1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong những năm qua, cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt
đã có sự phát triển vượt bậc với tốc độ rất nhanh. Thị trường sản xuất kinh doanh
nước sinh hoạt cũng trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. Để các doanh nghiệp trong ngành
sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt có thể đáp ứng được yêu cầu đặt ra của nền kinh
tế và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp này cần phải không ngừng hoàn thiện mình để phát triển. Chính vì vậy, việc
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành một bước tất yếu không thể thiếu
trong hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất kinh doanh
nước sinh hoạt.
Công ty TNHH Xây dựng - Cấp nước Bình an (Cấp nước Bình an) là một công ty
100% vốn nước ngoài và là doanh nghiệp nước ngoài đầu tiên hoạt động trong ngành
sản xuất và kinh doanh nước sinh hoạt tại Việt Nam. Với rất nhiều khó khăn về mặt cơ
chế, chính sách giàng buộc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư cũng như trong giai
đoạn vận hành, sản xuất và kinh doanh hiện nay tại doanh nghiệp. Để giải quyết được
những vướng mắc trên và giúp cho quá trình tồn tại, phát triển tại thị trường Việt
Nam, Cấp nước Bình an cần không ngừng nâng cao năng lực của mình. Với mong
muốn nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm phát triển cho Cấp nước Bình an nơi
tác giả đang công tác, tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển
Công ty TNHH Xây dựng - Cấp nước Bình an đến năm 2015” để viết luận văn cao
học ngành Quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận về lý thuyết cạnh tranh, tác giả đã nghiên cứu thực trạng
phát triển ngành sản xuất và kinh doanh nước sinh hoạt tại Việt Nam, đi sâu vào phân
tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của Cấp nước Bình an để xác định
các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và mối đe dọa đối với sự phát triển của công ty, từ đó
2
đưa ra các giải pháp nhằm phát triển công ty đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Cấp nước Bình an từ năm
2008 đến năm 2011, có xem xét đến mối quan hệ tương hỗ với chiến lược phát triển
ngành cấp nước Việt Nam. Đề tài chỉ phân tích những vấn đề tổng quát phục vụ cho
việc tìm ra các giải pháp nhằm phát triển Cấp nước Bình an, không đi sâu vào phân
tích những vấn đề mang tính chất chuyên ngành.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu tác giả sử dụng là phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê toán, phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu, phương pháp
lôgic…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Lý thuyết cạnh tranh là một môn khoa học kinh tế còn tương đối mới mẻ ở nước ta.
Thực tế hiện nay, có rất ít công ty tại Việt Nam tiến hành xây dựng chiến lược một
cách nghiêm túc, khoa học. Đề tài này hy vọng góp thêm một ít kinh nghiệm thực
tiễn vào việc vận dụng lý thuyết cạnh tranh vào Việt Nam, từ đó góp phần tạo nên
những kinh nghiệm xây dựng chiến lược cạnh tranh theo cách riêng của Việt Nam.
6. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 82 trang, 4 hình vẽ và 13 bảng biểu. Ngoài phần
mỡ đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua nội dung chính trong chương 1, tác giả đã nêu lên
các khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, tầm quan trọng của
nâng cao năng lực cạnh tranh. Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực phát triển của
Cấp nước Bình an từ năm 2008 – 2011. Trong chương 2, tác giả đã nêu ra những đặc
điểm của ngành cấp nước, các đối thủ cạnh tranh chính và phân tích thực trạng phát
triển của Cấp nước Bình an. Chương 3: tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát
triển Cấp nước Bình an đến năm 2015. Trên cơ sở kết hợp với phân tích thực trạng và
3
đánh giá hoạt động của Cấp nước Bình an trong thời gian qua, tác giải đưa ra một số
giải pháp nhằm phát triển Cấp nước Bình an đến năm 2015. Đồng thời, theo nhận định
riêng của tác giả, tham khảo các đồng nghiệp trong Cấp nước Bình an và các doanh
nghiệp trong ngành, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành cấp
nước góp phần thực hiện tốt các giải pháp này.
Luận văn đã thể hiện những nỗ lực của tác giả, nhưng với trình độ và thời gian có
hạn, chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được những
đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và các bạn đọc để nội dung được hoàn thiện và áp
dụng vào thực tiễn. Xin chân thành cám ơn!
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ LỢI
THẾ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế,
thương mại, luật, chính trị, quân sự, thể thao... nên có nhiều khái niệm khác nhau về
cạnh tranh.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ
cấu thì cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà
chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao và mới lạ hơn để
khách hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ cạnh tranh. [8, tr.118]
Theo tác giả Đoàn Hùng Nam trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thời hội nhập cho rằng: “Cạnh tranh là một quan hệ kinh tế, tất yếu phát
sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay gắt để giành giật
những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất. Mục đích cuối cùng trong cuộc
cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đối với doanh nghiệp và đối với người tiêu dùng là lợi
ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.[10, tr. 74]
Trên thực tế còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh của doanh
nghiệp, theo tác giả “Cạnh tranh không phải là hủy diệt đối thủ của mình thông qua các
thủ đoạn, mà chính cạnh tranh là động lực làm cho các doanh nghiệp phát triển tốt hơn,
cạnh tranh còn diễn ra ngay chính nội bộ doanh nghiệp. Nói cách khác, cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp để phục vụ khách hàng mỗi ngày một tốt hơn, doanh nghiệp nào hài
lòng với vị thế đang có trên thương trường sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu và sẽ sớm bị
đào thải trong thị trường thế giới ngày càng nhiều biến động”.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh luôn xảy ra và là động lực để
doanh nghiệp nghiên cứu và phục vụ khách hàng tốt hơn.
5
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thời hội nhập: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả
năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh trong nước và ngoài nước”. [10, tr. 28]
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ
cấu nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh
nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt được, là cơ
sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình.[8, tr. 22]
Thực tế còn tồn tại nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh, theo tác giả, chúng ta
có thể hiểu “Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là những giá trị gia tăng về nội
sinh và ngoại sinh mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, thông qua việc sử dụng và khai thác các nguồn nội lực cũng như tận dụng các
cơ hội bên ngoài một cách hiệu quả nhất. Qua đó doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm
và dịch vụ có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh vượt trội so với đối thủ hiện tại
cũng như đối thủ tiềm ẩn trong tương lai”.
Tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh
nghiệp nhằm đủ sức cạnh tranh với đối thủ để tồn tại và phát triển hoạt động kinh
doanh
1.1.3. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về lợi thế cạnh tranh như sau:
Theo tác giả Wagner và Hollenbeck trong tác phẩm Organizational behavior –
Securing competitive advantage thì lợi thế cạnh tranh là những điểm nổi bật của doanh
nghiệp mà đối thủ không thể sao chép được. Một trong những cách hiệu quả nhất để
bảo đảm lợi thế cạnh tranh là sử dụng tốt kiến thức, kỹ năng và quản lý nguồn nhân
lực. Các doanh nghiệp đều có nguồn nhân lực khác nhau và các đối thủ không thể sao
chép sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra bởi nguồn nhân lực này.[15]
Theo tác giả Michael Porter trong tác phẩm Competitive advantage cho rằng, tùy
theo mỗi doanh nghiệp có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để có thể thành công
6
trên thị trường tức là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. Mặt
khác, lợi thế cạnh tranh có thể được biểu hiện ở 3 góc độ: hoặc phí tổn thấp hơn, có
những khác biệt độc đáo so với đối thủ hoặc tập trung trước tiên vào một phân khúc thị
trường nào đó để phát triển.
Trong đó, về phí tổn thấp là trong những điều kiện và khả năng kinh doanh tương
đương, doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm tương đương về giá cả, chất lượng,
mẫu mã so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhưng chi phí thấp hơn. Về khác biệt
hóa là nhấn mạnh đến các ưu điểm đặc biệt riêng của sản phẩm như chất lượng, độ tin
cậy, đặc điểm kỹ thuật, dịch vụ. Về tập trung vào một phân khúc thị trường là tập trung
nhằm thoả mãn nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể nào đó. Thị trường này có
thể dựa trên cơ sở địa lý, giới tính, lứa tuổi. Việc tập trung này không nhất thiết là tập
trung vào chỉ một phân khúc thị trường, có thể tập trung nhiều hơn một phân khúc thị
trường để phát triển. [14, tr.17]
Như vậy, thực tế đang tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về lợi thế cạnh tranh,
theo tác giả đều tập trung vào những vấn đề cơ bản là “Lợi thế cạnh tranh là nền tảng
cho sự cạnh tranh, là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật, làm tốt hơn đối thủ, là
nhân tố cần thiết cho sự thành công và phát triển của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng”.
Tóm lại, xây dựng được lợi thế cạnh tranh là phát huy nội lực của doanh nghiệp,
tạo ra sản phẩm có tính đặc thù riêng biệt so với đối thủ bằng cách nâng cao năng lực
cạnh tranh để phát triển doanh nghiệp.
1.1.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, việc nâng cao năng lực cạnh tranh
ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp. Bởi suy cho cùng, mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh
tranh tại doanh nghiệp được xem như là một hoạt động không thể thiếu trong định
hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
7
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm đem lại lợi ích riêng cho doanh
nghiệp mình, mà còn góp phần tăng trưởng của ngành, phục vụ tốt nhu cầu khách hàng
và nền kinh tế của đất nước.
1.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp
bao gồm:
- Hoạt động tài chính - kế toán doanh nghiệp, nêu lên cơ cấu vốn, lợi nhuận, các
tỷ số khả năng thanh toán, tỷ số lợi nhuận…
- Quản lý nguồn nhân lực, gồm các hoạt động như tuyển dụng, đào tạo, duy trì và
phát triển nhân viên.
- Mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, là khả năng áp
dụng thành tựu khoa học vào sản xuất tạo ra sản phẩm dịch vụ tốt hơn.
- Nghiên cứu phát triển, là tìm ra những nguyên liệu, công nghệ, công thức mới
nhằm hoàn thiện hoặc thay thế quy trình cũ.
- Hoạt động Marketing, là quá trình nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu, đa
dạng hóa sản phẩm, chính sách giá, hoạt động phân phối, quảng cáo khuyến mại nhằm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. [4, tr. 188]
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, các tiêu chí trên luôn bổ sung cho
nhau và thay đổi dưới tác động của môi trường. Việc phân tích, đánh giá chúng được
tiến hành đồng bộ và thường xuyên để có các giải pháp khắc phục kịp thời nhằm góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.3. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều bị chi phối bởi các yếu tố
môi trường. Môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức gồm môi trường vĩ mô,
môi trường vi mô và môi trường nội bộ. Do vậy, khi phân tích các ảnh hưởng môi
8
trường đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải xác định và phân tích các
yếu tố tác động, tính phức tạp và năng động của nó.
1.3.1. Môi trường vó moâ
Khi phân tích môi trường vĩ mô, nhà quản trị thường dùng bốn kỹ thuật sau:
Thứ nhất, rà soát là nghiên cứu tổng quát các yếu tố môi trường. Thứ hai, theo dõi
là quan sát các thay đổi nhằm nhận diện thay đổi và khuynh hướng môi trường. Thứ
ba, dự đoán là dự kiến về những sự kiện tiềm ẩn sẽ xảy ra trong tương lai. Thứ tư, đánh
giá là xác định các yếu tố thay đổi tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nội dung các yếu tố của môi trường vĩ mô gồm:
1.3.1.1. Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm: tăng trưởng kinh tế, biểu hiện qua tổng sản phẩm
quốc nội, tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Hoạt động
khuyến khích đầu tư của Chính phủ nhằm thu hút vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập và chi tiêu của người dân tăng lên.
Nhận xét, các yếu tố kinh tế tác động gián tiếp đến doanh nghiệp và khi xác lập
mục tiêu, nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu... các nhà quản trị đều tham khảo các
yếu tố kinh tế này.
1.3.1.2. Yếu tố Chính phủ và chính trị
Các yếu tố Chính phủ và chính trị ngày càng có ảnh hưởng to lớn đến các hoạt
động của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, tạo môi
trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.Việc thi hành luật pháp nghiêm minh
hay chưa triệt để có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho môi trường kinh doanh.
Nhận xét, các yếu tố Chính phủ và chính trị tác động gián tiếp nhưng ảnh hưởng
rất lớn đến doanh nghiệp, các doanh nghiệp đều phải quan tâm đến yếu tố này khi đầu
tư lâu dài.
1.3.1.3. Yếu tố xã hội
Bao gồm các yếu tố như hành vi xã hội, tôn giáo, trình độ nhận thức, dân số, tuổi tác,
phân bố địa lý, ảnh hưởng phẩm chất đời sống và thái độ mua sắm của khách hàng.
Những yếu tố trên thay đổi đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
9
Nhận xét, một trong những yếu tố xã hội này thay đổi hoặc tiến triển chậm khó
nhận ra nên doanh nghiệp phải phân tích dự đoán để có chiến lược phù hợp.
1.3.1.4. Yếu tố tự nhiên
Là những yếu tố liên quan đến môi trường thiên nhiên, điều kiện khí hậu, tài
nguyên, khoáng sản, thổ nhưỡng...Nhiều doanh nghiệp nhận thức tác động của môi
trường thiên nhiên tác động đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp như ô nhiễm,
thiếu năng lượng và sử dụng lãng phí các tài nguyên cũng như gia tăng các nhu cầu về
nguồn tài nguyên.
Nhận xét, yếu tố tự nhiên tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khi
đầu tư các nhà quản trị phải xét yếu tố này để tận dụng lợi thế và tránh những thiệt hại
do tác động của yếu tố này như thời tiết, khí hậu gây ra.
1.3.1.5. Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật.
Trong tương lai, nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ
đối với các doanh nghiệp.
Nhận xét chung, môi trường vĩ mô bao gồm các nhóm yếu tố kinh tế, Chính phủ,
chính trị, xã hội, tự nhiên, công nghệ và kỹ thuật. Trường hợp hai hay nhiều yếu tố môi
trường vĩ mô tác động nhau có thể tạo ra ảnh hưởng tổng lực khác với tác động của
từng yếu tố riêng lẻ. Việc nghiên cứu kỹ và thường xuyên để đánh giá sự tác động của
nó là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
1.3.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành có tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó ngành là một nhóm các công ty cung cấp
các sản phẩm hay dịch vụ có thể thay thế và ảnh hưởng lẫn nhau. Có 5 yếu tố cơ bản
là: người cung cấp, đối thủ cạnh tranh, người mua, các đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm
thay thế (xem hình 1.1) như sau:
1.3.2.1. Người cung cấp
Là những người cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. có ảnh hưởng đến giá cả, chất lượng, thời gian giao hàng. Các đối
10
tượng chủ yếu sau đây cần lưu tâm: Người bán vật tư thiết bị, nguyên vật liệu. Nhà
cung cấp có thể tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ đi kèm, không có
mặt hàng thay thế. Cộng đồng tài chính, liên quan hoạt động vay vốn ngắn hạn, dài hạn
hoặc phát hành cổ phiếu. Nguồn cung cấp lao động giúp doanh nghiệp có nguồn nhân
lực để hoạt động.
Nhận xét, qua phân tích trên, người cung cấp tác động rất lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp, là nguồn cung ứng đầu vào góp phần tạo nên sản phẩm có chất lượng.
Các đối thủ
tiềm ẩn
Nguy cơ có các
đối thủ cạnh tranh mới
Khả năng thương
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Khả năng thương lượng của người mua
lượng của người cung cấp hàng
Người cung cấp
Người mua
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại
Nguy cơ do các sản phẩm và dịch vụ thay thế
Sản phẩm thay thế
(Nguồn [1], tr. 48)
Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát môi trường vi mô
1.3.2.2. Khách hàng (Người mua)
Khách hàng là người mua sản phẩm, dịch vụ của công ty. Yêu cầu từ phía khách
hàng đối với các nhà cung cấp sản phẩm ngày càng khắt khe và đa dạng hơn. Để tiếp
11
cận các nhu cầu này, doanh nghiệp phải đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, bám sát nhu
cầu thị trường và tập trung thỏa mãn khách hàng trên cơ sở cung cấp sản phẩm chất
lượng tốt, đa dạng hóa mẫu mã. Khách hàng có khả năng làm lợi nhuận của ngành
hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều
công việc dịch vụ hơn.
Nhận xét, doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu khách hàng, thu
thập thông tin, định hướng tiêu thụ hiện tại và tương lai là cơ sở để hoạch định kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
1.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Là những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm chức năng tương đương và sẵn
sàng thay thế nên tìm hiểu những tổ chức này là rất quan trọng. Các tổ chức cạnh tranh
xác định bản chất và mức độ cạnh tranh trong kinh doanh hay dùng những thủ đoạn để
giữ vững vị trí. Mức độ cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh hiện tại phụ thuộc vào số
lượng đối thủ cạnh tranh, quy mô của đối thủ, tốc độ tăng trưởng của sản phẩm và tính
khác biệt của sản phẩm. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời nhiều loại
nguyên vật liệu mới có tính ưu việt phục vụ cho hoạt động sản xuất với mục đích tạo ra
các sản phẩm mới với nhiều ưu điểm hơn. Doanh nghiệp nào tìm được nhiều nguồn
cung cấp mới sẽ có cơ hội gia tăng chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và giành được
ưu thế so với đối thủ.
Nhận xét, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá những điểm
mạnh, điểm yếu của đối thủ để xác định vị thế của mình qua đó xây dựng những chiến
lược kinh doanh phù hợp.
1.3.2.4. Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là đối thủ có khả năng tham gia thị trường ngành trong tương lai
để hình thành đối thủ cạnh tranh mới, giành thị phần, gia tăng áp lực cạnh tranh, làm
giảm lợi nhuận doanh nghiệp.
Đối thủ mới này sẽ đem lại cho ngành các năng lực sản xuất mới, thúc ép các
công ty hiện có trong ngành phải trở nên hiệu quả hơn. Việc xâm nhập ngành phụ
thuộc vào rào cản thể hiện qua phản ứng của đối thủ cạnh tranh hiện tại.
12
Nhận xét, việc tìm hiểu đối thủ này và có những biện pháp phù hợp để đối phó là
cách doanh nghiệp giữ vững và phát triển thị phần của mình.
1.3.2.5. Sản phẩm mới thay thế
Sản phẩm mới thay thế là sản phẩm khác về tên gọi và thành phần nhưng đem lại
cho khách hàng tính năng và lợi ích sử dụng tương đương sản phẩm của doanh nghiệp.
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần lớn các sản phẩm mới thay thế là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Do vậy
các doanh nghiệp phải chú ý và dành nguồn lực để phát triển và vận dụng công nghệ
mới. bất t
Nhận xét chung, các yếu tố vi mô tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nghiên cứu sự tác động riêng lẻ và tương tác qua lại của chúng để
doanh nghiệp nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của mình, qua đó doanh nghiệp có cơ sở
xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.
Bên cạnh đánh giá vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ bằng định
tính, người ta sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh để so sánh, cho kết quả định lượng
như sau:
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Sau đây là các bước xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh (xem bảng 1.1), trong
đó:
Bước 1, lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt
động kinh doanh. Bước 2, xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố được tính từ 0.00
(không quan trọng) tới 1.00 (quan trọng nhất), tổng cộng các mức độ quan trọng bằng
1.00 và cho thấy tầm quan trọng yếu tố đó của công ty với ngành. Bước 3, điểm hay
các mức phân loại cho thấy cách thức của doanh nghiệp ứng phó với mỗi nhân tố, từ 4
là phản ứng tốt nhất đến 1 là kém nhất dựa vào sự đánh giá, phân tích của các chuyên
gia và trực giác của người thực hiện. Bước 4, nhân điểm mức độ quan trọng của từng
yếu tố với mức phân loại để xác định số điểm quan trọng. Bước 5, cộng tổng số điểm
quan trọng của các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận cho từng doanh nghiệp
và so sánh. [4, tr. 183]
13
Doanh nghiệp C
Stt
Các yếu tố
Mức độ quan trọng
Phân loại
Phân loại
Phân loại
Điểm quan trọng
Yếu tố 1
Yếu tố 2 ……….
1 2 3
Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B Điểm quan trọng
Điểm quan trọng
N
Yếu tố n Tổng cộng
1.00
XX
ZZ
YY (Nguồn [4], tr. 182-183)
Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Nhận xét, ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu
cùng những điểm mạnh và điểm yếu của họ. Ma trận này là sự mở rộng của ma trận
các yếu tố bên ngoài trong trường hợp các mức quan trọng, phân loại và tổng điểm
quan trọng có cùng ý nghĩa, ngoài ra các yếu tố bên trong như tài chính, quảng cáo...
có thể kết hợp trong đấy.
Sau khi xác định lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh chính
trong ngành qua ma trận hình ảnh cạnh tranh, người ta sử dụng ma trân đánh giá các
yếu tố bên ngoài để định lượng các cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Cách thành lập ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài gồm 5 bước (xem bảng
1.2), trong đó:
Bước 1, lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu. Bước 2,
xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố tính từ 0.00 ( không quan trọng) tới 1.00
(quan trọng nhất), tổng cộng các mức độ quan trọng bằng 1.00. Mức phân loại này dựa
vào kết quả tham khảo ý kiến chuyên gia trong ngành. Bước 3, xác định hệ số phân
loại, mức phản ứng từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố để thấy cách thức mà các chiến lược của
doanh nghiệp phản ứng với chúng, từ mức 4 là phản ứng tốt đến 1 là phản ứng kém.
Mức phân loại này dựa vào ứng phó của doanh nghiệp đối với sự thay đổi của môi
trường bên ngoài. Bước 4, nhân điểm mức độ quan trọng của từng yếu tố với hệ số
phân loại để xác định số điểm quan trọng. [4, tr. 248]
14
Tổng số điểm quan trọng của một doanh nghiệp cao nhất là 4.0, phản ứng tốt với
môi trường bên ngoài, trung bình 2.5 và thấp nhất là 1.0 cho thấy phản ứng tác động
môi trường bên ngoài yếu.
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài Phân loại Stt Mức độ quan trọng
1 2 3 N
1.00 Yếu tố 1 Yếu tố 2 ……… Yếu tố n Tổng điểm Số điểm quan trọng XX
(Nguồn [4], tr. 178-180)
Nhận xét, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược
phân tích và định lượng các yếu tố từ bên ngoài tác động đến doanh nghiệp qua đó tận
dụng cơ hội và ứng phó với các nguy cơ.
1.3.3. Môi trường nội bộ
Phân tích các yếu tố môi trường nội bộ của doanh nghiệp là quá trình xem xét,
đánh giá các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp phải có những chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp để
tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị cao cho khách hàng thông qua hoạt động của
chuỗi giá trị và năng lực lõi.
1.3.3.1. Các yếu tố môi trường nội bộ
Gồm các nguồn tài chính, vật chất, kỹ thuật, nhân sự, sáng kiến, danh tiếng và
văn hóa doanh nghiệp.
- Các nguồn tài chính: liên quan đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, các
hoạt động sử dụng và phân bổ nguồn vốn, là yếu tố quan trọng đánh giá vị thế cạnh
tranh. Doanh nghiệp cần đánh giá điểm mạnh điểm yếu thông qua một số chỉ tiêu về bố
trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tỷ số thanh toán, tỷ số hoạt động, tỷ số sinh lời…
- Các nguồn vật chất: gồm cơ sở vật chất của doanh nghiệp, tài sản cố định cho
hoạt động sản xuất kinh doanh như nhà cửa, xưởng sản xuất, thiết bị máy móc…Nguồn
15
vật chất càng lớn tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp và phải được xem xét phân
bố hợp lý.
- Các nguồn kỹ thuật: gồm các bản quyền sáng chế, phát minh, bí mật kinh doanh
và dễ bị đối thủ cạnh tranh bắt chước, sản xuất hàng giả gây mất niềm tin nơi khách
hàng. Do vậy, doanh nghiệp phải luôn đầu tư nguồn lực nhằm đổi mới và phát triển
nguồn lực này để tạo lợi thế cạnh tranh.
- Nguồn nhân sự: đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp thực thi các chiến lược sản xuất kinh doanh. Nguồn nhân lực gồm đội
ngũ nhân viên gián tiếp và trực tiếp sản xuất. Nhằm nâng cao nguồn nhân lực này,
doanh nghiệp phải thường xuyên đào tạo về chuyên môn, kỹ năng quản lý, văn hóa
doanh nghiệp, chủ động, sáng tạo... Đây là giá trị vô hình quan trọng mang lại lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Các nguồn sáng kiến: gồm các ý tưởng mới, sáng kiến cải tiến, áp dụng thành
tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Nguồn này giúp doanh nghiệp cải thiện
chất lượng, năng suất, phát huy kiến thức của người lao động...
- Các nguồn danh tiếng: được hình thành qua kết quả hoạt động kinh doanh trong
thời gian dài như uy tín nhãn hiệu, sản phẩm, chất lượng, độ tin cậy của khách hàng và
các đối tác trong quan hệ kinh doanh.
- Văn hóa doanh nghiệp: xác lập một hệ thống các giá trị được mọi người làm
trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá
doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là
truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp.
1.3.3.2. Chuỗi giá trị và năng lực lõi của doanh nghiệp
Chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Theo Michael Porter, chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động trong doanh
nghiệp, tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó, có sự khác biệt về
giá, chi phí. Một doanh nghiệp nâng cao các hoạt động trong chuỗi tốt hơn, chi phí
thấp hơn đối thủ sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình. Chuỗi giá trị gồm các hoạt động
chính, các hoạt động hỗ trợ và giá trị cận biên ( xem hình 1.2) trong đó:
16
Hoạt động chính gồm năm hoạt động
Hậu cần đầu vào liên quan quản lý kho, nhập hàng, tồn kho, thanh toán cho nhà
cung cấp...
Vận hành gồm hoạt động liên quan sản xuất, thiết bị, quy trình vận hành, bảo
dưỡng, kiểm tra thiết bị...
Hậu cần đầu ra liên quan kho chứa hàng, đơn hàng, vận chuyển phân phối...
Tiếp thị và bán hàng là những hoạt động liên quan sản phẩm, giá, quảng cáo,
khuyến mại, kênh phân phối.
Dịch vụ gồm các hoạt động tăng cường và duy trì giá trị của sản phẩm như tư vấn
sản phẩm, hậu mãi, trả lời khiếu nại khách hàng.
Hoạt động hỗ trợ gồm bốn hoạt động
Cung ứng gồm các thủ tục mua nguyên vật liệu, thiết bị văn phòng, nhà cửa, giải
quyết với khách hàng.
Phát triển kỹ thuật liên quan đến kỹ thuật, công nghệ, tự động hóa, quy trình chế
biến, thông tin liên lạc...
Nguồn nhân lực liên quan đến cách thức tổ chức tuyển dụng, đào tạo, duy trì, phát
triển con người.
Cơ sở hạ tầng hay các bộ phận liên quan bên trong của doanh nghiệp gồm quản lý
chung, kế hoạch, tài chính kế toán, pháp lý, thương hiệu....
Giá trị cận biên
Là sự khác biệt giữa tổng giá trị và chi phí tạo ra giá trị này. Hay hiểu theo cách
khác, giá trị cận biên là phần lợi ích tạo ra khi hoạt động của doanh nghiệp thông qua
chuỗi giá trị. [14, tr. 36-37]
Các
Quản lý nguồn nhân lực Quản lý nguồn nhân lực Cơ sở hạ tầng
Phát triển kỹ thuật hoạt động
hỗ
trợ
Cận biên Cung ứng
17
Dịch vụ Vận hành
Hậu cần đầu vào Hậu cần đầu ra Tiếp thị và bán hàng
Các hoạt động chính
(Nguồn [14], tr. 37)
Hình 1.2: Chuỗi giá trị của Michael E.Porter
Nhận xét, các hoạt động trong chuỗi giá trị đều liên quan mật thiết, hỗ trợ cho
nhau, tùy theo chức năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, từng hoạt động trên có
mức độ quan trọng khác nhau. Việc nâng cao hoạt động chuỗi giá trị mang lại giá trị
gia tăng cho khách hàng tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Năng lực lõi của doanh nghiệp
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ
cấu nêu: “Năng lực lõi là tất cả các kiến thức, công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm cơ bản
cho hoạt động và mang đến cho doanh nghiệp những đặc thù riêng biệt”. [8, tr. 287]
Theo tác giả C.K Prahalad và Gary Hamel trong tác phẩm The core competence
of the Corporation thì năng lực lõi gồm hai tiêu chuẩn cơ bản: năng lực lõi là khả năng
đặc biệt của doanh nghiệp mà đối thủ cạnh tranh không dễ dàng bắt chước và tác động
đến nhiều sản phẩm và thị trường. [13, tr.15]
Thực tế có nhiều khái niệm về năng lực lõi, theo tác giả “Năng lực lõi là sức
mạnh độc đáo cho phép doanh nghiệp vượt trội so với đối thủ về hiệu quả, chất lượng,
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Các nguồn lực tạo nên năng lực lõi
gồm nguồn lực hữu hình như tay nghề, trình độ nhân viên, thiết bị máy móc, quy trình
công nghệ và nguồn lực vô hình như uy tín thương hiệu, tin cậy của người tiêu dùng”.
18
Tóm lại, nhờ năng lực lõi, doanh nghiệp có khả năng làm khác biệt hóa doanh
nghiệp này so với doanh nghiệp khác. Cái lõi và chuyên môn của doanh nghiệp phải
thật sự mang đến cho thị trường và khách hàng những giá trị gia tăng rõ rệt. Việc nâng
cao năng lực lõi giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình.
Qua phân tích môi trường vi mô, chuỗi giá tri và năng lực lõi, người ta còn sử
dụng ma trân đánh giá các yếu tố bên trong để định lượng nguồn nội lực này.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong dùng định lượng các điểm mạnh và điểm
yếu của doanh nghiệp. Cách thành lập ma trận này gồm 5 bước giống như ma trận đánh
giá các yếu tố bên ngoài. Bất kể tổng điểm mạnh và điểm yếu là bao nhiêu, tổng điểm
quan trọng của một doanh nghiệp là 4.00 thể hiện điểm mạnh nhất và 1.00 thể hiện
điểm yếu nhất của môi trường bên trong doanh nghiệp và điểm trung bình là 2.5. [4, tr.
247-249] Cấu tạo bảng ma trận này như sau:
Bảng 1.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
STT Các yếu tố bên trong Số điểm quan
Mức độ quan trọng
Yếu tố 1 Yếu tố 2 ……… Yếu tố n Tổng điểm 1.00 Phân loại trọng XX 1 2 3 N
(Nguồn [4], tr. 247-249)
Nhận xét, thông qua ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, doanh nghiệp định
lượng những điểm mạnh và điểm yếu thuộc nội hàm, cung cấp cơ sở để xác định và
đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong doanh nghiệp. Điều này giúp cho
nhân viên trong doanh nghiệp tham gia quyết định tương lai, phát huy năng lực lõi của
mình để mang lại thành công chung.
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA VÀI DOANH NGHIỆP MẠNH TRONG NGÀNH
1.4.1. Kinh nghiệm của công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức
19
Dự án Nhà máy nước B.O.O Thủ Đức được khởi công tháng 09 năm 2005 với
tổng số vốn đầu tư 1.547 tỷ đồng, được đầu tư theo hình thức B.O.O (đầu tư - sở hữu -
vận hành). Do các doanh nghiệp trong nước như: Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ
thuật TP.HCM (CII), Tổng công ty xây dựng số 1 (CC1), Công ty nhà Thủ Đức làm
chủ đầu tư. Sau nhiều lần trễ hẹn phát nước, gần đây vào tháng 08 năm 2008 nhà máy
B.O.O Thủ Đức đã chính thức phát nước với công suất 300.000m3/ngày để cung cấp
nước sạch cho người dân TP.HCM. Với giá bán sĩ khoảng 2800 đồng/ 1m3 cho Tổng
công ty Cấp nước Sài gòn (SAWACO) là hết sức cạnh tranh. Hiện nay dự án Nhà máy
nước B.O.O Thủ Đức được xem là một trong những dự án đầu tư thành công.
1.4.2. Kinh nghiệm của Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông
TP.HCM đã ky kết hợp đồng tín dụng vay từ Ngân hàng ngọai thương Việt Nam
347 tỷ đồng, Quỷ đầu tư phát triển đô thị (260 tỷ đồng), và các ngân hàng khác để đầu
tư xây dựng nhà máy nước Kêng Đông, thuộc huyện Củ Chi. Công trình đã khởi công
vào đầu tháng 7/2005.
Theo thiết kế, nhà máy nước Kênh Đông được xây dựng với 3 hạng mục chính là:
hồ chứa nước có dung tích 1,25 triệu m3, nhà máy xử lý nước công xuất 200.000 m3
nước/ ngày và hệ thống đường ống dài hơn 24 km. Tổng vốn đầu tư khoảng 1.050 tỷ
đồng.
Nhà máy sẽ bắt đầu hòa mạng cấp nước của Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn
(Sawaco) dự kiến từ tháng 6/2012, cung cấp nước sạch cho 2 huyện ngọai thành là Củ
Chi và Hóc Môn cùng huyện Đức Hòa tỉnh Long An. Theo hợp đồng tiêu thụ đã ký
kết, Sawaco sẽ mua nước từ nhà máy nước Kênh Đông với giá bán buôn 2.783
đồng/m3 và sau đó tăng dần lên 4.168 đồng/ m3 vào năm 2027. Nhà máy nước Kênh
Đông là một tong các dự án trọng điểm thuộc chiến lược đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở
về nước sạch của TP.HCM hiện nay.
Nhận xét, qua kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh, Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức và Công ty cổ
phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông đã có những thành công, đem lại nhiều lợi ích cho
khách hàng và kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác nghiên cứu.
20
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1
Qua nội dung chính trong chương 1, tác giả đã nêu lên các khái niệm cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, tầm quan trọng của nâng cao năng lực cạnh
tranh, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh, những yếu tố tác động gồm môi
trường vĩ mô và môi trường vi mô, môi trường nội bộ ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, các khái niệm chuỗi giá trị và năng lực lõi làm cơ sở để lập
các ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh
giá các yếu tố bên trong nhằm định lượng các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nêu lên điển hình hai doanh nghiệp là Công ty cổ phần
Cấp nước B.O.O Thủ Đức và Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông đã phát
triển hoạt động kinh doanh mạnh nhờ nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đây là hướng đi giúp tác giả có cơ sở lý luận để đánh giá tổng quan ngành Cấp
nước Việt Nam và nhận dạng đối thủ cạnh tranh chính, vị thế cạnh tranh của Cấp nước
Bình an trong ngành và phân tích các các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh và
thực trạng năng lực cạnh tranh của Cấp nước Bình an thời gian qua trong chương tiếp
theo.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG - CẤP NƯỚC BÌNH AN TỪ NĂM 2008 - 2011
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CẤP NƯỚC VIỆT NAM
2.1.1. Vai trò của ngành cấp nước
Từ khi chính phủ Việt Nam phát động chính sách đổi mới, Việt Nam đã cho
thấy một tốc độ tăng trưởng đáng ghi nhận ở mức hơn 7% một năm, làm cho Việt Nam
trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Tỉ
21
lệ hộ nghèo đã và đang giảm xuống rất nhiều. Tuy nhiên, phát triển cơ sở hạ tầng chưa
theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là vấn đề xử lý và cung cấp nước sạch.
Hàng triệu người chưa được tiếp cận với nước sạch kể cả ở mức độ yêu cầu tối thiểu.
Ở khu vực đô thị, chỉ có 70% dân số được tiếp cận với nước máy đã qua xử lý,
có rất ít trạm xử lý nước thải và xử lý chất thải rắn, làm cho môi trường bị xuống cấp
nghiêm trọng. Theo luật Ngân sách hiện hành, cung cấp tài chính cho lĩnh vực xử lý và
cung cấp nước thuộc trách nhiệm của uỷ ban nhân dân tỉnh.
Ở khu vực nông thôn, cấp nước thường chỉ ở mức độ ban đầu. Theo chiến lược
Quốc gia về Cấp nước, những người sử dụng phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí
đầu tư, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước, trong đó ngân sách nhà nước
chỉ hỗ trợ cho người nghèo. Tuy nhiên, với mức đầu tư hiện nay, ngân sách chỉ đáp
ứng được 17% của số tiền được công nhận chính thức là 50.000 tỉ đồng cần có để đạt
được mục tiêu 100% dân số nông thôn được tiếp cận với nước sạch vào năm 2020.
Với sự kết hợp các nguồn vốn ODA và ngân sách của Chính phủ như hiện nay, chỉ đáp
ứng được khoảng 25% nhu cầu đầu tư của đô thị và 25% nhu cầu của nông thôn. Dự
báo, dựa trên các mục tiêu đề ra trong các kế hoạch ngành hạ tầng hỗ trợ những mục
tiêu phát triển rộng hơn của Chính phủ, chỉ ra rằng nhu cầu đầu tư hạ tầng hàng năm
trong tương lai lên tới 11.4% GDP, tăng thêm 2% của mức hiện tại. [12, tr.32]
2.1.2. Xu hướng phát triển của ngành cấp nước
Chính phủ đã nhận rõ nhu cầu cấp bách phải giải quyết vấn đề này và đã nỗ lực cải
thiện tình hình với sự hỗ trợ của một số nhà tài trợ. Tuy nhiên, khoảng trống về tài
chính cho đầu tư không dễ để vượt qua. Do đo, chính phủ đang khởi xướng thành lập
hệ thống tài chính cho hạ tầng theo thị trường, tập trung vào những cách thức hiệu quả
hơn trong cung cấp tài chính cho các dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch
vụ. Một phương pháp huy động nữa là huy động tối đa sự tham gia của khu vực tư
nhân trong việc cung cấp dịch vụ công chất lượng cao vì với sự linh hoạt và sức mạnh
22
của mình, khu vực tư nhân có thể đưa vào những sáng kiến và cách tư duy mới nhằm
tăng cường chất lượng và hiệu quả dịch vụ công.
Hợp tác công - tư là một trong số các phương tiện để đạt được mục tiêu này.
Hợp tác công - tư đang trở thành một công cụ toàn cầu để huy động và kết hợp sức
mạnh của cả khu vực nhà nước và tư nhân và đã được chứng minh là vừa khả thi và
vừa hiệu quả. Tuy nhiên, ở khu vực kinh tế trong điểm phía nam nói riêng và Việt Nam
nói chung, sự tham gia của khu vực tư nhân trong các ngành hạ tầng còn hạn chế, và so
sánh với các quốc gia trong khu vực cũng vậy. Trong bối cảnh này Chương trình cấp
nước của Ngân hàng Thế giới (WSP/WB) tại Việt Nam đang thực hiện nghiên cứu
tham gia của khu vực tư nhân trong ngành nước tại Việt Nam tập trung vào khởi động
và khơi dậy phạm vi, chiều sâu và năng lực đầu vào của khu vực tư nhân trong nước
trong ngành, khi phù hợp. . [12, tr.32-33]
2.2 GIỚI THIỆU CÔNG TY CẤP NƯỚC BÌNH AN
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Dự án hạ tầng đầu tiên về cấp nước đã được trao cho Cấp nước Bình an. Trong
chuyến thăm Việt Nam năm 1992 của thủ tướng Malaysia, ngài Datuk Seri
Dr.Mahathir Mohamed. Biên bản ghi nhớ của dự án Cấp nước Bình an đã được ký với
Công ty Cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Tổng công ty Cấp nước Sài gòn).
Ngày 18 – 2 – 1994, hợp đồng mua bán đã được ký kết giữa hai bên Malaysia gồm
Emas Utilites Corporation Sdn Bhd (EUC), và Ủy ban nhân dân TP.HCM.
EUC đã thành lập Cấp nước Bình an 100% vốn nước ngoài để thực hiện dự án
này với Ủy ban nhân dân TP.HCM và phát triển thêm các dự án khác tại thị trường
Việt Nam.
Cấp nước Bình an thực hiện dự án với các hạng mục sau:
Nhà máy thu nước có trạm bơm nước thô công suất 175 ngàn m3/ngày ở bờ
tây sông Đồng nai, tuyến ống chuyền tải nước thô dài 3,2km đường kính 1,2m.
Nhà máy xử lý nước công suất 150 ngàn m3/ngày tọa lạc tại phường Bình
Thắng, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Tuyến ống chuyển tải nước sạch dài 6km,
23
đường kính 1m từ nhà máy xử lý nước đến bể chứa nước sạch của Tổng công ty cấp
nước Sài gòn tại Thủ Đức, các hạng mục này, kể cả văn phòng công ty đều đặt tại
tỉnh Bình dương.
2.2.2 Sứ mạng và nhiệm vụ
2.2.2.1 Sứ mạng
Sứ mạng của Cấp nước Bình an là giữ đúng cam kết với chính phủ Việt Nam theo
hợp đồng đã ký kết và thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để bảo đảm hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn theo cách thức chuyên nghiệp nhất. Bên cạnh đó Cấp
nước Bình an luôn tự hào là doanh nghiệp đóng góp vai trò không nhỏ trong sự phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam thông qua việc thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế đối
với nhà nước, không những tạo ra công ăn việc làm mà còn cung cấp nguồn nước sạch
giúp cải thiện điều kiện sống và sức khỏe cho người dân.
2.2.2.2 Nhiệm vụ
Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, Cấp nước Bình an đã thành công trong việc
cung cấp nước sạch cho người dân thành phố Hồ Chí Minh thông qua Tổng công ty
Cấp nước Sài Gòn với trung bình 100 ngàn m3 nước mỗi ngày. Chất lượng cung cấp
nước cho Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn luôn tuân thủ theo các qui định nghiêm ngặt
của bộ Y tế Việt Nam.
Mặt khác một nhiệm vụ cũng hết sức quan trọng đối với Cấp nước Bình an là
ngoài việc phải thực hiện thành công hợp đồng mua, bán nước đã ký kết với Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh còn phải nghiên cứu mở rộng thị trường tại Việt
Nam thông qua việc tìm kiếm các dự án đầu tư khác dưới các hình thức như: đầu tư
theo hình thức B.O.O (đầu tư - sở hữu - vận hành), B.O.T (xây dựng - vận hành -
chuyển giao), B.T (xây dựng - chuyển giao) hoặc tham gia đấu thầu các hợp đồng cung
cấp máy móc thiệt bị, xây dựng các nhà máy xử lý nước sinh hoạt, xử lý nước thải và
chống thất thoát nước.
2.2.3 Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Cấp nước Bình an như hình 2.1.
24
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cấp nước Bình an
Cơ cấu tổ chức của Cấp nước Bình an gọn nhẹ, các bộ phận chức năng sẽ điều
hành chức năng và trực tiếp báo cáo về Tổng giám đốc theo hình 2.1.
Văn phòng chính của công ty và nhà máy xử lý nước tọa lạc tại phường Bình
Thắng, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Cơ cấu tổ chức được chia thành ba bộ phận
chức năng gồm:
25
Bộ phận kế toán, tài chính và nhân sự do Giám đốc tài chính nhân sự phụ trách
với số lượng 28 người có nhiệm vụ hổ trợ Tổng giám đốc tất cả công việc liên quan
đến kế toán, tài chính và nhân sự trong công ty.
Nhà máy xử lý nước do Giám đốc điều hành sản xuất quản lý và điều hành toàn
bộ các hoạt động liên quan gồm các bộ phận: Phụ trách sản xuất, kiểm soát chất lượng,
kỹ thuật bảo trì. Các hoạt động liên quan tại nhà máy đều báo cáo về Giám đốc điều
hành sản xuất. tổng số nhân viên trong bộ phận là 63 người.
Bộ phận phát triển kinh doanh và quản lý dự án, hổ trợ Tổng giám đốc trong việc
phát triển thị trường, tìm kiếm các dự án mới cũng như quản lý các dự án đang trong
quá trình thực hiện. Quản lý bộ phận do Giám đốc phát triển kinh doanh và quản lý dự
án điều hành, số lượng nhân viên trong bộ phận có thể thay đổi tùy thuộc vào tình hình
cụ thể, tại thời điểm này tổng số nhân viên trong bộ phận là 38 người.
Các vị trí lãnh đạo cao cấp lúc đầu là người nước ngoài nhưng hiện nay đa số là
người Việt Nam, vị trí người nước ngoài duy nhất là Tổng giám đốc.
Các bộ phận chức năng giữa văn phòng chính và nhà máy thường liên hệ trực tiếp
công việc chuyên môn.
2.2.4 Kết quả hoạt động của Cấp nước Bình an trong những năm qua
Tình hình doanh thu các năm qua thể hiện như sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 – 2011
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đvt: Tr.Đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Tổng doanh thu
769,681.40
988,585.00
1,133,997.26
1,200,644.40
26
Các khoản giảm trừ
-Chiết khấu hảng bán
(20,968.52)
(38,527.15)
(40,893.62)
(39,984.98)
0
0
-Hàng bán bị trả lại
0
0
Doanh thu thuần
748,712.88
950,057.85
1,093,103.64
1,160,659.41
Giá vốn hàng bán
(372,356.33)
(527,338.64)
(579,651.14)
(627,866.85)
Lãi gộp
376,356.54
422,719.21
513,452.50
532,792.56
0
0
Thu nhập hoạt động tài chính
0
0
0
0
Chi phí hoạt động tài chính
0
0
Chi phí bán hàng
(135,520.20)
(144,047.47)
(205,244.26)
(205,045.37)
(117,663.89)
(138,550.93)
(167,780.3)
(173.907.88)
123,172.46
140,120.81
140,427.94
153,839.31
Chi phí quản lý doanh nghiệp Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh Kết quả từ cách hoạt động khác
Thu nhập khác
75.00
84.00
130.00
107.25
Chi phí khác
(3,674.39)
(3,840.96)
(2,368.94)
(5,254.37)
Lãi trước thuế
119,573.07
136,363.85
138,189.00
148,692.19
Thuế thu nhập doanh nghiệp
(33,480.46)
(34,092.21)
(34,547.25)
(37,173.05)
Dự phòng
Lãi thuần sau thuế
86,092.61
102,276.64
103,641.75
111,519.14
( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Qua bảng 2.1, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Cấp nước Bình an tăng mỗi
năm, trong đó tổng doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2008 là 1.56 lần và lợi nhuận
là 1.29 lần. Điều này chứng tỏ Cấp nước Bình an kinh doanh có hiệu quả.
2.3 PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC PHÁT
TRIỂN CỦA CẤP NƯỚC BÌNH AN
2.3.1 Phân tích môi trường vó moâ
Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố chính sau:
2.3.1.1 Kinh tế
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đang cố gắng ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng
trưởng GDP hàng năm từ 5.3 – 8.5%, lạm phát giữ một con số, riêng năm 2011 lạm
phát tăng cao ở mức hai con số là 18.58%, thu nhập bình quân đầu người tăng 1.7 lần
27
vào năm 2015, đổi mới mô hình tăng trưởng đi liền với đời sống an sinh xã hội, giảm
nghèo. (Xem phụ lục 1)
Lãi suất cho vay bình quân 12% - 14%/ năm đối với Đồng Việt Nam và 6%-7%
đối với USD. Do ảnh hưởng kinh tế thế giới, tỉ lệ lãi suất tăng 17% - 18.5% năm vào
những tháng cuối năm 2010 và cả năm 2011 gây khó khăn cho hoạt động chung của
Cấp nước Bình an.
Nhận xét, kinh tế Việt Nam đang phát triển, Chính phủ đang từng bước ổn định
kinh tế vĩ mô do tác động của biến động kinh tế thế giới. Tuy nhiên, thủ tục hành chính
vẫn còn rườm rà, tệ nạn tham nhũng là những điều gây khó khăn hiện nay cho tất cả
các doanh nghiệp. Với những thuận lợi và khó khăn trên, Cấp nước Bình an đang có
nhiều cơ hội mở rộng kinh doanh tại Việt Nam.
2.3.1.2 Chính phủ - chính trị
Việt Nam là một trong những nước có nền chính trị ổn định, quan hệ kinh tế ngày
càng mở rộng với nhiều nước và tổ chức trên thế giới và đang được các nhà đầu tư
nước ngoài quan tâm. Chính phủ Việt Nam cam kết mạnh mẽ quá trình phát triển kinh
tế với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước chủ đạo theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, cải cách hành chính với chính sách một cửa một dấu, sử
dụng thủ tục hải quan điện tử... từng bước hoàn thiện các bộ luật để xây dựng nhà nước
pháp quyền, do dân, vì dân. Tuy nhiên, khoảng trống về tài chính cho đầu tư không dễ
để vượt qua. Một trong các phương pháp huy động nguồn vốn đầu tư là huy động tối
đa sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân. Do đo, Chính phủ đang khởi xướng thành
lập hệ thống tài chính cho hạ tầng theo thị trường, tập trung vào những cách thức hiệu
quả hơn trong cung cấp tài chính cho các dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp
dịch vụ. Việc cung cấp dịch vụ công chất lượng cao, với sự linh hoạt và sức mạnh của
mình, khu vực kinh tế tư nhân có thể đưa vào những sáng kiến và cách tư duy mới
nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả dịch vụ công. (Tham khảo báo Đấu Thầu
ngày 11,12 tháng 11 năm 2010 cũng đề cấp đến vấn đề này).
Nhận xét, về thuận lợi, chính trị ổn định, Chính phủ khuyến khích đầu tư nước
ngoài nên Cấp nước Bình an có nhiều cơ hội mở rộng sản suất kinh doanh. Về thách
28
thức, Chính phủ chưa kiên quyết với các vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng
cũng như các cơ chế thông suốt cho các dự cấp nước.
2.3.1.3 Văn hoá, xã hội
Nền tảng xã hội của Việt Nam là văn hóa Á Đông, kết hợp hài hóa theo hướng
hội nhập văn hóa thế giới nhưng luôn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Theo báo cáo
Tổng cục thống kê, dân số nước ta hơn 86 triệu người năm 2010, bình quân mỗi năm
tăng 900,000 người với cơ cấu giới tính nam chiếm 49.5% nữ là 50.5% trong đó tỷ lệ
dân số của trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 29.4%, từ 15 đến 64 tuổi là 65% và trên 65 tuổi
chiếm 5.6%, dân số sẽ tăng gần 90 triệu người vào năm 2015.[17] Dân số sống tại các
thành phố chiếm 29.6%, các vùng nông thôn là 70.4%. Dân số thành thị tăng nhanh do
quá trình đô thị hóa với tỷ lệ bình quân 3.4% năm tạo ra nhu cầu sử dụng nước sạch tại
các thành phố, thị xã tăng nhanh.
Nhận xét, ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, xã hội đối với ngành xử lý và cấp
thoát nước là rất lớn cụ thể như sau:
* Ý thức tham gia bảo vệ nguồn tài nguyên nước chưa cao: Ý thức sử dụng
nước sinh hoạt hàng ngày của hầu hết người dân còn rất thoải mái, lãng phí và có quan
niệm rằng nguồn nước là vô hạn và nhiệm vụ bảo vệ nguồn nước là của nhà nước và
Chính phủ chứ không phải của họ. Do vậy sẽ hết sức khó khăn để chúng ta có thể làm
một cái gì đó giúp người dân có thêm nhận thức về nguy cơ ôi nhiễm của các dòng
sông và khả năng thiếu nước nghiêm trọng sẽ đến trong tương lai không xa nếu toàn xã
hội không cùng nhau bảo vệ nguồn nước cũng như việc phải thay đổi ngay văn hóa sử
dụng nước một cách có ý thức hơn.
* Ý thức về quản trị rủi ro: Nói chung công tác quản trị rủi ro tại các doanh
nghiệp Việt Nam không được chú trọng đúng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Các thiết bị phục vụ cho công tác phòng chữa cháy tối thiểu tại doanh nghiệp
thường được cho là không cần thiết và rủi ro khó có khả năng xẩy ra tại bản thân doanh
nghiệp. Do đó, khả năng hợp tác cùng doanh nghiệp bảo hiểm trong việc phòng ngừa
tổn thất là rất khó khăn.
29
* Tình hình thị trường lao động cung cấp cho ngành: Hiện nay tại Việt Nam
chỉ có trường Đại học Xây dựng Hà Nội và một chuyên ngành nhỏ của trường Đại học
Thủy lợi Hà Nội là có đào tạo sinh viên chuyên ngành xử lý và cung cấp nước, tuy
nhiên kiến thức đào tạo cũng không đáp ứng được thực tế nhu cầu của ngành. Vì thế,
nhân viên có kinh nghiệm thường bị lôi kéo giữa các công ty trên thị trường và thực tế,
các doanh nghiệp đã không giữ được nhân viên sau khi phải bỏ ra chi phí rất cao cho
việc đào tạo.
2.3.1.4 Tự nhiên
Điều kiện tự nhiên Việt Nam tương đối tốt, vị trí địa lý chiến lược trong khu vực
Đông Nam Á. Việt Nam có diện tích 331,212 km2, trong đó 327,480km2 đất liền và
hơn 2,800 hòn đảo lớn nhỏ. Vị trí gồm có cảng biển, đất liền, cao nguyên và đồng bằng
với đa dạng về cây trồng vật nuôi. Chính phủ đang có chính sách khuyến nông, tạo
điều kiện cho nông dân phát triển những vùng chuyên canh cây công nghiệp như cây
mía, cà phê, trà…Tuy nhiên, việc bảo vệ tài nguyên và môi trường chưa được quan tâm
đúng mức, gây ra những tác hại đến tài nguyên và đời sống người dân.
Nhận xét, một trong những rủi ro nghiêm trọng mà các doanh nghiệp tham gia
trong ngành xử lý và cấp thoát nước phải tính đến và có giải pháp kịp thời đó là hiện
tượng sâm thực của biển và là nguyên nhân gây nhiễm nặm nghiêm trọng vào mùa
khô và đó cũng là một dạng của rủi ro thiên tai. Theo dự báo và xu hướng ảnh hưởng
do hiện tượng biến đổi khí hậu làm nước biển dâng cao, các năm tới thiên tai sẽ ảnh
hưởng lớn đến mỗi quốc gia, theo xu hướng ngày càng xấu. Điều này sẽ tác động lớn
đến vốn đầu tư cho các dự án đang thực hiện cũng như những dự án sẽ thực hiện trong
tương lai.
2.3.1.5 Công nghệ
Với đặc thù của sản phẩm sản xuất nước sinh hoạt cung cấp cho người dân là các
hộ tiêu thụ, vì vậy trong tất cả các trường hợp, nước cung cấp sử dụng cho các hộ tiêu
thụ được cấp bằng mạng ống dẫn phải được xử lý và nước đưa lên vòi nước của hộ tiêu
dùng phải là nước uống được nghĩa là đáp ứng những quy định hiện hành.
30
Sự lựa chọn nước để xử lý trước khi phân phối sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Đối với mỗi một nguồn nước (nước ngầm, nước mặt chảy hoặc đọng), ta cần đánh
giá: về Số lượng, về chất lượng và về mặt kinh tế. Về số lượng, nguồn nước có khả
năng cung cấp đủ lượng nước cần thiết trong tất cả mọi tình huống hay không. Về chất
lượng, chất lượng nước tự nhiên mà ta sử dụng phải so sánh với chất lượng nước hiện
hành ở một số nước. Cần phải xác định phương pháp xử lý phù hợp nhất để uống được.
Cuối cùng về mặt kinh tế, cần phải so sánh giá thành đầu tư và vận hành quan hệ ở mỗi
nguồn có sẵn, để đảm bảo đồng thời số lượng và chất lượng nước cung cấp. Ngày nay
có rất nhiều công nghệ, thiết bị mới hiện đại cung cấp và trang bị cho ngành xử lý và
cung cấp nước. Thừa hưởng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên và hỗ trợ từ tập đoàn
chính tại Malaysia, Cấp nước Bình an là một trong những doanh nghiệp sử dụng công
nghệ, máy móc thiết bị hiện đại nhất khu vực trong nhiều năm qua.
Nhận xét, như chúng ta đã phân tích ở trên, trong thời gian qua và thời gian tới
đây, tình hình thiếu nước sinh hoạt đối với người dân Thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng và Việt Nam nói chung là rất lớn, cũng như nguồn nước ngày càng bị ôi nhiễm
nghiêm trọng. Do vậy, với việc sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại và rất
kinh tế, Cấp nước Bình an có rất nhiều cơ hội phát triển tại thị trường Việt Nam.
2.3.2 Phân tích môi trường vi moâ
Môi trường vi mô gồm các yếu tố chính sau:
2.3.2.1 Nhà cung ứng
Nhà cung cấp của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xử lý và cung cấp
nước sinh hoạt đó là:
● Tổng công ty hoá chất cơ bản miền nam là nhà cung cấp phèn nhôm, hoá chất
cơ bản nhất trong quá trình xử lý nước.
● Nhà máy hóa chất Vicaco Biên Hòa là nhà cung cấp khí Clo lỏng phục vụ cho
quá trình khử trùng nước sau xử lý cũng như khử trùng trong đường ống trong quá
trình phân phối đến tay người tiêu dùng.
● Nhà máy Phốt pho phốt phát Long Thành là nhà cung cấp Fluoride, với mục
đích châm Fluoride vào nước để chống sâu răng. Trong một số trường hợp không thể
31
mua được sản phẩm Fluoride do nhà máy Phốt pho phốt phát Long Thành không đủ
công suất cung cấp cho thị trường thì phải nhập khẩu từ nước ngoài như từ Malaysia
hoặc Trung Quốc.
● Nhà máy vôi Tấn phát là nhà cung cấp vôi cho Cấp nước Bình an, vôi châm
vào nước để điều chỉnh độ pH theo tiêu chuẩn nước uống với mục đích chống lại sự kết
tủa của các khoáng chất, để hệ thống ống chống bị ăn mòn nếu trong môi trường axít.
Ngoài ra thiết bị máy móc, phụ tùng thay thế hầu hết của các nhà sản xuất nước
ngoài, những phụ tùng đơn giản mua trong nước.
Nhận xét, Cấp nước Bình an đang áp dụng phần mềm quản lý Exact nên thuận
tiện theo dõi hợp đồng với các nhà cung ứng. Tuy nhiên, nguyên liệu, vật tư thiết bị
nhập khẩu tốn thời gian vận chuyển, phụ thuộc vào biến động giá cả thị trường thế giới
nên nội địa hóa nguồn nguyên vật liệu cần được quan tâm.
2.3.2.2 Khách hàng
Khách hàng chính là xương sống của doanh nghiệp, đối với Cấp nước Bình an,
khách hàng hiện nay là các chủ đầu tư của dự án nhà máy nước BOO Đồng Tâm ở
Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang và dự án cấp nước Nhơn Trạch của công ty cấp nước
Đồng Nai. Ngoài ra, công ty còn có một khách hàng hết sức đặc biệt đó là Tổng công
ty cấp nước Sài Gòn, doanh nghiệp luôn ý thức được vinh dự cũng như trách nhiệm to
lớn của mình là làm sao luôn đảm bảo duy trì và cung cấp nguồn nước sạch chất lượng
tốt nhất để phục vụ người dân Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó doanh nghiệp có thể xây
dựng cho mình một uy tín và thương hiệu tốt để mỡ rộng thị trường cho các dự án đầu
tư khác cung cấp nước sạch sang khu vực lân cận hoặc các đô thị lớn trong cả nước.
Nhận xét, khách hàng của Cấp nước Bình an, rất phong phú đa dạng, toàn thể cán
bộ công nhân viên trong công ty luôn cố gắng làm sao đáp ứng yêu cầu an toàn vệ sinh,
chất lượng nhằm thỏa mãn yêu cầu khách hàng.
2.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Thị trường ngành xử lý và cung cấp nước sinh hoạt hoạt động ngày càng sôi động
với tốc độ tăng trưởng khá cao, Chính phủ cũng như chính quyền các địa phương đang
kêu gọi cũng như khuyến khích các nhà đầu tư tham gia chương trình hợp tác công tư
32
nhằm tăng nguồn vốn đầu tư trực tiếp giúp thực hiện gấp các dự án trong chiến lược
phát triển ngành từ năm 2010 đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
Từ trước đến nay hầu hết các nhà máy nước cũng như các công ty cấp nước là
của nhà nước, vốn đầu tư thường lấy từ vốn ngân sách của địa phương hoặc của trung
ương, có một số dự án trọng điểm lớn thì được vay từ nguồn vốn ODA, hoặc từ ngân
sách phát triển châu Á…Tuy nhiên gần đây đã có nhiều doanh nghiệp trong nước góp
vốn tham gia vào ngành này mà trong đó tiêu biểu là Cấp nước Bình an là nguồn vốn
đầu tư từ nước ngoài, Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức, Công ty cổ phần
Cấp nước B.O.O Kênh Đông đại diện cho các dự án liên doanh liên kết của các doanh
nghiệp trong nước. Do vậy các doanh nghiệp này được coi là đối thủ cạnh tranh của
nhau trong thị trường hiện tại cũng như trong những dự án mở rộng sau nay.
Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức
Để giảm bớt nạn thiếu nguồn nước sinh hoạt, từ tháng 10 – 2005, Thành phố Hồ
Chí Minh đã cho phép Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức khởi công xây dựng
một nhà máy cấp nước công suất 300 ngàn m3/ngày đêm với tổng vốn đầu tư gần 100
triệu USD tại quận Thủ Đức với phương thức B.O.O (đầu tư-xây dựng- vận hành- sở
hữu) và đã chính thức phát nước từ tháng 03/2009. Công suất nước thực tế mà nhà máy
nước B.O.O Thủ Đức bán cho Tổng công ty Cấp nước Sài gòn (Sawaco) ngoài công
suất cố định đã ký kết giữa hai bên còn có thể phát thêm một lượng lớn dư hơn số
lượng đã ký với giá bán được thoả thuận giữa hai bên. Đã có nhiều thời điểm trong
mùa khô của năm 2010 và 2011, do tình hình thiếu nước sạch trầm trọng sản lượng
nước được cung cấp từ nhà máy B.O.O Thủ Đức đã được tăng thêm gần 20% (khoảng
60 ngàn m3/ngày đêm) với giá bán rất cạnh tranh.
Nhận xét, Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức là công ty cổ phần do một
số công ty lớn tại TP.HCM góp vốn đó là: Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật
TP.HCM, Tổng công ty xây dựng số 1, Công ty cổ phần nhà Thủ Đức và một số cổ
đông khác. Dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm nước ra nhà
máy đảm bảo đạt tiêu chuẩn nước uống Việt Nam QCVN 01:2009/BYT (ban hành theo
33
thông tư 05/2009/TT-BYT) và luôn duy trì ổn định một lượng nước cần thiết cấp cho
người dân TP.HCM.
Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông
Vào năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã thông qua dự án xây dựng hệ thống cấp
nước sạch từ nguồn nước Kênh Đông, huyện Củ Chi TP.HCM. Dự án có tổng công
suất 200 ngàn m3/ngày đêm, lấy nguồn nước từ Kênh Đông, hồ Dầu Tiếng, với vốn
đầu tư hơn 1.000 tỉ đồng. nguồn nước này sẽ cung cấp cho các khu dân cư huyện Củ
Chi, Hóc Môn và huyện Đức Hoà (Long An)...Đây là dự án cấp nước thực hiện theo
quy chế xã hội hóa có quy mô lớn nhất từ trước đến nay, do Công ty cổ phần cấp nước
Kênh Đông làm chủ đầu tư. Theo dự kiến dự án sẽ phát nước từ năm 2010, nhưng do
việc thi công đường ống chính phân phối đã vướng phải Khu công nghiệp Tây bắc Củ
Chi. Sau nhiều lần trì hoản, dự kiến dự án sẽ phát nước vào tháng 6 năm 2012.
Nhận xét, công ty cổ phần Cấp nước Kênh Đông là công ty cổ phần do một số
công ty lớn tại TP.HCM góp vốn, dự án nhà máy nước Kênh Đông có lợi thế sử dụng
công nghệ xử lý mới bằng phương pháp lọc tự rửa DYNASAND của hãng Nordic
Water, Thụy Điển. Công nghệ này có ưu điểm là tiết kiệm năng lượng và diện tích mặt
bằng xử lý do đó tiết kiệm chi phí đầu tư khoảng 15%.
Tóm lại, hiện nay đã có rất nhiều dự án xử lý và cung cấp nước sạch cho
TP,HCM nói riêng và tại thị trường Việt Nam nói chung với tiềm lực mạnh. Việc
thường xuyên phân tích, cập nhật thông tin về đối thủ phải được thực hiện liên tục để
Cấp nước Bình an có những chiến lược đối phó phù hợp.
2.3.2.4 Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn của Cấp nước Bình an có thể bao gồm: Các doanh nghiệp trong
nước ngoài ngành cấp nước hiện nay đã tham gia đầu tư vào ngành cấp nước theo cả
chiều rộng và chiều sâu. Các doanh nghiệp này có thể sử dụng các hình thức Liên
doanh liên kết rất hiệu quả giống các công ty nước ngoài. Bên cạnh đó đã có rất nhiều
nhà thầu xây dựng trong nước có đủ khả năng thi công xây dựng, cung cấp lắp đặt tất
cả máy móc thiết bị với chất lượng tốt và giá thành rất cạnh tranh.
34
Các công ty, tập đoàn lớn trong khu vực và thế giới đã và đang rất quan tâm đến
thị trường Việt Nam như: Huyndai Mobil của Hàn Quốc, Nippon Koei của Nhật Bản,
Manila Water của Philippines, Degremont của Pháp và Veolia của Italy. Tất cả các
công ty này đều rất mạnh về tài chánh, giỏi về công nghệ và rất dầu kinh nghiệm
Nhận xét, với những lợi thế hiện nay, Cấp nước Bình an từng bước áp dụng
những công nghệ mới theo tiêu chuẩn Châu Âu, khảo sát, tư vấn, thiết kế xây dựng các
dự án vừa và nhỏ nhằm cung cấp nước cho các thị trấn, thị xã và thành phố nhỏ của các
tỉnh miền trung và cao nguyên như: TP.Đà Nẵng, Lâm Đồng và tỉnh Bình Phước. Tạo
ra nhiều giá trị mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tăng rào cản gia
nhập nhằm hạn chế sự gia nhập và cạnh tranh của đối thủ mới tiềm ẩn.
2.3.2.5 Sản phẩm mới thay thế
Do đặc thù sản phẩm của ngành là nước sạch cung cấp cho người dân, thực tế ở
nhiều nơi người dân chưa ý thức được tầm quan trọng của việc nên dùng nước sạch đã
xử lý hoặc do vì một vài lý do nào khác như điều kiện kinh tế không cho phép, chưa có
đường ống nước cung cấp đến nơi, mà người dân vẫn dùng nước từ ao, hồ tù đọng,
giếng tự đào hoặc mới nhất là giếng khoan. Thực tế sản phẩm thay thế ở trên là các sản
phẩm mang tính bắt buộc, bất khả kháng mà khách hàng không có cách nào khác để
thay thế.
Nhưng thực tế với tiến bộ của khoa học hiện đại đã bắt đầu xuất hiện các công
nghệ xử lý thay thế mới rất kinh tế và hữu dụng, theo báo điện tử Vnexpress ra ngày
thứ tư, 11/4/2012 mới đây có đăng bài “Biến nước Toilet thành nước uống” [19], cụ
thể như sau: Công nghệ Nano có thể giúp con người biến nước thải từ nhà vệ sinh
thành nước sạch và nhiên liệu dành cho tên lửa, một nhà khoa học Anh khẳng định.
Họ sẽ chế tạo một loại thiết bị chứa vi khuẩn và những hạt nano kim loại có khả năng
phản ứng với nước. Sau phản ứng, hydro sẽ tách khỏi nước, còn nước được lọc lần nữa
để trở thành nước sách. Chi phí sản xuất loại thiết bị này khá thấp nên giá thành của nó
cũng rẻ. [Minh long (2012) ‘Biến nước từ toilet thành nước uống’, Báo điện tử
Vnexpress, truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2012].
35
Nhận xét, nhằm tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm loại này, Cấp nước Bình
an liên tục áp dụng quy trình công nghệ mới, cải tiến chất lượng giảm giá thành sản
xuất, không ngừng cải tiến dịch vụ, tăng cường tuyên truyền phổ biến giúp người dân
nâng cao ý thức tích kiệm nước cũng như việc bảo vệ nguồn nước.
Tóm lại, bên cạnh phân tích các đối thủ cạnh tranh bằng phương pháp định tính
nêu trên, sau đây là ma trận hình ảnh cạnh tranh ba đối thủ chính nhằm định lượng vị
thế của Cấp nước Bình an so với các đối thủ chính trong ngành.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng theo lý thuyết đã đề cập ở mục 1.3,
chương 1 và hai đối thủ chính là Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức và Công
ty cổ phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông.
Trong quá trình thực hiện, tác giả tham khảo ý kiến, phỏng vấn chuyên gia trong
ngành qua hình thức: gửi bảng câu hỏi qua email, fax, gọi thoại, và có nhận định của
người thực hiện (xem ‘Danh sách các chuyên gia đã tham gia trả lời bảng câu hỏi
phỏng vấn’ trong phụ lục 4). Bước 1, bảng câu hỏi gồm 10 yếu tố được nhận diện trong
quá trình phân tích trên (xem phụ lục 3). Nội dung của các bảng câu hỏi có tham khảo
theo nội dung của các bảng câu hỏi khảo sát trong tài liệu [12, tr. 16]. Bước 2 đến
bước 5, xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố (xem bảng 1 phụ lục 4), dựa vào
mức phân loại tính điểm quan trọng cho mỗi đơn vị.
Kết quả thu thập và xử lý số liệu
Thời gian khảo sát: từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2012. Đối tượng phỏng vấn: các
chuyên gia. Phương pháp phỏng vấn: điện thoại, email, fax, gửi bưu điện. Số lượng
phiếu phát ra cho các chuyên gia là: 30 phiếu. Tổng số phiếu trả lời hợp lệ là: 30 phiếu.
Chúng Tôi chọn 30 phiếu để tiến hành phân tích. Phương pháp xử lý số liệu: chúng Tôi
dùng phương pháp thống kê, xử lý bằng phần mềm Exel trên máy tính. Thang điểm áp
dụng là thang đo Likert bậc 5 (bậc 1là ít nhất hay có tác động giảm năng lực cạnh
tranh, bậc 5 ảnh hưởng nhiều nhất hay tác động tăng năng lực cạnh tranh).
Cho số điểm = số mức chọn quan trọng (ví dụ chọn mức 5 = 5 điểm, mức 1= 1
điểm). Điểm của yếu tố = Tổng số điểm của số điểm của mỗi mức độ nhân với số
36
người chọn mức đó. Tính trọng số của mỗi yếu tố: Tổng số điểm của yếu tố chia cho
tổng số điểm các yếu tố (sau đó làm tròn lấy 2 số lẻ)
Ví dụ: Cách tính điểm cho yếu tố 1, bảng 1 như sau:
0*1+0*2+2*3+10*4+18*5 = 136
Cấp nước Bình an
BOO Thủ Đức
BOO Kênh Đông
Stt
Các yếu tố
Mức độ quan trọng
Phân loại
Phân loại
Phân loại
Điểm quan trọng
Điểm quan trọng
Điểm quan trọng
Bảng 2.2: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
1
Khả năng tài chính
0.11 0.33 3 0.44 4 0.33 3
2
Uy tín thương hiệu
0.11 0.33 3 0.33 3 0.33 3
3
Văn hóa tổ chức
0.10 0.30 3 0.40 4 0.30 3
4
Dịch vụ khách hàng
0.10 0.20 2 0.30 3 0.20 2
5
Chất lượng sản phẩm
0.10 0.30 3 0.30 3 0.30 3
0.10 0.20 2 0.30 3 0.20 2
0.27 3 0.27 3 0.18 2
6 Cạnh tranh về giá bán 7 Khả năng đánh giá rủi ro 0.09 8 Nghiên cứu và phát triển 0.10
0.30 3 0.30 3 0.20 2
9
Khả năng tiếp cận khách hàng
0.09 0.18 2 0.36 4 0.27 3
10
Trình độ và kinh nghiệm của nguồn nhân lực
0.10 0.30 3 0.30 3 0.30 3
1.00 2.71 3.30 2.61 Tổng cộng
Nhận xét, qua bảng 2.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh, dựa vào tổng điểm quan
trọng, chúng ta có thể xếp hạng đối thủ cạnh tranh như sau: Công ty cổ phần Cấp nước
B.O.O Thủ Đức với điểm 3.30 đứng vị trí thứ nhất, tiếp theo là Cấp nước Bình an với
điểm 2.71 và sau đó là Công ty cổ phần cấp nước B.O.O Kênh Đông. với điểm 2.61.
Trong đó, Cấp nước Bình an cần phát huy những mặt mạnh như khả năng tài chính, uy
37
tín thương hiệu, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu và phát triển, trình độ và kinh
nghiệm của nguồn nhân lực, văn hóa tổ chức. Đồng thời khắc phục những điểm yếu
như dịch vụ khách hàng, cạnh tranh về giá bán, khả năng đánh giá rủi ro, khả năng tiếp
cận khách hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh so với đối thủ.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài được xây dựng theo lý thuyết đã đề cập ở
mục 1.3, chương 1 (xem bảng 2.3).
Trong quá trình thực hiện, tác giả tham khảo ý kiến, phỏng vấn chuyên gia trong
ngành qua hình thức: gửi bảng câu hỏi qua email, fax, gọi thoại, và có nhận định của
người thực hiện (xem ‘Danh sách các chuyên gia đã tham gia trả lời bảng câu hỏi
phỏng vấn’ trong phụ lục 4). Bước 1, bảng câu hỏi gồm 10 yếu tố được nhận diện trong
quá trình phân tích trên (xem phụ lục 3). Nội dung của các bảng câu hỏi có tham khảo
theo nội dung của các bảng câu hỏi khảo sát trong tài liệu [12, tr. 16]. Bước 2 đến
bước 5, xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố (xem bảng 2 trong phụ lục 4), dựa
vào mức phân loại tính điểm quan trọng cho mỗi đơn vị. Sau đây là bảng ma trận đánh
giá các yếu tố bên ngoài của Cấp nước Bình an.
Bảng 2.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Stt Các yếu tố bên ngoài Phân lọai Số điểm quan trọng Mức độ quan trọng của các yếu tố
38
1 Tiềm năng thị trường lớn 0.13 4 0.52
Nhu cầu sử dụng nước sạch ngày càng tăng
0.12 4 0.48 2
Tổng đầu tư trong nước tăng mạnh, các khu chế xuất, khu công nghiệp ngày càng được mở rộng 4 Khung pháp lý đang được hoàn
3 0.12 3 0.36
thiện dần
0.12 3 0.36
5 Tình hình chính trị ổn định 0.12 4 0.48
đang hoạt động rất hiệu quả 7 Cạnh tranh gay gắt trong ngành
6 Một số dự án hợp tác công-tư đã và 0.07 3 0.21
0.08 2 0.16
Hệ thống nước thô ngày càng bị ôi nhiễm nặng
8 0.08 2 0.16
0.07 2 0.14
tăng
9 Ý thức của người dân về việc nên sử dụng nước sạch chưa cao 10 Xu hướng tiền lương ngày càng 0.08 2 0.16
Tổng số 1 3.03
Nhận xét, qua bảng Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài trên, tổng số điểm
quan trọng 3.03 cho thấy các chiến lược của Cấp nước Bình an đã tận dụng khá hiệu
quả các cơ hội hiện có và hạn chế ảnh hưởng các nguy cơ, các mặt tiêu cực tác động từ
bên ngoài có thể ảnh hưởng hoạt động của Cấp nước Bình an. Trong đó, với mức độ
phân loại là 4, cho thấy Cấp nước Bình an tận dụng tốt các cơ hội như tiềm năng thị
trường lớn, nhu cầu sử dụng nước sạch ngày càng tăng, tình hình chính trị ổn định. Với
mức phân loại là 3, cho thấy Cấp nước Bình an có bước chuẩn bị khá tốt với tổng đầu
tư trong nước tăng mạnh, các khu chế xuất, khu công nghiệp ngày càng được mở rộng,
khung pháp lý đang được hoàn thiện dần, một số dự án hợp tác công-tư đã và đang
hoạt động rất hiệu quả. Với mức phân loại là 2, cạnh tranh gay gắt trong ngành, hệ
thống nước thô ngày càng bị ôi nhiểm nặng, Ý thức của người dân về việc nên sử dụng
nước sạch chưa cao, xu hướng tiền lương ngày càng tăng cho thấy thách thức với Cấp
nước Bình an .
39
Nhận xét, trong khuôn khổ phân tích của tác giả chỉ phần nào phản ảnh những cơ
hội và thách thức nổi bật trong ma trận trên. Do môi trường bên ngoài luôn thay đổi tác
động của nhiều yếu tố, Cấp nước Bình an cần phải cập nhật và phân tích thường xuyên
nhằm phát hiện thêm nhiều cơ hội cho mình và có những giải pháp thích hợp để khắc
phục những nguy cơ do môi trường bên ngoài mang lại.
2.3.3 Phân tích môi trường nội bộ
2.3.3.1 Phân tích các yếu tố môi trường nội bộ
Môi trường nội bộ bao gồm các yếu tố sau:
Vật chất
Là nhà máy xử lý và cung cấp nước sinh hoạt nên cơ sở vật chất phục vụ lớn, thiết
bị tự động hóa, hệ thống xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu môi trường, chiếm tỉ lệ 78%
tài sản cố định, cơ sở hạ tầng nhà xưởng chiếm tỉ lệ 19%, trang thiết bị dụng cụ quản lý
3% (xem bảng 2.4). Hàng năm, Cấp nước Bình an đều đầu tư thêm thiết bị máy móc
cho các phân xưởng sản xuất, từ 2008 đến 2011 mua thêm các máy bơm hiện đại có
công suất lớn, tích kiệm điện và các đồng hồ đo lưu lượng bằng điện tử hiện đại.
Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản cố định năm 2011
Đvt: Tr. đồng
Chỉ tiêu
Stt 1 2 3
Cơ sở hạ tầng Máy móc thiết bị Thiết bị dụng cụ quản lý Tổng cộng Giá trị sử dụng 187,174 755,301 25,429 967,904
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Tài chính
Kết quả phân tích các chỉ tiêu tài chính từ năm 2008 đến 2011 gồm tỷ số thanh
toán, tỷ số hoạt động, bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn như sau:
40
Tỷ số về khả năng thanh toán gồm khả năng thanh toán hiện hành và khả
năng thanh toán nhanh
Đvt: %
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán từ năm 2008-2011
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán nhanh 4.73 1.33 4.19 2.22 5.19 2.78 6.56 3.16
( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Theo bảng 2.5, trong đó tỷ số khả năng thanh toán hiện hành năm 2011 là 6.56
cao hơn năm 2010 là 5.19. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh năm 2011 là 3.16 và năm
2010 là 2.78 thể hiện khả năng thanh toán của Cấp nước Bình an tốt.
Các tỷ số sinh lời gồm tỷ số lợi nhuận trước thuế trên doanh thu và tỷ số lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Đvt: %
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu về tỷ số lợi nhuận từ năm 2008-2011
2008
2009
2011
15.53%
13.79%
2010 11.83 %
12.81%
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu Tỷ số lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu
10.89%
10.33%
9.53%
9.32%
( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Theo bảng 2.6, trong đó tỷ số lợi nhuận trước thuế trên doanh thu trung bình hàng
năm đạt trên 12%, chưa đạt mức đề ra là 15%.
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2011 là 9.32% thấp hơn các năm trước
do Cấp nước Bình an có đầu tư mua mới hệ thống bơm nước hiện đại và rất tích kiệm
điện cũng như chi phí ứng trước cho các ban quản lý dự án để cố gắng hoàn thành dự
án theo tiến độ đề ra.
41
Nhận xét, với nguồn tài chính mạnh, Cấp nước Bình an làm ăn có lãi từ 2008 –
2011, tài chính là thế mạnh của doanh nghiệp nhờ đó doanh nghiệp có khả năng mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại nhiều lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
Công nghệ - kỹ thuật
Ngày nay có rất nhiều công nghệ, thiết bị mới hiện đại cung cấp và trang bị cho
ngành xử lý và cung cấp nước. Thừa hưởng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên và hỗ
trợ từ tập đoàn chính tại Malaysia, Cấp nước Bình an là một trong những doanh nghiệp
sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại nhất khu vực trong nhiều năm qua.
Ngoài ra với kinh nghiệm hơn 30 năm trong ngành tư vấn, thiết kế, thi công xây dựng
cũng như vận hành khai thác các công trình về lĩnh vực xử lý và cung cấp nước sạch.
Cấp nước Bình an luôn có trong tay danh sách địa chỉ cụ thể của các nhà cung ứng
trang thiết bị, máy móc hàng đầu trong nước, khu vực và thế giới. Điều đó rất hữu ích
trong việc nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và kinh tế phù hợp
với từng yêu cầu của các dự án khác nhau. Đối với thị trường TP.HCM nói riêng và
Việt Nam nói chung, trong thời gian qua và thời gian tới đây, tình hình thiếu nước sinh
hoạt là rất lớn, cũng như nguồn nước ngày càng bị ôi nhiễm nghiêm trọng. Do vậy, với
việc sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại và rất kinh tế, Cấp nước Bình an có
rất nhiều cơ hội phát triển so với đối thủ tại thị trường Việt Nam.
Nhân sự
Cấp nước Bình an có 129 lao động chính thức trong đó 79% nam, tuổi trung bình
35 tuổi và thâm niên công tác trung bình 5 năm. Về trình độ học vấn, đại học chiếm tỉ
lệ 36%, sau đại học 3% còn lại tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và phổ thông trung học.
Nhằm giảm chi phí tiền lương, ngoài lực lượng lao động chính thức, Cấp nước Bình an
thuê lao động thời vụ qua các Dịch vụ việc làm với tỉ lệ lao động từ 30%-35% theo yêu
cầu từng thời điểm sản xuất (xem bảng 2.7).
Bảng 2.7 Số lượng nhân viên năm 2011
Bộ phận chức năng Trình độ trên Trình độ đại Trình độ cao Lao động
42
đại học học đẳng/trung học phổ thông
chuyên nghiệp
Tổng giám đốc 01
06 Tài chính nhân sự 01 04 17
14 Điều hành sản xuất 01 24 23
26 Phát triển kinh doanh 01 11 0
và quản lý dự án
47 Tổng số theo trình 04 39 40
độ học vấn
Tỷ lệ % 36 3 30 31
Tổng 129
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Về công tác tuyển dụng, đào tạo, Cấp nước Bình an tuyển dụng thông qua
mạng Internet, mạng thông tin nội bộ. Ngoài ra còn tổ chức các buổi giao lưu với sinh
viên (trường đại học kỹ thuật công nghệ TP.HCM) tiêu đề “Khởi nghiệp cùng Cấp
nước Bình an” giúp cho các sinh viên có cơ hội nắm bắt những thông tin về Cấp nước
Bình an. Tất cả nhân viên trước khi vào làm việc được đào tạo kiến thức chuyên môn
phù hợp với công việc, an toàn lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm, nội quy làm việc.
Do vậy, đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn của Cấp nước Bình an trong giai đoạn tới.
Về công tác duy trì và phát triển, hàng năm Cấp nước Bình an tổ chức các lớp
đào tạo lại và nâng cao tùy theo vị trí công việc đảm nhận như kỹ năng giao tiếp, hệ
thống chất lượng, môi trường… đối với công nhân là 30 giờ trong 1 năm, đối với nhân
viên cấp quản lý là 5 đến 6 khóa về quản lý, kỹ thuật khác nhau, tiếng Anh nâng cao.
Ngoài ra Cấp nước Bình an tổ chức các hoạt động vui chơi như ngày hội gia đình, tham
quan du lịch 1 năm/ 1 lần, khám sức khỏe định kỳ, mua đầy đủ bảo hiểm cho nhân
viên.
Nhận xét, với những chính sách tuyển dụng, đào tạo, duy trì và phát triển nguồn
nhân lực như trên, Cấp nước Bình an có đội ngũ nhân viên giỏi, đáp ứng yêu cầu công
việc, đây là nguồn năng lực lõi vô giá cần phát huy. Mặt khác, với lực lượng lao động
43
thời vụ và nhân viên của các doanh nghiệp đang hợp tác thi công, việc tuân thủ quy
trình sản xuất, nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với công việc cần phải quan tâm
và tổ chức huấn luyện nhiều hơn.
Sáng kiến
Cấp nước Bình an rất quan tâm về hoạt động sáng kiến và cải tiến. Phòng hành
chính nhân sự theo dõi và thực hiện các hoạt động này gồm sáng kiến về năng suất,
nâng cao chất lượng, an toàn lao động, môi trường…, nhân viên thực hiện hai sáng
kiến trở lên được thưởng hiện vật. Ngoài ra, các nhóm có sáng kiến tốt nhất sẽ dự thi
với nhau để tăng cường trao đổi thông tin, do vậy nhiều sáng kiến cải tiến có giá trị
như giảm tỉ lệ hư hao máy móc thiết bị do các lỗi lặp lại của nhân viên, tích kiệm điện
năng, giảm khí thải ra môi trường đến mức tối thiểu từ nhà hóa chất … đạt giá trị cao.
Nhận xét, hoạt động sáng kiến tạo không khí thi đua, tinh thần hoạt động theo
nhóm, đem lại nhiều lợi ích về kinh tế và tinh thần cho nhân viên và hoạt động kinh
doanh của Cấp nước Bình an thời gian qua và trong tương lai.
Danh tiếng – thương hiệu
Nguồn lực vô hình lớn nhất của Cấp nước Bình an là danh tiếng của công ty mẹ
EUC tại Malaysia. Hơn 30 năm xây dựng thương hiệu, sở hữu hơn 15 nhà máy xử lý
nước lớn, nhỏ từ Malaysia, Trung quốc, Indonesia, SriLanka và Việt Nam. Bên cạnh
đó, với sự cố gắng làm việc của nhân viên Cấp nước Bình an, uy tín sản phẩm tại thị
trường Việt Nam được khách hàng và đối tác tin cậy.
Nhận xét, thương hiệu Cấp nước Bình an được khách hàng tin cậy là một lợi thế
cạnh tranh to lớn so với đối thủ cần được phát huy. Mặt khác, việc thuê các nhà thầu
phụ thi công ở các dự án, tuyển lao động thời vụ cần phải được theo dõi, quản lý chặt
chẽ để giữ vững và phát triển uy tín thương hiệu.
Văn hóa
Văn hóa Cấp nước Bình an chịu ảnh hưởng của văn hóa của công ty mẹ EUC tại
Malaysia nên luôn coi trọng con người là nền tảng của thành công. Trong môi trường
có nhiều cấp quản lý, chuyên viên người nước ngoài và người Việt cùng làm việc, văn
hóa ứng xử được coi trọng theo nội dung của tài liệu “Những nguyên tắc của EUC về
44
Quản lý và Lãnh đạo”. Do vậy, phòng nhân sự tổ chức khóa huấn luyện ứng xử cho
công nhân là 4 giờ/ năm, cấp quản lý tham dự khóa học “Kỹ năng ứng xử” với 2 ngày/
năm. Đề cao tinh thần làm việc theo nhóm và tôn trọng ý kiến cá nhân với phương
châm mang lại lợi ích cao nhất cho tổ chức. Cấp quản lý chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm cho nhân viên cấp dưới và cho hoạt động nhóm. Cấp nước Bình an quy định
trang phục từ thứ 2 đến thứ 5 và tự chọn vào thứ 6, nhân viên làm việc tại nhà máy đều
mang đồng phục tạo ra môi trường bình đẳng và hòa đồng. Ngoài ra Cấp nước Bình an
luôn giữ bí mật về đời tư, lương thưởng, hạn chế giờ tăng ca đối với nhân viên…
Nhận xét, văn hóa Cấp nước Bình an tạo ra môi trường làm việc dựa trên tin
tưởng, tôn trọng và tạo cơ hội cho nhân viên phát triển nghề nghiệp nên đây là lợi thế
cạnh tranh so với nhiều đối thủ.
Nhận xét
Qua phân tích các yếu tố trên, Cấp nước Bình an sở hữu các nguồn lực có giá trị
lớn như thiết bị máy móc, nhà xưởng khang trang, tiềm lực tài chính mạnh, các quy
trình xử lý công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực được huấn luyện tốt, các sáng kiến cải
tiến đem lại nhiều giá trị cao và danh tiếng thương hiệu uy tín được người tiêu dùng tin
cậy đem lại lợi thế cạnh tranh cho Cấp nước Bình an trong thời gian qua và sẽ lợi thế
trong giai đoạn tới so với đối thủ cạnh tranh.
2.3.3.2 Phân tích chuỗi giá trị và năng lực lõi của Cấp nước Bình an
Phân tích chuỗi giá trị
Các hoạt động trong chuỗi giá trị của Michael E.Porter của Cấp nước Bình an
gồm các hoạt động chính và các hoạt động hỗ trợ.
Các hoạt động chính
Gồm năm hoạt động chính là: hậu cần đầu vào, vận hành, hậu cần đầu ra, tiếp thị
và bán hàng, dịch vụ.
Hậu cần đầu vào
Hoạt động đầu vào của Cấp nước Bình an được tổ chức theo hệ thống của công ty
mẹ EUC. Trong đó có những quy định trách nhiệm quyền hạn của từng bộ phận chức
năng, bảng mô tả công việc cho từng cá nhân, khiếu nại với nhà cung cấp trong hoạt
45
động quản lý nguyên vật liệu, vật tư đầu vào. Về quản lý kho, Cấp nước Bình an áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn QCVN-ISO 9001-2008, quy định
kiểm soát về chất lượng, hàng nhập phải có tiêu chuẩn kiểm tra, nhân viên chất lượng
sẽ tiến hành kiểm nguyên liệu phù hợp các thông số chuẩn đề ra, kho đảm bảo nhiệt độ,
an toàn cháy nổ. Về xuất nhập hàng hóa, áp dụng phần mềm quản lý Exact, hàng nhập
theo tên mã số hóa, với các tham số đã tạo sẵn trong hệ thống. Về quản lý hàng tồn
kho, việc xuất nguyên vật liệu theo từng ca sản xuất, cuối tháng sẽ kiểm kê và giải
thích khi có sai lệch giữa hệ thống và thực tế, nguyên liệu nhập trước sẽ xuất trước,
thời gian tồn kho cho mỗi loại nguyên liệu dưới 30 ngày. Về thanh toán cho nhà cung
cấp, áp dụng vi tính hóa đơn hàng theo hợp đồng, thanh toán qua hệ thống tài khoản
nên nhanh chóng, thuận lợi giao dịch.
Nhận xét, Cấp nước Bình an áp dụng hệ thống vi tính để hỗ trợ, các quy định rõ
ràng trong quản lý vật tư, nguyên liệu, các nhà cung ứng… nên đạt kết quả trong thời
gian qua. Tuy nhiên việc phối hợp tốt giữa các bộ phận liên quan thực hiện đúng quy
trình cần phải quan tâm hơn.
Vận hành
Cấp nước Bình an xử lý nước uống theo tiêu chuẩn nước uống Việt Nam QCVN
01:2009/BYT với quy trình xử lý nước sạch theo các bước sau đây:
Bước 1. Nước thô lấy từ sông Đông Nai qua hai ống Syphon có gắn lưới lược rác
thô, sau đó chảy qua hệ thống lắng sơ bộ vào khu vực bơm nước thô trước khi chảy
qua lưới lược rác tinh.
Bước 2. Nước thô được bơm về nhà máy xử lý nước bằng sáu bơm nước thô đi
qua một tuyến ống đường kính Ø1,2m.
Bước 3. Trước khi xử lý, nước thô được chảy vào bể sục khí để Oxy hoá sắt, kẽm,
khử mùi bằng cách tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với không khí. Sau đó nước chảy vào
ngăn nhận nước thô trước khi vào kênh trộn để được xử lý bằng hoá chất.
Bước 4. Ở ngăn nhận nước thô, Chlorine được châm vào để chống hình thành
rong tảo, vôi và phèn được châm qua các máng trộn đặt ở hai vị trí cách nhau 5m, vôi
để làm tăng độ pH của nước thô nhằm nâng cao hiệu quả của việc tạo cợn.
46
Bước 5. Nước sẽ chảy theo kênh trộn hoá chất theo các tấm hướng dòng để làm
giảm tốc độ dòng chảy tại mỗi giai đoạn giúp cho quá trình tạo bông cợn. Khi nước thô
đến gần bể lắng bông cợn sẽ trở nên nặng hơn và sẵn sàng cho quá trình lắng.
Bước 6. Khi đến cuối kênh trộn, nước sẽ được phân đều vào các bể lắng dạng
nằm ngang. Tại đây quá trình lắng sẽ xảy ra.
Bước 7. Đến cuối bể lắng, nước sau lắng sẽ chảy tràn vào kênh nước sau lắng
trước khi vào bể lọc.
Bước 8. Qui trình lọc nước đi từ kênh nước sau lắng thông qua bể lọc nhanh trọng
trường. Nước sau lọc sẽ chảy qua kênh nước sau lọc để vào bể tiếp xúc.
Bước 9. Nước sẽ được trâm Fluoride và Chlorine trước khi vào bể tiếp xúc.
Fluoride để ngăn ngừa sâu răng và Chlorine để diệt các vi khuẩn có trong nước. Vôi
được châm vào bể nước sạch để duy trì độ pH ổn định thích hợp cho nước uống.
Bước 10. Nước sạch đã qua xử lý sẽ được bơm bằng sáu bơm nứoc sạch đi qua
một tuyến ống đường kính Ø1m dẫn về hồ chứa nước sạch của nhà máy nước Thủ
Đức, trước khi hoà vào mạng cấp nước của TP.HCM.
Theo hình 2.2 thể hiện quy trình xử lý nước cơ bản, tại mỗi giai đoạn của qui
trình sẽ có các thiết bị giám sát chất lượng nước và nước được lấy mẫu để phân tích tại
phòng thí nghiệm mỗi hai tiếng một lần nhằm đảm bảo chất lượng nước sau cùng đáp
ứng tiêu chuẩn nước uống Việt Nam trước khi bơm vào bể chứa nước sạch của nhà
máy nước Thủ Đức.
Quy trình xử lý nước
47
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Hình 2.2: Quy trình xử lý nước
Nhận xét, với thiết bị hiện đại, nhà xưởng sạch, vận hành theo quy trình, kiểm
soát chất lượng theo hệ thống, thời gian qua hoạt động của nhà máy đạt năng suất và
hiệu quả cao, tạo sản phẩm chất lượng tốt, góp phần đem lại giá trị cho khách hàng và
đây là năng lực lõi tốt để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ.
Hậu cần đầu ra
Đối với các nhà máy xử lý nước, sản phẩm đầu ra là nước sạch đạt chất lượng
theo các tiểu chuẩn do Bộ Y tế quy định. Với đặc thù riêng là sản phẩm có đầu ra liên
tục chỉ chứa tạm trong bể chứa nước sạch mà không có lưu kho như các sản phẩm hàng
hoá khác, việc giám sát chất lượng liên tục trong các quy trình sản xuất là hết sức quan
trọng vì nếu để xẩy ra các sai phạm dẫn đến việc sản phẩm không đảm bảo chất lượng
thì bắt buộc phải xả bỏ toàn bộ lượng nước đã xử lý lưu chứa trong bể nước sạch cũng
như trong các giai đoạn khác của quá trình. Điều này sẽ gây đến tổn thất rất lớn về mặt
tài chính cho doanh nghiệp. Vì vậy việc mua sắm, lắp đặt các thiết bị hiện đại giúp cho
việc giám sát chất lượng sản phẩm là hết sức cần thiết, mặt khác không ngừng huấn
48
luyện, đào tạo nâng cao nhận thức cho toàn thể nhân viên, tuyệt đối không được để sẩy
ra việc cung cấp nước không đảm bảo chất lượng, vệ sinh cho người dân.
Nhận xét, hoạt động hậu cần đầu ra của Cấp nước Bình an được tổ chức gọn nhẹ,
chỉ giao dịch trực tiếp với Tổng công ty cấp nước Sài gòn. Sản lượng hàng tháng được
hai bên xác xác định thông qua đồng hồ đo lưu lượng tổng.
Hoạt động tiếp thị và bán hàng
Hoạt động tiếp thị: gồm bốn hoạt động chính: sản phẩm, quảng cáo khuyến mại,
phân phối và giá.
Về sản phẩm và hoạt động kênh phân phối
Với bề dày trên 30 năm trong ngành xử lý và cung cấp nước sinh hoạt của công
ty mẹ tại Malaysia và hơn 10 năm có mặt tại thị trường Việt Nam của Cấp nước Bình
an đã tạo được uy tín về chất lượng đối với khách hàng và người tiêu dùng tại TP.HCM
và trong khu vực. Thừa hưởng uy tín này, Cấp nước Bình an luôn xem chất lượng sản
phẩm là mục tiêu hàng đầu trong việc kinh doanh tại Việt Nam. Từ khâu nguyên liệu
nhập, quy trình sản xuất, sản phẩm đầu ra, bể chứa và theo dõi thông tin phản hồi từ
khách hàng đều tuân thủ theo quy trình kiểm tra, theo dõi và xử lý kịp thời để đảm bảo
sản phẩm luôn đạt chất lượng đến tay người tiêu dùng thông qua máy móc hiện đại,
con người được trang bị kiến thức đầy đủ đáp ứng yêu cầu đề ra.
Với Cấp nước Bình an ngoài sản phẩm nước ra nhà máy đạt tiêu chuẩn theo qui
định của Bộ Y tế, còn một dạng sản phẩm khác đó là kết quả thực hiện của các dự án
đã và đang thực hiện khác theo dạng EPC, (EPC là tên viết tắt tiếng Anh của
Engineering /Procurement / Construction), tên gọi này đã được Luật Xây dựng Việt
Nam sử dụng. Đây là hợp đồng xây dựng mà nhà thầu phải thực hiện toàn bộ các công
việc từ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, cung ứng vật tư, thiết bị đến thi
công xây dựng công trình, hạng mục công trình và chạy thử bàn giao cho chủ đầu tư.
Nhận xét, với Cấp nước Bình an ngoài sản phẩm nước ra nhà máy đạt tiêu chuẩn
theo qui định của Bộ Y tế, còn một dạng sản phẩm khác đó là kết quả thực hiện của các
dự án đã và đang thực hiện khác theo dạng EPC. Loại sản phẩm này chỉ kết thúc khi dự
án kết thúc.
49
Về chính sách giá
Đối với sản phẩm nước ra của nhà máy nước Bình an, giá bán đã được thoả thuận
giữa Bình an và ủy ban nhân dân TP. HCM. với điều khoản nếu giá nguyên vật liệu
nhập khẩu tăng, lạm phát trong nước tăng, giá thành đầu vào tăng như điện, nước,
lương nhân viên đến một mức nào đấy (đã được qui định rõ trong hợp đồng đã ký kết
giữa hai bên) thì hai bên sẽ ngồi lại với nhau để đàm phán giá mới đối với sản lượng
nước ở mức tối thiểu là 100 ngàn m3/ngày đêm. Trong trường hợp vì một lý do nào đó
mà Ủy ban nhân dân TP.HCM muốn mua thêm nước so với sản lượng đã ký thì giá bán
trên một đơn vị sản phẩm 1m3 tăng thêm đó sẽ được hai bên đàm phán riêng bằng các
phụ lục hợp đồng.
Đối với các dự án thì sẽ tham gia theo hình thức đấu thầu công khai trong nước
hoặc quốc tế. Giá của Cấp nước Bình an rất hợp lý và cạnh tranh so với các đối thủ
cạnh tranh.
Nhận xét, mức giá bán hiện nay chỉ phù hợp với mức sống của dân thành thị có
thu nhập trên trung bình và cao so với đối thủ trong ngành. Cấp nước Bình an cần có
cơ chế giá phù hợp, chọn những giải pháp về giá cả hợp lý để mở rộng thị trường vùng
nông thôn nhằm đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong thời gian tới.
Về hoạt động quảng cáo và khuyến mại
Cấp nước Bình an luôn tham gia các hội thảo, diễn đàn và hội nghị trong nước và
quốc tế để đóng góp ý kiến thảo luận nhằm thu thập thêm các thông tin về sự phát triển
của ngành. Trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2009, Cấp nước Bình an đã tham gia
vào chuơng trình Nước và Vệ sinh (WSP/WB), là một tổ chức hợp tác quốc tế nhằm hổ
trợ cho người nghèo được tiếp cận một cách bền vững với các dịch vụ nước và vệ sinh
được cải thiện. Chương trình hỗ trợ các quốc gia tăng cường năng lực, đổi mới chính
sách, tăng cường thể chế và phát triển nguồn nhân lực. WSP/WB cũng hỗ trợ cho
những đầu tư bền vững, học hỏi từ những thành công và chưa thành công và nguyên
nhân của nó, đồng thời phổ biến các bài học kinh nghiện trong các quốc gia và trên thế
giới. Khi đó WSP/WB tại Việt Nam thực hiện một nghiên cứu về Tham gia của Khu
vực Tư nhân trong ngành Nước và Vệ sinh Việt Nam tập trung vào khởi động và khơi
50
dậy phạm vi, chiều sâu và năng lực đầu vào của khu vực tư nhân trong nước đầu tư vào
ngành. Trong tháng 7 năm 2011, Cấp nước Bình an đã tham gia vào chuơng trình
“Tuần lễ nước và môi trường thế giới” tổ chức tại Singapore. Vào tháng 3 năm 2012,
cũng chương trình trên được tổ chức tại Malaysia.
Nhận xét, hoạt động quảng cáo và khuyến mại thường áp dụng với nhiều hình
thức khác nhau. Với mong muốn tạo điều kiện và giúp người dân vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa có cơ hội tiếp cận với nước sạch. Cấp nước Bình an đã trực tiếp
tham gia và tài trợ cho các chương trình nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu của mình
là chung tay xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn.
Hoạt động dịch vụ
Cấp nước Bình an luôn xây dựng đường dây nóng với khách hàng nhằm sẵn sàng
hổ trợ và giải quyết ngay tất cả các vướng mắc liên quan đến chất lượng sản phẩm.
Hàng năm, thường tổ chức gửi phiếu thăm rò ý kiến khách hàng, từ đó ghi nhận tất cả ý
kiến cải tiến của khách hàng và được xem xét thực hiện các cải tiến trong cuộc họp
“xem xét của lãnh đạo” ít nhất mỗi năm một lần.
Nhìn chung hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của Cấp nước
Bình an tổ chức chặt chẽ, góp phần nâng cao hình ảnh Cấp nước Bình an trong tâm trí
người tiêu dùng.
Các hoạt động hỗ trợ
Gồm bốn hoạt động chính là cung ứng, phát triển kỹ thuật, nguồn nhân lực, cơ
sở hạ tầng hay các bộ phận liên quan bên trong doanh nghiệp.
Về hoạt động cung ứng
Bên cạnh các hoạt động thực tiễn của hậu cần đầu vào, Cấp nước Bình an có
những quy định, thủ tục, phần mềm Exact chuyển tải thông tin liên quan kịp thời đến
bộ phận chức năng. Những quy định quan hệ với nhà cung ứng, giải quyết trở ngại phát
sinh với hỗ trợ của tư vấn pháp lý.
Nhận xét, với những quy định, thủ tục, chương trình phần mềm vi tính hổ trợ giúp
là cơ sở cho các hoạt động cung ứng hiệu quả đem lại giá trị gia tăng trong chuỗi giá
trị.
51
Về hoạt động phát triển kỹ thuật
Áp dụng mô hình hoạt động của tập đoàn, Cấp nước Bình an sử dụng máy móc
và công nghệ hiện đại theo chuẩn của EUC Malaysia. Khi có nhu cầu thay đổi quy
trình sản xuất, thời gian chuẩn bị trên 6 tháng từ khi nhận kế hoạch, thiết kế quy trình,
lắp đặt máy móc, vận hành thử nghiệm đều thông qua chuyên gia nước ngoài của một
trung tâm chuyên hỗ trợ về mặt công nghệ của tập đoàn tại Malaysia. Thiết bị máy móc
sử dụng của các hảng nổi tiếng trong ngành xử lý nước như Endress+Hauser của Đức,
Capital Controls của Mỹ, Rotork của Anh …
Quy trình sản xuất các nhà máy luôn tuân theo tiêu chuẩn hệ thống chất lượng
của tập đoàn, đạt chứng nhận tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và thường xuyên tổ
chức đánh giá theo quy định. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm với nhiều máy hiện
đại như máy đo độ pH, kiểm tra các chỉ tiêu hóa, lý, vi sinh đảm bảo chất lượng sản
phẩm theo quy trình. Trong quản lý sản xuất và điều hành, Cấp nước Bình an áp dụng
phần mềm quản lý Exact có chức năng cập nhật và xử lý dữ liệu về sản xuất, kho, tài
chính kế toán, thông tin chất lượng sản phẩm…, nối mạng với các thành viên trong tập
đoàn giúp thông tin nhanh và chính xác.
Nhận xét, với thiết bị máy móc hiện đại, hỗ trợ tư vấn từ tập đoàn nên việc áp
dụng và phát triển khoa học kỹ thuật luôn được quan tâm. Qua đó, sản phẩm luôn đạt
chất lượng cao, đem lại niềm tin cho khách hàng.
Tóm lại, bên cạnh phân tích môi trường nội bộ, các hoạt động chuỗi giá trị bằng
phương pháp định tính nêu trên, sau đây là ma trận đánh giá các yếu tố bên trong để
đánh giá định lượng nội lực của Cấp nước Bình an.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
Qua phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ như trên, rút ra các điểm
mạnh và điểm yếu của Cấp nước Bình an, tổng hợp các yếu tố trên tác giả đưa ra ma
trận đánh giá các yếu tố bên trong (xem bảng 2.8).
Cách thức lập ma trận như sau:
Tiến hành tham khảo ý kiến, phỏng vấn các chuyên gia trong ngành qua hình thức
gửi bảng câu hỏi qua email, fax, gọi điện thoại (xem ‘Danh sách các chuyên gia đã
52
tham gia trả lời bảng câu hỏi phỏng vấn’ trong phụ lục 4). Nội dung các yếu tố trong
bảng câu hỏi dựa vào phân tích yếu tố ảnh hưởng môi trường nội bộ và có tham khảo
theo nội dung của các bảng câu hỏi khảo sát trong tài liệu [12, tr. 16]. (xem mục 2, phụ
lục 3).
Bước 1, tính điểm mức độ quan trọng (xem bảng 3 phụ lục 4) cho thấy tầm quan
trọng của yếu tố đó với sự thành công của Cấp nước Bình an trong ngành. Trong đó
mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố được tính từ 0.00 (không quan trọng) tới 1.00 (quan
trọng nhất), tổng cộng các mức độ quan trọng bằng 1.00.
Bước 2, lập ma trận, trong đó điểm mức độ quan trọng từ kết quả bước 1. Đối với
việc phân loại dựa vào ý kiến chuyên gia, nhưng một phần dựa vào kết quả phân tích
và nhận xét trực giác của tác giả. Thực hiện phân loại từ 1 đến 4, trong đó điểm yếu lớn
nhất thuộc loại 1, điểm yếu nhỏ nhất loại 2, điểm mạnh nhỏ nhất loại 3, điểm mạnh lớn
nhất loại 4. Tính tổng số điểm quan trọng, với kết quả là 2.5 cho thấy tình hình môi
trường nội bộ ở mức trung bình, thấp hơn 2.5 là Cấp nước Bình an yếu về nội bộ và
ngược lại.
Bảng 2.8: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
53
Stt Các yếu tố bên trong Phân loại Số điểm quan trọng Mức độ quan trọng của các yếu tố
1 Chất lượng sản phẩm tốt 0.12 4 0.48
2 Khả năng tài chính mạnh 0.12 4 0.48
3 Uy tín thương hiệu 0.11 3 0.33
4 Công nghệ sản xuất hiện đại 0.11 3 0.33
5 Trính độ đội ngũ Ban lãnh đạo 0.12 3 0.36
6 Áp dụng kết quả nghiên cứu phát 0.11 3 0.33 triển từ tập đoàn
7 Giá thành sản phẩm cao 0.08 3 0.24
8 Chính sách lương thưởng chưa tốt
0.07 2 0.14 không có tác dụng khuyến khích nhân viên
9 Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 0.08 2 0.16
10 Sự hiểu biết và mối quan hệ với 0.07 2 0.14 đối tác
Tổng số 1 2.99
Nhận xét, qua bảng 2.8 số điểm quan trọng đạt được là 2.99 điều này cho thấy nội
lực Cấp nước Bình an đạt mức trên trung bình (trung bình ngành là 2.5). Ma trận trên
thể hiện các điểm mạnh như chất lượng sản phẩm, khả năng tài chính, uy tín thương
hiệu, công nghệ sản xuất hiện đại, trình độ đội ngũ Ban lãnh đạo, áp dụng kết quả
nghiên cứu phát triển từ tập đoàn. Các điểm yếu như giá thành sản phẩm cao, chính
sách lương thưởng có tác dụng khuyến khích nhân viên chưa cao, hệ thống thông tin
chưa hiệu quả, sự hiểu biết và mối quan hệ tốt với khách hàng. Do vậy, Cấp nước Bình
an cần phát huy điểm mạnh, có những hướng khắc phục những điểm yếu góp phần gia
tăng giá trị nội lực tạo ra năng lực cạnh tranh cao trên thương trường.
Kết luận các hoạt động trong chuỗi giá trị
54
Từ phân tích các hoạt động của Cấp nước Bình an dựa trên mô hình chuỗi giá trị
của Michael E.Porter trong chương 1, ta thấy mỗi chuỗi giá trị đều có quan hệ mật thiết
với nhau trong việc tạo ra giá trị cho khách hàng.
Với năm hoạt động chính là hậu cần đầu vào, vận hành, hậu cần đầu ra, tiếp thị,
dịch vụ và bốn hoạt động hỗ trợ là cung ứng, phát triển kỹ thuật, nguồn nhân lực, cơ sở
hạ tầng hay các bộ phận liên quan bên trong Cấp nước Bình an tạo nên hoạt động kinh
doanh hiệu quả, hàng năm có lãi đem lại giá trị gia tăng cho khách hàng, tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho Cấp nước Bình an thời gian qua và trong những năm tới.
Các hoạt động này không tách rời mà bổ sung mật thiết lẫn nhau, hoạt động trước
là đầu vào của hoạt động sau và ngược lại giúp hoạt động hiệu quả. Vì vậy, Cấp nước
Bình an cần thường xuyên phân tích và so sánh với chuỗi giá trị của đối thủ, từ đó khai
thác nguồn lực hiệu quả nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tạo ra những giá trị khác biệt.
Đồng thời Cấp nước Bình an phải phối hợp chuỗi giá trị của mình với chuỗi giá trị của
các nhà thầu phụ để liên tục tạo ra nhiều giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng và
nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
Kết luận về năng lực lõi
Từ phân tích môi trường nội bộ, hoạt động chuỗi giá trị, cùng với kết quả đánh
giá các điểm mạnh và điểm yếu kể trên, có thể đưa ra những năng lực lõi của Cấp nước
Bình an gồm cơ sở vật chất, nhà xưởng có giá trị lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện tại
và mở rộng trong những năm tới. Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, kỹ năng
phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tế sản xuất đã mang lại giá trị cao,
uy tín và danh tiếng thương hiệu đã được đối tác tin cậy, ngày càng có nhiều cơ hội
phát triển. Do vậy Cấp nước Bình an cần tập trung phát triển năng lực lõi này và phát
triển những năng lực khác hơn nữa để tạo chúng thành lợi thế cạnh tranh bền vững cho
doanh nghiệp trong tương lai.
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC PHÁT TRIỂN CỦA CẤP
NƯỚC BÌNH AN
Năng lực của Cấp nước Bình an được đánh giá theo mục 1.2, chương 1, với
những yếu tố sau:
55
2.4.1 Tài chính
Điểm mạnh, hàng năm Cấp nước Bình an mời các tổ chức đánh giá quốc
tế kiểm tra và đạt kết quả tốt, đáp ứng yêu cầu đề ra và đều có kế hoạch bổ sung nguồn
vốn để nâng cao hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.9: Nguồn vốn chủ sỡ hữu từ năm 2008-2011
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đvt: Tr.Đồng
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
TÀI SẢN Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
415,565.70
472,949.46
605,732.45
Tiền
355,241.5 7 162,399.5 2
169,941.83
184,935.77
218,138.93
Các khoản phải thu
33,177.24
66,614.28
70,913.91
Hàng tồn kho
17,705.05 259,931.1 7
201,009.26
219,958.80
314,638.99
11,437.37
1,440.62
2,040.62
Tài sản lưu động khác Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
901,869.97
961,841.69
967,904.84
Tài sản cố định
15,205.83 707,345.0 0 707,345.0 0
894,537.08
961,210.58
967,196.63
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
1,062,586.57
1,317,435.67
1,434,791.15
1,573,637.29
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ
272,711.8 6
327,333.53
346,731.04
377,031.88
Nợ ngắn hạn
96,528.84
90,887.30
92,013.22
Nợ dài hạn
216,271.05
249,346.84
278,261.89
Vay dài hạn
71,809.43 191,509.6 8 191,509.6 8
216,271.05
249,346.84
278,261.89
Nợ khác
9,392.75
14,533.65
6,496.90
6,756.77
Chi phí trích trước
14,533.65
6,756.77
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
990,102.14
1,196,605.41
Nguồn vốn
990,102.14
1,196,605.41
Vốn góp
950,492.28
6,496.90 1,088,060.1 1 1,088,060.1 1 1,050,492.2 8
1,150,492.28
Lãi chưa phân phối/ (lỗ
luỹ kế)
9,392.75 789,874.7 1 789,874.7 1 850,492.2 8 - 60,617.57
39,609.86
137,567.83
246,113.13
1,434,791.15
1,062,586.57
1,317,435.67
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
1,573,637.29 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
56
Qua bảng 2.9, nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng gần 1.5 lần so với 2008 và
dự kiến sẽ tăng để đầu tư vào nhà máy xử lý nước mới tại Thành phố Đà Nẵng, Thành
phố Cần Thơ và Thành phố Đà Lạt trong những năm sau 2013, 2014 và 2015.
Qua kết quả phân tích các yếu tố môi trường nội bộ, mục 2.3.3.1, tỷ số khả năng
thanh toán hiện hành năm 2011 là 6.56 cao hơn năm 2010 là 5.19, tỷ số khả năng thanh
toán nhanh năm 2011 là 3.16, năm 2010 là 2.78, tỷ số lợi nhuận trước thuế trên doanh
thu trung bình hàng năm đạt trên 11.83%, Do vậy, Cấp nước Bình an có tiềm lực tài
chính mạnh là một lợi thế cạnh tranh so với đối thủ trong ngành.
Điểm yếu, là doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% vốn nước ngoài, các
phương án bổ sung vốn thường trên 1 năm chờ xét duyệt từ tập đoàn, giảm cơ hội kinh
doanh so với các đơn vị có vốn đầu tư trong nước.
Nhận xét, với những phân tích trên, việc kinh doanh của Cấp nước Bình an có
nhiều thuận lợi, đáp ứng kế hoạch đầu tư vào nhà máy xử lý nước mới tại Thành phố
Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ và Thành phố Đà Lạt trong những năm sau 2013 và
định hướng kinh doanh đến năm 2015.
2.4.2 Nhân lực
Điểm mạnh
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, quyền được giao đến các Trưởng bộ phận không qua
nhiều cấp trung gian. Trình độ nhân viên quản lý cấp trung có chuyên môn, ngoại ngữ
tốt, tuổi trung bình trẻ. Nhân viên vào làm việc được đào tạo với các chương trình
chung như nội quy làm việc, chế độ chính sách liên quan đến người lao động, chính
sách chất lượng, môi trường và các buổi huấn luyện chuyên môn để đáp ứng yêu cầu
làm việc và phát triển.
- Nhiều chương trình hướng nghiệp với Cấp nước Bình an được tổ chức tại các
trường Đại học để thu hút người lao động.
- Ngoài ra, tại nhà máy xử lý nước Bình an có tổ chức nhà ở tập thể cho công
nhân viên để hỗ trợ người lao động và giúp họ yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với
công ty.
Điểm yếu
57
- Hầu hết khối lượng công việc xây dựng trên các công trường xây dựng của các
dự án đều được giao lại cho các nhà thầu phụ đảm trách mà không phải do chính công
nhân của Cấp nước Bình an thực hiện. Trong đó, nguồn lao động trẻ thường nghỉ việc
khi chọn được công việc khác nên số lượng thường xuyên thay đổi, tốn thời gian đào
tạo chuyên môn trên qui trình xử lý và nhận thức về vệ sinh an toàn lao động.
- Mặt khác lực lượng nhân viên của các nhà thầu phụ đa số chưa quen với yêu cầu
của Cấp nước Bình an như quy trình sản xuất, thông số máy được kiểm soát theo từng
giờ, từng ca, chi phí nguyên vật liệu trên công trường được vi tính hóa, nguyên liệu và
vật tư nhập trước xuất trước, sản phẩm hư hỏng phải báo cáo trung thực, trình duyệt
theo thứ tự cấp bậc công việc.
- Đánh giá nhân viên hàng năm còn mang tính cảm quan, thi tay nghề nâng bậc
cho công nhân vận hành máy, cơ khí, điện…chưa dựa vào các Trường chuyên ngành
nên một số kết quả còn bất cập.
- Các nhân viên làm việc lâu năm nghỉ việc hoặc thiếu lao động phổ thông vào
dịp lễ Tết là điều không tránh khỏi của Cấp nước Bình an và các doanh nghiệp khác
trong giai đoạn hiện nay.
Qua đánh giá trên, việc xây dựng giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực
nguồn nhân lực, một trong những thế mạnh là việc cần thiết của Cấp nước Bình an
trong giai đoạn tới.
2.4.3 Mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất
Điểm mạnh, Cấp nước Bình an luôn tiếp cận với công nghệ hiện đại,
thiết bị, quy trình mới phù hợp với tiêu chuẩn của tập đoàn. Ngày nay có rất nhiều
công nghệ, thiết bị mới hiện đại cung cấp và trang bị cho ngành xử lý và cung cấp
nước. Thừa hưởng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên và hỗ trợ từ tập đoàn chính tại
Malaysia, Cấp nước Bình an là một trong những doanh nghiệp sử dụng công nghệ,
máy móc thiết bị hiện đại nhất khu vực trong nhiều năm qua. Ngoài ra với kinh nghiệm
hơn 30 năm trong ngành tư vấn, thiết kế, thi công xây dựng cũng như vận hành khai
thác các công trình về lĩnh vực xử lý và cung cấp nước sạch. Cấp nước Bình an luôn có
trong tay danh sách địa chỉ cụ thể của các nhà cung ứng trang thiết bị, máy móc hàng
58
đầu trong nước, khu vực và thế giới. Điều đó rất hữu ích trong việc nghiên cứu tìm
kiếm các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và kinh tế phù hợp với từng yêu cầu của các dự
án khác nhau.
Điểm yếu, thời gian áp dụng công nghệ mới tốn thời gian từ 6 tháng đến
một năm, chậm đưa công nghệ mới vào thị trường, giảm cơ hội kinh doanh. Mặt khác,
khi áp dụng công nghệ xử lý mới với tất cả máy móc thiết bị hiện đại sẽ làm cho giá
thành sản xuất tương đối cao so với các đối thủ cạnh tranh.
Nhận xét, là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, áp dụng những thành tựu đã
qua thực nghiệm ở các nước trong tập đoàn, Cấp nước Bình an nhiều thuận lợi để phát
huy điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu nêu trên là công việc cần thiết trong thời
gian tới để nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.4.4 Nghieân cöùu phaùt trieån
Điểm mạnh, hoạt động nghiên cứu phát triển của Cấp nước Bình an dựa trên
mô hình và ứng dụng triển khai từ trung tâm nghiên cứu của công ty mẹ tại Malaysia.
Bộ phận nghiên cứu và phát triển của Cấp nước Bình an có trách nhiệm chuyển đổi
công thức áp dụng phù hợp hơn với điều kiện môi trường và các tiêu chuẩn tại Việt
Nam. Ngoài ra, bộ phận còn nghiên cứu sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh và so
sánh với sản phẩm của Cấp nước Bình an bằng cách đưa ra tham khảo ý kiến chuyên
gia, thu thập đánh giá so sánh tiêu chuẩn với đối thủ để cải thiện sản phẩm.
Điểm yếu, hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm thường triển khai từ
tập đoàn nên có những sai khác so với môi trường Việt Nam, phải thay đổi cho phù
hợp, gây tốn chi phí và thời gian thử nghiệm.
Nhận xét, hoạt động nghiên cứu phát triển của Cấp nước Bình an nhiều thuận lợi
nhờ áp dụng thành tựu từ tập đoàn. Việc ứng dụng để phù hợp thị trường Việt Nam đòi
hỏi nhiều nỗ lực trong thời gian tới để phù hợp nhu cầu của thị trường Việt Nam.
2.4.5 Hoạt động Marketing
● Điểm mạnh, Cấp nước Bình an luôn nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường và
không ngừng xây dựng uy tín, thương hiệu thể hiện qua việc luôn tham gia các hội
thảo, diễn đàn và hội nghị trong nước và quốc tế để đóng góp ý kiến thảo luận nhằm
59
xây dựng môi trường kinh doanh bền vững và lành mạnh. Bên cạnh đó thu thập thêm
các thông tin về sự phát triển của ngành và là dịp tốt để quảng bá thêm hình ảnh của
mình ra công chúng. Qua tất cả các hoạt động này đã giúp cho Cấp nước Bình an ngày
càng xây dựng được hình ảnh tin cậy với các địa phương và đối tác.
Điểm yếu, việc nghiên cứu thị trường chưa mở rộng đến nhu cầu vùng nông
thôn, Tây nguyên là nơi khách hàng có thu nhập thấp để có những dự án phù hợp cho
thị trường này.
Nhận xét, ngày càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành do vậy Cấp
nước Bình an cần phát huy điểm mạnh và mở rộng thêm hoạt động quảng cáo đến
vùng nông thôn để nâng cao hình ảnh và thị trường sau này.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã nêu ra những đặc điểm của ngành cấp nước, các đối
thủ cạnh tranh chính và phân tích thực trạng năng lực phát triển của Cấp nước Bình an
gồm các điểm chính như sau:
Tìm hiểu lịch sử hình thành, phát triển, kết quả hoạt động kinh doanh trong hơn
3 năm gần đây.
Phân tích các yếu tố môi trường bên trong, bên ngoài, nội bộ, chuỗi giá trị và
năng lực lõi, xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố trên, rút ra điểm mạnh điểm yếu
cũng như tìm ra các cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của
Cấp nước Bình an.
Kết luận chuỗi giá trị và năng lực lõi của Cấp nước Bình an.
Ñaùnh giaù thực trạng năng lực của Cấp nước Bình an.
Nội dung chương 2 là cơ sở để tác giả đề ra các giải pháp thực hiện nhằm phát
triển Cấp nước Bình an trong thời gian tới, đến năm 2015.
60
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG - CẤP NƯỚC BÌNH AN ĐẾN NĂM 2015.
3.1. NHỮNG CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP
Giải pháp phát triển Cấp nước Bình an đến năm 2015, dựa vào những cơ sở như
xu hướng phát triển của thị trường, xu hướng phát triển và cạnh tranh của ngành,
những hạn chế trong năng lực cạnh tranh của Cấp nước Bình an, chiến lược và mục
tiêu của Cấp nước Bình an đến năm 2015.
3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường
Từ khi chính phủ Việt Nam phát động chính sách đổi mới, Việt Nam đã cho
thấy một tốc độ tăng trưởng đáng ghi nhận ở mức hơn 7% một năm, làm cho Việt Nam
trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Tỉ
lệ hộ nghèo đã và đang giảm xuống rất nhiều. Tuy nhiên, phát triển cơ sở hạ tầng chưa
theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là vấn đề xử lý và cung cấp nước sạch.
Hàng triệu người chưa được tiếp cận với nước sạch kể cả ở mức độ yêu cầu tối thiểu.
Ở khu vực đô thị, chỉ có 70% dân số được tiếp cận với nước máy đã qua xử lý.
Theo luật Ngân sách hiện hành, cung cấp tài chính cho lĩnh vực xử lý và cung cấp
nước thuộc trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tuy nhiên, trên thực tế, ngân sách
của tỉnh không đủ để đáp ứng yêu cầu đầu tư cơ bản và nâng cấp hệ thống. Theo đó
Chính phủ cung cấp hỗ trợ trực tiếp về đầu tư vốn trong ngành và sự hổ trợ này phụ
thuộc rất nhiều vào hổ trợ từ bên ngoài (ODA). Chi phí vận hành và bảo dưỡng không
nằm trong các khoản bao cấp trực tiếp từ chính phủ. Nếu đóng góp ngân sách cho cấp
nước vẫn giữ ở mực như 10 năm trở lại đây, tổng hợp các nguồn lực sẽ chỉ có thể cung
cấp tài chính cho một phần nhỏ nhu cầu đô thị trong giai đoạn từ 2010 – 2015, tầm
nhìn đến năm 2020.
Ở khu vực nông thôn, cấp nước thường chỉ ở mức độ ban đầu. Theo chiến lược
Quốc gia về Cấp nước, những người sử dụng phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí
61
đầu tư, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước, trong đó ngân sách nhà nước
chỉ hỗ trợ cho người nghèo. Tuy nhiên, với mức đầu tư hiện nay, ngân sách chỉ đáp
ứng được 17% của số tiền được công nhận chính thức là 50.000 tỉ đồng cần có để đạt
được mục tiêu 100% dân số nông thôn được tiếp cận với nước sạch vào năm 2020.
Với sự kết hợp các nguồn vốn ODA và ngân sách của Chính phủ như hiện nay, chỉ đáp
ứng được khoảng 25% nhu cầu đầu tư của đô thị và 25% nhu cầu của nông thôn. Dự
báo, dựa trên các mục tiêu đề ra trong các kế hoạch ngành hạ tầng hỗ trợ những mục
tiêu phát triển rộng hơn của Chính phủ, chỉ ra rằng nhu cầu đầu tư hạ tầng hàng năm
trong tương lai lên tới 11.4% GDP, tăng thêm 2% của mức hiện tại.
3.1.2. Xu hướng phát triển của ngành cấp nước
● Tình hình phát triển ngành xử lý và cung cấp nước sạch.
Chính phủ đã nhận rõ nhu cầu cấp bách phải giải quyết vấn đề này và đã nỗ lực cải
thiện tình hình với sự hỗ trợ của một số nhà tài trợ. Tuy nhiên, khoảng trống về tài
chính cho đầu tư không dễ để vượt qua. Do đo, Chính phủ đang khởi xướng thành lập
hệ thống tài chính cho hạ tầng theo thị trường, tập trung vào những cách thức hiệu quả
hơn trong cung cấp tài chính cho các dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch
vụ. Một phương pháp huy động nữa là huy động tối đa sự tham gia của khu vực tư
nhân trong việc cung cấp dịch vụ công chất lượng cao vì với sự linh hoạt và sức mạnh
của mình, khu vực tư nhân có thể đưa vào những sáng kiến và cách tư duy mới nhằm
tăng cường chất lượng và hiệu quả dịch vụ công.
Hợp tác công - tư là một trong số các phương tiện để đạt được mục tiêu này.
Hợp tác công - tư đang trở thành một công cụ toàn cầu để huy động và kết hợp sức
mạnh của cả khu vực nhà nước và tư nhân và đã được chứng minh là vừa khả thi và
vừa hiệu quả. Tuy nhiên, ở khu vực kinh tế trong điểm phía nam nói riêng và Việt Nam
nói chung, sự tham gia của khu vực tư nhân trong các ngành hạ tầng còn hạn chế, và so
sánh với các quốc gia trong khu vực cũng vậy. Trong bối cảnh này Chương trình cấp
nước của Ngân hàng Thế giới (WSP/WB) tại Việt Nam đang thực hiện nghiên cứu
tham gia của khu vực tư nhân trong ngành nước tại Việt Nam tập trung vào khởi động
62
và khơi dậy phạm vi, chiều sâu và năng lực đầu vào của khu vực tư nhân trong nước
trong ngành, khi phù hợp.
● Khả năng hiện có và cơ hội phát triển của Cấp nước Bình an
Công ty luôn nhận được sự hỗ trợ của các bên đối tác và đặc biệt là của Bộ kế
hoạch và đầu tư, UBND TP.HCM, Tổng công ty Cấp nước Sài gòn (Sawaco), do vậy
trong tương lai khả năng hợp tác đầu tư giữa Cấp nước Bình an và các dự án cấp nước
trên địa bàn TP.HCM nói riêng và trên cả nước nói chung là rất lớn.
3.1.3. Định hướng phát triển của Cấp nước Bình an đến năm 2015
3.1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Dựa vào sứ mạng và nhiệm vụ chung, Cấp nước Bình an đề ra mục tiêu trong
giai đoạn 2012 – 2015 như sau:
- Xây dựng Cấp nước Bình an thành thương hiệu mạnh trong ngành xử lý và cung
cấp nước sinh hoạt tại Việt Nam. Phát huy các lợi thế cạnh tranh mang tính lâu bên, uy
tín, chất lượng dịch vụ.
- Cung cấp và đảm bảo nguồn tài chính dồi dào, không ngừng phát triển tổ chức
và văn hoá Cấp nước Bình an để chuẩn bị cho tương lai, tập trung vào những nền tảng
cơ bản để đảm bảo phát triển kinh doanh có lợi nhuận, duy trì và phát triển hình ảnh
Cấp nước Bình an .
- Phát triển và gìn giữ nhân tài được thực hiện liên tục. Thấu hiểu tâm lý người
tiêu dùng làm cơ sở xây dựng kế hoạch và thực hiện phát triển nhãn hiệu. Thực hiện
các kế hoạch đã đề ra và nhanh chân hơn các đối thủ vì tốc độ là yếu tố vô cùng quan
trọng trong thị trường này.
3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Luôn đảm bảo và duy trì sản lượng nước 100 ngàn m3 nước/ ngày theo đúng
cam kết và có chất lượng tốt nhất theo tiêu chuẩn nước uống Việt Nam QCVN01:
2009/BYT.
Tuân thủ các yêu cầu pháp luật cũng như các yêu cầu khác áp dụng cho công ty.
Liên tục cải tiến chất lượng, giảm chi phí sản xuất 5% hàng năm, tích kiệm điện
và sử dụng năng lượng hiệu quả.
63
Nâng cao kỹ năng của đội ngũ nhân viên, tận tâm và có trình độ ở mọi cấp bậc...
Phấn đấu đạt mục tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu đến năm
2015 là 15%. (xem mục tiêu cụ thể trong bảng 3.1)
Bảng 3.1 Mục tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu từ năm
2012-2015
Đvt: %
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
13%
13.5%
14%
15%
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
3.1.4. Những hạn chế trong khả năng phát triển của Cấp nước Bình an
Qua kết quả phân tích và đánh giá thực trạng Cấp nước Bình an trong chương 2
gồm những hạn chế sau:
- Về tài chính, thời gian xem xét đầu tư dự án mới cũng như máy móc, nhà xưởng
mới thường qua các bước như thu thập số liệu, đánh giá nhu cầu thị trường nên thủ tục
mở rộng đầu tư của tập đoàn trên 1 năm làm giảm cơ hội kinh doanh. Tỉ lệ lợi nhuận
trên doanh thu từ 2008 – 2011 đạt trung bình 10 %, chưa đạt yêu cầu đề ra là 15%.
- Về nguồn nhân lực, lực lượng lao động tại các dự án là do các nhà thầu phụ
cung cấp và tự quản lý, nhân viên của các đơn vị này chưa thành thạo về kiến thức
công việc và an toàn lao động nên cần phải tốn nhiều thời gian huấn luyện. Việc đánh
giá tay nghề công nhân còn mang tính cảm tính, chưa có tiêu chuẩn bậc thợ chuẩn cho
từng công việc.
- Về mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, thời gian
chuẩn bị áp dụng quy trình mới khoảng 6 tháng gồm đánh giá thu thập số liệu, tham
khảo ý kiến từ các bộ phận chức năng nên thường trễ cơ hội ứng dụng cũng như triển
khai công nghệ mới đến các đối tác.
- Về hoạt động Marketing, chưa mở rộng thị trường cấp nước cho vùng nông
thôn, Tây nguyên với giá bán phù hợp để tăng thị phần, doanh thu.
64
- Về thương hiệu, Cấp nước Bình an đang hợp tác sản xuất với nhiều đơn vị thầu
phụ nên cần theo dõi chặt chẽ, quy trình sản xuất đảm bảo sản phẩm theo tiêu chuẩn,
bảo vệ uy tín thương hiệu.
Nhật xét, những hạn chế về năng lực cạnh tranh nêu trên gây cản trở hoạt động
sản xuất kinh doanh và thực hiện các chiến lược. Việc đề ra các giải pháp để giảm
thiểu các hạn chế này là yêu cầu bức thiết của Cấp nước Bình an trong giai đoạn tới.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CẤP NƯỚC BÌNH AN
3.2.1. Giải pháp về tài chính
+ Phát huy điểm mạnh, tiếp tục phát huy cơ cấu nguồn vốn tốt, nguồn tài chính
mạnh được hỗ trợ từ tập đoàn để khẩn chương thực hiện các nhiệm vụ quan trọng như
sau:
- Lập kế hoạch đầu tư và mở rộng sản xuất tại nhà máy hiện tại để sẵn sàng cấp
thêm nước cho người dân TP.HCM khi có yêu cầu. Theo kế hoạch phát triển ngành
nước TP.HCM từ năm 2010 đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 thì nhu cầu về
nước sạch của toàn Thành phố sẽ là 1,5 triệu m3 nước/ ngày đêm vào năm 2013. Tổng
sản lượng nước của tất cả các nhà máy nước trên địa bàn TP.HCM chỉ có thể đáp ứng
được 1,2 triệu m3 nước/ ngày đêm, tính đến cuối năm 2012. Để giải quyết vấn đề đó,
vào năm 2010 TP.HCM đã giao cho Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn tiến hành khảo
sát, thiết kế và đầu tư xây dựng mới nhà máy nước Thủ Đức 3, tại quận Thủ Đức,
TP.HCM với công suất 300 ngàn m3 nước/ ngày đêm và dự kiến dự án phải hoàn thành
trước năm 2013 thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu nước sạch cho TP.HCM. Nhưng
đến nay dự án vẫn dậm chân tại chỗ chưa thể bắt đầu do thiếu vốn đầu tư, do vậy dự án
chỉ có thể hoàn thành và đưa vào khai thác sớm nhất là năm 2017. Trong vài năm tới
các quận trung tân TP.HCM sẽ thiếu nước, đó là cơ hội tốt để Cấp nước Bình an tiến
hành thương lượng với Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn về việc nâng sản lượng nước
mua thêm lên 50 ngàn m3 nước/ ngày đêm, tức là tổng sản lượng nước cung cấp sẽ đạt
150 ngàn m3 nước/ ngày đêm.
- Khẩn chương hoàn thiện kế hoạch, phương án và tiến hành Đầu tư xây dựng
nhà máy xử lý nước mới tại Thị trấn Cầu Đỏ, Thành phố Đà Nẵng cung cấp nước cho
65
thành phố Đà Năng vào năm 2013, công suất 50 ngàn m3 nước/ ngày đêm, vốn đầu tư
trên 25 triệu USD. Theo Công ty Cấp nước Đà Nẵng, nhu cầu nước sinh hoạt của TP
Đà Nẵng hiện nay (tháng 4 năm 2012) là 200 ngàn m3 nước/ ngày đêm, trong khi khả
năng cung cấp của tất cả các nhà máy trong thành phố chỉ đạt 150 ngàn m3 nước/ ngày
đêm, vậy hiện tại còn thiếu khoảng 50 ngàn m3 nước/ ngày đêm nữa. UBNN Thành
phố Đà Nẵng đã có công văn yêu cầu hai bên cần giải quyết những vướng mắc còn tồn
đọng về giá bán, thời điểm bàn giao mặt bằng và một số vướng mắc khác giữa Cấp
nước Bình an và chủ đầu tư là Công ty Cấp nước Đà Nẵng để có thể khởi công xây
dựng nhà máy vào tháng 8 năm 2012 và hoàn thành đưa vào sử dụng cuối năm 2013
như Cấp nước Bình an đã cam kết với UBNN Thành phố Đà Nẵng trước đây. Để chuẩn
bị sẵn sàng nguồn vốn cho dự án này trong thời gian tới, Cấp nước Bình an phải cơ cấu
lại nguồn vốn đầu tư hợp lý, không nên đầu tư dàn trải cho các dự án chưa cấp bách,
không hiệu quả. Bên cạnh đó phải chuẩn bị đầy đủ nhân lực, vật lực tiến hành xây
dựng dự án với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh và thời gian nhanh nhất. Thông
qua dự án này, Cấp nước Bình an có thể tiếp cận với các dự án khác trong khu vực
Trung Bộ như Quảng Nam, Huế và Hội An.
- Xúc tiến đàm phán đưa ra các phương án đầu tư cũng như giá bán phù hợp cho
dự án xây dựng nhà máy xử lý nước mới cung cấp nước cho thành phố Cân Thơ vào
năm 2014, công suất 50 ngàn m3 nước/ ngày đêm, vốn đầu tư gần 25 triệu USD. Theo
Công ty TNHH Cấp thoát nước Cần Thơ, nhu cầu nước sinh hoạt của TP Cần Thơ hiện
nay (tháng 4 năm 2012) là 150 ngàn m3 nước/ ngày đêm, trong khi công suất thiết kế
nhà máy nước của công ty này chỉ 126 ngàn m3 nước/ ngày đêm. Trên thực tế công
suất của nhà máy nước chỉ đạt 110 ngàn m3 nước/ ngày đêm, vậy hiện tại còn thiếu
khoảng 40 ngàn m3 nước/ ngày đêm nữa. Do tính cấp bách của dự án này nên Cấp
nước Bình an cần tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh của mình so với các đối thủ khác
như năng lực tài chính, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, kỹ năng phát triển
ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tế sản xuất đã mang lại giá trị cao, uy tín và
danh tiếng thương hiệu đã được đối tác tin cậy của mình để khẩn chương đạt được thoả
thuận với chủ đầu tư là Công ty TNHH Cấp thoát nước Cần Thơ và tiến hành đầu tư,
66
xây dựng dự án với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh và thời gian nhanh nhất.
Thông qua dự án này, Cấp nước Bình an có thể tiếp cận với các dự án khác trong vùng
Tây Nam Bộ.
- Phát triển hợp tác với các đối tác trong nước đầu tư, xây dựng các dự án cấp
nước cho thị trấn Trơn Thành, thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước với thời gian sớm
nhất. Đây cũng là những dự án quan trọng đầu tiên mà Cấp nước Bình an đầu tư, xây
dựng tại thị trường các tỉnh Tây Nguyên. Qua đó có thể tiếp cận, tìm kiếm cơ hội đầu
tư thêm các dự án khác tại Buôn Ma Thuật, Gia Lai và Kon Tum.
- Tiếp tục duy trì và phát huy kết quả đánh giá tốt về quản lý tài chính, quản lý
nhà xưởng và máy móc thiết bị từ các đơn vị kiểm toán nước ngoài.
Hàng năm, Cấp nước Bình an có hợp đồng thuê Công ty Kiểm toán Quốc tế
KPMG có địa chỉ tại tầng 10, tòa nhà Sunwah, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP.HCM đến
đánh giá kiểm toán. KPMG là nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán, thuế và các dịch vụ tư
vấn hàng đầu và sử dụng kiến thức sâu rộng về ngành để hỗ trợ các tổ chức khắc phục
rủi ro và hoạt động trong môi trường kinh doanh năng động và đầy thử thách. Kết quả
kiểm toán hàng năm từ KPMG đều có kết quả kinh doanh tốt và được Cấp nước Bình
an gửi về báo cáo với cong ty mẹ EUC ở Malaysia.
Bên cạnh đó, theo yêu cầu của công ty mẹ EUC, Cấp nước Bình an còn có hợp
đồng đánh giá bên ngoài với Công ty Tư vấn Angkasa Consulting Services Sdn Bhd
có địa chỉ tại 47620 Subang Jaya, Selangor, Malaysia đến đánh giá, kiểm tra toàn bộ
quy trình vận hành, bảo dưỡng cho nhà xưởng, máy móc thiết bị trong toàn nhà máy
mỗi 4 tháng một lần, với kết quả báo cáo sẽ được gửi về cho công ty mẹ EUC.
+ Khắc phục các điểm yếu
- Chuyển vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng HSBC sang vay ngân hàng thuộc nội
địa Malaysia với lãi suất ưu đãi nhằm giảm phần trả lãi vay ngân hàng. Hiện nay, Cấp
nước Bình an đang hợp tác vay vốn để đầu tư với ngân hàng HSBC với mức lãi suất
tương đối cao khoảng 18% một năm, do vậy trong thời gian tới Cấp nước Bình an có
thể chuyển vốn vay ngắn hạn sang các ngân hàng nội địa Malaysia với lãi suất tốt hơn
vào khoảng 7% một năm.
67
- Đối với thu hồi nợ, bộ phận kế toán liên hệ chặt chẽ với bộ phận phát triển kinh
doanh và quản lý dự án, theo dõi đôn đốc thu hồi các khoản nợ từ các dự án đã và đang
thực hiện cụ thể như sau:
Đối với dự án xây dựng nhà máy nước BOO Đồng Tâm ở tỉnh Tiền Giang, thời
hạn bảo hành hai năm đã gần hết và kết thúc vào tháng 8 năm 2012, vậy cần gấp rút
hoàn thiện những công việc tồn đọng cuối cùng để bàn giao và thành lý hợp đồng đúng
thời hạn, đồng thời có thể quyết toán nốt 10% giá trị hợp đồng đã ký mà chủ đầu tư giữ
lại trong thời gian hai năm bảo hành nhà máy, giúp Cấp nước Bình an sẵn sàng nguồn
vốn đầu tư cho các dự án mới trong tương lai gần.
Trong dự án cung cấp và xây lắp 45km đường ống nước Ø1000mm ở Biên Hòa,
Đồng Nai, hiện tại mới chỉ thi công được khoảng 70% giá trị hợp đồng, phần còn lại
không thể thi công do UBNN tỉnh Đồng Nai và chủ đầu tư là Công ty Cấp nước Đồng
Nai chưa bàn giao mặt bằng thi công đúng thời hạn như đã cam kết. Do vậy, trước mắt
cần hoàn tất thủ tục bàn giao 70% khối lượng công việc đã hoàn tất và tiến hành quyết
toán nhận tiền chậm nhất vào tháng 7 năm 2012, tạm thời đàm phán dừng thi công với
các nhà thầu phụ trong nước cho đến khi có mặt bằng thi công để giảm chi phí quản lý
không cần thiết.
Đối với các dự án tại Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ và Bình Phước,
cần phối hợp tốt với các ban quản lý dự án gấp rút hoàn thiện thiết kế và dự toán cho
các dự án đang làm, từ đó Cấp nước Bình an có đủ thời gian chuẩn bị nguồn vốn đầu tư
cho các dự án này, tránh bị động trong quá trình huy động vốn.
- Theo bảng 3.1, tăng tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu từ khoảng
12.81% vào năm 2011 đến 15% giai đoạn tới bằng cách mở rộng thị trường tăng cường
công tác tiếp thị, có thể liên doanh, liên kết với chính quyền tại các địa phương cũng
như các doanh nghiệp trong và ngoài nước xây dựng các nhà máy xử lý nước với công
suất vừa và nhỏ cung cấp cho các thành phố nhỏ, thị xã, thị trấn, vùng nông thôn và
Tây nguyên.
- Đối với công tác đầu tư tại các vùng xa và tây nguyên, thời gian đầu tư dài,
người dân chưa có thói quen dùng nước sạch đã qua xử lý, họ vẫn còn giữ thói quen
68
dùng nước giếng tự đào hoặc giếng khoan, thậm trí là dùng nước tự nhiên chưa qua xử
lý như sông, suối, ao, hồ….Do vậy, khi khảo sát thiết kế cho các dự án này phải đảm
bảo tiêu thụ hết công suất thiết kế để có thể thu hồi vốn theo kế hoạch, tránh trường
hợp nhà máy xử lý nước xây dựng xong mà không thể bán hoặc sản xuất cầm trừng,
không có khả năng thu hồi vốn đầu tư
- Thủ tục đề nghị đầu tư từ tập đoàn mất trên một năm do qua nhiều công đoạn
như xem xét tiêu thụ sản phẩm, đánh giá thị trường, dự trù máy móc nên xem xét điều
chỉnh còn sáu tháng để có cơ hội đầu tư nhanh hơn đối thủ cạnh tranh.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, do vậy Cấp nước Bình an có thể
kết hợp xây dựng những phần mềm trên máy vi tính chuyên dụng sao cho chỉ cần cung
cấp đầy đủ những thông tin đầu vào thì sẽ có những thông tin đầu ra hữu dụng giúp cho
việc ra quyết định nhanh nhất, để từ đó có thể giảm thiểu thời gian xem xét phê duyệt
dự án đầu tư như hiện nay, nhanh chóng tận dụng tối đa cơ hội đầu tư. Trong thời điểm
hiện nay có rất ít doanh nghiệp có thể chủ động được nguồn vốn như cấp nước Bình an
Hiệu quả của giải pháp
Thực hiện tốt giải pháp này là cơ sở để Cấp nước Bình an quản lý vốn tốt, cơ
cấu lại các dự án đầu tư giúp quay vòng vốn nhanh, phát huy tiềm lực tài chính mạnh
để nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình.
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực
Để có nguồn nhân lực đáp ứng được những mục tiêu của Cấp nước Bình an đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 và nền tảng cho kế hoạch phát triển dài hạn, các
giải pháp về nguồn nhân lực gồm tuyển dụng, đào tạo, duy trì và phát triển.
Thứ nhất, về tuyển dụng và đào tạo
+ Phát huy điểm mạnh
- Duy trì và phát triển thêm các chương trình đào tạo hiện có của công ty. Đối với
cấp quản lý, cần tăng số giờ đào tạo từ 40 giờ / năm lên 48 giờ / năm nhằm nâng cao
trình độ quản lý và trình độ chuyên môn cho họ, thông qua các khóa đào tạo mới như:
Quản lý và Lãnh đạo chiến lược, Tài chính dành cho Lãnh đạo, Kiến thức Thuế dành
cho Lãnh đạo và Văn hóa doanh nghiệp….Còn đối với các nhân viên khác và lao động
69
phổ thông, vẫn duy trì thời gian đào tạo 32 giờ / năm cho các hệ thống ISO 9001:2008
và OHSAS 18001:2007, ngoài ra cần tăng thêm cho thời gian huấn luyện các kỹ năng
mềm như: Kỹ năng làm việc theo nhóm, Kỹ năng giao tiếp hiệu quả, Kỹ năng quản lý
thời gian…Cần lưu ý, khi có chính sách đào tạo với những cam kết phải cụ thể, rõ ràng
và hợp lý trên cơ sở hai bên, công ty và nhân viên đều có lợi và cảm thấy thoải mái với
chính sách đào tạo, tránh hiện tượng kiện tụng, tranh chấp khi thôi việc và bồi thường
chi phí đào tạo.
- Tiếp tục triển khai chương trình đào tạo cụ thể cho nhân viên mới như an toàn
vệ sinh thực phẩm, luật lao động, nội quy…, chương trình hướng nghiệp của Cấp nước
Bình an đến với sinh viên các Trường. Phối hợp với các dịch vụ săn đầu người, các
dịch vụ việc làm có uy tín để tìm kiếm các nguồn lao động có chất lượng cho các dự án
đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước mới tại thành phố Đà Nẵng và thành phố Cần Thơ
với số lượng trên 100 người gồm nhân viên kỹ thuật và cấp quản lý, trong đó sử dụng
một số nhân viên hiện tại làm nòng cốt, tuyển nhân viên mới vào cuối năm 2012 để
huấn luyện.
+ Khắc phục điểm yếu
- Đối với các đối tác là các nhà thầu phụ vì hầu hết khối lượng công việc xây
dựng trên các công trường xây dựng của các dự án đều được giao lại cho các nhà thầu
phụ đảm trách mà không phải do chính công nhân của Cấp nước Bình an thực hiện.
Trong đó, nguồn lao động trẻ thường nghỉ việc khi chọn được công việc khác nên số
lượng thường xuyên thay đổi, tốn thời gian đào tạo chuyên môn trên qui trình xử lý và
nhận thức về vệ sinh an toàn lao động. Do vậy, yêu cầu các nhà thầu phụ như: công ty
cổ phần Sài gòn đầu tư kỹ thuật xây dựng (E.C.I SAIGON), Công ty TNHH giải pháp
xử lý nước và môi trường Lá Xanh (Wesco), Công ty cổ phần E.C.O.N….cần chủ động
tăng cường hơn nữa các khóa huấn luyện về an toàn lao động, hệ thống Sức khoẻ và
An toàn nghề nghiệp, các quy định chung về hình ảnh sản phẩm của Cấp nước Bình an.
Phía Cấp nước Bình an, cần phối hợp chặt chẽ với các nhà thầu này theo dõi lịch huấn
luyện, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện để đưa vào tiêu chí đánh giá hợp đồng.
70
- Đối với nhân viên thời vụ, hợp đồng ngắn hạn số lượng khoảng 80 người làm
việc theo đội, nhóm tại các công trường, thường xuyên biến động, cần theo dõi và tăng
cường huấn luyện về năng suất, an toàn lao động, chất lượng. Đây là nguồn lực để
chọn lựa và nhận vào chính thức khi có yêu cầu.
Thứ hai, về duy trì và phát triển
+ Phát huy điểm mạnh của Cấp nước Bình an cụ thể như sau:
- Tiếp tục phát triển hệ thống đánh giá nhân viên hàng năm sao cho phù hợp hơn
với tình hình hiện tại. Mặc dù hệ thống đánh giá nhân viên hiện tại còn nhiều điểm bất
cập, nhưng phần nào giúp cho Cấp nước Bình an có được những thông tin phản hồi bổ
ích cũng như kích hích, động viên nhân viên.
- Xây dựng mục tiêu cho từng nhân viên, mục tiêu của cá nhân càng gần với mục
tiêu của tổ nhóm, phòng ban và Công ty càng tốt.
- Nhằm khuyến khích nhân viên nên áp dụng quà tặng bằng vật phẩm khi họ có
những sáng kiến đóng góp cải tiến, xây dựng môi trường làm việc nhằm duy trì tinh
thần làm việc theo nhóm.
- Phối hợp với tổ chức Công đoàn cơ sở quản lý và sử dụng tốt khu nhà ở tập thể
cho công nhân, cụ thể như xin kinh phí cải tạo khu vui chơi cho trẻ em, xây dựng sân
bóng chuyền, sân bóng đá nhằm khuyến khích phong chào thể thao tạo hưng phấn
trong công việc cũng như giúp họ an tâm công tác.
+ Khắc phục điểm yếu
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đánh giá tay nghề chuyên môn của các thợ vận
hành, tiêu chuẩn bậc thợ theo từng khu vực sản xuất, kết hợp với các Trường Cao
đẳng, Đại học tổ chức các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho thợ vận hành, nâng cao
học vị học hàm cho nhân viên giỏi.
- Tiếp tục hoàn thiện chương trình huấn luyện tại chỗ đối với nhân viên mới hoặc
giới thiệu luân chuyển bộ phận tại nhà máy theo trình tự công việc chuyên môn, điều
kiện làm việc, văn hóa tổ chức, vai trò và trách nhiệm để nhân viên nhanh chóng hòa
nhập môi trường mới.
71
- Thiết lập tổ định mức, xây dựng bảng mô tả công việc, yêu cầu công việc và
định lượng công việc chính xác hơn cho tất cả vị trí trong công ty với nội dung sau :
● Bảng mô tả công việc là tài liệu giải thích tại sao công việc này tồn tại và người
giữ công việc làm gì? Làm như thế nào và với điều kiện ra sao? lợi ích của việc xây
dựng bảng mô tả công việc giúp cho Cấp nước Bình an có căn cứ để hoạch định nguồn
nhân lực, để tuyển dụng nhân viên, đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên từ đó có
kế hoạch đào tạo và phát triển cũng như trả lương thưởng phù hợp hoặc bố trí đúng
người đúng việc. Bên cạnh đó Bảng mô tả công việc còn giúp cho nhân viên nhanh
chóng nắm bắt được yêu cầu của công việc cũng như tạo điều kiện cho nhân viên phấn
đấu vào chức danh họ mong muốn.
● Yêu cầu công việc là tài liệu trình bày các thông tin liên quan đến kinh nghiệm,
trình độ chuyên môm, kỹ năng, khả năng, kiến thức và những yêu cầu đặc biệt khác mà
một người cần có để hoàn thành một công việc đó.
- Việc đánh giá kết quả hoạt động hàng năm của mỗi nhân viên theo kết quả
nhóm, tổ nên còn cảm tính của người phụ trách, nên cần xây dựng chương chình đánh
giá kết quả thực hiện công việc mới đảm bảo đạt được các mục đích chính như sau :
● Cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên biết mức độ thực hiện công việc của
họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so sánh với các nhân viên khác, từ đó giúp nhân viên
điều chỉnh, sữa chữa các sai lầm nếu có trong quá trình làm việc.
● Kích thích động viên nhân viên có những ý tưởng sáng tạo, phát triển nhận thức
về trách nhiệm, và thúc đẩy nổ lực thực hiện công việc tốt hơn thông qua những điều
khoản về đánh giá, ghi nhận, hỗ trợ.
● Lập các kế hoạch nguồn nhân lực, phát triển nhân viên thông qua việc giúp tổ
chức xác định người lao động nào cần đào tạo, đào tạo ở lĩnh vực nào để phát huy tối
đa tiềm năng của cá nhân và đóng góp nhiều nhất cho doanh nghiệp.
● Truyền thông, giao tiếp làm cơ sở cho những cuộc thảo luận giữa cấp trên và
cấp dưới về vấn đề liên quan đến công việc.
● Tuân thủ quy định pháp luật là cơ sở khách quan, công bằng cho việc thăng cấp,
khen thưởng và kỹ luật.
72
● Hoàn thiện hệ thống quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp vì đánh giá kết
quả thực hiện công việc sẽ có tác động lên cả tổ chức lẫn các cá nhân.
● Cách thức đánh giá hiệu quả của nhân viên cần công khai, việc đánh giá cần
thực hiện qua nhiều cấp để đảm bảo sự công bằng khách quan.
- Cấp nước Bình an cần xem xét cơ cấu lương thưởng phù hợp để lưu giữ nhân
viên giỏi, giảm chi phí đào tạo nhân viên mới và chảy máu chất xám. Điều chỉnh cơ
cấu lương hợp lý giữa trình độ, năng lực, kết quả hoàn thành công việc và thâm niên
hợp lý giữa nhân viên cũ và nhân viên mới.
- Xây dựng môi trường làm việc thân thiện thông qua việc tổ chức các chương
trình duy lịch hàng năm cho nhân viên và gia đình, duy trì tổ chức ngày gia đình cho
tất cả cán bộ công nhân viên, tổ chứ tiệc Trung Thu cũng như có quà gửi các bé nhân
dịp ngày Quốc tế Thiếu nhi 01 tháng 06 hàng năm với mục đích để nâng cao hiệu quả
công việc và xây dựng lòng trung thành của nhân viên với Cấp nước Bình an.
- Cần xây dựng cơ chế đề bạt cụ thể để kích thích hiệu quả làm việc của nhân
viên cũng như giữ chân nhân viên cũ. Bên cạnh đó Cấp nước Bình an cần quan tâm
đến cuộc sống cá nhân của nhân viên để nhân viên gắn bó với công ty.
Hiệu quả của giải pháp
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp Cấp nước Bình an duy trì và phát triển
nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong thời gian
tới. Giúp công ty khai thác thế mạnh nguồn nhân lực để tạo ra giá trị cao và duy trì
chúng thành lợi thế cạnh tranh bền vững.
3.2.3. Mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất
+ Phát huy điểm mạnh, Cấp nước Bình an luôn tiếp cận với công nghệ hiện đại,
thiết bị, quy trình mới phù hợp với tiêu chuẩn của công ty mẹ EUC Malaysia như:
- Chuyển dần công nghệ lắng ngang tương đối lạc hậu, không mấy kinh tế và tốn
nhiều diện tích xây dựng sang công nghệ lắng đứng hiện đại, kinh tế và cần ít diện tích
xây dựng hơn.
73
- Sử dụng chất trợ lắng PAC (Poly Aluminium Chloride) mới thay thế cho chất
trợ lắng phèn nhôm cũ không kinh tế và đặc biệt là hạn chế việc thải bỏ một lượng lớn
chất thải nguy hiểm khó phân hủy ra môi trường từ phèn nhôm.
- Luôn sử dụng thiết bị đo hiện đại đảm bảo việc đo lường liên tục tại các điểm
quan trọng trong quy trình sản xuất, ngoài ra việc lắp đặt hệ thống giám sát, điều khiển
tự động như PLC (Programmable Logic Controller) và SCADA (Supervisory Control
And Data Acquisition) là hết sức hiệu quả. Giúp cho các nhà quản lý có thể trực tiếp
hoặc gián tiếp giám sát, quản lý và ra quyết định mọi lúc mọi nơi nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm cũng như hiệu quả kinh tế.
+ Khắc phục điểm yếu, giảm thời gian áp dụng công nghệ mới từ 6 tháng còn 3
tháng, trong đó hoàn thiện quy trình là 1 tháng, sản xuất thử nghiệm 1 tháng và thủ tục
phê duyệt là 1 tháng để sớm đưa công nghệ mới vào thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh.
Đầu tư thiết bị mới kịp thời để giúp cho việc đo lường giám sát chất lượng sản phẩm
được tốt hơn. Bổ sung thêm nhân sự, huấn luyện và theo dõi quy trình chặt chẽ tại các
đơn vị là nhà thầu phụ, giảm nguy cơ sai hỏng sản phẩm.
Hiệu quả của giải pháp
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp Cấp nước Bình an có thể áp dụng công nghệ
mới vào sản xuất kinh doanh nhanh và hiệu quả nhất tạo lợi thế cạnh tranh bền vững so
với đối thủ cảnh tranh.
3.2.4. Giải pháp về phát triển thị trường và Marketing mix
Thị trường luôn biến động và tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh, nên
việc thực hiện các giải pháp nghiên cứu chính xác thị trường và triển khai tốt chương
trình Marketing mix là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Cấp nước Bình an.
3.2.4.1. Giải pháp về phát triển thị trường
Thị trường tiêu thụ chính của Cấp nước Bình an là các Thành phố, khu vực
đông dân cư trong nước. Do vậy, Cấp nước Bình an cần thực hiện một số giải pháp sau
để duy trì và mở rộng thêm thị trường trong và ngoài nước.
+ Đối với các Thành phố và vùng đông dân cư trong nước
74
- Tiếp tục mở rộng thị trường hiện tại cung cấp nước sạch cho người dân TPHCM
khi có yêu cầu. Theo dõi biến động về dân cư, thu nhập để nắm bắt thông tin và dự báo
tình hình thị trường nhanh, chính xác và ứng phó kịp thời. Mặt khác, thường xuyên
phân tích các chiến lược của đối thủ cạnh tranh để Cấp nước Bình an có giải pháp phù
hợp.
- Với đặc điểm khách hàng vùng nội thành đòi hỏi nước có chất lượng cao, ổn
định về áp suất lẫn lưu lượng, hạn chế tối đa việc dừng cung cấp nước…điều đó giúp
Cấp nước Bình an ngày càng khẳng định uy tín, thương hiệu của mình thông qua chất
lượng sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp.
+ Đối với các vùng nông thôn và Tây nguyên trong nước.
- Với tỉ lệ dân chiếm 70% dân số cả nước, là thị trường tiềm năng để Cấp nước
Bình an mở rộng cơ hội kinh doanh bằng cách tăng cường công tác nghiên cứu, tìm
kiếm các dự án tiềm năng đầu tư tại các địa phương.
- Đa dạng hóa công nghệ xử lý nước để có thể đáp ứng và chủ động trong mọi
tình huống.
Hiệu quả của giải pháp
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ mở rộng thị trường chủ yếu tại Thành phố và
vùng đông dân cư, từng bước thâm nhập thị trường nông thôn và Tây nguyên, góp
phần tăng doanh thu, nâng cao thương hiệu của Cấp nước Bình an trên thương trường,
tạo công ăn việc làm ổn định cho nhân viên.
3.2.4.2. Giải pháp về hoạt động Marketing mix
Thực hiện các giải pháp về marketing nhằm giúp công ty quảng bá hình ảnh,
thương hiệu công ty đến thị trường mục tiêu, góp phần xây dựng thương hiệu Cấp
nước Bình an tại thị trường ngành sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt Việt Nam.
Ngoài ra, công ty cần có kế hoạch chủ động điều tra thị trường nhằm thu thập những
thông tin về khách hàng, phản ứng của khách hàng về dịch vụ công ty cung cấp, xây
dựng các chính sách chất lượng hiệu quả.
Giải pháp về chiêu thị
75
+ Tham gia các triển lãm chuyên ngành xử lý và cung cấp nước để khẳng định sự
có mặt của Cấp nước Bình an trên thị trường Việt Nam; Tích cực tham gia hiệp hội các
doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam như: MBC (Cộng đồng doanh nghiệp Malaysia
tại Việt Nam), SBG (Hiệp hội các doanh nghiệp Singapore), TBA (Hiệp hội doanh
nghiệp Thái)…Bên cạnh đó công tác quảng cáo trên các báo cần thực hiện thành từng
đợt, có mục đích và kế hoạch ngay từ đầu năm, quảng cáo đều trên các báo kinh tế
trong cả nước như Kinh Tế Sài Gòn, Đầu Tư, VnNews, VIR…Không quảng cáo riêng
rẻ vì sẽ không mang lại hiệu quả cao. Tích cực quảng cáo tại các báo thông tin nội bộ
của các hiệp hội mà công ty tham gia.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền bằng cách thường xuyên đưa các thông tin
về công ty trên các báo và phương tiện truyền thông, lãnh đạo công ty thường xuyên
tham gia các buổi trò chuyện hoặc tiếp xúc phỏng vấn về các vấn đề liên quan đến
ngành xử lý và cung cấp nước trên các báo đài để đưa tên, thương hiệu công ty đến với
cộng đồng các doanh nghiệp. Cần thể hiện đầy đủ các thông tin và cập nhật thông tin
về công ty trên website riêng của công ty. Ngoài ra cần thực hiện thêm một số giải
pháp sau:
- Tăng cường các bảng hiệu quảng cáo ngoài trời nơi công cộng để thu hút chú ý
của khách hàng. Đặc biệt, đối với vùng nông thôn và Tây nguyên, sử dụng nhiều hình
thức quảng cáo, phương tiện truyền thông tại địa phương, tăng cường nhân viên bộ
phận kinh doanh đến các địa phương nghiên cứu, tìm kiếm các nguồn cung cấp nước
cũng như đưa ra các giải pháp hữu hiệu giúp người dân có cơ hội tiếp cận và sử dụng
nước sạch cho sinh hoạt.
- Tài trợ các giải thể thao trong nước để thương hiệu Cấp nước Bình an thường
xuyên trên các phương tiện truyền thông, thu hút chú ý của khách hàng.
Chính sách giá
Giá cả sản phẩm của Cấp nước Bình an tương đối cao, chưa phù hợp nhu cầu
cho những người thu nhập dưới trung bình. Do vậy, Cấp nước Bình an cần thực hiện
các giải pháp về chinh sách giá để nâng cao cạnh tranh.
76
- Từng bước nội địa hóa các loại nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. Hạn chế tối
đa việc nhập khẩu các nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất như:
+ Nhập khẩu Sodium Fluorosilicate (công thức hoá học Na2SiF6, châm vào nước
để có Flo với mục đích bảo vệ men răng) từ Trung Quốc như trước đây (khoảng từ năm
2009 trở về trước) với giá gấp ba lần so với giá mua sản phẩm đó tại nhà máy Phốt pho
phốt phát Long Thành, Đồng Nai hoặc nhà máy Phốt pho phốt phát Lâm Thao, Việt
Trì.
+ Mua Aluminum Sulfate (công thức hoá học là Al2(SO4)3, châm vào nước có
tác dụng trợ lắng) có xuất xứ từ Indonesia như trước đây (khoảng từ năm 2008 trở về
trước) có giá gấp hai lần so với mua tại nhà máy hoá chất Tân Bình.
Nhưng do nguồn hàng tại các nhà máy sản xuất trong nước thường không ổn định
nên Cấp nước Bình an cần xây dựng các kho chứa hàng hợp lý dùng để dự trữ các
nguyên liệu cần thiết tránh bị động trong sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng các sáng kiến cải tiến vào thực tế như giảm hao hụt nguyên liệu từ
0.5% xuống còn 0.4%, giảm thất thoát nước từ 6% hiện tại xuống còn 5%, tiết kiệm
năng lượng như tắt đèn và máy tính khi dừng làm việc, tiết kiệm nước sinh hoạt…
Hiệu quả của giải pháp
Thực hiện tốt các giải pháp phát triển thị trường và Marketing mix nêu trên góp
phần mở rộng hoạt động xây dựng, đầu tư các dự án cấp nước đến với tất cả các vùng
trên cả nước, ứng với mỗi địa phương sẽ có những chiến lược phù hợp, góp phần nâng
cao hình ảnh Cấp nước Bình an, phục vụ tốt nhu cầu thiết yếu của người dân góp phần
thực hiện mục tiêu đề ra.
Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là thế mạnh của Cấp nước Bình an, được khách hàng luôn
tin tưởng và tạo được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ trong ngành. Tuy nhiên trong
hai dự án gần đây tại Tiền Giang và Đồng Nai, Cấp nước Bình an có hợp tác với các
nhà thầu phụ để thực hiện dự án. Để đạt được chất lượng ổn định cần phải thực hiện
một số giải pháp sau:
+ Phát huy điểm mạnh
77
- Duy trì và thực hiện đúng quy trình sản xuất tại nhà máy và các nội quy, quy
định tại công trường, tuân thủ quy trình kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của các tiêu
chuẩn được quy định trong ngành, trong nước hoặc quốc tế. Tuân thủ tuyệt đối quy
định của Bộ Y tế về chất lượng nước sử dụng trong sinh hoạt: QCVN 01 : 2009 / BYT,
cập nhật thông tin trên bảng tin nội bộ hàng ngày.
- Phát huy thực hiện kế hoạch bảo trì, sửa chữa máy móc định kỳ đúng hạn, vật tư
phụ tùng thay thế đầy đủ, máy hoạt động ổn định nâng cao năng suất.
+ Khắc phục điểm yếu
- Tiếp tục hoàn thiện các thủ tục vận hành, tiêu chuẩn kiểm tra kịp thời khi có
thay đổi về nguyên vật liệu, công nghệ, sản phẩm đến các bộ phận chất lượng, sản xuất
như quy trình “rữa hồ lọc và hồ lắng”, “Quy trình xử lý sản phẩm không phú hợp”…
- Theo dõi hành động khắc phục những điểm chưa phù hợp qua kết quả đánh giá
định kỳ của hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, hệ thống sức khỏe và
an toàn nghề nghiệp OHSAS 18001:2007 và đề ra biện pháp phòng ngừa như huấn
luyện nhân viên, theo dõi chặt chẽ quy trình sản xuất…
Đối với hoạt động của các nhà thầu phụ tại các công trường xây dựng, áp dụng
phần mềm quản lý Exact theo dõi thông tin về tiến độ thực hiện công việc, nhập xuất
nguyên vật liệu máy móc thiết bị, thông số kỹ thuật, nối mạng với văn phòng chính tại
nhà máy nước Bình an, Bình Dương để theo dõi, xử lý sự cố kịp thời, các chế tài tương
ứng khi thi công chậm tiến độ so với quy định trong hợp đồng, sử dùng biểu đồ xương
cá, biểu đồ Pareto để phân tích và tìm ra nguyên nhân chính. Nhân viên kỹ thuật tổ
chức đánh giá tình trạng thiết bị của các đơn vị thi công, phụ tùng thay thế để máy hoạt
động tốt.
Hiệu quả của giải pháp
Thực hiện tốt giải pháp này giúp Cấp nước Bình an có thể kiểm soát tốt nguyên
liệu đầu vào và đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra tốt. Bên cạnh đó cũng giúp cho
doanh nghiệp luôn chủ động trong việc mua sắm vật tư thiết bị dự phòng nhằm duy trì
hoạt động tốt của máy móc thiết bị, giảm chi phí hư hỏng phát sinh. Khi chất lượng sản
78
phẩm ổn định, năng suất tăng đáp ứng yêu cầu thị trường, giao hàng đúng hạn, đúng số
lượng sẽ nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với việc phân phối hàng
+ Phát huy điểm mạnh
- Trong quá trình thực hiện các dự án tại Đà Nẵng và Cần Thơ, nên đầu tư xây
dựng mới văn phòng làm việc và các kho chứa hàng trên phần đất hiện hữu đã có, với
cơ sở hạ tầng đầy đủ tiện nghi, vị thế thuận lợi sẽ giúp Cấp nước Bình an dễ dàng trong
việc tập kết vật tư, máy móc thiết bị chuẩn bị sẵn sàng cho việc xây dựng các nhà máy
mới trong tương lai cho khu vực lân cận.
- Khuyến khích các nhà thầu phụ đầu tư cơ sở hạ tầng, vi tính hóa quản lý xuất
nhập kho, nhân viên thông thạo công việc… giúp cho việc phân phối hàng hóa, máy
móc thiết bị nhanh chóng, chính xác.
+ Khắc phục các điểm yếu
- Do quá trình đô thị hóa nhanh chóng nên cần rà soát, đánh giá 6 tháng/ 1 lần
thay vì 1 năm như hiện nay về nhu cầu tiêu thụ nước thực tế của các Thành phố lớn
trong cả nước để có phương án đề xuất mở rộng hoặc xây dựng mới các nhà máy xử lý
nước kịp thời.
- Mở rộng thị trường phân phối đến vùng nông thôn, Tây nguyên bằng nhiều
phương thức sau: hỗ trợ vốn, tăng chiết khấu cho các nhà thầu phụ tại các địa phương
này cũng như huấn luyện, đào tạo tay nghề cho họ thật tốt nhằm khuyến khích họ có
thể chủ động trong việc thực hiện công việc khi xây dựng cũng như trong thời gian bảo
hành sau nay. Hạn chế tối đa việc đi lại của nhân viên Cấp nước Bình an gây mất nhiều
thời gian và tốn kém về chi phí.
3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ
Thứ nhất, giải pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn lao động, bố
trí nhân viên theo dõi trang bị bảo hộ lao động đầy đủ khi vào nhà máy và các công
trường làm việc, vệ sinh máy móc, nhà xưởng vào cuối mỗi ca. Thường xuyên huấn
luyện, nhắc nhở ý thức nhân viên, kịp thời động viên những bộ phận, cá nhân thực hiện
79
tốt và phê bình những vi phạm, thông báo trên bảng tin của hệ thống quản lý an toàn &
sức khoẻ nghề nghiệp.
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và an toàn
lao động, giảm khiếu nại của khách hàng, giảm thiệt hại do hư hỏng, xả bỏ trong quá
trình sản xuất, nâng cao hình ảnh cạnh tranh của Cấp nước Bình an.
Thứ hai, giải pháp áp dụng công nghệ thông tin đến các đơn vị hợp tác và thầu
phụ, dự trù kinh phí và lắp đặt phần mềm quản lý Exact có chức năng báo cáo tiêu thụ
nguyên vật liệu, thông tin chất lượng, hàng hóa xuất nhập kho để Cấp nước Bình an
cập nhật và hòa mạng kịp thời tình hình sản xuất của các đối tác.
Hiệu quả của giải pháp
Giải pháp này sẽ giúp Cấp nước Bình an nâng cấp hệ thống quản lý, theo dõi
chặt chẽ chi phí phát sinh, chất lượng sản phẩm, góp phần hạn chế rủi ro trong kinh
doanh khi giao lại công việc thi công cho các nhà thầu phụ trong nước tại các công
trường.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường, khuyến khích các doanh nghiệp
hoạt động và tuân theo Luật doanh nghiệp. Vì khối doanh ngiệp tư nhân nói chung
cũng như doanh nghiệp chuyên hoạt động phục vụ sự nghiệp phát triển ngành cấp nước
nói riêng trong giai đoạn hiện nay còn những điều bất cập, tác giả xin đề xuất một số
kiến nghị và giải pháp nhằm tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tư nhân hoạt
động hiệu quả đúng luật pháp như sau:
● Điều quan trọng mà các doanh nghiệp kinh tế tư nhân mong muốn là nền
kinh tế được quản lý minh bạch đối với bất kỳ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
nào. Sự bình đẳng, đối xử bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp đã được luật pháp
khẳng định, nhưng trong thực tế vẫn diễn ra sự đối xử không bình đẳng đối với doanh
nghiệp tư nhân. Nhà nước cần cải thiện hơn nữa các thủ tục hành chính, có những biện
pháp hợp lý thúc đẩy cán bộ Nhà nước làm việc đúng luật, nhiệt tình với tinh thần hỗ
trợ các doanh nghiệp.
80
● Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan hành chính các cấp trong
quá trình thực thi pháp luật. Có chế độ đãi ngộ, khuyến khích đối với các doanh nghiệp
tuân thủ tốt quy định của Nhà nước như môi trường, an toàn, luật lao động và chế tài
đối với các doanh nghiệp vi phạm để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
● Cải cách hệ thống giao thông, hệ thống giao thông đường bộ chưa phát triển
gây nhiều cản trở cho việc phân phối hàng hóa của doanh nghiệp hiện nay. Giá xăng
dầu ngày càng tăng, và nhiều chi phí phát sinh trên đường vận chuyển đều hạch toán
vào giá thành và người tiêu dùng gánh chịu.
Nhà nước cần xem xét và giải quyết những kiến nghị nêu trên góp phần cho
ngành cấp nước nói riêng và nền kinh tế Việt Nam phát triển.
3.3.2. Kiến nghị với ngành cấp nước
Nhằm giúp cho các doanh nghiệp thành viên cùng phát triển, xây dựng môi
trường kinh doanh lành mạnh, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị như sau:
● Hiệp hội các doanh nghiệp hoạt động trong ngành cấp nước Việt Nam cần
nâng cao vai trò của mình trong hoạt động của hội, phối hợp và khuyến khích chủ
chương hợp tác công tư giữa các thành phần kinh tế kể cả với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
● Xây dựng một trung tâm đào tạo phục vụ công tác đào tạo nhân lực cho toàn
bộ ngành nhằm cung cấp nguồn nhân lực, tiết kiệm chi phí đào tạo cho doanh nghiệp.
Xây dựng những Trung tâm đo lường chất lượng với thiết bị hiện đại, nguồn lực đủ
mạnh, tiêu chuẩn kiểm tra để thực hiện đúng những quy định ban hành.
● Phối hợp với Tổng công ty than, điện lực nhằm ổn định nguồn năng lượng
cho doanh nghiệp sản xuất, ưu đãi về giá cho các doanh nghiệp thực hiện đúng yêu cầu
của ngành và Nhà nước.
● Hiện nay, nhiều loại máy móc thiết bị sản xuất phải nhập khẩu, ngành cần có
kế hoạch sản xuất tại Việt Nam nhằm chủ động nguồn thiết bị và giảm nhập siêu.
Thường xuyên tổ chức hội thảo, thi đua trong ngành về vệ sinh, an toàn lao động,
khuyến khích những doanh nghiệp thực hiện tốt để nâng cao năng lực cạnh tranh, chất
lượng nước ngày càng tốt hơn để phục vụ người dân.
81
3.3.3. Kiến nghị với doanh nghiệp
Cấp nước Bình an cần xác định rõ vai trò của nguồn nhân lực trong việc thực thi
chiến lược. Cần đưa ra những mục tiêu ngắn hạn phù hợp với thực tế cũng như mục
tiêu dài hạn doanh nghiệp đã xác định, tránh trường hợp doanh nghiệp đưa ra mục tiêu
quá cao không sát với tình hình thực tế. Thường xuyên theo dõi chiến lược, các diễn
biến bất thường của thực tế để điều chỉnh cho phù hợp.
Tóm lại, ngành cấp nước Việt Nam trong giai đoạn phát triển, nhiều doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài đang hoạt động với mục tiêu cố gắng cung cấp nước
sạch cho mọi người dân. Tuy nhiên, những mặt hạn chế vẫn đang tồn tại, những kiến
nghị nêu trên sẽ giúp cho ngành cấp nước phát huy điểm mạnh và khắc phục những
điểm yếu để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp cùng phát triển, phục vụ nhu cầu người
tiêu dùng.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 3
Trong phần đầu của chương 3, tác giả đưa ra một số quan điểm khi thực hiện
những giải pháp, dự báo ngành cấp nước và những mục tiêu của Cấp nước Bình an
đến năm 2015. Trên cơ sở kết hợp với phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động Cấp
nước Bình an trong thời gian qua, tác giải đưa ra 5 giải pháp gồm: Tài chính, nguồn
nhân lực, mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, phát triển thị
trường và Marketing mix và các giải pháp hỗ trợ nêu trên nhằm phát triển Cấp nước
Bình an đến năm 2015. Đồng thời, theo nhận định riêng của tác giả, tham khảo các
đồng nghiệp trong Cấp nước Bình an và các doanh nghiệp trong ngành, tác giả đã đề
xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành cấp nước góp phần thực hiện tốt các
giải pháp này.
82
PHẦN KẾT LUẬN
Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường, Nhà nước khuyến khích các
thành phần kinh tế cùng tham gia và khuyến khích đầu tư nước ngoài hoạt động theo
Luật doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của các ngành nghề khác, ngành cấp nước đang phát
triển mạnh nhằm phục vụ yêu cầu của xã hội, do vậy việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong ngành ngày càng gay gắt hơn . Để tồn tại và phát triển, Cấp nước Bình an
cần có những giải pháp phù hợp để thực hiện các chiến lược nhằm không ngừng phát
triển trong tương lai.
Với những kiến thức đã học được, kết hợp lý thuyết với thực tiễn, luận văn với
đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển Công ty TNHH Xây dựng - Cấp nước Bình an
đến năm 2015”, tác giả đã nêu lên những vấn đề Cấp nước Bình an cần quan tâm trong
ba chương của luận văn. Nội dung chương một, luận văn trình bày đầy đủ phần lý
thuyết về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, tầm quan trọng của nâng
cao năng lực cạnh tranh, tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, chuỗi giá trị và năng
lực lõi của doanh nghiệp. Nội dung chương hai, luận văn giới thiệu chi tiết về tổng
quan ngành cấp nước, lịch sử hình thành và phát triển Cấp nước Bình an, phân tích
những yếu tố tác động đến khả năng phát triển, hoạt động chuỗi giá trị và năng lực lõi
của Cấp nước Bình an. Thông qua các phân tích trên, luận văn đánh giá thực trạng
năng lực phát triển của Cấp nước Bình an trong thời gian qua. Nội dung chương ba, kết
hợp lý thuyết trong chương một và những phân tích đánh giá trong chương hai, tác giả
đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển Cấp nước Bình an trong thời gian tới, đồng
thời đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước, với ngành cấp nước nhằm thực hiện các
giải pháp này hiệu quả.
Luận văn đã thể hiện những nỗ lực của tác giả, nhưng với trình độ và thời gian
có hạn, chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được những
đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô và các bạn đọc để nội dung được hoàn thiện và áp
dụng vào thực tiễn.