B Ù I T H
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Ị P H Ư Ơ N G
BÙI THỊ PHƯƠNG
MéT Sè GI¶I PH¸P N¢NG CAO HIÖU QU¶
QU¶N Lý §IÖN N¤NG TH¤N TR£N §ÞA BµN
L U Ậ N V Ă N T H Ạ C S Ĩ K H O A H Ọ C
TØNH HßA B×NH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
K H Ó A 2 0 1 0
-
HÀ NỘI – NĂM 2012
2 0 1 2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Viện Kinh tế và
Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp
đỡ Tôi trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trường.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Đại
Thắng đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện hoàn thành bản luận văn.
Mặc dù với sự cố gắng của bản thân, nhưng do thời gian và trình độ
còn hạn chế, nên bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả
rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy giáo, Cô giáo và các
bạn đồng nghiệp nhằm bổ sung - hoàn thiện trong quá trình nghiên cứu tiếp
các nội dung về vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2013
Tác giả
Bùi Thị Phương
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASSH : Ánh sáng sinh hoạt
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐZ : Đường dây
ĐTP : Điện thương phẩm
EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam
HTXDVĐN : Hợp tác xã dịch vụ Điện năng
HTXDVTH : Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp
HTX : Hợp tác xã
KH : Khách hàng
KT-XH : Kinh tế xã hội
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
LĐTANT : Lưới điện trung áp Nông thôn
MHQL : Mô hình quản lý
NPC : Tổng công ty Điện Miền Bắc
PCHB : Công ty Điện lực Hoà Bình
QLĐNT : Quản lý Điện Nông thôn
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TBA : Trạm biến áp
SXKD : Sản xuất Kinh doanh
UBND : Uỷ ban Nhân dân
XHCN : Xã hội Chủ nghĩa
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 01
Chương I: Một số cơ sở lý luận và thực tiện về quản lý Điện Nông thôn 04
1.1. Tổng quan về điện Nông thôn. 04
1.1.1. Điện khí hoá nông thôn 04
1.1.2. Sự cần thiết phát triển ĐNT để phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH Nông nghiệp Nông thôn 05
1.1.3. Quan điểm của Nhà nước về phát triển Điện nông thôn 06
1.1.4.Quan điểm của Quốc gia đối với điện Nông thôn 08
1.1.5.Đặc điểm của lưới điện Nông thôn 08
1.2. Quản lý điện Nông thôn 09
1.2.1. Đặc điểm quản lý điện Nông thôn 09
1.2.2. Những yêu cầu đối với quản lý điện nông thôn 10
1.2.3. Nội dung quản lý điện Nông thôn 13
1.2.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển điện Nông thôn 13
1.2.3.2. Xây dựng và ban hành văn bản pháp lý quản lý điện Nông thôn 13
1.2.3.3. Quản lý kỹ thuật xây dựng vận hành hệ thống điện Nông thôn 14
1.2.3.4. Quản lý giá bán điện Nông thôn 14
1.2.3.5. Xây dựng mô hình quản lý và kinh doanh điện Nông thôn 15
1.2.3.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động Điện lực 15
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả quản lý điện Nông thôn 15
1.2.4.1. Tỷ lệ số xã, hộ cấp điện 15
1.2.4.2. Mức độ tiêu thụ điện bình quân hộ gia đình 16
1.2.4.3. Mức độ đầu tư điện Nông thôn 16
1.2.4.4. Giá bán điện 16
1.2.4.5. Tỷ lệ tổn thất điện năng 18
1.2.4.6. Doanh thu, lợi nhuận điện Nông thôn 18
1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điện Nông thôn 18
1.3. Chuyển đổi MHQLvà kinh nghiệm quản lý ĐNT của một số địa phương 19
19 1.3.1.Chuyển đổi mô hình quản lý điện Nông thôn
22 1.3.2.Mô hình quản lý điện Nông thôn tỉnh Thái Bình
23 1.3.3.Mô hình quản lý điện Nông thôn tỉnh Hải Dương
27 1.3.4.Mô hình quản lý điện Nông thôn tỉnh Bắc Cạn
29 1.3.5.Bài học kinh nghiện trong quản lý điện Nông thôn
Chương II: Phân tích thực trạng quản lý điện Nông thôn tỉnh Hoà Bình 31
31 2.1 Giới thiệu tổng quan về tỉnh Hòa Bình
31 2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên - xã hội tỉnh Hoà Bình
33 2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Hoà Bình
2.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội - tự nhiên có ảnh hưởng đến quản lý ĐNT 37
40 2.2 Phân tích thực trạng quản lý ĐNT của tỉnh Hòa Bình
40 2.2.1.Quá trình phát triển điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình
2.2.2. Phân tích hiện trạng quản lý điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình 49
2.2.3.Quản lý Điện Nông thôn Hoà Bình sau chuyển đổi 51
2.2.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển điện Nông thôn 56
2.2.3.2. Hiện trạng kỹ thuật, vận hành và quản lý hệ thống ĐNT 60
2.2.3.3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động điện lực 60
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý điện Nông thôn Hòa Bình 61
2.3.1. Phân tích kết quả và hiệu quả quản lý ĐNT ở tỉnh Hoà Bình 61
2.3.3.1 Tỷ lệ số xã, hộ được cấp điện 62
2.2.3.2 Mức tiêu thụ điện bình quân cho hộ gia đình 63
2.2.3.3 Mức độ đầu tư điện Nông thôn 64
2.2.3.4 Giá bán điện 64
2.2.3.5 Tỷ lệ tổn thất điện năng 66
2.2.3.6 Doanh thu, lợi nhuận điện Nông thôn 67
2.3.2 Đánh giá chung về công tác quản lý ĐNT ở tỉnh Hoà Bình 69
2.3.2.1 Kết quả đạt được công tác quản lý ĐNT 69
2.3.2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng 72
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác quản lý điện 75 Nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hoà Bình năm 2015 75
77 3.2. Định hướng quản lý điện Nông thôn tỉnh Hòa Bình
81 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý điện Nông thôn
81 3.3.1. Đối với quản lý Nhà nước
82 3.3.2. Đối với ngành điện của tỉnh Hòa Bình
83 3.3.3. Giải pháp huy động và sử dụng vốn
3.3.4. Giải pháp về giảm tổn thất điện năng và quản lý kỹ thuật ĐNT 84
3.3.5. Giải pháp quản lý và xây dựng hệ thống giá bán cho các tổ chức bán điện nhằm giảm giá điện đến người tiêu dùng ở Nông thôn Hòa Bình 89
3.3.6. Đổi mới và hoàn thiện mô hình quản lý điện Nông thôn 96
3.3.7. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý ở Điện lực Hòa Bình, mở rộng bán điện trực tiếp đến hộ sử dụng điện ở Nông thôn 96
3.3.8. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra điện Nông thôn 99
* KẾT LUẬN 101
* TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo công cuộc xây dựng đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt coi trọng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp và
Nông thôn. Để thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp và
Nông thôn, điện năng có vai trò hết sức quan trọng. Đưa điện về Nông thôn
Miền núi nhằm đem lại lợi ích cơ bản lâu dài, là nhân tố thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển các ngành và các thành phần kinh
tế, nâng cao dân trí và trình độ Văn hoá Giáo dục. Đưa điện về Nông thôn
miền núi còn thể hiện ý nghĩa chính trị, là mang “Điện của Đảng, ánh sáng
của Bác Hồ” đến Nông dân.
Hiện nay, vấn đề quản lý kinh doanh điện Nông thôn ở nhiều tỉnh,
nhiều địa phương còn bất cập, mỗi nơi làm một kiểu, không theo một quy
định pháp luật nào, gây thiệt hại đến người dân dùng điện: giá điện quá cao,
sử dụng điện không an toàn, lưới điện xuống cấp nhanh chóng. Trước thực
trạng đó, Bộ Công nghiệp yêu cầu các tỉnh cùng Tổng công ty điện lực Việt
Nam thực hiện và triển khai “Đề án mô hình tổ chức và quản lý điện nông
thôn" theo pháp luật.
Là một tỉnh nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc, Hoà Bình đang ngày càng
thay đổi và phát triển về mọi lĩnh vực, trong đó có ngành Điện, cụ thể là Công
ty Điện lực Hoà Bình trong những năm vừa qua hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ các chỉ tiêu mà Tổng Công ty Điện lực
Miền Bắc giao cho. Tuy nhiên để có thể giữ được kết quả ban đầu và tiếp tục
đưa hoạt động quản lý Điện nông thôn đi vào nề nếp thì Hoà Bình đặc Biệt là
1
Công ty Điện lực Hoà Bình cần khắc phục những khó khăn phát sinh sau quá
trình chuyển đổi.
Chính vì vậy Tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu:“Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý điện nông thôn trên địa bàn tỉnh Hoà Bình” có
ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn của quản lý điện Nông thôn,
phân tích thực trạng quản lý điện Nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, đề
xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý
điện Nông thôn trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Nông thôn nói riêng, toàn tỉnh Hòa Bình nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Được xác định là quản lý điện Nông thôn tỉnh
Hòa Bình, bao gồm: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quản lý kinh doanh
điện Nông thôn, mô hình tổ chức quản lý điện Nông thôn…. Trong quá trình
nghiên cứu, một số nội dung liên quan được đề cập nhằm đảm bảo tính lôgíc
và hệ thống của vấn đề.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý điện Nông thôn trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình trong thời gian từ năm 2006 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Luận văn sử dụng đồng bộ hệ thống các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu tại
bàn (nghiên cứu tài liệu) sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh.
Nguồn số liệu thứ cấp: Các số liệu về công tác quản lý điện nông thôn
qua các năm 2006 - 2011 của Công ty điện lực Hòa Bình được thu thập từ
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên.
2
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực tiễn quản lý điện Nông thôn
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý điện Nông thôn trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu công tác quản lý điện Nông
thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN
1.1 Tổng quan về điện Nông thôn
1.1.1. Điện khí hoá Nông thôn
Điện khí hoá Nông thôn là quá trình đầu tư nguồn và lưới điện để đưa
điện về Nông thôn, ứng dụng vào sản xuất và đời sống, nâng cao năng suất,
hiệu quả lao động và nâng cao đời sống của nhân dân. Điện khí hoá Nông
thôn gắn liền với quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Nội dung của điện khí hoá Nông thôn được xác định gồm:
- Quy hoạch phát triển lưới điện Nông thôn;
- Đầu tư và phát triển lưới điện Nông thôn;
- Khai thác và vận hành có hiệu quả và an toàn lưới điện Nông thôn;
- Quản lý kinh doanh có hiệu quả lưới điện Nông thôn.
Chương trình điện khí hoá Nông thôn ở nước ta được triển khai từ đầu
những năm 90 của thế kỷ XX, qua nhiều giai đoạn đã được đầu tư xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và đổi mới, hoàn thiện quản lý. Tuy
nhiên, trên thực tế, một số tỉnh, huyện có 100% xã có điện (được coi là đã
hoàn thành điện khí hoá nông thôn) trong khi vẫn còn những bản, làng và
những hộ dân trong xã đó là chưa có điện để sử dụng. Điều này đặt ra yêu cầu
mới về quản lý ĐNT phù hợp với tình hình mới, khi mà chương trình điện khí
hoá nông thôn chuyển sang giai đoạn cao hơn, cần quan tâm nhiều đến các
yếu tố về tiêu chuẩn hệ thống điện, chuẩn hoá mô hình quản lý vận hành và
kinh doanh điện, giá bán điện đến hộ nông dân... từng bước nâng cao chất
lượng điện năng cung cấp, thực hiện công bằng xã hội thông qua giá điện ở
nông thôn và thành thị.
4
1.1.2 Sự cần thiết phát triển ĐNT để phục vụ cho sự nghiệp CNH-
HĐH Nông nghiệp Nông thôn
Hiện nay, Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đến phát triển kinh tế -
xã hội nông thôn nhằm đưa nhanh nông nghiệp, nông thôn phát triển, cải thiện
đời sống nhân dân để tạo điều kiện cho sự ổn định và phát triển bền vững của
đất nước.
Đảng ta cho rằng, nước ta hiện nay vẫn còn là một nước nông nghiệp
lạc hậu, 80% dân cư đang sống ở nông thôn tương đương với 75% lực lượng
lao động cả nước, trong đó đại bộ phận là người nghèo. Do vậy, việc phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn có vai trò quan trọng đối với việc ổn
định tình hình kinh tế - xã hội, tạo cơ sở cho việc phát triển công nghiệp.
Nhưng bản thân nông nghiệp không thể tự đổi mình đổi mới cơ sở vật chất
kỹ thuật, công nghệ để trở thành nông nghiệp hiện đại; cũng không có khả
năng tăng trưởng đủ nhanh để tạo thêm việc làm cho người lao động mà tất
yếu cần có sự tác động của nông nghiệp và dịch vụ. Vì thế nông nghiệp nông
thôn phải được công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Trong số các biện pháp nhằm thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và
nông thôn, thúc đẩy việc phát triển KT-XH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
nông thôn, điện có vai trò hết sức quan trọng. Việc đầu tư đưa điện về nông
thôn thuộc lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng là biện pháp quan trọng để hỗ trợ
cho việc phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại nông thôn: “Lộ
trình tiếp nhận lưới điện nông thôn của ngành điện là đến năm 2010 có 100%
số xã trong cả nước có điện lưới Quốc gia và điện tại chỗ ...” phục vụ sản xuất
sinh hoạt cho nhân dân
Do đó, trong những năm qua, ngành Điện và các tỉnh đã nỗ lực thực
hiện đầu tư đưa điện về nông thôn theo cơ chế “Nhà nước và Nhân dân cùng
làm”. Nỗ lực đó nhằm giải quyết những đòi hỏi cấp bách của chính trị - văn
5
hoá - xã hội, đồng thời gắn liền lâu dài với kinh tế và an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên, cho tới nay vẫn còn một số vùng có tỷ lệ số xã và số hộ nông thôn
được dùng điện còn thấp.
Việc phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng điện ở nông
thôn được xác định bởi 2 mục tiêu sau :
- Tăng tỷ lệ với số khu vực có điện
- Khai thác hiệu quả điện năng : Những nơi đã có điện cần tăng thêm
số hộ dùng điện, nâng cao chất lượng điện, giảm tối đa giá bán điện đến hộ
nông dân đến mức hợp lý và sử dụng điện phục vụ cho việc phát triển kinh tế
xã hội ở nông thôn.
1.1.3 Quan điểm của Nhà nước về phát triển điện Nông thôn
Xuất phát từ Quyết định số 22/1999/QĐ - TTg ngày 13/02/1999 của
Thủ Tưởng Chính phủ về việc “Phê duyệt đề án Điện nông thôn” với mục tiêu
đưa điện tất cả các tỉnh, huyện trong cả nước. Phấn đấu để 80% số xã, trong
đó có 60% số hộ nông dân có điện sinh hoạt và sản xuất, nhằm nâng cao đời
sống vật chất tinh thần, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời dựa trên Quyết
định số 95/2001/QĐ - TTg ngày 22/06/2001của Thủ Tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch phát triển Điện lực Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010
có xét triển vọng đến năm 2020.
Thứ nhất : Quy hoạch phát triển hệ thống điện cần phải thống nhất,
không mâu thuẫn trước mắt với lâu dài.
Thứ hai : Lưới điện Nông thôn là kết cấu hạ tầng, được đầu tư và thực
hiện theo phương châm “Nhà nước và Nhân dân, Trung ương và địa phương
cùng làm”, đa dạng hoá phương thức đầu tư và quản lý cung ứng điện, nhằm
huy động tổng lực các nguồn vốn để phát triển ngành điện.
6
Thứ ba : Quản lý, sử dụng điện phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và
hiệu quả :
Thứ tư : Phải quán triệt thực hiện chính sách ưu đãi phục vụ điện ở
nông thôn.
Thứ năm : Khai thác các khả năng phát triển điện dưới mọi hình thức
và quy mô khác nhau :
Cơ bản là phát triển điện bằng nguồn và lưới điện quốc gia để tạo sự
đồng bộ và thống nhất lâu dài. Tuy nhiên, do tính chất khả thi, tiết kiệm, hiệu
quả, tuỳ theo điều kiện địa phương có thể xem xét các nguồn khác nhau như :
-Thuỷ điện nhỏ - Diesel.
-Năng lượng gió.
-Năng lượng mặt trời - năng lượng địa nhiệt, thuỷ triều.
-Năng lượng sinh khối, Biogas.
-Cấp điện cho các vùng giáp ranh các tỉnh bằng nguồn của các tỉnh bạn.
Thứ sáu : Kết hợp với các mục tiêu phục vụ cho việc xây dựng nông
thôn mới, cần khai thác và tận dụng các điều kiện hỗ trợ của các chương trình
mục tiêu các đề án xây dựng nông thôn.
Thứ bảy : Phát triển điện nông thôn phải coi trọng việc quản lý và nâng
cao hiệu quả xây dựng mới và cải tạo nâng cấp.
- Kết hợp giữa điện lưới Quốc gia và phát triển điện tại chỗ từ nhiều
nguồn trên cơ sở lựa chọn phương án tối ưu.
- Theo kế hoạch bàn giao trung thế và trạm biến áp cho ngành điện
quản lý theo Quyết định số 22/1999/QĐ-TTg, ngày 13/02/1999 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án Điện Nông thôn và Thông tư liên tịch
06/2010/TTLT-BCT-BTC ngày 03/02/2010 Hướng dẫn giao, nhận và hoàn
trả vốn đầu tư lưới điện hạ áp Nông thôn. Địa phương tăng cường củng cố và
quản lý bán điện đến cấp 0,4kv; Nhanh chóng chuyển sang bán điện cấp 1 cấp
và theo đúng mức giá hợp lý hay đúng quy định.
7
1.1.4 Quan điểm của Quốc gia đổi với lưới điện Nông thôn
Thực hiện Luật điện lực đã ban hành và luật số 24/2012/QH13 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực số 28/2004/QH11, trong đó có
nội dung về “Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch chuyên ngành bao
gồm quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia và quy hoạch phát triển Điện lực
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Quy hoạch phát triển điện lực được
lập, phê duyệt để làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực và
được điều chỉnh phủ hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.”
Trên cơ sở đó, quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia.
Như vậy mục tiêu phát triển lưới điện nông thôn cũng được đánh giá hiện
trạng cung cấp điện tại địa phương, đặc biệt là vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; Giá bán điện ở nông thôn đảm bảo mức giá thấp hơn
mức giá trần do Chính phủ quy định. Tiêu biểu phải kể đến Chương trình mục
tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của Chính phủ, đáp
ứng nhu cầu sử dụng điện năng và góp phần giảm phụ tải lưới điện Quốc gia,
chương trình cũng đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của người dân,
trong đó có nhiều người dân vùng Nông thôn.
1.1.5 Đặc điểm của lưới điện Nông thôn
Đặc thù lưới Điện Nông thôn là phân bố phân tán, chất lượng các công
trình phần lớn lưới điện không đảm bảo kỹ thuật, nên việc quản lý chặt chẽ
chống thất thoát điện năng là một yêu cầu tất yếu đảm bảo hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh điện ở nông thôn.
+ Đa số các công trình đầu tư không được quy hoạch một cách đầy đủ,
lâu dài.
8
+ Vốn đầu tư có hạn nên có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng
công trình.
+ Do thiếu kinh phí hoặc do chưa được chú ý đến việc duy tu, bảo
dưỡng các công trình, đã làm cho công trính xuống cấp, thậm chí có nơi rất
nghiêm trọng thiếu đảm bảo an toàn trong vận hành.
+ Tổ chức quản lý sau trạm biến áp để bán lẻ cho nông dân chưa được
tốt, thể hiện ở sự thiếu đào tạo chuyên môn, việc kiểm tra, kiểm soát chưa
thực sự được quan tâm.
+ Đường dây hạ thế các nhánh rẽ trước và sau công tơ hầu hết không
theo tiêu chuẩn, thực hiện theo thực tế có sẵn nên thường không đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật.
1.2. Quản lý điện Nông thôn
1.2.1 Đặc điểm quản lý điện Nông thôn
Quản lý điện nông thôn có nội hàm rộng, từ quản lý con người, sản
xuất, truyền tải, phân phối, tiêu dùng... với nhiều góc độ tiếp cận, bao gồm
những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh điện
Nông thôn.
Quản lý nhà nước về điện Nông thôn: Chủ thể quản lý là nhà nước các
cấp từ Trung ương đến cơ sở, đối tượng quản lý là hệ thống kinh doanh và hộ
tiêu dùng điện. Quan hệ giữa hệ thống kinh doanh với hộ dùng điện là quan
hệ đối tác (mua và bán điện).
Quản lý kinh doanh: Chủ thể là hệ thống tổ chức của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, các Điện lực khu vực tỉnh và các tổ chức kinh tế quản lý kinh
doanh bán điện nông thôn. Đối tượng quản lý là những cán bộ, nhân viên và
công nhân hoạt động trong ngành điện và các tổ chức kinh tế quản lý và kinh
doanh điện nông thôn. Các hộ sử dụng điện là đối tác (khách thể) của chủ thể
quản lý kinh doanh điện. Xuất phát từ đặc điểm của điện năng, yêu cầu phát
9
triển kinh tế- xã hội nông thôn, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực
nông thôn, sự khác biệt giữa nông thôn với thành thị và khu công nghiệp ...
đặc điểm của quản lý điện nông thôn bao gồm:
+Đầu tư phát triển lưới điện nông thôn là loại đầu tư kết cấu cơ sở hạ
tầng kinh tế- xã hội, tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội và góp phần làm
thay đổi bộ mặt nông thôn, phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội hơn là mục tiêu
lợi nhuận cho các doanh nghiệp quản lý kinh doanh điện nông thôn.
+Đối tượng sử dụng điện ở nông thôn chủ yếu là các hộ nông dân có
thu nhập thấp, mức sử dụng điện của các hộ dân nông thôn thường rất thấp
nên doanh thu tiền điện không đủ để trang trải chi phí quản lý và khấu hao tài
sản, thậm chí không có khả năng thu hồi vốn.
+Vận hành hệ thống lưới điện nông thôn sau khi các dự án, công trình
đã xây dựng xong và đưa vào hoạt động gặp nhiều khó khăn, do địa hình phức
tạp, địa bàn rộng, dân cư sống thưa thớt, điều kiện cơ sở hạ tầng yếu kém, thu
nhập và lượng tiêu thụ điện của dân cư nông thôn thấp trong khi khối lượng
trạm biến áp và đường dây cấp điện cần quản lý rất lớn nên việc quản lý vận
hành theo đúng các quy định là rất khó khăn.
+Bộ máy quản lý điện nông thôn kém hiệu quả, lao động có trình độ
chuyên môn thấp. Do cơ cấu tổ chức quản lý không ổn định, chưa có cơ chế
rõ ràng, nên lao động làm việc chủ yếu là con em địa phương chưa qua đào
tạo, lương thấp và chưa có các ưu đãi khác nên không thu hút được những lao
động được đào tạo cơ bản.
1.2.2. Những yêu cầu đối với quản lý điện Nông thôn
Trước yêu cầu mới Công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu cầu mới đối với
quản lý điện nông thôn, trong đó yêu cầu tổng quát là phải đảm bảo có đủ
điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt, nguồn điện phải đảm bảo tính ổn định và giá
10
điện không được vượt quá giá trần quy định của Chính phủ. Đặt ra các yêu
cầu đối với quản lý điện nông thôn, bao gồm:
Về mặt pháp lý: Đòi hỏi xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ,
thống nhất, đồng bộ và minh bạch để quản lý điện nông thôn nhằm một mặt
đảm bảo thực hiện các nội dung của tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn, tăng thu hút đầu tư nước ngoài.
Về kỹ thuật: Yêu cầu kỹ thuật đối với ngành điện là phải đảm bảo các
tiêu chuẩn kỹ thuật, trước hết theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiến tới theo tiêu
chuẩn quốc tế, điện phải đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật như là một điều
kiện bắt buộc, không nằm trong các điều kiện thực hiện đầu tư.
Về quản lý: Công tác quản lý ĐNT phải hướng vào mục tiêu phục vụ
cho từng nội dung của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển sản
xuất hàng hoá lớn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng tốc độ đô thị
hoá và xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các vùng Nông thôn khác
nhau.
Về mô hình quản lý điện Nông thôn: Yêu cầu của tình hình mới đòi hỏi
mô hình quản lý kinh doanh điện nông thôn vừa phù hợp với những quy định
chung, vừa tạo thuận lợi tối đa đối với khách hàng.
Về giá điện: Bao gồm giá điện sinh hoạt và giá điện cho mục đích khác.
Đối với giá điện sinh hoạt của các hộ dân, công tác quản lý điện Nông thôn
cần đảm bảo mức giá thấp hơn mức giá trần do Chính phủ quy định.
Về đầu tư phát triển mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống hiện có: Nhu cầu
điện trong thời gian tới sẽ tăng mạnh, đòi hỏi ngành điện một mặt phải nhanh
chóng cải tạo hệ thống điện hiện có, nhất là các phụ tải vượt quá công suất
cho phép, mặt khác nhanh chóng đầu tư mới hệ thống lưới điện theo yêu cầu
phát triển của từng vùng, từng địa phương.
11
Đầu tư xây dựng mới hệ thống sản xuất điện đi đôi giảm tổn thất điện
năng, phải sử dụng kết hợp nhiều biện pháp, trong đó chú ý đến đầu tư xây
mới hệ thống sản xuất điện (bao gồm cả thuỷ điện, nhiệt điện và điện nguyên
tử), đi đôi với các biện pháp tiết kiệm điện, trong đó đặc biệt chú ý đến các
biện pháp giảm tổn thất điện năng.
Về tiết kiệm điện và tránh lãng phí điện năng: Đối với vùng nông
thôn, trong điều kiện thu nhập bình quân đầu người còn hạn chế, việc sử dụng
tiết kiệm điện năng còn có ý nghĩa giảm chi phí trong sản xuất, sinh hoạt góp
phần nâng cao thu nhập cho người nông dân nông thôn
Những giải pháp tiết kiệm điện chống lãng phí Điện năng là:
- Cải tạo lưới điện phù hợp với nhu cầu phụ tải tăng : Tăng cường tiết
diện dây dẫn, giảm bán kính cấp điện của lưới điện hạ thế.
-Vận động người tiêu dùng sử dụng các thiết bị điện ít tiêu hao điện
năng nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu trong sản xuất, sinh hoạt như : thay đèn dây
tóc bằng đèn huỳnh quang, sử dụng động cơ điện có công suất phù hợp với
tải, tắt các thiết bị điện không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng các thiết bị
điện tiêu thụ công suất lớn trong giờ cao điểm từ 17 đến 21 giờ hàng ngày...
Ngoài nhiệm vụ tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển,
ngành điện phải đáp ứng nhu cầu của xã hội và là tiền đề tạo điều kiện xây
dựng làng văn hoá mới, phát triển các dịch vụ ở nông thôn, phát triển các khu
vực vui chơi, giải trí, xây dựng nếp sống văn minh ở nông thôn ...Đây là
những yêu cầu cấp bách tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Nhưng ngành điện vẫn là một ngành kinh doanh, đã là kinh
doanh thì dù là ngành kinh tế nào cũng phải tính đến hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh. Vì thế ngành điện, cho dù ở nông thôn vấn đề quản lý cũng phải
được quan tâm để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, đồng thời việc sử dụng
điện một cách có hiệu quả sẽ có tác động to lớn đến mọi mặt sản xuất kinh
doanh cũng như đời sống tinh thần
12
1.2.3. Nội dung quản lý điện Nông thôn
Chiến lược phát triển điện phải đảm bảo cho điện đi trước một bước để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng nhu cầu điện
cho sinh hoạt của nhân dân; đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; đẩy mạnh
điện khí hoá nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; từng bước hình
thành thị trường Điện lực cạnh tranh trong nước, đa dạng hoá phương thức
đầu tư và kinh doanh điện, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia.
1.2.3.1 Xây dựng quy hoạch phát triển điện Nông thôn
Quy hoạch phát triển điện nông thôn nhằm đảm bảo cung cấp điện một
cách an toàn, liên tục cho các ngành kinh tế, công ích, đời sống của nhân dân
và an ninh quốc phòng trên cơ sở sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên
năng lượng của đất nước. Lập quy hoạch tốt sẽ góp phần quản lý tốt quá
trình xây dựng hệ thống lưới điện nông thôn, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Lập quy hoạch điện cho một vùng, một địa phương nhằm xác định nhu cầu
điện năng của địa phương đó trong thời gian kế hoạch và xác định các
phương án cung cấp điện thông qua tính toán về mặt kinh tế - kỹ thuật, lựa
chọn phương án tối ưu.
Xây dựng kế hoạch thực hiện: Xây dựng kế hoạch thực hiện gồm nhiều
nội dung, trong đó phải đặc biệt coi trọng kế hoạch huy động vốn để đầu tư
xây dựng lưới điện, kế hoạch thực hiện gồm kế hoạch 5 năm và hàng năm.
1.2.3.2 Xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý quản lý điện
Nông thôn
Đây là một nội dung quan trọng nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho các
hoạt động tổ chức kinh tế bán điện ở nông thôn. Hệ thống văn bản này cần tập
trung vào một số nội dung sau:
- Điều tiết hoạt động điện lực.
13
- Các nguyên tắc, tiêu chuẩn trong kinh doanh mua bán điện, đảm
bảo ngăn ngừa việc phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh điện.
- Quy định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của Nhà nước và các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh điện, lợi ích hợp pháp của các khách hàng mua điện.
- Quy định về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền.
1.2.3.3 Quản lý kỹ thuật, xây dựng, vận hành hệ thống điện Nông thôn
- Quản lý kỹ thuật hệ thống lưới điện Nông thôn
- Quản lý xây dựng hệ thống lưới điện nông thôn
- Quản lý vận hành, phân phối, sử dụng hệ thống điện Nông thôn. Cả
ba nội dung quản lý đều nhằm đảm bảo cho quá trình vận hành an toàn, đáp
ứng về chất lượng cung cấp điện ổn định liên tục.
1.2.3.4 Quản lý giá bán điện Nông thôn
Khu vực Nông thôn với đặc điểm thu nhập thấp, đối tượng là người
nghèo… nên giá điện có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và khả
năng tiêu dùng của mỗi hộ dân cư. Giá điện đối với khu vực này cần được
tính toán phù hợp với mức sống, thu nhập của đa số hộ dân trên toàn quốc.
Giá mua điện theo mức giá bán buôn ở công tơ tổng đặt tại trạm biến áp của
thôn, xã do Nhà nước quy định và các chi phí tổn thất điện năng, khấu hao,
vận hành, sửa chữa, tiền lương công nhân và quản lý, lãi suất ngân hàng...
Lộ trình điều chỉnh giá điện đã phải được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, theo đó, Nhà nước tiếp tục hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng điện là
người nghèo, người có thu nhập thấp và các hộ sinh sống ở nông thôn, giá
điện không còn được bao cấp tràn lan như trước đây mà được tính toán theo
14
phương pháp luỹ tiến bậc thang, nhằm bù chéo giữa các hộ dùng nhiều và hộ
dùng ít, đồng thời tăng cường tiết kiệm điện Quốc gia.
1.2.3.5 Xây dựng mô hình quản lý và kinh doanh điện Nông thôn
Với đặc thù của khu vực nông thôn ở các khu vực khác nhau trên phạm
vi toàn quốc, từ đặc điểm quản lý, phát triển điện lực của mỗi địa phương và
do các yếu tố lịch sử để lại, các mô hình quản lý ĐNT bao gồm, Ban điện xã,
thầu tư nhân, công ty (Xí nghiệp) kinh doanh điện nông thôn. Công ty (ban)
điện (nước) nông thôn của tỉnh, hợp tác xã (HTX) dịch vụ tổng hợp nông
nghiệp, HTX tiêu thụ điện năng, Điện lực quản lý và bán điện trực tiếp đến hộ
dân Nông thôn.
1.2.3.6 Thanh tra, kiểm tra hoạt động điện lực
Tổ chức và hoạt động của thanh tra Điện lực do Chính phủ quy định,
bao gồm Thanh tra Điện lực của Bộ Công thương (gọi chung là Thanh tra
Điện lực Bộ); và Thanh tra Điện lực của Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là Thanh tra Điện lực Sở).
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả quản lý điện Nông thôn
Chỉ tiêu đánh giá quản lý điện nông thôn mang tính tổng hợp, vì
vậy, để đánh giá quản lý ĐNT cần sử dụng hệ tiêu chí với nhiều chỉ tiêu
cụ thể, gồm:
1.2.4.1 Tỷ lệ số xã, hộ được cấp điện
Đây là các chỉ tiêu để đánh giá chung tình hình điện khí hoá nông thôn,
qua đó cho thấy bức tranh chung về phát triển điện tới các xã nông thôn và tốc
độ thực hiện hàng năm so với kế hoạch đề ra.
Tại các xã sẽ thực hiện việc cấp điện, chỉ tiêu về tỷ lệ số hộ được cấp
điện lưới được xác định trên mục tiêu chung của toàn quốc và khả năng huy động vốn để thực hiện. Chỉ tiêu này cũng khác nhau đối với các xã có đặc
điểm khác nhau, cụ thể là:
15
Bảng 1.1: Chỉ tiêu về tỷ lệ số hộ được cấp điện lưới
Loại xã
Giai đoạn 1996 - 2000
Giai đoạn 2000 - 2010
Mật độ dân cư cao
80%
Trên 90%
(trên 120 người/km2)
50 - 60%
Trên 80%
Mật độ dân cư thấp (dưới 120 người/km2)
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quy hoạch lưới điện tỉnh Hoà Bình năm 2011)
1.2.4.2 Mức tiêu thụ điện bình quân cho hộ gia đình
Định mức tiêu thụ cho nhu cầu gia dụng trên phạm vi toàn quốc được
quy định như sau:
Bảng 1.2: Định mức tiêu thụ điện được quy định
Đến năm 2005
Đến năm 2006 - 2010
STT
Khu vực
W/hộ
KW/hộ
Kwh/ hộ/năm
Kwh/ hộ/năm
1
Thị xã
540
300
900
500
2
Thị trấn, huyện lỵ
400
240
650
400
3
Nông thôn đồng bằng
300
200
500
330
4
Nông thôn Trung du
220
180
360
300
5
Nông thôn Miền núi
160
150
275
250
6
Thành phố Công nghiệp
900
600
1600
900
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quy hoạch lưới điện tỉnh Hoà Bình năm 2011)
1.2.4.3 Mức độ đầu tư điện Nông thôn
* Tổng đầu tư cho điện Nông thôn / Tổng GDP của địa phương
* Mức đầu tư bình quân cho điện Nông thôn / hộ gia đình
1.2.4.4 Giá bán điện (Chính phủ định giá bán / giá mua)
Ngày 10/02/1999 Ban Vật Giá Chính Phủ và Bộ Công Nghiệp ra thông
tư liên tịch số 01/1999/ TTLT- BVGCP- BCN hướng dẫn thực hiện giá bán
điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ nông thôn, một số nội dung chủ yếu như sau:
16
- Giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn áp dụng cho
các mô hình quản lý điện nông thôn do UBND tỉnh, thành phố chọn tùy theo
đặc điểm, tình hình cụ thể của từng địa phương, các mô hình đó là: doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã dịch vụ, Ban điện xã và
Điện lực các tỉnh, thành phố thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (gọi tắt
là tổ chức quản lý điện nông thôn).
- Giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn:
+ Giá trần bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn tại xã,
thôn được áp dụng thống nhất là: 700 đ/kWh.
+ Đối với những nơi (thôn, xóm) hiện có mức giá điện bán đến hộ dân
nông thôn thấp hơn mức giá trần 700 đ/kWh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố chủ trì phối hợp với ngành điện tiếp tục chỉ đạo các tổ chức quản lý điện
nông thôn bán điện trực tiếp đến hộ dân nông thôn giá như mức giá bán điện
hiện hành, tuyệt đối không được điều chỉnh tăng giá.
+ Đối với những nơi giá điện bán đến hộ dân nông thôn hiện cao hơn
mức giá trần 700đ/kWh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các
ngành tài chính vật giá, Công nghiệp và tổ chức quản lý ĐNT phối hợp với
Điện lực tỉnh, thành phố tìm biện pháp về kỹ thuật như: Cải tạo nâng cấp lưới
điện, thay thế công tơ không đủ tiêu chuẩn, cân pha... và tổ chức quản lý (xóa
bỏ cai thầu tư nhân, áp dụng mô hình quản lý phối hợp; Ban điện xã HTX,
doanh nghiệp quản lý điện nông thôn) để giảm tổn thất điện năng, giảm chi
phí vận hành bảo đảm thực hiện giá bán điện đến hộ dân nông thôn bằng mức
giá trần 700 đ/kWh.
Trường hợp cá biệt sau khi thực hiện các biện pháp nêu trên nhưng vẫn
không bảo đảm đưa giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt xuống ngang mức giá
trần (700 đ/kWh) thì tổ chức quản lý điện phải báo cáo với Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố quy định mức giá bán điện đến hộ dân nông thôn cho hợp lý.
17
Các tổ chức quản lý điện nông thôn có trách nhiệm thực hiện đúng mức giá
do UBND tỉnh, thành phố đã phê duyệt và có biện pháp phấn đấu sớm đưa
mức giá bán điện cao hơn mức giá trần về mức giá trần.
+ Những nơi chưa có lưới điện, nay được Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam đầu tư theo quy chế của Chính phủ, đưa điện về thôn, xã và do Điện lực
tỉnh, thành phố thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam ký kết hợp đồng mua
bán điện trực tiếp với hộ dân nông thôn thì áp dụng giá bán điện sinh hoạt đến
hộ dân nông thôn là 700 đ/kWh.
1.2.4.5 Tỷ lệ tổn thất điện năng
Tỷ lệ tổn thất điện năng là chỉ tiêu đặc thù của hoạt động vận hành và
kinh doanh điện, trong quá trình truyền tải và phân phối điện sẽ có một lượng
điện năng mất đi do các nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả các nguyên nhân
chủ quan và các nguyên nhân khách quan. Giá trị của sản lượng điện mất đi
đó được gọi là tổn thất điện năng. Tổn thất điện năng được chia thành hai loại,
tổn thất điện năng kỹ thuật và tổn thất điện năng thương mại.
1.2.4.6 Doanh thu, lợi nhuận điện Nông thôn
+Doanh thu trên một đồng chi phí. Chỉ tiêu này càng tăng thì hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng cao, lợi nhuận thu được càng lớn.
+ Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này cho
chúng ta thấy một đồng vốn kinh doanh trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp
bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
+ Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh.
1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điện Nông thôn
Quản lý điện Nông thôn vừa mang tính thống nhất cao do đặc thù của
đối tượng quản lý và các nội dung quản lý, vừa được phân cấp mạnh do
những đặc thù của mỗi địa phương trên cả nước.
18
Điện Nông thôn không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế mà nó
ảnh hưởng rất lớn đến những hoạt động xã hội. Đầu tư phát triển Điện nông
thôn thuộc loại đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có hiệu quả về mặt chính
trị - an ninh, văn hoá - xã hội, tạo tiền đề để phát triển kinh tế nhưng về mặt
tài chính không có khả năng hoàn vốn đầu tư.
- Cơ chế chính sách
- Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
- Đặc điểm dân cư, địa hình
- Mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn
+ Chính quyền địa phương
Nhân dân được hưởng giá điện thấp, trật tự công bằng trong sử dụng
điện được thiết lập, đảm bảo về mặt pháp lý sử dụng điện. Chính quyền địa
phương nắm và chỉ đạo được công tác quản lý và kinh doanh bán điện. Phần
lớn các xã do quản lý tốt, hoạt động kinh doanh có lãi, vì vậy đã có điều kiện
đầu tư sửa chữa thường xuyên, củng cố lưới điện đảm bảo công tác vận hành
kinh doanh bán lẻ điện ổn định. Tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân trong
công tác kinh doanh bán điện, tệ nạn câu móc, ăn cắp điện giảm, việc sử dụng
điện ngày càng ổn định, các mô hình dịch vụ SXKD sử dụng nguồn điện được
mở rộng, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc.
+ Công ty điện lực
Cái lớn nhất là mối quan hệ giữa ngành điện và địa phương ngày càng
chặt chẽ, tạo điều kiện cho Điện Lực Hòa Bình nói riêng và ngành điện nói
chung đạt được mục tiêu điện khí hoá nông thôn, xoá đói giảm nghèo, phát
triển của tỉnh Hòa Bình. Sản lượng điện ngày càng gia tăng do giá điện rẻ,
việc thu nợ tiền điện nhanh chóng, cắt điện để đòi nợ không còn xẩy ra.
1.3. Chuyển đổi mô hình quản lý và kinh nghiệm quản lý ĐNT của một
số địa phương
1.3.1.Chuyển đổi mô hình quản lý điện Nông thôn
19
Chuyển đổi mô hình Điện Nông thôn thực chất là chuyển đổi những
khách hàng mua điện từ chủ thể có tư cách pháp nhân ký hợp đồng mua bán
điện. Việc kinh doanh điện ở nông thôn trước đây chủ yếu thông qua các hình
thức: Điện lực bán trực tiếp, HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, HTX điện
năng, công ty điện - nước huyện, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và 2
hình thức hiện tại không hợp pháp, cần chuyển đổi là ban quản lý xã và khoán
thầu (cai thầu). Tuy nhiên, thực tế cho thấy 2 hình thức “không hợp pháp” này
lại đang phổ biến nhất và đồng nghĩa với nó là nông dân vẫn phải dùng điện
với giá cao hơn mức qui định của Nhà nước. Thực hiện theo các nội dung
trong luật Điện lực và theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Công thương áp
dụng về giá bán điện từng thời điểm cụ thể, tuy nhiên là giá bán điện nông
thôn không cao hơn mức giá quy định của Nhà nước.
Khó quản lý và kiểm soát, 2 hình thức này gây thiệt thòi cho người
nông dân và thất thoát cho nhà nước. Mặc dù vậy, hiện vẫn còn 6 tỉnh gồm
Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu, Hà Nam có mô hình không
hợp pháp mà chưa chuyển đổi chút nào. Nguyên nhân chủ yếu lại do yếu tố
chủ quan: một số địa phương chưa mong muốn chuyển đổi vì đụng chạm tới
quyền lợi cá nhân. Đơn cử trong địa bàn quản lý điện 25 tỉnh Miền Bắc của
Công ty Điện lực I có khoảng 5.000 xã đang sử dụng lưới điện quốc gia và
hiện mới chỉ hơn 2.000 xã có mô hình quản lý phù hợp, còn 1.478 xã cần
chuyển đổi. Tiến độ chuyển đổi tại những nơi này còn chậm vì lý do mang
tính chủ quan đã nêu trên. Tất nhiên, chậm ngày nào, bà con nông dân sử
dụng điện bị thiệt thòi ngày ấy
Hiện nay, mô hình được cho là phù hợp nhất với điều kiện thực tế đã
được thử nghiệm và đạt hiệu quả tốt tại các tỉnh Bắc Ninh, Thái Bình ... thời
gian qua là mô hình HTX (gồm cả dịch vụ nông nghiệp tổng hợp và dịch vụ
điện năng). Như vậy là, sau khi chuyển đổi mô hình, Tổng Công ty Điện lực
20
sẽ tiếp tục phối hợp với các địa phương hoàn thành giấy phép ngành nghề
kinh doanh điện năng (đối với HTX dịch vụ điện năng) và giấy phép hoạt
động Điện lực (HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp). Chương trình chuyển
đổi này sẽ có thêm hàng ngàn hộ nôn dân được dùng điện lưới quốc gia đảm
bảo an toàn, ổn định với giá bằng hoặc thấp hơn 700 đ/KWh
Các mô hình mạng lưới Điện nông thôn
Loại thứ nhất: Doanh nghiệp Nhà nước thành lập và hoạt động theo luật
Doanh nghiệp Nhà nước.
Loại thứ hai: Các loại hình Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo luật Doanh nghiệp.
Loại thứ ba: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt
động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Loại thứ tư: HTX được thành lập và hoạt động theo luật Hợp tác xã
Loại thứ năm: Hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh hoạt động
Điện lực theo quy định.
Năm mô hình nói trên gọi chung là đối tượng quản lý kinh doanh điện.
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng địa phương mà các cơ quan chức năng và
những tập thể cá nhân có liên quan có thể lựa chọn cho địa phương mô hình
quản lý Điện Nông thôn phù hợp.
Chủ trương bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn cho ngành Điện quản
lý, không còn là chuyện riêng của các đơn vị ngành Điện hay của tổ chức
quản lý bán điện nào, mà liên quan đến lợi ích thiết thực của các hộ dân nông
thôn. Đây là cơ hội để người dân được hưởng chính sách giá điện hợp lý, chất
lượng điện đảm bảo và việc sử dụng điện an toàn, ổn định. Đồng thời là một
yếu tố quan trọng để thúc đẩy kinh tế các địa phương phát triển bền vững, tạo
đà cho việc chuyển đổi cơ cấu ngành nghề diễn ra tích cực, năng động hơn.
Do đó, để hoàn thành mục tiêu trên, rất cần có sự phối hợp tích cực hơn nữa
21
từ các cấp chính quyền xã, huyện, tỉnh, để đảm bảo cho Tập Đoàn Điện lực
Việt Nam, các đơn vị Công ty Điện lực trực thuộc hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
1.3.2 Mô hình quản lý Điện Nông thôn tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một trong những tỉnh phát triển và hoàn thành sớm việc
qui hoạch lưới điện Quốc gia xuống nông thôn và được Tổng Công ty điện
lực Việt Nam đánh giá là một địa phương quản lý, kiểm soát điện ở nông thôn
bình ổn, nhiều nơi giá điện bán đến hộ dân thấp hơn giá trần và khá ổn định,
tổn thất điện năng thấp (chỉ 12-19%). Tuy nhiên, còn một số nơi do chính
quyền địa phương buông lỏng quản lý, để bộ máy bán điện phình to như xã
Vũ Tây (Kiến Xương) có tới 75 nhân viên quản lý điện. Những nhân viên này
lợi dụng sự thiếu hiểu biết của bà con nông dân để tăng giá bán điện, đưa
nhiều khoản chi tiêu ngoài qui định vào giá bán điện. Tiền điện chiếu sáng
công cộng, điện UBND xã, nhà trẻ đều tính vào tổn thất điện năng. Khi có sự
cố xảy ra chỉ khắc phục tạm thời nên lưới điện xuống cấp nhanh, gây mất an
toàn và chất lượng điện không đảm bảo tiêu chuẩn, tổn thất điện năng rất cao.
Để hoạt động quản lý kinh doanh lưới điện nông thôn ở Thái Bình đi
vào hoạt động ổn định, hợp pháp và có hiệu quả, UBND tỉnh Thái Bình đã
thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn có
sự thống nhất và phân công cụ thể từ tỉnh xuống cơ sở, có sự kiểm tra giám
sát của các cấp chính quyền địa phương. Ban chỉ đạo đã đưa ra các mô hình
HXT dịch vụ nông thôn, HTX dịch vụ điện năng, Công ty cổ phần, Công ty
TNHH kinh doanh điện và chọn huyện Kiến Xương làm địa bàn thí điểm.
Những mô hình tổ chức quản lý điện năng được áp dụng sẽ hoạt động đúng
chức năng của nó. HTX dịch vụ nông nghiệp thành lập và hoạt động theo luật
HTX, có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng, tài sản tại ngân hàng.
Đối tượng tham gia HTX là những hộ đang dùng điện ở địa phương. HTX có
22
đội ngũ nhân viên quản lý điện nông thôn đã qua đào tạo do chủ nhiệm HTX
lựa chọn và có ý kiến của UBND xã. Đối với Công ty cổ phần, Công ty
TNHH kinh doanh điện là một loại mô hình do các cổ đông đóng góp vốn
và được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp. Để chuyển đổi
những mô hình điện nông thôn lâu nay sang mô hình mới một cách nhanh
chóng, kịp thời.
Chuyển đổi mô hình Tổ chức quản lý điện nông thôn Thái Bình là việc
làm rất cần thiết. Bởi lâu nay, các tổ chức kinh doanh bán điện ở nông thôn
đều không có tư cách pháp nhân, hoạt động không theo một quy định pháp
luật nào. Nay các mô hình đã có tên gọi, được pháp luật thừa nhận. Song, việc
chuyển đổi này không đơn giản như việc chuyển đổi tên gọi của một tổ chức.
Những mô hình mới đòi hỏi bộ máy quản lý HTX, Công ty phải là người có
trình độ về quản lý kinh tế, quản lý điện. Trong khi đó các Ban điện hiện nay
còn rất hạn chế về kiến thức chuyên môn; người có vốn ở nông thôn để đứng
ra thành lập doanh nghiệp không nhiều…
Chính vì vậy, nhiều xã chưa mặn mà trong việc chuyển đổi này. Nhưng
cho dù việc chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn có khó khăn,
phức tạp như thế nào đi chăng nữa, tỉnh Thái Bình vẫn quyết tâm triển khai
hoạt động, phấn đấu đến năm 2004 sẽ hoàn thành.
1.3.3 Mô hình quản lý Điện Nông thôn tỉnh Hải Dương
Năm 2002, Điện lực Hải Dương (Công ty Điện lực 1) là đơn vị được
Tổng công ty Điện lực Việt Nam chọn thí điểm triển khai “Mô hình tổ chức
và quản lý điện nông thôn”. Đề án do Uỷ ban nhân dân tỉnh (có sự tham mưu
của Điện lực Hải Dương) phê duyệt với mục đích xây dựng, hoàn thiện mô
hình tổ chức và quản lý điện nông thôn phù hợp với điều kiện của địa phương,
bảo đảm cung cấp điện cho người dân một cách ổn định, chất lượng, an toàn
23
và thực hiện giá bán điện theo quy định của Chính phủ. Sau hơn một năm
thực hiện, đến nay việc thí điểm đã đem lại kết quả thật đáng khích lệ.
Theo số liệu của cơ quan chức năng tỉnh, đến cuối quý 3-2001 toàn
tỉnh có 238/238 xã có điện lưới quốc gia và gần 100% số hộ dân được sử
dụng điện. Khu vực nông thôn đã có 222 xã (100%) hoàn thành công tác bàn
giao lưới điện trung áp nông thôn với 457 trạm biến áp 6 - 10 - 35 kV và 285
km đường dây trung thế. Tổng số vốn được UBND tỉnh phê duyệt còn lại khi
bàn giao là 23 tỷ 836 triệu đồng. Toàn bộ vốn xây dựng lưới điện hạ áp do
dân tự đầu tư.
Do tồn tại nhiều mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn như HTX
quản lý điện, ban điện xã, tư nhân quản lý... nên hoạt động quản lý kinh
doanh bán điện còn xảy ra nhiều bất cập. Hợp tác xã thì có đông người tham
gia, cán bộ lại buông lỏng quản lý và lực lượng tham gia quản lý điện luôn
thay đổi, thiếu ổn định. Với ban điện xã thì tuy đã hình thành, tồn tại khá lâu
và có sự quản lý của UBND xã nhưng do không có tư cách pháp nhân, lại
hoạt động theo cơ chế khoán thầu nên giá điện cao hơn 700 đ/kWh, thậm chí
tăng nhiều lần không kiểm soát được. Đáng lo ngại hơn, nhiều thợ điện địa
phương không được đào tạo nên thường tuỳ tiện trong quản lý vận hành, ghi
chép sổ sách, dẫn đến hậu quả thường hay xẩy ra là tệ lấy cắp điện, tranh chấp
nhận thầu, dùng “Điện chùa” tại các trụ sở UBND, HTX, nhà thợ điện hoặc
chỉ khai thác mà không đầu tư sửa chữa, cải tạo hệ thống lưới điện.
Từ thực trạng trên, ngày 11-12-2001, UBND tỉnh sau khi đã nghiên
cứu, kiểm tra thực tế ở một số địa phương làm tốt công tác quản lý, bán điện
đã ban hành Quyết định số 4088/ QĐ-UB về việc xây dựng Đề án “Mô hình
tổ chức, quản lý điện nông thôn”. Đây là địa phương đầu tiên trong số 61 tỉnh,
thành phố trên cả nước triển khai mô hình quản lý điện nông thôn. Theo Đề
án, trên địa bàn tỉnh sẽ hình thành các mô hình HTX điện độc lập, công ty cổ
24
phần, doanh nghiệp tư nhân với những ràng buộc pháp lý, nhằm lựa chọn, xây
dựng hoàn thiện mô hình quản lý điện nông thôn một cách hiệu quả. Trong đó
có quy định về tiêu chuẩn người quản lý, vận hành lưới điện; các giải pháp kỹ
thuật, quy hoạch lưới điện; đào tạo nguồn nhân lực; hạch toán kinh tế, hướng
dẫn ghi chép sổ sách và tăng cường công tác quản lý nhà nước, nhất là công
tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan pháp luật, ngành Công nghiệp và Điện
lực Hải Dương đối với những mô hình quản lý điện nông thôn để thực hiện
bình ổn giá điện theo giá trần của Chính phủ quy định. Do có sự chỉ đạo
kiên quyết của lãnh đạo UBND tỉnh và Công ty Điện lực 1, sự phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ giữa các sở, ban ngành của tỉnh với ngành Điện, trên địa
bàn tỉnh Hải Dương đã có một số tổ chức quản lý điện được hình thành và
đi vào hoạt động.
Tính đến hết 25/6/2003, toàn tỉnh đã có 238 xã có tổ chức quản lý điện
nông thôn, trong đó ngành Điện trực tiếp bán điện cho 2 xã, còn lại hợp tác xã
tổng hợp dịch vụ 187 xã, cai thầu điện 6 xã, ban điện là 27 xã và 16 HTX điện
(độc lập). Sở dĩ 16 HTX điện độc lập thí điểm được coi là hoạt động hiệu quả
trước hết do có sự giúp đỡ của các Sở: Tài chính - Vật giá, Công nghiệp,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học công nghệ và trực tiếp là
Điện lực tỉnh, các địa phương phải qua 6 bước cơ bản sau: thực hiện các thủ
tục tách HTX điện độc lập từ HTX dịch vụ Tổng hợp nông nghiệp thuộc Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn sang Sở Công nghiệp quản lý; đánh giá
tài sản lưới điện còn lại, kiểm kê tài sản xác định vốn và công trình, xây dựng
giá điện nông thôn để chuyển giao cho pháp nhân mới quản lý; hướng dẫn
thực hiện giá bán điện sinh hoạt đến hộ dân nông thôn; xây dựng quy chế, nội
quy sử dụng điện, kiểm định công tơ, đào tạo thợ điện cho các xã; cấp giấy
phép hoạt động điện lực cho các tổ chức quản lý điện nông thôn có tư cách
pháp nhân. Những địa phương thực hiện thí điểm gồm 01 xã thuộc huyện
25
Thanh Hà, 04 xã của huyện Nam Sách, 02 xã huyện Kinh Môn, 02 xã huyện
Thanh Miện, 05 xã thuộc huyện Kim Thành và 02 xã của huyện Gia Lộc.
Nhìn chung các HTX điện độc lập từ lúc triển khai đến khi đi vào hoạt động
đều đã thực hiện được yêu cầu đặt ra là: trật tự trong cung ứng và sử dụng
điện từng bước được lập lại; Chất lượng điện được cải thiện và thường xuyên
ổn định; Sổ sách ghi chép sản lượng điện tiêu thụ và thu chi, quyết toán tài
chính được cập nhật đầy đủ, rõ ràng; Tình trạng câu móc, lấy cắp điện hoặc
dùng điện không mất tiền đã chấm dứt, giảm được tỷ lệ tổn thất điện năng;
bước đầu đã tích luỹ được kinh phí phục vụ cải tạo, nâng cấp hoàn thiện hệ
thống lưới điện... Đặc biệt, các HTX đã kéo được giá điện từ hơn 700 đ/kWh
về giá trần một cách ổn định theo quy định của Chính phủ mà nổi bật trong đó
có 8 xã hoạt động tốt gồm Thanh Hải (Thanh Hà), An Lâm, Nam Hồng (Nam
Sách), Thượng Vũ, Cộng Hoà (Kim Thành), Liên Hồng (Gia Lộc), Thanh
Giang (Thanh Miện), Phú Thú (Kinh Môn). Ông Hoàng Bình, Phó chủ tịch
UBND tỉnh Hải Dương đã nhận xét: “Việc chuyển đổi mô hình quản lý điện
nông thôn thành HTX điện tại 16 địa phương đã được thực hiện rất tốt và hoạt
động khá hiệu quả”... Hiện nay nhiều huyện, xã trong tỉnh đã và đang tiếp tục
triển khai củng cố, hoàn thiện mô hình theo tiến độ, từ nay đến cuối năm
2003, Hải Dương sẽ phải hoàn thành việc chuyển đổi 33 xã do ban điện xã và
cai thầu quản lý sang mô hình HTX điện, công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp
có giấy phép kinh doanh.
Qua việc chuyển đổi mô hình HTX điện độc lập ở Hải Dương cho
thấy, hoạt động của mô hình này tuy chưa phải là tối ưu, không thể bài bản
như một doanh nghiệp Nhà nước nhưng đó là một dạng mô hình hiệu quả, có
thể thích nghi và đáp ứng những yêu cầu trong thời điểm hiện tại ở khu vực
nông thôn, vì vậy rất cần được các đơn vị trong ngành khẩn trương nhân rộng.
26
1.3.4 Mô hình quản lý Điện Nông thôn tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh Miền núi phía Bắc có diện tích tự nhiên là 4.796 km2,
dân số khoảng 275.000 người, chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số sống
phân tán tại nhiều vùng sâu, vùng xa. Do mật độ dân cư thấp lại phân bố
không đều nên từ khi thành lập đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của
Điện lực tỉnh gặp rất nhiều khó khăn.
Việc chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn theo quy định
của Nhà nước và kế hoạch của Công ty Điện lực 1 cũng đòi hỏi rất nhiều công
sức, trí tuệ của tập thể CBCNV. Tuy nhiên, bằng cách làm riêng của mình,
Điện lực Bắc Kạn đã không chỉ hoàn thành mà còn là một trong 6 điện lực
tỉnh khu vực miền Bắc hoàn thành sớm nhất công tác chuyển đổi mô hình
quản lý điện nông thôn. Vậy Bắc Kạn đã làm gì và làm thế nào để có được kết
quả như vậy?
Qua tìm hiểu chúng tôi được biết, tính đến ngày 30-8-2003, toàn tỉnh
đã có 110/122 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia (đạt 90,16%). Trong
đó, Điện lực Bắc Kạn quản lý 62 xã, phường, thị trấn, còn lại 48 xã do HTX
quản lý. Thực hiện Quyết định số 27/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và
chỉ đạo của Công ty Điện lực 1 về thời hạn chuyển đổi mô hình quản lý điện
nông thôn, Lãnh đạo đơn vị đã chủ động đề nghị Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh
sớm ra nghị quyết giao cho các cơ quan chức năng của tỉnh cùng với ngành
Điện triển khai thực hiện. Ngay sau khi có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh,
Điện lực Bắc Kạn đã phối hợp với các Sở Công nghiệp, Khoa học công nghệ
& Môi trường, Liên minh các HTX… xuống từng địa phương tổ chức hội
nghị cán bộ chủ chốt (gồm UBND huyện, bí thư đảng bộ, chủ tịch HĐND và
UBND xã, các ban điện trong diện phải chuyển đổi) để phổ biến chủ trương
và bàn phương án triển khai, quy định thời gian thực hiện chuyển đổi mô hình
quản lý điện nông thôn. Đồng thời phân công trách nhiệm cho từng thành viên
ban chỉ đạo, các cơ quan liên quan nhằm đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi. Ngay
27
sau cuộc họp, Điện lực Bắc Kạn đã cử cán bộ trực tiếp đi các xã hướng dẫn
địa phương tiến hành các bước: làm thủ tục, chọn người có đủ điều kiện tham
gia HTX, in ấn tài liệu, đánh giá tài sản, thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh,
cấp phép hoạt động điện lực, giải thể các ban điện xã trước đây, thanh lý hợp
đồng mua bán điện cũ và ký hợp đồng mua bán điện mới. Điện lực Bắc Kạn
cũng đã phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giải thích việc chuyển đổi mô hình mới sẽ giúp cho điạ phương
trong tỉnh thống nhất hoạt động kinh doanh bán điện khu vực nông thôn theo
quy định của Nhà nước; Các đối tượng mua, bán điện có đủ tư cách pháp
nhân và bình đẳng trước pháp luật; Lưới điện từng bước được củng cố, đảm
bảo hệ số an toàn cao; tỷ lệ tổn thất 700đ k/Wh theo quy định của Chính phủ;
Các hộ sử dụng điện được hưởng giá đồng thời giải quyết việc làm cho hơn
200 lao động vùng sâu, vùng xa với mức lương khoảng 200.000đ
người/tháng... các biện pháp mang tính thuyết phục trên đã tranh thủ được sự
đồng tình ủng hộ của bộ máy lãnh đạo chính quyền trong tỉnh, đặc biệt là
người dân các địa phương.
Đến ngày 29/9/2003, có 51 Ban điện xã (diện phải chuyển đổi) đã
chấm dứt hoạt động và thay vào đó là 48 HTX mới (chủ yếu là HTX kinh
doanh điện năng) trong đó có một HTX đảm nhiệm kinh doanh trên địa bàn 4
xã. Điện lực đã giúp các địa phương hoàn tất thủ tục cấp giấy phép kinh
doanh, giấy phép hoạt động điện lực. Các HTX kinh doanh điện năng của tỉnh
đã có đủ tư cách pháp nhân và bước đầu hoạt động có hiệu quả. Lực lượng
quản lý kỹ thuật và vận hành được Điện lực hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo trước
đây đã phát 700đ kWh. Như vậy, sau ba tháng, 100% số xã trong tỉnh có giá
bán điện kể từ khi UBND tỉnh có chủ trương, chỉ đạo, CBCNV Điện lực Bắc
Kạn với tinh thần chủ động, khẩn trương, phương pháp làm việc khoa học và
thực sự coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của mình nên
công tác chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn đã hoàn thành trước thời
28
hạn, và thông qua việc chuyển đổi sẽ là cơ sở để tiếp tục thực hiện thắng lợi các
Dự án năng lượng nông thôn bằng vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB).
Tuy nhiên, để tránh cho công tác chuyển đổi mô hình quản lý điện
nông thôn không bị mang tính hình thức, đối phó, sau khi hoàn thành, Điện
lực Bắc Kạn đã có kế hoạch cung cấp những tài tài liệu, các Nghị định của
Chính phủ về “Hoạt động điện lực”, “Quy định về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực điện”, “Hướng dẫn về giá bán điện nông thôn”; sổ sách phục vụ công
tác kinh doanh điện năng cho các HTX, đồng thời triển khai giúp các địa
phương mở lớp bồi huấn kiến thức chuyên môn kỹ thuật điện, nghiệp vụ quản
lý, vận hành và kinh doanh bán điện; công tác tuyên truyền sử dụng điện an
toàn, tiết kiệm, hiệu quả; Phương pháp ghi chỉ số công tơ, quyết toán điện
năng, kiểm tra tính toán tổn thất, giao nộp hoá đơn, thu, nộp tiền điện; Lắp
đặt, treo tháo, kiểm tra công tơ và sửa chữa nhỏ đường dây 0,4 Kv…
1.3.5 Bài học kinh nghiệm về quản lý điện Nông thôn
Qua việc tìm hiểu quá trình chuyển đổi mô hình tổ chức của một số
tỉnh: Hải Dương; Bắc Cạn; Thái Bình và từ quá trình chuyển đổi, đã rút ra
một số kinh nghiệm:
Có sự chỉ đạo kiên quyết, trực tiếp, cụ thể của Đảng Uỷ, Giám đốc
Công ty Điện lực Hòa Bình, đã tạo mọi điều kiện về pháp lý chuyên môn, cơ
sở vật chất cho địa phương, cho chi nhánh điện để đơn vị hoàn thành nhiệm
vụ được giao. Có sự lãnh đạo trực tiếp từ huyện uỷ, UBND huyện. Chi nhánh
điện phải tham mưu chính xá cho huyện uỷ, UBND huyện đề ra chủ trương
đúng đắn, hợp lòng dân, ra những quyết định chỉ đạo kịp thời, có hiệu quả cho
chính quyền cấp xã, chỉ đạo các phòng ban, chức năng thực hiện kiên quyết
và có hiệu quả chương trình đã đề ra.
Để việc tiếp nhận lưới điện đạt hiệu quả cao, ngoài việc tranh thủ sự
đồng tỉnh ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương, ngành điện còn phải
tuyên truyền sâu rộng đến tận người dân làm cho người dân hiểu rõ lợi ích của
đề án mang lại. Đồng thời, làm tốt việc phát huy nội lực, sáng tạo và linh hoạt
29
trong cách làm phù hợp với từng địa phương. Trong quá trình triển khai, cần
chia tách đề án thành nhiều đợt, phân đều cho các huyện thành phố còn rút
kinh nghiệm, tìm ra các giải pháp khắc phục, kiến nghị kịp thời những vấn đề
còn bất cập, khắc phục những bất cập trong bàn giao lưới điện.
Từ đó một vấn đề đặt ra là giảm tổn thất điện năng nói chung, khu vực
lưới điện trung áp nông thôn nói riêng và áp giá điện đúng các mục đích sử
dụng điện nông thôn thì có chênh lệch doanh thu giữa bán tổng và bán lẻ. Do
đó, bài toán quản lý lưới điện trung áp Nông thôn và bán lẻ đến tận hộ dân
nông thôn đang tiếp tục tìm lời giải để không ngừng hoàn thiện về mọi mặt về
quản lý kỹ thuật an toàn lưới điện và các chỉ tiêu kinh doanh điện năng
Tóm tắt chương 1
Chương một đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý điện
Nông thôn. Trong chương này đã khẳng định vai trò quan trọng của quản lý
điện nông thôn đối với sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và kinh tế nông
thôn ở nước ta. Từ đó, khẳng định ý nghĩa thiết thực và tầm quan trọng tính
cấp bách phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý điện nông thôn tỉnh Hòa
Bình, là một nhiệm vụ đồng bộ mang tính thống nhất từ Trung ương đến cơ
sở, từ đường lối chính sách, pháp luật đến quản lý kỹ thuật cụ thể, trong đó
cần có sự đổi mới quản lý từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam đến các Công ty
điện lực khu vực. Đồng thời làm cơ sở cho việc phân tích và đề xuất các giải
pháp ở chương sau.
30
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG
THÔN TỈNH HÒA BÌNH
2.1 Giới thiệu tổng quan về tỉnh Hòa Bình
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên - xã hội tỉnh Hoà Bình
Vị trí địa lý
Tỉnh Hoà Bình nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc, cách Trung tâm Thủ đô Hà
Nội 76km theo đường Quốc lộ 6 , nằm ở cửa ngõ giao lưu giữa các tỉnh vùng
Tây Bắc và là khu vực đối trọng phía Tây của Thủ đô Hà Nội, có vị trí quan
trọng trong chiến lược phòng thủ khu vực và cả nước.
Tỉnh Hoà Bình có địa giới hành chính.
- Phía Đông giáp Thành phố Hà Nội ( tỉnh Hà Tây cũ).
- Phía Tây giáp tỉnh Sơn La và Thanh Hoá.
- Phía Nam, Đông Nam giáp tỉnh Hà Nam và Ninh Bình.
- Phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ.
Đồng thời nằm trên tuyến đường giao lưu quan trọng của hệ thống
đường quốc tế và quốc gia đi qua như: Đường quốc lộ 6A, đường Hồ Chí
Minh, trong tương lai là đường cao tốc đi Hoà Lạc - Hà Nội... Mạng lưới giao
thông phân bố khá đều khắp, kết nối Hoà Bình với các tỉnh trong khu vực và
các địa phương trong tỉnh. Hoà Bình có Nhà máy thuỷ điện lớn nhất cả nước
hiện nay
Dân số và đơn vị hành chính
+Dân số: Tính đến năm 2010 dân số trung bình của tỉnh Hòa Bình là
794.870 người.Trong đó:
Dân số đô thị 146,4 người, chiếm 18,4% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số chung của tỉnh Hòa Bình là 172,5người/km2 (trong đó: Miền xuôi 215,5 người/km2 ; Miền núi 129 người/km2 )
31
- Mật độ dân cao nhất là Thành phố Hòa Bình 562người/km2, trong khi đó ở các huyện mật độ thấp hơn có nơi chỉ có 69 người/km2 như huyện
Đà Bắc.
Năm 2010 lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối cao 73,9%; lao
động trong khu vực dịch vụ chiếm 13,6%; lao động trong ngành công nghiệp
xây dựng chiếm 12,5%.
Đơn vị Hành chính: Toàn tỉnh Hòa Bình có 11 đơn vị hành chính, gồm
01Thành phố ; 10 huyện với 191 xã, 8 phường và 11 thị trấn.
Tài nguyên đất Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Hoà Bình là 4.606km2. Đất Hoà Bình
gồm 3 nhóm chính:
-Nhóm Feralit phát triển trên đá trầm tích và biến chất kết cấu hạt thô
trên các loại đá chủ yếu là sa thạch Pocfirit Spilit.
-Nhóm đất phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn
trên các loại đá phiến thạch sét, diệp thạch.
- Nhóm Feralit phát triển trên đá vôi và biến chất của đá vôi.
Bảng 2.3: Diện tích các loại đất của tỉnh Hoà Bình
TT
LOẠI ĐẤT
DIỆN TÍCH ( ha)
TỶ LỆ ( % )
1
Đất Nông nghiệp
353.074,93
76,61
2
Đất phi Nông nghiệp
58.906,47
12,78
3
Đất chưa sử dụng
48.887,69
10,61
Cộng
460.469,99
(Nguồn Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình, Sở Lao động - Thương Binh - Xã hội, Sở KH-ĐT)
Địa hình
Đặc điểm nổi bật của địa hình tỉnh Hoà Bình là đồi, núi dốc theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, chia thành 2 vùng rõ rệt:
32
- Phía Tây Bắc (vùng cao): Bao gồm các dải đồi núi lớn, bị chia cắt
nhiều, độ cao trung bình so với mực nước biển từ 500-600m, nơi cao nhất là
đỉnh Phu Canh (huyện Đà Bắc) cao 1.373m. Độ dốc trung bình từ 30-350, có
nơi dốc trên 400, địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn.
- Phía Đông Nam (vùng thấp): thuộc hệ thuỷ sông Đà, sông Bôi, sông
Bưởi, sông Bùi, gồm các huyện Kỳ Sơn, Tân Lạc, Kim Bôi, Lương Sơn, Yên
Thuỷ, Lạc Thuỷ, Lạc Sơn, thành phố Hoà Bình. Địa hình gồm các dải núi
thấp, ít bị chia cắt, độ dốc trung bình từ 200-250, độ cao trung bình so với
mực nước biển từ 100-200 m, đi lại thuận lợi.
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Hoà Bình
Trong giai đoạn vừa qua tỉnh Hoà Bình đã thực hiện tốt Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư nhằm tạo môi trường và sân chơi bình đẳng giữa các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, cấp ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp đã được cải tiến theo hướng
rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính.
Tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, trong
đó đã xây dựng, triển khai cơ chế thu hút đầu tư và ưu đãi đầu tư vào tỉnh;
Ban hành quy trình thỏa thuận địa điểm đối với các dự án đầu tư ngoài vốn
ngân sách trên địa bàn tỉnh; Ban hành quy chế và thành lập ban chỉ đạo, tổ
công tác giải quyết nhanh các vấn đề liên quan đến đầu tư.
Với những biện pháp như trên, vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
tỉnh Hòa
Bình tăng khá nhanh, bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 23,7%/năm và
19,2%/năm giai đoạn 2006-2010 (theo giá thực tế). Tỷ lệ vốn đầu tư so với
GDP luôn đạt cao, khoảng 40,5% năm 2000, tăng lên 65,2% năm 2005 và
khoảng 46,0% năm 2010.
33
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu chủ yếu thực trạng kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
2008
2009
2010
I Giá trị
Km2
4.676
4.683
4.683
4.683
4.606
4.606
1 Diện tích
103 ng
810,1
820,1
829,5
815,4
787,0
794,8
2 Dân số TB
Tỷ đ
3.525,5
4.161
5.308
7.600
8.984
10.690
3 GDP(giá hh)
Tỷ đ
1.639
1.864
2.427
2.812
3.324
3.698,7
Nông-Lâm - Thủy sản
805.7
979
1.113
2.280
2.695
3.442,2
Công nghiệp-Xây dựng Tỷ đ
Tỷ đ
1.080,8
1.317
1.768
2.508
2.965
3.549,1
Thương mại - Dịch vụ
Tỷ đ
2.586,1
2.858
3.105
3.275,8
3.872,1
4.296
4 GDP(giá 94)
1.096,9
1.164
1.221
1.212,0
1.322,3
1.381,8
Nông - Lâm - Thủy sản Tỷ đ
677,1
789,2
865,4
982,7
1305,9
1.521,2
Công nghiệp-Xây dựng Tỷ đ
Tỷ đ
812,2
914,9
1.380,8
1.081,0
1.244,0
1.393,2
Thương mại - Dịch vụ
%năm
9,2
10,55
8,63
5,5
18,2
10,8
Tăng trưởng GDP
106đ
3,38
5,07
6,3
9,07
11,43
13,3
5 GDP/người
103USD
15.129
24.477
23.231
47.700
37.800
39.000
291,1
-
-
347,8
337
345
6 Tổng trị giá XK 7 SLLương thực quy thóc 103 Tấn
Kg/ng
359
-
-
426
408
414
8 SLLT B/Q đầu người
Kwh/ng
157,15
219,2
243,7
216,99
259,46
369,9
9 Điện TP BQ/ người
II Cơ cầu ngành (giá hh)
%
100
100
100
100
100
100
GDP
46,4
44,8
45,7
39
36,7
35
1 Nông - Lâm - Thủy sản %
22,8
23,5
20,9
28
30,3
31,5
2 Công nghiệp-Xây dựng %
30,8
31,7
33,4
33
33
33,5
3 Thương mại - Dịch vụ %
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình 2009, Báo cáo thực hiện KT-XH năm 2010 và kế hoạch phát triển KT-XH năm 2011, kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Hòa Bình)
Ngành Công nghiệp:
Công nghiệp Hòa Bình đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát
triển và tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Trong giai đoạn 2006 - 2010, công
nghiệp - xây dựng của tỉnh có tốc độ tăng trưởng khá cao, đạt bình quân
34
21,14%/năm, trong đó riêng công nghiệp tăng 22,7%/năm. Trong giai đoạn
này, tăng trưởng công nghiệp chủ yếu là do đóng góp của ngành công nghiệp
chế biến. Trong cơ cấu theo phân ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình, công
nghiệp khai thác có tỷ trọng tăng nhanh, trong khi tỷ trọng công nghiệp chế
biến có xu hướng giảm xuống. Trong cơ cấu theo thành phần kinh tế tỷ trọng
khu vực nhà nước đã giảm mạnh, kể cả công nghiệp do Trung ương và công
nghiệp do địa phương quản lý; Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và có vốn
đầu tư nước ngoài tăng nhanh trong cơ cấu công nghiệp.
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 đạt 4.030 tỷ đồng. Trong đó:
Kinh tế Nhà nước đạt 475 tỷ đồng, bằng 99% so với cùng kỳ, đạt 91,3% kế
hoạch năm; kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.674 tỷ đồng, tăng 33% so với năm
2008, tăng 2,3% so với kế hoạch năm; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt
164 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2008, đạt 85% kế hoạch năm. (Nếu tính cả
giá trị sản xuất của Công ty Thuỷ điện Hòa Bình thì giá trị sản xuất công
nghiệp đạt 4.438 tỷ đồng, tăng 6,9% so với năm 2008, vượt 2,1% kế hoạch đề
ra). Một số sản phẩm công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao so với năm trước như: Đã xây dựng thực hiện 5,3 triệu m3, tăng 12% so với cùng kỳ, vượt 21,2% kế hoạch; nước sạch đạt 18,49 triệu m3, tăng 502% so với cùng kỳ (do
nhà máy nước Phú Minh tiến hành sản xuất với 1/4 công suất thiết kế), vượt
21,4% kế hoạch. Một số doanh nghiệp đi vào hoạt động đã cung cấp thêm mặt
hàng mới như: Vật liệu Compite, kết cấu thép, sơn dầu...
Phát triển Nông - Lâm - Thủy sản
Trong giai đoạn 2006-2010 tốc độ tăng trưởng GDP khu vực nông lâm
thủy sản khá và ổn định, đạt bình quân 4,7%/năm. Năm 2010, giá trị sản xuất
nông lâm thuỷ sản ước đạt 1.381,8 tỷ đồng (giá CĐ 1994), tăng 4,2% so với
năm 2009, chiếm 35,5% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
35
Tuy nhiên, để phát triển toàn diện ngành nông lâm thủy sản theo hướng
hiện đại, hiệu quả và bền vững, gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 4,2 % /năm thời
kỳ 2011- 2015; 4,6%/năm ( 2011 - 2020). Giảm tỷ trọng trong GDP từ 44,1
% năm 2005; 35 % năm 2010 xuống còn 20 % vào năm 2015
Dịch vụ - Thương mại
Trong thời gian qua hoạt động thương mại - dịch vụ phát triển mạnh mẽ,
tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng trong giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân
/năm. Trong đó năm cao nhất là 17,3% (năm 2007); năm thấp nhất chỉ đạt
13,1% (năm2009). Tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn đã tăng từ 1.835 tỷ
đồng năm 2005 lên 5.089 tỷ đồng năm 2010, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
27,1%/năm (giá HH). Ngành du lịch được coi là ưu tiên của tỉnh hiện có 162
tổ chức cá nhân hoạt độngvới 18 khách sạn và 102 nhà nghỉ.
Cơ sở hạ tầng
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng cần
đầu tư phát triển đi trước một bước làm tiền đề và động lực phát triển kinh tế-
xã hội. Toàn bộ mạng lưới giao thông vận tải của tỉnh phải được gắn kết thành
một hệ thống thống nhất; hình thành mạng lưới liên hoàn kết nối các vùng
kinh tế động lực trong tỉnh; Đảm bảo mối liên hệ với hệ thống giao thông của
vùng và cả nước, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của tỉnh
+ Đường bộ:
Các tuyến Quốc lộ và đường đối ngoại, gồm quốc lộ 6: Đạt tiêu chuẩn
cấp III, riêng đoạn Xuân Mai - Hoà Bình đạt tiêu chuẩn cấp I. Xây dựng các
tuyến tránh thành phố Hoà Bình, thị trấn Lương Sơn và Cao Phong. Các đoạn
tuyến đi qua các trung tâm thị trấn khác mở rộng theo tiêu chuẩn đường đô
thị. Đường Hoà Lạc - Thành phố Hoà Bình: Tuyến từ ngã 4 đường Láng –
Hoà Lạc, kéo dài về phía Tây vào địa phận Hoà Bình, tới xã Trung Minh,
36
huyện Kỳ Sơn nối với điểm giao của đường Lý Thái Tổ thành phố Hoà Bình
và đường tỉnh 434. Giao thông đô thị: Xây dựng mạng lưới giao thông thành
phố Hòa Bình đạt các tiêu chí của đô thị loại 3
+ Đường sông:
Tiến hành nạo vét, chính trị luồng tuyến (sông Đà và sông Bôi), đưa vào
cấp các đoạn sông đang khai thác mà chưa vào cấp.
2.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội - tự nhiên có ảnh hưởng đến quản lý
ĐNT của tỉnh Hoà Bình
Điện khí hoá Nông thôn là mục tiêu quan trọng. Song do đặc điểm địa
hình phức tạp và phân bố dân cư thưa thớt, nhu cầu sử dụng điện chủ yếu là
chiếu sáng và các thiết bị truyền thông. Chi phí đầu tư xây dựng hệ thống
truyền tải và phân phối điện đến từng hộ sử dụng điện là rất lớn, do vậy việc
giải quyết điện năng cho những vùng này cần nghiên cứu áp dụng các nguồn
năng lượng. Từ đó đối với các hộ dân vùng sâu, vùng xa đời sống khó khăn,
để có thể phát triển lưới điện đến từng thôn bản chưa có điện, UBND tỉnh,
Điện lực Hòa Bình, cần hết sức tranh thủ các nguồn vốn, nguồn tài trợ của
các tổ chức Quốc tế, các nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ.
Mặc dù hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính
sách đầu tư cho ngành điện, đẩy mạnh công tác điện khí hoá Nông thôn. Tại
nghị quyết kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá 10 đã nêu rõ:” Giao cho ngành điện
xây dựng quy chế trực tiếp quản lý lưới điện nông thôn, tính lại giá bán điện
hợp lý, trước mắt là công bố giá trần áp dụng với nông thôn, cùng cán bộ hữu
quan lập phương án trình chính phủ quyết định việc đầu tư xây dựng các công
trình điện Nông thôn theo tinh thần Nhà Nước và nhân dân cùng làm”.
Nhưng trong quá trình điện khí hoá Nông thôn thì vẫn còn một số thuận
lợi và những khó khăn chính như sau:
37
Thuận lợi:
Công tác đưa điện về nông thôn, tôi nhận thấy rằng mô hình quản lý
điện nông thôn đang là một trong những vấn đề cần giải quyết của ngành điện
nói chung và Điện lực Hòa Bình nói riêng trong giai đoạn hiện nay, đồng thời
cũng được các ngành, các cấp quan tâm và tập trung chỉ đạo giải quyết những
vấn đề mà Đảng và Nhà nước, tỉnh đã đề ra cũng như giải quyết các vấn đề
liên quan đến công bằng xã hội cho người dân miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Khó khăn:
- Về vốn đầu tư vào ngành điện đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn, vốn
để xây dựng nhà máy điện, trạm điện, đường dây... Dòng điện có thể tạo ra từ
nhiều nguồn khác nhau: nhiệt điện, thuỷ điện, năng lượng hạt nhân... Với
mỗi phương thức khác nhau đó đòi hỏi khối lượng vốn sử dụng khác nhau.
Do đó mỗi đất nước, mỗi khu vực, mỗi vùng có thể lựa chọn phương thức
nào phù hợp nhất với điều kiện hiện có để sản xuất ra điện hợp lý, an toàn
và hiệu quả nhất.
Để có được sản phẩm cuối cùng cho tiêu dùng và sản xuất là điện thì
đòi hỏi phải đầu tư vào nguồn, trạm và đường dây. Đầu tư trong ngành điện
chủ yếu là đầu tư về kỹ thuật, máy móc chứ không đòi hỏi đầu tư vào mua
nguyên nhiên vật liệu như các ngành khác. Đầu tư vào nguồn là đầu tư vào
các nhà máy thuỷ điện, đầu tư vào trạm và đường dây là đầu tư để mua
những thiết bị máy móc mới, hiện đại và phù hợp, có năng suất cao và an
toàn. Nguồn chính là các nhà máy phát điện, trạm là nơi nhận điện từ đầu
nguồn và cung cấp đi các nơi, đường dây là công cụ để truyền tải trực tiếp
điện từ nguồn đến trạm và từ trạm đến nơi cần dùng. Việc đầu tư lưới điện
đến các xã vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn từ công tác chuẩn bị đầu
tư, khảo sát do tính chất địa hình rừng núi phức tạp (núi cao, suối sâu…), dân
cư thưa thớt, sống rải rác, tập tục du canh du cư vẫn tồn tại ở một số dân tộc.
38
Suất đầu tư cho một hộ dân ở miền núi cao gấp nhiều lần so với một hộ
vùng đồng bằng, trong khi sản lượng điện sử dụng lại quá thấp. Mặt khác vốn
đầu tư cho lưới điện đến các xã này lớn, do đó hiệu quả đầu tư không cao và
không có khả năng thu hồi vốn.
Để đạt được mục tiêu đến năm 2010 có 100% tỉnh, huyện, 80% số xã
và 60% số hộ nông dân nông thôn có điện. Đây là một thách thức đối với
ngành điện nói riêng và đói với nền kinh tế nói chung. Vì vậy, phải có quyết
đầu tư đúng đắn, phải tính đến tính bền vững của các công trình đầu tư.
- Về quản lý giá bán điện thì mặc dù, Chính phủ đã có văn bản số
1303/CP-KTTH ngày 3/11/1998 về giá bán điện đến các hộ nông dân, ngành
điện sẽ phải phối hợp chặt chẽ với UBND địa phương các cấp để tiếp tục chỉ
đạo, giữ mức giá ổn định ở những nơi có mức giá điện thấp hơn mức giá trần
mà Chính Phủ quy định là 700đ/kwh, còn những nơi có giá điện cao hơn
700đ/kwh thì lựa chọn mô hình tổ chức cho phù hợp, hỗ trợ quản lý, kinh phí,
có biện pháp giảm các chi phí bất hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay giá điện ở một
số vùng nông thôn, đặc biệt ở miền núi, cao, sâu, vùng xa vẫn chưa thống
nhất, gây cho người nông dân nhiều lo ngại khi sử dụng điện, làm giảm tiến
độ công cuộc điện khí hoá Nông thôn, xoá đói giảm nghèo.
Giá bán điện bị ảnh hưởng trực tiếp bởi mô hình tổ chức quản lý điện
tại các xã. Quy chế tổ chức hoạt động, phân công trách nhiệm không được rõ
ràng, nghiêm túc nên quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc, bất hợp lý
thậm chí có nơi còn nảy sinh tiêu cực, nhất là việc quản lý tài chính, giá điện
dẫn đến việc đẩy giá điện đến các hộ dân tăng giả tạo. Riêng giá điện ánh
sáng sinh hoạt nông thôn, các Công ty điện lực bán buôn qua công tơ tổng với
giá 360 đồng/KWh, (sau nhiều lần điều chỉnh tăng giá nhưng giá điện này vẫn
giữ nguyên) và giá bán lẻ theo giá Nhà nước quy định ở các xã quản lý bán
điện trực tiếp đến hộ dân nông thôn. Các tổ chức quản lý điện do địa phương
39
thành lập đã bán điện đến hộ dân theo các mức giá khác nhau. ở các địa
phương mà chính quyền quan tâm ban hành được các quy định về sử dụng
điện và giá điện thì ở đó giá điện hợp lý. Những nơi mà chính quyền ít quan
tâm chỉ đạo, kiểm tra giám sát cho Ban điện xã hoặc cai thầu tư nhân thì phần
lớn giá điện tăng cao do phải chịu nhiều khoản chi phí bất hợp lý.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là lựa chọn mô hình quản lý
không phù hợp, công tác kiểm tra, giám sát không thường xuyên, còn nể nang
tránh né. Mặt khác, do trình độ dân trí ở vùng nông thôn còn thấp nên việc
đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý còn gặp nhiều khó khăn.
2.2 Phân tích thực trạng quản lý điện Nông thôn của tỉnh Hòa Bình
2.2.1.Quá trình phát triển điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình
Phát triển Nông thôn là một quốc sách của Đảng và Nhà nước được cụ
thể hoá qua nhiều chủ chương, đường lối và chính sách nhằm nâng cao đời
sống cho người nông thôn về đời sống vật chất, tinh thần. Trong các chương
trình đó thì điện khí hoá nông thôn được ưu tiên hàng đầu. Đặc biệt điện khí
hoá nông thôn đã được nêu trong Nghị quyết Trung ương 5, Nghị quyết của
kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hoà Bình
lần thứ 6
Trong sự nghiệp CNH - HĐH, ngành Điện lực đã góp phần không nhỏ
vào vào sự nghiệp phát triển chung của tỉnh nhà, những năm vừa qua Công ty
Điện lực Hoà Bình đã tranh thủ nguồn vốn khấu hao cơ bản của Tổng công ty
Điện lực Việt Nam và phối hợp với sở Công thương tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện triển khai điện khí hoá giai đoạn 1 cho các xã vùng
sâu, vùng xa, các xã vùng đồng bào dân tộc của tỉnh Hoà Bình góp phần làm
thay đổi bộ mặt của cuộc sống người dân nông thôn. Vấn đề cơ bản là “có
điện thay dầu” vào các vùng sâu, vùng xa để phục vụ đồng bào các dân tộc
đang được Đảng, Nhà nước và Chính phủ, đặc biệt là Tập đoàn Điện lực Việt
40
Nam hết sức quan tâm và tạo điều kiện phân bỏ nguồn vốn để triển khai thực
hiện làm sao để đạt được mục tiêu đến năm 2010 phải đạt được 100% số xã
có điện và 95% số hộ có điện. Đây không phải là nhiệm vụ đơn giản.
Các mô hình sử dụng để quản lý điện Nông thôn
Trước năm 2006, Hòa Bình sử dụng 04 mô hình tổ chức và quản lý điện
nông thôn, cả 04 mô hình này đều không có đầy đủ tư cách pháp nhân.cụ thể.
Mô hình 1: Điện lực Hòa Bình trực tiếp kinh doanh và bán lẻ
Mô hình này được áp dụng đã được đầu tư, xây dựng hoàn chỉnh từ lưới
điện trung thế đến hạ thế 0,4 KV và hệ thống công tơ ở các hộ dân. Mô hình
này được áp dụng cho 25 xã, phường, thị trấn
Bảng 2.5: Điện lực Hòa Bình trực tiếp bán lẻ điện
STT
Huyện thị
Tổng số
Xã, phường, thị trấn
Tân Thịnh; Tân Hòa; Thịnh Lang; Thịnh Minh;
1
TX Hòa Bình
09
Dân Chủ; Chăm Mát; Hữu Nghị; Thái Bình; Thái
Thịnh
2
Kim Bôi
Thị trấn Bo; xã Vĩnh Tiến; xã Yên Bình
03
3
Tân Lạc
Thị Trấn Mường Khến
01
4
Đà Bắc
Thị trấn Đà Bắc
01
5
Yên Thủy
Thị trấn Hàng Trạm; Nông trường 2-9
02
6
Lạc Thủy
Thị trấn Chi Nê; Thanh Hà; xã Hưng Thi
03
7
Lạc Sơn
Thị trấn Vụ Bản; xã Mỹ Thành
02
8 Mai châu
Thị Trấn Mai Châu; Vạn Mai
02
9
Lương Sơn
Thị trấn Lương Sơn; xã Tân Vinh
02
10 Cao Phong
Thị trấn Bưng
01
11 Kỳ Sơn
Thị trấn Kỳ Sơn
01
Tổng cộng
25
(Nguồn: Báo cáo triển khai mô hình tổ chức quản lý ĐNT năm 2006 Sở Công nghiệp Hòa Bình)
41
- Ưu, nhược điểm của mô hình:
Ưu điểm: Do Điện lực trực tiếp quản lý nên đội ngũ cán bộ quản lý có
trình độ chuyên môn, công tác quản lý chặt chẽ, khoa học, rõ ràng. Đảm bảo
giá bán điện nông thôn đúng theo quy định đảm bảo quyền lợi cho người kinh
doanh và sử dụng điện, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa Điện lực Hòa
Bình với chính quyền địa phương( xã)
Nhược điểm: Do đặc thù của địa bàn nông thôn trải rộng, địa hình rừng
núi Hòa Bình phức tạp, dân cư không tập trung, nhiều dân tộc với các phong
tục tập quán khác nhau, làm cho hoạt động của nhân viên Điện lực bị phân
tán, thường trên địa bàn một huyện. Mặt khác, Hòa Bình còn là một tỉnh
nghèo, Điện lực chưa có thể bố trí chỗ ở cho cán bộ công nhân điện đến tận
các xã. Do đó, việc giải quyết những sự cố về điện còn chậm chạp, phải đi
lại xa, khó khăn, vất vả, tốn nhiều thời gian, công sức trong khi số tiền điện
thu được không đủ trả chi phí, trả lương công nhân, công tác phí, phương
tiện đi lại
Mô hình 2: Đại lý điện nông thôn
Đây là mô hình do Điện Lực Hòa Bình gián tiếp quản lý thông qua các
chi nhánh điện các huyện, và các chi nhánh điện lại trực tiếp quản lý đại lý
điện nông thôn. Đây là mô hình quản lý hai cấp. Mô hình này được áp dụng
cho 35 xã. Tại các xã này có hệ thống lưới điện được đầu tư xây dựng theo
chương trình của Ngân hàng Thế giới. Điện lực Hòa Bình quản lý lưới điện,
lắp đặt công tơ cho các hộ mới, phát hành hoá đơn thu tiền điện theo giá quy
định của Nhà nước và trả phụ cấp 300.000đ/ người/tháng cho các thành viên
được quản lý. Các thành viên này có nhiệm vụ ghi số điện năng tiêu thụ hàng
tháng của các hộ, thu tiền điện theo hoá đơn, trực sửa chữa.
42
Bảng 2.6: Mô hình Đại lý điện Nông thôn
STT
Huyện thị
Tổng số
Xã
TX Hòa Bình
Xã Hòa Bình; xã Độc Lập
1
02
2
Kim Bôi
04
Đú Sáng; Kim Bình; Kim Bôi;Tú Sơn
Tân Lạc
Lũng Vân; Ngổ Luông; Mỹ Hòa; Tuân Lộ; Phong
3
06
Phú; Ngọc Mỹ
4
Đà Bắc
03
Cao Sơn; Tân Minh; Tân Pheo
5
Yên Thủy
02
Yên Trị; Yên Lạc
6
Lạc Thủy
02
Yên Bồng; Lạc Long
7
Lạc Sơn
05
Ngọc Sơn; Ngọc Lâu; Tự Do; Xuất Hóa; Thanh Hối.
8 Mai châu
03
Hang Kia; Pà Cò; Piềng Vế
9
Lương Sơn
03
Tiến Sơn; Tân Vinh; Nhuận Trạch
10 Cao Phong
03
Bắc Phong; Nam Phong; Dũng Phong
11 Kỳ Sơn
03
Dân Hạ; Hợp Thành; Phú Minh
Tổng cộng
35
(Nguồn: Báo cáo triển khai mô hình tổ chức quản lý ĐNT năm 2006 Sở Công nghiệp Hòa Bình)
- Ưu, Nhược điểm của mô hình:
Ưu điểm: Mô hình này cũng có ưu điểm tương tự như mô hình 1, đảm
bảo được giá điện bán cho các hộ gia đình nông thôn.
Cán bộ của đại lý điện là người của địa phương để đáp ứng được yêu
cầu công việc. Do đó làm tăng tính tự quản lý, đảm bảo giải quyết sự cố điện
nhanh chóng, kịp thời. Công tác thu tiền điện được thực hiện rõ ràng hơn
Nhược điểm: Nhược điểm cơ bản của mô hình này là bộ máy tổ chức
quản lý cồng kềnh, không tinh giảm, lại bị quản lý dưới nhiều cấp, phụ thuộc
nhiều bên nên các thủ tục hợp đồng mua bán điện thường phức tạp. Đội ngũ
cán bộ vừa là cán bộ quản lý, vừa là cán bộ kỹ thuật.Trong khi trình độ
chuyên môn còn rất hạn chế, đều phải phụ thuộc vào sự điều hành, chỉ đạo
của chi nhánh điện, làm mất tính tự chủ
43
Mô hình 3: Điện nước huyện kinh doanh bán lẻ
Mô hình này là bộ phận điện nước thuộc UBND huyện quản lý, vận hành
và bán điện. Mô hình được áp dụng tại 03 xã thuộc huyện Đà Bắc:
- Ưu, Nhược điểm của mô hình:
Ưu điểm: Tất cả mọi vấn đề được giao cho UBND xã, làm tăng tính chủ
động của bộ máy, gắn trực tiếp với quyền lợi của xã. Thu hút được vốn của
nhân dân địa phương để đầu tư cải tạo lưới điện. Trong lúc ngân sách Nhà
nước chưa đủ thì mô hình này phát huy được chính sách”Nhà nước và nhân
dân cùng làm”
Tuy mức giá bán điện cho các hộ hơi cao nhưng đã bao gồm cả khấu hao
cơ bản và sửa chữa lớn. Vì vậy mà mức giá mà các hộ phải trả là tương đối ổn
định, hạn chế được những khoản tăng bất hợp lý khác.
Nhược điểm: Vì mô hình do UBND huyện trực tiếp quản lý, việc tuyển
thêm nhân sự sẽ có nhiều tiêu cực, trình độ chuyên môn không cao, thậm trí
còn rất thấp, làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng cung cấp điện. Nhân viên
hưởng lương hành chính, không gắn công tác quản lý điện vào thu nhập của
anh em công nhân, do đó không tạo động lực làm việc.
Mô hình 4: Ban điện xã
Đây là mô hình được áp dụng rộng rãi, phổ biến nhất, hoạt động theo
hướng dẫn của thông tư liên bộ Năng lượng- uỷ ban vật giá số 18/TT- LBộ
ngày 3/8/1992. Tại Hòa Bình, mô hình này được thực hiện tại 54 xã, phường,
thị trấn. Ban điện xã do UBND xã thành lập, tổ chức quản lý và kinh doanh
điện tại xã dưới hai hình thức :
- Cấp 1: Tổ chức kinh doanh bán lẻ điện đến tận hộ nông dân ở thôn xóm
- Câp 2: Tổ chức kinh doanh bán buôn điện năng đến các công tơ tổng ở
các cụm thôn xóm và từ các cụm thôn xóm bán lẻ đến hộ nông dân.
44
Bảng 2.7: Mô hình Ban điện xã
STT Huyện thị
Tổng số
Kim Bôi
1
05
Tân Lạc
2
05
Đà Bắc
3
06
Yên Thủy
4
06
Lạc Thủy
Xã, phường Thanh Nông; Hùng Tiến; Bắc Sơn; Bình Sơn; Nhật Sơn Ngòi Hoa; Phú Vinh; Phòng phú; Quyết Chiến; Thanh Hối Suối Nánh; Mường Tuổng; Đồng Nghê; Mường Chiềng; Đồng Chum; Vầy Nưa Bảo Hiệu; Đa Phúc; Đoàn Kết; Hữu Lợi; Lạc Lương; Lạc Thịnh Khoan Dụ; Đồng Tâm; Cố Nghĩa; Phú Lão
6
04
Lạc Sơn
7
10
Thượng Cốc; Văn Sơn; Miền Đồi; Nhân Nghĩa; Bình Cảng; Bình chân;Yên Nghiệp; Bình Hẻm; Định Cư; Hương Nhượng Mai Hạ; Săm Khòe; Mai Hịch; Vạn Mai
8 Mai châu
04
Lương Sơn
Cao Dương; Cao Dăm; Cao Thắng; Cư Yên; Hòa Sơn
9
05
Bình Thanh; Thung Nai; Thu Phong; Tây Phong;
10 Cao Phong
04
11 Kỳ Sơn
05
Phúc Tiến; Dân Hòa; Mông Hóa; Độc Lập; Yên Quang
Tổng cộng
54
(Nguồn: Báo cáo triển khai mô hình tổ chức quản lý ĐNT năm 2006Sở Công nghiệp Hòa Bình)
- Ưu nhược điểm của mô hình
Ưu điểm: Mô hình này có bộ máy, tổ chức gắn liền với địa phương do
UBND xã chỉ đạo thành lập và quản lý kinh doanh điện nông thôn tại địa
phương mình nên thuận tiện trong quá trình hoạt động. Gắn liền quyền và lợi
ích của chính quyền xã.
Nhược điểm: Mô hình có bộ máy cồng kềnh, có Ban điện xã biên chế lên
đến 20- 30 người (xã Vầy Nưa, thuộc huyện Đà Bắc).
Trình độ chuyên môn về quản lý, kỹ thuật còn chưa đáp ứng được nhu
cầu, sổ sách ghi chép không khoa học, rõ ràng, nhiều chi phí không hợp lý
cũng đưa vào làm giá bán lẻ điện cao
45
Với mô hình này, đặc biệt là cung cấp dưới hình thức cấp 2, vẫn tồn tại
hiện tượng cai thầu điện tư nhân, giá bán điện bị đẩy lên quá cao.
Tóm lại, trong 04 mô hình trên thì mô hình điện lực trực tiếp quản lý
hoặc lập đại lý điện bán lẻ tới hộ tiêu thụ điện là tôt nhất, bảo đảm về giá điện
theo quy định của Nhà Nước.
Hiện nay quản lý điện nông thôn tỉnh Hòa Bình được áp dụng: Tuy trong
04 mô hình Hòa Bình đã sử dụng, thì mô hình Điện lực Hòa Bình trực tiếp
quản lý, kinh doanh bán lẻ điện là hiệu quả nhất. Nhưng biên chế ngành điện
chưa cho phép Điện lực Hòa Bình quản lý toàn bộ điện nông thôn trên địa bàn
tỉnh và do những hạn chế của mô hình. Trong giai đoạn tới cần phải có mô
hình quản lý, kinh doanh điện nông thôn cho phù hợp với quy định hiện hành,
đảm bảo lợi ích cho người dân sử dụng điện
Sau khi học tập kinh nghiệm ở một số tỉnh bạn, Điện lực Hòa Bình phối
hợp với các sở, ban ngành có liên quan lựa chọn 03 mô hình tổ chức và quản
lý điện nông thôn mới, đó là: Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp, HTX dịch vụ điện
và hộ kinh doanh cá thể.
+ Mô hình thứ nhất: Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp
HTX dịch vụ tổng hợp là mô hình hoạt động trên nhiều lĩnh vực, trong
đó có kinh doanh và bán điện. Mô hình được áp dụng đối với các xã có sản
lượng tiêu thụ điện dưới 20.000 Kwh/tháng. Hiện nay, mô hình được thay thế
cho mô hình ban điện xã tại 10 xã thuộc huyện Kim Bôi
Mô hình này, làm nhiệm vụ quản lý, kinh doanh: điện nông thôn, dịch vụ
thuỷ lợi, dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, vệ sinh, chợ…
*Cơ cấu tổ chức của HTX dịch vụ tổng hợp:
- Ban quản lý HTX gồm 07 người:
-Chủ nhiệm có trình độ trung cấp tài chính- kế toán đã từng làm kế toán
trưởng các HTX nông nghiệp
- 01 phó chủ nhiệm phụ trách kinh doanh có trình độ trung cấp tài chính-
kế toán nguyên là phó chủ nhiệm HTX nông nghiệp
46
- 01 kế toán có trình độ trung cấp tài chính - kế toán
- 01 thủ quỹ
- 02 cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp quản lý điện Nông thôn
- Ngoài ra hợp đồng thêm 06 lao động quản lý ở các xóm gồm những
người được Sở Công Nghiệp- Điện Lực Hòa Bình cho đào tạo cấp chứng chỉ
quản lý điện nông thôn. Họ vừa là những người quản lý tổn thất điện năng
vừa là vệ tinh kinh doanh các mặt hàng khác của HTX
-Ban kiểm soát 01 người có trình độ trung cấp kinh tế, hoạt động có tính
chất kiêm việc
Ưu điểm: Là mô hình được tổ chức và hoạt động theo luật HTX, có tư
cách pháp nhân, có quyền lợi và nghĩa vụ trước pháp luật, được hưởng một số
điều kiện ưu đãi, có sự tham gia tự nguyện và dân chủ của các xã viên. Huy
động được vốn của các xã viên và các nguồn vốn khác, đã giảm được giá
điện, do dân tự đứng lên và điều hành, vì vậy được đa số đồng tình và ủng hộ
của nhân dân.
Nhược điểm: Số người đông, nhưng không đồng đều về trình độ chuyên
môn. Bộ máy tổ chức cồng kềnh, nếu không quản lý tốt sẽ không phát huy
được hiệu quả
+ Mô hình thứ hai: Hợp tác xã dịch vụ điện
HTX dịch vụ điện là mô hình chỉ hoạt động trên 01 lĩnh vực duy nhất là
quản lý kinh doanh điện nông thôn. Mô hình được áp dụng đối với các xã có
sản lượng điện tiêu thụ trên 20.000 kwh/ tháng. Hiện nay, đang áp dụng với
11 xã thuộc các huyện Yên Thủy; Lạc Sơn; Lương Sơn trong toàn tỉnh
*Cơ cấu tổ chức của mô hình:
- Ban quản lý HTX gồm 06 người
- 01 chủ nhiệm có trình độ trung cấp tài chính - kế toán đã từng làm kế
toán trưởng các HTX nông nghiệp, chịu trách nhiệm chung về quản lý, điều
hành HTX
47
- 05 các xã viên được phân công phụ trách quản lý ĐNT và một số
công tác khác của HTX. Xã viên gồm 03 trung cấp kế toán và 02 sơ cấp kỹ
thuật điện
Ưu điểm: Do mô hình chỉ làm một nhiệm vụ là quản lý và kinh doanh
điện nên bộ máy tổ chức gọn nhẹ, có trình độ chuyên môn cao hơn, dễ dào tạo
hơn, phân trách nhiệm và quyền hạn đến từng thành viên rõ ràng hơn, đảm
bảo quản lý chặt chẽ. Thu nhập của các xã viên ổn định hơn, do đó tạo cho xã
viên yên tâm công tác, nâng cao hiệu quả công việc
Nhược điểm: Do nhân lực của HTX ít, đôi khi công việc phức tạp đòi
hỏi nhiều nhân lực thì HTX không đáp ứng được. Nếu thuê thêm lao động
ngoài thì lại không có đủ chuyên môn.
- Mô hình thứ ba: Hộ kinh doanh cá thể kinh doanh điện
Hộ kinh doanh cá thể là những hộ có đủ diều kiện về tài chính, về cơ sở,
nhân lực… được cấp giấy phép hoạt động điện lực. Mô hình này áp dụng rộng
rãi ở hầu hết các xã trong tỉnh có sản lượng điện tiêu thụ trung bình dưới
10.000kwh/ tháng. Tính cho đến 2006, toàn tỉnh Hòa Bình đã có 30 hộ được
cấp giấy phép kinh doanh điện năng
Ưu điểm: Đây là mô hình tổ chức gắn với từng hộ gia đình, do đó trách
nhiệm trong quản lý, bán điện cũng đảm bảo hơn vì lợi ích của chính gia đình
mình. Bộ máy tổ chức giản đơn
Nhược điểm: Trình độ chuyên môn của các thành viên trong gia
đình thấp.
Như vậy, trong 03 mô hình được lựa chọn thì mô hình hộ kinh doanh cá
thể được áp dụng nhiều nhất. Do trình độ phát triển kinh tế, xã hội Hòa Bình
còn thấp, các xã còn rất nghèo, dân cư thưa thớt, vẫn còn ít hộ sử dụng điện,
nếu đầu tư thành lập các hợp tác xã thì sẽ rất tốn kém, phức tạp. Vì vậy, cần
phải nhân rộng mô hình ở các xã, tức là một xã nên có từ hai hộ kinh doanh,
điều này sẽ làm tăng tính cạnh tranh giữa các hộ, chất lượng điện và chất
lượng dịch vụ cung cấp điện sẽ cao hơn.
48
2.2.2. Phân tích hiện trạng quản lý điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình
Trong quản lý điện Nông thôn hiện nay, mô hình ngành điện bán điện
trực tiếp (Điện lực) là mô hình duy nhất đang thực hiện chính sách của Nhà
nước về hỗ trợ giá điện cho khu vực Nông thôn, bộ máy quản lý và chuyên
môn có trình độ và kinh nghiệm, lưới điện được đầu tư xây dựng đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng và độ tin cậy cung cấp điện đảm bảo, lưới điện
được thường xuyên duy tu bảo dưỡng theo định kỳ, thống nhất được giá bán
điện chung cho nông thôn như thành phố thị xã. Tuy nhiên, nhiều nơi, Điện
lực không đủ kinh phí khi phải tiếp lưới điện hạ áp ở quy mô lớn, nhiều xã,
nhiều huyện; Giá bán điện thực hiện theo biểu giá bậc thang, trong khi sản
lượng tiêu thụ khu vực nông thôn thấp hơn giá đầu vào và bán cho các tổ
chức kinh doanh điện nông thôn khác nên ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả
kinh doanh chung của đơn vị. Tuy nhiên tổng số khách hàng của các tổ chức
điện nông thôn ngoài ngành điện so với tổng số khách hàng mà Công ty Điện
lực bán trực tiếp chiếm tỷ lệ 13%.
Lực lượng trực tiếp làm công tác quản lý điện nông thôn của Công ty
Điện lực là các Điện lực huyện trực thuộc, với tổng số 522 CBCNV, trong đó:
Bảng 2.8: Nguồn nhân lực làm công tác ĐNT - Công ty ĐL Hòa Bình
CBCNC
Chiếm
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ ĐỘ TUỔI BÌNH QUÂN
Ghi chú
(Người)
tỷ lệ (%)
75
14,36
Trình độ Đại học
90
17,24
Trình độ Trung cấp
357
68,39
Trình độ công nhân kỹ thuật
34 tuổi
Tuổi đời bình quân
(Nguồn báo cáo công tác điện nông thôn của Công ty Điện lực Hòa Bình)
Qua thống kê lực lượng quản lý của các tổ chức điện Nông thôn, tổng
cộng có 335 người, trong đó:
49
Bảng 2.9 : Nguồn nhân lực làm công tác Điện Nông thôn
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ ĐỘ TUỔI BÌNH
CBCNC
Chiếm tỷ
Ghi chú
QUÂN
(Người)
lệ (%)
Trình độ Trung cấp
38
11,4
Trình độ công nhân kỹ thuật
297
88,6
Số công nhân đã được qua đào tạo nghề
335
100
Tuổi đời bình quân
35 tuổi
(Nguồn báo cáo công tác ĐNT của Công ty Điện lực Hòa Bình)
Với số liệu thống kê trên cho thấy lực lượng quản lý của các tổ chức
Điện Nông thôn yếu về trình độ chuyên môn.
Trong các mô hình quản lý trên, công tác quản lý vận hành lưới điện
Trung thế do ngành điện chịu trách nhiệm quản lý vận hành, đầu tư cải tạo
nâng cấp. Các ban quản lý điện quản lý lưới điện hạ thế, bao gồm cả công tác
lắp đặt công tơ, sửa chữa điện, ghi thu tiền điện.
Quá trình triển khai thực hiện, Điện lực Hòa Bình đã tổ chức nhiều cuộc
họp phổ biến các văn bản chỉ thị của nhà nước và của tỉnh, tập huấn nghiệp vụ
về công tác này cho tất cả các cán bộ có liên quan, xây dựng kế hoạch và giao
nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể, tiến độ hoàn thành cho các đơn vị liên quan, đăc
biệt là các chi nhánh điện. Điện lực đã tổ chức quán triệt tới từng CBCNV,
xác định công tác giúp đỡ các địa phương chuyển đổi mô hình quản lý điện
nông thôn là một trong các nhiệm vụ trọng tâm nhất trong công tác SXKD và
phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương của đơn vị. Điện lực, Chi nhánh điện
là đơn vị tiên phong có trách nhiệm hướng dẫn việc lựa chọn mô hình, giúp
đỡ đăng ký mô hình chuyển đổi, giúp đỡ xác định vốn pháp định của tài sản,
giúp đỡ xác định công nợ và hạch toán điện năng. Đồng thời gắn kết các
phòng ban, các ngành của huyện và tỉnh trong việc giúp đỡ các tổ chức quản
lý điện địa phương lập hồ sơ thủ tục chuyển đổi mô hình quản lý điện nông
50
thôn theo tinh thần 1 cửa ở ngay tại huyện, thị xã (địa phương). Điện lực đã
phân công 2 cán bộ Phòng điện nông thôn tham gia Tổ chuyên viên giúp việc
Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn của tỉnh, tất cả các
chi nhánh đều có quyết định thành lập Tổ công tác giúp đỡ các địa phương
tiến hành chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn. Hàng tuần tại Điện lực
và các đơn vị đều có tổ chức giao ban định kỳ, kiểm điểm tiến độ thực hiện,
báo cáo tổng hợp chuyên đề về công tác này. Vì vậy mọi khó khăn vướng
mắc của các địa phương đã được Điện lực kịp thời báo cáo và đề xuất hướng
giải quyết với ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn tỉnh.
Để giúp các địa phương giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá
trình chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn, lãnh đạo Điện lực Hòa Bình
phối hợp với lãnh đạo các ngành trong ban chỉ đạo phụ trách các huyện này
đã nhiều lần đến làm việc với ban chỉ đạo các huyện có khó khăn, tiến độ
triển khai chậm như các huyện: Đà Bắc, Lạc Sơn để cùng xem xét nguyên
nhân, tìm biện pháp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc. Điện lực Hòa Bình đã
phân công các cán bộ phòng Điện nông thôn thường xuyên xuống làm việc
với Ban chỉ đạo các huyện, thị xã và biệt phái 2-3 cán bộ trực tiếp đến tất cả
các xã, thị trấn có nhiều vướng mắc để giúp các xã, thị trấn này thực hiện
đúng quy định, kế hoạch của tỉnh. Điện lực đã phối hợp với Báo Hòa Bình,
Đài PT-TH tỉnh và Đài truyền thanh các huyện, thị xã có nhiều tin, phóng sự,
bài viết phản ánh tiến độ và kết quả thực hiện ở các địa phương, tuyên truyền
cho mọi người hiểu rõ quy định của nhà nước, lợi ích của việc chuyển đổi mô
hình quản lý điện nông thôn góp phần giải đáp những băn khoăn vướng mắc
của người dân.
2.2.3.Quản lý Điện Nông thôn Hoà Bình sau chuyển đổi
Qua điều tra khảo sát, tính đến cuối năm 2006 chỉ có 134 xã, thị trấn
thuộc Điện lực Hòa Bình quản lý tiếp nhận lưới điện và quản lý bán điện ở
51
Nông thôn là đủ tư cách pháp nhân hoạt động điện lực và kinh doanh bán điện
đến hộ dân Nông thôn theo quy định, còn lại các tổ chức khác đều phải
chuyển đổi mô hình hoặc củng cố hoàn thiện bổ sung đăng ký kinh doanh
hoặc xin cấp đăng ký kinh doanh và xin cấp giấy phép hoạt động điện lực. Số
tổ chức tuy đã hợp pháp hoá về pháp nhân (HTX) nhưng còn khoán thầu
trung gian nhiều cấp bán điện cần phải được xoá bỏ để đưa về một cấp quản
lý mua điện trực tiếp của ngành Điện và bán điện đến tận hộ dân.
Xác định rõ trách nhiệm của mình trong công tác giúp đỡ các địa phương
chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn, sau khi có quyết định của Bộ
Công nghiệp yêu cầu chuyển đổi thành lập lại mô hình quản lý Điện nông
thôn hợp pháp, thực hiện chỉ đạo của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và
Công ty Điện lực 1. Điện lực Hòa Bình đã tích cực chủ động tham mưu cho
UBND tỉnh chỉ đạo triển khai công tác này. UBND tỉnh Hòa Bình đã ban
hành chỉ thị về việc triển khai chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Tháng 6/2006, liên ngành: Công nghiệp, Kế hoạch
Đầu tư, Tài chính Vật giá, Điện lực Hòa Bình được Uỷ ban nhân dân tỉnh có
quyết định thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý Điện nông thôn
tỉnh Hòa Bình gồm thủ trưởng các ngành: Công nghiệp, Kế hoạch Đầu tư, Tài
chính Vật giá, Điện lực Hòa Bình, Liên minh các HTX, nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Cục thuế tỉnh. Tiếp đó UBND tỉnh có quyết định thành lập
Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý điện nông
thôn của tỉnh gồm 10 thành viên chính của các ngành trong ban chỉ đạo. Ban
chỉ đạo đã đề ra chương trình, kế hoạch hạot động của mình và Tổ chuyên
viên, phân công cụ thể trách nhiệm của từng ngành trong việc hướng dẫn,
kiểm tra các địa phương và giao cho mỗi ngành, mỗi thành viên trong ban chỉ
đạo phụ trách và chỉ đạo một số huyện, thị xã thực hiện công tác chuyển đổi
mô hình quản lý điện nông thôn. Hàng tháng ban chỉ đạo có giao ban định kỳ
52
kiểm điểm kết qsủa và có thông báo gửi đến các huyện thị xã, yêu cầu các
huyện, thị xã, các ngành liên quan thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ của tỉnh.
Sau một thời gian giao cho các chi nhánh tích cực điều tra, khảo sát, đánh giá
thực trạng tình hình quản lý điện nông thôn trên địa bàn tỉnh. Quá trình
chuyển đổi, hoàn chỉnh tổ chức bán điện ở nông thôn phải đảm bảo các
nguyên tắc: Đảm bảo cấp điện liên tục phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân; Chỉ các tổ chức, hộ kinh doanh cá thể có đủ điều kiện theo quy định của
UBND tỉnh mới được tham gia đăng ký kinh doanh bán điện; Thực hiện bán
giao nguyên trạng cơ sở vật chất hiện có và giá bán điện sinh hoạt đến hộ dân
nông thôn không được vượt quá giá trần do chính phủ quy định.
Từ tháng 12/2006, Điện lực Hòa Bình đã có văn bản chỉ đạo các chi
nhánh điện và Phòng Điện nông thôn chủ động phối hợp với Phòng Kinh tế
hạ tầng nông thôn các huyện, thị xã đến làm việc với tất cả các xã, thị trấn
đang có mô hình quản lý chưa đúng quy định, đề nghị các xã, thị trấn này sớm
chuyển đổi sang mô hình quản lý điện nông thôn phù hợp, đúng quy định Nhà
nước. Sau khi có quy định của tỉnh, các chi nhánh điện đã chủ động tham mưu
cho UBND các huyện, thị xã thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản
lý điện nông thôn của huyện, thị xã.
Vì vậy đến tháng 1/2007, tất cả các huyện thị xã đã thành lập Ban chỉ
đạo. Một số huyện: Lương Sơn, Kỳ Sơn, Kim Bôi có Nghị Quyết, văn bản chỉ
đạo của Thường vụ Huyện uỷ lãnh đạo công tác này. Tất cả các huyện đều có
quyết định chọn xã thí điểm triển khai trước để rút kinh nghiệm và mở Hội
nghị triển khai quán triệt các văn bản, quy định của Nhà nước và của tỉnh, kế
hoạch thực hiện của huyện, thị xã. Ban chỉ đạo các huyện, thị xã đều có văn
bản phân công trách nhiệm cụ thể của từng thành viên Ban chỉ đạo, thành lập
Tổ công tác giúp việc cho Ban chỉ đạo.
53
Trên cơ sở thống kê, điều tra thực tế, đặc điểm tình hình quản lý điện
hiện tại các địa phương, Phòng điện nông thôn và các chi nhánh điện đã tham
mưu cho ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn các huyện,
thị xã xây dựng đề án, hướng dẫn các xã, thị trấn có mô hình chưa hợp pháp
lựa chọn chuyển đổi sang mô hình hợp pháp. Mặc dù quy định của UBND
tỉnh có tới 5 loại mô hình hợp pháp căn cứ vào đặc thù của nông thôn Hòa
Bình các huyện, thị xã đã chỉ đạo các xã chọn 3 loại mô hình: Doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp (gồm Công ty TNHH, Doanh
nghiệp tư nhân), HTX (bao gồm HTXNN có dịch vụ điện năng là chủ yếu.
Các chi nhánh điện, phòng điện nông thôn đã liên tục sử cán bộ đến từng xã
giúp các xã lựa chọn mô hình phù hợp với điều kiện của địa phương, giải
quyết các khó khăn khi sáp nhập hoặc tách các Tổ chức quản lý bán điện mới
ở các xã, thị trấn.
Để giúp các tổ chức quản lý điện nông thôn thuận lợi trong việc đăng ký
kinh doanh và cấp giấy phép hoạt động điện lực, Điện lực Hòa Bình đã đề
xuất với Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý điện tỉnh chỉ đạo các huyện,
thị xã, Sở Công nghiệp thực hiện cơ chế một cửa trong việc cấp phép. Phòng
kinh tế hạ tầng các huyện, thị xã là quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ; Phòng Tài
chính kế hoạch thẩm định trình UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép kinh
doanh (đối với loại hình HTX và hộ kinh doanh cá thể), phòng Kinh tế hạ
tầng được uỷ quyền của Sở Công nghiệp thẩm định hồ sơ xin cấp phép hoạt
động điện lực. Điện lực đã chủ động đề nghị và được UBND tỉnh chấp thuận
miễn nộp lệ phí xin cấp phép hoạt động điện lực cho các tổ chức, cá nhân
đăng ký hoạt động điện lực trong năm 2007. Đồng thời Điện lực đã in ấn
1400 bộ tài liệu tham khảo về chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn, in
mẫu phương án kinh doanh cấp phát cho tất cả các Tổ chức quản lý điện ở
các xã, thị trấn để các Tổ chức này thuận lợi trong việc lập hồ sơ thủ tục quy
54
định, tiết kiệm thời gian. Nhiều chi nhánh như: Mai Châu, Kỳ Sơn, Lương
Sơn. Yên Thủy… liên tục bám sát các xã để giúp các xã trong vòng 1-2 ngày
để hoàn chỉnh hồ sơ bàn giao tiếp nhận.
Để giúp đỡ các xã, thị trấn có đủ đội ngũ thợ điện có trình độ chuyên
môn về quản lý điện và tổ chức, cá nhân quản lý điện địa phương đủ điều kiện
được cấp giấy phép hoạt động điện lực, năm 2007 Điện lực Hòa Bình tổ chức
mở lớp đào tạo thợ điện nông thôn và đã cấp giấy chứng nhận cho 350 người
thuộc 137 xã, thị trấn của 11 huyện thị xã. Trong quá trình chuyển đổi mô
hình, Điện lực Hòa Bình đã tham mưu cho các xã, thị trấn quan tâm củng cố
kiện toàn đội ngũ thợ điện, ưu tiên sử dụng những người có trình độ chuyên
môn về quản lý điện, nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc được giao, có
kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh điện ở địa phương và không gây mất
ổn định về cấp điện, thanh toán tiền điện trong thời gian quá độ chuyển đổi tổ
chức quản lý.
Để giúp các tổ chức quản lý điện nông thôn có sổ sách theo dõi hạch
toán trong quản lý kinh doanh bán điện ở địa phương và thực hiện đúng chế
độ chính sách, làm nghĩa vụ thuế với nhà nước, Liên ngành Điện lực Hòa
Bình -Tài chính Vật giá ban hành Hệ thống mẫu biểu trong quản lý kinh
doanh điện năng ở nông thôn và Điện lực đã in cấp cho tất cả các tổ chức
quản lý điện nông thôn 01 bộ mẫu, phát toàn bộ cho các xã , với tổng kinh phí
trên 100 triệu đồng.
Năm 2007, Điện lực Hòa Bình đã tập trung ưu tiên kiểm định cho các xã
thí điểm chuyển đổi mô hình được 15.450 công tơ cho 20 xã thuộc 9 huyện
theo giá bảo trợ (2000 đồng/1 công tơ), trong đó có 195 công tơ thuộc đối
tượng chính sách không thu tiền: Công tác này đã góp phần giúp đỡ giảm
tổn thất điện năng, đảm bảo công bằng trong mua bán điện năng và hạch
55
toán kinh doanh đúng đủ, có tác dụng giữ ổn định giá bán điện đến hộ dân
nông thôn.
Để giúp các địa phương giảm bớt khó khăn trong việc đầu tư, sửa chữa,
cải tạo lưới điện trung áp nông thôn do đó giảm được chi phí trong quản lý
kinh doanh bán điện. Đến 6/2009 Điện lực Hòa Bình đã chính thức tiếp nhận
lưới điện trung áp nông thôn còn lại của 48 xã, thị trấn với tổng khối lượng
29.109km đường dây trung áp từ 6 đến 35kV; 71 trạm biến áp có tổng công
suất là 157.443 kVA, giá trị tài sản giao nhận là: 7,949 tỷ đồng, trong đó có 5
công trình xây dựng trước 28/2/1999 được hoàn trả vốn với số tiền là: 291
triệu đồng. Năm 2006, Điện lực đã xây dựng thêm 56 TBA nông thôn và nâng
công suất 25 TBA bị quá tải ở các xã, góp phần quan trọng trong việc giúp
các xã, thị trấn có đủ công suất cấp điện cho các hộ dân, nâng cao chất lượng
điện và giảm tổn thất điện năng.
Về Đầu tư phát triển lưới điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình: Hiện nay tại
tỉnh Hoà Bình vẫn đang thực hiện chủ trương phân cấp đầu tư theo Quyết
định số 22/1999/QĐ - TTg ngày 13 tháng 02 năm 1999. Trong đó:
-Lưới điện Trung áp và Trạm biến áp do ngành điện đầu tư
-Lưới điện Hạ thế do ngân sách địa phương đầu tư
-Nhánh rẽ Hạ thế từ trục Hạ thế vào nhà do nhân dân tự đầu tư
Theo số liệu điều tra đến thời điểm 31/12/2010, tình hình đầu tư theo
từng địa bàn tỉnh Hoà Bình:
-Phần đường dây Trung áp và Trạm biến áp phân phối:
+Tổng số ĐZ 35-22KV: 1.949km;
+TBA: 1.258/1.269 (Trạm/máy), với tổng dung lượng 235.026KVA.
2.2.3.1 Xây dựng quy hoạch phát triển điện Nông thôn
Để thực hiện được các mục tiêu trong công tác điện khí hoá nêu trên,
Công ty Điện lực Hoà Bình đã phối hợp với các ban ngành địa phương đưa
56
mạng lưới điện quốc gia vào phục vụ cho đồng bào các dân tộc trong các xã
vùng sâu, vùng xa trong các năm vừa qua như sau:
Năm 2008: Công ty Điện lực 1 đã kế hoạch đầu tư xây dựng năm
2008 cho Điện lực Hoà Bình là 37 công trình/ 28.649 Triệu đồng.
Gồm : 05 công trình chuyển tiếp; 16 công trình quyết toán; 15 công trình khởi
công; 01 công trình chuẩn bị đầu tư.
Trong đó :
- Phần vốn tập trung của PC1: 12 công trình/ 23.257 triệu đồng.
- Phần vốn phân bổ cho Điện lực : 25 công trình/ 5.392 triệu đồng.
Kết quả thực hiện cho các Dự án lưới điện Nông thôn ( kể cả các Công
trình chuyển tiếp từ năm trước ):
- Phần vốn tập trung của PC1 : Trong 12 công trình : 02 công trình đã quyết
toán; 02 công trình đạt 100% khối lượng; 07 công trình đạt 80 - 90% khối
lượng; 01 công trình đạt 30% khối lượng. Đóng điện được cho 3 xã Noong
Luông – Mai Châu; Lũng Vân và Ngổ Luông - Tân Lạc.
+ Nguồn vốn ngân sách tập trung: 11 công trình/4.006triệu đồng . Thực hiện:
09 công trình chuyển tiếp đã thực hiện và thanh toán đến hết ngày 31/12/2006
với giá trị là 3.720,95 triệu đồng ; 02 công trình đã thi công đề nghị UBND
tỉnh Hoà Bình bổ xung vốn và ghi danh mục năm 2007.
+ Nguồn vốn Lòng Hồ dự án 472 : 20 công trình/7235 triệu. Tuy nhiên chỉ
thực hiện được: 14 công trình chuyển tiếp đã thực hiện và thanh toán đến hết
ngày 31/12/2006 với giá trị là 6.249,28 triệu đồng; 06 công trình đã thi công
đề nghị UBND tỉnh Hoà Bình bổ xung vốn và ghi danh mục năm 2007.
Năm 2010: Triển khai dự án sửa chữa lưới điện tiếp nhận hạ áp nông
thôn sau tiếp nhận:
-Tổng vốn đầu tư :33.197 triệu đồng/ 157 hạng mục công trình
-Tổng số hạng mục công trình: 157
57
- Đã thi công xong: 151 hạng mục
- Đang thi công : 6 hạng mục
Tổng số xã thực hiện tiếp nhận để bán điện đến từng hộ dân thuộc các
huyện trong tỉnh là: 136 xã ( trong đó có 55 xã thuộc REII và REII mở rộng).
Trong đó thực hiện được 151/157 công trình đạt 96% so với KH, các công
trình còn lại đã hoàn thành 100% khối lượng. Mặt khác một số các công trình
điện khí hoá là vốn ngành điện đầu tư phối hợp với địa phương để triển khai
việc thi công cũng như đóng điện cho các xã vùng cao huyện Mai Châu; Đà
Bắc mà ngành điện đã thi công xong phần đường dây trung thế và trạm biến
áp để đưa vào vận hành có hiệu quả.
Ngoài ra, Công ty Điện lực Hoà Bình đã phối hợp với các cơ quan chức
năng tham mưu cho UBND tỉnh để đầu tư xây dựng bước một đưa điện về
Trung tâm cho các xã Kim Bôi; Lạc Thuỷ; Lạc Sơn; Kỳ Sơn bằng nguồn vốn
phụ thu tiền điện và ngân sách của tỉnh đưa tỷ lệ số xã có điện đạt 65/99 %.
Nhìn chung công tác điện khí hoá nông thôn trong kế hoạch năm 2010
là các xã vùng sâu, giao thông rất khó khăn, nhất là vào mùa mưa lũ và vướng
rừng, nên tiến độ thi công rất chậm. Điện lực Hoà Bình phải thường xuyên
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tiến độ và những khó khăn gặp phải trong
quá trình thực hiện. UBND tỉnh đã có chủ trương phù hợp kịp thời và chỉ đạo
các ban ngành tích cực hỗ trợ ngành điện.
Tính đến cuối tháng 12/2010 đã triển khai tiếp nhận được 137/210 xã
trên toàn tỉnh. Số công tơ tiếp nhận 82.176 công tơ; ĐZ 0,4KV là 938km; Giá
trị còn lại 30,5 tỷ đồng. Đến thời điểm này Công ty Điện lực Hoà Bình đã cải
tạo tối thiểu lưới điện hạ áp nông thôn gồm có thay thế toàn bộ hệ thống công
tơ và bổ sung hệ thống tiếp địa lặp lại. Hoàn thiện đầu tư lắp đặt cải tạo tối
thiểu với tổng mức đầu tư là 38,522 tỷ đồng/95 xã. Các xã còn lại như Lũng
Vân; Trung Hoà; Phú Vinh…đang trong giai đoạn thi công.
Cơ cấu vốn được phân ra như sau:
58
Tổng số vốn đầu tư: 204,15 tỷ đồng - Tỷ lệ: 100%
Trong đó:
-Vốn ngành điện đầu tư: 111,81 tỷ đồng - Tỷ lệ: 58,19%
-Vốn Ngân sách địa phương: 60,7 tỷ đồng - Tỷ lệ: 29,73%
-Vốn do Nhân dân đóng góp: 31,64 tỷ đồng - Tỷ lệ: 15,4%
-Phần đường Hạ thế :
Tổng số ĐZ 0,4KV: 2.409km
Cơ cấu vốn được phân ra như sau:
Tổng số vốn đầu tư: 103,8 tỷ đồng - Tỷ lệ: 100%
Trong đó:
-Vốn ngành điện đầu tư: 57,125 tỷ đồng - Tỷ lệ: 55%
-Vốn Ngân sách địa phương: 25,7 tỷ đồng - Tỷ lệ: 24,7%
-Vốn do Nhân dân đóng góp: 20,975tỷ đồng - Tỷ lệ: 20,2%
Vậy có thể cho thấy việc phát triển điện Nông thôn - một bộ phận của
kết cấu hạ tầng kỹ thuật cơ bản, đã được huy động từ nhiều nguồn vốn, đã góp
phần vào công cuộc xây dựng và đổi mới nông thôn. Điều đó cũng đã thể hiện
tính hợp lý và đúng đắn của chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” và
trên thực tế chủ trương này đã được nhân dân tích cực hưởng ứng và ủng hộ.
Trong năm 2011 Công ty Điện lực Hoà Bình đang triển khai tiếp các dự
án lưới điện nông thôn được phê duyệt đầu tư bằng nguồn vốn REI & REII:
Dự án xã Lỗ Sơn - huyện Tân Lạc, với quy mô đầu tư:
-01 TBA 100KVA - 35/0,4KV
-01 TBA 180KVA- 35/0,4KV
-ĐDK0,4KV, chiều dài: 5,534km
-Công tơ: 472 công tơ
Dự án xã Lỗ Sơn - huyện Tân Lạc, với quy mô đầu tư:
-01 TBA 180KVA- 35/0,4KV
-ĐDK 35KV, chiều dài: 2km
59
-ĐDK0,4KV, chiều dài: 2km
Tổng mức đầu tư dự kiến cho 2 công trình: 2 tỷ đồng
2.2.3.2 Hiện trạng kỹ thuật, vận hành và quản lý hệ thống điện Nông thôn
Theo số liệu thống kê của Công ty Điện lực Hòa Bình, hiện nay đã có
210/210 xã của tỉnh đã được cấp điện (đạt tỷ lệ 100%), số hộ nông thôn được
sử dụng có điện lưới là 140.655 hộ trên tổng số 147.916 hộ (chiếm 95%) với
giá bán điện theo quy định.
Tỉnh Hòa Bình đã hoàn thành việc chuyển đổi mô hình quản lý kinh
doanh điện Nông thôn theo QĐ27/QĐ-BCN của bộ Công nghiệp, trong đó
Công ty Điện lực Hòa Bình quản lý bán điện cho 155 xã trong tỉnh, còn lại
55 xã do các hợp tác xã tổng hợp và hợp tác xã dịch vụ điện năng quản lý bán
điện. Lưới điện hạ áp của tỉnh Hòa Bình được xây dựng và đưa vào sử dụng
đã nhiều năm, qua nhiều giai đoạn, lưới điện nông thôn chắp vá cũ nát, không
theo tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, đường dây dài, xuống cấp. Tính đến tháng
10/2010 tổng khối lượng đường dây hạ áp trên địa bàn tỉnh là 3.446,8 km;
trong đó điện lực quản lý là 3.156,1km còn lại 290,7km do khách hàng quản
lý. Đường dây hạ áp sử dụng nhiều chủng loại dây dẫn khác nhau, không
đồng bộ, đặc biệt là phần tài sản của khách hàng... Khối lượng công tơ toàn
tỉnh Hòa Bình là 195.169 cái. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hòa Bình còn 191 xã
nông thôn với 55 hợp tác xã tổng hợp và hợp tác xã dịch vụ điện năng kinh
doanh bán điện đến các hộ dân. Trong giai đoạn tới Công ty Điện lực Hòa
Bình sẽ tiếp nhận lưới điện hạ áp, công tơ của các xã và triển khai bán điện
trực tiếp đến từng hộ dân.
2.2.3.3 Thanh tra, kiểm tra hoạt động điện lực
Với kết quả đạt được thì công tác thanh tra, kiểm tra điện Nông thôn
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình thời gian qua được tiến hành thường xuyên, liên
tục, đã phát hiện kịp thời những sai phạm ở một số địa phương như không có
sổ sách theo dõi, tự ý tăng giá điện, thu tiền điện trích nộp vào ngân sách xã
60
không theo qui định... Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thanh tra,
kiểm tra cũng bộc lộ những hạn chế nhất định như lãnh đạo chưa thật sự quan
tâm, đội ngũ cán bộ vừa thiếu, vừa yếu, đầu tư cho công tác thanh tra, kiểm
tra chưa thoả đáng.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý điện Nông thôn Hòa Bình
Hoà Bình là một tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, địa bàn phức tạp
nhưng quá trình phát triển điện nông thôn đến cuối năm 2006 đã có 134/210
xã có điện lưới đến Trung tâm xã, đạt 100% số xã có điện. Điều đó cho thấy
Hoà Bình đã năng động, quyết tâm cao và hoàn thành giai đoạn 1 về điện
nông thôn. Tuy nhiên, số khu vực lân cận Trung tâm các xã , các thôn chưa có
điện, cũng như nhiều hộ dân nông thôn do không có khả năng tài chính để kép
điện vào nhà, nhất là các hộ đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa, số hộ có điện
chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu điện sinh hoạt, điện phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, ngành nghề ở nông thôn còn chưa nhiều, do đó nhu cầu phát
triển điện nông thôn còn rất lớn cả về quy mô đầu tư cũng như phát huy vai
trò tác động của ngành điện đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
2.3.1. Phân tích kết quả và hiệu quả quản lý điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình
Công tác tiếp nhận lưới điện và quản lý điện Nông thôn là một chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm từng bước giải quyết những vấn đề
bất cập, bức xúc trong quản lý sử dụng điện ở khu vực Nông thôn, đáp ứng
yêu cầu cần giải quyết của cơ sở và nhân dân. Do vậy, Nhà nước có những cơ
chế chính sách đặc biệt cho điện nông thôn, rõ nhất là cơ chế giá. Nhà nước
đã tính đến những đặc thù của lưới điện nông thôn như lưới điện phân tán,
không đảm bảo kỹ thuật, năng lực quản lý yếu kém nên quy định mức giá
ngành điện bán cho khu vực nông thôn là thấp nhất trong hệ thống giá điện.
Kết quả cho thấy là không ngừng xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính
sách quản lý điện Nông thôn phù hợp với hệ thống thực tế điện Nông thôn
Hòa Bình, đồng thời xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển lưới điện Hòa Bình
61
nói chung và điện Nông thôn Hòa Bình nói riêng có tính khả thi cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình, từ đó đạt được những
thành công đáng kể trong quản lý, giảm giá ĐNTvà cơ bản chuyển đổi thành
công mô hình quản lý điện nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của Hòa
Bình, từng bước áp dụng mô hình quản lý điện Nông thôn tiên tiến.
Bảng 2.10: Tổng hợp tình hình cung cấp điện nông thôn tỉnh Hòa Bình
Xã có điện
Hộ có điện
Huyện, thành
Tổng
Tổng số
TT
phố
số xã
hộ
Số lượng
Số lượng %
%
1
TP Hoà Bình
6
6
100
5.160
5.160
100
2
H. Đà Bắc
20
20
100
10.198
9.845
96,54
3
H. Mai Châu
21
21
100
9.791
8.539
87,21
4
H. Kỳ Sơn
10
10
100
7.835
7.748
98,89
5
H. Lương Sơn
25
25
100
17.873
17.508
97,96
6
H. Cao Phong
12
12
100
7.416
6.789
91,55
7
H. Kim Bôi
31
31
100
22.953
22.814
99,39
8
H. Tân Lạc
28
28
100
16.183
14.092
87,08
9
H. Lạc Sơn
28
28
100
26.025
24.849
95,48
10 H. Lạc Thuỷ
14
14
100
11.097
10.955
98,72
11 H. Yên Thuỷ
15
15
100
13.430
12.356
92,00
100
Tổng
210
210
147.961
140.655
95,06
(Nguồn Báo cáo công tác ĐNT năm 2010 Công ty Điện lực Hòa Bình)
2.2.3.1 Tỷ lệ số xã, hộ được cấp điện
Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, bao gồm: Số xã có điện lưới
Quốc gia từ đến năm 2011 đạt 100%, tuy nhiên, trên thực tế ở một số xã, điện
lưới mới về đến trung tâm xã và khu vực dân cư xung quanh, chất lượng điện
không ổn định và hạ tầng kết cấu lưới điện không đồng đều giữa các khu vực.
Số hộ có điện, mặc dù năm 2010 đã có 100% số xã có điện lưới nhưng vẫn
còn 20% số hộ chưa có điện và đến năm 2011, một số hộ ở vùng sâu, vùng xa
vẫn chưa được cấp điện.
62
BẢNG 2.11 : ĐIỆN KHÍ HOÁ NÔNG THÔN
Tháng 12 năm 2011
Trong đó
Có
Hộ dân nông thôn (Chỉ tính các xã)
Thị trấn
Xã
TT
điện lưới
Tổng (tt)
Tổng (xã)
Huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
Có điện (tt)
Có điện (xã)
Đạt tỷ lệ (%)
Tổng Hộ có điện (hộ)
Đạt tỷ lệ (%)
1
2
3
5
6
4
7
8
9
10
11
Tổng cộng:
11
210
210
48293
48150
99.70
11
11
100
1
1
0
6
1
6
100
100.00
Thành phố Hoà Bình
2 Huyện Kỳ Sơn
1
1
10
1
10
100
99.81
3 Huyện Lương Sơn
1
1
25
1
25
100
100.00
4 Huyện Đà Bắc
1
1
20
1
20
100
100.00
5 Huyện Cao Phong
1
1
12
1
12
100
100.00
6 Huyện Mai Châu
1
1
21
1
21
100
100.00
7 Huyện Tân Lạc
1
1
28
1
28
100
100.00
8 Huyện Lạc Sơn
1
1
28
1
28
100
100.00
9 Huyện Kim Bôi
1
1
31
1
31
100
100.00
10 Huyện Yên Thuỷ
1
1
15
1
15
100
99.99
100
14
14
1
1
1
100.00
11 Huyện Lạc Thuỷ (Nguồn báo cáo kết quả tiếp nhận lưới điện Nông thôn năm 2011 của CT Điện lực Hòa Bình)
2.2.3.2 Mức tiêu thụ điện bình quân cho hộ gia đình
Mức tiêu thụ điện hàng năm theo đầu người ở tỉnh Hòa Bình, có tốc độ
tăng trưởng khá cao, gấp 10 lần trong giai đoạn 1991-2006. Nếu như năm
1991, bình quân mức tiêu thụ đạt 25kWh/người/năm thì đến năm 2006 đạt
253kWh/người/năm, nhưng tiêu thụ điện năng trên đầu người của Hòa Bình
vẫn thấp so với mức bình quân của cả nước, năm 2006, mức trung bình của cả
nước đạt 560 kWh/người/năm. Bình quân điện năng thương phẩm tính theo
đầu người của tỉnh Hòa Bình năm 2010 đạt 325,2kWh/người/năm thấp hơn so
với bình quân toàn Quốc (861,72kWh/người/năm), bằng 37,7% bình quân
toàn Quốc.
63
2.2.3.3 Mức độ đầu tư điện Nông thôn
Công tác quản lý khách hàng sử dụng điện: Công tác ghi chỉ số công tơ
và lập hoá đơn tiền điện được thực hiện thủ công, đặc biệt tại các vùng nông
thôn lưới điện trải rộng và khách hàng phân bố thưa thớt không tập trung nên
còn gây nhiều phiền toái cho khách hàng như: ghi chỉ số bị sai, lập sai hoá
đơn tiền điện và năng suất lao động thấp. Để tự động hoá việc đọc chỉ số công
tơ riêng cho các vùng nông thôn trên toàn tỉnh có khoảng 55,49 % số công tơ
một pha (79.342 công tơ), Công ty Điện lực cần đầu tư cho toàn bộ hệ thống
đo đếm điện năng, với khoảng trên 3 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư xây dựng lưới
điện tỉnh Hòa Bình tuy đạt xấp xỉ so với giá trị trong quy hoạch giai đoạn
2006-2010 (97,7%), trong đó vốn đầu tư xây dựng lưới điện trung áp đạt
91,9%, hạ áp đạt 146%.
BẢNG 2.12: ĐẦU TƯ CẤP ĐIỆN MỚI NÔNG THÔN
Quy mô công trình
Tên
TT
Tên xã
Đường dây trung áp (km)
Công suất máy BA (KVA)
Đường dây hạ áp (km)
Huyên/ Thị xã
Tổng số công tơ hộ dân (cái)
Tên công trình đầu tư xây dựng mới
1,95
430
7.6
Thuộc dự án (WB, ODF, ODA, vốn NĐ, vốn ĐP…)
650
Tổng số hộ dân được cấp điện (hộ) 650
Tổng cộng:
0,83
250
4,1
ĐP
250
250
1 TBA & đường
dây
2 TBA & đường
1,5
180
3,5
ƯV
400
400
dây
Bình Hẻm Bình Thanh
Lạc Sơn Kỳ Sơn
(Nguồn báo cáo công tác đầu tư cấp điện năm 2011 của Công ty Điện lực Hòa Bình)
2.2.3.4 Giá bán điện
Tháng 12 năm 2011
Ngoài mô hình ngành điện bán lẻ trực tiếp đến hộ, các mô hình quản lý
còn lại, ngành điện bán điện đến các công tơ tổng đặt tại các trạm biến áp với
biểu giá bán buôn điện nông thôn là 360đồng/Kwh chưa tính VAT. Sau đó
64
các ban quản lý bán đến từng hộ dân theo giá trần 700đồng/kwh (Quyết định
số 21/2009/QĐ-TTg, ngày 12/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán
điện năm 2009 và các năm 2010 - 2012 theo cơ chế thị trường). Tuy nhiên ở
Nông thôn cũng có nhiều thành phần kinh tế cho nên BQL điện địa phương
cũng xây dựng biểu giá nhiều cấp tuỳ theo mục đích sử dụng điện. Biểu giá
này thông thường được thông qua Hội đồng Nhân dân cùng cấp (Cấp Ban
quản lý điện).
BẢNG 2.13: GIÁ BÁN ĐIỆN NÔNG THÔN
Xã có giá bán điện đến hộ dân nông thôn
T T
Huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
Tổng cộng (3+5+ 7) (Xã)
Số xã có lưới TA chưa có hạ áp (Xã)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Giá trên 700 đến 900đ/kWh Tỷ lệ (%)
Tháng 12 năm 2011
Giá 700đ/kWh trở xuống Số lượng (Xã) 210 6 10 25 20 12 21 28 28 31 15 14
Tổng cộng 1 TP Hoà Bình 2 Huyện Kỳ Sơn 3 H. Lương Sơn 4 Huyện Đà Bắc 5 Huyện Cao Phong 6 Huyện Mai Châu 7 Huyện Tân Lạc 8 Huyện Lạc Sơn 9 Huyện Kim Bôi 10 Huyện Yên Thuỷ 11 Huyện Lạc Thuỷ
0,00 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Giá trên 900đ/kWh Số lượng (Xã) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
210 6 10 25 20 12 21 28 28 31 15 14
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Số lượng (Xã) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 (Nguồn báo cáo công tác tiếp nhận điện Nông thôn năm 2011 của Công ty Điện lực Hòa Bình)
Trong tổng số 83.435 khách hàng sau công tơ điện của các tổ chức điện
nông thôn có giá bán như sau:
- Giá điện từ 500 ≤ 700 kwh chiếm tỷ lệ 90 %
- Giá điện từ 700 ≤ 900 kwh chiếm tỷ lệ 10 %
65
Qua kết quả thống kê cho ta thấy giá điện của các tổ chức điện Nông
thôn vẫn cao, một số do quản lý kém nên giá điện cao hơn 700 kwh và tổn
thất điện năng lớn hơn 20%. Đây là một trong những nguyên nhân chính làm
người dân ở Nông thôn bức xúc và gây khiếu kiện. Riêng các tổ chức điện
Nông thôn do cấp huyện quản lý do quản lý có hiệu quả nên giá điện và tổn
thất là chấp nhận được.
BẢNG 2.14: HỖ TRỢ QUẢN LÝ GIÁ ĐIỆN NÔNG THÔN
Đào tạo công nhân quản lý
Kiểm định côngtơ
Số công nhân đào tạo nhưng
Nông thôn Công tơ đã kiểm định
Luỹ kế số CT đã kiểm
Tổng số công tơ NT
Tổng số công nhân quản lý
điện Nông thôn Số công nhân được ngành
Luỹ kế số công nhân ngành ĐT
TT
Huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
chưa được sử dụng (người)
định từ trước đến nay (cái)
Tháng 12 năm 2011
trong tháng này (cái) 1.400 75.000
ĐNT đang hiện hành (người) 522 25 47 50 45 45 50 45 50 60 55 50
điện đào tạo trong tháng (người) -
tạo từ trước đến nay (người) 522 25 47 50 45 45 50 45 50 60 55 50
Tổng cộng 1 TP Hoà Bình 2 H. Kỳ Sơn 3 H. Lương Sơn 4 H. Đà Bắc 5 H. Cao Phong 6 H. Mai Châu 7 H. Tân Lạc 8 H. Lạc Sơn 9 H. Kim Bôi 10 H. Yên Thuỷ 11 H. Lạc Thuỷ
đang vận hành (cái) 47.518 3.700 3.200 1.653 6.140 2.800 2.600 5.200 5.900 5.525 5.600 5.200
(Nguồn báo cáo công tác Kinh doanh bán điện năm 2011 của Công ty Điện lực Hòa Bình)
2.2.3.5 Tỷ lệ tổn thất điện năng
Đánh giá về các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong quản lý điện Nông
thôn, bao gồm: Tổn thất điện năng, giảm liên tục trong giai đoạn 1991 - 2005
66
và giữ ổn định trong giai đoạn 2006 - 2010, giảm từ 28,57% năm 1991 còn
12,5% năm 2006, thấp hơn mức trung bình của cả nước (trên 13%)
Trong tổng số 483 công tơ tổng có tỷ lệ tổn thất được phân loại:
-Tổn thất điện năng từ 10% ≤ 15 %: 74 công tơ tổng, chiếm tỷ lệ : 15,32%
-Tổn thất điện năng từ 15% ≤ 20 %: 103 công tơ tổng, chiếm tỷ lệ :21,32%
-Tổn thất điện năng từ 20% ≤ 30 %: 306 công tơ tổng, chiếm tỷ lệ :63,35%
2.2.3.6 Doanh thu, lợi nhuận điện Nông thôn
Các chỉ tiêu dựa trên cơ sở doanh thu của các tổ chức quản lý và kinh
doanh điện nông thôn, bao gồm: Doanh thu trên một đồng chi phí; Doanh thu
trên một đồng chi phí tiền lương; Doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh.
Các chỉ tiêu dựa trên cơ sở lợi nhuận, bao gồm:
-Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí;
-Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh, phản ánh mức lợi nhuận thu
được từ một đơn vị vốn kinh doanh;
-Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu;
-Tỷ suất lợi nhuận theo lao động.
Dưới đây là một số báo cáo tổng hợp tình hình quản lý điện Nông thôn
Hoà Bình tính đến năm 2011:
67
BẢNG 2.15: MÔ HÌNH QUẢN LÝ BÁN ĐIỆN NÔNG THÔN Ở HOÀ BÌNH
TT
Huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
Số xã có mô hình QLBĐ là HTXNN trong đó có dịch vụ điện
Số xã có từ hai loại Cộng mô 9= (3- hình 8) QLBĐ trở lên (Xã)
Số xã có mô hình QLBĐ là doanh nghiệp tư năng (Xã)
Số xã có mô hinh QLBĐ là hộ kinh doanh cá thể (Xã)
Số xã có mô hình QLBĐ là Hợp tác xã dịch vụ điện năng (Xã)
nhân (Xã)
Tháng 12 năm 2011
2
1
Tổng cộng 1 TP Hoà Bình 2 H. Kỳ Sơn 3 H. Lương Sơn 4 H. Đà Bắc 5 H. Cao Phong 6 H. Mai Châu 7 H. Tân Lạc 8 H. Lạc Sơn 9 H. Kim Bôi 10 H. Yên Thuỷ 11 H. Lạc Thuỷ
5 168 4 19 17 20 10 10 20 10 19 18 21
8 15 0 2 0 6 0 2 1 3 1 0 0
7 11 0 0 0 0 0 3 2 6 0 0 0
6 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0
4 8 0 0 0 0 1 3 0 1 0 2 1
Ngành điện bán (giá bán lẻ điện tiêu dùng sinh hoạt bậc thang) (Xã) 3 7 1 1 0 0 1 0 0 0 0 2 2
9 210 5 22 17 26 12 19 20 20 20 22 24 (Nguồn báo cáo công tác tiếp nhận điện Nông thôn năm 2011 của Công ty Điện lực Hòa Bình)
68
BẢNG 2.16: TỔNG HỢP KINH DOANH ĐIỆN NÔNG THÔN
Trong đó
Doanh thu
Tổng điện nhận của các
Tổng điện thương
TT
Điện bán cho bơm
Huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
phẩm (điện bán cho các
Điện bán phục vụ cho sinh
xã (điện mua đầu nguồn) (kWh)
hộ)
nước (kWh)
Tổng doanh thu (đồng)
(kWh)
hoạt (kWh)
Điện bán cho mục đích khác (kWh)
Giá bán bình quân (đ/k Wh)
Tháng 12 năm 2011
28.718.333
20.296.333
17.441.191
337.745
2.517.397
15.290.230.938
743.26
Tổng cộng
1.883.856
1.424.119
1.118.409
13.130
292.580
1.057.849.834
742.81
1
TP Hoà Bình
2.454.601
1.775.445
1.587.732
187.713
1.314.006.845
740.10
2 H. Kỳ Sơn
2.277.281
1.511.799
1.353.180
157.119
1.155.694.746
764.45
1.500
3 H. Lương Sơn
2.142.472
1.453.707
1.320.057
132.275
1.105.878.526
760.73
1.375
4 H. Đà Bắc
3.037.164
2.278.070
1.569.784
68.216
440.070
1.591.552.252
765.88
5 H. Cao Phong
3.744.550
3.041.610
2.338.519
55.591
647.500
2.352.928.664
773.58
6 H. Mai Châu
1.876.569
1.200.526
1.115.719
84.807
926.109.767
771.42
7 H. Tân Lạc
2.745.706
1.935.273
1.804.194
131.079
1.494.282.341
722.13
8 H. Lạc Sơn
2.611.449
1.747.320
1.622.714
42.311
82.295
1.279.387.704
732.20
9 H. Kim Bôi
3.723.408
2.636.739
2.428709
208.030
1.938.662.350
735.25
10 H. Yên Thuỷ
2.221.277
1.491.725
155.622
153.929
719.89
11 H. Lạc Thuỷ
1.182.174 1.073.877.910 (Nguồn báo cáo công tác KD điện Nông thôn năm 2011 của Công ty Điện lực Hòa Bình)
2.3.2. Đánh giá chung về công tác quản lý điện Nông thôn ở tỉnh Hoà Bình
2.3.1 Kết quả đạt được công tác quản lý điện Nông thôn
Với sự chỉ đạo kiên quyết của UBND tỉnh, Ban chỉ đạo chuyển đổi mô
hình quản lý điện Nông thôn tỉnh và các huyện, thị xã chủ động tích cực, tiên
phong đi đầu trong việc giúp đỡ các địa phương của Điện lực Hòa Bình; phối
hợp chặt chẽ các ngành trong ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình quản lý điện
Nông thôn, nhất là Sở Công nghiệp - Điện lực Hòa Bình với UBND các
huyện, thị xã.
Phát huy kết quả đã đạt được, hiện nay Điện lực Hòa Bình đang tiếp tục
phối hợp với các ngành liên quan và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã chỉ
69
đạo các tổ chức quản lý điện Nông thôn sau chuyển đổi hoạt động quản lý
kinh doanh bán điện có hiệu quả, đúng quy định Nhà nước, đảm bảo quyền
lợi của hộ sử dụng điện và có tích luỹ đầu tư phát triển lưới điện góp phần xây
dựng nông thôn mới thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước.
Qua việc ngành điện tham gia cùng địa phương thực hiện giảm giá điện
và chuyển đổi mô hình quản lý, đã đem lại lợi ích to lớn và có ý nghĩa Công
tác chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn ở Hòa Bình trong thời
gian qua đó có chuyển biến rất lớn, tuy nhiên đó bắt đầu bộc lộ những yếu
kém cần khắc phục. Đó là hạ tầng kỹ thuật lưới điện nông thôn ở hầu hết các
xã còn kém, máy biến áp dung lượng nhỏ, dây dẫn tiết diện nhỏ, bán kính
cung cấp điện còn quá dài... nên vẫn còn xảy ra tổn thất điện năng lớn. Trong
khi đó HTX chưa tạo được nguồn vốn khấu hao đáng kể để cải tạo, nâng cấp
công trình điện vì vậy, giá điện vẫn được bán từ 700 đến 1.300đ/kwh. Ở một
số nơi mới thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý, hạ tầng lưới điện cũ, lạc
hậu vẫn chưa được cải tạo chất lượng điện vẫn chưa được đảm bảo và an toàn.
Mặt khác, trình độ cán bộ quản lý HTX và công nhân vận hành còn hạn chế,
hoạt động của HTX chưa đi vào nề nếp, một số nơi ghi chép sổ sách chưa rõ
ràng, rành mạch theo quy định mẫu chung.
Việc chuyển đổi mô hình đã mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội không
chỉ riêng cho tỉnh Hòa Bình mà cho cả ngành điện. Trước kia, Nhà nước vẫn
phải bù lỗ giá điện và quy định biểu giá điện theo cách bù lỗ giữa các nhóm
khách hàng, đây là giải pháp ưu việt của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho nhóm
người nghèo trong xã hội, đảm bảo nhu cầu sử dụng điện tối thiểu cho những
người có thu nhập thấp và nông dân, thực hiện xóa đói giảm nghèo. Nhưng,
Nhà nước cũng không thể kéo dài việc bù lỗ được và sẽ tạo tín hiệu giả về
cung và cầu, gây bất lợi cho các khách hàng (đặc biệt là khách hàng
70
sản xuất kinh doanh, mà các khách hàng này lại có vai trò quan trọng đối với
lợi nhuận của ngành điện, và nền kinh tế của đất nước). Họ đang phải chịu
mức giá cao hơn để bù cho các nhóm khách hàng thuộc diện chính sách trên,
làm ảnh hưởng xấu đến tài chính của doanh nghiệp và không thu hút được
vốn đầu tư vào các lĩnh vực này, trực tiếp làm giảm sự tăng trưởng kinh tế.
Thực tế, sau khi chuyển đổi mô hình Hòa Bình, số hộ và sản lượng điện tiêu
dùng ở nông thôn đã tăng lên, đã làm cho doanh thu điện nông thôn tăng lên,
các chi phí bất hợp lý cũng giảm xuống. Mặc dù, ngay từ đầu không thể bù
đắp được các chi phí đầu tư ban đầu bỏ ra, nhưng nếu các mô hình này hoạt
động có hiệu quả thì không những giúp cho công tác xóa đói giảm nghèo
được bền vững mà còn giúp ngành điện, Nhà nước thu hồi vốn, bảo đảm tính
công bằng cả về kinh tế và xã hội cho mọi đối tượng tiêu dùng điện. Vì vậy,
việc đề ra các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao chất lượng của các mô hình
tổ chức quản lý điện nông thôn là vấn đề cấp bách hiện nay không chỉ đối với
tỉnh Hòa Bình mà còn là trách nhiệm của toàn nghành điện.
Toàn tỉnh có 210 xã thị trấn thuộc 11 huyện, thành phố trên địa bàn toàn
tỉnh tham gia chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn. Đã lập hồ sơ thẩm
định, cấp giấy phép hoạt động Điện lực trong lĩnh vực kinh doanh điện Nông
thôn cho 210 tổ chức kinh doanh. Trong đó loại hình HTX có 4200, hộ kinh
doanh 30, doanh nghiệp tư nhân 02.
Tổng số có 522 thợ điện đang trực tiếp làm việc trong đó chỉ có 335
người qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về kỹ thuật điện, còn lại chỉ có 187
người chưa qua đào tạo, các tổ chức hộ kinh doanh đều xây dựng giá bán điện
sinh hoạt nông thôn ở mức 650 đ/kWh -700 đ/kWh,giá cho mục đích khác
theo quy định của nhà nước.
Hoàn thành đúng tiến theo kế hoạch của Ban chỉ đạo tỉnh, nhiều huyện
thực hiện với thời gian rất ngắn, cụ thể là :
71
Đến 30/08/2008 đã có 1 Thành phố và 2 huyện : Thành phố Hòa Bình và
huyện Lương Sơn, Kỳ Sơn toàn bộ chuyển đổi mô hình quản lý điện trên
phạm vi toàn huyện.
Đến 30/6/2009 có 4 huyện trực tiếp hoàn thành đó là : Kim Bôi, Lạc
Thuỷ. Tân Lạc, Lạc Sơn.
Đến 30/12/2009 có 3 huyện trực tiếp hoàn thành đó là : Đà Bắc, Cao
Phong, Yên Thủy
Đến 30/12/2010 huyện cuối cùng là Mai Châu và thực hiện xong.
Điện lực Hòa Bình đã tổ chức thực hiện ký lại hợp đồng mua bán điện
với tất cả 252 tổ chức, hộ kinh doanh sau khi được cấp giấy phép hoạt động.
Đồng thời giúp 21 xã thuộc huyện kiểm định lại công tơ được 17.489 chiếc
với giá 2000 đ/chiếc, mở 3 lớp đào tạo thợ ĐNT về tài liệu, sổ sách kinh
doanh bán điện
Bước đầu củng cố hoàn thiện pháp nhân kinh doanh điện nông thôn trên
địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động điện
lực và kinh doanh bán điện ở nông thôn. Tạo điều kiện cho các tổ chức, Hộ
kinh doanh điện hoạt động đúng nội quy của pháp luật và có hiệu quả.
Đồng thời tạo môi trường tiếp tục đầu tư hoàn thiện lưới điện nông thôn,
tạo điều kiện cho việc sử dụng điện tốt hơn, góp phần tích cực và phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương
2.3.2.2.Nguyên nhân ảnh hưởng
Chuyển đổi mô hình quản lý điện Nông thôn là một công việc mới làm,
nên nhân thức lúc đầu của một số cán bộ, đặc biệt là những người đang
thực hiện quản lý điện nông thôn chưa hiểu rõ, ngại khó, thậm trí không
muốn triển khai, trong đó có tư tưởng sợ mất lợi sau khi chuyển đổi nên ỷ
lại trông chờ.
72
Kinh phí chi cho công tác chuyển đổi ở các cấp đều chưa có trong kế
hoạch. Phần lớn chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn là các HTX, còn
nhiều khó khăn về tài chính.
Nhiều địa phương do lưới điện chưa đảm bảo quá trình quản lý bán điện
nhiều năm lỗ, giá điện cao, không có tổ chức, hộ kinh doanh nào đăng ký kinh
doanh điện, xã phải chủ động giao cho HTX Nông nghiệp quản lý.
Có địa phương do xuất phát từ nguồn đầu tư lưới điện nông thôn bằng
nhiều nguồn (tập thể có, cá nhân có, tư nhân) nên có nhiều người xin được
quản lý bán điện, dẫn đến việc lựa chọn phương án kinh doanh khó khăn.
Nguyên chính dẫn đến việc mô hình hoạt động tốt nhất nhưng vẫn không
đạt được hiệu quả mong muốn là vì không có đủ điều kiện về vật chất cũng
như về nhân sự tới tận thôn bản, hơn nữa số hộ tiêu dùng điện và sản lượng
tiêu thụ điện thấp quá thấp nên việc xây dựng cơ sở và cán bộ là không hợp lý
vì như vậy chi phí về lương, các chi phí khác nhiều, sẽ đẩy giá điện lên cao
hơn và người phải gánh chịu những chi phí đó không ai khác là người tiêu
dùng điện và như vậy, sẽ không khuyến khích được người nghèo sử dụng
điện, gây ra một tổn thất phúc lợi xã hội lớn. Tức là, trong khi Nhà nước vẫn
phải bù lỗ cho giá bán điện ở nông thôn thì thực tế người nghèo lại không
được hưởng lợi ích đó mà phần chênh lệch về giá lại rơi vào tay một số tổ
chức, cá nhân cung cấp điện. Điều này dẫn đến tình trạng người nghèo vốn đó
nghèo lại càng nghèo hơn vì phải chịu giá điện quá cao, không dám sử dụng
điện cho sinh hoạt, sản xuất, nên đời sống vật chất và tinh thần không khá lên
được, khó có thể thực hiện được mục tiêu xóa đói, giảm nghèo. Vì vậy, một
mô hình tổ chức quản lý điện Nông thôn (hình thức phân phối điện đến các hộ
gia đình) hợp lý là vô cùng quan trọng, để vừa là động lực giúp người dân
tham gia sử dụng điện - hiệu quả về mặt xã hội, vừa đảm bảo mang lại lợi
nhuận cho ngành điện - hiệu quả kinh tế.
73
Tóm tắt chương 2
Qua phân tích ở trên ta thấy tình hình quản lý điện Nông thôn ở Hoà
Bình đã phát triển cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân
dân nông thôn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế sẽ được đề cập trong những
phần tiếp theo, nhưng nhìn chung bộ mặt kinh tế - văn hoá - xã hội ở các địa
phương có điện đã có những chuyển biến tích cực. Điện về Nông thôn, người
dân Nông thôn đặc biệt là người dân ở những vùng sâu vùng xa, những vùng
còn gặp nhiều khó khăn sẽ nhận được ánh sáng điện văn minh - niềm mong
ước bao đời của nông dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu
nông nghiệp và kinh tế Nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Từ những nội dung trình bày tóm tắt trên là cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp ở chương sau.
74
CHƯƠNG III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác quản lý điện Nông thôn
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hoà Bình năm 2015
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng
- Phát triển với tốc độ cao và bền vững ngành công nghiệp, làm nền tảng
và động lực tăng trưởng nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
- Kết hợp đồng bộ giữa phát triển công nghiệp với phát triển kết cấu hạ
tầng, từng bước hình thành các khu, cụm công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án trong Khu Công nghiệp tại Lương Sơn; Lạc Thuỷ; Bờ trái
Sông Đà và hình thành một số khu kinh tế động lực khác... tạo các hạt nhân
tăng trưởng cho nền kinh tế.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp, xây dựng đạt 18,2%/năm
giai đoạn 2006 -2010 và khoảng 15,0%/năm giai đoạn 2011-2015.
Phát triển dịch vụ
Từ nay đến năm 2010 tập trung phát triển các loại dịch vụ truyền thống,
sau năm 2010 tập trung phát triển mạnh các dịch vụ có tiềm năng và có giá trị
gia tăng cao, đưa dịch vụ trở thành khu vực kinh tế năng động.
- Về thương mại: Đầu tư xây dựng một số trung tâm thương mại tại một
số huyện như Kim Bôi; Mai Châu
- Dụ lịch: Phấn đấu đến năm hết 2011 một số khu du lịch Bản Lác
Mai Châu và khu suối khoáng Kim Bôi trở thành khu đô thị du lịch quốc
gia. ... triển khai xây dựng mở rộng quy mô khu du lịch sinh thái tại Kim
Bôi; Lương Sơn ... sau năm 2011.
75
Phát triển Nông - Lâm - Nghiệp và Thủy sản
Phát triển toàn diện ngành nông lâm thủy sản theo hướng hiện đại, hiệu
quả và bền vững, gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Phấn đấu ngành nông nghiệp tăng trưởng 3,8%/năm giai
đoạn 2006-2010 và 3,6%/năm giai đoạn 2011-2015. Nâng tỷ trọng của ngành
chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp lên 25% vào năm 2010 và khoảng 30%
vào năm 2015.
Phát triển Văn hóa Xã hội
- Phấn đấu đến năm 2015, 100% giáo viên ở các bậc tiểu học đều đạt
chuẩn, trong đó 30- 35% trên chuẩn.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 45% năm 2010 và 60% năm 2015.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 4% giai đoạn 2011- 2015, tỷ lệ lao động
thiếu việc làm ở nông thôn là 7% giai đoạn 2011- 2015.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 3-5%
- Y tế: đến năm 2015 đạt 100% số trạm y tế xã có bác sỹ và đạt chuẩn
quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy sinh dưỡng dưới 20% năm 2010 và dưới
10% năm 2015; Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 15% năm 2015;
- Phát thanh truyền hình: đến năm 2010 tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt
100%; tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 100% trước năm 2015.
Dựa trên các quan điểm chỉ đạo trên, phương hướng phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh được dự báo theo 2 phương án .
+ Dân số: Dự kiến năm 2010 là 832.360 người và 871.619 người năm 2015.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Giai đoạn 2011-2015 là 13,0%/năm
Trong đó: Nông lâm thủy sản 4,2%/năm,
76
Công nghiệp - xây dựng 18,2%/năm,
Dịch vụ & Thương mại 14,2%/năm.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Nông lâm thủy sản: Giảm từ 35,0% năm 2006 xuống 23,6% năm
2010 và 16,2% năm 2015.
- Công nghiệp - Xây dựng: Tăng từ 31,5% năm 2006 tăng lên 39,7%
năm 2010 và 45,2% năm 2015.
- Dịch vụ - Thương mại: Tăng từ 33,2% năm 2006 tăng lên 36,7% năm
2010 và 38,6% năm 2015.
Bảng 3.17: Chỉ tiêu phát triển kinh tế của các ngành trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2010
2015
I Dân số (người)
người
794.870
832.360
871.619
100%
100%
100%
II Cơ cấu kinh tế ( % ) :
+ Công nghiệp-XD
31.5
39.7
45.2
1
+ Nông-Lâm-Thuỷ sản
35
23.6
16.2
2
+ Dịch vụ-Thương mại
33.5
36.7
38.6
3
Giai đoạn
2006-2010 2011-2015
III Tốc độ tăng trưởng (%)
13
12
(Nguồn BC QHPT tổng thể lưới điện tỉnh Hoà Bình GĐ2006- 2010 có xét đến năm 2015)
Xuất phát từ tình hình cụ thể hiện nay, chương trình mục tiêu phát triển
điện Nông thôn Hòa Bình thực hiện như sau:
3.2. Định hướng quản lý điện Nông thôn tỉnh Hòa Bình
Phát triển điện phải đi trước một bước để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh trong điều
kiện hội nhập kinh tế Quốc tế, đáp ứng nhu cầu điện cho sinh hoạt của nhân
77
dân; đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia. Đẩy mạnh điện khí hoá Nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
Đầu tư xây dựng mới và cải tạo lại hệ thống lưới điện Nông thôn Hòa
Bình, bao gồm lưới điện trung áp và hạ áp nhằm cung cấp điện an toàn, ổn
định, liên tục phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn theo
hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy các ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản, lâm nghiệp, chăn nuôi,
các làng nghề truyền thống... phát triển.
Đầu tư thêm trạm biến áp đi sâu vào các cụm dân cư bán kính cấp điện
không quá 500m đối với với vùng dân cư tập trung, đối với vùng miền núi,
bán kính cấp điện không quá 1 km; cải tạo lưới điện hạ áp nông thôn bằng
nhiều nguồn vốn của địa phương tự huy động.
Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các dạng năng lượng mới như phong
điện, thủy điện nhỏ, điện năng lượng mặt trời... nhằm tăng nguồn điện, đáp
ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao của nền kinh tế, đặc biệt đối với
miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Kết hợp giữa điều hành mạng lưới điện thống nhất trong cả nước với
xây dựng và điều hành hệ thống điện an toàn theo từng khu vực, nhằm đồng
bộ hoá, hiện đại hoá mạng lưới truyền tải, phân phối điện quốc gia để cung
cấp dịch vụ điện đảm bảo chất lượng, liên tục, an toàn, hiệu quả.
-Tăng cường độ tin cậy và chất lượng của lưới điện, giảm tổn thất điện
áp, điện năng trên lưới điện, hạ giá thành điện nông thôn, nâng cao hiệu quả
kinh doanh và năng lực quản lý điện nông thôn do các địa phương quản lý.
-Tăng cường công tác quản lý của các cơ quan nhà nước về điện nông
thôn. Tạo các hành lang pháp lý thông thoáng và có các chính sách ưu đãi
để thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào phát triển lưới điện
nông thôn.
78
-Đa dạng hóa sở hữu lưới điện nông thôn nhằm nâng cao tính cạnh
tranh trong thị trường điện, xóa bỏ dần tính độc quyền trong doanh nghiệp;
nâng cao hiệu quả của hệ thống lưới điện nông thôn trên cơ sở hình thành lưới
điện từ nhiều nguồn vốn và nhiều hình thức sở hữu, tạo ra thị trường cạnh
tranh và xoá bỏ dần tính độc quyền trong kinh doanh điện của Điện lực tỉnh.
-Xây dựng giá điện hợp lý, khuyến khích đầu tư cho phát triển ngành
điện, tăng sức cạnh tranh về giá điện, nhất là giá điện phục vụ sản xuất, tách
phần chính sách xã hội ra khỏi giá điện.
-Tổ chức đào tạo chuyên môn điện cho đội ngũ thợ điện nông thôn,
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực cho cán bộ cấp
huyện và cấp xã; Xây dựng kế hoạch phối kết hợp để đào tạo, tập huấn nghiệp
vụ cho đội ngũ thợ điện; Tuyên truyền an toàn điện nông thôn trên các
phương tiện thông tin đại chúng, để người dân hiểu rõ về an toàn điện nông thôn.
-Xây dựng lộ trình chuyển đổi các mô hình bán điện hiện nay thành các
doanh nghiệp kinh doanh điện nông thôn hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
phát triển theo nguyên tắc thị trường, xóa bỏ dần bao cấp, trợ giá trong hoạt
động kinh doanh điện Nông thôn.
- Đối với nhu cầu điện năng: Điện phục vụ cho nông nghiệp Nông
thôn hiện nay chủ yếu vẫn là phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân,
điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, ngành nghề ở nông thôn còn chưa
nhiều. trong những năm tới theo đường lối đúng dắn của Đảng, chính sách
của Nhà nước, sản xuất ngành nghề ở nông thôn sẽ phát triển mạnh, nhất là
các ngành chế biến nông sản thực phẩm, nhu cầu sử dụng sẽ ngày càng tăng.
Khi đó điện phục vụ cho sản xuất, KT-XH ở vùng Nông thôn Miền núi sẽ
tăng cao.
79
Theo dự báo, công cuộc điện khí hóa Nông thôn Việt Nam sẽ hoàn
thành vào năm 2010 với khoảng 95% số hộ Nông thôn được sử dụng điện
lưới Quốc gia và nhu cầu tiêu thụ như sau:
- Vùng ngoại vi Thành phố, thị xã : 250kwh/người/ năm
- Vùng đồng bằng : 200kwh/người/ năm
- Vùng núi thấp : 150kwh/người/ năm
- Vùng núi cao : 50kwh/người/ năm
Dự báo nhu cầu điện của Hòa Bình tuy có thấp hơn cả nước, nhưng vẫn
rất lớn, tăng gấp 1,5 lần so với đầu năm 2005 (biểu thống kê số liệu kỹ thuật)
Như vậy, Trong những năm trước mắt đến 2012 việc phục vụ điện cho
nông nghiệp nông thôn bao gồm cả việc đầu tư mới và cải tạo nâng cấp và
quản lý lưới điện hiện có ở khu vực Nông thôn, Miền núi.
Khối lượng đầu tư và vốn đầu tư:
Để thực hiện mục tiêu phương hướng đã nêu trên cần phải tập trung
khai thác các nguồn vốn đầu tư để thực hiện chương trình điện khí hóa,
trong đó:
-Vốn ngành điện: Tập trung phát triển lưới điện trung thế và trạm biến
áp về đến các khu vực dân cư lân cận khu trung tâm xã, các xóm chưa có
điện. Theo kế hoạch đang triển khai trong năm 2010 dự án điện điện Mường
Chiềng - Đà Bắc, phục vụ nhân dân khu vực Lòng Hồ - Sông Đà trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình, với tổng mức đầu tư 50tỷ đồng, sẽ cấp điện cho 25 xã
chưa có điện.
-Vốn đối ứng của địa phương: Để xây dựng đường dây hạ thế đồng bộ
với các dự án do ngành điện đầu tư, tổng số vốn đầu tư khoảng 20 tỷ đồng.
-Thực hiện chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc, các hộ gia đình chính
sách, các hộ gia đình khó khăn, neo đơn kéo dây điện vào nhà, theo Nghị
quyết HĐND, dự kiến chi khoảng 10 tỷ đồng để kéo điện cho khoảng
16.000hộ dân.
80
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý điện Nông thôn
3.3.1. Đối với quản lý Nhà nước
Về tổ chức bộ máy quản lý điều hành HTX, không cần ban kiểm soát,
mà nên hình thành chế độ kiểm toán HTX do huyện phụ trách. Lý do là hiện
nay, Ban kiểm soát hoạt động không hiệu quả, chức năng không rõ ràng, năng
lực của các cán bộ ban kiểm soát kém, trong công tác đã đảy trách nhiệm cho
ban quản trị và chủ nhiệm HTX. Vì vậy, luật HTX nên ghi rõ chức năng của
ban kiểm soát là phải kiểm tra, giám sát đối với các xã viên vì trong thực tế đã
xảy ra trường hợp xã viên chiếm dụng vốn của HTX, không thực hiện các
cam kết trong hợp đồng kinh tế với HTX.
Luật nên quy định lại theo hướng giảm bớt thủ tục đăng ký kinh doanh,
mở rộng đối tượng tham gia HTX.
Hiện nay HTX không có tài sản thế chấp, nên khó vay vốn từ ngân
hàng. Vì vậy Nhà nước nên có chính sách cho HTX vay vốn với số lượng lớn,
được trả chậm để HTX có thể xây dựng các dự án đầu tư lớn. Có chính sách
miễn giảm học phí cho cán bộ hợp tác xã được cử đi đào tạo tại các trường
Đại học và nên mở rộng các lớp đào tạo ngắn ngày cho cán bộ HTX.
Nhà nước nên cho phép HTX mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho
xã viên. Nhà nước đẩy mạnh công tác tuyên truyền đầy đủ cho nhân dân về
luật HTX vì hiện nay còn xảy ra tình trạng xã viên thắc mắc không đúng như
quy định của luật. ý thức của xã viên vẫn coi HTX là tổ chức của Nhà nước,
của chung như thời kỳ bao cấp.
Tạo điều kiện cho HTX tiếp cận trực tiếp với các chương trình Quốc
gia, vì hiện nay chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm thông tin cho HTX về
các chương trình hỗ trợ của Nhà nước nên HTX rất khó tiếp cận với các
chương trình này.
81
Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm điện, Nhà nước cần phải xoá
bỏ thế độc quyền trong ngành điện. Tại nghị quyết hội nghị trung ương 3
khoá XI của Đảng nêu rõ: Nhà nước chỉ giữ thế độc quyền ở khâu truyền tải
điện còn khâu phát điện và phân phối điện phải khuyến khích cạnh tranh, đa
dạng hoá các hình thức sở hữu. Giải pháp chính để thực hiện là ban hành luật
cạnh tranh. Xây dựng một luật cạnh tranh thông thoáng sẽ thu hút đầu tư
trong và ngoài nước, hình thành nhiều doanh nghiệp cung ứng và phân phối
điện trên thị trường điện, người sử dụng điện có nhiều cơ hội chọn lựa nhà
phân phối điện cho mình sao cho đảm bảo lợi ích của mình nhất. Lúc này,
giá điện do thị trường cạnh tranh quyết định, người nghèo sẽ dược hưởng giá
điện thấp hơn so với hình thức độc quyền. Vì vậy Nhà nước và ngành điện
cần nhanh chóng ban hành và hoàn thiện luật cạnh tranh, xây dựng thị
trường điện.
3.3.2. Đổi mới cách thức quản lý ngành điện của tỉnh Hòa Bình
Đối với ngành điện: Cần giúp các địa phương xây dựng dự án để đầu tư
xây dựng hệ thống điện nông thôn từ đó tạo ra sức tiêu thụ điện năng, tăng lợi
nhuận cho HTX phát triển. Cần quy định trang phục cho cán bộ quản lý điện
nông thôn phù hợp để tiện cho việc vận hành lưới điện, giúp các HTX trong
việc đào tạo và đào tạo lại. Đội ngũ cán bộ và công nhân quản lý điện đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân quản lý điện nông thôn:
- Hợp tác xã thường xuyên cử người tập huấn, nâng cao nghiệp vụ cho
công nhân vận hành về nội quy, quy chế sử dụng điện, an toàn điện.
- Hàng năm tỉnh dùng nguồn vốn đào tạo để đào tạo mới đội ngũ công
nhân quản lý, vận hành lưới điện của xã. Đồng thời định kỳ 2 năm một lần bồi
dướng kiến thức quản lý, vận hành, kỹ thuật an toàn điện cho đội ngũ công
82
nhân điện của xã đảm bảo hiệu quả quản lý và vận hành lưới điện Hợp tác xã
có hiệu quả, an toàn.
Kiểm định công tơ: Hiện nay đa phần chất lượng công tơ ở các xã
không đảm bảo chất lượng do chưa được kiểm định hoặc kiểm định đã hết
hạn. Để nâng cao hiệu quả lưới điện nông thôn cần được các cấp chính quyền
quan tâm đầu tư cho công tác kiểm định công tơ, UBND tỉnh cần có chính
sách hỗ trợ bằng tiền cho nhân dân kiểm định công tơ. Điện lực Hòa Bình, chi
cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học Công nghệ - Môi
trường có kế hoạch kiểm định công tơ và hỗ trợ việc kiểm định công tơ cho
các hộ gia đình thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn.
Hạch toán kinh tế:
- Được hướng dẫn sử dụng sổ sách ghi chép kế toán 100% số Hợp
tác xã
- Xây dựng phương án giá bán điện hiện hành đảm bảo lợi nhuận, có
lương của xã viên và có khấu hao sửa chữa lưới điện hạ thế.
- Sổ sách ghi chép do điện lực Hòa Bình cấp.
Đoàn kiểm tra liên ngành Công nghiệp - Tài chính - Điện lực kiểm tra
tính toán giá điện cụ thể cho từng xã (Giá điện trên đường trục và nhánh) để
trình UBND tỉnh ra quyết định giá bán điện cho phù hợp.
Tỉnh có kế hoạch phân bổ nguồn vốn để đầu tư xây dựng lưới điện hạ
thế ở các xã đã có trạm biến áp để cấp điện cho nhân dân. Các địa phương có
kế hoạch đầu tư sửa chữa, nâng cấp lưới điện hạ thế đã quá cũ nát.
3.3.3. Huy động và sử dụng vốn xây dựng mới vào cải tạo, nâng cấp
hệ thống lưới điện
Căn cứ vào quy hoạch “Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện tỉnh
Hòa Bình 2006-2010 có xét tới 2015” thực hiện kế hoạch phát triển lưới điện
Hòa Bình giai đoạn 2006-2010 cần có cơ chế và chính sách đầu tư hợp lý, thu
83
hút mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng điện, với
nhiều phương thức huy động vốn đa dạng.
Về tổ chức thi công mạng lưới điện: mở rộng phạm vi thực hiện quy
chế đấu thầu xây lắp. Đối với công trình được đầu tư bằng nguồn vốn huy
động của dân thì phải có hợp đồng cam kết bảo đảm vốn thanh toán của tổ
chức đứng ra huy động vốn, có xác nhận của UBND huyện, thị và bảo lãnh
của ngân hàng nơi giao dịch của tổ chức huy động vốn.
Đề xuất phương án thành lập quỹ đầu tư phát triển điện nông thôn để khắc
phục thiếu hụt về vốn. Quỹ do Chính phủ thống nhất quản lý, nguồn tài chính
được huy động bằng việc trích tỉ lệ phần trăm từ doanh thu của các nhà máy
phát điện (cụ thể năm 2007 các nhà máy phát điện bán cho EVN khoảng 58 tỷ
kWh với giá trung bình 900đ/kWh tổng doanh thu là 52. 200 tỷ đồng nếu trích
0.2% thì ta có nguồn vốn 104.4 tỷ đồng đưa vào quỹ đầu tư hàng năm)
* Đầu tư xây dựng mới: Xây dựng mới đường dây trung áp, trạm biến
áp dùng nguồn vốn khấu hao cơ bản của ngành điện.; Xây dựng mới đường
trục 3 pha 0,4kv dùng nguồn vốn 135 của tỉnh; Xây dựng mới đường nhánh
rẽ 2 pha, 1 pha dùng nguồn vốn nhân dân trong xã đóng góp.
* Nâng cấp cải tạo: Đường dây trung áp, trạm biến áp dùng nguồn vốn
khấu hao cơ bản của ngành điện; Đường trục 03 pha, 0,4kv dùng nguồn vốn
135 của tỉnh và các nguồn vốn khác; Đường nhánh rẽ 2 pha, 1 pha dùng
nguồn vốn nhân dân trong xã đóng góp. Kêu gọi đầu tư các tổ chức Quốc tế:
Jica, Jipic…
3.3.4. Giảm tổn thất điện năng và quản lý kỹ thuật điện Nông thôn
Tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện năng là một trong
những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng trong sản xuất kinh doanh của
ngành điện. Giảm tổn thất điện năng mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho nền kinh
tế - xã hội, cho ngành điện và cho các hộ tiêu thụ điện. Hiện nay mặc dù đã có nhiều
84
biện pháp góp phần giảm tổn thất điện năng, nhưng tình trạng tổn thất điện năng
vẫn còn cao ở Điện lực Hòa Bình và nhất là ở các Điện lực chi nhánh.
ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng:
Hiệu số giữa tổng lượng điện năng do các nhà máy điện phát ra với
tổng lượng điện năng các hộ tiêu thụ nhận được trong cùng một khoảng thời
gian được xem là tổn thất điện năng trong hệ thống truyền tải.
Giảm tổn thất điện năng là một vấn đề cần thiết không chỉ với ngành
Điện, không chỉ đối với riêng Điện Việt Nam mà đối với ngành điện các nước
trên thế giới. Giảm tổn thất điện năng có một ý nghĩa to lớn đối với nền kinh
tế quốc dân và ngành Điện.
Ngành Điện là một ngành sản xuất kinh doanh sản phẩm điện, nên
muốn tiếp tục duy trì và phát triển thì phải có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư
mở rộng để phát triển. Nếu sản phẩm điện mua về từ các nhà máy phát điện bị
tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối thì sẽ không có lợi nhuận cao
và thậm chí còn bị lỗ. Một trong những yếu tố cấu tạo nên giá thành điện là
lượng điện tổn thất. Nếu điện tổn thất cao thì giá thành điện sẽ cao, do đó giá
bán sẽ cao, theo quy luật cung - cầu thì sản lượng tiêu thu điện sẽ giảm, điều
này sẽ làm giảm doanh thu và cứ như vậy sẽ dẫn đến sự thua lỗ kéo dài.
Ngược lại, nếu tỷ lệ tổn thất điện năng thấp sẽ mang lại lợi ích hết sức
to lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành Điện nói riêng.
Theo số liệu tính toán và thống kê, nếu giảm tổn thất điện năng xuống 0.5%
thì sẽ tiết kiệm được 25 triệu KWh, tương đương 1.2 vạn tấn nhiên liệu tiêu
chuẩn không phải đốt và ít nhất tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng cho Nhà
nước. Giảm tổn thất điện năng tức là giảm chi phí cho toàn bộ quá trình sản
xuất và sẽ tạo điều kiện hạ giá thành bán điện cho các hộ tiêu dùng điện, kích
thích tiêu dùng. Đối với Nhà nước, tổn thất điện năng giảm, ngành điện có lợi
85
nhuận cao nên Nhà nước không phải bù lỗ, ngân sách nhà nước được sử dụng
để đầu tư vào các công việc có ích khác, tạo sự phát triển cho toàn xã hội.
Giải pháp nhằm làm giảm tổn thất điện năng:
a. Hoàn thiện kết cấu lưới điện theo đúng tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật.
- Yêu cầu đối với lưới điện: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, toàn
bộ lưới trung áp nông thôn đã được bàn giao cho điện lực Hòa Bình quản lý.
Để giảm thiểu tổn hao điện năng trên đường dây, đảm bảo điện áp cuối đường
dây, giảm giá bán lẻ điện nên thực hiện các việc sau:
+ Lắp đặt bổ sung trạm biến áp có công suất hợp lý để cung cấp điện
đến điểm xa nhất của đường trục 3 pha 4 dây 0,4kv không lớn hơn 1,2 kv
(theo Quyết định số: 57/2000/QĐ - BCN ngày 25/9/2000 của Bộ Công nghiệp
về Quy định kỹ thuật lưới điện nông thôn).
+ Nâng cấp các đường nhánh rẽ 2 pha, 1 pha dài hơn 2 km thành đường
trục 3 pha đảm bảo chất lượng.
- Số lượng đường dây trung áp, trạm biến áp cần lắp đặt và đường dây
hạ thế cần nâng cấp, kế hoạch điện khí hoá các xã
b. Nâng cao công tác quản lý và bảo dưỡng đường dây
- Quản lý đường dây truyền tải.
Hệ thống truyền tải bao gồm rất nhiều bộ phận đa dạng như: máy biến
áp, máy cắt, dao cách ly, tụ bù, sứ xuyên, thanh cái, cáp ngầm.. Các bộ phận
này đều phải chịu tác động của môi trường như: mưa, bão, sét, từ và nhiệt..
Ngoài ra tất cả các bộ phận đều bị lão hoá dần theo thời gian. Do vậy
phải cần phải kiểm tra, quản lý và bảo dưỡng đường dây truyền tải.
Muốn vậy, Công ty và các điện lực chi nhánh cần tiến hành theo giải
pháp sau:
+ Tìm hiểu và kiểm tra thông tin về thiết bị, phương tiện hay các dữ
liệu về tài sản đường dây truyền tải:
86
Mô tả các bộ phận: mô tả chi tiết từng tuyến dây, các bộ phận của nó,
các chỉ tiêu thiết kế, bản vẽ thiết kế chi tiết, tên nhà chế tạo hay hãng thầu, số
xê ri, năm lắp đặt, khả năng có phụ tùng thay thế, nếu các bộ phận đã từng
được thay thế hoặc sửa chữa thì nêu rõ thời gian và phương pháp.
Thông tin về hành lang tuyến: chiều rộng, bản đồ đi tuyến, cây cối, mục
đích sử dụng đất, chất đất, đường dẫn, nối đất, người có quyền sử dụng đất,
hình thức thuê đất.
Điều kiện môi trường: độ cao so với mặt biển, khí hậu, mức độ sét, ô
nhiễm, các biện pháp giảm tác động đến môi trường cần áp dụng, các biện
pháp cần áp dụng để phát quang và kiểm soát sự phát triển của cây cối.
+ Đánh giá các bộ phận của hệ thống truyền tải:
Các tiêu chuẩn áp dụng khi tiến hành kiểm tra định kỳ các bộ phận kỳ
hạn kiểm tra.
Kiểm tra bằng mắt và kiểm tra qua ảnh chụp.
Chẩn đoán (ghi nhiệt độ mối nối, theo dõi độ rung, chụp X-quang
dây dẫn).
Lấy mẫu và thử nghiệm phá huỷ (sứ cách điện, kết cấu kim loại).
Việc phân tích các thông tin thu thập được cho phép xác định các dấu
hiệu hư hỏng có thể tiến hành sửa chữa cần thiết.
+ Thực tế vận hành: Thu thập các số liệu về đường dây và các bộ phận
của nó, kể từ khi đóng điện đường dây, trong điều kiện vận hành bình thường
cũng như khi xảy ra sự cố: loại sự cố, ngày xảy ra sự cố, thời tiết, môi trường
(mức độ ô nhiễm, nhiệt độ không khí). Phân tích các sự cố giúp cho việc xác
định nguyên nhân sự cố và tốc độ lão hoá được chính xác.
+ Đánh giá độ tin cậy: Sau một sự kiện đặc biệt, thay đổi hệ thống hoặc
có thêm đường dây mới, định kỳ đánh giá với sự phát triển của ngành, cần
tiến hành đánh giá độ tin cậy của đường dây và hệ thống truyền tải ứng được
87
yêu cầu độ tin cậy mới. Ngoài ra cần đánh giá lại các tải trọng thời tiết bằng
những phương pháp nghiên cứu hiện đại nhất trên cơ sở những số liệu cập
nhật nhất. Độ bền của các bộ phận cũng được đánh giá theo những thiết kế
mới nhất và có tính tới mức độ lão hoá của các bộ phận. Việc thu thập này
cho phép xác định độ tin cậy thực tế của các bộ phận và của các đường dây.
- Bảo dưỡng đường dây:
Để chất lượng đường dây được tốt, Công ty Điện lực cần phổ biến tới
các điện lực chi nhánh để cùng tiến hành bảo dưỡng đường dây điện, đảm bảo
chất lượng đường dây được tốt. Công ty cần dựa theo các loại bảo dưỡng sau
và tiến hành áp dụng cho từng khu vực phù hợp:
+ Bảo dưỡng tiên liệu: gồm các biện pháp theo dõi trực tiếp nhằm xác
định chính xác tình trạng của các bộ phận nhằm dự đoán những hư hỏng có
thể xảy ra và chỉ ra những bộ phận cần phải được bảo dưỡng.
+ Bảo dưỡng dự phòng:
Là việc kiểm tra định kỳ, theo dõi tình trạng thiết bị vật liệu, thay thế
các bộ phận thiết bị xung yếu không để chúng bị hư hỏng. Một số công việc
có thể thực hiện khi cắt điện. Bồi dưỡng dự phòng được đặc trưng bởi định kỳ
thực hiện (3 hoặc 6 tháng một lần), thời gian thực hiện, khoản giảm doanh thu
và số giờ lao động.
+ Sửa chữa sự cố: bao gồm tất cả những hoạt động sửa chữa ngoài kế
hoạch, được thực hiện nhằm khôi phục đường dây khi xảy ra hư hỏng một bộ
phận nào đó và mất khả năng mang dòng điện. Công việc bao gồm việc chỉ ra
bộ phận, vị trí hư hỏng, giải quyết trạm chập, tháo và thay thế bộ phận hoặc
chi tiết bằng phụ tùng thay thế hoặc sửa chữa tại hiện trường (như việc nối
dây dẫn đứt bằng ống nối hay bằng nối ép). Sửa chữa sự cố được đặc trưng
bởi tần suất thực hiện, thời gian thực hiện, khoản giảm doanh thu và số giờ
lao động. Thông thường, sửa chữa sự cố tốn kém và mất nhiều thời gian hơn
88
so với bảo dưỡng dự phòng nên cần có một kế hoạch bảo dưỡng nhằm đảm
bảo độ tin cậy với mức chi phí thấp nhất.
3.3.5. Hoàn thiện quản lý và xây dựng hệ thống giá bán cho các tổ chức
bán điện nhằm giảm giá điện đến người tiêu dùng ở Nông thôn Hòa Bình
Ở Việt Nam, điện là sản phẩm mang tính độc quyền, tổ chức sản xuất
kinh doanh điện chủ yếu do Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam thực hiện, giá
điện do Chính phủ quyết định ở mức giá chuẩn. Sử dụng hệ thống giá bán
điện linh hoạt, bảo đảm sản xuất kinh doanh điện thực sự có lãi để ngành điện
có tích luỹ, có thể tự trang trải mọi chi phí và tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Biểu giá điện hiện hành còn có một số nhược điểm như:
Giá điện hiện hành còn là giá đơn, chưa có biểu giá hai thành phần (giá
công suất và giá điện năng).
Biểu giá còn đơn giản, chưa đa dạng để người tiêu dùng có thể chọn
phạm vi sử dụng thích ứng với chế độ tiêu thụ.
Mức giá chênh lệch giá giữa cao và thấp điểm còn có quá ít nên áp
dụng chưa đạt hiệu quả cao.
Có sự phân biệt giữa doanh nghiệp Việt Nam, người Việt Nam và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài.
Trong thời gian tới, cần phải nhanh chóng cải tiến và hoàn thiện biểu
giá điện với giá điện hai thành phần và có sự điều chỉnh mức giá chênh
lệch giữa cao điểm và thấp điểm nhằm khuyến khích sử dụng điện vào giờ
thấp điểm.
Giá điện bình quân chúng ta hiện nay đang áp dụng thấp hơn nhiều so
với giá trị thực của nó, mặc dù giá bán điện là do Chính phủ quyết định (trên
cơ sở Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam trình và các cơ quan quản lý nhà
nước kiểm tra, thẩm định). Xây dựng giá bán điện hợp lý sẽ góp phần xây
dựng chiến lược phát triển ngành Điện. Để thực hiện được điều đó, cần thiết
phải có sự phối hợp nhiều ngành, được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân.
89
Nếu chúng ta thật sự muốn ngành điện có những bước phát triển vững
chắc, tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển đồng thời có điều kiện
thanh toán nợ nước ngoài sau 2005-2010 thì ngành điện cần phải cân đối giá
điện sao cho phù hợp với giá trị đầu tư.
Quả vậy, giá điện chính là nhân tố thúc đẩy sự phát triển ngành điện
hiện tại và tương lai đúng với chức năng là đơn vị kinh doanh có lãi để
hoàn thiện.
Để đảm bảo giá điện hợp lý, phù hợp với mức thu nhập của người dân
khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp
nhằm đảm bảo giá điện ổn định ở mức thấp:
Đối với chi phí tổn thất điện năng: Thực hiện các biện pháp giảm tổn
thất là yếu tố chính để giảm giá bán điện hiện nay. Trước mắt, cần thực
hiện đồng bộ các biện pháp như tăng tiết diện dây dẫn, giảm bán kính cấp
điện hay hiệu chỉnh hệ thống công tơ theo đúng quy chuẩn, cải tạo và nâng
cấp lưới điện, nâng cao trình độ công nghệ, thiết bị, giảm bán kính cấp điện
đến hộ dân.
Với mức giá trần Nhà nước đưa ra là 700đ/kwh, trong khi mức bán
buôn là cho các tổ chức kinh doanh điện. Trên thực tế theo các số liệu báo cáo
thì tổn thất điện năng chiếm một phần lớn chi phí cấu thành giá điện, điều này
ảnh hưởng lớn đến mức trích khấu hao, trong khi đó các tổ chức kinh doanh
điện một phần thiếu do chuyên môn, một phần cố tình tính sai mức tổn thất,
cho mức tổn thất lên rất cao để tăng giá bán điện. Trước tình hình trên, tỉnh
Hoà Bình cần xây dựng một công thức tính tổn thất sao cho phù hợp, bắt buộc
các tổ chức phải thực hiện. Tuy nhiên, mới có rất ít tài liệu đề cập tới việc xây
dựng biểu thức toán học tổng quát giúp cho việc xác định thuận tiện, nhanh
chóng và chính xác chi phí tổn thất điện năng tính trong giá bán điện và mối
quan hệ giữa mua buôn của ngành điện và tổn thất điện năng thực tế với chi
phí tổn thất điện năng tính trong giá bán điện đến hộ dân ở nông thôn. Sau khi
tham khảo một số bài báo và trao đổi với số kỹ sư điện. Em xin đề cập cách
90
tính chi phí tổn thất điện năng của Phòng kinh doanh và Giám sát điện năng -
Công ty Điện lực Hoà Bình đưa ra.
Bài toán thực tế:
Giả sử mỗi tháng, HTX mua buôn 10.000kwh của ngành điện với giá
360đ/kwh, sau đó tổ chức bán lẻ đến hộ dân phục vụ cho sinh hoạt thì:
Số tiền phải trả cho ngành điện là:
10.000kwh x 360đ/kwh = 3.600.000đồng
Nếu không có tổn thất điện năng thì lượng điện năng bán ra được cho
các hộ dùng điện trong xã đúng bằng lượng điện mua buôn của ngành điện,
tức là 10.000kwh.
Nhưng vì có tổn thất điện năng, giải thiết là 20%, nên thực tế lượng
điện năng bán điện chỉ còn là 80%, tức là:
Ab = 10.000kwh x 80% = 8.000kwh
Như vậy để trả đủ cho số tiền 3.600.000đồng cho ngành điện, chưa kể
đén các chi phí khác thì giá bán điện đến hộ phải là: đồng/8.000kwh =
450đ/kwh
Vậy chi phí tổn thất điện năng (số tiền bị mất mát do tổn thất điện
năng) cho 1 kwh điện sinh hoạt là: 450đ/kwh - 360đ/kwh = 90đ/kwh
Xây dựng biểu thức tổng quát bằng công thức toán học.
Giả sử một xã mua điện của ngành điện trong một tháng với sản lượng
điện là Am kwh, với giá mua là Gm. Khi đó tiền phải trả ngành điện là:
Tm = Am x Gm
nếu không có tổn thất điện năng thì lượng điện năng bán được cho các
hộ dùng điện trong xã là Ab = Am
Nhưng vì có tổn thất điện năng A nên thực tế chúng ta chỉ bán được
lượng điện năng là:
Ab = Am - A (kwh)
Khi đó giá bán điện đến hộ (ký hiệu là Gb) phải tăng lên bằng giá mua
của ngành điện cộng với chi phí tổn thất là:
91
Gb = Gm + G
Trong đó, Gm là giá mua điện của ngành điện (đ/kwh)
G là chi phí tổn thất điện năng tính theo đ/kwh.
Khi chỉ xét tới chi phí tổn thất điện năng, mà chưa tính tới các chi phí
khác trong quá trình quản lý kinh doanh điện từ công tơ tổng của trạm biến áp
đến công tơ các hộ dân thì:
Số tiền thu được theo giá bán Gb với giá sản lượng Ab là Tb = Ab x Gb
phải bằng số tiền trả cho ngành điện là Tm = Am x Gm tức là ta có:
Tb = Tm Ab x Gb = Am x Gm (1)
Vì Ab = Am - A và Gb = Gm + G nên thay vào công thức (1) trên ta có:
(Am - A) x (Gm + G) = Am x Gm (2)
Sau khi biến đổi ta được: Một số ứng dụng từ công thức trên
-Tính chi phí tổn thất điện năng và giá bán điện đến hộ nông thôn ứng
với các mức tổn thất điện năng thực tế và giá mua buôn của ngành điện.
-Công thức toán học trên cho phép tính toán chính xác và nhanh chóng
chi phí tổn thất điện năng tính bằng đ/kwh ứng với các mức tổn thất khác
nhau hoặc ngược lại. Từ đó có thể lập sẵn thành bảng ứng với từng mức giá
mua không đổi,
rất tiện lợi. Với cùng một mức giá mua buôn của ngành điện, hệ số tổn thất
điện càng cao thì chi phí tổn thất điện năng càng lớn và do đó giá bán điện
đến hộ dân ở nông thôn sẽ càng cao và ngược lại. Công thức trên cũng chỉ rõ
bản thân chi phí tổn thất điện năng phụ thuộc vào hai thông số là giá mua và
tổn thất điện năng thực tế, vì thế khi Nhà nước điều chỉnh tăng giá bán buôn
điện phục vụ sinh hoạt ở nông thôn từ 360đ/kwh lên 429 đ/kwh từ ngày
1/10/2002 (đã tính thuế VAT) thì các tổ chức quản lý bán điện nông thôn
không chỉ đơn thuần là lấy giá bán điện sinh hoạt hiện tại đang bán tổng với
69 đ/kwh là có giá bán điện mới. Bởi vì Nhà nước vẫn giữ nguyên mức
giá trần.
92
Bảng 3.18: Phân tích các yểu tố đầu vào, đầu ra của EVN đối với ba phương án
Mức tổn thất điện năng (%)
Các yếu tố
TT
0
5
0
5
0
5
0
5
0
5
1
0
3,53
0
20
54,3
93,8
40
94,5
60
40
2
7,67
5,71
07,3
43
83,9
31
86
51
29
24,33
3
667
2,18
7,25
3
9,57
7,15
6
6,45
9
4,33
4
76,7
81,2
86,3
92
98,6
06,2
15
25,5
38
53,33
5
26,7
31,2
36,3
42
48,6
56,2
65
75,5
88
03,33
6
76,7
81,2
86,3
92
98,6
06,2
15
25,5
38
53,33
Chi phí tổn thất điện năng tính trong giá bán điện khi giá mua của ngành điện là 360 đ/kWh Chi phí tổn thất điện năng tính trong giá bán điện khi giá mua của ngành điện là 429 đ/kWh Mức chi phí tổn thất điện năng do thay đổi giá mua buôn của ngành điện Giá bán điện mới (chỉ tính do tăng giá mua và chi phí tổn thất tăng) nếu giá bán điện đến hộ dân trước đó là 600 đ/kWh Giá bán điện mới (chỉ tính do tăng giá mua và chi phí tổn thất tăng) nếu giá bán điện đến hộ dân trước đó là 650 đ/kWh Giá bán điện mới (chỉ tính do tăng giá mua và chi phí tổn thất tăng) nếu giá bán điện đến hộ dân trước đó là 700 đ/kWh
-Sử dụng công thức trên để ta xác định tiền thuế giá trị gia tăng
(GTGT) được khấu trừ đối với lượng điện năm dùng cho mục đích khác ngoài
sinh hoạt của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT đối với hoạt
93
động bán điện của Ban quản lý Điện lực huyện, xã, thôn cho các tiêu dùng ở
nông thôn.
- Tiền thuế GTGT được khấu trừ bằng Tiền thuế GTGT tính giá bán
điện đến hộ trừ đi Tiền thuế GTGT đã trả trong giá mua của nghành điện tại
công tơ tổng dùng cho mục đích khác đã quy đổi có xét đến tổn thất điện năng
của lưới điện hạ chế.
Tiền thuế GTGT được khấu trừ =GGTGTMxA%/(100-A%) (đ/kWh)
Trong đó: +GGTGTM là tiền thuế giá trị gia tăng tính trong giá mua
buôn của ngành điện (đồng/kWh) +A%=A/Am x 100% là tổn thất điện
năng của lưới điện hạ thế trong toàn xã, hoặc toàn thôn tính theo phần trăm.
Tổng số tiền khấu trừ thuế GTGT được tính theo sản lượng điện năng
ghi được ở các công tơ đặt tại các hộ dùng điện cho các mục đích khác ở sau
công tơ tổng phía thứ cấp của MBA cấp điện.
Như trên đã phân tích chi phí tổn thất điện năng phụ thuộc vào hai biến
số là giá mua và tổn thất điện năng thực tế, nhưng giá mua buôn của ngành
điện là do Nhà nước quyết định, vì vậy để giảm chi phí tổn thất điện năng các
tổ chức quản lý điện nông thôn càng phải nỗ lực áp dụng các biện pháp giảm
tổn thất điện năng thực tế. Hiện nay ở nông thôn tổn thất điện năng bao gồm
tổn thất do chất lượng kỹ thuật của lưới điện (gọi là tổn thất kỹ thuật) và tổn
thất do quản lý (còn gọi là tổn thất thương mại).
Để giảm tổn thất kỹ thuật của lưới điện ngoài việc các tổ chức quản lý
điện nông thôn ở địa phương phải chủ động huy động các nguồn vốn để đầu
tư cải tạo nâng cấp mạng lưới điện hạ thế hiện có còn rất cần sự đầu tư cải tạo
lưới điện trung áp nông thôn của các xã đã bàn giao cho ngành điện quản lý
nhằm đưa sâu mạng lưới điện trung áp vào trung tâm phụ tải và giảm bán kính
cấp điện đến hộ tiêu thụ điện. Từ đó sẽ nâng cao chất lượng điện và giảm tổn
thất điện năng. Trong công tác cải tạo lưới điện hạ thế của các địa phương
94
cũng rất cần sự giúp đỡ tư vấn của ngành điện, đặc biệt là các chi nhánh điện
để nâng cao hiệu suất chi phí đầu tư. Kinh nghiệm ở một số nơi cho thấy có
nhiều xã nhờ được sự giúp đỡ của ngành điện nên chỉ với số vốn đầu tư không
lớn nhưng đã nâng cấp và cải thiện cấu trúc của đường dây hạ thế, có tiết diện
hợp lý, giảm thiểu tổn thất do rò rỉ điện qua sứ, các mối nối và các điểm tiếp
xúc vì vậy đã giảm được khá nhiều thất thoát lưới điện.
Để giảm tổn thất thương mại, việc quan trọng nhất là cần hoàn thiện hệ
thống đo đếm điện năng và tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm sử
dụng điện. Hiện nay ở hầu hết các xã, công tơ do các hộ gia đình tự trang bị,
trước khi treo lên lưới lại không được kiểm định theo quy định Nhà nước nên
đa số không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật dẫn đến sai số lớn. Tình trạng vi
phạm hành lang lưới điện hạ thế và vi phạm sử dụng điện ở nhiều nơi còn
nghiêm trọng dẫn đến thất thoát điện năng lớn. Vì vậy các tổ chức quản lý
điện nông thôn ở địa phương cần yêu cầu các hộ sử dụng điện phải có công tơ
đếm điện chính xác do cơ quan chuyên môn kiểm định, kẹp chì, niêm phong
và có công suất phù hợp với phụ tải sử dụng. Công tơ phải đặt trong hòm, có
khoá bảo vệ. Tăng cường công tác kiểm tra, phát quang hành lang lưới điện,
bảo đảm chất lượng và an toàn. Các tổ chức quản lý điện cần tính toán cụ thể,
chính xác tổn thất điện năng làm cơ sở xác định chi phí tổn thất điện năng và
xây dựng giá bán điện đến hộ. Không tính vào chi phí tổn thất điện năng
lượng điện phục vụ công cộng và các mục đích khác tại thôn xã mà không thu
tiền điện (ánh sáng công cộng, trạm xá, trường học, UBND xã, v.v…). Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm nội quy, quy định trong sử dụng điện. Tuyệt
đối không được dùng hình thức khoán trả sử dụng điện không qua công tơ.
Cần coi trọng bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ và nâng cao nâng cao năng lực
trách nhiệm của người quản lý điện để xác định đúng tổn thất điện năng và
mức chi phí tổn thất điện năng tính trong giá bán điện.
95
Chi phí vận hành: Tiết kiệm chi phí vận hành bằng việc sắp xếp lại lao
động, cơ cấu tổ chức để giảm số lượng công nhân, giảm đầu mối bán điện
nhưng vẫn đảm bảo được tính ổn định và an toàn trong cấp điện; củng cố lại
tổ chức quản lý bán điện đến tận hộ theo đúng quy định của Nhà nước; kiên
quyết xoá bỏ tình trạng giao thầu khoán trắng trong quản lý bán điện đến hộ
dân; xoá bỏ các cấp quản lý trung gian không cần thiết. Sử dụng chương trình
Quản lý vận hành lưới điện để xác định giá bán đối với từng đơn vị kinh
doanh điện nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
3.3.6. Đổi mới và hoàn thiện mô hình quản lý điện Nông thôn
Hiện nay trên địa bàn Nông thôn tỉnh Hòa Bình tồn tại hai mô hình
chính, đó là mô hình HTX bán điện và Điện lực bán điện trực tiếp đến tận hộ
sử dụng điện ở nông thôn, tuỳ theo điều kiện từng vùng từng địa phương để
chọn một trong hai mô hình đó. Hai mô hình này cần được tiếp tục đổi mới và
hoàn chỉnh, đồng thời sẽ nghiên cứu và áp dụng mô hình Công ty cổ phần cấp
huyện quản lý kinh doanh điện Nông thôn.
3.3.7. Đổi mới và hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý ở Điện lực Hòa
Bình, mở rộng bán điện trực tiếp đến hộ sử dụng điện ở Nông thôn
Việc quản lý điện Nông thôn ở tỉnh Hòa Bình phụ thuộc chủ yếu vào hệ
thống quản lý của Điện lực Hòa Bình. Để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt
động, không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức trực tiếp bán điện đến tận hộ
dân ở nông thôn để từng bước thay thế các mô hình không còn phù hợp,
trong thời gian trước mắt Điện lực Hòa Bình cần tập trung vào một số nội
dung sau:
+Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ ở Điện lực Hòa
Bình, cần coi trọng phân cấp quản lý, cần phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của các cấp quản lý, quyền hạn gắn với trách
nhiệm, coi trọng chiến lược con người về đào tạo, bồi dưỡng gắn với chính
96
sách cán bộ, từng bước tiêu chuẩn hoá cán bộ theo các chức danh công việc,
nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, kiên quyết xử lý các tiêu cực, tham ô,
tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu khách hàng.v.v. Tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia, tạo sự bình đẳng giữa các
tổ chức kinh tế tham gia quản lý và kinh doanh điện nông thôn.
Mục đích yêu cầu
- Đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác trong quản lý kinh doanh bán điện.
-Xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý đủ năng lực, đủ trình độ quản lý, vận
hành đảm bảo an toàn tài sản của tập thể, của nhân dân và con người.
-Ngày càng hoàn thiện và nâng cấp hệ thống lưới điện hạ thế trong xã.
-Tiếp tục đầu tư và hoàn thiện hệ thống chiếu sáng công cộng, các phúc lợi
xã hội trên địa bàn.
-Trích lập quỹ khấu hao đầy đủ, tăng nguồn thu cho tập thể, đóng góp đầy
đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của nhà nước.
-Ổn định giá bán điện tới hộ sử dụng đảm bảo không vượt quá giá trần của
chính phủ quy định. Đảm bảo ngày càng tốt hơn nhu cầu phục vụ sinh hoạt,
sản xuất của nhân dân trong xã.
Công tác tổ chức.
-Ban quản lý trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt đọng kinh doanh, vận
hành và quản lý hệ thống điện. Ký hợp đồng mua điện với Điện lực Hòa Bình.
-Hợp đồng bán điện tới hộ sử dụng. Mở đầy đủ sổ sách, hạch toán theo
đúng quy định của nhà nước. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm tính tiền sử
dụng điện tới hộ, phân công 1 cán bộ trực tiếp theo dõi, giải quyết các diễn
biến phát sinh liên quan đến công tác kỹ thuật, đầu tư cải tạo các tuyến hạ thế
và thu nộp tiền điện đảm bảo chính xác kịp thời.
-Tổ quản lý kỹ thuật điện được biên chế 14 người, mỗi nhân viên chịu
trách nhiệm 1 xóm. Chịu sự điều hành trực tiếp của tổ trưởng đảm bảo lý hệ
97
thống điện từ trạm biến áp đến công tơ hộ sử dụng, sử ly các kỹ thuật trong
quá trình vận hành. Trong quá trình quản lý, HTX chịu trách nhiệm đầu tư,
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo công tác vận hành, quản lý kỹ
thuật được an toàn và hiệu quả.
-Công tác thu tiền gắn trách nhiệm với 14 xóm do Trưởng xóm trực tiếp
ký hợp đồng với HTX, quản lý mọi công việc hành chính liên quan đến công
tác quản lý điện, hàng tháng nhận bảng kê của HTX chịu trách nhiệm thu tiền
của các hộ sử dụng nộp về HTX theo đúng quy định.
Công tác quản lý
-Ban Quản trị phân công 1 cán bộ trực tiếp phụ trách đảm bảo công tác
điều hành, giải quyết các phat sinh liên quan đến công tác quản lý điện.
-Tổ Kỹ thuật duy trì lịch 24/24 giờ tại nhà trực trạm điện, do tổ trưởng
phân công.
-Hàng tháng theo quy định tổ kỹ thuật và cán bộ thu tiền điện xóm thực
hiện chốt số công tơ, báo cáo số liệu về bộ phận kế toán đồng thời gửi phiếu
báo số lượng tiêu thụ điện tới hộ sử dụng điện.
-Bộ phận thu tiền ở 14 xóm, thu tền sử dụng điện của các bộ theo bảng
thống kê đã tính sẵn đảm bảo hoàn thành song trước ngày 28 hàng tháng, nếu
không hoàn thành số dư nợ còn lại sau 28 ngày sẽ phải chịu phạt chạm trả với
lãi suất theo quy định của Điện lực ( chi nhánh điện).
-Phần đầu tư sửa chữa nâng cấp do HTX đầu tư đảm bảo 100% tới đồng
hồ của hộ sử dụng điện theo kế hoạch hàng năm.
- HTX đầu tư lượng điện phục vụ ánh sáng công cộng không thu thêm của
các hộ sử dụng.
Biện pháp chống tổn hao điện năng
Căn cứ lượng thực tế HTX lấy mốc quy định 3 tháng 1 lần để xác định tỷ
lệ tổn hao, giao cho tổ kỹ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc phối hợp
98
với ban kiểm soát HTX để sử lý các trướng hợp vi phạm. Nếu quản lý tốt
giảm được tổn hao điện năng so với cùng kỳ trước thì tổ kỹ thuật được hưởng
70% chỉ tiêu tổn hao giảm được trong kỳ. Ngược lại nếu để tổn hao tăng so
với kỳ trước tổ kỹ thuật phải chịu phạt tỷ lệ tương ứng.
Chế độ đảm bảo an toàn
-HTX trang bị mỗi trạm biến áp 1 bình chữa cháy, 1 bể cát để đảm bảo
việc phòng cháy chữa cháy có hiệu quả.
-Mỗi nhân viên kỹ thuật được trang bị ủng cao su cách điện, mũ bảo hộ
lao động. 1 bộ dây an toàn và một số trang bị cần thiết khác phục vụ công tác
quản lý về mặt kỹ thuật.
Chế độ tiền công
-Chi phí quản lý HTX : Phục vụ cho công tác quản lý, công tác đào tạo
được trích lập theo doanh thu
-Chế độ đối với nhân viên kỹ thuật :
+ Được hưởng chế độ quản lý kỹ thuật 300.000 đồng/tháng
+ Quản lý công tơ trong địa bàn xóm 2.000đồng/ 1 công tơ
+ Chế độ tiền công của nhân viên kỹ thuật tương đương 500.000đồng
/tháng/người.
+Đối với cán bộ thu tiền cơ sở xóm: Được hưởng ứng chế độ quản lý về
mặt hành chính đối với công tác dịch vụ điện là 200.000đồng/tháng/xóm và
được hưởng 1% số tiền phải tiền phải thu trong tháng.
3.3.8. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra điện Nông thôn
Sớm hoàn chỉnh tổ chức thanh tra cả về bộ máy và con người, biên chế
từ 4- 6 người, trình độ các thanh tra viên phải được quy chuẩn theo quy định
của pháp luật đặc biệt là Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra. Cần có kế
hoạch tập huấn nâng cao trình độ của các thanh tra viên, kiểm tra viên đáp
ứng nhiệm vụ hiện nay .
99
Cần trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật cho các thanh tra viên
hoạt động, đồng thời có cơ chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng.
Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về giá bán điện đến hộ
dân nông thôn, công tác quản lý điện nông thôn, các loại sổ sách áp dụng
trong quản lý hạch toán bán điện ở địa phương, ghi chỉ số công tơ, kiểm tra
tổn thất điện năng ở từng thôn, thu, nộp tiền điện, công tác quản lý vận hành
sửa chữa và quản lý lưới điện.
Tóm tắt chương 3
Các nội dung trong chương này đã nêu được phương hướng phát triển
của tỉnh, cũng như định hướng phát triển về quản lý điện Nông thôn tỉnh Hòa
Bình, từ đó làm cơ sở để phân tích thực trạng quản lý điện Nông thôn trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình, đồng thời đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi
nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý điện Nông thôn trên địa bàn, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nói riêng, toàn tỉnh Hòa Bình nói
chung.
100
KẾT LUẬN
Từ thực tiễn quản lý điện Nông thôn ở trên địa bàn tỉnh Hoà Bình cho
thấy quá trình chuyển đổi mô hình quản lý điện Nông thôn từ các mô hình
chưa hợp pháp sang các mô hình thực sự là cuộc cách mạng chuyển đổi mô
hình quản lý điện Nông thôn từ các mô hình chưa hợp pháp sang các mô hình
thực sự là cuộc cách mạng chuyển đổi về phương thức quản lý điện và xây
dựng, củng cố các tổ chức kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn đặc biệt là mô hình Hợp tác xã, công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân,… đang tồn tại và có xu hướng phát triển mạnh
mẽ trong thời gian tới nhằm thực hiện đa dạng hoá các hình thức đầu tư và
quản lý Điện Nông thôn, huy động mọi nguồn lực (vốn, lao động…) tại chỗ
cho đầu tư phát triển Điện Nông thôn trong điều kiện cả nhà nước và nhân
dân còn thiếu vốn, nhu cầu sử dụng điện của nhân dân ở Nông thôn ngày
càng tăng.
Với mục tiêu hoàn thiện quản lý điện Nông thôn tỉnh Hòa Bình nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của nông thôn theo hướng CNH, HĐH kết
hợp với cải tạo, mở rộng lưới điện nông thôn và tăng cường khả năng cung
cấp điện lâu dài, ổn định cho Nông thôn, giảm tổn thất điện, ổn định giá điện
đến người tiêu dùng ở nông thôn, tiến tới xóa bỏ dần bất cập giá điện giữa
Nông thôn và thành thị, giảm đầu tư nguồn điện cho cả nước. Hoàn thiện
quản lý điện Nông thôn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó là nhiệm vụ cần
thiết và cấp bách. Cụ thể là các nội dung:
-Phân tích xem xét đến khả năng đáp ứng yêu cầu cung cấp điện cho
giai đoạn mới. Khẳng định tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện quản
lý điện Nông thôn Hòa Bình nói riêng và ở nước ta hiện nay nói chung.
101
-Trên cơ sở dự báo nhu cầu sử dụng điện khu vực và những tồn tại
trong quản lý quy hoạch, kỹ thuật, vận hành lưới điện Nông thôn tỉnh Hòa
Bình đã đưa ra các giải pháp kỹ thuật, xác định quy mô đầu tư cho cả phần
trung áp, hạ áp đáp ứng yêu cầu phát triển phụ tải trong 10÷20 năm tới, đảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật quy định trong thiết kế, thi công và quản lý vận hành
lâu dài công trình.
- Đi sâu phân tích các mô hình quản lý điện Nông thôn hiện tại, phân tích
các mô hình quản lý điện nông thôn trong nước để đưa ra mô hình quản lý
điện nông thôn một cách phù hợp nhất, nhằm đảm bảo điện cho sinh hoạt và
phát triển kinh tế Nông thôn, đảm bảo chất lượng, ổn định giá bán đến hộ
Nông dân, tiến tới đa dạng hóa các tổ chức kinh doanh điện Nông thôn, chống
độc quyền kinh doanh của ngành điện.
- Về vấn đề vốn đầu tư và phát triển hệ thống lưới điện hạ thế cho khu vực
Nông thôn, ngoài sự nỗ lực của ngành điện và địa phương, kiến nghị UBND
tỉnh cân đối và huy động bằng nhiều hình thức khác nhau, cho phép các tổ
chức, cá nhân có điều kiện đầu tư nâng cấp hệ thống lưới điện hạ áp và kinh
doanh bán điện theo mức giá quy định của Chính phủ.
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Bách khoa Hà Nội (2004), Kinh tế và Quản lý doanh nghiệp
NXB thống kê , Hà Nội.
2. Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị học, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
3.Quy hình và phát triển Điện lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 đến 2010
có xét đến 2015 - Sở Công thương Hòa Bình.
4. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật Điện lực, 2004.
5.Tạp chí điện lực các năm từ 2000 đến năm 2010.
6.Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Chiến lược phát triển ngành điện lực
giai đoạn 2001 - 2010 và định hướng 2020.
7. Tổng Công ty Điện lựcViệt Nam, Báo cáo thường niên (2005-2010).
8.Viện chiến lược chính sách công nghiệp - Bộ Công nghiệp, Quy hoạch
ngành điện lực cho 6 vùng kinh tế.
9. Viện Năng lượng - Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện Tỉnh Hòa
Bình - Miền Bắc giai đoạn 2006 – 2010, có xét tới 2020.
10. Đề án giải quyết điện nông thôn miền núi (1996 -2000) -Tổng công ty
Điện lực Việt Nam, 01-1997
11.Quy hoạch và phát triển Điện Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2010 có xét
đến triển vọng năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số
95/2001/QĐ-TTg, ngày 22/6/2001
12. Nghiên cứu tổng sơ đồ điện khí hóa nông thôn Việt Nam, Báo cáo của
Ngân hàng thế giới - Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, 01-1998
13. Dự báo phát triển năng lượng Việt Nam do Viện chiến lược phát triển
và tạp chí kinh tế dự báo-NXB thống kê 12-1998.
103
14.Các nghiên cứu khoa học liên quan điện nông thôn của Tổng công
ty Điện lực Việt Nam, của viện năng lượng, Công ty Điện lực I và ĐL
Hòa Bình.
15. Dự thảo chính sách năng lượng Quốc gia giai đoạn 2010 – 20120.
16. Các tạp chí Điện lực -Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
17. Các vấn đề về điện khí hóa Nông thôn (WB) - Hiệp hội tư vấn kinh tế -
ECA - Hoàng Gia Anh.
18. Các Website: www.evn.com.vn; www.npc.evn.com.vn; www.NPHC.com.vn