BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ THÚY NGA
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ THÚY NGA
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TÂY NINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:
60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI KIM YẾN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Phan Thị Thúy Nga
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC ............. 1
1.1 Khái niệm về tín dụng Nhà nước .......................................................................... 1
1.2 Sự cần thiết của tín dụng Nhà nước ...................................................................... 3
1.3 Vai trò của tín dụng Nhà nước .............................................................................. 3
1.4 Đặc điểm của tín dụng Nhà nước .......................................................................... 5
1.5 Các hình thức TDĐT của Nhà nước .................................................................... 8
1.5.1 Cho vay đầu tư ............................................................................................... 9
1.5.2 Hỗ trợ sau đầu tư .......................................................................................... 10
1.5.3 Bảo lãnh TDĐT ............................................................................................ 11
1.6 Các hình thức tín dụng xuất khẩu của Nhà nước ................................................ 12
1.6.1 Cho vay xuất khẩu ....................................................................................... 12
1.6.2 Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu ........................................................................ 14
1.6.3 Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu ...................... 15
1.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng .............................................................. 16
1.7.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với Ngân hàng Phát triển .............. 16
1.7.1.1- Chỉ tiêu định tính .............................................................................. 16
1.7.1.2- Chỉ tiêu định lượng ........................................................................... 18
1.7.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng ............................. 19
1.7.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với kinh tế xã hội địa phương ....... 20
1.8 Kinh nghiệm về tín dụng Nhà nước của Ngân hàng Phát triển một số nước trên
thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ................................................... 20
1.8.1 Kinh nghiệm về tín dụng Nhà nước của Ngân hàng Phát triển một số nước
trên thế giới ........................................................................................................... 20
1.8.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ...................................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN TÂY NINH ..................................................................................... 24
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam .................................... 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 24
2.1.2 Vai trò của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ................................................ 25
2.1.3 Nguồn vốn tín dụng của VDB ..................................................................... 26
2.1.4 Kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam sau 5 năm thành
lập .......................................................................................................................... 27
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Tây Ninh .................... 33
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Tây Ninh ............ 33
2.2.1.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHPT Tây Ninh theo chỉ
tiêu định tính .................................................................................................. 34
2.2.1.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với NHPT Tây Ninh theo
chỉ tiêu định lượng ......................................................................................... 36
2.2.2 Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng .......................................... 47
2.2.3 Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với kinh tế xã hội địa phương.................... 48
2.3 Đánh giá về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Tây Ninh .................. 50
2.3.1 Kết quả đạt được .......................................................................................... 50
2.3.2 Những tồn tại ............................................................................................... 51
2.3.3 Nguyên nhân những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát
triển Tây Ninh ....................................................................................................... 53
2.3.3.1- Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 53
2.3.3.2- Nguyên nhân khách quan ................................................................. 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN TÂY NINH ........................................................................ 56
3.1 Một số giải pháp đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam .................................. 56
3.1.1- Đẩy mạnh công tác huy động vốn .............................................................. 56
3.1.2- Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu ....................................................................................................................... 56
3.1.3- Hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam ....................................................................................................................... 58
3.1.4- Tăng cường công tác Marketing về hệ thống Ngân hàng Phát triển .......... 60
3.1.5- Phân cấp mạnh hơn, tạo tính chủ động cho Chi nhánh .............................. 60
3.1.6- Triển khai nghiệp vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế cho các
Chi nhánh .............................................................................................................. 61
3.1.7- Đầu tư hiện đại hóa công nghệ trong công tác quản lý, điều hành và đào
tạo nguồn nhân lực trong hệ thống Ngân hàng Phát triển .................................... 61
3.2- Một số giải pháp đối với Ngân hàng Phát triển Tây Ninh ................................. 62
3.2.1- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án ......................................... 62
3.2.2- Tăng cường công tác giám sát tín dụng ...................................................... 63
3.2.3- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ......................................... 65
3.2.4- Đẩy mạnh công tác Marketing ................................................................... 66
3.2.5- Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ ................................................................ 66
3.2.6- Mở rộng mối quan hệ đối ngoại ................................................................. 68
3.3- Một số giải pháp đối với doanh nghiệp ............................................................. 68
3.3.1- Xây dựng chiến lược kinh doanh ................................................................ 68
3.3.2- Hiện đại hóa công nghệ sản xuất ................................................................ 69
3.3.3- Đầu tư hiện đại hóa công nghệ trong công tác quản lý, điều hành, đào tạo
nhân viên. .............................................................................................................. 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 69
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCKT Cơ cấu kinh tế
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh số cho vay DSCV
Tổng sản phẩm nội địa GDP
Hợp đồng tín dụng HĐTD
HTSĐT Hỗ trợ sau đầu tư
KT – XH Kinh tế - Xã hội
Ngân sách nhà nước NSNN
Ngân hàng Phát triển NHPT
Ngân hàng thương mại NHTM
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Tổ chức tín dụng TCTD
Tín dụng đầu tư TDĐT
Tín dụng nhà nước TDNN
Tín dụng xuất khẩu TDXK
Trái phiếu Chính phủ TPCP
Ngân hàng Phát triển Việt Nam VDB
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng biểu:
Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa TDNN tại VDB với các hình thức tín dụng khác tại
NHTM
Bảng 2.1 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng theo chỉ tiêu định tính
Bảng 2.2. Doanh số cho vay, thu nợ TDĐT năm 2007-2012
Bảng 2.3. Dư nợ vốn TDĐT năm 2007-2012
Bảng 2.4. Tình hình nợ quá hạn TDĐT năm 2007-2012
Bảng 2.5. Doanh số cho vay, thu nợ TDXK năm 2007-2012
Bảng 2.6. Dư nợ, nợ quá hạn vốn TDXK năm 2007-2012
Bảng 2.7. Bảng đánh giá hiệu quả vốn vay đối với khách hàng
Danh mục biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ TDĐT
Biểu đồ 2.2. Tình hình nợ quá hạn TDĐT
Biểu đồ 2.3. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ TDXK
Biểu đồ 2.4. Doanh số cho vay TDXK theo thị trường
Biểu đồ 2.5. Doanh số cho vay TDXK theo mặt hàng
Biểu đồ 2.6. Tình hình nợ quá hạn TDXK
Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của VDB
Sơ đồ 2.2 Quy trình nghiệp vụ cho nhà xuất khẩu vay
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngân hàng phát triển Việt Nam - VDB (trước đây là Quỹ hỗ trợ phát triển -
DAF) là một tổ chức tài chính Nhà nước được Chính phủ giao nhiệm vụ thực hiện
Chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Trong thời gian
qua Ngân hàng phát triển Việt Nam đã đóng góp tích cực vào triển khai các dự án
phát triển kinh tế thuộc các lĩnh vực thủy điện, cơ khí, đóng tàu, giao thông, chế
biến nông, lâm, thủy sản, tăng năng lực cho một số ngành hàng xuất khẩu… đồng
thời cũng khẳng định tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là công cụ quan trọng
của Chính phủ trong việc chỉ đạo, điều hành và triển khai các dự án lớn, các chương
trình, dự án trọng điểm quốc gia, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác
tiềm năng kinh tế của từng vùng, miền, thúc đẩy xã hội hóa giáo dục, y tế. Nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước còn góp phần thực hiện các mục tiêu
mang tính xã hội như xóa đói giảm nghèo thông qua việc đầu tư xây dựng các dự án
thuộc chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông
thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn,
trạm bơm điện phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp ... đặc biệt là việc đầu tư phát
triển khu vực miền núi, tây nguyên, vùng sâu, vùng xa.
Trong quá trình thực thi chính sách tín dụng đã cho thấy còn nhiều tồn tại từ
cơ chế, chính sách, năng lực chuyên môn, trình độ quản lý làm ảnh hưởng đến hiệu
quả tín dụng. Từ những hạn chế đó, chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước đã
không thể khai thác hết được những dự án đem lại hiệu quả cao.
Việc phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng để đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng là cần thiết. Vì vậy đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Tây Ninh” được nghiên
cứu nhằm đưa ra những giải pháp cho hoạt động tín dụng tại NHPT Tây Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thông qua hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của
Ngân hàng Phát triển Tây Ninh, luận văn phân tích những thực trạng và nguyên
nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao
hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Tây Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
vốn tín dụng Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Tây Ninh.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu giai
đoạn 2007-2012 tại Ngân hàng Phát triển Tây Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích định tính thông qua nghiên cứu:
thống kê mô tả, so sánh, phân tích, đánh giá tổng hợp và đưa ra các giải pháp.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Tín dụng Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Tây
Ninh.
Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Phát
triển Tây Ninh.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC
1.1 Khái niệm về tín dụng Nhà nước
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh
tế xã hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là creditium có nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay
mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời
gian nhất định. Người cho vay dựa trên cơ sở tín nhiệm người đi vay, đó là hoàn trả
đúng hạn, sẽ chuyển giao một lượng giá trị tín dụng cho người đi vay. Niềm tin đó
có thể được thực hiện trọn vẹn khi có sự vận động ngược chiều của một lượng giá
trị từ người đi vay trở về người cho vay đúng hẹn. Ngược lại, niềm tin ấy sẽ không
được thực hiện trọn vẹn hoặc không được thực hiện nếu giá trị của khoản vay
không được hoàn trả hoặc hoàn trả sai hẹn. Như vậy “Tín dụng là một phạm trù
kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định”.
Trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ chuyển giao quyền sử dụng vốn
cho người đi vay trong một thời gian nhất định, không chuyển giao quyền sở hữu
vốn cho vay. Người đi vay chỉ nhận được quyền sử dụng không nhận được quyền
sở hữu vốn vay ấy, cho nên họ phải có trách nhiệm hoàn trả lại vốn vay khi đến hạn
như đã thỏa thuận. Lượng giá trị được hoàn trả bao gồm: lượng giá trị vốn gốc ban
đầu và một phần giá trị tăng thêm dưới dạng lợi tức tín dụng. Do đó tín dụng cũng
được hiểu là sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị từ chủ thể cho vay
sang chủ thể đi vay và sẽ quay về người cho vay cả vốn và lãi sau một thời gian xác
định. Điều này cho thấy, sự vận động các luồng giá trị trong quan hệ tín dụng khác
với sự vận động trong các quan hệ phân phối khác như phân phối NSNN hoặc bảo
hiểm, mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả có điều kiện.
Trong thực tế hình thức hoạt động của tín dụng rất phong phú, đa dạng như:
tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước.
2
Mặc dù các quan hệ tín dụng được biểu hiện qua các phương thức rất đa dạng và
phong phú, nhưng vẫn mang ba đặc trưng cơ bản:
- Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn.
- Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này được xác định
dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng.
- Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín
dụng.
Từ khái niệm “Tín dụng” có thể đưa ra khái niệm về TDNN bao gồm TDĐT
và TDXK của Nhà nước. TDĐT và TDXK của Nhà nước là một hình thức tín dụng
trong nền kinh tế nhằm thực hiện chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước, biểu
hiện mối quan hệ vay mượn giữa Nhà nước và các chủ thể trong và ngoài nước dựa
trên nguyên tắc hoàn trả có thời hạn cả gốc và lãi, lãi suất cho vay là lãi suất ưu đãi
cho từng đối tượng cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KT - XH trong từng
thời kỳ nhất định theo định hướng của Nhà nước. Hoạt động TDĐT và TDXK của
Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu đầu tư phát triển KT - XH của đất nước, hỗ trợ
cho các dự án đầu tư của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan
trọng, các chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch CCKT,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Hoạt động TDĐT và TDXK của Nhà nước gồm hai mặt: một mặt Nhà nước
vay vốn từ các chủ thể trong và ngoài nước để tạo lập quỹ tín dụng nhằm thực hiện
nhiệm vụ đầu tư phát triển, mặt khác Nhà nước cho vay lại đối với các chủ thể trong
nền kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn trực tiếp (các dự
án không có khả năng thu hồi vốn thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của NSNN).
TDĐT và TDXK của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực mà tín dụng NHTM
không muốn đầu tư hoặc không thể đầu tư (do dự án đầu tư có quy mô quá lớn, thời
hạn cho vay dài, hiệu quả kinh tế đôi khi không được đảm bảo...) để giải quyết các
vấn đề mang tính xã hội của đất nước như giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,
nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo an sinh xã
hội…
3
1.2 Sự cần thiết của tín dụng Nhà nước
Trong giai đoạn kinh tế thị trường phát triển, Nhà nước là một chủ thể kinh
tế không thể thiếu tham gia trên thị trường, thực hiện các hoạt động kinh tế nhằm
đảm bảo cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế xã hội. TDNN được sử dụng như
một công cụ tài chính để thực hiện các mục tiêu này.
Đối với các nước đang phát triển, việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ
thống kết cấu cơ sở hạ tầng đồng bộ tạo đà thúc đẩy và duy trì tăng trưởng kinh tế
ổn định, bền vững là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi quốc gia. Nhà nước đầu tư cho
phát triển KT - XH chủ yếu dưới hai hình thức là cấp phát không hoàn lại và cho
vay với lãi suất ưu đãi thông qua hoạt động TDNN. TDNN là kênh hỗ trợ vốn quan
trọng để phát triển những ngành, những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế hoặc
những lĩnh vực mang tính xã hội. Tùy theo từng giai đoạn phát triển, tùy vào đặc
điểm từng thời kỳ mà Nhà nước có sự hỗ trợ khác nhau nhằm phát huy một cách có
hiệu quả nguồn vốn thuộc NSNN.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển, trước những đòi hỏi về tính cạnh
tranh ngày càng cao và gay gắt trong khi tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp
trong nước còn quá nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, cơ sở hạ tầng kinh tế của đất nước
còn yếu kém… Nhà nước cần thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mình
thông qua kênh TDNN, Nhà nước cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư cơ sở hạ tầng,
đổi mới công nghệ nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh giúp các
doanh nghiệp vượt qua khó khăn để hội nhập.
1.3 Vai trò của tín dụng Nhà nước
- TDNN là công cụ đáp ứng nhu cầu vốn cho NSNN để đầu tư phát triển,
thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn, tập trung sản xuất.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước là trực tiếp đầu tư xây
dựng các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án thuộc kết cấu hạ tầng. Những
công trình này đòi hỏi mức vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, tỷ suất sinh lợi thấp
hoặc không sinh lợi, thời gian thu hồi vốn chậm các thành phần kinh tế khác không
muốn hoặc không có khả năng đầu tư. Trong điều kiện thu NSNN có hạn thì TDNN
4
chính là giải pháp tích cực để giải quyết bài toán vốn đầu tư cho các dự án quan
trọng này. Thông qua công cụ TDNN, Nhà nước có thể huy động mọi nguồn vốn
trong và ngoài nước tập trung thành một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư
phát triển kinh tế.
- TDNN là một công cụ để Nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô,
thúc đẩy chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Để thực hiện vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô bên cạnh các công cụ tài chính
vốn có như thuế, phí, chi NSNN,... Nhà nước còn sử dụng công cụ quan trọng khác
là TDNN. Vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của TDNN thể hiện ở các mặt sau:
Thông qua hoạt động cho vay cung ứng vốn đầu tư cho nền kinh tế, TDNN
đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm. Đồng thời, với cơ chế cho
vay ưu đãi TDNN còn góp phần định hướng đầu tư cho nền kinh tế.
Thông qua việc huy động vốn và cho vay, TDNN tác động trực tiếp đến cung
- cầu vốn trên thị trường, từ đó ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát và mặt bằng lãi suất
trên thị trường. Việc đầu tư cho các dự án phục vụ xuất khẩu hoặc đầu tư ra nước
ngoài dưới hình thức hỗ trợ phát triển chính thức, TDNN tác động đến cán cân
thanh toán và tỷ giá hối đoái.
Hoạt động tạo nguồn thông qua kênh phát hành TPCP có ảnh hưởng rất lớn
đến thị trường vốn. Việc xuất hiện TPCP do cơ quan quản lý nguồn vốn TDNN
phát hành đã góp phần làm đa dạng lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
Đồng thời, nghiệp vụ sử dụng vốn TDNN sẽ tạo ra nguồn đảm bảo nghĩa vụ nợ đối
với lượng TPCP đã phát hành, từ đó làm cho giá trị TPCP trên thị trường ngày càng
tăng, góp phần thúc đẩy thị trường ngày càng phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư thường tập trung vốn đầu tư vào
những ngành có lợi nhuận cao, vào những vùng có điều kiện thuận lợi. Trong khi
chiến lược kinh tế đòi hỏi phải có sự phát triển cân đối, đồng bộ giữa các ngành, các
vùng, đòi hỏi phải có những ngành kinh tế mũi nhọn để tạo thế cho nền kinh tế phát
triển nhanh chóng. Thông qua vốn TDNN, Nhà nước thực hiện việc khuyến khích
5
phát triển KT - XH của ngành, vùng, lĩnh vực nhất định theo chủ trương, chiến lược
của mình.
TDNN là một công cụ đắc lực, trực tiếp, rất hiệu quả để Nhà nước điều tiết
nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy chuyển dịch CCKT theo hướng CNH - HĐH thông qua
việc cung cấp tín dụng ưu đãi cho các ngành, vùng, lĩnh vực KT - XH cần ưu tiên
phát triển và cần có sự hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời TDNN là công cụ để Nhà
nước đầu tư tập trung vào những ngành nghề, lĩnh vực công nghệ mới, có tác dụng
thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội, tạo ra bước đột phá, thúc
đẩy các ngành, các sản phẩm khác phát triển. Phương thức tác động trực tiếp bước
đầu có thể mang lại hiệu quả chuyển dịch CCKT nhanh chóng theo kế hoạch của
Nhà nước.
- TDNN không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà thực hiện cả
mục tiêu phát triển xã hội.
Việc phân bổ và sử dụng vốn TDNN còn nhằm khuyến khích phát triển
những vùng kinh tế có điều kiện khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; vốn TDNN còn
góp phần giải quyết các vấn đề xã hội thông qua chương trình xóa đói giảm nghèo,
chương trình quốc gia giải quyết việc làm, chương trình phát triển Doanh nghiệp
vừa và nhỏ…
- TDNN giúp các Doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu đãi mở rộng đầu tư, phát
triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Việc các Doanh nghiệp tiếp cận được với nguồn vốn TDNN thông qua các
hình thức vay đầu tư, bảo lãnh TDĐT hay được cấp HTSĐT sẽ góp phần quan trọng
để giải quyết các vấn đề về vốn, tạo điều kiện để họ hiện đại hóa máy móc thiết bị,
công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm từ đó góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh trong nước và trên thị trường thế giới.
- TDNN là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với nền
kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ đối ngoại.
1.4 Đặc điểm của tín dụng Nhà nước
TDNN có các đặc điểm cơ bản sau:
6
- Thứ nhất, việc huy động vốn và sử dụng vốn có sự kết hợp giữa các nguyên
tắc tín dụng và chính sách tài chính-tiền tệ của Nhà nước.
Quan hệ TDNN được thiết lập dựa trên các nguyên tắc cơ bản của tín dụng
như: tự nguyện, có lãi, có thời hạn, hoàn trả... Tuy nhiên, do nhu cầu đầu tư phát
triển các chương trình mục tiêu KT - XH phải đạt được đôi khi nguyên tắc tự
nguyện không được tuân thủ tuyệt đối. Vì mục tiêu phát triển kinh tế và lợi ích
chung của toàn xã hội, Chính phủ có thể chỉ định các mối quan hệ tín dụng cần thiết
với các chủ thể nhất định nhằm tập trung nguồn vốn để thực hiện các chương trình
trọng điểm quốc gia đem lại lợi ích chung cho toàn xã hội.
- Thứ hai, hình thức tín dụng đa dạng, phạm vi huy động vốn rộng, nguồn
vốn để cho vay đầu tư phát triển được huy động từ trong nước và ngoài nước. Trong
nước, TDNN có thể huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, từ phát hành trái phiếu
trong nước. Ngoài nước, TDNN có thể huy động vốn thông qua vay nợ hoặc nhận
viện trợ từ các Chính phủ, các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế.
- Thứ ba, đối tượng cho vay của TDNN là những dự án thuộc các ngành cần
hỗ trợ đầu tư, các chương trình mục tiêu theo chủ trương đầu tư của Nhà nước, các
chương trình này nằm trong chiến lược phát triển tổng thể KT - XH do Nhà nước
xác định nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT quốc dân theo định hướng
chiến lược phát triển KT - XH trong từng giai đoạn. Đối tượng cho vay của TDNN
chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh tế then chốt, cần thiết, có tác động đến tăng
trưởng kinh tế hoặc các đối tượng xã hội cần có sự đầu tư của Nhà nước để thực
hiện các chính sách xã hội
- Thứ tư, cơ chế cho vay TDNN với nhiều ưu đãi như: thời hạn cho vay dài,
lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất thị trường, ưu đãi về bảo đảm tiền vay, về quy mô
vốn vay...
- Thứ năm, lãi suất cho vay của TDNN là lãi suất ưu đãi do Chính phủ quy
định phù hợp với yêu cầu, mục tiêu và đặc điểm của phát triển KT - XH trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của đất nước.
7
- Phân biệt tín dụng Nhà nước tại NHPT với các hình thức tín dụng
khác tại NHTM
Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa TDNN tại NHPT với các hình thức tín dụng khác
tại NHTM:
Chỉ tiêu so sánh Tín dụng Nhà nước Hình thức tín dụng khác
tại NHPT tại NHTM
Mục đích cho vay cho vay theo chủ trương của mục đích cho vay chủ yếu là
Nhà nước nên mục đích cho tìm kiếm lợi nhuận
vay không vì lợi nhuận
Đối tượng cho vay Bị giới hạn theo danh mục Theo chiến lược kinh doanh
quy định của Chính phủ của ngân hàng phù hợp với
quy định của pháp luật
Thời hạn cho vay Chủ yếu đầu tư cho các dự Cho vay các kỳ hạn phù hợp
án vay trung và dài hạn với định hướng hoạt động
của ngân hàng, chủ yếu là
ngắn hạn và trung hạn
Lãi suất cho vay Lãi suất ưu đãi do Nhà nước Cho vay theo lãi suất thị
quy định, phù hợp với yêu trường
cầu và mục tiêu phát triển
kinh tế từng thời kỳ, từng
đối tượng mà Nhà nước cần
khuyến khích và lãi suất cho
vay thường cố định và thấp
hơn lãi suất thị trường
Xét duyệt khoản vay Theo tiêu chí của ngân hàng Theo tiêu chí của ngân hàng
hoặc theo chỉ định của
Chính phủ
Nguồn vốn cho vay Nguồn vốn của Nhà nước, Nguồn vốn huy động từ thị
vay từ các tổ chức tài chính, trường theo các kênh khác
8
tín dụng trong và ngoài nhau
nước và các nguồn vốn khác
theo quy định của pháp luật
Đảm bảo tiền vay Chủ yếu bảo đảm bằng tài Ngoài tài sản hình thành từ
sản hình thành từ vốn vay vốn vay, khách hàng phải
hoặc khách hàng dùng tài dùng tài sản khác thuộc
sản khác thuộc quyền sở quyền sở hữu hợp pháp của
hữu hợp pháp của mình để mình để bảo đảm cho khoản
bảo đảm cho khoản vay theo vay theo tỷ lệ nhất định
tỷ lệ rất thấp
Thủ tục vay vốn Thủ tục vay vốn phức tạp Thủ tục vay vốn đơn giản
hơn, khách hàng phải tuân hơn
thủ các quy định về thủ tục
đầu tư xây dựng tương tự
như những dự án sử dụng
vốn ngân sách.
Luật điều chỉnh Luật riêng về TDNN, Luật Luật các TCTD
các TCTD
(Nguồn: Ngân hàng Phát triển Việt Nam và tác giả tự tổng hợp) [12], [13]
1.5 Các hình thức TDĐT của Nhà nước
Theo Điều 1 Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về
TDĐT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định các hình thức TDĐT và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước bao gồm:
- TDĐT, bao gồm: cho vay đầu tư, bảo lãnh TDĐT, HTSĐT.
Theo Điều 1 Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về
TDĐT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (Nghị định 75/2011/NĐ-CP thay thế
Nghị định 151/2006/NĐ-CP) quy định các hình thức TDĐT và tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước bao gồm:
- TDĐT gồm: cho vay đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư.
9
1.5.1 Cho vay đầu tư
Cho vay đầu tư là việc VDB cho các chủ đầu tư vay để thực hiện các dự án
đầu tư. Đây là loại hình cho vay nhằm đẩy nhanh quá trình đầu tư cơ sở hạ tầng và
phát triển sản xuất cho nền kinh tế.
Đối tượng cho vay: là chủ đầu tư các dự án vay vốn thuộc Danh mục các dự
án vay vốn TDĐT được Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.
Điều kiện cho vay: các dự án vay vốn thuộc Danh mục các dự án vay vốn
TDĐT, thực hiện đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, dự án, phương
án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm trả được nợ; được VDB thẩm định
phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay. Chủ đầu tư có vốn
chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% và phải bảo đảm đủ nguồn vốn để thực
hiện dự án, các điều kiện tài chính cụ thể của phần vốn đầu tư ngoài phần vốn vay
TDĐT của Nhà nước. Chủ đầu tư thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định của
VDB và của pháp luật; Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp
bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay
thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn. Chủ đầu tư
phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật; báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán độc
lập; trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài theo Hiệp định giữa hai Chính phủ và
dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện
theo quy định của Điều 11 Nghị định 75/2011/NĐ-CP.
Mức vốn cho vay đối với từng dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư
của dự án (không bao gồm vốn lưu động), đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay
tối đa đối với mỗi chủ đầu tư không được vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của
VDB. Trường hợp đặc biệt, dự án, chủ đầu tư nhất thiết phải vay với mức cao hơn
mức tối đa theo quy định nêu trên, VDB báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
10
Thời hạn cho vay: thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn
của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh
doanh của dự án nhưng không quá 12 năm.
Lãi suất cho vay đầu tư không thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn vốn
cộng với phí hoạt động của VDB, Bộ Tài chính công bố lãi suất cho vay TDĐT
từng thời kỳ. Trường hợp lãi suất huy động bình quân có biến động lớn Bộ Tài
chính điều chỉnh lãi suất cho phù hợp. Lãi suất cho vay được ghi trong hợp đồng tín
dụng. Mức lãi suất cho vay được điều chỉnh theo từng lần giải ngân theo lãi suất
cho vay được công bố. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi khoản giải ngân bằng 150%
lãi suất cho vay trong hạn đối với từng khoản giải ngân.
Bảo đảm tiền vay: chủ đầu tư vay vốn TDĐT của Nhà nước phải thực hiện
các biện pháp bảo đảm tiền vay tại VDB theo quy định của pháp luật về giao dịch
bảo đảm. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản,
sử dụng tài sản hình thành trong tương lai và các biện pháp bảo đảm khác (nếu có)
theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
1.5.2 Hỗ trợ sau đầu tư
Hỗ trợ sau đầu tư là việc VDB hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay
vốn của tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử
dụng và trả được nợ vay.
Đối tượng được HTSĐT là các chủ đầu tư có dự án trong Danh mục dự án
được vay vốn TDĐT, trừ các dự án cho vay theo hiệp định của Chính phủ, các dự
án đầu tư ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều kiện HTSĐT: Dự án thuộc đối tượng HTSĐT theo quy định của VDB,
được VDB thẩm định và ký kết hợp đồng HTSĐT, dự án đầu tư đã hoàn thành đưa
vào sử dụng, có quyết định phê duyệt quyết toán đầu tư của cơ quan có thẩm quyền
và đã trả được nợ vay.
Nguyên tắc HTSĐT: Chủ đầu tư chỉ được HTSĐT đối với số vốn vay của
TCTD để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tài sản cố định
của dự án. Thời gian tính HTSĐT là thời gian thực vay vốn trong hạn của dự án.
11
Mức HTSĐT: Bộ Tài chính quyết định mức HTSĐT trên cơ sở chênh lệch
giữa lãi suất vay vốn đầu tư của các TCTD và lãi suất vay vốn TDĐT của Nhà nước
và đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý VDB. Thời điểm công bố mức HTSĐT
cùng với thời điểm công bố lãi suất TDĐT. VDB xem xét quyết định cấp HTSĐT
theo kết quả trả nợ của chủ đầu tư.
1.5.3 Bảo lãnh TDĐT
Bảo lãnh TDĐT là cam kết của VDB với tổ chức cho vay vốn về việc sẽ trả
nợ thay cho chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư không trả hoặc trả nợ không đủ
cho tổ chức cho vay vốn.
Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của NHTM được ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ
quy định cụ thể về bảo lãnh như sau:
Đối tượng được bảo lãnh vay vốn: doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế (kể cả Hợp tác xã) có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng và sử dụng tối đa 500 lao
động. Không bảo lãnh cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, kinh
doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán; dịch vụ (trừ dịch vụ vận tải hàng hóa,
giáo dục đào tạo và y tế); vay vốn để thanh toán nợ vay của các hợp đồng tín dụng
khác.
Điều kiện được bảo lãnh vay vốn: doanh nghiệp thuộc đối tượng được bảo
lãnh vay vốn theo quy định của Chính phủ, có dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, quy mô dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh tối thiểu là 100 triệu đồng. Doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn
không có nợ quá hạn tại các TCTD và tổ chức kinh tế, không nợ đọng thuế, có vốn
chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, phương án sản xuất kinh
doanh tối thiểu 10%, sử dụng 100% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay (tối đa
90%) và vốn chủ sở hữu (tối thiểu 10%) để thế chấp bảo đảm bảo lãnh tại VDB.
Thời hạn bảo lãnh vay vốn phù hợp với thời hạn cho vay của NHTM và
không vượt quá thời hạn thu hồi vốn (đối với trường hợp vay vốn để đầu tư tài sản
cố định) và chu kỳ sản xuất kinh doanh (đối với trường hợp vay vốn lưu động).
12
Mức bảo lãnh vay vốn tối đa bằng 100% số nợ gốc và lãi phát sinh theo
HĐTD đã ký giữa doanh nghiệp vay vốn và NHTM.
Phí bảo lãnh vay vốn: tối đa bằng 0,5%/năm/số tiền được bảo lãnh. Việc thu
phí phù hợp thời gian bảo lãnh, được thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh vay vốn.
Doanh nghiệp vay vốn được miễn, giảm phí bảo lãnh trong trường hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn ...). VDB được sử dụng 25%
phí thu được để bù đắp chi phí quản lý có liên quan đến hoạt động bảo lãnh, phần
còn lại được trích vào Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn.
1.6 Các hình thức tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Theo Điều 1 Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về
TDĐT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định các hình thức TDĐT và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước bao gồm:
- Tín dụng xuất khẩu, bao gồm: cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất khẩu và
nhà nhập khẩu vay), bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực
hiện hợp đồng.
Theo Điều 1 Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về
TDĐT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (Nghị định 75/2011/NĐ-CP thay thế
Nghị định 151/2006/NĐ-CP) quy định các hình thức TDĐT và tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước bao gồm:
- Tín dụng xuất khẩu bao gồm: cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu nước ngoài vay).
1.6.1 Cho vay xuất khẩu
Các chương trình phát triển xuất khẩu không thể thiếu được việc cấp tín
dụng của Chính phủ theo điều kiện ưu đãi. Điều đó giảm được các chi phí xuất khẩu
do lãi suất ưu đãi. Cho vay xuất khẩu bao gồm cho vay nhà xuất khẩu trước hoặc
sau khi giao hàng và cho vay nhà nhập khẩu nước ngoài.
Cho vay xuất khẩu trước khi giao hàng: VDB cho vay nhà xuất khẩu để thu
mua nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất, kinh doanh để thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.
13
Cho vay xuất khẩu sau khi giao hàng: VDB cho vay nhà xuất khẩu sau khi
hàng hóa đã được xuất khẩu và đã có bộ chứng từ hàng xuất.
Cho vay xuất khẩu trước và sau khi giao hàng theo mức lãi suất ưu đãi
không chỉ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện được chương trình xuất khẩu
của mình, mà còn giúp các doanh nghiệp xuất khẩu giảm chi phí về vốn cho hàng
xuất khẩu cũng như giảm giá thành xuất khẩu. Ngoài ra, TDXK còn làm cho các
doanh nghiệp xuất khẩu có khả năng bán được hàng hóa theo điều kiện dài hạn,
hàng hóa có sức cạnh tranh ở thị trường nước ngoài.
Cho vay nhà nhập khẩu nước ngoài: VDB cho nhà nhập khẩu nước ngoài có
hợp đồng nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất
khẩu vay tiền với lãi suất ưu đãi để sử dụng số tiền đó mua hàng hóa do Việt Nam
sản xuất.
Đối tượng cho vay: Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu và nhà nhập khẩu
nước ngoài có hợp đồng nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín
dụng xuất khẩu được Chính phủ quy định từng thời kỳ.
Điều kiện cho vay: thuộc đối tượng vay vốn theo quy định của Chính phủ,
nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài có hợp đồng nhập
khẩu đã ký kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam. Phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả được VDB thẩm định và chấp thuận cho vay. Nhà xuất
khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy
đủ. Nhà xuất khẩu phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay của VDB; phải
mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam đối với tài sản hình thành vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc
trong suốt thời hạn vay vốn. Nhà nhập khẩu nước ngoài phải được Chính phủ hoặc
ngân hàng trung ương hoặc các tổ chức tài chính thực hiện chức năng TDĐT,
TDXK, của nước bên nhà nhập khẩu bảo lãnh vay vốn. Nhà xuất khẩu phải thực
hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật;
báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán độc lập.
14
Mức vốn cho vay: tối đa bằng 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đã
ký hoặc giá trị L/C đối với cho vay trước khi giao hàng hoặc trị giá hối phiếu hợp lệ
đối với cho vay sau khi giao hàng, đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa
đối với mỗi nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài không vượt quá 15% vốn
điều lệ thực có của VDB. Trường hợp đặc biệt, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước
ngoài nhất thiết phải vay với mức cao hơn tối đa theo quy định nêu trên, VDB báo
cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Thời hạn cho vay: xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm
của từng hợp đồng xuất khẩu và khả năng trả nợ của nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập
khẩu nước ngoài nhưng thời hạn cho vay của từng khoản vay không quá 12 tháng.
Thời hạn cho vay đối với mặt hàng tàu biển xuất khẩu tối đa là 24 tháng. Đồng tiền
cho vay: là đồng Việt Nam
Lãi suất cho vay xuất khẩu do Chủ tịch Hội đồng quản lý VDB báo cáo Bộ
Tài chính công bố theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường. Lãi suất nợ quá
hạn đối với mỗi khoản giải ngân bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn theo HĐTD
đã ký với VDB. Lãi suất đối với các khoản vay theo chỉ định hoặc theo hiệp định
Chính phủ thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
1.6.2 Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các nước đang
phát triển khi thực hiện các thương vụ đều phải vay vốn các NHTM. Nhưng muốn
ngân hàng cấp tín dụng cần phải thế chấp hoặc cần có sự bảo lãnh.
Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu là cam kết của VDB với tổ chức cho vay vốn
thực hiện hợp đồng xuất khẩu về việc sẽ trả nợ thay cho nhà xuất khẩu trong trường
hợp nhà xuất khẩu không trả hoặc trả nợ không đủ cho tổ chức cho vay vốn.
Đối tượng bảo lãnh tín dụng xuất khẩu: Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất
khẩu hàng hóa nằm trong danh mục hàng hóa vay vốn TDXK nhưng không vay vốn
TDXK của Nhà nước.
Điều kiện bảo lãnh TDXK: nhà xuất khẩu thuộc đối tượng bảo lãnh tín dụng
xuất khẩu và có nhu cầu bảo lãnh để vay vốn của các TCTD khác, có năng lực hành
15
vi dân sự đầy đủ, đã ký hợp đồng xuất khẩu, có phương án sản xuất kinh doanh khả
thi được VDB thẩm định và chấp thuận bảo lãnh, có văn bản đề nghị bảo lãnh của
TCTD cho vay vốn, thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại Quy chế bảo
đảm tiền vay của VDB.
Đồng tiền bảo lãnh, phí bảo lãnh: đồng tiền bảo lãnh là đồng Việt Nam, phí
bảo lãnh bằng 1%/năm trên số dư tín dụng được bảo lãnh.
Mức bảo lãnh: theo mức vốn vay của nhà xuất khẩu nhưng tối đa không quá
85% giá trị hợp đồng xuất khẩu hoặc giá trị chứng thư (L/C).
Thời hạn bảo lãnh: phù hợp với thời hạn vay vốn theo HĐTD đã ký giữa nhà
xuất khẩu với TCTD nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ hoạt động
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước không còn có nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng xuất
khẩu.
1.6.3 Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Bảo lãnh dự thầu xuất khẩu là cam kết của VDB với bên mời thầu, để bảo
đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của nhà xuất khẩu. Trường hợp nhà xuất khẩu phải
nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền
phạt cho bên mời thầu thì VDB sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu là cam kết của VDB với nhà nhập
khẩu, đảm bảo việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của nhà xuất khẩu theo
hợp đồng xuất khẩu đã ký kết với nhà nhập khẩu. Trường hợp nhà xuất khẩu vi
phạm hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại cho nhà nhập khẩu mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ thì VDB sẽ thực hiện thay.
Đối tượng: nhà xuất khẩu tham gia dự thầu hoặc thực hiện hợp đồng xuất
khẩu hàng hóa nằm trong danh mục mặt hàng vay vốn TDXK.
Điều kiện: thuộc đối tượng được bảo lãnh, có nhu cầu bảo lãnh dự thầu hoặc
bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu; có tài liệu hợp pháo chứng minh yêu cầu
của phía đối tác nước ngoài về bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng
xuất khẩu; nhà xuất khẩu phải có năng lực tài chính và năng lực kinh doanh để tham
16
gia dự thầu hoặc thực hiện hợp đồng xuất khẩu được VDB thẩm định và chấp thuận
bảo lãnh.
Đồng tiền bảo lãnh, phí bảo lãnh: đồng tiền bảo lãnh là đồng Việt Nam hoặc
ngoại tệ tự do chuyển đổi. Phí bảo lãnh là 0,5%/năm trên giá trị bảo lãnh nhưng tối
đa bằng 100 triệu đồng/1 hợp đồng bảo lãnh.
Mức bảo lãnh: tối đa không quá 3% giá dự thầu đối với bảo lãnh dự thầu và
tối đa không quá 15% giá trị hợp đồng xuất khẩu đối với bảo lãnh thực hiện hợp
đồng xuất khẩu.
Thời hạn bảo lãnh: phù hợp với thời gian thực hiện nghĩa vụ của nhà xuất
khẩu ghi trong hồ sơ mời thầu hoặc hợp đồng xuất khẩu
Theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ hoạt động
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước không còn có nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
1.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
1.7.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với Ngân hàng Phát triển
1.7.1.1- Chỉ tiêu định tính
* Đảm bảo nguyên tắc cho vay.
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Đặc
thù của ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của ngân hàng ảnh
hưởng đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy cũng có các
nguyên tắc khác nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng
đối với mỗi ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng, hiệu quả một khoản vay, điều đầu tiên phải xem xét
là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không? Theo qui định thì
khách hàng vay của các tổ chức tín dụng phải đảm bảo hai nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
17
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho
vay nào cũng phải đảm bảo. Các nguyên tắc này hình thành như một quy luật phát
triển nội tại của tín dụng, không thể vi phạm và tách rời trong quan hệ tín dụng và
tạo nên sự vững chắc trong quan hệ tín dụng. Vì vậy, một trong các nguyên tắc bị
coi nhẹ hoặc nhấn mạnh sẽ phá vỡ sự vững chắc đó, làm mất đi vai trò của tín dụng
và trở thành vật cản kìm hãm hoặc đẩy lùi sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy,
hiệu quả tín dụng phải bắt nguồn từ việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng, thái độ
chấp hành sẽ chi phối đến hoạt động khác.
* Đảm bảo các điều kiện cho vay
Đây là chỉ tiêu cũng khá quan trọng để mang lại hiệu quả của một khoản cho
vay vì trước khi tiến hành cho vay thì ngân hàng phải xem xét khách hàng vay có
đủ các điều kiện vay vốn hay không. Tại VDB các điều kiện đó là:
- Các dự án vay vốn thuộc Danh mục các dự án vay vốn TDĐT, thực hiện
đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm trả được nợ;
được VDB thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay.
- Chủ đầu tư có vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% và phải bảo
đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, các điều kiện tài chính cụ thể của phần vốn
đầu tư ngoài phần vốn vay TDĐT của Nhà nước.
- Chủ đầu tư thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định của VDB và của
pháp luật; Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối
tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn.
- Chủ đầu tư phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo
quy định của pháp luật; báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi cơ
quan kiểm toán độc lập; trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài theo Hiệp định giữa
hai Chính phủ và dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ thì thực hiện theo quy định của Điều 11 Nghị định 75/2011/NĐ-CP.
* Quá trình thẩm định, kiểm tra hồ sơ cho vay
18
Thẩm định là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề để quyết định cho vay
và hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là quá trình phân tích, đánh giá dự án trên cơ sở
những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ trong việc đưa ra quyết
định có nên cho vay hay không?
Quá trình thẩm định và kiểm tra hồ sơ cho vay là việc kiểm tra trước, trong
và sau khi cho vay; là cách tốt nhất để ngân hàng nắm bắt được thông tin về khách
hàng như năng lực pháp luật và hành vi dân sự, tình hình thực hiện dự án, khả năng
tài chính, tài sản đảm bảo nợ vay ... Đây là khâu không thể thiếu trong việc đưa ra
quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định và kiểm tra hồ sơ
vay phải tuân thủ theo nguyên tắc, các căn cứ, các quy trình và nội dung thẩm định
của từng ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng, mang lại hiệu quả là khoản vay
đảm bảo các bước của quá trình thẩm định và kiểm tra hồ sơ vay.
1.7.1.2- Chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)
(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = –––––––––––––––––––––––––––– x 100%
Dư nợ năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại
ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các
khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng cũng như rủi ro
tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện hiệu quả hoạt động tín
dụng ngân hàng càng kém và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định theo công thức sau:
19
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = ––––––––––––––– x 100%
Tổng dư nợ vay
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn trong
hoạt động cho vay vốn TDĐT của Nhà nước. Chỉ tiêu này càng thấp (không quá
5%) thì hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển càng cao và ngược lại.
- Chỉ tiêu tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)
(DSCV năm nay - DSCV năm trước)
x –––––––––––––––––––––––––––– 100% = Tỷ lệ tăng trưởng DSCV
(%)
DSCV năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh
khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín
dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và
có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
- Chỉ tiêu Hệ số thu nợ:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = –––––––––––––––
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu hệ số thu nợ đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân
hàng. Chỉ tiêu hệ số thu nợ phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho
vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao
càng tốt.
1.7.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp quản lý sử dụng số vốn của ngân hàng. Hiệu
quả sử dụng vốn của khách hàng biểu hiện qua những lợi ích mà họ thu được từ
20
những phương án kinh doanh, cụ thể được phản ánh rõ qua chỉ tiêu doanh thu tăng
từ dự án, lợi nhuận tăng từ dự án... Đó là sự thể hiện rõ nét về mặt con số. Hơn nữa,
hiệu quả tín dụng đối với khách hàng còn thể hiện về mặt giá trị mà người đi vay có
được. Đối với doanh nghiệp, họ có thể đổi mới công nghệ, tăng năng suất, nâng cao
chất lượng sản phẩm.
1.7.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với kinh tế xã hội địa
phương
Hiệu quả tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu dựa trên: đối tượng cho vay
(đối tượng cho vay có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế địa phương hay
không), mục tiêu phi lợi nhuận như đầu tư cho các công trình y tế, giáo dục, hạ tầng
giao thông nông thôn, hệ thống kênh mương, thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất
nông nghiệp nông thôn .... bám sát chiến lược địa phương, mục tiêu hiệu quả phát
triển địa phương.
1.8 Kinh nghiệm về tín dụng Nhà nước của Ngân hàng Phát triển một số
nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.8.1 Kinh nghiệm về tín dụng Nhà nước của Ngân hàng Phát triển một
số nước trên thế giới
Nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang sử dụng một cách có hiệu quả các tổ
chức tài chính-tín dụng của Nhà nước hoặc có sự bảo trợ của Nhà nước như NHPT
Nhật Bản (DBJ), NHPT Trung Quốc (CDB), NHPT Hàn Quốc (KDB), Ngân hàng
tái thiết Đức (KFW), NHPT Kazaxhstan (KDB), NHPT Nga (RBD).... Nhiệm vụ
chính của các tổ chức này là: cùng với các NHTM thuộc sở hữu Nhà nước bảo đảm
sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động của ngân hàng; tài trợ cho các dự án,
chương trình mục tiêu của chính phủ nhằm đảm bảo nền tảng cho phát triển kinh tế,
cải thiện CCKT, tài trợ cho các chính sách xã hội của Nhà nước; cung cấp vốn cho
các dự án cần thiết về KT - XH mà hệ thống NHTM không đảm nhận được.
* Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (KDB):
Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (KDB) được thành lập vào năm 1954 theo
“Đạo luật Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc” nhằm mục đích hỗ trợ phát triển ngành
21
công nghiệp cũng như nền kinh tế Hàn Quốc. Hoạt động của KDB đã cung ứng một
lượng vốn tín dụng ưu đãi khổng lồ cho ngành công nghiệp Hàn Quốc thông qua
các dịch vụ ngân hàng truyền thống như cho vay, đầu tư, bảo lãnh. Nhờ nguồn vốn
tín dụng này đã tạo điều kiện thuận lợi phát triển những ngành sản xuất then chốt
trong những năm 1960. Từ đầu những năm 1970, nguồn vốn tín dụng ưu đãi chuyển
sang hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp nặng như sắt, thép, kim loại màu… và
công nghiệp hóa chất như phân bón, sơn, chất dẻo… Kể từ năm 1990, KDB tập
trung hỗ trợ ngành công nghiệp kỹ thuật cao, giàu tri thức như công nghệ bán dẫn,
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano… nhằm phù hợp với nổ
lực đẩy mạnh chiến lược công nghiệp của Chính phủ Hàn Quốc.
Là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước nguồn vốn hoạt động của KDB chủ
yếu là do phát hành trái phiếu. Trái phiếu công nghiệp tài chính (industrial finance
bonds - IFBs) được KDB phát hành lần đầu tiên vào năm 1955, là một công cụ đầu
tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước bởi tính thanh khoản và độ
an toàn cao trên thị trường chứng khoán Hàn Quốc.
Ngoài ra, hàng năm KDB còn được phép vay NSNN để hỗ trợ các dự án
năng lượng, xúc tiến du lịch, hỗ trợ phát triển các DNNVV, công nghệ thông tin,
các dự án bảo vệ môi trường, phát triển các khu công nghiệp.
* Ngân hàng Phát triển Nga (RBD):
Ngân hàng Phát triển Nga (RBD) được thành lập năm 1999. Mục tiêu hoạt
động chủ yếu của RBD là tài trợ các dự án có tầm quan trọng đặc biệt đối với nền
kinh tế. RBD thuộc sở hữu Chính phủ Nga với vốn điều lệ 4,66 tỉ Rúp [4].
Theo Luật liên bang số 82 ngày 17/5/2007 về Ngân hàng phát triển, 100% cổ
phần của RBD sẽ chuyển vào vốn điều lệ của tập đoàn nhà nước “Ngân hàng phát
triển và kinh tế đối ngoại (Vnesheconombank)”. Vnesheconombank được thành lập
trên cơ sở hợp nhất ba ngân hàng, đó là Ngân hàng Phát triển Nga, Ngân hàng xuất
nhập khẩu và Ngân hàng kinh tế đối ngoại USSR. Vốn điều lệ 70 tỉ Rúp [4].
Vnesheconombank hoạt động với mục tiêu góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế Nga, thúc đẩy hoạt động đầu tư thông qua việc thực hiện các
22
hoạt động đầu tư, kinh tế đối ngoại, bảo hiểm, tư vấn và các hoạt động khác được
quy định trong luật, nhằm thực hiện các dự án trong nước và nước ngoài, trong đó
có sự tham gia vốn của nước ngoài. Các dự án này hướng vào sự phát triển kết cấu
hạ tầng, ứng dụng mới, phát triển các khu kinh tế đặc biệt, bảo vệ môi trường, hỗ
trợ xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ và hỗ trợ DNNVV.
1.8.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Từ kinh nghiệm của các nước có thể rút ra một số bài học cơ bản sau đây:
Vị thế pháp lý: Các tổ chức tài chính chính sách (thường là Ngân hàng phát
triển) được tổ chức theo Luật hoặc sắc lệnh riêng và hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận. Tùy vào điều kiện cụ thể, Chính phủ các nước có thể giao cho một hoặc
một số cơ quan cụ thể quản lý hoạt động của NHPT. Trong trường hợp NHPT chịu
sự quản lý đồng thời của nhiều cơ quan thì việc phân định trách nhiệm giữa các cơ
quan rất rạch ròi nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất về tổng thể.
Về lĩnh vực hoạt động: hoạt động của các ngân hàng đều tập trung hỗ trợ
phát triển các ngành, các lĩnh vực quan trọng của quốc gia nhằm điều chỉnh CCKT.
Các hoạt động của ngân hàng đều do chính phủ quy định trong từng thời kỳ theo
nguyên tắc bổ sung thay vì cạnh tranh với hệ thống NHTM vì đây là các khoản cho
vay thường có thời hạn cho vay dài, đầu tư vào các lĩnh vực chịu nhiều rủi ro và sử
dụng nhiều vốn mà các NHTM thường không đủ tiềm lực tài chính hoặc không
muốn cho vay. Các NHPT thường có mức độ tự chủ cao, Chính phủ chỉ can thiệp
vào hoạt động của Ngân hàng trong thời gian đầu, đến khi nền kinh tế phát triển đến
mức độ nhất định thì chính phủ chỉ có vai trò kiểm soát vĩ mô và giám sát hoạt
động. Đối với các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, TDĐT thường tập
trung vào các ngành công nghệ cao, các lĩnh vực mang tính chất xã hội. Đối với các
quốc gia đang phát triển, nguồn vốn này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc
phát triển cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Ngoài ra, TDĐT còn là kênh hỗ trợ vốn
cho các DNNVV nhằm giải quyết những vấn đề mang tính xã hội như: giải quyết
việc làm, giảm chênh lệch về thu nhập, nâng cao sức cạnh tranh của các DNNVV
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
23
Nguồn vốn hoạt động: Chính phủ sở hữu 100% vốn, vốn điều lệ ban đầu do
NSNN cấp. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động NHPT được phép huy động vốn
từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó quan trọng nhất là phát hành trái phiếu trong
nước và ngoài nước. Chính phủ thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu và thực hiện
cấp bù chênh lệch lãi suất trong trường hợp cần thiết. Vốn điều lệ của các NHPT tới
hàng tỉ USD nên cho phép họ tạo những cú hích và góp phần đáng kể vào thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Lãi suất cho vay: Trong thời gian đầu thực hiện chính sách TDĐT các Ngân
hàng phát triển thường cấp tín dụng với lãi suất thấp hơn so với lãi suất thị trường,
sau đó cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, lãi suất cho vay TDĐT sẽ
tiến tới tiếp cận với lãi suất thị trường nhằm đảm bảo yêu cầu hội nhập.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Ở Chương I của Luận văn, tác giả đã trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản
về TDNN. Trong đó, tác giả đi sâu vào phân tích đặc điểm và vai trò của TDNN đối
với nền kinh tế; sự khác biệt cơ bản giữa TDNN tại NHPT và tín dụng tại NHTM.
Tác giả đã trình bày một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng nhà nước đối với
NHPT, đối với doanh nghiệp và đối với địa phương, những chỉ tiêu này làm cơ sở
để phân tích ở Chương 2. Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo hoạt động TDĐT của
một số quốc gia có nền kinh tế phát triển để rút ra những bài học kinh nghiệm cho
hoạt động TDĐT tại Việt Nam.
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TÂY NINH
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) được thành lập ngày 19 tháng 5 năm
2006 trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ phát triển Việt để thực hiện chính sách
TDĐT phát triển và TDXK của Nhà nước.
VDB là một công cụ tài chính của Chính phủ với chức năng huy động các
nguồn vốn trong và ngoài nước, tiếp nhận và quản lý một số nguồn vốn của Nhà
nước để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu do
Chính phủ chỉ đạo.
VDB có trụ sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội, có 02 Sở giao dịch tại Hà Nội và
TP Hồ Chí Minh, có 05 Chi nhánh khu vực và 56 Chi nhánh NHPT tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, có một văn phòng đại diện trong nước và chưa có
văn phòng đại diện nước ngoài.
VDB có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ là 5.000 tỷ đồng (hiện nay vốn
điều lệ đã được nâng lên mức 10.000 tỷ đồng theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg
ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ), có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân
hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước
ngoài, được tham gia hệ thông thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ
thanh toán theo quy định của pháp luật. VDB kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ
Quỹ Hỗ trợ Phát triển Việt Nam.
Hoạt động của VDB không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%
(không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo
đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật. Đây vừa là đặc điểm vừa là một sự khác biệt của
VDB so với các tổ chức tài chính khác.
Nguồn vốn hoạt động của VDB bao gồm vốn điều lệ; vốn NSNN cấp hàng
năm cho mục tiêu TDĐT và TDXK; vốn ODA được Chính phủ giao để cho vay lại;
25
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gởi; nhận tiền gởi ủy thác của các tổ
chức trong và ngoài nước; vốn nhận ủy thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ
của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy
thác giữa VDB với các tổ chức ủy thác.
VDB là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; tự chủ về tài chính; tự chịu
trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; thực hiện bảo toàn và phát triển
vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng; được Nhà nước cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý đối với hoạt động TDĐT và TDXK theo qui định.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của VDB (Nguồn VDB) [12]
Thủ tướng Chính Phủ
Hội đồng quản lý
Ban kiểm soát Bộ máy điều hành (Các Ban, Tổng Giám đốc)
02 Sở giao dịch tại Hà nội và TP.HCM Văn phòng đại diện ở nước ngoài (chưa có) Văn phòng đại diện ở trong nước (TP HCM) 61 Chi nhánh tại các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương
2.1.2 Vai trò của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
VDB là một tổ chức tài chính – tín dụng hoạt động trong lĩnh vực tài chính -
tiền tệ, thực hiện cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo chương trình
hỗ trợ của Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế -
xã hội từng thời kỳ.
26
Với vai trò là công cụ của Chính phủ trong thực hiện tài trợ phát triển, VDB
đã góp phần thực hiện các giải pháp của Chính phủ ngăn chặn suy giảm kinh tế
thông qua việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, tạo tiền đề cho sự phát triển của các
ngành, các lĩnh vực trọng điểm nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đẩy mạnh xuất khẩu và khai thác tốt
hơn những tiềm năng của đất nước, góp phần vào sự tăng trưởng chung của GDP,
tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
VDB là một định chế tài chính quan trọng cung cấp nguồn lực tài chính cho
tăng trưởng kinh tế, có những đóng góp nhất định vào sự thành công của các doanh
nghiệp, các tập đoàn kinh tế và tăng trưởng kinh tế của đất nước. Thông qua vốn
TDĐT và TDXK Ngân hàng Phát triển thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh
tế - xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực kinh tế - xã hội cần ưu tiên phát triển và cần có
sự hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời giúp các Doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu đãi
đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hóa máy móc thiết bị, mở rộng
đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước và
trên thị trường thế giới.
2.1.3 Nguồn vốn tín dụng của VDB
Theo Điều 21 của Điều lệ tổ chức và hoạt động của VDB được ban hành
kèm theo Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính
phủ quy định nguồn vốn hoạt động của VDB bao gồm:
- Vốn điều lệ của VDB. Vốn điều lệ của VDB là 5.000 tỷ đồng (hiện nay vốn
điều lệ đã được nâng lên mức 10.000 tỷ đồng theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg
ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
- Vốn NSNN cấp bổ sung hàng năm cho mục tiêu TDĐT và TDXK.
- Vốn ODA được Chính phủ giao để cho vay lại.
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gởi.
- Nhận tiền gởi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước.
- Vay của Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, Quỹ bảo hiểm xã hội và các tổ
chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
27
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội,
các tổ chức trong và ngoài nước.
- Vốn nhận ủy thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ
các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa VDB với
các tổ chức ủy thác.
- Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
2.1.4 Kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam sau 5 năm
thành lập
Trong những năm qua VDB được Chính phủ giao kế hoạch khá lớn, năm sau
cao hơn năm trước nhằm mục tiêu hỗ trợ ngày càng nhiều hơn cho tăng trưởng và
xuất khẩu. Bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, VDB cũng thực hiện các nhiệm
vụ khác được Thủ tướng Chính phủ giao như: quản lý cấp phát thanh toán các dự án
thành phần thuộc dự án Thủy điện Sơn La, bao gồm: di dân tái định cư, xây dựng
nhà máy, làm đường gia thông tránh ngập; cho vay đầu tư quốc lộ 78 sang
Campuchia, đường 2E sang Lào, các dự án trồng cây cao su, nhà máy điện tại Lào
...; đồng thời, từ năm 2008 VDB cũng thực hiện việc cho vay và đầu tư xây dựng
đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng. Từ năm 2009, VDB được giao thêm nhiệm
vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn của NHTM và cho doanh nghiệp
vay vốn để thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp thôi việc ....
Kết quả hoạt động của VDB luôn đạt ở mức cao so với kế hoạch được Thủ
tướng Chính phủ giao hàng năm; việc thành lập VDB đã thể hiện quyết sách đúng
đắn của Chính phủ, qua đó đã có sự thay đổi căn bản về phương thức hỗ trợ phát
triển của Nhà nước, chuyển từ tài trợ cấp phát của Nhà nước sang cho vay có thu
hồi vốn, giảm sự bao cấp của Nhà nước. Nhà nước đã có thêm công cụ quan trọng
để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Theo báo
cáo kết quả hoạt động giai đoạn 2006-2011 của VDB sau 5 năm thành lập VDB đã
đạt được kết quả tích cực, thể hiện trên các phương diện chính sau: (Nguồn VDB)
[1], [10], [11]
28
Thứ nhất, VDB tập trung hỗ trợ các ngành nghề, vùng miền kinh tế trọng
điểm, góp phần làm bật dậy tiềm năng, tăng cường cơ sơ vật chất kỹ thuật và năng
lực sản xuất của nền kinh tế theo hướng CNH – HĐH, phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
VDB thực hiện chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước trong thời gian
qua đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất của nền kinh
tế, đồng thời góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu. Các cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế được đầu tư từ nguồn vốn tín dụng của nhà nước như ngành điện, xi
măng, giao thông đường thủy, đường sắt, hóa chất và công nghiệp chế biến đã đạt
được kết quả tích cực. Hoạt động TDĐT và TDXK triển khai tại VDB đã góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH; tỷ trọng TDĐT cho lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng của VDB tăng nhanh, chiếm 78% dư nợ.
Qua 6 năm hoạt động, VDB đã cho vay đầu tư 117 dự án trọng điểm nhóm A
bằng khoảng 45% tổng số vốn mà Ngân hàng đã cam kết cho vay các dự án. Đối
với ngành điện, VDB đã cho vay đầu tư 114 dự án nguồn điện và 77 dự án lưới điện
với tổng số vốn vay theo HĐTD hơn 60.000 tỷ đồng, đã giải ngân gần 43.000 tỷ
đồng. Các dự án ngành điện hoàn thành đã góp phần đưa công suất phát điện tăng
thê 6.000 MW, xây dựng mới hơn 3.000 km đường dây, hàng trăm trạm biến áp
được đầu tư đưa vào sử dụng đồng bộ với các dự án nguồn và lưới điện. Bên cạnh
đó, VDB đã quản lý thanh toán vốn dự án Thủy điện Sơn La với tổng nguồn vốn
giải ngân là 22.900 tỷ đồng, bao gồm cả phần xây dựng nhà máy, bồi thường di dân
tái định cư và thanh toán các công trình giao thông tránh ngập.
Đối với ngành xi măng, VDB đã cho vay đầu tư 32 dự án với tổng mức đầu
tư là 52.000 tỷ đồng, trong đó số vốn vay TDĐT theo HĐTD đạt gần 18.000 tỷ
đồng, VDB đã giải ngân gần 15.000 tỷ đồng, dư nợ cuối năm 2011 gần 12.000 tỷ
đồng, với sản lượng xi măng khoảng 20,7 triệu tấn với chất lượng cao và hàng triệu
tấn clinke, góp phần tiết kiệm nguồn ngoại tệ để nhập khẩu clinke hàng năm.
Đối với ngành giao thông, VDB đã cho vay đầu tư 12 dự án đóng mới toa xe
đường sắt và một số dự án hạ tầng giao với số vốn theo HĐTD là gần 3.200 tỷ
29
đồng, giải ngân 2.300 tỷ đồng, góp phần tăng thêm năng lực vận tải trên 13 triệu tấn
hàng hóa và 7 triệu hành khách hàng năm Bên cạnh đó, VDB được giao làm chủ
đầu tư thực hiện dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng theo cơ chế riêng do
Thủ tướng Chính phủ quyết định, dự án đã thực hiện giải phóng mặt bằng với khối
lượng 99%, đang thực hiện 9/10 gói thầu và phấn đấu thông tuyến vào cuối năm
2014.
Đối với ngành hóa chất, VDB đã cho vay 16 dự án với tổng mức đầu tư gần
25.000 tỷ đồng, vốn vay theo HĐTD gần 15.200 tỷ đồng, đã giải ngân gần 7.900 tỷ
đồng dư nợ hiện tại 6.500 tỷ đồng; góp phần tăng thêm năng lực sản xuất cho nông
nghiệp với 1.130.000 tấn phân bón các loại và các sản phẩm khác như: săm lốp ô tô,
điện ắc qui, axit sunfuric ... các dự án như đạm Ninh Bình, đạm Hà Bắc, dự án sản
xuất phân bón Lào Cai hoàn thành sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới đáng kể cho nền
kinh tế trong những năm tới.
Thứ hai, VDB tập trung hỗ trợ đầu tư địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn, phát triển nông nghiệp nông thôn, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, thúc đẩy tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu, xây dựng bộ mặt nông thôn mới.
VDB đã đẩy mạnh việc cho vay đầu tư, thu hút các nguồn vốn thương mại
cùng cho vay các dự án thuộc các vùng miền có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc
biệt khó khăn, đặc biệt là các địa bàn Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ.
Trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, VDB đã cho vay đầu tư hơn 800 dự
án với tổng mức đầu tư gần 35.000 tỷ đồng, trong đó có 320 dự án chế biến nông –
lâm – thủy sản có năng lực chế biến 3,2 triệu tấn/năm, góp phần quan trọng nâng
cao năng lực chế biến và bảo quản sau thu hoạch, tạo giá trị gia tăng cho hàng hóa
của Việt Nam phục vụ cho xuất khẩu và phát triển kinh tế - xã hội ở các địa
phương. Đây là những lĩnh vực đầu tư có độ rủi ro cao, phụ thuộc lớn vào điều kiện
tự nhiên mà các NHTM và các doanh nghiệp không muốn bỏ vốn đầu tư.
Cùng với nguồn vốn khác của NSNN, VDB đã cho vay thực hiện Chương
trình kiên cố hóa kênh mương, tôn nền vượt lũ, giao thông nông thôn với tổng số
30
vốn giải ngân hơn 12.000 tỷ đồng. Kết quả cho vay đã góp phần đầu tư xây dựng
trên 100.000 km kênh mương, hàng trăm ngàn km đường giao thông nông thôn
được bê tông hóa, xây dựng hạ tầng trên 900 cụm tuyến dân cư, trồng mới, chăm
sóc quản lý gần 325.000 ha rừng... giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, góp
phần phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới với hạ tầng cơ sở vật chất
ngày càng khang trang, nâng cao chất lượng cuộc sống của người nông dân.
Cùng với TDĐT, cho vay xuất khẩu đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam
giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường. Với doanh số
cho vay gần 120.000 tỷ đồng trong hơn 5 năm qua, VDB đã hỗ trợ các doanh
nghiệp thúc đẩy xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước, kim ngạch xuất khẩu
gần 10 tỷ USD.
Thứ ba, tập trung vốn thực hiện chủ trương của Chính phủ về xã hội hóa y tế,
giáo dục, nhà ở, bảo vệ môi trường ...; những lĩnh vực hiệu quả đầu tư thấp, thời
gian thu hồi vốn dài khó thu hút nguồn vốn khác từ xã hội nếu không có sự tham
gia của VDB, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động.
Trong hơn 6 năm qua, VDB đã cho vay đầu tư 208 dự án về an sinh xã hội
(trường học, bệnh viện, xử lý nước thải, xử lý rác thải, cấp nước sạch và nhà ở cho
người thu nhập thấp ...) với tổng mức đầu tư gần 23.200 tỷ đồng, trong đó số vốn
tham gia của TDĐT theo HĐTD gần 13.800 tỷ đồng, đã giải ngân 9.800 tỷ đồng, dư
nợ còn gần 6.800 tỷ đồng. Một số dự án mới hoàn thành đã tăng thêm năng lực đào
tạo học sinh, đào tạo nghề, bổ sung thêm giường bệnh, cấp nước sạch, tạo mới việc
làm ...; các dự án thuộc lĩnh vực này góp phần tích cực vào tăng trường kinh tế, cải
thiện sức khỏe của nhân dân và môi trường sống.
Thứ tư, VDB đã thực sự tạo lập được kênh huy động vốn, thu hút các nguồn
vốn trong và ngoài nước cho TDĐT và TDXK của Nhà nước đáp ứng nhu cầu phát
triển của nền kinh tế.
Trong thời gian qua, không kể số thu hồi nợ vay, VDB đã huy động tổng số
vốn 230.000 tỷ đồng, bằng khoảng 6% vốn đầu tư xã hội cùng thời kỳ, gấp hơn 2
31
lần so với thời kỳ Quỹ Hỗ trợ Phát triển. Trong điều kiện vốn điều lệ thấp, việc tổ
chức huy động vốn trên thị trường để cho vay là điểm nổi bật so với thời kỳ Quỹ Hỗ
trợ Phát triển trước đây chỉ dựa chủ yếu vào nguồn vốn NSNN và vốn vay theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trái phiếu do VDB phát hành được niêm yết và giao
dịch trên thị trường chứng khoán chiếm bình quân 25% giá trị thị trường trái phiếu,
đưa VDB trở thành đơn vị số một về phát hành công cụ nợ, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của thị trường vốn ở Việt Nam.
Thông qua việc quản lý có hiệu quả 433 dự án ODA cho vay lại với số vốn
vay theo cam kết hơn 9,7 tỷ USD, VDB đã có quan hệ hợp tác với trên 100 tổ chức
tài chính quốc tế, được cac tổ chức quốc tế, chính phủ các nước tín nhiệm tài trợ, ủy
thác quản lý 9 chương trình, dự án lớn với tổng số vốn trị giá hàng tỷ USD; trực
tiếp huy động được các nguồn vốn nước ngoài (100 triệu USD vốn KFW; 100 triệu
USD vốn JBIC, 270 triệu USD Citibank và SMBC, 1 tỷ USD vốn US Eximbank);
góp phần quan trọng trong đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế,
đồng thời nâng cao chất lượng nguồn vốn của VDB.
TDĐT và TDXK thông qua VDB có vai trò thu hút các nguồn vốn của
NHTM, vốn tư nhân và nguồn vốn khác trong xã hội tham gia đầu tư các chương
trình, dự án. Trong gần 6 năm qua, nguồn vốn của VDB, các nguồn lực xã hội khác
đã tham gia đầu tư vào 2.248 dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên khuyến khích đầu tư của
Nhà nước với tổng số vốn khoảng 382.000 tỷ đồng. Đây cũng là hướng đi phù hợp
với điều kiện của Việt Nam nhằm đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển. Bên
cạnh đó, VDB đã hỗ trợ sau đầu tư cho 2.924 dự án với tổng nguồn vốn 3.925 tỷ
đồng; thực hiện bảo lãnh tín dụng 10.695 tỷ đồng cho 1.536 dự án và phương án sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Quy mô tín dụng của VDB đã được đẩy mạnh đáng kể với tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2006 – 2011 là 17%/năm, tập trung tài trợ cho các
chương trình, dự án đầu tư, khuyến khích xuất khẩu theo chủ trương của Chính phủ,
đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển của nền kinh tế. Tín dụng của VDB trong
giai đoạn 2006 – 2011 chiếm 10% tín dụng toàn hệ thống ngân hàng, tương đương
32
khoảng 10% GDP; dư nợ bình quân chiếm khoảng 10,5% tổng dư nợ toàn thị
trường và đứng thứ 6 về tổng tài sản trong số gần 100 ngân hàng cả nước.
Thứ năm, VDB đáp ứng kịp thời, hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất, đặc
thù theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
Các nhiệm vụ đặc thù hoặc đột xuất đã được VDB nghiêm túc triển khai, đáp
ứng yêu cầu theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: đầu tư và cho vay
đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng; cho vay trả lương, trợ cấp thất nghiệp và bảo
hiểm xã hội; cho vay tái cơ cấu tập đoàn Vinashin, Vinalines; cho vay thỏa thuận bổ
sung nguồn vốn đầu tư các dự án ngành điện; bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa vay vốn NHTM; huy động vốn và cho vay các dự án của các doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài, các dự án ODA của Chính phủ Việt Nam ra nước
ngoài...
VDB là một tổ chức tài chính do Nhà nước sở hữu 100% vốn để thực hiện
nhiệm vụ cho vay TDĐT và TDXK của Nhà nước, không vì mục đích lợi nhuận.
Đây là một mô hình đặc biệt, không như các NHTM. Qua gần 6 năm hoạt động cho
thấy VDB còn có những khó khăn và hạn chế:
- VDB có vốn điều lệ thấp (khi thành lập năm 2006 vốn điều lệ là 5.000 tỷ
đồng trong đó kế thừa từ Quỹ Hỗ trợ Phát triển là 2.150 tỷ đồng; năm 2010 được
cấp thêm 5.000 tỷ đồng để đủ 10.000 tỷ đồng theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ) nhưng nhiệm vụ cho vay TDĐT với các chương trình, dự án có quy mô lớn, do
đó VDB phải huy động vốn trên thị trường thông qua phát hành trái phiếu và các
khoản vay trong nước, nước ngoài để cho vay. Việc huy động vốn trên thị trường là
vay thương mại với lãi suất cao (cao hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ vì đây là trái
phiếu của ngân hàng) trong khi đó cho vay với lãi suất ưu đãi. Điều này làm ảnh
hưởng đến cân đối thu chi tài chính của ngân hàng, NSNN phải cấp bù.
- Theo cơ chế hiện nay, VDB hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, song
việc chênh lệch thu chi tài chính ảnh hưởng đến chi NSNN và bản thân ngân hàng
không có điều kiện để tăng cường năng lực tài chính cũng như trích quỹ dự phòng
rủi ro.
33
- Do kinh tế của Việt Nam còn có nhiều khó khăn nên hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp chưa cao, mặt khác đối tượng cho vay là đối
tượng chính sách, tài sản thế chấp chủ yếu là tài sản hình thành từ vốn vay nên một
số chương trình, dự án chưa có hiệu quả như các dự án thuộc ngành tàu biển, đánh
bắt xa bờ, mía đường, chế biến nông – lâm – thủy sản.
- Lãi suất cho vay của VDB trong một thời gian dài duy trì ở mức thấp so với
lãi suất thị trường, dẫn đến tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn (dư nợ theo
các mức lãi suất dưới 6,6%/năm chiếm gần 31% dư nợ, mức lãi suất từ 6,6%/năm -
8,4%/năm chiếm 55% tổng dư nợ)
- Mô hình quản trị của ngân hàng cũng còn có bất cập nhất định, chưa xác
định rõ cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn đối với ngân hàng, việc phân cấp quản lý
đặc biệt là thẩm quyền quyết định lãi suất cho vay, quyết định xử lý rủi ro chưa
được giao cho ngân hàng, VDB cũng chưa được NHNN cấp giấy phép quản lý
ngoại hối, chưa được tham gia thị trường liên ngân hàng, thị trường mở, vì vậy có
sự hạn chế trong việc quản lý, sử dụng vốn và chủ động trong xử lý nợ, ảnh hưởng
đến hoạt động của ngân hàng.
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Tây Ninh
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Tây Ninh
Theo Điều 1 Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về
TDĐT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định các hình thức TDĐT của Nhà
nước bao gồm: cho vay đầu tư, bảo lãnh TDĐT, HTSĐT; các hình thức TDXK của
Nhà nước bao gồm: cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu vay),
bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Theo Điều 1 Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về
TDĐT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (Nghị định 75/2011/NĐ-CP thay thế
Nghị định 151/2006/NĐ-CP) quy định các hình thức TDĐT của Nhà nước bao
gồm: cho vay đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư; các hình thức TDXK của Nhà nước bao
gồm: cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu nước ngoài vay).
34
Trong quá trình thực hiện cho đến nay hoạt động TDĐT của NHPT Tây
Ninh chủ yếu tập trung vào hoạt động cho vay đầu tư và chỉ phát sinh duy nhất
nghiệp vụ cho vay TDXK ngắn hạn người xuất khẩu. Vì vậy, phần này chỉ tập trung
phân tích thực trạng hoạt động cho vay đầu tư và cho vay tín dụng xuất khẩu ngắn
hạn cho nhà xuất khẩu.
2.2.1.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHPT Tây Ninh theo
chỉ tiêu định tính
Bảng 2.1 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng theo chỉ tiêu định
tính
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng số dự án (DA), phương án 67 51 55 45 36 14
(PA) vay vốn
- Dự án vay vốn TD ĐTPT 46 26 24 16 14 15
- Phương án vay ngắn hạn 21 25 31 20 0 30
TDXK
1/ Đảm bảo nguyên tắc cho vay
- Số DA, PA sử dụng vốn vay sai 2 2 3 5 0 2
mục đích
Tỷ lệ DA, PA sử dụng vốn vay 3% 4% 5% 4% 14% 0%
sai mục đích (%)
- DA, PA hoàn trả nợ gốc và lãi 8 6 9 8 18 8
tiền vay không đúng hạn theo
HĐTD
Tỷ lệ DA, PA hoàn trả nợ gốc và 12% 12% 16% 18% 50% 57%
lãi không đúng hạn (%)
2/ Đảm bảo các điều kiện cho
vay
- Số DA, PA không mua bảo 6 6 10 7 7 6
35
hiểm tài sản hình thành từ vốn
vay
Tỷ lệ DA, PA không mua bảo 9% 12% 18% 13% 19% 50%
hiểm tài sản hình thành từ vốn
vay (%)
- Số dự án sai phạm liên quan 0 0 2 2 8 3
đến tài sản đảm bảo (công
chứng, đăng ký giao dịch bảo
đảm...)
Tỷ lệ dự án sai phạm liên quan 0% 0% 4% 4% 22% 21%
đến tài sản đảm bảo (%)
3/ Quá trình thẩm định, kiểm tra
hồ sơ cho vay
0 - Số DA, PA sai phạm trong 0 4 0 1 3
khâu thẩm định
Tỷ lệ DA, PA sai phạm trong 0% 8% 0% 0% 3% 21%
khâu thẩm định (%)
- Số DA, PA thiếu chặt chẽ trong 0 4 3 3 10 3
việc kiểm tra trước, trong và sau
khi cho vay
Tỷ lệ DA, PA thiếu chặt chẽ 0% 8% 5% 7% 28% 21%
trong việc kiểm tra trước, trong
và sau khi cho vay (%)
(Nguồn: NHPT Tây Ninh và tác giả tự tổng hợp) [7], [8], [9]
Qua bảng 2.1 cho thấy từ năm 2007 đến năm 2012 hoạt động cho vay của
NHPT Tây Ninh vẫn còn tồn tại những sai phạm làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của NHPT Tây Ninh, trong đó năm 2011 là năm để xảy ra nhiều trường hợp
sai phạm nhất.
36
Về đảm bảo nguyên tắc cho vay từ năm 2007 đến năm 2012 mỗi năm có các
khoản vay TDXK vi phạm về sử dụng vốn vay sai mục đích, số tiền vay các doanh
nghiệp dùng để trả nợ các ngân hàng thương mại khác. Các doanh nghiệp trả nợ
không đúng hạn như HĐTD đã ký. Nguyên nhân của những sai phạm này là do cán
bộ tín dụng được đào tạo không đúng chuyên ngành và năng lực còn thấp, quá trình
giám sát trước trong và sau khi cho vay chưa chặt chẽ, không thường xuyên dẫn
đến tình trạng doanh nghiệp che dấu thông tin, sử dụng vốn vay sai mục đích. Do
lãi suất cho vay của VDB quá ưu đãi, lãi suất cố định trong suốt thời gian vay, thậm
chí cho dù phải trả nợ với lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn thì vẫn
thấp hơn lãi suất cho vay của các NHTM nên các doanh nghiệp ưu tiên trả nợ
NHTM hoặc cố tình chiếm dụng vốn vào mục đích khác.
Về đảm bảo điều kiện cho vay vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa mua bảo
hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc,
còn một số dự án chậm đăng ký giao dịch tài sản đảm bảo. Nguyên nhân của những
tồn tại này do các doanh nghiệp cố tình không mua bảo hiểm tài sản vì liên quan
đến phí bảo hiểm, các dự án chậm đăng ký giao dịch tài sản đảm bảo do giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nơi thực hiện dự án được cấp chậm.
Về quá trình thẩm định, kiểm tra hồ sơ vay vẫn còn một số dự án thẩm định
chưa chặt chẽ các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm dẫn đến thẩm định
hiệu quả dự án chưa chính xác, một số dự án thiếu chặt chẽ trong việc kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay để xảy ra tình trạng hồ sơ giải ngân không đầy đủ,
số tiền giải ngân không phù hợp với khối lượng hoàn thành đề nghị giải ngân....
Nguyên nhân của những tồn tại này do trình độ của cán bộ thẩm định, cán bộ tín
dụng còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm.
2.2.1.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với NHPT Tây Ninh
theo chỉ tiêu định lượng
(cid:57) Đối với cho vay đầu tư:
37
Bảng 2.2. Doanh số cho vay, thu nợ TDĐT năm 2007-2012 (ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Doanh số cho 200.941 179.966 154.172 444.388 253.813 70.000
vay (DSCV)
Tỷ lệ tăng -10,44% -14,33% 188,24% -42,88% -72,42%
trưởng DSCV
(%)
Doanh số thu 37.479 30.288 56.138 114.076 158.447 124.357
nợ
Hệ số thu nợ 0,19 0,17 0,36 0,26 0,62 1,78
(Nguồn: NHPT Tây Ninh) [9]
Biểu đồ 2.1. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ TDĐT
1.400.000
1.200.000
1.000.000
Dư nợ
800.000
Doanh số cho vay
600.000
Doanh số thu nợ
400.000
200.000
-
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Qua bảng 2.2 cho thấy doanh số cho vay năm 2008 giảm 10,44%, trong năm
NHPT Tây Ninh không cho vay đối với dự án mới, chỉ tập trung giải ngân những
dự án chuyển tiếp từ năm 2007. Doanh số cho vay năm 2008 giảm là do trong
những tháng đầu năm, thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng, theo ý kiến chỉ đạo
của Tổng Giám đốc VDB tại Quyết định số: 408/QĐ-NHPT ngày 28 tháng 5 năm
2008 và Quyết định số: 519/QĐ-NHPT ngày 15 tháng 7 năm 2008 ban hành Quy
định sửa đổi, bổ sung một số giải pháp thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư, tín dụng
38
xuất khẩu của Nhà nước trong tình hình mới; NHPT Tây Ninh tạm thời không tiếp
nhận thẩm định các dự án mới (trừ các dự án đặc thù, các dự án an sinh xã hội có sự
chỉ đạo của Tổng Giám Đốc VDB) và dừng cho vay đối với các dự án có tổng vốn
đầu tư tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng đã được thẩm định và chấp thuận cho vay
nhưng chưa ký HĐTD; Chỉ thẩm định cho vay thực hiện Dự án đầu tư mở rộng, đầu
tư chiều sâu các dự án vay vốn tín dụng đầu tư đang còn dư nợ tại NHPT Tây
Ninh, góp phần nâng cao hiệu quả dự án, rút ngắn thời gian vay vốn.
Năm 2009 NHPT Tây Ninh đã tiếp nhận 07 dự án xin vay vốn, trong đó có
02 dự án được vay vốn nhưng chưa đủ hồ sơ giải ngân, còn lại 05 dự án không vay
vốn, do NHPT Tây Ninh không được phân cấp quyết định cho vay nên tất cả các dự
án vay vốn phải trình VDB làm kéo dài thời gian thẩm định xem xét cho vay dẫn
đến các doanh nghiệp đã liên hệ vay vốn ở các NHTM khác. Doanh số cho vay năm
2009 giảm 14,33% là do dự án Nhà máy xi măng Tây Ninh đến giai đoạn hoàn
thành nên khối lượng công trình hoàn thành đề nghị giải ngân giảm mạnh mà số
tiền giải ngân của dự án này chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay của NHPT
Tây Ninh.
Năm 2010 NHPT Tây Ninh đã giải ngân 304 tỷ đồng cho dự án Khu công
nghiệp thuộc Khu Liên hợp Công nghiệp – Đầu tư – Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời
với tổng vốn vay theo HĐTD là 1.176 tỷ đồng giúp cho doanh số cho vay của
NHPT Tây Ninh tăng 188%.
Do khó khăn chung của nền kinh tế cùng với việc thực hiện chính sách tiền
tệ thắt chặt, trong năm 2011, NHPT Tây Ninh không cho vay dự án mới chủ yếu
thực hiện giải ngân đầu tư 02 dự án trọng điểm Nhà máy xi măng Tây Ninh, Khu
công nghiệp thuộc Khu Liên hợp Công nghiệp – Đầu tư – Dịch vụ Phước Đông -
Bời Lời, hai dự án trọng điểm cũng không giải ngân theo kế hoạch nên doanh số
cho vay giảm 43%.
Năm 2012 NHPT Tây Ninh chỉ giải ngân dự án kiên cố hóa kênh mương, hai
dự án trọng điểm tạm dừng giải ngân do xi măng sản xuất tồn kho nhiều, khu công
nghiệp Phước Đông – Bời Lời gặp khó khăn trong việc tìm đối tác cho thuê mặt
39
bằng nếu tiếp tục giải ngân doanh nghiệp sẽ càng khó khăn do phát sinh chi phí lãi
vay. Do đó, doanh số cho vay của NHPT Tây Ninh đã giảm 72%.
Tình trạng khó khăn của nền kinh tế kéo dài qua nhiều năm đi kèm với việc
Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kìm chế lạm phát đã làm
giảm sức cầu của nền kinh tế, hàng hóa tồn kho tăng, hoạt động của các doanh
nghiệp bị ảnh hưởng không nhỏ, dẫn đến khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay. Do
đó, hệ số thu nợ của NHPT Tây Ninh từ năm 2007 đến năm 2011 đạt rất thấp, riêng
năm 2012 do doanh số cho vay giảm 72% so với năm 2011 nên hệ số thu nợ năm
2012 tăng vọt.
Bảng 2.3. Dư nợ vốn TDĐT năm 2007-2012 (ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Dư nợ 515.661 665.339 763.374 1.093.687 1.189.052 1.134.438
Tỷ lệ tăng 29,03% 14,73% 43,27% 8,72% -4,59%
trưởng dư nợ
(Nguồn: NHPT Tây Ninh) [9]
Từ năm 2007 đến năm 2011 dư nợ của NHPT Tây Ninh năm sau luôn cao
hơn năm trước, riêng năm 2012 do doanh số cho vay giảm 72% nên tỷ lệ tăng
trưởng dư nợ giảm 4,59%. Năm 2010 tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cao đạt 43,27% do
trong năm NHPT Tây Ninh đã giải ngân 304 tỷ đồng cho dự án Khu công nghiệp
thuộc Khu Liên hợp Công nghiệp – Đầu tư – Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời. Đây
là dự án trọng điểm với số vốn được duyệt vay là 1.176 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng cao
trong tổng dư nợ của NHPT Tây Ninh.
Bảng 2.4. Tình hình nợ quá hạn TDĐT năm 2007-2012 (ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Nợ quá hạn 10.425 16.775 21.075 21.666 57.629 66.624
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 2,02% 2,52% 2,76% 1,98% 4,85% 5,87%
(Nguồn: NHPT Tây Ninh) [9]
40
Biểu đồ 2.2. Tình hình nợ quá hạn TDĐT
7%
6%
5,87%
5%
4,85%
4%
Tỷ lệ nợ quá hạn
2,76%
3%
2,52%
1,98%
2,02%
2%
1%
0%
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Qua biểu đồ 2.2 cho thấy từ năm 2007 đến năm 2010 tỷ nợ quá hạn của
NHPT Tây Ninh luôn ở mức thấp. Từ năm 2011 đến năm 2012 nợ quá hạn của
NHPT Tây Ninh tăng cả về giá trị và tỷ lệ nợ quá hạn. Năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn
của NHPT Tây Ninh là 2,02%, sau 5 năm hoạt động, tỷ lệ nợ quá hạn đã tăng cao
lên đến 5,87%, tăng gấp 2,9 lần so với năm 2007.
Năm 2008 tỷ lệ thu nợ trong năm của NHPT Tây Ninh thấp, nợ quá hạn tăng
43% so với năm 2007. Do cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ thế giới tác động
tiêu cực đến nền kinh tế đất nước nói chung và các doanh nghiệp vay vốn tại NHPT
Tây Ninh nói riêng. Tác động của khủng hoảng ảnh hưởng toàn diện đến hiệu quả
các dự án đầu tư, các phương án xuất khẩu, ảnh hưởng nghiệm trọng đến công tác
thu hồi nợ của NHPT Tây Ninh.
Năm 2009, 2010 là thời kỳ suy thoái kinh tế các doanh nghiệp vay vốn lâm
vào tình trạng hàng hóa chậm luân chuyển, hàng tồn kho nhiều, hiệu quả đầu tư
giảm, các doanh nghiệp vay vốn TDXK gặp khó khăn trong tìm thị trường tiêu thụ
sản phẩm... gây khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay, ảnh hưởng đến kế hoạch thu
nợ của NHPT Tây Ninh và kéo dài sang các năm sau đó.
41
Năm 2011, 2012 do khó khăn từ nền kinh tế, lạm phát cao, chi phí sản xuất
của doanh nghiệp tăng cao như chi phí lãi vay vốn lưu động tăng, lương công nhân
tăng..., sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp khó tiêu thụ, thị trường bất động sản
đóng băng các doanh nghiệp vay vốn đầu tư bất động sản gặp nhiều khó khăn. Do
đó, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu xếp nguồn trả nợ theo hợp đồng tín
dụng đã ký. Ngoài ra, một số doanh nghiệp cố tình chiếm dụng vốn vay với mức lãi
suất thấp, không có thiện chí trong việc trả nợ, NHPT Tây Ninh chưa có biện pháp
quyết liệt thu nợ và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn tại
NHPT Tây Ninh tăng cao, năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn 5,87% đã vượt mức giới hạn
an toàn 5%.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ ngày một gia tăng trong suốt giai đoạn 2007-
2012 không chỉ từ nguyên nhân khó khăn từ nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt
động thua lỗ mà còn từ ý thức trả nợ của doanh nghiệp. Xuất phát từ lãi suất quá ưu
đãi, lãi suất cố định trong suốt thời gian vay, thậm chí cho dù phải trả nợ với lãi suất
quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn thì vẫn thấp hơn lãi suất cho vay của các
NHTM. Từ đó, một số doanh nghiệp đã tranh thủ chiếm dụng vốn thay vì đến kỳ
hạn phải thanh toán cho NHPT Tây Ninh thì các doanh nghiệp này lại ưu tiên
chuyển trả cho các NHTM khác để giảm áp lực trả nợ với lãi suất cao hơn.
42
(cid:57) Đối với cho vay xuất khẩu:
Sơ đồ 2.2 Quy trình nghiệp vụ cho nhà xuất khẩu (Nguồn VDB) [13]
Chi nhánh (CN)
Hội sở chính (VDB)
Xác định nhu cầu
Hướng dẫn Khách hàng lập hồ sơ
Nộp hồ sơ
Tiếp nhận hồ sơ
Bổ sung hồ sơ
Thiếu
Kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế khách hàng
Tái thẩm định hồ sơ
Vượt phân cấp
Thuộc phân cấp
Không đủ điều kiện cho vay
Thẩm định hồ sơ, lập tờ trình duyệt vay gửi VDB
Xét duyệt vay
Lập thông báo gửi CN nêu rõ lý do không cho vay
Đủ điều kiện cho vay
Đủ điều kiện cho vay
Không đủ điều kiện cho vay
Tiến hành hoàn tất thủ tục bảo đảm tiền vay và ký HĐTD
Chi nhánh tiến hành thủ tục về BĐTV và ký HĐTD
Khách hàng (KH)
Lập thông báo cho vay gửi Chi nhánh
Giải ngân theo HĐTD
Thu nợ, xử lý TSBĐ trường hợp cần thiết
CN thông báo cho KH, trong đó nêu rõ lý do không cho vay
43
Bảng 2.5. Doanh số cho vay, thu nợ TDXK năm 2007-2012 (ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2007 2008 2009 2010 2011 2012
1/ Doanh số cho vay 50.600 132.000 97.440 106.500 75.299 0
Trong đó:
* Phân theo loại hình doanh nghiệp:
- Công ty TNHH 38.100 105.200 84.495 91.000 60.799 0
Tỷ trọng vốn vay (%) 75% 80% 87% 85% 81%
- DNTN 12.500 26.800 12.945 15.500 14.500 0
Tỷ trọng vốn vay (%) 25% 20% 13% 15% 19%
* Phân theo thị trường xuất khẩu:
- Mỹ 5.200 13.500 300 - 4.000 0
Tỷ trọng vốn vay (%) 10% 10% 0,3% - 5%
- Các nước Châu Âu 4.000 15.500 21.168 22.400 10.799 0
Tỷ trọng vốn vay (%) 8% 12% 21,7% 21% 14%
- Trung Quốc 29.200 73.900 66.771 80.100 57.000 0
Tỷ trọng vốn vay (%) 58% 56% 69% 75% 76%
- Các nước Châu Á 12.200 29.100 9.200 4.000 3.500 0
Tỷ trọng vốn vay (%) 24% 22% 9% 4% 5%
* Phân theo mặt hàng xuất khẩu
- Bột mì 41.400 103.000 75.571 80.100 60.500 0
Tỷ trọng vốn vay (%) 81,8% 78% 78% 75% 80%
- Đồ gỗ 9.000 28.500 18.323 26.400 14.799 0
Tỷ trọng vốn vay (%) 17,8% 21,6% 25% 20% 19%
- SP mây tre 200 500 - - 3.545 0
Tỷ trọng vốn vay (%) 0,4% 0,4% 4%
2/ Tỷ lệ tăng trưởng 160,87% -26,18% 9,3% -29,30% -%
DSCV (%)
44
3/ Doanh số thu nợ 39.700 110.720 120.622 69.498 122.999 16.800
4/ Hệ số thu nợ 0,78 0,84 1,24 0,65 1,63 -
(Nguồn: NHPT Tây Ninh và tác giả tự tổng hợp) [8]
Biểu đồ 2.3. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ TDXK
140.000
120.000
100.000
Dư nợ
80.000
Doanh số cho vay
60.000
Doanh số thu nợ
40.000
20.000
-
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Biểu đồ 2.4. Doanh số cho vay TDXK theo thị trường
90.000
80.000
70.000
60.000
50.000
MỸ CÁC NƯỚC CHÂU ÂU
40.000
TRUNG QUỐC CÁC NƯỚC CHÂU Á KHÁC
30.000
20.000
10.000
-
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Số liệu ở Bảng 2.5 cho thấy doanh số cho vay TDXK năm 2008 tăng mạnh
đạt 132.000 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 81.400 triệu đồng, tốc độ tăng
161%. Năm 2009 doanh số cho vay giảm 34.560 triệu đồng, tương ứng giảm 26%.
45
Doanh số cho vay năm 2009 giảm là do những tháng cuối năm tình hình xuất khẩu
bột mì của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, sản phẩm sản xuất không tiêu thụ
được do nhà nhập khẩu Trung Quốc giảm khối lượng nhập, các doanh nghiệp hạn
chế vay vốn nên doanh số cho vay của NHPT Tây Ninh giảm.
Qua biểu đồ 2.4 cho thấy thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp chủ yếu
là thị trường Trung Quốc trong khi các thị trường khác ổn định hơn nhưng lại chiếm
tỷ trọng nhỏ. Do đó để hoạt động ổn định, lâu dài các doanh nghiệp cần đa dạng hóa
thị trường xuất khẩu và cần tìm những thị trường ổn định bền vững hơn.
Biểu đồ 2.5. Doanh số cho vay TDXK theo mặt hàng
SP mây tre; 1%
Đồ gỗ; 21%
Bột mì; 78%
Biểu đồ 2.5 thể hiện các doanh nghiệp vay vốn xuất khẩu mặt hàng tinh bột
khoai mì, sản phẩm từ mây tre, đồ gỗ ...đó là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
địa phương hiện nay, trong đó xuất khẩu mặt hàng bột mì chiếm tỷ trọng 78%, đồ
gỗ chiếm tỷ trọng 21%, sản phẩm mây tre chiếm tỷ trọng 1%.
Năm 2010 doanh số cho vay tăng 9.060 triệu đồng, tương đương tăng 9,3%.
Do những tháng cuối năm giá bột mì tăng cao đã thúc đẩy các doanh nghiệp vay
vốn để sản xuất, góp phần tăng doanh số cho vay.
Những tháng cuối năm 2011 nhà nhập khẩu Trung Quốc dừng nhập khẩu bột
mì các doanh nghiệp đã hạn chế vay vốn làm cho doanh số cho vay của NHPT Tây
Ninh giảm 31.200 triệu đồng, tương ứng giảm 29%.
46
Năm 2012 NHPT Tây Ninh không cho vay do thực hiện Nghị định
75/2011/NĐ-CP của Chính phủ thì các mặt hàng xuất khẩu như bột mì, sản phẩm từ
mây tre, đồ gỗ không thuộc đối tượng được vay vốn TDXK. Hiện nay mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của địa phương là cao su nhưng lại không thuộc đối tượng được
vay vốn TDXK. Thị trường xuất khẩu của đại đa số doanh nghiệp trong tỉnh là
Trung Quốc, xuất dưới dạng tiểu ngạch, không thanh toán qua ngân hàng, mua bán
giao dịch chủ yếu dưới dạng tiền - hàng trực tiếp nên khi vay vốn sẽ chứa đựng
nhiều rủi ro.
Bảng 2.6. Dư nợ, nợ quá hạn vốn TDXK năm 2007-2012 (ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Dư nợ 29.400 50.680 27.498 64.500 16.800 -
Tỷ lệ tăng trưởng dư 72,38% -45,74% 134,56% -73,95%
nợ (%)
Nợ quá hạn 4.151 4.200 3.527 2.980 10.001
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 2,60% 2,38% 2,22% 7,15% 75,61%
(Nguồn: NHPT Tây Ninh) [8]
Biểu đồ 2.6. Tình hình nợ quá hạn TDXK
80%
75,61%
70%
60%
50%
40%
Tỷ lệ nợ quá hạn
30%
20%
10%
2,60%
2,38%
2,22%
7,15%
0%
2007
2008
2009
2010
2011
2012
47
Qua Biểu đồ 2.6 cho thấy từ năm 2007 đến năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn luôn
đạt mức an toàn. Tuy nhiên đến năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao do những tháng
cuối năm 2011 nhà nhập khẩu Trung Quốc dừng nhập khẩu bột mì các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn, hàng hóa tồn kho nhiều nhưng không tìm được thị
trường mới nên không hoàn trả vốn vay đúng hạn làm cho tỷ lệ nợ quá hạn của
NHPT Tây Ninh tăng lên đến 7,15% vượt mức an toàn cho phép là 5%.
Tình hình khó khăn của các doanh nghiệp tiếp tục kéo dài sang năm 2012
làm cho tỷ lệ nợ quá hạn của NHPT Tây Ninh tăng kỷ lục lên đến 75,6%. Tuy nhiên
bằng sự nỗ lực, quyết tâm của toàn thể NHPT Tây Ninh đến cuối năm NHPT Tây
Ninh đã thu hồi hết nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn của NHPT Tây Ninh tăng cao không chỉ từ nguyên nhân
khó khăn từ nền kinh tế mà còn từ ý thức trả nợ của doanh nghiệp. Do lãi suất quá
ưu đãi, lãi suất cố định trong suốt thời gian vay, thậm chí cho dù phải trả nợ với lãi
suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn thì vẫn thấp hơn lãi suất cho vay của các
NHTM và NHPT Tây Ninh chưa có chức năng thanh toán quốc tế, các doanh
nghiệp không mở tài khoản thanh toán tại NHPT Tây Ninh nên không thể kiểm soát
được tiền thu về từ bán hàng của doanh nghiệp để thu nợ. Từ đó, một số doanh
nghiệp đã tranh thủ chiếm dụng vốn thay vì dòng tiền thu về từ xuất khẩu hàng hóa
thay vì phải thanh toán cho NHPT Tây Ninh thì các doanh nghiệp này lại chuyển trả
cho các NHTM khác để giảm áp lực trả nợ với lãi suất cao hơn.
2.2.2 Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng
Bảng 2.7. Bảng đánh giá hiệu quả vốn vay đối với khách hàng (ĐVT: Triệu
đồng)
Chỉ tiêu
DSCV TDXK Năm 2008 132.000 Năm 2007 50.600 Năm 2009 97.440 Năm 2010 106.500 Năm 2011 75.299
Doanh thu tăng thêm 164.520 504.869 246.352 216.317 156.338
Lợi nhuận tăng thêm 11.557 36.691 17.666 10.705 15.586
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các phương án vay vốn)
48
Từ năm 2006 đến năm 2011 NHPT Tây Ninh đã ký và cho vay 127 khoản
vay với doanh số cho vay 461.839 triệu đồng giúp cho các doanh nghiệp đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu góp phần tăng thêm doanh thu 1.288.396 triệu đồng và tăng
thêm lợi nhuận 92.205 triệu đồng.
Nguồn vốn TDXK đã giúp cho các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, tăng
khả năng cạnh tranh, tranh thủ thời cơ mở rộng và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp giữ vững thị trường
truyền thống, khai thác các thị trường mới và tiềm năng.
Nguồn vốn TDĐT đã hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư những công nghệ, thiết
bị hiện đại để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, tăng khả năng
cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.3 Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với kinh tế xã hội địa phương
Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh, NHPT Tây
Ninh đã tập trung giải ngân các dự án tín dụng ĐTPT, các dự án thuộc chương trình
kiên cố hóa kênh mương, phát triển làng nghề, cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn.
Đối với các dự án, chương trình trên, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển đã góp
phần quan trọng trong quá trình thực hiện, sau khi hoàn thành, các chương trình đã
tạo ra năng lực sản xuất mới, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động, thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo cơ sở tăng nguồn thu cho ngân sách. Cụ thể hiệu
quả của nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển đối với kinh tế xã hội địa phương như
sau: [6], [16], [17]
- Đối với dự án kiên cố hóa kênh mương: cùng với nguồn vốn ngân sách
tỉnh, NHPT Tây Ninh đã đầu tư 205 tỷ đồng xây dựng 42 đoạn kênh cấp I với tổng
chiều dài 53,835km, bê tông hóa một số tuyến kênh cấp II với chiều dài 73,373km,
nạo vét kênh cấp III, bê tông hóa kênh tiêu, đầu tư mới 2 trạm bơm .... Dự án hoàn
thành phục vụ nước tưới cho 1.300ha đất sản xuất nông nghiệp, tưới tự chảy cho
1.807ha kết hợp giao thông nội đồng. Các dự án kiên cố hóa kênh mương đã phát
huy hiệu quả khai thác công trình thủy lợi, tiết kiệm, hạn chế thất thoát, lãng phí
nguồn nước, tạo điều kiện cho các đơn vị khai thác thủy lợi chủ động nguồn nước,
49
nhất là trong mùa khô hạn, phục vụ tốt nhu cầu dùng nước của nông dân, mang lại
hiệu quả rõ rệt đối với sản xuất nông nghiệp, cây trồng được cung cấp đủ nước nên
sinh trưởng tốt dẫn đến năng suất và sản lượng được nâng lên. Trạm bơm và hệ
thống kênh tưới đến nay vẫn hoạt động tốt giúp cho người nông dân có đủ nước
canh tác và nâng số vụ canh tác từ 1 vụ/năm lên thành 2 vụ lúa và một vụ hoa màu
trong một năm.
- Đối với dự án giao thông nông thôn: đã thực hiện được 29 công trình tương
ứng 102,3km đường và 25,36km cầu. Dự án phát triển đường giao thông nông thôn
đã có đóng góp rất lớn cho việc phục vụ dân sinh và kích thích phát triển sản xuất
nông nghiệp. Tại thời điểm bắt đầu dự án, hệ thống giao thông nông thôn trên toàn
địa bàn tỉnh còn yếu, các tuyến đường nối trung tâm các xã đa số là đường đất đi lại
khó khăn (tổng cộng có 87 xã, phường). Số xã đã được xây dựng đường giao thông
đến trung tâm xã là 45 xã, phường với số lượng người dân được phục vụ là 717.259
người, trong đó có 59.574 người nghèo. Sau khi các tuyến đường được nâng cấp
thành mặt đường đá dăm láng nhựa thì lưu lượng xe vận chuyển nông sản tăng lên
rất nhiều, thời gian vận chuyển nông sản được rút ngắn, số dân được hưởng lợi từ
dự án về các dịch vụ cộng đồng tăng lên, đồng thời người dân có thể tham gia các
hoạt động kinh tế khi nông nhàn do điều kiện đi lại thuận lợi hơn.
- Đối với cho vay tín dụng xuất khẩu: Thời gian qua, bên cạnh các chính
sách hỗ trợ của địa phương nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, NHPT Tây
Ninh đã hỗ trợ 462 tỷ đồng cho vay tín dụng xuất khẩu đối với dự án, phương án
sản xuất, chế biến xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chính của tỉnh như: tinh bột
sắn, hạt điều, sản phẩm với nguyên liệu mây tre .... góp phần thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, góp phần khôi phục và phát triển làng
nghề sản xuất sản phẩm từ mây tre ở xã An Hòa huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh.
Hoạt động TDXK đã thực sự góp phần hỗ trợ cho các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa, mở rộng thị trường xuất khẩu, góp phần tích cực và hiệu quả tăng
kim ngạch xuất khẩu cho Tỉnh nhà, hỗ trợ nhiều doanh nghiệp vượt qua khó khăn
đồng thời giải quyết việc làm cho người lao động địa phương.
50
2.3 Đánh giá về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Tây Ninh
2.3.1 Kết quả đạt được
Trong thời gian qua, hoạt động cho vay của NHPT Tây Ninh đã có những
đóng góp tích cực thực hiện các chương trình, dự án, khai thác tiềm năng, thế mạnh
và thực hiện theo mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Bằng nguồn vốn tín dụng ĐTPT, NHPT Tây Ninh đã đầu tư hai dự án trọng
điểm của tỉnh là Nhà máy xi măng Tây Ninh, Khu công nghiệp thuộc Khu Liên hợp
Công nghiệp – Đầu tư – Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời. Hai dự án đã hoàn thành,
đưa vào khai thác và mang lại những hiệu quả tích cực. Dự án Nhà máy xi măng đã
góp phần đắc lực triển khai chương trình nông thôn mới tại Tây Ninh thông qua dự
án “Bê tông hóa đường thị trấn Tân Châu”. Dự án Khu công nghiệp thuộc Khu Liên
hợp Công nghiệp – Đầu tư – Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời đưa vào khai thác đã
thu hút các nhà đầu tư đến đầu tư góp phần tạo việc làm cho lao động địa phương,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với định
hướng của tỉnh là hình thành các khu, cụm công nghiệp làm hạt nhân cho phát triển
mạng lưới đô thị.
NHPT Tây Ninh đã tập trung giải ngân các dự án tín dụng ĐTPT, các dự án
thuộc chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển làng nghề, cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển đã góp phần vào việc
hoàn thành các tuyến đường giao thông nông thôn, công trình kiên cố hóa kênh
mương đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng góp phần quan trọng trong việc thực hiện
nhiệm vụ, kế hoạch xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Việc thực hiện chương trình
phát triển đường giao thông nông thôn đạt yêu cầu theo mục tiêu chương trình đề
ra. Mục tiêu tổng thể của chương trình này gắn liền với mục tiêu của dự án giao
thông nông thôn 2 là đóng góp vào chương trình xóa đói giảm nghèo của Chính phủ
tại vùng nông thôn, phục vụ việc phát triển kinh tế xã hội tại các vùng dự án được
đầu tư. NHPT Tây Ninh cho vay đầu tư các dự án thuộc khu công nghiệp, khu kinh
51
tế cửa khẩu góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, phát triển nông thôn
theo hướng phát triển nhiều ngành nghề phù hợp với định hướng của tỉnh.
2.3.2 Những tồn tại
Năng lực của cán bộ thẩm định còn thấp, hội đồng thẩm định của NHPT Tây
Ninh được thành lập nhưng không phát huy hiệu quả do sự góp ý chưa có chiều sâu
chỉ mang tính hình thức, dẫn đến tình trạng thẩm định chưa sâu xát, một số dự án
cho vay sai đối tượng, không xác định được quy mô kinh doanh thực sự của khách
hàng, năng lực quản trị nội bộ của chủ doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của
khách hàng đối với ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh, không xác định
được nguồn thu của khách hàng để ảnh hưởng hiệu quả cho vay. Thời gian thẩm
định quá dài làm nhiều dự án hiệu quả cao nhưng không vay được ảnh hưởng đến
cơ hội đầu tư của khách hàng.
Giải ngân vốn vay chậm gây khó khăn cho khách hàng trong việc thanh toán
vốn đầu tư cho đơn vị thi công làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. NHPT
Tây Ninh chưa được trực tiếp chuyển tiền cho khách hàng do chưa được triển khai
nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng nên việc giải ngân vốn vay cho khách hàng
mất nhiều thời gian do phải chuyển tiền thông qua NHTM; không kiểm soát được
tiền hàng thanh toán từ các hợp đồng xuất khẩu của các doanh nghiệp vay vốn
TDXK để thu nợ do chưa được triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Đối với hoạt động cho vay thiếu chặt chẽ trong việc giám sát trước, trong và
sau cho vay, cán bộ tín dụng còn hời hợt trong khâu kiểm tra sử dụng vốn vay, thiếu
giám sát vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng và quản lý sau khi
cho vay do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng để xảy ra tình trạng
doanh nghiệp vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vốn vay để trả nợ
NHTM.
Công tác kiểm tra nội bộ chỉ thực hiện theo văn bản hướng dẫn của VDB,
mang tính hình thức, chưa theo sát với tình hình hoạt động của NHPT Tây Ninh.
Công tác kiểm tra nội bộ chưa làm tốt chức năng ngăn chặn và giám sát chỉ thực
52
hiện chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý các vấn đề đã phát sinh do đó còn hạn
chế tác dụng trong việc phát hiện, ngăn ngừa và quản lý rủi ro...
Tỷ lệ nợ quá hạn của NHPT Tây Ninh ngày càng tăng cao. Cán bộ tín dụng
NHPT Tây Ninh chưa có kinh nghiệm trong việc thu hồi, xử lý nợ, nhận thức của
một bộ phận cán bộ chưa thấy hết trách nhiệm đối với công tác thu nợ, thiếu tính
chủ động trong công tác xử lý nợ làm tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng cao, hiệu
quả thu nợ thấp, một số dự án có nợ quá hạn kéo dài nhiều năm chưa xử lý. Việc xử
lý tài sản bảo đảm tiền vay của các doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thu hồi
đủ nợ cho NHPT Tây Ninh do phần lớn các doanh nghiệp đều có tỷ lệ tài sản bảo
đảm tiền vay rất thấp. Tài sản bảo đảm tiền vay của các doanh nghiệp phần lớn là
máy móc thiết bị chuyên ngành và quyền sử dụng đất nên tính thanh khoản rất thấp,
việc xử lý gặp khó khăn.
Một số doanh nghiệp đã xử lý hết tài sản bảo đảm tiền vay và hiện tại đã
dừng hoạt động nên không còn nguồn thu để trả nợ cho NHPT Tây Ninh. Một số
doanh nghiệp đóng cửa hoặc hoạt động cầm chừng, không tìm được đầu ra cho sản
phẩm, nguồn thu không đáng kể, không đủ để trang trải các chi phí tối thiểu nên
không có nguồn thu để trả nợ làm cho tỷ lệ nợ quá hạn của NHPT Tây Ninh tăng
cao năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn đã vượt mức an toàn cho phép 5%.
NHPT Tây Ninh chưa thực hiện các chính sách ưu đãi khách hàng, chưa có
hoạt động gắn kết với doanh nghiệp và chính quyền địa phương, chưa có bộ phận
chuyên chăm sóc hàng, hoạt động marketing chưa được quan tâm, các chính sách
TDĐT, TDXK của VDB chưa được truyền thông, quảng bá rộng rãi nên nhiều
khách hàng chưa biết và chưa tiếp cận được các hoạt động của VDB.
Một số doanh nghiệp vay vốn chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh,
công tác quản trị rủi ro chưa được chú trọng, công tác quản lý doanh nghiệp chỉ dựa
vào kinh nghiệm từ công ty của gia đình nên không đối phó được khi môi trường
kinh doanh có thay đổi, biến động và rủi ro.
Doanh nghiệp vay vốn TDXK chưa đổi mới công nghệ sản xuất, các dây
chuyền chế biến bột mì lạc hậu, sản phẩm sản xuất không đảm bảo theo tiêu chuẩn
53
để xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Châu Âu ... mà chỉ xuất khẩu tiểu ngạch sang
Trung Quốc và các nước Châu Á, không thanh toán qua ngân hàng, mua bán giao
dịch chủ yếu dưới dạng tiền - hàng trực tiếp, thị trường xuất khẩu không đa dạng
nên khi vay vốn sẽ chứa đựng nhiều rủi ro.
2.3.3 Nguyên nhân những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Phát triển Tây Ninh
2.3.3.1- Nguyên nhân chủ quan
NHPT Tây Ninh không được phân cấp quyết định cho vay nên khâu thẩm
định mất nhiều thời gian do dự án phải được thẩm định lại tại Hội sở chính, quy
trình phối hợp giữa Hội sở chính và NHPT Tây Ninh chưa thật sự nhịp nhàng, còn
khá chậm. Năng lực cán bộ thẩm định còn hạn chế, phương pháp thẩm định chưa
khoa học (công cụ đơn giản, căn cứ đánh giá dự án không có cơ sở khoa học),
không có phần mềm ứng dụng cho công tác thẩm định, làm cho thời gian thẩm định
kéo dài làm giảm thiện chí vay vốn của khách hàng, ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư
của khách hàng, dẫn đến tình trạng nhiều dự án có hiệu quả cao khi VDB đồng ý
cho vay thì khách hàng đã tìm đến ngân hàng khác vay vốn.
VDB điều chuyển nguồn vốn giải ngân cho NHPT Tây Ninh chậm so với kế
hoạch đăng ký. NHPT Tây Ninh chưa được tham gia thanh toán liên ngân hàng,
nguồn vốn giải ngân được thanh toán qua NHTM hoặc thông qua thanh toán liên
ngân hàng của VDB tập trung theo từng khu vực làm cho thời gian chuyển tiền kéo
dài dẫn đến NHPT Tây Ninh giải ngân vốn vay cho khách hàng chậm, gây khó khăn
cho khách hàng trong việc thanh toán vốn đầu tư cho đơn vị thi công làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
2.3.3.2- Nguyên nhân khách quan
Các dự án tín dụng từ cục đầu tư và Quỹ hỗ trợ phát triển chuyển sang do
thực hiện theo cơ chế cũ còn nhiều bất cập và rủi ro cao như hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay còn sơ hở không đảm bảo cơ sở pháp lý, tài sản bảo đảm
tiền vay là tài sản hình thành từ vốn vay và có tính thanh khoản thấp. Một số doanh
54
nghiệp đóng cửa hoặc hoạt động cầm chừng, nguồn thu không đáng kể, không đủ
để trang trải các chi phí tối thiểu nên không có nguồn thu để trả nợ.
Năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ thế giới tác động tiêu cực đến
nền kinh tế đất nước nói chung và các chủ đầu tư, doanh nghiệp vay vốn tại NHPT
Tây Ninh nói riêng. Tình trạng khó khăn của nền kinh tế kéo dài qua nhiều năm đi
kèm với việc Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát
đã làm giảm sức cầu của nền kinh tế, hàng hóa tồn kho tăng, luân chuyển vật tư, vật
liệu gặp nhiều khó khăn, hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng không nhỏ dẫn
đến khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay. Tác động của khủng hoảng ảnh hưởng đến
hiệu quả các dự án đầu tư, các phương án xuất khẩu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
việc huy động vốn và thu hồi vốn của NHPT Tây Ninh.
Đối tượng cho vay vốn TDĐT và TDXK thay đổi và ngày càng thu hẹp làm
cho hoạt động cho vay của NHPT Tây Ninh càng trở nên khó khăn, khó duy trì mối
quan hệ thường xuyên với khách hàng; đối tượng vay vốn tập trung nên khó tiến
hành đa dạng hoá. Lãi suất cho vay thấp và không có biện pháp chế tài đủ mạnh nên
các khách hàng đã lợi dụng kẽ hở này để cố tình chiếm dụng vốn, chây ì không trả
nợ gây khó khăn cho NHPT Tây Ninh trong công tác thu hồi, xử lý nợ.
Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng kém dẫn đến việc đầu
tư kém hiệu quả. Khi nền kinh tế khó khăn đã không đối phó kịp thời dẫn đến sản
xuất kinh doanh kém hiệu quả, không tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm, sử
dụng vốn vay không đúng mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản trị rủi ro tài chính của nhiều
doanh nghiệp chưa được chú trọng đúng mức. Phần lớn các doanh nghiệp mới chỉ
quan tâm đến việc huy động vốn, sử dụng đòn bẩy tài chính để tài trợ vốn cho kinh
doanh mà chưa triển khai quy trình quản trị rủi ro tài chính. Ngoài ra một số doanh
nghiệp thiếu ý thức trong việc trả nợ, cố tình lừa đảo, chây ỳ chiếm dụng vốn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn tác giả trình bày thực trạng hoạt động tín dụng Nhà
nước tại NHPT Tây Ninh trong giai đọan 2007-2012 và phân tích, đánh giá quá
55
trình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại
NHPT Tây Ninh, những mặt đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, từ đó làm
cơ sở đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Nhà nước ở
chương 3.
56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TÂY NINH
3.1 Một số giải pháp đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
3.1.1- Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Để đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ được Chính phủ giao theo hướng dần tự
chủ về tài chính, giảm cấp bù của NSNN và bảo đảm tình hình tài chính lành mạnh,
việc hoàn thiện cơ chế chính sách huy động vốn là cần thiết, đồng thời vấn đề quản
lý nguồn vốn sao cho có hiệu quả, tránh thất thoát cũng cần được quan tâm.
Hạn chế về huy động vốn của VDB là lãi suất thấp hơn các NHTM rất nhiều,
đặc biệt đối với các kỳ hạn từ 01 đến 06 tháng. Vì vậy, khách hàng không mặn mà
với lãi suất tiền gửi tại VDB.
Lãi suất huy động vốn cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp theo xu
hướng của thị trường. Việc VDB đưa ra mức lãi huy động quá thấp, chưa thật sự
gắn với thị trường sẽ gây khó khăn cho các Chi nhánh và Sở giao dịch trong công
tác huy động vốn. VDB nên căn cứ vào kế hoạch giải ngân các dự án đầu tư trung,
dài hạn và kế hoạch hạn mức TDXK của Chi nhánh để giao chỉ tiêu huy động vốn;
không nên giao kế hoạch huy động vốn theo hướng quý sau cao hơn tình hình thực
hiện của quý trước.
VDB cần có cơ chế để Chi nhánh được phép nhận tiền huy động và hoàn trả
tiền huy động tại Chi nhánh mà không qua trung gian là NHTM. Vừa giảm được
thời gian, chi phí chuyển vốn lại vừa tăng được độ tin cậy đối với khách hàng.
3.1.2- Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu
Cải cách hành chính: Tăng cường và đẩy mạnh việc cải cách hành chính
trong thủ tục xét duyệt cho vay, khắc phục các phiền hà dẫn đến chậm trễ ở tất cả
các khâu trong quá trình cho vay.
Thay đổi tư duy về tín dụng Nhà nước: Thay vì thực hiện theo kế hoạch được
giao, nay cần căn cứ vào danh mục đầu tư của nhà đầu tư trong và ngoài nước để
lập ra kế hoạch đầu tư, miễn sao đầu tư đúng mục đích, đúng quy định và bảo đảm
57
thu hồi vốn. VDB phải phát triển theo hướng như một ngân hàng xuất - nhập khẩu,
theo đó, không chỉ cung cấp tín dụng cho người bán (doanh nghiệp trong nước) mà
còn tiến tới cung cấp cả tín dụng cho người mua (doanh nghiệp nhập khẩu nước
ngoài)
Kế hoạch TDĐT và TDXK của Nhà nước phải được xây dựng trên cơ sở bảo
đảm an toàn nguồn vốn, bảo đảm chất lượng tín dụng, dự án đầu tư phải phát huy
hiệu quả, không thể chỉ dựa vào nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao hàng
năm. Cụ thể, dự án nào Chính phủ đã giao thì buộc phải thực hiện, song có những
dự án mà Chính phủ chưa giao, VDB vẫn có thể mở rộng cho vay, miễn là cho vay
đúng đối tượng, đúng mục đích.
Xây dựng và áp dụng hệ thống giới hạn tín dụng: để hạn chế rủi ro tín dụng,
VDB cần xây dựng và áp dụng hệ thống giới hạn tín dụng đối với một dự án; giới
hạn cho vay đối với một khách hàng và một nhóm khách hàng liên quan theo quy
định tại Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN; giới hạn cho vay đối với từng ngành
nghề, lĩnh vực; khu vực địa lý.
Đa dạng hoá để phân tán rủi ro tín dụng: VDB cần đẩy mạnh thực hiện các
hình thức tài trợ hiện tại và thực hiện thêm các hình thức tài trợ, đầu tư theo hướng
thị trường; đối với hoạt động tín dụng ĐTPT, để tiến hành đa dạng hoá VDB cần
phải quy định và áp dụng hệ thống giới hạn tín dụng như đã phân tích ở trên.
Mở rộng cho vay có đảm bảo: Để đảm bảo hạn chế rủi ro, nhất là rủi ro đạo
đức và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra thì VDB cần phải tăng cường mở rộng việc
cho vay có tài sản bảo đảm theo hướng: không đồng nhất tất cả các dự án vay vốn
cùng chung một điều kiện bảo đảm tiền vay; yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản
bảo đảm tiền vay nếu thấy cần thiết…
Tăng cường cơ chế kiểm soát tín dụng: Quá trình vận động của một món vay
là khoảng thời gian được bắt đầu từ khi người vay có nguyện vọng xin vay cho đến
khi hoàn trả nợ gốc và lãi. Quá trình đó đòi hỏi một cơ chế kiểm soát chặt chẽ từ
khâu thẩm định dự án, quyết định cho vay đến khâu thu hồi nợ, xử lý nợ … Vì vậy
58
để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay VDB cần hoàn thiện cơ chế kiểm soát tín
dụng.
Phân loại nợ và quản lý rủi ro: đổi mới hoạt động TDĐT của Nhà nước theo
thông lệ quốc tế là một trong những cam kết của Việt Nam về hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng. Vì vậy quản lý rủi ro trong cho vay đầu tư cũng
như các nghiệp vụ cấp tín dụng khác của VDB phải được thực hiện phù hợp với
thông lệ quốc tế, mà trước hết là quy định về phân loại nợ vay, chế độ trích lập và
sử dụng dự phòng.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro: để có thể triển
khai có hiệu quả các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng thì VDB phải xây dựng
và không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro thông qua việc
tăng cường thu thập thông tin về khách hàng, dự án, thông tin về kinh tế - xã hội;
ngành hàng, thị trường … thông qua các kênh thông tin khác nhau; đồng thời phải
sàng lọc, xử lý và lưu trữ thông tin khoa học để các Chi nhánh tham khảo.
Đối với dư nợ, VDB cần thực hiện theo tiêu chí xếp hạng và phân loại nợ của
NHNN Việt Nam theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng nhằm
đối phó với rủi ro do không thu được nợ. VDB cần nghiên cứu ban hành Quy trình
xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu, trong đó có quy định cụ thể các biện pháp và
điều kiện thực hiện và phân cấp trong xử lý rủi ro. VDB cũng cần đẩy nhanh quá
trình xử lý nợ xấu bằng nhiều biện pháp khác nhau để khai thác tối đa nguồn thu từ
các khoản nợ gặp rủi ro. Làm tốt công tác này sẽ giúp VDB giảm thiểu những tổn
thất về tài sản cho VDB.
3.1.3- Hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam
Cơ chế tín dụng ưu đãi đầu tư phải dựa trên cơ sở kế hoạch hoá và quản lý
theo phương thức chặt chẽ như đối với vốn tín dụng ngân hàng. Trước hết là phải
hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng, trên cơ sở đó,
chuẩn hoá lại quy chế, quy trình nghiệp vụ.
59
Hoàn thiện công tác hệ thống thông tin khách hàng kịp thời trong toàn hệ
thống để cung cấp thông tin về các doanh nghiệp vay vốn; các doanh nghiệp vay tại
nhiều Chi nhánh; các doanh nghiệp có nguy cơ khó khăn để phục vụ cho công tác
thu nợ (nên mở rộng, kết hợp thông tin với các NHTM); Hoàn thiện chương trình
xếp hạng khách hàng để làm công cụ đánh giá khách hàng phục vụ công tác thu nợ
và quản trị rủi ro.
Chấm điểm tín dụng và và phân loại khách hàng: Đây là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của VDB nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn
vốn tín dụng của Nhà nước. Mục đích của việc chấm điểm, xếp hạng doanh nghiệp
là để thiết lập cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất trong hệ thống VDB về các khách
hàng vay vốn TDĐT và TDXK phục vụ công tác thẩm định, cho vay, bảo đảm an
toàn vốn. Vì vậy, thông tin xếp hạng doanh nghiệp vay vốn TDĐT và TDXK tại hệ
thống VDB phải được thực hiện hàng năm để các Chi nhánh tham khảo, làm cơ sở
xem xét và quyết định cho vay. Thực hiện tốt công tác phân loại khách hàng cũng là
cơ sở áp dụng các chính sách tín dụng phù hợp với từng loại khách hàng; theo đó
những khách hàng lớn, có uy tín sẽ được ưu tiên.
Chuẩn hoá quy chế, quy trình nghiệp vụ để tạo sự thuận lợi cho khách hàng
trong việc tiếp cận với nguồn vốn TDĐT và TDXK của Nhà nước phù hợp với chủ
trương cải cách hành chính, cụ thể:
- Quy trình thẩm định nên quy định rõ nội dung nhận xét đánh giá, tương ứng
với những nội dung cần đánh giá là danh mục hồ sơ cụ thể theo từng đối tượng vay
vốn để các Chi nhánh làm căn cứ yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ.
- Đối với tín TDXK cần quy định hình thức, mức bảo đảm tiền vay hợp lý,
linh hoạt trên cơ sở phân loại khách hàng vay vốn. Đối với các khách hàng vay vốn
có uy tín, khoản vay có độ an toàn cao (hình thức thanh toán đảm bảo, nhà nhập
khẩu có uy tín…) có thể cho phép áp dụng hình thức cho vay không có tài sản đảm
bảo, hoặc áp dụng một hình thức đảm bảo tiền vay thấp hơn dư nợ vay. Mở rộng
hình thức cho vay theo hạn mức để giảm bớt các thủ tục cho vay đối với các doanh
60
nghiệp vay vốn thường xuyên, có uy tín, đồng thời đây cũng là biện pháp tạo lập
mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
- Tăng cường công tác quản trị rủi ro, có cơ chế quản lý giám sát đặc biệt,
hiệu quả đối với các khoản vay lớn.
3.1.4- Tăng cường công tác Marketing về hệ thống Ngân hàng Phát triển
Vấn đề quảng bá hình ảnh, dịch vụ của hệ thống VDB chưa được chú trọng.
Nhiều doanh nghiệp có đủ điều kiện nhưng không tiếp cận được dịch vụ của VDB
do không nắm bắt thông tin. Vì vậy cần phải đầu tư thỏa đáng vào hoạt động quảng
bá, marketing để nâng cao hình ảnh của VDB, các sản phẩm hiện hành cũng như
làm cho các doanh nghiệp biết và tìm đến dịch vụ của VDB. Việc quảng bá có thể
được thực hiện dưới nhiều hình thức, thông qua tạp chí, trang web của VDB giới
thiệu về các dịch vụ cung ứng, các chính sách mới…
Sự quan hệ mật thiết, gắn bó của khách hàng đối với VDB là một tài sản vô
cùng giá trị, giúp cho VDB tiết kiệm chi phí trong tiếp thị, duy trì cũng như lôi cuốn
khách hàng mới. VDB có một nhóm đối tượng khách hàng và họ có những tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến thành công của VDB. Muốn vậy, VDB cần phải xây
dựng được chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp với từng đối tượng khách hàng
nhằm làm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, tạo sự gắn bó lâu dài giữa khách
hàng và VDB.
3.1.5- Phân cấp mạnh hơn, tạo tính chủ động cho Chi nhánh
Hoàn thiện cơ chế phân cấp và uỷ quyền: việc phân cấp và uỷ quyền phải
đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và chế độ của VDB về hoạt động tín
dụng, đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả; phải xác định quyền chủ động, tự
chịu trách nhiệm của các cấp điều hành trong hoạt động tín dụng và phải phù hợp
với đặc điểm của từng đơn vị, phù hợp với năng lực của người được phân cấp, uỷ
quyền. Để đạt được mục tiêu trên có thể căn cứ vào các tiêu chí như năng lực của
Chi nhánh (Ban lãnh đạo, cán bộ tín dụng, dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi
nhánh…); mức độ rủi ro của các dự án (số vốn vay, thời gian vay, địa bàn, ngành
nghề…); phân chia thẩm quyền quyết định cho vay của các cấp (Tổng giám đốc,
61
Phó tổng giám đốc, Hội đồng tín dụng, Giám đốc Chi nhánh)… để phân cấp cho
Giám đốc trong việc quyết định cho vay.
3.1.6- Triển khai nghiệp vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế
cho các Chi nhánh
Cho đến nay, do chưa triển khai được nghiệp vụ thanh toán quốc tế nên VDB
gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát nguồn thu của doanh nghiệp vay vốn
TDXK và tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp vay vốn TDĐT. Vì vậy,
VDB cần triển khai nhanh công tác thanh toán quốc tế, đây là giải pháp quan trọng
để tạo thuận lợi cho khách hàng và giám sát luân chuyển vốn, thu hồi nợ vay của
VDB. Mặt khác, công tác thanh toán quốc tế sẽ làm tăng thêm vị thế của VDB và
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu.
3.1.7- Đầu tư hiện đại hóa công nghệ trong công tác quản lý, điều hành
và đào tạo nguồn nhân lực trong hệ thống Ngân hàng Phát triển
Đầu tư mạnh về công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng thẩm định, phân
tích tín dụng và chia sẻ thông tin tín dụng trong toàn hệ thống; xây dựng hệ thống
thông tin liên tục cập nhật về nhà nhập khẩu, thị trường nhập khẩu…
Từng bước hiện đại hóa công nghệ thông tin, trang bị đầy đủ và tăng cường
đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, truyền thông phục vụ công tác, đảm
bảo thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, đáp ứng các yêu cầu quản lý ngày càng
cao hơn. Hoàn thiện, nâng cấp và đưa vào ứng dụng rộng rãi các phần mềm ứng
dụng phục vụ các mặt nghiệp vụ, theo hướng có thể khai thác chung để thuận tiện
trong công tác báo cáo thống kê, khai thác số liệu phục vụ điều hành hoạt động của
toàn hệ thống.
VDB cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa
đào tạo và bồi dưỡng kiến thức dưới nhiều hình thức (tập trung, không tập trung,
trong và ngoài nước) để nâng cao năng lực đánh giá, phân tích rủi ro cho nhân viên,
đảm bảo ngày càng nâng cao các kiến thức về kinh tế và nghiệp vụ ngân hàng hiện
đại. Công tác đào tạo, bồi dưỡng thực hiện phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ từng giai
đoạn; đào tạo, bồi dưỡng cần có trọng tâm, trọng điểm và không dàn trải để đáp ứng
62
tốt nhất yêu cầu của VDB trong từng giai đoạn phát triển. Đối với cán bộ tín dụng
cần phải được đào tạo thường xuyên để cập nhật đầy đủ các kiến thức về luật, quản
lý tài chính, hoạt động ngân hàng ... để có thể nhận biết, phân tích và kiểm soát rủi
ro có thể phát sinh trong công tác tín dụng.
Đổi mới tư duy, lề lối, tác phong làm việc: Đây là mấu chốt để thu hút khách
hàng đến với VDB. Khi sự ưu đãi về mặt lãi suất mất dần đi thì việc nâng cao chất
lượng dịch vụ, trong đó đổi mới tác phong, lề lối làm việc, thái độ phục vụ khách
hàng đóng vai trò quan trọng. Tuyệt đối không để xảy ra hiện tượng sách nhiễu, gây
phiền hà khó khăn cho khách hàng. Kiên quyết xử lý kỷ luật các cá nhân, đơn vị vi
phạm các quy định của VDB, vi phạm pháp luật. Hệ thống VDB đã xây dựng được
quan hệ truyền thống với nhiều khách hàng lớn, có uy tín, trong thời gian tới đây
phải tiếp tục củng cố quan hệ với khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng, thu
hút thêm nhiều khách hàng mới.
3.2- Một số giải pháp đối với Ngân hàng Phát triển Tây Ninh
3.2.1- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
Thẩm định dự án là một nội dung quan trọng trong tín dụng liên quan trực
tiếp đến đồng vốn đầu tư, khả năng thu hồi vốn. Nếu quá trình thẩm định không
được xem xét kỹ thì khả năng tiềm ẩn rủi ro tín dụng sẽ cao. Vì vậy mọi khoản cho
vay phải thực hiện đúng quy trình thẩm định; thẩm định tính khả thi của phương án
sản xuất kinh doanh, thẩm định thị trường đầu vào, đầu ra. Đặc biệt phải chú ý đến
việc thẩm định năng lực chủ đầu tư, lựa chọn những khách hàng kinh doanh có hiệu
quả, làm ăn có uy tín và sẵn lòng trả nợ đúng hạn, có thể xem xét quan hệ kinh
doanh của khách hàng với các tổ chức kinh tế khác nhau để đánh giá độ uy tín của
khách hàng trước khi ra quyết định cho vay.
Chất lượng thẩm định phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy trình
thẩm định, trình độ chuyên môn của các cán bộ thẩm định, phương pháp tiến hành,
sự hợp tác của khách hàng.... để có thể đánh giá đầy đủ, chính xác năng lực tài
chính của khách hàng, đánh giá tài sản đảm bảo, uy tín và năng lực sản xuất kinh
doanh của khách hàng. Do vậy, khâu thẩm định để ra quyết định cho vay luôn có
63
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay, nếu không cẩn trọng, thẩm định đánh giá một
chiều thiếu căn cứ khoa học sẽ dẫn đến tình trạng cho vay dự án có hiệu quả thấp
ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của dự án.
Việc chấp hành các quy định về thẩm định, quyết định cho vay sẽ hạn chế
được tình trạng nợ xấu xuất hiện trong quá trình thu hồi nợ vay, cũng có nghĩa là
góp phần nâng cao chất lượng cho vay vốn TDĐT và TDXK của Nhà nước. Để
nâng cao chất lượng công tác thẩm định NHPT Tây Ninh cần rà soát, đánh giá lại
trình độ, năng lực cán bộ thẩm định trong NHPT Tây Ninh trên cơ sở đó có kế
hoạch đào tạo để nâng cao trình độ cho các cán bộ thẩm định dự án.
3.2.2- Tăng cường công tác giám sát tín dụng
Quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho
vay và kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi vốn và lãi sau khi cho vay của NHPT Tây
Ninh vẫn còn lỏng lẻo. Để công tác giám sát trước, trong và sau khi cho vay đạt
được hiệu quả, hạn chế rủi ro xảy ra thì NHPT Tây Ninh cần phải thực hiện chặt
chẽ ở các giai đoạn sau:
- Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng: Việc kiểm tra các thông tin
liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín tín dụng
chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách hàng và từ thông tin nội bộ của
ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần phải tận dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có
được nhận định chính xác về khách hàng vay. Vì nguồn thông tin do chính khách
hàng cung cấp có thể tính chính xác không cao, đặc biệt trong trường hợp khách
hàng cố tình làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro thông tin, NHPT Tây Ninh cần có
sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức năng để đối chiếu thông tin do
khách hàng cung cấp như: cơ quan thuế, các NHTM khác trên địa bàn… và áp dụng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng vay và một số đối tượng có liên quan.
- Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ: Khi thẩm định
phương án vay vốn, Cán bộ tín dụng cần xem xét tính xác thực của phần vốn tự có
của khách hàng tham gia vào phương án, dự án xin vay. Yêu cầu khách hàng chứng
minh vốn tự có này vì đây là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng đến việc thực
64
hiện phương án, dự án. Vì nếu vốn tự có tham gia vào càng lớn thì khách hàng sử
dụng vốn sẽ hiệu quả hơn, họ sẽ thận trọng hơn trong việc đầu tư vào kế hoạch kinh
doanh sắp tới. Ngoài ra, khi thẩm định phương án vay vốn, Cán bộ tín dụng cần
phải đánh giá năng lực tài chính, khả năng sản suất kinh doanh của khách hàng vay
để xem xét hiệu quả vốn tín dụng.
- Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn vay: Giám sát theo dõi chặt chẽ quá trình
giải ngân và sử dụng vốn vay của khách hàng. Sau khi cấp khoản vay tín dụng,
NHPT Tây Ninh phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của khách
hàng, tăng cường kiểm tra sử dụng vốn vay, tránh hiện tượng vay vốn kinh doanh
lòng vòng, sử dụng sai mục đích, cho vay món sau để đáo nợ món trước; ngăn ngừa,
xử lý kịp thời những vi phạm hoặc những biểu hiện ảnh hưởng đến độ an toàn của
khoản vay như: chậm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp; thoái thác, trốn tránh khi Ngân hàng tới kiểm tra; hoàn trả
tiền vay chậm, quá thời hạn, không đầy đủ như cam kết. Việc kiểm tra sử dụng vốn
vay đối với TDXK không chỉ dừng lại ở khâu kiểm tra lượng hàng hoá nhập kho
phù hợp với số vốn đã giải ngân theo phương thức cho vay trước khi giao hàng (yếu
tố đầu vào) mà còn phải kiểm tra chứng từ hàng xuất (yếu tố đầu ra) và phối hợp
cùng Ngân hàng thanh toán thực hiện cam kết trả nợ cho VDB ngay khi tiền thu về.
- Kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay: đối với tài sản bảo đảm tiền vay phải
thận trọng và tuân thủ những quy định về bảo đảm tiền vay một cách chặt chẽ, tránh
tình trạng giải ngân trước rồi hoàn chỉnh hồ sơ bảo đảm tiền vay sau. Sau khi cho
vay CBTD cần thường xuyên kiểm tra hiện trường nhằm xác định tình trạng thực tế
nhà xưởng, máy móc thiết bị cũng như các tài sản bảo đảm khác vì những thông tin
thu thập được từ thực tế sẽ là cơ sở để kiểm chứng tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, thực trạng tài sản bảo đảm để có biện pháp xử lý kịp thời nếu rủi ro xảy ra.
Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng.
Ngay cả đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định
kỳ để đảm bảo nó đang hoạt động theo dự kiến, tình trạng của khoản vay không xấu
65
đi. Vì vậy, giai đoạn này mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro
và giảm thiểu rủi ro trước khi nó xảy ra, gây hậu quả nặng nề với phần vốn vay.
3.2.3- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Kiểm tra, kiểm soát là vấn đề vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh
doanh theo cơ chế thị trường, một mặt nó giúp nhận biết sửa chữa các sai sót kịp
thời, mặt khác nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Vì thế, phải
coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát, nhằm phát hiện ngăn ngừa kịp thời những sai
sót trong thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thể lệ chế độ, từ đó đưa hoạt động kinh
doanh thực hiện đúng luật và đi vào nề nếp. Ngoài ra, thông qua kết quả kiểm tra
đối chiếu công khai đối với khách hàng để có cơ sở nhận xét đánh giá chất lượng tín
dụng cũng như trình độ năng lực của Cán bộ tín dụng.
Muốn nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát NHPT Tây Ninh cần:
- Tăng cường lực lượng đội ngũ kiểm tra, bố trí những cán bộ có trình độ,
năng lực đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm tra kiểm soát nội
bộ.
- Phải tăng cường số lần kiểm tra trong năm, thực hiện việc kiểm tra thường
xuyên theo kế hoạch và đột xuất.
- Nội dung kiểm tra phải toàn diện, không dàn trải mà đi vào chiều sâu, phải
tìm nguyên nhân và xử lý từng trường hợp cụ thể, dứt điểm.
- Ngoài ra, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra, đặc biệt là vấn đề
chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm. Không ngừng hoàn thiện
và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy
thuộc vào từng thời điểm, đối tượng và mục đích kiểm tra. Cần quy định rõ trách
nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích, thưởng phạt để nâng cao ý
thức trách nhiệm trong công tác kiểm tra.
Phát huy chức năng, nhiệm vụ của phòng kiểm tra tại NHPT Tây Ninh trong
công tác kiểm tra nội bộ và công tác pháp chế nhằm phát hiện, ngăn ngừa kịp thời
rủi ro tín dụng của NHPT Tây Ninh và của VDB.
66
Thường xuyên hệ thống hoá lại các văn bản cũ, mới để cán bộ tín dụng nắm
bắt được. Tổ chức thực hiện tự kiểm tra, rà soát trên các hoạt động nghiệp vụ đảm
bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại sau
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
3.2.4- Đẩy mạnh công tác Marketing
Trong thời gian qua, NHPT Tây Ninh chưa quan tâm đến công tác maketing
do đó để nâng cao hiệu quả hoạt động NHPT Tây Ninh cần tăng cường hoạt động
marketing, xây dựng chính sách khách hàng, thành lập bộ phận chuyên trách chăm
sóc khách hàng thực hiện việc tiếp cận, tiếp thị khách hàng; hướng dẫn, tư vấn, giới
thiệu khách hàng về đối tượng cho vay, lãi suất và các dịch vụ của VDB ... nhằm
thể hiện sự quan tâm và tạo lập mối quan hệ thân thiện, gắn kết lâu dài giữa ngân
hàng và khách hàng.
Để hoạt động cho vay ngày càng hiệu quả và gắn liền với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội địa phương, NHPT Tây Ninh cần phối hợp với Sở Công thương, Sở
Kế hoạch và đầu tư và các ban ngành trong tỉnh, các khu công nghiệp tổ chức rà
soát danh mục các chương trình kinh tế, các dự án đầu tư trên địa bàn có nhu cầu
vay vốn phù hợp với đối tượng cho vay nhằm tư vấn cho doanh nghiệp các hồ sơ
vay vốn TDĐT và TDXK; xác định các dự án hạ tầng trọng tâm và có hiệu quả để
tập trung đầu tư. Tiếp tục bám sát chủ trương, phương hướng, mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh, huyện trong từng giai đoạn, từng thời kỳ để có kế hoạch
cho vay phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh.
3.2.5- Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, trong đó trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ tín dụng, cán bộ thẩm định còn hạn chế chính là nguyên nhân lớn. Bởi họ là
những người trực tiếp tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, đề xuất
mức cấp tín dụng cho khách hàng. Do đó, để hạn chế thấp nhất rủi ro, nâng cao hiệu
quả tín dụng, NHPT Tây Ninh cần thực hiện một số giải pháp sau:
67
Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định ngoài việc cử cán bộ đi tập huấn theo kế hoạch
đào tạo của Trung tâm đào tạo của VDB, NHPT Tây Ninh cần có chương trình đào
tạo riêng thông qua việc cử cán bộ tham gia các khóa học ngắn hạn, dài hạn, các
buổi sinh hoạt chuyên đề của các trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhất
là kiến thức về thẩm định cho vay doanh nghiệp, thẩm định dự án đầu tư ....nhằm
hỗ trợ tốt hơn cho công tác chuyên môn.
Việc đào tạo và đào tại lại CBTD phải thường xuyên, liên tục. Bên cạnh đó
là công tác tuyển dụng mới phải đảm bảo đúng quy trình, yêu cầu công việc. Hàng
năm hoặc định kỳ cần tổ chức kiểm tra kiến thức của đội ngũ cán bộ làm công tác
chuyên môn để đánh giá lại đội ngũ cán bộ, xác định những kỹ năng còn thiếu cho
từng cán bộ, từng vị trí công tác để xác định nhu cầu đào tạo cho phù hợp. Xác định
tiêu chuẩn cán bộ, vị trí, chức danh làm cơ sở xây dựng các yêu cầu về kiến thức,
kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng mềm đối với từng vị trí công tác, từng cán bộ cụ thể.
Sử dụng cán bộ theo năng lực thực tế; cán bộ có năng lực nổi trội cần được
ưu tiên quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm vào các chức danh quản lý. Bên
cạnh chính sách khen thưởng, phúc lợi, NHPT Tây Ninh cần có chính sách đãi ngộ
từ tiền lương theo hiệu quả công việc, cán bộ có chất lượng, hiệu quả công việc cao,
được hưởng mức lương cao và ngược lại.
Ngoài những yêu cầu cần thiết về trình độ chuyên môn đòi hỏi cán bộ ngân
hàng phải đặt đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ
luật lập trường tư tưởng vững vàng, không bị cám dỗ, tiêu cực, vụ lợi trong quan hệ
với khách hàng dẫn đến thất thoát tài sản nhà nước, mất uy tín của ngành. NHPT
Tây Ninh cần thường xuyên tuyên truyền về đạo đức nghề nghiệp đến toàn thể cán
bộ công nhân viên, xây dựng một môi trường văn hóa lành mạnh gương mẫu tuyệt
đối từ cán bộ lãnh đạo cao nhất đến các cấp và nhân viên.
Để có đội ngũ nhân viên giỏi, chuyên nghiệp trong công tác tuyển dụng cần
đặt những tiêu chí về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và lề lối làm việc phong
cách giao tiếp, thái độ ứng xử lên hàng đầu. Tuyển dụng theo chuyên ngành đào
68
tạo, phù hợp về quy mô và cơ cấu cán bộ theo chiến lược hoạt động và phát triển
nguồn nhân lực của NHPT Tây Ninh. Tuyển dụng cán bộ cần xây dựng kế hoạch cụ
thể, rõ ràng; tuyển dụng theo vị trí chức danh công việc cụ thể.
3.2.6- Mở rộng mối quan hệ đối ngoại
Để hạn chế phần nào về rủi ro trong cho vay, NHPT Tây Ninh cần phối hợp
chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội nhằm thu thập,
nắm bắt và sàng lọc thông tin về khách hàng trước khi tiến hành thẩm định và quyết
định cho vay.
Việc tăng cường mối quan hệ với các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương
là một trong những biện pháp để góp phần hạn chế nợ quá hạn vốn TDĐT và
TDXK vì có những thủ tục vay vốn phải thông qua nhiều cơ quan ban ngành có liên
quan để hỗ trợ các doanh nghiệp sớm hoàn thiện về hồ sơ pháp lý theo quy định
đồng thời cũng là nơi cung cấp các thông tin hữu ích cho NHPT Tây Ninh về tình
hình hoạt động và tài sản đảm bảo của doanh nghiệp vay vốn.
3.3- Một số giải pháp đối với doanh nghiệp
3.3.1- Xây dựng chiến lược kinh doanh
Một doanh nghiệp muốn thành công trên thị trường phải có một chiến lược
kinh doanh rõ ràng và nhất quán nếu không thì doanh nghiệp khó đứng vững trên
thị trường vì chi phí phát sinh từ việc thay đổi chiến lược kinh doanh trong những
điều kiện không thuận lợi là khó có thể bù đắp được một cách nhanh chóng.
Hiện nay, đại đa số các doanh nghiệp trên thế giới đều coi việc xây dựng
chiến lược kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu. Trong nền kinh tế thị trường có rất
nhiều cơ hội kinh doanh cũng như có rất nhiều rủi ro luôn luôn rình rập, môi trường
kinh doanh luôn đầy tính cạnh tranh, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng
được chiến lược kinh doanh rõ ràng, năng lực quản lý của các doanh nghiệp phải
cao, nhưng đây cũng là một hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung khi
tham gia vào nền kinh tế thị trường, dẫn đến các doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả thậm chí còn thua lỗ. Điều này làm ảnh hưởng đến quyết định cho vay của
ngân hàng.
69
3.3.2- Hiện đại hóa công nghệ sản xuất
Vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào sản xuất, kinh
doanh. Các doanh nghiệp để khẳng định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả
kinh doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận
sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn, đạt chất lượng sản phẩm.
Doanh nghiệp cần tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh, phải không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ để
giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3.3.3- Đầu tư hiện đại hóa công nghệ trong công tác quản lý, điều hành,
đào tạo nhân viên.
Quan tâm việc xây dựng và phát triển đội ngũ lao động của doanh nghiệp.
Hiệu quả của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào trình độ văn
hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Muốn vậy cần
thực hiện môi trường làm việc dân chủ, công bằng theo quy định của pháp luật, đảm
bảo môi trường làm việc an toàn, phải có sự quan tâm đến công tác đào tạo, tạo điều
kiện về vật chất và tinh thần cho người lao động nâng cao trình độ, kích thích tinh
thần sáng tạo và tính tích cực trong công việc, có chính sách đãi ngộ để thu hút
người có tay nghề, tạo môi trường thuận lợi để họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp,
tránh sự xáo trộn vì đội ngũ lao động có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận văn tác giả đưa ra định hướng phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và chiến lược phát triển hoạt động của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020. Từ những
tồn tại, những hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách TDĐT và TDXK của
Nhà nước được trình bày ở Chương 2, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động TDĐT và TDXK của Nhà nước tại VDB và tại NHPT Tây
Ninh.
70
KẾT LUẬN
Tín dụng nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia. Nhà nước đầu tư cho phát triển KT - XH chủ yếu dưới hai
hình thức là cấp phát không hoàn lại và cho vay với lãi suất ưu đãi thông qua hoạt
động TDNN. TDNN là kênh hỗ trợ vốn quan trọng để phát triển những ngành,
những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế hoặc những lĩnh vực mang tính xã hội.
Tùy theo từng giai đoạn phát triển, tùy vào đặc điểm từng thời kỳ mà Nhà nước có
sự hỗ trợ khác nhau nhằm phát huy một cách có hiệu quả nguồn vốn thuộc NSNN.
Tín dụng nhà nước tại VDB được triển khai với hai hình thức là TDĐT và
TDXK thời gian qua đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế, huy
động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế, góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, tăng kim ngạch
xuất khẩu, góp phần thực hiện chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, văn hóa,
giáo dục, nâng cao dân trí....Tuy nhiên trong thực tế hoạt động TDNN tại các Chi
nhánh của VDB vẫn còn một số khó khăn, bất cập cần hoàn thiện cho phù hợp với
điều kiện, định hướng phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi nơi theo chiến lược phát
triển chung, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia nói chung, của
từng địa phương nói riêng. Ở phạm vi đề tài tác giả đưa ra một số kiến nghị và giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động TDĐT và TDXK của Nhà nước để
nguồn vốn TDNN hỗ trợ đạt hiệu quả cao hơn cho phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn Tỉnh Tây Ninh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chính sách phát triển, 2012. Một số vấn đề về chiến lược hoạt động của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 và tái cấu trúc hoạt động đến
năm 2015. Tạp chí hỗ trợ phát triển, số 70, trang 3-7.
2. Cục thống kê Tây Ninh, 2011, Niên giám thống kê Tây Ninh 2010.
3. Cục thống kê Tây Ninh, 2012, Niên giám thống kê Tây Ninh 2011.
4. Đình Trung và Phạm Kim Dung, 2007. NHPT Kazaxhstan và NHPT Nga
Định chế quan trọng thực hiện chính sách đầu tư của Nhà nước. Tạp chí hỗ
trợ phát triển, số 16, trang 46-48.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH
của Tổ chức tín dụng.
6. Ngân hàng Phát triển Tây Ninh, 2012. Báo cáo tình hình, kết quả đạt được
của các dự án thuộc chương trình kiên cố hóa kênh mương.
7. Ngân hàng Phát triển Tây Ninh, Báo cáo kết quả kiểm tra, chấn chỉnh, khắc
phục sau kiểm tra năm 2009, 2010, 2011, 2012.
8. Ngân hàng Phát triển Tây Ninh, Báo cáo quyết toán cho vay ngắn hạn hỗ trợ
xuất khẩu năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012.
9. Ngân hàng Phát triển Tây Ninh, Báo cáo tình hình cho vay, thu nợ các dự án
vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011,
2012.
động của Ngân hàng phát triển Việt Nam (2006-2011), chiến lược phát
triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020
10. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 2011. Báo cáo tổng kết 5 năm hoạt
11. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 2011. Kỷ yếu 5 năm trưởng thành cùng đất
nước (2006-2011), Hà Nội.
12. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 2008, Sổ tay nghiệp vụ Tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước. Hà Nội: NXB thống kê.
13. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 2008, Sổ tay nghiệp vụ tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước. Hà Nội: NXB thống kê.
14. Phạm Ngọc Phong, 2008, Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tư
phát triển tại Chi nhánh ngân hàng Phát triển Vĩnh Long, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Phạm Thị Thu Hà, 2010, Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối
với hệ thống ngân hàng Phát triển Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Sở Giao thông vận tải Tây Ninh, 2012. Báo cáo kết quả thực hiện chương
trình phát triển đường giao thông nông thôn.
17. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tây Ninh, 2012. Báo cáo tình hình,
kết quả đạt được của các dự án thuộc chương trình kiên cố hóa kênh mương
18. Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2006. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ.
Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh: NXB lao động xã hội.
19. Thủ tướng Chính phủ, 2006. Nghị định 151/2006/NĐ-CP, ngày 20/12/2006
về TDĐT và TDXK của Nhà nước.
20. Thủ tướng Chính phủ, 2006. Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg, ngày
19/05/2006 về việc thành lập Ngân hang Phát triển Việt Nam.
21. Thủ tướng chính phủ, 2006. Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg, ngày
19/5/2006 về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
22. Thủ tướng Chính phủ, 2009. Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày
10/01/2011 về việc Ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa vay vốn tại Ngân hàng thương mại.
23. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Nghị định 75/2011/NĐ-CP, ngày 30/08/2011 về
TDĐT và TDXK của Nhà nước.
24. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2044/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm
2020.
25. Trần Huy Hoàng, 2011. Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại. Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh: NXB lao động xã hội.
PHỤ LỤC 1
SỐ VỐN VAY VÀ HIỆU QUẢ VỐN VAY TDXK 2007-2012
THEO LOẠI HÌNH DOANH NHIỆP
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Loại hình DN
Tổng cộng
2007
2008
2009
2010
2011
2012
1- Cty TNHH
38.100 105.200 84.495 91.000 60.799
Số vốn vay
379.594
75%
80%
87%
85%
81%
Tỷ trọng vốn vay
82%
Doanh thu tăng thêm tăng thêm
153.926 473.306 212.857 176.036 130.081
1.146.206
Lợi nhuận tăng thêm
10.997 34.415 15.409 9.068 13.310
83.198
2- DNTN
12.500 26.800 12.945 15.500 14.500
Số vốn vay
82.245
Tỷ trọng vốn vay
25%
20%
13%
15%
19%
18%
Doanh thu tăng thêm
10.593 31.563 33.495 40.281 26.257
142.190
Lợi nhuận tăng thêm
560 2.277 2.257 1.637 2.276
9.007
* Tổng cộng
Số vốn vay
50.600 132.000 97.440 106.500 75.299
461.839
Doanh thu tăng thêm
164.520 504.869 246.352 216.317 156.338
1.288.396
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Loại hình DN
Tổng cộng
2007
2008
2010
2011
2012
2009
Lợi nhuận tăng thêm
11.557 36.691 17.666 10.705 15.586
92.205
PHỤ LỤC 2
SỐ VỐN VAY VÀ HIỆU QUẢ VỐN VAY TDXK 2007-2012
THEO MẶT HÀNG XUẤT KHẨU
(Đvt: triệu đồng)
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Mặt hàng XK
Tổng cộng
2007
2008
2009
2010
2011
2012
1- Bột mì
41.400
103.000
75.571
80.100
60.500
-
Số vốn vay
360.571
Tỷ trọng vốn vay
81,82%
78%
78%
75%
80%
78%
Doanh thu tăng thêm
144.537
474.857
205.461
167.813
116.893
-
1.109.562
Lợi nhuận tăng thêm
8.616
33.359
13.982
7.394
9.016
-
72.368
2- Đồ gỗ
9.000
28.500
18.323
26.400
14.799
-
Số vốn vay
97.023
Tỷ trọng vốn vay
17,79%
21,6%
19%
25%
20%
21%
Doanh thu tăng thêm
19.640
29.298
34.650
48.504
39.445
-
171.537
Lợi nhuận tăng thêm
2.910
3.249
3.096
3.311
6.570
-
19.136
3- SP mây, tre
Số vốn vay
200
500
3.545
-
-
-
4.245
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Mặt hàng XK
Tổng cộng
2009
2007
2008
2010
2011
2012
Tỷ trọng vốn vay
0,40%
0,38%
3,64%
0,00%
0,00%
1%
Doanh thu tăng thêm
342
714
6.241
-
-
-
7.297
Lợi nhuận tăng thêm
31
82
587
-
-
-
700
* Tổng cộng
Số vốn vay
50.600
132.000
97.440
106.500
75.299
- 461.839
Doanh thu tăng thêm
164.520
504.869
246.352
216.317
156.338
- 1.288.396
Lợi nhuận tăng thêm
11.557
36.691
17.666
10.705
15.586
- 92.205
PHỤ LỤC 3
SỐ VỐN VAY VÀ HIỆU QUẢ VỐN VAY TDXK 2007-2012
THEO THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
(Đvt: triệu đồng)
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Thị trường XK
Tổng cộng
2007
2008
2009
2010
2011
2012
1- MỸ
Số vốn vay
5.200
13.500
300
-
4.000
23.000
Tỷ trọng vốn vay
10%
10%
0,3%
0%
5%
5%
Doanh thu tăng thêm
12.790
13.161
396
-
7.931
34.278
Lợi nhuận tăng thêm
1.601
1.652
40
-
1.231
4.523
2- CÁC NƯỚC CHÂU ÂU
Số vốn vay
4.000
15.500
21.168
22.400
10.799
-
73.868
Đức
4.000
-
-
-
-
-
4.000
Pháp
-
15.500
21.168
22.400
10.799
69.868
Tỷ trọng vốn vay
8%
12%
22%
21%
14%
16%
Doanh thu tăng thêm
7.193
16.850
40.019
42.257
31.514
-
137.833
Đức
7.193
-
-
-
-
-
7.193
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Thị trường XK
Tổng cộng
2009
2007
2008
2010
2011
2012
16.850
40.019
42.257
31.514
Pháp
130.640
Lợi nhuận tăng thêm
1.340
1.679
3.592
2.870
5.339
-
14.821
1.340
-
-
-
-
-
Đức
1.340
-
1.679
3.592
2.870
5.339
Pháp
13.481
3- TRUNG QUỐC
Số vốn vay
29.200
73.900
66.771
80.100
57.000
306.971
Tỷ trọng vốn vay
58%
56%
69%
75%
76%
66%
Doanh thu tăng thêm
127.054
433.211
187.089
167.813
109.450
1.024.618
7.559
31.187
12.815
7.394
8.655
67.611
Lợi nhuận tăng thêm 4- CÁC NƯỚC CHÂU Á KHÁC
-
Số vốn vay
12.200
29.100
9.200
4.000
3.500
-
58.000
Đài Loan
-
5.700
6.000
-
-
11.700
Hồng Kông
-
-
400
4.000
-
4.400
Malaisia
-
3.200
-
-
-
3.200
Philipine
10.200
13.300
2.800
-
-
26.300
Singapore
-
6.900
-
-
3.500
10.400
Thái Lan
2.000
-
-
-
-
2.000
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Thị trường XK
Tổng cộng
2009
2007
2008
2010
2011
2012
Tỷ trọng vốn vay
24%
22%
9%
4%
5%
13%
Doanh thu tăng thêm
17.483
41.647
18.849
6.247
7.443
-
91.667
Đài Loan
-
9.598
7.631
-
-
17.229
Hồng Kông
-
-
477
6.247
-
6.723
Malaisia
-
3.160
-
-
-
3.160
Philipine
14.809
18.269
10.741
-
-
43.818
Singapore
-
10.620
-
-
7.443
18.063
Thái Lan
2.674
-
-
-
-
2.674
Lợi nhuận tăng thêm
1.058
2.172
1.219
441
361
-
5.250
Đài Loan
-
315
687
-
-
1.001
Hồng Kông
-
-
52
441
-
493
Malaisia
-
221
-
-
-
221
Philipine
844
1.068
481
-
-
2.392
Singapore
-
569
-
-
361
929
Thái Lan
214
-
-
-
-
214
* Tổng cộng
Số vốn vay
50.600
132.000
97.440
106.500
75.299
- 461.839
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Thị trường XK
Tổng cộng
2007
2008
2010
2011
2012
2009
Doanh thu tăng thêm
164.520
504.869
246.352
216.317
156.338
- 1.288.396
Lợi nhuận tăng thêm
11.557
36.691
17.666
10.705
15.586
- 92.205
PHỤ LỤC 4
SỐ VỐN VAY VÀ HIỆU QUẢ VỐN VAY TDXK 2007-2012
THEO MẶT HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
(Đvt: triệu đồng)
Mặt hàng và thị trường XK
Tổng cộng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1- Bột mì Số vốn vay Trong đó theo thị trường:
Mỹ
- -
360.571 -
Tỷ lệ thị trường XK của SP
- 0%
0%
Các nước Châu Âu
-
-
Tỷ lệ thị trường XK của SP
0%
Trung Quốc
306.971
Tỷ lệ thị trường XK của SP
0%
Các nước Châu Á khác
53.600
Tỷ lệ thị trường XK của SP
75.571 80.100 60.500 - 0% - 0% 66.771 88% 8.800 12%
0% 80.100 100% - 0%
0%
Doanh thu tăng thêm Trong đó theo thị trường:
Mỹ Các nước Châu Âu Trung Quốc Các nước Châu Á khác
Lợi nhuận tăng thêm
41.400 - 0% - 0% 29.200 71% 12.200 29% 144.537 - - 127.054 17.483 8.616
103.000 - 0% - 0% 73.900 72% 29.100 28% 474.857 - - 433.211 41.647 33.359
- 0% - - 0% 57.000 94% 3.500 6% 205.461 167.813 116.893 - - - - - - 109.450 167.813 187.089 18.372 7.443 - 13.982 7.394 9.016
- - - -
1.109.562 - - 1.024.618 84.944 72.368
Mặt hàng và thị trường XK
Tổng cộng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Trong đó theo thị trường:
Mỹ Các nước Châu Âu Trung Quốc Các nước Châu Á khác
- - 7.394 -
- - 8.655 361
2- Đồ gỗ Số vốn vay Trong đó theo thị trường:
Mỹ
- - -
- - 67.611 4.758 97.023 22.000
Tỷ lệ thị trường XK của SP
0%
Các nước Châu Âu
71.023
Tỷ lệ thị trường XK của SP
0%
Trung Quốc
-
Tỷ lệ thị trường XK của SP
0%
Các nước Châu Á khác
4.000
Tỷ lệ thị trường XK của SP
- 0% 22.400 85% - 0% 4.000 15%
- - 12.815 1.167 18.323 26.400 14.799 - 0% 18.323 100% - 0% - 0%
0%
Doanh thu tăng thêm Trong đó theo thị trường:
Mỹ Các nước Châu Âu Trung Quốc Các nước Châu Á khác
Lợi nhuận tăng thêm Trong đó theo thị trường:
Mỹ
- - 7.559 1.058 9.000 5.000 56% 4.000 44% - 0% - 0% 19.640 12.448 7.193 - - 2.910 1.570
- - 31.187 2.172 28.500 13.000 46% 15.500 54% - 0% - 0% 29.298 12.448 16.850 - - 3.249 1.570
4.000 27% 10.799 73% - 0% - 0% 34.650 48.504 39.445 7.931 - - 31.514 42.257 34.650 - - - - - 6.247 3.096 3.311 6.570 -
1.231
-
- -
171.537 32.826 132.464 - 6.247 19.136 4.371
Mặt hàng và thị trường XK
Tổng cộng
Năm 2012
Các nước Châu Âu Trung Quốc Các nước Châu Á khác
Năm 2010 2.870 - 441
Năm 2011 5.339 - -
3- SP mây, tre Số vốn vay Trong đó theo thị trường:
Mỹ
-
14.325 - 441 1.000
Tỷ lệ thị trường XK của SP
0%
0%
Các nước Châu Âu
2.845
Tỷ lệ thị trường XK của SP
0%
0%
Trung Quốc
-
Tỷ lệ thị trường XK của SP
0%
0%
Các nước Châu Á khác
400
Tỷ lệ thị trường XK của SP
Năm 2009 3.096 - - 3.545 - - 300 8% 2.845 80% - 0% 400 11%
- 0% - 0% - 0% - 0%
0%
Doanh thu tăng thêm Trong đó theo thị trường:
Mỹ Các nước Châu Âu Trung Quốc Các nước Châu Á khác
Lợi nhuận tăng thêm Trong đó theo thị trường:
Mỹ Các nước Châu Âu Trung Quốc
Năm 2007 1.340 - - 200 200 100% - 0% - 0% - 0% 342 342 - - - 31 31 - -
Năm 2008 1.679 - - 500 500 100% - 0% - 0% - 0% 714 714 - - - 82 82 - -
0% 6.241 - - - 396 - 5.369 - - 477 - 587 - - 40 496 -
- - -
- -
7.297 1.452 5.369 - 477 700 153 496 -
Mặt hàng và thị trường XK
Tổng cộng
Năm 2011
Năm 2012
Các nước Châu Á khác
Năm 2009 52
52
* Tổng cộng Số vốn vay Doanh thu tăng thêm Lợi nhuận tăng thêm
Năm 2007 - 50.600 164.520 11.557
Năm 2008 - 132.000 504.869 36.691
Năm 2010 - 97.440 106.500 75.299 246.352 216.317 156.338 17.666 10.705 15.586
- 461.839 - 1.288.396 - 92.205
PHỤ LỤC 5
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tây Ninh
1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh
Về phương diện lịch sử, Tây Ninh là địa phương giàu truyền thống cách
mạng yêu nước, là thủ đô của Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam, là nơi dừng chân của các lực lượng vũ trang miền. Ngoài các di tích
Trung ương cục Miền Nam, ở Tây Ninh còn nhiều di tích lịch sử khác gắn liền với
cuộc kháng chiến giải phóng Miền Nam như di tích căn cứ Bời Lời, chiến khu
Dương Minh Châu, địa đạo An Thới và nhiều di tích khác.
Về phát triển kinh tế: Tây Ninh là một trong những cửa ngõ giao lưu quốc tế
quan trọng giữa Việt Nam với các nước láng giềng Campuchia, Thái Lan… là tỉnh
có vị trí quan trọng trong mối giao lưu trao đổi hàng hoá giữa các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long và các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong những năm
gần đây, nền kinh tế của tỉnh Tây Ninh phát triển tương đối toàn diện và liên tục, đã
đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
Tổng sản phẩm (GDP) các năm phân theo khu vực kinh tế
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm
2007 2008 2009 2010 2011
GDP (theo giá 9.208.836 10.491.422 11.654.243 12.981.948 14.791.040
so sánh)
- Nông, lâm 2.962.060 3.172.121 3.350.754 3.480.081 3.676.305
nghiệp và
thủy sản
- Công nghiệp 2.419.443 2.667.558 3.156.912 3.802.707 4.629.359
và xây dựng
- Dịch vụ 3.827.333 4.651.743 5.146.577 5.699.160 6.485.376
(Nguồn niên giám thống kê 2011 – Cục thống kê Tây Ninh) [3]
Tổng sản phẩm (GDP) các năm phân theo khu vực kinh tế
16000000
14000000
12000000
GDP (theo giá so sánh)
10000000
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
8000000
Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ
6000000
4000000
2000000
0
2007
2008
2009
2010
2011
Chỉ số phát triển GDP của Tây Ninh qua các năm (%)
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm
2007 2008 2009 2010 2011
GDP (theo giá so sánh) 116,95 113,93 111,08 111,39 113,94
- Nông, lâm nghiệp và thủy 107,29 107,09 105,63 103,86 105,64
sản
- Công nghiệp và xây dựng 116,23 110,26 118,34 120,46 121,74
- Dịch vụ 126,23 121,54 110,64 110,74 113,80
(Nguồn niên giám thống kê 2011 – Cục thống kê Tây Ninh) [3]
Tốc độ tăng tổng sản phẩm qua các năm (%)
30
26,23
25
21,74
21,54
20,46
GDP (theo giá so sánh)
20
18,34
16,95
15
16,23
13,93
13,94
11,39
Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng
11,08
13,8
Dịch vụ
10,26
10
10,74
10,64
7,29
7,09
5,63
5,64
5
3,86
0
2007
2008
2009
2010
2011
Trong 10 năm 2001-2010, nền kinh tế của Tây Ninh liên tục phát triển. Tổng
sản phẩm trong tỉnh (GDP giá cố định 1994) năm 2010 tăng 238,45 % so với năm
2001. Cơ cấu kinh tế (theo giá so sánh năm 1994) chuyển dịch nhanh, đúng hướng
qua các năm, thời kỳ: theo hướng tăng dần tỉ trọng của công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ trong GDP. Tỷ trọng trong GDP của các ngành nông, lâm, thuỷ sản; công
nghiệp, xây dựng; dịch vụ trong các năm đều tăng.
+ Công nghiệp: Sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao; giá trị sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng ở cả ba khu vực quốc doanh, ngoài
quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Giá trị sản xuất công nghiệp
năm sau cao hơn năm trước. Nhất là công nghiệp chế biến phát triển mạnh như chế
biến mía (12.500 tấn/ngày), mì, cao su. Tây Ninh đã hình thành 8 khu công nghiệp
và nhiều cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thị của tỉnh; có 02 khu Kinh tế
Cửa khẩu là Mộc Bài và Xa Mát. Tỉnh ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông
sản, đặc biệt là công nghiệp sau đường, bột mì, cao su, những ngành công nghiệp
thu hút nhiều lao động như dệt may … công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các
ngành sản suất có công nghệ cao. Đã xây dựng Nhà máy Xi măng Fico Tây Ninh
với công suất 1,5 triệu tấn/năm.
Tập trung đầu tư chiều sâu, phát triển ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp
đồng thời phát huy thế mạnh của các làng nghề thủ công truyền thống gắn với đẩy
mạnh phát triển công nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn.
+ Nông nghiệp: Tây Ninh nhiều lợi thế về phát triển hàng hoá các ngành tập
trung mũi nhọn như: lúa, mía, cao su, đậu phộng (lạc), mì,… Do vậy, quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa thực chất là quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn. Nông nghiệp phải thực sự trở thành ngành sản xuất hàng
hoá, phục vụ cho công nghiệp, tiêu dùng và cho xuất khẩu.
Tỉnh đã tiến hành điều chỉnh lại quy hoạch diện tích mía, mì, cao su theo
hướng mía chuyển xuống vùng thấp, mì, cao su ở vùng cao; kết hợp trồng trọt với
chăn nuôi, phát triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt, heo hướng nạc và các loại gia súc,
gia cầm khác; phát triển mô hình nuôi tôm, cá nước ngọt… từng bước đưa sản
phẩm chăn nuôi vào thị trường thế giới để tăng kim ngạch xuất khẩu, hướng phát
triển một nền nông nghiệp toàn diện, cân đối và bền vững.
+ Ngành nghề nông thôn: Các sản phẩm ngành nghề truyền thống đều có tốc
độ tăng trưởng khá cao như: bánh tráng, muối ớt, nhang, mộc gia dụng, mây tre
đan…; hiện nay, đang phát triển thêm một số ngành nghề mới đang có khả năng
phát triển mạnh như: chế biến tinh bột khoai mì, sinh vật cảnh, xây dựng, vận tải,
ngành nghề phục vụ cho dịch vụ du lịch…
+ Lâm nghiệp: Rừng Tây Ninh gồm có rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và
rừng sản xuất phần lớn là rừng thứ sinh, diện tích đất có rừng 45.282 ha. Tỉnh đang
huy động mọi nguồn lực để trồng, phát triển rừng (theo quy hoạch gần 70.000 ha),
thông qua việc tổ chức lại các lâm trường thành các dự án để đầu tư phát triển rừng,
áp dụng những chính sách giao đất, giao rừng đến các tổ chức và hộ cá nhân để huy
động tối đa các nguồn lực cho phát triển lâm nghiệp.
+ Thương mại – Dịch vụ – Du lịch: Một trong những lợi thế quan trọng của
Tây Ninh là phát triển thương mại qua biên giới trên cơ sở khai thác ưu thế của hệ
thống các cửa khẩu: 02 cửa khẩu quốc tế: Mộc Bài và Xa Mát; 04 cửa khẩu chính;
08 cặp cửa khẩu phụ; 02 khu kinh tế cửa khẩu. Tạo ra một không gian thương mại
đồng bộ, hợp lý nhằm phát triển mạnh lợi thế mậu dịch biên giới giữa Tây Ninh và
Campuchia, đồng thời là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gần
Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai… những thị trường tiêu thụ hàng
hóa lớn của cả nước.
Phát triển du lịch Tây Ninh gắn liền với việc bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch
sử, văn hóa, các khu bảo tồn thiên nhiên. Tây Ninh chú trọng phát triển các tuyến
du lịch trọng điểm đến những địa danh nổi tiếng của tỉnh như: Núi Bà đen, Tòa
thánh, Hồ Dầu Tiếng, Căn cứ Trung ương cục, Vườn quốc gia Lò gò Xa Mát, căn
cứ Bời Lời… cũng như mở tuyến du lịch lữ hành quốc tế sang Campuchia.
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của người dân ngày càng
cao, nhu cầu về du lịch của người dân sẽ tăng nhanh. Đây là cơ sở để ngành du lịch
Tây Ninh phát triển mạnh trong thới gian tới.
+ Nguồn nhân lực:
Tổng dân số theo thống kê năm 2010: 1.075.341 người, phân theo: thành thị
là 169.911 người, nông thôn là 905.430 người; tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,08% [24].
Trong độ tuổi lao động chiếm 75,66% dân số, trong đó lao động hoạt động
kinh tế thường xuyên chiếm 56,78%, còn lại chưa có việc làm thường xuyên; thời
gian lao động ở nông thôn đạt 86%; tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt
45%; tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 còn 3% (8.584 hộ) [24].
Trong những năm qua nhờ vào sự phát triển kinh tế, đặc biệt là công nghiệp
và thương mại của tỉnh nên đã giải quyết một lượng lao động đáng kể. Tuy nhiên,
phải thấy rằng số lao động chưa có việc làm ngày càng tăng cao, mặc dầu đã quan
tâm giải quyết việc làm cho thanh niên, song điều này cần quan tâm hơn nữa trong
thời gian tới, đặc biệt là chuẩn bị nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao đáp ứng
yêu cần của thị trường lao động khi Tây Ninh tham gia hội nhập kinh tế và phát
triển công nghiệp.
2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
Trên cơ sở Đường lối phát triển kinh tế - xã hội đất nước của Đảng ta hướng
tới năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội chung của cả nước, của vùng Đông Nam Bộ, và Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, căn cứ vào các Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Tây Ninh, xuất phát từ
các tiềm năng và thực trạng kinh tế của tỉnh, đến năm 2020 phát triển kinh tế – xã
hội tỉnh Tây Ninh theo định hướng sau:
Xây dựng Tây Ninh trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020 với hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội tương đối hiện đại và đồng bộ, gắn liền với sự
phát triển kết cấu hạ tầng của Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh và toàn Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Nâng cao tiềm lực và sức cạnh tranh của toàn nền
kinh tế, hội nhập thành công, nắm bắt những cơ hội thuận lợi do hội nhập kinh tế
quốc tế mang lại nhằm phát triển kinh tế – xã hội nhanh, nâng cao đời sống của
nhân dân trong tỉnh.
Tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, tạo
môi trường thu hút các nhà đầu tư trong tỉnh, trong nước và từ nước ngoài vào đầu
tư trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi cho khu vực doanh
nghiệp phát triển, coi các doanh nghiệp là lực lượng chính thúc đẩy sự phát triển
của toàn nền kinh tế.
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh
về tốc độ phát triển, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; Không ngừng cải
thiện nâng cao đời sống nhân dân; Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã
hội; Tạo tiền đề để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá nhằm thực hiện thành
công mục tiêu tổng quát đến 2020. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm
2020 theo từng ngành, lĩnh vực như sau: [24]
Về phát triển kinh tế: tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao ở tốp dẫn đầu của cả
nước liên tục trong giai đoạn đến năm 2020, rút ngắn khoảng cách phát triển so với
các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Dự kiến đến năm 2020, GDP bình
quân đầu người lên tới 70-80% mức bình quân của vùng Đông Nam Bộ. Tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011-2015 khoảng 15,0-15,5%. Trong đó,
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân 6-6,3%, công nghiệp và xây dựng tăng
bình quân khoảng 19,5-20%, khu vực dịch vụ khoảng 16,0-16,5%. Cơ cấu kinh tế
vào năm 2015 dự kiến, Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 17,0-17,5%,
công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 45,0-45,5%, khu vực dịch vụ chiếm
khoảng 37,0-37,5%. Nếu tính theo giá so sánh 1994, cơ cấu kinh tế vào năm 2015
dự kiến như sau: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 16,0-16,5%, công
nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 44,0-44,5%, khu vực dịch vụ chiếm khoảng
39,5-40%. GDP bình quân đầu người tính theo giá hiện hành đạt 2.452 USD/người
năm 2015, nếu tính theo giá so sánh 1994 là 2.103 USD/người. Tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân giai đoạn 2016-2020 khoảng 14,5-15%. Trong đó, nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân 5,5-6%, công nghiệp và xây dựng tăng bình quân
khoảng 16,0-16,5%, khu vực dịch vụ khoảng 16,0%. Cơ cấu kinh tế vào năm 2020
dự kiến, Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 11,5-12,0%, công nghiệp và
xây dựng chiếm khoảng 47-48%, khu vực dịch vụ chiếm khoảng 40-41%. Nếu tính
theo giá so sánh 1994, cơ cấu kinh tế vào năm 2020 dự kiến như sau: Nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 10-11%, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng
47-48%, khu vực dịch vụ chiếm khoảng 42-43%. GDP bình quân đầu người tính
theo giá thực tế đạt 5.100 USD/người năm 2020, nếu tính theo giá so sánh 1994 là
4.000 USD/người. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 23-
25% vào giai đoạn 2011-2020. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách phấn đấu đạt
khoảng 10-12% vào năm 2020. Huy động đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2020,
phấn đấu đạt trên 41% GDP.
Về phát triển xã hội: phát triển một xã hội lành mạnh, ổn định; trong đó con
người là đối tượng quan tâm hàng đầu và cũng là chủ thể đảm bảo cho sự phát triển.
Tạo việc làm cho số lao động tăng thêm, giảm thất nghiệp bằng cách đưa vào làm
việc trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu lao động. Để đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn đến
năm 2020, ngành giáo dục và đào tạo cần tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện.
Chú trọng hình thành cơ cấu đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển của tỉnh, nâng
cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. Phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao đa dạng,
chất lượng nhằm bảo đảm mức hưởng thụ văn hóa. Nâng cao chất lượng các dịch
vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe để giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, không để xảy ra
dịch bệnh. Phát triển nông thôn theo hướng phát triển nhiều ngành nghề, hạ tầng
nông thôn, đảm bảo toàn bộ dân cư nông thôn được cấp điện, nước sạch hợp vệ sinh
vào năm 2020; nâng cao chất lượng cung cấp điện, nước sạch hợp vệ sinh ở giai
đoạn tiếp theo. Chống tái đói, tái nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn khoảng 2%
vào năm 2020 (theo tiêu chuẩn hiện hành của Trung ương). Thu hẹp chênh lệch
giữa các vùng, các tầng lớp dân cư trong thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản. Phấn
đấu đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt khoảng trên 60% năm 2015 và
70% năm 2020. Giải quyết việc làm khoảng 18.000-19.000 lao động mỗi năm. Phấn
đấu đạt tỷ lệ 100% trẻ em đến 6 tuổi vào lớp 1 năm 2015 và hoàn thành phổ cập bậc
trung học vào năm 2015. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 99% hộ dân được sử dụng
điện lưới quốc gia. Tạo điều kiện giải quyết việc làm khoảng 18.000-19.000 lao
động mỗi năm trong giai đoạn 2016-2020, giải quyết cơ bản vấn đề lao động và
giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực đô thị khoảng dưới 4%. Hạn chế tốc độ gia tăng
dân số, đảm bảo tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên dưới 1% vào năm 2020. Phấn đấu
đến năm 2020 đạt 100% số hộ dân được sử dụng điện và nước sạch hợp vệ sinh.
Phát huy hơn nữa lợi thế về vị trí địa lý, nguồn lực và các tiềm năng tại chỗ
trong quan hệ hợp tác với bên ngoài: Tạo sự hợp tác chặt chẽ giữa nền kinh tế Tây
Ninh với cả nước, trước hết là với vùng Đông Nam Bộ, và vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam; Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế trước
hết là với các nước trong khu vực nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước, phát
triển thị trường. Tận dụng và phát triển mạnh kinh tế cửa khẩu, đẩy mạnh phát triển
các ngành công nghiệp và dịch vụ, nâng cao hiệu quả, tính cạnh tranh của sản phẩm
và phát triển xuất khẩu.
Cùng với cả nước và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực, tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế và
khu vực; Chú trọng đầu tư chiều sâu, tăng cường đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa
học công nghệ, phát triển mạnh các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng và lợi thế,
nâng cao năng lực cạnh tranh theo phương châm hướng tới công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; Từng bước hình thành các khu, cụm công nghiệp làm hạt nhân cho phát
triển mạng lưới đô thị, và tạo ra hệ thống tổ chức không gian lãnh thổ hài hoà, bền
vững; Xây dựng một nền nông lâm nghiệp đa dạng gắn kết với bảo vệ tài nguyên,
bảo vệ môi trường sinh thái.
Kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng trên
các vùng, kể cả nông thôn và vùng sâu, vùng xa; hình thành hệ thống điểm dân cư
kiểu đô thị với các thị trấn, thị tứ, các trung tâm dịch vụ, thương mại theo hướng
công nghiệp hóa, đô thị hóa với quy mô nhỏ và vừa, thích hợp với từng huyện.
Phát triển kinh tế bền vững trên cơ sở gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm
thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội; nâng cao đời sống vật chất, đời sống văn hóa
của nhân dân, giảm dần sự chênh lệch giữa vùng nông thôn với vùng đô thị, tạo ra
sự phát triển hài hòa giữa các vùng; Tạo việc làm cho người lao động, chuyển dần
lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục,
đào tạo nguồn nhân lực, cùng với việc đưa nhanh các tiến bộ khoa học – công nghệ
vào sản xuất coi đây như là một nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế của
tỉnh; Bảo vệ, tái sinh, và làm giàu tài nguyên rừng, đất đai, nguồn nước, bảo vệ môi
trường.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và củng cố an ninh quốc phòng, xây
dựng nền quốc phòng toàn dân. Xây dựng các chính sách và định chế đặc thù, linh
hoạt cho vùng biên giới, cửa khẩu của tỉnh nhằm đảm bảo ổn định chính trị, giữ
vững chủ quyền biên giới quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
PHỤ LỤC 6
Chiến lược phát triển hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020
1. Chiến lược phát triển hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
giai đoạn 2012-2015:
Giai đoạn 2012 – 2015 là giai đoạn tái cấu trúc và phát triển; được thực hiện
đồng bộ song song cả 4 phương diện:
Cơ cấu lại hoạt động của ngân hàng tập trung vào TDĐT, TDXK của Nhà
nước và quản lý vốn ODA cho vay lại; phạm vi, đối tượng phục vụ của ngân hàng
được điều chỉnh theo hướng trọng tâm, trọng điểm hơn phù hợp với định hướng
phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ. TDĐT và TDXK triển khai theo
nguyên tắc hướng đến thị trường. VDB được chủ động quyết định tài trợ và tự chịu
rủi ro về quyết định của mình; các trường hợp tài trợ theo chỉ định được xử lý rủi ro
theo cơ chế đặc thù nếu tổn thất xảy ra. Cơ chế tài chính lành mạnh và công khai,
phù hợp với thông lệ ngân hàng theo quy định của pháp luật; chịu sự kiểm toán của
Nhà nước hoặc kiểm toán độc lập do Chính phủ chỉ định. Quan hệ với các tổ chức
tài chính, tín dụng khác là phối hợp bình đẳng trên nguyên tắc chung là không cạnh
tranh, không cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Cơ cấu lại tổ chức quản trị: hoàn thiện tổ chức và quản trị để tăng cường
công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, trong đó đảm bảo
định ướng VDB là tổ chức tín dụng hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách
100% vốn Nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, phù hợp với nguyên
tắc thị trường. Quản lý tín dụng hướng tới đối tượng trung tâm là khách hàng thay
vì lĩnh vực nghiệp vụ và dự án, khoản vay như hiện nay. Tinh gọn lại các bộ phận
không thật sự cần thiết để tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính yếu của ngân
hàng. Tổ chức lại bộ máy các Chi nhánh, Chi nhánh khu vực và Sở giao dịch phù
hợp hơn với nhiệm vụ và các định hướng nêu trên.
Cơ cấu lại nguồn vốn đảm bảo vững chắc cân đối vốn – sử dụng vốn, tăng
vốn điều lệ và phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.
Cơ cấu lại sử dụng vốn của ngân hàng: cơ cấ lại tín dụng của ngân hàng phù
hợp hơn theo ngành, lĩnh vực và địa bàn, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng
còn tối đa 5% vào cuối năm 2015, dưới 3% vào năm 2020.
2. Định hướng chiến lược hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
đến năm 2020:
Mục tiêu chung: xác định rõ sự cần thiết, vị trí vai trò của VDB trong nền
kinh tế giai đoạn 2012 – 2020, trên cơ sở đó củng cố, phát triển, nâng cao hiệu quả
hoạt động ngân hàng với vai trò là ngân hàng của Chính phủ để thực hiện chính
sách tín dụng của Nhà nước.
Về vị trí và vai trò của VDB: theo Luật TCTD ban hành năm 2010, VDB do
Chính phủ thành lập và là tổ chức tài chính Nhà nước, do Nhà nước sở hữu 100%
vốn, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận theo chính sách, nhiệm vụ được Chính
phủ giao. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định vị trí, vai trò của VDB giai
đoạn tới.
Về vị trí: trước hết VDB là một tổ chức tài chính Nhà nước, do Chính phủ
thành lập và Nhà nước sở hữu 100% vốn. VDB là một ngân hàng trong hệ thống
ngân hàng, được thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như huy động vốn, cấp tín
dụng và các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phù hợp với thực tế hoạt động của VDB.
Về vai trò: VDB thực hiện nhiệm vụ huy động vốn và cho vay theo chương
trình, dự án, đối tượng cần được hỗ trợ theo chính sách của Chính phủ trong từng
thời kỳ, gắn với việc thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó, VDB nhận ủy thác của Chính phủ (Bộ Tài chính) trong việc cho vay
lại nguồn vốn ODA và các chương trình dự án quan trọng khác.
Từ vị trí và vai trò của VDB trong nền kinh tế nói trên, mục tiêu chung đối
với hoạt động của VDB là “củng cố, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
VDB nhằm thực hiện tốt chính sách hỗ trợ của Nhà nước vào những ngành, lĩnh
vực, địa bàn cần được ưu đãi, khuyến khích đầu tư thông qua chính sách tín dụng
của Nhà nước”.
Về định hướng chiến lược: chính sách hỗ trợ của Nhà nước tập trung chủ yếu
vào những ngành, lĩnh vực cần có sự hỗ trợ của Nhà nước như: cơ khí trọng điểm,
công nghiệp phụ trợ, cơ sở hạ tầng, năng lượng (đặc biệt là năng lượng sạch như
điện gió, điện mặt trời), phát triển nông nghiệp nông thôn, bảo vệ môi trường, xã
hội hóa và các địa bàn khó khăn theo những mục tiêu cụ thể. Danh mục chương
trình, dự án cụ thể do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.
Trong giai đoạn từ khi thành lập đến 2020 VDB là ngân hàng do Nhà nước
sở hữu 100% vốn, Nhà nước không cổ phần hóa VDB. Theo đó Chính phủ giao
nhiệm vụ đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước (Bộ chủ quản) quản lý vốn Nhà nước
tại ngân hàng.
VDB hoạt động theo chính sách, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội trong từng thời kỳ. Hoạt động của VDB không vì mục đích lợi nhuận nhưng
phải phù hợp với nguyên tắc thị trường; tiến tới tự chủ, tự chịu trách nhiệm; giảm
dần và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn cơ chế NSNN cấp bù chênh lệch lãi suất; đối với
cơ chế NSNN cấp bù phí quản lý, đính hướng là có chính sách để VDB mở rộng
hoạt động, phát triển các sản phẩm ngân hàng để phục vụ tốt hơn cho chính sách
TDĐT và TDXK, khai thác nguồn thu để tự bù đắp các chi phí hoạt động, sớm
chấm dứt việc NSNN cấp.
Từ 2012 đến 2020 hoạt động của VDB chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn từ
2012 – 2015 là giai đoạn 3 năm tái cấu trúc và phát triển, lấy nhiệm vụ tái cấu trúc
làm cơ bản với nội dung trọng tâm là cơ cấu lại nguồn vốn, sử dụng vốn và quản trị
ngân hàng; giai đoạn 2015 – 2020 là giai đoạn phát triển cả về quy mô và chất
lượng hoạt động để đạt đến yêu cầu chuyên nghiệp, hiện đại. Trước mắt tập trung
vào giai đoạn một với mục tiêu nâng cao năng lực tài chính quản trị điều hành và
quản trị rủi ro theo quy định.
Thực hiện các giải pháp để đảm bảo cân đối tài chính của ngân hàng, giảm
dần cấp bù của NSNN, tiến tới ngân hàng tự cân đối được nguồn tài chính, có tích
lũy để bù đắp đầy đủ rủi ro tổn thất và bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu.
Tập trung nâng cao năng lực quản trị rủi ro và chất lượng tín dụng, quản lý
chặt chẽ tiền vốn; từng bước cơ cấu lại tài sản Nợ - Có, tiến tới lành mạnh hóa tài
chính theo các chuẩn mực ngân hàng vào năm 2020.
Cơ cấu lại bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân viên ngân hàng, tăng cường đào
tạo phát triển nguồn nhân lực đồng thời tập trung hiện đại hóa công nghệ để đáp
ứng yêu cầu chuyên nghiệp – hiện đại đến năm 2020.