BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------------------------------------

T R Ầ N T H Ị B Í C H H Ồ N G

TRẦN THỊ BÍCH HỒNG

Q U Ả N T R Ị K I N H D O A N H

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HOÀNG MAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH

K H Ó A C H 2 0 1 0 B

Hà Nội –2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------

TRẦN THỊ BÍCH HỒNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HOÀNG MAI

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN TRỌNG PHÚC

Hà Nội –2013

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỤC LỤC

6 LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………..

7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………

8 BẢNG KÊ CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ …………………………

10 LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………

Sự cần thiết của đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đối tượng và phạm vi của luận văn

Ý nghĩa khoa học của đề tài

Kết cấu của đề tài

13 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB…………………………………………….

13 1.1. Kinh tế đầu tư………………………………………………….

1.1.1. Vai trò của kinh tế đầu tư…………………………………….. 13

1.1.2. Đầu tư phát triển……………………………………………… 14

1.1.3. Đặc điểm đầu tư phát triển…………………………………... 15

1.1.4. Vai trò đầu tư phát triển……………………………………… 15

1.1.5. Nguồn vốn đầu tư phát triển…………………………………. 16

16 1.2. Quản lý đầu tư XDCB………………………………………….

1.2.1. Bản chất quản lý đầu tư XDCB………………………………. 16

1.2.2. Nhiệm vụ trong Quản lý đầu tư XDCB………………………. 18

1.2.3. Các giai đoạn trong quản lý đầu tư XDCB…………………… 20

1.2.3.1. Các giai đoạn……………………………………………….. 20

1.2.3.2. Những nhóm vấn đề khác nhau cần được xem xét…………. 21

1.2.4. Các đối tượng trong quản lý đầu tư XDCB.............................. 22

1.2.4.1. Phân loại các dự án đầu tư XDCB………………………….. 22

1.2.4.2. Các đối tượng quản lý đầu tư XDCB………………………... 22

1.2.5. Triển khai quản lý đầu tư XDCB……………………………… 24

1

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

1.2.5.1. Các hình thức quản lý đầu tư XDCB………………………… 25

1.2.5.1.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án……………………….... 25

1.2.5.1.2. Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án ...................... 26

1.2.5.2. Triển khai quản lý đầu tư XDCB……………......................... 26

1.2.5.2.1. Giai đoạn trước thi công ....................................................... 26

1.2.5.2.2. Giai đoạn trong thi công ……………………....................... 32

1.2.5.2.3. Giai đoạn sau thi công ………………………...................... 39

43 1.3. Tóm tắt chương 1.........................................................................

44 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HOÀNG MAI…………

44 2.1. Phân tích tổng quan về đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Hoàng Mai............................................................................................

46 2.2. Phân tích các đặc điểm đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai...........................................................................................

46 2.2.1. Đặc điểm đầu tư XDCB các công trình điện của Công ty Điện lực Hoàng Mai………………………………………………………..

2.2.1.1. Đặc điểm ngành nghề của Công ty Điện lực Hoàng Mai……. 46

2.2.1.2. Đặc điểm đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Hoàng Mai…. 48

2.2.2. Vai trò, nhiệm vụ và trình tự đầu tư XDCB các công trình điện 49

2.2.2.1. Vai trò đầu tư XDCB các công trình điện…………………… 50

2.2.2.2. Nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện……… 51

52 2.2.2.3. Phạm vi điều chỉnh theo nguồn vốn đối với việc đầu tư XDCB các công trình điện……………………………………………

52 2.2.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai..............................................................................

2.2.3.1 Điều kiện tự nhiên, địa lý quận Hoàng Mai………………….. 52

2.2.3.2. Tình hình phân bố về lưới điện và các hộ phụ tải…………… 53

2.2.3.3. Căn cứ vào nhu cầu điện năng trong giai đoạn tới…………... 53

2.2.3.4. Phân tích tài chính và giá cả…………………………………. 54

2

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

55 2.2.3.5. Căn cứ vào tiến bộ khoa học kỹ thuật được sử dụng trong đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai………………………

56 2.3. Phân tích thực trạng trong công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai……………………………………

58 2.3.1. Phân tích thực trạng trong công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai giai đoạn trước thi công……………….

62

72

2.3.2. Phân tích thực trạng trong công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai giai đoạn trong thi công………………. 2.3.3. Phân tích thực trạng trong công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai giai đoạn sau thi công……………….... 2.4. Tóm tắt Chương 2........................................................................ 74

75

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HOÀNG MAI.............................................................................................

3.1. Mục tiêu - kế hoạch của Công ty Điện lực Hoàng Mai............. 75

75 3.1.1. Phương hướng chung của Công ty Điện lực Hoàng Mai trong 5 năm tới………………………………………………………………..

76 3.1.2.Mục tiêu và kế hoạch cụ thể về quản lý đầu tư XDCB ở Công ty Điện lực Hoàng Mai……………………………………………….

3.1.2.1. Mục tiêu và kế hoạch về đầu tư XDCB……………………… 76

3.1.2.2. Kế hoạch về đầu tư XDCB khác…………………………….. 76

77 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai............................................

77 3.2.1. Giải pháp 1: Tuân thủ chuẩn mực, định mức và các cơ chế quản lý trong XDCB……………………………………………...

77 3.2.1.1. Căn cứ khoa học của giải pháp “Tuân thủ chuẩn mực, định mức và các cơ chế quản lý trong XDCB”……………………………

80 3.2.1.2. Nội dung giải pháp “Tuân thủ chuẩn mực, định mức và các cơ chế quản lý trong XDCB”…………………………………………

82 3.2.1.3. Hiệu quả của giải pháp “Tuân thủ chuẩn mực, định mức và các cơ chế quản lý trong XDCB”……………………………………..

3

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

82 3.2.2. Giải pháp 2: Triển khai chương trình phát triển và đào tạo nguồn nhân lực................................................................................

82 3.2.2.1. Căn cứ khoa học của giải pháp “Triển khai chương trình phát triển và đào tạo nguồn nhân lực”..................................................

83 3.2.2.2. Nội dung giải pháp “Triển khai chương trình phát triển và đào tạo nguồn nhân lực”.......................................................................

83 3.2.2.3. Hiệu quả của giải pháp “Triển khai chương trình phát triển và đào tạo nguồn nhân lực”..................................................................

84

3.2.3. Giải pháp 3: Quản lý chặt chẽ hệ thống thông tin và áp dụng hệ thống đấu thầu mua sắm công trong công tác quản lý đầu tư XDCB…………………………………………………………………

84 3.2.3.1. Căn cứ khoa học của giải pháp“Quản lý chặt chẽ hệ thống thông tin và áp dụng hệ thống đấu thầu mua sắm công trong công tác quản lý đầu tư XDCB”………………………………………………..

85

3.2.3.2. Nội dung giải pháp“Quản lý chặt chẽ hệ thống thông tin và áp dụng hệ thống đấu thầu mua sắm công trong công tác quản lý đầu tư XDCB………………………………………………………………

88

3.2.3.3. Hiệu quả của giải pháp“Quản lý chặt chẽ hệ thống thông tin và áp dụng hệ thống đấu thầu mua sắm công trong công tác quản lý đầu tư XDCB”……………………………………………………...

88 3.2.4. Giải pháp thứ tư: Nâng cao chất lượng công tác tư vấn giám sát thi công công trình...........................................................................

88 3.2.4.1. Căn cứ khoa học của giải pháp “ Nâng cao chất lượng công tác tư vấn giám sát thi công công trình”................................................

89 3.2.4.2. Nội dung giải pháp “ Nâng cao chất lượng công tác tư vấn giám sát thi công công trình”...............................................................

90 3.2.4.3. Hiệu quả của giải pháp “Nâng cao chất lượng công tác tư vấn giám sát thi công công trình”.........................................................

90 3.2.5 Giải pháp 5: Thực hiện kiểm soát dự án đầu tư XDCB với mô hình chuẩn…………………………………………………….

4

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

90 3.2.5.1. Căn cứ khoa học của giải pháp “Thực hiện kiểm soát dự án dầu tư XDCB với mô hình chuẩn”……………………………………

91 3.2.5.2. Nội dung giải pháp “Thực hiện kiểm soát dự án dầu tư XDCB với mô hình chuẩn”…………………………………………...

101 3.2.5.3. Hiệu quả của giải pháp “Thực hiện kiểm soát dự án dầu tư XDCB với mô hình chuẩn”...................................................................

3.3. Tóm tắt chương 3 ........................................................................ 102

KẾT LUẬN ................................................................................................ 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 104

PHỤ LỤC ................................................................................................... 105

5

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân

tôi. Các số liệu ở Công ty Điện lực Hoàng Mai nêu trong Luận văn là trung

thực. Những giải pháp đề xuất trong Luận văn không sao chép của bất kỳ tác

giả nào.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Trọng Phúc đã nhiệt tình

hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên trong Viện kinh tế và quản lý

đã hướng dẫn tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học

Bách Khoa Hà Nội.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng quản lý đầu tư XDCB và các

phòng ban liên quan tại Công ty Điện lực Hoàng Mai đã giúp đỡ tôi trong quá

trình tìm hiểu, nghiên cứu thực hiện đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu

quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai”.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả Luận văn

Trần Thị Bích Hồng

6

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt

BCĐTXD Báo cáo đầu tư xây dựng 1

BCKTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật 2

Công ty Công ty Điện lực Hoàng Mai 3

4 CTXD Công trình xây dựng

5 CNTT Công nghệ thông tin

6 CBĐT Chuẩn bị đầu tư

CLCTXD Chất lượng công trình xây dựng 7

8 DT Dự toán

9 QCXD Quy chuẩn xây dựng

10 QLDA Quản lý dự án

11 QLĐT Quản lý đầu tư

12 GPMB Giải phóng mặt bằng

13 HSMT Hồ sơ mời thầu

14 TKKT Thiết kế kỹ thuật

15 TDT Tổng dự toán

16 TC Tiêu chuẩn

17 TKKTTC Thiết kế kỹ thuật thi công

18 Tổng công ty Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội

19 TMĐT Tổng mức đầu tư

20 TSCĐ Tài sản cố định

21 XDCB Xây dựng cơ bản

22 XDCT Xây dựng công trình

7

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BẢNG KÊ CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

STT KÝ HIỆU

NỘI DUNG

Trang

Hình 1.1 Các yếu tố của quản lý đầu tư XDCB

1

17

Hình 1.2 Các bước thực hiện quản lý đầu tư XDCB

2

17

Hình 1.3 Các giai đoạn quản lý một dự án đầu tư XDCB

3

20

Hình 1.4 Các nhóm vấn đề của đầu tư XDCB

4

22

Hình 2.1

5

57

Quy trình quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai

Hình 3.1 Tuyển chọn đơn vị tư vấn

6

90

Hình 3.2 Quy trình kiểm soát dự án XDCB

7

92

Hình 3.3

8

100

Biểu đồ nhân quản kiểm soát và cải tiến chất lượng dự án

9

101

10

105

11

107

Hình 3.4 Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý chất lượng công trình Hình 4.1 Mạng AOA đơn giản Hình 4.2 Biểu đồ nhân quả Hình 4.3 Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý chất lượng công trình

12

110

Hình 4.4 Cấu trúc quy chuẩn xây dựng

13

115

Quan hệ giữa Luật Xây dựng – Quy chuẩn xây dựng

14

Hình 4.5

117

– Tiêu chuẩn xây dựng

Hình 4.6 Công việc chủ yếu trong xây dựng công trình

15

118

Hình 4.7 Nhân lực trong đầu tư

16

119

Bảng 1.1 Tổng hợp các chỉ tiêu và thẩm định dự án đầu tư

17

31

18

Bảng 2.1

45

Tổng mức đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Hoàng Mai (giai đoạn 2009-2011)

Bảng 2.2 Bảng đánh giá chất lượng nhà thầu mua sắm

19

59

Bảng 2.3 Bảng đánh giá chất lượng nhà thầu tư vấn

20

60

8

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bảng 3.1 Kế hoạch kiểm tra chất lượng công tác dự án

21

99

22

Phụ lục 1 Phương pháp sơ đồ mạng:

105

23

Phụ lục 2 Biểu đồ nhân quả

107

24

Phụ lục 3 Một số phương pháp quản lý đầu tư XDCB

108

25

Phụ lục 4 Tiêu chuẩn và Quy chuẩn xây dựng

113

26

Phụ lục 5

118

Một tổ chức xây dựng điển hình- Công việc chủ yếu trong xây dựng công trình

27

Phụ lục 6

120

Báo cáo tổng mức đầu tư các công trình đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Hoàng Mai (giai đoạn 2009-2010)

28 Phụ lục 7a

123

Bảng tổng hợp đánh giá chất lượng nhà thầu thực hiện hợp đồng các giói thầu mua sắm hàng hoá năm 2011

29 Phụ lục 7b

124

Bảng tổng hợp đánh giá chất lượng nhà thầu thực hiện hợp đồng các giói thầu tư vấn năm 2011

30

Phụ lục 8

125

Báo cáo chất lượng xây dựng công trình thực hiện đầu tư XDCB

9

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỜI NÓI ĐẦU

Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một trong những công

tác được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm; coi đây là một khâu quan trọng thúc

đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là yếu tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điện phải đi trước một bước, đó là

quan điểm nhất quán, đúng đắn đã được đề ra từ rất sớm trong các nghị quyết của

Đảng.

Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá, Công ty Điện lực Hoàng Mai

đã từng bước đổi mới cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ, phát huy

tính năng động sáng tạo, đổi mới trang thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng dịch

vụ phục vụ khách hàng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, Ban Giám đốc cùng với sự

cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty, Công ty Điện lực

Hoàng Mai đang không ngừng phấn đấu để trở thành đơn vị đứng đầu trong Tổng

công ty Điện lực TP Hà Nội, xứng đáng với khẩu hiệu “Người thợ điện Thủ đô

trách nhiệm, trí tuệ, thanh lịch”.

Công tác quản lý đầu tư XDCB là khâu đầu tiên trong hoạt động sản xuất,

truyền tải, phân phối và tiêu thu điện năng, nhằm đáp ứng đầy đủ, an toàn và tin cậy

nhu cầu sử dụng điện của khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ

khách hàng. Trong hoạt động đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai vẫn

còn nhiều bất cập trong quản lý đầu tư XDCB, vì vậy để đạt được kết quả cao trong

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, một cách tốt nhất và mang lại lợi ích cao

nhất cho Công ty Điện lực Hoàng Mai đó là nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu

tư XDCB.

Nếu “Đầu tư”, trong khái niệm chung nhất là huy động các nguồn lực (tiền

bạc) ở hiện tại, xây dựng một công trình cụ thể với hy vọng tương lai sẽ thu hoạch

được hiệu quả cao nhất thì “Quản lý đầu tư” tốt tránh được những rủi ro không đáng

có, giảm tổn thất, lãng phí và thất thoát các nguồn lực đầu tư. chính là quản lý

những thay đổi ấy. Bản chất đích thực của “Quản lý đầu tư” được thể hiện rất rõ nét

10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH là nghệ thuật lãnh đạo, điều phối các nỗ lực của tập thể và sử dụng các tiềm lực sẵn

có một cách hiệu quả, nhằm đạt được các kết quả mong đợi trong khuôn khổ giới

hạn cả về chi phí lẫn thời gian.

Là người tham gia công tác quản lý đầu tư XDCB tại phòng Quản lý đầu tư

thuộc Công ty Điện lực Hoàng Mai, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao

hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai” làm

luận văn tốt nghiệp cao học quản trị kinh doanh với mong muốn củng cố kiến thức

và góp phần “nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện

lực Hoàng Mai”.

1. Sự cần thiết của đề tài:

Công tác đầu tư chiếm tỷ trọng tiền vốn đầu tư rất lớn đối với Công ty Điện

lực Hoàng Mai. Việc quản lý đầu tư XDCB là vấn đề hết sức quan trọng đối với

không chỉ Công ty Điện lực Hoàng Mai mà là toàn bộ các doanh nghiệp. Việc sử

dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả hay không phụ thuộc vào rất nhiều khâu trong

đó công tác quản lý đầu tư XDCB đóng vai trò rất quan trọng vì nếu không có “Giải

pháp quản lý đầu tư” tốt sẽ gây ra hậu quả nặng nề cho doanh nghiệp và ảnh hưởng

lớn đến xã hội. Hiện nay, vấn đề sử dụng vốn không hiệu quả, thất thoát và lãng phí

trong đầu tư XDCB là vấn đề bức xúc của toàn xã hội nói chung và Công ty Điện

lực Hoàng Mai nói riêng. Trước những bất cập trong quản lý đầu tư trên, việc xây

dựng chiến lược quản lý đầu tư XDCB tốt sẽ giúp cho chủ đầu tư giảm thiểu các tổn

thất và phát huy tốt hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt trong giai đoạn phát triển

để hội nhập nền kinh tế quốc tế.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:

Xây dựng phương pháp luận phân tích đầu tư và quản lý đầu tư, tiếp cận

chúng hợp lý và lôgic nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại

Công ty Điện lực Hoàng Mai để giảm tổn thất và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu

tư góp phần vào việc phát triển nền kinh tế một cách bền vững.

3. Đối tượng và phạm vi của luận văn:

Luận văn này chỉ giới hạn trong việc phân tích thực trạng công tác quản lý đầu

11

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH tư XDCB, dựa trên những bất cập trong quản lý đầu tư để đưa ra một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng

Mai.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài:

Vận dụng những công cụ phân tích hiện đại, phân tích thực trạng công tác

quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai, từ đó đưa ra một số giải

pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB nhằm khắc phục tình trạng

thất thoát, lãng phí, sử dụng vốn kém hiệu quả,… góp phần nâng cao hiệu quả quản

lý đầu tư XDCB trong Công ty Điện lực Hoàng Mai.

5. Kết cấu của đề tài:

Tên đề tài:

“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại

Công ty Điện lực Hoàng Mai”, đề tài gồm 3 chương:

Chương 1:

Cơ sở lý luận về đầu tư và công tác quản lý đầu tư XDCB.

Chương 2.

Phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực

Hoàng Mai.

Chương 3:

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại

Công ty Điện lực Hoàng Mai

Đề tài còn có những khiếm khuyết, tác giả xin được các thầy hướng dẫn, thẩm

tra, phản biện, xét duyệt thông cảm và xin được các thầy cô đóng góp ý kiến để đề

tài được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn.

Tác giả

Trần Thị Bích Hồng

12

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

ĐẦU TƯ XDCB

1.1. Kinh tế đầu tư:

1.1.1. Vai trò của kinh tế đầu tư

Đầu tư là huy động các nguồn lực (tiền bạc) ở hiện tại, xây dựng một

công trình cụ thể với hy vọng tương lai sẽ thu hoạch được hiệu quả cao nhất

(nhiều tiền hơn). Trong đầu tư luôn có chi phí cơ hội và những rủi ro đi kèm.

Quản lý đầu tư tốt tránh được những rủi ro không đáng có, giảm tốt thất,

lãng phí và thất thoát các nguồn lực đầu tư. Vai trò quan trọng của kinh tế đầu

tư có thể thấy rõ từ những luận điểm sau đây:

a) Kinh tế đầu tư là một hoạt động quản lý kinh tế cơ bản của các doanh

nghiệp, vì lĩnh vực này thể hiện cụ thể định hướng kinh tế có tác dụng quyết

định đối với sự phát triển của các doanh nghiệp.

b) Đầu tư có thể tạo ra cơ cấu kinh tế mới, làm xuất hiện các ngành sản xuất

xã hội mới gắn liền với chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội mới,

làm cho nền kinh tế phát triển năng động và hiệu quả hơn.

c) Đầu tư sẽ thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ, phát triển công

nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, tăng năng suất lao động và chất lượng

sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.

d) Đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển đời sống vật chất và tinh thần

của xã hội, vì chính nhờ những dự án đầu tư mà các công trình cơ sở hạ tầng

kinh tế và xã hội được phát triển, thu nhập của người lao động được tăng, nạn

thất nghiệp được giảm dần.

13

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH e) Phần lớn các dự án đầu tư đều kèm theo các công trình xây dựng với các

máy móc, thiết bị, công nghệ tương ứng, mà mỗi công trình xây dựng như vậy

thường là kết tinh của những thành quả khoa học, công nghệ, tổ chức sản xuất

và nghệ thuật kiến trúc của cả một thời kỳ. Sau khi xây dựng xong và đưa vào

sử dụng các công trình xây dựng sẽ góp phần mở ra một thời kỳ phát triển

mới của đất nước.

g) Hoạt động đầu tư chiếm một nguồn vốn lớn của doanh nghiệp và xã hội, có

liên quan đến việc sử dụng hợp lý hay lãng phí tài nguyên và các nguồn lực

của sản xuất, liên quan đến bảo vệ môi trường; những sai lầm về xây dựng và

lựa chọn công nghệ của các dự án đầu tư có thể gây lên các thiệt hại lớn.

h) Đối với các doanh nghiệp, đầu tư là một bộ phận quan trọng của chiến lược

kinh doanh, có quan hệ chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và chiến lược đổi

mới công nghệ nói riêng, là công việc sống còn của sản xuất kinh doanh.

1.1.2. Đầu tư phát triển

Đầu tư phát triển là hoạt động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến gia

tăng nền kinh tế, tạo ra việc làm cho các thành viên trong xã hội.

Khái niệm chung về đầu tư mà người ta hay sử dụng: Đầu tư là sự hy

sinh tiêu dùng ở hiện tại tập trung các nguồn lực để tiến hành hoạt động nhằm

thu về lợi nhuận lớn hơn trong tương lai. Nguồn lực đó có thể là nhân lực, vật

lực, trí lực, tài lực. Những kết quả của đầu tư có thể là sự tăng thêm tài sản tài

chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm

việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.

Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là quá trình chuyển

hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật, là quá trình chi dùng vốn để xây dựng,

sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm, lắp đặt và bồi dưỡng nhằm

tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh; dịch vụ, tạo ra những tài

sản mới, năng lực sản xuất mới và duy trì tiềm lực sẵn có của nền kinh tế.

14

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH 1.1.3. Đặc điểm đầu tư phát triển

Đầu tư đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, do

đó cần đẩy mạnh hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư phát triển có những

điểm cơ bản khác biệt với các loại hình đầu tư khác:

- Thứ nhất, đầu tư phát triển đòi hỏi lượng vốn lớn và để nằm tồn đọng

trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.

- Thứ hai, hoạt động đầu tư mang tính chất lâu dài. Thời gian tiến hành

một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả phát huy tác dụng đòi hỏi

nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra và thời gian hoạt động để thu hồi

đủ vốn đã bỏ ra cũng đòi hỏi nhiều năm.

- Thứ ba, đa số các công trình thuộc đầu tư phát triển được tạo ra ở một

vị trí cố định. Nên nó chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội

của vùng. Để hoạt động đầu tư có hiệu quả nhà đầu tư cần tìm hiểu rõ điều

kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội nơi có dự án được đầu tư.

- Thứ tư, vì thời gian đầu tư và vận hành kết quả kéo dài, vốn đầu tư lớn

nên hoạt động đầu tư phát triển dự án có mức độ rủi ro cao. Do đó khi tiến

hành phải nghiên cứu mọi yếu tố tác động đến hoạt động đầu tư của dự án,

xem xét các nguyên nhân rủi ro và biện pháp loại bỏ, hạn chế rủi ro.

Ngoài ra, hoạt động đầu tư dự án còn có một số đặc điểm như: Thành

quả có giá trị lớn, chịu tác động lớn từ điều kiện ngoại cảnh: khí hậu, thời tiết,

luật pháp, chính sách... đó là những rủi ro ngoài tầm kiểm soát của nhà đầu tư.

Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế xã hội

cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị, đó là việc lập dự án đầu tư, kiểm

soát và hiệu chỉnh các dự án đầu tư theo mục tiêu mong đợi.

1.1.4. Vai trò đầu tư phát triển:

Từ việc xem xét khái niệm của đầu tư phát triển, chúng ta có thể khẳng

định đầu tư phát triển là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa

15

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH khoá của sự tăng trưởng. Vai trò của đầu tư phát triển được thể hiện ở các mặt

sau đây:

* Đầu tư vừa tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.

* Đầu tư là một nhân tố tác động đến sự ổn định và phát triển kinh tế.

* Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

* Đầu tư ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.

* Đầu tư ảnh hưởng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ.

* Đầu tư ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.

1.1.5. Nguồn vốn đầu tư phát triển:

Nguồn vốn đầu tư phát triển của một đất nước được hình thành từ hai

nguồn cơ bản: nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

- Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ các nguồn sau đây:

+ Vốn tích luỹ từ ngân sách.

+ Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp.

+ Vốn tiết kiệm của dân cư.

- Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm

+ Vốn đầu tư trực tiếp (FDI)

+ Vốn đầu tư gián tiếp (chủ yếu là ODA)

1.2. Quản lý đầu tư XDCB:

1.2.1. Bản chất quản lý đầu tư XDCB:

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) rất khác với quản lý một tổ

chức có trạng thái ổn định. Một dự án đầu tư XDCB có thời điểm bắt đầu và

kết thúc rất rõ ràng trong khi một tổ chức ổn định vận hành liên tục.

Chính vì lẽ đó mà việc quản lý có hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng cơ

bản là cực kỳ quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí những nguồn lực vốn đã

rất hạn hẹp. Chúng ta phải nghiên cứu những biện pháp cải thiện tính hiệu quả

của quản lý đối với các dự án xây dựng và kiểm soát được quá trình xây dựng

16

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH theo các chuẩn mực.

Thời gian

Các nguồn nhân lực và kỹ thuật

Quản lý đầu tư.XDCB, Lập kế hoạch, Thực thi, Kiểm tra

Mục đích mong đợi

Sản phẩm cuối cùng

Tiền vốn

Hành động

Lập kế hoạch, Xác định những mục tiêu, Khảo sát các nguồn, Hình thành chiến lược.

Hình 1.1. Các yếu tố của quản lý đầu tư XDCB

Thực thi Phân phối nguồn Hướng dẫn thực thi Phối hợp các nguồn lực động viên khuyến khích cán bộ

Kiểm tra - Đánh giá thành tựu đạt được so với mục đích - Lập báo cáo - Xử lý các vấn đề

Hình 1.2. Các bước thực hiện quản lý đầu tư XDCB

17

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

1.2.2. Nhiệm vụ trong Quản lý đầu tư XDCB

Nhiệm vụ cơ bản trong quản lý đầu tư XDCB chính là quản lý chất

lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và môi trường xây dựng nhằm

tăng cường sự phát triển kinh tế tổng thể và giải quyết các nhiệm vụ xã hội.

Tham gia vào lĩnh vực xây dựng là các công ty tư vấn thực hiện các công việc

thăm dò, khảo sát địa chất, quy hoạch, thiết kế kỹ thuật..... và các nhà thầu thi

công xây dựng hoàn thành sản phẩm xây dựng trong khuôn khổ vốn đầu tư và

thời gian đã được xác định trước.

Xây dựng chiếm một phần thời gian tương đối lớn trong chu kỳ đầu tư

và được gọi là sản xuất xây dựng (SXXD). Nhiệm vụ của sản xuất xây dựng

chính là hoàn thành mọi công tác xây dựng, đảm bảo chất lượng và đưa công

trình vào vận hành. SXXD chính là một hệ thống phức tạp (nhiều hệ thống

con) bao gồm các hệ thống tổ chức và sản xuất, cũng như các hệ thống thông

tin quản lý.

Hệ thống sản xuất bao gồm các tổ chức xây dựng sản xuất ra các sản

phẩm xây dựng dưới dạng các ngôi nhà, các công trình và các tổ hợp khác sử

dụng nguyên vật liệu, cấu kiện xây dựng và các công nghệ - kỹ thuật, công

nghệ quản lý cũng như các công trình, thiết bị trợ giúp khác.

Hệ thống sản xuất xây dựng là một tổ hợp các đơn vị chuyên ngành khác

nhau, bao gồm các nhà công ty là nhà thầu chính thầu phụ, các tổ chức cung

cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và phương pháp quản lý. Kết quả của

các hoạt động sản xuất phối hợp này chính là thành phẩm xây dựng, các công

trình xây dựng. Tất cả các phần tử (các tổ chức thành phần của hệ thống)

được xác định bởi các mối tương quan và luôn tương tác lẫn nhau, có đặc

trưng điều phối thoả thuận và hợp tác.

Những mối quan hệ điều hành phản ánh các kế hoạch quản lý hành

18

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH chính, các quy chuẩn, tiêu chuẩn hoá và tiến độ cung cấp tài chính... những

mối quan hệ cam kết được thiết lập sau khi ký kết các hợp đồng tư vấn thiết

kế, xây dựng và cung cấp các tài nguyên... Những mối quan hệ hợp tác xảy ra

khi thực hiện phối hợp các công tác trên công trường, trong phạm vi tổ chức,

công nghệ và môi trường cũng như xã hội.

Nhiệm vụ trong phạm vi công nghệ là tìm kiếm sự lựa chọn hợp lý các

phương tiện kỹ thuật và các thao tác công nghệ thực hiện công việc. Trong

lĩnh vực này cần làm sáng tỏ các khả năng kỹ thuật cũng như phương pháp

ứng dụng vào mục đích sáng tạo nên các công trình xây dựng. Nhiệm vụ cơ

bản của công nghệ là tạo ra các sản phẩm xây dựng có chất lượng cao thông

qua việc tận dụng tối đa công suất và các tính năng kỹ thuật máy móc, thiết

bị xây dựng.

Nhiệm vụ trong phạm vi tổ chức là tạo ra các điều kiện thuận lợi cho

các nhà thầu thực hiện công tác xây lắp. Cho dù sử dụng công nghệ này hay

công nghệ khác thì công tác tổ chức vẫn được vận dụng hết sức đa dạng cả về

tập trung các nguồn lực, cũng như sự phối hợp đồng bộ các hoạt động giữa

các đơn vị xây lắp trên công trường. Vấn đề chi phối mạnh mẽ tới hiệu quả

của công tác tổ chức trong quá trình sản xuất xây dựng là các hình thức tổ

chức như: điều phối nhân lực, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và đảm

bảo cung ứng nguyên vật liệu, cấu kiện xây dựng theo đúng tiến độ.

Nhiệm vụ trong phạm vi kinh tế là thực hiện thống nhất các quá trình

kinh tế trong sản xuất và trong các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể tham

gia vào dự án. Trong lĩnh vực kinh tế xây dựng vấn đề có ý nghĩa quan trọng

chính là sự phân loại chi phí, thu nhập hay sức hấp dẫn vật chất đối với người

lao động... Trong phạm vi này, tính quy luật kinh tế tác động tương hỗ giữa

các phần tử tham gia vào quá trình xây dựng và thúc đẩy họ hướng tới mục

tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất.

19

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Giữa các phạm vi (đã được xem xét ở trên) luôn tồn tại những mối liên

hệ trao đổi và phụ thuộc, chúng phản ánh bản chất và nội dung của các hoạt

động xây dựng và ảnh hưởng tới việc xây dựng cấu trúc liên hệ giữa các thành

phần của tổ chức. Đầu mối liên hệ trong công tác tổ chức ở các phạm vi khác

nhau chính là quản lý xây dựng.

Hệ thống thông tin quản lý xây dựng có nhiệm vụ tìm kiếm, thu thập, xử

lý, phân phối, lưu trữ và bảo mật, đáp ứng được các yêu cầu: nhanh chóng,

chính xác, kịp thời và có độ tin cậy cao, đảm bảo thông tin xuyên suốt phục

vụ cho quá trình ra quyết định.

1.2.3. Các giai đoạn trong quản lý đầu tư XDCB

1.2.3.1. Các giai đoạn

Các giai đoạn của quản lý đầu tư XDCB - từ thời điểm bắt đầu quyết

định thực hiện một dự án cho tới khi dự án thành hiện thực dưới dạng một

ngôi nhà hoặc một con đường, một nhà máy điện, một công trình xây dựng

đường dây điện và trạm biến áp.... mà sau đó còn phải duy tu bảo dưỡng -

gồm 3 giai đoạn chính biểu thị trong hình 1.3.

- Trước thi công

- Trong thi công

Nghi(cid:0)m thu

Lập báo cáo đầu tư

Thiết kế

Đấu thầu

Thi công

Sau thi công

Trong thi công

Trước thi công

- Sau thi công (hình 1.3)

Hình 1.3. Các giai đoạn quản lý một dự án đầu tư XDCB

Trong Nghị định còn phân loại các dự án theo quy mô và tính chất công

20

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH trình thành các nhóm dự án và theo đó phân cấp quản lý. Trong phần phụ lục

hình PL.1 và PL.2 trình bày sơ đồ hệ thống phê duyệt công trình xây dựng các

nhóm dự án.

1.2.3.2. Những nhóm vấn đề khác nhau cần được xem xét

Trong mỗi giai đoạn khác nhau của dự án xây dựng - biểu thị trong hình 1.4 -

hình thành cái khung dự án, của quá trình xây dựng. Có 4 nhóm vấn đề chủ yếu:

Nhóm vấn đề về công năng: Những quan điểm và khái niệm tổng quát về

công trình, mẫu vận hành, bố cục không gian sử dụng, các khu vực, công suất

đặt của nhà máy điện, số tổ máy, chiều dài km đường dây, số trạm biến áp và

dung lượng máy biến áp của từng trạm.....

- Nhóm vấn đề về địa điểm, vị trí: Môi trường, khí hậu, địa hình, hướng

ra vào chính, cơ sở hạ tầng, thủ tục pháp lý liên quan;

- Nhóm vấn đề về xây dựng: Những nguyên tắc thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật,

vật liệu xây dựng, phương pháp, công nghệ xây dựng, an toàn xây dựng;

- Nhóm vấn đề về vận hành: Quản lý hành chính dự án, cấp vốn, nhu cầu

duy tu, bảo dưỡng, an toàn và hiệu quả khi vận hành công trình.

Việc kiểm tra mỗi nhóm vấn đề cần bắt đầu từ trong giai đoạn nghiên

cứu lập báo cáo và tiếp tục ngày càng chi tiết trong các giai đoạn tiếp theo cho

tới giai đoạn kết thúc.

Mỗi nhóm vấn đề hoặc một nhóm vấn đề sẽ được trình bày ở các thời

điểm khác nhau trong các giai đoạn của dự án. Để đi đến những kết luận đúng

đắn cần làm theo trình tự:

“Khảo sát - Phân tích - Đánh giá” như hình 1.4 biểu thị.

Khi xem xét các nhóm vấn đề về công năng, địa điểm, xây dựng và vận

hành ở mỗi giai đoạn, mức độ chi tiết cần thiết phải được cân nhắc cẩn thận.

Mỗi yếu tố cần thiết phải được đề cập nhưng chỉ phát triển tới mức thoả

mãn các yêu cầu của giai đoạn đang tiến hành mà thôi.

21

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Giai đoạn

Giai đoạn thiết kế

Giai đoạn nghiệm thu

Giai đoạn lập báo cáo đầu tư

Giai đoạn lựa chọn nhà thầu

Giai đoạn thi công xây dựng

(hình 1.4)

Nhóm vấn đề về công năng Nhóm vấn đề về địa điểm, vị trí Nhóm vấn đề về xây dựng Nhóm vấn đề về vận hành

Các hoạt động

Đánh giá Phân tích Khảo sát

Hình 1.4. Các nhóm vấn đề của đầu tư XDCB

1.2.4. Các đối tượng trong quản lý đầu tư XDCB

1.2.4.1. Phân loại các dự án đầu tư XDCB

+ Dự án xây dựng mới các trạm biến áp điện phân phối.

+ Dự án đại tu thay dầu các máy biến áp

+ Dự án nâng công suất các trạm biến áp

+ Dự án nâng áp đường dây không các lộ đường dây phân phối điện

ý nghĩa của phân loại dự án: Chỉ đích danh mục tiêu mà nhà quản lý

hướng tới. Trong mỗi dự án có nhiều đối tượng phải kiểm soát quản lý. Do

vậy quản lý là sự liên kết các đối tượng, cân đối chuẩn mực để thực hiện mục

tiêu có hiệu quả nhất.

1.2.4.2. Các đối tượng quản lý đầu tư XDCB

Quản lý tiến độ, ngân sách, chất lượng và rủi ro chính là những đối tượng

cơ bản của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Các đối tượng này được đặt điều

kiện bởi: Các kế hoạch của dự án, các tiêu chuẩn, quy phạm, phân tích và dự

trù tài chính cũng như các nguồn lực và tài nguyên đưa vào dự án.

22

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trong chu kỳ đầu tư, mỗi chủ đầu tư đều có những hoạt động đặc biệt và

đối tượng quản lý của mình. Đơn vị quy hoạch, khảo sát xây dựng với tư cách

là đối tượng quản lý, tham gia và quá trình lựa chọn địa điểm xây dựng các

công trình, các đơn vị tư vấn, dịch vụ bao gồm: Quản lý, thiết kế, đấu thầu

giám sát kỹ thuật và nhà thầu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất xây

dựng, trong đó vốn sản xuất bao gồm tất cả các nguyên vật liệu xây dựng và

các tài nguyên tổng hợp khác như công nghệ kỹ thuật, tài chính và lao động.

Trong quá trình sản xuất diễn ra sự quay vòng vốn, vốn lưu động, vốn cơ bản

và khấu hao.. được chuyển sang một dạng vật chất mới – sản phẩm xây dựng

hoàn tất (các ngôi nhà, các công trình...).

Quá trình sản xuất xây dựng là đối tượng quản lý của các tổ chức tổng

thầu có tổ hợp các công việc xây dựng là đối tượng quản lý của các đơn vị

chuyên môn tham gia xây dựng (các nhà thầu phụ chuyên ngành). Sự thành

công của quá trình sản xuất xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào tiến độ cung

cấp tài chính, nguyên vật liệu, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị kỹ thuật

công nghệ xây dựng và chính là đối tượng quản lý của ban giám đốc điều

hành dự án. Các biện pháp đảm bảo chất lượng, bảo vệ môi trường cũng như

kỹ thuật an toàn xây dựng là đối tượng quản lý của các tổ, đội thi công.

Quá trình sản xuất được thiết lập càng hợp lý, năng lực sản xuất được

huy động càng cao và các tài nguyên được sử dụng càng hiệu quả, thì giá

thành cho mỗi đơn vị sản phẩm xây dựng càng thấp, lợi nhuận thu được càng

tăng. Cần lưu ý rằng, sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị chuyên môn vào

quá trình thi công trên công trường xây dựng có ý nghĩa không chỉ giảm bớt

đáng kể các chi phí mà còn có khả năng nâng cao chất lượng công trình, rút

ngắn thời hạn xây dựng.

Hiệu quả dự án tuỳ thuộc rất nhiều vào việc thiết lập các kế hoạch triển

khai và thực hiện dự án. Nhà quản lý phải biết tưởng tượng trước được những

23

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH vấn đề sẽ nảy sinh và luôn nhạy cảm với những thay đổi bên trong cũng như

bên ngoài dự án, biết phản ứng kịp thời và có khả năng đưa ra các biện pháp

giải quyết hợp lý trong suốt quá trình từ khi khởi đầu đến khi kết thúc dự án,

bàn giao đưa vào sử dụng. Quản lý đầu tư XDCB được hiểu là lĩnh vực hoạt

động hướng tới những thay đổi bất kỳ trong hệ thống tương ứng với những

mục đích đã được thiết lập. Trong lĩnh vực này, dưới sự điều khiển của chủ

nhiệm dự án, theo thứ tự thời gian, những khái niệm, đề xuất, sự thực hiện và

kết thúc dự án được tuân thủ theo một trật tự nhất định.

Đối tượng quản lý theo cách hiểu như vậy chính là cách tiếp cận hệ

thống ở mức độ cao trong quá trình đầu tư và thực hiện thuộc lĩnh vực hoạt

động của dự án. Cần nhấn mạnh rằng, khả năng quản lý tập trung các thay đổi

(những sự kiện) dự án đầu tư trong điều kiện môi trường luôn biến động như

hiện nay, thì khối lượng thông tin của mỗi dự án cần phải xử lý không những

rất lớn, mà còn rất phức tạp, do vậy việc ứng dụng các chương trình tự động

(công nghệ thông tin) vào quản lý dự án là rất cần thiết và ngày càng trở lên

phổ biến hơn vì tính hiệu quả kinh tế mà nó mang lại.

Nhìn chung, đối tượng quản lý đầu tư XDCB đều mang tính động và

những tham số của chúng cũng thay đổi với mức độ xác suất nhất định, bởi

vậy, khi quản lý những đối tượng này hay đối tượng khác nhất thiết phải xem

xét ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau tác động vào quá trình lập kế

hoạch và thực hiện chương trình công việc. Với cách tiếp cận như vậy, nhiệm

vụ quản lý đầu tư XDCB được bắt đầu từ việc xem xét, phân tích và tính toán

các tác động vào đối tượng quản lý cũng như ra quyết định lựa chọn phương

án tốt nhất thực hiện công việc với mục đích giảm thiểu tính không xác định,

để đạt được mục đích đặt ra.

1.2.5. Triển khai quản lý đầu tư XDCB

Công tác quản lý đầu tư XDCB có một quá trình bao gồm nhiều công

24

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH việc, từ giai đoạn trước thi công, trong thi công và sau thi công, các thủ tục

cần thiết để đủ điều kiện khởi công được công trình, quản lý chất lượng công

trình, bão dưỡng bảo hành công trình, thanh quyết toán vốn đầu tư... Đối với

mỗi dự án có quy mô, tính chất khác nhau nên công tác quản lý đầu tư XDCB

cũng thực hiện theo mô hình khác nhau.

1.2.5.1. Các hình thức quản lý đầu tư XDCB

1.2.5.1.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

Chủ đầu tư trực tiếp QLDA là hình thức Chủ đầu tư sử dụng bộ máy cơ

quan, đơn vị của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư với

2 mô hình sau:

- Mô hình 1: Triển khai quản lý dự án theo mô hình tập trung. Chủ đầu

tư không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy hiện có của mình

(Phòng Quản lý đầu tư XDCB) để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án.

Mô hình này được áp dụng đối với dự án quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư

dưới 7 tỷ đồng, khi bộ máy của chủ đầu tư kiêm nhiệm được việc quản lý

thực hiện dự án.

- Mô hình 2: Triển khai quản lý dự án chuyên trách. Chủ đầu tư thành

lập Ban quản lý dự án để giúp mình trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án,

cụ thể như sau:

+ Ban QLDA do Chủ đầu tư thành lập là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tư, quyền

hạn và nhiệm vụ do Chủ đầu tư giao.

+ Ban QLDA có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của Chủ đầu tư

để tổ chức quản lý thực hiện dự án.

+ Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA gồm có Giám đốc, các phó giám đốc, lực

lượng chuyên môn nghiệp vụ. Các thành viên của Ban QLDA làm việc theo

chế độ chuyên trách hoặc kiêm nghiệm.

25

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH + Trường hợp Ban quản lý dự án hiện có không đủ điều kiện để quản lý thêm

dự án mới thì Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án mới để quản lý thực

hiện dự án.

1.2.5.1.2. Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án

Tổ chức tư vấn QLDA là hình thức Chủ đầu tư ký hợp dồng thuê một

pháp nhân khác làm tư vấn QLDA. Trong trường hợp này chủ đầu tư phải cử

cán bộ phụ trách đồng thời phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc bộ máy

của mình thực hiện hợp đồng của tư vấn QLDA.

Tổ chức tư vấn QLDA được thuê phải thành lập một tổ chức bộ máy có

đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự

án. Trách nhiệm và quyền hạn của tư vấn QLDA được thực hiện theo hợp

đồng thoả thuận giữa hai bên.

1.2.5.2. Triển khai quản lý đầu tư XDCB.

Các mục tiêu của công tác quản lý đầu tư XDCB:

- Thực hiện các công việc xây dựng và thoả mãn được mục tiêu về công

năng công trình của Chủ đầu tư.

- Hoàn thành dự án trong giới hạn giá thành quy định

- Hoàn thành dự án trong thời gian quy định.

- Xây dựng đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định.

- Bảo đảm sức khoẻ và an toàn cho người tham gia.

Trong những mục tiêu chủ yếu, có thể có những mục tiêu nhỏ hơn trong

mỗi giai đoạn của dự án. Điều quan trọng không chỉ là các mục tiêu lớn, các

mục tiêu nhỏ cần phải được xác định rõ ràng và được thống nhất bởi tất cả các

bên, phải làm rõ ngay từ đầu phương pháp đánh giá thế nào là đạt, thế nào là

không đạt các mục tiêu đó.

1.2.5.2.1. Giai đoạn trước thi công

Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ đầu tư theo các nội dung sau:

26

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư;

- Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư ;

- Tiến hành điều tra, khảo sát dự án chuẩn bị đầu tư;

- Tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho xây dựng cơ bản;

- Lập dự án đầu tư;

- Thẩm định dự án đầu tư;

- Phê duyệt dự án đầu tư.

Giai đoạn này có ý nghĩa thực sự quan trọng, nó vạch ra phương hướng

đầu tư đúng đắn, hợp lý của dự án. Do đó cần nghiên cứu về sự cần thiết phải

đầu tư và quy mô đầu tư, cần xem xét về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình

thức đầu tư, tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng, lập và

trình duyệt quy hoạch, báo cáo đầu tư, dự án đầu tư XDCB.

Nội dung của dự án đầu tư bao gồm:

+ Phần thuyết minh dự án: Xác định sự cần thiết phải đầu tư; mô tả quy

mô, diện tích công trình; phân tích các hạng mục công trình chính, phụ; phân

tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ; đưa ra các giải pháp thực hiện

phương án GPMB, tái định cư (nếu có); phương án thiết kế công trình điện,

tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án; đánh giá tác động môi trường và

ngoại cảnh; các giải phóng phòng chống sự cố điện, phòng chống cháy nổ,

giải quyết các yêu cầu an sinh xã hội (nếu có). Bóc tách dự toán hạng mục

công trình, tổng mức đầu tư, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu

quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.

+Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày chung hoặc riêng trên bản vẽ

để diễn giải thiết kế, bao gồm: tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, thuyết minh công

nghệ, các giải pháp phù hợp với môi trường, khí hậu.

+ Phần kỹ thuật: giới thiệu hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công

trình điện. Dự tính khối lượng các công trình xây dựng, thiết bị vật tư đưa vào

27

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH thi công công trình để lập tổng mức đầu tư và thời gian xây dựng công trình.

+ Phần bản vẽ thiết kế: bao gồm bản vẽ mặt bằng thi công; bản vẽ vật tư

thiết bị và cấu hình vật tư thiết bị đưa vào thi công công trình điện; bản vẽ xây

dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng thi công, kết cấu, hệ thống kỹ

thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thước và khối lượng chủ yếu.

Dự án phải đạt được hiệu quả tài chính

Để dự án đạt được hiệu quả tài chính thì công tác lập dự án và thẩm

định dự án đầu tư phải thực hiện tốt. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đầu

tư và thẩm định dự án đầu tư bao gồm:

+ Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần - THE NET PRESENT VALUE (NPV):

là giá trị của dòng tiền dự kiến trong tương lai được quy về hiện giá trừ đi vốn

đầu tư dự kiến ban đầu của dự án.

Trong đó:

* t - thời gian tính dòng tiền

* n - tổng thời gian thực hiện dự án

* r - tỉ lệ chiết khấu

* Ct - dòng tiền thuần tại thời gian t

* C0 - chi phí ban đầu để thực hiện dự án

Việc tính toán NPV rất hữu ích khi chuẩn bị ngân sách cho một dự án,

bằng phép tính này chủ đầu tư có thể đánh giá liệu tổng giá trị hiện tại dòng

doanh thu dự kiến trong tương lai có bù đắp nổi chi phí ban đầu hay không.

Với một dự án cụ thể, nếu NPV dương thì chủ đầu tư nên tiến hành dự án và

ngược lại khi NPV âm. Tuy nhiên trong trường hợp có hai sự lựa chọn đầu tư

loại trừ lẫn nhau trở lên thì nhà đấu tư còn phải xét đến chi phí cơ hội nữa, lúc

này, dự án nào có NPV cao nhất sẽ được tiến hành.

28

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

+ Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ - THE INTERNAT RATE OF

RETURN (IRR): Tỷ suất hoàn vốn nội bộ của một dự án đầu tư chính là lãi

suất chiết khấu mà tại đó NPV của dự án = 0

IRR = r1 + (r2-r1).NPV1/(NPV1 – NPV2)

Trong đó:

* IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ cần nội suy (%)

* r1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1 > 0 gần sát 0 nhất

* r2: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2 < 0 gần sát 0 nhất.

Kết quả nếu IRR > lãi suất tiền gửi ngân hàng dài hạn cùng thời điểm (chi

phí cơ hội của vốn) thì dự án đầu tư có hiệu quả. Trường hợp ngược lại, dự án

đầu tư không hiệu quả.

Nếu IRR> r : Lựa chọn dự án

Nếu IRR< r : Loại bỏ dự án

Đối với các dự án đầu tư loại trừ nhau: ta sẽ lựa chọn dự án đầu tư nào có

IRR cao nhất và lớn hơn r.

Nếu IRR= r : Tùy nhà đầu tư quyết định

+ Tỷ suất sinh lợi nội bộ có hiệu chỉnh - MODIFIED INTERNAL RATE

OF RETURN (MIRR): là tỷ suất sinh lợi làm cho hiện giá của dòng tiền chi ra

cho đầu tư dự án bằng với hiện giá giá trị tới hạn của dòng tiền thu về từ dự

,

án

* n: là số lượng thời gian bằng nhau ở cuối của dòng tiền xảy ra (không

phải là số của dòng tiền),

* PV: là giá trị hiện tại (tại đầu của thời kỳ đầu tiên ),

* FV là giá trị tương lai (ở cuối của thời kỳ cuối cùng)

+ Tiêu chuẩn chỉ số sinh lợi - THE ROFITABILITY INDEX (PI): là giá

29

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH trị hiện tại của dòng tiền của dự án đầu tư so với đầu tư ban đầu.

PI = PV/I

* PV: giá trị hiện tại của dòng tiền

* I: đầu tư ban đầu

Trường hợp dự án độc lập. Dự án nào có:

PI > 1: Chấp nhận dự án

PI < 1: Loại bỏ dự án

Trường hợp các dự án loại trừ lẫn nhau, dự án nào có PI lớn nhất và lớn

hơn 1 sẽ được chọn.

+ Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư không có chiết khấu - (PBP): là

khoảng thời gian cần thiết để thu hồi đủ toàn bộ số vốn đầu tư ban đầu, được

xác định một cách đơn giản dựa vào dòng tiền tự do của dự án mà không tính

đến yếu tố thời gian tiền tệ.

* Phương pháp xác định thời gian thu hồi vốn:

B1: xác định số vốn thu hồi được đến cuối năm x

B2: xác định số vốn còn lại phải thu hồi

B3: xác định số vốn do dự án đầu tư tạo ra vào cuối năm x+1

B4: xác định thời gian thu hồi phần vốn còn lại

B5: xác định thời gian thu hồi vốn của cả dự án

* Phương pháp thẩm định dự án theo tiêu chuẩn PBP: Nếu thời gian thu

hồi vốn lớn hơn thu hồi vốn chuẩn của dự án: loại bỏ dự án. Trường hợp

ngược lại: chấp nhận dự án.

+ Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu (DPP): Là khoảng

thời gian cần thiết để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu.

* Phương pháp tính: Sau khi chiết khấu từng lượng tiền tương ứng về hiện

tại, ta áp dụng các bước tính giống như tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn.

* Phương pháp thẩm định theo tiêu chuẩn DPP: Thẩm định giống như tiêu

30

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH chuẩn thời gian thu hồi vốn PBP

Bảng 1.1: Tổng hợp các chỉ tiêu và thẩm định dự án đầu tư

CHỈ TIÊU

DỰ ÁN ĐỘC LẬP

HAI DỰ ÁN LOẠI TRỪ

LẪN NHAU

1- Giá trị hiện tại

* Chấp nhận nếu NPV > 0

* Chấp nhận dự án có NPV lớn hơn

thuần – NPV

* Từ chối nếu NPV < 0

* Từ chối dự án có NPV nhỏ hơn

2- Tỷ suất sinh

* Chấp nhận nếu IRR > suất

* Chấp nhận dự án có IRR lớn hơn

lợi nội bộ - IRR

sinh lợi nội bộ

* Từ chối dự án có IRR nhỏ hơn

* Từ chối nếu IRR < suất sinh

lợi nội bộ

3- Tỷ suất sinh

* Chấp nhận nếu MIRR > suất

* Chấp nhận dự án có MIRR lớn hơn

lợi nội bộ có hiệu

sinh lợi nội bộ

* Từ chối dự án có MIRR nhỏ hơn

chỉnh – MIRR

* Từ chối nếu MIRR < suất sinh

lợi nội bộ

4- Chỉ số lợi

* Chấp nhận nếu PI > 1

* Chấp nhận dự án có PI lớn hơn

nhuận –PI

* Từ chối nếu PI <1

* Từ chối dự án có PI nhỏ hơn

5- Thời gian thu

* Chấp nhận nếu PBP < thời

* Chấp nhận dự án có PBP nhỏ hơn

hồi vốn không có

gian hoàn vốn yêu cầu

* Từ chối dự án có PBP lớn hơn

chiết khấu – PBP

* Từ chối nếu PBP > thời gian

hoàn vốn yêu cầu

6- Thời gian thu

* Chấp nhận nếu DPP < thời

* Chấp nhận dự án có DPP nhỏ hơn

hồi vốn có chiết

gian hoàn vốn yêu cầu

* Từ chối dự án có DPP lớn hơn

khấu - DPP

* Từ chối nếu DPP > thời gian

hoàn vốn yêu cầu

Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư trước

thi công phù hợp với quy hoạch được duyệt, đạt được yêu cầu về kỹ thuật và

đáp ứng các yêu cầu về hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội do dự án

đầu tư XDCB đem lại.

Để thực hiện tốt giai đoạn trước thi công, đáp ứng các yêu cầu về quy

31

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH hoạch, kỹ thuật, tài chính, kinh tế xã hội cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng

sau đây:

- Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý dự án phải có hiểu

biết, chuyên môn nghiệp vụ vững, có kinh nghiệm quản lý dự án và thẩm định

được nội dung của dự án đầu tư.

- Lựa chọn tư vấn: Đơn vị tư vấn được lựa chọn phải có năng lực tốt,

chuyên nghiệp, có chứng chỉ hành nghề tư vấn và kinh nghiệm tham gia công

tác tư vấn để giúp chủ đầu tư lập dự án đầu tư có đủ các thông tin cần thiết để

chủ đầu tư xem xét có nên quyết định đầu tư hay không.

- Sử dụng các trang thiết bị hiện đại để thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu

chính xác.

1.2.5.2.2. Giai đoạn trong thi công

Trên cơ sở các bước trong giai đoạn trước thi công được duyệt, Chủ

đầu tư tiến hành các công việc tiếp theo để triển khai thực hiện đầu tư công

trình XDCB phục vụ mục tiêu đầu tư đã đề ra. Giai đoạn trong thi công bao

gồm các công việc sau:

* Thiết kế kỹ thuật thi công, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây

dựng công trình đầu tư XDCB

Chủ đầu tư thuê tư vấn thiết kế để lập Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ

thi công, thuyết minh, dự toán, tổng dự toán công trình. Sản phẩm của tư vấn

thiết kế là Báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình xây dựng. Việc thiết kế thi công

có 3 hình thức cụ thể như sau:

- Thiết kế một bước: áp dụng đối với công trình đầu tư XDCB có TMĐT

< 15 tỷ đồng.

- Thiết kế hai bước: áp dụng đối với công trình đầu tư XDCB có TMĐT

≥ 15 tỷ đồng.

- Thiết kế ba bước: áp dụng đối với công trình phải lập dự án và có quy

32

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH mô cấp đặc biệt, cấp I và cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu

tư quyết định.

Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các chuẩn mực, quy chuẩn và tiêu chuẩn

xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thực

hiện trên các bản vẽ theo quy định. Thiết kế phải thể hiện được các khối

lượng công tác xây dựng chủ yếu, thể hiện dự toán và tổng dự toán làm cơ sở

xác định chi phí xây dựng công trình. Các bước thiết kế phải có hệ thống và

nhất quán.

Thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình đầu tư XDCB: Chủ

đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi

công, dự toán, tổng dự toán của hạng mục công trình đầu tư XDCB.

Trường hợp Chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì được phép thuê

các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công

trình làm cơ sở cho việc phê duyệt.

* Lựa chọn nhà thầu

- Mục đích lựa chọn: Nhằm chọn được các Nhà thầu có đủ năng lực để

cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được tiêu

chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu cam kết và mục tiêu đầu tư của Chủ đầu tư.

- Có 7 hình thức lựa chọn nhà thầu sau:

 Đấu thầu rộng rãi;

 Đấu thầu hạn chế;

 Chỉ định thầu;

 Mua sắm trực tiếp;

 Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá;

 Tự thực hiện;

 Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.

Mỗi hình thức trên được áp dụng cho từng trường hợp cụ thể của từng

33

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH gói thầu, và do Người có thẩm quyền quyết định.

+ Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu

tham gia. Đặc điểm của hình thức này là mang tính công khai và tính cạnh

tranh cao.

Chủ đầu tư phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại

chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu và ghi rõ điều

kiện, thời gian dự thầu để các nhà thầu được biết và có thể tham ra. Quá trình

xét thầu được thực hiện công khai bình đẳng. Nhà thầu nào có giá thầu hợp lý

thuộc phạm vi giá của chủ đầu tư dự kiến (giá trần) và thoả mãn được các

điều kiện mà chủ đầu tư đề ra thì nhà thầu đó trúng thầu.

Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.

+ Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số

nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Thông thường đó là khả năng

về tài chính, chuyên môn của Nhà thầu phù hợp với yêu cầu của công trình.

Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có

thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một

trong các điều kiện sau:

* Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu;

* Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;

* Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.

Việc xét thầu và công nhận trúng thầu giống như hình thức đấu thầu rộng rãi.

+ Chỉ định thầu: là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói

thầu để thương thảo hợp đồng. Đây là hình thức đặc biệt được áp dụng theo

quy định của Điều lệ Quản lý quản lý đầu tư và xây dựng đối với các gói thầu

sử dụng vốn Nhà nước được phép chỉ định thầu. Hình thức này có thể tiến

hành mời thầu giống đấu thầu rộng rãi hay hạn chế. Tuy nhiên, bên mời thầu

chỉ thương thảo hợp đồng với một nhà thầu do người có thẩm quyền quyết

34

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH định đầu tư chỉ định, nếu không đạt được yêu cầu mới thương thảo với nhà

thầu khác. Về nội dung và hình thức tổ chức cũng như hình thức đấu thầu hạn

chế nhưng khác ở chỗ không yêu cầu Nhà thầu phải nộp tiền bảo lãnh dự thầu

và khi mở thầu không nhất thiết sự có mặt của đơn vị dự chọn thầu.

Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:

* Trường hợp bất khả kháng do thiên tai địch hoạ, được phép chỉ định

ngay cho đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải

báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê

duyệt;

* Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an

ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

* Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở báo

cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan

tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.

Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:

o Lý do chỉ định thầu;

o Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được

chỉ định thầu;

o Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm

quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu;

+ Mua sắm trực tiếp: áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung

tương tự được ký trước đó không quá 06 tháng. Khi thực hiện mua sắm trực

tiếp được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực

hiện gói thầu có nội dung tương tự.

Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp

không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự

đã ký hợp đồng trước đó.

35

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Được áp dụng Mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc

cùng một dự án hoặc một dự án khác.

+ Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá: được áp dụng trong

trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:

o Gói thầu có giá gói thầu dưới 2 tỷ đồng

o Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị

trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá hoặc tương đương

nhau về chất lượng.

Khi thực hiện Chào hàng cạnh tranh phải gửi yêu cầu chào hàng cho

các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng

fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có đủ tối thiểu ba

báo giá của ba nhà thầu khác nhau.

+ Tự thực hiện: được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ

năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý

và sử dụng, Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải

độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.

+ Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt: trường hợp gói thầu có đặc

thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu trên thì

chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu bảo đảm mục tiêu cạnh tranh

và hiệu quả kinh tế trình Người có thẩm quyền quyết định.

Chủ đầu tư xác định hình thức lựa chọn Nhà thầu phù hợp với dự án

của mình sẽ tìm được Nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu của

mình, đảm bảo công trình đầu tư XDCB triển khai đúng tiến độ, an toàn và

hiệu quả.

* Lập kế hoạch

Lập kế hoạch là xây dựng mục tiêu của dự án và thiết lập ra các phương

pháp cũng như các biện pháp thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đó một cách

36

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH tốt nhất. Các mắt xích phải chịu trách nhiệm và cam kết thực hiện nhiệm vụ

của mình theo các tiểu chuẩn ISO.

Các kế hoạch cho phép:

- Tổ chức các nguồn lực cần thiết được để hoàn thành dự án.

- Tất cả các thành viên tham gia dự án phải thực hiện công việc một cách

nhất quán với các phương pháp đã được lựa chọn.

- Quá trình tiến đến các mục tiêu phải được kiểm soát và đánh giá khá

chính xác để có thể kịp tiến hành các hành động điều chỉnh và sửa chữa trong

những trường hợp, nếu như tiến độ thực hiện không đáp ứng kế hoạch đặt ra.

* Điều phối

Khi tập hợp các công việc của dự án được chia ra thành các đơn vị hay

chức năng chuyên môn nhằm nâng cao năng suất và tính hiệu quả của tổ

chức, thì điều phối là quá trình hợp nhất các công việc và mục đích của các

đơn vị tách biệt nhằm đạt được các mục đích của dự án một cách có hiệu quả.

* Lãnh đạo

Chức năng lãnh đạo có thể được gọi bằng các tên khác nhau:

Lãnh đạo, chỉ đạo, thúc đẩy, phát động, thi hành.

Các thành viên của Phòng quản lý đầu tư XDCB tổ chức thực hiện theo

chức năng này nhằm đạt được các mục tiêu của dự án đặt ra.

* Kiểm soát

Phòng quản lý đầu tư XDCB phải đảm bảo rằng, mọi hành động đều

hướng tới các mục tiêu của dự án đặt ra. Việc kiểm soát đầu tư có liên quan

đến một loạt các vấn đề sau:

- Thiết lập các tiêu chuẩn thực hiện, các kỳ hạn và trật tự công việc, mà

dựa vào đó có thể so sánh được trình độ nghề nghiệp, tiến độ và tình trạng của

dự án.

- Kiểm tra nội dung điều kiện kỹ thuật của dự án một cách thường

37

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH xuyên, liên tục để đảm bảo rằng nội dung này phù hợp với các điều kiện và

thông số kỹ thuật đề ra. Chẳng hạn công tác kiểm soát trong thi công xây

dựng bao gồm việc kiểm tra xuất xứ, mẫu mã, kích thước của vật liệu, trình

độ tay nghề của công nhân và chất lượng hoàn thiện...

- Kiểm tra tiến độ hàng ngày so với tiến độ trong giai đoạn, đánh giá giờ

công, ngày công, các chi phí sẵn sàng thường xuyên sử dụng hay trong khoản

quy định và chi phí cần phải có để hoàn thành.

- Ghi chép và cập nhật tất cả những khoảng thời gian gián đoạn hay

chậm trễ đối với tiến độ công việc, đánh giá trách nhiệm và những ảnh hưởng

có thể xảy ra bội chi ngân sách và thời điểm hoàn thành của dự án.

- Đánh giá ảnh hưởng của bất cứ sự thay đổi nào đối với phương án ban

đầu và tác động có thể lên chi phí và thời gian hoàn thành của dự án.

- Thông qua chức năng kiểm soát, chủ nhiệm dự án cũng có thể cung cấp

cho chủ đầu tư những thông tin cơ bản về những vấn đề phát sinh từ các chức

năng đã trình bày ở trên để cho ra các quyết định điều chỉnh kịp thời.

Công tác quản lý đầu tư XDCB được coi là hiệu quả khi quá trình thực

hiện đầu tư phải đáp ứng được những yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí.

Để thực hiện tốt giai đoạn trong thi công, chủ đầu tư cần phải chú ý

đến những nhân tốt ảnh hưởng sau đây:

- Nhân tố con người: cán bộ thực hiện việc quản lý đầu tư XDCB cần có

chuyên môn nghiệp vụ, bộ phận tư vấn thiết kế, theo dõi công tác đền bù

GPMB và giám sát thi công phải là người có năng lực thực sự, có chuyên

môn, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp.

- Lựa chọn nhà thầu: việc lựa chọn được Nhà thầu có đủ năng lực thực

hiện gói thầu tư vấn, hoặc mua sắm, hoặc xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến

tính hiệu quả của dự án.

- Tiến độ: quản lý chặt chẽ tiến độ thi công và năng lực của các nhà thầu,

38

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH kiểm tra đôn đốc và cùng nhau tháo gỡ các khó khăn để công trình được thực

hiện theo đúng kế hoạch.

- Chất lượng: đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc thực hiện đầu

tư. Nếu không đảm bảo chất lượng của dự án thì dự án sẽ không thể phát huy

được hết hiệu quả như đã đề cập trong dự án đầu tư, dẫn đến sự lãng phí, thất

thoát tài sản.

- Chi phí: quản lý chi phí là nhân tố quyết định dự án hiệu quả hay

không. Các chi phí vượt dự toán chi phí ban đầu sẽ làm thay đổi dự phòng,

tổng mức đầu tư- cơ sở quan trọng để phân tích hiệu quả tài chính của dự án.

1.2.5.2.3. Giai đoạn sau thi công

Giai đoạn sau thi công kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử

dụng gồm những công việc như sau:

* Nghiệm thu, bàn giao công trình

Công tác nghiệm thu cần phải thực hiện một cách kỹ lưỡng để đánh giá

thực tế thi công đã thực hiện so với hồ sơ thiết kế công trình đã được phê

duyệt. So sánh vật tư thiết bị đưa vào công trình có đáp ứng tiêu chuẩn kỹ

thuật, chất lượng so với thiết kế hay không, từ đó có kết luận bằng văn bản để

xác định trách nhiệm giữa hai bên.

Điều kiện nghiệm thu:

- Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng công trình;

xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng; từng hạng mục công trình xây dựng, công

trình xây dựng đưa vào sử dụng. Đối với các bộ phận bị che khuất của công trình

phải được nghiệm thu, trường hợp có phát sinh so với thiết kế tại hiện trường thì các

bên: chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị tư vấn giám sát phải có xác nhận cụ

thể tại hiện trường trước khi tiến hành các công việc tiếp theo;

- Bên A sẽ thực hiện nghiệm thu từng công việc xây dựng; từng bộ phận công trình

- Bên A chỉ nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo

39

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH quy định;

kế, đảm bảo chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định.

- Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi đảm bảo đúng yêu cầu thiết

Điều kiện để bàn giao công trình đưa vào sử dụng:

- Đảm bảo các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung và trình tự bàn giao công trình

đã xây dựng xong đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Đảm bảo an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.

- Việc nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng phải thành lập Hội đồng

nghiệm thu bàn giao công trình, thành phần của Hội đồng nghiệm thu theo

quy định của pháp luật về nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng.

Trách nhiệm của chủ đầu tư:

+ Tổ chức hội đồng nghiệm thu công trình: nghiệm thu bàn giao mặt bằng xây

dựng công trình, nghiệm thu chất lượng vật tư thiết bị trước khi lắp đặt,

nghiệm thu từng công việc xây dựng trong quá trình thi công (nghiệm thu giai

đoạn), nghiệm thu khối lượng hoàn thành công trình, nghiệm thu hoàn thành

công trình đưa vào sử dụng

+ Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình, bảo hành sản phẩm do Nhà thầu

cam kết thực hiện.

+ Kiểm tra, đánh giá và kết luật về chất lượng công trình. Khi bàn giao toàn

bộ công trình phải bàn giao cả hồ sơ hoàn thành công trình, những tài liệu về

các vấn đề liên quan và phát sinh đến công trình được bàn giao.

+ Thực hiện giải toả bảo đảm, bảo lãnh tiền mặt và tạm ứng, thanh quyết toán

vốn đầu tư cho Nhà thầu theo đúng cam kết trong Hợp đồng.

Trách nhiệm của Nhà thầu:

+ Thực hiện hoàn thành bàn giao tài liệu (nhà thầu thiết kế), bàn giao hàng

hoá (nhà thầu mua sắm), bàn giao công trình hoàn thành (nhà thầu xây lắp và

nhà thầu hoàn trả hè đường) theo đúng cam kết trên hợp đồng.

40

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH + Đảm bảo thực hiện bảo lãnh bảo hành công trình (sản phẩm) theo đúng cam

kết của Hợp đồng.

+ Phối hợp cùng Chủ đầu tư tổ chức hội đồng nghiệm thu công trình

+ Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của Chủ đầu tư ngay khi công

trình, thiết bị bị hư hỏng không phải do lỗi của Nhà thầu gây ra hoặc khi Chủ

đầu tư gặp khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, sử dụng thiết bị công

trình xây dựng sai quy trình vận hành.

Tuy nhiên, do căn bệnh chạy đua thành tích, việc thi công trước chạy

hồ sơ sau khiến cho việc nghiệm thu, bàn giao công trình mang tính hình

thức, song việc nghiệm thu đúng và đủ số lượng vật tư thiết bị đưa vào công

trình cũng như chất lượng công trình đưa vào vận hành sử dụng vẫn phải đảm

bảo để cung cấp điện an toàn, ổn định, liên tục cho nhân dân trong khu vực.

* Hướng dẫn sử dụng công trình và vận hành công trình

Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác

và sử dụng năng lực công trình, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý

nhằm phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã được đề ra trong dự án.

Chủ đầu tư có trách nhiệm bảo trì công trình.

* Thanh quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành đưa vào sử dụng

Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng

công trình ngay sau khi công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng

theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.

Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực

hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp

lý là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt, đảm

bảo đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký

kết và các quy định khác của Nhà nước có liên quan. Đối với các dự án sử

dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán nằm trong giới

41

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án

hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 6 tháng đối

với dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng.

Tuy nhiên trên thực tế, việc chậm thanh quyết toán vốn đầu tư thường xuyên

xảy ra do Công ty hạch toán phụ thuộc, bị động trong việc giải ngân và thanh

quyết toán vốn đầu tư. Từ đây hình thành “cơ chế xin cho” trong việc giải

quyết vấn đề thanh quyết toán công trình XDCB.

* Bảo hành công trình

- Thời gian bảo hành công trình tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản

nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng, được quy định như sau:

+ Không ít hơn 24 tháng đối với mọi loại công trình cấp đặc biệt, cấp 1;

+ Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình còn lại

- Giá trị bảo hành công trình xây dựng hoặc các hạng mục phục vụ cho

công trình xây dựng là 5% giá trị hợp đồng. Nếu là hàng hoá mà phải sửa

chữa hay thay thế trong thời gian bảo hành thì thời gian bảo hành cho thiết bị

được sửa chữa hay thay thế sẽ được Người mua tính toán kể từ ngày Người

mua chấp nhận thiết bị sửa chữa hoặc thay thế đó.

- Hình thức nộp bảo đảm bảo hành Nhà thầu được hoàn trả giá trị bảo

hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác định đã hoàn

thành công việc bảo hành.

* Bảo trì công trình

Công trình sau khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì

để vận hành, khai thác sử dụng lâu dài. Công việc bảo trì phải được thực hiện

theo các cấp từ cấp duy tu bảo dưỡng, cấp sữa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa

chữa lớn. Nội dung và phương thức bảo trì phải có kế hoạch cụ thể và thực

hiện theo quy định bảo trì.

42

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH * Giải quyết tranh chấp:

- Chủ đầu tư và Nhà thầu sẽ nỗ lực giải quyết các bất đồng phát sinh

trong Hợp đồng thông qua thương lượng trực tiếp.

- Nếu tranh chấp không thể giải quyết được bằng thương lượng hoà giải

trong vòng 30 ngày kể từ khi phát sinh tranh chấp (hoặc một thời gian khác

do 2 bên thoả thuận khi tranh chấp phát sinh) thì sẽ nhờ Tòa án kinh tế giải

quyết tranh chấp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hai bên.

Một dự án được coi là hiệu quả khi công tác nghiệm thu, xác nhận các

công việc đã hoàn thành phải được thực hiện nhanh chóng, đúng quy trình,

các thông tin phục vụ cho công tác này cần chính xác, đầy đủ và kịp thời.

Để thực hiện tốt giai đoạn sau thi công cần chú ý đến các nhân tố sau:

- Nhân tố con người: Cần có cán bộ đủ năng lực, công tâm, có tinh thần

trách nhiệm, làm việc khách quan, khoa học và chính xác.

- Phải sử dụng các trang thiết bị hiện đại để kiểm nghiệm chất lượng vật

tư, vật liệu, thiết bị và chất lượng công trình.

- Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa đơn vị thi công, giám sát, chủ đầu tư,

cơ quan cấp trên, cơ quan thanh toán để các cam kết trên hợp đồng giữa chủ

đầu tư và Nhà thầu được tiến hành đúng tiến độ đề ra.

1.3. Tóm tắt Chương 1

Trên cơ sở lý luận về đầu tư và công tác quản lý đầu tư được đưa ra trong

Chương 1 đã thể hiện rõ bản chất, nhiệm vụ, các giai đoạn và đối tượng trong

quản lý đầu tư XDCB, đồng thời đưa ra các hình thức quản lý đầu tư XDCB,

quá trình quản lý đầu tư gồm ba giai đoạn: Giai đoạn trước thi công, trong thi

công và sau thi công được trình bày về nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới

từng giai đoạn trong quá trình đầu tư dự án. Trong Chương 2 tiếp theo sẽ phân

tích rõ thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB, phân tích những bất cập còn

tồn tại trong công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai.

43

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

XDCB TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HOÀNG MAI

2.1. Phân tích tổng quan về đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Hoàng

Mai

Công ty Điện lực Hoàng Mai có chức năng chủ yếu là quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh điện năng với các khách hàng trên địa bàn quận Hoàng Mai, cụ thể như sau :

- Quản lý các gói thầu điện;

- Kinh doanh điện năng;

- Vận hành lưới điện an toàn, liên tục và chất lượng;

- Làm các dịch vụ về điện.

* Nhiệm vụ cụ thể của Công ty Điện lực Hoàng Mai:

- Lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, dài hạn trên cơ sở nguồn lực của Tổng công ty và hướng dẫn của Tập đoàn, đồng thời chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện kế hoạch của quý, năm nhằm thực hiện có hiệu quả và đồng bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội.

- Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Tổng công ty, đồng thời đề xuất tham gia quy hoạch các dự án đầu tư phát triển thuộc đơn vị quản lý.

- Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả vốn được giao, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước.

- Thực hiện bán điện theo biểu giá do nhà nước quy định.

- Tổ chức tốt công tác quản lý lưới điện, đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục, chất lượng, phấn đấu giảm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành.

* Trong đó Phòng quản lý đầu tư XDCB có chức năng:

- Tổ chức quản lý, giám sát thực hiện thi công các công trình xây dựng mới, các công trình cấp điện; Quản lý công tác đầu tư xây dựng;

44

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Tổ chức mua sắm vật tư hàng hoá theo các trình tự của luật đấu thầu và quy chế đấu thầu.

- Lập kế hoạch đấu thầu, quản lý công tác đầu tư xây dựng điện lực theo luật đấu thầu và luật xây dựng.

Trong giai đoạn 2009-2011 tình hình đầu tư XDCB của Công ty Điện

lực Hoàng Mai phát triển với tốc độ tương đối cao. Tổng mức đầu tư giai

đoạn 2009 - 2011 tăng liên tục nhưng không đều, nguồn vốn sử dụng cho đầu

tư XDCB được vay từ nhiều nguồn khác nhau qua các năm, điều đó được thể

hiện chi tiết ở Bảng 2.1 và Phụ lục 6.

Bảng 2.1:Tổng mức đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Hoàng Mai

ĐVT: triệu đồng

(giai đoạn 2009-2011)

Năm

Nguồn vốn đầu tư XDCB

Tổng mức đầu tư (triệu đồng)

Chênh lệch tăng (triệu đồng)

2009

31,679

-

Vay Tín dụng thương mại trong nước

2010

Vay World bank

40,162

8,483

2011

Vay World bank

40,953

791

(Tổng mức đầu tư các công trình đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Hoàng

Mai giai đoạn 2009-2011 thể hiện chi tiết tại Phụ lục 6. )

Trong giai đoạn 2009-2011 tốc độ tăng trưởng đầu tư xây dựng rất lớn

đối với quy mô một quận nội thành, khối lượng đầu tư xây dựng lớn. Do đó

vấn đề thẩm định và quản lý đầu tư và các dự án đầu tư trong đầu tư phát triển

nguồn điện và lưới điện có ý nghĩa rất quan trọng.

45

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH 2.2. Phân tích các đặc điểm đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng

Mai

Đầu tư xây dựng XDCB của Công ty Điện lực Hoàng Mai là việc bỏ vốn

để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản như xây dựng mới, xây dựng lại,

hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định (từ việc khảo sát quy hoạch

đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện tạo ra cơ sở

vật chất kỹ thuật) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài

sản cố định phục vụ công tác sản xuất kinh doanh.

2.2.1. Đặc điểm đầu tư XDCB các công trình điện của Công ty Điện lực

Hoàng Mai

2.2.1.1. Đặc điểm ngành nghề của Công ty Điện lực Hoàng Mai

Điện lực Hoàng Mai là một đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực thành

phố Hà Nội, được thành lập từ 01/05/2004 theo quyết định của Tổng công ty

Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam), nằm tại Khu CC2

Bắc Linh Đàm quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.

Về nhân sự, Điện lực Hoàng Mai được tách ra từ chính Điện lực Hai

Bà Trưng, Điện lực Thanh Trì với tổng số Cán bộ công nhân viên là 356

người (tính đến tháng 6 năm 2012).

Điện lực Hoàng Mai có nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo cung ứng

điện cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của nhân dân trong toàn quận Hoàng

Mai. Với khoảng trên 100.000 khách hàng mua điện, thành phần khách hàng

đa dạng nên Điện lực không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ,

nắm vững từng đối tượng để thoả mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách

hàng, đồng thời hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh

của Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội giao.

+ Đặc điểm sản phẩm điện năng

Mỗi một loại hàng hoá đều có đặc điểm riêng. Các loại hàng hoá khác

46

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH nhau về tính chất lý hoá, giá trị, giá trị sử dụng.... Điện năng cũng vậy, nó: là

một loại hàng hoá đặc biệt hơn các hàng hoá khác. Có nhiều đặc điểm khi nói

về sản phẩm của ngành điện, nhưng dưới góc độ kinh tế – kỹ thuật sản phẩm

ngành có một số đặc điểm cơ bản như sau:

Thứ nhất, sản phẩm của ngành điện vừa là tư liệu sản xuất, vừa là tư

liệu tiêu dùng.

Điện năng được sử dụng vào tất cả các ngành, các lĩnh vực (công nghiệp,

nông nghiệp, GTVT, bưu điện) và sử dụng cho ánh sáng sinh hoạt và dân

dụng.

Thứ hai, sản phẩm của ngành điện không thể tồn kho.

Đây là nét khác biệt cơ bản nhất trong tính chất sản phẩm của ngành điện

so với các ngành khác. Do đó, đi đôi với việc đầu tư sản xuất ra điện năng là

phải xây dựng hệ thống truyền tải và phân phối điện.

Thứ ba, điện năng được phân phối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng

thông qua hệ thống dây tải điện, hệ thống trạm biến áp, cao thế, trung thế và

hạ thế, quá trình sản xuất (phía các nhà máy điện), truyền tải, phân phối (hệ

thống lưới điện) và tiêu thụ điện diễn ra một cách đồng thời. Đây là đặc điểm

rất đặc trưng của ngành điện.

Thứ tư, trong quá trình sản xuất, vận chuyển, phân phối và sử dụng sản

phẩm này có một lượng điện nhất định mất đi, lượng điện mất đi này dùng để

phục vụ sản xuất, truyền tải và thất thoát do quản lý, người ta gọi chung là tổn

thất điện năng. Phần tổn thất điện năng này khác với tổn hao tự nhiên của một

số hàng hoá khác ở chỗ điện năng mất đi dùng để sản xuất và truyền tải điện

không bao giờ hết mà nó được cải thiện dần thông qua việc đầu tư. Tổn thất

điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tựu chung lại có thể quy về hai yếu tố

cơ bản sau:

- Tổn thất điện năng do các yếu tố kỹ thuật gây ra như chất lượng dây

47

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH dẫn, chất lượng máy biến áp, chất lượng các thiết bị điện khác....

- Tổn thất do các nguyên nhân quản lý gây ra: quản lý không chặt chẽ

dẫn đến tình trạng ăn cắp điện, dùng điện thẳng không qua công tơ.

Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi ngành điện phải có biện pháp kỹ thuật,

quản lý phù hợp, tăng cường biện pháp tiết kiệm điện trong mọi lúc mọi nơi.

+ Đặc điểm đặc trưng: Cung ứng điện liên tục - ổn định - an toàn

Là một bộ phận hợp thành cơ cấu ngành công nghiệp, nên ngành điện có

đầy đủ đặc điểm của ngành công nghiệp. Ngoài ra do tính chất đặc trưng về

sản phẩm, cũng như quy trình từ sản xuất, cung ứng và tiêu thụ điện mà

ngành điện còn có những đặc điểm sau: Ngành điện là một ngành công nghiệp

nặng, tính chất kỹ thuật và quy trình công nghệ phức tạp nên đòi hỏi tính

chuyên môn, kỹ thuật cao, khối lượng vốn cho đầu tư phát triển lớn. Đồng

thời từ khâu tiêu dùng phải trả qua một hệ thống đường truyền dẫn trung gian

được xây dựng ngoài trời do đó chịu ảnh hưởng rất lớn các tác động của điều

kiện tự nhiên, môi trường, thời tiết, khí hậu. Mặt khác, độ nguy hiểm về sản

phẩm của ngành là rất lớn, cùng với những đặc điểm trên nên ngành điện đòi

hỏi độ an toàn rất cao.

2.2.1.2. Đặc điểm đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Hoàng Mai

Đầu tư XDCB các công trình điện nằm trong hoạt động đầu tư xây dựng

cơ bản nói chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra có tính chất đặc

thù về sản phẩm điện năng cũng như tính chất, đặc điểm của sản phẩm điện

nên hoạt động đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Hoàng Mai có những đặc

điểm riêng:

Với vai trò là đơn vị cung cấp tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng cho xã

hội. Do đó việc đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Hoàng Mai có vai trò rất

quan trọng đối với sự phát triển của các ngành khác nhau và đối với toàn xã

hội. Nhưng với đặc điểm của điện – là một sản phẩm không thể tích lũy trước,

48

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH mà quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, do vậy đặc điểm của đầu

tư cũng như đầu tư XDCB trong ngành điện là phải: Đầu tư đi trước một bước

so với các ngành khác, để khi có phát sinh nhu cầu của ngành khác thì sẽ có

điện để cung cấp kịp thời và không làm trễ thời gian của hoạt động sản xuất

kinh doanh.

Đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Hoàng Mai nói riêng và ngành điện

nói chung đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn, vốn để xây dựng trạm điện,

đường dây theo một hệ thống đồng bộ mới có thể truyền tải và phân phối điện

tới nơi tiêu thụ.

Để có được sản phẩm cuối cùng là điện năng đòi hỏi phải đầu tư vào

trạm và đường dây. Đầu tư chủ yếu là đầu tư về kỹ thuật, máy móc. Đầu tư

XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai là đầu tư vào trạm, đường dây, đầu tư

để mua những thiết bị máy móc mới, hiện đại. Nói tóm lại những lĩnh vực cụ

thể cần đầu tư trong Công ty Điện lực Hoàng Mai là:

Thứ nhất, đầu tư đào tạo nhân lực: ngành điện là một ngành đặc thù về

kỹ thuật, nguy hiểm, yêu cầu độ an toàn cao. Chính vì vậy con người là một

lĩnh vực, một yếu tố quan trọng để duy trì và phát triển ngành điện, nên đầu tư

đào tạo con người là một trong những yếu tố hàng đầu.

Thứ hai, đầu tư vào thiết bị: để có nguồn điện cung cấp cho nhu cầu của

xã hội là cả một quá trình sản xuất diễn ra liên tục và phức tạp với nhiều máy

móc

Như vậy đầu tư vào con người và đầu tư vào thiết bị là hai yếu tố cơ bản

để tạo nên sự phát triển bền vững của Công ty Điện lực Hoàng Mai.

2.2.2. Vai trò, nhiệm vụ và Phạm vi điều chỉnh theo nguồn vốn đầu tư

XDCB các công trình điện

Chúng ta có thể khẳng định rằng, không một quốc gia nào trên thế giới

muốn xây dựng nước mình trở thành một nước công nghiệp mà không đầu tư

49

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH phát triển vào ngành điện. Do đó ngành điện là một ngành công nghiệp hàng

đầu, quan trọng để thực hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, là thước đo trình độ phát triển kinh tế, xã hội của một đất nước.

Ngành điện là ngành công nghiệp sản xuất ra tư liệu sản xuất, là yếu tố

đầu vào không thể thiếu của mọi ngành trong một nền kinh tế hiện đại. Do đó

nó quyết định đến trình độ sản xuất và năng suất lao động của các ngành khác

cũng như của toàn xã hội, tạo điều kiện phát triển các ngành có liên quan,

thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Hơn nữa, là ngành sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, phục vụ đời sống, sinh

hoạt cho các tầng lớp dân cư trong xã hội. Bởi vậy, ngành điện có ảnh hưởng

tới việc nâng cao chất lượng, trình độ và mức sống cho người dân trong xã

hội. Hội nhập nền kinh tế đất nước với nền kinh tế khu vực và thế giới.

Đầu tư XDCB các công trình điện là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu

trong hoạt động đầu tư phát triển của ngành điện nói chung cũng như xây

dựng phát triển hệ thống lưới điện nói riêng.

2.2.2.1. Vai trò đầu tư XDCB các công trình điện

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện tại Công ty Điện

lực Hoàng Mai là công cụ để thực hiện các nhiệm vụ về sản xuất, kinh doanh,

truyền tải điện tới khách hàng. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

kinh doanh điện năng muốn tồn tại và phát triển lớn mạnh phải thực hiện đầu

tư XDCB các công trình cung cấp điện tới khách hàng.

Đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện giải quyết mối quan hệ cung

cầu về điện trên thị trường. Nền kinh tế ngày càng phát triển đi lên thì nhu cầu

tiêu thụ điện cho sản xuất kinh doanh, cho sinh hoạt ngày càng lớn, do đó việc

tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình điện là điều kiện để đảm bảo nhu cầu

điện thương phẩm không ngừng gia tăng. Điều đó có nghĩa khi đầu tư XDCB

cần phải nghiên cứu nhu cầu, khả năng thanh toán của khách hàng để đáp ứng

50

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH nhu cầu đó một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất trong khả năng của doanh

nghiệp.

Một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động đầu tư XDCB các công

trình điện là việc góp phần cải thiện đời sống dân cư, nâng cao trình độ dân trí

của các tầng lớp nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế – xã hội của từng vùng và

từng địa phương. Điện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân dễ dàng tiếp

xúc với các công nghệ hiện đại trong nước và trên thế giới, từ đó lựa chọn

phương pháp sản xuất kinh doanh tốt.

2.2.2.2. Nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện

Những nhiệm vụ cơ bản của hoạt động đầu tư xây dựng các công trình điện

của Công ty Điện lực Hoàng Mai:

Thứ nhất, xây dựng các công trình đưa điện phục vụ đời sống nhân dân,

đảm bảo có lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện năng và cho

người dân trong khu vực quản lý.

Thứ hai, xây dựng các công trình phù hợp với nhu cầu của người dân,

phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Thành phố

Hà Nội trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH –

HĐH, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật

chất tinh thần của người dân.

Thứ ba, thực hiện xây dựng, cải tạo các trạm chống quá tải lưới điện, cải

tạo thay thế các công trình đã cũ nát, đảm bảo truyền tải điện một cách tốt

nhất đến người tiêu dùng.

Thứ tư, sử dụng nguồn vốn đầu tư của nhà nước, của các tổ chức nước

ngoài, thực hiện đầu tư xây dựng các công trình điện đạt hiệu quả cao, chống

tham ô, lãng phí. đảm bảo xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp

ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường

cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo

51

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công

trình.

Thứ năm, đưa ra các kế hoạch và các giải pháp đầu tư xây dựng mang

tính thuyết phục nhằm đảm bảo nguồn vốn phục vụ công tác đầu tư XDCB

được quản lý hiệu quả.

2.2.2.3. Phạm vi điều chỉnh theo nguồn vốn đối với việc đầu tư XDCB các

công trình điện.

Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, Nhà nước quản lý

toàn bộ quá trình đầu tư từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết

định đầu tư, lập thiết kế … đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình

vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn

theo tiến độ thực hiện dự án.

Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo

lãnh vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của

doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô

đầu tư. Do đặc thù hạch toán phụ thuộc nên Công ty Điện lực Hoàng Mai có

dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dưới sự phân bổ vốn và quản lý

sát sao về hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội.

2.2.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư XDCB tại Công ty Điện

lực Hoàng Mai

2.2.3.1 Điều kiện tự nhiên, địa lý quận Hoàng Mai

Quận Hoàng Mai hình thành ngày 06/11/2003 theo nghị định số

132/2003/NĐ-CP của chính phủ. Với đặc điểm địa lý quận Hoàng Mai phía

Bắc giáp quận Hai Bà Trưng, phía Đông giáp Sông Hồng nhìn sang huyện

Gia Lâm, phía Tây giáp huyện Thanh Trì và quận Thanh Xuân, phía Nam

giáp huyện Thanh Trì. Khi thành lập quận, chuyển nguyên trạng (tên, diện

tích, dân số) của 5 phường thuộc quận Hai Bà Trưng và 9 xã thuộc huyện

52

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH Thanh Trì chuyển thành phường.

Quận Hoàng Mai có diện tích hơn 41,04 km2, dân số khoảng 329.000

người, tỷ lệ dân phi nông nghiệp gần 68% là một khó khăn và thách thức

trong việc quản lý và vận hành hệ thống điện trong quận. Do điều kiện địa

hình tự nhiên, quận Hoàng Mai có địa bàn khá rộng, dân cư đông đúc, nhiều

thành phần xă hội phức tạp, ngoài một số tuyến phố chính còn lại hầu hết là

làng, ngõ, xóm, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nhiều nên có ảnh hưởng rất

lớn tới việc truyền tải công suất điện là vấn đề ổn định của hệ thống điện.

2.2.3.2. Tình hình phân bố về lưới điện và các hộ phụ tải

Trong những năm qua, lưới điện phân phối đã được chú trọng phát triển,

nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ điện, lưới điện bị quá tải ở nhiều

khu vực thuộc quận Hoàng Mai. Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội đã triển

khai nhiều dự án cải tạo lưới điện ở một số địa bàn quận nhưng tiến độ triển

khai chậm.

Nhìn chung lưới điện truyền tải và phân phối phát triển chưa đồng bộ với

nguồn điện, chưa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của phụ tải. Nguyên

nhân chủ yếu do hạn chế vốn đầu tư, các khâu chuẩn bị đầu tư do không giải

phóng hoặc chậm giải phóng được mặt bằng, thực hiện đầu tư triển khai chậm

nên ở nhiều khu vực lưới điện bị quá tải, làm tăng tổn thất điện năng, giảm

chất lượng điện và hay xảy ra sự cố mất điện.

Nhận xét: Từ những vấn đề đã nêu ở trên công tác đầu tư cho các dự án

nguồn điện và lưới điện để đáp ứng đủ cho nhịp độ phát triển phụ tải tăng cao

là vấn đề hết sức cấp bách và nặng nề đối với Công ty Điện lực Hoàng Mai.

Do vậy để sử dụng tối ưu nguồn vốn đầu tư, Công ty Điện lực Hoàng Mai

cần phải chú trọng việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án đầu tư.

2.2.3.3. Căn cứ vào nhu cầu điện năng trong giai đoạn tới

Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá toàn Ngành điện, Tổng

công ty Điện lực thành phố Hà Nội đă từng bước đổi mới cơ cấu tổ chức,

53

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH nâng cao trình độ nghiệp vụ, phát huy tính năng động sáng tạo, đổi mới trang

thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng.

Trong những năm gần đây, quận Hoàng Mai đang trên đà phát triển cùng

cả nước, xây dựng nhiều khu chung cư, các tuyến phố được sửa sang nâng

cấp, đường thông hè thoáng, có nhiều trường học, bệnh viện, cơ quan, nhà

máy, khách sạn, nhà hàng, các cơ sở sản xuất lớn, nhỏ … , mức độ xây dựng

cơ sở hạ tầng ngày càng lớn, nên mức độ tiêu thụ điện ngày càng tăng cao.

2.2.3.4. Phân tích tài chính và giá cả

Nguồn vốn hiện nay Công ty Điện lực Hoàng Mai đang sử dụng cho đầu

tư XDCB chủ yếu được cấp từ Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội theo hình

thức hạch toán phụ thuộc. Tổng công ty huy động vốn từ nguồn khấu hao,

nguồn vốn thu được từ bán cổ phần, quỹ Đầu tư phát triển, vay tín dụng

thương mại trong và ngoài nước. Để đáp ứng nhu cầu về vốn, đồng thời khắc

phục những hạn chế các kênh huy động vốn truyền thống, ngoài việc sử dụng

linh hoạt các nguồn vốn hiện có, Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội sắp tới sẽ

triển khai và thúc đẩy các phương thức huy động vốn mới với tính chủ động

cao, đảm bảo chi phí hợp lý hơn so với các hình thức truyền thống; trong đó

có phát hành trái phiếu.

Cùng với những khó khăn về nguồn vốn đầu tư cho các dự án điện, thì

những thay đổi về cơ chế tài chính khi chuyển sang hoạt động theo mô hình

Công ty mẹ-con hạch toán phụ thuộc là những thách thức lớn đòi hỏi Công ty

Điện lực Hoàng Mai phải sử dụng thật sự hiệu quả nguồn vốn được Tổng

công ty Điện lực TP Hà Nội cấp duyệt cho các dự án.

Giá điện trong thời gian qua tăng định kỳ và liên tục, đứng trên góc độ

của ngành điện nói chung và Công ty Điện lực Hoàng Mai nói riêng thì việc

tăng giá điện là đúng đắn, hợp lý và cần thiết. Bởi tốc độ tăng trưởng nhu cầu

sử dụng điện rất cao, có lẽ rất ít nền kinh tế nào trên thế giới lại có nhu cầu về

54

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH điện tăng cao như Việt Nam với mức tăng bình quân 15%/năm trong suốt 10

năm qua. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng điện năng lại quá thấp, chúng ta phải

đầu tư 2-2,5 đơn vị điện để tăng trưởng GDP 1- 1,5%”. (Theo báo cáo được

bộ trưởng bộ công thương Vũ Huy Hoàng công bố ngày 06/01/2012).

Giữa bối cảnh đó, giá điện lại luôn được duy trì ở mức thấp, thậm chí

thấp hơn giá thành, vì ngành điện phải thực hiện mục tiêu an sinh xã hội, bên

cạnh mục tiêu cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân.

Do giá rẻ nên không khuyến khích được người dùng có ý thức tiết kiệm điện,

cản trở tính hấp dẫn của nhà đầu tư vào ngành điện. Và một cái hại nữa là

không khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản

xuất và hiệu quả đầu tư các công trình xây dựng điện. Vì vậy, trước tất cả

thực tế đó, Trung ương, Quốc hội, Chính phủ đã đi đến nhất quán một chủ

trương là ngành điện phải hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị

trường và giá điện tăng là điều tất yếu.

Tuy nhiên, điều này đỏi hỏi phải có lộ trình, tăng giá điện phải tính toán

tác động đến kinh tế, đời sống. Lộ trình ngắn quá thì nền kinh tế không chịu

đựng được nhưng lộ trình dài quá thì ảnh hưởng tiêu cực đến ngành, tính về

lâu dài, cung ứng điện sẽ càng khó khăn, bất lợi cho chính người tiêu dùng.

2.2.3.5. Căn cứ vào tiến bộ khoa học kỹ thuật được sử dụng trong đầu tư

XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai

Việc áp dụng các công nghệ hiện đại trên thế giới trong đầu tư XDCB

chuyên ngành điện là vấn đề cần được nói tới. Hệ thống cáp quang hay rải cáp

ngầm được cho là một cuộc cách mạng trong phát triển đường dây truyền tải

và phân phối điện theo kịp thế giới, xóa bỏ “mạng lưới màng nhện” trên khắp

địa bàn quận Hoàng Mai cũng như TP Hà Nội. Trong tương lai việc điều

khiển vận hành lưới của toàn hệ thống dây là một ứng dụng công nghệ hoàn

toàn rất mới, với tiềm năng này ngành điện có đủ khả năng áp dụng các công

55

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH nghệ mới điều khiển xa, điều khiển tự động hệ thống điện thông qua các

chương trình máy tính đã được lập trình sẵn. Với các thiết bị điện thế hệ mới

được cải tiến và thiết kế với chức năng hiện đại có thể kết nối và điều khiển từ

xa thông qua hệ thống máy tính đó là hệ thống “SCADA” mọi thao tác đóng

cắt, cũng như việc chỉnh định các tham số của hệ thống rơle điều khiển và bảo

vệ đều được thực hiện từ điều độ trung tâm của hệ thống điện, đó mới chỉ là

một trong các minh chứng về sự phát triển mạnh của công nghệ, nhất là công

nghệ về điều khiển vận hành lưới điện. Điều đó cần đầu tư vốn và nhân lực

vào quản lý phát triển đầu tư XDCB các công trình điện hệ thống, chuẩn mực.

Với bước tiến của khoa học kỹ thuật, ngành điện đang thực sự cần phải

đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý từ con người đến cơ chế để có thể

nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB.

2.3. Phân tích thực trạng trong công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công

ty Điện lực Hoàng Mai

Công ty Điện lực Hoàng Mai là doanh nghiệp Nhà nước bao gồm nhiều

đơn vị trực thuộc, quản lý nhiều cán bộ công nhân viên, có địa bàn hoạt động

rộng lớn, bộ máy quản lý cồng kềnh và việc phân cấp quản lý chưa rõ ràng nên

công tác quản lý đầu tư XDCB còn gặp nhiều khó khăn.

Hiện nay, Công ty Điện lực Hoàng Mai đang triển khai quản lý dự án

theo mô hình tập trung. Công ty sử dụng pháp nhân của mình để trực tiếp

quản lý thực hiện dự án thông qua phòng Quản lý đầu tư XDCB, trong đó Phó

Giám đốc sản xuất đồng thời là Trưởng phòng quản lý đầu tư XDCB là người

trực tiếp phụ trách công việc quản lý dự án. Những người được cử tham gia

quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.

Chức năng của Phòng quản lý đầu tư XDCB: là phòng nghiệp vụ có

chức năng tham mưu, giúp Giám đốc quản lý điều hành công tác kế hoạch,

thống kê về đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, thiết bị; Tham mưu giúp Giám

56

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH đốc chỉ đạo điều hành công tác tư vấn, thiết kế, quản lý kỹ thuật - chất lượng,

kinh tế - kế hoạch, tiến độ; Công tác kỹ thuật an toàn lao động trong đầu tư

xây dựng cơ bản; Xúc tiến đầu tư, lập kế hoạch và theo dõi các dự án đầu tư

xây dựng mới; Công tác thẩm định các hồ sơ kinh tế - kỹ thuật các dự án đầu

tư xây dựng cơ bản; Công tác đấu thầu.

Nhiệm vụ chính của Phòng quản lý đầu tư XDCB:

- Tổ chức thực thi để dự án thoả mãn các yêu cầu công năng do Chủ đầu

tư yêu cầu.

- Hoàn thành dự án trong phạm vi giá thành quy định.

- Hoàn thành dự án trong phạm vi thời gian quy định.

- Xây dựng đạt chất lượng tiêu chuẩn.

Cấp có thẩm quyền quyết định

Các kết quả từng phần sản phẩm cuối cùng

Chủ đầu tư

- Bảo đảm sức khoẻ và an toàn đối với những người tham gia.

Phòng QLĐTXD

Bàn giao nghiệm thu

Lập báo cáo

Thiết kế

Thi công xây dựng

Đấu thầu

Hình 2.1. Quy trình quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai

57

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH 2.3.1. Phân tích thực trạng trong công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công

ty Điện lực Hoàng Mai giai đoạn trước thi công

Các nội dung trong giai đoạn trước thi công được thực hiện bởi các

phòng ban chắc năng của Công ty Điện lực Hoàng Mai như sau:

Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư:

Công ty Điện lực Hoàng Mai lên kế hoạch chuẩn bị đầu tư bắt đầu từ

việc nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư để lập phương án kỹ thuật (phòng kỹ

thuật nghiên cứu và lập phương án kỹ thuật). Sau khi phương án kỹ thuật

được phê duyệt, Công ty Điện lực Hoàng Mai tiến hành công tác xin chủ

trương đầu tư và xây dựng kế hoạch vốn đầu tư. Công ty đề xuất danh mục

các công trình cần được triển khai thực hiện trình lên Tổng công ty Điện lực

TP Hà Nội xem xét, phê duyệt đồng ý cho triển khai và cấp vốn cho các công

trình do Công ty Điện lực Hoàng Mai làm chủ đầu tư.

Tuy nhiên trên thực tế, tình trạng đầu tư dàn trải, gây thất thoát lãng phí còn

tồn tại. Có những công trình chưa cần thiết đầu tư nhưng vẫn triển khai, thi công

xong không đưa vào sử dụng mà chỉ để dự phòng.

Công tác gải phóng mặt bằng cũng là vấn đề nhức nhối của việc nghiên cứu

có nên đầu tư hay không. Vì là ngành đặc thù, hệ số an toàn được đặt lên hàng

đầu, tính rủi ro cao, nên việc xin được thoả thuận đất đai và gải phóng mặt bằng

thi công gặp rất nhiều khó khăn, ngoài yếu tố kinh phí đền bù, còn yếu tố tâm lý

của người dân, điều này gây mất thời gian cho giai đoạn trước thi công.

Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư :

Do tính chất hạch toán phụ thuộc giữa Tổng công ty Điện lực TP Hà

Nội và Công ty Điện lực Hoàng Mai nên việc chuẩn bị đầu tư của Công ty

Điện lực Hoàng Mai còn nhiều hạn chế và thiếu tính chủ động, linh hoạt trong

việc quản lý và triển khai các công trình đầu tư XDCB.

Vì là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên các danh mục xin đầu tư được xây

58

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH dựng kế hoạch hàng năm. Việc này khiến các dự án phát sinh trong năm bị động,

vốn đầu tư bị phân bổ gây kéo dài dự án và hình thành “cơ chế xin cho”, tạo tiêu

cực, quan liêu trong bộ máy tổ chức hoạt động đầu tư.

Công ty Điện lực Hoàng Mai sau khi được Tổng công ty Điện lực TP Hà

Nội đồng ý cấp vốn và ra quyết định phê duyệt các hạng mục công trình đầu

tư XDCB cho phép triển khai thì Công ty mới thực hiện các bước đầu tư tiếp

theo.

Tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho xây dựng cơ bản:

Nghiên cứu thị trường để tìm được nhà cung ứng vật tư có uy tín, có

năng lực và kinh nghiệm, có giá chào hàng thấp nhất, đảm bảo cung cấp vật

tư thiết bị đúng chủng loại, quy cách và đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn

kỹ thuật, yêu cầu tiến độ giao hàng và có năng lực tài chính đủ để thích ứng

được với các biến cố xảy ra trong quá trình cung cấp hàng hoá. Ví dụ như khi

có sự cố điện xảy ra cần cấp hàng ngay để đảm bảo cấp điện an toàn, ổn đinh,

liên tục cho nhân dân trong khu vực.

STT

Nội dung đánh giá

Tốt

Yếu kém

Hủy hợp đồng do lỗi nhà thầu

Ghi chú

Tiến độ thực hiện hợp đồng

Đạt yêu cầu

x x x x x x x

1 2 Chất lượng hàng hóa 2.1 Chất lượng hàng hóa 2.2 Phụ kiện kèm theo 2.3 Đào tạo, lắp đặt 2.4 Các hồ sơ tài liệu kèm theo 2.5 Đóng gói, vận chuyển, bốc dỡ Chất lượng bảo hành, dịch vụ sau bán hàng

3 3.1 Bảo hành 3.2 Dịch vụ 4 Đánh giá chung

x x x x

Bảng 2.2: Bảng đánh giá chất lượng nhà thầu mua sắm (kèm theo Phụ lục 7a)

59

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tuy nhiên, việc Đánh giá chất lượng các nhà thầu còn hạn chế do hiện

tượng “thông thầu” hay “quân xanh quân đỏ” trong đấu thầu còn nhìêu bất

cập, vì vậy việc đánh giá chất lượng nhà thầu vẫn chỉ là hình thức.

Tiến hành điều tra, khảo sát dự án chuẩn bị đầu tư và lập dự án đầu tư:

Sau khi có chủ trương đầu tư, đại diện Chủ đầu tư (Giám đốc Công ty

Điện lực Hoàng Mai) quyết định giao nhiệm vụ quản lý đầu tư XDCB các

công trình có trong danh mục được cấp vốn cho Phòng quản lý ĐTXD phụ

trách. Việc tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng cũng như

Lập dự án đầu tư được giao cho đơn vị tư vấn thiết kế kỹ thuật thi công (Nhà

thầu tư vấn thiết kế) thực hiện. Vì vậy, để lựa chọn được nhà thầu tư vấn thiết

kế có đủ năng lực, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn có ý nghĩa quyết định

đối với sự thành công của dự án đầu tư.

Khâu lựa chọn và quản lý nhà thầu tư vấn còn nhiều hạn chế và yếu

kém do trên thực tế luật doanh nghiệp mới tạo điều kiện thông thoáng cho

việc đăng ký hoạt động của các doanh nghiệp do vậy hàng loạt các công ty

TNHH tư vấn về khảo sát thiết kế điện được thành lập, đa phần đội ngũ

những người làm công tác này chưa được đào tạo bài bản và có trình độ

chuyên môn rất thấp nên chất lượng sản phẩm của họ làm ra thường là không

tốt hoặc có chăng chất lượng sản phẩm không cao. Nhiều công trình khảo sát

chưa kỹ, sai quy hoạch dẫn đến việc phải khảo sát nhiều lần hoặc phải thay

đổi thiết kế gây lãng phí kéo dài thời gian và tăng chi phí.

Trên thực tế, qua các năm 2009 – 2011 thì công tác khảo sát thiết kế và

lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế được nâng cao, tiêu chí đánh giá chất lượng

nhà thầu tư vấn thiết kế được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.3: Bảng đánh giá chất lượng nhà thầu tư vấn

(kèm theo Phụ lục 7b)

60

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Nội dung đánh giá

Tốt

Yếu kém

Ghi chú

Hủy hợp đồng do lỗi nhà thầu

Đạt yêu cầu

x x x x x x

Tiến độ thực hiện hợp đồng Chất lượng sản phẩm tư vấn Chất lượng bảo hành, thực hiện nghĩa vụ tư vấn Bảo hành Nghĩa vụ tư vấn Đánh giá chung

Tuy nhiên, do sự thay đổi trong cơ chế chính sách của Luật xây dựng,

luật đấu thầu và việc hướng dẫn thực hiện của các cơ quan Nhà nước còn

chưa sâu sát nên trong việc triển khai thực hiện các chính sách mới này đôi

khi gặp nhiều vướng mắc như trong quy chế đấu thầu, như trách nhiệm và

quyền hạn của các bộ phận, hay việc thực hiện các chế độ chính sách, nguyên

tắc, phương pháp lập, điều chỉnh đơn giá, dự toán, định mức kinh tế kỹ thuật

và định mức chi phí thay đổi. Ví dụ rõ ràng nhất là việc thay đổi liên tục

chính sách tiền lương của nhà nước dẫn đến việc tăng chi phí khi lập dự án

tổng mức đầu tư so với kế hoạch vốn ban đầu, gây khó khăn trong việc triển

khai đúng tiến độ của dự án.

Thẩm định dự án đầu tư; Phê duyệt dự án đầu tư:

Với các dự án có tổng mức đầu tư ≤ 20 tỷ đồng thì Công ty Điện lực

Hoàng Mai tự tổ chức thẩm định và phê duyệt. Với dự án có tổng mức đầu

tư > 20 tỷ đồng thì cấp quyết định đầu tư ( Tổng công ty Điện lực TP Hà

Nội) tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư và thẩm định dự án

đầu tư như:

1- Giá trị hiện tại thuần – NPV

2- Tỷ suất sinh lợi nội bộ - IRR

61

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH 3- Tỷ suất sinh lợi nội bộ có hiệu chỉnh – MIRR

4- Chỉ số lợi nhuận –PI

5- Thời gian thu hồi vốn không có chiết khấu – PBP

6- Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu - DPP

Ngoài những chỉ tiêu tài chính trên, việc lập dựn án cần xem xét các yếu

tố kỹ thuật thi thông, tiêu chuẩn kỹ thuật vật tư thiết bị, chất lượng công trình

và tiến độ giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công công trình...

Tuy nhiên, thời gian không đủ để đánh giá và kiểm chứng các yếu tố có

liên quan đến cơ hội và những yếu tố tác động đến dự án thường xảy ra, do

vậy quá trình thực hiện phải điều chỉnh dự án, công tác thẩm định dự án chưa

thật sát sao với quy chuẩn ngành. Trên thực tế bộ phận thẩm định có tính quan

liêu, thiếu trách nhiệm khiến cho đầu tư chưa có thực tế nên phương án đầu tư

thường xuyên phải sửa và điều chỉnh.

Một giải pháp có thể giải quyết được vấn đề này là các mục tiêu và kỳ

hạn của dự án phải được tất cả các bên có liên quan hiểu thấu đáo và tự họ

soạn ra một bản kế hoạch công việc cũng như lập sơ đồ phân công trách

nhiệm rõ ràng. Trong nhiều trường hợp, các kỹ sư thường có nhiều khả năng

cần thiết để giải quyết các vấn đề kỹ thuật, nhưng lại không thành công trong

việc phát triển “các khái niệm ban đầu” về các thủ tục và thay đổi tổ chức.

Tất cả những điều trên xuất phát từ nhân tố con người, năng lực và kinh

nghiệm của đơn vị tư vấn của Chủ đầu tư cũng như cách tổ chức thực hiện

quản lý đầu tư còn hạn chế, chưa có sự phối hợp hiệu quả giữa các đơn vị

chuyên ngành với nhau.

2.3.2. Phân tích thực trạng trong công tác quản lý đầu tư XDCB giai

đoạn trong thi công

Công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai tuân

thủ đúng theo các chuẩn mực XDCB và các chuẩn mực chuyên dụng ngành

62

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH được quy định rõ ràng và cụ thể tại Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 quy định

về đấu thầu cú hiệu lực từ ngày 01/4/2006; Luật sửa đổi số 38/2009/QH11 có

hiệu lực từ ngày 01/8/2009; nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 01/12/2009 về

việc Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo

Luật xây dựng; Áp dụng theo các Thông tư quy định chi tiết về việc lập Hồ sơ

mời thầu (Thông tư số 02/2010/TT-BKH ngày 19/01/2010 và Thông tư số

05/2010/TT-BKH ngày 10/2/2010); Lập Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu (thông

tư số 04/2010/TT-BKH ngày 01/02/2010 ); mẫu Báo cáo thẩm định kết quả

đấu thầu (thông tư số 08/2010/TT-BKH ngày 21/4/2010); mẫu Báo cáo đánh

giá hồ sơ dự thầu đối với các gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa và tư vấn

(thông tư số 09/2010/TT-BKH ngày 21/4/2010); Thông tư liên tịch số

20/2010/TTLT-BKH-BTC của Bộ kế hoạch và Đầu tư ban hành quy định chi

tiết về việc cung cấp thông tin để đăng tải trên Báo đấu thầu; Quyết định số

559/QĐ-EVN ngày 12/09/2011 về việc ban hành quy chế về công tác đấu

thầu của Tập đoàn điện lực Việt Nam; Quy chế phân cấp quyết định đầu tư và

thực hiện đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 553/QĐ-EVN ngày

07/09/2011 của hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam; quyết định số

5020/QĐ-EVN HANOI ngày 01/9/2010 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty

Điện lực TP Hà nội về việc ban hành quy chế phân cấp quản lý trong Tổng

công ty điện lực TP Hà Nội; quyết định số 10488/QĐ-EVN HANOI ngày

30/12/2011 của Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội về việc ban

hành quy chế phân cấp quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư trong Tổng công

ty Điện lực TP Hà Nội; các hạng mục mua sắm VTTB cần tuân thủ đúng Tiêu

chuẩn kỹ thuật do Ban kỹ thuật Tổng công ty quy định.

Các nội dung trong giai đoạn trong thi công được thực hiện tại Công ty

Điện lực Hoàng Mai như sau:

Thiết kế kỹ thuật thi công, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây

63

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH dựng công trình đầu tư XDCB

Các dự án đầu tư của Công ty Điện lực Hoàng Mai là thiết kế một bước

và thiết kế hai bước. Nếu dự án thiết kế ba bước sẽ chuyển Tổng công ty Điện

lực TP Hà Nội thực hiện. Đơn vị được thuê tư vấn thiết kế lập thiết kế kỹ

thuật thi công và lập dự toán công trình:

- Thiết kế một bước: áp dụng đối với công trình đầu tư XDCB có TMĐT

< 15 tỷ đồng.

- Thiết kế hai bước: áp dụng đối với công trình đầu tư XDCB có TMĐT

≥ 15 tỷ đồng.

Sự phối hợp hiệu quả giữa Chủ đầu tư, Nhà thầu tư vấn thiết kế và các

đơn vị chuyên ngành chức năng là hết sức cần thiết. Việc lập dự toán được

thực hiện tương đối tốt do có sự quán xuyến sát sao của Chủ đầu tư, các dự

toán được lập chi tiết, đầy đủ về khối lượng, phù hợp về chủng loại vật tư thết

bị đưa vào thi công, bản vẽ thi công sát với thực tế. Tất cả các dự án do Công

ty Điện lực Hoàng Mai làm chủ đầu tư đều do hội đồng thẩm định của Công

ty thẩm định và trình Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán công trình.

Tuy nhiên, do đơn vị tư vấn thiết kế và cán bộ thẩm định của Chủ đầu tư

đều chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh liên

quan đến tính không đồng bộ trong hệ thống định mức, hệ thống cơ chế quản

lý, hệ thống chuẩn mực chuyên dụng ngành nên đôi khi gặp khó khăn trong

việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong lập thiết kễ kỹ thuật thi công.

Chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế chưa thật sát sao với

quy chuẩn ngành hay sự quan liêu của bộ phận thẩm định dẫn đến trong quá

trình thẩm định và phê duyệt dự án hầu như phụ thuộc vào đơn vị tư vấn rất

nhiều. Trên thực tế, quá trình theo dõi các dự án xây dựng công trình đầu tư

XDCB có đến gần 1/3 dự án công trình có điều chỉnh bổ sung thiết kế.

64

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ví dụ như trong năm 2011 Công ty Điện lực Hoàng Mai triển khai thực

hiện đầu tư XDCB 7 công trình, trong đó có 2 công trình: Nâng công suất

22TBA chống quá tải và công trình Nâng áp lộ DDK 680E3 lên 22KV từ dao

56 đến dao 60 phải điều chỉnh bổ sung thiết kế, song vẫn đảm bảo không vượt

tổng mức đầu tư đã được phê duyệt để đảm bảo đúng tiến độ của dự án.

(Phụ lục 8)

Công ty Điện lực Hoàng Mai đã và đang từng bước tổ chức sắp xếp lại

bộ máy tổ chức quản lý từ cơ quan Công ty đến các đơn vị trực thuộc, bố trí

lại đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ quản lý, chuyên môn, tay nghề

phù hợp với vị trí công việc được giao nhằm khai thác những thế mạnh của

từng người. Điều đó đã góp phần thúc đẩy tinh thần học tập, bổ sung kiến

thức nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Sắp xếp

và đổi mới công tác tổ chức cán bộ là điều cần thiết phải làm trong bối cảnh

đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp như hiện nay.

Lựa chọn nhà thầu

Công tác lựa chọn nhà thầu tuân thủ theo Luật Đấu thầu số

61/2005/QH11 quy định về đấu thầu cú hiệu lực từ ngày 01/4/2006; Luật sửa

đổi số 38/2009/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/8/2009; nghị định số

85/2009/NĐ-CP ngày 01/12/2009 về việc Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu

và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng... đều do tổ chuyên gia xét

thầu của Công ty thực hiện bao gồm 4 thành viên có kinh nghiệm, trình độ

nghiệp vụ với chức năng nhiệm vụ sau:

* Đại diện phòng Kỹ thuật an toàn - Tổ trưởng tổ chuyên gia xét thầu:

- Điều hành, tổ chức cách làm việc của Tổ chuyên gia;

- Đánh giá về tính hợp lệ và sự đầy đủ; đáp ứng các điều kiện tiên quyết của

HSDT;

- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, gồm kinh nghiệm, năng

65

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH lực sản xuất và kinh doanh (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa) hoặc năng

lực kỹ thuật (đối với gói thầu xây lắp);

- Đánh giá về kỹ thuật của hồ sơ dự thầu.

*Đại diện phòng Quản lý đầu tư XDCB- Thành viên tổ chuyên gia xét

thầu:

- Đánh giá về tính hợp lệ và sự đầy đủ; đáp ứng các điều kiện tiên quyết của

HSDT;

- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, gồm kinh nghiệm, năng

lực sản xuất và kinh doanh (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa) hoặc năng

lực kỹ thuật (đối với gói thầu xây lắp);

- Đánh giá về kỹ thuật của hồ sơ dự thầu;

- Tổng hợp kết quả đánh giá HSDT.

* Đại diện phòng Kế hoạch vật tư – Thành viên tổ chuyên gia xét thầu

- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, gồm kinh nghiệm, năng

lực sản xuất và kinh doanh (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa) hoặc năng

lực kỹ thuật (đối với gói thầu xây lắp);

- Đánh giá về kỹ thuật của hồ sơ dự thầu.

* Đại diện phòng tài chính kế toán – Thành viên tổ chuyên gia xét thầu

- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, gồm kinh nghiệm và

năng lực tài chính;

- Xác định giá đánh giá của hồ sư dự thầu.

Bên cạnh tổ chuyên gia xét thầu, Công ty Điện lực Hoàng Mai có đội

ngũ cán bộ công nhân viên dầy dạn kinh nghiệm trong công tác quản lý, sản

xuất kinh doanh thì phương pháp đào tạo kèm cặp, chỉ dẫn công việc tại chỗ

là một trong những phương pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực có hiệu

quả. Tuy nhiên, cán bộ công nhân viên có trình độ cao chiếm tỷ lệ quá nhỏ so

với tổng số lao động toàn Công ty và được đào tạo từ nhiều trường khác nhau,

66

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH chưa chuyên sâu và không đồng đều về kinh nghiệm và năng lực chuyên môn;

Đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý dự án đầu tư đa số chưa

được đào tạo chính quy và huấn luyện về chuyên môn nghiệp vụ. Do vậy việc áp

dụng các công nghệ quản lý dự án của các nước tiên tiến trên thế giới vào quản

lý dự án còn đạt ở trình độ thấp và chưa thể đảm đương được các dự án đầu tư

lớn. Cũng chính vấn đề này gây những hậu quả không tốt trong quá trình thực

hiện và triển khai các dự án đầu tư. Việc áp dụng các công nghệ thông tin cũng

như tin học trong quản lý dự án chưa khai thác một cách có hiệu quả.

Công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực vẫn chỉ mang tính hình

thức. Việc thông thầu hay tình trạng thi công trước chạy hồ sơ sau, nhà thầu đã

thực hiện xong giao hàng (nhà thầu mua sắm), giao tài liệu (nhà thầu tư vấn),

giao mặt bằng thi công (nhà thầu xây lắp, hoàn trả) thì Chủ đầu tư mới tiến hành

các thủ tục lựa chọn nhà thầu để hợp thức hoá theo Luật định. Đây là “căn bệnh”

chạy đua thành tích đang tồn tại và là vấn đề nhức nhối của hệ thống quản lý đầu

tư XDCB hiện nay.

Lập kế hoạch

Việc thực hiện đầu tư được ghi vào Kế hoạch đầu tư xây dựng khi đã có

BCĐTXD được duyệt. Kế hoạch thực hiện đầu tư có nhiệm vụ thực hiện phần

thiết kế kỹ thuật (TKKT) và lập tổng dự toán (TDT), ngoài ra còn phải thực

hiện lập hồ sơ mời thầu (HSMT), thiết kế kỹ thuật thi công (TKKTTC) và dự

toán (DT) của công trình, nhằm chuẩn bị điều kiện để đưa được các công trình

vào kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đấu

thầu hàng năm.

Kế hoạch này được thể hiện những công trình đủ điều kiện đưa vào cân

đối và bố trí vốn đầu tư theo yêu cầu mục tiêu, tiến độ đã được Tổng công ty

duyệt sau khi đã đủ hồ sơ BCĐTXD, TKKT, TDT, DT được duyệt.

Trong kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng gồm hai loại chương trình:

67

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Loại công trình chuyển tiếp từ năm trước sang:

+ Những công trình đã hoàn thành xây lắp nhưng bố trí đủ vốn so với

DT và TDT được duyệt hoặc giá trúng thầu đã được duyệt cho công trình.

+ Những công trình chưa thi công xong phải chuyển tiếp (công trình có

tiến độ thi công nhiều năm).

+ Những công trình thực hiện phần quyết toán: sau khi duyệt quyết toán

còn thiếu vốn phải được ghi Kế hoạch để hoàn trả.

Các công trình khởi công mới trong năm kế hoạch:

Các công trình khi đưa vào Kế hoạch đầu tư khởi công mới phải có đủ

BCĐTXD, TKKT, TKKTTC, TDT, DT được duyệt và đáp ứng yêu cầu phục

vụ sản xuất của Tổng công ty. Đối với các công trình nhóm A, B nếu chưa có

thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt trong quyết định đầu tư đã quy

định mức vốn của từng hạng mục và có thiết kế, dự toán hạng mục thi công

trong năm thì được ghi Kế hoạch đầu tư. Các công trình nhóm C phải có đủ

thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt mới được ghi vào kế hoạch hàng

năm. Đối với các công trình nhóm C, theo quy định của Chính phủ thời gian

xây dựng không quá 2 năm (kể từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn

thành công trình).

Trong kế hoạch thực hiện đầu tư hàng năm sẽ ưu tiên cân đối vốn đầu tư có

các công trình chuyển tiếp từ năm trước sang và trả nợ các công trình đã thanh

quyết toán, còn các công trình xây dựng mới sẽ căn cứ mức độ quan trọng để cân

đối vốn. Riêng đối với công trình yêu cầu xây dựng cấp bách, công trình phục vụ

chống quá tải sẽ được ưu tiên đầu tư xây dựng trong năm kế hoạch.

Việc lập kế hoạch cần giao cho cán bộ quản lý đầu tư XDCB có trình độ

chuyên môn nghiệp vụ tốt. Tuy nhiên, hiện nay tại Công ty Điện lực Hoàng

Mai chưa có ngân sách riêng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, vì vậy

việc này chưa thực sự được quan tâm đúng mức, công tác đào tạo mới chỉ

68

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH đáp ứng được theo những nhu cầu cấp thiết, chưa có chiến lược đào tạo và

phát triển nguồn nhân lực quản lý đầu tư XDCB tổng thể, lâu dài. Chiến lược

phát triển nguồn nhân lực nhất là đội ngũ các chuyên viên, chuyên gia làm

công tác lập kế hoạch, thẩm định và quản lý dự án có trình độ cao chưa được

chú trọng và đào tạo có bài bản, khoảng cách giữa các thế hệ đi trước và kế

cận về trình độ chuyên môn nghiệp vụ có khác biệt nhau rất xa nên điều này

ảnh hưởng rất lớn đến quá trình triển khai thực hiện các dự án lớn.

Công tác lập kế hoạch cũng gặp một số những khó khăn riêng, như việc

tồn tại những quy định cứng ngắc, không theo kịp thị trường. Ví dụ như việc

định giá vật tư mua sắm không được vượt giá liên sở trong khi giá cả thị

trường biến động, điều này gây cản trở và thiếu tính linh hoạt trong việc mua

sắm vật tư thiết bị phục vụ đầu tư XDCB và sản xuất kinh doanh tại Công ty

Điện lực Hoàng Mai.

* Việc thay đổi so với kế hoạch hoặc các thông số kỹ thuật không được

kiểm soát. Nhiều hạng mục thông số kỹ thuật được Tổng công ty Điện lực TP Hà

Nội quy định trong Bộ tiêu chuẩn kỹ thuật ban hành năm 2007 không còn phù hợp

với tình hình hiện tại nhưng chưa có sự điều chỉnh bổ sung nào. Từ đây hình thành

“cơ chế xin cho” ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật có xác nhận của bộ phận chức năng

có thẩm quyền để gói thầu được tiến hành theo đúng kế hoạch.

Điều phối

Các công việc của dự án đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai

được phân bổ cho các phòng ban chức năng theo đúng chuyên môn nghiệp

vụ. Việc hợp nhất các công việc này để đạt được mục tiêu chung của dự án

đầu tư gặp không ít khó khăn:

Thiếu sự hợp tác: những người liên quan đến công việc dự án được lập

thành hội đồng như hội đồng nghiệm thu, hội đồng thẩm định, hội đồng xét

thầu…. Song vì mục đích và chuyên môn khác nhau nên sự hợp tác cũng còn

69

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH nhiều điềy gây tranh cãi do thiếu những tiêu chuẩn chung để xác định mục

tiêu chung.

Nguồn lực không có sẵn khi được yêu cầu: những yêu cầu chi tiết về

sự tham gia của những người tham gia dự án, chẳng hạn như quỹ thời gian.

Việc này đòi hỏi nhà quản lý đầu tư phải nắm vững và kiểm soát được để đảm

bảo rằng các nguồn lực đó là sẵn có khi cần.

Thiếu các thủ tục thông tin rõ ràng: Chất lượng dự án có được đảm bảo

hay không sẽ phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề cải tiến các thủ tục rõ ràng. Do

vậy, mỗi thành viên đều cần được nhận thông tin đầy đủ để thực hiện công

việc đúng theo kế hoạch. Những lời chỉ dẫn và yêu cầu bằng miệng từ các

phía có liên quan phải được văn bản hoá và cung cấp bản sao đến các bên hữu

quan và những người liên quan. Ví dụ: có những thay đổi từ phía chủ đầu tư

yêu cầu, thì sự thay đổi đó phải được viết thành văn bản và được gửi cho

những người có liên quan.

Lãnh đạo

Công ty Điện lực Hoàng Mai là một Công ty kinh doanh điện lớn, phạm

vi quản lý và lưới điện trải rộng, Đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều

kinh nghiệm trong công tác quản lý, vận hành và kinh doanh bán điện, hàng

năm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, bảo đảm năm sau cao hơn

năm trước. Bên cạnh đấy chất lượng các hoạt động dịch vụ điện lực ngày

càng được hoàn thiện và nâng cao, có khả năng thích ứng với nhu cầu thực tế

và được người tiêu dùng chấp nhận. Công ty Điện lực Hoàng Mai đóng góp

nhiều cho ngân sách nhà nước, giải quyết nhiều việc làm và đời sống cán bộ

công nhân viên trong toàn Công ty không ngừng được cải thiện và nâng cao.

Tất cả những thành quả trên là kết quả của công tác lãnh đạo, chỉ đạo,

thúc đẩy, phát động, thi hành.

Công tác lãnh đạo được thực hiện định kỳ, kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn

70

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH việc thực hiện các nhiệm vụ, việc chấp hành các quy định về đầu tư xây dựng

cơ bản và các chế độ chính sách đối với người lao động.

Tuy nhiên, những hạn chế và khó khăn trong công tác lãnh đạo tại Công

ty Điện lực Hoàng Mai còn tồn tại là:

- Đánh giá thấp tính phức tạp của việc điều phối các nguồn lực và các bộ

phận chuyên môn khác nhau;

- Công việc không được hoàn thành và không được kiểm chứng bằng các

tài liệu trước khi giao cho người khác bắt đầu công việc tiếp theo.

- Mục tiêu về chi phí, thời gian và đảm bảo chất lượng không được cân

đối đúng mức.

Khi các nguồn lực và bộ phận chuyên môn khác nhau có liên quan trong

một dự án thì những vấn đề khó khăn có thể nảy sinh, đó là việc đánh giá

những người làm việc khác nhau theo những quy tắc, quy trình và tiêu chuẩn

khác nhau. Các kỹ sư thường khác với các kiến trúc sư trong phương diện

này. Các vấn đề về kỹ thuật có thể không được hiểu hoặc đánh giá một cách

đầy đủ nên không thể đạt được sự hợp tác thông qua các cán bộ khác nhau với

những người có thể không quen biết nhau.

Sự thay đổi sẽ nảy sinh trong hầu hết quá trình của dự án. Mong muốn

của chủ đầu tư phải được thể hiện trong kế hoạch, nhưng nếu có quá nhiều

thay đổi sẽ phá vỡ những nỗ lực kiểm soát. Sự thay đổi phải được hạn chế và

chỉ được đưa vào dự án khi chủ đầu tư chấp nhận những hàm ý có liên quan

đến sự thay đổi đó, và chỉ sau khi những thay đổi này được phê chuẩn và chỉ

định rõ ràng.

Kiểm soát

Kiểm soát dự án là một quá trình liên tục và không thể tách rời khỏi các

chức năng khác trong quản lý dự án. Kiểm soát là một chu trình thông tin

phản hồi và trao đổi thường xuyên. Một số vấn đề bất cập liên quan đến việc

71

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH theo dõi và kiểm soát tiến độ dự án tại Công ty Điện lực Hoàng Mai như sau:

Các thành viên của đội dự án không hiểu được mục đích của việc

kiểm soát: Mục đích của việc kiểm soát là để so sánh tiến độ của dự án với kế

hoạch và chương trình của dự án, đồng thời thực hiện những hành động cần

thiết (như điều chỉnh hay khắc phục trở ngại) để đạt được các mục tiêu của dự

án. Điều này cũng có nghĩa là tiếp tục thực hiện kế hoạch hiện có hoặc sửa

đổi chúng cho phù hợp với yêu cầu của dự án.

Các kế hoạch và tiến độ không đồng bộ: Việc kiểm soát có hiệu quả chỉ

có thể diễn ra nếu như tiến độ dự án thực tế được so sánh với tiến độ kế hoạch

và báo cáo được lập trên một nội dung chương trình thống nhất của dự án

được thông qua.

Xem xét tiến độ không được chính thức hoá: Tiến độ phải được thảo

luận trong một cuộc họp mà thành phần của nó bao gồm các bên liên quan để

xem xét;

Bên cạnh đó, công tác thẩm định và giám sát dự án giữa các bộ phận chắc

năng cùng một cơ quan, điều này dễ gây hiện tượng “vừa đá bóng, vừa thổi còi”.

Hệ thống nghiên cứu, thu thập, xử lý thông tin để kiểm soát và quản lý nhân sự và

quản lý công tác đầu tư XDCB trên máy tính theo hệ thống mạng trong toàn Công

ty chưa được khai thác triệt để và hiệu quả, đặc biệt là công tác đấu thầu qua mạng

chưa được triển khai thực hiện.

2.3.1. Phân tích thực trạng trong công tác quản lý đầu tư XDCB giai

đoạn sau thi công

Giai đoạn này bao gồm những công trình đã hoàn thành giai đoạn thi

công xây dựng và bàn giao cho sản xuất quản lý sử dụng. Trong quá trình

thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng, khâu nghiệm thu bàn giao công trình và

quyết toán vốn đầu tư cho công trình hoàn thành đưa vào sử dụng cũng rất

72

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH quan trọng trong công tác đầu tư, nó là khâu cuối cùng của công tác đầu tư

xây dựng.

Sau khi công trình được bàn giao sử dụng phải được quyết toán vốn đầu

tư và phê duyệt quyết toán dứt điểm, không được kéo dài. Vì vậy, Công ty

Điện lực Hoàng Mai khi triển khai thi công các công trình phải có trách

nhiệm lập kế hoạch làm căn cứ quyết toán các công trình trong năm Kế hoạch

để thực hiện. Tổng công ty quy định các công trình đã đưa vào sản xuất, sau 6

tháng với các công trình lưới điện, sau 1 năm với các công trình nguồn điện

phải được quyết toán xong, đối với một số công trình lớn, phức tạp có thể từ

1 đến 1 năm rưỡi sau phải quyết toán xong.

Công ty Điện lực Hoàng Mai hiện vừa là Công ty kinh doanh, lại vừa

đảm nhận trách nhiệm như là doanh nghiệp hoạt động công ích, có trách

nhiệm bù lỗ cho những hộ nghèo. Tuy nhiên, cơ chế chính sách thích ứng và

phù hợp với hoạt động quản lý, điều hành và hạch toán của Nhà nước còn

thiếu nên cũng gây khó khăn nhất định cho Công ty.

Ví dụ như vấn đề thời hạn thanh toán, giải ngân chưa tốt tại Công ty

Điện lực Hoàng Mai gây phản ứng cho nhà thầu kêu ca phàn nàn.

Cũng như sự tồn tại chung của hệ thống XDCB hiện nay, việc có sử hiệu

quả vốn đầu tư, có thất thoát, có lãng phí không đang là vấn đề bức xúc được

đặt ra đối với người làm công tác quản lý dự án trong ngành điện thì việc chậm

trễ, sai phạm, lãng phí... là vấn đề điển hình không thể phủ nhận được “Việc

thanh tra đâu sai phạm đấy” là hoàn toàn có thật. Đến giờ phút này những

người làm công tác quản lý dự án phải nhìn thẳng vào sự thật, phải đánh giá

đúng mọi hành vi ứng xử trong quản lý dự án thấy được những vấn đề “không

ổn” trong từng khâu, những nguyên nhân nào gây ra những tồn tại đó: từ việc

tuyển chọn tư vấn đến lập, duyệt báo cáo đầu tư, TKKTTC, DT, lập hồ sơ mời

thầu; xét thầu; hợp đồng thi công, giám sát quản lý chất lượng công trình... và

73

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH các tác nghiệp khác, khâu nào cũng mắc lỗi, vấn đề cần nghiêm túc xem xét tỷ

mỉ và sửa chữa các lỗi đã mắc như thế nào?...

Sự không tuân thủ quy trình đầu tư, sự thiếu hiểu biết và buông lỏng trong

công tác quản lý dự án là vấn đề nhức nhối và bất cập trong công tác quản lý

đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai. Do vậy cần nâng cao hiệu quả

công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB chuyên ngành điện là điều cấp thiết

phải làm.

Xuất phát từ những bức xúc trong cuộc sống xã hội hiện tại, việc nghiên

cứu công tác quản lý đầu tư XDCB và tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả

công tác quản lý đầu tư XDCB là việc cần thiết phải làm.

2.4. Tóm tắt Chương 2

Chương 2 đã vẽ toàn bộ bức tranh thật về thực trạng công tác quản lý

đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai với những bất cập còn tồn tại

chưa được giải quyết triệt để. Trên cơ sở những lỗ hổng quản lý đầu tư XDCB

đã được phân tích trong chương này, có rất nhiều giải pháp để nâng cao hiệu

quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty, song trong khuôn khổ luận

văn này trong chương 3 tiếp theo chỉ xin đề xuất một số giải pháp tiêu biểu

nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý XDCB ở Công ty Điện lực Hoàng

Mai.

74

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

ĐẦU TƯ XDCB TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HOÀNG MAI

Từ những lỗ hổng quản lý đầu tư XDCB đã được phân tích trong

chương 2, trong chương này tác giả sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai.

3.1. Mục tiêu - kế hoạch của Công ty Điện lực Hoàng Mai

3.1.1. Phương hướng chung của Công ty Điện lực Hoàng Mai trong 5

năm tới

Phương hướng phát triển lưới điện và nâng cao hiệu quả công tác quản

lý đầu tư XDCB của Công ty trong 5 năm tới căn cứ vào phương hướng phát

triển của Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội và kế hoạch của Công ty Điện lực

Hoàng Mai.

Thứ nhất, đổi mới tổ chức quản lý theo hướng chuyên môn hoá để có

thể áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiến lên hiện đại hoá khâu quản lý: mua thiết bị,

phương tiện cơ giới hoá hiện đại, áp dụng tin học, áp dụng công nghệ mới.

Phân cấp mạnh mẽ cho các đơn vị cơ sở để chủ động trong hoạt động đầu tư

và sản xuất kinh doanh. Đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị bằng hiệu

quả đầu tư và kinh doanh.

Thứ hai, đẩy mạnh tiến độ hiện đại hoá lưới điện, phát triển lưới điện

mới theo hướng nâng cao chất lượng trên nguyên tắc cấp điện an toàn, ổn

định và liên tục là ưu tiên số 1.

Thứ ba, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên về chuyên

môn nghiệp vụ và quản lý phù hợp với trình độ công nghệ mới. Tiếp cận và

ứng dụng công nghệ hiệu quả trong hoạt động quản lý đầu tư XDCB.

Thứ tư, coi nhiệm vụ kinh doanh điện năng và quản lý đầu tư XDCB là

75

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH nhiệm vụ trọng điểm trong hoạt động của Công ty Điện lực Hoàng Mai.

Thứ năm, đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ điện khác để đáp ứng nhu cầu

sửa chữa điện tại nhà của các cơ sở sản xuất và nhân dân trong khu vực thuộc

phạm vi quản lý.

3.1.2.Mục tiêu và kế hoạch cụ thể về quản lý đầu tư XDCB ở Công ty

Điện lực Hoàng Mai

3.1.2.1. Mục tiêu và kế hoạch về đầu tư XDCB

- Tập trung vốn chủ yếu cho việc chống quá tải và củng cố nâng cấp thiết

bị, thay thế các thiết bị cũ, lạc hậu bằng các thiết bị tiên tiến để ổn định lưới

điện cho các phụ tải.

- Tập trung vốn cho các khu đô thị mới, các khu công nghiệp, làng nghề.

Không đầu tư dàn trải hoặc đầu tư không có hiệu quả, bởi vì nguồn vốn sử

dụng cho đầu tư XDCB của Công ty phụ thuộc nguồn vốn Tổng công ty cấp.

- Đưa công tác Quản lý đầu tư XDCB vào nền nếp, tuân theo các chuẩn

mực, định mức và các cơ chế quản lý trong XDCB.

- Giảm thất thoát, lãng phí và đầu tư dàn trải trong XDCB.

- Nâng cao chất lượng các công trình XDCB.

- Nâng cao hiệu quả các công trình đầu tư XDCB.

- Đảm bảo an toàn và sức khoẻ cho người lao động.

- Đảm bảo đầu tư có hiệu quả, sản xuất kinh doanh có lãi.

3.1.2.2. Kế hoạch về đầu tư XDCB khác

Bên cạnh việc đầu tư xây dựng các công trình đưa điện đến khách hàng

tiêu dùng điện. Công ty còn chú trọng đến việc nâng cấp cơ sở vật chất, địa

điểm làm việc của các đội điện còn phải đi thuê, nơi làm việc chật chội, nhà

cửa xuống cấp, cải tạo nơi làm điệc, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động. Điều

đó sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động của cán bộ công nhân

vận hành và quản lý lưới điện.

76

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB

tại Công ty Điện lực Hoàng Mai

Quản lý đầu tư XDCB là vấn đề hết sức quan trọng đối với hoạt động

của Công ty Điện lực Hoàng Mai. Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả

hay không phụ thuộc vào rất nhiều khâu trong đó công tác quản lý đầu tư

XDCB đóng vai trò then chốt vì nếu quản lý đầu tư không hiệu quả sẽ gây ra

hậu quả nặng nề cho doanh nghiệp và ảnh hưởng lớn đến xã hội. Trước vấn

đề sử dụng vốn không hiệu quả, thất thoát và lãng phí trong đầu tư XDCB

đang gây bức xúc của toàn xã hội nói chung và Công ty Điện lực Hoàng Mai

nói riêng, việc xây dựng chiến lược quản lý đầu tư XDCB tốt sẽ giúp cho chủ

đầu tư giảm thiểu các tổn thất và phát huy tốt hiệu quả sử dụng vốn đầu tư,

nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

3.2.1. Giải pháp 1: Tuân thủ chuẩn mực, định mức và các cơ chế quản lý

trong XDCB

3.2.1.1. Căn cứ khoa học của giải pháp “Tuân thủ chuẩn mực, định mức và

các cơ chế quản lý trong XDCB”

Quản lý đầu tư XDCB có hiệu quả hay không phải tuân theo chuẩn

mực, định mức và các cơ chế quản lý trong XDCB. Trong thực tế việc tuân

thủ các chuẩn mực này không xảy ra do các bộ định mức chuyên ngành điện

cũng như chuyên ngành xây dựng nhiều hạng mục công tác còn thiếu định

mức, một số thì quá lạc hậu và không còn đáp ứng được so với sự phát triển

chung của trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại như định mức áp dụng cho xây

dựng lưới điện hạ thế, mạng cáp quang, xây dựng mạng lan máy tính, thí

nghiệm hiệu chỉnh thiết bị kỹ thuật số, khoan ngầm vượt đường. Các thiết bị

kéo dây lấy độ võng hiện đại... Điều này đã được phân tích kỹ ở chương 2.

Điều này gây hậu quả nghiêm trọng làm gia tăng nạn tham ô, lãng phí, thất

thoát vốn trong đầu tư XDCB.

77

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Để đảm bảo cho công tác XDCB tiến hành đúng trình tự, đảm bảo các

nguyên tắc quản lý đầu tư XDCB thì các công trình XDCB phải có đủ các

điều kiện sau :

- Thứ nhất: phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng .

Thủ tục đầu tư và xây dựng là những quyết định văn bản ... của cấp có

thẩm quyền cho phép được đầu tư dự án theo chương trình phát triển kinh tế

xã hội của đất nước. Nó là kết quả của các bước chấp hành trình tự đầu tư và

xây dựng. Chỉ khi nào hoàn tất các thủ tục đầu tư và xây dựng như quyết định

của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư, báo cáo

nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, thiết kế dự

toán được duyệt …thì dự án mới được phép ghi vào kế đầu tư XDCB và mới

được phép cấp phát vốn theo kế hoạch, thiết kế dự toán được duyệt

- Thứ hai: Công trình đầu tư phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư

XDCB năm .

Khi công trình được ghi vào kế hoạch đầu tư nghĩa là dự án đã được

tính toán về hiệu quả kinh tế mang lại cho Công ty Điện lực Hoàng Mai, tính

toán về phương án đầu tư về nguồn vốn đầu tư và đã cân đối được khả năng

cung cấp nguyên vật liệu, khả năng thi công dự án. Chỉ khi nào dự án được

ghi trong kế hoạch đầu tư XDCB mới đảm bảo về mặt thủ tục đầu tư, xây

dựng và mới có nguồn vốn đảm bảo cho việc cấp phát vốn đầu tư XDCB

được thực hiện

- Thứ ba: phải có ban/phòng quản lý công trình được thành lập theo

quyết định của cấp có thẩm quyền.

Các công trình đầu tư cần thiết phải có bộ phận quản lý dự án để thực

hiện các thủ tục đầu tư và xây dựng; để quản lý sử dụng và quyết toán vốn

đầu tư của dự án, để kiểm tra giám sát quá trình đầu tư xây dựng dự án, đảm

bảo sử dụng vốn đúng kế hoạch và có hiệu quả. Tại Công ty Điện lực Hoàng

78

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mai phòng Quản lý Đầu tư XDCB được Giám đốc công ty phê duyệt cho phụ

trách nhiệm vụ này.

- Thứ tư: Đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn mua sắm vật tư

thiết bị, xây lắp theo quy định của chế độ đấu thầu (trừ những dự án được

phép chỉ định thầu).

Để thực hiện dự án đầu tư, phòng Quản lý đầu tư XDCB, chủ đầu tư

phải tuyển chọn thầu để thực hiện thi công xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị

theo yêu cầu đầu tư của dự án. Trong cơ chế thị trường việc đấu thầu để tuyển

chọn thầu là hết sức cần thiết. Mục đích của việc tổ chức đấu thầu là để chọn

được những đơn vị thi công xây lắp có trình độ quản lý tốt, tổ chức thi công

nhanh hợp lý đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý. Sau khi đã chọn thầu

các đơn vị chủ đầu tư phải kí kết hợp đồng thi công về mua sắm máy móc

thiết bị; chủ đầu tư theo dõi quản lý và tổ chức thanh toán cho các đơn vị nhận

thầu theo những điều đã kí kết trong hợp đồng. Vì vậy nếu không có đấu thầu

để chọn thầu thi công thì việc xây dựng dự án không thể được thực hiện và

việc cấp vốn đầu tư không thể có.

- Thứ năm:Các công trình đầu tư XDCB chỉ được cấp phát vốn đầu

tư khi có khối lượng cơ bản hoàn thành.

Sản phẩm XDCB do các đơn vị thi công xây lắp (đơn vị trúng thầu

hoặc chỉ định thầu) thực hiện thông qua quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp xây lắp theo hợp đồng đặt hàng của chủ đầu tư. Chính vì vậy

khi nào có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành (sản phẩm XDCB hoàn

thành - Bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình hoàn thành của

đơn vị xây lắp bàn giao theo đúng những điều đã ghi trong hợp đồng (đã được

nghiệm thu - có trong kế hoạch thiết kế, dự toán) thì chủ đầu tư mới được

thanh toán cho khối lượng hoàn thành đó .

79

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đối với việc mua sắm máy móc thiết bị và đối với phần thi công xây

lắp đấu thầu, để đảm bảo nhu cầu vốn cho việc mua sắm thiết bị, dự trữ vật tư

... thì các đơn vị mua sắm thi công được tạm ứng trước (cấp phát tạm ứng)

nhưng phải đảm bảo các điều kiện của tạm ứng đã quy định để đảm bảo quarn

lý đầu tư XDCB đúng mục đích và có hiệu quả.

3.2.1.2. Nội dung giải pháp “Tuân thủ chuẩn mực, định mức và các cơ chế

quản lý trong XDCB”

Để các chuẩn mực, định mức và các cơ chế quản lý trong XDCB được

tuân thủ hiệu quả đòi hỏi phải hoàn thiện, sửa đổi bổ xung các bộ định mức

đang áp dụng với những hạng mục công tác còn thiếu, các phần lạc hậu không

còn phù hợp. Cụ thể:

Công ty Điện lực Hoàng Mai phải có bộ phận chuyên trách, luôn theo

dõi và sửa đổi các bộ định mức sao cho đúng phù hợp với tình hình phát triển

sản xuất hiện tại. Khi các bộ định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật vật tư thiết bị

không còn phù hợp với hiện tại nữa, bộ phận này cần có công văn phản ánh

và đề nghị Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội phê duyệt bộ định mức, tiêu

chuẩn kỹ thuật mới phục vụ cho công tác đầu tư XDCB.

Để đảm bảo tính hiệu quả trong việc tuân thủ chuẩn mực, định mức và

các cơ chế quản lý trong XDCB thì việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải

đảm bảo những nguyên tắc sau:

* Thứ nhất: Quản lý đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm

chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, tuân thủ theo đúng chuẩn mực, định mức

và các cơ chế quản lý trong XDCB, đảm bảo đầy đủ các các tài liệu thiết kế,

dự toán.

- Trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn :

+ Giai đoạn trước thi công

+ Giai đoạn trong thi công

80

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

+ Giai đoạn sau thi công

Mỗi giai đoạn của trình tự thể hiện kết quả của việc thực hiện chủ

trương, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch phát triển kinh tế ở

từng giai đoạn

- Giai đoạn trước thi công là giai đoạn thể hiện chủ trương đầu tư. Sự cần thiết

đầu tư dự án, lập dự án đầu tư (dự án tiền khả thi, dự án khả thi) xét duyệt và

quyết định đầu tư dự án là những nội dung của công việc chuẩn bị đầu tư. Chỉ

khi có quyết định đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì dự án

mới được ghi vào trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và

mới được cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản

- Giai đoạn trong thi công : là giai đoạn thực hiện những công tác chuẩn bị

xây dựng và thực hiện công tác đâu tư xây dựng dự án. Trong giai đoạn này

các tài liệu về thiết kế dự toán, hợp đồng thi công…được hoàn thành. Chất

lượng lập duyệt cũng như đảm bảo cung cấp kịp thời các tài liệu thiết kế dự

toán có ý nghĩa quyết định trong trong việc sử dụng hợp lý vốn đầu tư xây

dựng cơ bản. Trên cơ sở những tài liệu thiết kế dự toán được duyệt thì việc thi

công xây lắp công trình mới được thực hiện và vốn đầu tư xây dựng cơ bản

mới được chi ra cho việc thực hiện các khối lượng xây lắp đó

- Giai đoạn sau thi công là kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác và

sử dụng, giai đoạn này khánh thành nghiệm thu bàn giao và quyết toán vốn

đầu tư. Số thực chi cấp phát vốn đầu tư cho dự án chỉ được thực hiện đúng

theo báo cáo quyết toán vốn đầu tư được duyệt .

Từ những điều phân tích trên cho thấy một trong những nguyên tắc cơ

bản của quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai là phải đảm

bảo các tài liệu thiết kế dự toán, tuân thủ đúng trình tự đầu tư và xây dựng.

Chỉ có đảm bảo nguyên tắc này thì quản lý đầu tư mới đúng kế hoạch, có hiệu

quả theo đúng chủ trương đầu tư xây dựng.

81

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

* Thứ hai: Việc quản lý đầu tư XDCB phải đảm bảo đúng mục đích,

đúng kế hoạch .

* Thứ ba: Việc quản lý đầu tư XDCB chỉ được thực hiện theo mức độ

thực tế hoàn thành kế hoạch, trong phạm vi giá dự toán được duyệt.

* Thứ tư: Quản lý đầu tư XDCB phải thực hiện kiểm tra thường xuyên

với việc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả vốn đầu tư .

3.2.1.3. Hiệu quả của giải pháp “Tuân thủ chuẩn mực, định mức và các cơ

chế quản lý trong XDCB”

Việc tuân thủ chuẩn mực, định mức và các cơ chế quản lý trong XDCB

góp phần quan trọng trong việc đưa công tác quản lý vào nề nếp, nâng cao

hiệu quả công tác quản lý đầu tư.

Các bộ định mức XDCB chuyên ngành điện cũng như chuyên ngành xây

dựng là công cụ cơ bản của nhà quản lý, đó chính là “chìa khoá” để lập dự

toán và thanh quyết toán các dự án XDCB một cách chuẩn mực do vậy cần

phải hoàn thiện các chuẩn mực quản lý dự án đầu tư XDCB.

Vì vậy có thể coi đây là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả quản lý đầu

tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai.

3.2.2. Giải pháp 2: Triển khai chương trình phát triển và đào tạo nguồn

nhân lực.

3.2.2.1. Căn cứ khoa học của giải pháp “Triển khai chương trình phát triển

và đào tạo nguồn nhân lực”

Các cán bộ, chuyên viên tham gia công tác quản lý đầu tư XDCB chưa

được đào tạo bài bản, chính quy về công tác chuyên môn. Do vậy việc đảm

đương quản lý các dự án đầu tư XDCB lớn là việc quá sức đối với họ, việc

chậm trễ, lãng phí thất thoát, không kiểm soát được chất lượng công trình là

điều không thể tránh khỏi.

82

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Để hoàn thành nhiệm vụ quản lý đầu tư XDCB thành công (kiểm soát

được tiến độ, chất lượng và giá thành dự án) để nâng cao hiệu quả đầu tư cần

phát triển và đào tạo nguồn nhân lực.

3.2.2.2. Nội dung giải pháp “Triển khai chương trình phát triển và đào tạo

nguồn nhân lực”

- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại các cán bộ chuyên viên có phẩm chất, tư

cách tốt tham gia trong dây truyền quản lý đầu tư XDCB của Công ty Điện

lực Hoàng Mai và kiên quyết loại bỏ các cán bộ chuyên viên kể cả các cán bộ

có chức năng, chuyên viên cao cấp đã thoái hoá biến chất và không đủ trình

độ và năng lực ra khỏi dây truyền quản lý dự án.

- Bố trí, đề bạt cán bộ vào từng vị trí đúng người, đúng việc trong hệ

thống quản lý đầu tư XDCB.

- Lập kế hoạch đào tạo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đảm bảo lập được

khoảng cách phân biệt giữa lớp cán bộ thế hệ trước và thế hệ tiếp nối cả về

trình độ chuyên môn nghiệp vụ và cả kih nghiệm quản lý đầu tư XDCB.

- Trang bị kiến thức đủ mạnh cho hệ thống cán bộ quản lý đầu tư XDCB

trên cơ sở sự đổi mới công nghệ quản lý dự án tiến bộ trên thế giới, áp dụng

một cách khoa học sáng tạo trong quản lý đầu tư XDCB.

3.2.2.3. Hiệu quả của giải pháp “Triển khai chương trình phát triển và đào

tạo nguồn nhân lực”

Vấn đề quản lý thành công hay thất bại của quản lý đầu tư XDCB luôn

tuỳ thuộc vào những con người thực hiện nó. Những vấn đề được trình bày ở

trên là một cơ sở cho việc quản lý tốt dự án đầu tư, điều cần chú ý là: bản thân

những quy định, những thủ tục tự nó không thể quản lý được.

Các dự án được quản lý bởi con người mà con người được coi là chủ

thể sáng tạo ra quyết định và bằng những thủ tục, quy định lại tác động vào

83

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH những con người khác để cùng nhau hành động vì mục đích hoàn thành kế

hoạch theo đúng yêu cầu đặt ra.

3.2.3. Giải pháp 3: Quản lý chặt chẽ hệ thống thông tin và áp dụng hệ

thống đấu thầu mua sắm công trong công tác quản lý đầu tư XDCB.

3.2.3.1. Căn cứ khoa học của giải pháp“Quản lý chặt chẽ hệ thống thông tin

và áp dụng hệ thống đấu thầu mua sắm công trong công tác quản lý đầu tư

XDCB”

Việc triển khai các dự án XDCB từ trước đến nay thường là đấu thầu khép

kín, không ít các công trình thực hiện theo kiểu công trình “thành tích”, việc xác

định tính khả thi của dự án nhiều khi mang tính chủ quan duy ý chí của một cá

nhân hoặc một nhóm người không xét đến hiệu quả cuối cùng có thực sự mang

lại hiệu quả kinh tế cho Công ty hay không? Việc không tuân thủ các quy định

về đầu tư XDCB của Nhà nước ban hành cũng là vấn đề cần bàn đến, đó là việc

buông lỏng quản lý ở tất cả các khâu từ khâu tuyển chọn tư vấn đến lập báo cáo

đầu tư, TKKTTC, Tổng dự toán -> thẩm định và ra quyết định phê duyệt đến

khâu chỉ thầu (hoặc đấu thầu) – thi công – nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng

-> giải ngân.... dẫn đến hậu quả chất lượng công trình không đảm bảo…

Các khối lượng phát sinh như căn bệnh “trầm kha” luôn luôn đẩy dự án vào

tình thế bội chi ngân sách, nhưng điều thực tế đáng buồn trước đây đều theo

“kiểu tiền trảm hậu tấu” như kiểu sự việc đã rồi với nhiều lý do để thi công xong

rồi mới tìm mọi phương cách đi duyệt phát sinh. Tuy nhiên cũng có khối lượng

phát sinh thật song khối lượng phát sinh ảo cũng không phải là nhỏ. Sự yếu kém

trong quản lý đi đôi với sự yếu kém trong chuyên môn nghiệp vụ cùng với sự

không tuân thủ các quy định chuẩn mực XDCB dẫn đến việc thất thoát, lãng

phí lớn trong đầu tư XDCB đó cũng là điều tất yếu. Tất cả những bất cập trên

đều xuất phát từ việc không minh bạch thông tin.

Việc triển khai hệ thống đấu thầu mua sắm công (đấu thầu trực tuyến) sẽ

84

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH phá vỡ đấu thầu khép kín truyền thống như hiện nay, các thông tin sẽ được minh

bạch, công khai… góp phần phòng, chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng. Áp

dụng hệ thống này là việc rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

3.2.3.2. Nội dung giải pháp“Quản lý chặt chẽ hệ thống thông tin và áp dụng

hệ thống đấu thầu mua sắm công trong công tác quản lý đầu tư XDCB”

Đấu thầu mua sắm công (đấu thầu trực tuyến) thể hiện tính minh bạch

vượt trội và tiết kiệm được nhiều chi phí. Đã là đấu thầu qua mạng thì bên đấu

thầu với bên mời thầu không cần trực tiếp gặp nhau, các hành vi tiêu cực gần

như được loại bỏ. Đây là cách làm thật, minh bạch và là giải pháp quản lý đầu

tư XDCB tối ưu:

Thứ nhất - Tiện lợi về thời gian và địa lý: Để chuẩn bị mở thầu một

dự án, đội ngũ quản lý dự án và ban tư vấn dự án liên kết làm việc với nhau

mà không bị ràng buộc về thời gian ngay cả khác nhau về múi giờ.

Ví dụ một dự án xây dựng mới trạm biến áp của Công ty Điện lực

Hoàng Mai, đội ngũ kỹ sư và hội đồng chuyên gia xét thầu của dự án có thể từ

nhiều phòng ban khác nhau sẽ thay phiên nhau làm việc mà không bị ngắt

quãng thời gian. Họ có thể cùng làm việc trên cùng hạng mục mà không sợ bị

trùng lập. Họ không cần phải Họp hội đồng làm việc để giảm tối thiểu thời

gian và việc đi lại của các chuyên gia. Họ sẽ tập trung vào công việc chuyên

môn của mình nhiều hơn. Sau khi dự án hoàn chỉnh để mở thầu, các nhà thầu

sẽ được mời tham gia mà họ không cần phải đi đến địa điểm nhận hay nộp hồ

sơ như trước kia. Chỉ cần những thao tác đơn giản, họ có thể xem xét hồ sơ

thầu và cung cấp thông tin trực tiếp.

Thứ hai - Tiện lợi tạo và quản lý thư viện văn bản và ngay cả

nhưng biểu mẫu của gói thầu và hỗ trợ đa ngôn ngữ: Một dự án có thể

bao gồm nhiều ngôn ngữ khác nhau dùng cho các nhà thầu khác nhau nếu

có hạng mục chào thầu cần sử dụng tiếng Anh.

85

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH Trong quá trình mở thầu cho đến kết thúc, những bước đầu được ghi

nhận lại trên hệ thống. Những thông tin này hoàn toàn được bảo mật nên

hạn chế tối đa được việc gian lận. Nếu có thì sẽ bị phát hiện kịp thời hay

có thể truy tìm được nguồn gốc.

1. Dễ sử dụng

2. Nâng cao hiệu suất quản lý đầu tư XDCB

3. Tiết kiệm chi phí

Chuyên gia kỹ sư của nhà thầu và đội ngũ quản lý đầu tư XDCB, hội đồng

chuyên gia xét thầu không cần phải là một chuyên viên về công nghệ

thông tin. Thao tác rất đơn giản. Chỉ cần họ sử dụng được chương trình

truy cập internet thì có thể sử dụng được ngay sau khi đọc những hướng

dẫn trên trang web: muasamcong.mpi.gov.vn/ của Bộ kế hoạch đầu tư.

Tùy thuộc vào lĩnh vực liên quan của dự án, các bước đấu thầu sẽ có

sự khác nhau, nhưng nhìn tổng thể thì có những bước cần thiết như mô

hình trên và luôn có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Trên thực tế, nếu một

bước không được quản lý tốt thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều cho những bước

sau. Ví dụ, trong quá trình khởi đầu hình thành dự án, những mục tiêu

không được nghiên cứu kỹ lưỡng và đặt ra rõ ràng thì khâu thiết kế, chuẩn

bị sẽ giống như giải pháp tạm thời và có khuynh hướng sẽ phát sinh sau.

Điều này sẽ rất rủi ro. Nếu may mắn thì các nhà dự thầu sẽ tìm ra dễ dàng,

còn ngược lại, có khả năng trong quá trình thi công hoặc gần cuối dự án

mới phát hiện ra. Như vậy sẽ gây khó khăn cho các nhà dự thầu, họ cũng

không hiểu thấu để đáp ứng từ những yêu cầu do chủ đầu tư hay các kỹ

sư, chuyên gia tư vấn của bên quản lý dự án.

Bước tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng là phần xét thầu, thời

gian để các chuyên gia tư vấn phải mất bao lâu để xem xét xuyên suốt các hạng

mục từ các nhà dự thầu đáp ứng? Có nhiều trường hợp các dữ liệu thông tin

86

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH thiếu tính đồng nhất cũng tạo nên rào cản tìm kiếm, khai thác và chắc chắn sẽ

dẫn đến sai xót. Thời gian có thể mất gấp hai hoặc ba lần so với thời gian xét

thầu dự định ban đầu. Và điều không tránh khỏi là có thể chọn không chính xác

nhà thầu cho dự án.

Như vậy nếu thời gian đầu của dự án không được chuẩn bị phân tích

một cách hệ thống và khoa học, sẽ ảnh hưởng cho những bước kế tiếp, và

ảnh hưởng nhiều nhất là phần khai thác thông tin từ những hồ sơ nộp

thầu. Mức liên quan cũng không nhỏ là phần triển khai thi công dự án khi

có những thay đổi và phát sinh thêm, không chỉ nâng cao chi phí mà trì

hoãn tiến độ và cũng có thể không đảm bảo chất lượng của dự án.

Sau khi xác định được các yếu tố có sức ảnh hưởng tới hiệu quả quy

trình đấu thầu theo phương thức truyền thống; thì khi triển khai ứng dụng

đấu thầu trực tuyến sẽ thuận lợi và nâng cao được hiệu suất.

Trước đây, thông thường phải mặt đối mặt để trao đổi cùng những văn

bản tài liệu và mất nhiều thời gian để tìm tiếng nói chung từ chủ đầu

tư/chuyên gia tư vấn dự án với nhà thầu. Với sự hỗ trợ của trực tuyến, họ

có thể làm việc với nhau không bị giới hạn về địa lý hoặc thời gian, và dễ

tìm ra những vấn đề chưa thỏa đáng cho hai bên. Khi kết thúc đấu thầu và

chọn được một nhà thầu, họ sẽ dựa trên những yêu cầu và cam kết để theo

dõi tiến độ hoàn thành.

Một câu hỏi đặt ra làm sao quản lý tất cả thông tin trong quá trình trao

đổi giữa hai bên? Giải pháp đấu thầu trực tuyến bắt buộc phải có phần này vì

có những trường hợp xảy ra sự tranh chấp, thì cần có những thông tin để là

bằng chứng có sự thỏa thuận hai bên.

Cuối cùng là một phần không thể thiếu trong đấu thầu trực tuyến,

quản lý hợp đồng và kiểm tra chất lượng công việc, hai phần này không

có nêu chung trong qui trình đấu thấu vì tùy thuộc vào đối tượng dự án.

87

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH Tuy nhiên sự đóng góp của hai phần này cũng khá là quan trọng, sẽ giảm

bớt được áp lực cho các chuyên gia tư vấn sau khi hoàn tất đấu thầu.

3.2.3.3. Hiệu quả của giải pháp“Quản lý chặt chẽ hệ thống thông tin và áp

dụng hệ thống đấu thầu mua sắm công trong công tác quản lý đầu tư XDCB”

- Hiệu quả của hoạt động đấu thầu mua sắm công với nghĩa một hệ thống

được vận hành đúng cách, giảm thiểu thủ tục hành chính nhưng vẫn đạt

được các yêu cầu cơ bản của một gói thầu theo đúng chuẩn mực, định mức

và các cơ chế trong quản lý đầu tư XDCB

- Một hệ thống công khai mang đến cơ hội công bằng cho tất cả các nhà

thầu hợp lệ trong việc cạnh tranh để cung cấp hàng hóa, công trình xây lắp,

tư vấn và dịch vụ.

- Một hệ thống minh bạch có các quy định và cơ chế rõ ràng để đảm bảo

tuân thủ đúng các quy định đó. Các quy định về cạnh tranh được biết trước

và đưa ra một cách rõ ràng để tạo thuận lợi cho việc thanh tra của các nhà

kiểm toán công và các cơ quan liên quan.

- Nâng cao hiệu quả đầu tư, góp phần phòng và chống thất thoát, lãng phí, tham

nhũng, quan liêu.

3.2.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng công tác tư vấn giám sát thi công

công trình

3.2.4.1. Căn cứ khoa học của giải pháp “ Nâng cao chất lượng công tác tư

vấn giám sát thi công công trình”

Trên thực tế thường thì người thực hiện giám sát công trình không theo

đúng chuẩn mực quy định tại quyết định 12/2005/QĐ-BXD ngày 18 tháng 4

năm 2005 của Bộ trưởng bộ xây dựng về việc ban hành quy chế cấp chứng

chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình và Quyết định số

957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Bộ xây dựng về định mức chi

phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. Dẫn đến chất lượng

88

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH thi công công trình không đảm bảo, khối lượng thi công không chính xác so

với thực tế và nhiều bức xúc khác xoay quanh chất lượng và giá trị thi công

công trình.

Để nâng cao chất lượng tư vấn giám sát, cần thực hiện đúng theo các quy

định của đầu tư XDCB về công tác tư vấn giám sát một cách chuẩn mực.

3.2.4.2. Nội dung giải pháp “ Nâng cao chất lượng công tác tư vấn giám sát

thi công công trình”

- Cần phải tổ chức bồi huấn thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn

giám sát cho các cán bộ có đủ năng lực và trình độ để tham gia công tác giám

sát công trình.

- Có hợp đồng chặt chẽ giữa chủ đầu tư và tổ chức tư vấn bằng các văn

bản chi tiết, trong đó có quy định cụ thể rõ ràng các công việc mà tổ chức tư

vấn phải làm, phạm vi quyền hạn và trách nhiệm, các việc xử lý khi đôi bên

có thiếu sót (như chậm tiến độ, kém chất lượng), việc bảo hiểm trách nhiệm.

- Sử dụng phiếu giao việc, nêu cụ thể những gì giám sát viên phải làm,

việc nào được quyền giải quyết, việc nào phải báo cáo xin ý kiến của cấp trên.

Cần quy định cụ thể phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của giám sát viên, tránh

các trường hợp bỏ sót việc như không có mặt để kiểm tra trước khi thi công

các phần ẩn dấu chẳng hạn hoặc giải quyết quá phạm vi quyền hạn cho phép

như tự ý giải quyết về mặt kỹ thuật hoặc giảm bớt khối lượng công việc cho

phía thi công.

- Trong khâu thực hiện cũng cần phân biệt giữa nhiệm vụ giám sát nói

chung của tổ chức tư vấn với nhiệm vụ cử cán bộ (kỹ sư, cán bộ kỹ thuật)

bám sát công trường hàng ngày.

- Áp dụng ISO 9000 trong công tác quản lý chất lượng tư vấn giám sát.

Bản thân tổ chức tư vấn cần xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO

9000 - 2000 cho đơn vị mình, quán triệt đến tường người, từng bộ phận. Đối

89

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH với mỗi dự án đầu tư XDCB cần phải làm kế hoạch chất lượng của dự án đó

theo ISO 9000-2000. Tiến tới các tổ chức tư vấn cần phải nghiên cứu xây

dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000. Đây là một yêu cầu cần

thiết nhất là khi ta đang trong tiến trình hội nhập quốc tế.

Việc lựa chọn cơ quan tư vấn giám sát là một nhiệm vụ quan trọng và

phức tạp. Trong khi lựa chọn, nhân tố quyết định là năng lực hoạt động tư vấn,

kinh nghiệm của cơ quan tư vấn. Một phương pháp thường dùng để chọn là đòi

hỏi các công ty tư vấn cung cấp các thông tin về năng lực, kinh nghiệm, nhân

Năng lực

Tuyển chọn

Kinh nghiệm

Chỉ định hoặc đấu thầu

Phương pháp

Các đơn vị tư vấn đăng ký để dự tuyển

Nhân lực

lực sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến hành đấu thầu.

Hình 3.1. Tuyển chọn đơn vị tư vấn

3.2.4.3. Hiệu quả của giải pháp “Nâng cao chất lượng công tác tư vấn giám

sát thi công công trình”

Nếu thực hiện tốt công tác giám sát thì đó là một công cụ quản lý chất

lượng công trình một cách hữu hiệu. Giảm thất thất thoát và lãng phí, tránh

rủi ro, đảm bảo thực hiện quản lý đầu tư XDCB hiệu quả, thành công.

3.2.5. Giải pháp 5: Thực hiện kiểm soát dự án đầu tư XDCB với mô hình

chuẩn

3.2.5.1. Căn cứ khoa học của giải pháp “Thực hiện kiểm soát dự án dầu tư

XDCB với mô hình chuẩn”

90

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mô hình kiểm soát các dự án đầu tư XDCB chuyên ngành điện chuẩn chưa

được xây dựng và áp dụng một cách đồng bộ. Do vậy thực tế không có sự đồng bộ

chung trong Công ty Điện lực Hoàng Mai. Dẫn đến chất lượng quản lý đầu tư

XDCB không đồng đều.

Để đảm bảo quản lý đầu tư XDCB thành công, cần quản lý được:

Chất lượng – Tiến độ – Giá thành– An toàn lao động- Sử dụng hiệu

quả vốn đầu tư, không thất thoát lãng phí.

3.2.5.2. Nội dung giải pháp “Thực hiện kiểm soát dự án dầu tư XDCB với mô

hình chuẩn”

Xây dựng mô hình kiểm soát dự án đầu tư XDCB chuẩn mực:

+ Kiểm soát dự án là một hoạt động nhằm giảm thiểu sai lệch giữa thực

tế và kế hoạch.

+ Kiểm soát dự án là quá trình gồm 3 bước:

 Giám sát là việc thu thập, ghi chép và tường thuật lại các thông tin về tất

cả các khía cạnh thực hiện dự án.

 So sánh các thông tin này với kế hoạch và các yêu cầu đã đề ra nhằm phát

hiện nguyên nhân của sự sai lệch.

 Sửa sai là việc thực hiện các biện pháp hiệu chỉnh để giảm thiểu sự sai lệch

nhằm thúc đẩy sự thành công của dự án.

Kiểm soát dự án = Giám sát + So sánh + Sửa sai

+ Kiểm soát tập trung trên ba yếu tố: Việc thực hiện, chi phí và thời gian.

1) Các đối tượng kiểm soát dự án: chủ yếu tập trung vào thực hiện tiến

độ, chi phí, và chất lượng.

2) Các sự kiện bên ngoài làm thay đổi đến các đối tượng (như điều kiện

thời tiết, điều kiện cung cấp vật tư, vật liệu, tiền vốn, các chế độ chính sách và

đầu tư vào xây dựng cơ bản).

3) Lập kế hoạch kiểm soát dự án chủ yếu theo tiến độ chi phí, chất lượng.

91

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

4) Đo lường tình trạng của dự án: Do quy trình trong thực hiện tiến độ,

chi phí và chất lượng thực hiện dự án.

5) So sánh tình trạng dự án với kế hoạch về các đối tượng kiểm soát.

6) Các hành động sửa sai để lập báo cáo kế hoạch và thực hiện kế

hoạch được thành công.

Các đối tượng kiểm soát (1)

Lập kế hoạch (2)

Các hành động sửa sai (7)

Thực hiện theo các kế hoạch (4)

Các sự kiện bên ngoài làm thay đổi (3)

So sánh tình trạng dự án với các kế hoạch (6)

Đo lường tình trạng của dự án (5)

Hình 3.2. Quy trình kiểm soát dự án XDCB

Thực hiện việc kiểm soát như vậy sẽ cho ta quản lý và kiểm soát dự án đầu

tư XDCB được chủ động khoa học, đảm bảo được mục tiêu quản lý tốt tiến độ,

chất lượng cao, giá thành công trình rẻ, đầu tư vốn hiệu quả, chống thất thoát

lãng phí, giảm thiểu sai lệch giữa thực tế và kế hoạch.

Thời điểm kiểm soát

- Phải được đặt ngay từ đầu và trong suốt dự án.

- Xác định nhịp độ kiểm soát

Phải nắm bắt được những gì đang thật sự diễn ra  Tuỳ thuộc vào

cấp kiểm soát Tuỳ thuộc vào tính chất dự án.

92

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Xác định chu kỳ kiểm soát sao cho giúp các thành viên trong nhóm dự

án và lãnh đạo hiểu được tính thời gian của các báo cáo và có hành động sửa

chữa tiếp sau.

- Kiểm soát phải ở mức ít nhất có thể được

+ Cách thức kiểm soát

- Xem xét lại kế hoạch công việc;  Các yêu cầu cần phải đạt được 

Các giới hạn cần phải vượt qua.

- Trao đổi thông tin và báo cáo thường xuyên giữa ban quản lý dự án và

nhân viên.

- Thăm hiện trường dự án.

- Thiết kế hệ thống giám sát và điều tra mẫu.

 Tập hợp được các dữ liệu quan trọng chứ không phải các dữ liệu dễ

thu thập.

 Nêu bật các kết quả đạt được chứ không phải các hoạt động đã thực

hiện.

- Kiểm soát các thay đổi.

+ Chất lượng kiểm soát

“Chất lượng kiểm soát tuỳ thuộc vào chất lượng dữ liệu thu thập và các

báo cáo dự án”.

 Các dữ liệu được thu thập phải chính xác và kịp thời.

 các dạng dữ liệu khác nhau gắn với các khía cạnh của dự án.

 Nguồn cung cấp dữ liệu có tin cậy không.

 Phải đảm bảo báo cáo cần thiết đến mọi cấp quản lý.

+ Làm thế nào để thu thập dữ liệu

Tính chính xác và kịp thời của các dữ liệu tuỳ thuộc vào cách mà chúng

ta thu thập dữ liệu như thế nào?

 Các dữ liệu nên được thu thập trước hay sau sự kiện đặc biệt xảy ra?

93

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

 Chúng ta sẽ làm gì trong trường hợp có một dữ liệu khó thu thập được?

 Các hình thức đặc biệt nào cần thiết cho việc thu thập dữ kiện?

 Có cần phải thiết lập hệ thống kiểm tra chất lượng thông tin để đảm

bảo các thông tin là trung thực?

+ Yêu cầu đặt ra đối với các báo cáo dự án

1. Nội dung và số lượng báo cáo phải phù hợp với nhu cầu kiểm soát dự án

 Tường trình về sự tiến bộ của dự án bao gồm

(1) Tình trạng hiện tại của dự án

(2) Thời gian và chi phí của dự án.

(3) Các mâu thuẫn giữa các yếu tố trong thực hiện dự án

 Nêu ra những nguyên nhân và kết quả cũng như xu hướng của sự

kiện.

 Các kế hoạch, biểu đồ, biểu bảng minh hoạ cần được cập nhật hoá

theo cùng thời điểm.

2. Bản báo cáo nên đưa ra đúng thời điểm kiểm tra và vào các thời điểm

có các biến cố quan trọng.

3. Các dạng báo cáo.

- Báo cáo hàng kỳ theo những lịch trình đều đặn theo các mốc đặc biệt

trong dự án.

- Báo cáo ngoại lệ gắn với việc đưa ra một quyết định ngoại lệ và là cách

thông báo tới các nhà quản trị khác.

- Báo cáo phân tích đặc biệt được dùng để phổ biến kết quả nghiên cứu, hoặc đối phó với các vấn đề đặc biệt phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.

+Nguyên tắc kiểm soát 1. Kiểm soát công việc chứ không phải người thực hiện

2. Kiểm soát phải dựa trên công việc đã hoàn thành

94

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

3. Đối với công việc phức tạp, kiểm soát dựa trên động cơ làm việc và sự tự

giác.

4. Những phương hướng thu thập dữ liệu nên đưa vào quá trình làm việc.

5. Dự liệu kiểm soát phải được chuyển đến cho người thực hiện công việc.

6. Một hệ thống kiểm soát được thiết kế cho những công việc bình thường.

7. Những việc khác thường cần được xử lý một cách đặc biệt.

8. Sự kiểm soát một quá trình kiểm soát phức tạp đạt được thông qua nhiều cấp.

+ Các công cụ kiểm soát dự án

1. Bản kế hoạch dự án.

 Xác định những tiêu chuẩn cần thiết để kiểm soát.

2. Các bản báo cáo.

 Báo cáo thực trạng của dự án và so sánh với kế hoạch

 Phân tích những nguyên nhân, kết quả và nhận dạng các xu hướng điều chỉnh.

3. Sơ đồ tiến trình thực hiện dự án

 Làm cơ sở cho việc theo dõi và kiểm soát lịch trình thực hiện dự án.

 Các dạng sơ đồ tiến trình: sơ đồ mạng (Network).

4. Biểu đồ nhân quả

 Cho thấy mối quan hệ giữa kết quả (sự biến động) với nguyên nhân tiềm tàng.

5. Phần mềm quản lý dự án (Ví dụ: Microsoff-Project)

+ Các loại kiểm soát dự án

1. Kiểm soát tiến độ

2. Kiểm soát chi phí

3. Kiểm soát chất lượng (kết quả thực hiện)

* Kiểm soát tiến độ

a.Thực trạng: Tiến độ thực hiện dự án có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả

của toàn bộ dự án. Việc kiểm soát tiến độ cũng đã được đặt ra đối với các dự

án đầu tư đang triển khai (các dự án trọng điểm) còn hầu hết các dự án do các

95

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH đơn vị trực thuộc triển khai thì kiểm soát và điều chỉnh tiến độ của dự án

không phải là việc làm thường xuyên và khoa học. Nhiều dự án không đạt

được thời gian đưa vào sử dụng theo đúng cam kết trong hợp đồng giao thầu

đã được các bên ký kết dẫn đến ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả đầu tư của dự

án và gây khó khăn cho công tác thanh quyết toán....

b. Mục tiêu: Nhằm đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời các hoạt

động bị chậm trễ để dự án hoàn thành đúng thời hạn.

c. Biện pháp: Do các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài không phải lúc

nào cũng thuận lợi cho việc thực hiện dự án, nên phải tiến hành kiểm soát và

điều chỉnh tiến độ dự án một cách khoa học, một trong số các biện pháp các

nước tiên tiến hay dùng là:

Kiểm soát tiến độ bằng sơ đồ mạng

Phân tích thông số của sơ đồ mạng ta có thể xác định:

1. Tiến độ thực hiện chi tiết về thời gian bắt đầu và kết thúc của các hoạt động.

2. Thời gian tối thiểu để hoàn thành dự án.

3. Thời gian dự trữ của các hoạt động.

 F = LSij – ESij hay F = LSij – EOi

4. Đường găng và hoạt động găng.

 Lưu ý các biện pháp để các hoạt động găng không bị chậm trễ nhằm

đảm bảo dự án được hoàn thành đúng thời hạn.

5. Hoạt động không găng và thời gian dự trữ của chúng.

 Lưu ý những biện pháp sử dụng nguồn tài nguyên tạm thời của những

hoạt động này để thúc đẩy toàn bộ dự án.

c. Các kết quả mong đợi: Hoàn thành dự án đưa vào sử dụng theo đúng

thời gian đã xác định, nhằm phát huy tốt hiệu quả đầu tư.

* Kiểm soát chi phí

a. Thực trạng: Việc tổ chức kiểm soát chi phí như hiện nay áp dụng đối

96

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH với toàn bộ các dự án trên cơ sở nghiệm thu giai đoạn và các phiếu giá thanh

toán theo thời điểm thi công chưa được thực hiện một cách thường xuyên và

đồng bộ.

b. Mục tiêu:

+ Giúp cho kế hoạch thực hiện dự án được khả thi

+ Quyết định mức độ lợi ích vật chất của tổ chức thực hiện dự án.

+ Thông tin kiểm soát.

c. Biện pháp: Căn cứ trên cơ sở thực trạng để đề ra các biện pháp kiểm

soát chi phí.

+Nhận định về chi phí của dự án

 Các cam kết là cách nhận định của người quản lý dự án gắn liền với

những thoả thuận.

 Các chi phí là cách nhận định của người kế toán gắn liền với những

khoản chi thực tế đã được cập nhật trong sổ kế toán.

 Vấn đề lưu thông tiền mặt là cách nhận định của kiểm soát viên để có

một sự so sánh, đánh giá chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch và kiến nghị

biện pháp cải thiện những chênh lệch đó.

+ Các loại chi phí của dự án

 Chi phí gián tiếp được phân bổ đều theo thời gian vào giá thành

 Chi phí trực tiếp: Bao gồm chi phí trực tiếp tạo ra sản phẩm dự án

theo giá trị thực tế.

+ Các loại kiểm soát chi phí

1. Kiểm soát chi phí theo tiến độ

- Việc kiểm soát chi phí được kết hợp với tiến độ thi công và sự tiến bộ

của dự án theo từng giai đoạn.

- áp dụng biểu đồ nhân quả để kiểm soát chi phí theo tiến độ dự án.

2. Kiểm soát chi phí theo công việc

97

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Sử dụng các báo cáo chi phí được giám sát một cách riêng rẽ cho mỗi

nhóm công việc.

- Mỗi báo cáo chi phí bao gồm:

 Mô tả công việc  Tiến độ theo thời gian  Ai là người chịu trách nhiệm.

 Ngân sách theo thời gian  Nguồn lực yêu cầu  Chi phí thực tế.

- Đối với mỗi báo cáo chi phí, thường người ta phân tích sự khác biệt để

xem xét số tiền chi ra nhiều hơn hay ít hơn ngân sách đã dự trù.

d. Các kết quả mong đợi: Thực hiện kiểm soát chi phí dự án cho dù theo

tiến độ hay theo công việc thực tế là để xác định chính xác giá trị thực của dự

án đã đạt được giúp cho chủ dự án có chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực cho dự

án và có giải pháp cụ thể điều chỉnh những sự sai lệch giữa kế hoạch thực

hiện và chi phí thực tế.

*Kiểm soát chất lượng

a. Thực trạng: Có thể nói vấn đề quản lý chất lượng công trình ở Việt

Nam đang từng bước chuyển hướng tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều vấn

đề đã được khắc phục, vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cố hữu mang tính

truyền thống ở Việt Nam, đó là không tuân thủ nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn,

quy chuẩn và quy định thực hiện cả trong thiết kế lẫn thi công xây dựng, dẫn

tới chất lượng công trình xây dựng kém không phát huy được hiệu quả trong

sử dụng. Vậy làm thế nào để quản lý đồng bộ chất lượng công trình trong điều

kiện xây dựng lớn ở Việt Nam hiện nay? Một vấn đề thời sự và cấp bách đòi

hỏi chúng ta phải đổi mới cả về tư duy và phương pháp quản lý.

Nhiều vấn đề về kiểm soát chất lượng dự án cần được chấn chỉnh, đó là

việc bố trí cán bộ không đủ năng lực trình độ vào công tác giám sát nên dẫn đến

chất lượng công trình không đạt yêu cầu thậm trí chất lượng kém.

b. Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng: đảm bảo việc đưa các vật tư

thiết bị vào công trình theo đúng thiết kế đã được phê duyệt. Chất lượng đi

98

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH đôi với chi phí, chất lượng đảm bảo theo thiết kế thì chi phí hiệu quả.

c. Biện pháp:

+ Kiểm soát chất lượng gắn liền với việc vạch rõ phương pháp kiểm tra,

tiến hành kiểm tra và kiểm tra cuối cùng để làm cho sản phẩm đáp ứng được

những điều kiện đã được yêu cầu.

+ Kiểm soát chất lượng như là “... việc giám sát chi tiết các kết quả dự án

để xác định xem kết quả dự án có tuân theo những tiêu chuẩn chất lượng phù

hợp không và nhận dạng những cách ước lượng nguyên nhân của những kết

quả không thoả mãn tiêu chuẩn yêu cầu”.

+ Kiểm soát chất lượng dự án gắn liền với việc hoàn thành mục tiêu dự án.

+ Kế hoạch kiểm soát chất lượng là việc đưa ra danh sách các công việc,

các yêu cầu thực hiện và các yêu cầu kiểm tra.

+ Việc tổ chức quản lý giám sát chất lượng dự án là một khâu chính yếu

trong suốt quá trình thực hiện dự án.

+ Tổ chức kiểm soát chất lượng

Kiểm soát cái gì? (sự biến động của một đặc trưng chất lượng)

- Ai kiểm soát?

- Kiểm soát như thế nào?

- Cần phải kiểm tra về điều kiện gì?

+Biện pháp xử lý trong trường hợp kết quả không đúng theo điều kiện quy định

Tất cả công việc kiểm tra nên đưa vào bảng biểu và những biên bản nghiệm thu.

Bảng 3.1. Kế hoạch kiểm tra chất lượng công tác dự án (Kèm theo PL 8)

STT

Địa điểm

Nguồn vốn

Ngày khởi công

Giá trị dự toán

Giá trị hợp đồng

Tổng mức đầu tư

Tên dự án đầu tư xây dựng

Hình thức lựa chọn nhà thầu

Ngày hoàn thành theo hợp đồng

Giá trị quyết toán công trình

Ngày hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng

Kết luận về chất lượng toàn bộ công trình

Tổng mức đầu tư điều chỉnh lần cuối cùng (nếu có)

Giá trị hợp đồng điều chỉnh lần cuối cùng (Nếu có)

99

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

+ Sử dụng Biểu đồ nhân quả kiểm soát và cải tiến chất lượng dự án

Phương pháp Máy móc

Điều chỉnh Phụ tùng

Lịch sửa chữa Tính ổn Tổng kết

Bảo dưỡng Thiếu đầu tư

Chất lượng sản phẩm

Định hướng Lạc hậu

Khuyến khích Đào tạo Bảo quản

Kinh nghiệm Nhà cung cấp Kỹ năng Chất

Nhân lực Nguyên vật liệu

Hình 3.3. Biểu đồ nhân quản kiểm soát và cải tiến chất lượng dự án

+ Kiểm soát sự thay đổi

* Đối với việc thay đổi kế hoạch thực hiện dự án

+ Cần phổ biến cho các thành viên có trách nhiệm xem xét, nếu có bất

hợp lý thì cần có sự bàn bạc để đi đến thống nhất thực hiện.

+ Tạo ra hồ sơ quản lý sự thay đổi  nhằm nắm vững sự thay đổi của kế

hoạch, theo dõi và cập nhật liên tục các hoạt động phát sinh....

* Đối với việc thay đổi quy cách kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng....

+ Tất cả sự thay đổi dù nhỏ hay lớn đều phải thể hiện qua văn bản như

một cách xác nhận yêu cầu thay đổi để tránh tranh cãi sau này khi quy trách

nhiệm về công tác phát sinh.

+ Tất cả các công tác phát sinh thêm do thay đổi tiêu chuẩn chất lượng phải

được sắp xếp trong hồ sơ lưu trữ theo thứ tự thời gian cho từng hạng mục.

100

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Quản lý nhà nước chất lượng

công trình đầu tư XDCB

Hướng dẫn, kiểm tra, chứng kiến

Chủ đầu tư

Công tác QLCL

Hợp đồng kinh tế

Hợp đồng kinh tế

Đánh giá cấp chứng chỉ

Tổ chức tư vấn

Kiểm tra năng lực

Giám sát chất lượng Quản lý dự án

Nhà thầu xây dựng

Hình 3.4. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý chất lượng công trình

3.2.3.3. Hiệu quả của giải pháp “Thực hiện kiểm soát dự án dầu tư XDCB với

mô hình chuẩn”

: Việc kiểm soát tốt chất lượng vật tư thiết bị đưa vào công trình góp

phần làm giảm thất thoát, hao phí trong công tác đầu tư XDCB. Bên cạnh đó

đảm bảo tính hiệu quả của việc đầu tư dự án. Cho ra đời một sản phẩm có

chất lượng cao đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế đặt ra. Góp phần loại bỏ

các sự cố công trình do khách quan mang lại.

Quản lý đầu tư XDCB còn được xem như là một lĩnh vực nghệ thuật vì

tính phong phú và mềm mại, linh hoạt của nó. Quản lý đầu tư XDCB luôn đòi

hỏi đổi mới và sáng tạo, và được hoàn thiện không ngừng trên cơ sở những

nguyên lý được đúc kết bởi thực tiễn và lý luận.

101

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH 3.3. Tóm tắt Chương 3

Trong Chương 1 :“Cơ sở lý luận về đầu tư và công tác quản lý đầu tư

XDCB” đã nêu cơ sở lý luận và hệ thống định mức, hệ thống cơ chế quản lý,

hệ thống chuẩn mực chuyên dụng ngành. Trong chương 2 :“Phân tích thực

trạng công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai” đã

phân tích rõ những bất cập và tồn tại hiện có trong công tác quản lý đầu tư

XDCB tại Công ty. Vì vậy 5 giải pháp trên đều là giải pháp đồng bộ để nâng

cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai.

102

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KẾT LUẬN

Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư thiết yếu của mọi nền kinh tế, vì nó tạo ra

cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế. Trong hoạt động quản lý đầu tư XDCB, thất

thoát và lãng phí đang là thách thức không chỉ đối với Công ty Điện lực Hoàng Mai

mà với mọi doanh nghiệp. Do vậy, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nâng cao

hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai với các

nội dung:

1. Về cơ sở lý luận đã nêu những nội dung cơ bản về đầu tư, đầu tư XDCB và

phân tích hệ thống định mức, hệ thống cơ chế quản lý, hệ thống chuẩn mực chuyên

dụng ngành trong công tác quản lý đầu tư XDCB. Đồng thời làm rõ vai trò, trách

nhiệm của công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai.

2. Về thực tiễn đã nhận xét đánh giá rõ thực trạng công tác quản lý đầu tư

XDCB tại Công ty và phân tích những bất cập còn tồn tại dẫn đến lãng phí, thất

thoát trong công tác quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai.

3. Với cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý đầu tư XDCB của Công ty Điện lực

Hoàng Mai trong thời gian qua, luận văn đã chỉ ra những bất cập của quy chế quản

lý đầu tư. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra một số gải pháp nâng cao hiệu quả công tác

quản lý đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Hoàng Mai nhằm chống thất thoát, lãng

phí, đưa các công trình xây dựng đảm bảo chất lượng, dự án đầu tư có hiệu quả.

Qua thực tế làm luận văn với kiến thức và kinh nghiệm làm việc ít ỏi của bản

thân nhưng được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy, cô, đặc biệt là thầy

hướng dẫn PGS. TS Trần Trọng Phúc đã tạo cơ hội và điều kiện tốt cho em hoàn

thành luận văn này. Tuy nhiên, bản thân tác giả đã có những cố gắng nhất định,

song phương pháp nghiên cứu còn nhiều hạn chế và không thể tránh khỏi khiếm

khuyết. Do vậy mong các thầy, cô Viện Kinh tế và quản lý –Trường đại học Bách

Khoa Hà Nội tạo điều kiện giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

103

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS. TS Nguyễn Văn Chọn. Kinh tế đầu tư xây dựng. Nhà xuất bản

Xây dựng, Hà Nội, năm 2003;

2. Nghị định số 209/2004-CP, ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng

công trình xây dựng;

hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005;

4. Căn cứ Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005;

3. Căn cứ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã

5. Căn cứ Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 của Quốc hội khóa 12 ngày

thông qua 19/6/2009;

6. Căn cứ Nghị định 85/2009/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ ban hành

ngày 15/10/2009;

7. Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BKH ngày 19/01/2010, Thông tư số

05/2010/TT-BKH ngày 10/2/2010; thông tư số 04/2010/TT-BKH

ngày 01/02/2010; thông tư số 08/2010/TT-BKH ngày 21/4/2010;

thông tư số 09/2010/TT-BKH ngày 21/4/2010 của Bộ kế hoạch và

Đầu tư ban hành;

8. Báo cáo tổng kết công tác đầu tư XDCB năm 2009 của Công ty Điện

lực Hoàng Mai.

6. GS.TS. Nguyễn Văn Chọn. Quản lý Nhà nước về kinh tế và Quản trị

kinh doanh trong xây dựng. Nhà xuất bản Xây dựng, năm 1999.

7. Nguyễn Xuân Thuỷ. Quản trị dự án đầu tư. Nhà xuất bản Chính trị

Quốc gia Hà Nội 1995.

8. Website: http://www.evn.com.vn.

9. Website: http://muasamcong.mpi.gov.vn/

104

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phương pháp sơ đồ mạng:

(pert/cpm)

E 3 5 1giờ F B 2,75 giờ 2giờ

A Hành động giả 0giờ 1 2 6 2 giờ D C

3,5 giờ 4 giờ 4 Kết thúc hệ thống Bắt đầu hệ thống

Hình 4.1. Mạng AOA đơn giản

Các thông số của sơ đồ mạng

1. EO (Earliest Occurrence of an Event) .

2. ES (Earliest start of an Activity).

 ES của hoạt động ij = EO của sự kiện i.

3. LO (Latest Occurrence of an Event).

4. LS (Latest start of an Activity).

5. Thời gian thực hiện các hoạt động tij = te

6. F (Foat) là thời gian dự trữ của các hoạt động.

Xác định thông số của sơ đồ mạng

Xác định EO và ES (nhắc lại EOi = ESij

- Bắt đầu từ sự kiện đầu tiên của mạng ta có EO1 = 0

105

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Tại các sự kiện j chỉ có một công tác đến, ta có: EOj = EOI + tij

- Tại các sự kiện j có nhiều công tác đến thì EOj tương ứng với giá trị lớn

nhất, ta có: EOj = Max {EOi + tij}

- Đối với hoạt động giả thì tij = = 0

Xác định LO và LS  đi ngược dòng sơ đồ mạng.

Tính LOi và LOij tại các sự kiện i và hoạt động ij.

- Tại sự kiện cuối cùng ta có: EOcuối = LOcuối và LSij = LOj – tij

- Nếu chỉ có một hoạt động ij xuất phát từ sự kiện iL LOi = LSij

- Nếu có nhiều hoạt động xuất phát từ sự kiện i, ta có:

a

LOi = Min{LSị} = Min {LOj – tij}

 bm4 6

Xác định: tij: tij = te, te =

+ Lợi ích của việc sử dụng sơ đồ mạng

- Nó là cơ sở vững chắc cho việc lập kế hoạch, lập tiến độ, giám sát và

kiểm soát dự án.

- Nó minh hoạ sự phụ thuộc lẫn nhau của toàn bộ các hoạt động trong dự án.

- Nó hỗ trợ cho việc bảo đảm những thông tin chính xác.

- Nó nhận dạng cái gọi là hoạt động tới hạn – những hoạt động mà nếu

chậm trễ sẽ làm chậm trễ thời gian hoàn thành dự án.

- Nó quyết định ngày tháng mà những công việc có thể bắt đầu, hoặc

phải bắt đầu nếu dự án lên được bằng tiến độ thực hiện.

- Nó miêu tả những hoạt động cần phải được phối hợp để tránh đi những

mâu thuẫn về nguồn lực và thời gian.

- Nó cũng miêu tả những hoạt động có thể thực hiện, hoặc phải được

thực hiện song song để bảo đảm thời gian hoàn thành dự án theo dự

định.

106

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Phụ lục 2. Biểu đồ nhân quả

Là một công cụ được sử dụng để trình bày mối quan hệ giữa một kết quả

với các nguyên nhân tiềm tàng (chính, phụ) có thể ghép lại giống như một

xương cá.

Phương pháp Nhân lực Hậu quả

Nguyên nhân Vấn đề

Hình 4.2. Biểu đồ nhân quả

Máy móc Nguyên vật liệu

107

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Phụ Lục 3. Một số phương pháp quản lý đầu tư XDCB

1. Phương pháp quản lý dự án xây dựng trên thế giới

1.1. Phương pháp quy ước.

- Phổ biến nhất: Chủ đầu tư thuê một đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm lập

dự án, thiết kế và soạn thảo các văn bản đấu thầu, giúp cho chủ đầu tư tổ chức

việc đấu thầu và giám sát công trình thi công xây lắp của nhà thầu.

1.2. Phương pháp quản lý theo dự án

Chủ đầu tư thuê một đơn vị tư vấn thay mình đứng ra giao dịch với các

đơn vị thiết kế, cung cấp vật tư và đơn vị nhận thầu thi công.

Đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm giám sát mọi mặt, nhưng không phải là

người tổng thầu xây dựng.

1.3. Phương pháp chìa khoá trao tay

Chủ đầu tư chỉ quan hệ với một đơn vị tổng thầu chịu trách nhiệm toàn

bộ quá trình lập dự án, thiết kế đến thi công xây lắp hoàn chỉnh để giao cho

chủ đầu tư vận hành và sử dụng.

1.4. Phương pháp tự quản

Sử dụng lực lượng nội bộ trong đơn vị của chủ đầu tư tiến hành mọi việc

lien quan đến xây dựng công trình, từ việc lập dự án, thiết kế đến thi công rồi

đưa vào sử dụng.

Người ta thường sử dụng phương pháp này chủ yếu trong lĩnh vực

chuyên ngành đặc biệt: dầu khí, năng lượng, nguyên tử….

2. Phương pháp quản lý dự án xây dựng ở Việt Nam

2.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án

Chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trực tiếp ký hợp đồng với một hoặc

nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế công trình, soạn

thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu.

108

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát,

quản lý quá trình thi công bảo đảm tiến độ và chất lượng công trình vẫn do tổ

chức tư vấn đã được lựa chọn đảm nhận.

2.2. Chủ nhiệm điều hành dự án.

Chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trình cấp có thẩm quyền quyết định tổ

chức tư vấn thay mình làm Chủ nhiệm điều hành dự án chịu trách nhiệm giao

dịch, ký kết hợp đồng với các tổ chức khảo sát, thiết kế, cung ứng vật tư,

trang thiết bị xây lắp để thực hiện các nhiệm vụ của quá trinh thực hiện dự án.

Đồng thời chịu trách nhiệm giám sát quản lý toàn bộ quá trình thực hiện.

Hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án chỉ áp dụng đối với các dự án có

quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian xây dựng dài.

2.3. Chìa khoá trao tay.

Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa chọn một nhà thầu (tổng thầu

xây dựng) thực hiện dự án (thiết kế, mua sắm vật tư, trang thiết bị xây lắp…)

Chủ đầu tư chỉ trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, nghiệm thu và

nhận bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng thầu xây dựng có

thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế, mua sắm trang thiết bị hoặc một phần

khối lượng công tác xây lắp cho các nhà thầu phụ.

Hình thức này được áp dụng cho các công trình nhà ở, công trình dân

dụng và công trình sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản.

2.4. Tự làm

Chủ đầu tư sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng của mình

để thực hiện toàn bộ khối lượng công việc.

Hình thức chỉ áp dụng đối với các công trình sửa chữa cải tạo quy mô

nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt (xây dựng nông lầm nghiệp và các

công trình tự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp

xây dựng).

109

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH 3. Các hình thức tổ chức tư vấn xây dựng ở Việt Nam

Các công ty tư vấn xây dựng chuyên nghiệp, các công ty xây dựng nói

chung thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập, cấp giấy phép và kinh

doanh hành nghề tư vấn xây dựng.

Các cơ quan nghiên cứu, các trường Đại học, Trung học kỹ thuật xây

dựng; các Hội khoa học kỹ thuật, Hội nghệ thuật có liên quan đến lĩnh vực

xây dựng có tổ chức hợp pháp, có tư cách pháp nhân và có chứng chỉ năng

lực tư vấn đầu tư xây dựng.

Hệ thống tổ chức đảm bảo chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam:

Hệ thống tổ chức đảm bảo chất lượng công trình xây dựng (CLCTXD) có

trình tự bao gồm một số công việc sau:

Quản lý nhà nước chất lượng

(Nhà nước, Ngành, Lãnh thổ)

Hướng dẫn, kiểm tra, chứng kiến Chủ đầu tư

Công tác QLCL

Hợp đồng kinh tế Hợp đồng kinh tế

Đánh giá cấp chứng chỉ Tổ chức tư vấn

Giám sát chất lượng Quản lý dự án Kiểm tra năng lực

Nhà thầu xây dựng

Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý chất lượng công trình

110

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Kiểm chứng vật liệu, chế phẩm và thiết bị của công trình xây dựng. Đây là

biện pháp quan trọng để đảm bảo chất lượng công trình:

Tổ chức kiểm tra giám sát tại hiện trường. Công việc này hiện nay do các tổ

chức tư vấn trong và ngoài nước tham gia, kể cả hình thức tự làm do chủ đầu tư sử

dụng đội ngũ kỹ thuật của mình để giám sát;

Tổ chức đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành. Công việc này

thường do các cơ quan quản lý chất lượng nhà nước yêu cầu Chủ đầu tư thực hiện

với một tổ chức tư vấn có pháp nhân, để tiến hành kiểm tra toàn diện công trình,

kiểm tra công việc giám sát thi công để từ đó có đánh giá tổng thể về chất lượng

công trình. Văn bản đánh giá này là một trong những tài liệu quan trọng phải có hồ

sơ hoàn công và là cơ sở cho phép chủ đầu tư đưa công trình vào sử dụng.

Sơ đồ này giúp chúng ta hiểu rõ thêm về mối quan hệ trong hệ thống này như

sau:

- Quản lý Nhà nước và chất lượng công trình xây dựng

Cục giám định Nhà nước về chất lượng công trình thuộc Bộ Xây dựng (BXD),

giúp Bộ trưởng BXD thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây

dựng, chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ cho các ngành và hệ thống quản lý chất lượng

từ Trung ương tới các địa phương.

Các Bộ quản lý ngành và Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành tổ chức bộ phận

chuyên trách để giúp Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ theo dõi,

quản lý chất lượng công trình của ngành;

Sở Xây dựng giúp Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn

tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật (các nghị định của Chính phủ về quản

lý đầu tư xây dựng và các thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan); hướng

dẫn và tổ chức kiểm tra, thanh tra giám định nhà nước về chất lượng công trình xây

dựng (theo phân cấp), chỉ đạo nghiệp vụ quản lý chất lượng công trình tại địa

phương;

111

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Các sở quản lý ngành hay Sở quản lý xây dựng chuyên ngành phải tổ chức bộ

phận quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành và có trách nhiệm phối

hợp với Sở xây dựng để quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành tại

địa phương;

- Quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc đảm bảo chất lượng công trình xây dựng

của mình đầu tư ở 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây

dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Chủ đầu tư tự làm hoặc thuê các tổ chức tư vấn để thực hiện công tác quản lý chất

lượng công trình xây dựng.

- Quản lý chất lượng công trình xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng

Nhà thầu chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng xây

dựng toàn bộ công trình. Nhà thầu phải tổ chức hệ thống đảm bảo chất lượng công

trình và phải chịu giám sát, kiểm tra chất lượng của chủ đầu tư, tổ chức thiết kế và

cơ quan giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (theo phân cấp).

112

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Phụ Lục 4. Tiêu chuẩn và Quy chuẩn đầu tư xây dựng

1. Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

1.1. Khái niệm

- Chất lượng (quality): chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo

cho thực thể khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.

- Quản lý chất lượng (quatily management): quản lý chất lượng là tập hợp

những hoạt động của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng

(quality policy), mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp

như lập kế hoạch chất lượng (quality planning), kiểm soát chất lượng (quality

control).

- Đảm bảo chất lượng (quality assurance): Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các

hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, được tiến hành trong hệ thống chất lượng và

được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thoả đáng rằng, thực thể sẽ

thoả mãn các yêu cầu chất lượng.

- Kiểm soát chất lượng (quality control): kiểm soát chất lượng là những hoạt động

có tính tác nghiệp được sử dụng nhằm đáp ứng các yêu cầu chất lượng.

- Kiểm tra (giám định) chất lượng (quality inspection): Kiểm tra chất lượng là

những hoạt động như xem xét, thử nghiệm hoặc định lượng một hay nhiều đặc tính

của thực thể và so sánh kết quả với yêu cầu chất lượng.

- Hệ thống chất lượng (quality system): Hệ thống chất lượng của cơ cấu tổ

chức, trách nhiệm, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý

chất lượng.

- Chính sách chất lượng (quality pocicy): Chính sách chất lượng của một tổ

chức là ý đồ và định hướng chung về chất lượng do lãnh đạo cao nhất của tổ chức

đó đề ra.

1.2. Nội dung bộ tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.

Tiêu chuẩn (TC) xây dựng là văn bản có tính chất luật nằm trong hệ thống các

hoạt động quản lý vĩ mô, cung cấp các giải pháp quản lý và kỹ thuật cụ thể cho các

113

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng là công cụ cần thiết để quản lý các hoạt

động xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư đối với các sản

phẩm xây dựng….

Hiện nay các tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam đã bao trùm tương đối đầy đủ

những nội dung chủ yếu xuyên suốt quá trình xây dựng, từ khảo sát, thiết kế đến thi

công, nghiệm thu và bảo hành công trình…

2. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

2.1. Quy chuẩn xây dựng là gì?

“Quy chuẩn xây dựng (QCXD) là văn bản quy định các yêu cầu tối thiểu, bắt

buộc phải tuân thủ đối với mọi hoạt động xây dựng, và các giải pháp, các tiêu chuẩn

được sử dụng để đạt các yêu cầu đó”.

Như vậy, Quy chuẩn (QC) xây dựng:

- Là văn bản pháp chế, bắt buộc phải tuân thủ;

- Phạm vi điều chỉnh;

- Chỉ những vấn đề kỹ thuật;

- áp dụng cho mọi hoạt động xây dựng (quy hoạch, đầu tư xây dựng), mọi

nguồn vốn đầu tư, mọi hình thức xây dựng;

Quy định trước hết là các yêu cầu và là các yêu cầu tối thiểu.

(Chúng ta đã sử dụng thuật ngữ mới đối với ngành xây dựng là “Quy chuẩn”

để diễn đạt khái niệm “Code” trong xây dựng của nhiều nước và để phân biệt với

tiêu chuẩn).

2.2. Vai trò của Quy chuẩn xây dựng

Trước hết chúng ta vẫn sử dụng các tiêu chuẩn trong nước (TCVN, TCXD,

TCN) và dường như nhiều người thấy thế cũng đủ. Gần đây một số tiêu chuẩn quốc

tế và của một số nước (các tiêu chuẩn ISO, BS, AS, NF, ASTM…) lại được áp dụng

ở Việt Nam. Vậy vì sao có quy chuẩn xây dựng (QCXD)?

Việc đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi phải thay đổi nhiều quy định về

quản lý, do vậy công tác tiêu chuẩn hoá cũng đòi hỏi những thay đổi tương ứng.

Chúng ta vẫn quen với khái niệm tiêu chuẩn là văn bản pháp chế kỹ thuật và bắt

114

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH buộc phải áp dụng. Vì vậy không cần có quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn vừa có vai

trò tiêu chuẩn vừa giữ vai trò của quy chuẩn. Tuy nhiên, từ năm 1991, tiêu chuẩn

không còn tính pháp chế nữa và hầu hết trở thành tự nguyện áp dụng. Những tiêu

chuẩn nào là bắt buộc sẽ được cơ quan có thẩm quyền quy định và chủ yếu là các

tiêu chuẩn liên quan đến an toàn và bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ môi trường. Đối với

ngành xây dựng, cần có QCXD để làm nhiệm vụ này, ở nhiều nước trên thế giới

đều phải có QCXD với tên gọi Building Code hoặc Building Regulations.

Cần lưu ý rằng, tự nguyện áp dụng tiêu chuẩn không có nghĩa thả nổi, mà là tự

nguyện lựa chọn tiêu chuẩn (có thể là tiêu chuẩn nước ngoài) để đăng ký, công bố

trong việc sản xuất, cung cấp hàng hoá hoặc ký kết các hợp đồng giao nhận thầu,

cung cấp sản phẩm tư vấn, thi công các công trình xây dựng.

2.3. Cấu trúc của Quy chuẩn xây dựng

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam có cấu trúc 3 cấp và mở. Mục tiêu:

- Các yêu cầu cần đạt được, để đảm bảo mục tiêu đã xác định;

- Giải pháp được chấp nhận là đạt yêu cầu đã đề ra.

Mục tiêu

Yêu cầu kỹ thuật

Giải pháp được chấp thuận

Tính chất quốc tế, nước ngoài giải pháp mới, được thẩm định là đạt yêu cầu của QCXD

- Các tiêu chuẩn VN (TCVN, TCXD, TCN) - TKĐH do Bộ Xâydựng ban hành

Tiêu chuẩn nước ngoài được chấp thuận

Nêu trong QCXD: Chưa nêu trong QCXD:

Hình 4.4. Cấu trúc quy chuẩn xây dựng

115

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH 2.4. Mục tiêu của Quy chuẩn xây dựng

Xã hội phát triển theo hướng hiện đại hoá, do vậy công tác xây dựng, cải tạo

các đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp cũng như rất nhiều các công trình xây

dựng khác là đối tượng quan trọng của QCXD. Mục tiêu của QCXD là tạo hành lang pháp lý kỹ thuật nhằm đảm bảo quá trình phát triển xây dựng đạt hiệu quả về

mọi mặt, hạn chế được các tác động có hại. Trước hết là đảm bảo những yêu cầu

tối thiểu như sau:

Bảo vệ lợi ích của toàn xã hội, bao gồm: an toàn, bảo vệ, sức khoẻ, môi trường

sống, cảnh quan, sử dụng hợp lý tài nguyên và đảm bảo an ninh, quốc phòng;

Đảm bảo lợi ích cho bản thân người đầu tư, sử dụng công trình được xây

dựng bao gồm an toàn, tiện nghi, bảo vệ sức khoẻ.

2.5. Các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn xây dựng

Yêu cầu kỹ thuật tối thiểu:

Trước đây trong thời kỳ bao cấp, vốn đầu tư xây dựng là của Nhà nước

(tập thể). Vì vậy cần khống chế không chỉ những yêu cầu tối thiểu để đảm bảo

an toàn, vệ sinh mà còn cả về giá thành (liên quan đến tiện nghi và mỹ quan);

Ngày nay, vốn tư nhân tham gia ngày càng nhiều trong xây dựng, Quy chuẩn

xây dựng áp dụng cho mọi nguồn vốn nên chỉ kiểm soát những yêu cầu tối thiểu.

Yêu cầu kỹ thuật tối thiểu là một văn bản pháp chế, Quy chuẩn xây dựng

cần có tính khả thi và phù hợp với thực tiến. Vì vậy các yêu cầu quy định

trong QCXD đã được đề ra trên cơ sở cân nhắc những mặt đối lập như sau:

Lợi ích công cộng Lợi ích đầu tư, sử dụng

Kỹ thuật, chất lượng Kinh tế, khả thi

Quy định bắt buộc: cứng, dễ quản lý, Được vận dụng: mềm,

nhưng đơn điệu và có thể không phù sáng tạo, phù hợp thực tế,

hợp với địa phương đa dạng

Xây dựng mới Xây dựng cải tạo

Kế thừa Đổi mới, hội nhập quốc tế

116

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH 3. Mối quan hệ giữa Quy chuẩn và Tiêu chuẩn

Quy chuẩn là văn bản dưới luật, có tính pháp chế và quy định các yêu

cầu tối thiểu về kỹ thuật đối với các sản phẩm của hoạt động xây dựng;

Tiêu chuẩn cung cấp các giải pháp kỹ thuật cụ thể và chi tiết. Phần lớn

tiêu chuẩn là tự nguyện áp dụng (được lựa chọn) và trở thành có tính pháp chế

thông qua các quy định trong QCXD hoặc trong các hoạt động thầu.

Luật xây dựng

Quy chuẩn xây dựng Yêu cầu kỹ thuật tối thiểu Giải pháp được chấp nhận

Quản lý Kỹ thuật

Tiêu chuẩn nước ngoài được QCXD chấp thuận

Tiêu chuẩn của VN (TCVN, TCXD, TCN) được QCXD chấp thuận

Các điều lệ, quy chế Cụ thể hoá các vấn đề quản lý, thủ tục hành chính

Hình 4.5. Quan hệ giữa Luật Xây dựng – Quy chuẩn xây dựng –

Tiêu chuẩn xây dựng

117

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Phụ Lục 5: Một tổ chức xây dựng điển hình Công việc chủ yếu trong xây dựng công trình The tasks during design and construction of a building project

Xác định mục đích sử dụng công trình

Chủ nhiệm điều hành dự án

Kiểm soát dự án tại hiện trường

Tiến độ và chi phí

Giám sát kỹ thuật Kỹ thuật

Quản lý hành chính

Quản lý thi công

An toàn và an ninh

Thiết kế tại công trường

Quản lý và kiểm tra chất lượng

Các vấn đề chung. Nhân sự Các mối qhệ với lao động. Sổ sách KT

Kiểm soát vật tư. Mua sắm tại công trường Duy tu máy móc thiết bị

P h ạ m v i

Hỗ trợ kỹ thuật

Hạ tầng Kiến trúc Trang t.bị HT đường ống H.T điện Lắp đặt máy móc, thiết bị Công tác

Hình 4.6. Công việc chủ yếu trong xây dựng công trình

1. Xác định mục đích sử dụng công trình. (Precise definition of end

user’s requirements)

2. Xác định điều kiện tài chính (Project finance)

3. Quản trị trong giai đoạn thiết kế (Design management)

118

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

4. Thiết kế kiến trúc và các hạng mục kỹ thuật. Architecturral and

engineering design)

5. Đo khối lượng và kiểm soát giát hành (easurement and costing) 6. Nguồn cung cấp vật tư và trang thiết bị (Supply of materials, goods

and euipments)

7. Quản trị trong giai đoạn thi công (Contruction management)

8. Thi công xây dựng (Contruction) 9. Nghiệm thu và bàn giao (Commissioning and Hand-over)

Nhân lực (The project team)

1. Chủ đầu tư (Financier)

2. Ban quản lý dự án (Proprietor) 3. Tư vấn về kiến trúc (Consulting architecturer)

4. Tư vấn về kỹ thuật (Consulting c&S / M&e engineers)

5. Tư vấn về các hạng mục chuyên ngành (Speciatist consultants (if any)

6. Tư vấn về đo khối lượng và kiểm soát đơn giá và giá thành (Quantity

surveyor and cost control consultant)

7. Thầu chính thi công (Main contruction contrator (builder))

8. Thầu thi công các hạng mục kỹ thuật (specialist sub – contractor)

Chủ đầu tư Financier Tư vấn thiết kế Specialist designs Ban quản lý Proprietor

Tư vấn đo khối lượng Quantity surveyor

Đại diện BQL để điều hành và thực hiện dự án ĐD BQL (Superintendent) GĐ dự án (Project manager) GĐ CT (Construction manager)

Các đơn vị thi công chính và phụ Main/ specialist contruction contractor

Hình 4.7. Nhân lực trong đầu tư

119

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Phụ Lục 6. Báo cáo tổng mức đầu tư các công trình đầu tư

XDCB của Công ty Điện lực Hoàng Mai (giai đoạn 2009-2010)

STT Các công trình đầu tư XDCB

Nguồn vốn đầu tư XDCB

Tổng mức đầu tư XDCB (triệu đồng)

I Năm 2009

1

XD TBA T2 Khu nhà ở CT01-02

2,769

2

XD mới TBA Bằng A3-Phường Hoàng Liệt

543

Tín dụng thương mại trong nước Tín dụng thương mại trong nước

3

XD mới TBA Định Công 9

1,289

Tín dụng thương mại trong nước

4

XD mới TBA Thanh trì 6, Thanh trì 7

1,450

5

XD mới TBA Thịnh liệt 7

766

Tín dụng thương mại trong nước Tín dụng thương mại trong nước

6

XD mới TBA Hoàng Văn Thụ 10, Thuý lĩnh 3

1368,0

Tín dụng thương mại trong nước

7

XD mới TBA Tân Mai 8

703

8

XD mới TBA Linh Đàm 2

1,463

Tín dụng thương mại trong nước Tín dụng thương mại trong nước

9

XD mới TBA Trương định 6,TMCC5

1,640

Tín dụng thương mại trong nước

10

XD mới TBA Đại từ 4

1,488

11

XD mới TBA Sen ngoại 2

950

Tín dụng thương mại trong nước Tín dụng thương mại trong nước

12

XD mới TBA Sen ngoại 3

503

Tín dụng thương mại trong nước

13

XD mới TBA Pháp Vân 5

1,373

14

2,122

XD mới TBA Mai động 22,Thuý lĩnh 4,Pháp Vân 8

Tín dụng thương mại trong nước Tín dụng thương mại trong nước

120

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

955

15

XD mới TBA Thanh Trì 11

Tín dụng thương mại trong nước

12,087

16

Nâng công suất 24 TBA chống quá tải

Tín dụng thương mại trong nước

1,579

17

Nâng áp nhánh Thuý lĩnh san tải lộ 681E3

Tín dụng thương mại trong nước

31,679

Tổng mức đầu tư XDCB năm 2009

II NĂM 2010

2,409 837 2,585 1,233 773

1 Dự án: Xây dựng mới TBA Đại Từ 5 2 Dự án Xây dựng mới TBA Thanh Trì 12 3 Dự án: Xây dựng mới TBA Thanh Trì 13 4 Dự án: Xây dựng mới TBA Hoàng Văn Thụ 11 5 Dự án Xây dựng mới TBA Kim Văn 3

Vay World bank Vay World bank Vay World bank Vay World bank Vay World bank

2,789

Vay World bank

6

Dự án: Xây dựng mới TBA Kim Giang 6, Kim Giang 7

907

7 Dự án: Xây dựng mới TBA Kim Lũ 3

Vay World bank

6,149

8

Vay World bank

Dự án: Nâng điện áp lên 22kV ĐDK lộ 683E3 (Từ dao 34 đến dao 56)

2,411 1,869 1,462 1,127 1,562

9 Dự án: Xây dựng mới TBA Hoàng Văn Thụ 14 10 Dự án: Xây dựng mới TBA Hoàng Văn Thụ 13 11 Dự án: Xây dựng mới TBA Thúy Lĩnh 5 12 Dự án: Xây dựng mới TBA Thúy Lĩnh 6 13 Dự án: Xây dựng mới TBA Thúy Lĩnh 7

Vay World bank Vay World bank Vay World bank Vay World bank Vay World bank

14

Vay World bank

14,050

Nâng điện áp lộ DDK 678E3 từ dao 1 Đuôi Cá đến Dao 38 Pháp Vân

40,162

Tổng mức đầu tư XDCB năm 2010

III NĂM 2011

1

XD trụ sở đội phường - Đội 8

Vay World bank

675

2

Vay World bank

14,261

3

Vay World bank

6,234

Nâng công suất 22TBA chống quá tải Nâng áp lộ DDK 680E3 lên 22KV từ dao 56 đến dao 60

4

Vay World bank

9,911

Nâng công suất tăng cường ĐTHT - TBA P.Định Công và cải tạo trạm B01 làm trụ sở đội phường

5

Vay World bank

731

Gói thầu số 22 ĐTVT 2011 "Mua tủ hạ thế chống quá tải các TBA - Chống quá tải hè năm 2011"

121

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

XD mới TBA Sở thượng 4& Thôn Bằng B3

Vay World bank

2,604

6

XD mới TBA Tân Mai 9

Vay World bank

1,394

7

Vay World bank

1,998

8

Cải tạo ĐTHT&HTCT TBA Văn chỉ, đường sắt, đê Yên Duyên, Chùa Yên Duyên, Yên Duyên- Phường Yên Sở

Vay World bank

1,884

9

Cải tạo ĐTHT&HTCT TBA Bơm Kim giang, thôn Kim giang, Kim Văn, Kim Lũ

10

Vay World bank

1,262

Cải tạo ĐTHT&HTCT TBA Thôn Bằng A1,A2, bằng B1, B2, Pháp Vân 1

Tổng mức đầu tư XDCB năm 2011

40,953

(Theo báo cáo công tác đầu tư XDCB các năm 2009, 2010, 2011 của phòng Quản lý

đầu tư XDCB – Công ty Điện lực Hoàng Mai)

122

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Phụ Lục 7a. BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NHÀ THẦU THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CÁC GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA NĂM 2011

Chất lượng tốt

Chất lượng "Đạt yêu cầu"

Chất lượng "yếu kém"

Hủy hợp đồng do lỗi nhà thầu

STT Tên nhà thầu

Tổng giá trị hợp đồng

Đánh giá chung

Tổng số hợp đồng

Giá trị hợp đồng

Số lượng hợp đồng

Giá trị hợp đồng

Số lượng hợp đồng

Giá trị hợp đồng

Số lượng hợp đồng

Giá trị hợp đồng

Số lượng hợp đồng

Tốt

9

0

0

0

0

0

0

7

1

15,294,428,300

14,903,678,300

Tốt

5

0

0

0

0

0

0

3

2

3,651,186,000

3,375,911,000

Cty TNHH dây và cáp điện Thăng Long Công ty sản xuất thiết bị cơ điện Việt Pháp (TNHH)

Tổng số

14

18,945,614,300

10

18,279,589,300

0

0

0

0

0

0

123

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Phụ Lục 7b: BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NHÀ THẦU THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CÁC GÓI THẦU TƯ VẤN NĂM 2011

Chất lượng tốt

Chất lượng "yếu kém"

Chất lượng "Đạt yêu cầu"

Hủy hợp đồng do lỗi nhà thầu

STT

Tên nhà thầu

Tổng giá trị hợp đồng

Đánh giá chung

Tổng số hợp đồng

Giá trị hợp đồng

Số lượng hợp đồng

Số lượng hợp đồng

Giá trị hợp đồng

Số lượng hợp đồng

Giá trị hợp đồng

Số lượng hợp đồng

Giá trị hợp đồng

Tốt

4

743,979,599

3

701,392,023

0

0

0

0

0

0

1

Công ty CP viễn thông Điện lực Hà Nội

Tốt

5

409,405,930

3

352,283,793

0

0

0

0

0

0

2

Liên danh Công ty CP xây dựng Tường Lân và Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển điện DNL

Tổng số

9

1,153,385,529

6

1,053,675,816

0

0

0

0

0

0

124

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHỤ LỤC 8

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CÔNG TY ĐIỆN LỰC HOÀNG MAI

BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XDCB

(Các dự án thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011)

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Địa điểm

Tên dự án đầu tư xây dựng

Nguồn vốn

Ngày khởi công

Tổng mức đầu tư

Giá trị dự toán

Giá trị hợp đồng

Giá trị quyết toán công trình

Ngày hoàn thành theo hợp đồng

Hình thức lựa chọn nhà thầu

Ngày hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng

Kết luận về chất lượng toàn bộ công trình

Tổng mức đầu tư điều chỉnh lần cuối cùng (nếu có)

Giá trị hợp đồng điều chỉnh lần cuối cùng (Nếu có)

8

9

6

7

10

11

12

13

14

15

1

2

4

5

3

Năm 2011

1

451.3

XD trụ sở đội phường - Đội 8

Đầu tư XDCB

674.9

Phường Lĩnh Nam- Quận Hoàng Mai

19.4

28/09/2010

20 ngày

28/04/2011

17.5

Đầu tư XDCB

13.0

13.0

Chỉ định thầu

Công trình được thi công

Gói thầu tư vấn khảo sát lập BCKTKT công trình Xây dựng trụ sở đội phường Đội 8

125

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

546

10/01/2011

60 ngày

28/04/2011

Đầu tư XDCB

533.5

535.0

418.4

Gói thầu số 82-ĐTXL 2010 "Xây dựng trụ sở đội phường- Đội 8"

Chỉ định thầu

đảm bảo chất lượng theo thiết kế đã được phê duyệt.

08/01/2011

60 ngày

28/04/2011

Đầu tư XDCB

13.0

13.0

10.0

Chỉ định thầu

Gói thầu giám sát thi công xây dựng công trình "Xây dựng trụ sở đội phường- Đội 8"

CP kiểm toán phê duyệt

5.4

2

Nâng công suất 22TBA chống quá tải

14,261

12,283

14,261

Quận Hoàng Mai

13/09/2010

20 ngày

04/09/2011

415.0

415.0

327.5

Chỉ định thầu

Gói thầu tư vấn khảo sát lập BCKTKT công trình nâng công suất 22 TBA chống quá tải

Vốn vay tín dụng thương mại Vốn vay tín dụng thương mại

08/12/2010

2,125

2,118.0

1,926.2

Từ ngày 03 đến ngày 20/1

Gói thầu số 76- ĐTVT 2010 "Mua tủ điện hạ thế phục vụ công trình nâng công suất 22 TBA chống quá tải"

20 ngày ( gia hạn đến 24/2/2011)

Vốn vay tín dụng thương mại

28/12/2010

20/01/2011

866.0

866.0

787.3

Gói thầu số 77- ĐTVT 2010 "Mua cáp phục vụ công trình nâng công suất 22 TBA chống quá tải"

20 ngày (gia hạn thêm 60 ngày)

Vốn vay tín dụng thương mại

6/1/2011

16/3/2011

Công trình được thi công cần gia hạn thêm thời gian hoàn thành theo hợp đồng song vẫn đảm bảo chất lượng theo thiết kế đã được phê duyệt.

8,624.0

8,624.0

7,840.0

Gói thầu số 78- ĐTVT 2010 "Mua sắm máy biến áp phục vụ công trình nâng công suất 22 TBA chống quá tải"

20 ngày (gia hạn thêm 60 ngày)

Vốn vay tín dụng thương mại

Đấu thầu rộng rãi trong nước Đấu thầu rộng rãi trong nước Đấu thầu rộng rãi trong nước

126

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

17/2/2011

10 ngày

22/2/2011

177.7

177.7

161.5

Chỉ định thầu

Gói thầu số 79- ĐTVT 2010 "Mua aptomat phục vụ công trình nâng công suất 22 TBA chống quá tải"

Vốn vay tín dụng thương mại

10/01/2011

4/9/2011

1,070.9

1,069.5

971.3

Gói thầu số 80- ĐTXL 2010 "Nâng công suất 22 TBA chống quá tải "

Chỉ định thầu

30 ngày( gia hạn thêm 225 ngày)

Vốn vay tín dụng thương mại

3/1/2011

4/9/2011

136.8

136.8

124.4

Chỉ định thầu

Gói thầu giám sát thi công xây dựng công trình " Nâng công suất 22 TBA chống quá tải"

30 ngày (gia hạn thêm 225 ngày)

Vốn vay tín dụng thương mại

Vật tư TCT cấp

126.8

Chi phí điện lực thực hiện

18.4

3

Nâng áp lộ DDK 680E3 lên 22KV từ dao 56 đến dao 60

4,692.6

Vay WB

6,233.8

6,233.8

Quận Hoàng Mai

14/3/2011

20 ngày

1/4/2011

Vay WB

186.9

186.9

162.5

Chỉ định thầu

Gói thầu tư vấn khảo sát lập BCKTKT công trình "Nâng điện áp lộ DDK 680E3 lên 22KV từ dao 56 đến dao 60"

gộp

27/8/2011

5 ngày

31/8/2011

Vay WB

6,878.9

6,878.8

1,954.1

Gói thầu số 20-ĐTVT 2011" Mua máy biến áp phục vụ xây dựng cơ bản năm 2011"

Đấu thầu rộng rãi

Công trình được thi công đảm bảo chất lượng theo thiết kế đã được phê duyệt.

gộp

15/8/2011

10 ngày

20/8/2011

Vay WB

1,865.7

1,864.0

129.6

Gói thầu số 19-ĐTVT 2011" Mua tủ hạ thế phục vụ XDCB năm 2011"

Đấu thầu rộng rãi

127

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

24/8/2011

20 ngày

12/9/2011

2,521.9

2,518.5

2,224.3

Vay WB

Gói thầu số 14-ĐTXL 2011"Nâng điện áp lộ DDK 680E3 lên 22KV từ dao 56 đến dao 60"

Đấu thầu rộng rãi

3/9/2011

10 ngày

10/9/2011

257.0

257.0

139.9

Vay WB

Chỉ định thầu

Gói thầu hoàn trả hè đường sau khi thi công công trình nâng điện áp lộ DDK 680E3 lên 22KV từ dao 56 đến dao 60

19/8/2011

20 ngày

12/9/2011

84.0

84.0

67.6

Vay WB

Chỉ định thầu

Gói thầu giám sát thi công xây dựng công trình nâng điện áp lộ DDK 680E3 lên 22KV từ dao 56 đến dao 60

Chi phí Điện lực thực hiện

14.6

4

5/9/2011

Vay WB

9,910.6

7,759.1

NCS tăng cường ĐTHT - TBA P.Định Công và cải tạo trạm B01 làm trụ sở đội phường

Phường Định Công- Quận Hoàng Mai

5/5/2011

20 ngày

20/5/2011

306.0

306.0

251.7

Chỉ định thầu

Gói thầu tư vấn khảo sát lập Báo cáo KTKT công trình "Nâng công suất cáp TBA, tăng cường ĐTHT tại phường Định Công và cải tạo TBA B01 làm nhà đội phường Định Công

gộp

27/8/2011

5 ngày

31/8/2011

6,878.9

6,878.8

3,320.5

Vay WB

Công trình được thi công đảm bảo chất lượng theo thiết kế đã được phê duyệt.

Gói thầu số 20-ĐTVT 2011" Mua máy biến áp phục vụ xây dựng cơ bản năm 2011"

Đấu thầu rộng rãi

128

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Gộp

15/8/2011

10 ngày

20/8/2011

Vay WB

1,865.7

1,864.0

1,279.2

Gói thầu số 19-ĐTVT 2011" Mua tủ hạ thế phục vụ XDCB năm 2011"

Đấu thầu rộng rãi

15/8/2011

90 ngày

25/8/2011

Vay WB

2,344.0

2,344.0

2,017.6

Gói thầu số 17- ĐTVT 2011 "Cung cấp cáp điện hạ thế phục vụ cải tạo lưới điện phường Định Công

Mua sắm trực tiếp

22/8/2011

15 ngày

5/9/2011

Vay WB

939.0

907.9

771.7

Gói thầu số 18- ĐTXL 2011 "Cải tạo lưới điện hạ thế và nâng công suất các trạm biến áp phường Định Công"

Đấu thầu rộng rãi

9/8/2011

15 ngày

5/9/2011

Vay WB

131.0

131.0

101.1

Chỉ định thầu

Gói thầu giám sát thi công xây dựng công trình "Nâng công suất các TBA, tăng cường ĐTHT tại phường Định Công và cải tạo TBA B01 làm nhà đội phường Định Công"

CP Điện lực thực hiện

17.3

5

29/8/2011

10 ngày

7/9/20119

Vay WB

731.3

731.3

731.3

664.8

Quận Hoàng Mai

Gói thầu số 22 ĐTVT 2011 "Mua tủ hạ thế chống quá tải các TBA - Chống quá tải hè năm 2011"

Mua sắm trực tiếp

Hàng hoá được giao nhận đảm bảo đúng tiến độ giao hàng và chất lượng đã được kiểm nghiệm

129

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

6

XD mới TBA Sở thượng 4& Thôn Bằng B3

Vay WB

2,603.8

2,012.9

Quận Hoàng Mai

3/14/2011

20 ngàu

01/4/2011

99.0

99.0

75.5

Vay WB

chỉ định thầu

Gói thầu tư vấn khảo sát lập báo cáo KTKT công trình "Xây dựng mới TBA Sở thượng 4 và thôn Bằng B3

gộp

27/8/2011

5 ngày

31/8/2011

Vay WB

6,878.9

6,878.8

687.5

Gói thầu số 20-ĐTVT 2011" Mua máy biến áp phục vụ xây dựng cơ bản năm 2011"

Đấu thầu rộng rãi

Gộp

15/8/2011

10 ngày

20/8/2011

Vay WB

1,865.7

1,864.0

197.0

Gói thầu số 19-ĐTVT 2011" Mua tủ hạ thế phục vụ XDCB năm 2011"

Đấu thầu rộng rãi

21/8/2011

20 ngày

9/9/2011

Vay WB

1,146.9

1,146.2

1,016.6

Gói thầu số 13-ĐTXL 2011"Xây dựng mới TBA Sở Thượng 4 và thôn Bằng B3"

Đấu thầu rộng rãi

Công trình được thi công đảm bảo chất lượng theo thiết kế đã được phê duyệt.

20/8/2011

30 ngày

9/9/2011

Vay WB

38.5

38.5

31.1

Chỉ định thầu

Gói thầu giám sát thi công xây dựng công trình xây dựng mới TBA Sở thượng 4 và thôn Bằng B3

Vật tư TCT cấp

0.2

Điện lực tự thực hiện

5.0

7

XD mới TBA Tân Mai 9

10/9/2011

Vay WB

1,393.7

943.5

P. Tân Mai-Quận Hoàng Mai

14/3/2011

20

01/4/2011

Vay WB

42.5

42.5

38.6

Gói thầu tư vấn khảo sát lập báo cáo KTKT công trình "Xây dựng mới TBA Tân

Chỉ định thầu

Công trình được thi

130

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mai 9"

gộp

27/8/2011

5 ngày

31/8/2011

Vay WB

6,878.9

6,878.8

291.4

Gói thầu số 20-ĐTVT 2011" Mua máy biến áp phục vụ xây dựng cơ bản năm 2011"

Đấu thầu rộng rãi

công đảm bảo chất lượng theo thiết kế đã được phê duyệt.

Gộp

15/8/2011

10 ngày

20/8/2011

Vay WB

1,865.7

1,864.0

88.8

Gói thầu số 19-ĐTVT 2011" Mua tủ hạ thế phục vụ XDCB năm 2011"

Đấu thầu rộng rãi

5/8/2011

10 ngày

10/8/2011

Vay WB

227.4

227.4

206.7

Chỉ định thầu

Gói thầu số 15-ĐTVT 2011"Cung cấp tủ RMU phục vụ công trình xây dựng mới TBA Tân Mai 9"

16/8/2011

15 ngày

10/9/2011

Vay WB

399.7

399.7

295.1

Gói thầu số 16 -ĐTXL 2011"Xây dựng mơi TBA Tân Mai 9"

Chỉ định thầu

3/9/2011

10 ngày

9/9/2011

Vay WB

11.7

11.7

5.5

Gói thầu hoàn trả hè đường sau khi thi công TBA Tân Mai 9

Chỉ định thầu

9/8/2011

15 ngày

10/9/2011

Vay WB

18.6

18.6

11.8

Gói thầu giám sát thi công xây dựng công trình xây dựng mới TBA Tân Mai 9

Chỉ định thầu

Vật tư TCT cấp

2.3

Điện lực thực hiện

3.4

131