1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Một số giải pháp nâng cao

hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu

ủy thác xe máy tại công ty TNHH

Unimex Hà Nội.”

2

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 5

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU

ỦY THÁC XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH

VIÊN UNIMEX HÀ NỘI ............................................................................. 7

1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ............................................... 7

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước 1

thành viên UNIMEX Hà Nội ........................................................................ 7

1.1.1.1 Thông tin chung về công ty ............................................................ 7

1.1.1.2 Sự hình thành công ty .................................................................... 8

1.1.1.3 Quá trình phát triển của công ty UNIMEX Hà Nội ........................ 9

1.1.2 Định hướng phát triển trong những năm tới .................................... 12

1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU

CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY ............................................. 13

1.2.1 Sản phẩm ............................................................................................ 13

1.2.2 Nguồn cung ứng sản phẩm ................................................................ 14

1.2.3 Vốn kinh doanh ................................................................................. 16

1.2.4 Thủ tục hành chính xuất nhập khẩu ................................................. 16

1.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE

MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN HÀ NỘI ...... 17

1.3.1 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa ................................................. 17

1.3.1.1 Xuất khẩu café ............................................................................. 17

1.3.1.2 Quy trình nhập khẩu ủy thác xe máy ............................................ 24

1.3.2 Một số tồn tại chủ yếu trong quá trình xuất khẩu café và nhập khẩu

xe máy .......................................................................................................... 30

1.3.2.1 Xuất khẩu café ............................................................................. 30

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

3

1.3.2.2 Nhập khẩu xe máy ....................................................................... 39

1.3.2.3 Một số tồn tại từ phía nhà nước ................................................... 44

CHƯƠNG II: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

QUÁ TRÌNH XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU XE MÁY CỦA

CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX HÀ NỘI ... 48

2.1 GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY ........................................................... 48

2.1.1 Xuất khẩu café .................................................................................... 48

2.1.1.1 Mở rộng nguồn cung ứng café với chất lượng đảm bảo ............... 48

2.1.1.2 Thành lập đội ngũ cán bộ thu nhận và giám sát quá trình xuất khẩu

café tại cảng Sài Gòn. ............................................................................. 54

2.1.1.3 Hiệu quả dự kiến sau khi thực hiện kết hợp 2 biện pháp trên ....... 60

2.1.2 Thay thế nhập khẩu ủy thác xe máy bằng nhập khẩu trực tiếp ...... 61

2.1.2.1 Xác định hình thức nhập khẩu xe máy trực tiếp thay thế hình thức

nhập khẩu ủy thác ................................................................................... 61

2.1.2.2. Điều kiện thực hiện và dự kiến hiệu quả. .................................... 64

2.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ............................ 66

KẾT LUẬN ................................................................................................. 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 72

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

4

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

5

LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập. Nói đến ngoại thương Việt

Nam chúng ta không thể không nói đến những thăng trầm của nó trước và sau khi

chuyển đổi nền kinh tế. Trước kia ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung, ngoại

thương Việt Nam mang tính chất phiến diện và nghèo nàn. Chúng ta chủ yếu quan

hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu trên cơ sở không hoàn lại. Từ khi chuyển đổi

nền kinh tế sang cơ chế thị trường với quan điểm: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với

tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị trên cơ sở các bên cùng có lợi thì

ngành ngoại thương Việt nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, hiện nay Việt Nam có

quan hệ ngoại thương với với hầu hết các quốc gia trên thế giới

Cùng với xu thế hội nhập, xuất khẩu đã trở thành vấn đề sống còn của nhiều

nền kinh tế trên thế giói. Việt Nam từ khi mở cửa nền kinh tế cũng đã xác định xuất

nhập khẩu là vấn đề then chốt trong cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2001 – 2010 đang đặt ra cho

hoạt động xuất nhập khẩu những yêu cầu mới, đó là ngày càng phải chú trọng nâng

cao chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động xuất khẩu

Là một sinh viên của trường Đại học Kinh tế quốc dân, tiếp thu những kiến

thức hữu ích về lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung cũng như xuất nhập khẩu nói

riêng cùng với quá trình thực tập tại công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên Unimex

- Hà Nội và sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo : Nguyễn Thị Tứ Em đã chọn đề tài:

“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe

máy tại công ty TNHH Unimex Hà Nội” để nghiên cứu trong khóa luận tốt

nghiệp với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như việc

quản lý của nó để góp phần đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

xuất nhập khẩu tại công ty Unimex nói riêng và đóng góp vào sự phát triển chung

của toàn đất nước.

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

6

Nội dung của khóa luận bao gồm hai chương:

Chương I: Thực trạng xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy của công ty

Unimex - Hà Nội

Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập

khẩu xe máy tại công ty Unimex – Hà Nội trong thời gian tới

Do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên

chắc chắn Em không thể tránh khỏi những sai sót. Qua đây, Em mong muốn nhận

được sự đóng góp ý kiến của các thấy cô trong khoa và của các cô chú trong công ty

để khóa luận được hoàn thiện hơn

Nhân đây, Em chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh

doanh, các cô chú trong công ty Unimex - Hà Nội và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị

Tứ đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này!!!!!

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

7

CHƯƠNG I

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE

MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX

HÀ NỘI

1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước 1 thành

viên UNIMEX Hà Nội

1.1.1.1 Thông tin chung về công ty

Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên

Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội

Tên giao dịch quốc tế: UNION OF HANOI IMPORT – EXPORT AND

INVESTMENT CORPORATIONS

Tên giao dịch viết tắt: UNIMEX HA NOI

Trụ sở: 41 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội

Điện thoại : 84 4 8264159

Fax : 84 4 8259246

Website : unimex-hanoi.com

Email : unimexhanoi@hn.vnn.vn

GPĐKKD Số : Đăng ký kinh doanh số: 0104000309 do Sở kế hoạch và Đầu

tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 12 năm 2005

Số Tài khoản : 0021000000273 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Mã Số Thuế : 010016842

Nhiệm vụ chủ yếu:

+ Kinh doanh xuất nhập khẩu như:

Xuất khẩu: Hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản tươi và chế

biến, dược liệu, thủ công mỹ nghệ…

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

8

Nhập khẩu: Nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, các phương tiện vận chuyển,

phương tiện giao thông

+Sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội địa

như: Giày dép, cặp, túi, bao bì..

+Kinh doanh dịch vụ: Dịch vụ bất động sản, du lịch, khách sạn, thuê kho bãi,

vận chuyển hàng hóa, dịch vụ tài chính

+Đầu tư xây dựng: Xây dựng lắp đặt công nghiệp và dân dụng, văn hóa thể

thao, trang trí nội thất, dịch vụ điện nước khu công nghiệp

Cơ sở vật chất

+Văn phòng công ty: diện tích 415,4 m2. Địa điểm:41 Ngô Quyền – HN

+Văn phòng công ty: diện tích 941,4 m2. Địa điểm:201 Khâm thiên- HN

+Văn phòng làm việc: diện tích 50,76 m2. Địa điểm: 65 Hàng trống- HN

+Văn phòng liên kết kinh doanh bán hàng: diện tích 12m2. Địa điểm: 81

Nguyễn Thái Học – HN

+Văn phòng làm việc- Khu thương mại: diện tích 6077m2. Địa điểm: 102

Thái Thịnh – HN

+Văn phòng làm việc – Khu thương mại: diện tích 3964 m2 .Địa điểm: 172

Ngọc Khánh- HN

+Nhà xưởng:Diện tích 40.039m2 trong đó diện tích xây dựng vào khoảng

19.000m2 phân bố tại Kiêu kỵ - Gia lâm và 26 phố chợ Cầu Diễn – HN

1.1.1.2 Sự hình thành công ty

Đầu những năm 60, 15 năm sau khi miền Bắc đã bắt đầu bước vào con đường

xây dựng phát triển kinh tế xã hội. Ngoại thương trở thành một vấn đề quan trọng

đưa đất nước phát triển. Chính phủ đã bắt đầu nhận rõ vai trò của xuất nhập khẩu

đối với nền kinh tế nói riêng và với sự phát triển của toàn xã hội trên mọi mặt nói

chung.

Trước tình hình đó, Chính phủ đã quyết định thành lập công ty thu mua hàng

xuất khẩu Hà Nội ( tiền thân của UNIMEX ngày nay ) với chức năng chủ yếu là thu

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

9

gom hàng nông sản thủ công mĩ nghệ xuất khẩu bán cho các tổng công ty Trung

Ương theo kế hoạch hàng năm.

1.1.1.3 Quá trình phát triển của công ty UNIMEX Hà Nội

- 15 năm sau khi được thành lập, do nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng xuất

khẩu của thành phố Hà Nội ngày càng phát triển nên năm 1976 đơn vị được đổi tên

thành công ty ngoại thương Hà Nội, sau lại được nâng lên thành Sở Ngoại thương

Hà Nội

- Tháng 4- 1980: Nhà nước cho phép thành phố Hà Nội được xuất nhập khẩu

trực tiếp nên UBND Thành phố đã quyết định thành lập công ty Xuất nhập khẩu và

Đầu tư Hà Nội là một trong những đơn vị kinh tế làm chức năng kinh doanh xuất

nhập khẩu tổng hợp, tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh dịch vụ và kinh

doanh trong nước

- Cuối năm 1991, để phù hợp với yêu cầu phát triển và mở rộng kinh doanh

trong tình hình mới đã bổ sung thêm chức năng đầu tư liên doanh với nước ngoài

nên UBND Thành phố ra quyết định số 3310/QĐ-UB ngày 16/12/1991 thành lập

liên hiệp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội

- Cuối năm 2003 và đầu năm 2005 thực hiện các quyết định của thủ tướng

Chính Phủ và UBND thành phố về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng

cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, các công ty Thương mại bao bì Hà

nội(HATRAPACO), công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ

nghệ(ARTEX), công ty thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp(GENEXIM) lần

lượt sát nhập vào công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội

- Năm 2006, công ty được đổi tên thành công ty TNHH Nhà nước một thành

viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội. Là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực

thuộc tổng công ty Thương mại Hà Nội, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng kí

và thành lập theo luật doanh nghiệp, điều lệ Tổng công ty thương mại Hà Nội và có

chức năng hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư trong lĩnh vực sản xuất thương mại,

dịch vụ và kinh doanh bất động sản. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

10

nhập khẩu và đầu tư Hà nội thực hiện chế độ hạch toán độc lập, các đơn vị trực

thuộc hạch toán phụ thuộc. Các công ty thành viên:

1.Trung tâm Artex tại Hà Nội

172 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội .Tel: (84-4) 5119670

Fax: (84-4) 5119664. Email: Artex@unimex-hanoi.com

2. Trung tâm sản xuất và dịch vụ thương mại Đông Á

Tổ 47 - Thị trấn Đông Anh - Hà nội

Tel: (84-4) 8832372.Email: DongA@unimex-hanoi.com

3. Trung tâm thương mại Genexim Hà Nội

102 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà nội

Tel: (84-4) 8533202.Email: Genexim@unimex-hanoi.com

4. Xí nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩu Thủ Đô

26B Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội

Tel: (84-4) 7643074 - Email: Thudo@unimex-hanoi.com

5. Xí nghiệp sản xuất và thương mại Phú Diễn

26A Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội

Tel: (84-4) 7644756 - Email: XNPD@unimex-hanoi.com.

6. Xí nghiệp thương mại và bao bì Hà Nội

98 Hoàng Cầu - Đống Đa - Hà Nội

Tel: (84-4) 8513669 - Email: Hatrapaco@unimex-hanoi.com

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

11

Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch công ty Unimex

TT

CHỈ TIÊU

2007

2006

2004

2003

1 Doanh thu

Tốc độ tăng trưởng

2 Kim ngạch XNK trong đó: -Kim ngạch xuất khẩu -Kim ngạch nhập khẩu

3 Thu nhập bình quân 4 Lao động bình quân 5 Lợi nhuận trước thuế 6 Lợi nhuận sau thuế 7 Tài sản cố định

ĐƠN VỊ Tr.đồng % 1000USD 1000USD 1000USD Tr.đồng người Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng

2005 971.390 1.122.460 1.050.000 1.326.000 1.525.000 115,08 62.090 25.458 36.632 1,96 780 2.500 2.101 27.265

204 50.305 20.075 30.230 1,49 350 3.438 2.443 12.378

115,50 54.961 14.441 40.520 2,00 462 2.039 1.441 13.606

126,28 55.000 15.356 39.644 1,76 754 2.300 1.823 26.568

93,54 51.400 15.400 35.000 1,50 610 2.072 1.604 24.969

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

-Vốn nhà nước cấp -Vốn vay

8 9 Tổng vốn kinh doanh gồm:

356.939 62.248 33.478 29.770 3.502 290 167.393

373.119 66.000 34.468 31.532 3.769 300 194.673

400.256 69.000 34.996 34.004 3.786 400 192.238

Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng

10 Quỹ đầu tư phát triển 11 Quỹ dự phòng tài chính 12 Nợ phải thu

412.452 70.125 34.966 35.159 4.000 410 189.124

309.327 61.803 33.457 28.346 3.489 290 207.057 Ghi chú: Tốc độ tăng trưởng được tính trên số liệu năm sau so với năm liền

BIỂU 1: Đánh giá tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty Unimex 2003-2007

trước đó

Qua biểu 1 trên ta thấy:

- Về doanh thu: Có sự biến động lớn giữa các năm đặc biệt năm 2005. Doanh

thu trung bình cả năm giảm còn 93,54% so với năm 2004. Nguyên nhân dẫn đến

tình trạng này là do kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp ( chiếm hơn 60 %

nguồn thu cho doanh nghiệp của các năm trước ) giảm .Tuy nhiên, đến năm 2006,

khi kim ngạch nhập khẩu tăng trở lại doanh thu đạt 1.326.000 triệu VND tương ứng

với tốc độ tăng 126,28 % và đến năm 2007, tốc độ tăng của doanh thu đạt 115,08 %

vượt mức chỉ tiêu đặt ra.

- Về thu nhập bình quân người lao động: Nếu nhìn vào số liệu tuyệt đối giữa

các năm. Chúng ta thấy tốc độ tăng của lương bình quân không đều nhau và có sự

chênh lệch khá lớn. Năm 2004, mức lương trung bình là 2 triệu đồng/ người thì đến

năm 2005 , mức này chỉ đạt 1.500.000 VNĐ và cho đến cuối năm 2007, mức lương

trung bình chưa trở lại mức 1.960.000 đồng. Sở dĩ như vậy bởi lẽ: Năm 2004 có

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

12

doanh thu tăng trong khi số lượng lao động thời điểm đó chỉ là 462 lao động trong

khi đến năm 2005, 2006,2007 số lao động đã tăng lên đáng kể. Tuy doanh thu của

các năm sau đó cũng tăng nhưng tốc độ tăng của số lượng lao động lớn hơn đã làm

cho mức lương bình quân giảm xuống. Điều này không hẳn là không tốt bởi số lao

động tăng thêm nằm ở bộ phận sản xuất do mở rộng qui mô doanh nghiệp.

- Về chỉ tiêu nguồn vốn: Tính đến hết năm 2007, tổng nguồn vốn kinh doanh

của công ty đạt 70.125 triệu đồng tăng gần 10 tỷ so với thời điểm 2003. Tổng nguồn

vốn kinh doanh có được dựa trên nguồn vốn được nhà nước cấp và vốn vay từ ngân

hàng, các tổ chức tín dụng. Có sự tăng lên đáng kể nguồn vốn kinh doanh như vậy

chính là từ ngồn vốn vay đem lại. Vốn do nhà nước cấp có rất ít sự biến động trong

giai đoạn 2003-2007 bởi nhu cầu đầu tư trọng điểm của nhà nước vào các lĩnh vực

thiết yếu.Trong khi đó, vốn vay ngân hàng giữa các năm tăng lên đáng kể. Số vốn

vay ngân hàng năm 2007 so với 2003 đã tăng lên gần 7 tỷ đồng. Việc tăng vốn vay

ngân hàng chưa hẳn là không tốt mà đây chính là cơ sở mở rộng qui mô kinh doanh

cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường tài chính.

- Về chỉ tiêu nợ phải thu: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nguồn thu

của công ty. Nhìn vào chỉ tiêu này, chúng ta thấy tỷ lệ nợ phải thu của công ty so

với doanh thu hàng năm khá cao. Năm 2003, nợ phải thu là 207.057 triệu đồng

trong khi doanh thu tương ứng năm đó là 971.390 triệu đồng. Tuy nhiên, đã có sự

chuyển biến khá rõ rệt ở các năm tiếp theo. Số nợ phải thu đã giảm mặc dù doanh

thu năm đó tăng lên và đến 2007, mức nợ phải thu chỉ là 189.124 triệu đồng trong

khi doanh thu 1.525.000 triệu đồng nhưng chỉ tiêu này cũng chưa thể cho ta biết khả

năng thu hồi nợ. Thật khó để xác định tỷ lệ nợ xấu trong toàn bộ số nợ phải thu này

1.1.2 Định hướng phát triển trong những năm tới

Mục tiêu chiến lược đến năm 2010 được xác định như sau: Xây dựng đơn vị

thành một doanh nghiệp vững mạnh của Tổng công ty Thương Mại và Thành phố

Hà Nội trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại. Đầu tư xây dựng

cơ sở sản xuất tạo thêm sản phẩm, không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao

động, thu hút thêm nhiều lao động mới cho thành phố và đóng góp càng nhiều cho

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

13

ngân sách nhà nước và ngân sách thành phố. Mục tiêu chiến lược đó được cụ thể

hóa thành các nhiệm vụ cụ thể như:

- Xuất khẩu: Tiếp tục thực hiện phương châm đa dạng hóa phương thức kinh

doanh, đẩy mạnh việc hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết với các cơ sở có khả

năng sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu của các địa phương khác có nguồn hàng

xuất khẩu để đáp ứng thị trường bằng nhiều phương thức : mua đứt bán đoạn, xuất

khẩu ủy thác, xuất khẩu trực tiếp, hợp tác vốn, đại lý thu mua..

- Nhập khẩu: Tập trung chuyển hướng nhập khẩu ủy thác sang nhập khẩu trực

tiếp các nguyên liệu, vật tư thiết yếu cho các ngành sản xuất của thành phố, các

phương tiện giao thông và ổn định kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng phục vụ

mọi đối tượng,

- Sản xuất: Tập trung cải tiến chất lượng sản phẩm: chè, balo, túi , mũ, tạo

nguồn hàng xuất khẩu ổn định, nguồn hàng tiêu dùng phục vụ đời sống

- Công tác dịch vụ:Chú trọng việc quản lý phát triển cho thuê nhà, xưởng sản

xuất, kho tàng.

1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU CAFÉ

VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng luôn được coi là vị trí trung

tâm mà bất cứ công ty nào muốn tồn tại trên thị trường phải hướng tới. Thỏa mãn

nhu cầu của họ chính là mục tiêu tiên quyết của tất cả công ty. Vì lẽ đó, cho dù đặc

thù của ngành xuất nhập khẩu không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật chất nhưng

các yếu tố của sản phẩm xuất nhập khẩu cũng đóng vai trò không nhỏ đến hiệu quả

xuất nhập khẩu. Đặc điểm nhu cầu sản phẩm chi phối hiệu quả quá trình xuất nhập

khẩu được nhìn nhận trên các khía cạnh sau:

1.2.1 Sản phẩm

- Giá trị sử dụng sản phẩm đem lại

+ Café: Xã hội ngày càng phát triển, mức sống người dân càng được nâng cao.

Ngày nay, sản phẩm café được coi như một sản phẩm thiết yếu trong đời sống. Trên

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

14

thế giới, café đã có mặt trong danh sách những mặt hàng tiêu dùng phổ biến và

chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường. Tổ chức y tế thế giới đã nghiên cứu và công nhận

vai trò của café đối với sức khỏe con người. Ngoài vai trò đem đến sự tỉnh táo, kích

thích tiêu hóa, chống đau đầu, giúp con người tập trung khi làm việc, thưởng thức

café còn được coi là thú vui và khẳng định bản thân.

+ Xe máy: Với một nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.cùng

với sự tăng nhanh dân số, đô thị được mở rộng ở các thành phố lớn khiến nhu cầu

phương tiện đi lại trở nên bức thiết. Xe máy được coi là sự lựa chọn tối ưu nhất cho

người dân khi mà cơ sở vật chất của nước ta chưa thể đáp ứng được những nhu cầu

sử dụng phương tiện cao cấp hơn và tính năng thuận tiện trong di chuyển mà nó

đem lại

- Chất lượng sản phẩm: Thói quen tiêu dùng của người dân đã có bước thay

đổi đáng kể trong giai đoạn gần đây. Nhu cầu của họ không chỉ dừng lại ở ăn no

mặc ấm. Thời kì bao cấp không thể tồn tại. Giờ đây, chất lượng sản phẩm là yếu tố

quan trọng đem đến sự hài lòng của họ. Vì vậy, nhiệm vụ chú trọng chất lượng sản

phẩm được đặt lên hàng đầu tại bất cứ công ty nào đang tồn tại trong nền kinh tế thị

trường. Như đã trình bày ở trên, café và xe máy đều là những mặt hàng có nhu cầu

tiêu dùng cao, chiếm tỷ trọng lớn. Hàng hóa chất lượng cao đáp ứng đúng thị hiếu

của khách hàng sẽ là thuận lợi lớn cho việc tiêu thụ và từ đó đem lại hiệu quả cho

xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức cho công ty khi mà

chức năng chính của Unimex là xuất nhập khẩu hàng hóa được sản xuất sẵn nên

không trực tiếp quyết định được đến chất lượng sản phẩm café và xe máy mà công

ty sẽ chỉ tác động đến yếu tố này thông qua việc phân tích, nghiên cứu và lựa chọn

nhà cung cấp và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp

1.2.2 Nguồn cung ứng sản phẩm

- Nguồn cung ứng café: Việt Nam được coi là một trong những quốc gia có trữ

lượng café lớn trên thế giới. Đây cũng được coi là mặt hàng thế mạnh trong kim

ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, với vai trò trung gian không trực tiếp sản xuất ra sản

phẩm vật chất mà kinh doanh xuất khẩu thì nguồn cung ứng sản phẩm café là yếu tố

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

15

quan trọng và ảnh hưởng đến xuất khẩu . Hơn nữa, chức năng xuất khẩu café thô

chưa qua chế biến thì yếu tố này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết

+ Về sản lượng, chất lượng, chủng loại: Café là một mặt hàng nông sản bị chi

phối bởi thời tiết và kinh nghiệm cũng như kĩ năng gieo trồng. Cafe được thu hoạch

theo mùa ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ) Đây là những yếu tố khách quan nằm

ngoài tầm kiểm soát của các công ty kinh doanh xuất khẩu nhưng lại ảnh hưởng rất

lớn đến việc kinh doanh của công ty. Thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp

đến sản lượng, chất lượng và từ đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu . Vì vậy, các

biện pháp khắc phục hạn chế rủi ro từ những yếu tố khách quan này là điều các

công ty cần xem xét

+ Về giá cả: Không giống như các mặt hàng khác, giá cả café là một mặt hàng

nhạy cảm không chỉ chịu sự biến động trong nước mà còn chịu sự biến động mạnh

từ thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường Luan Don và New York. Đây là 2 thị

trường được mở hàng ngày, giá cả cũng được biến động theo từng giờ và có biên độ

dao động lớn. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật này chi phối đến quá trình xuất khẩu cafe

cả đầu ra và đầu vào. Giá café đầu vào tăng mạnh khiến việc thu mua café xuất

khẩu gặp nhiều khó khăn hơn và đẩy giá xuất khẩu lên cao. Khi giá xuất khẩu lên

cao tác động mạnh đến nhu cầu của các nhà nhập khẩu café và từ đó gây trở ngại

cho quá trình xuất khẩu của công ty. Hơn nữa, café là mặt hàng rất nhạy cảm về giá,

giá café bị ảnh hưởng và biến động từng ngày, từng giờ theo các phiên giao dịch

của thị trường thế giới. Trong một ngày, mức giá café trên thị trường thế giới có thể

tăng, giảm bất ngờ và ảnh hưởng đến thị trường trong nước cũng như nhu cầu nhập

khẩu khiến việc thu mua và kí kết hợp đồng phải được thực hiện nhanh chóng để

thống nhất về giá chung giảm sự biến động từ thị trường. Vì vậy, trước sự biến động

mạnh của giá café trong và ngoài nước đòi hỏi các công ty phải có năng lực phân

tích thị trường để giảm thiểu rủi ro từ yếu tố này đem lại

- Nguồn cung ứng xe máy: Với chức năng nhập khẩu ủy thác, mọi nhiệm vụ

đảm bảo nguồn cung ứng sản phẩm nhập khẩu đã được công ty thuê ủy thác chịu

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

16

trách nhiệm. Đây là một thuận lợi giúp công ty giảm bớt được rủi ro trong quá trình

bảo đảm nguồn cung ứng

1.2.3 Vốn kinh doanh

Vốn trở thành yếu tố quan trọng nhất đối với tất cả các công ty, các doanh

nghiệp dù kinh doanh mặt hàng nào, dưới loại hình nào. Đối với các công ty kinh

doanh xuất khẩu, với chức năng trung gian tiêu thụ, tầm quan trọng của vốn càng

trở nên rõ nét. Nếu như sản xuất, việc mua các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất có

thể được cam kết kí hợp đồng thanh toán sau đó và việc huy động vốn kéo dài trong

suốt quá trình sản xuất thì hoạt động xuất nhập khẩu hoàn toàn ngược lại khi mà các

đối tác yêu cầu thanh toán toàn bộ giá trị lô hàng khi nhận được hóa đơn. Đặc biệt,

bản chất việc nhập khẩu ủy thác chính là việc sử dụng vốn của mình nhập khẩu dưới

sự ủy thác của một công ty nào đó không đủ năng lực tài chính. Theo số liệu biểu 1:

Tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2007 là 70,125 tỷ đồng được huy động từ

ngồn ngân sách nhà nước cấp và từ vốn vay ngân hàng. Số vốn này được quay vòng

thường xuyên qua các hợp đồng xuất nhập khẩu .Vì vậy có thể nói, vốn giữ vai trò

quan trọng trong quá trình xuất nhập khẩu. Do đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu,

thời gian sử dụng vốn thường trong khoảng thời gian ngắn. Đó là khoảng thời gian

từ khi công ty phải thanh toán cho bên đầu vào và đến khi được bên đầu ra thanh

toán. Đối với xuất khẩu café, thời gian cần huy động vốn khoảng 1 tháng còn với

nhập khẩu ủy thác xe máy, thời gian này là 3 đến 6 tháng. Đặc điểm này buộc công

ty phải lựa chọn được hình thức huy động vốn phù hợp với mục đích và thời gian sử

dụng và với chi phi thấp nhất

1.2.4 Thủ tục hành chính xuất nhập khẩu

Xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh vượt ra khỏi khu vực quốc gia. Do đó,

vấn đề thủ tục hành chính trở nên rất cần thiết và quan trọng nhằm kiểm soát tình

hình của chính phủ. Chính điều này cũng tác động không nhỏ đến việc kinh doanh

của các công ty. Nếu thủ tục hành chính đơn giản thuận lợi sẽ khiến việc xuất nhập

khẩu hàng hóa tiết kiệm được thời gian và chi phí như: phí lưu kho bãi, phí hải

quan nhưng ngược lại, nếu thủ tục hành chính rườm rà không những làm tăng thời

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

17

gian và cho phí cho các công ty xuất nhập khẩu còn ảnh hưởng không nhỏ đến mối

quan hệ làm ăn với đối tác nước ngoài. Rất nhiều các nhà đầu tư hay nhập khẩu

nước ngoài đều đã lên tiếng phản ánh tình trạng thủ tục hành chính rườm rà, tốn

kém, cứng nhắc thiếu tính khoa học và khiến họ phải cân nhắc rất nhiều khi quyết

định hợp tác với Việt Nam. Hiện nay, các thủ tục hành chính bao gồm: Thủ tục hải

quan, thủ tục đăng kiểm, kiểm định. Bất kì một hợp đồng xuất nhập nào phải đảm

bảo đầy đủ các yêu cầu thủ tục hành chính và trải qua các phòng ban theo qui định

của nhà nước. Các thủ tục hành chính xuất nhập khẩu phải được đảm bảo 2 yếu tố:

Hoàn thiện hồ sơ xuất nhập khẩu theo qui định của tổng cục hải quan và các quy

trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại.Vì vậy, việc

nắm rõ thủ tục hành chính sẽ giúp cho công ty thực hiện các thủ tục hải quan nhanh

chóng, đầy đủ và là cơ sở quan trọng giúp các công ty vận chuyển hàng hóa đùng

thời hạn giảm bớt rủi ro và hoàn thành đúng thời hạn hợp đồng với các đối tác.

1.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE

MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN HÀ NỘI

1.3.1 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa

1.3.1.1 Xuất khẩu café

- Xác định nhu cầu nhập khẩu của khách hàng:

Là một công ty trung gian cung cấp sản phẩm cho các đối tác nước ngoài thì

nhu cầu nhập khẩu là yếu tố đầu tiên hình thành nên quá trình xuất khẩu của bất kì

một mặt hàng nào. Café chủ yếu được xuất khẩu sang 2 thị trường lớn là : Palestin

và Isaren. Tại đây, công ty đã có những bạn hàng lớn và tin cậy. UNIMEX đã trở

thành những nhà cung cấp chính cho nhu cầu café của các công ty chế biến café tại

hai quốc gia này. Họ lựa chọn Việt Nam là điểm đến của nhập khẩu và mong muốn

được hợp tác thông qua UNIMEX. Nhu cầu nhập khẩu café sẽ được cụ thể hóa bởi

những bản fax gửi đến UNIMEX. Trên đó, họ trình bày rõ nhu cầu nhập khẩu café

với các tiêu chí: Sản lượng, chủng loại, chất lượng. Đây chính là bước mở đầu cho

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

18

quy trình xuất khẩu café của công ty. Dưới đây là một ví dụ cụ thể xác nhận những

thông tin của khách hàng:

Nhà nhập khẩu: Isaren Processing Company

Nhu cầu nhập khẩu cafe

Sản lượng: 1000 tấn cafe

Chủng loại: Café Robusta Ø 18

Ngày nhận hàng: 18/10/2007 – 25/10/2007

- Phân tích khả năng cung ứng café của thị trường trong nước

Sau khi xác định được nhu cầu nhập khẩu từ đối tác, nhiệm vụ đặt ra đối với

công ty là phải phân tích nghiên cứu đầu vào cung cấp café để đáp ứng nhu cầu đó

đồng thời đem lại hiệu quả kinh doanh. Nguồn cung cấp café được dựa trên mối

quan hệ với các bạn hàng thu mua lâu năm tại 3 tỉnh Gia Lai, Kom Tum và Tây

Nguyên. Nhân viên kinh doanh phải có nhiệm vụ thương thảo với nhà cung cấp.

Công việc cụ thể như: xin báo giá của các đối tác truyền thống đã kí kết hợp đồng

cung cấp qua điện thoại hoặc fax. Nội dung được cụ thể hóa như:

+Kính gửi công ty thu mua và cung ứng café tỉnh Gia Lai

+Chúng tôi là phòng kinh doanh 3 thuộc công ty Unimex Hà Nội

+Hiện nay chúng tôi đang có nhu cầu mua café thô Cherri Ø 18 với số lượng

trên 1000 tấn vào thời điểm 20/7/2007 – 15/8/2007. Chúng tôi mong muốn nhận

được báo giá cũng như khả năng đáp ứng cung ứng của các bạn trong thời gian sớm

nhất

Qua đây, phần nào xác định được mức giá cũng như khả năng cung ứng café

cho thị trường của đối tác và cử nhân viên đi kiểm tra chất lượng quy cách, mẫu mã

sản phẩm, sau đó tham khảo mặt bằng giá chung của thị trường bằng cách liên hệ

trực tiếp với các nhà cung cấp sản phẩm tương tự trên địa bàn tỉnh đó hoặc các tỉnh

khác để có mặt bằng giá sàn. Đây sẽ là cơ sở để thương thảo với các nhà cung cấp.

Nếu số lượng đơn đặt hàng lớn ( trên 2000 tấn ) hoặc một nhà cung cấp không thể

đáp ứng nhu cầu sản lượng xuất khẩu có thể hợp tác với nhiều nhà cung cấp để đảm

bảo đáp ứng nhu cầu café cả về sản lượng, chủng loại, chất lượng và giá cả hợp lý.

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

19

- Gửi báo giá và thương lượng với đối tác nhập khẩu: Đây sẽ là bản căn cứ đầu

tiên giữa 2 bên. Trên đây, UNIMEX sẽ đảm bảo cung ứng và đưa ra mức giá cụ thể

cho đối tác tham khảo. Do đặc thù giá biến động theo ngày nên trong thời gian

thương thảo này, giá xuất khẩu phải được áp đặt cho dù hợp đồng chính thức chưa

kí. Sau khi tính toán tất cả các chi phí và tham khảo mặt bằng giá chung trên thị

trường, công ty thường đưa ra mức giá trần và sàn cho từng mặt hàng rồi quyết định

một mức giá hợp lý ( mức giá hợp lý thường phải đảm bảo hai yếu tố : lợi nhuận tối

đa và cạnh tranh trên thị trường ). Mức giá này linh hoạt cho từng mặt hàng, từng

thời điểm và tuân theo quy luật cung cầu trên thị trường để gửi sang cho nhà nhập

khẩu. Ví dụ cụ thể như:

Giá thu mua café là: 1450 USD/ tấn

Toàn bộ chi phí khác cho 1 tấn USD : 20 USD / tấn

Giá vốn hàng bán : 1470 USD / tấn

Mức giá cao nhất xuất khẩu café trên thị trường tại thời điểm đó: 1550 USD /tấn

Mức giá thấp nhất xuất khẩu café trên thị trường tại thời điểm đó: 1500 USD/ tấn

Do đó, công ty có thể áp đặt mức giá trần : 1550 USD / tấn

Công ty có thể áp đặt mức giá sàn : 1520 USD / tấn

Mức giá gửi báo giá cho đối tác: 1535 USD / tấn

Sau khi nhận được báo giá và những cam kết của công ty. Nếu nhà nhập khẩu

không chấp nhận mức cam kết đó, hai bên sẽ thương lượng trực tiếp. Mức giá có thể

hạ xuống hoặc công ty sẽ đưa thêm mức ưa đãi cho nhà nhập khẩu bằng cách hỗ trợ

một phần chi phí nhập khẩu hay chấp nhận thanh toán trả chậm. Tuy nhiên, mức giá

cam kết không bao giờ được thấp hơn mức giá sàn đã định

- Trình phương án kinh doanh cho cấp trên ký duyệt

Việc thương thảo giữa các bên đã có kết quả. Công việc tiếp theo trong quy

trình xuất khẩu café chính là lên phương án kinh doanh cụ thể cho cấp trên phê

duyệt. Trên bản báo cáo này, cần nếu rõ các yếu tố như: Đầu ra, đầu vào cung ứng,

nguồn vốn ,hình thức huy động vốn và thời gian hoàn vốn, doanh thu dự kiến, lợi

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

20

nhuận dự kiến, thời gian hoàn trả vốn vay. Phương án kinh doanh được cụ thể hóa

sau đây:

Phương án kinh doanh xuất khẩu café

Nhà nhập khẩu: Isaren processing company

+Số lượng: 1000 tấn

+Chủng loại: café robusta Ø 18

+Đơn giá (bao gồm toàn bộ chi phí ) : 1512 USD/tấn

Nguồn cung ứng:

+Công ty thu mua café tỉnh Gia lai

+Đơn giá ( bao gồm toàn bộ chị phí vận chuyển đến cảng ): 1400 USD/ tấn

Thời gian giao hàng : 17/10/2007 – 25/10/2007

Nguồn vốn:

+Vay ngân hàng: 1450.000 USD

+Thời gian vay: 1 tháng ( kể từ khi thanh toán cho nhà cung cấp đến khi nhận

được thanh toán từ nhà nhập khẩu )

+Mức lãi suất: 14% / năm

Dự kiến hiệu quả

+Doanh thu : 1470 × 1000 = 1.470.000 USD

+Tổng chi phí: 1.418.666 USD

Giá café đầu vào : 1400× 1000 = 1.400.000 USD

Phí hải quan : 1USD/tấn×1000 = 1000 USD

Phí vay ngân hàng: 1.450.000 × 14% /12 = 16.916 USD

Phí khác: 750 USD

+Lợi nhuận thu được (dự kiến ) : 1.470.000 – 1.418.666 = 51.334 USD

+Thời gian hoàn vốn vay: 1 tháng

Kính để nghị ban giám đốc và kế toán trưởng xem xét phê duyệt phương án

kinh doanh trên

Hà Nội ngày 1/10/2007

Giám đốc kí Kế toán trưởng kí Trưởng phòng kinh doanh kí

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

21

- Ký hợp đồng chính thức giữa các bên: Đây là việc làm rất quan trọng mặc dù

mọi thỏa thuận đã được thương thảo từ trước bởi lẽ, hợp đồng chính thức là căn cứ

pháp lý giữa các bên quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn thực hiện. Bản hợp

đồng chi tiết cụ thể từng nội dung như: giá cả, số lượng, chất lượng, chủng loại, chỉ

tiêu kĩ thuật, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, bao bì đóng gói, thời hạn

giao hàng để làm căn cứ thực hiện sau này. Dưới đây Em xin trình bày một bản hợp

đồng xuất khẩu café cụ thể với một công ty chế biến café Isaren:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập tự do hạnh phúc HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CAFÉ Số: 121253/HDKTXK Ngày 8 tháng 10 năm2007

Hợp đồng này xác nhận việc mua và bán mặt hàng café thô tại Việt Nam.

GIỮA: Công ty chế biến Isaren

Điện thoại: 6458935496 Fax: 6452697434

Được đại diện bởi Ông (bà): Petre.Mcankay

Dưới đây được gọi là Bên mua.

VÀ: Công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên UNIMEX Hà Nội

Địa chỉ: 41 Ngô Quyền – Hà Nội

Điện thoại: 84 4 8264159 Fax: 84 4 8259246

Được đại diện bởi Ông (bà): Nguyễn Văn Vinh

Dưới đây được gọi là Bên bán.

Hai bên mua và bán trên đây đồng ý mua và bán mặt hàng dưới đây theo những

điều kiện sau:

1. Tên hàng: Café Robusta – Việt Nam

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

22

2. Quy cách phẩm chất hàng hoá:

- Độ ẩm : không quá 14%

- Tạp chất: không quá 0,05%

- Hạt vỡ : không quá 25%

- Hạt nguyên : ít nhất 40%

- Hạt bị hư : không quá 2%

- Hạt non : không quá 1%

3. Số lượng : 1000 Tấn

4. Bao bì đóng gói: đóng gói trong bao đay đơn, mới, mỗi bao 50kg tịnh.

5. Giao hàng: 1000 tấn từ ngày 17/10/2007 đến 25/10/2007

6. Giá cả: 1512 USD/tấn (CIF ) Cảng Quốc gia Isaren

7. Thanh toán: Thanh toán bằng thư tín dụng trả ngay không hủy ngang.

Người mua sẽ mở 1 thư tín dụng trả ngay không hủy ngang vào tài khoản của Ngân

hàng Vietcombank và yêu cầu những chứng từ chuyển nhượng sau đây để thanh

toán.

- Trọn bộ hóa đơn thương mại.

- Trọn bộ vận đơn sạch hàng đã chất lên tàu.

- Giấy chứng nhận trọng lượng và chất lượng do người giám sát độc lập phát

hành.

- Giấy chứng nhận xuất xứ.

- Giấy chứng nhận vệ sinh thực vật.

- Giấy chứng nhận khử trùng.

- Giấy chứng nhận vệ sinh trên tàu sẵn sàng cho hàng hóa vào.

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

23

8. Kiểm định trước khi giao hàng: người mua có quyền kiển định hàng hóa

trước khi giao hàng.

9. Bảo hiểm: do người mua chịu.

10.Trọng tài : Bất kỳ tranh cãi, bất hòa hay khiếu nại nào phát sinh từ/ liên

quan đến hợp đồng này hay vi phạm hợp đồng này mà hai bên mua bán không thể

hòa giải, thương lượng được, cuối cùng sẽ được đưa ra giải quyết tại tòa án thành

phố Hà Nội

11. Điều luật áp dụng: Hợp đồng này sẽ áp dụng theo luật pháp của Nước

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

12. Điều khoản bất khả kháng: Hợp đồng này áp dụng những điều bất khả

kháng trong Điều 01 của ấn bản số 412 do Phòng Thương mại quốc tế phát hành.

13. Điều khoản kiểm định: Việc kiểm định về chất lượng, trọng lượng, số

lượng bao, tình trạng bao gói café Robusta Việt Nam này sẽ do Vinacontrol tải Việt

Nam đảm nhiệm, phí tổn kiểm định này sẽ do bên bán chịu.

14. Những điều khoản khác

Tất cả những thuật ngữ thương mại dùng trong hợp đồng này được diễn giải

theo ấn bản 1990 và những phụ lục của nó.

Hợp đồng bán hàng này được làm vào ngày 8/10/2007 hợp đồng này lập

thành 4 (bốn) bản, bản gốc bằng tiếng Anh, mỗi bên giữ 2 (hai) bản.

BÊN MUA BÊN BÁN

- Triển khai quá trình thực hiện hợp đồng đã kí: Đây là công việc cuối cùng

trong quy trình xuất khẩu café nhưng lại là lúc bắt đầu cho những hành động cụ thể.

Phải lập kế hoạch cụ thể cho việc tiếp nhận café từ nhà cung cấp: Ngày giờ nhận

hàng, địa điểm, khối lượng, chủng loại. UNIMEX thường kí hợp đồng trọn gói với

các đơn vị thu mua đảm bảo các yếu tố chất lượng sản phẩm, café phải qua kiểm

định chất lượng, chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng. Tiếp đó phải hoàn tất

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

24

các công tác hải quan xuất khẩu tại cảng và các vấn đề liên quan để thực hiện hợp

đồng đúng tiến độ cam kết. Thông thường, UNIMEX có cử cán bộ chuyên phụ trách

khâu tiếp nhận hàng hóa và làm thủ tục xuất khẩu tại cảng Sài Gòn.

- Hình thức thanh toán: Có nhiều phương thức thanh toán, tuy nhiên hiện nay

công ty chủ yếu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Đây là thỏa thuận

giữa người xin mở thư tín dụng với ngân hàng mở tín dụng đứng ra phát hành thư

tín dụng, để cam kết trả một số tiền nhất định hoặc chấp nhận trả tiền lên hối phiếu

trong phạm vi số tiền thư tín dụng cho người thứ 3( người hưởng lợi L/C)nhưng với

điều kiện họ phải xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các quy định được ghi

trên L/C. Lựa chọn này có lợi cho cả bên mua và bên bán. Theo phương phức này,

bên nhập khẩu có nhiệm vụ mở L/C để thanh toán cho bên xuất khẩu. Thông

thường sau 20 ngày kể từ khi hàng rời cảng, bộ chứng từ được giao đến cho bên

nhập và bên nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán tiền hàng

1.3.1.2 Quy trình nhập khẩu ủy thác xe máy

- Xác định nhu cầu ủy thác: Hiện nay, các đối tác thuê ủy thác của UNIMEX

là các công ty TNHH kinh doanh xe máy trên địa bàn Hà Nội. Nhu cầu ủy thác của

họ không cố định về thời gian, chủng loại và đất nước nhập khẩu. Tất cả các yếu tố

trên đều được các công ty thuê ủy thác tìm kiếm và nghiên cứu. Mong muốn của họ

chính là được UNIMEX hỗ trợ về vốn và đứng tư cách pháp nhân để có thể nhập

khẩu các sản phẩm này.

- Lập phương án kinh doanh: Sau khi nắm rõ nhu cầu nhập khẩu của khách

hàng. Việc làm quan trọng và rất cần thiết là phải lập phương án kinh doanh. Đây sẽ

là cơ sở để xem xét hiệu quả kinh doanh và là căn cứ trình lên giám đốc phê duyệt.

Trong phương án kinh doanh nhập khẩu này cần chi tiết và xác định rõ các yếu tố:

Lượng vốn, thời gian hoàn vốn, lãi vay, Doanh thu dự kiến, chi phí dự kiến, lợi

nhuận . Ví dụ cụ thể dưới đây về một phương án kinh doanh nhập khẩu ủy thác của

công ty

Phương án kinh doanh nhập khẩu ủy thác xe máy

- Thông tin bên thuê ủy thác

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

25

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kuong Ngan

Địa chỉ: 124 Nguyễn Lương Bằng – Hà Nội

- Nhu cầu ủy thác

Tên sản phẩm: xe máy Zip 110 phân khối

Đơn giá: 1900 USD/ 1 chiếc ( bao gồm cả thuế )

Chi phí vận chuyển thủ tục hải quan: 10 USD/chiếc

Số lượng: 100 xe

Thời gian: 14/7/2007 đến 26/7/2007

- Nhà cung cấp sản phẩm: Hàng Piagio – Italia

- Nguồn vốn

Toàn bộ giá trị lô hàng ( bao gồm cả chi phí ) = (1900 + 10 ) × 100 = 191.000

USD

Vay ngân hàng: 191.000 USD

Thời hạn vay: 6 tháng ( kể từ khi thanh toán cho nhà xuất khẩu đến khi nhận tiền

thanh toán từ công ty thuê ủy thác )

Lãi suất: 17% /năm

- Dự kiến hiệu quả

Nguồn thu ( hưởng 16% trên giá trị lô hàng nhập khẩu ): 191.000× 16% =

30.560USD

Phí vay ngân hàng: 191.000 ×17%/2 = 16.235 USD

Chi phí khác ( 1% so với giá trị lô hàng ) : 191000 × 1% = 1910 USD

Lợi nhuận : 30560 – 16.235 – 1910 =12.415 USD

Số tiền bên thuê ủy thác phải thanh toán: 191.000+ 30560 = 221560 USD

Thời gian hoàn vốn ngân hàng: 6 tháng

Kính đề nghì giám đốc và kế toán trưởng xem xét phê duyệt phương an kinh doanh

Giám đốc kí Kế toán trưởng kí Trưởng phòng kinh doanh

- Kí hợp đồng chính thức: Hợp đồng chính thức luôn là căn cứ quan trọng

nhất đối với làm kinh doanh. Tuy nhiên, vai trò nó lại càng quan trọng hơn trong

việc nhập khẩu ủy thác bởi lẽ, bản chất của việc nhập ủy thác chỉ như là người trung

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

26

gian giữa bên có nhu cầu xuất khẩu và bên có nhu cầu nhập khẩu. Chính vì thế,

UNIMEX phải đưa ra một bản hợp đồng phản ánh đấy đủ tính pháp lý, quyền hạn

trách nhiệm của các bên đối với sản phẩm và với pháp luật.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- HỢP ĐỒNG ỦY THÁC NHẬP KHẨU Số:123354./HĐKTNK

Hôm nay ngày 7 tháng.7năm.2007 chúng tôi gồm có:

BÊN UỶ THÁC

- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kuong Ngan

- Địa chỉ trụ sở chính: 124 Nguyễn Lương Bằng – Hà Nội

- Tài khoản số: 01457832354 Mở tại ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

- Đại diện là ông Nguyễn Hữu Minh Chức vụ: Giám đốc công ty

Trong hợp đồng này gọi tắt bên A

BÊN NHẬN ỦY THÁC

- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên UNIMEX Hà

Nội

- Địa chỉ trụ sở chính.: 41 Ngô Quyền - Hà Nội

- Tài khoản số: 0021000000273 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

- Đại diện là ông : Trần Quốc Hùng Chức vụ: Giám đốc

Trong hợp đồng này gọi tắt là bên B

Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:

Điều 1: Nội dung công việc ủy thác

1) Bên A ủy thác cho bên B nhập khẩu mặt hàng sau đây:

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

27

STT Tên hàng Đơn vị Số Đơn Thành tiền Ghi chú

tính lượng giá

1 Xe máy nhãn Chiếc 100 1900 190000 Gía trên chưa bao

hiệu Zip – 110 USD gồm chi phí vận

Phân khối chuyển

2) Viết bằng chữ : một trăm chín mươi ngìn đô la Mĩ

Điều 2: Giá cả

- Đơn giá mặt hàng là giá mà bên A đã kí kết với nước ngoài

- Nếu giá cả có thay đổi bên A phải báo ngay cho bên B biết khi nắm được

thông tin về giá để xử lý.

Điều 3: Quy cách, chất lượng hàng nhập khẩu

Bên A có trách nhiệm tìm nguồn hàng nhập khẩu theo yêu cầu về qui cách,

phẩm chất và bao bì

Điều 4: Thủ tục nhập khẩu hàng hóa

1) Bên A có trách nhiệm chuyển cho bên B những giấy tờ cần thiết sau:

- Quota hàng nhập khẩu.

- Xác nhận của ngân hàng ngoại thương... (nơi bên A mở tài khoản ngoại tệ)

về khả năng thanh toán.

2) Bên A có trách nhiệm nhận hàng được bên B nhập về tạicảng Hải Phòng

Điều 5: Trả chi phí ủy thác

a) Tổng cộng toàn bộ chi phí mà bên A có trách nhiệm phài thanh toán cho

bên B là: 221.560 USD trong vòng 6 tháng

b) Thống nhất thanh toán theo phương thức: chuyển khoản

Điều 6: Trách nhiệm giải quyết khiếu nại với nước ngoài

1/ Trường hợp bên A đem hàng nhập khẩu về kho, trong vòng 30 ngày, khi

mở bao bì phát hiện hàng không đúng phẩm chất, thiếu số lượng v.v...thì để nguyên

trạng và mời Vinacontrol đến kiểm tra và lập biên bản công khai xác nhận tình

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

28

trạng hàng nhập, gửi cho bên B làm cơ sở pháp lý đòi bên nước ngoài bán hàng bồi

thường.

2/ Đối với bên B, khi nhận được văn bản xác nhận về hàng nhập cho bên A

không đúng với yêu cầu đã cam kết với bên nước ngoài, phải tiến hàng ngay các

biện pháp hạn chế tổn thất và chịu trách nhiệm liên hệ khiếu nại đòi bồi thường với

bên nước ngoài trong thời hạn quy định là 15 ngày

Điều 7: Trách nhiệm của các bên trong thực hiện hợp đồng

1/ Nếu bên nào để xảy ra vi phạm hợp đồng, một mặt phải trả cho bên bị vi

phạm tiền phạt vi phạm hợp đồng từ 2% - 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm,

mặt khác còn phải bồi thường các thiệt hại xảy ra do lỗi vi phạm hợp đồng dẫn đến

như: mất mát hư hỏng tài sản, những chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại do vi

phạm gây ra, tiền phạt do vi phạm hợp đồng khác với tiền bồi thường thiệt hại mà

bên vi phạm đã phải trả cho bên thứ ba là hậu quả trực tiếp của sự vi phạm này gây

ra.

2/ Trong trường hợp bên A đến nhận hàng chậm so với thời gian qui định,

sẽ bị gánh chịu các khoản phạt do bên nhận chuyên chở, vận tải hàng hóa phạt và

bồi thường chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng, cảng phí và các khoản phạt khác.

3/ Khi bên A có khiếu nại về hàng nhập mà bên B không làm hết trách

nhiệm trong việc thụ lý và giải quyết các khiếu nại tới bên nước ngoài để có kết quả

thực tế nhằm bảo vệ quyền lợi cho bên A, thì sẽ bị phạt 10 % giá trị tiền ủy thác,

đồng thời phải gánh chịu những bồi thường về hàng hóa cho bên A thay cho bên

nước ngoài đã bán hàng.

4/ Bên nào đã ký hợp đồng mà không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ

thực hiện hợp đồng không có lý do chính đáng thì bị phạt vi phạm là 10 % tổng giá

trị chi phí ủy thác và bồi thường các khoản phạt cùng các chi phí thực tế khác mà

bên bị vi phạm có thể gánh chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng này do bên

kia gây ra

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

29

Điều 8: Thủ tục giải quyết tranh chấp trong hợp đồng

1/ Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận,

không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng.

2/ Trường hợp các bên không tự giải quyết được thì mới đưa vụ tranh

chấp ra Tòa án Kinh tế là cơ quan có đủ thẩm quyền giải quyết những tranh chấp

trong hợp đồng này.

3/ Chi phí cho những hoạt động kiểm tra, xác minh và lệ phí tòa án do

bên có lỗi chịu.

Điều 9: Hiệu lực của hợp đồng

Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày 7/7/2007 đến ngày31/12/2007

Hợp đồng này sẽ được làm thành 4 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 2 bản

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

Chức vụ Chức vụ

- Trình vay vốn ngân hàng: Đây là công việc tiếp theo cần thực hiện trong quy

trình nhập khẩu ủy thác. Vốn là điều quan trọng và chi phối toàn bộ quá trình nhập

khẩu ủy thác này. Tuy nhiên, vốn chỉ có thể được vay khi giám đốc kí duyệt phương

án kinh doanh và phương án kinh doanh khả thi. Với tư cách pháp nhân của

UNIMEX thì vay vốn ngân hàng không quá khó. Hai ngân hàng chính cung cấp vốn

vay cho UNIMEX là: Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn và ngân hàng

đầu tư phát triển việt nam.

- Thực hiện quá trình nhập khẩu ủy thác: Với đặc thù của nhập khẩu ủy thác,

UNIMEX sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý, đứng tư cách pháp

nhân tham gia vào quá trình nhập khẩu cho dù đầu vào và đầu ra của sản phẩm là

nhiệm vụ của công ty thuê ủy thác. Quá trình thực hiện nhập khẩu cũng đơn giản

hơn xuất khẩu khi mà nhiệm vụ của công ty chỉ cần đảm bảo hoàn tất hồ sơ thủ tục

nhập khẩu dưới tư cách pháp nhân của UNIMEX. Tất cả các công việc còn lại như:

Vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi, kiểm định…thuộc trách nhiệm của công ty thuê

ủy thác

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

30

- Hình thức thanh toán: Cũng giống như hình thức thanh toán trong hoạt động

xuất khẩu. Phương pháp L/C được áp dụng rộng rãi và phổ biến trong hoạt động

ngoại thương. Với nhập khẩu thì Unimex phải có trách nhiệm mở L/C để thanh toán

và cũng sẽ phải thanh toán toàn bộ tiền hàng sau khi đã nhận được bộ chứng từ.

Tuy nhiên, do công ty sử dụng hình thức nhập khẩu ủy thác nên các công ty thuê ủy

thác sẽ hoàn vốn theo hình thức trả chậm.

1.3.2 Một số tồn tại chủ yếu trong quá trình xuất khẩu café và nhập khẩu xe

máy

1.3.2.1 Xuất khẩu café

Café là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực đối với xuất khẩu Việt nam nói chúng

và với UNIMEX nói riêng. Là một mặt hàng mới gia nhập vào danh mục hàng xuất

khẩu của UNIMEX từ năm 2003 nhưng đã đặt được tốc độ tăng trưởng và doanh

thu đáng kể.

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

31

BIỂU 2: Tình hình xuất khẩu café giai đoạn 2003 - 2007

Nguồn số liệu: phòng kế toán - công ty Unimex Hà Nội

2003

2004

2005

2006

2007

Tốc độ tăng (%)

Kết quả

Tốc độ tăng (%)

Kết quả

Tốc độ tăng (%)

Kết quả

Tốc độ tăng (%)

Kết quả

Tốc độ tăng (%)

Kết quả

Chỉ tiêu

450 132,65

1.540 342,22

2.140 138,96

3.120

145,79

340

Kim ngạch ( nghìn USD)

300,66

150

1.062 353,22

1.301 122,51

2.001

153,84

200,43

Sản lượng ( tấn )

284,61

Tổng chi phí xuất khẩu café ( nghìn USD)

384,85 135,22 1.433,69 372,53 1.834,41 127,95 2.901,63

158,18

55,39

218,37

71,46

65,15 117,62

106,31 163,18

305,59 287,45

Lợi nhuận ( nghìn USD) Tốc độ tăng được tính so với số liệu năm liền trước đó

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

32

Qua biểu số liệu 2 trên đã cho chúng ta thấy rõ tình hình xuất khẩu café tại

UNIMEX. Mặt hàng café được đưa vào xuất khẩu từ năm 2003 và đến năm 2007,

kim ngạch xuất khẩu café đạt 3,12 triệu USD với lợi nhuận thu được từ xuất khẩu

café đạt 0,21837 triệu USD. Nếu chỉ nhìn vào những số liệu tuyệt đối này thật khó

có thể đưa ra nhận xét khách quan tình hình xuất khẩu của công ty bởi lẽ tất cả các

chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế luôn được xem xét trong xu hướng biến động

theo chu kì. Qua bảng số liệu 5 năm trên đây đã phản ánh rõ nét xu hướng biến

động của xuất khẩu café đồng thời giúp chúng ta thấy được những mặt chưa hiệu

quả trong quá trình xuất khẩu.

Chúng ta đều biết rằng, mục tiêu cao nhất của bất kì một chủ thể kinh tế khi

tham gia vào thị trường chính là tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, mục tiêu này lại bị

chi phối bởi các yếu tố như: Sản lượng xuất khẩu, giá xuất khẩu, giá đầu vào….Vì

vậy, để có được đánh giá chính xác nhất về thực trạng xuất khẩu café cần nghiên

cứu và đánh giá phân tích tổng hợp các yếu tố trên.

Nhìn chung, qua các năm sản lượng café xuất khẩu đều có mức tăng trưởng

đáng kể. Năm 2003 sản lượng café xuất khẩu đạt 200,43 tấn nhưng đến năm 2007,

con số này đã được nâng lên thành 2001 tấn ( tăng trưởng 10% ) nhưng lợi nhuận

thu được từ hoạt động này đem lại chỉ tăng khoảng 4% từ năm 2003 đến 2007. (

Năm 2003, lợi nhuận đạt 0.055 triệu USD và năm 2007 đạt 0,218 triệu USD). Điều

này hoàn hoàn hợp lý nếu chúng ta nhìn vào xu hướng biến đổi của giá đầu vào và

giá xuất khẩu.

Nguồn số liệu: phòng kế toán - công ty Unimex Hà Nội , Đơn vị: 1000 USD

2003

2004

2005

2006

2007

Tốc độ tăng (%)

Giá trị

Chỉ tiêu

Tốc độ tăng (%)

Giá trị

Tốc độ tăng (%)

Giá trị

Tốc độ tăng (%)

Giá trị

Giá trị

Tốc độ tăng (%)

Giá đầu vào café trung bình/tấn

1,42

1,28 90,14

1,35 105,47

1,41 104,44

1,45 102,84

Giá xuất khẩu café trung bình/ tấn

1,69

1,49 88,17

1,45

97,32

1,64 113,10

1,56

95,12

0,27

0,21 77,78

0,10

47,61

0,23 230,00

0,11

Chênh lệch giữa giá đầu vào và giá xuất khẩu ( trên 1 tấn )

47,83

BIỂU 3: Chênh lệch giữa giá đầu vào và giá xuất khẩu café 2003 - 2007

33

0,3

0,27

0,25

0,23

0,21

0,2

0,15

Mức chênh lệch giá đầu vào và giá xuất khẩu

0,11

0,1

0,10

0,05

0

2003

2004

2005

2006

2007

BIỂU ĐỐ 1: Chênh lệch giá đầu vào và giá xuất khẩu giai đoạn 2003 -2007

Qua biểu đồ 1cho chúng ta thấy rõ sự biến động mạnh của mức chênh lệch

giữa giá đầu vào và giá xuất khẩu café. Từ năm 2003 đến năm 2005 mức chênh lệch

đã giảm đáng kể. Từ 0,27 nghìn USD/ tấn xuống còn 0,1 nghìn USD / tấn. Năm

2006, con số này tăng trở lại đạt 0,23 nghìn USD/ tấn nhưng đến năm 2007 lại giảm

xuống mức 0,11 nghìn USD/ tấn. Chỉ tiêu này tác động trực tiếp đến lợi nhuận xuất

khẩu và tỷ lệ thuận với nó. Xu hướng biến đổi của chỉ tiêu này qua bảng số liệu

phản ánh một thực trạng không tốt cho công ty. Dù café là một mặt hàng nhạy cảm

chịu sự biến động lớn từ giá thị trường và phụ thuộc vào thời tiết nhưng việc đảm

bảo nguồn cung ứng hạn chế những rủi ro từ yếu tố khách quan đem lại trong hoạt

động xuất khẩu café chưa thật sự hiệu quả.Qua tìm hiểu quá trình xuất khẩu café

Em thấy có một số tồn tại sau:

1.3.2.1.1 Nguồn cung ứng café chưa đảm bảo cho nhu cầu xuất khẩu

Nói đến nguồn cung ứng hay yếu tố đầu vào chúng ta cần xem xét đến nhiều

yếu tố trong đó không thể không nhắc đến sản lượng café, chất lượng và giá cả. Các

yếu tố này chịu sự tác động mạnh từ các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của công

34

ty như thị trường thế giới, thời tiết nhưng chúng ta sẽ nhìn nhận thực trạng trên góc

độ chủ động từ phía công ty

*Sản lượng

Hiện nay, UNIMEX đang kí hợp đồng với 3 bạn hàng lớn cung cấp café tại

Komtun, Gia lai, Lâm đồng. Đó là các công ty chuyên thu mua café từ bà con nông

dân và sơ chế một phần để bảo quản cung ứng xuất khẩu. Tuy nhiên, do đặc thù của

mặt hàng café chịu tác động nhiều từ thời tiết và thu hoạch theo mùa nên trong

nhiều trường hợp các nhà cung cấp này không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu xuất

khẩu café theo các đơn đặt hàng của nước ngoài. Hình thức duy nhất mà UNIMEX

đã làm để huy động nguồn café đầu vào cho xuất khẩu chính là tìm kiếm thu mua

trên thị trường sau khi có đơn đặt hàng. Chính việc làm này khiến việc huy động

café của UNIMEX luôn bị động và trong nhiều trường hợp đã phải từ chối các đơn

đặt hàng lớn vì không đủ khả năng cung ứng. Việt Nam là một trong những quốc

gia có trữ lượng café lớn nhất trên thế giới nhưng cũng có rất nhiều các công ty xuất

khẩu và còn những văn phòng đại diện thu mua café của các hãng chế biến café

thương hiệu lớn trên thế giới như: Hãng café Du monde, hãng café Starbuck, Công

ty chế biến hải sản Foodsea, Ricemith. Hiện nay, cầu về café trên thế giới đang tăng

cao, Việt Nam là điểm đến của rất nhiều nhà nhập khẩu tạo nên sự thiếu hụt trong

việc cung ứng trên khía cạnh sản lượng. Trước tình hình đó khiến UNIMEX hoàn

toàn bị động trong việc huy động café thô phục vụ cho xuất khẩu cho dù những nhà

cung cấp hiện tại là những nhà cung cấp lớn và gắn bó với công ty nhưng chưa đủ

để đem đến cho UNIMEX một nguồn cung ứng dồi dào và tránh được những rủi ro

từ thời tiết và thị trường. Tính đến cuối năm 2007, sản lượng xuất khẩu café đạt

2.001 tấn trong khi lượng café xuất khẩu của cả nước ước tính vào khoảng 900.000

tấn. Trước một mặt hàng tiềm năng như café và với thâm niên lâu năm kinh doanh

lĩnh vực xuất khẩu thì con số này thật khiêm tốn. Nó đã phản ánh phần nào thực

trạng thiếu hụt nguồn café đầu vào phục vụ cho xuất khẩu nhưng hoàn toàn hợp lý

nếu nhìn vào hình thức kiểm soát nguồn cung ứng café của công ty. Tính đến thời

điểm này, UNIMEX chưa đưa ra được một chiến lược nào để kiểm soát và hạn chế

35

những biến động của thị trường đem lại nguồn cung ứng ổn định. Với xu thế kinh tế

đang trong tình trạng suy thoái như hiện nay, những biến động là khó tránh khỏi và

UNIMEX sẽ gặp nhiều khó khăn hơn nữa

* Giá cả:

Giá cả là một yếu tố rất nhạy cảm và tuân theo quy luật cung cầu. Riêng với

mặt hàng café, yếu tố này càng nhạy cảm hơn và bị chi phối bỏi các phiên giao dịch

trên thị trường London và NewYork. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, việc kiểm

soát dự trữ lượng café để hạn chế rủi ro từ biến động thị trường chưa được chú

trọng. Chức năng trung gian của việc xuất khẩu đòi hỏi sức cạnh tranh về giá là

nhưng thực tế đã cho thấy, UNIMEX khó lòng có thể làm được điều này khi mà

thiếu sự ổn định về cung. Giá cả chi phối mạnh bởi cung và cầu. Khi mà lợi thế về

cung sản phẩm không có thì việc kiểm soát giá cả là điều không thể thực hiện được.

Qua bảng biểu đồ I trên cũng đã chỉ ra biên độ dao động mạnh của giá đầu vào

và đầu ra. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này ngoài những lý do khách quan từ phía

thị trường và thời tiết còn có một lý do quan trọng xuất phát từ phía công ty. Đó

chính là việc kiểm soát sản lượng cung ứng và là hệ quả tất yếu của việc thiếu tích

lũy dự trữ đã khiến cho giá đầu vào và đầu ra của café hoàn toàn phụ thuộc vào các

yếu tố bên ngoài thị trường mà công ty không thể kiểm soát được.

* Chất lượng café xuất khẩu

Chất lượng café xuất khẩu là vấn đề không những của ngành café mà còn là

vấn đề cần quan tâm của cả chính phủ. Theo đánh giá của các chuyên gia thế giới về

café, café vối Robusta của việt nam là ngon nhất thế giới nhưng sản lượng thu

hoạch không nhiều và hiệu quả không cao. Việt nam là một trong những quốc gia

có tiềm lực café lớn nhất trên toàn thế giới nhưng khai thác chưa tốt nên chất lượng

còn nhiều hạn chế. Đây là lý do khiến giá xuất khẩu café của Việt Nam nói chung

thấp hơn so với mặt bằng của thế giới khoảng 100USD. Nhiều doanh nghiệp thừa

nhận khách hàng còn than phiền cà phê Việt Nam có chất lượng không đều và ngoại

quan còn chưa thật bắt mắt. Tất cả đều xuất phát từ công nghệ thu hoạch và chế

biến. Công nghệ chế biến café của Việt Nam được coi là thủ công nhất thế giới. Có

36

thể mô tả quy trình thu hoạch và chế biến cà phê phổ biến hiện nay ở hầu hết các hộ

trồng cà phê ở Việt Nam như sau: Đến mùa thu hoạch, người trồng cà phê sau khi

hái xong, mang về phơi khô trên sân xi măng, thậm chí cả sân đất bằng cách tận

dụng năng lượng mặt trời. Vào thời điểm mưa kéo dài trong vụ thu hoạch, người

trồng cà phê phải sấy trong các lò sấy đốt bằng than đá, củi... Sau đó dùng các máy

xay xát nhỏ để xay cà phê quả khô ra cà phê nhân bán cho những người thu gom cà

phê. Với kiểu chế biến thủ công như vậy, hậu quả tất yếu là chất lượng sản phẩm

không đều. Một nguyên nhân dẫn đến chất lượng café Việt Nam không được đánh

giá cao còn xuất phát từ nhận thức của bà con nông dân. Một số doanh nghiệp chế

biến, xuất khẩu cà phê ở tỉnh Đắc Lắc cho biết khi tiến hành cuộc vận động để

người nông dân sản xuất ra hạt cà phê có giấy chứng nhận, một số bà con trả lời

rằng việc theo dõi sổ sách, ghi chép, kiểm tra hàng trăm chỉ tiêu từ giống đến phân

bón, thu hái, phơi sấy khá phức tạp nên khi nào không có ai mua hàng nữa thì bà

con mới làm theo. Sản xuất cà phê không cần giấy chứng nhận thường bị áp lực về

giá nhưng dễ dàng trong việc mua bán, thị trường rộng, cạnh tranh rộng; số sản

phẩm chọn lọc ra đạt chất lượng cao thì lại có tiền thưởng lớn từ nhà thu mua. Sản

xuất ra sản phẩm cà phê có giấy chứng nhận phải chịu sự kiểm tra giám sát nhưng

thị trường hạn chế, sức cạnh tranh vừa phải vì phải giữ giá cao. Xu thế phát triển

hiện nay không cho phép những nhận thức như vậy tồn tại. Đây chính là thực trạng

đáng báo động cho ngành café nói chung và nó đang từng ngày từng giờ ảnh hưởng

đến hiệu quả xuất khẩu của các công ty xuất khẩu.

Tóm lại, một thực trạng đang tồn tại khiến hiệu quả xuất khẩu café của

UNIMEX chưa thực sự hiệu quả khi nguồn cung ứng café chưa đáp ứng được nhu

cầu xuất khẩu về cả số lượng, chất lượng và chưa có tính cạnh tranh về giá. Nguyên

nhân chính của thực trạng này là do công ty chưa có những biện pháp kiểm soát

được thị trường vốn đã rủi ro và nhiều biến động.

37

1.3.2.1.2 Bất cập trong công tác kiểm tra giám sát tiếp nhận và xuất khẩu café

tại Cảng

Trong quy trình xuất khẩu café được nêu lên ở trên, quá trình tiếp nhận và làm

thủ tục xuất khẩu café là công việc quan trọng và đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao

nhưng với năng lực hiện tại, UNIMEX chưa làm tốt công việc này và nó đã ảnh

hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh. Điều này thể hiện rõ nét trên hai khía

cạnh sau:

* Tiếp nhận café từ nhà cung cấp tại Cảng Sài Gòn

Theo hợp đồng đã kí kết, các nhà cung cấp phải có trách nhiệm đảm bảo tuân

thủ các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, chủng loại và phải được vận chuyển đến

Cảng Sài Gòn phục vụ cho việc xuất khẩu nhưng do việc cấp giấy chứng nhận chất

lượng chế biến café chưa được thực thi thì nhiệm vụ kiểm tra giám định chất lượng

thuộc về nhiệm vụ của UNIMEX bởi lẽ họ sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với

nhà nhập khẩu về các yếu tố này. Hiện tại, việc kiểm tra và tiếp nhận café tại cảng

của công ty còn thiếu tính chuyên nghiệp và rất lỏng lẻo. Nhân viên thực hiện công

việc này chưa nhận thức được rõ tầm quan trọng của công tác kiểm tra giám sát

nguồn hàng. Sự khác biệt lớn nhất của đặc thù kinh doanh xuất nhập khẩu với loại

hình kinh doanh khác chính là các đối tác là bạn hàng nước ngoài. Đó là những nền

kinh tế mang tính chuẩn mực và nghiêm túc cao trong khi môi trường kinh tế trong

nước chưa đáp ứng được điều đó .Hiện nay, công tác kiểm tra chất lượng café vẫn

dựa trên các biện pháp thô sơ và trực quan. Việc kiểm tra thiên về số lượng hơn là

chất lượng và phần lớn vẫn mang tính hình thức. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng

này là do sự thiếu sót của những nhà quản lý chưa nhận thức được tầm quan trọng

của công tác này để đầu tư xây dựng quy trình kiểm tra giám định chất lượng

chuyên nghiệp và chính xác đồng thời đào tạo nguồn nhân lực có kĩ năng thực hiện

tốt nhiệm vụ tại Cảng.

* Công tác vận chuyển café lên tàu kéo dài và khó kiểm soát

Theo hợp đồng giữa Unimex và nhà cung cấp, café sẽ được vận chuyển đến

cảng bàn giao cho nhân viên công ty, từ đó mọi vấn đề phát sinh thuộc phạm vi xử

38

lý của Unimex. Do công ty xuất khẩu theo điều kiện cơ sở giao hàng CIF nên nhiệm

vụ của nhân viên lúc này là phải làm mọi thủ tục hải quan, thuê tàu cũng như hoàn

tất các công việc để đưa được café lên tàu. Thực tế công ty chưa có một bộ phận

chuyên phụ trách công việc vận chuyển hàng lên tàu mà vẫn đang sử dụng các dịch

vụ của các tư nhân tại cảng. Điều này khiến cho tính chủ động trong việc vận

chuyển café lên tàu bị hạn chế và một vài trường hợp café phải chấp nhận lưu kho

do công tác vận chuyển và thủ tục hải quan không đáp ứng yêu cầu.Ví dụ cụ thể

như: Sau khi café đã được công ty vận chuyển và giao tại cảng, nhân viên Unimex

cần thuê người bốc dỡ vận chuyển hàng hóa lên tàu nhưng do không có đội ngũ

chuyên trách nên nguồn nhân lực chính là những người làm thuê tại các bến cảng

hoặc các bộ phận chuyên bốc dỡ tại cảng. Do không có sự chuẩn bị từ trước và

không có hợp đồng cụ thể nên trong những thời điểm nguồn lực này không đủ để

đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng lên tàu khiến việc xuất khẩu bị chậm tiến độ và

phải lưu tại kho cảng. Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này cũng xuất phát từ

sự quản lý lỏng lẻo từ phía công ty và sự thiếu hụt nhân lực. Triển khai công tác

xuất khẩu vẫn mang tính bộc phát và thiếu tính chuyên nghiệp. Sau nhiều năm tham

gia vào lĩnh vực xuất khẩu nhưng vẫn chưa tạo dựng được guồng máy chuyên

nghiệp trong quá trình xuất khẩu hàng hóa tại cảng nên tính ổn định không cao và

gặp phải rủi ro như: giao hàng chậm, tăng chi phí lưu kho bãi khi mọi thứ biến động

ngoài dự kiến. Theo thống kê của phòng kinh doanh, trong năm 2007, Có 18 hợp

đống xuất khẩu café trong đó 3 hợp đồng xuất khẩu bị chậm tiến độ do nghiệp vụ

tại Cảng chưa tốt ( chiếm gần 17 % ).

Tóm lại, với thực tế đang diễn ra cho chúng ta thấy những bất cập trong công

tác tiếp nhận và xuất phát tại cảng từ quá trình kiểm tra hàng hóa đến công tác vận

chuyển đưa hàng lên tàu và chúng đều xuất phát từ một nguyên nhân chính là sự

lỏng lẻo trong quá trình quản lý, kiểm tra giám sát và thiếu nguồn nhân lực có khả

năng đảm nhận tốt công việc

39

1.3.2.2 Nhập khẩu xe máy

Nhập khẩu ủy thác là một hình thức đã tồn tại lâu và trở thành truyền thống

của Unimex. Với lợi thế về tư cách pháp nhân cũng như uy tín khiến việc huy động

vốn của công ty có nhiều thuận lợi. Tận dựng ưu thế này để phát triển kinh doanh

theo hướng nhập khẩu ủy thác là một hướng đi đúng của Unimex trong những năm

qua. Tuy nhiên, do sự phát triển chung của nền kinh tế đã khiến cho việc nhập khẩu

ủy thác xe máy còn tồn tại một vài hạn chế gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như

lợi nhuận từ hình thức này đem lại. Qua bảng thống kê dưới đây sẽ cho chúng ta

thấy rõ tình hình nhập khẩu ủy thác xe máy tại UNIMEX trong những năm gần đây.

40

Nguồn : phòng kinh doanh 3 - công ty Unimex Hà Nội

2003

2004

2005

2006

2007

Chỉ tiêu

Kết quả 1000 1,8 1,55

Kết quả 1200 2,40 2,10

Kết quả 1500 2,80 2,46

0,25

0,30

0,34

Tốc độ tăng (%) 120,12 110,25 119,24 130,24

Kết quả 800 1,5 1,32 0,18

Tốc độ tăng (%) 114,29 107,14 103,13 150

Kết quả 700 1,40 1,28 0,12

Tốc độ tăng (%) 125 120 117,42 138,89

Tốc độ tăng (%) 120 133,33 135,48 120

Tốc độ tăng (%) 125 133,33 117,14 113,33

Số lượng ( chiếc) Kim ngạch ( triệu USD) Chi phí ( triệu USD ) Lợi nhuận ( triệu USD )

1,21 100

140,28 102

1,25 94

103,31 94

1,52 80

121,60 85,11

2,21 101

145,39 126,25

3,01 137

136,20 135,64

Lượng vốn vay phục vụ cho nhập khẩu (triệu USD ) Thời gian thu hồi vốn(ngày )

BIỂU 4: Tình hình nhập khẩu xe máy giai đoạn 2003 – 2007

Tốc độ tăng trưởng được tính so với số liệu của năm liền trước đó

41

Qua biểu số liệu 4 trên đã cho chúng ta thấy được phần nào tình hình nhập

khẩu ủy thác xe máy trong giai đoạn 2003-2007. Xu hướng biến động thời kì 2003-

2005 phản ánh hiệu quả nhập khẩu xe máy là tốt với tốc độ tăng trưởng của số

lượng lẫn lợi nhuận từ hoạt động này. Với chức năng và vai trò của nhập khẩu ủy

thác, chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh hiệu quả

quá trình nhập khẩu ủy thác. Trong thời kì 2003 – 2005, chỉ tiêu này cũng rất thuận

lợi. Thời gian thu hồi vốn trung bình đã giảm đáng kể ở thời kỳ 2004 và 2005.

Nhưng tình hình lại có xu hướng biến đổi không tốt trong thời kì 2006 - 2007. Tuy

số lượng xe nhập khẩu tăng mạnh với tốc độ 120% và 125 % năm 2006 và 2007

nhưng tốc độ tăng lợi nhuận chỉ đạt 120% và 113,33 %. Thêm vào đó, thời gian thu

hồi vốn trong thời kì này tăng cao từ 80 ngày năm 2005 lên 101 ngày năm 2006 và

137 ngày 2007. Đây là những dấu hiệu phản ánh tình trạng nhập khẩu xe máy của

UNIMEX đang gặp phải một số khó khăn và cần đưa ra hướng khắc phục. Với quy

trình nhập khẩu ủy thác công ty đang áp dụng, vai trò của UNIMEX chỉ thể hiện rõ

nét nhất trong việc sử dụng vốn. Qua nghiên cứu và tìm hiểu về hiệu quả sử dụng

vốn Em nhận thấy quá trình nhập khẩu ủy thác xe máy đang đối mặt với khó khăn

trong việc quản lý vốn.

1.3.2.2.1 Khả năng hoàn vốn vay ngân hàng chịu rủi ro cao

Trước hết, chúng ta xem xét tỷ lệ nguồn vốn vay ngân hàng so với kim ngạch

nhập khẩu

42

BIỂU 5 : Tỷ lệ vốn vay

Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Kim ngạch

1,50

1,80

2,40

3,20

1,40

(triệuUSD)

Vốn vay

1,25

1,52

2,21

3,01

1,21

(triệuUSD)

Tỷ lệ vốn

vay so với

kim ngạch

(%)

86,43

83,33

84,44

92,08

94,06

Nguồn số liệu trích từ báo cáo tài chính – phòng kế toán

Số liệu trong biểu 5 này phản ánh tỷ lệ vốn vay tham gia vào hoạt động nhập

khẩu ủy thác chiếm trên 80% và với sự tăng mạnh trong các năm trở lại đây. Biểu

Tỷ lệ vốn vay so với kim ngạch nhập khẩu ( %)

96

94,06

94

92,08

92

90

88

86,43

86

84,44

Tỷ lệ vốn vay so với kim ngạc h ( % )

83,33

84

82

80

78

76

năm 2003

năm 2004

năm 2005

năm 2006

năm 2007

đồ sau cho chúng ta thấy rõ sự biến động đó

Biểu đồ 2: Tỷ lệ vốn vay so với kim ngạch nhập khẩu

Năm 2006 -2007 tỷ lệ vốn vay so với kim ngạch nhập khẩu có sự tăng mạnh

so với những năm trước đó. Tính đến thời điểm cuối năm 2007, tỷ lệ trung bình

chiếm 94,06 %. Đây là một con số khá cao phản ánh khả năng huy động vốn của

43

công ty khá tốt song cũng cho thấy rủi ro cao khi mà khả năng hoàn vốn cho ngân

hàng lại phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng trả nợ của công ty thuê ủy thác.Điều này

dẫn đến các khoản vay của ngân hàng luôn chịu rủi ro cao. Nguyên nhân dẫn đến

thực trạng này ngoài các yếu tố khách quan do đặc thù của nhập khẩu ủy thác mang

lại còn có những lý do xuất phát từ chủ quan của công ty. Đó là khả năng cung ứng

vốn tự có và chưa có sự linh hoạt, đa dạng trong các hình thức huy động vốn

1.3.2.2.2 Thời gian hoàn vốn vay kéo dài

BIỂU 6: Thời gian hoàn vốn

Nguồn số liệu trích từ báo cáo tài chính – phòng kế toán

Thời gian thu

hồi vốn trung

Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

bình ( ngày )

160

137

140

120

101

100

94

100

80

80

Thờ i gian thu hồi vốn trung bình ( ngày )

60

40

20

0

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

100 94 80 101 137

Biểu đồ 3 : Thời gian hoàn vốn vay

Nhìn vào chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn từ năm 2003 - 2007 phản ánh một thực

trạng rất đáng ngại trong việc quản lý vốn vay sau khi nhập khẩu. Đến cuối năm

2007, thời gian thu hồi vốn trung bình là 137 trong khi con số này của năm 2004 chỉ

là 80. Thời gian thu hồi vốn đã có sự tăng mạnh trong năm 2007 so với những năm

trước đó. Hiện tại, Unimex đang áp dụng thu hồi vốn theo hình thức trả chậm.

44

Trước tình hình kinh doanh khó khăn hiện nay của các công ty nhập khẩu xe máy,

việc hoàn vốn trong khoảng thời gian ngắn là rất khó khả thi. Vì vậy, theo hợp đồng

cam kết ủy thác, các công ty thuê nhập khẩu ủy thác xe máy sẽ được phép trả vốn

chậm đồng thời phải chịu mọi chi phí phát sinh từ lãi ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế

cho thấy công ty đang lạm dụng công cụ này mà không tính đến rủi ro có thể xảy ra.

Khi thời gian hoàn vốn của các công ty TNHH lên đến 137 ngày là một con số đáng

báo động. Trên góc độ kinh doanh, việc hoàn vốn này phụ thuộc hoàn toàn khả

năng tiêu thụ hàng hóa. Thời gian hoàn vốn có thể lâu hơn nữa nếu việc kinh doanh

của họ gặp khó khăn và mọi rủi ro đều có thể xảy ra. Nguyên nhân chính dẫn đến

thực trạng này là do các yếu tố khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của công ty. Để

đảm bảo lợi nhuận, công ty phải chấp nhận các hình thức thu hồi vốn rủi ro để tăng

tính khả thi. Một hợp đồng ủy thác thật khó có thể được ký kết nếu chúng ta chỉ

chấp nhận hoàn vốn 1 lần trong thời gian ngắn. Đòi hỏi của thực tế đã khiến thời

gian qua công ty phải chấp nhận rủi ro để đem lại lợi nhuận từ hoạt động kinh

doanh. Tuy nhiên, trước sự khủng hoảng kinh tế nói chung và sự khủng hoảng về

tình hình tài chính nói riêng buộc các nhà quản lý nhập khẩu ủy thác cần xem xét lại

hình thức thu hồi vốn để tránh rủi ro cao.

1.3.2.3 Một số tồn tại từ phía nhà nước

Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực chịu tác động nhiều

nhất của các chính sách nhà nước từ chính sách xuất nhập khẩu, thủ tục hành chính

và các chính sách tài chính. Các chính sách này tác động đến toàn bộ hoạt động xuất

nhập khẩu và đang gây trở ngại không nhỏ đến hiệu quả của các công ty. Chúng ta

sẽ lần lượt xem xét thực trạng công tác xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy từ các

chính sách nhà nước này

* Chính sách mở rộng tài chính của nhà nước đối với việc cho vay vốn

Trước xu thế nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Nhu cầu về vốn tăng mạnh. Để

kích thích nền kinh tế tăng trưởng, Nhà nước đã quyết định mở rộng chính sách tài

chính, cho phép thành lập nhiều ngân hàng thương mại cổ phần tạo nên một nguồn

cung về tiền tệ dồi dào, cơ hội vay vốn của các công ty TNHH được cải thiện.

45

Chính sách này đã và đang tác động rất mạnh đến công tác nhập khẩu ủy thác xe

máy của Unimex. Với vai trò tận dụng ưu thế tư cách pháp nhân của mình để huy

động vốn hộ các công ty TNHH thì bây giờ, nhu cầu sử dụng trung gian trong việc

huy động vốn không còn nữa. Thay vào đó, các công ty có thể tự vay vốn tại các

ngân hàng thương mại cổ phần một cách dễ dàng và tiết kiệm chi phí hơn. Việc

nhập khẩu ủy thác xe máy đứng trước nguy cơ bị thay thế và không còn thích hợp.

Nhiều chuyên gia nhận xét, hình thức nhập khẩu ủy thác là một hình thức hữu ích

và hiệu quả nhưng nó chỉ thích hợp trong nền kinh tế quá độ. Hiện nay, Việt nam đã

bước qua khỏi thời kì quá độ, tất cả mọi thứ cần thay đổi và thích nghi theo hoàn

cảnh mới. Chỉ trong vòng một thời gian ngắn nữa, việc nhập khẩu ủy thác của công

ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn và các nhà quản lý cần đưa ra những biện pháp đối phó

để việc kinh doanh đạt kết quả cao

* Thủ tục hành chính xuất nhập khẩu:

Cả hai hoạt động xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy, nhân viên công ty phải

trực tiếp tham gia vào việc giải quyết các thủ tục hải quan để hàng hóa xuất và nhập

được hợp lệ theo đúng pháp luật. Công việc này tưởng chừng nhanh chóng và đơn

giản thì thực tế lại cho thấy điều ngược lại. Theo con số thống kê, một công ty giải

quyết thủ tục hải quan thuận lợi cũng mất khoảng 1 tuần, con số này có thể lên đến

1 tháng nếu công ty không chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thủ tục tại các khâu.Trong khi đó,

ở nước ngoài, thủ tục hải quan luôn được hoàn tất trong ngày. Hàng hóa xuất nhập

khẩu đã nhiều lần phải lưu kho bãi vì thủ tục giấy tờ chưa hoàn tất ảnh hưởng đến

tiến độ giao nhận hàng, phát sinh chi phí. Dưới đây em xin trình bày nội dung các

yêu cầu hải quan theo quyết định 53/2007 của Bộ Tài Chính

+ Hồ sơ thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu :

- Tờ khai hải quan: 2 bản chính

- Hợp đồng mua bán hàng hóa: 1 bản sao (đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

biên giới thì không phải nộp)

- Hoá đơn thương mại: 01 bản chính, 01 bản sao

- Vận tải đơn : 1 bản sao

46

Chứng từ nộp thêm:

- Bản kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng đóng gói không đồng nhất): 1 bản

chính, 1 bản sao

- Tờ khai trị giá hàng xuất - nhập (đối với đối tượng thuộc diện khai tờ khai trị

giá): 2 bản chính

- Giấy phép xuất - nhập khẩu (đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm

nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện): 1 bản chính

- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nếu yêu cầu được hưởng thuế suất ưu đã đặc

biệt: 01 bản gốc và 1 bản sao thứ ba;

- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng

(nếu hàng thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nước về chất lượng): 01 bản chính

- Hợp đồng ủy thác xuất - nhập khẩu (nếu nhận ủy thác xuât nhập khẩu): 01

bản chính

- Hạn ngạch xuất- nhập khẩu (đối với hàng hóa được áp dụng thuế suất trong

hạn ngạch thuế quan): 01 bản chính.

- Chứng thư giám định (nếu hàng được thông quan trên cơ sở kết quả giám

định): 01 bản chính.

- Tuỳ theo tính chất của loại hình xuât nhập khẩu, hoặc để làm rõ những vấn

đề có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu, theo yêu cầu của cơ quan Hải quan, người

khai phải nộp thêm một số loại hồ sơ, tài liệu có liên quan.

Do quy định thủ tục hành chính của Việt nam còn mang tính rườm rà, thiếu

tính chặt chẽ nên việc hoàn thành toàn bộ các thủ tục trên mất nhiều thời gian và tốn

kém.

+ Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

thương mại

Bao gổm các bước sau :

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết định hình

thức -mức độ kiểm tra.

Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ thuế giá.

47

Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa.

Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu "Đã làm thủ tục hải quan" và trả tờ

khai cho người khai HQ.

Bước 5: Phúc tập hồ sơ.

Nhằm đẩy nhanh việc thông quan hàng hóa, tùy theo tính chất hàng hóa, quá

trình chấp hành pháp luật về hải quan, về thuế của chủ hàng và thông tin của cơ

quan hải quan, có thể bỏ qua Bước 2 và Bước 3 trong quy trình. Đây là một quy

trình thủ tục hải quan chuẩn theo qui định của nhà nước nhưng do kĩ năng nhân viên

hành chính chưa tốt nên đã và đang gây ảnh hưởng đến quá trình thông quan của

hàng hóa tại cảng cửa khẩu.

Tóm lại, Các quy định thủ tục hành chính trong việc thông quan của bộ máy

hành chính nước ta không những không thúc đẩy xuất nhập khẩu mà đang gây trở

ngại lớn cho hoạt động này.

48

CHƯƠNG II

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH

XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU XE MÁY CỦA CÔNG TY

TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX HÀ NỘI

Xuất phát từ những tồn tại cũng như thuận lợi, khó khăn hiện tại công ty đang

gặp phải Em xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất

khẩu café và nhập khẩu xe máy của công ty trong thời gian tới

2.1 GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY

2.1.1 Xuất khẩu café

2.1.1.1 Mở rộng nguồn cung ứng café với chất lượng đảm bảo

*Cở sở lý luận: Cũng giống như các công ty sản xuất sản phẩm trực tiếp, để

sản xuất ra những sản phẩm tốt, yếu tố đầu vào luôn luôn được đặt lên hàng đầu.

Đây chính là yếu tố nền tảng tạo nên một sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu

người tiêu dùng. Với các công ty kinh doanh xuất khẩu, yếu tố đầu vào không phải

là nguyên vật liệu mà nó chính là những sản phẩm đã hoàn chỉnh và đem đi xuất

khẩu ngay. Chính vì thế, việc tạo ra một nguồn cung ứng sản phẩm đảm bảo các yếu

tố về chất lượng, số lượng, giá cả là mục tiêu hàng đầu của các công ty. Hơn nữa,

chính những yếu tố này sẽ tạo ra một ưu thế cạnh tranh cho công ty khi tham gia

vào thị trường thế giới. Riêng với mặt hàng café, một mặt hàng phụ thuộc vào thời

tiết và biến động liên tục trên thị trường thế giới thì ưu thế này càng trở nên rõ nét.

*Nội dung biện pháp: Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu café em xin đưa ra

một số kiến nghị sau:

- Mở rộng các nhà cung cấp mới tại các khu trồng café:

Ngoài 3 đối tác lớn tại 3 tỉnh Gia Lai, Kom Tum, Tây Nguyên đã hợp tác

trong suốt thời gian qua. Hiện tại do nhu cầu xuất khẩu café tăng cao nên số lượng

nhà thu mua café của bà con nông dân cũng được tăng lên đáng kể để đáp ứng thị

trường. Như chúng ta biết, mỗi vùng trồng café có một chủng loại café thế mạnh

49

như: Tây Nguyên nổi tiếng với café Arabica, Komtum với café Robusta còn café

Cherii thuộc về Gia lai. Hiện tại Unimex đang xuất khẩu cả 3 mặt hàng này. Trong

thời gian tới, sẽ chú trọng khai thác triệt để từng loại café trên các khu vực khác

nhau.

Với Tây Nguyên, cần thiết lập thêm 2 cở sở cung cấp café cho công ty nâng

tổng số nhà cung cấp lên con số 3 căn cứ vào các yếu tố sau:

+ Nhu cầu xuất khẩu café đứng thứ 2 về sản lượng café xuất khẩu toàn công ty

và tập trung những bạn hàng lớn của Isaren và Palestin. Sản lượng café Arabica

xuất khẩu của Unimex thường chiếm 30 % sản lượng café của toàn tỉnh.

+ Khả năng cung ứng: Toàn tỉnh có 7 nhà cung cấp café lớn với sản lượng trên

100 tấn / năm. Kí hợp đồng với 3 nhà cung ứng sẽ đảm bảo 30% nhu cầu xuất khẩu

của công ty. Điều này nằm trong khả năng huy động vốn của công ty.

Phương châm mua tận gốc bán tận ngọn, sẽ tập trung hướng tới các công ty

tiêu thụ café cấp 1. Đó là những công ty tư nhân thu mua trực tiếp từ bà con nông

dân. Sở dĩ thời gian trước, công ty chưa tiếp cận theo góc độ này là do truyền thống

hợp tác lâu năm theo phong cách nhà nước. Công ty chủ yếu lựa chọn đối tác là

những nhà cung ứng của tỉnh mà chưa hợp tác với các cơ sở tư nhân. Tuy nhiên

cũng cần lưu ý đến chất lượng bảo quản và tính chuyên nghiệp khi lựa chọn nhà

cung ứng. Tất cả các nhà cung ứng phải đảm bảo chất lượng café, bảo quản theo

quy định của Bộ y tế như: quy cách phẩm chất ( độ ẩm, tạp chất, hạt nguyên, hạt vỡ,

hạt hư ), bao bì đóng gói và đặc biệt, công tác vận chuyển đến cảng giao hàng phải

chính xác về thời gian và nhanh chóng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trong

phong cách làm việc. Điều này rất quan trọng và hạn chế được rất nhiều trong quá

trình xuất khẩu đặc biệt khâu kiểm tra giám sát.

Với Komtum: Để đưa ra phương hướng cần căn cứ vào những yếu tố sau:

+ Nhu cầu café Robusta là mặt hàng thường chiếm tỷ lệ cao nhất ( khoảng

50%) trong tổng sản lượng xuất khẩu café hàng năm của toàn công ty. Theo các

chuyên gia về café, Robusta ở Việt nam ngon nhất thế giới. Hiện nay hàng năm,

trung bình Komtum cung cấp ra thị trường 5000 tấn café Robusta và sản lượng xuất

50

khẩu café Robusta của Unimex chiếm 20 % sản lượng của cả tỉnh nhưng mới đáp

ứng 75% nhu cầu khách hàng của Unimex

+ Khả năng cung ứng : Komtun không có những nhà cung cấp lớn đảm bảo

khối lượng sản phẩm dồi dào đáp ứng tất cả nhu cầu xuất khẩu. Năm 2007 có 10

nhà cung cấp lớn bán buôn café với sản lượng từ 200 đến 300 tấn /1 năm còn lại là

những nhà cung ứng nhỏ lẻ khác. Như vậy, 4 nhà cung cấp café với dự kiến 25 %

sản lượng toàn tỉnh sẽ giúp công ty đáp ứng nhu cầu xuất khẩu

+ Uy tín và quy mô công ty cho phép việc mở rộng nhà cung ứng khả thi trên

2 phương diện : đảm bảo vốn và uy tín hợp tác

Tận dụng lợi thế mặt hàng café của Kom tum cũng như khắc phục nhược điểm

của các nhà cung cấp, công ty sẽ liên kết thêm với 3 nhà cung ứng chuyên thu mua

của bà con nông dân trên địa bàn tỉnh. Như vậy, 4 nhà cung cấp café với dự kiến 25

% sản lượng toàn tỉnh sẽ giúp công ty đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Các tiêu chí lựa

chọn nhà cung ứng vẫn phải đảm bảo các yếu tố: Tất cả các nhà cung ứng phải đảm

bảo chất lượng café, bảo quản theo quy định của Bộ y tế như: quy cách phẩm chất (

độ ẩm, tạp chất, hạt nguyên, hạt vỡ, hạt hư ), bao bì đóng gói và đặc biệt, công tác

vận chuyển đến cảng giao hàng phải chính xác về thời gian và nhanh chóng, đội ngũ

nhân viên chuyên nghiệp trong phong cách làm việc

Với Gia lai: Café Cherii là thế mạnh của Gia lai nhưng không phải là thế

mạnh của Việt nam. Chất lượng café loại này chưa thể cạnh tranh được với Brazin

và các nước xuất khẩu café khác. Vì vậy, mặt hàng này có sản lượng xuất khẩu

hàng năm thấp hơn so với 2 loại café kể trên nhưng vẫn tồn tại tình trạng nguồn

cung không đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu. Việc mở rộng nhà cung ứng vẫn là

điều cần thiết trước nhu cầu ngày càng gia tăng của thế giới. Tuy nhiên, do sản

lượng xuất khẩu thấp hơn và tại đây có nhiều nhà cung ứng lớn, đảm bảo khối

lượng xuất khẩu nên tìm kiếm thêm 1 nhà cung cấp tại tỉnh sẽ hợp lý về chi phí và

hiệu quả.

- Tăng dự trữ để đảm bảo nguồn cung ứng trước sự biến động:

51

Đây là việc làm để hạn chế tối đa rủi ro từ thị trường và thời tiết đem lại. Sở dĩ

đến thời điểm này, công ty mới áp dụng biện pháp dự trữ này bởi lẽ, café là một mặt

hàng xuất khẩu của Unimex trong 5 năm trở lại đây. Việc phân tích thị trường cũng

như các nguồn lực thời kì trước chưa đáp ứng được cho công tác dự trữ. Hơn nữa,

xu thế biến động mạnh trong thời gian gần đây buộc lòng công ty phải tính đến

phương án này. Trong một bài phát biểu, một chuyên gia đã nói: “ Lệ thuộc vào thời

tiết và nguồn dự trữ luôn được giữ bí mật nên thị trường cà phê thế giới hàng năm

có sự trồi sụt khó lường”. Hạn chế sự biến động khó lường này, Công ty nên đưa ra

1 số chiến lược dự trữ café vào những điểm thời vụ. Để làm được điều này sẽ phải

đi đôi với công tác bảo quản. Do đó, một cách hiệu quả nhất là công ty sẽ làm hợp

đồng mua café và thuê kho chứa của các công ty đó đồng thời chịu trách nhiệm luôn

phần bảo quản. Việc làm này sẽ buộc phát sinh tăng chi phí nhưng sẽ bảo đảm

nguồn cung ứng dồi dào cho việc xuất khẩu đặc biệt sẽ giúp công ty thu được lợi

nhuận đáng kể truớc sự biến động về giá trên thị trường.

* Điều kiện thực hiện: Để các biện pháp trên khả thi thì các điều kiện thực

hiện các biện pháp phải được các nhà hoạch định chính sách đưa ra và yêu cầu tuân

thủ nghiêm ngặt. Mỗi biện pháp cụ thể sẽ tương ứng với những điều kiện khác

nhau.

- Điều kiện để áp dụng việc mở rộng các nhà cung cấp tại khu vực trồng café:

Qua phân tích, chúng ta đã thấy đây là một việc làm cần thiết và phải thực hiện gấp

rút trong thời gian tới. Tuy nhiên, để làm tốt nhiệm vụ này đòi hỏi các nhà nhà quản

lý kinh doanh phải nghiên cứu, tìm kiếm các công ty chuyên thu mua trực tiếp của

các bà con nông dân. Sau đó cần đưa ra hội đồng bàn bạc xem xét để lựa chọn được

nhà cung cấp hợp lý và có chất lượng. Cần thiết phải thành lập các tiêu chí đánh giá

các nhà cung cấp theo thang điểm và mức độ ưu tiên về các yếu tố của nhà cung cấp

như: Chất lượng, tính chuyên nghiệp, sản lượng…Tuỳ vào yêu cầu và đặc điểm của

từng loại café mà tiêu chí đánh giá các nhà cung cấp khác nhau nhưng tất cả phải

đảm bảo một yêu cầu tiên quyết : Nguồn cung ứng ổn định, đảm bảo chất lượng,

sản lượng và giá cả.

52

Mức độ đánh giá

Chỉ tiêu (Qi)

Rất kém Rất tốt

0 điểm 10 điểm

Chất lượng (trọng số 0,4)

Sản lượng ( trọng số 0,3 )

Tính chuyên nghiệp (trọng số 0,3 ) Điểm đánh giá = ∑ Qi * Điểm đánh giá * trọng số

Ví dụ minh họa:

*Theo đánh giá của nhân viên điều tra thị trường Công ty A có điểm sau :

Chất lượng : 7 điểm

Sản lượng cung ứng ổn định và dồi dào: 6 điểm

Tính chuyên nghiệp trong phục vụ : 5 điểm

→ Điểm đánh giá của công ty A: 7 * 0.4 + 6 * 0.3 + 5 * 0.3 = 6.1

* Theo đánh giá của nhân viên điều tra thị trường Công ty B có điểm sau:

Chất lượng : 6.5 điểm

Sản lượng cung ứng ổn định và dồi dào : 6.5 điểm

Tính chuyên nghiệp trong phục vụ: 6 điểm

→ Điểm đánh giá của công ty B : 6.5 * 0.4 + 6.5 * 0.3 + 6*0.3 = 6.35

Lựa chọn nhà cung cấp B vì có điểm đánh giá cao hơn

- Điều kiện để thực hiện biện pháp tăng dự trữ café: Quyết định tăng dự trữ

café là hành động táo bạo nhưng rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Nhưng để

đem lại hiệu quả, các nhà quản lý cần phải tính toán kỹ các yếu tố sau đây:

+ Thời điểm mua vào dự trữ: Việc dự trữ để tránh rủi ro trước sự biến động.

Nó sẽ phản tác dụng nếu việc phân tích thị trường không tốt và sẽ làm tăng chi phí

dự trữ. Vì vậy, các động thái mua vào dự trữ phải được thông qua sự phân tích xu

53

hướng thị trường. Café chỉ có theo mùa ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ) nên

việc dự trữ phải tiến hành nhanh chóng khi thời điểm café thu hoạch dồi dào và đó

cũng là thời điểm café có giá thấp hơn nhưng đây cũng chỉ là trên lý thuyết cung

cầu và mọi động thái mua vào dự trữ cần tính đến thêm các yếu tố khác như: xu

hướng giá café trên thị trường , sản lượng cung ứng trong giai đoạn tiếp theo. Cụ

thể như: Nếu trong tương lai theo xu thế thị trường, giá café sẽ tăng cao thì ngay từ

thời điểm lượng café dồi dào và giá thấp nên dự trữ để đảm bảo cung ứng và tăng

lợi nhuận. Ngược lại, qua phân tích thị trường thấy giá café sẽ còn hạ trong những

tháng tới và sản lượng dồi dào hơn thì đây chưa phải là thời điểm tốt để mua vào dự

trữ

+ Khối lượng dự trữ: Phân tích xu hướng biến động cung cầu, tăng giảm giá

của thế giới và thị trường trong nước để đưa ra khối lượng dự trữ đảm bảo hiệu quả

nhưng hạn chế tối đa rủi ro và không làm tăng chi phí. Theo quy luật thị trường, sản

lượng café được tiêu thụ nhiều hơn vào cuối năm. Do đó, thị trường xuất khẩu café

sẽ sôi động và có nhu cầu cao hơn trong khoảng từ tháng 10 đến tháng 11. Vì vậy,

từ những tháng trước đó công ty cần có khối lượng dự trữ nhất định. Sản lượng xuất

khẩu năm ngoái sẽ là cơ sở quan trọng để làm căn cứ dự trữ cho năm tiếp theo. Để

đảm bảo cung ứng cho thị trường và tối thiểu hóa chi phí khối lượng dự trữ nên

chiếm khoảng 1/5 sản lượng xuất khẩu của cùng thời điểm năm trước căn cứ vào

những lý do sau:

· Đảm bảo khối lượng café cung ứng cho những nhà nhập khẩu lớn tránh

những biến động của thị trường

· Không phát sinh nhiều chi phí dự trữ: chi phí vốn, chi phí bảo quản, chi phí

kho bãi…

+ Nhân sự: Đây là việc làm đòi hỏi sự phân tích rất cao. Năng lực phân tích

phán đoán thị trường có quyết định rất lớn đến công việc dự trữ nên cần những nhà

am hiểu chuyên nghiệp. Hiện tại, công ty chưa có được những chuyên gia đảm nhận

tốt công việc này nên có thể sẽ hợp tác với các chuyên gia café đầu ngành trong

nước. Họ sẽ phân tích thị trường và cố vấn cho công ty trước các xu thế biến động.

54

+ Vốn: Dự trữ để hạn chế sự biến động của thị trường nhưng đồng nghĩa với

việc phải tăng chi phí đặc biệt chi phí vốn. Vì vậy, để tiến hành chiến lược dự trữ

café, công ty cần có một nguồn vốn nhất định. Thông thường khi xuất khẩu, nguồn

vốn thường ngắn hạn và chủ yếu từ vay ngân hàng nhưng khi dự trữ cần một lượng

vốn dài ngày hơn. Xuất phát từ đặc điểm đó, việc vay ngân hàng sẽ làm tăng chi phí

kinh doanh và khó khả thi. Do vậy, nguồn vốn để đảm bảo dự trữ nên được trích từ

nguồn vốn sở hữu của công ty hoặc từ ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho công

ty để giảm chi phí và hạn chế rủi ro.

2.1.1.2 Thành lập đội ngũ cán bộ thu nhận và giám sát quá trình xuất khẩu café

tại cảng Sài Gòn.

* Cơ sở lý luận: Với vai trò trung gian cung cấp hàng hóa, công ty xuất khẩu

thể hiện rõ vai trò của mình tiếp nhận hàng từ nhà cung cấp và vận chuyển lên tàu

cho nhà nhập khẩu. Quá trình này diễn ra hoàn toàn trên cảng nên việc tiếp nhận và

vận chuyển phải được sự giám sát chặt chẽ và phân công trách nhiệm rõ ràng. Có

được như vậy mới bảo đảm việc tiếp nhận và chuyển giao hàng nhanh chóng. Các

cán bộ thu nhận phải có trách nhiệm thanh kiểm tra café theo đúng hợp đồng đã kí

kết để bảo đảm cho quá trình xuất khẩu và giữ uy tín với các nhà nhập khẩu. Việc

tiếp nhận hàng hóa diễn ra tại cảng rồi sẽ được vận chuyển lên tàu sau đó. Do nhiều

yếu tố khách quan, hàng hóa thường phải lưu trên cảng trong nhưng thời nhất định

nên việc giám sát hàng hóa cũng như quá trình thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu tại

cảng là điều quan trọng phải được xem xét

* Nội dung biện pháp:

- Xây dựng quy trình nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa chuyên nghiệp

Thực trạng quá trình xuất khẩu tại cảng đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả

của các hợp đồng xuất khẩu café và nguyên nhân chính xuất phát từ việc chưa tạo

dựng được guồng máy làm việc với các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa chuyên

nghiệp. Tất cả nhân viên làm viêc tại cảng vẫn dựa trên thói quen và kinh nghiệm

mà chưa có một quy trình nghiệp vụ cụ thể. Vì vậy, việc xây dựng quy trình nghiệp

vụ xuất khẩu chuyên nghiệp sẽ là cơ sở thực hiện và đánh giá hiệu quả hoạt động

55

của các nghiệp vụ xuất khẩu tại cảng. Quy trình cần cụ thể hóa từ khi tiếp nhận

café tại cảng cho đến khi café đã lên tàu.

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ từ nhà cung ứng: Nhiệm vụ của cán bộ nghiệp vụ

cần kiểm tra đầy đủ hồ sơ bao gồm: Hợp đồng bán hàng, Giấy kiểm định chất lượng

sản phẩm, bản kê chi tiết hàng hóa, hóa đơn thương mại, vận tải đơn.

Bước 2: Thanh kiểm tra hàng hóa: Đây là nhiệm vụ quan trọng và đòi hỏi cán

bộ có năng lực thật sự. Việc kiểm tra phải đáp ứng các tiêu chí: số lượng và chất

lượng. Tuy đã có giấy kiểm định cafe nhưng công việc kiểm tra giám định xác xuất

cần được thực hiện để kiểm tra được chính xác nguồn hàng. Không thể sử dụng

những biện pháp kiểm tra trực quan, Công ty sẽ phải liên kết với những công ty

chuyên kiểm định chất lượng để đảm trách công việc chuyên môn này. Nhiệm vụ

của các cán bộ phải giám sát toàn bộ quá trình kiểm định sản phẩm bao gồm kiểm

tra giám sát việc kiểm định của nhân viên và kiểm tra lại kết quả ( độ ẩm cho phép,

quy cách đóng gói…) để bảo đảm tính khách quan và đồng thời kiểm soát chặt chẽ

khối lượng hàng hóa.

Bước 3: Làm thủ tục thông quan: Làm hồ sơ hải quan luôn được coi là công

đoạn phức tạp. Vì vậy, cần cố gắng chuẩn bị kĩ hồ sơ để tránh đi lại nhiều lần bao

gồm :

- Tờ khai hải quan: 2 bản chính

- Hợp đồng mua bán hàng hóa: 1 bản sao (đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

biên giới thì không phải nộp)

- Hoá đơn thương mại: 01 bản chính, 01 bản sao

- Vận tải đơn : 1 bản sao

Chứng từ nộp thêm:

- Bản kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng đóng gói không đồng nhất): 1 bản

chính, 1 bản sao

- Tờ khai trị giá hàng xuất - nhập (đối với đối tượng thuộc diện khai tờ khai trị

giá): 2 bản chính

56

- Giấy phép xuất - nhập khẩu (đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm

nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện): 1 bản chính

- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nếu yêu cầu được hưởng thuế suất ưu đã đặc

biệt: 01 bản gốc và 1 bản sao thứ ba

- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng

(nếu hàng thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nước về chất lượng): 01 bản chính

- Hạn ngạch xuất- nhập khẩu (đối với hàng hóa được áp dụng thuế suất trong

hạn ngạch thuế quan): 01 bản chính.

- Chứng thư giám định (nếu hàng được thông quan trên cơ sở kết quả giám

định): 01 bản chính.

Bước 4: Vận chuyển hàng hóa lên tàu: Thông thường bên nhập khẩu sẽ chỉ

định tàu nên nhiệm vụ của công ty chỉ dừng lại ở việc vận chuyển bốc dỡ café lên

tàu. Những cán bộ tại đây không thể đảm trách công việc này mà phải thiết lập một

mối quan hệ chặt chẽ, kí hợp đồng trước đó đối với các dịch vụ vận chuyển tại cảng.

Việc kí hợp đồng sẽ được công ty kí từ trước để áp dụng cho việc xuất nhập khẩu cả

năm. Công ty sẽ kí hợp đồng với công ty TNHH vận tải hàng hóa tại Cảng Sài Gòn

để chuyên vận chuyển hàng từ cảng lên đến bến tàu. Việc kí hợp đồng cung cấp

dịch vụ 1 năm và phải đảm bảo các yếu tố như:

+ Unimex sẽ thông báo trước cho công ty số lượng và thời gian vận chuyển

trước 3 ngày để bố trí sắp xếp nhân viên nhưng phải tuyệt đối đảm bảo cung cấp

dịch vụ đã cam kết

+ Thời gian vận chuyển : 30 phút sau khi có yêu cầu bốc dỡ hàng hóa. Số

lượng nhân viên bốc dỡ do công ty quy định nhưng phải đảm bảo yếu tố thời gian

như đã quy định

+ Sau khi nhân viên bàn giao lô hàng, công ty vận chuyển phải chịu trách

nhiệm hoàn toàn về số lượng và chất lượng của mặt hàng đó

Việc kí kết với công ty vận chuyển sẽ giúp công ty tránh được những rủi ro và

biến động khi không thuê được người bốc dỡ hàng. Nhiệm vụ của nhân viên làm

57

việc tại Cảng là bàn giao hàng hóa cho công ty vận chuyển, giám sát quá trình vận

chuyển và tiếp nhận lại hàng hó khi đã lên tàu.

Bước 5: Làm việc với chủ tàu và hoàn tất bộ chứng từ để gửi sang cho bên

nhập khẩu. Khi làm việc với chủ tàu, trước hết cần bàn giao đúng số lượng. Yêu cầu

chủ tàu tiếp nhận và kiểm tra hàng hóa kí biên bản tiếp nhận đồng thời bàn giao 1

bộ chứng từ gồm có : Giấy kê khai hàng hóa, giấy phép xuất nhập khẩu, Giấy xác

nhận xuất xứ, giấy kiểm định chất lượng để chủ tàu vận chuyển hàng hóa được

thuận tiện..

Với việc chuẩn hóa các bước trong quá trình xuất khẩu này không chỉ giúp cho

nhân viên làm việc hiệu quả, chuyên nghiệp hơn mà nó còn giúp cho công tác kiểm

tra đánh giá kết quả chính xác, nhanh chóng. Trước đây, quy trình làm việc chưa

được xây dựng, tất cả do sự chủ động của từng nhân viên khiến việc đo lường hiệu

quả rất khó khăn và thiếu tính chuyên nghiệp

- Tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có nghiệp vụ xuất

khẩu chuyên nghiệp

Trải qua nhiều năm kinh doanh trong lĩnh vực ngoại thương, công ty

UNIMEX đã có trong tay một đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm. Tuy

nhiên, trước sự phát triển kinh tế không ngừng, để hoạt động xuất khẩu hoàn thiện

hơn nữa cần phải đầu tư thích đáng cho nguồn nhân lực

Trước hết, với các cán bộ cũ, công ty cần có chế độ đào tạo lại, bồi dưỡng đối

với từng cán bộ theo yêu cầu đòi hỏi của từng vị trí công việc như: Nghiệp vụ xuất

nhập khẩu tải Cảng, kĩ năng đàm phán với khách hàng, nghiên cứu thị trường,

nghiệp vụ hải quan. Với các phương án như:

+ Kết hợp đào tạo chính quy với đào tạo thực tế với cả cán bộ cũ và mới :

Trước đây, tất cả cán bộ sau khi được tuyển dụng sẽ tham dự một kì đào tạo nghiệp

vụ và sẽ là kì đào tạo chính thức duy nhất của cán bộ. Công ty chưa có điều kiện và

chương trình nâng cao nghiệp vụ định kì cho cán bộ công ty. Để thích ứng với

nhưng đòi hỏi công việc mới, từng cán bộ phải tự tìm hiểu và nâng cao trình độ của

mình. Vì vậy để có một cơ cấu lao động đồng đều và đáp ứng đòi hỏi của sự phát

58

triển xã hội công ty cần mời những chuyên gia đầu ngành về trực tiếp nâng cao

nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức các buổi học thực tế nghiệp vụ, đi

thực hành cọ xát tại Cảng. Khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên đi học

hỏi tại nước ngoài để tiếp thu những đổi mới từ các nền kinh tế tiên tiến bằng cách

hợp tác với các công ty nước ngoài để đưa người sang tu nghiệp đồng thời phải cam

kết làm việc cho công ty sau khi trở về nước

+ Vai trờ của các nhà quản lý thể hiện trong việc phân bổ và sử dụng nguồn

nhân lực. Xây dựng chính sách phân bổ nguồn lực phải đảm bảo đúng ngành, đúng

lĩnh vực, đúng chuyên môn được đào tạo. Hơn nữa, do sự phát triển chung của xã

hội, đòi hỏi của công việc càng khắt khe và phải thích ứng với nhũng điều kiện mới.

Do đó, công ty phải thường xuyên tổ chức các buổi sát hạch, kiểm tra trình độ của

cán bộ trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu định kì theo hàng năm. Đây

là điểm khác biệt quan trọng mà trước đây công ty chưa đưa vào áp dụng vì trước

đây công ty chưa có kế hoạch về các chương trình kiểm tra sát hạch cán bộ định kì.

Phương pháp kiểm tra có thể áp dụng là: Kiểm tra lý thuyết qua bài thi viết và kiểm

tra thực tế thông qua sát hạch tại thực tế trong quá trình làm việc. Để đảm bảo tính

công bằng và chính xác, trước mỗi cuộc sát hạch cần lập ra một đội ngũ cán bộ

chuyên đào tạo và đánh giá kiểm tra trình độ. Nguồn nhân lực của bộ phận này có

thể là các nhà lãnh đạo và những người quản lý chuyên môn để đánh giá và nắm bắt

trình độ của nhân viên mình và từ đó có các điều chỉnh hợp lý.

+ Sự phát triển không ngừng của xã hội không chỉ kéo theo sự hoàn thiện đội

ngũ nhân lực trực tiếp mà hơn ai hết, sự hoàn thiện trong công tác lãnh đạo là điều

kiện sống còn cho sự tồn tại của công ty. Đây được coi như là những kim chỉ nam

dẫn đường cho cả một đoàn tàu sau đó. Để thích nghi với những điều kiện kinh

doanh mới, các nhà quản trị cần phải cập nhật kịp thời kiến thức quản trị doanh

nghiệp, những xu hướng quản trị mới, từng bước chuẩn hóa cán bộ quản lý, đội ngũ

có năng lực thì việc sử dụng nhân viên mới hiệu quả, tạo ra môi trường làm việc

chuyên nghiệp khuyến khích cho cán bộ nhân viên cống hiến hết mình cho công ty

mình.

59

Bên cạnh đó, việc trẻ hóa lao động là việc làm rất quan trọng. Hiện tại theo xu

hướng phát triển kinh tế nói chung và xu hướng xuất nhập khẩu nói riêng rất cần

những đội ngũ cán bộ trẻ, tiếp xúc với công nghệ tiên tiến và có khả năng ngoại

ngữ. Tuy nhiên, việc tuyển dụng phải được tổ chức nghiêm túc, đánh giá đúng năng

lực của các ứng viên để mục đích tuyển chọn những người có tài được hiệu quả. Để

làm tốt công tác này, phòng nhân sự cần chuẩn bị từ việc đăng tin tuyển dụng rộng

rãi để thu hút được nhiều sự tham gia của các ứng viên đồng thời khâu ra đề thi phải

được thực hiện bởi các nhà chuyên môn trong công ty hoặc có thể nhờ đến sự giúp

đỡ của các nhà chuyên môn làm công tác đào tạo nghiệp vụ tại các trường Đại học

để đánh giá được chính xác năng lực của các ứng viên và khi đó có trong tay đội

ngũ cán bộ trẻ, tài năng sẽ có sự kết hợp giữa kinh nghiệm, kiến thức của cán bộ lâu

năm với sự năng động, sáng tạo của tuổi trẻ. Với những người trẻ tuổi, họ sẽ thổi

luồng khí mới vào công ty, điều này sẽ làm cho hoạt động của công ty hiệu quả hơn

trước.

* Điều kiện thực hiện: Việc đào tạo nguồn nhân lực là việc làm lâu dài và chi

phí lớn nhưng lại rất cần thiết. Để công tác này được thực thi có hiệu quả, giám đốc

nhân sự phải xây dựng một chiến lược đào tạo cụ thể cho từng giai đoạn, từng vị trí

để phòng nhân sự làm căn cứ thi hành nhiệm vụ. Đặc biệt, hiệu quả của biện pháp

trên phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của phòng nhân sự. Do đó, hoàn thiện, nâng

cao năng lực phòng nhân sự bằng cách tuyển mộ thêm những cán bộ nhân sự mới,

tạo điều kiện cho cán bộ phòng nhân sự tham gia các khóa học quản lý nhân lực

đồng thời hoàn thiện các phương pháp đào tạo, tuyển dụng tiên tiến như: tuyển

dụng thông qua các trường đại học và trường nghiệp vụ, tổ chức các khóa đào tạo

chuyên nghiệp bài bản như các chương trình giảng dạy chính thức và có bộ phận

chuyên trách. Đây là điều kiện quan trọng góp phần vào thành công của giải pháp.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, công việc tuyển dụng cán bộ sẽ rất thuận lợi

bởi các chương trình đào tạo của nước ta rất phong phú và cung cấp cho xã hội

nguồn nhân lực dồi dào

60

2.1.1.3 Hiệu quả dự kiến sau khi thực hiện kết hợp 2 biện pháp trên

- Về sản lượng xuất khẩu café: Dự kiến đến năm 2010, sản lượng café xuất

khẩu của công ty Unimex như sau:

Café Robusta của Komtum: 2500 tấn / năm ( đây là thế mạnh của Unimex nói

riêng và cũng là thế mạnh của café Việt Nam nói riêng. Sản lượng café Robusta của

toàn tỉnh Komtum ước đạt 7000 tấn/ năm tính đến 2010. Năm 2007, công ty

Unimex đã xuất khẩu đạt 20 % giá trị sản lượng cafe toàn tỉnh. Với việc mở rộng

thêm 3 cơ sở cung ứng café trên địa bàn sẽ tăng sản lượng xuất khẩu lên 35 % và

ước đạt 2500 tấn / năm )

Café Aribica của tây Nguyên: 1500 tấn /năm ( Việc mở rộng thêm 2 cơ sở

cung ứng café trên toàn tỉnh sẽ đưa sản lượng xuất khẩu café Aribica của Tây

Nguyên chiếm 40 % sản lượng của toàn tỉnh và ước đạt 1500 tấn / năm )

Café Cherii của Gia Lai : 1000 tấn / năm ( đây là mặt hàng café xuất khẩu ít

nhất trong kim ngạch chỉ chiếm 15 % sản lượng của cả Tỉnh. Dự kiến đến năm

2010, sản lượng café của Gia lai vào khoảng 4000 tấn/ năm. Mở rộng thêm 1 nhà

cung ứng sẽ giúp sản lượng café xuất khẩu tăng lên chiếm 25 % sản lượng của toàn

tinhe và ước đạt 1000 tấn / năm )

Tổng cộng sẽ đạt 5000 tấn/ năm gấp 2.3 lần so với cuối năm 2007

- Về mức giá sự kiến: Do quy luật cung cầu và những biến động thị trường,

mức giá xuất khẩu café được dự kiến như sau:

Giá café Robusta xuất ra 1700 USD / tấn , mua vào : 1500 USD/ tấn

Giá café Aribica xuất ra 1650 USD/ tấn , mua vào: 1500 USD/ tấn

Giá café Cherri xuất ra 1620 USD/ tấn, mua vào :1450 USD/ tấn

Sở dĩ có mức giá dự kiến như vậy là do café Robusta luôn được đánh giá cao

trên thị trường quốc tế nên mức giá thường cao hơn so với 2 loại café còn lại. Cherri

không phải là thế mạnh của Việt Nam nên thường xuất khẩu với mức giá thấp hơn.

- Về kim ngạch xuất khẩu café:

Kim ngạch xuất khẩu café Robusta : 2500 × 1700 USD = 4,25 triệu USD

Kim ngạch xuất khẩu café Aribica : 1500 × 1650 USD = 2,475 triệu USD

61

Kim ngạch xuất khẩu café Cherii: 1000 × 1620 USD = 1,62 triệu USD

Với mức tăng khoảng 2.3 lần sản lượng xuất khẩu so với năm 2007 và Dự

kiến kim ngạch xuất khẩu café đến năm 2010 sẽ đạt 8,345 triệu USD tăng 2.7 lần

kim ngạch so với năm 2007.

- Về lợi nhuận: Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của kim ngạch xuất khẩu,

sự kiến lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu café mang lại là:

Lợi nhuận thu được từ café Robusta :2500 × (1700 – 1500 ) = 0,5 triệu USD

Lợi nhuận thu được từ café Aribica : 1500 × (1650 - 1500 ) = 0,225 triệu USD

Lợi nhuận thu được từ café Cherii : 1000 × ( 1620 – 1450 ) = 0,17 triệu USD

Tổng lợi nhuận : 0,895 triệu USD /năm chiếm tỉ trọng (0,895: 8,345) × 100 =

10,72 % kim ngạch xuất khẩu và tăng ( 0,895 – 0,218 ) / 0,218 = 3,1 lần so với

năm 2007

2.1.2 Thay thế nhập khẩu ủy thác xe máy bằng nhập khẩu trực tiếp

2.1.2.1 Xác định hình thức nhập khẩu xe máy trực tiếp thay thế hình thức nhập

khẩu ủy thác

* Cơ sở lý luận: Trước sự biến đổi không ngừng của kinh tế và hệ thống tài

chính, hình thức nhập khẩu ủy thác đã và đang gặp nhiều khó khăn và đứng trước

nguy cơ bị thay thế. Như đã phân tích trong phần thực trạng, hình thức này chỉ tồn

tại trong một thời gian rất ngắn nữa. Do đó, con đường duy nhất phải sử dụng hình

thức nhập khẩu trực tiếp. Trong những năm tới, biện pháp này khả thi khi mà nhu

cầu sử dụng xe máy của người dân tăng mạnh đặc biệt chủng loại xe máy cao cấp

nhập khẩu từcac nước tiên tiến như: Italia, Nhật . Với kinh nghiệm và truyền thống

hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, chắc chắn công ty sẽ đạt hiệu quả cao khi

sử dụng hình thức này.

* Nội dung biện pháp:

- Triển khai nghiên cứu nhu cầu thị trường, dự báo thị trường trong nước

Đích đến của tất cả các thành phần kinh tế đều hướng đến thị trường tiêu thụ

hay cụ thể hơn là nhu cầu của thị trường. Theo chu kì sống của sản phẩm, không thể

có mặt hàng nào tồn tại và phát triển mãi mãi trên thị trường. Do đó, nghiên cứu thị

62

trường đầu ra của sản phẩm là một việc làm rất quan trọng và phải được đầu tư

thích đáng để hạn chế rủi ro từ thị trường mang lại. Thiết lập một đội ngũ cán bộ

chuyên phân tích nhu cầu, sức cung hàng hóa hiện tại trên thị trường trên tất cả các

nguồn thông tin: thông tin từ cơ quan thương mại, báo chí, internet và đặc biệt phải

tham gia điều tra trực tiếp nhu cầu của khách hàng. Người tiêu dùng sẽ là khách

hàng cuối cùng nhưng khách hàng của công ty hướng đến sẽ là các công ty kinh

doanh xe máy trên khắp tỉnh thành trong cả nước. Làm tốt công tác này sẽ là cơ sở

để ra quyết định quan trọng cho các hoạt động tiếp theo đó. Hiện nay, thị trường xe

máy được phân đoạn rất rõ: Nhu cầu sử dụng xe máy đắt tiền ( trên 3000 USD ) tại

các thành phố lớn và các xe máy có giá trung bình 2000 USD tại thành phố và các

tỉnh thành lân cận. Trước mắt, công ty sẽ cung cấp xe máy cho thị trường Hà Nội và

các tỉnh phía Bắc. Tại Hà Nội có khoảng 70 cửa hàng tiêu thụ xe máy lớn nhỏ. Đây

sẽ là thị trường mục tiêu và là khách hàng trực tiếp của công ty. Trước hết, phòng

kinh doanh cần tập trung nguồn lực để tiếp xúc và xúc tiến bán hàng, tạo mối quan

hệ làm hợp tác với các công ty này. Với các tỉnh lân cận như: Hải Phòng, Nam

Định, Bắc Ninh, Phú Thọ….số lượng cửa hàng kinh doanh bán lẻ xe máy không

nhiều. Mỗi tỉnh thành sẽ lựa chọn hợp tác với 1 hay 2 đối tác tiêu thụ lớn bởi lẽ số

lượng những cửa hàng tiêu thụ không nhiều và chủ yếu nằm tại thành phố và thị xã.

Là một nhà kinh doanh mới xâm nhập trực tiếp vào thị trường, trong giai đoạn đầu,

để tăng sự cạnh tranh, phòng kinh doanh cần đưa ra chiến lược nhằm đem đến sự ưu

đãi cho bạn hàng. Ví dụ như: việc thanh toán chậm, mức giá ưu đãi….để tạo mối

quan hệ hợp tác

- Tìm kiếm thị trường đầu vào:

Khi Việt Nam đã gia nhập WTO, cơ hội hợp tác với các quốc gia khác trên thế

giới vô cùng rộng mở. Nhiệm vụ đặt ra là phải lựa chọn đối tác vừa đáp ứng được

nhu cầu nhập khẩu của công ty vừa tiết kiệm được chi phí tối ưu. Đây là một nhiệm

vụ mới so với quy trình nhập khẩu ủy thác bởi lẽ, khi thực hiện chức năng ủy thác

việc tìm kiếm và hợp tác với các nhà xuất khẩu là nhiệm vụ của công ty thuê ủy

thác. Do đó, khi trực tiếp nhập khẩu, cần phải triển khai nghiệp vụ tìm kiếm nhà

63

cung cấp và thương thảo hợp tác. Ngày nay khi thời đại công nghệ phát triển và nền

kinh tế hội nhập toàn cầu, công việc tìm kiếm các bạn hàng quốc tế không còn là

điều khó khăn. Không cần gặp gỡ hay phải mất chi phí đi lại sang tận công ty nước

bạn vẫn có thể tìm hiểu thông tin và thương thảo hợp tác thông qua điện thoại,

internet và máy fax. Tuy nhiên, khi số lượng nhà cung cấp dồi dào thì nhiệm vụ của

công ty phải lựa chọn để hợp tác đem lại lợi nhuận cao nhất. Một thuận lợi cho công

ty UNIMEX khi mà đã có nhiều năm trong ngành cùng với một thời gian dài nhập

khẩu ủy thác. Ngoài những bạn hàng mới công ty vẫn có thể hợp tác với những nhà

cung cấp sản phẩm đã tham gia vào hoạt động ủy thác trong thời gian vừa qua. Nhật

bản và Italia là hai quốc gia có sản phẩm được thị trường trong nước ưa chuộng.

Sản phẩm xe máy nhập khẩu nguyên chiếc từ Italia được tiêu thụ chủ yếu ở các

thành phố lớn và cụ thể là ở thị trường Hà Nội. Hãng xe được ưa chuộng chính là

hãng Piagio – Italia. Tại Nhật bản có 2 dòng xe: xe có giá trị dưới 2000 USDvà xe

dành cho khách hàng cao cấp ( trên 3000 USD ). Hãng xe được người dân Việt Nam

ưa chuộng là dòng xe của Honda. Vì vậy, đây sẽ là hai đối tác chính cung cấp các

dòng xe nhập khẩu cho thị trường Việt Nam

- Nguồn vốn huy động:

Vốn là yếu tố quyết định rất lớn tới thành công trong hoạt động kinh doanh.

Nếu công ty có được nguồn vốn tốt thì công ty sẽ chủ động trong kinh doanh, tận

dụng tốt hơn các cơ hội. Hiện nay, nguồn vốn vay của công ty chiếm khá cao. Với

hoạt động nhập khẩu ủy thác, vốn vay của công ty chiếm 94, 06 % kim ngạch nhập

khẩu. Điều này sẽ dẫn đến chi phí đầu vào tăng lên do phải trả lãi vay. Thêm vào

đó, công ty có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ nhân viên trong công ty.

Loại hình này trước đây không được áp dụng do cơ chế sở hữu nhà nước. Trước

chính sách cổ phần hóa hiện nay, việc huy động vốn từ chính cán bộ công nhân viên

vừa giúp cho công ty tăng khả năng huy động vốn, vừa làm cho cán bộ trong công

ty hoạt động tích cực hơn trên đồng vốn mình bỏ ra. Đó là con đường rút ngắn chi

phí kinh doanh hiệu quả nhất trong thời kì này.

64

2.1.2.2. Điều kiện thực hiện và dự kiến hiệu quả.

*Điều kiện thực hiện: Unimex đang có rất nhiều thuận lợi khi thay đổi hình

thức nhập khẩu ủy thác xe máy sang nhập khẩu trực tiếp. Một mặt để thích nghi với

hoàn cảnh mới, một mặt tận dụng được nguồn nhân lực hiện tại đang được làm việc

trong lĩnh vực nhập khẩu ủy thác xe máy. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất đối với

việc nhập khẩu trực tiếp chính là sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình từ

nghiên cứu thị trường, thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu đến quá trình tiêu thụ. Vấn đề

này sẽ được giải quyết nếu xây dựng được một bộ phận quản lý có năng lực để đôn

đốc nhắc nhở đồng thời định hướng hoạt động trong những thời kì đầu thay đổi.

Ngoài ra, so với việc nhập khẩu ủy thác, nhập khẩu trực tiếp có điểm khác biệt quan

trọng cần chú ý chính là công việc nhận hàng hóa tại cảng. Nếu nhập khẩu trực tiếp,

Công ty sẽ phải chịu trách nhiệm lo kho bãi chờ tiêu thụ hàng hóa. Vì vậy, cần chú

ý đến công tác chuẩn bị kho bãi như: kí hợp đồng thuê kho, công tác bảo vệ và bảo

quản hàng hóa. Hiện nay, khu vực Xí nghiệp Phú Diễn – Từ Liêm có những kho

trống. Tận dụng lợi thế này, hàng hóa sau khi nhập cảng Hải Phòng có thể được đưa

chuyển đến kho của Xí nghiệp. Tại đây sẽ có thủ kho và nhân viên bảo vệ quản lý

hàng hóa chờ tiêu thụ.

* Dự kiến hiệu quả:

Triển khai hình thức nhập khẩu trực tiếp trong thời gian tới một phần để khắc

phục những hạn chế của nhập khẩu ủy thác, một phần để đáp ứng nhu cầu sử dụng

xe máy nhập khẩu tăng mạnh trong thời gian tới và cũng để tận dụng những kinh

nghiệm cũng như mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực nhập khẩu xe máy trong

những năm qua. So với nhập khẩu ủy thác, dự kiến nhập khẩu trực tiếp mang đến

những lợi ích sau đây:

- Hạn chế rủi ro hoàn vốn ngân hàng: Khi nhập khẩu ủy thác, việc hoàn vốn

phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của công ty thuê ủy thác. Unimex không kiểm

soát được việc tiêu thụ hàng hóa của công ty. Do đó, Unimex không thể can thiệp

vào hoạt động kinh doanh tiêu thụ xe máy. Chuyển sang nhập khẩu trực tiếp,

65

Unimex được quyền chủ động và có các biện pháp can thiệp để thúc đẩy tiêu thụ

hàng hóa từ đó chủ động hơn trong việc thu hồi vốn vay

- Tận dụng được uy tín và tư cách pháp nhân để vay vốn ngân hàng kinh

doanh: So với tư cách pháp nhân của các thành phần kinh tế, Công ty TNHH Nhà

nước 1 thành viên hội đủ mọi thuận lợi để được các ngân hàng chấp thuận vay vốn

và với ưu thế về chi phí. Hiện tại công ty đang được hợp tác với 4 ngân hàng Nhà

nước trong việc vay vốn và được hưởng mức chi phí thấp hơn so với các ngân hàng

thương mại cổ phần.

- Theo chiến lược dài phát triển giao thông vận tải của Đảng và Chính phủ sẽ

đẩy mạnh phát triển phương tiện giao thông công cộng nhưng để thực hiện được

điều này cần sự hỗ trợ rất lớn từ cơ sở hạ tầng và thời gian dài. Những những năm

tới đây, nhu cầu sử dụng xe máy nhập khẩu vẫn tăng mạnh ở đối tượng có thu nhập

trong xã hội mở ra một thị trường tiềm năng cho công ty khai thác cho dù mặt hàng

này chịu sự giám sát chặt chẽ và nằm trong danh sách những sản phẩm chịu thuế

suất cao của Nhà nước. Năm 2007, số lượng xe cao cấp công ty nhập ủy thác chiếm

700 xe đáp ứng 15 % nhu cầu thị trường. Vì vậy, tính đến 2010, số lượng nhập khẩu

dự kiến:

Dòng xe máy cao cấp của Honda ( SH, PS, Spacy.. ): 700 chiếc. Honda là

thương hiệu đầu tiên xuất hiện trên thị trường xe máy Việt nam và vẫn chiếm tỷ

trọng lớn nhất trên thị trường. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh nên sức mua dòng xe cao

cấp của Honda đang bước vào giai đoạn cuối của thời kì tăng trưởng. Tốc độ tăng sẽ

có xu hướng chậm lại. Năm 2007, số lượng xe loại này nhập ủy thác đạt 550 xe.

Dòng xe máy Piagio của Italia : 800 chiếc được căn cứ vào sức tiêu thụ năm

2007 đạt 8700 chiếc trong đó công ty nhập khẩu ủy thác 450 chiếc. Những năm tới,

dòng xe này được dự đoán có sức tiêu thụ mạnh bởi phong cách và thương hiệu

được giới trẻ yêu thích

Dòng xe máy hạng trung của Honda: 1500 chiếc . Con số này khả thi dựa trên

những căn cứ sau: Nhu cầu sử dụng xe máy của các tỉnh lân cận được tăng cao.

Năm 2007, công ty nhập khẩu ủy thác 800 xe đáp ứng 10 % nhu cầu thị trường. Đây

66

là dòng sản phẩm bước vào giai đoạn đầu của thời kì tăng trưởng. Vì vậy, xu hướng

tăng mạnh trong những năm tiếp theo. Dự kiến năm 2010, nhập khẩu trực tiếp dòng

xe này đạt 1500 xe

Như vậy, đến năm 2010, số lượng xe máy nhập khẩu trực tiếp dự kiến là 3000

xe, tăng 100 % so với nhập khẩu ủy thác năm 2007.

2.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

* Cơ sở lý luận: Nhà nước quản lý thống nhất nền kinh tế bằng pháp luật, kế

hoạch, chính sách, phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các

cấp, kết hợp lợi ích cá nhân, của tập thể và của lợi ích nhà nước. Vì vậy, thông qua

các chính sách, luật pháp nhà nước tạo ra môi trường và những điều kiện đảm bảo

cho các doanh nghiệp hoạt động tốt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để thực hiện

tốt chức năng đó, Nhà nước với các cơ quan chức năng không ngừng hoàn thiện các

chính sách nói chung và các chính sách xuất nhập khẩu, thủ tục hành chính nói

riêng để các doanh nghiệp mở rộng được hoạt động, tiếp cận khách hàng, thị trường

trong nước và thị trường quốc tế và bảo vệ thị trường nội địa, thực hiện mục tiêu

kinh tế xã hội. Tuy nhiên, với thực trạng một số chính sách của Nhà nước đang

khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc xuất nhập khẩu, em xin

mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị để nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật và

chính sách Nhà Nước

* Kiến nghị

- Cải cách thủ tục hành chính - công tác hải quan:

+ Hồ sơ xuất nhập khẩu:

Như đã nêu ở phần thực trạng. Để hoàn tất thủ tục hải quan, bất kì một công ty

nào cũng cần đảm bảo 13 loại giấy tờ trong đó có 4 giấy tờ chính và 9 chứng từ nộp

thêm ( theo quyết định của nghị định 53/ 2007 của Bộ Tài chính ). Thực trạng thủ

tục hành chính gây cản trở hoạt động không những trong lĩnh vực kinh tế mà còn

ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội và trong tất cả các ngành nghề. Các giấy tờ

hải quan theo qui định trên lại phụ thuộc vào các thủ tục hành chính khác. Cơ chế

hải quan một cửa chưa được thực thi đồng bộ mà còn rất hạn chế. Khi bộ máy hành

67

chính của xã hội chưa hoàn thiện thì ảnh hưởng và gây gián đoạn đến xã hội là điều

dễ hiểu. Thực tế cho thấy, để hoàn tất hồ sơ hải quan theo qui định, nhiều công ty

cũng mất rất nhiều thời gian có thể lên tới 15 ngày để hoàn tất bộ hồ sơ chứng từ do

năng lực làm việc của nhân viên hành chính chưa đáp ứng được yếu cầu và sự quá

tải cầu trong khi cung lại hạn chế. Khi làm việc với nước ngoài, tiến độ là yếu tố

quyết định khá lớn đến chữ tín nhưng do những yếu tố khách quan trên đây có thể

gây ảnh hưởng không tốt đến điều đó. Là một công ty tham gia vào nền kinh tế nói

chung và vai trò là một công ty xuất nhập khẩu nói riêng, xin kiến nghị với các cơ

quan chức năng Nhà nước xem xét số lượng giấy tờ trong hồ sơ xét duyệt hải quan

để phần nào giảm bớt khó khăn cho các công ty và nhân viên hải quan nhưng vẫn

đảm bảo yếu tố tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam

+ Thủ tục hải quan:

Theo quy trình xét duyệt hải quan ( quyết định 53/2007 của Bộ Tài chính ),

phần lớn các công ty xin xét duyệt phái trải qua 5 bước:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết định hình

thức - mức độ kiểm tra.

Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ thuế giá.

Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa.

Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu "Đã làm thủ tục hải quan" và trả tờ

khai cho người khai HQ.

Bước 5: Phúc tập hồ sơ.

Nhằm đẩy nhanh việc thông quan hàng hóa, tùy theo tính chất hàng hóa, quá

trình chấp hành pháp luật về hải quan, về thuế của chủ hàng và thông tin của cơ

quan hải quan, có thể bỏ qua Bước 2 và Bước 3 trong quy trình.

Đây là quy trình thủ tục hải quan theo qui định Nhà nước nhưng do thiếu nhân

lực khiến việc giải quyết hải quan quá tải. Với nhu cầu giao thương ngày càng phát

triển như hiện nay, dù đã cố gắng làm việc nhưng do năng lực hạn chế cùng với cầu

quá lớn đã khiến cho thời gian tiến hành quy trình khá chậm và việc chờ đợi giải

68

quyết đang là cản trở lớn cho các công ty. Trong một lần xuất khẩu café, do công

tác hải quan không hoàn tất trong ngày được khiến toàn bộ café phải lưu kho sang

ngày hôm sau và ảnh hưởng đến tiến bộ giao hàng cho bên nhập khẩu. Thực trạng

này đã diễn ra trong một thời gian dài và gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh

doanh của các công ty xuất nhập khẩu nói chung và Unimex nói riêng. Rất mong

trong thời gian tới, các cơ quan chức năng sẽ có những biện pháp để khắc phục tình

trạng trên tạo thuận lợi phúc đẩy việc giao thương với bên ngoài đồng thời góp phần

phát triển kinh tế xã hội toàn đất nước

+ Phẩm chất của một số cán bộ hải quan

Do cung về thủ tục hải quan không đáp ứng được nhu cầu giải quyết nên tình

trạng một số cán bộ vì quyền lợi cá nhân đã hạch sách gây khó dễ trong quá trình

thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Nhiều công ty đã phải bỏ thêm chi phí để có

được giấy thông quan nhanh chóng. Điều này đã phá vỡ tính công bằng trong xã hội

và ảnh hưởng đến tâm lý của các công ty. Qua đây, rất mong các cơ quan có thẩm

quyền kiểm tra và xây dựng các khung hình phạt cụ thể đối với các cán bộ chưa

nghiêm túc trong quá trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ thủ tục hải quản. Em xin đưa

ra một vài đề xuất cụ thể các hình phạt như: Vi phạm mức nhẹ có thể khiển trách và

kỉ luật tạm dừng công tác trong 1 thời gian nhất định 3 tháng – 6 tháng – 1 năm

không hưởng lương tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Nặng có thể kỉ luật buộc thôi

việc và truy cứu trách nhiệm trước pháp luật.

- Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng café đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế

Café là một mặt hàng rất tiềm năng của Việt Nam. Được thiên nhiên ban tặng

cho cơ hội đen đến cho thế giới những giống café ngon hàng đầu thế giới. Tuy

nhiên, xét một cách khách quan, café Việt Nam luôn bị đặt trong thế yếu trên thị

trường quốc tế do thiếu chứng nhận chất lượng café theo tiêu chuẩn quốc tế. Như đã

trình bày ở trên, tâm lý của bà con nông dân và việc thiếu sát xao trong việc triển

khai trồng café theo tiêu chuẩn chứng nhận quốc tế là yếu tố khiến chất lượng café

không đồng đều và bị ép giá. Vì vậy, trong thời gian tới, mong muốn Nhà nước có

những biện pháp mạnh thúc đẩy và thực hiện đồng bộ việc triển khai giấy chứng

69

nhận xuất xứ café. Nhà nước cần đưa ra những biện pháp hỗ trợ về kinh phí cũng

như kĩ năng để bà con nông dân có điều kiện thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế.

Việc hỗ trợ kinh phí cho bà con nông dân được trích từ ngân sách Nhà Nước chi

cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, mức chi ngân sách cho phát triển kinh tế 2007 chỉ

vào khoảng 7 % tổng chi ngân sách Nhà nước ( vào khoảng 22.300. tỷ đồng ). Từ

đó, việc phân bổ đến từng ngành, từng lĩnh vực trong cơ cấu kinh tế rất hạn chế.

Hiện nay, kinh phí hỗ trợ ngân sách cho ngành café vào khoảng 1 % ngân sách chi

cho phát triển kinh tế ( vào khoảng 223 tỷ đồng ). Vì vậy, để bà con nông dân gieo

trồng café theo đúng tiêu chuẩn và chất lượng quốc tế, Nhà nước cần tăng mức hỗ

trợ ngân sách lên 3 đến 5 % ngân sách chi cho phát triển kinh tế để biện pháp được

khả thi. Đồng thời, Nhà nước cũng cần xem xét đầu tư thích đáng để hiện đại hoá

quy trình chế biến café vốn đang được xem là lạc hậu nhất thế giới

Với những kiến nghị trên, Em tin rằng trong tương lai không xa, xuất khẩu

café và nhập khẩu xe máy nói riêng và toàn bộ ngành ngoại thương Việt Nam nói

chung sẽ có những bước tiến xa hơn nữa.

70

KẾT LUẬN

Hơn một năm gia nhập WTO đem đến cho Việt nam nói chung và cho

công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên nói riêng những cơ hội cùng những

thách thức mới. Ngoại thương đã và đang trở thành mũi nhọn của tất cả các

quốc gia trên thế giới. Với một truyền thống lâu đời trong lĩnh vực ngoại

thương, Unimex luôn biết cách tận dụng những lợi thế so sánh của quốc gia

xuất khẩu và đồng thời nhập khẩu những mặt hàng có chất lượng, nâng cao đời

sống của người lao động. Tuy nhiên, những thách thức đặt ra trước xu thế phát

triển của thế giới cũng như sự biến động không ngừng của thị trường khiến tất

cả các công ty phải đổi mới và hoàn thiện mình. Trên đây, em đã phân tích

những điểm mạnh điểm yếu và những thực trạng đang tồn tại trong hoạt động

xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy của công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên

Unimex Hà Nội. Những thực trạng này một phần do những yếu tố khách quan

từ chính sách của Đảng và Nhà nước nhưng quan trọng hơn chúng ta cần xem

xét đến những nguyên nhân từ chủ quan của công ty. Quá trình thực tập tại

công ty , cộng với những kiến thức có được tại trường đại học, tìm hiểu nghiên

cứu hiệu quả xuất nhập khẩu trong và ngoài nước cùng sự hướng dẫn của cô

giáo Nguyễn Thị Tứ, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy của công ty Unimex Hà Nội. Em

hi vọng rằng, với những đề xuất trên sẽ phần nào kkhắc phục được những tồn

tại trong công ty và từ đó, nâng cao hiệu quả xuất khẩu café , nhập khẩu xe máy

góp phần vào thành công chung của công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên

Unimex Hà Nội

Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiêm chưa nhiều, Em mong muốn

nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa để khóa luận được

hoàn thiện hơn.

71

Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn các cô chú trong công ty TNHH

Nhà nước 1 thành viên Unimex Hà Nội cùng cô giáo Nguyễn Thị Tứ đã nhiệt

tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như hướng dẫn để em hoàn thành

khóa luận này..

Em xin chân thành cám ơn!!!!!!

72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình quản trị doanh nghiệp – Chủ biên: PGS-TS Lê Văn Tâm và

TS Ngô Kim Thanh -Khoa Quản trị kinh doanh trường ĐHKTQD

2. Giáo trình quản trị chức năng thương mại dịch vụ -Chủ Biên: GS – TS

Nguyễn Kế Tuấn - Khoa Quản trị kinh doanh ĐHKTQD

3. Giáo trình kinh doanh quốc tế - Chủ Biên: TS Nguyễn Thị Hường –

Khoa kinh doanh quốc tế - ĐHKTQD

4. Giáo trình quản trị chiến lược – Biên soạn : Khoa quản trị kinh doanh

ĐHKTQD

5. Chiến lược xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại

6. Giáo trình Thanh toán quốc tế - Biên soạn :Khoa Tài chính ngân hàng

trường ĐHKTQD

7. Giáo trình tài chính doanh nghiệp –Chủ Biên: PGS.TS Lưu Thị Hương -

Khoa Tài chính ngân hàng trường ĐHKTQD

8. Giáo trình marketing căn bản – khoa Marketing trường ĐHKTQD

9. Báo cáo kết quả kinh doanh 2003 -2007 – công ty TNHH Unimex Hà Nội

10. Luật Hải quan 2007

11. Webside: www. Mof.gov.vn

12. Webside: www. viettrade.gov.vn

13. Webside:www. Vinacafebuonmathuot.com

14. Văn Kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ X

15. Chiến lược phát triển giao thông vận tải 2010-2020 - Bộ Giao thông vận

tải