Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ THU HIỀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ THU HIỀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN DUY DŨNG THÁI NGUYÊN - 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình

thực tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ

(BIDV Phú Thọ).

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Hiền

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu

quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” tôi đã nhận được sự

giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cơ quan, cá nhân.

Trước hết tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm

khoa và các thầy cô giáo khoa sau đại học Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên - những người đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình học tập.

Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Duy Dũng - người đã

tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực

hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo điều kiện khi

điều tra, thu thập số liệu để nghiên cứu luận văn.

Ngoài ra, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo

điều kiện về thời gian và tinh thần của lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp đơn vị nơi

tôi công tác.

Vơi tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Hiền

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ....................................................................... vii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................. viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 5. Ý nghĩa khoa ho ̣c và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 4

7. Kết cấu củ a luâ ̣n văn ............................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN

DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 5

1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM ........................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm tín dụng ....................................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng NHTM ..................................................................... 6

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ..................................................................... 7

1.1.4. Các hình thức tín dụng cơ bản của NHTM ................................................... 8

1.2. Hoạt động tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp ..................................... 10

1.2.1. Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp ............................................. 10

1.2.2. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp ............................................. 10

1.2.3. Các phương thức cho vay chủ yếu của NHTM đối với doanh nghiệp ....... 13

1.3. Hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM ..................... 16

1.3.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng ...... 16

1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng ngân hàng ................................... 17

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp ................ 22

1.4.1. Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng ........................................................ 22

1.4.2. Nhân tố khách quan .................................................................................... 25

1.5. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng tại một số NHTM trên thế giới ........ 28

iv

1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước .................................................................... 28

1.5.2. Một số bài học kinh nghiệm của Việt Nam ................................................ 32

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 34

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 34

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 35

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................................ 38

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................ 38

2.3. Các chỉ tiêu phân tích ......................................................................................... 39

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh về tốc độ tăng trưởng và mức sinh lời .................... 39

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn ................................................. 39

Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH

HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ ...................................... 40

3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ ............................................ 40

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 40

3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .............................................................................. 40

3.2. Khái quát về BIDV Phú Thọ .............................................................................. 41

3.2.1. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực BIDV Phú Thọ .................................... 43

3.2.2. Mạng lưới hoạt động và cơ sở vật chất ....................................................... 46

3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ ........................................... 47

3.3.1. Tình hình huy động vốn .............................................................................. 47

3.3.2. Tình hình sử dụng vốn ................................................................................ 49

3.3.3. Dịch vụ ngân hàng ...................................................................................... 51

3.3.4. Kết quả kinh doanh ..................................................................................... 52

3.4. Thực trạng hiệu quả tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ ..... 53

3.4.1. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV

Phú Thọ: .................................................................................................................... 53

3.4.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp tại BIDV Phú Thọ ......................................................................................... 58

Biểu đồ 3.11. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Phú Thọ năm 2014 ..... 69

3.4.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của

BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ...................................................................... 73

3.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng tại BIDV Phú Thọ ............. 79

v

Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN

DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ ...... 86

4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp của BIDV - Chi nhánh Phú Thọ .................................................................... 86

4.1.1.Định hướng phát triển của BIDV Việt Nam ................................................ 86

4.1.2. Định hướng phát triển của BIDV Phú Thọ ................................................. 87

4.1.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp tại BIDV Phú Thọ ......................................................................................... 88

4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp tại BIDV Phú Thọ ......................................................................................... 91

4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực nội sinh của BIDV Phú Thọ .............. 92

4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng ............................................... 101

4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 104

4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước............................................................................ 104

4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 105

4.3.3. Kiến nghị với UBND Tỉnh Phú Thọ ......................................................... 106

4.3.4. Kiến nghị với BIDV Việt Nam ................................................................. 106

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 110

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 112

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Các bước mở cửa dịch vụ ngân hàng theo khu vực địa lý của Trung Quốc .... 29

Bảng 1.2: Các bước mở cửa dịch vụ ngân hàng theo loại hình kinh doanh và

nhóm khách hàng ..................................................................................... 30

Bảng 2.1: Khung phân tích của đề tài luận văn ........................................................ 34

Bảng 2.2: Thang đánh giá Likert............................................................................... 38

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ......... 48

Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ........... 49

Bảng 3.3: Thu phí dịch vụ ròng giai đoạn 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ ............ 51

Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014............................................... 52

Bảng 3.5: Dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ....................... 58

Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú

Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ....................................................................... 60

Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 .......... 61

Bảng 3.8: Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp và

mức sinh lời của đồng vốn tín dụng tại BIDV Phú Thọ giai đoạn

2012 - 2014 .............................................................................................. 63

Bảng 3.9: Tỷ lệ lãi treo cho vay trong tổng thu lãi đối với doanh nghiệp ................ 65

Bảng 3.10: Tỷ lệ nợ quá hạn khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ giai

đoạn 2012 - 2014 ..................................................................................... 66

Bảng 3.11: Tỷ trọng nợ khách hàng doanh nghiệp theo nhóm tại BIDV Phú Thọ

giai đoạn 2012 - 2014 .............................................................................. 68

Bảng 3.12: Dự phòng rủi ro cho vay doanh nghiệp các năm .................................... 70

Bảng 3.13: Tỷ lệ cho vay khách hàng có bảo đảm ................................................... 72

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Hình 3.1. Mô hình tổ chức của BIDV Phú Thọ năm 2014 ....................................... 44

Biểu đồ 3.1. So sánh qui mô lao động các NHTM trên địa bàn năm 2014 .............. 45

Biểu đồ 3.2. So sánh mạng lưới các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................... 47

Biểu đồ 3.3. Kết quả huy động vốn giai đoạn 2012-2014 ........................................ 48

Biểu đồ 3.4. Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2012-2014 ........................................ 50

Biểu đồ 3.5. Thị phần tín dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2014 ......... 50

Biểu đồ 3.6. Kết quả kinh doanh BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012-2014 ................... 52

Biểu đồ 3.7: Tăng trưởng dư nợ qua các năm 2012 -2014 ....................................... 59

Biểu đồ 3.8. Mức sinh lời của đồng vốn vay trên tổng dư nợ bình quân ................. 64

Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ lãi treo cho vay trong tổng thu lãi khách hàng doanh nghiệp ..... 65

Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012-2014 ....... 67

Biểu đồ 3.11. Cơ cấu nợ theo nhóm tại BIDV Phú Thọ ........................................... 68

Biểu đồ 3.12. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Phú Thọ năm 2014 ..... 69

Biểu đồ 3.13. Dự phòng rủi ro cho vay các năm ...................................................... 71

Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ cho vay có bảo đảm ................................................................... 72

viii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung

Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

ATM Máy giao dịch tự động

BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Phú Thọ Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

- Chi nhánh Phú Thọ

CB QLKH Cán bộ quản lý khách hàng

CB QLRR Cán bộ quản lý rủi ro

CB QTTD Cán bộ quản trị tín dụng

CSXH Chính sách xã hội

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNSN Doanh nghiệp siêu nhỏ

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

KH Khách hàng

MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW Ngân hàng trung ương

NN Nhà nước

NVHĐ Nguồn vốn huy động

QLKH Quản lý khách hàng

QLRR Quản lý rủi ro

QTTD Quản trị tín dụng

TDXK Tín dụng xuất khẩu

VIBank Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam

Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau gần 3 thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã có

bước thay đổi vượt bậc: Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất - kỹ thuật được

tăng cường, đời sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện,...

Đồng hành cùng quá trình đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam luôn đóng một vai trò

hết sức quan trọng. Trong đó, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy

trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục.

Tính đến nay, hệ thống ngân hàng nước ta có 1 NHTM TNHH một thành viên

do nhà nước làm chủ sở hữu, 1 ngân hàng CSXH, 31 NHTMCP, 3 NHTM liên

doanh, 5 NHTM 100% vốn nước ngoài, 61 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và nhiều

văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài (Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam).

Hệ thống ngân hàng đã huy động và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho

nền kinh tế. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong nhiều năm qua tăng trưởng tín

dụng có mối quan hệ chặt chẽ đối với tăng trưởng kinh tế.

Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Việt Nam đặt

mục tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7 - 8%/năm. Với mục tiêu như vậy việc

nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Nhiệm vụ đó được

các ngân hàng quán triệt đầy đủ với trách nhiệm cao. Trong bối cảnh đó, hoạt động tín

dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói

chung và Chi nhánh Phú Thọ nói riêng đã đạt được nhiều kết quả tốt, đặc biệt chất

lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. BIDV Phú Thọ là một chi nhánh của BIDV

kinh doanh trên địa bàn một tỉnh trung du, miền núi với điều kiện kinh tế xã hội có

nhiều khó khăn. Việc tăng trưởng dư nợ còn có những mặt hạn chế nhất định, chưa

phát huy được lợi thế cạnh tranh, thị phần tín dụng chiếm tỷ trọng thấp và có dấu hiệu

tiếp tục suy giảm. Có thể thấy về cả ngắn hạn cũng như dài hạn, việc nâng cao hiệu

quả tín dụng luôn là mục tiêu hàng đầu của BIDV Phú Thọ, đặc biệt là đối với

nhóm khách hàng doanh nghiệp (nhóm khách hàng hiện đang chiếm tỉ trọng lớn

trong tổng dư nợ và lợi nhuận mang lại cho BIDV Phú Thọ).

Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: "Giải pháp nâng cao

hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ".

2

2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu về hoạt động của các ngân hàng nói chung, tín dụng nói riêng

luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, quản lý và chính cả ngân

hàng. Điều này không chỉ xuất phát từ việc cần phải luận giải các vấn đề lý luận mà

chính cả những yêu cầu đặt ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt

trong bối cảnh mới khi nhiều ngân hàng đang rơi vào tình trạng khó khăn, thì việc

nghiên cứu càng được chú ý nhiều hơn. Thực tế đã có khá nhiều công trình nghiên

cứu có giá trị đã được công bố liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Có thể nêu

lên một số công trình sau:

- Công trình “Tiền tệ ngân hàng” của PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn và

“Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của TS Nguyễn Minh Kiều, “Giáo trình

Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng” của PGS.TS Tô Ngọc Hưng. Đây là ba cuốn giáo

trình cơ bản về các vấn đề ngân hàng, nhất là tín dụng ngân hàng.

Nghiên cứu về hoạt động tín dụng doanh nghiệp là nội dung được bàn luận

khá nhiều trong các báo cáo nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án... Đó là:

+ Nguyễn Đình Chương: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của các Ngân

hàng thương mại đối với DNNVV trên địa bàn TP Hồ Chí Minh năm 2006 - 2010.

+ “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân

hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai” thời điểm năm

2008 - 2010.

Riêng tại BIDV Phú Thọ, hiện có 2 đề tài có nội dung tương tự: Báo cáo tốt

nghiệp viết về đề tài tín dụng trung và dài hạn của doanh nghiệp, đề tài khác viết về

tín dụng bán lẻ thời điểm 2010 -2012 và một số báo cáo tốt nghiệp viết về đề tài tín

dụng DNNVV,...

Mỗi tác giả đối với đề tài của mình đều có phong cách riêng về nội dung,

hình thức thể hiện cũng như định hướng đề tài hoàn toàn khác nhau tùy thuộc vào

thời điểm nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu,… Tuy nhiên,

các đề tài chưa cập nhật các vấn đề thời sự, phần lớn đi vào những vấn đề chung

chung,..., trong khi đó có nhiều nhân tố mới đã xuất hiện cần phải bổ sung, phân

tích, nghiên cứu cụ thể về các vấn đề trên ở các ngân hàng thương mại ở Phú Thọ

nói chung, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ

nói riêng chưa được nghiên cứu,... Trong khi nhiều vấn đề đang đặt ra trong bối

3

cảnh mới cần phải được phân tích mổ xẻ nhằm đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của

đơn vị,... Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: "Giải pháp nâng

cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ". Trên cơ sở

phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng doanh

nghiệp và đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng Chi nhánh Phú Thọ, góp phần khẳng định vị trí, thương hiệu của ngân hàng

trong nền kinh tế trong nước cũng như quốc tế.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả tín dụng đối với khách

hàng doanh nghiệp và thực trạng ở Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -

Chi nhánh Phú Thọ (BIDV Phú Thọ) luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm

nâng cao hoạt động của chi nhánh nói chung, tín dụng doanh nghiệp nói riêng.

3.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả tín

dụng ngắn, trung và dài hạn.

- Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng

doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu về hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ (BIDV

Phú Thọ).

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến hết 2014

Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Về nội dung: Đề tài tâ ̣p trung làm rõ hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -

Chi nhánh Phú Thọ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

4

5. Ý nghi ̃a khoa ho ̣c và thực tiễn của đề tài 5.1. Về mă ̣t lý luận

Luận văn hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản nghiên cứu về hiệu

quả tín du ̣ng đối với khách hàng doanh nghiệp trong thời gian vừa qua. 5.2. Về mă ̣t thực tiễn

Phân tích thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, đúc

kết và rú t ra bài ho ̣c kinh nghiê ̣m cho hoạt động tín du ̣ng, qua đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ .

6. Đóng góp của luận văn

Một là, tác giả phân tích và làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn

về hiệu quả tín dụng doanh nghiệp, xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu

quả hoạt động tín dụng trong đánh giá hoạt động ngân hàng.

Hai là, Phân tích đánh giá đầy đủ thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối

với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014.

Ba là đề xuất một số giải pháp trực tiếp cũng như gián tiếp, tác động trong

ngắn hạn cũng như trong dài hạn để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với

khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ.

7. Kết cấ u củ a luâ ̣n văn

Ngoài phần mở đầu, kết luâ ̣n và danh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo, luâ ̣n văn gồ m

những nội dung chính sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả tín dụng đối với khách

hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại

BIDV Phú Thọ.

Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng

doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ .

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM

Hoạt động của ngân hàng thương mại theo luật các tổ chức tín dụng năm

2010 được chia thành 3 loại hình nghiệp vụ chính như sau: Nghiệp vụ nhận tiền gửi;

cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

1.1.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người.

Trước Mác nhiều nhà kinh tế học đã đi sâu nghiên cứu để nhằm mục đích đưa ra

một khái niệm chuẩn về tín dụng cũng như luận giải cho được bản chất của tín

dụng. Những quan điểm đưa ra không hoàn toàn giống nhau song họ có được sự

thống nhất chung khi cho rằng tín dụng là quan hệ kinh tế nảy sinh giữa người đi

vay và người cho vay thông qua một hình thái vật chất là hàng hoá hoặc tiền tệ. Nói

cách khác tín dụng là việc sử dụng vốn của người khác (hàng hóa hoặc tiền tệ) trên

cơ sở cam kết có hoàn trả cả gốc và lãi.

Theo quan điểm của Mác: Tín dụng là sự vay mượn một lượng giá trị giữa

người sở hữu và người sử dụng để sau một thời gian người sở hữu (người cho vay)

sẽ thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Trên cơ sở kế thừa những kết

quả nghiên cứu đó, các nhà kinh tế học sau Mác đã đi sâu luận giải nhằm hoàn

chỉnh khái niệm tín dụng.

Khái niệm tín dụng: Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)

giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên vay. Trong đó

bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất

định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi

cho bên vay khi đến hạn thanh toán.

Theo Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) số 47/2010/QH12 được Quốc hội ban

hành ngày 17 tháng 06 năm 2010 thì “Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá

nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo

nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao

thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.

6

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng NHTM

1.1.2.1. Tín dụng là quan hệ được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín

Ngân hàng trên cơ sở kinh nghiệm, kỹ năng và khả năng đánh giá khách

hàng của mình để xác định mức độ tín nhiệm của khách hàng vay vốn trước khi xét

đến các điều kiện khác.

Trong hoạt động tín dụng ngân hàng ngày nay, “Uy tín” đang ngày càng có

tầm quan trọng cao hơn. Các hình thức bảo đảm tiền vay như cầm cố, thế chấp, bảo

lãnh của bên thứ ba là cần thiết, nhưng sự “tín nhiệm” giữa các bên vẫn cần là yếu

tố chính để thiết lập quan hệ tín dụng.

1.1.2.2. Tín dụng được phân phối dưới hình thức cho vay

Giai đoạn này vốn tiền tệ từ trung gian tài chính là các ngân hàng được

chuyển sang người đi vay. Ngân hàng xác định một thời hạn cho vay hợp lý trên cơ

sở căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn và quá trình luân chuyển vốn của đối

tượng vay vốn. Do vậy, nếu ngân hàng có nhiều nguồn vốn dài hạn ổn định thì có

thể cấp được nhiều tín dụng trung - dài hạn ngược lại nếu nguồn vốn không ổn định

kỳ hạn ngắn mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Xác định

thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì

người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn.

1.1.2.3. Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi

“Tín dụng” đúng nghĩa phải là giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho

vay, nghĩa là ngoài việc trả nợ gốc người đi vay phải trả cho ngân hàng một khoản

lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay và khoản lãi phải luôn là một số

dương để bù đắp lại cho chi phí hoạt động và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh

đúng bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.1.2.4. Tín dụng là hoạt động mang tính rủi ro đa chiều

Rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất phát từ nhiều chiều: từ phía khách hàng,

từ phía ngân hàng, từ nền kinh tế, xã hội, chính trị và nhiều yếu tố khác.

Rủi ro từ phía khách hàng có thể kể đến như: rủi ro dẫn đến mất khả năng

thanh toán của khách hàng (năng lực tài chính, năng lực sản xuất, quản lý kinh

doanh của khách hàng kém, rủi ro do nguyên nhân thiên tai, hoả hoạn,.. ảnh hưởng),

rủi ro đạo đức (khách hàng sử dụng sai mục đích, không thực hiện cam kết trả nợ).

7

Rủi ro từ phía ngân hàng: Rủi ro trong quản lý tín dụng, kiểm tra giám sát,

rủi ro do quản trị tín dụng của ngân hàng kém, rủi ro do đạo đức cán bộ,...

Các rủi ro do thay đổi của nền kinh tế, xã hội, thay đổi của chính sách quản

lý, bất ổn chính trị cũng tác động đến hoạt động tín dụng.

Tín dụng luân dựa trên nguyên tắc hoàn trả tín dụng: điều này được thỏa thuận

ghi rõ trong hợp đồng tín dụng, hợp động bảo đảm tiền vay và các văn bản liên quan

của ngân hàng ký với người vay; đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một chu trình

quay vòng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban đầu có thêm phần

giá trị tăng thêm, người vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng

1.1.3.1. Đối với nền kinh tế

Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu luân chuyển về vốn cho nền kinh tế là

người trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín

dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Nhu cầu về

vốn không chỉ đáp ứng cho sản xuất kinh doanh mà còn cho cả tiêu dùng. Người có

vốn và người cần vốn qua trung gian là ngân hàng đã luân chuyển vốn từ người tiết

kiệm sang người sử dụng vốn có ý nghĩa rất lớn trong thúc đẩy kinh tế phát triển

Tín dụng ngân hàng giúp phân bổ nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình SXKD

được thực hiện bình thường liên tục và phát triển góp phần đẩy nhanh quá trình mở

rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất có hiệu quả.

Thông qua tín dụng ngân hàng đầu tư vào ngành nghề, khu vực, vùng kinh tế

trọng điểm thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và có cơ cấu điều tiết hợp lý.

Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị

trường, kiểm soát dòng tiền và mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.

Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua

thuế thu nhập và các khoản thu ủy thác đầu tư của nhà nước.

Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện chính sách nông nghiệp nông thôn,

góp phần xóa đói giảm nghèo đảm bảo ổn định chính trị, xã hội.

1.1.3.2. Đối với khách hàng

Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất

lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm của sản phẩm an toàn, nhanh chóng, dễ

8

tiếp cận và khả năng đáp ứng vốn lớn, tín dụng ngân hàng có khả năng thỏa mãn

nhu cầu khách hàng.

Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được cơ hội kinh doanh, mở

rộng sản xuất, cá nhân tăng chi tiêu nâng cao đời sống.

Tín dụng ngân hàng với sự ràng buộc trong sử dụng vốn có hoàn trả gốc và

lãi đã kích thích tư duy khả năng, sự năng động, nhạy bén trong hoạt động của

khách hàng để sử dụng vốn vay có hiệu quả.

1.1.3.3. Đối với ngân hàng

Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài

sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70 - 90%) và mặc dù

tỷ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm, nhưng tín dụng ngân hàng

vẫn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất trong hoạt động NHTM.

Thông qua tín dụng ngân hàng phát triển các sản phẩm dịch vụ khác như

thanh toán trong nước và quốc tế, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, bảo

lãnh,… và đa dạng hóa danh mục tài sản có sinh lời.

1.1.4. Các hình thức tín dụng cơ bản của NHTM

Khi nghiên cứu về các hình thức tín dụng ngân hàng trên cơ sở tập hợp các

phương thức cấp tín dụng trên một số tiêu chí nhất định theo quan điểm chung nhất

người ta phân chia thành các hình thức tín dụng sau:

1.1.4.1. Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng

Theo đó cấp tín dụng (cho vay) là việc Ngân hàng đưa cho khách hàng một

lượng tiền cụ thể với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi vay trong một

khoảng thời gian xác định; bao gồm các hình thức: cho vay từng lần, cho vay theo

hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay thấu chi, nghiệp vụ chiết

khấu; bảo lãnh; Cho thuê (thuê mua tài sản).

1.1.4.2. Căn cứ theo thời hạn sử dụng vốn vay

Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian

liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng

hoàn trả của khách hàng. Bao gồm:

Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và

được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu

cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

9

Tín dụng trung hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60

tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để tài trợ các tài sản cố định như

phương tiện vận tải, trang thiết bị chóng hao mòn, mở rộng sản xuất kinh doanh hay

để xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và vừa, thời gian hoàn vốn nhanh,… Trong

nông nghiệp, tín dụng trung hạn chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày,

máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều,…

Tín dụng dài hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên 60 tháng

nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy

phép hoạt động của pháp nhân. Loại tín dụng này được cung cấp để đáp ứng các

nhu cầu dài hạn như xây dựng cơ bản, sân bay, cầu đường, cải tiến và mở rộng sản

xuất có quy mô lớn, các máy móc thiết bị, các phương tiện vận tải có quy mô lớn,

xây dựng các xí nghiệp, nhà máy lớn, các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,…

1.1.4.3. Căn cứ theo mức độ bảo đảm tiền vay

Tín dụng không có tài sản bảo đảm là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,

cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba.

Tín dụng có tài sản bảo đảm là loại cho vay mà ngân hàng chỉ cho vay khi

khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc có người thứ ba đứng ra bảo lãnh.

1.1.4.4. Căn cứ vào đối tượng cho vay

Cách phân loại này căn cứ vào đối tượng cho vay của ngân hàng thương mại.

Đối tượng cho vay của ngân hàng thương mại rất đa dạng, nhìn chung gồm các đối

tượng chính sau:

 Doanh nghiệp: Cho vay doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của

doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh. Đây là bộ phận khách hàng lớn, thường

xuyên có nhu cầu vay vốn, chiếm tỉ trọng cao trong toàn bộ khối lượng cho vay của

Ngân hàng thương mại.

 Các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại có thể cho vay những tổ

chức tín dụng khác trong một số trường hợp như đáp ứng nhu cầu thanh toán... Các

khoản cho vay trên thị trường liên ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn

 Cá nhân, hộ gia đình: cho vay các nhân, hộ gia đình chủ yếu phục vụ mục

đích tiêu dùng hay các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ.

10

1.1.4.5. Các cách phân loại khác

Ngoài các cách phân loại trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của ngân hàng có thể

phân loại tín dụng theo đối tượng cấp tín dụng: khách hàng cá nhân, khách hàng tổ

chức kinh tế; theo mục đích sử dụng: cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh

doanh, cho vay đầu tư, tín dụng xuất nhập khẩu. Việc phân loại tín dụng theo nhiều

cách khác nhau giúp ngân hàng dễ dàng trong việc quản lý hoạt động tín dụng và

các hoạt động có liên quan như quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro,... đồng thời có

các chiến lược để phát triển hoạt động tín dụng.

1.2. Hoạt động tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp

1.2.1. Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp

So với cho vay cá nhân, việc cho vay khách hàng doanh nghiệp có một số

đặc điểm khác biệt và quan trọng sau:

 Quy mô món vay khá đa dạng tùy theo loại hình (doanh nghiệp siêu nhỏ,

doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn) và nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Các

món vay có thể có quy mô từ rất nhỏ đến quy mô lớn và rất lớn.

 Việc ra quyết định cho vay dựa trên cơ sở thẩm định hồ sơ vay vốn của

khách hàng, hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp thường khá phức tạp phức tạp dẫn đến

việc thẩm định mất nhiều khâu và thời gian hơn. Quy trình cho vay cũng vì thế mà

gồm nhiều bước hơn.

 Kinh tế vĩ mô và các chính sách của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt

động của các doanh nghiệp, vì vậy hoạt động cho vay doanh nghiệp cũng chịu sự

tác động mạnh mẽ từ nhân tố này.

 Hầu như doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng các dịch vụ ngân hàng, vì

vậy hoạt động cho vay doanh nghiệp gắn liền với việc cung cấp các dịch vụ ngân

hàng đi kèm khác (tài khoản, thanh toán, bảo lãnh, ngân quỹ…). Điều này vừa có

lợi cho ngân hàng về mặt kinh doanh dịch vụ, vừa giúp ngân hàng kiểm soát hoạt

động của doanh nghiệp trong quá trình vay vốn. Về phía doanh nghiệp cũng có lợi

khi được sử dụng các dịch vụ ngân hàng trọn gói.

1.2.2. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp

Doanh nghiệp có thể hiểu là một tổ chức của một nhóm người tiến hành sản

xuất kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó.

11

Doanh nghiệp cung cấp tất cả các yếu tố, điều kiện cần thiết cho đời sống sản

xuất kinh doanh, sinh hoạt của nền kinh tế; Là nơi để nhà nước hoàn thiện hoạt

động điều tiết, quản lý nền kinh tế; Cung cấp các yếu tố cho ngân sách nhà nước.

góp phần hình thành các khâu tài chính khác (Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân

hàng, doanh nghiệp với cá nhân, doanh nghiệp với nhà nước và doanh nghiệp với

nhau). Đối với ngân hàng thương mại: Doanh nghiệp là đối tượng khách hàng

không thể thiếu của ngân hàng thương mại, là thị trường quan trọng để ngân hàng

thương mại khai thác. Mặt khác, trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng

cũng phải sử dụng các sản phẩm dịch vụ do các doanh nghiệp cung cấp.

Việc cho vay khách hàng doanh nghiệp nằm trong hoạt động tín dụng chung

của ngân hàng thương mại, vì vậy nó tuân theo quy trình cấp tín dụng nói chung của

ngân hàng. Tuy nhiên do đối tượng vay vốn là doanh nghiệp nên sẽ có một vài điểm

khác biệt khi thẩm định và phân tích, đánh giá khách hàng cũng như các bước thực

hiện (khác với khách hàng cá nhân). Có thể tóm tắt Quy trình cho vay đối với doanh

nghiệp trong các ngân hàng thương mại như sau:

 Bước 1: Thu thập thông tin, phân tích khách hàng phục vụ cho việc ra

quyết định cho vay

Thu thập thông tin: Cán bộ tiếp xúc với khách hàng thực hiện lấy đầy đủ

các thông tin cần thiết về khách hàng (Thông tin pháp lý, tài chính, tình hình sản

xuất kinh doanh, tình hình quan hệ tín dụng, tài sản đảm bảo,…). Các thông tin này

có thể lấy từ các nguồn sau: Phỏng vấn trực tiếp khách hàng (gặp gỡ trực tiếp khách

hàng, tham quan địa điểm hoạt động, cơ sở vật chất, tiếp xúc với nhân viên và

người lao động trong doanh nghiệp,…); Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các

trung gian (qua các cơ quan quản lý, các bạn hàng của người vay, các trung tâm

thông tin hoặc tư vấn…) hoặc thông qua các thông tin có được từ các báo cáo của

người vay (Báo cáo tài chính, báo cáo bán hàng, báo cáo tình hình hoạt động...)

Phân tích khách hàng: Việc phân tích khách hàng doanh nghiệp phải bảo

đảm đánh giá được toàn diện nhất về khách hàng, bao gồm các nội dung chính sau:

- Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng qua xem xét hồ sơ pháp lý

- Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng để

thấy được tình trạng hiện tại và dự báo những thay đổi về hoạt động sản xuất kinh

doanh và tình hình tài chính trong tương lai của khách hàng.

12

- Phân tích phương thức kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp (cách thức

sản xuất kinh doanh, nhập hàng đầu vào, tiêu thụ hàng đầu ra, tìm kiếm đối tác….)

- Phân tích, đánh giá lĩnh vực và thị trường kinh doanh của doanh nghiệp:

Tiềm năng hay không tiềm năng, thuận lợi hay khó khăn…

- Xác định chính xác nhất nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp

- Phân tích rủi ro khi cho vay đối với doanh nghiệp, qua đó đưa ra các biện

pháp giảm thiểu và phòng tránh.

 Bước 2: Ra quyết định cho vay

Căn cứ kết quả phân tích khách hàng ở bước 1, ngân hàng sẽ ra quyết định

cho vay/không cho vay đối với doanh nghiệp, đưa ra phương án cho vay cụ thể và

các điều kiện vay vốn kèm theo (trường hợp quyết định cho vay).

 Bước 3: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng/hợp đồng vay vốn

Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thỏa thuận giữa người nhận tài trợ

(khách hàng) và ngân hàng. Nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách

hàng một khoản tín dụng trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định.

Sau khi ra quyết định cho vay doanh nghiệp, ngân hàng sẽ bắt tay ngay vào

việc soạn thảo và thương lượng các điều khoản trng hợp đồng tín dụng để ký kết với

doanh nghiệp.

 Bước 4: Thực hiện giải ngân và kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay

Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm

cấp tiền (hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như thỏa thuận. Kèm theo việc

cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng: xem khách hàng có sử dụng tiền vay

đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những

thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ… Việc kiểm soát trong

khi cho vay giúp ngân hàng có các biện pháp xử lý kịp thời khi có những dấu hiệu

rủi ro từ phía khách hàng.

 Bước 5: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới

Quy trình cho vay kết thúc khi ngân hàng thu hồi đủ nợ gốc, lãi và chi phí

phát sinh (nếu có). Các khoản cho vay bảo đảm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn nhìn

chung là các khoản cho vay hiệu quả, tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng

cũng trả nợ đúng hạn. Khi đó, ngân hàng sẽ phải áp dụng các biện pháp để thu hồi

13

nợ (gia hạn nợ để thu hồi dần nếu khách hàng tạm thời gặp khó khăn hay khởi kiện,

xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng lừa đảo…)

1.2.3. Các phương thức cho vay chủ yếu của NHTM đối với doanh nghiệp

1.2.3.1. Thấu chi

Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được

chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong

một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.

Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và

thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt

động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ... Vượt quá số dư tiền

gửi để chi trả (song phải trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền chuyển về

tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.

Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi

Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử

dụng hình thức này

Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời

gian và qui mô. thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào ngân quĩ song

không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận loại cho khách

hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh chóng, kịp thời

Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn

không có tài sản đảm bảo. có thể cấp cho doanh nghiệp và ngày trong tháng hay vài

tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng,... Hình thức

này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp có độ tin cậy cao, thu nhập

đều đặn và kì thu nhập ngắn.

1.2.3.2. Cho vay trực tiếp từng lần

Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân

hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều

kiên để được cấp hạn mức thấu chi. Một số doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu

và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất

đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai

đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.

14

Mỗi lần vay khách hàng phải lập giấy đề nghị vay vốn, phương án sử dụng

vốn vay có hiệu quả và trình ngân hàng. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí

kết hợp đồng cho vay, xác định qui mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ,

lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ

sơ khác nhau:

Số tiền Nhu cầu vốn cho Vốn chủ sở hữu Các nguồn vốn =   Cho vay SXKD tham gia khác tham gia

Nhu cầu vốn Nhu cầu vốn đầu tư cho Giá trị tài sản và chi phí không =  cho SXKD TSLĐ và TSCĐ thuộc đối tượng tài trợ của NH

Nếu cho vay dựa trên giá trị của tài sản đảm bảo:

Số tiền cho vay = Giá trị TSBĐ Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSBĐ 

Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi trong quá

trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử

dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc

chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo từng thời điểm tính lãi

Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát

từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.

1.2.3.3. Cho vay theo hạn mức

Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thoả thuận cấp

cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho đầu kì

hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.

Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu

cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng

Khi đã được ngân hàng cấp cho một hạn mức tín dụng, trong kì, khách hàng

có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín

dụng. Một số trường hợp ngân hàng qui định hạn mức cuối kì. Dư nợ trong kì có thể

lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao

cho dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức

Mỗi lần vay khách hàng chỉ phải trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp

các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi

kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho

khách hàng.

15

Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường

xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong

nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định thời hạn trả nợ. Khi khách hàng có thu

nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động cho quản lí ngân quĩ cho khách

hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân

hàng khó kiểm soát được hiệu quả sử dụng của các lần vay. Ngân hàng chỉ có thể

phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm

sút, khách hàng chậm trả lãi.

1.2.3.4. Cho vay luân chuyển

Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng

hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để

mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quí, người vay

phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng vả khách hàng thoả thuận với nhau

về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng

tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong một năm hoặc vài năm.

Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối

quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tuỳ mới quan hệ

với khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.

Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh

nghiệp phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quĩ

trong thời gian tới

Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn nhập

hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Theo hình

thức này, giá trị hàng hoá mua vào (có hoá đơn, hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng)

đề là đối tượng được ngân hàng cho vay; thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả

cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỉ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và

chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong

kho trở thành vật đảm bảo cho khoản vay. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối

với các doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả

thường xuyên với ngân hàng.

Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các doanh nghiệp. Thủ tục vay chỉ

cần thực hiên một lần cho nhiều lần vay. Doanh nghiệp được đáp ứng nhu cầu vốn

kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.

16

Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hoá tồn đọng...) thì

ngân hàng sẽ khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không

được qui định rõ ràng.

1.3. Hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM

1.3.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng

Hiệu quả tín dụng cho vay là một cụm từ rất phổ biến trong kinh doanh ngân

hàng. Trước hết từ "hiệu quả" được định nghĩa là "kết quả đích thực" như vậy hiệu

quả cho vay có thể hiểu là kết quả đích thực của hoạt động cho vay của Ngân hàng

Thương mại. Hoạt động cho vay sẽ xác lập mối quan hệ giữa người đi vay (khách

hàng) và người cho vay (Ngân hàng). Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả cho vay

phải nhìn vào cả hai phía ngân hàng và khách hàng.

Đứng dưới góc độ ngân hàng (người cho vay): đánh giá một khoản tín

dụng như thế nào thì được cho là có hiệu quả? điều đó được phản ánh qua kết quả

của khoản cho vay đó. Trước hết, khoản cho vay đó phải được thu hồi đúng thời

hạn (khách hàng phải trả được nợ đúng hạn). Thứ hai, ngân hàng phải có khoản thu

(khách hàng phải trả đầy đủ lãi đúng hạn). Thứ ba, khoản thu đó phải bù đắp được

chi phí của khoản cho vay đó (bao gồm chi phí huy động, các chi phí khác trong quá

trình cho vay), phần còn lại sau khi bù đắp chi phí sẽ tạo ra thu nhập cho ngân hàng,

và khoản thu nhập này phải cao. Để thực đạt được tất cả các mục tiêu trên là điểu

không dễ dàng do bản thân chúng có mâu thuẫn với nhau, muốn có thu nhập cao sẽ

đồng nghĩa với lãi suất của khoản vay phải cao, lãi suất cao chỉ có thể áp dụng với

những khoản vay có mức độ rủi ro cao, khi đó khả năng xảy ra tốn thất cho ngân

hàng khi khách hàng không trả được nợ là rất lớn. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi

nhuận và rủi ro. Như vậy, nếu xét rộng ra toàn bộ hoạt động cho vay thì một ngân

hàng thương mại được gọi là cho vay có hiệu quả khi đảm bảo được khoản thu lớn

từ hoạt động cho vay đồng thời tối thiểu hoá chi phí đi vay (chi phí huy động) và

khả năng xảy ra rủi ro/những tổn thất gặp phải nếu rủi ro xảy ra. Hay nói cách

khác là hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại phải đảm bảo đồng

thời hai yếu tố là khả năng sinh lời và mức độ an toàn.

Đứng ở góc độ doanh nghiệp (người đi vay): kết quả của khoản cho vay

được thể hiện bằng việc số tiền vay phải được sử dụng hợp lí, tạo ra thu nhập cho

doanh nghiệp sau khi đã hoàn trả hết gốc và lãi cho ngân hàng.

Cần nói thêm rằng hiệu quả cùng với chất lượng và quy mô là một trong ba

yếu tố mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tính đến không chỉ riêng ngân hàng.

17

Nâng cao hiệu quả là vấn đề tất yếu vì nó ảnh quyết định đến lợi nhuận, ảnh hưởng

đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong hoạt hoạt động của ngân hàng

thương mại cũng vậy hiệu quả hoạt động của ngân hàng trước hết ảnh hưởng đến khả

năng duy trì hoạt động của ngân hàng, một ngân hàng hoạt động không hiệu quả

trong thời gian dài sẽ không thể tồn tại, đó là tất yếu, hiệu quả hoạt động cao sẽ giúp

ngân hàng dễ dàng mở rộng qui mô, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị thường.

Cho vay chiếm tỉ trọng chủ yếu trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng

thương mại đồng nghĩa với việc tạo ra thu nhập lớn vì vậy nâng cao hiệu quả cho

vay sẽ góp phần quyết định đến hiệu quả hoạt động chung của một ngân hàng

thương mại. Hiệu quả cho vay cũng là một căn cứ quan trọng để đánh giá xếp loại

ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của ngân hàng. Do những nguyên nhân

đó mà nâng cao hiệu quả cho vay là một trong những nhiệm vụ không thể thiếu,

theo suốt quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.

Hiệu quả tín dụng gồm hai yếu tố khả năng sinh lời và mức độ an toàn

của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.

Khả năng sinh lời là những khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại

và những khoản thu nhập này phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Xét trên góc độ kinh tế thì

hiệu quả tín dụng là khoản lợi nhuận tối đa mang lại từ hoạt động tín dụng vì đó

chính là hiệu quả ngân hàng và cũng là hiệu quả từ khách hàng sử dụng vốn ngân

hàng để sản xuất kinh doanh đầu tư có lãi đảm bảo cho khả năng trả nợ ngân hàng.

Mức độ an toàn của tín dụng là khả năng bảo toàn vốn của ngân hàng. Hoạt

động tín dụng ngân hàng có nhiều rủi ro, ngân hàng cũng là một doanh nghiệp mà

đối tượng kinh doanh là tiền tệ và mục tiêu lợi nhuận là hàng đầu nên ngân hàng

cũng phải chấp nhận rủi ro để đạt mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, hiệu quả tín dụng

luôn đòi hỏi đi kèm với đảm bảo an toàn sử dụng vốn.

1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng ngân hàng

Từ quan niệm về hiệu quả cho vay đã trình bày ở trên, hoạt động cho vay của

một ngân hàng thương mại được coi là hiệu quả khi đạt được thu nhập cao đồng thời

hạn chế tối đa việc xảy ra rủi ro/giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra (Thực tế, một

trong những thiệt hại của ngân hàng khi xảy ra rủi ro trong hoạt động cho vay là bị

giảm thu nhập). Vì vậy, các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay phải

đảm bảo đánh giá được các vấn đề cốt lõi nêu trên, đó là kết quả về tốc độ tăng trưởng,

khả năng sinh lời và mức độ an toàn. Sau đây là một số các chỉ tiêu để đo lường:

18

1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng và sinh lời vốn tín dụng

Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế tại

một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay với khách hàng doanh nghiệp tại một thời

điểm là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với doanh nghiệp tại thời điểm đó.

= x100% Dư nợ cho vay năm (n) - Dư nợ cho vay năm (n-1) Dư nợ cho vay năm (n-1) Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay năm n (%)

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay là con số thường được xem xét đầu

tiên khi đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Khi ngân hàng đạt

được sự tăng trưởng về dư nợ với tốc độ cao có nghĩa là việc phát triển khách hàng để

cho vay tại ngân hàng đó đang đạt hiệu quả tốt. Ngược lại, không thể nói hoạt động cho

vay nói chung hoặc cho vay khách hàng nói riêng là hiệu quả cao khi ngân hàng không

phát triển được dư nợ, hoạt động cho vay bị giảm sút về dư nợ và doanh số. Xem xét

tốc độ tăng trưởng dư nợ còn nhằm mục đích so sánh với tốc độ tăng trưởng thu nhập

từ hoạt động cho vay, qua đó giúp đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả cho vay của

ngân hàng thương mại và quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.

Thứ hai, thu nhập từ hoạt động cho vay và mức sinh lời của đồng vốn

cho vay

Thu nhập từ hoạt động cho vay là toàn bộ các khoản thu từ lãi (ngân hàng

thu được từ khách hàng) của các khoản cho vay sau khi trừ đi chi phí trả lãi cho các

khoản vay đó.

Thu nhập từ hoạt động cho vay = Thu lãi cho vay - Chi trả lãi

Thu nhập từ hoạt động cho vay càng cao thì hiệu quả hoạt động cho vay càng

tốt và ngược lại.

Mức sinh lời của đồng vốn cho vay: Thông qua việc xác định thu nhập từ

hoạt động tín dụng cho vay giúp tính toán thêm một chỉ tiêu đánh giá được hiệu quả

hoạt động cho vay của ngân hàng, đó là mức sinh lời của đồng vốn cho vay, được

tính toán dựa trên công thức sau:

Thu nhập từ hoạt động cho vay Mức sinh lời của đồng = x 100% Dư nợ cho vay bình quân vốn cho vay (%)

19

Trong đó:

Dư nợ cho vay bình quân (năm) = Tổng dư nợ cuối các ngày/365 = (Dư nợ

đầu năm/2 + Dư nợ cuối tháng 1 + Dư nợ cuối tháng 2 +…+ dư nợ cuối tháng 11 +

dư nợ cuối tháng 12/2) = (Dư nợ đầu năm/2 + dư nợ cuối quí 1 + dư nợ cuối quí 2

+ dư nợ cuối quí 3 + dư nợ cuối quí 4/2)/4 = (Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm)/2

Tỉ lệ này cho biết thu nhập bình quân của ngân hàng trên một đồng vốn cho

vay ra, khi thu nhập bình quân của ngân hàng trên một đồng vốn cho vay ra càng

cao đồng nghĩa với việc hiệu quả cho vay của ngân hàng đó càng cao.

Thứ ba, lãi treo

Thu nhập từ hoạt động cho vay được xác định trên cơ sở tổng số lãi ngân hàng

có thể thu được từ khách hàng thông qua các khoản cho vay (sau khi trừ đi chi phí trả

lãi), tuy nhiên số tiền thu được thực tế không phải lúc nào cũng như dự tính và luôn có

xu hướng thấp hơn (khi xảy ra nợ quá hạn, nợ khó đòi…). Lãi treo là một phần của

tổng thu từ lãi cho vay, là lãi của các khoản nợ quá hạn, ngân hàng vẫn hạch toán vào

thu nhập tuy nhiên thực tế chưa thu được và rủi ro không thu hồi được là khá cao.

= x x Thời gian Lãi treo (tính cho khoảng thời gian nhất định) Dư nợ quá hạn Lãi suất cho vay (Dư nợ quá hạn ở đây là các khoản cho vay bị quá hạn lãi, ngân hàng vẫn

tính lãi hàng kỳ tuy nhiên chưa thu hồi được)

Khi lãi treo càng lớn thì thu nhập thực tế đối với hoạt động cho vay của ngân

hàng càng bị ảnh hưởng, hiệu quả cho vay sẽ càng giảm và ngược lại.

1.3.2.2. Mức độ an toàn vốn

Thứ nhất, dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

 Nợ quá hạn: là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn

thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.

 Tỷ lệ nợ quá hạn được tính toán bằng tỷ lệ phần trăm của dư nợ quá hạn

trong tổng dư nợ cho vay:

Dư nợ quá hạn = x 100% Tỉ lệ nợ quá hạn (%) Tổng dư nợ cho vay

Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng các khoản nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho

vay của ngân hàng. Khi tỉ lệ này cao nghĩa là số dư nợ quá hạn càng lớn, việc có

20

quá nhiều các khoản nợ quá hạn sẽ làm giảm thu nhập/ kéo dài thời gian thu hồi vốn

của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định, làm giảm hiệu quả cho vay.

Thứ hai, dư nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi

Nợ khó đòi: là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ, hoặc không có tài

sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán được, khách hàng phá sản...

Tỷ lệ nợ khó đòi được tính toán bằng tỷ lệ phần trăm của dư nợ khó đòi trong

tổng dư nợ cho vay:

Dư nợ khó đòi Tỉ lệ nợ khó x = đòi (%) 100% Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu nợ khó đòi càng cao thì rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, ảnh

hưởng trực tiếp làm giảm hiệu quả cho vay của ngân hàng đó.

Thứ ba, dự phòng rủi ro

Dự phòng rủi ro là khoản tiền ngân hàng thương mại phải trích lập để dự

phòng cho những tổn thất trong trường hợp các khoản cho vay (tín dụng) không thu

hồi được (khách hàng không trả được nợ theo đúng cam kết). Các khoản dự phòng

rủi ro được tập hợp thành một quỹ gọi là Quỹ dự phòng rủi ro.

Số tiền phải trích dự phòng được xác định bằng việc lấy dư nợ cho vay nhân

với 01 tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ rủi ro của mỗi khoản cho

vay (được phân loại theo quy định của mỗi quốc gia). Dự phòng rủi ro được tính

vào chi phí của ngân hàng vì vậy việc trích dự phòng rủi ro sẽ làm giảm thu nhập

của ngân hàng. Dự phòng rủi ro thường được tính thành 02 bộ phận:

Dự phòng Tỷ lệ dự trích lập = Tổng dư nợ cho vay x chung dự phòng chung

= x Dự phòng cụ thể (Dư nợ cho vay quá hạn - Giá trị TSBĐ) Tỷ lệ dự trích lập dự phòng cụ thể

Dư nợ cho vay quá hạn sẽ được phân thành các nhóm (tùy từng mức độ rủi

ro), với mỗi nhóm sẽ được xác định tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể khác nhau.

Dự phòng chung và dự phòng cụ thể luôn ≥ 0.

Khi số tiền trích dự phòng rủi ro càng lớn chứng tỏ rủi ro trong hoạt động

cho vay của ngân hàng đó càng cao, hiệu quả cho vay bị đánh giá càng thấp và

ngược lại.

21

Thứ tư, dư nợ cho vay có bảo đảm và tỷ lệ cho vay có bảo đảm

Cho vay có bảo đảm: Là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn và yêu cầu

phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay.

Tỷ lệ cho vay có bảo đảm được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của dư nợ cho

vay có bảo đảm trong tổng dư nợ cho vay:

Dư nợ cho vay có bảo đảm Tỉ lệ cho vay có = X 100% bảo đảm (%) Tổng dư nợ cho vay

Việc cho vay khách hàng có áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản khiến

cho rủi ro/mức độ tổn thất của ngân hàng nếu rủi ro xảy ra giảm xuống. Phản ánh

qua hai khía cạnh:

Một là, khi khách hàng không trả được nợ đúng hạn việc thu hồi nợ sẽ rất

khó khăn, tốn nhiều thời gian và chi phí. Lúc này nếu khoản vay không có tài sản

bảo đảm thì việc thu hồi nợ phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí trả nợ của khách

hàng, với những khách hàng không hợp tác thì gần như sẽ không thu hồi được nợ.

Khoản vay có tài sản bảo đảm sẽ khắc phục được tình trạng trên, thiệt hại của ngân

hàng sẽ giảm xuống (ngân hàng sẽ bán tài sản để thu hồi nợ).

Hai là, khi khách hàng phải dùng chính tài sản của mình để bảo đảm cho

khoản vay, bản thân khách hàng sẽ có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn vay

ngân hàng, hiệu quả cho vay nhờ vậy mà có thể được nâng lên.

Như vậy, nếu tỷ lệ cho vay không bảo đảm quá cao và không được khống

chế (trong điều kiện rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng là khó tránh được

100%) tất yếu sẽ dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng khi xảy ra rủi ro tín

dụng. Hiệu quả cho vay khi đó sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Ngược lại, tỷ lệ cho vay có

bảo đảm càng cao sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả cho vay của ngân hàng (tăng

mức độ an toàn cho khoản vay).

Trên đây là một số các chỉ tiêu chính phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay của

một Ngân hàng thương mại. Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh, một góc độ

riêng đối với hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Các chỉ tiêu này luôn có quan

hệ qua lại với nhau, giúp cho việc đánh giá hiệu quả cho vay được chính xác nhất. Mặt

khác, để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động cho vay thì việc tính toán đơn thuần

các chỉ tiêu định lượng trên là chưa đủ, việc tính toán phải đi kèm với việc đối chiếu, so

22

sánh với các chỉ tiêu chung khác về hoạt động của ngân hàng thương mại, đặt trong

tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng đó và cần phải xét đến các chỉ tiêu định tính

khác. Đó là hoạt động cho vay phải chấp hành pháp luật của nhà nước, tuân thủ luật tổ

chức tín dụng, các văn bản pháp lí khác liên quan đến hoạt động của ngân hàng thương

mại, tuân thủ đúng qui trình cho vay do mỗi tổ chức tín dụng đặt ra.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp

Hiệu quả tín dụng phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Đối với ngân hàng các nhân

tố đó là khả năng thu hút khách hàng, quy trình thủ tục đơn giản,…Đối với xã hội

hiệu quả xã hội thể hiện ở phục vụ tốt cho sản xuất và lưu thông hàng hóa góp phần

giải quyết việc làm, khai thác nội lưc nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do

đó, khi phân tích hiệu quả tín dụng phải xem đến cả mối quan hệ giữa ngân hàng -

khách hàng vay vốn - nền kinh tế xã hội.

1.4.1. Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng

Đây là nhân tố quan trọng mang tính quyết định đến hiệu qủa hoạt động tín

dụng của ngân hàng thương mại. Chất lượng phục vụ của ngân hàng thương mại

được cấu thành từ những yếu tố sau đây:

Một là, chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là một trong những nội

dung hướng dẫn chung cho cán bộ quản lý khách hàng và các nhân viên ngân hàng,

tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong

hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời

Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao nhất

trong cơ cấu tài sản, và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời là hoạt động phức

tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy, để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả,

kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý, nhất thiết phải

xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với đặc điểm nội tại

và tính đặc thù của hệ thống, phát huy đựoc các thế mạnh, khắc phục, hạn chế được

các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lời.

Chính sách tín dụng là cơ sở cho cán bộ quản lý khách hàng và các nhà quản

lý ngân hàng ra các quyết định cho vay và danh mục cho vay.

Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân

hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món

23

cho vay được nâng cao; ngược lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý

có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản.

Về cơ bản, chính sách tín dụng bao gồm chính sách về khách hàng, chính

sách về quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất và phí suất tín dụng, chính

sách về thời hạn tín dụng và kì hạn nợ, chính sách về tài sản đảm bảo và chính sách

với các tài sản có vấn đề.

- Chính sách khách hàng: Bao gồm các nội dung về đối tượng khách hàng,

các yêu cầu về pháp lý. Qua đó ngân hàng sẽ xác định, tiến hành phân loại khách

hàng truyền thống, khách hàng quan trọng, khách hàng thân thiết và khách hàng

khác để thiết lập các chính sách ưu đãi cũng như hạn chế cho từng đối tượng khách

hàng. Chính sách khách hàng cho phép ngân hàng xác định một danh mục cho vay

hợp lý đối với từng loại khách hàng trong từng thời kì cụ thể.

- Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng: Ngân hàng cam kết tài trợ cho

khách hàng với món tiền hoặc hạn mức nhất định. Ngân hàng có thể tài trợ tối đa

bằng nhu cầu của khách hàng và phù hợp với các điều luật/các qui định dựa trên

tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời. Ngoài các giới hạn do luật qui định

mỗi ngân hàng còn có qui định riêng về qui mô và các giới hạn. Qui mô tối đa phải

đảm bảo kết hợp tính sinh lời và mức rủi ro có thể chấp nhận của mỗi khoản cho

vay. Chính sách này còn được qui định cho từng thời kì trong năm, có tính đến qui

mô và tính chất của nguồn vốn của ngân hàng.

- Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng

rất đa dạng và phong phú, do đó giá cả của các khoản cho vay cũng khác nhau. Ngân

hàng thiết lập chính sách lãi suất và phí suất tín dụng trong đó xác định các nhân tố

cấu thành lãi suất và các khung lãi suất và phí suất cho từng đối tượng khách hàng,

thích hợp cho từng thời kì nhằm đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng.

- Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ: Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian

được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận khoản tín dụng cho đến thời điểm trả hết

nợ gốc và lãi đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và

khách hàng. Kỳ hạn nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả

thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó

khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.

- Chính sách tài sản đảm bảo: Là các quy định về các trường hợp tài trợ cần

đảm bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các

24

đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, tỉ lệ phần trăm cho vay trên giá trị tài sản đảm

bảo, đánh giá và quản lý đảm bảo.

- Chính sách với các tài sản có vấn đề: Các tài sản có vấn đề bao gồm các

khoản nợ xấu (đã quá hạn hoặc khó đòi, không đòi được) và các tài sản có biểu hiện

đáng ngờ (chứng khoán giảm giá, các khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện

nghĩa vụ...). Chính sách đối với các tài sản có vấn đề gồm qui định về cách thức xác

định nợ xấu (các yếu tố cấu thành khoản nợ xấu) và các tài sản đáng ngờ khác, tỉ lệ

nợ xấu có thể chấp nhận được và mức độ xấu của khoản nợ, trách nhiệm giải quyết,

phạm vi thanh lí và khai thác.

Hai là, quy trình cho vay

- Quy trình cho vay: Quy trình cho vay là những quy định chi tiết về cách

thức thực hiện một khoản cho vay từ bước tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt khoản vay,

giải ngân cho đến khi thu hồi nợ, xử lí các tình huống phát sinh khác.

Qui trình cho vay là văn bản được áp dụng thống nhất trong toàn bộ hệ thống

một ngân hàng thương mại nào đó. Mỗi ngân hàng thương mại dựa vào tình hình,

đặc điểm riêng đều xây dựng cho mình một qui trình cho vay riêng, đó là cơ sở cho

toàn bộ hoạt động cho vay.

Xây dựng được một qui trình cho vay hợp lí (đơn giản, đảm bảo tuân thủ

đúng các qui định của ngân hàng trung ương, phù hợp với đặc điểm của ngân hàng

thương mại đó) sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, giảm thiểu

khả năng xảy ro rủi ro từ đó làm tăng hiệu quả hoạt động cho vay.

Ba là, đội ngũ nhân sự: Con người là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ

thể của mọi hành động. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán bộ quản lý khách

hàng là người có vai trò quyết định đến tính chính xác của các quyết định cho vay vì

họ là người trực tiếp nắm rõ về khách hàng nhất. Vì thế, cán bộ QLKH sẽ có ảnh

hưởng đến chất lượng của khoản vay và do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.

Chất lượng cán bộ QLKH được đánh giá trên hai tiêu chí là trình độ nghiệp vụ

và đạo đức nghề nghiệp. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ QLKH là một trong điều kiện

cần đảm bảo cho hiệu quả của cho vay. Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên

môn và kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, ảnh hưởng đến khả năng thẩm định, quyết định

cho vay, quá trình giải ngân, giám sát vay và thu hồi nợ. Đạo đức nghề nghiệp của cán

bộ QLKH là điều kiện kiên quyết đảm bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao.

25

Bốn là, cơ sở vật chất và hệ thống thông tin của ngân hàng: Cơ sở vật chất

của ngân hàng, đặc biệt là hệ thống thông tin là điều kiện cần thiết đảm bảo cho

ngân hàng hoạt động trong điều kiện hiện nay.

Thông tin là đầu vào cho mọi hoạt động. Đối với hoạt động tín dụng thì thông

tin mang ý nghĩa sống còn. Do vậy chất lượng thông tin có vai trò quan trọng trong

việc xác định tính chính xác của các phân tích và làm cơ sở cho việc ra quyết định.

Chất lượng thông tin đước đánh giá qua khả năng thu thập thông tin, độ

chính xác của nguồn tin.

Năm là, công tác tổ chức và quản lý: Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng

trong mọi hoạt động nói chung. Với hoạt động tín dụng của ngân hàng công tác tổ

chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp phần làm giảm thiểu

rủi ro và nâng cao hiệu quả.

1.4.2. Nhân tố khách quan

1.4.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng

Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân

hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai

trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài

chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của

Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín

dụng. Những nhân tố này bao gồm:

a. Trình độ khả năng của người lãnh đạo

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo đơn vị (doanh nghiệp) có trình độ chuyên môn, đạo

đức tốt sẽ có khả năng đưa ra chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp

doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ

bù đắp chi phí kinh doanh và và trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó

giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.

b. Chiến lược kinh doanh của khách hàng

Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển

sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm của

doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường,

doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay ổn định

sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, tiêu thụ. Việc xây

26

dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến sự thành công hay thất

bại của của một doanh nghiệp.

c. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản

phẩm của đơn vị

Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi

nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng

mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong và ngoài

nước. Sự hình thành mạng lưới hoạt động phức tạp như thế đòi hỏi các doanh

nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Tổ chức tốt việc sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn ra được thông suốt,

nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng

nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng.

d. Vốn - khả năng tài chính

Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình hình tài chính, khả năng

độc lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm

chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra,

khi xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào,

luồng tiền ra, dự trữ ngân quỹ,... Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh

nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên tiến, sản

xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem lại lợi nhuận lớn,

hoạt động tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng.

Tóm lại, qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta

thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những

nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là phải nắm

vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ

thể sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.

1.4.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế- xã hội

Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng

phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt, có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao,

doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi thì hoạt động tín dụng

27

của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời

kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm

phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng

có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng

giảm sút về quy mô và chất lượng.

Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng

đến chất lượng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lợi nhuận

của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh

nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động

tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh

phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút.

Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng

ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài

chính vừa qua đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt

động tín dụng ngân hàng.

1.4.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên

quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.

Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan

trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận

lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công

dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.

Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống

nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy

định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm

minh triệt để.

Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ và thường xuyên thay

đổi gây khó khăn cho ngân hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân

hàng còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng

đến việc quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến

khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu,

28

do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không

tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến

nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.

Do đó, Ngân hàng luôn phải theo dõi những biến động kinh tế để đưa ra định

hướng chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng thời kì.

1.5. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng tại một số NHTM trên thế giới

1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước

1.5.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan

Năm 1997-1998, Ngân hàng Thái Lan bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài

chính - tiền tệ. Trước tình hình đó, các Ngân hàng Thái Lan đã có một số thay đổi

căn bản trong mô hình giám sát chất lượng tín dụng.

Ví dụ về những thay đổi của Ngân hàng Siam Commercial Bank (SCB) tại

Thái Lan.

Thứ nhất, họ tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các

khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay, xác định rõ ràng chức năng nhiệm vụ

của bộ phận kinh doanh, bộ phận quản lý tín dụng, và quản lý rủi ro.

Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng.

Nếu như trước đây SCB chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, không quan tâm đến các

chỉ tiêu tín dụng như: vòng quay vốn lưu động, tính khớp đúng của kế hoạch trả nợ

với các luồng tiền tương lai (doanh thu), chỉ số về khả năng thanh toán, chỉ số về

hiệu quả sử dụng tài sản,… Các nguyên tắc tín dụng như: bảo đảm tính độc lập và

phân định rõ trách nhiêm giữa các bộ phân, phân cấp trong phán quyết tín dụng,

tính bắt buộc của các thủ tục kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro,… thường xuyên bị vi

phạm. Vì thế, hậu quả có lúc nợ xấu lên đến 40% tổng dư nợ vay.

Do đó, ngân hàng không những triệt để chấp hành nguyên tắc tín dụng mà

còn quan tâm nhiều đến thông tin của khách hàng như: tư cách, mục đích vay, hiệu

quả kinh doanh, dòng tiền, khả năng kiểm soát công nợ, năng lực quản trị và điều

hành của khách hàng.

Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng theo hệ thống chỉ tiêu định sẵn để

quyết định cho vay.

Thứ tư, tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng. Theo đó, họ quy định việc

quyết định tín dụng theo mức tăng dần: mức phán quyết của một người, một nhóm

người, Hội đồng tín dụng hay Hội đồng quản trị.

29

Thứ năm, giám sát khoản vay: trước, trong và sau khi cho vay. Ngân hàng rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách liên tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp kịp thời các tình huống rủi ro. 1.5.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc thực hiện công cuộc cải cách hệ thống ngân hàng với sự khởi đầu là việc ban hành Luật NHTM mới, có hiệu lực từ ngày 1/7/1995. Việc gia nhập WTO của Trung Quốc tháng 12/2001 càng làm cho công cuộc cải cách nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng được đẩy mạnh hơn bao giờ hết.

Lộ trình hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng của Trung Quốc cụ thể như sau: Bảng 1.1: Các bước mở cửa dịch vụ ngân hàng theo khu vực địa lý của Trung Quốc Kinh doanh ngoại tệ

Khu vực Không có giới hạn địa lý

Thời gian Ngay lập tức Kinh doanh NDT Thời gian

Ngay lập tức

WTO + 1 năm

WTO + 2 năm

WTO + 3 năm Khu vực Thượng Hải (Shanghai), Thâm Quyến (Shenzhen), Thiên Tân (Tianjin), Đại Liên (Dalian) Quảng Châu (Guangzhou), Thanh Đảo (Qingdao), Nam Kinh (Nanjingd), Vũ Hán (Wuhan) Tề Nam (Jinan), Phúc Châu (Fuzhou), Thành Đô (Chengdu), Trùng Khánh (Chongqing) Côn Minh (Kunming), Bắc Kinh (Beijing), Hạ Môn (Xiamen), Chu Hải (Zhuhai)

WTO + 4 năm Sơn Đầu (Shantou), Ninh Ba (Ningbo), Thẩm Dương (Shenyang) WTO + 5 năm Không có giới hạn địa lý

(Nguồn: Banking on China - Issues Faces Overseas Banks in China) Đến năm 2007, Trung Quốc phải mở cửa hoàn toàn khu vực tài chính ngân hàng. Trên thực tế, các NHTM Trung Quốc đang phải đối diện với những yếu kém thể hiện trên các mặt: năng lực quản lý hệ thống, sự cân đối về vốn, chất lượng cho vay và năng lực đổi mới.

Các NHTM Trung Quốc gặp một vấn đề lớn khi tiến hành công cuộc đổi

mới. Số nợ khó đòi của 4 ngân hàng lớn nhất Trung Quốc cộng lại vào thời điểm tháng 9/2002 là 2 ngàn tỷ NDT (khoảng 242 tỷ USD), chiếm 22% tổng lượng cho vay của các NHTM. Tỷ lệ NPL trung bình của 4 NHTM nhà nước hàng đầu Trung

30

Quốc cao hơn 13% so với tỷ lệ NPL trung bình của các NHTM tại đây. Tỷ lệ nợ khó đòi cao đã làm giảm chất lượng tài sản của các NHTM Trung Quốc.

Khi tiến hành cải cách hệ thống NHTM, Trung Quốc đã tập trung vào hai

nhóm mục tiêu: nâng cao năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả tín dụng.

Công cuộc đổi mới tại Trung Quốc được đánh dấu bằng việc tập trung cải cách mạnh 4 NHTMNN lớn nhất Trung Quốc: Ngân hàng Kiến thiết Trung Quốc,

Ngân hàng Công thương Trung Quốc, Ngân hàng Trung Quốc và Ngân hàng Nông

nghiệp Trung Quốc. Bốn ngân hàng lớn nhất này nắm giữ khoảng 56% số tài sản

của các NHTM Trung Quốc.

Số việc làm mà 4 ngân hàng lớn nhất Trung Quốc đã cắt giảm trong vòng 4

năm (1998 - 2002) là xấp xỉ 250 ngàn lao động, điều này nhằm giúp cho những ngân

hàng này có được tính hiệu quả cao hơn. Cũng trong giai đoạn này đã có khoảng 4.500 đơn vị trực thuộc NHTM hoạt động kém hiệu quả bị giải thể. Một diễn biến

quan trọng trong thời kỳ này này là một số tiền kỷ lục 45 tỷ USD đã được rót vào 2

ngân hàng lớn là Ngân hàng Kiến thiết Trung Quốc và Ngân hàng Trung Quốc.

Bảng 1.2: Các bước mở cửa dịch vụ ngân hàng theo loại hình kinh doanh

và nhóm khách hàng

Loại hình Khách hàng

Doanh nghiệp có Doanh nghiệp Dịch vụ cho doanh nghiệp vốn nước ngoài Trung Quốc

Nhận gửi và cho vay NDT Ngay lập tức WTO + 2

Nhận gửi và cho vay ngoại tệ Ngay lập tức Ngay lập tức

Thanh toán và chuyển tiền Ngay lập tức WTO + 2

Giao dịch ngoại hối Ngay lập tức Ngay lập tức

Bảo lãnh ngoại tệ Ngay lập tức WTO + 2

Nhận gửi và cho vay liên ngân hàng Ngay lập tức WTO + 2

Chiết khấu liên ngân hàng Ngay lập tức Ngay lập tức

Loại hình Khách hàng

Dịch vụ cá nhân Công dân nước ngoài Công dân Trung Quốc

Nhận gửi và cho vay NDT Ngay lập tức WTO + 5

Nhận gửi và cho vay ngoại tệ Ngay lập tức Ngay lập tức

(Nguồn:Banking on China - Issues Faces Overseas Banks in China)

Một thay đổi lớn nữa là Chính phủ Trung Quốc đã cho phép nâng mức trần

về tỷ lệ sở hữu của nước ngoài tại các ngân hàng Trung Quốc là từ 15% trước đây

31

lên 20%. Điều này sẽ cho phép các ngân hàng trong nước có thêm yếu tố nước

ngoài, một điều kiện quan trọng dẫn tới khả năng tạo ra tính đột phá trong đổi mới.

Nhìn vào bảng loại hình kinh doanh và nhóm khách hàng thì có thể thấy

được các ngân hàng Trung Quốc tương đối thoải mái khi những loại hình kinh

doanh thế mạnh của mình chưa phải mở cửa ngay. Nhóm đối tượng khách hàng là

các doanh nghiệp có yếu tố đầu tư nước ngoài chưa phải là những khách hàng tiềm

năng của các ngân hàng Trung Quốc, còn loại hình kinh doanh thế mạnh là các dịch

vụ cho cá nhân là công dân Trung Quốc thì cũng được đóng cửa tới năm 2007. Đó

cũng là một điều kiện thuận lợi để tránh cho các ngân hàng Trung Quốc gặp phải cú

sốc quá lớn khi để mất một phân đoạn thị trường quan trọng vào tay các đối thủ

cạnh tranh nước ngoài.

Ngân hàng Trung Quốc, một trong 4 ngân hàng có tỷ lệ NPL (Non

Performing Loan: Nợ không sinh lời) cao đã bắt đầu giải quyết được tình trạng bảng

cân đối kế toán bị tắc nghẽn bởi nợ khó đòi. Trong 6 tháng đầu năm 2004, ngân

hàng này đã xử lý 108,4 tỷ NDT nợ khó đòi, đồng thời bán được 149,8 tỷ NDT nợ

khó đòi cho công ty quản lý tài sản. Với những hành động này, tỷ lệ nợ khó đòi của

Ngân hàng Trung Quốc đã giảm từ 16,29% đầu năm 2004 xuống còn 5,46%. Đồng

thời với kết quả này, ngân hàng đã có được mức lợi nhuận tăng 16,1 lần so với cùng

kỳ năm trước, với con số tuyệt đối là 32,9 tỷ NDT.

Một ngân hàng khác thuộc nhóm bốn ngân hàng lớn, ngân hàng Kiến thiết

Trung Quốc cũng đã đạt được những thành tựu khả quan sau khi nhận được nguồn

tài trợ từ Chính Phủ Trung Quốc. Tỷ lệ NPL của ngân hàng này trong 6 tháng đầu

năm cũng đã giảm được 5,69% xuống chỉ còn 3,08%, lợi nhuận của ngân hàng này

cũng đạt mức 32,8 tỷ NDT.

Một điểm nữa có thể thấy là sự chênh lệch quá lớn về lợi nhuận bình quân

của 10 ngân hàng dẫn đầu (269 USD) và của toàn ngành ngân hàng Trung Quốc (14

triệu USD). Tuy vậy, chỉ số ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) của 10

ngân hàng dẫn đầu kém quá xa so với những ngân hàng bé nhỏ hơn mình cả về quy

mô và số lợi nhuận tuyệt đối. Những con số này phản ánh khả năng quản lý tài sản

nhằm mục đích sinh lợi của ngành ngân hàng Trung Quốc rất không hợp lý.

32

1.5.2. Một số bài học kinh nghiệm của Việt Nam

1.5.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Phú Thọ

Ngân hàng TMCP Công thương Phú Thọ phát triển hoạt động tín dụng của

chi nhánh theo mô hình hiện đại, tách biệt hoàn toàn giữa hai bộ phận thẩm định và

bộ phận quan hệ khách hàng; Tiếp tục xác định hoạt động cho vay nói chung và cho

vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng là hoạt động chủ đạo của chi nhánh; Chú

trọng phát triển việc cho vay đối với các khách hàng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và

khách hàng cá nhân; Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kèm theo việc cho vay, cung cấp

tối đa các dịch vụ mà khách hàng có thể sử dụng; Luôn quán triệt tinh thần và theo

sát các chỉ đạo của NH TMCPCT Việt Nam về hoạt động tín dụng/cho vay để điều

chỉnh hoạt động cho phù hợp. Đánh giá những kết quả đạt được hiê ̣u quả cho vay

đố i vớ i doanh nghiê ̣p ta ̣i Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ

Thứ nhất, Các chỉ tiêu tăng trưởng đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Phú Thọ

đạt được hàng năm là chưa cao, đặc biệt là chỉ tiêu dư nợ cho vay doanh nghiệp.

Thứ hai, Các tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ mất vốn ở mức khá cao

so với các Chi nhánh trên toàn hệ thống.

Thứ ba, về các chỉ tiêu sinh lời: về mặt lợi nhuận đạt được thì Vietinbank

Phú Thọ vẫn đạt tỉ lệ thấp so với toàn hệ thống Vietinbank.

Thứ tư: việc tuân thủ quy định của pháp luật trong hoạt động cho vay doanh

nghiệp được tuân thủ một cách triệt để, việc thực hiện các quy định, quy trình của

NHTMCPCT Việt Nam đang ngày càng được tuân thủ và kiểm soát chặt chẽ hơn.

1.5.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Trì

Trong những năm qua, VCB đã thực hiện đổi mới toàn diện từ phương thức

điều hành, tổ chức bộ máy, đổi mới công nghệ, văn hóa giao dịch… sang việc tập

trung chấn chỉnh làm tốt các nội dung công việc có tác động trực tiếp đến chất

lượng, hiệu quả tín dụng đó.

Tại VCB Việt Trì luôn quán triệt tinh thần và theo sát các chỉ đạo của NHNT

Việt Nam về hoạt động tín dụng/cho vay để điều chỉnh hoạt động cho phù hợp.

Đánh giá những kết quả đạt được hiệu quả tín dụng ta ̣i VCB - Chi nhánh Việt Trì.

Thứ nhất, tập trung triển khai có hiệu quả việc thực hiện các cơ chế cho vay

hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ, NHNN Việt Nam và

các bộ, ngành có liên quan.

33

Thứ hai, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, đi đôi với mở rộng tín dụng

theo hướng tập trung vốn cho các nhu cầu vay vốn để sản xuất - kinh doanh, cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu vực nông thôn và các dự án lớn, trọng điểm của Nhà

nước; kiểm soát chặt chẽ cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay kinh doanh

chứng khoán, cho vay tiêu dùng.

Thứ ba, thực hiện đúng quy định của pháp luật về cho vay, phân loại nợ,

trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng; nghiêm cấm nới lỏng các

điều kiện cấp tín dụng.

Thứ tư, đối với cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn

của doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ; kiểm soát

chặt chẽ và thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các khoản cho vay này;

Tuy nhiên, do VCB Chi nhánh Việt Trì mới được thành lập trên cơ sở chuyển

đổi từ Phòng Giao dịch Việt Trì trực thuộc VCB Chi nhánh Vĩnh Phúc nên quy mô

còn nhỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng như tăng trưởng lợi nhuận chưa cao.

1.5.2.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV là một NHTM nhà nước hàng đầu của Việt Nam, bài học kinh nghiệm

từ cải cách kinh tế và hệ thống ngân hàng của Thái Lan, Trung Quốc trong quá trình

hội nhập kinh tế thế giới đã cho thấy các NHTM nhà nước của Việt Nam cần quan

tâm sâu sắc tới các vấn đề khi thay đổi cơ chế quản lý điều hành nâng cao chất

lượng, hiệu quả trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới tác động lớn đến NHTM

Việt Nam, một số bài học rút ra như sau:

- Khi tham gia hội nhập lộ trình vào WTO Thái Lan, Trung Quốc đã tương

đối chậm trong việc thay đổi những NHTM nhà nước hàng đầu của mình, vì vậy

kéo theo sự thay đổi chậm của toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Việt Nam cũng có một hệ thống ngân hàng với đầu kéo là các NHTM nhà

nước (trong đó có BIDV) nên cần quan tâm tới vấn đề này.

- Trung Quốc đã khá thành công trong vấn đề giải quyết nợ khó đòi thông

qua kênh AMC (Asset Management Company - Công ty Quản lý tài sản). Hiện nay,

Việt Nam cũng có những Công ty mua bán nợ VAMC thuộc các NHTM nhưng tính

hiệu quả của các VAMC vẫn còn thấp.

- Trong thực hiện nâng cao hiệu quả tín dụng bài học kinh nghiệm từ thực

hiện các khâu giải quyết tín dụng, xử lý nợ xấu luôn được các ngân hàng Thái lan,

Trung quốc quan tâm là bài học đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong

thực hiện nâng cao hiệu quả chất lượng đối với hoạt động tín dụng ngân hàng.

34

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

Xuất phát từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn của chương thứ nhất, từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, việc nghiên cứu chủ đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” cần trả lời các tập trung vào trả lời cho các câu hỏi sau:

Thứ nhất, thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ (BIDV Phú Thọ) hiện nay ra sao?

Thứ hai, các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với khách hàng

doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ?

Thứ ba, giải pháp nào cần thực thi nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với

nhóm khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ?

Trả lời được các câu hỏi trên là thực hiện được những mục tiêu trọng tâm đặt

ra của luận văn này.

Toàn bộ nội dung nghiên cứu để trả lời các vấn đề trên được thể hiện ở

khung phân tích của luận văn như bảng 2.1 sau đây:

Bảng 2.1: Khung phân tích của đề tài luận văn

Nhân tố ảnh hưởng

Ảnh hưởng nhìn từ phía ngân hàng Hiệu quả tín dụng 1.Mức tăng trưởng và khả năng sinh lời vốn tín dụng

Ảnh hưởng nhìn từ phía khách hàng

2. Mức độ an toàn vốn tín dụng Ảnh hưởng nhìn từ góc độ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng 2. Thu nhập từ hoạt động tín dụng và mức sinh lời của đồng vốn tín dụng 3. Lãi treo và tỷ lệ lãi treo trong tổng thu lãi 4. Dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 5. Dư nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi 6. Dự phòng rủi ro 7. Dư nợ cho vay có bảo đảm và tỷ lệ cho vay có bảo đảm

35

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế như: phân

tích, tổng hợp, so sánh, thống kê và sử dụng các biểu, bảng, sơ đồ để minh họa cùng

các phương pháp khác.

Đề tài nghiên cứu này được ứng dụng vào thực tế nên sử dụng các phương

pháp tiếp cận nghiên cứu khác nhau: Phương pháp đối chiếu so sánh để phân tích

đối thủ cạnh tranh, từ đó đánh giá chiến lược và đề xuất các giải pháp để thực thi

chiến lược tốt hơn. Các phương pháp thống kê, thu thập số liệu thứ cấp về tình hình

kinh doanh của ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp; phương pháp dự báo,

phân tích định tính được kết hợp chặt chẽ với phương pháp diễn dịch và quy nạp

nhằm phân tích chi tiết tình hình kinh doanh của ngân hàng từ đó xây dựng các chỉ

tiêu hiệu quả hoạt động tín dụng của BIDV Phú Thọ; đồng thời đưa ra các đề xuất

cải tiến nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

 Thu thập tài liệu thứ cấp

Nguồn số liệu thứ cấp chủ yếu lấy ở sách, báo nhằm cung cấp những lý luận

có liên quan tới chất lượng tín dụng. Thu thập từ Internet có được các thông tin về

chất lượng tín dụng của một số ngân hàng của các nước cũng như của các ngân

hàng khác trong cả nước và những tư liệu liên quan đến đề tài.

Thu thập từ phòng kinh doanh, phòng tổ chức, phòng tài chính kế toán và

ban lãnh đạo ngân hàng các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh: Huy động vốn,

dư nợ tín dụng, thu từ kinh doanh ngoại hối, tổng nợ xấu,... Một số thông tin khác

liên quan đến việc cho vay, thu nợ, hoạt động tín dụng.

 Thu thập tài liệu sơ cấp

Thông tin sơ cấp được thu thập từ phương pháp chọn điểm nghiên cứu, tham

vấn chuyên gia, phỏng vấn, điều tra các đối tượng khách hàng thông qua phiếu điều

tra khảo sát gửi tới khách hàng xin ý kiến đánh giá.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào các cán bộ

QLKH làm việc tại BIDV Chi nhánh Phú Thọ, trưởng các phòng ban chức năng và

một số thành viên trong ban lãnh đạo. Ngoài ra các đối tượng tiếp cận khác là các

phòng ban quản lý như phòng tổ chức, phòng tài chính kế toán và ban lãnh đạo Chi

nhánh. Nghiên cứu cũng tập trung khảo sát các khách hàng đang có các giao dịch

36

tín dụng với ngân hàng nhằm có được sự đánh giá khách quan về hiệu quả tín dụng

của ngân hàng.

Phương pháp phỏng vấn là phương pháp rất quan trọng để thu thập dữ liệu

về các yêu cầu của hệ thống thông tin. Đối tượng điều tra bao gồm cán bộ nhân viên

và lãnh đạo ngân hàng, các khách hàng doanh nghiệp. Phương pháp điều tra được

sử dụng với bảng câu hỏi chuẩn bị trước.

Ý kiến của nhân viên ngân hàng và khách hàng về nhân tố chủ quan ảnh

hưởng đến hiệu quả tín dụng được thu thập thông qua các hoạt động điều tra trực

tiếp từ xã hội, cụ thể đây là các bộ nhân viên làm việc tại BIDV Phú Thọ và khách

hàng doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại BIDV Phú Thọ. Bảng câu hỏi chính

thức được xây dựng qua tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành, lập phiếu

điều tra khảo sát và gửi phiếu điều tra khảo sát tới nhân viên và khách hàng, tiếp

theo đó tập hợp ý kiến đánh giá, sau đó tổng hợp kết quả đánh giá cho điểm bình

quân và nhận xét, đánh giá so với thang điểm xây dựng.

Phương pháp tham vấn chuyên gia: để giúp cho việc nhận định, đánh giá hiệu

quả tín dụng một cách khách quan. Trong luận văn này, phương pháp chuyên gia

được sử dụng để phân tích các nhân tố khách quan như khách hàng, môi trường

kinh tế - xã hội, môi trường pháp lý ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng,

đồng thời dự báo triển vọng và phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của

BIDV Phú Thọ.

Bảng câu hỏi chính thức được xây dựng qua tham khảo ý kiến các chuyên

gia trong ngành, lập phiếu điều tra khảo sát và gửi phiếu điều tra khảo sát tới nhân

viên và khách hàng doanh nghiệp, tiếp theo đó tập hợp ý kiến đánh giá, tổng hợp kết

quả đánh giá cho điểm bình quân và nhận xét, so với thang điểm xây dựng.

Tất cả các thông tin về hiện trạng sử dụng lao động từ phòng tổ chức và qua

điều tra bằng sử dụng phiếu điều tra được chuẩn bị sẵn gồm các nội dung như: tuổi,

giới tính, trình độ học vấn, thời gian làm việc tại ngân hàng, đánh giá và ý kiến sẽ

được lấy thông qua hoạt động điều tra nhân viên và khách hàng tại BIDV - Chi

nhánh tỉnh Phú Thọ.

Đối với khách hàng doanh nghiệp phiếu điều tra được chuẩn bị sẵn gồm

các nội dung như: thời gian thành lập, thời gian quan hệ tín dụng, ngành nghề

đăng ký kinh doanh, nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, các biện

37

pháp nâng cao chất lượng tín dụng,..., đánh giá và ý kiến sẽ được lấy thông qua

hoạt động điều tra lãnh đạo doanh nghiệp. Mục đích của việc điều tra khách hàng

doanh nghiệp để đánh giá chất lượng tín dụng từ đó đưa ra một số giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và gia tăng hiệu quả tín dụng.

Bảng câu hỏi điều tra sẽ được chia thành hai phần chính:

- Phần I: Thông tin đơn vị của người tham gia trả lời bảng câu hỏi điều tra

như: tên tuổi, giới tính, vị trí công tác, số năm kinh nghiệm, thời gian thành lập, thời

gian quan hệ tín dụng, ngành nghề đăng ký kinh doanh, sản phẩm quan hệ tín dụng,

lãi suất, phí,...

- Phần II: các câu hỏi điều tra cụ thể được chọn lọc từ phần vấn đề cần giải quyết.

Việc chuẩn bị phiếu điều tra và nội dung của phiếu điều tra dựa vào mục tiêu

nghiên cứu và mục tiêu của việc điều tra. Đối với một số chỉ tiêu định tính sẽ được

người trả lời đánh giá và xếp hạng từ 1 đến 5 tương ứng với: 1. Không quan trọng,

2. Ít quan trọng, 3. Quan trọng, 4. Rất quan trọng, 5. Cực kỳ quan trọng

Cỡ mẫu: Dùng công thức Slovin

Trong nó: n là số lượng mẫu cần lấy

N là số lượng của tổng thể, e là sai số cho phép

Với e = 0.05

Tổng số người trả lời khảo sát là 254 người, trong đó:

+) Với nhóm cán bộ, nhân viên làm việc tại ngân hàng là: 149 người thì

+) Với nhóm khách hàng doanh nghiệp: hiện tại ngân hàng có 232 khách

hàng, dùng công thức Slovin ta có

38

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

Tổng hợp thông tin: Thông tin được tổng hợp vào máy tính phục vụ cho việc

phân tích sau này sự dụng bộ công cụ Excel. Các thông tin định tính sẽ được nhập

theo các cấp độ học được mã hóa trước khi nhập.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu khoa học luôn đóng vai trò rất quan

trọng. Hầu như bất cứ một công trình nghiên cứu nào cũng cần phân tích dữ liệu, từ

đơn giản nhất như phân tích mô tả đến phức tạp như phân tích đa biến.

Trong nghiên cứu sẽ áp dụng các công cụ thống kê để phân tích dữ liệu trong

đó đối với các chỉ tiêu định tính và một số chỉ tiêu định lượng như : giới tính, tuổi,

thời gian làm việc,… sẽ được tính thông qua tần suất hoặc số tương đối phần trăm

phân phối. Để xác định ý kiến phản hồi của người tham gia trả lời bảng câu hỏi điều

tra, tác giả sử dụng các câu hỏi với thước đo 5 bậc được trình bày ở trên sẽ được

phân tích thông qua sử dụng tần suất và số phần trăm.

Ngoài ra, việc phân tích số liệu còn dựa trên một số tỉ lệ phân tích như tỉ lệ

nợ xấu, nợ quá hạn,… Để giúp phân tích và diễn đạt số liệu, tác giả sử dụng thang

đánh giá Likert.

Để xác định ý kiến phản hồi của người tham gia trả lời bảng câu hỏi điều tra,

tác giả sử dụng các câu hỏi với thước đo 5 bậc được trình bày ở trên sẽ được phân

tích thông qua sử dụng tần suất và số phần trăm. Để giúp phân tích và diễn đạt số

liệu, tác giả sử dụng thang đánh giá Likert:

Bảng 2.2: Thang đánh giá Likert

Mức Mức đánh giá Khoảng điểm Ý nghĩa

Luôn luôn 4.20 - 5.00 Rất tốt 5

Thường thường 3.40 - 4.19 Tốt 4

Thỉnh thoảng 2.60 - 3.39 Khá 3

Hiếm khi 1.80 - 2.59 Trung bình 2

Không bao giờ 1.00 - 1.79 Kém 1

39

Tổng số phiếu phát ra là 285 phiếu, tổng số phiếu thu về là 254 người, trong

đó số người trả lời là nhân viên của BIDV Phú Thọ là 108 người, là khách hàng

doanh nghiệp của ngân hàng là 146 người.

Thời gian khảo sát của năm 2015. Những đặc điểm cụ thể:

- Về độ tuổi: Phiếu điều tra được thực hiện trên các nhóm độ tuổi khác nhau.

Trong đó, độ tuổi dưới 25 chiếm 22%; từ 25 đến dưới 40: 40%; từ 40 đến 60: 26%

và trên 60: 12%.

- Về nghề nghiệp: Trong nhóm khách hàng được lấy ý kiến thì lãnh đạo, cán

bộ giao dịch của doanh nghiệp chiếm 68%; cán bộ, nhân viên BIDV Phú Thọ: 32%.

- Thời gian có quan hệ giao dịch với ngân hàng cũng rất đa dạng: Dưới 1

năm: 26%; Từ 1 đến 3 năm: 40%; Trên 3 năm: 34%.

- Về ngành nghề kinh doanh: trong nhóm khách hàng doanh nghiệp tham gia

lấy ý kiến có đa dạng các ngành nghề như: sản xuất vật liệu xây dựng, xây lắp, kinh

doanh thương mại, sản xuất vải sợi, dệt,…

2.3. Các chỉ tiêu phân tích

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh về tốc độ tăng trưởng và mức sinh lời

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng:

- Tỷ trọng cơ cấu dư nợ tín dụng

- Thu nhập từ hoạt động tín dụng và mức sinh lời của đồng vốn tín dụng

- Lãi treo và tỷ lệ lãi treo trong tổng thu lãi

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn

- Dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

- Dư nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi

- Dự phòng rủi ro

- Dư nợ cho vay có bảo đảm và tỷ lệ cho vay có bảo đảm

40

Chương 3

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ

3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi; có vị trí địa lý cách thủ đô Phú Thọ 85 km

về phía Bắc, có quốc lộ 2 đi qua, tiếp giáp với các tỉnh: Tuyên Quang, Yên Bái, Phú

Thọ, Sơn La, Hoà Bình, Vĩnh Phúc. Tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích đất đai 3.528,1

km2 với dân số 1,4 triệu dân. Thu nhập bình quân GDP/người đạt khoảng 16 triệu

đồng/người (năm 2014).

Giao thông với các hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông từ các tỉnh phía

Tây Đông Bắc đều qui tụ về Phú Thọ rồi mới đi Phú Thọ, Hải Phòng và các tỉnh, thành

phố khác trong cả nước, như: quốc lộ 2 chạy từ Phú Thọ qua Việt Trì đi Tuyên Quang -

Hà Giang sang Vân Nam - Trung Quốc (đây là tuyến nằm trong hành lang kinh tế Côn

Minh - Lào Cai - Phú Thọ - Hải Phòng - Quảng Ninh) và nhiều tuyến đường quốc lộ,

tỉnh và huyện lộ quan trọng khác. Về cơ bản hệ thống giao thông của Phú Thọ khá

đồng bộ và thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế tỉnh nhà.

Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố Việt Trì, 01 thị xã Phú

Thọ, 11 huyện gồm: Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Ba, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm

Thao, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn, Tân Sơn và Yên Lập. Thành phố Việt

Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh; 274 đơn vị hành chính cấp xã

gồm 14 phường, 10 thị trấn và 250 xã, trong đó có 214 xã miền núi, 7 xã vùng cao

và 50 xã đặc biệt khó khăn.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

Phú Thọ có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản.

Khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt, may

vì ở Phú Thọ có nguồn nguyên liệu, lực lượng lao động tại chỗ; đã xây dựng được

một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đầu tư với tốc độ nhanh.

Tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ tính đến nay có 11 ngân hàng thương mại: Ngân hàng TMCP Đầu tư và

41

Phát triển (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank),

Ngân hàng TMCP Công thương (Vietinbank), Ngân hàng TMCP quân đội (MB),

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank), Ngân hàng TMCP kỹ thương

(Techcombank), Ngân hàng TMCP quốc tế (VIB); Ngân hàng TMCP ngoại thương

(Vietcombank); Ngân hàng TMCP hàng hải (Martimebank); Ngân hàng TMCP Sài

Gòn Thương Tín (Sacombank); ngoài ra còn có Ngân hàng phát triển (VDB), Ngân

hàng chính sách xã hội (VBSP), Ngân hàng hợp tác (Coopbank), Ngân hàng Bưu

điện Liên Việt (Lienviet Post Bank). Do đó, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ

chức tín dụng, nhất là trong lĩnh vực huy động vốn từ dân cư. Bên cạnh đó, sự biến

động của thị trường tiền tệ trong giai đoạn 2012 - 2014 đã ảnh hưởng đến hoạt động

huy động vốn của các NHTM nói chung và của BIDV Phú Thọ nói riêng.

3.2. Khái quát về BIDV Phú Thọ

BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam với tiền thân là Ngân

hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập ngày 26/4/1957. Sau hơn 58 năm xây

dựng và trưởng thành, ngân hàng đã trải qua 3 giai đoạn phát triển chính với các tên

gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ và mục tiêu hoạt động:

 Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài

chính được thành lập theo Quyết định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ.

 Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thuộc Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259/CP của Hội đồng Chính phủ.

 Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thuộc Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 401/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

BIDV hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực:

 Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ

các sản phảm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.

 Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế

phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.

 Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn

đầu tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên

toàn quốc.

42

 Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án,

trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước

Là một trong 118 chi nhánh BIDV, BIDV Phú Thọ được thành lập ngày

27/05/1957 có trụ sở tại địa chỉ số 1167, đường Hùng Vương, Phường Tiên Cát,

Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV

Phú Thọ cũng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của BIDV. Trong quá

trình hoạt động và phát triển, BIDV Phú Thọ đã qua hai lần chia tách với những

tên gọi khác nhau.

BIDV Phú Thọ chính thức hoạt động kinh doanh như một ngân hàng

thương mại đa năng kể từ ngày 01/01/1995 theo Quyết định của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam. Từ mốc thời gian này, BIDV Phú Thọ bắt đầu huy động

vốn từ dân cư, phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như: thanh toán quốc tế, thanh toán

trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối… từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn

thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ các dịch vụ. Phạm vi lĩnh vực hoạt động

của BIDV Phú Thọ bao gồm:

- Huy động vốn: Hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi của khách

hàng bằng nội và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các

giấy tờ có giá khác để huy động nguồn vốn, vay từ các định chế tài chính trong nước

và các hình thức vay vốn khác theo quy định của NHNN và sự phê duyệt của BIDV.

- Hoạt động tín dụng: Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh

chính của BIDV Phú Thọ. Các hoạt động tín dụng của BIDV Phú Thọ bao gồm cấp

vốn vay bằng nội và ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu và các hình thức cấp tín dụng

khác theo quy định của NHNN và phân cấp uỷ quyền của BIDV.

- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: BIDV Phú Thọ tập trung cung cấp dịch vụ

thanh toán và ngân quỹ cho khách hàng, bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế,

thu chi hộ khách hàng, thu chi bằng tiền mặt và séc.

- Các hoạt động khác: Bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, BIDV Phú

Thọ cung cấp một số dịch vụ bổ sung cho khách hàng bao gồm các hoạt động đại lý

và ủy thác, bảo hiểm, dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ thấu chi, dịch vụ thẻ, gửi và giữ

tài sản, dịch vụ ngân hàng điện tử…

43

3.2.1. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực BIDV Phú Thọ

3.2.1.1. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của BIDV Phú Thọ được chia làm 5 khối gồm 9 phòng và 1

tổ nghiệp vụ, cụ thể:

a) Khối quản lý khách hàng

Phòng khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện tiếp thị và phát triển quan hệ

khách hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức; Trực tiếp đề xuất hạn

mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng, Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động

của khách hàng. Tổ tài trợ thương mại trực thuộc Phòng khách hàng doanh nghiệp:

đầu mối công tác tư vấn xuất nhập khẩu: phát hành L/c, thanh toán quốc tế, nhờ thu,

chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất,…

Phòng khách hàng cá nhân: Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng cá

nhân; bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ; Công tác tín dụng.

b) Khối tác nghiệp

Phòng Giao dịch khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và tiếp nhận hồ sơ

và giao dịch với khách hàng.

Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý

kho và xuất/nhập quỹ; Đề xuất các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ

và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui

trình quản lý kho quỹ.

Phòng Quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay,

bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh;

Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro; Lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ

nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ; quản lý thông tin tín dụng.

c) Khối nội bộ

Phòng Tài chính Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán

chi tiết, kế toán tổng hợp; Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính

kế toán; Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính; Hướng dẫn triển khai thực

hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức

và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ.

Phòng Tổ chức Hành chính: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công tác

tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực; Triển khai thực hiện và quản

lý công tác tiền lương, thi đua khen thưởng của Chi nhánh. Kế hoạch phát triển

44

mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối

sản phẩm; Thực hiện các công tác hành chính, quản trị và hậu cần đảm bảo điều

kiện vật chất cho hoạt động của Chi nhánh.

Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch -

tổng hợp; Xây dựng, triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch phát triển

và kế hoạch kinh doanh; Thực hiện các công tác nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ.

Tổ Điện toán: Thực hiện quản trị hệ thống công nghệ thông tin theo đúng

thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin; Đảm bảo hệ thống tin

học tại Chi nhánh vận hành liên tục, thông suốt.

d) Khối quản lý rủi ro:

Phòng Quản lý rủi ro: Thực hiện công tác quản lý tín dụng và quản lý rủi ro

tín dụng. Thực hiện công tác quản lý rủi ro tác nghiệp và giám sát hệ thống quản lý

chất lượng. Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ và phòng chống rửa tiền.

e) Khối trực thuộc

Các phòng Giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng; Huy động vốn;

Cung ứng các sản phẩm tín dụng như cho vay, bảo lãnh và chiết khấu, cầm cố giấy

tờ có giá; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng.

Ban giám đốc

Khối khách hàng

Khối Quản lý rủi ro

Khối tác nghiệp

Khối quản lý nội bộ

Khối trực thuộc

Các Phòng Giao dịch

Phòng Quản trị tín dụng

Phòng khách hàng doanh nghiệp

Phòng Kế hoạch tổng hợp

Phòng Quản lý rủi ro

Phòng khách hàng cá nhân

Phòng Giao dịch khách hàng

Phòng Tài chính – kế toán

Phòng Tổ chức – Hành chính

Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ

Tổ điện toán

Hình 3.1. Mô hình tổ chức của BIDV Phú Thọ năm 2014

(Nguồn Phòng Tổ chức hành chính BIDV Phú Thọ)

3.2.1.2. Nguồn nhân lực

45

Tính đến thời điểm 31/12/2014, BIDV Phú Thọ có tổng số 149 cán bộ, nhân

viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm. Trong

đó, Ban Giám đốc có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Đội ngũ lãnh đạo cấp Phòng

có 28 cán bộ. Cán bộ, nhân viên là nữ chiếm 52%. Lực lượng lao động chủ yếu ở độ

tuổi trẻ với độ tuổi bình quân là 35. So với các NHTM trên địa bàn, quy mô lao

động của BIDV Phú Thọ được xếp thứ 3, chỉ sau Agribank (620 người) và

Vietinbank (350 người). Trình độ cán bộ, nhân viên ngày càng nâng cao, năm 2012

trình độ đại học trở lên chiếm 60%, nhưng đến 2014 đã nâng lên 73% trên tổng số

cán bộ, nhân viên, trong đó có 15% có trình độ sau đại học. Hầu hết lực lượng cán

bộ làm chuyên môn nghiệp vụ đều có trình độ ngoại ngữ nhất định: có 3% có trình

độ đại học; 42% có chứng chỉ C; 33% có chứng chỉ B; 22% là chưa qua đào tạo.

Đội ngũ cán bộ ngày càng được trẻ hoá, đến nay lực lượng lao động có độ tuổi dưới

30 chiếm 19%; từ 30 đến 40 tuổi chiếm 52%, từ 41 tuổi trở lên chiếm 29%.

Biểu đồ 3.1. So sánh qui mô lao động các NHTM trên địa bàn năm 2014

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Thọ - số liệu đến ngày 31/12/2014)

Trong việc phân bổ nguồn nhân lực cho các khối cho thấy số lượng cán bộ,

nhân viên đang làm việc trong khối quản lý khách hàng, là khối trực tiếp kinh doanh

mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số cán bộ, nhân

viên. Nếu tính cả khối quản lý khách hàng và số lượng cán bộ làm nghiệp vụ quản

lý khách hàng tại khối trực thuộc chỉ chiếm 26% so với tổng số cán bộ nhân viên

46

làm chuyên môn nghiệp vụ. Trong khi đó, khối quản lý nội bộ, tác nghiệp có tỷ

trọng chiếm đến 30%.

3.2.2. Mạng lưới hoạt động và cơ sở vật chất

Mạng lưới hoạt động của BIDV Phú Thọ hiện nay bao gồm 07 phòng Giao

dịch nằm ở các trung tâm của thành phố và các huyện lỵ:

Phòng Giao dịch Việt Trì: Được thành lập từ tháng 09/2010 trên cơ sở nâng

cấp từ Quỹ tiết kiệm số 4. Hoạt động của phòng giao dịch chủ yếu nhằm vào nhóm

khách hàng cá nhân với sản phẩm chủ đạo là các sản phẩm bán lẻ.

Phòng Giao dịch Âu Cơ: Được thành lập từ tháng 10/2013 trên cơ sở nâng

cấp từ Quỹ tiết kiệm số 2. Hoạt động của phòng giao dịch chủ yếu nhằm vào nhóm

khách hàng cá nhân với sản phẩm chủ đạo là các sản phẩm bán lẻ.

Phòng Giao dịch Tân Bình: Được thành lập từ tháng 5/2014 trên cơ sở nâng

cấp từ Quỹ tiết kiệm số 5. Hoạt động của phòng giao dịch chủ yếu nhằm vào nhóm

khách hàng cá nhân với sản phẩm chủ đạo là các sản phẩm bán lẻ.

Phòng Giao dịch Khu công nghiệp Thụy Vân: Đặt tại Khu công nghiệp Thuỵ

Vân, xã Thuỵ Vân, cách Trụ sở Chi nhánh 10 km. Phạm vi hoạt động chủ yếu là

khách hàng đang hoạt động kinh doanh trong Khu công nghiệp Thuỵ Vân và một số

vùng lân cận như phường Vân Cơ, Vân Phú, xã Thuỵ Vân.

Phòng Giao dịch Phong Châu: Đặt tại thị trấn Phong Châu thuộc huyện Phù

Ninh, cách Trụ sở Chi nhánh gần 20 km. Hoạt động chủ yếu trên địa bàn huyện.

Phòng Giao dịch Lạc Long Quân: Đặt tại thị xã Phú Thọ, cách trụ sở Chi

nhánh 45 km về phía Bắc. Hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch vụ tới các khách

hàng tại địa bàn thị xã Phú Thọ và một số huyện lân cận.

Phòng Giao dịch Lâm Thao: Được thành lập từ tháng 7/2013. Hoạt động của

phòng giao dịch chủ yếu nhằm vào nhóm khách hàng cá nhân với sản phẩm chủ đạo

là các sản phẩm bán lẻ.

Bên cạnh kênh phân phối truyền thống, BIDV Phú Thọ còn phân phối sản

phẩm thông qua hệ thống 08 điểm ATM, 40 đơn vị chấp nhận thẻ và thông qua các

kênh hiện đại như Internet Banking, Mobile Banking.

47

Biểu đồ 3.2. So sánh mạng lưới các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Thọ-số liệu đến ngày 31/12/2014)

Như biểu đồ đã trình bày ở trên, so sánh với các ngân hàng thương mại trên

địa bàn, BIDV được xếp thứ 4 về mạng lưới hoạt động (sau Agribank, Vietinbank

và MHB). Trong những năm qua, mạng lưới của các NHTM liên tục được mở rộng

thì BIDV Phú Thọ mở thêm được 4 Phòng Giao dịch, trong đó 3 Phòng Giao dịch

(nâng cấp từ các Quỹ tiết kiệm). Từ hạn chế của mạng lưới hoạt động cùng với địa

điểm giao dịch chưa thực sự thuận lợi, do đó làm suy giảm sức cạnh tranh, thị phần

hoạt động giảm sút.

3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ

Từ khi thành lập đến nay, hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ luôn

bám sát định hướng của toàn ngành ngân hàng, phương hướng, mục tiêu của BIDV,

triển khai các giải pháp thích hợp với sự biến đổi của thị trường tiền tệ cũng như sự

phát triển của nền kinh tế và đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu kinh doanh trong

từng giai đoạn cụ thể. Vì thế, BIDV Phú Thọ đã tạo được vị thế và uy tín trên địa

bàn, kinh doanh hiệu quả. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ trong

những năm gần đây thể hiện như sau:

3.3.1. Tình hình huy động vốn

Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, nó quyết định đến quy mô, phạm vi hoạt

động cũng như hiệu quả kinh doanh của NHTM. Trong những năm gần đây, nhất là

từ khi triển khai chương trình hiện đại hoá ngân hàng, công tác huy động vốn của

BIDV Phú Thọ đã phát triển, đa dạng hoá với nhiều loại sản phẩm. Nếu như những

năm trước đây công tác huy động vốn chủ yếu thông qua các sản phẩm tiền gửi

48

thông thường với một số kỳ hạn thì đến nay BIDV Phú Thọ đã mở rộng, triển khai

đa dạng các hình thức huy động vốn như tiền gửi tích luỹ, bậc thang, tiết kiệm dự

thưởng, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm ổ trứng vàng, tích lũy bảo an, phương thức trả

lãi linh hoạt,... Bên cạnh đó, BIDV Phú Thọ còn thực hiện các chương trình khuyến

mại đối với khách hàng gửi tiền như tặng thẻ bảo hiểm, quà tặng, tiền mặt tương

ứng với tỷ lệ số tiền gửi. Thực hiện các chương trình truyền thông để giới thiệu các

chương trình, sản phẩm huy động vốn tới các tổ chức và tầng lớp dân cư.Vì vậy,

nguồn vốn huy động của BIDV Phú Thọ không ngừng tăng trưởng qua các năm.

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Tiêu chí

Tăng trưởng (%) 1 6 -10 1 -21 6 2 -17 Tăng trưởng (%) 10 53 258 -32 67 29 9 22 Số dư (Tỷ đồng) 2.013 1.268 745 457 298 1.258 1.845 168 Số dư (Tỷ đồng) 2.024 1.350 674 460 235 1.329 1.884 140 Nguồn vốn huy động Theo kỳ hạn - Ngắn hạn - Trung và dài hạn Theo nhóm KH - ĐCTC - TCKT - Cá nhân Theo loại tiền - Nội tệ - Ngoại tệ Tăng trưởng (%) 14 13 17 6 1 19 15 -4

Số dư (Tỷ đồng) 2.306 1.520 786 486 238 1.582 2.171 135 (Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012- 2014 của BIDV Phú Thọ)

Biểu đồ 3.3. Kết quả huy động vốn giai đoạn 2012-2014

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012- 2014 của BIDV Phú Thọ)

49

Năm 2014, Chi nhánh đã huy động lượng vốn quy đổi VND là 2.306 tỷ

đồng, hoàn thành 131% kế hoạch. Mặc dù lãi suất liên tục giảm và các mức lãi suất

của BIDV thấp hơn so các NHTM khác trên đại bàn, nhưng nguồn vốn huy động từ

khách hàng cá nhân có sự tăng trưởng tốt (tăng 19%) so đầu năm và cao hơn tốc độ

tăng trưởng chung trên địa bàn (15.36%). Đồng thời, duy trì tốt nguồn vốn huy

động từ định chế tài chính, tổ chức và doanh nghiệp. Gia tăng nguồn vốn huy động

từ định chế tài chính thông qua dịch vụ thu hộ. Tỷ trọng nguồn vốn huy động vốn từ

dân cư có sự gia tăng tích cực, từ đó giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn vốn huy

động từ các định chế tài chính. Thị phần huy động vốn năm 2014 được giữ vững và

đạt 9.4/%. Để đạt được kết quả trên Chi nhánh đã thực hiện nhiều giải pháp, khai

thác nhiều kênh huy động vốn, mở rộng thị trường bán lẻ trên mọi phương diện.

Các phòng Giao dịch sau thành lập đều thu hút được lượng khách hàng dân cư rất

tốt với nhiều sản phẩn dịch vụ.

3.3.2. Tình hình sử dụng vốn

Trong các năm qua, thực hiện chỉ đạo của BIDV về nâng cao hiệu quả và

chất lượng tín dụng, nên ngay từ đầu năm, Chi nhánh đã xây dựng chiến lược định

hướng hoạt động tín dụng và đề ra các giải pháp cụ thể trong điều hành hoạt động

tín dụng. Tốc độ luôn chuyển đồng vốn có tăng trưởng thể hiện doanh số cho vay,

doanh số thu nợ tăng qua các năm.

Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Dư nợ vốn vay

Tổng doanh số cho vay Tổng số thu nợ Dư nợ vốn vay Giá trị (Tỷ đồng) 5.698 5.342 2.054 Tốc độ tăng (%) 18 16 22 Giá trị (Tỷ đồng) 6.763 6.482 2.335 Tốc độ tăng (%) 19 21 14 Giá trị (Tỷ đồng) 8.547 7.659 3.023 Tốc độ tăng (%) 26 18 30

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012- 2014 của BIDV Phú Thọ)

BIDV Phú Thọ luôn đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng về số lượng gắn liền với

kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng, tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo

hướng mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tập trung tài trợ

vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ các hộ kinh doanh cá

thể,... nâng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay bán lẻ,

50

cho vay có tài sản bảo đảm và giảm dần dư nợ cho vay trung dài hạn. Do vậy, dư nợ

ngoài quốc doanh và dư nợ ngắn hạn đều tăng, trong khi đó dư nợ quốc doanh và dư nợ

trung, dài hạn giảm dần trong 3 năm qua.

Biểu đồ 3.4. Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2012-2014

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012- 2014 của BIDV Phú Thọ)

Thị phần tín dụng của BIDV Phú Thọ trên địa bàn những năm qua thường

giữ ở mức khoảng 15% đến 18%. Trong giai đoạn 2012 -2014, tổng dư nợ cho vay

của BIDV Phú Thọ luôn đứng vị trí thứ 3 sau Agribank, Vietinbank. Dư nợ tín dụng

bình quân theo số lượng cán bộ khoảng 21 tỷ đồng/1 cán bộ nhân viên.

Biểu đồ 3.5. Thị phần tín dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2014

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Thọ 2014)

51

3.3.3. Dịch vụ ngân hàng

Phát triển dịch vụ ngân hàng luôn được BIDV Phú Thọ quan tâm và huy

động nguồn lực để triển khai thực hiện. Với mục tiêu thu hút, đáp ứng kịp thời yêu

cầu đòi hỏi của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh và từng bước hội nhập kinh tế

quốc tế. BIDV Phú Thọ đã thực hiện phát triển các sản phẩm dịch vụ gắn với khả

năng tư vấn và giới thiệu với khách hàng các sản phẩm dịch vụ phù hợp, mang lại

hiệu quả thiết thực. Bên cạnh những sản phẩm dịch vụ truyền thống như: Dịch vụ

thanh toán chuyển tiền, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ngân

quỹ, BIDV đã cung cấp tới khách hàng thêm những dịch vụ khác trên nền công

nghệ ngân hàng hiện đại như: dịch vụ thẻ, quản lý doanh thu, gạch cước hoá đơn,

ngân hàng điện tử, BSMS,... Từ đó đã mang lại cho BIDV Phú Thọ nguồn thu phí

dịch vụ hàng năm đều đạt vượt kế hoạch được giao.

Bảng 3.3: Thu phí dịch vụ ròng giai đoạn 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

15,80 18,71 21,35 Thu phí dịch vụ ròng

Trong đó, thu từ:

- Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền 6,12 6,53 6,71

- Bảo lãnh 2,80 4,21 5,29

- Kinh doanh ngoại tệ 1,08 1,95 2,20

- Dịch vụ khác 5,8 6,02 7,15

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012- 2014 của BIDV Phú Thọ)

Dịch vụ thẻ ATM: Chi nhánh luôn đẩy mạnh việc tiếp thị, phát hành thêm thẻ

ATM, coi đây là một nguồn thu phí ngày càng đáng kể. Năm 2014, Chi nhánh phát

hành thêm được 21.035 thẻ ATM, nâng tổng số thẻ ATM Chi nhánh đã phát hành

lên 62.176 thẻ ATM; phát hành thêm 102 thẻ tín dụng quốc tế, nâng tổng số thẻ lên

338 thẻ; lắp đặt đặt thêm 08 máy POS, nâng tổng số máy Chi nhánh quản lý lên 16

máy. Thu phí dịch vụ thẻ là 1.081 triệu đồng.

Công tác chuyển tiền: Trong năm 2014, số lượng giao dịch chuyển tiền qua

Chi nhánh đạt khá cao, cụ thể:

52

Chuyển tiền trong nước: Chuyển tiền điện tử: 81.030 món, tăng 42.326 món

so với năm 2013; Trị giá 48.273 tỷ đồng.

Chuyển tiền quốc tế: Chuyển tiền đi: 856 món, trị giá 69,2 triệu USD; Tăng

75 món so với năm 2013; Chuyển tiền đến: 695 món, trị giá 94,5 triệu USD. Tăng

205 món so với năm 2013; Tổng số thu dịch vụ phí tại Chi nhánh là 21,35 tỷ đồng,

tăng 14,1% so với năm 2013.

3.3.4. Kết quả kinh doanh

Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

687 634

Trong đó, trích DPRR 28

TT 1 Tổng thu nhập 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 797 725 30,2 72 556 505 24 51 53

16 4 36 4 Tăng trưởng lợi nhuận so với năm trước (%)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

Những kết quả khả quan đã đạt được qua các năm từ các mảng nghiệp vụ đã

đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh của BIDV Phú Thọ. Doanh thu và lợi

nhuận có sự tăng trưởng tốt hàng năm, đặc biệt kết quả kinh doanh năm 2014 có kết

quả vượt bậc, doanh thu tăng trưởng 16% và lợi nhuận trước thuế tăng 36% so năm

trước. Dự phòng rủi ro được trích lập đúng, đủ theo các quy định và đảm bảo an

toàn cho hoạt động tín dụng.

Biểu đồ 3.6. Kết quả kinh doanh BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012-2014

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

53

3.4. Thực trạng hiệu quả tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ

3.4.1. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ:

Trước năm 2008, việc cho vay tại BIDV Phú Thọ được thực hiện theo quy trình

cho vay kiểu cổ điển (áp dụng với hầu hết các NHTM nhà nước thời kỳ trước), đó là

việc cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ quy trình cho vay (từ khâu tiếp

xúc khách hàng, thu thập hồ sơ, trình thẩm định, giải ngân, kiểm soát và thu hồi nợ).

Theo quyết định 379/QĐ-QLTD ngày 24/01/2013 của Tổng giám đốc Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tín

dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, BIDV Phú Thọ đã chính thức triển khai

việc thay đổi quy trình cấp tín dụng theo hướng tách biệt giữa bộ phận thẩm định

quyết định tín dụng, bộ phận tác nghiệp. Quy trình cho vay mới như sau:

Bước 1: Tiếp thị khách hàng, đề xuất tín dụng:

Đơn vị thực hiện: Phòng KHDN

 Tiếp thị, tiếp nhận hồ sơ:

Tiếp thị khách hàng, tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của

BIDV; Hướng dẫn khách hàng cung cấp và lập Hồ sơ tín dụng theo quy định.

 Phân tích, thẩm định tín dụng, lập Báo cáo đề xuất tín dụng:

Khảo sát thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng, thu thập

các thông tin liên quan để phục vụ cho mục đích phân tích, thẩm định tín dụng. Căn

cứ hồ sơ khách hàng cung cấp và các thông tin thu thập được trong quá trình thẩm

định khách hàng, lâ ̣p Báo cáo đề xuất tín du ̣ng. Trình cấp thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng.

Chuyển hồ sơ tín dụng sang Phòng QLRR (đối với khoản tín dụng thuộc

thẩm quyền phê duyệt Giám đốc và Hội đồng tín dụng cơ sở của Chi nhánh).

Bước 2. Thẩm định rủi ro:

Tiếp nhận hồ sơ đề xuất tín dụng từ Phòng KHDN. Căn cứ hồ sơ tín dụng,

thu thập thêm thông tin (nếu cần), thực hiện đánh giá, thẩm định rủi ro và lập Báo

cáo thẩm định rủi ro. Trình cấp thẩm quyền phê duyệt Báo cáo thẩm định rủi ro.

Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng

 Trường hợp cấp tín dụng không qua Phòng QLRR: Cấp có thẩm quyền phê

duyệt cấp tín dụng xem xét hồ sơ, thực hiện phê duyệt cấp tín dụng trên Báo cáo đề

54

xuất cấp tín dụng (phê duyệt trên Báo cáo đề xuất cấp tín dụng được coi là Quyết

định cấp tín dụng).

 Trường hợp cấp tín dụng phải qua Phòng QLRR: Cấp có thẩm quyền phê

duyệt cấp tín dụng xem xét hồ sơ, Báo cáo đề xuất cấp tín dụng, Báo cáo thẩm định

rủi ro, thực hiện phê duyệt cấp tín dụng trên Báo cáo thẩm định rủi ro và ra Quyết

định cấp tín dụng.

 Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt: Đơn vị thực hiện: Phòng KHDN

Đàm phán, thông báo cấp tín dụng với khách hàng và soạn thảo Hợp đồng,

ký kết Hợp đồng và hoàn thiện các điều kiện cấp tín dụng trước khi giải ngân.

 Lưu hồ sơ, nhập thông tin vào hệ thống: Đơn vị thực hiện: Phòng QTTD

đầu mối, Phòng KHDN, Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ phối hợp

Sau khi các Hợp đồng được ký kết, Phòng khách hàng doanh nghiệp chuyển

trả Hợp đồng cho khách hàng và bàn giao hồ sơ tín dụng cho Phòng QTTD nhập

thông tin vào hệ thống theo Quy định, bàn giao hồ sơ tài sản bảo đảm cho Phòng

quản lý và dịch vụ kho quỹ.

Bước 4: Giải ngân

 Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân: Đơn vị thực hiện: Phòng KHDN

Tiếp nhận hồ sơ giải ngân từ khách hàng, kiểm tra mục đích, điều kiện giải

ngân, hạn mức tín dụng của khách hàng. Lập Đề xuất giải ngân, Bảng kê rút

vốn/Hợp đồng tín dụng. Trả chứng từ căn cứ giải ngân (01 bộ bản gốc) cho khách

hàng và chuyển toàn bộ hồ sơ đề nghị giải ngân cho Phòng QTTD.

 Trình duyệt giải ngân và giải ngân: Đơn vị thực hiện: Phòng QTTD, GDKH

Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân từ Phòng KHDN, kiểm tra tính đầy đủ của

hồ sơ giải ngân, hạn mức tín dụng của khách hàng, việc thực hiện các điều kiện

được phê duyệt, các điều kiện giải ngân được quy định trong hợp đồng tín dụng, nô ̣i

dung phê duyệt tín dụng. Phòng QTTD có ý kiến trên Đề xuất giải ngân của Phòng

KHDN, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân.

Căn cứ hồ sơ giải ngân đã đươ ̣c cấp có thẩm quyền phê duyệt, Phòng QTTD thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống. Chuyển hồ sơ, chứng từ giải ngân cho Phòng

GDKH để giải ngân tiền vay và thực hiện chuyển tiền theo hồ sơ được phê duyệt giải ngân.

55

Bước 5: Quản lý, giám sát, điều chỉnh tín dụng

 Phòng KHDN: Có trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát khoản cấp tín

dụng cho đến khi thanh lý hợp đồng theo quy định. Thường xuyên liên lạc, nắm bắt

các vấn đề sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng, thực hiê ̣n kiểm tra,

định kỳ đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm theo quy định của BIDV, thực hiện điều

chỉnh tín dụng (nếu có).

 Phòng QLRR: Phối hợp với Phòng KHDN, QTTD trong việc phát hiện các

dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý, thu hồi nợ trong trường hợp khoản tín

dụng/khách hàng có dấu hiệu bất thường hoặc khoản vay của khách hàng chuyển

sang trạng thái nợ xấu, nợ quá hạn.

 Phòng QTTD: Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến trạng thái các khoản nợ

vay của các khách hàng, qua đó cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho Phòng KHDN.

Bước 6. Thu nợ gốc, lãi, phí: Đơn vị thực hiện: Phòng KHDN; Phòng QTTD

phối hợp

Thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi, phí đúng hạn

Trong quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp, việc thẩm định khách

hàng được coi là quan trọng nhất. Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam - Chi nhánh Phú Thọ, dựa trên việc xác định khách hàng đáp ứng các tiêu chí

theo quy định về chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp để từ đó

phân loại khách hàng thành các nhóm: (i) Nhóm được ưu tiên cấp tín dụng; (ii)

Nhóm cần thẩm định kỹ và hạn chế cấp tín dụng; (iii) Nhóm khách hàng không cấp

tín dụng là các khách hàng không thuộc diện quy định 2 nhóm trên, thuộc nhóm cần

thẩm định kỹ và hạn chế cấp tín dụng nhưng có 1 tiêu chí có thể tạo ra rủi ro trong

quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng,...

Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ban hành chính

sách cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp theo Quyết định số 1138/QĐ-

HĐQT ngày 11/11/2011. Theo đó Khách hàng doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ điều

kiện được xếp hạng theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV, sau khi xác

định ngành nghề, quy mô, BIDV sẽ đánh giá, chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, phi

tài chính để xếp hạng khách hàng. Căn cứ vào tổng số điểm đạt được, khách hàng sẽ được BIDV xếp thành 10 mức xếp hạng và phân thành 7 nhóm khách hàng để áp

dụng chính sách cụ thể theo từng nhóm.

56

Ý nghĩa

Chính sách tín dụng

Nhóm khách hàng

Mức Xếp hạng

1

AAA

BIDV đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu về tín dụng đối với khách hàng trên cơ sở phải đảm bảo giới hạn cấp tín dụng tối đa đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định hiện hành.

2

AA

3

A

4

BBB

5

BB

B

BIDV đáp ứng kịp thời nhu cầu về tín dụng đối với khách hàng trên cơ sở phải đảm bảo giới hạn cấp tín dụng tối đa đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định hiện hành. BIDV đáp ứng hợp lý nhu cầu về tín dụng đối với khách hàng trên cơ sở phải đảm bảo giới hạn cấp tín dụng tối đa đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định hiện hành BIDV duy trì quan hệ tín dụng ở mức cần thiết để hỗ trợ khách hàng đang quan hệ tín dụng tại BIDV tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu trả nợ đối với dư nợ hiện tại, thực hiện từng bước giảm dần dư nợ BIDV xem xét cấp tín dụng ở mức tối thiểu đối với khách hàng đang có quan hệ tín dụng để hỗ trợ khách hàng hoạt động tạo nguồn thu trả nợ đối với dư nợ hiện tại, thực hiện rút dần dư nợ. BIDV không cấp tín dụng đối với khách hàng mới có mức xếp hạng này

6

CCC

CC

C

7

D

Là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt. Khách hàng xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng AAA. Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt. Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên, khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, khách hàng có thể bị suy giảm khả năng trả nợ bởi các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài. Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này dễ dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế sẽ có ảnh hưởng nhiều đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng. Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng có nhiều khả năng không trả được nợ. Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ. Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì. Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng D cho các khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là khả năng, dự kiến.

57

Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động

tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách

tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và

mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách tín dụng

được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách

tiền tệ và tài chính của Ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu

cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng

thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác

nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng có uy tín với ngân hàng thì ngân hàng

có thể cho vay không có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn; còn

đối với các khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo là cần thiết.

Đánh giá quy trình thẩm định, cho vay: Với chủ trương tăng cường công

tác tín dụng theo hướng an toàn, hiệu quả và chất lượng hơn. Quy trình cho vay

được xây dựng dựa trên cơ sở tách riêng khâu đề xuất tín dụng, thẩm định và quyết

định cho vay thành một khâu riêng để nâng cao chất lượng thẩm định và tác nghiệp

(giải ngân, phát hành bảo lãnh). Đây cũng là điểm khác nhau mấu chốt giữa hai mô

hình. So với mô hình cũ, mô hình mới này có ưu cũng như nhược điểm nhất định:

Ưu điểm:

Thứ nhất, Tách bạch các khâu: đề xuất tín dụng - thẩm định rủi ro - tác

nghiệp (giải ngân, phát hành bảo lãnh) qua đó có thể tập trung nâng cao chất lượng

thẩm định, việc thẩm định trở nên khách quan và chính xác hơn. Việc cán bộ QLKH

làm quá nhiều khâu như mô hình cũ dễ dẫn đến việc thẩm định không được thực

hiện kỹ lưỡng, ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay,

Thứ hai, Quá trình cấp tín dụng/giải ngân được các bộ phận QLKH, quản lý

rủi ro, quản trị tín dụng phối hợp thực hiện, vì vậy sẽ giám sát, kiểm tra chéo nhau

trong quá trình cho vay, hạn chế tối đa việc thực hiện không đúng quy trình (ăn bớt

các bước trong quy trình, đặc biệt là trong khâu thẩm định - tình trạng phổ biến khi

thực hiện theo mô hình cũ), quy trình cho vay và các quy định về cấp tín dụng được

tuân thủ một cách nghiêm ngặt hơn

Thứ ba, Cán bộ QLKH được giảm bớt công việc (thẩm định), giải ngân, sẽ

tập trung hơn trong việc tiếp thị và phục vụ khách hàng - vấn đề sống còn trong lĩnh

vực kinh doanh ngân hàng hiện nay.

58

Nhược điểm:

Các bước của quy trình mới nhiều hơn, việc cấp tín dụng/cho vay/giải ngân

phải thông qua ba bộ phận thay vì một như trước đồng nghĩa với thời gian giải

quyết món vay sẽ tăng lên, điều này sẽ nhìn chung không ít thì nhiều gây phiền hà

cho khách hàng.

Trong giai đoạn đầu thực hiện chuyển đổi mô hình, nhược điểm nêu trên của

mô hình mới được bộc lộ khá rõ nét, điều này đã làm ảnh hưởng khá lớn đến việc cấp

tín dụng/cho vay/giải ngân của BIDV Phú Thọ. Do các bộ phận chưa phối hợp nhịp

nhàng nên thời gian giải quyết hồ sơ bị kéo dài khá lâu so với trước kia, mặt khác nhiều

xung đột cũng diễn ra giữa các bộ phận cũng làm ảnh hưởng đến thời gian giải quyết

hồ sơ của khách hàng. Tuy vậy, theo thời gian những nhược điểm trên dần dần được

khắc phục. Quy trình cho vay mới được xây dựng dựa trên tham khảo kinh nghiệm từ

nhiều ngân hàng khác, theo hướng hiện đại hơn. Về lâu dài, việc tách biệt quá trình cấp

tín dụng/cho vay/giải ngân ra thành nhiều khâu và được thực hiện bởi nhiều bộ phận

chuyên trách sẽ làm tăng đáng kể chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động cho vay so

với việc cán bộ QLKH thực hiện toàn bộ quy trình như trước đây.

3.4.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

tại BIDV Phú Thọ

Tín dụng đặc biệt là tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp là hoạt động

chủ đạo, mang lại thu nhập chính cho BIDV Phú Thọ. Trong những năm qua hoạt

động tín dụng của chi nhánh đã đạt được các kết quả ổn định:

Bảng 3.5: Dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014

Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu

Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

Giá trị (Tỷ đồng) 2.335

Giá trị (Tỷ đồng) 2.054 14 2.054 1.479 575 2.054

1.Tổng dư nợ tín dụng 2. Dư nợ tín dụng BQ/người 3. Cơ cấu tín dụng Theo kỳ hạn - Ngắn hạn - Trung, dài hạn Theo đối tượng - Doanh nghiệp - Cá nhân 100 72 28 1.664 81% 390 19% 16 2.335 1.705 630 2.335 1.815 520 100 73 27 78 22 Năm 2014 Tỷ trọng (%) 100 75 25 76 24 Giá trị (Tỷ đồng) 3.023 21 3.023 2.270 753 3.023 2.288 735

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

59

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

Biểu đồ 3.7: Tăng trưởng dư nợ qua các năm 2012 -2014

Có thể thấy dư nợ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ

trọng cao trong tổng dư nợ tín dụng của BIDV Phú Thọ (tỷ trọng dư nợ tín dụng

khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm trên 75%). Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ đối với

khách hàng doanh nghiệp có xu hướng giảm qua các năm. Từ 81% thời điểm

31/12/2012 xuống 76% thời điểm 31/12/2014, tổng dư nợ cho vay đối với khách

hàng doanh nghiệp đã đạt mức 2.288 tỷ đồng. Điều này xuất phát từ đặc điểm hoạt

động của BIDV Phú Thọ kế thừa từ thời Ngân hàng Kiến thiết, Ngân hàng đầu tư và

xây dựng trước kia, đó là tập trung chủ yếu phát triển các khách hàng doanh nghiệp,

đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thi công xây lắp.

Hiện tại số lượng các khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với BIDV Phú

Thọ là 232 doanh nghiệp, như: Công ty TNHH Hải Linh, Công ty TNHH cơ khí

Việt Vương, Công ty cổ phần CMC, Công ty cổ phần LICOGI 14,.... Tín dụng bán

lẻ mới được phát triển vài năm trở lại đây cùng với việc mở rộng mạng lưới các

Phòng Giao dịch (đến hết năm 2014 có 7 Phòng Giao dịch) và cũng đạt được kết

quả khả quan, tuy nhiên so với tỷ trọng cho vay doanh nghiệp thì còn rất thấp. Với

qui mô và tỷ trọng lớn như vậy có thể nói hoạt động tín dụng đối với khách hàng

doanh nghiệp gần như là đại diện cho tín dụng nói chung của BIDV Phú Thọ. Hiệu

60

quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp có vai trò quyết định đến

hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của BIDV Phú Thọ.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ đạt

được cũng rất cao. Căn cứ biểu đồ có thể thấy tốc độ tăng trưởng là khá ổn định qua các

năm, với mức độ tăng trưởng ở hai con số. Với tốc độ tăng trưởng như vậy, quy mô

không ngừng được mở rộng thì việc quản lý các khoản cấp tín dụng sao cho đạt hiệu quả

cao tiếp tục là thách thức và là yêu cầu đặt ra cho BIDV Phú Thọ trong thời gian tới.

Tuy nhiên, điểm hạn chế trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp khi nhìn vào cơ cấu dư nợ: đó là việc tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn

(chủ yếu là các DNNN đã cổ phần hóa), cho vay trung dài hạn đang khá lớn. Việc

này đã tồn tại từ nhiều năm trước và hiện vẫn chưa được khắc phục mà có tình trạng

gia tăng hơn. Mặc dù BIDV Việt Nam đã có chỉ đạo trong hệ thống tăng cường dư

nợ vay ngắn hạn tuy nhiên việc thực hiện tại BIDV Phú Thọ là không hề dễ dàng.

Việc tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn trong giai đoạn hiện nay cũng rất khó

khăn do thị trường cạnh tranh rất gay gắt, các khách hàng tốt, có nhu cầu vốn lưu

động thường xuyên thường đều được "săn đón" bởi các ngân hàng, ngược lại các dự

án trung, dài hạn hiện không được các ngân hàng ưa thích do nền kinh tế đang bất

ổn và tiềm ẩn nhiều rủi ro khi cho vay trong thời gian dài.

3.4.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh về tốc độ tăng trưởng và mức sinh lời

 Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng tín dụng:

Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại BIDV

Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Dư nợ vốn vay

Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%)

Tổng doanh số cho vay Tổng số thu nợ Dư nợ vốn vay Giá trị (Tỷ đồng) 5.081 4.816 1.664 Giá trị (Tỷ đồng) 6.158 6.007 1.815 21 25 9 Giá trị (Tỷ đồng) 7.963 7.490 2.288 29 25 26 18 16 19

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

Bảng trên cho ta thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm đều tăng, năm

2013 tăng 9% tương ứng tăng 281 tỷ đồng, năm 2014 tăng 26% tương ứng với dư

nợ vốn vay tăng 473 tỷ đồng. Qua bảng số liệu, có thể thấy những biến động trong

hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong giai đoạn nhiều biến động của nền kinh tế

toàn cầu cũng như Việt Nam, giai đoạn 2012 - 2014.

61

Tổng dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh đến 31/12/2014

là 2.288 tỷ đồng tăng 473 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 26% so với năm 2013. Năm 2014,

mặc dù Ngân hàng nhà nước thực hiện hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng để kìm

chế lạm phát. Tuy nhiên Chi nhánh vẫn tiếp tục mở rộng được địa bàn hoạt động và

có thêm một số khách hàng mới là Công ty TNHH Hải Linh, Công ty cơ khí Việt

Vương, Công ty TNHH Minh Hoàng, Công ty Hoà Bình Minh và một số doanh

nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn nên mức tăng trưởng tiếp tục được ổn định.

Có thể thấy dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ

trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh tuy nhiên những năm trở lại đây

có xu hướng giảm (năm 2012 chiếm 81% tổng dư nợ, năm 2013 chiếm 78%, năm

2014 chiếm 76%). Mặc dù cho vay với khách hàng cá nhân mới được phát triển

mạnh vài năm trở lại đây với việc mở rộng mạng lưới các Phòng Giao dịch và cũng

đạt được kết quả khả quan, tuy nhiên so với tỷ trọng cho vay doanh nghiệp thì còn

thấp. Với qui mô và tỷ trọng lớn như vậy có thể nói hoạt động cho vay doanh

nghiệp gần như là đại diện cho hoạt động cho vay nói chung của Chi nhánh. Hiệu

quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt

động chung của BIDV Phú Thọ.

 Thứ hai, tỷ trọng cơ cấu dư nợ tín dụng

Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chỉ tiêu

Giá trị (Tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

1.Tổng dư nợ tín dụng 2. Cơ cấu tín dụng Theo kỳ hạn - Ngắn hạn - Trung, dài hạn Theo đối tượng - Doanh nghiệp lớn - DNNVV - DN Siêu nhỏ Theo loại tiền - VNĐ - Ngoại tệ

Giá trị (Tỷ đồng) 1.815 1.815 1.266 549 1.815 921 809 85 1.815 1.634 181

74 26 45 52 92 8

Giá trị (Tỷ đồng) 2.288 2.288 1.530 758 2.288 1.250 913 125 2.288 2.101 187

70 30 51 45 90 10

67 33 55 40 92 8

1.664 1.664 1.239 425 1.664 750 861 53 1.664 1.532 132

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

62

Trong tổng dư nợ của Chi nhánh năm 2014 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng

67% và dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng 33%.

Từ năm 2014 mặc dù tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn của Chi nhánh giảm

xuống nhưng số tuyệt đối lại tăng lên do Chi nhánh cho vay dự án lớn như cho vay

đồng tài trợ dự án thủy điện Sơn La, đầu tư dự án nâng công suất thiết kế Nhà máy

gạch lát của Công ty cổ phần CMC, Dự án 302 Cầu Giấy, dự án cầu Việt Trì - Công

ty cổ phần BOT cầu Việt Trì,… Dự kiến khi giải ngân hết các dự án, tỷ trọng dư nợ

trung dài hạn của Chi nhánh sẽ ở mức 35%.

Điểm hạn chế trong việc cho vay khách hàng doanh nghiệp khi nhìn vào cơ

cấu dư nợ: đó là việc tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn, cho vay trung dài hạn và

cho vay không có tài sản bảo đảm đang khá lớn. Việc này đã tồn tại từ nhiều năm

trước và hiện vẫn chưa được khắc phục mà có tình trạng gia tăng hơn. Tỷ trọng cho

vay doanh nghiệp lớn qua các năm lần lượt là 45%, 51% và 55%, tỷ trọng cho vay

trung dài hạn tăng dần qua các năm 26%, 30%, 33%, đều ở mức cao. Mặc dù BIDV

Việt Nam đã có chỉ đạo trong hệ thống tăng cường dư nợ vay ngắn hạn, giảm tỷ

trọng cho vay trung, dài hạn và cho vay không có tài sản bảo đảm tuy nhiên việc

thực hiện tại BIDV Phú Thọ là rất khó khăn. Việc tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn

hạn trong giai đoạn hiện nay cũng rất khó khăn do thị trường cạnh tranh rất gay gắt,

các khách hàng tốt, có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên thường đều được "săn

đón", cạnh tranh bởi các ngân hàng trên cùng địa bàn, ngược lại các dự án trung, dài

hạn hiện không được các ngân hàng ưa thích do nền kinh tế đang bất ổn và tiềm ẩn

nhiều rủi ro khi cho vay trong thời gian dài.

*) Phân loại dư nợ theo kỳ hạn: Sự tăng nhanh của dư nợ trung và dài hạn

trong giai đoạn 2012-2014 mặc dù chưa nói lên được nhiều điều về hiệu quả cũng

như chất lượng tín dụng của Chi nhánh nhưng cũng là điểm cần lưu ý trong quá trình

nhận định rủi ro tín dụng trong thời gian tới do trong giai đoạn hiện nay việc đầu tư

vốn trung dài hạn tiềm ẩn rủi ro khá cao vì các dự án đầu tư trong giai đoạn hiện nay

gặp nhiều tác động của việc suy giảm kinh tế toàn cầu do vậy dễ gặp rủi ro.

Một khi các dự án này không phát huy được hiệu quả thì việc trả nợ cho

ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, việc đầu tư trung dài hạn hiện nay cũng

dẫn đến mất cân đối nguồn vốn khi nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu là

nguồn huy động ngắn hạn.

63

*) Phân loại dư nợ tín dụng theo đồng tiền giao dịch

Dư nợ cho vay VND có xu hướng tăng đều qua các năm, trong khi đó dư nợ

cho vay ngoại tệ có xu hướng biến động không đồng đều qua các năm. Sự tăng

nhanh của dư nợ cho vay VND 2012-2014 mặc dù chưa nói lên được nhiều điều về

hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh nhưng cũng là điểm cần lưu ý trong quá trình

nhận định rủi ro tín dụng trong thời gian tới do biến động liên tục giảm của lãi suất

huy động và cho vay VND trong thời gian gần đây sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của

việc sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ.

 Thứ ba, thu nhập từ hoạt động tín dụng và mức sinh lời của đồng vốn

Thu nhập từ hoạt động cho vay là toàn bộ các khoản thu từ lãi (ngân hàng thu

được từ khách hàng) của các khoản cho vay sau khi trừ đi chi phí trả lãi cho các

khoản vay đó.

Mức sinh lời của đồng vốn cho vay cho biết thu nhập bình quân của ngân

hàng trên một đồng vốn cho vay ra, khi thu nhập bình quân của ngân hàng trên một

đồng vốn cho vay ra càng cao đồng nghĩa với việc hiệu quả cho vay của ngân hàng

đó càng cao.

Bảng 3.8: Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp và

mức sinh lời của đồng vốn tín dụng tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

TT

Thời gian Chỉ tiêu

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tăng trưởng (%)

Tăng trưởng (%)

Tăng trưởng (%)

1 Dư nợ cho vay bình quân năm

1.240

22 1.547

25%

1.942

26

2 Thu lãi cho vay

202

9

278

38%

317

14

3 Chi trả lãi cho vay

179

6

246

37%

276

12

4 Thu nhập từ hoạt động cho vay

23

35

32

39%

41

28

5 Mức sinh lời của đồng vốn cho vay (%)

1,85

2,07

2,11

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

Xuất phát từ việc mở rộng quy mô dư nợ cho vay, thu nhập từ hoạt động cho

vay đối với cho vay khách hàng cũng tăng lên nhanh chóng qua các năm. Nếu như

năm 2012, thu nhập từ hoạt động cho vay chỉ đạt 23 tỷ đồng thì đến hết năm 2014

64

đã tăng lên 41 tỷ đồng (tăng gấp 1,78 lần). Đi đôi với việc tăng trưởng thu nhập thì

mức sinh lời của đồng vốn cho vay khách hàng cũng được cải thiện qua các năm.

Mức sinh lời của đồng vốn cho vay đối với doanh nghiệp năm 2012 là 1,85%, năm

2013 là 2,07%, năm 2014 là 2,11%. Nhìn chung tỉ lệ này tăng dần một cách đều đặn

qua các năm phản ánh hiệu quả cho vay xét trên khía cạnh này đang ngày một được

cải thiện. Năm 2014 mức tăng trưởng đạt được là khá cao một phần là do mặt bằng

lãi suất cho vay năm 2014 cao hơn nhiều so với năm 2012 mặt khác dư nợ cho vay

tăng trưởng cao hơn, BIDV Phú Thọ là Chi nhánh lớn trên địa bàn, có uy tín nên có

nhiều ưu thế để huy động nguồn vốn rẻ đặc biệt từ các tổ chức lớn.

Biểu đồ 3.8. Mức sinh lời của đồng vốn vay trên tổng dư nợ bình quân

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

 Thư tư, lãi treo và tỷ lệ lãi treo trong tổng thu lãi

Lãi treo là một phần của tổng thu từ lãi cho vay, là lãi của các khoản nợ quá

hạn, ngân hàng vẫn hạch toán vào thu nhập. Tuy nhiên thực tế chưa thu được và rủi

ro không thu hồi được là khá cao, lãi treo tăng lên dẫn đến thu nhập thực tế cho vay

khách hàng của ngân hàng có thể bị giảm xuống nếu không thu hồi được các khoản

lãi này, hiệu quả cho vay doanh nghiệp bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực.

65

Bảng 3.9: Tỷ lệ lãi treo cho vay trong tổng thu lãi đối với doanh nghiệp

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2013

Thời gian TT Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị

Năm 2012 Tăng trưởng (%) 8 Tăng trưởng (%) 38 Năm 2014 Tăng trưởng (%) 14 202 1 Thu lãi cho vay 2 Lãi treo 11 3 Tỷ lệ lãi treo/tổng thu lãi (%) 5,4 278 14 5,04

317 22 7 (Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ lãi treo cho vay trong tổng thu lãi khách hàng doanh nghiệp

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

Lãi treo và tỷ lệ lãi treo/tổng thu lãi có quan hệ mật thiết với tỷ lệ nợ quá hạn,

qua xem xét số liệu về lãi treo tại Chi nhánh, có thể thấy giai đoạn 2012 – 2014 mặc

dù dư nợ tăng trưởng ổn định, tuy nhiên tỷ lệ lãi treo đối với hoạt động cho vay

khách hàng doanh nghiệp biến động theo chiều hướng tăng (tăng từ 5,4% lên 7%).

Lãi treo tăng lên dẫn đến thu nhập thực tế hoạt động cho vay khách hàng doanh

nghiệp của ngân hàng có thể bị giảm xuống nếu không thu hồi được các khoản lãi

này, hiệu quả cho vay doanh nghiệp bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực.

3.4.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn

 Thứ nhất, dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là phần nợ mà khách hàng không hoàn trả được đúng hạn cho

ngân hàng như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu nợ quá hạn luôn là

66

một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp của

Ngân hàng Thương mại. Quy mô nợ quá hạn lớn chứng tỏ ngân hàng bị chiếm dụng

vốn lớn, doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả phần vốn vay, dẫn đến không trả

được nợ, do đó hiệu quả cho vay thấp

Nợ quá hạn là phần nợ mà khách hàng không hoàn trả được đúng hạn cho

ngân hàng như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu nợ quá hạn luôn là

một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp của

Ngân hàng Thương mại. Quy mô nợ quá hạn lớn chứng tỏ ngân hàng bị chiếm dụng

vốn lớn, doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả phần vốn vay, dẫn đến không trả

được nợ, do đó hiệu quả cho vay thấp

Bảng 3.10: Tỷ lệ nợ quá hạn khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ

giai đoạn 2012 - 2014

Chỉ tiêu 2012 2013 2014

Tổng dư nợ vay 1.664 1.815 2.288

Dư nợ quá hạn 97 119 38

5,83 6,56 1,66 Tỷ lệ nợ quá hạn trong kỳ/dư nợ trong kỳ (%)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

Số liệu dư nợ quá hạn nêu trên được tổng hợp từ dư nợ nhóm 02 cho đến

nhóm 05 (theo quy định về phân loại nợ của Ngân hàng nhà nước) tại BIDV Phú

Thọ. Các khoản nợ từ nhóm 02 (Quá hạn từ 10 ngày đến 30 ngày) cho đến nhóm 05

đều là các khoản nợ quá hạn.Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam, các

khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày (nhóm 1) được coi như là nợ trong hạn và không

tính vào dư nợ quá hạn.

Bảng trên cho ta thấy dư nợ vốn vay tăng từ 1.815 tỷ đồng năm 2012 lên 2.288

tỷ đồng năm 2014, trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm từ 5,83% năm

2012 xuống 1,66 % năm 2014. Trong 38 tỷ đồng nợ quá hạn có trên 50% là nợ quá

hạn dưới 30 ngày và toàn bộ là nợ ngắn hạn, nguyên nhân là do doanh thu bán hàng

của khách hàng bị chậm thanh toán dẫn đến chưa có nguồn để trả nợ các khoản nợ

đến hạn. Năm 2014 Chi nhánh kiểm soát tốt tỷ lệ nợ quá hạn, tuy nhiên vẫn tiềm ẩn

rủi ro đối với một số khách hàng lớn dự kiến bộc lộ phát sinh nợ quá hạn trong năm

2015 như Công ty cổ phần hợp kim sắt Phú Thọ, Công ty cổ phần Sông Hồng Thăng

Long, Công ty TNHH Tuấn Hùng, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Phú Thọ.

67

Trong công tác tín dụng, Chi nhánh luôn bám sát và nghiêm túc thực hiện

những chỉ đạo của BIDV, thực hiện đúng chính sách tiền tệ của NHNN và đảm bảo

được hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Chi nhánh thường xuyên tiến hành phân

tích đánh giá, phân loại khách hàng. Từ đó đưa ra quyết định cho vay chính xác, kịp

thời, giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012-2014 (Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

 Thứ hai, dư nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi Nợ khó đòi: là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ mà khách hàng

không trả được, không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán được,

con nợ thua nỗ triền miên, phá sản...

Tại Việt Nam các tổ chức tín dụng phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng

nhà nước. Nợ được phân thành 05 nhóm, về cơ bản theo thời gian quá hạn như sau:

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ trong hạn và quá hạn dưới 10 ngày. - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày. - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. Nợ từ nhóm 03 đến nhóm 05 được quy định là nợ xấu, các khoản nợ này quá

hạn thời gian tương đối dài, việc thu hồi là rất khó khăn và tốn nhiều chi phí,… vì vậy

bản chất nó cũng khá tương đồng với nợ khó đòi. Để phù hợp với các ngân hàng Việt

Nam, tỷ lệ nợ khó đòi sẽ được thay thế bằng việc phân tích tỷ lệ nợ xấu.

68

Bảng 3.11: Tỷ trọng nợ khách hàng doanh nghiệp theo nhóm tại BIDV

Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014

2012 2013 2014

Chỉ tiêu

Giá trị (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%)

Tổng dư nợ 1.664 1.815 2.288

Nợ nhóm 1 1.388 87 1.534 85 2.063 90

Nợ nhóm 2 246 12 247 14 188 8

Nợ nhóm 3, 4, 5 30 1 34 2 37 2

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

Biểu đồ 3.11. Cơ cấu nợ theo nhóm tại BIDV Phú Thọ

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

Thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu giới hạn dư nợ cuối kỳ BIDV giao, Chi nhánh

tập trung tăng trưởng dư nợ, nhưng chú trọng vào chất lượng tín dụng. Vì vậy, chất

lượng tín dụng của Chi nhánh đạt mức khá tốt, thể hiện:

Nợ nhóm 1 tăng từ 1.388 tỷ đồng (87 %) cuối năm 2012 lên 2.063 tỷ đồng

(90 %) cuối năm 2014. Tỷ trọng nợ nhóm 2 giảm từ 12% cuối năm 2012 xuống 8%

vào cuối năm 2014. Nợ nhóm 3,4,5 của Chi nhánh là 30 tỷ đồng năm 2012 ( tỷ

trọng 1%) tăng lên 37 tỷ đồng năm 2014 (tỷ trọng 2%). Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ là 1,64%.

69

Đạt được điều đó là do Chi nhánh một mặt vừa làm tốt công tác thẩm định và

rà soát các khoản vay đúng nguyên tắc, quy trình, quy chế,mặt khác, Chi nhánh luôn

tích cực và có nhiều biện pháp quyết liệt trong việc thu hồi các khoản nợ quá hạn,

nợ khó đòi, nợ đã xử lý rủi ro nên cả năm đã thu hồi được 1.368 triệu đồng nợ tồn

đọng, bằng 125,3% kế hoạch được giao.

Để thấy rõ hơn về hiệu quả tín dụng mang lại theo ngành kinh tế cần phải so

sánh cơ cấu cho vay theo ngành để phân tích nhằm đánh giá hiệu quả tín dụng mang

lại cho Chi nhánh theo ngành và hạn chế cho vay đối với ngành có nhiều rủi ro.

Biểu đồ 3.12. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Phú Thọ năm 2014

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)

Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ trọng cho vay thương mại và sản xuất vật liệu xây

dựng tại Chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây cũng là điểm cần chú ý vì khi tập

trung đầu tư quá nhiều vào một lĩnh vực khi nền kinh tế hoặc doanh nghiệp gặp khó

khăn dễ dẫn đến chất lượng bị suy giảm một cách đột biến.

Qua phân tích về nợ nhóm 2 và nợ xấu nhóm 3,4,5 trên đây cho thấy đáng lo

ngại vì nợ nhóm 2, nợ xấu là nợ thuộc các doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh

doanh không ổn định, tài chính suy giảm…điều đó sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh

của Chi nhánh.

 Thứ ba, dự phòng rủi ro

Dự phòng rủi ro tín dụng nhằm giúp cho các ngân hàng chủ động đối phó với

các tổn thất dự kiến trên cơ sở phân loại nợ của các NHTM. Trên cơ sở phân loại

70

nợ, các TCTD thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro cho từng khoản vay theo

nguyên tắc được phép các định giá trị TSĐB để khấu trừ ra khỏi số tiền được trích

lập với tỷ lệ trích lập tương ứng với các nhóm nợ. Ngân hàng trích dự phòng rủi ro

theo tỷ lệ nhất định tùy từng loại đối tượng đầu tư vốn và tính chất của khoản đầu

tư. Dự phòng này sẽ bù đắp cho những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải trong

hoạt động kinh doanh.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước thì nợ được

phân làm 5 nhóm. Ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng cụ thể và dự phòng

chung trên cơ sở phân loại nợ của ngân hàng; cả 2 loại dự phòng đều tính vào chi

phí hoạt động kinh doanh trong kỳ của ngân hàng.

Dự phòng chung được tính bằng 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

Dự phòng cụ thể:

R = MAX {0, (A - C)} x r

Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích

A: Số dư nợ gốc của khoản nợ

C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm

r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể được quy định với các nhóm nợ từ 01 đến

nhóm 05 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Như vậy với khoản vay càng

"xấu" thì tỷ lệ trích dự phòng càng lớn, thu nhập của ngân hàng sẽ giảm.

Số tiền trích dự phòng cụ thể phản ánh trực tiếp hiệu quả cho vay của ngân

hàng, nếu dự phòng rủi ro phải trích càng lớn thì hiệu quả cho vay càng giảm và

ngược lại.

Bảng 3.12: Dự phòng rủi ro cho vay doanh nghiệp các năm

Đơn vị: Tỷ đồng

31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014

TT Thời gian Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị

Tỉ trọng (%) 1 Dự phòng chung 14,5 61 39 2 Dự phòng cụ thể 9,5 24 3 Tổng dự phòng Tăng trưởng (%) 4,8 13,6 8,1 16 11 28 Tỉ trọng (%) 59 41 Tăng trưởng (%) 12 18 15 Tỉ trọng (%) 18,8 62 11,4 38 30,2 Tăng trưởng (%) 15 2 10

(Nguồn: Báo cáo trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng BIDV Phú Thọ)

71

Dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay của BIDV Phú Thọ có xu hướng

tăng dần qua các năm, điều này phản ánh một phần từ việc tăng trưởng dư nợ cho

vay tại Chi nhánh dẫn đến tăng dự phòng chung. Bên cạnh đó thì dự phòng cụ thể

cũng tăng từ 9,5 tỷ đồng năm 2012 đến 11 tỷ đồng năm 2013, năm 2014 dự phòng

cụ thể tăng lên 11,4 do sự gia tăng của dư nợ quá hạn.

Biểu đồ 3.13. Dự phòng rủi ro cho vay các năm

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012-2014 của BIDV Phú Thọ)

Dự phòng rủi ro tăng ảnh hưởng phần nào đến lợi nhuận cho vay của Chi

nhánh, tuy vậy tăng trưởng lợi nhuận của BIDV Phú Thọ nhìn chung khá ổn định.

Hiện BIDV Phú Thọ vẫn đang tích cực áp dụng mọi biện pháp để giảm dư nợ quá

hạn, giảm chi phí trích lập dự phòng rủi ro…nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối

với khách hàng.

 Thứ tư, dư nợ cho vay có bảo đảm và tỷ lệ cho vay có bảo đảm

Tỷ lệ cho vay có bảo đảm được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của dư nợ cho

vay có bảo đảm trong tổng dư nợ cho vay. Việc cho vay khách hàng có áp dụng

biện pháp bảo đảm bằng tài sản khiến cho rủi ro/mức độ tổn thất của ngân hàng nếu

rủi ro xảy ra giảm xuống.

72

Bảng 3.13: Tỷ lệ cho vay khách hàng có bảo đảm

Đơn vị: Tỷ VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

1. Tổng dư nợ cho vay 1.664 1.815 2.288

2. Dư nợ không bảo đảm bằng tài sản 250 349 415

Tỷ trọng cho vay không có TSBĐ 2,4 5,1 13,7

Trong đó nợ xấu 7 10 12

Tỷ trọng nợ xấu 2,8 2,9 2,9

3. Dư nợ có bảo đảm bằng tài sản 1.414 1.466 1.873

Tỷ trọng cho vay không có TSBĐ 97,6 94,9 86,3

Trong đó nợ xấu 23 24 25

Tỷ trọng nợ xấu 1,3 1,2 0,9

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012-2014 của BIDV Phú Thọ)

Cùng với sự tăng trưởng dư nợ cho vay đối với khách hàng thì dư nợ cho vay

có bảo đảm tại BIDV Phú Thọ cũng tăng dần qua các năm. Dư nợ cho vay có bảo

đảm thời điểm 31/12/2014 tăng gần 44% so với thời điểm 31/12/2012, tuy vậy tỷ lệ

cho vay có bảo đảm lại biến động thất thường, xu hướng chung là giảm dần.

Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ cho vay có bảo đảm

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012-2014 của BIDV Phú Thọ)

73

Tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm luôn duy trì ở mức khá cao so với dư nợ không

bảo đảm. Từ năm 2012 trở lại đây tỷ lệ này có biến động giảm tuy nhiên mức biến

động không lớn, đến 31/12/2014 tỷ lệ này có xu hướng giảm 69,5%. Tỷ lệ cho vay có

bảo đảm giảm đồng nghĩa với tỷ lệ cho vay không bảo đảm tăng lên, tỷ lệ cho không

bảo đảm tăng lên làm cho rủi ro các khoản vay đối với khách hàng tại BIDV Phú Thọ

sẽ tăng theo, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng tại Chi nhánh.

Trên đây là một số các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng, các chỉ

tiêu được tính toán dựa trên dữ liệu hoạt động thực tế tại BIDV Phú Thọ giai từ

2010-2014. Các chỉ tiêu trên tập trung đánh giá vào hai vấn đề cốt lõi về hiệu quả

cho vay, đó là tốc độ tăng trưởng, khả năng sinh lời và mức độ an toàn của tín dụng.

3.4.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của BIDV

Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014

3.4.3.1. Những kết quả đạt được

Qua việc phân tích các chỉ tiêu nêu trên, có thể rút ra các nhận xét về hiệu

quả hoạt động tín dụng tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012-2014 mà trước hết là

những kết quả tích cực đạt được như sau:

Thứ nhất, về các chỉ tiêu tăng trưởng: Các chỉ tiêu tăng trưởng (tăng trưởng về

dư nợ cho vay, tăng trưởng về doanh số cho vay, doanh số thu nợ…) đối với khách

hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ đạt được hàng năm là rất cao, tốc độ tăng trưởng

tín dụng ở hai con số, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua các năm. Tín

dụng cho vay đối với khách hàng gần như có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động

của Chi nhánh. Có thể nói, mức tăng trưởng dư nợ tín dụng dưới góc độ phát triển về

quy mô phù hợp với quy mô huy động vốn BIDV Phú Thọ đã thực hiện rất tốt.

Chi nhánh đã tích cực thay đổi cơ cấu cho vay trung dài hạn, phát triển cho

vay ngắn hạn vòng quay vốn nhanh. Về đối tượng khách hàng, Chi nhánh xác định

đối tượng khách hàng chính là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hạn chế cho vay

đối với các doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ, làm ăn kém hiệu quả. Về ngành

nghề cho vay, Chi nhánh chủ yếu hướng các ngành nghề trọng điểm, những dự án

có tính khả thi cao, vòng quay thu hồi vốn nhanh.

Thứ hai, về các chỉ tiêu sinh lời: Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu

nhập chính cho BIDV Phú Thọ, về mặt lợi nhuận đạt được cho thấy BIDV Phú Thọ

74

cũng là Chi nhánh đứng ở mức độ khá trong hệ thống BIDV. Tín dụng đối với

khách hàng luôn là hoạt động trung tâm của BIDV Phú Thọ, vì vậy việc nâng cao

các chỉ tiêu về khả năng sinh lời luôn là mục tiêu hàng đầu. Mặc dù khả năng sinh

lời vốn tín dụng tăng trưởng qua các năm, tuy vậy kết quả kinh doanh của BIDV

Phú Thọ mới chỉ ở mức bình quân chung của hệ thống.

Xác định chỉ tiêu sinh lời có ý nghĩa quan trọng khi BIDV đã chuyển hẳn

sang hoạt động theo mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần từ tháng 5 năm 2012

và trong điều kiện thị trường đang chứng kiến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa

các tổ chức tín dụng để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với phát triển khách hàng.

Điều đó đã xuất hiện hiện tượng cạnh tranh bằng lãi suất là phổ biến, các khách

hàng hiện nay đều có thông tin khá đầy đủ về lãi suất của các ngân hàng khiến lãi

suất cho vay không thể nâng lên quá cao. Mặt khác, dư nợ cho vay các khách hàng

của BIDV Phú Thọ chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp lớn, có quan hệ với nhiều

các tổ chức tín dụng, việc thương lượng mức lãi suất với các khách hàng này rất khó

khăn và thường phải áp dụng lãi suất ưu đãi, vì vậy nâng cao được khả năng sinh lời

của việc cho vay trong giai đoạn hiện nay là không dễ dàng.

Thứ ba, về các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn tín dụng (tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ

lệ nợ xấu): Các tỷ lệ nêu trên tại BIDV Phú Thọ là khá tốt (So sánh với mức bình

quân của cả hệ thống BIDV cũng như hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần

khác). Bên cạnh ghi nhận kết quả đạt được trong quản lý điều hành đảm bảo các chỉ

tiêu BIDV giao cho Chi nhánh, tuy nhiên Chi nhánh cần phải quan tâm đến quy mô

tỷ lệ nợ xấu thực chất là tăng lên qua các năm điều này làm ảnh hưởng lớn đến hiệu

quả tín dụng do đó xét trên góc độ các chỉ tiêu an toàn được đánh giá ở mức khá.

3.4.3.2. Những vấn đề còn tồn tại

Bên cạnh những điểm tích cực đạt được nêu trên trong thời gian vừa qua,

hoạt động tín dụng tại BIDV Phú Thọ cho thấy có những khó khăn, tồn tại cần phải

được giải quyết trong thời gian tới:

Thứ nhất, quy mô dư nợ cho vay được mở rộng tuy nhiên cơ cấu dư nợ cho

vay chưa được cải thiện, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn, cho vay không có tài

sản bảo đảm và cho vay trung, dài hạn còn cao và có dấu hiệu gia tăng. Đây là điểm

chưa hợp lý trong cơ cấu vốn cho vay tại BIDV Phú Thọ. Thực tế đã cho thấy, các

75

khách hàng lớn nhất là các doanh nghiệp nhà nước thường có kết quả kinh doanh

không được tốt, tình hình nợ quá hạn phổ biến; Các khoản vay trung, dài hạn và cho

vay không có tài sản bảo trong giai đoạn kinh tế bất ổn như hiện nay tiềm ẩn khá

nhiều rủi ro. Việc duy trì cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng như vậy sẽ có tác động

không tốt đến hiệu quả cho vay.

Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý. Nguồn tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng vốn huy động, trong khi dư nợ của Chi nhánh tập trung ở tỷ trọng cao về

cho vay trung và dài hạn. Mặt khác một số khách hàng gửi vốn lớn là các định chế

tài chính, tổng công ty chiếm tỷ trọng cao, nguồn tiền gửi dân cư còn thấp và tăng

trưởng chưa tương xứng.

Cơ cấu dư nợ cho vay chưa hợp lý. Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản

vẫn chưa đảm bảo yêu cầu của Chi nhánh, việc tập trung cho vay vào một số ngành

nghề dẫn đến dễ gặp rủi ro.

Thứ hai, tỷ lệ nợ nhóm 2 còn ở mức cao, đây là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát

nợ xấu làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.

Giai đoạn 2012 -2014, tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tăng ảnh hưởng lớn

đến hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng và đặt ra thách thức lớn đối với ban

lãnh đạo BIDV Phú Thọ cần tập trung giải quyết trong thời gian tới nhẳm ổn định

và nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả tại Chi nhánh.

Thứ ba, cùng với sự gia tăng của tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu thì tỷ lệ lãi

treo, chi phí trích lập dự phòng rủi ro cũng tăng lên đáng kể, điều này đã làm ảnh

hưởng không tốt đến lợi nhuận hoạt động cho vay của Chi nhánh. Mặc dù lợi nhuận

đạt được của BIDV Phú Thọ vẫn đang khá tốt tuy nhiên nếu khắc phục được vấn đề

trên thì hiệu quả cho vay sẽ được nâng cao hơn nữa.

Những thành tựu và hạn chế trên đây đã tác động tới chất lượng tín dụng của

Chi nhánh. Với bề dày kinh nghiệm là Chi nhánh của một trong những ngân hàng lớn ở

Việt Nam, với các dịch vụ tương đối tốt do đó đơn vị đã có nhiều khách hàng truyền

thống tốt như Công ty cổ phần LICOGI 14, Công ty cổ phần giấy Việt Trì, Công ty CP

Nhôm Sông Hồng, Công ty CP CMC, Tổng Công ty Giấy Việt Nam, Công ty CP bia

Hà Nội - Hồng Hà, Công ty CP Supe PP&HC Lâm Thao, Công ty cổ phần Việt

Vương, Công ty TNHH Kapstex, Công ty CP hóa chất Việt Trì,... Bên cạnh đó, BIDV

76

với vị thế là một trong những ngân hàng lớn nhất ở Việt Nam, vì vậy ngân hàng xác lập

được cho mình một hình ảnh và vị trí nhất định trên thương trường. Đây cũng có thể

coi là một thuận lợi không nhỏ của BIDV Phú Thọ cho việc phát triển hoạt động kinh

doanh trong thời gian tới.

Những năm qua, BIDV Phú Thọ đã không ngừng chú ý tới hoàn thiện chính

sách, quy trình tín dụng, nâng cao năng lực phẩm chất đội ngũ, tăng cường cơ sở vật

chất trang thiết bị và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhằm cải thiện chất lượng

tín dụng để góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng. Điều này đã được minh chứng

thông qua điều tra phỏng vấn chuyên viên QLKH, GDV của Chi nhánh, kết quả

được tổng hợp tại Bảng 3.13. Phần lớn các chuyên viên QLKH, QLRR, QTTD đều

cho rằng cả 6 nhân tố đều rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả

tín dụng, trong đó đặc biệt là quy trình tín dụng và phẩm chất, trình độ cán bộ

(100% ý kiến cho là rất quan trọng). Đây là điểm cần tham khảo trong xây dựng

giải pháp trong thời gian tới).

Bảng 3.13. Ý kiến đánh giá các chuyên viên QLKH, QLRR, QTTD

Ý kiến đánh giá (%)

STT Tiêu chí Rất quan Trung Không quan

trọng bình trọng

80 20 0 1 Chính sách tín dụng

100 0 0 2 Quy trình tín dụng

75 25 0 3 Tổ chức của ngân hàng

100 0 0 4 Phẩm chất, trình độ cán bộ

95 05 0 5 Kiểm soát nội bộ

75 20 5 6 Khả năng cung ứng các sản phẩm

tín dụng

Nguồn: Tổng hợp phân tích từ kết quả điều tra của tác giả năm 2015

Đối với khách hàng doanh nghiệp là người lập phương án, dự án xin vay và

sau khi được ngân hàng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng khoản tín

dụng để kinh doanh. Vì vậy, khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, chất

lượng tín dụng và rủi ro tín dụng.

77

- Năng lực của khách hàng: Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định

đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của

khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được những biến động lên

xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối

và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó

làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân hàng

bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh

tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả.

Bảng 3.14. Ý kiến của khách hàng về khả năng trả nợ

Số ý kiến trả lời Tỷ lệ STT Khả năng trả nợ đồng ý (%)

1 Có khả năng trả đúng hạn 121 83

2 Có khả năng trả chậm so với thời hạn 20 13

3 Khó có khả năng trả nợ vay 5 3

Nguồn: Tổng hợp phân tích từ kết quả điều tra của tác giả năm 2015

Để điều tra về khả năng trả nợ, chúng tôi đã điều tra 146 khách hàng vay vốn

tại Chi nhánh, kết quả cho thấy, 83% số ý kiến được hỏi trả lời có khả năng trả nợ

đúng hạn đã cam kết với ngân hàng, 13% ý kiến cho rằng có thể sẽ trả chậm và 3%

ý kiến cho rằng khó có khả năng để trả nợ số vốn đã được Chi nhánh cho. Kết quả

này cũng có xu hướng như kết quả tác giả phân tích về thực trạng nợ xấu hiện nay

của Chi nhánh.

Câu hỏi đặt ra là: nguyên nhân trả chậm hoặc khó có khả năng trả nợ ngân

hàng. Câu hỏi này được đặt ra chỉ với nhóm 15 khách hàng (10 khách hàng trả

chậm và 5 khách hàng khó trả được nợ nay)

Bảng 3.15. Ý kiến khách hàng về nguyên nhân trả chậm hoặc khó trả nợ

Số ý kiến trả lời Tỷ lệ STT Nguyên nhân đồng ý (%)

1 Gặp rủi ro trong SXKD 10 67

2 Gặp rủi ro trong cuộc sống 5 33

3 Các nguyên nhân khác 0 0

Nguồn: Tổng hợp phân tích từ kết quả điều tra của tác giả năm 2015

78

Phần lớn các khách hàng đều cho rằng nguyên nhân trả chậm hoặc không tra

được nợ vay là do sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, rủi ro nên không có thu

nhập để có thể trả lãi cho Chi nhánh, có 2 ý kiến cho rằng gặp rủi ro trong cuộc

sống do ốm đau, bệnh tật nên không còn tiền để trả nợ vay từ ngân hàng.

- Sự trung thực của khách hàng: Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng

lớn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân

hàng không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã

được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản

xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể

đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.

Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh

doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay thì sẽ không trả được nợ

dúng hạn.

- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng: Trong quá trình kinh

doanh, khách hàng có thể gặp rủi ro. Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những

biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong

kinh doanh là một yếu tố tất yếu như người ta thường nói “rủi ro là người bạn đồng

hành của kinh doanh”. Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái

khác nhau: do thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn

nhân của sự thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp…Ví dụ như giá

bán nguyên vật liệu tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không thay đổi sẽ làm lợi nhuận

của doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng đến việc trả nợ Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp tăng

giá bán sản phẩm lên thì sẽ bị khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, khả năng thu hồi

vốn chậm, dễ dàng vi phạm việc trả nợ Ngân hàng về mặt thời hạn.

- Tài sản đảm bảo của khách hàng: Quyền sở hữu tài sản là một trong những

tiêu chuẩn để được cấp tín dụng (có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên

hiện nay có rất nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận

sỡ hữu. Đặc biệt là tài sản của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp. Tài sản

cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế

chấp hoặc là các máy móc thiết bị đặc thù được nhập khẩu, việc thẩm định giá trị gặp

79

khó khăn do thiếu thông tin về tài sản. Trong khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất

lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng quy định thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ

điều kiện để cho vay hoặc được cho vay nhưng không đáng kể.

Nhìn chung cả hai nhóm người trả lời là khách hàng doanh nghiệp và nhân viên

ngân hàng đánh giá những năng lực lãnh đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,

sự trung thực của lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ ngân hàng ảnh hưởng đến chất lượng

tín dụng và là cơ sở để gia tăng hiệu quả tín dụng của BIDV Phú Thọ trong giai đoạn

2012 - 2014.

3.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng tại BIDV Phú Thọ

3.4.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan

Thứ nhất, chính sách hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn chưa tốt: Hiện

nay mối quan hệ giữa cán bộ QLKH và khách hàng còn chưa tốt. Sau khi cho vay

xong, các cán bộ QLKH thường ít quan tâm đến tình hình kinh doanh của doanh

nghiệp mà chỉ lo tìm kiếm những khách hàng mới do gánh nặng giao chỉ tiêu kế

hoạch kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc khách hàng

vay vốn gặp phải những khó khăn lớn là điều dễ dàng xảy ra, nếu cán bộ QLKH

không nắm bắt được tình hình tài chính của khách hàng, không trợ giúp họ trong

việc giải quyết những khó khăn thì nguy cơ chậm trả lãi, vốn chắc chắn sẽ xảy ra.

Ngân hàng thường bị động trong việc giải quyết các khó khăn cùng với khách hàng.

Các cán bộ QLKH thường chỉ gọi điện cho khách hàng để đôn đốc, nhắc nhở trả nợ

chứ không quan tâm đến khó khăn mà khách hàng gặp phải.

Thêm nữa, các nghiệp vụ cho vay chưa đa dạng hoá. Các món vay đối với

doanh nghiệp được thực hiện tại BIDV Phú Thọ chủ yếu tập trung vào hai

nghiệp vụ là cho vay ngắn hạn từng lần và cho vay theo hạn mức. Hai phương

thức này mang tính thụ động, hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng, ngân hàng

hoàn toàn không chủ động trong cho vay. Nghiệp vụ thấu chi và cho vay luân

chuyển gần như chưa được áp dụng đối khách hàng mặc dù đã có sản phẩm

tương ứng của BIDV Việt Nam.

Thứ hai, các công cụ chính sách như quy trình tín dụng, phân loại khách

hàng,… vẫn còn nhiều bất cập

Hệ thống các quy định, quy trình tín dụng của BIDV Việt Nam là rất lớn, lại

được thay thế và sửa đổi thường xuyên (bảo đảm sự linh hoạt theo tình hình thị

80

trường) nên việc cập nhật và thực hiện theo đúng văn bản chỉ đạo của BIDV gặp

không ít khó khăn nhất là đối với cán bộ trẻ mới được tuyển dụng thời gian làm việc

ngắn kinh nghiệm và kiến thức tổng hợp chưa có nhiều.

Trong giai đoạn trước (khi vẫn thực hiện theo mô hình cũ), việc cán bộ quản lý

khách hàng của BIDV được giao gần như toàn bộ khoản vay dẫn đến nhiều khi quy

trình cho vay không được tuân thủ chặt chẽ, quá trình tác nghiệp có thể dễ dàng bỏ qua

một số bước (nhỏ) trong quy trình hoặc không tuân theo thứ tự các bước để phục vụ

khách hàng nhanh nhất (đặc biệt là những khoản vay tại các Phòng Giao dịch). Điều

này có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng nếu kéo dài thời gian sẽ dễ dẫn đến

tiêu cực. Sau khi thực hiện chuyển đổi mô hình TA2, tình trạng nêu trên đã được khắc

phục đáng kể, với việc xuất hiện thêm một bộ phận thẩm định độc lập, bộ phận quản trị

tín dụng, giữa bộ phận quản lý khách hàng, bộ phận quản trị tín dụng và bộ phận thẩm

định vừa phối hợp với nhau giải quyết công việc, vừa giám sát lẫn nhau nên các quy

định, quy trình cho vay được tuân thủ chặt chẽ hơn. Hiệu quả cho vay dưới góc độ tuân

thủ quy định, quy trình của BIDV đã được nâng lên đáng kể.

Hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV đối với các khách

hàng là doanh nghiệp được ban hành từ năm 2006, các tiêu chí xếp hạng tín dụng

nội bộ đối với doanh nghiệp BIDV xây dựng và áp dụng thời gian qua trong hệ

thống vẫn bộc lộ hạn chế nhất định. Trong đó có các tiêu chí đánh giá xếp hạng

doanh nghiệp gồm nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính và nhất là

các chỉ tiêu phi tài chính cho điểm mang tính chất định tính dẫn đến việc đánh giá

khách hàng trong hệ thống xếp hạng còn có nhiều yếu tố mang tính chủ quan của

cán bộ QLKH khi đánh giá về doanh nghiệp. Tương tự việc định hạng tín dụng đối

với khách hàng doanh nghiệp chỉ áp dụng với các đối tượng khách hàng đủ điều

kiện định hạng như: phải có báo cáo tài chính 2 năm liên tục.

Thứ ba, tình trạng thiếu thông tin, hoặc thông tin không chính xác vẫn

còn tồn tại: Trong một xã hội thông tin như hiện nay, vấn đề thông tin trở thành

một trong những yếu tố chính trong cạnh tranh. Những ai nắm được càng nhiều

thông tin chính xác, kịp thời thì càng có nhiều cơ hội thành công. Ngân hàng thương

mại hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ - một lĩnh vực dịch vụ thông tin là yếu

tố cạnh tranh chủ yếu, nó quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng.

Muốn thực hiện tốt công việc kinh doanh, ngân hàng phải tìm kiếm thông tin về

81

khách hàng từ mọi nguồn có thể. Điều đó đòi hỏi thông tin thu tập được phải chính

xác và kịp thời thì mới có thể tránh được những sai lầm hoặc rủi ro xảy ra. Hiện

nay, đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng thì

việc thu thập thông tin tín dụng vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu chính xác, không kịp

thời… dẫn đến khó khăn trong việc ra quyết định cho vay.

Tuy nhiên, hiện nay ngân hàng chưa có được một cơ chế, một cách thức tối ưu

để tìm kiếm thông tin. Những thông tin chủ yếu là do khách hàng cung cấp, và ngân

hàng vẫn chưa có cách thức kiểm tra có độ tin cậy cao để xác định liệu những thông tin

đó là đúng hay sai. Do vấn đề thiếu thông tin nên việc thẩm định khách hàng doanh

nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, thường không đảm bảo tính đúng đắn và chính xác.

Thứ tư, công tác kiểm tra, kiểm soát còn chưa tốt: Công tác kiểm tra, kiểm

soát là rất quan trọng, nó đảm bảo cho món vay được sử dụng có hiệu quả tốt. Khi

thực hiện tốt công tác này, sẽ phát hiện được nhanh chóng và có biện pháp xử lý

sớm những sai phạm, thiếu sót của cán bộ QLKH và khách hàng. Việc kiểm tra,

kiểm soát trong hệ thống BIDV được tổ chức thành một bộ phận riêng biệt (Ban

Kiểm tra Kiểm soát nội bộ theo khu vực) trực thuộc Hội sở chính, bên cạnh đó tại

Chi nhánh, Phòng Quản lý rủi ro có chức năng kiểm tra, giám sát. Việc kiểm tra,

kiểm soát các khoản vay đối với doanh nghiệp được thực hiện chưa thường xuyên

và chưa triệt để. Việc kiểm tra kiểm soát mới chỉ dừng lại ở việc phát hiện các sai

phạm, các dấu hiệu rủi ro trong khi công tác khắc phục và xử lý sau kiểm tra (hết

sức quan trọng nhất) lại chưa được chú trọng triệt để cán bộ QLKH khắc phục hoặc

xử lý mang tính chất đối phó. Đây cũng là hạn chế chung trong công tác Kiểm tra

kiểm soát nội bộ của BIDV nói chung, Chi nhánh Phú Thọ nói riêng.

Thứ năm, chất lượng đội ngũ cán bộ còn chưa đáp ứng yêu cầu: Những

năm qua, BIDV Phú Thọ đã quan tâm đến đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ nhất là

cán bộ làm công tác QLKH nâng cao trình độ thẩm định, ngoại ngữ, ứng dụng tin

học đáp ứng yêu cầu phát triển mới. Tuy vậy, dù việc tuân thủ quy trình cho vay

được quan tâm, song đôi lúc vẫn bị bỏ qua không thực hiện hết quy trình do áp lực

về thời gian thẩm định đến từ cả hai phía, lãnh đạo ngân hàng và khách hàng vay

vốn đã làm cho cán bộ QLKH và cán bộ quản lý rủi ro khi thẩm định gặp phải

những khó khăn trong quá trình tác nghiệp. Thời gian càng ngắn thì cán bộ nghiệp

82

vụ không thể kiểm tra được đầy đủ thông tin, từ đó không đánh giá được chính xác

năng lực của khách hàng vay vốn, dẫn đến những rủi ro cho hoạt động cho vay.

Việc phát triển mạng lưới, sản phẩm dịch vụ và quy mô của Chi nhánh trong

những năm gần đây đã góp phần mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tiếp

cận gần hơn với khách hàng nên nhu cầu tăng số cán bộ QLKH của Chi nhánh trong

tăng lên khá nhanh. Tuy vậy, đội ngũ cán bộ QLKH nói riêng có tuổi đời và tuổi

nghề rất trẻ, kinh nghiệm làm việc chưa nhiều, trong khi yêu cầu phân tích và thẩm

định khách hàng đòi hỏi cán bộ QLKH phải có kiến thức khá rất sâu, rộng, am hiểu

nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Đây cũng có thể coi là một trong

những yếu tố quan trọng tiềm ẩn những rủi ro tín dụng rất cao cho ngân hàng.

Thêm nữa, đội ngũ cán bộ trước đây không được đào tạo bài bản mặc dù

bước đầu đã đáp ứng yêu cầu công việc, song còn thiếu kinh nghiệm, nghiệp vụ

chưa chuyên sâu, kỹ năng tác nghiệp còn nhiều hạn chế, do vậy cần phải tiếp tục

nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ mới có thể đáp ứng kịp với yêu cầu

của công cuộc hiện đại hóa ngân hàng.

3.4.4.2. Nhóm nhân tố khách quan

Thứ nhất, về môi trường kinh tế: Giai đoạn 2012 - 2014, nền kinh tế Việt

Nam có nhiều biến động.

Bước vào năm 2014, kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức.

Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2011- 2012 đã đẩy

kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu,

thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế -

xã hội khác của nước ta. Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa

bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư.

Năm 2011 nền kinh tế đã có dấu hiệu bất ổn cao, áp lực lạm phát ngày một

tăng. Bước sang năm 2012, 2013 thực sự là giai đoạn khó khăn đối với nền kinh tế

(được đánh giá là khó khăn nhất từ 1991), lạm phát cả năm cán mốc 19% (mục tiêu

đặt ra là 7%, tăng trưởng GDP chỉ đạt 5,8% (mục tiêu đặt ra là 7,5%)... Trong khi

đó, đầu tư công tràn lan kém hiệu quả và các "đầu tàu" của nền kinh tế đầu tư ồ ạt

ra ngoài ngành, Chính phủ đã phải ban hành Nghị quyết 11 (ngày 24/2/2011) tổng

rà soát và tái cơ cấu lại hoạt động của nền kinh tế, ổn định vĩ mô, thực hiện chính

83

sách tiền tệ chặt chẽ, chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, kiềm chế

nhập siêu... và đảm bảo an sinh xã hội.

Năm 2014, Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận

trọng, điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với lãi suất hợp lý nhằm kiểm

soát và ổn định tiền tệ. Tình hình kinh tế khó khăn đã tác động mạnh đến các doanh

nghiệp, trong đó có các ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên giai đoạn 2012 - 2014

là khó tránh khỏi.

Thứ hai, về môi trường pháp lý: Trong những năm gần đây, với việc Việt

Nam đã trở thành thành viên của WTO sức ép mạnh mẽ của nền kinh tế trong và

ngoài nước, môi trường pháp lý ở nước ta đã và đang ngày được hoàn thiện, tạo

điều kiện ngày một tốt hơn cho sự phát triển của các thành phần kinh tế. Cụ thể là

một loạt các văn bản luật như: Luật các tổ chức tín dụng 2010, Luật doanh nghiệp

năm 2014, Luật đất đai năm 2003, Bộ luật dân sự 2005,... Tất cả những cố gắng đó

của Cơ quan quản lý nhà nước đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các

doanh nghiệp phát triển, trong đó các Ngân hàng thương mại là đối tượng vừa trực

tiếp vừa gián tiếp có cơ hội tranh thủ những thuận lợi đó.

Luật tổ chức tín dụng mới và kèm theo nó là một loạt các quyết định và

thông tư đã cho phép các ngân hàng thương mại được tự chủ hơn (được tự quyết

nhiều hơn) trong hoạt động tín dụng, nhờ đó hoạt động tín dụng của các ngân hàng

cũng được phát triển lên một bước, chất lượng tín dụng được cải thiện.

Mặc dù Nhà nước đã có cố gắng nhất định trong việc soạn và sửa đổi một số

văn bản luật nhưng nhìn chung hệ thống văn pháp luật của nước ta hiện vẫn chưa

thật đồng bộ và thường xuyên thay đổi, thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp…gây

khó khăn cho ngân hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng cũng như trong

khâu xử lý và thu hồi nợ.

Trong bối cảnh nền kinh tế nhiều thành phần, môi trường cạnh tranh trong hệ

thống các ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng gay gắt hơn. Số lượng các

ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng gia tăng với chất lượng tốt, với cơ chế cho

vay thông thoáng hơn, đã tạo ra áp lực cho hệ thống các ngân hàng thương mại quốc

doanh, trong đó có BIDV Phú Thọ. Điều đó đòi hỏi Chi nhánh phải có sự điều chỉnh

các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả nói chung, chất lượng cho vay nói riêng.

84

Thứ ba, về khách hàng:

Với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh ngày một lớn đã tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nói chung và

BIDV Phú Thọ nói riêng cơ hội lựa chọn khách hàng để mở rộng và nâng cao hiệu

quả tín dụng.

Tuy nhiên các khách hàng vay vốn có một số hạn chế:

Trong thực tế hoạt động kinh doanh nhiều khách hàng hoạt động manh mún,

không xác định được mặt hàng, sản phẩm kinh doanh chính mang lại hiệu quả nên

hoạt động mang tính chụp giật do đó các dự án đầu tư không có tính “dài hơi”, đôi

khi có xu hướng chạy theo phong trào, vì vậy thường tiềm ẩn mức độ rủi ro cao cho

ngân hàng tài trợ.

Mức độ chấp hành luật pháp trong hoạt động kinh doanh chưa cao, các văn

bản, số liệu báo cáo gửi ngân hàng thường thiếu chính xác, trong khi đó ngân hàng

lại không được cung cấp hệ thống thông tin để kiểm tra, đối chiếu, từ đó tạo ra rủi

ro tín dụng lớn cho ngân hàng khi cấp tín dụng.

Tiềm lực tài chính của hầu hết các khách hàng nhất là khách hàng doanh

doanh nghiệp ở nước ta còn rất hạn chế, khả năng độc lập tài chính thấp, do đó việc

ngân hàng cho vay với tỷ lệ cao cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.

Với truyền thống phục vụ các khách hàng nhất là các doanh nghiệp lớn,

doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thi công xây lắp nên những năm

trước đây Chi nhánh chưa chú trọng nhiều đến chuyển dịch cơ cấu vốn tín dụng đối

với cho vay các khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp kinh doanh

thương mại,… là các khách hàng hoạt động có hiệu quả trong những năm gần đây.

Khi nền kinh tế gặp nhiều khó khăn các khách hàng lớn của Chi nhánh khó khăn

làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

Việc phát triển cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng được thực

hiện khá tốt những năm gần đây tuy nhiên quy mô của các doanh nghiệp này không

thể bằng khi so với các doanh nghiệp lớn do vậy sự cách biệt về dư nợ cho vay giữa

hai đối tượng ngày càng có xu hướng gia tăng.

Với việc dư nợ cho khách hàng doanh nghiệp lớn nhất là DNNN trước đây

luôn chiếm tỷ trọng lớn cũng góp phần dẫn đến việc tăng trưởng dư nợ cho vay

85

trung dài hạn và cho vay không tài sản bảo đảm đều là những doanh nghiệp lớn, có

tiềm lực mạnh lại được sự hỗ trợ của nhà nước, chính phủ nên thường được vay tín

chấp, mặt khác nhu cầu vay vốn đối với các doanh nghiệp này lại tập trung phần lớn

vào các dự án trung, dài hạn (phục vụ đầu tư công…) với quy mô rất lớn so với nhu

cầu vốn lưu động nên trong tình hình khó khăn về đầu tư công của nhà nước trong

những năm gần đây đã tác động lớn đến khách hàng vay vốn và ảnh hưởng đến hiệu

quả tín dụng của Chi nhánh.

86

Chương 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ

4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp của BIDV - Chi nhánh Phú Thọ

4.1.1.Định hướng phát triển của BIDV Việt Nam

Thực hiện Nghị quyết của đại hội IIX về chiến lược phát triển kinh tế xã hội

và phát triển đất nước đến năm 2016 - 2020, yêu cầu phát triển của ngành Ngân

hàng Việt Nam, tầm nhìn định hướng đến năm 2030 của BIDV là: "Đối với hoạt

động ngân hàng thương mại: phấn đấu nằm trong tốp 20 ngân hàng lớn nhất Đông

Nam Á, tốp 100 ngân hàng lớn nhất Châu Á Thái Bình Dương và tốp 300 ngân

hành lớn nhất thế giới về tổng tài sản; Xây dựng BIDV trở thành Tập đoàn tài chính

ngân hàng hiện đại, có đủ trình độ năng lực vận hành đồng bộ, thông suốt trong

môi trường kinh tế thị trường đầy đủ, có sức cạnh tranh cao trong khu vực Châu Á

và trên thế giới với hai trụ cột phát triển là Ngân hàng thương mại hiện đại và bảo

hiểm có quy mô hoạt động ở mức khá của khu vực và Châu Á”.

Mục tiêu chiến lược cụ thể:

Tăng quy mô tài sản hàng năm trung bình 20 - 22%; Phát triển đa dạng các

dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi nhọn để tập trung phát triển;

tiêu chuẩn hoá nguồn lực, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực trình độ của cán

bộ; Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động phát

triển kinh doanh; Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an

toàn, có tính thống nhất - tích hợp - ổn định cao; điều hành bộ máy tổ chức với cơ

chế phân cấp rõ ràng, hợp lý; Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng bán lẻ.

Mục tiêu chiến lược cụ thể về Tín dụng và đầu tư:

- Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh theo nguyên tắc thị

trường nên cần có điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của

BIDV trong phát triển.

- Tăng cường rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu ở mức dưới 3%.

87

- Đa dạng hoá các hoạt động tín dụng đầu tư trên thị trường tài chính, giữ vai

trò định hướng trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lýthanh

khoản của ngân hàng.

Để đạt được các mục tiêu đề ra, BIDV đã xác định cho mình định hướng đầu

tư dài hạn đến năm 2020 gồm:

- Tiếp tục mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động thông qua việc phát triển

mạng lưới, thành lập và liên kết thành lập các công ty con kinh doanh trên lĩnh vực

tài chính tiền tệ.

- Mở rộng văn phòng ở một số nước.Trước mắt ở các nước Đông Nam Á.

Hiện tại BIDV đã có Chi nhánh tại Campuchia, Lào và Mianma.

- Phấn đấu trở thành một trong các Ngân hàng hàng đầu trong khu vực trong

khu vực vào năm 2020.

4.1.2. Định hướng phát triển của BIDV Phú Thọ

Công tác huy động vốn, bám sát điều hành của BIDV và diễn biễn thị

trường để có những chính sách phù hợp, đảm bảo tính bền vững của nền vốn đáp

ứng yêu cầu tăng trưởng tín dụng. Tập trung (1) Đẩy mạnh huy động nguồn vốn từ

khách hàng dân cư, xây dựng kế hoạch, chính sách chăm sóc khách hàng nhất là

nhóm khách hàng quan trọng VIP, thân thiết,.... nhằm duy trì và nâng hạng khách

hàng hiện tại và mở rộng khách hàng mới; tăng cường công tác tuyên truyền, giới

thiệu các sản phẩm huy động vốn đến các tầng lớp dân cư trên địa bàn theo cách

thức tiếp cận trực tiếp. (2) Tăng cường đàm phán các khách hàng là các tổ chức có

nguồn tiền gửi lớn, khách hàng tiềm năng,... để gia tăng nguồn tiền gửi từ các khách

hàng này;xác định dòng tiền của khách hàng, tiếp thị đẩy mạnh thu hút nguồn vốn

của khách hàng; gắn kết việc tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng huy động vốn

thông qua các điều kiện cấp tín dụng; (3) Gia tăng nguồn vốn huy động từ các định

chế tài chính, trong đó tập trung khai thác nguồn vốn từ bảo hiểm xã hội đảm bảo

chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh; (4) Nâng cao phong cách giao dịch, chất lượng phục

vụ khách hàng, thực hiện phong cách thân thiện, tận tình, chu đáo, cởi mở,…, tạo

lòng tin, sự hài lòng cho khách hàng.

Công tác tín dụng, triển khai kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh, lấy mục

tiêu trọng tâm là đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng. Trọng tâm với các

nhóm nội dung:

88

(1) Triển khai hiệu quả các chương trình, gói tín dụng lớn của BIDV như ưu

đãi giá vốn đối với nhóm đối tượng ưu tiên, gói ưu đãi cho các Tập đoàn kinh tế, gói

khách hàng tốt... Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng có sự kiểm soát, tiếp tục triển khai

các giải pháp, biện pháp đẩy mạnh tăng trưởng gắn với kiểm soát chất lượng, an toàn

hoạt động tín dụng;gắn tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng nguồn vốn;tập trung rà

soát, phân loại khách hàng, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng

để xác định nhu cầu vốn, xác định hạn mức tín dụng, xây dựng kế hoạch giải ngân,

thu nợ bảo đảm sát thực, phù hợp với hoạt động SXKD của khách hàng.

(2) Tập trung xử lý nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro cao, thu lãi treo, thu nợ hạch

toán ngoại bảng.

(3) Tiếp tục cơ cấu lại nền khách hàng trên cơ sở đánh giá chi tiết danh mục

tín dụng, kết quả tổng hòa lợi ích khách hàng. Khảo sát số lượng doanh nghiệp trên

địa bàn để phân giao các đơn vị thực hiện tiếp cận, mở rộng khách hàng mới, tiềm

năng đối với tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ.

(4) Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng doanh

nghiệp, cá nhân theo chỉ đạo của BIDV.

Công tác dịch vụ, tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ; không ngừng

nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đồng thời cung cấp các gói dịch vụ hoàn

chỉnh cho các đối tượng khách hàng đặc thù, theo phân khúc khách hàng, tạo sự

thuận tiện cho khách hàng nhằm gia tăng giá trị và góp phần nâng cao, hoàn thiện

sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Tăng cường việc tổ chức các hoạt động truyền thông,

quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới tới các tổ chức và tầng lớp dân cư trên

địa bàn như: các sản phẩm ngân hàng điện tử (Internet banking/Mobile banking,

BSMS), dịch vụ thẻ,...

4.1.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp tại BIDV Phú Thọ

Thứ nhất, đẩy mạnh công tác huy động

Công tác huy động vốn tại Chi nhánh trong thời gian tới cần hướng tới việc chủ

động tạo lập một cơ cấu nguồn vốn cân đối hợp lý, chi phí đầu vào thấp nhất nhất.

Với việc duy trì các khách hàng truyền thống Chi nhánh phải chủ động đưa

ra các biện pháp thu hút nguồn vốn mới; ngoài quan tâm đến nguồn vốn của tổ

89

chức, định chế tài chính thì công tác chăm sóc tiếp thị khách hàng cá nhân với các

sản phẩm ưu việt và có các chính sách trực tiếp quan tâm tới khách hàng tiền gửi cá

nhân để tránh việc khách hàng rút tiền gửi sang ngân hàng khác vì mất yếu tố từ

lòng tin, từ sự phục vụ của nhân viên ngân hàng không đáp ứng thỏa mãn được nhu

cầu của khách hàng.

Thứ hai, tăng trưởng tín dụng trên cơ sở cơ cấu lại nền khách hàng

Tăng trưởng tín dụng gắn liền với hiệu quả và đảm bảo an toàn vốn, trong

thời gian tới Chi nhánh tập trung tăng cường phát triển cho vay đối với các doanh

nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cho vay bán lẻ hộ kinh doanh cá thể

và vừa giảm dần dư nợ với khách hàng lớn.

Hiện tại nguy cơ tiềm ẩn nợ xấu của Chi nhánh tập trung chủ yếu vào một số

ngành nghề mà cụ thể là ngành sản xuất xi măng, sắt thép (ngành vật liệu xây

dựng). Với thực trạng nền kinh tế của nước ta hiện nay thì các ngành sản xuất vật

liệu xây dựng nói chung và ngành sản xuất xi măng nói riêng gặp rất nhiều khó

khăn: Chi phí sản xuất tăng cao, việc tiêu thụ chậm do ảnh hưởng từ suy thoái kinh

tế trong nước, lượng hàng tồn kho lớn kết quả sản xuất kinh doanh thua lỗ không trả

được nợ gốc, lãi cho ngân hàng. Biện pháp trong thời gian tới bên cạnh việc tiếp tục

hỗ trợ vốn cho đơn vị luân chuyển vốn ngắn hạn để đảm bảo quá trình sản xuất kinh

doanh được liên tục thì cần hạn chế cho vay đầu tư trung dài hạn nhằm từng bước

giảm dần dư nợ đối với nhóm khách hàng này. Bên cạnh đó cần tập trung mở rộng

khách hàng đến các đối tượng nhóm khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh

nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân các khách hàng kinh doanh thương mại

trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nhằm tăng qui mô dư nợ từ đó nhằm cung cấp khép

kín các dịch vụ cho nhóm khách hàng này đồng thời kiểm soát được dòng tiền từ

khâu sản xuất đến tiêu thụ.

Thứ ba, tập trung thu hồi lãi treo và giảm tỷ trọng nợ nhóm 2

BIDV Phú Thọ có trọng nợ nhóm 2 ở mức cao (Chiếm 8%/Tổng dư nợ cuối

năm 2014, vẫn ở mức cao so với các đơn vị khác), đây là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát

nợ xấu cao tại Chi nhánh. Để hạn chế việc gia tăng và chuyển nhóm nợ, trước tiên

Chi nhánh cần đánh giá đối với các khách hàng có khó khăn tạm thời thường xuyên

bám sát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ hỗ trợ

90

cho sản xuất của doanh nghiệp phát triển từ đó cải thiện việc xếp hạng khách hàng.

Mặt khác đối với các khách hàng được đánh giá là quá khó khăn không còn cơ hội

phục hồi sản xuất cần khẩn trương xây dựng các biện pháp để thu hồi nợ vay theo

phương án quản lý chặt chẽ dòng tiền, giảm dần dư nợ, xử lý tài sản đảm bảo. Bên

cạnh các phương án trên cần tiếp tục mở rộng cho vay đối với các lĩnh vực ngành

nghề kinh doanh ít rủi ro hơn nhằm tăng dư nợ để giảm tỷ lệ nợ nhóm 2.

Đối với lãi treo, hiện tại số lãi treo của Chi nhánh là 13 tỷ đồng chiếm 20%

lợi nhuận năm 2014 của Chi nhánh. Đây cũng là một chỉ tiêu làm ảnh hưởng lớn

đến hiệu quả tín dụng vì không thu được lãi sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh dẫn

đến việc sử dụng vốn sẽ không hiệu quả. Chi nhánh cần tập trung chỉ đạo xử lý dứt

điểm đối với việc tăng số lãi phải thu hiện tại và đưa ra biện pháp cụ thể để xử lý lãi

treo tồn đọng, cụ thể:

Chi nhánh giao trách nhiệm đôn đốc, thu hồi đến từng cán bộ QLKH, lãnh

đạo QLKH và coi đây là chỉ tiêu bắt buộc làm cơ sở đánh giá xếp loại cán bộ hàng

tháng, quý, năm.

Đối với khách hàng: Chi nhánh đưa ra tiêu chí nếu có thiện chí trả nợ sẽ

miễn giảm một phần lãi phạt quá hạn để giúp doanh nghiệp giảm bớt khó khăn về

tài chính đồng thời tiếp tục cho vay đối với các phương án kinh doanh mới có tính

khả thi của khách hàng. Với các khách hàng cố tình trây ỳ không trả nợ cần áp dụng

các biện pháp cương quyết để thu hồi nợ kể cả việc phát mại tài sản và khởi kiện ra

tòa án theo quy định.

Thứ tư, xử lý nợ quá hạn, nợ xấu nâng cao quản lý an toàn vốn tín dụng

Thu hồi nợ vay là kết quả của quá trình cho vay đầu tư, việc thu hồi nợ vay

thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng, cũng như đảm bảo thu nhập của Ngân hàng.

Công tác thu hồi nợ vay là công việc phức tạp, quan trọng nhất đối với các tổ chức

tín dụng. Để đảm bảo nguồn vốn tái đầu tư cho xã hội và bảo toàn vốn Chi nhánh

cần phải đẩy mạnh công tác thu nợ và xử lý đối với các khoản nợ quá hạn, nợ xấu

bằng một số biện pháp sau:

- Tăng cường công tác đôn đốc thu hồi nợ, đặc biệt là đối với các khoản nợ

quá hạn, gắn trách nhiệm của cán bộ với kết quả hoàn thành kế hoạch thu nợ được

giao, cán bộ quản lý khách hàng phải thường xuyên bám sát tình hình hoạt động sản

91

xuất kinh doanh của của khách hàng , tổng hợp phân tích tình hình tài chính, hoạt

động sản xuất kinh doanh dòng tiền trả nợ, tài sản đảm bảo nợ vay hàng quý, hàng

năm của khách hàng.

- Khi phát hiện khách hàng gặp khó khăn không thể thực hiện việc trả nợ

theo đúng hợp đồng thì ngay lập tức cần phối hợp với chủ đầu tư làm rõ nguyên

nhân và đề xuất các giải pháp xử lý khó khăn và yêu cầu chủ đầu tư triệt để áp

dụng, đặc biệt là những biện pháp liên quan đến việc tiết giảm chi phí, giảm hàng

tồn kho, tích cực thu hồi công nợ, thanh lý những tài sản không sử dụng; đề nghị

doanh nghiệp tổ chức lại hệ thống sản xuất kinh doanh, thay đổi máy móc thiết bị

và công nghệ.

- Thành lập tổ xử lý và thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu. Nhân sự bộ phận này tuỳ

theo mức độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng quá hạn, dư nợ xấu để bố trí cho phù

hợp; các nhân viên trong bộ phận này không nên kiêm nhiệm các công việc khác

(thực trạng hiện nay của BIDV Phú Thọ) mà phải giành toàn bộ thời gian cho công

việc xử lý và thu hồi nợ.

- Do đặc thù của công việc xử lý và thu hồi nợ không giống như công việc

thẩm định thuần tuý nên BIDV Phú Thọ cần tổ chức cho các nhân viên trong bộ

phận xử lý và thu hồi nợ tham gia các khoá học chuyên môn hoá để nâng cao trình

độ và kinh nghiệm. Ngoài yêu cầu nắm chắc nghiệp vụ chuyên môn về quy chế, quy

trình tín dụng, các nhân viên trong bộ phận này còn phải có trình độ chuyên sâu về

luật, có khả năng phân tích tâm lý và thuyết phục khách hàng. Trao quyền chủ động

cho bộ phận này mạnh dạn áp dụng các chế tài theo quy định của pháp luật hiện

hành để giải quyết các khoản nợ vay tồn đọng một cách có hiệu quả nhất.

4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp tại BIDV Phú Thọ

Từ việc phân tích thực trạng về hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp tại BIDV Phú Thọ, phân tích các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp dẫn đến

những hạn chế của hoạt động cho vay doanh nghiệp ở chương 3, có thể thấy có

những nguyên nhân chủ quan, khách quan, những nguyên nhân có thể khắc phục

được và không thể khắc phục được hay chỉ có thể khắc phục trong dài hạn. Trên

cơ sở đó, cần thiết phải thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực nội sinh

92

của BIDV Phú Thọ như giải pháp về quy trình nghiệp vụ, giải pháp về con người;

và một số giải pháp có tác động hỗ trợ như giải pháp về thông tin, về hệ thống trang

thiết bị, máy móc; và nhóm giải pháp từ phía khách hàng,...

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp được

đề xuất sau đây sẽ được xuất phát từ các nguyên nhân cụ thể, bao gồm cả những

giải pháp trong ngắn hạn (có thể thực hiện ngay lập tức, nhằm giải quyết những

vấn đề nổi cộm, đang ảnh hưởng xấu đến hiệu quả cho vay hiện tại) và giải pháp

dài hạn giúp hoạt động cho vay doanh nghiệp từng bước được nâng cao hiệu quả

và phát triển bền vững.

4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực nội sinh của BIDV Phú Thọ

4.2.1.1. Cải tiến quy trình cho vay đồng bộ với việc cải tiến bộ máy giám sát tín

dụng theo hướng ngân hàng hiện đại

Hệ thống quy trình của BIDV được đánh giá tương đối hoàn chỉnh, đầy đủ,

cụ thể theo từng nghiệp vụ; tuy nhiên vấn đề rất quan trọng đặt ra là việc thực hiện,

vận dụng quy trình đó như thế nào vừa đảm bảo đúng quy định, nhưng mặt khác

phù hợp với địa bàn, đối tượng khách hàng,… nhằm đạt được tối đa lợi ích; với chất

lượng hoạt động cho vay, là sự nhận diện, kiểm soát được rủi ro đồng thời tạo ra

khoản vay mang lại lợi nhuận tốt nhất theo kỳ vọng.

Mô hình trong cấp tín dụng tại BIDV được tổ chức khoa học, gồm ba bộ

phận độc lập gồm khâu đề xuất (bộ phận bán hàng trực tiếp), khâu thẩm định rủi ro,

trình duyệt (bộ phận quản lý rủi ro), khâu tác nghiệp, giải ngân (bộ phận quản trị tín

dụng) có công việc, trách nhiệm cụ thể của mỗi bộ phận. Mỗi cá nhân ở mỗi bộ

phận theo chức năng, nhiệm vụ của mình đều phải có trách nhiệm về nhận diện và

phòng ngừa rủi ro, là yếu tố căn bản để gắn kết các bước trong quy trình cho vay

nhằm tạo ra sản phẩm là khoản vay có chất lượng tốt; khắc phục triệt để tình trạng

thiếu kiểm soát sau cho vay, chỉ quan tâm đến giai đoạn thẩm định trước cho vay,

sự rời rạc trong quá trình thực hiện quy trình của mỗi bộ phận, không tạo được sự

gắn kết trong nhận diện, đánh giá và phòng ngừa rủi ro tổng thể.

Hiệu quả khoản tín dụng ở góc độ lợi ích mang lại cho ngân hàng và khả

năng cung cấp cho khách hàng những tiện ích tối ưu và khách hàng mang lại lợi

93

nhuận tối đa cho ngân hàng đánh giá ở khía cạnh thực hiện quy trình nghiệp vụ

cũng cần có những giải pháp thay đổi. Đó là yêu cầu của việc vận dụng linh hoạt

quy trình nghiệp vụ được quy định, nhưng quan trọng hơn là tăng cường sự phối

hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tất cả mọi bộ phận từ trực tiếp đề xuất,

thẩm định, tác nghiệp, quản trị sau cho vay phải tạo thành một dây chuyền hoạt

động thống nhất, hiệu quả, hướng tới khách hàng, vì lợi ích của ngân hàng và khách

hàng, rút ngắn thời gian tác nghiệp, tận dụng thời cơ kinh doanh cho cả ngân hàng

và khách hàng. Giải pháp ở đây là cần có những bước chuyển đổi trong quản trị,

chuyển từ việc quản trị theo quy trình dần sang quản trị theo quá trình, gắn kết các

bộ phận đơn lẻ đến mức cao nhất trong quy trình nghiệp vụ, có cơ chế ràng buộc lẫn

nhau để kiểm soát nhưng cũng để cùng phát triển.

Hiện tại, ở BIDV Phú Thọ đang giao các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trực

tiếp cho bộ phận bán hàng, các bộ phận hỗ trợ, tác nghiệp không giao kế hoạch kinh

doanh, đánh giá chủ yếu ở góc độ định tính. Để tăng hiệu quả trong công tác phối

hợp, quản trị theo quá trình, cần có sự phân công cụ thể hơn nữa trong quản lý,

chăm sóc khách hàng theo hướng: một khách hàng vay vốn chỉ cần giao dịch trực

tiếp với bộ phận khách hàng nhưng có một đội ngũ cán bộ cụ thể chuyên nghiệp của

ngân hàng ở tất cả các bộ phận từ khâu đề xuất, thẩm định, giải ngân, thanh toán,

kho quỹ phục vụ. Việc phân công cụ thể này sẽ làm tăng trách nhiệm của cán bộ

ngân hàng ở tất cả các khâu trong quá trình phục vụ khách hàng; cán bộ ở bộ phận

nào làm không tốt sẽ được điều chỉnh kịp thời để phục vụ khách hàng tốt hơn. Quá

trình đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ dù ở bộ phận nào (trực tiếp

hay không trực tiếp kinh doanh) cũng sẽ được căn cứ vào hiệu quả do khách hàng

mà cán bộ đó phục vụ mang lại theo tỷ trọng cụ thể đối với từng bộ phận. Điều này

sẽ góp phần làm tăng tính chuyên nghiệp hóa phục vụ khách hàng, tăng tính gắn kết

trong phục vụ khách hàng ở tất cả các bộ phận, nâng cao chất lượng khoản vay.

Tóm lại, để nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng, giải pháp này đề xuất đến

việc thực hiện “văn hóa rủi ro”, mọi cá nhân ở tất cả các bộ phận trong quy trình

đều có trách nhiệm nhận diện và phòng ngừa rủi ro; ở góc độ hiệu quả khoản vay là

sự phối hợp, gắn kết trong thực hiện quy trình, mang đến tiện ích và sự hài lòng tối

đa của khách hàng trong quy trình cung cấp khoản vay.

94

4.2.1.2. Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả giám

sát hoạt động tín dụng

Chức năng quản lý rủi ro phải được tách khỏi các hoạt động tạo rủi ro hay

khởi tạo tín dụng. Hơn nữa công tác đánh giá rủi ro và rà soát tín dụng phải do

người không liên quan đến phê duyệt tín dụng thực hiện. Theo thông lệ tiên tiến

nhất, ngân hàng cần có sự phân tách trách nhiệm từ cấp cao đến các cấp tác nghiệp

để tránh những xung đột tiềm tàng có thể có.

Việc xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng hướng tới thông lệ quốc tế

mà trước hết phải tuân thủ 7 nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của Ủy ban Basel về

giám sát ngân hàng. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng được bắt đầu khi khách hàng

đến ngân hàng đề nghị được vay vốn và kết thúc cho đến khi khách hàng ngừng

quan hệ với ngân hàng chứ không dừng lại khi thanh lý hợp đồng tín dụng. Các

thông tin thu thập sau khi thanh lý hợp đồng được tiếp tục nhập vào hệ thống thông

tin khách hàng để bảo đảm thông tin liên tục, tạo cơ sở đánh giá rủi ro cho những

khoản vay tiếp theo.

Quy trình quản lý rủi ro tín dụng được hoàn thiện giúp cho việc quản lý chặt

chẽ hơn mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận, qua đó kiểm soát và nâng cao hiệu

quả hoạt động tín dụng.

4.2.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định cấp tín dụng

Các NHTM ngày càng chú trọng đến công tác thẩm định hiệu quả của việc

sử dụng vốn và phương án trả nợ. Các biện pháp bảo đảm (thế chấp, cầm cố) mà

ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện chỉ là nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn

trong trường hợp xấu nhất. Một khoản tín dụng có chất lượng cao đòi hỏi phải được

hoàn trả bằng thu nhập sinh ra từ việc sử dụng hiệu quả tài sản đó chứ không phải là

việc phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Muốn vậy, phải có biện pháp nhằm chọn ra

những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những phương án, dự án thực sự khả thi và

có hiệu quả, đòi hỏi hiệu quả công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng ngày

phải được nâng cao hơn.

Tăng cường khả năng thu thập thông tin khách hàng, khoản vay trong suốt

quá trình quan hệ vay vốn, gồm cả quá trình trước, trong và sau khi cho vay. Với

khó khăn về tính minh bạch, nhất quán, kịp thời của thông tin trong giai đoạn hiện

95

nay, đặc biệt là thông tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất, kinh doanh của

khách hàng, cán bộ quản lý khách hàng là đầu mối thu thập thông tin phải có

phương pháp và kỹ năng tốt trong thu thập, phân tích, xử lý và đánh giá thông tin;

các kênh thông tin phải đa dạng, nhiều góc độ, có tính lịch sử để đảm bảo phản ánh

đúng thực trạng khách hàng, khoản vay. Tăng cường thu thập thông tin từ các kênh

như Sở kế hoạch đầu tư, Cục thuế, Chi cục hải quan, Chi cục quản lý thị trường, Chi

cục thống kê, Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn, thông tin tín dụng CIC,… Bên

cạnh đó phải có kỹ năng thu thập thông tin về lĩnh vực, ngành nghề, chính sách vĩ

mô liên quan như điều tiết lãi suất, tỷ giá, chính sách đầu tư công,… để đánh giá các

tác động đến khách hàng, khoản vay của mình.

Với đổi mới, nâng cao khả năng thu thập, kiểm soát và xử lý thông tin và kỹ

năng, trình độ của cán bộ được chú trọng từ giải pháp nhân lực, chất lượng thẩm

định khách hàng, khoản vay được nâng cao, góp phần quan trọng trong đảm bảo

chất lượng khoản cho vay.

Thường xuyên cập nhật phân tích đánh giá về rủi ro tín dụng. Hoạt động ngân

hàng là hoạt động gắn liền với rủi ro, rủi ro tín dụng tín dụng luôn tiềm ẩn trong mỗi

khoản vay của ngân hàng, điều này không chỉ xảy ra đối với các ngân hàng trong

nước mà còn xảy ra cả đối với các ngân hàng lớn, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt

động tín dụng trên thế giới. Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều

loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng.

Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là

loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, đang diễn ra ở mức đáng quan tâm. Rủi ro tín

dụng bao gồm những rủi ro xuất hiện từ bên trong ngân hàng và rủi ro từ bên ngoài

ngân hàng, các rủi ro tín dụng gây nên những thiệt hại lớn đối với nền kinh tế và đối

với bản thân mỗi ngân hàng, làm mất cân đối thu chi của ngân hàng do vậy biện

pháp quản trị rủi ro đóng vai trò rất quản trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền

vững của BIDV nói chung và của BIDV Phú Thọ nói riêng.

Bên cạnh đó, một trong những giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cần

tập trung hơn trong thời gian tới là kỹ năng nhận diện, đánh giá và đưa ra các biện

pháp phòng ngừa rủi ro đối với các tình huống cụ thể để lường đón và chủ động xử

lý nếu rủi ro xảy ra trong quá trình xem xét cho vay; các dấu hiệu rủi ro chính cần

96

nhận biết và lưu ý trong quá trình thẩm định là rủi ro về ngành nghề lĩnh vực kinh

doanh, kinh nghiệm quản lý, vận hành của khách hàng, khả năng cung cấp các yếu

tố đầu vào, thị trường đầu ra, các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng, khả năng tự chủ tài

chính, sức cạnh tranh trên thị trường, các biện pháp bảo đảm tiền vay,…

4.2.1.4. Tăng cường hơn nữa công tác giám sát sử dụng tiền vay

Đây là một trong những giải pháp quan trọng khắc phục tồn tại trong hoạt

động cho vay của BIDV Phú Thọ. Ở một số bộ phận dường như đang tồn tại thực

trạng chưa thực sự hợp lý trong việc phân bổ thời gian, nguồn lực cho đánh giá,

thẩm định trước cho vay nhiều, còn quá trình kiểm soát sau cho vay có tỷ trọng thời

gian và nguồn lực ít hơn; điều này cần có sự điều chỉnh, đảm bảo nguồn lực và chú

trọng xuyên suốt cả quá trình trước, trong và sau khi cho vay. Mặt khác, việc quản

lý, đánh giá dòng tiền của khách hàng là chưa thường xuyên, chưa sát thực tế, là

nguyên nhân cơ bản của việc phát sinh nợ quá hạn do định kỳ hạn trả nợ cho một số

khoản vay chưa phù hợp.

Do vậy, giải pháp đề xuất ở đây là tập trung kiểm soát chặt chẽ hoạt động sản

xuất kinh doanh của khách hàng, trong đó phải thường xuyên nắm bắt được kế

hoạch dòng tiền trong tương lai của khách hàng; một mặt quản lý chặt chẽ nguồn

doanh thu là kết quả của khoản vay ngân hàng để thu hồi nợ những khoản đã cho

vay; nhưng mặt khác cũng rất quan trọng là để tư vấn cho khách hàng trong việc

quản lý, luân chuyển dòng tiền với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng việc tư vấn

cho khách hàng những khoản vay tiếp theo với kỳ hạn hợp lý để tận dụng tối đa

dòng tiền, tránh lãng phí dòng tiền nhàn rỗi. Ở góc độ ngân hàng, để đa dạng hóa

danh mục sản phẩm cho vay, cần thực hiện đa dạng hóa các loại kỳ hạn cho vay

theo tuần, tháng, lẻ tháng,… phù hợp với đặc thù hoạt động và dòng tiền luân

chuyển của khách hàng, tận dụng nguyên tắc luân chuyển vay càng nhanh thì lãi

suất cho vay càng thấp do ngân hàng có thể mua vốn kỳ hạn ngắn với giá thấp, mặt

khác cho vay kỳ hạn ngắn ngân hàng có thể thu được nhiều phí dịch vụ thanh toán

do vòng quay vốn vay tăng. Do vậy, ngân hàng có thể áp dụng cho khách hàng một

cách linh hoạt, một khách hàng có thể có nhiều khoản vay với nhiều mức kỳ hạn

khác nhau, phù hợp kế hoạch dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, với nhiều

mức lãi suất khác nhau, không nên áp dụng cứng nhắc việc một khách hàng với một

97

hạn mức tín dụng đã được xác định chỉ có một loại kỳ hạn cho vay đối với mỗi lần

giải ngân. Điển hình cho các khách hàng thuộc đối tượng này là các doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, cần đa dạng tối đa kỳ hạn vay, đẩy

nhanh vòng quay vốn, hướng tới mục tiêu ngân hàng và khách hàng cùng có hiệu

quả trong quản lý, sử dụng vốn.

Bên cạnh đó, giải pháp cho việc nâng cao chất lượng kiểm soát sau cho vay

là việc kiểm tra sử dụng vốn vay đúng mục đích, kiểm soát vật tư đảm bảo tiền vay,

tiến độ thực hiện dự án đầu tư và đặc biệt quan trọng là việc thực hiện các cam kết

của khách hàng với ngân hàng trước khi cho vay về cam kết tham gia vốn, cam kết

thực hiện các điều kiện về dòng tiền, bảo hiểm tài sản,… Đây là các yếu tố thường

thay đổi nhiều sau khi khoản vay đã được ngân hàng cho vay, nếu không kiểm soát

tốt việc thực hiện của khách hàng sẽ dẫn đến những méo mó trong quá trình thực

hiện so với những gì thẩm định, đánh giá ban đầu trước khi cho vay. Quá trình cho

vay thường xuyên đồng hành cùng khách hàng để nâng cao vai trò quản lý, kiểm

tra, giám sát nhưng đồng thời tư vấn khách hàng trước những cơ hội kinh doanh

hoặc những khó khăn, rủi ro phát sinh. Qua đó, nâng cao một bước sự gắn kết giữa

ngân hàng và khách hàng, đảm bảo mục tiêu, lợi ích của các bên.

Ở một góc độ khác, việc kiểm soát sau cho vay phải được tập trung đánh giá

những biến động của các biện pháp bảo đảm nợ vay. Số liệu tại BIDV Phú Thọ cho

thấy, tỷ trọng tài sản bảo đảm là bất động sản là cao; do vậy, cần có một chuyên đề cụ

thể về đánh giá lại toàn diện tài sản bảo đảm của khách hàng, trong đó tập trung vào

tài sản là bất động sản. Việc đánh giá ở các nội dung: (1) Tính pháp lý của tài sản có

biến động không, các thủ tục liên quan như công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm

đã thực hiện đầy đủ chưa, còn hiệu lực hay không, có đảm bảo quyền lợi của Bên

nhận thế chấp là ngân hàng khi xảy ra rủi ro không; có cần thực hiện các thủ tục bổ

sung gì không; (2) Hiện trạng của tài sản bảo đảm có biến động gì về mặt cấu hình,

cần mô tả hay đánh giá lại như thế nào; (3) Định giá lại giá trị tại thời điểm hiện tại;

(4) Đánh giá lại tính thanh khoản của tài sản ở thời điểm hiện tại. Đó là những vấn đề

quan trọng để BIDV Phú Thọ có cái nhìn toàn diện về thực trạng tài sản bảo đảm của

khách hàng, đánh giá mức độ rủi ro ở góc độ tài sản bảo đảm để có chính sách tín

dụng phù hợp với từng khách hàng, nhằm quản trị chất lượng khoản cho vay.

98

Một vấn đề rất quan trọng cả trong khâu thẩm định và kiểm soát trong và sau

khi cho vay đang còn nhiều khó khăn trong thực tiễn là quản lý đối với nhóm khách

hàng liên quan. Quy định hiện tại về nhóm khách hàng liên quan khá chi tiết với

những tiêu chí cụ thể, tuy nhiên góc độ tiếp cận ở đây là các khách hàng có mối liên

quan về sở hữu vốn, về quan hệ nhân thân,… Với những khách hàng, nhóm khách

hàng hoạt động tốt, minh bạch, rõ ràng thì không có vấn đề gì lớn trong quản lý; tuy

nhiên, với bối cảnh thông tin còn nhiều hạn chế, các quy định của pháp luật còn có

những khe hở, việc “lách” luật còn phổ biến thì việc quản lý đối với nhóm khách

hàng liên quan là tương đối phức tạp, mà chủ yếu là việc quản lý về thực trạng hoạt

động, dòng tiền thực tế từ hoạt động của khách hàng. Giải pháp đề xuất ỏ góc độ

này là việc quản lý chặt chẽ dòng tiền của khách hàng, gắn với đánh giá thực tế hoạt

động sản xuất, kinh doanh, xác định nhu cầu vốn đầy đủ, chính xác, kiểm soát vốn

vay đúng đối tượng, hạn chế rủi ro trong quản lý dòng tiền.

Tóm lại, giải pháp về nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm soát sau cho vay

tập trung vào các vấn đề liên quan thông tin khách hàng, nhận diện và đánh giá rủi

ro, thực hiện các nghiệp vụ cơ bản của kiểm soát sau cho vay như kiểm tra, đánh

giá, quản lý dòng tiền, tài sản bảo đảm, nhận diện rủi ro sớm sau cho vay, công tác

kiểm tra, kiểm toán nội bộ, kiểm soát nhóm khách hàng liên quan. Đây không phải

là các giải pháp mới nhưng cần tiếp cận trong một sự thay đổi nhất định về quản trị,

tác nghiệp, gắn với thực trạng tại BIDV Phú Thọ, trong mối quan hệ cân đối hài hòa

giữa đảm bảo quản trị được rủi ro của khoản vay nhưng phải đảm bảo hiệu quả

mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, chia sẻ cơ hội và khó khăn với khách hàng.

4.2.1.5. Cải tiến trang thiết bị công nghệ hiện đại

Ngày nay, công nghệ thông tin liên tục phát triển với tốc độ nhanh chóng.

Việc sở hữu những công nghệ mới nhất là một trong những thuận lợi giúp cho ngân

hàng giảm được nguồn lực về con người, tăng cường được sức cạnh tranh. Đồng

thời nó tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao được chất lượng tín dụng thông qua

việc rút gọn thời gian để thực hiện các bước quản lý tín dụng, nâng cao được hiệu

quả trong các bước thực hiện quản lý tín dụng như rút ngắn và nâng cao chất lượng

thẩm định, nâng cao chất lượng thông tin quản lý,...

99

4.2.1.6. Xây dựng củng cố hệ thống thông tin đảm bảo chính xác, kịp thời

Trong thời gian qua, việc xây dựng hệ thống các quy trình nghiệp vụ tín

dụng hoàn chỉnh làm cơ sở cho hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống và triển khai

nghiêm túc trong hoạt động tín dụng tại BIDV Chi nhánh Phú Thọ thực hiện tương

đối tốt. Tuy nhiên, phải khẳng định khó khăn lớn nhất đối với công tác tín dụng là

thiếu các nguồn thông tin đầy đủ, kịp thời và tin cậy. Do vậy, việc xây dựng, củng

cố và phát triển hệ thống thông tin đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các

thông tin cần thiết phục vụ công tác tín dụng là yêu cầu bức thiết của ngân hàng.

Đối với các thông tin nội bộ của doanh nghiệp, một yêu cầu bắt buộc cho các

số liệu tài chính sử dụng trong quá trình phân tích là cán bộ QLKH phải kiểm tra,

thẩm định được tính chính xác và hợp lý của chúng, đảm bảo số liệu phải phản ánh

đúng bản chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công việc này đã được cán bộ

QLKH BIDV Phú Thọ thực hiện nhưng đôi khi chỉ mang tính lý thuyết, không gắn

với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Trong thực tế, rất nhiều báo cáo tài chính

của doanh nghiệp đã được kiểm toán nhưng không thể khẳng định được tính trung

thực và phù hợp của số liệu trình bày. Điều này có thể đã được chỉ rõ trong báo cáo

về hạn chế kiểm toán song đôi khi cán bộ QLKH do thiếu kinh nghiệm nên đã bỏ

qua. Trường hợp điển hình là doanh nghiệp đã mời kiểm toán sau khi kết thúc năm

tài chính nên kiểm toán viên không thể trực tiếp chứng kiến và tham gia vào một số

công việc quan trọng như: Kiểm kê hàng tồn kho, tiền mặt,…. Do đó, các số liệu

trình bày trên báo cáo trong trường hợp này hầu như chỉ do doanh nghiệp cung cấp

và dựa vào sổ sách kế toán tại doanh nghiệp, không được kiểm tra thực tế nên

không hẳn lúc nào cũng đảm bảo chính xác. Để hạn chế tình trạng này, ngân hàng

cần tư vấn và yêu cầu doanh nghiệp chủ động ký hợp đồng mời cơ quan kiểm toán

trước khi kết thúc năm tài chính. Như vậy, cơ quan kiểm toán có thể trực tiếp cùng

tiến hành kiểm tra thực tế các số liệu thời điểm kết thúc năm tài chính với doanh

nghiệp và độ tin cậy của các thông tin trình bày trong báo cáo tài chính của doanh

nghiệp sẽ được nâng lên rất nhiều. Khi đó, các kết quả phân tích sẽ có độ chính xác

cao và thực sự hữu ích cho lãnh đạo trong việc ra quyết định.

Đối với các thông tin bên ngoài doanh nghiệp, Chi nhánh cần chủ động khai

thác thêm thông tin từ các bạn hàng và các đối thủ cạnh tranh của khách hàng,

thông tin từ các hiệp hội, ngành nghề kinh doanh, thông tin trao đổi giữa các

100

NHTM,... Những thông tin này không xuất phát từ chính bản thân khách hàng nên

có tính khách quan và do đó, những thông tin này giúp ngân hàng thẩm định tốt hơn

khả năng tài chính của phương án/dự án khi đánh giá được tương đối toàn diện

những rủi ro về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, khả năng quản lý ... có thể xẩy ra.

Ngoài ra, thông tin từ báo chí, từ mạng thông tin toàn cầu, từ các cơ quan

quản lý (bộ, ngành chủ quan), cơ quan thống kê, các công ty kiểm toán, ... cũng cần

được tích cực khai thác. Ngân hàng BIDV cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với

các cơ quan này vì mục tiêu phục vụ lâu dài cho các hoạt động của ngân hàng.

Hiện nay cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng, Việt

Nam đang được coi là một thị trường đầu tư đầy tiềm năng. Do đó đã có một số công

ty tài chính, tổ chức nước ngoài thực hiện việc nghiên cứu, tổng hợp và phân tích thị

trường khá quy mô, đưa ra những phân tích, dự đoán vĩ mô về nền kinh tế. Cán bộ

quản lý khách hàng cũng cần tiếp cận với các nguồn thông tin này để có thể bổ sung

nguồn thông tin cần thiết cho việc phân tích. Công việc này càng cần thiết đối với

BIDV- Chi nhánh Phú Thọ khi một trong những định hướng đầu tư quan trọng của Chi

nhánh là tập trung đầu tư cho các khách hàng, Công ty lớn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Tiếp tục khai thác thông tin từ bản tin hàng ngày cập nhật kinh tế vĩ mô, kinh

tế ngành của BIDV Việt Nam trong nắm bắt tình hình để xử lý thông tin chính xác

kịp thời phục vụ cho công tác chuyên môn.

4.2.1.7. Đào tạo, nâng cao đội ngũ nguồn nhân lực nhất là nhân lực phục vụ cho

công việc quản lý khách hàng

BIDV tiếp tục nâng cao năng lực cán bộ tập chung tiến hành chuyên môn

hoá đội ngũ nhân viên QLKH chuyên nghiệp

- Muốn nâng cao hiệu quả tín dụng thì một yếu tố không thể thiếu thuộc về

người cán bộ làm công tác khách hàng chính là các cán bộ thực hiện nhiệm vụ

QLKH tại BIDV, với tư cách đại diện chủ thể cho vay trong quan hệ tín dụng thì

người làm tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài

chính cũng như tiềm năng phát triển của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ QLKH cần

phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn mà khách

hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó liên quan trực tiếp đến chất

lượng của từng khoản tín dụng. Thông tin ngành nghề đa dạng và phức tạp một

101

người không thể am hiểu hết các lĩnh vực. Vì vậy, cần có sự chuyên môn hoá trong

cán bộ QLKH.

- Bên cạnh việc thực hiện chuyên môn hoá ngân hàng phải không ngừng

nâng cao kiến thức cho cán bộ QLKH bằng cách định kỳ mở các lớp huấn luyện bồi

dưỡng cán bộ về nghiệp vụ, thị trường, công nghệ. Để đáp ứng nhu cầu phát triển

của nền kinh tế nói chung và của lĩnh vực ngân hàng nói riêng thì yêu cầu cần thiết

đối với cán bộ quản lý khách hàng là kiến thức về tin học và ngoại ngữ. Đây là hai

yếu tố giúp cán bộ QLKH vững vàng, tự tin hơn trong công việc của mình. Vì vậy,

Chi nhánh cần tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ QLKH nâng cao trình độ, tạo cho

họ điều kiện học tập, nghiên cứu.

- Trong quá trình tuyển dụng, sắp xếp luân chuyển cán bộ QLKH cần quan

tâm đến những cán bộ có năng lực để sắp xếp làm công tác QLKH, đó là những cán

bộ có đạo đức, say mê nghề nghiệp có lý luận nghiệp vụ về lĩnh vực ngân hàng

vững vàng, kiến thức về kinh tế, pháp luật tổng hợp, phương pháp nghiên cứu khoa

học, am hiểu thị trường, có kiến thức về Marketing, giàu kinh nghiệm thực tế, khả

năng tổng hợp tốt. Có phối hợp thực hiện công việc tốt trong thực hiện nhiệm vụ.

Để thực hiện điều này BIDV Phú Thọ phối hợp các đợt kiểm tra về cán bộ quản lý

khách hàng theo nghiệp vụ cần phối hợp kiểm tra trắc nghiệm các kiến thức về lĩnh

như: Pháp luật; Maketing, Tâm lý; Tin học.

- Xây dựng cơ chế đãi ngộ: Chi nhánh cần nghiên cứu và triển khai cơ chế

động lực một cách hợp lý để thực sự có tác dụng tích cực kích thích cán bộ quản lý

khách hàng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, quan tâm đến lợi ích cá nhân

chính là tiền lương, tiền thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm vị trí cao hơn để tạo động lực

và nâng cao trách nhiệm cán bộ quản lý khách hàng, gắn lợi ích của họ với công việc.

4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng

4.2.2.1. Đa dạng hóa và thực hiện chính sách khách hàng

Chiến lược về khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi ngân hàng. Vì vậy,

việc đề ra chiến lược khách hàng là rất quan trọng. Đến thời điểm hiện nay trên địa

bàn Phú Thọ có 15 tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ tất yếu sẽ

có sự cạnh tranh gay gắt và phân chia khách hàng. Khách hàng là yếu tố quan trọng

nhất đảm bảo cho thành công và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, chiến lược khách

hàng cần được xây dựng trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với

102

các nhà sản suất kinh doanh trên cơ sở lợi ích kinh tế trước mắt và lâu dài. Xác định

bạn hàng chiến lược lâu dài và khẳng định bạn hàng trước mắt để quan hệ ngày

càng chặt chẽ hơn với khách hàng nhất là khách hàng truyền thống. Để đạt được

điều đó BIDV Chi nhánh Phú Thọ cần có các giải pháp sau:

Cần áp dụng chính sách ưu đãi một cách linh hoạt, mềm dẻo, hợp lý trên cơ

sở đảm bảo tổng hòa lợi ích với từng khách hàng. Ưu đãi về tăng lãi suất tiền gửi

cho các doanh nghiệp có số tiền gửi cao từ một tỷ trở lên và ưu đãi giảm lãi suất

tiền vay cho các doanh nghiệp có số dư nợ cao, vay trả sòng phẳng có uy tín. Có thể

trích từ quỹ khen thưởng của BIDV Phú Thọ để thưởng cho các doanh nghiệp này.

Tiến hành phân loại khách hàng theo nhiều tiêu thức như phân loại theo

ngành, hay theo tình hình tài chính. Phân loại theo ngành để qua đó xem xét có thể

nâng cao tỷ trọng ngành nào có lợi nhuận, để thu hồi vốn hay nói cách khác đi là để

xác định chất lượng tín dụng, độ an toàn khi cho vay. Trên cơ sở phân loại khách

hàng, BIDV Phú Thọ cần lập một chiến lược với chính sách khách hàng đầy đủ và

cụ thể trong đó đề ra các chính sách với từng loại khách hàng phù hợp với định

hướng phát triển của BIDV.

Cơ cấu nền khách hàng theo hướng tập chung vào nhóm khách hàng có tỷ

trọng sinh lời cao, vòng quay luân chuyển vốn nhanh như các khách hàng kinh

doanh thương mại, dịch vụ, các khách hàng có sản phẩm xuất khẩu mang lại nguồn

ngoại tệ.

* Tập trung xử lý nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ ngoại bảng, thu lãi treo

Rà soát, đánh giá lại toàn bộ dư nợ xấu; phân loại nợ xấu theo loại hình

doanh nghiệp, theo các loại tài sản bảo đảm, nợ xấu bất động sản, nợ xây dựng cơ bản ... để có các giải pháp xử lý phù hợp với từng loại hình nợ xấu. Đẩy mạnh triển

khai đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp xử lý nợ xấu như đôn đốc thu hồi nợ,

bán, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm, khởi kiện khách hàng, sử dụng dự phòng để xử

lý rủi ro,... Kiên quyết xử lý tài sản bảo đảm đối với khách hàng không có khả năng

phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc không có thiện chí trả nợ.

Trên cơ sở phân tích thực trạng các khoản nợ xấu tại BIDV Phú Thọ, đề xuất

tập trung vào các nhóm giải pháp cụ thể gồm:

- Tiếp tục đôn đốc thu hồi nợ theo kế hoạch để giảm dần dư nợ đối với Công

ty CP xi măng Hữu Nghị, Công ty TNHH Ngân Tài Lộc.

103

- Tập trung xử lý tài sản bảo đảm đối với Công ty TNHH xuất nhập khẩu

may Thành Nam, Công ty TNHH Vĩnh Sinh và một số khách hàng cá nhân.

- Các khách hàng đã khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền như Công ty TNHH

thương mại D&S Việt Nam, Công ty CP chế biến khoáng sản Vĩnh Phú, Công ty

TNHH thương mại và dịch vụ Hậu Nga, Công ty CP Lilama 3.4 và một số khách

hàng cá nhân: Làm việc với các cơ quan pháp luật như Tòa án, thi hành án đẩy

nhanh tiến độ thực hiện các bước theo trình tự pháp luật.

Nhóm các giải pháp này thực tế đã và đang triển khai tại BIDV Phú Thọ, tuy

nhiên, cần linh hoạt gắn kết, điều chỉnh kịp thời các biện pháp gắn với diễn biến

thực tế để đạt mục đích cuối cùng là thu hồi nợ. Để thực hiện tốt hơn các đề xuất

này, cần có sự tháo gỡ về cơ chế nhưng cũng cần có một sự thay đổi trong quan

điểm tiếp cận về chủ động xử lý tài sản bảo đảm, rút ngắn thời gian xử lý.

Đối với các khách hàng gặp khó khăn, tiềm ẩn rủi ro, rà soát, đánh giá để xác

định và phân loa ̣i mứ c đô ̣ khó khăn củ a các khách hàng chịu tác động của các yếu

tố khách quan của nền kinh tế, dẫn tới gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh

doanh, để chủ động thực hiện các giải pháp hỗ trợ khắc phục khó khăn như cơ cấu

tài chính, cơ cấu khoản vay, miễn giảm lãi,… nhằ m hỗ trơ ̣ khách hàng có khả năng phu ̣c hồ i và duy trì hoa ̣t đô ̣ng sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng và hài hòa lợi ích với BIDV Phú Thọ.

4.2.2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing khách hàng

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà sự cạnh tranh diễn ra hết sức

gay gắt thì hoạt động marketing trở nên rất quan trọng. Tuy nhiên, công tác này tại

Chi nhánh Phú Thọ hiện nay chưa được quan tâm đúng mức. Các khách hàng đến

với BIDV Chi nhánh Phú Thọ chủ yếu từ hai con đường: cán bộ QLKH trực tiếp

tiếp thị về hoặc do khách hàng quen của BIDV Phú Thọ giới thiệu. Thực tế này đã

và đang khiến BIDV Phú Thọ chưa mở rộng tối đa số lượng khách hàng, từ đó

không có nhiều cơ hội để lựa chọn những khách hàng vay tốt nhất, đủ khả năng trả

nợ đầy đủ và đúng hạn. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này, theo tôi BIDV Phú Thọ

cần nhanh chóng có sự đầu tư, quan tâm hơn nữa tới hoạt động marketing của ngân

hàng, tiến tới hình thành một bộ phận marketing mạnh trong Ngân hàng, đồng thời

104

khẩn trương mở rộng mạng lưới nhằm quảng bá thương hiệu, chiếm lĩnh thị trường

và mở rộng thị phần đồng thời nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

Tiến hành cải cách hoạt động giới thiệu sản phẩm, quảng bá hình ảnh Chi

nhánh thường xuyên và chất lượng hơn trên địa bàn hoạt động. Hoạt động quảng bá

hình ảnh phải làm nổi bật các ưu điểm dịch vụ của ngân hàng, hình ảnh quảng bá

xuất phát từ chính cán bộ ngân hàng từ phong cách chất lượng phục vụ, văn hóa ứng

xử, cách thức xử lý công việc linh hoạt,… tổ chức hội thảo, đối thoại trực tiếp với

khách hàng nhằm nắm bắt và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

4.2.2.3. Quan tâm chú trọng mở rộng cho vay đối tượng khách hàng bán lẻ

Hoạt động cho vay bán lẻ trước đây không là mục tiêu của BIDV, tuy nhiên

kinh nghiệm tổng kết tại Nghị quyết của BIDV về tổng kết hoạt động bán lẻ giai đoạn

2012-2014 cho thấy lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay bán lẻ rất khả quan.

Do đó, để đẩy mạnh phát triển trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tín

dụng bán lẻ được BIDV xác định là chiến lược, là mục tiêu định hướng cho Ngân

hàng mình, phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng cung cấp các sản phẩm

ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam. Bám sát định hướng đo, BIDV Phú Thọ cần

chuyển dịch và nâng cao cơ cấu tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ tín dụng với công

tác phát triển các sản phẩm ngân hàng bán lẻ đối tượng tập chung chủ yếu là cá

nhân, hộ kinh doanh, hộ gia đình,… phát triển sản phẩm bán lẻ theo hướng thân

thiện, tin cậy, dễ tiếp cận triển khai các sản phẩm dễ sử dụng, nhiều tiện ích, đa

dạng phù hợp với từng phân đoạn khách hàng, lấy sản phẩm huy động vốn, tín

dụng, thẻ và sản phẩm ngân hàng điện tử là mũi nhọn.

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước

- Chính phủ cần tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ để

người cho vay và người đi vay thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Bên

cạnh đó, Chính phủ cần ổn định nền kinh tế vĩ mô, vì đây là môi trường chung của

mọi hoạt động kinh tế, của bản thân ngân hàng cũng như các khách hàng vay vốn.

- Nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của

các ngân hàng cũng như của doanh nghiệp. NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh tiền tệ, nên có khả năng nắm bắt và luân chuyển cung ứng tiền tệ trên thị trường.

105

Qua NHTM, nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết tiền tệ của mình cho nên trong một

số trường hợp đã can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng làm cho

hoạt động của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

- Chính phủ cần tạo môi trường thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, hoàn thành

khung pháp lý, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, thiết

lập mối quan hệ bảo hộ cạnh tranh đối với sản xuất trong và ngoài nước.

- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không có hiệu quả, đề nghị Nhà

nước cần có biện pháp tổ chức cơ cấu lại doanh nghiệp, tiến trình cổ phần hoá các

doanh nghiệp Nhà nước đang diễn ra rất chậm, vấn đề định giá các giá trị doanh

nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Nhà nước cần có văn bản chỉ đạo cụ thể để đẩy

mạnh công tác này. Các doanh nghiệp Nhà nước sau khi cổ phần hoá sẽ là một

trong những đối tượng khách hàng của các ngân hàng.

- Cần có những biện pháp đồng bộ để ổn định tiền tệ: Xây dựng, sử dụng

đồng bộ và có hệ thống các công cụ quản lý vĩ mô tạo nền kinh tế ổn định. Chính

sách tiền tệ, chính sách tài khóa, các công cụ lãi suất, tỉ giá hối đoái phải thực sự

phù hợp với biến động thị trường, tránh gây đột biến cho hoạt động kinh doanh của

đơn vị cũng như ngân hàng. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp yên tâm và phát triển sản xuất kinh doanh.

4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

- Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng các ngân hàng: Ngân hàng Nhà

nước cần bổ sung cơ chế, biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc

chấp hành quy định, thể lệ, nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm soát nội

bộ. Cần nghiên cứu quy trình tín dụng thực sự đơn giản hợp lý, chặt chẽ tạo điều

kiện cho khách hàng vay vốn được thuận lợi, đảm bảo khoản cấp tín dụng có hiệu

quả và không mất vốn.

- Ngân hàng Nhà nước quản lý tốt hoạt động của Công ty mua, bán giải

quyết các khoản nợ quá hạn khó đòi, tồn đọng vì mục đích làm lành mạnh hóa các

hoạt động ngân hàng theo chương trình cải cách kinh tế của Đảng và Nhà nước.

- Trong điều kiện lãi suất, tỷ giá diễn biến phức tạp gây khó khăn cho hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động nói chung và hoạt

động cho vay nói riêng của các ngân hàng thương mại, NHNN nên có biện pháp

106

điều chỉnh linh hoạt phù hợp với diễn biến của thị trường và giảm bớt khó khăn cho

các NHTM. Có các chế tài và sử dụng quyết liệt các chế tài khi có vi phạm.

4.3.3. Kiến nghị với UBND Tỉnh Phú Thọ

- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tăng cường cải cách thủ tục hành

chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tạo điều kiện hộ trợ thúc đẩy các doanh

nghiệp vừa và nhỏ phát triển các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh Phú Thọ.

- Tập trung dự toán ngân sách đầu tư công mở rộng đầu tư xây dựng cở sở hạ

tầng có trọng điểm theo hướng phát triển kinh tế theo địa bàn trong tỉnh đảm bảo

lưu thông hàng hóa giữa các vùng; quan tâm đến các giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó

khăn cho từng loại hình doanh nghiệp, từng lĩnh vực nhằm kích cầu đầu tư mở rộng

thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Phát triển và hoàn thiện và nâng cao hạ tầng các khu công nghiệp nhằm thu

hút nguồn vốn của các nhà đầu tư với công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch; khai thác

các lợi thế các sản phẩm có tính cạnh của vùng trong phát triển kinh tế.

- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho Doanh nghiệp phát triển sản

xuất kinh doanh ổn định, bền vững.

4.3.4. Kiến nghị với BIDV Việt Nam

- Quy trình tín dụng nói chung và quy trình tín dụng khách hàng doanh

nghiệp nói riêng tại BIDV dự kiến sẽ tiếp túc có những thay đổi. Việc thay đổi quy

trình cho vay có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh, vì vậy

BIDV cần xây dựng một quy trình cho vay chuẩn nhất và triển khai đồng bộ trên

toàn hệ thống (tránh việc thay đổi nhiều lần) để Chi nhánh có thể ổn định hoạt động

tín dụng doanh nghiệp từ đó tập trung hết sức cho nhiệm vụ phát triển hoạt động

cho vay sao cho hiệu quả nhất. Đồng thời, BIDV Việt Nam tiếp tục nghiên cứu đưa

ra nhiều các sản phẩm tín dụng theo ngành đối với từng loại hình khách hàng.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: đây là một hoạt động quan

trọng nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động của ngân hàng, công tác này có ảnh

hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay. Hiện bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ đã

được BIDV Việt Nam tổ chức lại theo đó đặt tại các khu vực. Điều này sẽ đưa lại

nhiều lợi ích, song có thể dẫn đến việc kiểm tra không sát sao và thường xuyên.

BIDV Việt Nam cần xây dựng các chuyên đề kiểm tra hàng năm và tổ chức thường

107

xuyên, bao gồm cả kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất để bộ phận kiểm tra kiểm

soát thực hiện.

- Tăng cường hiệu lực công tác thông tin và thông tin phòng ngừa rủi ro

trong hệ thống BIDV cho tới tận các Chi nhánh, các Phòng Giao dịch: Thông tin là

vấn đề hết sức quan trọng trong khi cấp tín dụng/cho vay đối với khách hàng doanh

nghiệp, tuy nhiên việc thu thập thông tin tại Việt Nam là hết sức khó khăn do thị

trường không minh bạch, các thông tin bị che dấu và công bố sai. Từ đó việc tổng

hợp thông tin để làm dữ liệu so sánh và cơ sở thẩm định cấp tín dụng là tốn kém và

mất nhiều thời gian. Hội sở chính với vai trò đầu não của hệ thống cần xây dựng các

kênh thông tin từ các "nguồn" tin cậy, thực hiện các báo cáo đánh giá chung về các

ngành, lĩnh vực của nền kinh tế để hỗ trợ các Chi nhánh trong quá trình thẩm định,

cho vay doanh nghiệp.

- Việc thực hiện các chỉ tiêu tín dụng hiện đang đặt ra với BIDV Phú Thọ là

cao, trong điều kiện nền kinh tế đang đầy bất ổn và rủi ro hiện nay thì phát triển dư

nợ nhanh tất yếu dẫn đến những rủi ro về sau. BIDV cần tính toán lại các chỉ tiêu

giao cho Chi nhánh sao cho vừa khuyến khích Chi nhánh phát triển được dư nợ, vừa

bảo đảm hoạt động cho vay không tăng trưởng quá nóng, nâng cao tối đa hiệu quả

cho vay khách hàng doanh nghiệp.

108

KẾT LUẬN

Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đặc biệt là hiệu quả tín dụng đối với

khách hàng doanh nghiệp (khách hàng doanh nghiệp mang lại 80% tổng lợi nhuận)

là một chỉ tiêu rất quan trọng và không thể thiếu khi đánh giá hoạt động kinh doanh

của một ngân hàng thương mại, việc phân tích đánh giá đúng về hiệu quả tín dụng

sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ trong thời gian tới.

Mặc dù có những nguyên nhân khách quan và chủ quan; trong hoạt động tín dụng

tại BIDV Phú Thọ thời gian qua vẫn bộc lộ những tồn tại nhất định làm giảm hiệu

quả kinh tế mang lại từ hoạt động này và để khắc phục được những tồn tại hạn chế,

nhằm đưa hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ đạt được những kết quả cao

hơn, cần có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả. Chính vì vậy, trong quá trình học

tập, nghiên cứu và công tác tại BIDV Phú Thọ, tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp

nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” làm

đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn với những đóng góp chủ yếu sau:

Một là, tác giả đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng

trong hoạt động của ngân hàng thương mại làm rõ khái niệm về hiệu quả tín dụng

và xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng trong

đánh giá hoạt động ngân hàng. Các chỉ tiêu này được đánh giá trên cơ sở tập trung

giải quyết hai vấn đề chính cốt lõi của hiệu quả cho vay là khả năng sinh lời và mức

độ an toàn của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.

Hai là, luận văn đã làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với

khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ từ giai đoạn 2012 - 2014, đi sâu phân

tích những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả cho vay đang bị giảm sút.

Cuối cùng, luận văn đã đề xuất phương hướng và một số giải pháp trực tiếp

cũng như gián tiếp, tác động trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn để nâng cao

hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ.

Các giải pháp này đều là những giải pháp thiết thực, tập trung giải quyết triệt để vấn

đề còn hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

tại Chi nhánh trong thời gian tới.

109

Đồng thời luận văn cũng mạnh dạn có một số kiến nghị với nhà nước, với hệ

thống ngân hàng Nhà nước và BIDV Việt Nam, với UBND tỉnh Phú Thọ trong việc

hoàn thiện môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý nhằm tạo môi

trường hoạt động thuận lợi cho BIDV Phú Thọ trong những năm tới.

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2012), Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2011, Nhà

xuất bản Thống kê, Hà Nội.

2. Frederic S.Mishkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất

bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

3. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại

học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

4. Học viện ngân hàng (2003), Giải pháp xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu

các ngân hàng thương mại Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội

5. Học viện Ngân hàng (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản

Thống kê, Hà Nội.

6. Tô Ngọc Hưng (2004), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, Học viện

ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

7. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2008), Quyết định số

4589/QĐ-TCCB2 về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ chính của các

Phòng/Tổ nghiệp vụ thuộc Chi nhánh, Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển, Hà Nội.

8. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2012, 2013, 2014), Báo cáo

thường niên - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2012, 2013,

2014, Hà Nội.

9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/04/2005 về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng

10. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ (2012,

2013, 2014), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2012, 2013,

2014, Phú Thọ.

11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ (2012, 2013, 2014), Báo

cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2012, 2013, 2014, Phú Thọ.

12. Lưu Văn Nghiêm (2008), Giáo trình Marketing dịch vụ, Nhà xuất bản Đại học

Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

111

13. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại (Xuất bản lần thứ tư), Nhà

xuất bản Tài chính, Hà Nội.

14. Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các Tổ chức

tín dụng, Hà Nội.

15. Tạp chí Kinh tế & Phát triển số 191(II) (2013), Trường Đại học kinh tế quốc

dân, Hà nội.

16. Website http://www.bidv.com.vn.

112

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG (Áp dụng đối với đối tượng khách hàng Doanh nghiệp)

PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ NGÂN HÀNG ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ Tên Ngân hàng: Địa chỉ: (Sau đây được gọi là Ngân hàng được đánh giá)

PHẦN 2: THÔNG TIN VỀ MỐI QUAN HỆ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC XIN Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỚI NGÂN HÀNG 1. Thời gian Doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng được đánh giá? 2. Doanh nghiệp biết đến Ngân hàng được đánh giá qua kênh thông tin nào?

3. Theo Doanh nghiệp, yếu tố nào quan trọng nhất trong việc lựa chọn ngân hàng để vay vốn?

 Dưới 1 năm  Từ 1 năm đến 3 năm  Trên 3 năm  Truyền hình, báo chí  Bạn bè, người thân  Khác:…………………………………  Thủ tục thuận tiện  Địa điểm giao dịch thuận tiện  Lãi suất, phí thấp, có sức cạnh tranh  Nhân viên NH phục vụ tốt ……………………………………………...

 Có  Không

4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp 5. Ngoài Ngân hàng được đánh giá, Doanh nghiệp hiện nay có vay vốn tại các Ngân hàng/TCTD khác không?

Chỉ tiêu

PHẦN 3: NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG: (Xin vui lòng đánh giá các nguyên nhân theo thứ tự: 1. Không xảy ra ; 2. Rất ít xảy ra ; 3.ít xảy ra; 4. Thường xảy ra; 5. Rất phổ biến) STT 1. 2. Điểm          

3.      Do Khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa.... Do thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nướ Do hành lang pháp lý trong hoạt động Ngân hàng không đồng bộ

113

    

4. 5.     

Do Khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa.... Do khách hàng cố ý lừa đảo Do Ngân hàng thiếu thông tin về KH trong quá trình thẩm định, cho vay Do thiếu các căn cứ để thẩm định các thông tin KH cung cấp      6. Do cán bộ QLKH thông đồng với khách hàng 7.      Do ngân hàng đầu tư quá mức vào một số khách hàng 8.      Do thiếu kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay      9. 10. Do thiếu thông tin về quy hoạch nhà đất, định giá tài sản đảm bảo           11. Do xử lý tài sản đảm bảo khó khăn      12. Các nguyên nhân khác (nếu có) …………. 13.

Điểm PHẦN IV. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (xin vui lòng đánh giá các biện pháp theo thứ tự: 1. Không quan trọng, 2. Ít quan trọng, 3. Quan trọng, 4. Rất quan trọng, 5. Cực kỳ quan trọng) STT

1.     

2.     

                   

3. 4. 5. 6. 7.

    

Chỉ tiêu Chính phủ cần xây dựng trung tâm thông tin doanh nhiệp và thị trường Chính phủ cần xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ, tránh tình trạng quan hệ hóa trong kinh tế Xác lập quyền sở hữu tài sản rõ ràng, minh bạch Cơ chế và thực thi xử lý tài sản đảm bảo nhanh chóng Tăng cường cơ chế kiểm tra, kiểm soát, giám sát từ xa Tăng cường sự hợp tác giữa các Ngân hàng trên địa bàn Ngân hàng phải có bộ phận cập nhật thông tin thị trường, các ngành nghề SXKD, thông tin cảnh báo rủi ro, doanh nghiệp phá sản      Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng Định lượng rủi ro tín dụng theo thang điểm      Tách bộ phận riêng có chuyên môn định giá tài sản đảm bảo      Tránh đầu tư quá mức cho một số khách hàng                ………… 8. 9. 10. 11. 12. Kiểm tra sau các khoản vay thường xuyên 13. Phân loại các khoản nợ thường xuyên 14. Các biện pháp khác: (nếu có)

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà.

114

PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (Áp dụng đối với đối tượng Cán bộ nhân viên Ngân hàng)

I. THÔNG TIN TỔNG QUÁT:

* Qui mô dư nợ tín dụng nơi bạn làm việc:

□ Dưới 100 tỷ đồng □ Từ 100 - 200 tỷ đồng □ Trên 200 tỷ đồng

* Độ tuổi của bạn:

□ Dưới 25 tuổi □ Từ 25 - 35 tuổi □ Trên 35 tuổi

* Số năm làm công tác tín dụng Ngân hàng:

□ Dưới 3 năm □ Từ 3 - 7 năm □ Trên 7 năm

* Bằng cấp chuyên môn của bạn:

□ Đại học □ Trên Đại học

Chỉ tiêu

□ Trung cấp II. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI CẤP TÍN DỤNG CHO KHÁCH HÀNG □ Thiếu thông tin về ngành nghề khách hàng đang kinh doanh □ Khó kiểm chứng các thông tin do khách hàng cung cấp □ Thiếu kinh nghiệm □ Do chưa được đào tạo đầy đủ □ Do quy trình nghiệp vụ và các cơ sở pháp lý chưa phù hợp □ Khối lượng công việc đang quá tải □ Do các công cụ hỗ trợ (tin học) chưa đáp ứng nhu cầu quản lý □ Các khó khăn khác (nếu có): ......................................................................... III. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG: (Xin vui lòng đánh giá các nguyên nhân theo thứ tự: 1. Không xảy ra ; 2. Rất ít xảy ra ; 3.ít xảy ra; 4. Thường xảy ra; 5. Rất phổ biến) STT 1. 2. Điểm          

3.     

    

4. 5.     

6. 7. 8. Do Khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa.... Do thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nướ Do hành lang pháp lý trong hoạt động Ngân hàng không đồng bộ Do Khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa.... Do khách hàng cố ý lừa đảo Do Ngân hàng thiếu thông tin về KH trong quá trình thẩm định, cho vay      Do Trình độ của Cán bộ QLKH còn yếu Do thiếu các căn cứ để thẩm định các thông tin KH cung cấp           Do cán bộ QLKH thông đồng với khách hàng

115

Do ngân hàng đầu tư quá mức vào một số khách hàng

9.      10. Do thiếu kiểm tra, kiểm soát khi cho vay      11. Do thiếu thông tin về quy hoạch nhà đất, định giá tài sản đảm bảo           12. Do xử lý tài sản đảm bảo khó khăn …………. 13. Các nguyên nhân khác (nếu có)

Điểm IV. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (xin vui lòng đánh giá các biện pháp theo thứ tự: 1. Không quan trọng, 2. Ít quan trọng, 3. Quan trọng, 4. Rất quan trọng, 5. Cực kỳ quan trọng) STT

1.     

2.     

                   

3. 4. 5. 6. 7.

    

8.     

Chỉ tiêu Chính phủ cần xây dựng trung tâm thông tin doanh nhiệp và thị trường Chính phủ cần xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ, tránh tình trạng quan hệ hóa trong kinh tế Xác lập quyền sở hữu tài sản rõ ràng, minh bạch Cơ chế và thực thi xử lý tài sản đảm bảo nhanh chóng Tăng cường cơ chế kiểm tra, kiểm soát, giám sát từ xa Tăng cường sự hợp tác giữa các Ngân hàng trên địa bàn Ngân hàng phải có bộ phận cập nhật thông tin thị trường, các ngành nghề SXKD, thông tin cảnh báo rủi ro, doanh nghiệp phá sản Các giải pháp liên quan tới chất lượng cán bộ QLKH (đào tạo, tiền lương, thưởng, cơ hội thăng tiến) Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng 9. 10. Định lượng rủi ro tín dụng theo thang điểm 11. 12. 13. Kiểm tra sau các khoản vay thường xuyên Phân loại các khoản nợ thường xuyên 14. Tách riêng bộ phân xử lý nợ có vấn đề và nợ đọng 15. Các biện pháp khác: (nếu có) 16           Tách bộ phận riêng có chuyên môn định giá tài sản đảm bảo      Tránh đầu tư quá mức cho một số khách hàng                     …………

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà.