1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hoạt động sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối

với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong những năm qua, cùng với sự

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt

đã có sự phát triển vượt bậc với tốc độ rất nhanh. Thị trường sản xuất kinh doanh

nước sinh hoạt cũng trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. Để các doanh nghiệp trong ngành

sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt có thể đáp ứng được yêu cầu đặt ra của nền kinh

tế và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay gắt, các doanh

nghiệp này cần phải không ngừng hoàn thiện mình để phát triển. Chính vì vậy, việc

không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành một bước tất yếu không thể thiếu

trong hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất kinh doanh

nước sinh hoạt.

Công ty TNHH Xây dựng - Cấp nước Bình an (Cấp nước Bình an) là một công ty

100% vốn nước ngoài và là doanh nghiệp nước ngoài đầu tiên hoạt động trong ngành

sản xuất và kinh doanh nước sinh hoạt tại Việt Nam. Với rất nhiều khó khăn về mặt cơ

chế, chính sách giàng buộc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư cũng như trong giai

đoạn vận hành, sản xuất và kinh doanh hiện nay tại doanh nghiệp. Để giải quyết được

những vướng mắc trên và giúp cho quá trình tồn tại, phát triển tại thị trường Việt

Nam, Cấp nước Bình an cần không ngừng nâng cao năng lực của mình. Với mong

muốn nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm phát triển cho Cấp nước Bình an nơi

tác giả đang công tác, tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển

Công ty TNHH Xây dựng - Cấp nước Bình an đến năm 2015” để viết luận văn cao

học ngành Quản trị kinh doanh của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý luận về lý thuyết cạnh tranh, tác giả đã nghiên cứu thực trạng

phát triển ngành sản xuất và kinh doanh nước sinh hoạt tại Việt Nam, đi sâu vào phân

tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của Cấp nước Bình an để xác định

các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và mối đe dọa đối với sự phát triển của công ty, từ đó

2

đưa ra các giải pháp nhằm phát triển công ty đến năm 2015.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Cấp nước Bình an từ năm

2008 đến năm 2011, có xem xét đến mối quan hệ tương hỗ với chiến lược phát triển

ngành cấp nước Việt Nam. Đề tài chỉ phân tích những vấn đề tổng quát phục vụ cho

việc tìm ra các giải pháp nhằm phát triển Cấp nước Bình an, không đi sâu vào phân

tích những vấn đề mang tính chất chuyên ngành.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu tác giả sử dụng là phương pháp phân tích,

phương pháp thống kê toán, phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu, phương pháp

lôgic…

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Lý thuyết cạnh tranh là một môn khoa học kinh tế còn tương đối mới mẻ ở nước ta.

Thực tế hiện nay, có rất ít công ty tại Việt Nam tiến hành xây dựng chiến lược một

cách nghiêm túc, khoa học. Đề tài này hy vọng góp thêm một ít kinh nghiệm thực

tiễn vào việc vận dụng lý thuyết cạnh tranh vào Việt Nam, từ đó góp phần tạo nên

những kinh nghiệm xây dựng chiến lược cạnh tranh theo cách riêng của Việt Nam.

6. Bố cục của luận văn

Nội dung của luận văn bao gồm 82 trang, 4 hình vẽ và 13 bảng biểu. Ngoài phần

mỡ đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua nội dung chính trong chương 1, tác giả đã nêu lên

các khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, tầm quan trọng của

nâng cao năng lực cạnh tranh. Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực phát triển của

Cấp nước Bình an từ năm 2008 – 2011. Trong chương 2, tác giả đã nêu ra những đặc

điểm của ngành cấp nước, các đối thủ cạnh tranh chính và phân tích thực trạng phát

triển của Cấp nước Bình an. Chương 3: tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát

triển Cấp nước Bình an đến năm 2015. Trên cơ sở kết hợp với phân tích thực trạng và

3

đánh giá hoạt động của Cấp nước Bình an trong thời gian qua, tác giải đưa ra một số

giải pháp nhằm phát triển Cấp nước Bình an đến năm 2015. Đồng thời, theo nhận định

riêng của tác giả, tham khảo các đồng nghiệp trong Cấp nước Bình an và các doanh

nghiệp trong ngành, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành cấp

nước góp phần thực hiện tốt các giải pháp này.

Luận văn đã thể hiện những nỗ lực của tác giả, nhưng với trình độ và thời gian có

hạn, chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được những

đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và các bạn đọc để nội dung được hoàn thiện và áp

dụng vào thực tiễn. Xin chân thành cám ơn!

4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ LỢI

THẾ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế,

thương mại, luật, chính trị, quân sự, thể thao... nên có nhiều khái niệm khác nhau về

cạnh tranh.

Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ

cấu thì cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà

chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao và mới lạ hơn để

khách hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ cạnh tranh. [8, tr.118]

Theo tác giả Đoàn Hùng Nam trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp thời hội nhập cho rằng: “Cạnh tranh là một quan hệ kinh tế, tất yếu phát

sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay gắt để giành giật

những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm chiếm lĩnh thị trường,

giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất. Mục đích cuối cùng trong cuộc

cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đối với doanh nghiệp và đối với người tiêu dùng là lợi

ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.[10, tr. 74]

Trên thực tế còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh của doanh

nghiệp, theo tác giả “Cạnh tranh không phải là hủy diệt đối thủ của mình thông qua các

thủ đoạn, mà chính cạnh tranh là động lực làm cho các doanh nghiệp phát triển tốt hơn,

cạnh tranh còn diễn ra ngay chính nội bộ doanh nghiệp. Nói cách khác, cạnh tranh giữa

các doanh nghiệp để phục vụ khách hàng mỗi ngày một tốt hơn, doanh nghiệp nào hài

lòng với vị thế đang có trên thương trường sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu và sẽ sớm bị

đào thải trong thị trường thế giới ngày càng nhiều biến động”.

Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh luôn xảy ra và là động lực để

doanh nghiệp nghiên cứu và phục vụ khách hàng tốt hơn.

5

1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh

Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp thời hội nhập: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả

năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trường

cạnh tranh trong nước và ngoài nước”. [10, tr. 28]

Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ

cấu nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh

nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt được, là cơ

sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình.[8, tr. 22]

Thực tế còn tồn tại nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh, theo tác giả, chúng ta

có thể hiểu “Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là những giá trị gia tăng về nội

sinh và ngoại sinh mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh, thông qua việc sử dụng và khai thác các nguồn nội lực cũng như tận dụng các

cơ hội bên ngoài một cách hiệu quả nhất. Qua đó doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm

và dịch vụ có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh vượt trội so với đối thủ hiện tại

cũng như đối thủ tiềm ẩn trong tương lai”.

Tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh

nghiệp nhằm đủ sức cạnh tranh với đối thủ để tồn tại và phát triển hoạt động kinh

doanh

1.1.3. Khái niệm lợi thế cạnh tranh

Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về lợi thế cạnh tranh như sau:

Theo tác giả Wagner và Hollenbeck trong tác phẩm Organizational behavior –

Securing competitive advantage thì lợi thế cạnh tranh là những điểm nổi bật của doanh

nghiệp mà đối thủ không thể sao chép được. Một trong những cách hiệu quả nhất để

bảo đảm lợi thế cạnh tranh là sử dụng tốt kiến thức, kỹ năng và quản lý nguồn nhân

lực. Các doanh nghiệp đều có nguồn nhân lực khác nhau và các đối thủ không thể sao

chép sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra bởi nguồn nhân lực này.[15]

Theo tác giả Michael Porter trong tác phẩm Competitive advantage cho rằng, tùy

theo mỗi doanh nghiệp có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để có thể thành công

6

trên thị trường tức là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. Mặt

khác, lợi thế cạnh tranh có thể được biểu hiện ở 3 góc độ: hoặc phí tổn thấp hơn, có

những khác biệt độc đáo so với đối thủ hoặc tập trung trước tiên vào một phân khúc thị

trường nào đó để phát triển.

Trong đó, về phí tổn thấp là trong những điều kiện và khả năng kinh doanh tương

đương, doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm tương đương về giá cả, chất lượng,

mẫu mã so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhưng chi phí thấp hơn. Về khác biệt

hóa là nhấn mạnh đến các ưu điểm đặc biệt riêng của sản phẩm như chất lượng, độ tin

cậy, đặc điểm kỹ thuật, dịch vụ. Về tập trung vào một phân khúc thị trường là tập trung

nhằm thoả mãn nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể nào đó. Thị trường này có

thể dựa trên cơ sở địa lý, giới tính, lứa tuổi. Việc tập trung này không nhất thiết là tập

trung vào chỉ một phân khúc thị trường, có thể tập trung nhiều hơn một phân khúc thị

trường để phát triển. [14, tr.17]

Như vậy, thực tế đang tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về lợi thế cạnh tranh,

theo tác giả đều tập trung vào những vấn đề cơ bản là “Lợi thế cạnh tranh là nền tảng

cho sự cạnh tranh, là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật, làm tốt hơn đối thủ, là

nhân tố cần thiết cho sự thành công và phát triển của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu

cầu ngày càng tăng của khách hàng”.

Tóm lại, xây dựng được lợi thế cạnh tranh là phát huy nội lực của doanh nghiệp,

tạo ra sản phẩm có tính đặc thù riêng biệt so với đối thủ bằng cách nâng cao năng lực

cạnh tranh để phát triển doanh nghiệp.

1.1.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh

Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, việc nâng cao năng lực cạnh tranh

ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và quyết định đến sự sống còn của

doanh nghiệp. Bởi suy cho cùng, mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh

tranh tại doanh nghiệp được xem như là một hoạt động không thể thiếu trong định

hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.

7

Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm đem lại lợi ích riêng cho doanh

nghiệp mình, mà còn góp phần tăng trưởng của ngành, phục vụ tốt nhu cầu khách hàng

và nền kinh tế của đất nước.

1.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH

NGHIỆP

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh

nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách

hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp

bao gồm:

- Hoạt động tài chính - kế toán doanh nghiệp, nêu lên cơ cấu vốn, lợi nhuận, các

tỷ số khả năng thanh toán, tỷ số lợi nhuận…

- Quản lý nguồn nhân lực, gồm các hoạt động như tuyển dụng, đào tạo, duy trì và

phát triển nhân viên.

- Mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, là khả năng áp

dụng thành tựu khoa học vào sản xuất tạo ra sản phẩm dịch vụ tốt hơn.

- Nghiên cứu phát triển, là tìm ra những nguyên liệu, công nghệ, công thức mới

nhằm hoàn thiện hoặc thay thế quy trình cũ.

- Hoạt động Marketing, là quá trình nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu, đa

dạng hóa sản phẩm, chính sách giá, hoạt động phân phối, quảng cáo khuyến mại nhằm

đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. [4, tr. 188]

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, các tiêu chí trên luôn bổ sung cho

nhau và thay đổi dưới tác động của môi trường. Việc phân tích, đánh giá chúng được

tiến hành đồng bộ và thường xuyên để có các giải pháp khắc phục kịp thời nhằm góp

phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

1.3. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

DOANH NGHIỆP

Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều bị chi phối bởi các yếu tố

môi trường. Môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức gồm môi trường vĩ mô,

môi trường vi mô và môi trường nội bộ. Do vậy, khi phân tích các ảnh hưởng môi

8

trường đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải xác định và phân tích các

yếu tố tác động, tính phức tạp và năng động của nó.

1.3.1. Môi trường vó moâ

Khi phân tích môi trường vĩ mô, nhà quản trị thường dùng bốn kỹ thuật sau:

Thứ nhất, rà soát là nghiên cứu tổng quát các yếu tố môi trường. Thứ hai, theo dõi

là quan sát các thay đổi nhằm nhận diện thay đổi và khuynh hướng môi trường. Thứ

ba, dự đoán là dự kiến về những sự kiện tiềm ẩn sẽ xảy ra trong tương lai. Thứ tư, đánh

giá là xác định các yếu tố thay đổi tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.

Nội dung các yếu tố của môi trường vĩ mô gồm:

1.3.1.1. Yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế bao gồm: tăng trưởng kinh tế, biểu hiện qua tổng sản phẩm

quốc nội, tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Hoạt động

khuyến khích đầu tư của Chính phủ nhằm thu hút vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm,

tăng thu nhập và chi tiêu của người dân tăng lên.

Nhận xét, các yếu tố kinh tế tác động gián tiếp đến doanh nghiệp và khi xác lập

mục tiêu, nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu... các nhà quản trị đều tham khảo các

yếu tố kinh tế này.

1.3.1.2. Yếu tố Chính phủ và chính trị

Các yếu tố Chính phủ và chính trị ngày càng có ảnh hưởng to lớn đến các hoạt

động của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, tạo môi

trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.Việc thi hành luật pháp nghiêm minh

hay chưa triệt để có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho môi trường kinh doanh.

Nhận xét, các yếu tố Chính phủ và chính trị tác động gián tiếp nhưng ảnh hưởng

rất lớn đến doanh nghiệp, các doanh nghiệp đều phải quan tâm đến yếu tố này khi đầu

tư lâu dài.

1.3.1.3. Yếu tố xã hội

Bao gồm các yếu tố như hành vi xã hội, tôn giáo, trình độ nhận thức, dân số, tuổi tác,

phân bố địa lý, ảnh hưởng phẩm chất đời sống và thái độ mua sắm của khách hàng.

Những yếu tố trên thay đổi đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

9

Nhận xét, một trong những yếu tố xã hội này thay đổi hoặc tiến triển chậm khó

nhận ra nên doanh nghiệp phải phân tích dự đoán để có chiến lược phù hợp.

1.3.1.4. Yếu tố tự nhiên

Là những yếu tố liên quan đến môi trường thiên nhiên, điều kiện khí hậu, tài

nguyên, khoáng sản, thổ nhưỡng...Nhiều doanh nghiệp nhận thức tác động của môi

trường thiên nhiên tác động đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp như ô nhiễm,

thiếu năng lượng và sử dụng lãng phí các tài nguyên cũng như gia tăng các nhu cầu về

nguồn tài nguyên.

Nhận xét, yếu tố tự nhiên tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khi

đầu tư các nhà quản trị phải xét yếu tố này để tận dụng lợi thế và tránh những thiệt hại

do tác động của yếu tố này như thời tiết, khí hậu gây ra.

1.3.1.5. Yếu tố công nghệ và kỹ thuật

Các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật.

Trong tương lai, nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ

đối với các doanh nghiệp.

Nhận xét chung, môi trường vĩ mô bao gồm các nhóm yếu tố kinh tế, Chính phủ,

chính trị, xã hội, tự nhiên, công nghệ và kỹ thuật. Trường hợp hai hay nhiều yếu tố môi

trường vĩ mô tác động nhau có thể tạo ra ảnh hưởng tổng lực khác với tác động của

từng yếu tố riêng lẻ. Việc nghiên cứu kỹ và thường xuyên để đánh giá sự tác động của

nó là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.

1.3.2. Môi trường vi mô

Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành có tác động trực tiếp đến hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó ngành là một nhóm các công ty cung cấp

các sản phẩm hay dịch vụ có thể thay thế và ảnh hưởng lẫn nhau. Có 5 yếu tố cơ bản

là: người cung cấp, đối thủ cạnh tranh, người mua, các đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm

thay thế (xem hình 1.1) như sau:

1.3.2.1. Người cung cấp

Là những người cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. có ảnh hưởng đến giá cả, chất lượng, thời gian giao hàng. Các đối

10

tượng chủ yếu sau đây cần lưu tâm: Người bán vật tư thiết bị, nguyên vật liệu. Nhà

cung cấp có thể tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ đi kèm, không có

mặt hàng thay thế. Cộng đồng tài chính, liên quan hoạt động vay vốn ngắn hạn, dài hạn

hoặc phát hành cổ phiếu. Nguồn cung cấp lao động giúp doanh nghiệp có nguồn nhân

lực để hoạt động.

Nhận xét, qua phân tích trên, người cung cấp tác động rất lớn đến hoạt động của

doanh nghiệp, là nguồn cung ứng đầu vào góp phần tạo nên sản phẩm có chất lượng.

Các đối thủ

tiềm ẩn

Nguy cơ có các

đối thủ cạnh tranh mới

Khả năng thương

Các đối thủ cạnh tranh trong ngành

Khả năng thương lượng của người mua

lượng của người cung cấp hàng

Người cung cấp

Người mua

Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại

Nguy cơ do các sản phẩm và dịch vụ thay thế

Sản phẩm thay thế

(Nguồn [1], tr. 48)

Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát môi trường vi mô

1.3.2.2. Khách hàng (Người mua)

Khách hàng là người mua sản phẩm, dịch vụ của công ty. Yêu cầu từ phía khách

hàng đối với các nhà cung cấp sản phẩm ngày càng khắt khe và đa dạng hơn. Để tiếp

11

cận các nhu cầu này, doanh nghiệp phải đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, bám sát nhu

cầu thị trường và tập trung thỏa mãn khách hàng trên cơ sở cung cấp sản phẩm chất

lượng tốt, đa dạng hóa mẫu mã. Khách hàng có khả năng làm lợi nhuận của ngành

hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều

công việc dịch vụ hơn.

Nhận xét, doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu khách hàng, thu

thập thông tin, định hướng tiêu thụ hiện tại và tương lai là cơ sở để hoạch định kế

hoạch sản xuất kinh doanh.

1.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh

Là những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm chức năng tương đương và sẵn

sàng thay thế nên tìm hiểu những tổ chức này là rất quan trọng. Các tổ chức cạnh tranh

xác định bản chất và mức độ cạnh tranh trong kinh doanh hay dùng những thủ đoạn để

giữ vững vị trí. Mức độ cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh hiện tại phụ thuộc vào số

lượng đối thủ cạnh tranh, quy mô của đối thủ, tốc độ tăng trưởng của sản phẩm và tính

khác biệt của sản phẩm. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời nhiều loại

nguyên vật liệu mới có tính ưu việt phục vụ cho hoạt động sản xuất với mục đích tạo ra

các sản phẩm mới với nhiều ưu điểm hơn. Doanh nghiệp nào tìm được nhiều nguồn

cung cấp mới sẽ có cơ hội gia tăng chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và giành được

ưu thế so với đối thủ.

Nhận xét, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá những điểm

mạnh, điểm yếu của đối thủ để xác định vị thế của mình qua đó xây dựng những chiến

lược kinh doanh phù hợp.

1.3.2.4. Đối thủ tiềm ẩn

Đối thủ tiềm ẩn là đối thủ có khả năng tham gia thị trường ngành trong tương lai

để hình thành đối thủ cạnh tranh mới, giành thị phần, gia tăng áp lực cạnh tranh, làm

giảm lợi nhuận doanh nghiệp.

Đối thủ mới này sẽ đem lại cho ngành các năng lực sản xuất mới, thúc ép các

công ty hiện có trong ngành phải trở nên hiệu quả hơn. Việc xâm nhập ngành phụ

thuộc vào rào cản thể hiện qua phản ứng của đối thủ cạnh tranh hiện tại.

12

Nhận xét, việc tìm hiểu đối thủ này và có những biện pháp phù hợp để đối phó là

cách doanh nghiệp giữ vững và phát triển thị phần của mình.

1.3.2.5. Sản phẩm mới thay thế

Sản phẩm mới thay thế là sản phẩm khác về tên gọi và thành phần nhưng đem lại

cho khách hàng tính năng và lợi ích sử dụng tương đương sản phẩm của doanh nghiệp.

Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Phần lớn các sản phẩm mới thay thế là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Do vậy

các doanh nghiệp phải chú ý và dành nguồn lực để phát triển và vận dụng công nghệ

mới. bất t

Nhận xét chung, các yếu tố vi mô tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp. Nghiên cứu sự tác động riêng lẻ và tương tác qua lại của chúng để

doanh nghiệp nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của mình, qua đó doanh nghiệp có cơ sở

xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.

Bên cạnh đánh giá vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ bằng định

tính, người ta sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh để so sánh, cho kết quả định lượng

như sau:

Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Sau đây là các bước xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh (xem bảng 1.1), trong

đó:

Bước 1, lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt

động kinh doanh. Bước 2, xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố được tính từ 0.00

(không quan trọng) tới 1.00 (quan trọng nhất), tổng cộng các mức độ quan trọng bằng

1.00 và cho thấy tầm quan trọng yếu tố đó của công ty với ngành. Bước 3, điểm hay

các mức phân loại cho thấy cách thức của doanh nghiệp ứng phó với mỗi nhân tố, từ 4

là phản ứng tốt nhất đến 1 là kém nhất dựa vào sự đánh giá, phân tích của các chuyên

gia và trực giác của người thực hiện. Bước 4, nhân điểm mức độ quan trọng của từng

yếu tố với mức phân loại để xác định số điểm quan trọng. Bước 5, cộng tổng số điểm

quan trọng của các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận cho từng doanh nghiệp

và so sánh. [4, tr. 183]

13

Doanh nghiệp C

Stt

Các yếu tố

Mức độ quan trọng

Phân loại

Phân loại

Phân loại

Điểm quan trọng

Yếu tố 1

Yếu tố 2 ……….

1 2 3

Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B Điểm quan trọng

Điểm quan trọng

N

Yếu tố n Tổng cộng

1.00

XX

ZZ

YY (Nguồn [4], tr. 182-183)

Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Nhận xét, ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu

cùng những điểm mạnh và điểm yếu của họ. Ma trận này là sự mở rộng của ma trận

các yếu tố bên ngoài trong trường hợp các mức quan trọng, phân loại và tổng điểm

quan trọng có cùng ý nghĩa, ngoài ra các yếu tố bên trong như tài chính, quảng cáo...

có thể kết hợp trong đấy.

Sau khi xác định lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh chính

trong ngành qua ma trận hình ảnh cạnh tranh, người ta sử dụng ma trân đánh giá các

yếu tố bên ngoài để định lượng các cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp.

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

Cách thành lập ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài gồm 5 bước (xem bảng

1.2), trong đó:

Bước 1, lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu. Bước 2,

xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố tính từ 0.00 ( không quan trọng) tới 1.00

(quan trọng nhất), tổng cộng các mức độ quan trọng bằng 1.00. Mức phân loại này dựa

vào kết quả tham khảo ý kiến chuyên gia trong ngành. Bước 3, xác định hệ số phân

loại, mức phản ứng từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố để thấy cách thức mà các chiến lược của

doanh nghiệp phản ứng với chúng, từ mức 4 là phản ứng tốt đến 1 là phản ứng kém.

Mức phân loại này dựa vào ứng phó của doanh nghiệp đối với sự thay đổi của môi

trường bên ngoài. Bước 4, nhân điểm mức độ quan trọng của từng yếu tố với hệ số

phân loại để xác định số điểm quan trọng. [4, tr. 248]

14

Tổng số điểm quan trọng của một doanh nghiệp cao nhất là 4.0, phản ứng tốt với

môi trường bên ngoài, trung bình 2.5 và thấp nhất là 1.0 cho thấy phản ứng tác động

môi trường bên ngoài yếu.

Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

Các yếu tố bên ngoài Phân loại Stt Mức độ quan trọng

1 2 3 N

1.00 Yếu tố 1 Yếu tố 2 ……… Yếu tố n Tổng điểm Số điểm quan trọng XX

(Nguồn [4], tr. 178-180)

Nhận xét, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược

phân tích và định lượng các yếu tố từ bên ngoài tác động đến doanh nghiệp qua đó tận

dụng cơ hội và ứng phó với các nguy cơ.

1.3.3. Môi trường nội bộ

Phân tích các yếu tố môi trường nội bộ của doanh nghiệp là quá trình xem xét,

đánh giá các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp.

Ngoài ra doanh nghiệp phải có những chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp để

tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị cao cho khách hàng thông qua hoạt động của

chuỗi giá trị và năng lực lõi.

1.3.3.1. Các yếu tố môi trường nội bộ

Gồm các nguồn tài chính, vật chất, kỹ thuật, nhân sự, sáng kiến, danh tiếng và

văn hóa doanh nghiệp.

- Các nguồn tài chính: liên quan đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, các

hoạt động sử dụng và phân bổ nguồn vốn, là yếu tố quan trọng đánh giá vị thế cạnh

tranh. Doanh nghiệp cần đánh giá điểm mạnh điểm yếu thông qua một số chỉ tiêu về bố

trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tỷ số thanh toán, tỷ số hoạt động, tỷ số sinh lời…

- Các nguồn vật chất: gồm cơ sở vật chất của doanh nghiệp, tài sản cố định cho

hoạt động sản xuất kinh doanh như nhà cửa, xưởng sản xuất, thiết bị máy móc…Nguồn

15

vật chất càng lớn tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp và phải được xem xét phân

bố hợp lý.

- Các nguồn kỹ thuật: gồm các bản quyền sáng chế, phát minh, bí mật kinh doanh

và dễ bị đối thủ cạnh tranh bắt chước, sản xuất hàng giả gây mất niềm tin nơi khách

hàng. Do vậy, doanh nghiệp phải luôn đầu tư nguồn lực nhằm đổi mới và phát triển

nguồn lực này để tạo lợi thế cạnh tranh.

- Nguồn nhân sự: đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, giúp

doanh nghiệp thực thi các chiến lược sản xuất kinh doanh. Nguồn nhân lực gồm đội

ngũ nhân viên gián tiếp và trực tiếp sản xuất. Nhằm nâng cao nguồn nhân lực này,

doanh nghiệp phải thường xuyên đào tạo về chuyên môn, kỹ năng quản lý, văn hóa

doanh nghiệp, chủ động, sáng tạo... Đây là giá trị vô hình quan trọng mang lại lợi thế

cạnh tranh cho doanh nghiệp.

- Các nguồn sáng kiến: gồm các ý tưởng mới, sáng kiến cải tiến, áp dụng thành

tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Nguồn này giúp doanh nghiệp cải thiện

chất lượng, năng suất, phát huy kiến thức của người lao động...

- Các nguồn danh tiếng: được hình thành qua kết quả hoạt động kinh doanh trong

thời gian dài như uy tín nhãn hiệu, sản phẩm, chất lượng, độ tin cậy của khách hàng và

các đối tác trong quan hệ kinh doanh.

- Văn hóa doanh nghiệp: xác lập một hệ thống các giá trị được mọi người làm

trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá

doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là

truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp.

1.3.3.2. Chuỗi giá trị và năng lực lõi của doanh nghiệp

 Chuỗi giá trị của doanh nghiệp

Theo Michael Porter, chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động trong doanh

nghiệp, tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó, có sự khác biệt về

giá, chi phí. Một doanh nghiệp nâng cao các hoạt động trong chuỗi tốt hơn, chi phí

thấp hơn đối thủ sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình. Chuỗi giá trị gồm các hoạt động

chính, các hoạt động hỗ trợ và giá trị cận biên ( xem hình 1.2) trong đó:

16

Hoạt động chính gồm năm hoạt động

Hậu cần đầu vào liên quan quản lý kho, nhập hàng, tồn kho, thanh toán cho nhà

cung cấp...

Vận hành gồm hoạt động liên quan sản xuất, thiết bị, quy trình vận hành, bảo

dưỡng, kiểm tra thiết bị...

Hậu cần đầu ra liên quan kho chứa hàng, đơn hàng, vận chuyển phân phối...

Tiếp thị và bán hàng là những hoạt động liên quan sản phẩm, giá, quảng cáo,

khuyến mại, kênh phân phối.

Dịch vụ gồm các hoạt động tăng cường và duy trì giá trị của sản phẩm như tư vấn

sản phẩm, hậu mãi, trả lời khiếu nại khách hàng.

Hoạt động hỗ trợ gồm bốn hoạt động

Cung ứng gồm các thủ tục mua nguyên vật liệu, thiết bị văn phòng, nhà cửa, giải

quyết với khách hàng.

Phát triển kỹ thuật liên quan đến kỹ thuật, công nghệ, tự động hóa, quy trình chế

biến, thông tin liên lạc...

Nguồn nhân lực liên quan đến cách thức tổ chức tuyển dụng, đào tạo, duy trì, phát

triển con người.

Cơ sở hạ tầng hay các bộ phận liên quan bên trong của doanh nghiệp gồm quản lý

chung, kế hoạch, tài chính kế toán, pháp lý, thương hiệu....

Giá trị cận biên

Là sự khác biệt giữa tổng giá trị và chi phí tạo ra giá trị này. Hay hiểu theo cách

khác, giá trị cận biên là phần lợi ích tạo ra khi hoạt động của doanh nghiệp thông qua

chuỗi giá trị. [14, tr. 36-37]

Các

Quản lý nguồn nhân lực Quản lý nguồn nhân lực Cơ sở hạ tầng

Phát triển kỹ thuật hoạt động

hỗ

trợ

Cận biên Cung ứng

17

Dịch vụ Vận hành

Hậu cần đầu vào Hậu cần đầu ra Tiếp thị và bán hàng

Các hoạt động chính

(Nguồn [14], tr. 37)

Hình 1.2: Chuỗi giá trị của Michael E.Porter

Nhận xét, các hoạt động trong chuỗi giá trị đều liên quan mật thiết, hỗ trợ cho

nhau, tùy theo chức năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, từng hoạt động trên có

mức độ quan trọng khác nhau. Việc nâng cao hoạt động chuỗi giá trị mang lại giá trị

gia tăng cho khách hàng tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

 Năng lực lõi của doanh nghiệp

Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ

cấu nêu: “Năng lực lõi là tất cả các kiến thức, công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm cơ bản

cho hoạt động và mang đến cho doanh nghiệp những đặc thù riêng biệt”. [8, tr. 287]

Theo tác giả C.K Prahalad và Gary Hamel trong tác phẩm The core competence

of the Corporation thì năng lực lõi gồm hai tiêu chuẩn cơ bản: năng lực lõi là khả năng

đặc biệt của doanh nghiệp mà đối thủ cạnh tranh không dễ dàng bắt chước và tác động

đến nhiều sản phẩm và thị trường. [13, tr.15]

Thực tế có nhiều khái niệm về năng lực lõi, theo tác giả “Năng lực lõi là sức

mạnh độc đáo cho phép doanh nghiệp vượt trội so với đối thủ về hiệu quả, chất lượng,

đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Các nguồn lực tạo nên năng lực lõi

gồm nguồn lực hữu hình như tay nghề, trình độ nhân viên, thiết bị máy móc, quy trình

công nghệ và nguồn lực vô hình như uy tín thương hiệu, tin cậy của người tiêu dùng”.

18

Tóm lại, nhờ năng lực lõi, doanh nghiệp có khả năng làm khác biệt hóa doanh

nghiệp này so với doanh nghiệp khác. Cái lõi và chuyên môn của doanh nghiệp phải

thật sự mang đến cho thị trường và khách hàng những giá trị gia tăng rõ rệt. Việc nâng

cao năng lực lõi giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình.

Qua phân tích môi trường vi mô, chuỗi giá tri và năng lực lõi, người ta còn sử

dụng ma trân đánh giá các yếu tố bên trong để định lượng nguồn nội lực này.

Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong dùng định lượng các điểm mạnh và điểm

yếu của doanh nghiệp. Cách thành lập ma trận này gồm 5 bước giống như ma trận đánh

giá các yếu tố bên ngoài. Bất kể tổng điểm mạnh và điểm yếu là bao nhiêu, tổng điểm

quan trọng của một doanh nghiệp là 4.00 thể hiện điểm mạnh nhất và 1.00 thể hiện

điểm yếu nhất của môi trường bên trong doanh nghiệp và điểm trung bình là 2.5. [4, tr.

247-249] Cấu tạo bảng ma trận này như sau:

Bảng 1.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

STT Các yếu tố bên trong Số điểm quan

Mức độ quan trọng

Yếu tố 1 Yếu tố 2 ……… Yếu tố n Tổng điểm 1.00 Phân loại trọng XX 1 2 3 N

(Nguồn [4], tr. 247-249)

Nhận xét, thông qua ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, doanh nghiệp định

lượng những điểm mạnh và điểm yếu thuộc nội hàm, cung cấp cơ sở để xác định và

đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong doanh nghiệp. Điều này giúp cho

nhân viên trong doanh nghiệp tham gia quyết định tương lai, phát huy năng lực lõi của

mình để mang lại thành công chung.

1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA VÀI DOANH NGHIỆP MẠNH TRONG NGÀNH

1.4.1. Kinh nghiệm của công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức

19

Dự án Nhà máy nước B.O.O Thủ Đức được khởi công tháng 09 năm 2005 với

tổng số vốn đầu tư 1.547 tỷ đồng, được đầu tư theo hình thức B.O.O (đầu tư - sở hữu -

vận hành). Do các doanh nghiệp trong nước như: Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ

thuật TP.HCM (CII), Tổng công ty xây dựng số 1 (CC1), Công ty nhà Thủ Đức làm

chủ đầu tư. Sau nhiều lần trễ hẹn phát nước, gần đây vào tháng 08 năm 2008 nhà máy

B.O.O Thủ Đức đã chính thức phát nước với công suất 300.000m3/ngày để cung cấp

nước sạch cho người dân TP.HCM. Với giá bán sĩ khoảng 2800 đồng/ 1m3 cho Tổng

công ty Cấp nước Sài gòn (SAWACO) là hết sức cạnh tranh. Hiện nay dự án Nhà máy

nước B.O.O Thủ Đức được xem là một trong những dự án đầu tư thành công.

1.4.2. Kinh nghiệm của Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông

TP.HCM đã ky kết hợp đồng tín dụng vay từ Ngân hàng ngọai thương Việt Nam

347 tỷ đồng, Quỷ đầu tư phát triển đô thị (260 tỷ đồng), và các ngân hàng khác để đầu

tư xây dựng nhà máy nước Kêng Đông, thuộc huyện Củ Chi. Công trình đã khởi công

vào đầu tháng 7/2005.

Theo thiết kế, nhà máy nước Kênh Đông được xây dựng với 3 hạng mục chính là:

hồ chứa nước có dung tích 1,25 triệu m3, nhà máy xử lý nước công xuất 200.000 m3

nước/ ngày và hệ thống đường ống dài hơn 24 km. Tổng vốn đầu tư khoảng 1.050 tỷ

đồng.

Nhà máy sẽ bắt đầu hòa mạng cấp nước của Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn

(Sawaco) dự kiến từ tháng 6/2012, cung cấp nước sạch cho 2 huyện ngọai thành là Củ

Chi và Hóc Môn cùng huyện Đức Hòa tỉnh Long An. Theo hợp đồng tiêu thụ đã ký

kết, Sawaco sẽ mua nước từ nhà máy nước Kênh Đông với giá bán buôn 2.783

đồng/m3 và sau đó tăng dần lên 4.168 đồng/ m3 vào năm 2027. Nhà máy nước Kênh

Đông là một tong các dự án trọng điểm thuộc chiến lược đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở

về nước sạch của TP.HCM hiện nay.

Nhận xét, qua kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện các giải pháp nhằm nâng

cao năng lực cạnh tranh, Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức và Công ty cổ

phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông đã có những thành công, đem lại nhiều lợi ích cho

khách hàng và kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác nghiên cứu.

20

TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1

Qua nội dung chính trong chương 1, tác giả đã nêu lên các khái niệm cạnh tranh,

năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, tầm quan trọng của nâng cao năng lực cạnh

tranh, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh, những yếu tố tác động gồm môi

trường vĩ mô và môi trường vi mô, môi trường nội bộ ảnh hưởng đến năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp, các khái niệm chuỗi giá trị và năng lực lõi làm cơ sở để lập

các ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh

giá các yếu tố bên trong nhằm định lượng các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu

của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nêu lên điển hình hai doanh nghiệp là Công ty cổ phần

Cấp nước B.O.O Thủ Đức và Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông đã phát

triển hoạt động kinh doanh mạnh nhờ nâng cao năng lực cạnh tranh.

Đây là hướng đi giúp tác giả có cơ sở lý luận để đánh giá tổng quan ngành Cấp

nước Việt Nam và nhận dạng đối thủ cạnh tranh chính, vị thế cạnh tranh của Cấp nước

Bình an trong ngành và phân tích các các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh và

thực trạng năng lực cạnh tranh của Cấp nước Bình an thời gian qua trong chương tiếp

theo.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

TNHH XÂY DỰNG - CẤP NƯỚC BÌNH AN TỪ NĂM 2008 - 2011

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CẤP NƯỚC VIỆT NAM

2.1.1. Vai trò của ngành cấp nước

Từ khi chính phủ Việt Nam phát động chính sách đổi mới, Việt Nam đã cho

thấy một tốc độ tăng trưởng đáng ghi nhận ở mức hơn 7% một năm, làm cho Việt Nam

trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Tỉ

21

lệ hộ nghèo đã và đang giảm xuống rất nhiều. Tuy nhiên, phát triển cơ sở hạ tầng chưa

theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là vấn đề xử lý và cung cấp nước sạch.

Hàng triệu người chưa được tiếp cận với nước sạch kể cả ở mức độ yêu cầu tối thiểu.

Ở khu vực đô thị, chỉ có 70% dân số được tiếp cận với nước máy đã qua xử lý,

có rất ít trạm xử lý nước thải và xử lý chất thải rắn, làm cho môi trường bị xuống cấp

nghiêm trọng. Theo luật Ngân sách hiện hành, cung cấp tài chính cho lĩnh vực xử lý và

cung cấp nước thuộc trách nhiệm của uỷ ban nhân dân tỉnh.

Ở khu vực nông thôn, cấp nước thường chỉ ở mức độ ban đầu. Theo chiến lược

Quốc gia về Cấp nước, những người sử dụng phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí

đầu tư, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước, trong đó ngân sách nhà nước

chỉ hỗ trợ cho người nghèo. Tuy nhiên, với mức đầu tư hiện nay, ngân sách chỉ đáp

ứng được 17% của số tiền được công nhận chính thức là 50.000 tỉ đồng cần có để đạt

được mục tiêu 100% dân số nông thôn được tiếp cận với nước sạch vào năm 2020.

Với sự kết hợp các nguồn vốn ODA và ngân sách của Chính phủ như hiện nay, chỉ đáp

ứng được khoảng 25% nhu cầu đầu tư của đô thị và 25% nhu cầu của nông thôn. Dự

báo, dựa trên các mục tiêu đề ra trong các kế hoạch ngành hạ tầng hỗ trợ những mục

tiêu phát triển rộng hơn của Chính phủ, chỉ ra rằng nhu cầu đầu tư hạ tầng hàng năm

trong tương lai lên tới 11.4% GDP, tăng thêm 2% của mức hiện tại. [12, tr.32]

2.1.2. Xu hướng phát triển của ngành cấp nước

Chính phủ đã nhận rõ nhu cầu cấp bách phải giải quyết vấn đề này và đã nỗ lực cải

thiện tình hình với sự hỗ trợ của một số nhà tài trợ. Tuy nhiên, khoảng trống về tài

chính cho đầu tư không dễ để vượt qua. Do đo, chính phủ đang khởi xướng thành lập

hệ thống tài chính cho hạ tầng theo thị trường, tập trung vào những cách thức hiệu quả

hơn trong cung cấp tài chính cho các dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch

vụ. Một phương pháp huy động nữa là huy động tối đa sự tham gia của khu vực tư

nhân trong việc cung cấp dịch vụ công chất lượng cao vì với sự linh hoạt và sức mạnh

22

của mình, khu vực tư nhân có thể đưa vào những sáng kiến và cách tư duy mới nhằm

tăng cường chất lượng và hiệu quả dịch vụ công.

Hợp tác công - tư là một trong số các phương tiện để đạt được mục tiêu này.

Hợp tác công - tư đang trở thành một công cụ toàn cầu để huy động và kết hợp sức

mạnh của cả khu vực nhà nước và tư nhân và đã được chứng minh là vừa khả thi và

vừa hiệu quả. Tuy nhiên, ở khu vực kinh tế trong điểm phía nam nói riêng và Việt Nam

nói chung, sự tham gia của khu vực tư nhân trong các ngành hạ tầng còn hạn chế, và so

sánh với các quốc gia trong khu vực cũng vậy. Trong bối cảnh này Chương trình cấp

nước của Ngân hàng Thế giới (WSP/WB) tại Việt Nam đang thực hiện nghiên cứu

tham gia của khu vực tư nhân trong ngành nước tại Việt Nam tập trung vào khởi động

và khơi dậy phạm vi, chiều sâu và năng lực đầu vào của khu vực tư nhân trong nước

trong ngành, khi phù hợp. . [12, tr.32-33]

2.2 GIỚI THIỆU CÔNG TY CẤP NƯỚC BÌNH AN

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Dự án hạ tầng đầu tiên về cấp nước đã được trao cho Cấp nước Bình an. Trong

chuyến thăm Việt Nam năm 1992 của thủ tướng Malaysia, ngài Datuk Seri

Dr.Mahathir Mohamed. Biên bản ghi nhớ của dự án Cấp nước Bình an đã được ký với

Công ty Cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Tổng công ty Cấp nước Sài gòn).

Ngày 18 – 2 – 1994, hợp đồng mua bán đã được ký kết giữa hai bên Malaysia gồm

Emas Utilites Corporation Sdn Bhd (EUC), và Ủy ban nhân dân TP.HCM.

EUC đã thành lập Cấp nước Bình an 100% vốn nước ngoài để thực hiện dự án

này với Ủy ban nhân dân TP.HCM và phát triển thêm các dự án khác tại thị trường

Việt Nam.

Cấp nước Bình an thực hiện dự án với các hạng mục sau:

 Nhà máy thu nước có trạm bơm nước thô công suất 175 ngàn m3/ngày ở bờ

tây sông Đồng nai, tuyến ống chuyền tải nước thô dài 3,2km đường kính 1,2m.

 Nhà máy xử lý nước công suất 150 ngàn m3/ngày tọa lạc tại phường Bình

Thắng, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Tuyến ống chuyển tải nước sạch dài 6km,

23

đường kính 1m từ nhà máy xử lý nước đến bể chứa nước sạch của Tổng công ty cấp

nước Sài gòn tại Thủ Đức, các hạng mục này, kể cả văn phòng công ty đều đặt tại

tỉnh Bình dương.

2.2.2 Sứ mạng và nhiệm vụ

2.2.2.1 Sứ mạng

Sứ mạng của Cấp nước Bình an là giữ đúng cam kết với chính phủ Việt Nam theo

hợp đồng đã ký kết và thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để bảo đảm hoạt

động sản xuất kinh doanh luôn theo cách thức chuyên nghiệp nhất. Bên cạnh đó Cấp

nước Bình an luôn tự hào là doanh nghiệp đóng góp vai trò không nhỏ trong sự phát

triển kinh tế - xã hội của Việt Nam thông qua việc thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế đối

với nhà nước, không những tạo ra công ăn việc làm mà còn cung cấp nguồn nước sạch

giúp cải thiện điều kiện sống và sức khỏe cho người dân.

2.2.2.2 Nhiệm vụ

Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, Cấp nước Bình an đã thành công trong việc

cung cấp nước sạch cho người dân thành phố Hồ Chí Minh thông qua Tổng công ty

Cấp nước Sài Gòn với trung bình 100 ngàn m3 nước mỗi ngày. Chất lượng cung cấp

nước cho Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn luôn tuân thủ theo các qui định nghiêm ngặt

của bộ Y tế Việt Nam.

Mặt khác một nhiệm vụ cũng hết sức quan trọng đối với Cấp nước Bình an là

ngoài việc phải thực hiện thành công hợp đồng mua, bán nước đã ký kết với Ủy ban

nhân dân thành phố Hồ Chí Minh còn phải nghiên cứu mở rộng thị trường tại Việt

Nam thông qua việc tìm kiếm các dự án đầu tư khác dưới các hình thức như: đầu tư

theo hình thức B.O.O (đầu tư - sở hữu - vận hành), B.O.T (xây dựng - vận hành -

chuyển giao), B.T (xây dựng - chuyển giao) hoặc tham gia đấu thầu các hợp đồng cung

cấp máy móc thiệt bị, xây dựng các nhà máy xử lý nước sinh hoạt, xử lý nước thải và

chống thất thoát nước.

2.2.3 Sơ đồ tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Cấp nước Bình an như hình 2.1.

24

(Nguồn: Phòng Nhân sự)

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cấp nước Bình an

Cơ cấu tổ chức của Cấp nước Bình an gọn nhẹ, các bộ phận chức năng sẽ điều

hành chức năng và trực tiếp báo cáo về Tổng giám đốc theo hình 2.1.

Văn phòng chính của công ty và nhà máy xử lý nước tọa lạc tại phường Bình

Thắng, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Cơ cấu tổ chức được chia thành ba bộ phận

chức năng gồm:

25

Bộ phận kế toán, tài chính và nhân sự do Giám đốc tài chính nhân sự phụ trách

với số lượng 28 người có nhiệm vụ hổ trợ Tổng giám đốc tất cả công việc liên quan

đến kế toán, tài chính và nhân sự trong công ty.

Nhà máy xử lý nước do Giám đốc điều hành sản xuất quản lý và điều hành toàn

bộ các hoạt động liên quan gồm các bộ phận: Phụ trách sản xuất, kiểm soát chất lượng,

kỹ thuật bảo trì. Các hoạt động liên quan tại nhà máy đều báo cáo về Giám đốc điều

hành sản xuất. tổng số nhân viên trong bộ phận là 63 người.

Bộ phận phát triển kinh doanh và quản lý dự án, hổ trợ Tổng giám đốc trong việc

phát triển thị trường, tìm kiếm các dự án mới cũng như quản lý các dự án đang trong

quá trình thực hiện. Quản lý bộ phận do Giám đốc phát triển kinh doanh và quản lý dự

án điều hành, số lượng nhân viên trong bộ phận có thể thay đổi tùy thuộc vào tình hình

cụ thể, tại thời điểm này tổng số nhân viên trong bộ phận là 38 người.

Các vị trí lãnh đạo cao cấp lúc đầu là người nước ngoài nhưng hiện nay đa số là

người Việt Nam, vị trí người nước ngoài duy nhất là Tổng giám đốc.

Các bộ phận chức năng giữa văn phòng chính và nhà máy thường liên hệ trực tiếp

công việc chuyên môn.

2.2.4 Kết quả hoạt động của Cấp nước Bình an trong những năm qua

Tình hình doanh thu các năm qua thể hiện như sau:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 – 2011

BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Đvt: Tr.Đồng

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

Tổng doanh thu

769,681.40

988,585.00

1,133,997.26

1,200,644.40

26

Các khoản giảm trừ

-Chiết khấu hảng bán

(20,968.52)

(38,527.15)

(40,893.62)

(39,984.98)

0

0

-Hàng bán bị trả lại

0

0

Doanh thu thuần

748,712.88

950,057.85

1,093,103.64

1,160,659.41

Giá vốn hàng bán

(372,356.33)

(527,338.64)

(579,651.14)

(627,866.85)

Lãi gộp

376,356.54

422,719.21

513,452.50

532,792.56

0

0

Thu nhập hoạt động tài chính

0

0

0

0

Chi phí hoạt động tài chính

0

0

Chi phí bán hàng

(135,520.20)

(144,047.47)

(205,244.26)

(205,045.37)

(117,663.89)

(138,550.93)

(167,780.3)

(173.907.88)

123,172.46

140,120.81

140,427.94

153,839.31

Chi phí quản lý doanh nghiệp Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh Kết quả từ cách hoạt động khác

Thu nhập khác

75.00

84.00

130.00

107.25

Chi phí khác

(3,674.39)

(3,840.96)

(2,368.94)

(5,254.37)

Lãi trước thuế

119,573.07

136,363.85

138,189.00

148,692.19

Thuế thu nhập doanh nghiệp

(33,480.46)

(34,092.21)

(34,547.25)

(37,173.05)

Dự phòng

Lãi thuần sau thuế

86,092.61

102,276.64

103,641.75

111,519.14

( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)

Qua bảng 2.1, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Cấp nước Bình an tăng mỗi

năm, trong đó tổng doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2008 là 1.56 lần và lợi nhuận

là 1.29 lần. Điều này chứng tỏ Cấp nước Bình an kinh doanh có hiệu quả.

2.3 PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC PHÁT

TRIỂN CỦA CẤP NƯỚC BÌNH AN

2.3.1 Phân tích môi trường vó moâ

Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố chính sau:

2.3.1.1 Kinh tế

Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đang cố gắng ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng

trưởng GDP hàng năm từ 5.3 – 8.5%, lạm phát giữ một con số, riêng năm 2011 lạm

phát tăng cao ở mức hai con số là 18.58%, thu nhập bình quân đầu người tăng 1.7 lần

27

vào năm 2015, đổi mới mô hình tăng trưởng đi liền với đời sống an sinh xã hội, giảm

nghèo. (Xem phụ lục 1)

Lãi suất cho vay bình quân 12% - 14%/ năm đối với Đồng Việt Nam và 6%-7%

đối với USD. Do ảnh hưởng kinh tế thế giới, tỉ lệ lãi suất tăng 17% - 18.5% năm vào

những tháng cuối năm 2010 và cả năm 2011 gây khó khăn cho hoạt động chung của

Cấp nước Bình an.

Nhận xét, kinh tế Việt Nam đang phát triển, Chính phủ đang từng bước ổn định

kinh tế vĩ mô do tác động của biến động kinh tế thế giới. Tuy nhiên, thủ tục hành chính

vẫn còn rườm rà, tệ nạn tham nhũng là những điều gây khó khăn hiện nay cho tất cả

các doanh nghiệp. Với những thuận lợi và khó khăn trên, Cấp nước Bình an đang có

nhiều cơ hội mở rộng kinh doanh tại Việt Nam.

2.3.1.2 Chính phủ - chính trị

Việt Nam là một trong những nước có nền chính trị ổn định, quan hệ kinh tế ngày

càng mở rộng với nhiều nước và tổ chức trên thế giới và đang được các nhà đầu tư

nước ngoài quan tâm. Chính phủ Việt Nam cam kết mạnh mẽ quá trình phát triển kinh

tế với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước chủ đạo theo

định hướng xã hội chủ nghĩa, cải cách hành chính với chính sách một cửa một dấu, sử

dụng thủ tục hải quan điện tử... từng bước hoàn thiện các bộ luật để xây dựng nhà nước

pháp quyền, do dân, vì dân. Tuy nhiên, khoảng trống về tài chính cho đầu tư không dễ

để vượt qua. Một trong các phương pháp huy động nguồn vốn đầu tư là huy động tối

đa sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân. Do đo, Chính phủ đang khởi xướng thành

lập hệ thống tài chính cho hạ tầng theo thị trường, tập trung vào những cách thức hiệu

quả hơn trong cung cấp tài chính cho các dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp

dịch vụ. Việc cung cấp dịch vụ công chất lượng cao, với sự linh hoạt và sức mạnh của

mình, khu vực kinh tế tư nhân có thể đưa vào những sáng kiến và cách tư duy mới

nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả dịch vụ công. (Tham khảo báo Đấu Thầu

ngày 11,12 tháng 11 năm 2010 cũng đề cấp đến vấn đề này).

Nhận xét, về thuận lợi, chính trị ổn định, Chính phủ khuyến khích đầu tư nước

ngoài nên Cấp nước Bình an có nhiều cơ hội mở rộng sản suất kinh doanh. Về thách

28

thức, Chính phủ chưa kiên quyết với các vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng

cũng như các cơ chế thông suốt cho các dự cấp nước.

2.3.1.3 Văn hoá, xã hội

Nền tảng xã hội của Việt Nam là văn hóa Á Đông, kết hợp hài hóa theo hướng

hội nhập văn hóa thế giới nhưng luôn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Theo báo cáo

Tổng cục thống kê, dân số nước ta hơn 86 triệu người năm 2010, bình quân mỗi năm

tăng 900,000 người với cơ cấu giới tính nam chiếm 49.5% nữ là 50.5% trong đó tỷ lệ

dân số của trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 29.4%, từ 15 đến 64 tuổi là 65% và trên 65 tuổi

chiếm 5.6%, dân số sẽ tăng gần 90 triệu người vào năm 2015.[17] Dân số sống tại các

thành phố chiếm 29.6%, các vùng nông thôn là 70.4%. Dân số thành thị tăng nhanh do

quá trình đô thị hóa với tỷ lệ bình quân 3.4% năm tạo ra nhu cầu sử dụng nước sạch tại

các thành phố, thị xã tăng nhanh.

Nhận xét, ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, xã hội đối với ngành xử lý và cấp

thoát nước là rất lớn cụ thể như sau:

* Ý thức tham gia bảo vệ nguồn tài nguyên nước chưa cao: Ý thức sử dụng

nước sinh hoạt hàng ngày của hầu hết người dân còn rất thoải mái, lãng phí và có quan

niệm rằng nguồn nước là vô hạn và nhiệm vụ bảo vệ nguồn nước là của nhà nước và

Chính phủ chứ không phải của họ. Do vậy sẽ hết sức khó khăn để chúng ta có thể làm

một cái gì đó giúp người dân có thêm nhận thức về nguy cơ ôi nhiễm của các dòng

sông và khả năng thiếu nước nghiêm trọng sẽ đến trong tương lai không xa nếu toàn xã

hội không cùng nhau bảo vệ nguồn nước cũng như việc phải thay đổi ngay văn hóa sử

dụng nước một cách có ý thức hơn.

* Ý thức về quản trị rủi ro: Nói chung công tác quản trị rủi ro tại các doanh

nghiệp Việt Nam không được chú trọng đúng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Các thiết bị phục vụ cho công tác phòng chữa cháy tối thiểu tại doanh nghiệp

thường được cho là không cần thiết và rủi ro khó có khả năng xẩy ra tại bản thân doanh

nghiệp. Do đó, khả năng hợp tác cùng doanh nghiệp bảo hiểm trong việc phòng ngừa

tổn thất là rất khó khăn.

29

* Tình hình thị trường lao động cung cấp cho ngành: Hiện nay tại Việt Nam

chỉ có trường Đại học Xây dựng Hà Nội và một chuyên ngành nhỏ của trường Đại học

Thủy lợi Hà Nội là có đào tạo sinh viên chuyên ngành xử lý và cung cấp nước, tuy

nhiên kiến thức đào tạo cũng không đáp ứng được thực tế nhu cầu của ngành. Vì thế,

nhân viên có kinh nghiệm thường bị lôi kéo giữa các công ty trên thị trường và thực tế,

các doanh nghiệp đã không giữ được nhân viên sau khi phải bỏ ra chi phí rất cao cho

việc đào tạo.

2.3.1.4 Tự nhiên

Điều kiện tự nhiên Việt Nam tương đối tốt, vị trí địa lý chiến lược trong khu vực

Đông Nam Á. Việt Nam có diện tích 331,212 km2, trong đó 327,480km2 đất liền và

hơn 2,800 hòn đảo lớn nhỏ. Vị trí gồm có cảng biển, đất liền, cao nguyên và đồng bằng

với đa dạng về cây trồng vật nuôi. Chính phủ đang có chính sách khuyến nông, tạo

điều kiện cho nông dân phát triển những vùng chuyên canh cây công nghiệp như cây

mía, cà phê, trà…Tuy nhiên, việc bảo vệ tài nguyên và môi trường chưa được quan tâm

đúng mức, gây ra những tác hại đến tài nguyên và đời sống người dân.

Nhận xét, một trong những rủi ro nghiêm trọng mà các doanh nghiệp tham gia

trong ngành xử lý và cấp thoát nước phải tính đến và có giải pháp kịp thời đó là hiện

tượng sâm thực của biển và là nguyên nhân gây nhiễm nặm nghiêm trọng vào mùa

khô và đó cũng là một dạng của rủi ro thiên tai. Theo dự báo và xu hướng ảnh hưởng

do hiện tượng biến đổi khí hậu làm nước biển dâng cao, các năm tới thiên tai sẽ ảnh

hưởng lớn đến mỗi quốc gia, theo xu hướng ngày càng xấu. Điều này sẽ tác động lớn

đến vốn đầu tư cho các dự án đang thực hiện cũng như những dự án sẽ thực hiện trong

tương lai.

2.3.1.5 Công nghệ

Với đặc thù của sản phẩm sản xuất nước sinh hoạt cung cấp cho người dân là các

hộ tiêu thụ, vì vậy trong tất cả các trường hợp, nước cung cấp sử dụng cho các hộ tiêu

thụ được cấp bằng mạng ống dẫn phải được xử lý và nước đưa lên vòi nước của hộ tiêu

dùng phải là nước uống được nghĩa là đáp ứng những quy định hiện hành.

30

Sự lựa chọn nước để xử lý trước khi phân phối sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu

tố. Đối với mỗi một nguồn nước (nước ngầm, nước mặt chảy hoặc đọng), ta cần đánh

giá: về Số lượng, về chất lượng và về mặt kinh tế. Về số lượng, nguồn nước có khả

năng cung cấp đủ lượng nước cần thiết trong tất cả mọi tình huống hay không. Về chất

lượng, chất lượng nước tự nhiên mà ta sử dụng phải so sánh với chất lượng nước hiện

hành ở một số nước. Cần phải xác định phương pháp xử lý phù hợp nhất để uống được.

Cuối cùng về mặt kinh tế, cần phải so sánh giá thành đầu tư và vận hành quan hệ ở mỗi

nguồn có sẵn, để đảm bảo đồng thời số lượng và chất lượng nước cung cấp. Ngày nay

có rất nhiều công nghệ, thiết bị mới hiện đại cung cấp và trang bị cho ngành xử lý và

cung cấp nước. Thừa hưởng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên và hỗ trợ từ tập đoàn

chính tại Malaysia, Cấp nước Bình an là một trong những doanh nghiệp sử dụng công

nghệ, máy móc thiết bị hiện đại nhất khu vực trong nhiều năm qua.

Nhận xét, như chúng ta đã phân tích ở trên, trong thời gian qua và thời gian tới

đây, tình hình thiếu nước sinh hoạt đối với người dân Thành phố Hồ Chí Minh nói

riêng và Việt Nam nói chung là rất lớn, cũng như nguồn nước ngày càng bị ôi nhiễm

nghiêm trọng. Do vậy, với việc sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại và rất

kinh tế, Cấp nước Bình an có rất nhiều cơ hội phát triển tại thị trường Việt Nam.

2.3.2 Phân tích môi trường vi moâ

Môi trường vi mô gồm các yếu tố chính sau:

2.3.2.1 Nhà cung ứng

Nhà cung cấp của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xử lý và cung cấp

nước sinh hoạt đó là:

● Tổng công ty hoá chất cơ bản miền nam là nhà cung cấp phèn nhôm, hoá chất

cơ bản nhất trong quá trình xử lý nước.

● Nhà máy hóa chất Vicaco Biên Hòa là nhà cung cấp khí Clo lỏng phục vụ cho

quá trình khử trùng nước sau xử lý cũng như khử trùng trong đường ống trong quá

trình phân phối đến tay người tiêu dùng.

● Nhà máy Phốt pho phốt phát Long Thành là nhà cung cấp Fluoride, với mục

đích châm Fluoride vào nước để chống sâu răng. Trong một số trường hợp không thể

31

mua được sản phẩm Fluoride do nhà máy Phốt pho phốt phát Long Thành không đủ

công suất cung cấp cho thị trường thì phải nhập khẩu từ nước ngoài như từ Malaysia

hoặc Trung Quốc.

● Nhà máy vôi Tấn phát là nhà cung cấp vôi cho Cấp nước Bình an, vôi châm

vào nước để điều chỉnh độ pH theo tiêu chuẩn nước uống với mục đích chống lại sự kết

tủa của các khoáng chất, để hệ thống ống chống bị ăn mòn nếu trong môi trường axít.

Ngoài ra thiết bị máy móc, phụ tùng thay thế hầu hết của các nhà sản xuất nước

ngoài, những phụ tùng đơn giản mua trong nước.

Nhận xét, Cấp nước Bình an đang áp dụng phần mềm quản lý Exact nên thuận

tiện theo dõi hợp đồng với các nhà cung ứng. Tuy nhiên, nguyên liệu, vật tư thiết bị

nhập khẩu tốn thời gian vận chuyển, phụ thuộc vào biến động giá cả thị trường thế giới

nên nội địa hóa nguồn nguyên vật liệu cần được quan tâm.

2.3.2.2 Khách hàng

Khách hàng chính là xương sống của doanh nghiệp, đối với Cấp nước Bình an,

khách hàng hiện nay là các chủ đầu tư của dự án nhà máy nước BOO Đồng Tâm ở

Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang và dự án cấp nước Nhơn Trạch của công ty cấp nước

Đồng Nai. Ngoài ra, công ty còn có một khách hàng hết sức đặc biệt đó là Tổng công

ty cấp nước Sài Gòn, doanh nghiệp luôn ý thức được vinh dự cũng như trách nhiệm to

lớn của mình là làm sao luôn đảm bảo duy trì và cung cấp nguồn nước sạch chất lượng

tốt nhất để phục vụ người dân Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó doanh nghiệp có thể xây

dựng cho mình một uy tín và thương hiệu tốt để mỡ rộng thị trường cho các dự án đầu

tư khác cung cấp nước sạch sang khu vực lân cận hoặc các đô thị lớn trong cả nước.

Nhận xét, khách hàng của Cấp nước Bình an, rất phong phú đa dạng, toàn thể cán

bộ công nhân viên trong công ty luôn cố gắng làm sao đáp ứng yêu cầu an toàn vệ sinh,

chất lượng nhằm thỏa mãn yêu cầu khách hàng.

2.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh

Thị trường ngành xử lý và cung cấp nước sinh hoạt hoạt động ngày càng sôi động

với tốc độ tăng trưởng khá cao, Chính phủ cũng như chính quyền các địa phương đang

kêu gọi cũng như khuyến khích các nhà đầu tư tham gia chương trình hợp tác công tư

32

nhằm tăng nguồn vốn đầu tư trực tiếp giúp thực hiện gấp các dự án trong chiến lược

phát triển ngành từ năm 2010 đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.

Từ trước đến nay hầu hết các nhà máy nước cũng như các công ty cấp nước là

của nhà nước, vốn đầu tư thường lấy từ vốn ngân sách của địa phương hoặc của trung

ương, có một số dự án trọng điểm lớn thì được vay từ nguồn vốn ODA, hoặc từ ngân

sách phát triển châu Á…Tuy nhiên gần đây đã có nhiều doanh nghiệp trong nước góp

vốn tham gia vào ngành này mà trong đó tiêu biểu là Cấp nước Bình an là nguồn vốn

đầu tư từ nước ngoài, Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức, Công ty cổ phần

Cấp nước B.O.O Kênh Đông đại diện cho các dự án liên doanh liên kết của các doanh

nghiệp trong nước. Do vậy các doanh nghiệp này được coi là đối thủ cạnh tranh của

nhau trong thị trường hiện tại cũng như trong những dự án mở rộng sau nay.

Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức

Để giảm bớt nạn thiếu nguồn nước sinh hoạt, từ tháng 10 – 2005, Thành phố Hồ

Chí Minh đã cho phép Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức khởi công xây dựng

một nhà máy cấp nước công suất 300 ngàn m3/ngày đêm với tổng vốn đầu tư gần 100

triệu USD tại quận Thủ Đức với phương thức B.O.O (đầu tư-xây dựng- vận hành- sở

hữu) và đã chính thức phát nước từ tháng 03/2009. Công suất nước thực tế mà nhà máy

nước B.O.O Thủ Đức bán cho Tổng công ty Cấp nước Sài gòn (Sawaco) ngoài công

suất cố định đã ký kết giữa hai bên còn có thể phát thêm một lượng lớn dư hơn số

lượng đã ký với giá bán được thoả thuận giữa hai bên. Đã có nhiều thời điểm trong

mùa khô của năm 2010 và 2011, do tình hình thiếu nước sạch trầm trọng sản lượng

nước được cung cấp từ nhà máy B.O.O Thủ Đức đã được tăng thêm gần 20% (khoảng

60 ngàn m3/ngày đêm) với giá bán rất cạnh tranh.

Nhận xét, Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức là công ty cổ phần do một

số công ty lớn tại TP.HCM góp vốn đó là: Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật

TP.HCM, Tổng công ty xây dựng số 1, Công ty cổ phần nhà Thủ Đức và một số cổ

đông khác. Dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm nước ra nhà

máy đảm bảo đạt tiêu chuẩn nước uống Việt Nam QCVN 01:2009/BYT (ban hành theo

33

thông tư 05/2009/TT-BYT) và luôn duy trì ổn định một lượng nước cần thiết cấp cho

người dân TP.HCM.

Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông

Vào năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã thông qua dự án xây dựng hệ thống cấp

nước sạch từ nguồn nước Kênh Đông, huyện Củ Chi TP.HCM. Dự án có tổng công

suất 200 ngàn m3/ngày đêm, lấy nguồn nước từ Kênh Đông, hồ Dầu Tiếng, với vốn

đầu tư hơn 1.000 tỉ đồng. nguồn nước này sẽ cung cấp cho các khu dân cư huyện Củ

Chi, Hóc Môn và huyện Đức Hoà (Long An)...Đây là dự án cấp nước thực hiện theo

quy chế xã hội hóa có quy mô lớn nhất từ trước đến nay, do Công ty cổ phần cấp nước

Kênh Đông làm chủ đầu tư. Theo dự kiến dự án sẽ phát nước từ năm 2010, nhưng do

việc thi công đường ống chính phân phối đã vướng phải Khu công nghiệp Tây bắc Củ

Chi. Sau nhiều lần trì hoản, dự kiến dự án sẽ phát nước vào tháng 6 năm 2012.

Nhận xét, công ty cổ phần Cấp nước Kênh Đông là công ty cổ phần do một số

công ty lớn tại TP.HCM góp vốn, dự án nhà máy nước Kênh Đông có lợi thế sử dụng

công nghệ xử lý mới bằng phương pháp lọc tự rửa DYNASAND của hãng Nordic

Water, Thụy Điển. Công nghệ này có ưu điểm là tiết kiệm năng lượng và diện tích mặt

bằng xử lý do đó tiết kiệm chi phí đầu tư khoảng 15%.

Tóm lại, hiện nay đã có rất nhiều dự án xử lý và cung cấp nước sạch cho

TP,HCM nói riêng và tại thị trường Việt Nam nói chung với tiềm lực mạnh. Việc

thường xuyên phân tích, cập nhật thông tin về đối thủ phải được thực hiện liên tục để

Cấp nước Bình an có những chiến lược đối phó phù hợp.

2.3.2.4 Đối thủ tiềm ẩn

Đối thủ tiềm ẩn của Cấp nước Bình an có thể bao gồm: Các doanh nghiệp trong

nước ngoài ngành cấp nước hiện nay đã tham gia đầu tư vào ngành cấp nước theo cả

chiều rộng và chiều sâu. Các doanh nghiệp này có thể sử dụng các hình thức Liên

doanh liên kết rất hiệu quả giống các công ty nước ngoài. Bên cạnh đó đã có rất nhiều

nhà thầu xây dựng trong nước có đủ khả năng thi công xây dựng, cung cấp lắp đặt tất

cả máy móc thiết bị với chất lượng tốt và giá thành rất cạnh tranh.

34

Các công ty, tập đoàn lớn trong khu vực và thế giới đã và đang rất quan tâm đến

thị trường Việt Nam như: Huyndai Mobil của Hàn Quốc, Nippon Koei của Nhật Bản,

Manila Water của Philippines, Degremont của Pháp và Veolia của Italy. Tất cả các

công ty này đều rất mạnh về tài chánh, giỏi về công nghệ và rất dầu kinh nghiệm

Nhận xét, với những lợi thế hiện nay, Cấp nước Bình an từng bước áp dụng

những công nghệ mới theo tiêu chuẩn Châu Âu, khảo sát, tư vấn, thiết kế xây dựng các

dự án vừa và nhỏ nhằm cung cấp nước cho các thị trấn, thị xã và thành phố nhỏ của các

tỉnh miền trung và cao nguyên như: TP.Đà Nẵng, Lâm Đồng và tỉnh Bình Phước. Tạo

ra nhiều giá trị mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tăng rào cản gia

nhập nhằm hạn chế sự gia nhập và cạnh tranh của đối thủ mới tiềm ẩn.

2.3.2.5 Sản phẩm mới thay thế

Do đặc thù sản phẩm của ngành là nước sạch cung cấp cho người dân, thực tế ở

nhiều nơi người dân chưa ý thức được tầm quan trọng của việc nên dùng nước sạch đã

xử lý hoặc do vì một vài lý do nào khác như điều kiện kinh tế không cho phép, chưa có

đường ống nước cung cấp đến nơi, mà người dân vẫn dùng nước từ ao, hồ tù đọng,

giếng tự đào hoặc mới nhất là giếng khoan. Thực tế sản phẩm thay thế ở trên là các sản

phẩm mang tính bắt buộc, bất khả kháng mà khách hàng không có cách nào khác để

thay thế.

Nhưng thực tế với tiến bộ của khoa học hiện đại đã bắt đầu xuất hiện các công

nghệ xử lý thay thế mới rất kinh tế và hữu dụng, theo báo điện tử Vnexpress ra ngày

thứ tư, 11/4/2012 mới đây có đăng bài “Biến nước Toilet thành nước uống” [19], cụ

thể như sau: Công nghệ Nano có thể giúp con người biến nước thải từ nhà vệ sinh

thành nước sạch và nhiên liệu dành cho tên lửa, một nhà khoa học Anh khẳng định.

Họ sẽ chế tạo một loại thiết bị chứa vi khuẩn và những hạt nano kim loại có khả năng

phản ứng với nước. Sau phản ứng, hydro sẽ tách khỏi nước, còn nước được lọc lần nữa

để trở thành nước sách. Chi phí sản xuất loại thiết bị này khá thấp nên giá thành của nó

cũng rẻ. [Minh long (2012) ‘Biến nước từ toilet thành nước uống’, Báo điện tử

Vnexpress, truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2012].

35

Nhận xét, nhằm tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm loại này, Cấp nước Bình

an liên tục áp dụng quy trình công nghệ mới, cải tiến chất lượng giảm giá thành sản

xuất, không ngừng cải tiến dịch vụ, tăng cường tuyên truyền phổ biến giúp người dân

nâng cao ý thức tích kiệm nước cũng như việc bảo vệ nguồn nước.

Tóm lại, bên cạnh phân tích các đối thủ cạnh tranh bằng phương pháp định tính

nêu trên, sau đây là ma trận hình ảnh cạnh tranh ba đối thủ chính nhằm định lượng vị

thế của Cấp nước Bình an so với các đối thủ chính trong ngành.

Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng theo lý thuyết đã đề cập ở mục 1.3,

chương 1 và hai đối thủ chính là Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức và Công

ty cổ phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông.

Trong quá trình thực hiện, tác giả tham khảo ý kiến, phỏng vấn chuyên gia trong

ngành qua hình thức: gửi bảng câu hỏi qua email, fax, gọi thoại, và có nhận định của

người thực hiện (xem ‘Danh sách các chuyên gia đã tham gia trả lời bảng câu hỏi

phỏng vấn’ trong phụ lục 4). Bước 1, bảng câu hỏi gồm 10 yếu tố được nhận diện trong

quá trình phân tích trên (xem phụ lục 3). Nội dung của các bảng câu hỏi có tham khảo

theo nội dung của các bảng câu hỏi khảo sát trong tài liệu [12, tr. 16]. Bước 2 đến

bước 5, xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố (xem bảng 1 phụ lục 4), dựa vào

mức phân loại tính điểm quan trọng cho mỗi đơn vị.

Kết quả thu thập và xử lý số liệu

Thời gian khảo sát: từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2012. Đối tượng phỏng vấn: các

chuyên gia. Phương pháp phỏng vấn: điện thoại, email, fax, gửi bưu điện. Số lượng

phiếu phát ra cho các chuyên gia là: 30 phiếu. Tổng số phiếu trả lời hợp lệ là: 30 phiếu.

Chúng Tôi chọn 30 phiếu để tiến hành phân tích. Phương pháp xử lý số liệu: chúng Tôi

dùng phương pháp thống kê, xử lý bằng phần mềm Exel trên máy tính. Thang điểm áp

dụng là thang đo Likert bậc 5 (bậc 1là ít nhất hay có tác động giảm năng lực cạnh

tranh, bậc 5 ảnh hưởng nhiều nhất hay tác động tăng năng lực cạnh tranh).

Cho số điểm = số mức chọn quan trọng (ví dụ chọn mức 5 = 5 điểm, mức 1= 1

điểm). Điểm của yếu tố = Tổng số điểm của số điểm của mỗi mức độ nhân với số

36

người chọn mức đó. Tính trọng số của mỗi yếu tố: Tổng số điểm của yếu tố chia cho

tổng số điểm các yếu tố (sau đó làm tròn lấy 2 số lẻ)

Ví dụ: Cách tính điểm cho yếu tố 1, bảng 1 như sau:

0*1+0*2+2*3+10*4+18*5 = 136

Cấp nước Bình an

BOO Thủ Đức

BOO Kênh Đông

Stt

Các yếu tố

Mức độ quan trọng

Phân loại

Phân loại

Phân loại

Điểm quan trọng

Điểm quan trọng

Điểm quan trọng

Bảng 2.2: Ma trận hình ảnh cạnh tranh

1

Khả năng tài chính

0.11 0.33 3 0.44 4 0.33 3

2

Uy tín thương hiệu

0.11 0.33 3 0.33 3 0.33 3

3

Văn hóa tổ chức

0.10 0.30 3 0.40 4 0.30 3

4

Dịch vụ khách hàng

0.10 0.20 2 0.30 3 0.20 2

5

Chất lượng sản phẩm

0.10 0.30 3 0.30 3 0.30 3

0.10 0.20 2 0.30 3 0.20 2

0.27 3 0.27 3 0.18 2

6 Cạnh tranh về giá bán 7 Khả năng đánh giá rủi ro 0.09 8 Nghiên cứu và phát triển 0.10

0.30 3 0.30 3 0.20 2

9

Khả năng tiếp cận khách hàng

0.09 0.18 2 0.36 4 0.27 3

10

Trình độ và kinh nghiệm của nguồn nhân lực

0.10 0.30 3 0.30 3 0.30 3

1.00 2.71 3.30 2.61 Tổng cộng

Nhận xét, qua bảng 2.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh, dựa vào tổng điểm quan

trọng, chúng ta có thể xếp hạng đối thủ cạnh tranh như sau: Công ty cổ phần Cấp nước

B.O.O Thủ Đức với điểm 3.30 đứng vị trí thứ nhất, tiếp theo là Cấp nước Bình an với

điểm 2.71 và sau đó là Công ty cổ phần cấp nước B.O.O Kênh Đông. với điểm 2.61.

Trong đó, Cấp nước Bình an cần phát huy những mặt mạnh như khả năng tài chính, uy

37

tín thương hiệu, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu và phát triển, trình độ và kinh

nghiệm của nguồn nhân lực, văn hóa tổ chức. Đồng thời khắc phục những điểm yếu

như dịch vụ khách hàng, cạnh tranh về giá bán, khả năng đánh giá rủi ro, khả năng tiếp

cận khách hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh so với đối thủ.

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài được xây dựng theo lý thuyết đã đề cập ở

mục 1.3, chương 1 (xem bảng 2.3).

Trong quá trình thực hiện, tác giả tham khảo ý kiến, phỏng vấn chuyên gia trong

ngành qua hình thức: gửi bảng câu hỏi qua email, fax, gọi thoại, và có nhận định của

người thực hiện (xem ‘Danh sách các chuyên gia đã tham gia trả lời bảng câu hỏi

phỏng vấn’ trong phụ lục 4). Bước 1, bảng câu hỏi gồm 10 yếu tố được nhận diện trong

quá trình phân tích trên (xem phụ lục 3). Nội dung của các bảng câu hỏi có tham khảo

theo nội dung của các bảng câu hỏi khảo sát trong tài liệu [12, tr. 16]. Bước 2 đến

bước 5, xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố (xem bảng 2 trong phụ lục 4), dựa

vào mức phân loại tính điểm quan trọng cho mỗi đơn vị. Sau đây là bảng ma trận đánh

giá các yếu tố bên ngoài của Cấp nước Bình an.

Bảng 2.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

Stt Các yếu tố bên ngoài Phân lọai Số điểm quan trọng Mức độ quan trọng của các yếu tố

38

1 Tiềm năng thị trường lớn 0.13 4 0.52

Nhu cầu sử dụng nước sạch ngày càng tăng

0.12 4 0.48 2

Tổng đầu tư trong nước tăng mạnh, các khu chế xuất, khu công nghiệp ngày càng được mở rộng 4 Khung pháp lý đang được hoàn

3 0.12 3 0.36

thiện dần

0.12 3 0.36

5 Tình hình chính trị ổn định 0.12 4 0.48

đang hoạt động rất hiệu quả 7 Cạnh tranh gay gắt trong ngành

6 Một số dự án hợp tác công-tư đã và 0.07 3 0.21

0.08 2 0.16

Hệ thống nước thô ngày càng bị ôi nhiễm nặng

8 0.08 2 0.16

0.07 2 0.14

tăng

9 Ý thức của người dân về việc nên sử dụng nước sạch chưa cao 10 Xu hướng tiền lương ngày càng 0.08 2 0.16

Tổng số 1 3.03

Nhận xét, qua bảng Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài trên, tổng số điểm

quan trọng 3.03 cho thấy các chiến lược của Cấp nước Bình an đã tận dụng khá hiệu

quả các cơ hội hiện có và hạn chế ảnh hưởng các nguy cơ, các mặt tiêu cực tác động từ

bên ngoài có thể ảnh hưởng hoạt động của Cấp nước Bình an. Trong đó, với mức độ

phân loại là 4, cho thấy Cấp nước Bình an tận dụng tốt các cơ hội như tiềm năng thị

trường lớn, nhu cầu sử dụng nước sạch ngày càng tăng, tình hình chính trị ổn định. Với

mức phân loại là 3, cho thấy Cấp nước Bình an có bước chuẩn bị khá tốt với tổng đầu

tư trong nước tăng mạnh, các khu chế xuất, khu công nghiệp ngày càng được mở rộng,

khung pháp lý đang được hoàn thiện dần, một số dự án hợp tác công-tư đã và đang

hoạt động rất hiệu quả. Với mức phân loại là 2, cạnh tranh gay gắt trong ngành, hệ

thống nước thô ngày càng bị ôi nhiểm nặng, Ý thức của người dân về việc nên sử dụng

nước sạch chưa cao, xu hướng tiền lương ngày càng tăng cho thấy thách thức với Cấp

nước Bình an .

39

Nhận xét, trong khuôn khổ phân tích của tác giả chỉ phần nào phản ảnh những cơ

hội và thách thức nổi bật trong ma trận trên. Do môi trường bên ngoài luôn thay đổi tác

động của nhiều yếu tố, Cấp nước Bình an cần phải cập nhật và phân tích thường xuyên

nhằm phát hiện thêm nhiều cơ hội cho mình và có những giải pháp thích hợp để khắc

phục những nguy cơ do môi trường bên ngoài mang lại.

2.3.3 Phân tích môi trường nội bộ

2.3.3.1 Phân tích các yếu tố môi trường nội bộ

Môi trường nội bộ bao gồm các yếu tố sau:

 Vật chất

Là nhà máy xử lý và cung cấp nước sinh hoạt nên cơ sở vật chất phục vụ lớn, thiết

bị tự động hóa, hệ thống xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu môi trường, chiếm tỉ lệ 78%

tài sản cố định, cơ sở hạ tầng nhà xưởng chiếm tỉ lệ 19%, trang thiết bị dụng cụ quản lý

3% (xem bảng 2.4). Hàng năm, Cấp nước Bình an đều đầu tư thêm thiết bị máy móc

cho các phân xưởng sản xuất, từ 2008 đến 2011 mua thêm các máy bơm hiện đại có

công suất lớn, tích kiệm điện và các đồng hồ đo lưu lượng bằng điện tử hiện đại.

Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản cố định năm 2011

Đvt: Tr. đồng

Chỉ tiêu

Stt 1 2 3

Cơ sở hạ tầng Máy móc thiết bị Thiết bị dụng cụ quản lý Tổng cộng Giá trị sử dụng 187,174 755,301 25,429 967,904

(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)

 Tài chính

Kết quả phân tích các chỉ tiêu tài chính từ năm 2008 đến 2011 gồm tỷ số thanh

toán, tỷ số hoạt động, bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn như sau:

40

 Tỷ số về khả năng thanh toán gồm khả năng thanh toán hiện hành và khả

năng thanh toán nhanh

Đvt: %

Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán từ năm 2008-2011

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán nhanh 4.73 1.33 4.19 2.22 5.19 2.78 6.56 3.16

( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)

Theo bảng 2.5, trong đó tỷ số khả năng thanh toán hiện hành năm 2011 là 6.56

cao hơn năm 2010 là 5.19. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh năm 2011 là 3.16 và năm

2010 là 2.78 thể hiện khả năng thanh toán của Cấp nước Bình an tốt.

 Các tỷ số sinh lời gồm tỷ số lợi nhuận trước thuế trên doanh thu và tỷ số lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu.

Đvt: %

Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu về tỷ số lợi nhuận từ năm 2008-2011

2008

2009

2011

15.53%

13.79%

2010 11.83 %

12.81%

Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu Tỷ số lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu

10.89%

10.33%

9.53%

9.32%

( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)

Theo bảng 2.6, trong đó tỷ số lợi nhuận trước thuế trên doanh thu trung bình hàng

năm đạt trên 12%, chưa đạt mức đề ra là 15%.

Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2011 là 9.32% thấp hơn các năm trước

do Cấp nước Bình an có đầu tư mua mới hệ thống bơm nước hiện đại và rất tích kiệm

điện cũng như chi phí ứng trước cho các ban quản lý dự án để cố gắng hoàn thành dự

án theo tiến độ đề ra.

41

Nhận xét, với nguồn tài chính mạnh, Cấp nước Bình an làm ăn có lãi từ 2008 –

2011, tài chính là thế mạnh của doanh nghiệp nhờ đó doanh nghiệp có khả năng mở

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại nhiều lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.

 Công nghệ - kỹ thuật

Ngày nay có rất nhiều công nghệ, thiết bị mới hiện đại cung cấp và trang bị cho

ngành xử lý và cung cấp nước. Thừa hưởng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên và hỗ

trợ từ tập đoàn chính tại Malaysia, Cấp nước Bình an là một trong những doanh nghiệp

sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại nhất khu vực trong nhiều năm qua.

Ngoài ra với kinh nghiệm hơn 30 năm trong ngành tư vấn, thiết kế, thi công xây dựng

cũng như vận hành khai thác các công trình về lĩnh vực xử lý và cung cấp nước sạch.

Cấp nước Bình an luôn có trong tay danh sách địa chỉ cụ thể của các nhà cung ứng

trang thiết bị, máy móc hàng đầu trong nước, khu vực và thế giới. Điều đó rất hữu ích

trong việc nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và kinh tế phù hợp

với từng yêu cầu của các dự án khác nhau. Đối với thị trường TP.HCM nói riêng và

Việt Nam nói chung, trong thời gian qua và thời gian tới đây, tình hình thiếu nước sinh

hoạt là rất lớn, cũng như nguồn nước ngày càng bị ôi nhiễm nghiêm trọng. Do vậy, với

việc sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại và rất kinh tế, Cấp nước Bình an có

rất nhiều cơ hội phát triển so với đối thủ tại thị trường Việt Nam.

 Nhân sự

Cấp nước Bình an có 129 lao động chính thức trong đó 79% nam, tuổi trung bình

35 tuổi và thâm niên công tác trung bình 5 năm. Về trình độ học vấn, đại học chiếm tỉ

lệ 36%, sau đại học 3% còn lại tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và phổ thông trung học.

Nhằm giảm chi phí tiền lương, ngoài lực lượng lao động chính thức, Cấp nước Bình an

thuê lao động thời vụ qua các Dịch vụ việc làm với tỉ lệ lao động từ 30%-35% theo yêu

cầu từng thời điểm sản xuất (xem bảng 2.7).

Bảng 2.7 Số lượng nhân viên năm 2011

Bộ phận chức năng Trình độ trên Trình độ đại Trình độ cao Lao động

42

đại học học đẳng/trung học phổ thông

chuyên nghiệp

Tổng giám đốc 01

06 Tài chính nhân sự 01 04 17

14 Điều hành sản xuất 01 24 23

26 Phát triển kinh doanh 01 11 0

và quản lý dự án

47 Tổng số theo trình 04 39 40

độ học vấn

Tỷ lệ % 36 3 30 31

Tổng 129

(Nguồn: Phòng Nhân sự)

Về công tác tuyển dụng, đào tạo, Cấp nước Bình an tuyển dụng thông qua

mạng Internet, mạng thông tin nội bộ. Ngoài ra còn tổ chức các buổi giao lưu với sinh

viên (trường đại học kỹ thuật công nghệ TP.HCM) tiêu đề “Khởi nghiệp cùng Cấp

nước Bình an” giúp cho các sinh viên có cơ hội nắm bắt những thông tin về Cấp nước

Bình an. Tất cả nhân viên trước khi vào làm việc được đào tạo kiến thức chuyên môn

phù hợp với công việc, an toàn lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm, nội quy làm việc.

Do vậy, đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn của Cấp nước Bình an trong giai đoạn tới.

Về công tác duy trì và phát triển, hàng năm Cấp nước Bình an tổ chức các lớp

đào tạo lại và nâng cao tùy theo vị trí công việc đảm nhận như kỹ năng giao tiếp, hệ

thống chất lượng, môi trường… đối với công nhân là 30 giờ trong 1 năm, đối với nhân

viên cấp quản lý là 5 đến 6 khóa về quản lý, kỹ thuật khác nhau, tiếng Anh nâng cao.

Ngoài ra Cấp nước Bình an tổ chức các hoạt động vui chơi như ngày hội gia đình, tham

quan du lịch 1 năm/ 1 lần, khám sức khỏe định kỳ, mua đầy đủ bảo hiểm cho nhân

viên.

Nhận xét, với những chính sách tuyển dụng, đào tạo, duy trì và phát triển nguồn

nhân lực như trên, Cấp nước Bình an có đội ngũ nhân viên giỏi, đáp ứng yêu cầu công

việc, đây là nguồn năng lực lõi vô giá cần phát huy. Mặt khác, với lực lượng lao động

43

thời vụ và nhân viên của các doanh nghiệp đang hợp tác thi công, việc tuân thủ quy

trình sản xuất, nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với công việc cần phải quan tâm

và tổ chức huấn luyện nhiều hơn.

 Sáng kiến

Cấp nước Bình an rất quan tâm về hoạt động sáng kiến và cải tiến. Phòng hành

chính nhân sự theo dõi và thực hiện các hoạt động này gồm sáng kiến về năng suất,

nâng cao chất lượng, an toàn lao động, môi trường…, nhân viên thực hiện hai sáng

kiến trở lên được thưởng hiện vật. Ngoài ra, các nhóm có sáng kiến tốt nhất sẽ dự thi

với nhau để tăng cường trao đổi thông tin, do vậy nhiều sáng kiến cải tiến có giá trị

như giảm tỉ lệ hư hao máy móc thiết bị do các lỗi lặp lại của nhân viên, tích kiệm điện

năng, giảm khí thải ra môi trường đến mức tối thiểu từ nhà hóa chất … đạt giá trị cao.

Nhận xét, hoạt động sáng kiến tạo không khí thi đua, tinh thần hoạt động theo

nhóm, đem lại nhiều lợi ích về kinh tế và tinh thần cho nhân viên và hoạt động kinh

doanh của Cấp nước Bình an thời gian qua và trong tương lai.

 Danh tiếng – thương hiệu

Nguồn lực vô hình lớn nhất của Cấp nước Bình an là danh tiếng của công ty mẹ

EUC tại Malaysia. Hơn 30 năm xây dựng thương hiệu, sở hữu hơn 15 nhà máy xử lý

nước lớn, nhỏ từ Malaysia, Trung quốc, Indonesia, SriLanka và Việt Nam. Bên cạnh

đó, với sự cố gắng làm việc của nhân viên Cấp nước Bình an, uy tín sản phẩm tại thị

trường Việt Nam được khách hàng và đối tác tin cậy.

Nhận xét, thương hiệu Cấp nước Bình an được khách hàng tin cậy là một lợi thế

cạnh tranh to lớn so với đối thủ cần được phát huy. Mặt khác, việc thuê các nhà thầu

phụ thi công ở các dự án, tuyển lao động thời vụ cần phải được theo dõi, quản lý chặt

chẽ để giữ vững và phát triển uy tín thương hiệu.

 Văn hóa

Văn hóa Cấp nước Bình an chịu ảnh hưởng của văn hóa của công ty mẹ EUC tại

Malaysia nên luôn coi trọng con người là nền tảng của thành công. Trong môi trường

có nhiều cấp quản lý, chuyên viên người nước ngoài và người Việt cùng làm việc, văn

hóa ứng xử được coi trọng theo nội dung của tài liệu “Những nguyên tắc của EUC về

44

Quản lý và Lãnh đạo”. Do vậy, phòng nhân sự tổ chức khóa huấn luyện ứng xử cho

công nhân là 4 giờ/ năm, cấp quản lý tham dự khóa học “Kỹ năng ứng xử” với 2 ngày/

năm. Đề cao tinh thần làm việc theo nhóm và tôn trọng ý kiến cá nhân với phương

châm mang lại lợi ích cao nhất cho tổ chức. Cấp quản lý chia sẻ kiến thức và kinh

nghiệm cho nhân viên cấp dưới và cho hoạt động nhóm. Cấp nước Bình an quy định

trang phục từ thứ 2 đến thứ 5 và tự chọn vào thứ 6, nhân viên làm việc tại nhà máy đều

mang đồng phục tạo ra môi trường bình đẳng và hòa đồng. Ngoài ra Cấp nước Bình an

luôn giữ bí mật về đời tư, lương thưởng, hạn chế giờ tăng ca đối với nhân viên…

Nhận xét, văn hóa Cấp nước Bình an tạo ra môi trường làm việc dựa trên tin

tưởng, tôn trọng và tạo cơ hội cho nhân viên phát triển nghề nghiệp nên đây là lợi thế

cạnh tranh so với nhiều đối thủ.

Nhận xét

Qua phân tích các yếu tố trên, Cấp nước Bình an sở hữu các nguồn lực có giá trị

lớn như thiết bị máy móc, nhà xưởng khang trang, tiềm lực tài chính mạnh, các quy

trình xử lý công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực được huấn luyện tốt, các sáng kiến cải

tiến đem lại nhiều giá trị cao và danh tiếng thương hiệu uy tín được người tiêu dùng tin

cậy đem lại lợi thế cạnh tranh cho Cấp nước Bình an trong thời gian qua và sẽ lợi thế

trong giai đoạn tới so với đối thủ cạnh tranh.

2.3.3.2 Phân tích chuỗi giá trị và năng lực lõi của Cấp nước Bình an

Phân tích chuỗi giá trị

Các hoạt động trong chuỗi giá trị của Michael E.Porter của Cấp nước Bình an

gồm các hoạt động chính và các hoạt động hỗ trợ.

 Các hoạt động chính

Gồm năm hoạt động chính là: hậu cần đầu vào, vận hành, hậu cần đầu ra, tiếp thị

và bán hàng, dịch vụ.

 Hậu cần đầu vào

Hoạt động đầu vào của Cấp nước Bình an được tổ chức theo hệ thống của công ty

mẹ EUC. Trong đó có những quy định trách nhiệm quyền hạn của từng bộ phận chức

năng, bảng mô tả công việc cho từng cá nhân, khiếu nại với nhà cung cấp trong hoạt

45

động quản lý nguyên vật liệu, vật tư đầu vào. Về quản lý kho, Cấp nước Bình an áp

dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn QCVN-ISO 9001-2008, quy định

kiểm soát về chất lượng, hàng nhập phải có tiêu chuẩn kiểm tra, nhân viên chất lượng

sẽ tiến hành kiểm nguyên liệu phù hợp các thông số chuẩn đề ra, kho đảm bảo nhiệt độ,

an toàn cháy nổ. Về xuất nhập hàng hóa, áp dụng phần mềm quản lý Exact, hàng nhập

theo tên mã số hóa, với các tham số đã tạo sẵn trong hệ thống. Về quản lý hàng tồn

kho, việc xuất nguyên vật liệu theo từng ca sản xuất, cuối tháng sẽ kiểm kê và giải

thích khi có sai lệch giữa hệ thống và thực tế, nguyên liệu nhập trước sẽ xuất trước,

thời gian tồn kho cho mỗi loại nguyên liệu dưới 30 ngày. Về thanh toán cho nhà cung

cấp, áp dụng vi tính hóa đơn hàng theo hợp đồng, thanh toán qua hệ thống tài khoản

nên nhanh chóng, thuận lợi giao dịch.

Nhận xét, Cấp nước Bình an áp dụng hệ thống vi tính để hỗ trợ, các quy định rõ

ràng trong quản lý vật tư, nguyên liệu, các nhà cung ứng… nên đạt kết quả trong thời

gian qua. Tuy nhiên việc phối hợp tốt giữa các bộ phận liên quan thực hiện đúng quy

trình cần phải quan tâm hơn.

 Vận hành

Cấp nước Bình an xử lý nước uống theo tiêu chuẩn nước uống Việt Nam QCVN

01:2009/BYT với quy trình xử lý nước sạch theo các bước sau đây:

Bước 1. Nước thô lấy từ sông Đông Nai qua hai ống Syphon có gắn lưới lược rác

thô, sau đó chảy qua hệ thống lắng sơ bộ vào khu vực bơm nước thô trước khi chảy

qua lưới lược rác tinh.

Bước 2. Nước thô được bơm về nhà máy xử lý nước bằng sáu bơm nước thô đi

qua một tuyến ống đường kính Ø1,2m.

Bước 3. Trước khi xử lý, nước thô được chảy vào bể sục khí để Oxy hoá sắt, kẽm,

khử mùi bằng cách tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với không khí. Sau đó nước chảy vào

ngăn nhận nước thô trước khi vào kênh trộn để được xử lý bằng hoá chất.

Bước 4. Ở ngăn nhận nước thô, Chlorine được châm vào để chống hình thành

rong tảo, vôi và phèn được châm qua các máng trộn đặt ở hai vị trí cách nhau 5m, vôi

để làm tăng độ pH của nước thô nhằm nâng cao hiệu quả của việc tạo cợn.

46

Bước 5. Nước sẽ chảy theo kênh trộn hoá chất theo các tấm hướng dòng để làm

giảm tốc độ dòng chảy tại mỗi giai đoạn giúp cho quá trình tạo bông cợn. Khi nước thô

đến gần bể lắng bông cợn sẽ trở nên nặng hơn và sẵn sàng cho quá trình lắng.

Bước 6. Khi đến cuối kênh trộn, nước sẽ được phân đều vào các bể lắng dạng

nằm ngang. Tại đây quá trình lắng sẽ xảy ra.

Bước 7. Đến cuối bể lắng, nước sau lắng sẽ chảy tràn vào kênh nước sau lắng

trước khi vào bể lọc.

Bước 8. Qui trình lọc nước đi từ kênh nước sau lắng thông qua bể lọc nhanh trọng

trường. Nước sau lọc sẽ chảy qua kênh nước sau lọc để vào bể tiếp xúc.

Bước 9. Nước sẽ được trâm Fluoride và Chlorine trước khi vào bể tiếp xúc.

Fluoride để ngăn ngừa sâu răng và Chlorine để diệt các vi khuẩn có trong nước. Vôi

được châm vào bể nước sạch để duy trì độ pH ổn định thích hợp cho nước uống.

Bước 10. Nước sạch đã qua xử lý sẽ được bơm bằng sáu bơm nứoc sạch đi qua

một tuyến ống đường kính Ø1m dẫn về hồ chứa nước sạch của nhà máy nước Thủ

Đức, trước khi hoà vào mạng cấp nước của TP.HCM.

Theo hình 2.2 thể hiện quy trình xử lý nước cơ bản, tại mỗi giai đoạn của qui

trình sẽ có các thiết bị giám sát chất lượng nước và nước được lấy mẫu để phân tích tại

phòng thí nghiệm mỗi hai tiếng một lần nhằm đảm bảo chất lượng nước sau cùng đáp

ứng tiêu chuẩn nước uống Việt Nam trước khi bơm vào bể chứa nước sạch của nhà

máy nước Thủ Đức.

Quy trình xử lý nước

47

(Nguồn: Phòng kỹ thuật)

Hình 2.2: Quy trình xử lý nước

Nhận xét, với thiết bị hiện đại, nhà xưởng sạch, vận hành theo quy trình, kiểm

soát chất lượng theo hệ thống, thời gian qua hoạt động của nhà máy đạt năng suất và

hiệu quả cao, tạo sản phẩm chất lượng tốt, góp phần đem lại giá trị cho khách hàng và

đây là năng lực lõi tốt để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ.

 Hậu cần đầu ra

Đối với các nhà máy xử lý nước, sản phẩm đầu ra là nước sạch đạt chất lượng

theo các tiểu chuẩn do Bộ Y tế quy định. Với đặc thù riêng là sản phẩm có đầu ra liên

tục chỉ chứa tạm trong bể chứa nước sạch mà không có lưu kho như các sản phẩm hàng

hoá khác, việc giám sát chất lượng liên tục trong các quy trình sản xuất là hết sức quan

trọng vì nếu để xẩy ra các sai phạm dẫn đến việc sản phẩm không đảm bảo chất lượng

thì bắt buộc phải xả bỏ toàn bộ lượng nước đã xử lý lưu chứa trong bể nước sạch cũng

như trong các giai đoạn khác của quá trình. Điều này sẽ gây đến tổn thất rất lớn về mặt

tài chính cho doanh nghiệp. Vì vậy việc mua sắm, lắp đặt các thiết bị hiện đại giúp cho

việc giám sát chất lượng sản phẩm là hết sức cần thiết, mặt khác không ngừng huấn

48

luyện, đào tạo nâng cao nhận thức cho toàn thể nhân viên, tuyệt đối không được để sẩy

ra việc cung cấp nước không đảm bảo chất lượng, vệ sinh cho người dân.

Nhận xét, hoạt động hậu cần đầu ra của Cấp nước Bình an được tổ chức gọn nhẹ,

chỉ giao dịch trực tiếp với Tổng công ty cấp nước Sài gòn. Sản lượng hàng tháng được

hai bên xác xác định thông qua đồng hồ đo lưu lượng tổng.

 Hoạt động tiếp thị và bán hàng

Hoạt động tiếp thị: gồm bốn hoạt động chính: sản phẩm, quảng cáo khuyến mại,

phân phối và giá.

 Về sản phẩm và hoạt động kênh phân phối

Với bề dày trên 30 năm trong ngành xử lý và cung cấp nước sinh hoạt của công

ty mẹ tại Malaysia và hơn 10 năm có mặt tại thị trường Việt Nam của Cấp nước Bình

an đã tạo được uy tín về chất lượng đối với khách hàng và người tiêu dùng tại TP.HCM

và trong khu vực. Thừa hưởng uy tín này, Cấp nước Bình an luôn xem chất lượng sản

phẩm là mục tiêu hàng đầu trong việc kinh doanh tại Việt Nam. Từ khâu nguyên liệu

nhập, quy trình sản xuất, sản phẩm đầu ra, bể chứa và theo dõi thông tin phản hồi từ

khách hàng đều tuân thủ theo quy trình kiểm tra, theo dõi và xử lý kịp thời để đảm bảo

sản phẩm luôn đạt chất lượng đến tay người tiêu dùng thông qua máy móc hiện đại,

con người được trang bị kiến thức đầy đủ đáp ứng yêu cầu đề ra.

Với Cấp nước Bình an ngoài sản phẩm nước ra nhà máy đạt tiêu chuẩn theo qui

định của Bộ Y tế, còn một dạng sản phẩm khác đó là kết quả thực hiện của các dự án

đã và đang thực hiện khác theo dạng EPC, (EPC là tên viết tắt tiếng Anh của

Engineering /Procurement / Construction), tên gọi này đã được Luật Xây dựng Việt

Nam sử dụng. Đây là hợp đồng xây dựng mà nhà thầu phải thực hiện toàn bộ các công

việc từ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, cung ứng vật tư, thiết bị đến thi

công xây dựng công trình, hạng mục công trình và chạy thử bàn giao cho chủ đầu tư.

Nhận xét, với Cấp nước Bình an ngoài sản phẩm nước ra nhà máy đạt tiêu chuẩn

theo qui định của Bộ Y tế, còn một dạng sản phẩm khác đó là kết quả thực hiện của các

dự án đã và đang thực hiện khác theo dạng EPC. Loại sản phẩm này chỉ kết thúc khi dự

án kết thúc.

49

 Về chính sách giá

Đối với sản phẩm nước ra của nhà máy nước Bình an, giá bán đã được thoả thuận

giữa Bình an và ủy ban nhân dân TP. HCM. với điều khoản nếu giá nguyên vật liệu

nhập khẩu tăng, lạm phát trong nước tăng, giá thành đầu vào tăng như điện, nước,

lương nhân viên đến một mức nào đấy (đã được qui định rõ trong hợp đồng đã ký kết

giữa hai bên) thì hai bên sẽ ngồi lại với nhau để đàm phán giá mới đối với sản lượng

nước ở mức tối thiểu là 100 ngàn m3/ngày đêm. Trong trường hợp vì một lý do nào đó

mà Ủy ban nhân dân TP.HCM muốn mua thêm nước so với sản lượng đã ký thì giá bán

trên một đơn vị sản phẩm 1m3 tăng thêm đó sẽ được hai bên đàm phán riêng bằng các

phụ lục hợp đồng.

Đối với các dự án thì sẽ tham gia theo hình thức đấu thầu công khai trong nước

hoặc quốc tế. Giá của Cấp nước Bình an rất hợp lý và cạnh tranh so với các đối thủ

cạnh tranh.

Nhận xét, mức giá bán hiện nay chỉ phù hợp với mức sống của dân thành thị có

thu nhập trên trung bình và cao so với đối thủ trong ngành. Cấp nước Bình an cần có

cơ chế giá phù hợp, chọn những giải pháp về giá cả hợp lý để mở rộng thị trường vùng

nông thôn nhằm đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong thời gian tới.

 Về hoạt động quảng cáo và khuyến mại

Cấp nước Bình an luôn tham gia các hội thảo, diễn đàn và hội nghị trong nước và

quốc tế để đóng góp ý kiến thảo luận nhằm thu thập thêm các thông tin về sự phát triển

của ngành. Trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2009, Cấp nước Bình an đã tham gia

vào chuơng trình Nước và Vệ sinh (WSP/WB), là một tổ chức hợp tác quốc tế nhằm hổ

trợ cho người nghèo được tiếp cận một cách bền vững với các dịch vụ nước và vệ sinh

được cải thiện. Chương trình hỗ trợ các quốc gia tăng cường năng lực, đổi mới chính

sách, tăng cường thể chế và phát triển nguồn nhân lực. WSP/WB cũng hỗ trợ cho

những đầu tư bền vững, học hỏi từ những thành công và chưa thành công và nguyên

nhân của nó, đồng thời phổ biến các bài học kinh nghiện trong các quốc gia và trên thế

giới. Khi đó WSP/WB tại Việt Nam thực hiện một nghiên cứu về Tham gia của Khu

vực Tư nhân trong ngành Nước và Vệ sinh Việt Nam tập trung vào khởi động và khơi

50

dậy phạm vi, chiều sâu và năng lực đầu vào của khu vực tư nhân trong nước đầu tư vào

ngành. Trong tháng 7 năm 2011, Cấp nước Bình an đã tham gia vào chuơng trình

“Tuần lễ nước và môi trường thế giới” tổ chức tại Singapore. Vào tháng 3 năm 2012,

cũng chương trình trên được tổ chức tại Malaysia.

Nhận xét, hoạt động quảng cáo và khuyến mại thường áp dụng với nhiều hình

thức khác nhau. Với mong muốn tạo điều kiện và giúp người dân vùng nông thôn,

vùng sâu, vùng xa có cơ hội tiếp cận với nước sạch. Cấp nước Bình an đã trực tiếp

tham gia và tài trợ cho các chương trình nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu của mình

là chung tay xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn.

 Hoạt động dịch vụ

Cấp nước Bình an luôn xây dựng đường dây nóng với khách hàng nhằm sẵn sàng

hổ trợ và giải quyết ngay tất cả các vướng mắc liên quan đến chất lượng sản phẩm.

Hàng năm, thường tổ chức gửi phiếu thăm rò ý kiến khách hàng, từ đó ghi nhận tất cả ý

kiến cải tiến của khách hàng và được xem xét thực hiện các cải tiến trong cuộc họp

“xem xét của lãnh đạo” ít nhất mỗi năm một lần.

Nhìn chung hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của Cấp nước

Bình an tổ chức chặt chẽ, góp phần nâng cao hình ảnh Cấp nước Bình an trong tâm trí

người tiêu dùng.

Các hoạt động hỗ trợ

Gồm bốn hoạt động chính là cung ứng, phát triển kỹ thuật, nguồn nhân lực, cơ

sở hạ tầng hay các bộ phận liên quan bên trong doanh nghiệp.

 Về hoạt động cung ứng

Bên cạnh các hoạt động thực tiễn của hậu cần đầu vào, Cấp nước Bình an có

những quy định, thủ tục, phần mềm Exact chuyển tải thông tin liên quan kịp thời đến

bộ phận chức năng. Những quy định quan hệ với nhà cung ứng, giải quyết trở ngại phát

sinh với hỗ trợ của tư vấn pháp lý.

Nhận xét, với những quy định, thủ tục, chương trình phần mềm vi tính hổ trợ giúp

là cơ sở cho các hoạt động cung ứng hiệu quả đem lại giá trị gia tăng trong chuỗi giá

trị.

51

 Về hoạt động phát triển kỹ thuật

Áp dụng mô hình hoạt động của tập đoàn, Cấp nước Bình an sử dụng máy móc

và công nghệ hiện đại theo chuẩn của EUC Malaysia. Khi có nhu cầu thay đổi quy

trình sản xuất, thời gian chuẩn bị trên 6 tháng từ khi nhận kế hoạch, thiết kế quy trình,

lắp đặt máy móc, vận hành thử nghiệm đều thông qua chuyên gia nước ngoài của một

trung tâm chuyên hỗ trợ về mặt công nghệ của tập đoàn tại Malaysia. Thiết bị máy móc

sử dụng của các hảng nổi tiếng trong ngành xử lý nước như Endress+Hauser của Đức,

Capital Controls của Mỹ, Rotork của Anh …

Quy trình sản xuất các nhà máy luôn tuân theo tiêu chuẩn hệ thống chất lượng

của tập đoàn, đạt chứng nhận tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và thường xuyên tổ

chức đánh giá theo quy định. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm với nhiều máy hiện

đại như máy đo độ pH, kiểm tra các chỉ tiêu hóa, lý, vi sinh đảm bảo chất lượng sản

phẩm theo quy trình. Trong quản lý sản xuất và điều hành, Cấp nước Bình an áp dụng

phần mềm quản lý Exact có chức năng cập nhật và xử lý dữ liệu về sản xuất, kho, tài

chính kế toán, thông tin chất lượng sản phẩm…, nối mạng với các thành viên trong tập

đoàn giúp thông tin nhanh và chính xác.

Nhận xét, với thiết bị máy móc hiện đại, hỗ trợ tư vấn từ tập đoàn nên việc áp

dụng và phát triển khoa học kỹ thuật luôn được quan tâm. Qua đó, sản phẩm luôn đạt

chất lượng cao, đem lại niềm tin cho khách hàng.

Tóm lại, bên cạnh phân tích môi trường nội bộ, các hoạt động chuỗi giá trị bằng

phương pháp định tính nêu trên, sau đây là ma trận đánh giá các yếu tố bên trong để

đánh giá định lượng nội lực của Cấp nước Bình an.

Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

Qua phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ như trên, rút ra các điểm

mạnh và điểm yếu của Cấp nước Bình an, tổng hợp các yếu tố trên tác giả đưa ra ma

trận đánh giá các yếu tố bên trong (xem bảng 2.8).

Cách thức lập ma trận như sau:

Tiến hành tham khảo ý kiến, phỏng vấn các chuyên gia trong ngành qua hình thức

gửi bảng câu hỏi qua email, fax, gọi điện thoại (xem ‘Danh sách các chuyên gia đã

52

tham gia trả lời bảng câu hỏi phỏng vấn’ trong phụ lục 4). Nội dung các yếu tố trong

bảng câu hỏi dựa vào phân tích yếu tố ảnh hưởng môi trường nội bộ và có tham khảo

theo nội dung của các bảng câu hỏi khảo sát trong tài liệu [12, tr. 16]. (xem mục 2, phụ

lục 3).

Bước 1, tính điểm mức độ quan trọng (xem bảng 3 phụ lục 4) cho thấy tầm quan

trọng của yếu tố đó với sự thành công của Cấp nước Bình an trong ngành. Trong đó

mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố được tính từ 0.00 (không quan trọng) tới 1.00 (quan

trọng nhất), tổng cộng các mức độ quan trọng bằng 1.00.

Bước 2, lập ma trận, trong đó điểm mức độ quan trọng từ kết quả bước 1. Đối với

việc phân loại dựa vào ý kiến chuyên gia, nhưng một phần dựa vào kết quả phân tích

và nhận xét trực giác của tác giả. Thực hiện phân loại từ 1 đến 4, trong đó điểm yếu lớn

nhất thuộc loại 1, điểm yếu nhỏ nhất loại 2, điểm mạnh nhỏ nhất loại 3, điểm mạnh lớn

nhất loại 4. Tính tổng số điểm quan trọng, với kết quả là 2.5 cho thấy tình hình môi

trường nội bộ ở mức trung bình, thấp hơn 2.5 là Cấp nước Bình an yếu về nội bộ và

ngược lại.

Bảng 2.8: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

53

Stt Các yếu tố bên trong Phân loại Số điểm quan trọng Mức độ quan trọng của các yếu tố

1 Chất lượng sản phẩm tốt 0.12 4 0.48

2 Khả năng tài chính mạnh 0.12 4 0.48

3 Uy tín thương hiệu 0.11 3 0.33

4 Công nghệ sản xuất hiện đại 0.11 3 0.33

5 Trính độ đội ngũ Ban lãnh đạo 0.12 3 0.36

6 Áp dụng kết quả nghiên cứu phát 0.11 3 0.33 triển từ tập đoàn

7 Giá thành sản phẩm cao 0.08 3 0.24

8 Chính sách lương thưởng chưa tốt

0.07 2 0.14 không có tác dụng khuyến khích nhân viên

9 Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 0.08 2 0.16

10 Sự hiểu biết và mối quan hệ với 0.07 2 0.14 đối tác

Tổng số 1 2.99

Nhận xét, qua bảng 2.8 số điểm quan trọng đạt được là 2.99 điều này cho thấy nội

lực Cấp nước Bình an đạt mức trên trung bình (trung bình ngành là 2.5). Ma trận trên

thể hiện các điểm mạnh như chất lượng sản phẩm, khả năng tài chính, uy tín thương

hiệu, công nghệ sản xuất hiện đại, trình độ đội ngũ Ban lãnh đạo, áp dụng kết quả

nghiên cứu phát triển từ tập đoàn. Các điểm yếu như giá thành sản phẩm cao, chính

sách lương thưởng có tác dụng khuyến khích nhân viên chưa cao, hệ thống thông tin

chưa hiệu quả, sự hiểu biết và mối quan hệ tốt với khách hàng. Do vậy, Cấp nước Bình

an cần phát huy điểm mạnh, có những hướng khắc phục những điểm yếu góp phần gia

tăng giá trị nội lực tạo ra năng lực cạnh tranh cao trên thương trường.

Kết luận các hoạt động trong chuỗi giá trị

54

Từ phân tích các hoạt động của Cấp nước Bình an dựa trên mô hình chuỗi giá trị

của Michael E.Porter trong chương 1, ta thấy mỗi chuỗi giá trị đều có quan hệ mật thiết

với nhau trong việc tạo ra giá trị cho khách hàng.

Với năm hoạt động chính là hậu cần đầu vào, vận hành, hậu cần đầu ra, tiếp thị,

dịch vụ và bốn hoạt động hỗ trợ là cung ứng, phát triển kỹ thuật, nguồn nhân lực, cơ sở

hạ tầng hay các bộ phận liên quan bên trong Cấp nước Bình an tạo nên hoạt động kinh

doanh hiệu quả, hàng năm có lãi đem lại giá trị gia tăng cho khách hàng, tạo ra lợi thế

cạnh tranh cho Cấp nước Bình an thời gian qua và trong những năm tới.

Các hoạt động này không tách rời mà bổ sung mật thiết lẫn nhau, hoạt động trước

là đầu vào của hoạt động sau và ngược lại giúp hoạt động hiệu quả. Vì vậy, Cấp nước

Bình an cần thường xuyên phân tích và so sánh với chuỗi giá trị của đối thủ, từ đó khai

thác nguồn lực hiệu quả nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tạo ra những giá trị khác biệt.

Đồng thời Cấp nước Bình an phải phối hợp chuỗi giá trị của mình với chuỗi giá trị của

các nhà thầu phụ để liên tục tạo ra nhiều giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng và

nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp

Kết luận về năng lực lõi

Từ phân tích môi trường nội bộ, hoạt động chuỗi giá trị, cùng với kết quả đánh

giá các điểm mạnh và điểm yếu kể trên, có thể đưa ra những năng lực lõi của Cấp nước

Bình an gồm cơ sở vật chất, nhà xưởng có giá trị lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện tại

và mở rộng trong những năm tới. Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, kỹ năng

phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tế sản xuất đã mang lại giá trị cao,

uy tín và danh tiếng thương hiệu đã được đối tác tin cậy, ngày càng có nhiều cơ hội

phát triển. Do vậy Cấp nước Bình an cần tập trung phát triển năng lực lõi này và phát

triển những năng lực khác hơn nữa để tạo chúng thành lợi thế cạnh tranh bền vững cho

doanh nghiệp trong tương lai.

2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC PHÁT TRIỂN CỦA CẤP

NƯỚC BÌNH AN

Năng lực của Cấp nước Bình an được đánh giá theo mục 1.2, chương 1, với

những yếu tố sau:

55

2.4.1 Tài chính

Điểm mạnh, hàng năm Cấp nước Bình an mời các tổ chức đánh giá quốc

tế kiểm tra và đạt kết quả tốt, đáp ứng yêu cầu đề ra và đều có kế hoạch bổ sung nguồn

vốn để nâng cao hoạt động kinh doanh.

Bảng 2.9: Nguồn vốn chủ sỡ hữu từ năm 2008-2011

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đvt: Tr.Đồng

2008

2009

2010

2011

Chỉ tiêu

TÀI SẢN Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

415,565.70

472,949.46

605,732.45

Tiền

355,241.5 7 162,399.5 2

169,941.83

184,935.77

218,138.93

Các khoản phải thu

33,177.24

66,614.28

70,913.91

Hàng tồn kho

17,705.05 259,931.1 7

201,009.26

219,958.80

314,638.99

11,437.37

1,440.62

2,040.62

Tài sản lưu động khác Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

901,869.97

961,841.69

967,904.84

Tài sản cố định

15,205.83 707,345.0 0 707,345.0 0

894,537.08

961,210.58

967,196.63

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

1,062,586.57

1,317,435.67

1,434,791.15

1,573,637.29

NGUỒN VỐN

NỢ PHẢI TRẢ

272,711.8 6

327,333.53

346,731.04

377,031.88

Nợ ngắn hạn

96,528.84

90,887.30

92,013.22

Nợ dài hạn

216,271.05

249,346.84

278,261.89

Vay dài hạn

71,809.43 191,509.6 8 191,509.6 8

216,271.05

249,346.84

278,261.89

Nợ khác

9,392.75

14,533.65

6,496.90

6,756.77

Chi phí trích trước

14,533.65

6,756.77

NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

990,102.14

1,196,605.41

Nguồn vốn

990,102.14

1,196,605.41

Vốn góp

950,492.28

6,496.90 1,088,060.1 1 1,088,060.1 1 1,050,492.2 8

1,150,492.28

Lãi chưa phân phối/ (lỗ

luỹ kế)

9,392.75 789,874.7 1 789,874.7 1 850,492.2 8 - 60,617.57

39,609.86

137,567.83

246,113.13

1,434,791.15

1,062,586.57

1,317,435.67

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

1,573,637.29 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

56

Qua bảng 2.9, nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng gần 1.5 lần so với 2008 và

dự kiến sẽ tăng để đầu tư vào nhà máy xử lý nước mới tại Thành phố Đà Nẵng, Thành

phố Cần Thơ và Thành phố Đà Lạt trong những năm sau 2013, 2014 và 2015.

Qua kết quả phân tích các yếu tố môi trường nội bộ, mục 2.3.3.1, tỷ số khả năng

thanh toán hiện hành năm 2011 là 6.56 cao hơn năm 2010 là 5.19, tỷ số khả năng thanh

toán nhanh năm 2011 là 3.16, năm 2010 là 2.78, tỷ số lợi nhuận trước thuế trên doanh

thu trung bình hàng năm đạt trên 11.83%, Do vậy, Cấp nước Bình an có tiềm lực tài

chính mạnh là một lợi thế cạnh tranh so với đối thủ trong ngành.

Điểm yếu, là doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% vốn nước ngoài, các

phương án bổ sung vốn thường trên 1 năm chờ xét duyệt từ tập đoàn, giảm cơ hội kinh

doanh so với các đơn vị có vốn đầu tư trong nước.

Nhận xét, với những phân tích trên, việc kinh doanh của Cấp nước Bình an có

nhiều thuận lợi, đáp ứng kế hoạch đầu tư vào nhà máy xử lý nước mới tại Thành phố

Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ và Thành phố Đà Lạt trong những năm sau 2013 và

định hướng kinh doanh đến năm 2015.

2.4.2 Nhân lực

Điểm mạnh

- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, quyền được giao đến các Trưởng bộ phận không qua

nhiều cấp trung gian. Trình độ nhân viên quản lý cấp trung có chuyên môn, ngoại ngữ

tốt, tuổi trung bình trẻ. Nhân viên vào làm việc được đào tạo với các chương trình

chung như nội quy làm việc, chế độ chính sách liên quan đến người lao động, chính

sách chất lượng, môi trường và các buổi huấn luyện chuyên môn để đáp ứng yêu cầu

làm việc và phát triển.

- Nhiều chương trình hướng nghiệp với Cấp nước Bình an được tổ chức tại các

trường Đại học để thu hút người lao động.

- Ngoài ra, tại nhà máy xử lý nước Bình an có tổ chức nhà ở tập thể cho công

nhân viên để hỗ trợ người lao động và giúp họ yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với

công ty.

Điểm yếu

57

- Hầu hết khối lượng công việc xây dựng trên các công trường xây dựng của các

dự án đều được giao lại cho các nhà thầu phụ đảm trách mà không phải do chính công

nhân của Cấp nước Bình an thực hiện. Trong đó, nguồn lao động trẻ thường nghỉ việc

khi chọn được công việc khác nên số lượng thường xuyên thay đổi, tốn thời gian đào

tạo chuyên môn trên qui trình xử lý và nhận thức về vệ sinh an toàn lao động.

- Mặt khác lực lượng nhân viên của các nhà thầu phụ đa số chưa quen với yêu cầu

của Cấp nước Bình an như quy trình sản xuất, thông số máy được kiểm soát theo từng

giờ, từng ca, chi phí nguyên vật liệu trên công trường được vi tính hóa, nguyên liệu và

vật tư nhập trước xuất trước, sản phẩm hư hỏng phải báo cáo trung thực, trình duyệt

theo thứ tự cấp bậc công việc.

- Đánh giá nhân viên hàng năm còn mang tính cảm quan, thi tay nghề nâng bậc

cho công nhân vận hành máy, cơ khí, điện…chưa dựa vào các Trường chuyên ngành

nên một số kết quả còn bất cập.

- Các nhân viên làm việc lâu năm nghỉ việc hoặc thiếu lao động phổ thông vào

dịp lễ Tết là điều không tránh khỏi của Cấp nước Bình an và các doanh nghiệp khác

trong giai đoạn hiện nay.

Qua đánh giá trên, việc xây dựng giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực

nguồn nhân lực, một trong những thế mạnh là việc cần thiết của Cấp nước Bình an

trong giai đoạn tới.

2.4.3 Mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất

Điểm mạnh, Cấp nước Bình an luôn tiếp cận với công nghệ hiện đại,

thiết bị, quy trình mới phù hợp với tiêu chuẩn của tập đoàn. Ngày nay có rất nhiều

công nghệ, thiết bị mới hiện đại cung cấp và trang bị cho ngành xử lý và cung cấp

nước. Thừa hưởng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên và hỗ trợ từ tập đoàn chính tại

Malaysia, Cấp nước Bình an là một trong những doanh nghiệp sử dụng công nghệ,

máy móc thiết bị hiện đại nhất khu vực trong nhiều năm qua. Ngoài ra với kinh nghiệm

hơn 30 năm trong ngành tư vấn, thiết kế, thi công xây dựng cũng như vận hành khai

thác các công trình về lĩnh vực xử lý và cung cấp nước sạch. Cấp nước Bình an luôn có

trong tay danh sách địa chỉ cụ thể của các nhà cung ứng trang thiết bị, máy móc hàng

58

đầu trong nước, khu vực và thế giới. Điều đó rất hữu ích trong việc nghiên cứu tìm

kiếm các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và kinh tế phù hợp với từng yêu cầu của các dự

án khác nhau.

Điểm yếu, thời gian áp dụng công nghệ mới tốn thời gian từ 6 tháng đến

một năm, chậm đưa công nghệ mới vào thị trường, giảm cơ hội kinh doanh. Mặt khác,

khi áp dụng công nghệ xử lý mới với tất cả máy móc thiết bị hiện đại sẽ làm cho giá

thành sản xuất tương đối cao so với các đối thủ cạnh tranh.

Nhận xét, là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, áp dụng những thành tựu đã

qua thực nghiệm ở các nước trong tập đoàn, Cấp nước Bình an nhiều thuận lợi để phát

huy điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu nêu trên là công việc cần thiết trong thời

gian tới để nâng cao năng lực cạnh tranh.

2.4.4 Nghieân cöùu phaùt trieån

 Điểm mạnh, hoạt động nghiên cứu phát triển của Cấp nước Bình an dựa trên

mô hình và ứng dụng triển khai từ trung tâm nghiên cứu của công ty mẹ tại Malaysia.

Bộ phận nghiên cứu và phát triển của Cấp nước Bình an có trách nhiệm chuyển đổi

công thức áp dụng phù hợp hơn với điều kiện môi trường và các tiêu chuẩn tại Việt

Nam. Ngoài ra, bộ phận còn nghiên cứu sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh và so

sánh với sản phẩm của Cấp nước Bình an bằng cách đưa ra tham khảo ý kiến chuyên

gia, thu thập đánh giá so sánh tiêu chuẩn với đối thủ để cải thiện sản phẩm.

 Điểm yếu, hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm thường triển khai từ

tập đoàn nên có những sai khác so với môi trường Việt Nam, phải thay đổi cho phù

hợp, gây tốn chi phí và thời gian thử nghiệm.

Nhận xét, hoạt động nghiên cứu phát triển của Cấp nước Bình an nhiều thuận lợi

nhờ áp dụng thành tựu từ tập đoàn. Việc ứng dụng để phù hợp thị trường Việt Nam đòi

hỏi nhiều nỗ lực trong thời gian tới để phù hợp nhu cầu của thị trường Việt Nam.

2.4.5 Hoạt động Marketing

● Điểm mạnh, Cấp nước Bình an luôn nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường và

không ngừng xây dựng uy tín, thương hiệu thể hiện qua việc luôn tham gia các hội

thảo, diễn đàn và hội nghị trong nước và quốc tế để đóng góp ý kiến thảo luận nhằm

59

xây dựng môi trường kinh doanh bền vững và lành mạnh. Bên cạnh đó thu thập thêm

các thông tin về sự phát triển của ngành và là dịp tốt để quảng bá thêm hình ảnh của

mình ra công chúng. Qua tất cả các hoạt động này đã giúp cho Cấp nước Bình an ngày

càng xây dựng được hình ảnh tin cậy với các địa phương và đối tác.

 Điểm yếu, việc nghiên cứu thị trường chưa mở rộng đến nhu cầu vùng nông

thôn, Tây nguyên là nơi khách hàng có thu nhập thấp để có những dự án phù hợp cho

thị trường này.

Nhận xét, ngày càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành do vậy Cấp

nước Bình an cần phát huy điểm mạnh và mở rộng thêm hoạt động quảng cáo đến

vùng nông thôn để nâng cao hình ảnh và thị trường sau này.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã nêu ra những đặc điểm của ngành cấp nước, các đối

thủ cạnh tranh chính và phân tích thực trạng năng lực phát triển của Cấp nước Bình an

gồm các điểm chính như sau:

Tìm hiểu lịch sử hình thành, phát triển, kết quả hoạt động kinh doanh trong hơn

3 năm gần đây.

Phân tích các yếu tố môi trường bên trong, bên ngoài, nội bộ, chuỗi giá trị và

năng lực lõi, xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố trên, rút ra điểm mạnh điểm yếu

cũng như tìm ra các cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của

Cấp nước Bình an.

Kết luận chuỗi giá trị và năng lực lõi của Cấp nước Bình an.

Ñaùnh giaù thực trạng năng lực của Cấp nước Bình an.

Nội dung chương 2 là cơ sở để tác giả đề ra các giải pháp thực hiện nhằm phát

triển Cấp nước Bình an trong thời gian tới, đến năm 2015.

60

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH XÂY

DỰNG - CẤP NƯỚC BÌNH AN ĐẾN NĂM 2015.

3.1. NHỮNG CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP

Giải pháp phát triển Cấp nước Bình an đến năm 2015, dựa vào những cơ sở như

xu hướng phát triển của thị trường, xu hướng phát triển và cạnh tranh của ngành,

những hạn chế trong năng lực cạnh tranh của Cấp nước Bình an, chiến lược và mục

tiêu của Cấp nước Bình an đến năm 2015.

3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường

Từ khi chính phủ Việt Nam phát động chính sách đổi mới, Việt Nam đã cho

thấy một tốc độ tăng trưởng đáng ghi nhận ở mức hơn 7% một năm, làm cho Việt Nam

trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Tỉ

lệ hộ nghèo đã và đang giảm xuống rất nhiều. Tuy nhiên, phát triển cơ sở hạ tầng chưa

theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là vấn đề xử lý và cung cấp nước sạch.

Hàng triệu người chưa được tiếp cận với nước sạch kể cả ở mức độ yêu cầu tối thiểu.

Ở khu vực đô thị, chỉ có 70% dân số được tiếp cận với nước máy đã qua xử lý.

Theo luật Ngân sách hiện hành, cung cấp tài chính cho lĩnh vực xử lý và cung cấp

nước thuộc trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tuy nhiên, trên thực tế, ngân sách

của tỉnh không đủ để đáp ứng yêu cầu đầu tư cơ bản và nâng cấp hệ thống. Theo đó

Chính phủ cung cấp hỗ trợ trực tiếp về đầu tư vốn trong ngành và sự hổ trợ này phụ

thuộc rất nhiều vào hổ trợ từ bên ngoài (ODA). Chi phí vận hành và bảo dưỡng không

nằm trong các khoản bao cấp trực tiếp từ chính phủ. Nếu đóng góp ngân sách cho cấp

nước vẫn giữ ở mực như 10 năm trở lại đây, tổng hợp các nguồn lực sẽ chỉ có thể cung

cấp tài chính cho một phần nhỏ nhu cầu đô thị trong giai đoạn từ 2010 – 2015, tầm

nhìn đến năm 2020.

Ở khu vực nông thôn, cấp nước thường chỉ ở mức độ ban đầu. Theo chiến lược

Quốc gia về Cấp nước, những người sử dụng phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí

61

đầu tư, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước, trong đó ngân sách nhà nước

chỉ hỗ trợ cho người nghèo. Tuy nhiên, với mức đầu tư hiện nay, ngân sách chỉ đáp

ứng được 17% của số tiền được công nhận chính thức là 50.000 tỉ đồng cần có để đạt

được mục tiêu 100% dân số nông thôn được tiếp cận với nước sạch vào năm 2020.

Với sự kết hợp các nguồn vốn ODA và ngân sách của Chính phủ như hiện nay, chỉ đáp

ứng được khoảng 25% nhu cầu đầu tư của đô thị và 25% nhu cầu của nông thôn. Dự

báo, dựa trên các mục tiêu đề ra trong các kế hoạch ngành hạ tầng hỗ trợ những mục

tiêu phát triển rộng hơn của Chính phủ, chỉ ra rằng nhu cầu đầu tư hạ tầng hàng năm

trong tương lai lên tới 11.4% GDP, tăng thêm 2% của mức hiện tại.

3.1.2. Xu hướng phát triển của ngành cấp nước

● Tình hình phát triển ngành xử lý và cung cấp nước sạch.

Chính phủ đã nhận rõ nhu cầu cấp bách phải giải quyết vấn đề này và đã nỗ lực cải

thiện tình hình với sự hỗ trợ của một số nhà tài trợ. Tuy nhiên, khoảng trống về tài

chính cho đầu tư không dễ để vượt qua. Do đo, Chính phủ đang khởi xướng thành lập

hệ thống tài chính cho hạ tầng theo thị trường, tập trung vào những cách thức hiệu quả

hơn trong cung cấp tài chính cho các dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch

vụ. Một phương pháp huy động nữa là huy động tối đa sự tham gia của khu vực tư

nhân trong việc cung cấp dịch vụ công chất lượng cao vì với sự linh hoạt và sức mạnh

của mình, khu vực tư nhân có thể đưa vào những sáng kiến và cách tư duy mới nhằm

tăng cường chất lượng và hiệu quả dịch vụ công.

Hợp tác công - tư là một trong số các phương tiện để đạt được mục tiêu này.

Hợp tác công - tư đang trở thành một công cụ toàn cầu để huy động và kết hợp sức

mạnh của cả khu vực nhà nước và tư nhân và đã được chứng minh là vừa khả thi và

vừa hiệu quả. Tuy nhiên, ở khu vực kinh tế trong điểm phía nam nói riêng và Việt Nam

nói chung, sự tham gia của khu vực tư nhân trong các ngành hạ tầng còn hạn chế, và so

sánh với các quốc gia trong khu vực cũng vậy. Trong bối cảnh này Chương trình cấp

nước của Ngân hàng Thế giới (WSP/WB) tại Việt Nam đang thực hiện nghiên cứu

tham gia của khu vực tư nhân trong ngành nước tại Việt Nam tập trung vào khởi động

62

và khơi dậy phạm vi, chiều sâu và năng lực đầu vào của khu vực tư nhân trong nước

trong ngành, khi phù hợp.

● Khả năng hiện có và cơ hội phát triển của Cấp nước Bình an

Công ty luôn nhận được sự hỗ trợ của các bên đối tác và đặc biệt là của Bộ kế

hoạch và đầu tư, UBND TP.HCM, Tổng công ty Cấp nước Sài gòn (Sawaco), do vậy

trong tương lai khả năng hợp tác đầu tư giữa Cấp nước Bình an và các dự án cấp nước

trên địa bàn TP.HCM nói riêng và trên cả nước nói chung là rất lớn.

3.1.3. Định hướng phát triển của Cấp nước Bình an đến năm 2015

3.1.3.1. Mục tiêu tổng quát

Dựa vào sứ mạng và nhiệm vụ chung, Cấp nước Bình an đề ra mục tiêu trong

giai đoạn 2012 – 2015 như sau:

- Xây dựng Cấp nước Bình an thành thương hiệu mạnh trong ngành xử lý và cung

cấp nước sinh hoạt tại Việt Nam. Phát huy các lợi thế cạnh tranh mang tính lâu bên, uy

tín, chất lượng dịch vụ.

- Cung cấp và đảm bảo nguồn tài chính dồi dào, không ngừng phát triển tổ chức

và văn hoá Cấp nước Bình an để chuẩn bị cho tương lai, tập trung vào những nền tảng

cơ bản để đảm bảo phát triển kinh doanh có lợi nhuận, duy trì và phát triển hình ảnh

Cấp nước Bình an .

- Phát triển và gìn giữ nhân tài được thực hiện liên tục. Thấu hiểu tâm lý người

tiêu dùng làm cơ sở xây dựng kế hoạch và thực hiện phát triển nhãn hiệu. Thực hiện

các kế hoạch đã đề ra và nhanh chân hơn các đối thủ vì tốc độ là yếu tố vô cùng quan

trọng trong thị trường này.

3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể

 Luôn đảm bảo và duy trì sản lượng nước 100 ngàn m3 nước/ ngày theo đúng

cam kết và có chất lượng tốt nhất theo tiêu chuẩn nước uống Việt Nam QCVN01:

2009/BYT.

 Tuân thủ các yêu cầu pháp luật cũng như các yêu cầu khác áp dụng cho công ty.

 Liên tục cải tiến chất lượng, giảm chi phí sản xuất 5% hàng năm, tích kiệm điện

và sử dụng năng lượng hiệu quả.

63

 Nâng cao kỹ năng của đội ngũ nhân viên, tận tâm và có trình độ ở mọi cấp bậc...

 Phấn đấu đạt mục tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu đến năm

2015 là 15%. (xem mục tiêu cụ thể trong bảng 3.1)

Bảng 3.1 Mục tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu từ năm

2012-2015

Đvt: %

Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu

13%

13.5%

14%

15%

(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)

3.1.4. Những hạn chế trong khả năng phát triển của Cấp nước Bình an

Qua kết quả phân tích và đánh giá thực trạng Cấp nước Bình an trong chương 2

gồm những hạn chế sau:

- Về tài chính, thời gian xem xét đầu tư dự án mới cũng như máy móc, nhà xưởng

mới thường qua các bước như thu thập số liệu, đánh giá nhu cầu thị trường nên thủ tục

mở rộng đầu tư của tập đoàn trên 1 năm làm giảm cơ hội kinh doanh. Tỉ lệ lợi nhuận

trên doanh thu từ 2008 – 2011 đạt trung bình 10 %, chưa đạt yêu cầu đề ra là 15%.

- Về nguồn nhân lực, lực lượng lao động tại các dự án là do các nhà thầu phụ

cung cấp và tự quản lý, nhân viên của các đơn vị này chưa thành thạo về kiến thức

công việc và an toàn lao động nên cần phải tốn nhiều thời gian huấn luyện. Việc đánh

giá tay nghề công nhân còn mang tính cảm tính, chưa có tiêu chuẩn bậc thợ chuẩn cho

từng công việc.

- Về mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, thời gian

chuẩn bị áp dụng quy trình mới khoảng 6 tháng gồm đánh giá thu thập số liệu, tham

khảo ý kiến từ các bộ phận chức năng nên thường trễ cơ hội ứng dụng cũng như triển

khai công nghệ mới đến các đối tác.

- Về hoạt động Marketing, chưa mở rộng thị trường cấp nước cho vùng nông

thôn, Tây nguyên với giá bán phù hợp để tăng thị phần, doanh thu.

64

- Về thương hiệu, Cấp nước Bình an đang hợp tác sản xuất với nhiều đơn vị thầu

phụ nên cần theo dõi chặt chẽ, quy trình sản xuất đảm bảo sản phẩm theo tiêu chuẩn,

bảo vệ uy tín thương hiệu.

Nhật xét, những hạn chế về năng lực cạnh tranh nêu trên gây cản trở hoạt động

sản xuất kinh doanh và thực hiện các chiến lược. Việc đề ra các giải pháp để giảm

thiểu các hạn chế này là yêu cầu bức thiết của Cấp nước Bình an trong giai đoạn tới.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CẤP NƯỚC BÌNH AN

3.2.1. Giải pháp về tài chính

+ Phát huy điểm mạnh, tiếp tục phát huy cơ cấu nguồn vốn tốt, nguồn tài chính

mạnh được hỗ trợ từ tập đoàn để khẩn chương thực hiện các nhiệm vụ quan trọng như

sau:

- Lập kế hoạch đầu tư và mở rộng sản xuất tại nhà máy hiện tại để sẵn sàng cấp

thêm nước cho người dân TP.HCM khi có yêu cầu. Theo kế hoạch phát triển ngành

nước TP.HCM từ năm 2010 đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 thì nhu cầu về

nước sạch của toàn Thành phố sẽ là 1,5 triệu m3 nước/ ngày đêm vào năm 2013. Tổng

sản lượng nước của tất cả các nhà máy nước trên địa bàn TP.HCM chỉ có thể đáp ứng

được 1,2 triệu m3 nước/ ngày đêm, tính đến cuối năm 2012. Để giải quyết vấn đề đó,

vào năm 2010 TP.HCM đã giao cho Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn tiến hành khảo

sát, thiết kế và đầu tư xây dựng mới nhà máy nước Thủ Đức 3, tại quận Thủ Đức,

TP.HCM với công suất 300 ngàn m3 nước/ ngày đêm và dự kiến dự án phải hoàn thành

trước năm 2013 thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu nước sạch cho TP.HCM. Nhưng

đến nay dự án vẫn dậm chân tại chỗ chưa thể bắt đầu do thiếu vốn đầu tư, do vậy dự án

chỉ có thể hoàn thành và đưa vào khai thác sớm nhất là năm 2017. Trong vài năm tới

các quận trung tân TP.HCM sẽ thiếu nước, đó là cơ hội tốt để Cấp nước Bình an tiến

hành thương lượng với Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn về việc nâng sản lượng nước

mua thêm lên 50 ngàn m3 nước/ ngày đêm, tức là tổng sản lượng nước cung cấp sẽ đạt

150 ngàn m3 nước/ ngày đêm.

- Khẩn chương hoàn thiện kế hoạch, phương án và tiến hành Đầu tư xây dựng

nhà máy xử lý nước mới tại Thị trấn Cầu Đỏ, Thành phố Đà Nẵng cung cấp nước cho

65

thành phố Đà Năng vào năm 2013, công suất 50 ngàn m3 nước/ ngày đêm, vốn đầu tư

trên 25 triệu USD. Theo Công ty Cấp nước Đà Nẵng, nhu cầu nước sinh hoạt của TP

Đà Nẵng hiện nay (tháng 4 năm 2012) là 200 ngàn m3 nước/ ngày đêm, trong khi khả

năng cung cấp của tất cả các nhà máy trong thành phố chỉ đạt 150 ngàn m3 nước/ ngày

đêm, vậy hiện tại còn thiếu khoảng 50 ngàn m3 nước/ ngày đêm nữa. UBNN Thành

phố Đà Nẵng đã có công văn yêu cầu hai bên cần giải quyết những vướng mắc còn tồn

đọng về giá bán, thời điểm bàn giao mặt bằng và một số vướng mắc khác giữa Cấp

nước Bình an và chủ đầu tư là Công ty Cấp nước Đà Nẵng để có thể khởi công xây

dựng nhà máy vào tháng 8 năm 2012 và hoàn thành đưa vào sử dụng cuối năm 2013

như Cấp nước Bình an đã cam kết với UBNN Thành phố Đà Nẵng trước đây. Để chuẩn

bị sẵn sàng nguồn vốn cho dự án này trong thời gian tới, Cấp nước Bình an phải cơ cấu

lại nguồn vốn đầu tư hợp lý, không nên đầu tư dàn trải cho các dự án chưa cấp bách,

không hiệu quả. Bên cạnh đó phải chuẩn bị đầy đủ nhân lực, vật lực tiến hành xây

dựng dự án với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh và thời gian nhanh nhất. Thông

qua dự án này, Cấp nước Bình an có thể tiếp cận với các dự án khác trong khu vực

Trung Bộ như Quảng Nam, Huế và Hội An.

- Xúc tiến đàm phán đưa ra các phương án đầu tư cũng như giá bán phù hợp cho

dự án xây dựng nhà máy xử lý nước mới cung cấp nước cho thành phố Cân Thơ vào

năm 2014, công suất 50 ngàn m3 nước/ ngày đêm, vốn đầu tư gần 25 triệu USD. Theo

Công ty TNHH Cấp thoát nước Cần Thơ, nhu cầu nước sinh hoạt của TP Cần Thơ hiện

nay (tháng 4 năm 2012) là 150 ngàn m3 nước/ ngày đêm, trong khi công suất thiết kế

nhà máy nước của công ty này chỉ 126 ngàn m3 nước/ ngày đêm. Trên thực tế công

suất của nhà máy nước chỉ đạt 110 ngàn m3 nước/ ngày đêm, vậy hiện tại còn thiếu

khoảng 40 ngàn m3 nước/ ngày đêm nữa. Do tính cấp bách của dự án này nên Cấp

nước Bình an cần tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh của mình so với các đối thủ khác

như năng lực tài chính, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, kỹ năng phát triển

ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tế sản xuất đã mang lại giá trị cao, uy tín và

danh tiếng thương hiệu đã được đối tác tin cậy của mình để khẩn chương đạt được thoả

thuận với chủ đầu tư là Công ty TNHH Cấp thoát nước Cần Thơ và tiến hành đầu tư,

66

xây dựng dự án với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh và thời gian nhanh nhất.

Thông qua dự án này, Cấp nước Bình an có thể tiếp cận với các dự án khác trong vùng

Tây Nam Bộ.

- Phát triển hợp tác với các đối tác trong nước đầu tư, xây dựng các dự án cấp

nước cho thị trấn Trơn Thành, thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước với thời gian sớm

nhất. Đây cũng là những dự án quan trọng đầu tiên mà Cấp nước Bình an đầu tư, xây

dựng tại thị trường các tỉnh Tây Nguyên. Qua đó có thể tiếp cận, tìm kiếm cơ hội đầu

tư thêm các dự án khác tại Buôn Ma Thuật, Gia Lai và Kon Tum.

- Tiếp tục duy trì và phát huy kết quả đánh giá tốt về quản lý tài chính, quản lý

nhà xưởng và máy móc thiết bị từ các đơn vị kiểm toán nước ngoài.

Hàng năm, Cấp nước Bình an có hợp đồng thuê Công ty Kiểm toán Quốc tế

KPMG có địa chỉ tại tầng 10, tòa nhà Sunwah, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP.HCM đến

đánh giá kiểm toán. KPMG là nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán, thuế và các dịch vụ tư

vấn hàng đầu và sử dụng kiến thức sâu rộng về ngành để hỗ trợ các tổ chức khắc phục

rủi ro và hoạt động trong môi trường kinh doanh năng động và đầy thử thách. Kết quả

kiểm toán hàng năm từ KPMG đều có kết quả kinh doanh tốt và được Cấp nước Bình

an gửi về báo cáo với cong ty mẹ EUC ở Malaysia.

Bên cạnh đó, theo yêu cầu của công ty mẹ EUC, Cấp nước Bình an còn có hợp

đồng đánh giá bên ngoài với Công ty Tư vấn Angkasa Consulting Services Sdn Bhd

có địa chỉ tại 47620 Subang Jaya, Selangor, Malaysia đến đánh giá, kiểm tra toàn bộ

quy trình vận hành, bảo dưỡng cho nhà xưởng, máy móc thiết bị trong toàn nhà máy

mỗi 4 tháng một lần, với kết quả báo cáo sẽ được gửi về cho công ty mẹ EUC.

+ Khắc phục các điểm yếu

- Chuyển vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng HSBC sang vay ngân hàng thuộc nội

địa Malaysia với lãi suất ưu đãi nhằm giảm phần trả lãi vay ngân hàng. Hiện nay, Cấp

nước Bình an đang hợp tác vay vốn để đầu tư với ngân hàng HSBC với mức lãi suất

tương đối cao khoảng 18% một năm, do vậy trong thời gian tới Cấp nước Bình an có

thể chuyển vốn vay ngắn hạn sang các ngân hàng nội địa Malaysia với lãi suất tốt hơn

vào khoảng 7% một năm.

67

- Đối với thu hồi nợ, bộ phận kế toán liên hệ chặt chẽ với bộ phận phát triển kinh

doanh và quản lý dự án, theo dõi đôn đốc thu hồi các khoản nợ từ các dự án đã và đang

thực hiện cụ thể như sau:

Đối với dự án xây dựng nhà máy nước BOO Đồng Tâm ở tỉnh Tiền Giang, thời

hạn bảo hành hai năm đã gần hết và kết thúc vào tháng 8 năm 2012, vậy cần gấp rút

hoàn thiện những công việc tồn đọng cuối cùng để bàn giao và thành lý hợp đồng đúng

thời hạn, đồng thời có thể quyết toán nốt 10% giá trị hợp đồng đã ký mà chủ đầu tư giữ

lại trong thời gian hai năm bảo hành nhà máy, giúp Cấp nước Bình an sẵn sàng nguồn

vốn đầu tư cho các dự án mới trong tương lai gần.

Trong dự án cung cấp và xây lắp 45km đường ống nước Ø1000mm ở Biên Hòa,

Đồng Nai, hiện tại mới chỉ thi công được khoảng 70% giá trị hợp đồng, phần còn lại

không thể thi công do UBNN tỉnh Đồng Nai và chủ đầu tư là Công ty Cấp nước Đồng

Nai chưa bàn giao mặt bằng thi công đúng thời hạn như đã cam kết. Do vậy, trước mắt

cần hoàn tất thủ tục bàn giao 70% khối lượng công việc đã hoàn tất và tiến hành quyết

toán nhận tiền chậm nhất vào tháng 7 năm 2012, tạm thời đàm phán dừng thi công với

các nhà thầu phụ trong nước cho đến khi có mặt bằng thi công để giảm chi phí quản lý

không cần thiết.

Đối với các dự án tại Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ và Bình Phước,

cần phối hợp tốt với các ban quản lý dự án gấp rút hoàn thiện thiết kế và dự toán cho

các dự án đang làm, từ đó Cấp nước Bình an có đủ thời gian chuẩn bị nguồn vốn đầu tư

cho các dự án này, tránh bị động trong quá trình huy động vốn.

- Theo bảng 3.1, tăng tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu từ khoảng

12.81% vào năm 2011 đến 15% giai đoạn tới bằng cách mở rộng thị trường tăng cường

công tác tiếp thị, có thể liên doanh, liên kết với chính quyền tại các địa phương cũng

như các doanh nghiệp trong và ngoài nước xây dựng các nhà máy xử lý nước với công

suất vừa và nhỏ cung cấp cho các thành phố nhỏ, thị xã, thị trấn, vùng nông thôn và

Tây nguyên.

- Đối với công tác đầu tư tại các vùng xa và tây nguyên, thời gian đầu tư dài,

người dân chưa có thói quen dùng nước sạch đã qua xử lý, họ vẫn còn giữ thói quen

68

dùng nước giếng tự đào hoặc giếng khoan, thậm trí là dùng nước tự nhiên chưa qua xử

lý như sông, suối, ao, hồ….Do vậy, khi khảo sát thiết kế cho các dự án này phải đảm

bảo tiêu thụ hết công suất thiết kế để có thể thu hồi vốn theo kế hoạch, tránh trường

hợp nhà máy xử lý nước xây dựng xong mà không thể bán hoặc sản xuất cầm trừng,

không có khả năng thu hồi vốn đầu tư

- Thủ tục đề nghị đầu tư từ tập đoàn mất trên một năm do qua nhiều công đoạn

như xem xét tiêu thụ sản phẩm, đánh giá thị trường, dự trù máy móc nên xem xét điều

chỉnh còn sáu tháng để có cơ hội đầu tư nhanh hơn đối thủ cạnh tranh.

Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, do vậy Cấp nước Bình an có thể

kết hợp xây dựng những phần mềm trên máy vi tính chuyên dụng sao cho chỉ cần cung

cấp đầy đủ những thông tin đầu vào thì sẽ có những thông tin đầu ra hữu dụng giúp cho

việc ra quyết định nhanh nhất, để từ đó có thể giảm thiểu thời gian xem xét phê duyệt

dự án đầu tư như hiện nay, nhanh chóng tận dụng tối đa cơ hội đầu tư. Trong thời điểm

hiện nay có rất ít doanh nghiệp có thể chủ động được nguồn vốn như cấp nước Bình an

Hiệu quả của giải pháp

Thực hiện tốt giải pháp này là cơ sở để Cấp nước Bình an quản lý vốn tốt, cơ

cấu lại các dự án đầu tư giúp quay vòng vốn nhanh, phát huy tiềm lực tài chính mạnh

để nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình.

3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực

Để có nguồn nhân lực đáp ứng được những mục tiêu của Cấp nước Bình an đến

năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 và nền tảng cho kế hoạch phát triển dài hạn, các

giải pháp về nguồn nhân lực gồm tuyển dụng, đào tạo, duy trì và phát triển.

Thứ nhất, về tuyển dụng và đào tạo

+ Phát huy điểm mạnh

- Duy trì và phát triển thêm các chương trình đào tạo hiện có của công ty. Đối với

cấp quản lý, cần tăng số giờ đào tạo từ 40 giờ / năm lên 48 giờ / năm nhằm nâng cao

trình độ quản lý và trình độ chuyên môn cho họ, thông qua các khóa đào tạo mới như:

Quản lý và Lãnh đạo chiến lược, Tài chính dành cho Lãnh đạo, Kiến thức Thuế dành

cho Lãnh đạo và Văn hóa doanh nghiệp….Còn đối với các nhân viên khác và lao động

69

phổ thông, vẫn duy trì thời gian đào tạo 32 giờ / năm cho các hệ thống ISO 9001:2008

và OHSAS 18001:2007, ngoài ra cần tăng thêm cho thời gian huấn luyện các kỹ năng

mềm như: Kỹ năng làm việc theo nhóm, Kỹ năng giao tiếp hiệu quả, Kỹ năng quản lý

thời gian…Cần lưu ý, khi có chính sách đào tạo với những cam kết phải cụ thể, rõ ràng

và hợp lý trên cơ sở hai bên, công ty và nhân viên đều có lợi và cảm thấy thoải mái với

chính sách đào tạo, tránh hiện tượng kiện tụng, tranh chấp khi thôi việc và bồi thường

chi phí đào tạo.

- Tiếp tục triển khai chương trình đào tạo cụ thể cho nhân viên mới như an toàn

vệ sinh thực phẩm, luật lao động, nội quy…, chương trình hướng nghiệp của Cấp nước

Bình an đến với sinh viên các Trường. Phối hợp với các dịch vụ săn đầu người, các

dịch vụ việc làm có uy tín để tìm kiếm các nguồn lao động có chất lượng cho các dự án

đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước mới tại thành phố Đà Nẵng và thành phố Cần Thơ

với số lượng trên 100 người gồm nhân viên kỹ thuật và cấp quản lý, trong đó sử dụng

một số nhân viên hiện tại làm nòng cốt, tuyển nhân viên mới vào cuối năm 2012 để

huấn luyện.

+ Khắc phục điểm yếu

- Đối với các đối tác là các nhà thầu phụ vì hầu hết khối lượng công việc xây

dựng trên các công trường xây dựng của các dự án đều được giao lại cho các nhà thầu

phụ đảm trách mà không phải do chính công nhân của Cấp nước Bình an thực hiện.

Trong đó, nguồn lao động trẻ thường nghỉ việc khi chọn được công việc khác nên số

lượng thường xuyên thay đổi, tốn thời gian đào tạo chuyên môn trên qui trình xử lý và

nhận thức về vệ sinh an toàn lao động. Do vậy, yêu cầu các nhà thầu phụ như: công ty

cổ phần Sài gòn đầu tư kỹ thuật xây dựng (E.C.I SAIGON), Công ty TNHH giải pháp

xử lý nước và môi trường Lá Xanh (Wesco), Công ty cổ phần E.C.O.N….cần chủ động

tăng cường hơn nữa các khóa huấn luyện về an toàn lao động, hệ thống Sức khoẻ và

An toàn nghề nghiệp, các quy định chung về hình ảnh sản phẩm của Cấp nước Bình an.

Phía Cấp nước Bình an, cần phối hợp chặt chẽ với các nhà thầu này theo dõi lịch huấn

luyện, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện để đưa vào tiêu chí đánh giá hợp đồng.

70

- Đối với nhân viên thời vụ, hợp đồng ngắn hạn số lượng khoảng 80 người làm

việc theo đội, nhóm tại các công trường, thường xuyên biến động, cần theo dõi và tăng

cường huấn luyện về năng suất, an toàn lao động, chất lượng. Đây là nguồn lực để

chọn lựa và nhận vào chính thức khi có yêu cầu.

Thứ hai, về duy trì và phát triển

+ Phát huy điểm mạnh của Cấp nước Bình an cụ thể như sau:

- Tiếp tục phát triển hệ thống đánh giá nhân viên hàng năm sao cho phù hợp hơn

với tình hình hiện tại. Mặc dù hệ thống đánh giá nhân viên hiện tại còn nhiều điểm bất

cập, nhưng phần nào giúp cho Cấp nước Bình an có được những thông tin phản hồi bổ

ích cũng như kích hích, động viên nhân viên.

- Xây dựng mục tiêu cho từng nhân viên, mục tiêu của cá nhân càng gần với mục

tiêu của tổ nhóm, phòng ban và Công ty càng tốt.

- Nhằm khuyến khích nhân viên nên áp dụng quà tặng bằng vật phẩm khi họ có

những sáng kiến đóng góp cải tiến, xây dựng môi trường làm việc nhằm duy trì tinh

thần làm việc theo nhóm.

- Phối hợp với tổ chức Công đoàn cơ sở quản lý và sử dụng tốt khu nhà ở tập thể

cho công nhân, cụ thể như xin kinh phí cải tạo khu vui chơi cho trẻ em, xây dựng sân

bóng chuyền, sân bóng đá nhằm khuyến khích phong chào thể thao tạo hưng phấn

trong công việc cũng như giúp họ an tâm công tác.

+ Khắc phục điểm yếu

- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đánh giá tay nghề chuyên môn của các thợ vận

hành, tiêu chuẩn bậc thợ theo từng khu vực sản xuất, kết hợp với các Trường Cao

đẳng, Đại học tổ chức các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho thợ vận hành, nâng cao

học vị học hàm cho nhân viên giỏi.

- Tiếp tục hoàn thiện chương trình huấn luyện tại chỗ đối với nhân viên mới hoặc

giới thiệu luân chuyển bộ phận tại nhà máy theo trình tự công việc chuyên môn, điều

kiện làm việc, văn hóa tổ chức, vai trò và trách nhiệm để nhân viên nhanh chóng hòa

nhập môi trường mới.

71

- Thiết lập tổ định mức, xây dựng bảng mô tả công việc, yêu cầu công việc và

định lượng công việc chính xác hơn cho tất cả vị trí trong công ty với nội dung sau :

● Bảng mô tả công việc là tài liệu giải thích tại sao công việc này tồn tại và người

giữ công việc làm gì? Làm như thế nào và với điều kiện ra sao? lợi ích của việc xây

dựng bảng mô tả công việc giúp cho Cấp nước Bình an có căn cứ để hoạch định nguồn

nhân lực, để tuyển dụng nhân viên, đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên từ đó có

kế hoạch đào tạo và phát triển cũng như trả lương thưởng phù hợp hoặc bố trí đúng

người đúng việc. Bên cạnh đó Bảng mô tả công việc còn giúp cho nhân viên nhanh

chóng nắm bắt được yêu cầu của công việc cũng như tạo điều kiện cho nhân viên phấn

đấu vào chức danh họ mong muốn.

● Yêu cầu công việc là tài liệu trình bày các thông tin liên quan đến kinh nghiệm,

trình độ chuyên môm, kỹ năng, khả năng, kiến thức và những yêu cầu đặc biệt khác mà

một người cần có để hoàn thành một công việc đó.

- Việc đánh giá kết quả hoạt động hàng năm của mỗi nhân viên theo kết quả

nhóm, tổ nên còn cảm tính của người phụ trách, nên cần xây dựng chương chình đánh

giá kết quả thực hiện công việc mới đảm bảo đạt được các mục đích chính như sau :

● Cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên biết mức độ thực hiện công việc của

họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so sánh với các nhân viên khác, từ đó giúp nhân viên

điều chỉnh, sữa chữa các sai lầm nếu có trong quá trình làm việc.

● Kích thích động viên nhân viên có những ý tưởng sáng tạo, phát triển nhận thức

về trách nhiệm, và thúc đẩy nổ lực thực hiện công việc tốt hơn thông qua những điều

khoản về đánh giá, ghi nhận, hỗ trợ.

● Lập các kế hoạch nguồn nhân lực, phát triển nhân viên thông qua việc giúp tổ

chức xác định người lao động nào cần đào tạo, đào tạo ở lĩnh vực nào để phát huy tối

đa tiềm năng của cá nhân và đóng góp nhiều nhất cho doanh nghiệp.

● Truyền thông, giao tiếp làm cơ sở cho những cuộc thảo luận giữa cấp trên và

cấp dưới về vấn đề liên quan đến công việc.

● Tuân thủ quy định pháp luật là cơ sở khách quan, công bằng cho việc thăng cấp,

khen thưởng và kỹ luật.

72

● Hoàn thiện hệ thống quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp vì đánh giá kết

quả thực hiện công việc sẽ có tác động lên cả tổ chức lẫn các cá nhân.

● Cách thức đánh giá hiệu quả của nhân viên cần công khai, việc đánh giá cần

thực hiện qua nhiều cấp để đảm bảo sự công bằng khách quan.

- Cấp nước Bình an cần xem xét cơ cấu lương thưởng phù hợp để lưu giữ nhân

viên giỏi, giảm chi phí đào tạo nhân viên mới và chảy máu chất xám. Điều chỉnh cơ

cấu lương hợp lý giữa trình độ, năng lực, kết quả hoàn thành công việc và thâm niên

hợp lý giữa nhân viên cũ và nhân viên mới.

- Xây dựng môi trường làm việc thân thiện thông qua việc tổ chức các chương

trình duy lịch hàng năm cho nhân viên và gia đình, duy trì tổ chức ngày gia đình cho

tất cả cán bộ công nhân viên, tổ chứ tiệc Trung Thu cũng như có quà gửi các bé nhân

dịp ngày Quốc tế Thiếu nhi 01 tháng 06 hàng năm với mục đích để nâng cao hiệu quả

công việc và xây dựng lòng trung thành của nhân viên với Cấp nước Bình an.

- Cần xây dựng cơ chế đề bạt cụ thể để kích thích hiệu quả làm việc của nhân

viên cũng như giữ chân nhân viên cũ. Bên cạnh đó Cấp nước Bình an cần quan tâm

đến cuộc sống cá nhân của nhân viên để nhân viên gắn bó với công ty.

Hiệu quả của giải pháp

Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp Cấp nước Bình an duy trì và phát triển

nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong thời gian

tới. Giúp công ty khai thác thế mạnh nguồn nhân lực để tạo ra giá trị cao và duy trì

chúng thành lợi thế cạnh tranh bền vững.

3.2.3. Mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất

+ Phát huy điểm mạnh, Cấp nước Bình an luôn tiếp cận với công nghệ hiện đại,

thiết bị, quy trình mới phù hợp với tiêu chuẩn của công ty mẹ EUC Malaysia như:

- Chuyển dần công nghệ lắng ngang tương đối lạc hậu, không mấy kinh tế và tốn

nhiều diện tích xây dựng sang công nghệ lắng đứng hiện đại, kinh tế và cần ít diện tích

xây dựng hơn.

73

- Sử dụng chất trợ lắng PAC (Poly Aluminium Chloride) mới thay thế cho chất

trợ lắng phèn nhôm cũ không kinh tế và đặc biệt là hạn chế việc thải bỏ một lượng lớn

chất thải nguy hiểm khó phân hủy ra môi trường từ phèn nhôm.

- Luôn sử dụng thiết bị đo hiện đại đảm bảo việc đo lường liên tục tại các điểm

quan trọng trong quy trình sản xuất, ngoài ra việc lắp đặt hệ thống giám sát, điều khiển

tự động như PLC (Programmable Logic Controller) và SCADA (Supervisory Control

And Data Acquisition) là hết sức hiệu quả. Giúp cho các nhà quản lý có thể trực tiếp

hoặc gián tiếp giám sát, quản lý và ra quyết định mọi lúc mọi nơi nhằm đảm bảo chất

lượng sản phẩm cũng như hiệu quả kinh tế.

+ Khắc phục điểm yếu, giảm thời gian áp dụng công nghệ mới từ 6 tháng còn 3

tháng, trong đó hoàn thiện quy trình là 1 tháng, sản xuất thử nghiệm 1 tháng và thủ tục

phê duyệt là 1 tháng để sớm đưa công nghệ mới vào thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh.

Đầu tư thiết bị mới kịp thời để giúp cho việc đo lường giám sát chất lượng sản phẩm

được tốt hơn. Bổ sung thêm nhân sự, huấn luyện và theo dõi quy trình chặt chẽ tại các

đơn vị là nhà thầu phụ, giảm nguy cơ sai hỏng sản phẩm.

Hiệu quả của giải pháp

Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp Cấp nước Bình an có thể áp dụng công nghệ

mới vào sản xuất kinh doanh nhanh và hiệu quả nhất tạo lợi thế cạnh tranh bền vững so

với đối thủ cảnh tranh.

3.2.4. Giải pháp về phát triển thị trường và Marketing mix

Thị trường luôn biến động và tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh, nên

việc thực hiện các giải pháp nghiên cứu chính xác thị trường và triển khai tốt chương

trình Marketing mix là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Cấp nước Bình an.

3.2.4.1. Giải pháp về phát triển thị trường

Thị trường tiêu thụ chính của Cấp nước Bình an là các Thành phố, khu vực

đông dân cư trong nước. Do vậy, Cấp nước Bình an cần thực hiện một số giải pháp sau

để duy trì và mở rộng thêm thị trường trong và ngoài nước.

+ Đối với các Thành phố và vùng đông dân cư trong nước

74

- Tiếp tục mở rộng thị trường hiện tại cung cấp nước sạch cho người dân TPHCM

khi có yêu cầu. Theo dõi biến động về dân cư, thu nhập để nắm bắt thông tin và dự báo

tình hình thị trường nhanh, chính xác và ứng phó kịp thời. Mặt khác, thường xuyên

phân tích các chiến lược của đối thủ cạnh tranh để Cấp nước Bình an có giải pháp phù

hợp.

- Với đặc điểm khách hàng vùng nội thành đòi hỏi nước có chất lượng cao, ổn

định về áp suất lẫn lưu lượng, hạn chế tối đa việc dừng cung cấp nước…điều đó giúp

Cấp nước Bình an ngày càng khẳng định uy tín, thương hiệu của mình thông qua chất

lượng sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp.

+ Đối với các vùng nông thôn và Tây nguyên trong nước.

- Với tỉ lệ dân chiếm 70% dân số cả nước, là thị trường tiềm năng để Cấp nước

Bình an mở rộng cơ hội kinh doanh bằng cách tăng cường công tác nghiên cứu, tìm

kiếm các dự án tiềm năng đầu tư tại các địa phương.

- Đa dạng hóa công nghệ xử lý nước để có thể đáp ứng và chủ động trong mọi

tình huống.

Hiệu quả của giải pháp

Thực hiện tốt giải pháp này sẽ mở rộng thị trường chủ yếu tại Thành phố và

vùng đông dân cư, từng bước thâm nhập thị trường nông thôn và Tây nguyên, góp

phần tăng doanh thu, nâng cao thương hiệu của Cấp nước Bình an trên thương trường,

tạo công ăn việc làm ổn định cho nhân viên.

3.2.4.2. Giải pháp về hoạt động Marketing mix

Thực hiện các giải pháp về marketing nhằm giúp công ty quảng bá hình ảnh,

thương hiệu công ty đến thị trường mục tiêu, góp phần xây dựng thương hiệu Cấp

nước Bình an tại thị trường ngành sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt Việt Nam.

Ngoài ra, công ty cần có kế hoạch chủ động điều tra thị trường nhằm thu thập những

thông tin về khách hàng, phản ứng của khách hàng về dịch vụ công ty cung cấp, xây

dựng các chính sách chất lượng hiệu quả.

 Giải pháp về chiêu thị

75

+ Tham gia các triển lãm chuyên ngành xử lý và cung cấp nước để khẳng định sự

có mặt của Cấp nước Bình an trên thị trường Việt Nam; Tích cực tham gia hiệp hội các

doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam như: MBC (Cộng đồng doanh nghiệp Malaysia

tại Việt Nam), SBG (Hiệp hội các doanh nghiệp Singapore), TBA (Hiệp hội doanh

nghiệp Thái)…Bên cạnh đó công tác quảng cáo trên các báo cần thực hiện thành từng

đợt, có mục đích và kế hoạch ngay từ đầu năm, quảng cáo đều trên các báo kinh tế

trong cả nước như Kinh Tế Sài Gòn, Đầu Tư, VnNews, VIR…Không quảng cáo riêng

rẻ vì sẽ không mang lại hiệu quả cao. Tích cực quảng cáo tại các báo thông tin nội bộ

của các hiệp hội mà công ty tham gia.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền bằng cách thường xuyên đưa các thông tin

về công ty trên các báo và phương tiện truyền thông, lãnh đạo công ty thường xuyên

tham gia các buổi trò chuyện hoặc tiếp xúc phỏng vấn về các vấn đề liên quan đến

ngành xử lý và cung cấp nước trên các báo đài để đưa tên, thương hiệu công ty đến với

cộng đồng các doanh nghiệp. Cần thể hiện đầy đủ các thông tin và cập nhật thông tin

về công ty trên website riêng của công ty. Ngoài ra cần thực hiện thêm một số giải

pháp sau:

- Tăng cường các bảng hiệu quảng cáo ngoài trời nơi công cộng để thu hút chú ý

của khách hàng. Đặc biệt, đối với vùng nông thôn và Tây nguyên, sử dụng nhiều hình

thức quảng cáo, phương tiện truyền thông tại địa phương, tăng cường nhân viên bộ

phận kinh doanh đến các địa phương nghiên cứu, tìm kiếm các nguồn cung cấp nước

cũng như đưa ra các giải pháp hữu hiệu giúp người dân có cơ hội tiếp cận và sử dụng

nước sạch cho sinh hoạt.

- Tài trợ các giải thể thao trong nước để thương hiệu Cấp nước Bình an thường

xuyên trên các phương tiện truyền thông, thu hút chú ý của khách hàng.

 Chính sách giá

Giá cả sản phẩm của Cấp nước Bình an tương đối cao, chưa phù hợp nhu cầu

cho những người thu nhập dưới trung bình. Do vậy, Cấp nước Bình an cần thực hiện

các giải pháp về chinh sách giá để nâng cao cạnh tranh.

76

- Từng bước nội địa hóa các loại nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. Hạn chế tối

đa việc nhập khẩu các nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất như:

+ Nhập khẩu Sodium Fluorosilicate (công thức hoá học Na2SiF6, châm vào nước

để có Flo với mục đích bảo vệ men răng) từ Trung Quốc như trước đây (khoảng từ năm

2009 trở về trước) với giá gấp ba lần so với giá mua sản phẩm đó tại nhà máy Phốt pho

phốt phát Long Thành, Đồng Nai hoặc nhà máy Phốt pho phốt phát Lâm Thao, Việt

Trì.

+ Mua Aluminum Sulfate (công thức hoá học là Al2(SO4)3, châm vào nước có

tác dụng trợ lắng) có xuất xứ từ Indonesia như trước đây (khoảng từ năm 2008 trở về

trước) có giá gấp hai lần so với mua tại nhà máy hoá chất Tân Bình.

Nhưng do nguồn hàng tại các nhà máy sản xuất trong nước thường không ổn định

nên Cấp nước Bình an cần xây dựng các kho chứa hàng hợp lý dùng để dự trữ các

nguyên liệu cần thiết tránh bị động trong sản xuất kinh doanh.

- Áp dụng các sáng kiến cải tiến vào thực tế như giảm hao hụt nguyên liệu từ

0.5% xuống còn 0.4%, giảm thất thoát nước từ 6% hiện tại xuống còn 5%, tiết kiệm

năng lượng như tắt đèn và máy tính khi dừng làm việc, tiết kiệm nước sinh hoạt…

Hiệu quả của giải pháp

Thực hiện tốt các giải pháp phát triển thị trường và Marketing mix nêu trên góp

phần mở rộng hoạt động xây dựng, đầu tư các dự án cấp nước đến với tất cả các vùng

trên cả nước, ứng với mỗi địa phương sẽ có những chiến lược phù hợp, góp phần nâng

cao hình ảnh Cấp nước Bình an, phục vụ tốt nhu cầu thiết yếu của người dân góp phần

thực hiện mục tiêu đề ra.

 Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là thế mạnh của Cấp nước Bình an, được khách hàng luôn

tin tưởng và tạo được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ trong ngành. Tuy nhiên trong

hai dự án gần đây tại Tiền Giang và Đồng Nai, Cấp nước Bình an có hợp tác với các

nhà thầu phụ để thực hiện dự án. Để đạt được chất lượng ổn định cần phải thực hiện

một số giải pháp sau:

+ Phát huy điểm mạnh

77

- Duy trì và thực hiện đúng quy trình sản xuất tại nhà máy và các nội quy, quy

định tại công trường, tuân thủ quy trình kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của các tiêu

chuẩn được quy định trong ngành, trong nước hoặc quốc tế. Tuân thủ tuyệt đối quy

định của Bộ Y tế về chất lượng nước sử dụng trong sinh hoạt: QCVN 01 : 2009 / BYT,

cập nhật thông tin trên bảng tin nội bộ hàng ngày.

- Phát huy thực hiện kế hoạch bảo trì, sửa chữa máy móc định kỳ đúng hạn, vật tư

phụ tùng thay thế đầy đủ, máy hoạt động ổn định nâng cao năng suất.

+ Khắc phục điểm yếu

- Tiếp tục hoàn thiện các thủ tục vận hành, tiêu chuẩn kiểm tra kịp thời khi có

thay đổi về nguyên vật liệu, công nghệ, sản phẩm đến các bộ phận chất lượng, sản xuất

như quy trình “rữa hồ lọc và hồ lắng”, “Quy trình xử lý sản phẩm không phú hợp”…

- Theo dõi hành động khắc phục những điểm chưa phù hợp qua kết quả đánh giá

định kỳ của hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, hệ thống sức khỏe và

an toàn nghề nghiệp OHSAS 18001:2007 và đề ra biện pháp phòng ngừa như huấn

luyện nhân viên, theo dõi chặt chẽ quy trình sản xuất…

Đối với hoạt động của các nhà thầu phụ tại các công trường xây dựng, áp dụng

phần mềm quản lý Exact theo dõi thông tin về tiến độ thực hiện công việc, nhập xuất

nguyên vật liệu máy móc thiết bị, thông số kỹ thuật, nối mạng với văn phòng chính tại

nhà máy nước Bình an, Bình Dương để theo dõi, xử lý sự cố kịp thời, các chế tài tương

ứng khi thi công chậm tiến độ so với quy định trong hợp đồng, sử dùng biểu đồ xương

cá, biểu đồ Pareto để phân tích và tìm ra nguyên nhân chính. Nhân viên kỹ thuật tổ

chức đánh giá tình trạng thiết bị của các đơn vị thi công, phụ tùng thay thế để máy hoạt

động tốt.

Hiệu quả của giải pháp

Thực hiện tốt giải pháp này giúp Cấp nước Bình an có thể kiểm soát tốt nguyên

liệu đầu vào và đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra tốt. Bên cạnh đó cũng giúp cho

doanh nghiệp luôn chủ động trong việc mua sắm vật tư thiết bị dự phòng nhằm duy trì

hoạt động tốt của máy móc thiết bị, giảm chi phí hư hỏng phát sinh. Khi chất lượng sản

78

phẩm ổn định, năng suất tăng đáp ứng yêu cầu thị trường, giao hàng đúng hạn, đúng số

lượng sẽ nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

 Đối với việc phân phối hàng

+ Phát huy điểm mạnh

- Trong quá trình thực hiện các dự án tại Đà Nẵng và Cần Thơ, nên đầu tư xây

dựng mới văn phòng làm việc và các kho chứa hàng trên phần đất hiện hữu đã có, với

cơ sở hạ tầng đầy đủ tiện nghi, vị thế thuận lợi sẽ giúp Cấp nước Bình an dễ dàng trong

việc tập kết vật tư, máy móc thiết bị chuẩn bị sẵn sàng cho việc xây dựng các nhà máy

mới trong tương lai cho khu vực lân cận.

- Khuyến khích các nhà thầu phụ đầu tư cơ sở hạ tầng, vi tính hóa quản lý xuất

nhập kho, nhân viên thông thạo công việc… giúp cho việc phân phối hàng hóa, máy

móc thiết bị nhanh chóng, chính xác.

+ Khắc phục các điểm yếu

- Do quá trình đô thị hóa nhanh chóng nên cần rà soát, đánh giá 6 tháng/ 1 lần

thay vì 1 năm như hiện nay về nhu cầu tiêu thụ nước thực tế của các Thành phố lớn

trong cả nước để có phương án đề xuất mở rộng hoặc xây dựng mới các nhà máy xử lý

nước kịp thời.

- Mở rộng thị trường phân phối đến vùng nông thôn, Tây nguyên bằng nhiều

phương thức sau: hỗ trợ vốn, tăng chiết khấu cho các nhà thầu phụ tại các địa phương

này cũng như huấn luyện, đào tạo tay nghề cho họ thật tốt nhằm khuyến khích họ có

thể chủ động trong việc thực hiện công việc khi xây dựng cũng như trong thời gian bảo

hành sau nay. Hạn chế tối đa việc đi lại của nhân viên Cấp nước Bình an gây mất nhiều

thời gian và tốn kém về chi phí.

3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ

Thứ nhất, giải pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn lao động, bố

trí nhân viên theo dõi trang bị bảo hộ lao động đầy đủ khi vào nhà máy và các công

trường làm việc, vệ sinh máy móc, nhà xưởng vào cuối mỗi ca. Thường xuyên huấn

luyện, nhắc nhở ý thức nhân viên, kịp thời động viên những bộ phận, cá nhân thực hiện

79

tốt và phê bình những vi phạm, thông báo trên bảng tin của hệ thống quản lý an toàn &

sức khoẻ nghề nghiệp.

Thực hiện tốt giải pháp này sẽ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và an toàn

lao động, giảm khiếu nại của khách hàng, giảm thiệt hại do hư hỏng, xả bỏ trong quá

trình sản xuất, nâng cao hình ảnh cạnh tranh của Cấp nước Bình an.

Thứ hai, giải pháp áp dụng công nghệ thông tin đến các đơn vị hợp tác và thầu

phụ, dự trù kinh phí và lắp đặt phần mềm quản lý Exact có chức năng báo cáo tiêu thụ

nguyên vật liệu, thông tin chất lượng, hàng hóa xuất nhập kho để Cấp nước Bình an

cập nhật và hòa mạng kịp thời tình hình sản xuất của các đối tác.

Hiệu quả của giải pháp

Giải pháp này sẽ giúp Cấp nước Bình an nâng cấp hệ thống quản lý, theo dõi

chặt chẽ chi phí phát sinh, chất lượng sản phẩm, góp phần hạn chế rủi ro trong kinh

doanh khi giao lại công việc thi công cho các nhà thầu phụ trong nước tại các công

trường.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước

Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường, khuyến khích các doanh nghiệp

hoạt động và tuân theo Luật doanh nghiệp. Vì khối doanh ngiệp tư nhân nói chung

cũng như doanh nghiệp chuyên hoạt động phục vụ sự nghiệp phát triển ngành cấp nước

nói riêng trong giai đoạn hiện nay còn những điều bất cập, tác giả xin đề xuất một số

kiến nghị và giải pháp nhằm tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tư nhân hoạt

động hiệu quả đúng luật pháp như sau:

● Điều quan trọng mà các doanh nghiệp kinh tế tư nhân mong muốn là nền

kinh tế được quản lý minh bạch đối với bất kỳ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế

nào. Sự bình đẳng, đối xử bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp đã được luật pháp

khẳng định, nhưng trong thực tế vẫn diễn ra sự đối xử không bình đẳng đối với doanh

nghiệp tư nhân. Nhà nước cần cải thiện hơn nữa các thủ tục hành chính, có những biện

pháp hợp lý thúc đẩy cán bộ Nhà nước làm việc đúng luật, nhiệt tình với tinh thần hỗ

trợ các doanh nghiệp.

80

● Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan hành chính các cấp trong

quá trình thực thi pháp luật. Có chế độ đãi ngộ, khuyến khích đối với các doanh nghiệp

tuân thủ tốt quy định của Nhà nước như môi trường, an toàn, luật lao động và chế tài

đối với các doanh nghiệp vi phạm để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.

● Cải cách hệ thống giao thông, hệ thống giao thông đường bộ chưa phát triển

gây nhiều cản trở cho việc phân phối hàng hóa của doanh nghiệp hiện nay. Giá xăng

dầu ngày càng tăng, và nhiều chi phí phát sinh trên đường vận chuyển đều hạch toán

vào giá thành và người tiêu dùng gánh chịu.

Nhà nước cần xem xét và giải quyết những kiến nghị nêu trên góp phần cho

ngành cấp nước nói riêng và nền kinh tế Việt Nam phát triển.

3.3.2. Kiến nghị với ngành cấp nước

Nhằm giúp cho các doanh nghiệp thành viên cùng phát triển, xây dựng môi

trường kinh doanh lành mạnh, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị như sau:

● Hiệp hội các doanh nghiệp hoạt động trong ngành cấp nước Việt Nam cần

nâng cao vai trò của mình trong hoạt động của hội, phối hợp và khuyến khích chủ

chương hợp tác công tư giữa các thành phần kinh tế kể cả với các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài.

● Xây dựng một trung tâm đào tạo phục vụ công tác đào tạo nhân lực cho toàn

bộ ngành nhằm cung cấp nguồn nhân lực, tiết kiệm chi phí đào tạo cho doanh nghiệp.

Xây dựng những Trung tâm đo lường chất lượng với thiết bị hiện đại, nguồn lực đủ

mạnh, tiêu chuẩn kiểm tra để thực hiện đúng những quy định ban hành.

● Phối hợp với Tổng công ty than, điện lực nhằm ổn định nguồn năng lượng

cho doanh nghiệp sản xuất, ưu đãi về giá cho các doanh nghiệp thực hiện đúng yêu cầu

của ngành và Nhà nước.

● Hiện nay, nhiều loại máy móc thiết bị sản xuất phải nhập khẩu, ngành cần có

kế hoạch sản xuất tại Việt Nam nhằm chủ động nguồn thiết bị và giảm nhập siêu.

Thường xuyên tổ chức hội thảo, thi đua trong ngành về vệ sinh, an toàn lao động,

khuyến khích những doanh nghiệp thực hiện tốt để nâng cao năng lực cạnh tranh, chất

lượng nước ngày càng tốt hơn để phục vụ người dân.

81

3.3.3. Kiến nghị với doanh nghiệp

Cấp nước Bình an cần xác định rõ vai trò của nguồn nhân lực trong việc thực thi

chiến lược. Cần đưa ra những mục tiêu ngắn hạn phù hợp với thực tế cũng như mục

tiêu dài hạn doanh nghiệp đã xác định, tránh trường hợp doanh nghiệp đưa ra mục tiêu

quá cao không sát với tình hình thực tế. Thường xuyên theo dõi chiến lược, các diễn

biến bất thường của thực tế để điều chỉnh cho phù hợp.

Tóm lại, ngành cấp nước Việt Nam trong giai đoạn phát triển, nhiều doanh

nghiệp trong nước và nước ngoài đang hoạt động với mục tiêu cố gắng cung cấp nước

sạch cho mọi người dân. Tuy nhiên, những mặt hạn chế vẫn đang tồn tại, những kiến

nghị nêu trên sẽ giúp cho ngành cấp nước phát huy điểm mạnh và khắc phục những

điểm yếu để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp cùng phát triển, phục vụ nhu cầu người

tiêu dùng.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 3

Trong phần đầu của chương 3, tác giả đưa ra một số quan điểm khi thực hiện

những giải pháp, dự báo ngành cấp nước và những mục tiêu của Cấp nước Bình an

đến năm 2015. Trên cơ sở kết hợp với phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động Cấp

nước Bình an trong thời gian qua, tác giải đưa ra 5 giải pháp gồm: Tài chính, nguồn

nhân lực, mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, phát triển thị

trường và Marketing mix và các giải pháp hỗ trợ nêu trên nhằm phát triển Cấp nước

Bình an đến năm 2015. Đồng thời, theo nhận định riêng của tác giả, tham khảo các

đồng nghiệp trong Cấp nước Bình an và các doanh nghiệp trong ngành, tác giả đã đề

xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành cấp nước góp phần thực hiện tốt các

giải pháp này.

82

PHẦN KẾT LUẬN

Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường, Nhà nước khuyến khích các

thành phần kinh tế cùng tham gia và khuyến khích đầu tư nước ngoài hoạt động theo

Luật doanh nghiệp.

Cùng với sự phát triển của các ngành nghề khác, ngành cấp nước đang phát

triển mạnh nhằm phục vụ yêu cầu của xã hội, do vậy việc cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp trong ngành ngày càng gay gắt hơn . Để tồn tại và phát triển, Cấp nước Bình an

cần có những giải pháp phù hợp để thực hiện các chiến lược nhằm không ngừng phát

triển trong tương lai.

Với những kiến thức đã học được, kết hợp lý thuyết với thực tiễn, luận văn với

đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển Công ty TNHH Xây dựng - Cấp nước Bình an

đến năm 2015”, tác giả đã nêu lên những vấn đề Cấp nước Bình an cần quan tâm trong

ba chương của luận văn. Nội dung chương một, luận văn trình bày đầy đủ phần lý

thuyết về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, tầm quan trọng của nâng

cao năng lực cạnh tranh, tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,

những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, chuỗi giá trị và năng

lực lõi của doanh nghiệp. Nội dung chương hai, luận văn giới thiệu chi tiết về tổng

quan ngành cấp nước, lịch sử hình thành và phát triển Cấp nước Bình an, phân tích

những yếu tố tác động đến khả năng phát triển, hoạt động chuỗi giá trị và năng lực lõi

của Cấp nước Bình an. Thông qua các phân tích trên, luận văn đánh giá thực trạng

năng lực phát triển của Cấp nước Bình an trong thời gian qua. Nội dung chương ba, kết

hợp lý thuyết trong chương một và những phân tích đánh giá trong chương hai, tác giả

đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển Cấp nước Bình an trong thời gian tới, đồng

thời đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước, với ngành cấp nước nhằm thực hiện các

giải pháp này hiệu quả.

Luận văn đã thể hiện những nỗ lực của tác giả, nhưng với trình độ và thời gian

có hạn, chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được những

đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô và các bạn đọc để nội dung được hoàn thiện và áp

dụng vào thực tiễn.