ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỲNH TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VAY VỐN TÍN

DỤNG ƯU ÐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ

HỘI CHO HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG –

TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỲNH TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VAY VỐN TÍN

DỤNG ƯU ÐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ

HỘI CHO HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG –

TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung

thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Quỳnh Trang

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận văn

nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các thầy giáo,

cô giáo trong Khoa Sau Đại học; Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn Trường Đại

học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình

tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Đinh Ngọc Lan đã

luôn quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và công tâm trong suốt quá trình tôi

tiến hành nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.

Do còn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên không tránh

khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của các thầy cô

giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng

nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc và xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Quỳnh Trang

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ............................................................ viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2

4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 3

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 3

1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói ........................................................ 3

1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo ...................................................................... 8

1.1.3. Các rào cản trong tiếp cận nguồn vốn vay ............................................ 10

1.1.4. Khái niệm về hiệu quả........................................................................... 11

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của hộ

nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội ............................................................ 12

1.1.6. Ý nghĩa của vốn đối với sản xuất nông, lâm nghiệp ............................. 15

1.1.7. Những quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác xóa

đói giảm nghèo ................................................................................................ 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iv

1.1.8. Ngân hàng chính sách xã hội ................................................................ 20

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 23

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với hộ nghèo ............... 23

1.2.2. Tình hình cho vay trong nước ............................................................... 24

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra .................................................................... 30

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

......................................................................................................................... 32

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Lương ............ 32

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 40

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 40

2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 42

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ................................................................. 42

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 45

3.1. Thực trạng cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi tại huyện Phú Lương, tỉnh

Thái Nguyên. .................................................................................................. 45

3.2. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Phú

Lương – tỉnh Thái Nguyên. ............................................................................. 47

3.2.1. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra .......................................... 47

3.2.2. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra .................................................. 48

3.2.3. Nguyên nhân nghèo của hộ điều tra ...................................................... 48

3.2.4. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra .................................................... 49

3.2.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ ........................................................... 52

3.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay ..................................................................... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo tại

NHCSXH huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ........................................... 55

3.3.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 55

3.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................... 60

3.4. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo tại

NHCSXH huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ........................................... 62

3.4.1. Nâng cao năng lực vay vốn của hộ nghèo ............................................ 62

3.4.2. Hoàn thiện công tác cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH .............. 64

3.4.3. Giải pháp cho chính quyền địa phương ................................................ 67

3.4.4. Tăng cường mối quan hệ giữa NHCSXH với tổ chức chính trị xã hội 68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70

1. Kết luận ....................................................................................................... 70

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 71

2.1. Đối với chính phủ ..................................................................................... 71

2.2. Đối với NHCSXH Việt Nam ................................................................... 71

2.3. Đối với Sở ban ngành tỉnh Thái Nguyên ................................................. 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Cán bộ tín dụng CBTD

: Chính trị xã hội CTXH

: Đoàn thanh niên ĐTN

: Hội cựu chiến binh HCCB

: Hội nông dân HND

: Hội phụ nữ HPN

: Khoa học kỹ thuật KHKT

: Khu vực KV

LĐ-TB&XH : Lao động - thương binh xã hội

NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ

NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội

: Phát triển nông thôn PTNT

: Quyết định QĐ

: Sản xuất kinh doanh SXKD

TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn

: Thanh niên cộng sản TNCS

: Thủ tướng TTg

: Ủy ban nhân dân UBND

: Ngân hàng thế giới WB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

: Xóa đói giảm nghèo XĐGN

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) .......................... 5

Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020 .......................... 6

Bảng 1.3. Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH .................................................. 21

Bảng 2.1. Phân bố sử dụng đất tại huyện Phú Lương 2016 - 2018 .......................... 34

Bảng 2.2. Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động đoạn 2016 - 2018 ...................... 35

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2018 .......... 39

Bảng 3.1. Kết quả cho vay vốn ưu đãi trong 3 năm .................................................. 45

Bảng 3.3. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra năm 2018 ............................. 47

Bảng 3.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo ........................................................ 48

Bảng 3.5. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra ................................... 49

Bảng 3.6. Nhu cầu vay vốn với các mức vay khác nhau .......................................... 50

Bảng 3.7. Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo về kỳ hạn cho vay ............................ 51

Bảng 3.8. Chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo năm 2018 ............................ 52

Bảng 3.9. Kết quả sản xuất của hộ nghèo ................................................................. 53

Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của hộ nghèo năm 2018 ........................... 54

Bảng 3.11. Tổng hợp thu nhập các hộ trước và sau khi được hưởng tín dụng ưu đãi .. 54

Bảng 3.12: Đánh giá của hộ về mức cho vay của NHCSXH .................................... 56

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ....................................................................... 56

Bảng 3.13. Đánh giá của hộ về thời gian, quy trình, giấy tờ cho vay ....................... 57

của NHCSXH huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ............................................... 57

Bảng 3.14: Đánh giá của hộ về thời gian cho vay của NHCSXH ............................ 58

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ....................................................................... 58

Bảng 3.15: Đánh giá của hộ về thái độ của cán bộ tín dụng tại NHCSXH .............. 59

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ....................................................................... 59

Bảng 3.16. Đánh giá của hộ về nhu cầu vốn vay tại NHCSXH ............................... 60

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ....................................................................... 60

Bảng 3.17. Đánh giá của hộ về tiếp cận vốn vay qua các tổ chức ủy thác chính trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của NHCSXH huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên .................................... 62

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lương ....................................................... 32

Hình 3.1: Tổ chức mạng lưới hoạt động của NHCSXH huyện Phú Lương ............. 59

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Phú Lương giai đoạn 2016 - 2018 ..................... 38

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 3.1: Trình độ học vấn các hộ ....................................................................... 61

ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Quỳnh Trang

Tên luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả vay vốn tín dụng ưu đãi của ngân

hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo tại huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên.

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm

Mục tiêu cụ thể:

(1) Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vay vốn ưu đãi

cho hộ nghèo và các rào cản tiếp cận nguồn vốn vay từ NHCHXH cho hộ nghèo.

(2) Phân tích, đánh giá được tình hình cho vay và sử dụng vốn vay từ

NHCSXH cho hộ nghèo.

(3) Đề xuất được giải pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cho

hộ nghèo tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm

đánh giá thực trạng tình hình tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ

nghèo tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời luận văn sử dụng

phương pháp phân tích như thống kê mô tả, so sánh, phương pháp chuyên gia, sử

dụng phương pháp xử lý số liệu bằng công cụ excel để phân tích kết quả tình hình

tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Phú Lương -

tỉnh Thái Nguyên.

Kết quả chính và kết luận

Luận văn đã tập trung phân tích các nội dung của tình hình tiếp cận nguồn vốn

vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên,

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ

NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên. Luận văn đưa ra

được các giải pháp quan trọng nhằm tăng cường công tác huy động vốn trong thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gian tới: Nâng cao năng lực vay vốn của hộ nghèo; Hoàn thiện công tác cho vay đối

x

với hộ nghèo tại NHCSXH; Giải pháp cho chính quyền địa phương; Tăng cường

mối quan hệ giữa NHCSXH với tổ chức chính trị xã hội. Bên cạnh đó tác giả đưa ra

kiến nghị đối với Chính phủ, NHCSXH Việt Nam, các Sở ban ngành tỉnh Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyên để các giải pháp có khả năng thực thi trong thực tiễn.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trong công tác xóa đói giảm nghèo.

Để có được thành công này bên cạnh các cơ chế, chính sách của Chính phủ, sự hỗ trợ

hợp tác của các tổ chức trong nước và quốc tế, vai trò của nguồn tín dụng có ý nghĩa

rất to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của nguồn vốn tín dụng,

trong quá trình thực hiện chính sách tín dụng cho công tác giảm nghèo bền vững ở

Việt Nam vẫn còn phát sinh một số tồn tại, hạn chế.

Phú Lương là huyện miền núi, nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên.

Với số hộ nghèo của huyện theo chuẩn tiếp cận đa chiều cuối năm 2016 là 3.372 hộ

bằng 11,32% trong năm có 1.045 hộ đã được tiếp cận nguồn vay vốn ưu đãi tại ngân

hàng chính sách xã hội huyện Phú Lương. Đời sống của hộ nghèo được cải thiện rõ

ràng khi được tiếp cận nguồn vay vốn ưu đãi. Đến năm 2018 tổng số hộ nghèo của

toàn huyện đã giảm xuống còn 1.710 hộ bằng 6,36%. Bên cạnh những hiệu quả

trông thấy từ nguồn vốn vay ưu đãi thì vẫn còn có những khó khăn và hạn chế khi

tiếp cận nguồn vay vốn này.

Để tăng cường cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nâng cao hiệu quả

vay vốn cho hộ nghèo. Tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả vay vốn tín

dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo tại huyện Phú

Lương – tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa về cơ sở lý luận, thực tiễn về vay vốn ưu đãi cho hộ nghèo

và tạo các cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay từ NHCHXH cho hộ nghèo.

- Phân tích, đánh giá được tình hình cho vay và sử dụng vốn vay từ NHCSXH.

- Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn của địa phương và nguyên nhân dẫn đến sử

dụng vốn có hiệu quả hay không hiệu quả.

- Đề xuất được giải pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cho hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghèo tại huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên.

2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình tiếp cận nguồn vốn vay

ưu đãi và các rào cản ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn vay cho hộ nghèo tại

huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập

trong các năm từ năm 2016-2018; Các số liệu sơ cấp khảo sát số liệu sản xuất của

các nông hộ trong năm 2018.

- Phạm vi nội dung: Phân tích, đánh giá được tình hình cho vay và sử dụng

vốn vay từ NHCSXH cho hộ nghèo; đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình

tiếp cận nguồn vốn ưu đãi từ NHCSXH huyện Phú Lương. Đề xuất được giải pháp

tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cho hộ nghèo tại huyện Phú Lương –

tỉnh Thái Nguyên đến 2025.

4. Ý nghĩa của đề tài

Về lý luận: Luận văn cho thấy được các rào cản tiếp cận nguồn vốn vay của

Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ,

toàn diện và khoa học.

Về thực tiễn: Đánh giá được thuận lợi, khó khăn của việc vay và sử dụng vốn

vay của NHCSXH huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Xác định vấn đề còn tồn

tại của hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội. Đề tài là cơ sở nhằm

nâng cao khả năng tiếp cận vốn đầu tư từ Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ

nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều. Đánh giá tầm quan trọng của vốn vay trong phát

triển kinh tế hộ nghèo và phát triển nông thôn. Đồng thời cũng giúp nắm bắt được

những tồn tại, khó khăn, trở ngại trong việc đưa vốn vay đến tay của các hộ nghèo,

việc sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh trong khâu huy

động vốn, tích lũy, cho vay và sử dụng có hiệu quả. Khi đề tài được hoàn thành nó

sẽ là tài liệu cho các cán bộ và các cơ quan, tổ chức địa phương. Nó là tài liệu quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trọng trong phát triển tín dụng nông thôn.

3

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói

1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói

Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn

những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ

phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy

được xã hội thừa nhận.

+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa

mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những đảm

bảo ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn mặc, ở và sinh hoạt hằng ngày

gồm văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.

+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới

mức sống trung bình của cộng đồng tại địa phương đang xem xét.

1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói

Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng (hoặc 1 năm) được đo

bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy mức lương thực (gạo) tương

ứng một giá trị nhất định để đánh giá.

Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy (bằng tổng thu trừ

đi tổng chi phí sản xuất). Song cần nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân

khẩu tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo.

a. Chuẩn mực xác định nghèo trên thế giới

Để đánh giá nghèo Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ sở

phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian

nhất định. Cách tính này không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi

trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính

là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung bình, nghèo, rất nghèo. Theo cách tính

4

này vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế

giới, trong khi 20% người nghèo nhất chỉ chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới.

Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu

nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người

trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ giá hối

đoái và tính theo USD.

Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các

nước trên toàn thế giới làm 6 loại:

+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.

+ Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.

+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.

+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.

+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.

+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.

Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới 1/3

mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua của đồng tiền

khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc

gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác định là

14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia là

28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v…(UNDP,2018). Ở Việt

Nam, GDP bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung của thế giới

nước ta là nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của WB để xác định

nghèo của Việt Nam.

b. Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam

 Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói trước khi có chuẩn nghèo đa chiều.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của chương

trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc đầu, nghèo được

xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu nhập, kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai đoạn khác nhau. (Bảng 1.1)

5

Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)

Phân loại nghèo đói Chuẩn nghèo đói qua các giai đoạn Mức thu nhập bình quân/người/tháng

Đói (KV nông thôn) Dưới 8 KG 1993 – 1995 Đói (KV thành thị) Dưới 13 KG (Mức thu nhập Nghèo (KV nông thôn) Dưới 15 KG quy ra gạo) Nghèo (KV thành thị) Dưới 20 KG

Đói (tính cho mọi KV) Dưới 13 KG (45.000 đồng)

Nghèo (KV nông thôn, miền 1996 - 2000 Dưới 15 KG (55.000 đồng) núi, hải đảo) (Mức thu nhập

quy ra gạo tương Nghèo (KV nông thôn, đồng Dưới 20 KG (70.000 đồng) đương với số tiền) bằng trung du)

Nghèo (KV thành thị) Dưới 25 KG (90.000 đồng)

Dưới 80.000 đồng 2001 - 2005 Nghèo (KV nông thôn, miền núi hải đảo)

(Mức thu nhập Dưới 100.000 đồng tính bằng tiền) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) Dưới 150.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn) Dưới 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị) Dưới 260.000 đồng 2006 - 2010 (Mức thu nhập tính bằng tiền)

Nghèo (KV thành thị) Dưới 500.000 đồng 2011 - 2015 Cận nghèo (KV thành thị) Từ 501.000 - 650.000 đồng (Mức thu nhập Nghèo (KV nông thôn) Dưới 400.000 đồng tính bằng tiền) Cận nghèo (KV nông thôn) Từ 401.000 - 520.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, năm 2015, Chương trình mục tiêu quốc gia

về xóa đói giảm nghèo)

Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo đói,

chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói; có 1.498 xã

có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu (điện,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã nghèo là các xã miền núi,

6

khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định canh, định cư và 15 vạn đồng bào

dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được hỗ trợ phát triển. Đến cuối năm 2000,

tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và nông thôn 11,2%. Đầu năm 2001 khi thay đổi

chuẩn nghèo đói, nước ta còn khoảng 2,8 triệu hộ nghèo (chiếm 17,11%) đến cuối

năm 2005 còn khoảng 1,6 triệu hộ nghèo, chiếm khoảng 9,5%.

Hiện nay, mặc dù xác định chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều nhưng tiêu

chí về thu nhập vẫn là tiêu chí cơ bản xác định hộ nghèo, chi tiết ở bảng 1.2.

Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020

Thu nhập bình quân/người/tháng Nhóm hộ Khu vực thành thị (đồng) Khu vực nông thôn (đồng)

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu

người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở người/tháng từ đủ 700.000 đồng

xuống. trở xuống.

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu

Nghèo người/tháng trên 900.000 đồng đến người/tháng trên 700.000 đồng

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt

chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ

tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã

trở lên. hội cơ bản trở lên.

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu

người/tháng trên 900.000 đồng đến người/tháng trên 700.000 đồng

1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt Cận nghèo 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu dưới 03 chỉ số đo lường mức độ

hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã

bản. hội cơ bản.

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu Trung người/tháng trên 1.300.000 đồng người/tháng trên 1.000.000 đồng bình đến 1.950.000 đồng. đến 1.500.000 đồng.

Trên 1.500.000 Khá

Trên 1.950.000 (Nguồn: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của Thủ tướng Chính phủ)

7

 Chuẩn nghèo đa chiều

Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều hơn

mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ chức quốc tế, một

hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo đa chiều. Ngày

15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án

tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa

chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.” Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của

Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập

và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường

nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn

mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình

về thu nhập. (2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm:

tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

Những quy định chính sách nói trên tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi

phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho

chương trình giảm nghèo của nước ta trong giai đoạn 2016-2020. (Bộ Lao động

thương binh và xã hội, 2015).

Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ

tướng chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng

cho giai đoạn 2016-2020 như sau:

 Các tiêu chí về thu nhập

- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và 900.000

đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.

- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và

1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.

 Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): giáo dục; y tế; nhà ở; nước sạch và

nhà vệ sinh; tiếp cận thông tin.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):

8

trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận các dịch vụ y

tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn

nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản

phục vụ tiếp cận thông tin. (Bộ Lao động thương binh và xã hội, 2015).

1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo

1.1.2.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường

quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức

khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món

vay…

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thức

tiền tệ hay hiện vật dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Trong quan hệ này, bên cho

vay (ngân hàng) chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho bên đi vay (cá nhân,

doanh nghiệp) trong một thời gian nhất định và bên đi vay có trách nhiệm hoàn

trả cả vốn lẫn lãi cho bên cho vay vô điều kiện khi đến hạn đã thỏa thuận.

1.1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo

a. Khái niệm tín dụng đối với người nghèo

Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho

những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một

thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng chương trình khác

nhau mà có mức lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt

qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng.

Tín dụng chính sách là việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực tài

chính để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm tạo việc

làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một loại tín dụng

mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với người vay về cơ

chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện, thủ tục vay vốn...

Vì vậy, tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phủ đã khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác

9

là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo

và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc

làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói

giảm nghèo, ổn định xã hội.

b. Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những người

nghèo đói có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao đời sống,...

Giúp người nghèo vượt qua nghèo đói: Người nghèo do nhiều nguyên nhân,

như: Già, neo đơn, yếu, ốm đau, không có sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu

lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất

kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu

vốn...trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của những người nông dân là tiết

kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh,

tổ chức kinh doanh.Vì vây, vốn đó với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu

tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với

bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia

đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất

thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập,

cải thiện đời sống.

Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt

động kinh tế được nâng cao hơn: Những người nghèo do hoàn cảnh bắt buộc hoặc

để chi dùng cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ. Những Ngân hàng

thương mại không cho họ vay do vậy người nghèo là nạn nhân của nạn cho vay

nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến tận tay người

nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị

trường hoạt động.

Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện

hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường: Cung ứng vốn cho

người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những người vay phải

10

tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả

kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy

nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản

xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số

đông người nghèo tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên

thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp, khi đi

lao động có thời hạn tại các nước có nền kinh tế phát triển sẽ tạo cho họ những kinh

nghiệm những khoa học tiên.

c. Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn

sản xuất, kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn

mực nghèo đói do Bộ LĐ-TB&XH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ.

Nguyên tắc vay vốn đối với NHCSXH là: Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay

và Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.

d. Điều kiện

Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng địa

phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế...

Điều kiện cụ thể thực hiện tại Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày

22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ, thủ tục và quy trình cho vay đối với

hộ nghèo đó là:

- Người vay cư trú hợp pháp tại địa phương;

- Có tên trong danh sách hộ nghèo được UBND cấp xã Quyết định theo

chuẩn nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố.

- Được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận

của UBND cấp xã.

1.1.3. Các rào cản trong tiếp cận nguồn vốn vay

- Ngân hàng CSXH hoạt động theo hình thức bao cấp: Nguồn vốn cho vay

chủ yếu từ ngân sách nhà nước nên khá hạn hẹp và mang tính phân bổ cho từng

thôn theo từng lần rót vốn; thời gian cho vay ngắn hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Do cơ sở hạ tầng chưa phát triển ở vùng sâu, vùng xa, nhiều hộ nghèo chưa

11

có điều kiện biết và tiếp xúc để được sử dụng vốn Ngân hàng, hơn nữa trình độ dân

trí chưa cao là những cản trở cho việc thực hiện các chính sách tín dụng.

- Quá trình rà soát hộ nghèo tồn tại nhiều bất cập.

- Hoạt động của cán bộ các Hội nhận ủy thác tín dụng từ NHCSXH.

- Yếu tố về tín chấp: Thành viên của hộ nghèo không tham gia vào tổ chức

đoàn thể chính trị - xã hội nào.

- Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến một số hộ sử dụng vốn vay sai

mục đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư vốn.

1.1.4. Khái niệm về hiệu quả

Hiệu quả của một quá trình hoạt động sản xuất được thể hiện bằng lợi ích

mang lại cho cá nhân hay cộng đồng khi họ trực tiếp tham gia vào hoạt động sản

xuất đó. Hiệu quả còn thể hiện sự tổng hòa giữa hai mặt chính là kinh tế và xã hội.

Kinh tế và xã hội là hai phạm trù có tác động qua lại và hỗ trợ nhau trong tiến trình

phát triển chung.

Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa

lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế còn được thể hiện

vào việc khi sản xuất ra các sản phẩm này có đáp ứng được mục tiêu đặt ra hay

không? Có phù hợp với các điều kiện sẵn có không? Sự so sánh giữa các đầu vào và

đầu ra như thế nào? Ví dụ như hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn vay là tăng thu

nhập cho hộ, đầu tư chuyển nghề.

Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng chỉ tiêu kết quả thu

được về mặt xã hội đối với việc sử dụng các loại chi phí sản xuất. Hiệu quả xã hội

của việc sử dụng vốn vay là giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo công bằng xã hội,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giảm thiểu tình trạng nghèo đói… Chỉ tiêu hiệu quả xã hội mang tính chất định tính.

12

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của hộ nghèo

từ ngân hàng chính sách xã hội

1.5.1.1. Nhân tố chủ quan

a. Cơ chế cho vay

Cơ chế cho vay ủy thác của NHCSXH tiếp tục kế thừa, hoàn thiện và phát

triển các nghiệp vụ cho vay trước đây của NHPVNg, của các NHTM và Kho bạc

Nhà nước,...đã giảm bớt được nhiều thủ tục hành chính, phù hợp thực tế hơn. Qua

đó, tạo điều kiện cho các bên nhận ủy thác (các Hội Đoàn thể) và người vay vốn

tiếp cận tín dụng ưu đãi được dễ dàng hơn nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc và an

toàn tín dụng.

Việc chuyển hướng ủy thác từng phần trong cho vay vốn đối với hộ nghèo

thông qua các Hội Đoàn thể (Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn

thanh niên,..) thay thế ủy thác từng phần qua NHNN & PTNT đã mang lại hiệu quả

kinh tế - xã hội cao: tập trung được sức mạnh của các tổ chức chính trị xã hội từ

Trung ương đến cơ sở xã, phường, thôn,..trong việc thực hiện tín dụng ưu đãi của

Nhà nước đối với hộ nghèo; xã hội hóa công tác cho vay của NHCSXH; tạo điều

kiện cho các cấp Hội ở cơ sở mở rộng hội viên, gắn kết, giúp đỡ lẫn nhau vì mục

tiêu chung là phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để thoát nghèo, thu nhập ổn

định, góp phần ổn định cuộc sống.

Với phương thức cho vay như hiện nay, hoạt động cho vay của NHCSXH sẽ

phụ thuộc vào hoạt động của các Hội đoàn thể. Có thể nói, nếu hoạt động của các

Hội đoàn thể có hiệu quả sẽ làm cho hoạt động cho vay của NHCSXH có hiệu

quả, từ đó làm gia tăng khối lượng cho vay ưu đãi của NHCSXH. Ngược lại, nếu

hoạt động cho vay của NHCSXH gặp khó khăn trong quá trình cho vay cũng như

thu hồi vốn, từ đó làm giảm khối lượng cho vay ưu đãi của NHCSXH.

b.Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ

theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH, thống nhất một mức trong phạm vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cả nước, trừ các đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định về

13

tín dụng đối với người nghèo và các dối tượng chính sách khác do Hội đồng quản

trị quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III. Lãi suất nợ quá

hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay.

Nhìn chung lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất của NHTM rất

nhiều. Rủi ro trong cho vay là rất cao do năng lực tài chính của người vay thấp hoặc

không có điều kiện làm ăn thuận lợi. Cho vay với lãi suất thấp một mặt hỗ trợ tài

chính cho người vay nhưng mặt khác đã tạo ra tư tưởng ỷ lại cho người vay; đồng

thời chi tiêu ngân sách lớn, vượt quá khả năng của Nhà nước. Chính vì vậy, lãi suất

cho vay có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của NHCSXH.

Mặc dù, được Nhà nước thực hiện bao cấp một phần cho hoạt động của

mình nhưng nếu lãi suất cho vay quá thấp thì NHCSXH chỉ có thể cho vay món

nhỏ, với chi phí cho vay cao mới duy trì được hoạt của Ngân hàng mình. Ngược

lại, nếu cho vay với lãi suất cao thì khối lượng cho vay sẽ giảm do năng lực tài

chính của người vay thấp. Bên cạnh đó nếu NHCSXH mở rộng hoạt động cho

vay ngân sách phải gia tăng cấp bù hoặc phải có chính sách hỗ trợ hợp lý hoặc

thay đổi chính sách lãi suất ưu đãi linh hoạt. (Trần Anh Tuấn, 2011).

c. Mạng lưới chi nhánh Ngân hàng và đội ngũ cán bộ ngân hàng

Hộ nghèo vốn có học ít, lạc hậu, lại bận nhiều công việc đồng áng, … nên đi

vay vốn họ thường rất sợ những thủ tục rườm rà, lãi suất cao, thời gian vay ngắn và

phương pháp cho vay cứng nhắc của CBTD. Hộ nghèo có thể không dám vay chỉ vì sợ

không biết làm thủ tục vay, phải đi làm lại nhiều lần hoặc sợ phải chi phí một khoản

ngầm nào đó thì CBTD mới làm thủ tục cho vay. Hoặc lãi suất vay cao, thời gian vay

lại ngắn cũng cản trở hộ nghèo đi vay vốn.

Thông tin, hình thức quảng bá của các tổ chức tín dụng về vay vốn đến với hộ

nghèo. NHCSXH chính thức quảng bá đến hộ nghèo về hoạt động của mình bằng

nhiều hình thức như trưng bày, tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng,... hộ nghèo sống ở các vùng nông thôn nên họ ít được tiếp cận với những thông

tin cập nhật, không có điều kiện tự tìm tòi thông tin do quá bận rộn với công việc đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

áng. Vì vậy, hình thức quảng bá của các NHCSXH đến tận hộ nghèo sẽ giúp họ hiểu

14

hơn về NHCSXH, hiểu rõ quyền lợi của mình khi vay vốn và hiểu được tầm quan

trọng của vay vốn phát triển sản xuất để thoát khỏi nghèo đói và mong làm giàu từ

chính mảnh đất của mình.

Trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của CBTD có ảnh hưởng không

nhỏ đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo. Đa số hộ nghèo có trình độ

thấp, ít được tiếp xúc với giấy tờ nên khi có nhu cầu vay vốn họ gặp rất nhiều khó

khăn trong việc làm thủ tục giấy tờ xin vay vốn và họ rất cần thái độ làm việc cởi

mở, hướng dẫn nhiệt tình của CBTD. Khi người dân nhận được thái độ lạnh nhạt,

sự giúp đỡ kém nhiệt tình và hành động quát tháo từ CBTD thì họ có tâm lý tự ti, tự

ái, sợ và không muốn vay vốn từ NHCSXH. (Trần Anh Tuấn, 2011).

1.1.5.2. Nhân tố khách quan

a.Nhu cầu vay vốn của hộ nghèo

Nhu cầu vay vốn của khách hàng có ảnh hưởng đến giá trị của món vay từ đó

làm tăng hay giảm dư nợ cho vay của ngân hàng. Nhu cầu vay vốn của khách hàng

là ngắn hạn hay trung và dài hạn ảnh hưởng đến cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của ngân

hàng. Qua đó, ành hưởng đến tình hình huy động cốn của bản thân Ngân hàng. Nhìn

chung các nguồn vốn huy động trung và dài hạn thường gặp khó khăn hơn các

nguồn ngắn hạn, làm cho hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng bị hạn

chế. Đồng thời, nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng là yếu tố quyết định mở rộng

cho vay ngắn, trung và dài hạn. Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các cá nhân,

hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh

doanh, cải thiện đời sống. Chính vì vậy, ngân hàng cần biết kết hợp giữa nhu cầu

vay vốn của khách hàng và khả năng của ngân hàng hàng để có được chính sách

cho vay hợp lý nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng. (Trần Anh Tuấn, 2011).

b.Trình độ học vấn của hộ nghèo

Trình độ học vấn và nhận thức của hộ nghèo là một yếu tố rất quan trọng tác

động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo. Khi hộ nghèo có

trình độ học vấn càng cao thì nhận thức việc vay vốn đầu tư phát triển sản xuất và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sử dụng vốn của họ chắc chắn sẽ càng tốt. Từ đó họ có những tính toán, lập dự án

15

sản xuất cụ thể và đi đến quyết định vay vốn để sản xuất. Ngược lại với những hộ

nghèo còn hạn chế về trình độ học vấn thì họ sẽ rất khó khăn trong việc tiếp cận với

nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng chính thức. Vì để vay được vốn

từ các tổ chức này thì các hộ cần phải làm các thủ tục cần thiết, phải hiểu, viết và ký

một số giấy tờ cần thiết. Đối với các hộ nếu có trình độ văn hóa thấp thường không

tự tin, không dám mạo hiểm đầu tư sản xuất, họ sợ rủi ro.

c. Từ phía các đoàn thể xã hội

Năng lực cán bộ các hội, đoàn thể còn hạn chế, ví dụ: chỉ có thể hỗ trợ vay

vốn nhưng không hỗ trợ được việc lập kế hoạch sinh kế bền vững, không hỗ trợ

việc nâng cao năng lực quản lý và sử dụng vốn. Nặng về hình thức, ít chú ý đến

chiều sâu, ví dụ như việc bảo lãnh vay vốn còn dàn trải, chỉ chú ý đến chỉ tiêu định

mức giải ngân theo kế hoạch chứ chưa chú ý nhiều đến việc hỗ trợ cho người dân sử

dụng vốn đạt hiệu quả. (Trần Anh Tuấn, 2011).

1.1.6. Ý nghĩa của vốn đối với sản xuất nông, lâm nghiệp

Vốn là điều kiện quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh. Vốn là cơ sở ban đầu để đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh diễn ra liên tục, quyết định đến quy mô sản xuất cũng như sự tăng trưởng của

các ngành kinh tế. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế nói

chung và các ngành nông lâm nghiệp nói riêng diễn ra liên tục thì phải có vốn và

phải có quy trình quay vòng vốn nhanh để đầu tư tái sản xuất mở rộng, nếu không

sẽ bị đình chệ. Tuy nhiên, vốn mới chỉ là đủ điều kiện đảm bảo cho các hoạt động

sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và không thể khẳng định có vốn ắt có lãi.

Vì tất cả các ngành sản xuất đều phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, mà đặc biệt là

sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, ngành này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện

tự nhiên và người sử dụng vốn hợp lí hay không. Do vậy, việc sử dụng vốn trong

sản xuất nông lâm nghiệp cần phải thật cẩn trọng để đem lại hiệu quả cao nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.1.7. Những quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác xóa đói

16

giảm nghèo

* Những quan điểm chung về xóa đói giảm nghèo

Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đảng và Chính phủ phải có kế

hoạch tốt nhất để làm sao cho dân ta bớt nghèo khổ”.

Quan điểm của Đảng và nhà nước: “Công tác XĐGN là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm của các cấp hội và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong chiến

lược phát triển kinh tế và thực hiện công bằng xã hội”.

Trước đây, chúng ta chỉ đơn thuần đánh giá mức độ nghèo trên phương diện

kinh tế, thu nhập. Theo đó, một người có thu nhập dưới mức trung bình là người

nghèo. Nhưng nay, việc đánh giá người nghèo, hộ nghèo được nhìn nhận theo “đa

chiều”, cả vật chất và tinh thần, ngoài thu nhập, còn có các tiêu chí như: được khám

chữa bệnh, được đi học, được nghe đài, xem ti vi, có phương tiện đi lại gắn động

cơ, ăn ở hợp vệ sinh, v.v... Việc xác định như vậy sẽ giúp mở rộng biên độ về cơ

chế, chính sách, chương trình, dự án, phương thức tiếp cận, đối tượng đích cho công

tác XĐGN một cách bền vững.

Từ những thay đổi trong quan điểm, nhận thức về công tác XĐGN, nhất là

quan điểm về phương pháp đo lường nghèo đa chiều, đã dẫn tới hình thành nhiều

phương pháp và cách thức hành động mới trong công tác XĐGN trên tinh thần phát

huy nội lực của cả quốc gia và từng người dân nhằm mục đích làm cho công tác

XĐGN bền vững hơn.

Ngày 19/11/2015, một thay đổi có tính đột phá là Thủ tướng Chính phủ đã

ban hành Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng

cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó xác định chuẩn nghèo mới thay thế cho chuẩn

nghèo cũ: quy định chuẩn nghèo mới ở khu vực nông thôn là 700.000

đồng/người/tháng (chuẩn cũ là 400.000 đồng/người/tháng); ở khu vực thành thị

900.000 đồng/người/tháng (chuẩn cũ là 500.000 đồng/người/tháng); đồng thời quy

định thêm chuẩn cận nghèo ở khu vực nông thôn là 1.000.000 đồng/người/tháng; ở

khu vực thành thị 1.300.000 đồng/người/tháng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Điều quan trọng không kém là đã xác định rõ 10 chỉ số đo lường mức độ

17

thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế;

trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện

tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh;

sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Từ 10 chỉ số này để

xác định mức độ thiếu hụt tiếp cập đối với 5 dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm: y tế,

giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.

Việc ban hành mức chuẩn nghèo mới và xác định những căn cứ để đo lường;

giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của

người dân chính là cơ sở để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội

bền vững, cũng như hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn

2016 - 2020.

Có một số điểm thay đổi rất căn bản trong phương thức tiếp cận và tiến hành

công tác XĐGN trong giai đoạn tới:

Một là, đã tích hợp các nguồn vốn, dự án có liên quan đến công tác XĐGN lại

với nhau thành một chương trình chung và thống nhất đầu mối quản lý nhằm phát huy

nguồn lực, hạn chế tình trạng trồng chéo, chống thất thoát.

Hai là, vẫn tiếp tục duy trì với mức độ cần thiết để đầu tư cơ sở hạ tầng thiết

yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo; bãi ngang ven biển và hải

đảo; xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó

khăn… Nhưng đã có sự giảm dần về nguồn vốn hỗ trợ, đồng thời tăng dần sự chủ

động của người dân nâng cao nhận thức, ý thức tự giác vươn lên XĐGN bền vững.

Ba là, đã mở rộng hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân

rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương

trình 135, ưu tiên cho những người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới

thoát nghèo, hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo; nhóm hộ, cộng

đồng dân cư; tổ chức và cá nhân có liên quan.

Bốn là, xác định một trong những nguyên nhân dẫn tới đói nghèo là người

dân thiếu các điều tiếp cận với thông tin. Vì vậy, sẽ tập trung giành sự quan tâm đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tư nhiều hơn cho công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn

18

xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo

và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

Mục tiêu chung của “Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững

giai đoạn 2016 - 2020” là giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực

hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng

thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người

nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở,

nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm

tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Quốc hội đề ra.

Rất có lý và có tình khi điều đầu tiên trong Chỉ thị đầu tiên của năm 2017 -

Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 6/1/2017, Thủ tướng Chính phủ đã nhấn mạnh: “Đẩy

mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng tạo sự chuyển biến mạnh mẽ

về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong các tầng lớp nhân dân về

tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo được

sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng

tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc

gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên

của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ

của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả; phát động phong

trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.

* Chính sánh của Đảng và nhà nước ta về công tác xóa đói giảm nghèo

Nước ta là một nước nông nghiệp khoảng 80% dân số sống ở nông thôn và

có đời sống vô cùng khó khăn. Xuất phát từ thực tế đó Đảng và Nhà nước đã có

những chính sách phục vụ công tác XĐGN, đó là các chính sách sau:

Chính sách tín dụng thể hiện tập trung ở Hội nghị Ban Chấp hành Trung

ương Đảng lần V và VII, nghị định số 14/CP ngày 02/03/1993 của chính phủ về

chính sách cho hộ nghèo vay vốn sản xuất nông lâm nghiệp và kinh tế hộ gia đình.

Đặc biệt là Nghị quyết số 18 của Đảng lần thứ XIII đã xét: chính sách cho vay vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ưu đãi là một trong những giải pháp hàng đầu để thực hiện công tác xóa đói giảm

19

nghèo và chương trình CNH - HĐH nông thôn. Mở rộng và phát triển hệ thống tín

dụng tại các vùng nông thôn, nhất là ở vùng trung du miền núi với nhiều hình thức

đa dạng, nhưng nguồn chủ yếu được huy động tại hai ngân hàng chính là:

NHNN&PTNT và NHCSXH Nhà nước. Hai ngân hàng này sẽ hỗ trợ cho các hộ

nông dân, nhất là các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế gia đình.

Ngoài ra còn một số chính sách về công tác xóa đói giảm nghèo đó là:

- Nghị định số 78/2002 NĐ-CP ngày 04/10/2002 của chính phủ về tín dụng

đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Quyết định số 738/QĐ-HĐQT ngày 29/03/2003 của hội đồng quản trị của

NHCSXH ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn.

- Chỉ thị số: 09/2004/CT-TTg ngày 16/03/2003 của Thủ tướng chính phủ về

việc nâng cao năng lực và hoạt động của NHCSXH.

- Văn bản số 1114/NHCSXH-KHNV ngày 03/07/2004 về hướng dẫn nội

dung ủy thác cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác giữa

NHCSXH và các tổ chức chính trị xã hội.

- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng chính phủ về

việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại ngân hàng chính sách xã hội đối với

người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Thông tư số 14/2009/TT-NHNN ngày 16/7/2009 quy định chi tiết thi hành

việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay của người nghèo và các đối tượng chính

sách khác tại NHCSXH.

- Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng chính phủ

thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của NHCSXH ban hành kèm theo.

- Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ: Về

việc sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết

số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.

- Quyết định 12/QĐ-HĐQT ngày 22/02/2019 của Hội đồng quản trị Ngân

hàng Chính sách xã hội về việc nâng mức cho vay và thời hạn cho vay tối đa đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hộ nghèo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh

20

1.1.8. Ngân hàng chính sách xã hội

Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng quốc doanh được thành lập theo

Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ

Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo thuộc Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Việc xây dựng Ngân hàng Chính

sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học

sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn ... ở

các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III.

(nhcsxh.chinhphu.vn,2018)

* Mục tiêu hoạt động

Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục tiêu hoạt động, sự ra

đời của Ngân hàng này có vai trò quan trọng trong, là cầu nối đưa chính sách tín

dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo

điều kiện cho người nghèo tiếp cận với chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà

nước. (nhcsxh.chinhphu.vn,2018)

*Đối tượng phục vụ

Ngân hàng Chính sách xã hội (VBSP) được thành lập không vì mục đích lợi

nhuận, để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối

tượng chính sách khác của xã hội.

Vì vậy, lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng là rất thấp, có thể nói là

thấp nhất trên thị trường ngân hàng về khoản cho vay tính lãi.

Các chương trình tín dụng do NHCSXH thực hiện được chia làm hai loại:

 Các chương trình tín dụng thực hiện ủy thác qua tổ chức CT-XH, bao gồm:

(1) Cho vay hộ nghèo.

(2) Cho vay hộ cận nghèo.

(3) Cho vay hộ mới thoát nghèo.

(4) Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

(5) Cho vay giải quyết việc làm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(6) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định

21

32/2007/Q Đ-TTg và Quyết định 54/2012/Q Đ-TTg.

(7) Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn

(8) Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.

9) Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 100/2015/QĐ-TTg.

(10) Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

(11) Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

(12) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 755/2013/QĐ-TTg

 Cho vay giải quyết việc làm đối tượng khác

Các Hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; Doanh

nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo Luật doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm giáo

dục LĐ-XH (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh). (nhcsxh.chinhphu.vn,2018)

Bảng 1.3. Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH

STT Đối tượng cho vay Lãi suất

I Lãi suất cho vay đối với người nghèo

Hộ nghèo

- Cho vay hộ nghèo 6,6%/năm 1 - Cho vay hộ nghèo tại 56 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a 3,3%/năm của Chính phủ ngày 27/12/2008

Hộ cận nghèo 7,92%/năm 2

Hộ mới thoát nghèo 8,25%/năm 3

Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 6,6%/năm 4

Lãi suất cho vay các đối tượng khác II

Đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm 1

Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại 3,3%/năm Vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, người khuyết tật

Hộ gia đình vay vốn cho người lao động mà người lao động

là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều 3,3%/năm

kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, người khuyết tật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động 3,3%/năm

22

STT Đối tượng cho vay Lãi suất

trở lên là người khuyết tật

Cơ sở sản suất kinh doanh sử dụng 30% tổng số lao động trở 3,3%/năm lên là người dân tộc thiểu số

Cơ sở sản suất kinh doanh sử dụng 30% tổng số lao động trở lên 3,3%/năm là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số

Các đối tượng khác 6,6%/năm

2 Các đối tượng đi lao động thời hạn ở nước ngoài

3,3%/năm

Người lao động là hộ nghèo và người dân tộc thiểu số thuộc 56 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a năm 2008 của Chính Phủ Các đối tượng còn lại thuộc 56 huyện nghèo theo Nghị quyết 6,6%/năm 30a năm 2008 của Chính Phủ

Cho vay xuất khẩu lao động 6,6%/năm

3 Đối tượng cho vay khác theo quy định của Chính Phủ

Vay mua nhà trả chậm Đồng bằng sông Cửu Long 3,0%/năm

Vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 9%/năm

Vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn: 9%/năm

Vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn 1,2%/năm

Vay phát triển lâm nghiệp 6,6%/năm

Vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa 9,6%/năm

Vay hộ nghèo làm ở nhà 3,0%/năm

Vay ưu đãi nhà ở xã hội (theo Quyết định số 630/QĐ-TTg và 4,8%/năm Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: NHCSXH Việt Nam, nhcsxh.chinhphu.vn,2018)

23

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với hộ nghèo

Qua nghiên cứu các tài liệu, báo cáo, đề tài của một số nghiên cứu trước đó,

kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với hộ nghèo như sau:

1.2.1.1. Bangladesh

Ở đây có ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người

nghèo, chủ yếu là phụ nữ nghèo. Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí hoạt

động. Như vậy, GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác không được bao

cấp từ phía Chính phủ. GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, do vậy lãi suất cho

vay tới các thành viên luôn cao hơn lãi suất cho vay trên thị trường. GB cho vay tới

các thành viên thông qua nhóm tiết kiệm và vay vốn. GB cho vay không áp dụng

biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn.

Thủ tục vay vốn của GB rất đơn giản và thuận tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn

và nhóm bảo lãnh là đủ. Nhưng ngân hàng có cơ chế kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho

người nghèo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Để phục vụ đúng đối

tượng người vay phải đủ chuẩn mực đói nghèo, nghĩa là hộ gia đình phải có dưới

0,4 acre đất canh tác và mức thu nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/ năm.

GB được quyền đi vay để cho vay và được ủy thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong

và ngoài nước, huy động tiền gửi, tiết kiệm của các thành viên, quản lí các quỹ của

nhóm và được phát hành trái phiếu để vay nợ. GB hoạt động theo cơ chế lãi suất

thực dương, được chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối

bởi luật tài chính và luật ngân hàng hiện hành của Bangladesh. (Ngân hàng Trung

ương Việt Nam, 2001).

1.2.1.2. Thái Lan

Ngân hàng công nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng thương

mại quốc doanh do Chính phủ Thái Lan thành lập. Hằng năm được Chính phủ tài

trợ vốn để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân nghèo. Những người có

mức thu nhập dưới 1.000 Bath/năm và những người nông dân có ruộng thấp hơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mức trung bình trong khu vực thì được ngân hàng cho vay mà không cần phải thế

24

chấp tài sản, chỉ cần sự thế chấp bằng sự cam kết đảm bảo của nhóm, tổ hợp tác sản

xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo thường được giảm từ 1- 3%/năm

so với lãi suất cho vay các đối tượng khác. Kết quả là năm 1995 BAAC tiếp cận

được 85% khách hàng là nông dân và có tổng nguồn vốn là 163.210 triệu Bath. Sở

dĩ có được điều này là do một phần Chính phủ đã quy định các NHTM khác phải

dành 20% tổng số vốn huy động được để cho vay lĩnh vực nông thôn. Số vốn này

có thể cho vay trực tiếp hoặc gửi vào BAAC nhưng thông thường các ngân hàng

thường gửi BAAC. (Ngân hàng Trung ương Việt Nam, 2001).

1.2.1.3. Malaysia

Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp thông tín

dụng cho lĩnh vực nông thôn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia (BPM)

đảm nhận. Đây là ngân hàng thương mại quốc doanh, được chính phủ thành lập và

cấp 100% vốn tự có ban đầu. BPM chú trọng cho vay trung và dài hạn theo các dự

án và các chương trình đặc biệt. Ngoài ra BPM còn cho vay hộ nông dân nghèo

thông qua các tổ chức tín dụng trung gian khác như: ngân hàng nông thôn và hợp

tác xã tín dụng. Ngoài ra, Chính phủ còn buộc các ngân hàng thương mại khác phải

gửi 20,5% số tiền huy động được vào ngân hàng trung ương (trong đó có 3% dự trữ

bắt buộc) để làm vốn cho vay đối với nông nghiệp- nông thôn. BPM không phải gửi

tiền dự trữ bắt buộc ở ngân hàng trung ương và không phải nộp thuế cho Nhà nước.

(Ngân hàng Trung ương Việt Nam, 2001).

1.2.2. Tình hình cho vay trong nước

1.2.2.1. Tình hình chung

Việt Nam là một nước đông dân với lực lượng lao động tập trung lớn ở khu

vực nông thôn. Chính vì thế cuộc sống và tổ chức nông thôn ảnh hưởng rất mạnh mẽ

đến toàn xã hội, đa số đời sống của người dân là rất khó khăn, đặc biệt là vùng sâu,

vùng xa, vùng miền núi. Một phần là do họ chưa có khoa học kỹ thuật, một phần

cũng là do họ không đủ vốn để tiến hành phát triển sản xuất. Sản phẩm làm ra chủ

yếu mang tính tự cung tự cấp. Do vậy, để hòa nhập với tiến trình CNH - HĐH hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nay thì Đảng và Nhà nước đã có những chính sách mang tính quyết định để đẩy mạnh

25

phát triển nông nghiệp nông thôn, trong đó XĐGN là một trong những chính sách

đúng đắn, và cụ thể hơn là hoạt động cho người nghèo vay vốn tín dụng để mở rộng

sản xuất và phát triển kinh tế. Đó là quyết định hoàn toàn đúng đắn với tình hình của

cả nước hiện nay.

Sự nghiệp CNH - HĐH phải đảm bảo các yêu cầu có tính ổn định bền vững

về mọi mặt: Kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn vùng nông thôn.

- Về kinh tế: Cần phải có sự phát triển cân đối giữa nông nghiệp hàng hóa và

dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu lao động thủ công trong nông nghiệp sang lao động bằng

máy móc, giúp nâng cao hiệu quả sản suất, đảm bảo đầu ra cho các loại hàng hóa

đó. Từ đó người dân sẽ có thêm thu nhập, thêm vốn để đầu tư cho việc tái sản xuất

mở rộng hiệu quả hơn.

- Về văn hóa - xã hội: Đảm bảo tăng việc làm, giảm thất nghiệp, xóa bỏ

khoảng cách phân hóa giàu nghèo, tăng chi phí phúc lợi xã hội, đời sống của người

dân được nâng cao và xóa bỏ dần tệ nạn xã hội như: trộm cắp, ...

Đảng và Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ vốn sản xuất cho người

nghèo để phát triển kinh tế (kể từ ngày 01/4/1995) đồng thời Đảng và Nhà nước

cũng cho xây dựng các ngân hàng phục vụ người nghèo (nay các ngân hàng này

đổi tên thành NHCSXH) và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1996. Tuy ban

đầu các ngân hàng này hoạt động đạt hiệu quả chưa cao vì do người dân còn gặp

khó khăn trong vấn đề về thủ tục vay vốn nên họ còn gần ngại, nhưng những

năm gân đây Ngân hàng tổ chức cho các hộ nghèo vay vốn thông qua các tổ chức

như: Hội phụ nữ, Hội nông dân,... thì việc cho các hộ nghèo vay vốn đã đạt được

các kết quả cao. (Tạp chí công nghiệp, 2018).

1.2.2.2. Kinh nghiệm cho vay của một số chi nhánh NHCSXH tại địa phương

trong nước

a. Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Trong những năm qua, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện

Ba Bể đã kịp thời đưa nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước đến với hộ nghèo, đồng bào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dân tộc thiểu số, giúp họ đầu tư mở rộng sản xuất, chăn nuôi, phát huy hiệu quả

26

nguồn vốn vay.

Trong năm 2016, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện đã

phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương các xã, thị trấn

tổ chức giải ngân cho vay đúng đối tượng, quản lý chặt chẽ, hiệu quả nguồn vốn.

Tính đến ngày 31/12/2016, toàn huyện có 6.893 hộ đang sử dụng vốn, bình

quân cho vay đạt 34 triệu đồng/hộ. Năm 2016 có 2.811 lượt hộ gia đình được

vay vốn mới (trong đó 1.105 hộ nghèo, 372 hộ cận nghèo, 30 hộ xuất khẩu lao

động, 35 hộ học sinh sinh viên, 40 dự án vay vốn giải quyết việc làm, 330 hộ

gia đình xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh, 619 hộ sản xuất kinh doanh,

18 hộ mới thoát nghèo).

Qua kiểm tra của Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức chính trị - xã

hội làm ủy thác, hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, vật tư đảm bảo của các hộ vay

vốn ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Đại đa số các hộ vay vốn chương trình hộ

nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ

sản xuất kinh doanh vùng khó khăn đều sử dụng vào mục đích để chăn nuôi gia súc,

gia cầm, trồng cây ăn quả, mua giống, phân bón, kinh doanh dịch vụ.

Hàng năm nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đã góp phần làm

tăng tổng số lượng đàn trâu bò của huyện, mở rộng diện tích đất trồng rừng của hộ

gia đình, tăng số lượng các dịch vụ kinh doanh buôn bán nhỏ. Chính sách cho vay

xuất khẩu lao động đã tạo điều kiện thuận lợi giúp nhiều lao động địa phương có cơ

hội nâng cao tay nghề, trình độ, tìm được công việc và có thu nhập ổn định. Chương

trình cho vay học sinh sinh viên nghèo giúp nhiều học sinh có cơ hội tiếp tục học

tập. Ngoài ra, chương trình cho vay xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn đã giúp cho nhiều hộ gia đình có cơ hội tiếp cận và sử dụng

nguồn nước sạch, công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn, góp phần cải thiện chất lượng

cuộc sống.

Đặc biệt, từ nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội, phong trào phát

triển sản xuất của hộ gia đình không ngừng lan rộng. Nhờ đó, nhiều hộ ở vùng sâu,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vùng xa không chỉ thoát nghèo mà còn trở thành những tấm gương làm kinh tế giỏi

27

với thu nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm. Tiêu biểu như mô hình nuôi trâu, bò

sinh sản của gia đình các ông Đồng Văn Chiêm, Nông Văn Bắc thôn Bản Cám, xã

Nam Mẫu; hộ ông Lý Nguyên Bảo ở thôn Tẩn Lùng, xã Đồng Phúc, hộ Đàm Thị

Tuyết thôn Dài Khao, xã Cao Trĩ; mô hình trồng rừng của hộ Trương Thị Trưng, Lê

Văn Hùng thôn Bản Chù, xã Chu Hương; mô hình nuôi gà, ao nuôi cá của hộ anh

Bùi Văn Thiều thôn Khuổi Coóng, xã Chu Hương; mô hình sản xuất miến dong của

hộ Triệu Thị Tá thôn Nà Viễn, xã Yến Dương...

Công tác phối hợp giữa Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện

với chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể nhận ủy thác ngày càng chặt chẽ đã

góp phần cùng địa phương thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu chung, tạo nhiều việc làm

mới, nâng cao nhận thức của người dân trong việc phấn đấu vươn lên phát triển kinh

tế, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. (voer.edu.vn,2018).

b.Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Con Cuông được thành lập theo Quyết

định số 131/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở tổ chức

lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Là một tổ chức tín dụng nhà nước hoạt động

trên nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện tín dụng ưu đãi với người

nghèo và các đối tượng khác.

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ trong công

tác xóa đói giảm nghèo vùng biên giới, huyện Con Cuông đang ngày càng khởi

sắc,đặc biệt là sự vào cuộc mạnh mẽ của đồng vốn ưu đãi của Chính phủ thông qua

hoạt động tín dụng chính sách xã hội.Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) đã

thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách, góp phần tích cực trong

mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn huyện.

Trải qua 15 năm, NHCSXH huyện Con Cuông cho vay hộ nghèo đạt 259.796

triệu đồng với 22.474 lượt hộ nghèo được vay vốn. Trong từng thời kỳ nguồn vốn

cho vay hộ nghèo luôn được ưu tiên, đáp ứng được nhu cầu vay vốn, tốc độ tăng

trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo hàng năm tăng cao. Đến 30/6/2017 dư nợ cho vay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hộ nghèo đạt 101 tỷ 032 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 36%). Đồng vốn tín dụng chính

28

sách đã giúp cho 3.799 hộ nghèo, 2.197 hộ cận nghèo và 381 hộ thoát nghèo có vốn

để phát triển chăn nuôi với hơn 20 ngàn con trâu bò các loại.Qua công tác kiểm tra

cho thấy, về cơ bản NHCSXH, chính quyền địa phương và các tổ chức nhận dịch vụ

uỷ thác đã chấp hành nghiêm túc cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước, hướng

dẫn nghiệp vụ của ngành và các chỉ đạo điều hành của Ngân hàng cấp trên. Đồng

thời luôn quan tâm chú trọng tới hộ nghèo, tạo điều kiện để hộ nghèo được vay vốn

ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế.Các hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu

quả, đời sống được nâng lên rõ rệt, chuyển biến tốt.

Các chương trình tín dụng chính sách đã góp phần cải thiện đời sống của

người dân, hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu của người dân về đời sống sinh hoạt, ổn

định xã hội và phát triển kinh tế, góp phần thực hiện tốt mục tiêu quốc gia về xây

dựng nông thôn mới. Ngân hàng đã triển khai có hiệu quả 14 chương trình tín dụng

ưu đãi dành cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, với tổng vốn hiện nay

đang quản lý đạt 280.123 triệu đồng, tăng 279.513 triệu (gấp 459,2 lần) so với khi

mới thành lập . Chất lượng tín dụng không ngừng được cải thiện, nợ xấu giảm dần

từ 2,92% khi mới thành lập khi mới thành lập xuống còn 0,02% (thời điểm

30/6/2017). Tỷ lệ sử dụng vốn không dưới 98%. Mạng lưới tổ tiết kiệm vay vốn

được thành lập đến từng thôn bản, cán bộ các cấp hội và ban quản lý các tổ tiết

kiệm vay vốn đều được Ngân hàng chính sách xã hội đào tạo tập huấn nghiệp vụ.

Mô hình quản lý vốn tín dụng của NHCSXH phát huy đạt hiệu quả cao, các tổ chức

chính trị xã hội và tổ tiết kiệm vay vốn ở thôn bản đã huy động được sức mạnh tổng

hợp của toàn xã hội cùng chung tay thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, “xã hội

hóa kênh tín dụng chính sách” góp phần từng bước làm cho bộ mặt nông nghiệp

nông thôn của huyện ngày càng khởi sắc.

Với nguồn vốn NHCSXH đã giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động ở

nông thôn cũng như thành thị, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh

khó khăn có điều kiện để tiếp tục theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung

học chuyên nghiệp và học nghề trong nước. Hộ dân có nhà ở, các công trình nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sạch vệ sinh được xây dựng phục vụ đời sống sinh hoạt, nâng cao sức khỏe.Việc

29

triển khai nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH còn giúp các đối tượng thụ

hưởng có cơ hội tiếp cận với hệ thống tín dụng tài chính, khoa học công nghệ và tư

duy làm ăn mới, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, xây dựng ngày càng nhiều

mô hình kinh tế hiệu quả trên các lĩnh vực, góp phần hạn chế tình trạng cho vay

nặng lãi, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo. Mạng lưới tổ tiết kiệm vay vốn ở các

thôn bản và các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác được củng cố phát triển, với nhiều

gương điển hình làm kinh tế giỏi.

Hộ gia đình anh Nguyễn Văn Trung (thôn Lam Trà, xã Bồng Khê, huyện

Con Cuông) để có việc làm và thu nhập, anh đã mạnh dạn vay vốn và được Ngân

hàng chính sách xã hội cho vay 30 triệu đồng, cộng thêm vốn của gia đình, dự án

của Nhà nước hỗ trợ 50 gốc cam ban đầu, anh đã khởi nghiệp từ mô hình trồng cam,

với diện tích gần 3 ha, thu hoạch mỗi mùa 5-6 tấn, trừ mọi chi phí còn thu lãi về

trên 200 triệu đồng.Đây thực sự là những mô hình tiêu biểu cho vệc sử dụng vốn

vay có hiệu quả, tự vươn lên từ các chương trình tín dụng chính sách của NHCSXH

huyện, đã góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, tạo việc

làm và an sinh xã hội, sử dụng vốn vay đến đúng đối tượng thụ hưởng, đúng mục

đích, phát huy được hiệu quả kinh tế và đảm bảo khả năng hoàn trả vốn và lãi. Sinh

hoạt tại một tổ tiết kiệm vay vốn của ngân hàng chính sách. Không ngừng học tập,

đổi mới nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ.

Thời gian qua hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh luôn được đổi mới để thực

hiện vốn vay có hiệu quả.. Các nhân viên, cán bộ ngân hàng có khả năng sử dụng

thành thạo máy vi tính, thuận lợi cho việc giao dịch nhanh chóng, chính xác, luôn

có ý thức nâng cao đạo đức nghề nghiệp lẫn nghiệp vụ.

Sau 15 năm xây dựng và thực hiện, mô hình quản lý tín dụng chính sách tại

địa phương được nâng cao, phù hợp với thực tiễn hoạt động, phát huy được sức

mạnh toàn xã hội trong việc thực thi giám sát và quản lý tốt các chương trình tín

dụng chính sách của Chính phủ. Hoạt động giao dịch tại xã đã thực sự mang lại lợi

ích cho người dân được vay vốn kịp thời, thuận tiện, giúp chính quyền địa phương,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các tổ chức nhận ủy thác quản lý tốt đối tượng, thường xuyên trao đổi thông tin

30

cùng NHCSXH quản lý tốt nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư, phục vụ phát triển

kinh tế tại địa phương. Hoạt động giao dịch tại các xã 1 phiên/ 1 tháng, vào một

ngày cố định đã tạo điều kiện công tác huy động vốn được triển khai thực hiện tích

cực, không ngừng đưa doanh số hoạt động của NHCSXH huyện Con Cuông ngày

một tăng lên, thu lãi các chương trình tín dụng trong 10 năm qua đạt 51 tỷ 676 triệu

đồng, hàng năm đều hoàn thành 100% kế hoạch, bình quân mỗi năm thu 5 tỷ 176

triệu đồng.

Với tinh thần đoàn kết, quyết tâm xây dựng phòng giao dịch NHCSXH

huyện Con Cuông không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, đơn vị đã nhiều năm liên tục

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, phục vụ tốt chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN,

được các cấp, các ngành và nhân dân tin tưởng, ghi nhận. (vi.wikipedia.org,2018).

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra

Một là, vốn tín dụng cho hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía Nhà nước. Vì

cho vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn. Khó khăn

này cần có sự giúp đỡ từ phía Nhà nước. Điều này các nước Tháilan và Malaysia đã

làm. Sau đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro mất vốn. Nhà nước phải có

chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi ro bất khả kháng mà không thu

hồi được.

Hai là, Công tác phối hợp giữa Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội

huyện với chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể nhận ủy thác ngày càng chặt

chẽ đã góp phần cùng địa phương thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu chung, tạo nhiều

việc làm mới, nâng cao nhận thức của người dân trong việc phấn đấu vươn lên phát

triển kinh tế, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.

Ba là, vê phía NHCSXH tại địa bàn, nâng cao hoạt động nghiệp vụ tại chi

nhánh luôn được đổi mới để thực hiện vốn vay có hiệu quả. Các nhân viên, cán

bộ ngân hàng có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, thuận lợi cho việc

giao dịch nhanh chóng, chính xác, luôn có ý thức nâng cao đạo đức nghề nghiệp

lẫn nghiệp vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bốn là, về thành lập Tổ vay vốn: Quy mô Tổ nên từ 30- 40 thành viên, các

31

thành viên cùng có điều kiện kinh tế như nhau, cùng làng xóm, các thành viên vào

Tổ tự nguyện, hoạt động có quy chế rõ ràng. Các Tổ viên đóng góp tiền tiết kiệm

hàng tháng theo quy định về số tiền và ngày nộp, số tiền này gửi vào NHCSXH tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

địa bàn.

32

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Lương

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lí

Phú Lương là huyện miền núi, nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên.

Phía Bắc giáp với huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn); phía Nam và Đông Nam giáp

thành phố Thái Nguyên; phía Tây giáp huyện Định Hóa; phía Tây Nam giáp huyện

Đại Từ; phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ.

Huyện lỵ đặt tại thị trấn Đu, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 22 km

về phía Bắc. Huyện Phú Lương có diện tích đất tự nhiên: 350,72 km²; dân số

khoảng trên 94,203 người. (Dư địa chí huyện Phú Lương, 2018)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lương

33

2.1.1.2. Khí hậu, thủy văn

Phú Lương có điều kiện khí hậu đa dạng mang đậm tính chất nhiệt đới ẩm

gió mùa đặc trưng của khí hậu Việt Nam. Trong năm khí hậu được chia làm 2 mùa

rõ rệt; mùa nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình khoảng 25-27°C;

mùa đông khô hạn và giá lạnh, thời gian khô hạn kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4

năm sau, nhiệt độ trung bình từ 10-18°C có khi lạnh xuống 4-5°C. Lượng mưa

trong năm tương đối lớn chủ yếu tập trung vào các tháng 6,7,8,9. Độ ẩm không khí

vào mùa mưa trung bình từ 80-85%, còn mùa khô khoảng 12-15%.

Phú Lương có mạng lưới sông, suối, ao, hồ tuy nhỏ nhưng khá phong phú

chạy dọc qua 5 xã (Yên Đổ, thị trấn Đu, Phấn Mễ, thị trấn Giang Tiên, Cổ Lũng)

trong đó có 3 xã (Phú Đô, Vô Tranh, Tức Tranh) nằm bên sông Cầu là con sông

quan trọng nhất được bắt nguồn từ tỉnh Bắc Cạn, vừa là nơi phân chia địa giới

giữa hai huyện Phú Lương và Đồng Hỷ vừa là nơi đem lại nguồn nước phong

phú cho huyện.

Với điều kiện khí hậu, thuỷ văn như trên đã tác động rất lớn đến quá trình

sản xuất và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Vào mùa mưa với lượng

nước phong phú, nhiệt độ nóng ẩm thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là

lúa, ngô, khoai, lạc chè và các loại cây ăn quả khác, về mùa khô không đủ nước tưới

một phần do rừng đầu nguồn bị tàn phá nên khả năng sinh thuỷ kém. (Dư địa chí

huyện Phú Lương, 2018)

2.1.1.3. Điều kiện, đặc điểm về đất và nước

Tổng diện tích đất tự nhiên là 36.761,73 ha (năm 2016), trong đó: Đất nông

nghiệp là 30.037,78 ha, chiếm tỷ lệ 81,71%; Đất phi nông nghiệp là 6.447,82 ha,

chiếm tỷ lệ 41,0%; Đất chưa sử dụng là 276,13 ha, chiếm tỷ lệ 0,75%.

Năm 2017 xã Sơn Cẩm của Huyện Phú Lương chuyển về Thành Phố

Thái Nguyên. Huyện Phú Lương giảm 1.690.53 ha trên tổng diện tích đất của

huyện Phú Lương. Tổng diện tích đất tự nhiên sau quy hoạch là 35.071,20 ha (năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2017).

34 Bảng 2.1. Phân bố sử dụng đất tại huyện Phú Lương 2016 - 2018

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh (%)

NỘI DUNG

2017/2016

2018/2017

BQ

Tổng số (Ha)

Cơ cấu (%)

Tổng số (Ha)

Cơ cấu (%)

Tổng số (Ha)

Cơ cấu (%)

TỔNG SỐ

100

100

100

95,40

100,00

97,70

I. Đất nông nghiệp

82,61

85,01

96,46

102,90

99,68

1. Đất sản xuất nông nghiệp

36.761,73 30.037,78 12.764,20

81,71 34,72

35.071,20 28.973,58 11.954,92

35.071,19 29.814,23 11.953,50

34,09

34,08

93,66

99,99

96,82

a. Đất trồng cây hàng năm

5.697,77

14,67

14,66

90,30

99,90

95,10

b.. Đất trồng cây lâu năm

7.072,43

15,50 19,24

5.144,91 6.810,01

5.139,81 6.813,69

19,43

96,29

100,05

2. Đất lâm nghiệp có rừng

98,58

105,20

98,17 101,89

3. Đất nuôi trồng thuỷ sản

19,42 17.058,03 48,64 6.215,50 46,24 802,14

801,68

2,29

2,29

97,45

99,94

98,69

16.449,40 44,75 2,24

823,16

4. Đất nông nghiệp khác

0,003

100,00

100,00

1,02

0,003

100,00

II. Đất phi nông nghiệp

16,67

14,27

90,67

85,60

88,13

1,02 6.447,82

1. Đất ở

4,11

4,11

93,05

100,04

96,55

1.548,86

2. Đất chuyên dùng

5.846,02 1.441,20 3.642,65

10,39

1,02 5.004,21 1.441,84 2.800,06

7,98

90,67

76,87

83,77

4.017,69

3. Đất phi nông nghiệp khác

0,003 17,54 4,21 10,93 2,40

881,27

762,17

2,17

762,31

2,17

86,49

100,02

93,25

III. Đất chưa sử dụng

91,12

100,46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

35

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh (%)

NỘI DUNG

2017/2016

2018/2017

BQ

Tổng số (Ha)

Cơ cấu (%)

Tổng số (Ha)

Cơ cấu (%)

Tổng số (Ha)

Cơ cấu (%)

276,13 0,75

251,60

0,72

252,75

0,72

95,79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Niên giám TK huyện Phú Lương, 2018)

35

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Dân số và lao động

Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính gồm: 13 xã, 02 thị trấn với 14 tổ dân

phố và 241 xóm. Trên toàn huyện có 12 dân tộc cùng sinh sống (dân tộc Kinh

chiếm 58,52%; dân tộc Tày chiếm 19,22%; dân tộc Sán Chí chiếm 10,19%; dân tộc

Nùng chiếm 4,49%; dân tộc Dao 2,38%; dân tộc Sán Dìu 4,45%; dân tộc Hoa chiếm

0,33%; dân tộc Mông chiếm 0,245; Còn lại là các dân tộc khác chiếm 0,18%).

Bảng 2.2. Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động đoạn 2016 - 2018

Tốc độ phát triển (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 BQ

1, Tổng số nhân khẩu Khẩu 108.673 96.744 97.526 89,02 100,81 94,92

2, Tổng số hộ 29.798 26.627 26.899 89,36 101,02 95,19 Hộ

3, Tổng số hộ nghèo 3.372 2.571 1.710 76,25 66,51 71,38 Hộ

4, Tổng số lao động Người 59.596 54.319 56.219 91,15 103,50 97,32

- Lao động nam Người 35.565 35.325 36.886 99,33 104,42 101,87

- Lao động nữ Người

5, Một số chỉ tiêu BQ 24.031 18.994 19.333 79,04 101,78 90,41

Nhân khẩu/hộ Người/hộ 4 4 4 100 100 100

Lao động/hộ Người/hộ 2 2 2 100 100 100

Tỷ lệ giảm nghèo % 2,22 2,91 3,3 131,08 113,40 122,24

(Nguồn: UBND huyện Phú Lương, giai đoạn 2016 - 2018)

Bảng số liệu 2.2 trên cho thấy tình hình phát triển dân cư, lao động và nhân

khẩu của huyện cụ thể: Năm 2017 chuyển xã Sơn Cẩm của huyện Phú Lương về

địa phận thành phố Thái Nguyên quản lý. Do vậy có sự thay đổi rõ rệt về nhân

khẩu số hộ và số lao động.

Về nhân khẩu, năm 2016 đạt 108.673 người, năm 2017 chỉ còn 96.744

người, giảm 11.929 người chuyển xã Sơn Cẩm về Thành phố Thái Nguyên. Đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm 2018 dân số đạt 97.526 người, đạt 100,81% so với năm 2017.

36

Về tỷ lệ giảm nghèo giảm đáng kể hàng năm, năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo tại

huyện là 2,2%, năm 2017 giảm còn 2,91%, giảm 131,08% so với năm 2016 và năm

2018 tỷ lệ hộ nghèo là 3,3%, giảm 113,40% so với năm 2017, tỷ lệ hô nghèo của cả

nước năm 2018 là 6,7%. Đây là thành tích đáng tự hào của huyện, huyện nỗ lực các

biện pháp không ngừng thực hiện giảm nghèo, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống

cho các hộ trên địa bàn.

(Báo cáo phát triển kinh tế xã hội huyện Phú Lương giai đoạn 2016-2018)

2.1.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn

*Công tác quy hoạch, sản xuất Công nghiệp - TTCN, Thương mại và Dịch

vụ, giao thông

Tình hình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn ổn định, hoạt

động thương mại, dịch vụ có bước phát triển; triển khai thực hiện và áp dụng Hệ

thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các

cơ quan, địa phương. Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu

cấp huyện; xây dựng làng nghề chè cụm Khe Cốc, xóm Tân Thái, xã Tức Tranh trở

thành làng nghề điểm cấp Quốc gia; xây dựng 03 làng nghề chè điểm cấp tỉnh. Giá trị

sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cả năm ước đạt 391,2 tỷ đồng, bằng

100,3% kế hoạch được giao (Khối doanh nghiệp đạt 113,9 tỷ đồng; khối cá thể đạt

277,3 tỷ đồng). (Báo cáo phát triển kinh tế xã hội huyện Phú Lương năm 2018)

* Công tác y tế, dân số

Thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát dịch, không để dịch bệnh lớn, nguy

hiểm xảy ra trên địa bàn; duy trì và thực hiện có hiệu quả công tác khám chữa bệnh,

chăm sóc sức khỏe Nhân dân, tổng số lượt khám bệnh tại Trung tâm y tế huyện là

87.000 lượt, tại các xã, TT là 42.000 lượt, công suất sử dụng giường bệnh đạt

110%; đẩy mạnh công tác tuyên truyền đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; làm tốt

công tác tuyên truyền, thanh kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh

doanh chế biến thực phẩm, các bếp ăn tập thể, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm

trên địa bàn. Dự ước tổng số sinh là 1.618 trẻ. (Báo cáo phát triển kinh tế xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Phú Lương năm 2018)

37

*Về quốc phòng - an ninh; công tác dân tộc, tôn giáo

Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn cơ bản được giữ vững, ổn định. Phối

hợp thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, không để xảy ra các

tình huống đột xuất, bất ngờ, bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm về an ninh

chính trị, các đoàn khách Quốc tế và lãnh đạo Trung ương đến thăm và làm việc tại

địa phương. Thực hiện hiệu quả các mặt công tác phòng ngừa, đấu tranh xử lý các

loại tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự Tết Nguyên đán và các ngày lễ lớn của đất

nước, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong thời giàn diễn ra các sự kiện chính

trị, kinh tế, văn hoá trên địa bàn.

Quan tâm và thực hiện kịp thời chính sách đối với người có uy tín, chính

sách cho hộ nghèo, người dân tộc thiểu số theo đúng quy định. Nắm bắt tình hình

phát triển kinh tế - xã hội, an ninh trật tự ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa

bàn huyện. Thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và

tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn

2017- 2021”. Xây dựng hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở; giải quyết kịp thời

những nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân, chủ động giải quyết các

vấn đề xảy ra ngay tại cơ sở một cách linh hoạt, đúng quy định của pháp luật,

không để trở thành “điểm nóng”. Tranh thủ lực lượng cốt cán trong vùng đồng bào

có đạo để vận động tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước đến với tín đồ tôn giáo; thực hiện triển khai kịp thời, đầy đủ các chương

trình dự án đầu tư, chính sách giảm nghèo cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số,

vùng đặc biệt khó khăn. (Báo cáo phát triển kinh tế xã hội huyện Phú Lương năm

2018)

2.1.2.3. Điều kiện kinh tế

Cơ cấu kinh tế huyện theo hướng chuyển không ngừng nâng cao thu nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho người dân.

38

ĐVT: %

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Phú Lương giai đoạn 2016 - 2018

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Phú Lương)

Năm 2016, tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản chiếm 43,1%, năm 2017

chiếm 41,68% và năm 2018 chiếm 38,73%;

Năm 2016, tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm

16,78%, năm 2017 chiếm 13,15% và năm 2018 chiếm 13,52%;

Năm 2016, tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ chiếm 40,12%, năm 2017

chiếm 45,17% và năm 2018 chiếm 47,75%.

Cơ cấu kinh tế chủ yếu là ngành thương mại, dịch vụ và ngành nông lâm

thủy sản. Thời gian tới các cấp chính quyền cần đẩy mạnh thực hiện các cơ chế,

chính sách thu hút tạo thuận lợi cho ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

phát triển hơn nữa.

Giai đoạn 2016 - 2018 tổng sản lượng lương thực phát triển ổn định ở

mức 38,028 tấn, thu ngân sách trên địa bàn tăng trưởng bình quân đạt 83,116

triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt gần 20 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hộ nghèo từ giảm từ 2,2 % đầu năm 2016 đến cuối năm 2018 đạt 3,3%. Đời sống

39

nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ khá, giàu tăng theo từng năm, bộ mặt nông thôn

miền núi có nhiều đổi thay. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều khởi sắc, chất

lượng giáo dục và đào tạo từng bước được nâng lên, công tác chăm sóc sức khỏe

nhân dân được coi trọng, chương trình lao động - việc làm, giảm nghèo, đảm bảo

an sinh xã hội được quan tâm và thu được kết quả tích cực, tình hình chính trị ổn

định, quốc phòng, an ninh được giữ vững…

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2018

Vụ mùa và vụ hè thu

Chỉ tiêu Lúa Ngô Lạc Lúa Ngô Lạc

Diện tích (ha) 2.668,1 Vụ đông xuân Đỗ tương 17,3 858,4 87,7 3.272,5 292 Đỗ tương 14 34

Ns (tạ/ha) 56,53 42,86 15,42 16,6 51,0 43,5 16,4 15,9

SL (tấn) 15.083,4 3.679,2 26,7 145,6 16.85 1.27 23 54

(Nguồn: UBND huyện Phú Lương, năm 2018)

Qua bảng số liệu 2.3 nhận thấy, cây trồng chủ yếu địa bàn huyện là cây lúa

với hai vụ đông xuân và hè thu, năng suất trên 56 tạ/ha, đảm bảo an ninh lương thực

cho địa bàn. Ngoài ta các cây trồng ngắn ngày như ngô, đậu tương và lạc được

trồng khá phổ biến, trong đó năng suất cao nhất là cây ngô hai vụ có năng suất từ

42,8 – 43,5 tạ/ha, lạc có năng suất hai vụ là 15,9 – 16,6 tạ/ha, đỗ tương có năng suất

hai vụ là 15,4 – 16,4 tạ/ha,

Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới được xem là động lực để các

địa phương phát triển kinh tế. Cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể từ huyện

đến xã đã chủ động xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung công tác có trọng tâm,

trọng điểm, cụ thể sát với thực tiễn của địa phương như: Tập trung hướng về cơ sở

vận động nhân dân tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất

là sản xuất kinh doanh giỏi, làm giàu chính đáng, giảm nghèo bền vững. Các xã Cổ

Lũng, Động Đạt, Vô tranh đã hoàn thành, phát huy và duy trì tốt các tiêu trí trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bộ chuẩn quốc gia các tiêu trí về xây dựng nông thôn mới.

40

2.2. Nội dung nghiên cứu

* Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm trả lời được các câu hỏi:

(1) Thực trạng hiệu quả tiếp cận vốn vay của hộ nghèo tại NHCSXH huyện

Phú Lương ra sao;

(2) Có những khó khăn, thuận lợi nào trong quá trình tiếp cận nguồn vốn hộ

nghèo tại NHCSXH huyện Phú Lương;

(3) Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn vay tại

NHCSXH huyện Phú Lương trong thời gian tới. Để trả lời được các câu hỏi này,

các nội dung sau đã được nghiên cứu:

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ảnh hưởng đến phát

triển kinh tế như thế nào?

- Hoạt động cung ứng vốn cho người dân như thế nào? Cung ứng vốn tốt cho

người dân chưa? Có những phương pháp tiếp cận nguồn vốn vay nào?

- Hộ sử dụng vốn vay như thế nào, hiệu quả của việc sử dụng vốn vay đó

đến đâu?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn vay của hộ nghèo?

- Có những giải pháp nào để khắc phục những vấn đề tồn tại trong tiếp cận

nguồn vốn vay?

*Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng cho vay và sử dụng vốn vay từ NHCSXH.

- Phân tích thuận lợi, khó khăn của địa phương và nguyên nhân dẫn đến sử

dụng vốn có hiệu quả hay không hiệu quả.

- Đề xuất giải pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cho hộ

nghèo tại huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.3.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp

Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết, sách, các báo cáo và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các văn bản đã được công bố, tổng kết, đánh giá về tình hình cho hộ nghèo vay vốn

41

ưu đãi thông qua HPN. Những thông tin thống kê về phát triển kinh tế của địa

phương, tình hình hoạt động của hệ thống tín dụng địa phương. Những tài liệu này

chủ yếu được lấy ở Ủy ban nhân dân các cấp, báo cáo của Ngân hàng Chính sách

Xã hội, các tài liệu nghiên cứu liên quan khác,…

2.3.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp

Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ thống

biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo, phỏng vấn

bằng câu hỏi được lập sẵn. Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ bằng quan sát

trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra.

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng khảo sát mẫu là các hộ nghèo có nguồn

thu nhập thấp và có giấy chứng nhận là hộ nghèo theo Quyết định số 59/2015/QĐ -

TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành. Mẫu sẽ được chọn ngẫu nhiên không lặp

từ danh sách thống kê các hộ và lao động thỏa mãn tiêu chí này.

- Chọn địa điểm nghiên cứu: Gồm các xã là Cổ Lũng, Vô Tranh, Yên Đổ

thuộc huyện Phú Lương.

Để đảm bảo độ chính xác cao đề tài chọn ngẫu nhiên 90 hộ nghèo từ 166

hộ nghèo trong 3 xã. (Đạt 54,22 % tổng số hộ nghèo của 3 xã)

- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp

- Nội dung phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần thu thập.

Phần 1: Thông tin cơ bản của hộ nghèo như họ tên, trình độ văn hóa, trình độ

chuyên môn, kỹ thuật, ngành nghề đang làm, loại hình hộ, số khẩu, số lao động và

thông tin việc làm các thành viên trong hộ.

Phần 2: Nội dung khảo sát chính bao gồm thông tin về tình hình vay vốn từ

NHCSXH huyện Phú Lương: Lãi suất, mục đích sử dụng vốn vay, nhu cầu vay vốn,

kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ,

diện tích đất đai; vốn sản xuất, tình hình các khoản chi phí, các khoản thu nhập của

hộ; Thông tin về thu nhập của hộ; Thông tin về các hình thức tiếp cận, phương thức

tiếp cận, mức vốn tiếp cận của hộ.

* Công cụ dùng để xử lý số liệu: Sau khi thu thập đầy đủ phiếu điều tra của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các hộ, tôi tiến hành kiểm tra, xử lý thông tin cơ bản trên hệ thống biểu, sau đó mã

42

hoá thông tin, nhập thông tin vào máy tính và sử dụng các công cụ chương trình

Excel để xử lý.

2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin

Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu đề tài

được thực hiện như sau:

- Phương pháp so sánh: So sánh liên hoàn năm sau với năm trước để thấy

được sự biến động của các hiện tượng kinh tế, từ đó thấy được sự hơn kém qua các

năm và của các ngành.

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi thu thập xong thì mỗi tài liệu chỉ

phản ánh một mặt nào đó của khóa luận. Do đó sau khi thu thập và xử lý số liệu cần

phải tổng hợp lại để thấy được bản chất của vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng

kinh tế - xã hội bằng việc mô tả số liệu thu thập được. Phương pháp này được tôi sử

dụng để phân tích tình hình NHCSXH cho vay và các hộ vay vốn của NHCSXH.

Trên cơ sở số liệu điều tra, tổng hợp phân tích theo từng thời gian và không gian,

sau đó tổng hợp khái quát để thấy được xu thế phát triển của hiện tượng, sự vật.

- Phương pháp minh hoạ bằng biểu đồ, hình ảnh: Phương pháp này ứng

dụng để thể hiện mô tả một số, số liệu hiện trạng và kết quả nghiên cứu.

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng:

- Số hộ được vay vốn.

- Tổng lượng vốn đã cho vay.

- Lãi suất và thời hạn cho vay.

b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu vay vốn:

- Mục đích muốn vay.

- Nhu cầu về mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất vay.

c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các rào cản trong tiếp cận nguồn vốn vay:

- Nhu cầu vốn vay các mức vay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thời gian vay.

43

- Chi phí sử dụng vốn vay

- Mức vay

- Thủ tục, quy trình, giấy tờ vay vốn

- Lãi suất cho vay

- Mạng lưới chi nhánh Ngân hàng và đội ngũ cán bộ ngân hàng

- Trình độ học vấn của hộ nghèo

- Từ phía các đoàn thể xã hội

d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn vay:

Số lượng và tỷ lệ vốn vay cho từng ngành sản xuất nông nghiệp trên tổng số

vốn vay của cả ngành.

Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích.

e. Chỉ tiêu kết quả sản xuất

Để đánh giá được hiệu quả vốn vay, tôi sử dụng các chỉ tiêu sau:

Theo quan điểm của hệ thống ta coi tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh

ở bất kỳ lĩnh vực nào đều là hoạt động sản xuất kinh doanh thống nhất giữa đầu ra

và đầu vào của các sản phẩm sản xuất ra. Các chỉ tiêu so sánh hiệu quả kinh tế được

xây dựng trên cơ sở mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào đó.

Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Trong đó:

Đầu vào là các chi phí cho quá trình sản xuất.

Đầu ra là kết quả của quá trình sản xuất.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và

dịch vụ do lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sáng tạo ra trong một thời kì nhất

định, thường là một vụ hoặc một năm.

GO =

Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Pi là đơn giá sản phẩm loại i

44

* Ý nghĩa:

- Làm căn cứ để đánh giá kết quả sản xuất của ngành nông nghiệp.

- Là cơ sở để tính toán một số chỉ tiêu quan trọng khác như giá trị gia tăng,

năng suất lao động.

- Chi phí trung gian (IC) ngành nông nghiệp là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ

thực tế đã chi ra của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, săn bắt và thuần dưỡng thú, dịch vụ

nông nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn.

* Ý nghĩa:

- Chi phí trung gian ngành nông nghiệp làm cơ sở để tính toán giá trị gia

tăng, từ đó đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp.

- Giá trị tăng thêm (VA) là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết

quả cuối cùng của hoạt động sản xuất ngành nông nghiệp. Giá trị gia tăng ngành

nông nghiệp chính là chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian của

ngành nông nghiệp.

* Ý nghĩa:

- Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện kết quả sản xuất ngành nông

nghiệp. Nó dùng đánh giá tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp (tốc độ phát

triển hay tốc độ tăng trưởng GDP)

- Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện vai trò của nông nghiệp trong

nền kinh tế quốc dân.

- Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp dùng tính toán các chỉ tiêu thống kê

quan trọng khác: như năng suất lao động, thu nhập hỗn hợp (MI), lợi nhuận (Pr)..

VA= GO - IC

Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất

IC là chi phí trung gian

e. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

Hiệu quả tính trên một đồng vốn trung gian

- Chỉ tiêu GO/IC: Phản ánh giá trị sản xuất trên một đồng chi phí trung gian.

- Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên chi phí trung gian VA/IC: Chỉ tiêu này phản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ánh với mức độ đầu tư một đồng trung gian thì tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu.

45

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi tại huyện Phú Lương, tỉnh

Thái Nguyên.

Trên địa bàn huyện Phú Lương, công tác cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi qua

hệ thống NHCSXH huyện Phú Lương, quy mô vốn vay, đối tượng vay được phản

ánh qua bảng số liệu 3.1 sau đây:

Bảng 3.1. Kết quả cho vay vốn ưu đãi trong 3 năm

Năm

Năm

Năm

So sánh

So sánh

BQ

Chỉ tiêu

ĐVT

2016

2017

2018

2017/2016

2018/2017

2016-2018

1. Tổng số hộ

Hộ

29.798

26.627

26.899

89,36

101,02

95,19

2. Tổng số hộ nghèo Hộ

3.372

2.571

1.710

76,25

66,51

71,38

3. Tỉ lệ hộ nghèo

%

11,32

9,66

6,36

85,34

65,84

75,59

4. Doanh số cho vay Tr.đồng 25.142,70 17.249,40

9.523

68,61

55,21

61,91

5. Số hộ được vay

Hộ

1045

666

358

63,73

53,75

58,74

6. Số vốn vay bình

Tr.đồng

quân/ hộ

24,06

25,9

26,6

107,65

102,70

105,18

7. Tỉ lệ số hộ sử dụng

%

đúng mục đích vay

71,09

80,67

89,26

113,48

110,65

112,06

8. Tỉ lệ số hộ sử dụng

%

sai mục đích vay

28,91

19,33

10,74

66,86

55,56

61,21

(Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú

Lương, năm 2018)

Bảng 3.1 cho thấy quy mô tín dụng chính sách đối với hộ nghèo thay đổi

hàng năm, năm 2016 đạt 25.142,7 triệu đồng, năm 2017 quy mô đạt 17.249,4 triệu

đồng, giảm 68,61% so với năm 2016. Năm 2017 có 666 hộ, năm 2016 có 1045 hộ,

các hộ được cung cấp thông tin vay vốn qua các tổ chức ủy thác như hội Phụ nữ, hội

Cựu chiến binh, Đoàn thanh nhiên, hội Nông dân, do đó mà quy mô vay và các hộ

vay thuận lợi hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Năm 2018, quy mô vay giảm còn 41.163 triệu đồng, giảm 55,21% so với

46

năm 2017, nguyên nhân là do số các hộ nghèo vay có hiệu quả phát triển kinh tế, tỷ

lệ hộ nghèo giảm còn 9,66%, tương ứng giảm 65,84% so với năm 2016, những

người nghèo đã có ý thức thoát nghèo, hiệu quả sử dụng vốn tăng lên, đến năm

2018 tỷ lệ nghèo còn 6,36 %.

Quy mô vốn vay bình quân của hộ tăng, năm 2016 số vốn vay bình quân/hộ

là 24,06 triệu đồng, năm 2017 đạt 25,9 triệu đồng, tăng thêm 107,65% so với năm

2016, năm 2018 đạt 26,6 triệu đồng, tăng thêm 102,70 % so với năm 2017. Quy mô

vốn bình quân/hộ tăng là do Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã và đang

triển khai chương trình vay vốn dành cho các đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo,

hộ mới thoát nghèo từ đầu năm 2017 là: mức cho vay do ngân hàng và hộ vay thỏa

thuận nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất, kinh doanh áp

dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được quy định trong từng

thời kỳ; mức cho vay tối đa đối với các đối tượng nêu trên là 50 triệu đồng/hộ. Lãi

suất áp dụng cho các đối tượng được quy định cụ thể như sau: đối với hộ nghèo là

0,55/tháng (6,6%/năm); hộ cận nghèo là 0,66%/tháng (7,92%/năm); hộ mới thoát

nghèo là 0,6875%/tháng (8,25%/năm). Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho

vay. Nhờ chính sách này mà mức vay các hộ tăng, các hộ đã mạnh dạn vay vốn để

phát triển kinh tế từ quy mô hộ, nâng cao thu nhập.

Về ý thức các hộ thực hiện trách nhiệm bản thân trong thực thi hợp đồng vay

vốn, phần lớn các hộ sử dụng vốn đúng mục đích của mình, năm 2016 tỷ lệ vay vốn

sử dụng đúng mục đích là 71,09%, năm 2017 tăng lên đạt 80,67%, năm 2018 đạt

89,26%, tỷ lệ sử dụng vốn không đúng mục đích giảm dần, năm 2016 đạt 28,91%,

năm 2017 đạt 19,33% và năm 2018 đạt 10,74%. Một bộ phận người nghèo sử dụng

vốn với lý do các khoản vay nhỏ thường theo năm một, nhiều hộ đông con lại ở

vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh, khi vay được tiền về chỉ để trang trải cho nhu cầu sinh

hoạt cuộc sống thường ngày. Bên cạnh đó, các hộ nghèo nằm rải rác, cách xa nhau,

các cán bộ cho vay của tổ chức ủy thác không giám sát thường xuyên các khoản vay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nên còn tình trạng các hộ sử dụng vốn sai mục đích còn diễn ra.

47

3.2. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Phú

Lương – tỉnh Thái Nguyên.

3.2.1. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra

Thông tin 90 hộ điều tra ở các xã Cổ Lũng, Vô Tranh, Yên Đổ thuộc huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên có 528 nhân khẩu, tổng số lao động các hộ này là 363

người, đa số các hộ chỉ học hết tiểu học, chiếm 39,56%, 8,23% không đi học;

36,72% học đến trung học cơ sở và chỉ có 15,48% hộ có con hoặc chủ hộ học trung

học phổ thông.

Bảng 3.3. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra năm 2018

STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng

Hộ điều tra I

Tổng số hộ nghèo 1 Hộ 90

Tổng số nhân khẩu 2 Người 528

Tổng số lao động 3 Lao động 363

Bình quân nhân khẩu/hộ 4 Người/hộ 6

II Trình độ văn hóa

Trung học phổ thông 1 % 15,49

Trung học cơ sở 2 % 36,72

Tiểu học 3 % 39,56

Không đi học 4 % 8,23

III Tài sản chủ yếu

Bình quân đất ở 1 M2/ hộ 42,48

Bình quân đất nông nghiệp 2 M2/ hộ 260,57

3 Trâu + bò Con/ hộ 1

4 Lợn Con/ hộ 2

5 Gia cầm Con/ hộ 9

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)

Qua bảng số liệu 3.3 điều tra ta thấy tài sản các hộ nghèo tại ba xã khảo sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có đất bình quân ở thấp, hộ đông khẩu trung bình là 6 khẩu/hộ, đất ở chỉ có 42,48

48

m2/hộ, trung bình mỗi người có khoảng 7,08 m2/người, thấp hơn chuẩn nghèo đa

chiều về nhà ở (chuẩn nghèo đa chiều là 8m2/người). Bình quân đất nông nghiệp

cho một hộ là 260,57 m2/hộ, số này là quá nhỏ (chưa đủ 1 sào canh tác), số trâu bò

mỗi hộ trung bình khoảng 1 con/hộ, số lợn trung bình của một hộ 2 con/hộ, số

lượng gia cầm khoảng 9 con/hộ.

3.2.2. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra

Kết quả khảo sát 90 hộ nghèo tại 3 xã Cổ Lũng, Vô Tranh, Yên Đổ thuộc

huyện Phú Lương thấy có 78 hộ vay tín dụng chính sách từ các tổ chức ủy thác tại

địa bàn, gồm hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên, tổng số

vốn vay là 3.628,86 triệu đồng, trong đó số hộ sử dụng vốn đúng mục đích là 66 hộ,

tương ứng là 84,62% hộ vay tín dụng, tổng số vốn sử dụng đúng mục đích là

3.232,58 triệu đồng, chiếm 89,08% tổng nguồn vốn vay.

Bảng 3.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo

STT Tình hình sử dụng vốn vay Đơn vị tính Số lượng

Tổng số vốn vay Tr.Đồng/ hộ 3.628,86 1

Tổng số hộ sử dụng đúng mục đích % 84,62 2

Tổng số vốn sử dụng đúng mục đích Tr.Đồng/ hộ 3.232,58 3

% 15,38 Tổng số hộ sử dụng sai mục đích 4

396,28 Tổng số vốn sử dụng sai mục đích Tr.Đồng 5

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)

Tổng số các hộ sử dụng vốn sai mục đích là 12 hộ, tương ứng chiếm 15,38 %

tổng số hộ vay vốn, tổng quy mô vốn sử dụng sai mục đích là 396,28 triệu đồng,

chiếm 10,92%. Như vậy có thể thấy các hộ nghèo đã được tiếp cận tín dụng chính

sách tuy nhiên còn 24 hộ chưa được tiếp cận (chiếm 26,67% hộ điều tra). Điều này

cho thấy khả năng tiếp cận vốn các hộ nghèo hạn chế, về thông tin, về điều kiện

vay, địa chỉ vay,…

3.2.3. Nguyên nhân nghèo của hộ điều tra

Nghèo tại địa bàn nghiên cứu do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đặc điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sản xuất của người dân chủ yếu là nông nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ thuật còn

49

manh mún, phân tán chưa thích ứng với cơ chế thị trường, chưa dám mạnh dạn vay

vốn đầu tư vào phát triển sản xuất, chuyển đổi ngành nghề, chưa tận dụng tiềm năng

đất đai, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh còn khó khăn, dẫn đến chất

lượng giảm nghèo chưa bền vững. Bảng tổng hợp sau đây cho thấy các yếu tố chủ

yếu dẫn đến nghèo tại địa bàn.

Bảng 3.5. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra

TT Chỉ tiêu Hộ/tổng số Chiếm so với tổng số (%)

Thuộc diện hộ nghèo 90 100

1 Do thiếu đất sản xuất 19 21,11

2 Đông con 12 13,33

3 Thiếu kinh nghiệm làm ăn 27 30,0

4 Thiếu vốn 32 35,56

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)

Qua khảo sát cho thấy, thiếu vốn và đông con là nguyên nhân cơ bản dẫn đến

tình trạng nghèo của các hộ điều tra. Có tới 35,56% các các hộ đánh giá nghèo là do

thiếu vốn cho hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế hộ. Hiện nay, mặc dù chương

trình cho vay tín dụng chính sách được đẩy mạnh, nhưng vay vốn tín dụng cho

người nghèo thủ tục còn nặng tính rườm rà, kết hợp với đội ngũ cán bộ tín dụng tại

cơ sở thiếu là những lý do khiến người nghèo khó tiếp cận được dịch vụ này. Hệ

thống cơ chế, chính sách mang tính bao cấp kéo dài phần nào đã tạo ra tư tưởng ỷ

lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng của một bộ phận người

nghèo, xã nghèo. Do vậy, công tác giảm nghèo còn diễn ra và qua nhiều năm, tình

trạng này còn kéo dài.

3.2.4. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra

3.2.4.1. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra với các mức cho vay khác nhau

Các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ do NHCSXH thực hiện thực

sự là kênh vốn quan trọng, là “bà đỡ” cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách.

Mô hình tổ chức, phương thức quản lý tín dụng chính sách ngày càng hoàn thiện,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phù hợp với thực tiễn và có hiệu quả. Do đó mà nhu cầu vốn vay các hộ nghèo hiện

50

nay khác nhau tùy thuộc vào điều kiện trả nợ và phương thức sử dụng vốn.

Bảng 3.6. Nhu cầu vay vốn với các mức vay khác nhau

STT Mức vốn hộ cần vay Số hộ Cơ cấu (%)

1 Dưới 20 triệu đồng 0 0

2 Từ 20 – 30 triệu đồng 19 21,11

3 Từ 30 - 50 triệu đồng 45 50,0

4 Trên 50 triệu đồng 26 28,89

Tổng 90 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018)

Qua bảng số liệu ta thấy nhu cầu vay vốn ở các mức vốn vay của các hộ là

khác nhau, trong đó quy mô các hộ muốn vay từ 30-50 triệu đồng là lớn nhất, gồm

45 hộ, chiếm 50,0%; các hộ vay trên 50 triệu đồng có 26 hộ, chiếm 28,89%; các hộ

có nhu cầu từ 20-30 triệu đồng có 19 hộ, chiếm 21,11% và không có hộ nào có nhu

cầu vay dưới 20 triệu đồng.

Mức cho vay đối với từng chương trình được xác định căn cứ vào: Nhu cầu

vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ vay có thể vay vốn

một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa đối

với các chương trình do HĐQT NHCSXH quyết định và công bố từng thời kỳ. Hiện

nay mức cho vay tối đa các chương trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát

nghèo, hộ thoát cận nghèo, hộ có người đi xuất khẩu lao động, hộ sản xuất kinh

doanh vùng khó khăn, giải quyết việc làm hiện nay lên đến 100 triệu đồng/hộ. Hộ

nghèo và đối tượng chính sách thường là những hộ có rất ít tài sản. Do vậy, yêu cầu

về những tài sản thế chấp thông thường như đất đai, nhà cửa, máy móc và các tài

sản khác là không thích hợp. Tín dụng chính sách trong trường hợp này dựa trên uy

tín của chính khách hàng vay, cho vay không phải tài sản đảm bảo. Nhìn chung, số

hộ có mong muốn vay số tiền lớn hầu như không đủ năng lực trả nợ và có những tài

sản đảm bảo để củng cố thông tin vay đối với ngân hàng.

3.2.4.2. Nhu cầu về thời hạn vay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hiện nay, NHCSXH huyện Phú Lương triển khai thời hạn cho vay hộ nghèo

51

theo đúng quy định của NHCSXH Việt Nam với các thời hạn: cho vay ngắn hạn tối

đa 12 tháng, cho vay trung hạn tối đa 60 tháng, cho vay dài hạn là các khoản vay có

thời hạn trên 60 tháng. Ngoài ra NHCSXH còn áp dụng các hình thức cho vay lưu

vụ, gia hạn nợ tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo sử dụng vốn tín dụng có hiệu

quả. Riêng chương trình cho HSSV, hộ nghèo làm nhà ở còn có thời gian ngắn hạn.

Bảng 3.7. Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo về kỳ hạn cho vay

STT Thời gian vay vốn (tháng) Số hộ Tỷ lệ %

Ngắn hạn 1 17 18,89

Trung hạn 2 24 26,67

Dài hạn 3 49 54,44

Tổng 90 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018)

Kết quả khảo sát nhu cầu vốn vay của hộ nghèo về thời hạn cho vay chủ

yếu muốn vay dài hạn, có 49 hộ mong muốn có thời hạn trên 60 tháng, chiếm

54,44%; có 24 hộ muốn có thời hạn trung hạn, dưới 60 tháng, chiếm 26,67% và có

17 hộ muốn vay có kỳ hạn ngắn hạn, dưới 1 năm là 18,89%. Lý do cơ bản là tín

dụng chính sách có mức lãi suất rất ưu đãi. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ

nghèo và đối tương chính sách khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng

thời kỳ. Hiện nay lãi suất chương trình cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc

làm, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay học sinh - sinh viên là 6,6%/năm; cho

vay hộ cận nghèo 7,92%/năm; cho vay hộ mới thoát nghèo 8,25%/năm; cho vay

nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn (NS&VSMTNT), cho vay sản xuất

kinh doanh vùng khó khăn, cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng

khó khăn là 9,0%/năm, cho vay Hộ nghèo làm nhà ở theo Quyết định

167/2008/QĐ-TTg, cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định

755/2013/QĐ-TTg là 3,0%/năm: Ngoài lãi suất cho vay các đối tượng vay vốn

chương trình trên không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào; Lãi suất nợ quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.

52

3.2.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ

3.2.5.1. Chi phí trung gian của các hộ điều tra

Tổng chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo khảo sát là 664,7 nghìn

đồng/hộ, trong đó ngành trồng trọt là 261,75 nghìn đồng/hộ, chiếm 39,38%; ngành

chăn nuôi là 338,07 nghìn đồng/hộ, chiếm 50,86% và chi khác đạt 64,88 nghìn

đồng/hộ, chiếm 9,76%.

Bảng 3.8. Chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo năm 2018

Chỉ tiêu Số lượng (1000đ/hộ) Cơ cấu (%)

664,7 100 Tổng chi phí trung gian

- Ngành trồng trọt 261,75 39,38

- Ngành chăn nuôi 338,07 50,86

- Chi khác 64,88 9,76

235,83 100 1. Chi phí từ vốn vay

- Ngành trồng trọt 93,34 39,56

- Ngành chăn nuôi 121,27 51,40

- Chi khác 21,32 9,04

2. Chi phí ngoài vay ngân hàng 428,77 100 (vốn tự có, vốn đi vay khác)

- Ngành trồng trọt 168,41 39,28

- Ngành chăn nuôi 216,8 50,56

- Chi khác 43,56 10,16

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)

Đối với chi phí từ vốn vay thuộc tín dụng chính sách, tổng chi phí là 235,83

nghìn đồng, trong đó ngành trồng trọt chi 93,34 nghìn đồng/hộ, chiếm 39,56%;

ngành chăn nuôi chi 121,27 nghìn đồng/hộ, chiếm 51,40% và chi khác là 21,32

nghìn đồng, chiếm 9,04%.

Đối với chi phí từ vốn vay ngoài ngân hàng (vốn đi vay khác, vốn tự có),

tổng chi phí là 428,77 nghìn đồng, trong đó ngành trồng trọt chi 168,41 nghìn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồng/hộ, chiếm 39,28%; ngành chăn nuôi chi 216,8 nghìn đồng/hộ, chiếm 50,56%

53

và chi khác là 43,56 nghìn đồng, chiếm 10,16%.

3.2.5.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra

Kết quả hoạt động kinh doanh của các hộ thuộc các ngành khác nhau nên giá

trị mang lại cho hộ khác nhau. Đối với các hộ thuộc ngành trồng trọt, giá trị sản

xuất khoảng 7,25 triệu đồng/hộ, ngành chăn nuôi đạt 11,655 triệu đồng/hộ và đi làm

thuê đạt 4,56 triệu đồng/hộ.

Bảng 3.9. Kết quả sản xuất của hộ nghèo

Năm 2018 Các chỉ tiêu Số lượng (1000đ/hộ) Cơ cấu (%)

21.465 100 Tổng giá trị sản xuất

7.250 30,90 Ngành trồng trọt

11.655 49,67 Ngành chăn nuôi

4.560 19,43 Thu khác (làm thuê)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)

Tổng giá trị sản xuất trên một hộ là 21.465 triệu đồng, cơ cấu giá trị sản xuất

với các hộ thuộc ngành trồng trọt, giá trị sản xuất chiếm 30,9%, ngành chăn nuôi

chiếm 49,67% và đi làm thuê chiếm 19,43%. Như vậy trung bình mỗi hộ có 6 khẩu,

giá trị sản xuất như vậy là quá thấp.

3.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay

3.2.6.1. Hiệu quả về mặt kinh tế

Tín dụng chính sách xã hội do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện là một

giải pháp góp phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách,

các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra về giảm nghèo, tạo việc làm,

phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị và phát triển

kinh tế, xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vay thể hiện qua bảng số liệu sau đây:

54

Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của hộ nghèo năm 2018

Tỷ lệ GO/ VA/ vốn IC ∑ vốn vay GO VA IC IC Ngành sản vay/IC xuất (tr,đ) (tr,đ) (tr,đ) (tr,đ) (lần) (lần) (%)

1 2 3 4 5 6 7

Tổng số 13,46 1.217,41 19 5,45 1,4 0,4 90,45

- Trồng trọt 5,03 730,45 7,25 2,22 1,44 0,44 145,22

1,38 0,38 57,77 - Chăn nuôi 8,43 486,96 11,655 3,225

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)

Qua bảng có thể thấy vốn vay ưu đãi của hộ nghèo năm 2017, tỷ lệ giá trị sản

xuất so với chi phí trung gian tăng 1,4 lần, trong đó ngành trồng trọt tăng được 1,44

lần và ngành chăn nuôi tăng được 1,38 lần. Tỷ lệ giá trị gia tăng so với chi phí trung

gian thấp đạt 0,4 lần, đối với ngành trồng trọt đạt 0,44 lần và đối với ngành chăn

nuôi đạt 0,38 lần. Tỷ lệ vốn vay so với chi phí trung gian đạt kết quả lớn gấp 90,45

lần, trong đó ngành trồng trọt đạt 145,22 lần và ngành chăn nuôi đạt 57,77 lần.

Bảng 3.11. Tổng hợp thu nhập các hộ trước và sau khi được hưởng tín dụng

ưu đãi (Tính bình quân cho 1 hộ điều tra)

ĐVT: Triệu đồng

So sánh Tổng thu nhập Tổng thu nhập Thu nhập của hộ trước khi vay sau khi vay Lần 

1. Trồng trọt 5,640 8,060 2,420 1,43

2. Chăn Nuôi 7,510 10,875 3,365 1,45

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)

Bảng số liệu 3.11 phản ánh hiệu quả trước và sau quá trình vay vốn tín dụng

để phát triển sản xuất cho các hộ tại ba xã khảo sát, hiệu quả về thu nhập của hộ

nghèo được cải thiện, đối với lĩnh vực trồng trọt tổng thu nhập sau khi vay tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2,420 triệu đồng so với tổng thu nhập trước khi vay, gấp 1,43 lần; đối với lĩnh vực

55

chăn nuôi tổng thu nhập sau khi vay tăng 3,365 triệu đồng so với tổng thu nhập

trước khi vay, gấp 1,45 lần. Như vậy, tín dụng chính sách đã có tác dụng đối với các

hộ nghèo trong quá trình vươn lên thoát nghèo tại huyện Phú Lương. Ngân hàng

chính sách xã hội huyện Phú Lương là một trong những địa chỉ tin cậy, ngân hàng

là công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối

tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo

việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo góp phần

thực hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an

sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo tại

NHCSXH huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

3.3.1. Nhân tố chủ quan

a. Cơ chế cho vay

NHCSXH đã ra đời mà tiền thân của nó là ngân hàng người nghèo, nhằm khắc

phục những yếu tốđã hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo từ các

ngân hàngthương mại khác. Sau nhiều năm hoạt động, NHCSXH đã góp phầngiúp

hàng triệu hộ gia đình thoát nghèo, đem lại niềm vui hạnh phúc và ấm no.Và để có cái

nhìn khách quan từ phía những hộ nghèo về hoạt động cho vaycủa ngân hàng tôi xin

đưa ra một số yếu tố để khách hàng đánh giá từ đó thấyđược những gì đã làm được,

chưa làm được, nhằm đưa ra các giải pháp khắcphục kịp thời để hoạt động cho vay tốt

hơn, nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo từ NHCSXH nói

chung và NHCSXH huyện Phú Lương nói riêng. Cơ chế cho vay thể hiện.

*Mức cho vay của ngân hàng

Mức cho vay của Ngân hàng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vốn cho từng

lĩnh vực của các hộ vay. Hầu hết khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, họ mong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

muốn mức cho vay của Ngân hàng tăng lên.

56

Bảng 3.12: Đánh giá của hộ về mức cho vay của NHCSXH

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Chỉ tiêu Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%)

Cao 14,44 13

Trung bình 58,89 53

Thấp 26,67 24

Tổng 100 90

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Theo bảng số liệu 3.12 trên, có 13 hộ (chiếm 14,44%) cho rằng mức cho

vay hiện nay của Ngân hàng là cao. Vì đối với các hộ này, nhu cầu vay vốn ít,

quy mô sản xuất nhỏ, lượng tiền vay được tại Ngân hàng là đủ để họ đầu tư sản

xuất và trang trải cuộc sống, cũng như đầu tư ở các lĩnh vực đòi hỏi lượng vốn ít.

Có 24 hộ (chiếm 26,67%) đánh giá mức cho vay của ngân hàng thấp, đây là các

hộ có nhu cầu vay vốn cao, đầu tư ở nhiều lĩnh vực, các lĩnh vực đòi hỏi lượng

đầu tư lớn. Có 53hộ (chiếm 58,67%) cho rằng trung bình (vừa phải), vì nó phù

hợp với nhu cầu vay vốn và mục đích sử dụng của hộ.

Như vậy, tỷ lệ hộ đánh giá trung bình là cao nhất. Sở dĩ tồn tại một lượng ý

kiến khá lớn của các hộ nghèo về mức vốn vay/lượt hộ thấp là vì lượng vốn của

NHCSXH phụ thuộc vào nguồn vốn Trung ương cấp xuống, vốn huy động được ít

nên mức vốn cho các hộ vay cũng không nhiều. Ngoài ra lượng vốn vay nhiều hay

ít cũng phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng vốn của hộ nghèo khi làm đơn để vay vốn.

Xét trên tính khả thi của kế hoạch vay vốn mà hộ nghèo sẽ được vay lượng vốn

thích hợp.

*Về thủ tục, quy trình, giấy tờ vay vốn của ngân hàng

Thủ tục, giấy tờ và quy trình cho vay là các điều kiện bắt buột để có thể tiến

hành hoạt động cho vay của Ngân hàng, đảm bảo về mặt pháp lý cho các khoảng

tiền vay và trả nợ của khách hàng. Không chỉ khách hàng, mà chính Ngân hàng

cũng mong muốn thủ tục, giấy tờ, quy trình cho vay đơn giản, dễ dàng song vẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đảm bảo tính chính xác, hợp pháp để tạo sự dễ dàng, thoải mái cho người vay.

57

Bảng 3.13. Đánh giá của hộ về thời gian, quy trình, giấy tờ cho vay

của NHCSXH huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Chỉ tiêu Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%)

5 5,56 Rất phức tạp

26 28,89 Phức tạp

43 47,78 Bình thường

14 15,56 Đơn giản

2 2,22 Rất đơn giản

90 100 Tổng

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Qua bảng 3.13, có 5 hộ (chiếm 5,56%) cho rằng rất phức tạp, 26 hộ đánh giá

phức tạp (chiếm 28,89%) đánh giá bình thường có 43 hộ (chiếm 47,78%), 14 hộ đánh

giá đơn giản (chiếm 15,56%) và có 2 hộ đánh giá là rất đơn giản (chiếm 2,22%). Lý

do có hộ đánh giá phức tạp và rất phức tạp là vì họ thấy chưa được thỏa mái trong

quá trình vay vốn, cảm thấy phiền phức vì không thể ký và nhận tiền thay người đại

diện. Một số trường hợp làm sai nguyên tắc phải làm lại, hoặc phải trực tiếp lên Ngân

hàng sửa lại, gây nên những khó khăn cho bản thân và Ngân hàng. Những hộ đánh

giá bình thường, đơn giản hoặc rất đơn giản là vì đã tuân thủ tốt những quy tắc nên

không có trở ngại gì trong quá trình vay. Một số hộ còn cảm thấy dễ dàng và rất thỏa

mái, không có phiền hà gì. Như vậy, tỷ lệ hộ đánh giá bình thường là cao nhất.

b.Lãi suất cho vay

Hiện nay, mức lãi suất cho vay tại NHCSXH huyện Phú Lương là khá thấp

so với các tổ chức tín dụng khác, khoản tiền lãi các hộ vay phải trả hàng tháng là

tương đối thấp. Với mức lãi suất ưu đãi này đã giảm bớt gánh nặng trả nợ cho hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghèo, giúp họ yên tâm vay vốn để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau.

58

Bảng 3.14: Đánh giá của hộ về thời gian cho vay của NHCSXH

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%) Chỉ tiêu

Cao 18,89 17

Trung bình 74,44 67

Thấp 6,67 6

Tổng 100 90

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra,2018)

Bảng 3.14 cho thấy, đa số cho rằng lãi suất như vậy là trung bình (vừa)

chiếm 74,44% tổng số hộ vay vốn. Có 6,67% số hộ nghèo đã vay vốn cho

rằng với mức lãi suất như hiện tại là thấp. Tuy nhiên cũng vẫn có khá nhiều ý kiến

của các hộnghèo cho rằng mức lãi suất như vậy là cao, cụ thể tỷ lệ này chiếm tương

ứng là 18,89%. Do các hộ này đều biết mức lãi suất của NHCSXH so với các tổ

chức tín dụng khác là thấp hơn rất nhiều, nhận thấy được sự ưu đãi dành cho các hộ

nghèo của Ngân hàng nên họ đánh giá là thấp. Hộ gia đình đánh giá cao do bản thân

hộ nghèo còn gặp nhiều khó khăn nên mong muốn mức lãi suất thấp hơn nữa. Như

vậy vấn đề lãi suất vẫn còn ảnh hưởng tới một bộ phận không nhỏ các hộ nghèo

trong quá trình tiếp cận nguồn vốn từ NHCSXH, từ phía ngân hàng cũng như các

ban ngành đoàn thể xem xét, giúp đỡ các hộ nghèo vay vốn không chỉ về lãi suất

mà giúp họ làm ăn, cải thiện cuộc sống. Cần có các điều chỉnh hợp lý đối với

từng nhóm đối tượng cho vay, để giúp nhiều hộ nghèo có thể tiếp cận được với

nguồn vốn ưu đãi.

c. Mạng lưới chi nhánh Ngân hàng và đội ngũ cán bộ ngân hàng

*Về mạng lưới

Hiện nay chi nhánh NHCSXH huyện Phú Lương có tổ chức trụ sở chính tại

trung tâm huyện Phú Lương, nhưng mạng lưới hoạt động tổ Tiết kiệm và vay vốn,

các tổ chức ủy thác chính trị (Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn

thanh niên) được bố trí các xã, thị trấn trên địa bàn. Đây là điều kiện tổ chức mạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lưới có tính chất bao phủ nên rất thuận tiện cho người nghèo tiếp cận được thông tin

59

vay vốn của ngân hàng.

NHCSXH huyện Phú Lương

Tô chức ủy thác chính trị tại xã, thị trấn

Tổ tiết kiệm và vay vốn tại xã, thị trấn

Hình 3.1: Tổ chức mạng lưới hoạt động của NHCSXH huyện Phú Lương

(Nguồn: NHCSXH huyện Phú Lương)

*Về đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng

Trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của CBTD có ảnh hưởng không

nhỏ đến khả năng tiếp cận nguồn vốn TD của hộ nghèo. Đa số hộ nghèo có trình độ

thấp, ít được tiếp xúc với giấy tờ nên khi có nhu cầu vay vốn họ gặp rất nhiều khó

khăn trong việc làm thủ tục giấy tờ xin vay vốn và họ rất cần thái độ làm việc cởi

mở, hướng dẫn nhiệt tình của CBTD. Khi hộ nghèo nhận được thái độ lạnh nhạt, sự

giúp đỡ kém nhiệt tình và hành động quát tháo từ CBTD thì họ có tâm lý tự ti, tự ái,

sợ và không muốn vay vốn từ NHCSXH.

Bảng 3.15: Đánh giá của hộ về thái độ của cán bộ tín dụng tại NHCSXH

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%) Chỉ tiêu

Nhiệt tình 16 17,78

Bình thường 64 71,11

Kém nhiệt tình 10 11,11

Tổng 90 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Kết quả điều tra và phỏng vấn trực tiếp hộ nghèo thể hiện ở bảng 3.15 cho

thấy đa số các hộ nghèo vay vốn có ý kiến cho rằng thái độ làm việc của CBTD

chỉ ở mức bình thường và kém nhiệt tình. Trong đó số có ý kiến cho rằng thái độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kém nhiệt tình chiếm 11,11% và mức bình thường chiếm 71,11% và còn lại chỉ có

60

17,78% ý kiến là cho rằng thái độ của cán bộ nhiệt tình. Đa số những hộ có trình

độ dân trí thấp và kinh tế khó khăn đều cho rằng CBTD có thái độ làm việc kém

nhiệt tình, khi hướng dẫn bà con làm thủ tục thì không hướng dẫn kỹ mà chỉ qua

loa cho xong. Những hộ này thường gặp không ít khó khăn khi tiếp cận với nguồn

vốn TD. Điều đó cho thấy một số cán bộ còn chưa thật sự tận tâm tận lực với hộ

nghèo, mà ngược lại còn có thái độ thiếu sự tôn trọng đối với họ, gây khó khăn

phiền hà cho họ khi vay vốn.

3.3.2. Nhân tố khách quan

a.Nhu cầu vay vốn của hộ nghèo

Nhu cầu vay vốn các hộ nghèo nhằm phát triển kinh tế hộ, sửa sang nhà cửa,

cho con cái học hành hoặc tham gia xuất khẩu lao động rất chính đáng. Dù

NHCSXH đã có những hỗ trợ nhất định cho hộ nghèo, các chính sách tín

dụng cũng đã được triển khai rộng khắp, nhưng hạn mức tín dụng của chính sách hỗ

trợ tín dụng thấp không đáp ứng được nhu cầu vốn của một số hộ nghèo có phương

án sản xuất nông nghiệp khả thi.

Bảng 3.16. Đánh giá của hộ về nhu cầu vốn vay tại NHCSXH

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Số lượng trả lời Tỷ lệ trả lời Chỉ tiêu (người) (%)

Vay của NHCSXH huyện 61 67,78

Vay các ngân hàng thương mại trên địa 26 28,89

bàn huyện

Tổ chức tín dụng không chính thống (tín 3 3,33

dụng đen….)

90 Tổng 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Kết quả khảo sát cho thấy có 61 hộ có nhu cầu vay vốn từ NHCSXH huyện

Phú Lương (chiếm 67,78%), 26 hộ có nhu cầu vay các ngân hàng thương mại trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

địa bàn như Agribank huyện Phú Lương, và 3 hộ không đáp ứng yêu cầu thủ tục

61

vay vốn nên thực hiện vay tín dụng ngoài. Khá nhiều hộ nghèo không chọn tiếp cận

với nguồn vốn vay với lãi suất thấp từ hệ thống các NHCSXH mà họ phải tìm đến

các nguồn tín dụng khác để vay cho đầu tư sản xuất nông nghiệp. Trong khi sản

xuất nông nghiệp lại đối diện nhiều rủi ro, chịu ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán,

dịch bệnh, lợi nhuận thu được từ sản xuất nông nghiệp thấp. Thực tế này đã đẩy

hàng triệu hộ nghèo lâm tình cảnh nợ nần chồng chất, mất khả năng trả nợ bởi vay

các nguồn tín dụng khác thường có lãi suất cao.

b. Trình độ học vấn của hộ nghèo

Trình độ dân trí thấp thì khả năng tiếp xúc cũng như cập nhật thông tin sẽ bị

hạn chế. Những thông tin về hoạt động cho vay vốn đối với hộ nghèo cũng chưa

nắm vững. Do vậy khi vay vốn họ không hiểu gì về quyền lợi cũng như nghĩa vụ

của mình.

ĐVT: %

Biểu đồ 3.1: Trình độ học vấn các hộ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Qua kết quả khảo sát cho thấy chủ yêu các hộ có trình độ học vấn thấp (gần

39,56% trình độ tiểu học), đó là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận, hiểu các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông tin về nguồn vốn vay của NHCSXH huyện Phú Lương.

62

c. Từ phía các đoàn thể xã hội

Nhiều hộ nghèo không trực tiếp vay vốn trực tiếp tại ngân hàng mà phải

thông qua các tổ chức chính trị xã hội như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu

chiến binh và Đoàn thanh niên nên lòng vòng, từ quá trình hoàn chỉnh hồ sơ vay

tới thời gian giải ngân vốn vay vẫn kéo dài, bên cạnh đó thời gian giao dịch ít

(01 ngày/tháng tại địa điểm giao dịch các xã). Đây chính là một trở ngại lớn đối

với sự tiếp cận tín dụng của bản thân hộ nghèo. Mặt khác khi các hộ nghèo đã

hoàn thiện thủ tục xin vay lại phải chờ phía ngân hàng thẩm định, xác định xem

học có đủ các điều kiện để được vay hay không.

Bảng 3.17. Đánh giá của hộ về tiếp cận vốn vay qua các tổ chức ủy thác chính

trị của NHCSXH huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên

Chỉ tiêu Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%)

32 Hội Nông dân 35,56

38 Hội phụ nữ 42,22

12 Hội cựu chiến binh 13,33

8 Đoàn thanh niên 8,89

100 Tổng

90 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Kết quả cho thấy khả năng tiếp cận vốn tốt nhất là hội phụ nữ, có 38 hộ

(chiếm 42,22%), có 32 hộ tiếp cận nguồn vốn qua hội nông dân (chiếm 35,56%),

hội cựu chiến binh có 12 hộ (chiếm 13,33%) và Đoàn thanh niên có 8 hộ chiếm

(8,89%). Đối với các tổ chức đoàn thể xã hội trên địa bàn xã cũng cần giúp đỡ nhiệt

tình hơn, như truyền tải thông tin về NHCSXH đến với hộ nông dân nói chung cho

nên các hộ đã được có thông tin về chính sách vay vốn thoát nghèo trên địa bàn.

3.4. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo tại NHCSXH

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

3.4.1. Nâng cao năng lực vay vốn của hộ nghèo

3.4.1.1. Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức của hộ nghèo

Trình độ dân trí thấp thì khả năng tiếp xúc cũng như cập nhật thông tin sẽ bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hạn chế. Những thông tin về hoạt động cho vay vốn đối với hộ nghèo cũng chưa

63

nắm vững. Do vậy khi vay vốn họ không hiểu gì về quyền lợi cũng như nghĩa vụ

của mình. Theo số liệu điều tra, đa số hộ nghèo đều có trình độ văn hóa thấp, khó

tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng. Điều này cản trở việc tiếp thu những tiến bộ

KHKT của hộ nghèo. Để các hộ nghèo tiếp cận tốt hơn với nguồn TD cần thiết phải

giúp họ cách làm, cách sử dụng cũng như quản lý đồng vốn, cách quản lý SXKD

trong điều kiện kinh tế thị trường. Thực tế cho thấy, đa số hộ nghèo trên địa bàn vẫn

tồn tại cách nhìn, cách suy nghĩ và cách sản xuất theo kiểu truyền thống, sản xuất

nhỏ lẻ, mang tính tự cung tự cấp. Vì vậy cần nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức

cho hộ nghèo, phổ biến cách thức làm ăn hiệu quả cho họ để tăng khả năng tiếp cận

nguồn vốn và làm giàu chính đáng. Có thể thực hiện một số giải pháp sau:

- Tích cực tham gia các lớp huấn luyện, tập huấn, đào tạo nghề nhằm nâng

cao kỹ thuật chăm sóc phát triển nuôi trồng do địa bàn tổ chức.

- Mạnh dạn đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Tăng cường học hỏi, trau dồi kiến thức về các mô hình phát triển sản xuất

thành công của các hộ dân khác.

- Nhận thức đúng đắn về vai trò chính sách tín dụng cũng như nâng cao ý

thức trách nhiệm của mình đối với chính sách tín dụng.

3.4.1.2. Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin về NHCSXH

Một số hộ nghèo chưa tiếp cận được với thông tin về nguồn tín dụng. Thông

tin liên quan đến nguồn vốn tín dụng như thủ tục, lãi suất, điều kiện vay, mức vốn

vay, quyền lợi cũng như nghĩa vụ khi vay,...Đây là yếu tố quan trọng giúp người

nghèo có thể đưa ra quyết định vay và tiếp cận được nguồn vốn. Do không biết hoặc

không nắm đầy đủ thông tin nên nhiều khi muốn vay nhưng hộ nghèo vẫn có tâm lý

e ngại nợ nần không dám vay. Để có thể tiếp cận được một cách tốt hơn với nguồn

vốn tín dụng, các hộ dân cần tăng cường tiếp cận phương tiện thông tin đại chúng

nhằm nâng cao trình độ hiểu biết, nắm bắt thông tin kịp thời chính xác, tích cực

tham gia các cuộc họp dân, các buổi tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách hỗ

trợ hộ nghèo từ Nhà nước do chính quyền địa phương nói chung và chính sách hỗ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trợ tín dụng hộ nghèo nói riêng.

64

3.4.2. Hoàn thiện công tác cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH

3.4.2.1. Tăng cường kiểm tra và giám sát quá trình vay vốn (trước, trong và sau khi

vay vốn)

Vay vốn mới chỉ là điều kiện cần để phát triển kinh tế hộ, việc sử dụng

vốn sao cho hiệu quả mới là điều quan trọng. Trong quá trình làm đơn vay các

hộ điều có mục đích phát triển sản xuất nông nghiệp, ngoài ra vay cho con em đi

học. Tuy nhiên trên thực tế hộ đã sử dụng vốn vay vào nhiều mục đích khác nhau

như làm nhà, mua sắm tiện nghi, tiêu dùng hàng ngày, trả nợ, chữa bệnh,...

Sử dụng vốn không đúng mục đích sẽ dẫn đến việc hoàn trả vốn vay gặp

nhiều khó khăn. Vì vậy NHCSXH cũng cần tăng cường việc kiểm tra tình hình sử

dụng vốn vay của hộ nghèo để giúp họ ý thức kịp thời trong việc sử dụng vốn

vay đúng mục đích và hiệu quả. Để đảm bảo nguồn vốn cho vay hiệu quả thì

ngân hàng cần phải tăng cường các biện pháp kiểm tra giám sát trước, trong và

sau khi vay vốn.

3.4.2.2. Hoàn thiện quy trình thủ tục cho vay

Thời hạn vay cũng là một trong các yếu tố có ảnh hưởng tới sự tiếp cận

nguồn vốn tín dụng của các hộ nghèo. Thông thường các khoản vay chủ yếu là

ngắn hạn và trung hạn nên rất khó thực hiện các dự án SXKD quay vòng vốn

chậm. Đa số các hộ tiếp cận với vốn tín dụng đều có ý kiến cho rằng thời gian vay

ngắn, trung bình, gây khó khăn cho quay vòng vốn. Vì vậy phần lớn hộ nghèo

muốn tăng thời hạn của các khoản vay để chủ động trong kế hoạch SXKD.

Thủ tục và phương thức cho vay của NHCSXH ảnh hưởng lớn đến sự tiếp cận

của hộ nghèo. Thông thường NHCSXH có thủ tục và phương pháp cho vay đơn giản,

nhanh gọn thì sẽ thu hút được lượng khách hàng lớn. Đối với nhiều hộ nghèo do bị

hạn chế bởi học vấn, nhận thức và sự hiểu biết thông tin nên khi tiếp cận với vốn tín

dụng còn gặp khó khăn trong quá trình làm thủ tục vay. NHCSXH có đối tượng vay

chính là hộ nghèo, hộđược gia đình chính sách nên thủ tục vay cũng khá phức tạp.

Các hộ phải có các điều kiện và giấy tờ xác nhận là hộ nghèo, hộ thuộc gia đình chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sách thì mới được vay.

65

Hơn nữa, sau khi làm xong thủ tục các hộ phải chờ đợi một thời gian khá lâu

để xét duyệt nên không phù hợp cho những hộ cần vốn gấp để sản xuất. Vì vậy, để

giúp các hộ nghèo tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng thì NHCSXH cần cải thiện

thủ tục cho vay đơn giản, phù hợp và linh hoạt hơn. Phù hợp với trình độ người dân,

tránh tình trạng hộ nghèo phải đi lại nhiều lần và chờ đợi quá lâu.

3.4.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên tín dụng tại chi nhánh

Thái độ làm việc của CBTD ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp cận của

hộ nghèo với nguồn vốn tín dụng. Đa phần hộ nghèo có trình độ dân trí thấp, ít

được tiếp xúc với giấy tờ nên khi họ muốn vay vốn sẽ gặp khó khăn và ái ngại với

những thủ tục phức tạp, khi đó họ rất cần sự hướng dẫn nhiệt tình của CBTD. Vì

vậy, cần có một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trình độ và hiểu biết tâm lý của hộ

nghèo cũng như toàn thể khách hàng vay vốn. Đối với NHCSXH cần có chiến lược

con người rõ ràng: - Thường xuyên đào tạo cán bộ nhân viên để họ đảm đương tốt

công việc; - Tiêu chuẩn hóa cán bộ, nhân viên về đạo đức, tư tưởng, tác phong, trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, pháp luật, quản lý và khả năng giao tiếp;

- Phát động phong trào thi đua, giao chỉ tiêu cho từng cán bộ và có sự động

viên khuyến khích thông qua thưởng phạt vật chất, bổ nhiệm, đề bạt. Đối với các tổ

chức đoàn thể xã hội địa phương cần hiểu biết về quy trình và thủ tục vay vốn. Đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBTD địa phương những kiến thức về quản lý kinh tế, thị

trường, sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt các kiến thức cơ bản mang tính chuyên môn

về hoạt động tín dụng và SXKD.

3.4.2.4. Áp dụng chính sách linh hoạt về lãi suất các khoản vay

Lãi suất cho vay ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng của hộ. Lãi suất

càng cao thì khả năng tiếp cận càng thấp và ngược lại. Vì vậy để hộ nghèo tiếp cận

được với nguồn vốn tín dụng thì ngân hàng cần có biện pháp giảm lãi suất nhằm hỗ

trợ các hộ nghèo khi vay vốn. Tạo điều kiện giúp đỡ họ ngày càng tham gia vay vốn

để phát triển sản xuất. Mức lãi suất cho vay cũng phải linh hoạt tùy theo thời kỳ, từ

ng đối tượng mà áp dụng mức lãi suất và có những ưu tiên khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cần có chính sách quan tâm, xem xét cho vay bổ sung để khắc phục hậu quả

66

của thiên tai, dịch bệnh đối với những hộ gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh do

nguyên nhân khách quan, bất khả kháng để họ có điều kiện khôi phục lại sản xuất,

tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng, hay những hộ có dự án sản xuất có tính khả thi và

mang lại hiệu quả kinh tế cao.

3.4.2.5. Nâng cao chất lượng tổ tiết kiệm và vay vốn

Tổ tiết kiệm và vay vốn của NHCSXH là nơi tập hợp, chăm lo, bảo vệ quyền

lợi cho hộ nghèo và các đối tượng khó khăn, giúp các hộ gia đình gắn kết tình

làng, nghĩa xóm, có điều kiện tiếp cận chính sách tín dụng ưu đãi củanước, có

vốn SXKD, tạo thêm việc làm, thu nhập, cải thiện điều kiện sống, lo cho con cái

học hành.

- Không ngừng nâng cao nghiệp vụ để hoạt động ổn định lâu dài, có khả

năng hướng dẫn hộ nghèo xây dựng được dự án, định hướng sản xuất kinh doanh,

kiểm tra việc quản lý và sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, chấp hành và

thực hiện đúng theo quy định ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội để sớm giúp

hộ nghèo vươn lên khá giả.

- Tổ phải được thành lập theo đúng quy định, phải gắn bó mật thiết với ngân

hàng và tổ chức hội phải tranh thủ được sự ủng hộ của cấp ủy, chính quyền thôn, xã

và phải tạo được sự đoàn kết, nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ viên cũng như

việc sử dụng vốn vay của từng hộ.

- Cần giải thích rõ ràng và cặn kẽ cho các thành viên của tổ mình về những

thủ tục cần phải tuân thủ.

- Trong bình xét hộ vay, Ban quản lý đặc biệt quan tâm đến yêu cầu công

khai, dân chủ, đúng đối tượng, không nể nang, cảm tình cá nhân mà bình xét cho

vay sai. Nhờ đó, mà tránh được hiện tượng xâm tiêu, chiếm dụng, không có nợ quá

hạn, không có vay hộ, vay ké.

- Ban quản lý tổ phải thực sự gương mẫu, tạo được sự tín nhiệm cao với các

cấp lãnh đạo, với ngân hàng và với tổ viên. Trong Ban quản lý có sự phân công

nhiệm vụ cụ thể, tổ chức sinh hoạt đều đặn. Hình thức sinh hoạt cũng luôn đổi mới,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không chỉ là trao đổi những thông tin liên quan đến hoạt động vay vốn mà còn phổ

67

biến kiến thức chăn nuôi, trồng trọt, kế hoạch hóa gia đình, tổ chức văn nghệ...

- Tổ chức các lớp học về các nghề phụ cho chị em phụ nữ làm lúc nông nhàn

như đan lát,…

- Cần vận động tổ viên thực hành tiết kiệm, nuôi lợn để hỗ trợ các thành viên

khi gặp hoạn nạn, mang ý nghĩa lớn về giá trị tinh thần. Các hộ nghèo có điều kiện

tiếp cận với xã hội nhiều hơn, xóa đi mặc cảm thân phận, có chí hướng vươn lên

hòa nhập. Khi các tổ viên đều ý thức được trách nhiệm đối với vốn ưu đãi của Nhà

nước, trách nhiệm đối với các tổ viên khác chưa được vay nên đều quý trọng và sử

dụng vốn hiệu quả, trả nợ đầy đủ, đúng hạn, tạo điều kiện cho hộ nghèo khác được

vay lãi.

3.4.3. Giải pháp cho chính quyền địa phương

3.4.3.1. Ủy ban nhân dân cấp xã

- Tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, tập kỹ thuật về sản xuất nông - lâm

nghiệp cho hộ nghèo nhằm trang bị cho họ những hiểu biết cần thiết giúp sản xuất

nông nghiệp đạt hiệu quả tốt nhất;

- Mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tùy vào đối tượng.

Để nâng cao tay nghề, hiểu biết về các hoạt động SXKD cụ thể;

- Tạo điều kiện để duy trì và phát triển các nghề thủ công truyền thống nhằm

tận dụng thời gian nhàn rỗi để tạo thêm thu nhập;

- Khuyến khích các hộ cho con em tham gia học tập, nâng cao trình độ;

Tăng cường hình thức đi học cử tuyển, tạo việc làm cho người học khi ra trường;

- Tăng cường tiếp thu, hướng dẫn khuyến khích đưa nhanh công nghệ mới

phục vụ sản xuất, nhằm nâng cao trình độ thâm canh, giảm thất thoát trong và sau

thu hoạch, tăng giá trị sản xuất hàng hóa;

- Cung cấp kịp thời thông tin thị trường trong và ngoài nước trong lĩnh vực

sản xuất nông nghiệp thông qua mạng lưới khuyến nông để giúp người dân có đủ

thông tin lựa chọn và quyết định sản xuất.

3.4.3.2. Đối với các tổ chức đoàn thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các tổ chức CTXH như HPN, HND, HCCB và ĐTN có vai trò rất quan

68

trọng đối với hộ nghèo trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng.Thực tế hoạt

động tín dụng của các tổ chức này càng mạnh, càng phát triển thì các hộ nghèo trên

địa bàn càng tiếp cận được nhiều hơn với nguồn vốn tín dụng. Trên địa bàn huyện

Phú Lương, các hộ nghèo được vay vốn tín dụng gián tiếp thông qua tổ chức

CTXH. Các hộ nghèo có tính tương thân, giúp đỡ lẫn nhau, họ gắn kết nhau thông

qua các tổ chức đoàn thể. Vì vậy vai trò của các hội này là rất lớn. Từ việc chia sẻ

thông tin, hướng dẫn thủ tụccho hộ nghèo vay vốn và giúp đỡ hộ nghèo tìm hướng

đi trong SXKD để đạt hiệu quả. Qua đó để cung cấp vốn cho hộ nghèo nhiều hơn,

để họ làm ăn thoát nghèo đói, góp phần phát triển kinh tế địa phương thì cần nâng

cao vai trò của các tổ chức đoàn thể, phát huy việc giúp hộ nghèo tiếp cận nguồn

vốn tín dụng.

Tuy nhiên, để thanh niên tham gia vào sản xuất và sử dụng vốn vay có hiệu

quả cần có sự góp sức định hướng và phối hợp giữa chính quyền địa phương, Đoàn

Thanh niên các cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách

của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu nền nông nghiệp; các

thông tin liên quan đến kỹ thuật trong sản xuất nông, lâm ngư, diêm nghiệp; giới

thiệu các sản phẩm nông nghiệp của thanh niên nông thôn và một số mô hình tiêu

biểu trong phát triển kinh tế, nông, lâm, ngư nghiệp; kết nối giữa thanh niên với

doanh nghiệp, hình thành chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ

thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp....

Bên cạnh đó, các tổ chức chính quyền địa phương cũng cần phải giúp đỡ và

quan tâm hơn nữa tới hoạt động của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt cần tổ chức các

lớp bồi dưỡng kiến thức cơ bản về hoạt động tín dụng và SXKD cho các cán bộ

thuộc tổ chức đoàn thể.

3.4.4. Tăng cường mối quan hệ giữa NHCSXH với tổ chức chính trị xã hội

Các tổ chức CTXH có số hội viên đông đảo, có kinh nghiệm trong công tác

vận động quần chúng, có đội ngũ cán bộ nhiệt tình. CBTD có nhiều kiến thức về

kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng nhưng họ lại không hiểu đời sống hộ nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và vai trò của các tổ chức CTXH trong việc phối hợp mở rộng và quản lý khách

69

hàng. Do đó, việc phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng với các tổ chức CTXH sẽ hỗ

trợ cho nhau phát huy những mặt mạnh của mình, muốn vậy cần thực hiện các biện

pháp sau:

- Các tổ chức CTXH và hệ thống tín dụng cần phối hợp xây dựng một kế

hoạch hợp tác chặt chẽ;

- CBTD cần được trang bị kỹ năng về phát triển cộng đồng, kỹ năng về xây

dự ng, quản lý và giám sát các nhóm tín dụng tiết kiệm;

- Cán bộ tổ chức CTXH cần được trang bị về xây dựng, quản lý và giám sát

nhóm tiết kiệm, hiểu biết về quy trình và thủ tục cho vay vốn của NHCSXH;

- Cần phải xây dựng mối quan hệ đối tác bình đẳng, các bên cùng có quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lợi và trách nhiệm như nhau.

70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Các hoạt động cho vay đã đi vào thực tế đời sống của hộ nghèo không những

giúp người dân địa phương XĐGN mà còn giúp cho họ thay đổi cách nghĩ, cách

làm cũ để mở ra hướng làm ăn mới và tạo ra một hy vọng cho công cuộc XĐGN

của địa phương một cách bền vững. Hoạt động cho vay vốn tín dụng tới hộ nghèo

cho thấy nhiều điểm tích cực, giúp họ cải thiện cuộc sống, có nguồn vốn tăng gia

sản xuất, cũng như trang trải các chi phí của cuộc sống

Phân tích, đánh giá được tình hình cho vay và sử dụng vốn vay từ NHCSXH

cho người nghèo. các hoạt động cho vay hộ nghèo từ nguồn ngân sách Nhà nước

hiện nay chủ yếu là gián tiếp qua các tổ chức, Đoàn thể qua việc xây dựng các tổ

vay vốn gồm nhiều hội viên. Các hoạt động cho vay này phải trải qua các khâu bắt

đầu từ cấp cơ sở đến cấp cao hơn trong việc chọn hộ, xét duyệt, đến giải ngân

nhưng phải đảm bảo yêu cầu các tổ vay đủ số lượng vay vốn cần thiết. Điều này dẫn

đến thời gian làm thủ tục vay hiện nay còn dài do đó gây khó khăn cho các hộ vay

vốn. Vì vậy, cần phải tiếp tục cải tiến quy trình vay nhằm triển khai vốn đến cho hộ

nghèo dễ dàng, kịp thời và hiệu quả. nguồn vốn vay cho thấy sự phát triển nhưng sự

tăng trưởng, khả năng cung cấp vốn vẫn còn hạn chế. Nguồn vốn cho vay của

NHCSXH chủ yếu được cân đối từ Trung ương, nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư tại

địa phương tăng trưởng thấp. Nguồn vốn còn hạn hẹp, số lượng tiền cho vay đối với

mỗi hộ còn khá nhỏ.

Giải pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cho hộ nghèo tại

huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên trong thời gian là: Nâng cao năng lực vay

vốn của hộ nghèo; Hoàn thiện công tác cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH;

Giải pháp cho chính quyền địa phương; Tăng cường mối quan hệ giữa NHCSXH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với tổ chức chính trị xã hội.

71

2. Kiến nghị

2.1. Đối với chính phủ

- Nhà nước cần xây dựng, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, chú trọng nâng

cao trình độ dân trí, trình độ sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, hộ cận nghèo và các

đối tượng Chính sách khác.

- Tiếp tục chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp, thực hiện nghiêm

túc việc bình xét hộ nghèo từng năm; việc bình xét phải thực hiện công khai, dân

chủ, đúng với thực tế,

- Nhà nước cần xây dựng, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, chú trọng nâng

cao trình độ dân trí, trình độ sản xuất kinh doanh của hộ nghèo.

- Chính phủ cần có hỗ trợ nhất định để hộ nghèo có thể chấp nhận được các

chi phí giáo dục. Đồng thời, tạo cơ hội cho hộ nghèo tiếp thu kiến thức mới về kỹ

thuật, công nghệ.

2.2. Đối với NHCSXH Việt Nam

- Tiếp tục cải tiến, hoàn thiện một số ấn chỉ, mẫu biểu báo cáo thống kê phục

vụ công tác chỉ đạo điều hành như: mẫu sổ tiết kiệm, mẫu phiếu kiểm tra sử dụng

vốn vay (06/TD), hỗ trợ khai thác số liệu tín dụng theo xã…

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc duy trì và thực hiện nghiêm túc công tác giao

dịch lưu động tại xã, đảm bảo việc giải ngân, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm… Nâng

cao chất lượng hoạt động của đơn vị nhận uỷ thác và Tổ TK&VV. Phối hợp với các

tổ chức chính trị xã – xã hội các cấp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, củng

cố hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn.

- Xem xét cơ chế chi thù lao cho trưởng thôn, khu dân cư để khích lệ, động

viên những cán bộ này trong quá trình tham gia quản lý, giám sát hoạt động tín

dụng chính sách ở cơ sở.

2.3. Đối với Sở ban ngành tỉnh Thái Nguyên

- Đối với UBND tỉnh: Tổ chức điều tra và quản lý chặt chẽ danh sách hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.

72

- Sở Lao động, thương binh và Xã hội: Xác định đúng đối tượng nghèo, đối

tượng chính sách làm căn cứ giúp NHCSXH lập kế hoạch tín dụng đúng đối tượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thụ hưởng.

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên qua các năm

2016, 2017, 2018 nhiệm vụ các năm tiếp theo.

2. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chương mục tiêu chuẩn quốc gia về

giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010(2008), Tài liệu về Cẩm nang giảm nghèo,

Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.

3. Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội (2015), Đề án tổng thể Chuyển đổi

phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa

chiều áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020.

4. Dư địa chí huyện Phú Lương (2018) , Chi cục Thống kê huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên

5. Nghị định số 78/2002 NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối

với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

6. Nguyễn Hữu Ngoan (2005), Giáo trình Thống kê nông nghiệp, Nhà xuất bản

nông nghiệp Hà Nội.

7. Ngân hàng Việt Nam (1995), Tài liệu tham khảo từ mô hình Granmeen Bank

ở Bangladesk, Hà Nội.

8. NHNg Việt Nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống ngân

hàng và chính sách cho hộ nghèo tại Malaysia, Hà Nội.

9. NHNg Việt Nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống ngân

hàng và chính sách cho hộ nghèo tại Thái Lan, Hà Nội.

10. Nghị quyết 15-NQ/TW, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương

khoá XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020

11. UNDP (2011), Báocáo quốc gia về phát triển con người năm 2011, NXB

Chính trị Quốc gia Hà Nội

12. “Vai trò tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn”, Trung tâm thông tin

khoa học công nghệ quốc gia, Tạp chí công nghiệp số 07/2008.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, (2011), Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu

74

và Thách thức, Nhà Xuất Bản Thế Giới, Hà Nội.

14. Trần Tiến Danh, Nguyễn Ngọc Danh (12/2012), Quan hệ giữa sinh kế và tình

trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam, ĐH Kinh Tế TP.HCM

II. Tài liệu internet

15. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam

https://vbsp.org.vn/gioi-thieu/lich-su-hinh-thanh.html

16. Tín dụng và vai trò tín dụng đối với hộ nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

https://vbsp.org.vn/?s=Tín+dụng+và+vai+trò+tín+dụng+đối+với+hộ+nghèo

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

Phần 1: Thông tin chung

Họ và tên chủ hộ: ..........................................................................................................

Tuổi: ..............................................................................................................................

Dân tộc: ............... Giới tính: ................ Trình độ văn hóa: ...........................................

Địa chỉ: Xóm ....................... xã .......... …….Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Số nhân khẩu: ........................... số lao động chính..

Đất ở nhà anh/chị: ……….m2 Đất nông nghiệp: ……….m2

I. Phân loại hộ

Hộ thuần nông Hộ kiêm nông nghiệp, dịch vụ

Hộ dịch vụ và kinh doanh Hộ khác

II. Tổng cộng thu chi cả năm của hộ

1. Tổng thu nhập (1.000đ) ............................................................................................

2. Trong đó: Nguồn thu do

sản xuất (1.000)………………………………………………

Tổng chi phí (1.000đ) ....................................................................................................

3. Trong đó: Chi phí cho sản xuất (1.000đ)

4. Thu nhập/người/tháng(1.000đ) ................................................................................

Thu nhập (Tổng thu - tổng chi phí sản xuất) (1.000đ) ..................................................

III. Thống kê số lượng

Trâu……………………..(con)

Bò …………………(con)

Lợn ………………..(con)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Gia cầm: …………(con)

Phần 2: Nội dung khảo sát

1. Anh chị có thường xuyên được biết đến các chính sách vay vốn của NHCSXH

không?

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Bình thường

Không thường xuyên

Chưa biết bao giờ

2. Anh/chị biết NHCSXH qua kênh nào?

Hội nông dân

Hội phụ nữ

Hội cựu chiến binh

Đoàn thanh niên

3. Mức vay vốn của Anh/chị cho mỗi món vay là bao nhiêu tiền?

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

4. Kỳ hạn mà Anh/chị phải trả nợ cho ngân hàng là?

………………………….tháng

……………………….…năm

Khác (ghi rõ)………………………….

5. Anh/chị có bao giờ trả chậm món vay không?

Không

Nếu chọn « có » vui lòng cung cấp thêm thông tin:

Số lần trả chậm: …….lần/món vay

Số ngày trả chậm: ……ngày/món vay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số lần được xóa nợ: ………..lần

6. Mục đích vay vốn của anh/chị là gì?

Phát triển kinh tế hộ

Mua sắm tiêu dùng phục vụ đời sống

Sử dụng các dịch vụ cộng đồng (giáo dục, y tế,…)

7. Anh/chị thường vay vốn của NHCSXH qua kênh nào?

Tổ tiết kiệm và vay vốn

Hội phụ nữ

Hội cựu chiến binh

Hội thanh niên

Trụ sở chi nhánh

8. So với trước khi vay vốn kinh tế hộ gia đình anh chị có thu nhập/ người/ năm

thay đổi như thế nào?

………………………………………………………………………………………

……………………………………………..

9.Anh (chị) sử dụng tín dụng chính sách đúng theo cam kết hợp đồng vay

không ?

Không

10. Anh chị đánh giá nguyên nhân nghèo đói của hộ gia đình là do đâu ?

Do thiếu đất sản xuất

Đông con

Thiếu kinh nghiệm làm ăn

Thiếu vốn

11. Nhu cầu vốn vay anh/chị tại NHCSXH huyện Phú Lương ở mức nào?

<20 triệu đồng

Từ 20 - 30 triệu đồng

Từ 30 - 50 triệu đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trên 50 triệu đồng

12. Nhu cầu về thời hạn vay anh/chị tại NHCSXH huyện Phú Lương là thế

nào?

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

13.Chi phí trung gian về vốn vay anh/chị tại NHCSXH huyện Phú Lương là bao

nhiêu?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

14.Kiến nghị của anh/chị về tiếp cận vốn vay tại NHCSXH huyện Phú Lương

sắp tới là như thế nào?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

15. Giải pháp của anh/chị về tiếp cận vốn vay tại NHCSXH huyện Phú Lương

sắp tới là như thế nào?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin trân trọng cám ơn anh/chị!