực tiếp làm công tác quản lý điện nông thôn của Công ty

Điện lực là các Điện lực huyện trực thuộc, với tổng số 522 CBCNV, trong đó:

Bảng 2.8: Nguồn nhân lực làm công tác ĐNT - Công ty ĐL Hòa Bình

CBCNC

Chiếm

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ ĐỘ TUỔI BÌNH QUÂN

Ghi chú

(Người)

tỷ lệ (%)

75

14,36

Trình độ Đại học

90

17,24

Trình độ Trung cấp

357

68,39

Trình độ công nhân kỹ thuật

34 tuổi

Tuổi đời bình quân

(Nguồn báo cáo công tác điện nông thôn của Công ty Điện lực Hòa Bình)

Qua thống kê lực lượng quản lý của các tổ chức điện Nông thôn, tổng

cộng có 335 người, trong đó:

49

Bảng 2.9 : Nguồn nhân lực làm công tác Điện Nông thôn

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ ĐỘ TUỔI BÌNH

CBCNC

Chiếm tỷ

Ghi chú

QUÂN

(Người)

lệ (%)

Trình độ Trung cấp

38

11,4

Trình độ công nhân kỹ thuật

297

88,6

Số công nhân đã được qua đào tạo nghề

335

100

Tuổi đời bình quân

35 tuổi

(Nguồn báo cáo công tác ĐNT của Công ty Điện lực Hòa Bình)

Với số liệu thống kê trên cho thấy lực lượng quản lý của các tổ chức

Điện Nông thôn yếu về trình độ chuyên môn.

Trong các mô hình quản lý trên, công tác quản lý vận hành lưới điện

Trung thế do ngành điện chịu trách nhiệm quản lý vận hành, đầu tư cải tạo

nâng cấp. Các ban quản lý điện quản lý lưới điện hạ thế, bao gồm cả công tác

lắp đặt công tơ, sửa chữa điện, ghi thu tiền điện.

Quá trình triển khai thực hiện, Điện lực Hòa Bình đã tổ chức nhiều cuộc

họp phổ biến các văn bản chỉ thị của nhà nước và của tỉnh, tập huấn nghiệp vụ

về công tác này cho tất cả các cán bộ có liên quan, xây dựng kế hoạch và giao

nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể, tiến độ hoàn thành cho các đơn vị liên quan, đăc

biệt là các chi nhánh điện. Điện lực đã tổ chức quán triệt tới từng CBCNV,

xác định công tác giúp đỡ các địa phương chuyển đổi mô hình quản lý điện

nông thôn là một trong các nhiệm vụ trọng tâm nhất trong công tác SXKD và

phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương của đơn vị. Điện lực, Chi nhánh điện

là đơn vị tiên phong có trách nhiệm hướng dẫn việc lựa chọn mô hình, giúp

đỡ đăng ký mô hình chuyển đổi, giúp đỡ xác định vốn pháp định của tài sản,

giúp đỡ xác định công nợ và hạch toán điện năng. Đồng thời gắn kết các

phòng ban, các ngành của huyện và tỉnh trong việc giúp đỡ các tổ chức quản

lý điện địa phương lập hồ sơ thủ tục chuyển đổi mô hình quản lý điện nông

50

thôn theo tinh thần 1 cửa ở ngay tại huyện, thị xã (địa phương). Điện lực đã

phân công 2 cán bộ Phòng điện nông thôn tham gia Tổ chuyên viên giúp việc

Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn của tỉnh, tất cả các

chi nhánh đều có quyết định thành lập Tổ công tác giúp đỡ các địa phương

tiến hành chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn. Hàng tuần tại Điện lực

và các đơn vị đều có tổ chức giao ban định kỳ, kiểm điểm tiến độ thực hiện,

báo cáo tổng hợp chuyên đề về công tác này. Vì vậy mọi khó khăn vướng

mắc của các địa phương đã được Điện lực kịp thời báo cáo và đề xuất hướng

giải quyết với ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn tỉnh.

Để giúp các địa phương giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá

trình chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn, lãnh đạo Điện lực Hòa Bình

phối hợp với lãnh đạo các ngành trong ban chỉ đạo phụ trách các huyện này

đã nhiều lần đến làm việc với ban chỉ đạo các huyện có khó khăn, tiến độ

triển khai chậm như các huyện: Đà Bắc, Lạc Sơn để cùng xem xét nguyên

nhân, tìm biện pháp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc. Điện lực Hòa Bình đã

phân công các cán bộ phòng Điện nông thôn thường xuyên xuống làm việc

với Ban chỉ đạo các huyện, thị xã và biệt phái 2-3 cán bộ trực tiếp đến tất cả

các xã, thị trấn có nhiều vướng mắc để giúp các xã, thị trấn này thực hiện

đúng quy định, kế hoạch của tỉnh. Điện lực đã phối hợp với Báo Hòa Bình,

Đài PT-TH tỉnh và Đài truyền thanh các huyện, thị xã có nhiều tin, phóng sự,

bài viết phản ánh tiến độ và kết quả thực hiện ở các địa phương, tuyên truyền

cho mọi người hiểu rõ quy định của nhà nước, lợi ích của việc chuyển đổi mô

hình quản lý điện nông thôn góp phần giải đáp những băn khoăn vướng mắc

của người dân.

2.2.3.Quản lý Điện Nông thôn Hoà Bình sau chuyển đổi

Qua điều tra khảo sát, tính đến cuối năm 2006 chỉ có 134 xã, thị trấn

thuộc Điện lực Hòa Bình quản lý tiếp nhận lưới điện và quản lý bán điện ở

51

Nông thôn là đủ tư cách pháp nhân hoạt động điện lực và kinh doanh bán điện

đến hộ dân Nông thôn theo quy định, còn lại các tổ chức khác đều phải

chuyển đổi mô hình hoặc củng cố hoàn thiện bổ sung đăng ký kinh doanh

hoặc xin cấp đăng ký kinh doanh và xin cấp giấy phép hoạt động điện lực. Số

tổ chức tuy đã hợp pháp hoá về pháp nhân (HTX) nhưng còn khoán thầu

trung gian nhiều cấp bán điện cần phải được xoá bỏ để đưa về một cấp quản

lý mua điện trực tiếp của ngành Điện và bán điện đến tận hộ dân.

Xác định rõ trách nhiệm của mình trong công tác giúp đỡ các địa phương

chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn, sau khi có quyết định của Bộ

Công nghiệp yêu cầu chuyển đổi thành lập lại mô hình quản lý Điện nông

thôn hợp pháp, thực hiện chỉ đạo của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và

Công ty Điện lực 1. Điện lực Hòa Bình đã tích cực chủ động tham mưu cho

UBND tỉnh chỉ đạo triển khai công tác này. UBND tỉnh Hòa Bình đã ban

hành chỉ thị về việc triển khai chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn

trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Tháng 6/2006, liên ngành: Công nghiệp, Kế hoạch

Đầu tư, Tài chính Vật giá, Điện lực Hòa Bình được Uỷ ban nhân dân tỉnh có

quyết định thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý Điện nông thôn

tỉnh Hòa Bình gồm thủ trưởng các ngành: Công nghiệp, Kế hoạch Đầu tư, Tài

chính Vật giá, Điện lực Hòa Bình, Liên minh các HTX, nông nghiệp và phát

triển nông thôn, Cục thuế tỉnh. Tiếp đó UBND tỉnh có quyết định thành lập

Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý điện nông

thôn của tỉnh gồm 10 thành viên chính của các ngành trong ban chỉ đạo. Ban

chỉ đạo đã đề ra chương trình, kế hoạch hạot động của mình và Tổ chuyên

viên, phân công cụ thể trách nhiệm của từng ngành trong việc hướng dẫn,

kiểm tra các địa phương và giao cho mỗi ngành, mỗi thành viên trong ban chỉ

đạo phụ trách và chỉ đạo một số huyện, thị xã thực hiện công tác chuyển đổi

mô hình quản lý điện nông thôn. Hàng tháng ban chỉ đạo có giao ban định kỳ

52

kiểm điểm kết qsủa và có thông báo gửi đến các huyện thị xã, yêu cầu các

huyện, thị xã, các ngành liên quan thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ của tỉnh.

Sau một thời gian giao cho các chi nhánh tích cực điều tra, khảo sát, đánh giá

thực trạng tình hình quản lý điện nông thôn trên địa bàn tỉnh. Quá trình

chuyển đổi, hoàn chỉnh tổ chức bán điện ở nông thôn phải đảm bảo các

nguyên tắc: Đảm bảo cấp điện liên tục phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân

dân; Chỉ các tổ chức, hộ kinh doanh cá thể có đủ điều kiện theo quy định của

UBND tỉnh mới được tham gia đăng ký kinh doanh bán điện; Thực hiện bán

giao nguyên trạng cơ sở vật chất hiện có và giá bán điện sinh hoạt đến hộ dân

nông thôn không được vượt quá giá trần do chính phủ quy định.

Từ tháng 12/2006, Điện lực Hòa Bình đã có văn bản chỉ đạo các chi

nhánh điện và Phòng Điện nông thôn chủ động phối hợp với Phòng Kinh tế

hạ tầng nông thôn các huyện, thị xã đến làm việc với tất cả các xã, thị trấn

đang có mô hình quản lý chưa đúng quy định, đề nghị các xã, thị trấn này sớm

chuyển đổi sang mô hình quản lý điện nông thôn phù hợp, đúng quy định Nhà

nước. Sau khi có quy định của tỉnh, các chi nhánh điện đã chủ động tham mưu

cho UBND các huyện, thị xã thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản

lý điện nông thôn của huyện, thị xã.

Vì vậy đến tháng 1/2007, tất cả các huyện thị xã đã thành lập Ban chỉ

đạo. Một số huyện: Lương Sơn, Kỳ Sơn, Kim Bôi có Nghị Quyết, văn bản chỉ

đạo của Thường vụ Huyện uỷ lãnh đạo công tác này. Tất cả các huyện đều có

quyết định chọn xã thí điểm triển khai trước để rút kinh nghiệm và mở Hội

nghị triển khai quán triệt các văn bản, quy định của Nhà nước và của tỉnh, kế

hoạch thực hiện của huyện, thị xã. Ban chỉ đạo các huyện, thị xã đều có văn

bản phân công trách nhiệm cụ thể của từng thành viên Ban chỉ đạo, thành lập

Tổ công tác giúp việc cho Ban chỉ đạo.

53

Trên cơ sở thống kê, điều tra thực tế, đặc điểm tình hình quản lý điện

hiện tại các địa phương, Phòng điện nông thôn và các chi nhánh điện đã tham

mưu cho ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn các huyện,

thị xã xây dựng đề án, hướng dẫn các xã, thị trấn có mô hình chưa hợp pháp

lựa chọn chuyển đổi sang mô hình hợp pháp. Mặc dù quy định của UBND

tỉnh có tới 5 loại mô hình hợp pháp căn cứ vào đặc thù của nông thôn Hòa

Bình các huyện, thị xã đã chỉ đạo các xã chọn 3 loại mô hình: Doanh nghiệp

thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp (gồm Công ty TNHH, Doanh

nghiệp tư nhân), HTX (bao gồm HTXNN có dịch vụ điện năng là chủ yếu.

Các chi nhánh điện, phòng điện nông thôn đã liên tục sử cán bộ đến từng xã

giúp các xã lựa chọn mô hình phù hợp với điều kiện của địa phương, giải

quyết các khó khăn khi sáp nhập hoặc tách các Tổ chức quản lý bán điện mới

ở các xã, thị trấn.

Để giúp các tổ chức quản lý điện nông thôn thuận lợi trong việc đăng ký

kinh doanh và cấp giấy phép hoạt động điện lực, Điện lực Hòa Bình đã đề

xuất với Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý điện tỉnh chỉ đạo các huyện,

thị xã, Sở Công nghiệp thực hiện cơ chế một cửa trong việc cấp phép. Phòng

kinh tế hạ tầng các huyện, thị xã là quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ; Phòng Tài

chính kế hoạch thẩm định trình UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép kinh

doanh (đối với loại hình HTX và hộ kinh doanh cá thể), phòng Kinh tế hạ

tầng được uỷ quyền của Sở Công nghiệp thẩm định hồ sơ xin cấp phép hoạt

động điện lực. Điện lực đã chủ động đề nghị và được UBND tỉnh chấp thuận

miễn nộp lệ phí xin cấp phép hoạt động điện lực cho các tổ chức, cá nhân

đăng ký hoạt động điện lực trong năm 2007. Đồng thời Điện lực đã in ấn

1400 bộ tài liệu tham khảo về chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn, in

mẫu phương án kinh doanh cấp phát cho tất cả các Tổ chức quản lý điện ở

các xã, thị trấn để các Tổ chức này thuận lợi trong việc lập hồ sơ thủ tục quy

54

định, tiết kiệm thời gian. Nhiều chi nhánh như: Mai Châu, Kỳ Sơn, Lương

Sơn. Yên Thủy… liên tục bám sát các xã để giúp các xã trong vòng 1-2 ngày

để hoàn chỉnh hồ sơ bàn giao tiếp nhận.

Để giúp đỡ các xã, thị trấn có đủ đội ngũ thợ điện có trình độ chuyên

môn về quản lý điện và tổ chức, cá nhân quản lý điện địa phương đủ điều kiện

được cấp giấy phép hoạt động điện lực, năm 2007 Điện lực Hòa Bình tổ chức

mở lớp đào tạo thợ điện nông thôn và đã cấp giấy chứng nhận cho 350 người

thuộc 137 xã, thị trấn của 11 huyện thị xã. Trong quá trình chuyển đổi mô

hình, Điện lực Hòa Bình đã tham mưu cho các xã, thị trấn quan tâm củng cố

kiện toàn đội ngũ thợ điện, ưu tiên sử dụng những người có trình độ chuyên

môn về quản lý điện, nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc được giao, có

kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh điện ở địa phương và không gây mất

ổn định về cấp điện, thanh toán tiền điện trong thời gian quá độ chuyển đổi tổ

chức quản lý.

Để giúp các tổ chức quản lý điện nông thôn có sổ sách theo dõi hạch

toán trong quản lý kinh doanh bán điện ở địa phương và thực hiện đúng chế

độ chính sách, làm nghĩa vụ thuế với nhà nước, Liên ngành Điện lực Hòa

Bình -Tài chính Vật giá ban hành Hệ thống mẫu biểu trong quản lý kinh

doanh điện năng ở nông thôn và Điện lực đã in cấp cho tất cả các tổ chức

quản lý điện nông thôn 01 bộ mẫu, phát toàn bộ cho các xã , với tổng kinh phí

trên 100 triệu đồng.

Năm 2007, Điện lực Hòa Bình đã tập trung ưu tiên kiểm định cho các xã

thí điểm chuyển đổi mô hình được 15.450 công tơ cho 20 xã thuộc 9 huyện

theo giá bảo trợ (2000 đồng/1 công tơ), trong đó có 195 công tơ thuộc đối

tượng chính sách không thu tiền: Công tác này đã góp phần giúp đỡ giảm

tổn thất điện năng, đảm bảo công bằng trong mua bán điện năng và hạch

55

toán kinh doanh đúng đủ, có tác dụng giữ ổn định giá bán điện đến hộ dân

nông thôn.

Để giúp các địa phương giảm bớt khó khăn trong việc đầu tư, sửa chữa,

cải tạo lưới điện trung áp nông thôn do đó giảm được chi phí trong quản lý

kinh doanh bán điện. Đến 6/2009 Điện lực Hòa Bình đã chính thức tiếp nhận

lưới điện trung áp nông thôn còn lại của 48 xã, thị trấn với tổng khối lượng

29.109km đường dây trung áp từ 6 đến 35kV; 71 trạm biến áp có tổng công

suất là 157.443 kVA, giá trị tài sản giao nhận là: 7,949 tỷ đồng, trong đó có 5

công trình xây dựng trước 28/2/1999 được hoàn trả vốn với số tiền là: 291

triệu đồng. Năm 2006, Điện lực đã xây dựng thêm 56 TBA nông thôn và nâng

công suất 25 TBA bị quá tải ở các xã, góp phần quan trọng trong việc giúp

các xã, thị trấn có đủ công suất cấp điện cho các hộ dân, nâng cao chất lượng

điện và giảm tổn thất điện năng.

Về Đầu tư phát triển lưới điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình: Hiện nay tại

tỉnh Hoà Bình vẫn đang thực hiện chủ trương phân cấp đầu tư theo Quyết

định số 22/1999/QĐ - TTg ngày 13 tháng 02 năm 1999. Trong đó:

-Lưới điện Trung áp và Trạm biến áp do ngành điện đầu tư

-Lưới điện Hạ thế do ngân sách địa phương đầu tư

-Nhánh rẽ Hạ thế từ trục Hạ thế vào nhà do nhân dân tự đầu tư

Theo số liệu điều tra đến thời điểm 31/12/2010, tình hình đầu tư theo

từng địa bàn tỉnh Hoà Bình:

-Phần đường dây Trung áp và Trạm biến áp phân phối:

+Tổng số ĐZ 35-22KV: 1.949km;

+TBA: 1.258/1.269 (Trạm/máy), với tổng dung lượng 235.026KVA.

2.2.3.1 Xây dựng quy hoạch phát triển điện Nông thôn

Để thực hiện được các mục tiêu trong công tác điện khí hoá nêu trên,

Công ty Điện lực Hoà Bình đã phối hợp với các ban ngành địa phương đưa

56

mạng lưới điện quốc gia vào phục vụ cho đồng bào các dân tộc trong các xã

vùng sâu, vùng xa trong các năm vừa qua như sau:

Năm 2008: Công ty Điện lực 1 đã kế hoạch đầu tư xây dựng năm

2008 cho Điện lực Hoà Bình là 37 công trình/ 28.649 Triệu đồng.

Gồm : 05 công trình chuyển tiếp; 16 công trình quyết toán; 15 công trình khởi

công; 01 công trình chuẩn bị đầu tư.

Trong đó :

- Phần vốn tập trung của PC1: 12 công trình/ 23.257 triệu đồng.

- Phần vốn phân bổ cho Điện lực : 25 công trình/ 5.392 triệu đồng.

Kết quả thực hiện cho các Dự án lưới điện Nông thôn ( kể cả các Công

trình chuyển tiếp từ năm trước ):

- Phần vốn tập trung của PC1 : Trong 12 công trình : 02 công trình đã quyết

toán; 02 công trình đạt 100% khối lượng; 07 công trình đạt 80 - 90% khối

lượng; 01 công trình đạt 30% khối lượng. Đóng điện được cho 3 xã Noong

Luông – Mai Châu; Lũng Vân và Ngổ Luông - Tân Lạc.

+ Nguồn vốn ngân sách tập trung: 11 công trình/4.006triệu đồng . Thực hiện:

09 công trình chuyển tiếp đã thực hiện và thanh toán đến hết ngày 31/12/2006

với giá trị là 3.720,95 triệu đồng ; 02 công trình đã thi công đề nghị UBND

tỉnh Hoà Bình bổ xung vốn và ghi danh mục năm 2007.

+ Nguồn vốn Lòng Hồ dự án 472 : 20 công trình/7235 triệu. Tuy nhiên chỉ

thực hiện được: 14 công trình chuyển tiếp đã thực hiện và thanh toán đến hết

ngày 31/12/2006 với giá trị là 6.249,28 triệu đồng; 06 công trình đã thi công

đề nghị UBND tỉnh Hoà Bình bổ xung vốn và ghi danh mục năm 2007.

Năm 2010: Triển khai dự án sửa chữa lưới điện tiếp nhận hạ áp nông

thôn sau tiếp nhận:

-Tổng vốn đầu tư :33.197 triệu đồng/ 157 hạng mục công trình

-Tổng số hạng mục công trình: 157

57

- Đã thi công xong: 151 hạng mục

- Đang thi công : 6 hạng mục

Tổng số xã thực hiện tiếp nhận để bán điện đến từng hộ dân thuộc các

huyện trong tỉnh là: 136 xã ( trong đó có 55 xã thuộc REII và REII mở rộng).

Trong đó thực hiện được 151/157 công trình đạt 96% so với KH, các công

trình còn lại đã hoàn thành 100% khối lượng. Mặt khác một số các công trình

điện khí hoá là vốn ngành điện đầu tư phối hợp với địa phương để triển khai

việc thi công cũng như đóng điện cho các xã vùng cao huyện Mai Châu; Đà

Bắc mà ngành điện đã thi công xong phần đường dây trung thế và trạm biến

áp để đưa vào vận hành có hiệu quả.

Ngoài ra, Công ty Điện lực Hoà Bình đã phối hợp với các cơ quan chức

năng tham mưu cho UBND tỉnh để đầu tư xây dựng bước một đưa điện về

Trung tâm cho các xã Kim Bôi; Lạc Thuỷ; Lạc Sơn; Kỳ Sơn bằng nguồn vốn

phụ thu tiền điện và ngân sách của tỉnh đưa tỷ lệ số xã có điện đạt 65/99 %.

Nhìn chung công tác điện khí hoá nông thôn trong kế hoạch năm 2010

là các xã vùng sâu, giao thông rất khó khăn, nhất là vào mùa mưa lũ và vướng

rừng, nên tiến độ thi công rất chậm. Điện lực Hoà Bình phải thường xuyên

báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tiến độ và những khó khăn gặp phải trong

quá trình thực hiện. UBND tỉnh đã có chủ trương phù hợp kịp thời và chỉ đạo

các ban ngành tích cực hỗ trợ ngành điện.

Tính đến cuối tháng 12/2010 đã triển khai tiếp nhận được 137/210 xã

trên toàn tỉnh. Số công tơ tiếp nhận 82.176 công tơ; ĐZ 0,4KV là 938km; Giá

trị còn lại 30,5 tỷ đồng. Đến thời điểm này Công ty Điện lực Hoà Bình đã cải

tạo tối thiểu lưới điện hạ áp nông thôn gồm có thay thế toàn bộ hệ thống công

tơ và bổ sung hệ thống tiếp địa lặp lại. Hoàn thiện đầu tư lắp đặt cải tạo tối

thiểu với tổng mức đầu tư là 38,522 tỷ đồng/95 xã. Các xã còn lại như Lũng

Vân; Trung Hoà; Phú Vinh…đang trong giai đoạn thi công.

Cơ cấu vốn được phân ra như sau:

58

Tổng số vốn đầu tư: 204,15 tỷ đồng - Tỷ lệ: 100%

Trong đó:

-Vốn ngành điện đầu tư: 111,81 tỷ đồng - Tỷ lệ: 58,19%

-Vốn Ngân sách địa phương: 60,7 tỷ đồng - Tỷ lệ: 29,73%

-Vốn do Nhân dân đóng góp: 31,64 tỷ đồng - Tỷ lệ: 15,4%

-Phần đường Hạ thế :

Tổng số ĐZ 0,4KV: 2.409km

Cơ cấu vốn được phân ra như sau:

Tổng số vốn đầu tư: 103,8 tỷ đồng - Tỷ lệ: 100%

Trong đó:

-Vốn ngành điện đầu tư: 57,125 tỷ đồng - Tỷ lệ: 55%

-Vốn Ngân sách địa phương: 25,7 tỷ đồng - Tỷ lệ: 24,7%

-Vốn do Nhân dân đóng góp: 20,975tỷ đồng - Tỷ lệ: 20,2%

Vậy có thể cho thấy việc phát triển điện Nông thôn - một bộ phận của

kết cấu hạ tầng kỹ thuật cơ bản, đã được huy động từ nhiều nguồn vốn, đã góp

phần vào công cuộc xây dựng và đổi mới nông thôn. Điều đó cũng đã thể hiện

tính hợp lý và đúng đắn của chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” và

trên thực tế chủ trương này đã được nhân dân tích cực hưởng ứng và ủng hộ.

Trong năm 2011 Công ty Điện lực Hoà Bình đang triển khai tiếp các dự

án lưới điện nông thôn được phê duyệt đầu tư bằng nguồn vốn REI & REII:

Dự án xã Lỗ Sơn - huyện Tân Lạc, với quy mô đầu tư:

-01 TBA 100KVA - 35/0,4KV

-01 TBA 180KVA- 35/0,4KV

-ĐDK0,4KV, chiều dài: 5,534km

-Công tơ: 472 công tơ

Dự án xã Lỗ Sơn - huyện Tân Lạc, với quy mô đầu tư:

-01 TBA 180KVA- 35/0,4KV

-ĐDK 35KV, chiều dài: 2km

59

-ĐDK0,4KV, chiều dài: 2km

Tổng mức đầu tư dự kiến cho 2 công trình: 2 tỷ đồng

2.2.3.2 Hiện trạng kỹ thuật, vận hành và quản lý hệ thống điện Nông thôn

Theo số liệu thống kê của Công ty Điện lực Hòa Bình, hiện nay đã có

210/210 xã của tỉnh đã được cấp điện (đạt tỷ lệ 100%), số hộ nông thôn được

sử dụng có điện lưới là 140.655 hộ trên tổng số 147.916 hộ (chiếm 95%) với

giá bán điện theo quy định.

Tỉnh Hòa Bình đã hoàn thành việc chuyển đổi mô hình quản lý kinh

doanh điện Nông thôn theo QĐ27/QĐ-BCN của bộ Công nghiệp, trong đó

Công ty Điện lực Hòa Bình quản lý bán điện cho 155 xã trong tỉnh, còn lại

55 xã do các hợp tác xã tổng hợp và hợp tác xã dịch vụ điện năng quản lý bán

điện. Lưới điện hạ áp của tỉnh Hòa Bình được xây dựng và đưa vào sử dụng

đã nhiều năm, qua nhiều giai đoạn, lưới điện nông thôn chắp vá cũ nát, không

theo tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, đường dây dài, xuống cấp. Tính đến tháng

10/2010 tổng khối lượng đường dây hạ áp trên địa bàn tỉnh là 3.446,8 km;

trong đó điện lực quản lý là 3.156,1km còn lại 290,7km do khách hàng quản

lý. Đường dây hạ áp sử dụng nhiều chủng loại dây dẫn khác nhau, không

đồng bộ, đặc biệt là phần tài sản của khách hàng... Khối lượng công tơ toàn

tỉnh Hòa Bình là 195.169 cái. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hòa Bình còn 191 xã

nông thôn với 55 hợp tác xã tổng hợp và hợp tác xã dịch vụ điện năng kinh

doanh bán điện đến các hộ dân. Trong giai đoạn tới Công ty Điện lực Hòa

Bình sẽ tiếp nhận lưới điện hạ áp, công tơ của các xã và triển khai bán điện

trực tiếp đến từng hộ dân.

2.2.3.3 Thanh tra, kiểm tra hoạt động điện lực

Với kết quả đạt được thì công tác thanh tra, kiểm tra điện Nông thôn

trên địa bàn tỉnh Hòa Bình thời gian qua được tiến hành thường xuyên, liên

tục, đã phát hiện kịp thời những sai phạm ở một số địa phương như không có

sổ sách theo dõi, tự ý tăng giá điện, thu tiền điện trích nộp vào ngân sách xã

60

không theo qui định... Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thanh tra,

kiểm tra cũng bộc lộ những hạn chế nhất định như lãnh đạo chưa thật sự quan

tâm, đội ngũ cán bộ vừa thiếu, vừa yếu, đầu tư cho công tác thanh tra, kiểm

tra chưa thoả đáng.

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý điện Nông thôn Hòa Bình

Hoà Bình là một tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, địa bàn phức tạp

nhưng quá trình phát triển điện nông thôn đến cuối năm 2006 đã có 134/210

xã có điện lưới đến Trung tâm xã, đạt 100% số xã có điện. Điều đó cho thấy

Hoà Bình đã năng động, quyết tâm cao và hoàn thành giai đoạn 1 về điện

nông thôn. Tuy nhiên, số khu vực lân cận Trung tâm các xã , các thôn chưa có

điện, cũng như nhiều hộ dân nông thôn do không có khả năng tài chính để kép

điện vào nhà, nhất là các hộ đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa, số hộ có điện

chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu điện sinh hoạt, điện phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp, ngành nghề ở nông thôn còn chưa nhiều, do đó nhu cầu phát

triển điện nông thôn còn rất lớn cả về quy mô đầu tư cũng như phát huy vai

trò tác động của ngành điện đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.

2.3.1. Phân tích kết quả và hiệu quả quản lý điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình

Công tác tiếp nhận lưới điện và quản lý điện Nông thôn là một chủ

trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm từng bước giải quyết những vấn đề

bất cập, bức xúc trong quản lý sử dụng điện ở khu vực Nông thôn, đáp ứng

yêu cầu cần giải quyết của cơ sở và nhân dân. Do vậy, Nhà nước có những cơ

chế chính sách đặc biệt cho điện nông thôn, rõ nhất là cơ chế giá. Nhà nước

đã tính đến những đặc thù của lưới điện nông thôn như lưới điện phân tán,

không đảm bảo kỹ thuật, năng lực quản lý yếu kém nên quy định mức giá

ngành điện bán cho khu vực nông thôn là thấp nhất trong hệ thống giá điện.

Kết quả cho thấy là không ngừng xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính

sách quản lý điện Nông thôn phù hợp với hệ thống thực tế điện Nông thôn

Hòa Bình, đồng thời xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển lưới điện Hòa Bình

61

nói chung và điện Nông thôn Hòa Bình nói riêng có tính khả thi cao, đáp ứng

yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình, từ đó đạt được những

thành công đáng kể trong quản lý, giảm giá ĐNTvà cơ bản chuyển đổi thành

công mô hình quản lý điện nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của Hòa

Bình, từng bước áp dụng mô hình quản lý điện Nông thôn tiên tiến.

Bảng 2.10: Tổng hợp tình hình cung cấp điện nông thôn tỉnh Hòa Bình

Xã có điện

Hộ có điện

Huyện, thành

Tổng

Tổng số

TT

phố

số xã

hộ

Số lượng

Số lượng %

%

1

TP Hoà Bình

6

6

100

5.160

5.160

100

2

H. Đà Bắc

20

20

100

10.198

9.845

96,54

3

H. Mai Châu

21

21

100

9.791

8.539

87,21

4

H. Kỳ Sơn

10

10

100

7.835

7.748

98,89

5

H. Lương Sơn

25

25

100

17.873

17.508

97,96

6

H. Cao Phong

12

12

100

7.416

6.789

91,55

7

H. Kim Bôi

31

31

100

22.953

22.814

99,39

8

H. Tân Lạc

28

28

100

16.183

14.092

87,08

9

H. Lạc Sơn

28

28

100

26.025

24.849

95,48

10 H. Lạc Thuỷ

14

14

100

11.097

10.955

98,72

11 H. Yên Thuỷ

15

15

100

13.430

12.356

92,00

100

Tổng

210

210

147.961

140.655

95,06

(Nguồn Báo cáo công tác ĐNT năm 2010 Công ty Điện lực Hòa Bình)

2.2.3.1 Tỷ lệ số xã, hộ được cấp điện

Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, bao gồm: Số xã có điện lưới

Quốc gia từ đến năm 2011 đạt 100%, tuy nhiên, trên thực tế ở một số xã, điện

lưới mới về đến trung tâm xã và khu vực dân cư xung quanh, chất lượng điện

không ổn định và hạ tầng kết cấu lưới điện không đồng đều giữa các khu vực.

Số hộ có điện, mặc dù năm 2010 đã có 100% số xã có điện lưới nhưng vẫn

còn 20% số hộ chưa có điện và đến năm 2011, một số hộ ở vùng sâu, vùng xa

vẫn chưa được cấp điện.

62

BẢNG 2.11 : ĐIỆN KHÍ HOÁ NÔNG THÔN

Tháng 12 năm 2011

Trong đó

Hộ dân nông thôn (Chỉ tính các xã)

Thị trấn

TT

điện lưới

Tổng (tt)

Tổng (xã)

Huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

Có điện (tt)

Có điện (xã)

Đạt tỷ lệ (%)

Tổng Hộ có điện (hộ)

Đạt tỷ lệ (%)

1

2

3

5

6

4

7

8

9

10

11

Tổng cộng:

11

210

210

48293

48150

99.70

11

11

100

1

1

0

6

1

6

100

100.00

Thành phố Hoà Bình

2 Huyện Kỳ Sơn

1

1

10

1

10

100

99.81

3 Huyện Lương Sơn

1

1

25

1

25

100

100.00

4 Huyện Đà Bắc

1

1

20

1

20

100

100.00

5 Huyện Cao Phong

1

1

12

1

12

100

100.00

6 Huyện Mai Châu

1

1

21

1

21

100

100.00

7 Huyện Tân Lạc

1

1

28

1

28

100

100.00

8 Huyện Lạc Sơn

1

1

28

1

28

100

100.00

9 Huyện Kim Bôi

1

1

31

1

31

100

100.00

10 Huyện Yên Thuỷ

1

1

15

1

15

100

99.99

100

14

14

1

1

1

100.00

11 Huyện Lạc Thuỷ (Nguồn báo cáo kết quả tiếp nhận lưới điện Nông thôn năm 2011 của CT Điện lực Hòa Bình)

2.2.3.2 Mức tiêu thụ điện bình quân cho hộ gia đình

Mức tiêu thụ điện hàng năm theo đầu người ở tỉnh Hòa Bình, có tốc độ

tăng trưởng khá cao, gấp 10 lần trong giai đoạn 1991-2006. Nếu như năm

1991, bình quân mức tiêu thụ đạt 25kWh/người/năm thì đến năm 2006 đạt

253kWh/người/năm, nhưng tiêu thụ điện năng trên đầu người của Hòa Bình

vẫn thấp so với mức bình quân của cả nước, năm 2006, mức trung bình của cả

nước đạt 560 kWh/người/năm. Bình quân điện năng thương phẩm tính theo

đầu người của tỉnh Hòa Bình năm 2010 đạt 325,2kWh/người/năm thấp hơn so

với bình quân toàn Quốc (861,72kWh/người/năm), bằng 37,7% bình quân

toàn Quốc.

63

2.2.3.3 Mức độ đầu tư điện Nông thôn

Công tác quản lý khách hàng sử dụng điện: Công tác ghi chỉ số công tơ

và lập hoá đơn tiền điện được thực hiện thủ công, đặc biệt tại các vùng nông

thôn lưới điện trải rộng và khách hàng phân bố thưa thớt không tập trung nên

còn gây nhiều phiền toái cho khách hàng như: ghi chỉ số bị sai, lập sai hoá

đơn tiền điện và năng suất lao động thấp. Để tự động hoá việc đọc chỉ số công

tơ riêng cho các vùng nông thôn trên toàn tỉnh có khoảng 55,49 % số công tơ

một pha (79.342 công tơ), Công ty Điện lực cần đầu tư cho toàn bộ hệ thống

đo đếm điện năng, với khoảng trên 3 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư xây dựng lưới

điện tỉnh Hòa Bình tuy đạt xấp xỉ so với giá trị trong quy hoạch giai đoạn

2006-2010 (97,7%), trong đó vốn đầu tư xây dựng lưới điện trung áp đạt

91,9%, hạ áp đạt 146%.

BẢNG 2.12: ĐẦU TƯ CẤP ĐIỆN MỚI NÔNG THÔN

Quy mô công trình

Tên

TT

Tên xã

Đường dây trung áp (km)

Công suất máy BA (KVA)

Đường dây hạ áp (km)

Huyên/ Thị xã

Tổng số công tơ hộ dân (cái)

Tên công trình đầu tư xây dựng mới

1,95

430

7.6

Thuộc dự án (WB, ODF, ODA, vốn NĐ, vốn ĐP…)

650

Tổng số hộ dân được cấp điện (hộ) 650

Tổng cộng:

0,83

250

4,1

ĐP

250

250

1 TBA & đường

dây

2 TBA & đường

1,5

180

3,5

ƯV

400

400

dây

Bình Hẻm Bình Thanh

Lạc Sơn Kỳ Sơn

(Nguồn báo cáo công tác đầu tư cấp điện năm 2011 của Công ty Điện lực Hòa Bình)

2.2.3.4 Giá bán điện

Tháng 12 năm 2011

Ngoài mô hình ngành điện bán lẻ trực tiếp đến hộ, các mô hình quản lý

còn lại, ngành điện bán điện đến các công tơ tổng đặt tại các trạm biến áp với

biểu giá bán buôn điện nông thôn là 360đồng/Kwh chưa tính VAT. Sau đó

64

các ban quản lý bán đến từng hộ dân theo giá trần 700đồng/kwh (Quyết định

số 21/2009/QĐ-TTg, ngày 12/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán

điện năm 2009 và các năm 2010 - 2012 theo cơ chế thị trường). Tuy nhiên ở

Nông thôn cũng có nhiều thành phần kinh tế cho nên BQL điện địa phương

cũng xây dựng biểu giá nhiều cấp tuỳ theo mục đích sử dụng điện. Biểu giá

này thông thường được thông qua Hội đồng Nhân dân cùng cấp (Cấp Ban

quản lý điện).

BẢNG 2.13: GIÁ BÁN ĐIỆN NÔNG THÔN

Xã có giá bán điện đến hộ dân nông thôn

T T

Huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

Tổng cộng (3+5+ 7) (Xã)

Số xã có lưới TA chưa có hạ áp (Xã)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Giá trên 700 đến 900đ/kWh Tỷ lệ (%)

Tháng 12 năm 2011

Giá 700đ/kWh trở xuống Số lượng (Xã) 210 6 10 25 20 12 21 28 28 31 15 14

Tổng cộng 1 TP Hoà Bình 2 Huyện Kỳ Sơn 3 H. Lương Sơn 4 Huyện Đà Bắc 5 Huyện Cao Phong 6 Huyện Mai Châu 7 Huyện Tân Lạc 8 Huyện Lạc Sơn 9 Huyện Kim Bôi 10 Huyện Yên Thuỷ 11 Huyện Lạc Thuỷ

0,00 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Giá trên 900đ/kWh Số lượng (Xã) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100

210 6 10 25 20 12 21 28 28 31 15 14

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Số lượng (Xã) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 (Nguồn báo cáo công tác tiếp nhận điện Nông thôn năm 2011 của Công ty Điện lực Hòa Bình)

Trong tổng số 83.435 khách hàng sau công tơ điện của các tổ chức điện

nông thôn có giá bán như sau:

- Giá điện từ 500 ≤ 700 kwh chiếm tỷ lệ 90 %

- Giá điện từ 700 ≤ 900 kwh chiếm tỷ lệ 10 %

65

Qua kết quả thống kê cho ta thấy giá điện của các tổ chức điện Nông

thôn vẫn cao, một số do quản lý kém nên giá điện cao hơn 700 kwh và tổn

thất điện năng lớn hơn 20%. Đây là một trong những nguyên nhân chính làm

người dân ở Nông thôn bức xúc và gây khiếu kiện. Riêng các tổ chức điện

Nông thôn do cấp huyện quản lý do quản lý có hiệu quả nên giá điện và tổn

thất là chấp nhận được.

BẢNG 2.14: HỖ TRỢ QUẢN LÝ GIÁ ĐIỆN NÔNG THÔN

Đào tạo công nhân quản lý

Kiểm định côngtơ

Số công nhân đào tạo nhưng

Nông thôn Công tơ đã kiểm định

Luỹ kế số CT đã kiểm

Tổng số công tơ NT

Tổng số công nhân quản lý

điện Nông thôn Số công nhân được ngành

Luỹ kế số công nhân ngành ĐT

TT

Huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

chưa được sử dụng (người)

định từ trước đến nay (cái)

Tháng 12 năm 2011

trong tháng này (cái) 1.400 75.000

ĐNT đang hiện hành (người) 522 25 47 50 45 45 50 45 50 60 55 50

điện đào tạo trong tháng (người) -

tạo từ trước đến nay (người) 522 25 47 50 45 45 50 45 50 60 55 50

Tổng cộng 1 TP Hoà Bình 2 H. Kỳ Sơn 3 H. Lương Sơn 4 H. Đà Bắc 5 H. Cao Phong 6 H. Mai Châu 7 H. Tân Lạc 8 H. Lạc Sơn 9 H. Kim Bôi 10 H. Yên Thuỷ 11 H. Lạc Thuỷ

đang vận hành (cái) 47.518 3.700 3.200 1.653 6.140 2.800 2.600 5.200 5.900 5.525 5.600 5.200

(Nguồn báo cáo công tác Kinh doanh bán điện năm 2011 của Công ty Điện lực Hòa Bình)

2.2.3.5 Tỷ lệ tổn thất điện năng

Đánh giá về các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong quản lý điện Nông

thôn, bao gồm: Tổn thất điện năng, giảm liên tục trong giai đoạn 1991 - 2005

66

và giữ ổn định trong giai đoạn 2006 - 2010, giảm từ 28,57% năm 1991 còn

12,5% năm 2006, thấp hơn mức trung bình của cả nước (trên 13%)

Trong tổng số 483 công tơ tổng có tỷ lệ tổn thất được phân loại:

-Tổn thất điện năng từ 10% ≤ 15 %: 74 công tơ tổng, chiếm tỷ lệ : 15,32%

-Tổn thất điện năng từ 15% ≤ 20 %: 103 công tơ tổng, chiếm tỷ lệ :21,32%

-Tổn thất điện năng từ 20% ≤ 30 %: 306 công tơ tổng, chiếm tỷ lệ :63,35%

2.2.3.6 Doanh thu, lợi nhuận điện Nông thôn

Các chỉ tiêu dựa trên cơ sở doanh thu của các tổ chức quản lý và kinh

doanh điện nông thôn, bao gồm: Doanh thu trên một đồng chi phí; Doanh thu

trên một đồng chi phí tiền lương; Doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh.

Các chỉ tiêu dựa trên cơ sở lợi nhuận, bao gồm:

-Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí;

-Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh, phản ánh mức lợi nhuận thu

được từ một đơn vị vốn kinh doanh;

-Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu;

-Tỷ suất lợi nhuận theo lao động.

Dưới đây là một số báo cáo tổng hợp tình hình quản lý điện Nông thôn

Hoà Bình tính đến năm 2011:

67

BẢNG 2.15: MÔ HÌNH QUẢN LÝ BÁN ĐIỆN NÔNG THÔN Ở HOÀ BÌNH

TT

Huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

Số xã có mô hình QLBĐ là HTXNN trong đó có dịch vụ điện

Số xã có từ hai loại Cộng mô 9= (3- hình 8) QLBĐ trở lên (Xã)

Số xã có mô hình QLBĐ là doanh nghiệp tư năng (Xã)

Số xã có mô hinh QLBĐ là hộ kinh doanh cá thể (Xã)

Số xã có mô hình QLBĐ là Hợp tác xã dịch vụ điện năng (Xã)

nhân (Xã)

Tháng 12 năm 2011

2

1

Tổng cộng 1 TP Hoà Bình 2 H. Kỳ Sơn 3 H. Lương Sơn 4 H. Đà Bắc 5 H. Cao Phong 6 H. Mai Châu 7 H. Tân Lạc 8 H. Lạc Sơn 9 H. Kim Bôi 10 H. Yên Thuỷ 11 H. Lạc Thuỷ

5 168 4 19 17 20 10 10 20 10 19 18 21

8 15 0 2 0 6 0 2 1 3 1 0 0

7 11 0 0 0 0 0 3 2 6 0 0 0

6 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0

4 8 0 0 0 0 1 3 0 1 0 2 1

Ngành điện bán (giá bán lẻ điện tiêu dùng sinh hoạt bậc thang) (Xã) 3 7 1 1 0 0 1 0 0 0 0 2 2

9 210 5 22 17 26 12 19 20 20 20 22 24 (Nguồn báo cáo công tác tiếp nhận điện Nông thôn năm 2011 của Công ty Điện lực Hòa Bình)

68

BẢNG 2.16: TỔNG HỢP KINH DOANH ĐIỆN NÔNG THÔN

Trong đó

Doanh thu

Tổng điện nhận của các

Tổng điện thương

TT

Điện bán cho bơm

Huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

phẩm (điện bán cho các

Điện bán phục vụ cho sinh

xã (điện mua đầu nguồn) (kWh)

hộ)

nước (kWh)

Tổng doanh thu (đồng)

(kWh)

hoạt (kWh)

Điện bán cho mục đích khác (kWh)

Giá bán bình quân (đ/k Wh)

Tháng 12 năm 2011

28.718.333

20.296.333

17.441.191

337.745

2.517.397

15.290.230.938

743.26

Tổng cộng

1.883.856

1.424.119

1.118.409

13.130

292.580

1.057.849.834

742.81

1

TP Hoà Bình

2.454.601

1.775.445

1.587.732

187.713

1.314.006.845

740.10

2 H. Kỳ Sơn

2.277.281

1.511.799

1.353.180

157.119

1.155.694.746

764.45

1.500

3 H. Lương Sơn

2.142.472

1.453.707

1.320.057

132.275

1.105.878.526

760.73

1.375

4 H. Đà Bắc

3.037.164

2.278.070

1.569.784

68.216

440.070

1.591.552.252

765.88

5 H. Cao Phong

3.744.550

3.041.610

2.338.519

55.591

647.500

2.352.928.664

773.58

6 H. Mai Châu

1.876.569

1.200.526

1.115.719

84.807

926.109.767

771.42

7 H. Tân Lạc

2.745.706

1.935.273

1.804.194

131.079

1.494.282.341

722.13

8 H. Lạc Sơn

2.611.449

1.747.320

1.622.714

42.311

82.295

1.279.387.704

732.20

9 H. Kim Bôi

3.723.408

2.636.739

2.428709

208.030

1.938.662.350

735.25

10 H. Yên Thuỷ

2.221.277

1.491.725

155.622

153.929

719.89

11 H. Lạc Thuỷ

1.182.174 1.073.877.910 (Nguồn báo cáo công tác KD điện Nông thôn năm 2011 của Công ty Điện lực Hòa Bình)

2.3.2. Đánh giá chung về công tác quản lý điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình

2.3.1 Kết quả đạt được công tác quản lý điện Nông thôn

Với sự chỉ đạo kiên quyết của UBND tỉnh, Ban chỉ đạo chuyển đổi mô

hình quản lý điện Nông thôn tỉnh và các huyện, thị xã chủ động tích cực, tiên

phong đi đầu trong việc giúp đỡ các địa phương của Điện lực Hòa Bình; phối

hợp chặt chẽ các ngành trong ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý điện

Nông thôn, nhất là Sở Công nghiệp - Điện lực Hòa Bình với UBND các

huyện, thị xã.

Phát huy kết quả đã đạt được, hiện nay Điện lực Hòa Bình đang tiếp tục

phối hợp với các ngành liên quan và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã chỉ

69

đạo các tổ chức quản lý điện Nông thôn sau chuyển đổi hoạt động quản lý

kinh doanh bán điện có hiệu quả, đúng quy định Nhà nước, đảm bảo quyền

lợi của hộ sử dụng điện và có tích luỹ đầu tư phát triển lưới điện góp phần xây

dựng nông thôn mới thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước.

Qua việc ngành điện tham gia cùng địa phương thực hiện giảm giá điện

và chuyển đổi mô hình quản lý, đã đem lại lợi ích to lớn và có ý nghĩa Công

tác chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn ở Hòa Bình trong thời

gian qua đó có chuyển biến rất lớn, tuy nhiên đó bắt đầu bộc lộ những yếu

kém cần khắc phục. Đó là hạ tầng kỹ thuật lưới điện nông thôn ở hầu hết các

xã còn kém, máy biến áp dung lượng nhỏ, dây dẫn tiết diện nhỏ, bán kính

cung cấp điện còn quá dài... nên vẫn còn xảy ra tổn thất điện năng lớn. Trong

khi đó HTX chưa tạo được nguồn vốn khấu hao đáng kể để cải tạo, nâng cấp

công trình điện vì vậy, giá điện vẫn được bán từ 700 đến 1.300đ/kwh. Ở một

số nơi mới thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý, hạ tầng lưới điện cũ, lạc

hậu vẫn chưa được cải tạo chất lượng điện vẫn chưa được đảm bảo và an toàn.

Mặt khác, trình độ cán bộ quản lý HTX và công nhân vận hành còn hạn chế,

hoạt động của HTX chưa đi vào nề nếp, một số nơi ghi chép sổ sách chưa rõ

ràng, rành mạch theo quy định mẫu chung.

Việc chuyển đổi mô hình đã mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội không

chỉ riêng cho tỉnh Hòa Bình mà cho cả ngành điện. Trước kia, Nhà nước vẫn

phải bù lỗ giá điện và quy định biểu giá điện theo cách bù lỗ giữa các nhóm

khách hàng, đây là giải pháp ưu việt của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho nhóm

người nghèo trong xã hội, đảm bảo nhu cầu sử dụng điện tối thiểu cho những

người có thu nhập thấp và nông dân, thực hiện xóa đói giảm nghèo. Nhưng,

Nhà nước cũng không thể kéo dài việc bù lỗ được và sẽ tạo tín hiệu giả về

cung và cầu, gây bất lợi cho các khách hàng (đặc biệt là khách hàng

70

sản xuất kinh doanh, mà các khách hàng này lại có vai trò quan trọng đối với

lợi nhuận của ngành điện, và nền kinh tế của đất nước). Họ đang phải chịu

mức giá cao hơn để bù cho các nhóm khách hàng thuộc diện chính sách trên,

làm ảnh hưởng xấu đến tài chính của doanh nghiệp và không thu hút được

vốn đầu tư vào các lĩnh vực này, trực tiếp làm giảm sự tăng trưởng kinh tế.

Thực tế, sau khi chuyển đổi mô hình Hòa Bình, số hộ và sản lượng điện tiêu

dùng ở nông thôn đã tăng lên, đã làm cho doanh thu điện nông thôn tăng lên,

các chi phí bất hợp lý cũng giảm xuống. Mặc dù, ngay từ đầu không thể bù

đắp được các chi phí đầu tư ban đầu bỏ ra, nhưng nếu các mô hình này hoạt

động có hiệu quả thì không những giúp cho công tác xóa đói giảm nghèo

được bền vững mà còn giúp ngành điện, Nhà nước thu hồi vốn, bảo đảm tính

công bằng cả về kinh tế và xã hội cho mọi đối tượng tiêu dùng điện. Vì vậy,

việc đề ra các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao chất lượng của các mô hình

tổ chức quản lý điện nông thôn là vấn đề cấp bách hiện nay không chỉ đối với

tỉnh Hòa Bình mà còn là trách nhiệm của toàn nghành điện.

Toàn tỉnh có 210 xã thị trấn thuộc 11 huyện, thành phố trên địa bàn toàn

tỉnh tham gia chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn. Đã lập hồ sơ thẩm

định, cấp giấy phép hoạt động Điện lực trong lĩnh vực kinh doanh điện Nông

thôn cho 210 tổ chức kinh doanh. Trong đó loại hình HTX có 4200, hộ kinh

doanh 30, doanh nghiệp tư nhân 02.

Tổng số có 522 thợ điện đang trực tiếp làm việc trong đó chỉ có 335

người qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về kỹ thuật điện, còn lại chỉ có 187

người chưa qua đào tạo, các tổ chức hộ kinh doanh đều xây dựng giá bán điện

sinh hoạt nông thôn ở mức 650 đ/kWh -700 đ/kWh,giá cho mục đích khác

theo quy định của nhà nước.

Hoàn thành đúng tiến theo kế hoạch của Ban chỉ đạo tỉnh, nhiều huyện

thực hiện với thời gian rất ngắn, cụ thể là :

71

Đến 30/08/2008 đã có 1 Thành phố và 2 huyện : Thành phố Hòa Bình và

huyện Lương Sơn, Kỳ Sơn toàn bộ chuyển đổi mô hình quản lý điện trên

phạm vi toàn huyện.

Đến 30/6/2009 có 4 huyện trực tiếp hoàn thành đó là : Kim Bôi, Lạc

Thuỷ. Tân Lạc, Lạc Sơn.

Đến 30/12/2009 có 3 huyện trực tiếp hoàn thành đó là : Đà Bắc, Cao

Phong, Yên Thủy

Đến 30/12/2010 huyện cuối cùng là Mai Châu và thực hiện xong.

Điện lực Hòa Bình đã tổ chức thực hiện ký lại hợp đồng mua bán điện

với tất cả 252 tổ chức, hộ kinh doanh sau khi được cấp giấy phép hoạt động.

Đồng thời giúp 21 xã thuộc huyện kiểm định lại công tơ được 17.489 chiếc

với giá 2000 đ/chiếc, mở 3 lớp đào tạo thợ ĐNT về tài liệu, sổ sách kinh

doanh bán điện

Bước đầu củng cố hoàn thiện pháp nhân kinh doanh điện nông thôn trên

địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động điện

lực và kinh doanh bán điện ở nông thôn. Tạo điều kiện cho các tổ chức, Hộ

kinh doanh điện hoạt động đúng nội quy của pháp luật và có hiệu quả.

Đồng thời tạo môi trường tiếp tục đầu tư hoàn thiện lưới điện nông thôn,

tạo điều kiện cho việc sử dụng điện tốt hơn, góp phần tích cực và phát triển

kinh tế xã hội ở địa phương

2.3.2.2.Nguyên nhân ảnh hưởng

Chuyển đổi mô hình quản lý điện Nông thôn là một công việc mới làm,

nên nhân thức lúc đầu của một số cán bộ, đặc biệt là những người đang

thực hiện quản lý điện nông thôn chưa hiểu rõ, ngại khó, thậm trí không

muốn triển khai, trong đó có tư tưởng sợ mất lợi sau khi chuyển đổi nên ỷ

lại trông chờ.

72

Kinh phí chi cho công tác chuyển đổi ở các cấp đều chưa có trong kế

hoạch. Phần lớn chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn là các HTX, còn

nhiều khó khăn về tài chính.

Nhiều địa phương do lưới điện chưa đảm bảo quá trình quản lý bán điện

nhiều năm lỗ, giá điện cao, không có tổ chức, hộ kinh doanh nào đăng ký kinh

doanh điện, xã phải chủ động giao cho HTX Nông nghiệp quản lý.

Có địa phương do xuất phát từ nguồn đầu tư lưới điện nông thôn bằng

nhiều nguồn (tập thể có, cá nhân có, tư nhân) nên có nhiều người xin được

quản lý bán điện, dẫn đến việc lựa chọn phương án kinh doanh khó khăn.

Nguyên chính dẫn đến việc mô hình hoạt động tốt nhất nhưng vẫn không

đạt được hiệu quả mong muốn là vì không có đủ điều kiện về vật chất cũng

như về nhân sự tới tận thôn bản, hơn nữa số hộ tiêu dùng điện và sản lượng

tiêu thụ điện thấp quá thấp nên việc xây dựng cơ sở và cán bộ là không hợp lý

vì như vậy chi phí về lương, các chi phí khác nhiều, sẽ đẩy giá điện lên cao

hơn và người phải gánh chịu những chi phí đó không ai khác là người tiêu

dùng điện và như vậy, sẽ không khuyến khích được người nghèo sử dụng

điện, gây ra một tổn thất phúc lợi xã hội lớn. Tức là, trong khi Nhà nước vẫn

phải bù lỗ cho giá bán điện ở nông thôn thì thực tế người nghèo lại không

được hưởng lợi ích đó mà phần chênh lệch về giá lại rơi vào tay một số tổ

chức, cá nhân cung cấp điện. Điều này dẫn đến tình trạng người nghèo vốn đó

nghèo lại càng nghèo hơn vì phải chịu giá điện quá cao, không dám sử dụng

điện cho sinh hoạt, sản xuất, nên đời sống vật chất và tinh thần không khá lên

được, khó có thể thực hiện được mục tiêu xóa đói, giảm nghèo. Vì vậy, một

mô hình tổ chức quản lý điện Nông thôn (hình thức phân phối điện đến các hộ

gia đình) hợp lý là vô cùng quan trọng, để vừa là động lực giúp người dân

tham gia sử dụng điện - hiệu quả về mặt xã hội, vừa đảm bảo mang lại lợi

nhuận cho ngành điện - hiệu quả kinh tế.

73

Tóm tắt chương 2

Qua phân tích ở trên ta thấy tình hình quản lý điện Nông thôn ở Hoà

Bình đã phát triển cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân

dân nông thôn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế sẽ được đề cập trong những

phần tiếp theo, nhưng nhìn chung bộ mặt kinh tế - văn hoá - xã hội ở các địa

phương có điện đã có những chuyển biến tích cực. Điện về Nông thôn, người

dân Nông thôn đặc biệt là người dân ở những vùng sâu vùng xa, những vùng

còn gặp nhiều khó khăn sẽ nhận được ánh sáng điện văn minh - niềm mong

ước bao đời của nông dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu

nông nghiệp và kinh tế Nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

Từ những nội dung trình bày tóm tắt trên là cơ sở cho việc đề xuất các giải

pháp ở chương sau.

74

CHƯƠNG III

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác quản lý điện Nông thôn

trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

3.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hoà Bình năm 2015

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng

- Phát triển với tốc độ cao và bền vững ngành công nghiệp, làm nền tảng

và động lực tăng trưởng nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

công nghiệp hóa- hiện đại hóa.

- Kết hợp đồng bộ giữa phát triển công nghiệp với phát triển kết cấu hạ

tầng, từng bước hình thành các khu, cụm công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ triển

khai các dự án trong Khu Công nghiệp tại Lương Sơn; Lạc Thuỷ; Bờ trái

Sông Đà và hình thành một số khu kinh tế động lực khác... tạo các hạt nhân

tăng trưởng cho nền kinh tế.

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp, xây dựng đạt 18,2%/năm

giai đoạn 2006 -2010 và khoảng 15,0%/năm giai đoạn 2011-2015.

Phát triển dịch vụ

Từ nay đến năm 2010 tập trung phát triển các loại dịch vụ truyền thống,

sau năm 2010 tập trung phát triển mạnh các dịch vụ có tiềm năng và có giá trị

gia tăng cao, đưa dịch vụ trở thành khu vực kinh tế năng động.

- Về thương mại: Đầu tư xây dựng một số trung tâm thương mại tại một

số huyện như Kim Bôi; Mai Châu

- Dụ lịch: Phấn đấu đến năm hết 2011 một số khu du lịch Bản Lác

Mai Châu và khu suối khoáng Kim Bôi trở thành khu đô thị du lịch quốc

gia. ... triển khai xây dựng mở rộng quy mô khu du lịch sinh thái tại Kim

Bôi; Lương Sơn ... sau năm 2011.

75

Phát triển Nông - Lâm - Nghiệp và Thủy sản

Phát triển toàn diện ngành nông lâm thủy sản theo hướng hiện đại, hiệu

quả và bền vững, gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn. Phấn đấu ngành nông nghiệp tăng trưởng 3,8%/năm giai

đoạn 2006-2010 và 3,6%/năm giai đoạn 2011-2015. Nâng tỷ trọng của ngành

chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp lên 25% vào năm 2010 và khoảng 30%

vào năm 2015.

Phát triển Văn hóa Xã hội

- Phấn đấu đến năm 2015, 100% giáo viên ở các bậc tiểu học đều đạt

chuẩn, trong đó 30- 35% trên chuẩn.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 45% năm 2010 và 60% năm 2015.

- Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 4% giai đoạn 2011- 2015, tỷ lệ lao động

thiếu việc làm ở nông thôn là 7% giai đoạn 2011- 2015.

- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 3-5%

- Y tế: đến năm 2015 đạt 100% số trạm y tế xã có bác sỹ và đạt chuẩn

quốc gia về y tế.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy sinh dưỡng dưới 20% năm 2010 và dưới

10% năm 2015; Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 15% năm 2015;

- Phát thanh truyền hình: đến năm 2010 tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt

100%; tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 100% trước năm 2015.

Dựa trên các quan điểm chỉ đạo trên, phương hướng phát triển kinh tế xã

hội của tỉnh được dự báo theo 2 phương án .

+ Dân số: Dự kiến năm 2010 là 832.360 người và 871.619 người năm 2015.

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Giai đoạn 2011-2015 là 13,0%/năm

Trong đó: Nông lâm thủy sản 4,2%/năm,

76

Công nghiệp - xây dựng 18,2%/năm,

Dịch vụ & Thương mại 14,2%/năm.

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

- Nông lâm thủy sản: Giảm từ 35,0% năm 2006 xuống 23,6% năm

2010 và 16,2% năm 2015.

- Công nghiệp - Xây dựng: Tăng từ 31,5% năm 2006 tăng lên 39,7%

năm 2010 và 45,2% năm 2015.

- Dịch vụ - Thương mại: Tăng từ 33,2% năm 2006 tăng lên 36,7% năm

2010 và 38,6% năm 2015.

Bảng 3.17: Chỉ tiêu phát triển kinh tế của các ngành trên địa bàn tỉnh Hoà Bình

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

2006

2010

2015

I Dân số (người)

người

794.870

832.360

871.619

100%

100%

100%

II Cơ cấu kinh tế ( % ) :

+ Công nghiệp-XD

31.5

39.7

45.2

1

+ Nông-Lâm-Thuỷ sản

35

23.6

16.2

2

+ Dịch vụ-Thương mại

33.5

36.7

38.6

3

Giai đoạn

2006-2010 2011-2015

III Tốc độ tăng trưởng (%)

13

12

(Nguồn BC QHPT tổng thể lưới điện tỉnh Hoà Bình GĐ2006- 2010 có xét đến năm 2015)

Xuất phát từ tình hình cụ thể hiện nay, chương trình mục tiêu phát triển

điện Nông thôn Hòa Bình thực hiện như sau:

3.2. Định hướng quản lý điện Nông thôn tỉnh Hòa Bình

Phát triển điện phải đi trước một bước để đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh trong điều

kiện hội nhập kinh tế Quốc tế, đáp ứng nhu cầu điện cho sinh hoạt của nhân

77

dân; đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia. Đẩy mạnh điện khí hoá Nông

thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.

Đầu tư xây dựng mới và cải tạo lại hệ thống lưới điện Nông thôn Hòa

Bình, bao gồm lưới điện trung áp và hạ áp nhằm cung cấp điện an toàn, ổn

định, liên tục phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn theo

hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy các ngành công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản, lâm nghiệp, chăn nuôi,

các làng nghề truyền thống... phát triển.

Đầu tư thêm trạm biến áp đi sâu vào các cụm dân cư bán kính cấp điện

không quá 500m đối với với vùng dân cư tập trung, đối với vùng miền núi,

bán kính cấp điện không quá 1 km; cải tạo lưới điện hạ áp nông thôn bằng

nhiều nguồn vốn của địa phương tự huy động.

Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các dạng năng lượng mới như phong

điện, thủy điện nhỏ, điện năng lượng mặt trời... nhằm tăng nguồn điện, đáp

ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao của nền kinh tế, đặc biệt đối với

miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Kết hợp giữa điều hành mạng lưới điện thống nhất trong cả nước với

xây dựng và điều hành hệ thống điện an toàn theo từng khu vực, nhằm đồng

bộ hoá, hiện đại hoá mạng lưới truyền tải, phân phối điện quốc gia để cung

cấp dịch vụ điện đảm bảo chất lượng, liên tục, an toàn, hiệu quả.

-Tăng cường độ tin cậy và chất lượng của lưới điện, giảm tổn thất điện

áp, điện năng trên lưới điện, hạ giá thành điện nông thôn, nâng cao hiệu quả

kinh doanh và năng lực quản lý điện nông thôn do các địa phương quản lý.

-Tăng cường công tác quản lý của các cơ quan nhà nước về điện nông

thôn. Tạo các hành lang pháp lý thông thoáng và có các chính sách ưu đãi

để thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào phát triển lưới điện

nông thôn.

78

-Đa dạng hóa sở hữu lưới điện nông thôn nhằm nâng cao tính cạnh

tranh trong thị trường điện, xóa bỏ dần tính độc quyền trong doanh nghiệp;

nâng cao hiệu quả của hệ thống lưới điện nông thôn trên cơ sở hình thành lưới

điện từ nhiều nguồn vốn và nhiều hình thức sở hữu, tạo ra thị trường cạnh

tranh và xoá bỏ dần tính độc quyền trong kinh doanh điện của Điện lực tỉnh.

-Xây dựng giá điện hợp lý, khuyến khích đầu tư cho phát triển ngành

điện, tăng sức cạnh tranh về giá điện, nhất là giá điện phục vụ sản xuất, tách

phần chính sách xã hội ra khỏi giá điện.

-Tổ chức đào tạo chuyên môn điện cho đội ngũ thợ điện nông thôn,

nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực cho cán bộ cấp

huyện và cấp xã; Xây dựng kế hoạch phối kết hợp để đào tạo, tập huấn nghiệp

vụ cho đội ngũ thợ điện; Tuyên truyền an toàn điện nông thôn trên các

phương tiện thông tin đại chúng, để người dân hiểu rõ về an toàn điện nông thôn.

-Xây dựng lộ trình chuyển đổi các mô hình bán điện hiện nay thành các

doanh nghiệp kinh doanh điện nông thôn hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,

phát triển theo nguyên tắc thị trường, xóa bỏ dần bao cấp, trợ giá trong hoạt

động kinh doanh điện Nông thôn.

- Đối với nhu cầu điện năng: Điện phục vụ cho nông nghiệp Nông

thôn hiện nay chủ yếu vẫn là phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân,

điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, ngành nghề ở nông thôn còn chưa

nhiều. trong những năm tới theo đường lối đúng dắn của Đảng, chính sách

của Nhà nước, sản xuất ngành nghề ở nông thôn sẽ phát triển mạnh, nhất là

các ngành chế biến nông sản thực phẩm, nhu cầu sử dụng sẽ ngày càng tăng.

Khi đó điện phục vụ cho sản xuất, KT-XH ở vùng Nông thôn Miền núi sẽ

tăng cao.

79

Theo dự báo, công cuộc điện khí hóa Nông thôn Việt Nam sẽ hoàn

thành vào năm 2010 với khoảng 95% số hộ Nông thôn được sử dụng điện

lưới Quốc gia và nhu cầu tiêu thụ như sau:

- Vùng ngoại vi Thành phố, thị xã : 250kwh/người/ năm

- Vùng đồng bằng : 200kwh/người/ năm

- Vùng núi thấp : 150kwh/người/ năm

- Vùng núi cao : 50kwh/người/ năm

Dự báo nhu cầu điện của Hòa Bình tuy có thấp hơn cả nước, nhưng vẫn

rất lớn, tăng gấp 1,5 lần so với đầu năm 2005 (biểu thống kê số liệu kỹ thuật)

Như vậy, Trong những năm trước mắt đến 2012 việc phục vụ điện cho

nông nghiệp nông thôn bao gồm cả việc đầu tư mới và cải tạo nâng cấp và

quản lý lưới điện hiện có ở khu vực Nông thôn, Miền núi.

Khối lượng đầu tư và vốn đầu tư:

Để thực hiện mục tiêu phương hướng đã nêu trên cần phải tập trung

khai thác các nguồn vốn đầu tư để thực hiện chương trình điện khí hóa,

trong đó:

-Vốn ngành điện: Tập trung phát triển lưới điện trung thế và trạm biến

áp về đến các khu vực dân cư lân cận khu trung tâm xã, các xóm chưa có

điện. Theo kế hoạch đang triển khai trong năm 2010 dự án điện điện Mường

Chiềng - Đà Bắc, phục vụ nhân dân khu vực Lòng Hồ - Sông Đà trên địa

bàn tỉnh Hòa Bình, với tổng mức đầu tư 50tỷ đồng, sẽ cấp điện cho 25 xã

chưa có điện.

-Vốn đối ứng của địa phương: Để xây dựng đường dây hạ thế đồng bộ

với các dự án do ngành điện đầu tư, tổng số vốn đầu tư khoảng 20 tỷ đồng.

-Thực hiện chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc, các hộ gia đình chính

sách, các hộ gia đình khó khăn, neo đơn kéo dây điện vào nhà, theo Nghị

quyết HĐND, dự kiến chi khoảng 10 tỷ đồng để kéo điện cho khoảng

16.000hộ dân.

80

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý điện Nông thôn

3.3.1. Đối với quản lý Nhà nước

Về tổ chức bộ máy quản lý điều hành HTX, không cần ban kiểm soát,

mà nên hình thành chế độ kiểm toán HTX do huyện phụ trách. Lý do là hiện

nay, Ban kiểm soát hoạt động không hiệu quả, chức năng không rõ ràng, năng

lực của các cán bộ ban kiểm soát kém, trong công tác đã đảy trách nhiệm cho

ban quản trị và chủ nhiệm HTX. Vì vậy, luật HTX nên ghi rõ chức năng của

ban kiểm soát là phải kiểm tra, giám sát đối với các xã viên vì trong thực tế đã

xảy ra trường hợp xã viên chiếm dụng vốn của HTX, không thực hiện các

cam kết trong hợp đồng kinh tế với HTX.

Luật nên quy định lại theo hướng giảm bớt thủ tục đăng ký kinh doanh,

mở rộng đối tượng tham gia HTX.

Hiện nay HTX không có tài sản thế chấp, nên khó vay vốn từ ngân

hàng. Vì vậy Nhà nước nên có chính sách cho HTX vay vốn với số lượng lớn,

được trả chậm để HTX có thể xây dựng các dự án đầu tư lớn. Có chính sách

miễn giảm học phí cho cán bộ hợp tác xã được cử đi đào tạo tại các trường

Đại học và nên mở rộng các lớp đào tạo ngắn ngày cho cán bộ HTX.

Nhà nước nên cho phép HTX mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho

xã viên. Nhà nước đẩy mạnh công tác tuyên truyền đầy đủ cho nhân dân về

luật HTX vì hiện nay còn xảy ra tình trạng xã viên thắc mắc không đúng như

quy định của luật. ý thức của xã viên vẫn coi HTX là tổ chức của Nhà nước,

của chung như thời kỳ bao cấp.

Tạo điều kiện cho HTX tiếp cận trực tiếp với các chương trình Quốc

gia, vì hiện nay chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm thông tin cho HTX về

các chương trình hỗ trợ của Nhà nước nên HTX rất khó tiếp cận với các

chương trình này.

81

Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm điện, Nhà nước cần phải xoá

bỏ thế độc quyền trong ngành điện. Tại nghị quyết hội nghị trung ương 3

khoá XI của Đảng nêu rõ: Nhà nước chỉ giữ thế độc quyền ở khâu truyền tải

điện còn khâu phát điện và phân phối điện phải khuyến khích cạnh tranh, đa

dạng hoá các hình thức sở hữu. Giải pháp chính để thực hiện là ban hành luật

cạnh tranh. Xây dựng một luật cạnh tranh thông thoáng sẽ thu hút đầu tư

trong và ngoài nước, hình thành nhiều doanh nghiệp cung ứng và phân phối

điện trên thị trường điện, người sử dụng điện có nhiều cơ hội chọn lựa nhà

phân phối điện cho mình sao cho đảm bảo lợi ích của mình nhất. Lúc này,

giá điện do thị trường cạnh tranh quyết định, người nghèo sẽ dược hưởng giá

điện thấp hơn so với hình thức độc quyền. Vì vậy Nhà nước và ngành điện

cần nhanh chóng ban hành và hoàn thiện luật cạnh tranh, xây dựng thị

trường điện.

3.3.2. Đổi mới cách thức quản lý ngành điện của tỉnh Hòa Bình

Đối với ngành điện: Cần giúp các địa phương xây dựng dự án để đầu tư

xây dựng hệ thống điện nông thôn từ đó tạo ra sức tiêu thụ điện năng, tăng lợi

nhuận cho HTX phát triển. Cần quy định trang phục cho cán bộ quản lý điện

nông thôn phù hợp để tiện cho việc vận hành lưới điện, giúp các HTX trong

việc đào tạo và đào tạo lại. Đội ngũ cán bộ và công nhân quản lý điện đáp ứng

yêu cầu trong tình hình mới.

Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân quản lý điện nông thôn:

- Hợp tác xã thường xuyên cử người tập huấn, nâng cao nghiệp vụ cho

công nhân vận hành về nội quy, quy chế sử dụng điện, an toàn điện.

- Hàng năm tỉnh dùng nguồn vốn đào tạo để đào tạo mới đội ngũ công

nhân quản lý, vận hành lưới điện của xã. Đồng thời định kỳ 2 năm một lần bồi

dướng kiến thức quản lý, vận hành, kỹ thuật an toàn điện cho đội ngũ công

82

nhân điện của xã đảm bảo hiệu quả quản lý và vận hành lưới điện Hợp tác xã

có hiệu quả, an toàn.

Kiểm định công tơ: Hiện nay đa phần chất lượng công tơ ở các xã

không đảm bảo chất lượng do chưa được kiểm định hoặc kiểm định đã hết

hạn. Để nâng cao hiệu quả lưới điện nông thôn cần được các cấp chính quyền

quan tâm đầu tư cho công tác kiểm định công tơ, UBND tỉnh cần có chính

sách hỗ trợ bằng tiền cho nhân dân kiểm định công tơ. Điện lực Hòa Bình, chi

cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học Công nghệ - Môi

trường có kế hoạch kiểm định công tơ và hỗ trợ việc kiểm định công tơ cho

các hộ gia đình thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn.

Hạch toán kinh tế:

- Được hướng dẫn sử dụng sổ sách ghi chép kế toán 100% số Hợp

tác xã

- Xây dựng phương án giá bán điện hiện hành đảm bảo lợi nhuận, có

lương của xã viên và có khấu hao sửa chữa lưới điện hạ thế.

- Sổ sách ghi chép do điện lực Hòa Bình cấp.

Đoàn kiểm tra liên ngành Công nghiệp - Tài chính - Điện lực kiểm tra

tính toán giá điện cụ thể cho từng xã (Giá điện trên đường trục và nhánh) để

trình UBND tỉnh ra quyết định giá bán điện cho phù hợp.

Tỉnh có kế hoạch phân bổ nguồn vốn để đầu tư xây dựng lưới điện hạ

thế ở các xã đã có trạm biến áp để cấp điện cho nhân dân. Các địa phương có

kế hoạch đầu tư sửa chữa, nâng cấp lưới điện hạ thế đã quá cũ nát.

3.3.3. Huy động và sử dụng vốn xây dựng mới vào cải tạo, nâng cấp

hệ thống lưới điện

Căn cứ vào quy hoạch “Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện tỉnh

Hòa Bình 2006-2010 có xét tới 2015” thực hiện kế hoạch phát triển lưới điện

Hòa Bình giai đoạn 2006-2010 cần có cơ chế và chính sách đầu tư hợp lý, thu

83

hút mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng điện, với

nhiều phương thức huy động vốn đa dạng.

Về tổ chức thi công mạng lưới điện: mở rộng phạm vi thực hiện quy

chế đấu thầu xây lắp. Đối với công trình được đầu tư bằng nguồn vốn huy

động của dân thì phải có hợp đồng cam kết bảo đảm vốn thanh toán của tổ

chức đứng ra huy động vốn, có xác nhận của UBND huyện, thị và bảo lãnh

của ngân hàng nơi giao dịch của tổ chức huy động vốn.

Đề xuất phương án thành lập quỹ đầu tư phát triển điện nông thôn để khắc

phục thiếu hụt về vốn. Quỹ do Chính phủ thống nhất quản lý, nguồn tài chính

được huy động bằng việc trích tỉ lệ phần trăm từ doanh thu của các nhà máy

phát điện (cụ thể năm 2007 các nhà máy phát điện bán cho EVN khoảng 58 tỷ

kWh với giá trung bình 900đ/kWh tổng doanh thu là 52. 200 tỷ đồng nếu trích

0.2% thì ta có nguồn vốn 104.4 tỷ đồng đưa vào quỹ đầu tư hàng năm)

* Đầu tư xây dựng mới: Xây dựng mới đường dây trung áp, trạm biến

áp dùng nguồn vốn khấu hao cơ bản của ngành điện.; Xây dựng mới đường

trục 3 pha 0,4kv dùng nguồn vốn 135 của tỉnh; Xây dựng mới đường nhánh

rẽ 2 pha, 1 pha dùng nguồn vốn nhân dân trong xã đóng góp.

* Nâng cấp cải tạo: Đường dây trung áp, trạm biến áp dùng nguồn vốn

khấu hao cơ bản của ngành điện; Đường trục 03 pha, 0,4kv dùng nguồn vốn

135 của tỉnh và các nguồn vốn khác; Đường nhánh rẽ 2 pha, 1 pha dùng

nguồn vốn nhân dân trong xã đóng góp. Kêu gọi đầu tư các tổ chức Quốc tế:

Jica, Jipic…

3.3.4. Giảm tổn thất điện năng và quản lý kỹ thuật điện Nông thôn

Tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện năng là một trong

những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng trong sản xuất kinh doanh của

ngành điện. Giảm tổn thất điện năng mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho nền kinh

tế - xã hội, cho ngành điện và cho các hộ tiêu thụ điện. Hiện nay mặc dù đã có nhiều

84

biện pháp góp phần giảm tổn thất điện năng, nhưng tình trạng tổn thất điện năng

vẫn còn cao ở Điện lực Hòa Bình và nhất là ở các Điện lực chi nhánh.

ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng:

Hiệu số giữa tổng lượng điện năng do các nhà máy điện phát ra với

tổng lượng điện năng các hộ tiêu thụ nhận được trong cùng một khoảng thời

gian được xem là tổn thất điện năng trong hệ thống truyền tải.

Giảm tổn thất điện năng là một vấn đề cần thiết không chỉ với ngành

Điện, không chỉ đối với riêng Điện Việt Nam mà đối với ngành điện các nước

trên thế giới. Giảm tổn thất điện năng có một ý nghĩa to lớn đối với nền kinh

tế quốc dân và ngành Điện.

Ngành Điện là một ngành sản xuất kinh doanh sản phẩm điện, nên

muốn tiếp tục duy trì và phát triển thì phải có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư

mở rộng để phát triển. Nếu sản phẩm điện mua về từ các nhà máy phát điện bị

tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối thì sẽ không có lợi nhuận cao

và thậm chí còn bị lỗ. Một trong những yếu tố cấu tạo nên giá thành điện là

lượng điện tổn thất. Nếu điện tổn thất cao thì giá thành điện sẽ cao, do đó giá

bán sẽ cao, theo quy luật cung - cầu thì sản lượng tiêu thu điện sẽ giảm, điều

này sẽ làm giảm doanh thu và cứ như vậy sẽ dẫn đến sự thua lỗ kéo dài.

Ngược lại, nếu tỷ lệ tổn thất điện năng thấp sẽ mang lại lợi ích hết sức

to lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành Điện nói riêng.

Theo số liệu tính toán và thống kê, nếu giảm tổn thất điện năng xuống 0.5%

thì sẽ tiết kiệm được 25 triệu KWh, tương đương 1.2 vạn tấn nhiên liệu tiêu

chuẩn không phải đốt và ít nhất tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng cho Nhà

nước. Giảm tổn thất điện năng tức là giảm chi phí cho toàn bộ quá trình sản

xuất và sẽ tạo điều kiện hạ giá thành bán điện cho các hộ tiêu dùng điện, kích

thích tiêu dùng. Đối với Nhà nước, tổn thất điện năng giảm, ngành điện có lợi

85

nhuận cao nên Nhà nước không phải bù lỗ, ngân sách nhà nước được sử dụng

để đầu tư vào các công việc có ích khác, tạo sự phát triển cho toàn xã hội.

Giải pháp nhằm làm giảm tổn thất điện năng:

a. Hoàn thiện kết cấu lưới điện theo đúng tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật.

- Yêu cầu đối với lưới điện: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, toàn

bộ lưới trung áp nông thôn đã được bàn giao cho điện lực Hòa Bình quản lý.

Để giảm thiểu tổn hao điện năng trên đường dây, đảm bảo điện áp cuối đường

dây, giảm giá bán lẻ điện nên thực hiện các việc sau:

+ Lắp đặt bổ sung trạm biến áp có công suất hợp lý để cung cấp điện

đến điểm xa nhất của đường trục 3 pha 4 dây 0,4kv không lớn hơn 1,2 kv

(theo Quyết định số: 57/2000/QĐ - BCN ngày 25/9/2000 của Bộ Công nghiệp

về Quy định kỹ thuật lưới điện nông thôn).

+ Nâng cấp các đường nhánh rẽ 2 pha, 1 pha dài hơn 2 km thành đường

trục 3 pha đảm bảo chất lượng.

- Số lượng đường dây trung áp, trạm biến áp cần lắp đặt và đường dây

hạ thế cần nâng cấp, kế hoạch điện khí hoá các xã

b. Nâng cao công tác quản lý và bảo dưỡng đường dây

- Quản lý đường dây truyền tải.

Hệ thống truyền tải bao gồm rất nhiều bộ phận đa dạng như: máy biến

áp, máy cắt, dao cách ly, tụ bù, sứ xuyên, thanh cái, cáp ngầm.. Các bộ phận

này đều phải chịu tác động của môi trường như: mưa, bão, sét, từ và nhiệt..

Ngoài ra tất cả các bộ phận đều bị lão hoá dần theo thời gian. Do vậy

phải cần phải kiểm tra, quản lý và bảo dưỡng đường dây truyền tải.

Muốn vậy, Công ty và các điện lực chi nhánh cần tiến hành theo giải

pháp sau:

+ Tìm hiểu và kiểm tra thông tin về thiết bị, phương tiện hay các dữ

liệu về tài sản đường dây truyền tải:

86

Mô tả các bộ phận: mô tả chi tiết từng tuyến dây, các bộ phận của nó,

các chỉ tiêu thiết kế, bản vẽ thiết kế chi tiết, tên nhà chế tạo hay hãng thầu, số

xê ri, năm lắp đặt, khả năng có phụ tùng thay thế, nếu các bộ phận đã từng

được thay thế hoặc sửa chữa thì nêu rõ thời gian và phương pháp.

Thông tin về hành lang tuyến: chiều rộng, bản đồ đi tuyến, cây cối, mục

đích sử dụng đất, chất đất, đường dẫn, nối đất, người có quyền sử dụng đất,

hình thức thuê đất.

Điều kiện môi trường: độ cao so với mặt biển, khí hậu, mức độ sét, ô

nhiễm, các biện pháp giảm tác động đến môi trường cần áp dụng, các biện

pháp cần áp dụng để phát quang và kiểm soát sự phát triển của cây cối.

+ Đánh giá các bộ phận của hệ thống truyền tải:

Các tiêu chuẩn áp dụng khi tiến hành kiểm tra định kỳ các bộ phận kỳ

hạn kiểm tra.

Kiểm tra bằng mắt và kiểm tra qua ảnh chụp.

Chẩn đoán (ghi nhiệt độ mối nối, theo dõi độ rung, chụp X-quang

dây dẫn).

Lấy mẫu và thử nghiệm phá huỷ (sứ cách điện, kết cấu kim loại).

Việc phân tích các thông tin thu thập được cho phép xác định các dấu

hiệu hư hỏng có thể tiến hành sửa chữa cần thiết.

+ Thực tế vận hành: Thu thập các số liệu về đường dây và các bộ phận

của nó, kể từ khi đóng điện đường dây, trong điều kiện vận hành bình thường

cũng như khi xảy ra sự cố: loại sự cố, ngày xảy ra sự cố, thời tiết, môi trường

(mức độ ô nhiễm, nhiệt độ không khí). Phân tích các sự cố giúp cho việc xác

định nguyên nhân sự cố và tốc độ lão hoá được chính xác.

+ Đánh giá độ tin cậy: Sau một sự kiện đặc biệt, thay đổi hệ thống hoặc

có thêm đường dây mới, định kỳ đánh giá với sự phát triển của ngành, cần

tiến hành đánh giá độ tin cậy của đường dây và hệ thống truyền tải ứng được

87

yêu cầu độ tin cậy mới. Ngoài ra cần đánh giá lại các tải trọng thời tiết bằng

những phương pháp nghiên cứu hiện đại nhất trên cơ sở những số liệu cập

nhật nhất. Độ bền của các bộ phận cũng được đánh giá theo những thiết kế

mới nhất và có tính tới mức độ lão hoá của các bộ phận. Việc thu thập này

cho phép xác định độ tin cậy thực tế của các bộ phận và của các đường dây.

- Bảo dưỡng đường dây:

Để chất lượng đường dây được tốt, Công ty Điện lực cần phổ biến tới

các điện lực chi nhánh để cùng tiến hành bảo dưỡng đường dây điện, đảm bảo

chất lượng đường dây được tốt. Công ty cần dựa theo các loại bảo dưỡng sau

và tiến hành áp dụng cho từng khu vực phù hợp:

+ Bảo dưỡng tiên liệu: gồm các biện pháp theo dõi trực tiếp nhằm xác

định chính xác tình trạng của các bộ phận nhằm dự đoán những hư hỏng có

thể xảy ra và chỉ ra những bộ phận cần phải được bảo dưỡng.

+ Bảo dưỡng dự phòng:

Là việc kiểm tra định kỳ, theo dõi tình trạng thiết bị vật liệu, thay thế

các bộ phận thiết bị xung yếu không để chúng bị hư hỏng. Một số công việc

có thể thực hiện khi cắt điện. Bồi dưỡng dự phòng được đặc trưng bởi định kỳ

thực hiện (3 hoặc 6 tháng một lần), thời gian thực hiện, khoản giảm doanh thu

và số giờ lao động.

+ Sửa chữa sự cố: bao gồm tất cả những hoạt động sửa chữa ngoài kế

hoạch, được thực hiện nhằm khôi phục đường dây khi xảy ra hư hỏng một bộ

phận nào đó và mất khả năng mang dòng điện. Công việc bao gồm việc chỉ ra

bộ phận, vị trí hư hỏng, giải quyết trạm chập, tháo và thay thế bộ phận hoặc

chi tiết bằng phụ tùng thay thế hoặc sửa chữa tại hiện trường (như việc nối

dây dẫn đứt bằng ống nối hay bằng nối ép). Sửa chữa sự cố được đặc trưng

bởi tần suất thực hiện, thời gian thực hiện, khoản giảm doanh thu và số giờ

lao động. Thông thường, sửa chữa sự cố tốn kém và mất nhiều thời gian hơn

88

so với bảo dưỡng dự phòng nên cần có một kế hoạch bảo dưỡng nhằm đảm

bảo độ tin cậy với mức chi phí thấp nhất.

3.3.5. Hoàn thiện quản lý và xây dựng hệ thống giá bán cho các tổ chức

bán điện nhằm giảm giá điện đến người tiêu dùng ở Nông thôn Hòa Bình

Ở Việt Nam, điện là sản phẩm mang tính độc quyền, tổ chức sản xuất

kinh doanh điện chủ yếu do Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam thực hiện, giá

điện do Chính phủ quyết định ở mức giá chuẩn. Sử dụng hệ thống giá bán

điện linh hoạt, bảo đảm sản xuất kinh doanh điện thực sự có lãi để ngành điện

có tích luỹ, có thể tự trang trải mọi chi phí và tái đầu tư mở rộng sản xuất.

Biểu giá điện hiện hành còn có một số nhược điểm như:

Giá điện hiện hành còn là giá đơn, chưa có biểu giá hai thành phần (giá

công suất và giá điện năng).

Biểu giá còn đơn giản, chưa đa dạng để người tiêu dùng có thể chọn

phạm vi sử dụng thích ứng với chế độ tiêu thụ.

Mức giá chênh lệch giá giữa cao và thấp điểm còn có quá ít nên áp

dụng chưa đạt hiệu quả cao.

Có sự phân biệt giữa doanh nghiệp Việt Nam, người Việt Nam và

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài.

Trong thời gian tới, cần phải nhanh chóng cải tiến và hoàn thiện biểu

giá điện với giá điện hai thành phần và có sự điều chỉnh mức giá chênh

lệch giữa cao điểm và thấp điểm nhằm khuyến khích sử dụng điện vào giờ

thấp điểm.

Giá điện bình quân chúng ta hiện nay đang áp dụng thấp hơn nhiều so

với giá trị thực của nó, mặc dù giá bán điện là do Chính phủ quyết định (trên

cơ sở Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam trình và các cơ quan quản lý nhà

nước kiểm tra, thẩm định). Xây dựng giá bán điện hợp lý sẽ góp phần xây

dựng chiến lược phát triển ngành Điện. Để thực hiện được điều đó, cần thiết

phải có sự phối hợp nhiều ngành, được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân.

89

Nếu chúng ta thật sự muốn ngành điện có những bước phát triển vững

chắc, tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển đồng thời có điều kiện

thanh toán nợ nước ngoài sau 2005-2010 thì ngành điện cần phải cân đối giá

điện sao cho phù hợp với giá trị đầu tư.

Quả vậy, giá điện chính là nhân tố thúc đẩy sự phát triển ngành điện

hiện tại và tương lai đúng với chức năng là đơn vị kinh doanh có lãi để

hoàn thiện.

Để đảm bảo giá điện hợp lý, phù hợp với mức thu nhập của người dân

khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp

nhằm đảm bảo giá điện ổn định ở mức thấp:

Đối với chi phí tổn thất điện năng: Thực hiện các biện pháp giảm tổn

thất là yếu tố chính để giảm giá bán điện hiện nay. Trước mắt, cần thực

hiện đồng bộ các biện pháp như tăng tiết diện dây dẫn, giảm bán kính cấp

điện hay hiệu chỉnh hệ thống công tơ theo đúng quy chuẩn, cải tạo và nâng

cấp lưới điện, nâng cao trình độ công nghệ, thiết bị, giảm bán kính cấp điện

đến hộ dân.

Với mức giá trần Nhà nước đưa ra là 700đ/kwh, trong khi mức bán

buôn là cho các tổ chức kinh doanh điện. Trên thực tế theo các số liệu báo cáo

thì tổn thất điện năng chiếm một phần lớn chi phí cấu thành giá điện, điều này

ảnh hưởng lớn đến mức trích khấu hao, trong khi đó các tổ chức kinh doanh

điện một phần thiếu do chuyên môn, một phần cố tình tính sai mức tổn thất,

cho mức tổn thất lên rất cao để tăng giá bán điện. Trước tình hình trên, tỉnh

Hoà Bình cần xây dựng một công thức tính tổn thất sao cho phù hợp, bắt buộc

các tổ chức phải thực hiện. Tuy nhiên, mới có rất ít tài liệu đề cập tới việc xây

dựng biểu thức toán học tổng quát giúp cho việc xác định thuận tiện, nhanh

chóng và chính xác chi phí tổn thất điện năng tính trong giá bán điện và mối

quan hệ giữa mua buôn của ngành điện và tổn thất điện năng thực tế với chi

phí tổn thất điện năng tính trong giá bán điện đến hộ dân ở nông thôn. Sau khi

tham khảo một số bài báo và trao đổi với số kỹ sư điện. Em xin đề cập cách

90

tính chi phí tổn thất điện năng của Phòng kinh doanh và Giám sát điện năng -

Công ty Điện lực Hoà Bình đưa ra.

Bài toán thực tế:

Giả sử mỗi tháng, HTX mua buôn 10.000kwh của ngành điện với giá

360đ/kwh, sau đó tổ chức bán lẻ đến hộ dân phục vụ cho sinh hoạt thì:

Số tiền phải trả cho ngành điện là:

10.000kwh x 360đ/kwh = 3.600.000đồng

Nếu không có tổn thất điện năng thì lượng điện năng bán ra được cho

các hộ dùng điện trong xã đúng bằng lượng điện mua buôn của ngành điện,

tức là 10.000kwh.

Nhưng vì có tổn thất điện năng, giải thiết là 20%, nên thực tế lượng

điện năng bán điện chỉ còn là 80%, tức là:

Ab = 10.000kwh x 80% = 8.000kwh

Như vậy để trả đủ cho số tiền 3.600.000đồng cho ngành điện, chưa kể

đén các chi phí khác thì giá bán điện đến hộ phải là: đồng/8.000kwh =

450đ/kwh

Vậy chi phí tổn thất điện năng (số tiền bị mất mát do tổn thất điện

năng) cho 1 kwh điện sinh hoạt là: 450đ/kwh - 360đ/kwh = 90đ/kwh

Xây dựng biểu thức tổng quát bằng công thức toán học.

Giả sử một xã mua điện của ngành điện trong một tháng với sản lượng

điện là Am kwh, với giá mua là Gm. Khi đó tiền phải trả ngành điện là:

Tm = Am x Gm

nếu không có tổn thất điện năng thì lượng điện năng bán được cho các

hộ dùng điện trong xã là Ab = Am

Nhưng vì có tổn thất điện năng A nên thực tế chúng ta chỉ bán được

lượng điện năng là:

Ab = Am - A (kwh)

Khi đó giá bán điện đến hộ (ký hiệu là Gb) phải tăng lên bằng giá mua

của ngành điện cộng với chi phí tổn thất là:

91

Gb = Gm + G

Trong đó, Gm là giá mua điện của ngành điện (đ/kwh)

G là chi phí tổn thất điện năng tính theo đ/kwh.

Khi chỉ xét tới chi phí tổn thất điện năng, mà chưa tính tới các chi phí

khác trong quá trình quản lý kinh doanh điện từ công tơ tổng của trạm biến áp

đến công tơ các hộ dân thì:

Số tiền thu được theo giá bán Gb với giá sản lượng Ab là Tb = Ab x Gb

phải bằng số tiền trả cho ngành điện là Tm = Am x Gm tức là ta có:

Tb = Tm  Ab x Gb = Am x Gm (1)

Vì Ab = Am - A và Gb = Gm + G nên thay vào công thức (1) trên ta có:

(Am - A) x (Gm + G) = Am x Gm (2)

Sau khi biến đổi ta được: Một số ứng dụng từ công thức trên

-Tính chi phí tổn thất điện năng và giá bán điện đến hộ nông thôn ứng

với các mức tổn thất điện năng thực tế và giá mua buôn của ngành điện.

-Công thức toán học trên cho phép tính toán chính xác và nhanh chóng

chi phí tổn thất điện năng tính bằng đ/kwh ứng với các mức tổn thất khác

nhau hoặc ngược lại. Từ đó có thể lập sẵn thành bảng ứng với từng mức giá

mua không đổi,

rất tiện lợi. Với cùng một mức giá mua buôn của ngành điện, hệ số tổn thất

điện càng cao thì chi phí tổn thất điện năng càng lớn và do đó giá bán điện

đến hộ dân ở nông thôn sẽ càng cao và ngược lại. Công thức trên cũng chỉ rõ

bản thân chi phí tổn thất điện năng phụ thuộc vào hai thông số là giá mua và

tổn thất điện năng thực tế, vì thế khi Nhà nước điều chỉnh tăng giá bán buôn

điện phục vụ sinh hoạt ở nông thôn từ 360đ/kwh lên 429 đ/kwh từ ngày

1/10/2002 (đã tính thuế VAT) thì các tổ chức quản lý bán điện nông thôn

không chỉ đơn thuần là lấy giá bán điện sinh hoạt hiện tại đang bán tổng với

69 đ/kwh là có giá bán điện mới. Bởi vì Nhà nước vẫn giữ nguyên mức

giá trần.

92

Bảng 3.18: Phân tích các yểu tố đầu vào, đầu ra của EVN đối với ba phương án

Mức tổn thất điện năng (%)

Các yếu tố

TT

0

5

0

5

0

5

0

5

0

5

1

0

3,53

0

20

54,3

93,8

40

94,5

60

40

2

7,67

5,71

07,3

43

83,9

31

86

51

29

24,33

3

667

2,18

7,25

3

9,57

7,15

6

6,45

9

4,33

4

76,7

81,2

86,3

92

98,6

06,2

15

25,5

38

53,33

5

26,7

31,2

36,3

42

48,6

56,2

65

75,5

88

03,33

6

76,7

81,2

86,3

92

98,6

06,2

15

25,5

38

53,33

Chi phí tổn thất điện năng tính trong giá bán điện khi giá mua của ngành điện là 360 đ/kWh Chi phí tổn thất điện năng tính trong giá bán điện khi giá mua của ngành điện là 429 đ/kWh Mức chi phí tổn thất điện năng do thay đổi giá mua buôn của ngành điện Giá bán điện mới (chỉ tính do tăng giá mua và chi phí tổn thất tăng) nếu giá bán điện đến hộ dân trước đó là 600 đ/kWh Giá bán điện mới (chỉ tính do tăng giá mua và chi phí tổn thất tăng) nếu giá bán điện đến hộ dân trước đó là 650 đ/kWh Giá bán điện mới (chỉ tính do tăng giá mua và chi phí tổn thất tăng) nếu giá bán điện đến hộ dân trước đó là 700 đ/kWh

-Sử dụng công thức trên để ta xác định tiền thuế giá trị gia tăng

(GTGT) được khấu trừ đối với lượng điện năm dùng cho mục đích khác ngoài

sinh hoạt của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT đối với hoạt

93

động bán điện của Ban quản lý Điện lực huyện, xã, thôn cho các tiêu dùng ở

nông thôn.

- Tiền thuế GTGT được khấu trừ bằng Tiền thuế GTGT tính giá bán

điện đến hộ trừ đi Tiền thuế GTGT đã trả trong giá mua của nghành điện tại

công tơ tổng dùng cho mục đích khác đã quy đổi có xét đến tổn thất điện năng

của lưới điện hạ chế.

Tiền thuế GTGT được khấu trừ =GGTGTMxA%/(100-A%) (đ/kWh)

Trong đó: +GGTGTM là tiền thuế giá trị gia tăng tính trong giá mua

buôn của ngành điện (đồng/kWh) +A%=A/Am x 100% là tổn thất điện

năng của lưới điện hạ thế trong toàn xã, hoặc toàn thôn tính theo phần trăm.

Tổng số tiền khấu trừ thuế GTGT được tính theo sản lượng điện năng

ghi được ở các công tơ đặt tại các hộ dùng điện cho các mục đích khác ở sau

công tơ tổng phía thứ cấp của MBA cấp điện.

Như trên đã phân tích chi phí tổn thất điện năng phụ thuộc vào hai biến

số là giá mua và tổn thất điện năng thực tế, nhưng giá mua buôn của ngành

điện là do Nhà nước quyết định, vì vậy để giảm chi phí tổn thất điện năng các

tổ chức quản lý điện nông thôn càng phải nỗ lực áp dụng các biện pháp giảm

tổn thất điện năng thực tế. Hiện nay ở nông thôn tổn thất điện năng bao gồm

tổn thất do chất lượng kỹ thuật của lưới điện (gọi là tổn thất kỹ thuật) và tổn

thất do quản lý (còn gọi là tổn thất thương mại).

Để giảm tổn thất kỹ thuật của lưới điện ngoài việc các tổ chức quản lý

điện nông thôn ở địa phương phải chủ động huy động các nguồn vốn để đầu

tư cải tạo nâng cấp mạng lưới điện hạ thế hiện có còn rất cần sự đầu tư cải tạo

lưới điện trung áp nông thôn của các xã đã bàn giao cho ngành điện quản lý

nhằm đưa sâu mạng lưới điện trung áp vào trung tâm phụ tải và giảm bán kính

cấp điện đến hộ tiêu thụ điện. Từ đó sẽ nâng cao chất lượng điện và giảm tổn

thất điện năng. Trong công tác cải tạo lưới điện hạ thế của các địa phương

94

cũng rất cần sự giúp đỡ tư vấn của ngành điện, đặc biệt là các chi nhánh điện

để nâng cao hiệu suất chi phí đầu tư. Kinh nghiệm ở một số nơi cho thấy có

nhiều xã nhờ được sự giúp đỡ của ngành điện nên chỉ với số vốn đầu tư không

lớn nhưng đã nâng cấp và cải thiện cấu trúc của đường dây hạ thế, có tiết diện

hợp lý, giảm thiểu tổn thất do rò rỉ điện qua sứ, các mối nối và các điểm tiếp

xúc vì vậy đã giảm được khá nhiều thất thoát lưới điện.

Để giảm tổn thất thương mại, việc quan trọng nhất là cần hoàn thiện hệ

thống đo đếm điện năng và tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm sử

dụng điện. Hiện nay ở hầu hết các xã, công tơ do các hộ gia đình tự trang bị,

trước khi treo lên lưới lại không được kiểm định theo quy định Nhà nước nên

đa số không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật dẫn đến sai số lớn. Tình trạng vi

phạm hành lang lưới điện hạ thế và vi phạm sử dụng điện ở nhiều nơi còn

nghiêm trọng dẫn đến thất thoát điện năng lớn. Vì vậy các tổ chức quản lý

điện nông thôn ở địa phương cần yêu cầu các hộ sử dụng điện phải có công tơ

đếm điện chính xác do cơ quan chuyên môn kiểm định, kẹp chì, niêm phong

và có công suất phù hợp với phụ tải sử dụng. Công tơ phải đặt trong hòm, có

khoá bảo vệ. Tăng cường công tác kiểm tra, phát quang hành lang lưới điện,

bảo đảm chất lượng và an toàn. Các tổ chức quản lý điện cần tính toán cụ thể,

chính xác tổn thất điện năng làm cơ sở xác định chi phí tổn thất điện năng và

xây dựng giá bán điện đến hộ. Không tính vào chi phí tổn thất điện năng

lượng điện phục vụ công cộng và các mục đích khác tại thôn xã mà không thu

tiền điện (ánh sáng công cộng, trạm xá, trường học, UBND xã, v.v…). Xử lý

nghiêm các trường hợp vi phạm nội quy, quy định trong sử dụng điện. Tuyệt

đối không được dùng hình thức khoán trả sử dụng điện không qua công tơ.

Cần coi trọng bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ và nâng cao nâng cao năng lực

trách nhiệm của người quản lý điện để xác định đúng tổn thất điện năng và

mức chi phí tổn thất điện năng tính trong giá bán điện.

95

Chi phí vận hành: Tiết kiệm chi phí vận hành bằng việc sắp xếp lại lao

động, cơ cấu tổ chức để giảm số lượng công nhân, giảm đầu mối bán điện

nhưng vẫn đảm bảo được tính ổn định và an toàn trong cấp điện; củng cố lại

tổ chức quản lý bán điện đến tận hộ theo đúng quy định của Nhà nước; kiên

quyết xoá bỏ tình trạng giao thầu khoán trắng trong quản lý bán điện đến hộ

dân; xoá bỏ các cấp quản lý trung gian không cần thiết. Sử dụng chương trình

Quản lý vận hành lưới điện để xác định giá bán đối với từng đơn vị kinh

doanh điện nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.

3.3.6. Đổi mới và hoàn thiện mô hình quản lý điện Nông thôn

Hiện nay trên địa bàn Nông thôn tỉnh Hòa Bình tồn tại hai mô hình

chính, đó là mô hình HTX bán điện và Điện lực bán điện trực tiếp đến tận hộ

sử dụng điện ở nông thôn, tuỳ theo điều kiện từng vùng từng địa phương để

chọn một trong hai mô hình đó. Hai mô hình này cần được tiếp tục đổi mới và

hoàn chỉnh, đồng thời sẽ nghiên cứu và áp dụng mô hình Công ty cổ phần cấp

huyện quản lý kinh doanh điện Nông thôn.

3.3.7. Đổi mới và hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý ở Điện lực Hòa

Bình, mở rộng bán điện trực tiếp đến hộ sử dụng điện ở Nông thôn

Việc quản lý điện Nông thôn ở tỉnh Hòa Bình phụ thuộc chủ yếu vào hệ

thống quản lý của Điện lực Hòa Bình. Để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt

động, không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức trực tiếp bán điện đến tận hộ

dân ở nông thôn để từng bước thay thế các mô hình không còn phù hợp,

trong thời gian trước mắt Điện lực Hòa Bình cần tập trung vào một số nội

dung sau:

+Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ ở Điện lực Hòa

Bình, cần coi trọng phân cấp quản lý, cần phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và trách nhiệm của các cấp quản lý, quyền hạn gắn với trách

nhiệm, coi trọng chiến lược con người về đào tạo, bồi dưỡng gắn với chính

96

sách cán bộ, từng bước tiêu chuẩn hoá cán bộ theo các chức danh công việc,

nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, kiên quyết xử lý các tiêu cực, tham ô,

tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu khách hàng.v.v. Tạo cơ hội cho các doanh

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia, tạo sự bình đẳng giữa các

tổ chức kinh tế tham gia quản lý và kinh doanh điện nông thôn.

Mục đích yêu cầu

- Đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác trong quản lý kinh doanh bán điện.

-Xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý đủ năng lực, đủ trình độ quản lý, vận

hành đảm bảo an toàn tài sản của tập thể, của nhân dân và con người.

-Ngày càng hoàn thiện và nâng cấp hệ thống lưới điện hạ thế trong xã.

-Tiếp tục đầu tư và hoàn thiện hệ thống chiếu sáng công cộng, các phúc lợi

xã hội trên địa bàn.

-Trích lập quỹ khấu hao đầy đủ, tăng nguồn thu cho tập thể, đóng góp đầy

đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của nhà nước.

-Ổn định giá bán điện tới hộ sử dụng đảm bảo không vượt quá giá trần của

chính phủ quy định. Đảm bảo ngày càng tốt hơn nhu cầu phục vụ sinh hoạt,

sản xuất của nhân dân trong xã.

Công tác tổ chức.

-Ban quản lý trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt đọng kinh doanh, vận

hành và quản lý hệ thống điện. Ký hợp đồng mua điện với Điện lực Hòa Bình.

-Hợp đồng bán điện tới hộ sử dụng. Mở đầy đủ sổ sách, hạch toán theo

đúng quy định của nhà nước. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm tính tiền sử

dụng điện tới hộ, phân công 1 cán bộ trực tiếp theo dõi, giải quyết các diễn

biến phát sinh liên quan đến công tác kỹ thuật, đầu tư cải tạo các tuyến hạ thế

và thu nộp tiền điện đảm bảo chính xác kịp thời.

-Tổ quản lý kỹ thuật điện được biên chế 14 người, mỗi nhân viên chịu

trách nhiệm 1 xóm. Chịu sự điều hành trực tiếp của tổ trưởng đảm bảo lý hệ

97

thống điện từ trạm biến áp đến công tơ hộ sử dụng, sử ly các kỹ thuật trong

quá trình vận hành. Trong quá trình quản lý, HTX chịu trách nhiệm đầu tư,

đào tạo chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo công tác vận hành, quản lý kỹ

thuật được an toàn và hiệu quả.

-Công tác thu tiền gắn trách nhiệm với 14 xóm do Trưởng xóm trực tiếp

ký hợp đồng với HTX, quản lý mọi công việc hành chính liên quan đến công

tác quản lý điện, hàng tháng nhận bảng kê của HTX chịu trách nhiệm thu tiền

của các hộ sử dụng nộp về HTX theo đúng quy định.

Công tác quản lý

-Ban Quản trị phân công 1 cán bộ trực tiếp phụ trách đảm bảo công tác

điều hành, giải quyết các phat sinh liên quan đến công tác quản lý điện.

-Tổ Kỹ thuật duy trì lịch 24/24 giờ tại nhà trực trạm điện, do tổ trưởng

phân công.

-Hàng tháng theo quy định tổ kỹ thuật và cán bộ thu tiền điện xóm thực

hiện chốt số công tơ, báo cáo số liệu về bộ phận kế toán đồng thời gửi phiếu

báo số lượng tiêu thụ điện tới hộ sử dụng điện.

-Bộ phận thu tiền ở 14 xóm, thu tền sử dụng điện của các bộ theo bảng

thống kê đã tính sẵn đảm bảo hoàn thành song trước ngày 28 hàng tháng, nếu

không hoàn thành số dư nợ còn lại sau 28 ngày sẽ phải chịu phạt chạm trả với

lãi suất theo quy định của Điện lực ( chi nhánh điện).

-Phần đầu tư sửa chữa nâng cấp do HTX đầu tư đảm bảo 100% tới đồng

hồ của hộ sử dụng điện theo kế hoạch hàng năm.

- HTX đầu tư lượng điện phục vụ ánh sáng công cộng không thu thêm của

các hộ sử dụng.

Biện pháp chống tổn hao điện năng

Căn cứ lượng thực tế HTX lấy mốc quy định 3 tháng 1 lần để xác định tỷ

lệ tổn hao, giao cho tổ kỹ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc phối hợp

98

với ban kiểm soát HTX để sử lý các trướng hợp vi phạm. Nếu quản lý tốt

giảm được tổn hao điện năng so với cùng kỳ trước thì tổ kỹ thuật được hưởng

70% chỉ tiêu tổn hao giảm được trong kỳ. Ngược lại nếu để tổn hao tăng so

với kỳ trước tổ kỹ thuật phải chịu phạt tỷ lệ tương ứng.

Chế độ đảm bảo an toàn

-HTX trang bị mỗi trạm biến áp 1 bình chữa cháy, 1 bể cát để đảm bảo

việc phòng cháy chữa cháy có hiệu quả.

-Mỗi nhân viên kỹ thuật được trang bị ủng cao su cách điện, mũ bảo hộ

lao động. 1 bộ dây an toàn và một số trang bị cần thiết khác phục vụ công tác

quản lý về mặt kỹ thuật.

Chế độ tiền công

-Chi phí quản lý HTX : Phục vụ cho công tác quản lý, công tác đào tạo

được trích lập theo doanh thu

-Chế độ đối với nhân viên kỹ thuật :

+ Được hưởng chế độ quản lý kỹ thuật 300.000 đồng/tháng

+ Quản lý công tơ trong địa bàn xóm 2.000đồng/ 1 công tơ

+ Chế độ tiền công của nhân viên kỹ thuật tương đương 500.000đồng

/tháng/người.

+Đối với cán bộ thu tiền cơ sở xóm: Được hưởng ứng chế độ quản lý về

mặt hành chính đối với công tác dịch vụ điện là 200.000đồng/tháng/xóm và

được hưởng 1% số tiền phải tiền phải thu trong tháng.

3.3.8. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra điện Nông thôn

Sớm hoàn chỉnh tổ chức thanh tra cả về bộ máy và con người, biên chế

từ 4- 6 người, trình độ các thanh tra viên phải được quy chuẩn theo quy định

của pháp luật đặc biệt là Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra. Cần có kế

hoạch tập huấn nâng cao trình độ của các thanh tra viên, kiểm tra viên đáp

ứng nhiệm vụ hiện nay .

99

Cần trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật cho các thanh tra viên

hoạt động, đồng thời có cơ chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng.

Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về giá bán điện đến hộ

dân nông thôn, công tác quản lý điện nông thôn, các loại sổ sách áp dụng

trong quản lý hạch toán bán điện ở địa phương, ghi chỉ số công tơ, kiểm tra

tổn thất điện năng ở từng thôn, thu, nộp tiền điện, công tác quản lý vận hành

sửa chữa và quản lý lưới điện.

Tóm tắt chương 3

Các nội dung trong chương này đã nêu được phương hướng phát triển

của tỉnh, cũng như định hướng phát triển về quản lý điện Nông thôn tỉnh Hòa

Bình, từ đó làm cơ sở để phân tích thực trạng quản lý điện Nông thôn trên địa

bàn tỉnh Hòa Bình, đồng thời đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi

nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý điện Nông thôn trên địa bàn, góp phần thúc

đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nói riêng, toàn tỉnh Hòa Bình nói

chung.

100

KẾT LUẬN

Từ thực tiễn quản lý điện Nông thôn ở trên địa bàn tỉnh Hoà Bình cho

thấy quá trình chuyển đổi mô hình quản lý điện Nông thôn từ các mô hình

chưa hợp pháp sang các mô hình thực sự là cuộc cách mạng chuyển đổi mô

hình quản lý điện Nông thôn từ các mô hình chưa hợp pháp sang các mô hình

thực sự là cuộc cách mạng chuyển đổi về phương thức quản lý điện và xây

dựng, củng cố các tổ chức kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh

nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn đặc biệt là mô hình Hợp tác xã, công ty cổ

phần, doanh nghiệp tư nhân,… đang tồn tại và có xu hướng phát triển mạnh

mẽ trong thời gian tới nhằm thực hiện đa dạng hoá các hình thức đầu tư và

quản lý Điện Nông thôn, huy động mọi nguồn lực (vốn, lao động…) tại chỗ

cho đầu tư phát triển Điện Nông thôn trong điều kiện cả nhà nước và nhân

dân còn thiếu vốn, nhu cầu sử dụng điện của nhân dân ở Nông thôn ngày

càng tăng.

Với mục tiêu hoàn thiện quản lý điện Nông thôn tỉnh Hòa Bình nhằm

đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của nông thôn theo hướng CNH, HĐH kết

hợp với cải tạo, mở rộng lưới điện nông thôn và tăng cường khả năng cung

cấp điện lâu dài, ổn định cho Nông thôn, giảm tổn thất điện, ổn định giá điện

đến người tiêu dùng ở nông thôn, tiến tới xóa bỏ dần bất cập giá điện giữa

Nông thôn và thành thị, giảm đầu tư nguồn điện cho cả nước. Hoàn thiện

quản lý điện Nông thôn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó là nhiệm vụ cần

thiết và cấp bách. Cụ thể là các nội dung:

-Phân tích xem xét đến khả năng đáp ứng yêu cầu cung cấp điện cho

giai đoạn mới. Khẳng định tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện quản

lý điện Nông thôn Hòa Bình nói riêng và ở nước ta hiện nay nói chung.

101

-Trên cơ sở dự báo nhu cầu sử dụng điện khu vực và những tồn tại

trong quản lý quy hoạch, kỹ thuật, vận hành lưới điện Nông thôn tỉnh Hòa

Bình đã đưa ra các giải pháp kỹ thuật, xác định quy mô đầu tư cho cả phần

trung áp, hạ áp đáp ứng yêu cầu phát triển phụ tải trong 10÷20 năm tới, đảm

bảo các yêu cầu kỹ thuật quy định trong thiết kế, thi công và quản lý vận hành

lâu dài công trình.

- Đi sâu phân tích các mô hình quản lý điện Nông thôn hiện tại, phân tích

các mô hình quản lý điện nông thôn trong nước để đưa ra mô hình quản lý

điện nông thôn một cách phù hợp nhất, nhằm đảm bảo điện cho sinh hoạt và

phát triển kinh tế Nông thôn, đảm bảo chất lượng, ổn định giá bán đến hộ

Nông dân, tiến tới đa dạng hóa các tổ chức kinh doanh điện Nông thôn, chống

độc quyền kinh doanh của ngành điện.

- Về vấn đề vốn đầu tư và phát triển hệ thống lưới điện hạ thế cho khu vực

Nông thôn, ngoài sự nỗ lực của ngành điện và địa phương, kiến nghị UBND

tỉnh cân đối và huy động bằng nhiều hình thức khác nhau, cho phép các tổ

chức, cá nhân có điều kiện đầu tư nâng cấp hệ thống lưới điện hạ áp và kinh

doanh bán điện theo mức giá quy định của Chính phủ.

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đại học Bách khoa Hà Nội (2004), Kinh tế và Quản lý doanh nghiệp

NXB thống kê , Hà Nội.

2. Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị học, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

3.Quy hình và phát triển Điện lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 đến 2010

có xét đến 2015 - Sở Công thương Hòa Bình.

4. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật Điện lực, 2004.

5.Tạp chí điện lực các năm từ 2000 đến năm 2010.

6.Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Chiến lược phát triển ngành điện lực

giai đoạn 2001 - 2010 và định hướng 2020.

7. Tổng Công ty Điện lựcViệt Nam, Báo cáo thường niên (2005-2010).

8.Viện chiến lược chính sách công nghiệp - Bộ Công nghiệp, Quy hoạch

ngành điện lực cho 6 vùng kinh tế.

9. Viện Năng lượng - Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện Tỉnh Hòa

Bình - Miền Bắc giai đoạn 2006 – 2010, có xét tới 2020.

10. Đề án giải quyết điện nông thôn miền núi (1996 -2000) -Tổng công ty

Điện lực Việt Nam, 01-1997

11.Quy hoạch và phát triển Điện Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2010 có xét

đến triển vọng năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số

95/2001/QĐ-TTg, ngày 22/6/2001

12. Nghiên cứu tổng sơ đồ điện khí hóa nông thôn Việt Nam, Báo cáo của

Ngân hàng thế giới - Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, 01-1998

13. Dự báo phát triển năng lượng Việt Nam do Viện chiến lược phát triển

và tạp chí kinh tế dự báo-NXB thống kê 12-1998.

103

14.Các nghiên cứu khoa học liên quan điện nông thôn của Tổng công

ty Điện lực Việt Nam, của viện năng lượng, Công ty Điện lực I và ĐL

Hòa Bình.

15. Dự thảo chính sách năng lượng Quốc gia giai đoạn 2010 – 20120.

16. Các tạp chí Điện lực -Tổng công ty Điện lực Việt Nam.

17. Các vấn đề về điện khí hóa Nông thôn (WB) - Hiệp hội tư vấn kinh tế -

ECA - Hoàng Gia Anh.

18. Các Website: www.evn.com.vn; www.npc.evn.com.vn; www.NPHC.com.vn

104