Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ THU HIỀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ THU HIỀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN DUY DŨNG THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
(BIDV Phú Thọ).
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn
Lê Thị Thu Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cơ quan, cá nhân.
Trước hết tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy cô giáo khoa sau đại học Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên - những người đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Duy Dũng - người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo điều kiện khi
điều tra, thu thập số liệu để nghiên cứu luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo
điều kiện về thời gian và tinh thần của lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp đơn vị nơi
tôi công tác.
Vơi tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn
Lê Thị Thu Hiền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ....................................................................... vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 5. Ý nghĩa khoa ho ̣c và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 4
7. Kết cấu củ a luâ ̣n văn ............................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 5
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM ........................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ....................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng NHTM ..................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ..................................................................... 7
1.1.4. Các hình thức tín dụng cơ bản của NHTM ................................................... 8
1.2. Hoạt động tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp ..................................... 10
1.2.1. Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp ............................................. 10
1.2.2. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp ............................................. 10
1.2.3. Các phương thức cho vay chủ yếu của NHTM đối với doanh nghiệp ....... 13
1.3. Hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM ..................... 16
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng ...... 16
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng ngân hàng ................................... 17
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp ................ 22
1.4.1. Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng ........................................................ 22
1.4.2. Nhân tố khách quan .................................................................................... 25
1.5. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng tại một số NHTM trên thế giới ........ 28
iv
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước .................................................................... 28
1.5.2. Một số bài học kinh nghiệm của Việt Nam ................................................ 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 34
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................................ 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................ 38
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ......................................................................................... 39
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh về tốc độ tăng trưởng và mức sinh lời .................... 39
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn ................................................. 39
Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ ...................................... 40
3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ ............................................ 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .............................................................................. 40
3.2. Khái quát về BIDV Phú Thọ .............................................................................. 41
3.2.1. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực BIDV Phú Thọ .................................... 43
3.2.2. Mạng lưới hoạt động và cơ sở vật chất ....................................................... 46
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ ........................................... 47
3.3.1. Tình hình huy động vốn .............................................................................. 47
3.3.2. Tình hình sử dụng vốn ................................................................................ 49
3.3.3. Dịch vụ ngân hàng ...................................................................................... 51
3.3.4. Kết quả kinh doanh ..................................................................................... 52
3.4. Thực trạng hiệu quả tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ ..... 53
3.4.1. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV
Phú Thọ: .................................................................................................................... 53
3.4.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại BIDV Phú Thọ ......................................................................................... 58
Biểu đồ 3.11. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Phú Thọ năm 2014 ..... 69
3.4.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của
BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ...................................................................... 73
3.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng tại BIDV Phú Thọ ............. 79
v
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ ...... 86
4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp của BIDV - Chi nhánh Phú Thọ .................................................................... 86
4.1.1.Định hướng phát triển của BIDV Việt Nam ................................................ 86
4.1.2. Định hướng phát triển của BIDV Phú Thọ ................................................. 87
4.1.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại BIDV Phú Thọ ......................................................................................... 88
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại BIDV Phú Thọ ......................................................................................... 91
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực nội sinh của BIDV Phú Thọ .............. 92
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng ............................................... 101
4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 104
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước............................................................................ 104
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 105
4.3.3. Kiến nghị với UBND Tỉnh Phú Thọ ......................................................... 106
4.3.4. Kiến nghị với BIDV Việt Nam ................................................................. 106
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 110
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 112
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các bước mở cửa dịch vụ ngân hàng theo khu vực địa lý của Trung Quốc .... 29
Bảng 1.2: Các bước mở cửa dịch vụ ngân hàng theo loại hình kinh doanh và
nhóm khách hàng ..................................................................................... 30
Bảng 2.1: Khung phân tích của đề tài luận văn ........................................................ 34
Bảng 2.2: Thang đánh giá Likert............................................................................... 38
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ......... 48
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ........... 49
Bảng 3.3: Thu phí dịch vụ ròng giai đoạn 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ ............ 51
Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014............................................... 52
Bảng 3.5: Dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ....................... 58
Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú
Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ....................................................................... 60
Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 .......... 61
Bảng 3.8: Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp và
mức sinh lời của đồng vốn tín dụng tại BIDV Phú Thọ giai đoạn
2012 - 2014 .............................................................................................. 63
Bảng 3.9: Tỷ lệ lãi treo cho vay trong tổng thu lãi đối với doanh nghiệp ................ 65
Bảng 3.10: Tỷ lệ nợ quá hạn khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ giai
đoạn 2012 - 2014 ..................................................................................... 66
Bảng 3.11: Tỷ trọng nợ khách hàng doanh nghiệp theo nhóm tại BIDV Phú Thọ
giai đoạn 2012 - 2014 .............................................................................. 68
Bảng 3.12: Dự phòng rủi ro cho vay doanh nghiệp các năm .................................... 70
Bảng 3.13: Tỷ lệ cho vay khách hàng có bảo đảm ................................................... 72
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 3.1. Mô hình tổ chức của BIDV Phú Thọ năm 2014 ....................................... 44
Biểu đồ 3.1. So sánh qui mô lao động các NHTM trên địa bàn năm 2014 .............. 45
Biểu đồ 3.2. So sánh mạng lưới các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................... 47
Biểu đồ 3.3. Kết quả huy động vốn giai đoạn 2012-2014 ........................................ 48
Biểu đồ 3.4. Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2012-2014 ........................................ 50
Biểu đồ 3.5. Thị phần tín dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2014 ......... 50
Biểu đồ 3.6. Kết quả kinh doanh BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012-2014 ................... 52
Biểu đồ 3.7: Tăng trưởng dư nợ qua các năm 2012 -2014 ....................................... 59
Biểu đồ 3.8. Mức sinh lời của đồng vốn vay trên tổng dư nợ bình quân ................. 64
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ lãi treo cho vay trong tổng thu lãi khách hàng doanh nghiệp ..... 65
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012-2014 ....... 67
Biểu đồ 3.11. Cơ cấu nợ theo nhóm tại BIDV Phú Thọ ........................................... 68
Biểu đồ 3.12. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Phú Thọ năm 2014 ..... 69
Biểu đồ 3.13. Dự phòng rủi ro cho vay các năm ...................................................... 71
Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ cho vay có bảo đảm ................................................................... 72
viii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
ATM Máy giao dịch tự động
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Phú Thọ Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Phú Thọ
CB QLKH Cán bộ quản lý khách hàng
CB QLRR Cán bộ quản lý rủi ro
CB QTTD Cán bộ quản trị tín dụng
CSXH Chính sách xã hội
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNSN Doanh nghiệp siêu nhỏ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KH Khách hàng
MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng trung ương
NN Nhà nước
NVHĐ Nguồn vốn huy động
QLKH Quản lý khách hàng
QLRR Quản lý rủi ro
QTTD Quản trị tín dụng
TDXK Tín dụng xuất khẩu
VIBank Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 3 thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã có
bước thay đổi vượt bậc: Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất - kỹ thuật được
tăng cường, đời sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện,...
Đồng hành cùng quá trình đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam luôn đóng một vai trò
hết sức quan trọng. Trong đó, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy
trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục.
Tính đến nay, hệ thống ngân hàng nước ta có 1 NHTM TNHH một thành viên
do nhà nước làm chủ sở hữu, 1 ngân hàng CSXH, 31 NHTMCP, 3 NHTM liên
doanh, 5 NHTM 100% vốn nước ngoài, 61 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và nhiều
văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài (Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam).
Hệ thống ngân hàng đã huy động và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho
nền kinh tế. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong nhiều năm qua tăng trưởng tín
dụng có mối quan hệ chặt chẽ đối với tăng trưởng kinh tế.
Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Việt Nam đặt
mục tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7 - 8%/năm. Với mục tiêu như vậy việc
nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Nhiệm vụ đó được
các ngân hàng quán triệt đầy đủ với trách nhiệm cao. Trong bối cảnh đó, hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói
chung và Chi nhánh Phú Thọ nói riêng đã đạt được nhiều kết quả tốt, đặc biệt chất
lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. BIDV Phú Thọ là một chi nhánh của BIDV
kinh doanh trên địa bàn một tỉnh trung du, miền núi với điều kiện kinh tế xã hội có
nhiều khó khăn. Việc tăng trưởng dư nợ còn có những mặt hạn chế nhất định, chưa
phát huy được lợi thế cạnh tranh, thị phần tín dụng chiếm tỷ trọng thấp và có dấu hiệu
tiếp tục suy giảm. Có thể thấy về cả ngắn hạn cũng như dài hạn, việc nâng cao hiệu
quả tín dụng luôn là mục tiêu hàng đầu của BIDV Phú Thọ, đặc biệt là đối với
nhóm khách hàng doanh nghiệp (nhóm khách hàng hiện đang chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng dư nợ và lợi nhuận mang lại cho BIDV Phú Thọ).
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: "Giải pháp nâng cao
hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ".
2
2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về hoạt động của các ngân hàng nói chung, tín dụng nói riêng
luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, quản lý và chính cả ngân
hàng. Điều này không chỉ xuất phát từ việc cần phải luận giải các vấn đề lý luận mà
chính cả những yêu cầu đặt ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt
trong bối cảnh mới khi nhiều ngân hàng đang rơi vào tình trạng khó khăn, thì việc
nghiên cứu càng được chú ý nhiều hơn. Thực tế đã có khá nhiều công trình nghiên
cứu có giá trị đã được công bố liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Có thể nêu
lên một số công trình sau:
- Công trình “Tiền tệ ngân hàng” của PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn và
“Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của TS Nguyễn Minh Kiều, “Giáo trình
Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng” của PGS.TS Tô Ngọc Hưng. Đây là ba cuốn giáo
trình cơ bản về các vấn đề ngân hàng, nhất là tín dụng ngân hàng.
Nghiên cứu về hoạt động tín dụng doanh nghiệp là nội dung được bàn luận
khá nhiều trong các báo cáo nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án... Đó là:
+ Nguyễn Đình Chương: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của các Ngân
hàng thương mại đối với DNNVV trên địa bàn TP Hồ Chí Minh năm 2006 - 2010.
+ “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai” thời điểm năm
2008 - 2010.
Riêng tại BIDV Phú Thọ, hiện có 2 đề tài có nội dung tương tự: Báo cáo tốt
nghiệp viết về đề tài tín dụng trung và dài hạn của doanh nghiệp, đề tài khác viết về
tín dụng bán lẻ thời điểm 2010 -2012 và một số báo cáo tốt nghiệp viết về đề tài tín
dụng DNNVV,...
Mỗi tác giả đối với đề tài của mình đều có phong cách riêng về nội dung,
hình thức thể hiện cũng như định hướng đề tài hoàn toàn khác nhau tùy thuộc vào
thời điểm nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu,… Tuy nhiên,
các đề tài chưa cập nhật các vấn đề thời sự, phần lớn đi vào những vấn đề chung
chung,..., trong khi đó có nhiều nhân tố mới đã xuất hiện cần phải bổ sung, phân
tích, nghiên cứu cụ thể về các vấn đề trên ở các ngân hàng thương mại ở Phú Thọ
nói chung, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
nói riêng chưa được nghiên cứu,... Trong khi nhiều vấn đề đang đặt ra trong bối
3
cảnh mới cần phải được phân tích mổ xẻ nhằm đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của
đơn vị,... Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: "Giải pháp nâng
cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ". Trên cơ sở
phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng doanh
nghiệp và đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng Chi nhánh Phú Thọ, góp phần khẳng định vị trí, thương hiệu của ngân hàng
trong nền kinh tế trong nước cũng như quốc tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp và thực trạng ở Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Phú Thọ (BIDV Phú Thọ) luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hoạt động của chi nhánh nói chung, tín dụng doanh nghiệp nói riêng.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả tín
dụng ngắn, trung và dài hạn.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu về hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ (BIDV
Phú Thọ).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến hết 2014
Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Về nội dung: Đề tài tâ ̣p trung làm rõ hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Phú Thọ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4
5. Ý nghi ̃a khoa ho ̣c và thực tiễn của đề tài 5.1. Về mă ̣t lý luận
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản nghiên cứu về hiệu
quả tín du ̣ng đối với khách hàng doanh nghiệp trong thời gian vừa qua. 5.2. Về mă ̣t thực tiễn
Phân tích thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, đúc
kết và rú t ra bài ho ̣c kinh nghiê ̣m cho hoạt động tín du ̣ng, qua đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ .
6. Đóng góp của luận văn
Một là, tác giả phân tích và làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn
về hiệu quả tín dụng doanh nghiệp, xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu
quả hoạt động tín dụng trong đánh giá hoạt động ngân hàng.
Hai là, Phân tích đánh giá đầy đủ thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014.
Ba là đề xuất một số giải pháp trực tiếp cũng như gián tiếp, tác động trong
ngắn hạn cũng như trong dài hạn để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ.
7. Kết cấ u củ a luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu, kết luâ ̣n và danh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo, luâ ̣n văn gồ m
những nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại
BIDV Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ .
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM
Hoạt động của ngân hàng thương mại theo luật các tổ chức tín dụng năm
2010 được chia thành 3 loại hình nghiệp vụ chính như sau: Nghiệp vụ nhận tiền gửi;
cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người.
Trước Mác nhiều nhà kinh tế học đã đi sâu nghiên cứu để nhằm mục đích đưa ra
một khái niệm chuẩn về tín dụng cũng như luận giải cho được bản chất của tín
dụng. Những quan điểm đưa ra không hoàn toàn giống nhau song họ có được sự
thống nhất chung khi cho rằng tín dụng là quan hệ kinh tế nảy sinh giữa người đi
vay và người cho vay thông qua một hình thái vật chất là hàng hoá hoặc tiền tệ. Nói
cách khác tín dụng là việc sử dụng vốn của người khác (hàng hóa hoặc tiền tệ) trên
cơ sở cam kết có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo quan điểm của Mác: Tín dụng là sự vay mượn một lượng giá trị giữa
người sở hữu và người sử dụng để sau một thời gian người sở hữu (người cho vay)
sẽ thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Trên cơ sở kế thừa những kết
quả nghiên cứu đó, các nhà kinh tế học sau Mác đã đi sâu luận giải nhằm hoàn
chỉnh khái niệm tín dụng.
Khái niệm tín dụng: Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên vay. Trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
Theo Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) số 47/2010/QH12 được Quốc hội ban
hành ngày 17 tháng 06 năm 2010 thì “Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
6
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng NHTM
1.1.2.1. Tín dụng là quan hệ được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín
Ngân hàng trên cơ sở kinh nghiệm, kỹ năng và khả năng đánh giá khách
hàng của mình để xác định mức độ tín nhiệm của khách hàng vay vốn trước khi xét
đến các điều kiện khác.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng ngày nay, “Uy tín” đang ngày càng có
tầm quan trọng cao hơn. Các hình thức bảo đảm tiền vay như cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh của bên thứ ba là cần thiết, nhưng sự “tín nhiệm” giữa các bên vẫn cần là yếu
tố chính để thiết lập quan hệ tín dụng.
1.1.2.2. Tín dụng được phân phối dưới hình thức cho vay
Giai đoạn này vốn tiền tệ từ trung gian tài chính là các ngân hàng được
chuyển sang người đi vay. Ngân hàng xác định một thời hạn cho vay hợp lý trên cơ
sở căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn và quá trình luân chuyển vốn của đối
tượng vay vốn. Do vậy, nếu ngân hàng có nhiều nguồn vốn dài hạn ổn định thì có
thể cấp được nhiều tín dụng trung - dài hạn ngược lại nếu nguồn vốn không ổn định
kỳ hạn ngắn mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Xác định
thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì
người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn.
1.1.2.3. Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
“Tín dụng” đúng nghĩa phải là giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho
vay, nghĩa là ngoài việc trả nợ gốc người đi vay phải trả cho ngân hàng một khoản
lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay và khoản lãi phải luôn là một số
dương để bù đắp lại cho chi phí hoạt động và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh
đúng bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2.4. Tín dụng là hoạt động mang tính rủi ro đa chiều
Rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất phát từ nhiều chiều: từ phía khách hàng,
từ phía ngân hàng, từ nền kinh tế, xã hội, chính trị và nhiều yếu tố khác.
Rủi ro từ phía khách hàng có thể kể đến như: rủi ro dẫn đến mất khả năng
thanh toán của khách hàng (năng lực tài chính, năng lực sản xuất, quản lý kinh
doanh của khách hàng kém, rủi ro do nguyên nhân thiên tai, hoả hoạn,.. ảnh hưởng),
rủi ro đạo đức (khách hàng sử dụng sai mục đích, không thực hiện cam kết trả nợ).
7
Rủi ro từ phía ngân hàng: Rủi ro trong quản lý tín dụng, kiểm tra giám sát,
rủi ro do quản trị tín dụng của ngân hàng kém, rủi ro do đạo đức cán bộ,...
Các rủi ro do thay đổi của nền kinh tế, xã hội, thay đổi của chính sách quản
lý, bất ổn chính trị cũng tác động đến hoạt động tín dụng.
Tín dụng luân dựa trên nguyên tắc hoàn trả tín dụng: điều này được thỏa thuận
ghi rõ trong hợp đồng tín dụng, hợp động bảo đảm tiền vay và các văn bản liên quan
của ngân hàng ký với người vay; đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một chu trình
quay vòng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban đầu có thêm phần
giá trị tăng thêm, người vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu luân chuyển về vốn cho nền kinh tế là
người trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Nhu cầu về
vốn không chỉ đáp ứng cho sản xuất kinh doanh mà còn cho cả tiêu dùng. Người có
vốn và người cần vốn qua trung gian là ngân hàng đã luân chuyển vốn từ người tiết
kiệm sang người sử dụng vốn có ý nghĩa rất lớn trong thúc đẩy kinh tế phát triển
Tín dụng ngân hàng giúp phân bổ nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình SXKD
được thực hiện bình thường liên tục và phát triển góp phần đẩy nhanh quá trình mở
rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất có hiệu quả.
Thông qua tín dụng ngân hàng đầu tư vào ngành nghề, khu vực, vùng kinh tế
trọng điểm thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và có cơ cấu điều tiết hợp lý.
Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị
trường, kiểm soát dòng tiền và mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua
thuế thu nhập và các khoản thu ủy thác đầu tư của nhà nước.
Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện chính sách nông nghiệp nông thôn,
góp phần xóa đói giảm nghèo đảm bảo ổn định chính trị, xã hội.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất
lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm của sản phẩm an toàn, nhanh chóng, dễ
8
tiếp cận và khả năng đáp ứng vốn lớn, tín dụng ngân hàng có khả năng thỏa mãn
nhu cầu khách hàng.
Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được cơ hội kinh doanh, mở
rộng sản xuất, cá nhân tăng chi tiêu nâng cao đời sống.
Tín dụng ngân hàng với sự ràng buộc trong sử dụng vốn có hoàn trả gốc và
lãi đã kích thích tư duy khả năng, sự năng động, nhạy bén trong hoạt động của
khách hàng để sử dụng vốn vay có hiệu quả.
1.1.3.3. Đối với ngân hàng
Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70 - 90%) và mặc dù
tỷ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm, nhưng tín dụng ngân hàng
vẫn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất trong hoạt động NHTM.
Thông qua tín dụng ngân hàng phát triển các sản phẩm dịch vụ khác như
thanh toán trong nước và quốc tế, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, bảo
lãnh,… và đa dạng hóa danh mục tài sản có sinh lời.
1.1.4. Các hình thức tín dụng cơ bản của NHTM
Khi nghiên cứu về các hình thức tín dụng ngân hàng trên cơ sở tập hợp các
phương thức cấp tín dụng trên một số tiêu chí nhất định theo quan điểm chung nhất
người ta phân chia thành các hình thức tín dụng sau:
1.1.4.1. Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng
Theo đó cấp tín dụng (cho vay) là việc Ngân hàng đưa cho khách hàng một
lượng tiền cụ thể với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi vay trong một
khoảng thời gian xác định; bao gồm các hình thức: cho vay từng lần, cho vay theo
hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay thấu chi, nghiệp vụ chiết
khấu; bảo lãnh; Cho thuê (thuê mua tài sản).
1.1.4.2. Căn cứ theo thời hạn sử dụng vốn vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng. Bao gồm:
Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
9
Tín dụng trung hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để tài trợ các tài sản cố định như
phương tiện vận tải, trang thiết bị chóng hao mòn, mở rộng sản xuất kinh doanh hay
để xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và vừa, thời gian hoàn vốn nhanh,… Trong
nông nghiệp, tín dụng trung hạn chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày,
máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều,…
Tín dụng dài hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên 60 tháng
nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy
phép hoạt động của pháp nhân. Loại tín dụng này được cung cấp để đáp ứng các
nhu cầu dài hạn như xây dựng cơ bản, sân bay, cầu đường, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn, các máy móc thiết bị, các phương tiện vận tải có quy mô lớn,
xây dựng các xí nghiệp, nhà máy lớn, các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,…
1.1.4.3. Căn cứ theo mức độ bảo đảm tiền vay
Tín dụng không có tài sản bảo đảm là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba.
Tín dụng có tài sản bảo đảm là loại cho vay mà ngân hàng chỉ cho vay khi
khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc có người thứ ba đứng ra bảo lãnh.
1.1.4.4. Căn cứ vào đối tượng cho vay
Cách phân loại này căn cứ vào đối tượng cho vay của ngân hàng thương mại.
Đối tượng cho vay của ngân hàng thương mại rất đa dạng, nhìn chung gồm các đối
tượng chính sau:
Doanh nghiệp: Cho vay doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của
doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh. Đây là bộ phận khách hàng lớn, thường
xuyên có nhu cầu vay vốn, chiếm tỉ trọng cao trong toàn bộ khối lượng cho vay của
Ngân hàng thương mại.
Các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại có thể cho vay những tổ
chức tín dụng khác trong một số trường hợp như đáp ứng nhu cầu thanh toán... Các
khoản cho vay trên thị trường liên ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn
Cá nhân, hộ gia đình: cho vay các nhân, hộ gia đình chủ yếu phục vụ mục
đích tiêu dùng hay các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ.
10
1.1.4.5. Các cách phân loại khác
Ngoài các cách phân loại trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của ngân hàng có thể
phân loại tín dụng theo đối tượng cấp tín dụng: khách hàng cá nhân, khách hàng tổ
chức kinh tế; theo mục đích sử dụng: cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh
doanh, cho vay đầu tư, tín dụng xuất nhập khẩu. Việc phân loại tín dụng theo nhiều
cách khác nhau giúp ngân hàng dễ dàng trong việc quản lý hoạt động tín dụng và
các hoạt động có liên quan như quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro,... đồng thời có
các chiến lược để phát triển hoạt động tín dụng.
1.2. Hoạt động tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.2.1. Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp
So với cho vay cá nhân, việc cho vay khách hàng doanh nghiệp có một số
đặc điểm khác biệt và quan trọng sau:
Quy mô món vay khá đa dạng tùy theo loại hình (doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn) và nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Các
món vay có thể có quy mô từ rất nhỏ đến quy mô lớn và rất lớn.
Việc ra quyết định cho vay dựa trên cơ sở thẩm định hồ sơ vay vốn của
khách hàng, hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp thường khá phức tạp phức tạp dẫn đến
việc thẩm định mất nhiều khâu và thời gian hơn. Quy trình cho vay cũng vì thế mà
gồm nhiều bước hơn.
Kinh tế vĩ mô và các chính sách của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp, vì vậy hoạt động cho vay doanh nghiệp cũng chịu sự
tác động mạnh mẽ từ nhân tố này.
Hầu như doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng các dịch vụ ngân hàng, vì
vậy hoạt động cho vay doanh nghiệp gắn liền với việc cung cấp các dịch vụ ngân
hàng đi kèm khác (tài khoản, thanh toán, bảo lãnh, ngân quỹ…). Điều này vừa có
lợi cho ngân hàng về mặt kinh doanh dịch vụ, vừa giúp ngân hàng kiểm soát hoạt
động của doanh nghiệp trong quá trình vay vốn. Về phía doanh nghiệp cũng có lợi
khi được sử dụng các dịch vụ ngân hàng trọn gói.
1.2.2. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể hiểu là một tổ chức của một nhóm người tiến hành sản
xuất kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó.
11
Doanh nghiệp cung cấp tất cả các yếu tố, điều kiện cần thiết cho đời sống sản
xuất kinh doanh, sinh hoạt của nền kinh tế; Là nơi để nhà nước hoàn thiện hoạt
động điều tiết, quản lý nền kinh tế; Cung cấp các yếu tố cho ngân sách nhà nước.
góp phần hình thành các khâu tài chính khác (Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân
hàng, doanh nghiệp với cá nhân, doanh nghiệp với nhà nước và doanh nghiệp với
nhau). Đối với ngân hàng thương mại: Doanh nghiệp là đối tượng khách hàng
không thể thiếu của ngân hàng thương mại, là thị trường quan trọng để ngân hàng
thương mại khai thác. Mặt khác, trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng
cũng phải sử dụng các sản phẩm dịch vụ do các doanh nghiệp cung cấp.
Việc cho vay khách hàng doanh nghiệp nằm trong hoạt động tín dụng chung
của ngân hàng thương mại, vì vậy nó tuân theo quy trình cấp tín dụng nói chung của
ngân hàng. Tuy nhiên do đối tượng vay vốn là doanh nghiệp nên sẽ có một vài điểm
khác biệt khi thẩm định và phân tích, đánh giá khách hàng cũng như các bước thực
hiện (khác với khách hàng cá nhân). Có thể tóm tắt Quy trình cho vay đối với doanh
nghiệp trong các ngân hàng thương mại như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin, phân tích khách hàng phục vụ cho việc ra
quyết định cho vay
Thu thập thông tin: Cán bộ tiếp xúc với khách hàng thực hiện lấy đầy đủ
các thông tin cần thiết về khách hàng (Thông tin pháp lý, tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình quan hệ tín dụng, tài sản đảm bảo,…). Các thông tin này
có thể lấy từ các nguồn sau: Phỏng vấn trực tiếp khách hàng (gặp gỡ trực tiếp khách
hàng, tham quan địa điểm hoạt động, cơ sở vật chất, tiếp xúc với nhân viên và
người lao động trong doanh nghiệp,…); Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các
trung gian (qua các cơ quan quản lý, các bạn hàng của người vay, các trung tâm
thông tin hoặc tư vấn…) hoặc thông qua các thông tin có được từ các báo cáo của
người vay (Báo cáo tài chính, báo cáo bán hàng, báo cáo tình hình hoạt động...)
Phân tích khách hàng: Việc phân tích khách hàng doanh nghiệp phải bảo
đảm đánh giá được toàn diện nhất về khách hàng, bao gồm các nội dung chính sau:
- Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng qua xem xét hồ sơ pháp lý
- Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng để
thấy được tình trạng hiện tại và dự báo những thay đổi về hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính trong tương lai của khách hàng.
12
- Phân tích phương thức kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp (cách thức
sản xuất kinh doanh, nhập hàng đầu vào, tiêu thụ hàng đầu ra, tìm kiếm đối tác….)
- Phân tích, đánh giá lĩnh vực và thị trường kinh doanh của doanh nghiệp:
Tiềm năng hay không tiềm năng, thuận lợi hay khó khăn…
- Xác định chính xác nhất nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
- Phân tích rủi ro khi cho vay đối với doanh nghiệp, qua đó đưa ra các biện
pháp giảm thiểu và phòng tránh.
Bước 2: Ra quyết định cho vay
Căn cứ kết quả phân tích khách hàng ở bước 1, ngân hàng sẽ ra quyết định
cho vay/không cho vay đối với doanh nghiệp, đưa ra phương án cho vay cụ thể và
các điều kiện vay vốn kèm theo (trường hợp quyết định cho vay).
Bước 3: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng/hợp đồng vay vốn
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thỏa thuận giữa người nhận tài trợ
(khách hàng) và ngân hàng. Nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách
hàng một khoản tín dụng trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định.
Sau khi ra quyết định cho vay doanh nghiệp, ngân hàng sẽ bắt tay ngay vào
việc soạn thảo và thương lượng các điều khoản trng hợp đồng tín dụng để ký kết với
doanh nghiệp.
Bước 4: Thực hiện giải ngân và kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm
cấp tiền (hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như thỏa thuận. Kèm theo việc
cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng: xem khách hàng có sử dụng tiền vay
đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những
thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ… Việc kiểm soát trong
khi cho vay giúp ngân hàng có các biện pháp xử lý kịp thời khi có những dấu hiệu
rủi ro từ phía khách hàng.
Bước 5: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Quy trình cho vay kết thúc khi ngân hàng thu hồi đủ nợ gốc, lãi và chi phí
phát sinh (nếu có). Các khoản cho vay bảo đảm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn nhìn
chung là các khoản cho vay hiệu quả, tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng
cũng trả nợ đúng hạn. Khi đó, ngân hàng sẽ phải áp dụng các biện pháp để thu hồi
13
nợ (gia hạn nợ để thu hồi dần nếu khách hàng tạm thời gặp khó khăn hay khởi kiện,
xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng lừa đảo…)
1.2.3. Các phương thức cho vay chủ yếu của NHTM đối với doanh nghiệp
1.2.3.1. Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và
thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt
động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ... Vượt quá số dư tiền
gửi để chi trả (song phải trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền chuyển về
tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử
dụng hình thức này
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và qui mô. thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào ngân quĩ song
không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận loại cho khách
hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh chóng, kịp thời
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
không có tài sản đảm bảo. có thể cấp cho doanh nghiệp và ngày trong tháng hay vài
tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng,... Hình thức
này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp có độ tin cậy cao, thu nhập
đều đặn và kì thu nhập ngắn.
1.2.3.2. Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiên để được cấp hạn mức thấu chi. Một số doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu
và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất
đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai
đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.
14
Mỗi lần vay khách hàng phải lập giấy đề nghị vay vốn, phương án sử dụng
vốn vay có hiệu quả và trình ngân hàng. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí
kết hợp đồng cho vay, xác định qui mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ,
lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ
sơ khác nhau:
Số tiền Nhu cầu vốn cho Vốn chủ sở hữu Các nguồn vốn = Cho vay SXKD tham gia khác tham gia
Nhu cầu vốn Nhu cầu vốn đầu tư cho Giá trị tài sản và chi phí không = cho SXKD TSLĐ và TSCĐ thuộc đối tượng tài trợ của NH
Nếu cho vay dựa trên giá trị của tài sản đảm bảo:
Số tiền cho vay = Giá trị TSBĐ Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSBĐ
Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi trong quá
trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử
dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc
chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo từng thời điểm tính lãi
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát
từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
1.2.3.3. Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho đầu kì
hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng
Khi đã được ngân hàng cấp cho một hạn mức tín dụng, trong kì, khách hàng
có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín
dụng. Một số trường hợp ngân hàng qui định hạn mức cuối kì. Dư nợ trong kì có thể
lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao
cho dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức
Mỗi lần vay khách hàng chỉ phải trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp
các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi
kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho
khách hàng.
15
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định thời hạn trả nợ. Khi khách hàng có thu
nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động cho quản lí ngân quĩ cho khách
hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân
hàng khó kiểm soát được hiệu quả sử dụng của các lần vay. Ngân hàng chỉ có thể
phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm
sút, khách hàng chậm trả lãi.
1.2.3.4. Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để
mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quí, người vay
phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng vả khách hàng thoả thuận với nhau
về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng
tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong một năm hoặc vài năm.
Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối
quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tuỳ mới quan hệ
với khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh
nghiệp phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quĩ
trong thời gian tới
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn nhập
hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Theo hình
thức này, giá trị hàng hoá mua vào (có hoá đơn, hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng)
đề là đối tượng được ngân hàng cho vay; thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả
cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỉ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và
chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong
kho trở thành vật đảm bảo cho khoản vay. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối
với các doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả
thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các doanh nghiệp. Thủ tục vay chỉ
cần thực hiên một lần cho nhiều lần vay. Doanh nghiệp được đáp ứng nhu cầu vốn
kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
16
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hoá tồn đọng...) thì
ngân hàng sẽ khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không
được qui định rõ ràng.
1.3. Hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng
Hiệu quả tín dụng cho vay là một cụm từ rất phổ biến trong kinh doanh ngân
hàng. Trước hết từ "hiệu quả" được định nghĩa là "kết quả đích thực" như vậy hiệu
quả cho vay có thể hiểu là kết quả đích thực của hoạt động cho vay của Ngân hàng
Thương mại. Hoạt động cho vay sẽ xác lập mối quan hệ giữa người đi vay (khách
hàng) và người cho vay (Ngân hàng). Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả cho vay
phải nhìn vào cả hai phía ngân hàng và khách hàng.
Đứng dưới góc độ ngân hàng (người cho vay): đánh giá một khoản tín
dụng như thế nào thì được cho là có hiệu quả? điều đó được phản ánh qua kết quả
của khoản cho vay đó. Trước hết, khoản cho vay đó phải được thu hồi đúng thời
hạn (khách hàng phải trả được nợ đúng hạn). Thứ hai, ngân hàng phải có khoản thu
(khách hàng phải trả đầy đủ lãi đúng hạn). Thứ ba, khoản thu đó phải bù đắp được
chi phí của khoản cho vay đó (bao gồm chi phí huy động, các chi phí khác trong quá
trình cho vay), phần còn lại sau khi bù đắp chi phí sẽ tạo ra thu nhập cho ngân hàng,
và khoản thu nhập này phải cao. Để thực đạt được tất cả các mục tiêu trên là điểu
không dễ dàng do bản thân chúng có mâu thuẫn với nhau, muốn có thu nhập cao sẽ
đồng nghĩa với lãi suất của khoản vay phải cao, lãi suất cao chỉ có thể áp dụng với
những khoản vay có mức độ rủi ro cao, khi đó khả năng xảy ra tốn thất cho ngân
hàng khi khách hàng không trả được nợ là rất lớn. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro. Như vậy, nếu xét rộng ra toàn bộ hoạt động cho vay thì một ngân
hàng thương mại được gọi là cho vay có hiệu quả khi đảm bảo được khoản thu lớn
từ hoạt động cho vay đồng thời tối thiểu hoá chi phí đi vay (chi phí huy động) và
khả năng xảy ra rủi ro/những tổn thất gặp phải nếu rủi ro xảy ra. Hay nói cách
khác là hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại phải đảm bảo đồng
thời hai yếu tố là khả năng sinh lời và mức độ an toàn.
Đứng ở góc độ doanh nghiệp (người đi vay): kết quả của khoản cho vay
được thể hiện bằng việc số tiền vay phải được sử dụng hợp lí, tạo ra thu nhập cho
doanh nghiệp sau khi đã hoàn trả hết gốc và lãi cho ngân hàng.
Cần nói thêm rằng hiệu quả cùng với chất lượng và quy mô là một trong ba
yếu tố mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tính đến không chỉ riêng ngân hàng.
17
Nâng cao hiệu quả là vấn đề tất yếu vì nó ảnh quyết định đến lợi nhuận, ảnh hưởng
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong hoạt hoạt động của ngân hàng
thương mại cũng vậy hiệu quả hoạt động của ngân hàng trước hết ảnh hưởng đến khả
năng duy trì hoạt động của ngân hàng, một ngân hàng hoạt động không hiệu quả
trong thời gian dài sẽ không thể tồn tại, đó là tất yếu, hiệu quả hoạt động cao sẽ giúp
ngân hàng dễ dàng mở rộng qui mô, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị thường.
Cho vay chiếm tỉ trọng chủ yếu trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng
thương mại đồng nghĩa với việc tạo ra thu nhập lớn vì vậy nâng cao hiệu quả cho
vay sẽ góp phần quyết định đến hiệu quả hoạt động chung của một ngân hàng
thương mại. Hiệu quả cho vay cũng là một căn cứ quan trọng để đánh giá xếp loại
ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của ngân hàng. Do những nguyên nhân
đó mà nâng cao hiệu quả cho vay là một trong những nhiệm vụ không thể thiếu,
theo suốt quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
Hiệu quả tín dụng gồm hai yếu tố khả năng sinh lời và mức độ an toàn
của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.
Khả năng sinh lời là những khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại
và những khoản thu nhập này phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Xét trên góc độ kinh tế thì
hiệu quả tín dụng là khoản lợi nhuận tối đa mang lại từ hoạt động tín dụng vì đó
chính là hiệu quả ngân hàng và cũng là hiệu quả từ khách hàng sử dụng vốn ngân
hàng để sản xuất kinh doanh đầu tư có lãi đảm bảo cho khả năng trả nợ ngân hàng.
Mức độ an toàn của tín dụng là khả năng bảo toàn vốn của ngân hàng. Hoạt
động tín dụng ngân hàng có nhiều rủi ro, ngân hàng cũng là một doanh nghiệp mà
đối tượng kinh doanh là tiền tệ và mục tiêu lợi nhuận là hàng đầu nên ngân hàng
cũng phải chấp nhận rủi ro để đạt mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, hiệu quả tín dụng
luôn đòi hỏi đi kèm với đảm bảo an toàn sử dụng vốn.
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng ngân hàng
Từ quan niệm về hiệu quả cho vay đã trình bày ở trên, hoạt động cho vay của
một ngân hàng thương mại được coi là hiệu quả khi đạt được thu nhập cao đồng thời
hạn chế tối đa việc xảy ra rủi ro/giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra (Thực tế, một
trong những thiệt hại của ngân hàng khi xảy ra rủi ro trong hoạt động cho vay là bị
giảm thu nhập). Vì vậy, các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay phải
đảm bảo đánh giá được các vấn đề cốt lõi nêu trên, đó là kết quả về tốc độ tăng trưởng,
khả năng sinh lời và mức độ an toàn. Sau đây là một số các chỉ tiêu để đo lường:
18
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng và sinh lời vốn tín dụng
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế tại
một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay với khách hàng doanh nghiệp tại một thời
điểm là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với doanh nghiệp tại thời điểm đó.
= x100% Dư nợ cho vay năm (n) - Dư nợ cho vay năm (n-1) Dư nợ cho vay năm (n-1) Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay năm n (%)
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay là con số thường được xem xét đầu
tiên khi đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Khi ngân hàng đạt
được sự tăng trưởng về dư nợ với tốc độ cao có nghĩa là việc phát triển khách hàng để
cho vay tại ngân hàng đó đang đạt hiệu quả tốt. Ngược lại, không thể nói hoạt động cho
vay nói chung hoặc cho vay khách hàng nói riêng là hiệu quả cao khi ngân hàng không
phát triển được dư nợ, hoạt động cho vay bị giảm sút về dư nợ và doanh số. Xem xét
tốc độ tăng trưởng dư nợ còn nhằm mục đích so sánh với tốc độ tăng trưởng thu nhập
từ hoạt động cho vay, qua đó giúp đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả cho vay của
ngân hàng thương mại và quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Thứ hai, thu nhập từ hoạt động cho vay và mức sinh lời của đồng vốn
cho vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay là toàn bộ các khoản thu từ lãi (ngân hàng
thu được từ khách hàng) của các khoản cho vay sau khi trừ đi chi phí trả lãi cho các
khoản vay đó.
Thu nhập từ hoạt động cho vay = Thu lãi cho vay - Chi trả lãi
Thu nhập từ hoạt động cho vay càng cao thì hiệu quả hoạt động cho vay càng
tốt và ngược lại.
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay: Thông qua việc xác định thu nhập từ
hoạt động tín dụng cho vay giúp tính toán thêm một chỉ tiêu đánh giá được hiệu quả
hoạt động cho vay của ngân hàng, đó là mức sinh lời của đồng vốn cho vay, được
tính toán dựa trên công thức sau:
Thu nhập từ hoạt động cho vay Mức sinh lời của đồng = x 100% Dư nợ cho vay bình quân vốn cho vay (%)
19
Trong đó:
Dư nợ cho vay bình quân (năm) = Tổng dư nợ cuối các ngày/365 = (Dư nợ
đầu năm/2 + Dư nợ cuối tháng 1 + Dư nợ cuối tháng 2 +…+ dư nợ cuối tháng 11 +
dư nợ cuối tháng 12/2) = (Dư nợ đầu năm/2 + dư nợ cuối quí 1 + dư nợ cuối quí 2
+ dư nợ cuối quí 3 + dư nợ cuối quí 4/2)/4 = (Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm)/2
Tỉ lệ này cho biết thu nhập bình quân của ngân hàng trên một đồng vốn cho
vay ra, khi thu nhập bình quân của ngân hàng trên một đồng vốn cho vay ra càng
cao đồng nghĩa với việc hiệu quả cho vay của ngân hàng đó càng cao.
Thứ ba, lãi treo
Thu nhập từ hoạt động cho vay được xác định trên cơ sở tổng số lãi ngân hàng
có thể thu được từ khách hàng thông qua các khoản cho vay (sau khi trừ đi chi phí trả
lãi), tuy nhiên số tiền thu được thực tế không phải lúc nào cũng như dự tính và luôn có
xu hướng thấp hơn (khi xảy ra nợ quá hạn, nợ khó đòi…). Lãi treo là một phần của
tổng thu từ lãi cho vay, là lãi của các khoản nợ quá hạn, ngân hàng vẫn hạch toán vào
thu nhập tuy nhiên thực tế chưa thu được và rủi ro không thu hồi được là khá cao.
= x x Thời gian Lãi treo (tính cho khoảng thời gian nhất định) Dư nợ quá hạn Lãi suất cho vay (Dư nợ quá hạn ở đây là các khoản cho vay bị quá hạn lãi, ngân hàng vẫn
tính lãi hàng kỳ tuy nhiên chưa thu hồi được)
Khi lãi treo càng lớn thì thu nhập thực tế đối với hoạt động cho vay của ngân
hàng càng bị ảnh hưởng, hiệu quả cho vay sẽ càng giảm và ngược lại.
1.3.2.2. Mức độ an toàn vốn
Thứ nhất, dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn: là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính toán bằng tỷ lệ phần trăm của dư nợ quá hạn
trong tổng dư nợ cho vay:
Dư nợ quá hạn = x 100% Tỉ lệ nợ quá hạn (%) Tổng dư nợ cho vay
Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng các khoản nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng. Khi tỉ lệ này cao nghĩa là số dư nợ quá hạn càng lớn, việc có
20
quá nhiều các khoản nợ quá hạn sẽ làm giảm thu nhập/ kéo dài thời gian thu hồi vốn
của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định, làm giảm hiệu quả cho vay.
Thứ hai, dư nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi
Nợ khó đòi: là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ, hoặc không có tài
sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán được, khách hàng phá sản...
Tỷ lệ nợ khó đòi được tính toán bằng tỷ lệ phần trăm của dư nợ khó đòi trong
tổng dư nợ cho vay:
Dư nợ khó đòi Tỉ lệ nợ khó x = đòi (%) 100% Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu nợ khó đòi càng cao thì rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, ảnh
hưởng trực tiếp làm giảm hiệu quả cho vay của ngân hàng đó.
Thứ ba, dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là khoản tiền ngân hàng thương mại phải trích lập để dự
phòng cho những tổn thất trong trường hợp các khoản cho vay (tín dụng) không thu
hồi được (khách hàng không trả được nợ theo đúng cam kết). Các khoản dự phòng
rủi ro được tập hợp thành một quỹ gọi là Quỹ dự phòng rủi ro.
Số tiền phải trích dự phòng được xác định bằng việc lấy dư nợ cho vay nhân
với 01 tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ rủi ro của mỗi khoản cho
vay (được phân loại theo quy định của mỗi quốc gia). Dự phòng rủi ro được tính
vào chi phí của ngân hàng vì vậy việc trích dự phòng rủi ro sẽ làm giảm thu nhập
của ngân hàng. Dự phòng rủi ro thường được tính thành 02 bộ phận:
Dự phòng Tỷ lệ dự trích lập = Tổng dư nợ cho vay x chung dự phòng chung
= x Dự phòng cụ thể (Dư nợ cho vay quá hạn - Giá trị TSBĐ) Tỷ lệ dự trích lập dự phòng cụ thể
Dư nợ cho vay quá hạn sẽ được phân thành các nhóm (tùy từng mức độ rủi
ro), với mỗi nhóm sẽ được xác định tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể khác nhau.
Dự phòng chung và dự phòng cụ thể luôn ≥ 0.
Khi số tiền trích dự phòng rủi ro càng lớn chứng tỏ rủi ro trong hoạt động
cho vay của ngân hàng đó càng cao, hiệu quả cho vay bị đánh giá càng thấp và
ngược lại.
21
Thứ tư, dư nợ cho vay có bảo đảm và tỷ lệ cho vay có bảo đảm
Cho vay có bảo đảm: Là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn và yêu cầu
phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Tỷ lệ cho vay có bảo đảm được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của dư nợ cho
vay có bảo đảm trong tổng dư nợ cho vay:
Dư nợ cho vay có bảo đảm Tỉ lệ cho vay có = X 100% bảo đảm (%) Tổng dư nợ cho vay
Việc cho vay khách hàng có áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản khiến
cho rủi ro/mức độ tổn thất của ngân hàng nếu rủi ro xảy ra giảm xuống. Phản ánh
qua hai khía cạnh:
Một là, khi khách hàng không trả được nợ đúng hạn việc thu hồi nợ sẽ rất
khó khăn, tốn nhiều thời gian và chi phí. Lúc này nếu khoản vay không có tài sản
bảo đảm thì việc thu hồi nợ phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí trả nợ của khách
hàng, với những khách hàng không hợp tác thì gần như sẽ không thu hồi được nợ.
Khoản vay có tài sản bảo đảm sẽ khắc phục được tình trạng trên, thiệt hại của ngân
hàng sẽ giảm xuống (ngân hàng sẽ bán tài sản để thu hồi nợ).
Hai là, khi khách hàng phải dùng chính tài sản của mình để bảo đảm cho
khoản vay, bản thân khách hàng sẽ có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn vay
ngân hàng, hiệu quả cho vay nhờ vậy mà có thể được nâng lên.
Như vậy, nếu tỷ lệ cho vay không bảo đảm quá cao và không được khống
chế (trong điều kiện rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng là khó tránh được
100%) tất yếu sẽ dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng khi xảy ra rủi ro tín
dụng. Hiệu quả cho vay khi đó sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Ngược lại, tỷ lệ cho vay có
bảo đảm càng cao sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả cho vay của ngân hàng (tăng
mức độ an toàn cho khoản vay).
Trên đây là một số các chỉ tiêu chính phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay của
một Ngân hàng thương mại. Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh, một góc độ
riêng đối với hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Các chỉ tiêu này luôn có quan
hệ qua lại với nhau, giúp cho việc đánh giá hiệu quả cho vay được chính xác nhất. Mặt
khác, để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động cho vay thì việc tính toán đơn thuần
các chỉ tiêu định lượng trên là chưa đủ, việc tính toán phải đi kèm với việc đối chiếu, so
22
sánh với các chỉ tiêu chung khác về hoạt động của ngân hàng thương mại, đặt trong
tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng đó và cần phải xét đến các chỉ tiêu định tính
khác. Đó là hoạt động cho vay phải chấp hành pháp luật của nhà nước, tuân thủ luật tổ
chức tín dụng, các văn bản pháp lí khác liên quan đến hoạt động của ngân hàng thương
mại, tuân thủ đúng qui trình cho vay do mỗi tổ chức tín dụng đặt ra.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
Hiệu quả tín dụng phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Đối với ngân hàng các nhân
tố đó là khả năng thu hút khách hàng, quy trình thủ tục đơn giản,…Đối với xã hội
hiệu quả xã hội thể hiện ở phục vụ tốt cho sản xuất và lưu thông hàng hóa góp phần
giải quyết việc làm, khai thác nội lưc nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do
đó, khi phân tích hiệu quả tín dụng phải xem đến cả mối quan hệ giữa ngân hàng -
khách hàng vay vốn - nền kinh tế xã hội.
1.4.1. Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng
Đây là nhân tố quan trọng mang tính quyết định đến hiệu qủa hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại. Chất lượng phục vụ của ngân hàng thương mại
được cấu thành từ những yếu tố sau đây:
Một là, chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là một trong những nội
dung hướng dẫn chung cho cán bộ quản lý khách hàng và các nhân viên ngân hàng,
tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời
Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao nhất
trong cơ cấu tài sản, và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời là hoạt động phức
tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy, để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả,
kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý, nhất thiết phải
xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với đặc điểm nội tại
và tính đặc thù của hệ thống, phát huy đựoc các thế mạnh, khắc phục, hạn chế được
các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lời.
Chính sách tín dụng là cơ sở cho cán bộ quản lý khách hàng và các nhà quản
lý ngân hàng ra các quyết định cho vay và danh mục cho vay.
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân
hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món
23
cho vay được nâng cao; ngược lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý
có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản.
Về cơ bản, chính sách tín dụng bao gồm chính sách về khách hàng, chính
sách về quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất và phí suất tín dụng, chính
sách về thời hạn tín dụng và kì hạn nợ, chính sách về tài sản đảm bảo và chính sách
với các tài sản có vấn đề.
- Chính sách khách hàng: Bao gồm các nội dung về đối tượng khách hàng,
các yêu cầu về pháp lý. Qua đó ngân hàng sẽ xác định, tiến hành phân loại khách
hàng truyền thống, khách hàng quan trọng, khách hàng thân thiết và khách hàng
khác để thiết lập các chính sách ưu đãi cũng như hạn chế cho từng đối tượng khách
hàng. Chính sách khách hàng cho phép ngân hàng xác định một danh mục cho vay
hợp lý đối với từng loại khách hàng trong từng thời kì cụ thể.
- Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng: Ngân hàng cam kết tài trợ cho
khách hàng với món tiền hoặc hạn mức nhất định. Ngân hàng có thể tài trợ tối đa
bằng nhu cầu của khách hàng và phù hợp với các điều luật/các qui định dựa trên
tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời. Ngoài các giới hạn do luật qui định
mỗi ngân hàng còn có qui định riêng về qui mô và các giới hạn. Qui mô tối đa phải
đảm bảo kết hợp tính sinh lời và mức rủi ro có thể chấp nhận của mỗi khoản cho
vay. Chính sách này còn được qui định cho từng thời kì trong năm, có tính đến qui
mô và tính chất của nguồn vốn của ngân hàng.
- Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng
rất đa dạng và phong phú, do đó giá cả của các khoản cho vay cũng khác nhau. Ngân
hàng thiết lập chính sách lãi suất và phí suất tín dụng trong đó xác định các nhân tố
cấu thành lãi suất và các khung lãi suất và phí suất cho từng đối tượng khách hàng,
thích hợp cho từng thời kì nhằm đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng.
- Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ: Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian
được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận khoản tín dụng cho đến thời điểm trả hết
nợ gốc và lãi đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng. Kỳ hạn nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả
thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó
khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
- Chính sách tài sản đảm bảo: Là các quy định về các trường hợp tài trợ cần
đảm bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các
24
đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, tỉ lệ phần trăm cho vay trên giá trị tài sản đảm
bảo, đánh giá và quản lý đảm bảo.
- Chính sách với các tài sản có vấn đề: Các tài sản có vấn đề bao gồm các
khoản nợ xấu (đã quá hạn hoặc khó đòi, không đòi được) và các tài sản có biểu hiện
đáng ngờ (chứng khoán giảm giá, các khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện
nghĩa vụ...). Chính sách đối với các tài sản có vấn đề gồm qui định về cách thức xác
định nợ xấu (các yếu tố cấu thành khoản nợ xấu) và các tài sản đáng ngờ khác, tỉ lệ
nợ xấu có thể chấp nhận được và mức độ xấu của khoản nợ, trách nhiệm giải quyết,
phạm vi thanh lí và khai thác.
Hai là, quy trình cho vay
- Quy trình cho vay: Quy trình cho vay là những quy định chi tiết về cách
thức thực hiện một khoản cho vay từ bước tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt khoản vay,
giải ngân cho đến khi thu hồi nợ, xử lí các tình huống phát sinh khác.
Qui trình cho vay là văn bản được áp dụng thống nhất trong toàn bộ hệ thống
một ngân hàng thương mại nào đó. Mỗi ngân hàng thương mại dựa vào tình hình,
đặc điểm riêng đều xây dựng cho mình một qui trình cho vay riêng, đó là cơ sở cho
toàn bộ hoạt động cho vay.
Xây dựng được một qui trình cho vay hợp lí (đơn giản, đảm bảo tuân thủ
đúng các qui định của ngân hàng trung ương, phù hợp với đặc điểm của ngân hàng
thương mại đó) sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, giảm thiểu
khả năng xảy ro rủi ro từ đó làm tăng hiệu quả hoạt động cho vay.
Ba là, đội ngũ nhân sự: Con người là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ
thể của mọi hành động. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán bộ quản lý khách
hàng là người có vai trò quyết định đến tính chính xác của các quyết định cho vay vì
họ là người trực tiếp nắm rõ về khách hàng nhất. Vì thế, cán bộ QLKH sẽ có ảnh
hưởng đến chất lượng của khoản vay và do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.
Chất lượng cán bộ QLKH được đánh giá trên hai tiêu chí là trình độ nghiệp vụ
và đạo đức nghề nghiệp. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ QLKH là một trong điều kiện
cần đảm bảo cho hiệu quả của cho vay. Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên
môn và kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, ảnh hưởng đến khả năng thẩm định, quyết định
cho vay, quá trình giải ngân, giám sát vay và thu hồi nợ. Đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ QLKH là điều kiện kiên quyết đảm bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao.
25
Bốn là, cơ sở vật chất và hệ thống thông tin của ngân hàng: Cơ sở vật chất
của ngân hàng, đặc biệt là hệ thống thông tin là điều kiện cần thiết đảm bảo cho
ngân hàng hoạt động trong điều kiện hiện nay.
Thông tin là đầu vào cho mọi hoạt động. Đối với hoạt động tín dụng thì thông
tin mang ý nghĩa sống còn. Do vậy chất lượng thông tin có vai trò quan trọng trong
việc xác định tính chính xác của các phân tích và làm cơ sở cho việc ra quyết định.
Chất lượng thông tin đước đánh giá qua khả năng thu thập thông tin, độ
chính xác của nguồn tin.
Năm là, công tác tổ chức và quản lý: Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng
trong mọi hoạt động nói chung. Với hoạt động tín dụng của ngân hàng công tác tổ
chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp phần làm giảm thiểu
rủi ro và nâng cao hiệu quả.
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân
hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai
trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài
chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của
Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín
dụng. Những nhân tố này bao gồm:
a. Trình độ khả năng của người lãnh đạo
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo đơn vị (doanh nghiệp) có trình độ chuyên môn, đạo
đức tốt sẽ có khả năng đưa ra chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp
doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ
bù đắp chi phí kinh doanh và và trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó
giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
b. Chiến lược kinh doanh của khách hàng
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển
sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm của
doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường,
doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay ổn định
sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, tiêu thụ. Việc xây
26
dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến sự thành công hay thất
bại của của một doanh nghiệp.
c. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm của đơn vị
Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi
nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong và ngoài
nước. Sự hình thành mạng lưới hoạt động phức tạp như thế đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Tổ chức tốt việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn ra được thông suốt,
nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng
nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng.
d. Vốn - khả năng tài chính
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình hình tài chính, khả năng
độc lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm
chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra,
khi xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào,
luồng tiền ra, dự trữ ngân quỹ,... Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên tiến, sản
xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem lại lợi nhuận lớn,
hoạt động tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng.
Tóm lại, qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta
thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những
nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là phải nắm
vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ
thể sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.4.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế- xã hội
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng
phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt, có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao,
doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi thì hoạt động tín dụng
27
của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời
kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm
phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng
có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng
giảm sút về quy mô và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lợi nhuận
của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động
tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài
chính vừa qua đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động tín dụng ngân hàng.
1.4.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan
trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận
lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công
dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy
định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm
minh triệt để.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ và thường xuyên thay
đổi gây khó khăn cho ngân hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân
hàng còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng
đến việc quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu,
28
do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không
tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến
nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.
Do đó, Ngân hàng luôn phải theo dõi những biến động kinh tế để đưa ra định
hướng chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng thời kì.
1.5. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng tại một số NHTM trên thế giới
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
Năm 1997-1998, Ngân hàng Thái Lan bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài
chính - tiền tệ. Trước tình hình đó, các Ngân hàng Thái Lan đã có một số thay đổi
căn bản trong mô hình giám sát chất lượng tín dụng.
Ví dụ về những thay đổi của Ngân hàng Siam Commercial Bank (SCB) tại
Thái Lan.
Thứ nhất, họ tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các
khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay, xác định rõ ràng chức năng nhiệm vụ
của bộ phận kinh doanh, bộ phận quản lý tín dụng, và quản lý rủi ro.
Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng.
Nếu như trước đây SCB chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, không quan tâm đến các
chỉ tiêu tín dụng như: vòng quay vốn lưu động, tính khớp đúng của kế hoạch trả nợ
với các luồng tiền tương lai (doanh thu), chỉ số về khả năng thanh toán, chỉ số về
hiệu quả sử dụng tài sản,… Các nguyên tắc tín dụng như: bảo đảm tính độc lập và
phân định rõ trách nhiêm giữa các bộ phân, phân cấp trong phán quyết tín dụng,
tính bắt buộc của các thủ tục kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro,… thường xuyên bị vi
phạm. Vì thế, hậu quả có lúc nợ xấu lên đến 40% tổng dư nợ vay.
Do đó, ngân hàng không những triệt để chấp hành nguyên tắc tín dụng mà
còn quan tâm nhiều đến thông tin của khách hàng như: tư cách, mục đích vay, hiệu
quả kinh doanh, dòng tiền, khả năng kiểm soát công nợ, năng lực quản trị và điều
hành của khách hàng.
Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng theo hệ thống chỉ tiêu định sẵn để
quyết định cho vay.
Thứ tư, tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng. Theo đó, họ quy định việc
quyết định tín dụng theo mức tăng dần: mức phán quyết của một người, một nhóm
người, Hội đồng tín dụng hay Hội đồng quản trị.
29
Thứ năm, giám sát khoản vay: trước, trong và sau khi cho vay. Ngân hàng rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách liên tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp kịp thời các tình huống rủi ro. 1.5.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc thực hiện công cuộc cải cách hệ thống ngân hàng với sự khởi đầu là việc ban hành Luật NHTM mới, có hiệu lực từ ngày 1/7/1995. Việc gia nhập WTO của Trung Quốc tháng 12/2001 càng làm cho công cuộc cải cách nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng được đẩy mạnh hơn bao giờ hết.
Lộ trình hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng của Trung Quốc cụ thể như sau: Bảng 1.1: Các bước mở cửa dịch vụ ngân hàng theo khu vực địa lý của Trung Quốc Kinh doanh ngoại tệ
Khu vực Không có giới hạn địa lý
Thời gian Ngay lập tức Kinh doanh NDT Thời gian
Ngay lập tức
WTO + 1 năm
WTO + 2 năm
WTO + 3 năm Khu vực Thượng Hải (Shanghai), Thâm Quyến (Shenzhen), Thiên Tân (Tianjin), Đại Liên (Dalian) Quảng Châu (Guangzhou), Thanh Đảo (Qingdao), Nam Kinh (Nanjingd), Vũ Hán (Wuhan) Tề Nam (Jinan), Phúc Châu (Fuzhou), Thành Đô (Chengdu), Trùng Khánh (Chongqing) Côn Minh (Kunming), Bắc Kinh (Beijing), Hạ Môn (Xiamen), Chu Hải (Zhuhai)
WTO + 4 năm Sơn Đầu (Shantou), Ninh Ba (Ningbo), Thẩm Dương (Shenyang) WTO + 5 năm Không có giới hạn địa lý
(Nguồn: Banking on China - Issues Faces Overseas Banks in China) Đến năm 2007, Trung Quốc phải mở cửa hoàn toàn khu vực tài chính ngân hàng. Trên thực tế, các NHTM Trung Quốc đang phải đối diện với những yếu kém thể hiện trên các mặt: năng lực quản lý hệ thống, sự cân đối về vốn, chất lượng cho vay và năng lực đổi mới.
Các NHTM Trung Quốc gặp một vấn đề lớn khi tiến hành công cuộc đổi
mới. Số nợ khó đòi của 4 ngân hàng lớn nhất Trung Quốc cộng lại vào thời điểm tháng 9/2002 là 2 ngàn tỷ NDT (khoảng 242 tỷ USD), chiếm 22% tổng lượng cho vay của các NHTM. Tỷ lệ NPL trung bình của 4 NHTM nhà nước hàng đầu Trung
30
Quốc cao hơn 13% so với tỷ lệ NPL trung bình của các NHTM tại đây. Tỷ lệ nợ khó đòi cao đã làm giảm chất lượng tài sản của các NHTM Trung Quốc.
Khi tiến hành cải cách hệ thống NHTM, Trung Quốc đã tập trung vào hai
nhóm mục tiêu: nâng cao năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả tín dụng.
Công cuộc đổi mới tại Trung Quốc được đánh dấu bằng việc tập trung cải cách mạnh 4 NHTMNN lớn nhất Trung Quốc: Ngân hàng Kiến thiết Trung Quốc,
Ngân hàng Công thương Trung Quốc, Ngân hàng Trung Quốc và Ngân hàng Nông
nghiệp Trung Quốc. Bốn ngân hàng lớn nhất này nắm giữ khoảng 56% số tài sản
của các NHTM Trung Quốc.
Số việc làm mà 4 ngân hàng lớn nhất Trung Quốc đã cắt giảm trong vòng 4
năm (1998 - 2002) là xấp xỉ 250 ngàn lao động, điều này nhằm giúp cho những ngân
hàng này có được tính hiệu quả cao hơn. Cũng trong giai đoạn này đã có khoảng 4.500 đơn vị trực thuộc NHTM hoạt động kém hiệu quả bị giải thể. Một diễn biến
quan trọng trong thời kỳ này này là một số tiền kỷ lục 45 tỷ USD đã được rót vào 2
ngân hàng lớn là Ngân hàng Kiến thiết Trung Quốc và Ngân hàng Trung Quốc.
Bảng 1.2: Các bước mở cửa dịch vụ ngân hàng theo loại hình kinh doanh
và nhóm khách hàng
Loại hình Khách hàng
Doanh nghiệp có Doanh nghiệp Dịch vụ cho doanh nghiệp vốn nước ngoài Trung Quốc
Nhận gửi và cho vay NDT Ngay lập tức WTO + 2
Nhận gửi và cho vay ngoại tệ Ngay lập tức Ngay lập tức
Thanh toán và chuyển tiền Ngay lập tức WTO + 2
Giao dịch ngoại hối Ngay lập tức Ngay lập tức
Bảo lãnh ngoại tệ Ngay lập tức WTO + 2
Nhận gửi và cho vay liên ngân hàng Ngay lập tức WTO + 2
Chiết khấu liên ngân hàng Ngay lập tức Ngay lập tức
Loại hình Khách hàng
Dịch vụ cá nhân Công dân nước ngoài Công dân Trung Quốc
Nhận gửi và cho vay NDT Ngay lập tức WTO + 5
Nhận gửi và cho vay ngoại tệ Ngay lập tức Ngay lập tức
(Nguồn:Banking on China - Issues Faces Overseas Banks in China)
Một thay đổi lớn nữa là Chính phủ Trung Quốc đã cho phép nâng mức trần
về tỷ lệ sở hữu của nước ngoài tại các ngân hàng Trung Quốc là từ 15% trước đây
31
lên 20%. Điều này sẽ cho phép các ngân hàng trong nước có thêm yếu tố nước
ngoài, một điều kiện quan trọng dẫn tới khả năng tạo ra tính đột phá trong đổi mới.
Nhìn vào bảng loại hình kinh doanh và nhóm khách hàng thì có thể thấy
được các ngân hàng Trung Quốc tương đối thoải mái khi những loại hình kinh
doanh thế mạnh của mình chưa phải mở cửa ngay. Nhóm đối tượng khách hàng là
các doanh nghiệp có yếu tố đầu tư nước ngoài chưa phải là những khách hàng tiềm
năng của các ngân hàng Trung Quốc, còn loại hình kinh doanh thế mạnh là các dịch
vụ cho cá nhân là công dân Trung Quốc thì cũng được đóng cửa tới năm 2007. Đó
cũng là một điều kiện thuận lợi để tránh cho các ngân hàng Trung Quốc gặp phải cú
sốc quá lớn khi để mất một phân đoạn thị trường quan trọng vào tay các đối thủ
cạnh tranh nước ngoài.
Ngân hàng Trung Quốc, một trong 4 ngân hàng có tỷ lệ NPL (Non
Performing Loan: Nợ không sinh lời) cao đã bắt đầu giải quyết được tình trạng bảng
cân đối kế toán bị tắc nghẽn bởi nợ khó đòi. Trong 6 tháng đầu năm 2004, ngân
hàng này đã xử lý 108,4 tỷ NDT nợ khó đòi, đồng thời bán được 149,8 tỷ NDT nợ
khó đòi cho công ty quản lý tài sản. Với những hành động này, tỷ lệ nợ khó đòi của
Ngân hàng Trung Quốc đã giảm từ 16,29% đầu năm 2004 xuống còn 5,46%. Đồng
thời với kết quả này, ngân hàng đã có được mức lợi nhuận tăng 16,1 lần so với cùng
kỳ năm trước, với con số tuyệt đối là 32,9 tỷ NDT.
Một ngân hàng khác thuộc nhóm bốn ngân hàng lớn, ngân hàng Kiến thiết
Trung Quốc cũng đã đạt được những thành tựu khả quan sau khi nhận được nguồn
tài trợ từ Chính Phủ Trung Quốc. Tỷ lệ NPL của ngân hàng này trong 6 tháng đầu
năm cũng đã giảm được 5,69% xuống chỉ còn 3,08%, lợi nhuận của ngân hàng này
cũng đạt mức 32,8 tỷ NDT.
Một điểm nữa có thể thấy là sự chênh lệch quá lớn về lợi nhuận bình quân
của 10 ngân hàng dẫn đầu (269 USD) và của toàn ngành ngân hàng Trung Quốc (14
triệu USD). Tuy vậy, chỉ số ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) của 10
ngân hàng dẫn đầu kém quá xa so với những ngân hàng bé nhỏ hơn mình cả về quy
mô và số lợi nhuận tuyệt đối. Những con số này phản ánh khả năng quản lý tài sản
nhằm mục đích sinh lợi của ngành ngân hàng Trung Quốc rất không hợp lý.
32
1.5.2. Một số bài học kinh nghiệm của Việt Nam
1.5.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Phú Thọ
Ngân hàng TMCP Công thương Phú Thọ phát triển hoạt động tín dụng của
chi nhánh theo mô hình hiện đại, tách biệt hoàn toàn giữa hai bộ phận thẩm định và
bộ phận quan hệ khách hàng; Tiếp tục xác định hoạt động cho vay nói chung và cho
vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng là hoạt động chủ đạo của chi nhánh; Chú
trọng phát triển việc cho vay đối với các khách hàng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và
khách hàng cá nhân; Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kèm theo việc cho vay, cung cấp
tối đa các dịch vụ mà khách hàng có thể sử dụng; Luôn quán triệt tinh thần và theo
sát các chỉ đạo của NH TMCPCT Việt Nam về hoạt động tín dụng/cho vay để điều
chỉnh hoạt động cho phù hợp. Đánh giá những kết quả đạt được hiê ̣u quả cho vay
đố i vớ i doanh nghiê ̣p ta ̣i Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ
Thứ nhất, Các chỉ tiêu tăng trưởng đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Phú Thọ
đạt được hàng năm là chưa cao, đặc biệt là chỉ tiêu dư nợ cho vay doanh nghiệp.
Thứ hai, Các tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ mất vốn ở mức khá cao
so với các Chi nhánh trên toàn hệ thống.
Thứ ba, về các chỉ tiêu sinh lời: về mặt lợi nhuận đạt được thì Vietinbank
Phú Thọ vẫn đạt tỉ lệ thấp so với toàn hệ thống Vietinbank.
Thứ tư: việc tuân thủ quy định của pháp luật trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp được tuân thủ một cách triệt để, việc thực hiện các quy định, quy trình của
NHTMCPCT Việt Nam đang ngày càng được tuân thủ và kiểm soát chặt chẽ hơn.
1.5.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Trì
Trong những năm qua, VCB đã thực hiện đổi mới toàn diện từ phương thức
điều hành, tổ chức bộ máy, đổi mới công nghệ, văn hóa giao dịch… sang việc tập
trung chấn chỉnh làm tốt các nội dung công việc có tác động trực tiếp đến chất
lượng, hiệu quả tín dụng đó.
Tại VCB Việt Trì luôn quán triệt tinh thần và theo sát các chỉ đạo của NHNT
Việt Nam về hoạt động tín dụng/cho vay để điều chỉnh hoạt động cho phù hợp.
Đánh giá những kết quả đạt được hiệu quả tín dụng ta ̣i VCB - Chi nhánh Việt Trì.
Thứ nhất, tập trung triển khai có hiệu quả việc thực hiện các cơ chế cho vay
hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ, NHNN Việt Nam và
các bộ, ngành có liên quan.
33
Thứ hai, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, đi đôi với mở rộng tín dụng
theo hướng tập trung vốn cho các nhu cầu vay vốn để sản xuất - kinh doanh, cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu vực nông thôn và các dự án lớn, trọng điểm của Nhà
nước; kiểm soát chặt chẽ cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay kinh doanh
chứng khoán, cho vay tiêu dùng.
Thứ ba, thực hiện đúng quy định của pháp luật về cho vay, phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng; nghiêm cấm nới lỏng các
điều kiện cấp tín dụng.
Thứ tư, đối với cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn
của doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ; kiểm soát
chặt chẽ và thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các khoản cho vay này;
Tuy nhiên, do VCB Chi nhánh Việt Trì mới được thành lập trên cơ sở chuyển
đổi từ Phòng Giao dịch Việt Trì trực thuộc VCB Chi nhánh Vĩnh Phúc nên quy mô
còn nhỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng như tăng trưởng lợi nhuận chưa cao.
1.5.2.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV là một NHTM nhà nước hàng đầu của Việt Nam, bài học kinh nghiệm
từ cải cách kinh tế và hệ thống ngân hàng của Thái Lan, Trung Quốc trong quá trình
hội nhập kinh tế thế giới đã cho thấy các NHTM nhà nước của Việt Nam cần quan
tâm sâu sắc tới các vấn đề khi thay đổi cơ chế quản lý điều hành nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới tác động lớn đến NHTM
Việt Nam, một số bài học rút ra như sau:
- Khi tham gia hội nhập lộ trình vào WTO Thái Lan, Trung Quốc đã tương
đối chậm trong việc thay đổi những NHTM nhà nước hàng đầu của mình, vì vậy
kéo theo sự thay đổi chậm của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Việt Nam cũng có một hệ thống ngân hàng với đầu kéo là các NHTM nhà
nước (trong đó có BIDV) nên cần quan tâm tới vấn đề này.
- Trung Quốc đã khá thành công trong vấn đề giải quyết nợ khó đòi thông
qua kênh AMC (Asset Management Company - Công ty Quản lý tài sản). Hiện nay,
Việt Nam cũng có những Công ty mua bán nợ VAMC thuộc các NHTM nhưng tính
hiệu quả của các VAMC vẫn còn thấp.
- Trong thực hiện nâng cao hiệu quả tín dụng bài học kinh nghiệm từ thực
hiện các khâu giải quyết tín dụng, xử lý nợ xấu luôn được các ngân hàng Thái lan,
Trung quốc quan tâm là bài học đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
thực hiện nâng cao hiệu quả chất lượng đối với hoạt động tín dụng ngân hàng.
34
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn của chương thứ nhất, từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, việc nghiên cứu chủ đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” cần trả lời các tập trung vào trả lời cho các câu hỏi sau:
Thứ nhất, thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ (BIDV Phú Thọ) hiện nay ra sao?
Thứ hai, các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ?
Thứ ba, giải pháp nào cần thực thi nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
nhóm khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ?
Trả lời được các câu hỏi trên là thực hiện được những mục tiêu trọng tâm đặt
ra của luận văn này.
Toàn bộ nội dung nghiên cứu để trả lời các vấn đề trên được thể hiện ở
khung phân tích của luận văn như bảng 2.1 sau đây:
Bảng 2.1: Khung phân tích của đề tài luận văn
Nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng nhìn từ phía ngân hàng Hiệu quả tín dụng 1.Mức tăng trưởng và khả năng sinh lời vốn tín dụng
Ảnh hưởng nhìn từ phía khách hàng
2. Mức độ an toàn vốn tín dụng Ảnh hưởng nhìn từ góc độ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng 2. Thu nhập từ hoạt động tín dụng và mức sinh lời của đồng vốn tín dụng 3. Lãi treo và tỷ lệ lãi treo trong tổng thu lãi 4. Dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 5. Dư nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi 6. Dự phòng rủi ro 7. Dư nợ cho vay có bảo đảm và tỷ lệ cho vay có bảo đảm
35
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế như: phân
tích, tổng hợp, so sánh, thống kê và sử dụng các biểu, bảng, sơ đồ để minh họa cùng
các phương pháp khác.
Đề tài nghiên cứu này được ứng dụng vào thực tế nên sử dụng các phương
pháp tiếp cận nghiên cứu khác nhau: Phương pháp đối chiếu so sánh để phân tích
đối thủ cạnh tranh, từ đó đánh giá chiến lược và đề xuất các giải pháp để thực thi
chiến lược tốt hơn. Các phương pháp thống kê, thu thập số liệu thứ cấp về tình hình
kinh doanh của ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp; phương pháp dự báo,
phân tích định tính được kết hợp chặt chẽ với phương pháp diễn dịch và quy nạp
nhằm phân tích chi tiết tình hình kinh doanh của ngân hàng từ đó xây dựng các chỉ
tiêu hiệu quả hoạt động tín dụng của BIDV Phú Thọ; đồng thời đưa ra các đề xuất
cải tiến nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập tài liệu thứ cấp
Nguồn số liệu thứ cấp chủ yếu lấy ở sách, báo nhằm cung cấp những lý luận
có liên quan tới chất lượng tín dụng. Thu thập từ Internet có được các thông tin về
chất lượng tín dụng của một số ngân hàng của các nước cũng như của các ngân
hàng khác trong cả nước và những tư liệu liên quan đến đề tài.
Thu thập từ phòng kinh doanh, phòng tổ chức, phòng tài chính kế toán và
ban lãnh đạo ngân hàng các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh: Huy động vốn,
dư nợ tín dụng, thu từ kinh doanh ngoại hối, tổng nợ xấu,... Một số thông tin khác
liên quan đến việc cho vay, thu nợ, hoạt động tín dụng.
Thu thập tài liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập từ phương pháp chọn điểm nghiên cứu, tham
vấn chuyên gia, phỏng vấn, điều tra các đối tượng khách hàng thông qua phiếu điều
tra khảo sát gửi tới khách hàng xin ý kiến đánh giá.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào các cán bộ
QLKH làm việc tại BIDV Chi nhánh Phú Thọ, trưởng các phòng ban chức năng và
một số thành viên trong ban lãnh đạo. Ngoài ra các đối tượng tiếp cận khác là các
phòng ban quản lý như phòng tổ chức, phòng tài chính kế toán và ban lãnh đạo Chi
nhánh. Nghiên cứu cũng tập trung khảo sát các khách hàng đang có các giao dịch
36
tín dụng với ngân hàng nhằm có được sự đánh giá khách quan về hiệu quả tín dụng
của ngân hàng.
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp rất quan trọng để thu thập dữ liệu
về các yêu cầu của hệ thống thông tin. Đối tượng điều tra bao gồm cán bộ nhân viên
và lãnh đạo ngân hàng, các khách hàng doanh nghiệp. Phương pháp điều tra được
sử dụng với bảng câu hỏi chuẩn bị trước.
Ý kiến của nhân viên ngân hàng và khách hàng về nhân tố chủ quan ảnh
hưởng đến hiệu quả tín dụng được thu thập thông qua các hoạt động điều tra trực
tiếp từ xã hội, cụ thể đây là các bộ nhân viên làm việc tại BIDV Phú Thọ và khách
hàng doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại BIDV Phú Thọ. Bảng câu hỏi chính
thức được xây dựng qua tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành, lập phiếu
điều tra khảo sát và gửi phiếu điều tra khảo sát tới nhân viên và khách hàng, tiếp
theo đó tập hợp ý kiến đánh giá, sau đó tổng hợp kết quả đánh giá cho điểm bình
quân và nhận xét, đánh giá so với thang điểm xây dựng.
Phương pháp tham vấn chuyên gia: để giúp cho việc nhận định, đánh giá hiệu
quả tín dụng một cách khách quan. Trong luận văn này, phương pháp chuyên gia
được sử dụng để phân tích các nhân tố khách quan như khách hàng, môi trường
kinh tế - xã hội, môi trường pháp lý ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng,
đồng thời dự báo triển vọng và phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của
BIDV Phú Thọ.
Bảng câu hỏi chính thức được xây dựng qua tham khảo ý kiến các chuyên
gia trong ngành, lập phiếu điều tra khảo sát và gửi phiếu điều tra khảo sát tới nhân
viên và khách hàng doanh nghiệp, tiếp theo đó tập hợp ý kiến đánh giá, tổng hợp kết
quả đánh giá cho điểm bình quân và nhận xét, so với thang điểm xây dựng.
Tất cả các thông tin về hiện trạng sử dụng lao động từ phòng tổ chức và qua
điều tra bằng sử dụng phiếu điều tra được chuẩn bị sẵn gồm các nội dung như: tuổi,
giới tính, trình độ học vấn, thời gian làm việc tại ngân hàng, đánh giá và ý kiến sẽ
được lấy thông qua hoạt động điều tra nhân viên và khách hàng tại BIDV - Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ.
Đối với khách hàng doanh nghiệp phiếu điều tra được chuẩn bị sẵn gồm
các nội dung như: thời gian thành lập, thời gian quan hệ tín dụng, ngành nghề
đăng ký kinh doanh, nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, các biện
37
pháp nâng cao chất lượng tín dụng,..., đánh giá và ý kiến sẽ được lấy thông qua
hoạt động điều tra lãnh đạo doanh nghiệp. Mục đích của việc điều tra khách hàng
doanh nghiệp để đánh giá chất lượng tín dụng từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và gia tăng hiệu quả tín dụng.
Bảng câu hỏi điều tra sẽ được chia thành hai phần chính:
- Phần I: Thông tin đơn vị của người tham gia trả lời bảng câu hỏi điều tra
như: tên tuổi, giới tính, vị trí công tác, số năm kinh nghiệm, thời gian thành lập, thời
gian quan hệ tín dụng, ngành nghề đăng ký kinh doanh, sản phẩm quan hệ tín dụng,
lãi suất, phí,...
- Phần II: các câu hỏi điều tra cụ thể được chọn lọc từ phần vấn đề cần giải quyết.
Việc chuẩn bị phiếu điều tra và nội dung của phiếu điều tra dựa vào mục tiêu
nghiên cứu và mục tiêu của việc điều tra. Đối với một số chỉ tiêu định tính sẽ được
người trả lời đánh giá và xếp hạng từ 1 đến 5 tương ứng với: 1. Không quan trọng,
2. Ít quan trọng, 3. Quan trọng, 4. Rất quan trọng, 5. Cực kỳ quan trọng
Cỡ mẫu: Dùng công thức Slovin
Trong nó: n là số lượng mẫu cần lấy
N là số lượng của tổng thể, e là sai số cho phép
Với e = 0.05
Tổng số người trả lời khảo sát là 254 người, trong đó:
+) Với nhóm cán bộ, nhân viên làm việc tại ngân hàng là: 149 người thì
+) Với nhóm khách hàng doanh nghiệp: hiện tại ngân hàng có 232 khách
hàng, dùng công thức Slovin ta có
38
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Tổng hợp thông tin: Thông tin được tổng hợp vào máy tính phục vụ cho việc
phân tích sau này sự dụng bộ công cụ Excel. Các thông tin định tính sẽ được nhập
theo các cấp độ học được mã hóa trước khi nhập.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu khoa học luôn đóng vai trò rất quan
trọng. Hầu như bất cứ một công trình nghiên cứu nào cũng cần phân tích dữ liệu, từ
đơn giản nhất như phân tích mô tả đến phức tạp như phân tích đa biến.
Trong nghiên cứu sẽ áp dụng các công cụ thống kê để phân tích dữ liệu trong
đó đối với các chỉ tiêu định tính và một số chỉ tiêu định lượng như : giới tính, tuổi,
thời gian làm việc,… sẽ được tính thông qua tần suất hoặc số tương đối phần trăm
phân phối. Để xác định ý kiến phản hồi của người tham gia trả lời bảng câu hỏi điều
tra, tác giả sử dụng các câu hỏi với thước đo 5 bậc được trình bày ở trên sẽ được
phân tích thông qua sử dụng tần suất và số phần trăm.
Ngoài ra, việc phân tích số liệu còn dựa trên một số tỉ lệ phân tích như tỉ lệ
nợ xấu, nợ quá hạn,… Để giúp phân tích và diễn đạt số liệu, tác giả sử dụng thang
đánh giá Likert.
Để xác định ý kiến phản hồi của người tham gia trả lời bảng câu hỏi điều tra,
tác giả sử dụng các câu hỏi với thước đo 5 bậc được trình bày ở trên sẽ được phân
tích thông qua sử dụng tần suất và số phần trăm. Để giúp phân tích và diễn đạt số
liệu, tác giả sử dụng thang đánh giá Likert:
Bảng 2.2: Thang đánh giá Likert
Mức Mức đánh giá Khoảng điểm Ý nghĩa
Luôn luôn 4.20 - 5.00 Rất tốt 5
Thường thường 3.40 - 4.19 Tốt 4
Thỉnh thoảng 2.60 - 3.39 Khá 3
Hiếm khi 1.80 - 2.59 Trung bình 2
Không bao giờ 1.00 - 1.79 Kém 1
39
Tổng số phiếu phát ra là 285 phiếu, tổng số phiếu thu về là 254 người, trong
đó số người trả lời là nhân viên của BIDV Phú Thọ là 108 người, là khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng là 146 người.
Thời gian khảo sát của năm 2015. Những đặc điểm cụ thể:
- Về độ tuổi: Phiếu điều tra được thực hiện trên các nhóm độ tuổi khác nhau.
Trong đó, độ tuổi dưới 25 chiếm 22%; từ 25 đến dưới 40: 40%; từ 40 đến 60: 26%
và trên 60: 12%.
- Về nghề nghiệp: Trong nhóm khách hàng được lấy ý kiến thì lãnh đạo, cán
bộ giao dịch của doanh nghiệp chiếm 68%; cán bộ, nhân viên BIDV Phú Thọ: 32%.
- Thời gian có quan hệ giao dịch với ngân hàng cũng rất đa dạng: Dưới 1
năm: 26%; Từ 1 đến 3 năm: 40%; Trên 3 năm: 34%.
- Về ngành nghề kinh doanh: trong nhóm khách hàng doanh nghiệp tham gia
lấy ý kiến có đa dạng các ngành nghề như: sản xuất vật liệu xây dựng, xây lắp, kinh
doanh thương mại, sản xuất vải sợi, dệt,…
2.3. Các chỉ tiêu phân tích
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh về tốc độ tăng trưởng và mức sinh lời
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng:
- Tỷ trọng cơ cấu dư nợ tín dụng
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng và mức sinh lời của đồng vốn tín dụng
- Lãi treo và tỷ lệ lãi treo trong tổng thu lãi
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn
- Dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
- Dư nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi
- Dự phòng rủi ro
- Dư nợ cho vay có bảo đảm và tỷ lệ cho vay có bảo đảm
40
Chương 3
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ
3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi; có vị trí địa lý cách thủ đô Phú Thọ 85 km
về phía Bắc, có quốc lộ 2 đi qua, tiếp giáp với các tỉnh: Tuyên Quang, Yên Bái, Phú
Thọ, Sơn La, Hoà Bình, Vĩnh Phúc. Tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích đất đai 3.528,1
km2 với dân số 1,4 triệu dân. Thu nhập bình quân GDP/người đạt khoảng 16 triệu
đồng/người (năm 2014).
Giao thông với các hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông từ các tỉnh phía
Tây Đông Bắc đều qui tụ về Phú Thọ rồi mới đi Phú Thọ, Hải Phòng và các tỉnh, thành
phố khác trong cả nước, như: quốc lộ 2 chạy từ Phú Thọ qua Việt Trì đi Tuyên Quang -
Hà Giang sang Vân Nam - Trung Quốc (đây là tuyến nằm trong hành lang kinh tế Côn
Minh - Lào Cai - Phú Thọ - Hải Phòng - Quảng Ninh) và nhiều tuyến đường quốc lộ,
tỉnh và huyện lộ quan trọng khác. Về cơ bản hệ thống giao thông của Phú Thọ khá
đồng bộ và thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế tỉnh nhà.
Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố Việt Trì, 01 thị xã Phú
Thọ, 11 huyện gồm: Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Ba, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm
Thao, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn, Tân Sơn và Yên Lập. Thành phố Việt
Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh; 274 đơn vị hành chính cấp xã
gồm 14 phường, 10 thị trấn và 250 xã, trong đó có 214 xã miền núi, 7 xã vùng cao
và 50 xã đặc biệt khó khăn.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Phú Thọ có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản.
Khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt, may
vì ở Phú Thọ có nguồn nguyên liệu, lực lượng lao động tại chỗ; đã xây dựng được
một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đầu tư với tốc độ nhanh.
Tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ tính đến nay có 11 ngân hàng thương mại: Ngân hàng TMCP Đầu tư và
41
Phát triển (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank),
Ngân hàng TMCP Công thương (Vietinbank), Ngân hàng TMCP quân đội (MB),
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank), Ngân hàng TMCP kỹ thương
(Techcombank), Ngân hàng TMCP quốc tế (VIB); Ngân hàng TMCP ngoại thương
(Vietcombank); Ngân hàng TMCP hàng hải (Martimebank); Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín (Sacombank); ngoài ra còn có Ngân hàng phát triển (VDB), Ngân
hàng chính sách xã hội (VBSP), Ngân hàng hợp tác (Coopbank), Ngân hàng Bưu
điện Liên Việt (Lienviet Post Bank). Do đó, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ
chức tín dụng, nhất là trong lĩnh vực huy động vốn từ dân cư. Bên cạnh đó, sự biến
động của thị trường tiền tệ trong giai đoạn 2012 - 2014 đã ảnh hưởng đến hoạt động
huy động vốn của các NHTM nói chung và của BIDV Phú Thọ nói riêng.
3.2. Khái quát về BIDV Phú Thọ
BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam với tiền thân là Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập ngày 26/4/1957. Sau hơn 58 năm xây
dựng và trưởng thành, ngân hàng đã trải qua 3 giai đoạn phát triển chính với các tên
gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ và mục tiêu hoạt động:
Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài
chính được thành lập theo Quyết định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259/CP của Hội đồng Chính phủ.
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 401/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
BIDV hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực:
Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ
các sản phảm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế
phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn
đầu tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên
toàn quốc.
42
Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án,
trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước
Là một trong 118 chi nhánh BIDV, BIDV Phú Thọ được thành lập ngày
27/05/1957 có trụ sở tại địa chỉ số 1167, đường Hùng Vương, Phường Tiên Cát,
Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV
Phú Thọ cũng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của BIDV. Trong quá
trình hoạt động và phát triển, BIDV Phú Thọ đã qua hai lần chia tách với những
tên gọi khác nhau.
BIDV Phú Thọ chính thức hoạt động kinh doanh như một ngân hàng
thương mại đa năng kể từ ngày 01/01/1995 theo Quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Từ mốc thời gian này, BIDV Phú Thọ bắt đầu huy động
vốn từ dân cư, phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như: thanh toán quốc tế, thanh toán
trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối… từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn
thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ các dịch vụ. Phạm vi lĩnh vực hoạt động
của BIDV Phú Thọ bao gồm:
- Huy động vốn: Hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi của khách
hàng bằng nội và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các
giấy tờ có giá khác để huy động nguồn vốn, vay từ các định chế tài chính trong nước
và các hình thức vay vốn khác theo quy định của NHNN và sự phê duyệt của BIDV.
- Hoạt động tín dụng: Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh
chính của BIDV Phú Thọ. Các hoạt động tín dụng của BIDV Phú Thọ bao gồm cấp
vốn vay bằng nội và ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu và các hình thức cấp tín dụng
khác theo quy định của NHNN và phân cấp uỷ quyền của BIDV.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: BIDV Phú Thọ tập trung cung cấp dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ cho khách hàng, bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế,
thu chi hộ khách hàng, thu chi bằng tiền mặt và séc.
- Các hoạt động khác: Bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, BIDV Phú
Thọ cung cấp một số dịch vụ bổ sung cho khách hàng bao gồm các hoạt động đại lý
và ủy thác, bảo hiểm, dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ thấu chi, dịch vụ thẻ, gửi và giữ
tài sản, dịch vụ ngân hàng điện tử…
43
3.2.1. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực BIDV Phú Thọ
3.2.1.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của BIDV Phú Thọ được chia làm 5 khối gồm 9 phòng và 1
tổ nghiệp vụ, cụ thể:
a) Khối quản lý khách hàng
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện tiếp thị và phát triển quan hệ
khách hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức; Trực tiếp đề xuất hạn
mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng, Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động
của khách hàng. Tổ tài trợ thương mại trực thuộc Phòng khách hàng doanh nghiệp:
đầu mối công tác tư vấn xuất nhập khẩu: phát hành L/c, thanh toán quốc tế, nhờ thu,
chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất,…
Phòng khách hàng cá nhân: Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng cá
nhân; bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ; Công tác tín dụng.
b) Khối tác nghiệp
Phòng Giao dịch khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và tiếp nhận hồ sơ
và giao dịch với khách hàng.
Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý
kho và xuất/nhập quỹ; Đề xuất các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ
và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui
trình quản lý kho quỹ.
Phòng Quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay,
bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh;
Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro; Lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ
nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ; quản lý thông tin tín dụng.
c) Khối nội bộ
Phòng Tài chính Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán
chi tiết, kế toán tổng hợp; Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính
kế toán; Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính; Hướng dẫn triển khai thực
hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức
và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ.
Phòng Tổ chức Hành chính: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công tác
tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực; Triển khai thực hiện và quản
lý công tác tiền lương, thi đua khen thưởng của Chi nhánh. Kế hoạch phát triển
44
mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối
sản phẩm; Thực hiện các công tác hành chính, quản trị và hậu cần đảm bảo điều
kiện vật chất cho hoạt động của Chi nhánh.
Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch -
tổng hợp; Xây dựng, triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
và kế hoạch kinh doanh; Thực hiện các công tác nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ.
Tổ Điện toán: Thực hiện quản trị hệ thống công nghệ thông tin theo đúng
thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin; Đảm bảo hệ thống tin
học tại Chi nhánh vận hành liên tục, thông suốt.
d) Khối quản lý rủi ro:
Phòng Quản lý rủi ro: Thực hiện công tác quản lý tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng. Thực hiện công tác quản lý rủi ro tác nghiệp và giám sát hệ thống quản lý
chất lượng. Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ và phòng chống rửa tiền.
e) Khối trực thuộc
Các phòng Giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng; Huy động vốn;
Cung ứng các sản phẩm tín dụng như cho vay, bảo lãnh và chiết khấu, cầm cố giấy
tờ có giá; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Ban giám đốc
Khối khách hàng
Khối Quản lý rủi ro
Khối tác nghiệp
Khối quản lý nội bộ
Khối trực thuộc
Các Phòng Giao dịch
Phòng Quản trị tín dụng
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng Giao dịch khách hàng
Phòng Tài chính – kế toán
Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ
Tổ điện toán
Hình 3.1. Mô hình tổ chức của BIDV Phú Thọ năm 2014
(Nguồn Phòng Tổ chức hành chính BIDV Phú Thọ)
3.2.1.2. Nguồn nhân lực
45
Tính đến thời điểm 31/12/2014, BIDV Phú Thọ có tổng số 149 cán bộ, nhân
viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm. Trong
đó, Ban Giám đốc có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Đội ngũ lãnh đạo cấp Phòng
có 28 cán bộ. Cán bộ, nhân viên là nữ chiếm 52%. Lực lượng lao động chủ yếu ở độ
tuổi trẻ với độ tuổi bình quân là 35. So với các NHTM trên địa bàn, quy mô lao
động của BIDV Phú Thọ được xếp thứ 3, chỉ sau Agribank (620 người) và
Vietinbank (350 người). Trình độ cán bộ, nhân viên ngày càng nâng cao, năm 2012
trình độ đại học trở lên chiếm 60%, nhưng đến 2014 đã nâng lên 73% trên tổng số
cán bộ, nhân viên, trong đó có 15% có trình độ sau đại học. Hầu hết lực lượng cán
bộ làm chuyên môn nghiệp vụ đều có trình độ ngoại ngữ nhất định: có 3% có trình
độ đại học; 42% có chứng chỉ C; 33% có chứng chỉ B; 22% là chưa qua đào tạo.
Đội ngũ cán bộ ngày càng được trẻ hoá, đến nay lực lượng lao động có độ tuổi dưới
30 chiếm 19%; từ 30 đến 40 tuổi chiếm 52%, từ 41 tuổi trở lên chiếm 29%.
Biểu đồ 3.1. So sánh qui mô lao động các NHTM trên địa bàn năm 2014
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Thọ - số liệu đến ngày 31/12/2014)
Trong việc phân bổ nguồn nhân lực cho các khối cho thấy số lượng cán bộ,
nhân viên đang làm việc trong khối quản lý khách hàng, là khối trực tiếp kinh doanh
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số cán bộ, nhân
viên. Nếu tính cả khối quản lý khách hàng và số lượng cán bộ làm nghiệp vụ quản
lý khách hàng tại khối trực thuộc chỉ chiếm 26% so với tổng số cán bộ nhân viên
46
làm chuyên môn nghiệp vụ. Trong khi đó, khối quản lý nội bộ, tác nghiệp có tỷ
trọng chiếm đến 30%.
3.2.2. Mạng lưới hoạt động và cơ sở vật chất
Mạng lưới hoạt động của BIDV Phú Thọ hiện nay bao gồm 07 phòng Giao
dịch nằm ở các trung tâm của thành phố và các huyện lỵ:
Phòng Giao dịch Việt Trì: Được thành lập từ tháng 09/2010 trên cơ sở nâng
cấp từ Quỹ tiết kiệm số 4. Hoạt động của phòng giao dịch chủ yếu nhằm vào nhóm
khách hàng cá nhân với sản phẩm chủ đạo là các sản phẩm bán lẻ.
Phòng Giao dịch Âu Cơ: Được thành lập từ tháng 10/2013 trên cơ sở nâng
cấp từ Quỹ tiết kiệm số 2. Hoạt động của phòng giao dịch chủ yếu nhằm vào nhóm
khách hàng cá nhân với sản phẩm chủ đạo là các sản phẩm bán lẻ.
Phòng Giao dịch Tân Bình: Được thành lập từ tháng 5/2014 trên cơ sở nâng
cấp từ Quỹ tiết kiệm số 5. Hoạt động của phòng giao dịch chủ yếu nhằm vào nhóm
khách hàng cá nhân với sản phẩm chủ đạo là các sản phẩm bán lẻ.
Phòng Giao dịch Khu công nghiệp Thụy Vân: Đặt tại Khu công nghiệp Thuỵ
Vân, xã Thuỵ Vân, cách Trụ sở Chi nhánh 10 km. Phạm vi hoạt động chủ yếu là
khách hàng đang hoạt động kinh doanh trong Khu công nghiệp Thuỵ Vân và một số
vùng lân cận như phường Vân Cơ, Vân Phú, xã Thuỵ Vân.
Phòng Giao dịch Phong Châu: Đặt tại thị trấn Phong Châu thuộc huyện Phù
Ninh, cách Trụ sở Chi nhánh gần 20 km. Hoạt động chủ yếu trên địa bàn huyện.
Phòng Giao dịch Lạc Long Quân: Đặt tại thị xã Phú Thọ, cách trụ sở Chi
nhánh 45 km về phía Bắc. Hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch vụ tới các khách
hàng tại địa bàn thị xã Phú Thọ và một số huyện lân cận.
Phòng Giao dịch Lâm Thao: Được thành lập từ tháng 7/2013. Hoạt động của
phòng giao dịch chủ yếu nhằm vào nhóm khách hàng cá nhân với sản phẩm chủ đạo
là các sản phẩm bán lẻ.
Bên cạnh kênh phân phối truyền thống, BIDV Phú Thọ còn phân phối sản
phẩm thông qua hệ thống 08 điểm ATM, 40 đơn vị chấp nhận thẻ và thông qua các
kênh hiện đại như Internet Banking, Mobile Banking.
47
Biểu đồ 3.2. So sánh mạng lưới các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Thọ-số liệu đến ngày 31/12/2014)
Như biểu đồ đã trình bày ở trên, so sánh với các ngân hàng thương mại trên
địa bàn, BIDV được xếp thứ 4 về mạng lưới hoạt động (sau Agribank, Vietinbank
và MHB). Trong những năm qua, mạng lưới của các NHTM liên tục được mở rộng
thì BIDV Phú Thọ mở thêm được 4 Phòng Giao dịch, trong đó 3 Phòng Giao dịch
(nâng cấp từ các Quỹ tiết kiệm). Từ hạn chế của mạng lưới hoạt động cùng với địa
điểm giao dịch chưa thực sự thuận lợi, do đó làm suy giảm sức cạnh tranh, thị phần
hoạt động giảm sút.
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ luôn
bám sát định hướng của toàn ngành ngân hàng, phương hướng, mục tiêu của BIDV,
triển khai các giải pháp thích hợp với sự biến đổi của thị trường tiền tệ cũng như sự
phát triển của nền kinh tế và đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu kinh doanh trong
từng giai đoạn cụ thể. Vì thế, BIDV Phú Thọ đã tạo được vị thế và uy tín trên địa
bàn, kinh doanh hiệu quả. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ trong
những năm gần đây thể hiện như sau:
3.3.1. Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, nó quyết định đến quy mô, phạm vi hoạt
động cũng như hiệu quả kinh doanh của NHTM. Trong những năm gần đây, nhất là
từ khi triển khai chương trình hiện đại hoá ngân hàng, công tác huy động vốn của
BIDV Phú Thọ đã phát triển, đa dạng hoá với nhiều loại sản phẩm. Nếu như những
năm trước đây công tác huy động vốn chủ yếu thông qua các sản phẩm tiền gửi
48
thông thường với một số kỳ hạn thì đến nay BIDV Phú Thọ đã mở rộng, triển khai
đa dạng các hình thức huy động vốn như tiền gửi tích luỹ, bậc thang, tiết kiệm dự
thưởng, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm ổ trứng vàng, tích lũy bảo an, phương thức trả
lãi linh hoạt,... Bên cạnh đó, BIDV Phú Thọ còn thực hiện các chương trình khuyến
mại đối với khách hàng gửi tiền như tặng thẻ bảo hiểm, quà tặng, tiền mặt tương
ứng với tỷ lệ số tiền gửi. Thực hiện các chương trình truyền thông để giới thiệu các
chương trình, sản phẩm huy động vốn tới các tổ chức và tầng lớp dân cư.Vì vậy,
nguồn vốn huy động của BIDV Phú Thọ không ngừng tăng trưởng qua các năm.
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tiêu chí
Tăng trưởng (%) 1 6 -10 1 -21 6 2 -17 Tăng trưởng (%) 10 53 258 -32 67 29 9 22 Số dư (Tỷ đồng) 2.013 1.268 745 457 298 1.258 1.845 168 Số dư (Tỷ đồng) 2.024 1.350 674 460 235 1.329 1.884 140 Nguồn vốn huy động Theo kỳ hạn - Ngắn hạn - Trung và dài hạn Theo nhóm KH - ĐCTC - TCKT - Cá nhân Theo loại tiền - Nội tệ - Ngoại tệ Tăng trưởng (%) 14 13 17 6 1 19 15 -4
Số dư (Tỷ đồng) 2.306 1.520 786 486 238 1.582 2.171 135 (Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012- 2014 của BIDV Phú Thọ)
Biểu đồ 3.3. Kết quả huy động vốn giai đoạn 2012-2014
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012- 2014 của BIDV Phú Thọ)
49
Năm 2014, Chi nhánh đã huy động lượng vốn quy đổi VND là 2.306 tỷ
đồng, hoàn thành 131% kế hoạch. Mặc dù lãi suất liên tục giảm và các mức lãi suất
của BIDV thấp hơn so các NHTM khác trên đại bàn, nhưng nguồn vốn huy động từ
khách hàng cá nhân có sự tăng trưởng tốt (tăng 19%) so đầu năm và cao hơn tốc độ
tăng trưởng chung trên địa bàn (15.36%). Đồng thời, duy trì tốt nguồn vốn huy
động từ định chế tài chính, tổ chức và doanh nghiệp. Gia tăng nguồn vốn huy động
từ định chế tài chính thông qua dịch vụ thu hộ. Tỷ trọng nguồn vốn huy động vốn từ
dân cư có sự gia tăng tích cực, từ đó giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn vốn huy
động từ các định chế tài chính. Thị phần huy động vốn năm 2014 được giữ vững và
đạt 9.4/%. Để đạt được kết quả trên Chi nhánh đã thực hiện nhiều giải pháp, khai
thác nhiều kênh huy động vốn, mở rộng thị trường bán lẻ trên mọi phương diện.
Các phòng Giao dịch sau thành lập đều thu hút được lượng khách hàng dân cư rất
tốt với nhiều sản phẩn dịch vụ.
3.3.2. Tình hình sử dụng vốn
Trong các năm qua, thực hiện chỉ đạo của BIDV về nâng cao hiệu quả và
chất lượng tín dụng, nên ngay từ đầu năm, Chi nhánh đã xây dựng chiến lược định
hướng hoạt động tín dụng và đề ra các giải pháp cụ thể trong điều hành hoạt động
tín dụng. Tốc độ luôn chuyển đồng vốn có tăng trưởng thể hiện doanh số cho vay,
doanh số thu nợ tăng qua các năm.
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Dư nợ vốn vay
Tổng doanh số cho vay Tổng số thu nợ Dư nợ vốn vay Giá trị (Tỷ đồng) 5.698 5.342 2.054 Tốc độ tăng (%) 18 16 22 Giá trị (Tỷ đồng) 6.763 6.482 2.335 Tốc độ tăng (%) 19 21 14 Giá trị (Tỷ đồng) 8.547 7.659 3.023 Tốc độ tăng (%) 26 18 30
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012- 2014 của BIDV Phú Thọ)
BIDV Phú Thọ luôn đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng về số lượng gắn liền với
kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng, tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo
hướng mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tập trung tài trợ
vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ các hộ kinh doanh cá
thể,... nâng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay bán lẻ,
50
cho vay có tài sản bảo đảm và giảm dần dư nợ cho vay trung dài hạn. Do vậy, dư nợ
ngoài quốc doanh và dư nợ ngắn hạn đều tăng, trong khi đó dư nợ quốc doanh và dư nợ
trung, dài hạn giảm dần trong 3 năm qua.
Biểu đồ 3.4. Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2012-2014
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012- 2014 của BIDV Phú Thọ)
Thị phần tín dụng của BIDV Phú Thọ trên địa bàn những năm qua thường
giữ ở mức khoảng 15% đến 18%. Trong giai đoạn 2012 -2014, tổng dư nợ cho vay
của BIDV Phú Thọ luôn đứng vị trí thứ 3 sau Agribank, Vietinbank. Dư nợ tín dụng
bình quân theo số lượng cán bộ khoảng 21 tỷ đồng/1 cán bộ nhân viên.
Biểu đồ 3.5. Thị phần tín dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2014
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Thọ 2014)
51
3.3.3. Dịch vụ ngân hàng
Phát triển dịch vụ ngân hàng luôn được BIDV Phú Thọ quan tâm và huy
động nguồn lực để triển khai thực hiện. Với mục tiêu thu hút, đáp ứng kịp thời yêu
cầu đòi hỏi của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh và từng bước hội nhập kinh tế
quốc tế. BIDV Phú Thọ đã thực hiện phát triển các sản phẩm dịch vụ gắn với khả
năng tư vấn và giới thiệu với khách hàng các sản phẩm dịch vụ phù hợp, mang lại
hiệu quả thiết thực. Bên cạnh những sản phẩm dịch vụ truyền thống như: Dịch vụ
thanh toán chuyển tiền, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ngân
quỹ, BIDV đã cung cấp tới khách hàng thêm những dịch vụ khác trên nền công
nghệ ngân hàng hiện đại như: dịch vụ thẻ, quản lý doanh thu, gạch cước hoá đơn,
ngân hàng điện tử, BSMS,... Từ đó đã mang lại cho BIDV Phú Thọ nguồn thu phí
dịch vụ hàng năm đều đạt vượt kế hoạch được giao.
Bảng 3.3: Thu phí dịch vụ ròng giai đoạn 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
15,80 18,71 21,35 Thu phí dịch vụ ròng
Trong đó, thu từ:
- Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền 6,12 6,53 6,71
- Bảo lãnh 2,80 4,21 5,29
- Kinh doanh ngoại tệ 1,08 1,95 2,20
- Dịch vụ khác 5,8 6,02 7,15
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012- 2014 của BIDV Phú Thọ)
Dịch vụ thẻ ATM: Chi nhánh luôn đẩy mạnh việc tiếp thị, phát hành thêm thẻ
ATM, coi đây là một nguồn thu phí ngày càng đáng kể. Năm 2014, Chi nhánh phát
hành thêm được 21.035 thẻ ATM, nâng tổng số thẻ ATM Chi nhánh đã phát hành
lên 62.176 thẻ ATM; phát hành thêm 102 thẻ tín dụng quốc tế, nâng tổng số thẻ lên
338 thẻ; lắp đặt đặt thêm 08 máy POS, nâng tổng số máy Chi nhánh quản lý lên 16
máy. Thu phí dịch vụ thẻ là 1.081 triệu đồng.
Công tác chuyển tiền: Trong năm 2014, số lượng giao dịch chuyển tiền qua
Chi nhánh đạt khá cao, cụ thể:
52
Chuyển tiền trong nước: Chuyển tiền điện tử: 81.030 món, tăng 42.326 món
so với năm 2013; Trị giá 48.273 tỷ đồng.
Chuyển tiền quốc tế: Chuyển tiền đi: 856 món, trị giá 69,2 triệu USD; Tăng
75 món so với năm 2013; Chuyển tiền đến: 695 món, trị giá 94,5 triệu USD. Tăng
205 món so với năm 2013; Tổng số thu dịch vụ phí tại Chi nhánh là 21,35 tỷ đồng,
tăng 14,1% so với năm 2013.
3.3.4. Kết quả kinh doanh
Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
687 634
Trong đó, trích DPRR 28
TT 1 Tổng thu nhập 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 797 725 30,2 72 556 505 24 51 53
16 4 36 4 Tăng trưởng lợi nhuận so với năm trước (%)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
Những kết quả khả quan đã đạt được qua các năm từ các mảng nghiệp vụ đã
đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh của BIDV Phú Thọ. Doanh thu và lợi
nhuận có sự tăng trưởng tốt hàng năm, đặc biệt kết quả kinh doanh năm 2014 có kết
quả vượt bậc, doanh thu tăng trưởng 16% và lợi nhuận trước thuế tăng 36% so năm
trước. Dự phòng rủi ro được trích lập đúng, đủ theo các quy định và đảm bảo an
toàn cho hoạt động tín dụng.
Biểu đồ 3.6. Kết quả kinh doanh BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012-2014
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
53
3.4. Thực trạng hiệu quả tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ
3.4.1. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ:
Trước năm 2008, việc cho vay tại BIDV Phú Thọ được thực hiện theo quy trình
cho vay kiểu cổ điển (áp dụng với hầu hết các NHTM nhà nước thời kỳ trước), đó là
việc cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ quy trình cho vay (từ khâu tiếp
xúc khách hàng, thu thập hồ sơ, trình thẩm định, giải ngân, kiểm soát và thu hồi nợ).
Theo quyết định 379/QĐ-QLTD ngày 24/01/2013 của Tổng giám đốc Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, BIDV Phú Thọ đã chính thức triển khai
việc thay đổi quy trình cấp tín dụng theo hướng tách biệt giữa bộ phận thẩm định
quyết định tín dụng, bộ phận tác nghiệp. Quy trình cho vay mới như sau:
Bước 1: Tiếp thị khách hàng, đề xuất tín dụng:
Đơn vị thực hiện: Phòng KHDN
Tiếp thị, tiếp nhận hồ sơ:
Tiếp thị khách hàng, tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của
BIDV; Hướng dẫn khách hàng cung cấp và lập Hồ sơ tín dụng theo quy định.
Phân tích, thẩm định tín dụng, lập Báo cáo đề xuất tín dụng:
Khảo sát thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng, thu thập
các thông tin liên quan để phục vụ cho mục đích phân tích, thẩm định tín dụng. Căn
cứ hồ sơ khách hàng cung cấp và các thông tin thu thập được trong quá trình thẩm
định khách hàng, lâ ̣p Báo cáo đề xuất tín du ̣ng. Trình cấp thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng.
Chuyển hồ sơ tín dụng sang Phòng QLRR (đối với khoản tín dụng thuộc
thẩm quyền phê duyệt Giám đốc và Hội đồng tín dụng cơ sở của Chi nhánh).
Bước 2. Thẩm định rủi ro:
Tiếp nhận hồ sơ đề xuất tín dụng từ Phòng KHDN. Căn cứ hồ sơ tín dụng,
thu thập thêm thông tin (nếu cần), thực hiện đánh giá, thẩm định rủi ro và lập Báo
cáo thẩm định rủi ro. Trình cấp thẩm quyền phê duyệt Báo cáo thẩm định rủi ro.
Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng
Trường hợp cấp tín dụng không qua Phòng QLRR: Cấp có thẩm quyền phê
duyệt cấp tín dụng xem xét hồ sơ, thực hiện phê duyệt cấp tín dụng trên Báo cáo đề
54
xuất cấp tín dụng (phê duyệt trên Báo cáo đề xuất cấp tín dụng được coi là Quyết
định cấp tín dụng).
Trường hợp cấp tín dụng phải qua Phòng QLRR: Cấp có thẩm quyền phê
duyệt cấp tín dụng xem xét hồ sơ, Báo cáo đề xuất cấp tín dụng, Báo cáo thẩm định
rủi ro, thực hiện phê duyệt cấp tín dụng trên Báo cáo thẩm định rủi ro và ra Quyết
định cấp tín dụng.
Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt: Đơn vị thực hiện: Phòng KHDN
Đàm phán, thông báo cấp tín dụng với khách hàng và soạn thảo Hợp đồng,
ký kết Hợp đồng và hoàn thiện các điều kiện cấp tín dụng trước khi giải ngân.
Lưu hồ sơ, nhập thông tin vào hệ thống: Đơn vị thực hiện: Phòng QTTD
đầu mối, Phòng KHDN, Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ phối hợp
Sau khi các Hợp đồng được ký kết, Phòng khách hàng doanh nghiệp chuyển
trả Hợp đồng cho khách hàng và bàn giao hồ sơ tín dụng cho Phòng QTTD nhập
thông tin vào hệ thống theo Quy định, bàn giao hồ sơ tài sản bảo đảm cho Phòng
quản lý và dịch vụ kho quỹ.
Bước 4: Giải ngân
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân: Đơn vị thực hiện: Phòng KHDN
Tiếp nhận hồ sơ giải ngân từ khách hàng, kiểm tra mục đích, điều kiện giải
ngân, hạn mức tín dụng của khách hàng. Lập Đề xuất giải ngân, Bảng kê rút
vốn/Hợp đồng tín dụng. Trả chứng từ căn cứ giải ngân (01 bộ bản gốc) cho khách
hàng và chuyển toàn bộ hồ sơ đề nghị giải ngân cho Phòng QTTD.
Trình duyệt giải ngân và giải ngân: Đơn vị thực hiện: Phòng QTTD, GDKH
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân từ Phòng KHDN, kiểm tra tính đầy đủ của
hồ sơ giải ngân, hạn mức tín dụng của khách hàng, việc thực hiện các điều kiện
được phê duyệt, các điều kiện giải ngân được quy định trong hợp đồng tín dụng, nô ̣i
dung phê duyệt tín dụng. Phòng QTTD có ý kiến trên Đề xuất giải ngân của Phòng
KHDN, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân.
Căn cứ hồ sơ giải ngân đã đươ ̣c cấp có thẩm quyền phê duyệt, Phòng QTTD thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống. Chuyển hồ sơ, chứng từ giải ngân cho Phòng
GDKH để giải ngân tiền vay và thực hiện chuyển tiền theo hồ sơ được phê duyệt giải ngân.
55
Bước 5: Quản lý, giám sát, điều chỉnh tín dụng
Phòng KHDN: Có trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát khoản cấp tín
dụng cho đến khi thanh lý hợp đồng theo quy định. Thường xuyên liên lạc, nắm bắt
các vấn đề sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng, thực hiê ̣n kiểm tra,
định kỳ đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm theo quy định của BIDV, thực hiện điều
chỉnh tín dụng (nếu có).
Phòng QLRR: Phối hợp với Phòng KHDN, QTTD trong việc phát hiện các
dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý, thu hồi nợ trong trường hợp khoản tín
dụng/khách hàng có dấu hiệu bất thường hoặc khoản vay của khách hàng chuyển
sang trạng thái nợ xấu, nợ quá hạn.
Phòng QTTD: Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến trạng thái các khoản nợ
vay của các khách hàng, qua đó cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho Phòng KHDN.
Bước 6. Thu nợ gốc, lãi, phí: Đơn vị thực hiện: Phòng KHDN; Phòng QTTD
phối hợp
Thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi, phí đúng hạn
Trong quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp, việc thẩm định khách
hàng được coi là quan trọng nhất. Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ, dựa trên việc xác định khách hàng đáp ứng các tiêu chí
theo quy định về chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp để từ đó
phân loại khách hàng thành các nhóm: (i) Nhóm được ưu tiên cấp tín dụng; (ii)
Nhóm cần thẩm định kỹ và hạn chế cấp tín dụng; (iii) Nhóm khách hàng không cấp
tín dụng là các khách hàng không thuộc diện quy định 2 nhóm trên, thuộc nhóm cần
thẩm định kỹ và hạn chế cấp tín dụng nhưng có 1 tiêu chí có thể tạo ra rủi ro trong
quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng,...
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ban hành chính
sách cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp theo Quyết định số 1138/QĐ-
HĐQT ngày 11/11/2011. Theo đó Khách hàng doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ điều
kiện được xếp hạng theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV, sau khi xác
định ngành nghề, quy mô, BIDV sẽ đánh giá, chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, phi
tài chính để xếp hạng khách hàng. Căn cứ vào tổng số điểm đạt được, khách hàng sẽ được BIDV xếp thành 10 mức xếp hạng và phân thành 7 nhóm khách hàng để áp
dụng chính sách cụ thể theo từng nhóm.
56
Ý nghĩa
Chính sách tín dụng
Nhóm khách hàng
Mức Xếp hạng
1
AAA
BIDV đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu về tín dụng đối với khách hàng trên cơ sở phải đảm bảo giới hạn cấp tín dụng tối đa đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định hiện hành.
2
AA
3
A
4
BBB
5
BB
B
BIDV đáp ứng kịp thời nhu cầu về tín dụng đối với khách hàng trên cơ sở phải đảm bảo giới hạn cấp tín dụng tối đa đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định hiện hành. BIDV đáp ứng hợp lý nhu cầu về tín dụng đối với khách hàng trên cơ sở phải đảm bảo giới hạn cấp tín dụng tối đa đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định hiện hành BIDV duy trì quan hệ tín dụng ở mức cần thiết để hỗ trợ khách hàng đang quan hệ tín dụng tại BIDV tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu trả nợ đối với dư nợ hiện tại, thực hiện từng bước giảm dần dư nợ BIDV xem xét cấp tín dụng ở mức tối thiểu đối với khách hàng đang có quan hệ tín dụng để hỗ trợ khách hàng hoạt động tạo nguồn thu trả nợ đối với dư nợ hiện tại, thực hiện rút dần dư nợ. BIDV không cấp tín dụng đối với khách hàng mới có mức xếp hạng này
6
CCC
CC
C
7
D
Là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt. Khách hàng xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng AAA. Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt. Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên, khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, khách hàng có thể bị suy giảm khả năng trả nợ bởi các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài. Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này dễ dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế sẽ có ảnh hưởng nhiều đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng. Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng có nhiều khả năng không trả được nợ. Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ. Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì. Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng D cho các khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là khả năng, dự kiến.
57
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động
tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách
tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và
mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách tín dụng
được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách
tiền tệ và tài chính của Ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu
cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng
thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác
nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng có uy tín với ngân hàng thì ngân hàng
có thể cho vay không có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn; còn
đối với các khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo là cần thiết.
Đánh giá quy trình thẩm định, cho vay: Với chủ trương tăng cường công
tác tín dụng theo hướng an toàn, hiệu quả và chất lượng hơn. Quy trình cho vay
được xây dựng dựa trên cơ sở tách riêng khâu đề xuất tín dụng, thẩm định và quyết
định cho vay thành một khâu riêng để nâng cao chất lượng thẩm định và tác nghiệp
(giải ngân, phát hành bảo lãnh). Đây cũng là điểm khác nhau mấu chốt giữa hai mô
hình. So với mô hình cũ, mô hình mới này có ưu cũng như nhược điểm nhất định:
Ưu điểm:
Thứ nhất, Tách bạch các khâu: đề xuất tín dụng - thẩm định rủi ro - tác
nghiệp (giải ngân, phát hành bảo lãnh) qua đó có thể tập trung nâng cao chất lượng
thẩm định, việc thẩm định trở nên khách quan và chính xác hơn. Việc cán bộ QLKH
làm quá nhiều khâu như mô hình cũ dễ dẫn đến việc thẩm định không được thực
hiện kỹ lưỡng, ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay,
Thứ hai, Quá trình cấp tín dụng/giải ngân được các bộ phận QLKH, quản lý
rủi ro, quản trị tín dụng phối hợp thực hiện, vì vậy sẽ giám sát, kiểm tra chéo nhau
trong quá trình cho vay, hạn chế tối đa việc thực hiện không đúng quy trình (ăn bớt
các bước trong quy trình, đặc biệt là trong khâu thẩm định - tình trạng phổ biến khi
thực hiện theo mô hình cũ), quy trình cho vay và các quy định về cấp tín dụng được
tuân thủ một cách nghiêm ngặt hơn
Thứ ba, Cán bộ QLKH được giảm bớt công việc (thẩm định), giải ngân, sẽ
tập trung hơn trong việc tiếp thị và phục vụ khách hàng - vấn đề sống còn trong lĩnh
vực kinh doanh ngân hàng hiện nay.
58
Nhược điểm:
Các bước của quy trình mới nhiều hơn, việc cấp tín dụng/cho vay/giải ngân
phải thông qua ba bộ phận thay vì một như trước đồng nghĩa với thời gian giải
quyết món vay sẽ tăng lên, điều này sẽ nhìn chung không ít thì nhiều gây phiền hà
cho khách hàng.
Trong giai đoạn đầu thực hiện chuyển đổi mô hình, nhược điểm nêu trên của
mô hình mới được bộc lộ khá rõ nét, điều này đã làm ảnh hưởng khá lớn đến việc cấp
tín dụng/cho vay/giải ngân của BIDV Phú Thọ. Do các bộ phận chưa phối hợp nhịp
nhàng nên thời gian giải quyết hồ sơ bị kéo dài khá lâu so với trước kia, mặt khác nhiều
xung đột cũng diễn ra giữa các bộ phận cũng làm ảnh hưởng đến thời gian giải quyết
hồ sơ của khách hàng. Tuy vậy, theo thời gian những nhược điểm trên dần dần được
khắc phục. Quy trình cho vay mới được xây dựng dựa trên tham khảo kinh nghiệm từ
nhiều ngân hàng khác, theo hướng hiện đại hơn. Về lâu dài, việc tách biệt quá trình cấp
tín dụng/cho vay/giải ngân ra thành nhiều khâu và được thực hiện bởi nhiều bộ phận
chuyên trách sẽ làm tăng đáng kể chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động cho vay so
với việc cán bộ QLKH thực hiện toàn bộ quy trình như trước đây.
3.4.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
tại BIDV Phú Thọ
Tín dụng đặc biệt là tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp là hoạt động
chủ đạo, mang lại thu nhập chính cho BIDV Phú Thọ. Trong những năm qua hoạt
động tín dụng của chi nhánh đã đạt được các kết quả ổn định:
Bảng 3.5: Dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014
Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu
Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
Giá trị (Tỷ đồng) 2.335
Giá trị (Tỷ đồng) 2.054 14 2.054 1.479 575 2.054
1.Tổng dư nợ tín dụng 2. Dư nợ tín dụng BQ/người 3. Cơ cấu tín dụng Theo kỳ hạn - Ngắn hạn - Trung, dài hạn Theo đối tượng - Doanh nghiệp - Cá nhân 100 72 28 1.664 81% 390 19% 16 2.335 1.705 630 2.335 1.815 520 100 73 27 78 22 Năm 2014 Tỷ trọng (%) 100 75 25 76 24 Giá trị (Tỷ đồng) 3.023 21 3.023 2.270 753 3.023 2.288 735
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
59
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
Biểu đồ 3.7: Tăng trưởng dư nợ qua các năm 2012 -2014
Có thể thấy dư nợ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ tín dụng của BIDV Phú Thọ (tỷ trọng dư nợ tín dụng
khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm trên 75%). Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ đối với
khách hàng doanh nghiệp có xu hướng giảm qua các năm. Từ 81% thời điểm
31/12/2012 xuống 76% thời điểm 31/12/2014, tổng dư nợ cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp đã đạt mức 2.288 tỷ đồng. Điều này xuất phát từ đặc điểm hoạt
động của BIDV Phú Thọ kế thừa từ thời Ngân hàng Kiến thiết, Ngân hàng đầu tư và
xây dựng trước kia, đó là tập trung chủ yếu phát triển các khách hàng doanh nghiệp,
đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thi công xây lắp.
Hiện tại số lượng các khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với BIDV Phú
Thọ là 232 doanh nghiệp, như: Công ty TNHH Hải Linh, Công ty TNHH cơ khí
Việt Vương, Công ty cổ phần CMC, Công ty cổ phần LICOGI 14,.... Tín dụng bán
lẻ mới được phát triển vài năm trở lại đây cùng với việc mở rộng mạng lưới các
Phòng Giao dịch (đến hết năm 2014 có 7 Phòng Giao dịch) và cũng đạt được kết
quả khả quan, tuy nhiên so với tỷ trọng cho vay doanh nghiệp thì còn rất thấp. Với
qui mô và tỷ trọng lớn như vậy có thể nói hoạt động tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp gần như là đại diện cho tín dụng nói chung của BIDV Phú Thọ. Hiệu
60
quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp có vai trò quyết định đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của BIDV Phú Thọ.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ đạt
được cũng rất cao. Căn cứ biểu đồ có thể thấy tốc độ tăng trưởng là khá ổn định qua các
năm, với mức độ tăng trưởng ở hai con số. Với tốc độ tăng trưởng như vậy, quy mô
không ngừng được mở rộng thì việc quản lý các khoản cấp tín dụng sao cho đạt hiệu quả
cao tiếp tục là thách thức và là yêu cầu đặt ra cho BIDV Phú Thọ trong thời gian tới.
Tuy nhiên, điểm hạn chế trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp khi nhìn vào cơ cấu dư nợ: đó là việc tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn
(chủ yếu là các DNNN đã cổ phần hóa), cho vay trung dài hạn đang khá lớn. Việc
này đã tồn tại từ nhiều năm trước và hiện vẫn chưa được khắc phục mà có tình trạng
gia tăng hơn. Mặc dù BIDV Việt Nam đã có chỉ đạo trong hệ thống tăng cường dư
nợ vay ngắn hạn tuy nhiên việc thực hiện tại BIDV Phú Thọ là không hề dễ dàng.
Việc tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn trong giai đoạn hiện nay cũng rất khó
khăn do thị trường cạnh tranh rất gay gắt, các khách hàng tốt, có nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên thường đều được "săn đón" bởi các ngân hàng, ngược lại các dự
án trung, dài hạn hiện không được các ngân hàng ưa thích do nền kinh tế đang bất
ổn và tiềm ẩn nhiều rủi ro khi cho vay trong thời gian dài.
3.4.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh về tốc độ tăng trưởng và mức sinh lời
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng tín dụng:
Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại BIDV
Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Dư nợ vốn vay
Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%)
Tổng doanh số cho vay Tổng số thu nợ Dư nợ vốn vay Giá trị (Tỷ đồng) 5.081 4.816 1.664 Giá trị (Tỷ đồng) 6.158 6.007 1.815 21 25 9 Giá trị (Tỷ đồng) 7.963 7.490 2.288 29 25 26 18 16 19
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
Bảng trên cho ta thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm đều tăng, năm
2013 tăng 9% tương ứng tăng 281 tỷ đồng, năm 2014 tăng 26% tương ứng với dư
nợ vốn vay tăng 473 tỷ đồng. Qua bảng số liệu, có thể thấy những biến động trong
hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong giai đoạn nhiều biến động của nền kinh tế
toàn cầu cũng như Việt Nam, giai đoạn 2012 - 2014.
61
Tổng dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh đến 31/12/2014
là 2.288 tỷ đồng tăng 473 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 26% so với năm 2013. Năm 2014,
mặc dù Ngân hàng nhà nước thực hiện hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng để kìm
chế lạm phát. Tuy nhiên Chi nhánh vẫn tiếp tục mở rộng được địa bàn hoạt động và
có thêm một số khách hàng mới là Công ty TNHH Hải Linh, Công ty cơ khí Việt
Vương, Công ty TNHH Minh Hoàng, Công ty Hoà Bình Minh và một số doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn nên mức tăng trưởng tiếp tục được ổn định.
Có thể thấy dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh tuy nhiên những năm trở lại đây
có xu hướng giảm (năm 2012 chiếm 81% tổng dư nợ, năm 2013 chiếm 78%, năm
2014 chiếm 76%). Mặc dù cho vay với khách hàng cá nhân mới được phát triển
mạnh vài năm trở lại đây với việc mở rộng mạng lưới các Phòng Giao dịch và cũng
đạt được kết quả khả quan, tuy nhiên so với tỷ trọng cho vay doanh nghiệp thì còn
thấp. Với qui mô và tỷ trọng lớn như vậy có thể nói hoạt động cho vay doanh
nghiệp gần như là đại diện cho hoạt động cho vay nói chung của Chi nhánh. Hiệu
quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt
động chung của BIDV Phú Thọ.
Thứ hai, tỷ trọng cơ cấu dư nợ tín dụng
Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Chỉ tiêu
Giá trị (Tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
1.Tổng dư nợ tín dụng 2. Cơ cấu tín dụng Theo kỳ hạn - Ngắn hạn - Trung, dài hạn Theo đối tượng - Doanh nghiệp lớn - DNNVV - DN Siêu nhỏ Theo loại tiền - VNĐ - Ngoại tệ
Giá trị (Tỷ đồng) 1.815 1.815 1.266 549 1.815 921 809 85 1.815 1.634 181
74 26 45 52 92 8
Giá trị (Tỷ đồng) 2.288 2.288 1.530 758 2.288 1.250 913 125 2.288 2.101 187
70 30 51 45 90 10
67 33 55 40 92 8
1.664 1.664 1.239 425 1.664 750 861 53 1.664 1.532 132
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
62
Trong tổng dư nợ của Chi nhánh năm 2014 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng
67% và dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng 33%.
Từ năm 2014 mặc dù tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn của Chi nhánh giảm
xuống nhưng số tuyệt đối lại tăng lên do Chi nhánh cho vay dự án lớn như cho vay
đồng tài trợ dự án thủy điện Sơn La, đầu tư dự án nâng công suất thiết kế Nhà máy
gạch lát của Công ty cổ phần CMC, Dự án 302 Cầu Giấy, dự án cầu Việt Trì - Công
ty cổ phần BOT cầu Việt Trì,… Dự kiến khi giải ngân hết các dự án, tỷ trọng dư nợ
trung dài hạn của Chi nhánh sẽ ở mức 35%.
Điểm hạn chế trong việc cho vay khách hàng doanh nghiệp khi nhìn vào cơ
cấu dư nợ: đó là việc tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn, cho vay trung dài hạn và
cho vay không có tài sản bảo đảm đang khá lớn. Việc này đã tồn tại từ nhiều năm
trước và hiện vẫn chưa được khắc phục mà có tình trạng gia tăng hơn. Tỷ trọng cho
vay doanh nghiệp lớn qua các năm lần lượt là 45%, 51% và 55%, tỷ trọng cho vay
trung dài hạn tăng dần qua các năm 26%, 30%, 33%, đều ở mức cao. Mặc dù BIDV
Việt Nam đã có chỉ đạo trong hệ thống tăng cường dư nợ vay ngắn hạn, giảm tỷ
trọng cho vay trung, dài hạn và cho vay không có tài sản bảo đảm tuy nhiên việc
thực hiện tại BIDV Phú Thọ là rất khó khăn. Việc tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn
hạn trong giai đoạn hiện nay cũng rất khó khăn do thị trường cạnh tranh rất gay gắt,
các khách hàng tốt, có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên thường đều được "săn
đón", cạnh tranh bởi các ngân hàng trên cùng địa bàn, ngược lại các dự án trung, dài
hạn hiện không được các ngân hàng ưa thích do nền kinh tế đang bất ổn và tiềm ẩn
nhiều rủi ro khi cho vay trong thời gian dài.
*) Phân loại dư nợ theo kỳ hạn: Sự tăng nhanh của dư nợ trung và dài hạn
trong giai đoạn 2012-2014 mặc dù chưa nói lên được nhiều điều về hiệu quả cũng
như chất lượng tín dụng của Chi nhánh nhưng cũng là điểm cần lưu ý trong quá trình
nhận định rủi ro tín dụng trong thời gian tới do trong giai đoạn hiện nay việc đầu tư
vốn trung dài hạn tiềm ẩn rủi ro khá cao vì các dự án đầu tư trong giai đoạn hiện nay
gặp nhiều tác động của việc suy giảm kinh tế toàn cầu do vậy dễ gặp rủi ro.
Một khi các dự án này không phát huy được hiệu quả thì việc trả nợ cho
ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, việc đầu tư trung dài hạn hiện nay cũng
dẫn đến mất cân đối nguồn vốn khi nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu là
nguồn huy động ngắn hạn.
63
*) Phân loại dư nợ tín dụng theo đồng tiền giao dịch
Dư nợ cho vay VND có xu hướng tăng đều qua các năm, trong khi đó dư nợ
cho vay ngoại tệ có xu hướng biến động không đồng đều qua các năm. Sự tăng
nhanh của dư nợ cho vay VND 2012-2014 mặc dù chưa nói lên được nhiều điều về
hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh nhưng cũng là điểm cần lưu ý trong quá trình
nhận định rủi ro tín dụng trong thời gian tới do biến động liên tục giảm của lãi suất
huy động và cho vay VND trong thời gian gần đây sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của
việc sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ.
Thứ ba, thu nhập từ hoạt động tín dụng và mức sinh lời của đồng vốn
Thu nhập từ hoạt động cho vay là toàn bộ các khoản thu từ lãi (ngân hàng thu
được từ khách hàng) của các khoản cho vay sau khi trừ đi chi phí trả lãi cho các
khoản vay đó.
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay cho biết thu nhập bình quân của ngân
hàng trên một đồng vốn cho vay ra, khi thu nhập bình quân của ngân hàng trên một
đồng vốn cho vay ra càng cao đồng nghĩa với việc hiệu quả cho vay của ngân hàng
đó càng cao.
Bảng 3.8: Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp và
mức sinh lời của đồng vốn tín dụng tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
TT
Thời gian Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tăng trưởng (%)
Tăng trưởng (%)
Tăng trưởng (%)
1 Dư nợ cho vay bình quân năm
1.240
22 1.547
25%
1.942
26
2 Thu lãi cho vay
202
9
278
38%
317
14
3 Chi trả lãi cho vay
179
6
246
37%
276
12
4 Thu nhập từ hoạt động cho vay
23
35
32
39%
41
28
5 Mức sinh lời của đồng vốn cho vay (%)
1,85
2,07
2,11
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
Xuất phát từ việc mở rộng quy mô dư nợ cho vay, thu nhập từ hoạt động cho
vay đối với cho vay khách hàng cũng tăng lên nhanh chóng qua các năm. Nếu như
năm 2012, thu nhập từ hoạt động cho vay chỉ đạt 23 tỷ đồng thì đến hết năm 2014
64
đã tăng lên 41 tỷ đồng (tăng gấp 1,78 lần). Đi đôi với việc tăng trưởng thu nhập thì
mức sinh lời của đồng vốn cho vay khách hàng cũng được cải thiện qua các năm.
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay đối với doanh nghiệp năm 2012 là 1,85%, năm
2013 là 2,07%, năm 2014 là 2,11%. Nhìn chung tỉ lệ này tăng dần một cách đều đặn
qua các năm phản ánh hiệu quả cho vay xét trên khía cạnh này đang ngày một được
cải thiện. Năm 2014 mức tăng trưởng đạt được là khá cao một phần là do mặt bằng
lãi suất cho vay năm 2014 cao hơn nhiều so với năm 2012 mặt khác dư nợ cho vay
tăng trưởng cao hơn, BIDV Phú Thọ là Chi nhánh lớn trên địa bàn, có uy tín nên có
nhiều ưu thế để huy động nguồn vốn rẻ đặc biệt từ các tổ chức lớn.
Biểu đồ 3.8. Mức sinh lời của đồng vốn vay trên tổng dư nợ bình quân
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
Thư tư, lãi treo và tỷ lệ lãi treo trong tổng thu lãi
Lãi treo là một phần của tổng thu từ lãi cho vay, là lãi của các khoản nợ quá
hạn, ngân hàng vẫn hạch toán vào thu nhập. Tuy nhiên thực tế chưa thu được và rủi
ro không thu hồi được là khá cao, lãi treo tăng lên dẫn đến thu nhập thực tế cho vay
khách hàng của ngân hàng có thể bị giảm xuống nếu không thu hồi được các khoản
lãi này, hiệu quả cho vay doanh nghiệp bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực.
65
Bảng 3.9: Tỷ lệ lãi treo cho vay trong tổng thu lãi đối với doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013
Thời gian TT Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị
Năm 2012 Tăng trưởng (%) 8 Tăng trưởng (%) 38 Năm 2014 Tăng trưởng (%) 14 202 1 Thu lãi cho vay 2 Lãi treo 11 3 Tỷ lệ lãi treo/tổng thu lãi (%) 5,4 278 14 5,04
317 22 7 (Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ lãi treo cho vay trong tổng thu lãi khách hàng doanh nghiệp
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
Lãi treo và tỷ lệ lãi treo/tổng thu lãi có quan hệ mật thiết với tỷ lệ nợ quá hạn,
qua xem xét số liệu về lãi treo tại Chi nhánh, có thể thấy giai đoạn 2012 – 2014 mặc
dù dư nợ tăng trưởng ổn định, tuy nhiên tỷ lệ lãi treo đối với hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp biến động theo chiều hướng tăng (tăng từ 5,4% lên 7%).
Lãi treo tăng lên dẫn đến thu nhập thực tế hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng có thể bị giảm xuống nếu không thu hồi được các khoản lãi
này, hiệu quả cho vay doanh nghiệp bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực.
3.4.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn
Thứ nhất, dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là phần nợ mà khách hàng không hoàn trả được đúng hạn cho
ngân hàng như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu nợ quá hạn luôn là
66
một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp của
Ngân hàng Thương mại. Quy mô nợ quá hạn lớn chứng tỏ ngân hàng bị chiếm dụng
vốn lớn, doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả phần vốn vay, dẫn đến không trả
được nợ, do đó hiệu quả cho vay thấp
Nợ quá hạn là phần nợ mà khách hàng không hoàn trả được đúng hạn cho
ngân hàng như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu nợ quá hạn luôn là
một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp của
Ngân hàng Thương mại. Quy mô nợ quá hạn lớn chứng tỏ ngân hàng bị chiếm dụng
vốn lớn, doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả phần vốn vay, dẫn đến không trả
được nợ, do đó hiệu quả cho vay thấp
Bảng 3.10: Tỷ lệ nợ quá hạn khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ
giai đoạn 2012 - 2014
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Tổng dư nợ vay 1.664 1.815 2.288
Dư nợ quá hạn 97 119 38
5,83 6,56 1,66 Tỷ lệ nợ quá hạn trong kỳ/dư nợ trong kỳ (%)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
Số liệu dư nợ quá hạn nêu trên được tổng hợp từ dư nợ nhóm 02 cho đến
nhóm 05 (theo quy định về phân loại nợ của Ngân hàng nhà nước) tại BIDV Phú
Thọ. Các khoản nợ từ nhóm 02 (Quá hạn từ 10 ngày đến 30 ngày) cho đến nhóm 05
đều là các khoản nợ quá hạn.Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam, các
khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày (nhóm 1) được coi như là nợ trong hạn và không
tính vào dư nợ quá hạn.
Bảng trên cho ta thấy dư nợ vốn vay tăng từ 1.815 tỷ đồng năm 2012 lên 2.288
tỷ đồng năm 2014, trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm từ 5,83% năm
2012 xuống 1,66 % năm 2014. Trong 38 tỷ đồng nợ quá hạn có trên 50% là nợ quá
hạn dưới 30 ngày và toàn bộ là nợ ngắn hạn, nguyên nhân là do doanh thu bán hàng
của khách hàng bị chậm thanh toán dẫn đến chưa có nguồn để trả nợ các khoản nợ
đến hạn. Năm 2014 Chi nhánh kiểm soát tốt tỷ lệ nợ quá hạn, tuy nhiên vẫn tiềm ẩn
rủi ro đối với một số khách hàng lớn dự kiến bộc lộ phát sinh nợ quá hạn trong năm
2015 như Công ty cổ phần hợp kim sắt Phú Thọ, Công ty cổ phần Sông Hồng Thăng
Long, Công ty TNHH Tuấn Hùng, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Phú Thọ.
67
Trong công tác tín dụng, Chi nhánh luôn bám sát và nghiêm túc thực hiện
những chỉ đạo của BIDV, thực hiện đúng chính sách tiền tệ của NHNN và đảm bảo
được hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Chi nhánh thường xuyên tiến hành phân
tích đánh giá, phân loại khách hàng. Từ đó đưa ra quyết định cho vay chính xác, kịp
thời, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012-2014 (Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
Thứ hai, dư nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi Nợ khó đòi: là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ mà khách hàng
không trả được, không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán được,
con nợ thua nỗ triền miên, phá sản...
Tại Việt Nam các tổ chức tín dụng phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng
nhà nước. Nợ được phân thành 05 nhóm, về cơ bản theo thời gian quá hạn như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ trong hạn và quá hạn dưới 10 ngày. - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày. - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. Nợ từ nhóm 03 đến nhóm 05 được quy định là nợ xấu, các khoản nợ này quá
hạn thời gian tương đối dài, việc thu hồi là rất khó khăn và tốn nhiều chi phí,… vì vậy
bản chất nó cũng khá tương đồng với nợ khó đòi. Để phù hợp với các ngân hàng Việt
Nam, tỷ lệ nợ khó đòi sẽ được thay thế bằng việc phân tích tỷ lệ nợ xấu.
68
Bảng 3.11: Tỷ trọng nợ khách hàng doanh nghiệp theo nhóm tại BIDV
Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014
2012 2013 2014
Chỉ tiêu
Giá trị (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ 1.664 1.815 2.288
Nợ nhóm 1 1.388 87 1.534 85 2.063 90
Nợ nhóm 2 246 12 247 14 188 8
Nợ nhóm 3, 4, 5 30 1 34 2 37 2
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
Biểu đồ 3.11. Cơ cấu nợ theo nhóm tại BIDV Phú Thọ
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
Thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu giới hạn dư nợ cuối kỳ BIDV giao, Chi nhánh
tập trung tăng trưởng dư nợ, nhưng chú trọng vào chất lượng tín dụng. Vì vậy, chất
lượng tín dụng của Chi nhánh đạt mức khá tốt, thể hiện:
Nợ nhóm 1 tăng từ 1.388 tỷ đồng (87 %) cuối năm 2012 lên 2.063 tỷ đồng
(90 %) cuối năm 2014. Tỷ trọng nợ nhóm 2 giảm từ 12% cuối năm 2012 xuống 8%
vào cuối năm 2014. Nợ nhóm 3,4,5 của Chi nhánh là 30 tỷ đồng năm 2012 ( tỷ
trọng 1%) tăng lên 37 tỷ đồng năm 2014 (tỷ trọng 2%). Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ là 1,64%.
69
Đạt được điều đó là do Chi nhánh một mặt vừa làm tốt công tác thẩm định và
rà soát các khoản vay đúng nguyên tắc, quy trình, quy chế,mặt khác, Chi nhánh luôn
tích cực và có nhiều biện pháp quyết liệt trong việc thu hồi các khoản nợ quá hạn,
nợ khó đòi, nợ đã xử lý rủi ro nên cả năm đã thu hồi được 1.368 triệu đồng nợ tồn
đọng, bằng 125,3% kế hoạch được giao.
Để thấy rõ hơn về hiệu quả tín dụng mang lại theo ngành kinh tế cần phải so
sánh cơ cấu cho vay theo ngành để phân tích nhằm đánh giá hiệu quả tín dụng mang
lại cho Chi nhánh theo ngành và hạn chế cho vay đối với ngành có nhiều rủi ro.
Biểu đồ 3.12. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Phú Thọ năm 2014
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012 - 2014 của BIDV Phú Thọ)
Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ trọng cho vay thương mại và sản xuất vật liệu xây
dựng tại Chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây cũng là điểm cần chú ý vì khi tập
trung đầu tư quá nhiều vào một lĩnh vực khi nền kinh tế hoặc doanh nghiệp gặp khó
khăn dễ dẫn đến chất lượng bị suy giảm một cách đột biến.
Qua phân tích về nợ nhóm 2 và nợ xấu nhóm 3,4,5 trên đây cho thấy đáng lo
ngại vì nợ nhóm 2, nợ xấu là nợ thuộc các doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh
doanh không ổn định, tài chính suy giảm…điều đó sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh
của Chi nhánh.
Thứ ba, dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro tín dụng nhằm giúp cho các ngân hàng chủ động đối phó với
các tổn thất dự kiến trên cơ sở phân loại nợ của các NHTM. Trên cơ sở phân loại
70
nợ, các TCTD thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro cho từng khoản vay theo
nguyên tắc được phép các định giá trị TSĐB để khấu trừ ra khỏi số tiền được trích
lập với tỷ lệ trích lập tương ứng với các nhóm nợ. Ngân hàng trích dự phòng rủi ro
theo tỷ lệ nhất định tùy từng loại đối tượng đầu tư vốn và tính chất của khoản đầu
tư. Dự phòng này sẽ bù đắp cho những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải trong
hoạt động kinh doanh.
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước thì nợ được
phân làm 5 nhóm. Ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng cụ thể và dự phòng
chung trên cơ sở phân loại nợ của ngân hàng; cả 2 loại dự phòng đều tính vào chi
phí hoạt động kinh doanh trong kỳ của ngân hàng.
Dự phòng chung được tính bằng 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Dự phòng cụ thể:
R = MAX {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể được quy định với các nhóm nợ từ 01 đến
nhóm 05 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Như vậy với khoản vay càng
"xấu" thì tỷ lệ trích dự phòng càng lớn, thu nhập của ngân hàng sẽ giảm.
Số tiền trích dự phòng cụ thể phản ánh trực tiếp hiệu quả cho vay của ngân
hàng, nếu dự phòng rủi ro phải trích càng lớn thì hiệu quả cho vay càng giảm và
ngược lại.
Bảng 3.12: Dự phòng rủi ro cho vay doanh nghiệp các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014
TT Thời gian Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị
Tỉ trọng (%) 1 Dự phòng chung 14,5 61 39 2 Dự phòng cụ thể 9,5 24 3 Tổng dự phòng Tăng trưởng (%) 4,8 13,6 8,1 16 11 28 Tỉ trọng (%) 59 41 Tăng trưởng (%) 12 18 15 Tỉ trọng (%) 18,8 62 11,4 38 30,2 Tăng trưởng (%) 15 2 10
(Nguồn: Báo cáo trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng BIDV Phú Thọ)
71
Dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay của BIDV Phú Thọ có xu hướng
tăng dần qua các năm, điều này phản ánh một phần từ việc tăng trưởng dư nợ cho
vay tại Chi nhánh dẫn đến tăng dự phòng chung. Bên cạnh đó thì dự phòng cụ thể
cũng tăng từ 9,5 tỷ đồng năm 2012 đến 11 tỷ đồng năm 2013, năm 2014 dự phòng
cụ thể tăng lên 11,4 do sự gia tăng của dư nợ quá hạn.
Biểu đồ 3.13. Dự phòng rủi ro cho vay các năm
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012-2014 của BIDV Phú Thọ)
Dự phòng rủi ro tăng ảnh hưởng phần nào đến lợi nhuận cho vay của Chi
nhánh, tuy vậy tăng trưởng lợi nhuận của BIDV Phú Thọ nhìn chung khá ổn định.
Hiện BIDV Phú Thọ vẫn đang tích cực áp dụng mọi biện pháp để giảm dư nợ quá
hạn, giảm chi phí trích lập dự phòng rủi ro…nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối
với khách hàng.
Thứ tư, dư nợ cho vay có bảo đảm và tỷ lệ cho vay có bảo đảm
Tỷ lệ cho vay có bảo đảm được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của dư nợ cho
vay có bảo đảm trong tổng dư nợ cho vay. Việc cho vay khách hàng có áp dụng
biện pháp bảo đảm bằng tài sản khiến cho rủi ro/mức độ tổn thất của ngân hàng nếu
rủi ro xảy ra giảm xuống.
72
Bảng 3.13: Tỷ lệ cho vay khách hàng có bảo đảm
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1. Tổng dư nợ cho vay 1.664 1.815 2.288
2. Dư nợ không bảo đảm bằng tài sản 250 349 415
Tỷ trọng cho vay không có TSBĐ 2,4 5,1 13,7
Trong đó nợ xấu 7 10 12
Tỷ trọng nợ xấu 2,8 2,9 2,9
3. Dư nợ có bảo đảm bằng tài sản 1.414 1.466 1.873
Tỷ trọng cho vay không có TSBĐ 97,6 94,9 86,3
Trong đó nợ xấu 23 24 25
Tỷ trọng nợ xấu 1,3 1,2 0,9
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012-2014 của BIDV Phú Thọ)
Cùng với sự tăng trưởng dư nợ cho vay đối với khách hàng thì dư nợ cho vay
có bảo đảm tại BIDV Phú Thọ cũng tăng dần qua các năm. Dư nợ cho vay có bảo
đảm thời điểm 31/12/2014 tăng gần 44% so với thời điểm 31/12/2012, tuy vậy tỷ lệ
cho vay có bảo đảm lại biến động thất thường, xu hướng chung là giảm dần.
Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ cho vay có bảo đảm
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2012-2014 của BIDV Phú Thọ)
73
Tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm luôn duy trì ở mức khá cao so với dư nợ không
bảo đảm. Từ năm 2012 trở lại đây tỷ lệ này có biến động giảm tuy nhiên mức biến
động không lớn, đến 31/12/2014 tỷ lệ này có xu hướng giảm 69,5%. Tỷ lệ cho vay có
bảo đảm giảm đồng nghĩa với tỷ lệ cho vay không bảo đảm tăng lên, tỷ lệ cho không
bảo đảm tăng lên làm cho rủi ro các khoản vay đối với khách hàng tại BIDV Phú Thọ
sẽ tăng theo, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng tại Chi nhánh.
Trên đây là một số các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng, các chỉ
tiêu được tính toán dựa trên dữ liệu hoạt động thực tế tại BIDV Phú Thọ giai từ
2010-2014. Các chỉ tiêu trên tập trung đánh giá vào hai vấn đề cốt lõi về hiệu quả
cho vay, đó là tốc độ tăng trưởng, khả năng sinh lời và mức độ an toàn của tín dụng.
3.4.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của BIDV
Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014
3.4.3.1. Những kết quả đạt được
Qua việc phân tích các chỉ tiêu nêu trên, có thể rút ra các nhận xét về hiệu
quả hoạt động tín dụng tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012-2014 mà trước hết là
những kết quả tích cực đạt được như sau:
Thứ nhất, về các chỉ tiêu tăng trưởng: Các chỉ tiêu tăng trưởng (tăng trưởng về
dư nợ cho vay, tăng trưởng về doanh số cho vay, doanh số thu nợ…) đối với khách
hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ đạt được hàng năm là rất cao, tốc độ tăng trưởng
tín dụng ở hai con số, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua các năm. Tín
dụng cho vay đối với khách hàng gần như có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động
của Chi nhánh. Có thể nói, mức tăng trưởng dư nợ tín dụng dưới góc độ phát triển về
quy mô phù hợp với quy mô huy động vốn BIDV Phú Thọ đã thực hiện rất tốt.
Chi nhánh đã tích cực thay đổi cơ cấu cho vay trung dài hạn, phát triển cho
vay ngắn hạn vòng quay vốn nhanh. Về đối tượng khách hàng, Chi nhánh xác định
đối tượng khách hàng chính là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hạn chế cho vay
đối với các doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ, làm ăn kém hiệu quả. Về ngành
nghề cho vay, Chi nhánh chủ yếu hướng các ngành nghề trọng điểm, những dự án
có tính khả thi cao, vòng quay thu hồi vốn nhanh.
Thứ hai, về các chỉ tiêu sinh lời: Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu
nhập chính cho BIDV Phú Thọ, về mặt lợi nhuận đạt được cho thấy BIDV Phú Thọ
74
cũng là Chi nhánh đứng ở mức độ khá trong hệ thống BIDV. Tín dụng đối với
khách hàng luôn là hoạt động trung tâm của BIDV Phú Thọ, vì vậy việc nâng cao
các chỉ tiêu về khả năng sinh lời luôn là mục tiêu hàng đầu. Mặc dù khả năng sinh
lời vốn tín dụng tăng trưởng qua các năm, tuy vậy kết quả kinh doanh của BIDV
Phú Thọ mới chỉ ở mức bình quân chung của hệ thống.
Xác định chỉ tiêu sinh lời có ý nghĩa quan trọng khi BIDV đã chuyển hẳn
sang hoạt động theo mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần từ tháng 5 năm 2012
và trong điều kiện thị trường đang chứng kiến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các tổ chức tín dụng để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với phát triển khách hàng.
Điều đó đã xuất hiện hiện tượng cạnh tranh bằng lãi suất là phổ biến, các khách
hàng hiện nay đều có thông tin khá đầy đủ về lãi suất của các ngân hàng khiến lãi
suất cho vay không thể nâng lên quá cao. Mặt khác, dư nợ cho vay các khách hàng
của BIDV Phú Thọ chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp lớn, có quan hệ với nhiều
các tổ chức tín dụng, việc thương lượng mức lãi suất với các khách hàng này rất khó
khăn và thường phải áp dụng lãi suất ưu đãi, vì vậy nâng cao được khả năng sinh lời
của việc cho vay trong giai đoạn hiện nay là không dễ dàng.
Thứ ba, về các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn tín dụng (tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ
lệ nợ xấu): Các tỷ lệ nêu trên tại BIDV Phú Thọ là khá tốt (So sánh với mức bình
quân của cả hệ thống BIDV cũng như hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần
khác). Bên cạnh ghi nhận kết quả đạt được trong quản lý điều hành đảm bảo các chỉ
tiêu BIDV giao cho Chi nhánh, tuy nhiên Chi nhánh cần phải quan tâm đến quy mô
tỷ lệ nợ xấu thực chất là tăng lên qua các năm điều này làm ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả tín dụng do đó xét trên góc độ các chỉ tiêu an toàn được đánh giá ở mức khá.
3.4.3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Bên cạnh những điểm tích cực đạt được nêu trên trong thời gian vừa qua,
hoạt động tín dụng tại BIDV Phú Thọ cho thấy có những khó khăn, tồn tại cần phải
được giải quyết trong thời gian tới:
Thứ nhất, quy mô dư nợ cho vay được mở rộng tuy nhiên cơ cấu dư nợ cho
vay chưa được cải thiện, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn, cho vay không có tài
sản bảo đảm và cho vay trung, dài hạn còn cao và có dấu hiệu gia tăng. Đây là điểm
chưa hợp lý trong cơ cấu vốn cho vay tại BIDV Phú Thọ. Thực tế đã cho thấy, các
75
khách hàng lớn nhất là các doanh nghiệp nhà nước thường có kết quả kinh doanh
không được tốt, tình hình nợ quá hạn phổ biến; Các khoản vay trung, dài hạn và cho
vay không có tài sản bảo trong giai đoạn kinh tế bất ổn như hiện nay tiềm ẩn khá
nhiều rủi ro. Việc duy trì cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng như vậy sẽ có tác động
không tốt đến hiệu quả cho vay.
Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý. Nguồn tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng vốn huy động, trong khi dư nợ của Chi nhánh tập trung ở tỷ trọng cao về
cho vay trung và dài hạn. Mặt khác một số khách hàng gửi vốn lớn là các định chế
tài chính, tổng công ty chiếm tỷ trọng cao, nguồn tiền gửi dân cư còn thấp và tăng
trưởng chưa tương xứng.
Cơ cấu dư nợ cho vay chưa hợp lý. Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
vẫn chưa đảm bảo yêu cầu của Chi nhánh, việc tập trung cho vay vào một số ngành
nghề dẫn đến dễ gặp rủi ro.
Thứ hai, tỷ lệ nợ nhóm 2 còn ở mức cao, đây là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát
nợ xấu làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.
Giai đoạn 2012 -2014, tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tăng ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng và đặt ra thách thức lớn đối với ban
lãnh đạo BIDV Phú Thọ cần tập trung giải quyết trong thời gian tới nhẳm ổn định
và nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả tại Chi nhánh.
Thứ ba, cùng với sự gia tăng của tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu thì tỷ lệ lãi
treo, chi phí trích lập dự phòng rủi ro cũng tăng lên đáng kể, điều này đã làm ảnh
hưởng không tốt đến lợi nhuận hoạt động cho vay của Chi nhánh. Mặc dù lợi nhuận
đạt được của BIDV Phú Thọ vẫn đang khá tốt tuy nhiên nếu khắc phục được vấn đề
trên thì hiệu quả cho vay sẽ được nâng cao hơn nữa.
Những thành tựu và hạn chế trên đây đã tác động tới chất lượng tín dụng của
Chi nhánh. Với bề dày kinh nghiệm là Chi nhánh của một trong những ngân hàng lớn ở
Việt Nam, với các dịch vụ tương đối tốt do đó đơn vị đã có nhiều khách hàng truyền
thống tốt như Công ty cổ phần LICOGI 14, Công ty cổ phần giấy Việt Trì, Công ty CP
Nhôm Sông Hồng, Công ty CP CMC, Tổng Công ty Giấy Việt Nam, Công ty CP bia
Hà Nội - Hồng Hà, Công ty CP Supe PP&HC Lâm Thao, Công ty cổ phần Việt
Vương, Công ty TNHH Kapstex, Công ty CP hóa chất Việt Trì,... Bên cạnh đó, BIDV
76
với vị thế là một trong những ngân hàng lớn nhất ở Việt Nam, vì vậy ngân hàng xác lập
được cho mình một hình ảnh và vị trí nhất định trên thương trường. Đây cũng có thể
coi là một thuận lợi không nhỏ của BIDV Phú Thọ cho việc phát triển hoạt động kinh
doanh trong thời gian tới.
Những năm qua, BIDV Phú Thọ đã không ngừng chú ý tới hoàn thiện chính
sách, quy trình tín dụng, nâng cao năng lực phẩm chất đội ngũ, tăng cường cơ sở vật
chất trang thiết bị và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhằm cải thiện chất lượng
tín dụng để góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng. Điều này đã được minh chứng
thông qua điều tra phỏng vấn chuyên viên QLKH, GDV của Chi nhánh, kết quả
được tổng hợp tại Bảng 3.13. Phần lớn các chuyên viên QLKH, QLRR, QTTD đều
cho rằng cả 6 nhân tố đều rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả
tín dụng, trong đó đặc biệt là quy trình tín dụng và phẩm chất, trình độ cán bộ
(100% ý kiến cho là rất quan trọng). Đây là điểm cần tham khảo trong xây dựng
giải pháp trong thời gian tới).
Bảng 3.13. Ý kiến đánh giá các chuyên viên QLKH, QLRR, QTTD
Ý kiến đánh giá (%)
STT Tiêu chí Rất quan Trung Không quan
trọng bình trọng
80 20 0 1 Chính sách tín dụng
100 0 0 2 Quy trình tín dụng
75 25 0 3 Tổ chức của ngân hàng
100 0 0 4 Phẩm chất, trình độ cán bộ
95 05 0 5 Kiểm soát nội bộ
75 20 5 6 Khả năng cung ứng các sản phẩm
tín dụng
Nguồn: Tổng hợp phân tích từ kết quả điều tra của tác giả năm 2015
Đối với khách hàng doanh nghiệp là người lập phương án, dự án xin vay và
sau khi được ngân hàng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng khoản tín
dụng để kinh doanh. Vì vậy, khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, chất
lượng tín dụng và rủi ro tín dụng.
77
- Năng lực của khách hàng: Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định
đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của
khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được những biến động lên
xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối
và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó
làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân hàng
bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh
tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả.
Bảng 3.14. Ý kiến của khách hàng về khả năng trả nợ
Số ý kiến trả lời Tỷ lệ STT Khả năng trả nợ đồng ý (%)
1 Có khả năng trả đúng hạn 121 83
2 Có khả năng trả chậm so với thời hạn 20 13
3 Khó có khả năng trả nợ vay 5 3
Nguồn: Tổng hợp phân tích từ kết quả điều tra của tác giả năm 2015
Để điều tra về khả năng trả nợ, chúng tôi đã điều tra 146 khách hàng vay vốn
tại Chi nhánh, kết quả cho thấy, 83% số ý kiến được hỏi trả lời có khả năng trả nợ
đúng hạn đã cam kết với ngân hàng, 13% ý kiến cho rằng có thể sẽ trả chậm và 3%
ý kiến cho rằng khó có khả năng để trả nợ số vốn đã được Chi nhánh cho. Kết quả
này cũng có xu hướng như kết quả tác giả phân tích về thực trạng nợ xấu hiện nay
của Chi nhánh.
Câu hỏi đặt ra là: nguyên nhân trả chậm hoặc khó có khả năng trả nợ ngân
hàng. Câu hỏi này được đặt ra chỉ với nhóm 15 khách hàng (10 khách hàng trả
chậm và 5 khách hàng khó trả được nợ nay)
Bảng 3.15. Ý kiến khách hàng về nguyên nhân trả chậm hoặc khó trả nợ
Số ý kiến trả lời Tỷ lệ STT Nguyên nhân đồng ý (%)
1 Gặp rủi ro trong SXKD 10 67
2 Gặp rủi ro trong cuộc sống 5 33
3 Các nguyên nhân khác 0 0
Nguồn: Tổng hợp phân tích từ kết quả điều tra của tác giả năm 2015
78
Phần lớn các khách hàng đều cho rằng nguyên nhân trả chậm hoặc không tra
được nợ vay là do sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, rủi ro nên không có thu
nhập để có thể trả lãi cho Chi nhánh, có 2 ý kiến cho rằng gặp rủi ro trong cuộc
sống do ốm đau, bệnh tật nên không còn tiền để trả nợ vay từ ngân hàng.
- Sự trung thực của khách hàng: Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng
lớn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân
hàng không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã
được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản
xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể
đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh
doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay thì sẽ không trả được nợ
dúng hạn.
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng: Trong quá trình kinh
doanh, khách hàng có thể gặp rủi ro. Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những
biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong
kinh doanh là một yếu tố tất yếu như người ta thường nói “rủi ro là người bạn đồng
hành của kinh doanh”. Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái
khác nhau: do thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn
nhân của sự thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp…Ví dụ như giá
bán nguyên vật liệu tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không thay đổi sẽ làm lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng đến việc trả nợ Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp tăng
giá bán sản phẩm lên thì sẽ bị khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, khả năng thu hồi
vốn chậm, dễ dàng vi phạm việc trả nợ Ngân hàng về mặt thời hạn.
- Tài sản đảm bảo của khách hàng: Quyền sở hữu tài sản là một trong những
tiêu chuẩn để được cấp tín dụng (có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên
hiện nay có rất nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận
sỡ hữu. Đặc biệt là tài sản của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp. Tài sản
cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế
chấp hoặc là các máy móc thiết bị đặc thù được nhập khẩu, việc thẩm định giá trị gặp
79
khó khăn do thiếu thông tin về tài sản. Trong khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất
lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng quy định thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ
điều kiện để cho vay hoặc được cho vay nhưng không đáng kể.
Nhìn chung cả hai nhóm người trả lời là khách hàng doanh nghiệp và nhân viên
ngân hàng đánh giá những năng lực lãnh đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
sự trung thực của lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ ngân hàng ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng và là cơ sở để gia tăng hiệu quả tín dụng của BIDV Phú Thọ trong giai đoạn
2012 - 2014.
3.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng tại BIDV Phú Thọ
3.4.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Thứ nhất, chính sách hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn chưa tốt: Hiện
nay mối quan hệ giữa cán bộ QLKH và khách hàng còn chưa tốt. Sau khi cho vay
xong, các cán bộ QLKH thường ít quan tâm đến tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp mà chỉ lo tìm kiếm những khách hàng mới do gánh nặng giao chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc khách hàng
vay vốn gặp phải những khó khăn lớn là điều dễ dàng xảy ra, nếu cán bộ QLKH
không nắm bắt được tình hình tài chính của khách hàng, không trợ giúp họ trong
việc giải quyết những khó khăn thì nguy cơ chậm trả lãi, vốn chắc chắn sẽ xảy ra.
Ngân hàng thường bị động trong việc giải quyết các khó khăn cùng với khách hàng.
Các cán bộ QLKH thường chỉ gọi điện cho khách hàng để đôn đốc, nhắc nhở trả nợ
chứ không quan tâm đến khó khăn mà khách hàng gặp phải.
Thêm nữa, các nghiệp vụ cho vay chưa đa dạng hoá. Các món vay đối với
doanh nghiệp được thực hiện tại BIDV Phú Thọ chủ yếu tập trung vào hai
nghiệp vụ là cho vay ngắn hạn từng lần và cho vay theo hạn mức. Hai phương
thức này mang tính thụ động, hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng, ngân hàng
hoàn toàn không chủ động trong cho vay. Nghiệp vụ thấu chi và cho vay luân
chuyển gần như chưa được áp dụng đối khách hàng mặc dù đã có sản phẩm
tương ứng của BIDV Việt Nam.
Thứ hai, các công cụ chính sách như quy trình tín dụng, phân loại khách
hàng,… vẫn còn nhiều bất cập
Hệ thống các quy định, quy trình tín dụng của BIDV Việt Nam là rất lớn, lại
được thay thế và sửa đổi thường xuyên (bảo đảm sự linh hoạt theo tình hình thị
80
trường) nên việc cập nhật và thực hiện theo đúng văn bản chỉ đạo của BIDV gặp
không ít khó khăn nhất là đối với cán bộ trẻ mới được tuyển dụng thời gian làm việc
ngắn kinh nghiệm và kiến thức tổng hợp chưa có nhiều.
Trong giai đoạn trước (khi vẫn thực hiện theo mô hình cũ), việc cán bộ quản lý
khách hàng của BIDV được giao gần như toàn bộ khoản vay dẫn đến nhiều khi quy
trình cho vay không được tuân thủ chặt chẽ, quá trình tác nghiệp có thể dễ dàng bỏ qua
một số bước (nhỏ) trong quy trình hoặc không tuân theo thứ tự các bước để phục vụ
khách hàng nhanh nhất (đặc biệt là những khoản vay tại các Phòng Giao dịch). Điều
này có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng nếu kéo dài thời gian sẽ dễ dẫn đến
tiêu cực. Sau khi thực hiện chuyển đổi mô hình TA2, tình trạng nêu trên đã được khắc
phục đáng kể, với việc xuất hiện thêm một bộ phận thẩm định độc lập, bộ phận quản trị
tín dụng, giữa bộ phận quản lý khách hàng, bộ phận quản trị tín dụng và bộ phận thẩm
định vừa phối hợp với nhau giải quyết công việc, vừa giám sát lẫn nhau nên các quy
định, quy trình cho vay được tuân thủ chặt chẽ hơn. Hiệu quả cho vay dưới góc độ tuân
thủ quy định, quy trình của BIDV đã được nâng lên đáng kể.
Hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV đối với các khách
hàng là doanh nghiệp được ban hành từ năm 2006, các tiêu chí xếp hạng tín dụng
nội bộ đối với doanh nghiệp BIDV xây dựng và áp dụng thời gian qua trong hệ
thống vẫn bộc lộ hạn chế nhất định. Trong đó có các tiêu chí đánh giá xếp hạng
doanh nghiệp gồm nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính và nhất là
các chỉ tiêu phi tài chính cho điểm mang tính chất định tính dẫn đến việc đánh giá
khách hàng trong hệ thống xếp hạng còn có nhiều yếu tố mang tính chủ quan của
cán bộ QLKH khi đánh giá về doanh nghiệp. Tương tự việc định hạng tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp chỉ áp dụng với các đối tượng khách hàng đủ điều
kiện định hạng như: phải có báo cáo tài chính 2 năm liên tục.
Thứ ba, tình trạng thiếu thông tin, hoặc thông tin không chính xác vẫn
còn tồn tại: Trong một xã hội thông tin như hiện nay, vấn đề thông tin trở thành
một trong những yếu tố chính trong cạnh tranh. Những ai nắm được càng nhiều
thông tin chính xác, kịp thời thì càng có nhiều cơ hội thành công. Ngân hàng thương
mại hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ - một lĩnh vực dịch vụ thông tin là yếu
tố cạnh tranh chủ yếu, nó quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng.
Muốn thực hiện tốt công việc kinh doanh, ngân hàng phải tìm kiếm thông tin về
81
khách hàng từ mọi nguồn có thể. Điều đó đòi hỏi thông tin thu tập được phải chính
xác và kịp thời thì mới có thể tránh được những sai lầm hoặc rủi ro xảy ra. Hiện
nay, đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng thì
việc thu thập thông tin tín dụng vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu chính xác, không kịp
thời… dẫn đến khó khăn trong việc ra quyết định cho vay.
Tuy nhiên, hiện nay ngân hàng chưa có được một cơ chế, một cách thức tối ưu
để tìm kiếm thông tin. Những thông tin chủ yếu là do khách hàng cung cấp, và ngân
hàng vẫn chưa có cách thức kiểm tra có độ tin cậy cao để xác định liệu những thông tin
đó là đúng hay sai. Do vấn đề thiếu thông tin nên việc thẩm định khách hàng doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, thường không đảm bảo tính đúng đắn và chính xác.
Thứ tư, công tác kiểm tra, kiểm soát còn chưa tốt: Công tác kiểm tra, kiểm
soát là rất quan trọng, nó đảm bảo cho món vay được sử dụng có hiệu quả tốt. Khi
thực hiện tốt công tác này, sẽ phát hiện được nhanh chóng và có biện pháp xử lý
sớm những sai phạm, thiếu sót của cán bộ QLKH và khách hàng. Việc kiểm tra,
kiểm soát trong hệ thống BIDV được tổ chức thành một bộ phận riêng biệt (Ban
Kiểm tra Kiểm soát nội bộ theo khu vực) trực thuộc Hội sở chính, bên cạnh đó tại
Chi nhánh, Phòng Quản lý rủi ro có chức năng kiểm tra, giám sát. Việc kiểm tra,
kiểm soát các khoản vay đối với doanh nghiệp được thực hiện chưa thường xuyên
và chưa triệt để. Việc kiểm tra kiểm soát mới chỉ dừng lại ở việc phát hiện các sai
phạm, các dấu hiệu rủi ro trong khi công tác khắc phục và xử lý sau kiểm tra (hết
sức quan trọng nhất) lại chưa được chú trọng triệt để cán bộ QLKH khắc phục hoặc
xử lý mang tính chất đối phó. Đây cũng là hạn chế chung trong công tác Kiểm tra
kiểm soát nội bộ của BIDV nói chung, Chi nhánh Phú Thọ nói riêng.
Thứ năm, chất lượng đội ngũ cán bộ còn chưa đáp ứng yêu cầu: Những
năm qua, BIDV Phú Thọ đã quan tâm đến đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ nhất là
cán bộ làm công tác QLKH nâng cao trình độ thẩm định, ngoại ngữ, ứng dụng tin
học đáp ứng yêu cầu phát triển mới. Tuy vậy, dù việc tuân thủ quy trình cho vay
được quan tâm, song đôi lúc vẫn bị bỏ qua không thực hiện hết quy trình do áp lực
về thời gian thẩm định đến từ cả hai phía, lãnh đạo ngân hàng và khách hàng vay
vốn đã làm cho cán bộ QLKH và cán bộ quản lý rủi ro khi thẩm định gặp phải
những khó khăn trong quá trình tác nghiệp. Thời gian càng ngắn thì cán bộ nghiệp
82
vụ không thể kiểm tra được đầy đủ thông tin, từ đó không đánh giá được chính xác
năng lực của khách hàng vay vốn, dẫn đến những rủi ro cho hoạt động cho vay.
Việc phát triển mạng lưới, sản phẩm dịch vụ và quy mô của Chi nhánh trong
những năm gần đây đã góp phần mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tiếp
cận gần hơn với khách hàng nên nhu cầu tăng số cán bộ QLKH của Chi nhánh trong
tăng lên khá nhanh. Tuy vậy, đội ngũ cán bộ QLKH nói riêng có tuổi đời và tuổi
nghề rất trẻ, kinh nghiệm làm việc chưa nhiều, trong khi yêu cầu phân tích và thẩm
định khách hàng đòi hỏi cán bộ QLKH phải có kiến thức khá rất sâu, rộng, am hiểu
nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Đây cũng có thể coi là một trong
những yếu tố quan trọng tiềm ẩn những rủi ro tín dụng rất cao cho ngân hàng.
Thêm nữa, đội ngũ cán bộ trước đây không được đào tạo bài bản mặc dù
bước đầu đã đáp ứng yêu cầu công việc, song còn thiếu kinh nghiệm, nghiệp vụ
chưa chuyên sâu, kỹ năng tác nghiệp còn nhiều hạn chế, do vậy cần phải tiếp tục
nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ mới có thể đáp ứng kịp với yêu cầu
của công cuộc hiện đại hóa ngân hàng.
3.4.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
Thứ nhất, về môi trường kinh tế: Giai đoạn 2012 - 2014, nền kinh tế Việt
Nam có nhiều biến động.
Bước vào năm 2014, kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức.
Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2011- 2012 đã đẩy
kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu,
thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế -
xã hội khác của nước ta. Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa
bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư.
Năm 2011 nền kinh tế đã có dấu hiệu bất ổn cao, áp lực lạm phát ngày một
tăng. Bước sang năm 2012, 2013 thực sự là giai đoạn khó khăn đối với nền kinh tế
(được đánh giá là khó khăn nhất từ 1991), lạm phát cả năm cán mốc 19% (mục tiêu
đặt ra là 7%, tăng trưởng GDP chỉ đạt 5,8% (mục tiêu đặt ra là 7,5%)... Trong khi
đó, đầu tư công tràn lan kém hiệu quả và các "đầu tàu" của nền kinh tế đầu tư ồ ạt
ra ngoài ngành, Chính phủ đã phải ban hành Nghị quyết 11 (ngày 24/2/2011) tổng
rà soát và tái cơ cấu lại hoạt động của nền kinh tế, ổn định vĩ mô, thực hiện chính
83
sách tiền tệ chặt chẽ, chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, kiềm chế
nhập siêu... và đảm bảo an sinh xã hội.
Năm 2014, Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận
trọng, điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với lãi suất hợp lý nhằm kiểm
soát và ổn định tiền tệ. Tình hình kinh tế khó khăn đã tác động mạnh đến các doanh
nghiệp, trong đó có các ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên giai đoạn 2012 - 2014
là khó tránh khỏi.
Thứ hai, về môi trường pháp lý: Trong những năm gần đây, với việc Việt
Nam đã trở thành thành viên của WTO sức ép mạnh mẽ của nền kinh tế trong và
ngoài nước, môi trường pháp lý ở nước ta đã và đang ngày được hoàn thiện, tạo
điều kiện ngày một tốt hơn cho sự phát triển của các thành phần kinh tế. Cụ thể là
một loạt các văn bản luật như: Luật các tổ chức tín dụng 2010, Luật doanh nghiệp
năm 2014, Luật đất đai năm 2003, Bộ luật dân sự 2005,... Tất cả những cố gắng đó
của Cơ quan quản lý nhà nước đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các
doanh nghiệp phát triển, trong đó các Ngân hàng thương mại là đối tượng vừa trực
tiếp vừa gián tiếp có cơ hội tranh thủ những thuận lợi đó.
Luật tổ chức tín dụng mới và kèm theo nó là một loạt các quyết định và
thông tư đã cho phép các ngân hàng thương mại được tự chủ hơn (được tự quyết
nhiều hơn) trong hoạt động tín dụng, nhờ đó hoạt động tín dụng của các ngân hàng
cũng được phát triển lên một bước, chất lượng tín dụng được cải thiện.
Mặc dù Nhà nước đã có cố gắng nhất định trong việc soạn và sửa đổi một số
văn bản luật nhưng nhìn chung hệ thống văn pháp luật của nước ta hiện vẫn chưa
thật đồng bộ và thường xuyên thay đổi, thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp…gây
khó khăn cho ngân hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng cũng như trong
khâu xử lý và thu hồi nợ.
Trong bối cảnh nền kinh tế nhiều thành phần, môi trường cạnh tranh trong hệ
thống các ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng gay gắt hơn. Số lượng các
ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng gia tăng với chất lượng tốt, với cơ chế cho
vay thông thoáng hơn, đã tạo ra áp lực cho hệ thống các ngân hàng thương mại quốc
doanh, trong đó có BIDV Phú Thọ. Điều đó đòi hỏi Chi nhánh phải có sự điều chỉnh
các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả nói chung, chất lượng cho vay nói riêng.
84
Thứ ba, về khách hàng:
Với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày một lớn đã tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nói chung và
BIDV Phú Thọ nói riêng cơ hội lựa chọn khách hàng để mở rộng và nâng cao hiệu
quả tín dụng.
Tuy nhiên các khách hàng vay vốn có một số hạn chế:
Trong thực tế hoạt động kinh doanh nhiều khách hàng hoạt động manh mún,
không xác định được mặt hàng, sản phẩm kinh doanh chính mang lại hiệu quả nên
hoạt động mang tính chụp giật do đó các dự án đầu tư không có tính “dài hơi”, đôi
khi có xu hướng chạy theo phong trào, vì vậy thường tiềm ẩn mức độ rủi ro cao cho
ngân hàng tài trợ.
Mức độ chấp hành luật pháp trong hoạt động kinh doanh chưa cao, các văn
bản, số liệu báo cáo gửi ngân hàng thường thiếu chính xác, trong khi đó ngân hàng
lại không được cung cấp hệ thống thông tin để kiểm tra, đối chiếu, từ đó tạo ra rủi
ro tín dụng lớn cho ngân hàng khi cấp tín dụng.
Tiềm lực tài chính của hầu hết các khách hàng nhất là khách hàng doanh
doanh nghiệp ở nước ta còn rất hạn chế, khả năng độc lập tài chính thấp, do đó việc
ngân hàng cho vay với tỷ lệ cao cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Với truyền thống phục vụ các khách hàng nhất là các doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thi công xây lắp nên những năm
trước đây Chi nhánh chưa chú trọng nhiều đến chuyển dịch cơ cấu vốn tín dụng đối
với cho vay các khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp kinh doanh
thương mại,… là các khách hàng hoạt động có hiệu quả trong những năm gần đây.
Khi nền kinh tế gặp nhiều khó khăn các khách hàng lớn của Chi nhánh khó khăn
làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Việc phát triển cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng được thực
hiện khá tốt những năm gần đây tuy nhiên quy mô của các doanh nghiệp này không
thể bằng khi so với các doanh nghiệp lớn do vậy sự cách biệt về dư nợ cho vay giữa
hai đối tượng ngày càng có xu hướng gia tăng.
Với việc dư nợ cho khách hàng doanh nghiệp lớn nhất là DNNN trước đây
luôn chiếm tỷ trọng lớn cũng góp phần dẫn đến việc tăng trưởng dư nợ cho vay
85
trung dài hạn và cho vay không tài sản bảo đảm đều là những doanh nghiệp lớn, có
tiềm lực mạnh lại được sự hỗ trợ của nhà nước, chính phủ nên thường được vay tín
chấp, mặt khác nhu cầu vay vốn đối với các doanh nghiệp này lại tập trung phần lớn
vào các dự án trung, dài hạn (phục vụ đầu tư công…) với quy mô rất lớn so với nhu
cầu vốn lưu động nên trong tình hình khó khăn về đầu tư công của nhà nước trong
những năm gần đây đã tác động lớn đến khách hàng vay vốn và ảnh hưởng đến hiệu
quả tín dụng của Chi nhánh.
86
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ
4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp của BIDV - Chi nhánh Phú Thọ
4.1.1.Định hướng phát triển của BIDV Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết của đại hội IIX về chiến lược phát triển kinh tế xã hội
và phát triển đất nước đến năm 2016 - 2020, yêu cầu phát triển của ngành Ngân
hàng Việt Nam, tầm nhìn định hướng đến năm 2030 của BIDV là: "Đối với hoạt
động ngân hàng thương mại: phấn đấu nằm trong tốp 20 ngân hàng lớn nhất Đông
Nam Á, tốp 100 ngân hàng lớn nhất Châu Á Thái Bình Dương và tốp 300 ngân
hành lớn nhất thế giới về tổng tài sản; Xây dựng BIDV trở thành Tập đoàn tài chính
ngân hàng hiện đại, có đủ trình độ năng lực vận hành đồng bộ, thông suốt trong
môi trường kinh tế thị trường đầy đủ, có sức cạnh tranh cao trong khu vực Châu Á
và trên thế giới với hai trụ cột phát triển là Ngân hàng thương mại hiện đại và bảo
hiểm có quy mô hoạt động ở mức khá của khu vực và Châu Á”.
Mục tiêu chiến lược cụ thể:
Tăng quy mô tài sản hàng năm trung bình 20 - 22%; Phát triển đa dạng các
dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi nhọn để tập trung phát triển;
tiêu chuẩn hoá nguồn lực, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực trình độ của cán
bộ; Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động phát
triển kinh doanh; Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an
toàn, có tính thống nhất - tích hợp - ổn định cao; điều hành bộ máy tổ chức với cơ
chế phân cấp rõ ràng, hợp lý; Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng bán lẻ.
Mục tiêu chiến lược cụ thể về Tín dụng và đầu tư:
- Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh theo nguyên tắc thị
trường nên cần có điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của
BIDV trong phát triển.
- Tăng cường rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu ở mức dưới 3%.
87
- Đa dạng hoá các hoạt động tín dụng đầu tư trên thị trường tài chính, giữ vai
trò định hướng trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lýthanh
khoản của ngân hàng.
Để đạt được các mục tiêu đề ra, BIDV đã xác định cho mình định hướng đầu
tư dài hạn đến năm 2020 gồm:
- Tiếp tục mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động thông qua việc phát triển
mạng lưới, thành lập và liên kết thành lập các công ty con kinh doanh trên lĩnh vực
tài chính tiền tệ.
- Mở rộng văn phòng ở một số nước.Trước mắt ở các nước Đông Nam Á.
Hiện tại BIDV đã có Chi nhánh tại Campuchia, Lào và Mianma.
- Phấn đấu trở thành một trong các Ngân hàng hàng đầu trong khu vực trong
khu vực vào năm 2020.
4.1.2. Định hướng phát triển của BIDV Phú Thọ
Công tác huy động vốn, bám sát điều hành của BIDV và diễn biễn thị
trường để có những chính sách phù hợp, đảm bảo tính bền vững của nền vốn đáp
ứng yêu cầu tăng trưởng tín dụng. Tập trung (1) Đẩy mạnh huy động nguồn vốn từ
khách hàng dân cư, xây dựng kế hoạch, chính sách chăm sóc khách hàng nhất là
nhóm khách hàng quan trọng VIP, thân thiết,.... nhằm duy trì và nâng hạng khách
hàng hiện tại và mở rộng khách hàng mới; tăng cường công tác tuyên truyền, giới
thiệu các sản phẩm huy động vốn đến các tầng lớp dân cư trên địa bàn theo cách
thức tiếp cận trực tiếp. (2) Tăng cường đàm phán các khách hàng là các tổ chức có
nguồn tiền gửi lớn, khách hàng tiềm năng,... để gia tăng nguồn tiền gửi từ các khách
hàng này;xác định dòng tiền của khách hàng, tiếp thị đẩy mạnh thu hút nguồn vốn
của khách hàng; gắn kết việc tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng huy động vốn
thông qua các điều kiện cấp tín dụng; (3) Gia tăng nguồn vốn huy động từ các định
chế tài chính, trong đó tập trung khai thác nguồn vốn từ bảo hiểm xã hội đảm bảo
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh; (4) Nâng cao phong cách giao dịch, chất lượng phục
vụ khách hàng, thực hiện phong cách thân thiện, tận tình, chu đáo, cởi mở,…, tạo
lòng tin, sự hài lòng cho khách hàng.
Công tác tín dụng, triển khai kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh, lấy mục
tiêu trọng tâm là đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng. Trọng tâm với các
nhóm nội dung:
88
(1) Triển khai hiệu quả các chương trình, gói tín dụng lớn của BIDV như ưu
đãi giá vốn đối với nhóm đối tượng ưu tiên, gói ưu đãi cho các Tập đoàn kinh tế, gói
khách hàng tốt... Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng có sự kiểm soát, tiếp tục triển khai
các giải pháp, biện pháp đẩy mạnh tăng trưởng gắn với kiểm soát chất lượng, an toàn
hoạt động tín dụng;gắn tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng nguồn vốn;tập trung rà
soát, phân loại khách hàng, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
để xác định nhu cầu vốn, xác định hạn mức tín dụng, xây dựng kế hoạch giải ngân,
thu nợ bảo đảm sát thực, phù hợp với hoạt động SXKD của khách hàng.
(2) Tập trung xử lý nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro cao, thu lãi treo, thu nợ hạch
toán ngoại bảng.
(3) Tiếp tục cơ cấu lại nền khách hàng trên cơ sở đánh giá chi tiết danh mục
tín dụng, kết quả tổng hòa lợi ích khách hàng. Khảo sát số lượng doanh nghiệp trên
địa bàn để phân giao các đơn vị thực hiện tiếp cận, mở rộng khách hàng mới, tiềm
năng đối với tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ.
(4) Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng doanh
nghiệp, cá nhân theo chỉ đạo của BIDV.
Công tác dịch vụ, tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ; không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đồng thời cung cấp các gói dịch vụ hoàn
chỉnh cho các đối tượng khách hàng đặc thù, theo phân khúc khách hàng, tạo sự
thuận tiện cho khách hàng nhằm gia tăng giá trị và góp phần nâng cao, hoàn thiện
sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Tăng cường việc tổ chức các hoạt động truyền thông,
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới tới các tổ chức và tầng lớp dân cư trên
địa bàn như: các sản phẩm ngân hàng điện tử (Internet banking/Mobile banking,
BSMS), dịch vụ thẻ,...
4.1.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại BIDV Phú Thọ
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác huy động
Công tác huy động vốn tại Chi nhánh trong thời gian tới cần hướng tới việc chủ
động tạo lập một cơ cấu nguồn vốn cân đối hợp lý, chi phí đầu vào thấp nhất nhất.
Với việc duy trì các khách hàng truyền thống Chi nhánh phải chủ động đưa
ra các biện pháp thu hút nguồn vốn mới; ngoài quan tâm đến nguồn vốn của tổ
89
chức, định chế tài chính thì công tác chăm sóc tiếp thị khách hàng cá nhân với các
sản phẩm ưu việt và có các chính sách trực tiếp quan tâm tới khách hàng tiền gửi cá
nhân để tránh việc khách hàng rút tiền gửi sang ngân hàng khác vì mất yếu tố từ
lòng tin, từ sự phục vụ của nhân viên ngân hàng không đáp ứng thỏa mãn được nhu
cầu của khách hàng.
Thứ hai, tăng trưởng tín dụng trên cơ sở cơ cấu lại nền khách hàng
Tăng trưởng tín dụng gắn liền với hiệu quả và đảm bảo an toàn vốn, trong
thời gian tới Chi nhánh tập trung tăng cường phát triển cho vay đối với các doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cho vay bán lẻ hộ kinh doanh cá thể
và vừa giảm dần dư nợ với khách hàng lớn.
Hiện tại nguy cơ tiềm ẩn nợ xấu của Chi nhánh tập trung chủ yếu vào một số
ngành nghề mà cụ thể là ngành sản xuất xi măng, sắt thép (ngành vật liệu xây
dựng). Với thực trạng nền kinh tế của nước ta hiện nay thì các ngành sản xuất vật
liệu xây dựng nói chung và ngành sản xuất xi măng nói riêng gặp rất nhiều khó
khăn: Chi phí sản xuất tăng cao, việc tiêu thụ chậm do ảnh hưởng từ suy thoái kinh
tế trong nước, lượng hàng tồn kho lớn kết quả sản xuất kinh doanh thua lỗ không trả
được nợ gốc, lãi cho ngân hàng. Biện pháp trong thời gian tới bên cạnh việc tiếp tục
hỗ trợ vốn cho đơn vị luân chuyển vốn ngắn hạn để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh được liên tục thì cần hạn chế cho vay đầu tư trung dài hạn nhằm từng bước
giảm dần dư nợ đối với nhóm khách hàng này. Bên cạnh đó cần tập trung mở rộng
khách hàng đến các đối tượng nhóm khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân các khách hàng kinh doanh thương mại
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nhằm tăng qui mô dư nợ từ đó nhằm cung cấp khép
kín các dịch vụ cho nhóm khách hàng này đồng thời kiểm soát được dòng tiền từ
khâu sản xuất đến tiêu thụ.
Thứ ba, tập trung thu hồi lãi treo và giảm tỷ trọng nợ nhóm 2
BIDV Phú Thọ có trọng nợ nhóm 2 ở mức cao (Chiếm 8%/Tổng dư nợ cuối
năm 2014, vẫn ở mức cao so với các đơn vị khác), đây là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát
nợ xấu cao tại Chi nhánh. Để hạn chế việc gia tăng và chuyển nhóm nợ, trước tiên
Chi nhánh cần đánh giá đối với các khách hàng có khó khăn tạm thời thường xuyên
bám sát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ hỗ trợ
90
cho sản xuất của doanh nghiệp phát triển từ đó cải thiện việc xếp hạng khách hàng.
Mặt khác đối với các khách hàng được đánh giá là quá khó khăn không còn cơ hội
phục hồi sản xuất cần khẩn trương xây dựng các biện pháp để thu hồi nợ vay theo
phương án quản lý chặt chẽ dòng tiền, giảm dần dư nợ, xử lý tài sản đảm bảo. Bên
cạnh các phương án trên cần tiếp tục mở rộng cho vay đối với các lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh ít rủi ro hơn nhằm tăng dư nợ để giảm tỷ lệ nợ nhóm 2.
Đối với lãi treo, hiện tại số lãi treo của Chi nhánh là 13 tỷ đồng chiếm 20%
lợi nhuận năm 2014 của Chi nhánh. Đây cũng là một chỉ tiêu làm ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả tín dụng vì không thu được lãi sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh dẫn
đến việc sử dụng vốn sẽ không hiệu quả. Chi nhánh cần tập trung chỉ đạo xử lý dứt
điểm đối với việc tăng số lãi phải thu hiện tại và đưa ra biện pháp cụ thể để xử lý lãi
treo tồn đọng, cụ thể:
Chi nhánh giao trách nhiệm đôn đốc, thu hồi đến từng cán bộ QLKH, lãnh
đạo QLKH và coi đây là chỉ tiêu bắt buộc làm cơ sở đánh giá xếp loại cán bộ hàng
tháng, quý, năm.
Đối với khách hàng: Chi nhánh đưa ra tiêu chí nếu có thiện chí trả nợ sẽ
miễn giảm một phần lãi phạt quá hạn để giúp doanh nghiệp giảm bớt khó khăn về
tài chính đồng thời tiếp tục cho vay đối với các phương án kinh doanh mới có tính
khả thi của khách hàng. Với các khách hàng cố tình trây ỳ không trả nợ cần áp dụng
các biện pháp cương quyết để thu hồi nợ kể cả việc phát mại tài sản và khởi kiện ra
tòa án theo quy định.
Thứ tư, xử lý nợ quá hạn, nợ xấu nâng cao quản lý an toàn vốn tín dụng
Thu hồi nợ vay là kết quả của quá trình cho vay đầu tư, việc thu hồi nợ vay
thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng, cũng như đảm bảo thu nhập của Ngân hàng.
Công tác thu hồi nợ vay là công việc phức tạp, quan trọng nhất đối với các tổ chức
tín dụng. Để đảm bảo nguồn vốn tái đầu tư cho xã hội và bảo toàn vốn Chi nhánh
cần phải đẩy mạnh công tác thu nợ và xử lý đối với các khoản nợ quá hạn, nợ xấu
bằng một số biện pháp sau:
- Tăng cường công tác đôn đốc thu hồi nợ, đặc biệt là đối với các khoản nợ
quá hạn, gắn trách nhiệm của cán bộ với kết quả hoàn thành kế hoạch thu nợ được
giao, cán bộ quản lý khách hàng phải thường xuyên bám sát tình hình hoạt động sản
91
xuất kinh doanh của của khách hàng , tổng hợp phân tích tình hình tài chính, hoạt
động sản xuất kinh doanh dòng tiền trả nợ, tài sản đảm bảo nợ vay hàng quý, hàng
năm của khách hàng.
- Khi phát hiện khách hàng gặp khó khăn không thể thực hiện việc trả nợ
theo đúng hợp đồng thì ngay lập tức cần phối hợp với chủ đầu tư làm rõ nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp xử lý khó khăn và yêu cầu chủ đầu tư triệt để áp
dụng, đặc biệt là những biện pháp liên quan đến việc tiết giảm chi phí, giảm hàng
tồn kho, tích cực thu hồi công nợ, thanh lý những tài sản không sử dụng; đề nghị
doanh nghiệp tổ chức lại hệ thống sản xuất kinh doanh, thay đổi máy móc thiết bị
và công nghệ.
- Thành lập tổ xử lý và thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu. Nhân sự bộ phận này tuỳ
theo mức độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng quá hạn, dư nợ xấu để bố trí cho phù
hợp; các nhân viên trong bộ phận này không nên kiêm nhiệm các công việc khác
(thực trạng hiện nay của BIDV Phú Thọ) mà phải giành toàn bộ thời gian cho công
việc xử lý và thu hồi nợ.
- Do đặc thù của công việc xử lý và thu hồi nợ không giống như công việc
thẩm định thuần tuý nên BIDV Phú Thọ cần tổ chức cho các nhân viên trong bộ
phận xử lý và thu hồi nợ tham gia các khoá học chuyên môn hoá để nâng cao trình
độ và kinh nghiệm. Ngoài yêu cầu nắm chắc nghiệp vụ chuyên môn về quy chế, quy
trình tín dụng, các nhân viên trong bộ phận này còn phải có trình độ chuyên sâu về
luật, có khả năng phân tích tâm lý và thuyết phục khách hàng. Trao quyền chủ động
cho bộ phận này mạnh dạn áp dụng các chế tài theo quy định của pháp luật hiện
hành để giải quyết các khoản nợ vay tồn đọng một cách có hiệu quả nhất.
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại BIDV Phú Thọ
Từ việc phân tích thực trạng về hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại BIDV Phú Thọ, phân tích các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp dẫn đến
những hạn chế của hoạt động cho vay doanh nghiệp ở chương 3, có thể thấy có
những nguyên nhân chủ quan, khách quan, những nguyên nhân có thể khắc phục
được và không thể khắc phục được hay chỉ có thể khắc phục trong dài hạn. Trên
cơ sở đó, cần thiết phải thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực nội sinh
92
của BIDV Phú Thọ như giải pháp về quy trình nghiệp vụ, giải pháp về con người;
và một số giải pháp có tác động hỗ trợ như giải pháp về thông tin, về hệ thống trang
thiết bị, máy móc; và nhóm giải pháp từ phía khách hàng,...
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp được
đề xuất sau đây sẽ được xuất phát từ các nguyên nhân cụ thể, bao gồm cả những
giải pháp trong ngắn hạn (có thể thực hiện ngay lập tức, nhằm giải quyết những
vấn đề nổi cộm, đang ảnh hưởng xấu đến hiệu quả cho vay hiện tại) và giải pháp
dài hạn giúp hoạt động cho vay doanh nghiệp từng bước được nâng cao hiệu quả
và phát triển bền vững.
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực nội sinh của BIDV Phú Thọ
4.2.1.1. Cải tiến quy trình cho vay đồng bộ với việc cải tiến bộ máy giám sát tín
dụng theo hướng ngân hàng hiện đại
Hệ thống quy trình của BIDV được đánh giá tương đối hoàn chỉnh, đầy đủ,
cụ thể theo từng nghiệp vụ; tuy nhiên vấn đề rất quan trọng đặt ra là việc thực hiện,
vận dụng quy trình đó như thế nào vừa đảm bảo đúng quy định, nhưng mặt khác
phù hợp với địa bàn, đối tượng khách hàng,… nhằm đạt được tối đa lợi ích; với chất
lượng hoạt động cho vay, là sự nhận diện, kiểm soát được rủi ro đồng thời tạo ra
khoản vay mang lại lợi nhuận tốt nhất theo kỳ vọng.
Mô hình trong cấp tín dụng tại BIDV được tổ chức khoa học, gồm ba bộ
phận độc lập gồm khâu đề xuất (bộ phận bán hàng trực tiếp), khâu thẩm định rủi ro,
trình duyệt (bộ phận quản lý rủi ro), khâu tác nghiệp, giải ngân (bộ phận quản trị tín
dụng) có công việc, trách nhiệm cụ thể của mỗi bộ phận. Mỗi cá nhân ở mỗi bộ
phận theo chức năng, nhiệm vụ của mình đều phải có trách nhiệm về nhận diện và
phòng ngừa rủi ro, là yếu tố căn bản để gắn kết các bước trong quy trình cho vay
nhằm tạo ra sản phẩm là khoản vay có chất lượng tốt; khắc phục triệt để tình trạng
thiếu kiểm soát sau cho vay, chỉ quan tâm đến giai đoạn thẩm định trước cho vay,
sự rời rạc trong quá trình thực hiện quy trình của mỗi bộ phận, không tạo được sự
gắn kết trong nhận diện, đánh giá và phòng ngừa rủi ro tổng thể.
Hiệu quả khoản tín dụng ở góc độ lợi ích mang lại cho ngân hàng và khả
năng cung cấp cho khách hàng những tiện ích tối ưu và khách hàng mang lại lợi
93
nhuận tối đa cho ngân hàng đánh giá ở khía cạnh thực hiện quy trình nghiệp vụ
cũng cần có những giải pháp thay đổi. Đó là yêu cầu của việc vận dụng linh hoạt
quy trình nghiệp vụ được quy định, nhưng quan trọng hơn là tăng cường sự phối
hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tất cả mọi bộ phận từ trực tiếp đề xuất,
thẩm định, tác nghiệp, quản trị sau cho vay phải tạo thành một dây chuyền hoạt
động thống nhất, hiệu quả, hướng tới khách hàng, vì lợi ích của ngân hàng và khách
hàng, rút ngắn thời gian tác nghiệp, tận dụng thời cơ kinh doanh cho cả ngân hàng
và khách hàng. Giải pháp ở đây là cần có những bước chuyển đổi trong quản trị,
chuyển từ việc quản trị theo quy trình dần sang quản trị theo quá trình, gắn kết các
bộ phận đơn lẻ đến mức cao nhất trong quy trình nghiệp vụ, có cơ chế ràng buộc lẫn
nhau để kiểm soát nhưng cũng để cùng phát triển.
Hiện tại, ở BIDV Phú Thọ đang giao các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trực
tiếp cho bộ phận bán hàng, các bộ phận hỗ trợ, tác nghiệp không giao kế hoạch kinh
doanh, đánh giá chủ yếu ở góc độ định tính. Để tăng hiệu quả trong công tác phối
hợp, quản trị theo quá trình, cần có sự phân công cụ thể hơn nữa trong quản lý,
chăm sóc khách hàng theo hướng: một khách hàng vay vốn chỉ cần giao dịch trực
tiếp với bộ phận khách hàng nhưng có một đội ngũ cán bộ cụ thể chuyên nghiệp của
ngân hàng ở tất cả các bộ phận từ khâu đề xuất, thẩm định, giải ngân, thanh toán,
kho quỹ phục vụ. Việc phân công cụ thể này sẽ làm tăng trách nhiệm của cán bộ
ngân hàng ở tất cả các khâu trong quá trình phục vụ khách hàng; cán bộ ở bộ phận
nào làm không tốt sẽ được điều chỉnh kịp thời để phục vụ khách hàng tốt hơn. Quá
trình đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ dù ở bộ phận nào (trực tiếp
hay không trực tiếp kinh doanh) cũng sẽ được căn cứ vào hiệu quả do khách hàng
mà cán bộ đó phục vụ mang lại theo tỷ trọng cụ thể đối với từng bộ phận. Điều này
sẽ góp phần làm tăng tính chuyên nghiệp hóa phục vụ khách hàng, tăng tính gắn kết
trong phục vụ khách hàng ở tất cả các bộ phận, nâng cao chất lượng khoản vay.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng, giải pháp này đề xuất đến
việc thực hiện “văn hóa rủi ro”, mọi cá nhân ở tất cả các bộ phận trong quy trình
đều có trách nhiệm nhận diện và phòng ngừa rủi ro; ở góc độ hiệu quả khoản vay là
sự phối hợp, gắn kết trong thực hiện quy trình, mang đến tiện ích và sự hài lòng tối
đa của khách hàng trong quy trình cung cấp khoản vay.
94
4.2.1.2. Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả giám
sát hoạt động tín dụng
Chức năng quản lý rủi ro phải được tách khỏi các hoạt động tạo rủi ro hay
khởi tạo tín dụng. Hơn nữa công tác đánh giá rủi ro và rà soát tín dụng phải do
người không liên quan đến phê duyệt tín dụng thực hiện. Theo thông lệ tiên tiến
nhất, ngân hàng cần có sự phân tách trách nhiệm từ cấp cao đến các cấp tác nghiệp
để tránh những xung đột tiềm tàng có thể có.
Việc xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng hướng tới thông lệ quốc tế
mà trước hết phải tuân thủ 7 nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của Ủy ban Basel về
giám sát ngân hàng. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng được bắt đầu khi khách hàng
đến ngân hàng đề nghị được vay vốn và kết thúc cho đến khi khách hàng ngừng
quan hệ với ngân hàng chứ không dừng lại khi thanh lý hợp đồng tín dụng. Các
thông tin thu thập sau khi thanh lý hợp đồng được tiếp tục nhập vào hệ thống thông
tin khách hàng để bảo đảm thông tin liên tục, tạo cơ sở đánh giá rủi ro cho những
khoản vay tiếp theo.
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng được hoàn thiện giúp cho việc quản lý chặt
chẽ hơn mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận, qua đó kiểm soát và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng.
4.2.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định cấp tín dụng
Các NHTM ngày càng chú trọng đến công tác thẩm định hiệu quả của việc
sử dụng vốn và phương án trả nợ. Các biện pháp bảo đảm (thế chấp, cầm cố) mà
ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện chỉ là nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn
trong trường hợp xấu nhất. Một khoản tín dụng có chất lượng cao đòi hỏi phải được
hoàn trả bằng thu nhập sinh ra từ việc sử dụng hiệu quả tài sản đó chứ không phải là
việc phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Muốn vậy, phải có biện pháp nhằm chọn ra
những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những phương án, dự án thực sự khả thi và
có hiệu quả, đòi hỏi hiệu quả công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng ngày
phải được nâng cao hơn.
Tăng cường khả năng thu thập thông tin khách hàng, khoản vay trong suốt
quá trình quan hệ vay vốn, gồm cả quá trình trước, trong và sau khi cho vay. Với
khó khăn về tính minh bạch, nhất quán, kịp thời của thông tin trong giai đoạn hiện
95
nay, đặc biệt là thông tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất, kinh doanh của
khách hàng, cán bộ quản lý khách hàng là đầu mối thu thập thông tin phải có
phương pháp và kỹ năng tốt trong thu thập, phân tích, xử lý và đánh giá thông tin;
các kênh thông tin phải đa dạng, nhiều góc độ, có tính lịch sử để đảm bảo phản ánh
đúng thực trạng khách hàng, khoản vay. Tăng cường thu thập thông tin từ các kênh
như Sở kế hoạch đầu tư, Cục thuế, Chi cục hải quan, Chi cục quản lý thị trường, Chi
cục thống kê, Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn, thông tin tín dụng CIC,… Bên
cạnh đó phải có kỹ năng thu thập thông tin về lĩnh vực, ngành nghề, chính sách vĩ
mô liên quan như điều tiết lãi suất, tỷ giá, chính sách đầu tư công,… để đánh giá các
tác động đến khách hàng, khoản vay của mình.
Với đổi mới, nâng cao khả năng thu thập, kiểm soát và xử lý thông tin và kỹ
năng, trình độ của cán bộ được chú trọng từ giải pháp nhân lực, chất lượng thẩm
định khách hàng, khoản vay được nâng cao, góp phần quan trọng trong đảm bảo
chất lượng khoản cho vay.
Thường xuyên cập nhật phân tích đánh giá về rủi ro tín dụng. Hoạt động ngân
hàng là hoạt động gắn liền với rủi ro, rủi ro tín dụng tín dụng luôn tiềm ẩn trong mỗi
khoản vay của ngân hàng, điều này không chỉ xảy ra đối với các ngân hàng trong
nước mà còn xảy ra cả đối với các ngân hàng lớn, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt
động tín dụng trên thế giới. Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều
loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng.
Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là
loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, đang diễn ra ở mức đáng quan tâm. Rủi ro tín
dụng bao gồm những rủi ro xuất hiện từ bên trong ngân hàng và rủi ro từ bên ngoài
ngân hàng, các rủi ro tín dụng gây nên những thiệt hại lớn đối với nền kinh tế và đối
với bản thân mỗi ngân hàng, làm mất cân đối thu chi của ngân hàng do vậy biện
pháp quản trị rủi ro đóng vai trò rất quản trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền
vững của BIDV nói chung và của BIDV Phú Thọ nói riêng.
Bên cạnh đó, một trong những giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cần
tập trung hơn trong thời gian tới là kỹ năng nhận diện, đánh giá và đưa ra các biện
pháp phòng ngừa rủi ro đối với các tình huống cụ thể để lường đón và chủ động xử
lý nếu rủi ro xảy ra trong quá trình xem xét cho vay; các dấu hiệu rủi ro chính cần
96
nhận biết và lưu ý trong quá trình thẩm định là rủi ro về ngành nghề lĩnh vực kinh
doanh, kinh nghiệm quản lý, vận hành của khách hàng, khả năng cung cấp các yếu
tố đầu vào, thị trường đầu ra, các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng, khả năng tự chủ tài
chính, sức cạnh tranh trên thị trường, các biện pháp bảo đảm tiền vay,…
4.2.1.4. Tăng cường hơn nữa công tác giám sát sử dụng tiền vay
Đây là một trong những giải pháp quan trọng khắc phục tồn tại trong hoạt
động cho vay của BIDV Phú Thọ. Ở một số bộ phận dường như đang tồn tại thực
trạng chưa thực sự hợp lý trong việc phân bổ thời gian, nguồn lực cho đánh giá,
thẩm định trước cho vay nhiều, còn quá trình kiểm soát sau cho vay có tỷ trọng thời
gian và nguồn lực ít hơn; điều này cần có sự điều chỉnh, đảm bảo nguồn lực và chú
trọng xuyên suốt cả quá trình trước, trong và sau khi cho vay. Mặt khác, việc quản
lý, đánh giá dòng tiền của khách hàng là chưa thường xuyên, chưa sát thực tế, là
nguyên nhân cơ bản của việc phát sinh nợ quá hạn do định kỳ hạn trả nợ cho một số
khoản vay chưa phù hợp.
Do vậy, giải pháp đề xuất ở đây là tập trung kiểm soát chặt chẽ hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng, trong đó phải thường xuyên nắm bắt được kế
hoạch dòng tiền trong tương lai của khách hàng; một mặt quản lý chặt chẽ nguồn
doanh thu là kết quả của khoản vay ngân hàng để thu hồi nợ những khoản đã cho
vay; nhưng mặt khác cũng rất quan trọng là để tư vấn cho khách hàng trong việc
quản lý, luân chuyển dòng tiền với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng việc tư vấn
cho khách hàng những khoản vay tiếp theo với kỳ hạn hợp lý để tận dụng tối đa
dòng tiền, tránh lãng phí dòng tiền nhàn rỗi. Ở góc độ ngân hàng, để đa dạng hóa
danh mục sản phẩm cho vay, cần thực hiện đa dạng hóa các loại kỳ hạn cho vay
theo tuần, tháng, lẻ tháng,… phù hợp với đặc thù hoạt động và dòng tiền luân
chuyển của khách hàng, tận dụng nguyên tắc luân chuyển vay càng nhanh thì lãi
suất cho vay càng thấp do ngân hàng có thể mua vốn kỳ hạn ngắn với giá thấp, mặt
khác cho vay kỳ hạn ngắn ngân hàng có thể thu được nhiều phí dịch vụ thanh toán
do vòng quay vốn vay tăng. Do vậy, ngân hàng có thể áp dụng cho khách hàng một
cách linh hoạt, một khách hàng có thể có nhiều khoản vay với nhiều mức kỳ hạn
khác nhau, phù hợp kế hoạch dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, với nhiều
mức lãi suất khác nhau, không nên áp dụng cứng nhắc việc một khách hàng với một
97
hạn mức tín dụng đã được xác định chỉ có một loại kỳ hạn cho vay đối với mỗi lần
giải ngân. Điển hình cho các khách hàng thuộc đối tượng này là các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, cần đa dạng tối đa kỳ hạn vay, đẩy
nhanh vòng quay vốn, hướng tới mục tiêu ngân hàng và khách hàng cùng có hiệu
quả trong quản lý, sử dụng vốn.
Bên cạnh đó, giải pháp cho việc nâng cao chất lượng kiểm soát sau cho vay
là việc kiểm tra sử dụng vốn vay đúng mục đích, kiểm soát vật tư đảm bảo tiền vay,
tiến độ thực hiện dự án đầu tư và đặc biệt quan trọng là việc thực hiện các cam kết
của khách hàng với ngân hàng trước khi cho vay về cam kết tham gia vốn, cam kết
thực hiện các điều kiện về dòng tiền, bảo hiểm tài sản,… Đây là các yếu tố thường
thay đổi nhiều sau khi khoản vay đã được ngân hàng cho vay, nếu không kiểm soát
tốt việc thực hiện của khách hàng sẽ dẫn đến những méo mó trong quá trình thực
hiện so với những gì thẩm định, đánh giá ban đầu trước khi cho vay. Quá trình cho
vay thường xuyên đồng hành cùng khách hàng để nâng cao vai trò quản lý, kiểm
tra, giám sát nhưng đồng thời tư vấn khách hàng trước những cơ hội kinh doanh
hoặc những khó khăn, rủi ro phát sinh. Qua đó, nâng cao một bước sự gắn kết giữa
ngân hàng và khách hàng, đảm bảo mục tiêu, lợi ích của các bên.
Ở một góc độ khác, việc kiểm soát sau cho vay phải được tập trung đánh giá
những biến động của các biện pháp bảo đảm nợ vay. Số liệu tại BIDV Phú Thọ cho
thấy, tỷ trọng tài sản bảo đảm là bất động sản là cao; do vậy, cần có một chuyên đề cụ
thể về đánh giá lại toàn diện tài sản bảo đảm của khách hàng, trong đó tập trung vào
tài sản là bất động sản. Việc đánh giá ở các nội dung: (1) Tính pháp lý của tài sản có
biến động không, các thủ tục liên quan như công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm
đã thực hiện đầy đủ chưa, còn hiệu lực hay không, có đảm bảo quyền lợi của Bên
nhận thế chấp là ngân hàng khi xảy ra rủi ro không; có cần thực hiện các thủ tục bổ
sung gì không; (2) Hiện trạng của tài sản bảo đảm có biến động gì về mặt cấu hình,
cần mô tả hay đánh giá lại như thế nào; (3) Định giá lại giá trị tại thời điểm hiện tại;
(4) Đánh giá lại tính thanh khoản của tài sản ở thời điểm hiện tại. Đó là những vấn đề
quan trọng để BIDV Phú Thọ có cái nhìn toàn diện về thực trạng tài sản bảo đảm của
khách hàng, đánh giá mức độ rủi ro ở góc độ tài sản bảo đảm để có chính sách tín
dụng phù hợp với từng khách hàng, nhằm quản trị chất lượng khoản cho vay.
98
Một vấn đề rất quan trọng cả trong khâu thẩm định và kiểm soát trong và sau
khi cho vay đang còn nhiều khó khăn trong thực tiễn là quản lý đối với nhóm khách
hàng liên quan. Quy định hiện tại về nhóm khách hàng liên quan khá chi tiết với
những tiêu chí cụ thể, tuy nhiên góc độ tiếp cận ở đây là các khách hàng có mối liên
quan về sở hữu vốn, về quan hệ nhân thân,… Với những khách hàng, nhóm khách
hàng hoạt động tốt, minh bạch, rõ ràng thì không có vấn đề gì lớn trong quản lý; tuy
nhiên, với bối cảnh thông tin còn nhiều hạn chế, các quy định của pháp luật còn có
những khe hở, việc “lách” luật còn phổ biến thì việc quản lý đối với nhóm khách
hàng liên quan là tương đối phức tạp, mà chủ yếu là việc quản lý về thực trạng hoạt
động, dòng tiền thực tế từ hoạt động của khách hàng. Giải pháp đề xuất ỏ góc độ
này là việc quản lý chặt chẽ dòng tiền của khách hàng, gắn với đánh giá thực tế hoạt
động sản xuất, kinh doanh, xác định nhu cầu vốn đầy đủ, chính xác, kiểm soát vốn
vay đúng đối tượng, hạn chế rủi ro trong quản lý dòng tiền.
Tóm lại, giải pháp về nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm soát sau cho vay
tập trung vào các vấn đề liên quan thông tin khách hàng, nhận diện và đánh giá rủi
ro, thực hiện các nghiệp vụ cơ bản của kiểm soát sau cho vay như kiểm tra, đánh
giá, quản lý dòng tiền, tài sản bảo đảm, nhận diện rủi ro sớm sau cho vay, công tác
kiểm tra, kiểm toán nội bộ, kiểm soát nhóm khách hàng liên quan. Đây không phải
là các giải pháp mới nhưng cần tiếp cận trong một sự thay đổi nhất định về quản trị,
tác nghiệp, gắn với thực trạng tại BIDV Phú Thọ, trong mối quan hệ cân đối hài hòa
giữa đảm bảo quản trị được rủi ro của khoản vay nhưng phải đảm bảo hiệu quả
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, chia sẻ cơ hội và khó khăn với khách hàng.
4.2.1.5. Cải tiến trang thiết bị công nghệ hiện đại
Ngày nay, công nghệ thông tin liên tục phát triển với tốc độ nhanh chóng.
Việc sở hữu những công nghệ mới nhất là một trong những thuận lợi giúp cho ngân
hàng giảm được nguồn lực về con người, tăng cường được sức cạnh tranh. Đồng
thời nó tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao được chất lượng tín dụng thông qua
việc rút gọn thời gian để thực hiện các bước quản lý tín dụng, nâng cao được hiệu
quả trong các bước thực hiện quản lý tín dụng như rút ngắn và nâng cao chất lượng
thẩm định, nâng cao chất lượng thông tin quản lý,...
99
4.2.1.6. Xây dựng củng cố hệ thống thông tin đảm bảo chính xác, kịp thời
Trong thời gian qua, việc xây dựng hệ thống các quy trình nghiệp vụ tín
dụng hoàn chỉnh làm cơ sở cho hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống và triển khai
nghiêm túc trong hoạt động tín dụng tại BIDV Chi nhánh Phú Thọ thực hiện tương
đối tốt. Tuy nhiên, phải khẳng định khó khăn lớn nhất đối với công tác tín dụng là
thiếu các nguồn thông tin đầy đủ, kịp thời và tin cậy. Do vậy, việc xây dựng, củng
cố và phát triển hệ thống thông tin đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các
thông tin cần thiết phục vụ công tác tín dụng là yêu cầu bức thiết của ngân hàng.
Đối với các thông tin nội bộ của doanh nghiệp, một yêu cầu bắt buộc cho các
số liệu tài chính sử dụng trong quá trình phân tích là cán bộ QLKH phải kiểm tra,
thẩm định được tính chính xác và hợp lý của chúng, đảm bảo số liệu phải phản ánh
đúng bản chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công việc này đã được cán bộ
QLKH BIDV Phú Thọ thực hiện nhưng đôi khi chỉ mang tính lý thuyết, không gắn
với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Trong thực tế, rất nhiều báo cáo tài chính
của doanh nghiệp đã được kiểm toán nhưng không thể khẳng định được tính trung
thực và phù hợp của số liệu trình bày. Điều này có thể đã được chỉ rõ trong báo cáo
về hạn chế kiểm toán song đôi khi cán bộ QLKH do thiếu kinh nghiệm nên đã bỏ
qua. Trường hợp điển hình là doanh nghiệp đã mời kiểm toán sau khi kết thúc năm
tài chính nên kiểm toán viên không thể trực tiếp chứng kiến và tham gia vào một số
công việc quan trọng như: Kiểm kê hàng tồn kho, tiền mặt,…. Do đó, các số liệu
trình bày trên báo cáo trong trường hợp này hầu như chỉ do doanh nghiệp cung cấp
và dựa vào sổ sách kế toán tại doanh nghiệp, không được kiểm tra thực tế nên
không hẳn lúc nào cũng đảm bảo chính xác. Để hạn chế tình trạng này, ngân hàng
cần tư vấn và yêu cầu doanh nghiệp chủ động ký hợp đồng mời cơ quan kiểm toán
trước khi kết thúc năm tài chính. Như vậy, cơ quan kiểm toán có thể trực tiếp cùng
tiến hành kiểm tra thực tế các số liệu thời điểm kết thúc năm tài chính với doanh
nghiệp và độ tin cậy của các thông tin trình bày trong báo cáo tài chính của doanh
nghiệp sẽ được nâng lên rất nhiều. Khi đó, các kết quả phân tích sẽ có độ chính xác
cao và thực sự hữu ích cho lãnh đạo trong việc ra quyết định.
Đối với các thông tin bên ngoài doanh nghiệp, Chi nhánh cần chủ động khai
thác thêm thông tin từ các bạn hàng và các đối thủ cạnh tranh của khách hàng,
thông tin từ các hiệp hội, ngành nghề kinh doanh, thông tin trao đổi giữa các
100
NHTM,... Những thông tin này không xuất phát từ chính bản thân khách hàng nên
có tính khách quan và do đó, những thông tin này giúp ngân hàng thẩm định tốt hơn
khả năng tài chính của phương án/dự án khi đánh giá được tương đối toàn diện
những rủi ro về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, khả năng quản lý ... có thể xẩy ra.
Ngoài ra, thông tin từ báo chí, từ mạng thông tin toàn cầu, từ các cơ quan
quản lý (bộ, ngành chủ quan), cơ quan thống kê, các công ty kiểm toán, ... cũng cần
được tích cực khai thác. Ngân hàng BIDV cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với
các cơ quan này vì mục tiêu phục vụ lâu dài cho các hoạt động của ngân hàng.
Hiện nay cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng, Việt
Nam đang được coi là một thị trường đầu tư đầy tiềm năng. Do đó đã có một số công
ty tài chính, tổ chức nước ngoài thực hiện việc nghiên cứu, tổng hợp và phân tích thị
trường khá quy mô, đưa ra những phân tích, dự đoán vĩ mô về nền kinh tế. Cán bộ
quản lý khách hàng cũng cần tiếp cận với các nguồn thông tin này để có thể bổ sung
nguồn thông tin cần thiết cho việc phân tích. Công việc này càng cần thiết đối với
BIDV- Chi nhánh Phú Thọ khi một trong những định hướng đầu tư quan trọng của Chi
nhánh là tập trung đầu tư cho các khách hàng, Công ty lớn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Tiếp tục khai thác thông tin từ bản tin hàng ngày cập nhật kinh tế vĩ mô, kinh
tế ngành của BIDV Việt Nam trong nắm bắt tình hình để xử lý thông tin chính xác
kịp thời phục vụ cho công tác chuyên môn.
4.2.1.7. Đào tạo, nâng cao đội ngũ nguồn nhân lực nhất là nhân lực phục vụ cho
công việc quản lý khách hàng
BIDV tiếp tục nâng cao năng lực cán bộ tập chung tiến hành chuyên môn
hoá đội ngũ nhân viên QLKH chuyên nghiệp
- Muốn nâng cao hiệu quả tín dụng thì một yếu tố không thể thiếu thuộc về
người cán bộ làm công tác khách hàng chính là các cán bộ thực hiện nhiệm vụ
QLKH tại BIDV, với tư cách đại diện chủ thể cho vay trong quan hệ tín dụng thì
người làm tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài
chính cũng như tiềm năng phát triển của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ QLKH cần
phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn mà khách
hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó liên quan trực tiếp đến chất
lượng của từng khoản tín dụng. Thông tin ngành nghề đa dạng và phức tạp một
101
người không thể am hiểu hết các lĩnh vực. Vì vậy, cần có sự chuyên môn hoá trong
cán bộ QLKH.
- Bên cạnh việc thực hiện chuyên môn hoá ngân hàng phải không ngừng
nâng cao kiến thức cho cán bộ QLKH bằng cách định kỳ mở các lớp huấn luyện bồi
dưỡng cán bộ về nghiệp vụ, thị trường, công nghệ. Để đáp ứng nhu cầu phát triển
của nền kinh tế nói chung và của lĩnh vực ngân hàng nói riêng thì yêu cầu cần thiết
đối với cán bộ quản lý khách hàng là kiến thức về tin học và ngoại ngữ. Đây là hai
yếu tố giúp cán bộ QLKH vững vàng, tự tin hơn trong công việc của mình. Vì vậy,
Chi nhánh cần tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ QLKH nâng cao trình độ, tạo cho
họ điều kiện học tập, nghiên cứu.
- Trong quá trình tuyển dụng, sắp xếp luân chuyển cán bộ QLKH cần quan
tâm đến những cán bộ có năng lực để sắp xếp làm công tác QLKH, đó là những cán
bộ có đạo đức, say mê nghề nghiệp có lý luận nghiệp vụ về lĩnh vực ngân hàng
vững vàng, kiến thức về kinh tế, pháp luật tổng hợp, phương pháp nghiên cứu khoa
học, am hiểu thị trường, có kiến thức về Marketing, giàu kinh nghiệm thực tế, khả
năng tổng hợp tốt. Có phối hợp thực hiện công việc tốt trong thực hiện nhiệm vụ.
Để thực hiện điều này BIDV Phú Thọ phối hợp các đợt kiểm tra về cán bộ quản lý
khách hàng theo nghiệp vụ cần phối hợp kiểm tra trắc nghiệm các kiến thức về lĩnh
như: Pháp luật; Maketing, Tâm lý; Tin học.
- Xây dựng cơ chế đãi ngộ: Chi nhánh cần nghiên cứu và triển khai cơ chế
động lực một cách hợp lý để thực sự có tác dụng tích cực kích thích cán bộ quản lý
khách hàng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, quan tâm đến lợi ích cá nhân
chính là tiền lương, tiền thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm vị trí cao hơn để tạo động lực
và nâng cao trách nhiệm cán bộ quản lý khách hàng, gắn lợi ích của họ với công việc.
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng
4.2.2.1. Đa dạng hóa và thực hiện chính sách khách hàng
Chiến lược về khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi ngân hàng. Vì vậy,
việc đề ra chiến lược khách hàng là rất quan trọng. Đến thời điểm hiện nay trên địa
bàn Phú Thọ có 15 tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ tất yếu sẽ
có sự cạnh tranh gay gắt và phân chia khách hàng. Khách hàng là yếu tố quan trọng
nhất đảm bảo cho thành công và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, chiến lược khách
hàng cần được xây dựng trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với
102
các nhà sản suất kinh doanh trên cơ sở lợi ích kinh tế trước mắt và lâu dài. Xác định
bạn hàng chiến lược lâu dài và khẳng định bạn hàng trước mắt để quan hệ ngày
càng chặt chẽ hơn với khách hàng nhất là khách hàng truyền thống. Để đạt được
điều đó BIDV Chi nhánh Phú Thọ cần có các giải pháp sau:
Cần áp dụng chính sách ưu đãi một cách linh hoạt, mềm dẻo, hợp lý trên cơ
sở đảm bảo tổng hòa lợi ích với từng khách hàng. Ưu đãi về tăng lãi suất tiền gửi
cho các doanh nghiệp có số tiền gửi cao từ một tỷ trở lên và ưu đãi giảm lãi suất
tiền vay cho các doanh nghiệp có số dư nợ cao, vay trả sòng phẳng có uy tín. Có thể
trích từ quỹ khen thưởng của BIDV Phú Thọ để thưởng cho các doanh nghiệp này.
Tiến hành phân loại khách hàng theo nhiều tiêu thức như phân loại theo
ngành, hay theo tình hình tài chính. Phân loại theo ngành để qua đó xem xét có thể
nâng cao tỷ trọng ngành nào có lợi nhuận, để thu hồi vốn hay nói cách khác đi là để
xác định chất lượng tín dụng, độ an toàn khi cho vay. Trên cơ sở phân loại khách
hàng, BIDV Phú Thọ cần lập một chiến lược với chính sách khách hàng đầy đủ và
cụ thể trong đó đề ra các chính sách với từng loại khách hàng phù hợp với định
hướng phát triển của BIDV.
Cơ cấu nền khách hàng theo hướng tập chung vào nhóm khách hàng có tỷ
trọng sinh lời cao, vòng quay luân chuyển vốn nhanh như các khách hàng kinh
doanh thương mại, dịch vụ, các khách hàng có sản phẩm xuất khẩu mang lại nguồn
ngoại tệ.
* Tập trung xử lý nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ ngoại bảng, thu lãi treo
Rà soát, đánh giá lại toàn bộ dư nợ xấu; phân loại nợ xấu theo loại hình
doanh nghiệp, theo các loại tài sản bảo đảm, nợ xấu bất động sản, nợ xây dựng cơ bản ... để có các giải pháp xử lý phù hợp với từng loại hình nợ xấu. Đẩy mạnh triển
khai đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp xử lý nợ xấu như đôn đốc thu hồi nợ,
bán, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm, khởi kiện khách hàng, sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro,... Kiên quyết xử lý tài sản bảo đảm đối với khách hàng không có khả năng
phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc không có thiện chí trả nợ.
Trên cơ sở phân tích thực trạng các khoản nợ xấu tại BIDV Phú Thọ, đề xuất
tập trung vào các nhóm giải pháp cụ thể gồm:
- Tiếp tục đôn đốc thu hồi nợ theo kế hoạch để giảm dần dư nợ đối với Công
ty CP xi măng Hữu Nghị, Công ty TNHH Ngân Tài Lộc.
103
- Tập trung xử lý tài sản bảo đảm đối với Công ty TNHH xuất nhập khẩu
may Thành Nam, Công ty TNHH Vĩnh Sinh và một số khách hàng cá nhân.
- Các khách hàng đã khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền như Công ty TNHH
thương mại D&S Việt Nam, Công ty CP chế biến khoáng sản Vĩnh Phú, Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Hậu Nga, Công ty CP Lilama 3.4 và một số khách
hàng cá nhân: Làm việc với các cơ quan pháp luật như Tòa án, thi hành án đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các bước theo trình tự pháp luật.
Nhóm các giải pháp này thực tế đã và đang triển khai tại BIDV Phú Thọ, tuy
nhiên, cần linh hoạt gắn kết, điều chỉnh kịp thời các biện pháp gắn với diễn biến
thực tế để đạt mục đích cuối cùng là thu hồi nợ. Để thực hiện tốt hơn các đề xuất
này, cần có sự tháo gỡ về cơ chế nhưng cũng cần có một sự thay đổi trong quan
điểm tiếp cận về chủ động xử lý tài sản bảo đảm, rút ngắn thời gian xử lý.
Đối với các khách hàng gặp khó khăn, tiềm ẩn rủi ro, rà soát, đánh giá để xác
định và phân loa ̣i mứ c đô ̣ khó khăn củ a các khách hàng chịu tác động của các yếu
tố khách quan của nền kinh tế, dẫn tới gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, để chủ động thực hiện các giải pháp hỗ trợ khắc phục khó khăn như cơ cấu
tài chính, cơ cấu khoản vay, miễn giảm lãi,… nhằ m hỗ trơ ̣ khách hàng có khả năng phu ̣c hồ i và duy trì hoa ̣t đô ̣ng sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng và hài hòa lợi ích với BIDV Phú Thọ.
4.2.2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà sự cạnh tranh diễn ra hết sức
gay gắt thì hoạt động marketing trở nên rất quan trọng. Tuy nhiên, công tác này tại
Chi nhánh Phú Thọ hiện nay chưa được quan tâm đúng mức. Các khách hàng đến
với BIDV Chi nhánh Phú Thọ chủ yếu từ hai con đường: cán bộ QLKH trực tiếp
tiếp thị về hoặc do khách hàng quen của BIDV Phú Thọ giới thiệu. Thực tế này đã
và đang khiến BIDV Phú Thọ chưa mở rộng tối đa số lượng khách hàng, từ đó
không có nhiều cơ hội để lựa chọn những khách hàng vay tốt nhất, đủ khả năng trả
nợ đầy đủ và đúng hạn. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này, theo tôi BIDV Phú Thọ
cần nhanh chóng có sự đầu tư, quan tâm hơn nữa tới hoạt động marketing của ngân
hàng, tiến tới hình thành một bộ phận marketing mạnh trong Ngân hàng, đồng thời
104
khẩn trương mở rộng mạng lưới nhằm quảng bá thương hiệu, chiếm lĩnh thị trường
và mở rộng thị phần đồng thời nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Tiến hành cải cách hoạt động giới thiệu sản phẩm, quảng bá hình ảnh Chi
nhánh thường xuyên và chất lượng hơn trên địa bàn hoạt động. Hoạt động quảng bá
hình ảnh phải làm nổi bật các ưu điểm dịch vụ của ngân hàng, hình ảnh quảng bá
xuất phát từ chính cán bộ ngân hàng từ phong cách chất lượng phục vụ, văn hóa ứng
xử, cách thức xử lý công việc linh hoạt,… tổ chức hội thảo, đối thoại trực tiếp với
khách hàng nhằm nắm bắt và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
4.2.2.3. Quan tâm chú trọng mở rộng cho vay đối tượng khách hàng bán lẻ
Hoạt động cho vay bán lẻ trước đây không là mục tiêu của BIDV, tuy nhiên
kinh nghiệm tổng kết tại Nghị quyết của BIDV về tổng kết hoạt động bán lẻ giai đoạn
2012-2014 cho thấy lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay bán lẻ rất khả quan.
Do đó, để đẩy mạnh phát triển trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tín
dụng bán lẻ được BIDV xác định là chiến lược, là mục tiêu định hướng cho Ngân
hàng mình, phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng cung cấp các sản phẩm
ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam. Bám sát định hướng đo, BIDV Phú Thọ cần
chuyển dịch và nâng cao cơ cấu tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ tín dụng với công
tác phát triển các sản phẩm ngân hàng bán lẻ đối tượng tập chung chủ yếu là cá
nhân, hộ kinh doanh, hộ gia đình,… phát triển sản phẩm bán lẻ theo hướng thân
thiện, tin cậy, dễ tiếp cận triển khai các sản phẩm dễ sử dụng, nhiều tiện ích, đa
dạng phù hợp với từng phân đoạn khách hàng, lấy sản phẩm huy động vốn, tín
dụng, thẻ và sản phẩm ngân hàng điện tử là mũi nhọn.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
- Chính phủ cần tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ để
người cho vay và người đi vay thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Bên
cạnh đó, Chính phủ cần ổn định nền kinh tế vĩ mô, vì đây là môi trường chung của
mọi hoạt động kinh tế, của bản thân ngân hàng cũng như các khách hàng vay vốn.
- Nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng cũng như của doanh nghiệp. NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ, nên có khả năng nắm bắt và luân chuyển cung ứng tiền tệ trên thị trường.
105
Qua NHTM, nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết tiền tệ của mình cho nên trong một
số trường hợp đã can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng làm cho
hoạt động của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
- Chính phủ cần tạo môi trường thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, hoàn thành
khung pháp lý, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, thiết
lập mối quan hệ bảo hộ cạnh tranh đối với sản xuất trong và ngoài nước.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không có hiệu quả, đề nghị Nhà
nước cần có biện pháp tổ chức cơ cấu lại doanh nghiệp, tiến trình cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà nước đang diễn ra rất chậm, vấn đề định giá các giá trị doanh
nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Nhà nước cần có văn bản chỉ đạo cụ thể để đẩy
mạnh công tác này. Các doanh nghiệp Nhà nước sau khi cổ phần hoá sẽ là một
trong những đối tượng khách hàng của các ngân hàng.
- Cần có những biện pháp đồng bộ để ổn định tiền tệ: Xây dựng, sử dụng
đồng bộ và có hệ thống các công cụ quản lý vĩ mô tạo nền kinh tế ổn định. Chính
sách tiền tệ, chính sách tài khóa, các công cụ lãi suất, tỉ giá hối đoái phải thực sự
phù hợp với biến động thị trường, tránh gây đột biến cho hoạt động kinh doanh của
đơn vị cũng như ngân hàng. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp yên tâm và phát triển sản xuất kinh doanh.
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng các ngân hàng: Ngân hàng Nhà
nước cần bổ sung cơ chế, biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc
chấp hành quy định, thể lệ, nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm soát nội
bộ. Cần nghiên cứu quy trình tín dụng thực sự đơn giản hợp lý, chặt chẽ tạo điều
kiện cho khách hàng vay vốn được thuận lợi, đảm bảo khoản cấp tín dụng có hiệu
quả và không mất vốn.
- Ngân hàng Nhà nước quản lý tốt hoạt động của Công ty mua, bán giải
quyết các khoản nợ quá hạn khó đòi, tồn đọng vì mục đích làm lành mạnh hóa các
hoạt động ngân hàng theo chương trình cải cách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
- Trong điều kiện lãi suất, tỷ giá diễn biến phức tạp gây khó khăn cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động nói chung và hoạt
động cho vay nói riêng của các ngân hàng thương mại, NHNN nên có biện pháp
106
điều chỉnh linh hoạt phù hợp với diễn biến của thị trường và giảm bớt khó khăn cho
các NHTM. Có các chế tài và sử dụng quyết liệt các chế tài khi có vi phạm.
4.3.3. Kiến nghị với UBND Tỉnh Phú Thọ
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tăng cường cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tạo điều kiện hộ trợ thúc đẩy các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phát triển các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh Phú Thọ.
- Tập trung dự toán ngân sách đầu tư công mở rộng đầu tư xây dựng cở sở hạ
tầng có trọng điểm theo hướng phát triển kinh tế theo địa bàn trong tỉnh đảm bảo
lưu thông hàng hóa giữa các vùng; quan tâm đến các giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó
khăn cho từng loại hình doanh nghiệp, từng lĩnh vực nhằm kích cầu đầu tư mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển và hoàn thiện và nâng cao hạ tầng các khu công nghiệp nhằm thu
hút nguồn vốn của các nhà đầu tư với công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch; khai thác
các lợi thế các sản phẩm có tính cạnh của vùng trong phát triển kinh tế.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho Doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh ổn định, bền vững.
4.3.4. Kiến nghị với BIDV Việt Nam
- Quy trình tín dụng nói chung và quy trình tín dụng khách hàng doanh
nghiệp nói riêng tại BIDV dự kiến sẽ tiếp túc có những thay đổi. Việc thay đổi quy
trình cho vay có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh, vì vậy
BIDV cần xây dựng một quy trình cho vay chuẩn nhất và triển khai đồng bộ trên
toàn hệ thống (tránh việc thay đổi nhiều lần) để Chi nhánh có thể ổn định hoạt động
tín dụng doanh nghiệp từ đó tập trung hết sức cho nhiệm vụ phát triển hoạt động
cho vay sao cho hiệu quả nhất. Đồng thời, BIDV Việt Nam tiếp tục nghiên cứu đưa
ra nhiều các sản phẩm tín dụng theo ngành đối với từng loại hình khách hàng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: đây là một hoạt động quan
trọng nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động của ngân hàng, công tác này có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay. Hiện bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ đã
được BIDV Việt Nam tổ chức lại theo đó đặt tại các khu vực. Điều này sẽ đưa lại
nhiều lợi ích, song có thể dẫn đến việc kiểm tra không sát sao và thường xuyên.
BIDV Việt Nam cần xây dựng các chuyên đề kiểm tra hàng năm và tổ chức thường
107
xuyên, bao gồm cả kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất để bộ phận kiểm tra kiểm
soát thực hiện.
- Tăng cường hiệu lực công tác thông tin và thông tin phòng ngừa rủi ro
trong hệ thống BIDV cho tới tận các Chi nhánh, các Phòng Giao dịch: Thông tin là
vấn đề hết sức quan trọng trong khi cấp tín dụng/cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp, tuy nhiên việc thu thập thông tin tại Việt Nam là hết sức khó khăn do thị
trường không minh bạch, các thông tin bị che dấu và công bố sai. Từ đó việc tổng
hợp thông tin để làm dữ liệu so sánh và cơ sở thẩm định cấp tín dụng là tốn kém và
mất nhiều thời gian. Hội sở chính với vai trò đầu não của hệ thống cần xây dựng các
kênh thông tin từ các "nguồn" tin cậy, thực hiện các báo cáo đánh giá chung về các
ngành, lĩnh vực của nền kinh tế để hỗ trợ các Chi nhánh trong quá trình thẩm định,
cho vay doanh nghiệp.
- Việc thực hiện các chỉ tiêu tín dụng hiện đang đặt ra với BIDV Phú Thọ là
cao, trong điều kiện nền kinh tế đang đầy bất ổn và rủi ro hiện nay thì phát triển dư
nợ nhanh tất yếu dẫn đến những rủi ro về sau. BIDV cần tính toán lại các chỉ tiêu
giao cho Chi nhánh sao cho vừa khuyến khích Chi nhánh phát triển được dư nợ, vừa
bảo đảm hoạt động cho vay không tăng trưởng quá nóng, nâng cao tối đa hiệu quả
cho vay khách hàng doanh nghiệp.
108
KẾT LUẬN
Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đặc biệt là hiệu quả tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp (khách hàng doanh nghiệp mang lại 80% tổng lợi nhuận)
là một chỉ tiêu rất quan trọng và không thể thiếu khi đánh giá hoạt động kinh doanh
của một ngân hàng thương mại, việc phân tích đánh giá đúng về hiệu quả tín dụng
sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ trong thời gian tới.
Mặc dù có những nguyên nhân khách quan và chủ quan; trong hoạt động tín dụng
tại BIDV Phú Thọ thời gian qua vẫn bộc lộ những tồn tại nhất định làm giảm hiệu
quả kinh tế mang lại từ hoạt động này và để khắc phục được những tồn tại hạn chế,
nhằm đưa hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ đạt được những kết quả cao
hơn, cần có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả. Chính vì vậy, trong quá trình học
tập, nghiên cứu và công tác tại BIDV Phú Thọ, tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” làm
đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn với những đóng góp chủ yếu sau:
Một là, tác giả đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng
trong hoạt động của ngân hàng thương mại làm rõ khái niệm về hiệu quả tín dụng
và xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng trong
đánh giá hoạt động ngân hàng. Các chỉ tiêu này được đánh giá trên cơ sở tập trung
giải quyết hai vấn đề chính cốt lõi của hiệu quả cho vay là khả năng sinh lời và mức
độ an toàn của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.
Hai là, luận văn đã làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ từ giai đoạn 2012 - 2014, đi sâu phân
tích những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả cho vay đang bị giảm sút.
Cuối cùng, luận văn đã đề xuất phương hướng và một số giải pháp trực tiếp
cũng như gián tiếp, tác động trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn để nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Thọ.
Các giải pháp này đều là những giải pháp thiết thực, tập trung giải quyết triệt để vấn
đề còn hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
tại Chi nhánh trong thời gian tới.
109
Đồng thời luận văn cũng mạnh dạn có một số kiến nghị với nhà nước, với hệ
thống ngân hàng Nhà nước và BIDV Việt Nam, với UBND tỉnh Phú Thọ trong việc
hoàn thiện môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý nhằm tạo môi
trường hoạt động thuận lợi cho BIDV Phú Thọ trong những năm tới.
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2012), Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2011, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
2. Frederic S.Mishkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
3. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại
học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
4. Học viện ngân hàng (2003), Giải pháp xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu
các ngân hàng thương mại Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
5. Học viện Ngân hàng (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
6. Tô Ngọc Hưng (2004), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, Học viện
ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
7. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2008), Quyết định số
4589/QĐ-TCCB2 về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ chính của các
Phòng/Tổ nghiệp vụ thuộc Chi nhánh, Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển, Hà Nội.
8. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2012, 2013, 2014), Báo cáo
thường niên - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2012, 2013,
2014, Hà Nội.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
10. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ (2012,
2013, 2014), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2012, 2013,
2014, Phú Thọ.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ (2012, 2013, 2014), Báo
cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2012, 2013, 2014, Phú Thọ.
12. Lưu Văn Nghiêm (2008), Giáo trình Marketing dịch vụ, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
111
13. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại (Xuất bản lần thứ tư), Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
14. Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các Tổ chức
tín dụng, Hà Nội.
15. Tạp chí Kinh tế & Phát triển số 191(II) (2013), Trường Đại học kinh tế quốc
dân, Hà nội.
16. Website http://www.bidv.com.vn.
112
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG (Áp dụng đối với đối tượng khách hàng Doanh nghiệp)
PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ NGÂN HÀNG ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ Tên Ngân hàng: Địa chỉ: (Sau đây được gọi là Ngân hàng được đánh giá)
PHẦN 2: THÔNG TIN VỀ MỐI QUAN HỆ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC XIN Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỚI NGÂN HÀNG 1. Thời gian Doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng được đánh giá? 2. Doanh nghiệp biết đến Ngân hàng được đánh giá qua kênh thông tin nào?
3. Theo Doanh nghiệp, yếu tố nào quan trọng nhất trong việc lựa chọn ngân hàng để vay vốn?
Dưới 1 năm Từ 1 năm đến 3 năm Trên 3 năm Truyền hình, báo chí Bạn bè, người thân Khác:………………………………… Thủ tục thuận tiện Địa điểm giao dịch thuận tiện Lãi suất, phí thấp, có sức cạnh tranh Nhân viên NH phục vụ tốt ……………………………………………...
Có Không
4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp 5. Ngoài Ngân hàng được đánh giá, Doanh nghiệp hiện nay có vay vốn tại các Ngân hàng/TCTD khác không?
Chỉ tiêu
PHẦN 3: NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG: (Xin vui lòng đánh giá các nguyên nhân theo thứ tự: 1. Không xảy ra ; 2. Rất ít xảy ra ; 3.ít xảy ra; 4. Thường xảy ra; 5. Rất phổ biến) STT 1. 2. Điểm
3. Do Khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa.... Do thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nướ Do hành lang pháp lý trong hoạt động Ngân hàng không đồng bộ
113
4. 5.
Do Khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa.... Do khách hàng cố ý lừa đảo Do Ngân hàng thiếu thông tin về KH trong quá trình thẩm định, cho vay Do thiếu các căn cứ để thẩm định các thông tin KH cung cấp 6. Do cán bộ QLKH thông đồng với khách hàng 7. Do ngân hàng đầu tư quá mức vào một số khách hàng 8. Do thiếu kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay 9. 10. Do thiếu thông tin về quy hoạch nhà đất, định giá tài sản đảm bảo 11. Do xử lý tài sản đảm bảo khó khăn 12. Các nguyên nhân khác (nếu có) …………. 13.
Điểm PHẦN IV. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (xin vui lòng đánh giá các biện pháp theo thứ tự: 1. Không quan trọng, 2. Ít quan trọng, 3. Quan trọng, 4. Rất quan trọng, 5. Cực kỳ quan trọng) STT
1.
2.
3. 4. 5. 6. 7.
Chỉ tiêu Chính phủ cần xây dựng trung tâm thông tin doanh nhiệp và thị trường Chính phủ cần xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ, tránh tình trạng quan hệ hóa trong kinh tế Xác lập quyền sở hữu tài sản rõ ràng, minh bạch Cơ chế và thực thi xử lý tài sản đảm bảo nhanh chóng Tăng cường cơ chế kiểm tra, kiểm soát, giám sát từ xa Tăng cường sự hợp tác giữa các Ngân hàng trên địa bàn Ngân hàng phải có bộ phận cập nhật thông tin thị trường, các ngành nghề SXKD, thông tin cảnh báo rủi ro, doanh nghiệp phá sản Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng Định lượng rủi ro tín dụng theo thang điểm Tách bộ phận riêng có chuyên môn định giá tài sản đảm bảo Tránh đầu tư quá mức cho một số khách hàng ………… 8. 9. 10. 11. 12. Kiểm tra sau các khoản vay thường xuyên 13. Phân loại các khoản nợ thường xuyên 14. Các biện pháp khác: (nếu có)
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà.
114
PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (Áp dụng đối với đối tượng Cán bộ nhân viên Ngân hàng)
I. THÔNG TIN TỔNG QUÁT:
* Qui mô dư nợ tín dụng nơi bạn làm việc:
□ Dưới 100 tỷ đồng □ Từ 100 - 200 tỷ đồng □ Trên 200 tỷ đồng
* Độ tuổi của bạn:
□ Dưới 25 tuổi □ Từ 25 - 35 tuổi □ Trên 35 tuổi
* Số năm làm công tác tín dụng Ngân hàng:
□ Dưới 3 năm □ Từ 3 - 7 năm □ Trên 7 năm
* Bằng cấp chuyên môn của bạn:
□ Đại học □ Trên Đại học
Chỉ tiêu
□ Trung cấp II. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI CẤP TÍN DỤNG CHO KHÁCH HÀNG □ Thiếu thông tin về ngành nghề khách hàng đang kinh doanh □ Khó kiểm chứng các thông tin do khách hàng cung cấp □ Thiếu kinh nghiệm □ Do chưa được đào tạo đầy đủ □ Do quy trình nghiệp vụ và các cơ sở pháp lý chưa phù hợp □ Khối lượng công việc đang quá tải □ Do các công cụ hỗ trợ (tin học) chưa đáp ứng nhu cầu quản lý □ Các khó khăn khác (nếu có): ......................................................................... III. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG: (Xin vui lòng đánh giá các nguyên nhân theo thứ tự: 1. Không xảy ra ; 2. Rất ít xảy ra ; 3.ít xảy ra; 4. Thường xảy ra; 5. Rất phổ biến) STT 1. 2. Điểm
3.
4. 5.
6. 7. 8. Do Khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa.... Do thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nướ Do hành lang pháp lý trong hoạt động Ngân hàng không đồng bộ Do Khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa.... Do khách hàng cố ý lừa đảo Do Ngân hàng thiếu thông tin về KH trong quá trình thẩm định, cho vay Do Trình độ của Cán bộ QLKH còn yếu Do thiếu các căn cứ để thẩm định các thông tin KH cung cấp Do cán bộ QLKH thông đồng với khách hàng
115
Do ngân hàng đầu tư quá mức vào một số khách hàng
9. 10. Do thiếu kiểm tra, kiểm soát khi cho vay 11. Do thiếu thông tin về quy hoạch nhà đất, định giá tài sản đảm bảo 12. Do xử lý tài sản đảm bảo khó khăn …………. 13. Các nguyên nhân khác (nếu có)
Điểm IV. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (xin vui lòng đánh giá các biện pháp theo thứ tự: 1. Không quan trọng, 2. Ít quan trọng, 3. Quan trọng, 4. Rất quan trọng, 5. Cực kỳ quan trọng) STT
1.
2.
3. 4. 5. 6. 7.
8.
Chỉ tiêu Chính phủ cần xây dựng trung tâm thông tin doanh nhiệp và thị trường Chính phủ cần xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ, tránh tình trạng quan hệ hóa trong kinh tế Xác lập quyền sở hữu tài sản rõ ràng, minh bạch Cơ chế và thực thi xử lý tài sản đảm bảo nhanh chóng Tăng cường cơ chế kiểm tra, kiểm soát, giám sát từ xa Tăng cường sự hợp tác giữa các Ngân hàng trên địa bàn Ngân hàng phải có bộ phận cập nhật thông tin thị trường, các ngành nghề SXKD, thông tin cảnh báo rủi ro, doanh nghiệp phá sản Các giải pháp liên quan tới chất lượng cán bộ QLKH (đào tạo, tiền lương, thưởng, cơ hội thăng tiến) Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng 9. 10. Định lượng rủi ro tín dụng theo thang điểm 11. 12. 13. Kiểm tra sau các khoản vay thường xuyên Phân loại các khoản nợ thường xuyên 14. Tách riêng bộ phân xử lý nợ có vấn đề và nợ đọng 15. Các biện pháp khác: (nếu có) 16 Tách bộ phận riêng có chuyên môn định giá tài sản đảm bảo Tránh đầu tư quá mức cho một số khách hàng …………
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà.