BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- (cid:75) ---
TRẦN MÃN HÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN TẤN HOÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ Trần Mãn Hà
2
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Mở đầu
Trang
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư công, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư cơ bản từ Ngân sách Nhà nước ..................................... 1
1.1. Đầu tư công .................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm đầu tư công.............................................................................. 1
1.1.2. Đặc điểm đầu tư công ............................................................................... 1
1.1.3. Nội dung đầu tư công ............................................................................... 2
1.2. Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội ........................... 4
1.2.1. Chi đầu tư công từ NSNN là khoản chi tích luỹ ........................................ 4
1.2.2. Chi đầu tư công là khoản chi lớn nhưng không ổn định, gắn với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ ............................................................ 5
1.2.3. Chi đầu tư phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả đồng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..................................................................................... 5
1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN .......................................................... 6
1.3.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ..................................... 6
1.3.2. Vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN .......................................... 9
1.4. Khái niệm, ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN .......... 10
1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ....... 10
1.4.2. Ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN........... 11
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN ................................................................................................................... 12
3
1.4.3.1. Hệ số huy động TSCĐ ....................................................................... 12
1.4.3.2. Suất đầu tư cần thiết để làm tăng thêm một đơn vị tổng sản phẩm quốc
nội ......................................................................................................................... 13
1.4.3.3. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện xây dựng cơ bản từ NSNN ....................... 14
1.4.3.4. Vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị TSCĐ huy động trong kỳ ......... 14
1.4.3.5. Mức vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động ở cuối kỳ so với toàn
bộ vốn đầu tư thực hiện ......................................................................................... 14
1.4.3.6. Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với giá trị tài sản cố định
huy động trong kỳ nghiên cứu ................................................................................ 15
1.4.3.7. Mức huy động TSCĐ so với vốn thực hiện còn tồn đọng cuối kỳ ....... 15
1.5. Kinh nghiệm và bài học về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ các
nước khác. ............................................................................................................ 15
1.5.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.................................................................... 16
1.5.2. Kinh nghiệm của Indonesia .................................................................... 19
1.5.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................ 19
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 21
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn từ năm 2005 đến năm 2009. ................................................................ 22
2.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Đồng Nai ...................................................... 22
2.2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 – 2009 .................................................................. 25
2.2.1. Tình hình đầu tư vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ......................... 25
2.2.2. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN .......................... 27
2.2.2.1. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo ngành .. 27
2.2.2.2. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo khoản mục
chi phí ................................................................................................................... 31
2.2.3. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong các khâu
thực hiện đầu tư DA .............................................................................................. 32
4
2.2.3.1. Trong công tác lập dự án đầu tư xây dựng ........................................ 32
2.2.3.2. Trong công tác lựa chọn nhà thầu .................................................... 35
2.2.3.3. Trong công tác giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...................... 37
2.2.3.4. Trong công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành ................... 39
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............ 42
2.3.1. Kết quả đầu tư từ ngân sách .................................................................... 42
2.3.2. Đầu tư XDCB phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội ................ 44
2.3.2.1. Giao thông vận tải ............................................................................ 44
2.3.2.2. Thuỷ lợi-cấp nước ............................................................................. 45
2.3.2.3. Giáo dục-đào tạo .............................................................................. 45
2.3.2.4. Hạ tầng y tế ...................................................................................... 46
2.3.2.5. Văn hoá, thông tin liên lạc, thể dục thể thao ..................................... 46
2.3.2.6. Khoa học công nghệ và môi trường .................................................. 46
2.3.3. Phát huy hiệu quả kinh tế-xã hội ............................................................ 47
2.3.4. Về hiệu quả quản lý dự án ...................................................................... 49
2.3.5. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện xây dựng cơ bản từ NSNN ........................... 51
2.3.6. Tình hình bố trí vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh Đồng Nai ................... 52
2.3.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..... 53
2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN.. 56
2.4.1. Tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải chưa khắc phục có hiệu quả ............ 56
2.4.2. Lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản .................................. 58
2.4.3. Tiến độ giải ngân vốn chậm .................................................................... 60
2.4.4. Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao ...................................................... 61
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 62
Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai. ..................................................................................................... 63
3.1. Định hướng phát triển đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
trong thời gian tới ................................................................................................ 63
5
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ................................................................. 65
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch .................................................................. 65
3.2.2. Công tác lập dự án đầu tư xây dựng ........................................................ 66
3.2.3. Thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .......................... 67
3.2.4. Công tác đấu thầu ................................................................................... 68
3.2.5. Đối với tổ chức tư vấn DAĐTXDCB...................................................... 70
3.2.6. Cải tiến công tác giám sát công trình ...................................................... 71
3.2.7. Áp dụng hệ thống công văn điện tử ........................................................ 72
3.2.8. Phát triển chất lượng nguồn nhân lực...................................................... 73
3.2.9. Chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật quyết toán ......................................... 74
3.2.10. Kiến nghị các cơ quan Nhà nước .......................................................... 75
3.3. Những điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp ................................ 79
3.3.1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh nên ban hành quyết định tập hợp các quy định về
Luật, Nghị định, Thông tư liên quan ...................................................................... 79
3.3.2. Phải tuân thủ nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ...... 79
3.3.3. Phải tuân thủ nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB ......... 80
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 80
Kết luận ............................................................................................................... 81
Tài liệu tham khảo
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATTT : An toàn thông tin
DA : Dự án
DAĐTXDCB : Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
ĐTXD : Đầu tư xây dựng
ĐTXDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản
TSCĐ : Tài sản cố định
TTDN : Trung tâm dạy nghề
KCN : Khu công nghiệp
NMXLNT : Nhà máy xử lý nước thải
NSNN : Ngân sách Nhà nước
XDCB : Xây dựng cơ bản
QLDA : Quản lý dự án
KBNN : Kho bạc Nhà nước
VCP : Vốn cấp phát
TMĐT : Tổng mức đầu tư
TDTT : Thể dục thể thao
KTTĐPN : Kinh tế trọng điểm phía Nam
7
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Tỷ trọng các nguồn vốn trong việc huy động vốn đầu tư phát triển (giá
hiện hành).............................................................................................................. 27
Bảng 2.2: Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo ngành ....... 28
Bảng 2.3: Vốn Ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản phân theo khoản
mục chi phí ............................................................................................................ 31
Bảng 2.4: Tổng hợp số dự án phải điều chỉnh qua các năm 2005-2009 ................. 33
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2005-2009 ..................... 36
Bảng 2.6: Cấp phát vốn kho bạc thực hiện trong các tháng cuối năm .................... 37
Bảng 2.7: Hệ số huy động TSCĐ qua các năm 2005-2009 .................................... 39
Bảng 2.8: Vốn đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai ..................................................... 43
Bảng 2.9: Suất đầu tư cần thiết để làm tăng thêm một đơn vị tổng sản phẩm quốc
nội ......................................................................................................................... 44
Bảng 2.10: Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện xây dựng cơ bản từ NSNN ........................ 51
Bảng 2.11: Vốn bố trí / dự án qua các năm 2005-2009 .......................................... 53
Bảng 2.12: Vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị tài sản cố định huy động trong kỳ
qua các năm 2005-2009 ......................................................................................... 54
Bảng 2.13: Mức vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động ở cuối kỳ so với toàn bộ
vốn đầu tư thực hiện .............................................................................................. 54
Bảng 2.14: Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với giá trị tài sản cố định huy
động trong kỳ nghiên cứu ...................................................................................... 55
Bảng 2.15: Mức huy động tài sản cố định so với vốn đầu tư thực hiện còn tồn đọng
cuối kỳ .................................................................................................................. 56
Mẫu giấy rút vốn đầu tư......................................................................................... 82
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các nước liên minh Châu Âu đang đối diện khủng hoảng nợ công đã gióng
lên hồi chuông báo động cho tất cả các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng trong đó có tỉnh Đồng Nai, phải xem lại việc sử dụng vốn Ngân sách Nhà
nước, đặc biệt vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước, qua đó góp
phần vào công cuộc đổi mới nền tài chính của đất nước ngày một hoàn thiện hơn.
Để đầu tư đạt được kết quả mong muốn và thật sự góp phần không ngừng thúc đẩy
nền kinh tế của đất nước phát triển thì song song với việc kêu gọi vốn đầu tư là phải
làm sao tăng cường được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước. Cơ sở hạ tầng không đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng kinh tế, sức ép
cạnh tranh của các nước khi mở cửa nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
còn thấp. Muốn vượt qua được những thách thức đó trong thời kỳ hậu khủng hoảng,
Tỉnh cần phải mạnh mẽ cải cách hơn nửa chất lượng quản lý nhà nước cũng như
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Chúng ta cần phải tiết kiệm và nâng
cao hiệu quả chi ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Một đồng vốn của ngân sách chi ra đều phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Do vậy, Tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai” bảo vệ học vị Thạc sĩ kinh tế nhằm đưa ra các giải pháp mang tính khả
thi để sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả là cần thiết và là trách nhiệm
của những nhà làm kinh tế, đặc biệt là những người làm công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
2. Mục đích của đề tài
Dựa vào việc đánh giá những mặt làm được, những mặt còn hạn chế trong
việc thực hiện sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn Tỉnh giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2009, từ đó rút ra những
9
nguyên nhân và đề xuất những giải pháp cải cách nhằm từng bước hoàn thiện cơ
chế quản lý hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, áp dụng vào trong kế
hoạch điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn sắp tới, qua đó
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh cao và ổn định trong dài hạn, là một việc làm
có ý nghĩa quan trọng trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Giới hạn trong thực tiễn công tác sử dụng hiệu quả vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trong địa bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Về thời gian: Số liệu thống kê, tài liệu nghiên cứu giai đoạn từ năm 2005
đến năm 2009 và một số sách báo, tài liệu khác.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Các vấn đề còn tồn tại trong công tác sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2005 đến
năm 2009 như thế nào?
- Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai
đoạn tới là gì?
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận khoa học về đầu tư công trong đó có vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, đối chiếu với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai để đề xuất một số giải pháp thích hợp góp phần hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản vận dụng để thực hiện luận văn:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống.
- Phương pháp tư duy logic, tư duy trừu tượng.
10
- Phương pháp so sánh đối chứng.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch.
- Phương pháp khảo sát hiện trạng tại địa bàn tỉnh Đồng Nai để phân tích,
đánh giá tình hình và có giải pháp phù hợp.
- Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu, sử dụng các phần mềm vi tính
như windows đánh văn bản, excel để xử lý số liệu, vẽ biểu bảng.
- Phương pháp nghiên cứu định tính mô tả quá trình thay đổi chính sách, cơ
chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, giá thành công trình, quản
lý dự án, chất lượng công trình.
5. Hạn chế của đề tài
Lĩnh vực hoạt động đầu tư công rất rộng và phong phú mà luận văn chưa có
điều kiện đi sâu phân tích để xây dựng thành một đề tài toàn diện. Luận văn chỉ
giới hạn nghiên cứu chủ yếu thực tiễn về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, theo lý thuyết kinh tế công, Chính phủ thực hiện đầu tư
công là nhằm đạt được tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt xã hội, môi
trường, con người. Tuy nhiên không phải cứ đầu tư thật nhiều sẽ đạt được kết quả
cao. Một số nhà kinh tế còn cho rằng tăng đầu tư công quá mức sẽ gây tác động lấn
át đến đầu tư của khu vực tư, trong khi hiệu quả đầu tư của khu vực tư thường cao
hơn, khi đó sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy, đánh giá hiệu
quả quản lý đầu tư công, xác định các vấn đề còn tồn tại sẽ làm cơ sở cho việc
tổng kết áp dụng những giải pháp vào quản lý đầu tư công.
* Nêu được những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản, những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trong quản lý chi ngân sách (đầu tư công) của Tỉnh, giúp Tỉnh vượt qua giai
đoạn hậu khủng hoảng hiện nay và phát triển nhanh hơn trong thời gian tiếp theo.
7. Đóng góp mới của luận văn
Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư công nói chung,
11
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước nói riêng và kinh nghiệm về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ các nước
khác.
Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và đánh giá thực
trạng tình hình đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước những năm vừa qua trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; qua đó rút ra nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn Tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
Ba là, vạch ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản khi nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập là việc làm có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
8. Bố cục
Nội dung luận văn gồm có 3 phần chính, được kết cấu theo 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư công, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư cơ bản từ Ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn từ năm 2005 đến năm 2009.
Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
12
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ CÔNG, VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Đầu tư công
1.1.1. Khái niệm đầu tư công
Đầu tư có thể hiểu là việc bỏ vốn vào các hoạt động kinh tế-xã hội để mong
nhận được lợi ích kinh tế hoặc lợi ích xã hội lớn hơn trong tương lai. Phân theo
nguồn vốn, đầu tư trong nước gồm có đầu tư công và đầu tư tư nhân. Phân theo lĩnh
vực có đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư phát triển.... Trong đó, đầu tư
công tập trung chủ yếu vào đầu tư phát triển vì đầu tư phát triển nhằm tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất và mọi hoạt động xã hội khác.
Theo dự thảo Luật Đầu tư công, Đầu tư công được định nghĩa là việc sử dụng
Ngân sách Nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh
tế-xã hội không có khả năng thu hồi vốn hoặc có khả năng thu hồi vốn chậm.
Đối tượng sử dụng Ngân sách Nhà nước trong đầu tư công rất đa dạng gồm:
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật nhằm phục vụ công tác an ninh quốc
phòng, văn hoá xã hội, phát triển kinh tế, các công trình công cộng, chương trình
mục tiêu quốc gia, chi đầu tư phát triển.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư công
(cid:216) Đầu tư công nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng nhân dân,
cung cấp hàng hoá công
Hàng hoá công là loại hàng hoá không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng.
Tính phi cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận
hưởng những lợi ích từ hàng hoá công và chi phí đáp ứng nhu cầu đòi hỏi các đối
tượng tiêu dùng tăng thêm này là bằng không. Khi hàng hoá công được cung cấp
thì không thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một người nào đó tiêu dùng hàng
hoá mà không chịu trả tiền cho hành động tiêu dùng của mình. Phần lớn hàng hoá
13
công do Chính phủ cung cấp và ngoài ra còn có thể huy động sự tham gia của khu
vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá công của xã hội.
Tại sao Chính phủ phải cung cấp hàng hoá công? Nguyên nhân là có sự thất
bại của khu vực tư trong việc cung cấp hàng hoá công, tính không hiệu quả do khu
vực tư cung cấp hàng hoá công và làm giảm phúc lợi xã hội. Sự phát triển của xã
hội trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại đã cho thấy chi tiêu công hoàn toàn
không mất đi mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh
tế. Chính phủ đóng vai trò là một trung tâm của quá trình tái phân phối thu nhập
thông qua các khoản chi tiêu công. Với ý nghĩa đó, đầu tư công đóng vai trò rất
quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có những bước chuyển đổi nhằm sử
dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả.
(cid:216) Đầu tư công luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và nhiệm vụ kinh tế,
chính trị và xã hội của quốc gia và không nhằm mục đích kinh doanh
(cid:216) Các dự án đầu tư công thường không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu
hồi vốn chậm
1.1.3. Nội dung đầu tư công
Chi đầu tư từ Ngân sách Nhà nước bao gồm nhiều khoản chi với những mục
đích khác nhau, có tính chất và đặc điểm khác nhau. Tuy vậy, để phục vụ công tác
quản lý, người ta có thể dựa vào nhiều tiêu thức nhất định để xác định nội dung chi
cụ thể. Căn cứ vào mục đích các khoản chi thì có thể phân loại như sau:
(cid:216) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội không
có khả năng thu hồi vốn
Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi đầu tư công và được thực
hiện theo phương thức không hoàn trả. Khoản chi này hướng vào củng cố và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế (chi đầu tư cho cầu cống, bến cảng, sân
bay, hệ thống thuỷ lợi, vận tải…), các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình
kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn
hoá xã hội, phúc lợi công cộng. Thực chất loại chi này đảm bảo tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành sản xuất vật chất và
14
không sản xuất, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Sự tham
gia của Nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội nói chung và của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói
riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường,
tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế.
(cid:216) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần,
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết
Đây là khoản chi gắn liền với sự can thiệp của Nhà nước vào các lĩnh vực
kinh tế. Bằng khoản chi này một mặt Nhà nước bảo đảm đầu tư vào một số lĩnh vực
sản xuất kinh doanh cần thiết tạo điều kiện cho phát triển kinh tế-xã hội, mặt khác
Nhà nước phải bảo đảm sự phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý và giữ vững các mối
quan hệ cân đối nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao. Khoản chi này
bao gồm:
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để xây dựng mới, cải tạo, mở
rộng cơ sở vật chất của các doanh nghiệp. Khoản chi này thực hiện theo phương
thức không hoàn trả hoặc cho vay có hoàn trả.
- Đầu tư và hỗ trợ vốn lưu động, bù giá cho các doanh nghiệp Nhà nước,
thực hiện theo phương thức hoàn trả và không hoàn trả.
- Đầu tư dưới hình thức góp vốn cổ phần hoặc liên doanh.
(cid:216) Chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước
Đây là khoản chi cho quỹ hỗ trợ phát triển nhằm thực hiện cho vay ưu đãi đối
với các ngành nghề, dự án cần ưu đãi. Quỹ hỗ trợ phát triển là một tổ chức tài chính
Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi
phí, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản ở Kho
bạc Nhà nước và các ngân hàng trong và ngoài nước. Quỹ được miễn nộp thuế và
các khoản nộp NSNN để giảm lãi suất và chi phí. Nguồn hình thành của quỹ hỗ trợ
phát triển gồm vốn điều lệ và vốn huy động. Nhà nước đầu tư 50% vốn điều lệ ban
đầu của quỹ và cấp bổ sung thêm hàng năm trong quá trình hoạt động. Vốn huy
15
động gồm vốn vay từ phát hành trái phiếu Chính phủ, tiếp nhận các nguồn vốn
ODA để cho vay lại, vay các khoản tích luỹ trả nợ nước ngoài, tiết kiệm bưu điện,
bảo hiểm xã hội và các nguồn huy động khác theo quy định của pháp luật. Trên cơ
sở nguồn vốn tiếp nhận và huy động, quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện hỗ trợ đầu tư
theo chính sách của Nhà nước.
(cid:216) Chi dự trữ Nhà nước
Dự trữ là một tất yếu khách quan trong đời sống kinh tế xã hội. Trong nền
kinh tế thị trường, do tính tự phát vốn có của nó, có thể phát sinh sự mất cân đối
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội. Dự trữ quốc gia được sử dụng với mục
đích: Điều chỉnh các hoạt động của thị trường, điều hoà cung cầu về tiền, ngoại tệ
và một số mặt hàng chủ yếu, ổn định giá cả. Trên cơ sở đó đảm bảo sự hoạt động
ổn định của nền kinh tế xã hội; giải quyết những hậu quả các trường hợp rủi ro bất
ngờ xảy ra làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của xã hội. Dự trữ Nhà nước
được thực hiện dưới hình thức hiện vật và giá trị.
1.2. Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế-xã hội
Đầu tư công có ý nghĩa xã hội rất lớn trong định hướng phát triển chung của
đất nước, do đó, nếu chỉ tính hiệu quả kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác,
mà phải tính hiệu quả cả trong xoá đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, an sinh xã
hội...
Đầu tư xây dựng cơ bản là đối tượng chính trong lĩnh vực đầu tư công, là
một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có
chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá
trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Đầu tư
xây dựng cơ bản cũng được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật,
kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế-xã hội được diễn ra một
cách bình thường.
1.2.1. Chi đầu tư công từ NSNN là khoản chi tích luỹ
Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định,
gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ
16
nét thông qua việc Nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội như: giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục, văn hoá, thông tin liên lạc, thể
dục thể thao, khoa học công nghệ và môi trường. Sự tăng lên về số lượng và chất
lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội trên các lĩnh vực, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, làm tăng tổng sản phẩm quốc nội, thúc đẩy sự phát triển của các
thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước và tạo động lực cho sự
tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.2.2. Chi đầu tư công là khoản chi lớn nhưng không ổn định, gắn với
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ
Chi đầu tư từ NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm bảo đảm cho sự phát triển kinh
tế-xã hội của mỗi quốc gia. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư trong từng
thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước
và khả năng NSNN, song nhìn chung các quốc gia luôn ưu tiên NSNN cho chi đầu
tư phát triển. Theo kinh nghiệm phát triển, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược
công nghiệp hoá, quy mô chi đầu tư từ NSNN chiếm tỷ trọng khá lớn so với tổng
đầu tư xã hội. Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tư nhân còn yếu kém trong khi
chính sách thu hút vốn đầu tư chưa được hoàn thiện, nên Nhà nước phải tăng cường
quy mô đầu tư từ NSNN để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hoá. Quy mô chi đầu
tư của Nhà nước sẽ giảm dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp
hoá và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển
của Nhà nước chủ yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định kinh tế vĩ
mô và các khoản chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội sẽ được cắt
giảm.
1.2.3. Chi đầu tư phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu
quả đồng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ
17
làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa hai nhóm
chi này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác.
Để đầu tư một dự án cần quan tâm rất nhiều đến các yếu tố, gồm nhu cầu thực
tế, quy mô đầu tư, giải pháp kỹ thuật, vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư,.... Trong đó yếu
tố về nguồn vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư là rất quan trọng, không thể bỏ qua trong
quá trình nghiên cứu dự án.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của Nhà nước hướng vào củng
cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ
bản, các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục
vụ phát triển văn hoá xã hội, phúc lợi công cộng.
1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
1.3.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã
tập trung vào Ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội,
phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hoá nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và
tăng trưởng kinh tế.
Phân loại theo khoản mục chi phí, Vốn đầu tư XDCB được cấu thành:
Vốn xây lắp bao gồm: Vốn dùng cho chi phí xây dựng các công trình, hạng
mục công trình, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng
xây dựng, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà
tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Vốn thiết bị bao gồm: Vốn dùng cho chi phí mua sắm thiết bị công nghệ,
chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu
chỉnh, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác.
Vốn khác bao gồm: Vốn dùng cho các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng và chi phí khác.
+ Chi phí quản lý dự án
Bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự
án đến đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử
18
dụng.
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm
tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác.
+ Chi phí khác
Bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử và sản xuất không ổn
định đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong
thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.
Trong nhiều công trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, các tác giả thường
phân chia kết cấu hạ tầng thành 2 loại cơ bản, gồm: Kết cấu hạ tầng kinh tế và
kết cấu hạ tầng xã hội.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế: Thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng
kỹ thuật như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các
công trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông,
đường hàng không, đường ống), bưu chính-viễn thông, các công trình thuỷ lợi
phục vụ sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp…Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan
trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định,
bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện
cuộc sống dân cư.
- Kết cấu hạ tầng xã hội: Xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa
học, trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể thao… và các trang, thiết
bị đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống
của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là
tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể
hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, liên hệ với sự
phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần.
Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có
vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc
19
gia cũng như vùng lãnh thổ. Có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế
mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Có rất nhiều công
trình nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, phát triển kết cấu hạ tầng có tác động tích
cực đến phát triển kinh tế - xã hội ở cả các nước phát triển và đang phát triển.
Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng đến trình độ phát triển của
đất nước, có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và công tác xoá đói giảm
nghèo.
Nghiên cứu về tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng ở đối với giảm
nghèo ở Việt Nam, tác giả Phạm Thị Tuý (2006) đã phát hiện ra sáu tác động quan
trọng sau đây:
- Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa
dạng cho phát triển kinh tế-xã hội;
- Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển các
vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan toả lôi
kéo các vùng liền kề phát triển;
- Kết cấu hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo
thông qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của hộ;
- Phát triển kết cấu hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào
việc giữ gìn môi trường;
- Đầu tư cho kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, đem đến
tác động cao nhất đối với giảm nghèo; và
- Phát triển kết cấu hạ tầng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và
cải thiện tình trạng sức khoẻ cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về
mặt xã hội cho người nghèo.
Tóm lại, kết cấu hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế-xã hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ thống kết
cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao
năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở lực lớn đối
20
với sự phát triển. Ở nhiều nước đang phát triển hiện nay, kết cấu hạ tầng thiếu và
yếu đã gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ vốn đầu tư, gây ra
những “nút cổ chai kết cấu hạ tầng” ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
1.3.2. Vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Để gia tăng sự phát triển kinh tế, nền kinh tế nhất thiết phải có vốn để tập
trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng vì nó là một trong những ngành có tác động thúc đẩy
đầu tư phát triển của các ngành khác mạnh nhất. Khi nền kinh tế phát triển cao thì
cơ sở hạ tầng cần phải phù hợp với sự tiến triển của nhu cầu. Do đó, nền kinh tế
cần phải tạo lập vốn đầu tư với quy mô lớn để đáp ứng. Nhưng do ngành này mang
lại hiệu quả tài chính thấp vì khối lượng đầu tư cao, thời gian thu hồi vốn lâu nên
vai trò của Nhà nước là phải cung cấp đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
Đồng thời, để đạt được mục tiêu kinh tế nhanh và bền vững, đòi hỏi nền kinh
tế phải tạo ra bộ khung kinh tế về cả cơ cấu ngành lẫn cơ cấu vùng và lãnh thổ. Đầu
tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước lại chính là nhân tố đặc biệt quan trọng
để khai thác các nguồn lực tiềm năng như nhân lực, vật lực,... tạo ra tổng lực đẩy
mạnh sự chuyển dịch cơ cấu.
(1) Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh thúc đẩy sự tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
(2) Tạo sức hút các nguồn vốn khác cùng tham gia đầu tư vào mục tiêu công
cộng. Trong trường hợp này, vốn của Nhà nước đóng vai trò tác nhân thúc đẩy, do
vậy cần phải sử dụng thật hiệu quả; các dự án của nguồn vốn Nhà nước phải có sức
lan toả và thu hút cao.
(3) Cải thiện cơ sở vật chất của ngành giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, khoa học và công nghệ; phát triển y tế; văn hoá và các mặt xã hội khác.
(4) Tác động đến phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực
hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, cải thiện điều kiện sống ở các
vùng nghèo, xã nghèo, vùng sâu, vùng xa; phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các
cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo những tác động tích cực cho vùng nghèo, người
21
nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm năng của vùng, vươn lên làm ăn khá giả.
1.4. Khái niệm, ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN
1.4.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực
hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
người đại diện sở hữu Nhà nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh hưởng
tiêu cực đến dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong
việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN.
Trong quản lý Ngân sách Nhà nước không có chế tài máy móc nào để từ đó
có thể đem lại một sự phân minh, sự chi tiêu công quỹ có hiệu quả, tiết kiệm mà
không cần đến một cơ chế kiểm soát thanh toán hữu hiệu. Hạn chế tiêu cực, góp
phần sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước nhằm
tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, là vốn mồi cho các thành phần
kinh tế khác tham gia, là yếu tố quyết định quy mô và tốc độ phát triển kinh tế
không những trước mắt mà còn cho lâu dài.
Trong nền kinh tế thị trường, sự chi phối của quy luật cạnh tranh khiến các
nhà thầu luôn tìm cách hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Trong vô số cách hạ giá thành
có cả thủ đoạn cắt giảm định mức kinh tế kỹ thuật, thay đổi kết cấu công trình,
chủng loại vật tư… và hậu quả tất yếu là công trình kém chất lượng, tuổi thọ bị rút
ngắn, công suất thực tế không như lúc phê duyệt ban đầu.... Vì vậy, một hệ thống
cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản chặt chẽ, hoạt động có
hiệu quả sẽ hạn chế những mặt tiêu cực trong quá trình thực hiện đầu tư cũng như
nâng cao hiệu quả đầu tư.
Việc xem xét hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư công được xác định
trong các bước quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn
hạn của ngành, của từng địa phương. Khi lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản, thiết
22
kế kỹ thuật của từng công trình cũng cần phải xem xét yếu tố phục vụ phát triển
kinh tế xã hội, trường hợp không khả thi hoặc quá trình nghiên cứu dự án có
phương án tốt hơn thì phải xem xét lại nội dung quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để có điều chỉnh cho phù hợp.
1.4.2. Ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Để quản lý lĩnh vực đầu tư có hiệu quả, hầu như quốc gia nào cũng coi
trọng việc đầu tư, việc xây dựng chiến lược và kế hoạch đầu tư vào việc xây dựng
một hệ thống đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật một cách khoa học, chặt chẽ nhất
là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Công tác kiểm tra, giám sát được tiến hành
nghiêm túc theo nguyên tắc, kèm theo việc xử lý nghiêm minh các hiện tượng
lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Đối với công tác quản lý dự án, vai trò của chủ đầu
tư, chủ dự án được phân định rõ ràng trong điều luật.
Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia vào
việc cung cấp các hàng hoá công do khó thu lợi. Những hàng hoá công này
thường là các công trình hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội như:
đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện… Vai trò của những hàng hoá công
này là vô cùng quan trọng vì nếu không có hệ thống hạ tầng giao thông thì nền
kinh tế không vận hành được, không có hệ thống công trình trường học, bệnh
viện, nhà văn hoá phục vụ phát triển con người thì yêu cầu phát triển xã hội cũng
không được đáp ứng… Hoạt động đầu tư công của Nhà nước là nhằm cung cấp
những hàng hoá công nên vai trò của hoạt động này đối với phát triển kinh tế-xã
hội là không thể phủ nhận được. Tác động của việc sản xuất những hàng hoá
công không thể đo trực tiếp bằng các chỉ tiêu thông thường như đối với các hàng
hoá do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mà phải thông qua ích lợi đem lại cho
toàn bộ nền kinh tế-xã hội. Chính vì thế việc đánh giá kết quả của đầu tư công của
một địa phương phải thông qua kết quả phát triển kinh tế-xã hội của chính địa
phương đó.
23
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN
* Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các
hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác xây dựng,
chi phí cho công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và chi phí khác
theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự toán đầu tư được duyệt.
* Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hoá hoặc
tiến hành các hoạt động dịch vụ xã hội đã được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc
quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa
vào hoạt động được ngay.
Đối với toàn bộ hoạt động đầu tư của cơ sở, ngành hoặc địa phương, chỉ tiêu
hệ số huy động tài sản cố định được xác định theo công thức
Giá trị TSCĐ được huy động trong kỳ
=
Hệ số huy động TSCĐ
+
Tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ
Vốn đầu tư thực hiện trong các kỳ trước nhưng chưa được huy động
1.4.3.1. Hệ số huy động TSCĐ
+ Chỉ tiêu này còn gọi là: Hệ số huy động vốn đầu tư trong năm. Về bản chất,
khi xác định hệ số này phải so sánh giữa TSCĐ hình thành trong năm từ tổng mức
vốn đầu tư trong năm để đầu tư tạo ra tài sản đó. Do đặc điểm sản phẩm xây dựng
có quy mô lớn, thời gian xây dựng dài nên trong thực tế có độ trễ về thời gian thực
hiện đầu tư kể từ khi bỏ vốn, đầu tư đến khi hoàn thành, đưa dự án, công trình vào
khai thác, sử dụng. Vì vậy, chỉ tiêu này không phản ánh đúng hiệu quả đầu tư của
năm bỏ vốn, mà là phản ánh hiệu quả đầu tư của vài năm trước đó. Do đó, khi sử
dụng chỉ tiêu này để phân tích, đánh giá hiệu quả phải sử dụng theo cả dãy thời
gian. Do độ trễ và tính liên tục của đầu tư qua các năm, hệ số huy động vốn đầu tư
24
(TSCĐ) từng năm trong cả dãy hệ số liên tục của các năm được coi là chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả đầu tư của năm đó.
Chỉ tiêu này chỉ ra mức độ đạt được kết quả trực tiếp của hoạt động đầu tư
trong tổng số vốn đầu tư đã được thực hiện của dự án, của cơ sở, của ngành hoặc
địa phương. Trị số của chỉ tiêu này càng cao phản ánh việc thi công dứt điểm xây
dựng công trình, các công trình nhanh chóng được huy động vào sử dụng trong
từng ngành, vùng, địa phương và toàn bộ nền kinh tế.
1.4.3.2. Suất đầu tư cần thiết để làm tăng thêm một đơn vị tổng sản phẩm quốc
IV GDP
nội ICOR = D
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị tổng sản phẩm quốc nội tăng thêm 1 đơn vị giá
trị tăng thêm cần bao nhiêu vốn đầu tư Iv.
Nếu xét trên góc độ sử dụng nguồn lực đầu vào là vốn và đầu ra là mức tăng
( GDP
)
D trưởng thì hệ số ICOR phản ánh đúng hiệu quả của việc sử dụng vốn. Tuy
nhiên sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả đầu tư thì có những hạn chế như
chưa tính đến độ trễ của thời gian trong đầu tư, chưa xem xét ảnh hưởng của các
yếu tố đầu vào khác như lao động, đất đai, công nghệ… và ảnh hưởng của các yếu
tố ngoại ứng. Chính vì vậy khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả đầu tư
phát triển ở phạm vi ngành, địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế trong các thời
kỳ hoạt động phải xem xét trong điều kiện nhất định khi các điều kiện liên quan
đến việc gia tăng sản lượng không đổi.
Theo thời gian, khi nền kinh tế tiến hành hiện đại hoá, công nghiệp hoá và đi
kèm đó là mức độ thâm dụng vốn gia tăng thì chỉ số ICOR đương nhiên sẽ gia tăng
cho dù hiệu quả đầu tư không hề suy giảm. Việc so sánh ICOR giữa các nền kinh tế
hay khu vực kinh tế cũng tương tự. Ví dụ, nếu so sánh ICOR của Việt Nam với
ICOR của những nước công nghiệp phát triển thì trong nhiều trường hợp chỉ số
ICOR của Việt Nam sẽ thấp hơn; Nhưng điều đó không hoàn toàn có nghĩa là hiệu
quả đầu tư ở Việt Nam cao hơn mà có lẽ phần nhiều là do các nước công nghiệp
25
phát triển thâm dụng vốn nhiều hơn. Đây chính là hạn chế trong việc sử dụng chỉ số
ICOR để phân tích hiệu quả đầu tư.
1.4.3.3. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện XDCB từ NSNN
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trong kỳ =
Vốn đầu tư thực hiện trong kỳ Tổng vốn đầu tư của dự án Tổng vốn đầu tư trong kỳ
1.4.3.4. Vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị tài sản cố định huy động trong kỳ
IV0 F
= Vi
Trong đó:
Vi
- Vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị tài sản cố định huy động trong kỳ
0VI F - Giá trị tài sản cố định huy động trong kỳ nghiên cứu của địa phương, vùng và
- Vốn đầu tư thực hiện trong kỳ
toàn bộ nền kinh tế
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt nhưng phải luôn lớn hơn 1 mới đảm bảo cho
hoạt động đầu tư ngày càng mở rộng và việc triển khai các kết quả của hoạt động
đầu tư được thuận lợi.
1.4.3.5. Mức vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động ở cuối kỳ so với toàn
ve
ei =
I I
VO
bộ vốn đầu tư thực hiện
Trong đó: Mức vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động ở cuối kỳ so với toàn bộ vốn
ei
đầu tư thực hiện.
- Mức vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động ở cuối kỳ so với toàn bộ
vốn đầu tư thực hiện.
26
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ việc thi công dứt điểm và nhanh
chóng huy động các công trình đối tượng xây dựng được chú ý, giảm ứ đọng vốn.
FH
( GDP
)
1.4.3.6. Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với giá trị tài sản cố định
huy động trong kỳ nghiên cứu (ký hiệu: )
FH
(GDP
)
GDP F
D =
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh giữa mức tăng của tổng sản
phẩm quốc nội so với giá trị tài sản cố định huy động trong kỳ nghiên cứu của địa
phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế.
Trong đó:
F là giá trị tài sản cố định huy động trong kỳ nghiên cứu của địa phương, vùng
và toàn bộ nền kinh tế.
Công thức này được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư cho các địa phương,
vùng và toàn bộ nền kinh tế. Nó phản ánh 1 đơn vị TSCĐ huy động trong kỳ đã tạo
ra được bao nhiêu mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội cho các địa phương, vùng
và toàn bộ nền kinh tế.
1.4.3.7. Mức huy động tài sản cố định so với vốn thực hiện còn tồn đọng cuối
kỳ
F eVI
f =
eVI
Trong đó: f – Mức huy động tài sản cố định so với vốn đầu tư thực hiện còn tồn đọng cuối kỳ
- Vốn đầu tư được thực hiện nhưng chưa được huy động ở cuối kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ tình trạng tràn lan trong thực hiện đầu
tư đã được khắc phục.
1.5. Kinh nghiệm và bài học về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
các nước khác
Đối với Việt Nam, thái độ mạnh dạn khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh
vực xây dựng, kinh doanh nhà đất của Ấn Độ đáng cho ta học hỏi. Hiện nay, chính
sách của ta mặc dù đã có thông thoáng hơn so với trước kia nhưng tỉ lệ công trình
27
liên doanh vẫn còn thấp và sự thật là các công trình liên doanh thường đạt chất
lượng cao hơn so với các công trình được tài trợ bởi Ngân sách Nhà nước.
1.5.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Quá trình phát triển kết cấu hạ tầng ở Hàn Quốc đã diễn ra mạnh mẽ kể từ
những năm 1960 khi nền kinh tế Hàn Quốc bắt đầu bước vào thời kỳ công nghiệp
hoá nhanh chóng. Đến nay, Hàn Quốc đang có một hệ thống kết cấu hạ tầng tương
đối tiên tiến so với các nền kinh tế công nghiệp đang nổi lên khác, tuy nhiên nó
vẫn còn lạc hậu so với các nền kinh tế công nghiệp phát triển. Ngay sau khi kết
thúc chiến tranh Triều Tiên, Hàn Quốc đã bắt đầu quá trình hồi phục kinh tế của
mình với sự hỗ trợ mạnh mẽ của viện trợ nước ngoài. Kế hoạch phát triển 5 năm
lần đầu tiên của Hàn Quốc (1962-1966) tập trung vào phát triển các ngành công
nghiệp nhẹ và thay thế nhập khẩu. Chính phủ đã bắt tay xây dựng 275 km đường
sắt và nhiều dự án đường cao tốc nhỏ. Kế hoạch phát triển 5 năm lần thứ hai
(1967-1971) tập trung đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng gần 50%. Chính
phủ tiếp tục đầu tư phát triển đường sắt và đầu tư xây dựng đường cao tốc. Dự
án đường cao tốc lớn đầu tiên Hàn Quốc được xây dựng nối hai thành phố lớn
nhất nước, Seoul ở Tây Bắc và Pusan ở Đông Nam. Dự án này đã tạo thành một
hành lang công nghiệp tối quan trọng ở Hàn Quốc, đồng thời cũng là biểu tượng
về tính tự lực tự cường của dân tộc Hàn Quốc.
Tuy nhiên, các khoản đầu tư của Hàn Quốc cho phát triển kết cấu hạ tầng
trong những năm 1960 là chưa đủ. Khi nền kinh tế bước vào giai đoạn toàn
dụng nhân công đầu những năm 1970, Hàn Quốc đã bắt đầu gặp phải tình trạng
“thắt cổ chai” kết cấu hạ tầng. Khi đó, nhận thấy thực tế rằng rất khó cạnh tranh
với những ngành công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động, Hàn Quốc đã chuyển
trọng tâm sang phát triển các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất,
đòi hỏi trình độ phát triển cao của kết cấu hạ tầng. Bắt đầu từ kế hoạch phát triển 5
năm lần thứ ba (1972-1976), Chính phủ Hàn Quốc đã xác định những ưu tiên mới
cho phát triển kết cấu hạ tầng nhằm phục vụ các ngành công nghiệp hoá dầu,
sản xuất thép và đóng tàu. Nhiều dự án lớn về phát triển sân bay, cảng biển,
28
đường cao tốc, đường sắt và hệ thống viễn thông đã được thực hiện. Kể từ năm
1972, Chính phủ cũng bắt đầu xây dựng các khu công nghiệp lớn với cảng nước
sâu mới, chủ yếu dọc bờ biển Đông Nam gần các cảng Pohang, Ulsan và Masan.
Bên cạnh đó, các chính quyền địa phương cũng tiến hành xây dựng các dự án
cảng lớn ở Inchon và Pusan, xây thêm 487 km đường cao tốc ở miền Nam và xây
dựng một hệ thống tàu điện ngầm ở Seoul.
Vào nửa đầu những năm 1980, Hàn Quốc thực hiện các chính sách nhằm ổn
định hoá nền kinh tế, phát triển khu vực tư nhân và giải điều tiết. Chính phủ tập
trung ít hơn vào phát triển công nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất, song chú
ý nhiều hơn đến các ngành sản xuất hàng tiêu dùng chất lượng cao, đồng thời
hạn chế chi tiêu Chính phủ. Tuy vậy, đầu tư cho kết cấu hạ tầng vẫn ở mức
tương đối cao, chiếm 8%GNP năm 1983. Năm 1985, nhận thấy mức lạm phát vẫn
trong tầm kiểm soát, Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện một loạt các biện pháp
kích thích nền kinh tế và bổ sung một khoản ngân sách để kích cầu và tăng đầu
tư cho kết cấu hạ tầng. Những biện pháp này đã góp phần nâng cao tốc độ tăng
trưởng kinh tế lên mức 2 con số. Mặc dù tỷ trọng đầu tư kết cấu hạ tầng trong
GNP giảm xuống còn khoảng 5%, nhưng lượng vốn đầu tư tuyệt đối gia tăng rất
nhanh.
Vào giữa những năm 1990, những nút thắt cổ chai lớn đã bắt đầu ảnh hưởng
xấu đến nền kinh tế Hàn Quốc, đặc biệt là những nút cổ chai về giao thông đường
bộ và đường cao tốc. Do sự gia tăng bất thường của xe ô tô, là hệ quả của các
chính sách hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp ô tô nội địa, Hàn Quốc đã phải
đối mặt với những vấn đề giao thông nghiêm trọng, làm gia tăng mạnh những chi
phí hậu cần. Người ta tính toán rằng, tắc nghẽn giao thông đã gây tổn hại tới 6,5
tỷ USD. Để khắc phục, trong những năm 1990, Hàn Quốc đã có kế hoạch chi
khoảng 100 tỷ USD chỉ riêng cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó
khoảng một nửa cho đường bộ, 40% cho đường sắt (kể cả tuyến đường sắt cao
tốc từ Seoul đi Pusan) và phần còn lại cho sân bay và bến cảng. Tuy vậy, hệ thống
kết cấu hạ tầng của Hàn Quốc cũng gặp phải một số vấn đề khác, chẳng hạn như
29
chi phí xây dựng gia tăng nhanh chóng (nhất là đền bù giải phóng mặt bằng và
tiền lương của lao động trong nước) và các mối quan tâm ngày càng tăng về
thâm hụt ngân sách. Thí dụ, bong bóng đầu cơ giá đất đã làm gia tăng chi phí
xây dựng một km đường cao tốc từ 4 triệu USD năm 1985 lên khoảng 26 triệu
USD năm 1990.
Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 1993-1997 đã hoạch định một chương
trình tham vọng tập trung vào việc cải thiện mức sống của người dân (nhà ở, môi
trường, giao thông đô thị) và mở rộng phúc lợi xã hội (giao thông và phân phối,
kể cả việc phát triển các tiêu chuẩn thông tin liên lạc) nhằm đáp ứng những nhu
cầu về kết cấu hạ tầng của xã hội.
Do có những nỗ lực liên tục của Chính phủ nên sự gia tăng đầu tư cho phát
triển kết cấu hạ tầng đã đạt mức kỷ lục hơn 20% một năm và những năm gần đây
thậm chí đã vượt qua tốc độ gia tăng ngân sách quốc gia. Đáng chú ý, trong năm
1997, ngân sách chính phủ đầu tư cho kết cấu hạ tầng lần đầu tiên vượt qua mức
10 tỷ Won. Năm 2001, tỷ trọng vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng trong tổng chi
tiêu ngân sách của chính phủ đã đạt mức 14,6%, tăng đáng kể so với mức 11,2%
của năm 1993 và 14,2% năm 1997. Bên cạnh những chính sách mở rộng cung,
Chính phủ Hàn Quốc cũng tập trung vào những chính sách nhằm thu hẹp cầu đầu
tư cho kết cấu hạ tầng thông qua việc sử dụng có hiệu quả hơn hệ thống kết cấu
hạ tầng hiện có, chẳng hạn như áp dụng các hệ thống thông tin về hậu cần hoặc
hệ thống thông tin về giao thông trên đường cao tốc.
Chính phủ Hàn Quốc đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước, không chỉ vì Chính phủ và các cấp chính
quyền chủ yếu là chủ đầu tư của các dự án kết cấu hạ tầng lớn, mà Chính phủ
còn ban hành và thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển kết cấu hạ
tầng phù hợp với tình hình và yêu cầu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn.
Cục Kế hoạch Kinh tế là cơ quan điều phối quá trình ra quyết định trong
lĩnh vực kết cấu hạ tầng, có trách nhiệm quản lý một diện rộng các hoạt động
liên quan đến phát triển kết cấu hạ tầng, bao gồm điều phối kế hoạch của các
30
bộ, đưa ra các khuyến nghị chính sách và phân bổ ngân sách. Ngoài ra các bộ
khác cũng có trách nhiệm lập kế hoạch phát triển và quản lý kết cấu hạ tầng theo
ngành. Các chính quyền địa phương có trách nhiệm quản lý hệ thống giao thông ở
địa phương.
1.5.2. Kinh nghiệm của Indonesia
Với những khoản đầu tư lớn, Chính phủ Indonesia cho rằng kết cấu hạ tầng
tiếp tục đóng vai trò quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước
này. Kết cấu hạ tầng được đầu tư tốt sẽ tạo cơ hội việc làm trong các lĩnh vực
kết cấu hạ tầng, hạ thấp chi phí sản xuất-kinh doanh, khuyến khích đầu tư trong
và ngoài nước, tạo ra các trung tâm kinh tế mới, qua đó mở rộng cơ hội việc
làm, cải thiện chất lượng cuộc sống, thúc đẩy thương mại quốc tế…. Chính phủ
cho rằng, sự phát triển kết cấu hạ tầng sẽ góp phần quan trọng để Indonesia có
thể đạt được một số mục tiêu phát triển khá ấn tượng vào năm 2009: GDP tăng
7,6%; lạm phát được duy trì ở mức 3%; đầu tư tăng 12,8%; thu nhập bình quân
đầu người đạt 10.000 Rupiah, tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 5,1%...
1.5.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Từ năm 2009, Trung Quốc sẽ đầu tư 7-9 tỉ USD để giúp nước này xây dựng
cơ sở hạ tầng ở các hạng mục giao thông chính, xây dựng hệ thống mạng lưới điện
quốc gia và hệ thống dẫn nước sạch.
Qua những kinh nghiệm của Trung Quốc với những sự kiện quan trọng mang
tầm cỡ thế giới đã có có hoạch triển khai thì chỉ định thầu không phải là biện pháp
để đẩy nhanh tiến độ, mà quan trọng là cách thực hiện có kế hoạch chứ không phải
là một sự "sắp đặt có kế hoạch" để đẩy tiến độ dự án vào thế "cấp bách". Hầu hết
các công trình được đấu thầu rộng rãi, giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Việc
triển khai xây dựng công trình cần được cải tiến để bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã
hội. Cần khuyến khích việc thành lập các tổ chức tư vấn, giám định các dự án xây
dựng hạ tầng kỹ thuật để bảo đảm chất lượng, chi phí hợp lý và triển khai đúng
tiến độ.
Phương châm xã hội hoá cần được thể chế hoá bằng các quy định của Chính
31
phủ trong từng lĩnh vực, trên cơ sở tổng kết và rút ra bài học từ các chủ trương,
như đổi đất lấy hạ tầng, đấu giá quyền sử dụng đất, giao khoán xây dựng từng khu
phố mới cho các nhà thầu; đồng thời tham khảo kinh nghiệm quốc tế để hình thành
mô hình thích hợp trong xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Khu vực công cần đảm nhiệm vai trò điều tiết các hoạt động, đồng thời cần
khuyến khích sự tham gia của dân chúng vào tiến trình lập các dự án đầu tư cho
đến giám sát việc thực hiện; phải bảo đảm bằng các quy định của Chính phủ về
quyền của người dân được tiếp cận thông tin các dự án, tính công khai và minh
bạch về thông tin, mọi dự án phải được công bố trước khi thực hiện và người dân
được quyền đưa ra ý kiến phản kháng. Điều đó sẽ kích thích sự tham gia của công
chúng trong quá trình xây dựng và lôi kéo mọi công dân thực hiện phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Thứ nhất: Điều chỉnh lại quy mô đầu tư từ NSTƯ và cơ cấu chi NSNN.
Trọng điểm chi NSNN năm 2006 thiên về sự nghiệp xã hội, tăng cường mức độ
đảm bảo đối với những khâu yếu kém trong phát triển xã hội. Bên cạnh đó, Trung
Quốc cũng đã tăng chi ngân sách cho các vùng khó khăn nhằm thu hẹp khoảng
cánh giữa các vùng, miền.
Thứ hai: Tăng cường đầu tư cho hạ tầng cơ sở nông thôn, thúc đẩy phát triển
toàn diện nông nghiệp nông thôn. Tỷ lệ đầu tư cho xây dựng mới ở nông thôn năm
2006 lên tới 48%.
Thứ ba: Bước đầu cải cách phân loại thu chi của Chính phủ, hoàn thiện hệ
thống cơ chế, luật pháp về tài chính. Đây được xem là điều chỉnh lớn nhất trong hệ
thống tài chính Trung Quốc kể từ năm 1949 đến nay nhằm minh bạch hoá quy mô
thu chi của Chính phủ theo các chức năng trọng yếu. Lần cải cách này tương đối
phức tạp với nhiều khâu, trên diện rộng đi từ điều chính chế độ kế toán, chuyển
đổi số liệu, đưa ra mục lục ngân sách mới đến đào tạo nhân sự v.v… nhằm tạo
điều kiện để năm 2007 lập dự toán ngân sách theo mục lục mới. Đồng thời, năm
2006, Trung Quốc đã mở rộng phạm vi chi tập trung qua Kho bạc Nhà nước đặc
biệt với các khoản mua sắm của Chính phủ, giúp việc quản lý được tiền mặt của
32
NSTƯ, đưa hoạt động mua sắm của Chính phủ vào quy củ. Bên cạnh đó, Trung
Quốc cũng chủ trương đẩy mạnh kích cầu trong nước, duy trì tốc độ tăng đầu tư đi
đôi với tăng tiêu dùng, để tạo sự cân bằng giữa đầu tư và tiêu dùng.
Kết luận chương 1
Nêu những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư công nói chung, vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cơ bản từ Ngân sách Nhà nước nói riêng
và kinh nghiệm về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ các nước khác. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cơ bản phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó
làm tốt công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư sẽ hạn chế thất thoát công quỹ
Nhà nước;.v.v; những đặc điểm, điều kiện kinh tế-xã hội của mỗi nước nói chung,
mỗi tỉnh nói riêng là yếu tố quyết định. Từ cơ sở lý luận trên, luận văn tiến hành
phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước những năm vừa qua trên địa bàn
Tỉnh Đồng Nai trong chương 2.
33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN), có diện tích 5.902,5 km2, chiếm 1,78% diện tích tự
nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Đồng
Nai có vị trí địa lý và địa hình hết sức thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội và mở
rộng giao lưu thương mại, phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông Bắc giáp
Lâm Đồng, phía Tây Bắc giáp Bình Dương, phía Tây giáp TP. HCM và phía Nam
giáp Bà Rịa-Vũng Tàu. Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều
tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51;
tuyến đường sắt Bắc-Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, nằm ở
khu vực cửa ngõ của vùng KTTĐPN kết nối ba vùng Đông Nam Bộ, Duyên Hải
Miền Trung và Tây Nguyên, có thể giao thương với trong nước và quốc tế bằng
đường biển, đường bộ và đường hàng không (khi sân bay Long Thành được xây
dựng).
* Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội 5 năm 2005-2009
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng trưởng bình quân 5 năm (2005-2009) là
13,3%/năm; Trong đó: ngành công nghiệp, xây dựng tăng bình quân là 14,6%; dịch
vụ tăng bình quân là 14,9%; ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân là
4,8%. Quy mô GDP theo giá thực tế năm 2009 đạt 60.419 tỷ đồng; GDP bình quân
đầu người theo giá thực tế năm 2009 là 24,723 triệu đồng/người (tương đương
1.396 USD/người); GDP bình quân đầu người năm 2009 (theo giá so sánh 1994 quy
USD) là 1.168 USD/người, tăng gấp 1,5 lần năm 2005.
34
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) tăng bình quân 4 năm (2006-
2009) là 18,7%/năm; Trong đó: khu vực quốc doanh Trung ương tăng bình quân
9,4%/năm, khu vực quốc doanh địa phương tăng bình quân 4,6%/năm, khu vực
ngoài quốc doanh tăng bình quân 20,4%/năm, khu vực đầu tư nước ngoài tăng bình
quân 21,1%/năm. Giá trị sản lượng xây dựng tăng trưởng bình quân 4 năm
20,5%/năm. Công tác quản lý xây dựng được quan tâm thực hiện theo quy hoạch.
Công tác phát triển nhà ở được quan tâm, nhất là nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân,
nhà cho người có thu nhập thấp.... Thị trường vật liệu xây dựng phát triển phong
phú, đáp ứng nhu cầu xây dựng của xã hội.
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (giá cố định 1994) tăng bình
quân 5 năm (2005-2009) là 6,2%; trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp tăng trưởng
bình quân 5 năm là 5,5%/năm (trồng trọt tăng 3,6%, chăn nuôi tăng 9,7%); giá trị
sản xuất ngành lâm nghiệp tăng bình quân 7,3%/năm; ngành thuỷ sản tăng bình
quân 13%/năm.. Cùng với sự quan tâm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn,
đời sống người dân khu vực nông thôn ngày càng ổn định và phát triển.
- Giá trị tăng thêm của các ngành dịch vụ tăng bình quân 5 năm là 14,9%/năm;
đặc biệt trong năm 2008, có tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay tăng
17,7% so với năm 2007. Tỷ trọng các ngành dịch vụ trong giá trị tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) của tỉnh theo đúng định hướng, cuối năm 2009 chiếm 32,2%GDP.
Các loại hình thương mại, dịch vụ chất lượng cao từng bước được đầu tư phát triển,
nhiều siêu thị đã được xây dựng và đi vào hoạt động, các cửa hàng tiện ích hình
thành và từng bước phát triển; nhiều hình thức thương mại mới như bán hàng đa
cấp, nhượng quyền thương mại, cửa hàng tự chọn, cửa hàng thực phẩm an toàn, đại
lý giao nhận hàng hoá... đã ra đời, đánh dấu sự phát triển, hội nhập sâu của thương
mại, dịch vụ trên địa bàn Đồng Nai.
- Tốc độ tăng thu ngân sách 5 năm 2005-2009 bình quân đạt 12,3%/năm, tổng
thu ngân sách bình quân chiếm tỷ lệ 24,2% GDP hàng năm. Thu ngân sách đạt cao
tạo điều kiện để tăng các khoản chi ngân sách, nhất là chi đầu tư phát triển kinh tế-
35
xã hội. Bình quân tốc độ tăng chi ngân sách hàng năm là 15%/năm, trong đó chi đầu
tư phát triển chiếm tỷ trọng bình quân hàng năm trên 35,5% tổng chi ngân sách.
- Trong 5 năm 2006-2010 huy động tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt
trên 123.000 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ bình quân 45,1% GDP hàng năm. Trong đó, Vốn
NSNN tăng bình quân 6,7%, chiếm tỷ trọng 7,6% trong tổng vốn. Vốn tín dụng
tăng bình quân 7,3%, chiếm tỷ trọng 14,4%. Vốn đầu tư các doanh nghiệp nhà nước
tăng bình quân 4,6%, chiếm tỷ trọng 3,3%. Vốn dân cư, tư nhân tăng bình quân
32,5%, chiếm tỷ trọng 20,9%. Vốn đầu tư nước ngoài tăng vốn khác bình quân
24,1%, chiếm tỷ trọng 1,4% trong tổng vốn đầu tư.
- Về phát triển các khu công nghiệp: Trong giai đoạn 2005-2009 có thêm 10
KCN được thành lập, nâng tổng số KCN được thành lập trên địa bàn tỉnh lên 29
KCN với diện tích 9.076 ha, trong đó diện tích cho thuê là 6.003 ha, đã cho thuê
60% diện tích đất dùng cho thuê (cao hơn so 47% của cả nước và 56% của vùng
KTTĐPN. Đến cuối năm 2009, có 8 KCN có nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT)
hoàn thành 12 KCN có NMXLNT đang xây dựng. Ngoài các khu công nghiệp tập
trung trên, còn có Khu liên hợp công nông nghiệp Donataba, Khu công nghệ cao
chuyên ngành công nghệ sinh học và Khu đô thị công nghệ cao tại Long Thành,
Cẩm Mỹ đang triển khai lập quy hoạch và thủ tục đầu tư.
- Thị trường tài chính, thị trường bất động sản được phát triển mạnh nhằm thu
hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Công tác thông tin thị trường, giá cả, quảng
cáo được tổ chức tốt.
- Công tác bảo vệ môi trường luôn được tỉnh quan tâm đồng thời với phát triển
kinh tế-xã hội, tỷ lệ thu gom xử lý chất thải y tế đạt 90%; thu gom chất thải nguy
hại đạt 45%; thu gom xử lý rác thải sinh hoạt đạt 77%.
Nhìn chung, tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai 5 năm 2005-2009 phát
triển tương đối cao so với khu vực và cả nước. Tình hình chính trị ổn định, quốc
phòng an ninh được giữ vững là những tiền đề cần thiết để tỉnh Đồng Nai tiếp tục
phát triển với tốc độ cao, nhằm đạt được mục tiêu năm 2015 tỉnh cơ bản công
nghiệp hoá-hiện đại hoá sớm hơn so với cả nước (năm 2020).
36
2.2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn từ năm
2005 đến năm 2009.
2.2.1. Tình hình đầu tư vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Nhu cầu về vốn đầu tư XDCB quá lớn nên UBND tỉnh Đồng Nai cũng đã tìm
nhiều giải pháp để triển khai huy động vốn đầu tư bổ sung vào ngân sách và kêu gọi
đầu tư từ các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển điển hình như các công trình
giao thông đường bộ, gồm các hình thức sau:
- Tập trung khai thác quỹ đất: Hàng năm nguồn vốn khai thác quỹ đất cũng
đóng góp vào tổng chi đầu tư của toàn tỉnh trung bình từ 600-750 tỷ đồng, nguồn
vốn này thu được trên cơ sở bán các khu đất quy hoạch làm khu dân cư, khu thương
mại. Nguồn vốn thu được này là nguồn bổ sung lớn cho việc đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng.
- Thực hiện kêu gọi nhà đầu tư tự nguyện đóng góp vốn cùng với Ngân sách
Tỉnh để đầu tư các công trình giao thông:
+ Đầu tư đường 319B đoạn qua khu công nghiệp Nhơn Trạch: Để sớm có
đường giao thông phục vụ nhu cầu thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp và nhu
cầu vận chuyển hàng hoá của một số doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã tự nguyện
thống nhất đóng góp 30% tổng kinh phí xây dựng công trình, tổng vốn đầu tư của
DA trên 130 tỷ đồng.
+ DA Cầu qua cù Lao Đại Phước-Nhơn Trạch: Cù lao Đại Phước được quy
hoạch với mục tiêu là khu du lịch sinh thái, tuy nhiên về giao thông còn hạn chế là
chưa có cầu bắt qua nhánh sông của sông Đồng Nai, các nhà đầu tư vào khu du lịch
này đã thống nhất bỏ vốn ra để đầu tư, ngân sách tỉnh hỗ trợ 20% giá trị công trình,
tổng vốn đầu tư của DA là 100 tỷ đồng, đến nay DA đã xây dựng hoàn thành phần
cầu.
- Huy động vốn đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư đường giao thông
nông thôn:
37
+ Hỗ trợ từ ngân sách tỉnh 40% dự toán xây lắp được duyệt đối với các DA có
dự toán từ 100 triệu trở lên cho các DA vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
+ Hỗ trợ từ ngân sách tỉnh 30% dự toán xây lắp được duyệt đối với DA có dự
toán từ 150 triệu đồng trở lên thuộc vùng nông thôn còn lại.
+ Ngân sách huyện xem xét hỗ trợ thêm cho các DA thuộc diện nói trên để
thực hiện.
- Vay vốn đầu tư từ nguồn nhàn rỗi của KBNN Trung Ương: UBND tỉnh
Đồng Nai đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho vay từ nguồn vốn nhàn rỗi
KBNN Trung Ương 300 tỷ đồng để đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đô thị
thành phố Biên Hoà-khu trung tâm hành chính Thành phố, hiện nay thành phố Biên
Hoà đang tập trung xây dựng các khu tái định cư để thực hiện công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng làm cơ sở triển khai các DA.
Đầu tư XDCB từ NSNN còn có một tác động rất quan trọng là thúc đẩy đầu tư
tư nhân vì việc cải thiện cơ sở hạ tầng cũng như dịch vụ công cộng sẽ tạo ra môi
trường thuận lợi, dễ dàng hơn cho đầu tư tư nhân, làm giảm đáng kể chi phí đầu
tư… và do vậy làm cho nhiều DA đầu tư tư nhân trở nên khả thi hơn.
38
Bảng 2.1: Tỷ trọng các nguồn vốn trong việc huy động vốn đầu tư phát
triển (giá hiện hành)
Đầu tư từ nguồn
ĐT từ nguồn vốn tín
ĐT từ vốn các DN
Tổng vốn đầu tư
vốn NSNN cấp
dụng
Nhà nước
phát triển
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Năm
trọng
trọng
trọng
trọng
(Kế
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Tổng số
/Tổng
/Tổng
/Tổng
/Tổng
hoạch)
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
vốn
vốn
vốn
vốn
ĐTPT
ĐTPT
ĐTPT
ĐTPT
(%)
(%)
(%)
(%)
2005
1.493,210
11,52
2.355,2
18,17
4,58
12.959,1
594
100
2006
1.658,481
10,69
2.686,7
17,32
4,15
15.515,6
643,8
100
2007
1.796,009
8,78
3.500
17,11
3,76
20.463
770
100
2008
2.101,863
7,72
3.700
13,59
3,31
27.230
900
100
2009
2.431,087
8,53
3.700
12,99
2,81
28.485
800
100
Tổng
9.480,650
9,06
15.941,9
15,23
3.707,8
3,54
104.652,7
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai
Tỷ trọng vốn NSNN trong tổng vốn đầu tư phát triển có xu hướng giảm dần.
Cụ thể, năm 2005 chiếm tỷ trọng 11,52%; năm 2006 chiếm tỷ trọng 10,69%; năm
2007 chiếm tỷ trọng 8,78%; năm 2008 chiếm tỷ trọng 7,72%; do ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, năm 2009 chiếm tỷ trọng 8,53% tăng hơn
năm 2007, chứng tỏ vốn NSNN ngày càng thực hiện đúng vai trò dẫn xuất-làm vốn
mồi cho các DA đầu tư, tạo điều kiện để thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn
khác tham gia vào việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội cho tỉnh nhà.
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn trong giai đoạn 2005-2009 đạt khoảng
104.652,7 tỷ đồng, trong đó vốn NSNN cấp 9.480,65 tỷ đồng (chiếm 9,06%), vốn
tín dụng 15.941,9 tỷ đồng (chiếm 15,23%), vốn của các DNNN 3.707,8 tỷ đồng
(chiếm 3,54%).
2.2.2. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN
2.2.2.1. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo ngành
39
Bảng 2.2: Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo
ngành
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
2005-2009
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
TỔNG
Tỷ
Ngành
VCP
VCP
VCP
VCP
VCP
trọng
trọng
trọng
trọng
trọng
VCP
trọng
(tr.đồng)
(tr.đồng)
(tr.đồng)
(tr.đồng)
(tr.đồng)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(tr.đồng)
(%)
383.561
39,08
397.785
34,59
305.948
24,73
562.397
38,24
793.176
37.2
2.442.867
35,05
Giao thông
Quản lý nhà
110.518
11,26
131.976
11,48
108.374
8,76
98.259
6,68
201.517
9.46
650.644
9,33
nước
Công trình
87.435
8,91
81.960
7,13
109.899
8,88
95.236
6,48
163.943
7.7
538.473
7,73
công cộng +
hạ tầng khác
Nông
nghiệp, lâm
19.591
2,00
18.414
1,60
30.176
2,44
46.127
3,14
79.631
3.74
193.939
2,78
nghiệp, thuỷ
lợi
23.320
2,38
75.544
6,57
50.677
4,10
27.562
1,87
31.216
1.47
208.319
2,99
Cấp nước
Văn hoá, thể
80.320
8,18
87.544
7,61
111.329
9,00
38.207
2,60
54.770
2.57
372.170
5,34
thao, xã hội
Giáo dục-
171.638
17,49
289.962
25,21
312.176
25,24
337.958
22,98
430.649
20.2
1.542.383
22,13
Đào tạo
32.787
3,34
5.644
0,49
89.844
7,26
135.389
9,21
194.86
9.15
458.524
6,58
Y tế
An ninh
17.503
1,78
17.290
1,50
47.868
3,87
44.897
3,05
70.183
3.29
197.741
2,84
quốc phòng
38.118
3,88
16.720
1,45
40.414
3,27
53.079
3,61
57.723
2.71
206.054
2,96
Nhà ở
Nghiên cứu
3.787
0,39
9.414
0,82
9.744
0,79
9.529
0,65
21.157
0.99
53.631
0,77
khoa học
12.930
1,32
17.838
1,55
20.456
1,65
21.920
1,49
31.293
1.47
104.437
1,5
Quy hoạch
Tổng
981.508
100
1.150.091
100
1.236.905
100
1.470.560
100
2.130.118
100
6.969.182
100
Nguồn: KBNN tỉnh Đồng Nai
Từ phân tích bảng này, ta thấy vốn đầu tư bình quân cho ngành giao thông
trong giai đoạn 2005-2009 là 35,05%, trong khi đó tỷ trọng này ở Thành phố Hồ
Chí Minh là 42,34%, Long An là 36%. Điều này chứng tỏ ngành giao thông ở Đồng
Nai luôn dành được sự quan tâm hàng đầu cũng như các tỉnh thành khác. Tổng số
vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông từ năm 2005-2009 là 2.442.867 triệu đồng. Qua
đó, tỉnh Đồng Nai ngày càng chú trọng đầu tư các công trình giao thông, xây mới
đường, cầu, tạo điều kiện vận chuyển liên lạc giữa thành phố và các huyện được
xuyên suốt, nhằm tạo nền móng cho phát triển kinh tế; kích thích đầu tư phát triển
40
sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, thuận lợi trong việc vận chuyển hàng, tiêu thụ
sản phẩm tạo sự cạnh tranh cho các sản phẩm; hệ thống giao thông đường bộ được
đầu tư hoàn chỉnh sẽ tạo môi trường sống xanh, sạch, đẹp, giảm thiểu ô nhiễm do
bụi, tiếng ồn. Sự thuận lợi trong giao thông sẽ sớm hình thành các tour du lịch, các
chuyến tham quan để trao đổi văn hoá hoặc học tập kinh nghiệm giữa nơi này với
nơi khác.
Đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư vào tư bản con người, điều này có ý
nghĩa rất quan trọng trong thời kỳ phát triển khoa học công nghệ và trong giai
đoạn chuyển biến từ nền kinh tế vật chất sang nền kinh tế tri thức. Con người vừa
là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển: con người xây dựng cơ chế chính
sách, con người thực thi chính sách, con người tổng kết kiểm tra thực hiện chính
sách,… chất lượng của quy trình này tốt sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển; kinh tế xã hội phát triển thì đời sống con người sẽ được nâng cao. Chính vì
vậy cần phải chú trọng đầu tư cho giáo dục, xem đây là một quốc sách hàng đầu
nhằm đáp ứng cho yêu cầu phát triển trước mắt cũng như sự phát triển lâu dài. Đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng trong việc phát triển con
người nhằm xây dựng được một đội ngũ lao động có đủ phẩm chất và trình độ kỹ
thuật, phục vụ cho công cuộc CNH-HĐH đất nước. Đối với Đồng Nai một tỉnh nằm
trong vùng KTTĐPN, có tốc độ phát triển nhanh về công nghiệp và dịch vụ, nhất là
những ngành công nghiệp với kỹ thuật hiện đại, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực kỹ
thuật cao đã trở thành một nhu cầu cấp thiết phải đi trước một bước.
Trong giai đoạn này, ngành giáo dục đào tạo với mục tiêu tiếp tục thực hiện đề
án kiên cố hoá trường lớp giai đoạn năm 2008-2012 theo số 20/2008/QĐ-TTg
(01/02/2008) phổ cập hoá tiểu học, trung học cơ sở, mầm non; nhằm đầu tư xây
dựng đáp ứng nhu cầu cơ sở vật chất trường, lớp học của ngành giáo dục: xoá
phòng học ca 3, thay thế các phòng học đã xuống cấp xây dựng từ năm 1975-1980,
xoá phòng học tạm, hoàn chỉnh mạng lưới trường trung học cơ sở, tách những
trường có quy mô lớn, xây dựng thêm cơ sở vật chất phòng học để tách trường
nhằm đảm bảo quy mô theo quy định, tăng cường cơ sở vật chất trường học trên địa
41
bàn tỉnh theo hướng hiện đại hoá, kết hợp mục tiêu kiên cố hoá với phát triển
trường đạt chuẩn quốc gia. Ngành đã được tỉnh quan tâm đầu tư với tổng số vốn
hơn 1.542.383 triệu đồng (gấp 2,81 lần so với tổng số vốn đầu tư ở giai đoạn 2000-
2004). Vốn đầu tư cho ngành giáo dục đào tạo tăng liên tục qua các năm và giữ tỷ
trọng 22,13% ở giai đoạn 2005-2009.
Trên địa bàn tỉnh đã có 09 trường trung học phổ thông, 14 trường trung học cơ
sở, 22 trường tiểu học, 23 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Đây là một thành
quả đáng khích lệ của tỉnh. Đó không chỉ là sự cố gắng nổ lực của thầy và trò ở các
trường, mà đó còn thể hiện sự quan tâm, theo dõi thường xuyên của tỉnh trong việc
hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, đầu tư thiết bị để tạo điều kiện
cho học sinh trong tỉnh có điều kiện tham gia học tập tốt nhất, phát huy tối đa năng
lực của mình. Đây cũng chính là phương pháp để nuôi dưỡng đào tạo nhân tài tương
lai cho đất nước.
Các ngành y tế, văn hoá thể thao đều có tốc độ tăng qui mô đầu tư hàng năm
tuy số lượng không nhiều nhưng cũng một phần nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người dân. Ngành Y tế bao gồm các DA xây dựng và cải tạo bệnh viện,
trung tâm y tế, phòng khám đa khoa của thành phố, huyện, thị xã, thị trấn,.... Trong
lĩnh vực văn hoá các DA chủ yếu đầu tư xây dựng, nâng cấp nhà văn hoá, nhà thiếu
nhi, công viên, bảo tàng...
Tuy nhiên, mức đầu tư cho nghiên cứu khoa học giai đoạn này chỉ chiếm
chưa đến 1%, một mức đầu tư rất khiêm tốn. Mức đầu tư không tương xứng này đã
gây nên hiện tượng mất cân đối trong phát triển mà điển hình là: năng lực quản
lý (thể hiện ở trình độ của lực lượng lao động, trình độ ứng dụng công nghệ và khả
năng phát huy hiệu quả của thiết bị ứng dụng…) đã không theo kịp tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế.
Về quy hoạch: NSNN chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các DA quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội (các huyện¸ thị xã, thành phố), quy hoạch
ngành (công nghiệp, cơ khí, thuỷ lợi, văn hoá, giáo dục, giao thông vận tải...), quy
hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch tổng thể thoát nước và xử lý nước thải,
42
quy hoạch sử dụng đất. Tỉnh Đồng Nai đã sử dụng hiệu quả công tác quy hoạch xây
dựng và tập trung đầu tư có trọng điểm vào các khu vực kinh tế, thu hút đầu tư,
trong đó vốn ngân sách xem như là vốn mồi để tạo môi trường thuận lợi thu hút các
DA lớn theo hình thức BOT.
Nên tăng đầu tư cho kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm công
nghiệp đã quy hoạch từ nhiều nguồn khác nhau, tạo cú hích tác động lan toả đến
các ngành khác để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
2.2.2.2. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo khoản
mục chi phí
Bảng 2.3: Vốn NSNN trong đầu tư XDCB phân theo khoản mục chi phí
Trong đó
Tổng vốn (kế hoạch)
Xây lắp
Khác
Thiết bị
Năm
Vốn
Cơ cấu
Vốn
Cơ cấu
Vốn
Cơ cấu
Vốn
Cơ cấu
(tr.đồng)
(%)
(tr.đồng)
(%)
(tr.đồng)
(%)
(tr.đồng)
(%)
2005
1.493.210
100
1.033.327
69,20
227.822
15,26
232.061
15,54
2006
1.658.481
100
1.101.935
66,44
295.754
17,83
260.792
15,73
2007
1.796.009
100
1.077.714
60,01
375.101
20,89
343.194
19,11
2008
2.101.863
100
1.163.097
55,33
451.448
21,48
487.338
23,19
2009
2.431.087
100
1.264.634
52,02
580.075
23,86
586.378
24,12
100
20,14
Tổng
9.480.650
5.640.707
59,50
1.930.200
20,36
1.909.763
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai
Từ bảng 2.3 ta thấy trong giai đoạn 2005-2009, có sự chênh lệch khá cao giữa
các khoản mục chi phí. Vốn xây lắp chiếm tỷ lệ quá lớn 59,50%, năm 2005 chiếm
tới 69,2%; năm 2006 là 66,44%; năm 2007 là 60,01%; năm 2008 là 55,33% và năm
2009 là 52,02%. Tỷ trọng vốn xây lắp trong tổng vốn đầu tư có xu hướng giảm dần,
đây là điều cần thiết vì nó sẽ giảm bớt thất thoát, lãng phí mà chủ yếu hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản thường mắc phải.
Tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn này đã bố trí ngày càng tương đối hợp lý vốn
đầu tư cho khâu mua sắm thiết bị. Vốn mua sắm thiết bị trung bình giai đoạn từ
2005-2009 chiếm 20,36%. Vốn mua sắm thiết bị là nhân tố chính, chủ yếu làm tăng
thêm giá trị sản xuất cho nền kinh tế. Theo xu hướng tích cực thì tỷ trọng thiết bị
43
trong tổng vốn đầu tư ngày càng tăng, tỷ trọng vốn xây lắp, chi phí khác ngày càng
giảm. Đó là xu thế có tính quy luật vì sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ. Ở một số ngành giao thông vận tải, giáo dục thì khối lượng đầu tư xây lắp
chiếm tỷ lệ đầu tư cơ sở hạ tầng lớn là cần thiết nhưng các ngành khác thì khâu mua
sắm thiết bị là chủ yếu.
Trung bình giai đoạn 2005-2009, tỷ lệ chi phí khác phân bổ trong vốn cấu
thành là vốn chi phí khác có xu hướng tăng dần lên ở các năm.
2.2.3. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong các
khâu thực hiện đầu tư DA
2.2.3.1. Trong công tác lập dự án đầu tư xây dựng
Trong bố trí và điều chỉnh, điều hành kế hoạch hàng năm ưu tiên bố trí vốn
cho các DA thực hiện chuyển tiếp và thanh toán khối lượng hoàn thành, đảm bảo đủ
20% vốn cho giáo dục-đào tạo, còn lại được bố trí cho các công trình khác chuyển
tiếp. Ưu tiên bố trí vốn cho công tác quy hoạch. Bố trí vốn cho các DA khởi công
mới, có đủ các điều kiện sau: Có tổng dự toán được phê duyệt trước ngày 31/10
trước năm kế hoạch và đảm bảo công tác giải phóng mặt bằng để triển khai thực
hiện DA ngay sau khi đấu thầu. Đối với các DA đã có đủ hồ sơ được duyệt nhưng
chưa thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thì ưu tiên bố trí vốn giải phóng mặt
bằng.
Để đảm bảo tính thống nhất của quy hoạch từ Tỉnh đến Huyện, quy hoạch
phải do Tỉnh quản lý, điều phối chung, không được mạnh ai nấy làm. Quy hoạch
phải được hiệu chỉnh kịp thời, đáp ứng sự thay đổi nhu cầu của thị trường. Phải
công khai gắn quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội với quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đô thị. Chuyển mạnh từ lối quy hoạch hành chính, áp đặt và thiếu
khả thi, không tính đến nhu cầu của thị trường sang quy hoạch xuất phát từ yêu cầu
của thị trường, từ đó có bước đi và lộ trình đầu tư có hiệu quả hơn. Tổng mức đầu
tư được phân tích, tính toán và xác định trong giai đoạn báo cáo nghiên cứu khả thi
(hoặc báo cáo đầu tư) của DA, TMĐT là cơ sở để XDCT. Trong quá trình thẩm
định TMĐT, cơ quan thẩm định và cơ quan quyết định đầu tư không chỉ xem xét sự
44
phù hợp của DA đối với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch đô thị,
nông thôn; chế độ khai thác, sử dụng tài nguyên quốc gia, phương án công nghệ,
đặc điểm tính chất kỹ thuật... mà còn thẩm định các điều kiện về tài chính, giá cả có
yếu tố trượt giá, hiệu quả đầu tư của DAĐTXDCT.
Trong 5 năm (2005-2009), tỉnh Đồng Nai đã thực hiện điều chỉnh TMĐT như
sau:
Bảng 2.4: Tổng hợp số dự án phải điều chỉnh qua các năm 2005-2009
Tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư Chênh lệch
Số dự
Phân theo
sau khi
án phải
nhóm
(trước điều chỉnh)
(sau điều chỉnh)
Năm
điều chỉnh
điều
chỉnh
A B
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
C
2005
31
18
49
617,110
732,313
115,203
2006
48
29
77
786,334
1.287,552
501,218
2007
38
7
45
450,604
570,505
119,901
2008
60
47
107
1.156,807
2.113,636
956,829
2009
65
45
110
1.238,094
1.871,458
633,364
Tổng
388
4.248,949
0 146
242
6.575,464
2.326,515
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Đồng Nai
Ta thấy bảng 2.4, qua 5 năm số DA phải điều chỉnh tổng mức đầu tư lên tới
388 DA, với tổng số vốn phải điều chỉnh tăng thêm là 2.326,515 tỷ đồng.
Các tổ chức tư vấn thiếu nguồn tài chính để đầu tư chiều sâu về trang thiết bị,
về tài liệu, về đào tạo, làm ảnh hưởng đến chất lượng đồ án thiết kế; tài liệu khảo sát
điều tra cơ bản có trường hợp không đảm bảo chất lượng, đã gây nhiều sai sót trong
thiết kế xây dựng; trình độ và năng lực chuyên môn của một số cán bộ tư vấn chưa
cao, thiếu kinh nghiệm thực tế, cũng như trách nhiệm tư vấn chưa cao...
Số lượng DA phải điều chỉnh tổng mức đầu tư tăng cao thể hiện trong khâu
duyệt DA. Cán bộ làm công tác thẩm định, quản lý nhà nước vẫn chưa tính toán sát
với thực tế, phải điều chỉnh dẫn đến hiệu quả đầu tư DA không đạt được mục tiêu
lúc phê duyệt, thậm chí còn gây nên lãng phí, thiệt hại.
Công tác chuẩn bị đầu tư, chất lượng lập, thẩm định, phê duyệt DA tại một số
huyện chưa tốt, công tác khảo sát, thiết kế, lập dự toán của hầu hết các đơn vị đã
45
thẩm tra chưa đáp ứng được yêu cầu nên phải thay đổi, bổ sung, điều chỉnh, kéo dài
thời gian đầu tư...
Trường trung cấp nghề 26/3 được duyệt DA đầu tư xây dựng từ năm 2003,
năm 2004 công trình khởi công, ban đầu do thiết kế đã không khảo sát kỹ thực tế
địa hình xây dựng, do đó trong quá trình thi công phần móng đã gặp khó khăn,
vướng mắc, do năng lực nhà thầu không thể thực hiện được dẫn đến công trình phải
tạm hoãn thi công, đến năm 2009 công trình vẫn chưa hoàn thành đi vào sử dụng
hoàn chỉnh, làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo cũng như nơi làm việc của ban
giám hiệu phải mượn tạm khối nhà ký túc xá của sinh viên để làm khu hành chính,
xưởng thực tập của sinh viên vừa là nơi thầy và trò học lý thuyết và thực hành....
Hơn nữa, khối xưởng thực hành đã được hoàn chỉnh đưa vào sử dụng từ tháng
8/2008, nhưng đến tháng 10/2008 khi đi kiểm tra công trình đã phát hiện nhiều
bong vữa trát tường, hoặc thấm dột khu vệ sinh. Một số công trình khác cũng đã
xảy ra một số sự cố công trình ở những hạng mục phụ trợ như hàng rào, tường kè
của công trình chính. Tuy không gây thiệt hại lớn về vật chất và sinh mạng nhưng
những biểu hiện kém chất lượng đã gây hậu quả xấu trong xã hội.
Năm 2008, số lượng DA phải điều chỉnh tổng mức đầu tư tăng cao (107 DA),
chênh lệch sau điều chỉnh lên tới 656,829 tỷ đồng là do trong năm tình hình biến
động giá vật tư mạnh ở thời điểm đầu năm đến hết tháng 9 năm 2008, tình hình lạm
phát chung cả nước dẫn tới giá vật tư nguyên liệu, nhiên liệu tăng mạnh, do đó giá
sau khi điều chỉnh tăng cao.
Năm 2009, lạm phát kiểm soát được nên số DA có tổng mức đầu tư phải điều
chỉnh tăng 633,364 tỷ đồng, tăng ít hơn năm 2008.
Sự biến động tăng lên của giá vật liệu xây dựng đã tác động tăng giá trị dự
toán xây dựng công trình. Đặc biệt sự tăng giá thép đột biến như thời điểm năm
2008, 2009 làm cho nhiều công trình phải dãn tiến độ thi công, một số nhà thầu sau
khi trúng thầu nhưng không thực hiện và các chủ đầu tư DAĐTXD sử dụng vốn
Nhà nước thường chờ chủ trương chung của Nhà nước điều chỉnh dự toán, dự toán
46
của công trình phải điều chỉnh làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của kế
hoạch đầu tư xây dựng đã đề ra và gây khó khăn cho các tổ chức xây dựng.
Nguyên nhân do có nhiều lần phải thay đổi về chính sách giá nhân công, ca
máy và chi phí khác nên nhiều DA phải điều chỉnh dự toán, tổng dự toán, tổng mức
đầu tư. Hơn nữa, có những trường hợp DA do bên tư vấn thiết kế đã không khảo sát
thật cụ thể địa hình dẫn đến trong quá trình thi công gặp khó khăn vướng mắc, từ đó
phải điều chỉnh lại thiết kế ban đầu và điều chỉnh tổng mức đầu tư. Năng lực thi
công của nhà thầu còn hạn chế, nhất là ở các huyện, do tình hình khan hiếm nguồn
công nhân ngành xây dựng, các nhà thầu cùng một lúc thi công nhiều công trình
thuộc khu vực nhà nước ở mỗi địa phương khác nhau và ngoài khu vực nhà nước
nên không thể kiểm soát lẫn nhau. Do đó, dẫn đến lãng phí vốn đầu tư xây dựng và
công trình chậm đưa vào sử dụng cũng làm mất đi hiệu quả kinh tế xã hội của công
trình.
2.2.3.2. Trong công tác lựa chọn nhà thầu
Công tác đấu thầu của tỉnh Đồng Nai trong các năm qua đã tạo được sự cạnh
tranh mạnh cho các nhà thầu tham dự đấu thầu. Thông qua việc đấu thầu đã nâng
cao được trách nhiệm của nhà thầu, hạn chế được những phát sinh chủ quan của chủ
đầu tư. Hơn nữa, từ năm 2005, tỉnh Đồng Nai đã cho phát hành bản tin Thông tin
đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, định kỳ phát hành đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tổ chức triển khai đấu thầu cho các gói thầu và đảm bảo công khai, minh
bạch trong đấu thầu, tiết kiệm NSNN.
47
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2005-2009
Tổng số
Hình thức đấu thầu
Năm
Gói
Chào hàng cạnh
Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu hạn chế
Chỉ định thầu
thầu
tranh
gói
gói
gói
gói
%
%
%
%
thầu
thầu
thầu
thầu
2005
336
119
35,41
0
0
158
47,04
59
17,55
2006
312
143
45,83
0,32
1
133
42,63
35
11,22
2007
254
129
50,79
0
0
106
41,73
19
7,48
2008
229
160
69,87
0
0
42
18,34
27
11,79
2009
204
172
84,31
0
0
22
10,78
10
4,91
2005-
1
1.335
723
54,16
0,07
461
34,53
150
11,24
2009
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Đồng Nai
Công tác đấu thầu được thực hiện đảm bảo tuân thủ theo quy định của Luật
đấu thầu trong đó từ năm 2006 đến năm 2009 áp dụng nghị định số 111/2006/NĐ-
CP ngày 29/9/2006 và nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật xây dựng; từ giữa
cuối năm 2009 đến nay, áp dụng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 và
nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng; từ
năm 2005 đến năm 2009, tổng số có 1.335 gói thầu, trong đó đấu thầu rộng rãi 723
gói thầu (54,16%), chào hàng cạnh tranh 461 gói thầu (34,53%), đấu thầu hạn chế 1
gói thầu (0,07%) và chỉ định thầu 150 gói thầu (11,24%). Đặc biệt qua 5 năm, các
gói thầu được đấu thầu theo hình thức đấu thầu hạn chế chiếm tỷ lệ rất nhỏ 0,07%,
hình thức đấu thầu rộng rãi của các gói thầu chiếm tỷ lệ cao.
Công tác đấu thầu của Tỉnh trong thời gian qua vẫn tồn tại những hạn chế
Công tác phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu còn lúng túng, chất
lượng chưa cao, còn nhiều hồ sơ mời thầu chưa rõ ràng hoặc các nội dung trong hồ
sơ mời thầu không thống nhất với nhau làm ảnh hưởng nhiều đến việc đánh giá,
48
thẩm định hồ sơ đấu thầu. Một số đơn vị chủ đầu tư, đơn vị tư vấn đấu thầu đánh
giá hồ sơ dự thầu không tuân thủ theo hồ sơ mời thầu được duyệt, làm cho quá trình
đánh giá, thẩm định hồ sơ kéo dài, hoặc phải huỷ kết quả đấu thầu. Nhà thầu thi
công nhiều công trình cùng một thời điểm nên nguồn vốn của nhà thầu không đáp
ứng nhu cầu thi công các công trình làm kéo dài thời gian thi công công trình xây
dựng. Tình trạng nhà thầu sau khi trúng thầu, thiếu máy móc thiết bị thi công phục
vụ công trình, không bố trí cán bộ chỉ huy công trường và giám sát công trình đúng
như hồ sơ dự thầu, ít nhiều làm ảnh hưởng đến thời gian, chất lượng công trình. Một
số đơn vị xây dựng không đủ năng lực thi công, thiết bị phục vụ công trình ở các
huyện trong tỉnh còn thiếu, chủ đầu tư năng lực tổ chức thực hiện yếu.
2.2.3.3. Trong công tác giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Việc quy định thời hạn cho phép chủ đầu tư gửi hồ sơ thanh toán khối lượng
hoàn thành đến KBNN chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm mà không có một biện
pháp chế tài nào để buộc các chủ đầu tư phải dàn đều khối lượng thanh toán các
tháng trong năm đã dễ dẫn đến thực tế là phần lớn các DA công trình thường tập
trung thi công đẩy nhanh tiến độ vào thời điểm cuối năm để chạy vốn.
Bảng 2.6: Cấp phát vốn kho bạc thực hiện trong các tháng cuối năm
Vốn cấp phát trong
Vốn cấp phát tháng 10
Vốn cấp phát tháng 12
Kế hoạch
năm
Năm
vốn (Triệu
So tỷ lệ cấp
So tỷ lệ cấp
% so kế
Đã cấp
Tổng số
phát trong
Tổng số
phát trong
đồng)
phát
hoạch
năm (%)
năm (%)
1.493.210
69,78
2005
1.042.028
307.398
29,5
795.067
76,3
1.658.481
80,29
2006
1.331.550
395.470
29,7
1.047.930
78,7
1.796.009
75,39
2007
1.353.970
410.253
30,3
1.087.238
80,3
2.101.863
81,17
2008
1.706.072
520.352
30,5
1.438.219
84,3
2.431.087
92,35
2009
2.245.067
765.792
34,11
2.068.855
92,15
Tổng số
7.678.687
2.399.265
31,24
6.437.309
83,83
9.480.650
80,99
Nguồn: Kho bạc Nhà nước Đồng Nai
49
Tiếp nhận kế hoạch và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB cho các công
trình không ngừng tăng lên. Trong giai đoạn 2005-2009, tổng số KBNN Đồng Nai
đã kiểm soát thanh toán với tổng số là 7.678.687 triệu đồng (năm 2005 là 1.042.028
triệu đồng, năm 2006 là 1.331.550 triệu đồng, năm 2007 là 1.353.970 triệu đồng,
năm 2008 là 1.706.072 triệu đồng, năm 2009 là 2.245.067 triệu đồng). Cơ chế kiểm
soát thanh toán, chính sách quản lý đầu tư được sửa đổi, bổ sung theo hướng tích
cực, hệ thống pháp luật trong lĩnh vực đầu tư XDCB được tiếp tục hoàn thiện, khắc
phục về cơ bản những tồn tại, vướng mắc; việc phân giao kế hoạch, sự phân cấp
triệt để và thông thoáng giúp việc triển khai kế hoạch được sớm, tuân thủ thời gian,
chất lượng đã thể hiện trong công tác giải ngân nhanh chóng, kịp thời. Bên cạnh đó,
sự tác động từ gói kích cầu theo nghị quyết 30/NĐ-CP của Chính phủ năm 2009
nên vốn cấp phát tăng 92,35% so với kế hoạch năm, cao nhất trong giai đoạn này,
đã đóng góp quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh, qua đó ngăn chặn suy giảm
kinh tế của đất nước nói chung.
Trên địa bàn tỉnh, trong giai đoạn này, tình trạng tập trung giải ngân thanh toán
vốn vào tháng 10 đạt 31,24% vốn cấp phát, khoảng tháng 12 đạt 83,83% vốn cấp
phát. Khối lượng kiểm soát thanh toán của cơ quan KBNN tập trung cao độ vào thời
điểm cuối năm gây nên tình trạng bị quá tải, như vậy dẫn đến chất lượng kiểm soát
thanh toán bị ảnh hưởng.
Cơ quan kiểm soát thanh toán tạo điều kiện tạm ứng vốn cho nhà thầu giúp
cho nhà thầu, đơn vị cung cấp dịch vụ nhận được vốn một cách kịp thời để phục vụ
cho việc triển khai thực hiện DA cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi
phí vốn và đẩy nhanh tốc độ vòng quay của đồng vốn xã hội. Đồng thời, vốn tạm
ứng được thu hồi ngay từng lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết tạm ứng khi thanh
toán đạt 80% giá trị hợp đồng.
Một loạt các cơ chế về quản lý vốn đầu tư, về thanh quyết toán vốn đầu tư đã
được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp nhằm quản lý tốt nguồn vốn đầu tư, thực hiện
thanh toán kịp thời cho chủ đầu tư không bị ách tắc.
50
Khi thời gian thực hiện một DA bị kéo dài, hiệu quả của công trình đó sẽ bị sụt
giảm vì khi đưa công trình vào sử dụng, những điều kiện kinh tế-xã hội đã rất khác
so với lúc xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi DA. Tính năng kỹ thuật của các
trang thiết bị DA bị lỗi thời trong khi giá thiết bị so với tính năng kỹ thuật trở nên
quá đắt. Mặt khác, trong tình hình hiện nay, công trình càng bị kéo dài thì giá đất,
nhất là ở các đô thị càng tăng kéo theo tiền giải phóng mặt bằng và tái định cư trong
các DA công trình đó và tổng dự toán cũng tăng.
Tổ chức quản lý, điều hành vốn linh hoạt, kịp thời: Căn cứ vào thông báo kế
hoạch vốn, KBNN Đồng Nai đã tổ chức điều hành, thanh toán vốn ngay sau khi có
đầy đủ hồ sơ thủ tục theo quy định. KBNN Đồng Nai ít phối hợp với các chủ đầu tư
kiểm tra thực tế ở hiện trường, nắm chắc tiến độ thực hiện DA để chủ động trong
việc thanh toán vốn.
2.2.3.4 Trong công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
Khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng và kết thúc xây dựng:
Chủ đầu tư phải lập quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành, phản ảnh chi
tiết tình trạng giá thành xây dựng thực tế, tài sản cố định và tài sản lưu động đã
hình thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng để làm căn cứ cho việc tiếp nhận
và quản lý tài sản.
Bảng 2.7: Hệ số huy động TSCĐ qua các năm 2005-2009
Năm
Hệ số huy động TSCĐ
Vốn đầu tư thực hiện trong các kỳ trước nhưng chưa được huy động(tỷ đồng)
Vốn giải ngân (tỷ đồng) hay Tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ
Giá trị TSCĐ được huy động trong kỳ hay giá trị đã quyết toán (tỷ đồng)
2005 2006 2007 2008 2009 Tổng
1.933,176 2.565,972 3.066,481 3.777,766 4.980,909 16.324,304
1.042,028 1.331,550 1.353,970 1.706,072 2.245,067 7.678,687
0,157042677 0,179281605 0,193071024 0,181403426 0,144191456 0,168985607
467,234 698,754 853,461 994,787 1.041,924 4.056,160 Sở Kế hoạch và Đầu tư và Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai
51
Chỉ tiêu hệ số huy động TSCĐ hàng năm là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức
độ quản lý và sử dụng vốn đầu tư được tập trung hay phân tán? Hệ số huy động
TSCĐ trong giai đoạn năm 2005-2007 cao phản ánh mức độ đầu tư được tập trung
cao, thực hiện đầu tư dứt điểm, bám sát tiến độ xây dựng dự án, rút ngắn thời gian
xây dựng, giảm chi phí quản lý trong thi công. Kết quả trực tiếp của hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản trong tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN đã được
thực hiện của Tỉnh tăng lên hàng năm. Chỉ có năm 2008, 2009 giảm do ảnh hưởng
tình hình lạm phát chung cả nước dẫn tới giá vật tư nguyên liệu, nhiên liệu tăng
mạnh, làm cho nhiều công trình phải dãn tiến độ thi công, một số nhà thầu sau khi
nghiệm thu công trình bàn giao nhưng không triển khai các công việc tiếp tục theo
quy định như hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công phục vụ cho quyết toán DA.
Tỉnh Đồng Nai, trong công tác khảo sát thiết kế, nhiều công trình do các đơn
vị khi thiết kế không khảo sát thực tế hiện trường. Điều này làm cho hiện trường
thực tế thi công không đúng với hồ sơ thiết kế được duyệt dẫn đến tình trạng nhà
thầu không thể thi công được hoặc nếu thi công sẽ làm phát sinh nhiều khối lượng,
vượt dự toán được phê duyệt (trường TCN 26/3). Từ đó quá trình tổ chức đầu tư
hoặc tổ chức thi công phải dừng lại để tính toán, điều chỉnh bổ sung đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật gây chậm tiến độ thực hiện, công tác nghiệm thu thanh quyết toán vốn
đầu tư chậm.
Thời gian lập báo cáo quyết toán DA hoàn thành được tính từ ngày ký biên
bản bàn giao đưa vào sử dụng; những DA có mức vốn đầu tư cao theo qui định cần
phải mời kiểm toán độc lập. Thời gian kiểm toán tính từ ngày hợp đồng kiểm toán
có hiệu lực; thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ
quyết toán theo quy định tại Mục III, Phần II của Thông tư 33/2007/TT-BTC ngày
09/4/2007 của Bộ Tài Chính.
Công tác quyết toán vốn đầu tư DA hoàn thành là khâu cuối cùng trong dây
chuyền quản lý vốn đầu tư. Nhiều DA sau khi làm báo cáo quyết toán, thẩm tra báo
cáo quyết toán trước khi phê duyệt quyết toán đã phát hiện một số khoản thanh toán
sai định mức, đơn giá không phù hợp với chế độ nhà nước quy định trong các thời
52
kỳ... cần phải thu hồi của các nhà thầu. Nên không thực hiện công tác quyết toán
hoặc quyết toán thấp sẽ gây lãng phí, thất thoát lớn về vốn và tài sản của nhà nước,
gây tổn thất xã hội.
Các đơn vị thực hiện công tác quyết toán chưa đảm bảo theo quy định tại
Thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính, một phần chưa có
ràng buộc trách nhiệm, ràng buộc về kinh tế của chủ đầu tư và các cơ quan quản lý
khác như KBNN, nhà thầu, cơ quan chủ quản, đơn vị sử dụng khi hoàn thành công
trình, đưa vào sử dụng, họ đã được thanh toán toàn bộ theo khối lượng hoàn thành.
Do đó, không ai thấy cần phải tiến hành triển khai các công việc tiếp tục theo quy
định như hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công, v.v… kéo dài thời gian theo dõi trên sổ sách
vốn đầu tư, dẫn đến việc xác định tài sản cố định mới, việc hạch toán kế toán, tất
toán DA đối với các đơn vị sử dụng gặp khó khăn, tạo điều kiện cho lãng phí, thất
thoát và tham nhũng trong xây dựng cơ bản. Ngoài ra, các chủ đầu tư (Ban QLDA)
chỉ quan tâm đến việc rút vốn thanh toán sao cho nhanh, mà không xem trọng việc
hoàn tất các thủ tục pháp lý có liên quan. Nhiều công trình đã hoàn thành song thủ
tục nghiệm thu, thanh quyết toán còn chậm, một số DA không quyết toán được do
chưa được phê duyệt tổng dự toán điều chỉnh, quy mô đầu tư một số hạng mục công
trình thay đổi so với DA được duyệt.
Trước tình hình biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng qua
các năm 2007, vào đầu năm và giữa năm 2008, năm 2009, năm 2010 giá vật tư cũng
tăng cao làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện DA. Đã có công văn hướng dẫn
chênh lệch giá rõ ràng, khi ký hợp đồng có điều chỉnh giá, chủ đầu tư và đơn vị thi
công sẽ thống nhất được cách tính bù giá chênh lệch vật tư xây dựng theo thực tế.
Công văn số 872/UBND-CNN ngày 04/02/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về xử lý
điều chỉnh tổng mức vốn đầu tư các DA khi thực hiện quyết toán DA hoàn thành
góp phần thúc đẩy đưa DA vào hoạt động tăng tài sản cố định, phát huy hiệu quả
kinh tế-xã hội. Căn cứ thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn quyết toán DA hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước. UBND tỉnh
Đồng Nai chỉ đạo:
53
+ Đối với các DA thuộc diện phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có
thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán: Chủ đầu tư (Ban QLDA) tiến hành thuê
kiểm toán để xác định giá trị đề nghị quyết toán của DA, làm cơ sở trình cấp có
thẩm quyền điều chỉnh tổng mức vốn đầu tư (nếu có) trước khi trình quyết toán DA.
+ Đối với các DA không thuộc diện phải kiểm toán quyết toán trước khi trình
cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán: Chủ đầu tư (Ban QLDA) gửi hồ
sơ quyết toán đến cơ quan thẩm tra quyết toán để kiểm tra và thống nhất số liệu
quyết toán, làm cơ sở trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh tổng mức vốn đầu tư (nếu
có) trước khi trình quyết toán DA.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai
2.3.1. Kết quả đầu tư từ ngân sách
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hướng, tỷ trọng ngành
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng, ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm:
Cơ cấu kinh tế năm 2005, ngành công nghiệp xây dựng chiếm 57%; ngành dịch vụ
chiếm 28%; ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 15%. Đến năm 2009, ngành
công nghiệp xây dựng chiếm 57,9%; ngành dịch vụ chiếm 32,2%; ngành nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản chiếm 9,9%.
Nguồn gốc để huy động vốn đầu tư là từ tăng trưởng kinh tế, hay nói một cách
cụ thể hơn là trong tổng sản phẩm do toàn xã hội làm ra bên cạnh phần tiêu dùng
sẽ có một phần được tiết kiệm và dùng để tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Đầu tư từ ngân sách có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sản xuất kinh doanh
cũng như trong đời sống kinh tế xã hội vì nó góp phần phát triển cơ sở hạ tầng và
các dịch vụ công cộng, tạo tiền đề vật chất cho sản xuất, thu hút vốn đầu tư tư nhân,
thu hút lao động, giảm thất nghiệp và ổn định đời sống xã hội. Do vậy không một
quốc gia nào không quan tâm đến việc đầu tư xây dựng cơ bản và nâng cao hiệu quả
của hoạt động này.
Vốn để đầu tư xây dựng cơ bản có tác động thúc đẩy đầu tư phát triển, đóng
vai trò quyết định đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, đồng thời là
54
công cụ hữu hiệu trong chính sách tài khoá của Nhà nước đảm bảo cân đối lớn của
nền kinh tế.
Trong giai đoạn 2005-2009 vốn đầu tư của Tỉnh đã tăng rõ rệt về quy mô tuyệt
đối: năm 2005 tổng nguồn vốn đầu tư trên địa bàn là 12.959,1 tỷ đồng, đã tăng lên
15.515,6 tỷ đồng trong năm 2006, năm 2007 tổng vốn đầu tư phát triển là 20.463 tỷ
đồng, đặc biệt đến năm 2008 là 27.230 tỷ đồng, năm 2009 tổng vốn đầu tư phát
triển đã giảm xuống do ảnh hưởng kinh tế toàn cầu chỉ còn 28.485 tỷ đồng. Tỉnh
Đồng Nai luôn coi trọng công tác đầu tư xây dựng nhằm tạo cơ sở vật chất cho kinh
tế xã hội một cách vững chắc thể hiện qua việc cố gắng huy động nguồn vốn đầu tư
Bảng 2.8: Vốn đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai
phát triển.
Đơn vị
2005
2006
2007
2008
2009
20.463
27.230
28.485
Tổng vốn đầu tư phát triển Tỷ đồng 12.959,1 15.515,6
Tốc độ tăng vốn đầu tư
10,78
19,73
31,89
33,07
4,61
%
GDP theo giá hiện hành
Tỷ đồng 30.897,2
36.558,2
43.036
53.855,5
61.993
Tỷ lệ đầu tư trên GDP
41,94
42,44
47,55
50,56
45,95
%
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Đồng Nai
Tỷ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cũng đã tăng rõ rệt qua
các năm. Nếu so với GDP thì năm 2005 chỉ chiếm 41,94%, năm 2006 là 42,44%,
năm 2007 là 47,55%, năm 2008 là 50,56% và năm 2009 tổng mức đầu tư trên địa
bàn Tỉnh đã chiếm đến 45,95%. Điều này đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng và
phát triển của Tỉnh trong thời gian qua.
Mức độ đầu tư so với tổng sản phẩm quốc nội thể hiện mức độ tiết kiệm dùng
cho đầu tư của nền kinh tế và cho phép đánh giá khả năng huy động thêm vốn đầu
tư từ nội tại nền kinh tế hay phải sử dụng đến các nguồn bên ngoài thông qua kêu
gọi đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, vay vốn nước ngoài, nhận các khoản viện trợ
đối với quy mô của quốc gia, đối với quy mô của một địa phương còn có thể huy
động thêm từ nguồn hỗ trợ trực tiếp từ trung ương.
55
Bảng 2.9: Suất đầu tư cần thiết để làm tăng thêm một đơn vị tổng sản
phẩm quốc nội (ICOR)
Năm ICOR Vốn kế hoạch (tỷ đồng) hay Tổng vốn đầu tư trong kỳ GDP theo giá hiện hành
2005 2006 2007 2008 2009 Tổng
1.493,210 1.658,481 1.796,009 2.101,863 2.431,087 9.480,650
30.897,200 36.558,200 43.036,000 53.855,500 61.993,000 226.339,900
0,045835625 0,029194665 0,021230665 0,028268774 0,040457634 0,042894408
Nghĩa là chỉ tiêu ICOR cho biết 1 đơn vị tổng sản phẩm quốc nội tăng thêm 1
đơn vị giá trị cần bao nhiêu vốn đầu tư. Năm 2005, 2006, 2007 việc sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản không mang lại hiệu quả cao nhưng đến năm 2008 trở đi thì
hiệu quả sử dụng vốn ĐTXDCB cao hơn, cũng đóng góp một phần vào việc phát
triển nền kinh tế của Tỉnh Đồng Nai.
2.3.2. Đầu tư XDCB phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội
Trong các năm qua lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương đã có những
chuyển biến rõ rệt từ việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, lập quy hoạch, kế hoạch
đến quản lý, tổ chức thực hiện xử lý nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Nhiều
công trình hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy tốt các hiệu quả của nó: nhiều
cầu, đường được xây dựng và sửa chữa nâng cấp giúp cho việc giao lưu kinh tế và
đi lại của người dân được thuận lợi, hàng ngàn phòng học được xây dựng và sửa
chữa đưa vào sử dụng đã góp phần giảm tình trạng học ca 3, giải quyết số lượng học
sinh tăng lên hàng năm, nhiều bệnh viện, trung tâm y tế được xây dựng mới ở các
huyện, xã, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị nhằm tạo điều kiện cho người dân
được phục vụ một cách tốt nhất... qua đó thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
2.3.2.1 Giao thông vận tải
Trong 5 năm 2005-2009, hạ tầng giao thông tỉnh Đồng Nai được tập trung đầu
tư cho các DA đường tỉnh, đường liên huyện và hạ tầng một số khu trung tâm huyện
56
(huyện Định Quán (như xây dựng khu định canh, định cư xã La Ngà, Nhơn Trạch,
Cẩm Mỹ, Thống Nhất), hệ thống đường giao thông nông thôn cũng được chú trọng
đầu tư, đảm bảo thuận lợi cho nông dân vận chuyển nông sản. Tuy nhiên, với tốc độ
phát triển công nghiệp như hiện nay và nguồn vốn hàng năm có hạn, không đủ để
đầu tư các tuyến đường trục có vốn lớn và kết nối hạ tầng ngoài hàng rào khu công
nghiệp.
Hạ tầng khu trung tâm huyện Nhơn Trạch, đường trung ương cục, hạ tầng khu
trung tâm huyện Thống Nhất, đường vào khu xử lý chất thải rắn, cải tạo sửa chữa
đường 30/4 Phú Bình, đường nối từ đài truyền hình đến Trung tâm thể thao Tân
Phú, đường khu trung tâm huyện Định Quán, mở rộng nâng cấp quốc lộ 56, đường
liên huyện Xuân Lộc đi Long Khánh, đường thị tứ xã Túc Trưng, đường liên huyện
xã Xuân Thiện đi Thống Nhất.
2.3.2.2. Thuỷ lợi - cấp nước
Trong các năm từ năm 2004 trở về trước ngân sách địa phương đã tập trung
đầu tư các đập dâng, kiên cố hoá hệ thống kênh mương và một số hồ chứa nước,
đến năm 2008 công trình thuỷ lợi đã đảm bảo tưới tiêu cho 24.297 ha vụ mùa, đạt
100% diện tích canh tác theo kế hoạch.
Trên địa bàn huyện gồm các DA: cải tạo mở rộng HTCN thị trấn Xuân Lộc thị
xã Long Khánh (16.689 tr.đ), HTCN trung tâm xã Sông Thao-Trảng Bom (3.118
tr.đ), HTCN khu trung tâm huyện Nhơn Trạch (23.565 tr.đ), HTCN phường Tân
Hòa-Vĩnh Cửu (12.740 tr.đ), HTCN thị trấn Trảng Bom, Long Thành, Định Quán...
Thành phố Biên Hòa: Các DA Hệ thống cấp nước qua cầu Hoá An (2.017
tr.đ), hệ thống cấp nước Hoá An-Tân Hạnh, tuyến ống D300 đường NVT, tuyến
ống cấp nước tỉnh lộ 16 phường Bửu Hoà, hệ thống cấp nước (HTCN) phường Tân
Vạn, HTCN phường Hố Nai, HTCN phường Tân Biên,...
2.3.2.3. Giáo dục - đào tạo
Xây dựng mới được 2.190 phòng học, với tổng số vốn bố trí cho chương trình
là 592,89 tỷ đồng, đang thực hiện tiếp tục chương trình kiên cố hoá trường lớp. Đến
nay toàn bộ các xã đều đã có trường mầm non, xoá tình trạng học ca ba và lớp học
57
tranh tre nứa; đến hết năm 2009, tổng số có 762 trường, gồm nhà trẻ: 01 trường,
mầm non: 242 trường, tiểu học: 297 trường, THCS: 163 trường, PTCS: 4 trường,
THPT: 55 trường; Tổng số phòng được đầu tư trong 5 năm là 2.195 phòng.
Đầu tư xây dựng các trung tâm dạy nghề các huyện: TTDN huyện Thống
Nhất, huyện Vĩnh Cửu, huyện Tân Phú, trường dạy nghề 26/3; mua sắm trang thiết
bị cho các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề…
2.3.2.4. Hạ tầng y tế
Cơ sở vật chất toàn ngành có 9 bệnh viện tuyến tỉnh, 8 bệnh viện tuyến huyện,
6 trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh và 11 trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện,
171 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Trong các năm qua, ngân sách Tỉnh đã đầu tư
nâng cấp 8 phòng khám đa khoa khu vực, xây dựng mới 2 bệnh viện của 2 huyện
mới thành lập: bệnh viện huyện Thống Nhất và bệnh viện huyện Cẩm Mỹ, xây dựng
các trạm y tế, đến nay có 121/171 trạm đạt chuẩn; đầu tư trang thiết bị cho bệnh
viện, trung tâm y tế và các trạm y tế…
2.3.2.5. Văn hoá, thông tin liên lạc, thể dục thể thao
Mỗi xã trong tỉnh đều được xây dựng tụ điểm văn hoá phục vụ thanh thiếu
niên, trên 50% số xã phường đạt chuẩn văn hoá. Xây dựng và trùng tu, tôn tạo một
số công trình văn hoá trọng điểm như nhà văn hoá dân tộc Châu Mạ (huyện Định
Quán).
Hiện nay, tất cả các địa phương xã phường trong tỉnh đều có đường dây
điện thoại, tạo thuận lợi cho việc thông tin liên lạc của người dân, đặc biệt tại
các vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
Xây dựng các trung tâm thông tin TDTT các huyện và thành phố Biên Hòa;
xây dựng các tụ điểm, câu lạc bộ TDTT các phường, xã, trường học, đơn vị.
2.3.2.6. Khoa học công nghệ và môi trường
Cải thiện môi trường: Đảm bảo nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho 95-
100% dân, 100% hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh, 70% chuồng trại chăn nuôi
hợp vệ sinh. Thu gom xử lý 100% các loại rác thải sinh hoạt, các loại chất thải công
nghiệp nguy hại, chất thải y tế.
58
Bảo tồn đa dạng sinh học. Giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường. Đã từng bước đưa công nghệ sạch, công nghệ cao thay dần công nghệ cũ,
lạc hậu, gây ô nhiễm. Chú trọng sử dụng các biện pháp kỹ thuật và công nghệ môi
trường để xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn, chất thải độc hại.
2.3.3. Phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội
Các DA sử dụng NSNN: Chủ yếu là công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
sau đầu tư đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện
thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, học tập và vui chơi giải trí cho nhân dân.
Hoạt động xoá đói giảm nghèo được triển khai tích cực đến tận cơ sở; triển
khai đồng bộ, có hiệu quả các DA xây dựng kết cấu hạ tầng cho các xã nghèo, xã
biên giới, xã vùng hạ, DA xây dựng mô hình xã thoát nghèo.
Những DA trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao xã
hội tác động đến nguồn nhân lực địa phương nhiều nhất. Sự tồn tại của DA ảnh
hưởng nhất định đến tình hình kinh tế, phân bổ lại ngành nghề và trong quá trình
hoạt động đã sử dụng nguồn nhân lực của địa phương. Số lao động qua đào tạo
hàng năm tăng cao 51,5% (năm 2009).
Đối với DAXD các trung tâm dạy nghề tại các huyện trên địa bàn Tỉnh, có tác
động tích cực trong việc dạy nghề và tạo việc làm cho học viên sau khi tham gia
khoá học. Đối với các học viên được đào tạo nghề, có thể tạo ra sản phẩm để có thể
kiếm được thu nhập, thì TTDN có trách nhiệm liên hệ với các công ty để thu mua
các sản phẩm của học viên làm ra. Như vậy, việc đầu tư xây dựng TTDN đã góp
phần giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động.
Sự tồn tại của DA có tác động nhất định đến môi trường sống nói chung. Các
DA có tác động tích cực đến môi trường nước: hệ thống cấp nước Thiện Tân, hệ
thống cấp nước Nhơn Trạch… các DA có tác động đến môi trường không khí (DA
bãi chôn chất thải rắn sinh hoạt huyện Định Quán, hệ thống xử lý rác thải y tế…),
những DA cải tạo nâng cấp mở rộng cầu, đường đều có tác động tích cực làm cho
môi trường tốt hơn.
59
Khi chưa có DA, cư dân liên quan sống trong điều kiện thiếu hệ thống đầu tư
công và chật chội, ẩm thấp, nhiều điều kiện gây ra bệnh tật (đường Võ Thị Sáu-
đường 5 nối dài, đường vào khu xử lý rác thải thành phố Biên Hoà…). Các công
trình kỹ thuật do DA tạo ra đã cung cấp điều kiện cơ sở cho cư dân chung quanh
yên tâm đầu tư cải tạo nhà, hệ thống cấp thoát nước nội bộ, điện, điện thoại, tự nâng
cấp đường hẻm… Đây là ngoại tác thấy rõ của DA. Bản thân quá trình cải thiện môi
trường sống của người dân là hệ quả đi theo của ngoại tác chỉnh trang đô thị. Cảnh
quan hai bên đường Võ Thị Sáu (đường 5 nối dài) sau DA rõ ràng làm khuôn mặt
thành phố Biên Hòa trở nên tốt hơn nhiều lần, khi xây dựng những người dân ở hai
bên đường đã được bố trí tái định cư và hai bên đường mới đã được đầu tư xây
dựng các khu nhà liên kế, cao ốc cho thuê, các công ty, cửa hàng đã được mọc
lên… Các DA xử lý rác thải y tế, Bãi chôn chất thải rắn huyện Định Quán không
thể có lợi ích đơn thuần bằng tiền, mặc dù có thể ước tính được chi phí phải trả khi
không có DA cho việc đảm bảo sức khoẻ cho người dân, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ
nguồn nước ngầm vì chúng chính là lợi ích kinh tế khi có DA, mà lợi ích xã hội
phải ước lượng của việc chỉnh trang cảnh quan đô thị là điều còn lớn hơn.
Đa số các DA có tác động trực tiếp đến tình hình xã hội của vùng phụ cận DA
ngoài mục tiêu mà nó hoàn thành. Nguyên nhân ngoài sự tác động có tính khách
quan còn do bản thân các DA này là nhằm giải quyết những vấn đề có thực của xã
hội. Các DA hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục như: Xây dựng các trung tâm y tế,
phòng khám đa khoa các huyện, xây dựng các trung tâm dạy nghề, xây dựng trung
tâm giáo dục lao động xã hội cho các đối tượng cai nghiện, bệnh AIDS… trực tiếp
xử lý các vấn đề xã hội. DAXD trường dân tộc nội trú Tỉnh và các DA tương tự
khác ngoài việc phục vụ mục tiêu của DA, nó tiếp nhận các đối tượng của địa bàn
và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội của địa bàn.
Nếu xét theo khía cạnh xã hội đơn thuần, các DA đầu tư từ NSNN như vậy là
có hiệu ứng xã hội lớn hơn không (0). Còn xét theo phân tích chính sách công, hiệu
quả của DA mang lại là có bởi vì những DA mà sản phẩm của nó không được người
dân mong muốn mới là DA vô nghĩa.
60
2.3.4. Về hiệu quả quản lý dự án
Thiết bị các trường học được đầu tư xong, phát huy hiệu quả nhưng không
được quan tâm bảo dưỡng, bảo trì hoặc hướng dẫn cách sử dụng đúng, khiến cùng
với thời gian, nhiều thiết bị nhanh chóng bị xuống cấp nghiêm trọng, không phát
huy hiệu quả được lâu dài.
Lề lối tổ chức quản lý không phù hợp, các cấp có thẩm quyền trong việc quyết
định cơ cấu quản lý của DA không thực sự hiểu nội dung và nhu cầu quản lý của
DA. Một số đơn vị chủ đầu tư chưa nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật dẫn
đến việc thực hiện chưa theo quy định. Cách sắp xếp hồ sơ pháp lý của các DA
chưa khoa học nên mỗi lần lấy số liệu thống kê làm báo cáo rất khó khăn.
Hệ thống văn bản pháp luật về ĐTXDCB được ban hành ngày càng đầy đủ,
hiệu lực pháp lý cao hơn, đồng thời có rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hơn
với thực tế. Các văn bản luật được ban hành đã góp phần thể chế hoá kịp thời
chủ trương, đường lối của Đảng về đầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp hoá-
hiện đại hoá và phục vụ tiến trình hội nhập. Cách thức xây dựng, ban hành văn
bản pháp luật đã công khai, minh bạch. Tuy nhiên, qua giám sát cũng cho thấy
một số luật và văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa được ban hành kịp thời, đầy
đủ, thiếu đồng bộ, nhiều nội dung chậm được sửa đổi, bổ sung. Nội dung một số
văn bản chưa phù hợp thực tế, chưa được quy định cụ thể. Việc phân công các Bộ
ban hành văn bản chưa phù hợp với yêu cầu quản lý chuyên ngành. Bên cạnh đó,
có tình trạng không thống nhất giữa các văn bản, thường xuyên thay đổi trong
thời gian ngắn, tính nhất quán không cao, thiếu tính dự báo....
Để quản lý một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu của đơn vị, cũng như để
chủ động trong việc chi tiêu, hàng năm các Ban QLDA phải lập dự toán chi tiết cho
từng khoản chi và quy chế chi tiêu nội bộ theo NĐ 43/2006/NĐ-CP. Các khoản chi
ở Ban QLDA được thể hiện theo nguyên tắc là thanh toán theo khối lượng hoàn
thành. Đối với chi phí QLDA theo thông tư 117/2008/TT-BTC ngày 05/12/2008
của Bộ tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí QLDA đầu tư của các DA sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước quy định phương pháp lập, thẩm tra phê duyệt dự
61
toán và quyết toán chi phí QLDA, trong đó tập hợp tất cả các nguồn vốn theo các
nội dung chi của DA (như chi phí QLDA được tính theo hướng dẫn của Bộ xây
dựng). Ngay từ khi phát sinh DA được thẩm tra tổng dự toán để lập dự toán chi phí
QLDA trong đó Ban QLDA đã phải hoạch định các khoản tư vấn đầu tư xây dựng
do chủ đầu tư (Ban QLDA) tự thực hiện hay cần thuê tư vấn để trình UBND duyệt
dự toán QLDA (Mẫu số 01/DT.QLDA), do đó khi kiểm soát thanh toán chi phí
QLDA sẽ không phân biệt rõ từng khoản chi chi tiết được sử dụng cho công việc gì
của DA. Từ đó các hồ sơ chứng từ chi sẽ không phù hợp và không phản ánh đầy đủ
nội dung kinh tế của DA. Cuối mỗi năm, Ban QLDA quyết toán chi phí QLDA từ
cấp quản lý ngân sách, nhất là với những Ban QLDA quản lý nhiều DA đầu tư từ
nhiều nguồn vốn khác nhau, nhiều cấp ngân sách khác nhau. Ban QLDA huyện
Định Quán đầu tiên đã có trụ sở Ban QLDA riêng được xây dựng từ nguồn vốn
QLDA tiết kiệm được và năm 2010 đã được UBND huyện phê duyệt dùng nguồn
vốn QLDA để xây dựng trường học, kiên cố hoá trường lớp (giai đoạn 2010-2012)
trong địa bàn huyện, đã đóng góp một phần vào việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
XDCB từ Ngân sách Nhà nước.
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi
phí ĐTXDCT được ban hành và đây là cái mốc quan trọng khởi đầu cho công tác
đổi mới việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Nghị định này đã hài hoà
được 2 mục tiêu: Hiệu quả đầu tư và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.
Hay nói một cách khác là Nhà nước thừa nhận các công trình xây dựng dân dụng
hay giao thông cũng chịu sự tác động của các quy luật của thị trường như bất kỳ
loại hàng hoá bình thường khác. Theo đó, TMĐT, dự toán xây dựng công trình
phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp với độ dài thời gian xây dựng công trình.
TMĐT là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng
công trình.
Nghị định 99/CP cho phép chủ đầu tư đưa yếu tố dự phòng trượt giá theo độ
dài thời gian xây dựng và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công
trình, đã giao quyền chủ động cho chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn. Các Bộ, ngành,
62
UBND cấp tỉnh xây dựng, công bố các định mức xây dựng công trình, công việc
đặc thù của ngành, địa phương. Cách làm này một mặt xã hội hoá công tác xây
dựng định mức, mặt khác phù hợp với việc phát triển nhanh chóng của công nghệ
xây dựng, tính đa dạng trong xây dựng công trình và khắc phục tính cứng nhắc,
phức tạp trong việc điều chỉnh các loại định mức trước đây.
2.3.5. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của dự án XDCB từ NSNN
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng, hoạt động đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của tỉnh Đồng Nai cũng ngày càng được quan
tâm thể hiện qua tỷ trọng chi trong tổng chi ngân sách, mức chi năm sau luôn
cao hơn năm trước, phần tăng thu ngân sách hàng năm luôn ưu tiên bổ sung chi
cho đầu tư, nhiều công trình đã hoàn thành và phát huy tác dụng…
Trong giai đoạn từ năm 2005-2009, Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của dự án
XDCB từ NSNN đạt trung bình 80,99%, do áp dụng những biện pháp linh hoạt
trong quản lý vốn đầu tư nên tình hình giải ngân vốn đầu tư từ NSNN so với Sở Kế
hoạch & Đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã có những tiến bộ nhất định, hạn chế
bớt tình trạng chờ vốn công trình.
Bảng 2.10: Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của dự án XDCB từ NSNN
Vốn kế hoạch Vốn giải ngân hay Tỷ lệ vốn đầu tư thực
Năm hay Tổng vốn đầu Vốn đầu tư thực hiện hiện của dự án XDCB
tư (tỷ đồng) (tỷ đồng) từ NSNN (%)
1.493,210 2005 1.042,028 69,78
1.658,481 2006 1.331,550 80,29
1.796,009 2007 1.353,970 75,39
2.101,863 2008 1.706,072 81,17
2.431,087 2009 2.245.067 92,35
Tổng 9.480,650 7.678,687 80,99
Nguồn: Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai
Tình trạng chậm trễ trong triển khai thực hiện các công trình XDCB, tiến độ
thực hiện các DA chậm, tình trạng giải ngân vốn chưa đạt 100% so với kế hoạch đã
63
làm ảnh hưởng đến việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật, ảnh hưởng đến quá trình
phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh.
Về mặt kinh tế: Một DA được quyết định đầu tư, bố trí kế hoạch vốn trong
năm nhưng chưa được triển khai hoặc tiến độ thi công công trình chậm trễ, kéo dài
làm cho giá thành công trình tăng lên, công trình chưa đưa vào sử dụng như đúng
mục tiêu kế hoạch đề ra có nghĩa là nó chưa phát huy tác dụng phục vụ kinh tế, văn
hoá, xã hội như các công trình xây dựng trường học, đường giao thông, cấp nước, y
tế… chậm trễ đưa vào sử dụng không những ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế mà
còn ảnh hưởng đến hiệu quả xã hội của DA. Việc các DA bị kéo dài thời gian sẽ
gây ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đời sống người dân.
Hiện nay chỉ mới tính toán các tổn thất tài chính chứ chưa tính toán các tổn thất xã
hội đo đạc thành tiền. Nếu những tốn thất này được lượng hoá một cách đầy đủ thì
sẽ thành những số tiền rất lớn.
Về mặt xã hội: Việc chậm trễ trong triển khai thực hiện các công trình XDCB
còn làm mất uy tín của cơ quan, cán bộ công chức nhà nước công tác trong lĩnh vực
XDCB, làm giảm sút niềm tin của nhân dân.
2.3.6. Tình hình bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Đồng Nai qua các
năm 2005-2009
Việc phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, thiếu tính tập trung cho các mục tiêu
trọng điểm, chưa tập trung cao theo cơ cấu, chưa gắn công tác quy hoạch với kế
hoạch đầu tư phát triển, ghi vốn cho một số DA chưa sát với thực tế dẫn đến điều
chỉnh kế hoạch nhiều lần. Trong lựa chọn đầu tư, chưa có phương pháp luận đúng
đắn để đánh giá cụ thể và khách quan hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của DA
kết cấu hạ tầng để từ đó có cơ sở xác định thứ tự ưu tiên các DA một cách thuyết
phục. Đánh giá tác động môi trường nếu có chỉ là hình thức.
64
Bảng 2.11: Vốn bố trí / dự án qua các năm 2005-2009
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Kế hoạch vốn (trđ)
1.493.210
1.658.481
1.796.009
2.101.863
2.431.087
Tốc độ tăng (%)
18,83
11,07
8,29
17,03
15,66
Số dự án
1.454
1.754
1.961
1.981
2.041
Tốc độ tăng (%)
37,69
20,63
11,8
1,02
3,02
Vốn/dự án (trđ)
1.027
945,5
915,9
1.061
1.191,125
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Đồng Nai
Từ năm 2005 đến năm 2009, số DA sử dụng vốn đầu tư tăng lên qua các năm
không tương xứng với tốc độ tăng của vốn đầu tư. Vốn bố trí cho một DA qua các
năm có xu hướng giảm dần. Trong năm 2009, Tỉnh đã thực hiện công tác bố trí vốn
tương đối hợp lý, vốn bố trí trung bình cho một DA đã tăng hơn so với các năm
trước. Tuy nhiên, nếu cứ để tiếp tục tình trạng dàn trải vốn đầu tư xây dựng như các
năm trước thì tất yếu sẽ dẫn đến kết quả nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản, vì
số vốn bố trí cho một DA kéo dài, nếu DA chỉ được bố trí ở mức vốn từ 20-25%
tổng mức vốn ghi trong DA đầu tư được duyệt, như vậy bình quân phải mất một
thời gian dài mới hoàn thành xong DA kết thúc đưa vào hoạt động, từ đó dẫn đến số
vốn đầu tư trong quá trình thực hiện bị ứ đọng khá lớn ở khâu khối lượng xây dựng
dở dang. Tình trạng khối lượng dở dang lớn sẽ kéo dài thời gian thi công sẽ làm
tăng rủi ro chênh lệch giá (ảnh hưởng của thị trường vật liệu xây dựng), đẩy giá trị
công trình tăng lên. Mặt khác, do kéo dài thời gian xây dựng làm chậm khả năng
thanh toán vốn cho các nhà thầu, các nhà thầu phải vay các ngân hàng thương mại,
đưa đến tình trạng nợ, lãng phí vốn và tài sản của xã hội.
2.3.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Những chỉ tiêu đánh giá đầu tư đúng mục đích, cũng là những chỉ tiêu đánh
giá đầu tư có kết quả và hiệu quả, phản ánh việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư
trong quá trình hoạt động đầu tư ở mọi khâu, mọi nơi đều an toàn, sử dụng đúng
nội dung, đúng đối tượng.
65
Bảng 2.12: Vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị tài sản cố định huy
động trong kỳ qua các năm 2005-2009
Năm
Vốn giải ngân hay Tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ (tỷ đồng) Giá trị TSCĐ được huy động trong kỳ hay giá trị đã quyết toán (tỷ đồng) Vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị tài sản cố định huy động trong kỳ
2005 2006 2007 2008 2009 Tổng 1.042,028 1.331,550 1.353,970 1.706,072 2.245,067 7.678,687 467,234 698,754 853,461 994,787 1.041,924 4.056,160
2,23020585 1,905606265 1,586446247 1,715012359 2,154732015 1,893092728 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư và Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai
Trong giai đoạn này, chỉ tiêu này chứng tỏ hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
ngày càng mở rộng và việc triển khai các kết quả của hoạt động đầu tư được thuận
lợi, tạo điều kiện phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Đặc biệt sự tăng giá
thép đột biến như thời điểm năm 2008, 2009 làm nhiều công trình bị chậm thực
hiện hoàn thành đưa vào sử dụng, kéo dài thời gian thi công.
Bảng 2.13: Mức vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động ở cuối kỳ so với
toàn bộ vốn đầu tư thực hiện
Năm
Mức vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động ở cuối kỳ so với toàn bộ vốn đầu tư thực hiện
Giá trị TSCĐ được huy động trong kỳ hay giá trị đã quyết toán (tỷ đồng) 467,234 698,754 853,461 994,787 1.041,924 4.056,160 Vốn giải ngân hay Tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ (tỷ đồng) 1.042,028 1.331,550 1.353,970 1.706,072 2.245,067 7.678,687 Vốn đầu tư thực hiện trong các kỳ trước nhưng chưa được huy động (tỷ đồng) 1.933,176 2.565,972 3.066,481 3.777,766 4.980,909 16.324,304 1,855205426 1,927056438 2,264807197 2,214306313 2,218601494 2,125923872
2005 2006 2007 2008 2009 Tổng Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư và Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai
66
Năm 2005, 2006, 2007 tăng dần do rất nhiều nguyên nhân trong đó có công tác
quyết toán dự án chưa được quan tâm nhiều và đã có thông tư hướng dẫn quyết toán
DA hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Năm 2008 giảm so với 3 năm trước, do công tác quyết toán dự án được quan
tâm nhiều hơn và đã có thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn quyết toán DA hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, chứng
tỏ việc thi công dứt điểm và nhanh chóng huy động các công trình đối tượng xây
dựng được chú ý, giảm ứ đọng vốn.
Bảng 2.14: Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với giá trị tài sản cố
định huy động trong kỳ nghiên cứu
Năm
Giá trị TSCĐ được huy động trong kỳ hay giá trị đã quyết toán (tỷ đồng) 467,234 698,754 853,461 994,787 1.041,924 4.056,160 Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với giá trị tài sản cố định huy động trong kỳ nghiên cứu 11,04928152 8,10156364 7,590036334 10,87619762 7,8100706 40,51785433
GDP theo giá hiện hành (tỷ đồng) 2005 30.897,200 2006 36.558,200 2007 43.036,000 2008 53.855,500 2009 61.993,000 226.339,900 Tổng Năm 2006, 2007 ta chưa thấy được hiệu quả đầu tư của Tỉnh, do công tác
quyết toán chậm, hơn nửa TSCĐ huy động chưa phát huy hết hiệu quả trong kỳ của
DA đó. Đến năm 2008, các DA đã phát huy hiệu quả kinh tế của nó, 1 đơn vị
TSCĐ huy động trong kỳ đã tạo ra được mức tăng cao nhất của tổng sản phẩm
quốc nội cho Tỉnh trong 5 năm qua. Do ảnh hưởng lạm phát chung của cả nước,
khủng hoảng kinh tế thế giới, năm 2009 chỉ số mức tăng của tổng sản phẩm quốc
nội so với giá trị tài sản cố định huy động giảm nhưng vẫn cao hơn năm 2007, đã
làm tăng năng lực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, góp phần một phần tăng trưởng
kinh tế của Tỉnh.
67
2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN
Tỉnh Đồng Nai nằm trong khu vực KTTĐPN có vai trò quan trọng trong việc đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
2.4.1. Tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải chưa khắc phục có hiệu quả
Chỉ tiêu trong bảng 2.15 chứng tỏ tình trạng đầu tư xây dựng cơ bản phân tán,
tràn lan chưa được khắc phục có hiệu quả.
Bảng 2.15: Mức huy động tài sản cố định so với vốn đầu tư thực hiện còn
tồn đọng cuối kỳ
Năm
Giá trị TSCĐ được huy động trong kỳ hay giá trị đã quyết toán (tỷ đồng) Vốn giải ngân hay Tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ (tỷ đồng)
Vốn đầu tư thực hiện trong các kỳ trước nhưng chưa được huy động (tỷ đồng) 1.933,176 2.565,972 3.066,481 3.777,766 4.980,909 16.324,304 Mức huy động tài sản cố định so với vốn đầu tư thực hiện còn tồn đọng cuối kỳ 0,241692427 0,27231552 0,27831935 0,263326792 0,209183504 0,248473687 1.042,028 1.331,550 1.353,970 1.706,072 2.245,067 7.678,687 467,234 698,754 853,461 994,787 1.041,924 4.056,160
2005 2006 2007 2008 2009 Tổng Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư và Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải trong bố trí kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN:
Thứ nhất: Cách thức thẩm định của các DA công còn rất đơn giản chưa xác
định mức độ cần thiết, lợi ích đem lại cho xã hội của một DA công và việc tính
đúng, tính đủ những khoản chi phí phải bỏ ra nhằm thực hiện DA đó. Vì vậy, trong
một danh mục những DA cần thực hiện, vẫn chưa thể hiện được mức độ cần thiết
thực sự của các DA, mức độ ưu tiên, kết quả đem lại so với chi phí. Kết quả cuối
cùng là việc đưa ra lựa chọn các DA cần thực hiện chủ yếu phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của những người có thẩm quyền nhiều hơn là dựa trên các lý luận, tính
toán một cách hợp lý. Bên cạnh đó, việc đăng ký thực hiện nhiều công trình còn
do tâm lý nếu không thực hiện nhiều DA thì sẽ không sử dụng hết phần vốn ngân
68
sách được cấp, khi đó sang năm, khoản vốn ngân sách cấp cho đơn vị sẽ bớt đi, do
bị xem như là không có nhu cầu.
Thứ hai: Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp khó khăn, nguyên
nhân là do nguồn vốn có hạn, nhiều địa phương chưa chuẩn bị trước được khu tái
định cư nên không thể giải phóng mặt bằng nhanh được, trong khi đó giá đất, giá
vật liệu xây dựng hàng năm tăng liêu tục, vốn ngân sách cho đầu tư được giữ ổn
định nên làm hiệu quả sử dụng vốn không cao. Do chi vượt trong đền bù giải phóng
mặt bằng phải mất nhiều thời gian thẩm định để điều chỉnh tổng mức đầu tư và thời
gian bồi thường giải phóng mặt bằng kéo dài làm ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện DA. Đây là điều vướng mắc của tất cả các công trình trong cả nước.
- Một số doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp sử dụng chung hạ tầng với khu vực dân sinh, nhưng hiện nay chưa quy định
các đơn vị này phải đóng phí sử dụng hạ tầng (trong khi đó các doanh nghiệp nằm
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đều phải đóng phí này).
Thứ ba: Kế hoạch đầu tư xây dựng giao cho các Huyện, Thị xã, Tỉnh thường
chậm: Từ năm 2004-2007 thì đến gần hết quý 1 mới có văn bản kế hoạch giao cụ
thể cho các đơn vị QLDA. Do vậy, các đơn vị bị động rất nhiều. Đến quý 2 điều
chỉnh kế hoạch và đến quý 4 điều chỉnh kế hoạch cuối năm (điều hành kế hoạch) thì
nhiều đơn vị không sử dụng hết tiền được cấp mà công việc trong năm lại ít (do
thực hiện chậm).
Thứ tư: Sự dàn trải trong đầu tư XDCB còn thể hiện trong bố trí kế hoạch
vốn đầu tư cho các DA chưa đủ thủ tục đầu tư. Theo quy định các DA phải có thủ
tục đầu tư xây dựng được phê duyệt từ tháng 10 của năm trước năm kế hoạch nhưng
nhiều DA chưa đủ thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định vẫn được bố trí vào kế
hoạch vốn hàng năm, dẫn đến việc triển khai thực hiện còn nhiều khó khăn.
Thứ năm: Trong quy định thiếu chế tài ràng buộc trách nhiệm bảo đảm vốn.
Quá trình phê duyệt DA đầu tư không dựa vào khả năng cân đối vốn, thiếu kiểm tra,
giám sát… nên dẫn đến tình trạng trong khi số công trình dở dang chưa có vốn còn
nhiều, nhưng đã bố trí hàng loạt công trình khởi công mới.
69
2.4.2. Lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản
Năng lực chủ đầu tư và tư vấn hạn chế, chủ trương chuẩn bị đầu tư quá nhiều
nhưng nguồn lực không đủ để cân đối dẫn đến lãng phí chi phí chuẩn bị đầu tư.
Thực tế cho thấy các vi phạm trong tham gia xây dựng cơ bản hiện nay đã
được phát hiện chủ yếu thông qua người dân, còn các cơ quan nhà nước có chức
năng nhiệm vụ giám sát câu nệ đã không thực hiện được hết trách nhiệm của mình.
Song sự tham gia vào quản lý nhà nước của người dân sẽ chỉ có thể có tác dụng
nếu các tổ chức nhà nước tạo điều kiện cho họ giám sát, phát biểu ý kiến và quan
trọng hơn cả là lắng nghe và tiếp thu những ý kiến hợp lý của người dân.
Tình trạng nghiệm thu thanh toán không đúng khối lượng thực tế thi công,
không đúng chế độ, đơn giá thực tế và chủng loại vật tư đã làm gia tăng giá trị công
trình không đúng chế độ, thoát ly thực tế, gây thất thoát, lãng phí vốn Nhà nước.
Thông tin ban đầu liên quan đến công trình không chính xác do khâu nghiên
cứu, khảo sát, chuẩn bị sơ sài (DA TTDN huyện Thống Nhất, TTDN huyện Vĩnh
Cửu, TTDN huyện Xuân Lộc, trường dạy nghề 26/3…) khiến việc thiết kế thường
không phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất. Công tác giám sát rất hình thức.
Thông tin liên quan đến DA trong quá trình triển khai không được cập nhật. Theo
quy định trong cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, cả chủ đầu tư (bên A) và bên nhà
thầu (bên B) đều phải theo dõi, giám sát thường xuyên quá trình thi công, thực hiện
chế độ thông tin báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có vấn đề phát sinh… Trong
thực tế, tình hình không như vậy. Tại nhiều công trình không có nhật ký công trình.
Các báo cáo của chủ đầu tư về tiến độ theo định kỳ lại không đề cập đến những khó
khăn cụ thể trong từng khâu, từng cấp quản lý đầy đủ, để đề ra các biện pháp tháo
gỡ và xử lý kịp thời nhằm thực hiện đúng quy định, đảm bảo tiến độ của công trình.
Hầu hết báo cáo chỉ đưa ra các vấn đề như thiếu vốn đầu tư, kinh phí được cấp
chậm, thủ tục phiền hà. Nhiều chủ đầu tư phó mặt cho bên nhận thầu, không theo
dõi và giám sát thi công, do đó không nắm vững tình hình trên hiện trường. Chỉ đến
khi xuất hiện sự cố thì hai bên A và B mới tổ chức họp lại tìm cách tháo gỡ. Đa số
chỉ bị động theo tình huống, chạy theo xử lý việc đã rồi.
70
Chủ đầu tư cũng không bám sát tình hình của DA trong quá trình triển khai để
báo cáo đúng lúc cho cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, cho cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng. Vấn đề trên tồn tại kéo dài chủ yếu do không có các chế
tài và xử lý nghiêm khắc đối với các vi phạm của chủ đầu tư, các nhà thầu và các cơ
quan quản lý trực tiếp của chủ đầu tư.
Từ phía các nhà thầu, các nhà thầu cố đưa giá thầu thấp để trúng thầu, rồi sau
đó tìm mọi cách hạ giá thành bù lại phần chênh lệch. Chẳng hạn nhà thầu chấp nhận
bỏ thầu thấp nhưng khi triển khai thi công thì tìm mọi cách để xin bổ sung vốn,
hoặc thi công với mức tiết kiệm tối đa, dùng vật tư sai quy định, chấp nhận chất
lượng các công trình thấp.
Tư vấn giám sát không tuân thủ nghiêm ngặt quy định, thiếu trách nhiệm, vì
trong thi công DA, giám sát chính là chủ thể kiểm soát khách quan của DA. Khi chủ
thể kiểm soát khách quan không có, hoặc làm việc không đúng trách nhiệm, công
trình kém chất lượng là đương nhiên. Trong quá trình thi công không xử lý kịp thời
những vướng mắc về giải pháp kỹ thuật sẽ làm kéo dài thời gian thực hiện DA
ĐTXD. Công tác giám sát thi công không những còn yếu mà còn bị buông lỏng.
Tình trạng giám sát không chặt chẽ của các tư vấn giám sát và của các chủ đầu tư
đối với các nhà thầu là một trong những nguyên nhân chất lượng của các công trình
thấp.
Từ phía chủ đầu tư, trong quá trình kiểm tra, thanh tra một số DA lớn, phát
hiện có tình trạng chủ đầu tư giao cho doanh nghiệp không đủ năng lực chuyên môn
và tài chính thực hiện công trình. Dẫn đến công trình khi đưa vào sử dụng không đạt
hiệu quả. Nguyên nhân là chưa có quy định trách nhiệm rõ ràng cho chủ đầu tư.
Hơn nữa, năng lực của một số chủ đầu tư còn hạn chế và bị môi trường nhiều tiêu
cực chi phối nên dễ dàng chấp nhận bàn giao các công trình kém chất lượng (TTDN
huyện Vĩnh Cửu).
Công tác quyết toán vốn đầu tư DA hoàn thành còn chậm, đạt tỷ lệ thấp, số
lượng hồ sơ chậm quyết toán hàng năm vẫn còn nhiều (khoảng 20%) không những
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác quản lý làm thất thoát, lãng phí vốn
71
đầu tư của DA trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng mà còn ảnh hưởng đến
công tác quản lý vốn và việc bảo toàn vốn khi đưa DA vào hoạt động.
Công tác quản lý sử dụng sau khi DA hoàn thành bàn giao: một số đơn vị chưa
quan tâm nhiều đến công tác quản lý, cách sử dụng và bảo quản làm cho công trình
nhanh xuống cấp. Một số DA đầu tư đúng hướng nhưng cơ quan quản lý sử dụng
chưa tổ chức khai thác tốt các hoạt động nên hiệu quả sử dụng chưa cao (một số
trung tâm văn hoá xã chưa hoạt động tốt).
2.4.3 . Tiến độ giải ngân vốn chậm
Tiến độ giải ngân vốn đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn
trong ĐT XDCB. Vì khi tiến độ giải ngân vốn chậm, thời gian thi công DA kéo dài,
gây lãng phí, thời gian đưa vào sử dụng công trình chậm làm giảm hiệu quả đầu tư
DA.
Đối với công tác thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện DA, công
tác quy hoạch: Các đơn vị chủ đầu tư chưa tập trung cho công tác thanh toán vốn
của các hồ sơ này. Rất nhiều DA hồ sơ đã được duyệt, kế hoạch vốn đã bố trí nhưng
không lập thủ tục thanh toán làm kéo dài việc theo dõi kế hoạch trong các năm.
Trong quá trình thực hiện các DA gặp những khó khăn vướng mắc: Công tác
đền bù giải toả chậm, gặp nhiều khó khăn do giá cả đền bù thay đổi từng năm, công
tác tái định cư thực hiện chậm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện; giá cả vật tư xây
dựng thay đổi mạnh, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện DA.
Từ khi chuyển giao công tác thanh toán sang hệ thống KBNN thì vai trò của
cơ quan kiểm soát giới hạn ở mức độ thanh toán kiểm soát khối lượng căn cứ vào
hồ sơ do chủ đầu tư gởi lên và đưa ra nhận xét báo cáo quyết toán công trình hoàn
thành. Cơ chế kiểm soát thanh toán hiện hành chưa coi trọng công tác kiểm tra hiện
trường trước và sau khi thanh toán. Tuy nhiên trong thực tế khi không có đủ hồ sơ,
cơ quan KBNN chỉ thông báo cho chủ đầu tư những hồ sơ cần bổ sung và từ đó
phải phụ thuộc vào tinh thần trách nhiệm làm việc của họ. Điều này đã gây nên bất
cập: Việc kiểm soát hiện nay chỉ mang tính hình thức, chủ yếu dựa trên giấy tờ,
chứng từ của các chủ đầu tư, ban QLDA gửi đến, không sát với thực tế. Không có
72
chế tài quy định thời gian phải cung cấp đủ hồ sơ, cũng như trách nhiệm của các cơ
quan liên quan, dẫn đến tình trạng vốn thì chờ để thanh toán còn đơn vị thi công thì
thiếu vốn thi công.
2.4.4 . Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao
Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao những cán bộ có năng lực lại không làm việc
trong các cơ quan Nhà nước và tại sao những cán bộ hiện đang công tác không dùng
hết năng lực của mình cho công việc được giao. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề
này chính là do không có mối liên hệ giữa quyền lợi của người cán bộ và lợi ích của
toàn xã hội dẫn đến việc không có đủ động lực khuyến khích họ hoàn thành tốt công
việc. Trong các năm gần đây, Chính phủ đã chú trọng hơn đến công tác cải cách
tiền lương và thu nhập của các cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan quản lý
Nhà nước, thông qua nhiều lần nâng lương tối thiểu và điều chỉnh hệ số lương. Tuy
nhiên, người quản lý việc sản xuất hàng hoá công lại là những người ăn lương
hành chính, không phụ thuộc nhiều vào kết quả sản phẩm tạo ra. Chính vì vậy, quy
mô công trình càng lớn, chất lượng công trình càng cao thì người quản lý càng vất
vả, trong khi lương vẫn như vậy, là nguyên nhân chủ yếu gây ra các vấn đề tiêu
cực trong xây dựng cơ sở hạ tầng như tham nhũng, móc ngoặc, hối lộ. Vấn đề
này cần sớm điều chỉnh để bảo đảm đời sống của các đối tượng này, từ đó tạo
điều kiện, khuyến khích cán bộ, công chức nỗ lực làm việc tốt hơn, thu hút được
những cán bộ có năng lực vào làm việc trong cơ quan quản lý, nâng cao chất lượng
quản lý của nhà nước.
Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư còn yếu, thiếu trình độ chuyên môn và thiếu tính chuyên nghiệp, ít
được cử tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ, mở rộng kiến thức dẫn đến
hiệu quả của công tác quản lý và kiểm soát chưa cao. Công tác tổ chức chỉ đạo, điều
hành, QLDA ĐTXDCB còn non kém, thiếu khoa học; trình độ quản lý đầu tư của
một số đơn vị chủ đầu tư còn yếu, chưa theo kịp tốc độ phát triển của xã hội, chậm
nắm bắt những kiến thức mới cũng như phương pháp làm việc, chưa nghiên cứu kỹ
các quy định của pháp luật nhất là đang trong quá trình hoàn chỉnh hệ thống pháp
73
luật để điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực đầu tư. Công tác kiểm tra, đôn đốc
không thường xuyên và thiếu các giải pháp khả thi.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng tình hình đầu tư xây
dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước những năm vừa qua trên
địa bàn Tỉnh Đồng Nai; qua đó rút ra nguyên nhân chủ yếu là do vẫn còn tồn tại,
tình trạng bố trí dàn trải vốn đầu tư xây dựng, số DA phải điều chỉnh tổng mức đầu
tư tăng qua các năm, ngày càng nhiều lãng phí thất thoát xảy ra ở các khâu, chất
lượng nguồn nhân lực chưa cao, cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
trên địa bàn Tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
74
CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN TRONG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Định hướng phát triển đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội của
tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới
Là Tỉnh thuộc Vùng KTTĐPN của cả nước, là vành đai dãn nở công nghiệp
và đô thị của TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai có nhiều cơ hội thuận lợi trong thu hút
đầu tư phát triển kinh tế-xã hội. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 5 năm 2010-
2015 tăng bình quân từ 13-14% /năm. Trong đó: Giá trị tăng thêm (GDP) khu vực
công nghiệp-xây dựng tăng từ 13-14%/năm, dịch vụ tăng từ 15-16%, nông, lâm,
ngư nghiệp tăng từ 3,5-4%. GDP bình quân đầu người năm 2015 (theo giá hiện
hành) khoảng 2.900-3.000 USD. Cơ cấu kinh tế năm 2015: Phương hướng phát
triển 5 năm 2010-2015 khu vực công nghiệp-xây dựng chiếm 56-57%; khu vực dịch
vụ chiếm 38-39%; khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 5-6%.
Trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh vẫn là tập trung đầu tư
kết cấu hạ tầng và có chính sách huy động mọi nguồn lực để thực hiện đầu tư,
trong cơ cấu phân bổ ĐTXDCB phải có trọng tâm, trọng điểm đi đôi với các giải
pháp điều hành quản lý hữu hiệu thì mới đạt kết quả cao.
Để đảm bảo có đủ lượng vốn cần, việc đẩy mạnh huy động các nguồn vốn
đầu tư đa dạng cho phát triển kết cấu hạ tầng được coi là giải pháp mang tính
đột phá.
Tiếp tục đầu tư phát triển toàn diện dân sinh kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Đầu tư hoàn chỉnh các chương trình, DA phát triển sản xuất, mở rộng
đầu tư có trọng điểm.
75
Xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại. Quy hoạch kết cấu hạ
tầng với tầm nhìn 15-20 năm, kịp thời bổ sung và điều chỉnh quy hoạch trong
từng giai đoạn. Đa dạng hoá các chính sách thu hút đầu tư, các hình thức đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh xã hội hoá nguồn lực đầu tư, kể cả thu hút tư
nhân, người nước ngoài đầu tư các công trình dịch vụ, công trình phúc lợi (cơ sở
đào tạo nghề, bệnh viện, các thiết chế văn hoá, thể thao).
Huy động tốt hơn các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế-xã hội. Xây dựng cụ thể danh mục các công trình quan trọng, chủ
yếu để tập trung đầu tư. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng phục vụ tốt các
ngành, lĩnh vực phát triển trọng tâm của tỉnh; chú ý các công trình phục vụ sản xuất
nông nghiệp, phát triển du lịch và hạ tầng nông thôn, miền núi.
Tập trung đầu tư hệ thống các công trình lớn một cách đồng bộ, đạt chuẩn cấp
quốc gia, có ý nghĩa cho sự phát triển của nền kinh tế như: các công trình thuỷ lợi
lớn, hoàn thiện hệ thống đường giao thông, điện, cấp nước, bưu chính viễn thông,
ga đường sắt, hệ thống cấp thoát nước đô thị, các DA xử lý chất thải, phát triển các
khu công nghiệp lớn, các khu dân cư… sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư.
Tạo tiền đề về cơ sở vật chất phát triển kinh tế, phát triển văn hoá xã hội trở
thành khu vực đầu tàu lôi kéo và lan toả đến các địa phương lân cận.
Nhìn một cách ngược lại, trong khi Nhà nước chưa có đủ nguồn vốn để đầu tư
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật để phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, mọi sự
tăng lên trong quá trình phát triển kinh tế đều chỉ dựa trên một hệ thống hạ tầng kỹ
thuật không tương xứng, đặc biệt là hạ tầng giao thông đường bộ thì hàng loạt các
mâu thuẫn sẽ nảy sinh như nạn kẹt xe, tăng chi phí sản xuất, giảm năng suất lao
động… làm ngày càng giảm dần sức cạnh tranh của sản phẩm được sản xuất ở khu
vực hạ tầng yếu kém và nhìn rộng ra thì nền kinh tế ngày càng yếu kém. Như vậy
điều này khẳng định quan điểm cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải đi trước một bước sơ sở
sản xuất hàng hoá là đúng đắn, nhưng để thực hiện quan điểm trên trong khi nguồn
lực đầu tư của Nhà nước có hạn thì yêu cầu phải huy động các nguồn lực trong xã
76
hội để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên không thể đầu tư công trình bằng
mọi giá mà phải xem xét đến cả tính hiệu quả sử dụng vốn của DA.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vì sự phát triển có chất lượng và bền vững; sử dụng vốn, có lộ trình thực
hiện theo thứ tự ưu tiên có giải pháp cụ thể khả thi, trong chỉ đạo phải kiên quyết,
linh hoạt sáng tạo; phải tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa ngành với ngành, giữa
ngành với lãnh thổ.
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch
Công tác quy hoạch chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng là rất quan trọng, nếu
được nghiên cứu nghiêm túc một cách tổng thể có chiến lược gắn kết các vùng miền
có mục tiêu rõ ràng sẽ tạo được động lực và cơ hội rất lớn cho công tác đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng. Phải triệt để tuân thủ trình tự xây dựng cơ bản từ công tác kế
hoạch hoá, công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành,
quy hoạch chi tiết về xây dựng đô thị và nông thôn, công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn
bị thực hiện DA. Vì thực hiện đúng trình tự này là điều kiện tiên quyết đảm bảo
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chú trọng công tác lập hồ sơ để làm định
hướng phát triển kinh tế-xã hội và làm căn cứ quản lý thực hiện, trong thực tiễn tỉnh
Đồng Nai, phân vùng, phân khu để đầu tư phát triển đúng mục tiêu, bảo đảm phát
triển ngành nghề theo đúng quy hoạch; hạn chế chồng chéo trong đầu tư; hồ sơ quy
hoạch giúp cho việc quản lý Nhà nước được chặt chẽ, có cơ sở tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thu hút đầu tư, kêu gọi tất cả các thành phần kinh tế tham gia góp vốn
đầu tư phát triển. Như cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ cần phải đi trước một
bước, tạo tiền đề làm động lực cho quá trình phát triển kinh tế xã hội, đầu tư phát
triển hệ thống giao thông là nhu cầu bức thiết hiện nay của các địa phương trong cả
nước, đối với đường quốc lộ hiện nay nhiều tuyến đã quá tải phải nâng cấp mở rộng
và phải xây dựng thêm nhiều tuyến đường mới đáp ứng được yêu cầu phát triển của
xã hội, đối với các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ, xã lộ cũng bộc lộ nhiều yếu kém không
thể đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, nổi bật là ở các thành phố lớn như
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm.
77
Cần chú ý rằng hiệu quả kinh tế xã hội khi phát triển một DAĐTXDCB chỉ
đạt mức độ cao nhất khi xây dựng lần đầu, mức độ hiệu quả sẽ giảm đi nhiều khi
nâng cấp và mở rộng nó. Kinh nghiệm ở Châu Phi cho thấy cứ thiếu 1 đồng vốn
sửa chữa kịp thời cho công trình giao thông thì sau này sẽ tốn 4 đồng để xây lại nó.
Cần đánh giá hiệu quả của DA đối với phát triển kinh tế chung của Tỉnh, các dữ
liệu giám sát và đánh giá cần được đưa vào Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm tài liệu
tham khảo khi xây dựng quy hoạch và lập DA phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.
Củng cố công tác thống kê, kế toán, điều tra xã hội học, dự báo phân tích kinh tế,
thông tin kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lấy số liệu để phân tích, nghiên
cứu.
Định hướng phát triển chung phải toàn diện nhưng phải xác định cho được
nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm phải biết chọn khâu đột phá để phát huy nội lực
và lợi thế so sánh đồng thời tranh thủ nắm bắt, khai thác yếu tố ngoại lực. Tiếp tục
cải tiến thủ tục hành chính, thực hiện tốt hoạt động xúc tiến đầu tư, bổ sung và
hoàn thiện cơ chế chính sách thuận lợi để tiếp nhận các doanh nghiệp nhất là các
đơn vị di dời từ TP. HCM.
3.2.2. Công tác lập dự án đầu tư xây dựng
Vì một chủ đầu tư có thể chỉ thực hiện các công trình chuyên ngành hoặc
giao thông, hoặc xây dựng, hoặc thuỷ lợi…; nhưng cũng có thể gần như tổng hợp
nhiều ngành, chẳng hạn chủ đầu tư của các công trình hạ tầng kỹ thuật của một khu
dân cư, một vùng hoặc một khu vực… Đòi hỏi chủ đầu tư phải có một kiến thức
tổng hợp và trong trường hợp không đủ năng lực phải thuê tư vấn thì trách nhiệm
của các bên có liên quan cần được Nhà nước phân định rõ ràng.
Làm tốt công tác thẩm định DA trước khi ra quyết định đầu tư, không những
đem lại nguồn lợi lớn cho xã hội mà còn giúp cho công tác quy hoạch, hoạch định
chiến lược đầu tư ngày càng được nâng cao về chất lượng. Cơ quan thẩm định DA
chịu trách nhiệm xem xét các yếu tố, các số liệu cần và đủ để nhà tư vấn khẳng định
tính khả thi của DA. Khi có những vấn đề chưa xác định rõ cơ quan thẩm định phải
yêu cầu nhà tư vấn giải thích làm rõ hoặc phải phúc tra lại trước khi trình cơ quan
78
có thẩm quyền phê duyệt DA. Đồng thời, một DA có liên quan đến nhiều tổ chức cá
nhân nên Nhà nước cần phải phân định rõ bằng văn bản trách nhiệm từng tổ chức,
từng cá nhân liên quan đến việc cung cấp số liệu để xây dựng DA đến kết luận của
các nhà tư vấn, đến trách nhiệm của tổ chức thẩm định và người phê duyệt DA.
Đồng thời nó cũng tránh tình trạng khi xem xét một loạt DA không khả thi thì
không thể phân định được trách nhiệm thuộc về ai, cơ quan nào và mức độ xử lý
đến đâu.
DA thiếu vốn phải thi công kéo dài gây nên nhiều lãng phí và thất thoát vốn
đầu tư và làm mất thời cơ kinh doanh, cân đối đủ vốn để thực hiện tiến độ DA. Chủ
trương phải hợp lý có lựa chọn và cân nhắc, trong bố trí đầu tư tránh dàn trải, cần
tập trung hơn cho các công trình trọng điểm mang tính đột phá góp phần quyết định
trong thu hút đầu tư cũng như quá trình phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh, cần
tập trung đầu tư cho những công trình bức xúc ở những địa phương đặc biệt khó
khăn đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của người dân đảm bảo tính cân đối,
bền vững trong phát triển kinh tế. Như quốc lộ 20 nếu được nâng cấp sẽ giúp các
huyện trong địa bàn tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng dọc tuyến đường này phát triển
nhanh, liên kết với các địa phương khác trong khu vực để tạo hiệu ứng lan toả.
Nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định phê duyệt DA của các cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư. Quy định rõ cá nhân làm chủ đầu tư (Ban QLDA) phải chịu trách
nhiệm một cách toàn diện về việc quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến
khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng và nhà thầu phải chấp
hành đầy đủ nội dung như cam kết hợp đồng đã ký.
3.2.3. Thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Tăng cường sự phối hợp triển khai giữa các đơn vị trong tất cả các hoạt động có
liên quan đến DA đặc biệt là vấn đề giải phóng mặt bằng, để đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng, công tác chuẩn bị đầu tư hạ tầng các khu tái định cư là nhiệm vụ
cấp bách, nhằm giải quyết cho các hộ giải toả khi triển khai các DA và tránh tình
trạng nhân dân lấn chiếm sau khi đã hoàn tất công tác giải phóng mặt bằng chậm,
79
tránh trường hợp DA chậm tiến độ do công tác giải phóng mặt bằng chậm, nguyên
nhân chủ yếu kéo dài thời gian thực hiện các DA hiện nay.
3.2.4. Công tác đấu thầu
Cần nâng cao chất lượng sử dụng vốn đầu tư phát triển hạ tầng hơn nữa.
Đó là cách huy động vốn theo chiều sâu. Cần khắc phục tư duy cho rằng hạ tầng
địa phương yếu kém nên bất cứ DA hạ tầng nào cũng sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế
cao về kinh tế-xã hội.
Cơ quan Nhà nước thường xuyên kiểm tra, thanh tra công tác đấu thầu; phải
chủ động trong kiểm tra nhằm ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp
luật. Nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư từ khâu lập kế hoạch đấu thầu, tổ
chức công tác đấu thầu, giám sát quá trình triển khai dự DA của các nhà thầu và có
chế độ xử phạt khi nhà thầu vi phạm, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB.
Khắc phục hiện tượng vừa thiết kế, vừa thi công; vừa lập dự toán vừa thẩm
tra dự toán để nâng cao chất lượng thiết kế, đảm bảo đầu tư có hiệu quả.
Để nâng cao chất lượng việc chọn tư vấn DA đầu tư không nên tổ chức đấu
thầu để chọn giá rẻ như lâu nay vẫn làm. Vì công tác tư vấn là một lĩnh vực đặc
thù, giá trị của nó phụ thuộc vào “chất xám” và mức độ tin cậy của các thiết bị
chuyên dùng của tổ chức tư vấn. Mặt khác, giá trị thiết kế thường chiếm tỷ
trọng rất nhỏ so với toàn bộ giá trị của DA nên dù chọn được giá rẻ hơn, xét cho
cùng cũng chẳng được lợi bao nhiêu. Việc cải tiến công tác chọn nhà thầu tư vấn
thực hiện theo hình thức: Dựa vào năng lực thực tế và kết quả tư vấn của các DA
tương tự mà các tổ chức tư vấn làm tốt để chọn. Nên có tiêu chuẩn đánh giá kiểm
định năng lực của các nhà thầu tư vấn dẫn đến công tác lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
tổng dự toán của nhiều DA được đảm bảo chất lượng, tránh tình trạng chỉnh sửa
mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến công tác xây dựng và quyết toán vốn công trình.
Với việc tham gia trong thành phần của nhóm chuyên gia, giám sát quá trình
đánh giá hồ sơ đấu thầu, KBNN đã nắm bắt được hồ sơ pháp lý của DA ngay từ
đầu, tạo điều kiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư được thuận lợi. Đây là yếu tố rất
80
tích cực mà Tỉnh cần học hỏi và xem đó là một trong những giải pháp để hoàn thiện
cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN hiện hành.
Áp dụng rộng rãi quy chế về đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị. Mức đầu tư
thiết bị nhất là DA các trường học, y tế, trung tâm dạy nghề thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng mức đầu tư. Do ít am hiểu về công nghệ kỹ thuật của chủ đầu tư hoặc
ban QLDA nên việc mua sắm trang thiết bị của DA thường được mua với giá cao
hoặc đã qua sử dụng. Vì vậy, thực hiện rộng rãi quy chế đấu thầu nhằm nâng cao
tính cạnh tranh và chuyên môn hoá công tác cung ứng thiết bị với chất lượng đảm
bảo và giá cả hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Ưu tiên thực
hiện theo chương trình “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”.
Mọi DA đã được đưa ra đấu thầu công khai và ngay từ khâu lựa chọn công ty
tư vấn khảo sát thiết kế lập DA; hạn chế tối đa sự khép kín trong cùng một ngành
chủ quản. Mọi công trình đều phải được nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu
cuối cùng với đầy đủ trách nhiệm của các bên và mọi sai phạm phải bị chế tài
nghiêm minh theo pháp luật.
Công tác chuẩn bị phải đi trước một bước và đủ điều kiện mới tổ chức đấu
thầu. Thống nhất phương thức phân chia gói thầu từ khi quyết định duyệt TMĐT
nhằm tránh hiện tượng phân chia nhỏ gói thầu để trốn thủ tục, vi phạm luật đấu thầu
nâng trách nhiệm của người quyết định đầu tư.
Trong điều kiện thị trường giá cả vật liệu xây dựng tương đối ổn định, khuyến
khích hình thức đấu thầu khoán gọn và thực hiện hợp đồng chỉ định thầu còn một
hình thức đó là hợp đồng trọn gói theo giá khoán gọn thay cho nhiều phương thức
thực hiện hợp đồng như hiện nay. Một số tỉnh như: An Giang, Kiên Giang, Sóc
Trăng, Bình Thuận… áp dụng mạnh hình thức khoán trọn gói cho các nhà thầu
nghĩa là khi xong khối lượng hạng mục công trình thì các nhà thầu được thanh toán
một số tiền đã thỏa thuận trước. Với hình thức này thì các nhà thầu phải lo toan tính
toán vì không được thanh toán khoản chênh lệch vốn do trượt giá. Tránh trường hợp
chủ đầu tư và nhà thầu cố tình tạo ra phát sinh hoặc quy trách nhiệm cho tổ chức
thiết kế tính toán không chính xác. Để thực hiện được hình thức đấu thầu khoán
81
gọn, cơ quan quyết định đầu tư phải quản lý chặt chẽ dự toán trên cơ sở định mức
kinh tế-kỹ thuật, đây là căn cứ quan trọng để lập dự toán một cách chính xác. Giá
khoán gọn chính là giá dự toán dùng để quyết toán, áp dụng hình thức này vào hoạt
động đầu tư xây dựng là một giải pháp tích cực để chống lãng phí, thất thoát vốn.
3.2.5. Đối với tổ chức tư vấn DAĐTXDCB
Đối với công tác khảo sát địa chất công trình và địa chất thuỷ văn cũng là một
lĩnh vực đặc thù mang tính chuyên sâu. Mục đích của công tác này là xác định các
tài liệu về nguồn nước, lưu lượng, trữ lượng và chất lượng nước ngầm, nước mạch
ở từng khu vực; xác định các số liệu về địa chất và các số liệu khác có liên quan
đến việc tính toán, xử lý nền móng công trình. Nếu các nhà tư vấn cung cấp các số
liệu này tính toán thiếu chính xác, tất yếu sẽ dẫn đến những kết luận sai lệch và gây
rất nhiều lãng phí cho việc xử lý nền móng sau này.
Tổ chức tư vấn xây dựng đóng một vai trò rất quan trọng và xuất hiện trong tất
cả các giai đoạn của DA đầu tư xây dựng, nên tư vấn quyết định phần lớn sự
“thành” hay “bại” của một DA. Tư vấn không chỉ đơn thuần là đưa ra lời khuyên,
mà còn phải chỉ vẽ, hướng dẫn thực hiện lời khuyên đưa ra, sao cho có thể đạt hiệu
quả cao nhất. Tư vấn phải giúp đỡ kỹ thuật trong việc soạn thảo và hoàn chỉnh các
DA, giúp đỡ trong giám sát sự thực thi DA; phải tổ chức việc điều tra, khảo sát,
nghiên cứu, soạn thảo các văn kiện, DA, quy hoạch, thiết kế và quản lý các DA xây
dựng cho khách hàng.
Tư vấn lập hồ sơ thiết kế giai đoạn chuẩn bị đầu tư là một ví dụ điển hình.
Thông thường, trong bước thiết kế quy hoạch và lập DA chuẩn bị đầu tư, việc lựa
chọn vị trí, đề xuất quy mô xây dựng và đánh giá hiệu quả kinh tế của DA không
hợp lý, dễ dẫn đến lãng phí vốn đầu tư. Để nâng cao trách nhiệm trong phối hợp,
khi có vướng mắc xảy ra, các đơn vị gây chậm trễ sẽ bị áp dụng các hình thức phạt
về mặt kinh tế tương ứng với các thiệt hại gây ra.
Phải đảm bảo cho các nhà tư vấn có vị trí độc lập, khách quan khi làm tư vấn
DAĐTXDCB và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận của mình, về
DA do mình làm chủ nhiệm. Đồng thời trong mọi trường hợp, DA có khả thi để
82
được duyệt hay không thì nhà tư vấn vẫn được nhận tiền theo hợp đồng kinh tế. Bên
cạnh trách nhiệm phải chịu trước pháp luật, nhà tư vấn không chỉ nhận được tiền tư
vấn mà còn được hưởng chế độ ưu đãi phù hợp, kể cả việc được khắc tên vào công
trình mà nhà tư vấn làm chủ nhiệm đồ án thiết kế. Công việc này qua đó tạo động
lực quảng cáo thương hiệu tên tuổi của công ty tư vấn, tạo đà phát triển kinh tế của
cả nước.
3.2.6. Cải tiến công tác giám sát công trình
- Chú trọng đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ chuyên môn cho lực lượng giám
sát của chủ đầu tư. Tăng cường về chất lượng lẫn số lượng giám sát của chủ đầu tư
phù hợp với số DA được giao. Mỗi cán bộ giám sát chỉ nhận giám sát một số công
trình nhất định. Hiện nay cán bộ giám sát ít, trong khi công trình nhiều, thậm chí
các công trình nằm rải rác ở các huyện, xã, vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Phải
thường xuyên có mặt thực tế tại hiện trường.
- Phải đảm bảo cho tư vấn giám sát có vị trí độc lập, khách quan khi làm tư vấn
và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về kết quả giám sát của mình.
- Phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát có đủ điều kiện và năng lực thực hiện; phải
tạo điều kiện cần thiết cho nhà tư vấn giám sát có quyền nhất định trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ như: đình chỉ thi công hoặc buột phá dỡ làm lại do công trình
không đạt yêu cầu thiết kế, chất lượng không đảm bảo…
- Phải tổ chức giám định chất lượng công trình theo quy định: chất lượng vật tư
đưa vào công trình, chất lượng khối lượng che khuất (nền móng, đường ống…), kết
cấu chịu lực…
- Ngoài trách nhiệm giám sát của tư vấn, cần tổ chức công khai và động viên sự
tham gia giám sát của quần chúng nhân dân (giám sát cộng đồng). Đây là lực lượng
giám sát thật sự vô tư, khách quan. Để phát huy tinh thần làm chủ của nhân dân một
cách tích cực, thì Nhà nước phải có chính sách khen thưởng, động viện kịp thời khi
quần chúng phát hiện tiêu cực trong đầu tư.
Hiện nay đã có quy định yêu cầu các đơn vị khi thi công phải đăng bảng công
khai thông tin về công trình, thời gian khởi công, hoàn thành. Tuy nhiên số lượng
83
đơn vị chấp hành quy định này không cao. Do vậy, cần phải xử phạt mạnh hơn các
đơn vị không chấp hành quy định này, nhằm tạo điều kiện cho người dân tham gia
mạnh hơn vào giám sát hoạt động đầu tư.
- Thiết lập các cơ quan giám sát tài chính công độc lập, đồng thời nâng cao vai
trò của các cơ quan hiện hành Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ.
Tất cả các ngân sách đã được phê duyệt phải được công khai rộng rãi trên các
phương tiện thông tin, các quyết định về ngân sách cần được công khai trong các
cuộc họp và phương tiện thông tin khác để mọi người có thể xem xét và phản biện.
Việc cung cấp thông tin phải được mở rộng hơn, gắn với những số liệu để so sánh và
các phân tích, lý giải cần thiết để người dân có thể hiểu được và đưa ra ý kiến của
mình trước khi diễn ra kỳ họp Hội đồng nhân dân. Từ đó các đại biểu Hội đồng nhân
dân mới có thể thực sự thể hiện nguyện vọng mong muốn của người dân thông
qua quyền biểu quyết của mình đối với các phương án phát triển của Tỉnh. Mở
rộng khả năng tham gia đóng góp ý kiến của người dân thông qua các cuộc thăm
dò ý kiến bằng phiếu kín, hòm thư góp ý tiến hành một cách định kỳ. Trước các
cuộc họp người có thẩm quyền sẽ trả lời các ý kiến thắc mắc, minh chứng bằng các
số liệu cụ thể.
Những người tố giác các hành vi tham nhũng phải được bảo vệ bởi pháp luật,
lực lượng công an; được khen thưởng, biểu dương đối với các trường hợp phát hiện
đúng.
3.2.7. Áp dụng hệ thống công văn điện tử
Để có thể giảm được thời gian xử lý các vấn đề có liên quan giữa nhiều đơn vị,
Tỉnh cần triển khai áp dụng hệ thống công văn điện tử. Điều này cho phép công văn
sau khi được phát hành sẽ đến ngay nơi nhận, tiết kiệm được thời gian chuyển tránh
trường văn bản theo đường bưu điện. Ngoài ra, văn bản sau khi đến nơi cũng sẽ
được phân công và chuyển trực tiếp đến phòng ngành, chuyên viên xử lý dưới dạng
điện tử, tiết kiệm được thời gian photo thành nhiều bản cho các phòng ngành liên
quan đến vấn đề. Văn bản bằng giấy có đóng dấu vẫn được duy trì nhằm bảo đảm
tính tương hợp với cả nước, nhưng sẽ có thể đến nơi chậm hơn văn bản điện tử và
84
được đưa vào lưu trữ đề phòng trường hợp xảy ra sự cố máy tính gây mất dữ liệu.
Khi áp dụng cải cách này, Tỉnh cần chú ý các vấn đề về công nghệ như chữ ký điện
tử, con dấu điện tử để xác nhận tính hợp lệ của các văn bản, vấn đề bảo mật công
văn trên đường truyền.
3.2.8. Phát triển chất lượng nguồn nhân lực
Cải cách hành chính còn phải thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thích ứng với thời đại kinh tế tri thức, kinh
tế hội nhập. Nếu không thực hiện tốt cải cách hành chính thì không thể nào thu hút
đầu tư, cũng như không thể nào quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư được. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong tổ chức và quản lý. Mạnh dạn phân
cấp quản lý cho cấp cơ sở, gắn liền trách nhiệm và quyền hạn trong giải quyết
nhiệm vụ, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát của cấp trên phải kịp thời tập
huấn các chính sách, chế độ quản lý đầu tư; tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm
các đơn vị điển hình; giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ quản lý. Có chính
sách hỗ trợ học tập trong nước và ngoài nước, đặc biệt là đối với cán bộ chủ chốt
trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng. Cán bộ quản lý phải tự chịu hoàn toàn trách
nhiệm về những vấn đề do mình tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc
tham mưu không đúng gây ra thiệt hại cho xã hội thì phải bị xử lý nghiêm minh.
Công tác sử dụng và đào tạo cán bộ phải hợp lý, bố trí đúng người đúng việc,
phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ. Coi trọng việc
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, động viên khuyến
khích cán bộ nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, coi việc tổ
chức học tập chế độ chính sách, cập nhật kiến thức mới là một yêu cầu bắt buộc đối
với mỗi cán bộ, tiến tới tổ chức các buổi học tập như một sinh hoạt thường xuyên
trong cơ quan. Đồng thời phải luôn luôn trau dồi đạo đức nghề nghiệp và lương tâm
của người công chức để xứng đáng với trách nhiệm được giao. Việc tổ chức đào tạo,
đào tạo lại phải được đa dạng hoá dưới nhiều hình thức như: tập huấn, hội thảo
chuyên đề, lớp nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn… để mọi người đều có điều kiện tham
gia.
85
Trình độ cán bộ ở các Ban QLDA ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước, cán bộ ở các Ban quản lý
giỏi, am hiểu nghiệp vụ, đạo đức tốt thì chất lượng công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước được nâng cao, do vậy khi tuyển dụng, bổ nhiệm,
đề bạt cán bộ ở các Ban QLDA phải chú ý đến trình độ chuyên môn và phẩm chất
đạo đức.
3.2.9. Chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật quyết toán
Việc chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật quyết toán công trình là cần thiết và
được coi như một giải pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB. Theo quy định khi DA công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, chủ
đầu tư phải lập, trình duyệt quyết toán DA hoàn thành. Để đẩy nhanh công tác quyết
toán, cần có sự phối hợp ràng buộc chặt chẽ về thời gian giữa chủ đầu tư với nhà
thầu trong việc cung cấp hồ sơ quyết toán nhất là nhà thầu xây lắp gồm: Quyết toán
khối lượng A-B, hồ sơ hoàn công (Bản vẽ hoàn công, nhật ký công trình, biên bản
nghiệm thu công việc, biên bản nghiệm thu giai đoạn và kỹ thuật, biên bản tổng
nghiệm thu khối lượng hoàn thành, các phiếu kiểm định chất lượng theo quy định,
hoá đơn các vật tư chủ yếu, hoá đơn giá trị xây lắp của nhà thầu) hay bổ sung bảng
quyết toán bù chênh lệch giá vật tư, nhân công (nếu có), biên bản nghiệm thu, biên
bản thanh lý, hoá đơn thiết bị và tư vấn đầu tư xây dựng như thẩm định thiết kế cơ
sở, khảo sát địa chất công trình, lập và thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật, thẩm tra
bản vẽ thi công, thẩm định kế hoạch đấu thầu, giám sát thi công, kiểm định chất
lượng công trình cho các công trình, thẩm định giá thiết bị. Mọi sự chậm trễ nhà
thầu sẽ bị quy trách nhiệm khi bị các cơ quan chức năng xử lý nghiêm minh như chi
phí xử phạt chậm quyết toán, không cho phép tham gia đấu thầu các DA mới, v.v.
Trách nhiệm Chủ đầu tư (Ban QLDA) phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư
một cách khoa học, kịp thời, chính xác, trung thực, hợp lý, đòi hỏi có hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ phải thích đáng, đồng thời có sự lựa chọn áp
dụng đúng đắn các chính sách kế toán, cách thức hạch toán để dễ dàng quản lý tình
hình giải ngân, các thông tin chủ yếu liên quan DA, tăng tài sản cố định. Khi công
86
trình hoàn thành chủ đầu tư phải nhanh chóng hoàn tất hồ sơ quyết toán, trình duyệt
quyết toán, nhờ đó KBNN có căn cứ làm thủ tục tất toán tài khoản thanh toán vốn
đầu tư DA tránh tình trạng kéo dài thời gian theo dõi trên sổ sách và chủ đầu tư
(Ban QLDA) làm lệnh tất toán DA, bàn giao hồ sơ pháp lý cho đơn vị tiếp nhận tài
sản quản lý và sử dụng.
Chủ đầu tư (Ban QLDA) sau khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư hoàn thành nên tiến hành giải ngân tiếp hay nộp lại NSNN; xác định các khoản
nợ phải thu, nợ phải trả giữa chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan.
Cơ quan quyết định đầu tư lấy cơ sở cho việc thẩm tra quyết toán, thanh toán
vốn đầu tư chủ yếu dựa vào hợp đồng như hình thức, phạm vi, phương thức điều
chỉnh, điều khoản thanh toán, phương thức thanh toán, v.v. Thẩm tra tính tuân thủ
các qui định trong hợp đồng và quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá
hợp đồng. Thẩm tra việc áp dụng định mức để xác định tổng mức được trích của chi
phí QLDA và các khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của DA do Ban QLDA thực
hiện. Đối chiếu sự phù hợp giữa số liệu đề nghị quyết toán với số liệu phân bổ chi
phí QLDA hàng năm theo quyết định phê duyệt quyết toán chi phí QLDA hàng
năm.
3.2.10. Kiến nghị các cơ quan Nhà nước
Tăng cường kiểm tra, thanh tra và kiểm toán các DA về việc chấp hành trình
tự XDCB nói chung, tập trung vào những khâu yếu kém, dễ xảy ra tiêu cực, phát
hiện và làm rõ, xử lý nhanh, dứt điểm, nghiêm minh các sai trái, vi phạm.
Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan thanh tra, kiểm tra tài chính cần tăng
cường công tác chuyên môn nghiệp vụ để thẩm định, đối chiếu, so sánh, phát hiện
và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
Gắn trách nhiệm cá nhân trong công tác quyết toán vốn đầu tư và có chế độ
khen chê rõ ràng. Kiến nghị Bộ tài chính xây dựng định mức thưởng cho các cá
nhân có các biện pháp giảm chi phí cho các DA công, mức thưởng có thể quy định
dựa trên một tỷ lệ nhất định với khoản tiền tiết kiệm được cho ngân sách khi thực
hiện DA công. Tương ứng với việc thưởng là việc cho phép trích quỹ tiền phạt các
87
vi phạm trong xây dựng cơ bản để làm tiền thưởng và nâng mức phạt lên tỉ lệ với
mức độ thiệt hại, lãng phí, thất thoát NSNN thay vì mức phạt cố định như hiện nay.
- Chính phủ cần sớm hoàn chỉnh và trình Quốc hội thông qua Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn cần thiết để đưa vào áp dụng.
- Trong nghị định của Bộ xây dựng nên soạn thảo mẫu hợp đồng xây dựng có
quy định lại thời điểm thu hồi vốn tạm ứng và tỷ lệ thu hồi tạm ứng theo từng loại
hợp đồng thống nhất cho tất cả các gói thầu, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ
thanh toán dễ nhớ, dễ kiểm soát, dễ xác định vốn thu hồi, giảm bớt được các động
tác nghiệp vụ, tiết kiệm được thời gian, giảm bớt phiền hà cho chủ đầu tư, song vẫn
đảm bảo các chế độ, quy định của Nhà nước. Đặc biệt, khi triển khai DA hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) thì việc quy định lại mức thu hồi
tạm ứng sẽ tạo điều kiện cho công tác lập trình và dễ triển khai ứng dụng tiết kiệm
được các chi phí in ấn đồng nghĩa với tiết kiệm chi ngân sách.
Nhằm để đôn đốc công tác quyết toán vốn đầu tư, Bộ xây dựng nên quy định
trong mẫu hợp đồng xây dựng chỉ được cấp vốn khoảng 85% giá trị hợp đồng, tức
là trong đó giữ lại 10% và chuyển bảo hành 5% vào tài khoản bảo hành của chủ đầu
tư khi DA hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán mới được
KBNN cấp hết nhất là trong tình hình quyết toán DA chậm trễ như hiện nay.
- KBNN Đồng Nai phải thường xuyên phối hợp với các chủ đầu tư, các sở,
ban, ngành có liên quan để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, kiểm tra thực tế ở
hiện trường, nắm chắc tiến độ thực hiện DA để chủ động trong việc duyệt thanh
toán vốn. Đồng thời, thông qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư KBNN Đồng Nai
nên tham mưu cho Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh, Sở tài chính, xử lý điều chỉnh kế hoạch
vốn đầu tư hàng năm được giao kịp thời, sát với tiến độ thực hiện các DA khắc phục
hiện tượng DA thừa vốn, DA thiếu vốn.
Cố gắng làm tốt công tác tham mưu quản lý, điều hành vốn linh hoạt, kịp thời,
chủ động nắm tiến độ thực hiện của các DA nên KBNN Đồng Nai cùng người quyết
định đầu tư luôn đảm bảo nguồn vốn đầu tư sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn
đầu tư cho các DA. Tạm ứng vốn, thanh toán vốn đầy đủ kịp thời cho các chủ đầu
88
tư để thanh toán cho các nhà thầu xây dựng, tập trung, ưu tiên vốn cho những mục
tiêu quan trọng, cấp bách cần triển khai, các công trình đê điều, thuỷ lợi vượt lũ,
thoát lũ, đảm bảo giao thông, các công trình trường học, v.v. Bên cạnh đó luôn đảm
bảo tồn quỹ ngân sách ở mức hợp lý giúp cho cơ quan Tài chính điều hành ngân
sách có hiệu quả.
Quá trình thanh toán vốn và giám sát việc sử dụng vốn phải thực hiện theo
những nguyên tắc chặt chẽ, đảm bảo tiết kiệm, đẩy mạnh tiến độ thi công, đưa công
trình vào sản xuất, sử dụng đúng thời hạn.
Tập hợp được vướng mắc trong thực tế, hàng loạt vấn đề mới được đặt ra,
được giải quyết và được kiểm nghiệm qua thực tế. Dành thời gian tổ chức kiểm tra,
tổ chức rút kinh nghiệm để thay đổi nhận thức, xuống cơ sở tìm hiểu thực tế về lĩnh
vực mình đang phụ trách, như vậy công chức thực sự mới đủ năng lực để nâng cao
hiệu suất công tác họ đang đảm nhận trong lĩnh vực đầu tư góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư.
Thủ tục để thanh toán vốn đầu tư quá nhiều như: kế hoạch đấu thầu, kết quả
trúng thầu được cấp có thẩm quyền duyệt, biên bản nghiệm thu, bảng kê thanh toán
khối lượng v.v. Các hồ sơ này phải gởi nhiều nơi, nhưng số lượng bản gốc thì hạn
chế vì vậy lại phải công chứng hồ sơ theo yêu cầu của các cơ quan cấp phát thanh
toán vốn. Khắc phục tồn tại còn phổ biến trong tất cả các sở, ngành, các địa phương
cần quy định rõ chế độ trách nhiệm từng khâu, từng mắc xích và có chế độ xử lý vi
phạm cụ thể đối với từng cấp, từng cá nhân có liên quan. Đồng thời, cần tinh giản
giấy tờ và thủ tục hành chính. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục
tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp
vụ.
KBNN nên thành lập bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin tại cơ quan
KBNN; xây dựng quy định về an toàn thông tin cho người sử dụng trong hệ thống;
xây dựng và hoàn thiện các quy trình hướng dẫn về phòng chống virus; xây dựng
quy định và triển khai an toàn thông tin cho các vấn đề nhân sự (trước khi tuyển
dụng, khi có cán bộ mới...); xây dựng quy định về ATTT trong thanh lý và tái sử
89
dụng thiết bị; KBNN sẽ xây dựng các quy định, quy trình cho các nội dung ATTT
về sao lưu dự phòng dữ liệu, kiểm soát truy cập mạng, ATTT cho quá trình phát
triển ứng dụng, bảo trì thiết bị. Đồng thời, đề xuất phương án nhân sự chuyên trách
về ATTT tại KBNN cấp tỉnh... Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ quản lý, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động của
Kho bạc Nhà nước.
DA Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) là cấu phần
lớn nhất, quan trọng nhất của DA cải cách quản lý tài chính công về phạm vi, thời
gian triển khai cũng như tỷ trọng đầu tư. TABMIS là một hệ thống thông tin quản lý
tích hợp, thể hiện tính cải cách cao, được thiết kế theo Mô hình kho bạc tham chiếu
của Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế với mục tiêu hướng đến các thông lệ
tốt nhất về quản lý tài chính công, đặc biệt là quản lý chi ngân sách và tiến dần đến
kế toán dồn tích nhưng vẫn mang tính kế thừa và phù hợp với bối cảnh, điều kiện cụ
thể của Việt Nam. Trong giai đoạn đầu, các mục tiêu cụ thể của TABMIS là triển
khai một hệ thống thông tin quản lý–kế toán kết nối toàn bộ các cơ quan tài chính,
kho bạc nhà nước từ Trung ương đến địa phương và các Bộ chi tiêu lớn, có khả
năng giao diện với các phần mềm quản lý tài chính khác và phản ánh đầy đủ, ngay
lập tức toàn bộ thông tin thu, chi của ngân sách Nhà nước trên toàn quốc. Trong giai
đoạn tiếp theo, dự kiến TABMIS sẽ được kết nối đến tất cả các Bộ, ngành và các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước nhằm tạo lập các quy trình thu, chi, báo cáo,
quyết toán ngân sách khép kín và giao diện với các hệ thống quản lý khác tạo thành
hệ thống thông tin tài chính tích hợp đầy đủ (IFMIS) của Chính phủ, hỗ trợ xây
dựng các chương trình cải cách quản lý tài chính công trong tương lai.
Vào thời điểm cuối năm, gần hết thời hạn thanh toán vốn, mà các chủ đầu tư
tập trung gởi hồ sơ đến KBNN. Trong khoảng thời gian ngắn KBNN không thể
kiểm tra kịp, nên phải chấp nhận tạm thanh toán để kịp lấy vốn, mức tạm thanh toán
thường 65% giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm thu và không vượt kế hoạch
vốn. Phương thức tạm thanh toán này có nhiều ưu điểm, đảm bảo cho việc thanh
90
toán của KBNN được kịp thời đúng thời gian quy định, đảm bảo chặt chẽ, hạn chế
những thất thoát không đáng có.
Sửa đổi giấy rút vốn đầu tư: Trong trường hợp số chấp nhận thanh toán khác
mức đề nghị thanh toán, KBNN không phải lập thông báo gởi chủ đầu tư để yêu cầu
chủ đầu tư lập lại giấy rút vốn đầu tư, mà đề nghị nên sửa đổi mẫu trong giấy rút
vốn đầu tư, nếu chủ đầu tư chưa theo dõi kịp thời số đã giải ngân của DA so với kế
hoạch vốn năm hiện hành, giấy rút vốn không đúng số tiền còn lại có thể giải ngân.
Đồng thời do kế toán KBNN chỉ lưu giấy rút vốn và giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng vốn đầu tư (trường hợp có thanh toán vốn tạm ứng).
3.3. Những điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp
3.3.1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh nên ban hành quyết định tập hợp các quy định
về Luật, Nghị định, Thông tư liên quan đến quản lý DAĐTXDCB sử dụng vốn
NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để các cơ quan hữu quan tiện việc tra cứu, áp
dụng một cách dễ dàng và chịu trách nhiệm thi hành nhất là trong thời điểm hệ
thống quy phạm pháp luật đang từng bước hoàn chỉnh, bổ sung như hiện nay.
3.3.2. Phải tuân thủ nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng CT
Thứ nhất: Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là quản lý chi
phí) phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả DA đầu tư xây dựng công trình và phù hợp
với cơ chế kinh tế thị trường.
Thứ hai: Quản lý chi phí theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu
tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà
nước.
Thứ ba: Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được dự tính
theo đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài
thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư
được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
Thứ tư: Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban
hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.
91
Thứ năm: Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc
quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công
trình vào khai thác, sử dụng.
3.3.3. Phải tuân thủ nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản
Thứ nhất: Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải trên cơ sở
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước.
Thứ hai: Thanh toán vốn xây dựng cơ bản phải thanh toán từng hạng mục
hay bộ phận công trình hoàn thành được nghiệm thu để đảm bảo sử dụng vốn đúng
mục đích có hiệu quả, đúng đối tượng, đúng kế hoạch.
Thứ ba: Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện kiểm tra bằng
tiền bao trùm toàn bộ quá trình đầu tư, bắt đầu từ giai đoạn lập DA đầu tư đến khi
công trình hoàn thành đưa vào sử dụng nhằm đảm bảo tính hợp pháp và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Kết luận chương 3
Từ những hạn chế tồn tại, tác giả đã phân tích thực tế của tỉnh Đồng Nai để
đưa ra những giải pháp cần chú trọng thực hiện trong quá trình sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả của vốn đầu tư XDCB như đổi
mới công tác quy hoạch; lập dự án ĐTXD; thực hiện tốt công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng; công tác đấu thầu; đối với tổ chức tư vấn DAĐTXDCB; cải tiến
công tác giám sát công trình; áp dụng hệ thống công văn điện tử; phát triển nguồn
nhân lực; chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật quyết toán; kiến nghị các cơ quan Nhà
nước.
92
KẾT LUẬN
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, để phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN một cách hợp lý và khoa học.
Trong điều kiện nền kinh tế còn đang phát triển như nước ta hiện nay, việc
tăng tích luỹ vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của đầu tư phát triển còn gặp
nhiều khó khăn do nguồn vốn còn hạn chế. Vấn đề đặt ra là phải biết sử dụng một
cách tiết kiệm và có hiệu quả mọi nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản, qua
đó tăng cường kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có một ý nghĩa quan
trọng góp phần nâng cao hiệu quả của đồng vốn đầu tư góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế-xã hội, rút ngắn tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Tỉnh đến năm
2015.
Với trình độ và thời gian có hạn, tác giả đã tiếp cận và thực hiện phân tích khối
lượng thông tin rất lớn thuộc nhiều khía cạnh. Đòi hỏi phải nghiên cứu sâu rộng
mới giải quyết hết được các vấn đề một cách hoàn chỉnh do đó luận văn sẽ khó
tránh khỏi những sai sót, tác giả với tất cả những cố gắng và nhiệt tình mong muốn
góp một phần nhỏ vào việc thúc đẩy sử dụng hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ngày càng tốt hơn.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I/ SÁCH, TẠP CHÍ VÀ TÀI LIỆU KHÁC
1. Bùi Mạnh Cường (2007), “Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản của nhà nước”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (số 348),tr.33 - 36.
2. Phạm Phan Dũng (2007), “Năm mới bàn chuyện hợp tác công – tư”, Tạp
chí Tài chính, (số 507), tr. 24 - 27.
3. TS. Bùi Thị Mai Hoài (2007) - chủ biên, Cân đối ngân sách Nhà nước Việt
Nam trong nền kinh tế thị trường, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành Phố Hồ
Chí Minh.
4. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Quản lý ngân sách Nhà nước, Nhà
xuất bản thống kê.
5. TS.Trần Đình Khải (2005) “Một số vấn đề về đổi mới quản lý đầu tư xây
dựng và đấu thầu ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, (số 12).
6. Đinh Nguyễn An Khương (2008), “Chống lạm phát và nâng cao hiệu quả
đầu tư từ nguồn vốn nhà nước”, Tạp chí Tài chính, (số 522), tr 37 - 40.
7. Lê Chi Mai (2007), “Để nhân dân tham gia sâu hơn vào quản lý NSNN”,
Tạp chí Tài chính, (số 509), tr.15 - 18.
8. GS.TS. Dương Thị Bình Minh - chủ biên (2005), Tài chính công, Nhà xuất
bản Tài chính.
9. GS.TS. Dương Thị Bình Minh, ThS. Bùi Thị Mai Hoài (2006), “Cân đối
ngân sách nhà nước nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tài chính, (số
504), tr. 33 - 37.
10. Ngô Tuấn Nghĩa (2006), “Tài chính công Việt Nam trước ngưỡng cửa
gia nhập WTO”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (số 342), tr. 3 - 17.
11. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt-chủ biên (2007), TS.Từ Quang Phương,
Giáo trình kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
12. Lưu Sỹ Quý (năm 2006), “Một số nguyên nhân nợ vốn đầu tư xây dựng
94
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước”, Tạp chí Tài chính, (số 4).
13. TS. Lê Hùng Sơn (2006), “Biện pháp góp phần chống thất thoát lãng phí
trong đầu tư xây dựng”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (số 3).
14. Vũ Thanh Sơn (2006), “Tạo môi trường cạnh tranh trong khu vực công:
một số cách tiếp cận và kinh nghiệm quốc tế”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (số 338),
tr. 3 - 10.
15. TS. Sử Đình Thành - chủ biên (2005), Vận dụng phương thức lập ngân
sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam, Nhà xuất bản
Tài chính.
16. PGS.TS. Sử Đình Thành, TS. Nguyễn Hồng Thắng và ThS. Bùi Thị Mai
Hoài (2006), Lý thuyết Tài chính công, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí
Minh.
17. Nguyễn Thị Thanh Thảo (2007), “Những điều chỉnh trong chính sách tài
chính”, Tạp chí Tài chính, (số 509), tr. 48 - 49.
18. Phạm Thị Tuý (2006) “Nghiên cứu về tác động của việc phát triển kết
cấu hạ tầng đối với giảm nghèo ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (số 332),
tr. 58 - 63.
19. Ngô Lý Hoá (2007), “Tác động Đầu tư công đến tăng trưởng của tỉnh
Long An”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh.
20. Tài liệu báo cáo tình hình đầu tư và giải ngân của các dự án ĐTXDCB
qua các năm 2005 - 2009 của các sở, ban ngành, KBNN Tỉnh Đồng Nai.
II/ VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội
Nước Cộng Hòa XHCN VN.
2. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội Nước
Cộng Hòa XHCN VN.
3. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009.
95
4. Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 và Nghị định
58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng.
5. Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng.
6. Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình.
7. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
8. Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/05/2007 của Chính phủ về đầu tư
theo hình thức hợp đồng Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng Xây dựng
- chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng Xây dựng - chuyển giao.
9. Thông tư 98/2007/TT-BTC ngày 09/08/2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi
bổ sung một số điều của thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 về hướng dẫn
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
10. Thông tư 117/2008/TT-BTC ngày 05/12/2008 của Bộ tài chính hướng
dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước quy định phương pháp lập, thẩm tra phê duyệt dự toán và quyết toán
chi phí QLDA.
11. Thông tư 88/2009/TT-BTC ngày 29/04/2009 của Bộ Tài chính về sửa
đổi, bổ sung một số điểm của thông tư 27/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007 của Bộ
Tài chính và thông tư 130/2007/TT-BTC ngày 2/11/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
12. Quyết định 297/QĐ-KBNN ngày 18/05/2007 của KBNN về quy trình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước
qua hệ thống KBNN.
13. Quyết định 686/QĐ-KBNN ngày 18/08/2009 của KBNN về quy trình
96
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước
qua hệ thống KBNN.
14. Công văn số 872/UBND-CNN ngày 04/02/2010 của UBND tỉnh Đồng
Nai về xử lý điều chỉnh tổng mức vốn đầu tư các dự án khi thực hiện quyết toán dự
án hoàn thành góp phần thúc đẩy đưa dự án vào hoạt động tăng tài sản cố định,
phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội.
15. Các thông tư, quyết định, văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính, Bộ xây
dựng và Bộ GTVT, UBND cấp tỉnh và các cơ quan quản lý Nhà nước.
16. Ban soạn thảo Luật (2010), Dự thảo Luật Đầu tư công.
http://www.thanhnien.com.vn
http://www.tuoitre.com.vn
III/ INTERNET
http://www.tuanvietnam.net
http://www.mof.gov.vn
http://www.baodatviet.vn
shttp://www.giaothongvantai.com.vn/
http://www.baomoi.com/
http:// www.hdnd.dongnai.gov.vn
http:// www.dongnai.gov.vn
http://www.dpi.hochiminhcity.gov.vn
http://www.dpi.dongnai.gov.vn
http://www.hed.edu.vn
http://www.ueh.edu.vn
http://www.gso.gov.vn
http://www.moc.gov.vn
http://www.vietbao.vn
http://www.vneconomy.vn
http://www.thanhtra.gov.vn
http://www. Baodientu.chinhphu.vn
97
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT CỦA ĐỀ TÀI
Các nước liên minh Châu Âu đang đối diện khủng hoảng nợ công đã gióng
lên hồi chuông báo động cho tất cả các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng trong đó có Tỉnh Đồng Nai. Trong điều kiện cơ sở hạ tầng của Tỉnh không
đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng kinh tế, sức ép cạnh tranh của các nước khi mở cửa
nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp. Chúng ta cần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Trong luận văn này, Tôi tập trung hoàn thành một số công việc sau:
Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư công nói chung,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước nói riêng và kinh nghiệm về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ các nước
khác.
Hai là, bằng các số liệu chứng minh, phân tích và đánh giá thực trạng tình
hình đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước vào những năm
2005 - 2009 trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai; qua đó rút ra nguyên nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Ba là, vạch ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai như đổi mới công tác quy
hoạch; lập dự án ĐTXD; thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng;
công tác đấu thầu; đối với tổ chức tư vấn DAĐTXDCB; cải tiến công tác giám sát
công trình; áp dụng hệ thống công văn điện tử; phát triển nguồn nhân lực; chấn
chỉnh và tăng cường kỷ luật quyết toán; kiến nghị các cơ quan Nhà nước.