LỜI NÓI ĐẦU

Cho đến nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự

quản lý của Nhà nước đã được hơn 10 năm, phải nói rằng 10 năm qua là một

khoảng thời gian đầy khó khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp Nhà

nước vốn đã quen với cơ chế bảo hộ của Nhà nước, nay phải chịu sự sàng lọc

ra một bước ngoặt trong lịch sử phát triển kinh tế Việt Nam. Cơ chế thị

trường nếu biết vận hành tốt sẽ phát huy được các mặt tích cực, nhưng nó

cũng đặt ra một yêu cầu: cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước phải thực sự

đổi mới cho phù hợp với tình hình mới. Chuyển sang cơ chế thị trường đồng

nghĩa với Nhà nước đã chuyển giao cho các doanh nghiệp Nhà nước những

quyền lợi to lớn và gắn liền với nó là những trách nhiệm nặng nề khi sự hỗ trợ

của Nhà nước còn rất ít.

Những vấn đề thường xuyên đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong hoàn

cảnh hiện nay là: Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Những nhu cầu của họ

là gì? Khả năng của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu của họ hay

không? Doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm tới khách hàng và nhu cầu của

họ vì mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, khách hàng là yếu tố giúp

doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của mình.

Để đạt được những mục tiêu đã đề ra thì doanh nghiệp phải tiến hành

các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả ở mức cao nhất. Chính

vì vậy, đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra hết sức cần

thiế cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và ở Công ty Cao su

Sao vàng Hà Nội nói riêng. Trước hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Thạc sỹ Đỗ Thanh Hà, cũng

như sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội, em

đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp về: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội".

1

Luận văn được chia làm 3 chương:

Chương I: Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công

ty Cao su Sao vàng Hà Nội.

Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.

2

CHƯƠNG I

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Sao vàng

Hà Nội

Nhà máy Cao su Sao vàng được khởi công xây dựng ngày 22 tháng 12

năm 1958 trong tổng thể khu công nghiệp Thượng Đình (gồm 3 nhà máy Cao

su Sao vàng - Xà phòng Hà Nội - Thuốc lá Thăng Long) và chính thức khánh

thành vào ngày 23/5/1960. Toàn bộ công trình xây dựng cũng như trang thiết

bị máy móc được Chính phủ Trung Quốc viện trợ không hoàn lại. Đây là xí

nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp ô tô

của ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của miền Bắc Việt Nam.

Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế quan liêu bao cấp (1960-1987)

nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng không

ngừng, song sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, bộ máy gián tiếp cồng

kềnh, hoạt động kém hiệu quả, thu nhập của người lao động thấp, đời sống

gặp nhiều khó khăn.

Năm 1988 - 1989, nhà máy thực hiện chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang

cơ chế thị trường. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với tinh thần sáng tạo,

đoàn kết, nhất trí, nhà máy đã dần dần thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng và

đi vào sản xuất ổn định. Từ năm 1990, thu nhập của người lao động tăng lên,

nhà máy đã từng bước hoà nhập được với cơ chế mới.

Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình là

một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh thu và các khoản

nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập cũng như đời sống văn

hoá, tinh thần của người lao động không ngừng được cải thiện.

3

Ngày 27/8/1992, Bộ Công nghiệp Nặng đã ra quyết định số 645/CNNg

đổi tên nhà máy thành Công ty Cao su Sao vàng và ngày 1/1/1993 nhà máy

chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty Cao su Sao vàng. Ngày

5/5/1993 theo quyết định số 215 QĐ/TCNĐT của Bộ Công nghiệp cho thành

lập lại doanh nghiệp Nhà nước để chuyên môn hoá đối tượng quản lý, ngày

20-12-1995, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 835/TTg và NĐ02/CP

ngày 21-1-1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty

hoá chất Việt Nam… Do vậy, Công ty Cao su Sao vàng được đặt dưới sự

quản lý trực tiếp của Tổng Công ty hoá chất Việt Nam.

- Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội

- Tên giao dịch quốc tế: SaoVang Rubber Comapany.

- Trụ sở chính: 231 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân - Hà Nội.

2. Các hoạt động của Công ty

* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cao su Sao vàng

Trực tiếp sản xuất và tổ chức tiêu thụ săm lốp, các loại sản phẩm từ cao

su.

Nghiên cứu, nắm vững nhu cầu thị trường trong và ngoài nước trong

mỗi thời kỳ để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp.

Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm

các nguồn vốn.

Thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức, đơn vị kinh doanh trong

và ngoài nước để mở rộng, phát triển thị trường.

Chấp hành nghiêm chỉnh luật kinh tế và các chế độ quản lý kinh tế của

Nhà nước.

Quản lý cán bộ công nhân viên của xí nghiệp theo chế độ của Nhà nước

và sự phân cấp của công ty. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân

viên, nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công ty.

* Quyền hạn của công ty

Công ty có con dấu riêng.

4

Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh phù hợp với quy mô và định

hướng phát triển của công ty.

Mở rộng thị trường và đa dạng sản phẩm.

Có tư cách pháp nhân và có tài khoản tại ngân hàng.

* Các sản phẩm của công ty hiện nay.

Lốp xe đạp: gồm có 4 loại.

3. Cơ cấu tổ chức của công ty

Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ và cấp trên giao, việc tổ chức xây

dựng bộ máy quản lý của công ty phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh

doanh và đòi hỏi đáp ứng được nhu cầu về mặt nhân lực cũng như chất lượng

sản xuất kinh doanh của đơn vị.

5

Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội

GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc Kỹ thuật

Phó Giám đốc Kinh doanh

Phó Giám đốc Sản xuất

Phòng XNK

P. T(cid:0)i vụ

P. Đời sống

P. Kỹ thuật Cao su

P. Quân sự - Bảo vệ

P. Xây dựng Cơ bản

P. Kế hoạch - Vật tư

P. Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm

P. Kỹ thuật Cơ năng

P. Tổ chức H(cid:0)nh chính

P. Điều độ

P. Kế hoạch Thị trường

XN Cao su Thái Bình

XN Pin Xuân Hòa

XN Cao su số 1

XN Cao su số 2

XN Cao su số 3

XN Năng lượng

XN Cơ điện

XN thiết kế nội bộ, VSCN

XN Thương mại Tổng hợp

6

- Giám đốc công ty: chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản

xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty.

- 5 phó giám đốc giúp việc trực tiếp cho giám đốc, trong đó:

Phó giám đốc sản xuất: phụ trách khối sản xuất

Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách khối kỹ thuật

Phó giám đốc kinh doanh : phụ trách khối kinh doanh

Phó giám đốc xuất nhập khẩu: phụ trách về đối ngoại

Phó giám đốc xây dựng cơ bản: phụ trách vấn đề xây dựng cơ bản trong

công ty.

Các phòng ban chức năng:

 Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiệm toàn bộ kỹ thuật, công

nghẹe sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo

yêu cầu của thị trường.

 Phòng kỹ thuật cao su: chịu trách nhiệm toàn bộ kỹ thuật, công nghệ

sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu

của thị trường.

 Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mẻ luyện, kiểm tra

chất lượng các sản phẩm nhập kho.

 Phòng xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp,

các đề án đầu tư theo chiều rộng, chiều sâu, theo kế hoạch đã định trình dự án

khả thi về kế hoạch xây dựng, phụ trách xây dựng cơ bản.

 Phòng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý nhân sự, lập kế hoạch tiền

lương, tiền thưởng, và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính

sách cho người lao động, tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc cho người lao động,

tổ chức các hoạt động, thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác.

 Phòng điều độ: đôn đốc, quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh điều tiết

sản xuất có số liệu hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phương án

kịp thời.

7

 Phòng tài chính kế toán: giải quyết toàn bộ các vấn đề về hạch toán

hàng năm.

 Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: nhập vật tư hàng hoá cần thiết mà

trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chất lượng chưa

đạt yêu cầu xuất khẩu sản phẩm của công ty.

 Phòng kế hoạch vật tư: lập, trình duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh

hàng tháng, hàng năm, mua sắm vật tư thiết bị cho sản xuất kinh doanh.

 Phòng tiếp thị bán hàng: tiếp thị sản phẩm và làm công tác tiếp thị

quảng cáo.

 Phòng quân sự bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, vật tư hàng hoá

cũng như con người trong công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn

luyện lực lượng dân quân tự vệ hàng năm.

 Phòng đời sống: khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế

hoạch phòng dịch, sơ cấp các trường tai nạn, bệnh nghề nghiệp…

Quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng được tổ

chức ở 4 xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao sư Thái Bình, nhà máy pin,

cao su Xuân Hoà và một số xí nghiệp phụ trợ.

 Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất săm lốp xe máy, băng tải,

gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su…

 Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe các loại, ngoài ra còn

có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp.

 Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất các loại săm xe đạp.

 Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất săm lốp xe đạp (phần

lớn là săm lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

 Nhà máy pin - cao su Xuân Hoà: sản xuất pin khô mang nhãn hiệu

"con sóc", ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị điện nằm tại

tỉnh Vĩnh Phúc.

Các đơn vị sản xuất phụ trợ:

8

 Xí nghiệp năng lượng: có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và

nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính cho toàn công ty.

 Xí nghiệp cơ điện: cung cấp điện máy, lắp đặt, sửa chữa về điện cho

các xí nghiệp và toàn công ty.

 Phân xưởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ xây

dựng và kiến thức nội bộ, sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị

máy móc.

 Nhà máy cao su Nghệ An: chuyên sản xuất săm lốp xe máy các loại.

II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG

1. Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty

1.1. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ

1.1.1. Máy móc thiết bị

Công ty Cao su Sao vàng là công trình do Nhà nước và nhân dân Trung

Quốc giúp đỡ thành lập, vì vậy ngay từ khi mới ra đời toàn bộ máy móc thiết

bị và công nghệ đều được nhập từ Trung Quốc. Ngày nay phần lớn các máy

móc thiết bị của công ty vẫn là Trung Quốc. Ngoài ra còn có thêm một sốmáy

móc của Đài Loan, Bỉ, Liên Xô, Việt Nam…

9

STT Tên máy móc thiết bị Năm đưa vào sử dụng

Nước sản xuất

1 Máy luyện các loại

1960,1975,1992

Trung Quốc, Liên Xô, Đài Loan

2 Máy cán các loại

1971,1976,1983

Trung Quốc

3 Máy thành hình lốp

1975,1995,1996,1999,2000 Trung Quốc, Đài Loan

4 Máy định hình

1989,1999

Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam

5 Máy lưu hoá các loại 1965,1987,1993,1999,2000 Liên Xô, Trung Quốc, Đài Loan,

Việt Nam

6 Máy đột, dập tanh

1976,1979,1993

Việt Nam

7 Máy cắt vải

1973,1977,1990,2000

Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan

8 Máy nén khí

1992,1993,1996,2000

Việt Nam, Mỹ, Thuỵ Điển, Bỉ

9

Các loại khuôn

1971,1993,1996

Đài Loan, Trung quốc, Việt Nam

10 Máy ép, máy nối đầu 1961,1983,1985

Trung Quốc

1999,2000

Đức

11 Nồi hơi

12 Xe nâng

2000

Nam Triều Tiên

13 Máy bọc xốp

1996

Trung Quốc

Bảng 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty

(Nguồn: Phòng kỹ thuật cơ năng)

Nhìn chung về máy móc thiết bị kỹ thuật của Công ty Cao su Sao vàng

do trước đây được trang bị giữa lao động cơ khí và thủ công, các dây truyền

máy móc ở dạng bán tự động, có những máy móc đã khấu hao hết nhưng vẫn

còn sử dụng. Do đó máy móc đến nay phần lớn đã lạc hậu, một số máy móc

không còn phù hợp với quy trình công nghệ để đáp ứng yêu cầu ngày càng

cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên trong những năm trở lại

đây, công ty đã tiến hành đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị hiện

đại, Trong hai năm 1995-1996 công ty đã đầu tư hơn 50 tỷ đồng cho xây dựng

cơ bản và mua sắm máy móc thiết bị. Công ty đã rất chú ý đến vấn đề đổi mới

máy móc công nghệ. Tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn

bộ công nghệ.

10

1.1.2. Quy trình công nghệ

Sơ đồ 2: Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất lốp

Nguyên vật liệu

Thép tanh

Cao su sống

Hoá chất

Vải m(cid:0)nh

Cắt sống

S(cid:0)ng sấy

Sấy

Đảo tanh

Cán tráng

Sơ luyện

Phối liệu

Cắt ran

Hồn luyện

Xé vải

Luồn ống

Nhiệt luyện

Cắt cuộc ống

Dập, cắt

Vòng tanh

Cán hình lốp

Cốt hơi

Th(cid:0)nh hình lốp

Định hình lốp

Lưu hoá lốp

KCS

Nhập kho

11

Quy trình, công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cao su Sao vàng là

quy trình sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kỳ sản xuất

ngắn. Do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng.

Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức, sắp xếp cũng như việc bố trí lao

động phù hợp. Mặc dù các sản phẩm của công ty rất đa dạng (có trên 100 mặt

hàng) nhưng mỗi xí nghiệp tham gia, một hay nhiều loại sản phẩm vì tất cả

các sản phẩm này đều sản xuất từ cao su. Vì vậy quá trình công nghệ nói

chung tương đối giống nhau.

1.2. Tình hình nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu của công ty mang tính đa dạng và phức tạp, đó là

những nguyên tố hoá học, chất vô cơ, hữu cơ. Để tạo ra một sản phẩm phải có

những nguyên vật liệu như: cao su (thiên nhiên + tổng hợp); chất lưu hoá (lưu

huỳnh), chất xúc tiến (D, M, DM, axitstearic); chất phòng lão (D, Công ty

Cao su Sao vàng, RD+4026); chất phòng tự lưu (AP) chất độn (than đen, bột

than BaSO4, cao lanh), chất làm mềm (parafin, Alep NUX654), vải mành,

tanh các loại, các nguyên vật liệu phụ (xăng công nghệ, vải lót, nilon bọc, van

ô tô, xe máy, oxit kẽm…)

Trong đó nguồn trong nước chỉ có một số nguyên vật liệu như: cao su

tự nhiên, dầu thông, ôxit kẽm, bột than, xà phòng, vải lót… còn hầu hết phải

nhập khẩu. Phương thức nhập khẩu của công ty được thực hiện theo hai cách:

công ty nhập trực tiếp của nước ngoài với khối lượng lớn theo cách này công

ty có thể tiết kiệm được chi phí. Công ty nhập thông qua nhà trung gian với số

lượng nhỏ, với cách này công ty có thể tránh được rủi ro không mất thời gian

như chi phí cao.

1.3. Đặc điểm về vốn của công ty

Tình trạng thiếu vốn để đầu tư đổi mới công ty, tăng khả năng cạnh

tranh trên thị trường là tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam.

Công ty Cao su Sao vàng cũng nằm trong tình trạng này, nhưng với nỗ lực

12

của mình, công ty đã không ngừng tìm các biện pháp tăng vốn sản xuất kinh

doanh bằng nhiều hình thức vay như: vay tín dụng thương mại, huy động vốn

từ chính tập thể người lao động (32 tỷ VNĐ), thu hút ODA nước ngoài (gần

đaya có vay từ ODA của Trung Quốc).

Do đó vốn kinh doanh không ngừng tăng lên qua các năm.

Vốn cố định qua 3 năm liên tục tăng về tuyệt đối và tương đối, năm

2004 so với năm 2003 tăng 1,04%; năm 2005 so với năm 2004 tăng 9,53%.

Như vậy trong 3 năm liền vốn cố định đều tăng điều đó chứng tỏ việc đầu tư

đổi mới công nghệ luôn được chú ý. Tuy nhiên về vốn lưu động ta thấy 3 năm

tăng chậm điều đó không có nghĩa là lý giải nhu cầu về vốn lưu dộng của

công ty không cao mà nhu cầu này đối với công ty là rất lớn để đảm bảo sự

tăng trưởng sản xuất trong tương lai của công ty.

13

Bảng 2: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2003 - 2005

Đơn vị: nghìn đồng

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

So sánh tăng, giảm 2004/2003

So sánh tăng, giảm 2005/2004

Số lượng

Số lượng

Số lượng

%

%

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Số tuyệt đối

Số tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

Tổng vốn

78.487.460

100

79.486.420

100

86.234.000

100

998.960

1,27

6.747.580

8,48

Chia theo sở hữu

- Vốn vay

225000

28,67

20500000

25,8

20500000

23,78

2.000.000

8,89

0

0

- Vốn chủ sở hữu

55.987.460 71,33 58.986.420 74,2

65.734.000

76,22

2.998.960

5,35

6.747.580

11,4

Chia theo tính chất

- Vốn cố định

11.500.000 14,66 11.800.000 14,84 12.100.000

14,03

300.000

2,6

300.000

2,54

- Vốn lưu động

66.987.460 85,34 67.686.420 85,16 74.134.000

85,97

698.960

1,04

6.447.580

9,52

Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ

14

1.4. Đặc điểm về lao động

2003

2004

2005

Tỷ lệ tăng giảm

Diễn giải

04/03

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng 2066 100 2384 100 2629 100

318

05/04 Bình quân 281,5

245

Tổng số lao động

Phân theo tính chất sử dụng:

Số lao động trực tiếp 1681 81,4 2062 86,5 2304 87,6

381

342

311,5

Số lao động gián tiếp 385 18,6 322 13,5 325 12,4

-63

318

-30

Phân theo trình độ:

Đại học, trên đại học 214 10,4 245 10,3 309 11,8

31

64

47,5

171 8,2 176 7,4 184 7,0

5

8

6,5

Trung cấp

1681 81,4 1963 82,3 2136 81,2

282

173

227,5

PTTH, CS

Phân theo giới tính:

Số lao động nam

1280 61,9 1540 64,6 1646 62,6

260

106

183

Số lao động nữ

786 38,1 844 35,4 983 37,4

58

193

98,5

Thu nhập bình quân

1.250

1.320

1.398

(1000đ/người/tháng)

Bảng 3: Tình hình lao động của Công ty

Công ty cao su Sao Vàng có quy mô sản xuất lớn nên đội ngũ lao động

trực tiếp chiếm đa số. Công ty luôn quan tâm đến đội ngũ lao động trực tiếp

và gián tiếp, công ty luôn coi con người là yếu tố quyết định, nên lãnh đạo

công ty đã chú trọng đến tổ chức sắp xếp lại sản xuất, đặc biệt lựa chọn và

đào tạo bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ chủ chốt. Qua bảng 3 ta thấy cơ cấu lao

động của công ty đã biến đổi cả chất và lượng, lao động có trình độ đại học và

trên đại học tăng cả về tuyệt đối và tương đối. Năm 2003 có 214 người chiếm

10,4%, đến năm 2004 có 309 người chiếm 11,8% số lao động gián tiếp giảm

từ 385 người năm 2003 chiếm 18,6% xuống 325 người năm 2004 chiếm

12,4%. Số lao động trực tiếp tăng từ 1681 người năm 2003 chiếm 81,4% lên

2304 người năm 2004 chiếm 87,5%.

15

Song còn ít đào tạo chưa hoàn chỉnh, công nhân lớn tuổi đông, còn hạn

chế về sức khoẻ, và trình độ chưa theo kịp được yêu cầu của nền sản xuất

công nghiệp hiện đại. Hiệu quả của bộ máy quản lý còn chưa cao do thiếu

những cán bộ đầu ngành, chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm và chuyên

môn giỏi. Về mặt tiền lương công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương

hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên, từ đó

tạo được tâm lý và do đó năng suất lao động tăng lên rõ rệt. Với công nhân

sản xuất công ty trả lương theo sản phẩm, với cán bộ quản lý trả lương theo

thời gian, công nhân bán hàng, dịch vụ, thủ kho trả lương theo công việc hoàn

thành.

1.5. Đặc điểm về sản xuất của công ty

Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, qui cách có khối lượng

lớn (hiện có gần 100 mặt hàng) điều này cho phép công ty có thể thoả mãn

nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, giảm rủi ro trong kinh doanh và cũng

đòi hỏi công ty phải thường xuyên cải tiến đổi mới mẫu mã, kích thước,

chủng loại thì mới có thể đứng vững và đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của

mình. Một số sản phẩm chủ yếu của công ty như: săm lốp xe đạp, xe máy,

săm lốp ô tô, đồ cao su, ủng bảo hộ lao động… các sản phẩm của công ty

phần lớn là tư liệu tiêu dùng thiết yếu nhất là ở Việt Nam hiện nay, nên có

thuận lợi trong tiêu thụ do nhu cầu thường xuyên.

1.6. Đặc điểm về sản phẩm - thị trường - khách hàng

Về sản phẩm: cao su và những sản phẩm chế biến từ cao su có vai trò

rất quan trọng trong ngành công nghiệp, nông nghiệp nói chung đặc biệt là

ngành giao thông vận tải. Cao su với tính năng đặc trưng quý báu nhất là có

"đàn tính" cao và có tính năng cơ lý tốt như sức bền lớn, ít bị mài mòn, không

thấm nước… nên được coi là nguyên liệu lý tưởng mà chưa có một nguyên

liệu nào thay thế được sản xuất săm lốp.

Về thị trường: đối với thị trường trong nước thì với khả năng của một

doanh nghiệp lớn có quá trình kinh doanh lâu dài nên công ty đã có mạng lưới

16

tiêu thụ rộng khắp trong cả nước với 6 chi nhánh (Thái Bình, thành phố Hồ

Chí Minh, Quy Nhơn, Quảng Bình, Nghệ An, Quảng Ninh) và hơn 200 đại lý,

hiện chiếm khoảng 60% thị phần toàn quốc về ngành hàng cao su, một khả

năng tài chính vững mạnh cùng uy tín về chất lượng sản phẩm mang nhãn

hiệu "Sao vàng" nên tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh mở rộng thị trường.

Với một mạng lưới rộng khắp đã giúp cho các sản phẩm của công ty đã được

phân phối và tiêu thụ thuận lợi trên toàn quốc.

Một đặc điểm nổi bật là thị trường sản phẩm của công ty mang tính thời

vụ, mùa nóng thường lượng tiêu thụ săm lốp nhiều hơn mùa mưa, ngoài ra thị

trường sản phẩm của công ty phụ thuộc vò sự phân chia địa lý, ở thị trường

đồng bằng ven biển nông thôn - sản phẩm chủ yếu là săm lốp xe đạp và phải

có độ bền, dày, ở thành phố có điều kiện giao thông thuận lợi nên lốp ô tô, xe

máy tiêu thụ nhiều hơn.

Từ trước đến nay, thị trường trọng điểm của công ty vẫn là thị trường

miền Bắc, trong đó lớn nhất là Hà Nội. Thị trường miền Trung và miền Nam

đầy tiềm năng, mặc dù đã được mở rộng, nhưng vẫn chưa được khai thác

tương xứng.

Thị trường nước ngoài: trước năm 1998 sản phẩm của công ty có xuất

khẩu sang một số nước như: Mông Cổ, Anbani, Cu Ba và một số nước thuộc

Liên xô và Đông Âu cũ, nhưng từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình

hiình Liên Xô, Đông Âu biến đổi mạnh các hiệp định ký kết bị phá vỡ nên

định hướng xuất khẩu trên không còn tiếp tục nữa những năm gần đây, sản

phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang một số nước châu Á và châu Âu.

Thị trường thế giới rất rộng lớn mà với việc xuất khẩu như hiện nay là một

hạn chế lớn với hoạt động tiêu thụ của công ty. Đây là một nguyên nhân cơ

bản là sản phẩm chưa đáp ứng được chất lượng và thẩm mỹ theo yêu cầu xuất

khẩu. Trong những năm tới, công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu để tăng cường

khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của công ty trên thị trường

khu vực và thế giới trong một tương lai gần.

17

Về khách hàng: khách hàng của công ty thuộc mọi đối tượng tập thể, cơ

quan, cá nhân, đại lý có khối lượng hiện tại và tương lai rất lớn. Ngoài ra công

ty mở rộng được thị trường xuất khẩu thì con số này tương lai vô cùng lớn.

1.7. Đặc điểm về lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh của công ty là uy tín của sản phẩm mang nhãn hiệu

"Sao vàng".Trải qua 40 năm hoạt động, các sản phẩm của công ty đã từng

phục vụ cho kháng chiến chống Mỹ và cho đến tận ngày nay, nhãn hàng "Sao

vàng" đã ăn sâu vào tâm tư người tiêu dùng mà khi nghĩ đến nó người ta đã

biết đấy là các sản phẩm có chất lượng coa. Trong cơ chế thị trường cạnh

tranh gay gắt như hiện nay có được một lợi thế cạnh tranh là có một vũ khí rất

đáng giá người tiêu dùng sẽ dễ dàng chấp nhận hơn với những sản phẩm đã

có uy tín lợi thế này ảnh hưởng tích cực đến hoạt động tiêu thụ của công ty,

đưa sản phẩm của công ty ngày càng đến tận tay người tiêu dùng.

2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu tổng

hợp

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là những chỉ tiêu

phản ánh hiệu quả kinh doanh một cách tổng quát của toàn bộ quá trình hoạt

động kinh doanh của xí nghiệp. Bằng việc sử dụng các chỉ tiêu này ta có thể

đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp trình độ sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được phản ánh qua

bảng 4.

Bảng 4: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2003,

2004, 2005).

Năm

2003

2004

2005

79.486.420

78.487.460

Vốn

11.800.000

11.500.000

Cố định

67.686.420

66.987.460

Vốn lưu động

18

39.209,11 39.714,65 Lợi nhuận

82.463.974,25 Doanh thu

82.424.259,6 Chi phí

2.1.1. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên tổng chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận mà công ty thu được

từ một đồng chi phí mà công ty bỏ ra. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh

hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ

tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá và nâng cao trình độ

sử dụng vốn và tổ chức kinh doanh của công ty. Mức doanh lợi càng cao tức

là hiệu quả càng cao, khả năng tích luỹ càng lớn, lợi ích dành cho người lao

động càng nhiều.

Ở Công ty Cao su Sao vàng, năm 2003 cứ một đồng chi phí bỏ ra sản

xuất kinh doanh thì lãi được 0,0506 đồng, năm 2004 một đồng chi phí bỏ ra

lãi được 0,01536 đồng, giảm hơn năm 2003 là 0,00304 đồng đạt 80,2%.

2.1.2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên

một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của

doanh nghiệp càng cao, biểu hiện qua các năm như sau:

Năm 2003 cứ một đồng doanh thu thì công ty thu được 0,04816 đồng

lợi nhuận. Năm 2004 cứ một đồng doanh thu đem lại 0,01513 đồng giảm hơn

1998 là 0,03303 đồng. Năm 2005 lãi 0,01217 đồng giảm hơn 0,00296 đồng so

với năm 2005 đạt 80,4%.

2.1.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí

Đây là chỉ tiêu đánh giá đo lường trực tiếp hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty, phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng doanh thu

thuần trên một đồng chi phí đầu vào bỏ ra trong một năm. Chỉ tiêu này càng

lớn nghĩa là trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào quá trình hoạt động

19

sản xuất kinh doanh càng tốt và ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì trình độ sử

dụng các yếu tố chi phí càng kém hiệu quả.

Năm 2003 cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu về được 1,05061 đồng

doanh thu. Năm 2004 thu được 1,01536 đồng giảm hơn năm 2003 là 0,03525

đồng. Năm 2005 thu được 1,01232 đồng giảm hơn năm 2004 là 0,003034

đồng, đạt 99,7%.

Tóm lại: qua 3 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp trên của

Công ty Cao su Sao vàng cho chúng ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của

Công ty năm 2004 và 2005 giảm hơn năm 2003 nguyên nhân là do công ty

phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ các đơn vị cùng ngành cùng với ảnh

ưhởng do những khó khăn chung của nền kinh tế nước nhà.

2.2. Hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu

phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó chính là

tối thiểu hoá số vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lượng sản xuất

kinh doanh trong một giới hạn về nguồn nhân tài, vật lực. Các chỉ tiêu này

được thể hiện qua các số liệu ở bảng 5 (hiệu quả sử dụng vốn của Công ty

Cao su Sao vàng Hà Nội).

2.2.1. Chỉ tiêu tổng mức doanh thu trên toàn bộ đồng vốn

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì công ty

đạt được bao nhiêu đồng doanh thu.

Năm 2003 cứ một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì công ty đạt được

bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2004 thu được 3,74154 đồng doanh thu từ

một đồng vốn, tăng 102,4% so với năm 2005 công ty thu được 4,00192 đồng

doanh thu tăng 0,26038 đồng so với năm 2004.

2.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn cố định bỏ ra trong một năm

thì công ty đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

20

Năm 2003 cứ một đồng tài sản cố định thì tạo ra 0,20618 đồng lợi

nhuận, năm 2004 một đồng tài sản cố định tạo ra 0,06648 đồng lợi nhuận,

giảm 0,1397 đồng so với năm 2003. Năm 2005 tạo ra 0,05665 đồng, giảm

0,00983 đồng so với năm 2004.

2.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn cố định bỏ ra trong một năm

thì công ty đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Năm 2003 cứ một đồng tài sản lưu động thì tạo ra 1,20104 đồng lợi

nhuận. Năm 2004 một đồng tài sản lưu động tạo ra 0,38135 đồng lợi nhuận,

giảm 0,81969 đồng so với năm 1998. Năm 2000 tạo ra 0,34710 đồng, giảm

0,03425 đồng so với năm 2004.

2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sử dụng vốn cố định và công ty bằng

cách lấy doanh thu thuần chia cho tổng số vốn cố định sử dụng trong năm.

Năm 2003 cứ một đồng tài sản cố định bình quân bỏ vào sản xuất kinh

doanh trong kỳ tạo ra 4,28053 đồng doanh thu thuần. Năm 2004 tạo ra

4,39382 đồng, tăng 102,6% so với năm 2004. Như vậy số doanh thu thuần tạo

ra tính trên một đồng tài sản cố định năm 2004 tăng 0,11329 đồng so với năm

2003 và năm 2005 tăng 0,26129 đồng so với năm 2004.

2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này được đánh giá bằng tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Tốc

độ chu chuyển vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu

động của công ty càng lớn và ngược lại.

Năm 2003 số lần chu chuyển vốn lưu động là 24,93408 lần vơisoos

ngày là 14,63; năm 2004 số lần chu chuyển vốn lưu động là 25,20355 lần với

số ngày là 14,48 tăng số lần chu chuyển so với năm 2003 là 0,26947 và ngày

chu chuyển cũng giảm xuống 0,15 lần với số ngày là 12,79 tăng số lần chu

chuyển so với năm 2004 là 3,31727, số ngày chu chuyển giảm 11,69 ngày.

21

Như vậy là tốc độ chu chuyển vốn trong 3 năm đều tăng, tóc động tích cực

đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Tóm lại: qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ở bảng 5,

ta nhận thấy việc sử dụng vốn của công ty còn chưa đạt hiệu quả cao, sử dụng

vốn còn chưa hợp lý. Công ty nên có giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn trong những năm tới.

2.3. Hiệu quả sử dụng nhân lực

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả có ích của lao động trong quá trình hoạt

động kinh doanh, nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao

động hay lượng hao phí đặc điểm cho một đơn vị doanh thu. Năng suất lao

động là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả lao động. Hiệu quả sử

dụng lao động của Công ty Cao su Sao vàng được biểu hiện qua bảng 6 cụ thể

như sau:

2.3.1. Năng suất lao động bình quân

Năng suất lao động bình quân được xác định bằng cách lấy doanh thu

trong kỳ chia cho tổng số lượng lao động bình quân trong kỳ.

Năm 2003, năng suất lao động bình quân là 138.790,9 nghìn đồng một

người. Năm 2004 là 124.749,1 nghìn đồng. Sang năm 2005 năng suất lao

động đạt 131.267,4 nghìn đồng một người tăng so với năm 2004 là 6.518,3

nghìn đồng, đạt 105,2%.

2.3.2. Khả năng sinh lời của lao động

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định đơn vị bỏ ra một

đồng chi phí tiền lương thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận chỉ tiêu này

càng cao thì lao động càng được sử dụng có hiệu quả. Năm 2003, công ty thu

được doanh lợi tù mỗi lao động là 6.685,3 nghìn đồng. Năm 2004 thu được

1.887,5 nghìn đồng; giảm 4.797,8 nghìn đồng so với năm 2003. Sang năm

2005 là 1.597,5 nghìn đồng, giảm so với năm 2004 là 290,0 nghìn đồng.

Mức thu nhập bình quân của người lao động cũng được cải thiện đáng

kể. Năm 2003 mỗi lao động có thu nhập 15.000 nghìn đồng. Năm 2004 là

22

15.840 nghìn đồng, tăng hơn năm 2003 số tiền là 840 nghìn đồng đạt 105,6%.

Năm 2005 là 16.776 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2004 là 936 nghìn

đồng, đạt 105,9%.

Tóm lại: qua việc phân tích những con số trên, ta thấy thu nhập của

người lao động ngày một cải thiện song khả năng sinh lời của lao động lại

giảm. Như vậy, công ty cần nhanh chóng tìm ra hướng giải quyết đúng đắn

nhất cho sự thách thức của thị trường trong lĩnh vực kinh doanh nhằm nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.

3. Đánh giá tổng quan về thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty

Qua những phần đã được phân tích ở trên và qua nghiên cứu thực tế cho

phép ta rút ra một số nhận xét về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

* Một số thành tựu mà công ty đã đạt được

 Doanh thu của công ty trong những năm qua liên tục tăng lên.

 Tỷ lệ nộp ngân sách Nhà nước được công ty thực hiện đầy đủ đảm

bảo việc làm ổn định cho 2629 lao động.

 Thu nhập của người lao động ngày càng tăng, đời sống cán bộ công

nhân viên ngày một tốt hơn.

* Nguyên nhân của những thành công trên là do:

 Sự quan tâm, chỉ đạo định hướng phát triển của đơn vị chủ quản là

Tổng Công ty hoá chất Việt Nam.

 Sự đoàn kết nhất trí trong việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh

doanh của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.

 Công ty đã tạo được sự tín nhiệm với các khách hàng trong kinh

doanh.

Mặc dù trong những năm qua, Công ty Cao su Sao vàng đã đạt được

những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng

không tránh khỏi những khó khăn còn tồn tại cản trở cho sự phát triển của

Công ty đó là:

23

Do hạn hạn về nguồn vốn nên đầu tư thiết bị còn chắp vá không đồng

bộ, công nghệ sản xuất vẫn dựa trên nền tảng thiết bị nhà xưởng cũ, mặt bằng

chật hẹp máy móc đa phần là cũ kỹ và hỏng hóc nhiều, công nghệ nhìn chung

là lạc hậu chủ yếu là thủ công bán cơ khí.

Đội ngũ công nhân trẻ tuy được bổ sung, song còn ít là được đào tạo

chưa hoàn chỉnh, số công nhân lớn tuổi khá đông, có phần hạn chế về sức

khoẻ và trình độ chưa theo kịp được những yêu cầu đòi hỏi của một nền sản

xuất công nghiệp hiện đại.

Số cán bộ quản lý giảm, số cán bộ có trình độ đại học vẫn chưa được

tăng cường, tuy nhiên hiệu quả công việc chưa cao, trong một số lĩnh vực

chuyên môn, công ty có xu hướng hẫng hụt, đang dần thiếu những cán bộ đầu

ngành, những chuyên gia có năng lực, có kinh nghiệm và trình độ chuyên

môn giỏi.

Những đánh giá và phân tích cho thấy rằng để xem xét hiệu quả hoạt

động của một doanh nghiệp, không thể chỉ dựa vào số liệu mà phải căn cứ vào

hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và căn cứ vào xu hướng của nền kinh tế.

Như vậy mới có thể đưa ra được đánh giá cụ thể, khách quan và chính xác.

24

Chương III

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty Cao su Sao vàng

I. Phương pháp và mục tiêu phát triển của công ty

1. Phương hướng

Trên cơ sở nhận thức rõ những khó khăn và thuận lợi của một môi

trường kinh doanh cũng như các nguồn lực nội bộ, Công ty cao su Sao vàng

đã đề ra chiến lược phát triển năm 2006 như sau:

Xây dựng các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành, sử dụng hiệu quả

các nguồn lực, tăng năng suất lao động để nâng cao sức cạnh tranh của công

ty.

Đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002, nâng cao

chất lượng công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất để góp phần nâng cao

chất lượng sản phẩm, tăng tính năng động, nhạy bén trong kinh doanh.

Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đa dạng hoá sản phẩm, tạo lợi thế

cạnh tranh, đặc biệt là vấn đề nghiên cứu sản xuất màng lưu hoá các quy cách

của lốp ô tô để thay thế cho nhập khẩu, nghiên cứu vật liệu thay thế cho nhập

ngoại, trang bị tin học hiện đại bào phục vụ kinh doanh.

Coi trọng thị trường trọng điểm, thị trường truyền thống, kết hợp với

mở rộng thị trường trong và ngoài nước.

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

2. Mục tiêu

Trải qua những năm chuyển đổi hoạt động theo cơ chế thị trường. Công

ty cao su Sao Vàng đã vượt qua những khó khăn ban đầu để trở thành doanh

nghiệp hoạt động có hiệu quả. Trong những năm tới cán bộ công nhân viên

công ty đang nỗ lực phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu sau:

- Sản xuất kinh doanh tăng trưởng 12-18%/năm.

- Xuất khẩu đạt doanh thu từ 2,5 - 3,5 USD/năm

25

- Thu nhập bình quân tăng từ 16-20%/năm

- Tốc độ tiêu thụ sản phẩm 30%/năm

- Tỷ lệ phế phẩm giảm 0,5% so với hiện nay.

Để đạt được mục tiêu này toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã và

đang nỗ lực trong mọi hoạt động. Xuất phát từ phương hướng và mục tiêu của

công ty, trên cơ sở phân tích và đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty trong thời gian tới em xin được đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

Công ty cao su Sao Vàng

1. Đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động cho phù hợp với trình độ

công nghệ hiện đại

Để hoàn thiện trình độ công nghệ công ty cần đào tạo đội ngũ công

nhân kỹ thuật, cán bộ có trình độ phù hợp với tính hiện đại của máy móc.

Hiện nay, hầu như nguồn công nhân trực tiếp sản xuất là lao động có trình độ

trung cấp, một số lao động lao động phổ thông được tuyển vào và được công

ty tự đào tạo. Điều này có tác động rất lớn đến việc nâng cao chất lượng sản

phẩm để nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa công ty nên tuyển dụng lao

động trực tiếp từ các trường đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân

cũng như trình độ của các cán bộ quản lý.

Hoạt động đào tạo của công ty đối với lao động trực tiếp được thực hiện

theo hai cách: áp dụng đối với cả thợ đã đào tạo và chưa đào tạo. Cách thứ

nhất đó là công ty duy trì không khí trao đổi nghề nghiệp của những người có

tay nghề và những người mới vào nghề, nhằm thống nhất phương pháp, quy

trình, chất lượng cho công việc trong sản xuất. Cách thứ hai mang tính đào

tạo có chọn lọc đó là chọn ra những nhóm thợ nòng cốt trong các phân xưởng

để đào tạo nâng cao tay nghề và tiếp thu những cong nghệ mới nhất của

ngành để triển khai ứng dụng, đối với lao động gián tiếp cần phải cập nhật

thông tin, bổ sung kiến thức mới nhất, trong nghề và những kiến thức cần

26

thiết cho các vị trí đang đảm nhiệm. Bên cạnh đó cần tạo cơ chế linh hoạt

trong tổ chức các tiêu chuẩn cụ thể cho các loại cán bộ, loại bỏ những cán bộ

thừa và sẵn nguồn để bổ sung kế cận. Do vậy để nâng cao chất lượng của cán

bộ điều hành lãnh đạo công ty cần quan tâm hơn nữa đến nguồn nhân lực.

2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý kỹ thuật

Quản lý tốt quy phạm, quy trình sản xuất sản phẩm, công ty thường

xuyên kiểm tra nghiêm ngặt quy trình công nghệ sản xuất cua công nhân qua

từng bước công việc.

Kế hoạch bảo dưỡng máy móc thiết bị.

Kế hoạch kiểm tra định kỳ

Kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị bao gồm sửa chữa nhỏ, sửa chữa

vừa và sửa chữa lớn.

Đi đôi với kế hoạch sửa chữa định kỳ cần xây dựng kế hoạch sửa chữa

máy móc dự phòng với mục đích hỗ trợ cho kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng

chính, ngăn ngừa những hư hỏng đột xuất ngoài dự kiến xảy ra. Ngoài ra công

ty cần quan tâm và tạo điều kiện cho cán bộ kỹ thuật đi tham quan học tập

kinh nghiệm về công nghệ cao su và cơ khí cao su của các nước trong khu

vực như: Thái Lan, Trung Quốc…

3. Cải tạo hệ thống máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động và

hoàn thiện sản phẩm

Đối với bộ phận lưu hoá:

Lắp đặt thùng lưu hoá (áp lực, nhiệt độ cao) tại xí nghiệp năng lượng tái

lưu hoá màng cao su butyl để nâng cao thời gian sử dụng của cốt hơi làm cho

màng lưu hoá đạt hiệu quả.

Giải quyết đồng khuôn lưu hoá cho lốp ô tô đã có đủ từ 2,4,6 bộ khuôn

để nâng cao năng suất đảm bảo chất lượng và bảo quản được máy định hình

lưu hoá không để xảy ra hiện tượng lắp cọc cạch hai khuôn trên cùng máy.

27

Bảo tồn các đường ống hơi nóng trong các xí nghiệp, xí nghiệp 1, xí

nghiệp 2, xí nghiệp 3 đảm bảo tiêu chuẩn hiệu quả để giảm lượng tổn thất hơi

nóng.

Lắp đặt đầy đủ hệ thống đo lưu lượng hơi nóng, khí nén cho các xí

nghiệp phục vụ công tác định mức.

Cải tạo lại hệ thống đo lưu lượng hơi nóng, khí nén cho các khu vực lưu

hoá. Trong đó tập trung chú ý giải quyết việc ổn định nội áp trong quá trình

lưu hoá.

4. Thành lập nhóm chất lượng để thực hiện các hoạt động quản lý chất

lượng

Đây là biện pháp có hiệu quả tích cực trong chương trình cải tiến chất

lượng được rất nhiều tổ chức của các nước kinh tế phát triển áp dụng. Với

biện pháp này Công ty cao su Sao Vàng đã nghiên cứu triển khai trong thực

tế. Công ty thành lập các nhóm chất lượng, các nhóm này thành lập dựa trên

tinh thần tự nguyện và tự quản trên dùng một chỗ làm việc. Trưởng nhóm do

các thành viên bầu chứ không nhất thiết là tổ trưởng sản xuất hoặc là giám

đốc phân xưởng, nhóm họp với nhau mỗi tuần một lần hoặc ngoài giờ làm

việc tại một nơi quy định. Đề tài thảo luận của nhóm không nhất thiết và liên

quan đến chất lượng mà còn liên quan đến các vấn đề khác có liên quan đến

công việc của mình. Nhóm chất lượng theo dõi quá trình sản xuất để nhận

dạng phân tích và giải quyết các vấn đề chất lượng.

Để nhóm chất lượng hoạt động nghiêm túc và có hiệu quả công ty nên

lập ra một nguyên tắc hoạt động cho nhóm:

Tự mình phát triển: các thành viên trong nhóm phải tìm tòi học hỏi để

nắm bắt được trình độ công nghệ hiện đại.

Hoạt động tự nguyện.

Gắn liền với hoạt động của nhóm với hệ thống và bộ máy của công ty.

Cùng nhau phát triển

Nhiệt tình sáng tạo

28

Ý thức về chất lượng

Biện pháp thành lập chất lượng có tác dụng tích cực ở chỗ nó tạo ra

được bầu không khí làm việc vì chất lượng của công ty khích lệ hơn nữa tinh

thần phấn đấu, thi đua làm việc vì một chất lượng sản phẩm tốt giữa các ca

sản xuất giữa các phân xưởng trong công ty.

5. Sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả

Sử dụng vốn kinh doanh là khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu

quả sản xuất kinh doanh. Đối với những tài sản cố định cũ kỹ lạc hậu, công ty

có thể thanh lý ngay để giải phóng vốn, tích cực thu hồi nợ của các khách

hàng.

Công ty có thể tăng nguồn vốn kinh doanh của mình bằng cách, huy

động thêm vốn của công nhân viên chức từ nhiều nguồn khác nhau (tiền

thưởng, tiền tiết kiệm, tiền nhàn rỗi…) của công nhân viên hoặc vay thêm vốn

bên ngoài. Đồng thời công ty xây dựng các phương án kinh doanh hợp lý và

có hiệu quả, thông báo về việc sử dụng vốn của công ty cho công nhân viên

nhằm tạo nguồn tin cho công nhân viên trong việc vay tiền để thực hiện

những hợp đồng và dự án mà công ty đang còn thiếu vốn thực hiện.

Đối với hình thức góp vốn thì cần dựa trên sự nhất trí của toàn bộ công

nhân viên trong công ty và mang tính tự nguyện. Nếu cán bộ công nhân viên

nào có tiền nhàn rỗi và muốn góp vốn với một khoản tiền không theo quy

định thì công ty cũng nên khuyến khích.

Để vốn góp được thực hiện tốt, công ty cần có những chủ trương, chính

sách hợp lý, rõ ràng và công khai. Cần tuyên truyền để cán bộ công nhân viên

thấy việc góp vốn nhằm góp phần vào sự lớn mạnh và phát triển của công ty.

Từ đó người lao động sẽ gắn bó với công ty hơn vì trong lợi nhuận của doanh

nghiệp có một phần của họ, tỷ lệ lãi suất được tính toán trên kết quả kinh

doanh nhưng nó phải cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm và nhỏ hơn lãi suất gửi

ngân hàng.

29

Đối với Công ty cao su Sao Vàng việc huy động vốn được cán bộ công

nhân viên trong công ty sẽ có những tác dụng sau:

Tăng vốn lưu động công ty, nhờ đó tăng khả năng thanh toán tạo thuận

lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Giảm vốn vay ngân hàng làm cho chi phí tài chính giảm xuống vì lãi

suất trả cho các khoản vay của cán bộ công nhân viên nhỏ hơn lãi suất ngân

hàng. Tạo ra được một khoản lợi lớn đối với công ty.

Gắn chặt quyền lợi của người lao động với quyền lợi doanh nghiệp qua

đó tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn. Ngoài ra công ty cũng

nên chấn chỉnh lại công tác phân bổ nguồn tài chính mua nguyên vật liệu sao

cho hợp lý, xây dựng các mục tiêu định mức. Việc mua bán của công ty cần

được cân nhắc và tính toán một cách khoa học hơn.

6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing và mở rộng thị trường

Đối với hoạt động marketing của công ty thì đây còn là một vấn đề mới

mẻ đối với các doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt là với Công ty cao su Sao

Vàng bởi vì Marketing vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Do vậy để nắm bắt

được nó cần phải học tập, thực hiện thường xuyên và không chỉ đối với ban

lãnh đạo mà cả những cán bộ quản lý kỹ thuật và toàn bộ công nhân viên

công ty.

Để làm tốt việc Marketing công ty cần triển khai các hoạt động sau:

Xây dựng hệ thống thông tin thị trường để cung cấp những thông tin

mới nhất về các hoạt động kinh tế kỹ thuật có liên quan đến mọi lĩnh vực ở

trong và ngoài nước.

Chất lượng đội ngũ cán bộ cùng các trang thiết bị đủ khả năng thu thập

thông tin phân tích thông tin và đề xuất các giải pháp cần thiết cho sự phát

triển của công ty.

Tổ chức nghiên cứu thị trường trong nước và khu vực và thế giới một

cách thường xuyên những vấn đề quan trọng như: cơ chế luật pháp, nhu cầu

thị trường đối thủ cạnh tranh, ngoài ra còn nghiên cứu những yếu tố đầu vào

30

như: giá cả nguyên vật liệu, công nghệ tiên tiến… nhằm trả lời cho những câu

hỏi: khách hàng nói gì sản phẩm công ty? Yêu cầu hiện tại và trong tương lai

khách hàng muốn gì? vị trí sản phẩm của công ty trên thị trường…?

Xây dựng phương pháp quảng cáo hiệu quả và hợp lý: quảng cáo phải

làm cho khách hàng hiểu được sản phẩm và đến với công ty, để việc quảng

cáo đạt hiệu quả thì nội dung quảng cáo phải thực sự gây ấn tượng và làm cho

khách hàng cảm nhận được tính ưu trội của sản phẩm. Vì vậy khi tham gia

các hội chợ triển lãm cũng như quảng cáo trên các phương tiện truyền thông

khác, công ty phải xây dựng cho mình một chương trình quảng cáo bằng

phương tiện âm thanh, hình ảnh, tờ rơi… nội dung giải thích rõ về những tính

năng, đặc tính của từng sản phẩm và tác dụng của nó gắn với mục tiêu sử

dụng cụ thể.

Chính sách sản phẩm: phải rút ngắn thời gian nghiên cứu triển khai sản

xuất sản phẩm, đòi hỏi bộ phận những thị trường và bộ phận sản xuất có sự

gắn bó chặt chẽ với nhau.

Xây dựng chiến lược marketing: đây là công việc quan trọng nhất bởi vì

muốn thành công công ty phải xây dựng chiến lược marketing xác định được

sản phẩm chính, thị trường, khách hàng mục tiêu và tiềm năng.

Đối với thị trường tiêu thụ hiện nay sản phẩm của công ty chủ yếu vẫn

tập trung ở các tỉnh phía Bắc còn thị trường miền Trung và miền Nam hoạt

động tiêu thụ sản phẩm chưa cao. Vì vậy công ty phải mở rộng thị trường này

bằng cách mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các địa phương và các đại

lý ở những nơi có lượng tiêu thụ sản phẩm mạnh. Ngoài ra công ty nên sử

dụng mạng lưới máy tính để tiện cho việc báo cáo và nắm bắt tình hình ở các

địa phương. Để có thể vi tính hoá việc quản lý các cửa hàng giới thiệu sản

phẩm điều quan trọng là phải có phần mềm riêng, nhờ chương trình phần

mềm này mọi hệ thống thông tin về cửa hàng, khách hàng… liên quan đến

việc thanh toán, đặt hàng đều được cập nhật hoặc xử lý tự động.

31

Tóm lại, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh với điều kiện thực tế

Công ty cao su SaoVàng nên kết hợp các biện pháp một cách hài hoà và hợp

lý. Từ đó công ty đưa ra những phương án chiến lược đúng đắn, chủ động với

môi trường kinh doanh đưa ra những quyết định kịp thời, sử dụng hiệu quả

các nguồn lực. Chỉ có như vậy Công ty cao su Sao Vàng mới hoạt động có

hiệu quả.

III. Những kiến nghị với Nhà nước

Để tạo điều kiện cho Công ty cao su Sao Vàng nói riêng và ngành công

nghiệp cao su nói chung vượt qua được khó khăn trong việc cạnh tranh với

sản phẩm nhập ngoài trên thị trường, đẩy mạnh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm

và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần có các chính sách

khuyến khích hỗ trợ sản xuất như:

Nhà nước có thể giảm thuế hoặc miễn thuế nhập khẩu đối với các

nguyên vật liệu thiết yếu của ngành cao su mà điều kiện kỹ thuật trong nước

chưa sản xuất được.

Nhà nước cần có những biện pháp xử lý nghiêm các hoạt động nhập

khẩu trái phép. Buôn lậu sản phẩm cao su làm hàng giả, đặc biệt là hàng nhập

khẩu qua các tỉnh biên giới.

Cần có chính sách đầu tư phát triển ngành hoá chất, tạo điều kiện cung

cấp nguyên vật liệu cho không chỉ ngành cao su mà còn ở nhiều ngành khác.

Có chính sách ưu đãi khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước,

đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp sản xuất các sản phẩm cao su hướng vào sản

xuất.

32

KẾT LUẬN

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề của tất cả các doanh nghiệp để

đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thường xuyên tổng

hợp, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả cân đối các yếu tố tham gia

vào quá trình hoạt động phát huy thế mạnh, khắc phục những yếu kém và chỉ

có vậy mới đảm bảo cho sự tồn tại của mình.

Những kết quả mà công ty đạt được, khẳng định vị trí của mình là một

doanh nghiệp Nhà nước đã và đang vươn lên chiếm giữ vai trò chủ đạo trong

lĩnh vực sản xuất kinh doanh so với các đơn vị cùng ngành. Trong những năm

sắp tới với sự cố gắng của mình công ty sẽ tiếp tục phát triển nhanh doanh số

và lợi nhuận.

Qua thời gian thực tập tại cơ sở em đã tập trung nghiên cứu hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra một số giải pháp. Tuy các giải pháp

trên chưa phải là tối ưu song em mong muốn rằng nó sẽ đem lại hiệu quả sản

xuất kinh doanh cho Công ty cao su Sao Vàng trong thời gian tới.

Do trình độ có hạn lại chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực

sản xuất kinh doanh nên luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những

thiếu sót. Em hy vọng nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú

trong Công ty cao su Sao Vàng để hiểu biết của em trong lĩnh vực này được

đầy đủ, hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sĩ Đỗ Thanh Hà cùng các cô

chú cán bộ công nhân viên Công ty Cao su Sao Vàng đã tận tình hướng dẫn

giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Hà Nội, tháng 9 năm 2006

Sinh viên

33

34