LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả

nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một

nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã

được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả

i

Lê Thành Công

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập ở trường Đại học Thủy lợi, tác giả muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc

đến tất cả các thầy cô trong trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích về

khoa học công nghệ, kỹ thuật và xã hội.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và Quản lý đã truyền

đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và giúp đỡ tác giả tận tình

trong suốt thời gian theo học cũng như thời gian làm luận văn.

Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.Đặng Ngọc Hạnh – Viện kinh

tế và Quản lý thủy lợi đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình

thực hiện luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới Công ty TNHH MTV đầu tư và

phát triển thủy lợi Hà Nội đã cung cấp những tư liệu và hỗ trợ tác giả hoàn thành luận

văn này.

ii

Tôi xin trân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. ii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................................... viii

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THÔNG CÔNG TRÌNH

THỦY LỢI ................................................................................................................................. 5

MỤC LỤC

1.1 Một số khái niệm ................................................................................................... 5

1.1.1 Hệ thống công trình thủy lợi ..................................................................... 5

1.1.2 Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi ......................................... 5

1.1.3 Năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi .......................... 6

1.2 Các yếu tố thể hiện năng lực quản lý khai thác các công trình thủy lợi .............. 7

1.3 Nội dung công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi ...................................... 8

1.3.1 Các mô hình quản lý .................................................................................. 8

1.3.2 Công tác quản lý công trình ...................................................................... 9

1.3.3 Công tác quản lý nước ............................................................................. 10

1.3.4 Công tác quản lý kinh doanh ................................................................... 11

1.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi ................. 11

1.4.1 Tổ chức bộ máy ....................................................................................... 11

1.4.2 Mức độ hoàn thiện của các kế hoạch ..................................................... 12

1.4.3 Mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch ................................... 13

1.4.4 Mức độ kiểm soát các quá trình .............................................................. 14

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý khai thác các công trình thủy

lợi ................................................................................................................. 15

1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan........................................................................... 15

1.5.2 Nhóm nhân tố khách quan ....................................................................... 18

1.6 Tổng quan về hệ thống tổ chức quản lý công trình thủy lợi ở nước ta trong

thời gian qua ..................................................................................................... 19

iii

1.6.1 Về quản lý nhà nước ................................................................................. 19

1.6.2 Về mô hình tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ...... 25

1.6.3 Về nội dung quản lý .................................................................................. 29

1.7 Bài học kinh nghiệm trong công tác nâng cao năng lực quản lý khai thác

công trình thủy lợi ........................................................................................ 32

1.7.1 Những kinh nghiệm ................................................................................. 32

1.7.2 Những bài học rút ra ................................................................................ 35

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG CÔNG

TRÌNH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI

HÀ NỘI .................................................................................................................................... 37

Kết luận chương 1 ........................................................................................ 36

2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà

Nội ............................................................................................................... 37

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ....................................... 37

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................ 41

2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên đầu tư

phát triển thủy lợi Hà Nội trong thời gian qua ................................................. 45

2.2 Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi do Công ty quản lý .................. 48

2.2.1 Thực trạng các công trình thủy lợi .......................................................... 48

2.2.2 Một số nguyên nhân dẫn tới xuống cấp của các công trình thủy lợi trên

địa bàn Công ty được phân công quản lý ......................................................... 50

2.2.3 Tình hình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi

do Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội quản lý................ 51

2.3 Thực trạng công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi của Công ty

TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội .............................. 54

2.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý khai thác của Công ty ................... 54

2.3.2 Phân tích tình hình quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi của

Công ty ............................................................................................................. 55

2. 4 Đánh giá chung về năng lực quản lý, khai thác hệ thống công trình của

Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội ............ 60

2.4.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 60

2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................... 61

iv

Kết luận chương 2 ........................................................................................ 69

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KHAI THÁC

HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN THỦY LỢI HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 ............................................................ 70

3.1 Định hướng công tác quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty

trong thời gian tới ......................................................................................... 70

3.2 Đánh giá những cơ hội và thách thức trong quản lý, khai thác hệ thống

công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà

Nội ............................................................................................................... 72

3.2.1 Những cơ hội ........................................................................................... 72

3.2.2 Những thách thức ................................................................................... 73

3.3 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực quản lý, khai t hác hệ

thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy

lợi Hà Nội .................................................................................................... 74

3.3.1 Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khai thác hệ

thống của Công ty ............................................................................................. 74

3.3.2 Giải pháp về hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ..... 77

3.3.3 Tăng cường công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý khai thác hệ

thống công trình thủy lợi .................................................................................. 79

3.3.4 Giải pháp tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai

thác ................................................................................................................... 81

3.3.5 Giải pháp trong công tác quản lý công trình .......................................... 83

3.3.6 Giải pháp quản lý nước .......................................................................... 89

3.3.7 Giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh......................................... 92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 101

v

Kết luận chương 3 ........................................................................................ 95

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ

1. BĐKH : Biến đổi khí hậu

2. BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

3. CNH-HĐH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa

4. CTTL : Công trình thủy lợi

5. HTCTTL : Hệ thống công trình thủy lợi

6. HTDN : Hợp tác dùng nước

7. HTX : Hợp tác xã

8. KCH : Kiên cố hóa

9. KTCT TL : Khai thác công trình thủy lợi

10. MTV : Một thành viên

11. QLDVTL : Quản lý dịch vụ thủy lợi

12. QLKT : Quản lý khai thác

13. SNN&PTNT : Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn

14. TB : Trạm bơm

15. TCHTDN : Tổ chức hợp tác dùng nước

16. TLP : Thủy lợi phí

18. UBND

17. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

vi

: Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Nhân lực của chi cục quản lý về thủy lợi của các tỉnh ................................. 20

Bảng 1.2: Nhân lực của bộ máy quản lý thủy lợi cấp huyện ......................................... 23

Bảng 1.3: Các Loại hình doanh nghiệp quản lý ............................................................ 26

Bảng 1.4: Các loại hình tổ chức dùng nước .................................................................. 27

Bảng 1.5: Số lượng lao động bình quân của một TCHTDN ......................................... 27

Bảng 1.6: Cơ cấu về trình độ lao động bình quân trong các TCHTDN ........................ 27

vii

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.................................... 46

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống thủy nông tỉnh ................................... 20

Hình 2.1 : Bản đồ hệ thống công t

rình thủy lợi Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội .......... 33

Hình 2.2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy

lợi Hà Nội ...................................................................................................................... 44

Hình 2.3: Sơ đồ về nguyên nhân công trình thủy lợi xuống cấp ................................... 51

Hình 2.4: Sơ đồ Bộ máy quản lý, khai thác công trình thủy lợi.................................... 55

viii

Hình 3.1: Sơ đồ Quy trình lập kế hoạch ........................................................................ 79

PHẦN MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam từ lâu nay vẫn được biết đến là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp là

chủ yếu với một số sản phẩm nông nghiệp có chất lượng trên thị trường quốc tế. Nông

nghiệp không đơn giản chỉ là phục vụ nhu cầu ăn uống của con người mà còn đóng vai

trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

Hội nhập quốc tế đã dẫn tới một xu hướng tất yếu là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp, đẩy mạnh

quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để phù hợp với xu thế đó Đảng và

Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm giảm tỉ trọng nông nghiệp theo

hướng bền vững. Có nghĩa là chú trọng vào mặt chất lượng và nâng nông nghiệp lên

một tầm cao mới, là điểm tựa vững chắc cho các ngành kinh tế khác phát triển.

Trong các biện pháp được áp dụng thì thủy lợi là biện pháp có tầm quan trọng bậc nhất

tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển. Hệ thống các công trình thủy lợi có nhiệm vụ

cung cấp nước và tiêu úng khi cần thiết. Nước đối với nông nghiệp là vô cùng quan

trọng. Trong dân gian đến nay vẫn còn lưu truyền câu nói: ''Nhất nước, nhì phân, tam

cần, tứ giống''. Và chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói rằng: “Nước cũng có thể

làm lợi, nhưng cũng có thể làm hại, nhiều nước quá thì úng lụt, ít nước quá thì hạn

hán. Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với nước điều hoà với nhau để nâng cao

đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội”.

Do đó, trong phát triển nông nghiệp, thủy lợi cần đi trước một bước để tạo tiền đề

vững chắc cho việc nâng cao năng suất, hiệu quả cây trồng.

Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội là một trong những

đơn vị đại diện cho Nhà nước quản lý một số công trình thủy lợi đầu mối, công trình

trọng điểm của thành phố Hà Nội. Trong những năm qua, hệ thống các công trình thủy

lợi đã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ dân sinh và

1

các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý khai thác các công trình

của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội còn tồn tại những

bất cập, hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Chính vì

vậy, để có thể phát huy hết năng lực của các công trình thủy lợi thì vấn đề đặt ra là cần

làm gì để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi.

Nhằm góp phần vào việc nghiên cứu đáp ứng yêu cầu vừa thiết thực, vừa cấp bách

trước mắt, vừa cơ bản lâu dài đối với vấn đề nâng cao năng lực quản lý, khai thác hệ

thống công trình của Công ty khai thác công trình thủy lợi nói chung và Công ty

TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội nói riêng là lý do chủ yếu của

việc chọn đề tài Luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý khai thác hệ thống

công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội”.

2 Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty

TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội trong thời gian qua, từ đó đề

xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý, khai thác các

công trình thủy lợi trên địa bàn do Công ty quản lý trong thời gian tới.

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a) Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi

b) Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Dựa trên lý luận khoa học và thực tiễn về năng lực quản lý để phân

tích, đánh giá thực trạng năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình của Công ty

TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội trong những năm qua, đề xuất

giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý hệ thống công trình của Công ty trong giai

đoạn tới;

- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập số liệu của Công ty TNHH một

thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội ;

- Về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan được sử dụng từ năm 2013

đến năm 2017, các số liệu về định hướng phát triển, cơ hội và thách thức về quản lý

2

công trình thủy lợi đến năm 2022.

4 Phương pháp nghiên cứu

Để đảm bảo hoàn thành các nội dung và giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài,

tác gỉả đề xuất sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:

- Phương pháp kế thừa có chọn lọc

Thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan từ các cơ quan, sở ban ngành cũng như các

báo cáo, các công trình nghiên cứu, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Ứng

dụng các kết quả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý

khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển

thủy lợi Hà Nội.

- Phương pháp so sánh, đánh giá

Căn cứ vào các đánh giá thu được qua bảng hỏi cộng với các số liệu nói chung có liên

quan và các số liệu có tiêu chí đánh giá, để từ đó phân tích được sự hiệu quả cũng như

chưa đạt yêu cầu qua các thời kỳ khác nhau của năng lực quản lý khai thác hệ thống

công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp

Sử dụng trong quá trình hoàn thành chuyên đề. Kết quả từ các mô hình xử lý dữ liệu sẽ

được diễn giải, phân tích nhằm nêu lên thực trạng quản lý, khai thác hệ thống công

trình của các Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi. Các biện pháp và qui trình

quản lý cũng sẽ được đề xuất dựa trên những kết quả phân tích và tổng hợp.

5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

a) Ý nghĩa khoa học

Đề tài nghiên cứu lựa chọn phương pháp nghiên cứu phân tích đánh giá ảnh hưởng của

năng lực quản lý, khai thác đến hoạt động của các Công ty khai thác công trình thủy

lợi. Dựa trên lý luận và thực tiễn để phân tích đánh giá năng lực quản lý, khai thác hệ

thống công trình của Công ty khai thác công trình thủy lợi. Nghiên cứu các giải pháp

3

nâng cao năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi. Kết quả nghiên cứu

sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình

tại các Công ty quản lý công trình thủy lợi.

b) Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng trong thực tiễn phân tích ảnh hưởng

của năng lực quản lý, khai thác đến hoạt động của các Công ty quản lý công trình thủy

lợi, các giải pháp đề xuất sẽ là những gợi ý cho các nhà đầu tư, nhà tư vấn, những

người làm công tác quản lý công trình thủy lợi nói chung và Công ty TNHH một thành

viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội nói riêng.

6 Kết quả dự kiến đạt được

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý khai thác các công trình thủy lợi.

- Đánh giá thực trạng quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một

thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội.

- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý khai thác các công

trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội.

- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý

khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy

lợi Hà Nội.

7 Nội dung của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn được bố cục với 3 chương, nội dung

chính như sau:

Chương 1: Tổng quan về quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi

Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình của Công ty

TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội.

Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình

4

tại Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội đến năm 2022

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THÔNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

1.1 Một số khái niệm

1.1.1 Hệ thống công trình thủy lợi

Thủy lợi là một thuật ngữ, tên gọi truyền thống của việc nghiên cứu khoa học công

nghệ, đánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên nước và môi trường,

phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Ngoài ra, thủy lợi còn có tác dụng chống lại sự cố

kết đất. Thủy lợi thường được nghiên cứu cùng với hệ thống tiêu thoát nước, hệ thống

này có thể là tự nhiên hay nhân tạo để thoát nước mặt hoặc nước dưới đất của một khu

vực cụ thể.

Thủy lợi theo nghĩa chung nhất là những biện pháp nhằm khai thác tài nguyên nước

một cách hợp lý nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng. Những biện pháp khai thác

nước bao gồm: khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua các hệ thống bơm hoặc

cung cấp nước tự chảy. Sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý có nghĩa là tận dụng

những đặc tính hữu ích mà nó mang lại, mặt khác đấu tranh phòng chống và hạn chế

những thiệt hại do nước gây ra đối với sản xuất và đời sống. Những lợi ích mà nguồn

nước đem lại vô cùng to lớn và có ý nghĩa đặc biệt trong phát triển kinh tế, phục vụ

đời sống dân sinh, bao gồm nước dùng cho phát triển nông nghiệp (trồng trọt, nuôi

trồng thủy sản…), phát triển tiểu – thủ công nghiệp, phục vụ sinh hoạt, tạo cảnh quan

phát triển du lịch, cải tạo môi trường sinh thái…

Công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của

nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái,

bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công

trình trên kênh và bờ bao các loại.

Hệ thống công trình thủy lợi: Bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp

với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.

5

1.1.2 Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi

Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có,

nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát.

Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát.

Khai thác là tổng hợp những hoạt động để những sản vật có sẵn trong tự nhiên, những

đối tượng nhân tạo được sử dụng một cách hợp lý nhằm tận dụng hết khả năng tiềm

tàng vào phục vụ mục đích của con người.

Vậy Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi là bao gồm những công việc sau:

- Lập kế hoạch: Là một hoạt động của quá trình quản lý mà con người cần hướng vào

mục tiêu để đạt được mục đích chung của công trình thủy lợi.

- Tổ chức: Là quá trình hoạt động liên quan đến mục tiêu, kế hoạch và xác định trao

trách nhiệm quyền quản lý cho các tổ chức cá nhân để có hiệu quả nhất.

- Điều hành: Là những hoạt động để xác định phạm vi, quyền hạn ra quyết định, phân

bổ và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tăng cường quản lý có sự tham gia của cộng đồng

và đảm bảo đúng mức độ, mục đích phục vụ của các công trình thủy lợi.

- Động cơ thúc đẩy: Nhằm tìm ra được những mặt lợi để thúc đẩy cộng đồng tham

gia quản lý sử dụng các công trình thủy lợi có hiệu quả nhất.

- Kiểm soát và theo dõi: Là một quá trình theo dõi và đánh giá các kết quả đạt được

từ các công trình thủy lợi.

1.1.3 Năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi

Năng lực là tổ chức các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu

cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh chóng đạt kết quả.

Năng lực hình thành và bộc lộ trong hoạt động gắn với một hoạt động cụ thể và chịu

sự chi phối của môi trường, tính chất hoạt động, và khả năng của cá nhân.

Năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi là khả năng tổ chức, chỉ đạo,

triển khai thực hiện, thanh tra kiểm soát hoạt động khai thác các công trình thủy lợi

6

nhằm mang lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức và xã hội.

1.2 Các yếu tố thể hiện năng lực quản lý khai thác các công trình thủy lợi

a. Yếu tố tổ chức quản lý và sử dụng:

Là hình thức tổ chức quản lý và sử dụng công trình thủy lợi dưới hình thức hợp tác xã

dùng nước hay nhóm hộ dùng nước, sự kết hợp giữa quản lý của chính quyền địa

phương với cộng đồng, sự đồng nhất giữa người quản lý và người sử dụng công trình.

Các bộ phận chuyên môn trong đơn vị quản lý (phòng).

Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và trình độ nhận

thức của nông dân, cụ thể

Một là: Cộng đồng trực tiếp hưởng lợi từ các công trình không được trao quyền quản

lý và sử dụng một cách chính thức. Mặc dù trong những năm gần đây, mô hình chuyển

giao quyền quản lý công trình thủy nông đặc biệt là các công trình thủy nông vừa và

nhỏ.

Hai là: Quy chế huy động cộng đồng có vai trò quan trọng của cộng đồng ngay từ giai

đoạn khảo sát thiết kế cho đến khi kết thúc và đi vào sử dụng công trình. Bên cạnh đó

không có sự tham gia đầy đủ, không phát huy được tính tự giác của cộng đồng trong

việc quản lý và sử dụng công trình:

- Khảo sát thiết kế: Cán bộ thiết kế chưa nghiên cứu kỹ càng địa chất tại các công trình

và không có sự tham gia của cộng đồng địa phương tại địa điểm công trình được xây

dựng. Do tác động của nước tới công trình nên khi công trình hoàn thiện đưa vào sử

dụng đã xẩy ra tình trạng vỡ lở ở hệ thống kênh bê tông ...Từ đó làm hạn chế hiệu quả

sử dụng của công trình. Trong giai đoạn khảo sát thiết kế, cho phép khai thác các hiểu

biết bản địa thì sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi là rất quan trọng, làm cơ sở cho

các giải pháp kỹ thuật của công trình.

- Yếu tố kỹ thuật: Kỹ thuật có tác động rất lớn đến việc quản lý và sử dụng các công

trình thủy nông. Muốn nâng cấp và làm mới công trình cần phải áp dụng các công

nghệ làm sao cho phù hợp với điều kiện làm việc cụ thể của từng công trình từ đó việc

nâng cấp, xây mới phục vụ hiệu quả và lâu dài hơn như việc phục vụ tưới tiêu tự chảy,

7

bơm đẩy, tưới tràn.

- Quản lý chất lượng: Như đã phân tích ở trên thì yếu tố này cũng làm giảm hiệu quả

quản lý và sử dụng công trình thủy nông một cách rõ rệt.

Ba là: Sự tham gia và ý thức bảo vệ công trình của cộng đồng hưởng lợi

Đây là một trong những yếu tố thể hiện năng lực quản lý và sử dụng các công trình,

bởi vì cộng đồng là những người trực tiếp hưởng lợi từ các công trình. Nếu phát huy

được những mô hình tổ chức thủy nông cơ sở phù hợp với từng vùng, miền và giải

pháp để phát triển bền vững cùng với sự phối hợp quản lý và sử dụng của cộng đồng

hưởng lợi thì hiệu quả công trình sẽ được nâng cao.

b. Trình độ chuyên môn:

Trong quá trình quản lý khai thác các công trình đây được coi là một điều kiện kiên

quyết. Hiện nay được thể hiện cụ thể bằng Nghị định 67/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thô về Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy

lợi, như: Cần bao nhiêu người có trình độ kỹ sư, cao đẳng hay trung cấp cho các đội

ngũ quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, quản lý vận hành hồ đập, quản lý

thủy nông cơ sở...

c. Trang thiết bị, máy móc:

Để nâng cao công tác quản lý, theo dõi, vận hành các công trình đạt hiệu quả cao cần

phải được đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống và các trang thiết bị quan trắc, công

nghệ để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo sớm về lũ, hạn, mặn, v.v... tăng cường

năng lực điều hành hệ thống thủy lợi bằng trang thiết bị hiện đại, đồng bộ bảo đảm an

toàn công trình, giảm thiểu thiệt hại nhất là thời đại công nghệ 4.0 như: Công nghệ

không gian, ảnh vệ tinh, viễn thám, trạm quan trắc, máy tính, phần mềm...

1.3 Nội dung công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi

1.3.1 Các mô hình quản lý

Theo số liệu của Tổng Cục Thuỷ lợi, hiện nay cả nước có 96 Công ty khai thác công

trình thuỷ lợi (trong đó có 3 công ty liên tỉnh trực thuộc Bộ NN&PTNT, còn lại là các

Công ty trực thuộc UBND cấp tỉnh), một số tổ chức sự nghiệp và hàng vạn Tổ chức

8

hợp tác dùng nước (TCHTDN). Trong những năm qua, tiếp tục thực hiện lộ trình sắp

xếp, đổi mới hoạt động của doanh nghiệp các địa phương tiếp tục đổi mới, kiện toàn

các tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và củng cố tổ chức hoạt động của các

tổ chức hợp tác dùng nước. Một số tỉnh đã kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà

nước về thuỷ lợi như Thừa Thiên Huế, Hà Giang, Bắc Cạn, Phú Yên đã thành lập các

Chi cục Thuỷ lợi hoặc kiện toàn về tổ chức như Quảng Ngãi. Các địa phương khác

chưa có Chi cục Thuỷ lợi cũng đang trong quá trình xây dựng Đề án thành lập Chi cục

Thuỷ lợi. Các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi (KTCTTL) thường xuyên

chịu tác động của các chủ trương, chính sách mới, dẫn đến việc thường xuyên đưa vào

diện được xem xét tách, nhập, tổ chức lại. Một số tỉnh đã thực hiện đổi mới, sắp xếp

lại hệ thống doanh nghiệp KTCTTL (nay chủ yếu chuyển đổi thành Công ty TNHH

MTV thủy lợi) trong tỉnh như TP.Hà Nội sau khi sáp nhập còn 5 doanh nghiệp

KTCTTL liên huyện: Sông Đáy, Sông Tích, Sông Nhuệ, Mê Linh và Hà Nội; tỉnh Hải

Dương sát nhập các Công ty KTCTTL huyện thành Công ty KTCTTL tỉnh.

1.3.2 Công tác quản lý công trình

Quản lý công trình: Kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ

thống công trình thủy lợi, đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa

nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo đúng quy

chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả và sử dụng

lâu dài. Cụ thể:

- Sử dụng công trình: Dựa vào tình hình và đặc điểm công trình, điều kiện dự báo

khí tượng thủy văn và nhu cầu nước trong hệ thống bộ phận quản lý phải xây dựng kế

hoạch lợi dụng nguồn nước. Trong quá trình lợi dụng tổng hợp cần phải có tài liệu dự

báo khí tượng thủy văn chính xác để nắm vững tình hình và xử lý linh hoạt nhằm đảm

bảo công trình làm việc an toàn;

- Công tác quan trắc: Cần tiến hành quan trắc thường xuyên, toàn diện. Nắm vững

quy luật làm việc và những diễn biến của công trình đồng thời dự kiến các khả năng có

thể xảy ra. Kết quả quan trắc phải thường xuyên đối chiếu với tài liệu thiết kế công

trình để nghiên cứu và xử lý;

- Công tác bảo dưỡng: Cần thực hiện chế độ bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ

9

thật tốt để công trình luôn làm việc trong trạng thái an toàn và tốt nhất. Hạn chế mức

độ hư hỏng các bộ phân công trình;

- Công tác sửa chữa: Phải sửa chữa kịp thời các bộ phận công trình hư hỏng, không

để hư hỏng mở rộng, đồng thời sửa chữa thường xuyên, định kỳ;

- Công tác phòng chống lũ lụt, hạn hán: Trong mùa mưa, bão hay mùa hè cần tổ chức

phòng chống, chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu cần thiết và chuẩn bị các phương án

ứng cứu đối phó kịp thời với các sự cố xảy ra.

1.3.3 Công tác quản lý nước

Điều hòa phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thủy

lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và

các ngành kinh tế quốc dân khác.

Cần có một kế hoạch dùng nước cụ thể để đảm bảo công trình làm việc đúng theo chỉ

tiêu thiết kế, an toàn và kéo dài thời gian phục vụ, đồng thời gắn việc sử dụng nước

với công tác quản lý hệ thống công trình vào nề nếp, tạo dựng tác phong làm việc kiểu

công nghiệp. Bên cạnh xây dựng kế hoạch dùng nước còn cần phải thực hiện ký kết

hợp đồng giữa đơn vị cấp nước và đơn vị, cá nhân nhận nước, sử dụng hợp lý, tiết

kiệm và bảo vệ môi trường nước.

Các đơn vị quản lý khai thác hệ thống tưới - tiêu nhận đặt hàng, giao kế hoạch là “diện

tích (ha) hoặc mét khối (m3) được tưới nước, tiêu nước và cấp nước”. Để xác định

chính xác đã tưới/tiêu bao nhiêu m3 nước cần phải xây dựng các công trình kiểm soát,

đo đạc nguồn nước trong hệ thống tưới tiêu đầy đủ, đồng bộ và chuẩn hóa. Hiện nay

nhiều hệ thống còn dùng phao để đo lưu lượng, đa số các hệ thống đều chưa hoàn

thiện quy trình quản lý vận hành,...việc hướng dẫn, quy định cho công tác quan trắc và

kiểm soát nguồn nước còn chưa thật chặt chẽ. Ví dụ: theo yêu cầu kỹ thuật cần bố trí

công trình đo nước, thiết bị đo nước tại “Thượng, hạ lưu cống lấy nước vào hệ thống,

cống đập điều tiết (đầu mối và trên kênh), công trình phân phối nước cho từng hộ dùng

nước”, dễ gây hiểu không chính xác, vì số lượng bố trí công trình này trên hệ thống có

thể rất nhiều hoặc rất ít, không tạo thuận lợi cho việc áp dụng. Ngoài ra, việc quản lý,

theo dõi, sổ sách ghi chép, số liệu quan trắc, phân phối nước trên hệ thống không được

làm đầy đủ và thường xuyên: các số liệu về nước được đo đạc tại các Cụm, Trạm, ghi

10

chép và lưu trữ ngay tại Cụm, Trạm và báo cáo về công ty hàng ngày, nhưng các số

liệu này mới được lưu trữ ở dạng văn bản ghi chép, chưa có các hướng dẫn hay quy

định để các đơn vị quản lý tổng hợp, phân tích, số hóa, tính toán hay sử dụng để xây

dựng kế hoạch sản xuất, đánh giá hiệu quả quản lý và vận hành của các cụm trạm, hiệu

quả hoạt động của đơn vị…Từ đó hoạt động Quản lý nước tưới tiêu không phản ánh

được hiện trạng sử dụng và nhu cầu nâng cao mức thâm canh, hiện trạng cấp nước và

hiệu quả sử dụng nước của hệ thống. Công tác theo dõi, đánh giá không phản ánh được

sự thỏa mãn nhu cầu sử dụng nước, tính kịp thời, công bằng, năng lực phân phối nước

trực tiếp tới mặt ruộng/năng lực của hệ thống kênh mương.

1.3.4 Công tác quản lý kinh doanh

Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản

và mọi nguồn lực được giao nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo

vệ công trình thủy lợi, kinh doanh tổng hợp theo quy định của pháp luật.

Mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi bao gồm hai khối: Nhà nước và

Nhân dân được phân chia thành ba cấp: Nhà nước (Công ty TNHH MTV nhà nước sở

hữu 100% vốn, các công ty khác), tập thể (tổ chức hợp tác dùng nước), các hộ nông

dân.

1.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi

1.4.1 Tổ chức bộ máy

Hiệu quả của tổ chức bộ máy được xác định bởi hai yếu tố:

- Tổ chức bộ máy khoa học.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

 Tính khoa học của tổ chức bộ máy được thể hiện qua các đặc tính:

- Khách quan: tính pháp lý của tổ chức bộ máy

- Hợp lý: cơ cấu tổ chức bộ máy

- Đồng bộ: mối tương quan giữa yêu cầu chức năng, nhiệm vụ với việc bố trí lao

động

- Hiệu quả

11

Để đạt được những yêu cầu trên, một trong những yếu tố quan trọng là phải xác định

được chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy, xác định số phòng ban, biên chế cần

thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trên cơ sở tiêu chuẩn hoá theo chức

danh đối với cán bộ công chức. Mỗi cán bộ, công chức phải có trình độ chuyên môn,

lý luận chính trị, ngoại ngữ tương ứng để đảm nhận công việc mà bộ máy tổ chức yêu

cầu. Việc xác định chức danh cán bộ, công chức thực chất là phân công cán bộ, công

chức theo vị trí lao động trong bộ máy và xác định trách nhiệm, thẩm quyền trước bộ

máy và pháp luật.

 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:

Trong thực tiễn ngành nào, đơn vị nào quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức

có phẩm chất tốt, đủ năng lực hoạt động thì ngành đó, đơn vị đó hoạt động hiệu quả.

Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phải được tiến hành chặt chẽ:

đánh giá đúng thực trạng trình độ, năng lực cán bộ, công chức đồng thời có kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng kiến thức mà cán bộ đang yếu, đang thiếu.

1.4.2 Mức độ hoàn thiện của các kế hoạch

Trên thực tế, khái niệm tiêu chí thường được sử dụng để kiểm định hay để đánh giá

một đối tượng, bao gồm các yêu cầu về chất lượng, mức độ, hiệu quả, khả năng tuân

thủ các quy tắc và quy định, kết quả cuối cùng và tính bền vững của các kết quả đó.

Khái niệm “tiêu chí” còn được sử dụng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại, phân loại một

sự vật, hiện tượng nào đó.

Mỗi tiêu chí có thể bao gồm một hoặc nhiều chỉ số kiểm định, đánh giá để xác định

được kết quả định lượng cụ thể thông qua các cấp độ chất lượng từ thấp đến cao của

tiêu chí cụ thể. Tiêu chí luôn được xác định trước làm cơ sở khi tiến hành đánh giá,

xếp loại hay phân loại một sự vật, hiện tượng. Tiêu chí được sử dụng hầu hết trong các

lĩnh vực của đời sống xã hội, tùy thuộc vào mục đích, tính chất của việc đánh giá, phân

loại mà việc xây dựng tiêu chí được quy định theo các bước khác nhau.

Trong hoạt động quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng, khái niệm “đánh

giá” được hiểu là việc xem xét theo định kỳ một cách hệ thống và khách quan kết quả

đạt được của đối tượng đánh giá, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối

12

chiếu với những mục tiêu, tiêu chí đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp

để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Như

vậy, đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề xuất những

quyết định làm thay đổi thực trạng. Vì thế, đánh giá được xem là một khâu rất quan

trọng, đan xen với các khâu kế hoạch và triển khai. Đánh giá còn là xem xét tính phù

hợp, hiệu quả, hiệu suất, ảnh hưởng và tính bền vững của đối tượng được đánh giá.

Mục đích của việc đánh giá là để xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành của kết

quả đạt được so với các mục tiêu, tính hiệu quả, những tác động khác của kết quả....

Quá trình đánh giá cần cung cấp thông tin trung thực, khách quan và hữu ích, cho phép

lồng ghép những bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định của chủ thể quản lý

và đối tượng quản lý.

Ngân hàng thế giới đã đưa ra một quan niệm về đánh giá khá rõ ràng, theo đó “Đánh

giá là hoạt động đánh giá một cách có hệ thống và khách quan về một dự án, chương

trình hay chính sách đang triển khai hoặc đã hoàn thành, bao gồm đánh giá thiết kế,

việc thực hiện và kết quả. Mục đích đánh giá là tính phù hợp và việc thực hiện các

mục tiêu, hiệu suất phát triển, hiệu quả, tác động và sự bền vững. Một hoạt động đánh

giá cần phải đem lại những thông tin đáng tin cậy và hữu dụng, giúp tổng hợp các bài

học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định…”.

Như vậy, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện kế hoạch có thể hiểu là nội dung yêu cầu

được xác định trước làm căn cứ, cơ sở để xem xét theo định kỳ một cách hệ thống và

khách quan về khả năng đáp ứng của kết quả đối với yêu cầu cần đạt được.

Để đánh giá mức độ hoàn thiện kế hoạch của công tác quản lý khai thác công trình

thủy lợi thì nên theo 2 tiêu chí phần trăm hoàn thành và chất lượng hoàn thành kế

hoạch đề ra. Phần trăm hoàn thành được dùng để đánh giá lượng còn chất lượng hoàn

thành để đánh giá chất. Nếu thiếu một trong hai tiêu chí này thì việc đánh giá cũng

không đạt hiệu quả, bởi nếu làm chỉ chú trọng về tăng lượng nước phục vụ cho người

dân, mà không để ý đến chất lượng nguồn nước, chất lượng công trình thủy lợi thì kế

hoạch cũng được đánh giá là thất bại.

1.4.3 Mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch

13

và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tăng cường quản lý có sự tham gia của cộng đồng

và đảm bảo đúng mức độ, mục đích phục vụ của các công trình thủy lợi.

Mức độ lãnh đạo thực hiện được đánh giá qua mức độ hoàn thành các tiêu chí sau:

- Thiết lập tầm nhìn cho tổ chức: Thông thường nhân tố này bị xem là mông lung,

song thực tế cho thấy tầm nhìn chính là ngọn hải đăng chỉ đường cho mỗi tổ chức.

Không có tổ chức nào có tầm nhìn kém, không có tầm nhìn rõ ràng hay thậm chí

không có tầm nhìn lại thành công trong thực tế.

- Tập hợp quần chúng: Mức độ tập hợp được quần chúng, mức độ làm cho họ thấu

hiểu, thích thú, đam mê và tin tưởng. Quần chúng trong trường hợp nào cũng là nền

tảng cho thành công.

- Cổ vũ, động viên toàn bộ đội ngũ: Công việc quản lý thường làm cho các thành viên

bị ức chế và cảm thấy mất động lực hành động. Chính vì vậy sự cổ vũ, động viên của

lãnh đạo lại càng cần thiết.

- Xây dựng chiến lược cho tổ chức: Đây là công việc hay bị bỏ qua song lại rất cần

thiết.

- Ra quyết định: Là bước quan trọng nhất, song lại chỉ là kết quả của cả một quá

trình.

- Tạo ra những sự thay đổi: Tình hình bên ngoài luôn có những biến động; bao gồm

cả môi trường toàn cầu, biến động kinh tế toàn cầu... đến tình hình quốc gia, tình hình

của cả ngành kinh doanh đó. Kết hợp với thay đổi của các nhân tố nội tại công ty đòi

hỏi có sự thay đổi và lãnh đạo cần phải là người tạo ra thay đổi đó.

- Tạo dựng môi trường làm việc lành mạnh: Cần hài hòa giữa cống hiến và hưởng

thụ. Có vô số công ty đã thành công trong kinh doanh. Song các thành công không tính

đến các nhân tố phát triển bền vững sẽ đều phải trả giá sớm muộn.

1.4.4 Mức độ kiểm soát các quá trình

Kiểm soát: Là một quá trình theo dõi và đánh giá các kết quả đạt được từ các công

trình thủy lợi.

Hoạt động kiểm soát cần được thực hiện thường xuyên để phát hiện kịp thời quá trình

quản lý khai thác công trình thủy lợi đạt kết quả tốt nhằm khen thưởng động viên kịp

14

thời, ngược lại nhanh chóng đưa ra các giải pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả.

Tiêu chí đánh giá mức độ kiểm soát các quá trình:

- Mức độ thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời,

đầy đủ và chính xác cho lãnh đạo để ra quyết định.

- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo, ban ngành liên

quan về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn đề tài chính của tổ chức và việc

thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Mức độ chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp thời tới lãnh đạo về những sai phạm,

những hoạt động bất thường, trái với pháp luật và các quy định; Kiến nghị các giải

pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty

có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý khai thác các công trình thủy lợi

1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan

a) Chậm đổi mới theo cơ chế thị trường, duy trì quá lâu cơ chế bao cấp trong quản lý

khai thác công trình thủy lợi

Hiện nay, trên 90% doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trên cả nước hoạt động

theo phương thức giao kế hoạch công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi. Cơ chế

này một mặt thiếu công cụ giám sát cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, mặt

khác hạn chế quyền tự chủ của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân dẫn tới chất lượng

quản trị của doanh nghiệp yếu kém, bộ máy cồng kềnh, năng suất lao động thấp, số

lượng cán bộ, công nhân viên có xu thế ngày càng tăng; hệ thống công trình thủy lợi bị

xuống cấp nhanh; chất lượng cung cấp dịch vụ thấp; thiếu cơ chế để phát huy tiềm

năng, lợi thế về đất đai, nước, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác của tổ chức quản lý

khai thác để tăng nguồn thu. Nhiều hệ thống công trình thủy lợi có tiềm năng khai thác

để cấp nước sạch nông thôn, cấp và tiêu thoát nước đô thị, công nghiệp, dịch vụ cũng

như cho nông nghiệp công nghệ cao... nhưng đã không được tận dụng triệt để. Phương

thức hoạt động như vậy dẫn tới cơ chế tài chính thiếu bền vững, chủ yếu phụ thuộc vào

ngân sách nhà nước. Đồng thời, cơ chế bao cấp đã hạn chế thu hút đầu tư từ khu vực

tư nhân, hạn chế cơ chế cạnh tranh cho đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình.

15

b) Quản lý thủy nông cơ sở chưa phát huy được vai trò chủ thể và quyết định của

người dân, sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương

Việc thành lập và hoạt động của tổ chức thủy nông cơ sở còn mang nặng tính áp đặt,

thiếu sự tham gia chủ động, tích cực của người dân. Đây là nguyên nhân quan trọng,

cơ bản nhất khiến nhiều tổ chức thiếu bền vững.

Chưa làm rõ chủ trương miễn, giảm thủy lợi phí của nhà nước làm cho một bộ phận cán

bộ, người dân coi công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi là nhiệm vụ của nhà

nước dẫn tới tư tưởng trông chờ ỷ lại vào nhà nước, sử dụng nước lãng phí.

Việc hỗ trợ người dân thông qua chính sách miễn, giảm thủy lợi phí là cần thiết nhưng

phương thức chi trả theo hình thức gián tiếp (phần lớn cấp bù qua doanh nghiệp), nên

chưa gắn kết được trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với người hưởng

lợi, giảm tiếng nói, vai trò giám sát của người dân trong dịch vụ cung cấp nước đồng

thời tạo tâm lý sử dụng nước lãng phí.

Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý bất cập hiện nay đã hạn chế sự tham gia của các

thành phần kinh tế và người hưởng lợi trong quản lý khai thác công trình thủy lợi. Các

tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là người dân chưa được tạo điều

kiện, cơ chế để tham gia.

Chính quyền cấp xã và các tổ chức đoàn thể cơ sở chưa quan tâm đến quản lý công

trình thủy lợi, mà coi đó là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh nghiệp khai thác

công trình thủy lợi trên địa bàn. Nhiều công trình thủy lợi phân cấp cho xã quản lý

nhưng không có chủ quản lý thực sự.

c) Khoa học công nghệ chưa bám sát yêu cầu sản xuất, thiếu động lực áp dụng khoa

học công nghệ vào sản xuất, nguồn nhân lực còn hạn chế

Khoa học công nghệ mặc dù được quan tâm đầu tư rất nhiều bằng nguồn lực trong

nước và quốc tế nhưng việc áp dụng và hiệu quả hạn chế: Khoa học công nghệ chưa

bám sát hoặc dự báo đúng nhu cầu thực tế, chậm áp dụng công nghệ tiên tiến trong dự

báo hạn, úng, xâm nhập mặn, hỗ trợ ra quyết định trong phòng chống thiên tai; nguồn

lực phân tán, dàn trải, năng lực công nghệ không được nâng cao, không được đơn vị

16

sản xuất chấp nhận. Số lượng đề tài khoa học công nghệ có kết quả ứng dụng vào sản

xuất rất thấp (20-30%), hoặc chỉ được áp dụng trong phạm vi hẹp, không có tác động

lớn cho phát triển thủy lợi; còn nặng về công nghệ, xem nhẹ nghiên cứu nâng cao năng

lực thể chế, làm luận cứ cho xây dựng cơ chế, chính sách. Hiệu quả hợp tác quốc tế

trong việc ứng dụng, học tập kinh nghiệm quốc tế về quản lý khai thác công trình thủy

lợi còn thấp.

Cơ chế quản lý không tạo được động lực và nhiều lúc còn là rào cản cho việc áp dụng

tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là các dự án đầu tư công. Việc

nghiên cứu cơ chế, chính sách tạo động lực, đổi mới công tác quản lý khai thác,

chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý, vận hành công trình thủy lợi chưa

được quan tâm đúng mức, nhất là kỹ thuật sử dụng nước tiết kiệm.

d) Cải cách thể chế, cải cách hành chính chậm, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

chưa cao

Quản lý khai thác công trình thủy lợi chủ yếu vẫn thực hiện theo cơ chế bao cấp, với

hình thức giao kế hoạch, theo cơ chế cấp phát - thanh toán không gắn với số lượng,

chất lượng sản phẩm nên việc hạch toán kinh tế chỉ mang tính hình thức, gây nên sự trì

trệ, yếu kém trong quản lý khai thác công trình thủy lợi. Vai trò của các cơ quan

chuyên ngành mờ nhạt trong khi cơ quan cấp phát không chịu trách nhiệm đến kết quả

cuối cùng, chưa tạo sự chủ động cho tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi.

Phân phối lương không dựa vào kết quả làm bộ máy cồng kềnh, năng suất lao động

thấp.

Thiếu cơ chế chính sách tạo động lực để người dân tham gia xây dựng, quản lý khai thác

công trình thủy lợi nội đồng. Thiếu cơ chế, động lực để thu hút nguồn nhân lực có trình

độ, chất lượng cao. Thiếu thể chế ràng buộc quyền lợi và trách nhiệm của người đứng

đầu với hiệu quả sử dụng tiền vốn, tài sản, lao động của nhà nước.

Phân giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cơ quan chuyên ngành và các cơ quan phối

hợp trong quản lý tài nguyên nước, quản lý khai thác công trình thủy lợi thiếu tính

khoa học và chưa phù hợp với xu hướng đổi mới quản lý dịch vụ công theo cơ chế thị

17

trường.

Cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi

chưa phù hợp, nên hiệu lực và hiệu quả chưa cao.

e) Nhận thức về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi còn hạn chế

Nhận thức của một số lãnh đạo quản lý và người dân chưa đúng, chưa đủ về các chính

sách hiện hành trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đặc biệt là chính

sách miễn, giảm thủy lợi phí. Phần lớn hiểu chính sách miễn, giảm thủy lợi phí là bỏ

thủy lợi phí, trong khi đó thực chất đây là hỗ trợ của Nhà nước nhằm giảm gánh nặng

chi phí sản xuất nông nghiệp cho người dân và có nguồn kinh phí để tu sửa, chống

xuống cấp công trình. Do vậy, đã không phát huy được sự tham gia của người dân

trong quản lý khai thác công trình thủy lợi, đặc biệt là công trình thủy lợi nội đồng. Ở

một số địa phương, người dân không nộp thủy lợi phí nội đồng, coi công tác thủy lợi là

trách nhiệm của Nhà nước. Tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước vẫn còn nặng nề, đặt nặng

vấn đề đầu tư xây dựng công trình, xem nhẹ quản lý, chưa khơi dậy và huy động được

sức mạnh toàn dân, toàn xã hội tham gia vào xây dựng, quản lý khai thác và bảo vệ

công trình thủy lợi.

f) Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng chưa được coi trọng

1.5.2 Nhóm nhân tố khách quan

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tác động bất lợi của quá trình phát triển kinh tế - xã

hội gây ra (suy giảm chất lượng rừng, phát triển hồ chứa thượng nguồn, khai thác cát

và lún ở vùng hạ du; phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, công nghiệp, giao thông cản trở

thoát lũ...) tác động bất lợi cho hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt hệ thống lấy nước

dọc các sông lớn trên toàn quốc, hệ thống thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long.

Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đòi hỏi yêu cầu cao hơn về thủy lợi; yêu cầu

tiêu, thoát nước của nhiều khu vực tăng lên nhiều so với trước đây, nhu cầu nước cho

sinh hoạt, công nghiệp từ hệ thống công trình thủy lợi tăng, mức đảm bảo an toàn tăng.

Tổ chức sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả sản xuất thấp khiến nông

18

dân chưa quan tâm nhiều đến thủy lợi.

1.6 Tổng quan về hệ thống tổ chức quản lý công trình thủy lợi ở nước ta trong thời gian qua

1.6.1 Về quản lý nhà nước

Để quản lý, khai thác và sử dụng công trình thủy lợi, trong nhiều năm qua Nhà nước

và các địa phương đã quan tâm xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, thể

chế và chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống công trình thủy lợi,

đáp ứng yêu cầu nước cho các ngành kinh tế, xã hội và môi trường.

Kết quả điều tra đến hết năm 2011, hiện trạng mô hình quản lý, khai thác công trình

thủy lợi trên phạm vi cả nước khá đa dạng với nhiều loại mô hình khác nhau. UBND

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý ngành

về thủy lợi các cấp trên địa bàn như sau:

a. Tổ chức bộ máy cấp tỉnh

Tất cả các tỉnh điều tra trên cả nước đều có mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước quản lý

thủy lợi là các Chi cục thủy lợi, hoặc ở một số tỉnh là Chi cục thủy lợi và phòng chống

lụt bão, Chi cục Thủy lợi và Thủy sản (tỉnh Gia Lai); có tỉnh thành lập Phòng thủy lợi

thuộc sở (tỉnh Đồng Nai). Trong tổng số 63 tỉnh thành trên cả nước có: 24 tỉnh thành

lập Chi cục Thủy lợi và phòng, chống lụt, bão; 22 tỉnh thành lập Chi cục Thủy lợi; 15

tỉnh thành lập Chi cục Thủy lợi và Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão; 01 tỉnh

thành lập Chi cục Thủy lợi – Thủy sản (tỉnh Gia Lai); 01 tỉnh không thành lập Chi cục

chuyên ngành thủy lợi mà chỉ có Phòng Thủy lợi thuộc sở Nông nghiệp và PTNT (tỉnh

19

Đồng Nai).

UBND TỈNH

SỞ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

UBND HUYỆN

CHI CỤC THỦY LỢI

CÔNG TY THỦY NÔNG TỈNH (Quản lý từ kênh cấp I đến điểm nhận nước của Hội dùng nước)

PHÒNG NÔNG NGHIỆP

TỔ THỦY LỢI

Tổ chức dùng

Tổ chức dùng

Tổ chức dùng

UBND XÃ

Hình 1.1: Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống thủy nông tỉnh

Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi

Số lượng và trình độ nhân lực của chi cục quản lý về thủy lợi của các tỉnh trên cả nước

như ở bảng sau.

Bảng 1.1: Nhân lực của chi cục quản lý về thủy lợi của các tỉnh

Nhân lực quản lý thủy lợi

Chuyên ngành thủy lợi

STT

Tên vùng

Tổng số

Khác

Cao

Trung

Đại học

đẳng

cấp

Vùng Miền núi phía Bắc

19

6

62

132

219

1

Đồng bằng SH

9

3

34

146

192

2

Bắc Trung bộ và Duyên hải MT

14

1

59

152

226

3

Đông Nam Bộ

4

1

47

66

118

4

Tây Nguyên

9

0

23

43

75

5

Đồng bằng SCL

36

5

94

108

243

6

91

16

319

647

1073

Tổng cộng

20

Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi

 Đánh giá những mặt mạnh, yếu của tổ chức quản lý nhà nước cấp tỉnh trong vùng:

 Điểm mạnh

- Đội ngũ nhân sự của chi cục quản lý thủy lợi nhìn chung đang được trẻ hóa, nhiệt

tình làm việc. Hầu hết đều là con em địa phương nên hiểu rất rõ địa hình, đặc điểm

công trình thủy lợi ở địa phương.

 Điểm yếu

- Đội ngũ nhân sự của chi cục hầu hết còn trẻ nên rất thiếu kinh nghiệm trong công tác

quản lý CTTL. Bên cạnh đó, đa số là con em đồng bào dân tộc nên trình độ và năng

lực chưa cao.

- Thu nhập của chuyên viên chi cục thủy lợi chỉ có từ lương ngân sách nhà nước nên

không thu hút được nguồn năng lực có trình độ cao về làm việc.

- Các công trình thủy lợi của vùng miền núi, vùng sâu thường là nhỏ lẻ, manh mún và

có số lượng công trình rất lớn trong khi nguồn nhân sự của chi cục mỏng nên Chi cục

thủy lợi gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý.

Mặt khác, các công trình thủy lợi nhỏ hầu hết đều do người dân tự làm nên không có

hồ sơ thiết kế, một số công trình có hồ sơ thiết kế nhưng được xây dựng từ rất lâu nên

bị thất lạc trong lũ lụt và chiến tranh.

- Các Chi cục thủy lợi chưa thực sự quan tâm đến công tác tăng cường năng lực, phát

huy sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLKT CTTL.

- Trang thiết bị, phương tiện đi lại phục vụ cho hoạt động của các Chi cục chưa đầy

đủ.

- Đa số các Chi cục thủy lợi chưa phối hợp chặt chẽ với các phòng Nông nghiệp &

PTNT huyện nên ít nắm được thông tin về công trình thủy lợi và tổ chức quản lý ở cấp

xã. Hơn nữa, Chi cục cũng không đủ nhân sự để kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn các

phòng Nông nghiệp huyện cũng như các tổ chức quản lý thủy nông trong công tác

21

QLKT CTTL và phòng chống lụt bão.

- Mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp &

PTNT trong quản lý nhà nước, sự nghiệp công và doanh nghiệp công ích về thủy lợi

chưa rõ, làm hạn chế vai trò, hiệu lực của các tổ chức này. Cơ cấu tổ chức ngành thủy

lợi có tỉnh được phân ra thành cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý đầu tư

xây dựng công trình riêng biệt, cả ở cấp tỉnh và cấp huyện. Mối quan hệ giữa hai nhóm

cơ quan này thiếu chặt chẽ, ảnh hưởng nhiều đến việc quản lý, đánh giá chất lượng

công trình sau đầu tư cũng như việc bàn giao quản lý, sử dụng công trình.

b. Tổ chức bộ máy cấp huyện

Ở cấp huyện, hiện không có phòng chuyên trách về thủy lợi, đê điều. Theo Nghị định

số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008, Phòng Nông nghiệp & PTNT ở các huyện và

Phòng Kinh tế ở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện, tham mưu, giúp ủy ban cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà

nước ở địa phương về: Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, phát

triển nông thôn, phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã

nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn và thực hiện

một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định

của pháp luật, bảo đảm thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương.

Như vậy nhiệm vụ quản lý về nước sạch nông thôn ở cấp huyện không rõ, chưa có và

thực tế hiện nay chưa có huyện nào có tổ chức quản lý nhà nước về lĩnh vực này.

Phòng NN & PTNT, phòng kinh tế thực hiện quản lý kỹ thuật về thuỷ lợi trên địa bàn

huyện, giám sát hiệu quả hoạt động quản lý công trình thủy lợi của các tổ chức dùng

nước.

- Hướng dẫn kỹ thuật vận hành bảo dưỡng CTTL cho các tổ chức dùng nước

- Kiểm tra, hỗ trợ công tác phòng chống lụt bão đảm bảo an toàn hồ đập

- Theo kết quả điều tra, số lượng và trình độ nhân lực quản lý thủy lợi của phòng nông

22

nghiệp, kinh tế quản lý về thủy lợi của các tỉnh như ở Bảng 1.2.

Bảng 1.2: Nhân lực của bộ máy quản lý thủy lợi cấp huyện

Nhân lực quản lý thủy lợi

Chuyên ngành thủy lợi

STT

Tên vùng

Tổng số

Khác

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

16

41

Vùng Miền núi phía Bắc

186

122

7

1

119

7

Đồng bằng SH

364

207

31

2

438

18

Bắc Trung bộ và Duyên hải MT

569

106

7

3

101

4

Đông Nam Bộ

129

24

0

4

17

64

Tây Nguyên

161

62

18

5

0

69

Đồng bằng SCL

185

106

10

6

627

73

Tổng cộng

1.594

203

691

Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi

Từ bảng trên cũng cho thấy số lượng nhân sự của bộ máy quản lý thủy lợi cấp huyện là

rất khác nhau tại các tỉnh. Hầu hết các tỉnh nguồn nhân lực quản lý thủy lợi cấp huyện

còn rất mỏng, mỗi huyện chỉ có từ 1-2 cán bộ quản lý thủy lợi.

Nhìn chung, nguồn nhân sự quản lý ở cấp huyện của đa số các tỉnh còn thiếu nên chưa

thể đáp ứng yêu cầu cơ bản về công tác quản lý CTTL ở huyện. Trình độ đại học có

chuyên môn về thủy lợi ở các huyện còn ít, số nhân sự có trình độ trung cấp và không

có chuyên môn về thủy lợi hiện nay tại các huyện chiếm khoảng 30,8%.

 Đánh giá tình hình chung của tổ chức quản lý nhà nước cấp huyện

Đại đa số các phòng nông nghiệp huyện chưa phối hợp chặt chẽ với các ban chuyên

môn cấp xã (nông nghiệp, giao thông - thủy lợi xã) nên hầu như không nắm được các

thông tin về CTTL và tổ chức quản lý ở cấp xã.

Nhân lực quản lý thủy lợi ở các phòng nông nghiệp huyện còn thiếu và yếu, trong khi

các công trình thủy lợi ở một số tỉnh như miền núi lại nhỏ lẻ, manh mún và có số

lượng công trình rất lớn nên gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý công trình

23

thủy lợi ở các huyện.

Các phòng nông nghiệp hầu hết chỉ quan tâm đến công tác mùa vụ, phòng chống lụt

bão, hạn hán, mà ít quản tâm thực hiện quản lý kỹ thuật về thủy lợi và giám sát, tăng

cường hoạt động quản lý CTTL của TCDN.

Do biên chế phòng Nông nghiệp hoặc Phòng Kinh tế của các huyện chỉ có khoảng 7-

10 cán bộ, phụ trách nhiều lĩnh vực, nên việc bố trí cán bộ chuyên trách có chuyên

môn về thủy lợi còn bất cập và phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm của lãnh đạo

UBND huyện. Hiện nay, số cán bộ phụ trách về thủy lợi có chuyên ngành về thủy lợi

rất ít, có tỉnh không có cán bộ chuyên ngành thủy lợi (Đà Nẵng, Đắk Nông).

c. Tổ chức bộ máy cấp xã

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thủy lợi ở cấp xã là UBND xã, UBND xã chịu

trách nhiệm quản lý Nhà nước và bảo vệ các công trình trên địa bàn xã, nhiệm vụ cụ

thể như sau:

- Quyết định củng cố, thành lập các Tổ chức dùng nước quản lý công trình có quy mô

phục vụ tưới, tiêu cho 1 thôn, liên thôn.

- Quản lý, giám sát tổ chức và hoạt động của các TCDN.

- Phối hợp, giải quyết các vướng mắc cản trở đến việc tổ chức và hoạt động của

TCDN.

- Giải quyết tranh chấp về nước giữa các hộ dùng nước, xử lý các trường hợp vi phạm

trong công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

Đối với các tỉnh vùng miền núi phía Bắc, mỗi tỉnh có khoảng 200 xã, phường có CTTL.

Mỗi xã thường có một cán bộ chuyên trách về thủy lợi hoặc phụ trách về giao thông thủy

lợi. Mỗi tỉnh chỉ có khoảng 1-2 cán bộ ở cấp xã có trình độ đại học về chuyên môn thủy

lợi, còn lại hầu hết có trình độ trung cấp về thủy lợi hoặc về kinh tế.

Bộ máy quản lý thủy lợi cấp xã các tỉnh vùng ĐBSCL hầu như không có chuyên môn về

thủy lợi và đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiều xã không có cán bộ quản lý

thủy lợi, ở các xã có cán bộ phụ trách thủy lợi, bình quân mỗi xã có 01 cán bộ quản lý

24

trực tiếp các HTX dịch vụ thủy lợi và các Tổ hợp tác dùng nước trên địa bàn. Hoạt động

của các tổ chức này chịu sự quản lý của các UBND xã.

Tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn xã có các tổ chức hợp tác

dùng nước tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi nội đồng. Theo số liệu điều

tra hiện nay cả nước có 13.935 tổ chức hợp tác dùng nước (Hợp tác xã nông nghiệp,

ban quản lý thủy nông, tổ đường nước, hội dùng nước) và 9.159 các tổ đội nhỏ lẻ khác.

Do điều kiện kinh tế xã hội và dân sinh, nhiều huyện xã miền núi ở các tỉnh không

thành lập được mô hình hợp tác xã, UBND xã phải cử cán bộ trực tiếp phụ trách hoặc

có địa phương Phòng Nông nghiệp & PTNT phải trực tiếp cử cán bộ kiêm nghiệm

thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi.

1.6.2 Về mô hình tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi

a. Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi

Theo kết quả điều tra của dự án, công tác tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi

trên toàn quốc hiện nay bao gồm 4 mô hình như sau:

+ Mô hình Công ty quản lý khai thác cấp tỉnh: Hiện có 49/63 tỉnh tồn tại mô hình

Doanh nghiệp QLKT CTTL cấp tỉnh, các Doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công

ty TNHH MTV khai thác CTTL, chỉ riêng có 2 tỉnh là Sơn La và tỉnh Sóc Trăng là mô

hình công ty Cổ phần thủy lợi.

+ Mô hình Chi cục thủy lợi kiêm luôn quản lý khai thác: Hiện có 3/63 tỉnh tồn tại mô

hình Chi cục thủy lợi vừa làm công tác quản lý nhà nước vừa làm công tác quản lý khai

thác CTTL (Cà Mau, Hậu Giang, Kiên Giang) đối với mô hình này các Chi cục có thêm

phòng QLKT CTTL hoặc giao hạt đê điều (ở Kiên Giang) và chia ra làm các đội quản lý

ở cấp cơ sở để trực tiếp thực hiện quản lý vận hành các CTTL.

+ Mô hình Trung tâm QLKT, Ban Quản lý khai thác: Hiện nay có 4/63 tỉnh tồn tại mô

hình trung tâm QLKT CTTL cấp tỉnh (Lâm Đồng, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc Liêu,

Long An), đối với mô hình này các Trung tâm hoạt động theo nhiệm vụ của đơn vị

hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở NN&PTNT thực hiện quản lý vận hành hệ thống

25

CTTL được giao.

+ Mô hình Ban Quản lý khai thác: Hiện nay có 3/63 tỉnh tồn tại mô hình Ban QLKT

cấp tỉnh (Tuyên Quang, Kon Tum, An Giang), đối với mô hình này các Ban hoạt động

theo nhiệm vụ của đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở NN&PTNT thực hiện

quản lý vận hành HTCTTL được giao.

Theo điều tra, hiện nay toàn quốc có 93 doanh nghiệp Công ty TNHH MTV quản lý

khai thác (trong đó có 3 công ty Bộ Quản lý là Công ty Bắc Nam Hà, Bắc Hưng Hải

và Dầu Tiếng), 02 công ty cổ phần khai thác, 03 Ban quản lý khai thác tỉnh và 04

Trung tâm quản lý khai thác tỉnh. Chi tiết mô hình quản lý doanh nghiệp ở các địa

phương thể hiện Bảng 1.3.

Bảng 1.3: Các Loại hình doanh nghiệp quản lý

STT

Tên vùng

Công ty Bộ quản lý

Công ty Cổ phần

Ban QLKT thuộc tỉnh

Công ty TNHH 1 thành viên

Trung tâm KT thuộc tỉnh

Đồng bằng sông Hồng

2

0

37

0

0

1

Trung du và miền núi phía bắc

0

1

16

1

0

2

0

0

24

0

0

3

Bắc Trung Bộ và duyên hải MT

Tây nguyên

0

0

3

1

1

4

Đông Nam Bộ

1

0

6

0

1

5

Đồng bằng sông Cửu Long

0

1

4

1

2

6

90

3

3

4

Tổng cộng

2 Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi

b. Loại hình tổ chức thủy nông cơ sở

- Theo kết quả điều tra hiện nay trên cả nước tồn tại ba mô hình chủ yếu quản lý thủy

lợi cơ sở đó là:

+ Loại hình hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ thủy thủy lợi.

+ Loại hình hợp tác xã làm dịch vụ thủy lợi.

+ Loại hình các Tổ chức hợp tác dùng nước: Ban quản lý thủy nông, Tổ đường nước,

Hội dùng nước.

Ngoài ra còn nhiều tư nhân tự bơm tát phục vụ sản xuất của gia đình và cung cung cấp

26

dịch vụ bơm tát cho một số hộ bên cạnh.

Bảng 1.4: Các loại hình tổ chức dùng nước

Tổ hợp tác dùng nước

STT

Tên vùng

Ban quản lý

Tổ đường

Hội dùng

Khác

UBND xã

HTXNN

thủy nông

nước

nước

0

3.240

0

0

127

12

1

Đồng bằng sông Hồng

Trung du và miền

493

586

2.964

479

940

561

2

núi phía bắc

Bắc Trung Bộ và

324

2.184

305

151

158

45

3

duyên hải MT

Tây nguyên

68

125

117

0

78

0

4

Đông Nam Bộ

22

16

376

37

0

23

5

Đồng bằng sông

109

774

921

0

7.856

3

6

Cửu Long

Tổng cộng

1.016

6.925

644

4.683

667

9.159

Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi

Kết quả điều tra cho thấy số lượng lao động bình quân của 1 tổ chức hợp tác dùng

nước các vùng như Bảng 1.5.

Bảng 1.5: Số lượng lao động bình quân của một TCHTDN

STT

Tên vùng

Đơn vị

Thủy nông viên

Đồng bằng sông Hồng

Người

Tổng số lao động của đơn vị 16

Thành viên ban quản trị 4

11

Lao động khác 1

1

Trung du và miền núi phía bắc

Người

10

2

7

-

2

Bắc Trung Bộ và duyên hải MT

Người

13

3

9

1

3

Tây nguyên

Người

13

2

10

1

4

Đông Nam Bộ

Người

8

3

5

0

5

0

Đồng bằng sông Cửu Long

Người

13

5

6

9 Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi

Bảng 1.6: Cơ cấu về trình độ lao động bình quân trong các TCHTDN

Đơn

Trung

Đào tạo

Chưa qua

STT

Tên vùng

Đại học Cao đẳng

Sơ cấp

vị

cấp

khác

đào tạo

Đồng bằng sông Hồng

1,32

11,62

14,73

100

24,55

45,87

1,92

1

100

1,91

9,29

4,45

2,29

81,55

0,51

2

Trung du và miền núi phía bắc

100

2,96

1,16

13,58

16,33

15,03

50,94

3

Bắc Trung Bộ và duyên hải MT

Tây nguyên

100

0,83

0,83

10,37

5,81

8,71

73,44

4

Đông Nam Bộ

100

0

0

1,61

4,84

8,06

85,48

5

4,89

54,07

Đồng bằng sông Cửu Long

34,85

0,33

3,91

100

6

1,95 Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi

27

Những khó khăn tồn tại của các tổ chức hợp tác dùng nước

- Một số loại hình tổ hợp tác không đủ tư cách pháp nhân (không có con dấu, tài

khoản) và quy chế hoạt động nên không nhận được tiền cấp bù thủy lợi phí.

- UBDN xã là đơn vị quản lý nhà nước về công trình thủy lợi, không phải là đơn vị

quản lý khai thác CTTL.

- Hiệu quả hoạt động và sự bền vững của các Tổ chức Hợp tác dùng nước phụ thuộc

vào nhiều yếu tố bao gồm: thể chế, chính sách, sự quan tâm của các ngành các cấp, đặc

biệt là chính quyền địa phương, nguồn nhân lực và 51 năng lực của chính Tổ chức

Hợp tác dùng nước, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và loại hình và đặc thù công

trình thủy lợi.

- Do tính đa dạng của Tổ chức Hợp tác dùng nước nên rất khó áp dụng một cách đồng

bộ cơ chế chính sách hiện hành trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi cho các

loại hình Tổ chức Hợp tác dùng nước, đặc biệt đối với những tổ chức không có tư cách

pháp nhân. Vì vậy, song song với việc củng cố, tăng cường, và phát triển mô hình tổ

chức phù hợp cần ban hành chính sách tương ứng đi kèm để đảm bảo các mô hình Tổ

chức Hợp tác dùng nước hoạt động hiệu quả, bền vững.

- Đối với những Tổ chức Hợp tác dùng nước hoàn chỉnh (có tư cách pháp nhân, tài

khoản và con dấu, có trụ sở làm việc) như Hợp tác xã nông nghiệp, Hợp tác xã dùng

nước, Ban quản lý thủy nông, việc hoạt động thuận lợi trong công tác quản lý, sử dụng

kinh phí cấp bù thủy lợi phí. Ngược lại những Tổ chức Hợp tác dùng nước chưa hoàn

chỉnh (không có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu) như Tổ hợp tác, việc hoạt

động khó khăn xuất phát từ việc khó triển khai và quản lý nguồn cấp bù thủy lợi phí.

- Việc quy định thu TLP nội đồng ở một số địa phương thấp, chưa phù hợp với tình

hình thực tế. Thậm chí nhiều địa phương còn chưa có quy định mức trần thủy lợi phí

nội đồng (Gia Lai, Lâm Đồng…). Vì vậy, nguồn thu không đủ để các Tổ chức Hợp tác

dùng nước bảo dưỡng, nạo vét kênh mương, chi trả tiền công dẫn nước. Điều này làm

cho công trình nhanh xuống cấp, hư hỏng và không phát huy hiệu quả theo thiết kế.

28

Nhiều Tổ chức Hợp tác dùng nước có nguy cơ tan rã.

- Việc một số địa phương miễn thu TLP đến mặt ruộng cho người dân, trong khi người

dân ở một số địa phương cho rằng Chính phủ miễn hoàn toàn thủy lợi phí cho sản xuất

nông nghiệp nên không nộp TLP nội đồng. Điều này đã ảnh hưởng không tốt đến

nguồn thu và qua đó tác động tiêu cực đến hoạt động làm tăng nguy cơ tan rã của các

Tổ chức Hợp tác dùng nước tại một số địa phương như Lâm Đồng.

- Một số Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động còn kém hiệu quả, ngoài những

nguyên nhân trên còn do việc chưa thực sự đổi mới về tổ chức, quản lý và hoạt động

theo đúng nguyên tắc của Hợp tác xã. Nhận thức của đội ngũ cán bộ chủ chốt của Hợp

tác xã còn hạn chế nên thiếu động lực phát triển.Ý thức của người dân chưa cao, chưa

phát huy được vai trò trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các Tổ chức Hợp tác dùng nước còn nghèo nàn,

trình độ công nghệ thấp chưa phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý khai thác.

Nhiều Tổ chức Hợp tác dùng nước đặc biệt là các Tổ chức hợp tác thậm chí còn chưa

có trụ sở làm việc.

1.6.3 Về nội dung quản lý

Quản lý công trình thủy lợi là một nghệ thuật điều hành xây dựng hệ thống hoạt động

nghiên cứu triển khai, thiết kế, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi và kết hợp tổng thể

các nguồn nhân lực với các nguồn vật chất thông qua một chu trình khép kín của công

trình, bằng việc sử dụng các kỹ năng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu như thiết

kế ban đầu và mục đích phục vụ của công trình, đồng thời nhằm bảo đảm phát huy hết

năng lực và công suất làm việc của các công trình thủy lợi.

Các công trình thủy lợi cần được quản lý theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công

trình thủy lợi. Cần phải ban hành các luật cụ thể về khai thác sử dụng các công trình

thủy lợi để hướng các cá nhân, các công ty, doanh nghiệp có các hoạt động kinh doanh

sản xuất phù hợp với mục đích bảo vệ công trình. Công trình thủy lợi cần phải giao

cho các tổ chức của địa phương đặc biệt quan tâm tới cộng đồng quản lý dưới các hình

thức ban tự quản và nhóm sử dụng nước. Mặt khác, phải điều tra hiện trạng các công

29

trình thủy lợi, lên quy hoạch duy tu bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ công trình. Khẩn

trương tiến hành các chương trình dự án duy tu, sữa chữa, nâng cấp và làm mới các

công trình để đảm bảo cho sự phát triển.

Việc quản lý các công trình thủy lợi bao gồm các nội dung sau:

Sử dụng công trình: Cần có một kế hoạch dùng nước cụ thể để đảm bảo công trình

làm việc đúng theo chỉ tiêu thiết kế, an toàn và kéo dài thời gian phục vụ, đồng thời

gắn việc sử dụng nước với công tác quản lý hệ thống công trình vào nề nếp, tạo dựng

tác phong làm việc theo kiểu công nghiệp và nâng cao nghiệp vụ quản lý cán bộ. Bên

cạnh xây dựng kế hoạch dùng nước phải có phương án bảo vệ công trình thủy lợi và

thực hiện ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp Nhà nước khai thác công trình thủy

lợi, tổ chức hợp tác dùng nước, sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ môi trường

nước.

Quan trắc: Cần tiến hành quan trắc thường xuyên, toàn diện. Nắm vững quy luật làm

việc và những diễn biến của công trình đồng thời dự kiến các khả năng có thể xảy ra.

Kết quả quan trắc phải thường xuyên đối chiếu với tài liệu thiết kế công trình để

nghiên cứu và xử lý.

Bảo dưỡng: Cần thực hiện chế độ bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ thật tốt để

công trình luôn làm việc trong trạng thái an toàn và tốt nhất. Hạn chế mức độ hư hỏng

các bộ phận công trình.

Sửa chữa: Phải sữa chữa kịp thời các bộ phận công trình hư hỏng, không để hư hỏng

mở rộng, đồng thời sửa chữa thường xuyên, định kỳ.

Phòng chống lũ lụt: Trong mùa mưa, bão, cần tổ chức phòng chống, chuẩn bị đầy đủ

các nguyên vật liệu cần thiết và chuẩn bị các phương án ứng cứu đối phó kịp thời với

các sự cố xảy ra.

Tưới nước và tiêu nước: Cần có kế hoạch tưới tiêu hợp lý theo từng mùa vụ trong

năm để đảm bảo duy tu và vận hành hệ thống thủy lợi một cách tốt nhất.

Quản lý tài chính: Bao gồm quản lý nguồn thu và quản lý các khoản chi trong hoạt

30

động QLKT. Hàng năm căn cứ và quy định và huớng dẫn của cơ quan quyết định

thành lập doanh nghiệp và các cơ quan tài chính các đơn vị QLKT CTTL lập dự toán

thu chi tài chính báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài

chính cung cấp. Nguồn thu của đơn vị QLKT CTTL bao gồm:

+ Doanh thu từ dịch vụ tưới, tiêu: Chủ yếu là khoản thu từ cấp bù thủy lợi phí được

cấp.

+ Kinh phí thu từ hoạt động kinh doanh khai thác tổng hợp CTTL như: Nuôi bắt thủy

sản, cho thuê âu thuyền, kinh doanh du lịch, phát điện, cấp nước cho công nghiệp hoặc

các hoạt động kinh doanh khác ...

+ Kinh phí từ các khoản cấp bù, hỗ trợ của nhà nước theo quy định.

+ Doanh thu khác như khoản nợ khó đòi đã xóa nợ nay lại thu được, khoản thu thanh

lý, nhượng bán tài sản, liên doanh liên kết, cho thuê tài chính và các khoản thu khác.

+ Nguồn cấp phát các khoản hỗ trợ tài chính của đơn vị QLKT CTTL được chủ tịch

UBND thành phố quyết định cấp từ ngân sách địa phương.

- Các khoản chi của đơn vị QLKT CTTL bao bồm:

+ Tiền lương và phụ cấp lương + Các khoản nộp theo lương như BHXH, BHYT.

+ Khấu hao cơ bản.

+ Nguyên vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình.

+ Sữa chữa lớn TSCĐ

+ Sửa chữa thường xuyên TSCĐ.

+ Chi phí tiền điện bơm nước tưới tiêu.

+ Chi trả tạo nguồn.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Chi phí cho công tác thu thủy lợi phí.

31

+ Chi phí cho hoạt động khác như các chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ khó đòi

đã được xóa nợ, chi phí thanh lý tài sản.

1.7 Bài học kinh nghiệm trong công tác nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi

1.7.1 Những kinh nghiệm

1.7.1.1 Kinh nghiệm về quản lý khai thác các công trình thủy lợi trên thế giới

Để phát triển sản xuất nông nghiệp, hầu hết Chính phủ các nước trên thế giới đều rất

chú trọng đến công tác thủy lợi cả về đầu tư xây dựng hệ thống các công trình thủy lợi,

cả về quản lý, khai thác các công trình. Tùy theo điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và

vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước mà Chính phủ quan

tâm, đầu tư cho công tác thủy lợi theo các mức độ khác nhau.

Công tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi ngày càng được hoàn thiện đảm

bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp và các lĩnh vực khác kịp thời, hiệu quả. Hình thức

tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi rất đa dạng, phong phú như: các Công ty

Nhà nước trực tiếp quản lý, các Hợp tác xã, Tổ chức hợp tác dùng nước…. Mô hình

quản lý, khai thác phổ biến và có hiệu quả cao nhất ở đại đa số các nước là sự kết hợp

giữa Nhà nước với các tổ chức của người dân.

Một xu hướng chung gần đây trong tổ chức quản lý, khai thác nguồn nước phục vụ sản

xuất nông nghiệp là khuyến khích sự tham gia của cộng đồng những người hưởng lợi

trực tiếp từ các công trình thủy lợi. Người dân được huy động ngay từ khâu thiết kế tới

thi công, quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình thủy lợi.

* Kinh nghiệm ở Nhật Bản

Mô hình quản lý thủy nông Nhật Bản rất nổi tiếng trên thế giới bởi tính bền vững và

hiệu quả của nó. Ngày nay, tổ chức quản lý hệ thống thủy nông và cải tạo đất chủ yếu

ở Nhật Bản là hội cải tạo đất (LID).

Thành viên của LID là toàn bộ nông dân canh tác đất đai trên phạm vi hệ thống. Tổ

chức quyền lực cao nhất của LID là đại hội đại biểu. Cơ quan điều hành là ban giám

đốc và ban thanh tra do hội đồng đại biểu bầu ra. Hoạt động của LID do các bộ phận

32

chuyên ngành đảm nhiệm, mỗi bộ phận do một hoặc vài giám đốc điều hành. LID là

một tổ chức tự trị về tài chính cũng như về điều hành phân phối nước. Ở Nhật Bản,

theo nguyên tắc, chi phí cho việc vận hành và bảo dưỡng hệ thống thủy nông là do

LID tự trang trải. Chi phí vận hành bảo dưỡng hệ thống, kể cả chi phí cho việc sử dụng

nước hồi quy ở hạ lưu, là do toàn bộ các thành viên của hội đóng góp trên cơ sở diện

tích hưởng lợi. Như vậy trong điều kiện bình thường về nguồn nước, để tiết kiệm lao

động, sự phân phối nước không đồng đều giữa hạ lưu và thượng lưu là không tránh

khỏi. Tuy nhiên sự bình đẳng được bù lại bằng phương thức đóng góp chi phí và lao

động cho vận hành bảo dưỡng bao gồm cả cho việc sử dụng nước hồi qui ở hạ lưu.

Trong hạn hán, việc thực hiện tưới luân phiên được áp dụng. Tuy nó đòi hỏi người dân

sử dụng một lực lượng lao động nhiều gấp bội so với điều kiện bình thường để phân

phối nước nhưng để tránh mâu thuẫn, tranh chấp nước và thiệt hại do hạn hán gây ra

các thành viên của hội chọn lựa phương án chung lưng đấu cật, phân phối nước đồng

đều sao cho ở mọi nơi cây lúa có thể nhận được một lượng nước 4 - 5 mm/ngày đáp

ứng nhu cầu sinh học trong thời điểm khó khăn.

Chính phủ Nhật Bản có chính sách đầu tư không những khuyến khích người dùng

nước tự nguyện đóng góp vốn xây dựng công trình mà còn tạo cho họ ý thức sở hữu

đối với công trình. Bởi vậy người dân có tinh thần tự giác và trách nhiệm cao trong

việc quản lý bảo dưỡng công trình.

Tổ chức quản lý thuỷ nông ở Nhật Bản hoạt động có hiệu quả là do các hoạt động của

nó được tiến hành trên cơ sở ba yếu tố quan trọng (1) Tổ chức quản lý tự trị với mura,

cộng đồng thôn xóm cổ truyền là đơn vị cơ bản; (2) Bình đẳng trong phân phối nước

cũng như đóng góp lao động và chi phí cho vận hành bảo dưỡng hệ thống; (3) Chính

phủ có chính sách trợ cấp vốn huy động được sự đóng góp của người sử dụng nước

một cách hiệu quả nhưng không ảnh hưởng đến tính tự trị của tổ chức quản lý thủy

nông.

* Kinh nghiệm ở Mỹ

Mỹ là một quốc gia có nguồn tài nguyên nước phong phú. Trước kia mức thu thủy lợi

phí dựa trên cơ sở chi phí vận hành và bảo dưỡng công trình cho các vùng đất canh tác

33

khác nhau. Bắt đầu từ cuối những năm 80 của thế kỷ trước, Nhà nước đã xây dựng luật

theo đó thủy lợi phí bao hàm cả việc bảo vệ tài nguyên nước. Thủy lợi phí đã được thu

tăng lên đáng kể. Năm 1998 thủy nông huyện Broadview đã tăng mức thu từ 40

USD/ha lên 100 USD/ha.

1.7.1.2 Kinh nghiệm về quản lý khai thác công trình thủy lợi ở tỉnh Thái Bình

Lựa chọn mô hình quản lý phù hợp để khai thác hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi

cho phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh là vấn đề được thảo luận trong nhiều năm

gần đây. Thái Bình là tỉnh đầu tiên thực hiện phân cấp quản lý trong hoạt động khai

thác công trình thủy lợi. Ở đây, hệ thống thủy nông đã được đã quy hoạch cơ bản hoàn

chỉnh từ năm 1975. Nguyên tắc thực hiện phân cấp rút ra từ tỉnh Thái Bình là: Phải giữ

được sự ổn định trong quá trình bàn giao và sau khi bàn giao trong việc phục vụ cho

sản xuất nông nghiệp; Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, không cát cứ, cục bộ, củng cố

mối quan hệ giữa công ty thủy nông với địa phương và TCHTDN; Bàn giao nguyên

trạng công trình, đồng loạt, nhanh gọn, đơn giản, dân chủ và đúng pháp luật giữa Công

ty thủy nông cho HTX dưới sự giám sát của Ban chỉ đạo tỉnh, huyện, xã, phường, thị

trấn; Việc sửa chữa, tu bổ công trình có thể thực hiện trước, trong, hoặc sau khi bàn

giao nhưng phải đảm bảo hoạt động tại thời điểm bàn giao.

Theo đó, hai Công ty KTTL Bắc Thái Bình và Nam Thái Bình đã bàn giao 285 trạm

bơm điện, 742 km sông dẫn nước vào trạm bơm, 216 cống đập nội đồng nhỏ trên

kênh, 5.781 km kênh mương cấp 1, 2 sau trạm bơm cho các HTX dịch vụ nông nghiệp

trên địa bàn 7 huyện, thành phố (trừ Thái Thụy đã bàn giao từ 1994). Việc phân cấp

công trình trạm bơm hoàn thành trong năm 2007 và phân cấp quản lý hệ thống sông

trục hoàn thành trong năm 2009. Kết quả bước đầu cho thấy việc phân cấp quản lý đã

tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực. Các công trình thủy lợi từ đầu mối đến mặt ruộng đều

có chủ quản lý thật sự. Các địa phương chủ động điều phối nước tưới theo tiến độ mùa

vụ cho từng khu vực, từng nhóm cây trồng (lúa, đậu phộng, cà chua…); khi có mưa

lớn xảy ra, việc tiêu nước chống úng cũng linh hoạt nên giảm được thiệt hại mùa màng

nhiều hơn; chi phí điện giảm, tăng hiệu quả khai thác công trình.

Bên cạnh những kết quả nói trên, quá trình thực hiện việc phân cấp như trên cũng cho

thấy có một số vấn đề phát sinh cần giải quyết: Các công ty thủy nông phải tính đến

34

việc sắp xếp lại lao động. Trong trường hợp của tỉnh Thái Bình, các công nhân vận

hành trạm bơm và đa số lao động gián tiếp dôi dư là những người còn trẻ, chưa đủ tiêu

chuẩn giải quyết nghỉ theo chế độ, nên việc bố trí sắp xếp công việc mới để tránh gây

khó khăn cho họ cũng là vấn đề không dễ; Các HTXDVNN tuy nhận công trình bàn

giao từ công ty thủy nông nhưng lại chưa chuẩn bị lực lượng đội ngũ kỹ thuật để vận

hành nên cũng gặp khó khăn; Việc xác định cống đầu kênh chưa thật sự rõ ràng nên

khó cho việc xác định chi phí đầu tư tu bổ nâng cấp công trình sẽ lấy từ nguồn vốn do

dân đóng góp hay từ nguồn thủy lợi phí cấp bù; Trách nhiệm của chính quyền địa

phương trong việc xử lý vi phạm khai thác và bảo vệ công trình chưa được coi trọng;

chẳng hạn, việc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi khai thác và bảo vệ hệ

thống sông trục chỉ mới tiến hành trên một số sông trục chính, còn lại hầu như chưa

được quản lý.

1.7.2 Những bài học rút ra

Mô hình quản lý là yếu tố cơ bản, quan trọng hàng đầu quyết định tới hiệu quả quản

lý, khai thác các công trình thủy lợi. Cùng là công tác quản lý, khai thác các công trình

thủy lợi nhưng ở 2 tỉnh Thái Bình và Vĩnh Phúc lại có 2 cách làm có thể nói là trái

ngược nhau. Thái Bình thực hiện phân cấp quản lý, khai thác tới cấp HTXDVNN, còn

Vĩnh Phúc lại thu toàn bộ công trình thủy lợi về cùng một đơn vị quản lý. Cách làm

của Thái Bình là theo xu hướng chung của nhiều nước trên thế giới, trong đó điển hình

có Nhật Bản.

Từ thực tế tại các tỉnh trong nước và các nước trên thế giới, có thể rút ra một số điểm

lưu ý sau:

- Không có một mô hình mẫu nào có thể áp dụng được cho tất cả các hệ thống thủy

nông. Ở từng hệ thống thủy nông cụ thể, phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động,

điều kiện kỹ thuật, trình độ khoa học công nghệ và các đặc điểm về văn hóa xã hội,

phong tục tập quán, trình độ dân trí của khu vực để nghiên cứu xây dựng mô hình tổ

chức và quản lý cho phù hợp;

- Công tác quản lý thủy nông không thể tách rời vai trò của người hưởng lợi, nếu chỉ

do các tổ chức Nhà nước thực hiện sẽ không có hiệu quả và là gánh nặng cho Nhà

35

nước trong việc cấp bù chi phí để duy trì sự hoạt động của hệ thống;

- Hệ thống thủy nông muốn hoạt động có hiệu quả phải có một cơ chế tổ chức và

quản lý khoa học, phân công phân cấp hợp lý. Hệ thống cơ chế chính sách phải đồng

bộ và kịp thời, phù hợp với các thể chế chính sách chung của Nhà nước;

- Hệ thống thủy nông là công trình cơ sở hạ tầng, phục vụ đa mục tiêu nên không thể

thiếu vai trò hỗ trợ của Nhà nước;

- Tạo dựng cơ chế quản lý tài chính độc lập, phù hợp với đặc điểm hoạt động của

từng hệ thống và năng lực quản lý của tổ chức, cộng đồng theo nguyên tắc dân chủ,

công khai.

Kết luận chương 1

Quản lý, khai thác công trình thủy lợi có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với nội bộ

ngành mà còn đối với cả đời sống, hoạt động lao động sản xuất của cộng đồng. Quản

lý khai thác các công trình thủy lợi được thể hiện qua 3 nội dung chính là: quản lý

nước, quản lý công trình và tổ chức, quản lý kinh tế. Nếu cả ba nội dung trên đều được

thực hiện tốt thì sẽ nâng cao được sự bền vững của công trình; sử dụng hiệu quả tài

nguyên nước, đất; nâng cao năng suất cây trồng; hiệu quả về môi trường sinh

thái…Nhận thức được điều đó chương 1 của luận văn đề cập đến công tác quản lý khai

thác công trình thủy lợi ở nước ta và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến

năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi. Bởi thế chương 1 của luận văn có thể

được coi là chương tiền đề, chương “chìa khóa”, mở lối cho việc đưa ra những giải

pháp nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi tại Công ty TNHH một

36

thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội trong hiện tại và tương lai gần.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI HÀ NỘI

2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư phát triển Thủy lợi Hà Nội được thành lập trên

cơ sở sáp nhập 4 công ty khai thác công trình thủy lợi Từ Liêm, Thanh Trì, Sóc Sơn,

Gia Lâm vào Công ty KTCT Thủy lợi Đông Anh (2007) và chuyển đổi thành Công ty

TNHH Một thành viên Đầu tư phát triển Thủy lợi Hà Nội (2008). Quá trình sáp nhập,

chuyển đổi trên cơ sở các văn bản như sau:

- Thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Nhà nước, Thủ tướng

Chính phủ đã ban hành Quyết định 497/NĐ-CP ngày 25/04/2007 về việc phê duyệt kế

hoạch sắp xếp đổi mới Công ty Nhà nước trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội giai

đoạn 2007-2010.

- Ngày 12/04/2007 Ủy ban nhân nhân Thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số

1406/QĐ-UB về việc sáp nhập 04 công ty khai thác công trình Thủy lợi huyện Sóc

Sơn, Gia Lâm, từ Liêm, Thanh Trì vào Công ty khai thác công trình Thủy lợi Đông

Anh.

- Ngày 30/01/2008 UBND Thành phố có quyết định số 539/QĐ-UBND về việc

chuyển đổi Công ty KTCT Thuỷ lợi Đông Anh thành Công ty TNHH Một thành viên

đầu tư Phát triển Thuỷ lợi Hà Nội.

- Ngày 03/03/2008 UBND Thành phố có Quyết định 846/QĐ-UBND phê duyệt và ban

 Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội

 Địa chỉ: Xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

 Giấy phép kinh doanh: Số 0104003557 - ngày cấp: 26/6/2008

 Điện thoại: 024.38833982 - Fax: 024.38833983

37

hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.

 Mã số thuế: 0100764400

 Tổng số lao động của Công ty là 521 người, trong đó lao động có trình độ trên đại

học là 08 người, lao động có trình độ đại học 235 người, lao động có trình độ cao

đẳng, trung cấp là 116 người, còn lại là công nhân kỹ thuật và nhân viên phục vụ.

Tổ chức và hoạt động của Công ty được tổ chức thực hiện theo Điều lệ của Công ty

được UBND thành phố Hà Nội phê chuẩn tại Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 03

tháng 3 năm 2008.

Công ty có chức năng nhiệm vụ chính là cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích được

UBND thành phố Hà Nội đặt hàng, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã

hội của Thành phố, cụ thể như sau:

- Quản lý, khai thác, bảo vệ, duy trì hệ thống công trình thủy lợi; Tổ chức vận hành

toàn bộ hệ thống công trình đáp ứng nhu cầu tưới cho diện tích đất sản xuất nông

nghiệp, tiêu thoát nước cho diện tích đô thị, dân sinh, nông nghiệp, công nghiệp trên

địa bàn liên quan đến các quận, huyện: Đông Anh, Sóc Sơn, Gia Lâm, Thanh Trì, Nam

Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Hoàng Mai, Long Biên và một số diện tích của các tỉnh lân

cận, cung cấp nước thô cho sản xuất nước sinh hoạt.

- Nhiệm vụ phòng chống thiên tai: thực hiện chỉ đạo của Ban chỉ huy phòng chống

thiên tai thành phố, phòng chống úng, ngập, hạn hán và lũ lụt trên địa bàn phục vụ;

Phối hợp với Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các quận huyện,

các xã phường thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai.

Đảm bảo phục vụ tưới đủ nước tưới cho trên 21.000 ha/một vụ diện tích sản xuất nông

nghiệp, tiêu cho 40.139 ha/một vụ diện tích nông nghiệp, đô thị, công nghiệp.

Diện tích tưới đang tiếp nhận bàn giao theo Quyết định 41/2016/QĐ-UBND ngày

19/9/2016 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định phân cấp quản lý

Nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế- xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội: trên

9.800 ha/vụ

38

Địa bàn hoạt động: 8 quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội: Thanh Trì, , Gia Lâm, Sóc

Sơn, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Đông Anh và một số diện

tích của các tỉnh lân cận.

Trên địa bàn Công ty phục vụ có các công trình mang tính chất liên tỉnh như: hệ thống

Ngũ Huyện Khê (tiêu cho một số diện tích của Hà Nội); Hệ thống Bắc Hưng Hải (tưới,

tiêu cho một số diện tích của Hà Nội); Hệ thống tưới Trịnh Xá (Bắc Ninh tưới cho một

số diện tích của Hà Nội); Hệ thống kênh N2 hồ Đại Lải (Vĩnh phúc tưới cho một số

diện tích của Hà Nội); Công trình liên huyện: Hệ thống Ấp Bắc - Nam Hồng, Ngũ

Huyện Khê, Sông Giàng, Sông Cầu Bây, Sông Om...

Công ty quản lý khai thác 87 trạm bơm với 512 máy bơm các loại; 13 nhà quản lý hồ

chứa, cụm công trình và cống trọng điểm; quản lý 2.368 cống các loại, 356 tuyến kênh

với tổng chiều dài 589,31 km; quản lý 5 hồ chứa nước với tổng dung tích 7.913 triệu

39

m3, quản lý 2 bể lọc kỹ thuật.

Hình 2.1. Bản đồ hệ thống công trình thủy lợi của Công ty thủy lợi Hà Nội

40

Nguồn: Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thủy lợi

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy

- Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Công ty

Thực hiện chức năng quản lý Công ty và chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu

và pháp luật về sự phát triển Công ty theo mục tiêu của chủ sở hữu giao, có nhiệm vụ

và quyền hạn thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động

của Công ty được UBND Thành phố phê duyệt.

- Các Phó Tổng Giám đốc Công ty: Giúp Tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực

hoạt động của Công ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước

Chủ tịch, Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện.

- Kế toán trưởng Công ty: Giúp việc cho Chủ tịch và Tổng Giám đốc Công ty quản lý,

kiểm tra, giám sát, hướng dẫn nghiệp vụ về tài chính, kế toán của Công ty theo quy

định của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Tổng Giám đốc và pháp luật về

nhiệm vụ được phân công.

- Kiểm soát viên Công ty: Hoạt động theo quy chế được UBND Thành phố phê duyệt,

có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch Công ty và

Tổng Giám đốc Công ty trong tổ chức thực hiện quản lý điều hành công việc kinh

doanh tại Công ty;

2.1.2.1 Ban Quản lý điều hành Công ty

Ban có 06 người gồm: Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc Công ty, 03 Phó Tổng

giám đốc Công ty; Kiểm soát viên Công ty; Kế toán trưởng Công ty. Ban quản lý điều

hành Công ty có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty trên nguyên

tắc: Về chuyên môn đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ đặt hàng mà Thành phố đã giao;

các công tác khác phải thực hiện theo chủ trương của Đảng ủy Công ty, phù hợp với

các quy định pháp luật hiện hành.

2.1.2.2 Các đơn vị trực thuộc Công ty

1. Phòng Tổ chức hành chính - LĐTL Công ty; có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp

việc cho Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty về công tác tổ chức cán bộ, sắp xếp lao

động, quản lý lao động và tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách cho người lao

41

động theo quy định

2. Phòng Quản lý nước và công trình Công ty; có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp

việc cho Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty về Quản lý và bảo vệ công trình lập kế

hoạch tưới, kế hoạch dùng điện, phương án chống hạn, chống úng từng vụ, hướng dẫn

các đơn vị trực tiếp lập kế hoạch từng vụ năm theo định mức kinh tế kỹ thuật

3. Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật Công ty; có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc

cho Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty về xây dựng kế hoạch phát triển thị trưởng, khai

thác tổng hợp với mực tiêu phát triển các hoạt động sản xuất của Công ty

4. Phòng Kỹ thuật Công trình Công ty; có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc

cho Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty về Quản lý xây dựng công trình theo trình tự thủ

tục quy định hiện hành của Nhà nước về công tác xây dựng cơ bản sửa chữa thường

xuyên đưa công trình vào khai thác sử dụng có hiệu quả

5. Phòng Tài vụ Công ty; có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Chủ tịch,

Tổng giám đốc Công ty về Quản lý Tài chính tài sản toàn Công ty, lập kế hoạch tài

chính niên độ phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh định mức kinh tế kỹ thuật, tổ

chức chỉ đạo mạng lưới kế toán của Công ty, hướng dẫn các đơn vị quản lý thực hiện

các chế độ kế toán và chính sách Tài chính của nhà nước

6. Xí nghiệp Dịch vụ Tư vấn xây dựng Công ty; chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp

Dịch vụ tư vấn xây dựng: Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công, tư vấn thẩm định

thiết kế, tư vấn lập và thẩm định dự án, khảo sát các công trình: xây dựng dân dụng -

thủy lợi - công nghiệp - giao thông và hạ tầng kỹ thuật…

7. Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Đông Anh;

Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 154 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ và 07 cụm

thủy nông. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn

huyện Đông Anh, phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp dân sinh kinh tế của

huyện Đông Anh. Thực hiện hợp đồng cấp nước thô cho nhà máy nước sạch.

8. Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Gia Lâm

42

Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 98 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ và 07 cụm

thủy nông. Nhiệm vụ: Quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn huyện

Gia Lâm, phục vụ tưới tiêu cho sản suất nông nghiệp dân sinh kinh tế của huyện.

9. Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Sóc Sơn:

Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 125 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ và 17

Trạm thủy nông. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc

địa bàn huyện Sóc Sơn, phục vụ tưới tiêu cho sản suất nông nghiệp dân sinh kinh tế

của huyện.

10. Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Từ Liêm (Bàn giao nguyên trạng về Công ty TNHH MTV

ĐTPT thủy lợi Sông Nhuệ theo Quyết định số:3662/QĐ-UBND ngày 18/7/2018 của

UBND thành phố Hà Nội)

Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 43 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ và 04 cụm

thủy nông. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn

huyện Sóc Sơn, phục vụ tưới tiêu cho sản suất nông nghiệp dân sinh kinh tế của

huyện.

11. Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Thanh Trì (Bàn giao nguyên trạng về Công ty TNHH

MTV ĐTPT thủy lợi Sông Nhuệ theo Quyết định số:3662/QĐ-UBND ngày 18/7/2018

của UBND thành phố Hà Nội)

Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 59 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ, 02 cụm

thủy nông và 01 đội công trình. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý khai thác các công trình

thủy lợi thuộc địa bàn huyện Thanh Trì, phục vụ tưới tiêu cho sản suất nông nghiệp

43

dân sinh kinh tế của huyện.

CHỦ TỊCH

Tổng giám đốc

P .Tổng giám đốc

P .Tổng giám đốc

P. Tổng giám đốc

Kiểm soát viên

TP. Kỹ thuật công trình

TP . QLN & CTTL

TP. Tài vụ

TP. Kế hoạch – kỹ thuật

TP. TCHC - LĐTL

GĐ Xí nghiệp tư vấn và xây dựng

GĐ Xí nghiệp DVTM &XD

GĐ Xí nghiệp ĐTPT Thủy lợi Thanh Trì

GĐ Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Gia Lâm

GĐ Xí nghiệp ĐTPT Thủy lợi Sóc Sơn

GĐ Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Từ Liêm

GĐ xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Đông Anh

44

Hình 2.2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội

2.1.2.3 Các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Công ty

Trong những năm gần đây Hệ thống công trình thủy lợi của Công ty đã được quan tâm

đầu tư xây dựng công trình bằng nhiều nguồn vốn như: Vốn ngân sách Bộ Nông

nghiệp & PTNT, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn ADB, vốn ngân sách thành phố Hà

Nội; hầu hết các công trình trong hệ thống đều giao cho Công ty TNHH một thành

viên Đầu tư phát triển Thủy lợi Hà Nội làm Chủ đầu tư (có một số dự án giao cho Sở

Nông nghiệp và PTNT Hà Nội làm Chủ đầu tư). Đối với các dự án do Công ty làm

Chủ đầu tư Công ty đều thành lập các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

(Ban QLDA) để giúp Công ty triển khai thực hiện dự án và quản lý nguồn vốn.

Đối với các dự án lớn có thời gian thực hiện dài thì mỗi dự án được thành lập một Ban

QLDA. Đối với các công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn ( dưới 1 năm) và có cùng

nhiệm vụ sẽ được quản lý bởi một Ban QLDA ...

Cán bộ thuộc các Ban QLDA được trưng tập từ các đơn vị trong Công ty thực hiện

nhiệm vụ kiêm nhiệm, vừa làm công tác của đơn vị vừa thực hiện nhiệm vụ của cán bộ

dự án. Cán bộ trong Ban QLDA được trưng tập là những người có đủ năng lực, có

kinh nghiệm và đã được học qua lớp quản lý dự án theo chương trình của Bộ Xây

dựng; ngoài cán bộ thuộc các phòng của Công ty, Ban QLDA còn trưng tập những cán

bộ tại các đơn vị sản xuất đó là những người đang trực tiếp quản lý, vận hành công

trình.

2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội trong thời gian qua

Trước năm 2012 Công ty hoạt động theo phương thức giao kế hoạch hàng năm; từ

năm 2012 đến nay chuyển đổi sang phương thức đặt hàng, thành phố Hà Nội đặt hàng

Công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành công trình đảm bảo tưới tiêu cho diện

tích cụ thể và được hưởng số tiền tương đương với diện tích đó nhân với đơn giá tưới

tiêu (3.482.424 đ/ ha tưới, tiêu). Tùy theo diện tích tưới tiêu thay đổi theo từng năm

mà giá trị đặt hàng có thay đổi tương ứng. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty

45

qua một số năm như sau:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

TT

Nội dung

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Đơn vị tính

I

ha

1

37.755,65

42.627,30

45.160,72

44.428,85

59.788,56

ha

1.1

37.033,89

41.922,54

44.508,37

43.766,50

59.206,71

ha

13.329,93

21.617,74

24.135,82

23.626,86

39.962,87

ha

1.2

721,76

704,76

652,35

662,35

581,85

ha

2

74.368,54

78.148,00

80.182,10

ha

3

28.884,07

28.628,99

30.148,34

27.081,38

25.781,75

4

*

Đ/ha

3.376.701,16

3.376.701,16

3.376.701,16

3.482.424,00

3.482.424,00

*

Đ/ha

807.376,50

807.376,50

807.376,50

5

đồng 157.576.284.210 159.766.402.465 166.539.077.910 94.308.847.665

89.782.984.962

5.1

đồng

97.532.872.675

96.671.543.74

101.801.934.65 94.308.847.665

89.782.984.962

5.2

đồng

60.043.411.535

63.094.858.722

64.737.143.261

-

-

đồng

6

7.878.814.210

15.237.961.360

15.950.178.756

4.489.149.248

7

19.074.773.182

8

149.697.469.999

144.528.441.105

150.588.899.155

94.308.847.665

104.368.608.896

đồng

II

151.646.378.822

136.699.691.613

61.327.792.879

55.958.918.888

74.437.117.723

1

đồng

49.349.152.762

53.482.396.660

56.503.723.630

51.177.022.732

68.016.700.641

1.1

đồng

40.427.339.280

40.187.505.400

41.814.114.044

36.760.691.187

35.013.780.665

1.2

đồng

8.921.813.482

13.294.891.260

14.689.609.586

14.416.331.545

13.928.146.794

Kế hoạch cấp nước, kinh phí đặt hàng Tổng hợp diện tích tưới Diện tích miễn thu TLP của công ty + DT của HTX được miễn Diện tích phải thu TLP của công ty Diện tích tiêu Diện tích tưới tiêu quy đổi ra lúa: Đơn giá tưới, tiêu Đơn giá cho 01ha tưới quy đổi ra lúa Đơn giá cho 01ha tiêu Kinh phí đặt hàng Cho công tác tưới Cho công tác tiêu Tiết kiệm kinh phí đặt hàng Kinh phí cấp bù miễn TLP diện tích tự bơm chuyển về công ty theo QĐ 41 Kinh phí ngân sách cấp đặt hàng Kế hoạch doanh thu Cấp bù do miễn thuỷ lợi phí Của Công ty Của HTX (Phần diện tích TN)

1.3

19.074.773.182

Trả Kinh phí cấp bù miễn tLP diện tích tự bơm chuyển về công ty theo QĐ 41

46

TT

Nội dung

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Đơn vị tính

2

đồng

458.568.640

460.678.370

419.522.814

431.505.214

319.994.804

Doanh thu thuỷ lợi phí phải thu

3

đồng

4.528.624.832

4.316.024.500

4.404.546.435

4.350.390.942

4.261.582.953

4

đồng

97.310.032.588

78.440.592.083

1.838.839.325

Doanh thu cấp tỉnh trả TLP tưới cho noài HN Cấp chênh lệch thu chi

III Kế hoạch chi

đồng 145.217.505.051 133.191.777.089

19.094.156.021 90.679.202.699 107.710.262.158

1

đồng 131.767.066.737 115.580.861.329

- 71.912.480.212

70.445.759.229

đồng

1.1

64.215.224.757

58.652.173.098

34.584.163.746

26.636.253.604

đồng

1.2

Tổng Chi cho hoạt động KTCTTL Quỹ lương (không gồm lương CB văn phòng) BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

5.739.772.815

6.488.998.477

5.877.425.688

1.3 Ăn giữa ca

đồng

4.301.000.000

3.673.702.000

3.544.320.000

3.336.208.000

đồng

1.4

5.647.715.000

5.731.347.110

1.5

đồng

670.588.317

603.049.513

483.887.996

460.666.123

đồng

1.6

22.250.430.000

19.754.590.000

11.788.106.824

11.222.397.938

đồng

1.7

13.277.184.598

10.272.194.690

13.071.771.835

14.910.611.160

đồng

1.8

989.154.580

784.607.350

815.518.109

774.169.954

đồng

1.9

Khấu hao TSCĐ ( không gồm KH TS VPCT) Nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ để vận hành, bảo dưỡng CT, máy móc thiết bị dùng cho dịch vụ tưới tiêu Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ Tiền điện bơm nước tưới, tiêu Kinh phí trả tạo nguồn Quản lý doanh nghiệp

13.550.228.000

8.685.908.938

7.171.058.368

6.826.921.162

đồng

1.10

600.897.970

524.309.211

Chi phí phục vụ công tác phòng chống lụt bão, úng, hạn

1.11

đồng

Chi đào tạo, học tập, nghiên cứu

156.220.000

99.400.000

121.586.667

115.700.000

1.12

đồng

368.650.700

310.580.942

332.066.667

285.405.600

Bảo hộ LĐ, khám sức khoẻ, ATLĐ, PCCN

47

TT

Nội dung

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Đơn vị tính

đồng

2

13.450.438.314

17.610.915.760

19.094.156.021 18.766.722.487

37.264.502.929

2.1

đồng

8.921.813.482

13.294.891.260

14.689.609.586 14.416.331.545

13.928.146.794

2.2

đồng

4.528.624.832

4.316.024.500

4.404.546.435

4.350.390.942

4.261.582.953

2.3

đồng

19.074.773.182

IV

đồng

6.428.874.103

4.061.146.387

2.986.320.686

V

đồng 154.388.376.182 136.239.013.243

150.588.899.15 94.308.847.665

74.117.122.919

VI

đồng

3.200.566.000

Trả tiền thủy lợi phí Trả kinh phí do miễn thu thủy lợi phí của HTX (phần diện tích chủ động, tạo nguồn) Trả kinh phí do miễn thu thủy lợi phí của tỉnh ngoài tưới cho Hà Nội Trả Kinh phí cấp bù miễn tLP diện tích tự bơm chuyển về công ty theo QĐ 41 Lợi nhuận định mức Kế hoạch ngân sách cấp đặt hàng Kế hoạch đặt hàng không thường xuyên

(Nguồn: Phòng Kế hoạch- kỹ thuật của Công ty)

2.2 Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi do Công ty quản lý

2.2.1 Thực trạng các công trình thủy lợi

Công ty quản lý khai thác 87 trạm bơm với 512 máy bơm các loại; 13 nhà quản lý hồ

chứa, cụm công trình và cống trọng điểm; quản lý 2.368 cống các loại, 356 tuyến kênh

với tổng chiều dài 589,31 km; quản lý 5 hồ chứa nước với tổng dung tích 7.913 triệu

m3, quản lý 2 bể lọc kỹ thuật.

Các công trình thủy lợi mà công ty quản lý nằm trải dài trên 08 quận, huyện thuộc

thành phố Hà Nội và một phần diện tích của huyện Mê Linh, tỉnh Bắc Ninh và tỉnh

Vĩnh Phúc. Địa bàn rộng nên khá khó khăn cho việc quản lý sát sao.

Hệ số tưới, tiêu các hệ thống hiện nay còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản

xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và

48

nước biển dâng, diễn biến thời tiết khí tượng thủy văn có xu hướng ngày càng bất lợi,

thiên tai xảy ra ngày càng khắc nghiệt, lượng mưa phân bổ ngày càng chênh lệch khiến

công tác tưới, tiêu nước gặp nhiều khó khăn. Do biến động dòng chảy trên hệ thống

sông, hạn hán, lũ lụt ngày càng gia tăng, mặn ngày càng xâm nhập sâu hơn vào đất

liền, gây ảnh hưởng cho việc lấy nước, làm tăng nhu cầu rửa mặn. Bên cạnh đó hiện

nay việc thâm canh tăng vụ, đòi hỏi thời vụ gieo trồng khắt khe hơn, nên việc làm ải

đồng loạt được áp dụng ở hầu hết diện tích, các giống lúa cao sản hầu hết là loại thấp

cây khả năng chịu úng, hạn kém. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông nghiệp

hiện nay cần phải nâng cao hệ số tưới, tiêu cho phù hợp.

Điểm yếu nhất là đa số các công trình được xây dựng từ những năm 1970-1980, máy

móc xuống cấp, hiệu suất bơm giảm, hiệu quả bơm tiêu thấp, hệ thống điện của nhiều

trạm bơm đã sử dụng nhiều năm dễ gặp sự cố khi tiêu úng hoạt động dài ngày. Chưa

kể hệ thống công trình tiêu thoát nước phục vụ sản xuất và dân sinh, tiêu cho các đô

thị còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, bị chia cắt, giảm năng lực tiêu thoát. Một số công

trình đầu mối như trạm bơm, cống tiêu đã xuống cấp, hư hỏng, cánh cống, phai cống,

cửa van cần thay thế. Nhiều hệ thống tiêu lớn đã bị bồi lắng không được nạo vét làm

thu hẹp dòng chảy, một số khu vực trước đây vẫn tiêu tự chảy nhưng khả năng tiêu

ngày càng hạn chế. Hệ số tiêu bình quân mới đạt 5-6 lít/s/ha.

Tình trạng vi phạm, lấn chiếm hành lang CTTL vẫn diễn ra ở nhiều nơi, ảnh hưởng tới

năng lực tưới, tiêu của hệ thống. Do nhận thức của một bộ phận người dân, ý thức

cộng đồng về tài nguyên nước, nhất là sự cần thiết quản lý khai thác tổng hợp tài

nguyên nước còn thấp, những vi phạm Pháp lệnh Bảo vệ và Khai thác CTTL vẫn tái

diễn và phát triển, hiệu quả của chiến dịch giải tỏa khơi thông dòng chảy có những nơi

còn thấp làm giảm năng lực của hệ thống công trình. Sự phát triển kinh tế chưa gắn

liền với quy hoạch chung cũng là nguyên nhân làm cho HTCTTL bị xâm hại, nhiều

công trình bị thay đổi mục tiêu nhiệm vụ, giảm sự chi phối. Đồng thời quá trình phát

triển kinh tế xã hội cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nguồn nước

trong các HTCTTL. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi tạo ra

những nhiệm vụ và yêu cầu mới đối với các CTTL trên địa bàn quản lý.

Ngoài ra đáng báo động là tình trạng đổ phế thải, phế liệu, lấn chiếm lòng sông, kênh,

49

dựng lều lán... làm thu hẹp dòng chảy, cản trở tiêu úng. Bên cạnh đó một số công trình

giao thông thi công chậm tiến độ gây ách tắc dòng chảy trên các trục tiêu chính. Tốc

độ đô thị hóa cao làm cho hệ thống công trình thủy lợi bị chia cắt, tạo ra các khu đất

xen kẹt không còn hệ thống tiêu khi mưa úng lớn.

2.2.2 Một số nguyên nhân dẫn tới xuống cấp của các công trình thủy lợi trên địa bàn Công ty được phân công quản lý

Qua quan sát thực tế và phỏng vấn cán bộ Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển

thủy lợi Hà Nội có thể chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản khiến một số công trình thủy

lợi bị xuống cấp như hiện nay, cụ thể:

- Công trình thủy lợi do được xây dựng từ lâu (có những công trình được xây dựng từ

năm 1971), qua thời gian sử dụng lâu dài dẫn tới hư hỏng. Trong khi cần sửa chữa

nhiều thì nguồn kinh phí chỉ có hạn dẫn tới việc sửa chữa không mang tính đồng bộ,

không đạt hiệu quả lâu dài.

- Chất lượng thi công công trình không đảm bảo chất lượng: một số đơn vị thi công vì chạy

theo lợi nhuận nên chưa tuân thủ nghiêm các quy định theo đúng thiết kế kỹ thuật, bớt xén

nguyên vật liệu, hoặc nguyên vật liệu kém chất lượng nhằm giảm chi phí xây dựng.

- Quản lý, khai thác công trình chưa đúng kỹ thuật, công tác vận hành máy móc thiết

bị chưa đúng quy trình gây hư hỏng công trình. Nguyên nhân này nói lên năng lực cán

bộ còn hạn chế, trình độ chuyên môn còn bất cập.

- Ý thức của cộng đồng trong việc bảo vệ công trình thủy lợi còn chưa cao. Việc miễn

thủy lợi phí đã có ngoại ứng tiêu cực là khiến ý thức bảo vệ công trình chung của một

bộ phận người dân đã kém nay còn kém hơn. Suy nghĩ của những người này là họ

không phải đóng nộp khoản chi phí nào, hơn nữa những công trình thủy lợi do phía

Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội quản lý không phải là công

trình của họ nên họ không những không có ý thức bảo vệ mà còn có những hành vi vi

phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi như lấn chiếm, đào phá, trộm

các thanh giằng, máy móc, xả rác bừa bãi xuống lòng kênh đã làm cho tuổi thọ công

trình bị giảm.

- Ngoài những nguyên nhân trên còn có những nguyên nhân về điều kiện tự nhiên như

50

thiên tai, lũ lụt… Trận lụt lịch sử năm 2008 đã gây ra không ít thiệt hại về mọi mặt ở

thành phố Hà Nội nói chung và cho các công trình thủy lợi nói riêng. Hệ thống kênh

mương bị sạt lở hàng ngàn mét, không chỉ kênh đất mà kênh đã kiên cố cũng bị lũ lụt

làm hư hỏng nhiều đoạn. Lũ lụt còn khiến lòng kênh, hồ bị bồi lắng gây cản trở trong

Công trình thủy lợi xuống cấp

Không tu bổ thường xuyên

quá trình hoạt động.

Quản lý, khai thác chưa tốt

Công trình không đạt tiêu chuẩn

Thiết kế chưa hợp lý

Chưa đi sát thực tế

Chất lượng thi công kém

Thiếu kinh phí

Công tác bảo vệ chưa tốt

Vận hành công trình không hợp lý

Người dân chưa có ý thức

Trình độ cán bộ thủy nông còn hạn chế

Thiên tai

Người sử dụng không phải là người quản lý

Chưa có sự tham gia của người dân

Hình 2.3: Sơ đồ về nguyên nhân công trình thủy lợi xuống cấp

Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy

lợi Hà Nội

2.2.3 Tình hình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội quản lý

Đứng trước tình hình đó UBND thành phố Hà Nội đã đồng ý cho Công ty cải tạo nâng

cấp các hệ thống thủy lợi của Công ty.

51

- Dự án: Dự án Cải tạo nâng cấp sông Cầu Bây, huyện Gia Lâm.

- Dự án: Nâng cấp, cải tạo trạm bơm tiêu Đại Áng, huyện Thanh Trì (giai đoạn 1).

- Dự án: Dự án Cải tạo thoát nước sông Pheo, huyện Từ Liêm.

- Dự án: Cải tạo nâng cấp hệ thống trạm bơm tiêu Phù Đổng huyện Gia Lâm.

- Dự án: Dự án Xử lý cấp bách chống sạt trượt vị trí nguy hiểm bờ tả sông Thiếp khu

vực hạ lưu cống Cổ Loa, huyện Đông Anh.

- Dự án: Nâng cấp kênh N2 hồ Đại Lải (đoạn tuyến trên địa bàn huyện Sóc Sơn) được

đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Thành phố, đã hoàn thành năm 2017 với Tổng kinh

phí quyết toán 36.586 triệu đồng. Dự án có nhiệm vụ tưới cho 1.100 ha thuộc huyện

Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

Bên cạnh một số kết quả đạt được thì cũng cần phải nhìn nhận một thực trạng còn khá

phổ biến trong công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi do Công ty

TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội phụ trách đó là từ trước tới nay công

tác duy tu, bảo dưỡng định kì chưa được coi trọng bằng công tác sửa chữa hư hỏng.

Ngoài hệ thống kênh mương được nạo vét định kì thì các trạm bơm, hồ đập, cống các

loại… thường tới khi có hỏng hóc mới được sửa chữa, thời gian có khi lên tới hàng chục

năm. Có thể việc chi bảo dưỡng công trình định kì sẽ tốn chi phí hơn so với việc dồn lại

sửa chữa một lần nhưng đó là điều kiện để giúp tăng tuổi thọ công trình, đảm bảo hiệu

quả hoạt động của một công trình trong cả hệ thống. Một thực tế nữa là việc các cán bộ

trực tiếp theo dõi công trình chưa thực sự bám sát thực tế, không kịp thời phát hiện

những hư hỏng dẫn tới sau một thời gian những hư hỏng nhỏ sẽ biến thành hư hỏng lớn

khó khăn trong công tác sửa chữa gây tổn hại tới công trình và tốn kém chi phí.

Song song cùng công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi thì công

tác bảo vệ công trình cũng được coi trọng. Trước thực trạng các công trình thủy lợi bị

xâm hại, hành lang bảo vệ công trình đang bị lấn chiếm nghiêm trọng, đặc biệt là hành

lang các hồ chứa, các tuyến kênh nằm ở đồi núi, cạnh đường giao thông, các hộ nông

dân xây dựng nhà cửa, ky ốt, trồng cây làm ảnh hưởng trong công tác tưới tiêu cũng

như làm giảm tuổi thọ công trình. Công ty đã triển khai thực hiện công tác bảo vệ công

52

trình, giải phóng hành lang bảo vệ, tuyên truyền pháp lệnh khai thác và bảo vệ công

trình thủy lợi, Nghị định 115/2008/NĐ-CP đến từng địa phương và nhân dân, nâng cao

ý thức của người dân góp phần bảo vệ công trình tốt hơn. Các đơn vị cụm trạm cũng

thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, ngăn chặn để bảo vệ công trình. Tuy rằng đã triển

khai rất mạnh mẽ nhưng trước thực trạng một số công trình đang bị lấn chiếm cần có

sự chỉ đạo của cấp trên và sự phối hợp của các chính quyền địa phương cơ sở để giải

phóng hành lang công trình thủy lợi.

Sau khi các công trình thủy lợi trên địa bàn Công ty quản lý được sửa chữa nâng cấp

thì đều mang lại những hiệu quả tích cực:

+ Diện tích gieo trồng được tăng thêm sau khi có dự án

+ Năng suất cây trồng cũng tăng lên do được phục vụ tưới tiêu tốt, tưới kịp thời, tiêu

triệt để, không còn diện tích bị úng ngập làm giảm năng suất.

+ Chi phí quản lý, vận hành giảm do kiểm soát tốt lượng nước tưới tiêu, không để thất

thoát; chủ động bơm nước vào các giờ thấp điểm để giảm chi phí điện năng.

Bên cạnh một số kết quả đạt được thì cũng cần phải nhìn nhận một thực trạng còn khá

phổ biến trong công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi do Công ty

TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội phụ trách đó là từ trước tới nay công

tác duy tu, bảo dưỡng định kì chưa được coi trọng bằng công tác sửa chữa hư hỏng.

Ngoài hệ thống kênh mương được nạo vét định kì thì các trạm bơm, hồ đập, cống các

loại… thường tới khi có hỏng hóc mới được sửa chữa, thời gian có khi lên tới hàng chục

năm. Có thể việc chi bảo dưỡng công trình định kì sẽ tốn chi phí hơn so với việc dồn lại

sửa chữa một lần nhưng đó là điều kiện để giúp tăng tuổi thọ công trình, đảm bảo hiệu

quả hoạt động của một công trình trong cả hệ thống. Một thực tế nữa là việc các cán bộ

trực tiếp theo dõi công trình chưa thực sự bám sát thực tế, không kịp thời phát hiện

những hư hỏng dẫn tới sau một thời gian những hư hỏng nhỏ sẽ biến thành hư hỏng lớn

khó khăn trong công tác sửa chữa gây tổn hại tới công trình và tốn kém chi phí.

Song song cùng công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi thì công

tác bảo vệ công trình cũng được coi trọng. Trước thực trạng các công trình thủy lợi bị

53

xâm hại, hành lang bảo vệ công trình đang bị lấn chiếm nghiêm trọng, đặc biệt là hành

lang các hồ chứa, các tuyến kênh nằm ở đồi núi, cạnh đường giao thông, các hộ nông

dân xây dựng nhà cửa, ky ốt, trồng cây làm ảnh hưởng trong công tác tưới tiêu cũng

như làm giảm tuổi thọ công trình. Công ty đã triển khai thực hiện công tác bảo vệ công

trình, giải phóng hành lang bảo vệ, tuyên truyền pháp lệnh khai thác và bảo vệ công

trình thủy lợi, Nghị định 115/2008/NĐ-CP đến từng địa phương và nhân dân, nâng cao

ý thức của người dân góp phần bảo vệ công trình tốt hơn. Các đơn vị cụm trạm cũng

thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, ngăn chặn để bảo vệ công trình. Tuy rằng đã triển

khai rất mạnh mẽ nhưng trước thực trạng một số công trình đang bị lấn chiếm cần có

sự chỉ đạo của cấp trên và sự phối hợp của các chính quyền địa phương cơ sở để giải

phóng hành lang công trình thủy lợi.

2.3 Thực trạng công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội

2.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý khai thác của Công ty

Hiện tại cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty được phân làm 5 phòng ban và 5 xí nghiệp.

Các phòng ban, xí nghiệp, trạm quản lý công trình đều được giao nhiệm vụ cụ thể

nhằm tránh tình trạng chồng chéo trách nhiệm. Ví dụ Phòng Quản lý nước và công

trình: Nhiệm vụ cụ thể của Phòng là tham mưu giúp Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty

về Quản lý và bảo vệ công trình lập kế hoạch tưới, kế hoạch dùng điện, phương án

chống hạn, chống úng từng vụ, hướng dẫn các đơn vị trực tiếp lập kế hoạch từng vụ

năm theo định mức kinh tế kỹ thuật.

Do đặc thù các công trình mà Công ty quản lý khai thác nằm ở các vị trí địa lý khác

nhau nên cần phải bố trí các xí nghiệp, cụm trạm quản lý nhằm kịp thời xử lý các tình

huống phát sinh, bảo vệ và vận hành các công trình đạt kết quả cao.

Tại các huyện thuộc địa bàn Công ty quản lý có 2 nhóm tổ chức được giao quyền quản

lý, khai thác các công trình thủy lợi là Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy

lợi Hà Nội và các tổ chức thủy nông cơ sở bao gồm: UBND phường, xã, xóm và các

54

HTXNN, HTXDVNN.

UBND thành phố

Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội

Sở NN & PTNT (Chi cục thủy lợi)

UBND quận, huyện, Phòng NN

Tổ chức thủy nông cơ sở

UBND xã

Hình 2.4: Sơ đồ Bộ máy quản lý, khai thác công trình thủy lợi

Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi

Hà Nội.

Trong những năm qua có thể thấy Công ty luôn phối kết hợp tốt với các tổ chức thủy

nông cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ cấp, thoát nước, vận hành khai thác các công

trình thủy lợi.

2.3.2 Phân tích tình hình quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi của Công ty

Công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi bao gồm 3 nội dung chính là quản lý

công trình, quản lý nước và quản lý kinh tế. Ba nội dung này có quan hệ mật thiết, nếu

thiếu bất cứ nội dung nào thì công tác quản lý, khai thác đều không đạt hiệu quả.

2.3.2.1 Quản lý công trình

Hiện nay vấn đề khai thác đi đôi với bảo vệ công trình thủy lợi là một điểm được quan

tâm nhiều. Thực tế cho thấy tình trạng vi phạm Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình

thủy lợi vẫn còn rất phổ biến. Việc quản lý công trình thủy lợi hầu hết đều do Công ty

và các tổ chức thủy nông địa phương đảm nhận mà hầu như không có sự tham gia của

nông dân. Các công trình thủy lợi được đặt rải rác ở các địa phương, nông dân là người

tiếp xúc nhiều nhất với các công trình đó, do vậy việc họ không tham gia vào quản lý

đã tác động nhiều tới ý thức sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi.

55

Bên cạnh đó, việc hạn chế trong năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ thủy

nông cũng ảnh hưởng tới công tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi.

Công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đã phần nào được đảm bảo, không để

xảy ra tình trạng hư hỏng quá nặng. Hằng năm được sự quan tâm của các cấp chính

quyền, tận dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các tổ chức tài trợ và nguồn vốn tự

có Công ty thường xuyên tiến hành xử lý kịp thời các sự cố của các công trình thủy

lợi, đồng thời đầu tư xây dựng những công trình mới hiện đại nhằm phục vụ tốt hơn

cho công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất cho bà con nông dân các huyện, xã trong địa

bàn quản lý.

Hiệu quả trong duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình thủy lợi được biểu hiện rõ nét nhất

qua chỉ tiêu: khối lượng nạo vét giảm do kiên cố hóa kênh mương. Hằng năm Công ty đều

phải chi khoản tiền rất lớn cho việc nạo vét, tu bổ kênh mương. Tuy nhiên, với các kênh

đã cứng hóa thì lượng chi phí cho việc nạo vét, tu bổ đã giảm hẳn so với trước cứng hóa

bởi khối lượng nạo vét, tu bổ kênh mương giảm đi rất nhiều so với trước cứng hóa, số

lần nạo vét, tu bổ cho kênh đã cứng hóa chỉ từ 2 – 3 lần/năm, còn kênh đất thường là 5

– 6 lần/năm.

Bên cạnh đó, khi kênh mương được kiên cố hóa thì tình trạng ách tắc dòng chảy không

còn xảy ra. Qua đây cho thấy hiệu quả của việc kiên cố hóa kênh mương đến tình hình

nạo vét, tu bổ là rất đáng kể. Thiết nghĩ, đây là một giải pháp hàng đầu trong công tác

quản lý, khai thác các công trình thủy lợi có hiệu quả. Chính vì vậy Công ty TNHH

MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội cần đẩy nhanh tốc độ kiên cố hóa kênh

mương để phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp nói riêng và phòng chống bão lụt nói

riêng.

2.3.2.2 Quản lý nước

Quy trình tổ chức cung cấp, phân phối nước tưới cho các địa phương được tiến hành

như sau: các UBND quận, huyện, xã (đơn vị quản lý thủy nông cơ sở) phải ký hợp

đồng sử dụng nước với Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội về

quy mô diện tích và mục đích sử dụng nước cho các đối tượng, các cây trồng vật nuôi

theo mùa vụ sản xuất. Hàng vụ, căn cứ vào lịch sản xuất của từng địa phương các cụm

56

trạm thủy nông cùng với các đơn vị quản lý thủy nông cơ sở thống nhất xây dựng lịch

tưới, thời gian tưới, số ngày tưới luân phiên cho từng đơn vị. Việc mở cống lấy nước ở

đầu các kênh cấp I và cấp II do Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà

Nội đảm nhận. Các đơn vị có lịch lấy nước phải cử người để bảo vệ và dẫn nước trên

kênh cấp I và cấp II. Các tổ tự đảm nhận việc dẫn nước từ cống đầu kênh cấp III và cấp

IV, dẫn nước vào ruộng cho các hộ nông dân. Hiện nay, việc phân phối nước tưới cho

các đơn vị thực hiện ít nhất là 5 lần/vụ song hành cùng quá trình phát triển của cây lúa

như thời kì làm đất gieo mạ, thời kì cấy, lúa trổ bông…, lịch tưới tại Công ty tương đối

nhịp nhàng, đồng bộ, đáp ứng phần lớn nhu cầu tưới nước cho các đơn vị. Trong khi đó

việc điều tiết nguồn nước và tổ chức dẫn nước tưới từ cống đầu kênh cấp III đến ruộng

của dân còn bộc lộ nhiều tồn tại, bất cập. Một số nơi người dân còn đào bới, đục khoét

kênh mương để lấy trộm nước, sử dụng nước lãng phí, tranh chấp nước… Nhìn chung,

việc dẫn và phân phối nước tại hệ thống kênh nội đồng chưa khoa học, không đáp ứng

được yêu cầu và kĩ thuật tưới theo nguyên tắc: tưới xa trước, gần sau, cao trước, thấp

sau. Điều này gây thiệt thòi, mất công bằng cho các hộ cuối kênh, cuối tuyến bị thiếu

nước, những hộ sản xuất ở khu vực thấp dễ bị ngập úng khi có mưa lớn hoặc khi gieo sạ

xong phải tổ chức tiêu nước. Nước tưới cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện

Đông Anh, Sóc Sơn, Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì,…phục vụ 2 vụ sản xuất là vụ

Đông Xuân và vụ Hè Thu, bao gồm các diện tích lúa, mạ màu, cây công nghiệp và

NTTS.

Do ảnh hưởng của đợt mưa cuối tháng 10 năm 2008 đã làm hư hỏng nhiều công trình

nghiêm trọng. Đầu năm 2009 thời tiết diễn ra khá phức tạp, từ đầu vụ Đông Xuân rét

đậm rét hại kéo dài không những ảnh hưởng xấu tới cây trồng mà còn gây khó khăn

cho công tác tưới tiêu do vậy chưa được cấp nước kịp thời. Bước sang vụ Hè Thu nắng

nóng kéo dài, nhiệt độ cao, độ bốc hơi lớn, vào giai đoạn phục vụ nước tưới cho lúa trổ

mực nước trên các triền sông xuống rất thấp, đặc biệt là nguồn nước tạo nguồn của hệ

thống song Duong, sông Hong, nhưng với sự điều tiết linh hoạt của các cống điều tiết

trong hệ thống bổ sung nguồn nước chống hạn kịp thời, giải quyết được hạn hán phục

vụ cấp nước tưới kịp thời.

Năm 2011, khi công tác quy hoạch đất đai cơ bản hoàn thành thì diện tích hợp đồng

57

tưới tăng lên khá nhiều. Bên cạnh đó Công ty đã đầu tư kinh phí nâng cấp một số đoạn

kênh nên tưới thêm được phần diện tích tăng thêm do trước đây không có nước để sản

xuất lúa mà chỉ sử dụng để trồng màu.

Đánh giá chung: Từ thực trạng trên cho thấy công tác tưới tiêu trên địa bàn nói chung

được thực hiện khá tốt. Trong quá trình tưới Công ty thực hiện đúng quy trình, tưới

đợt nào nghiệm thu đợt đó đúng theo diện tích thực tưới do vậy diện tích nghiệm thu

đạt khá cao so với diện tích hợp đồng.

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng cần nhìn nhận những tồn tại. Cơn

lũ lịch sử năm 2010 đã tàn phá nặng nề hệ thống công trình thủy lợi, nhiều công trình

hư hỏng chưa được sửa chữa nhưng vẫn phải vận hành tưới nước, cộng với ở một số

cụm trạm việc đóng mở cống tưới không đúng quy trình đã gây thất thoát nước. Hệ

thống kênh mương nội đồng của một số địa phương không được tu bổ, bờ vùng bờ

thửa kém nên việc tưới nước và giữ nước tại chân ruộng hết sức khó khăn, ý thức về

tiết kiệm nguồn nước của một số bộ phận cán bộ địa phương và người dân chưa thực

sự được nâng cao. Sự phối kết hợp giữa cụm trạm thủy nông với một số địa phương

chưa chặt chẽ trong việc điều tiết phân phối nguồn nước, có một số đơn vị chưa có đội

thủy nông cơ sở nên công tác đưa dẫn nước và phân phối nguồn nước còn gặp khó

khăn nhiều hạn chế, còn xảy ra ách tắc lãng phí nước.

Trong quá trình tưới nước một số cụm trạm còn lúng túng, sự phối hợp giữa cụm trạm

với các địa phương chưa chặt chẽ. Tỉ lệ hoàn thành hợp đồng chỉ là đánh giá xem công

tác tưới có đảm bảo nước đủ cho diện tích sản xuất hợp đồng hay không chứ chưa đủ

khẳng định công tác tưới có đạt hiệu quả cao hay không. Bởi trong quá trình tưới vẫn

xảy ra tình trạng lãng phí nước do các cụm trạm chỉ đạo thiếu kiên quyết. Quy trình

vận hành, quy trình tưới của một số công trình chưa xây dựng, chưa cụ thể, sát đúng,

cộng với ý thức tiết kiệm nước ở một số cụm trạm, một số bộ phận nhân dân chưa cao

đều khiến quá trình tưới tiêu còn gặp lúng túng trong điều hành phân phối nước. Đối

với NTTS do diện tích không lớn do vậy ở nhiều nơi người dân tự ý đào phá công

trình, lắp đặt ống nước để dẫn nước về ao hồ hay tận dụng nước rò rỉ từ những công

trình thủy lợi bị hư hỏng. Thực trạng này không những ảnh hưởng tới chất lượng công

58

trình mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả tưới.

2.3.2.3 Quản lý kinh tế

Quản lý kinh tế thực hiện trên hai lĩnh vực: quản lý nguồn thu và quản lý chi. Nguồn

thu của doanh nghiệp bao gồm:

- Kinh phí do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp do chính sách miễn thủy lợi phí để

quản lý, vận hành và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi;

- Thu thủy lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải thu theo quy định của pháp luật;

- Ngân sách nhà nước cấp cho sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, khôi phục công

trình thủy lợi bị thiên tai phá hoại theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt; hỗ trợ tiền điện, xăng dầu cho bơm nước chống hạn, chống úng vượt

định mức;

- Cấp bù hoạt động công ích do nguồn thu không đủ bù đắp các khoản chi phí hợp lý;

- Các khoản thu từ khai thác tổng hợp công trình thủy lợi và thu khác.

Nguồn kinh phí thường được cấp dựa trên kế hoạch, với số vượt kế hoạch Công ty sẽ đề

nghị cấp bù. Công ty được quyền tự chủ trong việc sử dụng kinh phí để chi phí cho hoạt

động hàng năm, bao gồm cả các chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, kiên cố

hóa công trình thủy lợi do Công ty quản lý. Ngoài chi phí phục vụ hoạt động của Công ty

thì Công ty còn hỗ trợ các tổ chức thủy nông cơ sở một phần chi phí trong công tác duy

tu, sửa chữa, bảo dưỡng các công trình do địa phương quản lý.

Ta thấy chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương chiếm tỉ trọng khá lớn

(năm 2014 chiếm 52% tổng kế hoạch chi) trong khi chi phí cho công tác sửa chữa

thường xuyên luôn thấp hơn chỉ chiếm 14,8 %. Hiện nay, nhiều công trình sử dụng lâu

năm, đang xuống cấp trầm trọng cần có kinh phí sửa chữa kịp thời hàng năm vậy mà

so với chi phí về tiền lương và các khoản chi khác thì chi phí cho sửa chữa thường

xuyên và sửa chữa lớn luôn thấp hơn. Theo quy định các doanh nghiệp khai thác công

trình thủy lợi được chủ động trong việc bố trí lao động và phương thức trả lương dựa

trên cơ sở định mức lao động và đơn giá tiền lương đã được phê duyệt. Tuy nhiên,

59

theo đánh giá hiện nay Công ty cần phải giảm các khoản chi về lương để đầu tư cho

công tác sửa chữa, nâng cấp công trình. Trước hết cần giảm định biên lao động, đồng

thời nâng cao trình độ quản lý và khả năng công tác của cán bộ, nhân viên Công ty.

2. 4 Đánh giá chung về năng lực quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội

2.4.1 Những kết quả đạt được

- Cơ cấu tổ chức quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi của Công ty tương đối

hợp lý. Thực tế các công trình mà công ty chịu trách nhiệm quản lý nằm rải rác trên

địa bàn 08 quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội và một phần diện tích của huyện Mê

Linh, tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Vĩnh Phúc vì vậy rất khó để quản lý một cách hiệu quả.

Công ty đã phân cấp quản lý thành các xí nghiệp và trạm quản lý công trình tại từng

địa bàn cụ thể như: Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Thanh Trì quản lý khai thác các công

trình thủy lợi thuộc địa bàn huyện Thanh Trì, Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Xí nghiệp

ĐTPT Thuỷ lợi Gia Lâm quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn huyện

Gia Lâm, Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Từ Liêm quản lý khai thác các công trình thủy lợi

thuộc địa bàn quận Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm. Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Sóc Sơn

quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn huyện Sóc Sơn, Xí nghiệp

ĐTPT Thuỷ lợi Đông Anh quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn

huyện Đông Anh. Việc phân cấp quản lý như vậy giúp cho việc quản lý khai thác công

trình diễn ra tốt hơn, kịp thời phát hiện và khắc phục sự cố.

- Công tác lập kế hoạch sản xuất: Trước năm 2012 Công ty hoạt động theo phương

thức giao kế hoạch hàng năm; từ năm 2012 đến nay chuyển đổi sang phương thức đặt

hàng, thành phố Hà Nội đặt hàng Công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành công

trình đảm bảo tưới tiêu cho diện tích cụ thể và được hưởng số tiền tương đương với

diện tích đó nhân với đơn giá tưới tiêu (3.482.424 đ/ ha tưới, tiêu). Tùy theo diện tích

tưới tiêu thay đổi theo từng năm mà giá trị đặt hàng có thay đổi tương ứng. Công tác

lập kế hoạch sản xuất của công ty hợp lý nên các hợp đồng tưới được hoàn thành tỷ lệ

cao. Thu chi tài chính minh bạch, rõ ràng, lợi nhuận hằng năm đều dương và có xu

hướng tăng dần.

- Công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý khai thác hệ thống thủy lợi: Bên cạnh

60

nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý cho các cán bộ trực tiếp quản lý công

trình thủy lợi thì cũng cần phải tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo từ trên xuống để đốc

thúc, kiểm tra quá trình làm việc. Phải bám sát thực tiễn, nắm bắt kịp thời, năng động,

sáng tạo để xây dựng đề án – kế hoạch sản xuất sát đúng tình hình thực tế của từng đơn vị

nhằm phát huy hết năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên, khai thác hết tiềm năng

lợi thế hiện có để hành động thực hiện. Công ty luôn tiến hành các đợt kiểm tra, giám

sát, đánh giá định kỳ công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi. Do địa

bàn quản lý rộng nên nếu không theo dõi sát sao thì rất dễ phát sinh vi phạm. Đồng

thời công tác đánh giá cũng giúp ban lãnh đạo công ty phát hiện điểm tốt và chưa tốt

trong quá trình hoạt động để phát huy và cải thiện. Nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả

quản lý.

- Kỹ thuật có tác động rất lớn đến việc quản lý, khai thác các công trình thủy lợi.

Muốn nâng cấp và làm mới công trình cần phải áp dụng các công nghệ làm sao cho

phù hợp với điều kiện làm việc cụ thể của từng công trình từ đó việc nâng cấp, xây mới

phục vụ hiệu quả và lâu dài hơn như việc phục vụ tưới tiêu chủ động, chủ động một phần

hay tạo nguồn. Nhận thức được điều đó trong những năm qua Công ty đã thực sự nghiêm

túc đầu tư ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai thác. Các công trình thuộc

địa bàn Công ty quản lý hầu như được xây dựng từ rất lâu, chất lượng công trình đã kém

tận dụng nguồn vốn đầu tư của thành phố Hà Nội, nguồn vốn trái phiểu chính phủ, nguồn

vốn ngân sách Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, nguồn vốn tự có,…Công ty đã sửa

chữa, cải tạo các công trình đã có, xây dựng những công trình mới với công nghệ hiện đại

để nâng cao năng suất.

2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân

2.4.2.1 Những tồn tại

a) Cơ cấu tổ chức quản lý khai thác chưa được hợp lý

Trong những năm gần đây Công ty đã nghiêm túc xem xét tính hợp lý của cơ cấu tổ

chức bộ máy của mình tuy nhiên phải thẳng thắn nhìn nhận cơ cấu còn nhiều điểm bất

hợp lý cồng kềnh, chỗ thừa chỗ thiếu.

Tổng số lao động của Công ty là 521 người chia làm 5 phòng ban và 5 xí nghiệp. Số

61

lượng nhân viên được phân công tại các phòng ban hiện nay không tương xứng với

lượng công việc cần xử lý. Đây là thực trạng chung của các Công ty quản lý khai thác

công trình thủy lợi. Số lao động tại các xí nghiệp cũng phân bổ không theo quy mô công

trình quản lý. Xí nghiệp Thuỷ lợi Sóc Sơn quản lý 17 trạm bơm tổng số cán bộ CNV là

125 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ còn Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Đông Anh quản lý

07 cụm thủy nông thì lại chỉ có tổng số cán bộ CNV là 154 người, gồm 03 phòng nghiệp

vụ. Vấn đề đặt ra là Công ty cần nghiêm túc thực hiện tinh giảm biên chế theo chủ

trương của Chính phủ nhằm kiện toàn bộ máy và giảm gánh nặng tài chính nâng cao lợi

nhuận của Công ty.

Công ty có 521 người, tuy nhiên trong đó lao động có trình độ trên đại học là 08 người,

lao động có trình độ đại học 235 người, lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp là 116

người, còn lại là công nhân kỹ thuật và nhân viên phục vụ. Thực tế cho thấy đội ngũ cán

bộ hiện tại phần nhiều chỉ đạt trình độ Cao đẳng, Trung cấp, chuyên ngành đào tạo

không liên quan đến lĩnh vực Thủy lợi, năng lực chuyên môn còn hạn chế dẫn tới vận

hành công trình không đúng quy trình làm hư hỏng thiết bị, bên cạnh đó năng lực quản

lý hạn chế dẫn tới việc điều hành công việc không mang lại hiệu quả cao. Trong khi đó

công tác đào tạo, bồi dưỡng còn yếu, nặng về lý thuyết.

b) Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh chưa sát với điều kiện thực tế

Con người luôn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định lớn đến sự thành công

của mọi lĩnh vực. Với công tác lập kế hoạch, cán bộ làm công tác lập kế hoạch là những

người đầu tiên quyết định đến hiệu quả của công tác kế hoạch. Bản kế hoạch SXKD của

công ty có được xây dựng đúng quy trình không? Có dựa trên đầy đủ các căn cứ khoa

học không? Có đúng phương pháp và đầy đủ nội dung không? Điều này phụ thuộc vào

trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kế hoạch.

Thực tế cho thấy hiện nay trình độ chuyên môn của các cán bộ làm công tác lập kế

hoạch của Công ty còn yếu, chủ yếu các cán bộ lâu năm có kinh nghiệm chuyển sang

chịu trách nhiệm chứ số lượng cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành kế hoạch chưa

nhiều. Tuy có lợi thế kinh nghiệm và hiểu biết rõ về tình hình vận hành khai thác của

Công ty nhưng cũng có nhưng điểm bất lợi bởi kiến thức chuyên môn chưa cao, xã hội

62

lại phát triển không ngừng e rằng những kinh nghiệm cũ không còn thích hợp với thời

đại mới.

Quy trình lập kế hoạch của Công ty cũng còn nhiều điểm hạn chế. Hiện tại Công ty

đưa ra các chiến lược của mình mới chỉ dựa trên việc đánh giá tình hình thực hiện kế

hoạch năm trước. Đây chỉ là một phần việc rất nhỏ trong công tác phân tích môi

trường, và chưa thể là một căn cứ hoàn chỉnh cho việc hoạch định các chiến lược.

Hình thức phân tích này là thiếu căn cứ và không khoa học.

Trách nhiệm Nội dung

Phòng Kế hoạch và các

Tình hình thực hiện kế hoạch năm trước đơn vị

Ban Quản lý điều hành

Công ty cùng các đơn vị Xây dựng định hướng và nhiệm vụ cho năm tới

Tất cả các đơn vị Lập kế hoạch chi tiết

Phòng Kế hoạch Tổng hợp kế hoạch năm của Công ty

Tổng Giám đốc, Ban

Xem xét, phê duyệt

Quản lý điều hành Công

ty

Hình 2.5: Sơ đồ lập kế hoạch của Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi

Hà Nội

Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát

triển thủy lợi Hà Nội

c) Công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý khai thác hệ thống thủy lợi còn

nhiều bất cập

Các công trình thủy lợi mà Công ty được giao quản lý nằm rải rác trên 08 quận, huyện

63

thuộc thành phố Hà Nội, một phần diện tích của huyện Mê Linh, tỉnh Bắc Ninh và

Vĩnh Phúc. Địa bàn khá rộng nên tạo bất lợi cho công tác giám sát hoạt động khai thác

công trình thủy lợi. Thẳng thắn thừa nhận trong thời gian qua Công ty làm chưa tốt

công tác giám sát, đánh giá dù đã rất nỗ lực. Định kỳ hàng tháng Công ty vẫn cử các

cán bộ kỹ thuật đi thực tế cơ sở để theo dõi tình hình, tuy nhiên tần suất không thường

xuyên, và các sự cố thì thường phát sinh bất ngờ. Các công trình thủy lợi thuộc quản lý

của Công ty vẫn bị phá hoại và xuống cấp nhanh chóng, các thiết bị hiện đại như máy

bơm, bộ điều khiển tự động,.. vẫn thường xuyên bị mất cắp gây thiệt hại không nhỏ và

làm gián đoạn hoạt động của các trạm, cụm thủy lợi. Người dân vẫn cố tình vi phạm

lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình, làm mất an toàn trong quá trình vận hành khai

thác công trình.

d) Ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai thác còn hạn chế

Công ty đã rất chú trọng đầu tư cải tiến trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý

khai thác công trình thủy lợi. Nguồn vốn đầu tư cải tạo, xây mới các công trình tăng

đều qua các năm. Tuy nhiên ở Việt Nam việc ứng dụng công nghệ này để hiện đại hoá

công tác điều hành tưới tiêu trong thủy lợi chỉ mới áp dụng diện thử nghiệm, dùng

100% công nghệ nước ngoài. Các thiết bị đồng bộ hóa tự động còn ít, vẫn sử dụng

cách vận hành truyền thống là sử dụng sức lao động của con người là chính. Hơn thế

nữa những thiết bị hiện đại thường chi phí rất tốn kém, nếu ngay lập tức trang bị cho

tất cả 87 trạm bơm thì vượt quá khả năng tài chính của Công ty. Vì vậy Công ty chỉ có

thể trang bị từng cụm, trạm khi nguồn kinh phí cho phép. Tuy rằng chính điều này đã

làm giảm hiệu quả vận hành của Công ty, tăng chi phí nhân công, giảm lợi nhuận kinh

doanh.

e) Chưa chú trọng đến công tác quản lý công trình

Công tác quản lý công trình của Công ty tuy đã được cải thiện qua các năm nhưng vẫn

còn một số bất cập:

- Diện tích cây trồng được tưới thấp hơn so với năng lực thiết kế của các công

trình thủy lợi trên địa bàn. Năng lực phục vụ của các công trình thủy lợi mới chỉ đạt

64

xấp xỉ 80% trong điều kiện thời tiết bình thường.

 Các công trình Công ty quản lý khai thác hầu hết được xây dựng từ lâu nên đã

xuống cấp. Hằng năm Công ty vẫn chi kinh phí sửa chữa thường xuyên tuy nhiên chi

phí sửa chữa rất thấp trong tổng cơ cấu chi phí của Công ty. Chỉ gần bằng 1/4 chi phí

lương. Quá trình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa chưa đảm bảo tính đồng bộ do thiếu

vốn, cùng một công trình nhưng chỉ sửa chữa được một vài điểm, vì vậy không thể

đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả. Hệ thống kênh mương vẫn còn nhiều nơi chưa

được kiên cố, gia cố nên hiệu suất dẫn nước chưa cao, gây tốn kém kinh phí quản lý,

lãng phí nước.

 Vẫn còn tồn tại thực trạng vi phạm pháp lệnh khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi

mà chưa được xử lý dứt điểm gây ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, khai thác các công

trình thủy lợi.

 Thực tế hiện nay mối quan hệ giữa Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy

lợi Hà Nội với các tổ chức thủy nông cơ sở chỉ dừng lại ở việc kí kết hợp đồng cung

cấp nước tưới phục vụ sản xuất. Chính thực trạng này cũng là một trong những nguyên

nhân làm giảm hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Chính vì vậy để

nâng cao hiệu quả quản lý Công ty cần tăng cường mối quan hệ giữa các cụm trạm với

địa phương và để huy động cộng đồng hưởng lợi tham gia vào việc quản lý, khai thác

các công trình thủy lợi.

 Sự tham gia của cộng đồng còn hạn chế dẫn tới ý thức sử dụng, bảo vệ công trình

thủy lợi chưa cao. Thực tế cho thấy các công trình thủy lợi càng gắn liền với công

đồng hưởng lợi bao nhiêu thì hiệu quả công trình càng cao bấy nhiêu, không ai bảo vệ

công trình tốt bằng chính cộng đồng hưởng lợi, bởi họ là người tiếp xúc với công trình

nhiều nhất. Tuy nhiên sự gắn kết giữa Công ty và cộng đồng hưởng lợi hiện nay hầu

như không có hoặc nếu có thì rất mờ nhạt. Vì vậy cần phải tăng cường việc phân cấp

quản lý, khai thác các công trình thủy lợi cho địa phương và cộng đồng hưởng lợi.

f) Công tác quản lý nước còn nhiều bất cập

- Công ty được phân công đảm bảo cấp nước tưới cho trên 21.000 ha, tiêu nước cho

65

lưu vực 40.139 ha của 08 quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội. Mặc dù đã tiến hành

phân vùng tiêu vùng thoát cụ thể tuy nhiên công tác tính toán kỹ thuật phân vùng vẫn

chưa chính xác dẫn đến hiệu quả quản lý nước không cao.

- Trong chỉ đạo điều hành, Công ty đã lập kế hoạch bám sát diễn biến thời tiết, thuỷ

văn để tranh thủ số cống và số giờ mở cống lấy nước để lấy được lượng nước lớn nhất,

đảm bảo chất lượng nước. Tuy nhiên diễn biến thời tiết bất ngờ, khó lường nên vẫn

còn gây thất thoát, lãng phí nước.

- Công tác giải phóng dòng chảy trên sông, lòng kênh chưa được coi trọng hàng đầu

để khai thác triệt để khả năng tiêu tự chảy và phòng chống úng có hiệu quả. Tuy Công

ty kết hợp với UBND thành phố, cấp huyện đưa ra các quyết định yêu cầu giải phóng

dòng chảy phải làm triệt để, duy trì thường xuyên liên tục trên tất cả các tuyến sông

trục, sông dẫn, kênh dẫn đảm bảo lòng sông thông thoáng, đồng thời kiên quyết xử lý

những trường hợp tái vi phạm và lấn chiếm CTTL làm ảnh hưởng đến năng lực cấp

thoát nước của công trình nhưng hiệu quả chưa cao.

g) Công tác quản lý kinh doanh còn hạn chế

Dù được phép kinh doanh nhiều ngành nghề thuộc lĩnh vực thủy nông như cấp nước

sạch cho nông thôn, cấp và tiêu thoát nước cho đô thị, công nghiệp, dịch vụ… nhưng

nhiều năm qua, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh chính của Công ty hầu như chỉ tập

trung vào việc thực hiện các đơn đặt hàng tưới tiêu hàng năm của UBND TP. Doanh

thu hàng năm của Công ty chủ yếu là từ các đơn đặt hàng tưới tiêu của thành phố.

Tương tự, với xấp xỉ 1.000 lao động, dù trong giấy phép kinh doanh Cty TNHH một

thành viên Đầu tư phát triển thủy lợi Sông Nhuệ đăng ký tới 8 ngành nghề nhưng hàng

năm Công ty cũng không có nhu cầu mở rộng lĩnh vực kinh doanh để tăng nguồn thu

cho doanh nghiệp mà hầu như chỉ trông chờ các đơn đặt hàng từ thành phố để hoạt

động. Các chính sách và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chưa được đưa ra

bàn luận và thống nhất với các cấp quản lý và các bộ phận khác hầu như chỉ do các cấp

lãnh đạo quyết định.

Mỗi ban ngành tuy đã có một kế hoạch hành động cụ thể nhưng không thực tế vẫn

66

mang nặng tính hình thức. Các kế hoạch đề phòng bất ngờ cần được nghiên cứu để có

thể ứng phó kịp thời với những thay đổi của môi trường kinh doanh.

Vẫn còn tình trạng không hoàn thành kế hoạch, hợp đồng dẫn đến giảm doanh thu, chi

phí vẫn còn chưa được tiết kiệm triệt để, tình trạng thất thoát vẫn còn khá nhiều. Để

nâng cao lợi nhuận Công ty cần nghiêm túc xem xét lại và cắt giảm các khoản chi

không hợp lý, tích cực mở rộng lĩnh vực kinh doanh để tăng nguồn thu cho doanh

nghiệp.

2.4.2.2 Nguyên nhân

 Nguyên nhân chủ quan

- Định mức về lao động chưa được tính toán chính xác dẫn đến việc phân bổ lao động tại

các đơn vị của Công ty là không cân đối, thiếu hợp lý, chỗ thừa, chỗ thiếu.

- Năng lực chuyên môn của cán bộ thủy nông còn hạn chế dẫn tới vận hành công

trình không đúng quy trình làm hư hỏng thiết bị, bên cạnh đó năng lực quản lý hạn chế

dẫn tới việc điều hành công việc không mang lại hiệu quả cao. Trong khi đó công tác

đào tạo, bồi dưỡng còn yếu, nặng về lý thuyết.

- Chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công trình thủy lợi, chủ yếu quan tâm về

xây dựng, ít quan tâm về công tác quản lý khai thác. Khâu giám sát còn lơi lỏng.

- Kinh phí hằng năm dành cho đầu tư, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng còn hạn chế,

mang tính chắp vá, xin cho. Do nguồn kinh phí có hạn nên các công trình luôn được

xếp thứ tự ưu tiên, nhiều công trình phải đợi rất lâu mới được sửa chữa, điều đó ảnh

hưởng tới chất lượng phục vụ của công trình. Nguồn kinh phí được cấp theo từng giai

đoạn nhưng đôi khi việc cấp vốn chậm trễ làm ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, khai thác

các công trình thủy lợi.

- Vốn đầu tư cho ứng dụng khoa học công nghệ còn hạn chế

- Từ khâu thiết kế cán bộ thiết kế chưa bám sát đặc điểm địa chất của địa phương,

không có sự tham gia của cộng đồng, do vậy khi công trình đưa vào sử dụng thì nhanh

chóng bị hư hỏng như lún, lở… và không phù hợp với nhu cầu sử dụng tại địa phương.

- Chưa có sự thống nhất trong việc quản lý quy hoạch hệ thống thủy lợi, một số công

67

trình của địa phương khi xây dựng không phù hợp với quy hoạch của hệ thống, nên khi

- đưa vào khai thác sử dụng, chưa phát huy hiệu quả đầu tư.

- Vẫn còn tồn tại nhiều sai phạm trong vận hành công trình, không thường xuyên theo

dõi thực trạng các công trình dẫn tới sửa chữa không kịp thời, hậu quả là các công trình

giảm năng lực phục vụ, tiêu hao điện năng lớn, lãng phí nước tưới nhiều.

- Không nghiên cứu mở rộng lĩnh vực kinh doanh, nguồn thu chủ yếu dựa vào thực

hiện các đơn đặt hàng của nhà nước.

 Nguyên nhân khách quan

- Công tác tuyên truyền sâu rộng Pháp lệnh khai thác và bảo vệ CTTL, các nghị

quyết, thông tư chưa cao. Chế tài xử lý các trường hợp lấn chiếm chưa đủ sức răn đe.

- Cộng đồng trực tiếp hưởng lợi từ các công trình thủy lợi chưa được tham gia quản

lý, khai thác một cách chính thức. Chính sự tham gia hạn chế của cộng đồng trong

công tác quản lý công trình thủy lợi nên ý thức bảo vệ công trình còn nhiều bất cập.

Ngoài ra còn xảy ra nhiều hành vi vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình

thủy lợi.

- Thời tiết thất thường, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã ảnh hưởng rất nhiều tới hiệu

quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Mùa hè, nhiệt độ có khi lên tới 30 –

40oC, mưa ít gây hạn hán nghiêm trọng, không đủ nước tưới phục vụ sản xuất, tiêu hao

điện năng phục vụ máy bơm. Mùa mưa, lũ lụt làm hư hỏng các công trình thủy lợi, gây

ngập úng diện tích sản xuất, điều kiện tự nhiên bất lợi cản trở công tác phòng chống

bão lụt.

- Do phát triển nhiều khu công nghiệp, đường giao thông, khu dân cư… nên phần nào

đã phá vỡ quy hoạch thủy lợi.

- Công trình thủy lợi đã được xây dựng từ lâu nay đã xuống cấp cần được sửa chữa

trong khi nguồn kinh phí hạn chế, không đáp ứng kịp làm giảm năng lực phục vụ của

các công trình.

- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chăn nuôi chưa gắn với năng lực thiết kế của hệ

68

thống công trình thủy lợi.

- Chính sách tài chính trong quản lý, khai thác CTTL còn mang tính xin cho

Trên đây là một số nguyên nhân chính ảnh hưởng đến năng lực quản lý, khai thác các

công trình thủy lợi, ngoài ra còn một số nguyên nhân khác cũng có ảnh hưởng tới hiệu

quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi như chính sách đầu tư cho công tác thủy

lợi, chính sách hỗ trợ cho quản lý, điều hành.

Kết luận chương 2

Trong chương 2 đã trình bày khái quát về quá trình hình thành và phát triển Công ty

TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội, giới thiệu về cơ cấu tổ chức

bộ máy của công ty và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần

đây. Đồng thời nêu lên thực trạng công tác quản lý khai thác HTCTTL của Công ty

TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội, phân tích, đánh giá thực

trạng công tác tổ chức, quản lý khai thác công trình tại Công ty trong thời gian qua.

Luận văn đã nêu ra được những kết quả đạt được trong công tác quản lý khai thác

HTCTTL và cũng đã nêu lên được các vấn đề còn tồn tại cần có giải pháp để khắc

phục trong thời gian tới.

Với tình hình biến đổi khí hậu phức tạp như hiện nay công tác thủy lợi trước mắt đòi

hỏi Công ty phải có các giải pháp cần thiết để khắc phục những khó khăn thách thức,

69

tận dụng các cơ hội để phát triển bền vững.

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020

3.1 Định hướng công tác quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty trong thời gian tới

Công tác thủy lợi ngày càng thể hiện rõ nét tầm quan trọng trong sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ quy hoạch tổng thể của nền kinh tế xã hội, tiến

đến quy hoạch ngành thủy lợi nói riêng.

Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội xác định nâng cao

hiệu quả quản lý, vận hành, khai thác công trình thủy lợi là nhiệm vụ trọng tâm và

quan trọng nhất trong giai đoạn tới. Một trong những giải pháp cơ bản là đào tạo nâng

cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý vận hành, khai thác công trình

thủy lợi. Song song với nâng cao chất lượng lao động thì việc ứng dụng khoa học công

nghệ vào quản lý vận hành cũng cần thực hiện đồng bộ. Các hoạt động quản lý vận

hành, khai thác công trình thủy lợi cũng cần phải thay đổi theo hướng hiện đại hóa; áp

dụng công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng khác hữu ích cho việc quản lý

để không những giúp nâng cao năng lực quản lý mà còn giúp giảm thiểu lượng nhân

công cần thiết cũng như các khoản chi phí phải trả cho công tác quản lý.

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước các cấp về lĩnh vực thủy lợi; nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ quản lý thủy lợi cơ sở. Củng cố các tổ chức quản lư khai thác hệ thống

công tŕnh thủy lợi, các tổ đội thủy nông, HTX dùng nước. Xây dựng mô hình quản lý

thủy nông cơ sở hiệu quả và bền vững, có sự tham gia trực tiếp của người hưởng lợi.

Tăng cường công tác quản lý và xử lý các vi phạm Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ

công trình thuỷ lợi; thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức và trách nhiệm của chính quyền

các cấp; cộng đồng xã hội trong việc quản lý, bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Phải xây dựng quy trình quản lý hệ thống công trình theo hướng thực hiện tưới, tiêu

70

khoa học, tận dụng được nguồn nước tốt, và thuận tiện trong quản lý sử dụng.Xây

dựng và hoàn thiện mô hình phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi để tăng

cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình

Hiện đại hóa, nâng cấp cải tạo và xây dựng hệ thống các công trình thủy lợi cần quan

tâm theo hướng kết hợp xây dựng và phát triển giao thông nông thôn bền vững. Ưu tiên

phát triển giao thông ở các vùng khó khăn để có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội

nhanh hơn. Dành một tỉ lệ kinh phí đáng kể cho các hoạt động duy tu, bảo dưỡng, khai

thác hiệu quả công trình, nâng cao hiệu suất sử dụng nước.

Lấy tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng nước làm mục tiêu chính, ưu tiên xây dựng

các hệ thống thủy lợi tiết kiệm nước, phát triển các tổ chức dùng nước của nông dân, của

cộng đồng địa phương và của nhà đầu tư để bảo vệ, quản lý vận hành hiệu quả hệ thống

thuỷ lợi và tiết kiệm nguồn nước, nâng hiệu suất sử dụng nước.

Trong công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, việc nâng cao nhận thức

và ý thức các tổ chức cá nhân khai thác nước và hưởng lợi từ việc khai thác này là hết

sức quan trọng. Đồng thời cũng cần nâng cao hiểu biết và trình độ chuyên môn của cán

bộ quản lý để công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đạt hiệu quả cao

nhất, phát huy tối đa năng lực hoạt động của hệ thống công trình thủy lợi

Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên

tham gia quản lư khai thác công tŕnh thủy lợi. Đây là công tác quan trọng nhằm nâng

cao trình độ quản lý vận hành, điều tiết toàn bộ hệ thống công tŕnh do tổ chức thủy nông

cơ sở quản lý. Từ đó mới đảm bảo sự quản lý hệ thống có hiệu quả, đảm bảo tính bền

vững của tổ chức thủy nông cơ sở.

Thực hiện giao khoán chi phí quản lý vận hành dựa trên cơ sở các chỉ tiêu định mức

kinh tế kỹ thuật hợp lý, nhằm triệt để tiết kiệm điện, nước, xăng, dầu, ngày công và chi

phí quản lý. Tăng cường thực hiện cơ chế khoán trong công tác quản lý, vận hành và

duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi. Đảm bảo, không xảy ra tình trạng phục vụ tưới,

71

tiêu, cấp nước kém hơn trước khi thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí.

3.2 Đánh giá những cơ hội và thách thức trong quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội

3.2.1 Những cơ hội

Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa trên bình diện quốc tế và khu vực đang diễn ra ngày

càng mạnh mẽ về chiều sâu trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong kinh tế, làm thay đổi cơ

bản bộ mặt của đất nước. Cơ chế này cũng tạo ra những điều kiện và cơ hội mới cho

ngành Nông nghiệp & PTNT Việt Nam thực hiện những bước tiến đáng kể cả về số

lượng và chất lượng.

Ngày 9/10/2009, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định phê duyệt Định hướng

Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020. Đây là một chương trình tổng

thể về phát triển kinh tế-xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng là một căn cứ pháp lý

và cũng khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp phát triển

nông nghiệp nông thôn nói chung, trong phát triển thủy lợi nói riêng. Ngày 04/6/2010,

Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký quyết định phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc

gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Đây là chương trình đòi hỏi đầu

tư nguồn vốn lớn với rất nhiều dự án đầu tư để xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu

chí của Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương

Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Đây là nhiệm vụ nặng nề,

nhưng cũng là cơ hội to lớn cho đầu tư xây dựng Nông nghiệp & PTNT có bước phát

triển mới.

Kinh tế Việt Nam, trong đó có kinh tế nông nghiệp trong những năm gần đây đã có tỷ

lệ tăng trưởng khá tốt. Tình hình chính trị, xã hội ổn định, nền kinh tế phát triển theo

xu hướng mở cửa và hội nhập, tạo môi trường thuận lợi cho việc đầu tư, đưa các công

nghệ tiên tiến vào hoạt động xây dựng cũng như quản lý của các ngành, các đơn vị,

trong đó có ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Thuỷ lợi là yếu tố đầu tiên cho sự phát triển của cây trồng trong khi đó Đông Anh, Sóc

Sơn, Gia Lâm, Từ Liêm, Thanh Tri là các huyện phát triển về nông nghiệp nên thuỷ

lợi luôn được các đồng chí lãnh đạo thành phố, huyện quan tâm đầu tư rất nhiều thời

72

gian và công sức cho công tác thuỷ lợi.

Công tác quản lý của các sở, ban, nghành có sự chỉ đạo phối hợp chặt chẽ, đồng thời

tăng cường liên hệ với nhân dân, nhanh chóng kịp thời phản ánh những bức thiết, sự

cần thiết phải đầu tư các công trình thủy lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản

lý.

3.2.2 Những thách thức

Chúng ta thực hiện nhiệm vụ Thủy lợi trong tình hình đất nước đang đẩy mạnh công cuộc

công nghiệp hóa – hiện đại hóa và trên cơ sở nền tảng của Ngành thủy lợi đã phát triển, bên

cạnh những thuận lợi, chúng ta còn có nhiều khó khăn, thách thức lớn sau:

Nhìn chung các công trình thủy lợi được đầu tư từ rất sớm, từ những năm 1960 đến

nay hệ thống các công trình thuỷ lợi đã từng bước được đầu tư xây dựng như các trạm

bơm lớn, kênh mương, cống dưới đê, hệ thống đê điều... góp phần quan trọng trong

việc cải tạo nền nông nghiệp phục vụ tưới tiêu, chống úng, chống hạn, nâng cao năng

suất cây trồng. Tuy nhiên một số chỉ tiêu thiết kế đến nay không còn phù hợp với yêu

cầu tưới tiêu. Hệ thống công trình thuỷ lợi bị xuống cấp, bồi lắng, lạc hậu, tuy nhiều

công trình đã được đầu tư nâng cấp, nhưng nhìn chung còn chưa đồng bộ nên khả năng

đáp ứng yêu cầu sản xuất còn nhiều hạn chế.

Trong những năm gần đây hàng loạt các dự án thủy lợi đã đầu tư nhằm hoàn chỉnh hơn

quy hoạch của hệ thống thủy lợi. Trong đó nhiều dự án xây dựng trạm bơm đã được

đầu tư các thiết bị đồng bộ hiện đại, như… việc vận hành các trạm bơm này đều thông

qua bảng điều khiển trung tâm. Ngoài ra còn có các thiết bị hiện đại khác như đo mực

nước tự động, đo nhiệt độ động cơ tự động, vớt rác tự động… Tuy nhiên, ở một số

trạm bơm đội ngũ cán bộ và công nhân vận hành vẫn còn yếu về chuyên môn nghiệp

vụ, không nắm bắt hết được tính năng kỹ thuật, chưa thực sự làm chủ công nghệ.

Do biến đổi khí hậu, thiên tai, thời tiết diễn biến phức tạp. Hệ thống cơ sở hạ tầng sản

xuất, hạ tầng xã hội tuy đã từng bước cải tạo, nâng cấp nhưng chưa đáp ứng yêu cầu,

tỷ lệ cơ giới hóa chưa cao, vốn đầu tư cho nông nghiệp nói chung và ngành thủy lợi

nói riêng còn hạn chế.

Việc phân cấp quản lý trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đang là

73

một đòi hỏi cấp thiết trong điều kiện hiện nay nhằm khai thác và phát huy một cách

hiệu quả nhất của công trình bằng cách giám bớt gánh nặng cho ngân sách, tuy nhiên

do công tác tuyên truyền giáo dục chưa tốt, nhận thức và giác ngộ của bộ phận người

dân chưa cao, nên sự tham gia của cộng đồng, sự tham gia của người dân địa phương

trong công tác quản lý còn chưa cao, chính vì vậy mà công tác quản lý khai thác các

công trình thủy lợi còn gặp nhiều khó khăn.

Hệ số tưới như hiện nay đều lớn hơn các trị số quy hoạch trước đây vì:

- Hiện nay đưa vào sản xuất với nhiều giống lúa mới, năng suất cao và chế độ thâm

canh, tăng vụ tận dụng thời gian và tình hình thời tiết để canh tác chủ động vì vậy công

tác lấy nước tưới cần chủ động, tránh kéo dài nhất là trong thời gian ngả ải, gieo cấy

cần lượng nước lớn trong thời gian ngắn. Các quy hoạch trước đây cơ cấu cây trồng là

giống lúa cũ dài ngày, cao cây, cho năng suất thấp, khả năng chịu úng hạn tốt, thời

gian tưới ải cũ là 30 ngày.

- Tình hình hạn hán xảy ra nhiều hơn do lượng mưa mùa khô ít hơn so với thời kỳ

trước. Hệ số tiêu hiện nay cao hơn so với trước đây là do:

+ Giống lúa ngắn cây sức chịu ngập kém, dẫn tới cần tăng hệ số tiêu lên để phù hợp

với nhu cầu thực tế như hiện nay.

+ Mưa lớn có xu thế tăng và có xu thế phân bổ không đều theo thời gian, diện tích

canh tác do khai hoang lấn biển tăng hơn so với thời kỳ trước.

3.3 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội

3.3.1 Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khai thác hệ thống của Công ty

Để nâng cao hiệu quả của người lao động, tăng thu, tiết kiệm chi về lương, tăng chi về

công tác sửa chữa công trình thủy lợi dựa trên cơ sở các chi phí hợp lý, tạo điều kiện

cho Công ty hoạt động hiệu quả, Công ty cần tính toán lại định mức về lao động. Hiện

nay, việc phân bổ lao động tại các đơn vị của Công ty là không cân đối, thiếu hợp lý,

chỗ thừa, chỗ thiếu. Dựa trên cơ sở nội dung các công việc cần phải thực hiện xây

74

dựng định mức lao động cho từng loại hình công việc sau đó bố trí phù hợp cho từng

đơn vị. Trong công tác lãnh đạo phải tập trung được sức mạnh tập thể, chỉ đạo phải

quyết liệt, dứt điểm và hiệu quả, phân công trách nhiệm, phân quyền rõ ràng, tiến hành

giao khoán các chỉ tiêu sản xuất đến tận các phòng ban, cụm trạm để tăng tính chủ

động và đề cao trách nhiệm của các đơn vị. Ngoài ra cũng cần phân công công việc

phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực và phù hợp với nghề nghiệp đã được đào

tạo, chú ý đến vị trí chủ chốt của các phòng ban, xí nghiệp, cụm trạm.

Đồng thời Công ty cũng cần thường xuyên đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ lao

động. Bởi trình độ của cán bộ thủy nông là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong công

tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Trong điều kiện như hiện nay, đặc biệt là

chính sách miễn thủy lợi phí cho nông dân được thực hiện. Đòi hỏi phải có một đội

ngũ cán bộ đủ mạnh, có đức, có tài và tâm huyết với công việc mới đảm đương được

nhiệm vụ, và trước hết là cán bộ trực tiếp quản lý các công trình thủy lợi trên địa bàn

huyện cũng như các xã. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ hiện tại phần

đa chỉ đạt trình độ Trung cấp, năng lực chuyên môn còn hạn chế dẫn tới vận hành công

trình không đúng quy trình làm hư hỏng thiết bị, bên cạnh đó năng lực quản lý hạn chế

dẫn tới việc điều hành công việc không mang lại hiệu quả cao. Trong khi đó công tác

đào tạo, bồi dưỡng còn yếu, nặng về lý thuyết. Do vậy, cần phải có sự đổi mới mạnh

mẽ hơn nữa trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại cho các cán bộ trực tiếp

quản lý các công trình thủy lợi.

Bên cạnh nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý cho các cán bộ trực tiếp

quản lý công trình thủy lợi thì cũng cần phải tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo từ trên

xuống để đốc thúc, kiểm tra quá trình làm việc. Phải bám sát thực tiễn, nắm bắt kịp thời,

năng động, sáng tạo để xây dựng đề án – kế hoạch sản xuất sát đúng tình hình thực tế của

từng đơn vị nhằm phát huy hết năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên, khai thác hết

tiềm năng lợi thế hiện có để hành động thực hiện.

Trong quản lý công trình thủy lợi, để tổ chức quản lý tốt thì sự tham gia của cộng đồng

hưởng lợi là một yếu tố tạo nên sự bền vững và hiệu quả của tổ chức đó. Thực tế hiện

nay mối quan hệ giữa Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội với

các tổ chức thủy nông cơ sở chỉ dừng lại ở việc kí kết hợp đồng cung cấp nước tưới

75

phục vụ sản xuất. Chính thực trạng này cũng là một trong những nguyên nhân làm

giảm hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Chính vì vậy để tăng cường

mối quan hệ giữa các cụm trạm với địa phương và để huy động cộng đồng hưởng lợi

tham gia vào việc quản lý, khai thác các công trình thủy lợi cần đảm bảo các yếu tố

sau:

- Tạo mối liên hệ khăng khít giữa các cụm trạm và địa phương. Các công trình thủy lợi

đã được phân cấp rõ ràng về quyền quản lý, tuy nhiên vẫn cần có sự phối hợp giữa

cụm trạm với địa phương nhằm phát huy hiệu quả công tác quản lý. Phía cụm trạm có

thể hỗ trợ địa phương bằng cách hướng dẫn về kỹ thuật vận hành, duy tu bảo dưỡng

công trình, cùng với địa phương tuyên truyền, giáo dục ý thức sử dụng nước hợp lý,

bảo vệ công trình thủy lợi cho cộng đồng, phối hợp với địa phương trong công tác bảo

vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn.

- Phát huy cao độ sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi vào tất cả các khâu của quá

trình quản lý, khai thác các công trình thủy lợi từ khảo sát thiết kế, tới thi công, đưa

vào sử dụng và quản lý, bảo vệ, trước hết là với những công trình nhỏ do địa phương

quản lý. Chỉ khi thực sự tham gia trực tiếp người nông dân mới coi công trình thủy lợi

là của mình, từ đó họ mới có ý thức trong sử dụng và bảo vệ. Việc cộng đồng hưởng

lợi được tham gia vào quá trình hình thành và ra quyết định có liên quan đến các hoạt

động quản lý công trình là điểm khác biệt, được coi là then chốt chi phối phương pháp

áp dụng trong quá trình vận động cộng đồng hưởng lợi, nó thúc đẩy họ tham gia một

cách tự nguyện vào quản lý công trình thủy lợi. Từ việc có ý thức trong bảo vệ các

công trình thủy lợi nội đồng, thì ý thức bảo vệ các công trình đầu mối, kênh chính của

người nông dân cũng sẽ được cải thiện.

Bên cạnh đó cần phải tăng cường việc phân cấp quản lý, khai thác các công trình thủy

lợi cho địa phương và cộng đồng hưởng lợi. Để thực hiện việc phân cấp cần đảm bảo

các điều kiện sau:

- Các tổ chức, cá nhân được phân cấp quản lý, khai thác các công trình, hệ thống công

trình thủy lợi phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của Bộ

NN & PTNT.

76

- Phân cấp quản lý công trình thủy lợi thực hiện đồng thời hoặc sau khi Tổ chức hợp

tác dùng nước được củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực. Tăng cường vai trò của

chính quyền địa phương và người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ,

nhằm phát huy hiệu quả công trình thủy lợi.

- Tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy

lợi được hưởng đầy đủ quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, khai

thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp lệnh hiện hành.

Đồng thời một yếu tố khách quan nữa tác động đến chất lượng của công tác quản lý là

trang thiết bị hỗ trợ như thiết bị văn phòng hiện đại, hệ thống điều khiển giám sát tự

động,…. Chính vì vậy Công ty nên tăng cường huy động vốn đầu tư cải thiện trang

thiết bị phục vụ quản lý nhằm giảm sức người và tăng hiệu suất cũng như hiệu quả và

độ chính xác của công việc.

3.3.2 Giải pháp về hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

- Nâng cao năng lực của cán bộ phòng Kế hoạch

Con người luôn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định lớn đến sự thành

công của mọi lĩnh vực. Với công tác lập kế hoạch, cán bộ làm công tác lập kế hoạch là

những người đầu tiên quyết định đến hiệu quản của công tác kế hoạch. Bản kế hoạch

SXKD của công ty có được xây dựng đúng quy trình không? Có dựa trên đầy đủ các

căn cứ khoa học không? Có đúng phương pháp và đầy đủ nội dung không? Điều này

phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kế hoạch. Vì vậy, tổ chức

các lớp

huấn luyện nghiệp vụ để các cán bộ trau dồi, cập nhật, nâng cao nghiệp vụ của mình là

giải pháp đảm bảo cho công ty giải pháp được các câu hỏi trên theo hướng tích cực.

Công ty có thể sử dụng một số biện pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho các

cán bộ tổ kế hoạch như: mở các khóa đào tạo sử dụng chính những cán bộ có chuyên

môn kế hoạch của công ty đào tạo cho các cán bộ khác. Công ty cũng có thể cử cán bộ

đi học các lớp đào tạo về nghiệp vụ kế hoạch, mời chuyên gia về tư vấn truyền lại kinh

nghiệm, đầu tư thêm các sách chuyên ngành kế hoạch bồi dưỡng kiến thức cho các cán

bộ. Ngoài các cán bộ có kinh nghiệm hiện tại, công ty cũng nên có kế hoạch tuyển

dụng thêm các cán bộ trẻ nhiệt tình, trình độ chuyên môn kế hoạch cao. Với những

77

hiểu biết và lối suy nghĩ, tư duy mới, họ sẽ là chìa khóa tìm ra những nút thắt hiện tại

trong công tác kế hoạch, làm mới lại theo chiều hướng tích cực và đưa công ty đi đúng

hướng.

- Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch

Hiện tại công ty đưa ra các chiến lược của mình mới chỉ dựa trên việc đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch năm trước. Đây chỉ là một phần việc rất nhỏ trong công tác

phân tích môi trường, và chưa thể là một căn cứ hoàn chỉnh cho việc hoạch định các

chiến lược. Hình thức phân tích này là thiếu căn cứ và không khoa học.

Nhằm hoàn thiện hơn quy trình lập kế hoạch, công ty cần thay bước “đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch năm” bằng bước “phân tích môi trường”. Với công việc này,

sau khi các đơn vị có những tổng kết báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng

đầu năm, phòng kế hoạch- kỹ thuật sử dụng chuyên môn kế hoạch sẽ xem xét, phân

tích một cách khoa học nhất những tác nhân bên trong và bên ngoài có tác động trực

tiếp cũng như gián tiếp tới công ty. Sau bước phân tích môi trường, phòng kế hoạch –

kỹ thuật sẽ có thể cung cấp thông tin có giá trị, chính xác để làm căn cứ tư vấn cho ban

lãnh đạo cấp cao của công ty trong việc soạn thảo chiến lược.

Vậy theo ý kiến của tác giả Công ty nên cân nhắc tiến hành bước lập kế hoạch sản xuất

78

kinh doanh theo quy trình sau:

Trách nhiệm

Nội dung

Phòng Kế hoạch và

các đơn vị

Ban Quản lý điều hành

Công ty cùng các đơn vị

Phân tích môi trường

Tất cả các đơn vị

Xây dựng định hướng và nhiệm vụ cho năm tới

Phòng Kế hoạch

Lập kế hoạch chi tiết

Tổng Giám đốc, Ban

Tổng hợp kế hoạch năm của Công ty

Xem xét, phê duyệt

Quản lý điều hành Công ty

Hình 3.1: Sơ đồ Quy trình lập kế hoạch

3.3.3 Tăng cường công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi

Nhiệm vụ của Công ty là vận hành Hệ thống công trình thủy lợi Hà Nội, đảm bảo cấp

nước tưới, tiêu cho 59.788,56 ha của 08 quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội và một

phần diện tích của huyện Mê Linh, tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Do đặc thù địa bàn hoạt

động rộng, khối lượng công việc lớn nên Công ty cần thường xuyên giám sát và đánh

giá công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi nhằm phát hiện kịp thời các

trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm để có biện pháp xử lý kịp thời, phát hiện các cụm

trạm làm thất thoát nước, hư hại công trình thủy lợi để có hình thức xử phạt đủ răn đe.

Bên cạnh đó công tác giám sát, đánh giá còn giúp những nhà lập kế hoạch nhận rõ

điểm tích cực cần phát huy và tồn tại cần xử trong công tác quản lý, khai thác từ đó

giúp công tác lập kế hoạch sâu sát và mang lại hiệu quả trong giai đoạn kế tiếp.

Bên cạnh đó để giải quyết tận gốc vấn đề vi phạm CTTL cần tiến hành công tác khảo

sát hiện trạng các đơn vị vi phạm phân ra loại hình và nguyên nhân vi phạm chủ yếu.

79

Theo đó có các hình thức vi phạm chính như vi phạm lòng sông, hành lang tuyến kênh

chính để làm nhà ở, bãi để vật liệu, bãi đổ rác thải, vị trí nước xả thải công nghiệp...

Trên cơ sở đó các ban ngành phối hợp với các đơn vị chủ quản, các địa phương đưa ra

các biện pháp giải quyết thích hợp với nội dung như sau:

- Với nhóm nguyên nhân là do sự thiếu hiểu biết về pháp luật thì tập trung vào các

hoạt động tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân bằng các phương tiện thông tin

đại chúng như: Truyền hình, phát thanh, ở các thôn xóm về Pháp lệnh Khai thác và

Bảo vệ CTTL, treo băng rôn khẩu hiệu, hình ảnh minh họa ... giúp người dân nâng cao

nhận thức về pháp lệnh khai thác và bảo vệ CTTL từ đó ý thức và tự tháo dỡ các công

trình, vật kiến trúc, cây cối vi phạm.

- Với nhóm nguyên nhân là biết nhưng cố tình vi phạm nhằm phục vụ lợi ích của cá

nhân thì cùng với việc tăng cường công tác tuyên truyền đơn vị còn tăng cường sự

phối hợp với các địa phương có công trình vi phạm để tiến hành các bước vận động hộ

gia đình, cá nhân có công trình tiến hành giải tỏa trả lại nguyên trạng. Đối với những

trường hợp không tự nguyện chấp hành, cần phải kiên quyết triển khai các bước cưỡng

chế, phối hợp với chính quyền địa phương để lập biên bản, đề nghị chính quyền giải

tỏa, xử lý vi phạm phạt theo 99 Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 Quy

định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ CTTL; đê điều, phòng, chống

lụt, bão.

- Với tốc độ đô thị hóa như hiện nay thì quy hoạch thủy lợi phải gắn liền với phát triển

kinh tế - xã hội. Các khu vực dân cư cần có hệ thống xử lý nước thải và tiêu thoát

riêng, ưu tiên tiêu ra sông ngoài, tránh tiêu vào sông nội đồng ảnh hưởng đến năng lực

tưới tiêu của hệ thống.

- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Công ty và chính quyền địa phương nơi quản lý các

công trình đó bằng cách thường xuyên cử cán bộ đi kiểm tra và phát hiện kịp thời các

trường hợp vi phạm, tái vi phạm để có biện pháp giải tỏa.

- Ngoài việc tăng cường tuần tra phát hiện vi phạm, lập biên bản các trường hợp vi

phạm. Đồng thời phải có hình thức khuyến khích cộng đồng tự giám sát lẫn nhau, huy

động cộng đồng hưởng lợi tham gia một cách tích cực và đầy đủ vào công tác quản lý

80

và sử dụng các công trình thủy lợi tạo lên sự bền vững và hiệu quả mà công trình đó

mang lại.

3.3.4 Giải pháp tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai thác

Trên thế giới một số nước phát triển như Nhật, Úc, Hàn Quốc,... việc ứng dụng công

nghệ SCADA trong công tác QLKT CTTL là khá phổ biến. Tuy nhiên ở Việt Nam

việc ứng dụng công nghệ này để hiện đại hoá công tác điều hành tưới tiêu trong thủy

lợi chỉ mới áp dụng diện thử nghiệm, dùng 100% công nghệ nước ngoài. Việc làm thế

nào để công nghệ SCADA được phổ biến rộng rãi trên tất cả các hệ thống thuỷ nông

cả nước đã và đang là vấn đề trăn trở của Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thuỷ lợi -

Viện Khoa học Thuỷ lợi. Từ năm 2001 đến nay Trung tâm đã từng bước nghiên cứu

các giải pháp để công nghệ này đi vào thực tế và vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu

Việt hóa các sản phẩm công nghệ cao theo hướng phù hợp với điều kiện Việt Nam, sử

dụng dễ dàng và giá thành thấp.

Hệ thống SCADA gồm 2 phần chính: Phần mềm giám sát hệ thống thuỷ nông và các

thiết bị phần cứng

a. Phần mềm giám sát hệ thống thuỷ nông

Phần mềm giám sát hệ thống thuỷ nông được xây dựng với mục đích cung cấp thông

tin kịp thời về tình trạng phân phối nước trên hệ thống thuỷ nông để giúp cán bộ quản

lý điều hành phân phối nước hợp lý nhằm cung cấp nước đủ và đồng đều trên các khu

vực của hệ thống và phát hiện những vị trí lấy nhiều hoặc thừa nước. Như vậy, phần

mềm giám sát hệ thống thuỷ nông là một công cụ tiện ích đối với các công ty

KTCTTL để từng bước hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả khai thác các hệ thống thuỷ

nông, giảm chi phí vận hành.

Tính năng của phần mềm giám sát hệ thống thuỷ nông:

- Thu thập dữ liệu tức thời: Phần mềm cho phép người sử dụng có thể quan sát số liệu

ở các trạm ở bất kỳ thời điểm nào bằng cách quay số cưỡng 108 bức tới trạm. Ví dụ tại

một thời điểm nào đó cán bộ quản lý muốn biết mực nước, độ mở cống và lưu lượng

tại các điểm trên hệ thống, có thể chuyển chế độ đo đạc và ghi vào tệp dữ liệu theo chu

81

kỳ (hàng giờ hay hàng vài giờ..) sang chế độ giám sát tức thời.

- Thu thập theo chu kỳ: Sau khi đã định chu kỳ thu thập dữ liệu cho phần mềm, máy

tính sẽ tự động quay số xuống các trạm, thu thập số liệu quan trắc và ghi vào cơ sở dữ

liệu. Tuỳ theo mức độ chính xác mà người quản lý muốn, có thể cài đặt quan trắc số

liệu theo từng giờ hay mỗi ngày 4 lần như chế độ quan trắc khí tượng thuỷ văn hoặc có

thể theo phút.

- Tính toán lưu lượng, lượng nước (m3) theo ngày, theo đợt tưới hoặc cả vụ qua công

trình đo nước từ các số liệu đo.

- Hiển thị dữ liệu: Các số liệu thu thập, lưu lượng, lượng nước qua công trình đo nước

được hiển thị dưới dạng bảng, dạng đồ thị theo thời gian và theo yêu cầu của người sử

dụng.

- Điều khiển từ xa: Ở chế độ quay số cưỡng bức, phần mềm cho phép vận hành đóng

mở cửa cống (nếu cống vận hành bằng động cơ) hoặc tắt mở máy bơm.

- Điều khiển giám sát tại nhiều nơi: Người sử dụng có thể cài đặt phần mềm tại nhà, tại

máy tính xách tay và kết nối tới các trạm đo qua đường điện thoại, như vậy, có thể

điều khiển giám sát hệ thống thủy nông của họ tại bất cứ nơi nào trên thế giới miễn là

ở đó có điều kiện kết nối với mạng điện thoại công cộng.

- Quản lý thời gian lưu giữ số liệu của các RTU tại các trạm: Đối với mỗi trạm đo

người sử dụng có thể thay đổi thời gian cập nhật số liệu của RTU tại các trạm tuỳ theo

yêu cầu cụ thể.

- Tính mở của hệ thống: Phần mềm cho phép người sử dụng có thể thêm, bớt hay thay

đổi thông tin của các trạm đo trên phần mềm để phù hợp với điều kiện thực tế.

b. Các thiết bị phần cứng và nguyên lý hoạt động của thiết bị

- Các thiết bị phần cứng: Hệ thống SCADA áp dụng trong công tác điều hành tưới tiêu

bao gồm các thiết bị chính sau:

+ Đầu đo mực nước bằng điện từ: Đây là hạng mục thiết bị rất quan trọng, quyết định

độ chính xác của số liệu.

82

+ Thiết bị thu thập số liệu (RTU) (Remote Terminal Unit) ngoài hiện trường, thực tế

là một loại máy tính công nghiệp, có thể sử dụng bộ PLC (Programable Logic Control)

nhập ngoại và cũng có thể sản xuất bằng vi xử lý.

+ Các thiết bị phụ trợ khác như: Đầu đo độ mở cống, thiết bị đo mưa modem, đường

dây điện thoại để kết nối truyền tin, công trình bảo vệ thiết bị ngoài hiện trường…

- Nguyên lý hoạt động của các thiết bị: Các tín hiệu của các thiết bị đo mực nước, độ

mở cống, đo mưa được đưa đến hộp kỹ thuật, trong đó có thiết bị RTU đặt tại hiện

trường. Mục đích hộp kỹ thuật là chuyển đổi, chuẩn hóa các tín hiệu điện từ các thiết

bị đo ra các thông tin đo đạc mực nước, độ mở cống, lượng mưa dưới dạng số để cán

bộ quản lý sử dụng cho mục đích quản lý điều hành công trình. Thiết bị RTU còn có

chức năng lưu trữ số liệu, hiển thị số liệu tại chỗ, có thể giao tiếp và truyền thông tin

với các máy tính ở khoảng cách không giới hạn qua đường điện thọai công cộng hoặc

thiết bị truyền vô tuyến thông qua phần mềm giám sát hệ hống thuỷ nông đã trình bày

ở trên.

Như vậy ta có thể thấy rất nhiều mặt tích cực mà công nghệ SCADA mang lại. Nên

chăng trong thời gian tới Công ty nên cân nhắc ứng dụng Công nghệ này, nhằm nâng

cao chất lượng quản lý khai thác, giảm thất thoát nước, tiết kiệm chi phí mất không từ

đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.

3.3.5 Giải pháp trong công tác quản lý công trình

a. Hoàn thiện về kỹ thuật phục vụ công tác quản lý công trình

Công trình thủy lợi nói chung là để điều phối nước phục vụ sản xuất, dân sinh. Tuy

nhiên, mỗi công trình đều có những đặc điểm riêng về kỹ thuật do vậy để quản lý tốt

cần nắm vững kỹ thuật của từng loại công trình. Qua tìm hiểu thực tế, tác giả xin nhấn

mạnh một số nguyên tắc cần lưu ý sau:

- Đối với kênh mương

+ Khả năng chuyển tải nước của kênh phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế.

+ Tổn thất nước do thấm gây nên ít nhất.

83

+ Tổn thất nước qua các công trình vượt chướng ngại vật và các cống phân nước, đập

điều tiết là nhỏ nhất.

+ Kênh không có hiện tượng biến hình.

+ Không để bèo, rau, rác, cỏ mọc làm ảnh hưởng tới việc dẫn nước.

Trong khi quản lý kênh mương phải đảm bảo độ dốc đáy kênh các cấp phù hợp với chỉ

tiêu thiết kế. Kênh mương luôn đáp ứng nhu cầu dẫn nước và tháo nước, giữ gìn bờ

kênh không bị vỡ lở, sạt mái, tràn nước. Bên cạnh đó phải làm tốt công tác tuyên truyền

giáo dục cộng đồng hưởng lợi cùng tham gia quản lý và bảo vệ. Vì hệ thống kênh

mương nằm rải trên một diện tích rất rộng có thể liên xóm, liên xã, liên huyện.

Trong công tác sử dụng kênh: tránh hiện tượng tràn gây sự cố, khi dẫn nước luôn phải

đảm bảo mặt nước trong kênh thấp hơn bờ mặt kênh một trị số an toàn theo thiết kế.

Lưu lượng dẫn trong kênh phải ổn định, nếu có nhu cầu tăng, giảm lưu lượng thì phải

tăng giảm dần dần tránh đột ngột dễ gây ra xói lở, trượt mái kênh. Tăng cường kiểm

tra, xử lý đảm bảo thời gian chuyển nước không gây ra sự cố. Thực hiện việc tu sửa

theo đúng yêu cầu kỹ thuật.

- Đối với trạm bơm

+ Kiểm tra trước khi khởi động máy ít nhất hai giờ trước khi vận hành.

+ Nếu máy bơm có nhiều tổ máy phải khởi động lần lượt từng tổ máy theo nguyên tắc

tổ máy có công suất nhỏ khởi động sau, trình tự khởi động từng tổ máy bơm phải tuân

theo đúng yêu cầu thiết kế.

- Đối với cống điều tiết nước

+ Cống điều tiết nước khi hoạt động phải đóng mở từ từ, từng đợt để dòng chảy sau

cống không thay đổi đột ngột và nhanh chóng được điều hòa trên toàn bộ mặt cắt

ngang kênh.

+ Cống điều tiết nước chỉ được sử dụng đúng vào nhiệm vụ thiết kế và kế hoạch dùng

nước, phải có kế hoạch vận hành cống cụ thể: máy đóng mở, dây cáp, van ty, phanh

84

hãm và rãnh cống.

Bên cạnh kỹ thuật công trình thì còn cần tính toán chính xác các định mức như:

+ Trước khi đóng mở cần phải kiểm tra các thiết bị an toàn như định mức về kỹ công

trình. Các chỉ tiêu định mức vừa phải kết hợp tính hợp lý của tình hình thực tế tại đơn

vị, vừa phải kết hợp hợp lý tính tiên tiến nhất định, lại vừa phải thể hiện sự nỗ lực mới có

thể hoàn thành nhiệm vụ. Cần tránh việc xác định định mức một cách quá cao dẫn đến

khó hoàn thành hoặc xác định định mức một cách quá thấp dẫn đến tính ỷ lại và lãng phí

tiền của Nhà nước. Một số nội dung chính cần lưu ý là:

- Đối với định mức kỹ thuật. Việc tính toán các định mức phải dựa trên cơ sở khoa học

về kỹ thuật, bảo đảm xác định sự đúng đắn các hao phí cụ thể, nhằm nâng cao hiệu quả

phục vụ của sửa chữa.

+ Xác định thời gian cần bảo dưỡng, sửa chữa theo định mức (tần suất thiết kế).

+ Hao phí nguyên vật liệu, vật tư cho quá trình sửa chữa, bảo dưỡng.

+ Hao phí lao động, cấp bậc công việc phù hợp với từng việc sửa chữa, bảo dưỡng.

+ Tổng chi phí hằng năm cho việc sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên.

- Đối với định mức sử dụng nước tưới

+ Cần xác định được năng lực thực tế của từng công trình.

+ Xác định các vùng đất thuộc Công ty phục vụ có nhu cầu tưới nước khác nhau, mức

độ phục vụ khác nhau.

+ Xác định nhu cầu sản xuất, dân sinh trong địa bàn phụ trách, kể cả việc thay đổi cơ

cấu sản xuất để đáp ứng với nhu cầu thực tế.

+ Căn cứ vào khả năng thực tế của hệ thống công trình và nhu cầu thực tế đưa ra được

một hệ thống lượng nước theo nhu cầu Công ty có thể đáp ứng được cho từng loại yêu

cầu về nước.

+ Đối với các vùng trọng điểm vụ Hè thu khó khăn về nước tưới thì cần phải cân đối nguồn

85

nước ngay từ vụ Đông xuân để có phương án bổ sung nguồn nước tưới.

- Đối với định mức sử dụng điện năng

+ Cần đánh giá lại năng lực thực tế của các trạm bơm hiện tại.

+ Tính toán số liệu tưới, tiêu thực tế của các năm điển hình mưa (10 năm).

+ Tính toán theo các tần suất mưa (đợt, tháng, năm…)

+ Tính toán hệ số lượng mưa yêu cầu tưới, tiêu tại mặt ruộng theo các tần suất.

+ Lập biểu đồ yêu cầu nước.

+ Lập biểu đồ dung tích chứa các vùng tiêu để xác định diện tích ngập khi bơm tiêu.

+ Tính toán mực nước ở các trạm bơm theo các tần suất khác nhau.

+ Lập biểu đồ mực nước ngoài sông theo quá trình tuần, tháng, năm.

+ Tính toán công suất, điện lượng theo khả năng của các máy bơm với điều kiện mưa

max, trung bình, min.

+ Diễn toán tính công suất và điện lượng tiêu thụ.

+ Diễn toán lập quá trình lưu lượng tưới, tổng lượng nước tưới với diện tích được tưới

theo các tần suất vụ, năm.

+ Lập biểu đồ quan hệ định mức tiêu thụ điện năng theo các tần suất từng vụ, từng

năm.

b. Đẩy mạnh công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình

Trước hết công tác quản lý không phải bắt đầu sau khi xây dựng công trình xong mà

trong quá trình khảo sát, thiết kế, người thiết kế đã phải chú ý tạo điều kiện thuận lợi

cho công tác quản lý và người quản lý như thiết bị an toàn, những điều kiện cần thiết

để sửa chữa và duy tu bảo dưỡng, công tác quan trắc, các điều kiện vận hành công

trình. Người quản lý muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ cần phải nắm vững tài liệu kỹ

thuật về thiết kế, bản vẽ thi công, ưu nhược điểm và biện pháp xử lý trong quá trình thi

công, tài liệu nghiệm thu. Tiến hành kiểm tra, rà soát lại từng hệ thống công trình thủy

86

lợi để đánh giá khả năng phục vụ, có kế hoạch tu sửa kịp thời những hư hỏng ở công

trình đầu mối, không để xảy ra sự cố khi vận hành. Để đảm bảo cho công tác duy tu,

bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi có hiệu quả cao, tôi xin đưa ra một số lưu

ý chủ yếu sau:

- Quá trình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cần đảm bảo tính đồng bộ, tránh hiện tượng

trong cùng một công trình nhưng chỉ sửa chữa một vài điểm, như vậy cũng không thể

đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả.

- Đối với các cống ngăn mặn giữ ngọt cần phải chú trọng sửa chữa các cánh cống, máy

đóng mở để chủ động trong công tác tiêu thoát lũ và luôn giữ đúng mực nước quy định

không để ngập úng, hay hạn hán. Thường xuyên kiểm tra nồng độ mặn của các công

trình ngăn mặn giữ ngọt để thông báo cho các địa phương chủ động phương án bơm

nước tưới tránh bị nhiễm mặn. Bên cạnh đó còn cần phải dọn vật nổi trước cống và

kiểm tra sự làm việc của các thiết bị có liên quan, định kì kiểm tra các thiết bị và có

biện pháp xử lý kịp thời xử lý vật chắn ở cửa van.

- Đối với các trạm bơm cần tập trung sửa chữa, thay thế các phụ tùng, thiết bị hư hỏng.

Kiểm tra, khảo sát các tuyến đường dây điện, cho thay thế một số xà, sứ, dây điện

không đảm bảo cách điện và không đủ tải.

- Đối với hệ thống kênh mương cần đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa kênh mương. Trong

quá trình thi công cần kiểm tra giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình.

Nạo vét kênh mương phải tiến hành triệt để nhằm đảm bảo dẫn nước thông suốt.

c. Tăng cường kiên cố hóa kênh mương

Ngoài kiên cố hóa hệ thống kênh mương do Công ty quản lý thì còn cần phải kiên cố

cả kênh mương nội đồng vì nếu chỉ có kênh mương cấp I, cấp II tốt còn kênh mương cấp

III, cấp IV không đảm bảo thì hệ thống không thể vận hành tốt được.

Kiên cố hóa kênh mương là biện pháp thay thế kênh đất bằng kênh xây, đúc có tính

chống thấm nước mặt cắt ngang dạng hình chữ nhật. Biện pháp này không những

phòng chống thấm cao mà hiệu quả và tác dụng mang lại rất lớn không chỉ cho sản

xuất nông nghiệp mà còn góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định an ninh lương thực,

87

giảm chi phí nạo vét, tăng hệ số sử dụng đất, tăng diện tích tưới tiêu, làm tăng tính mĩ

quan cho môi trường, điều phối nước tốt hơn. Để thực hiện một cách hiệu quả việc

kiên cố hóa kênh mương cần phải quan tâm thực hiện đồng bộ các vấn đề sau:

- Công tác quy hoạch thủy lợi

Phải đảm bảo tính ổn định về quy hoạch. Đây là yếu tố đầu tiên cần phải xem xét kỹ

để trả lời cho câu hỏi kênh này đã nên kiên cố hóa hay chưa. Nếu kênh chưa ổn định

quy hoạch thì nhất thiết chưa nên. Ổn định về quy hoạch cần được xem xét về một số

khía cạnh như căn cứ theo quy hoạch phát triển địa phương về cây trồng liên quan đến

nhu cầu dùng nước, về quy hoạch khai thác nguồn nước, về phát triển dân sinh, kinh

tế. Trong trường hợp nếu quy hoạch đã được rà soát tương đối kỹ lưỡng, cần xem xét

vấn đề kiên cố hóa kênh mương nào trước, kênh nào sau trên cơ sở nguồn vốn, hiệu

quả tổng hợp do kiên cố hóa kênh mương mang lại (kinh tế, kỹ thuật, quản lý).

- Chọn giải pháp công nghệ

Giải pháp kiên cố hóa kênh mương rất đa dạng, tuy nhiên việc chọn giải pháp nào phải

căn cứ theo tình hình thực tế về khả năng thiết kế, thi công nhằm đạt được hiệu quả

cao nhất như: công nghệ mới gia cố mái kênh bằng công nghệ NeoWeb, công nghệ

kênh bằng kết cấu kênh bê tông đúc sẵn …

- Lựa chọn kết cấu

Thiết kế phải căn cứ vào đặc điểm, kỹ thuật thủy lợi, đặc điểm riêng biệt của từng

vùng, kinh nghiệm của các địa phương khác đã kiên cố hóa kênh mương để lựa chọn

kết cấu kên mương hợp lý, đạt hiệu quả sử dụng cao. Khảo sát kỹ và xác định các kênh

cần được kiên cố và gia cố để phục vụ cho liên huyện, liên xã, thôn xóm. Xác định

hình dạng mặt cắt kênh, căn cứ và so sánh các loại hình dạng có thể mang lại hiệu quả

cao nhất.

- Tìm nguồn vốn

Tranh thủ vốn đầu tư của Nhà nước, các thành phần kinh tế, các hiệp hội và đặc biệt là

các dự án phi Chính phủ nước ngoài, dự án hỗ trợ phát triển, đồng thời huy động vốn

88

đóng góp của cộng đồng.

- Lập kế hoạch

Cần có kế hoạch cụ thể, chi tiết, ưu tiên công trình trọng điểm tiến hành trước. Như vậy,

trước hết cần ưu tiên kiên cố hóa hệ thống kênh cấp I, cấp II trên địa bàn xã.

- Triển khai thực hiện

Cần thi công dứt điểm, làm kênh nào dứt điểm kênh đó, hoàn thành ngay. Trong quá

trình thi công cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình.

3.3.6 Giải pháp quản lý nước

a. Quy hoạch phân vùng tưới, tiêu

Quy hoạch phân vùng, phân khu thủy lợi là cơ sở cho việc đánh giá thực trạng của hệ

thống công trình thuỷ lợi, đồng thời để xây dựng các sơ đồ nghiên cứu tính toán chống

lũ, tiêu úng, cấp nước phù hợp với hiện tại và tương lai. Đây cũng là cơ sở để xây

dựng các phương án phát triển thuỷ lợi phục vụ các ngành, các lĩnh vực của từng vùng,

vừa tận dụng tối đa hiện trạng, vừa có quyết định đúng cho đầu tư, nâng cấp, bổ sung

mới theo các bước đi đúng đắn và phù hợp.

Phân vùng thủy lợi cấp nước: Khi quy hoạch phân vùng tưới, xác định lại những vùng

khó tưới, phân vùng lại cho hợp lý. Không xét đến địa giới hành chính trong vùng quy

hoạch, nguyên tắc phân khu thuỷ lợi như sau:

- Dựa vào đặc điểm địa hình của vùng nghiên cứu.

- Dựa vào đặc điểm tự nhiên và hình thái sông suối hiện có trong vùng nghiên cứu

- Căn cứ vào đặc điểm nguồn nước đến.

- Căn cứ hiện trạng công trình thuỷ lợi đã có.

- Căn cứ vào mục tiêu phục vụ cụ thể cho từng khu, tiểu khu.

Phân vùng tiêu: Vùng tiêu là phần diện tích có công trình tiêu gồm công trình đầu mối

(có thể là cống tiêu hoặc trạm bơm tiêu), công trình tiêu phân tán nội đồng, công trình

nối tiếp giữa mặt ruộng và nơi nhận nước tiêu, đáp ứng yêu cầu tiêu nước của các

ngành kinh tế - xã hội có mặt trong diện tích đó. Trong vùng tiêu có thể có một hoặc

nhiều đối tượng tiêu nước khác nhau. Một hệ thống thủy lợi có thể phân thành một

89

hoặc nhiều vùng tiêu tùy thuộc vào đặc điểm tiêu nước của nó. Phân vùng là một biện

pháp thực hiện phương châm tiêu nước truyền thống là “chôn nước, rải nước và tháo

nước có kế hoạch”, được xác định dựa trên một số nguyên tắc sau:

- Không phụ thuộc vào địa giới hành chính;

- Vùng tiêu được xác định không chỉ phù hợp với yêu cầu tiêu nước hiện tại mà còn

phải hạn chế được các mâu thuẫn có thể nảy sinh trong tương lai;

- Mỗi vùng tiêu có thể có một hoặc nhiều HTCTTL được xây dựng phục vụ tưới, tiêu,

cải tạo đất, cấp thoát nước và phòng chống lũ, lụt…

- Vùng tiêu có thể là lưu vực tự nhiên của một hay nhiều chi lưu sông suối, cũng có thể

là lưu vực tự nhiên kết hợp với lưu vực nhân tạo hoặc lưu vực hoàn toàn do nhân tạo

nhưng phải tương đối khép kín;

- Vùng tiêu được xác định phải mang tính độc lập hoặc tương đối độc lập với các

vùng lân cận trong quản lý, khai thác các hệ thống thủy lợi;

- Đủ điều kiện xác định các nút tiêu nước ra các trục chính để xây sơ đồ cân bằng nước

trên toàn lưu vực ;

- Vùng tiêu có cùng một hướng tiêu nước chính cho phần lớn diện tích trong vùng (tuy

nhiên còn nhiều hướng tiêu phụ khác);

- Phân vùng tiêu phải dựa trên cơ sở những thay đổi về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, định

hướng phát triển kinh tế chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp.

Một số phương pháp phân vùng tiêu:

- Phân vùng tiêu thành vùng tiêu tự chảy và vùng tiêu động lực: Phương pháp phân

vùng này thường được áp dụng cho những vùng mà vùng tiêu động lực tách biệt với

vùng tiêu tự chảy. Khái niệm tiêu bằng động lực nảy sinh khi những khu vực trũng bị

úng ngập thường xuyên, nơi mà cao độ mặt ruộng thấp hơn mực nước tại cửa nhận

tiêu. Trên thực tế địa hình hệ thống có những vùng úng trũng cục bộ, nên trong mùa

mưa úng vẫn phải sử dụng bơm tiêu ra các trục sông trong nội đồng. Do đó trong

những vùng tiêu tự chảy có những diện tích tiêu động lực và ngược lại. Quy mô các

vùng tiêu chịu ảnh hưởng trực tiếp của hiện trạng công trình và đặc điểm địa hình của

hệ thống. Tùy thuộc vào đặc điểm địa hình, nền sản xuất nông nghiệp của vùng tiêu,

90

mực nước khống chế tại nơi nhận nước tiêu mà quy mô vùng tiêu tự chảy và động lực

có sự thay đổi.

- Phân vùng tiêu theo hướng tiêu ra các sông và khu nhận nước tiêu: Đây là phương

pháp thường dùng trong các quy hoạch có quy mô lớn, mang tính tổng quát, bổ trợ cho

các phương pháp phân vùng khác. Phương pháp phân vùng này có ưu điểm là thuận

lợi cho công tác quản lý điều hành hệ thống trên tầm vĩ mô nhưng có nhược điểm là

không đi sâu vào từng công trình, từng lưu vực cụ thể.

- Phân vùng tiêu theo lưu vực: Phân vùng tiêu theo lưu vực có thể là lưu vực sông tiêu

hoặc lưu vực của công trình tiêu phụ trách. Đây là phương pháp thường dùng trong

tính toán tiêu hiện nay và áp dụng cho tất cả các vùng có quy mô khác nhau. Để thuận

tiện cho công tác quản lý đối với lưu vực lớn có thể chia thành những lưu vực nhỏ

hơn. Trong mỗi lưu vực lại phân thành tiểu vùng tiêu tự chảy và tiểu vùng tiêu động

lực.Trong vùng tiêu bằng động lực lại chia thành lưu vực từng công trình tiêu với quy

mô thích hợp.

- Phân vùng tiêu theo địa giới hành chính: Cách phân vùng này bắt nguồn từ cơ chế

quản lý theo vùng lãnh thổ. Tuy thuận lợi cho việc quản lý hành chính theo vùng lãnh

thổ nhưng không phù hợp với công tác quản lý tiêu trên toàn hệ thống. Phương pháp

phân vùng theo địa giới hành chính chỉ áp dụng cho một số trường hợp có thể trùng

với phân vùng theo lưu vực.

b. Tính toán lại các hệ số tưới, hệ số tiêu

Về nguyên tắc, một hệ thống công trình thủy lợi sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi nó đảm

nhận được nhiệm vụ tưới, tiêu nước đúng với năng lực thiết kế. Đặc trưng cho yêu cầu

tưới, tiêu của cây trồng đó chính là hệ số tưới, tiêu của cây trồng. Tính toán lại hệ số

tưới, tiêu cho phù hợp với nhu cầu sản xuất.

c. Các biện pháp khắc phục tình hình úng hạn

 Tình hình hạn

Công ty phối hợp cùng với các xã, các HTX trong tỉnh triển khai nạo vét những cửa

cống lấy nước, tiến hành rà soát tôn cao, khoanh khép kín bờ vùng ngăn và giữ nước

thuộc trạm bơm mình quản lý, đồng thời chủ động huy động máy bơm các loại hiện

có, các phương tiện đấu tát thủ công, kéo đường dây điện phục vụ chống hạn.

- Trong chỉ đạo điều hành, Công ty phải bám sát diễn biến thời tiết, thuỷ văn để tranh

91

thủ số cống và số giờ mở cống lấy nước để lấy được lượng nước lớn nhất, đảm bảo

chất lượng nước. Đối với các huyện vùng bơm động lực khi mực nước ngoài sông lớn,

các trạm bơm điện lớn nên giảm số máy chạy hoặc ngừng bơm để nhập nước vào kênh

tiêu, tạo điền kiện cho các trạm bơm điện nhỏ hoạt động.

- Công ty thành lập các tổ kiểm tra, vận hành công trình để sử lý kịp thời các sự cố,

hỏng hóc, không để nước từ kênh tưới chảy xuống kênh tiêu.

 Tình hình úng

- Công tác giải phóng dòng chảy trên sông, lòng kênh phải đặc biệt được coi trọng

hàng đầu để khai thác triệt để khả năng tiêu tự chảy và phòng chống úng có hiệu quả.

Công ty kết hợp với UBND tỉnh, cấp huyện phải đưa ra các quyết định yêu cầu giải

phóng dòng chảy phải làm triệt để, duy trì thường xuyên liên tục trên tất cả các tuyến

sông trục, sông dẫn, kênh dẫn đảm bảo lòng sông thông thoáng, đồng thời kiên quyết

xử lý những trường hợp tái vi phạm và lấn chiếm CTTL làm ảnh hưởng đến năng lực

cấp thoát nước của công trình.

- Ưu tiên đầu tư nạo vét các trục sông, sông chính nhằm tăng nguồn nước tưới về mùa

kiệt và tăng khả năng thoát lũ.

- Công ty phối hợp cùng các phòng ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, huyện, các xã, thị

trấn đồng loạt ra quân lao động nạo vét các sông trục, khai nạo củng cố kênh mương

nhất là kênh cấp III góp phần cơ bản đảm bảo yêu cầu tưới, tiêu phục vụ sản xuất. Có cơ

chế khuyến khích để các đơn vị, người lao động cộng đồng hưởng lợi phát huy hết khả

năng của mình đạt hiệu quả lao động cao nhất như khen thưởng cho những tập thể, cá

nhân hoàn thành tốt hoặc vượt kế hoạch công việc được giao khoán.

3.3.7 Giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh

Nhằm nâng cao hiệu công tác quản lý kinh doanh Công ty nên thực hiện tốt các điểm

sau:

- Thực hiện chính sách và chiến lược kinh doanh

+ Tất cả các chính sách và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải được đưa ra

bàn luận và thống nhất với các cấp quản lý và các bộ phận khác.

+ Nhà quản lý phải hiểu thực hiện các chính sách và chiến lược ở đâu và như thế nào.

92

+ Mỗi ban ngành đều phải có một kế hoạch hành động cụ thể.

+ Các chính sách và chiến lược kinh doanh cần được xem xét và nghiên cứu lại một

cách thường xuyên.

+ Các kế hoạch đề phòng bất ngờ cần được nghiên cứu để có thể ứng phó kịp thời với

những thay đổi của môi trường kinh doanh.

+ Các nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp cần đánh giá quá trình hoạt động kinh

doanh một cách thường xuyên.

Hiểu rõ những thực trạng quản lý, khai thác các công trình thủy lợi và thực hiện tốt các

giải pháp trên đây sẽ thúc đẩy nhanh hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi do

Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội quản lý nói riêng và các công

trình thủy lợi trên toàn hệ thống thủy lợi Hà Nội nói chung và hướng tới hiện đại hóa hệ

thống các công trình thủy lợi.

3.3.7.1 Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm công ích

- Tiếp tục đẩy mạnh về chiều sâu trong việc thực hiện quy chế trả lương, quy chế

khoán công việc tại Công ty. Xây dựng các tiêu chí để đánh giá chất lượng trong quá

trình thực hiện cơ chế khoán. Quy chế trả lương sẽ tập trung thực hiện theo nguyên tắc

sau:

- Thực hiện phân phối tiền lương theo hiệu quả lao động, tiền lương phụ thuộc vào kết

quả lao động cuối cùng của từng người, từng tổ nhóm người lao động. Những người

thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng

góp nhiều vào hiệu quả sản xuất của Công ty sẽ được trả lương cao, những công việc

khó khăn nặng nhọc, phức tạp được cộng điểm ưu tiên.

- Chi phí tiền lương phải gắn vào khối lượng công việc được giao hàng tháng nhưng

phải đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước, có thể tăng hoặc giảm so với tiền

lương cấp bậc của mỗi người đang hưởng, căn cứ vào số điểm đánh giá mức độ đóng

góp để hoàn thành công việc, mức độ tiết kiệm vật tư, an toàn lao động, chất lượng

công việc. Tôn vinh người lao động giỏi, có ý thức kỷ luật, gắn bó với sản xuất với

đơn vị trong đo có tính tới quyền lợi của những lao động có thâm niên công tác, tham

gia các công tác đoàn thể.

93

3.3.7.2 Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài công ích

Thực hiện cơ chế khoán doanh thu, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít trên cơ sở

Công ty tạo điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện

về mối quan hệ với chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan để tìm kiếm việc

làm. Chế độ lương và các chính sách liên quan thực hiện theo các quy định hiện hành,

tuy nhiên với những hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài công ích sẽ tiến hành tổ

chức xây dựng đơn giá tiền lương theo từng nội dung công việc, loại hình kinh doanh

mà các xí nghiệp đang hành nghề trên cơ sở doanh thu của các đơn vị.

3.3.7.3 Bố trí lực lượng lao động phù hợp, hiệu quả

Rà soát thực trạng lực lượng cán bộ, công nhân lao động từ Ban lãnh đạo, các phòng

ban thuộc Công ty đến các tổ đội, cụm trạm tại các xí nghiệp. Từ kết quả rà soát, đánh

giá thực trạng để xây dựng phương án bố trí lực lượng cán bộ, công nhân lao động, bố

trí lại đảm bảo cơ cấu phù hợp với tình hình phát triển của ngành nói chung và của

Công ty nói riêng.

Nghiên cứu và đánh giá đầy đủ, chính xác về thực trạng cơ cấu nhân lực ở từng giai

đoạn, làm rõ các nguồn nhân lực thừa và nhân lực thiếu, xác định nguyên nhân của

tình trạng trên; từ đó, áp dụng các chính sách và công cụ phù hợp nhằm khai thác, sử

dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, cần có các chính sách ưu đãi,

hỗ trợ nhằm thu hút nguồn nhân lực từ nơi thừa sang nơi thiếu; Trước mắt, cần có kế

hoạch sử dụng triệt để và hiệu quả lực lượng lao động đã qua đào tạo trình độ đại học,

cao đẳng thủy lợi. Đặc biệt quan tâm bố trí lực lượng kỹ sư, cao đẳng thủy lợi đến các

đơn vị trực tiếp sản xuất. Khuyến khích và có cơ chế đãi ngộ đối với cán bộ công nhân

lao động tại các đơn vị trực tiếp sản xuất tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ đúng ngành nghề Công ty đang thiếu.

Việc bố trí lao động đảm bảo hợp lý về độ tuổi và giới tính để vừa phát huy được kinh

nghiệm lao động của lao động bậc cao vừa phát huy được sức trẻ, sự sốc vác, năng

động của lao động trẻ.

3.3.7.4 Phân công lao động khoa học

Sự phân công lao động một cách khoa học, phù hợp là một yếu tố ảnh hưởng tích cực

94

đến chất lượng nhân lực của Công ty.

Tuỳ theo trình độ, khả năng của từng người mà phân công, bố trí công việc cho đúng

người, đúng việc, đảm bảo có sự dẫn dắt, kèm cặp và hỗ trợ, đặc biệt là lúc ban đầu.

Đây là một công việc rất quan trọng và quyết định sự thành công, mức độ gắn bó của

nhân tài đối với công ty. Việc phân công hợp lý sẽ tạo động lực cho họ làm việc hiệu

quả hơn, chất lượng công việc sẽ tốt hơn và họ sẽ phát huy được thế mạnh, niềm đam

mê cá nhân của họ.

3.3.7.5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ, công nhân viên

Để đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ quản, cần Xây dựng hệ thống chỉ

tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong công ty. Có thể đánh giá trực

tiếp con người hoặc đánh giá gián tiếp thông qua trình độ quản lý đơn vị.

Kết luận chương 3

Trên cơ các tồn tại và bất cập được đánh giá ở chương 2, dựa theo định hướng công

tác quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty trong thời gian tới, những thuận

lợi, khó khăn, thách thức và yêu cầu đặt ra đối với Công ty, luận văn đã nghiên cứu đề

xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực QLKT HTCTTL tại Công ty TNHH một

thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội. Các giải pháp có các biện pháp cụ thể,

có cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn trong công tác quản lý khai thác HTCTTL,

các giải pháp gồm:

- Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý khai thác hệ thống của Công ty;

- Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh;

- Giải pháp tăng cường công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý khai thác hệ

thống thủy lợi

- Giải pháp tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai thác;

- Giải pháp trong công tác quản lý hệ thông công trình;

- Giải pháp trong công tác quản lý nước;

95

- Giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh.

Với định hướng phát triển của Công ty, bằng các giải pháp hữu hiệu nêu trên, nhất

định Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Hà Nội. Sẽ thực hiên thành công chiến

96

lược kinh doanh của mình trong quản lý khai thác HTCTTL.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1 Kết luận

1. Về lý luận, quản lý, khai thác các công trình thủy lợi bao gồm 3 nội dung chính là:

quản lý nước, quản lý công trình và tổ chức, quản lý kinh tế. Ba nội dung này có mối

liên hệ mật thiết, tác động lẫn nhau. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi có ý nghĩa

quan trọng không chỉ đối với nội bộ ngành mà còn đối với cả cuộc sống, sản xuất của

cộng đồng. Một khi thực hiện tốt cả ba nội dung thì sẽ mang lại hiệu quả tích cực trong

nhiều mặt như: sự bền vững của công trình; sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, đất;

nâng cao năng suất cây trồng; hiệu quả về môi trường sinh thái…

2. Về thực trạng, hệ thống công trình thủy lợi mà Công ty TNHH một thành viên đầu

tư và phát triển thủy lợi Hà Nội khá đa dạng về chủng loại. Tuy nhiên, hầu hết các

công trình đều được xây dựng và đưa vào sử dụng đã lâu đang bị xuống cấp nhiều,

nhất là hệ thống kênh mương. Công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình được

tiến hành hàng năm nhưng chưa đồng bộ dẫn tới hiệu quả không cao. Hiện nay nhiều

công trình đang ngày càng xuống cấp nhưng lại thiếu kinh phí sửa chữa lớn. Diện tích

tưới tăng qua các năm nhờ thực hiện tốt công tác khảo sát điều tra diện tích sản xuất

thực tế. Tỉ lệ hoàn thành hợp đồng tưới là khá cao tuy nhiên thực trạng lãng phí nước

và điện năng vẫn còn là vấn đề nhức nhối. Công tác chuyển giao quản lý, khai thác các

công trình thủy lợi cho cộng đồng hưởng lợi chưa phát huy tối đa. Thậm chí chưa

chuyển giao cho cộng đồng hưởng lợi cũng như nhóm người sử dụng nước, mà chỉ

dừng lại ở cấp HTXDVNN hay UBND xã. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một

thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội còn nhiều bất cập, việc phân bổ lao

động chưa cân đối, hợp lý. Lực lượng lao động nhiều nhưng hiệu quả lao động chưa

cao. Trong khi chi phí cho tiền lương luôn chiếm phần đa thì chi phí cho công tác sửa

chữa công trình lại là ít trong các khoản chi của Công ty. Công tác quản lý, khai thác

các công trình thủy lợi tuy còn nhiều hạn chế nhưng cũng đã đem lại hiệu quả trong

nhiều lĩnh vực: Góp phần tăng diện tích sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng từ đó

97

góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân; Tiết kiệm tài nguyên nước, giảm tiêu

hao điện năng phục vụ bơm tưới; Giảm khối lượng duy tu, bảo dưỡng nhất là khối

lượng nạo vét, đào đắp kênh mương khi đã được kiên cố hóa.

3. Về các yếu tố ảnh hưởng, sự yếu kém trong hiệu quả quản lý, khai thác các công

trình thủy lợi là do nhiều nguyên nhân gây nên, chủ yếu xuất phát từ trình độ chuyên

môn, năng lực quản lý còn hạn chế của các cán bộ thủy nông và ý thức của cộng đồng

hưởng lợi. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác về kỹ thuật, về kinh phí hay điều

kiện tự nhiên, môi trường cũng ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, khai thác các công

trình thủy lợi.

4. Để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi do Công ty TNHH

MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội quản lý cần phải giải quyết đồng bộ các giải

pháp sau: Hoàn thiện về kỹ thuật phục vụ công tác quản lý công trình; Tăng cường

ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai thác; Đẩy mạnh công tác duy tu,

bảo dưỡng, sửa chữa công trình; Tăng cường kiên cố hóa kênh mương; Nâng cao năng

lực đội ngũ cán bộ thủy nông; Sắp xếp, cơ cấu lại bộ máy tổ chức của Công ty; Hoàn

thiện công tác lập kế hoạch, giám sát, đánh giá; Huy động tối đa cộng đồng hưởng lợi

tham gia vào việc quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, tăng cường sự phối hợp

giữa các cụm trạm với địa phương; Tăng cường phân cấp quản lý, khai thác cho địa

phương và cộng đồng hưởng lợi.

2. Kiến nghị

2.1 Đối với Sở NN&PTNT Hà Nội

- Nhà nước cần tăng cường các công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình, công

tác thanh tra giám sát và xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm quy định về

khai thác và bảo vệ.

- Nhà nước cần xây dựng, hoàn thiện, sửa đổi và ban hành các quy chế, văn bản, nghị

định liên quan đến công tác quản lý khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi.

- Nghiên cứu kỹ các điều luật, tham khảo, lấy ý kiến của các chuyên gia cũng như

những người trong cuộc trước khi ban hành, hay sửa đổi một điều luật để cho hợp lý

98

và phù hợp với thực tế.

- Các văn bản luật phải rõ ràng tránh sự trùng lặp, phải chi tiết, rõ ràng, mạch lạc để

các cơ quan, tập thể, cá nhân đều có thể dễ dàng hiểu đúng, hiểu đủ.

2.2 Đối với UBND thành phố Hà Nội

- Tăng cường sự vào cuộc với chính quyền địa phương và các tổ chức thủy nông cơ sở

và các hợp tác xã dùng nước, hộ dụng nước đảm bảo tất cả các bên liên quan tham gia

và khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn do công ty quản lý nói

chung và toàn thành phố nói riêng.

- Chỉ đạo Sở NN&PTNT đồng hành cùng các doanh nghiệp khai thác từ khâu xây

dựng, cải tạo nâng cấp, duy tu bảo dưỡng để tăng hiệu quả cho các công trình.

- Bố trí nguồn kinh phí kịp thời cho các nhiệm vụ cấp bách.

- Tăng cường pháp lý trong quá trình xử phạt cá nhân, tập thể vi phạm hành lang, xả

thải vào công trình thủy lợi.

- Xây dựng, ban hành và phê duyệt các cơ chế chính sách phù hợp với thực tiễn như đề

án, quy trình kỹ thuật, định mức quản lý khai thác…

2.3 Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn và phổ biến pháp luật về khai thác

nguồn nước và công trình thuỷ lợi, tạo hành lang pháp lý đầy đủ và mạnh cho công tác

quản lý khai thác công trình thủy lợi.

- Xây dựng và từng bước kiện toàn bộ máy quản lý hệ thống từ Tỉnh đến đến địa

phương để khai thác hiệu quả hệ thống thuỷ lợi.

- Xây dựng và ban hành những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo trên cơ sở các luật, chính

sách, hướng dẫn của Chính phủ, tỉnh và ngành hướng dẫn các huyện, xã thực hiện

trong quá trình quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

- Xây dựng chỉ giới hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi.

- Xây dựng văn bản pháp quy về giá nước, quy định việc thưởng phạt khi có hành vi

phá hoại công trình, gây ô nhiễm nguồn nước, nhằm không ngừng nâng cao trách

nhiệm của người quản lý và người hưởng lợi từ công trình.

99

- Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng nước tưới, nước sinh hoạt.

- Có chính sách đầu tư cho xây dựng nâng cấp công trình huy động các nguồn vốn

trong, ngoài nước và đóng góp của dân trong vùng nhất là trong khôi phục nâng cấp,

kiên cố hoá kênh mương (trong đó có kể đến đầu tư cho ứng dụng khoa học công

nghệ).

- Có chính sách tài chính về nước đối với những hộ sử dụng nước nhằm nâng cao trách

nhiệm của họ trong việc sử dụng nước, từng bước giảm mức bao cấp của nhà nước để

dành vốn cho vận hành được chủ động. Gắn chặt giữa công tác đầu tư xây dựng, khai

thác sử dụng tài nguyên nước phòng chống thiên tai với nghĩa vụ đóng góp tài chính

của các hộ dùng nước.

- Có chính sách ưu tiên cộng đồng: Gắn công tác thuỷ lợi với các chính sách xã hội

trong việc giải quyết nước tưới, sinh hoạt cho nhân dân nhất là ở vùng sâu, vùng xa

góp phần xoá đói giảm nghèo định canh định cư hạn chế nạn phá rừng.

- Có chính sách xã hội hoá về thuỷ lợi: nhằm khuyến khích sự tham gia của hộ dùng

nước từ khâu quy hoạch, xây dựng và quản lý để nâng cao hiệu quả đầu tư.

Một lần nữa tác giả xin trân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng

dẫn cùng các thầy, cô giáo trong Khoa và các cơ quan, đơn vị liên quan đã giúp tác giả

100

hoàn thành luận văn này./

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] 1.Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011), Thông tư số

40/2011/TTBNNPTNT về quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý,

khai thác công trình thủy lợi, ngày 27 tháng 05 năm 2011.

[2] 2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011), Quyết định số 1296/QĐ-

BNN-TCTL ngày 15 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển

nông thôn về việc phê duyệt quy hoạch thủy lợi hệ thống Bắc Nam Hà.

[3] 3. Chính Phủ (2012), Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012

của Chính phủ về Sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28

tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều pháp lệnh

khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

[4] 4. Chính Phủ (2013), Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm

2013 của Chính quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công

trình thủy lợi;đê điều, phòng, chống lụt, bão.

[5] 5. Thái Thị Khánh Chi (2011), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả

quản lý khai thác hệ thống thủy nông Bắc Đuống – Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ kỹ

thuật, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.

[6] 6. Nguyễn Bá Tuyn (1998), Quản lý khai thác công trình thủy lợi, NXB nông

nghiệp, Hà Nội.

[7] 7. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng

07 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020.

[8] 8. Trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ Thủy lợi (2011). Dự án điều tra về

quản lý, khai thác và sử dụng công trình thủy lợi của Trung tâm tư vấn chuyển giao

công nghệ Thủy lợi năm 2011.

[9] 9. Nguyễn Bá Uân, Ngô Thị Thanh Vân (2006), Giáo trình Kinh tế thuỷ lợi,

Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội.

[10] 10. Nguyễn Bá Uân (2009), Kinh tế quản lý khai thác công trình thủy, Tập bài

101

giảng, Đại học Thủy lợi Hà Nội.

[11] 11. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 và Nghị định số

201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số

điều của Luật Tài nguyên nước;

[12] 12. Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 16/09/2017 và Nghị định số

67/2018/NĐ-CP ngày 14/05/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của

Luật Thủy lợi;

[13] 13. Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về việc sản

xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

[14] 14. Số liệu về hiện trạng công trình, hiện trạng quản l khai thác của công ty;

102

[15] 15. Các văn bản, website khác…