BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
(cid:1)(cid:2)
HUỲNH CẨM TÚ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TRONG
NGÀNH ĐỒ GỖ TẠI BÌNH DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH : THƯƠNG MẠI
MÃ SỐ NGÀNH : 603410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TẤN BỬU
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
MỤC LỤC
(cid:1)(cid:2)
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÊ DỊCH VỤ XUẤT KHẨU GỔ VÀ THỊ TRƯỜNG ĐỒ GÔ TẠI
MỸ ....................................................................................................................................... 4
1.1 Xuất khẩu ................................................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu ........................................................................................ 4
1.1.2 Những phương thức xuất khẩu hiện có .......................................................... 5
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu…………………………………………..6
1.2. Dịch vụ xuất khẩu ............................................................................................... 7
1.2.1 Khái niệm về dịch vụ xuất khẩu ...................................................................... 7
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của dịch vụ xuất khẩu .................................................... 8
1.3. So sánh giữa xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu qua công ty dịch vụ ................. 9
1.4. Tổng quát về thị trương đồ gỗ tại Mỹ…………………………………………10
1.4.1 Nhu cầu về mặt hàng đồ gỗ tại Mỹ………………………………………..10
1.4.2 Thị trường cung ứng đồ gỗ tại Mỹ………………………………………..10
1.5 Kết luận chương 1……………………………………………………………..14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TY DỊCH VỤ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU VÀ DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU GỖ TẠI BÌNH DƯƠNG…………………………………..16
2.1 Tình hình chung về hoạt động của các công ty dịch vụ xuất khẩu ................... 16
2.1.1 Quy mô công ty dịch vụ xuất khẩu ............................................................... 16
2.1.2 Mô hình hoạt động của công ty dịch vụ xuất khẩu ..................................... 18
2.1.3 Những loại hình công ty dịch vụ xuất khẩu trong ngành đồ gỗ ................ 20
2.1.4 Vai trò của công ty dịch vụ xuất khẩu ......................................................... 21
2.1.5 Hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ xuất khẩu ............................... 22
2.1.6 Những vấn đề cầ giải quyết…………………………………………………24
2.2 Tổng quan về tình hình xuất khẩu đồ gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam...... 26
2.3 Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của các doanh nghiệp tại Bình Dương ................ 33
2.3.1 Quy mô và năng lực sản xuất đồ gỗ xuất khẩu của doanh nghiệp ............ 33
2.3.2 Một số khách hàng chính tại Mỹ của công ty dịch vụ xuất khẩu và doanh
nghiệp sản xuất đồ gỗ Bình Dương ....................................................................... 36
2.3.3 Thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp và khách hàng gặp phải khi xuất
khẩu đồ gỗ sang Mỹ ................................................................................................. 40
2.4 Kết luận chương 2 ................................................................................................. 43
CHƯƠNG 3
GỢI Ý GIẢI PHÁP NÂNG CAO DỊCH VỤ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU GỖ TẠI BÌNH
DƯƠNG ............................................................................................................................ 44
3.1 Thiết kế nghiên cứu và phân tích kết quả ........................................................... 44
3.1.1 Phương pháp lấy mẫu và khảo sát…………………………………………44
3.1.2. Kết quả khảo sát…………………………………………………………….44
3.1.3 Nhận xét về kết quả nghiên cứu…………………………………………….63
3.2 Gợi ý giải pháp nâng cao dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu gỗ tại Bình Dương .......... 65
3.2.1 Quan điểm đề xuất giải pháp ......................................................................... 65
3.2.2 Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................................. 66
3.2.3 Những giải pháp tập trung phát triển và nâng cao hoạt động của các công ty dịch vụ………………………………………………………………………………...67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 77
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………..79
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Quy mô một số công ty dịch vụ xuất khẩu có làm việc
Bảng 2.1.1
Trang 12
với các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương
Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào Mỹ trong
Bảng 2.3.1
Trang 27
6 tháng 2010
Kim ngạch của 10 thị trường nhập khẩu đồ gỗ từ Việt
Bảng 2.3.3
Trang 29
Nam cao nhất trong năm 2008 và 2009.
Kim ngạch xuất khẩu trung bình mỗi tháng của một số
Trang 34
Bảng 2.4.1
nhà máy tại Bình Dương
Những khó khăn chính của các nhà máy khi xuất hàng
Bảng 3.2.6
Trang 49
qua Mỹ
Hàm lượng formaldehyde cho phép sử dụng theo quy
Bảng 3.2.7
Trang 51
định CARB
Bảng 3.2.10
Các bộ phận hoạt động yếu nhất trong công ty dịch vụ
Trang 61
Bảng 3.2.11
Các khâu mà công ty dịch vụ cần cải thiện
Trang 63
Sơ đồ 2.1.2
Mô hình hoạt động của công ty dịch vụ
Trang 15
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty dịch vụ,
Sơ đồ 4.3.1
Trang 72
khách hàng và nhà máy
Kim nghạch đồ gỗ xuất khẩu vào Mỹ thông qua công ty
Biểu đồ 2.1.5
dịch vụ của những doanh nghiệp tại Bình Dương trong
Trang 19
năm 2009 và 2010
Kim ngạch đồ gỗ XK của Việt Nam, Trung Quốc và
Biểu đồ 2.2.1
Trang 23
Canada vào Mỹ giai đoạn 2000 - 2008
Biểu đồ 2.2.2
Thị phần các kênh phân phối đồ gỗ tại Mỹ
Trang 24
Thị trường xuất khẩu đồ gỗ chính của Việt Nam giai
Biểu đồ 2.3.2
Trang 29
đoạn 2003 - 2009
Biểu đồ 2.3.4 Kim ngạch XK đồ gỗ Việt Nam giai đoạn 2003 - 2009
Trang 30
Biểu đồ 2.3.5
Phân khúc đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam hiện nay
Trang 31
Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam
Biểu đồ 2.3.6
Trang 32
năm 2009
Quy mô lao động của các nhà máy sản xuất đồ gỗ tại
Biểu đồ 3.2.1
Trang 45
Bình Dương
Khả năng sản xuất trung bình của các nhà máy tính theo
Biểu đồ 3.2.2
Trang 46
quy mô lao động
Khả năng xuất khẩu đồ gỗ trung bình của doanh nghiệp
Trang 47
Biểu đồ 3.2.3
tính theo giá trị hàng hóa mỗi tháng
Mối tương quan giữa loại hình doanh nghiệp và khả
Biểu đồ 3.2.4
Trang 48
năng sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp
Các thị trường xuất khẩu chính của nhà máy sản xuất đồ
Biểu đồ 3.2.5
Trang 49
gỗ tại Bình Dương
Vai trò của các công ty dịch vụ theo đánh giá của các
Biểu đồ 3.2.8
Trang 55
doanh nghiệp sản xuất
Biểu đồ 3.2.9 Đánh giá của nhà máy về năng lực của công ty dịch vụ
Trang 60
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh:
GDP
: Gross Domestic Product
WTO
: World Trade Organization
MDF
: Medium Density Fibreboard
PB : Particle Board
FSC
: Forest Stewardship Council
TFT
: Tropical Forest Trust
COC
: Chain of Custody
CPSC
: Consumer Product Safety Commission
CARB : California Air Resources Board
AHEC : American Hardwood Export Council
ASEAN : Association of Southeast Asian Nations
GCC
: General Conformity Certificate
PPM
: Part per million
GMS : Global Management System
CAD : Computer-Aided Design
HAWA : Handicraft And Wood Industry Association
ASTM : American Society for Testing and Materials
Tiếng Việt:
XK : Xuất khẩu
KH : Khách hàng
BP : Bộ phận
ĐH : Đại học
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
BTC : Bộ Tài Chính
NĐ : Nghị định
CP : Chính Phủ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận văn
Đồ gỗ là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm
gần đây. Đồ gỗ Việt Nam hiện chỉ chiếm khoảng 2% lượng đồ gỗ nhập khẩu vào thị
trường Mỹ trong khi Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng để phát triển. Ngành đồ gỗ
Việt Nam đã và đang phát triển không ngừng. Đặc biệt là từ khi có thêm sự tham gia
của các nhà đầu tư nước ngoài, năng lực sản xuất của Việt Nam được nâng cao, hàng
hóa xuất khẩu đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và thị hiếu của thị trường Mỹ.
Người tiêu dùng Mỹ biết nhiều đến sản phẩm đồ gỗ Việt Nam.
Do đó, những nhà nhập khẩu Mỹ chuyển sang tìm kiếm nguồn đồ gỗ từ Việt Nam
ngày càng nhiều hơn. Xu hướng này đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các công ty
dịch vụ xuất khẩu. Những công ty này là cầu nối trung gian giữa khách hàng Mỹ và
doanh nghiệp sản xuất, có trách nhiệm đảm bảo hàng hóa xuất đi đạt yêu cầu của
khách hàng.
Vì thế, trong bối cảnh tăng trưởng cao của ngành đồ gỗ xuất khẩu như hiện nay, tác
giả thấy cần thiết phải có nghiên cứu cụ thể để thấy được vai trò của các công ty dịch
vụ. Luận văn được thực hiện nhằm tìm ra thực trạng của việc xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ
của các doanh nghiệp, nhà máy tại Bình Dương cũng như đánh giá vai trò của các
công ty dịch vụ trong quy trình này. Qua đó, các kiến nghị, hướng đi phù hợp sẽ được
đề xuất để thúc đẩy sản phẩm đồ gỗ Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng
xuất khẩu sang Mỹ ngày càng nhiều hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu mô hình các công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, trong
đó tập trung vào tiềm năng, vai trò của mô hình này và định lượng những yếu tố chính
tác động đến việc xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ. Qua kết quả khảo sát, các giải pháp được
đề xuất nhằm nâng cao vai trò hoạt động của các công ty dịch vụ xuất khẩu, đồng thời
1
cũng góp phần thúc đẩy những doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương xuất khẩu được
nhiều sản phẩm đồ gỗ sang Mỹ hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động của các công ty dịch vụ có giao dịch với những
nhà máy sản xuất đồ gỗ xuất khẩu tại Bình Dương để đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao vai trò của mô hình công ty dịch vụ. Sử dụng và phát huy các nguồn lực hiện có để
giúp doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương xuất khẩu sang Mỹ nhiều và hiệu
quả hơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ tại Bình
Dương đồng thời tập trung đi sâu vào đánh giá vai trò của công ty dịch vụ xuất khẩu.
Thực trạng hoạt động, khả năng sản xuất hàng hóa và các số liệu liên quan tại các
doanh nghiệp, nhà máy có và không có làm việc với công ty dịch vụ được phân tích để
thấy được vai trò, hoạt động của các công ty dịch vụ xuất khẩu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Những bảng câu hỏi khảo sát được gởi đến các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất đồ
gỗ xuất khẩu đang hoạt động tại Bình Dương. Do sự hạn chế trong việc khảo sát trực
tiếp các công ty dịch vụ, tác giả tìm hiểu hoạt động của các công ty dịch vụ qua sự
đánh giá của các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất có làm việc với công ty dịch vụ. Tác
giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, dùng phương pháp thống kê mô tả
để sử lý số liệu khảo sát trong Excel.
5. Tính mới của đề tài
Các nghiên cứu về lĩnh vực đồ gỗ trước đây cũng có nhiều, có thể kể đến như:
- “Nghiên cứu tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản, thực
trạng và giải pháp” - Luận văn của Thạc sĩ Nguyễn Văn Ba - ĐHKT TP.HCMC
2009
2
- “Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát triển ngành đồ gỗ xuất khẩu tại
Bình Dương sau khi Việt Nam gia nhập WTO” - Luận văn của Thạc sĩ Đỗ
Đoan Trang - ĐHKT TP.HCM 2007
Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc doanh nghiệp và khách
hàng, nhà nhập khẩu Mỹ làm việc trực tiếp với nhau và đã bỏ qua vai trò của các công
ty dịch vụ trung gian. Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của các công ty dịch vụ
trong việc xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ, gợi ý những kiến nghị mang ý nghĩa thực tiễn để
các các công ty dịch vụ và các doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương có thể áp dụng
và phát huy nhằm đẩy mạnh xuất khẩu đồ gỗ vào Mỹ.
6. Nội dung của đề tài
Đề tài gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu gỗ và thị trường đồ gỗ tại
Mỹ
- Chương 2: Thực trạng các công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu gỗ và các doanh
nghiệp xuất khẩu gỗ tại Bình Dương
- Chương 3: Gợi ý giải pháp nâng cao dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu gỗ tại Bình
Dương
- Kết luận và kiến nghị
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ XUẤT KHẨU GỖ VÀ THỊ TRƯỜNG ĐỒ GỖ TẠI MỸ
1.1 Xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa được hiểu là hoạt động bán hàng hóa của thương
nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hóa, bao
gồm cả hợp đồng tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hóa. Xuất khẩu là hàng hóa
và dịch vụ được sản xuất ở một công ty trong một đất nước và được đưa sang nước
khác. Nói cách khác, xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu lợi bằng cách bán sản
phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di
chuyển ra khỏi biên giới một quốc gia. Xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào những gì
đang diễn biến tại quốc gia khác vì xuất khẩu phụ thuộc vào nhập khẩu của quốc gia
khác.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện từ xuất khẩu
hàng hóa tiêu dùng, máy móc thiết bị và cả công nghệ cao. Tất cả hoạt động buôn bán
trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia. Đây là
một hoạt động kinh tế cơ bản và là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu:
Thứ nhất là lợi thế so sánh của nước xuất khẩu so với lợi thế của các nước nhập
khẩu do điều kiện thiên nhiên, khí hậu, đất đai, tài nguyên…mà giúp cho sản phẩm
xuất khẩu của nước đó có chất lượng tốt và giá thành cạnh tranh với sản phẩm cùng
loại của nước xuất khẩu khác.
Thứ hai là các chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước như giảm thuế
xuất khẩu, cấp tín dụng ưu đãi với lãi xuất thấp cho công ty xuất khẩu, có sự hỗ trợ của
các cơ quan nghiên cứu thị trường nước ngoài và phổ biến các thông tin cần hiết về
sản phẩm và thị trường cho nhà xuất khẩu trong nước…
4
Thứ ba là tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nếu đồng nội tệ mất giá so với
đồng ngoại tệ (thường nhà xuất khẩu và nhập khẩu dùng đồng đô la Mỹ) thì sẽ có lợi
cho nhà xuất khẩu vì hàng hóa bán ra nước ngoài với giá thấp nên có tính cạnh tranh
cao.
Cuối cùng chính là các cơ hội đặc biệt trong thị trường xuất khẩu có thể kể đến như
là cơ hội đột xuất giúp cho công ty xuất khẩu được nhiều hàng hóa hơn do thị trường
nhập khẩu đột nhiên cấm nhập khẩu sản phẩm cùng loại từ một nước xuất khẩu
khác…Tuy nhiên, những cơ hội này thường xuất hiện không nhiều trong kinh doanh
ngoại thương.
1.1.2 Những phương thức xuất khẩu hiện có
* Xuất khẩu tại chỗ:
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại chính đất nước của mình để
thu ngoại tệ thông qua việc giao hàng cho các doanh nghiệp khác đang hoạt động ngay
tại chính lãnh thổ của quốc gia đó và theo sự chỉ định của phía nước ngoài hoặc cũng
có thể bán hàng qua khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động ngay tại
chính lãnh thổ nước đó.
* Xuất khẩu gia công:
Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó người
đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức
quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra sẽ được
người nhận gia công giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công. Đây là hình
thức xuất khẩu mang lại kim ngạch ngoại tệ cho Việt Nam cả tỷ USD dưới dạng gia
công hàng may mặc, giày dép, đồ da,…
* Xuất khẩu ủy thác: Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch
vụ thương mại thông qua nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và
được hưởng phí trên việc xuất khẩu đó.
5
* Xuất khẩu tự doanh: là hình thức doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm và tự tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu.
* Xuất khẩu qua đại lý nước ngoài: là hình thức doanh nghiệp có hàng xuất khẩu
thuê doanh nghiệp nước ngoài làm đại lý bán hàng của mình và thu ngoại tệ về.
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu
Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, xuất khẩu có vai trò rất lớn trong sự tăng
trưởng và là một phương tiện hữu hiệu để đạt mục tiêu phát triển kinh tế.
Xuất khẩu tạo điều kiện khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm năng sẵn có trong
nước nhằm sử dụng phân công lao động một cách có lợi nhất. Đối với những quốc gia
có nền kinh tế còn thấp như Việt Nam, các yếu tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên
và lao động. Trong khi đó, những yếu tố bị thiếu hụt là vốn, kỹ thuật, thị trường và kỹ
năng quản lý. Xuất khẩu là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ
thuật nước ngoài, đồng thời kết hợp với tiềm năng trong nước về lao động và tài
nguyên thiên nhiên để tạo sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, đặc biệt là nguồn vốn lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước. Xuất
khẩu giúp gia tăng khả năng tiếp thu những kỹ thuật, công nghệ mới. Từ đó góp phần
nâng cao năng suất lao động, hiệu quả lao động làm cho hàng hóa của quốc gia xuất
khẩu theo được chuẩn quốc tế và giúp khả năng cạnh tranh. Chỉ có xuất khẩu mới là
hoạt động hiệu quả nhất để tạo ra nguồn vốn và sự tự chủ trong nguồn vốn cho nhập
khẩu. Trong thực tiễn, xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ rất mật thiết, chúng vừa
là kết quả, vừa là tiền đề cho nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cường nhập khẩu,
thúc đẩy nhập khẩu là để mở rộng và nâng cao khả năng xuất khẩu.
Xuất khẩu góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, giải phóng thặng dư
cung hàng hóa, đem lại thêm nhiều công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng phúc lợi
xã hội cho người dân, đem lại thu nhập cho doanh nghiệp và cả chính phủ. Thực tế cho
thấy, thị trường trong nước nhỏ hẹp, không đảm bảo cho sự phát triển công nghiệp với
quy mô hiện đại, sản xuất hàng loạt. Hoạt động xuất khẩu giúp đưa hàng hóa ra khỏi
6
biên giới một quốc gia, mở rộng thị trường với nhu cầu đa dạng và nhiều hơn. Sản
xuất luôn gắn với thị trường. Thị trường được mở rộng là yếu tố quan trọng thúc đẩy
sản xuất hàng xuất khẩu được mở rộng trên quy mô lớn và tận dụng được lợi thế kinh
tế theo quy mô.
Ngoài ra, xuất khẩu còn giúp chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt là trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất khẩu làm gia tăng nhu cầu sản xuất
kinh doanh ở những ngành liên quan khác, sự phát triển của một ngành hàng sẽ kéo
theo sự phát triển của ngành hàng khác. Sự cạnh tranh trên thị trường thế giới là động
lực cho sự cơ cấu lại sản xuất nhằm thích nghi hơn với thị trường, đây cũng là động
lực buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra phương thức
kinh doanh hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn giúp
giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu làm tăng GDP,
làm tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó tác động tăng tiêu dùng nội địa.
Một vai trò không nhỏ nữa chính là việc xuất khẩu còn được xem là cơ sở để mở
rộng và thúc đẩy các quan hệ đối ngoại và ngược lại. Xuất khẩu là một yếu tố tác động
khá lớn đến các quan hệ đối ngoại. Khi hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo sự
phát triển của các bộ phận khác của kinh tế đối ngoại như dịch vụ, quan hệ tín dụng,
đầu tư, liên doanh, hợp tác…Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu cũng góp phần tăng cường sự
hợp tác quốc tế, nâng cao được hình ảnh và tạo sự ổn định kinh tế chính trị của một
quốc gia và cũng là một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy nền kinh tế thế giới
phát triển.
1.2 Dịch vụ xuất khẩu
1.2.1 Khái niệm về dịch vụ xuất khẩu
Dịch vụ là một loại hình hoạt động kinh tế, không đem lại những sản phẩm cụ thể
như hàng hóa. Vì là một loại hình hoạt động kinh tế nên cũng có người bán (người
cung cấp dịch vụ) và người mua (khách hàng sử dụng dịch vụ). Dịch vụ có tính vô
hình, người mua không thể thấy được hình hài rõ rệt, cũng như không thể thấy trước
khi tiêu dùng và cũng không thể lập kho lưu trữ như hàng hóa được. Dịch vụ ngày
7
càng đóng vai trò quan trọng và đóng góp nhiều vào cơ cấu kinh tế của một quốc gia.
Sự tăng trưởng của xuất khẩu đã tạo điều kiện ra đời của dịch vụ xuất khẩu
Theo thông tư 30/2008/TT-BTC ngày 16/04/2008 của Bộ Tài Chính, dịch vụ xuất
khẩu được định nghĩa như sau:
- Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu
dùng cá nhân (dịch vụ vận chuyển đưa đón công nhân, cung cấp suất ăn cho công nhân
của doanh nghiệp chế xuất…)
- Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài và được tiêu dùng ngoài Việt Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ
phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định của Luật Thương mại;
người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt
Nam.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của dịch vụ xuất khẩu đối với khách hàng và doanh
nghiệp sản xuất
Dịch vụ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc gia
phát triển. Vai trò của dịch vụ xuất khẩu ngày càng cao đặc biệt là trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Thứ nhất là giúp doanh nghiệp sản xuất và cả nhà nhập khẩu giảm thiểu được rủi ro
khi tiến hành thương mại quốc tế. Các công ty chuyên về dịch vụ xuất khẩu có nhiều
thông tin, kinh nghiệm sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện việc xuất khẩu hàng hóa hiệu
quả hơn.
Dịch vụ xuất khẩu cũng góp phần giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu những kiến
thức và kinh nghiệm mới để áp dụng ở thị trường nội địa, có cơ hội xác định và tìm
được nhiều đối tác nhằm đa dạng hóa quy mô thị trường. Dịch vụ xuất khẩu đóng vai
trò không nhỏ trong hoạt động mở rộng thị trường, đa dạng khách hàng và tiền tệ, giúp
doanh nghiệp có khả năng thu được những hợp đồng dựa trên những đồng tiền ổn định
và có khả năng chuyển đổi.
8
Ngoài ra, dịch vụ xuất khẩu có khả năng kéo dài được chu kỳ cải tiến dịch vụ. Sản
phẩm của dịch vụ là vô hình. Khi dịch vụ kết thúc, trị giá của sản phẩm tuy không còn
tồn tại nhưng nó có thể tăng hoặc giảm qua đánh giá của khách hàng. Vì sản phẩm của
dịch vụ là vô hình nên hình thái vật chất để hoạt động dịch vụ không giống như lưu
thông hàng hoá và thường thu “tiền tươi - thóc thật”, vốn gần như được ứng trước,
vòng quay vốn nhanh, lời lãi liền tay.
Thêm vào đó, hoạt động dịch vụ xuất khẩu khá linh hoạt vì chủ yếu được thực hiện
bằng trí tuệ, kỹ thuật, kinh nghiệm. Hoạt động này có thể được thực hiện ở mọi ngành
nghề, lĩnh vực khác nhau tùy theo nhu cầu của cả nhà nhập khẩu và doanh nghiệp sản
xuất.
Một đóng góp không kém phần quan trọng đó chính là dịch vụ xuất khẩu góp phần
chuyên môn hóa được hoạt động kinh doanh của các khách hàng và doanh nghiệp sản
xuất, giúp các bên nâng cao được năng lực cạnh tranh trong xu hướng toàn cầu hóa
hiện nay.
1.3 So sánh giữa xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu qua công ty dịch vụ xuất khẩu
Cả hai hình thức xuất khẩu của doanh nghiệp đều nhằm mục tiêu bán sản phẩm ra
nước ngoài, tạo giao dịch vượt qua biên giới của quốc gia. Hai hình thức này đều cần
doanh nghiệp thực hiện các hoạt động liên quan như chuẩn bị sản phẩm, tài liệu về sản
phẩm, chuẩn bị giấy tờ xuất khẩu, vận chuyển hàng hóa.
Tuy nhiên, những hình thức xuất khẩu này cũng có những đặc điểm khác biệt sau
đây:
Xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện việc khảo sát thị trường, tự
mình tìm kiếm khách hàng. Trong khi đó, công ty dịch vụ sẽ là đơn vị thực hiện công
việc này cho các doanh nghiệp đối với hình thức xuất khẩu thông qua công ty dịch vụ.
Rủi ro của doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp sẽ cao hơn nhiều so với khi thông qua
công ty dịch vụ xuất khẩu. Nguyên nhân chính là do công ty dịch vụ đã tìm hiểu về
khách hàng (quy mô, tình hình hoạt động kinh doanh, sản phẩm kinh doanh…), nắm rõ
thông tin kinh tế của khách hàng trước khi giới thiệu với doanh nghiệp sản xuất. Theo
9
đó, rủi ro của khách hàng và nhà nhập khẩu nước ngoài khi giao thương với doanh
nghiệp sản xuất qua công ty dịch vụ xuất khẩu được giảm thiểu
Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp sẽ có mối liên hệ với thị trường nước ngoài chặt
chẽ hơn, nắm bắt thông tin về những thay đổi của thị trường xuất khẩu nhiều và cao
hơn so với khi xuất khẩu thông qua công ty dịch vụ vì chính doanh nghiệp sẽ là đơn vị
làm việc trực tiếp với các nhà nhập khẩu, nhà phân phối, nhà bán lẻ…ở thị trường
nước ngoài. Chính vì vậy, cơ hội tìm kiếm lợi nhuận nếu doanh nghiệp biết cách khai
thác tối đa cũng sẽ nhiều hơn so với hình thức xuất khẩu qua công ty dịch vụ.
Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc các khách hàng, nhà nhập khẩu nước ngoài sẽ phải
trả cho công ty dịch vụ một khoản phí, thường được tính theo phần trăm (%) trên hợp
đồng nếu việc giao dịch này thông qua công ty dịch vụ. Mức phí này thường nằm
trong khoảng 3,5% - 10% tính trên giá trị hợp đồng. Còn đối với hình thức xuất khẩu
trực tiếp, cả doanh nghiệp sản xuất và khách hàng không phải tốn khoản phí này.
Khi phải trả cho công ty dịch vụ xuất khẩu khoản phí này thì chi phí đầu vào tính
trên sản phẩm sẽ cao hơn. Điều này góp phần làm cho áp lực cắt giảm chi phí của cả
doanh nghiệp sản xuất và khách hàng càng tăng cao, đặc biệt là trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt hiện nay.
1.4 Tổng quát về thị trường đồ gỗ tại Mỹ
1.4.1 Nhu cầu về mặt hàng đồ gỗ tại Mỹ
Hiện nay, Mỹ được xem là thị trường tiêu thụ đồ gỗ mạnh nhất và cũng là quốc gia
nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất thế giới, chiếm một mức trung bình khoảng 26% tổng kim
ngạch nhập khẩu đồ gỗ trên toàn thế giới. Người tiêu dùng Mỹ chi tiêu khoảng 70 tỷ
USD hằng năm cho mặt hàng đồ gỗ nội và ngoại thất. Mức tăng trưởng ngành đồ gỗ
của thị trường Mỹ cũng khá cao, trung bình khoảng 7% đến 8% mỗi năm.
Người tiêu dùng Mỹ thường tập trung mua sắm những vật dụng gia đình vào
khoảng 3 tháng cuối cùng trong năm vì khoảng thời gian này có nhiều ngày lễ lớn.
Người Mỹ thường có thói quen bỏ các đồ dùng đã cũ và thay thế bằng những sản
phẩm mới. Do vậy, cuối năm là dịp mua sắm tại Mỹ. Nhu cầu mua sắm cao, xu hướng
10
sống tự lập của giới trẻ cùng với dân số đứng hàng thứ ba trên thế giới đã tạo nên một
thị trường Mỹ đầy tiềm năng cho các nhà nhập khẩu.
Địa lý cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến phân đoạn nhu cầu đồ gỗ tại Mỹ. Người
dân ở miền Tây Bắc được xem là có nhiều triển vọng nhất trong việc tiêu thụ đồ gỗ.
Nhóm này thường có thu nhập cao hơn các nhóm khác, thời tiết khắc nghiệt ở vùng
Tây Bắc cùng với xu hướng chuyển nhà nhiều đã tạo nên nhu cầu sử dụng đồ gỗ tại
đây cao hơn các vùng khác. Nhóm này thích các loại đồ gỗ nhỏ gọn trong khi nhóm
người dân ở vùng Tây Nam lại thích các sản phẩm có khích thước lớn. Nhóm khách
hàng ở các bang vùng duyên hải thì có thị hiếu về mặt hàng nặng bởi chúng ít có khả
năng bị gió biển mạnh cuốn đi. Những mặt hàng đồ gỗ có kèm kim loại cũng không
được ưa chuộng tại vùng này bởi kim loại sẽ dễ bị hoen gỉ.
Nhìn chung người tiêu dùng Mỹ chuộng các loại gỗ cứng hơn là gỗ mềm và đặc
biệt là nước sơn của sản phẩm đồ gỗ phải là loại tốt cho dù nguyên liệu sản xuất là
MDF, gỗ cao su hay gỗ thông…Xu hướng dùng các sản phẩm trung bình và cao cấp
cũng nhiều hơn. Thiết kế của các sản phẩm đồ gỗ xuất sang Mỹ thường không qua cầu
kỳ như hàng xuất đi Châu Âu. Trang trí trên sản phẩm chủ yếu là các đường thẳng
chìm hoặc nổi, các nắm tay hình tròn bằng gỗ hoặc bằng đồng…Và tất cả sản phẩm
đều đi thành bộ với nhau như giường, bàn ghế, tủ áo quần, tủ đựng thuốc, tủ đựng đồ
tắm, tủ đựng chăn, tủ trang điểm, khung gương... Một số sản phẩm rất được ưa chuộng
gần đây là các loại tủ nhiều ngăn (4-6 ngăn).
Người tiêu dùng Mỹ thường không quan tâm đến xuất xứ của hàng hóa mà chỉ mua
sắm theo nhu cầu tiêu dùng. Chính vì vậy, kiểu dáng mẫu mã đa dạng, thiết kế mang
nhiều tiện ích, giá cả hợp lý, chất lượng phù hợp cùng với chế độ hậu mãi luôn là các
yếu tố chính tác động đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng Mỹ.
Các dòng sản phẩm chủ lực thường được các công ty và nhà phân phối tại Mỹ nhập
khẩu là các sản phẩm bàn ghế, tủ giường bằng gỗ, đồ gỗ nhà bếp mang phong cách
đứng đắn và chắc bền. Khoảng 53% sản phẩm nhập khẩu là đồ gỗ nội thất, 10% là
thiết bị nhà bếp, 17% là hàng bọc nệm và 20% là đồ gỗ văn phòng. Các đơn hàng sang
11
thị trường Mỹ thường có số lượng lớn, nhu cầu thường xuyên và mẫu mã sản phẩm rất
đa dạng.
1.4.2 Thị trường cung ứng đồ gỗ tại Mỹ
Mỹ đóng một vai trò quan trọng trong ngành đồ gỗ thế giới từ các thập kỷ qua,
luôn là quốc gia nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất và chiếm khoảng một phần tư nhu cầu tiêu
dùng đồ gỗ thế giới. Từ lâu Canada đã là nguồn cung ứng đồ gỗ chính cho Mỹ cùng
với Mexico. Khoảng hơn 10 năm gần đây thì Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan và Việt
Nam cùng tham gia và nổi lên thành những nhà xuất khẩu đồ gỗ lớn tại Mỹ. Đồ gỗ
Việt Nam hiện đứng thứ năm trong top 10 các nước xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ, sau
Trung Quốc (chiếm 49% thị phần đồ gỗ tại Mỹ), Canada (15%), Mexico (14%), Italia
(3%), Việt Nam (2.3%). Riêng Trung Quốc, chỉ trong vòng hơn 10 năm mà nhưng đã
chiếm được thị phần đồ gỗ lớn nhất tại Mỹ. Hiện nay có gần 6.000 nhà máy sản xuất
đồ gỗ tại Trung Quốc. Các mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu của Trung Quốc vào Mỹ rất đa
dạng, từ sản phẩm gỗ thông thường sang các dòng sản phẩm kết hợp với kim loại, da,
vải... Các nhà sản xuất đồ gỗ tại Trung Quốc có thế mạnh ở nhiều dòng sản phẩm khác
nhau. Biểu đồ bên dưới thể hiện tổng lượng đồ gỗ xuất sang Mỹ của Việt Nam trong
mối tương quan với Trung Quốc và Canada trong giai đoạn 2000 - 2008.
12
Biểu đồ 1.4.1 Kim ngạch đồ gỗ XK của Việt Nam, Trung Quốc và Canada vào Mỹ
giai đoạn 2000 - 2008
Nguồn: Louisana Forest Product Developments Center
Hầu hết các nhà sản xuất đồ gỗ truyền thống tại Mỹ thường thu hẹp sản xuất, đóng
cửa nhà máy, chuyển dần sang các quốc gia khác hoặc trở thành các nhà nhập khẩu và
phân phối đồ gỗ nhập khẩu từ các quốc gia khác.
Thị trường Mỹ có khá nhiều kênh phân phối khác nhau và mỗi chủng loại sản
phẩm thường có kênh phân phối riêng. Một số nhà phân phối chính ở Mỹ có thể kể
đến các tên tuổi lớn như Crate & Barrel, Havertys, Room To Go, Williams Sonoma,
Wall Mart, Pier 1 Import, Levitz Home Furnishing…Kênh phân phối đồ gỗ tại Mỹ
được chia thành ba kênh chính bao gồm những chuỗi cửa hàng chuyên dụng chỉ kinh
doanh đồ gỗ như Room To Go…Kênh phân phối này chiếm khoảng 69% thị phần đồ
gỗ tại Mỹ. Kênh thứ hai là những cửa hàng gia dụng lớn bán sỉ và lẻ nhiều mặt hàng
khác nhau bao gồm cả đồ gỗ nội và ngoại thất như Wall Mart, Macy, K-Mart,
Sams…Kênh này chiếm khoảng 20% thị phần đồ gỗ. Kênh phân phối thứ ba là những
cửa hàng chỉ chuyên phân phối đồ gỗ cho các cửa hàng để bán lại hoặc xuất thẳng trực
tiếp đến người mua qua mạng, qua điện thoại. Kênh này chỉ chiếm khoảng 11% thị
phần.
13
Biểu đồ 1.4.2 Thị phần về các kênh phân phối đồ gỗ tại Mỹ.
Nguồn: www.pdf.usaid.gov
1.5 Kết luận chương 1
Chương 1 đã đề cập tổng quan lý thuyết, cho thấy vai trò quan trọng của xuất khẩu
và dịch vụ xuất khẩu. Xuất khẩu đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế
quốc gia phát triển. Chính sự hội nhập kinh tế thế giới hiện nay đã giúp doanh nghiệp
xuất khẩu được nhiều hơn bằng cách đa dạng hóa thị trường và sản phẩm không chỉ
bằng cách xuất khẩu trực tiếp mà còn xuất khẩu thông qua các công ty dịch vụ xuất
khẩu. Sự góp mặt của các công ty dịch vụ xuất khẩu đã đem lại nhiều cơ hội giao
thương cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa với đối tác nước ngoài cũng như giúp
các nhà nhập khẩu nước ngoài có nhiều lựa chọn hơn khi tìm kiếm nguồn hàng tại các
quốc gia khác nhau. Hoạt động kinh doanh ngoại thương của những doanh nghiệp sản
xuất được chuyên môn hóa và chuyên nghiệp hơn với sự hỗ trợ của công ty dịch vụ
xuất khẩu trong mọi lĩnh vực và ngành nghề nói chung và ngành sản xuất đồ gỗ nói
riêng.
14
Việt Nam đang dần khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế khi kim ngạch
đồ gỗ xuất khẩu ngày càng gia tăng. Chất lượng, mẫu mã sản phẩm gỗ được nhiều
quốc gia ưa chuộng. Các tập đoàn bán lẻ, nhà nhập khẩu Mỹ đã và đang mua hàng
nhiều hơn từ các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ tại Việt Nam. Những lý luận tổng quan
của chương 1 sẽ là nền tảng để tác giả nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ nhiều và hiệu quả hơn khi thông qua các công ty dịch vụ
xuất khẩu.
15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TY DỊCH VỤ HỖ TRỢ XUẤT
KHẨU VÀ DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GỖ TẠI
BÌNH DƯƠNG
2.1 Tình hình chung về hoạt động của các công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
2.1.1 Quy mô công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
Từ đầu thập niên 1990, Việt Nam được xem là quốc gia có tốc độ tăng trưởng khá
cao với mức trung bình trên 7% mỗi năm. Việt Nam đã vươn lên như một công xưởng
thế giới về nhiều mặt hàng như dệt may, da giày, đồ gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ…Việt
Nam được xem là quốc gia có thị trường lao động dồi dào, cần cù và đứng đầu về sản
xuất chất lượng cao với chi phí thấp. Các công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư quốc tế
đã và đang đầu tư, thâm nhập vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều. Cùng với xu
hướng đó, số lượng nhà máy sản xuất các loại hàng hóa cũng không ngừng gia tăng.
Tuy nhiên, để thu được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất tại Việt Nam cũng là vấn
đề khá nan giải bởi nhiều rào cản về môi trường, văn hóa và ngôn ngữ. Chính vì vậy,
trong những năm gần đây đã có khá nhiều các công ty dịch vụ chuyên về lĩnh vực
cung ứng hàng hóa cho các nhà nhập khẩu trên thế giới ra đời và đặt trụ sở tại Việt
Nam. Sự ra đời của các công ty này đã đáp ứng được nhu cầu hàng hóa khá lớn của
các nhà nhập khẩu nước ngoài.
Các công ty cung ứng dịch vụ trên có mối quan hệ với một mạng lưới nhiều nhà
máy sản xuất, nhà cung ứng kết hợp với sự am hiểu về nền văn hóa địa phương và kiến
thức sâu về thị trường. Nếu như trước đây, các nhà nhập khẩu nước ngoài phải sang
tận các quốc gia sản xuất để tìm hiểu thị trường, tìm nhà cung ứng cho sản phẩm và
tốn nhiều chi phí cho việc đi lại để theo dõi đơn hàng, kiểm hàng và giải quyết vấn đề,
đôi khi còn thành lập các văn phòng đại diện tại quốc gia đó thì nay vấn đề đã được
16
giải quyết. Các nhà nhập khẩu sẽ hợp đồng với các công ty cung ứng dịch vụ xuất
khẩu để thực hiện các chức năng trên. Ở Việt Nam hiện nay, số lượng các công ty dịch
vụ chuyên về ngành đồ gỗ còn khá ít. Theo như thông tin tác giả thu thập được, hiện
nay có khoảng 10 công ty trên toàn lãnh thổ. Trong số đó, chỉ có vài công ty có quy
mô lớn với lượng nhân viên khoảng 100 người và có cả phòng kiểm hàng riêng. Số
liệu bên dưới thể hiện quy mô một số công ty dịch vụ hoạt động tại Bình Dương hiện
nay:
Bảng 2.1.1 Quy mô một số công ty dịch vụ xuất khẩu có làm việc với các
doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương
Kim ngạch XK
trung bình giai
Phòng đoạn Công ty dịch Số lượng nhân Hệ thống cơ sở kiểm hàng vụ viên quản lý dữ liệu 2005 - 2009 riêng
(triệu
USD/năm)
William E. 25 Không Có $20,2 Connors
Outlook Intl 115 Có Có $75,0
PT Trading Không Có 11 $2,5
Indochina Không Không 10 $4,5 Sources
ATZSourcing Không Không 15 $0,8
Nguồn. www.cheaponsale.com/Furniture Sourcing Agent
17
2.1.2 Mô hình hoạt động của công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
Công ty dịch vụ là các công ty chuyên kinh doanh và cung ứng hàng hóa cho các
nhà nhập khẩu nước ngoài đang tìm kiếm và mua sản phẩm được sản xuất tại Việt
Nam. Những công ty này thường có một đội ngũ các chuyên gia nhiều kinh nghiệm
trong ngành, am hiểu về kỹ thuật, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, yêu cầu
của thị trường và nhà nhập khẩu…Các công ty dịch vụ này sẽ không đại diện khách
hàng thực hiện việc thanh toán giá trị hàng hóa cung ứng mà chỉ cung cấp cho khách
hàng một chuỗi cung ứng đầy đủ bao gồm các bước sau đây:
• Phát triển sản phẩm
• Lên kế hoạch đầy đủ bao gồm thời gian phát triển đến lúc xuất hàng và các
báo cáo tổng thể.
• Tìm kiếm nhà máy sản xuất phù hợp và đánh giá năng lực nhà máy.
• Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mẫu.
• Khi có đơn hàng, công ty dịch vụ sẽ giám sát việc sản xuất tại nhà máy
• Theo dõi chặt chẽ đơn hàng bao gồm tiến độ thực hiện, chất lượng sản phẩm
và thời gian giao hàng.
• Theo dõi việc kiểm định hàng hóa tại các công ty kiểm định
• Hỗ trợ nhà máy trong quá trình xuất hàng
• Báo cáo với khách hàng về tiến độ, tình trạng đơn hàng và gởi các chứng từ
xuất khẩu.
• Hỗ trợ nhà máy và khách hàng khi có các vấn đề liên quan đến đơn hàng.
• Khách hàng thanh toán phí dịch vụ cho công ty dịch vụ cung ứng.
Nhìn chung các công ty dịch vụ tại Việt Nam hiện nay chỉ chuyên về quản lý và
giám sát cả quá trình của chuỗi cung ứng và tìm kiếm nguồn hàng theo nhu cầu của
khách hàng nước ngoài. Công ty dịch vụ đóng vai trò như người đại diện cho khách
hàng ở tất cả các thị trường mà công ty hoạt động. Công ty phải luôn đảm bảo rằng
18
hàng hóa được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng và phải được xuất đến các trung
tâm phân phối hay cửa hàng bán lẻ của khách hàng đúng theo kế hoạch. Công ty dịch
vụ như một cầu nối giữa khách hàng với các doanh nghiệp sản xuất.
Tìm kiếm nhà máy Thanh toán
Đánh giá & lựa chọn nhà máy
Xuất hàng
Công ty dịch vụ
Phát triển sản phẩm
KHÁCH HÀNG Kiểm hàng trước khi xuất
Duyệt mẫu và đặt hàng
Kiểm định hàng hóa Theo dõi đơn hàng
Sơ đồ 2.1.2 Mô hình hoạt động của công ty dịch vụ
Dịch vụ cung ứng được xem là thành công khi đạt được ba yếu tố chính dưới đây:
• Công ty dịch vụ có được sự hỗ trợ hiệu quả từ khách hàng.
• Việc trao đổi thông tin giữa các bên nhanh và hiệu quả.
• Khách hàng có khả năng kiểm soát và sử dụng được năng lực của công ty
dịch vụ.
Một công ty dịch vụ được xem là có năng lực hoạt động khi có được những nguồn lực
sau đây:
- Cần định hướng rõ ràng, sử dụng được kiến thức chuyên môn trong ngành trong
việc tìm kiếm nguồn hàng đáp ứng được yêu cầu của nhà nhập khẩu. Hay nói cách
khác, công ty dịch vụ phải biết được nhu cầu của người mua, năng lực của người bán
qua các yếu tố như khả năng sản xuất, khả năng xuất hàng, chiến lược giá…
19
- Cần có mối quan hệ rộng với nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, nắm được
tình hình hoạt động chung của các doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp việc tìm kiếm
nguồn hàng nhanh và hiệu quả hơn.
- Phải có khả năng quản lý đơn hàng và giám sát chặt chẽ hoạt động sản xuất của
nhà máy từ lúc bắt đầu giai đoạn mẫu đến lúc sản xuất và xuất hàng. Công ty dịch vụ
cần phải nhanh nhạy trong việc hỗ trợ nhà nhập khẩu và cả doanh nghiệp sản xuất giải
quyết các vấn đề liên quan.
- Khả năng giao tiếp, thương lượng tốt với những người thuộc nhiều nền văn hóa
khác nhau, cũng là một nhân tố tạo nên thành công cho một công ty dịch vụ. Ngoài ra,
công ty dịch vụ phải hiểu được nền văn hóa, ngôn ngữ và luật lệ của quốc gia sản xuất
và cung ứng hàng hóa.
2.1.3 Những loại hình công ty dịch vụ xuất khẩu hiện có trong ngành đồ gỗ
Nếu chia theo theo hình thức hoạt động và lĩnh vực hoạt động thì có bốn loại hình
công ty dịch vụ như sau:
- Công ty dịch vụ độc quyền cho một khách hàng. Những dạng công ty này chỉ ký
hợp đồng và phục vụ cho một khách hàng duy nhất. Thời gian hợp đồng thường kéo
dài từ 5 - 10 năm và lượng hàng hóa xuất khẩu hằng năm thường khá lớn. Khách hàng
chủ yếu là những tập đoàn lớn và các nhà nhập khẩu chuyên kinh doanh về đồ gỗ. Ví
dụ như công ty Outlook International đã từng là công ty tìm kiếm nguồn hàng độc
quyền cho Furniture Brands International (một công ty chuyên sản xuất và nhập khẩu
đồ gỗ lớn nhất tại Mỹ) và hợp đồng trong 10 năm từ 1998 - 2008.
- Công ty dịch vụ làm việc với nhiều khách hàng khác nhau. Những dạng công ty
này thường có nhiều khách hàng từ lớn đến nhỏ. Hình thức này sẽ ít chịu rủi ro như
hình thức ký hợp đồng độc quyền. Thị trường hàng hóa xuất khẩu sẽ đa dạng hơn.
Nguồn doanh nghiệp sản xuất cung ứng hàng hóa cũng phong phú hơn. Công ty dịch
vụ có nhiều cơ hội tìm kiếm thêm khách hàng và mở rộng quy mô hoạt động. Ví dụ
như công ty Outlook International sau khi hết hợp đồng với Furniture Brands
International đã chuyển sang loại hình hoạt động không độc quyền. Công ty hiện nay
20
đang tìm kiếm nguồn hàng và cung cấp dịch vụ xuất khẩu về đồ gỗ cho các khách
hàng như Universal, Willams Sonoma Inc., Legacy, Costco…
- Công ty dịch vụ chỉ hoạt động trong ngành đồ gỗ. Những dạng công ty này có
nguồn lực chuyên môn hóa chỉ ở mảng đồ gỗ và đi chuyên sâu vào tất cả sản phẩm có
liên quan đến đồ gỗ. Một số công ty dịch vụ có thể kể đến như ATZSourcing, Outlook
International đang hoạt động tại các tỉnh phía Nam như Bình Dương, Long An, Đồng
Nai, TP.HCM…
- Công ty dịch vụ hoạt động ở nhiều ngành khác nhau. Những công ty dạng này
cùng lúc tìm kiếm nguồn hàng rất đa dạng như đồ gỗ, hàng may mặc, hàng mây tre lá,
các sản phẩm trang trí, dụng cụ nhà bếp, đồ gốm sứ…Khi cùng lúc tìm kiếm nhiều loại
hàng hóa khác nhau thì ít công ty dịch vụ xuất khẩu nào có khả năng chuyên sâu vào
từng lĩnh vực cũng như khả năng tìm kiếm các dòng sản phẩm đặc biệt sẽ bị hạn chế.
Một số công ty dịch vụ hoạt động theo loại hình này như Willam E.Connor, Indochina
Sources, PT Trading, Astech Sourcing, Vietnam Trade Points…Hầu hết các công ty
dịch vụ thường hoạt động theo loại hình này.
Ngoài ra có một dạng công ty vừa đóng vai trò như công ty dịch vụ xuất khẩu,
nhưng cũng đóng vai trò là khách hàng, nhà nhập khẩu. Nổi bật ở loại hình này có thể
kể đến Li&Fung và Ikea vừa thực hiện việc tìm kiếm nguồn hàng cho các khách hàng
nước ngoài nhưng cũng vừa mua hàng trực tiếp từ các doanh nghiệp sản xuất để xuất
khẩu sang các quốc gia khác và bán tại các cửa hàng dưới chính thương hiệu của công
ty.
2.1.4 Vai trò của công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
Công ty dịch vụ đem lại cho các nhà nhập khẩu nhiều thuận lợi trong việc tìm kiếm
và mua hàng hóa tại các quốc gia khác nhau bao gồm những mặt sau:
* Công ty dịch vụ hiểu được quy trình hoạt động, hệ thống vận hành khác nhau và
văn hóa khác nhau của mỗi nhà sản xuất. Điều này sẽ giúp nhà nhập khẩu có được cái
nhìn tổng thể về tình hình chung của các nhà sản xuất, cung cấp cho nhà nhập khẩu
nhiều thông tin về những ưu và nhược điểm của mỗi nhà máy để từ đó có thể so sánh
21
năng lực của các nhà máy và đưa ra được quyết định lựa chọn nhà máy một cách
khách quan và phù hợp nhất.
* Thương lượng với nhà sản xuất về giá cả, giúp nhà nhập khẩu có thể mua được
hàng hóa với chi phí thấp nhất có thể. Ngoài ra, nhà nhập khẩu cũng sẽ an tâm hơn
với chất lượng hàng hóa vì sản phẩm đã được kiểm tra chặt chẽ bởi đội ngũ nhân viên
kiểm hàng của công ty dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất và trước khi hàng hóa
được xuất đi.
* Giúp cho nhà nhập khẩu tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí cho việc đi lại
giữa các nước để giám sát quá trình sản xuất của nhà máy, kiểm hàng hay những chi
phí hoạt động khác khi nhà nhập khẩu mở văn phòng đại diện tại quốc gia cung ứng
hàng hóa.
* Công ty dịch vụ đóng vai trò như một đơn vị trung gian hỗ trợ các nhà nhập khẩu
và các nhà sản xuất trong việc truyền tải thông tin, giúp thúc đẩy quá trình liên lạc
nhanh chóng và hạn chế được sự hiểu nhầm giữa nhà nhập khẩu và nhà sản xuất, tạo
nên sự thông suốt trong quá trình trao đổi thông tin giữa các bên với các nền văn hóa,
ngôn ngữ khác nhau.
* Khi công ty dịch vụ có nhiều thông tin về nhà sản xuất và cả nhà nhập khẩu, cùng
với vai trò trung gian giải quyết được những hạn chế về ngôn ngữ, văn hóa và múi giờ
thì sự sự giao thương giữa bên bán và bên mua sẽ trở nên dễ dàng và nhanh chóng
hơn. Rủi ro của cả nhà nhập khẩu và nhà sản xuất ở các quốc gia khác nhau trong quá
trình giao thương sẽ được giảm đi đáng kể.
* Với một đội ngũ nhân viên chuyên về tìm kiếm nguồn hàng cùng mối quan hệ
với một mạng lưới nhiều nhà sản xuất thì việc tìm thêm nhiều mẫu mã, chủng loại
hàng hóa mới cũng không phải là vấn đề khó khăn đối với công ty dịch vụ. Do vậy,
nhà nhập khẩu có thể đa dạng hóa được nguồn hàng.
2.1.5 Hoạt động kinh doanh công ty dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
22
Do nguồn số liệu thu thập từ các công ty dịch vụ còn nhiều hạn chế, tác giả đã điều
tra, khảo sát tổng lượng sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu của một số doanh nghiệp sản xuất
thông qua công ty dịch vụ trong năm 2009 và 2010 như sau:
Biểu đồ 2.1.5 Kim nghạch đồ gỗ xuất khẩu vào Mỹ thông qua công ty dịch vụ
của những doanh nghiệp tại Bình Dương trong năm 2009 và 2010
Nguồn. Theo số liệu doanh thu từ các doanh nghiệp được khảo sát
Biểu đồ bên trên được xây dựng dựa vào doanh thu của 8 doanh nghiệp sản xuất đồ
gỗ xuất khẩu sang Mỹ tại Bình Dương thông qua công ty dịch vụ trong năm 2009 và
2010 bao gồm Green River, Koda, Yang Cheng, San Lim, Trần Đức, Golden Fortune,
Johnson Wood, Casarredo. Chi tiết số liệu về kim nghạch xuất khẩu của từng nhà
máy thể hiện ở phụ lục 1.
Biểu đồ cho thấy tổng kim ngạch đồ gỗ xuất khẩu sang Mỹ từng tháng của năm
2010 (từ tháng 1 đến tháng 8) cao hơn kim ngạch cùng kỳ năm 2009, mức tăng trung
bình khoảng 45%. Ngoài ra, biểu đồ cũng thể hiện xu hướng tăng trưởng trong mỗi
năm. Tháng 2 có lượng hàng xuất thấp hơn các tháng còn lại là do rơi vào tháng Tết
âm lịch. Các tháng còn lại thì mức tăng trưởng tương đối khá, trung bình khoảng 13%
trong năm 2009 và khoảng 9% qua các tháng trong năm 2010.
23
Qua đó, có thể thấy nhu cầu mua hàng của các nhà nhập khẩu Mỹ trong năm 2010
cao hơn so với năm 2009 và lượng hàng xuất khẩu qua các công ty dịch vụ ngày càng
nhiều. Theo đó, hoạt động của các công ty dịch vụ đạt hiệu quả kinh doanh cũng cao
hơn. Xu hướng trên tạo điều kiện để các công ty dịch vụ mở rộng và chuyên nghiệp
hóa dịch vụ xuất khẩu nhằm phục vụ cho khách hàng và cả doanh nghiệp sản xuất tốt
và hiệu quả hơn.
2.1.6 Những vấn đề cần giải quyết
Cùng với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các nhà sản xuất đồ
gỗ xuất khẩu sang Mỹ cũng gặp không ít những khó khăn. Hơn 95% các nhà sản xuất
đồ gỗ Việt Nam đã bị hủy đơn hàng hoặc giảm số lượng đặt hàng từ các công ty và
nhà nhập khẩu Mỹ. Tổng số lượng đơn hàng trong năm 2009 đã giảm từ 30% đến 60%
so với những năm trước. Dưới đây là một số khó khăn và vấn đề chính mà các doanh
nghiệp gặp phải:
Thứ nhất là sức ép giảm giá từ các nhà nhập khẩu Mỹ và mức giảm trung bình hiện
nay là khoảng 5-10% đơn giá. Kinh tế toàn cầu đi xuống đã gây khó khăn cho thị
trường đồ gỗ nội thất. Nhu cầu mua nhà mới hay làm mới lại nhà của người tiêu dùng
Mỹ đã giảm đáng kể. Kinh tế chưa phục hồi bền vững nên chi tiêu cho đồ gỗ của
người tiêu dùng Mỹ vẫn còn đang ở mức thấp, có nhiều hạn chế. Họ phải tính toán kỹ
hơn trước khi quyết định mua một mặt hàng nào đó. Phần lớn các công ty và nhà nhập
khẩu đồ gỗ theo đó cũng đã thu hẹp hoạt động kinh doanh và có xu hướng mua hàng
từ các đối tác chiến lược để giảm chi phí nhân viên và chi phí thu mua. Đặt biệt hơn,
các công ty và nhà nhập khẩu Mỹ gặp rất nhiều sức ép trong việc giảm chi phí, giảm
giá mua. Cuộc cạnh tranh về giá càng gay gắt hơn bao giờ hết. Vì vậy, nhiều doanh
nghiệp sản xuất chấp nhận mức lãi chỉ 1-2% hay thậm chí là huề vốn để có được đơn
hàng. Chính sự cạnh tranh về giá giữa các nhà máy sản xuất trong bối cảnh kinh tế
hiện nay càng làm cho nhà nhập khẩu Mỹ có thêm nhiều lựa chọn. Họ sẵn sàng chuyển
sang mua hàng ở nhà máy khác khi đơn giá đưa ra chênh lệch nhau chỉ khoảng 5 đô la
Mỹ.
24
Đối với sản phẩm đồ gỗ, việc nhập khẩu sản phẩm này vào Mỹ không phải xin giấy
phép nhập khẩu hay bất kỳ một loại giấy tờ đặc biệt nào. Tuy nhiên, Mỹ cũng là thị
trường có khá nhiều các rào cản kỹ thuật và yêu cầu khá cao. Mỹ đưa ra nhiều quy
định chặt chẽ về xuất xứ nguyên liệu, an toàn sản phẩm và đặc biệt là đối với các sản
phẩm nội thất dành cho trẻ em. Một số rào cản kỹ thuật phổ biến như quy định về nhãn
sinh thái, chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC, TFT), chứng chỉ Chuỗi hành trình
sản phẩm - CoC, CPSC, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ để bảo tồn môi trường, quản
lý rừng bền vững, hạn chế sử dụng những vật liệu không an toàn cho người tiêu dùng
như sơn, hóa chất, ốc vít...Nếu như trước đây, những sản phẩm không đạt chuẩn thì
được yêu cầu tái xuất, nhưng hiện nay thì những sản phẩm này phải bị hủy bỏ. Mọi chi
phí tiêu hủy đều do người sở hữu hàng hóa đó phải chi trả. Nếu không trả những khoản
ghi nợ này thì sẽ bị phạt với nhiều hình thức rất cao.
Ngoài ra, đạo luật Lacey Act ra đời gần đây và bắt đầu có hiệu lực từ tháng 4/2010
đã đưa ra các quy định chặt chẽ về tính hợp pháp của việc khai thác gỗ sử dụng cho
sản phẩm gỗ. Các doanh nghiệp phải chứng minh được nguồn gốc của gỗ là khai thác
hợp pháp, phải có văn bản, chứng từ chứng minh được khai thác ra sao. Nếu bị phát
hiện vi phạm thì doanh nghiệp sẽ bị phạt rất nặng. Một quy định cần quan tâm nữa là
chất hóa học formaldehyde sử dụng trong sản phẩm gỗ. Cụ thể là trong ván dăm,
MDF, gỗ dán…(còn gọi là tiêu chuẩn CARB) được đưa ra bởi Ủy ban môi trường
không khí sạch. Chỉ một lượng rất nhỏ chất này là được cho phép sử dụng và chính
phủ Mỹ quy định lượng tối đa là 0,05ppm (một phần triệu). Quy định này một lần nữa
lại là rào cản và gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ khi xuất hàng sang
Mỹ.
Vấn đề thứ tư là nguy cơ hàng đồ gỗ Việt Nam bị kiện chống bán phá giá tại Mỹ.
Ngành đồ gỗ là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các mặt hàng xuất khẩu
sang Mỹ. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng của mặt hàng đồ gỗ Việt Nam tại Mỹ trong
thời gian vừa qua là khá nóng, hơn 100%. Nhu cầu nhập khẩu của Mỹ vẫn rất lớn,
trong khi hàng Trung Quốc bị áp thuế chống bán phá giá, các nhà nhập khẩu Mỹ mong
muốn tìm thêm nguồn khác từ nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Một số nhà nhà
25
nhập khẩu và công ty kinh doanh đồ gỗ đã bắt đầu chuyển sang mua hàng của các nhà
sản xuất tại Việt Nam do giá cả, nhân công tại đây còn khá cạnh tranh so với một số
quốc gia khác trong khu vực.
Bên cạnh những quy định về an toàn sản phẩm thì các công ty và nhà nhập khẩu
Mỹ cũng rất quan tâm đến các vấn đề liên quan đến môi trường làm việc của nhà sản
xuất, quyền lợi của công nhân, trách nhiệm với cộng đồng-xã hội. Họ tìm hiểu kỹ hơn
về các nhà sản xuất như năng lực tài chính, khả năng sản xuất và cung cấp hàng hóa
thông qua các công ty dịch vụ… Vì thế, nhà máy nào sản xuất đồ gỗ xuất sang Mỹ
cũng phải trải qua các cuộc kiểm tra, đánh giá gắt gao về mọi mặt.
Với sự hỗ trợ của công ty dịch vụ về mọi mặt, từ đánh giá nhà máy, quản lý đơn
hàng, kiểm tra chặt chẽ hàng hóa để đảm bảo đạt yêu cầu cao theo những quy định bên
trên của chính phủ Mỹ và nhà nhập khẩu, cả khách hàng và các doanh nghiệp sản xuất
sẽ an tâm khi làm việc với các công ty dịch vụ xuất khẩu chuyên nghiệp.
2.2 Tổng quan về tình hình xuất khẩu đồ gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam
Ngành chế biến gỗ Việt Nam đã và đang phát triển khá nhanh, trở thành một trong
những mặt hàng chủ lực đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn cho quốc gia. Việt Nam là
một trong 3 quốc gia xuất khẩu đồ gỗ chế biến nhiều nhất Đông Nam Á. Thị trường
xuất khẩu chính vẫn như Mỹ, Châu Âu, Nhật hiện chiếm hơn 80% tổng kim ngạch
xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam. Riêng Mỹ thì chiếm khoảng 38% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước. Xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang Mỹ tăng mạnh là do phần lớn các
công ty kinh doanh đồ gỗ tại Mỹ đã chuyển dần vùng thay thế từ Trung Quốc sang các
quốc gia khác như Indonesia, Việt Nam để đảm bảo việc sản xuất được ổn định. Hội
đồng xuất khẩu gỗ cứng Hoa Kỳ (AHEC) đã đánh giá Việt Nam là nước dẫn đầu trong
khối ASEAN về uy tín, mặt hàng, sản lượng sản phẩm gỗ xuất khẩu. Theo Hiệp hội
Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Viforest), giá trị đơn hàng mà các doanh nghiệp xuất khẩu
gỗ đã nhận được và giao chuyển trong năm 2010 đạt khoảng 3 tỷ USD, tăng khoảng
320 triệu USD so với cả năm 2009. Riêng sáu tháng đầu năm 2010, đồ gỗ Việt Nam
26
xuất khẩu sang Mỹ đạt khoảng 600 triệu USD, tăng 29% so với cùng kỳ năm 2009.
Tuy nhiên, kim ngạch tăng giảm khá thất thường qua những tháng đầu năm 2010
Bảng 2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào Mỹ 6 tháng 2010
Nguồn: www.vietbao.vn
Mặt hàng ghế gỗ có bọc phủ bằng da và vải xuất vào Mỹ tăng mạnh trong năm
2010. Trong bốn tháng đầu năm 2010, nhập khẩu đồ gỗ nội thất của Mỹ tăng 17,7% thì
nhập khẩu từ thị trường Việt Nam tăng tới 23,6%. Đây cũng là một tín hiệu tốt cho
ngành sản xuất đồ gỗ cả nước.
Châu Âu là thị trường xuất khẩu đồ gỗ lớn thứ hai và được các doanh nghiệp tại
Việt Nam xem là thị trường còn nhiều tiềm năng ở phân khúc đồ gỗ cao cấp, hiện
chiếm khoảng 28% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Các mặt hàng
chính xuất khẩu vào Châu Âu bao gồm giường, các loại tủ quần áo, tủ đầu giường, một
số loại kệ và bàn dùng trong phòng khách, các loại ghế cao cấp…Mức tăng trưởng
trung bình của hàng đồ gỗ Việt Nam xuất sang Châu Âu hằng năm đều ở mức 15%.
Riêng năm 2009, khi lượng hàng xuất khẩu vào Mỹ chậm lại thì sự tăng trưởng tại thị
trường Châu Âu đã mở ra một hướng phát triển mới đầy triển vọng cho ngành sản xuất
đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam.
27
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu đồ gỗ lớn thứ ba của Việt Nam. Mặc dù chịu
nhiều ảnh hưởng tử cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng nhu cầu nhập khẩu đồ
gỗ của Nhật vẫn giữ được sự ổn định, hiện Nhật chiếm xấp xỉ 13% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam. Trong sáu tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất
khẩu đồ gỗ vào Nhật đạt 187 triệu USD, tăng 8.7% so với cùng kỳ năm 2009. Các mặt
hàng đồ gỗ của Việt Nam xuất vào Nhật Bản khá đa dạng, bao gồm đồ gỗ nội thất, đồ
gỗ công nghiệp ván sàn, khung tranh, hòm, hộp, đồ gỗ trang trí… Trong đó đồ gỗ nội
thất chiếm tỉ trọng lớn (từ 72 - 82% từng năm) và chỉ đứng thứ hai sau đồ gỗ Trung
Quốc xuất khẩu vào Nhật Bản.
Vài năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ xuất khẩu sang Mỹ, Châu
Âu, Nhật mà còn xuất khá nhiều đồ gỗ sang Trung Quốc. Năm 2005 đạt 60 triệu USD,
năm 2006 đạt 90 triệu USD và năm 2007 là 168,5 triệu USD, mức tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu vào thị trường này trung bình trên 50%. Phần lớn hàng nội thất của
Việt Nam bán sang Trung Quốc là hàng cao cấp, dành cho người có thu nhập cao, làm
từ nguyên liệu gỗ cứng, gỗ có giá trị cao như gỗ giáng hương, kết hợp với chạm trổ
tinh xảo, tức đồ gỗ kết hợp với mỹ nghệ.
Một số thị trường xuất khẩu khác có thể kể đến như Pháp, Đức, Nga, Anh, NaUy,
Ả Rập, Hồng Kông, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, Singapore…Biểu đồ 2.3.2 thể hiện tỷ
trọng trung bình của đồ gỗ xuất khẩu sang thị trường các nước trong giai đoạn 2003 -
2009.
28
Biểu đồ 2.2.2 Thị trường XK đồ gỗ chính của Việt Nam giai đoạn 2003 - 2009
Nguồn: www.mekongsecurities.com
STT Tên nước
1 Mỹ Nhật Bản 2 Trung Quốc 3 Anh 4 Đức 5 Hàn Quốc 6 Pháp 7 Australia 8 9 Hà Lan 10 Canada 11 Khác
Đơn vị tính: 1.000USD Năm 2008 Năm 2009 1.100.184 1.063.990 355.366 378.839 197.904 145.633 162.748 197.651 106.047 152.002 95.130 101.521 70.357 101.316 67.492 75.247 56.736 95.466 54.579 67.900 330.106 449.538 2.597.649 2.829.103
Tổng số
Bảng 2.2.3 Kim ngạch của 10 thị trường nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam cao nhất
trong năm 2008 và 2009.
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
29
Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam qua các năm đều có mức tăng trung bình
trên 20%. Riêng năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu đã giảm đi 8,1% so với năm
2008 do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Kim ngạch xuất khẩu sang
Anh, Đức và Pháp bị giảm đáng kể với mức trung bình trên 20%. Bảng số liệu dưới
đây cho thấy ngành đồ gỗ Việt Nam đã không ngừng tăng trưởng mạnh từ năm 2004
đến 2008 với mức trung bình khoảng 26%.
Biểu đồ 2.2.4 Kim ngạch XK đồ gỗ Việt Nam giai đoạn 2003 - 2009 (tỷ USD)
Nguồn: www.mekongsecurities.com
Riêng 5 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường các
nước đều tăng trưởng. Trong đó, xuất khẩu đồ gỗ sang Singapore tăng trưởng cao nhất
với kim ngạch 3,5 triệu USD, tăng 252,45% so với cùng kỳ 2009. Kế đến là Thái Lan
với kim ngạch đạt 3,1 triệu USD và tăng 209,23% so với cùng kỳ 2009.
Một số mặt hàng đồ gỗ chính của Việt Nam xuất khẩu sang các nước là nội thất
phòng ngủ, chiếm tỷ trọng khoảng 25%. Kế đến là nội thất phòng ăn và phòng khách
với tỷ trọng khoảng 24%. Ghế là mặt hàng xuất khẩu nhiều thứ ba, chiếm khoảng
15%, gỗ ván chiếm 9%, gỗ khúc chiếm 8%, nội thất văn phòng chiếm khoảng 6%, nội
thất nhà bếp chiếm 4%... Với thị trường Mỹ, đồ gỗ Việt Nam được đánh giá là có chất
30
lượng, kiểu dáng sáng tạo, giá cả khá cạnh tranh, vì thế tạo được độ tín nhiệm cao đối
với người tiêu dùng. Những nhóm hàng chính được thị trường Mỹ ưa chuộng nhất là
đồ nội thất phòng ngủ, nội thất phòng khách, phòng ăn, văn phòng và ghế các loại…
Đồ gỗ ngoại thất từng được xem là mặt hàng xuất khẩu chính của ngành đồ gỗ
trước kia nhưng hiện nay tỷ trọng đã giảm đi nhiều so với đồ gỗ nội thất do nhu cầu
nhập khẩu của các nước thường không ổn định và lợi nhuận của các doanh nghiệp sản
xuất thường thấp hơn so với việc sản xuất các mặt hàng nội thất. Biểu đồ dưới đây thể
hiện phân khúc trung bình của đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam hiện nay.
Biểu đồ 2.2.5 Phân khúc đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam
Nguồn: www.mekongsecurities.com
31
Với sự phát triển không ngừng, từ năm 2005 đồ gỗ đã là một trong các mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Biểu đồ dưới đây thể hiện tỷ trọng các sản phẩm xuất
khẩu chính của Việt Nam trong năm 2009.
Biểu đồ 2.2.6 Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2009
Nguồn: www.vietpartners.com
Cả nước hiện nay có hơn 2.500 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đồ gỗ có quy mô
từ trung bình tới lớn. Lao động phục vụ trong ngành này hiện nay đã hơn 170.000.
Phần lớn các doanh nghiệp tập trung ở 3 cụm: thứ nhất là ở TP.HCM, Bình Dương,
Đồng Nai (đây là khu liên hợp chế biến đồ gỗ cao cấp lớn nhất nước), cụm thứ hai là
các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, cụm thứ ba là ở Hà Nội và một số vùng lân
cận.
Việt Nam hiện nay được xếp hạng trong 20 quốc gia xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất thế
giới. Đồng thời, Việt Nam cũng đã là một trong hai nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu ở
Đông Nam Á (Việt Nam và Malaysia). Tuy nhiên, đồ gỗ Việt Nam hiện nay cũng chỉ
32
chiếm khoảng 0.8% thị phần trên thế giới. Vì vậy, các nhà sản xuất đồ gỗ tại Việt Nam
còn có rất nhiều cơ hội và tiềm năng xuất khẩu.
2.3 Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của các doanh nghiệp tại Bình Dương
2.3.1 Quy mô và năng lực sản xuất đồ gỗ xuất khẩu của doanh nghiệp
Ngành công nghiệp chế biến gỗ ở Bình Dương đang phát triển với tốc độ khá
nhanh trong những năm vừa qua. Các sản phẩm đồ gỗ ngày càng được nhiều khách
hàng nước ngoài ưa chuộng. Những năm qua, nhờ có lợi thế về cơ sở hạ tầng hoàn
chỉnh, giao thông thuận tiện, hải quan thông thoáng, tỉnh Bình Dương đã thu hút nhiều
dự án sản xuất đồ gỗ trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của
ngành đạt trung bình hơn 50%/năm. Hiện nay, nhiều công ty chế biến gỗ ở khắp nơi
trong nước thường chọn Bình Dương để đầu tư nhà máy, kho hàng để làm nơi hoàn
thiện các khâu cuối cùng của sản phẩm và nhập kho chờ ngày xuất khẩu cho khách
hàng nước ngoài.
Bình Dương đóng góp gần 40% kim ngạch xuất khẩu gỗ cả nước, có hơn 500
doanh nghiệp chế biến gỗ với 300 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (tổng lượng
vốn khoảng 723 triệu USD) và 200 doanh nghiệp trong nước. Bình Dương hiện chiếm
khoảng 25% tổng số lượng doanh nghiệp gỗ của cả nước, thu hút hơn 120.000 lao
động. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài này đóng vai trò khá lớn và chiếm
ưu thế so với các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài một số doanh nghiệp nhỏ có vốn đầu
tư dưới 5 triệu USD, còn lại hầu hết đều có vốn trong mức từ 5 đến 20 triệu USD. Bên
cạnh đó cũng có một số nhà máy có số vốn đầu tư khá lớn trên 40 triệu USD như
Trường Thành, Kaiser, RK Resources, Poh Huat, Green River, Trần Đức…
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp tại Bình Dương lên hơn
100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, thị trường châu Á, Bắc Mỹ, châu Âu là
những thị trường chủ lực. Trong 6 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ
của Bình Dương đạt hơn 603 triệu USD, tăng 14,1% so cùng kỳ năm trước, và chiếm
hơn 17,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Đây cũng là ngành hàng có kim ngạch
xuất khẩu cao nhất trong nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh hiện nay. Kết
33
quả này cho thấy doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ của tỉnh có nhiều thuận lợi hơn so với
tình hình cuối năm 2008 và năm 2009.
Bảng 2.3.1 Kim ngạch XK trung bình mỗi tháng của những nhà máy
tại Bình Dương
Nguồn: www.tinthuongmai.vn
34
Ngành chế biến gỗ Bình Dương đang có những tín hiệu tốt trong năm 2010 khi nền
kinh tế Mỹ và một số nước Châu Âu đang dần phục hồi. Nhiều doanh nghiệp đã nhận
được khá nhiều đơn hàng xuất khẩu đến cuối năm 2010. Một số doanh nghiệp như
Trường Thành, Trần Đức hay Yang Cheng đều đã sử dụng gần hết năng lực sản xuất
và không còn nhận đơn hàng trong năm nay. Khoảng hơn 70% số doanh nghiệp tại
Bình Dương đều tập trung vào sản xuất và xuất khẩu hàng nội thất, một số ít doanh
nghiệp có đầu tư, trang bị thêm máy móc và nguồn lực để phát triển mặt hàng đồ gỗ
ngoài trời. Đối với hàng nội thất thì dòng sản phẩm dùng trong phòng ngủ, phòng
khách, phòng ăn như giường, tủ áo, tủ đầu giường, tủ và bàn trang trí, ghế…vẫn là thế
mạnh của các doanh nghiệp.
Để có được sự phát triển không ngừng thì phần lớn các doanh nghiệp đã và đang
vượt qua nhiều khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay. Một số hạn chế mà hầu
hết các doanh nghiệp gặp phải là mảng thiết kế, tiếp thị, nguồn lực và nguyên liệu.
Về mặt thiết kế, chỉ có một số ít các doanh nghiệp mới có bộ phận thiết kế riêng,
còn lại thì đều phụ thuộc, sản xuất theo mẫu mã yêu cầu từ khách hàng. Hiện nay có
đến 90% lượng sản phẩm xuất ra nước ngoài làm gia công theo các mẫu mã thiết kế
của nhà nhập khẩu. Một số các nhà nhập khẩu nước ngoài thường sang Việt Nam tìm
hiểu và tìm kiếm các nhà sản xuất cũng như lựa chọn một số mẫu mã, kiểu dáng sẵn có
nhằm tiết kiệm chi phí thiết kế, làm mẫu. Vì thế, việc phụ thuộc nhiều vào khách hàng
đã làm các doanh nghiệp giảm đi nhiều cơ hội giao thương, cơ hội ký được nhiều hợp
đồng với khách hàng các nước. Đối với mảng tiếp thị quảng bá, các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài có nhiều ưu thế hơn so với các doanh nghiệp Việt Nam vì họ
đều có văn phòng, bộ phận tiếp thị, tìm kiếm khách hàng tại các thị trường lớn như
Mỹ, Canada, Nhật…
Nguồn lực cũng là một trong các khó khăn mà hầu hết các doanh nghiệp tại Bình
Dương cũng như các địa phương khác thường gặp phải. Nhu cầu cần lao động có tay
nghề, nhân viên giỏi thì nhiều nhưng lượng cung thì không đáp ứng được cầu. Hơn
90% các nhà máy sản xuất đều tập trung ở các huyện như Tân Uyên, Bến Cát (cách
TP.HCM khoảng 40 - 60km). Một số bộ phận tri thức trẻ năng động, giỏi ngoại ngữ thì
35
lại ngại về làm việc tại các nhà máy còn xa thành phố trong khi nguồn nhân lực tại chỗ
thì chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Do đó, có rất nhiều nhà máy gặp khó khăn
trong việc giao thương, liên lạc với khách hàng nước ngoài, điều này làm cho doanh
nghiệp thiếu sự chuyên nghiệp và một phần ảnh hưởng đến đánh giá của khách hàng.
Một hạn chế khác là vấn đề máy móc sản xuất của doanh nghiệp. Hơn 95% máy
móc sản xuất là được nhập khẩu từ các quốc gia như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật và
Đức. Máy móc nhập từ Nhật và Đức phần lớn là hàng đã qua sử dụng, còn máy móc
nhập từ Trung Quốc hay Đài Loan thì lại có chất lượng không tốt. Vấn đề này cũng là
một trong những hạn chế làm cho các doanh nghiệp giảm tính cạnh tranh trong việc
đáp ứng yêu cầu mẫu mã của khách hàng, đặc biệt là một số kiểu dáng phức tạp và đòi
hỏi nhiều chi tiết.
Ngoài lý do chủ quan do năng lực sản xuất thì các doanh nghiệp còn gặp khó khăn
trong việc thu mua nguyên liệu gỗ. Cũng như nhiều doanh nghiệp gỗ ở các địa phương
khác của Việt Nam, các doanh nghiệp ở Bình Dương phụ thuộc vào nguồn gỗ nguyên
liệu nhập khẩu. Hơn 70% nguyên liệu gỗ là các doanh nghiệp phải nhập khẩu từ Chilê,
Mỹ, New Zealand, Malaysia…Nếu sử dụng gỗ khai thác từ Việt Nam thì doanh nghiệp
gặp trở ngại trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ, tính hợp pháp theo như yêu
cầu của chính phủ Mỹ và Châu Âu. Với tốc độ phát triển công nghiệp chế biến gỗ quá
nóng như Bình Dương, việc thiếu nguyên liệu dễ dẫn tới phát triển không bền vững.
Để giải quyết vấn đề này, mới đây UBND tỉnh Bình Dương đã có chủ trương khuyến
khích các doanh nghiệp trong tỉnh xây dựng chợ đầu mối giao dịch nguyên phụ liệu
ngành gỗ, trong đó chủ lực vẫn là gỗ nguyên liệu. Tuy nhiên, đây vẫn còn là bài toán
khó đối với các doanh nghiệp.
2.3.2 Một số khách hàng chính tại Mỹ của các công ty dịch vụ xuất khẩu và
doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ Bình Dương
Mỹ là một thị trường lớn xét về khía cạnh địa lý, cũng là nước nhập khẩu gỗ, sản
phẩm gỗ và đồ nội thất hàng đầu thế giới. Theo thống kê, tổng số cửa hàng bán lẻ đồ
nội thất tại Mỹ là trên 38.000 và chiếm khoảng 52% thị trường. Hàng năm, tổng giá trị
36
nhập khẩu sản phẩm đồ gỗ và nội thất từ Mỹ khoảng 40 tỷ USD. Riêng đối với Việt
Nam, Mỹ cũng là thị trường xuất khẩu lớn nhất với tổng kim ngạch xuất khẩu trung
bình trên 750 triệu USD. Phần lớn sản phẩm đồ gỗ nội thất Việt Nam xuất sang Mỹ
đều được đặt hàng từ các nhà phân phối, nhà bán lẻ. Dưới đây là một số khách hàng
chính của các doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương:
* Williams Sonoma: là hệ thống siêu thị bán lẻ và phân phối khá lớn tại Mỹ và
Canada với tổng giá trị tài sản lên tới hai tỷ đô la. Công ty chuyên về đồ gỗ trang trí
nội thất cao cấp, thiết bị dụng cụ nhà bếp và một số loại quà tặng. Công ty hiện nay
quản lý một chuỗi các thương hiệu như Pottery Barn, Pottery Barn Kids, Pottery Barn
Teen, Williams Sonoma Home. West Elm…và được kinh doanh trên ba kênh chính:
qua các cửa hàng bán lẻ, qua catalog và qua internet. Mỗi thương hiệu sản phẩm của
công ty đều có đủ các sản phẩm dùng cho cả ngôi nhà, từ phòng khách, phòng ngủ đến
nhà bếp. Công ty có hệ thống 560 cửa hàng bán lẻ trên khắp các bang tại Mỹ và
Canada, gần đây công ty đã mở rộng thị trường sang các nước Trung Đông. Doanh thu
hằng năm đều trên 3 tỷ USD và doanh thu trong năm 2009 vừa qua là 3,1 tỷ USD.
Hàng hóa của công ty được sản xuất và cung ứng từ các nhà máy ở khắp nơi trên
thế giới như Việt Nam, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia,
Philipines, Mỹ, Pháp…Các quy định và tiêu chuẩn của công ty về chất lượng hàng hóa
khá cao và đặc biệt là phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Nguồn gốc của
các nguyên liệu tạo nên sản phẩm phải rõ ràng và phải được xác nhận của các cơ quan
có thẩm quyền. Ngoài ra, nhà máy sản xuất hàng hóa cung ứng cho Williams Sonoma
đều phải được đánh giá, kiểm tra bởi một tổ chức thứ ba có thẩm quyền như
Levelworks hay Omega...Đây cũng chính là một trong những khó khăn mà phần lớn
các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng hàng cho Williams Sonoma tại Việt Nam
thường gặp phải.
* Crate & Barrel: là một công ty chuyên kinh doanh và phân phối sản phẩm nội
thất, phụ kiện nhà bếp và một số thiết bị gia dụng khách. Công ty được thành lập tại
Chicago và mở cửa hàng đầu tiên vào năm 1962. Đến nay, công ty có khoảng 170 cửa
hàng tại 21 bang trên nước Mỹ . Bên cạnh đó, công ty cũng kinh doanh thêm một số
37
phụ kiện trang trí và đồ dùng trong gia đình cũng như mở rộng thị trường sang
Canada. Doanh thu hằng năm trung bình trên 1 tỷ USD và doanh thu năm 2009 là 1,1
tỷ USD.
Hàng hóa cung ứng cho Crate & Barrel cũng đòi hỏi chất lượng cao nhưng các yêu
cầu và quy định không quá khó và chặt chẽ như của Williams Sonoma. Tuy nhiên,
không vì vậy mà chất lượng hàng hóa bị thấp xuống. Sản phẩm do công ty cung ứng ra
thị trường luôn đạt hai tiêu chí: chất lượng tốt, đạt yêu cầu về môi trường và đặc biệt là
giá cả luôn hợp lý. Sản phẩm đồ gỗ của công ty có dòng giá cao và phổ biến ở mức giá
trung bình. Công ty cũng tìm kiếm và khai thác nguồn hàng từ khắp nơi trên thế giới
như Trung Quốc, Việt Nam, Mexico, Ấn Độ…Khoảng 20% sản phẩm được sản xuất
tại Châu Âu, 40% từ Châu Á và 40% còn lại là từ các nước Châu Mỹ. Mẫu mã sản
phẩm của công ty luôn đạt ba tiêu chí: hiện đại, mới lạ và có chức năng sử dụng cao.
* Bernhardt: đây là một trong các nhà sản xuất gia đình lớn nhất tại Mỹ và được
thành lập vào năm 1889 ở miền Tây Bắc nước Mỹ. Công ty chuyên sản xuất các loại
sản phẩm nội thất và hàng bọc da cung cấp cho các văn phòng, các trung tâm hội họp,
các nơi công cộng....Hoạt động của công ty phát triển mạnh mẽ vào các thập niên 80,
90. Từ năm 1981, ngoài sản phẩm được sản xuất từ 12 xưởng của công ty tại Mỹ,
Bernhardt bắt đầu tìm kiếm nguồn hàng từ các quốc gia khác và khoảng 30% sản
phẩm của công ty được sản xuất và cung ứng từ các nhà máy ở Châu Á như Trung
Quốc, Việt Nam, Canada, Mexico...Hiện nay công ty hoạt động và kinh doanh trên 35
quốc gia. Sản phẩm của Bernhardt được bán qua hệ thống các cửa hàng bán lẻ của
công ty, các trung tâm phân phối và cửa hàng bách hóa. Bên cạnh việc sản xuất và
cung cấp đồ nội thất gia đình, Bernhardt còn liên kết với các nhà thiết kế kiến trúc để
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Ngoài ra, Bernhardt cũng là công
ty đi tiên phong trong việc tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Nguồn gốc xuất
xứ của nguyên liệu gỗ làm nên các sản phẩm nội thất phải luôn rõ ràng và có giấy
chứng nhận về môi trường như FSC…
* Room To Go: là nhà bán lẻ đồ gỗ được người dân khá ưa chuộng tại Mỹ. Công
ty được thành lập vào năm 1990 tại Florida. Với sự tăng trưởng không ngừng, đến nay
38
Room To Go là một trong 10 công ty cung ứng đồ gỗ lớn nhất tại Mỹ với 7.000 nhân
viên và hơn 150 cửa hàng chuyên dụng tại miền Nam nước Mỹ như Alabama,
Louisiana, Mississippi, Carolina…cùng với một chuỗi cửa hàng nhượng quyền thương
hiệu tại Puerto Rico. Sản phẩm của công ty ở phân cấp giá trung bình với các thương
hiệu Room To Go, Room To Go Kids and Teens, Room To Go Beds. Với sự hỗ trợ
của IBM, công ty có một hệ thống quản lý thông tin tiện ích và đã đem lại nhiều hiệu
quả, sự nhanh chóng trong việc thực hiện các đơn hàng qua mạng cho khách hàng. Có
hơn 57% hàng hóa của công ty được cung cấp từ các nhà sản xuất tại Trung Quốc
(33%), Việt Nam (22%). Doanh thu trung bình hằng năm khoảng 1,75 tỷ USD.
* Pier 1 Import: là nhà phân phối dẫn đầu thị trường Mỹ chuyên bán sản phẩm nội
thất, phụ kiện thay thế, đồ trang trí và các ý tưởng làm quà tặng. Pier 1 mua hàng trực
tiếp từ các nhà sản xuất để giảm khâu trung gian. Vào những năm 90, công ty đã mở
rộng kinh doanh sang thị trường Canada, Nhật, Mexico và Anh. Hiện nay công ty kinh
doanh hơn 4,500 sản phẩm phần lớn được sản xuất từ hơn 50 quốc gia trên thế giới
như Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia, Mexico, Ấn Độ, Brazil, Thái Lan…Trong đó,
hơn 40% sản phẩm là đến từ các nhà sản xuất ở Trung Quốc. Hơn 65% sản phẩm của
Pier 1 luôn được đổi mới hằng năm để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu
dùng. Sản phẩm của Pier 1 được bán thông qua hơn 1,000 cửa hàng của công ty.
Doanh thu của Pier 1 Import trong năm 2009 là 1,3 tỷ USD.
* Furniture Brands International: là công ty sản xuất và phân phối đồ gỗ trong
nhà và ngoài trời lớn tại Mỹ dưới các thương hiệu nổi tiếng như Broyhill, Lane,
Thomasville…Mỗi thương hiệu của công ty chuyên về các dòng sản phẩm từ cấp trung
đến cấp cao với mức giá nhất định, từ đồ gỗ dùng trong gia đình đến văn phòng. Dòng
sản phẩm bọc da và vải chiếm khoảng 40% tổng doanh số bán ra của công ty. Cũng
như các nhà nhập khẩu khác, phần lớn sản phẩm của công ty được sản xuất và cung
ứng từ 17 nhà máy sản xuất nội địa và ở Châu Á như Trung Quốc, Việt Nam,
Indonesia, Phillipines. Công ty có một mạng lưới phân phối là các phòng trưng bày và
các cửa hàng bán lẻ. Thị trường kinh doanh của công ty cũng được mở rộng sang
39
Canada, Châu Á, Trung Đông và một số nước Châu Âu. Doanh thu mỗi năm của công
ty trên 1 tỷ USD và doanh thu năm 2009 là 1,2 tỷ USD.
2.3.3 Thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp và khách hàng gặp phải khi
xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ
Phần lớn các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương hiện nay đều
làm việc trực tiếp với khách hàng và các nhà nhập khẩu thông qua các văn phòng đại
diện của khách hàng tại Việt Nam hoặc làm việc trực tiếp qua email và điện thoại với
khách hàng bên Mỹ. Một số nhà máy có làm việc với các công ty dịch vụ khi có sự chỉ
định và yêu cầu từ khách hàng. Hình thức làm việc trực tiếp hay gián tiếp đều có
những ưu và nhược điểm riêng nhưng nhìn chung xu hướng làm việc qua công ty dịch
vụ hiện nay được nhiều khách hàng và nhà nhập khẩu ưa chuộng hơn.
* Hình thức xuất khẩu qua công ty dịch vụ
Dưới đây là một số thuận lợi mà nhà máy sản xuất và khách hàng có được:
Thứ nhất là mọi thông tin liên lạc giữa khách hàng và nhà máy sẽ nhanh hơn, hạn
chế được nhiều sự hiểu nhầm và chậm trễ. Công ty dịch vụ đứng trung gian sẽ theo sát
những vấn đề tồn đọng và thúc đẩy khách hàng giải quyết nhanh chóng. Dựa trên kinh
nghiệm, khả năng cho phép và quyền hạn nhất định mà công ty dịch vụ có thể trực tiếp
thương lượng, thảo luận về những thắc mắc, khó khăn của nhà máy về kiểu dáng, mẫu
mã, thông tin kỹ thuật của sản phẩm một cách nhanh nhất có thể mà không phải chờ
đợi sự phản hồi của khách hàng. Nếu vấn đề khó khăn hơn và ảnh hưởng nhiều đến
sản phẩm thì công ty dịch vụ cũng sẽ là đơn vị trực tiếp khảo sát, xem xét và đưa ra
hướng giải quyết khách quan, phù hợp nhất nhằm trung hòa và cân bằng giữa lợi ích
và thiệt hại của cả khách hàng và nhà máy để hai phía cùng tham khảo và ra quyết
định cuối cùng. Vì vậy, vấn đề có thể sẽ được giải quyết một cách triệt để và hợp lý
hơn. Ngoài ra, dựa trên kinh nghiệm thì công ty dịch vụ cũng sẽ chủ động kiểm tra với
khách hàng trước khi những vấn đề kỹ thuật, xuất hàng có thể phát sinh. Khi đó, cả
nhà máy và khách hàng sẽ tránh được những rắc rối có thể xảy ra trước khi sản xuất
được tiến hành và trước khi hàng hóa được xuất khẩu đi.
40
Kiểm soát chất lượng hàng hóa vừa vai trò vừa là trách nhiệm của công ty dịch vụ.
Vì vậy, công ty dịch vụ luôn có đội ngũ nhân viên kiểm hàng tại các nhà máy sản xuất
hàng hóa. Tất cả các khâu trong quá trình sản xuất đều được kiểm tra khá chặt chẽ (từ
giai đoạn chuẩn bị nguyên phụ liệu đến lúc sản xuất và xuất hàng). Chỉ những sản
phẩm đạt chất lượng mới được xuất đi. Điều này vừa giúp cho khách hàng an tâm về
chất lượng hàng hóa vừa giúp cho nhà máy giảm được nhiều chi phí bồi thường cho
khách hàng khi chất lượng hàng hóa có vấn đề.
Ngoài ra, nguồn khách hàng nhiều cũng là một ưu điểm của công ty dịch vụ. Các
công ty dịch vụ một mặt thường xuyên tìm kiếm và mở rộng mạng lưới nhà máy sản
xuất, mặt khác cũng luôn tìm kiếm thêm khách hàng, tạo mối quan hệ với các nhà
nhập khẩu, nhà bán lẻ các nước. Chính vì vậy, khi có thêm được khách hàng thì công
ty sẽ chủ động giới thiệu nhà máy thích hợp với dòng sản phẩm khách hàng đang tìm
kiếm một cách nhanh nhất. Vì vậy, công ty dịch vụ cũng được xem là một trong những
kênh để nhà máy tìm thêm khách hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên thì cũng không tránh khỏi những hạn chế
như sau:
Thứ nhất là về áp lực giảm giá. Do khách hàng thuê công ty dịch vụ nên phải trả
cho công ty một khoảng tiền hoa hồng dựa trên giá trị đơn hàng, thường là từ 3% đến
10%, điều này làm cho chi phí nhập hàng cho mỗi sản phẩm mà khách hàng phải trả
tăng lên. Thế nên, khách hàng thường hay yêu cầu nhà máy giảm giá và duyệt giá cả
rất chặt chẽ nhằm giảm bớt chi phí. Áp lực giảm giá trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
và kinh tế đang bắt đầu hồi phục sau khủng hoảng kinh tế như hiện nay lại càng tăng
hơn. Điều này cũng là một trong các nhân tố có thể làm cho lợi nhuận của nhà máy
giảm đi. Do đó, có một số nhà máy sản xuất tỏ ra e ngại hoặc không muốn làm việc
qua công ty dịch vụ.
Thứ hai là vấn đề kiểm hàng và xuất hàng. Các công ty dịch vụ luôn có một đội
ngũ nhân viên kiểm hàng tại nhà máy từ lúc bắt đầu sản xuất cho đến lúc xuất hàng.
Trách nhiệm của công ty dịch vụ là phải đảm bảo hàng hóa đạt chất lượng tốt nhất
41
theo yêu cầu của khách hàng, nếu hàng hóa không đạt chất lượng được xuất đi thì công
ty dịch vụ cũng sẽ bị phạt cùng với nhà máy. Chính vì thế, tất cả các khâu của quá
trình sản xuất đều được kiểm tra khá chặt chẽ. Điều này làm cho các nhà máy thường
rất lo ngại vì sự kiểm tra chặt chẽ của các công ty dịch vụ có thể làm hạn chế lượng
hàng hóa được phép xuất đi của nhà máy.
Thứ ba là vấn đề thông tin liên lạc giữa nhà máy và khách hàng. Đối với những
công ty dịch vụ chuyên nghiệp thì phải phản hồi mọi thắc mắc của khách hàng và nhà
máy trong vòng 24 giờ sau đó. Nếu công ty dịch vụ nào làm việc chưa chuyên nghiệp
và thiếu trách nhiệm thì thông tin của khách hàng đến nhà máy sẽ bị chậm trễ mà điều
này có thể ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất hàng hóa và làm cho việc xuất hàng bị trễ.
Do vậy, một số nhà máy vẫn thích được làm việc trực tiếp với khách hàng hơn là
thông qua công ty dịch vụ.
* Hình thức xuất khẩu không thông qua các công ty dịch vụ:
Như đã đề cập ở trên, khi các doanh nghiệp chọn hình thức làm việc trực tiếp với
khách hàng thì sẽ gặp một số điểm thuận lợi và bất lợi như sau:
Giảm áp lực giảm giá đối với khách hàng và nhà máy là một thuận lợi đầu tiên. Vì
công ty dịch vụ được trả chi phí tính theo phần trăm giá trị đơn hàng nên một số khách
hàng còn e ngại trường hợp công ty dịch vụ và nhà máy hợp tác để đưa ra giá cao hơn.
Do vậy, khi không có công ty dịch vụ, khách hàng sẽ không phải trả phí này làm cho
áp lực giảm giá của nhà máy sẽ giảm. Nhà máy và khách hàng sẽ trực tiếp thương
lượng giá cả mà không qua công ty dịch vụ. Giá cả sẽ được ấn định nhanh hơn và
khách hàng sẽ không duyệt giá quá khắc khe và kỹ như khi có công ty dịch vụ làm
trung gian.
Vấn đề kiểm hàng cũng đem lại thuận lợi cho nhà máy. Khách hàng thường chỉ
kiểm tra hàng hóa trong sản xuất vài lần và một lần trước khi xuất hàng. Khách hàng
khó có thể kiểm tra hết một trăm phần trăm lượng hàng trong cả quá trình sản xuất. Vì
vậy, nhà máy sẽ có thể che giấu được một số lỗi trên sản phẩm mà khách hàng không
biết. Tuy nhiên, khi đó là những vấn đề ảnh hưởng lớn đến chất lượng hàng hóa mà
42
khách hàng phát hiện ra thì hình ảnh của nhà máy sẽ bị ảnh hưởng nhiều cũng như việc
nhà máy phải bồi thường cho khách hàng chi phí của số hàng hóa bị lỗi không thể bán
ra ngoài thị trường.
Ngoài ra, khi khách hàng muốn phát triển những kiểu dáng mới thì nguồn nhà máy
để họ lựa chọn đặt hàng sẽ ít hơn so với khi làm việc với công ty dịch vụ. Hơn nữa,
khách hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và chi phí hơn khi tìm nhà máy phù hợp với
những dòng sản phẩm mới mà khách hàng muốn phát triển. Tuy vậy, khi làm việc trực
tiếp với khách hàng thì nhà máy sẽ có nhiều cơ hội nhận được nhiều đơn hàng hơn từ
khách hàng nếu nhà máy có đội ngũ quản lý và tiếp thị tốt.
Một bất lợi mà cả nhà máy và khách hàng gặp nhiều khó khăn chính là thiếu sự hỗ
trợ của công ty dịch vụ đóng vai trò trung gian để giải quyết khi có vấn đề phát sinh
giữa khách hàng và nhà máy (như thắc mắc khi thiếu thông tin sản phẩm, thông tin
không rõ hay những trong những trường hợp có vấn đề với hàng hóa mà lỗi là do phía
nhà máy gây ra…). Thông tin liên lạc giữa nhà máy và khách hàng có thể sẽ bị chậm
hoặc sự hiểu nhầm có thể xảy ra khi vắng mặt công ty dịch vụ trong quá trình trao đổi
thông tin.
2.4 Kết luận chương 2
Khoảng 10 năm gần đây, ngành sản xuất đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam phát triển và
tăng trưởng khá nhanh. Những nhà nhập khẩu, nhà phân phối và bán lẻ Mỹ có xu
hướng chuyển sang tìm kiếm nguồn hàng tại Việt Nam nhiều hơn. Đóng vai trò trung
gian và góp phần không nhỏ trong việc hỗ trợ quá trình tìm kiếm nguồn hàng chính là
các công ty dịch vụ xuất khẩu. Hình thức nhà máy sản xuất làm việc trực tiếp với
khách hàng hay thông qua công ty dịch vụ đều có tính hai mặt. Tuy nhiên, khách hàng
Mỹ tìm kiếm và nhập khẩu đồ gỗ từ các nước với sự hỗ trợ của công ty dịch vụ có xu
hướng ngày càng tăng. Doanh nghiệp và nhà nhập khẩu có thể lựa chọn hình thức nào
là phụ thuộc vào năng lực sản xuất quản lý của doanh nghiệp, đặc điểm và năng lực
kinh doanh của mỗi nhà nhập khẩu và cả năng lực của công ty dịch vụ.
43
CHƯƠNG 3
GỢI Ý GIẢI PHÁP NÂNG CAO DỊCH VỤ HỖ TRỢ
XUẤT KHẨU GỖ TẠI BÌNH DƯƠNG
3.1 Thiết kế nghiên cứu và phân tích kết quả
3.1.1 Phương pháp lấy mẫu và khảo sát
Dữ liệu thu thập bao gồm dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được lấy từ số
liệu báo cáo của địa phương và dữ liệu sơ cấp được lấy từ kết quả khảo sát tại các
doanh nghiệp sản xuất. Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp định tính và
định lượng. Nội dung khảo sát chủ yếu tập trung vào hiệu quả hoạt động và những vấn
đề gặp phải của các nhà máy sản xuất và các công ty dịch vụ. Số lượng mẫu điều tra
khoảng 35 mẫu cho doanh nghiệp sản xuất đang hoạt động tại Bình Dương, bao gồm
cả nhà máy Việt Nam và nhà máy có vốn đầu tư nước ngoài. Do sự hạn chế trong việc
điều trực tiếp từ các công ty dịch vụ nên tác giả đã tiến hành điều tra thông qua các
nhà máy sản xuất có làm việc với công ty dịch vụ. Điều tra được thực hiện bằng các
phỏng vấn trực tiếp và gởi bảng câu hỏi (theo phụ lục 5). Sau khi thu được kết quả
khảo sát tác giả kiểm tra để loại bỏ một số bảng trả lời không hợp lệ của các nhà máy
để thu được 30 mẫu khảo sát.
3.1.2 Kết quả khảo sát
3.1.2.1 Kết quả khảo sát về các nhà máy sản xuất
* Quy mô và thị trường xuất khẩu chính của các nhà máy
Theo số liệu thống kê từ 30 mẫu khảo sát có kết quả trả lời hợp lệ, trong đó có 10
nhà máy của Việt Nam, còn lại 20 nhà máy được khảo sát có vốn đầu tư nước ngoài
chủ yếu là vốn đầu tư của Đài Loan, Malaysia, Đan Mạch, Mỹ...Tất cả các nhà máy
này đều hoạt động tại Bình Dương và tập trung nhiều nhất là ở Khu công nghiệp Nam
Tân Uyên (khoảng 50% số lượng nhà máy được khảo sát), số nhà máy còn lại phân bố
rải rác ở hai huyện Thuận An và Bến Cát. Có nhiều nhà máy lớn chọn lựa huyện Tân
44
Uyên để đặt nhà máy sản xuất như Trường Thành, Trần Đức, Green River…là do chi
phí lao động địa phương tại đây còn khá rẻ, phí thuê đất làm nhà xưởng thấp hơn các
vùng khác và đặt biệt là vị trí địa lý không quá xa thành phố HCM - trung tâm kinh tế
lớn nhất Việt Nam.
Trong tổng số các nhà máy được khảo sát, có 23% doanh nghiệp có ít hơn 500 lao
động, hơn 33% doanh nghiệp có hơn 500 nhưng dưới 1.000 lao động, 13% doanh
nghiệp có hơn 1.000 lao động nhưng dưới 1.500 lao động. Còn lại là khoảng 7% doanh
nghiệp có trên 1.500 nhưng dưới 2.000 lao động và khoảng 23% doanh nghiệp có hơn
2.000 lao động.
Biểu đồ 3.1.2.1 Quy mô lao động của các nhà máy sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương
Biểu đồ 3.2.2 kế tiếp cho thấy những nhà máy có quy mô ít hơn 500 lao động sản xuất
ra được khoảng 23 container hàng hóa mỗi tháng, nhà máy có từ 500 đến 1.000 lao
động thì sản xuất ra được khoảng 64 container mỗi tháng. Số nhà máy còn lại có trên
2.000 lao động thì có khả năng sản xuất trên 250 container mỗi tháng.
45
Biểu đồ 3.1.2.2 Khả năng sản xuất trung bình của các nhà máy tính theo quy mô
lao động
Xét về khả năng sản xuất hàng hóa mỗi tháng, có một số nhà máy tính theo số
lượng container hàng hóa được xuất đi. Nhưng để có cái nhìn tổng thể hơn thì cũng
cần quan tâm tới giá trị hàng hóa nhà máy sản xuất và xuất khẩu trung bình mỗi tháng.
Tùy theo loại hàng đã ráp cố định hay chưa lắp ráp mà giá trị mỗi container hàng sẽ
khác nhau rất nhiều. Mỗi container đồ gỗ đã ráp cố định có giá trị dao động ở mức
14.000 USD - 25.000 USD, và có giá trị khoảng 20.000 USD - 40.000USD đối với
hàng chưa lắp ráp. Giá trị một container đồ gỗ chưa lắp ráp có giá trị cao hơn vì tổng
số sản phẩm có thể xếp vào container cao hơn rất nhiều.
Biểu đồ 3.1.2.3 tiếp theo cho thấy rằng 37% trong tổng số nhà máy được khảo sát
chỉ sản xuất được một lượng hàng hóa với tổng giá trị dưới 1 triệu USD mỗi tháng.
46
Biểu đồ 3.1.2.3 Khả năng xuất khẩu đồ gỗ trung bình của doanh nghiệp tính theo
giá trị hàng hóa mỗi tháng
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy có 27% số nhà máy khảo sát có khả năng
sản xuất hơn 2,5 triệu USD hàng hóa mỗi tháng. Biểu đồ tiếp theo thể hiện mối tương
quan giữa loại hình doanh nghiệp và khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Số liệu khảo
sát cho thấy hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà chủ yếu là vốn
đầu tư của Đài Loan có khả năng sản xuất ra lượng hàng hóa nhiều hơn các doanh
nghiệp Việt Nam. Chỉ có 2 doanh nghiệp Việt Nam có quy mô lớn và sản xuất được
hơn 2,5 triệu hàng hóa mỗi tháng là công ty Trường Thành và Trần Đức.
47
Biểu đồ 3.1.2.4 Mối tương quan giữa loại hình doanh nghiệp và khả năng sản
xuất hàng hóa của doanh nghiệp
Tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều có năng lực sản xuất sản phẩm đồ gỗ
dùng trong nhà và trong đó có hơn 30% doanh nghiệp có khả năng sản xuất thêm đồ
gỗ dùng ngoài trời. Đặc điểm của đồ gỗ ngoài trời là độ bền của sơn, gỗ và các loại
ngũ kim. Việc xử lý bề mặt và xử lý gỗ phải được ứng dụng nhiều công nghệ khác
nhau nhưng không được sử dụng nhiều hóa chất nhằm bảo vệ bề mặt không bị phai
màu và chịu được nắng mưa và phải giữ được màu sắc tự nhiên của gỗ. Ngoài ra, do
nhu cầu về mặt hàng này không nhiều bằng mặt hàng nội thất cùng một số yêu cầu cao
về nguyên liệu và sơn phủ nên hầu hết các nhà máy tập trung vào sản xuất đồ gỗ nội
thất xuất khẩu.
Tất cả hàng xuất của các doanh nghiệp đều được xuất đi nhiều nước như Mỹ, Châu
Âu, Nhật, Hàn Quốc…Tập trung nhiều xuất khẩu nhiều nhất vẫn ở thị trường Mỹ
(93%) và Châu Âu (73%).
48
Biểu đồ 3.1.2.5 Các thị trường xuất khẩu chính của nhà máy sản xuất đồ gỗ tại
Bình Dương
* Những khó khăn chính mà các nhà máy gặp phải
Các nhà máy trên dù đã và đang xuất hàng sang thị trường Mỹ cũng khá nhiều
nhưng hầu hết đều cho biết họ gặp khá nhiều khó khăn hơn so với khi xuất hàng sang
các quốc gia khác. Một số khó khăn chính như sau:
Bảng 3.1.2.6 Những khó khăn chính của các nhà máy khi xuất hàng qua Mỹ
49
Có đến 50% số nhà máy cho rằng hàng hóa xuất sang Mỹ vướng nhiều quy định
chặt chẽ khác nhau về cải tiến an toàn sản phẩm, về bảo vệ môi trường. Các đạo luật
này rất phức tạp, có tính bắt buộc chứng nhận tiêu chuẩn khá cao. Đặt biệt là các quy
định về đồ gỗ dành cho trẻ em hay những sản phẩm có dùng thêm thành phần dệt và
chiếu sáng. Thông tin trên nhãn mác đều phải rõ ràng, nguyên liệu gỗ khai thác dùng
cho sản phẩm phải có giấy chứng nhận hợp pháp về nơi khai thác… Nhà máy sản xuất
nào vi phạm thì sẽ có thể bị phạt nặng và tiêu hủy hàng hóa. Những sản phẩm không
an toàn sẽ bị chính phủ Mỹ yêu cầu tiêu hủy và nhà máy sản xuất sẽ phải chịu tất cả
những chi phí liên quan đến việc tiêu hủy. Nếu nhà máy nào không chấp hành những
quy định đưa ra thì sẽ bị áp dụng biện pháp trừng phạt rất mạnh, mức phạt lên đến
100.000USD cho một lần phạt và đến 15.000.000USD gộp chung nhiều lần vi phạm.
Dưới đây là một số quy định chính mà các doanh nghiệp sản xuất phải đáp ứng được
khi xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ sang Mỹ:
Thứ nhất là quy định GCC (General Conformity Certificate). Đây là một loại giấy
chứng nhận hợp chuẩn tổng quát phải được thực hiện bởi một cơ quan đánh giá độc
lập và cơ quan này phải được Ủy ban sản phẩm an toàn tiêu dùng Hoa Kỳ (CPSC -
Consumer Product Safety Commission) công nhận. Tất cả các lô hàng xuất khẩu đều
phải có GCC, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em. Kết quả kiểm nghiệm bắt
buộc phải được thực hiện bởi Phòng Kiểm nghiệm của bên thứ ba được CPSC chấp
thuận. Giấy chứng nhận này phải được gởi kèm theo mỗi lô hàng xuất sang Mỹ. Nội
dung chủ yếu gồm các yếu tố sau:
• Nội dung trình bày bằng tiếng Anh
• Nêu đặc điểm nhận dạng của sản phẩm được chứng nhận
• Liệt kê những quy định an toàn sản phẩm của CPSC được chứng nhận cho
sản phẩm đó
• Thông tin về nhà sản xuất và nhà nhập khẩu Mỹ
• Thông tin liên hệ người có trách nhiệm lưu giữ kết quả kiểm nghiệm
50
• Ngày và nơi sản xuất sản phẩm và ngày kiểm nghiệm
Tất cả các nhà máy tại Bình Dương được khảo sát đều gởi mẫu kiểm nghiệm tại
Phòng kiểm nghiệm Bureau Veritas. Những kiểm nghiệm sẽ được áp dụng việc kiểm
tra nồng độ chì trong bền mặt nền (lớp sơn phủ) và các loại ngũ kim dùng trong sản
phẩm. Mẫu COC.GCC mà các nhà máy hiện đang dùng được đính kèm như phụ lục
2.
Quy định thứ hai chính là yêu cầu về chất formaldehyde của Cơ quan môi trường
California - CARB (California Air Resources Board). Theo đó, những sản phẩm đồ gỗ
làm từ ván nhân tạo tổng hợp MDF, ván ép, ván dăm phải được kiểm nghiệm hàm
lượng chất formaldehyde có trọng lượng keo dùng trong những nguyên liệu này. Việc
áp dụng sẽ chia ra thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 áp dụng cho những lô hàng xuất khẩu
từ ngày 1 tháng 1 năm 2009. Giai đoạn 2 áp dụng cho các lô hàng xuất từ ngày 1 tháng
1 năm 2010 trở đi. Bảng biểu bên dưới quy hàm lượng formaldehyde tối đa (tính theo
đơn vị một phẩn triệu PPM - part per million) có thể có trong các loại nguyên liệu trên.
Bảng 3.1.2.7 Hàm lượng formaldehyde cho phép sử dụng theo quy định CARB
Nguồn: www.hardlines.sgs.com
Theo đó, hàm lượng formaldehyde tối đa có thể chứa trong sản phẩm được CARB
cho phép là rất thấp. Và từ ngày 1 tháng 1 năm 2011 thì hàm lượng cho phép này càng
51
thấp hơn nhiều. Vì thế, chúng ta có thể thấy rằng chính phủ Mỹ đưa ra các quy định rất
chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn sản phẩm cho người tiêu dùng Mỹ.
Nhu cầu sử dụng các loại ván dăm, ván ép, MDF trong ngành gỗ rất cao. Hiện nay,
lượng cung trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu sử dụng, còn lại thì
phải nhập khẩu từ Indonesia, Malaysia, Thailand…Doanh nghiệp khi nhập khẩu các
nguyên liệu trên thì phải yêu cầu nhà cung ứng cung cấp giấy chứng nhận CARB.
Giấy chứng nhận này sẽ phải xuất trình cùng với bộ chứng từ xuất khẩu. Mẫu giấy
chứng nhận được đính kèm như phụ lục 3.
Một quy định khác là quy định Lacey Act về bảo vệ môi trường, đạo luật này ra
đời nhằm chống lại các cá nhân và công ty khai thác và sử dụng gỗ bất hợp pháp. Đạo
luật này đòi hỏi chứng nhận quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm (CoC - Chain of
Custody) để các nhà chức trách Mỹ có thể dễ dàng kiểm tra toàn bộ quy trình, từ việc
khai thác gỗ ở một nước, vận chuyển qua cửa khẩu, cảng biển nào trước khi đến các
nhà máy chế biến tại Việt Nam để sản xuất hàng hóa xuất khẩu vào Mỹ. Đạo luật này
đưa ra yêu cầu mới về khai báo nhập khẩu làm ảnh hưởng đến các nhà sản xuất và xuất
khẩu đồ gỗ. Các hành vi vi phạm đạo luật này có thể dẫn đến các hình thức phạt như
phạt hành chính, tịch thu hàng hóa, phạt hình sự…
Khi làm việc với công ty dịch vụ xuất khẩu thì các doanh nghiệp, nhà máy sẽ an
tâm hơn về vấn đề này. Công ty dịch vụ là đơn vị có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc
nhà máy có thực hiện đúng theo các yêu cầu trên hay không bằng cách kiểm tra các
chứng từ, kết quả kiểm định. Công ty dịch vụ sẽ hỗ trợ nhà máy khi có vấn đề xảy ra.
Chính vì có quá nhiều quy định về an toàn sản phẩm, về bảo vệ môi trường…nên
hợp đồng xuất khẩu với khách hàng Mỹ cũng đưa ra rất nhiều ràng buộc đối với nhà
máy sản xuất. Một điểm chính làm cho các nhà máy lo ngại chính là vấn đề xuất hàng
trễ và bồi thường khi hàng hóa có vấn đề chất lượng. Có 13,33% số nhà máy được
khảo sát gặp khó khăn với vấn đề này. Các khách hàng Mỹ thường đưa ra các hình
thức phạt nặng và nghiêm khắc. Các khách hàng thường xếp loại nhà máy theo A, B
và C dựa trên tỷ lệ hàng xuất trễ. Tỷ lệ trễ như thế nào là tùy vào mỗi khách hàng và
52
nhà nhập khẩu. Riêng đối với tập đoàn Williams Sonoma, một nhà máy được xếp loại
A nếu hơn 95% sản phẩm xuất khẩu đúng thời hạn, loại B là từ 80% - 95%, loại C là
dưới 80%. Mỗi tháng khách hàng sẽ gởi bảng đánh giá việc xuất hàng của mỗi nhà
máy. Nếu nhà máy bị xếp loại C trong vòng 6 tháng liên tiếp thì sẽ bị phạt 5% giá trị
những đơn hàng xuất trễ. Mẫu đánh giá việc xuất hàng được đính kèm như phụ lục 3.
Khi nhà máy xuất hàng trễ thì công ty dịch vụ cũng có một phần trách nhiệm. Vì vậy,
các công ty dịch vụ luôn phải đôn đốc, kiểm tra tiến độ sản xuất của nhà máy thường
xuyên, các báo cáo tình hình sản xuất luôn phải được cập nhật cho khách hàng. Với sự
theo dõi đơn hàng chặt chẽ từ phía công ty dịch vụ, việc xuất hàng trễ cũng sẽ được
giảm thiểu.
Một khó khăn phổ biến khác chính là việc nhà máy thiếu thông tin cũng như quan
hệ với các nhà nhập khẩu. Và có đến 36,67% số nhà máy được khảo sát gặp vấn đề
khó khăn này. Một thực tế là không phải nhà máy nào cũng có các văn phòng đại diện
tại Mỹ để lo về mặt tiếp thị và tìm kiếm khách hàng. Chính vì vậy, những nhà máy này
sẽ khó có cách tiếp cận mang tính năng động nhất, ít có điều kiện để gặp gỡ, tìm hiểu
nhiều hơn về khách hàng tiềm năng cũng như để củng cố mối quan hệ với khách hàng
hiện tại. Ngoài ra, các nhà máy cũng sẽ ít có cơ hội để nắm bắt xu hướng và tình hình
phát triển kinh doanh của lĩnh vực đồ gỗ tại thị trường Mỹ.
Chính vì vậy, có thể xem đây là một trong những khó khăn lớn mà các nhà máy sản
xuất tại Việt Nam cần sự hỗ trợ nhiều nhất từ các công ty dịch vụ xuất khẩu. Công ty
dịch vụ với đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm, thường đi tiên phong trong việc tìm
hiểu những đạo luật và quy định mới liên quan đến việc xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ
cũng như nắm bắt xu hướng thị trường và tạo mối quan hệ với các nhà nhập khẩu. Với
những lợi thế này, sẽ rất hiệu quả khi nhà máy tìm đến sự hỗ trợ từ phía các công ty
dịch vụ xuất khẩu.
3.1.2.2 Kết quả khảo sát về các công ty dịch vụ
Do sự hạn chế trong việc thu thập thông tin từ các công ty dịch vụ, bảng câu hỏi
thiết lập nhằm khảo sát và thu thập thông tin về các công ty dịch vụ qua thông qua các
53
nhà máy sản xuất. Trong tổng số 30 doanh nghiệp khảo sát thì có 21 doanh nghiệp
(chiếm tỷ trọng 70%) có làm việc với các công ty dịch vụ. Số doanh nghiệp còn lại
chưa từng làm việc với các công ty dịch vụ mà thay vào đó là họ làm việc trực tiếp với
các nhà nhập khẩu và khách hàng Mỹ. Dưới đây là một số lý do chính mà các doanh
nghiệp này chưa làm việc với công ty dịch vụ:
Thứ nhất là doanh nghiệp không cần phải làm việc với công ty dịch vụ vì họ đã đủ
năng lực và kinh nghiệm để giao thương trực tiếp với khách hàng Mỹ. Các nhà máy
này đã quen làm việc trực tiếp với khách hàng nên họ không muốn mọi thông tin và
quy trình đều đi qua công ty dịch vụ trung gian.
Thứ hai là doanh nghiệp chưa tìm được công ty dịch vụ nào đủ năng lực và sự tin
cậy để làm việc. Hầu hết các công ty dịch vụ mà doanh nghiệp gặp phải đều có quy mô
nhỏ, nhân lực và khả năng chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp cũng như hỗ
trợ doanh nghiệp trong việc giao thương với khách hàng và nhà nhập khẩu Mỹ. Tính
chuyên nghiệp và kinh nghiệm của các công ty dịch vụ này còn nhiều hạn chế.
Lý do phổ biến thứ ba là các doanh nghiệp chưa có nhiều thông tin về các công ty
dịch vụ. Hiện tại, trong lĩnh vực dịch vụ này chưa có nhiều công ty đủ lớn và nổi bật
để các doanh nghiệp sản xuất biết và chủ động tìm đến.
Riêng đối với các doanh nghiệp đang làm việc với các công ty dịch vụ, thì số lượng
công ty dịch vụ hiện tại cũng không nhiều. Theo số liệu khảo sát, có 70% các doanh
nghiệp này chỉ làm việc với một công ty dịch vụ và chỉ 30% các doanh nghiệp còn lại
có làm việc với hai công ty dịch vụ. Điều này cho thấy số lượng công ty dịch vụ đang
hoạt động chưa nhiều và mức độ phổ biến đối với các doanh nghiệp cũng chưa cao.
Theo thông tin tác giả thu thập được từ một số doanh nghiệp trong ngành, hiện nay chỉ
có khoảng 5 công ty dịch vụ hoạt động tại các tỉnh thành như TP. HCM, Bình Dương,
Đồng Nai, Long An. Còn lại các công ty thương mại đang hoạt động trong lĩnh vực
này đều là các văn phòng đại diện tại Việt Nam và trực thuộc khách hàng hàng Mỹ.
Một số công ty dịch vụ có thể kể đến như Outlook International, Williams Conners,
ATZSourcing…
54
* Vai trò của các công ty dịch vụ đối với các nhà máy sản xuất đồ gỗ tại Bình
Dương hiện nay
Khi được hỏi về vai trò của các công ty dịch vụ hiện đang hoạt động, có đến 80%
nhà máy sản xuất cho rằng vai trò lớn nhất của các công công ty dịch vụ là sự quản lý,
theo dõi đơn hàng từ giai đoạn phát triển mẫu đến khi hàng hóa được sản xuất và xuất
ra khỏi nhà máy. Bên cạnh đó, có hơn 45% nhà máy cho rằng các công ty dịch vụ giúp
các nhà máy tìm thêm được khách hàng và đơn hàng. Một vài khách hàng mà những
nhà máy này có được là do các công ty dịch vụ đã giới thiệu. Các doanh nghiệp cũng
không phủ nhận việc các công ty dịch vụ được xem là một kênh để họ mở rộng giao
thương với các nhà nhập khẩu và là một cầu nối để thâm nhập vào thị trường Mỹ.
Biểu đồ 3.1.2.8 Vai trò của các công ty dịch vụ theo đánh giá của các doanh
nghiệp sản xuất
Tuy nhiên, một vai trò không kém phần quan trọng đó là công ty dịch vụ kiểm
hàng trong suốt quá trình sản xuất tại các nhà máy thì lại bị phai mờ theo đánh giá của
các nhà máy. Theo số liệu thu thập được, chỉ có 10% các doanh nghiệp sản xuất cho
rằng công ty dịch vụ giúp họ kiểm hàng trong suốt quá trình sản xuất và nhìn nhận vai
trò tích cực này. Hơn 90% các doanh nghiệp sản xuất còn lại cho rằng việc kiểm hàng
trong suốt quá trình sản xuất này đã làm hạn chế đi khả năng sản xuất của nhà máy.
55
Công ty dịch vụ kiểm tra tất cả các khâu trong sản xuất bao gồm giai đoạn cắt phôi
thô; giai đoạn định hình sản phẩm; giai đoạn chà nhám; giai đoạn lắp ráp theo cụm,
theo chi tiết; giai đoạn sơn và cuối cùng là giai đoạn đóng gói. Chính vì quá trình kiểm
hàng từ nguyên liệu tới thành phẩm khá chặt chẽ như trên đã giúp công ty dịch vụ phát
hiện ra nhiều lỗi, nhiều điểm chưa đạt và yêu cầu nhà máy phải sửa lại để cải thiện
chất lượng. Điều này làm cho số lượng hàng hóa do nhà máy sản xuất đạt yêu cầu chất
lượng sẽ bị ít đi và hàng hóa xuất đi cũng bị giảm theo nên hầu hết các nhà máy đều
không muốn có sự kiểm tra của công ty dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất. Chỉ
những nhà máy nào có quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng chặt chẽ mới nhìn
nhận được sự hỗ trợ tích cực này từ công ty dịch vụ.
* Hệ thống quản lý thông tin chưa được xây dựng phổ biến
Các nhà máy trên đã và đang sản xuất hàng cho nhiều khách hàng là các nhà nhập
khẩu, nhà bán lẻ tại Mỹ. Chỉ một số khách hàng lớn mới đầu tư xây dựng một hệ thống
quản lý đơn hàng giúp các nhà máy sản xuất và công ty dịch vụ tự động nhận được
thông tin về đơn hàng hay bất kỳ sự thay đổi nào về đơn hàng trực tiếp từ hệ thống.
Những hệ thống này ra đời giúp các bên giảm được rất nhiều chi phí và thời gian trong
quá trình trao đổi thông tin đơn hàng. Hệ thống này cũng đóng vai trò như nơi lưu trữ
tất cả thông tin mà bất kỳ nhà máy hay công ty dịch vụ có thể truy cập để lấy thông tin
và sắp xếp theo các tiêu chí khác nhau khi cần truy xuất. Ngoài ra, hệ thống này có thể
kết nối trực tiếp với đơn vị phụ trách xuất hàng, các hãng tàu. Với một hệ thống quản
lý thông tin xuyên suốt và kết nối với tất cả các bên liên quan, hiệu quả về giảm chi
phí, thời gian cũng như những ích lợi kinh tế mang lại là rất lớn. Vì vậy, hiện nay
nhiều khách hàng và công ty dịch vụ cũng đã và đang bắt đầu xây dựng những hệ
thống quản lý thông tin để phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh.
Theo số liệu thống kê, chỉ có 33% doanh nghiệp được khảo sát hiện có làm việc và
sử dụng hệ thống quản lý thông tin tự động. 67% các doanh nghiệp sản xuất còn lại thì
nhận đơn hàng và làm việc với khách hàng thông qua thư điện tử. Việc sử dụng các hệ
thống quản lý này sẽ giúp các công ty dịch vụ tăng cường thêm được vai trò trung gian
của mình. Các hệ thống được dùng tại một số doanh nghiệp sản xuất và công ty dịch
56
vụ hiện nay có thể kể đến GT Nexus, Retail.com, GMS Today, SharePoint…Hệ thống
GT Nexus và GMS được xây dựng bởi tập đoàn bán lẻ Williams Sonoma và công ty
dịch vụ Outlook International. GT Nexus hiện đang được sử dụng và kết nối giữa
khách hàng, công ty dịch vụ, nhà máy sản xuất và hãng tàu Mearsk về thông tin và tình
trạng của các đơn hàng. GMS và SharePoint là hệ thống quản lý thông tin đang được
sử dụng nội bộ giữa khách hàng William Sonoma và công ty dịch vụ Outlook
International. SharePoint là hệ thống lưu trữ toàn bộ thông tin của mỗi mã hàng trong
cả một quá trình từ giai đoạn phát triển đến giai đoạn sản xuất. GMS là để lưu trữ
thông tin chi tiết về việc xuất hàng như số lượng hàng xuất đi, ngày xuất hàng, số hiệu
container, giá trị hàng hóa trên mỗi lần xuất. Một số mẫu giao diện của các hệ thống
quản lý thông tin trên được đính kèm như phụ lục 4.
* Hiệu quả mang lại cho nhà máy khi làm việc với công ty dịch vụ.
Khi các nhà máy sản xuất được khảo sát về tính hiệu quả trong việc giao thương
với các công ty dịch vụ, kết quả cho thấy có đến 76% đánh giá cao vai trò của công ty
dịch vụ. Bảng phân tích số liệu bên dưới được xuất ra từ Excel:
Mức 1: doanh nghiệp nhận được ít hỗ trợ của công ty dịch vụ
Mức 2: doanh nghiệp nhận được nhiều hỗ trợ của công ty dịch vụ
Mức 3: doanh nghiệp nhận được rất nhiều hỗ trợ của công ty dịch vụ
Giá trị trung bình 2,095 và giá trị trung vị là 2 cho thấy hầu hết các doanh nghiệp
đều cho rằng họ được công ty dịch vụ hỗ trợ nhiều trong vai trò là cầu nối khi giao
57
thương với các nhà nhập khẩu, các khách hàng Mỹ. Trong khi đó, vẫn còn một số nhà
máy sản xuất chưa nhận thấy hết được vai trò của công ty dịch vụ. 24% các nhà máy
cho rằng họ nhận được ít hỗ trợ từ công ty dịch vụ. Hay nói cách khác, công ty dịch vụ
chưa giúp những nhà máy này được nhiều trong việc giới thiệu họ với các đối tác, các
khách hàng Mỹ.
Tương ứng với tỷ lệ trên, 24% những doanh nghiệp sản xuất này cũng cho rằng họ
không thấy việc giao thương với các khách hàng Mỹ hiệu quả hơn khi thông qua công
ty dịch vụ. Trong khi 76% doanh nghiệp còn lại đánh giá cao việc các công ty đã giúp
họ giao thương với khách hàng Mỹ hiệu quả hơn rất nhiều so với việc doanh nghiệp tự
tìm khách hàng. Bảng phân tích số liệu bên dưới được xuất ra từ Excel:
Mức 1: doanh nghiệp thấy ít hiệu quả khi giao thương với khách hàng thông
qua công ty dịch vụ
Mức 2: doanh nghiệp thấy hiệu quả khi giao thương với khách hàng thông qua
công ty dịch vụ
Mức 3: doanh nghiệp thấy rất hiệu quả khi giao thương với khách hàng thông
qua công ty dịch vụ
Giá trị trung bình tại 1.9047 và giá trị trung vị là 2 cho thấy đại đa số các doanh
nghiệp nhận thấy việc giao thương với khách hàng Mỹ đạt hiệu quả khi thông qua
công ty dịch vụ.
58
Việc giao thương hiệu quả hơn thể hiện ở nhiều mặt khác nhau nhưng vấn đề lớn
nhất được các khách hàng và nhà nhập khẩu Mỹ đánh giá cao chính là chất lượng hàng
hóa được đảm bảo hơn, tỷ lệ hàng hóa bị trả về ít hơn khi có sự hỗ trợ và kiểm hàng
của công ty dịch vụ. Tỷ lệ hàng hóa bị lỗi phải tiêu hủy hay trả về lại nhà máy thường
dao động ở mức 5% - 10%. Bảng phân tích số liệu về giá trị hàng hóa phải bồi thường
trung bình như sau:
Bảng 1 Bảng 2
Bảng 1: phân tích số liệu của 21 nhà máy có làm việc với công ty dịch vụ
Bảng 2: phân tích số liệu của 9 nhà máy còn lại không làm việc với công ty dịch vụ
Số liệu phân tích cho thấy các nhà máy có làm việc với công ty dịch vụ có tỷ lệ
hàng hóa bị trả về hay bị hủy tính theo giá trị hàng hóa là 6,51% trong khi tỷ lệ này ở
các nhà máy làm việc trực tiếp với khách hàng 8,54%. Sai số chuẩn tương ứng là
0,48% và 0,53% cũng cho thấy độ sai lệch và phân tán xung quanh giá trị trung bình
của tỷ lệ hàng hóa bị trả về hay bị hủy của các doanh nghiệp làm việc với công ty dịch
vụ là nhỏ hơn so với khi doanh nghiệp làm việc trực tiếp với khách hàng. Số liệu trên
cho thấy là công ty dịch vụ đã giúp các doanh nghiệp xuất hàng hiệu quả hơn, chất
lượng tốt hơn bằng việc kiểm tra tất cả các khâu trong quá trình sản xuất để loại bớt
hàng bị lỗi.
59
* Năng lực của công ty dịch vụ
Về nguồn lực của công ty dịch vụ thì số liệu khảo sát cho thấy điểm này còn khá
nhiều hạn chế cần phải cải thiện. Chỉ có 38,10% nhà máy cho rằng cách làm việc của
công ty dịch vụ là khá nghiêm túc và có trách nhiệm. Trong khi đó, lại có đến 47,62%
nhà máy đánh giá công ty dịch vụ có đủ năng lực nhưng vẫn chưa nhiều. Riêng
14,29% các nhà máy còn lại thấy rằng công ty dịch vụ chưa đủ năng lực.
Biểu đồ 3.1.2.9 Đánh giá của nhà máy về năng lực của công ty dịch vụ
Tương tự, theo kết quả khảo sát về tính chuyên nghiệp của công ty dịch vụ, có đến
57,14% số doanh nghiệp cho rằng nguồn lực của các công ty dịch vụ mà họ biết và có
làm việc cùng thì vẫn chưa đạt sự chuyên nghiệp như các nhà máy mong đợi. Các nhà
máy này còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình làm việc cùng công ty dịch vụ, nhân
viên của công ty dịch vụ chưa hỗ trợ nhà máy được nhiều như mong đợi. Công ty dịch
vụ chưa chủ động trong việc giúp nhà máy giải quyết khi có vấn đề về hàng hóa từ quá
trình phát triển mẫu đến lúc sản xuất và xuất hàng. Số nhà máy còn lại (42,85%) thì có
quan điểm ngược lại. Các nhà máy này cho cho rằng nguồn nhân lực của các công ty
dịch vụ hiện nay là đạt yêu cầu, cách làm việc khá chuyên nghiệp. Vì vậy, kết quả
khảo sát cho thấy cách làm việc, độ chuyên nghiệp của các công ty dịch vụ đang hoạt
60
động hiện nay còn nhiều hạn chế và đây cũng là một trong các điểm chính những công
ty này cần phải tập trung vào và tìm cách cải thiện nhiều hơn.
Cũng theo kết quả khảo sát về bộ phận có năng lực kém nhất của các công ty dịch
vụ hiện nay qua sự đánh giá của các nhà máy sản xuất, kiểm hàng là bộ phận hoạt
động kém nhất hiện nay.
Bảng 3.1.2.10 Các bộ phận yếu nhất công ty dịch vụ
Số liệu trên cho thấy có đến 47,62% các nhà máy đều cho rằng bộ phận kiểm hàng
của công ty dịch vụ cần phải được cải thiện nhiều nhất. Đây là bộ phận mà các nhân
viên của công ty dịch vụ làm việc trực tiếp trong sản xuất tại các nhà máy. Họ có trách
nhiệm kiểm tra tất cả các giai đoạn trong quá trình sản xuất. Đây chính là những người
có trách nhiệm phát hiện ra lỗi sản phẩm tại nhà máy. Vì vậy, nếu nhân viên kiểm
hàng phát hiện ra càng nhiều sản phẩm có lỗi thì lượng hàng hóa xuất được càng ít. Vì
vậy, việc làm cho nhà máy không hài lòng là điều không tránh khỏi. Từ thực tế năng
lực của nhân viên kiểm hàng tại một số nhà máy mà tác giả có dịp tiếp xúc, cho thấy
hầu hết những nhân viên này họ có thể có nhiều kinh nghiệm trong ngành, trong sản
xuất nhưng khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề của họ tại nhà máy còn khá nhiều hạn
chế, đặc biệt là trong môi trường sản xuất nơi mà trình độ của hầu hết những công
nhân đều không quá cao càng đòi hỏi nhân viên kiểm hàng phải có sự khéo léo hơn
bao giờ hết. Vì vậy không phải lúc nào giữa nhân viên kiểm hàng và người nhà máy
cũng có sự hợp tác, thống nhất.
61
Bộ phận thứ hai mà nhà máy đánh giá còn nhiều yếu kém chính là bộ phận kỹ
thuật, có đến 23,81% số nhà máy được khảo sát có cùng ý kiến đánh giá. Kế đến là bộ
phận dịch vụ khách hàng (chiếm 19,05%). Theo các nhà máy này, công ty dịch vụ
chưa hỗ trợ nhà máy nhiều trong các vấn đề kỹ thuật và trao đổi thông tin với khách
hàng. Những ý kiến đóng góp của bộ phận kỹ thuật đôi khi đem lại ích lợi cho khách
hàng nhưng lại gây hạn chế và khó khăn cho nhà máy trong quá trình sản xuất. Khi
vấn đề này xảy ra nhiều lần làm cho một số nhà máy cảm thấy không tin tưởng được
nhiều vào sự hỗ trợ của công ty dịch vụ và đôi khi làm nhà máy mất thêm nhiều thời
gian để giải quyết vấn đề. Còn về bộ phận dịch vụ khách hàng, một số nhà máy không
hài lòng về cách làm việc do thông tin từ khách hàng đưa xuống nhà máy còn chậm trễ
(có thể là do khách hàng phản hồi chậm). Trong một số trường hợp sự chậm trễ của
thông tin làm cho sản xuất bị đình trệ, ảnh hưởng nhiều đến nhà máy. Riêng bộ phận
xuất hàng thì chỉ làm cho 9,52% số nhà máy chưa hài lòng. Đây là bộ phận phụ trách
chứng từ xuất khẩu của nhà máy, chịu trách nhiệm cập nhật thông tin xuất hàng vào hệ
thống và theo dõi tiến độ sản xuất của nhà máy. Bộ phận này không làm việc trực tiếp
nhiều với nhà máy về đặc tính, thông tin sản phẩm nên hầu như đều nhận được sự hợp
tác của nhà máy. Qua kết quả đánh giá của nhà máy, công ty dịch vụ cần xem lại cách
làm việc cũng như tìm cách cải thiện năng lực của các bộ phận trên, đặc biệt là bộ
phận kiểm hàng.
Cũng theo các nhà máy, những khâu sau đây tại công ty dịch vụ cần phải được cải
thiện. Thứ nhất là việc cung cấp thông tin, thứ hai là việc kiểm hàng và cuối cùng là
việc hỗ trợ nhà máy giải quyết vấn đề. Trong đó việc kiểm hàng và hỗ trợ nhà máy là
hai khâu được các nhà máy nêu ra nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 71,43%, kế đến là khâu cung
cấp thông tin chiếm tỷ lệ 52,38%.
62
Bảng 3.1.2.11 Các khâu mà công ty dịch vụ cần cải thiện
Như khảo sát bên trên, bộ phận kiểm hàng là bộ phận yếu nhất. Chính vì thế hầu
hết các nhà máy đều mong muốn công ty dịch vụ nên có nhiều cải thiện hơn ở khâu
này. Ngoài ra, một vấn đề cũng được nhiều nhà máy quan tâm là sự hỗ trợ của công ty
dịch vụ khi có vấn đề xảy ra. Một thực tế cho thấy, các công ty dịch vụ chưa giúp
doanh nghiệp giải quyết vấn đề một cách nhanh nhất mà họ có thể. Các công ty dịch
vụ còn thiếu những người có nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật và về quản lý để đóng vai
trò là cầu nối, đứng ra giải quyết vấn đề một cách thấu đáo nhất mà lợi ích và thiệt hại
của cả nhà máy sản xuất và khách hàng không bị ảnh hưởng nhiều. Kết quả khảo sát
đã giúp cho các công ty dịch vụ biết và hiểu được những mong đợi của nhà máy để tìm
cách cải thiện và làm cho nhà máy ngày càng tin tưởng và chủ động tìm đến sự hỗ trợ
của công ty dịch vụ nhiều hơn.
3.1.3 Nhận xét về kết quả nghiên cứu
Việc khảo sát trên được thực hiện tại 30 doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu tại
Bình Dương, trong đó chỉ có 21 doanh nghiệp có làm việc với công ty dịch vụ. Tuy
lượng mẫu điều tra không cao do tác giả còn nhiều hạn chế trong việc tìm kiếm các
doanh nghiệp sản xuất nhưng đây là nghiên cứu mới và đầu tiên về các công ty dịch vụ
trong ngành sản xuất đồ gỗ xuất khẩu sang Mỹ. Nghiên cứu này sẽ là một trong những
cơ sở tham khảo và có ý nghĩa trong thực tiễn đối với các nghiên cứu về lĩnh vực này
về sau.
63
Kết quả khảo sát có thể được tóm gọn lại như sau:
- Phần lớn những nhà máy sản xuất hiện tại cho rằng họ đủ năng lực để làm việc trực
tiếp với khách hàng, các nhà nhập khẩu Mỹ. Những công ty dịch vụ mà nhà máy sản
xuất có làm việc qua thì còn nhiều hạn chế về khả năng, chưa hỗ trợ nhà máy được
nhiều khi đóng vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng tại Mỹ.
- Chỉ một số rất ít những công ty dịch vụ có khả năng xây dựng hệ thống quản lý thông
tin tự động mà có thể giúp cho tất cả các bên (khách hàng, công ty dịch vụ, doanh
nghiệp sản xuất) tiết giảm được nhiều thời gian trong quá trình liên lạc, lưu trữ thông
tin.
- Công ty dịch vụ cần cải thiện nhiều hơn nữa và trong đó, bộ phận kiểm hàng cũng
như khâu kiểm hàng của công ty dịch vụ là yếu nhất do còn khá nhiều hạn chế, đôi khi
chính sự kiểm tra hàng hóa quá chặt chẽ đã vô tình gây khó khăn cho doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất.
Kết quả khảo sát các nhà máy nhằm để tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi có
được khi làm việc với công ty dịch vụ, cũng như biết được thực trạng hoạt động của
những công ty dịch vụ hiện nay. Với những ý kiến đánh giá khác nhau của nhà máy về
các công ty dịch vụ đã làm việc qua, có thể xem đây là những thông tin rất cần thiết để
thúc đẩy các công ty dịch vụ có những cải thiện phù hợp đáp ứng nhu cầu và mong
mỏi của nhà máy. Sự cải thiện này sẽ góp phần nâng cao năng lực của công ty dịch vụ
trong vai trò trung gian giữa các khách hàng, nhà nhập khẩu Mỹ và các nhà máy sản
xuất cung ứng đồ gỗ tại Bình Dương. Điều này cũng sẽ là một trong những nhân tố
thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ của các nhà máy tại Bình Dương vào Mỹ nhiều hơn, góp
phần gia tăng thị phần, nâng cao uy tín của sản phẩm đồ gỗ Việt Nam trên thị trường
Mỹ.
64
3.2 Gợi ý giải pháp nâng cao dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tại Bình Dương
3.2.1 Quan điểm đề xuất giải pháp
3.2.1.1 Tiềm năng phát triển đồ gỗ xuất khẩu của Bình Dương
Đồ gỗ xuất khẩu trong vài năm gần đây nổi lên như một trong những ngành chủ lực
của Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng. Bình Dương hiện chiếm gần 50%
tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của cả nước. Việt Nam vẫn còn nhiều thế mạnh mà
chưa tận dụng được hết. Lợi thế về nguồn nhân lực rẻ, dồi dào và đội ngũ công nhân
lành nghề, chịu khó học hỏi. Bên cạnh đó, Việt Nam có các cảng biển trải dài khắp cả
nước phù hợp cho việc vận chuyển những container hàng hóa cồng kềnh, một đặc
trưng của ngành đồ gỗ. Riêng Bình Dương, với vị trí gần nhiều cảng lớn và quan trọng
như cảng Cát Lái, cảng Bình Dương giúp các doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí
vận chuyển. Hơn nữa, nhà nước cũng đã có được những chính sách ưu tiên sau khi
Việt Nam gia nhập WTO như ngành chế biến gỗ xuất khẩu được giảm thuế nhập khẩu
gỗ nguyên liệu đầu vào và giảm thuế xuất khẩu sản phẩm đầu ra.
Ngoài ra, một số vùng sản xuất chế biến đồ gỗ tập trung cũng dần hình thành như
TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Quy Nhơn…đã góp phần tạo nhiều thuận
lợi cho sự phát triển ngành và thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này. Số lượng
và quy mô nhà máy sản xuất tăng nhanh. Chỉ riêng tại Bình Dương đã có gần 500 nhà
máy có vốn đầu tư nước ngoài trong ngành đồ gỗ, trong đó có khá nhiều nhà máy có
quy mô lớn với trên 2,000 lao động. Hơn thế nữa, các nhà máy đã có thể chế biến, sản
xuất ra những sản phẩm đồ gỗ dùng ngoài trời và trong nhà phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật
và tay nghề cao.
Những thuận lợi trên cho thấy Bình Dương còn có rất nhiều tiềm năng và nhiều lợi
thế để phát triển ngành chế biến đồ gỗ xuất khẩu so với nhiều địa phương khác. Vì
vậy, việc đưa ra những giải pháp để hỗ trợ các nhà máy nhằm mục tiêu xuất khẩu, có
được nhiều đơn hàng cũng như sử dụng được nhiều hơn những lợi thế hiện có là rất
cần thiết.
65
3.2.1.2 Mỹ là thị trường xuất khẩu chủ lực
Hiện tại, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu đồ gỗ chủ lực của Việt Nam, chiếm tỷ
trọng gần 42%. Đặc biệt là trong bốn tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu tăng
25% so với cùng kỳ năm 2009. Ngoài ra, Mỹ cũng là quốc gia nhập khẩu đồ gỗ lớn
nhất thế giới. Mỗi năm Mỹ nhập khẩu lượng đồ gỗ khoảng 70 tỷ USD (theo Viện
Nghiên cứu công nghiệp đồ gỗ Mỹ, www.csilmilano.com), và đồ gỗ Việt Nam hiện chỉ
chiếm hơn 2% trong tổng số đồ gỗ nhập khẩu vào Mỹ trong khi đồ gỗ Trung Quốc
đang chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 40%) nhưng nay mặt hàng đồ gỗ Trung Quốc đang
bị áp thuế chống bán phá giá rất cao tại thị trường Mỹ, làm cho các nhà nhập khẩu dần
chuyển sang mua hàng tại các quốc gia khác. Đặc điểm nổi bật nhất của thị trường Mỹ
là quy mô lớn, nhu cầu tăng thường xuyên và rất đa dạng sản phẩm. Đây cũng là cơ
hội để đồ gỗ Việt Nam gia tăng xuất khẩu vào Mỹ. Với năng lực sản xuất của các
doanh nghiệp, nhà máy tại Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng, có thể thấy
rằng tiềm năng để phát triển ngành chế biến gỗ và thâm nhập sâu rộng vào thị trường
Mỹ còn rất lớn.
3.2.2 Cơ sở đề xuất giải pháp
Gỗ là vật liệu không thể thiếu trong cuộc sống. Những sản phẩm làm từ gỗ ngày
càng được ưa chuộng. Gỗ đã đi vào đời sống của mọi người ngày càng nhiều, đặc biệt
là trong xu thế phát triển hiện nay. Đồ gỗ nội thất và ngoại thất làm cho không gian
xung quanh trở nên có chiều sâu và đem lại sự cảm nhận thân thiện với môi trường.
Xu hướng sử dụng đồ gỗ ngày càng phát triển tại nhiều quốc gia, đặc biệt là thị trường
Mỹ - quốc gia nhập khẩu gỗ nhiều nhất trên thế giới. Việt Nam đã và đang là điểm
dừng chân của nhiều nhà đầu tư trong lĩnh vực đồ gỗ nội ngoại thất.
Rất nhiều doanh nghiệp, nhà máy tại Bình Dương đã xuất khẩu được hàng hóa
sang Mỹ. Tuy nhiên, do đặc thù và yêu cầu cao của thị trường này, các doanh nghiệp
gặp không ít khó khăn khi thâm nhập thị trường đồ gỗ Mỹ, đặc biệt là những doanh
nghiệp, nhà máy làm việc trực tiếp với nhà nhập khẩu và khách hàng mà không thông
qua công ty dịch vụ. Một số vấn đề thường gặp là tỷ lệ hàng hóa bị trả về, bị hủy hay
66
chịu tiền phạt từ khách hàng còn cao, chất lượng hàng hóa khi xuất chưa được kiểm tra
chặt chẽ, việc giao thương với khách hàng còn nhiều khó khăn do doanh nghiệp chưa
am hiểu hết được những quy định chặt chẽ của khách hàng…Trong khi đó, có một số
doanh nghiệp đã làm việc nhiều với công ty dịch vụ thì xuất hàng được nhiều hơn và
hiệu quả hơn. Vì vậy, các giải pháp phát triển, nâng cao vai trò, hoạt động của công ty
dịch vụ nhằm thúc đẩy và giúp các doanh nghiệp tại Bình Dương xuất khẩu đồ gỗ sang
Mỹ nhiều hơn là rất cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế Mỹ đang trên đà
phục hồi hiện nay.
3.2.3 Những giải pháp tập trung phát triển và nâng cao hoạt động của các công ty
dịch vụ trong ngành đồ gỗ xuất khẩu tại Bình Dương
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và bối cảnh cạnh tranh hiện nay, để hoạt
động giao thương của một doanh nghiệp đạt hiệu quả thì đòi hỏi nhiều yếu tố khác
nhau, trong đó sự chuyên nghiệp cũng đóng vai trò không nhỏ trong sự thành công của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, để thúc đẩy sự chuyên nghiệp hóa, tăng hiệu quả của hoạt
động xuất khẩu cũng như đem lại sự hài lòng cho các khách hàng, nhà nhập khẩu Mỹ
nhiều hơn, một số doanh nghiệp sản xuất và nhà máy đã bắt đầu tìm đến những đơn vị,
công ty dịch vụ trung gian. Và để khách hàng và các doanh nghiệp sản xuất thấy được
các hiệu quả kinh tế và những lợi ích mang lại khi giao thương với công ty dịch vụ
cũng như vai trò trung gian quan trọng thì công ty dịch vụ càng cần phải nâng cao
năng lực hoạt động nhiều hơn nữa. Dưới đây là một số giải pháp tác giả đề nghị để
nâng cao vai trò hoạt động của công ty dịch vụ:
* Giải pháp 1: Công ty dịch vụ cần mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp sản
3.2.3.1 Giải pháp chính
xuất tại Việt Nam. Bên cạnh đó, công ty cũng cần tìm kiếm thêm những nhà nhập
khẩu, khách hàng mới tại Mỹ.
Theo kết quả khảo sát, có thể thấy mức độ phủ sóng của công ty dịch vụ tại các nhà
máy là còn khá thấp. Nhiều nhà máy chưa biết đến và chưa làm việc với các công ty
dịch vụ. Vì vậy, bản thân ban lãnh đạo của công ty dịch vụ nên chủ động tìm kiếm và
67
tạo mối quan hệ với các nhà máy mới. Điều này một mặt giúp công ty dịch vụ tự giới
thiệu với nhà máy, mặt khác là làm phong phú thêm nguồn cung doanh nghiệp sản
xuất. Ngoài ra, việc thiết lập các mối quan hệ rộng cũng giúp các nhà máy chủ động
tìm đến công ty dịch vụ khi họ có nhu cầu tìm thêm khách hàng mới. Ngay khi khách
hàng hoặc nhà nhập khẩu Mỹ có nhu cầu về hàng hóa, tùy theo đặc tính sản phẩm,
phân loại hàng (cao cấp, trung bình hay hàng giá thấp) và khả năng sản xuất của nhà
máy mà công ty dịch vụ có thể tìm được nhà máy phù hợp một cách nhanh nhất. Công
ty dịch vụ càng thiết lập được quan hệ với nhiều nhà máy thì khả năng đáp ứng yêu
cầu của khách hàng càng cao. Thực hiện giải pháp này trong điều kiện hiện nay là điều
không quá khó, công ty dịch vụ có thể tìm kiếm thông tin của những nhà máy mới như
sau:
- Tìm kiếm trên các trang web: Yellowpage.com.vn, vietnamcompany.com,
vietnamtradefair.com, vietnamtrade.vn…
- Tìm kiếm thông tin từ Sở công thương của tỉnh Bình Dương hoặc có thể tham
khảo ở mục “Danh bạ doanh nghiệp” trên website www. sctbinhduong.gov.vn
- Tìm kiếm thêm nhà máy thông qua các mối quan hệ trong ngành.
- Tham gia các hội chợ do Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ Việt Nam (HAWA) tổ
chức mỗi năm 2 lần, chủ yếu hướng đến thị trường xuất khẩu.
Bên cạnh đó, công ty dịch vụ nên tham gia nhiều hội chợ đồ gỗ tại Mỹ vì đây là dịp
để gặp gỡ, tự giới thiệu và kết nối cơ hội kinh doanh với các bên như nhà sản xuất ở
các quốc gia, nhà phân phối tại Mỹ. Hằng năm, có rất nhiều hội chợ thương mại tại
Mỹ với quy mô lớn nhỏ khác nhau được tổ chức tại các bang trên toàn nước Mỹ.
Những thông tin về hội chợ được đăng tải trên các trang web của các công ty tổ chức
hội chợ do chính các công ty đó cung cấp. Nhìn chung, các hội chợ chuyên ngành đã
tồn tại nhiều năm và được tổ chức thường kỳ hàng năm (tổ chức mỗi năm một hoặc
nhiều lần tại cùng một địa điểm tại cùng một thành phố hoặc ở các thành phố khác
nhau) đều là những hội chợ có uy tín. Một số hội chợ có uy tín thường được tổ chức tại
Mỹ có thể kể đến như sau:
68
- Hội chợ đồ gỗ High Point tại Bắc Carolina (tổ chức 2 năm một lần)
- Hội chợ quốc tế về đồ gia dụng trong nhà (The International Home Furnishings
Market - www.highpointmarket.org) được tổ chức vào tháng 4 và tháng 10 hằng năm.
- Hội chợ quốc tế về đồ gỗ và vật dụng ngoài trời (The International Casual
Furniture & Accessories Market - www.merchandisemart.com/casualmarket) được tổ
chức và tháng 9 hằng năm tại Chicago.
- Hội chợ đồ nội thất và trang trí trong nhà được tổ chức tại Las Vegas vào tháng 7
hằng năm (www.lasvegasmarket.com)
- Hội chợ đồ nội thất tại San Francisco được tổ chức 2 lần vào tháng 1 và tháng 7
hằng năm (www.sfmart.com).
Ngoài ra, công ty dịch vụ có thể tìm đến Trung Tâm Thương mại Việt Nam tại New York (7 West 36th Street, #600, New York, NY 10018, USA) để biết thêm thông
tin về một số hội chợ đồ gỗ khác tại Mỹ.
Thêm vào đó, công ty dịch vụ cũng nên tìm hiểu, biết thêm và lưu trữ thông tin của
những nhà cung cấp nguyên phụ liệu mà các nhà máy thường sử dụng. Đối với một số
khách hàng Mỹ, họ có thể chỉ đưa ra ý tưởng chung và yêu cầu công ty dịch vụ xây
dựng thông tin chi tiết cho sản phẩm. Khi đó, nếu công ty có được thông tin của các
loại phụ liệu như về sơn, ngũ kim…thì sẽ dễ dàng hỗ trợ khách hàng và cả nhà máy.
* Giải pháp 2: Năng lực hoạt động của các bộ phận kiểm hàng, kỹ thuật và dịch vụ
khách hàng của công ty dịch vụ cần phải được cải thiện và nâng cao
Theo số liệu khảo sát và thăm dò ý kiến của nhà máy sản xuất, kiểm hàng là bộ
phận cần phải được cải thiện nhiều nhất, đặc biệt là về năng lực chuyên môn và khả
năng giải quyết vấn đề. Bộ phận kỹ thuật và dịch vụ khách hàng cũng cần hoạt động
tốt và chuyên nghiệp hơn. Giải pháp này được đưa ra vì đây là các bộ phận làm việc
trực tiếp với nhà máy nhiều nhất và trực tiếp làm ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty
dịch vụ đối với các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất. Một số gợi ý để cải thiện hoạt
động của các bộ phận này như sau:
69
* Đối với bộ phận kiểm hàng:
Đây là bộ phận làm việc trực tiếp trong sản xuất tại nhà máy nên việc nắm rõ quy
trình hoạt động sản xuất của nhà máy là rất quan trọng. Công ty dịch vụ có thể tổ chức
các buổi học ngắn hạn để phổ biến quy trình làm của mỗi nhà máy để các nhân viên
kiểm hàng nắm rõ và có cách làm việc phù hợp. Mọi hoạt động của bộ phận này tại
nhà máy đều ít nhiều ảnh hưởng đến bộ mặt và uy tín của công ty dịch vụ. Vì vậy, tác
phong chuyên nghiệp và sự kiểm hàng đúng đắn (không quá dễ dãi, bỏ qua lỗi sản
phẩm cũng như không quá cứng nhắc, cần sự linh hoạt tùy trường hợp) là hai nhân tố
chính mà nhân viên kiểm hàng cần phải có. Nhân viên công ty dịch vụ càng nắm rõ
những quy định, những thông tin sản phẩm thì việc kiểm hàng càng chính xác và càng
hỗ trợ được nhà máy trong việc cải thiện chất lượng hàng hóa.
Ngoài ra, công ty dịch vụ cần trang bị cho người quản lý bộ phận kiểm hàng những
công cụ thiết yếu tại nhà máy để phục vụ công việc, tiện việc nhận và gởi thông tin
liên quan về sản phẩm (trang bị máy tính, một số loại máy kiểm tra sản phẩm đơn giản
như máy đo độ ẩm, độ bóng..). Mọi thông tin, tình trạng đơn hàng sẽ được cập nhật
nhanh chóng và kịp thời cho bộ phận dịch vụ khách hàng ở văn phòng công ty. Từ đó,
bộ phận này sẽ làm việc và gởi thông tin cần thiết đến khách hàng tại Mỹ.
* Đối với bộ phận kỹ thuật:
Đây là bộ phận làm việc trực tiếp với khách hàng và nhà máy về các vấn đề kỹ
thuật liên quan, do vậy rất cần sự am hiểu sâu về chuyên môn, về các tiêu chuẩn, quy
định của khách hàng. Công ty dịch vụ cần một đội ngũ có nhiều nhân viên giàu kinh
nghiệm đã từng làm việc ở các nhà máy để có thể hiểu rõ quy trình sản xuất. Những
kinh nghiệm này sẽ là nền tảng để công ty dịch vụ có thể hỗ trợ nhà máy khi có vấn đề
xảy ra cũng như đưa ra các đề nghị kỹ thuật liên quan mà không làm ảnh hưởng đến
sản xuất của nhà máy.
Nhân lực ngành gỗ hiện nay hầu hết chỉ được đào tạo trong nhà máy. Ở Việt Nam
hiện nay chỉ có Khoa Chế Biến Lâm Sản của trường ĐH Nông Lâm mỗi năm chỉ cung
cấp được khoảng 50 kỹ sư, trường Cao Đẳng Kỹ thuật Cao Thắng và một số trường
70
dạy về thiết kế là có đào tạo nguồn nhân lực cho ngành đồ gỗ. Còn lại khoảng 5 trường
công nhân kỹ thuật cũng chỉ cung cấp khoảng 1000 công nhân hệ chính quy cho cả
nước mỗi năm. Với số lượng các trường lớp trong ngành này còn khá ít, người lao
động chưa có nhiều cơ hội học hỏi để họ tự nâng cao năng lực. Hầu hết các nhân viên
đều tự học và được đào tạo khi làm việc tại các nhà máy, công ty. Công ty dịch vụ có
thể chọn những học viên giỏi tại các trường trên và đào tạo thêm để xây dựng một đội
ngũ nguồn lực giỏi và vững chắc.
Ngoài ra, khi khách hàng đưa ra những quy định và tiêu chuẩn mới thì trưởng bộ
phận cũng nên tổ chức các buổi đào tạo ngắn hạn nhằm phổ biến và giải đáp những
thắc mắc của nhân viên kỹ thuật vả cả những nhân viên kiểm hàng tại nhà máy.
Khi có các phần mềm mới liên quan việc tạo bản vẽ (Auto CAD, Brava, AutoDesk
Design…), công ty dịch vụ nếu có điều kiện cũng nên mua về để nhân viên học và vận
dụng thêm vào công việc.
* Đối với bộ phận dịch vụ khách hàng:
Đây là cũng là bộ phận làm việc trực tiếp với khách hàng và bộ phận quản lý của
nhà máy về mọi vấn đề liên quan đến sản phẩm (từ phát triển mẫu đến chất lượng hàng
hóa trong sản xuất, giải quyết những vấn đề hàng bị lỗi kém chất lượng sau khi
xuất…). Việc giao tiếp khéo léo, kỹ năng giải quyết vấn đề tốt và hiệu quả là các nhân
tố chính cần thiết đối với bộ phận này. Công ty dịch vụ có thể gởi nhân viên tham gia
các lớp học về kỹ năng mềm. Hiện nay có rất nhiều viện, trung tâm hay trường đào tạo
có chuyên môn sẵn sàng liên kết với công ty và thực hiện việc đào tạo theo yêu cầu
của công ty, doanh nghiệp, có thể kể đến như Viện nghiên cứu Kinh Tế, trường doanh
nhân Pace…Các buổi học trao dồi kỹ năng mềm như giải quyết vấn đề, tạo hiệu quả
trong giao tiếp cũng rất cần thiết.
Ngoài ra, do bộ phận này nắm mọi thông tin của sản phẩm nên việc lập các báo cáo
đánh giá về chất lượng hàng hóa, tỷ lệ hàng bị lỗi phải hủy hay bị trả về…và gởi đến
các bộ phận liên quan định kỳ (mỗi tháng hay mỗi 2 tuần) cũng rất cần thiết. Những
thông tin tổng hợp này sẽ giúp các bộ phận liên quan trong công ty dịch vụ chú ý hơn
71
vào các sản phẩm, các loại lỗi thường xảy ra cũng như tìm ra giải pháp khắc phục để
giúp nhà máy cải thiện chất lượng sản phẩm…
Ngoài ra, một số giải pháp chung nhằm nâng cao năng lực của các bộ phận như
sau:
1/ Thứ nhất là việc xây dựng quy trình hoạt động phù hợp để những thông tin cần
thiết đến được các bộ phận, các bên liên quan một cách nhanh nhất. Khi những nhân
viên càng nắm rõ nhiều thông tin, vấn đề liên quan thì càng hỗ trợ nhà máy, khách
hàng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Ngày nay, với sự hỗ trợ của thư điện tử,
mọi thông tin được gởi đi đến các bộ phận, các bên liên quan chỉ mất vài giây.
Sơ đồ 3.2.3.1 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty dịch vụ, khách hàng
và nhà máy
Bên trên là sơ đồ hoạt động mà tác giả tổng hợp được từ công ty dịch vụ William
E. Conners và Outlook International. Sơ đồ hoạt động này cho thấy các bộ phận kỹ
thuật, dịch vụ khách hàng, kiểm hàng và nhà máy có mối liên hệ chặt chẽ từ quá trình
phát triển mẫu đến quá trình sản xuất. Mọi thông tin đều đi từ khách hàng tới bộ phận
dịch vụ khách hàng.
72
• Đối với quá trình phát triển mẫu: bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ gởi thông
tin đến bộ phận kỹ thuật và nhà máy. Nhà máy sẽ kiểm tra thông tin và liên lạc với bộ
phận kỹ thuật để làm rõ các vấn đề liên quan. Bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ dựa vào
thông tin được duyệt cuối cùng để làm việc về giá cả và tiêu chuẩn chất lượng và gởi
đến khách hàng xem xét. Sau khi giá cả được duyệt thì nhà máy tiến hành làm mẫu.
Bộ phận kỹ thuật sẽ kiểm tra và duyệt mẫu trước khi xuất qua Mỹ để khách hàng duyệt
lần cuối.
• Đối với quá trình sản xuất: sau khi giá cả và sản phẩm mẫu được duyệt, khách
hàng sẽ gởi đơn hàng trực tiếp qua thư điện tử hay qua hệ thống quản lý đơn hàng.
Nhà máy sẽ chuẩn bị nguyên liệu sản xuất. Bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ gởi thông
tin đơn hàng đến các bộ phận liên quan trong công ty dịch vụ như bộ phận kiểm hàng,
kỹ thuật, xuất hàng…Đồng thời, bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ chuẩn bị một tập tài
liệu bao gồm tất cả những thông tin sản phẩm để gởi đến bộ phận kiểm hàng. Bộ phận
xuất hàng sẽ dựa vào thông tin đơn hàng để theo dõi chặt chẽ tiến độ sản xuất nhằm
bảo đảm hàng hóa phải được xuất đi theo đúng thời hạn. Trong quá trình sản xuất và
kiểm hàng, các bộ phận trên, nhà máy và đơn vị thứ ba kiểm định chất lượng sản phẩm
sẽ làm việc chặt chẽ với nhau để đảm bảo chất lượng hàng hóa đạt yêu cầu.
Về chất lượng dịch vụ, các công ty dịch vụ nên nêu cao tinh thần phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất. Mọi yêu cầu, thắc mắc của khách hàng và nhà máy cần được
phản hồi trong vòng 24 giờ. Đối với những thông tin cần cập nhật vào các hệ thống
quản lý thông tin, công ty dịch vụ cũng phải đưa ra thời hạn hoàn thành (ví dụ: chứng
từ xuất hàng phải được cập nhật vào hệ thống trong vòng 48 giờ sau khi hàng hóa
được xuất ra khỏi nhà máy, các báo cáo hàng xuất trong tháng phải được lập và gởi
cho khách hàng đúng vào ngày 5 tây mỗi đầu tháng, các báo cáo về tình hình sản xuất
tại nhà máy phải được gởi cho khách hàng mỗi thứ Hai…)
Mỗi công ty dịch vụ có một quy trình làm việc khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu
chung là làm sao để thông tin được trao đổi xuyên suốt và rõ ràng đến từng bộ phận
liên quan cũng như tạo được sự phối hợp chặt chẽ của các bộ phận. Vì vậy, thiết lập
73
quy trình hoạt động phù hợp rất quan trọng và là yếu tố chính quyết định sự thành
công hay thất bại của một công ty dịch vụ.
2/ Vấn đề thứ hai là việc nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp. Đây
là điểm quan trọng mà các bộ phận cần khắc phục và cải thiện. Ngoại ngữ phổ biến
nhất hiện nay là tiếng Anh, tiếng Hoa. Một bộ phận khá lớn các doanh nghiệp, nhà
máy sản xuất đồ gỗ tại Bình Dương là của nhà đầu tư nước ngoài như Đài Loan,
Malaysia, Nhật, Úc, Mỹ…Việc giao tiếp với nhà máy mỗi ngày và tiếp xúc nhiều với
nhà máy đòi hỏi khả năng giao tiếp ngoại ngữ khá của bộ phận kỹ thuật, kiểm hàng và
đặc biệt là dịch vụ khách hàng. Nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ cũng góp phần
giúp cho nhân viên công ty dịch vụ hiểu thêm về văn hóa kinh doanh của khách hàng
và các nhà máy, qua đó sẽ giúp việc giao tiếp trở nên hiệu quả hơn. Do công ty dịch vụ
là cầu nối trung gian giữa khách hàng và nhà máy, vì vậy việc xây dựng đội ngũ nhân
viên thông thạo tiếng Anh (để giao tiếp nhiều với khách hàng Mỹ) và tiếng Hoa (giao
tiếp với nhà máy) là rất cần thiết. Công ty dịch vụ có thể gởi nhân viên tham gia các
lớp học về tiếng Anh, tiếng Hoa hay đưa ra những hình thức khuyến khích người lao
động tự nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ (hỗ trợ trọn gói hay một phần chi phí
học ngoại ngữ, hỗ trợ thêm thu nhập cho người lao động mỗi tháng nếu họ đạt được
trình độ ngoại ngữ nhất định sau khi qua kiểm tra…).
* Giải pháp 3: xây dựng hệ thống quản lý thông tin
Khi công ty dịch vụ rất nên đầu tư xây dựng một hệ thống quản lý thông tin, cơ sở
dữ liệu. Trong thời đại số hóa và cơ sở hạ tầng thông tin phát triển như hiện nay, xây
dựng một hệ thống quản lý thông tin thì quan trọng và cần thiết vì nó có chức năng
cung cấp chính xác và nhanh nhất những gì được ghi nhận từ các bên, các bộ phận.
Hai hệ thống thông tin được xây dựng phổ biến hiện nay như sau:
- Hệ thống lưu trữ thông tin của sản phẩm bao gồm các mục như thông tin kỹ
thuật, giá cả, kết quả kiểm định, thảo luận…
- Hệ thống lưu trữ thông tin đơn hàng bao gồm các mục như mã đơn hàng, mã
hàng hóa, số lượng, ngày xuất theo yêu cầu, ngày xuất thực tế, số container…
74
Với sự hỗ trợ của công nghệ và internet, cả công ty dịch vụ, khách hàng và nhà
máy có thể tìm kiếm thông tin, lập các báo cáo về đơn hàng, theo dõi hàng hóa xuất đi
rất nhanh vì mọi thông tin liên quan đều được cập nhật đầy đủ trên hệ thống mà các
bên đều có thể truy xuất bất cứ khi nào cần. Hiệu quả công việc đem lại rất nhiều có
thể kể đến như tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Công ty dịch vụ có được một
hệ thống quản lý thông tin hiệu quả sẽ góp phần tạo nên lợi thế và gia tăng tính cạnh
tranh, hiệu quả kinh doanh của công ty. Một hệ thống thông tin được xem là hiệu quả
khi đem lại sự tiện lợi cho người sử dụng bao gồm các yếu tố như giao diện rõ ràng,
khả năng lưu trữ lượng thông tin lớn, truy xuất nhanh. Hệ thống thông tin được đầu tư
bao nhiêu thì hiệu quả hoạt động đem lại cho công ty tăng bấy nhiêu.
3.2.3.2 Giải pháp hỗ trợ
Tại Việt Nam hiện nay, có khá nhiều trang web đưa thông tin về lĩnh vực đồ gỗ
như Cổng thông tin của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(www.agroviet.gov.vn, www.vietnamforestry.org.vn), Hiệp hội Chế biến gỗ và Thủ
công mỹ nghệ TP.HCM (www.hawa.com.vn)...đã và đang đem lại nhiều thông tin hữu
ích cho các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất và cả công ty dịch vụ. Tuy nhiên, sẽ rất
hữu ích nếu trên các trang web chuyên ngành này có được thông tin cơ bản (tên nhà
máy, địa chỉ, loại đồ gỗ sản xuất chính) của các nhà máy sản xuất tại các địa phương
cũng như thông tin cơ bản của các công ty dịch vụ, một số khách hàng và nhà nhập
khẩu chính tại Mỹ. Khi đó, cả nhà nhập khẩu Mỹ, công ty dịch vụ và các nhà máy,
doanh nghiệp sản xuất có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất và có thể lựa
chọn được đối tác phù hợp.
Ngoài ra tác giả cũng đề xuất các cơ quan, hiệp hội liên quan cập nhật thông tin về
thị trường đồ gỗ Mỹ thường xuyên và đầy đủ hơn để cả công ty dịch vụ và các nhà
máy nắm bắt xu hướng phát triển của thị trường Mỹ nhiều hơn. Một số hội thảo về sự
phát triển của ngành, thảo luận về những vướng mắc, khó khăn chung mà các doanh
nghiệp gặp phải khi xuất hàng sang Mỹ cũng sẽ hữu ích cho cả công ty dịch vụ và các
nhà sản xuất.
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đề tài đạt mục tiêu cơ bản là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu đồ
gỗ sang Mỹ của các nhà máy tại Bình Dương và đưa ra được sự đánh giá chung của
các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất về hoạt động của các công ty dịch vụ. Nhìn
chung, các công ty dịch vụ đang hoạt động còn cũng còn khá nhiều hạn chế về nguồn
lực, chưa hỗ trợ được nhà máy nhiều như mong đợi. Vai trò của công ty dịch vụ còn
khá phai mờ khi là cầu nối giữa khách hàng Mỹ và nhà máy. Những kiến nghị trên
được đề xuất dựa vào kết quả khảo sát. Tuy nhiên, do lần đầu nghiên cứu về các công
ty dịch vụ trong lĩnh vực đồ gỗ, đề tài còn nhiều khiếm khuyết sau đây:
- Hiện tại còn có khá nhiều các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu tại
Bình Dương chưa được khảo sát. Số lượng mẫu điều tra, khảo sát của đề tài chỉ mới
đạt được 30 mẫu, nên không tránh khỏi một số đánh giá chủ quan vì mẫu khảo sát
chưa được cao.
- Số lượng các công ty dịch vụ đang hoạt động là khá ít và tác giả chưa có điều
kiện để khảo sát các khách hàng, nhà nhập khẩu Mỹ nên không đưa ra được đánh giá
của khách hàng Mỹ về các công ty dịch vụ.
Những hạn chế trên cũng là vấn đề đặt ra cho định hướng nghiên cứu tiếp theo
nhằm làm cho các phân tích và đánh giá đầy đủ và hoàn thiện hơn.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1/ “Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu”, Dương Hữu Hạnh, NXB Thống
Kê, năm 2005.
2/ Tài liệu “Các phương thức xuất khẩu”, GS. TS Võ Thanh Thu
3/ “Tác động của xuất khẩu”, Nguyễn Hoàng Bảo Khoa KT Phát Triển - ĐHKT TP.
HCM
4/ “Hoàn thiện chính sách xuất khẩu dịch vụ trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO,
TS. Hà Văn Hội - ĐHKT - ĐHQG Hà Nội, 6-2009
5/ “Xuất khẩu dịch vụ Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu”, TS.
Hà Văn Hội - ĐHKT - ĐHQG Hà Nội, 6-2009
6/ Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Nghiên cứu tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị
trường Nhật Bản - Thực trạng và giải pháp”, Nguyễn Văn Ba - ĐHKT TP.HCM, 2009
7/ Các trang web:
- http://www.sctbinhduong.gov.vn (Sở Thương Mại Bình Dương)
- http://www.binhduong.gov.vn (Trang tin điện tử tỉnh Bình Dương)
- http://www.vietbao.vn (Việt báo Việt Nam)
- http://www.tinthuongmai.vn (Thông tin thương mại Việt Nam)
- http://www.agro.vn
(Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông Thôn)
- http://www.thoibaoviet.com (Thời báo Việt)
- http://www.dddn.com.vn (Diễn dàn Doanh Nghiệp)
- http://www.hawa.com.vn
(Hiệp hội Chế biến gỗ và Thủ công mỹ nghệ TP.HCM)
77
- http://www.agroviet.gov.vn
(Cổng thông tin của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
- http://www.vietnamforestry.org.vn (Đối tác hỗ trợ ngành Lâm Nghiệp)
- http://www.sgtt.com.vn (Báo Sài Gòn Tiếp Thị)
- http://www.dvt.vn (Doanh nhân Việt Nam toàn cầu)
Tiếng Anh
1/ “Furniture Import Explosion - What’s a saw mill operator to do”, A.G. Raymond & Company, April - 2002
2/ “Outlook 2009 Furniture”, U.S. Department of Commerce Industry Report
3/ “US market for Residential Furniture, Bedding and Accessories”, Tradeshow Week
Data Book 2004
4/ “Overview of the U.S. Furniture Industry”, Richard Vlosky - Ph.D, Louisiana Forest
Products Development Center, July 2010
5/ “The role of sourcing agent in the global supply chains”, Celeste Nicole Cook, North Carolina State University, 2004
6/ Các trang web:
- http://www.supplierevaluations.com
- http://www.csilmilano.com
- http://www.business.com
- http://www.thebeijinger.com
- http://www.slidefinder.net
- http://www.mekongsecurities.com.vn
- http://www.vietpartners.com
- http://www.pdf.us.aid.gov
- http://www. cheaponsale.com/Furniture Sourcing Agent
78
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kim nghạch xuất khẩu đồ gỗ qua công ty dịch vụ của một vài doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương trong năm
2009 và 2010
Koda
C.C
San Lim
Casarredo
Nhà máy / Tháng
Green River
Johnson Wood
Yang Cheng
Associates Yang
Tổng cộng
1 - 09 2 - 09 3 - 09 4 - 09 5 - 09 6 - 09 7 - 09 8 - 09 9 - 09 10 - 09 11 - 09 12 - 09 1 - 10 2 - 10 3 - 10 4 - 10 5 - 10 6 - 10 7 - 10 8 - 10 Tổng cộng
$ 807 $ 437 $ 1,056 $ 1,148 $ 1,350 $ 1,436 $ 1,356 $ 1,349 $ 1,588 $ 1,321 $ 1,154 $ 1,529 $ 1,705 $ 862 $ 1,165 $ 1,893 $ 1,274 $ 1,755 $ 1,470 $ 2,425 $ 27,081
$ 571 $ 535 $ 988 $ 1,771 $ 1,484 $ 742 $ 812 $ 1,143 $ 1,075 $ 1,964 $ 2,396 $ 1,851 $ 1,212 $ 687 $ 1,500 $ 1,479 $ 1,751 $ 1,275 $ 1,914 $ 1,615 $ 26,764
$ 377 $ 229 $ 361 $ 395 $ 589 $ 870 $ 742 $ 696 $ 606 $ 598 $ 792 $ 768 $ 1,049 $ 338 $ 462 $ 513 $ 809 $ 869 $ 980 $ 962 $13,007
$ 790 $ 375 $ 674 $ 874 $ 1,254 $ 1,641 $ 715 $ 1,075 $ 1,006 $ 1,359 $ 950 $ 1,142 $ 1,075 $ 764 $ 851 $ 785 $ 1,511 $ 2,438 $ 1,976 $ 1,983 $23,237
$ 249 $ 176 $ 175 $ 48 $ 149 $ 174 $ 56 $ 33 $ 66 $ 134 $ 248 $ 257 $ 330 $ 121 $ 865 $ 679 $ 168 $ 92 $ 101 $ 48 $ 4,167
$ 171 $ 114 $ 721 $ 989 $ 450 $ 948 $ 1,191 $ 662 $ 518 $ 409 $ 1,451 $ 1,338 $ 826 $ 324 $ 696 $ 507 $ 544 $ 1,181 $ 1,112 $ 552 $14,703
$ 25 $ 29 $ 20 $ 15 $ 22 $ 17 $ 25 $ 15 $ 59 $ 508 $ 631 $ 678 $ 365 $ 358 $ 457 $ 541 $ 32 $ 18 $ 120 $ 313 $ 4,247
$ 56 $ 187 $ 116 $ 110 $ 516 $ 24 $ 73 $ 60 $ 522 $ 35 $ 14 $ 17 $ 188 $ 16 $ 50 $ 56 $ 22 $ 44 $ 57 $ 36 $ 2,200
$ 3,045 $ 2,082 $ 4,110 $ 5,350 $ 5,814 $ 5,851 $ 4,971 $ 5,033 $ 5,439 $ 6,326 $ 7,636 $ 7,581 $ 6,749 $ 3,472 $ 6,046 $ 6,452 $ 6,111 $ 7,673 $ 7,729 $ 7,935 $ 115,406
79
Phụ lục 2. Mẫu COC.GCC mà các nhà máy hiện đang dùng
80
Phụ lục 3. Mẫu giấy chứng nhận CARB cung cấp từ nhà cung ứng nguyên liệu
81
Phụ lục 4. Mẫu báo cáo đánh giá việc xuất hàng của nhà máy do Williams Sonoma thực hiện mỗi tháng.
82
Phụ lục 5. Giao diện các hệ thống quản lý thông tin hiện đang dùng phổ biến tại một số nhà máy và công ty dịch vụ.
83
84
85
Phụ lục 6. Bảng câu hỏi khảo sát
Trường Đại học kinh tế TP. HCM
Khoa Sau Đại Học - Ngành Thương mại
Luận văn tốt nghiệp: NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TRONG
NGÀNH ĐỒ GỖ BÌNH DƯƠNG XUẤT KHẨU SANG MỸ
PHIẾU KHẢO SÁT
Bảng khảo sát này nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá vai trò của các công ty dịch vụ trong ngành đồ gỗ Bình Dương xuất khẩu sang Mỹ trong thời kỳ hội nhập và tình hình kinh tế hiện nay. Xin quý Ông (Bà) dành chút thời gian để đóng góp ý kiến và một số thông tin của doanh nghiệp Ông (Bà) đang công tác vào phiếu khảo sát này.
Bảng khảo sát số__________________________ Ngày khảo sát____________________________ Họ & Tên người trả lời_____________________ Đơn vị đang công tác______________________ Địa chỉ__________________________________
1. Loại hình doanh nghiệp của Công ty hiện nay là:
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:1) Công ty TNHH. (cid:1) Công ty cổ phần.
Công ty tư nhân. Công ty nhà nước. (cid:1) Công ty 100% vốn nước ngoài. (cid:1) Công ty liên doanh
2. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp: • Số lượng công nhân và nhân viên:
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Dưới 500 công nhân và nhân viên Từ 500 đến 1000 công nhân và nhân viên Từ 1000 đến 1500 công nhân và nhân viên Từ 1500 đến 2000 công nhân và nhân viên Trên 2000 công nhân và nhân viên
86
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) • Quy mô sản xuất (giá trị hàng hóa mỗi tháng) Dưới 1.5 triệu $USD/tháng Từ 1.5 triệu đến 2 triệu $USD/ tháng Từ 2 triệu đến 2.5 triệu $USD/tháng Từ 2.5 triệu đến 3 triệu $USD / tháng Trên 3 triệu $USD /tháng
3. Mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp có tính chất:
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Ổn định thường xuyên. Theo mùa vụ. Theo nhu cầu của thị trường. Khác.
4. Thị trường xuất khẩu chính của doanh nghiệp:
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Mỹ Anh và các nước Châu Âu Các nước châu Á Khác…………………………….…………………………………
5. Một số khách hàng chính của doanh nghiệp:…………………………………….
6. Một số khó khăn mà doanh nghiệp thường gặp phải khi xuất hàng qua Mỹ:
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Chính phủ Mỹ có rất nhiều quy định chặt chẽ. Khách hàng đưa ra nhiều ràng buộc trong hợp đồng. Thiếu thông tin, thiếu quan hệ trực tiếp với nhà nhập khẩu, đối tác Khác…………………………….…………………………………..
7. Doanh nghiệp có làm việc với công ty dịch vụ (là trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng):
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Có (cid:1) Không
8. Một số lý do mà doanh nghiệp chưa làm việc với công ty dịch vụ:
87
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Doanh nghiệp đủ năng lực để tự mình thực hiện giao thương với nhà nhập khẩu Mỹ
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Doanh nghiệp thiếu thông tin về các công ty dịch vụ, khách hàng D oanh nghiệp chưa tìm được công ty dịch vụ tin cậy Khác…………………………….…………………………………………
…..…….. Nếu “Có”, xin trả lời tiếp các câu hỏi bên dưới:
9. Doanh nghiệp đã làm việc với bao nhiêu công ty dịch vụ (là trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng):
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:1) 3 (cid:1) Khác………… 1 2
10. Công ty dịch vụ mà doanh nghiệp đang làm việc đã hỗ trợ doanh nghiệp
trong các lĩnh vực (được nhiều lựa chọn):
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Tìm doanh nghiệp sản xuất Quản lý đơn hàng từ giai đoạn phát triển mẫu đến lúc xuất hàng Kiểm hàng sau khi đã sản xuất xong. Kiểm hàng trong suốt quá trình sản xuất và sau khi sản xuất xong Thanh toán Khác………………………………………………………..
11. Doanh nghiệp có làm việc với khách hàng và công ty dịch vụ qua hệ thống
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) quản lý riêng từ giai đoạn phát triển mẫu đến sản xuất: Không Có.
12. Công ty dịch vụ mà doanh nghiệp đang làm việc có hỗ trợ doanh nghiệp được nhiều trong việc giao thương với khách hàng Mỹ
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:1) Nhiều
Rất nhiều (cid:1) Ít (cid:1) Rất ít (cid:1) Không
88
13. Theo quý doanh nghiệp, so sánh với khách hàng Mỹ mà doanh nghiệp làm việc trực tiếp, thì việc giao thương thông qua công ty dịch vụ có mang lại hiệu quả nhiều hơn hay không:
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Rất hiệu quả Hiệu quả Ít hiệu quả Không
14. Lượng hàng lỗi bị trả về hoặc tiền bồi thường do hủy hàng trung bình mỗi năm là bao nhiêu: (%/năm)
- Từ khách hàng mà doanh nghiệp làm việc trực tiếp:………………………… - Từ khách hàng mà doanh nghiệp làm thông qua công ty dịch vụ……………………..
15. Theo quý ông (bà), nguồn lực của công ty dịch vụ hiện tại như thế nào (được nhiều lựa chọn):
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Có trách nhiệm và làm việc khá nghiêm túc Đủ năng lực để hỗ trợ doanh nghiệp nhưng chưa nhiều Chưa đủ năng lực, thiếu trách nhiệm Ý kiến khác…………………………………………………….………..
16. Theo quý ông (bà), nguồn lực của công ty dịch vụ hiện tại đạt mức độ chuyên nghiệp như thế nào:
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Rất chuyên nghiệp Chuyên nghiệp Ít chuyên nghiệp Không chuyên nghiệp
17. Theo quý ông (bà), bộ phận nào của công ty dịch vụ là yếu nhất:
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Bộ phận dịch vụ khách hàng Bộ phận kỹ thuật
89
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Bộ phận kiểm hàng Bộ phận xuất hàng Bộ phận khác……………………………….
18. Theo đánh giá của doanh nghiệp, những khâu nào dưới đây mà công ty dịch vụ cần phải cải thiện: (được nhiều lựa chọn):
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160)
(cid:160) (cid:160) (cid:160) (cid:160) Quá trình kiểm hàng Cung cấp thông tin Hỗ trợ tránh rủi ro và giải quyết các vấn đề phát sinh Khác………………………………………………………………………… ………………..
****************** XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN QUÝ ÔNG (BÀ)! Thông tin khảo sát chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và hoàn toàn được bảo mật.
90