BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

LÊ CÔNG TRỌNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ DẦU THỰC VẬT

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh

Mã số ngành: 8.34.01.01

Long An, tháng 05 năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

LÊ CÔNG TRỌNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ DẦU THỰC VẬT

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh

Mã số ngành: 8.34.01.01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS LÊ ĐÌNH VIÊN

Long An, tháng 05 năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được công bố trong các tạp

chí khoa học và công trình khác, với các số liệu tham khảo và trích dẫn trong

luận văn có nguồn gốc rõ ràng.

Học viên thực hiện

Lê Công Trọng

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh, với đề tài “GIẢI

PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

BAO BÌ DẦU THỰC VẬT” là một kết quả của quá trình cố gắng học tập không

ngừng của bản thân, cũng như được sự giúp đỡ động viên khích lệ của quý thầy

cô, bạn bè tại trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An. Qua đây, tôi xin

gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ trong thời gian học tập, nghiên cứu

khoa học để bản thân hoàn thành luận văn thạc sĩ này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ

lòng kính trọng và gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình đến GS.TS. Lê Đình Viên,

người đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý một cách tận tình trong quá trình nghiên

cứu khoa học đối với luận văn này.

Một lần nữa, xin chân thành gửi đến lời cảm ơn sâu sắc đối với Ban lãnh

đạo trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, Khoa Quản trị kinh doanh đã

tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.

Học viên

Lê Công Trọng

iii

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI

Tên đề tài luận văn: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật”, là một đề tài nghiên cứu về việc quản lý và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, cụ thể là công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật. Từ kết quả nghiên cứu đó, tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể để góp phần giúp công ty có được cách thức quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất trong hoạt động kinh doanh. Tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính cho đề tài này, cụ thể là: Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích, tổng hợp và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ số về vốn, tổng hợp ý kiến các chuyên gia và quản lý tại công ty để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Qua nghiên cứu tác giả đã phát hiện những sai lầm, những khiếm khuyết trong quản lý và sử dụng vốn của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật, thông qua các chỉ số đánh giá, thông qua ý kiến tổng hợp từ các chuyên gia. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp đóng góp để giúp công ty bao bì Dầu thực vật và các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung, có cái nhìn tổng quan về quản lý vốn và cụ thể trong các cách quản lý sử dụng vốn tại công ty, nhằm phát triển bền vững trong kinh doanh.

ABSTRACT

Thesis title: “Solutions to enhance capital use efficiency at Vegetable Oil Packing Joint Stock Company” is a research topic on the management and use of capital in some businesses in Vietnam, especially at Vegetable Oil Packing Joint Stock Company. From that research result, the author brings out specific solutions to contribute this company in getting the most effective way in capitals management and use in business activities. The author has applied qualitative research methods for this topic, include: statistic method, analytical method, synthetize and analyze effected factors to capital indexes, synthetize experts and managers opinions at the company to evaluate company’s capital use effect.

Through this research, the author has recognized mistakes, shortcomings in capital management and use of Vegetable Oil Packing Joint Stock Company, by means of evaluated indexes, through synthetic views from experts. Therefore, the author advance some contributed solutions to help the company and other businesses in Vietnam in general, have a generalized vision about capital management and concretely in management of using capitals manners at the company, aim to develop stably in business.

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................................ii

NỘI DUNG TÓM TẮT..................................................................................................iii

MỤC LỤC ...............................................................................................................................iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ ..............................................................................................................vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .........................................................................................................vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................viii

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu về đề tài ................................................................................................1

3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................2

4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................2

5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................2

6. Những đóng góp của luận văn ...............................................................................................3

7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................2

8. Tổng quan các công trình nghiên cứu.....................................................................................3

9. Bố cục luận văn.......................................................................................................................5

CHƢƠNG 1

LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH

NGHIỆP ........................................................................................................................6

1.1. Vấn đề cơ bản về vốn ........................................................................................................6

1.1.1 Khái niệm về vốn và vốn kinh doanh ...............................................................................6

1.1.2 Vai trò của vốn trong kinh doanh. .....................................................................................8

1.1.3 Phân loại vốn .....................................................................................................................8

1.1.4 Quản lý vốn trong doanh nghiệp........................................................................................9

1.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp..........13

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn ................................................................................13

1.2.2 Tầm quan trọng ...............................................................................................................14

1.2.3 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.................................15

1.2.4 Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ...................................................17

1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp........................23

1.3.1 Các yếu tố khách quan ....................................................................................................23

v

1.3.2 Các yếu tố chủ quan ........................................................................................................25

1.4 Một số kinh nghiệm sử dụng vốn trong doanh nghiệp..................................................27

Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................................29

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ DẦU

THỰC VẬT ..................................................................................................................30

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật ......................................................30

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật....................30

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật ...............................................33

2.1.3 Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật .......34

2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý sử dụng vốn tại công ty cổ phần

bao bì Dầu thực vật.................................................................................................................35

2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ......................................................35

2.2.2 Tổng hợp tài sản và nguồn vốn của công ty ....................................................................36

2.2.3 Đánh giá nguồn vốn của Công ty ....................................................................................37

2.2.4 Quản lý và sử dụng nguồn vốn của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật.......................38

2.2.5 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật..........................40

2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật ...................46

2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................................46

2.3.2. Những hạn chế ...............................................................................................................48

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................................................49 2.4 Những áp lực trong quá trình quản lý kinh doanh của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật...........................................................................................50 2.4.1 Áp lực từ nhà cung cấp...............................................................................50

2.4.2 Áp lực từ sản phẩm thay thế.......................................................................51

2.4.3 Áp lực từ khách hàng..................................................................................51

2.4.4 Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn............................................................................52

2.4.5 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh trực tiếp........................................................52

Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................53

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO

BÌ DẦU THỰC VẬT........................................................................................................54

3.1 Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật.................................54

vi

3.1.1 Hướng phát triển cho Công ty trong tương lai.................................................................54

3.1.2 Kế hoạch và những vấn đề đặt ra trong kinh doanh của công ty ....................................55

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật..56

3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.......................................................................56

3.2.2 Công tác huy động vốn....................................................................................................57

3.2.3. Các giải pháp tổng thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.........................58

KẾT LUẬN .............................................................................................................................63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................65

vii

Bảng 1: Bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bao bì Dầu

thực vật, Giai đoạn (2014-2018)...............................................................................................35

Bảng 2: Bảng báo cáo tổng hợp tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật,

Giai đoạn (2014-2018)..............................................................................................................36

Bảng 3: Bảng tổng hợp cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật, Giai đoạn

(2016-2018)...............................................................................................................................37

Bảng 4: Bảng tổng hợp cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản dài hạn của công ty cổ phần bao bì Dầu

thực vật, Giai đoạn (2014-2018)...............................................................................................38

Bảng 5: Bảng tổng hợp cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn (TS lưu động) của công ty cổ

phần bao bì Dầu thực vật, Giai đoạn (2014-2018)....................................................................39

Bảng 6: Bảng tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật, Giai

đoạn (2014-2018)......................................................................................................................40

Bảng 7: Bảng tổng hợp các chỉ số: ROA, ROE, ROS (2014 – 2018).......................................41

Bảng 8: Bảng tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

Giai đoạn (2014-2018)..............................................................................................................42

Bảng 9: Bảng tổng hợp tài sản cố định của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật, Giai đoạn

(2014-2018)...............................................................................................................................43

Bảng 10: Bảng tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần bao bì Dầu thực

vật, Giai đoạn (2014-2018).......................................................................................................43

Bảng 11: Bảng tổng hợp hệ số khả năng thanh toán của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật,

Giai đoạn (2014-2018)..............................................................................................................44

Bảng 12: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả với khoản phải thu của công ty cổ

phần bao bì Dầu thực vật, Giai đoạn (2014-2018)....................................................................45

Bảng 13: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hàng tồn kho của công ty cổ phần bao

bì Dầu thực vật, Giai đoạn (2014-2018)...................................................................................46

DANH MỤC BẢNG BIỂU

viii

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty ............................................................................................. 33

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Biểu đồ1: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn của công ty qua các năm...........................39

Biểu đồ2: Các chỉ số ROA, ROE, ROS của công ty qua các năm............................................41

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Diễn giải

Từ viết tắt

Doanh nghiệp

DN

Tài sản cố định

TSCĐ

Tài sản lưu động

TSLĐ

Vốn cố định

VCĐ

Vốn lưu động

VLĐ

Tài sản ngắn hạn

TSNH

Tài sản dài hạn

TSDH

Hàng tồn kho

HTK

Vốn chủ sở hữu

VCSH

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

ROS

Lợi tức đầu tư

ROI

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

EBIT

Khu công nghiệp

KCN

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay tại Việt Nam, khái niệm vốn được hiểu là toàn bộ những giá trị

ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp. Với khái niệm này,

không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với các doanh

nghiệp sản xuất mà còn nói đến sự tham gia vốn trong doanh nghiệp và trong

quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, suốt thời gian doanh nghiệp tồn tại.

Như vậy, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh. Có vốn thì các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh,

dùng cho mua sắm, trang bị các thiết bị máy móc, công nghệ, hay triển khai các

kế hoạch cần thiết khác trong tương lai. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với các doanh

nghiệp là cần phải có sự quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, nhằm

bảo toàn và phát triển nguồn vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát

triển và vững mạnh hơn.

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng biết cách và thực hiện được

việc quản lý vốn một cách tốt và hiệu quả như mong muốn. Chính vì thế, có

được giải pháp để nâng cao tính hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề hết sức cần

thiết, nhằm giúp doanh nghiệp ngày càng đứng vững và có thể phát huy hơn lợi

thế. Với tình hình thực tiễn trong xã hội, qua kinh nghiệm làm việc và xác định

được nhu cầu về biện pháp quản lý và sử dụng vốn cho các doanh nghiệp, tác

giả quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại

Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.

1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung:

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại

Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

2

- Hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về vốn và tính hiệu quả sử dụng vốn của

một công ty.

- Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng việc sử dụng vốn tại công ty

cổ phần bao bì Dầu thực vật.

- Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn

cho công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật.

2. Đối tƣợng nghiên cứu

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

3. Phạm vi nghiên cứu

4.1. Phạm vi về không gian

Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật.

4.2. Phạm vi về thời gian

Dữ liệu thứ cấp sử dụng từ 2014 - 2018

4. Câu hỏi nghiên cứu

- Câu hỏi thứ nhất: Thực trạng về tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng

vốn tại Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật?

- Câu hỏi thứ hai: Biện pháp nào để nâng cao tính hiệu quả trong quản lý và

sử dụng vốn của Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật?

5. Những đóng góp của luận văn

1.1. Về phương diện khoa học:

Tổng hợp lý thuyết cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của một doanh

nghiệp.

1.2. Về phương diện thực tiễn:

- Phân tích thực trạng việc quản lý và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần bao

bì Dầu thực vật.

- Đưa ra biện pháp giải quyết những vấn đề tồn tại để nâng cao tính hiệu quả

trong quản lý và sử dụng vốn của Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp định tính, cụ thể là:

3

- Phương pháp thống kê

- Phương pháp phân tích, tổng hợp

- Ngoài ra tác giả còn sử dụng kỹ thuật phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

các chỉ số về vốn, tổng hợp ý kiến các chuyên gia và quản lý tại công ty

để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty, nhằm đưa ra các biện pháp

giải quyết các câu hỏi đặt ra trong đề tài.

7. Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc

Đối với hướng nghiên cứu về nguồn vốn và tính hiệu quả sử dụng vốn của

các doanh nghiệp, tại Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trước rất

hữu ích cho các doanh nghiệp, có thể ứng dụng cho việc tổ chức quản lý vốn

trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời đó cũng là những tài

liệu giúp cho các cá nhân đang nghiên cứu, sử dụng và kế thừa để thực hiện các

công việc nghiên cứu tiếp theo, hoặc tham khảo để nhằm hoàn thiện đề tài khoa

học một cách thuận tiện và tốt nhất. Sau đây tác giả xin giới thiệu cụ thể một số

công trình nghiên cứu trước, như sau:

 Luận án tiến sĩ kinh tế ngành Tài chính Ngân hàng, Học viện Tài chính – Bộ

Tài chính. Với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả Cao Văn Kế

(2015). Trong luận án, tác giả đã thực hiện được:

- Làm rõ về lý luận các nội dung nghiên cứu đối với vốn và hiệu quả sử

dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

trong doanh nghiệp xây dựng

- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, các nguyên nhân cơ bản dẫn

tới việc sử dụng vốn kém hiệu quả trong doanh nghiệp xây dựng ở Việt

Nam. Đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của 12 Tổng công ty xây dựng giai đoạn 2008 – 2013, theo các chỉ

tiêu đánh giá được đề ra, như: Khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, hiệu quả

sử dụng tài sản, khả năng sinh lời.

4

- Đề xuất nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng trong những năm tiếp theo.

 Luận văn Thạc sĩ ngành Tài chính Ngân hàng, trường Đại học kinh tế - Đại học

Quốc gia Hà Nội. Với đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện toán và

truyền số liệu”, tác giả Hoàng Minh Thắng (2015). Tác giả đã thực hiện một

số công việc cụ thể:

- Khái quát hóa và hệ thống lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

Công ty điện toán và truyền số liệu, chỉ ra những kết quả tồn tại và

nguyên nhân của nó, làm cở sở cho việc đưa ra các giải pháp hợp lý.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

Công ty điện toán và truyền số liệu.

 Luận văn Thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế, trường Đại học Kinh tế và Quản trị

Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh”, của tác giả Lê Thị Thanh Thương (2016). Tác giả đã thực hiện:

- Nêu cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển

từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, đồng thời phân tích được thực trạng sử

dụng nguồn vốn này tại tỉnh Bắc Ninh.

- Từ đó đưa ra biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát

triển từ nguồn ngân sách nhà nước cho tỉnh nhà.

 Luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Dân lập Hải

Phòng. Với đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vận tải

và dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng”, tác giả Hoa Lan Phương (2017). Với

luận văn này, tác giả đã thực hiện được những công việc:

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính trong công

ty cổ phần. Đồng thời, thông qua việc đánh giá thực trạng phân tích tình

hình tài chính tại Công ty cổ phần và dịch vụ vận tải Petrolimex Hải Phòng,

5

tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình

hình tài chính tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải

Phòng.

8. Bố cục luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bố cục luận văn bao gồm 3 chương, có tên như

sau:

Chương 1 Lý thuyết cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Chương 2 Thực trạng việc sử dụng vốn tại công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần bao bì

Dầu thực vật

6

CHƢƠNG 1

LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ VỐN

VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Vấn đề cơ bản về vốn

1.1.1 Khái niệm về vốn và vốn kinh doanh

Vốn là một phạm trù kinh tế, trong lĩnh vực tài chính vốn được gắn liền với

nền sản xuất hàng hoá. Với góc độ ở phạm trù kinh tế, thì vốn là một điều kiện

tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, thuộc các hình thức sở

hữu khác nhau. Vốn có vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và

phát triển của một doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, có

rất nhiều quan niệm về vốn, mỗi hoàn cảnh kinh tế khác nhau có những quan

niệm khác nhau về vốn.

Quan điểm của Các - Mác, ở góc độ các yếu tố sản suất, ông cho rằng: Vốn

(của tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất.

Định nghĩa này của Các-Mác mang tầm khái quát lớn, vì nó bao hàm đầy đủ bản

chất và vai trò của vốn. Trong đó, bản chất của vốn là giá trị, dù cho nó được thể

hiện dưới các hình thức khác nhau: Tài sản cố định, Nguyên vật liệu, Tiền

công,... Do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Các-Mác chỉ khái

niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất, ông cho rằng chỉ có quá trình sản

xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây cũng là một hạn chế trong

quan niệm về vốn của Các-Mác. Theo P.A.Samuelson, với học thuyết tăng

trưởng kinh tế hiện đại, ông xem đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu, rất sơ

khai. Còn vốn và hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại

hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích

trong quá trình sản xuất sau đó. Với David Begg, trong sách “Kinh tế học”, đã

đưa ra hai định nghĩa về vốn, đó là: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh

nghiệp. Vốn hiện vật là vốn dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các

7

hàng hoá khác; Còn vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh

nghiệp.

Thông qua các khái niệm cho thấy, các doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực

nào thì cũng cần phải có một lượng vốn nhất định, dùng để thực hiện các khoản

đầu tư cần thiết, như: Chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm tài sản cố định,

mua máy móc thiết bị, mua nguyên vật liệu,... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh

có nhiều hình thái vật chất khác nhau, để từ đó tạo ra các sản phẩm, dịch vụ,

nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu của thị trường.

Hiện nay có rất nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, nhưng với các khái

niệm sau được cho là phù hợp nhất,

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của

toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh

doanh.

Hay, vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào việc hoạt động sản xuất kinh

doanh của một doanh nghiệp. Số vốn này được hình thành từ khi mới thành lập

doanh nghiệp, do chủ sở hữu doanh nghiệp đó đóng góp ban đầu và bổ sung

thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:

- Tài sản bằng hiện vật, như: nhà cửa , kho tàng, cửa hàng

- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý

- Bản quyền sở hữu công nghiệp

Tất cả các tài sản trên được quy đổi ra thành tiền Việt Nam đồng.

Theo Bách khoa toàn thư, với Tài chính doanh nghiệp (2011), cho rằng:

“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản

được sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh

lời”.

Với mỗi loại hình doanh nghiệp, thì nguồn gốc của việc hình thành vốn là

khác nhau và sự sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước, thì

vốn: là do nhà nước cấp phát, giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, và

8

những doanh nghiệp này phải có trách nhiệm bảo toàn, phát triển số vốn đó. Đối

với loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu

hạn,…thì vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể do

một cá nhân hoặc nhiều người cùng góp vốn.

1.1.2 Vai trò của vốn trong kinh doanh

- Vốn đóng vai trò rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,

có vốn mới quyết định việc thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoạt động và triển

khai kinh doanh phát triển doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp cũng được

hình thành theo nguồn vốn, phương thức huy động vốn. Căn cứ vào vốn làm tiêu

thức để đánh giá, phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ.

- Vốn để doanh nghiệp chuẩn bị các yếu tố đầu vào cần thiết cho hoạt động kinh

doanh. Khi có vốn, doanh nghiệp có cơ sở để hoạch định các chiến lược kinh

doanh, sử dụng hiệu quả nguồn lực và mở rộng phát triển thị trường, góp phần

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh với đối

thủ trên thị trường.

- Có vốn doanh nghiệp thực hiện việc cải thiện và thay đổi cơ sở vật chất, trang

thiết bị máy móc, kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp, tăng năng suất và

chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

1.1.3 Phân loại vốn

 Phân loại theo pháp luật

- Theo vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh

doanh đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật quy

định. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh

nghiệp.

- Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của

doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp, nhưng vốn điều

lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định.

 Phân loại theo nguồn hình thành vốn

9

- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, là số vốn

cần thiết để đăng ký kinh doanh. Đó là vốn đóng góp của các thành viên công ty

trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân hoặc vốn của nhà nước

giao thành lập doanh nghiệp.

- Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ khoản lợi nhuận, hoặc do ngân

sách nhà nước cấp, hoặc sự đóng góp của các thành viên, hoặc do bán trái

phiếu,… bổ sung để nhằm tăng thêm vốn kinh doanh.

- Vốn liên doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam kết liên

doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thương mại, dịch vụ.

- Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn chủ sở hữu, vốn liên

doanh, để có đủ vốn kinh doanh thì doanh nghiệp phải đi vay của ngân hàng, các

tổ chức trong và ngoài nước.

 Phân loại theo vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn

- Vốn cố định: là số vốn biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm: toàn

bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, đủ tiêu chuẩn giá trị và

thời gian sử dụng theo quy định.

- Vốn lưu động: là số vốn biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu

thông.

Trong đó:

 Tài sản lưu động: là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá

trị và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định.

 Bộ phận quan trọng của vốn lưu động: là dự trữ hàng hoá, vốn bằng

tiền, như: tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ các khoản phải thu ở

khách hàng,...

1.1.4 Quản lý vốn trong doanh nghiệp

 Quản lý vốn cố định

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định

luôn gắn liền hình thái vật chất của nó. Nhằm sử dụng hiệu quả vốn cố định,

10

doanh nghiệp cần phải chú trọng việc quản lý hai khoản, đó là: quỹ khấu hao tài

sản cố định và vốn dài hạn.

- Đối với việc quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định

Quá trình sử dụng, các tài sản cố định sẽ dần bị hao mòn đi, giá trị của tài

sản cố định sẽ giảm dần. Hao mòn tài sản cố định, bao gồm: hao mòn hữu hình

và hao mòn vô hình.

Hao mòn hữu hình: là loại hao mòn do tác động của môi trường và doanh

nghiệp sử dụng. Mức độ hao mòn sẽ càng lớn khi doanh nghiệp sử dụng càng

nhiều, hoặc sự tác động của môi trường quá khắc nghiệt, ví dụ: sự ăn mòn hoá

học, hay điện hoá học.

Hao mòn vô hình: là loại hao mòn mà tài sản cố định bị giảm giá hoặc lỗi

thời, do sự phát triển và tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật hiện đại. Hao

mòn vô hình đối với tài sản cố định thể hiện qua ba trường hợp sau:

 Có tài sản cố định mới tương tự tài sản cố định, nhưng rẻ hơn.

 Có tài sản cố định mới bằng giá tài sản cố định, nhưng tính năng

vượt trội hơn.

 Khi một sản phẩm nào đó bị lỗi thời, thì tài sản sản xuất ra nó bị hao

mòn vô hình.

Quá trình sử dụng tài sản cố định dần dần bị hao mòn, nên trong mỗi chu

kỳ sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất phải chuyển một lượng giá trị tương

đương với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ,

thì khoản tiền này được trích lại thành một quỹ để nhằm tái đầu tư và trang bị lại

tài sản cố định, việc này được gọi là khấu hao tài sản cố định. Do đó, cần tính

toán mức khấu hao sao cho đúng quy định của Nhà nước ban hành và phù hợp

thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Các doanh nghiệp xác định mức trích khấu hao tài sản cố định, cần chú

trọng đến các yếu tố:

 Mức tiêu thụ trên thị trường đối với sản phẩm do tài sản đó sản xuất

 Sự hao mòn vô hình của tài sản cố định đó

11

 Nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định đó

 Sự ảnh hưởng về thuế đối với việc trích khấu hao

 Quy định của Nhà nước trong việc trích khấu hao tài sản cố định

Các doanh nghiệp luôn sử dụng số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định, để

tái đầu tư hoặc thay thế, đổi mới tài sản cố định. Nhưng khi chưa có nhu cầu

thay đổi tài sản cố định, thì doanh nghiệp có thể sử dụng số khấu hao luỹ kế để

phục vụ cho nhu cầu về vốn kinh doanh.

- Đối với việc quản lý nguồn vốn dài hạn

Nguồn vốn dài hạn của một doanh nghiệp, là nguồn vốn mà doanh nghiệp

đó có thể sử dụng trong thời gian dài hơn một năm. Nguồn vốn dài hạn, bao

gồm: vốn chủ sở hữu, các khoản nợ dài hạn như cổ phiếu, vay trung dài hạn, trái

phiếu, tín dụng thuê mua. Thường thì nguồn vốn dài hạn được sử dụng để tạo ra

tài sản dài hạn, cũng như tạo ra một số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Quản

lý nguồn vốn dài hạn hiệu quả, cần phải xác định rõ nhu cầu của doanh nghiệp,

phải đặc biệt quan tâm đến các khoản lãi vay, các khoản phải trả dài hạn nhằm

đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

 Quản lý vốn lưu động

- Quản lý vốn tiền mặt

Quản lý vốn tiền mặt là việc quản lý quỹ tiền mặt và quản lý tiền gửi ngân

hàng. Việc này liên quan đến việc quản lý các tài sản gần với tiền mặt, như các

loại chứng khoán có tính thanh khoản cao. Với mục tiêu giảm thiểu lượng tiền

mặt để nâng cao tối đa tính hữu dụng của tiền mặt.

Công việc quản lý vốn tiền mặt bao gồm:

 Tăng tốc độ việc thu hồi tiền về

 Giảm tốc độ chi tiêu tiền ra

 Hoạch định chính xác nhu cầu về tiền

 Đầu tư khoản tiền nhàn rỗi sao cho hiệu quả

12

Mục đích quản lý vốn tiền mặt là để lại lượng tồn quỹ tiền mặt sao cho tối

ưu nhất, với tổng chi phí ở mức tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo duy trì hoạt động

tốt cho doanh nghiệp.

 Quản lý hàng tồn kho

Quá trình luân chuyển của vốn lưu động, để phục vụ cho sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp thì vấn đề dự trữ tồn kho là những bước cần thiết cho

quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Hàng tồn kho có các loại: Nguyên vật

liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Khi sản xuất, bắt buộc các doanh nghiệp

phải có bước chuẩn bị và dự trữ nguyên vật liệu, đảm bảo tính liên tục và kịp

thời. Tuy nhiên, doanh nghiệp dành cho khoản dự trữ quá lớn sẽ gây tốn kém,

đọng vốn. Ngược lại, nếu dự trữ quá ít sẽ gây gián đoạn trong sản xuất kinh

doanh, không đáp ứng đúng thời hạn theo yêu cầu khách hàng, chậm trễ trong

việc chọn thời điểm tung sản phẩm ra thị trường để cạnh tranh, không khai thác

hết năng suất lao động, công suất máy móc,...Đối với tồn kho trong quá trình sản

xuất hay còn gọi là tồn kho với sản phẩm dở dang (bán thành phẩm), ở đây các

loại nguyên liệu nằm ở từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất. Quá trình sản

xuất của các doanh nghiệp thường được chia ra nhiều công đoạn, vì vậy giữa các

công đoạn đôi khi tồn tại những bán thành phẩm. Do đó, quá trình sản xuất có

nhiều công đoạn, kéo dài thời gian sản xuất, thì tồn kho đối với bán thành phẩm

sẽ càng lớn.

Sản xuất xong một tiến trình ra sản phẩm, nhưng các doanh nghiệp cũng

khó có thể tiêu thụ hết ngay được sản phẩm, bởi nhiều yếu tố. Do đó, các doanh

nghiệp sản xuất còn phải tốn thêm thời gian tồn kho sản phẩm hoàn thành.

 Quản lý các khoản phải thu

Các khoản phải thu của các doanh nghiệp được thực hiện tốt, thể hiện vòng

quay vốn của doanh nghiệp là tốt. Mặc dù để cạnh tranh với các đối thủ, thì

doanh nghiệp luôn phải chấp nhận bỏ thêm chi phí để đảm bảo chất lượng sản

phẩm, đảm bảo mức giá cạnh tranh, các dịch vụ kèm theo trong bán hàng và khả

năng phục vụ sau bán hàng. Tuy nhiên, với cơ chế thị trường thì ngày càng

13

không tránh khỏi vấn đề trả chậm trong việc mua sản phẩm của khách hàng.

Doanh nghiệp phải chấp nhận một độ trễ nhất định về các khoản phải thu.

Trong thực tế hoạt động kinh doanh, cho thấy rằng khi các doanh nghiệp bán

chịu thì sẽ phát sinh rủi ro, việc khó và đôi khi là không thu được tiền của khách

hàng là có thể xảy ra. Quản lý tốt các khoản phải thu, bắt buộc nhà quản lý phải

theo dõi các khoản phải thu một cách chặt chẽ và thường xuyên, nhằm thay đổi

chính sách tín dụng thương mại một cách kịp thời và đúng đối tượng.

1.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh

nghiệp

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn

Theo Nguyễn Đình Kiệm và cộng sự (2008), “Giáo trình tài chính doanh

nghiệp” thì: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm

trù kinh tế, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng nguồn vốn của doanh

nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi

phí hoạt động là thấp nhất.

Để bảo toàn và phát triển nguồn vốn của một doanh nghiệp, thì cần phải

thực hiện việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, điều này quyết định

đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Quản lý các doanh nghiệp sẽ

có các quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn, nhưng chung quy là làm

sao sử dụng nguồn vốn để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất

kinh doanh, với chi phí bỏ ra là thấp nhất.

Hiệu quả sử dụng nguồn vốn phải thể hiện tính hiệu quả qua cả hai mặt, đó

là: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả về mặt kinh tế, được phản ánh

từ mối quan hệ giữa khoản chi phí bỏ ra và khoản lợi nhuận có được. Khi khoản

lợi nhuận có được lớn hơn khoản chi phí bỏ ra, đồng thời phải đạt tỷ suất lợi

nhuận cao hơn tỷ lệ huy động vốn trên thị trường, thì tính hiệu quả sẽ càng cao.

Đối với hiệu quả xã hội, nó phản ánh mức độ và khả năng của doanh nghiệp qua

sự đóng góp trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Khả năng đáp ứng

14

nhu cầu về tiêu dùng hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, hoàn

thành tốt nghĩa vụ thuế, tăng ngân sách cho Quốc gia.

1.2.2 Tầm quan trọng

Với khái niệm và các nhận định trên, cho thấy tính hiệu quả sử dụng nguồn

vốn trong một doanh nghiệp là điều vô cùng quan trọng. Nếu tiêu tốn một lượng

vốn từ nguồn vay mượn, huy động khó khăn, nhưng doanh nghiệp sử dụng và

chi phí mà không mang lại hiệu quả thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ khó phát

triển, thua lỗ, đi đến khánh kiệt và lụn bại trong kinh doanh. Chính vì thế, các

doanh nghiệp cần phải nâng cao tính hiệu quả trong quản lý sử dụng vốn của

mình, sao cho đạt mức lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất, thể hiện cụ thể

tầm quan trọng như sau:

 Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được xem là tính tất yếu, khách

quan trong quá trình tổ chức hoạt động của doanh nghiệp. Cần đánh giá

tính hiệu quả sử dụng vốn để giúp doanh nghiệp thấy rõ trình độ quản lý sử

dụng vốn của mình, đồng thời xác định được hiệu quả kinh doanh.

 Giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn về nguồn tài chính, doanh nghiệp sẽ

luôn có đủ nguồn vốn và khả năng thanh toán, khắc phục thiệt hại và giảm

bớt rủi ro trong kinh doanh, tạo cho doanh nghiệp có sự chắc chắn trong

tồn tại và phát triển lâu dài.

 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là nâng cao khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp với các đối thủ trên thị trường. Khi hiệu quả sử dụng vốn cao

sẽ giúp doanh nghiệp cải tiến được công nghệ, trang bị máy móc thiết bị tốt

hơn, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và phong phú sản phẩm.

 Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là nâng cao uy tín sản phẩm

của doanh nghiệp trên thị trường, đồng thời mức sống cho người lao động

cũng được cải thiện. Hiệu quả trong sử dụng vốn sẽ mang lại lợi nhuận cho

doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất, doanh

nghiệp phát triển, giải quyết thêm công ăn việc làm cho xã hội, góp phần

gia tăng ngân sách Quốc gia.

15

1.2.3 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

 Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng trong việc phân tích xác định xu hướng

và mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này được tiến hành

thông qua việc đối chiếu các chỉ tiêu, đối chiếu các hiện tượng kinh tế, nhằm xác

định được xu hướng biến động chung của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương

pháp so sánh, cần phải đảm bảo các vấn đề: số gốc để so sánh, xác định điều

kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.

 Các điều kiện phải giống nhau khi dùng phương pháp so sánh

- Nội dung kinh tế của các chỉ tiêu

- Đơn vị tính của các chỉ tiêu

- Phương pháp tính các chỉ tiêu

- Thời gian tính các chỉ tiêu

 Mục tiêu so sánh

Mục tiêu so sánh là xác định mức độ biến động, xem mức độ biến động

tương đối hay mức độ biến động tuyệt đối.

- Mức độ biến động tuyệt đối: so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ

- Mức độ biến động tương đối: so sánh trị số của chỉ tiêu thực tế với trị số

của chỉ tiêu kỳ gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu liên quan.

 Nội dung của phương pháp so sánh

- Tiến hành so sánh các số liệu của kỳ thực hiện này với số liệu của kỳ thực

hiện trước, nhằm xác định được xu hướng thay đổi về tài chính của doanh

nghiệp.

- Tiến hành so sánh các số liệu thực hiện với các số liệu của kế hoạch, đồng

thời so sánh các số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của

ngành, cũng như của các doanh nghiệp khác, để xác định mức độ phát

triển hay sa sút của doanh nghiệp.

16

- Tiến hành so sánh theo chiều dọc, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu so

với mức tổng thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ, để thấy được sự

thay đổi về lượng, cũng như về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian.

 Phương pháp thay thế liên hoàn

Là phương pháp thực hiện lần lượt việc thay thế từng nhân tố theo một

trình tự nhất định, nhằm xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

đến chỉ tiêu cần phân tích, theo cách cố định các nhân tố khác nhau trong mỗi

lần thay thế.

Điều kiện và nội dung để thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:

- Biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với chỉ

tiêu phân tích, các nhân tố ảnh hưởng phải có mối quan hệ tích số, thương

số (hoặc kết hợp) với chỉ tiêu phân tích

- Cần sắp xếp thứ tự các nhân tố theo trình tự nhất định: phải tuân theo quy

luật nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau

- Tiến hành thay thế từng nhân tố một theo trình tự trên, nhân tố nào được

thay thế sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, các nhân tố chưa thay thế phải được

giữ nguyên giá trị kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố

thì tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó, lấy kết quả này so sánh với

kết quả của bước trước, chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh

hưởng của nhân tố vừa được thay thế.

- Có mấy nhân tố thì phải thực hiện hết bấy nhiêu lần thay thế, tổng hợp

ảnh hưởng các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích

 Phương pháp cân đối

Dùng phương pháp cân đối để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi

các nhân tố có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích, mức độ ảnh hưởng của từng

nhân tố là độc lập với nhau. Khi tính mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó chỉ

cần tính ra độ chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch của nhân tố đó. Phương pháp

này cũng thường được kết hợp với phương pháp so sánh để đánh giá mang tính

toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp cân đối

17

thường dựa trên sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn,

giữa việc huy động vốn với tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

 Phương pháp phân tích chi tiết

Phương pháp phân tích chi tiết là dựa trên tỷ lệ các đại lượng tài chính. Với

phương pháp này, cần phải xác định các mức để đánh giá tình hình tài chính của

doanh nghiệp. Khi phân tích, các tỷ lệ tài chính được phân thành nhóm đặc

trưng, những nhóm này phản ánh được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

Cụ thể như các nhóm: Tỷ lệ về đòn bẩy tài chính; Tỷ lệ về khả năng thanh toán;

Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh; Tỷ lệ về khả năng sinh lời.

1.2.4 Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

 Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn

Chỉ số hiệu quả sử dụng tổng vốn có ý nghĩa rất quan trọng, đánh giá sự tồn

tại và phát triển của một doanh nghiệp, phản ánh trình độ quản lý sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ số:

 Hiệu suất sử dụng vốn:

Doanh thu (thuần) trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vốn cho biết: một đơn vị đầu vào của vốn đầu tư mang

lại mấy đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao thì chứng

tỏ công ty sử dụng vốn càng hiệu quả.

 Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA – Return On Assets):

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản = X 100%

Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) Tổng tài sản

Chỉ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng

tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này giúp nhà đầu tư nhìn thấy được doanh

nghiệp kiếm được bao nhiêu tiền lãi trên 1 đồng tài sản. Tỷ số ROA càng cao,

thì khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng có hiệu quả.

 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS – Return On Sales):

18

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận ròng (LN sau thuế) X 100%

Doanh thu

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS), phản ánh 100 đồng doanh thu thì có

bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS phụ thuộc vào đặc tính của từng ngành nghề, vì

vậy để đánh giá doanh nghiệp thì nên dựa trên mặt bằng trung bình của ngành.

Nếu ROS của doanh nghiệp lớn hơn ROS trung bình ngành, thì doanh nghiệp

hoạt động hiệu quả hơn so với trung bình ngành, hay dùng so sánh với các giai

đoạn phát triển của doanh nghiệp đó.

 Lợi tức đầu tư (ROI – Return On Investement):

Lợi nhuận sau thuế

Lợi tức đầu tư =

Chi phí đầu tư

ROI là tỷ lệ lợi nhuận thu được so với khoản chi phí đầu tư. Có thể hiểu

ROI một cách đơn giản đó là: chỉ số đo lường tỷ lệ những gì doanh nghiệp thu

về so với những gì doanh nghiệp phải bỏ ra. Chỉ số ROI càng cao thì cho thấy

việc đầu tư vốn càng hiệu quả.

 Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity):

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH =

Vốn chủ sở hữu

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE), cho biết: cứ 100 đồng

vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiều đồng lợi nhuận. Tỷ

số này mang giá trị dương thì doanh nghiệp có lãi, nếu tỷ số này mang giá trị âm

thì doanh nghiệp thua lỗ.

 Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

 Hiệu suất sử dụng vốn cố định(VCĐ)

Doanh thu (thuần) trong kỳ

Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Vốn cố định bình quân trong kỳ

19

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh: cứ một đồng vốn cố định

bình quân trong kỳ tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì thể hiện hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp càng tốt.

 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định(VCĐ)

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

Vốn cố định bình quân

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra thì tạo ra

được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao, thì hiệu quả sử dụng

vốn cố định của doanh nghiệp càng tốt.

 Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

 Vòng quay vốn lưu động

Doanh thu (thuần) trong kỳ

Số vòng quay vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân

Số vòng quay vốn lưu động hay còn gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động,

phản ánh về số vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong 1 kỳ.

 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động, phản ánh một đồng vốn lưu động bình

quân thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

 Kỳ thu tiền bình quân

Các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân =

Doanh thu bình quân ngày

Số dư bình quân các khoản phải thu x 360

Hoặc, Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu thuần 360

Hoặc, Kỳ thu tiền bình quân = 360 / Vòng quay các khoản phải thu

20

Kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày của một vòng quay các khoản phải thu.

 Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời

 Hệ số lợi nhuận vốn lưu động

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân

Hệ số này phản ánh, cứ một đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh

doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao thì hiệu quả sử

dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng lớn.

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động

 Vòng quay vốn lưu động

Doanh thu (thuần) trong kỳ

Số vòng quay vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân

Hệ số này phản ánh việc vốn lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được

bao nhiêu lần trong một kỳ. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn thì cho thấy

doanh nghiệp này sử dụng hiệu quả vốn lưu động.

 Thời gian một vòng quay vốn lưu động

360

Thời gian một vòng quay vốn lưu động = Vòng quay vốn lưu động

Hệ số này phản ánh về thời gian bình quân của một vòng quay vốn lưu

động của doanh nghiệp trong kỳ. Thời gian một vòng quay vốn lưu động càng

nhỏ càng cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp càng

nhanh, tính hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Doanh thu thuần

21

Hệ số này phản ánh doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng vốn lưu động để tạo

ra được một đồng doanh thu. Tỷ lệ càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động

càng cao.

 Nhóm hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn

lưu động

 Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân

Hệ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho bình quân

luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì hiệu quả kinh

doanh càng tốt, chi phí hàng tồn sẽ kho thấp.

 Số ngày tồn kho

360

Số ngày tồn kho = Vòng quay hàng tồn kho

Hệ số này phản ánh số ngày của một vòng quay hàng tồn kho. Cho thấy số

vòng quay càng lớn thì số ngày tồn kho của hàng hóa càng ít.

 Vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần

Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân

Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu của doanh nghiệp

thành tiền mặt trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì cho thấy tốc độ thu hồi nợ

càng cao.

 Kỳ thu tiền bình quân

360

Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu

Hệ số này phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải thu. Số

vòng quay càng lớn, kỳ thu tiền càng nhanh.

22

 Chỉ số phản ánh khả năng thanh toán

Để phân tích khả năng thanh toán, các chỉ tiêu sau được sử dụng:

 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:

Tổng tài sản

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ

Hệ số này dùng đo lường khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp.

Hệ số này lớn hơn 1 thì đảm bảo doanh nghiệp có khả năng thanh toán được các

khoản nợ hiện tại.

 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:

Tài sản ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh, với tổng tài sản ngắn hạn hiện có doanh nghiệp có

đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay không.

 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số này cho biết doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho (HTK)

được hay không. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn

 Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn:

Hệ số này phản anh, với tổng tài sản dài hạn hiện có doanh nghiệp có đảm bảo

khả năng thanh toán nợ dài hạn được hay không.

Tài sản dài hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn = Nợ dài hạn

 Hệ số nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả:

Hệ số này cao chứng tỏ nhu cầu thanh toán ngay thấp.

Nợ dài hạn

Hệ số thanh toán nợ dài hạn so với nợ phải trả = Nợ phải trả

 Hệ số thanh toán lãi vay:

23

Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp càng

được đảm bảo. Lúc đó doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán lãi vay, ngoài ra

còn có khả năng thanh toán cả tiền gốc.

EBIT

Hệ số thanh toán lãi vay = Chi phí lãi vay

EBIT (Earnings Before Interest and Taxes – Lợi nhuận trước lãi vay và thuế)

1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

1.3.1 Các yếu tố khách quan

 Yếu tố kinh tế.

Yếu tố kinh tế thuộc môi trường vĩ mô, bao gồm các các yếu tố, như: Tốc

độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia; Tỷ lệ lạm phát; Tỷ lệ thất nghiệp; Lãi suất

của ngân hàng. Các yếu tố này tác động rất lớn đến tốc độ tăng trưởng trong sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của

một doanh nghiệp.

 Yếu tố pháp lý

Đó là hệ thống về chủ trương, chính sách, pháp luật do nhà nước đặt ra,

nhằm điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bắt buộc các

doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật, như: các khoản thuế,

quy định trong sử dụng lao động, về việc bảo vệ môi trường, tài nguyên,...

Những quy định tác động này trực tiếp và gián tiếp đến tính hiệu quả sử dụng

vốn của một doanh nghiệp. Chính phủ cũng có những chính sách ưu đãi cho các

doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh các ngành nghề và lĩnh vực mang

lại lợi ích lâu dài, bền vững. Đồng thời cũng nghiêm cấm và bắt phạt những

ngành nghề gây phương hại đến quốc gia dân tộc. Chính phủ cho phép chuyển

sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp cũng

được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật. Chính

phủ luôn tạo ra một môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp

24

thuận tiện trong hoạt động kinh doanh, hướng các hoạt động của các doanh

nghiệp thông qua các chính sách vĩ mô của Chính phủ. Do đó, có sự thay đổi

trong cơ chế quản lý Nhà nước, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh

nghiệp. Chính phủ cần phải tạo ra một cơ chế chặt chẽ, có tính đồng bộ và luôn

giữ ổn định, giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

 Yếu tố công nghệ

Công nghệ, là yếu tố mà hầu hết các doanh nghiệp đều quan tâm và phải

phụ thuộc vào đó để có những bước phát triển. Công nghệ luôn thay đổi, nhiều

công nghệ tiên tiến nối tiếp và liên tục ra đời. Công nghệ đã tạo ra nhiều cơ hội,

nhưng cũng gây không ít nguy cơ, đối với tất cả các ngành công nghiệp nói

chung và các doanh nghiệp nói riêng của các quốc gia. Công nghệ mới ra đời

làm lạc hậu các máy móc của doanh nghiệp đã đầu tư với lượng vốn lớn. Công

nghệ cũ đòi hỏi chi phí bỏ ra cao hơn công nghệ mới, nhưng hiệu quả lại thấp

hơn. Từ đó gây ra sức cạnh tranh của doanh nghiệp giảm và yếu đi so với đối

thủ, tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh hay hiệu quả trong sử dụng vốn của

doanh nghiệp sẽ thấp. Chính vì thế, các doanh nghiệp luôn phải cần đầu tư thêm

vào công nghệ mới, để mang lại lợi nhuận tốt hơn. Hiện nay, với thời đại công

nghệ 4.0, sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công

nghệ hiện đại, tạo ra những thời cơ thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc

phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, mặt khác cũng đưa đến những nguy cơ,

thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp, nếu các doanh nghiệp không

bắt kịp được tốc độ phát triển của nền khoa học kỹ thuật. Lúc đó, hiện tượng hao

mòn vô hình đối với tài sản của các doanh nghiệp sẽ xảy ra và doanh nghiệp sẽ

bị mất dần vốn kinh doanh.

 Yếu tố khách hàng

Khách hàng, bao gồm những người có nhu cầu mua nhưng phải có khả

năng thanh toán được khoản phí để mua. Số lượng khách hàng và sức mua của

khách hàng sẽ cho thấy tính hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi

doanh nghiệp thực hiện công tác quảng bá tốt, thu lại được nhiều lợi nhuận,

25

thông qua sự thoả mãn tốt các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, bán ra lượng

hàng hóa được nhiều hơn với sản phẩm có thương hiệu tốt, có uy tín cao. Tuy

nhiên khách hàng cũng có thể làm giảm đi lợi nhuận của các doanh nghiệp bằng

cách ép giá, trả giá thấp xuống, hoặc yêu cầu phục vụ tốt hơn, đòi hỏi chất lượng

sản phẩm, dịch vụ cao hơn, hậu mãi tốt hơn,... làm cho chi phí tăng cao.

 Yếu tố giá cả

Yếu tố giá cả, nhằm biểu hiện mối quan hệ cung cầu trên thị trường, nó tác

động đến sự hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, biểu hiện trên hai

khía cạnh:

- Đối với giá cả của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, như: giá vật tư,

tiền công lao động,… nếu biến động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất;

- Đối với giá cả sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp, nếu có biến động

trên thị trường thì sẽ làm thay đổi số lượng tiêu thụ và dẫn đến doanh thu

thay đổi. Sự thay đổi này làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi

theo.

Vì thế, tính hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng sẽ thay đổi theo.

Sự cạnh tranh trên thị trường là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp.

1.3.2 Các yếu tố chủ quan

 Yếu tố con người

Con người là chủ thể để tiến hành tổ chức các hoạt động sản xuất kinh

doanh. Yếu tố của con người được thể hiện rõ qua vai trò của nhà quản lý và

người lao động.

Trong đó, vai trò của nhà quản lý thể hiện qua khả năng kết hợp một cách

tối ưu các yếu tố sản xuất, để tạo lợi nhuận cao, giảm thiểu chi phí cho doanh

nghiệp. Ngoài ra, vai trò nhà quản lý còn thể hiện qua sự nhạy bén trong việc

nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh sao cho hiệu quả nhất.

26

Đối với vai trò của người lao động, được thể hiện ở trình độ, ý thức trách

nhiệm và sự nhiệt huyết trong công việc. Nếu có đầy đủ các yếu tố này, thì

người lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển tốt. Ngoài ra

còn hạn chế được về khoản hao phí nguyên vật liệu, gìn giữ và bảo quản tài sản

tốt, nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó sẽ làm nâng cao

hiệu quả việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.

 Yếu tố tài chính

Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm các yếu tố như:

- Quy mô vốn đầu tư

- Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn

- Tính linh hoạt trong cơ cấu vốn đầu tư

- Trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp

Tài chính là yếu tố quan trọng bậc nhất của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng

hầu hết đến tất cả các hoạt động tổ chức kinh doanh của một doanh nghiệp. Với

quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động vốn, quyết định đến quy mô các hoạt

động của doanh nghiệp đó trên thị trường. Giúp doanh nghiệp có khả năng nắm

bắt các cơ hội kinh doanh, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tạo cho doanh

nghiệp có khả năng sử dụng được các công nghệ hiện đại cho việc sản xuất kinh

doanh. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý

tài chính hiệu quả, đóng một vai trò quan trọng đối với tổ chức hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm soát chi tiêu tài chính, quản lý các

nguồn lực của doanh nghiệp một cách chặt chẽ, cung cấp thông tin cần thiết,

chính xác, kịp thời cho nhà quản trị ra quyết định trong đầu tư kinh doanh.

 Yếu tố về trình độ trang bị kỹ thuật

Với trình độ trang bị máy móc thiết bị, kỹ thuật mang tính hiện đại, hợp lý

sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa sản phẩm ra thị trường với giá thành thấp, nhưng

chất lượng sản phẩm cao, giúp doanh nghiệp lợi thế trong cạnh tranh với đối thủ,

điều này sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng, nếu

doanh nghiệp đầu tư một cách tràn lan, thiếu định hướng, thì sẽ không mang lại

27

hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, doanh nghiệp cần có quyết định đầu tư cho

máy móc, thiết bị, công nghệ mới một cách đúng đắn nhất.

 Yếu tố về công tác quản lý, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh

Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các giai đoạn:

Mua sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ.

Nếu tổ chức và thực hiện tốt công tác quản lý quá trình này, sẽ giúp cho các hoạt

động của doanh nghiệp diễn ra thông suốt, chi phí thấp thì tính hiệu quả sẽ cao.

1.4 Một số kinh nghiệm sử dụng vốn trong doanh nghiệp

 Nâng cao năng lực người quản lý

Theo các chuyên gia quản lý, thì người đứng đầu trong tổ chức cụ thể là

đứng đầu doanh nghiệp có nhiệm vụ vô cùng quan trọng, họ phải chèo chống để

đưa doanh nghiệp phát triển. Vì thế, khi là lãnh đạo của doanh nghiệp, phải luôn

học hỏi, trau dồi kiến thức, nâng cao kỹ năng quản lý, rèn luyện tư duy để nhạy

bén với xu thế thay đổi không ngừng của thị trường. Người quản lý cần phải biết

từng đồng vốn của ông chủ bỏ ra, phải được tính toán kỹ càng, làm sao để thu về

lợi nhuận cao nhất, thương hiệu được xây dựng và mang tầm ảnh hưởng ra sao,

phải khai thác đúng hết khả năng lực lượng lao động của doanh nghiệp, mỗi vấn

đề trong hoạt động kinh doanh phải được quyết định dựa trên nền tảng kiến thức

của người quản lý. Nếu quản lý chỉ giỏi về một mảng công việc nào đó, thì phải

cố gắng củng cố thêm kiến thức còn thiếu, tìm tòi để tiếp thu kiến thức, sắp xếp

nhân sự cho đúng người, đúng việc. Từ đó giúp các nhà quản lý vững vàng hơn

và tự tin hơn trong xây dựng chiến lược, để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu

quả.

 Xây dựng một lộ trình sử dụng vốn theo từng giai đoạn

Với một kế hoạch kinh doanh chi tiết, phải cần xây dựng được một lộ trình

về việc sử dụng nguồn vốn, sao cho hiệu quả nhất. Phải biết lộ trình kinh doanh

đó gồm bao nhiêu bước, mỗi bước được phân bổ nguồn vốn ra sao, dùng cách

nào để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Càng liệt kê chi tiết trong kế hoạch, thì

28

công việc sẽ dễ thực hiện đúng định hướng, thể hiện qua các chỉ số đo lường để

giúp nhà quản lý xác định nguồn vốn có mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp

hay không.

 Xây dựng một cơ chế quản lý vốn cho doanh nghiệp

Khi có lộ trình cụ thể để xác định đường đi, nhưng đừng quên xây dựng cơ

chế quản lý để nguồn vốn được sử dụng tiết kiệm nhất, đồng thời phải tối đa hóa

lợi nhuận và tránh thất thoát. Làm những gì để giảm bớt chi phí, làm giảm giá

thành sản phẩm, tăng số lượng hàng được bán ra, chiếm lĩnh được thị trường. Có

được phương án quản lý vốn thì doanh nghiệp đó sẽ hạn chế được những rủi ro.

Quá trình kinh doanh còn gặp nhiều vấn đề phát sinh liên quan đến dòng tiền,

liên quan con người, các mối quan hệ, … Vì thế cần xây dựng một cơ chế quản

lý vốn cho doanh nghiệp ngay từ đầu, đó là cách để doanh nghiệp kiểm soát

nguồn vốn tốt hơn.

 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Cho dù quản lý có giỏi đến đâu thì cũng không thể một mình tạo cho doanh

nghiệp phát triển tốt, phải biết tận dụng được nguồn nhân lực và tài năng để giúp

người quản lý hoàn thành tốt mọi kế hoạch đề ra. Khi mô hình kinh doanh của

doanh nghiệp phát triển, mở rộng hơn, thì đòi hỏi những con người có năng lực

cao, có tư duy để đồng hành cùng nhà quản lý. Mỗi doanh nghiệp có cách khác

nhau để tuyển chọn, đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên, nhưng dù chọn

cách nào thì việc đầu tư vào con người là một trong những cách sử dụng vốn

hiệu quả nhất, việc nâng cao năng lực những người đồng sự sẽ giúp ích rất lớn

để người quản lý doanh nghiệp có thể phát triển thương hiệu tốt hơn.

 Biết hiện đại hóa trang thiết bị, công nghệ

Việc trang bị và thay thế các máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại đúng

thời điểm sẽ giúp cho quy trình làm việc đơn giản hơn, dễ kiểm soát hơn, hiệu

suất công việc cao hơn. Đây cũng là một cách sử dụng nguồn vốn hiệu quả

không kém phần quan trọng.

29

Kết luận chƣơng 1

Trong chương 1, nghiên cứu lý thuyết cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng

vốn trong doanh nghiệp, tác giả đã tổng hợp được các lý thuyết quan trọng để

làm rõ khái niệm về vốn, cũng như các khái niệm liên quan về quản lý vốn trong

doanh nghiệp. Đồng thời nêu được tầm quan trọng, hệ thống cụ thể các phương

pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Đặc biệt hệ thống lại

các chỉ tiêu quan trọng nhất để sử dụng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh. Tác giả nêu ra những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng

vốn và các kinh nghiệm quản lý vốn trong kinh doanh. Với những lý thuyết này

sẽ được ứng dụng và làm căn cứ khoa học, nhằm phân tích, đánh giá về thực

trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật, trong

chương tiếp theo.

30

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG VỐN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ DẦU THỰC VẬT

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

 Tên gọi và địa chỉ công ty

Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ DẦU THỰC VẬT.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

Tên tiếng anh: VEGETABLE OIL PACKING JOINT-STOCK COMPANY.

Tên viết tắt: VMPACK Mã số thuế: 0302832526.

Địa chỉ: Lô 6-12 Khu Công Nghiệp Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành,

Q.12, TP.HCM

 Lịch sử hình thành và phát triển

- Tháng 09/2002, Công ty Cổ phần Bao bì Dầu Thực vật được thành lập trên cơ

sở vốn góp của các cổ đông như Công ty Dầu Thực vật Hương liệu Mỹ phẩm

Việt Nam (Vocarimex), Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An, Công ty

Cổ phần Dầu Thực vật Tân Bình, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)

và các tập thể và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế.

- Tháng 10/2003, Công ty tiến hành khởi công xây dựng nhà xưởng, mua sắm

máy móc thiết bị và đến tháng 6/2004, Công ty đưa dây chuyền máy móc vào

chạy thử nghiệm.

- Kể từ ngày 01/10/2004, Công ty chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh

doanh, với số vốn điều lệ đăng ký ban đầu 76 tỷ đồng, nhưng thực tế công ty

mới huy động được số vốn góp là 45.376.100.000 đồng từ các cổ đông.

Đến cuối tháng 09 năm 2006, Công ty hoàn tất việc tăng vốn điều lệ 76 tỷ

đồng.

- 21/12/2006, Chính thức niêm yết và giao dịch phiên đầu tiên (Mã chứng

khoán: VPK) tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

theo quyết định số 77/UBCKNN-GPNY ngày 16 tháng 11 năm 2006 và

31

thông báo số 789/TTGDHCM-NY ngày 07 tháng 12 năm 2006 về việc niêm

yết.

- 04/2009, Thông qua Đại hội Đồng Cổ Đông về việc phát hành tăng vốn bổ

sung vốn điều lệ. Việc phát hành tăng vốn bổ sung thông qua hình thức phát

hành cổ phiếu thưởng từ nguồn thặng dư vốn cổ phần, với tỷ lệ phân bổ quyền

là 19:1. Cuối tháng 10 năm 2009 Công ty đã hoàn tất việc bổ sung vốn điều

lệ 80 tỷ đồng.

- Năm 2012, 2012 là năm công ty có doanh thu và lợi nhuận cao nhất kể từ khi

chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty vinh dự được

Chính phủ trao tặng cờ Đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác năm

2012.

- Năm 2013, Công ty đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được đặt ra trong

năm với lợi nhuận sau thuế vượt 113% so với kế hoạch. Giá cổ phiếu của

công ty đã tăng trên thị trường chứng khoán, tăng 28% trong cả năm.

 Ngành nghề kinh doanh

Sản xuất, mua bán bao bì cho ngành thực phẩm; Mua bán máy móc thiết

 Ngoài ra, theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên của Công ty

bị, vật tư nguyên liệu ngành bao bì; Dịch vụ thương mại.

cổ phần bao bì Dầu thực vật lần thứ III năm 2006, công ty bổ sung thêm 2

ngành nghề kinh doanh mới: In ấn bao bì, kinh doanh các mặt hàng thực

 Với chức năng và các ngành nghề đăng ký như trên, công ty cung cấp

phẩm.

những sản phẩm sau: Chai PET; nắp, nút và quai cho chai PET; can nhựa

HDPE; nắp trong và ngoài cho can nhựa HDPE; Thùng carton in sẵn; Bao

 Thị trường tiêu thụ của công ty bao gồm Bình Dương, Thành phố Hồ Chí

bì cho ngành thực phẩm (dầu ăn, sữa, thủy sản,...)

Minh, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh miền Trung, trong

đó thị trường Bình Dương chiếm 70-80%. Về dài hạn, Công ty cũng dự

32

kiến tiếp thị sản phẩm ra thị trường các nước lân cận như Campuchia,

Lào, Thái Lan,…

- Với mục tiêu “Trở thành nhà cung cấp được yêu thích nhất”, công ty đã

không ngừng nổ lực cải tiến chất lượng, đa dạng sản phẩm cũng như đáp ứng

tiến độ giao hàng.

Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật đã đạt được những thành tích sau:

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công thương tặng vào năm 2009 và 2010

- Cờ thi đua của Chính phủ tặng năm 2012

Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật cũng khẳng định với,

 Tầm nhìn: “Thành công không phải đã đến đích, thành công chỉ là bước

khởi đầu cho thách thức mới”. Trở thành một trong những công ty hàng đầu

trong ngành bao bì tại Việt Nam, với những sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu

cầu ngày càng phát triển của khách hàng.

 Sứ mệnh: Nâng cao chất lượng sản phẩm đem lại niềm tin cho khách hàng.

Cung cấp giải pháp toàn diện cho khách hàng những sản phẩm bao bì giấy với

chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý và dịch vụ tốt. VMPACK luôn cam kết

mang đến cho xã hội những sản phẩm tốt nhất bằng chính sự tôn trọng, trách

nhiệm cao của mình cho xã hội

 Giá trị cốt lõi: Tôn trọng “Nhu cầu được tôn trọng là nhu cầu cao nhất của

con người” VMPACK luôn tôn trọng người tài, khích lệ người sáng tạo,tri ân

người tâm huyết, khen thưởng người đạt kết quả tốt vì sự phát triển bền vững

của Công ty. Hài hòa lợi ích “Tất cả cùng chiến thắng, tất cả cùng có lợi”.

 Hệ thống chất lƣợng:

Tháng 10/2009 Công ty xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng

ISO 9001:2008 do TUV cấp ngày 21/10/2010.

33

 Định hƣớng phát triển của công ty

Công ty hoạt động luôn đặt mục tiêu hàng đầu là sự phát triển bền vững.

Theo đó, sự phát triển của công ty về mặt kinh tế luôn đi cùng với sự phát

triển của cộng đồng, xã hội và tác động tích cực đến môi trường sinh thái

xung quanh. Sự phát triển hài hòa giữa các mục tiêu chiến lược về kinh tế và

môi trường, xã hội sẽ giúp Công ty đạt tăng trưởng và phát triển bền vững,

cũng như tạo dựng được mối quan hệ lâu dài với người lao động, khách hàng,

nhà đầu tư, đối tác thông qua việc xây dựng hình ảnh tốt đẹp của một doanh

nghiệp vì lợi ích chung của cộng đồng và toàn xã hội.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

Cơ cấu tổ chức công ty gồm:

- Đại hội đồng cổ đông

- Ban kiểm soát: Ông Nguyễn Đức Thuyết, Trưởng BKS

- Hội đồng quản trị: Bà Nguyễn Thị Xuân Liễu, Chủ tịch

- Giám đốc điều hành: Ông Lê Hoàng Vũ, Giám đốc

- Giám đốc nhà máy

- Các phòng ban

34

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty Được thể hiện cụ thể dưới đây:

2.1.3 Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bao bì Dầu

thực vật

Mục tiêu hàng đầu của công ty là đem lại lợi ích cao nhất cho quý khách

hàng, cổ đông và cán bộ công nhân viên công ty.

Để đạt mục tiêu đó, CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ DẦU THỰC VẬT

cam kết sẽ thực hiện các chính sách:

- Với khách hàng, công ty mong muốn hợp tác trên cơ sở cùng có lợi, cung

cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt nhất.

- Với cổ đông, công ty duy trì sự phát triển của công ty theo hướng bền

vững, quản lý công khai minh bạch và sử dụng nguồn vốn hiệu quả.

- Với cán bộ công nhân viên công ty, luôn tạo dựng một môi trường làm

việc chuyên nghiệp với thu nhập ngày càng gia tăng, tạo điều kiện cho

người lao động có cơ hội đào tạo và phát triển đồng hành cùng công ty.

(Nguồn: Theo trang http://www.vmpack.com.vn/)

35

2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý sử dụng vốn tại công

ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Đơn vị tính: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật, giai đoạn 2014 – 2018)

Bảng 1: Bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật Giai đoạn (2014-2018)

 Đánh giá sơ bộ kết quả hoạt động kinh doanh theo số liệu từ Bảng trên:

Tổng doanh thu hàng năm: Qua kết quả báo cáo cho thấy tổng doanh thu

hàng năm của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật giảm đi rất nhiều. Năm 2015

chỉ đạt 79% so với 2014; Năm 2016 doanh thu cũng xấp xỉ năm trước nhưng

vẫn suy giảm; Năm 2017 chỉ đạt 69% 2016 và 2018 chỉ đạt 88% 2017. Như vậy,

có thể nói thị trường ngành hoạt động kinh doanh với sự cạnh tranh là khốc liệt,

36

hiệu quả của công ty qua kết quả kinh doanh ngày một giảm sút. Từ đó dẫn đến

lợi nhuận gộp cũng giảm dần qua các năm. Mặc dù ở các năm trước đều có lợi

nhuận gộp trung bình trên 40 tỷ đồng, năm 2017 chỉ còn 29 tỷ, đến 2018 lợi

nhuận gộp đã kéo xuống âm gần 4 tỷ đồng. Trong năm 2018, chi phí hoạt động

tài chính tăng đột biến lên đến gần 13 tỷ đồng, chi phí này ở các năm trước chỉ ở

mức 1 đến 2 tỷ đồng, trong khi đó doanh thu hoạt động tài chính trong năm 2017

và 2018 giảm rất nhiều so với các năm trước, năm 2018 chỉ bằng 1% so với năm

2016. Điều này, cho thấy công ty có dấu hiệu quản lý tài chính không hiệu quả,

các chi phí tăng cao, như: chi phí bán hàng không giảm, chi phí quản lý doanh

nghiệp tăng, chi phí khác trong năm 2018 tăng cao so với 2016 và 2017.

Cũng qua bảng tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của công ty cổ phần

bao bì Dầu thực vật, cho thấy sự đóng góp với mức đóng thuế thu nhập doanh

nghiệp của công ty năm 2018 chỉ còn ở mức rất thấp (chưa đến 1%) so với thời

điểm 2014. Như vậy hiệu quả cho công ty thì chưa phân tích nhưng hiệu quả cho

cộng đồng và quốc gia là giảm sút trầm trọng.

2.2.2 Tổng hợp tài sản và nguồn vốn của công ty

Đơn vị tính: Triệu đồng

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty ty cổ phần bao bì Dầu thực vật, giai đoạn: 2014-2018)

Bảng 2: Bảng báo cáo tổng hợp tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật Giai đoạn (2014-2018)

 Đánh giá sơ bộ về tổng tài sản và nguồn vốn qua bảng tổng hợp trên:

37

Tổng tài sản của công ty tăng dần qua các năm 2015, 2016, 2017. Năm

2017 tăng 173% so với 2014, cho thấy những năm này tài sản của công ty tăng

rất cao. Đặc biệt là tài sản dài hạn, trong đó tài sản cố định tăng cao, đồng thời

tài sản dở dang dài hạn tăng do công ty tập trung vào việc đầu tư xây dựng cơ

bản. Tuy nhiên ở tài sản ngắn hạn lại giảm, trong đó có các khoản phải thu ngắn

hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác giảm. Chứng tỏ công ty đã đầu tư

vốn vào tài sản cố định trước đó, và giá trị tài sản cố định hữu hình và tài sản dài

hạn khác tăng. Đối với nguồn vốn, với kết quả trên cho thấy tổng nguồn vốn

tăng, tuy nhiên vốn chủ sở hữu giảm, chỉ có nợ phải trả tăng cao. Điều này

chứng tỏ công ty gánh chịu một khoản nợ phải trả lớn.

2.2.3 Đánh giá nguồn vốn của Công ty

 Tổng quan về nguồn vốn của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

Vốn điều lệ của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật: 80.000.000.000 VND

Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết: 14.998.817 cổ phiếu

Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 14.998.817 cổ phiếu

 Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm gần nhất (2016 - 2018)

Bảng 3: Bảng tổng hợp cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật Giai đoạn (2016-2018)

Cơ cấu nguồn vốn

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn

0,43 0,60 0,68

Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu

0,56 0,39 0,31

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật qua các năm)

0,78 1,56 2,1

Qua bảng tổng hợp, cho thấy: Nợ phải trả trên tổng nguồn vốn tăng dần,

chứng tỏ các khoản nợ dài hạn của công ty ngày càng tăng, công ty phải có trách

nhiệm thanh toán cho các chủ nợ trong thời gian tới tăng cao, điều này sẽ làm

giảm vốn chủ sở hữu rõ rệt. Cũng cho thấy tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu

ngày càng tăng, nếu công ty không có biện pháp sắp xếp để giảm đi các chi phí,

và tập trung các biện pháp trả nợ đúng hạn, thì nợ càng tăng và vốn chủ sở hữu

38

ngày càng giảm. Như vậy cho thấy hiệu quả trong vốn đầu tư cũng như tài sản sẽ

giảm.

2.2.4 Quản lý và sử dụng nguồn vốn của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

 Quản lý và sử dụng nguồn vốn cố định

Để đánh giá nguồn vốn cố định của công ty, chúng ta cần đánh giá qua tài

sản cố định, vì tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định.

Công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp được hiểu thông qua cơ cấu tài

sản cố định, thể hiện qua việc bảo đảm an toàn và phát triển khả năng sản xuất

của hệ thống máy móc, thiết bị của một công ty. Cần đánh giá cơ cấu vốn đầu tư

vào tài sản dài hạn của công ty, cụ thể như sau:

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật qua các năm)

Bảng 4: Bảng tổng hợp cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản dài hạn của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật Giai đoạn (2014-2018)

Qua bảng số liệu cho thấy các khoản phải thu dài hạn qua các năm là bằng

không, vì thế không có các khoản nợ xấu nào của công ty, đây là một vấn đề tốt

đối với việc quản lý nguồn vốn của công ty, vốn công ty hoàn toàn không bị các

đối tác chiếm dụng. Tài sản cố định chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản dài

hạn, duy chỉ có năm 2017 thì tài sản cố định chiếm 26,1%, bởi tài sản dở dang

dài hạn chiếm 63,9% do đầu tư xây dựng cơ bản đang dở dang. Năm 2018 thì tài

sản cố định đã tăng lên và chiếm 89,4% trên tổng tài sản dài hạn.

 Quản lý và sử dụng nguồn vốn lưu động

39

Vốn lưu động là vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động, mục đích

nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty được thực hiện thường

xuyên và liên tục. Vốn lưu động được chuyển toàn bộ giá trị vào quá trình lưu

thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần, sau

một chu kỳ kinh doanh của công ty. Cần xem xét vốn lưu động của công ty qua

bảng tổng hợp các năm như sau:

Biểu đồ 1: Thể hiện cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn của công ty qua các năm

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật qua các năm)

Bảng 5: Bảng tổng hợp cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn (TS lưu động) của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật Giai đoạn (2014-2018)

40

Nhìn vào bảng kết quả trên, cho thấy ở những năm 2014 -2015, công ty sử

dụng vốn bằng tiền mặt chiếm tỷ trọng trên 30% so với tổng tài sản ngắn hạn,

tuy nhiên từ 2016 đến 2018 tỷ trọng lượng tiền chỉ còn ở mức trung bình dưới

10% dùng cho việc chi thường xuyên trong duy trì hoạt động của công ty, có thể

xem là mức chi phù hợp trong cách sử dụng vốn lưu động. Công ty không chọn

lựa đầu tư vào tài chính ngắn hạn như chứng khoán, công ty tập trung đầu tư

ngành nghề chính. Đặc biệt, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng trung

bình trên 35%, điều này chứng tỏ công ty bị chiếm dụng vốn với tỷ trọng khá

lớn, công ty cần quan tâm và điều chỉnh vấn đề này. Hàng tồn kho của công ty

chiếm tỷ trọng tương đối cao ở các năm 2017, 2018, chứng tỏ việc tiêu thụ giảm

sút, doanh thu sụt giảm ở những thời điểm này do cạnh tranh trên thị trường.

2.2.5 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

 Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật qua các năm)

Bảng 6: Bảng tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật Giai đoạn (2014-2018)

Với kết quả tổng kết trên, cho thấy doanh thu của công ty giảm dần qua các

năm, lợi nhuận giảm dần qua các năm. Vì thế tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là

giảm và thậm chí ở mức âm vào năm 2018. Trong khi đó tổng vốn bình quân

41

tăng dần và vốn chủ sở hữu cũng tăng, chỉ năm 2018 có giảm đi một phần. Do

đó tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn (tổng tài sản) và trên vốn chủ sở hữu giảm

thấp, đặc biệt vào các năm 2017 và âm vào 2018. Ở năm 2018, công ty tập trung

chi phí cho xây dựng cơ bản, cũng trong năm này theo báo cáo chung trong

chiến lược kinh doanh cho thấy công ty giảm sút doanh thu cũng bởi thị trường

cạnh tranh gay gắt, nhiều yếu tố khác ảnh hưởng rất lớn đến công ty. Đồng thời,

tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu và tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu

cũng tăng theo, khiến công ty thua lỗ trầm trọng. Điều này cho thấy việc quản lý

vốn của công ty là kém hiệu quả.

Bảng 7: Bảng tổng hợp các chỉ số ROA, ROE, ROS (2014-2018)

(Nguồn: Theo báo cáo tài chính của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật qua các năm)

Biểu đồ 2: Thể hiện các chỉ số ROA, ROE, ROS của công ty qua các năm

42

 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn cố định

Nguồn vốn cố định là rất quan trọng trong kết cấu vốn kinh doanh của một

công ty. Nhìn vào quy mô vốn cố định, sẽ cho thấy mức độ thực hiện việc mua

sắm lượng tài sản cố định cho công ty, chứng tỏ được năng lực sản xuất kinh

doanh của một công ty. Nhằm phân tích và đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố

định qua các năm của công ty, cần xem xét bảng tổng hợp cụ thể như sau:

(Nguồn: Theo báo cáo tài chính của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật qua các năm)

Bảng 8: Bảng tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật Giai đoạn (2014-2018)

Với bảng tổng kết trên cho thấy:

- Hệ số hao mòn tài sản cố định ở những năm 2014, 2015 là nhỏ hơn 1 rất

nhiều, tài sản của công ty thật sự chưa phải cũ kỹ, vì thế công ty chưa cần

quan tâm tới việc đầu tư thay thế máy móc thiết bị. Tuy nhiên ở năm 2016

thì hệ số này là 0,85 nhưng 2017 và 2018 hệ số đã giảm xuống rất thấp,

chứng tỏ công ty có đầu tư mới tài sản, vì thế tỷ suất đầu tư vào TSCĐ đã

tăng lên 0,66 vào năm 2018. Đây là khoản đầu tư nhằm tái cấu trúc song

song với việc đầu tư xây dựng cơ bản của công ty trong giai đoạn này,

nhằm củng cố năng lực của công ty.

43

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh về việc sử dụng 1 đồng vốn cố

định bình quân thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Với kết quả

trên cho thấy các năm 2014, 2015, 2016, 2017 tỷ suất này tương đối cao,

năm 2016 lên đến hơn 21 lần, chứng tỏ 1 đồng vốn cố định tạo ra được 21

đồng doanh thu thuần. Tuy nhiên tỷ lệ này đã giảm rất thấp ngay trong

năm 2018, vì tất cả tập trung xây dựng và đầu tư tái cấu trúc.

- Sức sinh lời của TSCĐ cũng đạt tương đối ở các năm từ 2014 đến 2016,

năm 2017 và 2018 thì tỷ lệ này giảm và thậm chí còn âm. Vấn đề này thấy

rõ qua hiệu suất sử dụng vốn cố định ở các năm.

(Nguồn: Theo báo cáo tài chính của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật qua các năm)

Bảng 9: Bảng tổng hợp tài sản cố định của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật Giai đoạn (2014-2018)

Kết quả tổng hợp cho thấy tài sản cố định hữu hình được tăng qua các năm,

năm 2018 công ty đầu tư vào xây dựng nhà xưởng, mở rộng quy mô, do đó tài

sản hữu hình cũng như tài sản cố định hữu hình tăng cao so với các năm trước

đó. Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng rất cao trong năm 2018, thể

hiện sự đầu tư vốn rất nhiều để hình thành tài sản hữu hình, ngoài việc tăng vốn

cho xây dựng cơ bản công ty còn đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công

nghệ mới.

 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động

(Nguồn: Theo báo cáo tài chính của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật qua các năm)

Bảng 10: Bảng tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật Giai đoạn (2014-2018)

44

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các năm 2014, 2015, 2016 là tốt, nhưng

đến 2017 và 2018 thì việc sử dụng vốn lưu động là kém hiệu quả. Như vậy cho

thấy việc quản lý vốn ngắn hạn của công ty ở những năm 2017, 2018 là không

hợp lý. Số vòng quay vốn lưu động ở những năm 2014, 2015, 2016 là tương đối,

nhưng 2017 và 2018 thì hầu như không có quay vòng nổi trong một năm. Các hệ

số đảm nhiệm vốn hay sức sinh lời cũng chỉ ở những năm 2014 đến 2016, năm

2017 và 2018 lại ở mức âm.

Vốn bằng tiền và các tài sản tương đương tiền thể hiện khả năng thanh toán

của các công ty, đó là những yếu tố quan trọng tạo niềm tin cho các đối tác của

công ty khi tiến hành hợp tác kinh doanh.

Bảng 11: Bảng tổng hợp hệ số khả năng thanh toán

(Nguồn: Theo báo cáo tài chính của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật qua các năm)

của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật Giai đoạn (2014-2018)

Qua bảng tổng hợp trên cho thấy, hệ số thanh toán tổng quát thể hiện được

mức độ đảm bảo việc thanh toán tổng nợ qua tổng tài sản của công ty. Tuy ở

những năm 2017, 2018 hệ số này dần về 1, nhưng vẫn đảm bảo. Đối với hệ số

thanh toán nợ ngắn hạn ở những năm 2017 và 2018 là nhỏ hơn 1, đó là điều

đáng lo ngại các khoản nợ ngắn hạn với tổng tài sản ngắn hạn của công ty. Đồng

thời hệ số thanh toán nhanh ở 2017 và 2018 cũng khá thấp. Công ty cần quan

45

tâm chú ý việc thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn, đặc biệt thanh toán

nhanh. Hệ số thanh toán nhanh quá thấp, chứng tỏ việc thanh toán của công ty

với các tài sản lưu động dễ chuyển đổi thành tiền là khó đáp ứng nhu cầu thanh

toán khi cần thiết.

Bảng 12: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả với khoản phải thu

(Nguồn: Theo báo cáo tài chính của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật qua các năm)

của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật Giai đoạn (2014-2018)

Cần xem xét các khoản phải thu của công ty, thường tỷ lệ các khoản phải

thu ở mức trung bình là 15-20% trên tài sản của công ty. Nhìn vào hệ số các

khoản phải thu cho thấy tỷ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản là cao ở các

năm 2015, 2016. Nhưng vào 2017 và 2018 thì hệ số này là rất thấp, như vậy các

khoản phải thu của khách hàng là không lớn. Tuy nhiên số ngày thu bình quân là

trên 60 ngày kể từ 2015, do đó việc thu nợ còn chậm.

Xét đến hàng tồn kho của công ty là điều không thể thiếu, vì hàng tồn kho

là một lượng vốn trong khâu dự trữ của một công ty. Giá trị loại tài sản là hàng

tồn kho chiếm độ từ 10-30% giá trị tài sản công ty. Ở một công ty có lượng hàng

tồn kho hợp lý sẽ giúp công ty duy trì hoạt động sản xuất được liên tục và hiệu

quả, phản ánh việc sử dụng vốn ngắn hạn một cách hợp lý và cũng đảm bảo

không thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất.

46

Bảng 13: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hàng tồn kho

(Nguồn: Theo báo cáo tài chính của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật qua các năm)

của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật Giai đoạn (2014-2018)

Kết quả trên cho thấy, với số vòng quay tương ứng với số ngày tồn kho, tốc

độ luân chuyển hàng có lúc chậm, đặc biệt vào năm 2017. Như vậy chứng tỏ

hiệu quả không cao, khi tốc độ quay vòng hàng tồn kho là quá chậm ở năm

2017.

2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

Từ những phân tích trên, đã giúp nhìn rõ hơn những vấn đề liên quan đến

cấu trúc các nguồn vốn của một công ty, nhận thấy được việc sử dụng vốn trong

hoạt động kinh doanh của công ty có mang lại hiệu quả hay không, cũng như

hiệu quả ở mức nào. Từ đó có những biện pháp cải tiến việc quản lý và sử dụng

vốn cho phù hợp, nhằm mang lại kết quả tốt hơn. Đối với công ty cổ phần bao bì

Dầu thực vật, với kết quả phân tích tác giả tiếp tục thực hiện việc đánh giá tổng

hợp, để giúp công ty có cái nhìn tổng quát mức độ hiệu quả đạt được và những

hạn chế, trong việc quản lý và sử dụng vốn của công ty.

2.3.1 Kết quả đạt được

 Trong những năm từ 2014 đến 2016, công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

đã tổ chức quản lý và sử dụng vốn là thật sự hiệu quả. Giai đoạn này doanh thu

và lợi nhuận tương đối cao và ổn định. Đối với vốn cố định, khi công ty quyết

định đầu tư cơ sở hạ tầng và cấu trúc lại hệ thống máy móc thiết bị thì tài sản cố

47

định tăng cao, tuy nhiên ở những năm 2017-2018 thì hiệu quả trong kinh doanh

không cao.

 Giai đoạn 2014 – 2016, khả năng thanh toán các khoản vay cũng đảm bảo

an toàn, hệ số thanh toán ở mức trên 3 lần khi xác định tổng tài sản trên tổng nợ.

Tuy nhiên, ở những năm 2017-2018 hệ số này có giảm. Trong giai đoạn này,

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty cũng lớn hơn 2, đây là con số đảm

bảo an toàn cho khả năng thanh toán tốt của một công ty đối với các khoản nợ

ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh cũng lớn hơn 1,5, chứng tỏ rất an toàn và đảm

bảo cho các khoản nợ.

 Trong những năm 2014-2016, vốn chủ sở hữu của công ty luôn chiếm tỷ

trọng rất cao so với nợ phải trả, thể hiện tính đảm bảo an toàn về tài chính. Ở

năm 2017 và 2018, tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm do công ty đầu tư vào cơ sở hạ

tầng, nhà xưởng, máy móc thiết bị.

 Hàng tồn kho ở những năm 2014 -2016 trung bình ở mức 25%, công ty

cũng cho thấy sự quản lý nguyên vật liệu sản xuất đảm bảo liên tục, hàng hóa

sản xuất ra tiêu thụ tốt trong giai đoạn này.

 Trong tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua các năm cho thấy các

hệ số như ROA, ROE, ROS, ở giai đoạn 2014-2016 luôn đạt tỷ lệ rất cao. Với

ROA: trung bình trên 10% mỗi năm; ROE: trung bình đạt 15% mỗi năm; ROS:

đạt trung bình trên 8% mỗi năm. Đây là các tỷ lệ đáng tự hào, mang tính ổn định

và hiệu quả trong đầu tư kinh doanh của công ty trong thời gian này. Lợi nhuận

sau thuế của công ty ở giai đoạn này, luôn đạt con số trung bình trên 30 tỷ đồng

trên năm. Đây là con số lợi nhuận lớn đối với công ty có quy mô trung bình như

công ty cổ phần Dầu thực vật, được duy trì ổn định qua nhiều năm, thể hiện tính

hiệu quả trong sử dụng và quản lý nguồn vốn đầu tư kinh doanh của công ty.

48

 Hiệu suất sử dụng vốn cố định ở mức trung bình các năm là 9 lần (tính

trên doanh thu), cho thấy việc sử dụng vốn cố định là hiệu quả không nhỏ, đặc

biệt ở năm 2016 hiệu suất này lên đến trên 21 lần.

 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động trung bình trên 5 lần trong giai đoạn từ

2014 – 2016, giai đoạn 2017 – 2018 giảm, do đầu tư cho xây dựng cơ bản. Chi

phí tăng cao, vốn lưu động sử dụng nhiều nên luôn thiếu hụt.

2.3.2 Những hạn chế

 Trong những năm gần đây, công ty có những vấn đề đầu tư và quản lý

vốn chưa thật sự hiệu quả cho công ty. Năm 2017, do cạnh tranh gay gắt nên giá

nguyên liệu đầu vào tăng cao, trong khi đó giá bán lại giảm. Công ty tập trung

chuẩn bị cho xây dựng cơ bản nên sản lượng sản xuất giảm. Vì thế doanh thu

trong năm là không đạt kế hoạch đề ra, lợi nhuận chỉ đạt 6,4% kế hoạch, tỷ suất

lợi nhuận sau thuế trên vốn điều lệ chỉ đạt 2,1% (Nguồn: Theo báo cáo thương

niên năm 2018).

 Cũng trong năm 2018, công ty xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà máy chế biến

thùng carton mới đi vào hoạt động, nên tính hiệu quả chưa cao khi công suất chỉ

đạt mức 20% trên công suất thiết kế. Việc thay thế sản xuất hàng chai Pet qua

sản xuất thùng carton (chiếm 88% trong cơ cấu doanh thu) cũng làm thay đổi

việc thực thi kế hoạch đề ra. Vì thế hoạt động sản xuất chai Pet và nắp nút chỉ

chiếm 8%, và các hoạt động khác là 4%. Phân bố vốn trong giai đoạn này đã

làm thay đổi và giảm sút rất nhiều trong hiệu quả kinh doanh của công ty.

 Dòng tiền trong những năm 2017-2018 gặp khó khăn, năm 2018 dòng

tiền âm 3,5 tỷ đồng (theo: báo cáo thường niên 2018), do doanh thu giảm và

trong thời gian này phải bù đắp chi phí hoạt động đầu tư của công ty. Năm 2018,

dòng tiền trong hoạt động đầu tư lại mang dùng cho việc mua sắm xây dựng tài

sản cố định và các tài sản dài hạn. Khi chuẩn bị cho tập trung xây dựng cơ bản,

công ty cũng đã sử dụng vốn vay, công ty phải trả vốn vay và lãi vì thế dòng tiền

49

ra từ hoạt động tài chính là rất lớn. Thời gian này, giá vốn hàng bán, chi phí

quản lý, chi phí bán hàng đồng loạt tăng lên, chỉ tiêu giá vốn trên doanh thu

tăng, làm cho chỉ tiêu lợi nhuận giảm. Hiệu quả sử dụng vốn giai đoạn này là

kém hiệu quả.

 Nguồn nhân lực của công ty trong năm 2018 cũng có sự thay đổi, công

ty tập trung tuyển dụng và đào tạo nguồn lực chất lượng cao, đào tạo để trình độ

phù hợp với công nghệ và máy móc thiết bị hiện đại, chính điều này hao tốn của

công ty khoản chi phí không nhỏ. Trong khi đó, việc vận hành với máy móc mới

đòi hỏi kỹ thuật cao, thật sự chưa thể mang lại hiệu quả tức thời cho công ty.

Việc trả nợ gốc và lãi đối với vốn vay ngân hàng, trong đầu tư ở giai đoạn này là

rất cao. Những vấn đề đó đã dẫn đến tính hiệu quả trong thời gian 2017 – 2018

giảm đi rất nhiều so với các năm trước.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

 Công ty thực hiện đầu tư lớn cho dự án: Nhà máy Bao bì carton tại KCN

Nam tân Uyên – Bình Dương, với tổng trị giá đầu tư lên khoảng 320 tỷ đồng.

Với thời gian thực hiện 36 tháng, chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 là 18 tháng

với tổng mức đầu tư 270 tỷ, cho vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó tiếp

tục đầu tư. Mặc dù dự án đầu tư đúng tiến độ, đúng chất lượng và đảm bảo kỹ

thuật, nhưng mới đưa vào khai thác đầu 2018 vì thế chưa thật sự khai thác được

thị trường một các mạnh mẽ, hơn nữa tất cả làm ra đều phải dồn vào việc thanh

toán khoản nợ vay dài hạn của ngân hàng với chi phí tài chính cao, dẫn đến hiệu

quả kinh doanh không cao.

 Nhằm tái cấu trúc lại công ty, vì thế một số máy móc bị thanh lý không

còn nhu cầu sử dụng, việc này làm giảm sự tăng trưởng của tài sản (ở mức 8%

của công ty).

50

 Trong giai đoạn 2017-2018, chi phí nguyên vật liệu cũng tăng do thị

trường cung cấp tăng giá, nhân công tăng,...dẫn đến giá thành sản xuất tăng, vì

thế số lợi nhuận giảm khá mạnh trong giai đoạn này.

 Để giữ thị phần, công ty cũng đã có những chính sách giữ chân khách

hàng, bằng cách nới lỏng chính sách thu nợ của công ty đối vớ khách hàng. Điều

này cũng giúp tạo động lực cho khách hàng mua sản phẩm công ty, nhưng cũng

làm giảm hiệu quả thu hồi vốn của công ty.

2.4 Những áp lực trong quá trình quản lý kinh doanh của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

Quá trình hoạt động kinh doanh của các công ty nói chung và đối với

công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật, ngoài việc quản lý nguồn vốn để đảm bảo

nguồn tài chính cho hoạt động của công ty thì những áp lực khác trong quản trị

là vô cùng quan trọng. Đội ngũ lãnh đạo công ty bắt buộc phải đối diện để quản

lý điều hành và xây dựng một năng lực tốt nhất nhằm cạnh tranh với đối thủ và

giữ được sự phát triển bền vững cho công ty. Dựa theo Michael Porter (1979),

thì những áp lực với công ty có thể là một trong 5 vấn đề sau:

2.4.1 Áp lực từ nhà cung cấp

Quá trình sản xuất kinh doanh, công ty phụ thuộc quá nhiều vào nguồn

nguyên liệu cho sản xuất dầu. Tất cả nguồn nguyên liệu nhập đã làm mất tính

chủ động, mất khả năng kiểm soát về giá và số lượng, khó đảm bảo cho tiến độ

và sự phát huy hết công suất hoạt động của toàn bộ hệ thống nhà máy mới xây

dựng. Đây cũng được xem là nguyên nhân chính dẫn đến việc xây dựng nhà

máy mới của công ty kém hiệu quả. Đồng vốn đầu tư của công ty không được

quay vòng tốt nhất có thể, theo tính toán ban đầu. Mặt khác, giá nguyên liệu

tăng, tỷ lệ cho phép trả chậm không còn ưu đãi, sự đòi hỏi về nguồn tiền mặt

trong thanh toán nguyên vật liệu, tất cả đã dẫn đến sự khó khăn đối với công ty

trong suốt thời gian sau khi xây dựng nhà máy. Điều này bắt buộc công ty phải

51

sắp xếp sản xuất theo kiểu cầm chừng và chờ đợi, vì thế thị phần của công ty

cũng dần mất đi, áp lực ngày càng đè nặng lên công ty, hiệu quả kém dần.

2.4.2 Áp lực từ sản phẩm thay thế

Giai đoạn công ty tiến hành xây dựng nhà máy và củng cố khả năng để

nhằm sản xuất với quy mô lớn, nhưng vấp phải những khó khăn nhất định.

Trong khi đó các đối thủ lại tiếp tục có những sự phát triển và đưa ra nhiều dòng

sản phẩm tốt hơn, hợp lý về giá cả. Bên cạnh hàng nhập cũng phong phú và hấp

dẫn khách hàng hơn. Nhiều sản phẩm được xem là sự thay thế tốt cho các sản

phẩm dầu từ trước đến nay. Điều này đã phần nào tạo ra một áp lực cần cải tiến

về sản phẩm, cần có biện pháp Marketing cho sản phẩm để có được một thương

hiệu tốt tung ra thị trường, nhằm cạnh tranh. Tuy nhiên đúng vào giai đoạn này

thì công ty không thể có những khoản tài chính để tiến hành những biện pháp

thay đổi, điều chỉnh đối phó với áp lực này từ nhiều đối thủ, cũng như nhiều nhu

cầu thay thế từ khách hàng.

2.4.3 Áp lực từ khách hàng

Khách hàng của bất kỳ sản phẩm nào cũng luôn có những yêu cầu khắt

khe đối với các nhà sản xuất, mặt hàng thực phẩm lại là điều hết sức nhạy cảm

với sự thay đổi và lựa chọn từ khách hàng. Khách hàng luôn mong muốn tìm

đến sự tốt nhất từ thực phẩm, nhất là giai đoạn có quá nhiều thông tin bủa vây về

chất lượng các loại thực phẩm, với nhu cầu sản phẩm an toàn, sản phẩm sạch,

sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, giá hợp lý,...Sản phẩm làm ra tiêu thụ khó khăn,

chậm thu hồi vốn, đại lý bán buôn, bán lẻ đều trì trệ, nợ khó đòi, đòi hỏi quyền

lợi, cho dù công suất nhà máy chưa hoạt động hết. Tất cả từ nguyên nhân khách

hàng khó tính, khách hàng không tiêu thụ, khách hàng tìm sản phẩm mới, khách

hàng đòi hỏi khuyến mại, khách hàng đòi hỏi thay đổi hương vị, độ béo, đòi hỏi

chứng minh sự an toàn,...áp lực này không dừng lại mà có thể làm mất đi thương

hiệu của công ty, nếu không có biện pháp khắc phục nhanh chóng.

52

2.4.4 Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn

Tuy ngành sản xuất dầu không phải không có rào cản, và có thể nói không

ít những thách thức và đầy khó khăn, như công ty đang gặp phải. Tuy nhiên

những rào cản và khó khăn đó lại có thể là động lực để các nhà đầu tư tiềm năng

đang tìm mọi cách tham gia vào ngành này. Thường những lĩnh vực khó khăn

thì được đánh giá là tiềm năng và lợi nhuận cao, chính vì thế mà không ít những

nhà đầu tư, những đối thủ tiềm ẩn của công ty và của ngành nói chung, luôn rình

rập và chực chờ cơ hội để đánh cướp thị phần bất cứ lúc nào, kể cả những đối

thủ là các nhà đầu tư ngoại. Điều này, công ty cổ phần Bao bì Dầu thực vật và

các công ty hiện hữu khác cũng khó tránh khỏi làn sóng cạnh tranh.

2.4.5 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh trực tiếp

Đối với áp lực từ đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành, đã luôn có và

sẵn sàng thường trực trên thị trường, luôn thay đổi những chiến thuật và điều

chỉnh chiến lược để giành giật thị phần từng ngày một. Các đối thủ luôn khoét

sâu vào những điểm yếu của công ty, như: Nguồn vốn yếu, thiếu tiền mặt; Thiếu

lực lượng nhân sự cho Marketing; Thiếu nguyên vật liệu; Thiếu độ phong phú

và sự hấp dẫn của sản phẩm; Thiếu khả năng hấp dẫn khách hàng; Nợ vốn vay

Ngân hàng lớn; Nợ khó đòi cao;...Đối thủ luôn biết tranh thủ những lúc khó

khăn này của công ty để có biện pháp chiếm lĩnh thị trường, thông qua hệ thống

phân phối của công ty. Các đại lý bán buôn của công ty có thể là cánh tay tiếp

sức cho đối thủ, làm thay đổi thị phần trên thị trường kinh doanh mặt hàng thực

phẩm này. Công ty dần mất đi những hệ thống phân phối và Marketing của mình

trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Kết luận chƣơng 2

Trong chương này, tác giả thực hiện việc tổng hợp số liệu thông qua các

báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của công

ty, đồng thời tiến hành phân tích đánh giá thực trạng nguồn vốn của công ty,

53

đánh giá các cơ cấu vốn, việc sử dụng và quản lý vốn của công ty cổ phần bao bì

Dầu thực vật qua các năm từ 2014 đến 2018. Ngoài ra chương này cũng đưa ra

những tổng quát về những áp lực của công ty đang phải đối mặt, những vấn đề

trong quản trị điều hành của công ty cần phải nắm bắt và kịp thời điều chỉnh với

những chiến lược cạnh tranh rõ ràng và chính xác, nhằm thay đổi hiệu quả trong

sản xuất kinh doanh của công ty.

Với phân tích đánh giá đó, tác giả cũng đã nhận thấy và đưa ra những kết

quả đạt được đồng thời chỉ ra những hạn chế về công tác quản lý và sử dụng vốn

của công ty trong thời gian qua. Đặc biệt phát hiện những nguyên nhân chính

dẫn đến sự hạn chế, kém hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn của

công ty. Từ đó có thể đề ra những kiến nghị, biện pháp để nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn tại công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật, cụ thể thể hiện trong chương

thứ 3 của luận văn này.

54

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ DẦU THỰC VẬT

3.1 Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

3.1.1 Hướng phát triển cho Công ty trong tương lai

Mặc dù, công ty gặp rất nhiều khó khăn và liên tiếp thua lỗ trong những

năm gần đây, nhưng lãnh đạo Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật tiếp tục định

hướng phát triển và khắc phục cho công ty, với những mục tiêu chủ yếu: Không

ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực là thế mạnh của

công ty, nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty. Với mục tiêu như vậy, lãnh

đạo đã đưa ra các chiến lược phát triển cho công ty ở tầm trung và dài hạn, cụ

thể như sau:

 Duy trì ổn định, phát triển các sản phẩm hiện có của công ty về chất

lượng và sản lượng. Phát triển mọi nguồn lực, nâng cao năng lực cạnh

tranh thông qua các thế mạnh và khả năng có thể thực hiện được, đó là:

- Uy tín và thương hiệu của công ty

- Nâng cao và ổn định chất lượng sản phẩm

- Đa dạng hóa các sản phẩm

- Đưa ra giá thành ở mức thấp để cạnh tranh

 Giữ vững thị trường hiện có, đẩy mạnh việc tìm kiếm khách hàng mới,

khách hàng tiềm năng, mở rộng thị trường nhằm giải quyết sản lượng của

nhà máy mới tại Bình Dương, tạo cho nhà máy hoạt động hết công suất và

mang lại hiệu quả trên vốn đã đầu tư.

 Tiếp tục phát triển, mở rộng thị trường, hoàn thiện các công đoạn còn lại

cho nhà máy mới tại Bình Dương để làm thế mạnh chiếm lĩnh thị trường.

55

Tạo sự phát triển bền vững thông qua việc đáp ứng tốt các nhu cầu của

khách hàng.

 Đầu tư và làm tốt hơn nữa dây chuyền phát triển sản phẩm là loại thùng

giấy carton, tự động hóa tất cả các khâu sản xuất, giảm lao động thủ công,

tránh hao hụt.

 Chú trọng nâng cao chất lượng đời sống công nhân viên của công ty, đảm

bảo các chế độ và quyền lợi, phúc lợi của người lao động và các thành phần

tham gia trong tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.

3.1.2 Kế hoạch và những vấn đề đặt ra trong kinh doanh của công ty

Qua phân tích và đánh giá, từ 2019 và định hướng đến năm 2025 sẽ càng

khó khăn, sự cạnh tranh càng quyết liệt hơn trong ngành bao bì này. Tuy nhiên

công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật cũng tin tưởng sẽ tổ chức quản lý công ty

hoạt động khởi sắc và hiệu quả hơn. Dựa vào tình hình chung, với sự hội nhập

của quốc gia trong nền kinh tế thế giới, tinh thần chính phủ kiến tạo và luôn

quản lý để kinh tế vĩ mô ổn định, kiềm chế lạm phát, giải quyết các khoản nợ

xấu, thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, tái cấu trúc hệ thống tài chính, làm tinh

gọn bộ máy và các khâu trong hệ thống hành chính, giúp doanh nghiệp thuận

tiện hơn trong quan hệ và các phương tiện hỗ trợ kinh doanh. Đánh giá nhu cầu

về sản phẩm của ngành trên thị trường, nhận biết năng lực của công ty, ban giám

đốc quyết định tăng cường khai thác khách hàng truyền thống, mở rộng tìm

kiếm khách hàng mới, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty.

Tuy nhiên, sự khó khăn thực tế đã cho thấy công ty bao bì Dầu thực vật

tiếp tục thua lỗ, kế hoạch về doanh thu năm 2018 đã đặt ra ở mức thấp hơn năm

2018 là 7%, dự kiến đạt 150 tỷ đồng, dự kiến lợi nhuận sau thuế âm 24 tỷ. Đến

nay chưa có báo cáo thường niên chính thức của công ty, nhưng trong báo cáo

tài chính quý 4 năm 2018 của công ty cho thấy, công ty lỗ trên 57 tỷ đồng. Như

vậy là mức lỗ đã vượt gấp đôi mức dự kiến.

56

Công ty đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, cụ thể: Nhà máy

mà công ty đầu tư với 320 tỷ đồng, trong đó chỉ có 30% vốn đối ứng, như vậy

lượng vốn vay là rất lớn, nhưng nhà máy mới đi vào hoạt động từ giữa năm

2017, công suất tính đến giữa năm 2018 chỉ đạt 20% công suất thiết kế. Theo

tính toán để đạt điểm hòa vốn thì phải đạt 40% công suất, như vậy cần một

lượng khách hàng rất lớn cho công ty. Kế hoạch đặt ra, có thể hết năm 2019 thì

công ty mới có thể hòa vốn và bắt đầu lợi nhuận vào năm 2020, với doanh thu

phải đạt ít nhất là 240 tỷ đồng.

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần bao bì

Dầu thực vật

3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

 Đối với vốn cố định

Với phân tích thực trạng việc quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty,

tác giả đánh giá việc sử dụng vốn cố định qua các năm chỉ hiệu quả trong giai

đoạn từ 2014 – 2016, kể từ khi công ty bắt đầu thực hiện dự án đầu tư xây dựng

cơ bản về nhà máy mới và cấu trúc lại máy móc thiết bị trong giai đoạn 2017 –

2018 và tiếp cho đến nay, công ty không còn hiệu quả và dẫn đến thua lỗ trầm

trọng. Do đó, cần phải có một giải pháp thích hợp cho việc quản lý và sử dụng

vốn cố định một cách hợp lý và hiệu quả hơn. Một số giải pháp cần thiết cho

việc quản lý vốn cố định như sau:

- Qua kết quả tổng hợp, thì vốn cố định bình quân là tăng cao trong 2018, tuy

nhiên đó chỉ là hình thành qua tài sản cố định từ vốn vay. Cần có sự quản

lý và khai thác tài sản cố định này để mang lại hiệu quả cao hơn trong

tương lai. Thực hiện việc mở rộng thị trường để tìm kiếm lượng khách

hàng đủ lớn, nhằm khai thác hết năng suất của nhà máy mới xây dựng tại

Bình Dương.

57

- Đánh giá và chọn lựa giải pháp khấu hao tài sản sao cho xác định được sự

hao mòn thực tế của tài sản, tránh trường hợp tính bình quân, nhằm nhanh

chóng thu hồi vốn. Đối với tài sản có giá trị lớn và hao mòn vô hình cao,

nên áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, sẽ xác định đúng

mức khấu hao trong năm.

- Kiểm tra và đánh giá theo định kỳ đối với tài sản cố định, nhằm phản ánh

đúng nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định so thực tế. Thực hiện

việc này giúp tính toán mức khấu hao chính xác hơn.

 Đối với vốn lưu động

- Thực hiện quản lý thu hồi nợ là công tác quan trọng trong quản lý vốn lưu

động, công ty cần phải xây dựng một quy trình và quản lý thật chặt chẽ

công nợ của công ty, đảm bảo các khoản phải thu với kỳ thu bình quân

không quá lâu, hệ số các khoản phải thu luôn ở mức an toàn.

- Giảm tối đa hàng tồn kho, bằng cách lập các kế hoạch kinh doanh cho các

mặt hàng, đặc biệt là mặt hàng carton sản xuất từ nhà máy mới của công ty,

nhằm tăng khả năng tiêu thụ để tăng doanh thu cho công ty, theo chỉ tiêu

cho nhà máy hoạt động ở mức tối thiểu phải đạt 40% công suất trên thiết kế

của nhà máy.

- Thực hiện các biện pháp giảm tối đa các chi phí, trong đó các chi phí quản

lý, chi phí bán hàng cần phải được điều chỉnh cho hợp lý. Các khoản chi

đào tạo đội ngũ công nhân viên phải được quản lý chặt chẽ, không vì lý do

tăng khả năng và trình độ vận hành nhà máy mới mà chi tiêu quá mức cho

phép. Chi phí bán hàng cũng tăng cao, cần xem xét và điều chỉnh, vấn đề

mở rộng thị trường là tất yếu nhưng phải có kế hoạch và dự toán để kiểm

soát các khoản chi bất hợp lý.

3.2.2 Công tác huy động vốn

58

- Hiện công ty đang phải gánh chịu một khoản vay rất lớn tại Ngân hàng, để

thực hiện việc xây dựng cơ bản nhà máy mới và cấu trúc lại máy móc thiết

bị. Khoản vay này hàng năm công ty phải trả một lượng tiền gồm vốn và lãi

rất lớn, luôn tăng dần, trong khi việc khai thác công suất nhà máy là chưa

cao, chưa hiệu quả trong các sản phẩm mới, đó là gánh nặng cần giải quyết

ngay. Hiện các công ty mẹ là cổ đông lớn, chưa có các bước hỗ trợ đầu tư

cho công ty để giảm đi gánh nặng này. Như vậy việc huy động nguồn lực

từ các công ty mẹ là giải pháp tốt nhất, để giúp công ty giảm đi gánh nặng

này trong thời gian sớm nhất có thể.

- Công ty cần có những biện pháp đề nghị giãn nợ, giảm lãi suất từ Ngân

hàng, nhằm giúp công ty có được khoản thời gian mở rộng thị trường, bớt

áp lực về việc công nợ ở khoản vay. Thương thảo các nhà cung cấp về các

giá cả, thời gian thanh toán đối với các nguyên vật liệu đầu vào cho sản

xuất, nhằm củng cố giá thành hợp lý hơn trong cạnh tranh với đối thủ.

- Tạm thời không chia cổ tức cho các cổ đông, thông qua hội nghị đại hội cổ

đông, nhằm tranh thủ các khoản thu nhập để giải quyết các vấn đề tồn đọng

từ các khoản nợ, tránh áp lực về lãi suất và uy tín của công ty, tăng cường

đầu tư để mở rộng thị trường.

3.2.3. Các giải pháp tổng thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty

 Lập kế hoạch vốn kinh doanh

Đối với việc quản lý và sử dụng vốn các doanh nghiệp, cần lập ra một kế

hoạch sử dụng vốn cụ thể. Các khoản vốn huy động thông qua cổ đông, vay từ

ngân hàng, phải có kế hoạch chặt chẽ từ các khâu vay và trả, phải đánh giá mức

huy động, mức vay sao cho đúng nhu cầu và đảm bảo nguồn trả, không vượt quá

khả năng thanh toán. Khi xây dựng kế hoạch huy động vốn phải dựa trên cơ sở

thực tế về kế hoạch tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể: Công ty xây

dựng nhà máy mới để sản xuất carton tại Bình Dương thông qua vốn vay 320 tỷ,

59

với vốn đối ứng 30%. Tuy nhiên, đến nay nhà máy hoạt động vẫn chưa đến mức

công suất dự kiến, sản phẩm làm ra chưa tiêu thụ được tốt. Trong khi đó, chi phí

tăng cao, lãi suất tăng cao, giá nguyên vật liệu tăng cao, dẫn đến việc thu không

đủ chi trả nợ vay. Chứng tỏ kế hoạch huy động vốn để đầu tư kinh doanh nhà

máy là chưa hợp lý và không theo đúng với kế hoạch sản xuất kinh doanh. Như

vậy công ty cần thực hiện kế hoạch huy động vốn để đảm bảo hiệu quả:

- Cần nghiên cứu thị trường và khách hàng mục tiêu để xác định nhu cầu về

sản phẩm của thị trường, từ đó xây dựng quy mô nhà máy sản xuất hợp lý

theo từng giai đoạn. Việc này sẽ giúp cho kế hoạch huy động vốn phù

hợp, theo mức tối thiểu bao nhiêu, tối đa bao nhiêu, theo tiến độ xây dựng

nhà máy sản xuất và phát triển trong kinh doanh. Tránh trường hợp đầu tư

dàn trải, quy mô quá lớn, nhưng khai thác không hết công suất.

- Vốn huy động có thể nhiều nguồn, phải có kế hoạch huy động đúng chỗ,

đúng thời điểm. Không thể vay một khoản quá lớn tại một nơi với lãi suất

cao, khó có khả năng thanh toán khi lãi suất tăng. Việc tập trung huy động

vốn một nơi, cũng la điều rất rất khó khăn trong thương lượng để giảm áp

lực thanh toán khi có biến cố. Đồng thời phải tận dụng và khai thác các

nguồn vốn có tính ưu đãi từ các cổ đông, để giảm áp lực về thời gian cũng

như lãi suất so với vay ngân hàng.

- Loại bỏ những mục đích lợi ích cá nhân, khi lợi dụng quan hệ để nâng

nhu cầu đầu tư công ty lên cao, nhằm liên kết để mang vốn về cho công ty

bằng cách đi vay một khoản quá lớn từ ngân hàng. Điều này khó kiểm

soát và có thể dẫn đến việc không phù hợp với kế hoạch phát triển kinh

doanh của công ty.

- Người quản lý tài chính và lãnh đạo cần có kế hoạch phân bổ vốn cho phù

hợp từng tiến độ xây dựng, cũng như dự kiến và quản lý nguồn thu để

đảm bảo việc thanh toán các khoản nợ vay đúng thời hạn. Không thể để

60

các nguồn thu có được từ đầu tư của vốn vay mà chi trả cho các khoản

khác, trong khi các món vay không có nguồn chi trả.

 Công tác kế toán thống kê tài chính

Nhằm kiểm soát tài chính và minh bạch hóa các nguồn tài chính của công

ty, bộ phận kế toán thống kê tài chính phải thực hiện các công việc sau một cách

chính xác và nghiêm túc, đúng thời hạn quy định.

- Thực hiện việc lập kế hoạch tài chính chuẩn xác

- Đánh giá hiệu quả hoạt động theo tiến độ và thực hiện thường xuyên, kịp

thời

- Công khai tài chính minh bạch

- Kiểm tra kiểm soát tài chính chặt chẽ

- Đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ quản lý tài chính của công ty

 Quản trị nguồn nhân lực

- Nâng cao đội ngũ quản lý, đảm bảo lao động có trình độ tốt để đáp ứng

công việc công ty.

- Tinh gọn bộ máy tổ chức, sắp xếp phân bổ nguồn lực hợp lý từng vị trí,

nhằm giảm chi phí và nâng hiệu suất lao động.

- Tuyển dụng đội ngũ cán bộ giỏi từ bên ngoài, không sử dụng đội ngũ cán

bộ có quen biết nhưng yếu năng lực, kém đạo đức.

- Kiểm tra, kiểm soát, hỗ trợ và động viên tinh thần, bảo đảm các chế độ

phúc lợi, quyền lợi cho đội ngũ quản lý và người lao động. Kỷ luật

nghiêm minh với những cá nhân và tập thể sai trái, không tuân thủ quy

định và thiếu trách nhiệm trong công việc, không bao che dung dưỡng.

- Phải tổ chức và thực hiện việc quản lý tài chính một cách khoa học và

chuẩn xác, dễ làm, dễ quản lý, chính xác và kịp thời.

61

 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ

Sản phẩm sản xuất của công ty, với đặc thù là bao bì các loại. Trước đây

tập trung vào chai Pet, nhưng khi công ty đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao

bì bằng carton, thì sản phẩm làm ra chưa tiêu thụ tốt theo mong muốn. Như vậy,

việc nghiên cứu thị trường và nhu cầu khách hàng mục tiêu là chưa tốt. Cần

phải:

- Nghiên cứu và xác định lại thị trường và phân khúc thị trường cho hợp lý,

nhằm lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ chính xác hơn.

- Thực hiện công việc mở rộng thị trường cho sản phẩm mới, nhằm tăng

doanh số bán hàng thông qua các dịch vụ đi kèm. Mục đích chiếm lĩnh thị

trường với một thị phần lớn, đủ tiêu thụ hết sản phẩm làm ra, để khai thác

triệt để công suất nhà máy sản xuất carton của công ty.

- Tuy là nhà máy mới, nhưng cần tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm

theo cách quản lý chất lượng toàn diện. Luôn thực hiện các bước theo

nguyên tắc PDCA của Deming, tức là:

+ Plan (Lập kế hoạch): Lập ra một kế hoạch công việc quản lý chất

lượng sản phẩm.

+ Do (Thực hiện): Thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng đó một cách

nghiêm túc.

+ Check (Kiểm tra): Kiểm tra việc thực hiện quản lý chất lượng

thường xuyên và đúng quy định, định kỳ.

+ Act (Điều chỉnh): Sau kiểm tra cần điều chỉnh những sai sót có xảy

ra, để kịp thời sửa chữa, thay thế.

Tất các các bước phải được thực hiện thường xuyên và liên tục, nhằm cải

tiến chất lượng sản phẩm của công ty, xây dựng công ty có một thương hiệu tốt

từ các sản phẩm mới.

62

 Ứng dụng công nghệ thông tin cho quản lý và thực thi công việc

Công nghệ thông tin đã phát triển đến giai đoạn có thể cung cấp đầy đủ các

công cụ, làm phương tiện cho quản lý và sử dụng thực thi công việc hàng ngày

của các phòng ban, bộ phận, cá nhân của các công ty. Vì thế, công ty cần trang

bị và thay thế các công cụ cũ, nâng cấp thay thế các phần mềm chuyên dụng

mới, để làm hiệu quả hơn trong quản lý. Cần cải tổ bộ máy quản lý theo thời đại

công nghệ, không máy móc bằng các văn bản giấy tờ rườm rà, thiếu chính xác.

Phải thực hiện một số công việc:

- Thiết lập phầm mềm quản lý công ty thông qua trang điện tử

- Phần mềm kế toán tài chính mới và hiệu quả nhanh gọn nhất, dễ làm dễ

báo cáo, dễ kiểm tra và cho độ chính xác cao

- Nâng cấp máy chủ để quản lý cơ sở dữ liệu đầy đủ và an toàn, nhằm bảo

mật và có tài liệu để phân tích đánh giá, hỗ trợ ra quyết định chính xác và

kịp thời.

- Đào tạo cán bộ quản lý và công nhân viên phải sử dụng thành thạo các

công cụ với công nghệ mới, kể cả các máy móc thiết bị vận hành theo

điều khiển tự động và vận hành theo cơ chế của công nghệ mới, máy tính

hóa. Nhằm giảm bớt thời gian, chi phí, tránh sai sót.

63

KẾT LUẬN

Đối với tất cả các tổ chức kinh doanh luôn mong muốn và hướng đến mục

đích cuối cùng là kinh doanh hiệu quả, thông qua công sức, tiền bạc, tài sản, đầu

tư vào hoạt động kinh doanh của mình. Cũng rất nhiều công ty thành công và

hiệu quả, nhưng cũng không ít công ty nhận thảm bại và có khi đi đến khánh

kiệt trong quá trình đầu tư. Như vậy, qua các nghiên cứu khoa học về quản lý tài

chính, quản trị doanh nghiệp, có thể phân tích, đánh giá về tổ chức hoạt động và

quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư của một công ty, một doanh nghiệp cụ thể, để

cho thấy mức độ hiệu quả hay thất bại của công ty đó, doanh nghiệp đó như thế

nào. Từ đó, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm giúp các tổ chức kinh doanh

điều chỉnh, thay đổi cách thức quản lý và sử dụng vốn đầu tư sao cho mang lại

hiệu quả nhất. Tránh đi những tổn thất to lớn có thể xảy ra, nếu tổ chức đó tiếp

tục không nhìn thấy các vấn đề sai sót, trong quản lý điều hành công ty hay

doanh nghiệp mình.

Từ nghiên cứu và phân tích đánh giá cụ thể quản lý và sử dụng vốn của

Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật, tác giả thể hiện qua luận văn với một số

nội dung quan trọng sau:

- Tổng quát và hệ thống các lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn

của các công ty, doanh nghiệp tại Việt Nam.

- Thực hiện việc phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý và sử dụng

vốn của Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật, qua các năm từ 2014 đến 2018.

Chỉ rõ ra các hiệu quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn

đến những tồn tại đó của công ty.

- Thông qua kết quả phân tích đánh giá, tác giả đã đề xuất ra các giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần bao bì Dầu

thực vật.

Quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn Thạc sĩ, tôi đã được GS.TS. Lê

Đình Viên, là người thầy trực tiếp định hướng, hướng dẫn, góp ý cho tôi thực

64

hiện đề tài này. Bên cạnh còn có quý thầy cô, bạn bè, người thân và đặc biệt các

anh em làm việc tại công ty Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật, đã động viên,

hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong việc tập hợp số liệu, đóng góp ý kiến, để hoàn thiện

được nội dung luận văn Thạc sĩ của tôi.

Tôi xin kính gửi đến vị GS.TS. Lê Đình Viên, quý thầy cô, quý vị bạn hữu,

lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.

Tuy bản thân tôi đã cố gắng để hoàn thành một cách tốt nhất luận văn này,

nhưng chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Kính mong quý thầy cô và bạn bè góp ý

chân tình, để tôi lĩnh hội, điều chỉnh, cho luận văn hoàn thiện hơn và có giá trị

cao hơn.

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- Báo cáo tài chính (2014 – 2018), Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

2- Báo cáo thường niên (2014 – 2018), Công ty cổ phần bao bì Dầu thực vật

3- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (2014 – 2018), Công ty cổ phần bao bì

Dầu thực vật

4- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (2014 – 2018), Công ty cổ phần bao bì Dầu thực

vật

5- Công, Nguyễn Văn (2017), “Giáo trình phân tích Báo cáo tài chính”, NXB

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.

6- Hổ, Đinh Phi (2014), “Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn Thạc

sĩ ”, NXB Phương Đông.

7- Kế, Cao Văn (2015),“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp xây dựng ở Việt Nam hiện nay”.

8- Kiều, Nguyễn Minh (2012), “Quản trị Rủi ro Tài chính”, NXB Tài chính.

9- Lợi, Huỳnh (2015), “Kế toán Quản trị”, NXB Phương Đông.

10- Porter, Michael E – Hoàng, Nguyễn Phúc dịch (2016), “Lợi thế cạnh

tranh”, NXB Trẻ.

11- Phương, Hoa Lan (2017), “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần

vận tải và dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng”.

12- Quân, Nguyễn Ngọc, Điềm, Nguyễn Văn (2012), “Giáo trình Quản trị nhân

lực”, NXB Kinh Tế Quốc Dân.

13- Thắng, Hoàng Minh (2015), “Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện toán

và truyền số liệu”.

14- Thương Lê Thị Thanh (2016) “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát

triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

15- Trung, Phạm Quang (2012), “Giáo trình Quản trị tài chính Doanh nghiệp”,

NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.

Các trang web

66

1- Trang web công ty: http://www.vmpack.com.vn/

2- “DNNVV được xem là cỗ máy tăng trưởng chính cho sự phát triển kinh tế của

quốc gia, Javier Revilla Diez (2015)”- https://www.baomoi.com/doanh-

nghiep-vua-va-nho-la-xuong-song-cua-nen-kinh-te/c/17518513.epi

3- “DNNVV được xem là xương sống của nền kinh tế APEC, Phạm Thị Thu

Hằng-VCCI (2017)”-https://www.baomoi.com/doanh-nghiep-vua-va-nho-

duoc-xem-la-xuong-song-cua-nen-kinh-te-apec/c/23208146.epi

4- http://enternews.vn/von-cho-dn-nho-va-vua-118064.html