1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu
ủy thác xe máy tại công ty TNHH
Unimex Hà Nội.”
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 5
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU
ỦY THÁC XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH
VIÊN UNIMEX HÀ NỘI ............................................................................. 7
1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ............................................... 7
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước 1
thành viên UNIMEX Hà Nội ........................................................................ 7
1.1.1.1 Thông tin chung về công ty ............................................................ 7
1.1.1.2 Sự hình thành công ty .................................................................... 8
1.1.1.3 Quá trình phát triển của công ty UNIMEX Hà Nội ........................ 9
1.1.2 Định hướng phát triển trong những năm tới .................................... 12
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU
CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY ............................................. 13
1.2.1 Sản phẩm ............................................................................................ 13
1.2.2 Nguồn cung ứng sản phẩm ................................................................ 14
1.2.3 Vốn kinh doanh ................................................................................. 16
1.2.4 Thủ tục hành chính xuất nhập khẩu ................................................. 16
1.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE
MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN HÀ NỘI ...... 17
1.3.1 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa ................................................. 17
1.3.1.1 Xuất khẩu café ............................................................................. 17
1.3.1.2 Quy trình nhập khẩu ủy thác xe máy ............................................ 24
1.3.2 Một số tồn tại chủ yếu trong quá trình xuất khẩu café và nhập khẩu
xe máy .......................................................................................................... 30
1.3.2.1 Xuất khẩu café ............................................................................. 30
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
3
1.3.2.2 Nhập khẩu xe máy ....................................................................... 39
1.3.2.3 Một số tồn tại từ phía nhà nước ................................................... 44
CHƯƠNG II: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUÁ TRÌNH XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU XE MÁY CỦA
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX HÀ NỘI ... 48
2.1 GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY ........................................................... 48
2.1.1 Xuất khẩu café .................................................................................... 48
2.1.1.1 Mở rộng nguồn cung ứng café với chất lượng đảm bảo ............... 48
2.1.1.2 Thành lập đội ngũ cán bộ thu nhận và giám sát quá trình xuất khẩu
café tại cảng Sài Gòn. ............................................................................. 54
2.1.1.3 Hiệu quả dự kiến sau khi thực hiện kết hợp 2 biện pháp trên ....... 60
2.1.2 Thay thế nhập khẩu ủy thác xe máy bằng nhập khẩu trực tiếp ...... 61
2.1.2.1 Xác định hình thức nhập khẩu xe máy trực tiếp thay thế hình thức
nhập khẩu ủy thác ................................................................................... 61
2.1.2.2. Điều kiện thực hiện và dự kiến hiệu quả. .................................... 64
2.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ............................ 66
KẾT LUẬN ................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 72
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
4
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
5
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập. Nói đến ngoại thương Việt
Nam chúng ta không thể không nói đến những thăng trầm của nó trước và sau khi
chuyển đổi nền kinh tế. Trước kia ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung, ngoại
thương Việt Nam mang tính chất phiến diện và nghèo nàn. Chúng ta chủ yếu quan
hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu trên cơ sở không hoàn lại. Từ khi chuyển đổi
nền kinh tế sang cơ chế thị trường với quan điểm: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với
tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị trên cơ sở các bên cùng có lợi thì
ngành ngoại thương Việt nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, hiện nay Việt Nam có
quan hệ ngoại thương với với hầu hết các quốc gia trên thế giới
Cùng với xu thế hội nhập, xuất khẩu đã trở thành vấn đề sống còn của nhiều
nền kinh tế trên thế giói. Việt Nam từ khi mở cửa nền kinh tế cũng đã xác định xuất
nhập khẩu là vấn đề then chốt trong cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2001 – 2010 đang đặt ra cho
hoạt động xuất nhập khẩu những yêu cầu mới, đó là ngày càng phải chú trọng nâng
cao chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
Là một sinh viên của trường Đại học Kinh tế quốc dân, tiếp thu những kiến
thức hữu ích về lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung cũng như xuất nhập khẩu nói
riêng cùng với quá trình thực tập tại công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên Unimex
- Hà Nội và sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo : Nguyễn Thị Tứ Em đã chọn đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe
máy tại công ty TNHH Unimex Hà Nội” để nghiên cứu trong khóa luận tốt
nghiệp với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như việc
quản lý của nó để góp phần đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất nhập khẩu tại công ty Unimex nói riêng và đóng góp vào sự phát triển chung
của toàn đất nước.
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
6
Nội dung của khóa luận bao gồm hai chương:
Chương I: Thực trạng xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy của công ty
Unimex - Hà Nội
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập
khẩu xe máy tại công ty Unimex – Hà Nội trong thời gian tới
Do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên
chắc chắn Em không thể tránh khỏi những sai sót. Qua đây, Em mong muốn nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thấy cô trong khoa và của các cô chú trong công ty
để khóa luận được hoàn thiện hơn
Nhân đây, Em chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh
doanh, các cô chú trong công ty Unimex - Hà Nội và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị
Tứ đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này!!!!!
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
7
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE
MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX
HÀ NỘI
1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước 1 thành
viên UNIMEX Hà Nội
1.1.1.1 Thông tin chung về công ty
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên
Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: UNION OF HANOI IMPORT – EXPORT AND
INVESTMENT CORPORATIONS
Tên giao dịch viết tắt: UNIMEX HA NOI
Trụ sở: 41 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại : 84 4 8264159
Fax : 84 4 8259246
Website : unimex-hanoi.com
Email : unimexhanoi@hn.vnn.vn
GPĐKKD Số : Đăng ký kinh doanh số: 0104000309 do Sở kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 12 năm 2005
Số Tài khoản : 0021000000273 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Mã Số Thuế : 010016842
Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu như:
Xuất khẩu: Hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản tươi và chế
biến, dược liệu, thủ công mỹ nghệ…
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
8
Nhập khẩu: Nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, các phương tiện vận chuyển,
phương tiện giao thông
+Sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội địa
như: Giày dép, cặp, túi, bao bì..
+Kinh doanh dịch vụ: Dịch vụ bất động sản, du lịch, khách sạn, thuê kho bãi,
vận chuyển hàng hóa, dịch vụ tài chính
+Đầu tư xây dựng: Xây dựng lắp đặt công nghiệp và dân dụng, văn hóa thể
thao, trang trí nội thất, dịch vụ điện nước khu công nghiệp
Cơ sở vật chất
+Văn phòng công ty: diện tích 415,4 m2. Địa điểm:41 Ngô Quyền – HN
+Văn phòng công ty: diện tích 941,4 m2. Địa điểm:201 Khâm thiên- HN
+Văn phòng làm việc: diện tích 50,76 m2. Địa điểm: 65 Hàng trống- HN
+Văn phòng liên kết kinh doanh bán hàng: diện tích 12m2. Địa điểm: 81
Nguyễn Thái Học – HN
+Văn phòng làm việc- Khu thương mại: diện tích 6077m2. Địa điểm: 102
Thái Thịnh – HN
+Văn phòng làm việc – Khu thương mại: diện tích 3964 m2 .Địa điểm: 172
Ngọc Khánh- HN
+Nhà xưởng:Diện tích 40.039m2 trong đó diện tích xây dựng vào khoảng
19.000m2 phân bố tại Kiêu kỵ - Gia lâm và 26 phố chợ Cầu Diễn – HN
1.1.1.2 Sự hình thành công ty
Đầu những năm 60, 15 năm sau khi miền Bắc đã bắt đầu bước vào con đường
xây dựng phát triển kinh tế xã hội. Ngoại thương trở thành một vấn đề quan trọng
đưa đất nước phát triển. Chính phủ đã bắt đầu nhận rõ vai trò của xuất nhập khẩu
đối với nền kinh tế nói riêng và với sự phát triển của toàn xã hội trên mọi mặt nói
chung.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã quyết định thành lập công ty thu mua hàng
xuất khẩu Hà Nội ( tiền thân của UNIMEX ngày nay ) với chức năng chủ yếu là thu
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
9
gom hàng nông sản thủ công mĩ nghệ xuất khẩu bán cho các tổng công ty Trung
Ương theo kế hoạch hàng năm.
1.1.1.3 Quá trình phát triển của công ty UNIMEX Hà Nội
- 15 năm sau khi được thành lập, do nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng xuất
khẩu của thành phố Hà Nội ngày càng phát triển nên năm 1976 đơn vị được đổi tên
thành công ty ngoại thương Hà Nội, sau lại được nâng lên thành Sở Ngoại thương
Hà Nội
- Tháng 4- 1980: Nhà nước cho phép thành phố Hà Nội được xuất nhập khẩu
trực tiếp nên UBND Thành phố đã quyết định thành lập công ty Xuất nhập khẩu và
Đầu tư Hà Nội là một trong những đơn vị kinh tế làm chức năng kinh doanh xuất
nhập khẩu tổng hợp, tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh dịch vụ và kinh
doanh trong nước
- Cuối năm 1991, để phù hợp với yêu cầu phát triển và mở rộng kinh doanh
trong tình hình mới đã bổ sung thêm chức năng đầu tư liên doanh với nước ngoài
nên UBND Thành phố ra quyết định số 3310/QĐ-UB ngày 16/12/1991 thành lập
liên hiệp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
- Cuối năm 2003 và đầu năm 2005 thực hiện các quyết định của thủ tướng
Chính Phủ và UBND thành phố về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, các công ty Thương mại bao bì Hà
nội(HATRAPACO), công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ
nghệ(ARTEX), công ty thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp(GENEXIM) lần
lượt sát nhập vào công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
- Năm 2006, công ty được đổi tên thành công ty TNHH Nhà nước một thành
viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội. Là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực
thuộc tổng công ty Thương mại Hà Nội, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng kí
và thành lập theo luật doanh nghiệp, điều lệ Tổng công ty thương mại Hà Nội và có
chức năng hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư trong lĩnh vực sản xuất thương mại,
dịch vụ và kinh doanh bất động sản. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
10
nhập khẩu và đầu tư Hà nội thực hiện chế độ hạch toán độc lập, các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc. Các công ty thành viên:
1.Trung tâm Artex tại Hà Nội
172 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội .Tel: (84-4) 5119670
Fax: (84-4) 5119664. Email: Artex@unimex-hanoi.com
2. Trung tâm sản xuất và dịch vụ thương mại Đông Á
Tổ 47 - Thị trấn Đông Anh - Hà nội
Tel: (84-4) 8832372.Email: DongA@unimex-hanoi.com
3. Trung tâm thương mại Genexim Hà Nội
102 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà nội
Tel: (84-4) 8533202.Email: Genexim@unimex-hanoi.com
4. Xí nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩu Thủ Đô
26B Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Tel: (84-4) 7643074 - Email: Thudo@unimex-hanoi.com
5. Xí nghiệp sản xuất và thương mại Phú Diễn
26A Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Tel: (84-4) 7644756 - Email: XNPD@unimex-hanoi.com.
6. Xí nghiệp thương mại và bao bì Hà Nội
98 Hoàng Cầu - Đống Đa - Hà Nội
Tel: (84-4) 8513669 - Email: Hatrapaco@unimex-hanoi.com
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
11
Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch công ty Unimex
TT
CHỈ TIÊU
2007
2006
2004
2003
1 Doanh thu
Tốc độ tăng trưởng
2 Kim ngạch XNK trong đó: -Kim ngạch xuất khẩu -Kim ngạch nhập khẩu
3 Thu nhập bình quân 4 Lao động bình quân 5 Lợi nhuận trước thuế 6 Lợi nhuận sau thuế 7 Tài sản cố định
ĐƠN VỊ Tr.đồng % 1000USD 1000USD 1000USD Tr.đồng người Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng
2005 971.390 1.122.460 1.050.000 1.326.000 1.525.000 115,08 62.090 25.458 36.632 1,96 780 2.500 2.101 27.265
204 50.305 20.075 30.230 1,49 350 3.438 2.443 12.378
115,50 54.961 14.441 40.520 2,00 462 2.039 1.441 13.606
126,28 55.000 15.356 39.644 1,76 754 2.300 1.823 26.568
93,54 51.400 15.400 35.000 1,50 610 2.072 1.604 24.969
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
-Vốn nhà nước cấp -Vốn vay
8 9 Tổng vốn kinh doanh gồm:
356.939 62.248 33.478 29.770 3.502 290 167.393
373.119 66.000 34.468 31.532 3.769 300 194.673
400.256 69.000 34.996 34.004 3.786 400 192.238
Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng
10 Quỹ đầu tư phát triển 11 Quỹ dự phòng tài chính 12 Nợ phải thu
412.452 70.125 34.966 35.159 4.000 410 189.124
309.327 61.803 33.457 28.346 3.489 290 207.057 Ghi chú: Tốc độ tăng trưởng được tính trên số liệu năm sau so với năm liền
BIỂU 1: Đánh giá tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty Unimex 2003-2007
trước đó
Qua biểu 1 trên ta thấy:
- Về doanh thu: Có sự biến động lớn giữa các năm đặc biệt năm 2005. Doanh
thu trung bình cả năm giảm còn 93,54% so với năm 2004. Nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này là do kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp ( chiếm hơn 60 %
nguồn thu cho doanh nghiệp của các năm trước ) giảm .Tuy nhiên, đến năm 2006,
khi kim ngạch nhập khẩu tăng trở lại doanh thu đạt 1.326.000 triệu VND tương ứng
với tốc độ tăng 126,28 % và đến năm 2007, tốc độ tăng của doanh thu đạt 115,08 %
vượt mức chỉ tiêu đặt ra.
- Về thu nhập bình quân người lao động: Nếu nhìn vào số liệu tuyệt đối giữa
các năm. Chúng ta thấy tốc độ tăng của lương bình quân không đều nhau và có sự
chênh lệch khá lớn. Năm 2004, mức lương trung bình là 2 triệu đồng/ người thì đến
năm 2005 , mức này chỉ đạt 1.500.000 VNĐ và cho đến cuối năm 2007, mức lương
trung bình chưa trở lại mức 1.960.000 đồng. Sở dĩ như vậy bởi lẽ: Năm 2004 có
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
12
doanh thu tăng trong khi số lượng lao động thời điểm đó chỉ là 462 lao động trong
khi đến năm 2005, 2006,2007 số lao động đã tăng lên đáng kể. Tuy doanh thu của
các năm sau đó cũng tăng nhưng tốc độ tăng của số lượng lao động lớn hơn đã làm
cho mức lương bình quân giảm xuống. Điều này không hẳn là không tốt bởi số lao
động tăng thêm nằm ở bộ phận sản xuất do mở rộng qui mô doanh nghiệp.
- Về chỉ tiêu nguồn vốn: Tính đến hết năm 2007, tổng nguồn vốn kinh doanh
của công ty đạt 70.125 triệu đồng tăng gần 10 tỷ so với thời điểm 2003. Tổng nguồn
vốn kinh doanh có được dựa trên nguồn vốn được nhà nước cấp và vốn vay từ ngân
hàng, các tổ chức tín dụng. Có sự tăng lên đáng kể nguồn vốn kinh doanh như vậy
chính là từ ngồn vốn vay đem lại. Vốn do nhà nước cấp có rất ít sự biến động trong
giai đoạn 2003-2007 bởi nhu cầu đầu tư trọng điểm của nhà nước vào các lĩnh vực
thiết yếu.Trong khi đó, vốn vay ngân hàng giữa các năm tăng lên đáng kể. Số vốn
vay ngân hàng năm 2007 so với 2003 đã tăng lên gần 7 tỷ đồng. Việc tăng vốn vay
ngân hàng chưa hẳn là không tốt mà đây chính là cơ sở mở rộng qui mô kinh doanh
cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường tài chính.
- Về chỉ tiêu nợ phải thu: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nguồn thu
của công ty. Nhìn vào chỉ tiêu này, chúng ta thấy tỷ lệ nợ phải thu của công ty so
với doanh thu hàng năm khá cao. Năm 2003, nợ phải thu là 207.057 triệu đồng
trong khi doanh thu tương ứng năm đó là 971.390 triệu đồng. Tuy nhiên, đã có sự
chuyển biến khá rõ rệt ở các năm tiếp theo. Số nợ phải thu đã giảm mặc dù doanh
thu năm đó tăng lên và đến 2007, mức nợ phải thu chỉ là 189.124 triệu đồng trong
khi doanh thu 1.525.000 triệu đồng nhưng chỉ tiêu này cũng chưa thể cho ta biết khả
năng thu hồi nợ. Thật khó để xác định tỷ lệ nợ xấu trong toàn bộ số nợ phải thu này
1.1.2 Định hướng phát triển trong những năm tới
Mục tiêu chiến lược đến năm 2010 được xác định như sau: Xây dựng đơn vị
thành một doanh nghiệp vững mạnh của Tổng công ty Thương Mại và Thành phố
Hà Nội trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại. Đầu tư xây dựng
cơ sở sản xuất tạo thêm sản phẩm, không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao
động, thu hút thêm nhiều lao động mới cho thành phố và đóng góp càng nhiều cho
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
13
ngân sách nhà nước và ngân sách thành phố. Mục tiêu chiến lược đó được cụ thể
hóa thành các nhiệm vụ cụ thể như:
- Xuất khẩu: Tiếp tục thực hiện phương châm đa dạng hóa phương thức kinh
doanh, đẩy mạnh việc hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết với các cơ sở có khả
năng sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu của các địa phương khác có nguồn hàng
xuất khẩu để đáp ứng thị trường bằng nhiều phương thức : mua đứt bán đoạn, xuất
khẩu ủy thác, xuất khẩu trực tiếp, hợp tác vốn, đại lý thu mua..
- Nhập khẩu: Tập trung chuyển hướng nhập khẩu ủy thác sang nhập khẩu trực
tiếp các nguyên liệu, vật tư thiết yếu cho các ngành sản xuất của thành phố, các
phương tiện giao thông và ổn định kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng phục vụ
mọi đối tượng,
- Sản xuất: Tập trung cải tiến chất lượng sản phẩm: chè, balo, túi , mũ, tạo
nguồn hàng xuất khẩu ổn định, nguồn hàng tiêu dùng phục vụ đời sống
- Công tác dịch vụ:Chú trọng việc quản lý phát triển cho thuê nhà, xưởng sản
xuất, kho tàng.
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU CAFÉ
VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng luôn được coi là vị trí trung
tâm mà bất cứ công ty nào muốn tồn tại trên thị trường phải hướng tới. Thỏa mãn
nhu cầu của họ chính là mục tiêu tiên quyết của tất cả công ty. Vì lẽ đó, cho dù đặc
thù của ngành xuất nhập khẩu không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật chất nhưng
các yếu tố của sản phẩm xuất nhập khẩu cũng đóng vai trò không nhỏ đến hiệu quả
xuất nhập khẩu. Đặc điểm nhu cầu sản phẩm chi phối hiệu quả quá trình xuất nhập
khẩu được nhìn nhận trên các khía cạnh sau:
1.2.1 Sản phẩm
- Giá trị sử dụng sản phẩm đem lại
+ Café: Xã hội ngày càng phát triển, mức sống người dân càng được nâng cao.
Ngày nay, sản phẩm café được coi như một sản phẩm thiết yếu trong đời sống. Trên
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
14
thế giới, café đã có mặt trong danh sách những mặt hàng tiêu dùng phổ biến và
chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường. Tổ chức y tế thế giới đã nghiên cứu và công nhận
vai trò của café đối với sức khỏe con người. Ngoài vai trò đem đến sự tỉnh táo, kích
thích tiêu hóa, chống đau đầu, giúp con người tập trung khi làm việc, thưởng thức
café còn được coi là thú vui và khẳng định bản thân.
+ Xe máy: Với một nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.cùng
với sự tăng nhanh dân số, đô thị được mở rộng ở các thành phố lớn khiến nhu cầu
phương tiện đi lại trở nên bức thiết. Xe máy được coi là sự lựa chọn tối ưu nhất cho
người dân khi mà cơ sở vật chất của nước ta chưa thể đáp ứng được những nhu cầu
sử dụng phương tiện cao cấp hơn và tính năng thuận tiện trong di chuyển mà nó
đem lại
- Chất lượng sản phẩm: Thói quen tiêu dùng của người dân đã có bước thay
đổi đáng kể trong giai đoạn gần đây. Nhu cầu của họ không chỉ dừng lại ở ăn no
mặc ấm. Thời kì bao cấp không thể tồn tại. Giờ đây, chất lượng sản phẩm là yếu tố
quan trọng đem đến sự hài lòng của họ. Vì vậy, nhiệm vụ chú trọng chất lượng sản
phẩm được đặt lên hàng đầu tại bất cứ công ty nào đang tồn tại trong nền kinh tế thị
trường. Như đã trình bày ở trên, café và xe máy đều là những mặt hàng có nhu cầu
tiêu dùng cao, chiếm tỷ trọng lớn. Hàng hóa chất lượng cao đáp ứng đúng thị hiếu
của khách hàng sẽ là thuận lợi lớn cho việc tiêu thụ và từ đó đem lại hiệu quả cho
xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức cho công ty khi mà
chức năng chính của Unimex là xuất nhập khẩu hàng hóa được sản xuất sẵn nên
không trực tiếp quyết định được đến chất lượng sản phẩm café và xe máy mà công
ty sẽ chỉ tác động đến yếu tố này thông qua việc phân tích, nghiên cứu và lựa chọn
nhà cung cấp và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp
1.2.2 Nguồn cung ứng sản phẩm
- Nguồn cung ứng café: Việt Nam được coi là một trong những quốc gia có trữ
lượng café lớn trên thế giới. Đây cũng được coi là mặt hàng thế mạnh trong kim
ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, với vai trò trung gian không trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm vật chất mà kinh doanh xuất khẩu thì nguồn cung ứng sản phẩm café là yếu tố
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
15
quan trọng và ảnh hưởng đến xuất khẩu . Hơn nữa, chức năng xuất khẩu café thô
chưa qua chế biến thì yếu tố này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết
+ Về sản lượng, chất lượng, chủng loại: Café là một mặt hàng nông sản bị chi
phối bởi thời tiết và kinh nghiệm cũng như kĩ năng gieo trồng. Cafe được thu hoạch
theo mùa ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ) Đây là những yếu tố khách quan nằm
ngoài tầm kiểm soát của các công ty kinh doanh xuất khẩu nhưng lại ảnh hưởng rất
lớn đến việc kinh doanh của công ty. Thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp
đến sản lượng, chất lượng và từ đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu . Vì vậy, các
biện pháp khắc phục hạn chế rủi ro từ những yếu tố khách quan này là điều các
công ty cần xem xét
+ Về giá cả: Không giống như các mặt hàng khác, giá cả café là một mặt hàng
nhạy cảm không chỉ chịu sự biến động trong nước mà còn chịu sự biến động mạnh
từ thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường Luan Don và New York. Đây là 2 thị
trường được mở hàng ngày, giá cả cũng được biến động theo từng giờ và có biên độ
dao động lớn. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật này chi phối đến quá trình xuất khẩu cafe
cả đầu ra và đầu vào. Giá café đầu vào tăng mạnh khiến việc thu mua café xuất
khẩu gặp nhiều khó khăn hơn và đẩy giá xuất khẩu lên cao. Khi giá xuất khẩu lên
cao tác động mạnh đến nhu cầu của các nhà nhập khẩu café và từ đó gây trở ngại
cho quá trình xuất khẩu của công ty. Hơn nữa, café là mặt hàng rất nhạy cảm về giá,
giá café bị ảnh hưởng và biến động từng ngày, từng giờ theo các phiên giao dịch
của thị trường thế giới. Trong một ngày, mức giá café trên thị trường thế giới có thể
tăng, giảm bất ngờ và ảnh hưởng đến thị trường trong nước cũng như nhu cầu nhập
khẩu khiến việc thu mua và kí kết hợp đồng phải được thực hiện nhanh chóng để
thống nhất về giá chung giảm sự biến động từ thị trường. Vì vậy, trước sự biến động
mạnh của giá café trong và ngoài nước đòi hỏi các công ty phải có năng lực phân
tích thị trường để giảm thiểu rủi ro từ yếu tố này đem lại
- Nguồn cung ứng xe máy: Với chức năng nhập khẩu ủy thác, mọi nhiệm vụ
đảm bảo nguồn cung ứng sản phẩm nhập khẩu đã được công ty thuê ủy thác chịu
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
16
trách nhiệm. Đây là một thuận lợi giúp công ty giảm bớt được rủi ro trong quá trình
bảo đảm nguồn cung ứng
1.2.3 Vốn kinh doanh
Vốn trở thành yếu tố quan trọng nhất đối với tất cả các công ty, các doanh
nghiệp dù kinh doanh mặt hàng nào, dưới loại hình nào. Đối với các công ty kinh
doanh xuất khẩu, với chức năng trung gian tiêu thụ, tầm quan trọng của vốn càng
trở nên rõ nét. Nếu như sản xuất, việc mua các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất có
thể được cam kết kí hợp đồng thanh toán sau đó và việc huy động vốn kéo dài trong
suốt quá trình sản xuất thì hoạt động xuất nhập khẩu hoàn toàn ngược lại khi mà các
đối tác yêu cầu thanh toán toàn bộ giá trị lô hàng khi nhận được hóa đơn. Đặc biệt,
bản chất việc nhập khẩu ủy thác chính là việc sử dụng vốn của mình nhập khẩu dưới
sự ủy thác của một công ty nào đó không đủ năng lực tài chính. Theo số liệu biểu 1:
Tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2007 là 70,125 tỷ đồng được huy động từ
ngồn ngân sách nhà nước cấp và từ vốn vay ngân hàng. Số vốn này được quay vòng
thường xuyên qua các hợp đồng xuất nhập khẩu .Vì vậy có thể nói, vốn giữ vai trò
quan trọng trong quá trình xuất nhập khẩu. Do đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu,
thời gian sử dụng vốn thường trong khoảng thời gian ngắn. Đó là khoảng thời gian
từ khi công ty phải thanh toán cho bên đầu vào và đến khi được bên đầu ra thanh
toán. Đối với xuất khẩu café, thời gian cần huy động vốn khoảng 1 tháng còn với
nhập khẩu ủy thác xe máy, thời gian này là 3 đến 6 tháng. Đặc điểm này buộc công
ty phải lựa chọn được hình thức huy động vốn phù hợp với mục đích và thời gian sử
dụng và với chi phi thấp nhất
1.2.4 Thủ tục hành chính xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh vượt ra khỏi khu vực quốc gia. Do đó,
vấn đề thủ tục hành chính trở nên rất cần thiết và quan trọng nhằm kiểm soát tình
hình của chính phủ. Chính điều này cũng tác động không nhỏ đến việc kinh doanh
của các công ty. Nếu thủ tục hành chính đơn giản thuận lợi sẽ khiến việc xuất nhập
khẩu hàng hóa tiết kiệm được thời gian và chi phí như: phí lưu kho bãi, phí hải
quan nhưng ngược lại, nếu thủ tục hành chính rườm rà không những làm tăng thời
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
17
gian và cho phí cho các công ty xuất nhập khẩu còn ảnh hưởng không nhỏ đến mối
quan hệ làm ăn với đối tác nước ngoài. Rất nhiều các nhà đầu tư hay nhập khẩu
nước ngoài đều đã lên tiếng phản ánh tình trạng thủ tục hành chính rườm rà, tốn
kém, cứng nhắc thiếu tính khoa học và khiến họ phải cân nhắc rất nhiều khi quyết
định hợp tác với Việt Nam. Hiện nay, các thủ tục hành chính bao gồm: Thủ tục hải
quan, thủ tục đăng kiểm, kiểm định. Bất kì một hợp đồng xuất nhập nào phải đảm
bảo đầy đủ các yêu cầu thủ tục hành chính và trải qua các phòng ban theo qui định
của nhà nước. Các thủ tục hành chính xuất nhập khẩu phải được đảm bảo 2 yếu tố:
Hoàn thiện hồ sơ xuất nhập khẩu theo qui định của tổng cục hải quan và các quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại.Vì vậy, việc
nắm rõ thủ tục hành chính sẽ giúp cho công ty thực hiện các thủ tục hải quan nhanh
chóng, đầy đủ và là cơ sở quan trọng giúp các công ty vận chuyển hàng hóa đùng
thời hạn giảm bớt rủi ro và hoàn thành đúng thời hạn hợp đồng với các đối tác.
1.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE
MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN HÀ NỘI
1.3.1 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa
1.3.1.1 Xuất khẩu café
- Xác định nhu cầu nhập khẩu của khách hàng:
Là một công ty trung gian cung cấp sản phẩm cho các đối tác nước ngoài thì
nhu cầu nhập khẩu là yếu tố đầu tiên hình thành nên quá trình xuất khẩu của bất kì
một mặt hàng nào. Café chủ yếu được xuất khẩu sang 2 thị trường lớn là : Palestin
và Isaren. Tại đây, công ty đã có những bạn hàng lớn và tin cậy. UNIMEX đã trở
thành những nhà cung cấp chính cho nhu cầu café của các công ty chế biến café tại
hai quốc gia này. Họ lựa chọn Việt Nam là điểm đến của nhập khẩu và mong muốn
được hợp tác thông qua UNIMEX. Nhu cầu nhập khẩu café sẽ được cụ thể hóa bởi
những bản fax gửi đến UNIMEX. Trên đó, họ trình bày rõ nhu cầu nhập khẩu café
với các tiêu chí: Sản lượng, chủng loại, chất lượng. Đây chính là bước mở đầu cho
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
18
quy trình xuất khẩu café của công ty. Dưới đây là một ví dụ cụ thể xác nhận những
thông tin của khách hàng:
Nhà nhập khẩu: Isaren Processing Company
Nhu cầu nhập khẩu cafe
Sản lượng: 1000 tấn cafe
Chủng loại: Café Robusta Ø 18
Ngày nhận hàng: 18/10/2007 – 25/10/2007
- Phân tích khả năng cung ứng café của thị trường trong nước
Sau khi xác định được nhu cầu nhập khẩu từ đối tác, nhiệm vụ đặt ra đối với
công ty là phải phân tích nghiên cứu đầu vào cung cấp café để đáp ứng nhu cầu đó
đồng thời đem lại hiệu quả kinh doanh. Nguồn cung cấp café được dựa trên mối
quan hệ với các bạn hàng thu mua lâu năm tại 3 tỉnh Gia Lai, Kom Tum và Tây
Nguyên. Nhân viên kinh doanh phải có nhiệm vụ thương thảo với nhà cung cấp.
Công việc cụ thể như: xin báo giá của các đối tác truyền thống đã kí kết hợp đồng
cung cấp qua điện thoại hoặc fax. Nội dung được cụ thể hóa như:
+Kính gửi công ty thu mua và cung ứng café tỉnh Gia Lai
+Chúng tôi là phòng kinh doanh 3 thuộc công ty Unimex Hà Nội
+Hiện nay chúng tôi đang có nhu cầu mua café thô Cherri Ø 18 với số lượng
trên 1000 tấn vào thời điểm 20/7/2007 – 15/8/2007. Chúng tôi mong muốn nhận
được báo giá cũng như khả năng đáp ứng cung ứng của các bạn trong thời gian sớm
nhất
Qua đây, phần nào xác định được mức giá cũng như khả năng cung ứng café
cho thị trường của đối tác và cử nhân viên đi kiểm tra chất lượng quy cách, mẫu mã
sản phẩm, sau đó tham khảo mặt bằng giá chung của thị trường bằng cách liên hệ
trực tiếp với các nhà cung cấp sản phẩm tương tự trên địa bàn tỉnh đó hoặc các tỉnh
khác để có mặt bằng giá sàn. Đây sẽ là cơ sở để thương thảo với các nhà cung cấp.
Nếu số lượng đơn đặt hàng lớn ( trên 2000 tấn ) hoặc một nhà cung cấp không thể
đáp ứng nhu cầu sản lượng xuất khẩu có thể hợp tác với nhiều nhà cung cấp để đảm
bảo đáp ứng nhu cầu café cả về sản lượng, chủng loại, chất lượng và giá cả hợp lý.
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
19
- Gửi báo giá và thương lượng với đối tác nhập khẩu: Đây sẽ là bản căn cứ đầu
tiên giữa 2 bên. Trên đây, UNIMEX sẽ đảm bảo cung ứng và đưa ra mức giá cụ thể
cho đối tác tham khảo. Do đặc thù giá biến động theo ngày nên trong thời gian
thương thảo này, giá xuất khẩu phải được áp đặt cho dù hợp đồng chính thức chưa
kí. Sau khi tính toán tất cả các chi phí và tham khảo mặt bằng giá chung trên thị
trường, công ty thường đưa ra mức giá trần và sàn cho từng mặt hàng rồi quyết định
một mức giá hợp lý ( mức giá hợp lý thường phải đảm bảo hai yếu tố : lợi nhuận tối
đa và cạnh tranh trên thị trường ). Mức giá này linh hoạt cho từng mặt hàng, từng
thời điểm và tuân theo quy luật cung cầu trên thị trường để gửi sang cho nhà nhập
khẩu. Ví dụ cụ thể như:
Giá thu mua café là: 1450 USD/ tấn
Toàn bộ chi phí khác cho 1 tấn USD : 20 USD / tấn
Giá vốn hàng bán : 1470 USD / tấn
Mức giá cao nhất xuất khẩu café trên thị trường tại thời điểm đó: 1550 USD /tấn
Mức giá thấp nhất xuất khẩu café trên thị trường tại thời điểm đó: 1500 USD/ tấn
Do đó, công ty có thể áp đặt mức giá trần : 1550 USD / tấn
Công ty có thể áp đặt mức giá sàn : 1520 USD / tấn
Mức giá gửi báo giá cho đối tác: 1535 USD / tấn
Sau khi nhận được báo giá và những cam kết của công ty. Nếu nhà nhập khẩu
không chấp nhận mức cam kết đó, hai bên sẽ thương lượng trực tiếp. Mức giá có thể
hạ xuống hoặc công ty sẽ đưa thêm mức ưa đãi cho nhà nhập khẩu bằng cách hỗ trợ
một phần chi phí nhập khẩu hay chấp nhận thanh toán trả chậm. Tuy nhiên, mức giá
cam kết không bao giờ được thấp hơn mức giá sàn đã định
- Trình phương án kinh doanh cho cấp trên ký duyệt
Việc thương thảo giữa các bên đã có kết quả. Công việc tiếp theo trong quy
trình xuất khẩu café chính là lên phương án kinh doanh cụ thể cho cấp trên phê
duyệt. Trên bản báo cáo này, cần nếu rõ các yếu tố như: Đầu ra, đầu vào cung ứng,
nguồn vốn ,hình thức huy động vốn và thời gian hoàn vốn, doanh thu dự kiến, lợi
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
20
nhuận dự kiến, thời gian hoàn trả vốn vay. Phương án kinh doanh được cụ thể hóa
sau đây:
Phương án kinh doanh xuất khẩu café
Nhà nhập khẩu: Isaren processing company
+Số lượng: 1000 tấn
+Chủng loại: café robusta Ø 18
+Đơn giá (bao gồm toàn bộ chi phí ) : 1512 USD/tấn
Nguồn cung ứng:
+Công ty thu mua café tỉnh Gia lai
+Đơn giá ( bao gồm toàn bộ chị phí vận chuyển đến cảng ): 1400 USD/ tấn
Thời gian giao hàng : 17/10/2007 – 25/10/2007
Nguồn vốn:
+Vay ngân hàng: 1450.000 USD
+Thời gian vay: 1 tháng ( kể từ khi thanh toán cho nhà cung cấp đến khi nhận
được thanh toán từ nhà nhập khẩu )
+Mức lãi suất: 14% / năm
Dự kiến hiệu quả
+Doanh thu : 1470 × 1000 = 1.470.000 USD
+Tổng chi phí: 1.418.666 USD
Giá café đầu vào : 1400× 1000 = 1.400.000 USD
Phí hải quan : 1USD/tấn×1000 = 1000 USD
Phí vay ngân hàng: 1.450.000 × 14% /12 = 16.916 USD
Phí khác: 750 USD
+Lợi nhuận thu được (dự kiến ) : 1.470.000 – 1.418.666 = 51.334 USD
+Thời gian hoàn vốn vay: 1 tháng
Kính để nghị ban giám đốc và kế toán trưởng xem xét phê duyệt phương án
kinh doanh trên
Hà Nội ngày 1/10/2007
Giám đốc kí Kế toán trưởng kí Trưởng phòng kinh doanh kí
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
21
- Ký hợp đồng chính thức giữa các bên: Đây là việc làm rất quan trọng mặc dù
mọi thỏa thuận đã được thương thảo từ trước bởi lẽ, hợp đồng chính thức là căn cứ
pháp lý giữa các bên quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn thực hiện. Bản hợp
đồng chi tiết cụ thể từng nội dung như: giá cả, số lượng, chất lượng, chủng loại, chỉ
tiêu kĩ thuật, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, bao bì đóng gói, thời hạn
giao hàng để làm căn cứ thực hiện sau này. Dưới đây Em xin trình bày một bản hợp
đồng xuất khẩu café cụ thể với một công ty chế biến café Isaren:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập tự do hạnh phúc HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CAFÉ Số: 121253/HDKTXK Ngày 8 tháng 10 năm2007
Hợp đồng này xác nhận việc mua và bán mặt hàng café thô tại Việt Nam.
GIỮA: Công ty chế biến Isaren
Điện thoại: 6458935496 Fax: 6452697434
Được đại diện bởi Ông (bà): Petre.Mcankay
Dưới đây được gọi là Bên mua.
VÀ: Công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên UNIMEX Hà Nội
Địa chỉ: 41 Ngô Quyền – Hà Nội
Điện thoại: 84 4 8264159 Fax: 84 4 8259246
Được đại diện bởi Ông (bà): Nguyễn Văn Vinh
Dưới đây được gọi là Bên bán.
Hai bên mua và bán trên đây đồng ý mua và bán mặt hàng dưới đây theo những
điều kiện sau:
1. Tên hàng: Café Robusta – Việt Nam
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
22
2. Quy cách phẩm chất hàng hoá:
- Độ ẩm : không quá 14%
- Tạp chất: không quá 0,05%
- Hạt vỡ : không quá 25%
- Hạt nguyên : ít nhất 40%
- Hạt bị hư : không quá 2%
- Hạt non : không quá 1%
3. Số lượng : 1000 Tấn
4. Bao bì đóng gói: đóng gói trong bao đay đơn, mới, mỗi bao 50kg tịnh.
5. Giao hàng: 1000 tấn từ ngày 17/10/2007 đến 25/10/2007
6. Giá cả: 1512 USD/tấn (CIF ) Cảng Quốc gia Isaren
7. Thanh toán: Thanh toán bằng thư tín dụng trả ngay không hủy ngang.
Người mua sẽ mở 1 thư tín dụng trả ngay không hủy ngang vào tài khoản của Ngân
hàng Vietcombank và yêu cầu những chứng từ chuyển nhượng sau đây để thanh
toán.
- Trọn bộ hóa đơn thương mại.
- Trọn bộ vận đơn sạch hàng đã chất lên tàu.
- Giấy chứng nhận trọng lượng và chất lượng do người giám sát độc lập phát
hành.
- Giấy chứng nhận xuất xứ.
- Giấy chứng nhận vệ sinh thực vật.
- Giấy chứng nhận khử trùng.
- Giấy chứng nhận vệ sinh trên tàu sẵn sàng cho hàng hóa vào.
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
23
8. Kiểm định trước khi giao hàng: người mua có quyền kiển định hàng hóa
trước khi giao hàng.
9. Bảo hiểm: do người mua chịu.
10.Trọng tài : Bất kỳ tranh cãi, bất hòa hay khiếu nại nào phát sinh từ/ liên
quan đến hợp đồng này hay vi phạm hợp đồng này mà hai bên mua bán không thể
hòa giải, thương lượng được, cuối cùng sẽ được đưa ra giải quyết tại tòa án thành
phố Hà Nội
11. Điều luật áp dụng: Hợp đồng này sẽ áp dụng theo luật pháp của Nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
12. Điều khoản bất khả kháng: Hợp đồng này áp dụng những điều bất khả
kháng trong Điều 01 của ấn bản số 412 do Phòng Thương mại quốc tế phát hành.
13. Điều khoản kiểm định: Việc kiểm định về chất lượng, trọng lượng, số
lượng bao, tình trạng bao gói café Robusta Việt Nam này sẽ do Vinacontrol tải Việt
Nam đảm nhiệm, phí tổn kiểm định này sẽ do bên bán chịu.
14. Những điều khoản khác
Tất cả những thuật ngữ thương mại dùng trong hợp đồng này được diễn giải
theo ấn bản 1990 và những phụ lục của nó.
Hợp đồng bán hàng này được làm vào ngày 8/10/2007 hợp đồng này lập
thành 4 (bốn) bản, bản gốc bằng tiếng Anh, mỗi bên giữ 2 (hai) bản.
BÊN MUA BÊN BÁN
- Triển khai quá trình thực hiện hợp đồng đã kí: Đây là công việc cuối cùng
trong quy trình xuất khẩu café nhưng lại là lúc bắt đầu cho những hành động cụ thể.
Phải lập kế hoạch cụ thể cho việc tiếp nhận café từ nhà cung cấp: Ngày giờ nhận
hàng, địa điểm, khối lượng, chủng loại. UNIMEX thường kí hợp đồng trọn gói với
các đơn vị thu mua đảm bảo các yếu tố chất lượng sản phẩm, café phải qua kiểm
định chất lượng, chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng. Tiếp đó phải hoàn tất
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
24
các công tác hải quan xuất khẩu tại cảng và các vấn đề liên quan để thực hiện hợp
đồng đúng tiến độ cam kết. Thông thường, UNIMEX có cử cán bộ chuyên phụ trách
khâu tiếp nhận hàng hóa và làm thủ tục xuất khẩu tại cảng Sài Gòn.
- Hình thức thanh toán: Có nhiều phương thức thanh toán, tuy nhiên hiện nay
công ty chủ yếu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Đây là thỏa thuận
giữa người xin mở thư tín dụng với ngân hàng mở tín dụng đứng ra phát hành thư
tín dụng, để cam kết trả một số tiền nhất định hoặc chấp nhận trả tiền lên hối phiếu
trong phạm vi số tiền thư tín dụng cho người thứ 3( người hưởng lợi L/C)nhưng với
điều kiện họ phải xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các quy định được ghi
trên L/C. Lựa chọn này có lợi cho cả bên mua và bên bán. Theo phương phức này,
bên nhập khẩu có nhiệm vụ mở L/C để thanh toán cho bên xuất khẩu. Thông
thường sau 20 ngày kể từ khi hàng rời cảng, bộ chứng từ được giao đến cho bên
nhập và bên nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán tiền hàng
1.3.1.2 Quy trình nhập khẩu ủy thác xe máy
- Xác định nhu cầu ủy thác: Hiện nay, các đối tác thuê ủy thác của UNIMEX
là các công ty TNHH kinh doanh xe máy trên địa bàn Hà Nội. Nhu cầu ủy thác của
họ không cố định về thời gian, chủng loại và đất nước nhập khẩu. Tất cả các yếu tố
trên đều được các công ty thuê ủy thác tìm kiếm và nghiên cứu. Mong muốn của họ
chính là được UNIMEX hỗ trợ về vốn và đứng tư cách pháp nhân để có thể nhập
khẩu các sản phẩm này.
- Lập phương án kinh doanh: Sau khi nắm rõ nhu cầu nhập khẩu của khách
hàng. Việc làm quan trọng và rất cần thiết là phải lập phương án kinh doanh. Đây sẽ
là cơ sở để xem xét hiệu quả kinh doanh và là căn cứ trình lên giám đốc phê duyệt.
Trong phương án kinh doanh nhập khẩu này cần chi tiết và xác định rõ các yếu tố:
Lượng vốn, thời gian hoàn vốn, lãi vay, Doanh thu dự kiến, chi phí dự kiến, lợi
nhuận . Ví dụ cụ thể dưới đây về một phương án kinh doanh nhập khẩu ủy thác của
công ty
Phương án kinh doanh nhập khẩu ủy thác xe máy
- Thông tin bên thuê ủy thác
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
25
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kuong Ngan
Địa chỉ: 124 Nguyễn Lương Bằng – Hà Nội
- Nhu cầu ủy thác
Tên sản phẩm: xe máy Zip 110 phân khối
Đơn giá: 1900 USD/ 1 chiếc ( bao gồm cả thuế )
Chi phí vận chuyển thủ tục hải quan: 10 USD/chiếc
Số lượng: 100 xe
Thời gian: 14/7/2007 đến 26/7/2007
- Nhà cung cấp sản phẩm: Hàng Piagio – Italia
- Nguồn vốn
Toàn bộ giá trị lô hàng ( bao gồm cả chi phí ) = (1900 + 10 ) × 100 = 191.000
USD
Vay ngân hàng: 191.000 USD
Thời hạn vay: 6 tháng ( kể từ khi thanh toán cho nhà xuất khẩu đến khi nhận tiền
thanh toán từ công ty thuê ủy thác )
Lãi suất: 17% /năm
- Dự kiến hiệu quả
Nguồn thu ( hưởng 16% trên giá trị lô hàng nhập khẩu ): 191.000× 16% =
30.560USD
Phí vay ngân hàng: 191.000 ×17%/2 = 16.235 USD
Chi phí khác ( 1% so với giá trị lô hàng ) : 191000 × 1% = 1910 USD
Lợi nhuận : 30560 – 16.235 – 1910 =12.415 USD
Số tiền bên thuê ủy thác phải thanh toán: 191.000+ 30560 = 221560 USD
Thời gian hoàn vốn ngân hàng: 6 tháng
Kính đề nghì giám đốc và kế toán trưởng xem xét phê duyệt phương an kinh doanh
Giám đốc kí Kế toán trưởng kí Trưởng phòng kinh doanh
- Kí hợp đồng chính thức: Hợp đồng chính thức luôn là căn cứ quan trọng
nhất đối với làm kinh doanh. Tuy nhiên, vai trò nó lại càng quan trọng hơn trong
việc nhập khẩu ủy thác bởi lẽ, bản chất của việc nhập ủy thác chỉ như là người trung
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
26
gian giữa bên có nhu cầu xuất khẩu và bên có nhu cầu nhập khẩu. Chính vì thế,
UNIMEX phải đưa ra một bản hợp đồng phản ánh đấy đủ tính pháp lý, quyền hạn
trách nhiệm của các bên đối với sản phẩm và với pháp luật.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- HỢP ĐỒNG ỦY THÁC NHẬP KHẨU Số:123354./HĐKTNK
Hôm nay ngày 7 tháng.7năm.2007 chúng tôi gồm có:
BÊN UỶ THÁC
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kuong Ngan
- Địa chỉ trụ sở chính: 124 Nguyễn Lương Bằng – Hà Nội
- Tài khoản số: 01457832354 Mở tại ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
- Đại diện là ông Nguyễn Hữu Minh Chức vụ: Giám đốc công ty
Trong hợp đồng này gọi tắt bên A
BÊN NHẬN ỦY THÁC
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên UNIMEX Hà
Nội
- Địa chỉ trụ sở chính.: 41 Ngô Quyền - Hà Nội
- Tài khoản số: 0021000000273 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
- Đại diện là ông : Trần Quốc Hùng Chức vụ: Giám đốc
Trong hợp đồng này gọi tắt là bên B
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung công việc ủy thác
1) Bên A ủy thác cho bên B nhập khẩu mặt hàng sau đây:
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
27
STT Tên hàng Đơn vị Số Đơn Thành tiền Ghi chú
tính lượng giá
1 Xe máy nhãn Chiếc 100 1900 190000 Gía trên chưa bao
hiệu Zip – 110 USD gồm chi phí vận
Phân khối chuyển
2) Viết bằng chữ : một trăm chín mươi ngìn đô la Mĩ
Điều 2: Giá cả
- Đơn giá mặt hàng là giá mà bên A đã kí kết với nước ngoài
- Nếu giá cả có thay đổi bên A phải báo ngay cho bên B biết khi nắm được
thông tin về giá để xử lý.
Điều 3: Quy cách, chất lượng hàng nhập khẩu
Bên A có trách nhiệm tìm nguồn hàng nhập khẩu theo yêu cầu về qui cách,
phẩm chất và bao bì
Điều 4: Thủ tục nhập khẩu hàng hóa
1) Bên A có trách nhiệm chuyển cho bên B những giấy tờ cần thiết sau:
- Quota hàng nhập khẩu.
- Xác nhận của ngân hàng ngoại thương... (nơi bên A mở tài khoản ngoại tệ)
về khả năng thanh toán.
2) Bên A có trách nhiệm nhận hàng được bên B nhập về tạicảng Hải Phòng
Điều 5: Trả chi phí ủy thác
a) Tổng cộng toàn bộ chi phí mà bên A có trách nhiệm phài thanh toán cho
bên B là: 221.560 USD trong vòng 6 tháng
b) Thống nhất thanh toán theo phương thức: chuyển khoản
Điều 6: Trách nhiệm giải quyết khiếu nại với nước ngoài
1/ Trường hợp bên A đem hàng nhập khẩu về kho, trong vòng 30 ngày, khi
mở bao bì phát hiện hàng không đúng phẩm chất, thiếu số lượng v.v...thì để nguyên
trạng và mời Vinacontrol đến kiểm tra và lập biên bản công khai xác nhận tình
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
28
trạng hàng nhập, gửi cho bên B làm cơ sở pháp lý đòi bên nước ngoài bán hàng bồi
thường.
2/ Đối với bên B, khi nhận được văn bản xác nhận về hàng nhập cho bên A
không đúng với yêu cầu đã cam kết với bên nước ngoài, phải tiến hàng ngay các
biện pháp hạn chế tổn thất và chịu trách nhiệm liên hệ khiếu nại đòi bồi thường với
bên nước ngoài trong thời hạn quy định là 15 ngày
Điều 7: Trách nhiệm của các bên trong thực hiện hợp đồng
1/ Nếu bên nào để xảy ra vi phạm hợp đồng, một mặt phải trả cho bên bị vi
phạm tiền phạt vi phạm hợp đồng từ 2% - 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm,
mặt khác còn phải bồi thường các thiệt hại xảy ra do lỗi vi phạm hợp đồng dẫn đến
như: mất mát hư hỏng tài sản, những chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại do vi
phạm gây ra, tiền phạt do vi phạm hợp đồng khác với tiền bồi thường thiệt hại mà
bên vi phạm đã phải trả cho bên thứ ba là hậu quả trực tiếp của sự vi phạm này gây
ra.
2/ Trong trường hợp bên A đến nhận hàng chậm so với thời gian qui định,
sẽ bị gánh chịu các khoản phạt do bên nhận chuyên chở, vận tải hàng hóa phạt và
bồi thường chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng, cảng phí và các khoản phạt khác.
3/ Khi bên A có khiếu nại về hàng nhập mà bên B không làm hết trách
nhiệm trong việc thụ lý và giải quyết các khiếu nại tới bên nước ngoài để có kết quả
thực tế nhằm bảo vệ quyền lợi cho bên A, thì sẽ bị phạt 10 % giá trị tiền ủy thác,
đồng thời phải gánh chịu những bồi thường về hàng hóa cho bên A thay cho bên
nước ngoài đã bán hàng.
4/ Bên nào đã ký hợp đồng mà không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ
thực hiện hợp đồng không có lý do chính đáng thì bị phạt vi phạm là 10 % tổng giá
trị chi phí ủy thác và bồi thường các khoản phạt cùng các chi phí thực tế khác mà
bên bị vi phạm có thể gánh chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng này do bên
kia gây ra
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
29
Điều 8: Thủ tục giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
1/ Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận,
không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng.
2/ Trường hợp các bên không tự giải quyết được thì mới đưa vụ tranh
chấp ra Tòa án Kinh tế là cơ quan có đủ thẩm quyền giải quyết những tranh chấp
trong hợp đồng này.
3/ Chi phí cho những hoạt động kiểm tra, xác minh và lệ phí tòa án do
bên có lỗi chịu.
Điều 9: Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày 7/7/2007 đến ngày31/12/2007
Hợp đồng này sẽ được làm thành 4 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 2 bản
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Chức vụ Chức vụ
- Trình vay vốn ngân hàng: Đây là công việc tiếp theo cần thực hiện trong quy
trình nhập khẩu ủy thác. Vốn là điều quan trọng và chi phối toàn bộ quá trình nhập
khẩu ủy thác này. Tuy nhiên, vốn chỉ có thể được vay khi giám đốc kí duyệt phương
án kinh doanh và phương án kinh doanh khả thi. Với tư cách pháp nhân của
UNIMEX thì vay vốn ngân hàng không quá khó. Hai ngân hàng chính cung cấp vốn
vay cho UNIMEX là: Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn và ngân hàng
đầu tư phát triển việt nam.
- Thực hiện quá trình nhập khẩu ủy thác: Với đặc thù của nhập khẩu ủy thác,
UNIMEX sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý, đứng tư cách pháp
nhân tham gia vào quá trình nhập khẩu cho dù đầu vào và đầu ra của sản phẩm là
nhiệm vụ của công ty thuê ủy thác. Quá trình thực hiện nhập khẩu cũng đơn giản
hơn xuất khẩu khi mà nhiệm vụ của công ty chỉ cần đảm bảo hoàn tất hồ sơ thủ tục
nhập khẩu dưới tư cách pháp nhân của UNIMEX. Tất cả các công việc còn lại như:
Vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi, kiểm định…thuộc trách nhiệm của công ty thuê
ủy thác
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
30
- Hình thức thanh toán: Cũng giống như hình thức thanh toán trong hoạt động
xuất khẩu. Phương pháp L/C được áp dụng rộng rãi và phổ biến trong hoạt động
ngoại thương. Với nhập khẩu thì Unimex phải có trách nhiệm mở L/C để thanh toán
và cũng sẽ phải thanh toán toàn bộ tiền hàng sau khi đã nhận được bộ chứng từ.
Tuy nhiên, do công ty sử dụng hình thức nhập khẩu ủy thác nên các công ty thuê ủy
thác sẽ hoàn vốn theo hình thức trả chậm.
1.3.2 Một số tồn tại chủ yếu trong quá trình xuất khẩu café và nhập khẩu xe
máy
1.3.2.1 Xuất khẩu café
Café là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực đối với xuất khẩu Việt nam nói chúng
và với UNIMEX nói riêng. Là một mặt hàng mới gia nhập vào danh mục hàng xuất
khẩu của UNIMEX từ năm 2003 nhưng đã đặt được tốc độ tăng trưởng và doanh
thu đáng kể.
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
31
BIỂU 2: Tình hình xuất khẩu café giai đoạn 2003 - 2007
Nguồn số liệu: phòng kế toán - công ty Unimex Hà Nội
2003
2004
2005
2006
2007
Tốc độ tăng (%)
Kết quả
Tốc độ tăng (%)
Kết quả
Tốc độ tăng (%)
Kết quả
Tốc độ tăng (%)
Kết quả
Tốc độ tăng (%)
Kết quả
Chỉ tiêu
450 132,65
1.540 342,22
2.140 138,96
3.120
145,79
340
Kim ngạch ( nghìn USD)
300,66
150
1.062 353,22
1.301 122,51
2.001
153,84
200,43
Sản lượng ( tấn )
284,61
Tổng chi phí xuất khẩu café ( nghìn USD)
384,85 135,22 1.433,69 372,53 1.834,41 127,95 2.901,63
158,18
55,39
218,37
71,46
65,15 117,62
106,31 163,18
305,59 287,45
Lợi nhuận ( nghìn USD) Tốc độ tăng được tính so với số liệu năm liền trước đó
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
32
Qua biểu số liệu 2 trên đã cho chúng ta thấy rõ tình hình xuất khẩu café tại
UNIMEX. Mặt hàng café được đưa vào xuất khẩu từ năm 2003 và đến năm 2007,
kim ngạch xuất khẩu café đạt 3,12 triệu USD với lợi nhuận thu được từ xuất khẩu
café đạt 0,21837 triệu USD. Nếu chỉ nhìn vào những số liệu tuyệt đối này thật khó
có thể đưa ra nhận xét khách quan tình hình xuất khẩu của công ty bởi lẽ tất cả các
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế luôn được xem xét trong xu hướng biến động
theo chu kì. Qua bảng số liệu 5 năm trên đây đã phản ánh rõ nét xu hướng biến
động của xuất khẩu café đồng thời giúp chúng ta thấy được những mặt chưa hiệu
quả trong quá trình xuất khẩu.
Chúng ta đều biết rằng, mục tiêu cao nhất của bất kì một chủ thể kinh tế khi
tham gia vào thị trường chính là tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, mục tiêu này lại bị
chi phối bởi các yếu tố như: Sản lượng xuất khẩu, giá xuất khẩu, giá đầu vào….Vì
vậy, để có được đánh giá chính xác nhất về thực trạng xuất khẩu café cần nghiên
cứu và đánh giá phân tích tổng hợp các yếu tố trên.
Nhìn chung, qua các năm sản lượng café xuất khẩu đều có mức tăng trưởng
đáng kể. Năm 2003 sản lượng café xuất khẩu đạt 200,43 tấn nhưng đến năm 2007,
con số này đã được nâng lên thành 2001 tấn ( tăng trưởng 10% ) nhưng lợi nhuận
thu được từ hoạt động này đem lại chỉ tăng khoảng 4% từ năm 2003 đến 2007. (
Năm 2003, lợi nhuận đạt 0.055 triệu USD và năm 2007 đạt 0,218 triệu USD). Điều
này hoàn hoàn hợp lý nếu chúng ta nhìn vào xu hướng biến đổi của giá đầu vào và
giá xuất khẩu.
Nguồn số liệu: phòng kế toán - công ty Unimex Hà Nội , Đơn vị: 1000 USD
2003
2004
2005
2006
2007
Tốc độ tăng (%)
Giá trị
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng (%)
Giá trị
Tốc độ tăng (%)
Giá trị
Tốc độ tăng (%)
Giá trị
Giá trị
Tốc độ tăng (%)
Giá đầu vào café trung bình/tấn
1,42
1,28 90,14
1,35 105,47
1,41 104,44
1,45 102,84
Giá xuất khẩu café trung bình/ tấn
1,69
1,49 88,17
1,45
97,32
1,64 113,10
1,56
95,12
0,27
0,21 77,78
0,10
47,61
0,23 230,00
0,11
Chênh lệch giữa giá đầu vào và giá xuất khẩu ( trên 1 tấn )
47,83
BIỂU 3: Chênh lệch giữa giá đầu vào và giá xuất khẩu café 2003 - 2007
33
0,3
0,27
0,25
0,23
0,21
0,2
0,15
Mức chênh lệch giá đầu vào và giá xuất khẩu
0,11
0,1
0,10
0,05
0
2003
2004
2005
2006
2007
BIỂU ĐỐ 1: Chênh lệch giá đầu vào và giá xuất khẩu giai đoạn 2003 -2007
Qua biểu đồ 1cho chúng ta thấy rõ sự biến động mạnh của mức chênh lệch
giữa giá đầu vào và giá xuất khẩu café. Từ năm 2003 đến năm 2005 mức chênh lệch
đã giảm đáng kể. Từ 0,27 nghìn USD/ tấn xuống còn 0,1 nghìn USD / tấn. Năm
2006, con số này tăng trở lại đạt 0,23 nghìn USD/ tấn nhưng đến năm 2007 lại giảm
xuống mức 0,11 nghìn USD/ tấn. Chỉ tiêu này tác động trực tiếp đến lợi nhuận xuất
khẩu và tỷ lệ thuận với nó. Xu hướng biến đổi của chỉ tiêu này qua bảng số liệu
phản ánh một thực trạng không tốt cho công ty. Dù café là một mặt hàng nhạy cảm
chịu sự biến động lớn từ giá thị trường và phụ thuộc vào thời tiết nhưng việc đảm
bảo nguồn cung ứng hạn chế những rủi ro từ yếu tố khách quan đem lại trong hoạt
động xuất khẩu café chưa thật sự hiệu quả.Qua tìm hiểu quá trình xuất khẩu café
Em thấy có một số tồn tại sau:
1.3.2.1.1 Nguồn cung ứng café chưa đảm bảo cho nhu cầu xuất khẩu
Nói đến nguồn cung ứng hay yếu tố đầu vào chúng ta cần xem xét đến nhiều
yếu tố trong đó không thể không nhắc đến sản lượng café, chất lượng và giá cả. Các
yếu tố này chịu sự tác động mạnh từ các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của công
34
ty như thị trường thế giới, thời tiết nhưng chúng ta sẽ nhìn nhận thực trạng trên góc
độ chủ động từ phía công ty
*Sản lượng
Hiện nay, UNIMEX đang kí hợp đồng với 3 bạn hàng lớn cung cấp café tại
Komtun, Gia lai, Lâm đồng. Đó là các công ty chuyên thu mua café từ bà con nông
dân và sơ chế một phần để bảo quản cung ứng xuất khẩu. Tuy nhiên, do đặc thù của
mặt hàng café chịu tác động nhiều từ thời tiết và thu hoạch theo mùa nên trong
nhiều trường hợp các nhà cung cấp này không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu café theo các đơn đặt hàng của nước ngoài. Hình thức duy nhất mà UNIMEX
đã làm để huy động nguồn café đầu vào cho xuất khẩu chính là tìm kiếm thu mua
trên thị trường sau khi có đơn đặt hàng. Chính việc làm này khiến việc huy động
café của UNIMEX luôn bị động và trong nhiều trường hợp đã phải từ chối các đơn
đặt hàng lớn vì không đủ khả năng cung ứng. Việt Nam là một trong những quốc
gia có trữ lượng café lớn nhất trên thế giới nhưng cũng có rất nhiều các công ty xuất
khẩu và còn những văn phòng đại diện thu mua café của các hãng chế biến café
thương hiệu lớn trên thế giới như: Hãng café Du monde, hãng café Starbuck, Công
ty chế biến hải sản Foodsea, Ricemith. Hiện nay, cầu về café trên thế giới đang tăng
cao, Việt Nam là điểm đến của rất nhiều nhà nhập khẩu tạo nên sự thiếu hụt trong
việc cung ứng trên khía cạnh sản lượng. Trước tình hình đó khiến UNIMEX hoàn
toàn bị động trong việc huy động café thô phục vụ cho xuất khẩu cho dù những nhà
cung cấp hiện tại là những nhà cung cấp lớn và gắn bó với công ty nhưng chưa đủ
để đem đến cho UNIMEX một nguồn cung ứng dồi dào và tránh được những rủi ro
từ thời tiết và thị trường. Tính đến cuối năm 2007, sản lượng xuất khẩu café đạt
2.001 tấn trong khi lượng café xuất khẩu của cả nước ước tính vào khoảng 900.000
tấn. Trước một mặt hàng tiềm năng như café và với thâm niên lâu năm kinh doanh
lĩnh vực xuất khẩu thì con số này thật khiêm tốn. Nó đã phản ánh phần nào thực
trạng thiếu hụt nguồn café đầu vào phục vụ cho xuất khẩu nhưng hoàn toàn hợp lý
nếu nhìn vào hình thức kiểm soát nguồn cung ứng café của công ty. Tính đến thời
điểm này, UNIMEX chưa đưa ra được một chiến lược nào để kiểm soát và hạn chế
35
những biến động của thị trường đem lại nguồn cung ứng ổn định. Với xu thế kinh tế
đang trong tình trạng suy thoái như hiện nay, những biến động là khó tránh khỏi và
UNIMEX sẽ gặp nhiều khó khăn hơn nữa
* Giá cả:
Giá cả là một yếu tố rất nhạy cảm và tuân theo quy luật cung cầu. Riêng với
mặt hàng café, yếu tố này càng nhạy cảm hơn và bị chi phối bỏi các phiên giao dịch
trên thị trường London và NewYork. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, việc kiểm
soát dự trữ lượng café để hạn chế rủi ro từ biến động thị trường chưa được chú
trọng. Chức năng trung gian của việc xuất khẩu đòi hỏi sức cạnh tranh về giá là
nhưng thực tế đã cho thấy, UNIMEX khó lòng có thể làm được điều này khi mà
thiếu sự ổn định về cung. Giá cả chi phối mạnh bởi cung và cầu. Khi mà lợi thế về
cung sản phẩm không có thì việc kiểm soát giá cả là điều không thể thực hiện được.
Qua bảng biểu đồ I trên cũng đã chỉ ra biên độ dao động mạnh của giá đầu vào
và đầu ra. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này ngoài những lý do khách quan từ phía
thị trường và thời tiết còn có một lý do quan trọng xuất phát từ phía công ty. Đó
chính là việc kiểm soát sản lượng cung ứng và là hệ quả tất yếu của việc thiếu tích
lũy dự trữ đã khiến cho giá đầu vào và đầu ra của café hoàn toàn phụ thuộc vào các
yếu tố bên ngoài thị trường mà công ty không thể kiểm soát được.
* Chất lượng café xuất khẩu
Chất lượng café xuất khẩu là vấn đề không những của ngành café mà còn là
vấn đề cần quan tâm của cả chính phủ. Theo đánh giá của các chuyên gia thế giới về
café, café vối Robusta của việt nam là ngon nhất thế giới nhưng sản lượng thu
hoạch không nhiều và hiệu quả không cao. Việt nam là một trong những quốc gia
có tiềm lực café lớn nhất trên toàn thế giới nhưng khai thác chưa tốt nên chất lượng
còn nhiều hạn chế. Đây là lý do khiến giá xuất khẩu café của Việt Nam nói chung
thấp hơn so với mặt bằng của thế giới khoảng 100USD. Nhiều doanh nghiệp thừa
nhận khách hàng còn than phiền cà phê Việt Nam có chất lượng không đều và ngoại
quan còn chưa thật bắt mắt. Tất cả đều xuất phát từ công nghệ thu hoạch và chế
biến. Công nghệ chế biến café của Việt Nam được coi là thủ công nhất thế giới. Có
36
thể mô tả quy trình thu hoạch và chế biến cà phê phổ biến hiện nay ở hầu hết các hộ
trồng cà phê ở Việt Nam như sau: Đến mùa thu hoạch, người trồng cà phê sau khi
hái xong, mang về phơi khô trên sân xi măng, thậm chí cả sân đất bằng cách tận
dụng năng lượng mặt trời. Vào thời điểm mưa kéo dài trong vụ thu hoạch, người
trồng cà phê phải sấy trong các lò sấy đốt bằng than đá, củi... Sau đó dùng các máy
xay xát nhỏ để xay cà phê quả khô ra cà phê nhân bán cho những người thu gom cà
phê. Với kiểu chế biến thủ công như vậy, hậu quả tất yếu là chất lượng sản phẩm
không đều. Một nguyên nhân dẫn đến chất lượng café Việt Nam không được đánh
giá cao còn xuất phát từ nhận thức của bà con nông dân. Một số doanh nghiệp chế
biến, xuất khẩu cà phê ở tỉnh Đắc Lắc cho biết khi tiến hành cuộc vận động để
người nông dân sản xuất ra hạt cà phê có giấy chứng nhận, một số bà con trả lời
rằng việc theo dõi sổ sách, ghi chép, kiểm tra hàng trăm chỉ tiêu từ giống đến phân
bón, thu hái, phơi sấy khá phức tạp nên khi nào không có ai mua hàng nữa thì bà
con mới làm theo. Sản xuất cà phê không cần giấy chứng nhận thường bị áp lực về
giá nhưng dễ dàng trong việc mua bán, thị trường rộng, cạnh tranh rộng; số sản
phẩm chọn lọc ra đạt chất lượng cao thì lại có tiền thưởng lớn từ nhà thu mua. Sản
xuất ra sản phẩm cà phê có giấy chứng nhận phải chịu sự kiểm tra giám sát nhưng
thị trường hạn chế, sức cạnh tranh vừa phải vì phải giữ giá cao. Xu thế phát triển
hiện nay không cho phép những nhận thức như vậy tồn tại. Đây chính là thực trạng
đáng báo động cho ngành café nói chung và nó đang từng ngày từng giờ ảnh hưởng
đến hiệu quả xuất khẩu của các công ty xuất khẩu.
Tóm lại, một thực trạng đang tồn tại khiến hiệu quả xuất khẩu café của
UNIMEX chưa thực sự hiệu quả khi nguồn cung ứng café chưa đáp ứng được nhu
cầu xuất khẩu về cả số lượng, chất lượng và chưa có tính cạnh tranh về giá. Nguyên
nhân chính của thực trạng này là do công ty chưa có những biện pháp kiểm soát
được thị trường vốn đã rủi ro và nhiều biến động.
37
1.3.2.1.2 Bất cập trong công tác kiểm tra giám sát tiếp nhận và xuất khẩu café
tại Cảng
Trong quy trình xuất khẩu café được nêu lên ở trên, quá trình tiếp nhận và làm
thủ tục xuất khẩu café là công việc quan trọng và đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao
nhưng với năng lực hiện tại, UNIMEX chưa làm tốt công việc này và nó đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh. Điều này thể hiện rõ nét trên hai khía
cạnh sau:
* Tiếp nhận café từ nhà cung cấp tại Cảng Sài Gòn
Theo hợp đồng đã kí kết, các nhà cung cấp phải có trách nhiệm đảm bảo tuân
thủ các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, chủng loại và phải được vận chuyển đến
Cảng Sài Gòn phục vụ cho việc xuất khẩu nhưng do việc cấp giấy chứng nhận chất
lượng chế biến café chưa được thực thi thì nhiệm vụ kiểm tra giám định chất lượng
thuộc về nhiệm vụ của UNIMEX bởi lẽ họ sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với
nhà nhập khẩu về các yếu tố này. Hiện tại, việc kiểm tra và tiếp nhận café tại cảng
của công ty còn thiếu tính chuyên nghiệp và rất lỏng lẻo. Nhân viên thực hiện công
việc này chưa nhận thức được rõ tầm quan trọng của công tác kiểm tra giám sát
nguồn hàng. Sự khác biệt lớn nhất của đặc thù kinh doanh xuất nhập khẩu với loại
hình kinh doanh khác chính là các đối tác là bạn hàng nước ngoài. Đó là những nền
kinh tế mang tính chuẩn mực và nghiêm túc cao trong khi môi trường kinh tế trong
nước chưa đáp ứng được điều đó .Hiện nay, công tác kiểm tra chất lượng café vẫn
dựa trên các biện pháp thô sơ và trực quan. Việc kiểm tra thiên về số lượng hơn là
chất lượng và phần lớn vẫn mang tính hình thức. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng
này là do sự thiếu sót của những nhà quản lý chưa nhận thức được tầm quan trọng
của công tác này để đầu tư xây dựng quy trình kiểm tra giám định chất lượng
chuyên nghiệp và chính xác đồng thời đào tạo nguồn nhân lực có kĩ năng thực hiện
tốt nhiệm vụ tại Cảng.
* Công tác vận chuyển café lên tàu kéo dài và khó kiểm soát
Theo hợp đồng giữa Unimex và nhà cung cấp, café sẽ được vận chuyển đến
cảng bàn giao cho nhân viên công ty, từ đó mọi vấn đề phát sinh thuộc phạm vi xử
38
lý của Unimex. Do công ty xuất khẩu theo điều kiện cơ sở giao hàng CIF nên nhiệm
vụ của nhân viên lúc này là phải làm mọi thủ tục hải quan, thuê tàu cũng như hoàn
tất các công việc để đưa được café lên tàu. Thực tế công ty chưa có một bộ phận
chuyên phụ trách công việc vận chuyển hàng lên tàu mà vẫn đang sử dụng các dịch
vụ của các tư nhân tại cảng. Điều này khiến cho tính chủ động trong việc vận
chuyển café lên tàu bị hạn chế và một vài trường hợp café phải chấp nhận lưu kho
do công tác vận chuyển và thủ tục hải quan không đáp ứng yêu cầu.Ví dụ cụ thể
như: Sau khi café đã được công ty vận chuyển và giao tại cảng, nhân viên Unimex
cần thuê người bốc dỡ vận chuyển hàng hóa lên tàu nhưng do không có đội ngũ
chuyên trách nên nguồn nhân lực chính là những người làm thuê tại các bến cảng
hoặc các bộ phận chuyên bốc dỡ tại cảng. Do không có sự chuẩn bị từ trước và
không có hợp đồng cụ thể nên trong những thời điểm nguồn lực này không đủ để
đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng lên tàu khiến việc xuất khẩu bị chậm tiến độ và
phải lưu tại kho cảng. Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này cũng xuất phát từ
sự quản lý lỏng lẻo từ phía công ty và sự thiếu hụt nhân lực. Triển khai công tác
xuất khẩu vẫn mang tính bộc phát và thiếu tính chuyên nghiệp. Sau nhiều năm tham
gia vào lĩnh vực xuất khẩu nhưng vẫn chưa tạo dựng được guồng máy chuyên
nghiệp trong quá trình xuất khẩu hàng hóa tại cảng nên tính ổn định không cao và
gặp phải rủi ro như: giao hàng chậm, tăng chi phí lưu kho bãi khi mọi thứ biến động
ngoài dự kiến. Theo thống kê của phòng kinh doanh, trong năm 2007, Có 18 hợp
đống xuất khẩu café trong đó 3 hợp đồng xuất khẩu bị chậm tiến độ do nghiệp vụ
tại Cảng chưa tốt ( chiếm gần 17 % ).
Tóm lại, với thực tế đang diễn ra cho chúng ta thấy những bất cập trong công
tác tiếp nhận và xuất phát tại cảng từ quá trình kiểm tra hàng hóa đến công tác vận
chuyển đưa hàng lên tàu và chúng đều xuất phát từ một nguyên nhân chính là sự
lỏng lẻo trong quá trình quản lý, kiểm tra giám sát và thiếu nguồn nhân lực có khả
năng đảm nhận tốt công việc
39
1.3.2.2 Nhập khẩu xe máy
Nhập khẩu ủy thác là một hình thức đã tồn tại lâu và trở thành truyền thống
của Unimex. Với lợi thế về tư cách pháp nhân cũng như uy tín khiến việc huy động
vốn của công ty có nhiều thuận lợi. Tận dựng ưu thế này để phát triển kinh doanh
theo hướng nhập khẩu ủy thác là một hướng đi đúng của Unimex trong những năm
qua. Tuy nhiên, do sự phát triển chung của nền kinh tế đã khiến cho việc nhập khẩu
ủy thác xe máy còn tồn tại một vài hạn chế gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như
lợi nhuận từ hình thức này đem lại. Qua bảng thống kê dưới đây sẽ cho chúng ta
thấy rõ tình hình nhập khẩu ủy thác xe máy tại UNIMEX trong những năm gần đây.
40
Nguồn : phòng kinh doanh 3 - công ty Unimex Hà Nội
2003
2004
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Kết quả 1000 1,8 1,55
Kết quả 1200 2,40 2,10
Kết quả 1500 2,80 2,46
0,25
0,30
0,34
Tốc độ tăng (%) 120,12 110,25 119,24 130,24
Kết quả 800 1,5 1,32 0,18
Tốc độ tăng (%) 114,29 107,14 103,13 150
Kết quả 700 1,40 1,28 0,12
Tốc độ tăng (%) 125 120 117,42 138,89
Tốc độ tăng (%) 120 133,33 135,48 120
Tốc độ tăng (%) 125 133,33 117,14 113,33
Số lượng ( chiếc) Kim ngạch ( triệu USD) Chi phí ( triệu USD ) Lợi nhuận ( triệu USD )
1,21 100
140,28 102
1,25 94
103,31 94
1,52 80
121,60 85,11
2,21 101
145,39 126,25
3,01 137
136,20 135,64
Lượng vốn vay phục vụ cho nhập khẩu (triệu USD ) Thời gian thu hồi vốn(ngày )
BIỂU 4: Tình hình nhập khẩu xe máy giai đoạn 2003 – 2007
Tốc độ tăng trưởng được tính so với số liệu của năm liền trước đó
41
Qua biểu số liệu 4 trên đã cho chúng ta thấy được phần nào tình hình nhập
khẩu ủy thác xe máy trong giai đoạn 2003-2007. Xu hướng biến động thời kì 2003-
2005 phản ánh hiệu quả nhập khẩu xe máy là tốt với tốc độ tăng trưởng của số
lượng lẫn lợi nhuận từ hoạt động này. Với chức năng và vai trò của nhập khẩu ủy
thác, chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh hiệu quả
quá trình nhập khẩu ủy thác. Trong thời kì 2003 – 2005, chỉ tiêu này cũng rất thuận
lợi. Thời gian thu hồi vốn trung bình đã giảm đáng kể ở thời kỳ 2004 và 2005.
Nhưng tình hình lại có xu hướng biến đổi không tốt trong thời kì 2006 - 2007. Tuy
số lượng xe nhập khẩu tăng mạnh với tốc độ 120% và 125 % năm 2006 và 2007
nhưng tốc độ tăng lợi nhuận chỉ đạt 120% và 113,33 %. Thêm vào đó, thời gian thu
hồi vốn trong thời kì này tăng cao từ 80 ngày năm 2005 lên 101 ngày năm 2006 và
137 ngày 2007. Đây là những dấu hiệu phản ánh tình trạng nhập khẩu xe máy của
UNIMEX đang gặp phải một số khó khăn và cần đưa ra hướng khắc phục. Với quy
trình nhập khẩu ủy thác công ty đang áp dụng, vai trò của UNIMEX chỉ thể hiện rõ
nét nhất trong việc sử dụng vốn. Qua nghiên cứu và tìm hiểu về hiệu quả sử dụng
vốn Em nhận thấy quá trình nhập khẩu ủy thác xe máy đang đối mặt với khó khăn
trong việc quản lý vốn.
1.3.2.2.1 Khả năng hoàn vốn vay ngân hàng chịu rủi ro cao
Trước hết, chúng ta xem xét tỷ lệ nguồn vốn vay ngân hàng so với kim ngạch
nhập khẩu
42
BIỂU 5 : Tỷ lệ vốn vay
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Kim ngạch
1,50
1,80
2,40
3,20
1,40
(triệuUSD)
Vốn vay
1,25
1,52
2,21
3,01
1,21
(triệuUSD)
Tỷ lệ vốn
vay so với
kim ngạch
(%)
86,43
83,33
84,44
92,08
94,06
Nguồn số liệu trích từ báo cáo tài chính – phòng kế toán
Số liệu trong biểu 5 này phản ánh tỷ lệ vốn vay tham gia vào hoạt động nhập
khẩu ủy thác chiếm trên 80% và với sự tăng mạnh trong các năm trở lại đây. Biểu
Tỷ lệ vốn vay so với kim ngạch nhập khẩu ( %)
96
94,06
94
92,08
92
90
88
86,43
86
84,44
Tỷ lệ vốn vay so với kim ngạc h ( % )
83,33
84
82
80
78
76
năm 2003
năm 2004
năm 2005
năm 2006
năm 2007
đồ sau cho chúng ta thấy rõ sự biến động đó
Biểu đồ 2: Tỷ lệ vốn vay so với kim ngạch nhập khẩu
Năm 2006 -2007 tỷ lệ vốn vay so với kim ngạch nhập khẩu có sự tăng mạnh
so với những năm trước đó. Tính đến thời điểm cuối năm 2007, tỷ lệ trung bình
chiếm 94,06 %. Đây là một con số khá cao phản ánh khả năng huy động vốn của
43
công ty khá tốt song cũng cho thấy rủi ro cao khi mà khả năng hoàn vốn cho ngân
hàng lại phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng trả nợ của công ty thuê ủy thác.Điều này
dẫn đến các khoản vay của ngân hàng luôn chịu rủi ro cao. Nguyên nhân dẫn đến
thực trạng này ngoài các yếu tố khách quan do đặc thù của nhập khẩu ủy thác mang
lại còn có những lý do xuất phát từ chủ quan của công ty. Đó là khả năng cung ứng
vốn tự có và chưa có sự linh hoạt, đa dạng trong các hình thức huy động vốn
1.3.2.2.2 Thời gian hoàn vốn vay kéo dài
BIỂU 6: Thời gian hoàn vốn
Nguồn số liệu trích từ báo cáo tài chính – phòng kế toán
Thời gian thu
hồi vốn trung
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
bình ( ngày )
160
137
140
120
101
100
94
100
80
80
Thờ i gian thu hồi vốn trung bình ( ngày )
60
40
20
0
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
100 94 80 101 137
Biểu đồ 3 : Thời gian hoàn vốn vay
Nhìn vào chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn từ năm 2003 - 2007 phản ánh một thực
trạng rất đáng ngại trong việc quản lý vốn vay sau khi nhập khẩu. Đến cuối năm
2007, thời gian thu hồi vốn trung bình là 137 trong khi con số này của năm 2004 chỉ
là 80. Thời gian thu hồi vốn đã có sự tăng mạnh trong năm 2007 so với những năm
trước đó. Hiện tại, Unimex đang áp dụng thu hồi vốn theo hình thức trả chậm.
44
Trước tình hình kinh doanh khó khăn hiện nay của các công ty nhập khẩu xe máy,
việc hoàn vốn trong khoảng thời gian ngắn là rất khó khả thi. Vì vậy, theo hợp đồng
cam kết ủy thác, các công ty thuê nhập khẩu ủy thác xe máy sẽ được phép trả vốn
chậm đồng thời phải chịu mọi chi phí phát sinh từ lãi ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy công ty đang lạm dụng công cụ này mà không tính đến rủi ro có thể xảy ra.
Khi thời gian hoàn vốn của các công ty TNHH lên đến 137 ngày là một con số đáng
báo động. Trên góc độ kinh doanh, việc hoàn vốn này phụ thuộc hoàn toàn khả
năng tiêu thụ hàng hóa. Thời gian hoàn vốn có thể lâu hơn nữa nếu việc kinh doanh
của họ gặp khó khăn và mọi rủi ro đều có thể xảy ra. Nguyên nhân chính dẫn đến
thực trạng này là do các yếu tố khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của công ty. Để
đảm bảo lợi nhuận, công ty phải chấp nhận các hình thức thu hồi vốn rủi ro để tăng
tính khả thi. Một hợp đồng ủy thác thật khó có thể được ký kết nếu chúng ta chỉ
chấp nhận hoàn vốn 1 lần trong thời gian ngắn. Đòi hỏi của thực tế đã khiến thời
gian qua công ty phải chấp nhận rủi ro để đem lại lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, trước sự khủng hoảng kinh tế nói chung và sự khủng hoảng về
tình hình tài chính nói riêng buộc các nhà quản lý nhập khẩu ủy thác cần xem xét lại
hình thức thu hồi vốn để tránh rủi ro cao.
1.3.2.3 Một số tồn tại từ phía nhà nước
Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực chịu tác động nhiều
nhất của các chính sách nhà nước từ chính sách xuất nhập khẩu, thủ tục hành chính
và các chính sách tài chính. Các chính sách này tác động đến toàn bộ hoạt động xuất
nhập khẩu và đang gây trở ngại không nhỏ đến hiệu quả của các công ty. Chúng ta
sẽ lần lượt xem xét thực trạng công tác xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy từ các
chính sách nhà nước này
* Chính sách mở rộng tài chính của nhà nước đối với việc cho vay vốn
Trước xu thế nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Nhu cầu về vốn tăng mạnh. Để
kích thích nền kinh tế tăng trưởng, Nhà nước đã quyết định mở rộng chính sách tài
chính, cho phép thành lập nhiều ngân hàng thương mại cổ phần tạo nên một nguồn
cung về tiền tệ dồi dào, cơ hội vay vốn của các công ty TNHH được cải thiện.
45
Chính sách này đã và đang tác động rất mạnh đến công tác nhập khẩu ủy thác xe
máy của Unimex. Với vai trò tận dụng ưu thế tư cách pháp nhân của mình để huy
động vốn hộ các công ty TNHH thì bây giờ, nhu cầu sử dụng trung gian trong việc
huy động vốn không còn nữa. Thay vào đó, các công ty có thể tự vay vốn tại các
ngân hàng thương mại cổ phần một cách dễ dàng và tiết kiệm chi phí hơn. Việc
nhập khẩu ủy thác xe máy đứng trước nguy cơ bị thay thế và không còn thích hợp.
Nhiều chuyên gia nhận xét, hình thức nhập khẩu ủy thác là một hình thức hữu ích
và hiệu quả nhưng nó chỉ thích hợp trong nền kinh tế quá độ. Hiện nay, Việt nam đã
bước qua khỏi thời kì quá độ, tất cả mọi thứ cần thay đổi và thích nghi theo hoàn
cảnh mới. Chỉ trong vòng một thời gian ngắn nữa, việc nhập khẩu ủy thác của công
ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn và các nhà quản lý cần đưa ra những biện pháp đối phó
để việc kinh doanh đạt kết quả cao
* Thủ tục hành chính xuất nhập khẩu:
Cả hai hoạt động xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy, nhân viên công ty phải
trực tiếp tham gia vào việc giải quyết các thủ tục hải quan để hàng hóa xuất và nhập
được hợp lệ theo đúng pháp luật. Công việc này tưởng chừng nhanh chóng và đơn
giản thì thực tế lại cho thấy điều ngược lại. Theo con số thống kê, một công ty giải
quyết thủ tục hải quan thuận lợi cũng mất khoảng 1 tuần, con số này có thể lên đến
1 tháng nếu công ty không chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thủ tục tại các khâu.Trong khi đó,
ở nước ngoài, thủ tục hải quan luôn được hoàn tất trong ngày. Hàng hóa xuất nhập
khẩu đã nhiều lần phải lưu kho bãi vì thủ tục giấy tờ chưa hoàn tất ảnh hưởng đến
tiến độ giao nhận hàng, phát sinh chi phí. Dưới đây em xin trình bày nội dung các
yêu cầu hải quan theo quyết định 53/2007 của Bộ Tài Chính
+ Hồ sơ thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu :
- Tờ khai hải quan: 2 bản chính
- Hợp đồng mua bán hàng hóa: 1 bản sao (đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
biên giới thì không phải nộp)
- Hoá đơn thương mại: 01 bản chính, 01 bản sao
- Vận tải đơn : 1 bản sao
46
Chứng từ nộp thêm:
- Bản kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng đóng gói không đồng nhất): 1 bản
chính, 1 bản sao
- Tờ khai trị giá hàng xuất - nhập (đối với đối tượng thuộc diện khai tờ khai trị
giá): 2 bản chính
- Giấy phép xuất - nhập khẩu (đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm
nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện): 1 bản chính
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nếu yêu cầu được hưởng thuế suất ưu đã đặc
biệt: 01 bản gốc và 1 bản sao thứ ba;
- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng
(nếu hàng thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nước về chất lượng): 01 bản chính
- Hợp đồng ủy thác xuất - nhập khẩu (nếu nhận ủy thác xuât nhập khẩu): 01
bản chính
- Hạn ngạch xuất- nhập khẩu (đối với hàng hóa được áp dụng thuế suất trong
hạn ngạch thuế quan): 01 bản chính.
- Chứng thư giám định (nếu hàng được thông quan trên cơ sở kết quả giám
định): 01 bản chính.
- Tuỳ theo tính chất của loại hình xuât nhập khẩu, hoặc để làm rõ những vấn
đề có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu, theo yêu cầu của cơ quan Hải quan, người
khai phải nộp thêm một số loại hồ sơ, tài liệu có liên quan.
Do quy định thủ tục hành chính của Việt nam còn mang tính rườm rà, thiếu
tính chặt chẽ nên việc hoàn thành toàn bộ các thủ tục trên mất nhiều thời gian và tốn
kém.
+ Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại
Bao gổm các bước sau :
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết định hình
thức -mức độ kiểm tra.
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ thuế giá.
47
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu "Đã làm thủ tục hải quan" và trả tờ
khai cho người khai HQ.
Bước 5: Phúc tập hồ sơ.
Nhằm đẩy nhanh việc thông quan hàng hóa, tùy theo tính chất hàng hóa, quá
trình chấp hành pháp luật về hải quan, về thuế của chủ hàng và thông tin của cơ
quan hải quan, có thể bỏ qua Bước 2 và Bước 3 trong quy trình. Đây là một quy
trình thủ tục hải quan chuẩn theo qui định của nhà nước nhưng do kĩ năng nhân viên
hành chính chưa tốt nên đã và đang gây ảnh hưởng đến quá trình thông quan của
hàng hóa tại cảng cửa khẩu.
Tóm lại, Các quy định thủ tục hành chính trong việc thông quan của bộ máy
hành chính nước ta không những không thúc đẩy xuất nhập khẩu mà đang gây trở
ngại lớn cho hoạt động này.
48
CHƯƠNG II
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH
XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU XE MÁY CỦA CÔNG TY
TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX HÀ NỘI
Xuất phát từ những tồn tại cũng như thuận lợi, khó khăn hiện tại công ty đang
gặp phải Em xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu café và nhập khẩu xe máy của công ty trong thời gian tới
2.1 GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY
2.1.1 Xuất khẩu café
2.1.1.1 Mở rộng nguồn cung ứng café với chất lượng đảm bảo
*Cở sở lý luận: Cũng giống như các công ty sản xuất sản phẩm trực tiếp, để
sản xuất ra những sản phẩm tốt, yếu tố đầu vào luôn luôn được đặt lên hàng đầu.
Đây chính là yếu tố nền tảng tạo nên một sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng. Với các công ty kinh doanh xuất khẩu, yếu tố đầu vào không phải
là nguyên vật liệu mà nó chính là những sản phẩm đã hoàn chỉnh và đem đi xuất
khẩu ngay. Chính vì thế, việc tạo ra một nguồn cung ứng sản phẩm đảm bảo các yếu
tố về chất lượng, số lượng, giá cả là mục tiêu hàng đầu của các công ty. Hơn nữa,
chính những yếu tố này sẽ tạo ra một ưu thế cạnh tranh cho công ty khi tham gia
vào thị trường thế giới. Riêng với mặt hàng café, một mặt hàng phụ thuộc vào thời
tiết và biến động liên tục trên thị trường thế giới thì ưu thế này càng trở nên rõ nét.
*Nội dung biện pháp: Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu café em xin đưa ra
một số kiến nghị sau:
- Mở rộng các nhà cung cấp mới tại các khu trồng café:
Ngoài 3 đối tác lớn tại 3 tỉnh Gia Lai, Kom Tum, Tây Nguyên đã hợp tác
trong suốt thời gian qua. Hiện tại do nhu cầu xuất khẩu café tăng cao nên số lượng
nhà thu mua café của bà con nông dân cũng được tăng lên đáng kể để đáp ứng thị
trường. Như chúng ta biết, mỗi vùng trồng café có một chủng loại café thế mạnh
49
như: Tây Nguyên nổi tiếng với café Arabica, Komtum với café Robusta còn café
Cherii thuộc về Gia lai. Hiện tại Unimex đang xuất khẩu cả 3 mặt hàng này. Trong
thời gian tới, sẽ chú trọng khai thác triệt để từng loại café trên các khu vực khác
nhau.
Với Tây Nguyên, cần thiết lập thêm 2 cở sở cung cấp café cho công ty nâng
tổng số nhà cung cấp lên con số 3 căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Nhu cầu xuất khẩu café đứng thứ 2 về sản lượng café xuất khẩu toàn công ty
và tập trung những bạn hàng lớn của Isaren và Palestin. Sản lượng café Arabica
xuất khẩu của Unimex thường chiếm 30 % sản lượng café của toàn tỉnh.
+ Khả năng cung ứng: Toàn tỉnh có 7 nhà cung cấp café lớn với sản lượng trên
100 tấn / năm. Kí hợp đồng với 3 nhà cung ứng sẽ đảm bảo 30% nhu cầu xuất khẩu
của công ty. Điều này nằm trong khả năng huy động vốn của công ty.
Phương châm mua tận gốc bán tận ngọn, sẽ tập trung hướng tới các công ty
tiêu thụ café cấp 1. Đó là những công ty tư nhân thu mua trực tiếp từ bà con nông
dân. Sở dĩ thời gian trước, công ty chưa tiếp cận theo góc độ này là do truyền thống
hợp tác lâu năm theo phong cách nhà nước. Công ty chủ yếu lựa chọn đối tác là
những nhà cung ứng của tỉnh mà chưa hợp tác với các cơ sở tư nhân. Tuy nhiên
cũng cần lưu ý đến chất lượng bảo quản và tính chuyên nghiệp khi lựa chọn nhà
cung ứng. Tất cả các nhà cung ứng phải đảm bảo chất lượng café, bảo quản theo
quy định của Bộ y tế như: quy cách phẩm chất ( độ ẩm, tạp chất, hạt nguyên, hạt vỡ,
hạt hư ), bao bì đóng gói và đặc biệt, công tác vận chuyển đến cảng giao hàng phải
chính xác về thời gian và nhanh chóng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trong
phong cách làm việc. Điều này rất quan trọng và hạn chế được rất nhiều trong quá
trình xuất khẩu đặc biệt khâu kiểm tra giám sát.
Với Komtum: Để đưa ra phương hướng cần căn cứ vào những yếu tố sau:
+ Nhu cầu café Robusta là mặt hàng thường chiếm tỷ lệ cao nhất ( khoảng
50%) trong tổng sản lượng xuất khẩu café hàng năm của toàn công ty. Theo các
chuyên gia về café, Robusta ở Việt nam ngon nhất thế giới. Hiện nay hàng năm,
trung bình Komtum cung cấp ra thị trường 5000 tấn café Robusta và sản lượng xuất
50
khẩu café Robusta của Unimex chiếm 20 % sản lượng của cả tỉnh nhưng mới đáp
ứng 75% nhu cầu khách hàng của Unimex
+ Khả năng cung ứng : Komtun không có những nhà cung cấp lớn đảm bảo
khối lượng sản phẩm dồi dào đáp ứng tất cả nhu cầu xuất khẩu. Năm 2007 có 10
nhà cung cấp lớn bán buôn café với sản lượng từ 200 đến 300 tấn /1 năm còn lại là
những nhà cung ứng nhỏ lẻ khác. Như vậy, 4 nhà cung cấp café với dự kiến 25 %
sản lượng toàn tỉnh sẽ giúp công ty đáp ứng nhu cầu xuất khẩu
+ Uy tín và quy mô công ty cho phép việc mở rộng nhà cung ứng khả thi trên
2 phương diện : đảm bảo vốn và uy tín hợp tác
Tận dụng lợi thế mặt hàng café của Kom tum cũng như khắc phục nhược điểm
của các nhà cung cấp, công ty sẽ liên kết thêm với 3 nhà cung ứng chuyên thu mua
của bà con nông dân trên địa bàn tỉnh. Như vậy, 4 nhà cung cấp café với dự kiến 25
% sản lượng toàn tỉnh sẽ giúp công ty đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Các tiêu chí lựa
chọn nhà cung ứng vẫn phải đảm bảo các yếu tố: Tất cả các nhà cung ứng phải đảm
bảo chất lượng café, bảo quản theo quy định của Bộ y tế như: quy cách phẩm chất (
độ ẩm, tạp chất, hạt nguyên, hạt vỡ, hạt hư ), bao bì đóng gói và đặc biệt, công tác
vận chuyển đến cảng giao hàng phải chính xác về thời gian và nhanh chóng, đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp trong phong cách làm việc
Với Gia lai: Café Cherii là thế mạnh của Gia lai nhưng không phải là thế
mạnh của Việt nam. Chất lượng café loại này chưa thể cạnh tranh được với Brazin
và các nước xuất khẩu café khác. Vì vậy, mặt hàng này có sản lượng xuất khẩu
hàng năm thấp hơn so với 2 loại café kể trên nhưng vẫn tồn tại tình trạng nguồn
cung không đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu. Việc mở rộng nhà cung ứng vẫn là
điều cần thiết trước nhu cầu ngày càng gia tăng của thế giới. Tuy nhiên, do sản
lượng xuất khẩu thấp hơn và tại đây có nhiều nhà cung ứng lớn, đảm bảo khối
lượng xuất khẩu nên tìm kiếm thêm 1 nhà cung cấp tại tỉnh sẽ hợp lý về chi phí và
hiệu quả.
- Tăng dự trữ để đảm bảo nguồn cung ứng trước sự biến động:
51
Đây là việc làm để hạn chế tối đa rủi ro từ thị trường và thời tiết đem lại. Sở dĩ
đến thời điểm này, công ty mới áp dụng biện pháp dự trữ này bởi lẽ, café là một mặt
hàng xuất khẩu của Unimex trong 5 năm trở lại đây. Việc phân tích thị trường cũng
như các nguồn lực thời kì trước chưa đáp ứng được cho công tác dự trữ. Hơn nữa,
xu thế biến động mạnh trong thời gian gần đây buộc lòng công ty phải tính đến
phương án này. Trong một bài phát biểu, một chuyên gia đã nói: “ Lệ thuộc vào thời
tiết và nguồn dự trữ luôn được giữ bí mật nên thị trường cà phê thế giới hàng năm
có sự trồi sụt khó lường”. Hạn chế sự biến động khó lường này, Công ty nên đưa ra
1 số chiến lược dự trữ café vào những điểm thời vụ. Để làm được điều này sẽ phải
đi đôi với công tác bảo quản. Do đó, một cách hiệu quả nhất là công ty sẽ làm hợp
đồng mua café và thuê kho chứa của các công ty đó đồng thời chịu trách nhiệm luôn
phần bảo quản. Việc làm này sẽ buộc phát sinh tăng chi phí nhưng sẽ bảo đảm
nguồn cung ứng dồi dào cho việc xuất khẩu đặc biệt sẽ giúp công ty thu được lợi
nhuận đáng kể truớc sự biến động về giá trên thị trường.
* Điều kiện thực hiện: Để các biện pháp trên khả thi thì các điều kiện thực
hiện các biện pháp phải được các nhà hoạch định chính sách đưa ra và yêu cầu tuân
thủ nghiêm ngặt. Mỗi biện pháp cụ thể sẽ tương ứng với những điều kiện khác
nhau.
- Điều kiện để áp dụng việc mở rộng các nhà cung cấp tại khu vực trồng café:
Qua phân tích, chúng ta đã thấy đây là một việc làm cần thiết và phải thực hiện gấp
rút trong thời gian tới. Tuy nhiên, để làm tốt nhiệm vụ này đòi hỏi các nhà nhà quản
lý kinh doanh phải nghiên cứu, tìm kiếm các công ty chuyên thu mua trực tiếp của
các bà con nông dân. Sau đó cần đưa ra hội đồng bàn bạc xem xét để lựa chọn được
nhà cung cấp hợp lý và có chất lượng. Cần thiết phải thành lập các tiêu chí đánh giá
các nhà cung cấp theo thang điểm và mức độ ưu tiên về các yếu tố của nhà cung cấp
như: Chất lượng, tính chuyên nghiệp, sản lượng…Tuỳ vào yêu cầu và đặc điểm của
từng loại café mà tiêu chí đánh giá các nhà cung cấp khác nhau nhưng tất cả phải
đảm bảo một yêu cầu tiên quyết : Nguồn cung ứng ổn định, đảm bảo chất lượng,
sản lượng và giá cả.
52
Mức độ đánh giá
Chỉ tiêu (Qi)
Rất kém Rất tốt
0 điểm 10 điểm
Chất lượng (trọng số 0,4)
Sản lượng ( trọng số 0,3 )
Tính chuyên nghiệp (trọng số 0,3 ) Điểm đánh giá = ∑ Qi * Điểm đánh giá * trọng số
Ví dụ minh họa:
*Theo đánh giá của nhân viên điều tra thị trường Công ty A có điểm sau :
Chất lượng : 7 điểm
Sản lượng cung ứng ổn định và dồi dào: 6 điểm
Tính chuyên nghiệp trong phục vụ : 5 điểm
→ Điểm đánh giá của công ty A: 7 * 0.4 + 6 * 0.3 + 5 * 0.3 = 6.1
* Theo đánh giá của nhân viên điều tra thị trường Công ty B có điểm sau:
Chất lượng : 6.5 điểm
Sản lượng cung ứng ổn định và dồi dào : 6.5 điểm
Tính chuyên nghiệp trong phục vụ: 6 điểm
→ Điểm đánh giá của công ty B : 6.5 * 0.4 + 6.5 * 0.3 + 6*0.3 = 6.35
Lựa chọn nhà cung cấp B vì có điểm đánh giá cao hơn
- Điều kiện để thực hiện biện pháp tăng dự trữ café: Quyết định tăng dự trữ
café là hành động táo bạo nhưng rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Nhưng để
đem lại hiệu quả, các nhà quản lý cần phải tính toán kỹ các yếu tố sau đây:
+ Thời điểm mua vào dự trữ: Việc dự trữ để tránh rủi ro trước sự biến động.
Nó sẽ phản tác dụng nếu việc phân tích thị trường không tốt và sẽ làm tăng chi phí
dự trữ. Vì vậy, các động thái mua vào dự trữ phải được thông qua sự phân tích xu
53
hướng thị trường. Café chỉ có theo mùa ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ) nên
việc dự trữ phải tiến hành nhanh chóng khi thời điểm café thu hoạch dồi dào và đó
cũng là thời điểm café có giá thấp hơn nhưng đây cũng chỉ là trên lý thuyết cung
cầu và mọi động thái mua vào dự trữ cần tính đến thêm các yếu tố khác như: xu
hướng giá café trên thị trường , sản lượng cung ứng trong giai đoạn tiếp theo. Cụ
thể như: Nếu trong tương lai theo xu thế thị trường, giá café sẽ tăng cao thì ngay từ
thời điểm lượng café dồi dào và giá thấp nên dự trữ để đảm bảo cung ứng và tăng
lợi nhuận. Ngược lại, qua phân tích thị trường thấy giá café sẽ còn hạ trong những
tháng tới và sản lượng dồi dào hơn thì đây chưa phải là thời điểm tốt để mua vào dự
trữ
+ Khối lượng dự trữ: Phân tích xu hướng biến động cung cầu, tăng giảm giá
của thế giới và thị trường trong nước để đưa ra khối lượng dự trữ đảm bảo hiệu quả
nhưng hạn chế tối đa rủi ro và không làm tăng chi phí. Theo quy luật thị trường, sản
lượng café được tiêu thụ nhiều hơn vào cuối năm. Do đó, thị trường xuất khẩu café
sẽ sôi động và có nhu cầu cao hơn trong khoảng từ tháng 10 đến tháng 11. Vì vậy,
từ những tháng trước đó công ty cần có khối lượng dự trữ nhất định. Sản lượng xuất
khẩu năm ngoái sẽ là cơ sở quan trọng để làm căn cứ dự trữ cho năm tiếp theo. Để
đảm bảo cung ứng cho thị trường và tối thiểu hóa chi phí khối lượng dự trữ nên
chiếm khoảng 1/5 sản lượng xuất khẩu của cùng thời điểm năm trước căn cứ vào
những lý do sau:
· Đảm bảo khối lượng café cung ứng cho những nhà nhập khẩu lớn tránh
những biến động của thị trường
· Không phát sinh nhiều chi phí dự trữ: chi phí vốn, chi phí bảo quản, chi phí
kho bãi…
+ Nhân sự: Đây là việc làm đòi hỏi sự phân tích rất cao. Năng lực phân tích
phán đoán thị trường có quyết định rất lớn đến công việc dự trữ nên cần những nhà
am hiểu chuyên nghiệp. Hiện tại, công ty chưa có được những chuyên gia đảm nhận
tốt công việc này nên có thể sẽ hợp tác với các chuyên gia café đầu ngành trong
nước. Họ sẽ phân tích thị trường và cố vấn cho công ty trước các xu thế biến động.
54
+ Vốn: Dự trữ để hạn chế sự biến động của thị trường nhưng đồng nghĩa với
việc phải tăng chi phí đặc biệt chi phí vốn. Vì vậy, để tiến hành chiến lược dự trữ
café, công ty cần có một nguồn vốn nhất định. Thông thường khi xuất khẩu, nguồn
vốn thường ngắn hạn và chủ yếu từ vay ngân hàng nhưng khi dự trữ cần một lượng
vốn dài ngày hơn. Xuất phát từ đặc điểm đó, việc vay ngân hàng sẽ làm tăng chi phí
kinh doanh và khó khả thi. Do vậy, nguồn vốn để đảm bảo dự trữ nên được trích từ
nguồn vốn sở hữu của công ty hoặc từ ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho công
ty để giảm chi phí và hạn chế rủi ro.
2.1.1.2 Thành lập đội ngũ cán bộ thu nhận và giám sát quá trình xuất khẩu café
tại cảng Sài Gòn.
* Cơ sở lý luận: Với vai trò trung gian cung cấp hàng hóa, công ty xuất khẩu
thể hiện rõ vai trò của mình tiếp nhận hàng từ nhà cung cấp và vận chuyển lên tàu
cho nhà nhập khẩu. Quá trình này diễn ra hoàn toàn trên cảng nên việc tiếp nhận và
vận chuyển phải được sự giám sát chặt chẽ và phân công trách nhiệm rõ ràng. Có
được như vậy mới bảo đảm việc tiếp nhận và chuyển giao hàng nhanh chóng. Các
cán bộ thu nhận phải có trách nhiệm thanh kiểm tra café theo đúng hợp đồng đã kí
kết để bảo đảm cho quá trình xuất khẩu và giữ uy tín với các nhà nhập khẩu. Việc
tiếp nhận hàng hóa diễn ra tại cảng rồi sẽ được vận chuyển lên tàu sau đó. Do nhiều
yếu tố khách quan, hàng hóa thường phải lưu trên cảng trong nhưng thời nhất định
nên việc giám sát hàng hóa cũng như quá trình thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu tại
cảng là điều quan trọng phải được xem xét
* Nội dung biện pháp:
- Xây dựng quy trình nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa chuyên nghiệp
Thực trạng quá trình xuất khẩu tại cảng đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
của các hợp đồng xuất khẩu café và nguyên nhân chính xuất phát từ việc chưa tạo
dựng được guồng máy làm việc với các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa chuyên
nghiệp. Tất cả nhân viên làm viêc tại cảng vẫn dựa trên thói quen và kinh nghiệm
mà chưa có một quy trình nghiệp vụ cụ thể. Vì vậy, việc xây dựng quy trình nghiệp
vụ xuất khẩu chuyên nghiệp sẽ là cơ sở thực hiện và đánh giá hiệu quả hoạt động
55
của các nghiệp vụ xuất khẩu tại cảng. Quy trình cần cụ thể hóa từ khi tiếp nhận
café tại cảng cho đến khi café đã lên tàu.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ từ nhà cung ứng: Nhiệm vụ của cán bộ nghiệp vụ
cần kiểm tra đầy đủ hồ sơ bao gồm: Hợp đồng bán hàng, Giấy kiểm định chất lượng
sản phẩm, bản kê chi tiết hàng hóa, hóa đơn thương mại, vận tải đơn.
Bước 2: Thanh kiểm tra hàng hóa: Đây là nhiệm vụ quan trọng và đòi hỏi cán
bộ có năng lực thật sự. Việc kiểm tra phải đáp ứng các tiêu chí: số lượng và chất
lượng. Tuy đã có giấy kiểm định cafe nhưng công việc kiểm tra giám định xác xuất
cần được thực hiện để kiểm tra được chính xác nguồn hàng. Không thể sử dụng
những biện pháp kiểm tra trực quan, Công ty sẽ phải liên kết với những công ty
chuyên kiểm định chất lượng để đảm trách công việc chuyên môn này. Nhiệm vụ
của các cán bộ phải giám sát toàn bộ quá trình kiểm định sản phẩm bao gồm kiểm
tra giám sát việc kiểm định của nhân viên và kiểm tra lại kết quả ( độ ẩm cho phép,
quy cách đóng gói…) để bảo đảm tính khách quan và đồng thời kiểm soát chặt chẽ
khối lượng hàng hóa.
Bước 3: Làm thủ tục thông quan: Làm hồ sơ hải quan luôn được coi là công
đoạn phức tạp. Vì vậy, cần cố gắng chuẩn bị kĩ hồ sơ để tránh đi lại nhiều lần bao
gồm :
- Tờ khai hải quan: 2 bản chính
- Hợp đồng mua bán hàng hóa: 1 bản sao (đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
biên giới thì không phải nộp)
- Hoá đơn thương mại: 01 bản chính, 01 bản sao
- Vận tải đơn : 1 bản sao
Chứng từ nộp thêm:
- Bản kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng đóng gói không đồng nhất): 1 bản
chính, 1 bản sao
- Tờ khai trị giá hàng xuất - nhập (đối với đối tượng thuộc diện khai tờ khai trị
giá): 2 bản chính
56
- Giấy phép xuất - nhập khẩu (đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm
nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện): 1 bản chính
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nếu yêu cầu được hưởng thuế suất ưu đã đặc
biệt: 01 bản gốc và 1 bản sao thứ ba
- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng
(nếu hàng thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nước về chất lượng): 01 bản chính
- Hạn ngạch xuất- nhập khẩu (đối với hàng hóa được áp dụng thuế suất trong
hạn ngạch thuế quan): 01 bản chính.
- Chứng thư giám định (nếu hàng được thông quan trên cơ sở kết quả giám
định): 01 bản chính.
Bước 4: Vận chuyển hàng hóa lên tàu: Thông thường bên nhập khẩu sẽ chỉ
định tàu nên nhiệm vụ của công ty chỉ dừng lại ở việc vận chuyển bốc dỡ café lên
tàu. Những cán bộ tại đây không thể đảm trách công việc này mà phải thiết lập một
mối quan hệ chặt chẽ, kí hợp đồng trước đó đối với các dịch vụ vận chuyển tại cảng.
Việc kí hợp đồng sẽ được công ty kí từ trước để áp dụng cho việc xuất nhập khẩu cả
năm. Công ty sẽ kí hợp đồng với công ty TNHH vận tải hàng hóa tại Cảng Sài Gòn
để chuyên vận chuyển hàng từ cảng lên đến bến tàu. Việc kí hợp đồng cung cấp
dịch vụ 1 năm và phải đảm bảo các yếu tố như:
+ Unimex sẽ thông báo trước cho công ty số lượng và thời gian vận chuyển
trước 3 ngày để bố trí sắp xếp nhân viên nhưng phải tuyệt đối đảm bảo cung cấp
dịch vụ đã cam kết
+ Thời gian vận chuyển : 30 phút sau khi có yêu cầu bốc dỡ hàng hóa. Số
lượng nhân viên bốc dỡ do công ty quy định nhưng phải đảm bảo yếu tố thời gian
như đã quy định
+ Sau khi nhân viên bàn giao lô hàng, công ty vận chuyển phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn về số lượng và chất lượng của mặt hàng đó
Việc kí kết với công ty vận chuyển sẽ giúp công ty tránh được những rủi ro và
biến động khi không thuê được người bốc dỡ hàng. Nhiệm vụ của nhân viên làm
57
việc tại Cảng là bàn giao hàng hóa cho công ty vận chuyển, giám sát quá trình vận
chuyển và tiếp nhận lại hàng hó khi đã lên tàu.
Bước 5: Làm việc với chủ tàu và hoàn tất bộ chứng từ để gửi sang cho bên
nhập khẩu. Khi làm việc với chủ tàu, trước hết cần bàn giao đúng số lượng. Yêu cầu
chủ tàu tiếp nhận và kiểm tra hàng hóa kí biên bản tiếp nhận đồng thời bàn giao 1
bộ chứng từ gồm có : Giấy kê khai hàng hóa, giấy phép xuất nhập khẩu, Giấy xác
nhận xuất xứ, giấy kiểm định chất lượng để chủ tàu vận chuyển hàng hóa được
thuận tiện..
Với việc chuẩn hóa các bước trong quá trình xuất khẩu này không chỉ giúp cho
nhân viên làm việc hiệu quả, chuyên nghiệp hơn mà nó còn giúp cho công tác kiểm
tra đánh giá kết quả chính xác, nhanh chóng. Trước đây, quy trình làm việc chưa
được xây dựng, tất cả do sự chủ động của từng nhân viên khiến việc đo lường hiệu
quả rất khó khăn và thiếu tính chuyên nghiệp
- Tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có nghiệp vụ xuất
khẩu chuyên nghiệp
Trải qua nhiều năm kinh doanh trong lĩnh vực ngoại thương, công ty
UNIMEX đã có trong tay một đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm. Tuy
nhiên, trước sự phát triển kinh tế không ngừng, để hoạt động xuất khẩu hoàn thiện
hơn nữa cần phải đầu tư thích đáng cho nguồn nhân lực
Trước hết, với các cán bộ cũ, công ty cần có chế độ đào tạo lại, bồi dưỡng đối
với từng cán bộ theo yêu cầu đòi hỏi của từng vị trí công việc như: Nghiệp vụ xuất
nhập khẩu tải Cảng, kĩ năng đàm phán với khách hàng, nghiên cứu thị trường,
nghiệp vụ hải quan. Với các phương án như:
+ Kết hợp đào tạo chính quy với đào tạo thực tế với cả cán bộ cũ và mới :
Trước đây, tất cả cán bộ sau khi được tuyển dụng sẽ tham dự một kì đào tạo nghiệp
vụ và sẽ là kì đào tạo chính thức duy nhất của cán bộ. Công ty chưa có điều kiện và
chương trình nâng cao nghiệp vụ định kì cho cán bộ công ty. Để thích ứng với
nhưng đòi hỏi công việc mới, từng cán bộ phải tự tìm hiểu và nâng cao trình độ của
mình. Vì vậy để có một cơ cấu lao động đồng đều và đáp ứng đòi hỏi của sự phát
58
triển xã hội công ty cần mời những chuyên gia đầu ngành về trực tiếp nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức các buổi học thực tế nghiệp vụ, đi
thực hành cọ xát tại Cảng. Khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên đi học
hỏi tại nước ngoài để tiếp thu những đổi mới từ các nền kinh tế tiên tiến bằng cách
hợp tác với các công ty nước ngoài để đưa người sang tu nghiệp đồng thời phải cam
kết làm việc cho công ty sau khi trở về nước
+ Vai trờ của các nhà quản lý thể hiện trong việc phân bổ và sử dụng nguồn
nhân lực. Xây dựng chính sách phân bổ nguồn lực phải đảm bảo đúng ngành, đúng
lĩnh vực, đúng chuyên môn được đào tạo. Hơn nữa, do sự phát triển chung của xã
hội, đòi hỏi của công việc càng khắt khe và phải thích ứng với nhũng điều kiện mới.
Do đó, công ty phải thường xuyên tổ chức các buổi sát hạch, kiểm tra trình độ của
cán bộ trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu định kì theo hàng năm. Đây
là điểm khác biệt quan trọng mà trước đây công ty chưa đưa vào áp dụng vì trước
đây công ty chưa có kế hoạch về các chương trình kiểm tra sát hạch cán bộ định kì.
Phương pháp kiểm tra có thể áp dụng là: Kiểm tra lý thuyết qua bài thi viết và kiểm
tra thực tế thông qua sát hạch tại thực tế trong quá trình làm việc. Để đảm bảo tính
công bằng và chính xác, trước mỗi cuộc sát hạch cần lập ra một đội ngũ cán bộ
chuyên đào tạo và đánh giá kiểm tra trình độ. Nguồn nhân lực của bộ phận này có
thể là các nhà lãnh đạo và những người quản lý chuyên môn để đánh giá và nắm bắt
trình độ của nhân viên mình và từ đó có các điều chỉnh hợp lý.
+ Sự phát triển không ngừng của xã hội không chỉ kéo theo sự hoàn thiện đội
ngũ nhân lực trực tiếp mà hơn ai hết, sự hoàn thiện trong công tác lãnh đạo là điều
kiện sống còn cho sự tồn tại của công ty. Đây được coi như là những kim chỉ nam
dẫn đường cho cả một đoàn tàu sau đó. Để thích nghi với những điều kiện kinh
doanh mới, các nhà quản trị cần phải cập nhật kịp thời kiến thức quản trị doanh
nghiệp, những xu hướng quản trị mới, từng bước chuẩn hóa cán bộ quản lý, đội ngũ
có năng lực thì việc sử dụng nhân viên mới hiệu quả, tạo ra môi trường làm việc
chuyên nghiệp khuyến khích cho cán bộ nhân viên cống hiến hết mình cho công ty
mình.
59
Bên cạnh đó, việc trẻ hóa lao động là việc làm rất quan trọng. Hiện tại theo xu
hướng phát triển kinh tế nói chung và xu hướng xuất nhập khẩu nói riêng rất cần
những đội ngũ cán bộ trẻ, tiếp xúc với công nghệ tiên tiến và có khả năng ngoại
ngữ. Tuy nhiên, việc tuyển dụng phải được tổ chức nghiêm túc, đánh giá đúng năng
lực của các ứng viên để mục đích tuyển chọn những người có tài được hiệu quả. Để
làm tốt công tác này, phòng nhân sự cần chuẩn bị từ việc đăng tin tuyển dụng rộng
rãi để thu hút được nhiều sự tham gia của các ứng viên đồng thời khâu ra đề thi phải
được thực hiện bởi các nhà chuyên môn trong công ty hoặc có thể nhờ đến sự giúp
đỡ của các nhà chuyên môn làm công tác đào tạo nghiệp vụ tại các trường Đại học
để đánh giá được chính xác năng lực của các ứng viên và khi đó có trong tay đội
ngũ cán bộ trẻ, tài năng sẽ có sự kết hợp giữa kinh nghiệm, kiến thức của cán bộ lâu
năm với sự năng động, sáng tạo của tuổi trẻ. Với những người trẻ tuổi, họ sẽ thổi
luồng khí mới vào công ty, điều này sẽ làm cho hoạt động của công ty hiệu quả hơn
trước.
* Điều kiện thực hiện: Việc đào tạo nguồn nhân lực là việc làm lâu dài và chi
phí lớn nhưng lại rất cần thiết. Để công tác này được thực thi có hiệu quả, giám đốc
nhân sự phải xây dựng một chiến lược đào tạo cụ thể cho từng giai đoạn, từng vị trí
để phòng nhân sự làm căn cứ thi hành nhiệm vụ. Đặc biệt, hiệu quả của biện pháp
trên phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của phòng nhân sự. Do đó, hoàn thiện, nâng
cao năng lực phòng nhân sự bằng cách tuyển mộ thêm những cán bộ nhân sự mới,
tạo điều kiện cho cán bộ phòng nhân sự tham gia các khóa học quản lý nhân lực
đồng thời hoàn thiện các phương pháp đào tạo, tuyển dụng tiên tiến như: tuyển
dụng thông qua các trường đại học và trường nghiệp vụ, tổ chức các khóa đào tạo
chuyên nghiệp bài bản như các chương trình giảng dạy chính thức và có bộ phận
chuyên trách. Đây là điều kiện quan trọng góp phần vào thành công của giải pháp.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, công việc tuyển dụng cán bộ sẽ rất thuận lợi
bởi các chương trình đào tạo của nước ta rất phong phú và cung cấp cho xã hội
nguồn nhân lực dồi dào
60
2.1.1.3 Hiệu quả dự kiến sau khi thực hiện kết hợp 2 biện pháp trên
- Về sản lượng xuất khẩu café: Dự kiến đến năm 2010, sản lượng café xuất
khẩu của công ty Unimex như sau:
Café Robusta của Komtum: 2500 tấn / năm ( đây là thế mạnh của Unimex nói
riêng và cũng là thế mạnh của café Việt Nam nói riêng. Sản lượng café Robusta của
toàn tỉnh Komtum ước đạt 7000 tấn/ năm tính đến 2010. Năm 2007, công ty
Unimex đã xuất khẩu đạt 20 % giá trị sản lượng cafe toàn tỉnh. Với việc mở rộng
thêm 3 cơ sở cung ứng café trên địa bàn sẽ tăng sản lượng xuất khẩu lên 35 % và
ước đạt 2500 tấn / năm )
Café Aribica của tây Nguyên: 1500 tấn /năm ( Việc mở rộng thêm 2 cơ sở
cung ứng café trên toàn tỉnh sẽ đưa sản lượng xuất khẩu café Aribica của Tây
Nguyên chiếm 40 % sản lượng của toàn tỉnh và ước đạt 1500 tấn / năm )
Café Cherii của Gia Lai : 1000 tấn / năm ( đây là mặt hàng café xuất khẩu ít
nhất trong kim ngạch chỉ chiếm 15 % sản lượng của cả Tỉnh. Dự kiến đến năm
2010, sản lượng café của Gia lai vào khoảng 4000 tấn/ năm. Mở rộng thêm 1 nhà
cung ứng sẽ giúp sản lượng café xuất khẩu tăng lên chiếm 25 % sản lượng của toàn
tinhe và ước đạt 1000 tấn / năm )
Tổng cộng sẽ đạt 5000 tấn/ năm gấp 2.3 lần so với cuối năm 2007
- Về mức giá sự kiến: Do quy luật cung cầu và những biến động thị trường,
mức giá xuất khẩu café được dự kiến như sau:
Giá café Robusta xuất ra 1700 USD / tấn , mua vào : 1500 USD/ tấn
Giá café Aribica xuất ra 1650 USD/ tấn , mua vào: 1500 USD/ tấn
Giá café Cherri xuất ra 1620 USD/ tấn, mua vào :1450 USD/ tấn
Sở dĩ có mức giá dự kiến như vậy là do café Robusta luôn được đánh giá cao
trên thị trường quốc tế nên mức giá thường cao hơn so với 2 loại café còn lại. Cherri
không phải là thế mạnh của Việt Nam nên thường xuất khẩu với mức giá thấp hơn.
- Về kim ngạch xuất khẩu café:
Kim ngạch xuất khẩu café Robusta : 2500 × 1700 USD = 4,25 triệu USD
Kim ngạch xuất khẩu café Aribica : 1500 × 1650 USD = 2,475 triệu USD
61
Kim ngạch xuất khẩu café Cherii: 1000 × 1620 USD = 1,62 triệu USD
Với mức tăng khoảng 2.3 lần sản lượng xuất khẩu so với năm 2007 và Dự
kiến kim ngạch xuất khẩu café đến năm 2010 sẽ đạt 8,345 triệu USD tăng 2.7 lần
kim ngạch so với năm 2007.
- Về lợi nhuận: Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của kim ngạch xuất khẩu,
sự kiến lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu café mang lại là:
Lợi nhuận thu được từ café Robusta :2500 × (1700 – 1500 ) = 0,5 triệu USD
Lợi nhuận thu được từ café Aribica : 1500 × (1650 - 1500 ) = 0,225 triệu USD
Lợi nhuận thu được từ café Cherii : 1000 × ( 1620 – 1450 ) = 0,17 triệu USD
Tổng lợi nhuận : 0,895 triệu USD /năm chiếm tỉ trọng (0,895: 8,345) × 100 =
10,72 % kim ngạch xuất khẩu và tăng ( 0,895 – 0,218 ) / 0,218 = 3,1 lần so với
năm 2007
2.1.2 Thay thế nhập khẩu ủy thác xe máy bằng nhập khẩu trực tiếp
2.1.2.1 Xác định hình thức nhập khẩu xe máy trực tiếp thay thế hình thức nhập
khẩu ủy thác
* Cơ sở lý luận: Trước sự biến đổi không ngừng của kinh tế và hệ thống tài
chính, hình thức nhập khẩu ủy thác đã và đang gặp nhiều khó khăn và đứng trước
nguy cơ bị thay thế. Như đã phân tích trong phần thực trạng, hình thức này chỉ tồn
tại trong một thời gian rất ngắn nữa. Do đó, con đường duy nhất phải sử dụng hình
thức nhập khẩu trực tiếp. Trong những năm tới, biện pháp này khả thi khi mà nhu
cầu sử dụng xe máy của người dân tăng mạnh đặc biệt chủng loại xe máy cao cấp
nhập khẩu từcac nước tiên tiến như: Italia, Nhật . Với kinh nghiệm và truyền thống
hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, chắc chắn công ty sẽ đạt hiệu quả cao khi
sử dụng hình thức này.
* Nội dung biện pháp:
- Triển khai nghiên cứu nhu cầu thị trường, dự báo thị trường trong nước
Đích đến của tất cả các thành phần kinh tế đều hướng đến thị trường tiêu thụ
hay cụ thể hơn là nhu cầu của thị trường. Theo chu kì sống của sản phẩm, không thể
có mặt hàng nào tồn tại và phát triển mãi mãi trên thị trường. Do đó, nghiên cứu thị
62
trường đầu ra của sản phẩm là một việc làm rất quan trọng và phải được đầu tư
thích đáng để hạn chế rủi ro từ thị trường mang lại. Thiết lập một đội ngũ cán bộ
chuyên phân tích nhu cầu, sức cung hàng hóa hiện tại trên thị trường trên tất cả các
nguồn thông tin: thông tin từ cơ quan thương mại, báo chí, internet và đặc biệt phải
tham gia điều tra trực tiếp nhu cầu của khách hàng. Người tiêu dùng sẽ là khách
hàng cuối cùng nhưng khách hàng của công ty hướng đến sẽ là các công ty kinh
doanh xe máy trên khắp tỉnh thành trong cả nước. Làm tốt công tác này sẽ là cơ sở
để ra quyết định quan trọng cho các hoạt động tiếp theo đó. Hiện nay, thị trường xe
máy được phân đoạn rất rõ: Nhu cầu sử dụng xe máy đắt tiền ( trên 3000 USD ) tại
các thành phố lớn và các xe máy có giá trung bình 2000 USD tại thành phố và các
tỉnh thành lân cận. Trước mắt, công ty sẽ cung cấp xe máy cho thị trường Hà Nội và
các tỉnh phía Bắc. Tại Hà Nội có khoảng 70 cửa hàng tiêu thụ xe máy lớn nhỏ. Đây
sẽ là thị trường mục tiêu và là khách hàng trực tiếp của công ty. Trước hết, phòng
kinh doanh cần tập trung nguồn lực để tiếp xúc và xúc tiến bán hàng, tạo mối quan
hệ làm hợp tác với các công ty này. Với các tỉnh lân cận như: Hải Phòng, Nam
Định, Bắc Ninh, Phú Thọ….số lượng cửa hàng kinh doanh bán lẻ xe máy không
nhiều. Mỗi tỉnh thành sẽ lựa chọn hợp tác với 1 hay 2 đối tác tiêu thụ lớn bởi lẽ số
lượng những cửa hàng tiêu thụ không nhiều và chủ yếu nằm tại thành phố và thị xã.
Là một nhà kinh doanh mới xâm nhập trực tiếp vào thị trường, trong giai đoạn đầu,
để tăng sự cạnh tranh, phòng kinh doanh cần đưa ra chiến lược nhằm đem đến sự ưu
đãi cho bạn hàng. Ví dụ như: việc thanh toán chậm, mức giá ưu đãi….để tạo mối
quan hệ hợp tác
- Tìm kiếm thị trường đầu vào:
Khi Việt Nam đã gia nhập WTO, cơ hội hợp tác với các quốc gia khác trên thế
giới vô cùng rộng mở. Nhiệm vụ đặt ra là phải lựa chọn đối tác vừa đáp ứng được
nhu cầu nhập khẩu của công ty vừa tiết kiệm được chi phí tối ưu. Đây là một nhiệm
vụ mới so với quy trình nhập khẩu ủy thác bởi lẽ, khi thực hiện chức năng ủy thác
việc tìm kiếm và hợp tác với các nhà xuất khẩu là nhiệm vụ của công ty thuê ủy
thác. Do đó, khi trực tiếp nhập khẩu, cần phải triển khai nghiệp vụ tìm kiếm nhà
63
cung cấp và thương thảo hợp tác. Ngày nay khi thời đại công nghệ phát triển và nền
kinh tế hội nhập toàn cầu, công việc tìm kiếm các bạn hàng quốc tế không còn là
điều khó khăn. Không cần gặp gỡ hay phải mất chi phí đi lại sang tận công ty nước
bạn vẫn có thể tìm hiểu thông tin và thương thảo hợp tác thông qua điện thoại,
internet và máy fax. Tuy nhiên, khi số lượng nhà cung cấp dồi dào thì nhiệm vụ của
công ty phải lựa chọn để hợp tác đem lại lợi nhuận cao nhất. Một thuận lợi cho công
ty UNIMEX khi mà đã có nhiều năm trong ngành cùng với một thời gian dài nhập
khẩu ủy thác. Ngoài những bạn hàng mới công ty vẫn có thể hợp tác với những nhà
cung cấp sản phẩm đã tham gia vào hoạt động ủy thác trong thời gian vừa qua. Nhật
bản và Italia là hai quốc gia có sản phẩm được thị trường trong nước ưa chuộng.
Sản phẩm xe máy nhập khẩu nguyên chiếc từ Italia được tiêu thụ chủ yếu ở các
thành phố lớn và cụ thể là ở thị trường Hà Nội. Hãng xe được ưa chuộng chính là
hãng Piagio – Italia. Tại Nhật bản có 2 dòng xe: xe có giá trị dưới 2000 USDvà xe
dành cho khách hàng cao cấp ( trên 3000 USD ). Hãng xe được người dân Việt Nam
ưa chuộng là dòng xe của Honda. Vì vậy, đây sẽ là hai đối tác chính cung cấp các
dòng xe nhập khẩu cho thị trường Việt Nam
- Nguồn vốn huy động:
Vốn là yếu tố quyết định rất lớn tới thành công trong hoạt động kinh doanh.
Nếu công ty có được nguồn vốn tốt thì công ty sẽ chủ động trong kinh doanh, tận
dụng tốt hơn các cơ hội. Hiện nay, nguồn vốn vay của công ty chiếm khá cao. Với
hoạt động nhập khẩu ủy thác, vốn vay của công ty chiếm 94, 06 % kim ngạch nhập
khẩu. Điều này sẽ dẫn đến chi phí đầu vào tăng lên do phải trả lãi vay. Thêm vào
đó, công ty có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ nhân viên trong công ty.
Loại hình này trước đây không được áp dụng do cơ chế sở hữu nhà nước. Trước
chính sách cổ phần hóa hiện nay, việc huy động vốn từ chính cán bộ công nhân viên
vừa giúp cho công ty tăng khả năng huy động vốn, vừa làm cho cán bộ trong công
ty hoạt động tích cực hơn trên đồng vốn mình bỏ ra. Đó là con đường rút ngắn chi
phí kinh doanh hiệu quả nhất trong thời kì này.
64
2.1.2.2. Điều kiện thực hiện và dự kiến hiệu quả.
*Điều kiện thực hiện: Unimex đang có rất nhiều thuận lợi khi thay đổi hình
thức nhập khẩu ủy thác xe máy sang nhập khẩu trực tiếp. Một mặt để thích nghi với
hoàn cảnh mới, một mặt tận dụng được nguồn nhân lực hiện tại đang được làm việc
trong lĩnh vực nhập khẩu ủy thác xe máy. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất đối với
việc nhập khẩu trực tiếp chính là sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình từ
nghiên cứu thị trường, thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu đến quá trình tiêu thụ. Vấn đề
này sẽ được giải quyết nếu xây dựng được một bộ phận quản lý có năng lực để đôn
đốc nhắc nhở đồng thời định hướng hoạt động trong những thời kì đầu thay đổi.
Ngoài ra, so với việc nhập khẩu ủy thác, nhập khẩu trực tiếp có điểm khác biệt quan
trọng cần chú ý chính là công việc nhận hàng hóa tại cảng. Nếu nhập khẩu trực tiếp,
Công ty sẽ phải chịu trách nhiệm lo kho bãi chờ tiêu thụ hàng hóa. Vì vậy, cần chú
ý đến công tác chuẩn bị kho bãi như: kí hợp đồng thuê kho, công tác bảo vệ và bảo
quản hàng hóa. Hiện nay, khu vực Xí nghiệp Phú Diễn – Từ Liêm có những kho
trống. Tận dụng lợi thế này, hàng hóa sau khi nhập cảng Hải Phòng có thể được đưa
chuyển đến kho của Xí nghiệp. Tại đây sẽ có thủ kho và nhân viên bảo vệ quản lý
hàng hóa chờ tiêu thụ.
* Dự kiến hiệu quả:
Triển khai hình thức nhập khẩu trực tiếp trong thời gian tới một phần để khắc
phục những hạn chế của nhập khẩu ủy thác, một phần để đáp ứng nhu cầu sử dụng
xe máy nhập khẩu tăng mạnh trong thời gian tới và cũng để tận dụng những kinh
nghiệm cũng như mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực nhập khẩu xe máy trong
những năm qua. So với nhập khẩu ủy thác, dự kiến nhập khẩu trực tiếp mang đến
những lợi ích sau đây:
- Hạn chế rủi ro hoàn vốn ngân hàng: Khi nhập khẩu ủy thác, việc hoàn vốn
phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của công ty thuê ủy thác. Unimex không kiểm
soát được việc tiêu thụ hàng hóa của công ty. Do đó, Unimex không thể can thiệp
vào hoạt động kinh doanh tiêu thụ xe máy. Chuyển sang nhập khẩu trực tiếp,
65
Unimex được quyền chủ động và có các biện pháp can thiệp để thúc đẩy tiêu thụ
hàng hóa từ đó chủ động hơn trong việc thu hồi vốn vay
- Tận dụng được uy tín và tư cách pháp nhân để vay vốn ngân hàng kinh
doanh: So với tư cách pháp nhân của các thành phần kinh tế, Công ty TNHH Nhà
nước 1 thành viên hội đủ mọi thuận lợi để được các ngân hàng chấp thuận vay vốn
và với ưu thế về chi phí. Hiện tại công ty đang được hợp tác với 4 ngân hàng Nhà
nước trong việc vay vốn và được hưởng mức chi phí thấp hơn so với các ngân hàng
thương mại cổ phần.
- Theo chiến lược dài phát triển giao thông vận tải của Đảng và Chính phủ sẽ
đẩy mạnh phát triển phương tiện giao thông công cộng nhưng để thực hiện được
điều này cần sự hỗ trợ rất lớn từ cơ sở hạ tầng và thời gian dài. Những những năm
tới đây, nhu cầu sử dụng xe máy nhập khẩu vẫn tăng mạnh ở đối tượng có thu nhập
trong xã hội mở ra một thị trường tiềm năng cho công ty khai thác cho dù mặt hàng
này chịu sự giám sát chặt chẽ và nằm trong danh sách những sản phẩm chịu thuế
suất cao của Nhà nước. Năm 2007, số lượng xe cao cấp công ty nhập ủy thác chiếm
700 xe đáp ứng 15 % nhu cầu thị trường. Vì vậy, tính đến 2010, số lượng nhập khẩu
dự kiến:
Dòng xe máy cao cấp của Honda ( SH, PS, Spacy.. ): 700 chiếc. Honda là
thương hiệu đầu tiên xuất hiện trên thị trường xe máy Việt nam và vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trên thị trường. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh nên sức mua dòng xe cao
cấp của Honda đang bước vào giai đoạn cuối của thời kì tăng trưởng. Tốc độ tăng sẽ
có xu hướng chậm lại. Năm 2007, số lượng xe loại này nhập ủy thác đạt 550 xe.
Dòng xe máy Piagio của Italia : 800 chiếc được căn cứ vào sức tiêu thụ năm
2007 đạt 8700 chiếc trong đó công ty nhập khẩu ủy thác 450 chiếc. Những năm tới,
dòng xe này được dự đoán có sức tiêu thụ mạnh bởi phong cách và thương hiệu
được giới trẻ yêu thích
Dòng xe máy hạng trung của Honda: 1500 chiếc . Con số này khả thi dựa trên
những căn cứ sau: Nhu cầu sử dụng xe máy của các tỉnh lân cận được tăng cao.
Năm 2007, công ty nhập khẩu ủy thác 800 xe đáp ứng 10 % nhu cầu thị trường. Đây
66
là dòng sản phẩm bước vào giai đoạn đầu của thời kì tăng trưởng. Vì vậy, xu hướng
tăng mạnh trong những năm tiếp theo. Dự kiến năm 2010, nhập khẩu trực tiếp dòng
xe này đạt 1500 xe
Như vậy, đến năm 2010, số lượng xe máy nhập khẩu trực tiếp dự kiến là 3000
xe, tăng 100 % so với nhập khẩu ủy thác năm 2007.
2.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
* Cơ sở lý luận: Nhà nước quản lý thống nhất nền kinh tế bằng pháp luật, kế
hoạch, chính sách, phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các
cấp, kết hợp lợi ích cá nhân, của tập thể và của lợi ích nhà nước. Vì vậy, thông qua
các chính sách, luật pháp nhà nước tạo ra môi trường và những điều kiện đảm bảo
cho các doanh nghiệp hoạt động tốt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để thực hiện
tốt chức năng đó, Nhà nước với các cơ quan chức năng không ngừng hoàn thiện các
chính sách nói chung và các chính sách xuất nhập khẩu, thủ tục hành chính nói
riêng để các doanh nghiệp mở rộng được hoạt động, tiếp cận khách hàng, thị trường
trong nước và thị trường quốc tế và bảo vệ thị trường nội địa, thực hiện mục tiêu
kinh tế xã hội. Tuy nhiên, với thực trạng một số chính sách của Nhà nước đang
khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc xuất nhập khẩu, em xin
mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị để nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật và
chính sách Nhà Nước
* Kiến nghị
- Cải cách thủ tục hành chính - công tác hải quan:
+ Hồ sơ xuất nhập khẩu:
Như đã nêu ở phần thực trạng. Để hoàn tất thủ tục hải quan, bất kì một công ty
nào cũng cần đảm bảo 13 loại giấy tờ trong đó có 4 giấy tờ chính và 9 chứng từ nộp
thêm ( theo quyết định của nghị định 53/ 2007 của Bộ Tài chính ). Thực trạng thủ
tục hành chính gây cản trở hoạt động không những trong lĩnh vực kinh tế mà còn
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội và trong tất cả các ngành nghề. Các giấy tờ
hải quan theo qui định trên lại phụ thuộc vào các thủ tục hành chính khác. Cơ chế
hải quan một cửa chưa được thực thi đồng bộ mà còn rất hạn chế. Khi bộ máy hành
67
chính của xã hội chưa hoàn thiện thì ảnh hưởng và gây gián đoạn đến xã hội là điều
dễ hiểu. Thực tế cho thấy, để hoàn tất hồ sơ hải quan theo qui định, nhiều công ty
cũng mất rất nhiều thời gian có thể lên tới 15 ngày để hoàn tất bộ hồ sơ chứng từ do
năng lực làm việc của nhân viên hành chính chưa đáp ứng được yếu cầu và sự quá
tải cầu trong khi cung lại hạn chế. Khi làm việc với nước ngoài, tiến độ là yếu tố
quyết định khá lớn đến chữ tín nhưng do những yếu tố khách quan trên đây có thể
gây ảnh hưởng không tốt đến điều đó. Là một công ty tham gia vào nền kinh tế nói
chung và vai trò là một công ty xuất nhập khẩu nói riêng, xin kiến nghị với các cơ
quan chức năng Nhà nước xem xét số lượng giấy tờ trong hồ sơ xét duyệt hải quan
để phần nào giảm bớt khó khăn cho các công ty và nhân viên hải quan nhưng vẫn
đảm bảo yếu tố tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
+ Thủ tục hải quan:
Theo quy trình xét duyệt hải quan ( quyết định 53/2007 của Bộ Tài chính ),
phần lớn các công ty xin xét duyệt phái trải qua 5 bước:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết định hình
thức - mức độ kiểm tra.
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ thuế giá.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu "Đã làm thủ tục hải quan" và trả tờ
khai cho người khai HQ.
Bước 5: Phúc tập hồ sơ.
Nhằm đẩy nhanh việc thông quan hàng hóa, tùy theo tính chất hàng hóa, quá
trình chấp hành pháp luật về hải quan, về thuế của chủ hàng và thông tin của cơ
quan hải quan, có thể bỏ qua Bước 2 và Bước 3 trong quy trình.
Đây là quy trình thủ tục hải quan theo qui định Nhà nước nhưng do thiếu nhân
lực khiến việc giải quyết hải quan quá tải. Với nhu cầu giao thương ngày càng phát
triển như hiện nay, dù đã cố gắng làm việc nhưng do năng lực hạn chế cùng với cầu
quá lớn đã khiến cho thời gian tiến hành quy trình khá chậm và việc chờ đợi giải
68
quyết đang là cản trở lớn cho các công ty. Trong một lần xuất khẩu café, do công
tác hải quan không hoàn tất trong ngày được khiến toàn bộ café phải lưu kho sang
ngày hôm sau và ảnh hưởng đến tiến bộ giao hàng cho bên nhập khẩu. Thực trạng
này đã diễn ra trong một thời gian dài và gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh
doanh của các công ty xuất nhập khẩu nói chung và Unimex nói riêng. Rất mong
trong thời gian tới, các cơ quan chức năng sẽ có những biện pháp để khắc phục tình
trạng trên tạo thuận lợi phúc đẩy việc giao thương với bên ngoài đồng thời góp phần
phát triển kinh tế xã hội toàn đất nước
+ Phẩm chất của một số cán bộ hải quan
Do cung về thủ tục hải quan không đáp ứng được nhu cầu giải quyết nên tình
trạng một số cán bộ vì quyền lợi cá nhân đã hạch sách gây khó dễ trong quá trình
thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Nhiều công ty đã phải bỏ thêm chi phí để có
được giấy thông quan nhanh chóng. Điều này đã phá vỡ tính công bằng trong xã hội
và ảnh hưởng đến tâm lý của các công ty. Qua đây, rất mong các cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra và xây dựng các khung hình phạt cụ thể đối với các cán bộ chưa
nghiêm túc trong quá trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ thủ tục hải quản. Em xin đưa
ra một vài đề xuất cụ thể các hình phạt như: Vi phạm mức nhẹ có thể khiển trách và
kỉ luật tạm dừng công tác trong 1 thời gian nhất định 3 tháng – 6 tháng – 1 năm
không hưởng lương tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Nặng có thể kỉ luật buộc thôi
việc và truy cứu trách nhiệm trước pháp luật.
- Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng café đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế
Café là một mặt hàng rất tiềm năng của Việt Nam. Được thiên nhiên ban tặng
cho cơ hội đen đến cho thế giới những giống café ngon hàng đầu thế giới. Tuy
nhiên, xét một cách khách quan, café Việt Nam luôn bị đặt trong thế yếu trên thị
trường quốc tế do thiếu chứng nhận chất lượng café theo tiêu chuẩn quốc tế. Như đã
trình bày ở trên, tâm lý của bà con nông dân và việc thiếu sát xao trong việc triển
khai trồng café theo tiêu chuẩn chứng nhận quốc tế là yếu tố khiến chất lượng café
không đồng đều và bị ép giá. Vì vậy, trong thời gian tới, mong muốn Nhà nước có
những biện pháp mạnh thúc đẩy và thực hiện đồng bộ việc triển khai giấy chứng
69
nhận xuất xứ café. Nhà nước cần đưa ra những biện pháp hỗ trợ về kinh phí cũng
như kĩ năng để bà con nông dân có điều kiện thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế.
Việc hỗ trợ kinh phí cho bà con nông dân được trích từ ngân sách Nhà Nước chi
cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, mức chi ngân sách cho phát triển kinh tế 2007 chỉ
vào khoảng 7 % tổng chi ngân sách Nhà nước ( vào khoảng 22.300. tỷ đồng ). Từ
đó, việc phân bổ đến từng ngành, từng lĩnh vực trong cơ cấu kinh tế rất hạn chế.
Hiện nay, kinh phí hỗ trợ ngân sách cho ngành café vào khoảng 1 % ngân sách chi
cho phát triển kinh tế ( vào khoảng 223 tỷ đồng ). Vì vậy, để bà con nông dân gieo
trồng café theo đúng tiêu chuẩn và chất lượng quốc tế, Nhà nước cần tăng mức hỗ
trợ ngân sách lên 3 đến 5 % ngân sách chi cho phát triển kinh tế để biện pháp được
khả thi. Đồng thời, Nhà nước cũng cần xem xét đầu tư thích đáng để hiện đại hoá
quy trình chế biến café vốn đang được xem là lạc hậu nhất thế giới
Với những kiến nghị trên, Em tin rằng trong tương lai không xa, xuất khẩu
café và nhập khẩu xe máy nói riêng và toàn bộ ngành ngoại thương Việt Nam nói
chung sẽ có những bước tiến xa hơn nữa.
70
KẾT LUẬN
Hơn một năm gia nhập WTO đem đến cho Việt nam nói chung và cho
công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên nói riêng những cơ hội cùng những
thách thức mới. Ngoại thương đã và đang trở thành mũi nhọn của tất cả các
quốc gia trên thế giới. Với một truyền thống lâu đời trong lĩnh vực ngoại
thương, Unimex luôn biết cách tận dụng những lợi thế so sánh của quốc gia
xuất khẩu và đồng thời nhập khẩu những mặt hàng có chất lượng, nâng cao đời
sống của người lao động. Tuy nhiên, những thách thức đặt ra trước xu thế phát
triển của thế giới cũng như sự biến động không ngừng của thị trường khiến tất
cả các công ty phải đổi mới và hoàn thiện mình. Trên đây, em đã phân tích
những điểm mạnh điểm yếu và những thực trạng đang tồn tại trong hoạt động
xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy của công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên
Unimex Hà Nội. Những thực trạng này một phần do những yếu tố khách quan
từ chính sách của Đảng và Nhà nước nhưng quan trọng hơn chúng ta cần xem
xét đến những nguyên nhân từ chủ quan của công ty. Quá trình thực tập tại
công ty , cộng với những kiến thức có được tại trường đại học, tìm hiểu nghiên
cứu hiệu quả xuất nhập khẩu trong và ngoài nước cùng sự hướng dẫn của cô
giáo Nguyễn Thị Tứ, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy của công ty Unimex Hà Nội. Em
hi vọng rằng, với những đề xuất trên sẽ phần nào kkhắc phục được những tồn
tại trong công ty và từ đó, nâng cao hiệu quả xuất khẩu café , nhập khẩu xe máy
góp phần vào thành công chung của công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên
Unimex Hà Nội
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiêm chưa nhiều, Em mong muốn
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa để khóa luận được
hoàn thiện hơn.
71
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn các cô chú trong công ty TNHH
Nhà nước 1 thành viên Unimex Hà Nội cùng cô giáo Nguyễn Thị Tứ đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như hướng dẫn để em hoàn thành
khóa luận này..
Em xin chân thành cám ơn!!!!!!
72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị doanh nghiệp – Chủ biên: PGS-TS Lê Văn Tâm và
TS Ngô Kim Thanh -Khoa Quản trị kinh doanh trường ĐHKTQD
2. Giáo trình quản trị chức năng thương mại dịch vụ -Chủ Biên: GS – TS
Nguyễn Kế Tuấn - Khoa Quản trị kinh doanh ĐHKTQD
3. Giáo trình kinh doanh quốc tế - Chủ Biên: TS Nguyễn Thị Hường –
Khoa kinh doanh quốc tế - ĐHKTQD
4. Giáo trình quản trị chiến lược – Biên soạn : Khoa quản trị kinh doanh
ĐHKTQD
5. Chiến lược xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại
6. Giáo trình Thanh toán quốc tế - Biên soạn :Khoa Tài chính ngân hàng
trường ĐHKTQD
7. Giáo trình tài chính doanh nghiệp –Chủ Biên: PGS.TS Lưu Thị Hương -
Khoa Tài chính ngân hàng trường ĐHKTQD
8. Giáo trình marketing căn bản – khoa Marketing trường ĐHKTQD
9. Báo cáo kết quả kinh doanh 2003 -2007 – công ty TNHH Unimex Hà Nội
10. Luật Hải quan 2007
11. Webside: www. Mof.gov.vn
12. Webside: www. viettrade.gov.vn
13. Webside:www. Vinacafebuonmathuot.com
14. Văn Kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ X
15. Chiến lược phát triển giao thông vận tải 2010-2020 - Bộ Giao thông vận
tải