BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

(cid:1)(cid:2)

HUỲNH CẨM TÚ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ

XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TRONG

NGÀNH ĐỒ GỖ TẠI BÌNH DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH : THƯƠNG MẠI

MÃ SỐ NGÀNH : 603410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ TẤN BỬU

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010

MỤC LỤC

(cid:1)(cid:2)

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VÊ DỊCH VỤ XUẤT KHẨU GỔ VÀ THỊ TRƯỜNG ĐỒ GÔ TẠI

MỸ ....................................................................................................................................... 4

1.1 Xuất khẩu ................................................................................................................. 4

1.1.1 Khái niệm xuất khẩu ........................................................................................ 4

1.1.2 Những phương thức xuất khẩu hiện có .......................................................... 5

1.1.3 Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu…………………………………………..6

1.2. Dịch vụ xuất khẩu ............................................................................................... 7

1.2.1 Khái niệm về dịch vụ xuất khẩu ...................................................................... 7

1.2.2 Đặc điểm và vai trò của dịch vụ xuất khẩu .................................................... 8

1.3. So sánh giữa xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu qua công ty dịch vụ ................. 9

1.4. Tổng quát về thị trương đồ gỗ tại Mỹ…………………………………………10

1.4.1 Nhu cầu về mặt hàng đồ gỗ tại Mỹ………………………………………..10

1.4.2 Thị trường cung ứng đồ gỗ tại Mỹ………………………………………..10

1.5 Kết luận chương 1……………………………………………………………..14

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TY DỊCH VỤ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU VÀ DOANH

NGHIỆP XUẤT KHẨU GỖ TẠI BÌNH DƯƠNG…………………………………..16

2.1 Tình hình chung về hoạt động của các công ty dịch vụ xuất khẩu ................... 16

2.1.1 Quy mô công ty dịch vụ xuất khẩu ............................................................... 16

2.1.2 Mô hình hoạt động của công ty dịch vụ xuất khẩu ..................................... 18

2.1.3 Những loại hình công ty dịch vụ xuất khẩu trong ngành đồ gỗ ................ 20

2.1.4 Vai trò của công ty dịch vụ xuất khẩu ......................................................... 21

2.1.5 Hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ xuất khẩu ............................... 22

2.1.6 Những vấn đề cầ giải quyết…………………………………………………24

2.2 Tổng quan về tình hình xuất khẩu đồ gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam...... 26

2.3 Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của các doanh nghiệp tại Bình Dương ................ 33

2.3.1 Quy mô và năng lực sản xuất đồ gỗ xuất khẩu của doanh nghiệp ............ 33

2.3.2 Một số khách hàng chính tại Mỹ của công ty dịch vụ xuất khẩu và doanh

nghiệp sản xuất đồ gỗ Bình Dương ....................................................................... 36

2.3.3 Thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp và khách hàng gặp phải khi xuất

khẩu đồ gỗ sang Mỹ ................................................................................................. 40

2.4 Kết luận chương 2 ................................................................................................. 43

CHƯƠNG 3

GỢI Ý GIẢI PHÁP NÂNG CAO DỊCH VỤ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU GỖ TẠI BÌNH

DƯƠNG ............................................................................................................................ 44

3.1 Thiết kế nghiên cứu và phân tích kết quả ........................................................... 44

3.1.1 Phương pháp lấy mẫu và khảo sát…………………………………………44

3.1.2. Kết quả khảo sát…………………………………………………………….44

3.1.3 Nhận xét về kết quả nghiên cứu…………………………………………….63

3.2 Gợi ý giải pháp nâng cao dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu gỗ tại Bình Dương .......... 65

3.2.1 Quan điểm đề xuất giải pháp ......................................................................... 65

3.2.2 Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................................. 66

3.2.3 Những giải pháp tập trung phát triển và nâng cao hoạt động của các công ty dịch vụ………………………………………………………………………………...67

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 77

PHỤ LỤC……………………………………………………………………………..79

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN

Quy mô một số công ty dịch vụ xuất khẩu có làm việc

Bảng 2.1.1

Trang 12

với các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương

Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào Mỹ trong

Bảng 2.3.1

Trang 27

6 tháng 2010

Kim ngạch của 10 thị trường nhập khẩu đồ gỗ từ Việt

Bảng 2.3.3

Trang 29

Nam cao nhất trong năm 2008 và 2009.

Kim ngạch xuất khẩu trung bình mỗi tháng của một số

Trang 34

Bảng 2.4.1

nhà máy tại Bình Dương

Những khó khăn chính của các nhà máy khi xuất hàng

Bảng 3.2.6

Trang 49

qua Mỹ

Hàm lượng formaldehyde cho phép sử dụng theo quy

Bảng 3.2.7

Trang 51

định CARB

Bảng 3.2.10

Các bộ phận hoạt động yếu nhất trong công ty dịch vụ

Trang 61

Bảng 3.2.11

Các khâu mà công ty dịch vụ cần cải thiện

Trang 63

Sơ đồ 2.1.2

Mô hình hoạt động của công ty dịch vụ

Trang 15

Mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty dịch vụ,

Sơ đồ 4.3.1

Trang 72

khách hàng và nhà máy

Kim nghạch đồ gỗ xuất khẩu vào Mỹ thông qua công ty

Biểu đồ 2.1.5

dịch vụ của những doanh nghiệp tại Bình Dương trong

Trang 19

năm 2009 và 2010

Kim ngạch đồ gỗ XK của Việt Nam, Trung Quốc và

Biểu đồ 2.2.1

Trang 23

Canada vào Mỹ giai đoạn 2000 - 2008

Biểu đồ 2.2.2

Thị phần các kênh phân phối đồ gỗ tại Mỹ

Trang 24

Thị trường xuất khẩu đồ gỗ chính của Việt Nam giai

Biểu đồ 2.3.2

Trang 29

đoạn 2003 - 2009

Biểu đồ 2.3.4 Kim ngạch XK đồ gỗ Việt Nam giai đoạn 2003 - 2009

Trang 30

Biểu đồ 2.3.5

Phân khúc đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam hiện nay

Trang 31

Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam

Biểu đồ 2.3.6

Trang 32

năm 2009

Quy mô lao động của các nhà máy sản xuất đồ gỗ tại

Biểu đồ 3.2.1

Trang 45

Bình Dương

Khả năng sản xuất trung bình của các nhà máy tính theo

Biểu đồ 3.2.2

Trang 46

quy mô lao động

Khả năng xuất khẩu đồ gỗ trung bình của doanh nghiệp

Trang 47

Biểu đồ 3.2.3

tính theo giá trị hàng hóa mỗi tháng

Mối tương quan giữa loại hình doanh nghiệp và khả

Biểu đồ 3.2.4

Trang 48

năng sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp

Các thị trường xuất khẩu chính của nhà máy sản xuất đồ

Biểu đồ 3.2.5

Trang 49

gỗ tại Bình Dương

Vai trò của các công ty dịch vụ theo đánh giá của các

Biểu đồ 3.2.8

Trang 55

doanh nghiệp sản xuất

Biểu đồ 3.2.9 Đánh giá của nhà máy về năng lực của công ty dịch vụ

Trang 60

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Anh:

GDP

: Gross Domestic Product

WTO

: World Trade Organization

MDF

: Medium Density Fibreboard

PB : Particle Board

FSC

: Forest Stewardship Council

TFT

: Tropical Forest Trust

COC

: Chain of Custody

CPSC

: Consumer Product Safety Commission

CARB : California Air Resources Board

AHEC : American Hardwood Export Council

ASEAN : Association of Southeast Asian Nations

GCC

: General Conformity Certificate

PPM

: Part per million

GMS : Global Management System

CAD : Computer-Aided Design

HAWA : Handicraft And Wood Industry Association

ASTM : American Society for Testing and Materials

Tiếng Việt:

XK : Xuất khẩu

KH : Khách hàng

BP : Bộ phận

ĐH : Đại học

UBND : Ủy Ban Nhân Dân

BTC : Bộ Tài Chính

NĐ : Nghị định

CP : Chính Phủ

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của luận văn

Đồ gỗ là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm

gần đây. Đồ gỗ Việt Nam hiện chỉ chiếm khoảng 2% lượng đồ gỗ nhập khẩu vào thị

trường Mỹ trong khi Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng để phát triển. Ngành đồ gỗ

Việt Nam đã và đang phát triển không ngừng. Đặc biệt là từ khi có thêm sự tham gia

của các nhà đầu tư nước ngoài, năng lực sản xuất của Việt Nam được nâng cao, hàng

hóa xuất khẩu đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và thị hiếu của thị trường Mỹ.

Người tiêu dùng Mỹ biết nhiều đến sản phẩm đồ gỗ Việt Nam.

Do đó, những nhà nhập khẩu Mỹ chuyển sang tìm kiếm nguồn đồ gỗ từ Việt Nam

ngày càng nhiều hơn. Xu hướng này đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các công ty

dịch vụ xuất khẩu. Những công ty này là cầu nối trung gian giữa khách hàng Mỹ và

doanh nghiệp sản xuất, có trách nhiệm đảm bảo hàng hóa xuất đi đạt yêu cầu của

khách hàng.

Vì thế, trong bối cảnh tăng trưởng cao của ngành đồ gỗ xuất khẩu như hiện nay, tác

giả thấy cần thiết phải có nghiên cứu cụ thể để thấy được vai trò của các công ty dịch

vụ. Luận văn được thực hiện nhằm tìm ra thực trạng của việc xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ

của các doanh nghiệp, nhà máy tại Bình Dương cũng như đánh giá vai trò của các

công ty dịch vụ trong quy trình này. Qua đó, các kiến nghị, hướng đi phù hợp sẽ được

đề xuất để thúc đẩy sản phẩm đồ gỗ Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng

xuất khẩu sang Mỹ ngày càng nhiều hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu mô hình các công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, trong

đó tập trung vào tiềm năng, vai trò của mô hình này và định lượng những yếu tố chính

tác động đến việc xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ. Qua kết quả khảo sát, các giải pháp được

đề xuất nhằm nâng cao vai trò hoạt động của các công ty dịch vụ xuất khẩu, đồng thời

1

cũng góp phần thúc đẩy những doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương xuất khẩu được

nhiều sản phẩm đồ gỗ sang Mỹ hơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu hoạt động của các công ty dịch vụ có giao dịch với những

nhà máy sản xuất đồ gỗ xuất khẩu tại Bình Dương để đề xuất các giải pháp nhằm nâng

cao vai trò của mô hình công ty dịch vụ. Sử dụng và phát huy các nguồn lực hiện có để

giúp doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương xuất khẩu sang Mỹ nhiều và hiệu

quả hơn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ tại Bình

Dương đồng thời tập trung đi sâu vào đánh giá vai trò của công ty dịch vụ xuất khẩu.

Thực trạng hoạt động, khả năng sản xuất hàng hóa và các số liệu liên quan tại các

doanh nghiệp, nhà máy có và không có làm việc với công ty dịch vụ được phân tích để

thấy được vai trò, hoạt động của các công ty dịch vụ xuất khẩu.

4. Phương pháp nghiên cứu

Những bảng câu hỏi khảo sát được gởi đến các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất đồ

gỗ xuất khẩu đang hoạt động tại Bình Dương. Do sự hạn chế trong việc khảo sát trực

tiếp các công ty dịch vụ, tác giả tìm hiểu hoạt động của các công ty dịch vụ qua sự

đánh giá của các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất có làm việc với công ty dịch vụ. Tác

giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, dùng phương pháp thống kê mô tả

để sử lý số liệu khảo sát trong Excel.

5. Tính mới của đề tài

Các nghiên cứu về lĩnh vực đồ gỗ trước đây cũng có nhiều, có thể kể đến như:

- “Nghiên cứu tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản, thực

trạng và giải pháp” - Luận văn của Thạc sĩ Nguyễn Văn Ba - ĐHKT TP.HCMC

2009

2

- “Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát triển ngành đồ gỗ xuất khẩu tại

Bình Dương sau khi Việt Nam gia nhập WTO” - Luận văn của Thạc sĩ Đỗ

Đoan Trang - ĐHKT TP.HCM 2007

Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc doanh nghiệp và khách

hàng, nhà nhập khẩu Mỹ làm việc trực tiếp với nhau và đã bỏ qua vai trò của các công

ty dịch vụ trung gian. Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của các công ty dịch vụ

trong việc xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ, gợi ý những kiến nghị mang ý nghĩa thực tiễn để

các các công ty dịch vụ và các doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương có thể áp dụng

và phát huy nhằm đẩy mạnh xuất khẩu đồ gỗ vào Mỹ.

6. Nội dung của đề tài

Đề tài gồm 3 chương như sau:

- Chương 1: Tổng quan về dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu gỗ và thị trường đồ gỗ tại

Mỹ

- Chương 2: Thực trạng các công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu gỗ và các doanh

nghiệp xuất khẩu gỗ tại Bình Dương

- Chương 3: Gợi ý giải pháp nâng cao dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu gỗ tại Bình

Dương

- Kết luận và kiến nghị

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ XUẤT KHẨU GỖ VÀ THỊ TRƯỜNG ĐỒ GỖ TẠI MỸ

1.1 Xuất khẩu

1.1.1 Khái niệm xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa được hiểu là hoạt động bán hàng hóa của thương

nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hóa, bao

gồm cả hợp đồng tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hóa. Xuất khẩu là hàng hóa

và dịch vụ được sản xuất ở một công ty trong một đất nước và được đưa sang nước

khác. Nói cách khác, xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu lợi bằng cách bán sản

phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di

chuyển ra khỏi biên giới một quốc gia. Xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào những gì

đang diễn biến tại quốc gia khác vì xuất khẩu phụ thuộc vào nhập khẩu của quốc gia

khác.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện từ xuất khẩu

hàng hóa tiêu dùng, máy móc thiết bị và cả công nghệ cao. Tất cả hoạt động buôn bán

trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia. Đây là

một hoạt động kinh tế cơ bản và là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu:

Thứ nhất là lợi thế so sánh của nước xuất khẩu so với lợi thế của các nước nhập

khẩu do điều kiện thiên nhiên, khí hậu, đất đai, tài nguyên…mà giúp cho sản phẩm

xuất khẩu của nước đó có chất lượng tốt và giá thành cạnh tranh với sản phẩm cùng

loại của nước xuất khẩu khác.

Thứ hai là các chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước như giảm thuế

xuất khẩu, cấp tín dụng ưu đãi với lãi xuất thấp cho công ty xuất khẩu, có sự hỗ trợ của

các cơ quan nghiên cứu thị trường nước ngoài và phổ biến các thông tin cần hiết về

sản phẩm và thị trường cho nhà xuất khẩu trong nước…

4

Thứ ba là tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nếu đồng nội tệ mất giá so với

đồng ngoại tệ (thường nhà xuất khẩu và nhập khẩu dùng đồng đô la Mỹ) thì sẽ có lợi

cho nhà xuất khẩu vì hàng hóa bán ra nước ngoài với giá thấp nên có tính cạnh tranh

cao.

Cuối cùng chính là các cơ hội đặc biệt trong thị trường xuất khẩu có thể kể đến như

là cơ hội đột xuất giúp cho công ty xuất khẩu được nhiều hàng hóa hơn do thị trường

nhập khẩu đột nhiên cấm nhập khẩu sản phẩm cùng loại từ một nước xuất khẩu

khác…Tuy nhiên, những cơ hội này thường xuất hiện không nhiều trong kinh doanh

ngoại thương.

1.1.2 Những phương thức xuất khẩu hiện có

* Xuất khẩu tại chỗ:

Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại chính đất nước của mình để

thu ngoại tệ thông qua việc giao hàng cho các doanh nghiệp khác đang hoạt động ngay

tại chính lãnh thổ của quốc gia đó và theo sự chỉ định của phía nước ngoài hoặc cũng

có thể bán hàng qua khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động ngay tại

chính lãnh thổ nước đó.

* Xuất khẩu gia công:

Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó người

đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán

thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức

quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra sẽ được

người nhận gia công giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công. Đây là hình

thức xuất khẩu mang lại kim ngạch ngoại tệ cho Việt Nam cả tỷ USD dưới dạng gia

công hàng may mặc, giày dép, đồ da,…

* Xuất khẩu ủy thác: Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch

vụ thương mại thông qua nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và

được hưởng phí trên việc xuất khẩu đó.

5

* Xuất khẩu tự doanh: là hình thức doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm và tự tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu.

* Xuất khẩu qua đại lý nước ngoài: là hình thức doanh nghiệp có hàng xuất khẩu

thuê doanh nghiệp nước ngoài làm đại lý bán hàng của mình và thu ngoại tệ về.

1.1.3 Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu

Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, xuất khẩu có vai trò rất lớn trong sự tăng

trưởng và là một phương tiện hữu hiệu để đạt mục tiêu phát triển kinh tế.

Xuất khẩu tạo điều kiện khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm năng sẵn có trong

nước nhằm sử dụng phân công lao động một cách có lợi nhất. Đối với những quốc gia

có nền kinh tế còn thấp như Việt Nam, các yếu tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên

và lao động. Trong khi đó, những yếu tố bị thiếu hụt là vốn, kỹ thuật, thị trường và kỹ

năng quản lý. Xuất khẩu là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ

thuật nước ngoài, đồng thời kết hợp với tiềm năng trong nước về lao động và tài

nguyên thiên nhiên để tạo sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế.

Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, đặc biệt là nguồn vốn lớn để nhập khẩu

máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước. Xuất

khẩu giúp gia tăng khả năng tiếp thu những kỹ thuật, công nghệ mới. Từ đó góp phần

nâng cao năng suất lao động, hiệu quả lao động làm cho hàng hóa của quốc gia xuất

khẩu theo được chuẩn quốc tế và giúp khả năng cạnh tranh. Chỉ có xuất khẩu mới là

hoạt động hiệu quả nhất để tạo ra nguồn vốn và sự tự chủ trong nguồn vốn cho nhập

khẩu. Trong thực tiễn, xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ rất mật thiết, chúng vừa

là kết quả, vừa là tiền đề cho nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cường nhập khẩu,

thúc đẩy nhập khẩu là để mở rộng và nâng cao khả năng xuất khẩu.

Xuất khẩu góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, giải phóng thặng dư

cung hàng hóa, đem lại thêm nhiều công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng phúc lợi

xã hội cho người dân, đem lại thu nhập cho doanh nghiệp và cả chính phủ. Thực tế cho

thấy, thị trường trong nước nhỏ hẹp, không đảm bảo cho sự phát triển công nghiệp với

quy mô hiện đại, sản xuất hàng loạt. Hoạt động xuất khẩu giúp đưa hàng hóa ra khỏi

6

biên giới một quốc gia, mở rộng thị trường với nhu cầu đa dạng và nhiều hơn. Sản

xuất luôn gắn với thị trường. Thị trường được mở rộng là yếu tố quan trọng thúc đẩy

sản xuất hàng xuất khẩu được mở rộng trên quy mô lớn và tận dụng được lợi thế kinh

tế theo quy mô.

Ngoài ra, xuất khẩu còn giúp chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt là trong quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất khẩu làm gia tăng nhu cầu sản xuất

kinh doanh ở những ngành liên quan khác, sự phát triển của một ngành hàng sẽ kéo

theo sự phát triển của ngành hàng khác. Sự cạnh tranh trên thị trường thế giới là động

lực cho sự cơ cấu lại sản xuất nhằm thích nghi hơn với thị trường, đây cũng là động

lực buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra phương thức

kinh doanh hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn giúp

giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu làm tăng GDP,

làm tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó tác động tăng tiêu dùng nội địa.

Một vai trò không nhỏ nữa chính là việc xuất khẩu còn được xem là cơ sở để mở

rộng và thúc đẩy các quan hệ đối ngoại và ngược lại. Xuất khẩu là một yếu tố tác động

khá lớn đến các quan hệ đối ngoại. Khi hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo sự

phát triển của các bộ phận khác của kinh tế đối ngoại như dịch vụ, quan hệ tín dụng,

đầu tư, liên doanh, hợp tác…Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu cũng góp phần tăng cường sự

hợp tác quốc tế, nâng cao được hình ảnh và tạo sự ổn định kinh tế chính trị của một

quốc gia và cũng là một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy nền kinh tế thế giới

phát triển.

1.2 Dịch vụ xuất khẩu

1.2.1 Khái niệm về dịch vụ xuất khẩu

Dịch vụ là một loại hình hoạt động kinh tế, không đem lại những sản phẩm cụ thể

như hàng hóa. Vì là một loại hình hoạt động kinh tế nên cũng có người bán (người

cung cấp dịch vụ) và người mua (khách hàng sử dụng dịch vụ). Dịch vụ có tính vô

hình, người mua không thể thấy được hình hài rõ rệt, cũng như không thể thấy trước

khi tiêu dùng và cũng không thể lập kho lưu trữ như hàng hóa được. Dịch vụ ngày

7

càng đóng vai trò quan trọng và đóng góp nhiều vào cơ cấu kinh tế của một quốc gia.

Sự tăng trưởng của xuất khẩu đã tạo điều kiện ra đời của dịch vụ xuất khẩu

Theo thông tư 30/2008/TT-BTC ngày 16/04/2008 của Bộ Tài Chính, dịch vụ xuất

khẩu được định nghĩa như sau:

- Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng

cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu

dùng cá nhân (dịch vụ vận chuyển đưa đón công nhân, cung cấp suất ăn cho công nhân

của doanh nghiệp chế xuất…)

- Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước

ngoài và được tiêu dùng ngoài Việt Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ

phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định của Luật Thương mại;

người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt

Nam.

1.2.2 Đặc điểm và vai trò của dịch vụ xuất khẩu đối với khách hàng và doanh

nghiệp sản xuất

Dịch vụ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc gia

phát triển. Vai trò của dịch vụ xuất khẩu ngày càng cao đặc biệt là trong bối cảnh hội

nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Thứ nhất là giúp doanh nghiệp sản xuất và cả nhà nhập khẩu giảm thiểu được rủi ro

khi tiến hành thương mại quốc tế. Các công ty chuyên về dịch vụ xuất khẩu có nhiều

thông tin, kinh nghiệm sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện việc xuất khẩu hàng hóa hiệu

quả hơn.

Dịch vụ xuất khẩu cũng góp phần giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu những kiến

thức và kinh nghiệm mới để áp dụng ở thị trường nội địa, có cơ hội xác định và tìm

được nhiều đối tác nhằm đa dạng hóa quy mô thị trường. Dịch vụ xuất khẩu đóng vai

trò không nhỏ trong hoạt động mở rộng thị trường, đa dạng khách hàng và tiền tệ, giúp

doanh nghiệp có khả năng thu được những hợp đồng dựa trên những đồng tiền ổn định

và có khả năng chuyển đổi.

8

Ngoài ra, dịch vụ xuất khẩu có khả năng kéo dài được chu kỳ cải tiến dịch vụ. Sản

phẩm của dịch vụ là vô hình. Khi dịch vụ kết thúc, trị giá của sản phẩm tuy không còn

tồn tại nhưng nó có thể tăng hoặc giảm qua đánh giá của khách hàng. Vì sản phẩm của

dịch vụ là vô hình nên hình thái vật chất để hoạt động dịch vụ không giống như lưu

thông hàng hoá và thường thu “tiền tươi - thóc thật”, vốn gần như được ứng trước,

vòng quay vốn nhanh, lời lãi liền tay.

Thêm vào đó, hoạt động dịch vụ xuất khẩu khá linh hoạt vì chủ yếu được thực hiện

bằng trí tuệ, kỹ thuật, kinh nghiệm. Hoạt động này có thể được thực hiện ở mọi ngành

nghề, lĩnh vực khác nhau tùy theo nhu cầu của cả nhà nhập khẩu và doanh nghiệp sản

xuất.

Một đóng góp không kém phần quan trọng đó chính là dịch vụ xuất khẩu góp phần

chuyên môn hóa được hoạt động kinh doanh của các khách hàng và doanh nghiệp sản

xuất, giúp các bên nâng cao được năng lực cạnh tranh trong xu hướng toàn cầu hóa

hiện nay.

1.3 So sánh giữa xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu qua công ty dịch vụ xuất khẩu

Cả hai hình thức xuất khẩu của doanh nghiệp đều nhằm mục tiêu bán sản phẩm ra

nước ngoài, tạo giao dịch vượt qua biên giới của quốc gia. Hai hình thức này đều cần

doanh nghiệp thực hiện các hoạt động liên quan như chuẩn bị sản phẩm, tài liệu về sản

phẩm, chuẩn bị giấy tờ xuất khẩu, vận chuyển hàng hóa.

Tuy nhiên, những hình thức xuất khẩu này cũng có những đặc điểm khác biệt sau

đây:

Xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện việc khảo sát thị trường, tự

mình tìm kiếm khách hàng. Trong khi đó, công ty dịch vụ sẽ là đơn vị thực hiện công

việc này cho các doanh nghiệp đối với hình thức xuất khẩu thông qua công ty dịch vụ.

Rủi ro của doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp sẽ cao hơn nhiều so với khi thông qua

công ty dịch vụ xuất khẩu. Nguyên nhân chính là do công ty dịch vụ đã tìm hiểu về

khách hàng (quy mô, tình hình hoạt động kinh doanh, sản phẩm kinh doanh…), nắm rõ

thông tin kinh tế của khách hàng trước khi giới thiệu với doanh nghiệp sản xuất. Theo

9

đó, rủi ro của khách hàng và nhà nhập khẩu nước ngoài khi giao thương với doanh

nghiệp sản xuất qua công ty dịch vụ xuất khẩu được giảm thiểu

Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp sẽ có mối liên hệ với thị trường nước ngoài chặt

chẽ hơn, nắm bắt thông tin về những thay đổi của thị trường xuất khẩu nhiều và cao

hơn so với khi xuất khẩu thông qua công ty dịch vụ vì chính doanh nghiệp sẽ là đơn vị

làm việc trực tiếp với các nhà nhập khẩu, nhà phân phối, nhà bán lẻ…ở thị trường

nước ngoài. Chính vì vậy, cơ hội tìm kiếm lợi nhuận nếu doanh nghiệp biết cách khai

thác tối đa cũng sẽ nhiều hơn so với hình thức xuất khẩu qua công ty dịch vụ.

Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc các khách hàng, nhà nhập khẩu nước ngoài sẽ phải

trả cho công ty dịch vụ một khoản phí, thường được tính theo phần trăm (%) trên hợp

đồng nếu việc giao dịch này thông qua công ty dịch vụ. Mức phí này thường nằm

trong khoảng 3,5% - 10% tính trên giá trị hợp đồng. Còn đối với hình thức xuất khẩu

trực tiếp, cả doanh nghiệp sản xuất và khách hàng không phải tốn khoản phí này.

Khi phải trả cho công ty dịch vụ xuất khẩu khoản phí này thì chi phí đầu vào tính

trên sản phẩm sẽ cao hơn. Điều này góp phần làm cho áp lực cắt giảm chi phí của cả

doanh nghiệp sản xuất và khách hàng càng tăng cao, đặc biệt là trong bối cảnh cạnh

tranh gay gắt hiện nay.

1.4 Tổng quát về thị trường đồ gỗ tại Mỹ

1.4.1 Nhu cầu về mặt hàng đồ gỗ tại Mỹ

Hiện nay, Mỹ được xem là thị trường tiêu thụ đồ gỗ mạnh nhất và cũng là quốc gia

nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất thế giới, chiếm một mức trung bình khoảng 26% tổng kim

ngạch nhập khẩu đồ gỗ trên toàn thế giới. Người tiêu dùng Mỹ chi tiêu khoảng 70 tỷ

USD hằng năm cho mặt hàng đồ gỗ nội và ngoại thất. Mức tăng trưởng ngành đồ gỗ

của thị trường Mỹ cũng khá cao, trung bình khoảng 7% đến 8% mỗi năm.

Người tiêu dùng Mỹ thường tập trung mua sắm những vật dụng gia đình vào

khoảng 3 tháng cuối cùng trong năm vì khoảng thời gian này có nhiều ngày lễ lớn.

Người Mỹ thường có thói quen bỏ các đồ dùng đã cũ và thay thế bằng những sản

phẩm mới. Do vậy, cuối năm là dịp mua sắm tại Mỹ. Nhu cầu mua sắm cao, xu hướng

10

sống tự lập của giới trẻ cùng với dân số đứng hàng thứ ba trên thế giới đã tạo nên một

thị trường Mỹ đầy tiềm năng cho các nhà nhập khẩu.

Địa lý cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến phân đoạn nhu cầu đồ gỗ tại Mỹ. Người

dân ở miền Tây Bắc được xem là có nhiều triển vọng nhất trong việc tiêu thụ đồ gỗ.

Nhóm này thường có thu nhập cao hơn các nhóm khác, thời tiết khắc nghiệt ở vùng

Tây Bắc cùng với xu hướng chuyển nhà nhiều đã tạo nên nhu cầu sử dụng đồ gỗ tại

đây cao hơn các vùng khác. Nhóm này thích các loại đồ gỗ nhỏ gọn trong khi nhóm

người dân ở vùng Tây Nam lại thích các sản phẩm có khích thước lớn. Nhóm khách

hàng ở các bang vùng duyên hải thì có thị hiếu về mặt hàng nặng bởi chúng ít có khả

năng bị gió biển mạnh cuốn đi. Những mặt hàng đồ gỗ có kèm kim loại cũng không

được ưa chuộng tại vùng này bởi kim loại sẽ dễ bị hoen gỉ.

Nhìn chung người tiêu dùng Mỹ chuộng các loại gỗ cứng hơn là gỗ mềm và đặc

biệt là nước sơn của sản phẩm đồ gỗ phải là loại tốt cho dù nguyên liệu sản xuất là

MDF, gỗ cao su hay gỗ thông…Xu hướng dùng các sản phẩm trung bình và cao cấp

cũng nhiều hơn. Thiết kế của các sản phẩm đồ gỗ xuất sang Mỹ thường không qua cầu

kỳ như hàng xuất đi Châu Âu. Trang trí trên sản phẩm chủ yếu là các đường thẳng

chìm hoặc nổi, các nắm tay hình tròn bằng gỗ hoặc bằng đồng…Và tất cả sản phẩm

đều đi thành bộ với nhau như giường, bàn ghế, tủ áo quần, tủ đựng thuốc, tủ đựng đồ

tắm, tủ đựng chăn, tủ trang điểm, khung gương... Một số sản phẩm rất được ưa chuộng

gần đây là các loại tủ nhiều ngăn (4-6 ngăn).

Người tiêu dùng Mỹ thường không quan tâm đến xuất xứ của hàng hóa mà chỉ mua

sắm theo nhu cầu tiêu dùng. Chính vì vậy, kiểu dáng mẫu mã đa dạng, thiết kế mang

nhiều tiện ích, giá cả hợp lý, chất lượng phù hợp cùng với chế độ hậu mãi luôn là các

yếu tố chính tác động đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng Mỹ.

Các dòng sản phẩm chủ lực thường được các công ty và nhà phân phối tại Mỹ nhập

khẩu là các sản phẩm bàn ghế, tủ giường bằng gỗ, đồ gỗ nhà bếp mang phong cách

đứng đắn và chắc bền. Khoảng 53% sản phẩm nhập khẩu là đồ gỗ nội thất, 10% là

thiết bị nhà bếp, 17% là hàng bọc nệm và 20% là đồ gỗ văn phòng. Các đơn hàng sang

11

thị trường Mỹ thường có số lượng lớn, nhu cầu thường xuyên và mẫu mã sản phẩm rất

đa dạng.

1.4.2 Thị trường cung ứng đồ gỗ tại Mỹ

Mỹ đóng một vai trò quan trọng trong ngành đồ gỗ thế giới từ các thập kỷ qua,

luôn là quốc gia nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất và chiếm khoảng một phần tư nhu cầu tiêu

dùng đồ gỗ thế giới. Từ lâu Canada đã là nguồn cung ứng đồ gỗ chính cho Mỹ cùng

với Mexico. Khoảng hơn 10 năm gần đây thì Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan và Việt

Nam cùng tham gia và nổi lên thành những nhà xuất khẩu đồ gỗ lớn tại Mỹ. Đồ gỗ

Việt Nam hiện đứng thứ năm trong top 10 các nước xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ, sau

Trung Quốc (chiếm 49% thị phần đồ gỗ tại Mỹ), Canada (15%), Mexico (14%), Italia

(3%), Việt Nam (2.3%). Riêng Trung Quốc, chỉ trong vòng hơn 10 năm mà nhưng đã

chiếm được thị phần đồ gỗ lớn nhất tại Mỹ. Hiện nay có gần 6.000 nhà máy sản xuất

đồ gỗ tại Trung Quốc. Các mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu của Trung Quốc vào Mỹ rất đa

dạng, từ sản phẩm gỗ thông thường sang các dòng sản phẩm kết hợp với kim loại, da,

vải... Các nhà sản xuất đồ gỗ tại Trung Quốc có thế mạnh ở nhiều dòng sản phẩm khác

nhau. Biểu đồ bên dưới thể hiện tổng lượng đồ gỗ xuất sang Mỹ của Việt Nam trong

mối tương quan với Trung Quốc và Canada trong giai đoạn 2000 - 2008.

12

Biểu đồ 1.4.1 Kim ngạch đồ gỗ XK của Việt Nam, Trung Quốc và Canada vào Mỹ

giai đoạn 2000 - 2008

Nguồn: Louisana Forest Product Developments Center

Hầu hết các nhà sản xuất đồ gỗ truyền thống tại Mỹ thường thu hẹp sản xuất, đóng

cửa nhà máy, chuyển dần sang các quốc gia khác hoặc trở thành các nhà nhập khẩu và

phân phối đồ gỗ nhập khẩu từ các quốc gia khác.

Thị trường Mỹ có khá nhiều kênh phân phối khác nhau và mỗi chủng loại sản

phẩm thường có kênh phân phối riêng. Một số nhà phân phối chính ở Mỹ có thể kể

đến các tên tuổi lớn như Crate & Barrel, Havertys, Room To Go, Williams Sonoma,

Wall Mart, Pier 1 Import, Levitz Home Furnishing…Kênh phân phối đồ gỗ tại Mỹ

được chia thành ba kênh chính bao gồm những chuỗi cửa hàng chuyên dụng chỉ kinh

doanh đồ gỗ như Room To Go…Kênh phân phối này chiếm khoảng 69% thị phần đồ

gỗ tại Mỹ. Kênh thứ hai là những cửa hàng gia dụng lớn bán sỉ và lẻ nhiều mặt hàng

khác nhau bao gồm cả đồ gỗ nội và ngoại thất như Wall Mart, Macy, K-Mart,

Sams…Kênh này chiếm khoảng 20% thị phần đồ gỗ. Kênh phân phối thứ ba là những

cửa hàng chỉ chuyên phân phối đồ gỗ cho các cửa hàng để bán lại hoặc xuất thẳng trực

tiếp đến người mua qua mạng, qua điện thoại. Kênh này chỉ chiếm khoảng 11% thị

phần.

13

Biểu đồ 1.4.2 Thị phần về các kênh phân phối đồ gỗ tại Mỹ.

Nguồn: www.pdf.usaid.gov

1.5 Kết luận chương 1

Chương 1 đã đề cập tổng quan lý thuyết, cho thấy vai trò quan trọng của xuất khẩu

và dịch vụ xuất khẩu. Xuất khẩu đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế

quốc gia phát triển. Chính sự hội nhập kinh tế thế giới hiện nay đã giúp doanh nghiệp

xuất khẩu được nhiều hơn bằng cách đa dạng hóa thị trường và sản phẩm không chỉ

bằng cách xuất khẩu trực tiếp mà còn xuất khẩu thông qua các công ty dịch vụ xuất

khẩu. Sự góp mặt của các công ty dịch vụ xuất khẩu đã đem lại nhiều cơ hội giao

thương cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa với đối tác nước ngoài cũng như giúp

các nhà nhập khẩu nước ngoài có nhiều lựa chọn hơn khi tìm kiếm nguồn hàng tại các

quốc gia khác nhau. Hoạt động kinh doanh ngoại thương của những doanh nghiệp sản

xuất được chuyên môn hóa và chuyên nghiệp hơn với sự hỗ trợ của công ty dịch vụ

xuất khẩu trong mọi lĩnh vực và ngành nghề nói chung và ngành sản xuất đồ gỗ nói

riêng.

14

Việt Nam đang dần khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế khi kim ngạch

đồ gỗ xuất khẩu ngày càng gia tăng. Chất lượng, mẫu mã sản phẩm gỗ được nhiều

quốc gia ưa chuộng. Các tập đoàn bán lẻ, nhà nhập khẩu Mỹ đã và đang mua hàng

nhiều hơn từ các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ tại Việt Nam. Những lý luận tổng quan

của chương 1 sẽ là nền tảng để tác giả nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp thúc

đẩy xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ nhiều và hiệu quả hơn khi thông qua các công ty dịch vụ

xuất khẩu.

15

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TY DỊCH VỤ HỖ TRỢ XUẤT

KHẨU VÀ DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GỖ TẠI

BÌNH DƯƠNG

2.1 Tình hình chung về hoạt động của các công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu

2.1.1 Quy mô công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu

Từ đầu thập niên 1990, Việt Nam được xem là quốc gia có tốc độ tăng trưởng khá

cao với mức trung bình trên 7% mỗi năm. Việt Nam đã vươn lên như một công xưởng

thế giới về nhiều mặt hàng như dệt may, da giày, đồ gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ…Việt

Nam được xem là quốc gia có thị trường lao động dồi dào, cần cù và đứng đầu về sản

xuất chất lượng cao với chi phí thấp. Các công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư quốc tế

đã và đang đầu tư, thâm nhập vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều. Cùng với xu

hướng đó, số lượng nhà máy sản xuất các loại hàng hóa cũng không ngừng gia tăng.

Tuy nhiên, để thu được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất tại Việt Nam cũng là vấn

đề khá nan giải bởi nhiều rào cản về môi trường, văn hóa và ngôn ngữ. Chính vì vậy,

trong những năm gần đây đã có khá nhiều các công ty dịch vụ chuyên về lĩnh vực

cung ứng hàng hóa cho các nhà nhập khẩu trên thế giới ra đời và đặt trụ sở tại Việt

Nam. Sự ra đời của các công ty này đã đáp ứng được nhu cầu hàng hóa khá lớn của

các nhà nhập khẩu nước ngoài.

Các công ty cung ứng dịch vụ trên có mối quan hệ với một mạng lưới nhiều nhà

máy sản xuất, nhà cung ứng kết hợp với sự am hiểu về nền văn hóa địa phương và kiến

thức sâu về thị trường. Nếu như trước đây, các nhà nhập khẩu nước ngoài phải sang

tận các quốc gia sản xuất để tìm hiểu thị trường, tìm nhà cung ứng cho sản phẩm và

tốn nhiều chi phí cho việc đi lại để theo dõi đơn hàng, kiểm hàng và giải quyết vấn đề,

đôi khi còn thành lập các văn phòng đại diện tại quốc gia đó thì nay vấn đề đã được

16

giải quyết. Các nhà nhập khẩu sẽ hợp đồng với các công ty cung ứng dịch vụ xuất

khẩu để thực hiện các chức năng trên. Ở Việt Nam hiện nay, số lượng các công ty dịch

vụ chuyên về ngành đồ gỗ còn khá ít. Theo như thông tin tác giả thu thập được, hiện

nay có khoảng 10 công ty trên toàn lãnh thổ. Trong số đó, chỉ có vài công ty có quy

mô lớn với lượng nhân viên khoảng 100 người và có cả phòng kiểm hàng riêng. Số

liệu bên dưới thể hiện quy mô một số công ty dịch vụ hoạt động tại Bình Dương hiện

nay:

Bảng 2.1.1 Quy mô một số công ty dịch vụ xuất khẩu có làm việc với các

doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương

Kim ngạch XK

trung bình giai

Phòng đoạn Công ty dịch Số lượng nhân Hệ thống cơ sở kiểm hàng vụ viên quản lý dữ liệu 2005 - 2009 riêng

(triệu

USD/năm)

William E. 25 Không Có $20,2 Connors

Outlook Intl 115 Có Có $75,0

PT Trading Không Có 11 $2,5

Indochina Không Không 10 $4,5 Sources

ATZSourcing Không Không 15 $0,8

Nguồn. www.cheaponsale.com/Furniture Sourcing Agent

17

2.1.2 Mô hình hoạt động của công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu

Công ty dịch vụ là các công ty chuyên kinh doanh và cung ứng hàng hóa cho các

nhà nhập khẩu nước ngoài đang tìm kiếm và mua sản phẩm được sản xuất tại Việt

Nam. Những công ty này thường có một đội ngũ các chuyên gia nhiều kinh nghiệm

trong ngành, am hiểu về kỹ thuật, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, yêu cầu

của thị trường và nhà nhập khẩu…Các công ty dịch vụ này sẽ không đại diện khách

hàng thực hiện việc thanh toán giá trị hàng hóa cung ứng mà chỉ cung cấp cho khách

hàng một chuỗi cung ứng đầy đủ bao gồm các bước sau đây:

• Phát triển sản phẩm

• Lên kế hoạch đầy đủ bao gồm thời gian phát triển đến lúc xuất hàng và các

báo cáo tổng thể.

• Tìm kiếm nhà máy sản xuất phù hợp và đánh giá năng lực nhà máy.

• Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mẫu.

• Khi có đơn hàng, công ty dịch vụ sẽ giám sát việc sản xuất tại nhà máy

• Theo dõi chặt chẽ đơn hàng bao gồm tiến độ thực hiện, chất lượng sản phẩm

và thời gian giao hàng.

• Theo dõi việc kiểm định hàng hóa tại các công ty kiểm định

• Hỗ trợ nhà máy trong quá trình xuất hàng

• Báo cáo với khách hàng về tiến độ, tình trạng đơn hàng và gởi các chứng từ

xuất khẩu.

• Hỗ trợ nhà máy và khách hàng khi có các vấn đề liên quan đến đơn hàng.

• Khách hàng thanh toán phí dịch vụ cho công ty dịch vụ cung ứng.

Nhìn chung các công ty dịch vụ tại Việt Nam hiện nay chỉ chuyên về quản lý và

giám sát cả quá trình của chuỗi cung ứng và tìm kiếm nguồn hàng theo nhu cầu của

khách hàng nước ngoài. Công ty dịch vụ đóng vai trò như người đại diện cho khách

hàng ở tất cả các thị trường mà công ty hoạt động. Công ty phải luôn đảm bảo rằng

18

hàng hóa được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng và phải được xuất đến các trung

tâm phân phối hay cửa hàng bán lẻ của khách hàng đúng theo kế hoạch. Công ty dịch

vụ như một cầu nối giữa khách hàng với các doanh nghiệp sản xuất.

Tìm kiếm nhà máy Thanh toán

Đánh giá & lựa chọn nhà máy

Xuất hàng

Công ty dịch vụ

Phát triển sản phẩm

KHÁCH HÀNG Kiểm hàng trước khi xuất

Duyệt mẫu và đặt hàng

Kiểm định hàng hóa Theo dõi đơn hàng

Sơ đồ 2.1.2 Mô hình hoạt động của công ty dịch vụ

Dịch vụ cung ứng được xem là thành công khi đạt được ba yếu tố chính dưới đây:

• Công ty dịch vụ có được sự hỗ trợ hiệu quả từ khách hàng.

• Việc trao đổi thông tin giữa các bên nhanh và hiệu quả.

• Khách hàng có khả năng kiểm soát và sử dụng được năng lực của công ty

dịch vụ.

Một công ty dịch vụ được xem là có năng lực hoạt động khi có được những nguồn lực

sau đây:

- Cần định hướng rõ ràng, sử dụng được kiến thức chuyên môn trong ngành trong

việc tìm kiếm nguồn hàng đáp ứng được yêu cầu của nhà nhập khẩu. Hay nói cách

khác, công ty dịch vụ phải biết được nhu cầu của người mua, năng lực của người bán

qua các yếu tố như khả năng sản xuất, khả năng xuất hàng, chiến lược giá…

19

- Cần có mối quan hệ rộng với nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, nắm được

tình hình hoạt động chung của các doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp việc tìm kiếm

nguồn hàng nhanh và hiệu quả hơn.

- Phải có khả năng quản lý đơn hàng và giám sát chặt chẽ hoạt động sản xuất của

nhà máy từ lúc bắt đầu giai đoạn mẫu đến lúc sản xuất và xuất hàng. Công ty dịch vụ

cần phải nhanh nhạy trong việc hỗ trợ nhà nhập khẩu và cả doanh nghiệp sản xuất giải

quyết các vấn đề liên quan.

- Khả năng giao tiếp, thương lượng tốt với những người thuộc nhiều nền văn hóa

khác nhau, cũng là một nhân tố tạo nên thành công cho một công ty dịch vụ. Ngoài ra,

công ty dịch vụ phải hiểu được nền văn hóa, ngôn ngữ và luật lệ của quốc gia sản xuất

và cung ứng hàng hóa.

2.1.3 Những loại hình công ty dịch vụ xuất khẩu hiện có trong ngành đồ gỗ

Nếu chia theo theo hình thức hoạt động và lĩnh vực hoạt động thì có bốn loại hình

công ty dịch vụ như sau:

- Công ty dịch vụ độc quyền cho một khách hàng. Những dạng công ty này chỉ ký

hợp đồng và phục vụ cho một khách hàng duy nhất. Thời gian hợp đồng thường kéo

dài từ 5 - 10 năm và lượng hàng hóa xuất khẩu hằng năm thường khá lớn. Khách hàng

chủ yếu là những tập đoàn lớn và các nhà nhập khẩu chuyên kinh doanh về đồ gỗ. Ví

dụ như công ty Outlook International đã từng là công ty tìm kiếm nguồn hàng độc

quyền cho Furniture Brands International (một công ty chuyên sản xuất và nhập khẩu

đồ gỗ lớn nhất tại Mỹ) và hợp đồng trong 10 năm từ 1998 - 2008.

- Công ty dịch vụ làm việc với nhiều khách hàng khác nhau. Những dạng công ty

này thường có nhiều khách hàng từ lớn đến nhỏ. Hình thức này sẽ ít chịu rủi ro như

hình thức ký hợp đồng độc quyền. Thị trường hàng hóa xuất khẩu sẽ đa dạng hơn.

Nguồn doanh nghiệp sản xuất cung ứng hàng hóa cũng phong phú hơn. Công ty dịch

vụ có nhiều cơ hội tìm kiếm thêm khách hàng và mở rộng quy mô hoạt động. Ví dụ

như công ty Outlook International sau khi hết hợp đồng với Furniture Brands

International đã chuyển sang loại hình hoạt động không độc quyền. Công ty hiện nay

20

đang tìm kiếm nguồn hàng và cung cấp dịch vụ xuất khẩu về đồ gỗ cho các khách

hàng như Universal, Willams Sonoma Inc., Legacy, Costco…

- Công ty dịch vụ chỉ hoạt động trong ngành đồ gỗ. Những dạng công ty này có

nguồn lực chuyên môn hóa chỉ ở mảng đồ gỗ và đi chuyên sâu vào tất cả sản phẩm có

liên quan đến đồ gỗ. Một số công ty dịch vụ có thể kể đến như ATZSourcing, Outlook

International đang hoạt động tại các tỉnh phía Nam như Bình Dương, Long An, Đồng

Nai, TP.HCM…

- Công ty dịch vụ hoạt động ở nhiều ngành khác nhau. Những công ty dạng này

cùng lúc tìm kiếm nguồn hàng rất đa dạng như đồ gỗ, hàng may mặc, hàng mây tre lá,

các sản phẩm trang trí, dụng cụ nhà bếp, đồ gốm sứ…Khi cùng lúc tìm kiếm nhiều loại

hàng hóa khác nhau thì ít công ty dịch vụ xuất khẩu nào có khả năng chuyên sâu vào

từng lĩnh vực cũng như khả năng tìm kiếm các dòng sản phẩm đặc biệt sẽ bị hạn chế.

Một số công ty dịch vụ hoạt động theo loại hình này như Willam E.Connor, Indochina

Sources, PT Trading, Astech Sourcing, Vietnam Trade Points…Hầu hết các công ty

dịch vụ thường hoạt động theo loại hình này.

Ngoài ra có một dạng công ty vừa đóng vai trò như công ty dịch vụ xuất khẩu,

nhưng cũng đóng vai trò là khách hàng, nhà nhập khẩu. Nổi bật ở loại hình này có thể

kể đến Li&Fung và Ikea vừa thực hiện việc tìm kiếm nguồn hàng cho các khách hàng

nước ngoài nhưng cũng vừa mua hàng trực tiếp từ các doanh nghiệp sản xuất để xuất

khẩu sang các quốc gia khác và bán tại các cửa hàng dưới chính thương hiệu của công

ty.

2.1.4 Vai trò của công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu

Công ty dịch vụ đem lại cho các nhà nhập khẩu nhiều thuận lợi trong việc tìm kiếm

và mua hàng hóa tại các quốc gia khác nhau bao gồm những mặt sau:

* Công ty dịch vụ hiểu được quy trình hoạt động, hệ thống vận hành khác nhau và

văn hóa khác nhau của mỗi nhà sản xuất. Điều này sẽ giúp nhà nhập khẩu có được cái

nhìn tổng thể về tình hình chung của các nhà sản xuất, cung cấp cho nhà nhập khẩu

nhiều thông tin về những ưu và nhược điểm của mỗi nhà máy để từ đó có thể so sánh

21

năng lực của các nhà máy và đưa ra được quyết định lựa chọn nhà máy một cách

khách quan và phù hợp nhất.

* Thương lượng với nhà sản xuất về giá cả, giúp nhà nhập khẩu có thể mua được

hàng hóa với chi phí thấp nhất có thể. Ngoài ra, nhà nhập khẩu cũng sẽ an tâm hơn

với chất lượng hàng hóa vì sản phẩm đã được kiểm tra chặt chẽ bởi đội ngũ nhân viên

kiểm hàng của công ty dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất và trước khi hàng hóa

được xuất đi.

* Giúp cho nhà nhập khẩu tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí cho việc đi lại

giữa các nước để giám sát quá trình sản xuất của nhà máy, kiểm hàng hay những chi

phí hoạt động khác khi nhà nhập khẩu mở văn phòng đại diện tại quốc gia cung ứng

hàng hóa.

* Công ty dịch vụ đóng vai trò như một đơn vị trung gian hỗ trợ các nhà nhập khẩu

và các nhà sản xuất trong việc truyền tải thông tin, giúp thúc đẩy quá trình liên lạc

nhanh chóng và hạn chế được sự hiểu nhầm giữa nhà nhập khẩu và nhà sản xuất, tạo

nên sự thông suốt trong quá trình trao đổi thông tin giữa các bên với các nền văn hóa,

ngôn ngữ khác nhau.

* Khi công ty dịch vụ có nhiều thông tin về nhà sản xuất và cả nhà nhập khẩu, cùng

với vai trò trung gian giải quyết được những hạn chế về ngôn ngữ, văn hóa và múi giờ

thì sự sự giao thương giữa bên bán và bên mua sẽ trở nên dễ dàng và nhanh chóng

hơn. Rủi ro của cả nhà nhập khẩu và nhà sản xuất ở các quốc gia khác nhau trong quá

trình giao thương sẽ được giảm đi đáng kể.

* Với một đội ngũ nhân viên chuyên về tìm kiếm nguồn hàng cùng mối quan hệ

với một mạng lưới nhiều nhà sản xuất thì việc tìm thêm nhiều mẫu mã, chủng loại

hàng hóa mới cũng không phải là vấn đề khó khăn đối với công ty dịch vụ. Do vậy,

nhà nhập khẩu có thể đa dạng hóa được nguồn hàng.

2.1.5 Hoạt động kinh doanh công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu

22

Do nguồn số liệu thu thập từ các công ty dịch vụ còn nhiều hạn chế, tác giả đã điều

tra, khảo sát tổng lượng sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu của một số doanh nghiệp sản xuất

thông qua công ty dịch vụ trong năm 2009 và 2010 như sau:

Biểu đồ 2.1.5 Kim nghạch đồ gỗ xuất khẩu vào Mỹ thông qua công ty dịch vụ

của những doanh nghiệp tại Bình Dương trong năm 2009 và 2010

Nguồn. Theo số liệu doanh thu từ các doanh nghiệp được khảo sát

Biểu đồ bên trên được xây dựng dựa vào doanh thu của 8 doanh nghiệp sản xuất đồ

gỗ xuất khẩu sang Mỹ tại Bình Dương thông qua công ty dịch vụ trong năm 2009 và

2010 bao gồm Green River, Koda, Yang Cheng, San Lim, Trần Đức, Golden Fortune,

Johnson Wood, Casarredo. Chi tiết số liệu về kim nghạch xuất khẩu của từng nhà

máy thể hiện ở phụ lục 1.

Biểu đồ cho thấy tổng kim ngạch đồ gỗ xuất khẩu sang Mỹ từng tháng của năm

2010 (từ tháng 1 đến tháng 8) cao hơn kim ngạch cùng kỳ năm 2009, mức tăng trung

bình khoảng 45%. Ngoài ra, biểu đồ cũng thể hiện xu hướng tăng trưởng trong mỗi

năm. Tháng 2 có lượng hàng xuất thấp hơn các tháng còn lại là do rơi vào tháng Tết

âm lịch. Các tháng còn lại thì mức tăng trưởng tương đối khá, trung bình khoảng 13%

trong năm 2009 và khoảng 9% qua các tháng trong năm 2010.

23

Qua đó, có thể thấy nhu cầu mua hàng của các nhà nhập khẩu Mỹ trong năm 2010

cao hơn so với năm 2009 và lượng hàng xuất khẩu qua các công ty dịch vụ ngày càng

nhiều. Theo đó, hoạt động của các công ty dịch vụ đạt hiệu quả kinh doanh cũng cao

hơn. Xu hướng trên tạo điều kiện để các công ty dịch vụ mở rộng và chuyên nghiệp

hóa dịch vụ xuất khẩu nhằm phục vụ cho khách hàng và cả doanh nghiệp sản xuất tốt

và hiệu quả hơn.

2.1.6 Những vấn đề cần giải quyết

Cùng với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các nhà sản xuất đồ

gỗ xuất khẩu sang Mỹ cũng gặp không ít những khó khăn. Hơn 95% các nhà sản xuất

đồ gỗ Việt Nam đã bị hủy đơn hàng hoặc giảm số lượng đặt hàng từ các công ty và

nhà nhập khẩu Mỹ. Tổng số lượng đơn hàng trong năm 2009 đã giảm từ 30% đến 60%

so với những năm trước. Dưới đây là một số khó khăn và vấn đề chính mà các doanh

nghiệp gặp phải:

Thứ nhất là sức ép giảm giá từ các nhà nhập khẩu Mỹ và mức giảm trung bình hiện

nay là khoảng 5-10% đơn giá. Kinh tế toàn cầu đi xuống đã gây khó khăn cho thị

trường đồ gỗ nội thất. Nhu cầu mua nhà mới hay làm mới lại nhà của người tiêu dùng

Mỹ đã giảm đáng kể. Kinh tế chưa phục hồi bền vững nên chi tiêu cho đồ gỗ của

người tiêu dùng Mỹ vẫn còn đang ở mức thấp, có nhiều hạn chế. Họ phải tính toán kỹ

hơn trước khi quyết định mua một mặt hàng nào đó. Phần lớn các công ty và nhà nhập

khẩu đồ gỗ theo đó cũng đã thu hẹp hoạt động kinh doanh và có xu hướng mua hàng

từ các đối tác chiến lược để giảm chi phí nhân viên và chi phí thu mua. Đặt biệt hơn,

các công ty và nhà nhập khẩu Mỹ gặp rất nhiều sức ép trong việc giảm chi phí, giảm

giá mua. Cuộc cạnh tranh về giá càng gay gắt hơn bao giờ hết. Vì vậy, nhiều doanh

nghiệp sản xuất chấp nhận mức lãi chỉ 1-2% hay thậm chí là huề vốn để có được đơn

hàng. Chính sự cạnh tranh về giá giữa các nhà máy sản xuất trong bối cảnh kinh tế

hiện nay càng làm cho nhà nhập khẩu Mỹ có thêm nhiều lựa chọn. Họ sẵn sàng chuyển

sang mua hàng ở nhà máy khác khi đơn giá đưa ra chênh lệch nhau chỉ khoảng 5 đô la

Mỹ.

24

Đối với sản phẩm đồ gỗ, việc nhập khẩu sản phẩm này vào Mỹ không phải xin giấy

phép nhập khẩu hay bất kỳ một loại giấy tờ đặc biệt nào. Tuy nhiên, Mỹ cũng là thị

trường có khá nhiều các rào cản kỹ thuật và yêu cầu khá cao. Mỹ đưa ra nhiều quy

định chặt chẽ về xuất xứ nguyên liệu, an toàn sản phẩm và đặc biệt là đối với các sản

phẩm nội thất dành cho trẻ em. Một số rào cản kỹ thuật phổ biến như quy định về nhãn

sinh thái, chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC, TFT), chứng chỉ Chuỗi hành trình

sản phẩm - CoC, CPSC, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ để bảo tồn môi trường, quản

lý rừng bền vững, hạn chế sử dụng những vật liệu không an toàn cho người tiêu dùng

như sơn, hóa chất, ốc vít...Nếu như trước đây, những sản phẩm không đạt chuẩn thì

được yêu cầu tái xuất, nhưng hiện nay thì những sản phẩm này phải bị hủy bỏ. Mọi chi

phí tiêu hủy đều do người sở hữu hàng hóa đó phải chi trả. Nếu không trả những khoản

ghi nợ này thì sẽ bị phạt với nhiều hình thức rất cao.

Ngoài ra, đạo luật Lacey Act ra đời gần đây và bắt đầu có hiệu lực từ tháng 4/2010

đã đưa ra các quy định chặt chẽ về tính hợp pháp của việc khai thác gỗ sử dụng cho

sản phẩm gỗ. Các doanh nghiệp phải chứng minh được nguồn gốc của gỗ là khai thác

hợp pháp, phải có văn bản, chứng từ chứng minh được khai thác ra sao. Nếu bị phát

hiện vi phạm thì doanh nghiệp sẽ bị phạt rất nặng. Một quy định cần quan tâm nữa là

chất hóa học formaldehyde sử dụng trong sản phẩm gỗ. Cụ thể là trong ván dăm,

MDF, gỗ dán…(còn gọi là tiêu chuẩn CARB) được đưa ra bởi Ủy ban môi trường

không khí sạch. Chỉ một lượng rất nhỏ chất này là được cho phép sử dụng và chính

phủ Mỹ quy định lượng tối đa là 0,05ppm (một phần triệu). Quy định này một lần nữa

lại là rào cản và gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ khi xuất hàng sang

Mỹ.

Vấn đề thứ tư là nguy cơ hàng đồ gỗ Việt Nam bị kiện chống bán phá giá tại Mỹ.

Ngành đồ gỗ là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các mặt hàng xuất khẩu

sang Mỹ. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng của mặt hàng đồ gỗ Việt Nam tại Mỹ trong

thời gian vừa qua là khá nóng, hơn 100%. Nhu cầu nhập khẩu của Mỹ vẫn rất lớn,

trong khi hàng Trung Quốc bị áp thuế chống bán phá giá, các nhà nhập khẩu Mỹ mong

muốn tìm thêm nguồn khác từ nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Một số nhà nhà

25

nhập khẩu và công ty kinh doanh đồ gỗ đã bắt đầu chuyển sang mua hàng của các nhà

sản xuất tại Việt Nam do giá cả, nhân công tại đây còn khá cạnh tranh so với một số

quốc gia khác trong khu vực.

Bên cạnh những quy định về an toàn sản phẩm thì các công ty và nhà nhập khẩu

Mỹ cũng rất quan tâm đến các vấn đề liên quan đến môi trường làm việc của nhà sản

xuất, quyền lợi của công nhân, trách nhiệm với cộng đồng-xã hội. Họ tìm hiểu kỹ hơn

về các nhà sản xuất như năng lực tài chính, khả năng sản xuất và cung cấp hàng hóa

thông qua các công ty dịch vụ… Vì thế, nhà máy nào sản xuất đồ gỗ xuất sang Mỹ

cũng phải trải qua các cuộc kiểm tra, đánh giá gắt gao về mọi mặt.

Với sự hỗ trợ của công ty dịch vụ về mọi mặt, từ đánh giá nhà máy, quản lý đơn

hàng, kiểm tra chặt chẽ hàng hóa để đảm bảo đạt yêu cầu cao theo những quy định bên

trên của chính phủ Mỹ và nhà nhập khẩu, cả khách hàng và các doanh nghiệp sản xuất

sẽ an tâm khi làm việc với các công ty dịch vụ xuất khẩu chuyên nghiệp.

2.2 Tổng quan về tình hình xuất khẩu đồ gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam

Ngành chế biến gỗ Việt Nam đã và đang phát triển khá nhanh, trở thành một trong

những mặt hàng chủ lực đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn cho quốc gia. Việt Nam là

một trong 3 quốc gia xuất khẩu đồ gỗ chế biến nhiều nhất Đông Nam Á. Thị trường

xuất khẩu chính vẫn như Mỹ, Châu Âu, Nhật hiện chiếm hơn 80% tổng kim ngạch

xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam. Riêng Mỹ thì chiếm khoảng 38% tổng kim ngạch xuất

khẩu của cả nước. Xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang Mỹ tăng mạnh là do phần lớn các

công ty kinh doanh đồ gỗ tại Mỹ đã chuyển dần vùng thay thế từ Trung Quốc sang các

quốc gia khác như Indonesia, Việt Nam để đảm bảo việc sản xuất được ổn định. Hội

đồng xuất khẩu gỗ cứng Hoa Kỳ (AHEC) đã đánh giá Việt Nam là nước dẫn đầu trong

khối ASEAN về uy tín, mặt hàng, sản lượng sản phẩm gỗ xuất khẩu. Theo Hiệp hội

Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Viforest), giá trị đơn hàng mà các doanh nghiệp xuất khẩu

gỗ đã nhận được và giao chuyển trong năm 2010 đạt khoảng 3 tỷ USD, tăng khoảng

320 triệu USD so với cả năm 2009. Riêng sáu tháng đầu năm 2010, đồ gỗ Việt Nam

26

xuất khẩu sang Mỹ đạt khoảng 600 triệu USD, tăng 29% so với cùng kỳ năm 2009.

Tuy nhiên, kim ngạch tăng giảm khá thất thường qua những tháng đầu năm 2010

Bảng 2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào Mỹ 6 tháng 2010

Nguồn: www.vietbao.vn

Mặt hàng ghế gỗ có bọc phủ bằng da và vải xuất vào Mỹ tăng mạnh trong năm

2010. Trong bốn tháng đầu năm 2010, nhập khẩu đồ gỗ nội thất của Mỹ tăng 17,7% thì

nhập khẩu từ thị trường Việt Nam tăng tới 23,6%. Đây cũng là một tín hiệu tốt cho

ngành sản xuất đồ gỗ cả nước.

Châu Âu là thị trường xuất khẩu đồ gỗ lớn thứ hai và được các doanh nghiệp tại

Việt Nam xem là thị trường còn nhiều tiềm năng ở phân khúc đồ gỗ cao cấp, hiện

chiếm khoảng 28% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Các mặt hàng

chính xuất khẩu vào Châu Âu bao gồm giường, các loại tủ quần áo, tủ đầu giường, một

số loại kệ và bàn dùng trong phòng khách, các loại ghế cao cấp…Mức tăng trưởng

trung bình của hàng đồ gỗ Việt Nam xuất sang Châu Âu hằng năm đều ở mức 15%.

Riêng năm 2009, khi lượng hàng xuất khẩu vào Mỹ chậm lại thì sự tăng trưởng tại thị

trường Châu Âu đã mở ra một hướng phát triển mới đầy triển vọng cho ngành sản xuất

đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam.

27

Nhật Bản là thị trường xuất khẩu đồ gỗ lớn thứ ba của Việt Nam. Mặc dù chịu

nhiều ảnh hưởng tử cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng nhu cầu nhập khẩu đồ

gỗ của Nhật vẫn giữ được sự ổn định, hiện Nhật chiếm xấp xỉ 13% trong tổng kim

ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam. Trong sáu tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất

khẩu đồ gỗ vào Nhật đạt 187 triệu USD, tăng 8.7% so với cùng kỳ năm 2009. Các mặt

hàng đồ gỗ của Việt Nam xuất vào Nhật Bản khá đa dạng, bao gồm đồ gỗ nội thất, đồ

gỗ công nghiệp ván sàn, khung tranh, hòm, hộp, đồ gỗ trang trí… Trong đó đồ gỗ nội

thất chiếm tỉ trọng lớn (từ 72 - 82% từng năm) và chỉ đứng thứ hai sau đồ gỗ Trung

Quốc xuất khẩu vào Nhật Bản.

Vài năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ xuất khẩu sang Mỹ, Châu

Âu, Nhật mà còn xuất khá nhiều đồ gỗ sang Trung Quốc. Năm 2005 đạt 60 triệu USD,

năm 2006 đạt 90 triệu USD và năm 2007 là 168,5 triệu USD, mức tăng trưởng kim

ngạch xuất khẩu vào thị trường này trung bình trên 50%. Phần lớn hàng nội thất của

Việt Nam bán sang Trung Quốc là hàng cao cấp, dành cho người có thu nhập cao, làm

từ nguyên liệu gỗ cứng, gỗ có giá trị cao như gỗ giáng hương, kết hợp với chạm trổ

tinh xảo, tức đồ gỗ kết hợp với mỹ nghệ.

Một số thị trường xuất khẩu khác có thể kể đến như Pháp, Đức, Nga, Anh, NaUy,

Ả Rập, Hồng Kông, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, Singapore…Biểu đồ 2.3.2 thể hiện tỷ

trọng trung bình của đồ gỗ xuất khẩu sang thị trường các nước trong giai đoạn 2003 -

2009.

28

Biểu đồ 2.2.2 Thị trường XK đồ gỗ chính của Việt Nam giai đoạn 2003 - 2009

Nguồn: www.mekongsecurities.com

STT Tên nước

1 Mỹ Nhật Bản 2 Trung Quốc 3 Anh 4 Đức 5 Hàn Quốc 6 Pháp 7 Australia 8 9 Hà Lan 10 Canada 11 Khác

Đơn vị tính: 1.000USD Năm 2008 Năm 2009 1.100.184 1.063.990 355.366 378.839 197.904 145.633 162.748 197.651 106.047 152.002 95.130 101.521 70.357 101.316 67.492 75.247 56.736 95.466 54.579 67.900 330.106 449.538 2.597.649 2.829.103

Tổng số

Bảng 2.2.3 Kim ngạch của 10 thị trường nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam cao nhất

trong năm 2008 và 2009.

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

29

Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam qua các năm đều có mức tăng trung bình

trên 20%. Riêng năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu đã giảm đi 8,1% so với năm

2008 do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Kim ngạch xuất khẩu sang

Anh, Đức và Pháp bị giảm đáng kể với mức trung bình trên 20%. Bảng số liệu dưới

đây cho thấy ngành đồ gỗ Việt Nam đã không ngừng tăng trưởng mạnh từ năm 2004

đến 2008 với mức trung bình khoảng 26%.

Biểu đồ 2.2.4 Kim ngạch XK đồ gỗ Việt Nam giai đoạn 2003 - 2009 (tỷ USD)

Nguồn: www.mekongsecurities.com

Riêng 5 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường các

nước đều tăng trưởng. Trong đó, xuất khẩu đồ gỗ sang Singapore tăng trưởng cao nhất

với kim ngạch 3,5 triệu USD, tăng 252,45% so với cùng kỳ 2009. Kế đến là Thái Lan

với kim ngạch đạt 3,1 triệu USD và tăng 209,23% so với cùng kỳ 2009.

Một số mặt hàng đồ gỗ chính của Việt Nam xuất khẩu sang các nước là nội thất

phòng ngủ, chiếm tỷ trọng khoảng 25%. Kế đến là nội thất phòng ăn và phòng khách

với tỷ trọng khoảng 24%. Ghế là mặt hàng xuất khẩu nhiều thứ ba, chiếm khoảng

15%, gỗ ván chiếm 9%, gỗ khúc chiếm 8%, nội thất văn phòng chiếm khoảng 6%, nội

thất nhà bếp chiếm 4%... Với thị trường Mỹ, đồ gỗ Việt Nam được đánh giá là có chất

30

lượng, kiểu dáng sáng tạo, giá cả khá cạnh tranh, vì thế tạo được độ tín nhiệm cao đối

với người tiêu dùng. Những nhóm hàng chính được thị trường Mỹ ưa chuộng nhất là

đồ nội thất phòng ngủ, nội thất phòng khách, phòng ăn, văn phòng và ghế các loại…

Đồ gỗ ngoại thất từng được xem là mặt hàng xuất khẩu chính của ngành đồ gỗ

trước kia nhưng hiện nay tỷ trọng đã giảm đi nhiều so với đồ gỗ nội thất do nhu cầu

nhập khẩu của các nước thường không ổn định và lợi nhuận của các doanh nghiệp sản

xuất thường thấp hơn so với việc sản xuất các mặt hàng nội thất. Biểu đồ dưới đây thể

hiện phân khúc trung bình của đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam hiện nay.

Biểu đồ 2.2.5 Phân khúc đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam

Nguồn: www.mekongsecurities.com

31

Với sự phát triển không ngừng, từ năm 2005 đồ gỗ đã là một trong các mặt hàng

xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Biểu đồ dưới đây thể hiện tỷ trọng các sản phẩm xuất

khẩu chính của Việt Nam trong năm 2009.

Biểu đồ 2.2.6 Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2009

Nguồn: www.vietpartners.com

Cả nước hiện nay có hơn 2.500 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đồ gỗ có quy mô

từ trung bình tới lớn. Lao động phục vụ trong ngành này hiện nay đã hơn 170.000.

Phần lớn các doanh nghiệp tập trung ở 3 cụm: thứ nhất là ở TP.HCM, Bình Dương,

Đồng Nai (đây là khu liên hợp chế biến đồ gỗ cao cấp lớn nhất nước), cụm thứ hai là

các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, cụm thứ ba là ở Hà Nội và một số vùng lân

cận.

Việt Nam hiện nay được xếp hạng trong 20 quốc gia xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất thế

giới. Đồng thời, Việt Nam cũng đã là một trong hai nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu ở

Đông Nam Á (Việt Nam và Malaysia). Tuy nhiên, đồ gỗ Việt Nam hiện nay cũng chỉ

32

chiếm khoảng 0.8% thị phần trên thế giới. Vì vậy, các nhà sản xuất đồ gỗ tại Việt Nam

còn có rất nhiều cơ hội và tiềm năng xuất khẩu.

2.3 Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của các doanh nghiệp tại Bình Dương

2.3.1 Quy mô và năng lực sản xuất đồ gỗ xuất khẩu của doanh nghiệp

Ngành công nghiệp chế biến gỗ ở Bình Dương đang phát triển với tốc độ khá

nhanh trong những năm vừa qua. Các sản phẩm đồ gỗ ngày càng được nhiều khách

hàng nước ngoài ưa chuộng. Những năm qua, nhờ có lợi thế về cơ sở hạ tầng hoàn

chỉnh, giao thông thuận tiện, hải quan thông thoáng, tỉnh Bình Dương đã thu hút nhiều

dự án sản xuất đồ gỗ trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của

ngành đạt trung bình hơn 50%/năm. Hiện nay, nhiều công ty chế biến gỗ ở khắp nơi

trong nước thường chọn Bình Dương để đầu tư nhà máy, kho hàng để làm nơi hoàn

thiện các khâu cuối cùng của sản phẩm và nhập kho chờ ngày xuất khẩu cho khách

hàng nước ngoài.

Bình Dương đóng góp gần 40% kim ngạch xuất khẩu gỗ cả nước, có hơn 500

doanh nghiệp chế biến gỗ với 300 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (tổng lượng

vốn khoảng 723 triệu USD) và 200 doanh nghiệp trong nước. Bình Dương hiện chiếm

khoảng 25% tổng số lượng doanh nghiệp gỗ của cả nước, thu hút hơn 120.000 lao

động. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài này đóng vai trò khá lớn và chiếm

ưu thế so với các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài một số doanh nghiệp nhỏ có vốn đầu

tư dưới 5 triệu USD, còn lại hầu hết đều có vốn trong mức từ 5 đến 20 triệu USD. Bên

cạnh đó cũng có một số nhà máy có số vốn đầu tư khá lớn trên 40 triệu USD như

Trường Thành, Kaiser, RK Resources, Poh Huat, Green River, Trần Đức…

Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp tại Bình Dương lên hơn

100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, thị trường châu Á, Bắc Mỹ, châu Âu là

những thị trường chủ lực. Trong 6 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ

của Bình Dương đạt hơn 603 triệu USD, tăng 14,1% so cùng kỳ năm trước, và chiếm

hơn 17,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Đây cũng là ngành hàng có kim ngạch

xuất khẩu cao nhất trong nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh hiện nay. Kết

33

quả này cho thấy doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ của tỉnh có nhiều thuận lợi hơn so với

tình hình cuối năm 2008 và năm 2009.

Bảng 2.3.1 Kim ngạch XK trung bình mỗi tháng của những nhà máy

tại Bình Dương

Nguồn: www.tinthuongmai.vn

34

Ngành chế biến gỗ Bình Dương đang có những tín hiệu tốt trong năm 2010 khi nền

kinh tế Mỹ và một số nước Châu Âu đang dần phục hồi. Nhiều doanh nghiệp đã nhận

được khá nhiều đơn hàng xuất khẩu đến cuối năm 2010. Một số doanh nghiệp như

Trường Thành, Trần Đức hay Yang Cheng đều đã sử dụng gần hết năng lực sản xuất

và không còn nhận đơn hàng trong năm nay. Khoảng hơn 70% số doanh nghiệp tại

Bình Dương đều tập trung vào sản xuất và xuất khẩu hàng nội thất, một số ít doanh

nghiệp có đầu tư, trang bị thêm máy móc và nguồn lực để phát triển mặt hàng đồ gỗ

ngoài trời. Đối với hàng nội thất thì dòng sản phẩm dùng trong phòng ngủ, phòng

khách, phòng ăn như giường, tủ áo, tủ đầu giường, tủ và bàn trang trí, ghế…vẫn là thế

mạnh của các doanh nghiệp.

Để có được sự phát triển không ngừng thì phần lớn các doanh nghiệp đã và đang

vượt qua nhiều khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay. Một số hạn chế mà hầu

hết các doanh nghiệp gặp phải là mảng thiết kế, tiếp thị, nguồn lực và nguyên liệu.

Về mặt thiết kế, chỉ có một số ít các doanh nghiệp mới có bộ phận thiết kế riêng,

còn lại thì đều phụ thuộc, sản xuất theo mẫu mã yêu cầu từ khách hàng. Hiện nay có

đến 90% lượng sản phẩm xuất ra nước ngoài làm gia công theo các mẫu mã thiết kế

của nhà nhập khẩu. Một số các nhà nhập khẩu nước ngoài thường sang Việt Nam tìm

hiểu và tìm kiếm các nhà sản xuất cũng như lựa chọn một số mẫu mã, kiểu dáng sẵn có

nhằm tiết kiệm chi phí thiết kế, làm mẫu. Vì thế, việc phụ thuộc nhiều vào khách hàng

đã làm các doanh nghiệp giảm đi nhiều cơ hội giao thương, cơ hội ký được nhiều hợp

đồng với khách hàng các nước. Đối với mảng tiếp thị quảng bá, các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài có nhiều ưu thế hơn so với các doanh nghiệp Việt Nam vì họ

đều có văn phòng, bộ phận tiếp thị, tìm kiếm khách hàng tại các thị trường lớn như

Mỹ, Canada, Nhật…

Nguồn lực cũng là một trong các khó khăn mà hầu hết các doanh nghiệp tại Bình

Dương cũng như các địa phương khác thường gặp phải. Nhu cầu cần lao động có tay

nghề, nhân viên giỏi thì nhiều nhưng lượng cung thì không đáp ứng được cầu. Hơn

90% các nhà máy sản xuất đều tập trung ở các huyện như Tân Uyên, Bến Cát (cách

TP.HCM khoảng 40 - 60km). Một số bộ phận tri thức trẻ năng động, giỏi ngoại ngữ thì

35

lại ngại về làm việc tại các nhà máy còn xa thành phố trong khi nguồn nhân lực tại chỗ

thì chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Do đó, có rất nhiều nhà máy gặp khó khăn

trong việc giao thương, liên lạc với khách hàng nước ngoài, điều này làm cho doanh

nghiệp thiếu sự chuyên nghiệp và một phần ảnh hưởng đến đánh giá của khách hàng.

Một hạn chế khác là vấn đề máy móc sản xuất của doanh nghiệp. Hơn 95% máy

móc sản xuất là được nhập khẩu từ các quốc gia như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật và

Đức. Máy móc nhập từ Nhật và Đức phần lớn là hàng đã qua sử dụng, còn máy móc

nhập từ Trung Quốc hay Đài Loan thì lại có chất lượng không tốt. Vấn đề này cũng là

một trong những hạn chế làm cho các doanh nghiệp giảm tính cạnh tranh trong việc

đáp ứng yêu cầu mẫu mã của khách hàng, đặc biệt là một số kiểu dáng phức tạp và đòi

hỏi nhiều chi tiết.

Ngoài lý do chủ quan do năng lực sản xuất thì các doanh nghiệp còn gặp khó khăn

trong việc thu mua nguyên liệu gỗ. Cũng như nhiều doanh nghiệp gỗ ở các địa phương

khác của Việt Nam, các doanh nghiệp ở Bình Dương phụ thuộc vào nguồn gỗ nguyên

liệu nhập khẩu. Hơn 70% nguyên liệu gỗ là các doanh nghiệp phải nhập khẩu từ Chilê,

Mỹ, New Zealand, Malaysia…Nếu sử dụng gỗ khai thác từ Việt Nam thì doanh nghiệp

gặp trở ngại trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ, tính hợp pháp theo như yêu

cầu của chính phủ Mỹ và Châu Âu. Với tốc độ phát triển công nghiệp chế biến gỗ quá

nóng như Bình Dương, việc thiếu nguyên liệu dễ dẫn tới phát triển không bền vững.

Để giải quyết vấn đề này, mới đây UBND tỉnh Bình Dương đã có chủ trương khuyến

khích các doanh nghiệp trong tỉnh xây dựng chợ đầu mối giao dịch nguyên phụ liệu

ngành gỗ, trong đó chủ lực vẫn là gỗ nguyên liệu. Tuy nhiên, đây vẫn còn là bài toán

khó đối với các doanh nghiệp.

2.3.2 Một số khách hàng chính tại Mỹ của các công ty dịch vụ xuất khẩu và

doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ Bình Dương

Mỹ là một thị trường lớn xét về khía cạnh địa lý, cũng là nước nhập khẩu gỗ, sản

phẩm gỗ và đồ nội thất hàng đầu thế giới. Theo thống kê, tổng số cửa hàng bán lẻ đồ

nội thất tại Mỹ là trên 38.000 và chiếm khoảng 52% thị trường. Hàng năm, tổng giá trị

36

nhập khẩu sản phẩm đồ gỗ và nội thất từ Mỹ khoảng 40 tỷ USD. Riêng đối với Việt

Nam, Mỹ cũng là thị trường xuất khẩu lớn nhất với tổng kim ngạch xuất khẩu trung

bình trên 750 triệu USD. Phần lớn sản phẩm đồ gỗ nội thất Việt Nam xuất sang Mỹ

đều được đặt hàng từ các nhà phân phối, nhà bán lẻ. Dưới đây là một số khách hàng

chính của các doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương:

* Williams Sonoma: là hệ thống siêu thị bán lẻ và phân phối khá lớn tại Mỹ và

Canada với tổng giá trị tài sản lên tới hai tỷ đô la. Công ty chuyên về đồ gỗ trang trí

nội thất cao cấp, thiết bị dụng cụ nhà bếp và một số loại quà tặng. Công ty hiện nay

quản lý một chuỗi các thương hiệu như Pottery Barn, Pottery Barn Kids, Pottery Barn

Teen, Williams Sonoma Home. West Elm…và được kinh doanh trên ba kênh chính:

qua các cửa hàng bán lẻ, qua catalog và qua internet. Mỗi thương hiệu sản phẩm của

công ty đều có đủ các sản phẩm dùng cho cả ngôi nhà, từ phòng khách, phòng ngủ đến

nhà bếp. Công ty có hệ thống 560 cửa hàng bán lẻ trên khắp các bang tại Mỹ và

Canada, gần đây công ty đã mở rộng thị trường sang các nước Trung Đông. Doanh thu

hằng năm đều trên 3 tỷ USD và doanh thu trong năm 2009 vừa qua là 3,1 tỷ USD.

Hàng hóa của công ty được sản xuất và cung ứng từ các nhà máy ở khắp nơi trên

thế giới như Việt Nam, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia,

Philipines, Mỹ, Pháp…Các quy định và tiêu chuẩn của công ty về chất lượng hàng hóa

khá cao và đặc biệt là phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Nguồn gốc của

các nguyên liệu tạo nên sản phẩm phải rõ ràng và phải được xác nhận của các cơ quan

có thẩm quyền. Ngoài ra, nhà máy sản xuất hàng hóa cung ứng cho Williams Sonoma

đều phải được đánh giá, kiểm tra bởi một tổ chức thứ ba có thẩm quyền như

Levelworks hay Omega...Đây cũng chính là một trong những khó khăn mà phần lớn

các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng hàng cho Williams Sonoma tại Việt Nam

thường gặp phải.

* Crate & Barrel: là một công ty chuyên kinh doanh và phân phối sản phẩm nội

thất, phụ kiện nhà bếp và một số thiết bị gia dụng khách. Công ty được thành lập tại

Chicago và mở cửa hàng đầu tiên vào năm 1962. Đến nay, công ty có khoảng 170 cửa

hàng tại 21 bang trên nước Mỹ . Bên cạnh đó, công ty cũng kinh doanh thêm một số

37

phụ kiện trang trí và đồ dùng trong gia đình cũng như mở rộng thị trường sang

Canada. Doanh thu hằng năm trung bình trên 1 tỷ USD và doanh thu năm 2009 là 1,1

tỷ USD.

Hàng hóa cung ứng cho Crate & Barrel cũng đòi hỏi chất lượng cao nhưng các yêu

cầu và quy định không quá khó và chặt chẽ như của Williams Sonoma. Tuy nhiên,

không vì vậy mà chất lượng hàng hóa bị thấp xuống. Sản phẩm do công ty cung ứng ra

thị trường luôn đạt hai tiêu chí: chất lượng tốt, đạt yêu cầu về môi trường và đặc biệt là

giá cả luôn hợp lý. Sản phẩm đồ gỗ của công ty có dòng giá cao và phổ biến ở mức giá

trung bình. Công ty cũng tìm kiếm và khai thác nguồn hàng từ khắp nơi trên thế giới

như Trung Quốc, Việt Nam, Mexico, Ấn Độ…Khoảng 20% sản phẩm được sản xuất

tại Châu Âu, 40% từ Châu Á và 40% còn lại là từ các nước Châu Mỹ. Mẫu mã sản

phẩm của công ty luôn đạt ba tiêu chí: hiện đại, mới lạ và có chức năng sử dụng cao.

* Bernhardt: đây là một trong các nhà sản xuất gia đình lớn nhất tại Mỹ và được

thành lập vào năm 1889 ở miền Tây Bắc nước Mỹ. Công ty chuyên sản xuất các loại

sản phẩm nội thất và hàng bọc da cung cấp cho các văn phòng, các trung tâm hội họp,

các nơi công cộng....Hoạt động của công ty phát triển mạnh mẽ vào các thập niên 80,

90. Từ năm 1981, ngoài sản phẩm được sản xuất từ 12 xưởng của công ty tại Mỹ,

Bernhardt bắt đầu tìm kiếm nguồn hàng từ các quốc gia khác và khoảng 30% sản

phẩm của công ty được sản xuất và cung ứng từ các nhà máy ở Châu Á như Trung

Quốc, Việt Nam, Canada, Mexico...Hiện nay công ty hoạt động và kinh doanh trên 35

quốc gia. Sản phẩm của Bernhardt được bán qua hệ thống các cửa hàng bán lẻ của

công ty, các trung tâm phân phối và cửa hàng bách hóa. Bên cạnh việc sản xuất và

cung cấp đồ nội thất gia đình, Bernhardt còn liên kết với các nhà thiết kế kiến trúc để

đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Ngoài ra, Bernhardt cũng là công

ty đi tiên phong trong việc tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Nguồn gốc xuất

xứ của nguyên liệu gỗ làm nên các sản phẩm nội thất phải luôn rõ ràng và có giấy

chứng nhận về môi trường như FSC…

* Room To Go: là nhà bán lẻ đồ gỗ được người dân khá ưa chuộng tại Mỹ. Công

ty được thành lập vào năm 1990 tại Florida. Với sự tăng trưởng không ngừng, đến nay

38

Room To Go là một trong 10 công ty cung ứng đồ gỗ lớn nhất tại Mỹ với 7.000 nhân

viên và hơn 150 cửa hàng chuyên dụng tại miền Nam nước Mỹ như Alabama,

Louisiana, Mississippi, Carolina…cùng với một chuỗi cửa hàng nhượng quyền thương

hiệu tại Puerto Rico. Sản phẩm của công ty ở phân cấp giá trung bình với các thương

hiệu Room To Go, Room To Go Kids and Teens, Room To Go Beds. Với sự hỗ trợ

của IBM, công ty có một hệ thống quản lý thông tin tiện ích và đã đem lại nhiều hiệu

quả, sự nhanh chóng trong việc thực hiện các đơn hàng qua mạng cho khách hàng. Có

hơn 57% hàng hóa của công ty được cung cấp từ các nhà sản xuất tại Trung Quốc

(33%), Việt Nam (22%). Doanh thu trung bình hằng năm khoảng 1,75 tỷ USD.

* Pier 1 Import: là nhà phân phối dẫn đầu thị trường Mỹ chuyên bán sản phẩm nội

thất, phụ kiện thay thế, đồ trang trí và các ý tưởng làm quà tặng. Pier 1 mua hàng trực

tiếp từ các nhà sản xuất để giảm khâu trung gian. Vào những năm 90, công ty đã mở

rộng kinh doanh sang thị trường Canada, Nhật, Mexico và Anh. Hiện nay công ty kinh

doanh hơn 4,500 sản phẩm phần lớn được sản xuất từ hơn 50 quốc gia trên thế giới

như Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia, Mexico, Ấn Độ, Brazil, Thái Lan…Trong đó,

hơn 40% sản phẩm là đến từ các nhà sản xuất ở Trung Quốc. Hơn 65% sản phẩm của

Pier 1 luôn được đổi mới hằng năm để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu

dùng. Sản phẩm của Pier 1 được bán thông qua hơn 1,000 cửa hàng của công ty.

Doanh thu của Pier 1 Import trong năm 2009 là 1,3 tỷ USD.

* Furniture Brands International: là công ty sản xuất và phân phối đồ gỗ trong

nhà và ngoài trời lớn tại Mỹ dưới các thương hiệu nổi tiếng như Broyhill, Lane,

Thomasville…Mỗi thương hiệu của công ty chuyên về các dòng sản phẩm từ cấp trung

đến cấp cao với mức giá nhất định, từ đồ gỗ dùng trong gia đình đến văn phòng. Dòng

sản phẩm bọc da và vải chiếm khoảng 40% tổng doanh số bán ra của công ty. Cũng

như các nhà nhập khẩu khác, phần lớn sản phẩm của công ty được sản xuất và cung

ứng từ 17 nhà máy sản xuất nội địa và ở Châu Á như Trung Quốc, Việt Nam,

Indonesia, Phillipines. Công ty có một mạng lưới phân phối là các phòng trưng bày và

các cửa hàng bán lẻ. Thị trường kinh doanh của công ty cũng được mở rộng sang

39

Canada, Châu Á, Trung Đông và một số nước Châu Âu. Doanh thu mỗi năm của công

ty trên 1 tỷ USD và doanh thu năm 2009 là 1,2 tỷ USD.

2.3.3 Thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp và khách hàng gặp phải khi

xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ

Phần lớn các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương hiện nay đều

làm việc trực tiếp với khách hàng và các nhà nhập khẩu thông qua các văn phòng đại

diện của khách hàng tại Việt Nam hoặc làm việc trực tiếp qua email và điện thoại với

khách hàng bên Mỹ. Một số nhà máy có làm việc với các công ty dịch vụ khi có sự chỉ

định và yêu cầu từ khách hàng. Hình thức làm việc trực tiếp hay gián tiếp đều có

những ưu và nhược điểm riêng nhưng nhìn chung xu hướng làm việc qua công ty dịch

vụ hiện nay được nhiều khách hàng và nhà nhập khẩu ưa chuộng hơn.

* Hình thức xuất khẩu qua công ty dịch vụ

Dưới đây là một số thuận lợi mà nhà máy sản xuất và khách hàng có được:

Thứ nhất là mọi thông tin liên lạc giữa khách hàng và nhà máy sẽ nhanh hơn, hạn

chế được nhiều sự hiểu nhầm và chậm trễ. Công ty dịch vụ đứng trung gian sẽ theo sát

những vấn đề tồn đọng và thúc đẩy khách hàng giải quyết nhanh chóng. Dựa trên kinh

nghiệm, khả năng cho phép và quyền hạn nhất định mà công ty dịch vụ có thể trực tiếp

thương lượng, thảo luận về những thắc mắc, khó khăn của nhà máy về kiểu dáng, mẫu

mã, thông tin kỹ thuật của sản phẩm một cách nhanh nhất có thể mà không phải chờ

đợi sự phản hồi của khách hàng. Nếu vấn đề khó khăn hơn và ảnh hưởng nhiều đến

sản phẩm thì công ty dịch vụ cũng sẽ là đơn vị trực tiếp khảo sát, xem xét và đưa ra

hướng giải quyết khách quan, phù hợp nhất nhằm trung hòa và cân bằng giữa lợi ích

và thiệt hại của cả khách hàng và nhà máy để hai phía cùng tham khảo và ra quyết

định cuối cùng. Vì vậy, vấn đề có thể sẽ được giải quyết một cách triệt để và hợp lý

hơn. Ngoài ra, dựa trên kinh nghiệm thì công ty dịch vụ cũng sẽ chủ động kiểm tra với

khách hàng trước khi những vấn đề kỹ thuật, xuất hàng có thể phát sinh. Khi đó, cả

nhà máy và khách hàng sẽ tránh được những rắc rối có thể xảy ra trước khi sản xuất

được tiến hành và trước khi hàng hóa được xuất khẩu đi.

40

Kiểm soát chất lượng hàng hóa vừa vai trò vừa là trách nhiệm của công ty dịch vụ.

Vì vậy, công ty dịch vụ luôn có đội ngũ nhân viên kiểm hàng tại các nhà máy sản xuất

hàng hóa. Tất cả các khâu trong quá trình sản xuất đều được kiểm tra khá chặt chẽ (từ

giai đoạn chuẩn bị nguyên phụ liệu đến lúc sản xuất và xuất hàng). Chỉ những sản

phẩm đạt chất lượng mới được xuất đi. Điều này vừa giúp cho khách hàng an tâm về

chất lượng hàng hóa vừa giúp cho nhà máy giảm được nhiều chi phí bồi thường cho

khách hàng khi chất lượng hàng hóa có vấn đề.

Ngoài ra, nguồn khách hàng nhiều cũng là một ưu điểm của công ty dịch vụ. Các

công ty dịch vụ một mặt thường xuyên tìm kiếm và mở rộng mạng lưới nhà máy sản

xuất, mặt khác cũng luôn tìm kiếm thêm khách hàng, tạo mối quan hệ với các nhà

nhập khẩu, nhà bán lẻ các nước. Chính vì vậy, khi có thêm được khách hàng thì công

ty sẽ chủ động giới thiệu nhà máy thích hợp với dòng sản phẩm khách hàng đang tìm

kiếm một cách nhanh nhất. Vì vậy, công ty dịch vụ cũng được xem là một trong những

kênh để nhà máy tìm thêm khách hàng.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên thì cũng không tránh khỏi những hạn chế

như sau:

Thứ nhất là về áp lực giảm giá. Do khách hàng thuê công ty dịch vụ nên phải trả

cho công ty một khoảng tiền hoa hồng dựa trên giá trị đơn hàng, thường là từ 3% đến

10%, điều này làm cho chi phí nhập hàng cho mỗi sản phẩm mà khách hàng phải trả

tăng lên. Thế nên, khách hàng thường hay yêu cầu nhà máy giảm giá và duyệt giá cả

rất chặt chẽ nhằm giảm bớt chi phí. Áp lực giảm giá trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt

và kinh tế đang bắt đầu hồi phục sau khủng hoảng kinh tế như hiện nay lại càng tăng

hơn. Điều này cũng là một trong các nhân tố có thể làm cho lợi nhuận của nhà máy

giảm đi. Do đó, có một số nhà máy sản xuất tỏ ra e ngại hoặc không muốn làm việc

qua công ty dịch vụ.

Thứ hai là vấn đề kiểm hàng và xuất hàng. Các công ty dịch vụ luôn có một đội

ngũ nhân viên kiểm hàng tại nhà máy từ lúc bắt đầu sản xuất cho đến lúc xuất hàng.

Trách nhiệm của công ty dịch vụ là phải đảm bảo hàng hóa đạt chất lượng tốt nhất

41

theo yêu cầu của khách hàng, nếu hàng hóa không đạt chất lượng được xuất đi thì công

ty dịch vụ cũng sẽ bị phạt cùng với nhà máy. Chính vì thế, tất cả các khâu của quá

trình sản xuất đều được kiểm tra khá chặt chẽ. Điều này làm cho các nhà máy thường

rất lo ngại vì sự kiểm tra chặt chẽ của các công ty dịch vụ có thể làm hạn chế lượng

hàng hóa được phép xuất đi của nhà máy.

Thứ ba là vấn đề thông tin liên lạc giữa nhà máy và khách hàng. Đối với những

công ty dịch vụ chuyên nghiệp thì phải phản hồi mọi thắc mắc của khách hàng và nhà

máy trong vòng 24 giờ sau đó. Nếu công ty dịch vụ nào làm việc chưa chuyên nghiệp

và thiếu trách nhiệm thì thông tin của khách hàng đến nhà máy sẽ bị chậm trễ mà điều

này có thể ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất hàng hóa và làm cho việc xuất hàng bị trễ.

Do vậy, một số nhà máy vẫn thích được làm việc trực tiếp với khách hàng hơn là

thông qua công ty dịch vụ.

* Hình thức xuất khẩu không thông qua các công ty dịch vụ:

Như đã đề cập ở trên, khi các doanh nghiệp chọn hình thức làm việc trực tiếp với

khách hàng thì sẽ gặp một số điểm thuận lợi và bất lợi như sau:

Giảm áp lực giảm giá đối với khách hàng và nhà máy là một thuận lợi đầu tiên. Vì

công ty dịch vụ được trả chi phí tính theo phần trăm giá trị đơn hàng nên một số khách

hàng còn e ngại trường hợp công ty dịch vụ và nhà máy hợp tác để đưa ra giá cao hơn.

Do vậy, khi không có công ty dịch vụ, khách hàng sẽ không phải trả phí này làm cho

áp lực giảm giá của nhà máy sẽ giảm. Nhà máy và khách hàng sẽ trực tiếp thương

lượng giá cả mà không qua công ty dịch vụ. Giá cả sẽ được ấn định nhanh hơn và

khách hàng sẽ không duyệt giá quá khắc khe và kỹ như khi có công ty dịch vụ làm

trung gian.

Vấn đề kiểm hàng cũng đem lại thuận lợi cho nhà máy. Khách hàng thường chỉ

kiểm tra hàng hóa trong sản xuất vài lần và một lần trước khi xuất hàng. Khách hàng

khó có thể kiểm tra hết một trăm phần trăm lượng hàng trong cả quá trình sản xuất. Vì

vậy, nhà máy sẽ có thể che giấu được một số lỗi trên sản phẩm mà khách hàng không

biết. Tuy nhiên, khi đó là những vấn đề ảnh hưởng lớn đến chất lượng hàng hóa mà

42

khách hàng phát hiện ra thì hình ảnh của nhà máy sẽ bị ảnh hưởng nhiều cũng như việc

nhà máy phải bồi thường cho khách hàng chi phí của số hàng hóa bị lỗi không thể bán

ra ngoài thị trường.

Ngoài ra, khi khách hàng muốn phát triển những kiểu dáng mới thì nguồn nhà máy

để họ lựa chọn đặt hàng sẽ ít hơn so với khi làm việc với công ty dịch vụ. Hơn nữa,

khách hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và chi phí hơn khi tìm nhà máy phù hợp với

những dòng sản phẩm mới mà khách hàng muốn phát triển. Tuy vậy, khi làm việc trực

tiếp với khách hàng thì nhà máy sẽ có nhiều cơ hội nhận được nhiều đơn hàng hơn từ

khách hàng nếu nhà máy có đội ngũ quản lý và tiếp thị tốt.

Một bất lợi mà cả nhà máy và khách hàng gặp nhiều khó khăn chính là thiếu sự hỗ

trợ của công ty dịch vụ đóng vai trò trung gian để giải quyết khi có vấn đề phát sinh

giữa khách hàng và nhà máy (như thắc mắc khi thiếu thông tin sản phẩm, thông tin

không rõ hay những trong những trường hợp có vấn đề với hàng hóa mà lỗi là do phía

nhà máy gây ra…). Thông tin liên lạc giữa nhà máy và khách hàng có thể sẽ bị chậm

hoặc sự hiểu nhầm có thể xảy ra khi vắng mặt công ty dịch vụ trong quá trình trao đổi

thông tin.

2.4 Kết luận chương 2

Khoảng 10 năm gần đây, ngành sản xuất đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam phát triển và

tăng trưởng khá nhanh. Những nhà nhập khẩu, nhà phân phối và bán lẻ Mỹ có xu

hướng chuyển sang tìm kiếm nguồn hàng tại Việt Nam nhiều hơn. Đóng vai trò trung

gian và góp phần không nhỏ trong việc hỗ trợ quá trình tìm kiếm nguồn hàng chính là

các công ty dịch vụ xuất khẩu. Hình thức nhà máy sản xuất làm việc trực tiếp với

khách hàng hay thông qua công ty dịch vụ đều có tính hai mặt. Tuy nhiên, khách hàng

Mỹ tìm kiếm và nhập khẩu đồ gỗ từ các nước với sự hỗ trợ của công ty dịch vụ có xu

hướng ngày càng tăng. Doanh nghiệp và nhà nhập khẩu có thể lựa chọn hình thức nào

là phụ thuộc vào năng lực sản xuất quản lý của doanh nghiệp, đặc điểm và năng lực

kinh doanh của mỗi nhà nhập khẩu và cả năng lực của công ty dịch vụ.

43

CHƯƠNG 3

GỢI Ý GIẢI PHÁP NÂNG CAO DỊCH VỤ HỖ TRỢ

XUẤT KHẨU GỖ TẠI BÌNH DƯƠNG

3.1 Thiết kế nghiên cứu và phân tích kết quả

3.1.1 Phương pháp lấy mẫu và khảo sát

Dữ liệu thu thập bao gồm dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được lấy từ số

liệu báo cáo của địa phương và dữ liệu sơ cấp được lấy từ kết quả khảo sát tại các

doanh nghiệp sản xuất. Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp định tính và

định lượng. Nội dung khảo sát chủ yếu tập trung vào hiệu quả hoạt động và những vấn

đề gặp phải của các nhà máy sản xuất và các công ty dịch vụ. Số lượng mẫu điều tra

khoảng 35 mẫu cho doanh nghiệp sản xuất đang hoạt động tại Bình Dương, bao gồm

cả nhà máy Việt Nam và nhà máy có vốn đầu tư nước ngoài. Do sự hạn chế trong việc

điều trực tiếp từ các công ty dịch vụ nên tác giả đã tiến hành điều tra thông qua các

nhà máy sản xuất có làm việc với công ty dịch vụ. Điều tra được thực hiện bằng các

phỏng vấn trực tiếp và gởi bảng câu hỏi (theo phụ lục 5). Sau khi thu được kết quả

khảo sát tác giả kiểm tra để loại bỏ một số bảng trả lời không hợp lệ của các nhà máy

để thu được 30 mẫu khảo sát.

3.1.2 Kết quả khảo sát

3.1.2.1 Kết quả khảo sát về các nhà máy sản xuất

* Quy mô và thị trường xuất khẩu chính của các nhà máy

Theo số liệu thống kê từ 30 mẫu khảo sát có kết quả trả lời hợp lệ, trong đó có 10

nhà máy của Việt Nam, còn lại 20 nhà máy được khảo sát có vốn đầu tư nước ngoài

chủ yếu là vốn đầu tư của Đài Loan, Malaysia, Đan Mạch, Mỹ...Tất cả các nhà máy

này đều hoạt động tại Bình Dương và tập trung nhiều nhất là ở Khu công nghiệp Nam

Tân Uyên (khoảng 50% số lượng nhà máy được khảo sát), số nhà máy còn lại phân bố

rải rác ở hai huyện Thuận An và Bến Cát. Có nhiều nhà máy lớn chọn lựa huyện Tân

44

Uyên để đặt nhà máy sản xuất như Trường Thành, Trần Đức, Green River…là do chi

phí lao động địa phương tại đây còn khá rẻ, phí thuê đất làm nhà xưởng thấp hơn các

vùng khác và đặt biệt là vị trí địa lý không quá xa thành phố HCM - trung tâm kinh tế

lớn nhất Việt Nam.

Trong tổng số các nhà máy được khảo sát, có 23% doanh nghiệp có ít hơn 500 lao

động, hơn 33% doanh nghiệp có hơn 500 nhưng dưới 1.000 lao động, 13% doanh

nghiệp có hơn 1.000 lao động nhưng dưới 1.500 lao động. Còn lại là khoảng 7% doanh

nghiệp có trên 1.500 nhưng dưới 2.000 lao động và khoảng 23% doanh nghiệp có hơn

2.000 lao động.

Biểu đồ 3.1.2.1 Quy mô lao động của các nhà máy sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương

Biểu đồ 3.2.2 kế tiếp cho thấy những nhà máy có quy mô ít hơn 500 lao động sản xuất

ra được khoảng 23 container hàng hóa mỗi tháng, nhà máy có từ 500 đến 1.000 lao

động thì sản xuất ra được khoảng 64 container mỗi tháng. Số nhà máy còn lại có trên

2.000 lao động thì có khả năng sản xuất trên 250 container mỗi tháng.

45

Biểu đồ 3.1.2.2 Khả năng sản xuất trung bình của các nhà máy tính theo quy mô

lao động

Xét về khả năng sản xuất hàng hóa mỗi tháng, có một số nhà máy tính theo số

lượng container hàng hóa được xuất đi. Nhưng để có cái nhìn tổng thể hơn thì cũng

cần quan tâm tới giá trị hàng hóa nhà máy sản xuất và xuất khẩu trung bình mỗi tháng.

Tùy theo loại hàng đã ráp cố định hay chưa lắp ráp mà giá trị mỗi container hàng sẽ

khác nhau rất nhiều. Mỗi container đồ gỗ đã ráp cố định có giá trị dao động ở mức

14.000 USD - 25.000 USD, và có giá trị khoảng 20.000 USD - 40.000USD đối với

hàng chưa lắp ráp. Giá trị một container đồ gỗ chưa lắp ráp có giá trị cao hơn vì tổng

số sản phẩm có thể xếp vào container cao hơn rất nhiều.

Biểu đồ 3.1.2.3 tiếp theo cho thấy rằng 37% trong tổng số nhà máy được khảo sát

chỉ sản xuất được một lượng hàng hóa với tổng giá trị dưới 1 triệu USD mỗi tháng.

46

Biểu đồ 3.1.2.3 Khả năng xuất khẩu đồ gỗ trung bình của doanh nghiệp tính theo

giá trị hàng hóa mỗi tháng

Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy có 27% số nhà máy khảo sát có khả năng

sản xuất hơn 2,5 triệu USD hàng hóa mỗi tháng. Biểu đồ tiếp theo thể hiện mối tương

quan giữa loại hình doanh nghiệp và khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Số liệu khảo

sát cho thấy hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà chủ yếu là vốn

đầu tư của Đài Loan có khả năng sản xuất ra lượng hàng hóa nhiều hơn các doanh

nghiệp Việt Nam. Chỉ có 2 doanh nghiệp Việt Nam có quy mô lớn và sản xuất được

hơn 2,5 triệu hàng hóa mỗi tháng là công ty Trường Thành và Trần Đức.

47

Biểu đồ 3.1.2.4 Mối tương quan giữa loại hình doanh nghiệp và khả năng sản

xuất hàng hóa của doanh nghiệp

Tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều có năng lực sản xuất sản phẩm đồ gỗ

dùng trong nhà và trong đó có hơn 30% doanh nghiệp có khả năng sản xuất thêm đồ

gỗ dùng ngoài trời. Đặc điểm của đồ gỗ ngoài trời là độ bền của sơn, gỗ và các loại

ngũ kim. Việc xử lý bề mặt và xử lý gỗ phải được ứng dụng nhiều công nghệ khác

nhau nhưng không được sử dụng nhiều hóa chất nhằm bảo vệ bề mặt không bị phai

màu và chịu được nắng mưa và phải giữ được màu sắc tự nhiên của gỗ. Ngoài ra, do

nhu cầu về mặt hàng này không nhiều bằng mặt hàng nội thất cùng một số yêu cầu cao

về nguyên liệu và sơn phủ nên hầu hết các nhà máy tập trung vào sản xuất đồ gỗ nội

thất xuất khẩu.

Tất cả hàng xuất của các doanh nghiệp đều được xuất đi nhiều nước như Mỹ, Châu

Âu, Nhật, Hàn Quốc…Tập trung nhiều xuất khẩu nhiều nhất vẫn ở thị trường Mỹ

(93%) và Châu Âu (73%).

48

Biểu đồ 3.1.2.5 Các thị trường xuất khẩu chính của nhà máy sản xuất đồ gỗ tại

Bình Dương

* Những khó khăn chính mà các nhà máy gặp phải

Các nhà máy trên dù đã và đang xuất hàng sang thị trường Mỹ cũng khá nhiều

nhưng hầu hết đều cho biết họ gặp khá nhiều khó khăn hơn so với khi xuất hàng sang

các quốc gia khác. Một số khó khăn chính như sau:

Bảng 3.1.2.6 Những khó khăn chính của các nhà máy khi xuất hàng qua Mỹ

49

Có đến 50% số nhà máy cho rằng hàng hóa xuất sang Mỹ vướng nhiều quy định

chặt chẽ khác nhau về cải tiến an toàn sản phẩm, về bảo vệ môi trường. Các đạo luật

này rất phức tạp, có tính bắt buộc chứng nhận tiêu chuẩn khá cao. Đặt biệt là các quy

định về đồ gỗ dành cho trẻ em hay những sản phẩm có dùng thêm thành phần dệt và

chiếu sáng. Thông tin trên nhãn mác đều phải rõ ràng, nguyên liệu gỗ khai thác dùng

cho sản phẩm phải có giấy chứng nhận hợp pháp về nơi khai thác… Nhà máy sản xuất

nào vi phạm thì sẽ có thể bị phạt nặng và tiêu hủy hàng hóa. Những sản phẩm không

an toàn sẽ bị chính phủ Mỹ yêu cầu tiêu hủy và nhà máy sản xuất sẽ phải chịu tất cả

những chi phí liên quan đến việc tiêu hủy. Nếu nhà máy nào không chấp hành những

quy định đưa ra thì sẽ bị áp dụng biện pháp trừng phạt rất mạnh, mức phạt lên đến

100.000USD cho một lần phạt và đến 15.000.000USD gộp chung nhiều lần vi phạm.

Dưới đây là một số quy định chính mà các doanh nghiệp sản xuất phải đáp ứng được

khi xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ sang Mỹ:

Thứ nhất là quy định GCC (General Conformity Certificate). Đây là một loại giấy

chứng nhận hợp chuẩn tổng quát phải được thực hiện bởi một cơ quan đánh giá độc

lập và cơ quan này phải được Ủy ban sản phẩm an toàn tiêu dùng Hoa Kỳ (CPSC -

Consumer Product Safety Commission) công nhận. Tất cả các lô hàng xuất khẩu đều

phải có GCC, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em. Kết quả kiểm nghiệm bắt

buộc phải được thực hiện bởi Phòng Kiểm nghiệm của bên thứ ba được CPSC chấp

thuận. Giấy chứng nhận này phải được gởi kèm theo mỗi lô hàng xuất sang Mỹ. Nội

dung chủ yếu gồm các yếu tố sau:

• Nội dung trình bày bằng tiếng Anh

• Nêu đặc điểm nhận dạng của sản phẩm được chứng nhận

• Liệt kê những quy định an toàn sản phẩm của CPSC được chứng nhận cho

sản phẩm đó

• Thông tin về nhà sản xuất và nhà nhập khẩu Mỹ

• Thông tin liên hệ người có trách nhiệm lưu giữ kết quả kiểm nghiệm

50

• Ngày và nơi sản xuất sản phẩm và ngày kiểm nghiệm

Tất cả các nhà máy tại Bình Dương được khảo sát đều gởi mẫu kiểm nghiệm tại

Phòng kiểm nghiệm Bureau Veritas. Những kiểm nghiệm sẽ được áp dụng việc kiểm

tra nồng độ chì trong bền mặt nền (lớp sơn phủ) và các loại ngũ kim dùng trong sản

phẩm. Mẫu COC.GCC mà các nhà máy hiện đang dùng được đính kèm như phụ lục

2.

Quy định thứ hai chính là yêu cầu về chất formaldehyde của Cơ quan môi trường

California - CARB (California Air Resources Board). Theo đó, những sản phẩm đồ gỗ

làm từ ván nhân tạo tổng hợp MDF, ván ép, ván dăm phải được kiểm nghiệm hàm

lượng chất formaldehyde có trọng lượng keo dùng trong những nguyên liệu này. Việc

áp dụng sẽ chia ra thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 áp dụng cho những lô hàng xuất khẩu

từ ngày 1 tháng 1 năm 2009. Giai đoạn 2 áp dụng cho các lô hàng xuất từ ngày 1 tháng

1 năm 2010 trở đi. Bảng biểu bên dưới quy hàm lượng formaldehyde tối đa (tính theo

đơn vị một phẩn triệu PPM - part per million) có thể có trong các loại nguyên liệu trên.

Bảng 3.1.2.7 Hàm lượng formaldehyde cho phép sử dụng theo quy định CARB

Nguồn: www.hardlines.sgs.com

Theo đó, hàm lượng formaldehyde tối đa có thể chứa trong sản phẩm được CARB

cho phép là rất thấp. Và từ ngày 1 tháng 1 năm 2011 thì hàm lượng cho phép này càng

51

thấp hơn nhiều. Vì thế, chúng ta có thể thấy rằng chính phủ Mỹ đưa ra các quy định rất

chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn sản phẩm cho người tiêu dùng Mỹ.

Nhu cầu sử dụng các loại ván dăm, ván ép, MDF trong ngành gỗ rất cao. Hiện nay,

lượng cung trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu sử dụng, còn lại thì

phải nhập khẩu từ Indonesia, Malaysia, Thailand…Doanh nghiệp khi nhập khẩu các

nguyên liệu trên thì phải yêu cầu nhà cung ứng cung cấp giấy chứng nhận CARB.

Giấy chứng nhận này sẽ phải xuất trình cùng với bộ chứng từ xuất khẩu. Mẫu giấy

chứng nhận được đính kèm như phụ lục 3.

Một quy định khác là quy định Lacey Act về bảo vệ môi trường, đạo luật này ra

đời nhằm chống lại các cá nhân và công ty khai thác và sử dụng gỗ bất hợp pháp. Đạo

luật này đòi hỏi chứng nhận quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm (CoC - Chain of

Custody) để các nhà chức trách Mỹ có thể dễ dàng kiểm tra toàn bộ quy trình, từ việc

khai thác gỗ ở một nước, vận chuyển qua cửa khẩu, cảng biển nào trước khi đến các

nhà máy chế biến tại Việt Nam để sản xuất hàng hóa xuất khẩu vào Mỹ. Đạo luật này

đưa ra yêu cầu mới về khai báo nhập khẩu làm ảnh hưởng đến các nhà sản xuất và xuất

khẩu đồ gỗ. Các hành vi vi phạm đạo luật này có thể dẫn đến các hình thức phạt như

phạt hành chính, tịch thu hàng hóa, phạt hình sự…

Khi làm việc với công ty dịch vụ xuất khẩu thì các doanh nghiệp, nhà máy sẽ an

tâm hơn về vấn đề này. Công ty dịch vụ là đơn vị có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc

nhà máy có thực hiện đúng theo các yêu cầu trên hay không bằng cách kiểm tra các

chứng từ, kết quả kiểm định. Công ty dịch vụ sẽ hỗ trợ nhà máy khi có vấn đề xảy ra.

Chính vì có quá nhiều quy định về an toàn sản phẩm, về bảo vệ môi trường…nên

hợp đồng xuất khẩu với khách hàng Mỹ cũng đưa ra rất nhiều ràng buộc đối với nhà

máy sản xuất. Một điểm chính làm cho các nhà máy lo ngại chính là vấn đề xuất hàng

trễ và bồi thường khi hàng hóa có vấn đề chất lượng. Có 13,33% số nhà máy được

khảo sát gặp khó khăn với vấn đề này. Các khách hàng Mỹ thường đưa ra các hình

thức phạt nặng và nghiêm khắc. Các khách hàng thường xếp loại nhà máy theo A, B

và C dựa trên tỷ lệ hàng xuất trễ. Tỷ lệ trễ như thế nào là tùy vào mỗi khách hàng và

52

nhà nhập khẩu. Riêng đối với tập đoàn Williams Sonoma, một nhà máy được xếp loại

A nếu hơn 95% sản phẩm xuất khẩu đúng thời hạn, loại B là từ 80% - 95%, loại C là

dưới 80%. Mỗi tháng khách hàng sẽ gởi bảng đánh giá việc xuất hàng của mỗi nhà

máy. Nếu nhà máy bị xếp loại C trong vòng 6 tháng liên tiếp thì sẽ bị phạt 5% giá trị

những đơn hàng xuất trễ. Mẫu đánh giá việc xuất hàng được đính kèm như phụ lục 3.

Khi nhà máy xuất hàng trễ thì công ty dịch vụ cũng có một phần trách nhiệm. Vì vậy,

các công ty dịch vụ luôn phải đôn đốc, kiểm tra tiến độ sản xuất của nhà máy thường

xuyên, các báo cáo tình hình sản xuất luôn phải được cập nhật cho khách hàng. Với sự

theo dõi đơn hàng chặt chẽ từ phía công ty dịch vụ, việc xuất hàng trễ cũng sẽ được

giảm thiểu.

Một khó khăn phổ biến khác chính là việc nhà máy thiếu thông tin cũng như quan

hệ với các nhà nhập khẩu. Và có đến 36,67% số nhà máy được khảo sát gặp vấn đề

khó khăn này. Một thực tế là không phải nhà máy nào cũng có các văn phòng đại diện

tại Mỹ để lo về mặt tiếp thị và tìm kiếm khách hàng. Chính vì vậy, những nhà máy này

sẽ khó có cách tiếp cận mang tính năng động nhất, ít có điều kiện để gặp gỡ, tìm hiểu

nhiều hơn về khách hàng tiềm năng cũng như để củng cố mối quan hệ với khách hàng

hiện tại. Ngoài ra, các nhà máy cũng sẽ ít có cơ hội để nắm bắt xu hướng và tình hình

phát triển kinh doanh của lĩnh vực đồ gỗ tại thị trường Mỹ.

Chính vì vậy, có thể xem đây là một trong những khó khăn lớn mà các nhà máy sản

xuất tại Việt Nam cần sự hỗ trợ nhiều nhất từ các công ty dịch vụ xuất khẩu. Công ty

dịch vụ với đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm, thường đi tiên phong trong việc tìm

hiểu những đạo luật và quy định mới liên quan đến việc xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ

cũng như nắm bắt xu hướng thị trường và tạo mối quan hệ với các nhà nhập khẩu. Với

những lợi thế này, sẽ rất hiệu quả khi nhà máy tìm đến sự hỗ trợ từ phía các công ty

dịch vụ xuất khẩu.

3.1.2.2 Kết quả khảo sát về các công ty dịch vụ

Do sự hạn chế trong việc thu thập thông tin từ các công ty dịch vụ, bảng câu hỏi

thiết lập nhằm khảo sát và thu thập thông tin về các công ty dịch vụ qua thông qua các

53

nhà máy sản xuất. Trong tổng số 30 doanh nghiệp khảo sát thì có 21 doanh nghiệp

(chiếm tỷ trọng 70%) có làm việc với các công ty dịch vụ. Số doanh nghiệp còn lại

chưa từng làm việc với các công ty dịch vụ mà thay vào đó là họ làm việc trực tiếp với

các nhà nhập khẩu và khách hàng Mỹ. Dưới đây là một số lý do chính mà các doanh

nghiệp này chưa làm việc với công ty dịch vụ:

Thứ nhất là doanh nghiệp không cần phải làm việc với công ty dịch vụ vì họ đã đủ

năng lực và kinh nghiệm để giao thương trực tiếp với khách hàng Mỹ. Các nhà máy

này đã quen làm việc trực tiếp với khách hàng nên họ không muốn mọi thông tin và

quy trình đều đi qua công ty dịch vụ trung gian.

Thứ hai là doanh nghiệp chưa tìm được công ty dịch vụ nào đủ năng lực và sự tin

cậy để làm việc. Hầu hết các công ty dịch vụ mà doanh nghiệp gặp phải đều có quy mô

nhỏ, nhân lực và khả năng chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp cũng như hỗ

trợ doanh nghiệp trong việc giao thương với khách hàng và nhà nhập khẩu Mỹ. Tính

chuyên nghiệp và kinh nghiệm của các công ty dịch vụ này còn nhiều hạn chế.

Lý do phổ biến thứ ba là các doanh nghiệp chưa có nhiều thông tin về các công ty

dịch vụ. Hiện tại, trong lĩnh vực dịch vụ này chưa có nhiều công ty đủ lớn và nổi bật

để các doanh nghiệp sản xuất biết và chủ động tìm đến.

Riêng đối với các doanh nghiệp đang làm việc với các công ty dịch vụ, thì số lượng

công ty dịch vụ hiện tại cũng không nhiều. Theo số liệu khảo sát, có 70% các doanh

nghiệp này chỉ làm việc với một công ty dịch vụ và chỉ 30% các doanh nghiệp còn lại

có làm việc với hai công ty dịch vụ. Điều này cho thấy số lượng công ty dịch vụ đang

hoạt động chưa nhiều và mức độ phổ biến đối với các doanh nghiệp cũng chưa cao.

Theo thông tin tác giả thu thập được từ một số doanh nghiệp trong ngành, hiện nay chỉ

có khoảng 5 công ty dịch vụ hoạt động tại các tỉnh thành như TP. HCM, Bình Dương,

Đồng Nai, Long An. Còn lại các công ty thương mại đang hoạt động trong lĩnh vực

này đều là các văn phòng đại diện tại Việt Nam và trực thuộc khách hàng hàng Mỹ.

Một số công ty dịch vụ có thể kể đến như Outlook International, Williams Conners,

ATZSourcing…

54

* Vai trò của các công ty dịch vụ đối với các nhà máy sản xuất đồ gỗ tại Bình

Dương hiện nay

Khi được hỏi về vai trò của các công ty dịch vụ hiện đang hoạt động, có đến 80%

nhà máy sản xuất cho rằng vai trò lớn nhất của các công công ty dịch vụ là sự quản lý,

theo dõi đơn hàng từ giai đoạn phát triển mẫu đến khi hàng hóa được sản xuất và xuất

ra khỏi nhà máy. Bên cạnh đó, có hơn 45% nhà máy cho rằng các công ty dịch vụ giúp

các nhà máy tìm thêm được khách hàng và đơn hàng. Một vài khách hàng mà những

nhà máy này có được là do các công ty dịch vụ đã giới thiệu. Các doanh nghiệp cũng

không phủ nhận việc các công ty dịch vụ được xem là một kênh để họ mở rộng giao

thương với các nhà nhập khẩu và là một cầu nối để thâm nhập vào thị trường Mỹ.

Biểu đồ 3.1.2.8 Vai trò của các công ty dịch vụ theo đánh giá của các doanh

nghiệp sản xuất

Tuy nhiên, một vai trò không kém phần quan trọng đó là công ty dịch vụ kiểm

hàng trong suốt quá trình sản xuất tại các nhà máy thì lại bị phai mờ theo đánh giá của

các nhà máy. Theo số liệu thu thập được, chỉ có 10% các doanh nghiệp sản xuất cho

rằng công ty dịch vụ giúp họ kiểm hàng trong suốt quá trình sản xuất và nhìn nhận vai

trò tích cực này. Hơn 90% các doanh nghiệp sản xuất còn lại cho rằng việc kiểm hàng

trong suốt quá trình sản xuất này đã làm hạn chế đi khả năng sản xuất của nhà máy.

55

Công ty dịch vụ kiểm tra tất cả các khâu trong sản xuất bao gồm giai đoạn cắt phôi

thô; giai đoạn định hình sản phẩm; giai đoạn chà nhám; giai đoạn lắp ráp theo cụm,

theo chi tiết; giai đoạn sơn và cuối cùng là giai đoạn đóng gói. Chính vì quá trình kiểm

hàng từ nguyên liệu tới thành phẩm khá chặt chẽ như trên đã giúp công ty dịch vụ phát

hiện ra nhiều lỗi, nhiều điểm chưa đạt và yêu cầu nhà máy phải sửa lại để cải thiện

chất lượng. Điều này làm cho số lượng hàng hóa do nhà máy sản xuất đạt yêu cầu chất

lượng sẽ bị ít đi và hàng hóa xuất đi cũng bị giảm theo nên hầu hết các nhà máy đều

không muốn có sự kiểm tra của công ty dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất. Chỉ

những nhà máy nào có quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng chặt chẽ mới nhìn

nhận được sự hỗ trợ tích cực này từ công ty dịch vụ.

* Hệ thống quản lý thông tin chưa được xây dựng phổ biến

Các nhà máy trên đã và đang sản xuất hàng cho nhiều khách hàng là các nhà nhập

khẩu, nhà bán lẻ tại Mỹ. Chỉ một số khách hàng lớn mới đầu tư xây dựng một hệ thống

quản lý đơn hàng giúp các nhà máy sản xuất và công ty dịch vụ tự động nhận được

thông tin về đơn hàng hay bất kỳ sự thay đổi nào về đơn hàng trực tiếp từ hệ thống.

Những hệ thống này ra đời giúp các bên giảm được rất nhiều chi phí và thời gian trong

quá trình trao đổi thông tin đơn hàng. Hệ thống này cũng đóng vai trò như nơi lưu trữ

tất cả thông tin mà bất kỳ nhà máy hay công ty dịch vụ có thể truy cập để lấy thông tin

và sắp xếp theo các tiêu chí khác nhau khi cần truy xuất. Ngoài ra, hệ thống này có thể

kết nối trực tiếp với đơn vị phụ trách xuất hàng, các hãng tàu. Với một hệ thống quản

lý thông tin xuyên suốt và kết nối với tất cả các bên liên quan, hiệu quả về giảm chi

phí, thời gian cũng như những ích lợi kinh tế mang lại là rất lớn. Vì vậy, hiện nay

nhiều khách hàng và công ty dịch vụ cũng đã và đang bắt đầu xây dựng những hệ

thống quản lý thông tin để phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh.

Theo số liệu thống kê, chỉ có 33% doanh nghiệp được khảo sát hiện có làm việc và

sử dụng hệ thống quản lý thông tin tự động. 67% các doanh nghiệp sản xuất còn lại thì

nhận đơn hàng và làm việc với khách hàng thông qua thư điện tử. Việc sử dụng các hệ

thống quản lý này sẽ giúp các công ty dịch vụ tăng cường thêm được vai trò trung gian

của mình. Các hệ thống được dùng tại một số doanh nghiệp sản xuất và công ty dịch

56

vụ hiện nay có thể kể đến GT Nexus, Retail.com, GMS Today, SharePoint…Hệ thống

GT Nexus và GMS được xây dựng bởi tập đoàn bán lẻ Williams Sonoma và công ty

dịch vụ Outlook International. GT Nexus hiện đang được sử dụng và kết nối giữa

khách hàng, công ty dịch vụ, nhà máy sản xuất và hãng tàu Mearsk về thông tin và tình

trạng của các đơn hàng. GMS và SharePoint là hệ thống quản lý thông tin đang được

sử dụng nội bộ giữa khách hàng William Sonoma và công ty dịch vụ Outlook

International. SharePoint là hệ thống lưu trữ toàn bộ thông tin của mỗi mã hàng trong

cả một quá trình từ giai đoạn phát triển đến giai đoạn sản xuất. GMS là để lưu trữ

thông tin chi tiết về việc xuất hàng như số lượng hàng xuất đi, ngày xuất hàng, số hiệu

container, giá trị hàng hóa trên mỗi lần xuất. Một số mẫu giao diện của các hệ thống

quản lý thông tin trên được đính kèm như phụ lục 4.

* Hiệu quả mang lại cho nhà máy khi làm việc với công ty dịch vụ.

Khi các nhà máy sản xuất được khảo sát về tính hiệu quả trong việc giao thương

với các công ty dịch vụ, kết quả cho thấy có đến 76% đánh giá cao vai trò của công ty

dịch vụ. Bảng phân tích số liệu bên dưới được xuất ra từ Excel:

Mức 1: doanh nghiệp nhận được ít hỗ trợ của công ty dịch vụ

Mức 2: doanh nghiệp nhận được nhiều hỗ trợ của công ty dịch vụ

Mức 3: doanh nghiệp nhận được rất nhiều hỗ trợ của công ty dịch vụ

Giá trị trung bình 2,095 và giá trị trung vị là 2 cho thấy hầu hết các doanh nghiệp

đều cho rằng họ được công ty dịch vụ hỗ trợ nhiều trong vai trò là cầu nối khi giao

57

thương với các nhà nhập khẩu, các khách hàng Mỹ. Trong khi đó, vẫn còn một số nhà

máy sản xuất chưa nhận thấy hết được vai trò của công ty dịch vụ. 24% các nhà máy

cho rằng họ nhận được ít hỗ trợ từ công ty dịch vụ. Hay nói cách khác, công ty dịch vụ

chưa giúp những nhà máy này được nhiều trong việc giới thiệu họ với các đối tác, các

khách hàng Mỹ.

Tương ứng với tỷ lệ trên, 24% những doanh nghiệp sản xuất này cũng cho rằng họ

không thấy việc giao thương với các khách hàng Mỹ hiệu quả hơn khi thông qua công

ty dịch vụ. Trong khi 76% doanh nghiệp còn lại đánh giá cao việc các công ty đã giúp

họ giao thương với khách hàng Mỹ hiệu quả hơn rất nhiều so với việc doanh nghiệp tự

tìm khách hàng. Bảng phân tích số liệu bên dưới được xuất ra từ Excel:

Mức 1: doanh nghiệp thấy ít hiệu quả khi giao thương với khách hàng thông

qua công ty dịch vụ

Mức 2: doanh nghiệp thấy hiệu quả khi giao thương với khách hàng thông qua

công ty dịch vụ

Mức 3: doanh nghiệp thấy rất hiệu quả khi giao thương với khách hàng thông

qua công ty dịch vụ

Giá trị trung bình tại 1.9047 và giá trị trung vị là 2 cho thấy đại đa số các doanh

nghiệp nhận thấy việc giao thương với khách hàng Mỹ đạt hiệu quả khi thông qua

công ty dịch vụ.

58

Việc giao thương hiệu quả hơn thể hiện ở nhiều mặt khác nhau nhưng vấn đề lớn

nhất được các khách hàng và nhà nhập khẩu Mỹ đánh giá cao chính là chất lượng hàng

hóa được đảm bảo hơn, tỷ lệ hàng hóa bị trả về ít hơn khi có sự hỗ trợ và kiểm hàng

của công ty dịch vụ. Tỷ lệ hàng hóa bị lỗi phải tiêu hủy hay trả về lại nhà máy thường

dao động ở mức 5% - 10%. Bảng phân tích số liệu về giá trị hàng hóa phải bồi thường

trung bình như sau:

Bảng 1 Bảng 2

Bảng 1: phân tích số liệu của 21 nhà máy có làm việc với công ty dịch vụ

Bảng 2: phân tích số liệu của 9 nhà máy còn lại không làm việc với công ty dịch vụ

Số liệu phân tích cho thấy các nhà máy có làm việc với công ty dịch vụ có tỷ lệ

hàng hóa bị trả về hay bị hủy tính theo giá trị hàng hóa là 6,51% trong khi tỷ lệ này ở

các nhà máy làm việc trực tiếp với khách hàng 8,54%. Sai số chuẩn tương ứng là

0,48% và 0,53% cũng cho thấy độ sai lệch và phân tán xung quanh giá trị trung bình

của tỷ lệ hàng hóa bị trả về hay bị hủy của các doanh nghiệp làm việc với công ty dịch

vụ là nhỏ hơn so với khi doanh nghiệp làm việc trực tiếp với khách hàng. Số liệu trên

cho thấy là công ty dịch vụ đã giúp các doanh nghiệp xuất hàng hiệu quả hơn, chất

lượng tốt hơn bằng việc kiểm tra tất cả các khâu trong quá trình sản xuất để loại bớt

hàng bị lỗi.

59

* Năng lực của công ty dịch vụ

Về nguồn lực của công ty dịch vụ thì số liệu khảo sát cho thấy điểm này còn khá

nhiều hạn chế cần phải cải thiện. Chỉ có 38,10% nhà máy cho rằng cách làm việc của

công ty dịch vụ là khá nghiêm túc và có trách nhiệm. Trong khi đó, lại có đến 47,62%

nhà máy đánh giá công ty dịch vụ có đủ năng lực nhưng vẫn chưa nhiều. Riêng

14,29% các nhà máy còn lại thấy rằng công ty dịch vụ chưa đủ năng lực.

Biểu đồ 3.1.2.9 Đánh giá của nhà máy về năng lực của công ty dịch vụ

Tương tự, theo kết quả khảo sát về tính chuyên nghiệp của công ty dịch vụ, có đến

57,14% số doanh nghiệp cho rằng nguồn lực của các công ty dịch vụ mà họ biết và có

làm việc cùng thì vẫn chưa đạt sự chuyên nghiệp như các nhà máy mong đợi. Các nhà

máy này còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình làm việc cùng công ty dịch vụ, nhân

viên của công ty dịch vụ chưa hỗ trợ nhà máy được nhiều như mong đợi. Công ty dịch

vụ chưa chủ động trong việc giúp nhà máy giải quyết khi có vấn đề về hàng hóa từ quá

trình phát triển mẫu đến lúc sản xuất và xuất hàng. Số nhà máy còn lại (42,85%) thì có

quan điểm ngược lại. Các nhà máy này cho cho rằng nguồn nhân lực của các công ty

dịch vụ hiện nay là đạt yêu cầu, cách làm việc khá chuyên nghiệp. Vì vậy, kết quả

khảo sát cho thấy cách làm việc, độ chuyên nghiệp của các công ty dịch vụ đang hoạt

60

động hiện nay còn nhiều hạn chế và đây cũng là một trong các điểm chính những công

ty này cần phải tập trung vào và tìm cách cải thiện nhiều hơn.

Cũng theo kết quả khảo sát về bộ phận có năng lực kém nhất của các công ty dịch

vụ hiện nay qua sự đánh giá của các nhà máy sản xuất, kiểm hàng là bộ phận hoạt

động kém nhất hiện nay.

Bảng 3.1.2.10 Các bộ phận yếu nhất công ty dịch vụ

Số liệu trên cho thấy có đến 47,62% các nhà máy đều cho rằng bộ phận kiểm hàng

của công ty dịch vụ cần phải được cải thiện nhiều nhất. Đây là bộ phận mà các nhân

viên của công ty dịch vụ làm việc trực tiếp trong sản xuất tại các nhà máy. Họ có trách

nhiệm kiểm tra tất cả các giai đoạn trong quá trình sản xuất. Đây chính là những người

có trách nhiệm phát hiện ra lỗi sản phẩm tại nhà máy. Vì vậy, nếu nhân viên kiểm

hàng phát hiện ra càng nhiều sản phẩm có lỗi thì lượng hàng hóa xuất được càng ít. Vì

vậy, việc làm cho nhà máy không hài lòng là điều không tránh khỏi. Từ thực tế năng

lực của nhân viên kiểm hàng tại một số nhà máy mà tác giả có dịp tiếp xúc, cho thấy

hầu hết những nhân viên này họ có thể có nhiều kinh nghiệm trong ngành, trong sản

xuất nhưng khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề của họ tại nhà máy còn khá nhiều hạn

chế, đặc biệt là trong môi trường sản xuất nơi mà trình độ của hầu hết những công

nhân đều không quá cao càng đòi hỏi nhân viên kiểm hàng phải có sự khéo léo hơn

bao giờ hết. Vì vậy không phải lúc nào giữa nhân viên kiểm hàng và người nhà máy

cũng có sự hợp tác, thống nhất.

61

Bộ phận thứ hai mà nhà máy đánh giá còn nhiều yếu kém chính là bộ phận kỹ

thuật, có đến 23,81% số nhà máy được khảo sát có cùng ý kiến đánh giá. Kế đến là bộ

phận dịch vụ khách hàng (chiếm 19,05%). Theo các nhà máy này, công ty dịch vụ

chưa hỗ trợ nhà máy nhiều trong các vấn đề kỹ thuật và trao đổi thông tin với khách

hàng. Những ý kiến đóng góp của bộ phận kỹ thuật đôi khi đem lại ích lợi cho khách

hàng nhưng lại gây hạn chế và khó khăn cho nhà máy trong quá trình sản xuất. Khi

vấn đề này xảy ra nhiều lần làm cho một số nhà máy cảm thấy không tin tưởng được

nhiều vào sự hỗ trợ của công ty dịch vụ và đôi khi làm nhà máy mất thêm nhiều thời

gian để giải quyết vấn đề. Còn về bộ phận dịch vụ khách hàng, một số nhà máy không

hài lòng về cách làm việc do thông tin từ khách hàng đưa xuống nhà máy còn chậm trễ

(có thể là do khách hàng phản hồi chậm). Trong một số trường hợp sự chậm trễ của

thông tin làm cho sản xuất bị đình trệ, ảnh hưởng nhiều đến nhà máy. Riêng bộ phận

xuất hàng thì chỉ làm cho 9,52% số nhà máy chưa hài lòng. Đây là bộ phận phụ trách

chứng từ xuất khẩu của nhà máy, chịu trách nhiệm cập nhật thông tin xuất hàng vào hệ

thống và theo dõi tiến độ sản xuất của nhà máy. Bộ phận này không làm việc trực tiếp

nhiều với nhà máy về đặc tính, thông tin sản phẩm nên hầu như đều nhận được sự hợp

tác của nhà máy. Qua kết quả đánh giá của nhà máy, công ty dịch vụ cần xem lại cách

làm việc cũng như tìm cách cải thiện năng lực của các bộ phận trên, đặc biệt là bộ

phận kiểm hàng.

Cũng theo các nhà máy, những khâu sau đây tại công ty dịch vụ cần phải được cải

thiện. Thứ nhất là việc cung cấp thông tin, thứ hai là việc kiểm hàng và cuối cùng là

việc hỗ trợ nhà máy giải quyết vấn đề. Trong đó việc kiểm hàng và hỗ trợ nhà máy là

hai khâu được các nhà máy nêu ra nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 71,43%, kế đến là khâu cung

cấp thông tin chiếm tỷ lệ 52,38%.

62

Bảng 3.1.2.11 Các khâu mà công ty dịch vụ cần cải thiện

Như khảo sát bên trên, bộ phận kiểm hàng là bộ phận yếu nhất. Chính vì thế hầu

hết các nhà máy đều mong muốn công ty dịch vụ nên có nhiều cải thiện hơn ở khâu

này. Ngoài ra, một vấn đề cũng được nhiều nhà máy quan tâm là sự hỗ trợ của công ty

dịch vụ khi có vấn đề xảy ra. Một thực tế cho thấy, các công ty dịch vụ chưa giúp

doanh nghiệp giải quyết vấn đề một cách nhanh nhất mà họ có thể. Các công ty dịch

vụ còn thiếu những người có nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật và về quản lý để đóng vai

trò là cầu nối, đứng ra giải quyết vấn đề một cách thấu đáo nhất mà lợi ích và thiệt hại

của cả nhà máy sản xuất và khách hàng không bị ảnh hưởng nhiều. Kết quả khảo sát

đã giúp cho các công ty dịch vụ biết và hiểu được những mong đợi của nhà máy để tìm

cách cải thiện và làm cho nhà máy ngày càng tin tưởng và chủ động tìm đến sự hỗ trợ

của công ty dịch vụ nhiều hơn.

3.1.3 Nhận xét về kết quả nghiên cứu

Việc khảo sát trên được thực hiện tại 30 doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu tại

Bình Dương, trong đó chỉ có 21 doanh nghiệp có làm việc với công ty dịch vụ. Tuy

lượng mẫu điều tra không cao do tác giả còn nhiều hạn chế trong việc tìm kiếm các

doanh nghiệp sản xuất nhưng đây là nghiên cứu mới và đầu tiên về các công ty dịch vụ

trong ngành sản xuất đồ gỗ xuất khẩu sang Mỹ. Nghiên cứu này sẽ là một trong những

cơ sở tham khảo và có ý nghĩa trong thực tiễn đối với các nghiên cứu về lĩnh vực này

về sau.

63

Kết quả khảo sát có thể được tóm gọn lại như sau:

- Phần lớn những nhà máy sản xuất hiện tại cho rằng họ đủ năng lực để làm việc trực

tiếp với khách hàng, các nhà nhập khẩu Mỹ. Những công ty dịch vụ mà nhà máy sản

xuất có làm việc qua thì còn nhiều hạn chế về khả năng, chưa hỗ trợ nhà máy được

nhiều khi đóng vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng tại Mỹ.

- Chỉ một số rất ít những công ty dịch vụ có khả năng xây dựng hệ thống quản lý thông

tin tự động mà có thể giúp cho tất cả các bên (khách hàng, công ty dịch vụ, doanh

nghiệp sản xuất) tiết giảm được nhiều thời gian trong quá trình liên lạc, lưu trữ thông

tin.

- Công ty dịch vụ cần cải thiện nhiều hơn nữa và trong đó, bộ phận kiểm hàng cũng

như khâu kiểm hàng của công ty dịch vụ là yếu nhất do còn khá nhiều hạn chế, đôi khi

chính sự kiểm tra hàng hóa quá chặt chẽ đã vô tình gây khó khăn cho doanh nghiệp

trong quá trình sản xuất.

Kết quả khảo sát các nhà máy nhằm để tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi có

được khi làm việc với công ty dịch vụ, cũng như biết được thực trạng hoạt động của

những công ty dịch vụ hiện nay. Với những ý kiến đánh giá khác nhau của nhà máy về

các công ty dịch vụ đã làm việc qua, có thể xem đây là những thông tin rất cần thiết để

thúc đẩy các công ty dịch vụ có những cải thiện phù hợp đáp ứng nhu cầu và mong

mỏi của nhà máy. Sự cải thiện này sẽ góp phần nâng cao năng lực của công ty dịch vụ

trong vai trò trung gian giữa các khách hàng, nhà nhập khẩu Mỹ và các nhà máy sản

xuất cung ứng đồ gỗ tại Bình Dương. Điều này cũng sẽ là một trong những nhân tố

thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ của các nhà máy tại Bình Dương vào Mỹ nhiều hơn, góp

phần gia tăng thị phần, nâng cao uy tín của sản phẩm đồ gỗ Việt Nam trên thị trường

Mỹ.

64

3.2 Gợi ý giải pháp nâng cao dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tại Bình Dương

3.2.1 Quan điểm đề xuất giải pháp

3.2.1.1 Tiềm năng phát triển đồ gỗ xuất khẩu của Bình Dương

Đồ gỗ xuất khẩu trong vài năm gần đây nổi lên như một trong những ngành chủ lực

của Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng. Bình Dương hiện chiếm gần 50%

tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của cả nước. Việt Nam vẫn còn nhiều thế mạnh mà

chưa tận dụng được hết. Lợi thế về nguồn nhân lực rẻ, dồi dào và đội ngũ công nhân

lành nghề, chịu khó học hỏi. Bên cạnh đó, Việt Nam có các cảng biển trải dài khắp cả

nước phù hợp cho việc vận chuyển những container hàng hóa cồng kềnh, một đặc

trưng của ngành đồ gỗ. Riêng Bình Dương, với vị trí gần nhiều cảng lớn và quan trọng

như cảng Cát Lái, cảng Bình Dương giúp các doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí

vận chuyển. Hơn nữa, nhà nước cũng đã có được những chính sách ưu tiên sau khi

Việt Nam gia nhập WTO như ngành chế biến gỗ xuất khẩu được giảm thuế nhập khẩu

gỗ nguyên liệu đầu vào và giảm thuế xuất khẩu sản phẩm đầu ra.

Ngoài ra, một số vùng sản xuất chế biến đồ gỗ tập trung cũng dần hình thành như

TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Quy Nhơn…đã góp phần tạo nhiều thuận

lợi cho sự phát triển ngành và thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này. Số lượng

và quy mô nhà máy sản xuất tăng nhanh. Chỉ riêng tại Bình Dương đã có gần 500 nhà

máy có vốn đầu tư nước ngoài trong ngành đồ gỗ, trong đó có khá nhiều nhà máy có

quy mô lớn với trên 2,000 lao động. Hơn thế nữa, các nhà máy đã có thể chế biến, sản

xuất ra những sản phẩm đồ gỗ dùng ngoài trời và trong nhà phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật

và tay nghề cao.

Những thuận lợi trên cho thấy Bình Dương còn có rất nhiều tiềm năng và nhiều lợi

thế để phát triển ngành chế biến đồ gỗ xuất khẩu so với nhiều địa phương khác. Vì

vậy, việc đưa ra những giải pháp để hỗ trợ các nhà máy nhằm mục tiêu xuất khẩu, có

được nhiều đơn hàng cũng như sử dụng được nhiều hơn những lợi thế hiện có là rất

cần thiết.

65

3.2.1.2 Mỹ là thị trường xuất khẩu chủ lực

Hiện tại, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu đồ gỗ chủ lực của Việt Nam, chiếm tỷ

trọng gần 42%. Đặc biệt là trong bốn tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu tăng

25% so với cùng kỳ năm 2009. Ngoài ra, Mỹ cũng là quốc gia nhập khẩu đồ gỗ lớn

nhất thế giới. Mỗi năm Mỹ nhập khẩu lượng đồ gỗ khoảng 70 tỷ USD (theo Viện

Nghiên cứu công nghiệp đồ gỗ Mỹ, www.csilmilano.com), và đồ gỗ Việt Nam hiện chỉ

chiếm hơn 2% trong tổng số đồ gỗ nhập khẩu vào Mỹ trong khi đồ gỗ Trung Quốc

đang chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 40%) nhưng nay mặt hàng đồ gỗ Trung Quốc đang

bị áp thuế chống bán phá giá rất cao tại thị trường Mỹ, làm cho các nhà nhập khẩu dần

chuyển sang mua hàng tại các quốc gia khác. Đặc điểm nổi bật nhất của thị trường Mỹ

là quy mô lớn, nhu cầu tăng thường xuyên và rất đa dạng sản phẩm. Đây cũng là cơ

hội để đồ gỗ Việt Nam gia tăng xuất khẩu vào Mỹ. Với năng lực sản xuất của các

doanh nghiệp, nhà máy tại Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng, có thể thấy

rằng tiềm năng để phát triển ngành chế biến gỗ và thâm nhập sâu rộng vào thị trường

Mỹ còn rất lớn.

3.2.2 Cơ sở đề xuất giải pháp

Gỗ là vật liệu không thể thiếu trong cuộc sống. Những sản phẩm làm từ gỗ ngày

càng được ưa chuộng. Gỗ đã đi vào đời sống của mọi người ngày càng nhiều, đặc biệt

là trong xu thế phát triển hiện nay. Đồ gỗ nội thất và ngoại thất làm cho không gian

xung quanh trở nên có chiều sâu và đem lại sự cảm nhận thân thiện với môi trường.

Xu hướng sử dụng đồ gỗ ngày càng phát triển tại nhiều quốc gia, đặc biệt là thị trường

Mỹ - quốc gia nhập khẩu gỗ nhiều nhất trên thế giới. Việt Nam đã và đang là điểm

dừng chân của nhiều nhà đầu tư trong lĩnh vực đồ gỗ nội ngoại thất.

Rất nhiều doanh nghiệp, nhà máy tại Bình Dương đã xuất khẩu được hàng hóa

sang Mỹ. Tuy nhiên, do đặc thù và yêu cầu cao của thị trường này, các doanh nghiệp

gặp không ít khó khăn khi thâm nhập thị trường đồ gỗ Mỹ, đặc biệt là những doanh

nghiệp, nhà máy làm việc trực tiếp với nhà nhập khẩu và khách hàng mà không thông

qua công ty dịch vụ. Một số vấn đề thường gặp là tỷ lệ hàng hóa bị trả về, bị hủy hay

66

chịu tiền phạt từ khách hàng còn cao, chất lượng hàng hóa khi xuất chưa được kiểm tra

chặt chẽ, việc giao thương với khách hàng còn nhiều khó khăn do doanh nghiệp chưa

am hiểu hết được những quy định chặt chẽ của khách hàng…Trong khi đó, có một số

doanh nghiệp đã làm việc nhiều với công ty dịch vụ thì xuất hàng được nhiều hơn và

hiệu quả hơn. Vì vậy, các giải pháp phát triển, nâng cao vai trò, hoạt động của công ty

dịch vụ nhằm thúc đẩy và giúp các doanh nghiệp tại Bình Dương xuất khẩu đồ gỗ sang

Mỹ nhiều hơn là rất cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế Mỹ đang trên đà

phục hồi hiện nay.

3.2.3 Những giải pháp tập trung phát triển và nâng cao hoạt động của các công ty

dịch vụ trong ngành đồ gỗ xuất khẩu tại Bình Dương

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và bối cảnh cạnh tranh hiện nay, để hoạt

động giao thương của một doanh nghiệp đạt hiệu quả thì đòi hỏi nhiều yếu tố khác

nhau, trong đó sự chuyên nghiệp cũng đóng vai trò không nhỏ trong sự thành công của

doanh nghiệp. Chính vì vậy, để thúc đẩy sự chuyên nghiệp hóa, tăng hiệu quả của hoạt

động xuất khẩu cũng như đem lại sự hài lòng cho các khách hàng, nhà nhập khẩu Mỹ

nhiều hơn, một số doanh nghiệp sản xuất và nhà máy đã bắt đầu tìm đến những đơn vị,

công ty dịch vụ trung gian. Và để khách hàng và các doanh nghiệp sản xuất thấy được

các hiệu quả kinh tế và những lợi ích mang lại khi giao thương với công ty dịch vụ

cũng như vai trò trung gian quan trọng thì công ty dịch vụ càng cần phải nâng cao

năng lực hoạt động nhiều hơn nữa. Dưới đây là một số giải pháp tác giả đề nghị để

nâng cao vai trò hoạt động của công ty dịch vụ:

* Giải pháp 1: Công ty dịch vụ cần mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp sản

3.2.3.1 Giải pháp chính

xuất tại Việt Nam. Bên cạnh đó, công ty cũng cần tìm kiếm thêm những nhà nhập

khẩu, khách hàng mới tại Mỹ.

Theo kết quả khảo sát, có thể thấy mức độ phủ sóng của công ty dịch vụ tại các nhà

máy là còn khá thấp. Nhiều nhà máy chưa biết đến và chưa làm việc với các công ty

dịch vụ. Vì vậy, bản thân ban lãnh đạo của công ty dịch vụ nên chủ động tìm kiếm và

67

tạo mối quan hệ với các nhà máy mới. Điều này một mặt giúp công ty dịch vụ tự giới

thiệu với nhà máy, mặt khác là làm phong phú thêm nguồn cung doanh nghiệp sản

xuất. Ngoài ra, việc thiết lập các mối quan hệ rộng cũng giúp các nhà máy chủ động

tìm đến công ty dịch vụ khi họ có nhu cầu tìm thêm khách hàng mới. Ngay khi khách

hàng hoặc nhà nhập khẩu Mỹ có nhu cầu về hàng hóa, tùy theo đặc tính sản phẩm,

phân loại hàng (cao cấp, trung bình hay hàng giá thấp) và khả năng sản xuất của nhà

máy mà công ty dịch vụ có thể tìm được nhà máy phù hợp một cách nhanh nhất. Công

ty dịch vụ càng thiết lập được quan hệ với nhiều nhà máy thì khả năng đáp ứng yêu

cầu của khách hàng càng cao. Thực hiện giải pháp này trong điều kiện hiện nay là điều

không quá khó, công ty dịch vụ có thể tìm kiếm thông tin của những nhà máy mới như

sau:

- Tìm kiếm trên các trang web: Yellowpage.com.vn, vietnamcompany.com,

vietnamtradefair.com, vietnamtrade.vn…

- Tìm kiếm thông tin từ Sở công thương của tỉnh Bình Dương hoặc có thể tham

khảo ở mục “Danh bạ doanh nghiệp” trên website www. sctbinhduong.gov.vn

- Tìm kiếm thêm nhà máy thông qua các mối quan hệ trong ngành.

- Tham gia các hội chợ do Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ Việt Nam (HAWA) tổ

chức mỗi năm 2 lần, chủ yếu hướng đến thị trường xuất khẩu.

Bên cạnh đó, công ty dịch vụ nên tham gia nhiều hội chợ đồ gỗ tại Mỹ vì đây là dịp

để gặp gỡ, tự giới thiệu và kết nối cơ hội kinh doanh với các bên như nhà sản xuất ở

các quốc gia, nhà phân phối tại Mỹ. Hằng năm, có rất nhiều hội chợ thương mại tại

Mỹ với quy mô lớn nhỏ khác nhau được tổ chức tại các bang trên toàn nước Mỹ.

Những thông tin về hội chợ được đăng tải trên các trang web của các công ty tổ chức

hội chợ do chính các công ty đó cung cấp. Nhìn chung, các hội chợ chuyên ngành đã

tồn tại nhiều năm và được tổ chức thường kỳ hàng năm (tổ chức mỗi năm một hoặc

nhiều lần tại cùng một địa điểm tại cùng một thành phố hoặc ở các thành phố khác

nhau) đều là những hội chợ có uy tín. Một số hội chợ có uy tín thường được tổ chức tại

Mỹ có thể kể đến như sau:

68

- Hội chợ đồ gỗ High Point tại Bắc Carolina (tổ chức 2 năm một lần)

- Hội chợ quốc tế về đồ gia dụng trong nhà (The International Home Furnishings

Market - www.highpointmarket.org) được tổ chức vào tháng 4 và tháng 10 hằng năm.

- Hội chợ quốc tế về đồ gỗ và vật dụng ngoài trời (The International Casual

Furniture & Accessories Market - www.merchandisemart.com/casualmarket) được tổ

chức và tháng 9 hằng năm tại Chicago.

- Hội chợ đồ nội thất và trang trí trong nhà được tổ chức tại Las Vegas vào tháng 7

hằng năm (www.lasvegasmarket.com)

- Hội chợ đồ nội thất tại San Francisco được tổ chức 2 lần vào tháng 1 và tháng 7

hằng năm (www.sfmart.com).

Ngoài ra, công ty dịch vụ có thể tìm đến Trung Tâm Thương mại Việt Nam tại New York (7 West 36th Street, #600, New York, NY 10018, USA) để biết thêm thông

tin về một số hội chợ đồ gỗ khác tại Mỹ.

Thêm vào đó, công ty dịch vụ cũng nên tìm hiểu, biết thêm và lưu trữ thông tin của

những nhà cung cấp nguyên phụ liệu mà các nhà máy thường sử dụng. Đối với một số

khách hàng Mỹ, họ có thể chỉ đưa ra ý tưởng chung và yêu cầu công ty dịch vụ xây

dựng thông tin chi tiết cho sản phẩm. Khi đó, nếu công ty có được thông tin của các

loại phụ liệu như về sơn, ngũ kim…thì sẽ dễ dàng hỗ trợ khách hàng và cả nhà máy.

* Giải pháp 2: Năng lực hoạt động của các bộ phận kiểm hàng, kỹ thuật và dịch vụ

khách hàng của công ty dịch vụ cần phải được cải thiện và nâng cao

Theo số liệu khảo sát và thăm dò ý kiến của nhà máy sản xuất, kiểm hàng là bộ

phận cần phải được cải thiện nhiều nhất, đặc biệt là về năng lực chuyên môn và khả

năng giải quyết vấn đề. Bộ phận kỹ thuật và dịch vụ khách hàng cũng cần hoạt động

tốt và chuyên nghiệp hơn. Giải pháp này được đưa ra vì đây là các bộ phận làm việc

trực tiếp với nhà máy nhiều nhất và trực tiếp làm ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty

dịch vụ đối với các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất. Một số gợi ý để cải thiện hoạt

động của các bộ phận này như sau:

69

* Đối với bộ phận kiểm hàng:

Đây là bộ phận làm việc trực tiếp trong sản xuất tại nhà máy nên việc nắm rõ quy

trình hoạt động sản xuất của nhà máy là rất quan trọng. Công ty dịch vụ có thể tổ chức

các buổi học ngắn hạn để phổ biến quy trình làm của mỗi nhà máy để các nhân viên

kiểm hàng nắm rõ và có cách làm việc phù hợp. Mọi hoạt động của bộ phận này tại

nhà máy đều ít nhiều ảnh hưởng đến bộ mặt và uy tín của công ty dịch vụ. Vì vậy, tác

phong chuyên nghiệp và sự kiểm hàng đúng đắn (không quá dễ dãi, bỏ qua lỗi sản

phẩm cũng như không quá cứng nhắc, cần sự linh hoạt tùy trường hợp) là hai nhân tố

chính mà nhân viên kiểm hàng cần phải có. Nhân viên công ty dịch vụ càng nắm rõ

những quy định, những thông tin sản phẩm thì việc kiểm hàng càng chính xác và càng

hỗ trợ được nhà máy trong việc cải thiện chất lượng hàng hóa.

Ngoài ra, công ty dịch vụ cần trang bị cho người quản lý bộ phận kiểm hàng những

công cụ thiết yếu tại nhà máy để phục vụ công việc, tiện việc nhận và gởi thông tin

liên quan về sản phẩm (trang bị máy tính, một số loại máy kiểm tra sản phẩm đơn giản

như máy đo độ ẩm, độ bóng..). Mọi thông tin, tình trạng đơn hàng sẽ được cập nhật

nhanh chóng và kịp thời cho bộ phận dịch vụ khách hàng ở văn phòng công ty. Từ đó,

bộ phận này sẽ làm việc và gởi thông tin cần thiết đến khách hàng tại Mỹ.

* Đối với bộ phận kỹ thuật:

Đây là bộ phận làm việc trực tiếp với khách hàng và nhà máy về các vấn đề kỹ

thuật liên quan, do vậy rất cần sự am hiểu sâu về chuyên môn, về các tiêu chuẩn, quy

định của khách hàng. Công ty dịch vụ cần một đội ngũ có nhiều nhân viên giàu kinh

nghiệm đã từng làm việc ở các nhà máy để có thể hiểu rõ quy trình sản xuất. Những

kinh nghiệm này sẽ là nền tảng để công ty dịch vụ có thể hỗ trợ nhà máy khi có vấn đề

xảy ra cũng như đưa ra các đề nghị kỹ thuật liên quan mà không làm ảnh hưởng đến

sản xuất của nhà máy.

Nhân lực ngành gỗ hiện nay hầu hết chỉ được đào tạo trong nhà máy. Ở Việt Nam

hiện nay chỉ có Khoa Chế Biến Lâm Sản của trường ĐH Nông Lâm mỗi năm chỉ cung

cấp được khoảng 50 kỹ sư, trường Cao Đẳng Kỹ thuật Cao Thắng và một số trường

70

dạy về thiết kế là có đào tạo nguồn nhân lực cho ngành đồ gỗ. Còn lại khoảng 5 trường

công nhân kỹ thuật cũng chỉ cung cấp khoảng 1000 công nhân hệ chính quy cho cả

nước mỗi năm. Với số lượng các trường lớp trong ngành này còn khá ít, người lao

động chưa có nhiều cơ hội học hỏi để họ tự nâng cao năng lực. Hầu hết các nhân viên

đều tự học và được đào tạo khi làm việc tại các nhà máy, công ty. Công ty dịch vụ có

thể chọn những học viên giỏi tại các trường trên và đào tạo thêm để xây dựng một đội

ngũ nguồn lực giỏi và vững chắc.

Ngoài ra, khi khách hàng đưa ra những quy định và tiêu chuẩn mới thì trưởng bộ

phận cũng nên tổ chức các buổi đào tạo ngắn hạn nhằm phổ biến và giải đáp những

thắc mắc của nhân viên kỹ thuật vả cả những nhân viên kiểm hàng tại nhà máy.

Khi có các phần mềm mới liên quan việc tạo bản vẽ (Auto CAD, Brava, AutoDesk

Design…), công ty dịch vụ nếu có điều kiện cũng nên mua về để nhân viên học và vận

dụng thêm vào công việc.

* Đối với bộ phận dịch vụ khách hàng:

Đây là cũng là bộ phận làm việc trực tiếp với khách hàng và bộ phận quản lý của

nhà máy về mọi vấn đề liên quan đến sản phẩm (từ phát triển mẫu đến chất lượng hàng

hóa trong sản xuất, giải quyết những vấn đề hàng bị lỗi kém chất lượng sau khi

xuất…). Việc giao tiếp khéo léo, kỹ năng giải quyết vấn đề tốt và hiệu quả là các nhân

tố chính cần thiết đối với bộ phận này. Công ty dịch vụ có thể gởi nhân viên tham gia

các lớp học về kỹ năng mềm. Hiện nay có rất nhiều viện, trung tâm hay trường đào tạo

có chuyên môn sẵn sàng liên kết với công ty và thực hiện việc đào tạo theo yêu cầu

của công ty, doanh nghiệp, có thể kể đến như Viện nghiên cứu Kinh Tế, trường doanh

nhân Pace…Các buổi học trao dồi kỹ năng mềm như giải quyết vấn đề, tạo hiệu quả

trong giao tiếp cũng rất cần thiết.

Ngoài ra, do bộ phận này nắm mọi thông tin của sản phẩm nên việc lập các báo cáo

đánh giá về chất lượng hàng hóa, tỷ lệ hàng bị lỗi phải hủy hay bị trả về…và gởi đến

các bộ phận liên quan định kỳ (mỗi tháng hay mỗi 2 tuần) cũng rất cần thiết. Những

thông tin tổng hợp này sẽ giúp các bộ phận liên quan trong công ty dịch vụ chú ý hơn

71

vào các sản phẩm, các loại lỗi thường xảy ra cũng như tìm ra giải pháp khắc phục để

giúp nhà máy cải thiện chất lượng sản phẩm…

Ngoài ra, một số giải pháp chung nhằm nâng cao năng lực của các bộ phận như

sau:

1/ Thứ nhất là việc xây dựng quy trình hoạt động phù hợp để những thông tin cần

thiết đến được các bộ phận, các bên liên quan một cách nhanh nhất. Khi những nhân

viên càng nắm rõ nhiều thông tin, vấn đề liên quan thì càng hỗ trợ nhà máy, khách

hàng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Ngày nay, với sự hỗ trợ của thư điện tử,

mọi thông tin được gởi đi đến các bộ phận, các bên liên quan chỉ mất vài giây.

Sơ đồ 3.2.3.1 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty dịch vụ, khách hàng

và nhà máy

Bên trên là sơ đồ hoạt động mà tác giả tổng hợp được từ công ty dịch vụ William

E. Conners và Outlook International. Sơ đồ hoạt động này cho thấy các bộ phận kỹ

thuật, dịch vụ khách hàng, kiểm hàng và nhà máy có mối liên hệ chặt chẽ từ quá trình

phát triển mẫu đến quá trình sản xuất. Mọi thông tin đều đi từ khách hàng tới bộ phận

dịch vụ khách hàng.

72

• Đối với quá trình phát triển mẫu: bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ gởi thông

tin đến bộ phận kỹ thuật và nhà máy. Nhà máy sẽ kiểm tra thông tin và liên lạc với bộ

phận kỹ thuật để làm rõ các vấn đề liên quan. Bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ dựa vào

thông tin được duyệt cuối cùng để làm việc về giá cả và tiêu chuẩn chất lượng và gởi

đến khách hàng xem xét. Sau khi giá cả được duyệt thì nhà máy tiến hành làm mẫu.

Bộ phận kỹ thuật sẽ kiểm tra và duyệt mẫu trước khi xuất qua Mỹ để khách hàng duyệt

lần cuối.

• Đối với quá trình sản xuất: sau khi giá cả và sản phẩm mẫu được duyệt, khách

hàng sẽ gởi đơn hàng trực tiếp qua thư điện tử hay qua hệ thống quản lý đơn hàng.

Nhà máy sẽ chuẩn bị nguyên liệu sản xuất. Bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ gởi thông

tin đơn hàng đến các bộ phận liên quan trong công ty dịch vụ như bộ phận kiểm hàng,

kỹ thuật, xuất hàng…Đồng thời, bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ chuẩn bị một tập tài

liệu bao gồm tất cả những thông tin sản phẩm để gởi đến bộ phận kiểm hàng. Bộ phận

xuất hàng sẽ dựa vào thông tin đơn hàng để theo dõi chặt chẽ tiến độ sản xuất nhằm

bảo đảm hàng hóa phải được xuất đi theo đúng thời hạn. Trong quá trình sản xuất và

kiểm hàng, các bộ phận trên, nhà máy và đơn vị thứ ba kiểm định chất lượng sản phẩm

sẽ làm việc chặt chẽ với nhau để đảm bảo chất lượng hàng hóa đạt yêu cầu.

Về chất lượng dịch vụ, các công ty dịch vụ nên nêu cao tinh thần phục vụ khách

hàng một cách tốt nhất. Mọi yêu cầu, thắc mắc của khách hàng và nhà máy cần được

phản hồi trong vòng 24 giờ. Đối với những thông tin cần cập nhật vào các hệ thống

quản lý thông tin, công ty dịch vụ cũng phải đưa ra thời hạn hoàn thành (ví dụ: chứng

từ xuất hàng phải được cập nhật vào hệ thống trong vòng 48 giờ sau khi hàng hóa

được xuất ra khỏi nhà máy, các báo cáo hàng xuất trong tháng phải được lập và gởi

cho khách hàng đúng vào ngày 5 tây mỗi đầu tháng, các báo cáo về tình hình sản xuất

tại nhà máy phải được gởi cho khách hàng mỗi thứ Hai…)

Mỗi công ty dịch vụ có một quy trình làm việc khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu

chung là làm sao để thông tin được trao đổi xuyên suốt và rõ ràng đến từng bộ phận

liên quan cũng như tạo được sự phối hợp chặt chẽ của các bộ phận. Vì vậy, thiết lập

73

quy trình hoạt động phù hợp rất quan trọng và là yếu tố chính quyết định sự thành

công hay thất bại của một công ty dịch vụ.

2/ Vấn đề thứ hai là việc nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp. Đây

là điểm quan trọng mà các bộ phận cần khắc phục và cải thiện. Ngoại ngữ phổ biến

nhất hiện nay là tiếng Anh, tiếng Hoa. Một bộ phận khá lớn các doanh nghiệp, nhà

máy sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương là của nhà đầu tư nước ngoài như Đài Loan,

Malaysia, Nhật, Úc, Mỹ…Việc giao tiếp với nhà máy mỗi ngày và tiếp xúc nhiều với

nhà máy đòi hỏi khả năng giao tiếp ngoại ngữ khá của bộ phận kỹ thuật, kiểm hàng và

đặc biệt là dịch vụ khách hàng. Nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ cũng góp phần

giúp cho nhân viên công ty dịch vụ hiểu thêm về văn hóa kinh doanh của khách hàng

và các nhà máy, qua đó sẽ giúp việc giao tiếp trở nên hiệu quả hơn. Do công ty dịch vụ

là cầu nối trung gian giữa khách hàng và nhà máy, vì vậy việc xây dựng đội ngũ nhân

viên thông thạo tiếng Anh (để giao tiếp nhiều với khách hàng Mỹ) và tiếng Hoa (giao

tiếp với nhà máy) là rất cần thiết. Công ty dịch vụ có thể gởi nhân viên tham gia các

lớp học về tiếng Anh, tiếng Hoa hay đưa ra những hình thức khuyến khích người lao

động tự nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ (hỗ trợ trọn gói hay một phần chi phí

học ngoại ngữ, hỗ trợ thêm thu nhập cho người lao động mỗi tháng nếu họ đạt được

trình độ ngoại ngữ nhất định sau khi qua kiểm tra…).

* Giải pháp 3: xây dựng hệ thống quản lý thông tin

Khi công ty dịch vụ rất nên đầu tư xây dựng một hệ thống quản lý thông tin, cơ sở

dữ liệu. Trong thời đại số hóa và cơ sở hạ tầng thông tin phát triển như hiện nay, xây

dựng một hệ thống quản lý thông tin thì quan trọng và cần thiết vì nó có chức năng

cung cấp chính xác và nhanh nhất những gì được ghi nhận từ các bên, các bộ phận.

Hai hệ thống thông tin được xây dựng phổ biến hiện nay như sau:

- Hệ thống lưu trữ thông tin của sản phẩm bao gồm các mục như thông tin kỹ

thuật, giá cả, kết quả kiểm định, thảo luận…

- Hệ thống lưu trữ thông tin đơn hàng bao gồm các mục như mã đơn hàng, mã

hàng hóa, số lượng, ngày xuất theo yêu cầu, ngày xuất thực tế, số container…

74

Với sự hỗ trợ của công nghệ và internet, cả công ty dịch vụ, khách hàng và nhà

máy có thể tìm kiếm thông tin, lập các báo cáo về đơn hàng, theo dõi hàng hóa xuất đi

rất nhanh vì mọi thông tin liên quan đều được cập nhật đầy đủ trên hệ thống mà các

bên đều có thể truy xuất bất cứ khi nào cần. Hiệu quả công việc đem lại rất nhiều có

thể kể đến như tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Công ty dịch vụ có được một

hệ thống quản lý thông tin hiệu quả sẽ góp phần tạo nên lợi thế và gia tăng tính cạnh

tranh, hiệu quả kinh doanh của công ty. Một hệ thống thông tin được xem là hiệu quả

khi đem lại sự tiện lợi cho người sử dụng bao gồm các yếu tố như giao diện rõ ràng,

khả năng lưu trữ lượng thông tin lớn, truy xuất nhanh. Hệ thống thông tin được đầu tư

bao nhiêu thì hiệu quả hoạt động đem lại cho công ty tăng bấy nhiêu.

3.2.3.2 Giải pháp hỗ trợ

Tại Việt Nam hiện nay, có khá nhiều trang web đưa thông tin về lĩnh vực đồ gỗ

như Cổng thông tin của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

(www.agroviet.gov.vn, www.vietnamforestry.org.vn), Hiệp hội Chế biến gỗ và Thủ

công mỹ nghệ TP.HCM (www.hawa.com.vn)...đã và đang đem lại nhiều thông tin hữu

ích cho các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất và cả công ty dịch vụ. Tuy nhiên, sẽ rất

hữu ích nếu trên các trang web chuyên ngành này có được thông tin cơ bản (tên nhà

máy, địa chỉ, loại đồ gỗ sản xuất chính) của các nhà máy sản xuất tại các địa phương

cũng như thông tin cơ bản của các công ty dịch vụ, một số khách hàng và nhà nhập

khẩu chính tại Mỹ. Khi đó, cả nhà nhập khẩu Mỹ, công ty dịch vụ và các nhà máy,

doanh nghiệp sản xuất có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất và có thể lựa

chọn được đối tác phù hợp.

Ngoài ra tác giả cũng đề xuất các cơ quan, hiệp hội liên quan cập nhật thông tin về

thị trường đồ gỗ Mỹ thường xuyên và đầy đủ hơn để cả công ty dịch vụ và các nhà

máy nắm bắt xu hướng phát triển của thị trường Mỹ nhiều hơn. Một số hội thảo về sự

phát triển của ngành, thảo luận về những vướng mắc, khó khăn chung mà các doanh

nghiệp gặp phải khi xuất hàng sang Mỹ cũng sẽ hữu ích cho cả công ty dịch vụ và các

nhà sản xuất.

75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Đề tài đạt mục tiêu cơ bản là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu đồ

gỗ sang Mỹ của các nhà máy tại Bình Dương và đưa ra được sự đánh giá chung của

các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất về hoạt động của các công ty dịch vụ. Nhìn

chung, các công ty dịch vụ đang hoạt động còn cũng còn khá nhiều hạn chế về nguồn

lực, chưa hỗ trợ được nhà máy nhiều như mong đợi. Vai trò của công ty dịch vụ còn

khá phai mờ khi là cầu nối giữa khách hàng Mỹ và nhà máy. Những kiến nghị trên

được đề xuất dựa vào kết quả khảo sát. Tuy nhiên, do lần đầu nghiên cứu về các công

ty dịch vụ trong lĩnh vực đồ gỗ, đề tài còn nhiều khiếm khuyết sau đây:

- Hiện tại còn có khá nhiều các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu tại

Bình Dương chưa được khảo sát. Số lượng mẫu điều tra, khảo sát của đề tài chỉ mới

đạt được 30 mẫu, nên không tránh khỏi một số đánh giá chủ quan vì mẫu khảo sát

chưa được cao.

- Số lượng các công ty dịch vụ đang hoạt động là khá ít và tác giả chưa có điều

kiện để khảo sát các khách hàng, nhà nhập khẩu Mỹ nên không đưa ra được đánh giá

của khách hàng Mỹ về các công ty dịch vụ.

Những hạn chế trên cũng là vấn đề đặt ra cho định hướng nghiên cứu tiếp theo

nhằm làm cho các phân tích và đánh giá đầy đủ và hoàn thiện hơn.

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1/ “Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu”, Dương Hữu Hạnh, NXB Thống

Kê, năm 2005.

2/ Tài liệu “Các phương thức xuất khẩu”, GS. TS Võ Thanh Thu

3/ “Tác động của xuất khẩu”, Nguyễn Hoàng Bảo Khoa KT Phát Triển - ĐHKT TP.

HCM

4/ “Hoàn thiện chính sách xuất khẩu dịch vụ trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO,

TS. Hà Văn Hội - ĐHKT - ĐHQG Hà Nội, 6-2009

5/ “Xuất khẩu dịch vụ Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu”, TS.

Hà Văn Hội - ĐHKT - ĐHQG Hà Nội, 6-2009

6/ Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Nghiên cứu tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị

trường Nhật Bản - Thực trạng và giải pháp”, Nguyễn Văn Ba - ĐHKT TP.HCM, 2009

7/ Các trang web:

- http://www.sctbinhduong.gov.vn (Sở Thương Mại Bình Dương)

- http://www.binhduong.gov.vn (Trang tin điện tử tỉnh Bình Dương)

- http://www.vietbao.vn (Việt báo Việt Nam)

- http://www.tinthuongmai.vn (Thông tin thương mại Việt Nam)

- http://www.agro.vn

(Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông Thôn)

- http://www.thoibaoviet.com (Thời báo Việt)

- http://www.dddn.com.vn (Diễn dàn Doanh Nghiệp)

- http://www.hawa.com.vn

(Hiệp hội Chế biến gỗ và Thủ công mỹ nghệ TP.HCM)

77

- http://www.agroviet.gov.vn

(Cổng thông tin của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)

- http://www.vietnamforestry.org.vn (Đối tác hỗ trợ ngành Lâm Nghiệp)

- http://www.sgtt.com.vn (Báo Sài Gòn Tiếp Thị)

- http://www.dvt.vn (Doanh nhân Việt Nam toàn cầu)

Tiếng Anh

1/ “Furniture Import Explosion - What’s a saw mill operator to do”, A.G. Raymond & Company, April - 2002

2/ “Outlook 2009 Furniture”, U.S. Department of Commerce Industry Report

3/ “US market for Residential Furniture, Bedding and Accessories”, Tradeshow Week

Data Book 2004

4/ “Overview of the U.S. Furniture Industry”, Richard Vlosky - Ph.D, Louisiana Forest

Products Development Center, July 2010

5/ “The role of sourcing agent in the global supply chains”, Celeste Nicole Cook, North Carolina State University, 2004

6/ Các trang web:

- http://www.supplierevaluations.com

- http://www.csilmilano.com

- http://www.business.com

- http://www.thebeijinger.com

- http://www.slidefinder.net

- http://www.mekongsecurities.com.vn

- http://www.vietpartners.com

- http://www.pdf.us.aid.gov

- http://www. cheaponsale.com/Furniture Sourcing Agent

78

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Kim nghạch xuất khẩu đồ gỗ qua công ty dịch vụ của một vài doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương trong năm

2009 và 2010

Koda

C.C

San Lim

Casarredo

Nhà máy / Tháng

Green River

Johnson Wood

Yang Cheng

Associates Yang

Tổng cộng

1 - 09 2 - 09 3 - 09 4 - 09 5 - 09 6 - 09 7 - 09 8 - 09 9 - 09 10 - 09 11 - 09 12 - 09 1 - 10 2 - 10 3 - 10 4 - 10 5 - 10 6 - 10 7 - 10 8 - 10 Tổng cộng

$ 807 $ 437 $ 1,056 $ 1,148 $ 1,350 $ 1,436 $ 1,356 $ 1,349 $ 1,588 $ 1,321 $ 1,154 $ 1,529 $ 1,705 $ 862 $ 1,165 $ 1,893 $ 1,274 $ 1,755 $ 1,470 $ 2,425 $ 27,081

$ 571 $ 535 $ 988 $ 1,771 $ 1,484 $ 742 $ 812 $ 1,143 $ 1,075 $ 1,964 $ 2,396 $ 1,851 $ 1,212 $ 687 $ 1,500 $ 1,479 $ 1,751 $ 1,275 $ 1,914 $ 1,615 $ 26,764

$ 377 $ 229 $ 361 $ 395 $ 589 $ 870 $ 742 $ 696 $ 606 $ 598 $ 792 $ 768 $ 1,049 $ 338 $ 462 $ 513 $ 809 $ 869 $ 980 $ 962 $13,007

$ 790 $ 375 $ 674 $ 874 $ 1,254 $ 1,641 $ 715 $ 1,075 $ 1,006 $ 1,359 $ 950 $ 1,142 $ 1,075 $ 764 $ 851 $ 785 $ 1,511 $ 2,438 $ 1,976 $ 1,983 $23,237

$ 249 $ 176 $ 175 $ 48 $ 149 $ 174 $ 56 $ 33 $ 66 $ 134 $ 248 $ 257 $ 330 $ 121 $ 865 $ 679 $ 168 $ 92 $ 101 $ 48 $ 4,167

$ 171 $ 114 $ 721 $ 989 $ 450 $ 948 $ 1,191 $ 662 $ 518 $ 409 $ 1,451 $ 1,338 $ 826 $ 324 $ 696 $ 507 $ 544 $ 1,181 $ 1,112 $ 552 $14,703

$ 25 $ 29 $ 20 $ 15 $ 22 $ 17 $ 25 $ 15 $ 59 $ 508 $ 631 $ 678 $ 365 $ 358 $ 457 $ 541 $ 32 $ 18 $ 120 $ 313 $ 4,247

$ 56 $ 187 $ 116 $ 110 $ 516 $ 24 $ 73 $ 60 $ 522 $ 35 $ 14 $ 17 $ 188 $ 16 $ 50 $ 56 $ 22 $ 44 $ 57 $ 36 $ 2,200

$ 3,045 $ 2,082 $ 4,110 $ 5,350 $ 5,814 $ 5,851 $ 4,971 $ 5,033 $ 5,439 $ 6,326 $ 7,636 $ 7,581 $ 6,749 $ 3,472 $ 6,046 $ 6,452 $ 6,111 $ 7,673 $ 7,729 $ 7,935 $ 115,406

79

Phụ lục 2. Mẫu COC.GCC mà các nhà máy hiện đang dùng

80

Phụ lục 3. Mẫu giấy chứng nhận CARB cung cấp từ nhà cung ứng nguyên liệu

81

Phụ lục 4. Mẫu báo cáo đánh giá việc xuất hàng của nhà máy do Williams Sonoma thực hiện mỗi tháng.

82

Phụ lục 5. Giao diện các hệ thống quản lý thông tin hiện đang dùng phổ biến tại một số nhà máy và công ty dịch vụ.

83

84

85

Phụ lục 6. Bảng câu hỏi khảo sát

Trường Đại học kinh tế TP. HCM

Khoa Sau Đại Học - Ngành Thương mại

Luận văn tốt nghiệp: NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TRONG

NGÀNH ĐỒ GỖ BÌNH DƯƠNG XUẤT KHẨU SANG MỸ

PHIẾU KHẢO SÁT

Bảng khảo sát này nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá vai trò của các công ty dịch vụ trong ngành đồ gỗ Bình Dương xuất khẩu sang Mỹ trong thời kỳ hội nhập và tình hình kinh tế hiện nay. Xin quý Ông (Bà) dành chút thời gian để đóng góp ý kiến và một số thông tin của doanh nghiệp Ông (Bà) đang công tác vào phiếu khảo sát này.

Bảng khảo sát số__________________________ Ngày khảo sát____________________________ Họ & Tên người trả lời_____________________ Đơn vị đang công tác______________________ Địa chỉ__________________________________

1. Loại hình doanh nghiệp của Công ty hiện nay là:

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:1) Công ty TNHH. (cid:1) Công ty cổ phần.

Công ty tư nhân. Công ty nhà nước. (cid:1) Công ty 100% vốn nước ngoài. (cid:1) Công ty liên doanh

2. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp: • Số lượng công nhân và nhân viên:

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Dưới 500 công nhân và nhân viên Từ 500 đến 1000 công nhân và nhân viên Từ 1000 đến 1500 công nhân và nhân viên Từ 1500 đến 2000 công nhân và nhân viên Trên 2000 công nhân và nhân viên

86

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) • Quy mô sản xuất (giá trị hàng hóa mỗi tháng) Dưới 1.5 triệu $USD/tháng Từ 1.5 triệu đến 2 triệu $USD/ tháng Từ 2 triệu đến 2.5 triệu $USD/tháng Từ 2.5 triệu đến 3 triệu $USD / tháng Trên 3 triệu $USD /tháng

3. Mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp có tính chất:

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Ổn định thường xuyên. Theo mùa vụ. Theo nhu cầu của thị trường. Khác.

4. Thị trường xuất khẩu chính của doanh nghiệp:

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Mỹ Anh và các nước Châu Âu Các nước châu Á Khác…………………………….…………………………………

5. Một số khách hàng chính của doanh nghiệp:…………………………………….

6. Một số khó khăn mà doanh nghiệp thường gặp phải khi xuất hàng qua Mỹ:

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Chính phủ Mỹ có rất nhiều quy định chặt chẽ. Khách hàng đưa ra nhiều ràng buộc trong hợp đồng. Thiếu thông tin, thiếu quan hệ trực tiếp với nhà nhập khẩu, đối tác Khác…………………………….…………………………………..

7. Doanh nghiệp có làm việc với công ty dịch vụ (là trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng):

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Có (cid:1) Không

8. Một số lý do mà doanh nghiệp chưa làm việc với công ty dịch vụ:

87

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Doanh nghiệp đủ năng lực để tự mình thực hiện giao thương với nhà nhập khẩu Mỹ

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Doanh nghiệp thiếu thông tin về các công ty dịch vụ, khách hàng D oanh nghiệp chưa tìm được công ty dịch vụ tin cậy Khác…………………………….…………………………………………

…..…….. Nếu “Có”, xin trả lời tiếp các câu hỏi bên dưới:

9. Doanh nghiệp đã làm việc với bao nhiêu công ty dịch vụ (là trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng):

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:1) 3 (cid:1) Khác………… 1 2

10. Công ty dịch vụ mà doanh nghiệp đang làm việc đã hỗ trợ doanh nghiệp

trong các lĩnh vực (được nhiều lựa chọn):

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Tìm doanh nghiệp sản xuất Quản lý đơn hàng từ giai đoạn phát triển mẫu đến lúc xuất hàng Kiểm hàng sau khi đã sản xuất xong. Kiểm hàng trong suốt quá trình sản xuất và sau khi sản xuất xong Thanh toán Khác………………………………………………………..

11. Doanh nghiệp có làm việc với khách hàng và công ty dịch vụ qua hệ thống

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) quản lý riêng từ giai đoạn phát triển mẫu đến sản xuất: Không Có.

12. Công ty dịch vụ mà doanh nghiệp đang làm việc có hỗ trợ doanh nghiệp được nhiều trong việc giao thương với khách hàng Mỹ

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:1) Nhiều

Rất nhiều (cid:1) Ít (cid:1) Rất ít (cid:1) Không

88

13. Theo quý doanh nghiệp, so sánh với khách hàng Mỹ mà doanh nghiệp làm việc trực tiếp, thì việc giao thương thông qua công ty dịch vụ có mang lại hiệu quả nhiều hơn hay không:

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Rất hiệu quả Hiệu quả Ít hiệu quả Không

14. Lượng hàng lỗi bị trả về hoặc tiền bồi thường do hủy hàng trung bình mỗi năm là bao nhiêu: (%/năm)

- Từ khách hàng mà doanh nghiệp làm việc trực tiếp:………………………… - Từ khách hàng mà doanh nghiệp làm thông qua công ty dịch vụ……………………..

15. Theo quý ông (bà), nguồn lực của công ty dịch vụ hiện tại như thế nào (được nhiều lựa chọn):

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Có trách nhiệm và làm việc khá nghiêm túc Đủ năng lực để hỗ trợ doanh nghiệp nhưng chưa nhiều Chưa đủ năng lực, thiếu trách nhiệm Ý kiến khác…………………………………………………….………..

16. Theo quý ông (bà), nguồn lực của công ty dịch vụ hiện tại đạt mức độ chuyên nghiệp như thế nào:

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Rất chuyên nghiệp Chuyên nghiệp Ít chuyên nghiệp Không chuyên nghiệp

17. Theo quý ông (bà), bộ phận nào của công ty dịch vụ là yếu nhất:

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Bộ phận dịch vụ khách hàng Bộ phận kỹ thuật

89

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Bộ phận kiểm hàng Bộ phận xuất hàng Bộ phận khác……………………………….

18. Theo đánh giá của doanh nghiệp, những khâu nào dưới đây mà công ty dịch vụ cần phải cải thiện: (được nhiều lựa chọn):

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)

(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Quá trình kiểm hàng Cung cấp thông tin Hỗ trợ tránh rủi ro và giải quyết các vấn đề phát sinh Khác………………………………………………………………………… ………………..

****************** XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN QUÝ ÔNG (BÀ)! Thông tin khảo sát chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và hoàn toàn được bảo mật.

90