LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao sự hài lòng đối với
công việc của công nhân tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông đến năm
2020”. là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Thông qua quá trình học tập, tôi đã
vận dụng các kiến thức đã học, tham khảo ý kiến của đồng nghiệp, bạn bè và được
sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn khoa học.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong nghiên cứu không hề sao chép, các số liệu
và thông tin nghiên cứu trong bài hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Kết quả
nghiên cứu của tôi là trung thực và hoàn toàn đáng tin cậy.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2016
Tác giả
Bùi Giang Sơn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI GIANG SƠN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG ĐỐI
VỚI CÔNG VIỆC CỦA CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG ĐĂK NÔNG ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI GIANG SƠN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG ĐỐI
VỚI CÔNG VIỆC CỦA CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG ĐĂK NÔNG ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (hướng nghề nghiệp)
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ........................................................................ 6
6. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG....................................................................................... 7
1.1. Khái niệm và một số lý thuyết liên quan về sự hài lòng đối với công việc của
người lao động. ........................................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm về sự hài lòng đối với công việc ............................................... 7
1.1.2. Các lý thuyết liên quan đến sự hài lòng đối với công việc ........................ 8
1.1.3. Ý nghĩa của sự hài lòng công việc đối với tổ chức. ................................. 10
1.2. Một số nghiên cứu về sự hài lòng đối với công việc của người lao động. ..... 10
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của công nhân tại
công ty cổ phần mía đường Đăk Nông. ................................................................. 14
1.3.1. Môi trường làm việc ................................................................................. 16
1.3.2. Lương ....................................................................................................... 17
1.3.3. Cấp trên .................................................................................................... 19
1.3.4. Đặc điểm công việc .................................................................................. 21
1.3.5. Phúc lợi ..................................................................................................... 23
1.3.6. Kỷ luật lao động. ...................................................................................... 24
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SỰ HÀI
LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA CÔNG NHÂN NHÀ MÁY ĐƯỜNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG ĐĂK NÔNG ............................................ 26
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần mía đường Đăk nông. .................................... 26
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần mía đường Đăk Nông
giai đoạn 2012 - 2015. ........................................................................................... 28
2.2.1. Vùng nguyên liệu mía .............................................................................. 28
2.2.2. Năng lực sản xuất, máy móc thiết bị ........................................................ 29
2.2.3. Năng suất, doanh thu và lợi nhuận ........................................................... 29
2.2.4. Nguồn nhân lực ........................................................................................ 31
2.3. Thực trạng về sự hài lòng đối với công việc của công nhân. ........................ 35
2.3.1. Thực trạng chung về sự hài lòng đối với công việc của công nhân. ....... 36
2.3.2. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc
của công nhân nhà máy đường tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông. ...... 37
2.3.2.1. Môi trường làm việc. ............................................................................ 37
2.3.2.2. Lương. .................................................................................................. 42
2.3.2.3. Cấp trên. ............................................................................................... 48
2.3.2.4. Đặc điểm công việc. ............................................................................. 50
2.3.2.5. Phúc lợi. ................................................................................................ 53
2.3.2.6. Kỷ luật lao động. .................................................................................. 55
2.4. Mức độ quan trọng, khẩn cấp của các vấn đề. ............................................... 58
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG
VIỆC CỦA CÔNG NHÂN NHÀ MÁY ĐƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MÍA ĐƯỜNG ĐĂK NÔNG ................................................................................... 61
3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu về nhân lực của công ty đến 2020. ............ 61
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty đến năm 2020. ...................................... 61
3.1.2. Mục tiêu về nhân lực. .................................................................................. 62
3.2. Mục tiêu, quan điểm xây dựng giải pháp. .......................................................... 63
3.2.1. Mục tiêu giải pháp. ...................................................................................... 63
3.2.2. Quan điểm xây dựng giải pháp. ................................................................... 63
3.3. Giải pháp nâng cao sự hài lòng đối với công việc của công nhân nhà máy
đường thuộc công ty cổ phần mía đường Đăk Nông. ............................................... 64
3.3.1. Giải pháp cho các vấn đề liên quan đến yếu tố môi trường làm việc. ......... 64
3.3.1.1. Giải pháp cho vấn đề tiếng ồn quá lớn xuất phát từ phân xưởng ép và
phân xưởng chế luyện ........................................................................................ 64
3.3.1.2. Giải pháp cho vấn đề nhiệt độ ở xưởng chế luyện thường xuyên vượt
mức cho phép. .................................................................................................... 65
3.3.1.3. Giải pháp cho vấn đề ánh sáng không đủ ở các phân xưởng ép và chế
luyện. .................................................................................................................. 67
3.3.1.4. Giải pháp cho vấn đề vệ sinh tại tại nơi làm việc ở xưởng ép còn kém.
............................................................................................................................ 68
3.3.2. Giải pháp cho vấn đề liên quan đến yếu tố lương. ...................................... 69
3.3.2.1. Giải pháp cho vấn đề hình thức thanh toán lương bằng ATM gây khó
khăn cho công nhân. ........................................................................................... 69
3.3.2.2. Giải pháp cho vấn đề đánh giá khen thưởng cho công nhân. ................ 70
3.3.3. Giải pháp cho vấn đề liên quan đến yếu tố cấp trên. ................................... 72
3.3.4. Giải pháp cho vấn đề liên quan đến yếu tố đặc điểm công việc. ................. 73
3.3.5. Giải pháp cho vấn đề liên quan đến yếu tố kỷ luật lao động. ...................... 74
TÓM TẮT CHƯƠNG 3. ........................................................................................... 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 0.1. Quy trình nghiên cứu sự hài lòng đối với công việc của công nhân ............. 05
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức các bộ phận công ty mía đường Đăk Nông .......................... 27
Hình 2.2. Biểu đồ về tầm quan trọng và mức độ khẩn cấp của các vấn đề .................. 60
Hình 3.1. Sơ đồ đánh giá thi đua khen thưởng cho công nhân ..................................... 71
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của
người lao động thông qua các nghiên cứu trước ........................................................... 13
Bảng 1.2. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của
công nhân tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông ................................................... 14
Bảng 1.3. Thang đo yếu tố môi trường làm việc .......................................................... 17
Bảng 1.4. Thang đo yếu tố lương .................................................................................. 19
Bảng 1.5. Thang đo yếu tố cấp trên .............................................................................. 20
Bảng 1.6. Thang đo yếu tố đặc điểm công việc ............................................................ 22
Bảng 1.7. Thang đo yếu tố phúc lợi .............................................................................. 23
Bảng 1.8. Thang đo yếu tố kỷ luật lao động ................................................................. 24
Bảng 1.9. Thang đo sự hài lòng chung đối với công việc ............................................. 25
Bảng 2.1. Thống kê các vùng nguyên liệu của công ty qua các niên vụ sản xuất. ....... 29
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua các niên vụ sản xuất .......... 31
Bảng 2.3. Tình hình nhân lực công ty qua các niên vụ sản xuất ................................... 32
Bảng 2.4. Tình hình phân bổ công nhân ở các phân xưởng .......................................... 33
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát của yếu tố sự hài lòng chung đối với công việc ................ 36
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát của yếu tố môi trường làm việc ........................................ 38
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát công nhân về thu nhập ...................................................... 45
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát của yếu tố lương ................................................................ 45
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát của yếu tố cấp trên ............................................................ 48
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát của yếu tố đặc điểm công việc ........................................ 52
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát của yếu tố phúc lợi .......................................................... 55
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát của yếu tố kỷ luật lao động ............................................. 57
Bảng 2.13. thống kê giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng ....... 59
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT
: máy rút tiền tự động (automatic teller machine) ATM
BHTN : bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : bảo hiểm xã hội
BHYT : bảo hiểm y tế
BQ : bình quân
CHXHCN : cộng hòa xã hội chủ nghĩa
ĐVT : đơn vị tính
DACASUCO : công ty cổ phần mía đường Đăk Nông
ERG : nhu cầu tồn tại, nhu cầu liên đới và nhu cầu phát triển
(existence need, relatedness need, growth need)
HĐLĐ : hợp đồng lao động
JDI : chỉ số mô tả công việc (job descriptive index)
LĐ : Lao động
NĐ - CP : nghị định chính phủ.
NN & PTNT : nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSNN : ngân sách nhà nước.
QĐ - CTUBND : quyết định - Chủ tịch ủy ban nhân dân.
: đường tinh luyện tiêu chuẩn (refined standard) RS
: phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (statiscial package SPSS
for the social sciences)
SXKD : sản xuất kinh doanh
TNHH trách nhiệm hữu hạn :
TP.HCM thành phố Hồ Chí Minh :
UBND : ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, doanh nghiệp đang hoạt động trong một môi trường biến đổi không
ngừng. Điều này đã đưa họ vào một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Bên cạnh việc
liên tục đổi mới sản phẩm dịch vụ để gia tăng lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp còn
phải xây dựng một nguồn nhân lực vững chắc làm nội lực cho sự phát triển. Một
doanh nghiệp có nguồn nhân lực luôn biến động thì việc duy trì sự hoạt động của nó
là rất khó khăn và gây nhiều cản trở cho quá trình phát triển. Yếu tố hạn chế trong
hầu hết các trường hợp kinh doanh kém hiệu quả vẫn là nhân sự. Nếu nhà quản trị
không biết cách sử dụng yếu tố về con người trong doanh nghiệp sẽ dẫn đến một sự
lãng phí rất lớn.
Doanh nghiệp thường tập trung nhiều đến chất lượng sản phẩm cũng như sự
hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm mà quên đi rằng nhân viên của mình
cũng chính là một khách hàng quan trọng cần được hài lòng. Tuy nhiên, việc hiểu rõ
những mong muốn và những nguyện vọng của nhân viên là một vấn đề không hề
đơn giản. Nhưng đổi lại, nếu doanh nghiệp làm hài lòng được họ thì những lợi ích
mang lại là rất đáng kể, chẳng hạn như:
Có nhiều nhân tài phục vụ cho doanh nghiệp.
Tăng năng suất, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Giảm chi phí trong quá trình sản xuất.
Tạo nên sự gắn kết của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp.
Nâng cao khả năng truyền đạt và phản hồi thông tin trong doanh nghiệp.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các thành viên.
Nâng cao tinh thần làm việc, cống hiến hết mình cho Doanh nghiệp.
Như vậy, nhân sự luôn là một vấn đề rất quan trọng trong mọi tổ chức. Nó
cũng là một yếu tố giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững hơn trong môi trường
kinh doanh biến động như hiện nay.
2
Hơn nữa, định hướng phát triển của công ty cổ phần mía đường Đăk Nông
trong những năm tới đó là tăng nhanh quy mô và hiệu quả kinh doanh, đưa công ty
thành một doanh nghiệp mạnh trên địa bàn. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và nâng cao
sự hài lòng đối với công việc của người lao động tại công ty là rất hợp lý và hoàn
toàn cần thiết.
Trong những niên vụ sản xuất gần đây, công nhân có những phàn nàn được
gửi lên thùng thư góp ý của công ty nhưng vẫn chưa được giải quyết. Họ cho rằng
việc đánh giá khen thưởng cuối năm tại công ty là không công bằng và mang rất
nhiều cảm tính. Trong khi đó, họ đã cống hiến hết mình cho công ty nhưng những
khía cạnh đó lại không được đánh giá chính xác. Bên cạnh đó, các ý kiến phàn nàn
về môi trường làm việc khắc nghiệt tại nhà máy cũng chiếm số lượng lớn. Môi
trường làm việc hiện tại có những ảnh hưởng rất lớn đến công nhân. Với thời gian 8
giờ trên một ca làm việc, công nhân đã tiêu hao nhiều sức lao động. Họ còn phải đối
mặt với các vấn đề khác như tiếng ồn phát ra từ hệ thống máy móc, tiếp xúc với
nước mía, các hóa chất trong quá trình sản xuất. Thêm nữa, các công việc tại nhà
máy có tính nguy hiểm cao. Chỉ cần một chút bất cẩn, công nhân sẽ gặp phải tai nạn
không đáng có. Tuy nhiên, các ý kiến góp ý về môi trường làm việc của công nhân
vẫn chưa có được sự quan tâm cần thiết từ phía lãnh đạo công ty. Chính những điều
này đã ngày càng tạo cho công nhân nhiều sự ức chế trong quá trình làm việc.
Vụ sản xuất 2014 – 2015, số lượng công nhân có sự sụt giảm đáng kể. Số
lượng công nhân của công ty hiện tại là 256 người giảm 39 người so với vụ 2013 –
2014. Từ thực tế công việc cho thấy, công nhân làm việc rất uể oải và có những dấu
hiệu chán việc. Điều này thể hiện rõ khi sai lỗi trong quá trình sản xuất có dấu hiệu
tăng lên. Ở phân xưởng ép, vấn đề nghẽn trục ép xảy ra rất thường xuyên. Nguyên
nhân chính của vấn đề này là công nhân đã để lưu lượng mía vào máy quá ép nhiều.
Mỗi lần gặp sự cố nghẽn trục, họ phải dừng băng tải nguyên liệu, cào bớt lượng
nguyên liệu ra và vận hành lại máy móc. Quá trình ép không ổn định đã gây ra
nhiều ảnh hưởng cho các khâu khác. Chính sự lơ là của công nhân đã để tốc độ
băng tải lên quá cao cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự cố trên. Ở
3
phân xưởng chế luyện hay một số khu vực khác cũng thường xảy ra các sai lỗi. Tuy
nhiên, khi được hỏi về cách khắc phục các sai lỗi thì họ không muốn đóng góp ý
kiến để phát hiện và sửa chữa. Họ tỏ thái độ thờ ơ với các vấn đề được hỏi đến và
đóng góp ý kiến chỉ ở mức độ cho qua việc.
Từ những thực trạng đang diễn ra tại nhà máy, công nhân đang gặp vấn đề
rất lớn từ công việc. Họ có thể chưa có được sự hài lòng đối với công việc hiện tại.
Trong khi đó, vẫn chưa có một cuộc nghiên cứu nào về sự hài lòng đối với công
việc tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông tính đến thời điểm này. Chính vì vậy,
việc tìm hiểu về sự hài lòng đối với công việc của công nhân tại công ty cổ phần
mía đường Đăk Nông để có các giải pháp phù hợp là hết sức cần thiết. Đó chính là
lý do để tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao sự hài lòng đối
với công việc của công nhân tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông đến năm
2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của công
nhân tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông.
Phân tích, đánh giá thực trạng về sự hài lòng đối với công việc của công
nhân tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông và tìm ra nguyên nhân của
các vấn đề mà công nhân chưa hài lòng.
Đề xuất các giải pháp để nâng cao sự hài lòng đối với công việc của công
nhân tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: sự hài lòng đối với công việc và các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của công nhân nhà máy đường tại công ty cổ phần mía
đường Đăk Nông.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu này được thực hiện tại nhà máy đường của
công ty cổ phần mía đường Đăk Nông. Các số liệu được thống kê từ các niên vụ sản
xuất từ năm 2012 đến 2015. Bên cạnh đó, các giải pháp được đề xuất áp dụng đến
năm 2020.
4
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo quy trình nghiên cứu ở hình 0.2. Phương pháp
nghiên cứu được sử dụng bao gồm phương pháp định tính kết hợp với định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong phỏng vấn các công nhân
nhằm điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc, các biến
đo lường các yếu tố đó và thu thập ý kiến các công nhân trong phần phỏng vấn sâu
để tìm ra các nguyên nhân và gợi ý các giải pháp. Bên cạnh đó, phương pháp nghiên
cứu định tính còn được sử dụng trong phần lấy ý kiến của ban giám đốc về đánh giá
tầm quan trọng, mức độ khẩn cấp của các vấn đề đã được nhận dạng, tính khả thi
của các giải pháp. Các dàn bài thảo luận phục vụ cho nghiên cứu định tính được thể
hiện cụ thể ở các phụ lục 3, 5, 8, 9 và 10.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện trong khảo sát thông qua
bảng câu hỏi. Các thang đo dự kiến được dựa trên các nghiên cứu trước về sự hài
lòng đối với công việc của người lao động. Thông qua nghiên cứu định tính, các
thang đo sẽ được hiệu chỉnh phù hợp với đặc thù của công ty cũng như đối tượng
khảo sát, kết quả nghiên cứu định tính thể hiện cụ thể phụ lục 6. Sau khi phỏng vấn
hiệu chỉnh các thang đo, bảng câu hỏi khảo sát các công nhân tại công ty cổ phần
mía đường Đăk Nông được xây dựng, hiệu chỉnh và rút gọn còn lại 28 biến quan
sát. Bảng câu hỏi khảo sát dựa trên thang điểm Likert với 5 mức độ: rất không đồng
ý, không đồng ý, trung lập, đồng ý, rất đồng ý. Các thang đo đều được kiểm định độ
tin cậy trước khi đưa vào phân tích (phụ lục 11).
Dữ liệu cần thu thập của nghiên cứu bao gồm các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban của công ty và các thông tin, nghiên
cứu được đăng trên các tạp chí và các trang mạng. Dữ liệu sơ cấp được thu thập
thông qua bảng câu hỏi với cách lấy mẫu thuận tiện. Các dữ liệu sau khi thu thập
được tổng hợp, kiểm định, thống kê mô tả và phân tích dưới sự hỗ trợ của phần
mềm SPSS.
5
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Phỏng vấn công nhân để điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc cũng như các biến đo lường các yếu tố
Thông qua các nghiên cứu trước tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của người lao động
Thiết kế bảng câu hỏi
Khảo sát công nhân thông qua bảng câu hỏi
Phân tích tìm ra các yếu tố hiện tại công nhân tại nhà máy không hài lòng, ít hài lòng từ đó xác định các vấn đề cần giải quyết
Tìm hiểu lý thuyết và dữ liệu thứ cấp liên quan đến vấn đề cần giải quyết Phỏng vấn công nhân về nguyên nhân và gợi ý giải pháp Phỏng vấn ban giám đốc về mức độ quan trọng, mức độ khẩn cấp các vấn đề cũng như tính khả thi của các giải pháp
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng đối với công việc của công nhân tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông
Phân tích, đánh giá các giải pháp
Hình 0.1. Quy trình nghiên cứu sự hài lòng đối với công việc của công nhân Nguồn: theo nghiên cứu của tác giả
6
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Nghiên cứu được hình thành với các mục tiêu chính là phân tích thực trạng về
sự hài lòng đối với công việc của công nhân và tìm ra các giải pháp để nâng cao sự
hài lòng cho họ. Chính vì vậy, nghiên cứu sẽ tạo cơ sở vững chắc hơn cho các nhà
lãnh đạo dựa trên quá trình phân tích đúng thực trạng. Họ có thể đưa ra các quyết
định chính xác và phù hợp hơn nhằm giải quyết tình hình hiện tại của công ty đang
gặp phải. Bên cạnh đó, nghiên cứu không những giúp nâng cao sự hài lòng đối với
công việc của công nhân mà còn giúp họ có tinh thần làm việc cao hơn, tạo sự gắn
kết chặt chẽ với công ty trong sự phát triển lâu dài.
6. Kết cấu luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận về sự hài lòng đối với công việc của người lao động.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và sự hài lòng đối với công việc
của công nhân nhà máy đường tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông.
Chương 3: Giải pháp nâng cao sự hài lòng đối với công việc của công nhân nhà
máy đường tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI
CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm và một số lý thuyết liên quan về sự hài lòng đối với công việc
của người lao động
1.1.1. Khái niệm về sự hài lòng đối với công việc
Hoppock (1935) cho rằng sự hài lòng đối với công việc là bất kỳ sự kết hợp
của hoàn cảnh tâm lý, sinh lý và môi trường tạo ra cho một người để họ trung thực
nói rằng tôi rất hài lòng với công việc của mình. Trong khi đó, Vroom (1964) lại tập
trung vào vai trò của các nhân viên tại nơi làm việc. Vì vậy, ông định nghĩa sự hài
lòng đối với công việc như là định hướng tình cảm của cá nhân về công việc mà họ
đang nắm giữ hiện tại. Locke (1976) lại cho rằng sự hài lòng đối với công việc là
một trạng thái cảm xúc vui vẻ, tích cực được tạo ra từ kết quả làm việc hay trải
nghiệm trong công việc.
Theo các định nghĩa về sự hài lòng đối với công việc của một số nhà nghiên
cứu trên, chúng mang tính trừu tượng và rất khó lượng hóa. Nó thể hiện cảm xúc,
thái độ của người lao động đối với công việc của họ đang nắm giữ. Điều này cho
thấy, trong những khoảng không gian và thời gian khác nhau, sự hài lòng đối với
công việc sẽ rất khác nhau tùy theo cảm nhận của người lao động.
Theo Trần Kim Dung (2005) sự hài lòng đối với công việc của người lao động
được định nghĩa và đo lường theo hai khía cạnh đó là: hài lòng chung đối với công
việc và hài lòng theo các yếu tố thành phần từ công việc. Sự hài lòng nói chung đối
với công việc thể hiện cảm xúc của người lao động lên tất cả các khía cạnh của
công việc. Tuy nhiên, việc đo lường sự hài lòng đối với công việc theo các yếu tố
thành phần của công việc sẽ giúp cho nhà lãnh đạo biết được những điểm mạnh, yếu
và những điều được nhân viên đánh giá cao, thấp. Từ đó, họ sẽ có những giải pháp
nhằm nâng cao được sự hài lòng đối với công việc cho người lao động. Quan điểm
theo nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) sẽ được vận dụng trong nghiên cứu này
để đo lường sự hài lòng đối với công việc của công nhân.
8
1.1.2. Các lý thuyết liên quan đến sự hài lòng đối với công việc
Thuyết nhu cầu của Maslow 1943
Maslow đã nêu ra các loại nhu cầu khác nhau của con người đó là: sinh lý, an
toàn, xã hội, tự trọng, tự thể hiện. Ông đã sắp xếp 5 loại nhu cầu thành hình bậc
thang từ thấp đến cao.
Thuyết nhu cầu của Maslow 1943 có liên quan rất lớn khi nghiên cứu về sự
hài lòng đối với công việc của người lao động. Chẳng hạn về nhu cầu sinh lý và an
toàn có liên quan đến yếu tố điều kiện làm việc trong doanh nghiệp. Người lao động
sẽ không thể làm việc hết sức hết mình nếu họ không được đáp ứng nhu cầu ăn
uống, nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe sau giờ làm việc. Môi trường làm việc không an
toàn sẽ làm cho họ cảm thấy lo lắng, mệt mỏi.
Thuyết hai nhân tố của Herzberg 1959
Herzberg đã đề xuất mô hình hai nhân tố: nhân tố duy trì và nhân tố thúc đẩy.
Nhân tố duy trì là các yếu tố thuộc về môi trường làm việc của người lao
động. Các yếu tố này khi được đảm bảo thì nó có tác dụng ngăn ngừa sự không hài
lòng đối với công việc chứ không tạo nên sự hài lòng cho họ. Khi các yếu tố này
được đáp ứng, đôi khi những người lao động lại coi đó là điều tất nhiên. Nhưng nếu
không có chúng, họ sẽ trở nên bất mãn và làm cho tinh thần làm việc cũng như năng
suất lao động bị giảm sút.
Nhân tố thúc đẩy là các nhân tố tạo nên sự hài lòng và cũng chính là các nhu
cầu cơ bản của người lao động khi tham gia làm việc. Khi thiếu vắng các yếu tố
này, người lao động sẽ biểu lộ sự lười biếng và thiếu sự thích thú đối với công việc.
Những điều này gây ra sự bất ổn về mặt tinh thần. Thuyết hai nhân tố của Herzberg
cũng có liên quan mật thiết với các nghiên cứu về sự hài lòng đối với công việc của
người lao động.
Thuyết công bằng của Adam 1963
Adam cho rằng mọi cá nhân trong mọi tổ chức luôn muốn được đối xử công
bằng. Sự công bằng đến từ hai góc độ bên trong lẫn bên ngoài. Cả hai góc độ đều
chứa đựng một sự quan trọng nhất định.
9
Sự công bằng bên trong tức là người lao động muốn được đánh giá chính xác
và đầy đủ của cấp trên về những thành tích, nỗ lực của họ đóng góp.
Sự công bằng từ bên ngoài được hiểu là người lao động mong muốn được
đối xử công bằng với những người khác trong công ty.
Thuyết công bằng của Adam có sự liên quan tới sự hài lòng đối với công việc
của người lao động. Người lao động không thể có được sự hài lòng đối với công
việc nếu như họ không cảm thấy được đối xử công bằng tại nơi làm việc. Do đó, các
yếu tố trong công việc như: thu nhập, điều kiện làm việc, phúc lợi, sự thăng tiến…,
phải tạo được sự công bằng giữa các cá nhân trong công ty, từ đó mới tạo được sự
hài lòng cho họ.
Thuyết kỳ vọng của Vroom 1964
Vroom cho rằng, mỗi cá nhân trong tổ chức có xu hướng hành động theo một
cách nhất định dựa vào những mong đợi về một kết quả hay sự hấp dẫn nào đó của
kết quả, đó là những kỳ vọng trong tương lai.
Thuyết kỳ vọng của Vroom cũng có sự liên quan rất lớn đến sự hài lòng đối
với công việc của người lao động. Yếu tố về lương, phúc lợi, sự thăng tiến..., các
yếu tố liên quan đến công việc đều có thể là một trong những yếu tố mà mỗi người
lao động trong tổ chức kỳ vọng. Nếu phần thưởng mà doanh nghiệp mang lại cho
họ khi họ nỗ lực hoàn thành tốt mục tiêu thật xứng đáng, công bằng thậm chí có thể
trên cả sự mong đợi thì họ sẽ cảm thấy hài lòng.
Thuyết ERG của Alderfer 1969
Clayton Alderfer của Đại học Yale đã tiến hành nghiên cứu sâu hơn về lý
thuyết nhu cầu của Maslow. Ông cho rằng chỉ có 3 loại nhu cầu cơ bản của con
người thay vì 5 loại nhu cầu như Maslow đó là nhu cầu tồn tại, nhu cầu giao tiếp và
nhu cầu phát triển.
Thuyết ERG của Alderfer cho rằng thường xuyên có nhiều hơn một nhu cầu có
thể ảnh hưởng trong cùng một con người, tại một thời điểm nhất định. Nếu những
nhu cầu ở mức cao chưa được đáp ứng đủ, mong muốn những nhu cầu ở mức dưới
sẽ tăng cao.
10
Thuyết ERG của Alderfer cũng cho thấy sự liên quan chặt chẽ khi nghiên cứu
về sự hài lòng đối với công việc. Các yếu tố về thu nhập, thăng tiến, các chính sách
phúc lợi…, cũng đều thuộc các loại nhu cầu mà Alderfer đã đưa ra.
1.1.3. Ý nghĩa của sự hài lòng công việc đối với tổ chức
Việc nghiên cứu sự hài lòng đối với công việc của người lao động giúp cho
nhà lãnh đạo công ty nắm bắt được nhu cầu và mong muốn thực sự của họ. Người
lao động có thể nghỉ việc khi họ cảm thấy bất mãn ở một vấn đề nào đó xuất phát từ
tổ chức hoặc từ chính nơi làm việc. Vì vậy, nghiên cứu về sự hài lòng đối với công
việc giúp cho lãnh đạo tổ chức có thể cải thiện, sửa đổi những điều không phù hợp
nhằm tăng hiệu quả làm việc, tăng mức độ gắn bó của người lao động đối với tổ
chức.
Bên cạnh đó, việc tổ chức các cuộc nghiên cứu về sự hài lòng đối với công
việc còn là cơ hội để người lao động có thể chia sẻ những thuận lợi, khó khăn trong
quá trình làm việc cũng như những tâm tư nguyện vọng của bản thân. Những yêu
cầu, đòi hỏi và cảm nhận về công việc trong mỗi thời kỳ là khác nhau. Như vậy,
việc tìm hiểu sự hài lòng đối với công việc là hết sức cần thiết và việc này nên được
tiến hành lặp lại trong một khoảng thời gian nhất định song hành với quá trình phát
triển của doanh nghiệp.
1.2. Một số nghiên cứu về sự hài lòng đối với công việc của người lao động
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về sự hài lòng đối với công việc của
người lao động. Tuy nhiên, mỗi ngành nghề khác nhau đều có những sự khác biệt
về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng. Đối với công nhân, họ có một số đặc điểm
rất khác biệt so với những đối tượng như: nhân viên văn phòng, giảng viên hay các
đối tượng khác.
Sadrul Huda và các đồng sự (2011) đã nghiên cứu về sự hài lòng đối với công
việc trong ngành công nghiệp may tại Bangladesh. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng đối với công việc trong mô hình ban đầu bao gồm: mức lương hiện tại, môi
trường làm việc, chế độ chăm sóc sức khỏe, vật dụng bảo hộ lao động, lợi ích khi
làm thêm giờ, chính sách nghỉ việc, thăng tiến và thái độ của người chủ doanh
11
nghiệp. Sadrul Huda và các đồng sự đã phỏng vấn 200 công nhân may mặc tại
thành phố Dhaka. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố làm cho họ hài lòng đối
với công việc hiện tại đó là: môi trường làm việc, chế độ chăm sóc sức khỏe, lợi ích
khi làm thêm giờ.
Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Lai Chai Hong và các đồng sự
(2013). Nghiên cứu đã sử dụng mô hình gồm các yếu tố như: lương, môi trường làm
việc, sự công bằng và sự thăng tiến để đo lường sự hài lòng đối với công việc. Đối
tượng của cuộc nghiên cứu này là người lao động làm việc trong các khu vực nhà
máy tại Seremban ở Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng đối với công việc đó là: lương, môi trường làm việc và sự thăng
tiến. Ngoài ra nghiên cứu còn chứng minh được, không có mối liên quan giữa mức
độ hài lòng công việc dựa trên những yếu tố nhân khẩu học.
Tại Việt Nam, tác giả chưa tìm ra nghiên cứu nào về sự hài lòng đối với công
việc của công nhân trong ngành sản xuất mía đường mà chỉ có những nghiên cứu về
sự hài lòng đối với công việc dành cho các đối tượng như nhân viên văn phòng,
giảng viên…
Trần Kim Dung (2005) đã đo lường mức độ hài lòng công việc trong điều kiện
Việt Nam bằng cách sử dụng chỉ số mô tả công việc JDI gồm các yếu tố: đặc điểm
công việc, lương, cơ hội đào tạo - thăng tiến, đồng nghiệp và lãnh đạo đồng thời bổ
sung vào mô hình thêm hai yếu tố để phù hợp với điều kiện tại Việt Nam là: phúc
lợi và điều kiện làm việc. Mẫu nghiên cứu gồm 448 nhân viên đang làm việc toàn
thời gian trên địa bàn TP. HCM. Kết quả cho thấy, có 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng đối với công việc bao gồm: bản chất công việc, lãnh đạo, cơ hội đào tạo -
thăng tiến, tiền lương, đồng nghiệp và phúc lợi. Trong đó, hai yếu tố ảnh hưởng
mạnh nhất là: bản chất công việc và cơ hội đào tạo - thăng tiến. Tuy nhiên, việc áp
dụng nghiên cứu này cho đối tượng là công nhân là không phù hợp, bởi vì đối tượng
trong nghiên cứu trên đa số là các nhân viên văn phòng đang tham gia vào các khóa
học buổi tối của trường đại học kinh tế TP.HCM. Trong khi đó, đối tượng trong
nghiên cứu của tác giả là công nhân.
12
Châu Văn Toàn (2009) đã thực hiện một nghiên cứu để tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của nhân viên khối văn phòng tại TP.
HCM. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình gồm 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
công việc của người lao động là: thu nhập, đào tạo - thăng tiến, cấp trên, đồng
nghiệp, đặc điểm công việc, điều kiện làm việc và phúc lợi. Đối tượng của nghiên
cứu là 200 nhân viên văn phòng đang làm việc tại TP. HCM. Với phương pháp
nghiên cứu định lượng và các phương pháp thống kê phù hợp. Kết quả của nghiên
cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của người lao
động là: thu nhập, đào tạo - thăng tiến, cấp trên, đặc điểm công việc, phúc lợi cơ
bản và phúc lợi cộng thêm. Trong đó, sự hài lòng về yếu tố thu nhập có ảnh hưởng
mạnh nhất, kế đến là sự hài lòng về yếu tố đặc điểm công việc và cấp trên. Bên cạnh
đó, sự hài lòng đối với yếu tố đào tạo thăng tiến, phúc lợi cơ bản và phúc lợi cộng
thêm có ảnh hưởng thấp nhất. Tương tự với nghiên cứu của Trần Kim Dung, nghiên
cứu của Châu Văn Toàn cũng có đối tượng khảo sát là nhân viên văn phòng nhưng
kết quả lại có sự khác biệt. Do đó, nếu sử dụng kết quả của nghiên cứu của Châu
Văn Toàn cho đối tượng công nhân cũng không phù hợp.
Nguyễn Trần Thanh Bình (2009) đã đo lường sự hài lòng trong công việc tại
công ty cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình gồm
các yếu tố: bản chất công việc, tiền lương, đồng nghiệp, lãnh đạo, cơ hội đào tạo -
thăng tiến và môi trường làm việc để đo lường về sự hài lòng đối với công việc của
người lao động tại công ty cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An. Điểm đáng chú ý
là về cơ cấu mẫu được chọn trong nghiên cứu. Ngoài nhân viên văn phòng và tổ
dịch vụ thì đối tượng khảo sát thuộc phân xưởng sản xuất chiếm 117 người chiếm tỷ
lệ 70,5%. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối
với công việc đó là: lương, đồng nghiệp và lãnh đạo.
Như vậy, qua một số nghiên cứu trước đây cho thấy, có nhiều sự khác biệt
giữa các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của người lao động
thuộc các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Điều này cũng thể hiện một phần nào
đặc thù của mỗi ngành nghề mà người lao động đang làm việc.
13
Bảng 1.1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của người lao động thông qua các nghiên cứu trước
Nghiên cứu Địa điểm Đối tượng khảo sát Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc
- Môi trường làm việc Sadrul Huda Công nhân - Chế độ chăm sóc sức khỏe và ctg (2011) Dhaka, Bangladesh
- Lợi ích khi làm thêm giờ
- Lương Lai Chai Hong và Công nhân - Môi trường làm việc ctg (2013) Seremban, Malaysia
- Sự thăng tiến
- Bản chất công việc
- Lãnh đạo
Trần Kim Dung - Cơ hội đào tạo - thăng tiến TP. HCM (2005) Nhân viên văn phòng - Đồng nghiệp
- Tiền lương
- Phúc lợi
- Thu nhập
- Đào tạo - thăng tiến
Châu Văn Toàn - Cấp trên TP. HCM (2009) Nhân viên văn phòng - Đặc điểm công việc
- Phúc lợi cơ bản
- Phúc lợi cộng thêm
- Lương Nguyễn Trần Nhân viên - Đồng nghiệp Thanh Bình (2009) Công ty cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An - Cấp trên
(Nguồn: tổng hợp từ các nghiên cứu của tác giả)
14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của công nhân tại
công ty cổ phần mía đường Đăk Nông
Thông qua các nghiên cứu trước về sự hài lòng đối với công việc của người
lao động, tác giả đã dự kiến được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng. Tuy nhiên,
để phù hợp với tình hình tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông, tác giả đã thực
hiện nghiên cứu định tính. Với dàn bài thảo luận (phụ lục 3), tác giả đã phỏng vấn
10 công nhân (phụ lục 13) về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và đối chiếu nó
với những yếu tố ảnh hưởng đã dự kiến. Từ đó, tác giả xác đã định được các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của công nhân đang làm tại nhà máy
sản xuất đường thuộc công ty cổ phần mía đường Đăk Nông. Kết quả của cuộc
nghiên cứu định tính được thể hiện cụ thể ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của công nhân tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông
Yếu tố Nguồn Tổng số lựa chọn
Môi trường làm việc 10 Sadrul Huda và ctg (2011), Lai Chai Hong và ctg (2013)
Lương 8 Lai Chai Hong và ctg (2013), Trần Kim Dung (2005), Nguyễn Trần Thanh Bình (2009)
Cấp trên 8 Trần Kim Dung (2005), Châu Văn Toàn (2009), Nguyễn Trần Thanh Bình (2009)
Đặc điểm công việc 7 Trần Kim Dung (2005), Châu Văn Toàn (2009)
Phúc lợi 5 Trần Kim Dung (2005), Châu Văn Toàn (2009)
Yếu tố bổ sung 4 Kỷ luật lao động
(Nguồn: tổng hợp từ nghiên cứu định tính của tác giả)
15
Từ kết quả ở bảng 1.2, các yếu tố được nhắc đến nhiều nhất đó là: yếu tố
lương, môi trường làm việc và cấp trên. Các yếu tố khác cũng được công nhân nhắc
đến với số lượng đề cập ít hơn như: phúc lợi, đặc điểm công việc, kỷ luật lao động.
Điều đặc biệt là không có ý kiến nào nhắc đến các khía cạnh đồng nghiệp và đào tạo
- thăng tiến. Điều này cũng thể hiện sự đặc biệt của công nhân tại công ty cổ phần
mía đường Đăk Nông.
Ở yếu tố đồng nghiệp, trong một vụ sản xuất, thời gian công nhân làm việc với
nhau chỉ trong vòng khoảng 5 đến 6 tháng. Trong những ngày hết vụ mía thì một số
bộ phận phải nghỉ việc và họ sẽ nhận được một khoản lương chờ việc để đợi khi vụ
mới bắt đầu. Thời gian làm việc chung ngắn hơn nhiều so với những công việc của
các đối tượng khác như nhân viên văn phòng, giảng viên... Bên cạnh đó, quá trình
làm việc của công nhân trong cùng một khu vực thường được chia tổ và xoay ca
liên tục. Thời gian để công nhân trong cùng một tổ sản xuất có được sự gắn bó cũng
rất ít. Chính những điều này có thể là nguyên nhân làm cho yếu tố đồng nghiệp
không được đề cập đến.
Ở yếu tố đào tạo - thăng tiến, đối tượng trong nghiên cứu là các công nhân làm
việc ở các phân xưởng của nhà máy thì có thể họ không có nhiều yêu cầu về yếu tố
này. Đối với công nhân, những yếu tố mà họ quan tâm hàng đầu vẫn là lương, môi
trường làm việc và phúc lợi. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi vì họ cần có một
công việc ổn định và thu nhập từ công việc giúp họ đủ trang trải cho cuộc sống của
gia đình. Tuy nhiên, trong tương lai, khi mức sống của công nhân được nâng cao thì
họ có thể có nhu cầu về việc được đào tạo - thăng tiến. Khi đó, yếu tố đào tạo -
thăng tiến sẽ có được sự ưu tiên cao hơn so với các yếu tố khác.
Thêm nữa, có một khía cạnh mới được một số công nhân nhắc đến là kỷ luật
lao động. Hiện tại, tác giả chưa tìm được nghiên cứu nào về sự hài lòng đối với
công việc có yếu tố này. Tuy nhiên, đối với công nhân thì vấn đề kỷ luật trong quá
trình làm việc là hết sức quan trọng. Họ tuân thủ kỷ luật tốt không những giảm thiểu
rủi ro tai nạn trong quá trình làm việc mà còn giúp nâng cao được ý thức cho chính
họ và các đồng nghiệp.
16
1.3.1. Môi trường làm việc
Môi trường làm việc được tạo thành từ một loạt các yếu tố bao gồm: văn hóa
công ty, phong cách quản lý, sự phân cấp và chính sách về nhân lực (Ganesh
Salunke 2015). Ngoài ra, môi trường làm việc còn bao gồm những vấn đề ảnh
hưởng đến sức khỏe người lao động, sự tiện lợi và thoải mái tại nơi làm việc, trang
thiết bị phục vụ công việc. Các khía cạnh của môi trường làm việc có thể ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến người lao động như: năng suất, sức khỏe và an toàn, sự
thoải mái, sự tập trung… Môi trường làm việc là một yếu tố rất quan trọng khi
nghiên cứu về sự hài lòng đối với công việc. Khi người lao động có một môi trường
làm việc thoải mái về thể chất cũng như tinh thần, họ sẽ có một sự tích cực hơn
trong công việc.
Tuy nhiên, việc xem xét ảnh hưởng của yếu tố môi trường làm việc đến các
đối tượng làm việc khác nhau là rất khác nhau. Nhân viên văn phòng làm việc trong
môi trường rất khác biệt so với công nhân. Họ không chịu ảnh hưởng từ môi trường
làm việc độc hại và có mức độ nguy hiểm cao. Môi trường làm việc trong các nhà
máy đường là rất khắc nghiệt. Công nhân trong nhà máy phải đối mặt với các vấn
đề về nhiệt độ cũng như tiếng ồn cao. Tiếng ồn đa số xuất phát từ các hệ thống máy
móc, thiết bị đặc biệt là ở khu ép mía. Nhiệt độ xuất phát từ khâu hóa chế, nấu
đường, sấy… kèm theo những tiếng ồn xuất phát từ máy móc, thiết bị ở những khu
vực khác. Điều này có thể làm cho người lao động trong nhà máy cảm thấy mệt mỏi
trong quá trình làm việc.
Không những vậy, một số công việc mang tính nguy hiểm cao. Chẳng hạn như
các công việc thuộc khu ép mía. Người lao động phải hết sức cẩn thận vì họ phải
trèo cao và tiếp xúc với các loại máy móc nguy hiểm. Chính vì vậy, việc mang đầy
đủ các vật dụng bảo hộ lao động là rất quan trọng. Nếu công ty không cung cấp các
vật dụng bảo hộ lao động đầy đủ thì công nhân sẽ làm việc với cảm giác thiếu an
toàn. Chính vì những điều này, việc đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố môi trường
làm việc đến công nhân là rất khác biệt so với các đối tượng khác. Tác giả đã lựa
chọn thang đo về nhân tố môi trường làm việc ở nghiên cứu kế thừa (phụ lục 4) và
17
đã tiến hành nghiên cứu định tính hiệu chỉnh bổ sung thêm một số biến quan sát cho
nghiên cứu. Cụ thể, kết quả hiệu chỉnh thang đo được thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Thang đo yếu tố môi trường làm việc
Thang đo yếu tố môi trường làm việc Nguồn Số lượng ý kiến đề cập
9 Lai Chai Hong (2013) Công ty cung cấp đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động khi làm việc
7 Biến quan sát bổ sung Tiêu chuẩn về vệ sinh lao động là chấp nhận được
7 Nơi làm việc sạch sẽ Biến quan sát bổ sung
6 Áp lực trong công việc cao Biến quan sát bổ sung
5 Công ty cung cấp đầy đủ thiết bị khi làm việc Lai Chai Hong (2013)
(Nguồn: tổng hợp từ nghiên định tính của tác giả)
1.3.2. Lương
Theo Điều 55 Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam “tiền lương của
người lao động do hai bên thỏa thuận trong HĐLĐ và được trả theo năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được
thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định”. Mỗi công ty đều có một cách
trả lương khác nhau. Tuy nhiên, cách trả lương đó cơ bản phải dựa trên cơ sở của
luật pháp Việt Nam.
Tiền lương có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động. Nó chiếm phần lớn trong
thu nhập của họ. Người lao động chủ yếu dựa vào đồng lương để chi tiêu sinh hoạt
hằng ngày của gia đình, con cái, chi tiêu các dịch vụ khác. Như vậy, lương là một
trong những yếu tố được quan tâm hàng đầu đối với người lao động. Yếu tố lương
trong nghiên cứu này được hiểu là các khoản tiền người lao động nhận được bao
gồm các thành phần như lương cơ bản, các khoản phụ cấp cũng như các khoản
thưởng. Mỗi khoản đều có một đặc điểm và mang những ý nghĩa đặc biệt khác nhau
trong doanh nghiệp.
18
Tiền lương cơ bản
Theo Trần Kim Dung (2015) tiền lương cơ bản là khoản được trả cố định cho
người lao động do đã thực hiện các trách nhiệm công việc cụ thể. Lương cơ bản
được tính theo thời gian làm việc (giờ, ngày, tháng, năm) hoặc theo đơn giá sản
phẩm không bao gồm các khoản được trả thêm ngoài lương như lương khuyến
khích, phụ cấp… Lương cơ bản được xác định dựa trên cơ sở mức độ phức tạp của
công việc, trình độ năng lực của người lao động, điều kiện làm việc…
Phụ cấp lương
Theo Trần Kim Dung (2015) phụ cấp lương là khoản tiền trả cho người lao
động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người
lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không
thuận lợi. Một số dạng phụ cấp lương như: phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy hiểm,
phụ cấp làm ngoài giờ... Phần lớn các loại tiền phụ cấp được tính trên cơ sở đánh
giá ảnh hưởng của môi trường làm việc đến sức khỏe của người lao động.
Tiền thưởng
Theo Trần Kim Dung (2015) tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác
dụng tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt
hơn. Tiền thưởng cũng có rất nhiều loại như: thưởng năng suất, chất lượng, thưởng
tiết kiệm, thưởng sáng kiến, thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của
doanh nghiệp…
Lương cơ bản, phụ cấp lương hay tiền thưởng mỗi loại đều có vai trò và ý
nghĩa khác nhau trong doanh nghiệp. Tuy nhiên mục đích chung của chúng là tạo
nên sự kích thích trong công việc, duy trì nguồn thu nhập ổn định cho người lao
động đồng thời là những mục tiêu để người lao động phấn đấu.
Đối với công nhân, các khoản như lương cơ bản, các phụ cấp kèm theo và các
khoản tiền thưởng đều có vai trò quan trọng. Đa phần công nhân ở các nhà máy sản
xuất đường là những lao động đến từ các vùng lân cận, sát với khu vực đặt các nhà
máy. Việc tận dụng nguồn lao động giá rẻ sẵn có cũng là một trong những lợi thế
của các công ty sản xuất mía đường. Tuy nhiên, đối với lao động ở các tỉnh thì kinh
19
tế của họ cũng còn nhiều khó khăn. Chính vì vậy, yếu tố lương bao gồm lương cơ
bản cũng như các khoản thưởng và phụ cấp cũng rất được quan tâm. Lương thấp
khiến cho công nhân không đủ trang trải cho cuộc sống thì chắc chắn họ sẽ kiếm
những công việc khác tốt hơn.
Bên cạnh đó, do đặc điểm của công việc sản xuất mía đường, công nhân sẽ
được nhận thêm một khoản phụ cấp độc hại. Họ làm việc trong môi trường khắc
nghiệt thì những khoản như phụ cấp như vậy sẽ bù đắp đi những thiệt hại về sức
khỏe mà họ phải gánh chịu. Tác giả đã lựa chọn thang đo về yếu tố lương ở nghiên
cứu kế thừa (phụ lục 4) và đã tiến hành nghiên cứu định tính hiệu chỉnh bổ sung
thêm một số biến quan sát cho nghiên cứu. Cụ thể, kết quả hiệu chỉnh thang đo
được thể hiện ở bảng 1.4.
Bảng 1.4. Thang đo yếu tố lương
Thang đo yếu tố lương Nguồn
Tiền lương được trả công bằng Số lượng ý kiến đề cập 10 Lai Chai Hong (2013)
Lương được trả phù hợp với kết quả Lai Chai Hong (2013) 8
Hình thức thanh toán lương phù hợp Biến quan sát bổ sung 7
Đánh giá khen thưởng hợp lý Biến quan sát bổ sung 7
Trả lương đúng hạn Biến quan sát bổ sung 6
Thu nhập đảm bảo được cuộc sống Biến quan sát bổ sung 5
(Nguồn: tổng hợp từ nghiên định tính của tác giả)
1.3.3. Cấp trên
Cấp trên là những người có vị trí và chức vụ cao hơn. Họ có nhiệm vụ kiểm
soát nhân viên cấp dưới, kiểm soát các hoạt động liên quan đến quá trình sản xuất
kinh doanh. Họ có vai trò quan trọng, góp phần chủ yếu quyết định đến sự hiệu quả
và sự phát triển của công ty. Yếu tố cấp trên trong đề tài nghiên cứu này được hiểu
là các mối quan hệ giữa nhân viên và cấp trên, là những cảm nhận của nhân viên về
người cấp trên trực tiếp của mình.
20
Đối với những người công nhân thì cấp trên trực tiếp của họ chính là các tổ
trưởng của các tổ sản xuất. Những người này có nhiệm vụ giám sát quá trình làm
việc của công nhân. Sự giám sát của các tổ trưởng sẽ có sự ảnh hưởng rất lớn đến
các công nhân trong cùng tổ làm việc. Trong quá trình làm việc công nhân đã chịu
ảnh hưởng rất nhiều từ môi trường làm việc như: tiếng ồn, khói bụi…, gây cho họ
mệt mỏi. Chính vì vậy, công nhân sẽ khó giữ được sự bình tĩnh khi họ không đồng
tình ở một điểm nào đó từ các tổ trưởng.
Hơn nữa, các tổ trưởng lại có vai trò quan trọng trong việc chấm công hay xếp
loại thi đua cho các công nhân. Mức độ hoàn thành công việc của công nhân được
đánh giá bởi các tổ trưởng. Họ là những người có trình độ tay nghề cao. Bên cạnh
đó, người tổ trưởng còn có vai trò xây dựng tinh thần đoàn kết, đôn đốc khả năng
hoàn thành công việc, nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như cách thức làm việc để
đạt hiệu quả tốt nhất cho công nhân. Tác giả đã lựa chọn thang đo về yếu tố cấp trên
ở nghiên cứu kế thừa (phụ lục 4) và đã tiến hành nghiên cứu định tính hiệu chỉnh bổ
sung thêm một số biến quan sát cho nghiên cứu. Cụ thể, kết quả hiệu chỉnh thang đo
được thể hiện ở bảng 1.5.
Bảng 1.5. Thang đo yếu tố cấp trên
Thang đo yếu tố cấp trên Nguồn Số lượng ý kiến đề cập
9 Châu Văn toàn (2009) Cấp trên hỗ trợ các vấn đề liên quan đến công việc
Cấp trên lắng nghe ý kiến của cấp dưới 8 Biến quan sát bổ sung
Cấp trên đối xử công bằng 6 Châu Văn toàn (2009)
4 Biến quan sát bổ sung Được tham gia vào việc ra quyết định tại nơi làm việc
(Nguồn: tổng hợp từ nghiên định tính của tác giả)
21
1.3.4. Đặc điểm công việc
Hackman và Oldham (1974) cho rằng bản thân công việc có những đặc điểm
riêng của nó. Những đặc điểm đó có thể sẽ làm cho công việc tồn tại một động lực
từ đó làm cho người lao động được kích thích và tăng năng suất. Chính điều này sẽ
mang đến cho họ sự hài lòng trong công việc. Các khía cạnh của đặc điểm công
việc theo Hackman và Oldham là: sử dụng các kỹ năng khác nhau, nhân viên nắm
rõ công việc, hiểu rõ tầm quan trọng nhất định của công việc, công việc cho phép
nhân viên thực hiện một số quyền nhất định để hoàn tất và nhân viên sẽ chịu trách
nhiệm đối với các quyết định của họ.
Đối với công nhân làm trong các nhà máy đường, tùy theo mỗi bộ phận thì đặc
điểm công việc có phần khác nhau. Bộ phận ép mía phải hiểu rõ khâu ép và đặc tính
của cây mía. Mía phải đưa vào ép ngay sau mía nguyên liệu được thu về để tránh
mất trữ đường. Ở công đoạn này, ngoài những công việc đã được thực hiện bởi máy
móc, công nhân phải sắp xếp nguyên liệu mía để mía được đưa vào máy ép nhanh
nhất. Sau khi ép, các bã mía thải ra. Họ phải thu dọn các bã mía. Những việc này
tiêu hao rất nhiều sức lao động. Hoặc ở các công đoạn nấu đường, người công nhân
phải hiểu rõ quá trình nấu, các quá trình gia nhiệt để đảm bảo các thông số về nhiệt
độ, áp suất. Những điều này cho thấy, công nhân có một sự chuyên môn hóa rất cao
trong công việc.
Bên cạnh đó, do đặc điểm của công việc sản xuất mía đường nên công nhân là
những người trực tiếp điều khiển máy móc nhưng lại bị ảnh hưởng rất nhiều từ
chúng. Quy trình sản xuất đường trải qua rất nhiều khâu khác nhau. Trong mỗi khâu
lại có nhiều quá trình nhỏ phức tạp và mỗi quá trình nhỏ đều có những tiêu chuẩn
riêng biệt. Ở khâu ép mía, công nhân phải vận hành những cần cẩu để cẩu mía từ xe
xuống bàn lùa. Mía từ bàn lùa sẽ đi qua hệ thống ép. Sau khi mía đã được băm nhỏ
khi đi qua dao chặt, búa đập sẽ được đưa vào máy ép. Đầu ra của quá trình ép là
nước mía chứa nhiều tạp chất được bơm qua khâu chế luyện. Khâu này bào gồm các
quá trình quan trọng cuối cùng để cho ra đường thành phẩm. Tùy mỗi công đoạn sẽ
có rất nhiều máy móc thiết bị được sử dụng. Công nhân phải vận hành máy móc
22
đúng và chuẩn xác. Thêm nữa, ở các khâu khác như hóa chế, nấu đường, ly tâm,
đóng bao thành phẩm… cũng có rất nhiều máy móc thiết bị đòi hỏi thao tác chuẩn
xác của các công nhân. Chỉ cần một thao tác không đúng của họ thì sai lỗi rất dễ
xảy ra. Các sai lỗi chỉ ở một công đoạn nhưng nó sẽ gây ảnh hưởng đến các công
đoạn khác trong quá trình sản xuất.
Ngoài những đặc điểm riêng biệt so với những đối tượng khác, công nhân
cũng có thêm những đặc điểm như về chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tuân thủ các quy
định trong giờ làm việc… Hầu hết các nhà máy sản xuất đường đều hoạt động liên
tục trong khoảng thời gian từ 5 đến 6 tháng. Một ngày làm việc thông thường được
chia làm 3 ca và một ca làm việc có thời gian là 8 tiếng. Công nhân được nghỉ giữa
ca với thời gian từ 30 đến 45 phút để phục hồi sức lao động. Với đặc điểm này thì
những ca làm việc từ 22 giờ đêm đến 6 giờ sáng được tính là ca đêm. Họ sẽ được
nhận thêm phụ cấp nếu làm ca đêm.
Như vậy, công nhân làm trong các nhà máy đường có những đặc điểm về công
việc rất khác biệt so với những đối tượng khác. Tác giả đã lựa chọn thang đo về yếu
tố đặc điểm công việc ở nghiên cứu kế thừa (phụ lục 4) và đã tiến hành nghiên cứu
định tính hiệu chỉnh bổ sung thêm một số biến quan sát cho nghiên cứu. Cụ thể, kết
quả hiệu chỉnh thang đo được thể hiện ở bảng 1.6.
Bảng 1.6. Thang đo yếu tố đặc điểm công việc
Thang đo yếu tố đặc điểm công việc Nguồn Số lượng ý kiến đề cập
8 Công việc sử dụng tốt các năng lực cá nhân Nguyễn Trần Thanh Bình (2009)
Mức độ nguy hiểm của công việc cao 6 Biến quan sát bổ sung
Thấy rõ kết quả hoàn thành công việc 5 Nguyễn Trần Thanh Bình (2009)
Hiểu rõ công việc 5 Biến quan sát bổ sung
Khối lượng công việc hợp lý 4 Biến quan sát bổ sung
(Nguồn: tổng hợp từ nghiên định tính của tác giả)
23
1.3.5. Phúc lợi
Theo Trần Kim Dung (2015) phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp
đến đời sống của người lao động có tác dụng kích thích với nhân viên gắn bó, trung
thành với doanh nghiệp. Các loại phúc lợi mà người lao động nhận được rất đa dạng
như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa do doanh
nghiệp đài thọ. Các khoản tiền bảo hiểm xã hội, tiền hưu trí, tiền lương khi nghỉ
phép, nghỉ lễ thường được tính theo quy định của chính phủ và theo mức lương của
người lao động.
Đối với công nhân, phúc lợi là yếu tố rất được quan tâm. Công nhân thường
xuyên đề cập các chế độ bảo hiểm, các chế độ chăm sóc sức khỏe định kỳ hay các
chế độ nghỉ phép. Họ quan tâm nhiều đến yếu tố phúc lợi bởi vì áp lực từ môi
trường công việc khiến cho tiêu hao rất nhiều sức lao động. Nếu công ty không thể
hiện sự quan tâm kịp thời có thể họ sẽ tìm kiếm một nơi làm việc có những phúc lợi
tốt hơn để đảm bảo tốt cho sức khỏe. Tác giả đã lựa chọn thang đo về yếu tố phúc
lợi ở nghiên cứu kế thừa (phụ lục 4) và đã tiến hành nghiên cứu định tính hiệu chỉnh
bổ sung thêm một số biến quan sát cho nghiên cứu. Cụ thể, kết quả hiệu chỉnh thang
đo được thể hiện ở bảng 1.7.
Bảng 1.7. Thang đo yếu tố phúc lợi
Thang đo yếu tố phúc lợi Nguồn Số lượng ý kiến đề cập
Các chính sách phúc lợi hấp dẫn Biến quan sát bổ sung 9
Châu Văn Toàn (2009) 8 Công ty thực hiện đầy đủ chính sách về bảo hiểm xã hội, y tế
Châu Văn Toàn (2009) 6 Công ty tạo điều kiện nghỉ phép, nghỉ bệnh khi có nhu cầu
Châu Văn Toàn (2009) 4 Hàng năm công ty tổ chức đi du lịch, nghỉ dưỡng
(Nguồn: tổng hợp từ nghiên định tính của tác giả)
24
1.3.6. Kỷ luật lao động
Theo điều 118 bộ luật lao động 2012, kỷ luật lao động là những quy định về
việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy
lao động. Theo bộ luật lao động, kỷ luật lao động bao gồm các nội quy, điều khoản
quy định về hành vi của người lao động. Nội quy lao động bao gồm những nội dung
chủ yếu như: thời giờ làm việc - nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi
làm việc, việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ
của người sử dụng lao động, các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao
động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.
Kỷ luật lao động có mục đích giúp cho người lao động làm việc dựa trên tinh
thần hợp tác và có quy củ. Điều này lại cực kỳ quan trọng đối với đối tượng là các
công nhân. Họ phải cùng nhau thực hiện một khối lượng công việc nhất định. Quá
trình làm việc đòi hỏi phải có trật tự, nề nếp. Kết quả đạt được là sự đóng góp của
tất cả các thành viên. Thông thường, trong quá trình làm việc công nhân thường
được phân thành đội, nhóm. Kỷ luật lao động sẽ giúp cho đội, nhóm làm việc có
hiệu quả và giúp duy trì được sự ổn định trong quá trình làm việc. Nó còn là một
yếu tố để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, và tiết kiệm được
nguyên vật liệu.
Hiện tại tác giả vẫn chưa tìm ra nghiên cứu nào và thang đo lường có liên quan
đến yếu tố kỷ luật lao động. Tuy nhiên, thông qua nghiên cứu định tính, thang đo về
kỷ luật lao động được thu thập. Cụ thể, kết quả được thể hiện ở bảng 1.8.
Bảng 1.8. Thang đo yếu tố kỷ luật lao động
Thang đo yếu tố kỷ luật lao động Nguồn
Số lượng ý kiến đề cập 9 Tuân thủ các nội quy trong giờ làm việc Biến quan sát bổ sung
Các hình thức kỷ luật áp dụng là phù hợp Biến quan sát bổ sung 7
Công nhân luôn làm việc đúng giờ Biến quan sát bổ sung 7
Các quy định về thời gian nghỉ ngơi là hợp lý Biến quan sát bổ sung 3
(Nguồn: tổng hợp từ nghiên định tính của tác giả)
25
Bên cạnh các thang đo về các khía cạnh của công việc, thang đo về sự hài lòng
chung đối với công việc cũng được tác giả kế thừa từ các nghiên cứu về sự hài lòng
đối với công việc (phụ lục 4). Thang đo về sự hài lòng chung đối với công việc thể
hiện cảm xúc của công nhân về công việc họ đang làm. Nó mang ý nghĩa bao quát
hết tất cả các khía cạnh về công việc. Thang đo về sự hài lòng chung đối với công
việc được thể hiện cụ thể ở bảng 1.9. Tất cả các thang đo đã được tác giả tập hợp và
xây dựng thành bảng câu hỏi hoàn chỉnh.
Bảng 1.9. Thang đo sự hài lòng chung đối với công việc
Nguồn
Nguyễn Trần Thanh Bình (2009)
Nguyễn Trần Thanh Bình (2009)
Nguyễn Trần Thanh Bình (2009)
Nguyễn Trần Thanh Bình (2009) Thang đo sự hài lòng chung đối với công việc Nhìn chung Anh/Chị hài lòng khi làm việc tại công ty Anh/Chị vui mừng ở lại lâu dài cùng công ty Anh/Chị coi công ty như mái nhà thứ hai của mình Anh/Chị vui mừng khi chọn công ty này để làm việc
(Nguồn: kế thừa từ nghiên cứu của Nguyễn Trần Thanh Bình (2009))
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã cho thấy, ở các ngành nghề và đối tượng khác nhau thì các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc là khác nhau. Hiện tại các nghiên cứu
về sự hài lòng đối với công việc của công nhân đang còn rất hạn chế. Họ có môi
trường làm việc rất khác so với nhân viên văn phòng, giảng viên hay các đối tượng
khác. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu định tính được thực hiện trên công nhân
cũng cho thấy nhiều sự khác biệt. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với
công việc của công nhân tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông bào gồm: môi
trường làm việc, lương và các khoản từ lương, cấp trên, đặc điểm công việc, phúc
lợi và kỷ luật lao động. Những yếu tố này sẽ là cơ sở cho phần phân tích thực trạng
về sự hài lòng đối với công việc của công nhân ở chương 2.
26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SỰ HÀI
LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA CÔNG NHÂN NHÀ MÁY ĐƯỜNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG ĐĂK NÔNG
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần mía đường Đăk nông.
Giới thiệu về công ty
Công ty cổ phần mía đường Đăk Nông được đặt tại Km 14, quốc lộ 14, khu
công nghiệp Tâm Thắng với nguồn lao động dồi dào đa số thuộc huyện Cư Jút tỉnh
Đăk Nông. Nhà máy được đặt ở vị trí rất thuận lợi cho quá trình sản xuất. Vị trí
thuận lợi để tận dụng nguồn nước chạy tuabin phát điện. Sông Sêrepôk là nơi cung
cấp nguồn nước chính cho nhà máy. Bên cạnh đó, kế bên nhà máy là quốc lộ 14
thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm. Ngoài ra, huyện Cư Jút
còn giáp với Thành phố Buôn Ma Thuột nên có nhiều cơ hội để thu hút nguồn lực,
lao động có trình độ khoa học kỹ thuật cho phát triển công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
Tên công ty:
Tên giao dịch: Công ty cổ phần mía đường Đăk Nông (DACASUCO)
Trụ sở chính của công ty:
Đặt tại xã Tâm Thắng - huyện Cư Jút - tỉnh Đăk Nông
Email: dacasuco@dng.vnn.vn
Giấy chứng nhận kinh doanh số do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Đăk Nông cấp lần đầu ngày 24/11/2006. Thay đổi và cấp lại lần thứ
2 vào ngày 30/11/2010 với mã số doanh nghiệp là 6000180970.
Ngành nghề hoạt động:
Dịch vụ đầu tư trồng, thu mua mía.
Sản xuất kinh doanh đường kính trắng và các sản phẩm sau đường.
Kinh doanh vật tư thiết bị cho trồng mía và sản xuất đường.
Sản phẩm: Đường trắng, vật tư trồng mía, vật tư sản xuất đường.
27
Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần mía đường Đăk Nông tiền thân là nhà máy đường Đăk Lăk,
được xây dựng từ năm 1995. Cuối năm 1997, nhà máy đi vào hoạt động với công
suất thiết kế 1.000 tấn mía/ngày. Đến nay, với tên gọi công ty cổ phần mía đường
Đăk Nông, cùng với sự phát triển đi lên công ty đã đầu tư thêm nhiều dây chuyền
công nghệ và nâng công suất lên 2.500 tấn mía/ngày. Sản phẩm chủ yếu của công ty
là đường kính trắng đạt tiêu chuẩn Việt Nam 6959:2001.
Năm 2004, thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. UBND tỉnh Đăk
Nông đã có Quyết định số 262/QĐ-CTUBND ngày 28 tháng 02 năm 2006 về việc
chuyển công ty mía đường Đăk Nông thành công ty cổ phần mía đường Đăk Nông.
Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần mía đường Đăk Nông
Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng Kỹ thuật Nhà máy đường Phòng Vật tư Nguyên liệu Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
Phân xưởng ép Phân xưởng sửa chữa Phân xưởng động lực Phân xưởng chế luyện
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức các bộ phận công ty mía đường Đăk Nông (Nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần mía đường Đăk Nông)
28
Quy trình sản xuất
Sản phẩm chính của công ty là đường trắng (RS). Quy trình sản xuất đường
của công ty được thực hiện thông qua nhiều công đoạn khác nhau. Các công đoạn
chính như: ép mía, lắng lọc, nấu đường, ly tâm tạo thành phẩm. Trong mỗi công
đoạn chính lại có rất nhiều bước khác nhau. Quy trình sản xuất được thể hiện cụ thể
hơn ở phụ lục 2.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần mía đường Đăk
Nông giai đoạn 2012 - 2015
2.2.1. Vùng nguyên liệu mía
Phát triển vùng nguyên liệu mía là một trong những vấn đề quan trọng và
mang tính đặc điểm riêng biệt của các công ty mía đường (phụ lục 1). Công ty cổ
phần mía đường Đăk Nông đã thực hiện rất nhiều biện pháp nhằm phát triển, ổn
định lượng nguyên liệu mía đầu vào để đáp ứng cho quá trình hoạt động của nhà
máy. Tuy nhiên, điều này cũng rất hết sức khó khăn, bởi vì giá mía xuống thấp
trong những năm trở lại đây làm cho nông dân không còn mặn mà với cây mía.
Hiện tại, công ty cổ phần mía đường Đăk Nông có 6 trạm nguyên liệu chính để tiếp
nhận nguyên liệu từ các vùng như Cư Jút, Hoà Khánh, EaKar, Buôn Đôn… Đây là
những vùng có khí hậu và đất đai rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây mía. Tuy nhiên, ở những vùng này cây mía cũng bị cạnh tranh bởi những cây
công nghiệp khác như cây cà phê, hồ tiêu, cao su... Do vậy, công ty đã tăng
cường liên kết với chính quyền địa phương và bà con nông dân để xây dựng cho
mình vùng nguyên liệu ổn định, giúp họ có niềm tin vào cây mía. Theo đó, công ty
hỗ trợ các hộ nông dân phân bón và đào tạo họ về kỹ thuật để trồng mía.
Với trên 4.500 ha mía đến từ các vùng nguyên liệu chủ chốt, công ty đã có
nhiều kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu lên đến 5.000 ha. Trong những niên vụ
sản xuất gần đây cũng có những biến động về vùng nguyên liệu nhưng là không
nhiều. Điều này chứng tỏ công ty đã có các phương pháp dự báo và đã phát triển tốt
mối quan hệ lâu dài với các hộ nông dân trồng mía.
29
Bảng 2.1. Thống kê các vùng nguyên liệu của công ty qua các niên vụ sản xuất
Vùng nguyên liệu Trạm nguyên liệu
Số 1 Cư Jút 2012 - 2013 Sản lượng (tấn) 21.303 Diện tích (ha) 355 2013 - 2014 Sản lượng (tấn) 21.215 Diện tích (ha) 352 2014 - 2015 Sản lượng (tấn) 21.289 Diện tích (ha) 349
Số 2 889 54.587 879 54.397 875 54.250
Số 3 576 36.646 575 36.445 580 33.640
Số 4 821 47.976 822 47.766 832 49.088 Hòa Phú, Hòa Khánh, Hòa Xuân Krông Bông, Lăk Buôn Đôn, Cư M'gar
Eka Số 5 583 35.338 581 35.198 577 34.043
Esup Số 6 1.557 94.980 1.546 94.660 1.535 93.708
Tổng 4.781 290.830 4.755 289.681 4.748 286.018
(Nguồn: phòng vật tư nguyên liệu công ty cổ phần mía đường Đăk Nông)
2.2.2. Năng lực sản xuất, máy móc thiết bị
Hiện nay, công ty đang áp dụng dây chuyền sản xuất mía đường với công suất
2.500 tấn mía/ngày. Hầu hết các máy móc thiết bị được nhập khẩu từ Trung Quốc.
So với cả nước, dây chuyền hiện tại của nhà máy được xem là đã lạc hậu (phụ lục
1). Những công ty có công suất lớn hơn đã đầu tư các dây chuyền sản xuất tiên tiến,
mức độ tự động hóa rất cao. Những dây chuyền sản xuất hiện đại này đa số đến từ
Nhật Bản và Ấn Độ. Công ty vẫn giữ dây chuyền sản xuất cũ là bởi vì kinh phí thay
đổi dây chuyền mới là rất lớn. Đồng thời, vùng nguyên liệu hiện tại của công ty vẫn
còn hạn chế. Nếu mở rộng quy mô nhà máy lên với công suất 3.000 đến 4.000 tấn
mía/ngày thì công ty sẽ không có đủ lượng nguyên liệu để vận hành nhà máy.
2.2.3. Năng suất, doanh thu và lợi nhuận
Trong những niên vụ sản xuất gần đây, tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty có chiều hướng biến động xấu. Sản lượng mía ép có sự biến động nhưng
theo số liệu ở bảng 2.2 thì sự biến động này là không đáng kể. Điều này chứng tỏ,
30
thời gian qua, công ty đã ổn định được lượng nguyên liệu đầu vào cho nhà máy hoạt
động. Tuy nhiên, sản lượng đường thu được lại sụt giảm đáng kể. Sản lượng đường
cũng giảm từ 33.771 tấn trong niên vụ sản xuất 2012 - 2013 giảm còn 30.044 tấn
trong niên vụ sản xuất 2014 - 2015. Vấn đề năng suất có phần sụt giảm có thể xuất
phát rất lớn từ các yếu tố về máy móc - thiết bị, con người cũng như là chất lượng
mía ép từ các vùng nguyên liệu của công ty.
Theo số liệu ở bảng 2.2, doanh thu cũng có biến động tăng giảm qua các vụ.
Doanh thu niên vụ sản xuất 2014 - 2015 đạt ở mức 393.517 triệu đồng. Sự biến
động này còn phụ thuộc vào rất nhiều ở yếu tố giá cả trên thị trường. Niên vụ sản
xuất 2014 - 2015 giá cả biến động khó lường và còn khó khăn hơn so với các niên
vụ trước. Ngành đường Việt Nam đang trong tình trạng yếu thế cạnh tranh, do phần
lớn các nhà máy đường đều có quy mô nhỏ (phụ lục 1). Ngoài ra, lượng đường nhập
lậu từ các nước vào Việt Nam với số lượng lớn. Đặc biệt, đường sản xuất từ Lào
của Hoàng Anh Gia Lai nhập về nước với số lượng lớn cũng là một nguyên nhân
gây nên khó khăn của ngành đường trong năm 2015. Hiệp hội mía đường Việt Nam
đang có những công văn yêu cầu Bộ Công thương nhằm mục đích kiểm soát lượng
đường nhập khẩu cũng như có những biện pháp bảo hộ cho ngành sản xuất mía
đường trước những khó khăn.
Những điều này cũng chính là những khó khăn chung của ngành sản xuất
mía đường tại Việt Nam. Về mặt lợi nhuận, trong 3 niên vụ sản xuất liên tiếp lợi
nhuận có xu hướng giảm. Theo số liệu bảng 2.2, lợi nhuận niên vụ sản xuất 2012 -
2013 vào khoảng 49,3 tỷ đồng, đến niên vụ sản xuất 2014 - 2015 sụt giảm còn
khoảng 40,5 tỷ đồng. Tình hình chi phí tăng cao đã ảnh hưởng rất lớn đến công ty,
đặc biệt là chi phí vận chuyển. Việc tập hợp các nguyên liệu mía từ các trạm nguyên
liệu về nhà máy đã tiêu tốn rất nhiều chi phí. Đây cũng là một trong những khó
khăn của công ty bởi vì các vùng nguyên liệu nằm rải rác trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk
và Đăk Nông. Mặc dù lượng nguyên liệu là đủ cho nhà máy hoạt động nhưng
khoảng cách các vùng nguyên liệu đến vị trí đặt nhà máy là khá xa. Điều này khiến
cho lợi nhuận có phần sụt giảm.
31
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua các niên vụ sản xuất
Niên vụ sản xuất STT Chi tiêu ĐVT 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015
01 Số lượng mía ép 290.830 289.681 286.018 Tấn
02 Sản lượng đường sản xuất 33.771 32.757 30.044 Tấn
03 Tỷ lệ mía sạch/đường 8,61 8,83 9,51
04 Tổng doanh thu bán hàng 407.990 425.813 393.517 Tr.đ
05 Lợi nhuận sau thuế 49.315 45.490 40.534 Tr.đ
06 Nộp NSNN 10.830 21.550 17.120 Tr.đ
07 Thu nhập BQ/người/tháng 6,2 6,2 6 Tr.đ
(Nguồn: phòng kế hoạch - kinh doanh công ty cổ phần mía đường Đăk Nông)
2.2.4. Nguồn nhân lực
Với một số đặc điểm của công ty sản xuất mía đường (phụ lục 1), nguồn nhân
lực tại công ty cũng có nhiều đặc điểm riêng biệt. Các công việc tại nhà máy do đặc
thù sản xuất nên đòi hỏi về sức khỏe. Chính vì vậy, số lượng lao động nam luôn cao
hơn nữ và chiếm khoảng 2/3 trên tổng số. Điều này thể hiện rõ ở bảng 2.3.
Xét theo độ tuổi, lao động công ty có độ tuổi dưới 30 chiếm số lượng lớn.
Lượng lao động trẻ tuổi này có sức khỏe và lòng nhiệt huyết cho công việc. Họ
chính là nguồn tài sản lớn, cần chăm sóc và đào tạo để phát huy hết khả năng cho sự
phát triển của công ty. Đa số công việc tại nhà máy cần nhiều đến sức khỏe cơ bắp.
Đòi hỏi người lao động phải có sự chuyên môn hóa cao trong công việc. Nguồn lao
động trẻ sẽ là một trong những lợi thế của công ty trong quá trình phát triển.
Bên cạnh đó, do đặc điểm sản xuất mía đường nên lượng lao động có trình độ
phổ thông và sơ cấp - bằng nghề số lượng lớn. Người lao động hầu hết định cư ở hai
địa bàn tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông, rất gần khu vực đặt nhà máy. Lượng lao động
này tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Số lao động còn lại có trình độ cao
đẳng trở lên lại thuộc các phòng ban của công ty. Họ đảm nhiệm các công việc
thuộc khối văn phòng, tham gia vào công tác quản lý, lãnh đạo và có các chức năng
riêng biệt.
32
Bảng 2.3. Tình hình nhân lực công ty qua các niên vụ sản xuất (đvt: người)
Niên vụ sản xuất Chỉ tiêu 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015
Tổng số lao động 410 381 343
1. Phân theo giới tính
Nam 298 272 236
Nữ 112 109 107
2. Phân theo độ tuổi
Dưới 30 tuổi 221 188 154
Từ 30 đến dưới 45 tuổi 136 138 135
Trên 45 tuổi 53 55 54
3. Phân theo trình độ
Đại học 40 41 41
Cao đẳng - Trung cấp chuyên nghiệp 79 77 76
Sơ cấp - Bằng nghề 182 160 134
Lao động phổ thông 109 103 92
(Nguồn: phòng tổ chức - hành chính công ty cổ phần mía đường Đăk Nông)
Trong những niên vụ sản xuất gần đây, tình hình nhân lực tại công ty cũng có
nhiều biến động, đặc biệt là công nhân ở các phân xưởng của nhà máy. Niên vụ
2014 - 2015 lượng công nhân xin nghỉ việc nhiều hơn ở các niên vụ trước đó. Họ
nghỉ việc xuất phát từ rất nhiều lý do khác nhau. Môi trường làm việc khắc nghiệt
có thể là nguyên nhân chính gây nên vấn đề này. Chính vì vậy, sự không ổn định về
lao động cũng gây ra nhiều khó khăn cho công ty. Tuy nhiên, lãnh đạo công ty vẫn
chưa tìm ra được nguyên nhân thích đáng và giải pháp cụ thể cho vấn đề này.
Theo số liệu của phòng tổ chức hành - chính ở bảng 2.4, tình hình phân bổ
công nhân ở các phân xưởng có sự biến động đáng kể. Số công nhân nghỉ việc hầu
hết thuộc các phân xưởng ép và chế luyện. Một lượng ít hơn đến từ các phân xưởng
khác như phân xưởng động lực và sửa chữa.
33
Bảng 2.4. Tình hình phân bổ công nhân ở các phân xưởng (đvt: người)
Niên vụ sản xuất 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015
Phân xưởng ép 91 81 69
Phân xưởng chế luyện 134 123 108
Phân xưởng động lực 68 61 53
Phân xưởng sửa chữa 32 30 26
(Nguồn: phòng tổ chức - hành chính công ty cổ phần mía đường Đăk Nông)
Niên vụ sản xuất 2014 - 2015 công ty hoạt động với rất nhiều khó khăn.
Những khó khăn gặp phải cũng xuất phát từ ngành mía đường nói chung. Tuy
nhiên, công ty vẫn có một số cố gắng cải thiện năng suất cũng như tạo nhiều công
ăn việc làm cho lao động trong tỉnh nơi nhà máy hoạt động. Qua quá trình phân tích
thực trạng về quá trình hoạt động, tác giả thấy rằng, công ty có được những mặt
thuận lợi, khó khăn, một số điểm đạt được và một số điểm còn hạn chế trong những
niên vụ sản xuất gần đây cụ thể như sau:
Một số thuận lợi:
Điều kiện về đất đai, thời tiết và khí hậu phù hợp với đặc điểm sinh trưởng
của cây mía. Các vùng nguyên liệu của công ty thuộc các tỉnh Đăk Lăk và
Đăk Nông trong những năm gần đây phát triển tốt, đạt chất lượng khá và rất
ít bị sâu bệnh.
Trong những năm gần đây, năng lực đầu tư thâm canh và kỹ thuật canh tác
mía của bà con nông dân trong vùng được nâng cao. Thuận lợi này có được
là do công ty đã không ngừng hỗ trợ cho bà con trồng mía về kỹ thuật, phân
bón cũng như các chế độ chăm sóc.
Một số khó khăn:
Giá đường bất ổn khiến nông dân không còn mặn mà với cây mía. Họ có ý
định chuyển sang những cây trồng khác ổn định hơn như sắn, cafe, cao su,
hồ tiêu... Trong những năm tới nếu giá mía còn xuống thấp và không ổn định
thì điều này rất dễ xảy ra.
34
Vị trí đặt nhà máy cách khá xa các vùng nguyên liệu chính của công ty.
Chính điều này đã đẩy chi phí sản xuất lên cao đặc biệt là chi phí về vận
chuyển nguyên liệu.
Việc khai thác mía và chăm sóc còn nhiều khó khăn vì vùng nguyên liệu đa
số là đồi, dốc thoải.
Một số điểm đạt được:
Ổn định được vùng nguyên liệu cho sản xuất. Đây là một điểm rất quan
trọng. Trong những niên vụ sản xuất tới, công ty vẫn sẽ có những kế hoạch
phát triển thêm vùng nguyên liệu mới. Nếu có đủ nguyên liệu công ty sẽ có
những phương án nâng cao công suất nhà máy và đây cũng là một trong
những mục tiêu công ty hướng tới.
Tạo được mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương cũng như các hộ nông
dân trồng mía. Trước tình hình giá mía bất ổn, thu nhập từ cây mía của nông
dân không ổn định. Để tránh việc nông dân bỏ cây mía để trồng những cây
thay thế khác ổn định hơn. Công ty đã hỗ trợ người dân trồng mía rất nhiều
từ giống mía cho đến các phương pháp thâm canh tăng năng suất. Từ đó,
công ty đã ổn định được lượng mía nguyên liệu cho nhà máy hoạt động.
Một số điểm còn hạn chế:
Tình hình nguồn nhân lực cho nhà máy hoạt động vẫn còn nhiều bất ổn. Nhà
máy, đặc biệt là các phân xưởng luôn hoạt động trong tình trạng thiếu lao
động trong các niên vụ sản xuất vừa qua. Các công nhân nghỉ việc ngày càng
tăng. Chính vì điều này đã một phần lý giải vì sao tình hình năng suất có xu
hướng giảm mặc dù công ty đã ổn định được lượng nguyên liệu đầu vào cho
sản xuất.
Máy móc thiết bị công ty hiện nay đã cũ và lạc hậu. Nhiều công đoạn cần tới
sức lực cơ bắp và làm tiêu hao sức lao động của công nhân. Công ty cũng
đang có những kế hoạch thay đổi máy móc thiết bị hiện đại. Tuy nhiên, vấn
đề này cần phải được xem xét kỹ lưỡng của lãnh đạo, bởi vì chi phí đầu tư
mới máy móc thiết bị là rất cao.
35
2.3. Thực trạng về sự hài lòng đối với công việc của công nhân
Để tiến hành tìm hiểu về sự hài lòng đối với công việc của công nhân, tác giả
sử dụng bảng câu hỏi đã được xây dựng thông qua các thang đo đã được hiệu chỉnh
ở chương 1. Số lượng bảng câu hỏi được phát cho công nhân ở các phân xưởng
khác nhau tại nhà máy đường là 160, số lượng thu về là 158 bảng. Trong số đó, có
146 bảng là hợp lệ được đưa vào phân tích dữ liệu. Các đặc điểm của mẫu (phụ lục
11.3) như sau:
Về giới tính, giới tính nam chiếm 74% trên tổng số. Điều này là hoàn toàn
phù hợp với tình hình tại công ty. Trong nhà máy, số lượng công nhân nam
luôn chiếm đa số. Các công việc hầu hết đòi hỏi tốn nhiều sức lực cơ bắp.
Về độ tuổi, công nhân ở độ tuổi dưới 30 chiếm 47,3%, từ 30 đến 45 tuổi
chiếm 38,4% và trên 45 tuổi chiếm 14,4%. Nhóm tuổi chiếm đa số là dưới 30
tuổi. Điều này là hoàn toàn phù hợp với tình hình tại công ty.
Về trình độ, tỷ lệ công nhân có trình độ phổ thông chiếm 33,6%, trình độ sơ
cấp - bằng nghề chiếm 54,8%. Đối với công ty sản xuất mía đường, công
nhân đa số là lao động các tỉnh gần khu vực đặt nhà máy. Họ có trình độ
tương đối thấp. Lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên hầu hết thuộc các bộ
phận văn phòng của công ty.
Về khu vực làm việc, công nhân làm ở xưởng ép chiếm 30,8% và ở xưởng
chế luyện chiếm 51,4%. Số lượng công nhân còn lại thuộc các phân xưởng
động lực và sửa chữa. Các khâu chính của quá trình sản xuất đường nằm ở
phân xưởng ép và chế luyện nên đa số công nhân tập trung ở hai xưởng này.
Về thâm niên, tỷ lệ công nhân có kinh nghiệm từ 3 đến 6 năm chiếm 28,8%.
Tỷ lệ công nhân có kinh nghiệm từ 6 đến 10 năm chiếm đa số là 51,4%. Đa số
công nhân làm việc tại nhà máy có kinh nghiệm lâu năm.
Qua việc mô tả mẫu khảo sát cho thấy, mẫu khảo sát rất phù hợp với tình hình
thực tế tại công ty. Việc sử dụng mẫu này để tìm hiểu sự hài lòng đối với công việc
của công nhân tại nhà máy là rất phù hợp. Mẫu mang tính đại diện cao và hoàn toàn
có thể sử dụng thông tin từ mẫu để tìm hiểu, phân tích và giải quyết vấn đề.
36
Một số kết quả về việc kiểm định thang đo
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha. Hầu hết các biến quan sát đều đạt
yêu cầu. Tuy nhiên, một số biến đã bị loại ra do hệ số tương quan biến tổng
nhỏ hơn 0.3. Các biến bị loại bao gồm: MT4, DD3, KL4.
Phân tích nhân tố EFA. Các biến được giữ lại ở kiểm định độ tin cậy
Cronbach’s Alpha được đưa vào phân tích nhân tố EFA. Các biến TL5 và
CT4 bị loại do khác biệt hệ số tải giữa các nhân tố nhỏ hơn 0.3.
Sau quá trình kiểm định thang đo, số biến quan sát của các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng đối với công việc của công nhân giảm từ 28 còn 23 biến. Các biến
quan sát của yếu tố sự hài lòng chung đối với công việc cũng được kiểm định độ tin
cậy Cronbach’s Alpha, EFA và đều đạt yêu cầu (phụ lục 11.1, 11.2). Các số liệu
thống kê ghi nhận từ các thang đo sau kiểm định sẽ được sử dụng để phân tích thực
trạng trong các mục 2.3.1 và 2.3.2.
2.3.1. Thực trạng chung về sự hài lòng đối với công việc của công nhân
Theo kết quả khảo sát, sự hài lòng chung đối với công việc của công nhân
được thể hiện trong bảng 2.5.
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát của yếu tố sự hài lòng chung đối với công việc
Tỷ lệ đánh giá (%)
Các biến quan sát
Mã hóa
Trung bình
1
2
3
4
5
Độ lệch chuẩn
HL1
6,2
23,3
24
30,8
15,8
3,27
1,164
Nhìn chung Anh/Chị hài lòng khi làm việc tại công ty
HL2
8,9
21,9 34,9
24
10,3
3,05
1,11
Anh/Chị coi công ty như mái nhà thứ hai của mình
HL3
15,1
23,3
37
14,4
10,3
2,82
1,169
Anh/Chị vui mừng khi chọn công ty này để làm việc
HL4
11,6
20,5
39
20,5
8,2
2,93
1,1
Anh/Chị vui mừng ở lại lâu dài cùng công ty
HL
3,02
0,892
Sự hài lòng chung đối với công việc
(Nguồn: từ số liệu khảo sát của tác giả)
37
Theo số liệu từ bảng 2.5, tỷ lệ công nhân có được sự hài lòng đối với công việc
chiếm 46,6%. Bên cạnh đó, tỷ lệ công nhân chưa hài lòng chiếm 29,5%. Ý kiến
không hài lòng cộng với những ý kiến trung lập thì tỷ lệ lên đến 53,5%. Điều này
cho thấy, gần hơn một nửa công nhân chưa có được sự hài lòng đối với công việc.
Bên cạnh đó, khía cạnh công nhân có tiếp tục gắn bó lâu dài với công ty hay không
có tỷ lệ rất thấp. Theo bảng 2.5 chỉ có 28,7% công nhân sẽ tiếp tục gắn bó lâu dài
với công ty. Ở khía cạnh trung bình, các biến có trung bình thấp nhất trong nhóm
biến là HL3 và HL4 với giá trị là 2,82 và 2,93. Trung bình thấp, chứng tỏ các ý kiến
của công nhân không đồng tình là khá nhiều.
Như vậy, mức độ hài lòng đối với công việc của công nhân hiện tại là thấp.
Công ty cần có những giải pháp kịp thời và phù hợp để nâng cao sự hài lòng đối với
công việc cho họ.
2.3.2. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc
của công nhân nhà máy đường tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông
2.3.2.1. Môi trường làm việc
Hiện tại, nhà máy đường công ty cổ phần mía đường Đăk Nông được chia
thành 4 phân xưởng chính: phân xưởng ép, chế luyện, động lực và sửa chữa. Các
phân xưởng được bố trí phù hợp để thực hiện quy trình sản xuất từ mía nguyên liệu
ra đường thành phẩm. Công nhân phải làm việc trong các phân xưởng kín. Trong
quá trình làm việc, họ phải tiếp xúc nhiều với môi trường nước mía, chất thải, bã
mía… Môi trường làm việc này có phần gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của họ.
Để bảo vệ tốt cho công nhân, công ty trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động cho họ
như: quần áo bảo hộ lao động, mũ bảo hộ, khẩu trang và găng tay trong khi làm
việc.
Qua số liệu khảo sát ở bảng 2.6, tỷ lệ công nhân đồng ý việc họ được cung cấp đầy
đủ dụng cụ bảo hộ lao động là 52,7%. Nếu tính thêm những ý kiến trung lập thì tỷ lệ
lên đến 95,9%. Bên cạnh đó, tỷ lệ ý kiến về việc được cung cấp đầy đủ thiết bị khi
làm việc cũng rất cao 93,8% tính cả những ý kiến trung lập. Điều này chứng tỏ,
công ty đã hết sức chú trọng đến sự an toàn của công nhân.
38
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát của yếu tố môi trường làm việc
Tỷ lệ đánh giá (%)
Các biến quan sát
Mã hóa
Trung bình
1
2
3
4
5
Độ lệch chuẩn
MT1
2,1
2,1
43,2 30,1
22,6
3,69
0,914
Công nhân được cung cấp đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động khi làm việc
MT2
9,6
22,6 59,6
4,1
4,1
2,71
0,856
Tiêu chuẩn về vệ sinh lao động là chấp nhận được
MT3
4,8
33,6 41,8 10,3
9,6
2,86
1,001
Nơi làm việc của công nhân sạch sẽ
MT5
2,7
3,4
52,1 21,2
20,5
3,53
0,948
Công nhân được cung cấp đầy đủ thiết bị khi làm việc
MT Môi trường làm việc
3,20
0,797
(Nguồn: từ số liệu khảo sát của tác giả)
Tuy nhiên, ở góc độ liên quan đến các vấn đề về tiêu chuẩn về vệ sinh lao
động tại nơi làm việc lại có tỷ lệ không đồng tình là rất cao chiếm 32,2%. Bên cạnh
đó, có đến 38,4% ý kiến cho rằng môi trường làm việc không sạch sẽ. Nếu xét về
giá trị trung bình thì cả hai khía cạnh về tiêu chuẩn vệ sinh lao động tại nơi làm việc
và vệ sinh tại nơi làm việc có trung bình thấp nhất là 2,71 và 2,86. Trong khi đó,
trung bình của nhóm yếu tố môi trường làm việc là 3,2. Điều này cho thấy, đây là
các vấn đề công ty cần phải cải thiện.
Trong quá trình sản xuất, các máy móc thiết bị đa số tập trung ở xưởng ép và
xưởng chế luyện. Trong xưởng ép, hệ thống ép được chia làm nhiều công đoạn. Mía
nguyên liệu được băm nhỏ và đánh tơi rất nhiều lần. Ở xưởng chế luyện, máy móc
tập trung chủ yếu cho quá trình gia nhiệt, bốc hơi và lọc nước mía sau khi ép. Các
hệ thống này phát ra rất nhiều tiếng ồn. Với công suất ép 2.500 tấn trên ngày thì
tiếng ồn phát ra từ máy móc, thiết bị là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, vì một
nguyên nhân nào đó làm cho máy móc phát ra tiếng ồn quá lớn, điều này sẽ làm cho
39
công nhân mệt mỏi trong quá trình làm việc. Theo số liệu kiểm tra môi trường vào
tháng 3/2015 (phụ lục 12), vấn đề tiếng ồn xuất phát ở tất các các phân xưởng của
nhà máy nhưng chủ yếu là ở xưởng ép và xưởng chế luyện.
Bên cạnh đó, vấn đề về nhiệt độ và ánh sáng cũng được nhiều công nhân tại
nhà máy phàn nàn. Nhiệt độ chủ yếu phát từ các thiết bị gia nhiệt. Hệ thống máy
móc hoạt động liên tục cũng một phần làm tăng nhiệt độ. Thêm nữa, hệ thống lò hơi
với công suất lớn cũng có thể là nguyên nhân cho vấn đề này. Theo số liệu kiểm tra
môi trường vào tháng 3/2015 (phụ lục 12), các mẫu đo không đạt về tiêu chuẩn
nhiệt độ đa số ở xưởng chế luyện. Hệ thống chiếu sáng cũng cực kỳ quan trọng.
Vào ban ngày, ánh sáng có thể đủ cho công nhân có thể thao tác và vận hành máy
móc một cách dễ dàng. Tuy nhiên, vào ban đêm, ánh sáng không đủ có thể ảnh
hưởng rất đến quá trình sản xuất. Các tai nạn lao động xảy ra cách đây không lâu tại
nhà máy đã xảy ra vào ban đêm. Công nhân ở xưởng chế luyện bất cẩn rơi vào chảo
đường khi làm việc vào ca đêm. Một trường hợp khác, một công nhân xưởng ép bị
máy chém mía làm đứt cánh tay cũng xảy ra vào ban đêm. Theo số liệu kiểm tra
môi trường vào tháng 3/2015 (phụ lục 12), các mẫu đo không đạt về tiêu chuẩn ánh
sáng nằm ở xưởng ép và xưởng chế luyện.
Ở góc độ vệ sinh tại nơi làm việc cũng có nhiều ý kiến không đồng tình. Hiện
tại, việc thu gom bã mía của công nhân xưởng ép cũng rất hạn chế. Công việc này
được thực hiện hoàn toàn bằng tay. Bã mía sau khi ép có độ vụn nhỏ. Khi bã mía
khô sẽ tạo thành bụi trong xưởng ép. Bên cạnh đó, xưởng chế luyện phải xử lý một
lượng bã bùn lớn từ quá trình lọc nước mía. Môi trường làm việc không sạch sẽ
cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình làm việc của công nhân. Tuy nhiên, theo số liệu
kiểm tra môi trường vào tháng 3/2015 (phụ lục 12), đa số các mẫu đo không đạt về
tiêu chuẩn bụi toàn phần đều nằm ở phân xưởng ép.
Thông qua những ý kiến đánh giá của công nhân cũng như số liệu thứ cấp về
các điều kiện môi trường cho thấy, có nhiều vấn đề cần được công ty xem xét cụ thể
như sau:
Tiếng ồn quá lớn xuất phát từ phân xưởng ép và phân xưởng chế luyện.
40
Nhiệt độ ở xưởng chế luyện thường xuyên vượt mức cho phép.
Ánh sáng không đủ ở các phân xưởng ép và chế luyện.
Vệ sinh tại tại nơi làm việc ở xưởng ép còn kém.
Nguyên nhân của các vấn đề.
Tiếng ồn quá lớn xuất phát từ phân xưởng ép và phân xưởng chế luyện.
- Các máy móc hư hỏng và chứa nhiều dị vật. Quá trình sản xuất là liên tục
trong những tháng ép. Để giảm sự hỏng hóc và gia tăng độ bền của máy móc
thì trong một tháng ép có 3 ngày nghỉ để bảo dưỡng máy móc. Quá trình bảo
dưỡng máy móc thiết bị vẫn được diễn sau sau vụ ép. Tuy nhiên, trong quá
trình sản xuất với cường độ cao máy móc hư hỏng là điều không thể tránh
khỏi. Bên cạnh đó, nguyên liệu mía cây được ép trực tiếp trước chứ không
được làm sạch trước khi ép như một số nhà máy khác. Chính vì điều này làm
cho nhiều dị vật đi vào hệ thống máy móc thiết bị dẫn đến máy kêu to hơn
bình thường.
- Các bệ đặt máy móc không được chắc chắn. Trong quá trình sản xuất
đường, hệ thống máy móc rất quy mô và nhiều chi tiết phức tạp. Các máy
móc không được dặt trên các bệ chắc chắn sẽ kêu to và một số sẽ kèm theo
tiếng rung. Việc đặt máy móc trên bệ chắc chắn sẽ giúp cho chúng tiếp đất
tốt hơn và giảm được tiếng ồn.
- Máy móc đã cũ. Trong quá trình hoạt động, máy móc cũ thường phát ra
nhiều tiếng ồn. Công ty đã được sử dụng hệ thống máy móc này qua rất
nhiều năm. Khi hỏng hóc thì được sửa lại để chạy tiếp.
Nhiệt độ ở xưởng chế luyện thường xuyên vượt mức cho phép.
- Hệ thống thông gió còn nhiều hạn chế. Hiện tại, hệ thống thông gió ở
xưởng chế luyện hoàn toàn là tự nhiên bằng cách tận dụng hướng gió và để
thông gió cho nhà xưởng. Các cầu thông gió tròn được lắp trên nóc nhà
xưởng. Việc tận dụng nguồn gió từ tự nhiên sẽ không tốn điện, giảm nhiều
chi phí. Tuy nhiên, hiệu suất của hệ thống thông gió này không cao.
41
- Các vật dụng che chắn nhà xưởng hấp thu nhiệt cao. Hầu hết các phân
xưởng được che bằng tôn. Nhiệt độ bên ngoài môi trường tăng lên làm cho
các vật liệu che chắn bằng tôn hấp thu nhiệt. Trong những mùa vụ sản xuất
gần đây, tình trạng hạn hán kéo dài đã gây khó khăn cho việc trồng, thu
hoạch mía cũng như sản xuất đường. Trong khi đó, quá trình hoạt động của
nhà máy đường Đăk Nông lại diễn ra vào những tháng nắng gay gắt. Những
tháng nắng kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 trong những vụ sản xuất gần đây
nhưng vẫn chưa có cơn mưa nào. Nhiệt độ từ bên ngoài môi trường vào
khoảng 10 giờ trưa cho đến 3 giờ chiều vào khoảng 30 đến 32oC. Chính điều
này đã góp phần làm gia tăng nhiệt độ bên trong xưởng chế luyện.
Ánh sáng không đủ ở các phân xưởng ép và chế luyện.
- Hệ thống đèn chiếu sáng ở các phân xưởng ép và chế luyện đã hư hỏng
nhiều. Hiện tại, các các phân xưởng của nhà máy đa số sử dụng đèn huỳnh
quang để chiếu sáng. Các đèn loại T5 đôi hai bóng có chiều dài 1,2m và công
suất cho mỗi cặp đèn là 28W. Chúng được bố trí với mật độ cách đều nhau
trong nhà xưởng. Tuy nhiên, số lượng bóng đã hư hỏng chiếm khoảng 20%.
Loại đèn T5 được thiết kế theo một cặp trong một máng đèn. Đa số các đèn
cặp hai bóng thì bị hư một bóng. Các cặp đèn bị hư một bóng đa số nằm rải
rác trong nhà xưởng. Điều này làm cho ánh sáng giảm đi. Lượng ánh sáng
giảm đi tuy nhỏ nhưng một ca làm việc 8 tiếng sẽ gây nhiều ảnh hưởng rất
lớn cho công nhân.
- Khoảng cách từ đèn đến các máy móc thiết bị khá cao. Khoảng cách từ
mặt đất đến trần của phân xưởng ép và chế luyện vào khoảng 10m. Trong khi
đó, chiều cao của máy móc, thiết bị chỉ vào khoảng từ 2 đến 3m. Việc đặt hệ
đèn chiếu sáng khá cao làm giảm lượng ánh sáng tới các máy móc thiết bị.
Nhà xưởng được thiết kế cao nhằm mục đích tạo sự thông thoáng giúp cho
quá trình làm việc được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, việc lắp đặt hệ thống đèn
quá cao lại giảm khả năng chiếu sáng của đèn. Điều này càng gây khó khăn
trong quá trình làm việc của công nhân, đặc biệt vào ban đêm.
42
Vệ sinh tại tại nơi làm việc ở xưởng ép còn kém.
- Việc thu gom bã mía còn chưa tốt. Trong một ca làm việc, việc thu gom bã
mía được tiến hành 2 lần. Công nhân sử dụng những thúng lớn để hốt bã mía
ra khu vực chứa. Công việc này thực hiện hoàn toàn bằng tay. Bã mía sau khi
ép là những vụn rất nhỏ. Chính vì vậy, chúng trở nên khô sau một thời gian
ngắn và trở nên nhẹ hơn. Điều này cũng một phần gây khó khăn cho công
nhân khi thu gom. Việc thu gom bã mía không kỹ sẽ làm cho nó bay lên khi
gặp gió. Việc này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến ca làm việc sau đó.
- Khu vực chứa bã mía rất gần với các phân xưởng của nhà máy. Sau khi
bã mía thải ra, công nhân thu gom bã mía ra tập trung ở một nơi. Tuy nhiên,
nơi tập trung chúng lại rất gần các khu vực làm việc khác của nhà máy.
Chính điều này đã làm cho bã mía bay ở trong xưởng ép và một số nơi khác
trong nhà máy.
2.3.2.2. Lương
Hiện tại, việc tính lương cho công nhân tại công ty cổ phần mía đường Đăk
Nông dựa trên số ngày làm việc của họ trong một tháng. Số ngày công trong tháng
sẽ được tính thông qua bảng chấm công từ các tổ trưởng. Hàng tháng, công ty trả
lương và các khoản phụ cấp cho người lao động một lần vào tuần đầu của tháng sau.
Tổng quỹ lương mỗi năm được xây dựng theo kế hoạch kinh doanh cụ thể của mỗi
Lương cơ bản trong một tháng của công nhân bao gồm các khoản như: lương
niên vụ sản xuất.
thời gian cho những ngày thường, lương ngày chủ nhật, lương tăng giờ và lương
thay ca nếu có. Cách tính các khoản như sau:
Mức lương sản xuất theo vụ x Số ngày công làm việc
Lương thời gian =
Số ngày làm việc trung bình trong tháng
Lương thời gian được tính cho các ngày bình thường trong tháng. Trong đó,
mức lương sản xuất theo vụ được hình thành từ quỹ lương và được tính theo mức
độ công việc của từng bộ phận sản xuất. Số ngày làm việc trung bình trong tháng
được công ty quy định là 26 ngày.
43
Lương ngày chủ nhật được tính như ngày thường và cộng thêm một khoản là:
Mức lương cơ bản x Tổng các hệ số x Số ngày công chủ nhật Khoản tăng thêm = Số ngày làm việc trung bình trong tháng
Mức lương cơ bản theo nhà nước quy định hiện nay là 1.150.000 đồng. Phần
tổng các hệ số bao gồm: hệ số lương cơ bản, phụ cấp công việc, phụ cấp khu vực.
Nếu công nhân làm việc tăng giờ thì lương tăng giờ được tính như sau:
Số ngày làm việc trung bình trong tháng
Mức lương sản xuất theo vụ x Số ngày công tăng giờ x 150% Lương tăng giờ =
Nếu công nhân thay ca thì lương thay ca được tính như sau:
Mức lương sản xuất theo vụ x Số ngày công thay ca x 150%
Lương thay ca = Số ngày làm việc trung bình trong tháng
Về các khoản phụ cấp của công nhân trong một tháng bao gồm các khoản như:
phụ cấp ca 3, phụ cấp điện thoại, phụ cấp độc hại và phụ cấp ăn ca. Cách tính các
khoản phụ cấp như sau:
Mức lương cơ bản x Tổng các hệ số x Số ngày công ca 3 x 30%
Số ngày làm việc trung bình trong tháng Phụ cấp ca 3 =
Phụ cấp điện thoại thì tùy theo công việc mà công ty trả cho công nhân với giá
tiền khác nhau. Hầu hết các tổ trưởng được phụ cấp tiền điện thoại là 100.000 đồng/
tháng. Bên cạnh đó, phụ cấp ăn ca được công ty quy định là 18.000 đồng cho một
bữa ăn giữa ca. Công nhân làm việc được hưởng thêm một phần gọi là phụ cấp độc
hại. Đơn giá suất phụ cấp độc hại được công ty quy định cho họ là 10.000
đồng/công. Phần phụ cấp này có thể quy ra tiền, hiện vật có thể là đường (kg) hay
sữa (bịch).
Ví dụ: Công nhân xưởng ép trong một tháng làm việc 27 ngày thường và 4
ngày chủ nhật, trong tháng có 2 ngày tăng giờ và số ngày công ca 3 là 12. Người
này có hệ số lương cơ bản là 3,45, phụ cấp khu vực là 0,4 và mức lương sản xuất
theo vụ do công ty tính cho người này là 4.491.000 đồng. Vậy các khoản công nhân
này nhận được trong một tháng làm việc bao gồm:
Lương thời gian = (4.491.000/26) x 27 = 4.663.731 đồng
44
Lương ngày chủ nhật = (4.491.000/26) x 4+1.150.000x(3,45+0,4)x4)/26
= 1.542.365 đồng
Lương tăng giờ = (4.491.000/26) x 2 x 150% = 518.192 đồng
Phụ cấp ca 3 = 1.150.000 x (3,45+0,4) x 12 x 30% = 613.038 đồng
Phụ cấp ăn ca = 18.000 x (27+4) = 558.000 đồng
Phụ cấp độc hại = 10.000 x (27+4) = 310.000 đồng
Tổng lương người này được nhận trong tháng bao gồm các khoản: lương thời
gian, lương chủ nhật, lương tăng giờ và phụ cấp ca 3 là: 7.337.326 đồng. Phụ cấp ăn
ca do công đài thọ và phụ cấp độc hại được quy ra số kg đường hoặc số bịch sữa
cho công nhân. Ngoài ra công nhân này còn phải đóng các khoản phí như bảo hiểm
y tế, tai nạn và xã hội theo quy định của công ty.
Thông qua cách tính lương này cho thấy, nó phụ thuộc rất nhiều vào mức
lương sản xuất theo vụ được công ty tính toán dựa trên quỹ lương và mức độ công
việc của từng bộ phận sản xuất. Tuy nhiên, việc tính lương cho công nhân vẫn dựa
trên nền tảng của pháp luật và đảm bảo mức lương của công nhân không thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định. Như vậy, lương của công nhân
cao hay thấp còn phụ thuộc nhiều và tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Bên cạnh đó trong quá trình làm việc, công nhân còn được công ty tổ chức thi
đua khen thưởng. Hằng năm, công ty có phát động kế hoạch thi đua về các sáng
kiến cải tiến kỹ thuật làm lợi cho nhà máy. Công ty nghiệm thu kết quả thì công
nhân được hưởng theo % giá trị công trình. Ngoài ra, họ còn được thưởng lương
tháng 13 trong quỹ lương.
Về khía cạnh thu nhập, thu nhập hiện tại của công nhân nhà máy đa số từ 5
triệu đồng trở lên chiếm 96,5%. Kết quả khảo sát biến thu nhập ở bảng 2.7 đã cho
thấy rõ điều đó. Nếu so với mức lương tối thiểu vùng tại khu vực nhà máy 2015 là
2.150.000 đồng (103/2014/NĐ-CP) và 2016 là 2.400.000 đồng (122/2015/NĐ-CP)
thì mức thu nhập hiện tại của công nhân là khá. Điều này không những góp phần
khích lệ cho công nhân mà còn tạo sự an tâm cho họ khi làm việc tại công ty.
45
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát công nhân về thu nhập
Thu nhập Tần số Phần trăm (%) Phần trăm cộng dồn (%)
Từ 3 đến 5 triệu Từ 5 đến 7 triệu Trên 7 triệu Tổng 5 131 10 146 3,4 89,7 6,8 100 3,4 93,2 100
(Nguồn: từ số liệu khảo sát của tác giả)
Theo số liệu khảo sát ở bảng 2.8, tỷ lệ công nhân cho rằng thu nhập từ công ty
đảm bảo được cho cuộc sống là 39%. Nếu tính luôn những ý kiến trung lập thì tỷ lệ
lên tới 88%. Thêm nữa, công ty có mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng
tính cho toàn bộ công ty là 6.000.000 đồng. Tất cả những điều này chứng tỏ, thu
nhập đã đảm bảo được cho hầu hết đời sống của người lao động trong công ty nói
chung và đặc biệt là đối tượng công nhân nói riêng.
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát của yếu tố lương
Tỷ lệ đánh giá (%)
Các biến quan sát
Mã hóa
Trung bình
1
2
3
4
5
Độ lệch chuẩn
TL1
4,1
5,5
46,6 28,1
15,8
3,46
0,962
Tiền lương trả cho công nhân là công bằng
TL2
8,2
9,6
50,7 26,7
4,8
3,1
0,938
Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc của công nhân
TL3
21,2
25,3 46,6
6,2
0,7
2.4
0,913
Hình thức thanh toán lương cho công nhân là phù hợp
TL4
19.2
26
42.5 11.6
0,7
2,49
0,956
Việc đánh giá khen thưởng cho công nhân là hợp lý
TL6
4,8
7,5
48,6 32,2
6,8
3,29
0,886
Thu nhập từ công ty đảm bảo được cuộc sống của công nhân
TL Tiền lương
2,95
0,711
(Nguồn: từ số liệu khảo sát của tác giả)
46
Tuy nhiên, ở một số khía cạnh khác liên quan đến vấn đề lương được nhiều
công nhân không đồng tình đó là hình thức thanh toán lương và việc đánh giá khen
thưởng cho họ. Đối với hình thức thanh toán, tỷ lệ không đồng tình lên đến 46,5%.
Hiện tại, công nhân được thanh toán lương tất cả đều qua hệ thống ngân hàng Đông
Á. Việc rút tiền từ thẻ ATM còn gây nhiều khó khăn và hệ thống ATM tại địa bàn
nhà máy thực sự vẫn chưa nhiều. Trong khi đó, lượng công nhân nhận lương thì khá
đông mà thời gian thao tác để rút tiền lại chậm. Chính điều này đã gây nhiều khó
khăn cho công nhân nhất là trong những tháng tết khi nhu cầu chi tiêu tăng cao.
Ở khía cạnh đánh giá khen thưởng, tỷ lệ công nhân không đồng tình lên đến
45,2%. Hiện tại, việc xét thi đua khen thưởng cho công nhân dựa trên đánh giá bình
chọn của tổ trưởng. Chính điều này đã mang lại nhiều cảm tính hơn là khách quan.
Công nhân trong tổ được tổ trưởng đề xuất bằng biên bản gửi lên phòng tổ chức -
hành chính của công ty và ban thi đua khen thưởng sẽ xét duyệt và công bố.
Xét về giá trị trung bình thì các khía cạnh về hình thức thanh toán lương cũng
như khía cạnh đánh giá khen thưởng đều có giá trị thấp nhất là 2,4 và 2,49. Trong
khi đó trung bình của nhóm yếu tố tiền lương là 2,95. Điều này cho thấy, công ty
cần phải cải thiện hai khía cạnh này để nâng cao được sự hài lòng đối với công việc
cho công nhân.
Thông qua những ý kiến đánh giá của công nhân cũng như số liệu thứ cấp về
yếu tố lương cho thấy, có nhiều vấn đề cần được công ty xem xét như:
Hình thức thanh toán lương bằng ATM gây khó khăn cho công nhân.
Việc đánh giá khen thưởng cuối năm cho công nhân là chưa hợp lý.
Nguyên nhân của các vấn đề
Hình thức thanh toán lương bằng ATM gây khó khăn cho công nhân.
- Công nhân chưa quen với cách sử dụng ATM để nhận lương. Tất cả các
khoản chi phí đều được công nhân chi trả bằng tiền mặt. Việc dùng tài khoản
ngân hàng thay cho cách thông thường đã gây ra nhiều khó khăn. Hiện tại, đa
phần công nhân vẫn chưa thành thạo với việc rút tiền, chuyển tiền, kiểm tra
tài khoản ngân hàng. Thao tác trên máy để rút tiền của công nhân còn rất
47
chậm. Một công nhân rút tiền nếu thành thạo họ chỉ tốn khoảng 2 phút. Tuy
nhiên, đa số công nhân vào rút tiền phải mất đến 4 đến 5 phút. Bên cạnh đó,
việc công nhân bị nuốt thẻ khi rút tiền tại các ATM trước nhà máy vẫn
thường xuyên xảy ra.
- Số lượng máy ATM không đủ đáp ứng nhu cầu cho công nhân. Số lượng
ATM Đông Á gần khu vực nhà máy có số lượng rất ít, chỉ là 2 ATM. Xa hơn
khoảng từ 5 đến 7 km, công nhân mới có những cây ATM khác nhưng số
lượng cũng rất ít. Hàng tháng, công ty trả lương và các khoản phụ cấp cho
người lao động một lần vào tuần đầu của tháng sau. Số lượng công nhân
đông nên họ phải xếp hàng trước các cây ATM để rút tiền. Có nhiều thời
điểm, ATM hết tiền, công nhân không rút được tiền và họ tỏ vẻ rất khó chịu.
Việc đánh giá khen thưởng cuối năm cho công nhân là chưa hợp lý
- Việc đánh giá khen thưởng phụ thuộc rất nhiều vào người tổ trưởng.
Chính điều này đã làm cho kết quả đánh giá mang nhiều cảm tính. Trong quá
trình làm việc, tổ trưởng không những giám sát quá trình làm việc cũng như
xem xét sự hợp tác và tinh thần làm việc của các công nhân. Những người
am hiểu các thành viên nhất chính là tổ trưởng. Tuy nhiên, việc đánh giá
khen thưởng không nên dựa hoàn toàn vào tổ trưởng. Một số trường hợp,
công nhân không hoàn thành tốt công việc nhưng họ vẫn được sự đề cử của
tổ trưởng trong danh sách khen thưởng bởi vì họ có mối quan hệ tốt với tổ
trưởng. Điều này là không hợp lý.
- Quy trình đánh giá chưa cho thấy được sự khách quan. Quy trình đánh
giá khen thưởng chỉ dựa vào hai bước chính đó là: tổ trưởng đề cử các thành
viên theo biên bản và ban thi đua khen thưởng xét duyệt. Các thành viên
trong tổ không có được sự đánh giá đúng về những đóng góp của bản thân
cho công việc. Quy trình đánh giá nên có sự tham gia của các thành viên thì
sẽ tốt hơn. Các tiêu chí đánh giá phải cụ thể rõ ràng và đảm bảo được sự
công bằng cho tất các các công nhân.
48
2.3.2.3. Cấp trên
Đối với công nhân, người tổ trưởng có vai trò rất quan trọng. Họ có nhiệm vụ
phân chia công việc cho các thành viên trong tổ. Đồng thời, việc đánh giá hay chấm
công cũng do người tổ trưởng đảm nhiệm. Hiện tại, các công việc ở các phân xưởng
được chia thành các tổ sản xuất. Một tổ sản xuất gồm 10 người công nhân và một tổ
trưởng. Người tổ trưởng hầu hết là những người có kinh nghiệm làm việc lâu năm.
Bên cạnh đó, họ còn có tay nghề cao cũng như có tinh thần và trách nhiệm đối với
công việc. Để nhóm hoạt động tốt, người tổ trưởng phải phân chia công việc hợp lý,
đôn đốc các thành viên hoàn thành công việc và phải có được sự công bằng với tất
cả các thành viên trong tổ.
Theo số liệu khảo sát ở bảng 2.9, khía cạnh người tổ trưởng lắng nghe ý kiến
của công nhân được đánh giá với tỷ lệ đồng ý là 47,9%. Tỷ lệ lên đến 91,1% nếu
tính luôn cả những ý kiến trung lập. Ở khía cạnh tổ trưởng công bằng với các thành
viên trong tổ cũng được đánh giá tốt với tỷ lệ 89,1% nếu tính luôn cả các ý kiến
trung lập. Các tỷ lệ trên cho thấy, cả hai khía cạnh đều đều có lượng ý kiến đồng
tình cao.
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát của yếu tố cấp trên
Tỷ lệ đánh giá (%)
Các biến quan sát
Mã hóa
Trung bình
1
2
3
4
5
Độ lệch chuẩn
CT1
14,4
23,3 37,7
11
13,7
2,86
1,207
Tổ trưởng hỗ trợ các vấn đề liên quan đến công việc của công nhân
CT2
2,1
6,8
43,2 34,2
13,7
3,51
0,889
Tổ trưởng lắng nghe ý kiến của công nhân
CT3
4,8
6,2
45,2
24
19,9
3,48
1,032
Tổ trưởng công bằng với các thành viên trong tổ
CT Cấp trên
3,28
0,797
(Nguồn: từ số liệu khảo sát của tác giả)
Tuy nhiên, ở khía cạnh người tổ trưởng hỗ trợ công nhân về các vấn đề liên
quan đến công việc được công nhân đánh giá thấp. Tỷ lệ công nhân không đồng
49
tình lên đến 37,7%. Các giá trị trung bình cũng thể hiện điều đó. Giá trị trung bình ở
khía cạnh người tổ trưởng hỗ trợ công nhân về các vấn đề liên quan đến công việc
chỉ là 2,86, thấp nhất trong nhóm các yếu tố cấp trên. Trong khi đó, giá trị trung
bình của nhóm yếu tố cấp trên là 3,28.
Trong quá trình làm việc, các tổ trưởng cũng có công việc chính của mình.
Bên cạnh đó, họ còn phải quản lý và chấm công cho các thành viên trong tổ. Cuối
tháng, tổ trưởng ký vào bảng chấm công về bộ phận kế toán để kiểm tra đối chiếu
rồi tiến hành tính lương cho công nhân. Do khối lượng công việc của người tổ
trưởng là khá nhiều nên việc hỗ trợ cho các thành viên trong tổ là rất khó khăn.
Ngoài ra, việc chia tổ có nhiều thành viên cũng là một trong những nguyên nhân
chính cho vấn đề này.
Thông qua những ý kiến đánh giá của công nhân cũng như số liệu thứ cấp về
yếu tố cấp trên cho thấy, vấn đề cần được công ty xem xét là: tổ trưởng rất khó hỗ
trợ công nhân trong quá trình làm việc.
Nguyên nhân của vấn đề
- Số lượng thành viên trong một tổ là khá đông. Để một tổ hoạt động và
phối hợp với nhau tốt thì số lượng thành viên trong tổ vào khoảng từ 5 đến 6
người. Hiện tại, một tổ làm việc của công nhân được phân làm 10 người.
Chính vì số thành viên đông nên người tổ trưởng rất khó hỗ trợ các thành
viên trong quá trình làm việc.
- Số lượng công việc người tổ trưởng đảm nhiệm quá nhiều. Bên cạnh công
việc chính, người tổ trưởng còn phải quản lý bao quát các công việc của các
công nhân trong tổ. Bên cạnh đó, việc phân công công việc và chấm công
cho các thành viên cũng do một mình người tổ trưởng đảm nhiệm. Chính vì
vậy, việc tổ trưởng hỗ trợ tốt cho các thành viên trong quá trình làm việc là
rất khó. Các công việc như phân chia công việc hoặc chấm công có thể phân
cho một thành viên khác trong nhóm thì người tổ trưởng sẽ giảm bớt được áp
lực công việc. Như vậy, họ sẽ có nhiều thời gian hơn trong việc hỗ trợ các
thành viên.
50
2.3.2.4. Đặc điểm công việc
Hiện tại, nhà máy sản xuất đường thuộc công ty cổ phần mía đường Đăk Nông
có 4 phân xưởng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm đó là phân
xưởng ép, xưởng chế luyện, xưởng động lực và sửa chữa. Mỗi phân xưởng đều có
chức năng và nhiệm vụ riêng biệt.
Phân xưởng ép: đảm nhận khâu ép mía nguyên liệu. Nhà máy sử dụng hai
cẩu trục có trọng tải 10 tấn mía/cẩu để bốc dỡ mía xuống sân và cẩu mía
xuống bục xả mía. Ở khâu này, mía nguyên liệu được băm nhỏ qua hệ thống
ép gồm nhiều dao chặt. Sản phẩm sau cùng của hệ thống ép là nước mía.
Lượng nước mía này được đưa qua phân xưởng chế luyện qua hệ thống bơm.
Công nhân làm việc ở khâu ép đa số phải dùng tới sức lực cơ bắp. Hệ thống
cần cẩu được công nhân điều khiển để đưa mía nguyên liệu từ các xe mía
vào hệ thống ép. Bên cạnh công việc được điều khiển bằng máy móc, một số
công việc thực hiện hoàn toàn bằng tay như: việc thu gom bã mía sau khi ép.
Với công suất ép 2.500 tấn mía/ngày thì lượng bã mía tạo ra là rất lớn. Đối
với xưởng ép, các công việc cần nhiều đến sức khỏe và công nhân làm việc
với sự chuyên môn hóa cao.
Phân xưởng chế luyện: đảm nhận các khâu còn lại chế biến nước mía từ khâu
ép thành đường thành phẩm. Đầu vào của xưởng là nước mía được bơm qua
từ xưởng ép. Công đoạn tiếp theo do các công nhân tổ hóa chế đảm nhiệm.
Các công nhân này xử lý các quá trình làm sạch nước mía. Nước mía sau khi
được làm sạch được nấu lên. Quá trình nấu đường do công nhân tổ nấu
đường đảm nhiệm. Cuối cùng, quá trình ly tâm được công nhân tổ ly tâm
thực hiện để biến đường non thành đường thành phẩm. Đặc điểm các công
việc ở xưởng chế luyện không cần nhiều sức lực cơ bắp như ở khâu ép. Tuy
nhiên, công nhân phải tiếp xúc với nhiều hóa chất và các thiết bị gia nhiệt.
Chính điều này cũng một phần ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân. Đầu
ra của phân xưởng chế luyện là đường thành phẩm. Đường được đóng bao
bằng máy đóng tự động. Mỗi bao đường có trọng lượng 50 kg. Đường sau
51
khi đóng bao được chuyển lên băng tải qua kho bảo quản và tiêu thụ trong
những tháng sau đó.
Phân xưởng động lực: đảm nhận việc cung cấp đủ hơi, điện và nước cho quá
trình sản xuất. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động liên tục của nhà máy,
xưởng động lực có vai trò rất quan trọng. Công nhân ở xưởng động lực bao
gồm các tổ như: tổ lò hơi, tua bin, điện, nước. Đặc điểm công việc ở xưởng
động lực đa số là điều khiển máy móc. Các công nhân phải điều khiển, trực
và kiểm tra máy móc liên tục trong quá trình sản xuất.
Phân xưởng sửa chữa có nhiệm vụ kiểm tra sửa chữa những máy móc bị hư
trong quá trình sản xuất. Ở phân xưởng này hầu hết là các công nhân cơ khí.
Nhiệm vụ chính của họ là kiểm tra toàn bộ các máy móc, thiết bị trong quá
trình sản xuất, sửa chữa máy móc thiết bị và đảm bảo cho quá trình sản xuất
được liên tục.
Tuy mỗi công việc công nhân đảm nhiệm đều có một đặc điểm khác nhau.
Nhưng sự chuyên môn hóa trong công việc của họ là rất cao. Điều này thể hiện đặc
điểm riêng biệt trong công việc sản xuất đường. Bên cạnh đó, quá trình làm việc của
các công nhân được chia thành nhiều ca khác nhau. Trong một ngày làm việc có tất
cả 3 ca được chia với thời gian cụ thể như sau :
Ca A: làm việc từ 02 giờ đến 10 giờ.
Ca B: làm việc từ 10 giờ đến 18 giờ.
Ca C: làm việc từ 18 giờ đến 02 giờ sáng ngày hôm sau.
Công nhân đi làm việc theo ca, cứ hết một tuần sẽ đổi ca theo vòng tròn khép
kín. Thời gian từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau được tính là thời gian làm
đêm. Việc đổi ca hợp lý sẽ giảm đi áp lực công việc cho họ.
Theo số liệu khảo sát ở bảng 2.10, tỷ lệ ý kiến cho rằng khối lượng công việc
được phân công phù hợp là 56,8%, nếu tính luôn những ý kiến trung lập thì tỷ lệ lên
đến 84,2%. Điều này cho thấy, khối lượng công việc là vừa phải và không gây áp
lực quá nhiều cho công nhân. Bên cạnh đó, việc công nhân hiểu rõ công việc của họ
cũng được đánh giá cao. Tỷ lệ là 82,8% nếu tính cả những ý kiến trung lập. Tuy
52
nhiên, có đến 26,1% công nhân cho rằng công việc của họ đảm nhiệm có mức độ
nguy hiểm cao. Nếu tính cả những ý kiến trung lập tỷ lệ này lên đến 74,7%. Tỷ lệ
này là khá cao.
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát của yếu tố đặc điểm công việc
Tỷ lệ đánh giá (%)
Các biến quan sát
Mã hóa
Trung bình
1
2
3
4
5
Độ lệch chuẩn
DD1
4,1
13
26
21,9
34,9
3,71
1,193
Công việc cho phép công nhân sử dụng tốt các năng lực cá nhân
DD2
7,5
17,8 48,6 19,9
6,2
2,99
0,965
Công việc công nhân đang đảm nhiệm có độ nguy hiểm cao
DD4
3,4
13,7 39,7
26
17,1
3,4
1,034
Công nhân hiểu rõ công việc mình đảm nhiệm
DD5
6,2
9,6
27,4
26
30,8
3,66
1,189
Khối lượng công việc được phân công phù hợp
DD Đặc điểm công việc
3,44
0,956
(Nguồn: từ số liệu khảo sát của tác giả)
Nếu xét về các giá trị trung bình thì khía cạnh công việc công nhân đang đảm
nhiệm có độ nguy hiểm cao có giá trị thấp nhất là 2,99. Khía cạnh công việc cho
phép công nhân sử dụng tốt các năng lực cá nhân có giá trị cao nhất là 3.71. Trong
khi đó, giá trị trung bình của nhóm yếu tố đặc điểm công việc là 3,44.
Vấn đề công việc công nhân đang đảm nhiệm có độ nguy hiểm cao cũng đang
xảy ra tại nhà máy. Công việc có mức độ nguy hiểm cao nhất là ở phân xưởng ép.
Việc bốc mía từ các xe tải xuống bằng cần cẩu với số lượng lớn cũng gây nhiều
nguy hiểm cho công nhân. Bên cạnh đó, các máy móc thiết bị ở phân xưởng ép
cũng có mức độ nguy hiểm cao. Với chế độ làm việc một ca 8 tiếng và công suất ép
nhà máy là 2.500 tấn mía/ngày, chỉ cần một chút bất cẩn sẽ gây ra tai nạn không
đáng có cho họ.
53
Thông qua những ý kiến đánh giá của công nhân cũng như số liệu thứ cấp về
yếu tố đặc điểm công việc cho thấy, vấn đề cần được công ty xem xét là: công việc
tại xưởng ép có mức độ nguy hiểm cao.
Nguyên nhân của vấn đề
- Công nhân chưa có được nhiều sự hỗ trợ của máy móc hiện đại. Một số
công việc phải thực hiện bằng tay và có độ nguy hiểm cao. Công việc gây
nguy hiểm nhất cho công nhân tại xưởng ép đó là bốc nguyên liệu từ xe mía
xuống thông qua hệ thống cần cẩu. Mía nguyên liệu được bốc xuống khu vực
ép phải có sự phối hợp tốt giữa người điều khiển cần cẩu và các công nhân.
Các xe mía thường có chiều cao là 3,5m. Họ phải trèo lên xe mía và móc
những sợi cáp vào cần cẩu mía. Bên cạnh đó, hệ thống máy móc tại xưởng ép
đa số là các dao chặt để đánh tơi mía. Việc tiếp xúc với hệ thống máy móc
này cũng góp phần gây nguy hiểm. Chỉ một chút bất cẩn của công nhân sẽ
gây ra tai nạn không đáng có. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động từ trước
đến nay, công việc bốc xếp nguyên liệu từ xe mía xuống khu vực ép vẫn dựa
trên các công đoạn này. Nhưng đối với các nhà máy có công suất lớn thì việc
bốc xếp nguyên liệu đã có sự hỗ trợ của máy móc nhiều hơn. Chính vì vậy,
mức độ nguy hiểm trong công việc của các công nhân ở phân xưởng ép được
giảm xuống đáng kể.
2.3.2.5. Phúc lợi
Phúc lợi không những là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho người
lao động gắn bó với công ty mà còn thể hiện sự quan tâm của công ty đến đời sống
của người lao động. Điều này đối với công nhân lại cực kỳ quan trọng. Trong quá
trình làm việc, họ chịu ảnh hưởng rất nhiều từ môi trường làm việc độc hại và nguy
hiểm. Họ cần có chế độ chăm sóc sức khỏe tốt sau thời gian làm việc. Do vậy, công
ty cần có các chính sách về phúc lợi tốt nhằm bù đắp một phần thiệt hại về sức khỏe
giúp cho họ an tâm hơn khi làm việc. Hiện tại, một số chính sách phúc lợi công
nhân được hưởng như:
54
Thực hiện đầy đủ các loại bảo hiểm như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
bảo hiểm thất nghiệp với mức đóng quy định như sau: mức đóng BHXH =
24% trong đó người SDLĐ = 17% và người LĐ = 7%. Mức đóng BHYT
4,5% trong đó người SDLĐ = 3% và người LĐ = 1,5%. Mức đóng BHTN
3% trong đó người SDLĐ = 1%, người LĐ = 1% và NSNN = 1%.
Công nhân được hưởng tiền ăn giữa ca tối thiểu là 18.000 đồng/bữa.
Công nhân được khám sức khỏe định kỳ theo quy định của công ty.
Công nhân bị ốm phải nằm điều trị tại bệnh viện 03 ngày trở lên được trợ
cấp 200.000 đồng/lần. Phải phẫu thuật nằm viện được công ty trợ cấp
500.000 đồng/lần.
Công nhân khi kết hôn được trợ cấp 500.000 đồng.
Gia đình, thân nhân của công nhân khi qua đời thì được công ty trợ cấp tiền
và một lẵng hoa tùy theo mỗi trường hợp.
Hằng năm công ty còn tổ chức cho công nhân đi du lịch với mục đích vui
chơi, giải trí sau một vụ sản xuất liên tục.
Công nhân được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương trong những ngày lễ do
nhà nước quy định.
Như vậy, các chính sách phúc lợi của công ty cũng rất đa dạng và thể hiện rất
nhiều sự quan tâm đến sức khỏe của công nhân. Điều này là hết sức quan trọng và
cần thiết. Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.11, tỷ lệ ý kiến cho rằng phúc lợi của công
ty hấp dẫn lên đến 54,8% và tính luôn những ý kiến trung lập là 84,3%. Bên cạnh
đó, các khía cạnh khác liên quan đến các vấn đề về bảo hiểm, nghỉ phép và đi du
lịch cũng được công nhân đánh giá cao với tỷ lệ đồng tình cao, thể hiện cụ thể ở
bảng 2.11. Xét về giá trị trung bình thì tất cả các khía cạnh đều có giá trị trung bình
trên 3. Trong khi đó, giá trị trung bình của nhóm là 3,45. Các giá trị trung bình cho
thấy, hiện tại các yếu tố phúc lợi tại công ty cũng đã đáp ứng hầu hết các yêu cầu
của công nhân. Tuy nhiên, trong tương lai có thể yêu cầu về yếu tố phúc lợi sẽ thay
đổi tùy theo sự phát triển của công ty cũng như biến động từ môi trường.
55
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát của yếu tố phúc lợi
Tỷ lệ đánh giá (%)
Các biến quan sát
Mã hóa
Trung bình
1
2
3
4
5
Độ lệch chuẩn
PL1
8,2
7,5
29,5 28,8
26
3,57
1,191
Các chính sách phúc lợi hấp dẫn công nhân
PL2
5,5
11,6 34,2 32,9
15,8
3,42
1,062
Công nhân được thực hiện đầy đủ chính sách về bảo hiểm
PL3
5,5
8,9
40,4 28,1
17,1
3,42
1,049
Công nhân được tạo điều kiện nghỉ phép khi có nhu cầu
PL4
3,4
12,3 39,7 32,2
12,3
3,38
0,969
Hàng năm công nhân được đi du lịch
PL Phúc lợi
3,45
0,891
(Nguồn: từ số liệu khảo sát của tác giả)
2.3.2.6. Kỷ luật lao động
Công nhân làm việc theo tổ và kết quả của công việc là sự đóng góp của tất cả
các thành viên. Việc công nhân tuân thủ kỷ luật làm việc là một vấn đề hết sức quan
trọng. Nếu công ty không có những hình thức kỷ luật hoặc những hình phạt thích
đáng thì họ có thể xem thường các quy định và quá trình làm việc của họ rất khó
kiểm soát. Thêm nữa, kỷ luật lao động còn giúp cho công nhân ở rất nhiều vấn đề
khác. Việc tuân thủ kỷ luật lao động sẽ giúp cho họ giảm thiểu tối đa rủi ro về tai
nạn trong quá trình sản xuất. Tai nạn lao động xảy ra có thể xuất từ rất nhiều
nguyên nhân khác nhau như: do ảnh hưởng của môi trường làm việc, yếu tố sức
khỏe, sự bất cẩn trong quá trình làm việc. Tuy nhiên, việc tuân thủ kỷ luật lao động
sẽ giúp hạn chế được tối đa ảnh hưởng của môi trường làm việc hay các nguyên
nhân khác.
Hiện tại các hình thức kỷ luật được công ty áp dụng ở các mức như: khiển
trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc cách chức và sa thải.
Công ty sẵn sàng sa thải công nhân khi có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý
56
gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật công
nghệ, kinh doanh, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có
hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi
ích của người sử dụng lao động.
Theo số liệu khảo sát ở bảng 2.12, tỷ lệ ý kiến cho rằng công nhân tuân thủ các
nội quy trong giờ làm việc là 68,5%. Nếu tính cả những ý kiến trung lập thì tỷ lệ lên
đến 91,8%. Tỷ lệ này là rất cao. Việc tuân thủ tốt các nội quy trong giờ làm việc
không những giúp công nhân đảm bảo được an toàn trong lao động mà còn tạo một
môi trường làm việc lành mạnh và cạnh tranh. Bên cạnh đó, tỷ lệ công nhân đồng
tình với các hình thức kỷ luật của công ty lên đến 76,7%. Điều này cho thấy, các
hình thức kỷ luật công ty áp dụng cho công nhân là hoàn toàn thích đáng, cần thiết
và phù hợp.
Tuy nhiên, ở khía cạnh công nhân làm việc đúng giờ theo quy định lại có tỷ lệ
không đồng ý là 23,3%. Con số này là không hề nhỏ. Kết quả công việc là của toàn
tổ. Việc công nhân đi làm không đúng giờ sẽ gây ra nhiều khó khăn cho tổ. Họ vào
ca làm việc không đúng giờ xuất phát từ nhiều lý do. Mặc dù công ty đã quy định
đúng giờ làm việc nhưng người tổ trưởng có thể không truy cứu. Chính điều này có
thể tạo nên tâm lý không tốt cho các công nhân khác. Công nhân vào ca làm việc
không đúng giờ có thể xuất phát từ việc di lại. Họ đa số thuộc địa bàn các tỉnh Đăk
Lăk và Đăk Nông nên việc đi đến nhà máy với khoảng cách xa cũng là một hạn chế.
Vấn đề công nhân đi làm trễ phải được công ty kiểm tra kỹ lưỡng và nghiêm khắc.
Ban đầu chỉ một số ít công nhân vi phạm về thời gian làm việc nhưng nếu công ty
không có những hình thức xử phạt thích đáng thì lượng công nhân đi trễ có thể tăng
lên gây ảnh hưởng xấu đến quá trình làm việc .
Xét về góc độ các giá trị trung bình, các khía cạnh đều có giá trị trung bình khá
cao so với các khía cạnh ở các thang đo trước, các giá trị đều trên 3,5. Khía cạnh
công nhân luôn làm việc đúng giờ có giá trị trung bình thấp nhất là 3,63 và cao nhất
là 4,25 ở khía cạnh các hình thức kỷ luật công ty áp dụng là phù hợp. Trong khi đó,
giá trị trung bình của nhóm yếu tố kỷ luật lao động là 3,98. Tuy giá trị trung bình
57
nằm ở mức khá nhưng việc công nhân đi làm không đúng giờ nên được công ty xem
xét. Điều này là hết sức cần thiết, khi kết quả làm việc phụ thuộc rất nhiều vào từng
thành viên cũng như tổ làm việc.
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát của yếu tố kỷ luật lao động
Tỷ lệ đánh giá (%)
Các biến quan sát
Mã hóa
Trung bình
1
2
3
4
5
Độ lệch chuẩn
KL1
2,1
6,2
23,3 21,9
46,6
4,05
1,066
Công nhân tuân thủ các nội quy trong giờ làm việc
KL2
0
5,5
17,8 22,6
54.1
4,25
0,938
Các hình thức kỷ luật công ty áp dụng là phù hợp
KL3
3,4
19,9 24,7 14,4
37,7
3,63
1,265
Công nhân luôn làm việc đúng giờ theo quy định
KL Kỷ luật lao động
3,98
0,843
(Nguồn: từ số liệu khảo sát của tác giả)
Thông qua những ý kiến đánh giá của công nhân cũng như số liệu thứ cấp về
yếu tố kỷ luật lao động cho thấy, vấn đề cần được công ty xem xét là: công nhân đi
làm không đúng giờ quy định.
Nguyên nhân của vấn đề
- Việc kiểm tra và xử phạt công nhân đi làm không đúng giờ chưa tốt.
Việc kiểm tra công nhân đi làm trễ dựa trên sự giám sát của các tổ trưởng.
Mỗi lần vào ca làm việc, công nhân thường vào trễ khoảng từ 5 đến 10 phút.
Thời gian trễ tuy nhỏ so với ca làm việc 8 tiếng nhưng việc đi trễ gây nhiều
ảnh hưởng cho tổ làm việc. Khi họ vào ca trễ, tổ trưởng đơn thuần chỉ nhắc
nhở chứ cũng chưa có hình thức phạt nào khiến họ phải chấn chỉnh việc đúng
giờ quy định.
- Một số lượng công nhân còn đi làm bằng xe buýt. Để tiết kiệm chi phí, sử
dụng xe buýt đi làm đối với công nhân là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, số
lượng xe cũng như số tuyến là rất hạn chế. Hiện tại, có khoảng 3 tuyến xe
buýt chạy ngang nhà máy và mỗi tuyến chỉ có khoảng 2 đến 3 xe. Bên cạnh
58
đó, mỗi tuyến xe lại khai thác một đoạn đường rất xa. Mỗi lần bắt xe buýt
công nhân đợi khoảng 30 phút. Nếu lỡ chuyến thì họ phải đợi khoảng 30
phút sau mới có xe khác. Việc đi xe buýt tiết kiệm được chi phí cho công
nhân nhưng họ sẽ không chủ động được thời gian.
2.4. Mức độ quan trọng, khẩn cấp của các vấn đề
Thông qua phân tích thực trạng về các khía cạnh liên quan đến sự hài lòng
công việc của công nhân nhà máy đường Đăk Nông, tác giả đã xác định được các
vấn đề cần xem xét và để nâng cao được sự hài lòng đối với công việc cho họ, công
ty phải giải quyết được những vấn đề này. Bên cạnh đó, các nguyên nhân của các
vấn đề cũng được tìm thấy dựa trên các số liệu thứ cấp cũng như sự đóng góp ý kiến
của những công nhân đang làm việc tại nhà máy. Điều này là hết sức quan trọng và
cần thiết để hình thành các giải pháp nhằm mục đích nâng cao sự hài lòng đối với
công việc cho họ. Tuy nhiên, các vấn đề khác nhau lại có mức độ quan trọng và tính
khẩn cấp khác nhau. Các vấn đề đã được xác định cần được giải quyết cụ thể bao
gồm:
Các vấn đề liên quan đến yếu tố môi trường làm việc
- Tiếng ồn quá lớn xuất phát từ phân xưởng ép và phân xưởng chế luyện (1).
- Nhiệt độ ở xưởng chế luyện thường xuyên vượt mức cho phép (2).
- Ánh sáng không đủ ở các phân xưởng ép và chế luyện (3).
- Vệ sinh tại tại nơi làm việc ở xưởng ép còn kém (4).
Các vấn đề liên quan đến yếu tố lương.
- Hình thức thanh toán lương bằng ATM gây khó khăn cho công nhân (5).
- Việc đánh giá khen thưởng cuối năm cho công nhân là chưa hợp lý (6).
Vấn đề về liên quan đến yếu tố cấp trên.
- Tổ trưởng rất khó hỗ trợ công nhân trong quá trình làm việc (7).
Vấn đề liên quan đến yếu tố đặc điểm công việc.
- Công việc tại xưởng ép có mức độ nguy hiểm cao cho công nhân (8).
- Công nhân đi làm không đúng giờ quy định (9).
Vấn đề liên quan đến yếu tố kỷ luật lao động.
59
Theo số liệu khảo sát ở bảng 2.13, các yếu tố về lương, môi trường làm việc và
cấp trên có giá trị trung bình thấp hơn so với các yếu tố khác. Yếu tố lương có trung
bình thấp nhất là 2,95. Yếu tố kỷ luật lao động có giá trị trung bình cao nhất là 3,98,
tiếp đến là các yếu tố có giá trị trung bình thấp hơn bao gồm: phúc lợi, đặc điểm
công việc và cấp trên. Các giá trị trung bình thể hiện sự đánh giá của công nhân về
các yếu tố liên quan đến công việc.
Bảng 2.13. Thống kê giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
Trung bình Độ lệch chuẩn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc
Môi trường làm việc 3,2 0,797
Tiền lương 2,95 0,711
Cấp trên 3,28 0,797
Đặc điểm công việc 3,44 0,956
Phúc lợi 3,45 0,891
Kỷ luật lao động 3,98 0,843
(Nguồn: từ số liệu khảo sát của tác giả)
Tuy nhiên, để xác định mức độ quan trọng và tính khẩn cấp của từng vấn đề cụ
thể trong các yếu tố trên, tác giả đã phỏng vấn để lấy ý kiến của giám đốc nhà máy
về mức độ quan trọng cũng như mức độ khẩn cấp của các vấn đề.
Theo ý kiến từ giám đốc nhà máy, các vấn đề ở mức độ rất quan trọng và rất
khẩn cấp là các vấn đề liên quan đến tiếng ồn, nhiệt độ, ánh sáng và vệ sinh tại nơi
làm việc. Các vấn đề này thuộc nhóm yếu tố môi trường làm việc. Điều này là rất
hợp lý, yếu tố môi trường làm việc có sự ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến quá
trình làm việc của công nhân. Bên cạnh đó, các vấn đề liên quan đến yếu tố lương
cấp trên, đặc điểm công việc và kỷ luật lao động cũng được giám đốc nhà máy đánh
giá là quan trọng. Tuy nhiên, mức độ khẩn cấp của các vấn đề có phần khác nhau.
Các vấn đề khác cũng được giám đốc nhà máy đánh giá thể hiện cụ thể ở biểu đồ
hình 2.10.
60
Quan trọng
Rất quan trọng
(1),(2),(3),(4)
Quan trọng
(7),(8)
(5),(6),(9)
Ít quan trọng
Khẩn cấp
Ít khẩn cấp
Tương đối khẩn cấp
Rất khẩn cấp
Hình 2.2. Biểu đồ về tầm quan trọng và mức độ khẩn cấp của các vấn đề (Nguồn: tổng hợp từ khảo sát của tác giả)
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu tổng quát về công ty đồng thời phân tích thực trạng
hoạt động sản xuất và thực trạng về sự hài lòng đối với công việc của công nhân
trong những niên vụ sản xuất gần đây. Thông qua phân tích thực trạng về sự hài
lòng đối với công việc của công nhân, tác giả đã tìm ra được các rất nhiều vấn đề
cần được giải quyết.
Dựa trên kết quả khảo sát định tính và các số liệu thứ cấp, tác giả đã tìm hiểu
sâu hơn các vấn đề để tìm ra các nguyên nhân cụ thể. Các nguyên nhân chính là cơ
sở hình thành những giải pháp được trình bày ở chương 3. Bên cạnh đó, ý kiến của
giám đốc nhà máy về mức độ quan trọng và cấp thiết của vấn đề cũng chính là cơ sở
cho thấy, các vấn đề nào sẽ được ưu tiên giải quyết trước để nâng cao sự hài lòng
đối với công việc của công nhân tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông.
61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG
VIỆC CỦA CÔNG NHÂN NHÀ MÁY ĐƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MÍA ĐƯỜNG ĐĂK NÔNG
3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu về nhân lực của công ty đến 2020
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty đến năm 2020
Mặc dù nằm trong khu vực khó khăn nhưng công ty đã phấn đấu hoàn thành
tốt các kế hoạch kinh doanh đề ra. Chính vì thế, sau khi cổ phần hóa từ cuối năm
2006, tình hình SXKD của công ty hàng năm đều có lãi, năm sau cao hơn năm
trước, hiệu quả kinh doanh chuyển biến khá tích cực và ngày càng thu hút được
nhiều sự quan tâm, hợp tác của khách hàng cũng như các tổ chức tài chính. Theo
đó, đời sống cán bộ công nhân viên của công ty đã ổn định hơn nhiều, tạo được sự
tin tưởng giúp người lao động yên tâm gắn bó lâu dài cùng sự phát triển của công
ty.
Nằm trong kế hoạch kinh doanh, lãnh đạo công ty cũng đã đề ra phương
hướng phát triển trong những năm tiếp theo như: tiếp tục phát triển vùng nguyên
liệu mía đủ công suất 2.200 - 2.500 tấn mía/ngày và phấn đấu đủ diện tích từ 4.500 -
5.000 ha với sản lượng khoảng 30.000 tấn đường.
Mục tiêu chủ yếu :
Phát triển công ty thành một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề trên cơ
sở phát huy tối ưu ngành chế biến mía đường.
Từng bước phát triển vững chắc các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, dịch vụ
nhằm tăng nhanh quy mô và hiệu quả kinh doanh đưa công ty thành một
doanh nghiệp mạnh trên địa bàn.
Cụ thể:
Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào việc thâm canh tăng năng suất, chuyển dịch
cơ cấu giống mía mới cho năng suất và chất lượng cao.
Tiếp tục củng cố mối quan hệ với địa phương và người dân trồng mía với
phương châm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và nông dân.
62
Ổn định công suất chế biến từ 2.200 - 2.500 tấn mía/ngày trong giai đoạn
2015 - 2020, hiệu suất thu hồi 9 tấn mía trên một tấn đường, chất lượng sản
phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Đảm bảo an toàn máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất với hệ số an toàn
thiết bị trên 95%.
Đảm bảo an toàn lao động cho toàn thể lao động tại công ty, đặc biệt là công
nhân. An toàn lao động phấn đấu đạt 100%.
3.1.2. Mục tiêu về nhân lực
Trong những niên vụ sản xuất gần đây, tình hình nhân lực của công ty có nhiều
biến động. Chính những biến động này đã làm cho quá trình hoạt động sản xuất của
công ty không đạt được năng suất tốt nhất. Mục tiêu về nguồn nhân lực trong những
vụ tới đặc biệt chú trọng đến đối tượng là công nhân. Ổn định được lượng công
nhân đủ cho các phân xưởng, đồng thời không ngừng đào tạo để nâng cao tay nghề
cho họ. Bên cạnh đó, vấn đề xây dựng một văn hóa làm việc công bằng, kỷ luật
luôn được đặt lên cao. Một số mục tiêu cụ thể về nhân lực trong những năm tới như
sau:
Đảm bảo đủ công nhân cho các phân xưởng sản xuất về mặt số lượng cũng
như chất lượng, đặc biệt là phân xưởng ép và chế luyện. Xây dựng chính
sách và kế hoạch tuyển dụng hợp lý.
Công nhân có được sự hài lòng đối với công việc đạt từ 80% trở lên.
Gia tăng mức độ gắn kết của toàn thể mọi lao động đặc biệt là công nhân.
Không ngừng tìm hiểu và lắng nghe những tâm tư, suy nghĩ của công nhân
để ngày càng nâng cao được sự hài lòng cho họ.
Xây dựng một văn hóa làm việc công bằng, đảm bảo kỷ luật lao động cho
toàn bộ lao động tại công ty.
Tổ chức thường xuyên các cuộc thi nâng cao tay nghề cho công nhân để giúp
họ cải thiện được bậc lương và đảm bảo hơn mức thu nhập.
Nâng cao sự ý thức của công nhân về an toàn lao động phải được đặt lên
hàng đầu.
63
3.2. Mục tiêu, quan điểm xây dựng giải pháp
3.2.1. Mục tiêu giải pháp
Sự hài lòng đối với công việc của công nhân có ý nghĩa rất quan trọng đối với
công ty cổ phần mía đường Đăk Nông. Nếu làm cho họ có được sự hài lòng đối với
công việc thì mức độ gắn bó đối với công ty sẽ cao hơn. Trong địa bàn tỉnh hiện
nay, số lượng các nhà máy ngày càng tăng với việc sản xuất chế biến các sản phẩm
đa dạng như: điều, café, sao su, bia... Chính vì vậy, công nhân có rất nhiều sự lựa
chọn cho công việc của mình. Họ có thể rời bỏ công ty nếu cảm thấy không hài lòng
ở một vấn đề gì đó hoặc đơn giản có nhiều công ty hay nhà máy khác có những chế
độ tốt hơn.
Như vậy, mục tiêu chính của các giải pháp là nhanh chóng nâng cao sự hài
lòng đối với công việc của công nhân. Các giải pháp tốt không những thể hiện qua
các khía cạnh về sự hài lòng đối với công việc đồng thời củng phải củng cố được
niềm tin, sự đoàn kết giữa các công nhân và tăng sự gắn bó giữa các công nhân với
công ty. Nó góp phần tạo nên cơ sở vững chắc để phát triển công ty thành một
doanh nghiệp lớn, đa ngành nghề nhưng sản xuất đường vẫn là nòng cốt. Điều này
cũng là mục tiêu chính mà công ty cổ phần mía đường Đăk Nông nhắm đến trong
tương lai.
3.2.2. Quan điểm xây dựng giải pháp
Các giải pháp phải giải quyết tốt được các vấn đề mà công nhân đang gặp phải.
Các giải pháp đề ra phải thiết thực, cụ thể và rõ ràng. Bên cạnh đó, các giải pháp
phải có tính khả thi cao. Việc này là rất quan trọng, việc áp dụng được các giải pháp
phải dựa trên tính khả thi của nó.
Ở góc độ chi phí, trong những niên vụ khó khăn như hiện nay, công ty sẽ ưu
tiên chọn những giải pháp có chi phí thấp, dễ thực hiện và hiệu quả lại cao. Các giải
pháp đề ra nên ở ngưỡng chi phí mà công ty có thể chấp nhận được. Nhờ vậy, ban
lãnh đạo công ty có thể xem xét, so sánh và triển khai thực hiện các giải pháp một
cách nhanh chóng để nâng cao được sự hài lòng đối với công việc của công nhân tại
công ty.
64
3.3. Giải pháp nâng cao sự hài lòng đối với công việc của công nhân nhà máy
đường thuộc công ty cổ phần mía đường Đăk Nông
3.3.1. Giải pháp cho các vấn đề liên quan đến yếu tố môi trường làm việc
3.3.1.1. Giải pháp cho vấn đề tiếng ồn quá lớn xuất phát từ phân xưởng ép và
phân xưởng chế luyện
Nội dung giải pháp
Tăng cường kiểm, tra bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong quá trình bảo
dưỡng máy móc thiết bị, bên cạnh việc kiểm tra khả năng hoạt động cần phải
kiểm tra các dị vật nằm trong máy. Máy chứa nhiều dị vật trong quá trình
hoạt động sẽ kêu to và hỏng hóc nhanh hơn. Ở xưởng ép, các máy móc cần
phải được thường xuyên tra dầu, mỡ vào các trục, ổ bi để tạo độ trơn trong
quá trình hoạt động. Máy móc, thiết bị ở xưởng chế luyện cần phải được vệ
sinh, lấy cặn. Quá trình kiểm tra, bảo dưỡng nên được tiến hành kỹ lưỡng
hơn trước khi đưa máy móc vào hoạt động.
Tạo bệ chắc chắn cho các máy móc có tiếng ồn lớn và có độ rung cao.
Các máy móc có độ rung cao sẽ rất nhanh bị lỏng chân trong quá trình hoạt
động và gây ra nhiều tiếng ồn. Việc tạo bệ chắn chắn cho chúng là rất cần
thiết. Trong quá trình tạo bệ, sử dụng bộ giảm chấn bằng lo xo hoặc cao su
để làm giảm rung động của máy móc.
Sử dụng các vật liệu có chức năng hút rung động làm giảm tiếng ồn. Bọc
lót các bề mặt thiết bị chịu rung dao động bằng các vật liệu hút hoặc giảm
rung động có ma sát lớn như bitum, cao su, tôn, vòng phớt, amiang, chất dẻo,
matit đặc biệt. Bên cạnh đó, tăng cường sử dụng các lớp đệm bằng cao su để
giảm sự rung động.
Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân. Để chống ồn, công nhân có thể
sử dụng các loại dụng cụ như cái bịt tai làm bằng chất dẻo, cái che tai và bao
ốp tai. Bên cạnh đó, họ có thể sử dụng các bao tay có đệm đàn hồi, giày có
đế chống rung để giảm sự rung động trong quá trình làm việc.
65
Đầu tư thay thế những máy móc đã quá cũ. Việc đầu tư máy móc mới sẽ
làm giảm được nhiều tiếng ồn. Các máy móc đã cũ và có tỷ lệ hư hỏng cao
nên được thay thế. Ngoài máy móc thiết bị nhập từ Trung Quốc mà nhà máy
đang sử dụng, công ty có thể đầu tư một số máy móc hiện đại hơn nhập từ
các nước như: Ấn Độ, Nhật Bản, Tây Ban Nha...
Tính khả thi của giải pháp
Đây là những giải pháp hoàn toàn có thể thực hiện được. Tuy nhiên, tính khả
thi của mỗi giải pháp có phần khác nhau. Với giải pháp bảo dưỡng máy móc thiết bị
kỹ càng hơn có tính khả thi cao hơn. Công ty luôn có một đội chuyên bảo dưỡng
máy móc thiết bị. Những máy móc hỏng hóc được mang về phân xưởng sửa chữa
và tiến hành sửa lại. Việc thiết kế và đặt các máy móc trên những bệ chắc chắn là
rất dễ dàng so với trình độ tay nghề của các công nhân xưởng sửa chữa. Bên cạnh
đó, các giải pháp như sử dụng các vật liệu có chức năng hút rung động làm giảm
tiếng ồn hay sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân cũng đều có tính khả thi cao
và có chi phí thấp. Thông qua các vật dụng bảo vệ cá nhân, công nhân sẽ giảm được
tác động bởi tiếng ồn từ môi trường làm việc. Tuy nhiên, đối với giải pháp đầu tư
thay thế những máy móc đã quá cũ không có tính khả thi cao. Máy móc thiết bị
thường đi theo dây chuyền sản xuất. Như vậy, chỉ đơn thuần thay thế một số máy
móc mới cũng không tạo được sự hiệu quả cao. Bên cạnh đó, chi phí đầu tư thay thế
máy móc mới rất cao. Trong ngắn hạn, phương án tăng cường bảo dưỡng máy móc
thiết bị như đề xuất sẽ phù hợp hơn. Phương án đầu tư máy móc thiết bị hiện đại sẽ
được sử dụng khi công ty mở rộng quy mô sản xuất lớn hơn và sẽ phù hợp trong dài
hạn.
3.3.1.2. Giải pháp cho vấn đề nhiệt độ ở xưởng chế luyện thường xuyên vượt
mức cho phép
Nội dung giải pháp
Tăng cường hệ thống thông gió, lắp đặt hệ thống quạt vuông công
nghiệp. Hệ thống làm mát này chủ yếu dùng hệ thống quạt thổi công nghiệp
được gắn vào những vị trí khác nhau để tăng hiệu quả làm mát như gắn
66
tường, trần, tầng hầm, mái... Hệ thống quạt này được gắn để tăng thông gió
cho nhà xưởng. Hệ thống này cũng tương tự như hệ thống thông gió tự nhiên
nhưng khác ở chỗ thay vì đặt lam gió thì lắp đặt quạt hút trên tường. Bên
cạnh đó, ở phía đối diện đặt những lam gió có lưới lọc bụi hoặc tấm lọc công
nghệ để lấy gió từ bên ngoài vào. Khi quạt hút hoạt động, gió tươi bên ngoài
sẽ tràn vào thay thế lượng khí nóng thải ra. Một chiếc quạt vuông trên thị
trường có nhiều kích cỡ khác nhau. Nếu chọn loại có đường kính cánh quạt
từ 900 - 1.000 mm, công suất từ 550 - 750w và lượng gió 30.000 - 38.000
m3/h thì chi phí cho một chiếc vào khoảng từ 4 đến 6 triệu đồng. Việc lắp đạt
khoảng 50 quạt thông gió trải đều khu vực xưởng chế luyện sẽ góp phần làm
giảm nhiệt độ trong xưởng.
Làm mát nhà xưởng bằng hệ thống bằng máy hơi nước. Hệ thống này
làm giảm nhiệt độ không khí môi trường bằng nguyên lý trao đổi nhiệt giữa
không khí và sự bay hơi nước (không phun sương) tạo luồng không khí mát
mẽ vào không gian cần làm mát. Các máy làm mát được lắp dàn trải dọc theo
toàn bộ các mặt bên hông nhà xưởng. Số lượng máy ước tính khoảng 50
máy. Chi phí cho một máy làm mát với công suất 1.500 btu vào khoảng 16
triệu đồng. Bên cạnh lắp đặt các máy làm mát còn phải lắp đạt các hệ thống
ống dẫn gió vào nhà xưởng, hệ thống cấp - thoát nước cho máy làm mát, hệ
thống phân phối gió ra, bồn chứa nước cấp tuần hoàn cho toàn hệ thống và
các thiết bị, vật tư khác.
Tính khả thi của giải pháp
Cả hai giải pháp đều có thể thực hiện được. Tuy nhiên, ở góc độ chi phí và
mức độ hiệu quả của các phương án là khác nhau. Ở góc độ chi phí, nếu lắp hệ
thống làm mát bằng hơi nước thì cao hơn rất nhiều so với phương án dùng quạt hút
công nghiệp. Tuy nhiên, ở góc độ hiệu quả thì hệ thống làm mát bằng máy hơi nước
sẽ có hiệu quả cao hơn. Trong ngắn hạn, để giảm bớt nhiệt độ trong xưởng chế
luyện thì phương án sử dụng quạt hút công nghiệp vẫn được ưu tiên hơn, bởi vì việc
lắp ráp hệ thống này rất nhanh chóng và dễ dàng hơn so với lắp đặt hệ thống máy
67
làm mát bằng hơi nước. Nhưng nếu công ty mở rộng quy mô sản xuất trong dài hạn
thì vấn đề đầu tư một hệ thống làm mát hiện đại thì thực sự cần thiết. Nó không
những đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động mà còn đảm bảo sức khỏe cho các
công nhân của phân xưởng.
3.3.1.3. Giải pháp cho vấn đề ánh sáng không đủ ở các phân xưởng ép và chế
luyện
Nội dung giải pháp
Sửa chữa thay thế các đèn đã hư và hạ thấp độ cao của các bóng đèn. Số
lượng bóng đèn hư phải được thay thế để nâng lượng ánh sáng tối đa có thể.
Một bóng đèn huỳnh quang loại T5 hiện tại giá chỉ 30.000 đồng. Việc thay
thế các bóng hỏng cũng rất cần thiết. Tuy nhiên, việc quan trọng hơn vẫn là
hạ thấp độ cao của các bóng đèn sao cho phù hợp để ánh sáng có thể đảm
bảo tốt cho công nhân có thể làm việc. Độ cao từ mặt đất đến trần đặt các
máng đèn là 10m. Nếu hạ thấp độ cao của các bóng đèn xuống khoảng 2 m
thì ánh sáng sẽ chiếu mạnh hơn. Công việc hạ thấp độ cao của các bóng đèn
cũng không hề quá phức tạp.
Nâng cấp hệ thống đèn led chiếu sáng tốt và tiết kiệm điện hơn. Hiện tại
công nghệ đèn led đang phát triển mạnh. Hệ thống đèn LED có nhiều khả
năng vượt trội hơn so với đèn huỳnh quang. Đèn LED tỏa nhiệt ít hơn so với
đèn huỳnh quang rất nhiều, tuổi thọ cao và độ sáng lại tốt hơn. Bên cạnh đó,
việc sử dụng đèn LED sẽ giảm được lượng điện năng so với đèn huỳnh
quang. Đèn LED giảm được nguy cơ cháy nổ và rất an toàn cho công nhân.
Tuy nhiên chi phí cho 1 đèn LED công suất 30W hiện nay vào khoảng
1.500.000 đồng.
Tính khả thi của giải pháp
Các giải pháp về việc nâng cao ánh sáng trên đều có khả năng thực hiện được.
Về góc độ chi phí, phương án sửa chữa và hạ thấp độ cao của các bóng đèn có chi
phí thấp hơn rất nhiều so với phương án sử dụng đèn LED trong chiếu sáng. Nếu
thay thế khoảng 150 bóng đèn hư ở xưởng ép và chế luyện thì chi phí chỉ là
68
4.500.000 đồng. Nếu hạ thấp độ cao của các bóng đèn thì chi phí cũng khoảng
20.000.000 đồng. Tuy nhiên, so với phương án đèn LED thì vẫn còn thấp hơn rất
nhiều. Nếu thay thế bằng LED với số lượng 750 bóng thì chi phí khoảng 1,5 tỷ
đồng. Trong ngắn hạn, công ty sử dụng giải pháp sửa chữa và hạ thấp độ cao của
bóng đèn là tốt hơn. Trong dài hạn, công ty nên sử dụng giải pháp đèn LED bởi vì
nó có rất nhiều ưu thế hơn so với đèn huỳnh quang.
3.3.1.4. Giải pháp cho vấn đề vệ sinh tại tại nơi làm việc ở xưởng ép còn kém
Nội dung giải pháp
Tăng cường kiểm tra việc thu gom bã mía trước khi chuyển ca. Trong
một ca làm việc bã mía được thu dọn 2 lần. Để tránh việc bã mía bay rải rác
khắp xưởng ép và các khu vực khác, thì việc thu gom bã mía cần tiến hành
triệt để. Sau mỗi ca làm việc, trưởng ca hoặc các tổ trưởng nên kiểm tra lại
xem bã mía đã được dọn sạch hay chưa. Nếu chưa, người trưởng ca hoặc các
tổ trưởng có thể yêu cầu công nhân dọn lại cho đến khi đạt yêu cầu. Công
việc thu gom bã mía tuy đơn giản nhưng nếu làm không kỹ sẽ gây rất nhiều
ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như ảnh hưởng đến quá trình làm việc của
công nhân.
Chuyển khu vực tập trung bã mía ra vị trí xa hơn. Do đặc tính của bã mía
là rất nhỏ và rất dễ bay lên khi gặp gió nên việc chuyển nơi chứa bã mía ra
xa các phân xưởng là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, việc che chắn khu vực
bã mía cũng rất quan trọng. Nơi chứa bã mía nên được che chắn kín và tránh
gió. Hiện tại, trong nhà máy vẫn còn nhiều khu vực trống, việc tận dụng để
đưa khu vực bã mía ra xa các phân xưởng là rất dễ dàng.
Tính khả thi của giải pháp
Các giải pháp trên đều có thể thực hiện được. Chi phí của các giải pháp là rất
thấp. Để làm tốt điều này, rất cần đến sự ý thức, nhiệt tình tham gia của các công
nhân phân xưởng ép. Bên cạnh đó, trưởng ca và các tổ trưởng nên kiểm tra và đôn
đốc trên tình thần vì việc chung và vì lợi ích sức khỏe của chính các công nhân chứ
không nên áp đặt họ.
69
3.3.2. Giải pháp cho vấn đề liên quan đến yếu tố lương
3.3.2.1. Giải pháp cho vấn đề hình thức thanh toán lương bằng ATM gây khó
khăn cho công nhân
Nội dung giải pháp
Tăng cường liên kết với ngân hàng về việc hỗ trợ sử dụng thẻ ATM.
Ngoài việc hướng dẫn cách thức sử dụng thẻ ATM ngân hàng nên tư vấn các
dịch vụ liên quan. Sử dụng thẻ ATM có rất nhiều tiện ích chứ không hẳn sử
dụng ATM chỉ để rút tiền. Bước đầu, công nhân có thể chưa quen với việc sử
dụng thẻ ATM. Tuy nhiên theo xu hướng của sự phát triển cũng nên thay đổi
theo để tận dụng sức mạnh của công nghệ. Bên cạnh đó, các hướng dẫn về
cách công nhân có thể xử lý trong trường hợp bị ATM nuốt thẻ cũng rất cần
thiết. Trong trường hợp công nhân bị nuốt thẻ, ngân hàng có nhiệm vụ nhanh
chóng kiểm tra và lấy lại thẻ cho công nhân một cách nhanh nhất.
Khảo sát lượng công nhân có nhu cầu muốn lãnh lương trực tiếp và đáp
ứng cho họ. Hiện tại, lượng ATM cho công nhân sử dụng là rất hạn chế.
Trong trường hợp, số lượng công nhân rút tiền quá đông, bộ phận kế toán có
thể dự trù một khoản để cho công nhân rút trực tiếp tiền mặt. Theo số liệu
khảo sát cho thấy, có khoảng 46,5% ý kiến là không đồng tình về cách trả
lương qua ATM. Số ý kiến còn lại vẫn đồng tình về cách trả lương này. Tuy
nhiên, giải pháp này cũng chỉ mang tính tạm thời trong ngắn hạn. Trong dài
hạn, khi hệ thống các ngân hàng phát triển. Số lượng ATM tăng lên thì vấn
đề hoàn toàn có thể được giải quyết.
Tính khả thi của giải pháp
Các giải pháp trên hoàn toàn có thể thực hiện được. Chi phí của các giải pháp
là rất nhỏ. Các giải pháp này chủ yếu được sử dụng trong ngắn hạn nhằm giải quyết
các vấn đề về việc trả lương cho công nhân qua ATM. Trong tương lai, hệ thống
ngân hàng phát triển, cách trả lương qua ATM là rất hợp lý. Việc trả lương qua
ATM có thể giúp công nhân có những chính sách tiết kiệm cho riêng mình. Bên
cạnh đó, sử dụng ATM giúp cho họ có thể trách được nhiều rủi ro như mất tiền với
70
số lượng lớn thay vì nhận tiền mặt trực tiếp. Họ chỉ rút tiền khi cần sử dụng. Hơn
nữa, ATM còn có rất nhiều dịch vụ và tiện ích khác mà công nhân có thể sử dụng
khi cần thiết.
3.3.2.2. Giải pháp cho vấn đề đánh giá khen thưởng cho công nhân
Nội dung giải pháp
Thay đổi cách đánh giá thi đua khen thưởng cho công nhân.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng. Hện tại, việc đánh giá các
công nhân là dựa trên các tổ trưởng. Các tiêu chí đánh giá người tổ trưởng sử
dụng như: mức độ hoàn thành công việc của công nhân, thái độ của công
nhân đối với công việc, khả năng phối hợp với các thành viên khác trong tổ
… Tuy nhiên, ở mỗi người tổ trưởng sẽ có một cách nhìn nhận khác nhau về
công việc nên các tiêu chí họ đánh giá công nhân cũng sẽ khác nhau mặc dù
họ làm chung cùng một loại công việc. Xây dựng các tiêu chí đánh giá rõ
ràng cụ thể sẽ giúp cho việc đánh giá công nhân có tính khách quan hơn.
Công nhân ở mỗi phân xưởng khác nhau sẽ có các tiêu chí đánh giá khác
nhau tùy theo công việc của họ đảm nhiệm. Các tiêu chí này phải phù hợp
với các mục tiêu phát triển của công ty cũng như của từng bộ phận cụ thể. Ví
dụ: công nhân phân xưởng ép được đánh giá theo tiêu chí số lượng mía ép
được hay công nhân xưởng chế luyện đánh giá dựa trên tiêu chí số lượng
đường thành phẩm sản xuất được. Bên cạnh các tiêu chí mang đặc điểm
riêng của từng bộ phận, các tiêu chí khác mà công nhân cần phải được đánh
giá nói chung như: thái độ đối với công việc, tác phong khi làm việc, làm
việc đúng giờ, trách nhiệm đối với công việc, tuân thủ các nội quy về an toàn
lao động…
- Thay đổi về thành phần đánh giá. Hiện tại việc đánh giá nhân viên chủ yếu
dựa trên các tổ trưởng. Điều này mang lại nhiều sự cảm tính và không có
được nhiều sự khách quan. Trong quá trình đánh giá, nên có sự tham gia
đánh giá của các công nhân khác trong tổ và họ có sự tự đánh giá chính mình
dựa trên các tiêu chí đã được xây dựng cụ thể. Người tổ trưởng cũng sẽ đánh
71
giá công nhân trong tổ theo những tiêu chí đã được xây dựng cụ thể. Việc
thay đổi thành phần đánh giá sẽ đem lại tính khách quan và đảm bảo sự công
bằng hơn cho công nhân.
- Xây dựng các trọng số cho từng tiêu chí đánh giá. Các tiêu chí đánh giá sẽ
có mức độ quan trọng khác nhau. Để xây dựng trọng số của các tiêu chí này
cần có được sự tham gia của các quản lý các bộ phận, các tổ trưởng và các
trưởng ca
- Quá trình đánh giá
Qúa trình đánh giá được thực hiện theo sơ đồ hình 3.1 sau:
Các công nhân ở mỗi Các công nhân khác
khu vực làm việc tự trong cùng khu vực
đánh giá mình theo các làm việc đánh giá công
tiêu chí đã được xây nhân theo các tiêu chí
dựng riêng
Các trưởng ca đánh giá
công nhân theo các tiêu
chí riêng dựa trên các
Tổng kết tính điểm đánh giá cho tưng công nhân số liệu thứ cấp
Quản lý nhà máy đánh Các tổ trưởng đánh giá
tiêu chí riêng dựa trên
giá công nhân theo các công nhân theo các tiêu
chí riêng
các số liệu thứ cấp
Hình 3.1. Sơ đồ đánh giá thi đua khen thưởng cho công nhân (Nguồn: đề xuất của tác giả)
72
Tính khả thi của giải pháp
Giải pháp này hoàn toàn có thể thực hiện dược. Với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin thì việc tính toán số điểm của công nhân là rất nhanh chóng và dễ dàng.
Để đánh giá một cách khách quan và công bằng, việc đánh giá cần có sự tham gia
nhiệt tình của các bộ phận, các thành phần tham gia. Với cách tính điểm dựa trên
các tiêu chí và trọng số của nó thì tính khách quan được nâng lên rất cao. Tuy nhiên,
việc xây dựng các tiêu chí đánh giá cũng tốn rất nhiều thời gian. Các tiêu chí không
những phải cụ thể, rõ ràng mà còn phải gắn chặt với mục tiêu của công ty cũng như
những mục tiêu cụ thể của từng bộ phận sản xuất. Công nhân sẽ thấy hài lòng khi
họ được đánh giá một cách công bằng và khách quan.
3.3.3. Giải pháp cho vấn đề liên quan đến yếu tố cấp trên
Giải pháp cho vấn đề Tổ trưởng rất khó hỗ trợ công nhân trong quá trình làm
việc
Nội dung giải pháp
Giảm số lượng thành viên trong một tổ. Để đạt hiệu quả trong quá trình
làm việc, một tổ hoạt động làm việc thường từ 5 đến 6 người. Với số lượng
thành viên ít hơn là 6 người, tổ trưởng rất dễ quản lý và hỗ trợ cho công nhân
trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó, việc tổ chức nhóm từ 5 đến 6 người
còn có rất nhiều lợi thế khác. Tổ trưởng có thể chấm công nhanh hơn, phân
chia công việc dễ dàng hơn. Thêm nữa, số lượng công nhân ít hơn, tổ trưởng
có thể lắng nghe ý kiến đóng góp về những hạn chế trong quá trình làm việc
cũng như tâm tư và nguyện vọng từ họ tốt hơn.
Giảm bớt những khối lượng công việc cho người tổ trưởng. Ngoài công
việc chính, người tổ trưởng còn đảm nhiệm các công việc khác như: phân
chia công việc hợp lý, chấm ngày công, bao quát hết quá trình làm việc của
công nhân. Để giảm bớt khối lượng công việc cho người tổ trưởng, tổ từ 5
đến 6 người cần thống nhất một người tổ phó. Tổ phó có nhiệm vụ đôn đốc
các công nhân hoàn thành công việc, có thể chấm công thay cho người tổ
73
trưởng, hợp tác với người tổ trưởng để cùng hỗ trợ công nhân trong quá trình
làm việc. Như vậy việc hỗ trợ công nhân sẽ dễ dàng hơn.
Tính khả thi của giải pháp
Các giải pháp trên đều có khả năng thực hiện được và có tính khả thi cao.
Nhóm với số lượng từ 5 đến 6 người sẽ giúp cho quá trình quản lý công nhân sẽ
dàng hơn. Bên cạnh đó, việc bầu ra một người tổ phó sẽ giúp cho nhóm hoạt động
tốt hơn. Công nhân sẽ nhận được nhiều sự hỗ trợ hơn. Việc này là hết sức quan
trọng trong việc giảm thiểu các sai lỗi trong quá trình sản xuất. Ở góc độ chi phí,
các giải pháp hầu như không gây tiêu tốn chỉ phí. Để thực hiện tốt các giải pháp
này, cần có sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm và tinh thần trách nhiệm của
người tổ trưởng cũng như tổ phó.
3.3.4. Giải pháp cho vấn đề liên quan đến yếu tố đặc điểm công việc
Giải pháp cho vấn đề công việc tại xưởng ép có mức độ nguy hiểm cao cho
công nhân
Nội dung giải pháp
Đầu tư xây dựng hệ thống bàn nâng để lấy nguyên liệu mía từ các xe
mía. Các công việc lấy nguyên liệu từ các xe mía cao 3,5m đều được thực
hiện qua hệ thống cần cẩu. Công nhân xưởng ép phải móc những sợi cáp kết
nối từ cần cẩu vào xe mía để lấy nguyên liệu. Ở một số nới có máy móc hiện
đại hơn, họ đã xây dựng được hệ thống bàn nâng và lấy các nguyên liệu mía
từ xe mía một cách dễ dàng mà không cần sử dụng các công nhân móc cáp.
Hệ thống này có thể cùm nguyên cả một xe mía và dốc nghiên để đổ nguyên
liệu mía tương tự như cơ chế hoạt động của các xe ben.
Tăng cường thêm biển cảnh báo về sự nguy hiểm có thể xảy ra tại nơi
làm việc đặc biệt là ở phân xưởng ép. Để hạn chế được tai nạn xảy ra, công
nhân không những tuân thủ tuyệt đối nội quy về an toàn lao động mà còn
phải có sự ý thức trong việc bảo vệ chính mình. Việc công nhân bị mệt mỏi
trong quá trình làm việc sẽ khiến họ không chú ý đến những nguy hiểm đang
tiềm tàng. Các biển báo nguy hiểm sẽ rất hữu ích giúp cho công nhân tỉnh táo
74
hơn trong quá trình làm việc. Thêm nữa, việc gắn những cảnh báo nguy hiểm
sẽ giúp nâng cao được ý thức của công nhân. Họ có thể nhắc nhở và cảnh
báo nhau trong quá trình làm việc.
Tính khả thi của giải pháp
Hiện tại, hệ thống này được sử dụng ở các nhà máy có công suất rất lớn. Đa số
các nhà máy đường hiện nay tại Việt Nam đều có công suất thấp từ 1.000 đến 3.000
tấn mía/ngày. Nên công việc bốc nguyên liệu mía từ xe mía vẫn được tiến hành bởi
các cần cẩu và công nhân móc cáp. Cách làm này nhằm giảm chi phí cho quá trình
sản xuất. Một hệ thống bàn nâng hiện đại có thể cùm một xe mía có trọng tải
khoảng từ 10 đến 15 tấn là là một dự án có chi phí quá lớn. Việc áp dụng nó cho
nhà máy chỉ với công suất 2.500 tấn mía/ngày là rất lãng phí. Giải pháp này không
có tính khả thi cao. Tuy nhiên, đối với giải pháp đặt những cảnh báo giúp cho công
nhân né tránh mối nguy hiểm trong công việc lại có tính khả thi rất cao, chi phí rất
thấp và hoàn toàn có thể thực hiện được.
3.3.5. Giải pháp cho vấn đề liên quan đến yếu tố kỷ luật lao động
Giải pháp cho vấn đề công nhân đi làm không đúng giờ quy định
Nội dung giải pháp
Đầu tư 2 xe 51 chỗ để giải quyết cho các công nhân không có điền kiện
về phương tiện đi lại. Một số công nhân còn sử dụng xe buýt để đi làm
khiến cho họ không chủ động được thời gian. Để giải quyết vấn đề này, trước
mắt công ty đầu tư khoảng 2 xe khách 51 chổ để đáp ứng lượng công nhân
còn đi xe buýt. Chi phí cho hai xe 51 chỗ ghế ngồi thương hiệu Kinglong vào
khoảng 5 tỷ. Nếu nhu cầu công nhân cần xe đưa đón nhiều hơn công ty có
thể đầu tư thêm để đáp ứng. Nhờ vậy, công nhân sẽ chủ động được thời gian
hơn và tránh được nhiều rủi ro khi đi làm vào ca đêm.
Đầu tư xây dựng khu nhà ở tập thể cho công nhân. Đây cũng là một giải
pháp cần được sự xem xét của lãnh đạo công ty. Khu nhà ở tập thể sẽ rất hữu
ích cho công nhân. Họ tốn ít thời gian để đến nhà máy, đảm bảo sự an toàn.
75
Thêm nữa, khi sống trong môi trường tập thể sẽ tạo nên nhiều sự gắn bó hơn.
Công ty có thể khảo sát thử xem số lượng công nhân có nhu cầu này.
Tính khả thi của giải pháp
Các giải pháp công ty hoàn toàn có khả năng thực hiện được. Tuy nhiên, giải
pháp đầu tư hai xe khách 51 chỗ để đưa đón công nhân sẽ có tính khả thi cao hơn
rất nhiều so với giải pháp xây dựng khu nhà ở tập thể cho công nhân. Tại nhà máy,
đa số họ đã lập gia đình và ở các khu vực của tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông. Chính vì
vậy, việc xây khu nhà ở tập thể cho công nhân sẽ không có tính khả thi cao. Ở góc
độ chi phí, tùy theo lượng nhu cầu công nhân cần đáp ứng mà công ty có thể đầu tư
mua xe hay xây dựng khu nhà ở tập thể. Với chi phí 5 tỷ đồng để đầu tư xe đưa đón
công nhân cũng là khá lớn. Những điều này đều nằm trong khả năng của công ty.
Trong ngắn hạn, giải pháp đầu tư xe đưa đón công nhân sẽ phù hợp hơn. Trong dài
hạn, khi số lượng công nhân tăng lên, các như cầu về xe đưa rước hoặc nhu cầu về
nhà ở của công nhân tăng lên. Công ty có thể áp dụng kết hợp đồng thời cả hai giải
pháp cùng một lúc.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày các giải pháp được lựa chọn để giải quyết các vấn đề đã
được tìm ra ở chương 2. Các giải pháp được đặt ra trên cơ sở tham khảo ý kiến của
công nhân và xem xét sự phù hợp các mục tiêu và định hướng phát triển của công ty
đến năm 2020. Bên cạnh đó, việc tham khảo ý kiến của giám đốc nhà máy về tính
khả thi của các giải pháp giúp cho việc lựa chọn các giải pháp áp dụng trong ngắn
hạn được rõ ràng hơn. Các giải pháp đa số có tính khả thi cao và chi phí cũng nằm ở
mức phù hợp để công ty có thể triển khai áp dụng. Tuy nhiên, có một số giải pháp
không mang tính khả thi cao. Chúng có kinh phí quá lớn và nguồn tài chính của
công ty cũng còn rất hạn chế để có thể áp dụng. Kết quả của chương 3 sẽ là cơ sở
giúp cho lãnh đạo công ty có thể nâng cao được sự hài lòng đối với công việc của
công nhân tại nhà máy công ty cổ phần mía đường Đăk Nông.
76
KẾT LUẬN
Nghiên cứu với mục đích là phân tích thực trạng và tìm ra được các giải pháp
nhằm nâng cao sự hài lòng đối với công việc của công nhân. Việc tìm ra các giải
pháp rất quan trọng và cần được áp dụng ngay từ thời điểm này bởi vì công nhân
đang có nhiều dấu hiệu cho thấy sự chán việc. Để giữ chân công nhân, công ty phải
nhanh chóng nâng cao được sự hài lòng đối với công việc cho họ.
Nghiên cứu đã xác định được 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với
công việc của công nhân và 28 biến quan sát đo lường các nhân tố đó thông qua các
cuộc nghiên cứu định tính. Bảng câu hỏi đã được xây dựng để khảo sát sự hài lòng
đối với công việc của công nhân tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông.
Nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề cần giải quyết nếu như công ty muốn nâng
cao được sự hài lòng đối với công việc của công nhân. Bên cạnh đó, các giải pháp
cũng được đề xuất dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các công nhân và đánh giá
tính khả thi của các giải pháp dựa trên ý kiến của giám đốc nhà máy. Tuy nhiên, các
giải pháp mới chỉ trên lý thuyết. Sự hiệu quả của nó thể hiện như thế nào thì còn tuy
vào quá trình áp dụng vào thực tế.
Kết quả của nghiên cứu này chỉ nhằm mục đích giải quyết các vấn đề tại công
ty cổ phần mía đường Đăk Nông chứ không nhân rộng và áp dụng cho các công ty
khác. Bên cạnh đó, các giải pháp chưa được kiểm chứng thực tế để đánh giá sự hiệu
quả. Chính những điều này là những hạn chế lớn nhất của đề tài.
Tác giả hy vọng, nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho cấp lãnh đạo công ty có thể áp
dụng các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng đối với công việc của công nhân.
Điều này còn quan trọng hơn ở góc độ phát triển của công ty. Nâng cao đời sống vật
chất cũng như tinh thần làm việc của công nhân luôn là cần thiết nếu như công ty
muốn phát triển tốt và bền vững trong môi trường kinh doanh như hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Châu Văn Toàn, 2009. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của
nhân viên khối văn phòng ở Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS tập 1-2. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh:
Thiết kế và thực hiện. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động xã hội.
Nguyễn Trần Thanh Bình, 2009. Đo lường sự hài lòng đối với công việc của
người lao động tại công ty cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An. Luận văn thạc sĩ.
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Kim Dung, 2005. Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong
điều kiện của Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ, Đại học Quốc gia
TP.HCM, số 12/2005:8.
Trần Kim Dung, 2015. Quản trị nguồn nhân lực. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Tài liệu tiếng Anh
Adam J. S. 1963, Toward an Understanding of Inequity, Journal of Abnormal
and Social Psychology, 67. 422-436.
Alderfer, Clayton P, 1969. An empirical test of a new theory of human need.
Organizational Behaviour and human performance, 4. 142-175.
Ganesh Salunke, 2015. Work environment and its effect on job satisfaction in
cooperative sugar factories in maharashtra, india. Abhinav Publication, 4. 21-31.
Hackman, J.R & Oldham, G.R, 1974. The Job Diagnosis Survey: An
Instrument for theo Diagnosis of Jobs and the Evaluation of Job Redesign Project,
Technical Report No.4, Department of Adminstrative Sciences. Yale University,
USA.
Herzberg, F., Mausner, B. & Snyderman. B, 1959. The Motivation to Work.
New York: Wiley.
Hoppock, Robert, 1935. Job Satisfaction, New York: Harpers.
Lai Chai Hong et al, 2013. A Study on the Factors Affecting Job Satisfaction
amongst Employees of a Factory in Seremban, Malaysia. Business Management
Dynamics, 3. 26-40.
Locke, E. A, 1976. The nature of job satisfaction. In M.D.Dunnette (Ed.),
Handbook of industrial and organizational psychology. Chicago, USA.
Maslow, A. H, 1943. A Theory of Human Motivation. Psychological Review,
50. 370-396.
Sadrul Huda et al, 2011. Employee’s View on Job Satisfaction: A Study on
Garments Industry in Bangladesh. Indus Journal of Management & Social Sciences,
5. 1-9.
Vroom, V.H, 1964. Work and motivation. New York: John Wiley and Sons.
Tài liệu Website
Báo công thương, 2015. Ngành mía đường - Những “nút thắt” cần tháo gỡ
(Kỳ III). go-ky-iii.html> [Ngày truy cập: 3 tháng 1 năm 2016] Chính phủ, 2014. Nghị định số 103. bn%20Php%20lut/view_detail.aspx?itemid=29303>[Ngày truy cập: 20 tháng 12 năm 2015] Chính phủ, 2015. Nghị định số 122. dong-Tien-luong/Nghi-dinh-122-2015-ND-CP-muc-luong-toi-thieu-vung-nguoi-lao- dong-theo-hop-dong-lao-dong-295846.aspx>. [Ngày truy cập: 21 tháng 12 năm 2015] Quốc hội, 2012. Bộ luật lao động. dong-Tien-luong/Bo-Luat-lao-dong-2012-142187.aspx>. [Ngày truy cập: 10 tháng 11 năm 2015] Viện nghiên cứu mía đường. Tâm thư” của Hiệp hội Mía đường. < http://www. vienmiaduong.vn/vi/chitiettin.php?idTin=608> [Ngày truy cập: 5 tháng 1 năm 2016] Viện nghiên cứu mía đường. Lịch sử cây mía và phát triển sản xuất mía đường trên thế giới. [Ngày truy cập: 7 tháng 1 năm 2016] Viện nghiên cứu mía đường. Sản xuất mía đường ở Việt Nam. vienmiaduong.vn/vi/ngan-hang-kien-thuc/phan2.html> [Ngày truy cập: 5 tháng 1 năm 2016] Viện nghiên cứu mía đường. Những đặc điểm của cây mía. vienmiaduong.vn/vi/ngan-hang-kien-thuc/phan3.html> [Ngày truy cập: 7 tháng 1 năm 2016] Viện nghiên cứu mía đường. Kỹ thuật trồng mía. vn/vi/ngan-hang-kien-thuc/phan5.html> [Ngày truy cập: 9 tháng 1 năm 2016] Viện nghiên cứu mía đường. Kỹ thuật thu hoạch. vn/vi/ngan-hang-kien-thuc/phan8.html> [Ngày truy cập: 10 tháng 1 năm 2016] Viện nghiên cứu mía đường. Kỹ thuật chăm sóc. vn/vi/ngan-hang-kien-thuc/phan9.html> [Ngày truy cập: 12 tháng 1 năm 2016] PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGÀNH SẢN XUẤT MÍA ĐƯỜNG VIỆT NAM 1.1. Mang đậm tính thời vụ và phụ thuộc hoàn toàn vào nguyên liệu mía. Ngành mía đường nói chung và tại Việt Nam nói riêng hoạt động theo chu kỳ thời vụ. Mọi hoạt động từ lúc thu hoạch mía, vận chuyển và sản xuất phải diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định trong năm. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: thời gian sinh trưởng của cây mía, tình hình thời tiết khí hậu, vùng đất trồng mía… Từ khi thời điểm thu hoạch bắt đầu cũng chính là lúc nhà máy đường đi vào hoạt động. Thời gian hoạt động của nhà máy vào khoảng từ 4 đến 5 tháng liên tục. Thời gian bắt đầu thì tùy theo vùng mía. Khu vực Tây Nam Bộ thường là khu vực vào vụ sớm nhất - vào khoảng tháng 7 và kết thúc vào khoảng tháng 12. Trong khi đó, khu vực miền Trung - Cao nguyên như Ninh Hòa, Gia Lai lại vào vụ khá trễ, vào khoảng tháng 12, tháng 1 và kết thúc vào khoảng tháng 5, tháng 6 năm sau. Chính đặc thù này đã tạo nên điểm riêng biệt. Nhà máy đường thuộc các công ty sản xuất mía đường phải hoạt động hết công suất trong thời gian mùa vụ bắt đầu. Các vấn đề về máy móc, cách quản lý cũng như các chế độ làm việc của người lao động tại công ty cũng có nhiều khác biệt mà đối tượng đặc biệt đó là công nhân. Nguyên liệu đầu vào của các nhà máy đó là cây mía. Nó giữ vai trò quan trọng ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cũng như chữ đường của cây mía. Đặc điểm ngành mía đường Việt Nam là các vùng nguyên liệu phân tán, quy mô nhỏ, chất lượng giống mía chưa cao, bên cạnh đó lại phụ thuộc chủ yếu vào giống mía nhập ngoại gây tốn kém trong chi phí sản xuất cũng như giảm năng lực cạnh tranh. Bên cạnh đó, ngành mía đường Việt Nam chịu rủi ro rất lớn bởi các điều kiện thay đổi khí hậu như: thời tiết hạn hán, bão, lũ lụt, úng, phèn, mặn… Nếu diễn biến thời tiết không thuận lợi sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến các vùng nguyên liệu, gây ra sự biến động về giá và nguồn cung nguyên liệu trên thị trường. Thêm nữa, các nhà máy đường đầu tư ở những vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa còn gặp nhiều khó khăn về các mặt như giao thông, cầu cống và thủy lợi nên làm tăng chi phí hoạt động lên rất cao. Nguyên liệu đối với ngành sản xuất mía đường gần như là yếu tố quan trọng nhất. Để ổn định được lượng nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất các công ty sản xuất mía đường đã có nhiều biện pháp mở rộng vùng nguyên liệu. Người dân trồng mía được hỗ trợ kinh phí chuyển đổi cây trồng, tư vấn về kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh. Các biện pháp thâm canh để tăng năng suất mía cũng được áp dụng. 1.2. Năng lực sản xuất thấp và máy móc thiết bị lạc hậu Hiệu quả hoạt động của các nhà máy đường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó, quy mô công suất là một tiêu chí rất quan trọng, vì công suất càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao. Thông thường, một nhà máy đường cần có công suất thiết kế từ 6.000 tấn mía/ngày trở lên với diện tích vùng nguyên liệu tương ứng mới có thể đạt được hiệu quả kinh tế theo lợi thế quy mô. Theo viện nghiên cứu mía đường Việt Nam, trong tổng số 41 nhà máy đường trên toàn quốc mới chỉ có 9 nhà máy có công suất ép từ 6.000 tấn mía/ngày trở lên, một ít nhà máy có công suất từ 3.000 đến dưới 6.000 tấn mía/ngày, phần lớn các nhà máy chỉ có công suất từ 1.000 đến dưới 3.000 tấn mía/ngày. Trong khi đó, tỷ lệ nhà máy đường công suất trên 10.000 tấn mía/ngày ở Việt Nam chỉ có 2,5%, tại Philippines là 13,3%, còn ở Thái Lan tới 68%. Ở Thái Lan thậm chí có nhà máy công suất sản xuất rất lớn đạt tới 40.000 tấn mía/ngày. Chính vì quy mô nhà máy nhỏ cũng như máy móc lạc hậu đã gây ra rất nhiều khó khăn cho ngành mía đường Việt Nam. Để cải thiện điều này, ngoài việc nghiên cứu rút ngắn quy trình sản xuất để giảm bớt sự tiêu tốn các nguồn lực các công ty mía đường còn phải tận dụng hết các điều kiện có thể để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mở rộng các sản phẩm, phụ phẩm từ việc chế biến đường của nhà máy. Phụ phẩm từ việc sản xuất mía đường rất đa dạng: bã mía sau khi ép có thể dùng làm ván ép, mật rỉ từ mía có thể dùng để sản xuất cồn - rượu, bã bùn có thể dùng chế biến phân vi sinh. Như vậy, việc hình thành các nhà máy chế biến liên hợp bên cạnh nhà máy sản xuất đường như: nhà máy sản xuất cồn, rượu, phân vi sinh góp phần tăng lợi nhuận cho công ty sản xuất mía đường. 1.3. Tồn kho đường thành phẩm là rất lớn. Sau thời gian hoạt động liên tục của nhà máy, số đường sản xuất được sẽ được lưu trữ trong kho để phục vụ nhu cầu trong cả năm. Do vậy, chi phí tồn kho của ngành này rất lớn. Đây cũng là một vấn đề rất đáng lo của ngành mía bấy lâu nay. Theo Viện nghiên cứu mía đường, đến 30-1-2015, lượng đường tồn kho tại các nhà máy là trên 272 ngàn tấn. Đến ngày 27-2-2015, lượng đường tồn kho ở các nhà máy là 300.391 tấn. Nguyên nhân chính của việc tồn kho rất lớn đó là đường nhập lậu tràn lan. Nhiều doanh nghiệp cho biết đang đứng trước nguy cơ phá sản, thua lỗ do đường tồn kho cao. Đường nhập lậu chủ yếu đến từ Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ... Chính vì điều này, các doanh nghiệp sản xuất mía đường đang cần sự hỗ trợ rất lớn từ chính phủ. Từ thực tế, cho dù lượng đường tồn kho của các doanh nghiệp ít hay nhiều thì họ vẫn phải xây dựng các phương án lưu trữ, dự phòng khác nhau. Nếu muốn giảm lượng đường tồn kho thì các doanh nghiệp phải đẩy mạnh tiêu thụ, tìm được đầu ra cho sản phẩm. Vấn đề tồn kho của các doanh nghiệp sản xuất đường cũng là một khía cạnh cho thấy, ngành đường Việt Nam đang yếu thế cạnh tranh so với các nước khác trong khu vực. 1.4. Giá thành cao. Người dân Việt Nam liên tục phải tiêu thụ đường ăn với giá cao gấp rưỡi, thậm chí có thời điểm gấp đôi so với thế giới. Họ không có lựa chọn nào khác. Điều này xuất phát từ rất nhiều lý do nhưng một số lý do chính như sau. Chưa quan tâm đúng mức về nghiên cứu phát triển. Yếu tố về giống mía. Kỹ thuật canh tác. Công nghệ sản xuất. Chính những lý do trên đã làm cho giá thành sản xuất tăng cao. Trong thời gian qua, Hiệp hội Mía đường và các doanh nghiệp mía đường không quan tâm đúng mức về các vấn đề ở các hạn chế nêu trên. Đây vẫn là những khó khăn hiện hữa mà ngành đường Việt Nam vẫn phải đối mặt. PHỤ LỤC 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT MÍA ĐƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG ĐĂK NÔNG Mía cây Nước mía Bã mía Hệ thống ép Lắng lọc Bã bùn Nước mía
sạch Bốc hơi Siro Nấu Đường non Ly tâm Mật rỉ Đường tinh thể Đường thành phẩm Quy trình sản xuất đường
(Nguồn: phòng kỹ thuật công ty cổ phần mía đường Đăk Nông) PHỤ LỤC 3: DÀN BÀI HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN CÁC YẾU TỐ ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA CÔNG NHÂN Tôi tên là Bùi Giang Sơn, học viên cao học khóa 23, trường đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện nghiên cứu về sự hài lòng đối với công việc của công nhân. Tôi sẽ đảm bảo những ý kiến và thông tin cung cấp của các Anh/Chị được bảo mật và nó sẽ là nguồn thông tin quý giá trong nghiên cứu của tôi. Tôi xin cảm ơn chân thành đến các Anh/Chị công nhân đã giành thời gian cho phỏng vấn này. Xin Anh/Chị cho biết những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của công nhân. Môi trường làm việc. Cấp trên. Tiền lương. Đặc điểm công việc Đào tạo - thăng tiến. Chế độ chăm sóc sức khỏe Lợi ích khi làm thêm giờ. Đồng nghiệp. Phúc lợi. Các yếu tố khác: . ........................................................................................................................... . ........................................................................................................................... . ........................................................................................................................... . ........................................................................................................................... . ........................................................................................................................... . ........................................................................................................................... . ........................................................................................................................... . ........................................................................................................................... PHỤ LỤC 4: CÁC THANG ĐO KẾ THỪA TỪ MỘT SỐ NGHIÊN CỨU Lai Chai Hong (2013)
Lai Chai Hong (2013)
Lai Chai Hong (2013)
Lai Chai Hong (2013)
Lai Chai Hong (2013) Lương được trả công bằng
Lương được trả phù hợp với vị trí công việc
Lương được trả phù hợp với kết quả Lai Chai Hong (2013)
Lai Chai Hong (2013)
Lai Chai Hong (2013)
Lai Chai Hong (2013)
Lai Chai Hong (2013) Châu Văn Toàn (2009)
Châu Văn Toàn (2009)
Châu Văn Toàn (2009)
Châu Văn Toàn (2009)
Châu Văn Toàn (2009)
Châu Văn Toàn (2009) 17 Công việc sử dụng tốt các năng lực cá nhân 18 Công việc có nhiều thách thức 19 Công việc rất thú vị 20 Thấy rõ kết quả hoàn thành công việc Nguyễn Trần Thanh Bình
(2009)
Nguyễn Trần Thanh Bình
(2009)
Nguyễn Trần Thanh Bình
(2009)
Nguyễn Trần Thanh Bình
(2009) Châu Văn Toàn (2009)
Châu Văn Toàn (2009)
Châu Văn Toàn (2009) 24 Nhìn chung Anh/Chị hài lòng khi làm việc tại công ty 25 Anh/Chị vui mừng ở lại lâu dài cùng công ty 26 Anh/Chị coi công ty như mái nhà thứ hai của mình 27 Anh/Chị vui mừng khi chọn công ty này để làm việc Nguyễn Trần Thanh Bình
(2009)
Nguyễn Trần Thanh Bình
(2009)
Nguyễn Trần Thanh Bình
(2009)
Nguyễn Trần Thanh Bình
(2009) Nguồn: từ các nghiên cứu về sự hài lòng đối với công việc PHỤ LỤC 5: DÀN BÀI THẢO LUẬN TÌM RA CÁC BIẾN QUAN SÁT ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA CÔNG NHÂN Tôi tên là Bùi Giang Sơn, học viên cao học khóa 23, trường đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện nghiên cứu về các giải pháp nâng cao sự hài lòng đối với công việc của công nhân. Tôi sẽ đảm bảo những ý kiến và thông tin cung cấp của các Anh/Chị sẽ được bảo mật và nó sẽ là nguồn thông tin quý giá trong nghiên cứu của tôi. Tôi xin cảm ơn chân thành đến các Anh/Chị công nhân đã giành thời gian cho phỏng vấn này. Theo Anh/Chị, nội dung nào là phù hợp để đo lường các yếu tố sau đây. Anh/Chị có cần điều chỉnh hay bổ sung gì không. 1. Các phát biểu về yếu tố môi trường làm việc. Công ty cung cấp dụng cụ bảo hộ lao động khi làm việc
Sự giám sát của cấp trên tôn trọng cấp dưới
Công ty cung cấp đầy đủ các thiết bị khi làm việc
Cách trang trí tạo sự thoải mái
Bầu không khí làm việc thoải mái Yếu tố khác: .................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Các phát biểu về yếu tố lương (bao gồm lương cơ bản, phụ cấp, các khoản
thưởng). Lương được trả công bằng
Lương được trả phù hợp với vị trí công việc
Lương được trả phù hợp với kết quả
Việc làm thêm giờ được trả hợp lý
Lương cơ bản là phù hợp Yếu tố khác: ..................................................................................................................
.......................................................................................................................................
....................................................................................................................................... 3. Các phát biểu về yếu tố cấp trên.
Cấp trên ghi nhận sự đóng góp
Cấp trên đối xử công bằng
Cấp trên bảo vệ tôi khi cần thiết
Giám sát quan tâm đến cảm xúc nhân viên cấp dưới
Cấp trên hỗ trợ các vấn đề liên quan đến công việc
Cấp trên là người có năng lực Yếu tố khác: ..................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
4. Các phát biểu về yếu tố đặc điểm công việc. Công việc sử dụng tốt các năng lực cá nhân
Công việc có nhiều thách thức
Công việc rất thú vị
Thấy rõ kết quả hoàn thành công việc Yếu tố khác: ..................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5. Các phát biểu về yếu tố phúc lợi. Công ty thực hiện đầy đủ chính sách về bảo hiểm xã hội, y tế
Công ty tạo điều kiện nghỉ phép, nghỉ bệnh khi có nhu cầu
Hàng năm công ty có tổ chức du lịch, nghỉ dưỡng Yếu tố khác: ..................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
6. Các phát biểu về yếu tố kỷ luật lao động (theo ý kiến của các Anh/Chị).
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
....................................................................................................................................... PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ THẢO LUẬN TÌM RA CÁC BIẾN QUAN SÁT ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA CÔNG NHÂN Lai Chai Hong (2013) Công ty cung cấp dụng cụ bảo hộ lao động
khi làm việc Sự giám sát của cấp trên tôn trọng cấp dưới Lai Chai Hong (2013) Lai Chai Hong (2013) Công ty cung cấp đầy đủ các thiết bị khi
làm việc Lai Chai Hong (2013) Lai Chai Hong (2013) Biến quan sát bổ sung Áp lực trong công việc cao Biến quan sát bổ sung Biến quan sát bổ sung Tiêu chuẩn về vệ sinh lao động là chấp
nhận được Lương được trả công bằng Lai Chai Hong (2013) Lai Chai Hong (2013) Lương được trả phù hợp với vị trí công
việc Lai Chai Hong (2013) Lai Chai Hong (2013) Lai Chai Hong (2013) Biến quan sát bổ sung Biến quan sát bổ sung Biến quan sát bổ sung Biến quan sát bổ sung Châu Văn Toàn (2009) Châu Văn Toàn (2009) Châu Văn Toàn (2009) Châu Văn Toàn (2009) Châu Văn Toàn (2009) Giám sát quan tâm đến cảm xúc nhân viên
cấp dưới
Cấp trên hỗ trợ các vấn đề liên quan đến
công việc Châu Văn Toàn (2009) Biến quan sát bổ sung Được tham gia vào việc ra quyết định tại
nơi làm việc Biến quan sát bổ sung Nguyễn Trần Thanh
Bình (2009)
Nguyễn Trần Thanh
Bình (2009)
Nguyễn Trần Thanh
Bình (2009)
Nguyễn Trần Thanh
Bình (2009) Biến quan sát bổ sung Biến quan sát bổ sung Biến quan sát bổ sung Châu Văn Toàn (2009) Châu Văn Toàn (2009) Châu Văn Toàn (2009) Công ty thực hiện đầy đủ chính sách về bảo
hiểm xã hội, y tế
Công ty tạo điều kiện nghỉ phép, nghỉ bệnh
khi có nhu cầu
Hàng năm công ty có tổ chức du lịch, nghỉ
dưỡng Biến quan sát bổ sung Biến quan sát bổ sung Biến quan sát bổ sung Biến quan sát bổ sung Biến quan sát bổ sung Nguồn: tổng hợp từ khảo sát của tác giả PHỤ LỤC 7: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI Tôi xin cam kết những thông tin của quý Anh/Chị sẽ được giữ bí mật hoàn toàn và chỉ sử dụng phục vụ cho mục đích nghiên cứu này. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới đây. Đối với mỗi phát
biểu, Anh/Chị hãy lựa chọn bằng cách khoanh tròn hoặc đánh dấu vào một trong các con số từ 1
đến 5 theo quy ước là: (Số càng lớn là Anh/Chị càng đồng ý) MT1 Công nhân được cung cấp đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động khi làm việc 1 2 3 4 5 MT2 Tiêu chuẩn về vệ sinh lao động là chấp nhận được MT3 Nơi làm việc của công nhân sạch sẽ MT4 Công nhân làm việc dưới áp lực cao MT5 Công nhân được cung cấp đầy đủ thiết bị khi làm việc TL1 Tiền lương trả cho công nhân là công bằng TL2 Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc của công nhân TL3 Hình thức thanh toán lương cho công nhân là phù hợp TL4 Việc đánh giá khen thưởng cho công nhân là hợp lý TL5 Tiền lương được trả cho công nhân đúng hạn TL6 Thu nhập từ công ty đảm bảo được cuộc sống của công nhân CT1 Tổ trưởng hỗ trợ các vấn đề liên quan đến công việc của công nhân CT2 Tổ trưởng lắng nghe ý kiến của công nhân CT3 Tổ trưởng công bằng với các thành viên trong tổ CT4 Tổ trưởng cho phép công nhân được tham gia vào việc ra quyết định DD1 Công việc cho phép công nhân sử dụng tốt các năng lực cá nhân DD2 Công việc công nhân đang đảm nhiệm có độ nguy hiểm cao DD3 Công nhân thấy rõ kết quả hoàn thành công việc DD4 Công nhân hiểu rõ công việc mình đảm nhiệm DD5 Khối lượng công việc được phân công phù hợp PL1 Các chính sách phúc lợi hấp dẫn công nhân PL2 Công nhân được thực hiện đầy đủ chính sách về bảo hiểm PL3 Công nhân được tạo điều kiện nghỉ phép khi có nhu cầu PL4 Hàng năm công nhân được đi du lịch KL1 Công nhân tuân thủ các nội quy trong giờ làm việc KL2 Các hình thức kỷ luật công ty áp dụng là phù hợp KL3 Công nhân luôn làm việc đúng giờ theo quy định KL4 Các quy định của công ty về thời gian nghỉ ngơi là phù hợp HL1 Nhìn chung Anh/Chị hài lòng khi làm việc tại công ty HL2 Anh/Chị coi công ty như mái nhà thứ hai của mình HL3 Anh/Chị vui mừng khi chọn công ty này để làm việc HL4 Anh/Chị vui mừng ở lại lâu dài cùng công ty Dưới 3 triệu Từ 3 đến 5 triệu Từ 5 đến 7 triệu Trên 7 triệu Dưới 3 năm Từ 3 đến 6 năm Từ 6 đến 10 năm Trên 10 năm Rất cảm ơn sự giúp đỡ chân thành từ Anh/chị cho cuộc khảo sát này. Chúc Anh/Chị có một ngày
làm việc thật là vui vẻ và hiệu quả . Xin chân thành cảm ơn! PHỤ LỤC 8: DÀN BÀI PHỎNG VẤN CÔNG NHÂN VỀ NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC VẤN ĐỀ VÀ GỢI Ý CÁC GIẢI PHÁP Tôi tên là Bùi Giang Sơn, học viên cao học khóa 23, trường đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện nghiên cứu về các giải pháp nâng cao sự hài lòng đối với công việc của công nhân. Tôi đảm bảo những ý kiến và thông tin cung cấp của các Anh/Chị được bảo mật và nó sẽ là nguồn thông tin quý giá trong nghiên cứu của tôi. Tôi xin cảm ơn chân thành đến các Anh/Chị công nhân đã giành thời gian cho phỏng vấn này. Xin các Anh/Chị cho biết, những vấn đề đang xảy ra vì những nguyên nhân nào và giợi ý các giải pháp để giải quyết các vấn đề. Vấn đề Nguyên nhân Giải pháp A. Tiếng ồn quá lớn xuất
phát từ phân xưởng ép
và phân xưởng chế
luyện. B. Nhiệt độ ở xưởng chế
luyện
xuyên
thường
vượt mức cho phép. C. Ánh sáng không đủ ở
các phân xưởng ép và
chế luyện. D. Vệ sinh tại tại nơi làm
việc ở xưởng ép còn
kém. E. Hình thức thanh toán
lương bằng ATM gây
khó khăn cho công nhân. F. Việc đánh giá khen
thưởng cuối năm cho
công nhân là chưa hợp
lý G. Tổ trưởng rất khó hỗ
trợ công nhân trong quá
trình làm việc. H. Công việc tại xưởng
ép có mức độ nguy hiểm
cao cho công nhân. I. Công nhân đi làm
không đúng giờ quy
định. PHỤ LỤC 9: DÀN BÀI PHỎNG VẤN BAN GIÁM ĐỐC VỀ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG VÀ MỨC ĐỘ KHẨN CẤP CỦA CÁC VẤN ĐỀ Tôi tên là Bùi Giang Sơn, học viên cao học khóa 23, trường đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện nghiên cứu về các giải pháp nâng cao sự hài lòng đối với công việc của công nhân. Tôi rất cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian quá giá cho cuộc phỏng vấn này. 1. Xin Anh/Chị cho biết mức độ quan trọng của các vấn đề sau tại nhà máy. Vấn đề Quan
trọng Ít
quan
trọng Rất
quan
trọng Tiếng ồn quá lớn xuất phát từ phân xưởng ép và phân xưởng
chế luyện (1) Nhiệt độ ở xưởng chế luyện thường xuyên vượt mức cho
phép (2) Ánh sáng không đủ ở các phân xưởng ép và chế luyện (3) Vệ sinh tại tại nơi làm việc ở xưởng ép còn kém (4) Hình thức thanh toán lương bằng ATM gây khó khăn cho
công nhân (5) Việc đánh giá khen thưởng cuối năm cho công nhân là chưa
hợp lý (6) Tổ trưởng rất khó hỗ trợ công nhân trong quá trình làm việc
(7) Công việc tại xưởng ép có mức độ nguy hiểm cao cho công
nhân (8) Công nhân đi làm không đúng giờ quy định (9) 2. Xin Anh/Chị cho biết mức độ khẩn cấp của các vấn đề sau tại nhà máy. Vấn đề Ít
khẩn
cấp Rất
khẩn
cấp Tương
đối
khẩn
cấp Tiếng ồn quá lớn xuất phát từ phân xưởng ép và phân
xưởng chế luyện (1) Nhiệt độ ở xưởng chế luyện thường xuyên vượt mức cho
phép (2) Ánh sáng không đủ ở các phân xưởng ép và chế luyện (3) Vệ sinh tại tại nơi làm việc ở xưởng ép còn kém (4) Hình thức thanh toán lương bằng ATM gây khó khăn cho
công nhân (5) Việc đánh giá khen thưởng cuối năm cho công nhân là
chưa hợp lý (6) Tổ trưởng rất khó hỗ trợ công nhân trong quá trình làm
việc (7) Công việc tại xưởng ép có mức độ nguy hiểm cao cho công
nhân (8) Công nhân đi làm không đúng giờ quy định (9) PHỤ LỤC 10: DÀN BÀI PHỎNG VẤN GIÁM ĐỐC VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT Tôi tên là Bùi Giang Sơn, học viên cao học khóa 23, trường đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện nghiên cứu về các giải pháp nâng cao sự hài lòng đối với công việc của công nhân. Tôi xin cảm ơn Anh/Chị đã giành thời gian cho phỏng vấn này. Dầu tiên, tôi xin trình bày các giải pháp về các vấn đề liên quan đến sự hài lòng đối với công việc của công nhân. Sau đó, xin Anh/Chị cho biết ý kiến về tính khả thi của các giải pháp. Các giải pháp Ý kiến về tính khả thi 1. Giải pháp cho vấn đề tiếng ồn quá lớn xuất phát từ phân xưởng ép và phân xưởng chế luyện. Tăng cường kiểm tra bảo dưỡng máy móc thiết bị. Tạo bệ chắc chắn cho các máy móc có tiếng ồn lớn và có độ rung cao. Sử dụng các vật liệu có chức năng hút rung động làm giảm tiếng ồn. Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân. Đầu tư thay thế những máy móc đã quá cũ. 2. Giải pháp cho vấn đề nhiệt độ ở xưởng chế luyện thường xuyên vượt mức cho phép. Tăng cường hệ thống thông gió, lắp đặt hệ thống quạt vuông công nghiệp. Làm mát nhà xưởng bằng hệ thống bằng máy hơi nước. 3. Giải pháp cho vấn đề ánh sáng không đủ ở các phân xưởng ép và chế luyện. Sửa chữa thay thế các đèn đã hư và hạ thấp độ cao của các bóng đèn. Nâng cấp hệ thống đèn led chiếu sáng tốt và tiết kiệm điện hơn. 4. Giải pháp cho vấn đề vệ sinh tại tại nơi làm việc ở xưởng ép còn kém. Tăng cường kiểm tra việc thu gom bã mía trước khi chuyển ca. Chuyển khu vực tập trung bã mía ra vị trí xa hơn. 5. Giải pháp cho vấn đề hình thức thanh toán lương bằng ATM gây khó khăn cho công nhân. Tăng cường liên kết với ngân hàng về việc hỗ trợ sử dụng thẻ ATM. Khảo sát lượng công nhân có nhu cầu muốn lãnh lương trực tiếp và đáp ứng cho họ. 6. Giải pháp cho vấn đề đánh giá khen thưởng cuối năm cho công nhân. Thay đổi cách đánh giá thi đua khen thưởng cho công nhân. - Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể rõ ràng - Thay đổi về thành phần đánh giá. - Xây dựng các trọng số cho từng tiêu chí đánh giá. 7. Giải pháp cho vấn đề Tổ trưởng rất khó hỗ trợ công nhân trong quá trình làm việc. Giảm số lượng thành viên nhóm từ 10 xuống 6 người. Giảm bớt những khối lượng công việc cho người tổ trưởng. 8. Giải pháp cho vấn đề công việc tại xưởng ép có mức độ nguy hiểm cao cho công nhân. Đầu tư xây dựng hệ thống bàn nâng để ben các xe mía. Tăng cường thêm biển cảnh báo về sự nguy hiểm có thể xảy ra tại nơi làm việc đặc biệt là ở phân xưởng ép. 9. Giải pháp cho vấn đề công nhân đi làm không đúng giờ quy định. Đầu tư 2 xe 51 chỗ để giải quyết cho các công nhân không có điền kiện về phương tiện đi lại. Đầu tư xây dựng khu nhà ở tập thể cho công nhân. PHỤ LỤC 11: XỬ LÝ SỐ LIỆU SPSS 11.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha Kiểm định độ tin cậy của thang đo dưa trên cơ sở các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang do sẽ được chấp nhận khi Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên. 11.1.1. Môi trường làm việc. N of Items Cronbach's
Alpha .786 5 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted MT1
MT2 12.88
13.87 8.642
9.328 .769
.679 .683
.717 MT3
MT4 13.71
12.79 8.772
10.164 .647
.233 .718
.878 MT5 13.04 8.978 .657 .717 Loại biến MT4 vì tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 Kiểm định lại sau khi loại biến MT4 Cronbach's
Alpha N of Items
4 .878 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
9.10 Scale Variance
if Item Deleted
5.651 MT1 .846 .801 10.09
9.93 6.399
5.568 MT2
MT3 .700
.761 .859
.835 9.26 6.180 MT5 .655 .876 Các biến đều đạt yêu cầu và được giữ lại cho bước sau. 11.1.2. Lương. Cronbach's
Alpha N of Items .856 6 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted TL1
TL2 14.68
15.03 12.413
12.557 .689
.688 .824
.824 TL3
TL4 15.74
15.65 13.132
13.332 .611
.539 .838
.852 TL5
TL6 14.73
14.85 12.638
13.122 .706
.639 .821
.833 Các biến đều đạt yêu cầu và được giữ lại cho bước sau. 11.1.3. Cấp trên. Cronbach's
Alpha N of Items .752 4 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
9.92 Scale Variance
if Item Deleted
5.229 CT1 .488 .745 9.28
9.31 6.259
5.649 CT2
CT3 .525
.544 .710
.698 9.85 5.715 CT4 .687 .631 11.1.4. Đặc điểm công việc. Cronbach's
Alpha N of Items .815 5 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
13.97 Scale Variance
if Item Deleted
10.399 DD1 .774 .722 14.68
13.75 12.148
14.615 DD2
DD3 .699
.204 .756
.892 14.28
14.02 11.679
10.682 DD4
DD5 .712
.731 .749
.737 Loại biến DD3 vì tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 Kiểm định lại sau khi loại biến DD3 Cronbach's
Alpha N of Items
4 .892 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
10.05 Scale Variance
if Item Deleted
7.743 DD1 .821 .839 10.76
10.36 9.342
9.017 DD2
DD4 .736
.729 .873
.873 10.10 7.963 DD5 .781 .855 11.1.5. Phúc lợi. Cronbach's
Alpha N of Items
4 .851 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted PL1
PL2 10.22
10.37 6.517
7.421 .782
.716 .771
.801 PL3
PL4 10.36
10.41 8.164
7.871 .572
.714 .859
.805 Các biến đều đạt yêu cầu và được giữ lại cho bước sau. 11.1.6. Kỷ luật lao động. Cronbach's
Alpha N of Items .626 4 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted KL1
KL2 12.07
11.86 5.402
5.098 .408
.609 .555
.423 KL3
KL4 12.49
11.93 4.762
6.395 .398
.255 .574
.652 Loại biến KL4 vì tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 Kiểm định lại sau khi loại biến KL4 Cronbach's
Alpha N of Items
3 .652 Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale Mean if
Item Deleted
7.88 Scale Variance
if Item Deleted
3.607 KL1 .408 .625 7.68
8.30 3.682
2.722 KL2
KL3 .509
.497 .514
.519 11.1.7. Sự hài lòng chung đối với công việc. Cronbach's
Alpha N of Items .793 4 Mean N HL1 Std. Deviation
1.164 3.27 146 HL2
HL3 3.05
2.82 1.110
1.169 146
146 HL4 2.93 1.100 146 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted HL1
HL2 8.79
9.01 8.054
7.227 .503
.716 .791
.684 HL3
HL4 9.25
9.13 7.980
7.369 .513
.696 .786
.695 Các biến đều đạt yêu cầu và được giữu lại cho bước sau. Các biến bị loại là MT4, DD3, KL4. Tổng số biến quan sát còn lại là 25 biến được đưa vào bước 11.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA. 25 biến quan sát ở bước trên được đưa vào phân tích nhân tố EFA. Các quy tắc trong phân tích nhân tố EFA. Giá trị KMO nằm từ 0.5 đến 1 Hệ số tải nhân tố (factor loading) ≥ 0.5 Trong kiểm định Bartlett Test có giá trị Sig < 0.05 Tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50% Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3 11.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến. .750 Approx. Chi-Square 1946.260 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity df
Sig. 300
.000 Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Component Total Variance % Total Variance % Total Variance % 5.131 20.524 20.524 5.131 20.524 20.524 3.534 14.135 14.135 1 3.695 14.780 35.304 3.695 14.780 35.304 3.098 12.393 26.529 2 2.946 11.784 47.088 2.946 11.784 47.088 3.044 12.176 38.705 3 49.972 8.796 55.883 2.817 11.267 2.199 8.796 55.883 2.199 4 60.433 7.118 63.002 2.615 10.460 1.780 7.118 63.002 1.780 5 67.958 4.956 7.525 1.239 4.956 6 67.958 1.881 .909 3.636 7 .782 3.127 8 .705 2.821 9 .658 2.631 10 .591 2.364 11 .550 2.200 12 .511 2.044 13 .489 1.957 14 .464 1.858 15 .404 1.617 16 .381 1.524 17 .322 1.290 18 .274 1.096 19 .246 .986 20 .196 .783 21 .173 .691 22 .148 .590 23 .112 .447 24 .095 .380 67.958 1.239
71.594
74.722
77.542
80.174
82.538
84.738
86.782
88.739
90.597
92.214
93.738
95.027
96.123
97.109
97.891
98.583
99.173
99.620
100.000 25 Extraction Method: Principal Component Analysis. 2 Component
4
3 5 6 TL6
TL2 TL1
TL3 TL4
TL5 1
.782
.767
.752
.692
.691
.628 .606 DD1
DD5 DD2
DD4 .876
.864
.859
.846 MT1
MT3 MT2
MT5 .908
.875
.838
.786 PL4
PL1 PL2
PL3 .870
.867
.852
.699 CT3
CT4 .477
.303 CT2
CT1 .742
.723
.671
.659 KL3
KL2 .790
.772 .720 KL1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Loại biến TL5 và CT4 vì khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố < 0.3. Tiến hành chạy lại EFA sau khi loại biến TN5 và CT4. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square .710
1576.826 df
Sig. 253
.000 Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Component Total Variance % Total Variance % Total Variance % 1 3.831 16.657 16.657 3.831 16.657 16.657 3.072 13.355 13.355 2 3.693 16.056 32.713 3.693 16.056 32.713 3.032 13.182 26.537 3 2.919 12.691 45.404 2.919 12.691 45.404 3.017 13.115 39.652 4 51.887 9.555 54.960 2.814 12.235 2.198 9.555 54.960 2.198 5 60.030 7.647 62.607 1.873 8.144 1.759 7.647 62.607 1.759 6 67.695 5.089 7.665 1.170 5.089 67.695 1.763 7 .892 3.878 8 .732 3.182 9 .693 3.013 10 .638 2.773 11 .590 2.567 12 .545 2.367 13 .509 2.213 14 .485 2.107 15 .455 1.976 16 .387 1.683 17 .357 1.553 18 .272 1.182 19 .252 1.097 20 .202 .878 21 .175 .759 22 .147 .637 23 .101 .440 67.695 1.170
71.574
74.756
77.768
80.541
83.108
85.476
87.688
89.796
91.772
93.455
95.008
96.189
97.287
98.164
98.923
99.560
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 DD1 DD5
DD2 .877
.866
.859
.847 DD4
MT1 MT3
MT2 .911
.874
.835
.789 MT5
TL6 TL2
TL1 TL3
TL4 .796
.774
.762
.702
.691 PL4
PL1 PL2
PL3 .871
.867
.852
.697 KL3
KL2 .790
.770
.725 KL1
CT3 .814 .329 CT2
CT1 .687
.627 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. .709 Approx. Chi-Square 223.075 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity df
Sig. 6
.000 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings 62.525 Component
1 62.525 17.522
14.950 .701
.598 2
3 5.003 .200 Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
62.525
62.525 2.501
2.501
80.047
94.997
100.000
4
Extraction Method: Principal Component Analysis. 1 HL2 .879 HL3
HL4 .868
.703 .693
HL1
Extraction Method: Principal
Component Analysis. a. 1 components extracted. Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid Nam Nữ 108
38 74.0
26.0 74.0
100.0 Total 146 100.0 74.0
26.0
100.0 Cumulative
Percent Valid Duoi 30 Frequency
69 Percent Valid Percent
47.3 47.3 47.3 Tu 30 - 45
Tren 45 56
21 38.4
14.4 85.6
100.0 Total 146 100.0 38.4
14.4
100.0 Cumulative
Percent Valid Pho thong Frequency Percent Valid Percent
33.6 33.6 49 33.6 So cap - Bang nghe
Cao dang - TCCN 80
17 54.8
11.6 88.4
100.0 Total 146 100.0 54.8
11.6
100.0 Cumulative
Percent Valid Xuong ep Frequency Percent Valid Percent
30.8 30.8 45 30.8 Xuong che luyen
Xuong dong luc 75
17 51.4
11.6 82.2
93.8 51.4
11.6 100.0 Xuong sua chua
Total 9
146 6.2
100.0 6.2
100.0 Cumulative
Percent Frequency Percent Valid Percent Valid Tu 3 den 5 trieu
Tu 5 den 7 trieu 5
131 3.4
89.7 3.4
93.2 3.4
89.7 100.0 Tren 7 trieu
Total 10
146 6.8
100.0 6.8
100.0 Cumulative
Percent Valid Duoi 3 nam Frequency Percent Valid Percent
8.2 8.2 12 8.2 Tu 3 den 6 nam
Tu 6 den 10 nam 42
75 28.8
51.4 28.8
51.4 37.0
88.4 100.0 Tren 10 nam
Total 17
146 11.6
100.0 11.6
100.0 MT1 MT2 MT3 MT4 MT5 N Valid 146 146 146 146 146 Missing Mean 0
3.69 0
2.86 0
3.78 0
2.71 0
3.53 Std. Deviation .914 1.001 1.257 .856 .948 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1
2 2.1
2.1 2.1
2.1 3
3 2.1
4.1 3
4 43.2
30.1 43.2
30.1 63
44 47.3
77.4 100.0 5
Total 22.6
100.0 22.6
100.0 33
146 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1
2 9.6
22.6 9.6
22.6 14
33 9.6
32.2 3
4 59.6
4.1 59.6
4.1 87
6 91.8
95.9 100.0 5
Total 4.1
100.0 4.1
100.0 6
146 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1
2 4.8
33.6 4.8
33.6 7
49 4.8
38.4 3
4 41.8
10.3 41.8
10.3 61
15 80.1
90.4 100.0 5
Total 9.6
100.0 9.6
100.0 14
146 Cumulative
Percent Valid 1 Frequency Percent Valid Percent
6.2 6.2 9 6.2 2
3 11.6
19.9 17
29 17.8
37.7 11.6
19.9 4
5 22.6
39.7 33
58 60.3
100.0 Total 146 100.0 22.6
39.7
100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent 2.7
3.4 4
5 Valid 1
2 2.7
6.2 2.7
3.4 52.1
21.2 76
31 3
4 58.2
79.5 52.1
21.2 100.0 20.5
100.0 30
146 5
Total 20.5
100.0 TL1 TL2 TL4 TL5 TL6 N Valid
Missing 146
0 146
0 146
0 146
0 146
0 146
0 Mean
Std. Deviation 3.46
.962 3.10
.938 2.40
.913 2.49
.956 3.40
.907 3.29
.886 Valid Percent Cumulative Percent
4.1
9.6
56.2
84.2
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent
4.1
6
5.5
8
46.6
68
28.1
41
15.8
23
100.0
146 4.1
5.5
46.6
28.1
15.8
100.0 Valid Percent Cumulative Percent
8.2
17.8
68.5
95.2
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent
8.2
12
9.6
14
50.7
74
26.7
39
4.8
7
100.0
146 8.2
9.6
50.7
26.7
4.8
100.0 Valid Percent Cumulative Percent
21.2
46.6
93.2
99.3
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent
21.2
31
25.3
37
46.6
68
6.2
9
.7
1
100.0
146 21.2
25.3
46.6
6.2
.7
100.0 Valid Percent Cumulative Percent
19.2
45.2
87.7
99.3
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent
19.2
28
26.0
38
42.5
62
11.6
17
.7
1
100.0
146 19.2
26.0
42.5
11.6
.7
100.0 Valid Percent Cumulative Percent
2.7
11.6
56.8
88.4
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent
2.7
4
8.9
13
45.2
66
31.5
46
11.6
17
100.0
146 2.7
8.9
45.2
31.5
11.6
100.0 Valid Percent Cumulative Percent
4.8
12.3
61.0
93.2
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent
4.8
7
7.5
11
48.6
71
32.2
47
6.8
10
100.0
146 4.8
7.5
48.6
32.2
6.8
100.0 CT1 CT3 CT4 N Valid
Missing Mean
Std. Deviation 146
0
2.86
1.207 146
0
3.51
.889 146
0
3.48
1.032 146
0
2.94
.881 Valid Percent Cumulative Percent
14.4
37.7
75.3
86.3
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent
14.4
21
23.3
34
37.7
55
11.0
16
13.7
20
100.0
146 14.4
23.3
37.7
11.0
13.7
100.0 Valid Percent Cumulative Percent
2.1
8.9
52.1
86.3
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent
2.1
3
6.8
10
43.2
63
34.2
50
13.7
20
100.0
146 2.1
6.8
43.2
34.2
13.7
100.0 Valid Percent Cumulative Percent
4.8
11.0
56.2
80.1
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent
4.8
7
6.2
9
45.2
66
24.0
35
19.9
29
100.0
146 4.8
6.2
45.2
24.0
19.9
100.0 Valid Percent Cumulative Percent
8.9
19.2
82.9
95.2
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent
8.9
13
10.3
15
63.7
93
12.3
18
4.8
7
100.0
146 8.9
10.3
63.7
12.3
4.8
100.0 DD1 DD2 DD3 DD4 DD5 N Valid
Missing Mean
Std. Deviation 146
0
3.71
1.193 146
0
2.99
.965 146
0
3.92
1.163 146
0
3.40
1.034 146
0
3.66
1.189 Cumulative Percent 4.1
17.1
43.2
65.1
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent Valid Percent
4.1
4.1
13.0
13.0
26.0
26.0
21.9
21.9
34.9
34.9
100.0
100.0 6
19
38
32
51
146 Cumulative Percent 7.5
25.3
74.0
93.8
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent Valid Percent
7.5
7.5
17.8
17.8
48.6
48.6
19.9
19.9
6.2
6.2
100.0
100.0 11
26
71
29
9
146 Cumulative Percent 4.8
12.3
32.2
58.2
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent Valid Percent
4.8
4.8
7.5
7.5
19.9
19.9
26.0
26.0
41.8
41.8
100.0
100.0 7
11
29
38
61
146 Cumulative Percent 3.4
17.1
56.8
82.9
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent Valid Percent
3.4
3.4
13.7
13.7
39.7
39.7
26.0
26.0
17.1
17.1
100.0
100.0 5
20
58
38
25
146 Cumulative Percent 6.2
15.8
43.2
69.2
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent Valid Percent
6.2
6.2
9.6
9.6
27.4
27.4
26.0
26.0
30.8
30.8
100.0
100.0 9
14
40
38
45
146 PL1 PL3 PL4 N Valid
Missing Mean
Std. Deviation 146
0
3.57
1.191 146
0
3.42
1.062 146
0
3.42
1.049 146
0
3.38
.969 Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
8.2
15.8
45.2
74.0
100.0 8.2
7.5
29.5
28.8
26.0
100.0 8.2
7.5
29.5
28.8
26.0
100.0 12
11
43
42
38
146 1
2
3
4
5
Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
5.5
17.1
51.4
84.2
100.0 5.5
11.6
34.2
32.9
15.8
100.0 5.5
11.6
34.2
32.9
15.8
100.0 8
17
50
48
23
146 1
2
3
4
5
Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
5.5
14.4
54.8
82.9
100.0 5.5
8.9
40.4
28.1
17.1
100.0 5.5
8.9
40.4
28.1
17.1
100.0 8
13
59
41
25
146 1
2
3
4
5
Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
3.4
15.8
55.5
87.7
100.0 3.4
12.3
39.7
32.2
12.3
100.0 3.4
12.3
39.7
32.2
12.3
100.0 5
18
58
47
18
146 1
2
3
4
5
Total KL1 KL3 KL4 N Valid
Missing Mean
Std. Deviation 146
0
4.05
1.066 146
0
4.25
.938 146
0
3.63
1.265 146
0
4.18
.961 Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2.1
8.2
31.5
53.4
100.0 2.1
6.2
23.3
21.9
46.6
100.0 2.1
6.2
23.3
21.9
46.6
100.0 1
2
3
4
5
Total 3
9
34
32
68
146 Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
5.5
23.3
45.9
100.0 5.5
17.8
22.6
54.1
100.0 5.5
17.8
22.6
54.1
100.0 2
3
4
5
Total 8
26
33
79
146 Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
3.4
23.3
47.9
62.3
100.0 3.4
19.9
24.7
14.4
37.7
100.0 3.4
19.9
24.7
14.4
37.7
100.0 1
2
3
4
5
Total 5
29
36
21
55
146 Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
.7
6.2
24.0
50.7
100.0 .7
5.5
17.8
26.7
49.3
100.0 .7
5.5
17.8
26.7
49.3
100.0 1
2
3
4
5
Total 1
8
26
39
72
146 HL1 HL2 HL3 HL4 N Valid
Missing Mean
Std. Deviation 146
0
3.27
1.164 146
0
3.05
1.110 146
0
2.82
1.169 146
0
2.93
1.100 Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
6.2
29.5
53.4
84.2
100.0 6.2
23.3
24.0
30.8
15.8
100.0 6.2
23.3
24.0
30.8
15.8
100.0 9
34
35
45
23
146 1
2
3
4
5
Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
8.9
30.8
65.8
89.7
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total 8.9
21.9
34.9
24.0
10.3
100.0 8.9
21.9
34.9
24.0
10.3
100.0 13
32
51
35
15
146 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
15.1
38.4
75.3
89.7
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total 15.1
23.3
37.0
14.4
10.3
100.0 15.1
23.3
37.0
14.4
10.3
100.0 22
34
54
21
15
146 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
11.6
32.2
71.2
91.8
100.0 Valid 1
2
3
4
5
Total 11.6
20.5
39.0
20.5
8.2
100.0 11.6
20.5
39.0
20.5
8.2
100.0 17
30
57
30
12
146 DD MT PL KL CT HL N Valid
Missing Mean
Std. Deviation 146
0
3.44
.956 146
0
3.20
.797 146
0
2.95
.711 146
0
3.45
.891 146
0
3.98
.843 146
0
3.28
.797 146
0
3.02
.892 PHỤ LỤC 12: BẢNG KIỂM TRA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀO THÁNG 3/2015 PHỤ LỤC 13: DANH SÁCH CÔNG NHÂN THAM GIA PHỎNG VẤN 4.1. Danh sách công nhân tham gia thảo luận. Stt Tên Khu vực làm việc Xưởng ép 1 Ngô Văn Luận Lương Văn Tuyển Xưởng ép 2 Xưởng ép 3 Võ Thanh Vũ Xưởng chế luyện 4 Nguyễn Văn Hưng Xưởng chế luyện 5 Nguyễn Thị Hoa Phượng Xưởng chế luyện 6 Nguyễn Văn Bằng Xưởng chế luyện 7 Nguyễn Thị Thu Hương Xưởng chế luyện 8 Nguyễn Thị Kim Thoa Xưởng sửa chữa 9 Võ Hùng Xưởng động lực 10 Đặng Văn Bình 4.2. Danh sách công nhân được phỏng vấn. Stt Tên Khu vực làm việc Trần Thế Lưu Xưởng ép 1 Xưởng ép 2 Quang Huy Tấn Xưởng chế luyện 3 Nguyễn Văn Long Trịnh Văn Thắng Xưởng chế luyện 4 Phạm Văn Hưng Xưởng sửa chữa 5 4.3. Danh sách phỏng vấn ban giám đốc. Stt Tên Khu vực làm việc Giám đốc nhà máy 1 Vũ Văn KhiếtCác thang đo kế thừa
Nguồn
Môi trường làm việc
Lương
Cấp trên
Stt
I
1 Công ty cung cấp dụng cụ bảo hộ lao động khi làm việc
Sự giám sát của cấp trên tôn trọng cấp dưới
2
3 Công ty cung cấp đầy đủ các thiết bị khi làm việc
4 Cách trang trí tạo sự thỏa mái
5 Bầu không khí làm việc thỏa mái
II
6
7
8
9 Việc làm thêm giờ được trả hợp lý
10 Lương cơ bản là phù hợp
III
11 Cấp trên ghi nhận sự đóng góp
12 Cấp trên đối xử công bằng
13 Cấp trên bảo vệ tôi khi cần thiết
14 Giám sát quan tâm đến cảm xúc nhân viên cấp dưới
15 Cấp trên hỗ trợ các vấn đề liên quan đến công việc
16 Cấp trên là người có năng lực
IV
Đặc điểm công việc
Phúc lợi
V
21 Công ty thực hiện đầy đủ chính sách về bảo hiểm xã hội, y tế
22 Công ty tạo điều kiện nghỉ phép, nghỉ bệnh khi có nhu cầu
23 Hàng năm công ty có tổ chức du lịch, nghỉ dưỡng
VI
Sự hài lòng chung đối với công việc
Stt Biến quan sát
Nguồn
Số lượng
công nhân
đề cập tới
Môi trường làm việc
9
1
0
2
5
3
4 Cách trang trí tạo sự thỏa mái
0
5 Bầu không khí làm việc thỏa mái
0
6 Nơi làm việc của công nhân sạch sẽ
7
6
7
7
8
Lương
10
9
10
0
11 Lương được trả phù hợp với kết quả
8
12 Việc làm thêm giờ được trả hợp lý
0
13 Lương cơ bản là phù hợp
0
14 Trả lương đúng hạn
6
15 Hình thức thanh toán lương phù hợp
7
16 Thu nhập đảm bảo được cuộc sống
5
17 Đánh giá khen thưởng hợp lý
7
Cấp trên
18 Cấp trên ghi nhận sự đóng góp
0
19 Cấp trên đối xử công bằng
6
20 Cấp trên bảo vệ tôi khi cần thiết
0
21
0
22
9
23 Cấp trên là người có năng lực
0
24
4
25 Cấp trên lắng nghe ý kiến của cấp dưới
8
Đặc điểm công việc
26 Công việc sử dụng tốt các năng lực cá nhân
8
0
27 Công việc có nhiều thách thức
0
28 Công việc rất thú vị
5
29 Thấy rõ kết quả hoàn thành công việc
5
30 Hiểu rõ công việc
6
31 Mức độ nguy hiểm của công việc cao
4
32 Khối lượng công việc hợp lý
Phúc lợi
8
33
6
34
4
35
9
36 Các chính sách phúc lợi hấp dẫn
Kỷ luật lao động
9
37 Tuân thủ các nội quy trong giờ làm việc
7
38 Các hình thức kỷ luật áp dụng là phù hợp
7
39 Công nhân luôn làm việc đúng giờ
3
40 Các quy định về thời gian nghỉ ngơi hợp lý
CÔNG VIỆC CỦA CÔNG NHÂN
Tôi là Bùi Giang Sơn, học viên cao học Trường Đại học kinh tế TP.HCM. Hiện tôi đang thực
hiện luận văn tốt nghiệp về đề tài “Giải pháp nâng cao sự hài lòng đối với công việc của công
nhân tại Công ty cổ phần mía đường Đăk Nông”. Tất cả những thông tin do quý Anh/Chị cung
cấp rất có giá trị cho nghiên cứu của tôi. Nó không những giúp tôi hoàn thành đề án tốt nghiệp mà
còn là cơ sở vững chắc để đưa ra những giải pháp nhắm giúp cho Công ty giải quyết được những
khó khăn hiện tại cũng như nâng cao sự hài lòng đối với công việc của công nhân tại Công ty.
PHẦN I. SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC
1 Hoàn toàn không đồng ý
2 Không đồng ý 3 Trung lập
4 Đồng ý
5 Hoàn toàn đồng ý
STT
I. Môi trường làm việc
MT
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
IV. Lương và các khoản từ lương
TL
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
II. Cấp trên
CT
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
III. Đặc điểm công việc
DD
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
V. Phúc lợi
PL
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
VI. Kỷ luật lao động
KL
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
VI. Hài lòng với công việc
HL
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
PHẦN II. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi: Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi
4. Trình độ
Phổ thông Sơ cấp - Bằng nghề Cao đẳng - TCCN Đại học
5. Khu vực làm việc
Xưởng ép Xưởng chế luyện Xưởng động lực Xưởng sửa chữa
6. Thu nhập
7. Thời gian làm việc tại nhà máy
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Các biến đều đạt yêu cầu và được giữu lại cho bước sau.
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Các biến đều đạt yêu cầu và được giữu lại cho bước sau.
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Các biến đều đạt yêu cầu và được giữu lại cho bước sau.
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
11.2.2. Phân tích EFA cho các biến của yếu tố sự hài lòng chung đối với công việc.
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Component Matrixa
Component
11.3. Thống kê mô tả.
GIOITINH
TUOI
TRINHDO
KHUVUC
THUNHAP
THAMNIEN
11.4. Thống kê mô tả và tính giá trị trung bình các biến
11.4.1. Môi trường làm việc
Statistics
MT1
MT2
MT3
MT4
MT5
11.4.2. Lương
Statistics
TL3
TL1
TL2
TL3
TL4
TL5
TL6
11.4.3. Cấp trên
Statistics
CT2
CT1
CT2
CT3
CT4
11.4.3. Đặc điểm công việc
Statistics
DD1
DD2
DD3
DD4
DD5
11.4.5. Phúc lợi
Statistics
PL2
PL1
PL2
PL3
PL4
11.4.6. Kỷ luật lao động
Statistics
KL2
KL1
KL2
KL3
KL4
11.4.7. Sự hài lòng chung đối với công việc.
Statistics
HL1
HL2
HL3
HL4
11.4.8. Giá trị trung bình của nhóm các yếu tố.
Statistics
TL
Xưởng ép
Xưởng chế
luyện
Xưởng động
lực
Xưởng sửa
chữa
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Khu vực
Tiêu chuẩn
Không
đạt
Không
đạt
Không
đạt
Không
đạt
18
2
9
11
20
0
20
0
Nhiệt độ (o C)
≤ 32o C
20
0
18
2
20
0
20
0
Độ ẩm (%)
≤ 80%
20
0
20
0
20
0
20
0
Tốc độ gió (m/s)
0.5 - 1.5
14
6
15
5
18
2
19
1
Ánh sáng (lux)
≤ 300
11
9
7
13
15
5
13
7
Tiếng ồn (dAB)
≤ 85
6
12
20
0
20
0
20
0
Bụi toàn phần
≤ 8mg/m3
20
0
20
0
20
0
20
0
Hơi khí độc
CO2 ≤
1800mg/m3
C6H6 ≤ 15mg/m3
(Nguồn: phòng kỹ thuật công ty cổ phần mía đường Đăk Nông)