LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả
i
Lê Thành Công
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập ở trường Đại học Thủy lợi, tác giả muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến tất cả các thầy cô trong trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích về
khoa học công nghệ, kỹ thuật và xã hội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và Quản lý đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và giúp đỡ tác giả tận tình
trong suốt thời gian theo học cũng như thời gian làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.Đặng Ngọc Hạnh – Viện kinh
tế và Quản lý thủy lợi đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới Công ty TNHH MTV đầu tư và
phát triển thủy lợi Hà Nội đã cung cấp những tư liệu và hỗ trợ tác giả hoàn thành luận
văn này.
ii
Tôi xin trân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. ii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THÔNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI ................................................................................................................................. 5
MỤC LỤC
1.1 Một số khái niệm ................................................................................................... 5
1.1.1 Hệ thống công trình thủy lợi ..................................................................... 5
1.1.2 Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi ......................................... 5
1.1.3 Năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi .......................... 6
1.2 Các yếu tố thể hiện năng lực quản lý khai thác các công trình thủy lợi .............. 7
1.3 Nội dung công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi ...................................... 8
1.3.1 Các mô hình quản lý .................................................................................. 8
1.3.2 Công tác quản lý công trình ...................................................................... 9
1.3.3 Công tác quản lý nước ............................................................................. 10
1.3.4 Công tác quản lý kinh doanh ................................................................... 11
1.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi ................. 11
1.4.1 Tổ chức bộ máy ....................................................................................... 11
1.4.2 Mức độ hoàn thiện của các kế hoạch ..................................................... 12
1.4.3 Mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch ................................... 13
1.4.4 Mức độ kiểm soát các quá trình .............................................................. 14
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý khai thác các công trình thủy
lợi ................................................................................................................. 15
1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan........................................................................... 15
1.5.2 Nhóm nhân tố khách quan ....................................................................... 18
1.6 Tổng quan về hệ thống tổ chức quản lý công trình thủy lợi ở nước ta trong
thời gian qua ..................................................................................................... 19
iii
1.6.1 Về quản lý nhà nước ................................................................................. 19
1.6.2 Về mô hình tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ...... 25
1.6.3 Về nội dung quản lý .................................................................................. 29
1.7 Bài học kinh nghiệm trong công tác nâng cao năng lực quản lý khai thác
công trình thủy lợi ........................................................................................ 32
1.7.1 Những kinh nghiệm ................................................................................. 32
1.7.2 Những bài học rút ra ................................................................................ 35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG CÔNG
TRÌNH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI
HÀ NỘI .................................................................................................................................... 37
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 36
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà
Nội ............................................................................................................... 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ....................................... 37
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................ 41
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên đầu tư
phát triển thủy lợi Hà Nội trong thời gian qua ................................................. 45
2.2 Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi do Công ty quản lý .................. 48
2.2.1 Thực trạng các công trình thủy lợi .......................................................... 48
2.2.2 Một số nguyên nhân dẫn tới xuống cấp của các công trình thủy lợi trên
địa bàn Công ty được phân công quản lý ......................................................... 50
2.2.3 Tình hình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi
do Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội quản lý................ 51
2.3 Thực trạng công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi của Công ty
TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội .............................. 54
2.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý khai thác của Công ty ................... 54
2.3.2 Phân tích tình hình quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi của
Công ty ............................................................................................................. 55
2. 4 Đánh giá chung về năng lực quản lý, khai thác hệ thống công trình của
Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội ............ 60
2.4.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 60
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................... 61
iv
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 69
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KHAI THÁC
HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 ............................................................ 70
3.1 Định hướng công tác quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty
trong thời gian tới ......................................................................................... 70
3.2 Đánh giá những cơ hội và thách thức trong quản lý, khai thác hệ thống
công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà
Nội ............................................................................................................... 72
3.2.1 Những cơ hội ........................................................................................... 72
3.2.2 Những thách thức ................................................................................... 73
3.3 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực quản lý, khai t hác hệ
thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy
lợi Hà Nội .................................................................................................... 74
3.3.1 Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khai thác hệ
thống của Công ty ............................................................................................. 74
3.3.2 Giải pháp về hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ..... 77
3.3.3 Tăng cường công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý khai thác hệ
thống công trình thủy lợi .................................................................................. 79
3.3.4 Giải pháp tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai
thác ................................................................................................................... 81
3.3.5 Giải pháp trong công tác quản lý công trình .......................................... 83
3.3.6 Giải pháp quản lý nước .......................................................................... 89
3.3.7 Giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh......................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 101
v
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 95
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ
1. BĐKH : Biến đổi khí hậu
2. BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
3. CNH-HĐH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa
4. CTTL : Công trình thủy lợi
5. HTCTTL : Hệ thống công trình thủy lợi
6. HTDN : Hợp tác dùng nước
7. HTX : Hợp tác xã
8. KCH : Kiên cố hóa
9. KTCT TL : Khai thác công trình thủy lợi
10. MTV : Một thành viên
11. QLDVTL : Quản lý dịch vụ thủy lợi
12. QLKT : Quản lý khai thác
13. SNN&PTNT : Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
14. TB : Trạm bơm
15. TCHTDN : Tổ chức hợp tác dùng nước
16. TLP : Thủy lợi phí
18. UBND
17. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
vi
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nhân lực của chi cục quản lý về thủy lợi của các tỉnh ................................. 20
Bảng 1.2: Nhân lực của bộ máy quản lý thủy lợi cấp huyện ......................................... 23
Bảng 1.3: Các Loại hình doanh nghiệp quản lý ............................................................ 26
Bảng 1.4: Các loại hình tổ chức dùng nước .................................................................. 27
Bảng 1.5: Số lượng lao động bình quân của một TCHTDN ......................................... 27
Bảng 1.6: Cơ cấu về trình độ lao động bình quân trong các TCHTDN ........................ 27
vii
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.................................... 46
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống thủy nông tỉnh ................................... 20
Hình 2.1 : Bản đồ hệ thống công t
rình thủy lợi Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội .......... 33
Hình 2.2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy
lợi Hà Nội ...................................................................................................................... 44
Hình 2.3: Sơ đồ về nguyên nhân công trình thủy lợi xuống cấp ................................... 51
Hình 2.4: Sơ đồ Bộ máy quản lý, khai thác công trình thủy lợi.................................... 55
viii
Hình 3.1: Sơ đồ Quy trình lập kế hoạch ........................................................................ 79
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam từ lâu nay vẫn được biết đến là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu với một số sản phẩm nông nghiệp có chất lượng trên thị trường quốc tế. Nông
nghiệp không đơn giản chỉ là phục vụ nhu cầu ăn uống của con người mà còn đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Hội nhập quốc tế đã dẫn tới một xu hướng tất yếu là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp, đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để phù hợp với xu thế đó Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm giảm tỉ trọng nông nghiệp theo
hướng bền vững. Có nghĩa là chú trọng vào mặt chất lượng và nâng nông nghiệp lên
một tầm cao mới, là điểm tựa vững chắc cho các ngành kinh tế khác phát triển.
Trong các biện pháp được áp dụng thì thủy lợi là biện pháp có tầm quan trọng bậc nhất
tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển. Hệ thống các công trình thủy lợi có nhiệm vụ
cung cấp nước và tiêu úng khi cần thiết. Nước đối với nông nghiệp là vô cùng quan
trọng. Trong dân gian đến nay vẫn còn lưu truyền câu nói: ''Nhất nước, nhì phân, tam
cần, tứ giống''. Và chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói rằng: “Nước cũng có thể
làm lợi, nhưng cũng có thể làm hại, nhiều nước quá thì úng lụt, ít nước quá thì hạn
hán. Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với nước điều hoà với nhau để nâng cao
đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
Do đó, trong phát triển nông nghiệp, thủy lợi cần đi trước một bước để tạo tiền đề
vững chắc cho việc nâng cao năng suất, hiệu quả cây trồng.
Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội là một trong những
đơn vị đại diện cho Nhà nước quản lý một số công trình thủy lợi đầu mối, công trình
trọng điểm của thành phố Hà Nội. Trong những năm qua, hệ thống các công trình thủy
lợi đã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ dân sinh và
1
các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý khai thác các công trình
của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội còn tồn tại những
bất cập, hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Chính vì
vậy, để có thể phát huy hết năng lực của các công trình thủy lợi thì vấn đề đặt ra là cần
làm gì để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi.
Nhằm góp phần vào việc nghiên cứu đáp ứng yêu cầu vừa thiết thực, vừa cấp bách
trước mắt, vừa cơ bản lâu dài đối với vấn đề nâng cao năng lực quản lý, khai thác hệ
thống công trình của Công ty khai thác công trình thủy lợi nói chung và Công ty
TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội nói riêng là lý do chủ yếu của
việc chọn đề tài Luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý khai thác hệ thống
công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội”.
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty
TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội trong thời gian qua, từ đó đề
xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý, khai thác các
công trình thủy lợi trên địa bàn do Công ty quản lý trong thời gian tới.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Dựa trên lý luận khoa học và thực tiễn về năng lực quản lý để phân
tích, đánh giá thực trạng năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình của Công ty
TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội trong những năm qua, đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý hệ thống công trình của Công ty trong giai
đoạn tới;
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập số liệu của Công ty TNHH một
thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội ;
- Về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan được sử dụng từ năm 2013
đến năm 2017, các số liệu về định hướng phát triển, cơ hội và thách thức về quản lý
2
công trình thủy lợi đến năm 2022.
4 Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo hoàn thành các nội dung và giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài,
tác gỉả đề xuất sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp kế thừa có chọn lọc
Thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan từ các cơ quan, sở ban ngành cũng như các
báo cáo, các công trình nghiên cứu, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Ứng
dụng các kết quả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý
khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển
thủy lợi Hà Nội.
- Phương pháp so sánh, đánh giá
Căn cứ vào các đánh giá thu được qua bảng hỏi cộng với các số liệu nói chung có liên
quan và các số liệu có tiêu chí đánh giá, để từ đó phân tích được sự hiệu quả cũng như
chưa đạt yêu cầu qua các thời kỳ khác nhau của năng lực quản lý khai thác hệ thống
công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Sử dụng trong quá trình hoàn thành chuyên đề. Kết quả từ các mô hình xử lý dữ liệu sẽ
được diễn giải, phân tích nhằm nêu lên thực trạng quản lý, khai thác hệ thống công
trình của các Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi. Các biện pháp và qui trình
quản lý cũng sẽ được đề xuất dựa trên những kết quả phân tích và tổng hợp.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a) Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu lựa chọn phương pháp nghiên cứu phân tích đánh giá ảnh hưởng của
năng lực quản lý, khai thác đến hoạt động của các Công ty khai thác công trình thủy
lợi. Dựa trên lý luận và thực tiễn để phân tích đánh giá năng lực quản lý, khai thác hệ
thống công trình của Công ty khai thác công trình thủy lợi. Nghiên cứu các giải pháp
3
nâng cao năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi. Kết quả nghiên cứu
sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình
tại các Công ty quản lý công trình thủy lợi.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng trong thực tiễn phân tích ảnh hưởng
của năng lực quản lý, khai thác đến hoạt động của các Công ty quản lý công trình thủy
lợi, các giải pháp đề xuất sẽ là những gợi ý cho các nhà đầu tư, nhà tư vấn, những
người làm công tác quản lý công trình thủy lợi nói chung và Công ty TNHH một thành
viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội nói riêng.
6 Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý khai thác các công trình thủy lợi.
- Đánh giá thực trạng quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một
thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội.
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý khai thác các công
trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý
khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy
lợi Hà Nội.
7 Nội dung của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn được bố cục với 3 chương, nội dung
chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi
Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình của Công ty
TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình
4
tại Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội đến năm 2022
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THÔNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Hệ thống công trình thủy lợi
Thủy lợi là một thuật ngữ, tên gọi truyền thống của việc nghiên cứu khoa học công
nghệ, đánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên nước và môi trường,
phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Ngoài ra, thủy lợi còn có tác dụng chống lại sự cố
kết đất. Thủy lợi thường được nghiên cứu cùng với hệ thống tiêu thoát nước, hệ thống
này có thể là tự nhiên hay nhân tạo để thoát nước mặt hoặc nước dưới đất của một khu
vực cụ thể.
Thủy lợi theo nghĩa chung nhất là những biện pháp nhằm khai thác tài nguyên nước
một cách hợp lý nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng. Những biện pháp khai thác
nước bao gồm: khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua các hệ thống bơm hoặc
cung cấp nước tự chảy. Sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý có nghĩa là tận dụng
những đặc tính hữu ích mà nó mang lại, mặt khác đấu tranh phòng chống và hạn chế
những thiệt hại do nước gây ra đối với sản xuất và đời sống. Những lợi ích mà nguồn
nước đem lại vô cùng to lớn và có ý nghĩa đặc biệt trong phát triển kinh tế, phục vụ
đời sống dân sinh, bao gồm nước dùng cho phát triển nông nghiệp (trồng trọt, nuôi
trồng thủy sản…), phát triển tiểu – thủ công nghiệp, phục vụ sinh hoạt, tạo cảnh quan
phát triển du lịch, cải tạo môi trường sinh thái…
Công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của
nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái,
bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công
trình trên kênh và bờ bao các loại.
Hệ thống công trình thủy lợi: Bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp
với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
5
1.1.2 Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi
Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có,
nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát.
Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát.
Khai thác là tổng hợp những hoạt động để những sản vật có sẵn trong tự nhiên, những
đối tượng nhân tạo được sử dụng một cách hợp lý nhằm tận dụng hết khả năng tiềm
tàng vào phục vụ mục đích của con người.
Vậy Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi là bao gồm những công việc sau:
- Lập kế hoạch: Là một hoạt động của quá trình quản lý mà con người cần hướng vào
mục tiêu để đạt được mục đích chung của công trình thủy lợi.
- Tổ chức: Là quá trình hoạt động liên quan đến mục tiêu, kế hoạch và xác định trao
trách nhiệm quyền quản lý cho các tổ chức cá nhân để có hiệu quả nhất.
- Điều hành: Là những hoạt động để xác định phạm vi, quyền hạn ra quyết định, phân
bổ và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tăng cường quản lý có sự tham gia của cộng đồng
và đảm bảo đúng mức độ, mục đích phục vụ của các công trình thủy lợi.
- Động cơ thúc đẩy: Nhằm tìm ra được những mặt lợi để thúc đẩy cộng đồng tham
gia quản lý sử dụng các công trình thủy lợi có hiệu quả nhất.
- Kiểm soát và theo dõi: Là một quá trình theo dõi và đánh giá các kết quả đạt được
từ các công trình thủy lợi.
1.1.3 Năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi
Năng lực là tổ chức các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh chóng đạt kết quả.
Năng lực hình thành và bộc lộ trong hoạt động gắn với một hoạt động cụ thể và chịu
sự chi phối của môi trường, tính chất hoạt động, và khả năng của cá nhân.
Năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi là khả năng tổ chức, chỉ đạo,
triển khai thực hiện, thanh tra kiểm soát hoạt động khai thác các công trình thủy lợi
6
nhằm mang lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức và xã hội.
1.2 Các yếu tố thể hiện năng lực quản lý khai thác các công trình thủy lợi
a. Yếu tố tổ chức quản lý và sử dụng:
Là hình thức tổ chức quản lý và sử dụng công trình thủy lợi dưới hình thức hợp tác xã
dùng nước hay nhóm hộ dùng nước, sự kết hợp giữa quản lý của chính quyền địa
phương với cộng đồng, sự đồng nhất giữa người quản lý và người sử dụng công trình.
Các bộ phận chuyên môn trong đơn vị quản lý (phòng).
Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và trình độ nhận
thức của nông dân, cụ thể
Một là: Cộng đồng trực tiếp hưởng lợi từ các công trình không được trao quyền quản
lý và sử dụng một cách chính thức. Mặc dù trong những năm gần đây, mô hình chuyển
giao quyền quản lý công trình thủy nông đặc biệt là các công trình thủy nông vừa và
nhỏ.
Hai là: Quy chế huy động cộng đồng có vai trò quan trọng của cộng đồng ngay từ giai
đoạn khảo sát thiết kế cho đến khi kết thúc và đi vào sử dụng công trình. Bên cạnh đó
không có sự tham gia đầy đủ, không phát huy được tính tự giác của cộng đồng trong
việc quản lý và sử dụng công trình:
- Khảo sát thiết kế: Cán bộ thiết kế chưa nghiên cứu kỹ càng địa chất tại các công trình
và không có sự tham gia của cộng đồng địa phương tại địa điểm công trình được xây
dựng. Do tác động của nước tới công trình nên khi công trình hoàn thiện đưa vào sử
dụng đã xẩy ra tình trạng vỡ lở ở hệ thống kênh bê tông ...Từ đó làm hạn chế hiệu quả
sử dụng của công trình. Trong giai đoạn khảo sát thiết kế, cho phép khai thác các hiểu
biết bản địa thì sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi là rất quan trọng, làm cơ sở cho
các giải pháp kỹ thuật của công trình.
- Yếu tố kỹ thuật: Kỹ thuật có tác động rất lớn đến việc quản lý và sử dụng các công
trình thủy nông. Muốn nâng cấp và làm mới công trình cần phải áp dụng các công
nghệ làm sao cho phù hợp với điều kiện làm việc cụ thể của từng công trình từ đó việc
nâng cấp, xây mới phục vụ hiệu quả và lâu dài hơn như việc phục vụ tưới tiêu tự chảy,
7
bơm đẩy, tưới tràn.
- Quản lý chất lượng: Như đã phân tích ở trên thì yếu tố này cũng làm giảm hiệu quả
quản lý và sử dụng công trình thủy nông một cách rõ rệt.
Ba là: Sự tham gia và ý thức bảo vệ công trình của cộng đồng hưởng lợi
Đây là một trong những yếu tố thể hiện năng lực quản lý và sử dụng các công trình,
bởi vì cộng đồng là những người trực tiếp hưởng lợi từ các công trình. Nếu phát huy
được những mô hình tổ chức thủy nông cơ sở phù hợp với từng vùng, miền và giải
pháp để phát triển bền vững cùng với sự phối hợp quản lý và sử dụng của cộng đồng
hưởng lợi thì hiệu quả công trình sẽ được nâng cao.
b. Trình độ chuyên môn:
Trong quá trình quản lý khai thác các công trình đây được coi là một điều kiện kiên
quyết. Hiện nay được thể hiện cụ thể bằng Nghị định 67/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thô về Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy
lợi, như: Cần bao nhiêu người có trình độ kỹ sư, cao đẳng hay trung cấp cho các đội
ngũ quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, quản lý vận hành hồ đập, quản lý
thủy nông cơ sở...
c. Trang thiết bị, máy móc:
Để nâng cao công tác quản lý, theo dõi, vận hành các công trình đạt hiệu quả cao cần
phải được đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống và các trang thiết bị quan trắc, công
nghệ để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo sớm về lũ, hạn, mặn, v.v... tăng cường
năng lực điều hành hệ thống thủy lợi bằng trang thiết bị hiện đại, đồng bộ bảo đảm an
toàn công trình, giảm thiểu thiệt hại nhất là thời đại công nghệ 4.0 như: Công nghệ
không gian, ảnh vệ tinh, viễn thám, trạm quan trắc, máy tính, phần mềm...
1.3 Nội dung công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi
1.3.1 Các mô hình quản lý
Theo số liệu của Tổng Cục Thuỷ lợi, hiện nay cả nước có 96 Công ty khai thác công
trình thuỷ lợi (trong đó có 3 công ty liên tỉnh trực thuộc Bộ NN&PTNT, còn lại là các
Công ty trực thuộc UBND cấp tỉnh), một số tổ chức sự nghiệp và hàng vạn Tổ chức
8
hợp tác dùng nước (TCHTDN). Trong những năm qua, tiếp tục thực hiện lộ trình sắp
xếp, đổi mới hoạt động của doanh nghiệp các địa phương tiếp tục đổi mới, kiện toàn
các tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và củng cố tổ chức hoạt động của các
tổ chức hợp tác dùng nước. Một số tỉnh đã kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà
nước về thuỷ lợi như Thừa Thiên Huế, Hà Giang, Bắc Cạn, Phú Yên đã thành lập các
Chi cục Thuỷ lợi hoặc kiện toàn về tổ chức như Quảng Ngãi. Các địa phương khác
chưa có Chi cục Thuỷ lợi cũng đang trong quá trình xây dựng Đề án thành lập Chi cục
Thuỷ lợi. Các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi (KTCTTL) thường xuyên
chịu tác động của các chủ trương, chính sách mới, dẫn đến việc thường xuyên đưa vào
diện được xem xét tách, nhập, tổ chức lại. Một số tỉnh đã thực hiện đổi mới, sắp xếp
lại hệ thống doanh nghiệp KTCTTL (nay chủ yếu chuyển đổi thành Công ty TNHH
MTV thủy lợi) trong tỉnh như TP.Hà Nội sau khi sáp nhập còn 5 doanh nghiệp
KTCTTL liên huyện: Sông Đáy, Sông Tích, Sông Nhuệ, Mê Linh và Hà Nội; tỉnh Hải
Dương sát nhập các Công ty KTCTTL huyện thành Công ty KTCTTL tỉnh.
1.3.2 Công tác quản lý công trình
Quản lý công trình: Kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ
thống công trình thủy lợi, đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo đúng quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả và sử dụng
lâu dài. Cụ thể:
- Sử dụng công trình: Dựa vào tình hình và đặc điểm công trình, điều kiện dự báo
khí tượng thủy văn và nhu cầu nước trong hệ thống bộ phận quản lý phải xây dựng kế
hoạch lợi dụng nguồn nước. Trong quá trình lợi dụng tổng hợp cần phải có tài liệu dự
báo khí tượng thủy văn chính xác để nắm vững tình hình và xử lý linh hoạt nhằm đảm
bảo công trình làm việc an toàn;
- Công tác quan trắc: Cần tiến hành quan trắc thường xuyên, toàn diện. Nắm vững
quy luật làm việc và những diễn biến của công trình đồng thời dự kiến các khả năng có
thể xảy ra. Kết quả quan trắc phải thường xuyên đối chiếu với tài liệu thiết kế công
trình để nghiên cứu và xử lý;
- Công tác bảo dưỡng: Cần thực hiện chế độ bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ
9
thật tốt để công trình luôn làm việc trong trạng thái an toàn và tốt nhất. Hạn chế mức
độ hư hỏng các bộ phân công trình;
- Công tác sửa chữa: Phải sửa chữa kịp thời các bộ phận công trình hư hỏng, không
để hư hỏng mở rộng, đồng thời sửa chữa thường xuyên, định kỳ;
- Công tác phòng chống lũ lụt, hạn hán: Trong mùa mưa, bão hay mùa hè cần tổ chức
phòng chống, chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu cần thiết và chuẩn bị các phương án
ứng cứu đối phó kịp thời với các sự cố xảy ra.
1.3.3 Công tác quản lý nước
Điều hòa phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thủy
lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và
các ngành kinh tế quốc dân khác.
Cần có một kế hoạch dùng nước cụ thể để đảm bảo công trình làm việc đúng theo chỉ
tiêu thiết kế, an toàn và kéo dài thời gian phục vụ, đồng thời gắn việc sử dụng nước
với công tác quản lý hệ thống công trình vào nề nếp, tạo dựng tác phong làm việc kiểu
công nghiệp. Bên cạnh xây dựng kế hoạch dùng nước còn cần phải thực hiện ký kết
hợp đồng giữa đơn vị cấp nước và đơn vị, cá nhân nhận nước, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và bảo vệ môi trường nước.
Các đơn vị quản lý khai thác hệ thống tưới - tiêu nhận đặt hàng, giao kế hoạch là “diện
tích (ha) hoặc mét khối (m3) được tưới nước, tiêu nước và cấp nước”. Để xác định
chính xác đã tưới/tiêu bao nhiêu m3 nước cần phải xây dựng các công trình kiểm soát,
đo đạc nguồn nước trong hệ thống tưới tiêu đầy đủ, đồng bộ và chuẩn hóa. Hiện nay
nhiều hệ thống còn dùng phao để đo lưu lượng, đa số các hệ thống đều chưa hoàn
thiện quy trình quản lý vận hành,...việc hướng dẫn, quy định cho công tác quan trắc và
kiểm soát nguồn nước còn chưa thật chặt chẽ. Ví dụ: theo yêu cầu kỹ thuật cần bố trí
công trình đo nước, thiết bị đo nước tại “Thượng, hạ lưu cống lấy nước vào hệ thống,
cống đập điều tiết (đầu mối và trên kênh), công trình phân phối nước cho từng hộ dùng
nước”, dễ gây hiểu không chính xác, vì số lượng bố trí công trình này trên hệ thống có
thể rất nhiều hoặc rất ít, không tạo thuận lợi cho việc áp dụng. Ngoài ra, việc quản lý,
theo dõi, sổ sách ghi chép, số liệu quan trắc, phân phối nước trên hệ thống không được
làm đầy đủ và thường xuyên: các số liệu về nước được đo đạc tại các Cụm, Trạm, ghi
10
chép và lưu trữ ngay tại Cụm, Trạm và báo cáo về công ty hàng ngày, nhưng các số
liệu này mới được lưu trữ ở dạng văn bản ghi chép, chưa có các hướng dẫn hay quy
định để các đơn vị quản lý tổng hợp, phân tích, số hóa, tính toán hay sử dụng để xây
dựng kế hoạch sản xuất, đánh giá hiệu quả quản lý và vận hành của các cụm trạm, hiệu
quả hoạt động của đơn vị…Từ đó hoạt động Quản lý nước tưới tiêu không phản ánh
được hiện trạng sử dụng và nhu cầu nâng cao mức thâm canh, hiện trạng cấp nước và
hiệu quả sử dụng nước của hệ thống. Công tác theo dõi, đánh giá không phản ánh được
sự thỏa mãn nhu cầu sử dụng nước, tính kịp thời, công bằng, năng lực phân phối nước
trực tiếp tới mặt ruộng/năng lực của hệ thống kênh mương.
1.3.4 Công tác quản lý kinh doanh
Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản
và mọi nguồn lực được giao nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo
vệ công trình thủy lợi, kinh doanh tổng hợp theo quy định của pháp luật.
Mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi bao gồm hai khối: Nhà nước và
Nhân dân được phân chia thành ba cấp: Nhà nước (Công ty TNHH MTV nhà nước sở
hữu 100% vốn, các công ty khác), tập thể (tổ chức hợp tác dùng nước), các hộ nông
dân.
1.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi
1.4.1 Tổ chức bộ máy
Hiệu quả của tổ chức bộ máy được xác định bởi hai yếu tố:
- Tổ chức bộ máy khoa học.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Tính khoa học của tổ chức bộ máy được thể hiện qua các đặc tính:
- Khách quan: tính pháp lý của tổ chức bộ máy
- Hợp lý: cơ cấu tổ chức bộ máy
- Đồng bộ: mối tương quan giữa yêu cầu chức năng, nhiệm vụ với việc bố trí lao
động
- Hiệu quả
11
Để đạt được những yêu cầu trên, một trong những yếu tố quan trọng là phải xác định
được chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy, xác định số phòng ban, biên chế cần
thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trên cơ sở tiêu chuẩn hoá theo chức
danh đối với cán bộ công chức. Mỗi cán bộ, công chức phải có trình độ chuyên môn,
lý luận chính trị, ngoại ngữ tương ứng để đảm nhận công việc mà bộ máy tổ chức yêu
cầu. Việc xác định chức danh cán bộ, công chức thực chất là phân công cán bộ, công
chức theo vị trí lao động trong bộ máy và xác định trách nhiệm, thẩm quyền trước bộ
máy và pháp luật.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
Trong thực tiễn ngành nào, đơn vị nào quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
có phẩm chất tốt, đủ năng lực hoạt động thì ngành đó, đơn vị đó hoạt động hiệu quả.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phải được tiến hành chặt chẽ:
đánh giá đúng thực trạng trình độ, năng lực cán bộ, công chức đồng thời có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức mà cán bộ đang yếu, đang thiếu.
1.4.2 Mức độ hoàn thiện của các kế hoạch
Trên thực tế, khái niệm tiêu chí thường được sử dụng để kiểm định hay để đánh giá
một đối tượng, bao gồm các yêu cầu về chất lượng, mức độ, hiệu quả, khả năng tuân
thủ các quy tắc và quy định, kết quả cuối cùng và tính bền vững của các kết quả đó.
Khái niệm “tiêu chí” còn được sử dụng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại, phân loại một
sự vật, hiện tượng nào đó.
Mỗi tiêu chí có thể bao gồm một hoặc nhiều chỉ số kiểm định, đánh giá để xác định
được kết quả định lượng cụ thể thông qua các cấp độ chất lượng từ thấp đến cao của
tiêu chí cụ thể. Tiêu chí luôn được xác định trước làm cơ sở khi tiến hành đánh giá,
xếp loại hay phân loại một sự vật, hiện tượng. Tiêu chí được sử dụng hầu hết trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội, tùy thuộc vào mục đích, tính chất của việc đánh giá, phân
loại mà việc xây dựng tiêu chí được quy định theo các bước khác nhau.
Trong hoạt động quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng, khái niệm “đánh
giá” được hiểu là việc xem xét theo định kỳ một cách hệ thống và khách quan kết quả
đạt được của đối tượng đánh giá, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối
12
chiếu với những mục tiêu, tiêu chí đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp
để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Như
vậy, đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề xuất những
quyết định làm thay đổi thực trạng. Vì thế, đánh giá được xem là một khâu rất quan
trọng, đan xen với các khâu kế hoạch và triển khai. Đánh giá còn là xem xét tính phù
hợp, hiệu quả, hiệu suất, ảnh hưởng và tính bền vững của đối tượng được đánh giá.
Mục đích của việc đánh giá là để xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành của kết
quả đạt được so với các mục tiêu, tính hiệu quả, những tác động khác của kết quả....
Quá trình đánh giá cần cung cấp thông tin trung thực, khách quan và hữu ích, cho phép
lồng ghép những bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định của chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý.
Ngân hàng thế giới đã đưa ra một quan niệm về đánh giá khá rõ ràng, theo đó “Đánh
giá là hoạt động đánh giá một cách có hệ thống và khách quan về một dự án, chương
trình hay chính sách đang triển khai hoặc đã hoàn thành, bao gồm đánh giá thiết kế,
việc thực hiện và kết quả. Mục đích đánh giá là tính phù hợp và việc thực hiện các
mục tiêu, hiệu suất phát triển, hiệu quả, tác động và sự bền vững. Một hoạt động đánh
giá cần phải đem lại những thông tin đáng tin cậy và hữu dụng, giúp tổng hợp các bài
học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định…”.
Như vậy, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện kế hoạch có thể hiểu là nội dung yêu cầu
được xác định trước làm căn cứ, cơ sở để xem xét theo định kỳ một cách hệ thống và
khách quan về khả năng đáp ứng của kết quả đối với yêu cầu cần đạt được.
Để đánh giá mức độ hoàn thiện kế hoạch của công tác quản lý khai thác công trình
thủy lợi thì nên theo 2 tiêu chí phần trăm hoàn thành và chất lượng hoàn thành kế
hoạch đề ra. Phần trăm hoàn thành được dùng để đánh giá lượng còn chất lượng hoàn
thành để đánh giá chất. Nếu thiếu một trong hai tiêu chí này thì việc đánh giá cũng
không đạt hiệu quả, bởi nếu làm chỉ chú trọng về tăng lượng nước phục vụ cho người
dân, mà không để ý đến chất lượng nguồn nước, chất lượng công trình thủy lợi thì kế
hoạch cũng được đánh giá là thất bại.
1.4.3 Mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch
13
và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tăng cường quản lý có sự tham gia của cộng đồng
và đảm bảo đúng mức độ, mục đích phục vụ của các công trình thủy lợi.
Mức độ lãnh đạo thực hiện được đánh giá qua mức độ hoàn thành các tiêu chí sau:
- Thiết lập tầm nhìn cho tổ chức: Thông thường nhân tố này bị xem là mông lung,
song thực tế cho thấy tầm nhìn chính là ngọn hải đăng chỉ đường cho mỗi tổ chức.
Không có tổ chức nào có tầm nhìn kém, không có tầm nhìn rõ ràng hay thậm chí
không có tầm nhìn lại thành công trong thực tế.
- Tập hợp quần chúng: Mức độ tập hợp được quần chúng, mức độ làm cho họ thấu
hiểu, thích thú, đam mê và tin tưởng. Quần chúng trong trường hợp nào cũng là nền
tảng cho thành công.
- Cổ vũ, động viên toàn bộ đội ngũ: Công việc quản lý thường làm cho các thành viên
bị ức chế và cảm thấy mất động lực hành động. Chính vì vậy sự cổ vũ, động viên của
lãnh đạo lại càng cần thiết.
- Xây dựng chiến lược cho tổ chức: Đây là công việc hay bị bỏ qua song lại rất cần
thiết.
- Ra quyết định: Là bước quan trọng nhất, song lại chỉ là kết quả của cả một quá
trình.
- Tạo ra những sự thay đổi: Tình hình bên ngoài luôn có những biến động; bao gồm
cả môi trường toàn cầu, biến động kinh tế toàn cầu... đến tình hình quốc gia, tình hình
của cả ngành kinh doanh đó. Kết hợp với thay đổi của các nhân tố nội tại công ty đòi
hỏi có sự thay đổi và lãnh đạo cần phải là người tạo ra thay đổi đó.
- Tạo dựng môi trường làm việc lành mạnh: Cần hài hòa giữa cống hiến và hưởng
thụ. Có vô số công ty đã thành công trong kinh doanh. Song các thành công không tính
đến các nhân tố phát triển bền vững sẽ đều phải trả giá sớm muộn.
1.4.4 Mức độ kiểm soát các quá trình
Kiểm soát: Là một quá trình theo dõi và đánh giá các kết quả đạt được từ các công
trình thủy lợi.
Hoạt động kiểm soát cần được thực hiện thường xuyên để phát hiện kịp thời quá trình
quản lý khai thác công trình thủy lợi đạt kết quả tốt nhằm khen thưởng động viên kịp
14
thời, ngược lại nhanh chóng đưa ra các giải pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả.
Tiêu chí đánh giá mức độ kiểm soát các quá trình:
- Mức độ thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời,
đầy đủ và chính xác cho lãnh đạo để ra quyết định.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo, ban ngành liên
quan về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn đề tài chính của tổ chức và việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Mức độ chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp thời tới lãnh đạo về những sai phạm,
những hoạt động bất thường, trái với pháp luật và các quy định; Kiến nghị các giải
pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty
có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý khai thác các công trình thủy lợi
1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan
a) Chậm đổi mới theo cơ chế thị trường, duy trì quá lâu cơ chế bao cấp trong quản lý
khai thác công trình thủy lợi
Hiện nay, trên 90% doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trên cả nước hoạt động
theo phương thức giao kế hoạch công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi. Cơ chế
này một mặt thiếu công cụ giám sát cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, mặt
khác hạn chế quyền tự chủ của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân dẫn tới chất lượng
quản trị của doanh nghiệp yếu kém, bộ máy cồng kềnh, năng suất lao động thấp, số
lượng cán bộ, công nhân viên có xu thế ngày càng tăng; hệ thống công trình thủy lợi bị
xuống cấp nhanh; chất lượng cung cấp dịch vụ thấp; thiếu cơ chế để phát huy tiềm
năng, lợi thế về đất đai, nước, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác của tổ chức quản lý
khai thác để tăng nguồn thu. Nhiều hệ thống công trình thủy lợi có tiềm năng khai thác
để cấp nước sạch nông thôn, cấp và tiêu thoát nước đô thị, công nghiệp, dịch vụ cũng
như cho nông nghiệp công nghệ cao... nhưng đã không được tận dụng triệt để. Phương
thức hoạt động như vậy dẫn tới cơ chế tài chính thiếu bền vững, chủ yếu phụ thuộc vào
ngân sách nhà nước. Đồng thời, cơ chế bao cấp đã hạn chế thu hút đầu tư từ khu vực
tư nhân, hạn chế cơ chế cạnh tranh cho đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình.
15
b) Quản lý thủy nông cơ sở chưa phát huy được vai trò chủ thể và quyết định của
người dân, sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương
Việc thành lập và hoạt động của tổ chức thủy nông cơ sở còn mang nặng tính áp đặt,
thiếu sự tham gia chủ động, tích cực của người dân. Đây là nguyên nhân quan trọng,
cơ bản nhất khiến nhiều tổ chức thiếu bền vững.
Chưa làm rõ chủ trương miễn, giảm thủy lợi phí của nhà nước làm cho một bộ phận cán
bộ, người dân coi công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi là nhiệm vụ của nhà
nước dẫn tới tư tưởng trông chờ ỷ lại vào nhà nước, sử dụng nước lãng phí.
Việc hỗ trợ người dân thông qua chính sách miễn, giảm thủy lợi phí là cần thiết nhưng
phương thức chi trả theo hình thức gián tiếp (phần lớn cấp bù qua doanh nghiệp), nên
chưa gắn kết được trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với người hưởng
lợi, giảm tiếng nói, vai trò giám sát của người dân trong dịch vụ cung cấp nước đồng
thời tạo tâm lý sử dụng nước lãng phí.
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý bất cập hiện nay đã hạn chế sự tham gia của các
thành phần kinh tế và người hưởng lợi trong quản lý khai thác công trình thủy lợi. Các
tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là người dân chưa được tạo điều
kiện, cơ chế để tham gia.
Chính quyền cấp xã và các tổ chức đoàn thể cơ sở chưa quan tâm đến quản lý công
trình thủy lợi, mà coi đó là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh nghiệp khai thác
công trình thủy lợi trên địa bàn. Nhiều công trình thủy lợi phân cấp cho xã quản lý
nhưng không có chủ quản lý thực sự.
c) Khoa học công nghệ chưa bám sát yêu cầu sản xuất, thiếu động lực áp dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất, nguồn nhân lực còn hạn chế
Khoa học công nghệ mặc dù được quan tâm đầu tư rất nhiều bằng nguồn lực trong
nước và quốc tế nhưng việc áp dụng và hiệu quả hạn chế: Khoa học công nghệ chưa
bám sát hoặc dự báo đúng nhu cầu thực tế, chậm áp dụng công nghệ tiên tiến trong dự
báo hạn, úng, xâm nhập mặn, hỗ trợ ra quyết định trong phòng chống thiên tai; nguồn
lực phân tán, dàn trải, năng lực công nghệ không được nâng cao, không được đơn vị
16
sản xuất chấp nhận. Số lượng đề tài khoa học công nghệ có kết quả ứng dụng vào sản
xuất rất thấp (20-30%), hoặc chỉ được áp dụng trong phạm vi hẹp, không có tác động
lớn cho phát triển thủy lợi; còn nặng về công nghệ, xem nhẹ nghiên cứu nâng cao năng
lực thể chế, làm luận cứ cho xây dựng cơ chế, chính sách. Hiệu quả hợp tác quốc tế
trong việc ứng dụng, học tập kinh nghiệm quốc tế về quản lý khai thác công trình thủy
lợi còn thấp.
Cơ chế quản lý không tạo được động lực và nhiều lúc còn là rào cản cho việc áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là các dự án đầu tư công. Việc
nghiên cứu cơ chế, chính sách tạo động lực, đổi mới công tác quản lý khai thác,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý, vận hành công trình thủy lợi chưa
được quan tâm đúng mức, nhất là kỹ thuật sử dụng nước tiết kiệm.
d) Cải cách thể chế, cải cách hành chính chậm, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
chưa cao
Quản lý khai thác công trình thủy lợi chủ yếu vẫn thực hiện theo cơ chế bao cấp, với
hình thức giao kế hoạch, theo cơ chế cấp phát - thanh toán không gắn với số lượng,
chất lượng sản phẩm nên việc hạch toán kinh tế chỉ mang tính hình thức, gây nên sự trì
trệ, yếu kém trong quản lý khai thác công trình thủy lợi. Vai trò của các cơ quan
chuyên ngành mờ nhạt trong khi cơ quan cấp phát không chịu trách nhiệm đến kết quả
cuối cùng, chưa tạo sự chủ động cho tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Phân phối lương không dựa vào kết quả làm bộ máy cồng kềnh, năng suất lao động
thấp.
Thiếu cơ chế chính sách tạo động lực để người dân tham gia xây dựng, quản lý khai thác
công trình thủy lợi nội đồng. Thiếu cơ chế, động lực để thu hút nguồn nhân lực có trình
độ, chất lượng cao. Thiếu thể chế ràng buộc quyền lợi và trách nhiệm của người đứng
đầu với hiệu quả sử dụng tiền vốn, tài sản, lao động của nhà nước.
Phân giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cơ quan chuyên ngành và các cơ quan phối
hợp trong quản lý tài nguyên nước, quản lý khai thác công trình thủy lợi thiếu tính
khoa học và chưa phù hợp với xu hướng đổi mới quản lý dịch vụ công theo cơ chế thị
17
trường.
Cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi
chưa phù hợp, nên hiệu lực và hiệu quả chưa cao.
e) Nhận thức về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi còn hạn chế
Nhận thức của một số lãnh đạo quản lý và người dân chưa đúng, chưa đủ về các chính
sách hiện hành trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đặc biệt là chính
sách miễn, giảm thủy lợi phí. Phần lớn hiểu chính sách miễn, giảm thủy lợi phí là bỏ
thủy lợi phí, trong khi đó thực chất đây là hỗ trợ của Nhà nước nhằm giảm gánh nặng
chi phí sản xuất nông nghiệp cho người dân và có nguồn kinh phí để tu sửa, chống
xuống cấp công trình. Do vậy, đã không phát huy được sự tham gia của người dân
trong quản lý khai thác công trình thủy lợi, đặc biệt là công trình thủy lợi nội đồng. Ở
một số địa phương, người dân không nộp thủy lợi phí nội đồng, coi công tác thủy lợi là
trách nhiệm của Nhà nước. Tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước vẫn còn nặng nề, đặt nặng
vấn đề đầu tư xây dựng công trình, xem nhẹ quản lý, chưa khơi dậy và huy động được
sức mạnh toàn dân, toàn xã hội tham gia vào xây dựng, quản lý khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi.
f) Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng chưa được coi trọng
1.5.2 Nhóm nhân tố khách quan
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tác động bất lợi của quá trình phát triển kinh tế - xã
hội gây ra (suy giảm chất lượng rừng, phát triển hồ chứa thượng nguồn, khai thác cát
và lún ở vùng hạ du; phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, công nghiệp, giao thông cản trở
thoát lũ...) tác động bất lợi cho hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt hệ thống lấy nước
dọc các sông lớn trên toàn quốc, hệ thống thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long.
Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đòi hỏi yêu cầu cao hơn về thủy lợi; yêu cầu
tiêu, thoát nước của nhiều khu vực tăng lên nhiều so với trước đây, nhu cầu nước cho
sinh hoạt, công nghiệp từ hệ thống công trình thủy lợi tăng, mức đảm bảo an toàn tăng.
Tổ chức sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả sản xuất thấp khiến nông
18
dân chưa quan tâm nhiều đến thủy lợi.
1.6 Tổng quan về hệ thống tổ chức quản lý công trình thủy lợi ở nước ta trong thời gian qua
1.6.1 Về quản lý nhà nước
Để quản lý, khai thác và sử dụng công trình thủy lợi, trong nhiều năm qua Nhà nước
và các địa phương đã quan tâm xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, thể
chế và chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống công trình thủy lợi,
đáp ứng yêu cầu nước cho các ngành kinh tế, xã hội và môi trường.
Kết quả điều tra đến hết năm 2011, hiện trạng mô hình quản lý, khai thác công trình
thủy lợi trên phạm vi cả nước khá đa dạng với nhiều loại mô hình khác nhau. UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý ngành
về thủy lợi các cấp trên địa bàn như sau:
a. Tổ chức bộ máy cấp tỉnh
Tất cả các tỉnh điều tra trên cả nước đều có mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước quản lý
thủy lợi là các Chi cục thủy lợi, hoặc ở một số tỉnh là Chi cục thủy lợi và phòng chống
lụt bão, Chi cục Thủy lợi và Thủy sản (tỉnh Gia Lai); có tỉnh thành lập Phòng thủy lợi
thuộc sở (tỉnh Đồng Nai). Trong tổng số 63 tỉnh thành trên cả nước có: 24 tỉnh thành
lập Chi cục Thủy lợi và phòng, chống lụt, bão; 22 tỉnh thành lập Chi cục Thủy lợi; 15
tỉnh thành lập Chi cục Thủy lợi và Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão; 01 tỉnh
thành lập Chi cục Thủy lợi – Thủy sản (tỉnh Gia Lai); 01 tỉnh không thành lập Chi cục
chuyên ngành thủy lợi mà chỉ có Phòng Thủy lợi thuộc sở Nông nghiệp và PTNT (tỉnh
19
Đồng Nai).
UBND TỈNH
SỞ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
UBND HUYỆN
CHI CỤC THỦY LỢI
CÔNG TY THỦY NÔNG TỈNH (Quản lý từ kênh cấp I đến điểm nhận nước của Hội dùng nước)
PHÒNG NÔNG NGHIỆP
TỔ THỦY LỢI
Tổ chức dùng
Tổ chức dùng
Tổ chức dùng
UBND XÃ
Hình 1.1: Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống thủy nông tỉnh
Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi
Số lượng và trình độ nhân lực của chi cục quản lý về thủy lợi của các tỉnh trên cả nước
như ở bảng sau.
Bảng 1.1: Nhân lực của chi cục quản lý về thủy lợi của các tỉnh
Nhân lực quản lý thủy lợi
Chuyên ngành thủy lợi
STT
Tên vùng
Tổng số
Khác
Cao
Trung
Đại học
đẳng
cấp
Vùng Miền núi phía Bắc
19
6
62
132
219
1
Đồng bằng SH
9
3
34
146
192
2
Bắc Trung bộ và Duyên hải MT
14
1
59
152
226
3
Đông Nam Bộ
4
1
47
66
118
4
Tây Nguyên
9
0
23
43
75
5
Đồng bằng SCL
36
5
94
108
243
6
91
16
319
647
1073
Tổng cộng
20
Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi
Đánh giá những mặt mạnh, yếu của tổ chức quản lý nhà nước cấp tỉnh trong vùng:
Điểm mạnh
- Đội ngũ nhân sự của chi cục quản lý thủy lợi nhìn chung đang được trẻ hóa, nhiệt
tình làm việc. Hầu hết đều là con em địa phương nên hiểu rất rõ địa hình, đặc điểm
công trình thủy lợi ở địa phương.
Điểm yếu
- Đội ngũ nhân sự của chi cục hầu hết còn trẻ nên rất thiếu kinh nghiệm trong công tác
quản lý CTTL. Bên cạnh đó, đa số là con em đồng bào dân tộc nên trình độ và năng
lực chưa cao.
- Thu nhập của chuyên viên chi cục thủy lợi chỉ có từ lương ngân sách nhà nước nên
không thu hút được nguồn năng lực có trình độ cao về làm việc.
- Các công trình thủy lợi của vùng miền núi, vùng sâu thường là nhỏ lẻ, manh mún và
có số lượng công trình rất lớn trong khi nguồn nhân sự của chi cục mỏng nên Chi cục
thủy lợi gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý.
Mặt khác, các công trình thủy lợi nhỏ hầu hết đều do người dân tự làm nên không có
hồ sơ thiết kế, một số công trình có hồ sơ thiết kế nhưng được xây dựng từ rất lâu nên
bị thất lạc trong lũ lụt và chiến tranh.
- Các Chi cục thủy lợi chưa thực sự quan tâm đến công tác tăng cường năng lực, phát
huy sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLKT CTTL.
- Trang thiết bị, phương tiện đi lại phục vụ cho hoạt động của các Chi cục chưa đầy
đủ.
- Đa số các Chi cục thủy lợi chưa phối hợp chặt chẽ với các phòng Nông nghiệp &
PTNT huyện nên ít nắm được thông tin về công trình thủy lợi và tổ chức quản lý ở cấp
xã. Hơn nữa, Chi cục cũng không đủ nhân sự để kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn các
phòng Nông nghiệp huyện cũng như các tổ chức quản lý thủy nông trong công tác
21
QLKT CTTL và phòng chống lụt bão.
- Mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp &
PTNT trong quản lý nhà nước, sự nghiệp công và doanh nghiệp công ích về thủy lợi
chưa rõ, làm hạn chế vai trò, hiệu lực của các tổ chức này. Cơ cấu tổ chức ngành thủy
lợi có tỉnh được phân ra thành cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý đầu tư
xây dựng công trình riêng biệt, cả ở cấp tỉnh và cấp huyện. Mối quan hệ giữa hai nhóm
cơ quan này thiếu chặt chẽ, ảnh hưởng nhiều đến việc quản lý, đánh giá chất lượng
công trình sau đầu tư cũng như việc bàn giao quản lý, sử dụng công trình.
b. Tổ chức bộ máy cấp huyện
Ở cấp huyện, hiện không có phòng chuyên trách về thủy lợi, đê điều. Theo Nghị định
số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008, Phòng Nông nghiệp & PTNT ở các huyện và
Phòng Kinh tế ở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, tham mưu, giúp ủy ban cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở địa phương về: Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, phát
triển nông thôn, phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định
của pháp luật, bảo đảm thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương.
Như vậy nhiệm vụ quản lý về nước sạch nông thôn ở cấp huyện không rõ, chưa có và
thực tế hiện nay chưa có huyện nào có tổ chức quản lý nhà nước về lĩnh vực này.
Phòng NN & PTNT, phòng kinh tế thực hiện quản lý kỹ thuật về thuỷ lợi trên địa bàn
huyện, giám sát hiệu quả hoạt động quản lý công trình thủy lợi của các tổ chức dùng
nước.
- Hướng dẫn kỹ thuật vận hành bảo dưỡng CTTL cho các tổ chức dùng nước
- Kiểm tra, hỗ trợ công tác phòng chống lụt bão đảm bảo an toàn hồ đập
- Theo kết quả điều tra, số lượng và trình độ nhân lực quản lý thủy lợi của phòng nông
22
nghiệp, kinh tế quản lý về thủy lợi của các tỉnh như ở Bảng 1.2.
Bảng 1.2: Nhân lực của bộ máy quản lý thủy lợi cấp huyện
Nhân lực quản lý thủy lợi
Chuyên ngành thủy lợi
STT
Tên vùng
Tổng số
Khác
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
16
41
Vùng Miền núi phía Bắc
186
122
7
1
119
7
Đồng bằng SH
364
207
31
2
438
18
Bắc Trung bộ và Duyên hải MT
569
106
7
3
101
4
Đông Nam Bộ
129
24
0
4
17
64
Tây Nguyên
161
62
18
5
0
69
Đồng bằng SCL
185
106
10
6
627
73
Tổng cộng
1.594
203
691
Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi
Từ bảng trên cũng cho thấy số lượng nhân sự của bộ máy quản lý thủy lợi cấp huyện là
rất khác nhau tại các tỉnh. Hầu hết các tỉnh nguồn nhân lực quản lý thủy lợi cấp huyện
còn rất mỏng, mỗi huyện chỉ có từ 1-2 cán bộ quản lý thủy lợi.
Nhìn chung, nguồn nhân sự quản lý ở cấp huyện của đa số các tỉnh còn thiếu nên chưa
thể đáp ứng yêu cầu cơ bản về công tác quản lý CTTL ở huyện. Trình độ đại học có
chuyên môn về thủy lợi ở các huyện còn ít, số nhân sự có trình độ trung cấp và không
có chuyên môn về thủy lợi hiện nay tại các huyện chiếm khoảng 30,8%.
Đánh giá tình hình chung của tổ chức quản lý nhà nước cấp huyện
Đại đa số các phòng nông nghiệp huyện chưa phối hợp chặt chẽ với các ban chuyên
môn cấp xã (nông nghiệp, giao thông - thủy lợi xã) nên hầu như không nắm được các
thông tin về CTTL và tổ chức quản lý ở cấp xã.
Nhân lực quản lý thủy lợi ở các phòng nông nghiệp huyện còn thiếu và yếu, trong khi
các công trình thủy lợi ở một số tỉnh như miền núi lại nhỏ lẻ, manh mún và có số
lượng công trình rất lớn nên gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý công trình
23
thủy lợi ở các huyện.
Các phòng nông nghiệp hầu hết chỉ quan tâm đến công tác mùa vụ, phòng chống lụt
bão, hạn hán, mà ít quản tâm thực hiện quản lý kỹ thuật về thủy lợi và giám sát, tăng
cường hoạt động quản lý CTTL của TCDN.
Do biên chế phòng Nông nghiệp hoặc Phòng Kinh tế của các huyện chỉ có khoảng 7-
10 cán bộ, phụ trách nhiều lĩnh vực, nên việc bố trí cán bộ chuyên trách có chuyên
môn về thủy lợi còn bất cập và phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm của lãnh đạo
UBND huyện. Hiện nay, số cán bộ phụ trách về thủy lợi có chuyên ngành về thủy lợi
rất ít, có tỉnh không có cán bộ chuyên ngành thủy lợi (Đà Nẵng, Đắk Nông).
c. Tổ chức bộ máy cấp xã
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thủy lợi ở cấp xã là UBND xã, UBND xã chịu
trách nhiệm quản lý Nhà nước và bảo vệ các công trình trên địa bàn xã, nhiệm vụ cụ
thể như sau:
- Quyết định củng cố, thành lập các Tổ chức dùng nước quản lý công trình có quy mô
phục vụ tưới, tiêu cho 1 thôn, liên thôn.
- Quản lý, giám sát tổ chức và hoạt động của các TCDN.
- Phối hợp, giải quyết các vướng mắc cản trở đến việc tổ chức và hoạt động của
TCDN.
- Giải quyết tranh chấp về nước giữa các hộ dùng nước, xử lý các trường hợp vi phạm
trong công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Đối với các tỉnh vùng miền núi phía Bắc, mỗi tỉnh có khoảng 200 xã, phường có CTTL.
Mỗi xã thường có một cán bộ chuyên trách về thủy lợi hoặc phụ trách về giao thông thủy
lợi. Mỗi tỉnh chỉ có khoảng 1-2 cán bộ ở cấp xã có trình độ đại học về chuyên môn thủy
lợi, còn lại hầu hết có trình độ trung cấp về thủy lợi hoặc về kinh tế.
Bộ máy quản lý thủy lợi cấp xã các tỉnh vùng ĐBSCL hầu như không có chuyên môn về
thủy lợi và đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiều xã không có cán bộ quản lý
thủy lợi, ở các xã có cán bộ phụ trách thủy lợi, bình quân mỗi xã có 01 cán bộ quản lý
24
trực tiếp các HTX dịch vụ thủy lợi và các Tổ hợp tác dùng nước trên địa bàn. Hoạt động
của các tổ chức này chịu sự quản lý của các UBND xã.
Tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn xã có các tổ chức hợp tác
dùng nước tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi nội đồng. Theo số liệu điều
tra hiện nay cả nước có 13.935 tổ chức hợp tác dùng nước (Hợp tác xã nông nghiệp,
ban quản lý thủy nông, tổ đường nước, hội dùng nước) và 9.159 các tổ đội nhỏ lẻ khác.
Do điều kiện kinh tế xã hội và dân sinh, nhiều huyện xã miền núi ở các tỉnh không
thành lập được mô hình hợp tác xã, UBND xã phải cử cán bộ trực tiếp phụ trách hoặc
có địa phương Phòng Nông nghiệp & PTNT phải trực tiếp cử cán bộ kiêm nghiệm
thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi.
1.6.2 Về mô hình tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
a. Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi
Theo kết quả điều tra của dự án, công tác tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi
trên toàn quốc hiện nay bao gồm 4 mô hình như sau:
+ Mô hình Công ty quản lý khai thác cấp tỉnh: Hiện có 49/63 tỉnh tồn tại mô hình
Doanh nghiệp QLKT CTTL cấp tỉnh, các Doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công
ty TNHH MTV khai thác CTTL, chỉ riêng có 2 tỉnh là Sơn La và tỉnh Sóc Trăng là mô
hình công ty Cổ phần thủy lợi.
+ Mô hình Chi cục thủy lợi kiêm luôn quản lý khai thác: Hiện có 3/63 tỉnh tồn tại mô
hình Chi cục thủy lợi vừa làm công tác quản lý nhà nước vừa làm công tác quản lý khai
thác CTTL (Cà Mau, Hậu Giang, Kiên Giang) đối với mô hình này các Chi cục có thêm
phòng QLKT CTTL hoặc giao hạt đê điều (ở Kiên Giang) và chia ra làm các đội quản lý
ở cấp cơ sở để trực tiếp thực hiện quản lý vận hành các CTTL.
+ Mô hình Trung tâm QLKT, Ban Quản lý khai thác: Hiện nay có 4/63 tỉnh tồn tại mô
hình trung tâm QLKT CTTL cấp tỉnh (Lâm Đồng, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc Liêu,
Long An), đối với mô hình này các Trung tâm hoạt động theo nhiệm vụ của đơn vị
hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở NN&PTNT thực hiện quản lý vận hành hệ thống
25
CTTL được giao.
+ Mô hình Ban Quản lý khai thác: Hiện nay có 3/63 tỉnh tồn tại mô hình Ban QLKT
cấp tỉnh (Tuyên Quang, Kon Tum, An Giang), đối với mô hình này các Ban hoạt động
theo nhiệm vụ của đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở NN&PTNT thực hiện
quản lý vận hành HTCTTL được giao.
Theo điều tra, hiện nay toàn quốc có 93 doanh nghiệp Công ty TNHH MTV quản lý
khai thác (trong đó có 3 công ty Bộ Quản lý là Công ty Bắc Nam Hà, Bắc Hưng Hải
và Dầu Tiếng), 02 công ty cổ phần khai thác, 03 Ban quản lý khai thác tỉnh và 04
Trung tâm quản lý khai thác tỉnh. Chi tiết mô hình quản lý doanh nghiệp ở các địa
phương thể hiện Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Các Loại hình doanh nghiệp quản lý
STT
Tên vùng
Công ty Bộ quản lý
Công ty Cổ phần
Ban QLKT thuộc tỉnh
Công ty TNHH 1 thành viên
Trung tâm KT thuộc tỉnh
Đồng bằng sông Hồng
2
0
37
0
0
1
Trung du và miền núi phía bắc
0
1
16
1
0
2
0
0
24
0
0
3
Bắc Trung Bộ và duyên hải MT
Tây nguyên
0
0
3
1
1
4
Đông Nam Bộ
1
0
6
0
1
5
Đồng bằng sông Cửu Long
0
1
4
1
2
6
90
3
3
4
Tổng cộng
2 Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi
b. Loại hình tổ chức thủy nông cơ sở
- Theo kết quả điều tra hiện nay trên cả nước tồn tại ba mô hình chủ yếu quản lý thủy
lợi cơ sở đó là:
+ Loại hình hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ thủy thủy lợi.
+ Loại hình hợp tác xã làm dịch vụ thủy lợi.
+ Loại hình các Tổ chức hợp tác dùng nước: Ban quản lý thủy nông, Tổ đường nước,
Hội dùng nước.
Ngoài ra còn nhiều tư nhân tự bơm tát phục vụ sản xuất của gia đình và cung cung cấp
26
dịch vụ bơm tát cho một số hộ bên cạnh.
Bảng 1.4: Các loại hình tổ chức dùng nước
Tổ hợp tác dùng nước
STT
Tên vùng
Ban quản lý
Tổ đường
Hội dùng
Khác
UBND xã
HTXNN
thủy nông
nước
nước
0
3.240
0
0
127
12
1
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền
493
586
2.964
479
940
561
2
núi phía bắc
Bắc Trung Bộ và
324
2.184
305
151
158
45
3
duyên hải MT
Tây nguyên
68
125
117
0
78
0
4
Đông Nam Bộ
22
16
376
37
0
23
5
Đồng bằng sông
109
774
921
0
7.856
3
6
Cửu Long
Tổng cộng
1.016
6.925
644
4.683
667
9.159
Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi
Kết quả điều tra cho thấy số lượng lao động bình quân của 1 tổ chức hợp tác dùng
nước các vùng như Bảng 1.5.
Bảng 1.5: Số lượng lao động bình quân của một TCHTDN
STT
Tên vùng
Đơn vị
Thủy nông viên
Đồng bằng sông Hồng
Người
Tổng số lao động của đơn vị 16
Thành viên ban quản trị 4
11
Lao động khác 1
1
Trung du và miền núi phía bắc
Người
10
2
7
-
2
Bắc Trung Bộ và duyên hải MT
Người
13
3
9
1
3
Tây nguyên
Người
13
2
10
1
4
Đông Nam Bộ
Người
8
3
5
0
5
0
Đồng bằng sông Cửu Long
Người
13
5
6
9 Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi
Bảng 1.6: Cơ cấu về trình độ lao động bình quân trong các TCHTDN
Đơn
Trung
Đào tạo
Chưa qua
STT
Tên vùng
Đại học Cao đẳng
Sơ cấp
vị
cấp
khác
đào tạo
Đồng bằng sông Hồng
1,32
11,62
14,73
100
24,55
45,87
1,92
1
100
1,91
9,29
4,45
2,29
81,55
0,51
2
Trung du và miền núi phía bắc
100
2,96
1,16
13,58
16,33
15,03
50,94
3
Bắc Trung Bộ và duyên hải MT
Tây nguyên
100
0,83
0,83
10,37
5,81
8,71
73,44
4
Đông Nam Bộ
100
0
0
1,61
4,84
8,06
85,48
5
4,89
54,07
Đồng bằng sông Cửu Long
34,85
0,33
3,91
100
6
1,95 Nguồn: Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi
27
Những khó khăn tồn tại của các tổ chức hợp tác dùng nước
- Một số loại hình tổ hợp tác không đủ tư cách pháp nhân (không có con dấu, tài
khoản) và quy chế hoạt động nên không nhận được tiền cấp bù thủy lợi phí.
- UBDN xã là đơn vị quản lý nhà nước về công trình thủy lợi, không phải là đơn vị
quản lý khai thác CTTL.
- Hiệu quả hoạt động và sự bền vững của các Tổ chức Hợp tác dùng nước phụ thuộc
vào nhiều yếu tố bao gồm: thể chế, chính sách, sự quan tâm của các ngành các cấp, đặc
biệt là chính quyền địa phương, nguồn nhân lực và 51 năng lực của chính Tổ chức
Hợp tác dùng nước, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và loại hình và đặc thù công
trình thủy lợi.
- Do tính đa dạng của Tổ chức Hợp tác dùng nước nên rất khó áp dụng một cách đồng
bộ cơ chế chính sách hiện hành trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi cho các
loại hình Tổ chức Hợp tác dùng nước, đặc biệt đối với những tổ chức không có tư cách
pháp nhân. Vì vậy, song song với việc củng cố, tăng cường, và phát triển mô hình tổ
chức phù hợp cần ban hành chính sách tương ứng đi kèm để đảm bảo các mô hình Tổ
chức Hợp tác dùng nước hoạt động hiệu quả, bền vững.
- Đối với những Tổ chức Hợp tác dùng nước hoàn chỉnh (có tư cách pháp nhân, tài
khoản và con dấu, có trụ sở làm việc) như Hợp tác xã nông nghiệp, Hợp tác xã dùng
nước, Ban quản lý thủy nông, việc hoạt động thuận lợi trong công tác quản lý, sử dụng
kinh phí cấp bù thủy lợi phí. Ngược lại những Tổ chức Hợp tác dùng nước chưa hoàn
chỉnh (không có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu) như Tổ hợp tác, việc hoạt
động khó khăn xuất phát từ việc khó triển khai và quản lý nguồn cấp bù thủy lợi phí.
- Việc quy định thu TLP nội đồng ở một số địa phương thấp, chưa phù hợp với tình
hình thực tế. Thậm chí nhiều địa phương còn chưa có quy định mức trần thủy lợi phí
nội đồng (Gia Lai, Lâm Đồng…). Vì vậy, nguồn thu không đủ để các Tổ chức Hợp tác
dùng nước bảo dưỡng, nạo vét kênh mương, chi trả tiền công dẫn nước. Điều này làm
cho công trình nhanh xuống cấp, hư hỏng và không phát huy hiệu quả theo thiết kế.
28
Nhiều Tổ chức Hợp tác dùng nước có nguy cơ tan rã.
- Việc một số địa phương miễn thu TLP đến mặt ruộng cho người dân, trong khi người
dân ở một số địa phương cho rằng Chính phủ miễn hoàn toàn thủy lợi phí cho sản xuất
nông nghiệp nên không nộp TLP nội đồng. Điều này đã ảnh hưởng không tốt đến
nguồn thu và qua đó tác động tiêu cực đến hoạt động làm tăng nguy cơ tan rã của các
Tổ chức Hợp tác dùng nước tại một số địa phương như Lâm Đồng.
- Một số Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động còn kém hiệu quả, ngoài những
nguyên nhân trên còn do việc chưa thực sự đổi mới về tổ chức, quản lý và hoạt động
theo đúng nguyên tắc của Hợp tác xã. Nhận thức của đội ngũ cán bộ chủ chốt của Hợp
tác xã còn hạn chế nên thiếu động lực phát triển.Ý thức của người dân chưa cao, chưa
phát huy được vai trò trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các Tổ chức Hợp tác dùng nước còn nghèo nàn,
trình độ công nghệ thấp chưa phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý khai thác.
Nhiều Tổ chức Hợp tác dùng nước đặc biệt là các Tổ chức hợp tác thậm chí còn chưa
có trụ sở làm việc.
1.6.3 Về nội dung quản lý
Quản lý công trình thủy lợi là một nghệ thuật điều hành xây dựng hệ thống hoạt động
nghiên cứu triển khai, thiết kế, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi và kết hợp tổng thể
các nguồn nhân lực với các nguồn vật chất thông qua một chu trình khép kín của công
trình, bằng việc sử dụng các kỹ năng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu như thiết
kế ban đầu và mục đích phục vụ của công trình, đồng thời nhằm bảo đảm phát huy hết
năng lực và công suất làm việc của các công trình thủy lợi.
Các công trình thủy lợi cần được quản lý theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi. Cần phải ban hành các luật cụ thể về khai thác sử dụng các công trình
thủy lợi để hướng các cá nhân, các công ty, doanh nghiệp có các hoạt động kinh doanh
sản xuất phù hợp với mục đích bảo vệ công trình. Công trình thủy lợi cần phải giao
cho các tổ chức của địa phương đặc biệt quan tâm tới cộng đồng quản lý dưới các hình
thức ban tự quản và nhóm sử dụng nước. Mặt khác, phải điều tra hiện trạng các công
29
trình thủy lợi, lên quy hoạch duy tu bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ công trình. Khẩn
trương tiến hành các chương trình dự án duy tu, sữa chữa, nâng cấp và làm mới các
công trình để đảm bảo cho sự phát triển.
Việc quản lý các công trình thủy lợi bao gồm các nội dung sau:
Sử dụng công trình: Cần có một kế hoạch dùng nước cụ thể để đảm bảo công trình
làm việc đúng theo chỉ tiêu thiết kế, an toàn và kéo dài thời gian phục vụ, đồng thời
gắn việc sử dụng nước với công tác quản lý hệ thống công trình vào nề nếp, tạo dựng
tác phong làm việc theo kiểu công nghiệp và nâng cao nghiệp vụ quản lý cán bộ. Bên
cạnh xây dựng kế hoạch dùng nước phải có phương án bảo vệ công trình thủy lợi và
thực hiện ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp Nhà nước khai thác công trình thủy
lợi, tổ chức hợp tác dùng nước, sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ môi trường
nước.
Quan trắc: Cần tiến hành quan trắc thường xuyên, toàn diện. Nắm vững quy luật làm
việc và những diễn biến của công trình đồng thời dự kiến các khả năng có thể xảy ra.
Kết quả quan trắc phải thường xuyên đối chiếu với tài liệu thiết kế công trình để
nghiên cứu và xử lý.
Bảo dưỡng: Cần thực hiện chế độ bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ thật tốt để
công trình luôn làm việc trong trạng thái an toàn và tốt nhất. Hạn chế mức độ hư hỏng
các bộ phận công trình.
Sửa chữa: Phải sữa chữa kịp thời các bộ phận công trình hư hỏng, không để hư hỏng
mở rộng, đồng thời sửa chữa thường xuyên, định kỳ.
Phòng chống lũ lụt: Trong mùa mưa, bão, cần tổ chức phòng chống, chuẩn bị đầy đủ
các nguyên vật liệu cần thiết và chuẩn bị các phương án ứng cứu đối phó kịp thời với
các sự cố xảy ra.
Tưới nước và tiêu nước: Cần có kế hoạch tưới tiêu hợp lý theo từng mùa vụ trong
năm để đảm bảo duy tu và vận hành hệ thống thủy lợi một cách tốt nhất.
Quản lý tài chính: Bao gồm quản lý nguồn thu và quản lý các khoản chi trong hoạt
30
động QLKT. Hàng năm căn cứ và quy định và huớng dẫn của cơ quan quyết định
thành lập doanh nghiệp và các cơ quan tài chính các đơn vị QLKT CTTL lập dự toán
thu chi tài chính báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài
chính cung cấp. Nguồn thu của đơn vị QLKT CTTL bao gồm:
+ Doanh thu từ dịch vụ tưới, tiêu: Chủ yếu là khoản thu từ cấp bù thủy lợi phí được
cấp.
+ Kinh phí thu từ hoạt động kinh doanh khai thác tổng hợp CTTL như: Nuôi bắt thủy
sản, cho thuê âu thuyền, kinh doanh du lịch, phát điện, cấp nước cho công nghiệp hoặc
các hoạt động kinh doanh khác ...
+ Kinh phí từ các khoản cấp bù, hỗ trợ của nhà nước theo quy định.
+ Doanh thu khác như khoản nợ khó đòi đã xóa nợ nay lại thu được, khoản thu thanh
lý, nhượng bán tài sản, liên doanh liên kết, cho thuê tài chính và các khoản thu khác.
+ Nguồn cấp phát các khoản hỗ trợ tài chính của đơn vị QLKT CTTL được chủ tịch
UBND thành phố quyết định cấp từ ngân sách địa phương.
- Các khoản chi của đơn vị QLKT CTTL bao bồm:
+ Tiền lương và phụ cấp lương + Các khoản nộp theo lương như BHXH, BHYT.
+ Khấu hao cơ bản.
+ Nguyên vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình.
+ Sữa chữa lớn TSCĐ
+ Sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
+ Chi phí tiền điện bơm nước tưới tiêu.
+ Chi trả tạo nguồn.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí cho công tác thu thủy lợi phí.
31
+ Chi phí cho hoạt động khác như các chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ khó đòi
đã được xóa nợ, chi phí thanh lý tài sản.
1.7 Bài học kinh nghiệm trong công tác nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi
1.7.1 Những kinh nghiệm
1.7.1.1 Kinh nghiệm về quản lý khai thác các công trình thủy lợi trên thế giới
Để phát triển sản xuất nông nghiệp, hầu hết Chính phủ các nước trên thế giới đều rất
chú trọng đến công tác thủy lợi cả về đầu tư xây dựng hệ thống các công trình thủy lợi,
cả về quản lý, khai thác các công trình. Tùy theo điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước mà Chính phủ quan
tâm, đầu tư cho công tác thủy lợi theo các mức độ khác nhau.
Công tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi ngày càng được hoàn thiện đảm
bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp và các lĩnh vực khác kịp thời, hiệu quả. Hình thức
tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi rất đa dạng, phong phú như: các Công ty
Nhà nước trực tiếp quản lý, các Hợp tác xã, Tổ chức hợp tác dùng nước…. Mô hình
quản lý, khai thác phổ biến và có hiệu quả cao nhất ở đại đa số các nước là sự kết hợp
giữa Nhà nước với các tổ chức của người dân.
Một xu hướng chung gần đây trong tổ chức quản lý, khai thác nguồn nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp là khuyến khích sự tham gia của cộng đồng những người hưởng lợi
trực tiếp từ các công trình thủy lợi. Người dân được huy động ngay từ khâu thiết kế tới
thi công, quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình thủy lợi.
* Kinh nghiệm ở Nhật Bản
Mô hình quản lý thủy nông Nhật Bản rất nổi tiếng trên thế giới bởi tính bền vững và
hiệu quả của nó. Ngày nay, tổ chức quản lý hệ thống thủy nông và cải tạo đất chủ yếu
ở Nhật Bản là hội cải tạo đất (LID).
Thành viên của LID là toàn bộ nông dân canh tác đất đai trên phạm vi hệ thống. Tổ
chức quyền lực cao nhất của LID là đại hội đại biểu. Cơ quan điều hành là ban giám
đốc và ban thanh tra do hội đồng đại biểu bầu ra. Hoạt động của LID do các bộ phận
32
chuyên ngành đảm nhiệm, mỗi bộ phận do một hoặc vài giám đốc điều hành. LID là
một tổ chức tự trị về tài chính cũng như về điều hành phân phối nước. Ở Nhật Bản,
theo nguyên tắc, chi phí cho việc vận hành và bảo dưỡng hệ thống thủy nông là do
LID tự trang trải. Chi phí vận hành bảo dưỡng hệ thống, kể cả chi phí cho việc sử dụng
nước hồi quy ở hạ lưu, là do toàn bộ các thành viên của hội đóng góp trên cơ sở diện
tích hưởng lợi. Như vậy trong điều kiện bình thường về nguồn nước, để tiết kiệm lao
động, sự phân phối nước không đồng đều giữa hạ lưu và thượng lưu là không tránh
khỏi. Tuy nhiên sự bình đẳng được bù lại bằng phương thức đóng góp chi phí và lao
động cho vận hành bảo dưỡng bao gồm cả cho việc sử dụng nước hồi qui ở hạ lưu.
Trong hạn hán, việc thực hiện tưới luân phiên được áp dụng. Tuy nó đòi hỏi người dân
sử dụng một lực lượng lao động nhiều gấp bội so với điều kiện bình thường để phân
phối nước nhưng để tránh mâu thuẫn, tranh chấp nước và thiệt hại do hạn hán gây ra
các thành viên của hội chọn lựa phương án chung lưng đấu cật, phân phối nước đồng
đều sao cho ở mọi nơi cây lúa có thể nhận được một lượng nước 4 - 5 mm/ngày đáp
ứng nhu cầu sinh học trong thời điểm khó khăn.
Chính phủ Nhật Bản có chính sách đầu tư không những khuyến khích người dùng
nước tự nguyện đóng góp vốn xây dựng công trình mà còn tạo cho họ ý thức sở hữu
đối với công trình. Bởi vậy người dân có tinh thần tự giác và trách nhiệm cao trong
việc quản lý bảo dưỡng công trình.
Tổ chức quản lý thuỷ nông ở Nhật Bản hoạt động có hiệu quả là do các hoạt động của
nó được tiến hành trên cơ sở ba yếu tố quan trọng (1) Tổ chức quản lý tự trị với mura,
cộng đồng thôn xóm cổ truyền là đơn vị cơ bản; (2) Bình đẳng trong phân phối nước
cũng như đóng góp lao động và chi phí cho vận hành bảo dưỡng hệ thống; (3) Chính
phủ có chính sách trợ cấp vốn huy động được sự đóng góp của người sử dụng nước
một cách hiệu quả nhưng không ảnh hưởng đến tính tự trị của tổ chức quản lý thủy
nông.
* Kinh nghiệm ở Mỹ
Mỹ là một quốc gia có nguồn tài nguyên nước phong phú. Trước kia mức thu thủy lợi
phí dựa trên cơ sở chi phí vận hành và bảo dưỡng công trình cho các vùng đất canh tác
33
khác nhau. Bắt đầu từ cuối những năm 80 của thế kỷ trước, Nhà nước đã xây dựng luật
theo đó thủy lợi phí bao hàm cả việc bảo vệ tài nguyên nước. Thủy lợi phí đã được thu
tăng lên đáng kể. Năm 1998 thủy nông huyện Broadview đã tăng mức thu từ 40
USD/ha lên 100 USD/ha.
1.7.1.2 Kinh nghiệm về quản lý khai thác công trình thủy lợi ở tỉnh Thái Bình
Lựa chọn mô hình quản lý phù hợp để khai thác hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi
cho phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh là vấn đề được thảo luận trong nhiều năm
gần đây. Thái Bình là tỉnh đầu tiên thực hiện phân cấp quản lý trong hoạt động khai
thác công trình thủy lợi. Ở đây, hệ thống thủy nông đã được đã quy hoạch cơ bản hoàn
chỉnh từ năm 1975. Nguyên tắc thực hiện phân cấp rút ra từ tỉnh Thái Bình là: Phải giữ
được sự ổn định trong quá trình bàn giao và sau khi bàn giao trong việc phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp; Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, không cát cứ, cục bộ, củng cố
mối quan hệ giữa công ty thủy nông với địa phương và TCHTDN; Bàn giao nguyên
trạng công trình, đồng loạt, nhanh gọn, đơn giản, dân chủ và đúng pháp luật giữa Công
ty thủy nông cho HTX dưới sự giám sát của Ban chỉ đạo tỉnh, huyện, xã, phường, thị
trấn; Việc sửa chữa, tu bổ công trình có thể thực hiện trước, trong, hoặc sau khi bàn
giao nhưng phải đảm bảo hoạt động tại thời điểm bàn giao.
Theo đó, hai Công ty KTTL Bắc Thái Bình và Nam Thái Bình đã bàn giao 285 trạm
bơm điện, 742 km sông dẫn nước vào trạm bơm, 216 cống đập nội đồng nhỏ trên
kênh, 5.781 km kênh mương cấp 1, 2 sau trạm bơm cho các HTX dịch vụ nông nghiệp
trên địa bàn 7 huyện, thành phố (trừ Thái Thụy đã bàn giao từ 1994). Việc phân cấp
công trình trạm bơm hoàn thành trong năm 2007 và phân cấp quản lý hệ thống sông
trục hoàn thành trong năm 2009. Kết quả bước đầu cho thấy việc phân cấp quản lý đã
tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực. Các công trình thủy lợi từ đầu mối đến mặt ruộng đều
có chủ quản lý thật sự. Các địa phương chủ động điều phối nước tưới theo tiến độ mùa
vụ cho từng khu vực, từng nhóm cây trồng (lúa, đậu phộng, cà chua…); khi có mưa
lớn xảy ra, việc tiêu nước chống úng cũng linh hoạt nên giảm được thiệt hại mùa màng
nhiều hơn; chi phí điện giảm, tăng hiệu quả khai thác công trình.
Bên cạnh những kết quả nói trên, quá trình thực hiện việc phân cấp như trên cũng cho
thấy có một số vấn đề phát sinh cần giải quyết: Các công ty thủy nông phải tính đến
34
việc sắp xếp lại lao động. Trong trường hợp của tỉnh Thái Bình, các công nhân vận
hành trạm bơm và đa số lao động gián tiếp dôi dư là những người còn trẻ, chưa đủ tiêu
chuẩn giải quyết nghỉ theo chế độ, nên việc bố trí sắp xếp công việc mới để tránh gây
khó khăn cho họ cũng là vấn đề không dễ; Các HTXDVNN tuy nhận công trình bàn
giao từ công ty thủy nông nhưng lại chưa chuẩn bị lực lượng đội ngũ kỹ thuật để vận
hành nên cũng gặp khó khăn; Việc xác định cống đầu kênh chưa thật sự rõ ràng nên
khó cho việc xác định chi phí đầu tư tu bổ nâng cấp công trình sẽ lấy từ nguồn vốn do
dân đóng góp hay từ nguồn thủy lợi phí cấp bù; Trách nhiệm của chính quyền địa
phương trong việc xử lý vi phạm khai thác và bảo vệ công trình chưa được coi trọng;
chẳng hạn, việc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi khai thác và bảo vệ hệ
thống sông trục chỉ mới tiến hành trên một số sông trục chính, còn lại hầu như chưa
được quản lý.
1.7.2 Những bài học rút ra
Mô hình quản lý là yếu tố cơ bản, quan trọng hàng đầu quyết định tới hiệu quả quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi. Cùng là công tác quản lý, khai thác các công trình
thủy lợi nhưng ở 2 tỉnh Thái Bình và Vĩnh Phúc lại có 2 cách làm có thể nói là trái
ngược nhau. Thái Bình thực hiện phân cấp quản lý, khai thác tới cấp HTXDVNN, còn
Vĩnh Phúc lại thu toàn bộ công trình thủy lợi về cùng một đơn vị quản lý. Cách làm
của Thái Bình là theo xu hướng chung của nhiều nước trên thế giới, trong đó điển hình
có Nhật Bản.
Từ thực tế tại các tỉnh trong nước và các nước trên thế giới, có thể rút ra một số điểm
lưu ý sau:
- Không có một mô hình mẫu nào có thể áp dụng được cho tất cả các hệ thống thủy
nông. Ở từng hệ thống thủy nông cụ thể, phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động,
điều kiện kỹ thuật, trình độ khoa học công nghệ và các đặc điểm về văn hóa xã hội,
phong tục tập quán, trình độ dân trí của khu vực để nghiên cứu xây dựng mô hình tổ
chức và quản lý cho phù hợp;
- Công tác quản lý thủy nông không thể tách rời vai trò của người hưởng lợi, nếu chỉ
do các tổ chức Nhà nước thực hiện sẽ không có hiệu quả và là gánh nặng cho Nhà
35
nước trong việc cấp bù chi phí để duy trì sự hoạt động của hệ thống;
- Hệ thống thủy nông muốn hoạt động có hiệu quả phải có một cơ chế tổ chức và
quản lý khoa học, phân công phân cấp hợp lý. Hệ thống cơ chế chính sách phải đồng
bộ và kịp thời, phù hợp với các thể chế chính sách chung của Nhà nước;
- Hệ thống thủy nông là công trình cơ sở hạ tầng, phục vụ đa mục tiêu nên không thể
thiếu vai trò hỗ trợ của Nhà nước;
- Tạo dựng cơ chế quản lý tài chính độc lập, phù hợp với đặc điểm hoạt động của
từng hệ thống và năng lực quản lý của tổ chức, cộng đồng theo nguyên tắc dân chủ,
công khai.
Kết luận chương 1
Quản lý, khai thác công trình thủy lợi có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với nội bộ
ngành mà còn đối với cả đời sống, hoạt động lao động sản xuất của cộng đồng. Quản
lý khai thác các công trình thủy lợi được thể hiện qua 3 nội dung chính là: quản lý
nước, quản lý công trình và tổ chức, quản lý kinh tế. Nếu cả ba nội dung trên đều được
thực hiện tốt thì sẽ nâng cao được sự bền vững của công trình; sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước, đất; nâng cao năng suất cây trồng; hiệu quả về môi trường sinh
thái…Nhận thức được điều đó chương 1 của luận văn đề cập đến công tác quản lý khai
thác công trình thủy lợi ở nước ta và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến
năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi. Bởi thế chương 1 của luận văn có thể
được coi là chương tiền đề, chương “chìa khóa”, mở lối cho việc đưa ra những giải
pháp nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi tại Công ty TNHH một
36
thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội trong hiện tại và tương lai gần.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư phát triển Thủy lợi Hà Nội được thành lập trên
cơ sở sáp nhập 4 công ty khai thác công trình thủy lợi Từ Liêm, Thanh Trì, Sóc Sơn,
Gia Lâm vào Công ty KTCT Thủy lợi Đông Anh (2007) và chuyển đổi thành Công ty
TNHH Một thành viên Đầu tư phát triển Thủy lợi Hà Nội (2008). Quá trình sáp nhập,
chuyển đổi trên cơ sở các văn bản như sau:
- Thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Nhà nước, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định 497/NĐ-CP ngày 25/04/2007 về việc phê duyệt kế
hoạch sắp xếp đổi mới Công ty Nhà nước trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội giai
đoạn 2007-2010.
- Ngày 12/04/2007 Ủy ban nhân nhân Thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số
1406/QĐ-UB về việc sáp nhập 04 công ty khai thác công trình Thủy lợi huyện Sóc
Sơn, Gia Lâm, từ Liêm, Thanh Trì vào Công ty khai thác công trình Thủy lợi Đông
Anh.
- Ngày 30/01/2008 UBND Thành phố có quyết định số 539/QĐ-UBND về việc
chuyển đổi Công ty KTCT Thuỷ lợi Đông Anh thành Công ty TNHH Một thành viên
đầu tư Phát triển Thuỷ lợi Hà Nội.
- Ngày 03/03/2008 UBND Thành phố có Quyết định 846/QĐ-UBND phê duyệt và ban
Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội
Địa chỉ: Xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Giấy phép kinh doanh: Số 0104003557 - ngày cấp: 26/6/2008
Điện thoại: 024.38833982 - Fax: 024.38833983
37
hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
Mã số thuế: 0100764400
Tổng số lao động của Công ty là 521 người, trong đó lao động có trình độ trên đại
học là 08 người, lao động có trình độ đại học 235 người, lao động có trình độ cao
đẳng, trung cấp là 116 người, còn lại là công nhân kỹ thuật và nhân viên phục vụ.
Tổ chức và hoạt động của Công ty được tổ chức thực hiện theo Điều lệ của Công ty
được UBND thành phố Hà Nội phê chuẩn tại Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 03
tháng 3 năm 2008.
Công ty có chức năng nhiệm vụ chính là cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích được
UBND thành phố Hà Nội đặt hàng, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội của Thành phố, cụ thể như sau:
- Quản lý, khai thác, bảo vệ, duy trì hệ thống công trình thủy lợi; Tổ chức vận hành
toàn bộ hệ thống công trình đáp ứng nhu cầu tưới cho diện tích đất sản xuất nông
nghiệp, tiêu thoát nước cho diện tích đô thị, dân sinh, nông nghiệp, công nghiệp trên
địa bàn liên quan đến các quận, huyện: Đông Anh, Sóc Sơn, Gia Lâm, Thanh Trì, Nam
Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Hoàng Mai, Long Biên và một số diện tích của các tỉnh lân
cận, cung cấp nước thô cho sản xuất nước sinh hoạt.
- Nhiệm vụ phòng chống thiên tai: thực hiện chỉ đạo của Ban chỉ huy phòng chống
thiên tai thành phố, phòng chống úng, ngập, hạn hán và lũ lụt trên địa bàn phục vụ;
Phối hợp với Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các quận huyện,
các xã phường thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai.
Đảm bảo phục vụ tưới đủ nước tưới cho trên 21.000 ha/một vụ diện tích sản xuất nông
nghiệp, tiêu cho 40.139 ha/một vụ diện tích nông nghiệp, đô thị, công nghiệp.
Diện tích tưới đang tiếp nhận bàn giao theo Quyết định 41/2016/QĐ-UBND ngày
19/9/2016 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định phân cấp quản lý
Nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế- xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội: trên
9.800 ha/vụ
38
Địa bàn hoạt động: 8 quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội: Thanh Trì, , Gia Lâm, Sóc
Sơn, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Đông Anh và một số diện
tích của các tỉnh lân cận.
Trên địa bàn Công ty phục vụ có các công trình mang tính chất liên tỉnh như: hệ thống
Ngũ Huyện Khê (tiêu cho một số diện tích của Hà Nội); Hệ thống Bắc Hưng Hải (tưới,
tiêu cho một số diện tích của Hà Nội); Hệ thống tưới Trịnh Xá (Bắc Ninh tưới cho một
số diện tích của Hà Nội); Hệ thống kênh N2 hồ Đại Lải (Vĩnh phúc tưới cho một số
diện tích của Hà Nội); Công trình liên huyện: Hệ thống Ấp Bắc - Nam Hồng, Ngũ
Huyện Khê, Sông Giàng, Sông Cầu Bây, Sông Om...
Công ty quản lý khai thác 87 trạm bơm với 512 máy bơm các loại; 13 nhà quản lý hồ
chứa, cụm công trình và cống trọng điểm; quản lý 2.368 cống các loại, 356 tuyến kênh
với tổng chiều dài 589,31 km; quản lý 5 hồ chứa nước với tổng dung tích 7.913 triệu
39
m3, quản lý 2 bể lọc kỹ thuật.
Hình 2.1. Bản đồ hệ thống công trình thủy lợi của Công ty thủy lợi Hà Nội
40
Nguồn: Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thủy lợi
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
- Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Công ty
Thực hiện chức năng quản lý Công ty và chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu
và pháp luật về sự phát triển Công ty theo mục tiêu của chủ sở hữu giao, có nhiệm vụ
và quyền hạn thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Công ty được UBND Thành phố phê duyệt.
- Các Phó Tổng Giám đốc Công ty: Giúp Tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của Công ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch, Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện.
- Kế toán trưởng Công ty: Giúp việc cho Chủ tịch và Tổng Giám đốc Công ty quản lý,
kiểm tra, giám sát, hướng dẫn nghiệp vụ về tài chính, kế toán của Công ty theo quy
định của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Tổng Giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được phân công.
- Kiểm soát viên Công ty: Hoạt động theo quy chế được UBND Thành phố phê duyệt,
có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch Công ty và
Tổng Giám đốc Công ty trong tổ chức thực hiện quản lý điều hành công việc kinh
doanh tại Công ty;
2.1.2.1 Ban Quản lý điều hành Công ty
Ban có 06 người gồm: Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc Công ty, 03 Phó Tổng
giám đốc Công ty; Kiểm soát viên Công ty; Kế toán trưởng Công ty. Ban quản lý điều
hành Công ty có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty trên nguyên
tắc: Về chuyên môn đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ đặt hàng mà Thành phố đã giao;
các công tác khác phải thực hiện theo chủ trương của Đảng ủy Công ty, phù hợp với
các quy định pháp luật hiện hành.
2.1.2.2 Các đơn vị trực thuộc Công ty
1. Phòng Tổ chức hành chính - LĐTL Công ty; có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp
việc cho Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty về công tác tổ chức cán bộ, sắp xếp lao
động, quản lý lao động và tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách cho người lao
41
động theo quy định
2. Phòng Quản lý nước và công trình Công ty; có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp
việc cho Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty về Quản lý và bảo vệ công trình lập kế
hoạch tưới, kế hoạch dùng điện, phương án chống hạn, chống úng từng vụ, hướng dẫn
các đơn vị trực tiếp lập kế hoạch từng vụ năm theo định mức kinh tế kỹ thuật
3. Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật Công ty; có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc
cho Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty về xây dựng kế hoạch phát triển thị trưởng, khai
thác tổng hợp với mực tiêu phát triển các hoạt động sản xuất của Công ty
4. Phòng Kỹ thuật Công trình Công ty; có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc
cho Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty về Quản lý xây dựng công trình theo trình tự thủ
tục quy định hiện hành của Nhà nước về công tác xây dựng cơ bản sửa chữa thường
xuyên đưa công trình vào khai thác sử dụng có hiệu quả
5. Phòng Tài vụ Công ty; có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Chủ tịch,
Tổng giám đốc Công ty về Quản lý Tài chính tài sản toàn Công ty, lập kế hoạch tài
chính niên độ phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh định mức kinh tế kỹ thuật, tổ
chức chỉ đạo mạng lưới kế toán của Công ty, hướng dẫn các đơn vị quản lý thực hiện
các chế độ kế toán và chính sách Tài chính của nhà nước
6. Xí nghiệp Dịch vụ Tư vấn xây dựng Công ty; chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp
Dịch vụ tư vấn xây dựng: Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công, tư vấn thẩm định
thiết kế, tư vấn lập và thẩm định dự án, khảo sát các công trình: xây dựng dân dụng -
thủy lợi - công nghiệp - giao thông và hạ tầng kỹ thuật…
7. Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Đông Anh;
Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 154 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ và 07 cụm
thủy nông. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn
huyện Đông Anh, phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp dân sinh kinh tế của
huyện Đông Anh. Thực hiện hợp đồng cấp nước thô cho nhà máy nước sạch.
8. Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Gia Lâm
42
Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 98 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ và 07 cụm
thủy nông. Nhiệm vụ: Quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn huyện
Gia Lâm, phục vụ tưới tiêu cho sản suất nông nghiệp dân sinh kinh tế của huyện.
9. Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Sóc Sơn:
Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 125 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ và 17
Trạm thủy nông. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc
địa bàn huyện Sóc Sơn, phục vụ tưới tiêu cho sản suất nông nghiệp dân sinh kinh tế
của huyện.
10. Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Từ Liêm (Bàn giao nguyên trạng về Công ty TNHH MTV
ĐTPT thủy lợi Sông Nhuệ theo Quyết định số:3662/QĐ-UBND ngày 18/7/2018 của
UBND thành phố Hà Nội)
Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 43 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ và 04 cụm
thủy nông. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn
huyện Sóc Sơn, phục vụ tưới tiêu cho sản suất nông nghiệp dân sinh kinh tế của
huyện.
11. Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Thanh Trì (Bàn giao nguyên trạng về Công ty TNHH
MTV ĐTPT thủy lợi Sông Nhuệ theo Quyết định số:3662/QĐ-UBND ngày 18/7/2018
của UBND thành phố Hà Nội)
Tổng số cán bộ CNV của Xí nghiệp là 59 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ, 02 cụm
thủy nông và 01 đội công trình. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý khai thác các công trình
thủy lợi thuộc địa bàn huyện Thanh Trì, phục vụ tưới tiêu cho sản suất nông nghiệp
43
dân sinh kinh tế của huyện.
CHỦ TỊCH
Tổng giám đốc
P .Tổng giám đốc
P .Tổng giám đốc
P. Tổng giám đốc
Kiểm soát viên
TP. Kỹ thuật công trình
TP . QLN & CTTL
TP. Tài vụ
TP. Kế hoạch – kỹ thuật
TP. TCHC - LĐTL
GĐ Xí nghiệp tư vấn và xây dựng
GĐ Xí nghiệp DVTM &XD
GĐ Xí nghiệp ĐTPT Thủy lợi Thanh Trì
GĐ Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Gia Lâm
GĐ Xí nghiệp ĐTPT Thủy lợi Sóc Sơn
GĐ Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Từ Liêm
GĐ xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Đông Anh
44
Hình 2.2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội
2.1.2.3 Các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Công ty
Trong những năm gần đây Hệ thống công trình thủy lợi của Công ty đã được quan tâm
đầu tư xây dựng công trình bằng nhiều nguồn vốn như: Vốn ngân sách Bộ Nông
nghiệp & PTNT, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn ADB, vốn ngân sách thành phố Hà
Nội; hầu hết các công trình trong hệ thống đều giao cho Công ty TNHH một thành
viên Đầu tư phát triển Thủy lợi Hà Nội làm Chủ đầu tư (có một số dự án giao cho Sở
Nông nghiệp và PTNT Hà Nội làm Chủ đầu tư). Đối với các dự án do Công ty làm
Chủ đầu tư Công ty đều thành lập các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
(Ban QLDA) để giúp Công ty triển khai thực hiện dự án và quản lý nguồn vốn.
Đối với các dự án lớn có thời gian thực hiện dài thì mỗi dự án được thành lập một Ban
QLDA. Đối với các công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn ( dưới 1 năm) và có cùng
nhiệm vụ sẽ được quản lý bởi một Ban QLDA ...
Cán bộ thuộc các Ban QLDA được trưng tập từ các đơn vị trong Công ty thực hiện
nhiệm vụ kiêm nhiệm, vừa làm công tác của đơn vị vừa thực hiện nhiệm vụ của cán bộ
dự án. Cán bộ trong Ban QLDA được trưng tập là những người có đủ năng lực, có
kinh nghiệm và đã được học qua lớp quản lý dự án theo chương trình của Bộ Xây
dựng; ngoài cán bộ thuộc các phòng của Công ty, Ban QLDA còn trưng tập những cán
bộ tại các đơn vị sản xuất đó là những người đang trực tiếp quản lý, vận hành công
trình.
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội trong thời gian qua
Trước năm 2012 Công ty hoạt động theo phương thức giao kế hoạch hàng năm; từ
năm 2012 đến nay chuyển đổi sang phương thức đặt hàng, thành phố Hà Nội đặt hàng
Công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành công trình đảm bảo tưới tiêu cho diện
tích cụ thể và được hưởng số tiền tương đương với diện tích đó nhân với đơn giá tưới
tiêu (3.482.424 đ/ ha tưới, tiêu). Tùy theo diện tích tưới tiêu thay đổi theo từng năm
mà giá trị đặt hàng có thay đổi tương ứng. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
45
qua một số năm như sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TT
Nội dung
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Đơn vị tính
I
ha
1
37.755,65
42.627,30
45.160,72
44.428,85
59.788,56
ha
1.1
37.033,89
41.922,54
44.508,37
43.766,50
59.206,71
ha
13.329,93
21.617,74
24.135,82
23.626,86
39.962,87
ha
1.2
721,76
704,76
652,35
662,35
581,85
ha
2
74.368,54
78.148,00
80.182,10
ha
3
28.884,07
28.628,99
30.148,34
27.081,38
25.781,75
4
*
Đ/ha
3.376.701,16
3.376.701,16
3.376.701,16
3.482.424,00
3.482.424,00
*
Đ/ha
807.376,50
807.376,50
807.376,50
5
đồng 157.576.284.210 159.766.402.465 166.539.077.910 94.308.847.665
89.782.984.962
5.1
đồng
97.532.872.675
96.671.543.74
101.801.934.65 94.308.847.665
89.782.984.962
5.2
đồng
60.043.411.535
63.094.858.722
64.737.143.261
-
-
đồng
6
7.878.814.210
15.237.961.360
15.950.178.756
4.489.149.248
7
19.074.773.182
8
149.697.469.999
144.528.441.105
150.588.899.155
94.308.847.665
104.368.608.896
đồng
II
151.646.378.822
136.699.691.613
61.327.792.879
55.958.918.888
74.437.117.723
1
đồng
49.349.152.762
53.482.396.660
56.503.723.630
51.177.022.732
68.016.700.641
1.1
đồng
40.427.339.280
40.187.505.400
41.814.114.044
36.760.691.187
35.013.780.665
1.2
đồng
8.921.813.482
13.294.891.260
14.689.609.586
14.416.331.545
13.928.146.794
Kế hoạch cấp nước, kinh phí đặt hàng Tổng hợp diện tích tưới Diện tích miễn thu TLP của công ty + DT của HTX được miễn Diện tích phải thu TLP của công ty Diện tích tiêu Diện tích tưới tiêu quy đổi ra lúa: Đơn giá tưới, tiêu Đơn giá cho 01ha tưới quy đổi ra lúa Đơn giá cho 01ha tiêu Kinh phí đặt hàng Cho công tác tưới Cho công tác tiêu Tiết kiệm kinh phí đặt hàng Kinh phí cấp bù miễn TLP diện tích tự bơm chuyển về công ty theo QĐ 41 Kinh phí ngân sách cấp đặt hàng Kế hoạch doanh thu Cấp bù do miễn thuỷ lợi phí Của Công ty Của HTX (Phần diện tích TN)
1.3
19.074.773.182
Trả Kinh phí cấp bù miễn tLP diện tích tự bơm chuyển về công ty theo QĐ 41
46
TT
Nội dung
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Đơn vị tính
2
đồng
458.568.640
460.678.370
419.522.814
431.505.214
319.994.804
Doanh thu thuỷ lợi phí phải thu
3
đồng
4.528.624.832
4.316.024.500
4.404.546.435
4.350.390.942
4.261.582.953
4
đồng
97.310.032.588
78.440.592.083
1.838.839.325
Doanh thu cấp tỉnh trả TLP tưới cho noài HN Cấp chênh lệch thu chi
III Kế hoạch chi
đồng 145.217.505.051 133.191.777.089
19.094.156.021 90.679.202.699 107.710.262.158
1
đồng 131.767.066.737 115.580.861.329
- 71.912.480.212
70.445.759.229
đồng
1.1
64.215.224.757
58.652.173.098
34.584.163.746
26.636.253.604
đồng
1.2
Tổng Chi cho hoạt động KTCTTL Quỹ lương (không gồm lương CB văn phòng) BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
5.739.772.815
6.488.998.477
5.877.425.688
1.3 Ăn giữa ca
đồng
4.301.000.000
3.673.702.000
3.544.320.000
3.336.208.000
đồng
1.4
5.647.715.000
5.731.347.110
1.5
đồng
670.588.317
603.049.513
483.887.996
460.666.123
đồng
1.6
22.250.430.000
19.754.590.000
11.788.106.824
11.222.397.938
đồng
1.7
13.277.184.598
10.272.194.690
13.071.771.835
14.910.611.160
đồng
1.8
989.154.580
784.607.350
815.518.109
774.169.954
đồng
1.9
Khấu hao TSCĐ ( không gồm KH TS VPCT) Nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ để vận hành, bảo dưỡng CT, máy móc thiết bị dùng cho dịch vụ tưới tiêu Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ Tiền điện bơm nước tưới, tiêu Kinh phí trả tạo nguồn Quản lý doanh nghiệp
13.550.228.000
8.685.908.938
7.171.058.368
6.826.921.162
đồng
1.10
600.897.970
524.309.211
Chi phí phục vụ công tác phòng chống lụt bão, úng, hạn
1.11
đồng
Chi đào tạo, học tập, nghiên cứu
156.220.000
99.400.000
121.586.667
115.700.000
1.12
đồng
368.650.700
310.580.942
332.066.667
285.405.600
Bảo hộ LĐ, khám sức khoẻ, ATLĐ, PCCN
47
TT
Nội dung
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Đơn vị tính
đồng
2
13.450.438.314
17.610.915.760
19.094.156.021 18.766.722.487
37.264.502.929
2.1
đồng
8.921.813.482
13.294.891.260
14.689.609.586 14.416.331.545
13.928.146.794
2.2
đồng
4.528.624.832
4.316.024.500
4.404.546.435
4.350.390.942
4.261.582.953
2.3
đồng
19.074.773.182
IV
đồng
6.428.874.103
4.061.146.387
2.986.320.686
V
đồng 154.388.376.182 136.239.013.243
150.588.899.15 94.308.847.665
74.117.122.919
VI
đồng
3.200.566.000
Trả tiền thủy lợi phí Trả kinh phí do miễn thu thủy lợi phí của HTX (phần diện tích chủ động, tạo nguồn) Trả kinh phí do miễn thu thủy lợi phí của tỉnh ngoài tưới cho Hà Nội Trả Kinh phí cấp bù miễn tLP diện tích tự bơm chuyển về công ty theo QĐ 41 Lợi nhuận định mức Kế hoạch ngân sách cấp đặt hàng Kế hoạch đặt hàng không thường xuyên
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- kỹ thuật của Công ty)
2.2 Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi do Công ty quản lý
2.2.1 Thực trạng các công trình thủy lợi
Công ty quản lý khai thác 87 trạm bơm với 512 máy bơm các loại; 13 nhà quản lý hồ
chứa, cụm công trình và cống trọng điểm; quản lý 2.368 cống các loại, 356 tuyến kênh
với tổng chiều dài 589,31 km; quản lý 5 hồ chứa nước với tổng dung tích 7.913 triệu
m3, quản lý 2 bể lọc kỹ thuật.
Các công trình thủy lợi mà công ty quản lý nằm trải dài trên 08 quận, huyện thuộc
thành phố Hà Nội và một phần diện tích của huyện Mê Linh, tỉnh Bắc Ninh và tỉnh
Vĩnh Phúc. Địa bàn rộng nên khá khó khăn cho việc quản lý sát sao.
Hệ số tưới, tiêu các hệ thống hiện nay còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản
xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và
48
nước biển dâng, diễn biến thời tiết khí tượng thủy văn có xu hướng ngày càng bất lợi,
thiên tai xảy ra ngày càng khắc nghiệt, lượng mưa phân bổ ngày càng chênh lệch khiến
công tác tưới, tiêu nước gặp nhiều khó khăn. Do biến động dòng chảy trên hệ thống
sông, hạn hán, lũ lụt ngày càng gia tăng, mặn ngày càng xâm nhập sâu hơn vào đất
liền, gây ảnh hưởng cho việc lấy nước, làm tăng nhu cầu rửa mặn. Bên cạnh đó hiện
nay việc thâm canh tăng vụ, đòi hỏi thời vụ gieo trồng khắt khe hơn, nên việc làm ải
đồng loạt được áp dụng ở hầu hết diện tích, các giống lúa cao sản hầu hết là loại thấp
cây khả năng chịu úng, hạn kém. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông nghiệp
hiện nay cần phải nâng cao hệ số tưới, tiêu cho phù hợp.
Điểm yếu nhất là đa số các công trình được xây dựng từ những năm 1970-1980, máy
móc xuống cấp, hiệu suất bơm giảm, hiệu quả bơm tiêu thấp, hệ thống điện của nhiều
trạm bơm đã sử dụng nhiều năm dễ gặp sự cố khi tiêu úng hoạt động dài ngày. Chưa
kể hệ thống công trình tiêu thoát nước phục vụ sản xuất và dân sinh, tiêu cho các đô
thị còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, bị chia cắt, giảm năng lực tiêu thoát. Một số công
trình đầu mối như trạm bơm, cống tiêu đã xuống cấp, hư hỏng, cánh cống, phai cống,
cửa van cần thay thế. Nhiều hệ thống tiêu lớn đã bị bồi lắng không được nạo vét làm
thu hẹp dòng chảy, một số khu vực trước đây vẫn tiêu tự chảy nhưng khả năng tiêu
ngày càng hạn chế. Hệ số tiêu bình quân mới đạt 5-6 lít/s/ha.
Tình trạng vi phạm, lấn chiếm hành lang CTTL vẫn diễn ra ở nhiều nơi, ảnh hưởng tới
năng lực tưới, tiêu của hệ thống. Do nhận thức của một bộ phận người dân, ý thức
cộng đồng về tài nguyên nước, nhất là sự cần thiết quản lý khai thác tổng hợp tài
nguyên nước còn thấp, những vi phạm Pháp lệnh Bảo vệ và Khai thác CTTL vẫn tái
diễn và phát triển, hiệu quả của chiến dịch giải tỏa khơi thông dòng chảy có những nơi
còn thấp làm giảm năng lực của hệ thống công trình. Sự phát triển kinh tế chưa gắn
liền với quy hoạch chung cũng là nguyên nhân làm cho HTCTTL bị xâm hại, nhiều
công trình bị thay đổi mục tiêu nhiệm vụ, giảm sự chi phối. Đồng thời quá trình phát
triển kinh tế xã hội cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nguồn nước
trong các HTCTTL. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi tạo ra
những nhiệm vụ và yêu cầu mới đối với các CTTL trên địa bàn quản lý.
Ngoài ra đáng báo động là tình trạng đổ phế thải, phế liệu, lấn chiếm lòng sông, kênh,
49
dựng lều lán... làm thu hẹp dòng chảy, cản trở tiêu úng. Bên cạnh đó một số công trình
giao thông thi công chậm tiến độ gây ách tắc dòng chảy trên các trục tiêu chính. Tốc
độ đô thị hóa cao làm cho hệ thống công trình thủy lợi bị chia cắt, tạo ra các khu đất
xen kẹt không còn hệ thống tiêu khi mưa úng lớn.
2.2.2 Một số nguyên nhân dẫn tới xuống cấp của các công trình thủy lợi trên địa bàn Công ty được phân công quản lý
Qua quan sát thực tế và phỏng vấn cán bộ Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển
thủy lợi Hà Nội có thể chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản khiến một số công trình thủy
lợi bị xuống cấp như hiện nay, cụ thể:
- Công trình thủy lợi do được xây dựng từ lâu (có những công trình được xây dựng từ
năm 1971), qua thời gian sử dụng lâu dài dẫn tới hư hỏng. Trong khi cần sửa chữa
nhiều thì nguồn kinh phí chỉ có hạn dẫn tới việc sửa chữa không mang tính đồng bộ,
không đạt hiệu quả lâu dài.
- Chất lượng thi công công trình không đảm bảo chất lượng: một số đơn vị thi công vì chạy
theo lợi nhuận nên chưa tuân thủ nghiêm các quy định theo đúng thiết kế kỹ thuật, bớt xén
nguyên vật liệu, hoặc nguyên vật liệu kém chất lượng nhằm giảm chi phí xây dựng.
- Quản lý, khai thác công trình chưa đúng kỹ thuật, công tác vận hành máy móc thiết
bị chưa đúng quy trình gây hư hỏng công trình. Nguyên nhân này nói lên năng lực cán
bộ còn hạn chế, trình độ chuyên môn còn bất cập.
- Ý thức của cộng đồng trong việc bảo vệ công trình thủy lợi còn chưa cao. Việc miễn
thủy lợi phí đã có ngoại ứng tiêu cực là khiến ý thức bảo vệ công trình chung của một
bộ phận người dân đã kém nay còn kém hơn. Suy nghĩ của những người này là họ
không phải đóng nộp khoản chi phí nào, hơn nữa những công trình thủy lợi do phía
Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội quản lý không phải là công
trình của họ nên họ không những không có ý thức bảo vệ mà còn có những hành vi vi
phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi như lấn chiếm, đào phá, trộm
các thanh giằng, máy móc, xả rác bừa bãi xuống lòng kênh đã làm cho tuổi thọ công
trình bị giảm.
- Ngoài những nguyên nhân trên còn có những nguyên nhân về điều kiện tự nhiên như
50
thiên tai, lũ lụt… Trận lụt lịch sử năm 2008 đã gây ra không ít thiệt hại về mọi mặt ở
thành phố Hà Nội nói chung và cho các công trình thủy lợi nói riêng. Hệ thống kênh
mương bị sạt lở hàng ngàn mét, không chỉ kênh đất mà kênh đã kiên cố cũng bị lũ lụt
làm hư hỏng nhiều đoạn. Lũ lụt còn khiến lòng kênh, hồ bị bồi lắng gây cản trở trong
Công trình thủy lợi xuống cấp
Không tu bổ thường xuyên
quá trình hoạt động.
Quản lý, khai thác chưa tốt
Công trình không đạt tiêu chuẩn
Thiết kế chưa hợp lý
Chưa đi sát thực tế
Chất lượng thi công kém
Thiếu kinh phí
Công tác bảo vệ chưa tốt
Vận hành công trình không hợp lý
Người dân chưa có ý thức
Trình độ cán bộ thủy nông còn hạn chế
Thiên tai
Người sử dụng không phải là người quản lý
Chưa có sự tham gia của người dân
Hình 2.3: Sơ đồ về nguyên nhân công trình thủy lợi xuống cấp
Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy
lợi Hà Nội
2.2.3 Tình hình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội quản lý
Đứng trước tình hình đó UBND thành phố Hà Nội đã đồng ý cho Công ty cải tạo nâng
cấp các hệ thống thủy lợi của Công ty.
51
- Dự án: Dự án Cải tạo nâng cấp sông Cầu Bây, huyện Gia Lâm.
- Dự án: Nâng cấp, cải tạo trạm bơm tiêu Đại Áng, huyện Thanh Trì (giai đoạn 1).
- Dự án: Dự án Cải tạo thoát nước sông Pheo, huyện Từ Liêm.
- Dự án: Cải tạo nâng cấp hệ thống trạm bơm tiêu Phù Đổng huyện Gia Lâm.
- Dự án: Dự án Xử lý cấp bách chống sạt trượt vị trí nguy hiểm bờ tả sông Thiếp khu
vực hạ lưu cống Cổ Loa, huyện Đông Anh.
- Dự án: Nâng cấp kênh N2 hồ Đại Lải (đoạn tuyến trên địa bàn huyện Sóc Sơn) được
đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Thành phố, đã hoàn thành năm 2017 với Tổng kinh
phí quyết toán 36.586 triệu đồng. Dự án có nhiệm vụ tưới cho 1.100 ha thuộc huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Bên cạnh một số kết quả đạt được thì cũng cần phải nhìn nhận một thực trạng còn khá
phổ biến trong công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi do Công ty
TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội phụ trách đó là từ trước tới nay công
tác duy tu, bảo dưỡng định kì chưa được coi trọng bằng công tác sửa chữa hư hỏng.
Ngoài hệ thống kênh mương được nạo vét định kì thì các trạm bơm, hồ đập, cống các
loại… thường tới khi có hỏng hóc mới được sửa chữa, thời gian có khi lên tới hàng chục
năm. Có thể việc chi bảo dưỡng công trình định kì sẽ tốn chi phí hơn so với việc dồn lại
sửa chữa một lần nhưng đó là điều kiện để giúp tăng tuổi thọ công trình, đảm bảo hiệu
quả hoạt động của một công trình trong cả hệ thống. Một thực tế nữa là việc các cán bộ
trực tiếp theo dõi công trình chưa thực sự bám sát thực tế, không kịp thời phát hiện
những hư hỏng dẫn tới sau một thời gian những hư hỏng nhỏ sẽ biến thành hư hỏng lớn
khó khăn trong công tác sửa chữa gây tổn hại tới công trình và tốn kém chi phí.
Song song cùng công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi thì công
tác bảo vệ công trình cũng được coi trọng. Trước thực trạng các công trình thủy lợi bị
xâm hại, hành lang bảo vệ công trình đang bị lấn chiếm nghiêm trọng, đặc biệt là hành
lang các hồ chứa, các tuyến kênh nằm ở đồi núi, cạnh đường giao thông, các hộ nông
dân xây dựng nhà cửa, ky ốt, trồng cây làm ảnh hưởng trong công tác tưới tiêu cũng
như làm giảm tuổi thọ công trình. Công ty đã triển khai thực hiện công tác bảo vệ công
52
trình, giải phóng hành lang bảo vệ, tuyên truyền pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi, Nghị định 115/2008/NĐ-CP đến từng địa phương và nhân dân, nâng cao
ý thức của người dân góp phần bảo vệ công trình tốt hơn. Các đơn vị cụm trạm cũng
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, ngăn chặn để bảo vệ công trình. Tuy rằng đã triển
khai rất mạnh mẽ nhưng trước thực trạng một số công trình đang bị lấn chiếm cần có
sự chỉ đạo của cấp trên và sự phối hợp của các chính quyền địa phương cơ sở để giải
phóng hành lang công trình thủy lợi.
Sau khi các công trình thủy lợi trên địa bàn Công ty quản lý được sửa chữa nâng cấp
thì đều mang lại những hiệu quả tích cực:
+ Diện tích gieo trồng được tăng thêm sau khi có dự án
+ Năng suất cây trồng cũng tăng lên do được phục vụ tưới tiêu tốt, tưới kịp thời, tiêu
triệt để, không còn diện tích bị úng ngập làm giảm năng suất.
+ Chi phí quản lý, vận hành giảm do kiểm soát tốt lượng nước tưới tiêu, không để thất
thoát; chủ động bơm nước vào các giờ thấp điểm để giảm chi phí điện năng.
Bên cạnh một số kết quả đạt được thì cũng cần phải nhìn nhận một thực trạng còn khá
phổ biến trong công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi do Công ty
TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội phụ trách đó là từ trước tới nay công
tác duy tu, bảo dưỡng định kì chưa được coi trọng bằng công tác sửa chữa hư hỏng.
Ngoài hệ thống kênh mương được nạo vét định kì thì các trạm bơm, hồ đập, cống các
loại… thường tới khi có hỏng hóc mới được sửa chữa, thời gian có khi lên tới hàng chục
năm. Có thể việc chi bảo dưỡng công trình định kì sẽ tốn chi phí hơn so với việc dồn lại
sửa chữa một lần nhưng đó là điều kiện để giúp tăng tuổi thọ công trình, đảm bảo hiệu
quả hoạt động của một công trình trong cả hệ thống. Một thực tế nữa là việc các cán bộ
trực tiếp theo dõi công trình chưa thực sự bám sát thực tế, không kịp thời phát hiện
những hư hỏng dẫn tới sau một thời gian những hư hỏng nhỏ sẽ biến thành hư hỏng lớn
khó khăn trong công tác sửa chữa gây tổn hại tới công trình và tốn kém chi phí.
Song song cùng công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi thì công
tác bảo vệ công trình cũng được coi trọng. Trước thực trạng các công trình thủy lợi bị
53
xâm hại, hành lang bảo vệ công trình đang bị lấn chiếm nghiêm trọng, đặc biệt là hành
lang các hồ chứa, các tuyến kênh nằm ở đồi núi, cạnh đường giao thông, các hộ nông
dân xây dựng nhà cửa, ky ốt, trồng cây làm ảnh hưởng trong công tác tưới tiêu cũng
như làm giảm tuổi thọ công trình. Công ty đã triển khai thực hiện công tác bảo vệ công
trình, giải phóng hành lang bảo vệ, tuyên truyền pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi, Nghị định 115/2008/NĐ-CP đến từng địa phương và nhân dân, nâng cao
ý thức của người dân góp phần bảo vệ công trình tốt hơn. Các đơn vị cụm trạm cũng
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, ngăn chặn để bảo vệ công trình. Tuy rằng đã triển
khai rất mạnh mẽ nhưng trước thực trạng một số công trình đang bị lấn chiếm cần có
sự chỉ đạo của cấp trên và sự phối hợp của các chính quyền địa phương cơ sở để giải
phóng hành lang công trình thủy lợi.
2.3 Thực trạng công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội
2.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý khai thác của Công ty
Hiện tại cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty được phân làm 5 phòng ban và 5 xí nghiệp.
Các phòng ban, xí nghiệp, trạm quản lý công trình đều được giao nhiệm vụ cụ thể
nhằm tránh tình trạng chồng chéo trách nhiệm. Ví dụ Phòng Quản lý nước và công
trình: Nhiệm vụ cụ thể của Phòng là tham mưu giúp Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty
về Quản lý và bảo vệ công trình lập kế hoạch tưới, kế hoạch dùng điện, phương án
chống hạn, chống úng từng vụ, hướng dẫn các đơn vị trực tiếp lập kế hoạch từng vụ
năm theo định mức kinh tế kỹ thuật.
Do đặc thù các công trình mà Công ty quản lý khai thác nằm ở các vị trí địa lý khác
nhau nên cần phải bố trí các xí nghiệp, cụm trạm quản lý nhằm kịp thời xử lý các tình
huống phát sinh, bảo vệ và vận hành các công trình đạt kết quả cao.
Tại các huyện thuộc địa bàn Công ty quản lý có 2 nhóm tổ chức được giao quyền quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi là Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy
lợi Hà Nội và các tổ chức thủy nông cơ sở bao gồm: UBND phường, xã, xóm và các
54
HTXNN, HTXDVNN.
UBND thành phố
Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội
Sở NN & PTNT (Chi cục thủy lợi)
UBND quận, huyện, Phòng NN
Tổ chức thủy nông cơ sở
UBND xã
Hình 2.4: Sơ đồ Bộ máy quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi
Hà Nội.
Trong những năm qua có thể thấy Công ty luôn phối kết hợp tốt với các tổ chức thủy
nông cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ cấp, thoát nước, vận hành khai thác các công
trình thủy lợi.
2.3.2 Phân tích tình hình quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi của Công ty
Công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi bao gồm 3 nội dung chính là quản lý
công trình, quản lý nước và quản lý kinh tế. Ba nội dung này có quan hệ mật thiết, nếu
thiếu bất cứ nội dung nào thì công tác quản lý, khai thác đều không đạt hiệu quả.
2.3.2.1 Quản lý công trình
Hiện nay vấn đề khai thác đi đôi với bảo vệ công trình thủy lợi là một điểm được quan
tâm nhiều. Thực tế cho thấy tình trạng vi phạm Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi vẫn còn rất phổ biến. Việc quản lý công trình thủy lợi hầu hết đều do Công ty
và các tổ chức thủy nông địa phương đảm nhận mà hầu như không có sự tham gia của
nông dân. Các công trình thủy lợi được đặt rải rác ở các địa phương, nông dân là người
tiếp xúc nhiều nhất với các công trình đó, do vậy việc họ không tham gia vào quản lý
đã tác động nhiều tới ý thức sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi.
55
Bên cạnh đó, việc hạn chế trong năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ thủy
nông cũng ảnh hưởng tới công tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi.
Công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đã phần nào được đảm bảo, không để
xảy ra tình trạng hư hỏng quá nặng. Hằng năm được sự quan tâm của các cấp chính
quyền, tận dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các tổ chức tài trợ và nguồn vốn tự
có Công ty thường xuyên tiến hành xử lý kịp thời các sự cố của các công trình thủy
lợi, đồng thời đầu tư xây dựng những công trình mới hiện đại nhằm phục vụ tốt hơn
cho công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất cho bà con nông dân các huyện, xã trong địa
bàn quản lý.
Hiệu quả trong duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình thủy lợi được biểu hiện rõ nét nhất
qua chỉ tiêu: khối lượng nạo vét giảm do kiên cố hóa kênh mương. Hằng năm Công ty đều
phải chi khoản tiền rất lớn cho việc nạo vét, tu bổ kênh mương. Tuy nhiên, với các kênh
đã cứng hóa thì lượng chi phí cho việc nạo vét, tu bổ đã giảm hẳn so với trước cứng hóa
bởi khối lượng nạo vét, tu bổ kênh mương giảm đi rất nhiều so với trước cứng hóa, số
lần nạo vét, tu bổ cho kênh đã cứng hóa chỉ từ 2 – 3 lần/năm, còn kênh đất thường là 5
– 6 lần/năm.
Bên cạnh đó, khi kênh mương được kiên cố hóa thì tình trạng ách tắc dòng chảy không
còn xảy ra. Qua đây cho thấy hiệu quả của việc kiên cố hóa kênh mương đến tình hình
nạo vét, tu bổ là rất đáng kể. Thiết nghĩ, đây là một giải pháp hàng đầu trong công tác
quản lý, khai thác các công trình thủy lợi có hiệu quả. Chính vì vậy Công ty TNHH
MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội cần đẩy nhanh tốc độ kiên cố hóa kênh
mương để phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp nói riêng và phòng chống bão lụt nói
riêng.
2.3.2.2 Quản lý nước
Quy trình tổ chức cung cấp, phân phối nước tưới cho các địa phương được tiến hành
như sau: các UBND quận, huyện, xã (đơn vị quản lý thủy nông cơ sở) phải ký hợp
đồng sử dụng nước với Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội về
quy mô diện tích và mục đích sử dụng nước cho các đối tượng, các cây trồng vật nuôi
theo mùa vụ sản xuất. Hàng vụ, căn cứ vào lịch sản xuất của từng địa phương các cụm
56
trạm thủy nông cùng với các đơn vị quản lý thủy nông cơ sở thống nhất xây dựng lịch
tưới, thời gian tưới, số ngày tưới luân phiên cho từng đơn vị. Việc mở cống lấy nước ở
đầu các kênh cấp I và cấp II do Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà
Nội đảm nhận. Các đơn vị có lịch lấy nước phải cử người để bảo vệ và dẫn nước trên
kênh cấp I và cấp II. Các tổ tự đảm nhận việc dẫn nước từ cống đầu kênh cấp III và cấp
IV, dẫn nước vào ruộng cho các hộ nông dân. Hiện nay, việc phân phối nước tưới cho
các đơn vị thực hiện ít nhất là 5 lần/vụ song hành cùng quá trình phát triển của cây lúa
như thời kì làm đất gieo mạ, thời kì cấy, lúa trổ bông…, lịch tưới tại Công ty tương đối
nhịp nhàng, đồng bộ, đáp ứng phần lớn nhu cầu tưới nước cho các đơn vị. Trong khi đó
việc điều tiết nguồn nước và tổ chức dẫn nước tưới từ cống đầu kênh cấp III đến ruộng
của dân còn bộc lộ nhiều tồn tại, bất cập. Một số nơi người dân còn đào bới, đục khoét
kênh mương để lấy trộm nước, sử dụng nước lãng phí, tranh chấp nước… Nhìn chung,
việc dẫn và phân phối nước tại hệ thống kênh nội đồng chưa khoa học, không đáp ứng
được yêu cầu và kĩ thuật tưới theo nguyên tắc: tưới xa trước, gần sau, cao trước, thấp
sau. Điều này gây thiệt thòi, mất công bằng cho các hộ cuối kênh, cuối tuyến bị thiếu
nước, những hộ sản xuất ở khu vực thấp dễ bị ngập úng khi có mưa lớn hoặc khi gieo sạ
xong phải tổ chức tiêu nước. Nước tưới cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đông Anh, Sóc Sơn, Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì,…phục vụ 2 vụ sản xuất là vụ
Đông Xuân và vụ Hè Thu, bao gồm các diện tích lúa, mạ màu, cây công nghiệp và
NTTS.
Do ảnh hưởng của đợt mưa cuối tháng 10 năm 2008 đã làm hư hỏng nhiều công trình
nghiêm trọng. Đầu năm 2009 thời tiết diễn ra khá phức tạp, từ đầu vụ Đông Xuân rét
đậm rét hại kéo dài không những ảnh hưởng xấu tới cây trồng mà còn gây khó khăn
cho công tác tưới tiêu do vậy chưa được cấp nước kịp thời. Bước sang vụ Hè Thu nắng
nóng kéo dài, nhiệt độ cao, độ bốc hơi lớn, vào giai đoạn phục vụ nước tưới cho lúa trổ
mực nước trên các triền sông xuống rất thấp, đặc biệt là nguồn nước tạo nguồn của hệ
thống song Duong, sông Hong, nhưng với sự điều tiết linh hoạt của các cống điều tiết
trong hệ thống bổ sung nguồn nước chống hạn kịp thời, giải quyết được hạn hán phục
vụ cấp nước tưới kịp thời.
Năm 2011, khi công tác quy hoạch đất đai cơ bản hoàn thành thì diện tích hợp đồng
57
tưới tăng lên khá nhiều. Bên cạnh đó Công ty đã đầu tư kinh phí nâng cấp một số đoạn
kênh nên tưới thêm được phần diện tích tăng thêm do trước đây không có nước để sản
xuất lúa mà chỉ sử dụng để trồng màu.
Đánh giá chung: Từ thực trạng trên cho thấy công tác tưới tiêu trên địa bàn nói chung
được thực hiện khá tốt. Trong quá trình tưới Công ty thực hiện đúng quy trình, tưới
đợt nào nghiệm thu đợt đó đúng theo diện tích thực tưới do vậy diện tích nghiệm thu
đạt khá cao so với diện tích hợp đồng.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng cần nhìn nhận những tồn tại. Cơn
lũ lịch sử năm 2010 đã tàn phá nặng nề hệ thống công trình thủy lợi, nhiều công trình
hư hỏng chưa được sửa chữa nhưng vẫn phải vận hành tưới nước, cộng với ở một số
cụm trạm việc đóng mở cống tưới không đúng quy trình đã gây thất thoát nước. Hệ
thống kênh mương nội đồng của một số địa phương không được tu bổ, bờ vùng bờ
thửa kém nên việc tưới nước và giữ nước tại chân ruộng hết sức khó khăn, ý thức về
tiết kiệm nguồn nước của một số bộ phận cán bộ địa phương và người dân chưa thực
sự được nâng cao. Sự phối kết hợp giữa cụm trạm thủy nông với một số địa phương
chưa chặt chẽ trong việc điều tiết phân phối nguồn nước, có một số đơn vị chưa có đội
thủy nông cơ sở nên công tác đưa dẫn nước và phân phối nguồn nước còn gặp khó
khăn nhiều hạn chế, còn xảy ra ách tắc lãng phí nước.
Trong quá trình tưới nước một số cụm trạm còn lúng túng, sự phối hợp giữa cụm trạm
với các địa phương chưa chặt chẽ. Tỉ lệ hoàn thành hợp đồng chỉ là đánh giá xem công
tác tưới có đảm bảo nước đủ cho diện tích sản xuất hợp đồng hay không chứ chưa đủ
khẳng định công tác tưới có đạt hiệu quả cao hay không. Bởi trong quá trình tưới vẫn
xảy ra tình trạng lãng phí nước do các cụm trạm chỉ đạo thiếu kiên quyết. Quy trình
vận hành, quy trình tưới của một số công trình chưa xây dựng, chưa cụ thể, sát đúng,
cộng với ý thức tiết kiệm nước ở một số cụm trạm, một số bộ phận nhân dân chưa cao
đều khiến quá trình tưới tiêu còn gặp lúng túng trong điều hành phân phối nước. Đối
với NTTS do diện tích không lớn do vậy ở nhiều nơi người dân tự ý đào phá công
trình, lắp đặt ống nước để dẫn nước về ao hồ hay tận dụng nước rò rỉ từ những công
trình thủy lợi bị hư hỏng. Thực trạng này không những ảnh hưởng tới chất lượng công
58
trình mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả tưới.
2.3.2.3 Quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế thực hiện trên hai lĩnh vực: quản lý nguồn thu và quản lý chi. Nguồn
thu của doanh nghiệp bao gồm:
- Kinh phí do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp do chính sách miễn thủy lợi phí để
quản lý, vận hành và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi;
- Thu thủy lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải thu theo quy định của pháp luật;
- Ngân sách nhà nước cấp cho sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, khôi phục công
trình thủy lợi bị thiên tai phá hoại theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; hỗ trợ tiền điện, xăng dầu cho bơm nước chống hạn, chống úng vượt
định mức;
- Cấp bù hoạt động công ích do nguồn thu không đủ bù đắp các khoản chi phí hợp lý;
- Các khoản thu từ khai thác tổng hợp công trình thủy lợi và thu khác.
Nguồn kinh phí thường được cấp dựa trên kế hoạch, với số vượt kế hoạch Công ty sẽ đề
nghị cấp bù. Công ty được quyền tự chủ trong việc sử dụng kinh phí để chi phí cho hoạt
động hàng năm, bao gồm cả các chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, kiên cố
hóa công trình thủy lợi do Công ty quản lý. Ngoài chi phí phục vụ hoạt động của Công ty
thì Công ty còn hỗ trợ các tổ chức thủy nông cơ sở một phần chi phí trong công tác duy
tu, sửa chữa, bảo dưỡng các công trình do địa phương quản lý.
Ta thấy chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương chiếm tỉ trọng khá lớn
(năm 2014 chiếm 52% tổng kế hoạch chi) trong khi chi phí cho công tác sửa chữa
thường xuyên luôn thấp hơn chỉ chiếm 14,8 %. Hiện nay, nhiều công trình sử dụng lâu
năm, đang xuống cấp trầm trọng cần có kinh phí sửa chữa kịp thời hàng năm vậy mà
so với chi phí về tiền lương và các khoản chi khác thì chi phí cho sửa chữa thường
xuyên và sửa chữa lớn luôn thấp hơn. Theo quy định các doanh nghiệp khai thác công
trình thủy lợi được chủ động trong việc bố trí lao động và phương thức trả lương dựa
trên cơ sở định mức lao động và đơn giá tiền lương đã được phê duyệt. Tuy nhiên,
59
theo đánh giá hiện nay Công ty cần phải giảm các khoản chi về lương để đầu tư cho
công tác sửa chữa, nâng cấp công trình. Trước hết cần giảm định biên lao động, đồng
thời nâng cao trình độ quản lý và khả năng công tác của cán bộ, nhân viên Công ty.
2. 4 Đánh giá chung về năng lực quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội
2.4.1 Những kết quả đạt được
- Cơ cấu tổ chức quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi của Công ty tương đối
hợp lý. Thực tế các công trình mà công ty chịu trách nhiệm quản lý nằm rải rác trên
địa bàn 08 quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội và một phần diện tích của huyện Mê
Linh, tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Vĩnh Phúc vì vậy rất khó để quản lý một cách hiệu quả.
Công ty đã phân cấp quản lý thành các xí nghiệp và trạm quản lý công trình tại từng
địa bàn cụ thể như: Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Thanh Trì quản lý khai thác các công
trình thủy lợi thuộc địa bàn huyện Thanh Trì, Xí nghiệp ĐTPT thủy lợi Xí nghiệp
ĐTPT Thuỷ lợi Gia Lâm quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn huyện
Gia Lâm, Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Từ Liêm quản lý khai thác các công trình thủy lợi
thuộc địa bàn quận Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm. Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Sóc Sơn
quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn huyện Sóc Sơn, Xí nghiệp
ĐTPT Thuỷ lợi Đông Anh quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc địa bàn
huyện Đông Anh. Việc phân cấp quản lý như vậy giúp cho việc quản lý khai thác công
trình diễn ra tốt hơn, kịp thời phát hiện và khắc phục sự cố.
- Công tác lập kế hoạch sản xuất: Trước năm 2012 Công ty hoạt động theo phương
thức giao kế hoạch hàng năm; từ năm 2012 đến nay chuyển đổi sang phương thức đặt
hàng, thành phố Hà Nội đặt hàng Công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành công
trình đảm bảo tưới tiêu cho diện tích cụ thể và được hưởng số tiền tương đương với
diện tích đó nhân với đơn giá tưới tiêu (3.482.424 đ/ ha tưới, tiêu). Tùy theo diện tích
tưới tiêu thay đổi theo từng năm mà giá trị đặt hàng có thay đổi tương ứng. Công tác
lập kế hoạch sản xuất của công ty hợp lý nên các hợp đồng tưới được hoàn thành tỷ lệ
cao. Thu chi tài chính minh bạch, rõ ràng, lợi nhuận hằng năm đều dương và có xu
hướng tăng dần.
- Công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý khai thác hệ thống thủy lợi: Bên cạnh
60
nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý cho các cán bộ trực tiếp quản lý công
trình thủy lợi thì cũng cần phải tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo từ trên xuống để đốc
thúc, kiểm tra quá trình làm việc. Phải bám sát thực tiễn, nắm bắt kịp thời, năng động,
sáng tạo để xây dựng đề án – kế hoạch sản xuất sát đúng tình hình thực tế của từng đơn vị
nhằm phát huy hết năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên, khai thác hết tiềm năng
lợi thế hiện có để hành động thực hiện. Công ty luôn tiến hành các đợt kiểm tra, giám
sát, đánh giá định kỳ công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi. Do địa
bàn quản lý rộng nên nếu không theo dõi sát sao thì rất dễ phát sinh vi phạm. Đồng
thời công tác đánh giá cũng giúp ban lãnh đạo công ty phát hiện điểm tốt và chưa tốt
trong quá trình hoạt động để phát huy và cải thiện. Nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả
quản lý.
- Kỹ thuật có tác động rất lớn đến việc quản lý, khai thác các công trình thủy lợi.
Muốn nâng cấp và làm mới công trình cần phải áp dụng các công nghệ làm sao cho
phù hợp với điều kiện làm việc cụ thể của từng công trình từ đó việc nâng cấp, xây mới
phục vụ hiệu quả và lâu dài hơn như việc phục vụ tưới tiêu chủ động, chủ động một phần
hay tạo nguồn. Nhận thức được điều đó trong những năm qua Công ty đã thực sự nghiêm
túc đầu tư ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai thác. Các công trình thuộc
địa bàn Công ty quản lý hầu như được xây dựng từ rất lâu, chất lượng công trình đã kém
tận dụng nguồn vốn đầu tư của thành phố Hà Nội, nguồn vốn trái phiểu chính phủ, nguồn
vốn ngân sách Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, nguồn vốn tự có,…Công ty đã sửa
chữa, cải tạo các công trình đã có, xây dựng những công trình mới với công nghệ hiện đại
để nâng cao năng suất.
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1 Những tồn tại
a) Cơ cấu tổ chức quản lý khai thác chưa được hợp lý
Trong những năm gần đây Công ty đã nghiêm túc xem xét tính hợp lý của cơ cấu tổ
chức bộ máy của mình tuy nhiên phải thẳng thắn nhìn nhận cơ cấu còn nhiều điểm bất
hợp lý cồng kềnh, chỗ thừa chỗ thiếu.
Tổng số lao động của Công ty là 521 người chia làm 5 phòng ban và 5 xí nghiệp. Số
61
lượng nhân viên được phân công tại các phòng ban hiện nay không tương xứng với
lượng công việc cần xử lý. Đây là thực trạng chung của các Công ty quản lý khai thác
công trình thủy lợi. Số lao động tại các xí nghiệp cũng phân bổ không theo quy mô công
trình quản lý. Xí nghiệp Thuỷ lợi Sóc Sơn quản lý 17 trạm bơm tổng số cán bộ CNV là
125 người, gồm 03 phòng nghiệp vụ còn Xí nghiệp ĐTPT Thuỷ lợi Đông Anh quản lý
07 cụm thủy nông thì lại chỉ có tổng số cán bộ CNV là 154 người, gồm 03 phòng nghiệp
vụ. Vấn đề đặt ra là Công ty cần nghiêm túc thực hiện tinh giảm biên chế theo chủ
trương của Chính phủ nhằm kiện toàn bộ máy và giảm gánh nặng tài chính nâng cao lợi
nhuận của Công ty.
Công ty có 521 người, tuy nhiên trong đó lao động có trình độ trên đại học là 08 người,
lao động có trình độ đại học 235 người, lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp là 116
người, còn lại là công nhân kỹ thuật và nhân viên phục vụ. Thực tế cho thấy đội ngũ cán
bộ hiện tại phần nhiều chỉ đạt trình độ Cao đẳng, Trung cấp, chuyên ngành đào tạo
không liên quan đến lĩnh vực Thủy lợi, năng lực chuyên môn còn hạn chế dẫn tới vận
hành công trình không đúng quy trình làm hư hỏng thiết bị, bên cạnh đó năng lực quản
lý hạn chế dẫn tới việc điều hành công việc không mang lại hiệu quả cao. Trong khi đó
công tác đào tạo, bồi dưỡng còn yếu, nặng về lý thuyết.
b) Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh chưa sát với điều kiện thực tế
Con người luôn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định lớn đến sự thành công
của mọi lĩnh vực. Với công tác lập kế hoạch, cán bộ làm công tác lập kế hoạch là những
người đầu tiên quyết định đến hiệu quả của công tác kế hoạch. Bản kế hoạch SXKD của
công ty có được xây dựng đúng quy trình không? Có dựa trên đầy đủ các căn cứ khoa
học không? Có đúng phương pháp và đầy đủ nội dung không? Điều này phụ thuộc vào
trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kế hoạch.
Thực tế cho thấy hiện nay trình độ chuyên môn của các cán bộ làm công tác lập kế
hoạch của Công ty còn yếu, chủ yếu các cán bộ lâu năm có kinh nghiệm chuyển sang
chịu trách nhiệm chứ số lượng cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành kế hoạch chưa
nhiều. Tuy có lợi thế kinh nghiệm và hiểu biết rõ về tình hình vận hành khai thác của
Công ty nhưng cũng có nhưng điểm bất lợi bởi kiến thức chuyên môn chưa cao, xã hội
62
lại phát triển không ngừng e rằng những kinh nghiệm cũ không còn thích hợp với thời
đại mới.
Quy trình lập kế hoạch của Công ty cũng còn nhiều điểm hạn chế. Hiện tại Công ty
đưa ra các chiến lược của mình mới chỉ dựa trên việc đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch năm trước. Đây chỉ là một phần việc rất nhỏ trong công tác phân tích môi
trường, và chưa thể là một căn cứ hoàn chỉnh cho việc hoạch định các chiến lược.
Hình thức phân tích này là thiếu căn cứ và không khoa học.
Trách nhiệm Nội dung
Phòng Kế hoạch và các
Tình hình thực hiện kế hoạch năm trước đơn vị
Ban Quản lý điều hành
Công ty cùng các đơn vị Xây dựng định hướng và nhiệm vụ cho năm tới
Tất cả các đơn vị Lập kế hoạch chi tiết
Phòng Kế hoạch Tổng hợp kế hoạch năm của Công ty
Tổng Giám đốc, Ban
Xem xét, phê duyệt
Quản lý điều hành Công
ty
Hình 2.5: Sơ đồ lập kế hoạch của Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi
Hà Nội
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát
triển thủy lợi Hà Nội
c) Công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý khai thác hệ thống thủy lợi còn
nhiều bất cập
Các công trình thủy lợi mà Công ty được giao quản lý nằm rải rác trên 08 quận, huyện
63
thuộc thành phố Hà Nội, một phần diện tích của huyện Mê Linh, tỉnh Bắc Ninh và
Vĩnh Phúc. Địa bàn khá rộng nên tạo bất lợi cho công tác giám sát hoạt động khai thác
công trình thủy lợi. Thẳng thắn thừa nhận trong thời gian qua Công ty làm chưa tốt
công tác giám sát, đánh giá dù đã rất nỗ lực. Định kỳ hàng tháng Công ty vẫn cử các
cán bộ kỹ thuật đi thực tế cơ sở để theo dõi tình hình, tuy nhiên tần suất không thường
xuyên, và các sự cố thì thường phát sinh bất ngờ. Các công trình thủy lợi thuộc quản lý
của Công ty vẫn bị phá hoại và xuống cấp nhanh chóng, các thiết bị hiện đại như máy
bơm, bộ điều khiển tự động,.. vẫn thường xuyên bị mất cắp gây thiệt hại không nhỏ và
làm gián đoạn hoạt động của các trạm, cụm thủy lợi. Người dân vẫn cố tình vi phạm
lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình, làm mất an toàn trong quá trình vận hành khai
thác công trình.
d) Ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai thác còn hạn chế
Công ty đã rất chú trọng đầu tư cải tiến trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý
khai thác công trình thủy lợi. Nguồn vốn đầu tư cải tạo, xây mới các công trình tăng
đều qua các năm. Tuy nhiên ở Việt Nam việc ứng dụng công nghệ này để hiện đại hoá
công tác điều hành tưới tiêu trong thủy lợi chỉ mới áp dụng diện thử nghiệm, dùng
100% công nghệ nước ngoài. Các thiết bị đồng bộ hóa tự động còn ít, vẫn sử dụng
cách vận hành truyền thống là sử dụng sức lao động của con người là chính. Hơn thế
nữa những thiết bị hiện đại thường chi phí rất tốn kém, nếu ngay lập tức trang bị cho
tất cả 87 trạm bơm thì vượt quá khả năng tài chính của Công ty. Vì vậy Công ty chỉ có
thể trang bị từng cụm, trạm khi nguồn kinh phí cho phép. Tuy rằng chính điều này đã
làm giảm hiệu quả vận hành của Công ty, tăng chi phí nhân công, giảm lợi nhuận kinh
doanh.
e) Chưa chú trọng đến công tác quản lý công trình
Công tác quản lý công trình của Công ty tuy đã được cải thiện qua các năm nhưng vẫn
còn một số bất cập:
- Diện tích cây trồng được tưới thấp hơn so với năng lực thiết kế của các công
trình thủy lợi trên địa bàn. Năng lực phục vụ của các công trình thủy lợi mới chỉ đạt
64
xấp xỉ 80% trong điều kiện thời tiết bình thường.
Các công trình Công ty quản lý khai thác hầu hết được xây dựng từ lâu nên đã
xuống cấp. Hằng năm Công ty vẫn chi kinh phí sửa chữa thường xuyên tuy nhiên chi
phí sửa chữa rất thấp trong tổng cơ cấu chi phí của Công ty. Chỉ gần bằng 1/4 chi phí
lương. Quá trình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa chưa đảm bảo tính đồng bộ do thiếu
vốn, cùng một công trình nhưng chỉ sửa chữa được một vài điểm, vì vậy không thể
đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả. Hệ thống kênh mương vẫn còn nhiều nơi chưa
được kiên cố, gia cố nên hiệu suất dẫn nước chưa cao, gây tốn kém kinh phí quản lý,
lãng phí nước.
Vẫn còn tồn tại thực trạng vi phạm pháp lệnh khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi
mà chưa được xử lý dứt điểm gây ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi.
Thực tế hiện nay mối quan hệ giữa Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy
lợi Hà Nội với các tổ chức thủy nông cơ sở chỉ dừng lại ở việc kí kết hợp đồng cung
cấp nước tưới phục vụ sản xuất. Chính thực trạng này cũng là một trong những nguyên
nhân làm giảm hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Chính vì vậy để
nâng cao hiệu quả quản lý Công ty cần tăng cường mối quan hệ giữa các cụm trạm với
địa phương và để huy động cộng đồng hưởng lợi tham gia vào việc quản lý, khai thác
các công trình thủy lợi.
Sự tham gia của cộng đồng còn hạn chế dẫn tới ý thức sử dụng, bảo vệ công trình
thủy lợi chưa cao. Thực tế cho thấy các công trình thủy lợi càng gắn liền với công
đồng hưởng lợi bao nhiêu thì hiệu quả công trình càng cao bấy nhiêu, không ai bảo vệ
công trình tốt bằng chính cộng đồng hưởng lợi, bởi họ là người tiếp xúc với công trình
nhiều nhất. Tuy nhiên sự gắn kết giữa Công ty và cộng đồng hưởng lợi hiện nay hầu
như không có hoặc nếu có thì rất mờ nhạt. Vì vậy cần phải tăng cường việc phân cấp
quản lý, khai thác các công trình thủy lợi cho địa phương và cộng đồng hưởng lợi.
f) Công tác quản lý nước còn nhiều bất cập
- Công ty được phân công đảm bảo cấp nước tưới cho trên 21.000 ha, tiêu nước cho
65
lưu vực 40.139 ha của 08 quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội. Mặc dù đã tiến hành
phân vùng tiêu vùng thoát cụ thể tuy nhiên công tác tính toán kỹ thuật phân vùng vẫn
chưa chính xác dẫn đến hiệu quả quản lý nước không cao.
- Trong chỉ đạo điều hành, Công ty đã lập kế hoạch bám sát diễn biến thời tiết, thuỷ
văn để tranh thủ số cống và số giờ mở cống lấy nước để lấy được lượng nước lớn nhất,
đảm bảo chất lượng nước. Tuy nhiên diễn biến thời tiết bất ngờ, khó lường nên vẫn
còn gây thất thoát, lãng phí nước.
- Công tác giải phóng dòng chảy trên sông, lòng kênh chưa được coi trọng hàng đầu
để khai thác triệt để khả năng tiêu tự chảy và phòng chống úng có hiệu quả. Tuy Công
ty kết hợp với UBND thành phố, cấp huyện đưa ra các quyết định yêu cầu giải phóng
dòng chảy phải làm triệt để, duy trì thường xuyên liên tục trên tất cả các tuyến sông
trục, sông dẫn, kênh dẫn đảm bảo lòng sông thông thoáng, đồng thời kiên quyết xử lý
những trường hợp tái vi phạm và lấn chiếm CTTL làm ảnh hưởng đến năng lực cấp
thoát nước của công trình nhưng hiệu quả chưa cao.
g) Công tác quản lý kinh doanh còn hạn chế
Dù được phép kinh doanh nhiều ngành nghề thuộc lĩnh vực thủy nông như cấp nước
sạch cho nông thôn, cấp và tiêu thoát nước cho đô thị, công nghiệp, dịch vụ… nhưng
nhiều năm qua, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh chính của Công ty hầu như chỉ tập
trung vào việc thực hiện các đơn đặt hàng tưới tiêu hàng năm của UBND TP. Doanh
thu hàng năm của Công ty chủ yếu là từ các đơn đặt hàng tưới tiêu của thành phố.
Tương tự, với xấp xỉ 1.000 lao động, dù trong giấy phép kinh doanh Cty TNHH một
thành viên Đầu tư phát triển thủy lợi Sông Nhuệ đăng ký tới 8 ngành nghề nhưng hàng
năm Công ty cũng không có nhu cầu mở rộng lĩnh vực kinh doanh để tăng nguồn thu
cho doanh nghiệp mà hầu như chỉ trông chờ các đơn đặt hàng từ thành phố để hoạt
động. Các chính sách và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chưa được đưa ra
bàn luận và thống nhất với các cấp quản lý và các bộ phận khác hầu như chỉ do các cấp
lãnh đạo quyết định.
Mỗi ban ngành tuy đã có một kế hoạch hành động cụ thể nhưng không thực tế vẫn
66
mang nặng tính hình thức. Các kế hoạch đề phòng bất ngờ cần được nghiên cứu để có
thể ứng phó kịp thời với những thay đổi của môi trường kinh doanh.
Vẫn còn tình trạng không hoàn thành kế hoạch, hợp đồng dẫn đến giảm doanh thu, chi
phí vẫn còn chưa được tiết kiệm triệt để, tình trạng thất thoát vẫn còn khá nhiều. Để
nâng cao lợi nhuận Công ty cần nghiêm túc xem xét lại và cắt giảm các khoản chi
không hợp lý, tích cực mở rộng lĩnh vực kinh doanh để tăng nguồn thu cho doanh
nghiệp.
2.4.2.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
- Định mức về lao động chưa được tính toán chính xác dẫn đến việc phân bổ lao động tại
các đơn vị của Công ty là không cân đối, thiếu hợp lý, chỗ thừa, chỗ thiếu.
- Năng lực chuyên môn của cán bộ thủy nông còn hạn chế dẫn tới vận hành công
trình không đúng quy trình làm hư hỏng thiết bị, bên cạnh đó năng lực quản lý hạn chế
dẫn tới việc điều hành công việc không mang lại hiệu quả cao. Trong khi đó công tác
đào tạo, bồi dưỡng còn yếu, nặng về lý thuyết.
- Chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công trình thủy lợi, chủ yếu quan tâm về
xây dựng, ít quan tâm về công tác quản lý khai thác. Khâu giám sát còn lơi lỏng.
- Kinh phí hằng năm dành cho đầu tư, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng còn hạn chế,
mang tính chắp vá, xin cho. Do nguồn kinh phí có hạn nên các công trình luôn được
xếp thứ tự ưu tiên, nhiều công trình phải đợi rất lâu mới được sửa chữa, điều đó ảnh
hưởng tới chất lượng phục vụ của công trình. Nguồn kinh phí được cấp theo từng giai
đoạn nhưng đôi khi việc cấp vốn chậm trễ làm ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, khai thác
các công trình thủy lợi.
- Vốn đầu tư cho ứng dụng khoa học công nghệ còn hạn chế
- Từ khâu thiết kế cán bộ thiết kế chưa bám sát đặc điểm địa chất của địa phương,
không có sự tham gia của cộng đồng, do vậy khi công trình đưa vào sử dụng thì nhanh
chóng bị hư hỏng như lún, lở… và không phù hợp với nhu cầu sử dụng tại địa phương.
- Chưa có sự thống nhất trong việc quản lý quy hoạch hệ thống thủy lợi, một số công
67
trình của địa phương khi xây dựng không phù hợp với quy hoạch của hệ thống, nên khi
- đưa vào khai thác sử dụng, chưa phát huy hiệu quả đầu tư.
- Vẫn còn tồn tại nhiều sai phạm trong vận hành công trình, không thường xuyên theo
dõi thực trạng các công trình dẫn tới sửa chữa không kịp thời, hậu quả là các công trình
giảm năng lực phục vụ, tiêu hao điện năng lớn, lãng phí nước tưới nhiều.
- Không nghiên cứu mở rộng lĩnh vực kinh doanh, nguồn thu chủ yếu dựa vào thực
hiện các đơn đặt hàng của nhà nước.
Nguyên nhân khách quan
- Công tác tuyên truyền sâu rộng Pháp lệnh khai thác và bảo vệ CTTL, các nghị
quyết, thông tư chưa cao. Chế tài xử lý các trường hợp lấn chiếm chưa đủ sức răn đe.
- Cộng đồng trực tiếp hưởng lợi từ các công trình thủy lợi chưa được tham gia quản
lý, khai thác một cách chính thức. Chính sự tham gia hạn chế của cộng đồng trong
công tác quản lý công trình thủy lợi nên ý thức bảo vệ công trình còn nhiều bất cập.
Ngoài ra còn xảy ra nhiều hành vi vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi.
- Thời tiết thất thường, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã ảnh hưởng rất nhiều tới hiệu
quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Mùa hè, nhiệt độ có khi lên tới 30 –
40oC, mưa ít gây hạn hán nghiêm trọng, không đủ nước tưới phục vụ sản xuất, tiêu hao
điện năng phục vụ máy bơm. Mùa mưa, lũ lụt làm hư hỏng các công trình thủy lợi, gây
ngập úng diện tích sản xuất, điều kiện tự nhiên bất lợi cản trở công tác phòng chống
bão lụt.
- Do phát triển nhiều khu công nghiệp, đường giao thông, khu dân cư… nên phần nào
đã phá vỡ quy hoạch thủy lợi.
- Công trình thủy lợi đã được xây dựng từ lâu nay đã xuống cấp cần được sửa chữa
trong khi nguồn kinh phí hạn chế, không đáp ứng kịp làm giảm năng lực phục vụ của
các công trình.
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chăn nuôi chưa gắn với năng lực thiết kế của hệ
68
thống công trình thủy lợi.
- Chính sách tài chính trong quản lý, khai thác CTTL còn mang tính xin cho
Trên đây là một số nguyên nhân chính ảnh hưởng đến năng lực quản lý, khai thác các
công trình thủy lợi, ngoài ra còn một số nguyên nhân khác cũng có ảnh hưởng tới hiệu
quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi như chính sách đầu tư cho công tác thủy
lợi, chính sách hỗ trợ cho quản lý, điều hành.
Kết luận chương 2
Trong chương 2 đã trình bày khái quát về quá trình hình thành và phát triển Công ty
TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội, giới thiệu về cơ cấu tổ chức
bộ máy của công ty và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần
đây. Đồng thời nêu lên thực trạng công tác quản lý khai thác HTCTTL của Công ty
TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội, phân tích, đánh giá thực
trạng công tác tổ chức, quản lý khai thác công trình tại Công ty trong thời gian qua.
Luận văn đã nêu ra được những kết quả đạt được trong công tác quản lý khai thác
HTCTTL và cũng đã nêu lên được các vấn đề còn tồn tại cần có giải pháp để khắc
phục trong thời gian tới.
Với tình hình biến đổi khí hậu phức tạp như hiện nay công tác thủy lợi trước mắt đòi
hỏi Công ty phải có các giải pháp cần thiết để khắc phục những khó khăn thách thức,
69
tận dụng các cơ hội để phát triển bền vững.
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020
3.1 Định hướng công tác quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty trong thời gian tới
Công tác thủy lợi ngày càng thể hiện rõ nét tầm quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ quy hoạch tổng thể của nền kinh tế xã hội, tiến
đến quy hoạch ngành thủy lợi nói riêng.
Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội xác định nâng cao
hiệu quả quản lý, vận hành, khai thác công trình thủy lợi là nhiệm vụ trọng tâm và
quan trọng nhất trong giai đoạn tới. Một trong những giải pháp cơ bản là đào tạo nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý vận hành, khai thác công trình
thủy lợi. Song song với nâng cao chất lượng lao động thì việc ứng dụng khoa học công
nghệ vào quản lý vận hành cũng cần thực hiện đồng bộ. Các hoạt động quản lý vận
hành, khai thác công trình thủy lợi cũng cần phải thay đổi theo hướng hiện đại hóa; áp
dụng công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng khác hữu ích cho việc quản lý
để không những giúp nâng cao năng lực quản lý mà còn giúp giảm thiểu lượng nhân
công cần thiết cũng như các khoản chi phí phải trả cho công tác quản lý.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước các cấp về lĩnh vực thủy lợi; nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý thủy lợi cơ sở. Củng cố các tổ chức quản lư khai thác hệ thống
công tŕnh thủy lợi, các tổ đội thủy nông, HTX dùng nước. Xây dựng mô hình quản lý
thủy nông cơ sở hiệu quả và bền vững, có sự tham gia trực tiếp của người hưởng lợi.
Tăng cường công tác quản lý và xử lý các vi phạm Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ
công trình thuỷ lợi; thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức và trách nhiệm của chính quyền
các cấp; cộng đồng xã hội trong việc quản lý, bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Phải xây dựng quy trình quản lý hệ thống công trình theo hướng thực hiện tưới, tiêu
70
khoa học, tận dụng được nguồn nước tốt, và thuận tiện trong quản lý sử dụng.Xây
dựng và hoàn thiện mô hình phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi để tăng
cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình
Hiện đại hóa, nâng cấp cải tạo và xây dựng hệ thống các công trình thủy lợi cần quan
tâm theo hướng kết hợp xây dựng và phát triển giao thông nông thôn bền vững. Ưu tiên
phát triển giao thông ở các vùng khó khăn để có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
nhanh hơn. Dành một tỉ lệ kinh phí đáng kể cho các hoạt động duy tu, bảo dưỡng, khai
thác hiệu quả công trình, nâng cao hiệu suất sử dụng nước.
Lấy tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng nước làm mục tiêu chính, ưu tiên xây dựng
các hệ thống thủy lợi tiết kiệm nước, phát triển các tổ chức dùng nước của nông dân, của
cộng đồng địa phương và của nhà đầu tư để bảo vệ, quản lý vận hành hiệu quả hệ thống
thuỷ lợi và tiết kiệm nguồn nước, nâng hiệu suất sử dụng nước.
Trong công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, việc nâng cao nhận thức
và ý thức các tổ chức cá nhân khai thác nước và hưởng lợi từ việc khai thác này là hết
sức quan trọng. Đồng thời cũng cần nâng cao hiểu biết và trình độ chuyên môn của cán
bộ quản lý để công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đạt hiệu quả cao
nhất, phát huy tối đa năng lực hoạt động của hệ thống công trình thủy lợi
Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên
tham gia quản lư khai thác công tŕnh thủy lợi. Đây là công tác quan trọng nhằm nâng
cao trình độ quản lý vận hành, điều tiết toàn bộ hệ thống công tŕnh do tổ chức thủy nông
cơ sở quản lý. Từ đó mới đảm bảo sự quản lý hệ thống có hiệu quả, đảm bảo tính bền
vững của tổ chức thủy nông cơ sở.
Thực hiện giao khoán chi phí quản lý vận hành dựa trên cơ sở các chỉ tiêu định mức
kinh tế kỹ thuật hợp lý, nhằm triệt để tiết kiệm điện, nước, xăng, dầu, ngày công và chi
phí quản lý. Tăng cường thực hiện cơ chế khoán trong công tác quản lý, vận hành và
duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi. Đảm bảo, không xảy ra tình trạng phục vụ tưới,
71
tiêu, cấp nước kém hơn trước khi thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí.
3.2 Đánh giá những cơ hội và thách thức trong quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội
3.2.1 Những cơ hội
Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa trên bình diện quốc tế và khu vực đang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ về chiều sâu trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong kinh tế, làm thay đổi cơ
bản bộ mặt của đất nước. Cơ chế này cũng tạo ra những điều kiện và cơ hội mới cho
ngành Nông nghiệp & PTNT Việt Nam thực hiện những bước tiến đáng kể cả về số
lượng và chất lượng.
Ngày 9/10/2009, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định phê duyệt Định hướng
Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020. Đây là một chương trình tổng
thể về phát triển kinh tế-xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng là một căn cứ pháp lý
và cũng khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp phát triển
nông nghiệp nông thôn nói chung, trong phát triển thủy lợi nói riêng. Ngày 04/6/2010,
Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký quyết định phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Đây là chương trình đòi hỏi đầu
tư nguồn vốn lớn với rất nhiều dự án đầu tư để xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu
chí của Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Đây là nhiệm vụ nặng nề,
nhưng cũng là cơ hội to lớn cho đầu tư xây dựng Nông nghiệp & PTNT có bước phát
triển mới.
Kinh tế Việt Nam, trong đó có kinh tế nông nghiệp trong những năm gần đây đã có tỷ
lệ tăng trưởng khá tốt. Tình hình chính trị, xã hội ổn định, nền kinh tế phát triển theo
xu hướng mở cửa và hội nhập, tạo môi trường thuận lợi cho việc đầu tư, đưa các công
nghệ tiên tiến vào hoạt động xây dựng cũng như quản lý của các ngành, các đơn vị,
trong đó có ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thuỷ lợi là yếu tố đầu tiên cho sự phát triển của cây trồng trong khi đó Đông Anh, Sóc
Sơn, Gia Lâm, Từ Liêm, Thanh Tri là các huyện phát triển về nông nghiệp nên thuỷ
lợi luôn được các đồng chí lãnh đạo thành phố, huyện quan tâm đầu tư rất nhiều thời
72
gian và công sức cho công tác thuỷ lợi.
Công tác quản lý của các sở, ban, nghành có sự chỉ đạo phối hợp chặt chẽ, đồng thời
tăng cường liên hệ với nhân dân, nhanh chóng kịp thời phản ánh những bức thiết, sự
cần thiết phải đầu tư các công trình thủy lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản
lý.
3.2.2 Những thách thức
Chúng ta thực hiện nhiệm vụ Thủy lợi trong tình hình đất nước đang đẩy mạnh công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa và trên cơ sở nền tảng của Ngành thủy lợi đã phát triển, bên
cạnh những thuận lợi, chúng ta còn có nhiều khó khăn, thách thức lớn sau:
Nhìn chung các công trình thủy lợi được đầu tư từ rất sớm, từ những năm 1960 đến
nay hệ thống các công trình thuỷ lợi đã từng bước được đầu tư xây dựng như các trạm
bơm lớn, kênh mương, cống dưới đê, hệ thống đê điều... góp phần quan trọng trong
việc cải tạo nền nông nghiệp phục vụ tưới tiêu, chống úng, chống hạn, nâng cao năng
suất cây trồng. Tuy nhiên một số chỉ tiêu thiết kế đến nay không còn phù hợp với yêu
cầu tưới tiêu. Hệ thống công trình thuỷ lợi bị xuống cấp, bồi lắng, lạc hậu, tuy nhiều
công trình đã được đầu tư nâng cấp, nhưng nhìn chung còn chưa đồng bộ nên khả năng
đáp ứng yêu cầu sản xuất còn nhiều hạn chế.
Trong những năm gần đây hàng loạt các dự án thủy lợi đã đầu tư nhằm hoàn chỉnh hơn
quy hoạch của hệ thống thủy lợi. Trong đó nhiều dự án xây dựng trạm bơm đã được
đầu tư các thiết bị đồng bộ hiện đại, như… việc vận hành các trạm bơm này đều thông
qua bảng điều khiển trung tâm. Ngoài ra còn có các thiết bị hiện đại khác như đo mực
nước tự động, đo nhiệt độ động cơ tự động, vớt rác tự động… Tuy nhiên, ở một số
trạm bơm đội ngũ cán bộ và công nhân vận hành vẫn còn yếu về chuyên môn nghiệp
vụ, không nắm bắt hết được tính năng kỹ thuật, chưa thực sự làm chủ công nghệ.
Do biến đổi khí hậu, thiên tai, thời tiết diễn biến phức tạp. Hệ thống cơ sở hạ tầng sản
xuất, hạ tầng xã hội tuy đã từng bước cải tạo, nâng cấp nhưng chưa đáp ứng yêu cầu,
tỷ lệ cơ giới hóa chưa cao, vốn đầu tư cho nông nghiệp nói chung và ngành thủy lợi
nói riêng còn hạn chế.
Việc phân cấp quản lý trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đang là
73
một đòi hỏi cấp thiết trong điều kiện hiện nay nhằm khai thác và phát huy một cách
hiệu quả nhất của công trình bằng cách giám bớt gánh nặng cho ngân sách, tuy nhiên
do công tác tuyên truyền giáo dục chưa tốt, nhận thức và giác ngộ của bộ phận người
dân chưa cao, nên sự tham gia của cộng đồng, sự tham gia của người dân địa phương
trong công tác quản lý còn chưa cao, chính vì vậy mà công tác quản lý khai thác các
công trình thủy lợi còn gặp nhiều khó khăn.
Hệ số tưới như hiện nay đều lớn hơn các trị số quy hoạch trước đây vì:
- Hiện nay đưa vào sản xuất với nhiều giống lúa mới, năng suất cao và chế độ thâm
canh, tăng vụ tận dụng thời gian và tình hình thời tiết để canh tác chủ động vì vậy công
tác lấy nước tưới cần chủ động, tránh kéo dài nhất là trong thời gian ngả ải, gieo cấy
cần lượng nước lớn trong thời gian ngắn. Các quy hoạch trước đây cơ cấu cây trồng là
giống lúa cũ dài ngày, cao cây, cho năng suất thấp, khả năng chịu úng hạn tốt, thời
gian tưới ải cũ là 30 ngày.
- Tình hình hạn hán xảy ra nhiều hơn do lượng mưa mùa khô ít hơn so với thời kỳ
trước. Hệ số tiêu hiện nay cao hơn so với trước đây là do:
+ Giống lúa ngắn cây sức chịu ngập kém, dẫn tới cần tăng hệ số tiêu lên để phù hợp
với nhu cầu thực tế như hiện nay.
+ Mưa lớn có xu thế tăng và có xu thế phân bổ không đều theo thời gian, diện tích
canh tác do khai hoang lấn biển tăng hơn so với thời kỳ trước.
3.3 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội
3.3.1 Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khai thác hệ thống của Công ty
Để nâng cao hiệu quả của người lao động, tăng thu, tiết kiệm chi về lương, tăng chi về
công tác sửa chữa công trình thủy lợi dựa trên cơ sở các chi phí hợp lý, tạo điều kiện
cho Công ty hoạt động hiệu quả, Công ty cần tính toán lại định mức về lao động. Hiện
nay, việc phân bổ lao động tại các đơn vị của Công ty là không cân đối, thiếu hợp lý,
chỗ thừa, chỗ thiếu. Dựa trên cơ sở nội dung các công việc cần phải thực hiện xây
74
dựng định mức lao động cho từng loại hình công việc sau đó bố trí phù hợp cho từng
đơn vị. Trong công tác lãnh đạo phải tập trung được sức mạnh tập thể, chỉ đạo phải
quyết liệt, dứt điểm và hiệu quả, phân công trách nhiệm, phân quyền rõ ràng, tiến hành
giao khoán các chỉ tiêu sản xuất đến tận các phòng ban, cụm trạm để tăng tính chủ
động và đề cao trách nhiệm của các đơn vị. Ngoài ra cũng cần phân công công việc
phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực và phù hợp với nghề nghiệp đã được đào
tạo, chú ý đến vị trí chủ chốt của các phòng ban, xí nghiệp, cụm trạm.
Đồng thời Công ty cũng cần thường xuyên đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ lao
động. Bởi trình độ của cán bộ thủy nông là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong công
tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Trong điều kiện như hiện nay, đặc biệt là
chính sách miễn thủy lợi phí cho nông dân được thực hiện. Đòi hỏi phải có một đội
ngũ cán bộ đủ mạnh, có đức, có tài và tâm huyết với công việc mới đảm đương được
nhiệm vụ, và trước hết là cán bộ trực tiếp quản lý các công trình thủy lợi trên địa bàn
huyện cũng như các xã. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ hiện tại phần
đa chỉ đạt trình độ Trung cấp, năng lực chuyên môn còn hạn chế dẫn tới vận hành công
trình không đúng quy trình làm hư hỏng thiết bị, bên cạnh đó năng lực quản lý hạn chế
dẫn tới việc điều hành công việc không mang lại hiệu quả cao. Trong khi đó công tác
đào tạo, bồi dưỡng còn yếu, nặng về lý thuyết. Do vậy, cần phải có sự đổi mới mạnh
mẽ hơn nữa trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại cho các cán bộ trực tiếp
quản lý các công trình thủy lợi.
Bên cạnh nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý cho các cán bộ trực tiếp
quản lý công trình thủy lợi thì cũng cần phải tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo từ trên
xuống để đốc thúc, kiểm tra quá trình làm việc. Phải bám sát thực tiễn, nắm bắt kịp thời,
năng động, sáng tạo để xây dựng đề án – kế hoạch sản xuất sát đúng tình hình thực tế của
từng đơn vị nhằm phát huy hết năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên, khai thác hết
tiềm năng lợi thế hiện có để hành động thực hiện.
Trong quản lý công trình thủy lợi, để tổ chức quản lý tốt thì sự tham gia của cộng đồng
hưởng lợi là một yếu tố tạo nên sự bền vững và hiệu quả của tổ chức đó. Thực tế hiện
nay mối quan hệ giữa Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội với
các tổ chức thủy nông cơ sở chỉ dừng lại ở việc kí kết hợp đồng cung cấp nước tưới
75
phục vụ sản xuất. Chính thực trạng này cũng là một trong những nguyên nhân làm
giảm hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Chính vì vậy để tăng cường
mối quan hệ giữa các cụm trạm với địa phương và để huy động cộng đồng hưởng lợi
tham gia vào việc quản lý, khai thác các công trình thủy lợi cần đảm bảo các yếu tố
sau:
- Tạo mối liên hệ khăng khít giữa các cụm trạm và địa phương. Các công trình thủy lợi
đã được phân cấp rõ ràng về quyền quản lý, tuy nhiên vẫn cần có sự phối hợp giữa
cụm trạm với địa phương nhằm phát huy hiệu quả công tác quản lý. Phía cụm trạm có
thể hỗ trợ địa phương bằng cách hướng dẫn về kỹ thuật vận hành, duy tu bảo dưỡng
công trình, cùng với địa phương tuyên truyền, giáo dục ý thức sử dụng nước hợp lý,
bảo vệ công trình thủy lợi cho cộng đồng, phối hợp với địa phương trong công tác bảo
vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn.
- Phát huy cao độ sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi vào tất cả các khâu của quá
trình quản lý, khai thác các công trình thủy lợi từ khảo sát thiết kế, tới thi công, đưa
vào sử dụng và quản lý, bảo vệ, trước hết là với những công trình nhỏ do địa phương
quản lý. Chỉ khi thực sự tham gia trực tiếp người nông dân mới coi công trình thủy lợi
là của mình, từ đó họ mới có ý thức trong sử dụng và bảo vệ. Việc cộng đồng hưởng
lợi được tham gia vào quá trình hình thành và ra quyết định có liên quan đến các hoạt
động quản lý công trình là điểm khác biệt, được coi là then chốt chi phối phương pháp
áp dụng trong quá trình vận động cộng đồng hưởng lợi, nó thúc đẩy họ tham gia một
cách tự nguyện vào quản lý công trình thủy lợi. Từ việc có ý thức trong bảo vệ các
công trình thủy lợi nội đồng, thì ý thức bảo vệ các công trình đầu mối, kênh chính của
người nông dân cũng sẽ được cải thiện.
Bên cạnh đó cần phải tăng cường việc phân cấp quản lý, khai thác các công trình thủy
lợi cho địa phương và cộng đồng hưởng lợi. Để thực hiện việc phân cấp cần đảm bảo
các điều kiện sau:
- Các tổ chức, cá nhân được phân cấp quản lý, khai thác các công trình, hệ thống công
trình thủy lợi phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của Bộ
NN & PTNT.
76
- Phân cấp quản lý công trình thủy lợi thực hiện đồng thời hoặc sau khi Tổ chức hợp
tác dùng nước được củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực. Tăng cường vai trò của
chính quyền địa phương và người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ,
nhằm phát huy hiệu quả công trình thủy lợi.
- Tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy
lợi được hưởng đầy đủ quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp lệnh hiện hành.
Đồng thời một yếu tố khách quan nữa tác động đến chất lượng của công tác quản lý là
trang thiết bị hỗ trợ như thiết bị văn phòng hiện đại, hệ thống điều khiển giám sát tự
động,…. Chính vì vậy Công ty nên tăng cường huy động vốn đầu tư cải thiện trang
thiết bị phục vụ quản lý nhằm giảm sức người và tăng hiệu suất cũng như hiệu quả và
độ chính xác của công việc.
3.3.2 Giải pháp về hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Nâng cao năng lực của cán bộ phòng Kế hoạch
Con người luôn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định lớn đến sự thành
công của mọi lĩnh vực. Với công tác lập kế hoạch, cán bộ làm công tác lập kế hoạch là
những người đầu tiên quyết định đến hiệu quản của công tác kế hoạch. Bản kế hoạch
SXKD của công ty có được xây dựng đúng quy trình không? Có dựa trên đầy đủ các
căn cứ khoa học không? Có đúng phương pháp và đầy đủ nội dung không? Điều này
phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kế hoạch. Vì vậy, tổ chức
các lớp
huấn luyện nghiệp vụ để các cán bộ trau dồi, cập nhật, nâng cao nghiệp vụ của mình là
giải pháp đảm bảo cho công ty giải pháp được các câu hỏi trên theo hướng tích cực.
Công ty có thể sử dụng một số biện pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho các
cán bộ tổ kế hoạch như: mở các khóa đào tạo sử dụng chính những cán bộ có chuyên
môn kế hoạch của công ty đào tạo cho các cán bộ khác. Công ty cũng có thể cử cán bộ
đi học các lớp đào tạo về nghiệp vụ kế hoạch, mời chuyên gia về tư vấn truyền lại kinh
nghiệm, đầu tư thêm các sách chuyên ngành kế hoạch bồi dưỡng kiến thức cho các cán
bộ. Ngoài các cán bộ có kinh nghiệm hiện tại, công ty cũng nên có kế hoạch tuyển
dụng thêm các cán bộ trẻ nhiệt tình, trình độ chuyên môn kế hoạch cao. Với những
77
hiểu biết và lối suy nghĩ, tư duy mới, họ sẽ là chìa khóa tìm ra những nút thắt hiện tại
trong công tác kế hoạch, làm mới lại theo chiều hướng tích cực và đưa công ty đi đúng
hướng.
- Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch
Hiện tại công ty đưa ra các chiến lược của mình mới chỉ dựa trên việc đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch năm trước. Đây chỉ là một phần việc rất nhỏ trong công tác
phân tích môi trường, và chưa thể là một căn cứ hoàn chỉnh cho việc hoạch định các
chiến lược. Hình thức phân tích này là thiếu căn cứ và không khoa học.
Nhằm hoàn thiện hơn quy trình lập kế hoạch, công ty cần thay bước “đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch năm” bằng bước “phân tích môi trường”. Với công việc này,
sau khi các đơn vị có những tổng kết báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng
đầu năm, phòng kế hoạch- kỹ thuật sử dụng chuyên môn kế hoạch sẽ xem xét, phân
tích một cách khoa học nhất những tác nhân bên trong và bên ngoài có tác động trực
tiếp cũng như gián tiếp tới công ty. Sau bước phân tích môi trường, phòng kế hoạch –
kỹ thuật sẽ có thể cung cấp thông tin có giá trị, chính xác để làm căn cứ tư vấn cho ban
lãnh đạo cấp cao của công ty trong việc soạn thảo chiến lược.
Vậy theo ý kiến của tác giả Công ty nên cân nhắc tiến hành bước lập kế hoạch sản xuất
78
kinh doanh theo quy trình sau:
Trách nhiệm
Nội dung
Phòng Kế hoạch và
các đơn vị
Ban Quản lý điều hành
Công ty cùng các đơn vị
Phân tích môi trường
Tất cả các đơn vị
Xây dựng định hướng và nhiệm vụ cho năm tới
Phòng Kế hoạch
Lập kế hoạch chi tiết
Tổng Giám đốc, Ban
Tổng hợp kế hoạch năm của Công ty
Xem xét, phê duyệt
Quản lý điều hành Công ty
Hình 3.1: Sơ đồ Quy trình lập kế hoạch
3.3.3 Tăng cường công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi
Nhiệm vụ của Công ty là vận hành Hệ thống công trình thủy lợi Hà Nội, đảm bảo cấp
nước tưới, tiêu cho 59.788,56 ha của 08 quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội và một
phần diện tích của huyện Mê Linh, tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Do đặc thù địa bàn hoạt
động rộng, khối lượng công việc lớn nên Công ty cần thường xuyên giám sát và đánh
giá công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi nhằm phát hiện kịp thời các
trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm để có biện pháp xử lý kịp thời, phát hiện các cụm
trạm làm thất thoát nước, hư hại công trình thủy lợi để có hình thức xử phạt đủ răn đe.
Bên cạnh đó công tác giám sát, đánh giá còn giúp những nhà lập kế hoạch nhận rõ
điểm tích cực cần phát huy và tồn tại cần xử trong công tác quản lý, khai thác từ đó
giúp công tác lập kế hoạch sâu sát và mang lại hiệu quả trong giai đoạn kế tiếp.
Bên cạnh đó để giải quyết tận gốc vấn đề vi phạm CTTL cần tiến hành công tác khảo
sát hiện trạng các đơn vị vi phạm phân ra loại hình và nguyên nhân vi phạm chủ yếu.
79
Theo đó có các hình thức vi phạm chính như vi phạm lòng sông, hành lang tuyến kênh
chính để làm nhà ở, bãi để vật liệu, bãi đổ rác thải, vị trí nước xả thải công nghiệp...
Trên cơ sở đó các ban ngành phối hợp với các đơn vị chủ quản, các địa phương đưa ra
các biện pháp giải quyết thích hợp với nội dung như sau:
- Với nhóm nguyên nhân là do sự thiếu hiểu biết về pháp luật thì tập trung vào các
hoạt động tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân bằng các phương tiện thông tin
đại chúng như: Truyền hình, phát thanh, ở các thôn xóm về Pháp lệnh Khai thác và
Bảo vệ CTTL, treo băng rôn khẩu hiệu, hình ảnh minh họa ... giúp người dân nâng cao
nhận thức về pháp lệnh khai thác và bảo vệ CTTL từ đó ý thức và tự tháo dỡ các công
trình, vật kiến trúc, cây cối vi phạm.
- Với nhóm nguyên nhân là biết nhưng cố tình vi phạm nhằm phục vụ lợi ích của cá
nhân thì cùng với việc tăng cường công tác tuyên truyền đơn vị còn tăng cường sự
phối hợp với các địa phương có công trình vi phạm để tiến hành các bước vận động hộ
gia đình, cá nhân có công trình tiến hành giải tỏa trả lại nguyên trạng. Đối với những
trường hợp không tự nguyện chấp hành, cần phải kiên quyết triển khai các bước cưỡng
chế, phối hợp với chính quyền địa phương để lập biên bản, đề nghị chính quyền giải
tỏa, xử lý vi phạm phạt theo 99 Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 Quy
định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ CTTL; đê điều, phòng, chống
lụt, bão.
- Với tốc độ đô thị hóa như hiện nay thì quy hoạch thủy lợi phải gắn liền với phát triển
kinh tế - xã hội. Các khu vực dân cư cần có hệ thống xử lý nước thải và tiêu thoát
riêng, ưu tiên tiêu ra sông ngoài, tránh tiêu vào sông nội đồng ảnh hưởng đến năng lực
tưới tiêu của hệ thống.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Công ty và chính quyền địa phương nơi quản lý các
công trình đó bằng cách thường xuyên cử cán bộ đi kiểm tra và phát hiện kịp thời các
trường hợp vi phạm, tái vi phạm để có biện pháp giải tỏa.
- Ngoài việc tăng cường tuần tra phát hiện vi phạm, lập biên bản các trường hợp vi
phạm. Đồng thời phải có hình thức khuyến khích cộng đồng tự giám sát lẫn nhau, huy
động cộng đồng hưởng lợi tham gia một cách tích cực và đầy đủ vào công tác quản lý
80
và sử dụng các công trình thủy lợi tạo lên sự bền vững và hiệu quả mà công trình đó
mang lại.
3.3.4 Giải pháp tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai thác
Trên thế giới một số nước phát triển như Nhật, Úc, Hàn Quốc,... việc ứng dụng công
nghệ SCADA trong công tác QLKT CTTL là khá phổ biến. Tuy nhiên ở Việt Nam
việc ứng dụng công nghệ này để hiện đại hoá công tác điều hành tưới tiêu trong thủy
lợi chỉ mới áp dụng diện thử nghiệm, dùng 100% công nghệ nước ngoài. Việc làm thế
nào để công nghệ SCADA được phổ biến rộng rãi trên tất cả các hệ thống thuỷ nông
cả nước đã và đang là vấn đề trăn trở của Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thuỷ lợi -
Viện Khoa học Thuỷ lợi. Từ năm 2001 đến nay Trung tâm đã từng bước nghiên cứu
các giải pháp để công nghệ này đi vào thực tế và vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu
Việt hóa các sản phẩm công nghệ cao theo hướng phù hợp với điều kiện Việt Nam, sử
dụng dễ dàng và giá thành thấp.
Hệ thống SCADA gồm 2 phần chính: Phần mềm giám sát hệ thống thuỷ nông và các
thiết bị phần cứng
a. Phần mềm giám sát hệ thống thuỷ nông
Phần mềm giám sát hệ thống thuỷ nông được xây dựng với mục đích cung cấp thông
tin kịp thời về tình trạng phân phối nước trên hệ thống thuỷ nông để giúp cán bộ quản
lý điều hành phân phối nước hợp lý nhằm cung cấp nước đủ và đồng đều trên các khu
vực của hệ thống và phát hiện những vị trí lấy nhiều hoặc thừa nước. Như vậy, phần
mềm giám sát hệ thống thuỷ nông là một công cụ tiện ích đối với các công ty
KTCTTL để từng bước hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả khai thác các hệ thống thuỷ
nông, giảm chi phí vận hành.
Tính năng của phần mềm giám sát hệ thống thuỷ nông:
- Thu thập dữ liệu tức thời: Phần mềm cho phép người sử dụng có thể quan sát số liệu
ở các trạm ở bất kỳ thời điểm nào bằng cách quay số cưỡng 108 bức tới trạm. Ví dụ tại
một thời điểm nào đó cán bộ quản lý muốn biết mực nước, độ mở cống và lưu lượng
tại các điểm trên hệ thống, có thể chuyển chế độ đo đạc và ghi vào tệp dữ liệu theo chu
81
kỳ (hàng giờ hay hàng vài giờ..) sang chế độ giám sát tức thời.
- Thu thập theo chu kỳ: Sau khi đã định chu kỳ thu thập dữ liệu cho phần mềm, máy
tính sẽ tự động quay số xuống các trạm, thu thập số liệu quan trắc và ghi vào cơ sở dữ
liệu. Tuỳ theo mức độ chính xác mà người quản lý muốn, có thể cài đặt quan trắc số
liệu theo từng giờ hay mỗi ngày 4 lần như chế độ quan trắc khí tượng thuỷ văn hoặc có
thể theo phút.
- Tính toán lưu lượng, lượng nước (m3) theo ngày, theo đợt tưới hoặc cả vụ qua công
trình đo nước từ các số liệu đo.
- Hiển thị dữ liệu: Các số liệu thu thập, lưu lượng, lượng nước qua công trình đo nước
được hiển thị dưới dạng bảng, dạng đồ thị theo thời gian và theo yêu cầu của người sử
dụng.
- Điều khiển từ xa: Ở chế độ quay số cưỡng bức, phần mềm cho phép vận hành đóng
mở cửa cống (nếu cống vận hành bằng động cơ) hoặc tắt mở máy bơm.
- Điều khiển giám sát tại nhiều nơi: Người sử dụng có thể cài đặt phần mềm tại nhà, tại
máy tính xách tay và kết nối tới các trạm đo qua đường điện thoại, như vậy, có thể
điều khiển giám sát hệ thống thủy nông của họ tại bất cứ nơi nào trên thế giới miễn là
ở đó có điều kiện kết nối với mạng điện thoại công cộng.
- Quản lý thời gian lưu giữ số liệu của các RTU tại các trạm: Đối với mỗi trạm đo
người sử dụng có thể thay đổi thời gian cập nhật số liệu của RTU tại các trạm tuỳ theo
yêu cầu cụ thể.
- Tính mở của hệ thống: Phần mềm cho phép người sử dụng có thể thêm, bớt hay thay
đổi thông tin của các trạm đo trên phần mềm để phù hợp với điều kiện thực tế.
b. Các thiết bị phần cứng và nguyên lý hoạt động của thiết bị
- Các thiết bị phần cứng: Hệ thống SCADA áp dụng trong công tác điều hành tưới tiêu
bao gồm các thiết bị chính sau:
+ Đầu đo mực nước bằng điện từ: Đây là hạng mục thiết bị rất quan trọng, quyết định
độ chính xác của số liệu.
82
+ Thiết bị thu thập số liệu (RTU) (Remote Terminal Unit) ngoài hiện trường, thực tế
là một loại máy tính công nghiệp, có thể sử dụng bộ PLC (Programable Logic Control)
nhập ngoại và cũng có thể sản xuất bằng vi xử lý.
+ Các thiết bị phụ trợ khác như: Đầu đo độ mở cống, thiết bị đo mưa modem, đường
dây điện thoại để kết nối truyền tin, công trình bảo vệ thiết bị ngoài hiện trường…
- Nguyên lý hoạt động của các thiết bị: Các tín hiệu của các thiết bị đo mực nước, độ
mở cống, đo mưa được đưa đến hộp kỹ thuật, trong đó có thiết bị RTU đặt tại hiện
trường. Mục đích hộp kỹ thuật là chuyển đổi, chuẩn hóa các tín hiệu điện từ các thiết
bị đo ra các thông tin đo đạc mực nước, độ mở cống, lượng mưa dưới dạng số để cán
bộ quản lý sử dụng cho mục đích quản lý điều hành công trình. Thiết bị RTU còn có
chức năng lưu trữ số liệu, hiển thị số liệu tại chỗ, có thể giao tiếp và truyền thông tin
với các máy tính ở khoảng cách không giới hạn qua đường điện thọai công cộng hoặc
thiết bị truyền vô tuyến thông qua phần mềm giám sát hệ hống thuỷ nông đã trình bày
ở trên.
Như vậy ta có thể thấy rất nhiều mặt tích cực mà công nghệ SCADA mang lại. Nên
chăng trong thời gian tới Công ty nên cân nhắc ứng dụng Công nghệ này, nhằm nâng
cao chất lượng quản lý khai thác, giảm thất thoát nước, tiết kiệm chi phí mất không từ
đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.
3.3.5 Giải pháp trong công tác quản lý công trình
a. Hoàn thiện về kỹ thuật phục vụ công tác quản lý công trình
Công trình thủy lợi nói chung là để điều phối nước phục vụ sản xuất, dân sinh. Tuy
nhiên, mỗi công trình đều có những đặc điểm riêng về kỹ thuật do vậy để quản lý tốt
cần nắm vững kỹ thuật của từng loại công trình. Qua tìm hiểu thực tế, tác giả xin nhấn
mạnh một số nguyên tắc cần lưu ý sau:
- Đối với kênh mương
+ Khả năng chuyển tải nước của kênh phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế.
+ Tổn thất nước do thấm gây nên ít nhất.
83
+ Tổn thất nước qua các công trình vượt chướng ngại vật và các cống phân nước, đập
điều tiết là nhỏ nhất.
+ Kênh không có hiện tượng biến hình.
+ Không để bèo, rau, rác, cỏ mọc làm ảnh hưởng tới việc dẫn nước.
Trong khi quản lý kênh mương phải đảm bảo độ dốc đáy kênh các cấp phù hợp với chỉ
tiêu thiết kế. Kênh mương luôn đáp ứng nhu cầu dẫn nước và tháo nước, giữ gìn bờ
kênh không bị vỡ lở, sạt mái, tràn nước. Bên cạnh đó phải làm tốt công tác tuyên truyền
giáo dục cộng đồng hưởng lợi cùng tham gia quản lý và bảo vệ. Vì hệ thống kênh
mương nằm rải trên một diện tích rất rộng có thể liên xóm, liên xã, liên huyện.
Trong công tác sử dụng kênh: tránh hiện tượng tràn gây sự cố, khi dẫn nước luôn phải
đảm bảo mặt nước trong kênh thấp hơn bờ mặt kênh một trị số an toàn theo thiết kế.
Lưu lượng dẫn trong kênh phải ổn định, nếu có nhu cầu tăng, giảm lưu lượng thì phải
tăng giảm dần dần tránh đột ngột dễ gây ra xói lở, trượt mái kênh. Tăng cường kiểm
tra, xử lý đảm bảo thời gian chuyển nước không gây ra sự cố. Thực hiện việc tu sửa
theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Đối với trạm bơm
+ Kiểm tra trước khi khởi động máy ít nhất hai giờ trước khi vận hành.
+ Nếu máy bơm có nhiều tổ máy phải khởi động lần lượt từng tổ máy theo nguyên tắc
tổ máy có công suất nhỏ khởi động sau, trình tự khởi động từng tổ máy bơm phải tuân
theo đúng yêu cầu thiết kế.
- Đối với cống điều tiết nước
+ Cống điều tiết nước khi hoạt động phải đóng mở từ từ, từng đợt để dòng chảy sau
cống không thay đổi đột ngột và nhanh chóng được điều hòa trên toàn bộ mặt cắt
ngang kênh.
+ Cống điều tiết nước chỉ được sử dụng đúng vào nhiệm vụ thiết kế và kế hoạch dùng
nước, phải có kế hoạch vận hành cống cụ thể: máy đóng mở, dây cáp, van ty, phanh
84
hãm và rãnh cống.
Bên cạnh kỹ thuật công trình thì còn cần tính toán chính xác các định mức như:
+ Trước khi đóng mở cần phải kiểm tra các thiết bị an toàn như định mức về kỹ công
trình. Các chỉ tiêu định mức vừa phải kết hợp tính hợp lý của tình hình thực tế tại đơn
vị, vừa phải kết hợp hợp lý tính tiên tiến nhất định, lại vừa phải thể hiện sự nỗ lực mới có
thể hoàn thành nhiệm vụ. Cần tránh việc xác định định mức một cách quá cao dẫn đến
khó hoàn thành hoặc xác định định mức một cách quá thấp dẫn đến tính ỷ lại và lãng phí
tiền của Nhà nước. Một số nội dung chính cần lưu ý là:
- Đối với định mức kỹ thuật. Việc tính toán các định mức phải dựa trên cơ sở khoa học
về kỹ thuật, bảo đảm xác định sự đúng đắn các hao phí cụ thể, nhằm nâng cao hiệu quả
phục vụ của sửa chữa.
+ Xác định thời gian cần bảo dưỡng, sửa chữa theo định mức (tần suất thiết kế).
+ Hao phí nguyên vật liệu, vật tư cho quá trình sửa chữa, bảo dưỡng.
+ Hao phí lao động, cấp bậc công việc phù hợp với từng việc sửa chữa, bảo dưỡng.
+ Tổng chi phí hằng năm cho việc sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên.
- Đối với định mức sử dụng nước tưới
+ Cần xác định được năng lực thực tế của từng công trình.
+ Xác định các vùng đất thuộc Công ty phục vụ có nhu cầu tưới nước khác nhau, mức
độ phục vụ khác nhau.
+ Xác định nhu cầu sản xuất, dân sinh trong địa bàn phụ trách, kể cả việc thay đổi cơ
cấu sản xuất để đáp ứng với nhu cầu thực tế.
+ Căn cứ vào khả năng thực tế của hệ thống công trình và nhu cầu thực tế đưa ra được
một hệ thống lượng nước theo nhu cầu Công ty có thể đáp ứng được cho từng loại yêu
cầu về nước.
+ Đối với các vùng trọng điểm vụ Hè thu khó khăn về nước tưới thì cần phải cân đối nguồn
85
nước ngay từ vụ Đông xuân để có phương án bổ sung nguồn nước tưới.
- Đối với định mức sử dụng điện năng
+ Cần đánh giá lại năng lực thực tế của các trạm bơm hiện tại.
+ Tính toán số liệu tưới, tiêu thực tế của các năm điển hình mưa (10 năm).
+ Tính toán theo các tần suất mưa (đợt, tháng, năm…)
+ Tính toán hệ số lượng mưa yêu cầu tưới, tiêu tại mặt ruộng theo các tần suất.
+ Lập biểu đồ yêu cầu nước.
+ Lập biểu đồ dung tích chứa các vùng tiêu để xác định diện tích ngập khi bơm tiêu.
+ Tính toán mực nước ở các trạm bơm theo các tần suất khác nhau.
+ Lập biểu đồ mực nước ngoài sông theo quá trình tuần, tháng, năm.
+ Tính toán công suất, điện lượng theo khả năng của các máy bơm với điều kiện mưa
max, trung bình, min.
+ Diễn toán tính công suất và điện lượng tiêu thụ.
+ Diễn toán lập quá trình lưu lượng tưới, tổng lượng nước tưới với diện tích được tưới
theo các tần suất vụ, năm.
+ Lập biểu đồ quan hệ định mức tiêu thụ điện năng theo các tần suất từng vụ, từng
năm.
b. Đẩy mạnh công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình
Trước hết công tác quản lý không phải bắt đầu sau khi xây dựng công trình xong mà
trong quá trình khảo sát, thiết kế, người thiết kế đã phải chú ý tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý và người quản lý như thiết bị an toàn, những điều kiện cần thiết
để sửa chữa và duy tu bảo dưỡng, công tác quan trắc, các điều kiện vận hành công
trình. Người quản lý muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ cần phải nắm vững tài liệu kỹ
thuật về thiết kế, bản vẽ thi công, ưu nhược điểm và biện pháp xử lý trong quá trình thi
công, tài liệu nghiệm thu. Tiến hành kiểm tra, rà soát lại từng hệ thống công trình thủy
86
lợi để đánh giá khả năng phục vụ, có kế hoạch tu sửa kịp thời những hư hỏng ở công
trình đầu mối, không để xảy ra sự cố khi vận hành. Để đảm bảo cho công tác duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi có hiệu quả cao, tôi xin đưa ra một số lưu
ý chủ yếu sau:
- Quá trình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cần đảm bảo tính đồng bộ, tránh hiện tượng
trong cùng một công trình nhưng chỉ sửa chữa một vài điểm, như vậy cũng không thể
đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả.
- Đối với các cống ngăn mặn giữ ngọt cần phải chú trọng sửa chữa các cánh cống, máy
đóng mở để chủ động trong công tác tiêu thoát lũ và luôn giữ đúng mực nước quy định
không để ngập úng, hay hạn hán. Thường xuyên kiểm tra nồng độ mặn của các công
trình ngăn mặn giữ ngọt để thông báo cho các địa phương chủ động phương án bơm
nước tưới tránh bị nhiễm mặn. Bên cạnh đó còn cần phải dọn vật nổi trước cống và
kiểm tra sự làm việc của các thiết bị có liên quan, định kì kiểm tra các thiết bị và có
biện pháp xử lý kịp thời xử lý vật chắn ở cửa van.
- Đối với các trạm bơm cần tập trung sửa chữa, thay thế các phụ tùng, thiết bị hư hỏng.
Kiểm tra, khảo sát các tuyến đường dây điện, cho thay thế một số xà, sứ, dây điện
không đảm bảo cách điện và không đủ tải.
- Đối với hệ thống kênh mương cần đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa kênh mương. Trong
quá trình thi công cần kiểm tra giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình.
Nạo vét kênh mương phải tiến hành triệt để nhằm đảm bảo dẫn nước thông suốt.
c. Tăng cường kiên cố hóa kênh mương
Ngoài kiên cố hóa hệ thống kênh mương do Công ty quản lý thì còn cần phải kiên cố
cả kênh mương nội đồng vì nếu chỉ có kênh mương cấp I, cấp II tốt còn kênh mương cấp
III, cấp IV không đảm bảo thì hệ thống không thể vận hành tốt được.
Kiên cố hóa kênh mương là biện pháp thay thế kênh đất bằng kênh xây, đúc có tính
chống thấm nước mặt cắt ngang dạng hình chữ nhật. Biện pháp này không những
phòng chống thấm cao mà hiệu quả và tác dụng mang lại rất lớn không chỉ cho sản
xuất nông nghiệp mà còn góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định an ninh lương thực,
87
giảm chi phí nạo vét, tăng hệ số sử dụng đất, tăng diện tích tưới tiêu, làm tăng tính mĩ
quan cho môi trường, điều phối nước tốt hơn. Để thực hiện một cách hiệu quả việc
kiên cố hóa kênh mương cần phải quan tâm thực hiện đồng bộ các vấn đề sau:
- Công tác quy hoạch thủy lợi
Phải đảm bảo tính ổn định về quy hoạch. Đây là yếu tố đầu tiên cần phải xem xét kỹ
để trả lời cho câu hỏi kênh này đã nên kiên cố hóa hay chưa. Nếu kênh chưa ổn định
quy hoạch thì nhất thiết chưa nên. Ổn định về quy hoạch cần được xem xét về một số
khía cạnh như căn cứ theo quy hoạch phát triển địa phương về cây trồng liên quan đến
nhu cầu dùng nước, về quy hoạch khai thác nguồn nước, về phát triển dân sinh, kinh
tế. Trong trường hợp nếu quy hoạch đã được rà soát tương đối kỹ lưỡng, cần xem xét
vấn đề kiên cố hóa kênh mương nào trước, kênh nào sau trên cơ sở nguồn vốn, hiệu
quả tổng hợp do kiên cố hóa kênh mương mang lại (kinh tế, kỹ thuật, quản lý).
- Chọn giải pháp công nghệ
Giải pháp kiên cố hóa kênh mương rất đa dạng, tuy nhiên việc chọn giải pháp nào phải
căn cứ theo tình hình thực tế về khả năng thiết kế, thi công nhằm đạt được hiệu quả
cao nhất như: công nghệ mới gia cố mái kênh bằng công nghệ NeoWeb, công nghệ
kênh bằng kết cấu kênh bê tông đúc sẵn …
- Lựa chọn kết cấu
Thiết kế phải căn cứ vào đặc điểm, kỹ thuật thủy lợi, đặc điểm riêng biệt của từng
vùng, kinh nghiệm của các địa phương khác đã kiên cố hóa kênh mương để lựa chọn
kết cấu kên mương hợp lý, đạt hiệu quả sử dụng cao. Khảo sát kỹ và xác định các kênh
cần được kiên cố và gia cố để phục vụ cho liên huyện, liên xã, thôn xóm. Xác định
hình dạng mặt cắt kênh, căn cứ và so sánh các loại hình dạng có thể mang lại hiệu quả
cao nhất.
- Tìm nguồn vốn
Tranh thủ vốn đầu tư của Nhà nước, các thành phần kinh tế, các hiệp hội và đặc biệt là
các dự án phi Chính phủ nước ngoài, dự án hỗ trợ phát triển, đồng thời huy động vốn
88
đóng góp của cộng đồng.
- Lập kế hoạch
Cần có kế hoạch cụ thể, chi tiết, ưu tiên công trình trọng điểm tiến hành trước. Như vậy,
trước hết cần ưu tiên kiên cố hóa hệ thống kênh cấp I, cấp II trên địa bàn xã.
- Triển khai thực hiện
Cần thi công dứt điểm, làm kênh nào dứt điểm kênh đó, hoàn thành ngay. Trong quá
trình thi công cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình.
3.3.6 Giải pháp quản lý nước
a. Quy hoạch phân vùng tưới, tiêu
Quy hoạch phân vùng, phân khu thủy lợi là cơ sở cho việc đánh giá thực trạng của hệ
thống công trình thuỷ lợi, đồng thời để xây dựng các sơ đồ nghiên cứu tính toán chống
lũ, tiêu úng, cấp nước phù hợp với hiện tại và tương lai. Đây cũng là cơ sở để xây
dựng các phương án phát triển thuỷ lợi phục vụ các ngành, các lĩnh vực của từng vùng,
vừa tận dụng tối đa hiện trạng, vừa có quyết định đúng cho đầu tư, nâng cấp, bổ sung
mới theo các bước đi đúng đắn và phù hợp.
Phân vùng thủy lợi cấp nước: Khi quy hoạch phân vùng tưới, xác định lại những vùng
khó tưới, phân vùng lại cho hợp lý. Không xét đến địa giới hành chính trong vùng quy
hoạch, nguyên tắc phân khu thuỷ lợi như sau:
- Dựa vào đặc điểm địa hình của vùng nghiên cứu.
- Dựa vào đặc điểm tự nhiên và hình thái sông suối hiện có trong vùng nghiên cứu
- Căn cứ vào đặc điểm nguồn nước đến.
- Căn cứ hiện trạng công trình thuỷ lợi đã có.
- Căn cứ vào mục tiêu phục vụ cụ thể cho từng khu, tiểu khu.
Phân vùng tiêu: Vùng tiêu là phần diện tích có công trình tiêu gồm công trình đầu mối
(có thể là cống tiêu hoặc trạm bơm tiêu), công trình tiêu phân tán nội đồng, công trình
nối tiếp giữa mặt ruộng và nơi nhận nước tiêu, đáp ứng yêu cầu tiêu nước của các
ngành kinh tế - xã hội có mặt trong diện tích đó. Trong vùng tiêu có thể có một hoặc
nhiều đối tượng tiêu nước khác nhau. Một hệ thống thủy lợi có thể phân thành một
89
hoặc nhiều vùng tiêu tùy thuộc vào đặc điểm tiêu nước của nó. Phân vùng là một biện
pháp thực hiện phương châm tiêu nước truyền thống là “chôn nước, rải nước và tháo
nước có kế hoạch”, được xác định dựa trên một số nguyên tắc sau:
- Không phụ thuộc vào địa giới hành chính;
- Vùng tiêu được xác định không chỉ phù hợp với yêu cầu tiêu nước hiện tại mà còn
phải hạn chế được các mâu thuẫn có thể nảy sinh trong tương lai;
- Mỗi vùng tiêu có thể có một hoặc nhiều HTCTTL được xây dựng phục vụ tưới, tiêu,
cải tạo đất, cấp thoát nước và phòng chống lũ, lụt…
- Vùng tiêu có thể là lưu vực tự nhiên của một hay nhiều chi lưu sông suối, cũng có thể
là lưu vực tự nhiên kết hợp với lưu vực nhân tạo hoặc lưu vực hoàn toàn do nhân tạo
nhưng phải tương đối khép kín;
- Vùng tiêu được xác định phải mang tính độc lập hoặc tương đối độc lập với các
vùng lân cận trong quản lý, khai thác các hệ thống thủy lợi;
- Đủ điều kiện xác định các nút tiêu nước ra các trục chính để xây sơ đồ cân bằng nước
trên toàn lưu vực ;
- Vùng tiêu có cùng một hướng tiêu nước chính cho phần lớn diện tích trong vùng (tuy
nhiên còn nhiều hướng tiêu phụ khác);
- Phân vùng tiêu phải dựa trên cơ sở những thay đổi về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, định
hướng phát triển kinh tế chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp.
Một số phương pháp phân vùng tiêu:
- Phân vùng tiêu thành vùng tiêu tự chảy và vùng tiêu động lực: Phương pháp phân
vùng này thường được áp dụng cho những vùng mà vùng tiêu động lực tách biệt với
vùng tiêu tự chảy. Khái niệm tiêu bằng động lực nảy sinh khi những khu vực trũng bị
úng ngập thường xuyên, nơi mà cao độ mặt ruộng thấp hơn mực nước tại cửa nhận
tiêu. Trên thực tế địa hình hệ thống có những vùng úng trũng cục bộ, nên trong mùa
mưa úng vẫn phải sử dụng bơm tiêu ra các trục sông trong nội đồng. Do đó trong
những vùng tiêu tự chảy có những diện tích tiêu động lực và ngược lại. Quy mô các
vùng tiêu chịu ảnh hưởng trực tiếp của hiện trạng công trình và đặc điểm địa hình của
hệ thống. Tùy thuộc vào đặc điểm địa hình, nền sản xuất nông nghiệp của vùng tiêu,
90
mực nước khống chế tại nơi nhận nước tiêu mà quy mô vùng tiêu tự chảy và động lực
có sự thay đổi.
- Phân vùng tiêu theo hướng tiêu ra các sông và khu nhận nước tiêu: Đây là phương
pháp thường dùng trong các quy hoạch có quy mô lớn, mang tính tổng quát, bổ trợ cho
các phương pháp phân vùng khác. Phương pháp phân vùng này có ưu điểm là thuận
lợi cho công tác quản lý điều hành hệ thống trên tầm vĩ mô nhưng có nhược điểm là
không đi sâu vào từng công trình, từng lưu vực cụ thể.
- Phân vùng tiêu theo lưu vực: Phân vùng tiêu theo lưu vực có thể là lưu vực sông tiêu
hoặc lưu vực của công trình tiêu phụ trách. Đây là phương pháp thường dùng trong
tính toán tiêu hiện nay và áp dụng cho tất cả các vùng có quy mô khác nhau. Để thuận
tiện cho công tác quản lý đối với lưu vực lớn có thể chia thành những lưu vực nhỏ
hơn. Trong mỗi lưu vực lại phân thành tiểu vùng tiêu tự chảy và tiểu vùng tiêu động
lực.Trong vùng tiêu bằng động lực lại chia thành lưu vực từng công trình tiêu với quy
mô thích hợp.
- Phân vùng tiêu theo địa giới hành chính: Cách phân vùng này bắt nguồn từ cơ chế
quản lý theo vùng lãnh thổ. Tuy thuận lợi cho việc quản lý hành chính theo vùng lãnh
thổ nhưng không phù hợp với công tác quản lý tiêu trên toàn hệ thống. Phương pháp
phân vùng theo địa giới hành chính chỉ áp dụng cho một số trường hợp có thể trùng
với phân vùng theo lưu vực.
b. Tính toán lại các hệ số tưới, hệ số tiêu
Về nguyên tắc, một hệ thống công trình thủy lợi sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi nó đảm
nhận được nhiệm vụ tưới, tiêu nước đúng với năng lực thiết kế. Đặc trưng cho yêu cầu
tưới, tiêu của cây trồng đó chính là hệ số tưới, tiêu của cây trồng. Tính toán lại hệ số
tưới, tiêu cho phù hợp với nhu cầu sản xuất.
c. Các biện pháp khắc phục tình hình úng hạn
Tình hình hạn
Công ty phối hợp cùng với các xã, các HTX trong tỉnh triển khai nạo vét những cửa
cống lấy nước, tiến hành rà soát tôn cao, khoanh khép kín bờ vùng ngăn và giữ nước
thuộc trạm bơm mình quản lý, đồng thời chủ động huy động máy bơm các loại hiện
có, các phương tiện đấu tát thủ công, kéo đường dây điện phục vụ chống hạn.
- Trong chỉ đạo điều hành, Công ty phải bám sát diễn biến thời tiết, thuỷ văn để tranh
91
thủ số cống và số giờ mở cống lấy nước để lấy được lượng nước lớn nhất, đảm bảo
chất lượng nước. Đối với các huyện vùng bơm động lực khi mực nước ngoài sông lớn,
các trạm bơm điện lớn nên giảm số máy chạy hoặc ngừng bơm để nhập nước vào kênh
tiêu, tạo điền kiện cho các trạm bơm điện nhỏ hoạt động.
- Công ty thành lập các tổ kiểm tra, vận hành công trình để sử lý kịp thời các sự cố,
hỏng hóc, không để nước từ kênh tưới chảy xuống kênh tiêu.
Tình hình úng
- Công tác giải phóng dòng chảy trên sông, lòng kênh phải đặc biệt được coi trọng
hàng đầu để khai thác triệt để khả năng tiêu tự chảy và phòng chống úng có hiệu quả.
Công ty kết hợp với UBND tỉnh, cấp huyện phải đưa ra các quyết định yêu cầu giải
phóng dòng chảy phải làm triệt để, duy trì thường xuyên liên tục trên tất cả các tuyến
sông trục, sông dẫn, kênh dẫn đảm bảo lòng sông thông thoáng, đồng thời kiên quyết
xử lý những trường hợp tái vi phạm và lấn chiếm CTTL làm ảnh hưởng đến năng lực
cấp thoát nước của công trình.
- Ưu tiên đầu tư nạo vét các trục sông, sông chính nhằm tăng nguồn nước tưới về mùa
kiệt và tăng khả năng thoát lũ.
- Công ty phối hợp cùng các phòng ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, huyện, các xã, thị
trấn đồng loạt ra quân lao động nạo vét các sông trục, khai nạo củng cố kênh mương
nhất là kênh cấp III góp phần cơ bản đảm bảo yêu cầu tưới, tiêu phục vụ sản xuất. Có cơ
chế khuyến khích để các đơn vị, người lao động cộng đồng hưởng lợi phát huy hết khả
năng của mình đạt hiệu quả lao động cao nhất như khen thưởng cho những tập thể, cá
nhân hoàn thành tốt hoặc vượt kế hoạch công việc được giao khoán.
3.3.7 Giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh
Nhằm nâng cao hiệu công tác quản lý kinh doanh Công ty nên thực hiện tốt các điểm
sau:
- Thực hiện chính sách và chiến lược kinh doanh
+ Tất cả các chính sách và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải được đưa ra
bàn luận và thống nhất với các cấp quản lý và các bộ phận khác.
+ Nhà quản lý phải hiểu thực hiện các chính sách và chiến lược ở đâu và như thế nào.
92
+ Mỗi ban ngành đều phải có một kế hoạch hành động cụ thể.
+ Các chính sách và chiến lược kinh doanh cần được xem xét và nghiên cứu lại một
cách thường xuyên.
+ Các kế hoạch đề phòng bất ngờ cần được nghiên cứu để có thể ứng phó kịp thời với
những thay đổi của môi trường kinh doanh.
+ Các nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp cần đánh giá quá trình hoạt động kinh
doanh một cách thường xuyên.
Hiểu rõ những thực trạng quản lý, khai thác các công trình thủy lợi và thực hiện tốt các
giải pháp trên đây sẽ thúc đẩy nhanh hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi do
Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội quản lý nói riêng và các công
trình thủy lợi trên toàn hệ thống thủy lợi Hà Nội nói chung và hướng tới hiện đại hóa hệ
thống các công trình thủy lợi.
3.3.7.1 Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm công ích
- Tiếp tục đẩy mạnh về chiều sâu trong việc thực hiện quy chế trả lương, quy chế
khoán công việc tại Công ty. Xây dựng các tiêu chí để đánh giá chất lượng trong quá
trình thực hiện cơ chế khoán. Quy chế trả lương sẽ tập trung thực hiện theo nguyên tắc
sau:
- Thực hiện phân phối tiền lương theo hiệu quả lao động, tiền lương phụ thuộc vào kết
quả lao động cuối cùng của từng người, từng tổ nhóm người lao động. Những người
thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng
góp nhiều vào hiệu quả sản xuất của Công ty sẽ được trả lương cao, những công việc
khó khăn nặng nhọc, phức tạp được cộng điểm ưu tiên.
- Chi phí tiền lương phải gắn vào khối lượng công việc được giao hàng tháng nhưng
phải đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước, có thể tăng hoặc giảm so với tiền
lương cấp bậc của mỗi người đang hưởng, căn cứ vào số điểm đánh giá mức độ đóng
góp để hoàn thành công việc, mức độ tiết kiệm vật tư, an toàn lao động, chất lượng
công việc. Tôn vinh người lao động giỏi, có ý thức kỷ luật, gắn bó với sản xuất với
đơn vị trong đo có tính tới quyền lợi của những lao động có thâm niên công tác, tham
gia các công tác đoàn thể.
93
3.3.7.2 Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài công ích
Thực hiện cơ chế khoán doanh thu, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít trên cơ sở
Công ty tạo điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện
về mối quan hệ với chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan để tìm kiếm việc
làm. Chế độ lương và các chính sách liên quan thực hiện theo các quy định hiện hành,
tuy nhiên với những hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài công ích sẽ tiến hành tổ
chức xây dựng đơn giá tiền lương theo từng nội dung công việc, loại hình kinh doanh
mà các xí nghiệp đang hành nghề trên cơ sở doanh thu của các đơn vị.
3.3.7.3 Bố trí lực lượng lao động phù hợp, hiệu quả
Rà soát thực trạng lực lượng cán bộ, công nhân lao động từ Ban lãnh đạo, các phòng
ban thuộc Công ty đến các tổ đội, cụm trạm tại các xí nghiệp. Từ kết quả rà soát, đánh
giá thực trạng để xây dựng phương án bố trí lực lượng cán bộ, công nhân lao động, bố
trí lại đảm bảo cơ cấu phù hợp với tình hình phát triển của ngành nói chung và của
Công ty nói riêng.
Nghiên cứu và đánh giá đầy đủ, chính xác về thực trạng cơ cấu nhân lực ở từng giai
đoạn, làm rõ các nguồn nhân lực thừa và nhân lực thiếu, xác định nguyên nhân của
tình trạng trên; từ đó, áp dụng các chính sách và công cụ phù hợp nhằm khai thác, sử
dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, cần có các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ nhằm thu hút nguồn nhân lực từ nơi thừa sang nơi thiếu; Trước mắt, cần có kế
hoạch sử dụng triệt để và hiệu quả lực lượng lao động đã qua đào tạo trình độ đại học,
cao đẳng thủy lợi. Đặc biệt quan tâm bố trí lực lượng kỹ sư, cao đẳng thủy lợi đến các
đơn vị trực tiếp sản xuất. Khuyến khích và có cơ chế đãi ngộ đối với cán bộ công nhân
lao động tại các đơn vị trực tiếp sản xuất tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đúng ngành nghề Công ty đang thiếu.
Việc bố trí lao động đảm bảo hợp lý về độ tuổi và giới tính để vừa phát huy được kinh
nghiệm lao động của lao động bậc cao vừa phát huy được sức trẻ, sự sốc vác, năng
động của lao động trẻ.
3.3.7.4 Phân công lao động khoa học
Sự phân công lao động một cách khoa học, phù hợp là một yếu tố ảnh hưởng tích cực
94
đến chất lượng nhân lực của Công ty.
Tuỳ theo trình độ, khả năng của từng người mà phân công, bố trí công việc cho đúng
người, đúng việc, đảm bảo có sự dẫn dắt, kèm cặp và hỗ trợ, đặc biệt là lúc ban đầu.
Đây là một công việc rất quan trọng và quyết định sự thành công, mức độ gắn bó của
nhân tài đối với công ty. Việc phân công hợp lý sẽ tạo động lực cho họ làm việc hiệu
quả hơn, chất lượng công việc sẽ tốt hơn và họ sẽ phát huy được thế mạnh, niềm đam
mê cá nhân của họ.
3.3.7.5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ, công nhân viên
Để đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ quản, cần Xây dựng hệ thống chỉ
tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong công ty. Có thể đánh giá trực
tiếp con người hoặc đánh giá gián tiếp thông qua trình độ quản lý đơn vị.
Kết luận chương 3
Trên cơ các tồn tại và bất cập được đánh giá ở chương 2, dựa theo định hướng công
tác quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty trong thời gian tới, những thuận
lợi, khó khăn, thách thức và yêu cầu đặt ra đối với Công ty, luận văn đã nghiên cứu đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực QLKT HTCTTL tại Công ty TNHH một
thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội. Các giải pháp có các biện pháp cụ thể,
có cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn trong công tác quản lý khai thác HTCTTL,
các giải pháp gồm:
- Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý khai thác hệ thống của Công ty;
- Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh;
- Giải pháp tăng cường công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý khai thác hệ
thống thủy lợi
- Giải pháp tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai thác;
- Giải pháp trong công tác quản lý hệ thông công trình;
- Giải pháp trong công tác quản lý nước;
95
- Giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh.
Với định hướng phát triển của Công ty, bằng các giải pháp hữu hiệu nêu trên, nhất
định Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Hà Nội. Sẽ thực hiên thành công chiến
96
lược kinh doanh của mình trong quản lý khai thác HTCTTL.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận
1. Về lý luận, quản lý, khai thác các công trình thủy lợi bao gồm 3 nội dung chính là:
quản lý nước, quản lý công trình và tổ chức, quản lý kinh tế. Ba nội dung này có mối
liên hệ mật thiết, tác động lẫn nhau. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi có ý nghĩa
quan trọng không chỉ đối với nội bộ ngành mà còn đối với cả cuộc sống, sản xuất của
cộng đồng. Một khi thực hiện tốt cả ba nội dung thì sẽ mang lại hiệu quả tích cực trong
nhiều mặt như: sự bền vững của công trình; sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, đất;
nâng cao năng suất cây trồng; hiệu quả về môi trường sinh thái…
2. Về thực trạng, hệ thống công trình thủy lợi mà Công ty TNHH một thành viên đầu
tư và phát triển thủy lợi Hà Nội khá đa dạng về chủng loại. Tuy nhiên, hầu hết các
công trình đều được xây dựng và đưa vào sử dụng đã lâu đang bị xuống cấp nhiều,
nhất là hệ thống kênh mương. Công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình được
tiến hành hàng năm nhưng chưa đồng bộ dẫn tới hiệu quả không cao. Hiện nay nhiều
công trình đang ngày càng xuống cấp nhưng lại thiếu kinh phí sửa chữa lớn. Diện tích
tưới tăng qua các năm nhờ thực hiện tốt công tác khảo sát điều tra diện tích sản xuất
thực tế. Tỉ lệ hoàn thành hợp đồng tưới là khá cao tuy nhiên thực trạng lãng phí nước
và điện năng vẫn còn là vấn đề nhức nhối. Công tác chuyển giao quản lý, khai thác các
công trình thủy lợi cho cộng đồng hưởng lợi chưa phát huy tối đa. Thậm chí chưa
chuyển giao cho cộng đồng hưởng lợi cũng như nhóm người sử dụng nước, mà chỉ
dừng lại ở cấp HTXDVNN hay UBND xã. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một
thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội còn nhiều bất cập, việc phân bổ lao
động chưa cân đối, hợp lý. Lực lượng lao động nhiều nhưng hiệu quả lao động chưa
cao. Trong khi chi phí cho tiền lương luôn chiếm phần đa thì chi phí cho công tác sửa
chữa công trình lại là ít trong các khoản chi của Công ty. Công tác quản lý, khai thác
các công trình thủy lợi tuy còn nhiều hạn chế nhưng cũng đã đem lại hiệu quả trong
nhiều lĩnh vực: Góp phần tăng diện tích sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng từ đó
97
góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân; Tiết kiệm tài nguyên nước, giảm tiêu
hao điện năng phục vụ bơm tưới; Giảm khối lượng duy tu, bảo dưỡng nhất là khối
lượng nạo vét, đào đắp kênh mương khi đã được kiên cố hóa.
3. Về các yếu tố ảnh hưởng, sự yếu kém trong hiệu quả quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi là do nhiều nguyên nhân gây nên, chủ yếu xuất phát từ trình độ chuyên
môn, năng lực quản lý còn hạn chế của các cán bộ thủy nông và ý thức của cộng đồng
hưởng lợi. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác về kỹ thuật, về kinh phí hay điều
kiện tự nhiên, môi trường cũng ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi.
4. Để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi do Công ty TNHH
MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội quản lý cần phải giải quyết đồng bộ các giải
pháp sau: Hoàn thiện về kỹ thuật phục vụ công tác quản lý công trình; Tăng cường
ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai thác; Đẩy mạnh công tác duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa công trình; Tăng cường kiên cố hóa kênh mương; Nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ thủy nông; Sắp xếp, cơ cấu lại bộ máy tổ chức của Công ty; Hoàn
thiện công tác lập kế hoạch, giám sát, đánh giá; Huy động tối đa cộng đồng hưởng lợi
tham gia vào việc quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, tăng cường sự phối hợp
giữa các cụm trạm với địa phương; Tăng cường phân cấp quản lý, khai thác cho địa
phương và cộng đồng hưởng lợi.
2. Kiến nghị
2.1 Đối với Sở NN&PTNT Hà Nội
- Nhà nước cần tăng cường các công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình, công
tác thanh tra giám sát và xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm quy định về
khai thác và bảo vệ.
- Nhà nước cần xây dựng, hoàn thiện, sửa đổi và ban hành các quy chế, văn bản, nghị
định liên quan đến công tác quản lý khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi.
- Nghiên cứu kỹ các điều luật, tham khảo, lấy ý kiến của các chuyên gia cũng như
những người trong cuộc trước khi ban hành, hay sửa đổi một điều luật để cho hợp lý
98
và phù hợp với thực tế.
- Các văn bản luật phải rõ ràng tránh sự trùng lặp, phải chi tiết, rõ ràng, mạch lạc để
các cơ quan, tập thể, cá nhân đều có thể dễ dàng hiểu đúng, hiểu đủ.
2.2 Đối với UBND thành phố Hà Nội
- Tăng cường sự vào cuộc với chính quyền địa phương và các tổ chức thủy nông cơ sở
và các hợp tác xã dùng nước, hộ dụng nước đảm bảo tất cả các bên liên quan tham gia
và khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn do công ty quản lý nói
chung và toàn thành phố nói riêng.
- Chỉ đạo Sở NN&PTNT đồng hành cùng các doanh nghiệp khai thác từ khâu xây
dựng, cải tạo nâng cấp, duy tu bảo dưỡng để tăng hiệu quả cho các công trình.
- Bố trí nguồn kinh phí kịp thời cho các nhiệm vụ cấp bách.
- Tăng cường pháp lý trong quá trình xử phạt cá nhân, tập thể vi phạm hành lang, xả
thải vào công trình thủy lợi.
- Xây dựng, ban hành và phê duyệt các cơ chế chính sách phù hợp với thực tiễn như đề
án, quy trình kỹ thuật, định mức quản lý khai thác…
2.3 Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn và phổ biến pháp luật về khai thác
nguồn nước và công trình thuỷ lợi, tạo hành lang pháp lý đầy đủ và mạnh cho công tác
quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Xây dựng và từng bước kiện toàn bộ máy quản lý hệ thống từ Tỉnh đến đến địa
phương để khai thác hiệu quả hệ thống thuỷ lợi.
- Xây dựng và ban hành những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo trên cơ sở các luật, chính
sách, hướng dẫn của Chính phủ, tỉnh và ngành hướng dẫn các huyện, xã thực hiện
trong quá trình quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
- Xây dựng chỉ giới hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi.
- Xây dựng văn bản pháp quy về giá nước, quy định việc thưởng phạt khi có hành vi
phá hoại công trình, gây ô nhiễm nguồn nước, nhằm không ngừng nâng cao trách
nhiệm của người quản lý và người hưởng lợi từ công trình.
99
- Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng nước tưới, nước sinh hoạt.
- Có chính sách đầu tư cho xây dựng nâng cấp công trình huy động các nguồn vốn
trong, ngoài nước và đóng góp của dân trong vùng nhất là trong khôi phục nâng cấp,
kiên cố hoá kênh mương (trong đó có kể đến đầu tư cho ứng dụng khoa học công
nghệ).
- Có chính sách tài chính về nước đối với những hộ sử dụng nước nhằm nâng cao trách
nhiệm của họ trong việc sử dụng nước, từng bước giảm mức bao cấp của nhà nước để
dành vốn cho vận hành được chủ động. Gắn chặt giữa công tác đầu tư xây dựng, khai
thác sử dụng tài nguyên nước phòng chống thiên tai với nghĩa vụ đóng góp tài chính
của các hộ dùng nước.
- Có chính sách ưu tiên cộng đồng: Gắn công tác thuỷ lợi với các chính sách xã hội
trong việc giải quyết nước tưới, sinh hoạt cho nhân dân nhất là ở vùng sâu, vùng xa
góp phần xoá đói giảm nghèo định canh định cư hạn chế nạn phá rừng.
- Có chính sách xã hội hoá về thuỷ lợi: nhằm khuyến khích sự tham gia của hộ dùng
nước từ khâu quy hoạch, xây dựng và quản lý để nâng cao hiệu quả đầu tư.
Một lần nữa tác giả xin trân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn cùng các thầy, cô giáo trong Khoa và các cơ quan, đơn vị liên quan đã giúp tác giả
100
hoàn thành luận văn này./
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] 1.Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011), Thông tư số
40/2011/TTBNNPTNT về quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý,
khai thác công trình thủy lợi, ngày 27 tháng 05 năm 2011.
[2] 2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011), Quyết định số 1296/QĐ-
BNN-TCTL ngày 15 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn về việc phê duyệt quy hoạch thủy lợi hệ thống Bắc Nam Hà.
[3] 3. Chính Phủ (2012), Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012
của Chính phủ về Sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều pháp lệnh
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
[4] 4. Chính Phủ (2013), Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2013 của Chính quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi;đê điều, phòng, chống lụt, bão.
[5] 5. Thái Thị Khánh Chi (2011), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý khai thác hệ thống thủy nông Bắc Đuống – Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ kỹ
thuật, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.
[6] 6. Nguyễn Bá Tuyn (1998), Quản lý khai thác công trình thủy lợi, NXB nông
nghiệp, Hà Nội.
[7] 7. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng
07 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020.
[8] 8. Trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ Thủy lợi (2011). Dự án điều tra về
quản lý, khai thác và sử dụng công trình thủy lợi của Trung tâm tư vấn chuyển giao
công nghệ Thủy lợi năm 2011.
[9] 9. Nguyễn Bá Uân, Ngô Thị Thanh Vân (2006), Giáo trình Kinh tế thuỷ lợi,
Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội.
[10] 10. Nguyễn Bá Uân (2009), Kinh tế quản lý khai thác công trình thủy, Tập bài
101
giảng, Đại học Thủy lợi Hà Nội.
[11] 11. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 và Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tài nguyên nước;
[12] 12. Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 16/09/2017 và Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/05/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thủy lợi;
[13] 13. Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về việc sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
[14] 14. Số liệu về hiện trạng công trình, hiện trạng quản l khai thác của công ty;
102
[15] 15. Các văn bản, website khác…