ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ MỸ LINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ MỸ LINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Ngành: Phát triển Nông thôn Mã số ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU THỌ THÁI NGUYÊN - 2019

`

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, số

liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được dùng để

bảo vệ một học vị nào. Mọi nguồn số liệu và các thông tin trích dẫn trong luận văn

đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2019

Tác giả luận

Hoàng Thị Mỹ Linh

`

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các

cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các Thầy Cô giáo khoa Kinh tế nông

nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo

điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn

Hữu Thọ - Người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và

hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lào

Cai, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai, Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Lào

Cai, UBND huyện Văn Bàn, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Lao động -

Thương binh và Xã hội huyện Văn Bàn, các cơ quan đoàn thể, các cơ sở đào tạo

nghề trong và ngoài huyện cùng chính quyền các xã, thị trấn và các hộ nông dân

trên địa bàn huyện Văn Bàn đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài tốt

nghiệp tại địa phương.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Lãnh đạo Trung Tâm GDNN-GDTX

và tập thể cán bộ giáo viên, viên chức Trung Tâm GDNN-GDTX huyện Văn Bàn

nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã

giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2019

Tác giả

Hoàng Thị Mỹ Linh

`

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ........................................................................................ viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ............................................................................. 3

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4

1.1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 4

1.1.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................................ 6

1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................. 8

1.1.4. Nội dung nghiên cứu chất lượng đào tạo nghề ............................................... 10

1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông

thôn............................................................................................................................12

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 17

1.2.1. Những chủ trương, chính sách của nước ta về đào tạo nghề cho lao động nông

thôn ............................................................................................................................ 17

1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương nước

ta trong thời gian qua ................................................................................................ 19

1.2.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước châu Á22

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 28

`

iv

2.1. Đặc điểm của huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.......................................................28

2.1.1. Điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn.............................................................28

2.1.2. Về Tài nguyên.................................................................................................28

2.1.3. Về xã hội.........................................................................................................29

2.1.4. Cơ sở hạ tầng...................................................................................................30

2.1.5. Y tế, văn hoá, giáo dục .................................................................................... 30

2.1.6. Hệ thống chính trị và an ninh quốc phòng.....................................................31

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 32

2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra ........................................ 32

2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 32

2.3.2. Chọn mẫu điều tra ........................................................................................... 32

2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 32

2.3.4. Phương pháp phân tích .................................................................................... 34

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 36

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề .......................... 366

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động đào tạo nghề ............... 366

2.4.3. Nhóm các chỉ tiêu về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề .............. 37

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 37

3.1. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Văn Bàn

tỉnh Lào Cai...............................................................................................................38

3.1.1. Khái quát về tình hình đào tạo nghề tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ........... 37

3.1.2. Công tác tuyên truyền, tư vấn ......................................................................... 43

3.1.3. Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề ....................................................................... 45

3.1.4. Tổ chức thực hiện đào tạo nghề ...................................................................... 47

3.1.5. Các cơ sở tham gia đào tạo ............................................................................. 52

3.1.6. Kết quả hoạt động đào tạo nghề ...................................................................... 53

3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề ...................................... 65

`

v

3.2.1. Các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Nhà nước và chính quyền địa

phương ...................................................................................................................... 66

3.2.2. Trình độ của đội ngũ giáo viên dạy nghề ........................................................ 67

3.2.3. Trình độ của đội ngũ quản lý .......................................................................... 69

3.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề ...................................................... 69

3.2.5. Chương trình, tài liệu phục vụ đào tạo nghề ................................................... 71

3.2.6. Nguồn kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................... 75

3.3. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn huyện ......... 77

3.3.1. Những mặt đạt được ........................................................................................ 77

3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................ 79

3.4. Định hướng và giải pháp tăng cường hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông

thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn..............................................................................80

3.4.1. Các căn cứ xác định giải pháp ......................................................................... 80

3.4.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian tới ........... 82

3.4.3. Một số giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

huyện Văn Bàn thời gian tới ..................................................................................... 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 92

PHỤ LỤC ................................................................. Error! Bookmark not defined.

`

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ

BQL Ban quản lý

CSVC Cơ sở vật chất

ĐTN Đào tạo nghề

LĐNT Lao động nông thôn

NN Nông nghiệp

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ Nghị quyết

NSC Nghề sơ cấp

QĐ Quyết định

QĐ-TTg Quyết định-Thủ tướng

TT Thông tư

TW Trung ương

UBND Ủy ban nhân dân

`

vii

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động đào tạo trong phong trào Saemaul Udong ......... 244

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Danh mục, nguồn cung cấp và phương pháp thu thập các thông tin ....... 32

Bảng 2.2. Số lượng mẫu, nội dung và phương pháp thu thập số liệu ................. 33

Bảng 3.1. Số lượng lao động được đào tạo từ năm 2016 đến năm 2018. ........... 41

Bảng 3.2. Ý kiến của các học viên về hoạt động tuyên truyền công tác ĐTN tại

huyện Văn Bàn ................................................................................... 44 Bảng 3.3. Nhu cầu đào tạo của các ngành nghề tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào

Cai ....................................................................................................... 46

Bảng 3.4. Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn huyện Văn Bàn ......... 48

Bảng 3.5. Kế hoạch triển khai thí điểm mô hình dạy nghề của người lao động trên địa bàn huyện...............................................................................49 Bảng 3.6. Một số chương trình tư vấn và đào tạo của Trung tâm giới thiệu việc

làm giai đoạn 2016 - 2018 .................................................................. 49

Bảng 3.7. Số lượng học viên được đào tạo theo hình thức ngắn hạn và dài hạn

qua các năm 2016-2018......................................................................51

Bảng 3.8. Việc làm của người lao động sau khi học nghề .................................. 55

Bảng 3.9. Kết quả đào tạo nghề tại huyện Văn Bàn qua 3 năm ......................... 57

Bảng 3.10. Kết quả điều tra cán bộ, giáo viên về công tác đào tạo nghề trên địa

bàn huyện năm 2018 ........................................................................... 58

Bảng 3.11. Đánh giá về hình thức, nội dung chương trình đào nghề ................... 59

Bảng 3.12. Đánh giá của người lao động về thời gian đào tạo nghề .................... 60

Bảng 3.13. Đánh giá của học viên về hoạt động đào tạo nghề ............................. 62

Bảng 3.14. Đánh giá của người lao động về tác dụng của việc tham gia học nghề .......... 63

Bảng 3.15. Đánh giá của lãnh đạo đơn vị tiếp nhận lao động đã qua đào tạo về

tác dụng của việc tham gia học nghề .................................................. 65 Bảng 3.16. Đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trung tâm GDNN-GDTX huyện Văn Bàn năm 2018.....................................................................................68 Bảng 3.17. Cơ sở vật chất tại trung tâm GDNN-GDTX huyện Văn Bàn năm

2018 ......................................................................................... 70 Bảng 3.18. Ý kiến đánh giá của các cơ sở đào tạo nghề về chương trình, giáo trình dạy nghề ..................................................................................... 73 Bảng 3.19. Đánh giá của các học viên về chương trình, giáo trình dạy nghề ...... 74 Bảng 3.20. Tình hình đầu tư tài chính cho đào tạo nghề huyện Văn Bàn ............ 75

`

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, HỘP

Hình 1.1. Một số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề .................... 177

Sơ đồ 2.1. Khung phân tích chất lượng đào tạo nghề ........................................ 356

Hộp 3.1. Nhận xét của học viên sau khi được đào tạo ...................................... 54

Hộp 3.2. Thời gian đào tạo nghề cho người lao động ....................................... 60

Hộp 3.3. Nguồn kinh phí đào tạo nghề thời gian qua ....................................... 76

Hộp 3.4. Tác dụng của liên kết trong đào tạo nghề ........................................... 77

`

ix

TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN

Họ tên học viên: Hoàng Thị Mỹ Linh

Tên đề tài luận văn:“Giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao

động nông thôn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”

Chuyên ngành: Phát triển nông thôn - Mã số: 8 62 01 16

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng kết quả đào tạo nghề cho lao

động nông thôn tại địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong những năm qua.

Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp giải pháp phát triển công tác đào tạo

nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong

thời gian tới.

2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp Thu thập số liệu thứ cấp, Thu thập số liệu sơ

cấp, Phương pháp thu thập thông tin nhằm đưa ra giải pháp phát triển công tác đào tạo

nghề cho lao động nông thôn tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

3. Kết luận

Trong những năm gần đây, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã

được Đảng và Nhà nước quan tâm, tạo mọi điều kiện cần thiết để người dân được

học nghề và có việc làm phù hợp đem lại thu nhập, góp phần vào việc xóa đói giảm

nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của lao động nông thôn. Tuy nhiên, đào tạo

nghề cho lao động nông thôn trong thời gian qua trên cả nước vẫn chưa đạt được kết

quả như mong muốn, đó là: tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề còn rất thấp

so với bình quân chung của cả nước; số lao động chưa học nghề để chuyển đổi

ngành nghề còn rất lớn, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số.

Mạng lưới cơ sở dạy nghề nói chung tuy đã phát triển nhưng chủ yếu tập trung ở

khu vực đô thị; trong khi đó ở các khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa

số lượng cơ sở dạy nghề còn ít, quy mô dạy nghề nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu

học nghề của đông đảo lao động nông thôn; cơ cấu trình độ, cơ cấu nghề đào tạo

chưa phù hợp; chưa bổ sung kịp thời các nghề mới theo yêu cầu của thị trường lao

`

x

động. Đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn thiếu về số lượng; cán bộ

quản lý dạy nghề ở một số cơ sở dạy nghề chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn

và thiếu kinh nghiệm quản lý dạy nghề. Chất lượng dạy nghề cho lao động nông

thôn chưa đáp ứng được thị trường lao động

Trong điều kiện huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai là một huyện miền núi phía tây

bắc còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn rất hạn chế, chúng ta hy vọng rằng: việc

triển khai thực hiện tốt Đề án 1956 sẽ là cơ hội “vàng” giúp cho lao động nông thôn

chuyển đổi ngành nghề, phát triển kinh tế. Đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề

cho lao động nông thôn từ nay đến năm 2020 có thể khẳng định: đây là cơ hội của

người lao động nhưng đồng thời cũng là trọng trách lớn của toàn xã hội. Với các mục

tiêu: Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng kết quả đào tạo nghề cho lao động

nông thôn tại địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong những năm qua. Trên cơ sở

đó đề xuất một số giải pháp giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động

nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

Những năm qua, công tác đào tạo nghề của huyện Văn Bàn đã đạt được

những kết quả nhất định. Trong 3 năm 2016 - 2018 bình quân mỗi năm huyện đào

tạo nghề cho khoảng 636 lao động nông thôn. Tuy nhiên công tác đào tạo nghề cho

LĐNT cũng còn rất nhiều tồn tại, yếu kém cần sớm giải quyết. Hiện nay các cơ sở

dạy nghề và trung tâm dạy nghề; các ngành nghề đào tạo còn rất hạn chế, do đó

chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Hình thức đào tạo dài hạn

huyện hiện nay mới bắt đầu được triển khai nên còn nhiều khó khăn, lao động của

huyện được đào tạo tại các lớp học sơ cấp từ 1 đến 3 tháng và các lớp học tại cộng

đồng với thời gian dưới 3 tháng chiếm tỷ lệ trên 90%. Điều này đã làm ảnh hưởng

không nhỏ đến chất lượng lao động trên địa bàn huyện Văn Bàn.

Dựa trên những cơ sở lý luận về nghề và đào tạo nghề; tham khảo những

kinh nghiệm đào tạo, dạy nghề của một số nước, căn cứ vào kết quả và tồn tại trong

đào tạo nghề ở Việt Nam nói chung và huyện Văn Bàn nói riêng trong những năm

qua; trên cơ sở đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - kỹ thuật, thực trạng về đào tạo

nghề, tình hình học nghề của lao động; dựa vào định hướng đào tạo và dạy nghề của

cả nước và địa phương. Tác giả mạnh dạn đề xuất một số định hướng, giải pháp

nhằm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn

`

xi

Bàn,tỉnh Lào Cai. Giải pháp mà đề tài đưa ra phù hợp với tình hình phát triển chung

củaVăn Bàn. Các giải pháp trên góp phần hạn chế những tồn tại, khó khăn, yếu kém mà

công tác đào tạo nghề trên địa bàn đang gặp phải. Khi triển khai công tác đào tạo nghề

trong những năm tới thì cần lựa chọn và ưu tiên những giải pháp trọng yếu, và phù

hợp với tình hình cụ thể của từng giai đoạn phát triển.

`

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã

được Đảng và Nhà nước quan tâm, tạo mọi điều kiện cần thiết để người dân được

học nghề và có việc làm phù hợp đem lại thu nhập, góp phần vào việc xóa đói giảm

nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của lao động nông thôn. Tuy nhiên, đào tạo

nghề cho lao động nông thôn trong thời gian qua trên cả nước vẫn chưa đạt được kết

quả như mong muốn, đó là: tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề còn rất thấp

so với bình quân chung của cả nước; số lao động chưa học nghề để chuyển đổi

ngành nghề còn rất lớn, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số.

Mạng lưới cơ sở dạy nghề nói chung tuy đã phát triển nhưng chủ yếu tập trung ở

khu vực đô thị; trong khi đó ở các khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa

số lượng cơ sở dạy nghề còn ít, quy mô dạy nghề nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu

học nghề của đông đảo lao động nông thôn; cơ cấu trình độ, cơ cấu nghề đào tạo

chưa phù hợp; chưa bổ sung kịp thời các nghề mới theo yêu cầu của thị trường lao

động. Đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn thiếu về số lượng; cán bộ

quản lý dạy nghề ở một số cơ sở dạy nghề chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn

và thiếu kinh nghiệm quản lý dạy nghề. Chất lượng dạy nghề cho lao động nông

thôn chưa đáp ứng được thị trường lao động (Báo cáo thực trạng công tác đào tạo

nghề nông thôn năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Trước tình

hình thực trạng nêu trên, ngày 5/8/2008 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X

đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Một

trong những nhiệm vụ và giải pháp quan trọng của Nghị quyết đặt ra là “Hình thành

Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, đảm

bảo hàng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông thôn. Thực hiện tốt việc xã hội

hóa công tác đào tạo nghề. Đến năm 2020 lao động nông nghiệp còn khoảng dưới

30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%...”. Ngày

28/10/2008, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về chương trình

hành động thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW về nông nghiệp, nông dân, nông

thôn đã đặt ra nhiệm vụ: tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ

`

2

phận con em nông dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp,

thủ công nghiệp, dịch vụ và chuyển nghề; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến

thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và

Chính phủ, Bộ LĐ-TB&XH được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung

ương có liên quan xây dựng và trình Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-

TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến

năm 2020”. Với những chủ trương, chính sách hết sức đúng đắn của Đảng và Nhà

nước được cụ thể hóa trong Đề án 1956 mà mục tiêu trọng yếu là tập trung đầu tư

đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp, tạo việc làm cho lao động nông thôn. Trong

điều kiện huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai là một huyện miền núi phía tây bắc còn

nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn rất hạn chế, chúng ta hy vọng rằng: việc triển

khai thực hiện tốt Đề án 1956 sẽ là cơ hội “vàng” giúp cho lao động nông thôn

chuyển đổi ngành nghề, phát triển kinh tế. Đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo

nghề cho lao động nông thôn từ nay đến năm 2020 có thể khẳng định: đây là cơ hội

của người lao động nhưng đồng thời cũng là trọng trách lớn của toàn xã hội.

Để đạt được mục tiêu đặt ra trong Đề án đào tạo nghề cho lao động nông

thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, rất

cần sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị và sự thay đổi nhận thức của

người dân đối với việc học nghề cũng như việc ứng dụng những kiến thức khoa học

kỹ thuật tiếp thu được vào thực tế lao động sản xuất để nâng cao năng xuất, chất

lượng, hiệu quả lao động, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm

nghèo cho mỗi hộ dân. Xuất phát từ các lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp

phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai” làm luận văn thạc sĩ nhằm góp phần làm rõ hơn về mặt lý thuyết và đáp

ứng yêu cầu thực tế trong công tác đào tạo nghề tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng kết quả đào tạo nghề cho lao

động nông thôn tại địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong những năm qua. Trên

cơ sở đó đề xuất một số giải pháp giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao

động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

`

3

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Chất lượng đào tạo nghề, giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao

động nông thôn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung

+ Thực trạng chất lượng đào tạo nghề đối với lao động nông thôn.

+ Các giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề đối với lao động nông thôn

trên địa bàn huyên Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Phạm vi không gian

Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Phạm vi thời gian

+ Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề đào đối với lao động nông

thôn trên địa bàn huyên Văn Bàn trong 3 năm (2016-2018).

+ Đề xuất định hướng một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đào tạo nghề

cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019.

4. Ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn

4.1. Về lý luận

Trình bày một cách hệ thống lý luận về ĐTN, giải pháp phát triển công tác

đào tạo nghề.

Phân tích thực trạng công tác đào tạo nghề tại huyện Văn Bàn,tỉnh Lào Cai và

đưa ra những giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

4.2. Về thực tiễn

Phân tích và chỉ rõ thực trạng quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả ĐTN

tại các cơ sở dạy nghề của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, qua đó việc cải thiện, nâng

cao chất lượng, hiệu quả và định hướng phát triển công tác đào tạo nghề là hết sức

quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội (KTXH) và cải thiện chất lượng

nguồn nhân lực của địa phương.

Đề xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn cho việc phát triển công tác đào

tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

`

4

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Các khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề.

Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến

thức, kĩ năng và ý thức lao động. Bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau

đó là dạy nghề và học nghề (Phan Văn Bình, 2012).

Như vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kĩ

năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân

văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao

động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “vốn nhân lực”. Nó cũng thể hiện sự

đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỉ luật lao động -một yêu cầu vô cùng quan trọng

trong hoạt động sản xuất với công nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện nay (Phan Văn

Bình, 2012). Đào tạo nghề được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành

nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp

ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn (dẫn theo Phan Văn Bình,

2012). Được phân chia làm nhiều hình thức đào tạo để phù hợp với từng đối tượng

lao động (Phan Văn Bình, 2012).

Đào tạo nghề được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm

thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng

tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn (dẫn theo Phan Văn Bình, 2012).

Được phân chia làm nhiều hình thức đào tạo để phù hợp với từng đối tượng lao

động (Phan Văn Bình, 2012).

1.1.1.2. Khái niệm lao động nông thôn

Lao động nông thôn là những người có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên tham gia lao

động, hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp và

phi nông nghiệp. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm

sinh lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật lao động (15 - 60 tuổi đối với

nam và từ 15 - 55 tuổi đối với nữ) (Nguyễn Văn Thuynh, 2012).

`

5

1.1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của

các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng

cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo

đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn,

khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho

lao động nông thôn; Học nghề là quyền lợi và nghiệp vụ của lao động nông thôn

nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có

của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và

yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa

phương. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng

nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông

thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu

học nghề của mình (Phan Văn Bình, 2012).

Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền

đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở

khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện

thành công nghề đã được đào tạo.

1.1.1.4. Khái niệm phát triển đào tạo nghề

Phát triển đào tạo nghề là thể hiện sự thay đổi của công tác đào tạo nghề ở

giai đoạn sau so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức cao hơn cả về lượng

và về chất.

Phát triển đào tạo nghề là việc mở rộng hơn, đa dạng hơn các hình thức,

phương pháp, mô hình đào tạo nghề, phù hợp với từng điều kiện cụ thể ở mỗi địa

phương, cơ quan, doanh nghiệp và nhằm mục đích nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của xã hội đối với lực lượng lao động

`

6

Trước hết phát triển đào tạo nghề là một quá trình, không phải trạng thái

tĩnh. Quán trình phát triển đào tạo nghề chịu sự chi phối tác động của rất nhiều yếu

tố khách quan và chủ quan, từ định hướng phát triển kinh tế-xã hội của một địa

phương đến nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo để đạt mục tiêu của một tổ chức,

doanh nghiệp hay bản thân người lao động.

Phát triển dào tạo nghề cần phải xét tới cả việc mở rộng quy mô số lượng các

ngành nghề cần đào tạo, đến việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề, trong đó yêu

cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cần đặc biệt quan tâm, vì đó với là yêu cầu

thực chất của công tác đào tạo nghề, có nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo ra

những người lao động có tay nghề cao, thì lực lượng lao động được đào tạo ra mới

có thể tìm kiếm việc làm, tham gia lao động xã hội, tạo ra của cải cho xã hội.

1.1.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.1.2.1. Một số đặc điểm của lao động nông thôn

Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành

nông, lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên tôi đưa ra

một số đặc điểm của người lao động nông thôn như sau:

Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi.

Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và thu nhập

của lao động nông nghiệp.

Hai là: do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên

tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT.

Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản

xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.

Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất khác

nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ

tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động.

Năm là: thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là tại

vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.

Sáu là: trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế

cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động

trong các ngành kinh tế khác.

`

7

1.1.2.2. Một số đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Từ đặc điểm của LĐNT kết hợp với những đặc điểm của hoạt động đào

tạo nghề đã hình thành nên đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT

như sau:

* Về nguồn lực: Ngân sách Nhà nước bố trí cho dạy nghề nói chung và dạy

nghề cho LĐNT nói riêng chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của người lao

động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề của các cơ sở

đào tạo; Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng

sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ và các điều kiện

đảm bảo chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu.

* Về đối tượng: bao gồm

+ LĐNT có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với với nghề cần học trong

đó ưu tiên cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của

hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.

+ Các cán bộ tham gia công tác Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính

quyền và công chức chuyên môn xã, huyện; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán

bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ hưu, cán bộ quản lý DN.

* Về hình thức: đào tạo nghề cho LĐNT được thể hiện dưới nhiều hình thức

khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy nghề theo đơn đặt hàng

của các DN, công ty, tập đoàn; dạy nghề lưu động tại các xã, thôn, bản; dạy nghề tại

các DN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề gắn với các vùng

chuyên canh, làng nghề.

* Về phương pháp: cần đa dạng hóa và phù hợp với từng nhóm đối tượng,

từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề đối với

người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lưu động cho nông dân làm

nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường

nơi người lao động làm việc.

`

8

1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.1.3.1. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Đào tạo nghề cho LĐNT có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt đối với phát

triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu

nhập cho người lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng, đảm bảo an sinh xã hội,

góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở khu vực nông thôn.

Garry Becker, người Mỹ được giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992 khẳng

định: “Không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nhân lực” (Phan

Văn Bình, 2012).

Chúng ta tiến hành CNH, HĐH đất nước với thế mạnh lớn nhất hiện có là

nguồn lực lao động dồi dào. Nhưng chỉ với nguồn lực lao động hiện có thì chưa thể

đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ cách mạng khoa học, công

nghệ hiện đại; thời kỳ trí tuệ hóa lao động, mở rộng quan hệ kinh tế, thương mại

quốc tế, hội nhập quốc tế hiện nay.

a) Vai trò cơ bản nhất của đào tạo nghề là đào tạo lực lượng lao động có trí

tuệ có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao.

Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng trí thức luôn có vai trò to lớn đối với

cuộc sống con người và sự phát triển xã hội. Trong sự phát triển của lịch sử xã hội,

sức mạnh của tri thức được thể hiện ở sự phát triển KHKT và công nghệ được vật

chất hóa qua sự phát triển không ngừng và mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Lực

lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại bao nhiêu thì càng nói lên sức mạnh của trí

tuệ con người bấy nhiêu. Nghĩa là, trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn

một khi nó được vật thể hóa trở thành lực lượng vật chất.

Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại. Lao động

hiện đại không còn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học.

Điều này được thể hiện qua hàm lượng chất xám chiếm tỷ trọng lớn trong giá

thành sản phẩm; sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang chiều

sâu; các ngành nghề có trình độ công nghệ cao được tập trung phát triển; các lĩnh

vực sản xuất phi vật chất ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế quốc

dân. Cơ cấu lao động cũng thay đổi theo hướng lao động trí tuệ tăng nhanh, tầng

`

9

lớp trí thức, nhân viên và công nhân có trí thức ngày càng đông đảo. Phương thức

hoạt động của con người đã chuyển từ nguồn lực tự nhiên, lao động cơ bắp sang

khai thác phổ biến nguồn lao động trí tuệ.

b) Đào tạo lực lượng lao động có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp

Phẩm chất đạo đức làm cho người ta biết sống cao đẹp, lành mạnh, văn minh

sống có ý nghĩa; biết hướng tới cái đúng, cái hợp lý, chân, thiện, mỹ; biết cần cù,

tiết kiệm, đoàn kết hợp tác trong lao động để nhân thêm sức mạnh của con người và

dân tộc Việt Nam trong thời đại mới.

c) Đào tạo lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế

Cơ cấu lực lượng lao động hợp lý sẽ cho phép sử dụng có hiệu quả lực lượng

lao động. Còn ngược lại, tất yếu sẽ gây lãng phí sức lao động, hơn nữa còn gây ra

hiệu quả tiêu cực về kinh tế - xã hội.

1.1.3.2. Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn

a) Ý nghĩa về phát triển kinh tế

Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta còn khoảng 30% lao động làm

nông nghiệp, còn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp, không còn con

đường nào khác là chúng ta là chúng ta phải đào tạo nghề cho LĐNT.

Đào tạo nghề cho LĐNT là việc làm thiết thực góp phần giải quyết công ăn

việc làm cho số LĐNT nhàn rỗi do không có nghề; một số do không thi vào các

trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trượt, hoàn cảnh không thể có khả

năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa phương, nông dân bị thu hồi

đất để xây dựng các khu công nghiệp. Đối với những LĐNT, người có trình độ văn

hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ

năng, tay nghề cho người lao động vì họ không thể đáp ứng được các yêu cầu của

giáo dục chuyên nghiệp.

Bên cạnh đó đào tạo nghề cho LĐNT sẽ huy động được tối đa lực lượng lao

động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng lao động thông

qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng người lao động và nhờ

vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao.

`

10

Không những thế đào tạo nghề cho LĐNT sẽ khai thác tốt hơn các nguồn

lực. Đó là khai thác các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công

nghệ, làm cho kinh tế nông thôn hoạt động có hiệu quả hơn.

Khoảng trên 90% hộ nghèo của cả nước sinh sống ở các khu vực nông thôn

vì vậy đào tạo nghề cho LĐNT quyết định sự thành công của các chương trình xóa

đói, giảm nghèo.

Đào tạo nghề cho LĐNT đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ năng, công nghệ

về quản lý trong thời đại bước sang nền kinh tế tri thức; đáp ứng được nhu cầu hội

nhập được kinh tế thế giới và toàn cầu hóa nền kinh tế và góp phần quan trọng vào

qua trình tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.

b) Ý nghĩa về chính trị - xã hội

Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu “Dân

giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của Đảng và Nhà nước ta.

Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng lực lượng lao

động, làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội.

1.1.4. Nội dung nghiên cứu chất lượng đào tạo nghề

1.1.4.1. Hình thức đào tạo nghề

- Đào tạo nghề ngắn hạn: là một loại hình đào tạo có thời gian học tập ngắn

(dưới 12 tháng), kinh phí thấp, chú trọng nhiều đến thời gian thực hành (chiếm

khoảng 70% thời gian học), mục đích đào tạo nhằm trang bị cho người học nghề

năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc

của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công

nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả

năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.

- Đào tạo nghề dài hạn: Thời gian đào tạo nghề dài hạn kéo dài từ 12 tháng

trở lên, được thực hiện tại các trường dạy nghề, chủ yếu đào tạo các lao động có tay

nghề cao nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các ngành lao động công nghiệp.

- Đào tạo nghề tại doanh nghiệp, làng nghề: Là các lớp dạy nghề do doanh

nghiệp, các nghệ nhân tổ chức nhằm đào tạo lao động cho riêng mình hoặc các

`

11

doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu là đào tạo nghề cho người lao

động mới được tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề, chuyển giao công

nghệ, kỹ thuật mới. Chương trình đào tạo gồm hai phần: lý thuyết và thực hành

sản xuất, phần lý thuyết được giảng tập trung còn phần thực hành được tiến hành

trực tiếp tại các phân xưởng sản xuất với sự hướng dẫn của các kỹ sư, các nghệ

nhân có tay nghề cao.

- Bồi dưỡng, tập huấn: Là hình thức đào tạo có thời gian ngắn, mang tính

chất trao đổi kinh nghiệm và theo xu hướng của thị trường lao động, hình thức này

chủ yếu nhằm nâng cao tay nghề cho những lao động đang tham gia sản xuất để họ

có thể tiếp xúc và tiếp thu, học hỏi những kỹ năng mới, kinh nghiệm mới.

- Liên kết đào tạo: là một mô hình trong giáo dục nhằm tạo cơ hội học tập

cho người học nghề thông qua sự hợp tác, liên kết tổ chức đào tạo giữa các cơ sở

đào tạo khác nhau với sự chuyển giao về công nghệ, nhân lực.

1.1.4.2. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề

a. Cơ sở đào tạo

Sau quá trình đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề được cơ sở đào tạo

nghề đánh giá qua các điểm kiểm tra, điểm thi, điểm trung bình toàn bộ quá trình

học nghề của người lao động. Chất lượng lao động tốt hay không tốt phụ thuộc vào

điểm trung bình của toàn bộ số lượng người tham gia học nghề.

b. Đơn vị sử dụng lao động đánh giá

Qua quá trình làm việc thực tế của người lao động tại các cơ sở sử dụng lao

động, số lượng công việc hoàn thành trong cùng một khoảng thời gian, chất lượng

của sản phẩm khi hoàn thành có đạt yêu cầu hay không.

c. Người học đánh giá chất lượng đào tạo

Qua khả năng truyền tải kiến thức của người dạy, khả năng giảng giải tốt

giúp người học tiếp thu nhiều kiến thức hơn và nhớ lâu hơn, nội dung giảng dạy cần

phù hợp, đáp ứng đủ những yêu cầu của ngành nghề mà người học cần khi làm việc

đúng chuyên ngành đó sau này; việc đào tạo có hiệu quả khi người học ra trường có

thể làm tốt công việc bằng những kiến thức được đào tạo.

`

12

1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Công tác ĐTN cho lao động nông thôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố

khác nhau. Tuy nhiên trong đề tài này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng

của một số yếu tố sau:

1.1.5.1. Cán bộ quản lý và giáo viên đào tạo nghề.

a. Cán bộ quản lý đào tạo nghề

Theo C.Mác “Quản lý là một trong những hoạt động khó khăn phức tạp nhất

của con người liên quan đến sự phân công và hợp tác lao động”. “Khó khăn,

phức tạp” bởi vì đó “là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và

làm việc với con người”.

Chức năng của những cán bộ quản lý đào tạo là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh

đạo (điều hành) và kiểm tra. Trong hoạt động đào tạo nói chung và ĐTN cho lao

động nông thôn nói riêng thì cán bộ quản lý đào tạo có vai trò hết sức quan trọng;

tác động gián tiếp trên phạm vi rộng, nhiều khía cạnh đến chất lượng đào tạo.

Với đặc điểm lao động của những nhà quản lý là sản phẩm từ quá trình lao

động của họ bao gồm những quyết định, tính đúng đắn, khả thi và hiệu quả của

quyết định sẽ phụ thuộc vào khả năng sáng tạo của nhà quản lý. Do đó, để nâng

cao chất lượng ĐTN cho lao động nông thôn cần hết sức quan tâm đến chất

lượng cán bộ quản lý và cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hợp lý.

Như vậy, có thể khẳng định rằng giáo viên và cán bộ quản lý phải có đủ về số

lượng và bảo đảm về chất lượng thì hoạt động ĐTN mới đem lại hiệu quả cao.

b. Giáo viên đào tạo nghề

Đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định, tác động trực

tiếp đến chất lượng đào tạo: là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức kỹ năng,

kỹ xảo, kinh nghiệm cho người học.

Thực tế trong hoạt động ĐTN hiện nay chúng ta đang thiếu giáo viên dạy

giỏi cả về lý thuyết lẫn thực hành. Một thực tế đáng quan tâm nữa là trong những

năm vừa qua một bộ phận giáo viên dạy nghề được đào tạo chính quy, có năng

lực chuyển sang làm nghề khác có thu nhập cao hơn hoặc chuyển sang làm việc

tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài tỉnh là nơi thu hút các giáo viên

dạy nghề có trình độ, năng lực và kinh nghiệm nghề nghiệp với thu nhập cao.

`

13

Nguyên nhân của tình trạng trên là do việc tuyển dụng giáo viên dạy nghề

chưa tạo được hấp dẫn, nhiều sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng sư

phạm kỹ thuật không tham gia dự tuyển vào các cơ sở dạy nghề do phải thông qua

các kỳ thi tuyển. Trong khi đó cơ hội dự tuyển vào các doanh nghiệp trực tiếp sản

xuất nhiều hơn và có thu nhập cao hơn, cho dù công việc không hoặc ít phù hợp với

chuyên môn, ngành nghề được đào tạo.

ĐTN cho LĐNT có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền

giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao,

thường xuyên phải cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến bộ KHKT;

học viên học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi khác nhau. Sự khác

biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ

khác nhau. Nếu chia theo trình độ, đối với đào tạo trình độ cao đẳng nghề (CĐN),

giáo viên nghề phải có trình độ từ đại học trở lên, đối với đào tạo trình độ trung cấp

nghề (TCN) giáo viên dạy nghề phải có trình độ từ CĐN trở lên, đối với đào tạo

trình độ sơ cấp nghề (SCN) và ĐTN dưới 3 tháng, giáo viên dạy nghề có thể là nhà

giáo, nhà khoa học, nghệ nhân, người có tay nghề cao. Ngoài ra, giáo viên dạy nghề

phải có nghiệp vụ sư phạm về dạy nghề.

Tóm lại, đội ngũ giáo viên dạy nghề đang là vấn đề cần được các cấp, các

ngành đặc biệt quan tâm và cần phải có các giải pháp để củng cố, phát triển đội ngũ

giáo viên dạy nghề ngang tầm nhiệm vụ. Phải coi đây là mắt xích đầu tiên, xuyên

suốt trong quá trình đổi mới, củng cố nâng cao năng lực ĐTN, phục vụ cho tiến

trình HĐH-CNH, góp phần phát triển bền vững kinh tế- xã hội nông thôn.

1.1.5.2. Chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề

Chủ trương và chính sách của Nhà nước đối với công tác ĐTN là một trong

những yếu tố quan trọng tác động đến việc khai thác nguồn tài chính đầu tư cho

ĐTN. Bởi lẽ, ĐTN có chi phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, vì vậy muốn

ĐTN phát triển thì Nhà nước phải có các chính sách đầu tư; đồng thời cơ chế chính

sách của Nhà nước còn là hành lang pháp lý, tạo môi trường thuận lợi để khuyến

khích hoạt động ĐTN phát triển.

Chính sách dạy nghề được đề cập trong đề tài này được hiểu là một hệ

thống các quan điểm, chủ trương, biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu

quả của dạy nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường lao động và phát

`

14

triển sản xuất. Các quan điểm, chủ trương, biện pháp được thể hiện bằng một

hệ thống chính sách, cơ chế cụ thể nhằm hướng việc dạy nghề theo mục tiêu

và định hướng đã được xác định. Chính sách dạy nghề xét về nội dung được

chia thành 3 nhóm:

Thứ nhất: Các chính sách, cơ chế có tính chất vĩ mô, tác động đến dạy nghề

như chính sách tiền lương, tiền công; chính sách thu hút lao động và các ngành

nghề ưu tiên; chính sách tạo mở việc làm.

Thứ hai: Các chính sách, cơ chế trực tiếp khuyến khích học nghề, dạy nghề,

như chính sách tuyển sinh; chính sách đầu tư cho dạy nghề; chính sách sử dụng lao

động qua đào tạo; chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia dạy

nghề, trong đó có chính sách dạy nghề theo vùng, theo ngành nghề.

Thứ ba: Các chính sách, cơ chế khuyến khích dạy nghề, học nghề đối với

nhóm lao động đặc thù như người tàn tật, dân tộc thiểu số, các hộ dân cư bị thu

hồi đất sản xuất để xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất…lao động trong

độ tuổi thanh niên, lao động thuộc diện chính sách, trẻ em dưới 16 tuổi.

Vai trò của chính sách dạy nghề: Chính sách dạy nghề là nội dung quan

trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, với mục tiêu vì

con người. Do đó chính sách dạy nghề có vai trò định hướng quan trọng cho hoạt

động dạy nghề trên phạm vi toàn quốc, chính sách đúng đắn sẽ tạo môi trường

thuận lợi cho hoạt động ĐTN phát triển, tạo việc làm, đáp ứng nhu cầu thị

trường lao động và ngược lại.

1.1.5.3. Chương trình - giáo trình đào tạo nghề

Chương trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong quản lý nhà nước

của các cấp, các ngành đối với hoạt động của các cơ sở ĐTN. Chương trình đào

tạo phù hợp được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một trong những yếu tố

quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo.

Trong lĩnh vực dạy nghề, chương trình đào tạo gắn với nghề đào tạo.

Không có chương trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có

chương trình riêng. Do vậy, một cơ sở dạy nghề có thể có nhiều chương trình đào

tạo nếu như cơ sở đó đào tạo nhiều nghề.

`

15

Với giáo trình cũng tương tự, giáo trình là những quy định cụ thể hơn của

chương trình về từng môn cụ thể trong đào tạo. Nội dung giáo trình phải tiên tiến,

phải thường xuyên được cập nhật kiến thức mới thì việc đào tạo mới sát thực tế và

hiệu quả ĐTN mới cao.

Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình sao cho hợp lý và

sát với nhu cầu đào tạo cũng như sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm

vững được nghề sau khi tốt nghiệp là vấn đề rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp

tới chất lượng đào tạo.

Thực tế trong công tác ĐTN hiện nay tình trạng vừa thừa vừa thiếu nguồn tài

liệu phục vụ cho ĐTN. Thừa những tài liệu thông tin về các quy trình kỹ thuật nhưng

lại thiếu tài liệu tin cậy hướng dẫn, ĐTN cho nông dân. Ở các hiệu sách, hầu như

vắng bóng sách dạy nghề cho nông dân, nên nhiều người muốn mua cũng không biết

tìm ở đâu, hoặc tìm được nhưng không biết chọn sách nào hay để đọc.

1.1.5.4. Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất tác động trực tiếp đến chất lượng ĐTN, ứng với mỗi nghề dù đơn

giản hay phức tạp cũng cần phải có các máy móc, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho

giảng dạy và học tập. Điều kiện CSVC, trang thiết bị dạy nghề tốt, theo kịp tốc độ đổi

mới hiện đại hóa của máy móc, thiết bị sản xuất thì người học có thể thích ứng, vận dụng

nhanh chóng vào sản xuất bấy nhiêu. Chất lượng của CSVC, thiết bị dạy nghề đòi hỏi

phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hóa của máy móc, thiết bị sản xuất.

Cơ sở vật chất bao gồm: phòng học, nhà xưởng thực hành cơ bản và thực tập

sản xuất, thư viện - học liệu, các trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập

cũng như thực hành… Đây là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến

chất lượng ĐTN, ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp cũng cần có các máy

móc, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho giảng dạy và học tập. Máy móc, trang

thiết bị là những thứ không thể thiếu trong quá trình ĐTN, nó giúp cho học viên có

điều kiện thực hành để hoàn thiện kỹ năng.

Trang thiết bị dạy nghề là một trong những nhân tố quan trọng biểu hiện

trình độ hiện đại của cơ sở dạy nghề, đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng

đào tạo. Thể hiện năng lực ĐTN của từng cơ sở cũng như cả hệ thống. Nhìn một

cách tổng thể về trang thiết bị dạy nghề hiện nay chúng ta có thể đánh giá một cách

tổng quát là trang thiết bị phục vụ dạy nghề vừa lạc hậu, vừa thiếu.

`

16

1.1.5.5. Nhu cầu học nghề của người lao động.

Nhu cầu học nghề người lao động là mong muốn được tham gia khóa học,

được hiểu biết các kiến thức về các ngành nghề, nhằm nâng cao tay nghề, kỹ năng

trong sản xuất,dịch vụ...

Do đó đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm được nhu cầu học nghề của người

lao động từ đó mới có cơ sở để xây dựng kế hoạch ĐTN sát với thực tế, các lớp

học mở ra có nhiều nông dân tham gia học tập; các nghề sau khi đào tạo nông

dân có điều kiện áp dụng vào thực tế cuộc sống. Có như thế thì công tác ĐTN

mới đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời

sống cho người dân.

1.1.5.6. Mạng lưới đào tạo nghề

Mạng lưới cơ sở dạy nghề cho LĐNT gồm: các cơ sở dạy nghề công lập, tư

nhân và các doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), trang trại, nông lâm trường, vùng

chuyên canh: các trung tâm dạy nghề; các trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ

ở các tỉnh; các cơ sở giáo dục; các doanh nghiệp. Nếu mạng lưới ĐTN càng hoàn

thiện, có đủ năng lực thì chất lượng ĐTN càng tốt và ngược lại. Tuy nhiên, thực tế

cho thấy hiện nay mạng lưới ĐTN đang thiếu cả về số lượng và yếu về chất lượng.

1.1.5.7. Nguồn tài chính

Tài chính cho ĐTN cũng là một trong những yếu tố cơ bản đảm bảo chất

lượng đào tạo, nó tác động gián tiếp tới chất lượng ĐTN thông qua khả năng trang

bị về CSVC, phương tiện, thiết bị giảng dạy, khả năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

quản lý, giáo viên. Tài chính đầu tư cho ĐTN càng dồi dào thì càng có điều kiện

bảo đảm chất lượng ĐTN. Các nguồn tài chính chủ yếu cho ĐTN bao gồm: các

nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, đóng góp của bên hợp tác (doanh nghiệp), các

nguồn hỗ trợ khác.

1.1.5.8. Học viên học nghề

Học viên học nghề là nhân tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với

công tác ĐTN, nó ảnh hưởng toàn diện tới công tác ĐTN. Trình độ văn hoá, sự hiểu

biết, tâm lý, cá tính, giới tính, độ tuổi, khả năng tài chính, quỹ thời gian… của bản thân

học viên đều có ảnh hưởng sâu sắc tới quy mô và chất lượng ĐTN. Trình độ văn hóa

cũng như khả năng tư duy của học viên càng cao thì khả năng tiếp thu các kiến thức

trong quá trình học nghề càng tốt, khi ấy chất lượng ĐTN càng cao và ngược lại.

`

17

1.1.5.9. Một số yếu tố khác

Một số yếu tố khác ảnh hưởng tới chất lượng ĐTN thuộc nhiều lĩnh vực khác

nhau như: thể chế chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, qui mô - cơ cấu

Điều kiện môi trường đào tạo nghề

lao động; nhận thức của xã hội; địa lý, truyền thống - văn hoá…

Quá

Chất

Trình

Lượng

Đào

Đào

Tạo

Tạo

Chính sách; Giáo viên; Cán bộ quản trình, chương lý; giáo trình; CSVC; Nhu cầu học nghề; Mạng lưới đào tạo; tài chính; đặc điểm của người học.

Hình 1.1. Một số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Những chủ trương, chính sách của nước ta về đào tạo nghề cho lao động

nông thôn

Trong giai đoạn hiện nay đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT

nói riêng luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước.

Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của ban chấp hành Trung ương

Đảng khóa X về nông thôn thể hiện rõ quan điểm và định hướng của Đảng về phát

triển kinh tế - xã hội đối với nông thôn Việt Nam trong chiến lược tổng thể phát

triển đất nước. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Nghị quyết

là giải quyết việc làm cho người nông dân, đây là nhiệm vụ xuyên suốt trong mọi

chương trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước; bảo đảm hài hòa thu nhập giữa

các vùng, khu vực, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn

và thành thị.

`

18

Thực hiện Nghị quyết của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X, ngày

28/10/2008, Chính phủ ra Nghị quyết số 24/2008/NĐ- CP ban hành chương trình

hành động của Chính phủ. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình

hành động của Chính phủ là xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo

nguồn nhân lực nông thôn, trong đó đề ra mục tiêu “tập trung đào tạo nguồn nhân lực

nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ,

giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so với

hiện nay”. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em

nông dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, tiểu thử công

nghiệp, dịch vụ và chuyển nghề; bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp

được đào tạo về kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại;

đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở.

Để cụ thể hóa chương trình hành động, ngày 27/11/2011, Thủ tướng Chính

phủ ban hành Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt “ Đề án đào tạo nghề cho lao

động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm

“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các

cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng

yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn”. “Nhà nước tăng cường đầu tư để

phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách đảm bảo thực hiện

công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi LĐNT, khuyến khích, huy động

và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT”. Đây là cơ sở tạo

hành lang pháp lý để hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT phát triển nhằm nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực nông thôn theo mục tiêu đã đề ra.

Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: bình quân hằng năm đào tạo nghề

cho khoảng 1 triệu LĐNT, trong đó đào tạo, bồi dưỡng cho 100.000 lượt cán bộ,

công chức xã. Đề án có 3 chính sách gồm: chính sách đối với người học nghề trình

độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng, (chia thành 3 nhóm đối tượng, mức hỗ trợ

tùy theo nhóm đối tượng, tối đa từ 2 đến 3 triệu đồng/người/khóa học); chính sách

đối với giáo viên, giảng viên; chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT (hỗ

trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, chương trình giáo trình, học liệu và bồi

dưỡng giáo viên dạy nghề). Đề án đề ra 5 giải pháp và 2 hoạt động chính để thực

`

19

hiện các chính sách trên. Tổng kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước dự

kiến là 25.980 tỷ đồng, để thực hiện hai hoạt động gồm: Đào tạo nghề cho LĐNT:

24.694 tỷ đồng; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: 1.286 tỷ đồng.

Có thể nói đây là đề án lớn nhất trong lĩnh vực đào tạo nghể từ trước đến nay

cả về nội dung, quy mô và kinh phí để thực hiện. Trước đó, ngày 18/4/2005 Thủ

tướng Chính phủ có Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg về chính sách dạy nghề ngắn

hạn cho lao động nông thôn với mức hỗ trợ tối đa 300.000 đồng/người/tháng và

không quá 1,5 triệu đồng/người/khóa học. Tuy nhiên, do chính sách không có mục

tiêu rõ ràng, kinh phí để thực hiện có hạn nên hiệu quả không được như mong đợi.

Đồng thời với Đề án 1956 thì ngày 04/6/2012, Chính phủ có Quyết định số

800/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2012 - 2020”. Đây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã

hội, chính trị và an ninh quốc phòng ở nông thôn. Để đạt tiêu chí về nông thôn mới,

một xã phải đạt được 19 tiêu chí, trong đó có nội dung đẩy mạnh đào tạo nghề, giải

quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu LĐNT. Đó là những chính sách, giải

pháp đồng bộ để phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta.

1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương

nước ta trong thời gian qua

1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Yên Bái

Một trong những yếu tố quan trọng giúp cho thị xã Nghĩa Lộ triển khai tốt

Đề án 1956 là sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị theo đúng lộ trình và

phù hợp với từng giai đoạn. Cấp ủy các cấp đã ban hành nghị quyết chuyên đề về

đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho LĐNT, từ đó, giúp chính quyền các cấp chủ

động xây dựng đề án đào tạo nghề theo đúng định hướng.

Bên cạnh đó, việc huy động đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ sư chuyên ngành,

thợ có tay nghề cao tham gia công tác đào tạo nghề, quan tâm đến giải quyết việc

làm cho người lao động sau đào tạo đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong

công tác xã hội hóa đào tạo nghề trên địa bàn.

Hàng năm, thị xã Nghĩa Lộ đào tạo nghề cho từ 400 - 500 lao động, đạt 80% số

lao động được khảo sát theo nhu cầu thực tế. Trong đó, có 65% ngành nghề nông nghiệp,

35% ngành nghề phi nông nghiệp. Với 280 tiết học, trong thời gian 1,5 tháng, có 2/3 thời

gian thực hành tại cơ sở, cách học này đã giúp học viên nắm kiến thức sâu và chắc hơn.

`

20

Các cơ sở dạy nghề trước khi đào tạo đã phối hợp với các cơ sở sản xuất,

kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tìm hiểu nhu cầu thực tế. Các cơ sở dạy nghề

của thị xã còn liên kết đào tạo với các cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh, đào tạo

trình độ từ trung cấp trở lên và những ngành nghề đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, cơ cấu lao động thị xã.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo nghề vẫn tồn tại một số

hạn chế. Trong danh mục 23 nghề cần đào tạo, trong đó, 9 nghề thuộc nhóm nông

nghiệp và 14 nghề thuộc nhóm phi nông nghiệp, đảm bảo các yêu cầu về chương

trình, tài liệu giảng dạy giúp LĐNT có nhiều cơ hội chọn nghề và học nghề phù hợp

với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sử dụng lao động tại các đơn vị, doanh

nghiệp, cơ sở sản xuất tại địa phương. Nhưng do trình độ không đồng đều, địa bàn

rộng nên việc triển khai Đề án 1956 vẫn còn nhiều hạn chế.

Chương trình đào tạo nghề của một số đơn vị mang nặng tính lý thuyết, thời

gian “cầm tay, chỉ việc” cho người lao động ít, đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu về

số lượng, chưa đạt chuẩn về chất lượng. Trình độ nhận thức, lứa tuổi của học viên

không đồng đều, học viên chưa thực sự cầu tiến nên ảnh hưởng đến việc tiếp thu

kiến thức. Đặc biệt, hiệu quả sau đào tạo nghề ở địa phương này vẫn còn rất thấp,

không ít người học nghề không sống được với nghề mới học, phải trở lại nghề cũ

nên nghèo vẫn hoàn nghèo. Nguyên nhân xuất phát từ công tác điều tra, đánh giá

thực trạng, tình hình LĐNT; chưa xây dựng được quy hoạch, nhu cầu sử dụng lao

động; chưa định hướng được nghề cần phát triển tại địa phương nên công tác đào

tạo nghề chưa gắn với phát triển kinh tế - xã hội.

Đề án 1956 còn kéo dài đến năm 2020, vì vậy, thị xã Nghĩa Lộ phải xác định

lại cơ cấu ngành, nghề đào tạo; có chính sách hỗ trợ cụ thể cho người học nghề, các

tổ chức, cá nhân sử dụng lao động qua đào tạo nghề về vốn, cơ sở vật chất, trang thiết

bị để học viên có điều kiện phát triển kinh tế tại địa phương và bằng chính nghề đã

học. Đồng thời tiếp tục rà soát lại các ngành nghề phù hợp với điều kiện thực tế địa

phương đưa vào đào tạo. Chỉ đạo các đơn vị đào tạo nghề, xã, phường liên kết với

doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, dạy nghề và sử dụng lao động phù hợp. (Báo cáo

sơ kết 5 năm thực hiện chỉ thị số 19-CT/TW ngày 05/11/2012 về “Tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo dạy nghề cho lao động nông thôn”)

`

21

1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương

Mục tiêu của tỉnh Hải Dương là dạy nghề gắn với tạo việc làm. Gắn liền với

đề án 1956 về nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giai đoạn

từ 2011 - 2015, tỉnh phấn đấu đào tạo nghề cho 62.500 LĐNT, trong đó có 20 nghìn

người học nghề nông nghiệp, 42.500 học nghề phi nông nghiệp. Để đạt được mục

tiêu này, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương đã đề ra nhiều giải

pháp. Trong đó, tập trung củng cố mạng lưới, nâng cao năng lực các cơ sở dạy

nghề, đa dạng hóa các hoạt động dạy nghề, truyền nghề, khuyến khích các doanh

nghiệp, các HTX, các cá nhân có khả năng dạy nghề đều được tham gia dạy nghề.

Khuyến khích dạy nghề tại chỗ, dạy nghề lưu động. Thường xuyên yêu cầu các cơ

sở tổ chức dạy nghề phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp và quá trình chuyển

đổi cơ cấu lao động. Tăng cường sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề với các cơ

sở sản xuất, kinh doanh trong việc dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; gắn công

tác dạy nghề cho LĐNT với xây dựng nông thôn mới. Tăng cường kiểm tra, giám

sát công tác dạy nghề, có biện pháp chấn chỉnh những sai phạm, bất cập.

Đối với những lao động trẻ, sau khi học nghề xong, các trung tâm đào tạo phối

hợp với các doanh nghiệp tư vấn, tạo cơ hội cho họ vào làm việc. Còn những lao động

lớn tuổi, trung tâm đào tạo nghề phối hợp với các cơ sở sản xuất ở các địa phương để

tạo việc làm tại chỗ cho họ. Ngoài ra, tỉnh còn thực hiện thí điểm mô hình hỗ trợ người

học nghề mở cơ sở sản xuất, hỗ trợ cho vay vốn. (Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Quy

hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011- 2020 tỉnh Hải Dương)

1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh đã và đang lựa chọn các dự án đầu tư có kỹ thuật và công nghệ

hiện đại, sử dụng nguồn lao động có chuyên môn, tay nghề cao. Do đó, sự hỗ trợ

cũng tính tới các ngành, nghề, doanh nghiệp cần đào tạo phù hợp với cơ cấu nhân

lực và xu thế phát triển của các ngành mũi nhọn trong tương lai, tỉnh định hướng

những ngành mũi nhọn để phấn đấu trong những năm tới sẽ chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng phù hợp là công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công

nghệ điện tử viễn thông, dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm…

Việc làm tăng cao, vượt tốc độ tăng của lực lượng lao động, tỷ lệ thất nghiệp

ở khu vực thành thị liên tục giảm. Bắc Ninh là một trong số ít tỉnh có tỷ lệ thất

`

22

nghiệp thấp so với tỷ lệ chung của cả nước cũng như vùng kinh tế trọng điểm Bắc

Bộ. Năm 2010, 2011 chỉ số Đào tạo lao động trong chỉ số PCI đều đứng trong tốp

10 tỉnh, thành phố tốt nhất. Thu nhập bình quân của một lao động có việc làm, đặc

biệt là lao động làm công ăn lương tiếp tục được cải thiện. Tuy nhiên so với tình

hình phát triển kinh tế hiện nay thì chỉ số Đào tạo lao động còn thấp, chưa đáp ứng

đủ nguồn lao động cho các Doanh nghiệp.

1.2.2.4. Bài học kinh nghiệm

Từ kết quả đào tạo nghề tại một số địa phương trên ta có thể đưa ra được một

số những vấn đề cần thực hiện khi triển khai công tác đào nghề và nâng cao chất

lượng người lao động trong thời gian tới

Một là: cần thực hiện theo sát đề án mà các cấp chính quyền từ Trung ương đến

địa phương đã đề, đồng thời phải có các chính sách phát triển công tác đào tạo nghề

phù hợp với thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.

Hai là: tăng cường công tác tuyên truyền sâu, rộng hơn nữa về công tác đào

tạo nghề cho người lao động đến toàn thể lực lượng lao động của địa phương.

Ba là: tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở, trang thiết bị dạy nghề, cũng như

tăng cường nâng cao năng lực của cán bộ, giáo viên tham gia công tác đào tạo nghề.

Bốn là: tập trung đào tạo nghề theo nhu cầu của người học và nhu cầu của

các doanh nghiệp, đồng thời cần xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào

tạo nghề với các doanh nghiệp sử dụng lao động.

Năm là: cần có chính sách tạo việc làm cho người lao động sau khi tham gia

học nghề.

1.2.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước châu Á

Nhiều nước ở khu vực Châu Á đã nỗ lực đầu tư cho đào tạo nghề, đây là một

trong những bí quyết thành công về phát triển kinh tế thần kỳ của các quốc gia này.

1.2.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nước từng bị đô hộ từ cuối thế

kỷ 19, xuất phát điểm là một trong những quốc gia nghèo đói. Cuối thập kỷ 60,

GDP bình quân đầu người chỉ có 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn, 80%

người dân nông thôn vẫn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, ở trong

những căn nhà lợp bằng lá. Lúc ấy, nền kinh tế của Hàn Quốc phải dựa vào nông

`

23

nghiệp trong khi khắp đất nước, lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên. Nhưng

hiện nay Hàn Quốc đã trở thành một quốc gia có nền kinh tế hùng hậu đứng thứ 11

trên thế giới với thu nhập bình quân đầu người đạt 20.600 USD/người (số liệu thống

kê năm 2010). Bí quyết thành công của Hàn Quốc là dựa vào phát triển nguồn nhân

lực trong một nước nghèo tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế. Giáo dục là

nhân tố chủ yếu để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chính sách về giáo dục

luôn được xây dựng phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế. Chính phủ Hàn Quốc đưa

ra một chiến lược tham gia toàn diện vào quá trình toàn cầu hóa vào giữa thập kỷ

1990, mà quan trọng là hệ thống giáo dục phải được cải thiện triệt để, để đào tạo

một số lượng đủ những công dân trẻ, sáng tạo và dám làm, những nhà lãnh đạo

tương lai của đất nước. Phong trào Saemaul là phong trào phát triển nông thôn mới

của Hàn Quốc trong đó có chương trình đào tạo nguồn nhân lực mà Hàn Quốc thực

hiện đã thành công rất lớn trong công tác đào tạo, hỗ trợ cho người lao động cụ thể:

Chính phủ Hàn quốc đóng vai trò cốt yếu trong việc phát triển hạ tầng và tăng

cường các cơ sở đào tạo nghề nông, đưa tiến bộ KHKT, các loại giống mới như

nấm, cây thuốc lá… vào sản xuất. Các làng xã và xí nghiệp đều được trang bị thư

viện Saemaul và các phương tiện vui chơi giải trí khác. Đặc biệt, thư viện ở nông

thôn đều có sách về các phương pháp canh tác mới. Đây là bước đột phá lớn ở nông

thôn và là nguyên nhân chính gia tăng thu nhập. Năm 1974, sản lượng lúa tăng đến

mức độ có thể tự cấp tự túc. Phổ biến kiến thức nông nghiệp đã tạo nên một cuộc

cách mạng trong phương pháp canh tác. Nuôi lợn, bò, gà cũng đem lại lợi nhuận

đáng kể. Các làng chài cũng chuyển từ đánh bắt sang nuôi trồng thủy sản. Tập quán

trồng lúa và lúa mạch xưa kia đã được thay thế triệt để bằng các phương pháp canh

tác tổng hợp; tăng cường năng lực lãnh đạo của địa phương bằng cách thành lập

Học viện Bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo Saemaul. Mỗi xã được phép cử một cán bộ đi

học. Khoá học bồi dưỡng lãnh đạo nhấn mạnh vào sự cống hiến quên mình và nêu

gương cho quần chúng. Họ học trong một lán trại chung, do đó hiểu được cách làm

việc theo nhóm trên tinh thần hợp tác. Trong mỗi buổi thảo luận nhóm, các thành

viên chia sẻ kinh nghiệm làm việc và do đó có thể học tập lẫn nhau bên cạnh sự

hướng dẫn và trợ giúp của giáo viên. Ngoài ra, họ còn góp phần tích cực trong việc

`

24

ngăn ngừa nạn rượu chè, cờ bạc. Số lượng các quán rượu bắt đầu giảm hẳn trong

thời gian này. Phương pháp đào tạo cán bộ cho các dự án Saemaul đã có ảnh hưởng

nhất định đến các chính trị gia, lãnh đạo các tôn giáo, giới báo chí và cả người nước

ngoài. Những chính trị gia trước kia vẫn không mấy mặn mà lắm với phong trào

Saemaul cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi phương pháp đào tạo Saemaul.

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động đào tạo trong phong trào Saemaul Udong

Phân loại Số lượng (lượt người) Tổng số (lượt người)

* Đào tạo lãnh đạo 272.000

- Lãnh đạo nam 145.000

- Lãnh đạo nữ 127.000

* Đào tạo kỹ thuật 2.862.000

- Xây dựng 30.000

- Lập kế hoạch gia đình 649.000

- Nông nghiệp 2.183.000

- Trồng cây

* Trường học 3.213.000

- Trường mùa hè 224

- Trường mùa đông 246

(Nguồn SUCTI, 1999 trang 124)

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực sự là tiền đề để phong trào Saemaul

phát triển trên khắp đất nước Hàn Quốc; cùng với việc đào tạo cho cán bộ thì Hàn

Quốc cũng có các chính sách hỗ trợ cho người nông dân như chính sách miễn thuế

xăng dầu, máy nông nghiệp, điện giá rẻ cho chế biến nông sản, cho nông dân thuê

máy nông nghiệp, giảm lãi suất tiền vay, ban hành đạo Luật “Các ngành phải trợ

giúp nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân và ngư dân”.

Trong bản báo cáo của Chính phủ về giáo dục mang tên “Hình ảnh Hàn Quốc

trong thế kỷ XXI” đã khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo phải hướng tới mục tiêu bồi

dưỡng tính sáng tạo, tinh thần kỷ luật tự giác, tính cạnh tranh, phát triển khả năng và

nhân cách bảo vệ, phát huy sức mạnh, ý chí dân tộc, năng lực trí tuệ của người Hàn

Quốc lên những trình độ cao nhất, đưa Hàn Quốc trở thành một quốc gia có vai trò

chủ chốt trong các vấn đề của thế giới”. Trong những năm gần đây, tỷ lệ ngân sách

`

25

chi cho giáo dục và đào tạo ở Hàn Quốc luôn ở mức 18 - 20%. Hướng tới tương lai

đó là mục tiêu của nền giáo dục Hàn Quốc hiện đại. Cùng với sự phát triển kinh tế,

người Hàn Quốc đang cố gắng tạo ra những điều kiện tốt nhất có thể cho việc đào

tạo thế hệ trẻ. (Phương Ly (2014). Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về

phát triển nguồn nhân lực và bài học cho Việt Nam)

1.2.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

a) Mở rộng đào tạo nghề ở cấp phổ thông

Trung Quốc hiện nay là nước có nền kinh tế phát triển nhanh chóng với tốc

độ tăng trưởng kinh tế hàng năm cao, các sản phẩm tung ra thị trường ngày càng

phong phú đa dạng và có mặt trên khắp thị trường thế giới. Thành công này là do rất

nhiều nguyên nhân nhưng trong đó phải kể đến đó là vấn đề đào tạo nghề nâng cao

chất lượng lao động phục vụ nhu cầu của đất nước.

Trung Quốc đã mở rộng giáo dục nghề ngay ở bậc trung học với tất cả các

trường phổ thông trong cả nước. Nguyên nhân là do sự thiếu hụt đội ngũ lao động

có chuyên môn và tỷ lệ thất nghiệp cao và sức ép về vấn đề tuyển sinh đại học lớn.

Giáo dục nghề ở cấp trung học bao gồm hệ thống các trường dạy nghề mới

và các trường kỹ thuật hiện có. Các trường dạy nghề mới có thể là do các trường

phổ thông chuyển đổi sang. Học sinh ở các trường nghề này vẫn có thể thi vào đại

học nhưng trên thực tế thì có rất ít học sinh ở các trường này dự thi đại học nên

cũng giảm được áp lực khi thi đại học. Chương trình học của các trường này thì bao

gồm cả các môn phổ thông và các môn học nghề. Nhưng kiến thức phổ thông

thường ở mức thấp hơn so với các trường phổ thông.

b) Đào tạo nghề ở nông thôn

Ở khu vực này, đào tạo nghề rất linh hoạt cả về thời gian và nội dung và cách

tổ chức các khoá học. Khoá học được tổ chức tại các trường hoặc các doanh nghiệp

tuỳ thuộc vào nội dung chương trình học. Các khoá học được đưa ra dựa trên nhu

cầu việc làm của địa phương. Do chính sách lao động của nhà nước đòi hỏi các vị

trí làm của người lao động phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Chương trình đào

tạo nghề ở nông thôn nhằm mục đích phát triển nông thôn do có đội ngũ lao động

có trình độ kỹ thuật làm tăng năng suất lao động. Vì vậy đào tạo nghề cho lao động

nông là cần thiết cho việc phát triển xã hội.

`

26

c) Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo nghề liên kết với doanh nghiệp sản xuất

Hệ thống quản lý đạo tạo nghề ở Trung Quốc được tổ chức theo hệ thống quản

lý kinh tế của nước này. Nó được sự quản lý các cấp chính quyền địa phương. Các

doanh nghiệp cũng trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý dạy nghề. Các doanh

nghiệp liên kết với các trường dạy nghề để đào tạo đội ngũ lao động cho mình. Đồng

thời cũng tạo tâm lý yên tâm cho người lao động khi ra trường sẽ có việc làm. Bên

cạnh đó thì các doanh nghiệp cũng có thể trực tiếp tổ chức mở các trường dạy nghề,

khóa dạy nghề. (Tố Như (2012). 4 nguyên tắc đào tạo nghề ở Trung Quốc, báo

Nông nghiệp Việt Nam ngày 26/06/2012, truy cập ngày 20/09/2015)

1.2.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản từ một xã hội phong kiến tập quyền khép kín, kinh tế tiểu nông,

công nghệ lạc hậu, tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn..., đã mở cửa ra thế giới bên

ngoài với những quyết sách cải cách mạnh mẽ của Minh trị Thiên hoàng (1872-

1912) trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Với tư tưởng ‘‘Tinh thần

Nhật Bản- Công nghệ phương Tây”, tiếp thu các giá trị văn minh của nhân loại, đất

nước Nhật Bản đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trên mọi lĩnh vực của đời sống xã

hội. Đặc biệt là trong phát triển kinh tế, Nhật Bản đã trở thành một nền kinh tế thị

trường phát triển. Quy mô nền kinh tế hiện nay tính theo thước đo GDP với tỷ giá

thị trường lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ, còn theo thước đo GDP ngang giá sức

mua lớn thứ ba sau Mỹ và Trung Quốc. Trong chiến lược phát triển của mình Nhật

Bản luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tương lai của đất nước. Từ đầu

thập niên 1980, Nhật Bản đã đề ra mục tiêu: đào tạo những thế hệ mới có tính năng

động, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn sâu, có khả năng suy nghĩ và làm việc độc

lập, khả năng giao tiếp quốc tế để đáp ứng những đòi hỏi của thế giới, với sự tiến bộ

không ngừng của khoa học và xu thế cạnh tranh - hợp tác toàn cầu. Luật Dạy nghề

được ban hành năm 1958, được chỉnh sửa vào năm 1978, hướng vào thiết lập và duy

trì hệ thống huấn luyện nghề nghiệp, bao gồm hệ thống “dạy nghề công” mang tính

hướng nghiệp và “dạy nghề được cấp phép” là giáo dục và huấn luyện nghề cho

từng nhóm công nhân trong hãng xưởng do các công ty đảm nhiệm và được chính

quyền công nhận là dạy nghề. Các hình thức huấn luyện nghề gồm: “dạy nghề cơ

bản” cho giới trẻ mới ra trường; “dạy tái phát triển khả năng nghề nghiệp” chủ yếu

cho những công nhân không có việc làm; và “nâng cao tay nghề” cho công nhân

`

27

đang làm việc trong các hãng xưởng. Những thay đổi về cấu trúc kinh tế - xã hội, sự

tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ đã tác động đến nhiều lĩnh vực và nội

dung huấn luyện làm mở rộng khung dạy nghề truyền thống. Kết quả là đến năm

1985, Luật Dạy nghề được chỉnh sửa và đổi tên thành Luật Khuyến khích Phát triển

Nguồn nhân lực và cụm từ “phát triển nguồn nhân lực” được dùng để chỉ quan niệm

mới về dạy nghề. Hiện nay, Nhật Bản thực hiện phát triển nguồn nhân lực theo một

hệ thống huấn luyện suốt đời.

1.2.3.4. Bài học kinh nghiệm

Chất lượng đào tạo lao động luôn được các nước tập trung đầu tư phát triển

từ việc phân loại để xác định nhu cầu học nghề của người lao động và các yêu cầu

về tay nghề đối với người lao động để đưa ra các chính sách hỗ trợ việc dạy nghề

cho lực lượng lao động nông thôn. Từ những thành quả đạt được của các nước

chúng ta rút ra một số bài học kinh nghiệm cho công tác đào tạo nghề trong thời

gian tới như sau:

Thứ nhất: Xác định nhu cầu học nghề và yêu cầu cụ thể của nghề mà xã hội

cần để xây dựng nội dung, cơ sở vật chất đào tạo phù hợp gắn với chiến lược phát

triển kinh tế lâu dài của đất nước

Thứ hai: Mỗi ban ngành, các cấp chính quyền cần phải được phân công trách

nhiệm rõ ràng đảm bảo quản lý tốt việc triển khai công tác dạy nghề gắn với nhu

cầu người học đồng thời tạo việc làm cho người LĐNT sau khi ra trường.

Thứ ba: chương trình đào tạo nghề phát triển nguồn nhân lực có sự cân đối

giữa số lượng dạy nghề với việc sử dụng lao động tạo ra sự cân đối cung - cầu trong

đào tạo nghề.

Thứ tư: công tác đào tạo nghề cho LĐNT được triển khai trên các mặt hoạt

động đồng thời theo các hướng đào tạo gồm: đào tạo chuyển dịch cơ cấu lao động

đi đôi với quá trình CNH; có sự phân phối giữa đào tạo lý thuyết với thực hành tại

nơi sử dụng lao động.

Những kinh nghiệm này cần được vận dụng linh hoạt trong quá trình phát triển

nguồn nhân lực đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhằm tạo ra nguồn

nhân lực đạt trình độ cao có thể đáp ứng được sứ mạng CNH, HĐH đất nước.

`

28

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm của huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

2.1.1. Điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn

* Địa hình: Huyện Văn Bàn nằm ở phía đông nam của tỉnh Lào cai, cách Thành

phố Lào Cai 75 km, địa hình của huyện thuộc khối nâng kiến tạo mạnh và rất phức tạp,

năm giữa hai dãy núi lớn: Hoàng Liên Sơn ở phía tây Bắc và dãy Con Voi ở phía đông

Nam. Phần lớn địa hình là đồi núi cao xen lẫn các thung lũng, bồn địa nhỏ hẹp và hệ

thống khe suối nhỏ đan xen, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh, nhiều nơi tạo

thành vách đứng có thể xảy ra sụt lở, trượt khối. Độ cao trung bình từ 500 - 1.500 mét.

* Khí hậu: Huyện chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa chuyển tiếp

giữa vùng núi cao đông Bắc và tây Bắc, hàng năm có hai mùa điển hình. Mùa mưa,

nắng, nóng, mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9. Mùa khô, lạnh, ít mưa kéo

dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau.

- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,9oC, cao nhất là 39oC, thấp nhất là 3oC,

ở một số vùng cao trên 1.500 mét nhiệt độ xuống tới 0oC.

- Lượng mưa: Tổng lượng mưa bình quân hàng năm khoảng 1.500 mm phân

bố không đồng đều giữa các tháng trong năm và chịu ảnh hưởng rõ nét của yếu tố

địa hình, khí hậu thời tiết của huyện Văn Bàn vẫn mang đặc thù chung của khí hậu

nhiệt đới gió mùa, tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp theo

hướng đa dạng hoá cây trồng.

* Thủy văn: Văn Bàn có hệ thống sông suối khá dày, bình quân khoảng 1,0-

1,75 km/km2 gồm sông hồng và các suối chính như: Suối Nậm Tha, Ngòi Chăn,

Ngòi Nhù và các khe suối nhỏ với chiều dài hàng trăm km. Các khe suối này hầu

hết lòng hẹp, dốc, nhiều thác ghềnh, lưu lượng nước đến hàng nghìn m3/s, có ảnh

hưởng nhiều đến thủy văn của huyện.

2.1.2. Về Tài nguyên

* Đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên 142.608,29 ha, gồm đất nông nghiệp

104.408,77 ha chiếm 73% diện tích đất tự nhiên, trong đó đất trồng cây hàng năm:

9.785,46 ha (đất lúa 4.728,92ha); đất trồng cây lâu năm:2.625,02 ha; đất có mặt

`

29

nước nuôi trồng thủy sản: 512,81 ha; đất lâm nghiệp: 91.485,5 ha; đất ở nông thôn

600,8 ha; đất chưa sử dụng: 32.826,74ha, bằng 23% diện tích đất tự nhiên.

* Nguồn nước: Nguồn nước mặt: Chủ yếu được khai thác sử dụng hệ thống

suối, khe chính như: Ngòi Chăn, Ngòi Nhù, Nậm Tha, Nậm Mả, Suối Đao...và

nguồn nước mưa. Trữ lượng nước mặt trên địa bàn huyện hàng năm ước tính tiếp nhận khoảng 2 tỷ m3.

Nguồn nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm tương đối khá, hiện nay được

khai thác sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất thông qua các hình thức giếng khơi,

giếng khoan.

* Tài nguyên rừng : Toàn huyện có 91.485,19 ha rừng; Trong đó: rừng tự

nhiên 86.824,08 ha, rừng trồng 4.661,11 ha. Tỉ lệ che phủ rừng của huyện năm 2010

đạt 63,6%. Công tác xã hội hóa lâm nghiệp có sự chuyển biến tích cực, thu hút được

mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế lâm nghiệp; thu nhập của người

lao động lâm nghiệp đã tăng lên rõ rệt.

* Tài nguyên khoáng sản: Theo kết quả điều tra nghiên cứu địa chất cho thấy

huyện Văn Bàn có các loại khoáng sản chính sau:

+ Penspat ở xã Làng Giàng, Thị trấn Khánh Yên.

+ Sắt ở Sơn Thuỷ, Võ lao, Văn Sơn.

+ Vàng Sa khoáng ở xã Minh Lương, Nậm xây, Nậm Xé.

+ Apatit ở dãy Tam đỉnh trữ lượng không lớn nhưng chất lượng cao.

+ Ngoài ra còn có nhiều loại khoáng sản khác như pirit... đặc biệt là nguồn

đá vật liệu xây dựng (đá xẻ, đá rải đường...) rất phong phú.

* Tài nguyên văn hóa du lịch: Văn Bàn có 12 dân tộc anh em sinh sống, mỗi

dân tộc đều có tiếng nói, phong tục tập quán riêng đã tạo nên sự đa dạng về bản sắc

dân tộc. Các lễ hội văn hoá như lễ hội xuống đồng, tết nhảy của người Dao, múa

xoè của người Thái... vẫn tồn tại cho đến ngày nay. Các ngành nghề truyền thống

như trồng lúa nước, dệt vải, may thêu thổ cẩm vẫn được giữ gìn và phát triển.

2.1.3. Về xã hội

* Dân số: Theo kết quả điều tra dân số, đến nay huyện Văn Bàn có khoảng

>80.000 người, mật độ phân bố bình quân 60 người/km2, phân bố dân cư không đều

trên 271 thôn bản ở 23 xã, thị trấn, chủ yếu tập trung nhiều ở Thị trấn Khánh Yên,

`

30

dọc quốc lộ 279 và tỉnh lộ 151.

* Lao động: Toàn huyện hiện nay có khoảng 40.000 lao động chiếm khoảng

50% tổng dân số trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp. Nguồn lao động Văn

Bàn tuy khá dồi dào, nhưng chất lượng lao động còn thấp, đa số lao động chưa qua

đào tạo cơ bản, nhất là đồng bào dân tộc ít người trình độ văn hoá rất thấp, hầu hết

chưa được đào tạo bồi dưỡng về kỹ thuật sản xuất.

2.1.4. Cơ sở hạ tầng

* Giao thông: Hệ thống giao thông đường bộ được đầu tư nâng cấp và làm

mới bằng nhiều nguồn vốn khác nhau theo phương thức Nhà nước đầu tư vốn, nhân

dân góp công. Quốc lộ 279, tỉnh lộ 151 là huyết mạch giao lưu kinh tế với các địa

phương khác trong tỉnh, giữa các xã trong huyện với nhau. Ngoài ra các tuyến

đường liên xã (khoảng 65km), liên thôn bản (với 82 tuyến khoảng 248 km), đóng

vai trò quan trọng trong đời sống, kinh tế - xã hội của nhân dân địa phương nhất là

trong lĩnh vực giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị. Tính đến thời điểm hiện nay

100% các xã có đường ôtô đến được trung tâm nhưng chất lượng còn kém, chủ yếu

là đường đất và đường cấp phối.

* Thuỷ lợi: Những năm gần đây được tiếp nhận vốn đầu tư từ các chương

trình, dự án của Chính phủ, của tỉnh, huyện đã tiến hành nâng cấp, xây dựng nhiều

công trình thuỷ lợi mới. Năm 2015, toàn huyện có trên 158 công trình thuỷ lợi lớn

nhỏ, 451,5 km kênh mương, trong đó có 303 km đã được kiên cố hoá, đáp ứng tưới

tiêu cho lúa đông xuân và lúa mùa.Tuy nhiên do nhiều công trình thuỷ lợi xây dựng

lâu không được tu sửa nên đã xuống cấp, cần được cải tạo, nâng cấp và phát triển

thêm công trình mới phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

2.1.5. Y tế, văn hoá, giáo dục

* Y tế: Toàn huyện có 23/23 trạm y tế, Trung tâm y tế huyện được đầu tư

xây dựng khá hoàn chỉnh, 3 phân viện ở 3 trung tâm cụm xã có 232 giường bệnh.

* Văn hoá - xã hội: Hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao có

nhiều đổi mới cả về chất lượng, nội dung và hình thức hoạt động, phục vụ kịp

thời nhiệm vụ chính trị, kinh tế địa phương đáp ứng nhu cầu về hưởng thụ văn

hoá của nhân dân địa phương. Các loại hình văn hoá dân gian vẫn được giữ gìn

và phát triển.

`

31

* Giáo dục đào tạo: Trong những năm qua ngành giáo dục, đào tạo đã khắc

phục những khó khăn và đạt những kết quả quan trọng, luôn duy trì là đơn vị huyện

đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học - xóa mù chữ, mở rộng nhiều loại hình

trường lớp bước đầu thực hiện xã hội hoá giáo dục.

2.1.6. Hệ thống chính trị và an ninh quốc phòng

* Hệ thống chính trị: Đảng bộ các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác

xây dựng đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên gắn với xây dựng hệ thống

chính trị cơ sở trong sạch vững mạnh. Hàng năm có 70 % tổ chức cơ sở Đảng đạt

trong sạch vững mạnh; trong đó có trên 20% đạt danh hiệu “trong sạch vững mạnh”

tiêu biểu và 90% Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.

* Quốc phòng, An ninh: Có nhiều chuyển biến tích cực, nhất là việc kết hợp

phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh, đã huy động sức mạnh của cả

hệ thống chính trị vào việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an

ninh nhân dân, ngăn chặn và làm thất bại chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn

lật đổ của các thế lực thù địch. Đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng, hiệu quả các

cuộc luyện tập, diễn tập, tích cực tham gia phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ,

cứu nạn và sẵn sàng ứng phó khi có tình huống xảy ra. Có nhiều chủ trương, giải

pháp tăng cường xây dựng, hoàn thiện các nội dung trong khu vực phòng thủ của

huyện, phát huy và không ngừng nâng cao sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ

trang, tập trung xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện gắn với xây dựng

thôn, bản an toàn, làm chủ, nhất là ở những địa phương xung yếu, phức tạp. An ninh

nông thôn được chú trọng. Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được quan

tâm đẩy mạnh, trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thực trạng và kết quả thu được của công tác đào tạo nghề cho

lao động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao

động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển công tác đào tạo nghề tại huyện

Văn Bàn, Tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

`

32

2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra

2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục

thường xuyên của huyện Văn Bàn và các xã có nông dân tham gia các khóa đào tạo

nghề do Trung tâm tổ chức.

2.3.2. Chọn mẫu điều tra

Số liệu sử dụng trong nghiên cứu đã được thu thập chủ yếu từ điều tra trực

tiếp 120 người lao động trong các xã của huyện Văn Bàn thông qua phương pháp

chọn mẫu ngẫu nhiên dựa trên danh sách số người lao động học nghề và không học

nghề của xã. Trong 120 người lao động.được khảo sát, có 90 người lao động tham

gia học nghề và 30 người lao động không tham gia học nghề.

Ngoài ra, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 10 cán bộ giáo viên của Trung

tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên của huyện Văn Bàn và cán bộ

phụ trách đào tạo nghề của Phòng LĐTB và XH huyện, cán bộ của các doanh

nghiệp, hợp tác xã có sử dụng lao động được đào tạo nghề.

2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin

2.3.3.1. Thông tin thứ cấp

Bảng 2.1. Danh mục, nguồn cung cấp và phương pháp thu thập các thông tin

STT Thông tin/số liệu Nguồn

Các cơ sở lý thuyết và thực tiễn Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ

1 về đào tạo nghề cho lao động tướng Chính phủ

nông thôn

Sách báo, các đề tài, luận văn Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã 2 hội Huyện Văn Bàn Số liệu liên quan của các phòng ban

Chính sách về đào tạo nghề cho Báo cáo tổng kết của phòng LĐTBXH 3 lao động nông thôn về công tác đào tạo nghề

- Kế hoạch ĐTN cho LĐNT đến năm

2020 của UBND huyện Văn Bàn Thực trạng đào tạo nghề trên 4 địa bàn trong những năm qua - Báo cáo hàng năm của Trung tâm

GDNN-GDTX huyện Văn Bàn

`

33

2.3.3.2. Thông tin sơ cấp

- Đối tượng khảo sát

+ Phỏng vấn học viên đã học nghề (90 học viên).

+ Phỏng vấn người lao động nông thôn (30 lao động).

+ Phỏng vấn các cán bộ quản lí: Lãnh đạo đơn vị tiếp nhận lao động, cán bộ

giáo viên của Trung tâm, GV phụ trách dạy nghề theo đề án 1956 (10 cán bộ).

+ Phỏng vấn, thảo luận với các đơn vị tiếp nhận lao động, cơ sở sử dụng lao

động (03 cơ sở: xã Minh Lương, xã Khánh Hạ,xã Võ Lao).

Bảng 2.2. Số lượng mẫu, nội dung và phương pháp thu thập số liệu

Đối Phương pháp STT Chức vụ Số mẫu tượng thu thập

1 Cán bộ Cán bộ phòng LĐ-TB&XH 10 cán bộ Điều tra phòng

quản lý (phụ trách dạy nghề theo vấn trực tiếp

đề án 1956), cán bộ trung dựa trên bảng

tâm GDNN-GDTX hỏi đã thiết kế.

2 Lao động Trực tiếp lao động sản xuất 30 lao động Điều tra phỏng

nông thôn ở nông thôn (mỗi xã 10 vấn trực tiếp

lao động) dựa trên bảng

hỏi đã thiết kế.

Điều tra phỏng 3 Học viên - Những học viên đã tốt

học nghề nghiệp khóa nghề tại 45 học viên vấn trực tiếp

trung tâm dựa trên bảng

- Những học viên học tập 45 học viên hỏi đã thiết kế.

theo phương thức truyền

nghề tại các cơ sở

- Phương pháp khảo sát

+ Phỏng vấn bằng phiếu hỏi: Thiết kế mẫu phiếu điều tra đối với người lao

động và tiến hành điều tra thu thập thông tin theo nội dung của mẫu điều tra.

+ Thảo luận, phỏng vấn bán cấu trúc SSI (Semi-structure Imformation): là

dạng phỏng vấn sử dụng một bảng hỏi sơ thảo chưa hoàn thiện làm công cụ và

`

34

người phỏng vấn được quyền đưa thêm các câu hỏi phụ đề hỗ trợ thêm trong quá

trình phỏng vấn. Trong khóa luận này chúng tôi tiến hành hỏi trực tiếp một số giáo

viên tham gia đào tạo nghề tại trung tâm dạy nghề, tại các lớp đào tạo nghề trên địa

bàn huyện về tình hình đào tạo nghề cho LĐNT. Giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện.

+ Phỏng vấn KIP: (Key Information Panel): Là phương pháp phỏng vấn để

thu thập thông tin ở những người nắm thông tin chủ chốt, thông tin quan trọng và

chung nhất của thực trạng vấn đề, những thuận lợi khó khăn cũng như một số gợi ý

cho định hướng và giải pháp của vấn đề nghiên cứu.

Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp 10 cán bộ phụ

trách về mảng đào tạo nghề cho LĐNT của phòng LĐTB và XH và Trung tâm. Qua

đó chúng tôi đã thăm dò một số ý kiến nhằm làm định hướng và giải pháp nâng cao

chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT huyện. Từ đó tìm hiểu được những mặt mạnh

của hình thức này để tiếp tục khuyến khích phát huy đồng thời tìm ra những khâu

còn yếu, thiếu, nhằm đưa ra những kiến nghị với cơ quan cấp trên kịp thời để nâng

cao được chất lượng lao động của các làng nghề. Tiến hành phỏng vấn một số cán

bộ quản lý DN, chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã đã lựa chọn.

- Nội dung khảo sát: Các thông tin chung; các thông tin về chính sách đào

tạo nghề của Tỉnh, Huyện; thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn: ngành

nghề, số lớp, số người đào tạo, cơ sở đào tạo; kết quả đào tạo; các yếu tố ảnh

hưởng; các thuận lợi, khó khăn, bất cập; các kiến nghị, đề xuất.

2.3.4. Phương pháp phân tích

2.3.4.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin:

Dùng chương trình Microsoft Office Excel 2010 và SPSS để tổng hợp và

phân tích.

2.3.4.2. Phương pháp phân tích thông tin

* Phương pháp thống kê mô tả: để phân tích các hiện tượng kinh tế xã hội

bằng việc mô tả thông qua các chỉ tiêu tổng hợp như số tuyệt đối, số tương đối, số

bình quân; mô tả quá trình biến động và mối quan hệ giữa các hiện tượng; mô tả và

so sánh các hiện tượng trên cơ sở phân tổ sẽ phân tích hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã

hội, hiệu quả môi trường của công tác đào tạo nghề, và các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, từ đó rút ra những kết luận, những

`

35

nhận xét giúp cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ngày càng hoàn

thiện hơn, đồng thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu phù hợp với thực tế của địa

phương để có thể nâng cao được chất lượng lao động sau khi đào tạo.

* Phương pháp so sánh: là một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã

hội của các hoạt động đào tạo nghề đang diễn ra trên địa bàn huyện, so sánh từng

năm, so sánh giữa kết quả đạt được với kế hoạch đề ra, so sánh giữa các nghề, các

hình thức đào tạo,… từ đó tìm ra ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo phù hợp,

hiệu quả nhất và đề xuất những giải pháp trước mắt và lâu dài để nâng cao chất

lượng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện.

* Phương pháp thống kê so sánh: So sánh chất lượng lao động trước và sau

khi đào tạo; so sánh giữa các nhóm tuổi lao động; so sánh giữa các vùng.

* Phương pháp chuyên gia,chuyên khảo: Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất

lượng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn là vấn đề hết sức phức tạp.

Do vậy để cho đề tài có tính chính xác cao và đi đúng hướng chúng tôi sử

dụng phương pháp chuyên gia nhằm thu thập các ý kiến của các chuyên gia trên các

lĩnh vực có liên quan. Từ đó kết hợp với thực trạng nghiên cứu để đưa ra phương

Lý luận chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Thực chất trạng lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn: - Nhu cầu học nghề - Năng lực đào tạo - Cơ sở vật chất - Chất lượng lao động sau đào tạo

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức với đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Quan điểm, định hướng, mục tiêu, yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Thực tiễn chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

hướng và giải pháp phù hợp với vấn đề nghiên cứu.

Sơ đồ 2.1: Khung phân tích chất lượng đào tạo nghề

`

36

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề

- Số buổi tuyên truyền

- Các nội dung tuyên truyền

- Các hình thức tuyên truyền

- Số tổ điều tra nhu cầu học nghề

- Số mô hình dạy nghề thí điểm đã triển khai

- Thời gian thực hiện thí điểm

- Nguồn kinh phí đầu tư cho các mô hình

- Số lớp được mở, số người tham gia, số người có việc làm, mức thu nhập

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động đào tạo nghề

- Số cơ sở tham gia đào tạo nghề

- Số lớp đào tạo, tập huấn

- Số học viên được đào tạo, tập huấn

- Số ngành nghề được đào tạo, tập huấn

- Số lượng và tỷ lệ nữ giới được đào tạo, tập huấn

- Số lượng học viên hoàn thành khóa học

- Số lượng, tỷ lệ học viên có việc làm sau đào tạo

- Tỷ lệ hài lòng về nghề được đào tạo

- Tỷ lệ áp dụng vào thực tế sau khóa học

2.4.3. Nhóm các chỉ tiêu về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề

- Số lượng chính sách về đào tạo nghề

- Năng lực đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo: Các nghề được đào tạo; số

lượng, chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên; số phòng học lý thuyết, thực hành; số

cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề

- Nguồn kinh phí đầu tư cho đào tạo nghề

- Số lượng và tỷ lệ các nghề đào tạo có giáo trình

- Các hình thức đào tạo nghề

- Các đơn vị tham gia phối hợp

`

37

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Văn

Bàn tỉnh Lào Cai

3.1.1. Khái quát về tình hình đào tạo nghề tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ - TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến

năm 2020” và căn cứ vào sự chỉ đạo của Thường trực huyện ủy, UBND huyện Văn

Bàn đã xây dựng đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện giai đoạn 2020

Trong đó, đề án giao cho phòng LĐTB và XH huyện là cơ quan thường trực

và chủ trì đề án, phối hợp với các phòng ban, hội, đoàn thể, UBND các xã, thị trấn

quy hoạch và xây dựng kế hoạch về đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm

đảm bảo được công tác đào tạo nghề trong địa bàn huyện phát triển đúng hướng,

củng cố và phát triển hệ thống cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện.

Tháng 4/2010, Phòng LĐ TB và XH huyện Văn Bàn đã tổ chức hội nghị

triển khai Đề án 1956 đến toàn bộ 23/23 xã, thị trấn trên địa bàn toàn huyện, đề nghị

từng xã, thị trấn rà soát nhu cầu học nghề của người lao động của địa phương mình,

căn cứ vào đó lập kế hoạch đào tạo nghề cho người lao động. Đồng thời đẩy mạnh

công tác tuyên truyền chính sách của Đề án 1956 đến người lao động được các xã,

thị trấn triển khai thông qua hệ thống truyền thanh xã và loa phát thanh của từng

thôn, xóm, thông qua các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở để tuyên truyền

sâu rộng cho các tầng lớp người lao động huyện.

Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của Thủ tướng

Chính phủ (gọi tắt là Đề án 1956) sau 3 năm (từ 2016 - 2018) triển khai trên địa bàn

huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai đã đạt được những kết quả khả quan, tạo được chuyển

biến cơ bản, quan trọng trong nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức chính

trị, xã hội và người lao động về vai trò quan trọng của công tác dạy nghề cho lao

động nông thôn.

Đề án đã đề ra đồng bộ các chính sách đối với người học nghề, chính sách

đối với người dạy nghề (bao gồm giáo viên, giảng viên trong các cơ sở dạy nghề;

`

38

cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ

sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản

xuất giỏi tham gia dạy nghề) và chính sách đối với các cơ sở dạy nghề cho lao

động nông thôn.

Một trong những khác biệt của đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề

án 1956 so với các chương trình, dự án trước đó về dạy nghề cho nông dân, là yêu

cầu cao về “đầu ra”. Theo mục tiêu của Đề án 1956, từ nay đến năm 2015, 70% số

lao động nông thôn sau khi được đào tạo nghề có việc làm phù hợp với nghề được

đào tạo và tỷ lệ này đạt được là 80% vào những năm sau đó.

Việc phân cấp quản lý công tác ĐTN được UBND tỉnh Lào Cai quy định

như sau:

Về công tác tổ chức và cơ chế phối hợp:

- Sở Lao động - TBXH tỉnh Lào Cai là cơ quan thường trực đề án; chủ trì

phối hợp các sở, ngành có liên quan bố trí nguồn lực đầu tư cho các trường và trung

tâm dạy nghề đặt tại các huyện để thực hiện.

- Sở Lao động - TBXH tiến hành hợp đồng đặt hàng các lớp ĐTN cho lao

động nông thôn. Điều phối hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp

hoạt động của dự án. Xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí dạy nghề cho

lao động nông thôn hàng năm.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện Văn Bàn (Cơ quan QLNN

tại địa phương) tổ chức các hoạt động dạy nghề cho LĐNT trên địa bàn. Kiểm tra

giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn. Định kỳ hàng năm

tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - TBXH tình hình thực hiện đề án, sơ

kết, tổng kết tình hình thực hiện đề án.

Về quy trình thực hiện,cơ sở đào tạo nghề triển khai ĐTN

Căn cứ nội dung của Đề án, các cơ sở ĐTN trên địa bàn huyện đã tổ chức triển

khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các nội dung nhiệm vụ của Đề án, cụ thể là:

Đã phối hợp với các đơn vị chức năng của huyện tổ chức điều tra, khảo sát

và dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn. Đây là căn cứ rất

quan trọng để các cơ sở ĐTN tổ chức xây dựng chương trình và mở các khóa dạy

`

39

nghề cho người lao động.

Hoạt động ĐTN cho người LĐ được triển khai theo hướng đa dạng các loại

hình, các ngành nghề đào tạo. Trên địa bàn, nhiều nghề được mở rộng đào tạo gắn

với thị trường và nhu cầu lao động.

Đã quan tâm đầu tư hạ tầng CSVC phục vụ ĐTN và xây dựng đội ngũ giáo

viên dạy nghề.

Sau khi nhận chỉ tiêu đào tạo theo số kinh phí phân bổ, các cơ sở ĐTN xây

dựng kế hoạch và ban hành chương trình đào tạo, thông báo tuyển sinh theo chỉ tiêu

đào tạo được giao.

Các trường đã tổ chức phân công chuyên môn theo các khoa, các ngành đào

tạo, địa điểm đào tạo, lịch giảng dạy.

Đào tạo nghề và tập huấn cho nông dân, huyện còn triển khai mô hình thí

điểm đào tạo nghề cho LĐNT phối hợp với các địa phương dạy nghề thực hiện

thí điểm 15 mô hình ở cả 3 lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, thu

hút nhiều lao động tham gia. Tiến trình đó góp phần rất lớn vào chuyển dịch cơ

cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, khơi dậy hoạt động xây dựng

nông thôn mới. Kết quả bước đầu cho thấy tác dụng to lớn của công tác đào tạo

nghề cho LĐNT.

Tuy nhiên trong quá trình triển khai công tác đào tạo nghề cho LĐNT vẫn

còn xảy ra tình trạng nghề đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người

học, chưa gắn chặt với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu

cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực chưa theo kịp

yêu cầu của sự phát triển công nghiệp, tính kỷ luật, chuyên nghiệp của người lao

động chưa cao..., nguyên nhân là do công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện

đề án của các cấp chính quyền còn chưa quyết nghề. Vì vậy, để thực hiện thành

công các mục tiêu của Đề án, trong thời gian tới cần có sự quan tâm, vào cuộc của

cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội.

Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đề án 1956 ở huyện

Văn Bàn bước đầu đã thu được kết quả, nhiều bất cập về đào tạo nghề cho lao

động nông thôn được rút ra để tiếp tục có những điều chỉnh cho phù hợp với điều

`

40

kiện cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo, trình độ nhận thức của các đối tượng học

nghề. Tuy nhiên, hiện vẫn còn khoảng 30% lao động nông thôn đã học nghề

nhưng lại chưa được giới thiệu việc làm cho mình hay tự tạo việc làm để đảm bảo

thu nhập vì nhiều nguyên nhân.

Được sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng với sự chủ động đầu tư trang

thiết bị, mở rộng các ngành nghề, hình thức đào tạo và đặc biệt là sự chuyển biến

tâm lý về nghề nghiệp của người dân và lao động nên số lượng và chất lượng đào

tạo nghề của huyện Văn Bàn được tăng lên qua các năm. Kết quả đào tạo nghề qua

các năm được thể hiện trong bảng

`

41

Bảng 3.1. Số lượng lao động được đào tạo từ năm 2016 đến năm 2018

Số lượng

Năm Nghề đào tạo Thời gian học Đối tượng học Địa điểm mở lớp HV

tốt nghiệp

Kĩ thuật xây dựng 2 tháng Xã Minh Lương LĐNT 35

Sửa chữa máy nông nghiệp 2 tháng Xã Thẳm Dương, Dần Thàng LĐNT 72

Sửa chữa,bảo trì tủ lạnh 2 tháng Trung Tâm GDNN-GDTX LĐNT 36

2016 Kĩ thuật khai thác mỏ hầm lò. Trên1,5 năm HV tốt nghiệp THCS Trung Tâm GDNN-GDTX 35

Kĩ thuật chăn nuôi đại gia súc 2 tháng LĐNT Khánh Hạ 35

Trồng và khai thác rừng trồng 2 tháng LĐNT Nậm xây 36

Khuyến nông-lâm Trên 1,5 năm HV tốt nghiệp THCS Trung Tâm GDNN-GDTX 34

Thú Y Trên1,5 năm HV tốt nghiệp THCS Trung Tâm GDNN-GDTX 30

Trung cấp cơ điện Trên1,5 năm HV tốt nghiệp THCS Trung Tâm GDNN-GDTX 32

Trung Tâm GDNN-GDTX 236 Tin học cơ bản 2 tháng LĐNT

Kĩ thuật xây dựng 2 tháng LĐNT Thẳm Dương 35

Sửa chữa máy nông nghiệp 2 tháng LĐNT Tân An 36

Trồng và nhân giống nấm 2 tháng LĐNT Dần Thàng 36

2017 Kĩ thuật khai thác mỏ hầm lò. Trên1,5 năm HV tốt nghiệp THCS Trung Tâm GDNN-GDTX 38

Kĩ thuật chăn nuôi đại gia súc 2 tháng LĐNT Làng Giàng 35

Trồng lúa năng suất cao 2 tháng LĐNT Liêm Phú 29

Trồng và khai thác rừng trồng 2 tháng LĐNT Nậm Chày 35

`

42

Số lượng

Năm Nghề đào tạo Thời gian học Đối tượng học Địa điểm mở lớp HV

tốt nghiệp

Nghiệp vụ nhà hàng khách sạn Trên1,5 năm HV tốt nghiệp THCS Trung Tâm GDNN-GDTX 32

Công nghệ sản xuất phân bón. Trên1,5 năm HV tốt nghiệp THCS Trung Tâm GDNN-GDTX 74

Tin học cơ bản 2 tháng LĐNT Trung Tâm GDNN-GDTX 268

Kĩ thuật xây dựng 2 tháng LĐNT Làng Giàng, Tân An 75 2018 Trồng và nhân giống nấm 2 tháng LĐNT Dần Thàng 35

Trồng và khai thác rừng trồng 2 tháng LĐNT Nậm Tha 35

Kĩ thuật chăn nuôi đại gia súc 2 tháng LĐNT Nậm Xé 29

Nghiệp vụ nhà hàng khách sạn Trên1,5 năm HV tốt nghiệp THCS Trung Tâm GDNN-GDTX 74

Kĩ năng du lịch 2 tháng LĐNT Liêm Phú 36

Trung cấp cơ điện Trên1,5 năm HV tốt nghiệp THCS Trung Tâm GDNN-GDTX 70

Công nghệ ô tô Trên1,5 năm HV tốt nghiệp THCS Trung Tâm GDNN-GDTX 38

Tin học cơ bản Trung Tâm GDNN-GDTX LĐNT 284

2 tháng (Nguồn:Trung Tâm GDNN-GDTX huyện Văn Bàn, 2018)

`

43

Trong đó chủ yếu lao động được đào tạo tại Trung Tâm GDNN-GDTX. Số

lượng lớn lao động còn lại chỉ dừng lại ở tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng

ở các lớp học tại cộng đồng.

Mặc dù qua mỗi năm, lao động qua đào tạo nghề trên địa bàn huyện có tăng lên

về số lượng, tuy nhiên chất lượng thì chưa đáp ứng được cho thị trường lao động. Đào

tạo nghề ngắn hạn mặc dù được triển khai ở nhiều cơ sở đào tạo với số lượng đông

nhưng nếu nhìn mặt bằng chung thì con số này khá khiêm tốn. Nhiệm vụ chính của

trung tâm dạy nghề là đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nhưng do điều kiện của

trung tâm còn hạn chế nên số lượng lao động được đào tạo ở trung tâm còn khá thấp.

Hình thức dạy nghề ở các DN và trung tâm đã góp phần không nhỏ trong

công tác giải quyết việc làm cho người LĐNT, tạo điều kiện thuận lợi cho người

nông dân có thể kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và làm nghề truyền thống. Đồng

thời với hình thức dạy nghề này còn giúp cho việc giữ gìn và phát triển các làng

nghề truyền thống trên địa bàn huyện.

Ngoài dạy nghề tại các cơ sở đào tạo nghề, các DN, thì tại các xã, thị trấn của

huyện hằng năm đã tổ chức nhiều lớp học tại cộng đồng để người nông dân có thể

trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất và được tập huấn chuyển giao công nghệ, ứng

dụng các tiến bộ mới vào sản xuất nhằm đạt năng suất, hiệu quả cao. Năm 2016

Trung Tâm GDNN-GDTX huyện Văn Bàn đào tạo tập huấn được cho 612 lao động

chiếm 64,5% tổng số lao động được đào tạo trên địa bàn huyện năm 2016. Năm

2018 con số này tăng lên 682 lao động và chiếm 66,3% tổng số lao động được đào

tạo trên địa bàn huyện.

3.1.2. Công tác tuyên truyền, tư vấn

Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và tạo việc làm đối với người lao động

là hoạt động đầu tiên trong các hoạt động ở huyện Văn Bàn Đây là một hoạt động rất

quan trọng đối với việc triển khai thành công các chính sách của đào tạo nghề.

Mục đích, yêu cầu của hoạt động tuyên truyền được thực hiện đồng bộ,

thường xuyên, liên tục trên địa bàn huyện cho các đối tượng học nghề,nhằm nâng

cao khả năng tiếp cận, chia sẻ thông tin, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của

người lao động, chủ động lựa chọn học nghề và tự tạo việc làm.

`

44

Việc tuyên truyền được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng ở huyện, các xã, phường, các ấn phẩm tuyên truyền, thông qua sinh hoạt thôn

xóm, sinh hoạt chi đoàn, chi hội về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và

kế hoạch, văn bản chỉ đạo của huyện về ĐTN cho người lao động.

Tuy nhiên hoạt động tuyên truyền trong thời gian qua vẫn còn có những hạn

chế là: Các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền phát hành chưa kịp thời, tần suất chưa

cao, nội dung chưa phong phú; công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề cho người

lao động có nơi còn mang tính hình thức, chiếu lệ; người tham gia công tác tuyên

truyền, tư vấn học nghề chưa chuyên nghiệp.

Bảng 3.2. Ý kiến của các học viên về hoạt động tuyên truyền

công tác ĐTN tại huyện Văn Bàn

STT Nội dung

% Học viên đang làm việc tại DN, cơ sở sản xuất Số lượng (n=90)

1

2 20,0 40,0 40,0 30,0 46,7

3 23.3 16,7 40,0

4 43,3 38,9 13,3 41,1

Hình thức tuyên truyền Rất đa dạng Đa dạng Chưa đa dạng Về nội dung tuyên truyền Rất đa dạng Đa dạng Chưa đa dạng Về mức độ thường xuyên Rất thường xuyên Thường xuyên Không thường xuyên Lý do lựa chọn học nghề Do được tư vấn trước khi học nghề Do tìm hiểu qua các phương tiện thông tin Xuất phát từ nhu cầu của bản thân Do bố mẹ yêu cầu học nghề Do bạn bè cung cấp 18 36 36 27 42 21 15 36 39 35 12 37 6 - 6,7 -

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2018)

`

45

Đề tài tiến hành thăm dò ý kiến của các học viên đang làm việc tại các

doanh nghiệp, cơ sở sản xuất về công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm

đối với người lao động và nhu cầu lựa chọn nghề nghiệp của người lao động.

Qua các ý kiến đánh giá trên cho thấy hoạt động tuyên truyền cần phải phổ

biến thường xuyên hơn nữa và nội dung cần đa dạng và phong phú để người lao

động hiểu được vị trí, vai trò của đào tạo nghề. Lý do mà người lao động quyết định

học nghề do nhiều thông tin khác nhau, đây là những ý kiến rất bổ ích, giúp các cơ

sở dạy nghề có cái nhìn đúng đắn hơn về công tác tuyên truyền, hiểu rõ nguyện

vọng học nghề của các học viên. Từ việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện

ĐTN trên địa bàn huyện, nhận thức của các cấp các ngành trong toàn huyện được

nâng lên, các cơ sở dạy nghề, đơn vị chức năng căn cứ vào tình hình thực tiễn để

triển khai xây dựng kế hoạch dạy nghề, rà soát bổ sung và có giải pháp điều chỉnh

qui mô cơ cấu, trình độ đào tạo phù hợp với các đối tượng học nghề, không áp dụng

một cách máy móc mà phải coi ĐTN là nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu của các cấp

các ngành và của toàn Đảng bộ huyện.

3.1.3. Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề

Nhu cầu của con người và xã hội là một hệ thống đa dạng, phức tạp, xuất phát

từ những đòi hỏi tất yếu, khách quan được con người phản ánh trong những điều

kiện cụ thể và thấy cần được thoả mãn để tồn tại và phát triển. Huyện Văn Bàn đang

trong giai đoạn đổi mới, vì vậy mọi nỗ lực của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa

phương đang tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, do đó nhiều

cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có xu hướng gia tăng nhanh chóng, điều này cũng

đồng nghĩa với việc đòi hỏi một đội ngũ lao động tương đối lớn.

Nhưng một vấn đề bất cập của nền kinh tế thị trường đang diễn ra đó là: Nhu

cầu về lao động, nhất là lao động có trình độ và tay nghề rất lớn, xong lực lượng lao

động tuy đông xong trình độ, tay nghề chưa cao, chưa đáp ứng được với những yêu

cầu khắt khe của "kinh tế thị trường - hàng hoá". Để trả lời câu hỏi này, cần thiết

phải tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu ĐTN của người lao động trên địa bàn

huyện, làm cơ sở dự báo về quy mô đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp

với nguyện vọng học nghề của người dân và yêu cầu phát triển một cách khách quan

`

46

của kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, trong những năm qua, huyện Văn

Bàn chưa có cuộc điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu ĐTN cho nông dân của các

cơ quan quản lý hay của các cơ sở đào tạo nghề, dẫn đến việc ĐTN cho nông dân

mang nặng tính hình thức, một số người dân chưa quan tâm đến việc chọn cho mình

một nghề để học.

Để có thêm căn cứ cho kết quả điều tra, phân tích, đề tài tiến hành thăm dò

lấy ý kiến về nhu cầu ĐTN của người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, cơ

sở SXKD. Kết quả điều tra thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 3.3. Nhu cầu đào tạo của các ngành nghề tại huyện Văn Bàn,

tỉnh Lào Cai

STT Ngành nghề đào tạo

Số lượng (n=90) 3 %/ngành đào tạo 3.33 1 Kĩ thuật xây dựng

2 Sửa chữa máy nông nghiệp 2 2,22

3 Sửa chữa,bảo trì tủ lạnh 2 2,22

4 Trồng và nhân giống nấm 5 5,56

5 Kĩ thuật khai thác mỏ hầm lò. 4 4,44

6 Kĩ thuật chăn nuôi đại gia súc 3 3.33

7 Trồng lúa năng suất cao 5 5,56

8 Trồng và khai thác rừng trồng 5 5,56

9 Trồng rau an toàn 4 4,44

10 Nghiệp vụ nhà hàng khách sạn 8 8,89

11 Kĩ năng du lịch 8 8,89

12 Công nghệ sản xuất phân bón. 5 5,56

13 Khuyến nông-lâm 4 4,44

14 Thú Y 4 4,44

15 Trung cấp cơ điện 8 8,87

16 Công nghệ ô tô 7 7,78

17 May công nghiệp 6 6,67

18 Tin học văn phòng 7 7,78

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2018)

`

47

Có thể thấy rõ xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của người lao động đa số

muốn học các nghề thuộc nhóm phi nông nghiệp như: ngành nghiệp vụ nhà hàng

khách sạn, kĩ năng du lịch, cơ điện, xây dựng... chiếm tỷ lệ lớn (đạt trên 56%),

trong khi đó các ngành nông nghiệp chiếm tỉ lệ ít hơn. Xu hướng này phản ánh

một số đặc điểm sau: Các nghề thuộc ngành phi Nông nghiệp: nhà hàng khách

sạn, kĩ năng du lịch, cơ điện, xây dựng, Điện dân dụng, điện tử là các nghề tạo ra

giá trị gia tăng cao trong kinh tế của huyện và là những nghề thu hút đông nhân

lực nhất trong các nhóm ngành kinh tế. Đây là nguồn thu hút chủ yếu lao động sau

tốt nghiệp phổ thông, mới được đào tạo từ các trường cao đẳng, dạy nghề trong

tỉnh và trên địa bàn huyện.

Như vậy, với những ngành nghề được mở và với quy mô đào tạo và đầu

tư khá lớn qua mỗi năm LĐNT ngày càng có thêm nhiều cơ hội học tập và tìm

việc làm sau đào tạo nhằm cải thiện cuộc sống của mình với mức thu nhập cao

và ổn định.

3.1.4. Tổ chức thực hiện đào tạo nghề

3.1.4.1. Số lượng và ngành nghề đào tạo

Bằng sự cố gắng của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong 3 năm 2016 - 2018 trung

tâm cũng đã tiến hành mở được lớp đào tạo nghề phục vụ cho nhu cầu học nghề của

người LĐNT huyện.

Các lớp đào tạo cho LĐNT ở trung tâm đều là các lớp đào tạo ngắn hạn với

thời gian học 1 - 3 tháng và liên kết đào tạo các lớp trung cấp nghề. Trong 3 năm

2016- 2018 tổng số lớp mà trung tâm đã mở là 49 lớp. Do điều kiện khách quan

của trung tâm dạy nghề huyện nên hiện nay các ngành khác vẫn đang trong quá

trình xây dựng môđun học, mở rộng các hình thức đào tạo nghề và trung tâm cũng

đang tiến hành mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ cho học tập, phấn đấu

trong thời gian sớm nhất sẽ mở được các lớp đào tạo nghề còn lại phục vụ nhu cầu

học nghề của LĐNT huyện.

`

48

Bảng 3.4. Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn huyện Văn Bàn

STT Ngành nghề đào tạo Số lớp Số HV được đào tạo

1 Kĩ thuật xây dựng 4 145

2 Sửa chữa máy nông nghiệp 3 108

3 Sửa chữa,bảo trì tủ lạnh 1 36

4 Trồng và nhân giống nấm 2 71

5 Kĩ thuật khai thác mỏ hầm lò. 2 72

6 Kĩ thuật chăn nuôi đại gia súc 3 102

7 Trồng lúa năng suất cao 1 29

8 Trồng và khai thác rừng trồng 3 96

9 Trồng rau an toàn 1 34

10 Nghiệp vụ nhà hàng khách sạn 3 117

11 Kĩ năng du lịch 1 36

12 Công nghệ sản xuất phân bón. 2 74

13 Khuyến nông-lâm 1 34

14 Thú Y 1 30

15 Trung cấp cơ điện 3 102

16 Công nghệ ô tô 1 38

17 May công nghiệp 1 35

18 Tin học văn phòng 17 753

Tổng 49 1.912

3.1.4.2. Hoạt động thí điểm mô hình dạy nghề

a. Kế hoạch triển khai thí điểm mô hình dạy nghề

Để thực hiện Đề án có hiệu quả, thì hoạt động triển khai thí điểm mô hình

dạy nghề là hết sức quan trọng, thông qua thí điểm các mô hình dạy nghề sẽ giúp

cho hoạt động dạy nghề đạt kết quả tốt hơn.

`

49

Bảng 3.5. Kế hoạch triển khai thí điểm mô hình dạy nghề

của người lao động trên địa bàn huyện

STT Nội dung Người thực hiện

1 Lựa chọn mô hình thí điểm Trung Tâm GDNN-GDTX huyện

Văn Bàn

2 Thời gian triển khai tổ chức thí Bắt đầu từ tháng 1/2016 đến hết tháng

điểm mô hình 12/2018

Các lực lượng tham gia LĐNT ở các xã 3

4 Kết quả thí điểm mô hình Sử dụng kết quả thí điểm mô hình để

rút kinh nghiệm và nhân ra diện rộng.

Qua bảng trên cho thấy, kế hoạch triển khai thí điểm mô hình dạy nghề

được triển khai thông qua 4 bước: Lựa chọn mô hình thí điểm, tổ chức thí điểm

mô hình, các lực lượng tham gia thí điểm mô hình, kết quả thí điểm mô hình.

Cả 4 bước trên đều quan trọng, vì vậy cần phải lựa chọn mô hình nào thí điểm

cho phù hợp, tổ chức thí điểm mô hình với thời gian bao lâu, chọn các lực

lượng tham gia nào và sử dụng kết quả thí điểm để nhân ra diện rộng giúp cho

việc thực hiện ĐTN đạt kết quả tốt.

a. Tình hình thực hiện hoạt động thí điểm mô hình dạy nghề

Để dạy nghề cho người lao động đảm bảo hiệu quả theo yêu cầu. Sở Lao

động Thương binh và xã hội tỉnh Lào Cai đã phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề, tổ

chức triển khai thí điểm một số mô hình dạy nghề cho người lao động ở cả 3 lĩnh

vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, thu hút nhiều lao động tham gia.

Bảng 3.6. Một số chương trình tư vấn và đào tạo của Trung tâm giới thiệu việc

làm giai đoạn 2016 - 2018

STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018

1 Tư vấn việc làm 265 380 545

2 Giới thiệu việc làm 124 185 198

3 Giáo dục định hướng 140 186 215

4 Đào tạo nghề 612 618 682

`

50

Số liệu qua các năm cho thấy về qui mô đào tạo và tư vấn việc làm của trung

tâm ngày càng rộng hơn, số lao động nông thôn tham gia vào quá trình tư vấn việc

làm và đào tạo nghề ngày càng tăng, cụ thể năm 2016 tư vấn việc làm cho 265

người đến năm 2018 đã tư vấn lên đến 545 người. Đào tạo nghề năm 2016 mới chỉ

có 612 người đến năm 2018 lên tới 682 người.

Theo thống kê, tỷ lệ lao động nông thôn huyện Văn Bàn có việc làm sau khi

đào tạo đạt trên 50%. Hiệu quả của vấn đề giải quyết việc làm của huyện còn khá

thấp. Nguyên nhân do: hệ thống dịch vụ việc làm ít, đội ngũ cán bộ thì chưa đáp

ứng với nhiệm vụ làm việc, văn phòng huyện lại ở trung tâm huyện nên người lao

động ở các vùng xa không được tư vấn kịp thời. Do dịch vụ việc làm không phải là

hoạt động chính của phòng Lao động, thương binh và xã hội Huyện nên công tác

này thực hiện không hiệu quả.

b. Hình thức đào tạo

Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề, có các hình thức đào tạo như sau:

*. Đào tạo ngắn hạn:

Là loại hình ĐTN có thời gian đào tạo dưới một năm, chủ yếu áp dụng đối

với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có thể tập hợp được đông đảo lực

lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người không có điều kiện học tập tập trung

vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan

đoàn thể, địa phương, Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên…

*. Đào tạo dài hạn:

Là loại hình ĐTN có thời gian đào tạo từ một năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối

với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ, các lớp liên kết đào tạo trung

cấp nghề. ĐTN dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn.

Cùng với sự phát triển nhanh của hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, quy mô

ĐTN cho người lao động trong những năm vừa qua cũng không ngừng tăng lên. Kết

quả ở bảng dưới đây cho thấy, tốc độ tăng bình quân hàng năm 2016 là 24,4%/năm,

hình thức ĐTN cho nông dân trên địa bàn huyện Văn Bàn được phân chia theo thời

gian đào tạo và loại hình đào tạo. Tốc độ tăng qui mô đào tạo hàng năm theo hướng

tăng dần qua các năm, ĐTN dưới 3 tháng chiếm chủ yếu, là do tác động của Quyết

định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 có sự hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho các

trường nghề, hỗ trợ dạy nghề cho nông dân, hỗ trợ dạy nghề cho người tàn tật...

`

51

Bảng 3.7. Số lượng học viên được đào tạo theo hình thức ngắn hạn

và dài hạn qua các năm 2016-2018

Chia ra các năm STT Chỉ tiêu ĐCT 2016 2017 2018

Theo thời gian đào tạo

1 - 3 tháng trở xuống (SCN) Người 516 512 500

- Trung cấp Người 96 106 182

Loại hình ĐTN cho nông dân chủ yếu theo hình thức không tập trung đào tạo

tại nơi sản xuất, thôn, xóm... thời gian đào tạo dưới 1 năm, loại hình đào tạo trên 1

năm vẫn chưa nhận được sự quan tâm của người dân.

Việc tăng nhanh quy mô ĐTN cho nông dân vừa qua đã đã góp phần tăng

nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề. Ngành nghề đào tạo được mở rộng, nhiều

mô hình dạy nghề mới cho nông dân được áp dụng, đặc biệt là vùng bị thu hồi đất

do chuyển đổi mục đích sử dụng.

Quy mô tuyển sinh học nghề nói chung và quy mô tuyển sinh học nghề ngắn hạn

nói riêng đều đạt mục tiêu đề ra. Việc đa dạng hoá loại hình cơ sở đào tạo nghề, đa

dạng hoá trình độ đào tạo (dài hạn, ngắn hạn), đa dạng hoá hình thức ĐTN (tại trường

lớp, tại làng nghề, thôn...) đã góp phần quy mô tuyển sinh vào học nghề tăng nhanh.

Cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề trong ĐTN cho nông dân đã từng bước được

điều chỉnh theo cơ cấu ngành nghề trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Các cơ sở đào

tạo đã mở thêm nhiều ngành nghề mới theo nhu cầu của nông dân. Tuy nhiên, quy mô

đào tạo nghề, nhất là ĐTN hệ trung cấp,cao đẳng cho nông dân chưa được chú trọng.

Việc dạy nghề cho người lao động để tạo việc làm tại chỗ trên địa bàn huyện có nhu

cầu rất lớn, mỗi năm có hàng trăm người cần học nghề, hàng nghìn người cần được tập

huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, để làm sao người nông dân “Ly nông, bất ly hương”.

Hình thức đào tạo tạo nghề cho nông dân trên địa bàn huyện trong thời gian

vừa qua còn chưa đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề; mới chỉ chú trọng đến

hình thức dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng, chưa phát triển mạnh loại hình dạy

nghề chính quy theo hình thức vừa học vừa làm; hình thức dạy nghề tại doanh

nghiệp còn ít, chưa phát triển mạnh.

`

52

3.1.5. Các cơ sở tham gia đào tạo

Hiện trên địa bàn huyện Văn Bàn có cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông

thôn là Trung tâm GDNN-GDTX. Ngoài ra một số đơn vị khác cũng tham gia đào

tạo nghề như Trung tâm Giới thiệu việc làm của tỉnh đoàn... Căn cứ kế hoạch tuyển

sinh đào tạo hàng năm, các trường, trung tâm đã làm tốt công tác tuyên truyền tư

vấn tuyển sinh học nghề phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS vào học nghề.

Các cơ sở dạy nghề đã chủ động liên hệ với Phòng Lao động - Thương binh và Xã

hội huyện triển khai mở các lớp tuy nhiên chỉ là tập huấn,bồi dưỡng ngắn hạn...chủ

yếu đào tạo nghề tập trung tại Trung Tâm GDNN-GDTX huyện Văn Bàn.

Trung Tâm GDNN-GDTX Văn Bàn thành lập căn cứ Quyết định số

1915/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Về việc kiện

toàn, đổi tên Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên huyện Văn Bàn thành

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Văn Bàn; là cơ sở

dạy nghề công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc UBND huyện Văn

Bàn. Sau quá trình xây dựng, phát triển, trung tâm đã có những đóng góp tích cực

làm chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng

hóa, thay đổi tư duy nhận thức của phần lớn nhân dân và cán bộ trong vùng về học

nghề, lập nghiệp, xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu. Phấn đấu vì sự nghiệp

giáo dục, trong 3 năm từ 2016 đến 2018 Trung Tâm đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao kỹ năng nghề, năng lực lao động và tuyển sinh đào tạo được 1912 học

viên, trong đó sơ cấp nghề là 1528 học viên, trung cấp nghề 384 học viên. Những

học viên ở nông thôn sau khi tốt nghiệp các khoá học đã vận dụng kiến thức vào

thực tế sản xuất ở gia đình, mạnh dạn đầu tư kinh phí để phát triển kinh tế trên địa

bàn huyện và tham gia lao động ở các địa phương khác.

Đặc biệt, trung tâm cũng là cái nôi của nhiều cán bộ cơ sở, sau khi tốt nghiệp

các khoá học đã phát huy tác dụng tích cực trong công tác lãnh đạo điều hành, tổ

chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở các xã - thị trấn, nhiều đồng

chí đã được bổ nhiệm giữ các vị trí chủ chốt của xã, một số đồng chí phát triển

thành chuyên viên, lãnh đạo các phòng ban của huyện.

`

53

Trung tâm GDNN-GDTX Văn Bàn đã đào tạo và liên kết đào tạo được nhiều

thế hệ học viên BTVH, Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề

cho học sinh và người lao động. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ngày càng được

quan tâm, xây dựng đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của nhân dân địa phương. Đội

ngũ giáo viên có chuyên môn, nghiệp vụ, dày kinh nghiệm, tâm huyết với nghề.

Học viên tham gia học nghề hầu hết là lao động nông thôn, nhiều học viên

là lao động chính của gia đình, vì vậy đa số các cơ sở dạy nghề lựa chọn hình

thức vừa học, vừa làm để tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia

học nghề... Người học nghề có sẵn các điều kiện về tư liệu sản xuất tại gia đình,

là địa điểm thực hành trực tiếp trong quá trình học nên đa số học viên sau khi

học đã tự tạo được việc làm, áp dụng kiến thức được học vào trong công việc sản

xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sản lượng, chất lượng góp phần

tăng thu nhập cho gia đình.

3.1.6. Kết quả hoạt động đào tạo nghề

Với nhiệm vụ được giao là đào tạo nghề thì trung tâm GDNN-GDTX Văn

Bàn đã thực hiện việc kiến nghị điều chuyển đào tạo theo nhu cầu của thị trường

đảm bảo các học viên khi ra trường vừa có tay nghề cao và vừa dễ dàng tìm kiếm

được việc làm.

Xưởng thực hành đa nghề của trung tâm GDNN-GDTX Văn Bàn được đầu tư

xây dựng và đưa vào hoạt động cách đây 4 năm. Xưởng gồm 5 phòng thực hành

phục vụ 5 nghề gồm: May, chăn nuôi thú y, điện tử công nghiệp, hàn và sửa chữa ô

tô. Ngoài việc trang bị các thiết bị tại phòng thực hành, nhà trường đã chú trọng đổi

mới các giờ dạy gắn lý thuyết với thực hành, đảm bảo nội dung sát với thực tế.

Dạy theo phương pháp mới, đó là phương pháp tích hợp kết hợp lý thuyết

và thực hành. Khác với cách học truyền thống là học lý thuyết xong mới thực

hành, phương pháp này kết hợp ngay tại 1 xưởng gồm có 2 phòng: Phòng học lý

thuyết và phòng thực hành, học xong lý thuyết các em được thực hành ngay.

Ngoài ra nhà trường còn liên kết với các Doanh nghiệp và các chủ xưởng gara ô

tô để sau khi học xong các mô đun của nhà trường thì các em sẽ đến các doanh

nghiệp hoặc ga ra đó để thực tập.

`

54

“Trong quá trình học tại Trung tâm chúng em vừa học văn hóa lại được học nghề

Hộp 3.1. Nhận xét của học viên sau khi được đào tạo

gắn với thực hành. Hầu hết các ngành mà trường đào tạo nhu cầu tuyển dụng lao động của thị trường rất lớn nên khi ra trường đa số chúng em đều có việc làm ổn định và thu nhập khá.Với bản thân em mức thu nhập đó đã đủ em trang trải cuộc sống bản thân và phần nào hỗ trợ gia đình.”

(Nguồn: Em Thào A Dơ, 22 tuổi, học sinh lớp công nghệ sản xuất phân bón học tại trung tâm GDNN-GDTX huyện Văn Bàn vào hồi 14h30’ ngày 17 tháng 09 năm 2018 tại nha máy sản xuất phân lân ở xã Tân Thượng,huyện Văn Bàn,tỉnh Lào Cai)

Đối với Trung Tâm GDNN-GDTX mặc dù cơ sở vật chất cũng được đầu tư

nhưng cũng phải vất vả bám sát địa bàn, phối hợp tuyên truyền vận động tới từng

xã, thị trấn mới thu hút được học viên. Đặc biệt kể từ khi được Bộ lao động thương

binh và xã hội phê duyệt là cơ sở đào tạo nghề trọng điểm cho lao động nông thôn,

trung tâm càng chú trọng đổi mới gắn đào tạo nghề với giáo dục kỹ năng sống, định

hướng nghề nghiệp cho học sinh. Tuy nhiên do nhu cầu của xã hội, trung tâm đã

kiến nghị xin chuyển đổi nghề đào tạo trọng điểm và chú trọng gắn đào tạo với giải

quyết việc làm cho lao động.

Trung Tâm đã liên kết với các doanh nghiệp, phối hợp và mời về trường để

tư vấn cho học sinh. Hàng năm, tại buổi Lễ trao bằng tốt nghiệp cho học sinh ra

trường, Trung Tâm đã mời các doanh nghiệp về dự và tư vấn giới thiệu việc làm

cho học sinh. Thậm chí một số doanh nghiệp còn trực tiếp phỏng vấn và tuyển dụng

lao động. Về cơ bản sau khi tốt nghiệp ra trường có khoảng 85-90% học sinh có

việc làm ngay, số còn lại cũng tìm được việc làm sau một vài tháng.

Những giải pháp mà Trung Tâm GDNN-GDTX huyện Văn Bàn đang nỗ lực

thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động gắn với giải quyết

việc làm góp phần chung cung cấp nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng nhu cầu của

thị trường lao động. Thông qua đó cùng với các cơ sở, trung tâm dạy nghề thực hiện

đổi mới thu hút ngày càng nhiều lao động vào học nghề.

Mức độ phù hợp của ngành nghề được đào tạo được thể hiện qua khả năng

tìm kiếm việc làm và vận dụng kiến thức, kỹ năng được đào tạo vào công việc của

người lao động.

`

55

Qua khảo sát ý kiến của người lao động tại các xã về tình trạng tìm kiếm việc

làm sau khi học xong của người lao động ta thấy tỷ lệ học xong có việc làm chiếm

73,3% trong đó tỷ lệ học xong có việc làm ngay chiếm 60% và 13,3% tự tạo được

việc làm; còn lại là làm trái nghề hoặc chưa có việc làm.

Bảng 3.8. Việc làm của người lao động sau khi học nghề

2016 2017 2018

STT Chỉ tiêu

% % % Số người Số người Số người

Học xong được tuyển dụng 1 306 50.0 364 58.9 432 63.3 đúng ngành nghề

2 Học xong tự tạo việc làm 128 20.9 148 23.9 173 25.4

3 Học xong đi làm trái nghề 136 22.2 77 12.5 58 8.5

4 Chờ việc, chưa có việc làm 42 6.9 29 4.7 19 2.8

Tổng cộng 612 100 618 100 682 100

(Nguồn: Số liệu điều tra lao động nông thôn huyện Văn Bàn, 2018)

Tỷ lệ người lao động sau khi học xong có việc làm tăng dần do càng ngày

càng có nhiều DN đóng trên địa bàn nên sau khi học xong lao động có nhiều cơ hội

việc làm hơn. Tỷ lệ lao động sau khi học xong phải đi làm trái nghề hoặc chưa kiếm

được việc làm giảm dần một số người lao động làm trái nghề hoặc không làm nghề

mà đi tìm một công việc khác cho thu nhập cao hơn. Nhìn chung, tỷ lệ lao động sau

khi được đào tạo nghề có việc làm phụ thuộc nhiều vào nhu cầu sử dụng lao động

của các doanh nghiệp tại địa phương.

Nhìn chung các lớp dạy nghề đều cơ bản bám sát được mục tiêu của Đề án,

gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với mục tiêu

chuyển đối cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Thông qua đó xác định được những hình thức

đào tạo phù hợp với người dân lao động trên địa bàn huyện. Những kết quả đạt được

của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Văn Bàn cho thấy

huyện đã đi đúng hướng. Chất lượng lao động được nâng lên rõ rệt, nhiều lao động

nông thôn được giải quyết việc làm, chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu phát triển

lao động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn cũng như tỉnh Lào Cai.

`

56

Đặc biệt, thông qua Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm

2020”, địa phương đã tạo được sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của các cấp,

các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và người lao động về vai trò quan trọng của

dạy nghề đối với phát triển nguồn nhân lực nông thôn trong sản xuất nông nghiệp

hiện đại; góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống, phát triển kinh tế - xã

hội ở nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

Các loại hình và ngành nghề đào tạo từng bước được bổ sung, bám sát vào

nhu cầu thực tế tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo, bồi dưỡng và có việc làm tăng hơn; ý thức tự đào tạo, tự

bồi dưỡng của một bộ phận người lao động có chuyển biến.

Các chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc các đối tượng

ưu tiên như người nghèo, người thuộc gia đình chính sách được triển khai rộng.

Công tác quản lý Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm ngày càng chặt chẽ. Công tác hướng

nghiệp và tổ chức hội chợ việc làm… bước đầu được quan tâm; chủ trương đưa

người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quán triệt và thực hiện từ huyện đến

cơ sở bước đầu có kết quả.

Song song với công tác đào tạo nghề, vấn đề giải quyết việc làm cho người

lao động cũng được huyện quan tâm triển khai. Bình quân hằng năm trung tâm

GDNN-GDTX đào tạo và giới thiệu việc làm cho khoảng 637 lao động, trong đó lao

động ở các ngành công nghiệp, dịch vụ chiếm trên 60% tổng số lao động.

Bên cạnh việc đào tạo do các cơ sở ĐTN tiến hành, các tổ chức đoàn thể trên

địa bàn huyện cũng tích cực vào cuộc tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng nghề

cho người lao động như Hội Nông dân, Phòng Nông nghiệp huyện. Thực hiện

phương châm dạy nghề cho người lao động là trách nhiệm của hệ thống chính trị,

Hội Nông dân huyện đã chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn và tranh

thủ sự hỗ trợ của các ngành có liên quan tổ chức chuyển giao khoa học - kỹ thuật và

hướng nghiệp, dạy nghề cho nông dân.

`

57

Bảng 3.9. Kết quả đào tạo nghề tại huyện Văn Bàn qua 3 năm

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

STT Nghề đào tạo Số Số HV Số Số HV Số Số HV

lớp (Người) lớp (Người) lớp (Người)

1 Kĩ thuật xây dựng 1 35 1 35 2 75

2 Sửa chữa máy nông nghiệp 2 72 1 36

3 Sửa chữa,bảo trì tủ lạnh 1 36

4 Trồng và nhân giống nấm 1 36 1 35

5 Kĩ thuật khai thác mỏ hầm lò. 1 35 1 38

6 Kĩ thuật chăn nuôi đại gia súc 1 32 1 35 1 35

7 Trồng lúa năng suất cao 1 29

8 Trồng và khai thác rừng trồng 1 36 1 35 1 35

9 Trồng rau an toàn 1 34

10 Nghiệp vụ nhà hàng khách sạn 1 32 2 74

11 Kĩ năng du lịch 1 36

12 Công nghệ sản xuất phân bón. 2 74

13 Khuyến nông-lâm 1 34

14 Thú Y 1 30

15 Trung cấp cơ điện 1 32 2 70

16 May công nghiệp 1 35

17 Công nghệ ô tô 1 38

18 Tin học văn phòng 5 236 6 268 5 249

Tổng 16 612 16 618 17 682

Trong năm 2016 đến năm 2018 Trung tâm GDNN-GDTX đã mở được 49 lớp

với 1912 HV được đào tạo nghề. Bao gồm lớp dưới 3 tháng và liên kết đào tạo mở các

lớp hệ trung cấp. nhằm góp phần tăng cường năng lực dạy nghề, làm tăng số lượng

nông dân được tiếp cận với những ngành nghề mới. Trung tâm GDNN-GDTX huyện

đã tổ chức liên kết dạy nghề theo địa chỉ cho nông dân bằng phương pháp “cầm tay chỉ

việc”. Đây là cách ĐTN mới rất thiết thực, hiệu quả được đông đảo người dân ủng hộ.

Từ các kiến thức được học, người dân tự truyền nghề cho nhau, đến nay đã trở thành

phong trào sâu rộng ở huyện. Từ đó, giúp nông dân được học tập và ứng dụng đúng các

tiến bộ khoa học kỹ thuật trong cách trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi.

`

58

Bằng sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, sự quyết tâm của các cấp, chính

quyền và tổ chức đoàn thể cùng với sự vươn lên của bản thân người lao động, đặc

biệt là lao động trong độ tuổi thanh niên, công tác đào tạo nghề và giải quyết việc

làm sau đào tạo nghề của huyện thời gian qua đã đạt được những kết quả bước đầu,

góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Theo đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên mặc dù đã có nhiều cố gắng để

mở rộng ngành nghề đào tạo, tuy nhiên vẫn còn nhiều nghề phù hợp với nhu cầu

học của người lao động và đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động nhưng

hiện tại vẫn chưa mở lớp.

Trong quá trình phát triển đào tạo nghề cần linh hoạt và phát triển đa dạng

các ngành nghề đào tạo cho LĐNT ở địa phương. Muốn phát triển kinh tế - xã hội

của huyện, một biện pháp quan trọng là cần giải quyết việc làm cho bộ phận LĐNT,

đặc biệt là với bộ phận lao động bị mất đất sản xuất nông nghiệp bằng hình thức đào

tạo nghề một cách bài bản, khoa học để người lao động có thể lập nghiệp sau khi

kết thúc khóa đào tạo.

Bảng 3.10. Kết quả điều tra cán bộ, giáo viên về công tác đào tạo nghề

trên địa bàn huyện năm 2018

STT Nội dung Số ý kiến (n=10) Tỷ lệ %

Ngành nghề đào tạo

Đa dạng 7 70,0

Chưa đa dạng 3 30,0 1 Do cơ sở vật chất nghèo nàn 8 80,0

Do lao động không có nhu cầu 2 20,0

Do nghề học không có tính cạnh tranh 4 40,0

Hình thức đào tạo

Đa dạng 4 40,0

Chưa đa dạng 6 60,0 2 Thiếu kinh phí 6 60,0

Chưa quan tâm mở rộng 4 40,0

Nguyên nhân khác - -

(Nguồn: Kết quả điều tra cán bộ, giáo viên dạy nghề huyện Văn Bàn, 2018)

`

59

Với tình hình trên, để công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện phát triển, và

nâng cao được chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT thì cần tăng cường đầu tư cơ sở

vật chất cho đào tạo nghề, cần mở rộng và phát triển quy mô ngành nghề, hình thức

đào tạo cần đa dạng và linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu của LĐNT và nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương trong tình hình mới.

Kết quả khảo sát 30 lao động về hình thức và nội dung chương trình đào

tạo nghề cho người lao động nông thôn trên địa bàn huyện được thể hiện trong

bảng 3.11.

Bảng 3.11. Đánh giá về hình thức, nội dung chương trình đào nghề

STT Mục tiêu đánh giá Số ý kiến (n=30) Tỷ lệ %

Đáp ứng được yêu cầu của thị 1 14 46,7 trường lao động

Phù hợp với nhu cầu học nghề và 2 9 30,0 xu thế phát triển

3 Chưa phù hợp cần bổ sung thêm 7 23,3

Tổng 30 100

(Nguồn: Kết quả điều tra lao động nông thôn huyện Văn Bàn, 2018)

Kết quả điều tra cho thấy rằng có 46,7% ý kiến của người lao động cho rằng

hình thức và nội dung chương trình đào tạo nghề hiện nay được triển khai trên địa

bàn huyện là phù hợp và 23,3% cho rằng cần bổ sung thêm để phù hợp với tình hình

phát triển chung của toàn huyện và nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh

nghiệp trên địa bàn huyện cũng như các địa bàn xung quanh. Có 30% số ý kiến cho

rằng nội dung và hình thức chương trình đào tạo trên địa bàn huyện đã phù hợp với

nhu cầu học nghề của người lao động.

Qua khảo sát người lao động nông thôn trên địa bàn huyện để đánh giá mức

độ phù hợp của thời gian đào tạo nghề cho người lao động được phản ánh trong

bảng sau:

`

60

Bảng 3.12. Đánh giá của người lao động về thời gian đào tạo nghề

STT Chỉ tiêu Số ý kiến (n=30) Tỷ lệ (%)

1 Phù hợp 22 73,3

2 Chưa phù hợp 8 26,7

30 100 Tổng số

(Nguồn: Kết quả điều tra lao động nông thôn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, 2018)

Kết quả cho thấy có 22 ý kiến cho rằng thời gian đào tạo nghề là đã phù hợp

với người lao động chiếm 73,3% trong tổng số ý kiến đánh giá. Số ý kiến này tập

trung ở những người lao động đã tham gia học các nghề như kỹ thuật xây dựng và

các lao động được tham gia vào các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật tại

cộng đồng. Sau khi tham gia vào các lớp đào tạo, tập huấn trên địa bàn huyện,

người lao động có thể tiến hành ứng dụng các kỹ năng họ học được vào trong công

việc thực tế. Có 26,7% ý kiến cho rằng thời gian đào tạo nghề như vậy là chưa hợp

lý và thời gian cần kéo dài hơn để người lao động có thể học được các kỹ năng và

sau khi hoàn thành khóa học họ có thể làm việc tốt hơn.

Hộp 3.2. Thời gian đào tạo nghề cho người lao động

Với các ngành nghề đào tạo đơn giản như may thời gian dạy từ 2 đến 3

tháng là người học đã cơ bản làm được rồi. Nhưng đối với các ngành nghề đào

tạo phức tạp hơn như tin học, điện, cơ khí… cần thời gian đào tạo phải kéo dài

hơn, ít nhất cũng tầm 6 tháng thì người lao động mới làm việc được.

(Nguồn: Ông Lương Cảnh Toàn, 40 tuổi, PGĐ Trung Tâm GDNN-GDTX Văn Bàn.

Vào hồi 14h30’ ngày 17 tháng 09 năm 2018.)

Để đánh giá một cách khách quan về chất lượng dạy và học nghề tại địa bàn

huyện Văn Bàn, đề tài đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến đánh giá của học viên tham

gia học nghề. Học viên học nghề trên địa bàn huyện có độ tuổi trung bình khá cao,

trên 35 tuổi, tỷ lệ học viên nữ chiếm đến 56,7% số học viên được điều tra. Trong

tổng số 90 học viên được điều tra có 85,0% số người tham gia cả 2 chương trình là:

học nghề ngắn hạn và tham gia các buổi tập huấn chuyển giao kỹ thuật trong thời

gian qua. Những học viên này đều là những lao động chính trong gia đình, vừa học

`

61

vừa làm nên việc tham gia học nghề hàng ngày là rất khó khăn. Hầu hết học viên

đều có nhu cầu, nguyện vọng được qua khóa học trang bị thêm cho mình kiến thức

cơ bản để vận dụng vào sản xuất thực tiễn, nâng cao giá trị của sản phẩm, đem lại

nguồn thu nhập cho bản thân và gia đình.

Bảng 3.13 dưới đây cho thấy, học viên nhìn chung đều hài lòng về khóa học.

Hơn 80% học viên hài lòng về địa điểm và thời điểm tổ chức lớp học. Điều này dễ

nhận thấy địa điểm các lớp học lý thuyết được tổ chức ngay tại nhà văn hóa các

thôn, xóm và thời gian tổ chức được các cơ sở đào tạo sắp xếp hợp lý, tránh thời vụ

của bà con để mọi người đề có thể tham gia khóa học.

Về chương trình, thời gian đào tạo, có trên 85% học viên được hỏi hài lòng

về thời gian, nội dung các chương trình đào tạo, các chương trình đã bám sát thực

tiễn sản xuất của người lao động. Hầu hết đều hài lòng về nội dung, thời lượng của

mỗi môn học, tỷ lệ kiến thức giữa lý thuyết và thực hành phù hợp trình độ nhận thức

của người học.

Về hoạt động giảng dạy của giáo viên, có 95% học viên đánh giá giáo viên

giảng dạy người học rất hiểu bài, người học có thể tiếp thu được kiến thức môn học

ngay ở trên lớp. Điều này phản ánh việc lựa chọn phương pháp giảng dạy của giáo

viên là hợp lý, đúng đối tượng.

Về tài liệu học tập thì có 43% học viên cho rằng là đầy đủ và 57% học

viên cho rằng chưa đầy đủ. Ngay từ đầu khóa học 100% học viên đã được phát

đầy đủ văn phòng phẩm, tài liệu bài giảng các môn học, tuy nhiên trong thời gian

đầu có sự biến động về sĩ số học viên nên một số học viên bổ sung vào sau chưa

nhận được ngay tài liệu học tập. Hơn nữa các tài liệu bài giảng là các loại tài liệu

hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức và thực hiện quy trình sản xuất cho nông dân lại

mang tính hàn lâm, người nông dân với trình độ hiện có của mình rất khó tự

nghiên cứu nội dung và hiểu những thuật ngữ mang tính chuyên môn cao, những

quy trình hướng dẫn trong tài liệu yêu cầu cao như mô hình thí nghiệm, vì vậy

phần nào ảnh hưởng tới chất lượng học tập.

`

62

Bảng 3.13. Đánh giá của học viên về hoạt động đào tạo nghề

Số học viên STT Nội dung Tỷ lệ % (n=90)

Địa điểm tổ chức

1 Tương đối xa 9 10,0

Hợp lý 81 90,0

Thời điểm tổ chức

2 Hợp lý 72 80,0

Chưa hợp lý 18 20,0

Chương trình đào tạo

Rất hữu ích 78 87,0 3 Hữu ích 8 9,0

Chỉ sử dụng được một phần 4 4,0

Tài liệu học tập

4 Đầy đủ 39 43,0

Chưa đầy đủ 51 57,0

Truyền đạt kiến thức của giảng viên

Rất hiểu bài 85 95,0

5 Hiểu bài 5 5,0

Ít hiểu bài - -

Thời gian đào tạo

Ngắn 13 15,0 6 Phù hợp 77 85,0

Dài - -

Chế độ với học viên

7 Thoả đáng 50 55,0

Chưa thoả đáng 40 45,0

Bên cạnh đó một số người dân cho rằng chất lượng đào tạo nghề cho lao động

trên địa bàn huyện trong thời gian qua chưa đáp ứng nhu cầu nguyện vọng là vì tài

liệu học tập, phương tiện phục vụ cho đào tạo nghề còn thiếu thốn, chương trình học

còn nặng về lý thuyết, thời lượng thực hành còn ít, giáo viên còn thiếu sự trải

`

63

nghiệm thực tế. Vấn đề đào tạo nghề so với nhu cầu thực tiễn của xã hội chưa đáp

ứng tốt vì người học còn thiếu kỹ năng thực hành, chưa thích ứng được với công

việc. Hơn nữa trong quá trình đào tạo còn thiếu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan

chuyên môn, vì vậy trình độ chuyên môn nghề nghiệp, năng lực thích ứng với thị

trường lao động và năng lực phát triển nghề nghiệp của học viên phần nào còn chưa

thật phù hợp với mục tiêu đào tạo đã đặt ra.

Đào tạo nghề có tác dụng rất lớn cho người lao động sau khi được đào tạo.

Do đó chúng tôi đã tiến hành khảo sát, thu thập ý kiến của người lao động trên địa

bàn huyện Văn Bàn để đánh giá về tác dụng của công tác đào tạo nghề đối với

người lao động. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.14.

Kết quả điều tra được cho thấy 75% người lao động được hỏi cho rằng sau khi

tham gia vào các lớp học nghề thì kiến thức và tay nghề của người lao động sẽ được

nâng lên so với trước khi tham gia học, và từ đó kỹ năng giải quyết công việc sẽ tốt

hơn. Có 41,7% ý kiến đồng ý với việc sau khi học nghề thu nhập của họ tăng lên do

tay nghề tăng và mức độ hoàn thành công việc của người lao động sẽ nhanh hơn so

với trước đó. Khả năng ứng dụng ngay các kiến thức khi được học vào trong sản xuất

của người lao động sau khi được đào tạo chiếm 60% số lao động tham gia trả lời.

Bảng 3.14. Đánh giá của người lao động về tác dụng của việc tham gia học nghề

STT Chỉ tiêu Tỷ lệ %

1 Kiến thức và tay nghề được nâng lên Số ý kiến (n=90) 45 75,0

2 Khả năng giải quyết công việc tốt hơn 28 46,7

3 Thu nhập tăng lên 25 41,7

4 Khả năng kiếm được việc làm cao hơn 18 30,0

5 Ứng dụng được vào trong lao động, sản xuất 36 60,0

(Nguồn: Kết quả điều tra lao động nông thôn huyện Văn Bàn,tỉnh Lào Cai, 2018)

Sau khi được đào tạo, người lao động được trang bị tay nghề, kỹ năng cơ bản

để có thể sử dụng, sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp phục vụ cho sản xuất nông

nghiệp tại địa phương hoặc xin vào làm việc tại các cơ sở sửa chữa động cơ nổ. Học

viên tốt nghiệp có thể tự mở nghề tại nhà hoặc được tuyển dụng vào các doanh

nghiệp trong huyện, trong tỉnh.

`

64

Lao động đăng ký học nghề may công nghiệp vào làm việc tại xưởng may

của Trung Tâm có sự phối hợp các nguồn lực đào tạo theo chính sách hiện hành.

Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, thu nhập ổn

định, đạt mục tiêu tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, chuyển dịch cơ cấu lao động

nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo trong chương trình phát triển KT-XH, góp phần xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Huyện Văn Bàn năm 2018 đạt 23% tỷ lệ

lao động qua đào tạo.

Từ năm 2016 đến nay, huyện Văn Bàn có gần 2 nghìn lao động được đào tạo

nghề. Lao động nông thôn vào làm việc tại các doanh nghiệp (DN) sau khi học nghề

chiếm gần 90% số lao động có việc làm sau đào tạo. Qua đó đóng góp tích cực vào

mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn.

Cùng với làm tốt công tác tuyển sinh, định hướng nghề nghiệp... từng khóa, từng

năm trung tâm thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo như: Tổ chức sinh

hoạt chuyên môn, áp dụng phương pháp giảng dạy tích hợp, khai thác ứng dụng công

nghệ thông tin, sử dụng mô hình, thiết bị tự làm vào bài giảng; biên soạn tài liệu, giáo

trình giảng dạy chi tiết đến từng môn học; chú trọng đào tạo theo địa chỉ và nhu cầu…

Học sinh của trung tâm được đi thực tập tại các doanh nghiệp,nhà máy,xí

nghiệp để làm quen với môi trường công nghiệp. Hằng năm, hơn 80% học sinh tốt

nghiệp hệ trung cấp nghề công nghiệp ô tô, điện, điện tử,mỏ hầm lò,xây dựng,cơ

điên,công nghệ sản xuất phân bón...đều có việc làm với thu nhập ổn định.

Trung Tâm GDNN-GDTX Văn Bàn thông qua các hội đoàn thể, khuyến nông…

nhiều lớp chuyển giao kỹ thuật cho lao động nông thôn về kỹ thuật sản xuất theo tiêu

chuẩn VietGAP; sử dụng an toàn thuốc bảo vệ thực vật; chăn nuôi gà đồi an toàn sinh

học đã phát huy hiệu quả trong phát triển kinh tế gia đình ở các hộ nông thôn.

Trung Tâm GDNN-GDTX Văn Bàn tăng cường liên kết với các công ty,

nắm rõ nhu cầu tuyển dụng nhằm hỗ trợ “đầu ra” cho người lao động sau đào tạo.

Huyện tạo điều kiện thuận lợi cho các DN, cơ sở kinh doanh, HTX duy trì và mở

rộng hoạt động, đa dạng ngành nghề, từ đó tạo nhiều việc làm cho người lao động.

Tổ chức điều tra, khảo sát những DN, cơ sở sản xuất đóng trên địa bàn đủ điều kiện

tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

`

65

Những DN này đều phải có cam kết sẽ giải quyết việc làm cho người lao

động trong một thời gian nhất định sau khi hoàn thành việc đào tạo. Kết quả từ năm

2016-2018 trung tâm GDNN-GDTX đã đào tạo khoảng hai nghìn người được hỗ trợ

học nghề theo Đề án 1956 đã hoàn thành chương trình và đều được các DN tuyển

dụng hoặc tự tạo việc làm, thành lập các cơ sở kinh doanh, sản xuất tại gia đình.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2018 đạt 40,5%, tăng 15,3% so với

đầu nhiệm kỳ. Công tác đào tạo nghề đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực trên địa bàn.

Bảng 3.15. Đánh giá của lãnh đạo đơn vị tiếp nhận lao động

đã qua đào tạo về tác dụng của việc tham gia học nghề

Số ý kiến STT Chỉ tiêu đánh giá Tỷ lệ % (n=10)

1 Kiến thức và tay nghề được nâng lên 8 80.0

2 Khả năng giải quyết công việc tốt hơn 6 60.0

3 Thu nhập tăng lên 7 70.0

4 Ứng dụng được vào trong lao động, sản xuất 9 90.0

(Nguồn: Kết quả điều tra lãnh đạo đơn vị tiếp nhận lao động nông thôn huyện)

Kết quả điều tra được cho thấy 80% lãnh đạo đơn vị tiếp nhận cho rằng

người lao động sau khi tham gia vào các lớp học nghề thì kiến thức và tay nghề của

người lao động sẽ được nâng lên so với trước khi tham gia học, và từ đó kỹ năng

giải quyết công việc sẽ tốt hơn. Có 70% ý kiến đồng ý với việc sau khi học nghề thu

nhập của lao động tăng lên do tay nghề tăng và mức độ hoàn thành công việc của

người lao động sẽ nhanh hơn so với trước đó. Khả năng ứng dụng ngay các kiến

thức khi được học vào trong sản xuất của người lao động sau khi được đào tạo

chiếm 90% số lãnh đạo tham gia trả lời.

3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề

Đào tạo nghề cho LĐNT là một yêu cầu cấp bách, đảm bảo nâng cao chất

lượng lao động, từ đó nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng

hóa dịch vụ ở nông thôn, đem lại thu nhập cao cho người lao động và sự phát

triển của nông thôn. Thực tế cho thấy, chất lượng tay nghề của LĐNT thấp sẽ

`

66

làm cho thu nhập của người lao động không thể tăng nhanh; làm cho chênh lệch

giàu nghèo giữa khu vực nông thôn và thành thị ngày càng giãn xa thêm; và

trong nông thôn, chênh lệch về thu nhập giữa lao động có tay nghề và lao động

không có tay nghề có khoảng cách đáng kể. Do vậy, điều đáng quan tâm hiện

nay chính là chất lượng lao động sau khi tham gia các lớp đào tạo nghề. Trên địa

bàn huyện Văn Bàn. Hiện nay có thể đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến chất

lượng đào tạo nghề cho lao động của huyện như sau.

3.2.1. Các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Nhà nước và chính quyền

địa phương

Đảng và Nhà nước ta ngay từ khi mới thành lập đã nhận thức rõ được vai

trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ

cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trên con đường xây dựng

đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã ban hành rất nhiều các chính

sách liên quan đến vấn đề dạy nghề và giải quyết việc làm cho người lao động

đặc biệt là lực lượng lao động nông thôn. Trong đó phải kể đến hai chính sá ch

được ban hành gần đây nhất và ảnh hưởng quan trọng nhất đến vấn đề đào tạo

nghề trong thời gian gần đây: Nghị quyết số 24/2008/NĐ - CP ban hành chương

trình hành động của Chính phủ. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong

chương trình hành động này là đó là Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo

nguồn nhân lực nông thôn. Quyết định số 1956/QĐ - TTg về phê duyệt Đề án

“đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

Từ sự chỉ đạo của Thường trực huyện ủy, huyện Văn Bàn đã xây dựng đề án

đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Bàn giai đoạn 2015- 2020. Trong

đề án đã quy định rõ mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong công tác đào tạo nghề của

huyện trong từng năm và trong từng giai đoạn từ nay đến 2020, phân công nhiệm vụ

cụ thể cho từng phòng ban, ban ngành đoàn thể, dự trù kinh phí phấn đấu thực hiện

thành công các mục tiêu mà đề án đã đề ra.

Có thể khẳng định đề án đào tạo nghề cho LĐNT được triển khai trên địa bàn

huyện Văn Bàn thời gian qua đã và đang giải quyết được nhu cầu học nghề, việc

làm và thu nhập của một bộ phận LĐNT; giải quyết một phần nhu cầu tuyển dụng

`

67

lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp, thúc đẩy sự phát triển chung của người

dân và địa phương. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận, bên cạnh thành công ấy cũng

còn không ít bất cập. Trong đó trước tiên phải kể đến việc cơ chế hỗ trợ cho người

học. So với những chính sách hỗ trợ trước đây, mức hỗ trợ theo Đề án 1956 có cao

hơn. Cụ thể ngoài mức hỗ trợ đào tạo nghề, người học còn được hỗ trợ tiền

ănm15.000 đồng/người/ngày và tiền đi lại 200.000 đồng/người/khoá. Tuy nhiên, cơ

chế hỗ trợ này chỉ dành cho đối tượng 1 (là hộ nghèo, dân tộc thiểu số, tàn tật, mất

đất canh tác, có công với cách mạng). Các đối tượng người học còn lại như cận

nghèo và đối tượng khác không được hưởng. Bởi vậy trong khi áp lực kiếm cái ăn

hàng ngày còn lớn thì họ cũng không thể tham gia các lớp học nghề được. Đây là lý

do khiến nhiều LĐNT không muốn tham gia học nghề...

Một tồn tại khác đó chính là sự thiếu thực tiễn trong công tác điều tra, khảo

sát nhu cầu học nghề. Một số đơn vị để xảy ra tình trạng chưa nắm được nhu cầu

nhân lực cần đào tạo ở từng lĩnh vực cụ thể. Điều này dẫn đến tình trạng đào tạo

không đi đôi với giải quyết việc làm, chưa tiến tới mục tiêu cải thiện điều kiện sống

cho nông dân cũng như thúc đẩy kinh tế địa phương. Không những thế, còn một số

xã xây dựng kế hoạch dạy nghề chưa khả thi, quá rộng so nhu cầu phát triển kinh tế

trên địa bàn. Trình độ nhận thức của người lao động cũng chưa đáp ứng được về

mặt yêu cầu kỹ năng nghề.

Ngoài ra còn phải kể đến khó khăn trong việc xây dựng giáo trình, danh

mục, thiết bị dạy nghề; công tác phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề.

Thực tế cho thấy trung tâm dạy nghề và các lớp học cộng đồng vẫn thiếu thiết bị

cơ bản; nợ tiêu chí về số lượng giáo viên cơ hữu, trình độ giáo viên một số nghề

chưa đáp ứng yêu cầu...

3.2.2. Trình độ của đội ngũ giáo viên dạy nghề

Trong lĩnh vực đào tạo thì đội ngũ giáo viên đóng vai trò hết sức quan trọng.

Giáo viên dạy nghề ngoài các yêu cầu đủ về trình độ sư phạm và chuyên môn cao còn

cần phải có kinh nghiệm trong việc hướng dẫn thực hành để đảm bảo chất lượng sau

đào tạo. Việc đảm bảo được chất lượng sau đào tạo là điều kiện cho người lao động dễ

tìm được việc làm, từ đó mới thu hút được người lao động vào học nghề.

`

68

Bảng 3.16. Đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trung tâm GDNN-GDTX

huyện Văn Bàn năm 2018

STT Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ %

Tổng số cán bộ, giáo viên 20 100.0 1 Số giáo viên 5 25.0

Trình độ

Đại học trở lên 5 100.0

2 Cao đẳng 0 0.0

Trung cấp 0 0.0

Có nghiệp vụ sư phạm 5 100.0

(Nguồn: Trung tâm dạy nghề huyện Văn Bàn, 2018)

Số lượng giáo viên trên của trung tâm GDNN-GDTX Văn Bàn là giáo viên

cơ hữu của trung tâm. Có thể thấy được đối với số giáo viên như hiện tại thì trung

tâm dạy nghề chưa thể đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao động trên

địa bàn huyện. Tuy nhiên, khắc phục khó khăn đó, trong những năm qua khi mở

các lớp dạy nghề trung tâm đã liên hệ với các giáo viên có trình độ trong và ngoài

tỉnh tham gia giảng dạy theo hợp đồng ngắn hạn để phục vụ công tác đào tạo nghề

của trung tâm khi có lớp được mở. Bên cạnh đó hằng năm trung tâm dạy nghề tạo

điều kiện cho các nghệ nhân, người thợ giỏi trên địa bàn huyện tham gia lớp bồi

dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm để bổ sung vào lượng giáo viên tham gia đào

tạo nghề tại cộng đồng.

Với lực lượng giáo viên tham gia giảng dạy tại cộng đồng, các lớp tập huấn

chuyển giao khoa học kỹ thuật và các lớp đào tạo nghề tại doanh nghiệp số lượng

giáo viên sẽ căn cứ vào số lớp học để thuê. Các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi ký

hợp đồng với kỹ sư nông nghiệp của Sở Nông nghiệp tỉnh Lào Cai, kết hợp với cán

bộ Phòng Nông nghiệp huyện và các cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ tiến hành

đứng lớp giảng dạy. Các ngành nghề may, ngoài các giáo viên của trung tâm dạy

nghề ra thì tiến hành ký hợp đồng có thời hạn với các

`

69

Giáo viên có trình độ trung cấp nghề trở lên hoặc với các nghệ nhân, người

có tay nghề cao tại các làng nghề tham gia giảng dạy đảm bảo được số lượng giáo

viên tham gia giảng dạy các lớp học tại cộng đồng trên địa bàn huyện. Với các

doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh tiến hành đào tạo nghề trên địa bàn huyện, các

doanh nghiệp chủ động giáo viên để đứng lớp của doanh nghiệp dưới sự hỗ trợ của

trung tâm GDNN-GDTX huyện.

3.2.3. Trình độ của đội ngũ quản lý

Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ điều hành trong công tác đào tạo

nghề cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông

thôn. Hiện nay tại phòng LĐTB và XH huyện chưa có cán bộ chuyên trách về công

tác đào tạo nghề cho người lao động nông thôn huyện mà chỉ giao cho cán bộ kiêm

nhiệm. Đối với đội ngũ LĐTB và XH ở các xã, thị trấn làm tổng hợp tất cả các

nhiệm vụ của một cán bộ lao động cho nên việc kiểm soát về đào tạo nghề cho

người lao động còn hạn chế. Tại trung tâm dạy nghề huyện hiện nay có 3 cán bộ

quản lý trong đó có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc chịu trách nhiệm duy trì và phát

triển trung tâm cũng như phát triển công tác đào tạo nghề.

Ta có thể thấy, đội ngũ cán bộ quản lý về đào tạo nghề trên địa bàn huyện

vẫn chưa thực sự được quan tâm đúng mức, hiện nay phòng LĐ TB và XH huyện

vẫn chưa có cán bộ chuyên trách về mảng đào tạo nghề, đây là một thiếu sót cần

sớm được bổ sung. Số lượng cán bộ tại trung tâm dạy nghề cũng chưa thể đáp ứng

được trong công tác quản lý đào tạo người người lao động trên địa bàn huyện. Nhất

là trong thời gian tới trung tâm dạy nghề tiến hành đào tạo các ngành nghề mới.

3.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề

Một trong những điều kiện quan trọng trong việc phát triển đào tạo nghề và

nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT là cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất, trang

thiết bị tốt sẽ cho phép mở rộng ngành nghề, hình thức đào tạo, nâng cao chất lượng

và thu hút người học.

Với số lượng phòng học lý thuyết và phòng thực hành của trung tâm dạy nghề

huyện năm 2018 không đáp ứng được số lượng lao động có mong muốn học nghề.

Mặc dù đã được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhưng với quy mô, diện tích còn

`

70

hạn chế thì việc đảm bảo chất lượng của những lao động được đào tạo sẽ gặp nhiều khó

khăn. Số phòng học ít thì khó có thể mở rộng các ngành nghề đào tạo và không thu hút

được đội ngũ lao động theo học. Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp và nông thôn

cũng như đào tạo cho khu vực công nghiệp và đô thị đòi hỏi phải có đủ các điều kiện

cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và thực hành. Tuy

nhiên, LĐNT là đối tượng học có nhiều trình độ, độ tuổi khác nhau, khả năng tài chính

hạn hẹp nhưng phần lớn có chung mục đích là học nghề để có cơ hội tìm kiếm việc làm

có mức thu nhập cao và ổn định. Điều đó đòi hỏi LĐNT sau khi đào tạo phải có tay

nghề. Do đó, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị đảm bảo về

số lượng và chất lượng là một giải pháp nhằm phát triển đào tạo nghề và cũng góp

phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho đội ngũ LĐNT.

Bảng 3.17. Cơ sở vật chất tại trung tâm GDNN-GDTX

huyện Văn Bàn năm 2018

STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng

1. Diện tích hiện có

Cơ sở vật chất

1 2. Phòng học lý thuyết Phòng 2

3. Phòng thực hành Phòng 4

II. Trang thiết bị

1. Phương tiện mô hình 94

2. Thiết bị thực hành

2 Máy may Bộ 40

Máy vi tính Bộ 80

Thiết bị điện Bộ 15

Mộc dân dụng Bộ 10

Sửa chữa xe máy Bộ 5

Thiết bị thực hành thiết bị của Bộ Máy cày, hàn, máy hấp, máy

3 DN nông nghiệp sấy, máy sát, máy sàng. mộc

dân dụng

(Nguồn: Trung tâm dạy nghề huyện Văn Bàn, 2018)

`

71

Với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh có tham gia đào tạo

nghề cho lao động nông thôn qua tìm hiểu thì các cơ sở đó là các đơn vị sản xuất

kinh doanh nên các doanh nghiệp chỉ đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho quá

trình sản xuất và đào tạo cho người lao động theo hình thức vừa học lý thuyết vừa

thực hành ngay trên dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.

Công tác truyền nghề trên địa bàn thì cơ sở vật chất phục vụ cho công tác

này còn rất thiếu. Các lớp học tập trung được mở ra chủ yếu học tại các nhà văn hóa

của thôn xóm. Máy móc thiết bị học do đơn vị tài trợ hoặc do trung tâm dạy nghề

kết hợp với các doanh nghiệp, chính quyền cơ sở chuẩn bị. Đối với các lao động

học nghề theo hình thức truyền nghề tại gia đình thì học và thực hành ngay trên các

công cụ, dụng cụ sản xuất của gia đình.

3.2.5. Chương trình, tài liệu phục vụ đào tạo nghề

Để có được nguồn nhân lực có chất lượng cao thì yếu tố đầu tiên cần phải

quan tâm đó là chương trình đào tạo nghề cho người lao động. Một chương trình

đào tạo chuẩn, nội dung đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động

và nhu cầu học nghề của đối tượng học nghề… sẽ góp phần vào việc nâng cao chất

lượng đào tạo nghề cho LĐNT. Trong những năm qua, chương trình đào tạo nghề

LĐNT của huyện Văn Bàn đã không ngừng được cải tiến, mở rộng nhằm đáp ứng

được nhu cầu về thị trường lao động, nhu cầu của người đi học. Với nhu cầu về lao

động của thị trường lao động vốn phong phú và đa dạng phù hợp với nhu cầu học

nghề của lao động của các DN và LĐNT.

Mỗi khung đào tạo khác nhau, chương trình đào tạo nghề dành cho LĐNT

cũng khác nhau. Tùy vào khả năng của mỗi người, họ có thể tự lựa chọn ngành

nghề cho họ. Mặc dù có sự cố gắng trong đầu tư phát triển chương trình, giáo trình

tài liệu cho đào tạo nghề, nhưng chúng ta cũng nhận thấy rằng, chương trình đào tạo

nghề của huyện Văn Bàn khá sơ sài và ngành nghề đào tạo còn nhiều hạn chế chưa

thực sự đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động tại địa phương cũng như các

tỉnh, thành phố trong cả nước. Nguyên nhân của thực trạng trên xuất phát từ:

`

72

Thứ nhất: do trung tâm GDNN-GDTX của huyện có khả năng về tài

chính, về cơ sở vật chất, trang thiết bị còn yếu chưa mở rộng được các chương

trình đào tạo khác nhất là các chương trình đào tạo trung cấp và cao hơn bởi

những chương trình đó đòi hỏi phải có đầu tư đầy đủ các trang thiết bị học tập cả

lý thuyết lẫn thực hành và có một đội ngũ cán bộ, giáo viên với đủ về số lượng

và đảm bảo về chất lượng;

Thứ hai: do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên nhiều DN

không mở rộng kinh doanh, nhiều ngành nghề bị thu hẹp quy mô sản xuất. Điều này

ảnh hưởng đến tâm lý lựa chọn ngành nghề để học tập của LĐNT.

CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn cần đội ngũ lao động biết áp dụng

những tiến bộ KHKT vào trong sản xuất với những công nghệ tiên tiến. Điều này

đồng nghĩa với việc LĐNT phải được học tập một cách bài bản và có khoa học.

Thực tế huyện Văn Bàn cho thấy LĐNT vẫn chưa được học tập một cách bài bản và

khoa học về các vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp; người nông dân mới

chỉ dừng lại ở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn ngày tại các lớp học cộng đồng

được mở ra ở địa phương. Với thực tế này, người nông dân chỉ mới biết lý thuyết,

do đó việc áp dụng các công nghệ vào thực tế gặp rất nhiều khó khăn.

Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT của huyện đòi hỏi UBND

huyện Văn Bàn cần có những chiến lược phù hợp, cần linh hoạt hơn trong việc thay

đổi, bổ xung thêm các chương trình đào tạo nhằm đáp ứng được nhu cầu học nghề

của lao động ngày càng phong phú, đa dạng.

Thông qua kế hoạch triển khai hoạt động phát triển chương trình, giáo trình

dạy nghề tới các trường, trung tâm GDNN-GDTX huyện Văn Bàn đã xây dựng được

các danh mục nghề đào tạo và chương trình đào tạo nghề.

Bên cạnh việc xây dựng các danh mục dạy nghề, thì xây dựng các chương trình,

giáo trình dạy nghề là việc hết sức quan trọng, đã tập trung xây dựng được hệ thống

giáo trình tương đối đồng bộ. Qua kết quả khảo sát ta thấy rằng hiện nay các cơ sở dạy

nghề đã được cung cấp và trang bị khá đầy đủ về chương trình và giáo trình dạy nghề,

cụ thể: Về kinh phí hỗ trợ chợ cho hoạt động xây dựng chương trình được đánh giá ở

mức độ trung bình (chiếm 60%), đáp ứng được nhu cầu cho các cơ sở; về hình thức hỗ

`

73

trợ chủ yếu là tiền mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở chủ động trong các hoạt

động của cơ sở; về kiến thức của chương trình đào tạo nghề 80% cơ sở đánh giá là đủ

cho nhu cầu hiện tại, 20% còn lại đánh giá thiếu cần trang bị thêm; về điềug chỉnh

chương trình và mức độ đáp ứng tài liệu 70% cơ sở đánh giá kịp thời cho các hoạt

động đào tại của đơn vị. Đạt được kết quả trên là do sự nỗ lực cố gắng của các trường,

các trung tâm dạy nghề đã căn cứ vào chương trình khung do Tổng cục dạy nghề để

biên soạn. Tuy nhiên, còn một số nghề mới như: Đồ gỗ mỹ nghệ, Trồng cây cảnh, Nấu

ăn... chưa có giáo trình, chỉ có bài giảng do giáo viên tự biên soạn, vì vậy để hoạt động

dạy nghề đa dạng và phong phú như hiện nay, thì số lượng chương trình, giáo trình

cần phải xây dựng thêm cho phù hợp với các nghề của huyện.

Bảng 3.18. Ý kiến đánh giá của các cơ sở đào tạo nghề

về chương trình, giáo trình dạy nghề

STT Nội dung Số lượng (n=10) Tỷ lệ %

Về kinh phí hỗ trợ XD chương trình

Cao 2 20.0 1

Trung bình 6 60.0

Thấp 2 20.0

Về hình thức hỗ trợ

Tiền 6 60.0

Kỹ thuật 3 30.0 2 Các hình thức khác 1 10.0

Về kiến thức

Đủ 8 80.0 3 Thiếu 2 20.0

Về điều chỉnh chương trình

Kịp thời 7 70.0 4 Chậm 2 20.0

Rất chậm 1 10.0

Về mức độ đáp ứng tài liệu

Kịp thời 7 70.0

5 Chậm 2 20.0

Rất chậm 1 10.0

`

74

Về chất lượng giáo trình đã được sửa đổi và bổ sung đáp ứng yêu cầu của thị

trường, tuy nhiên trong quá trình biên soạn còn một số giáo trình vẫn nặng về lý

thuyết hơn thực hành, một số kiến thức vẫn còn thiếu chưa kịp bổ sung chưa điều

chỉnh kịp thời.

Ngoài việc đánh giá về số lượng và chất lượng giáo trình, để đảm bảo tính

khách quan cho việc nghiên cứu, đề tài lấy thêm ý kiến đánh giá của các cơ sở đào

tạo và các học viên đã và đang học nghề.

* Ý kiến đánh giá của các học viên về chương trình, giáo trình dạy nghề:

Bảng 3.19. Đánh giá của các học viên về chương trình, giáo trình dạy nghề

Số lượng (n=90) STT Nội dung Tỷ lệ %

Kiến thức

1 Đủ 75 83.3

Thiếu 15 16.7

Kỹ năng cần thiết

2 Đủ 72 80.0

Thiếu 18 20.0

Điều chỉnh chương trình

Kịp thời 62 68.9 3 Chậm 22 24.4

Rất chậm 6 6.7

Mức độ đáp ứng tài liệu

Kịp thời 60 66.7 4 Chậm 22 24.4

Rất chậm 8 8.9

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2018)

Qua bảng 3.19 đánh giá của học viên về chương trình, giáo trình dạy nghề ta

thấy, về kiến thức kỹ năng trong các chương trình đào tạo phần lớn là đáp ứng được

yêu cầu đạt trên 83% yêu cầu đặt ra. Việc điều chỉnh chương trình, giáo trình ĐTN

đáp ứng yêu cầu đặt ra trên 68%, còn khoảng 32% là điều chỉnh chưa kịp thời.

`

75

Mức độ đáp ứng tài liệu, 66.7% ý kiến cho rằng việc đáp ứng tài liệu là

kịp thời, 24.4% ý kiến cho rằng là chậm và 8,9% ý kiên cho rằng là rất chậm. Vì

vậy, việc điều chỉnh chương trình, giáo trình cần phải điều chỉnh nhanh hơn nữa

để theo kịp yêu cầu của thị trường. Qua ý kiến đánh giá của các cơ sở ĐTN và

các học viên, giúp Sở Lao động thương binh và xã hội có kế hoạch chỉ đạo các

trường, các trung tâm dạy nghề điều chỉnh chương trình, giáo trình phù hợp với

yêu cầu đặt ra.

Bên cạnh đổi mới các giờ dạy, việc định hướng giúp học viên trong quá

trình học tập lựa chọn nghề phù hợp cũng được Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt

quan tâm. Bằng việc đổi mới giờ dạy kết hợp thực hành, liên kết với các doanh

nghiệp để giải quyết việc làm cho người lao động, hầu hết học viên sau khi tốt

nghiệp đều có việc làm.

3.2.6. Nguồn kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Trong giai đoạn 2016 - 2018, tình hình đầu tư tài chính cho phát triển đào tạo

nghề trên địa bàn huyện Văn Bàn được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 3.20. Tình hình đầu tư tài chính cho đào tạo nghề huyện Văn Bàn

Đơn vị tính: Triệu đồng

Nguồn hỗ trợ STT Chỉ tiêu Tổng NSTW NSĐP XHH

1 Tuyên truyền, tư vấn học nghề 25 25 0 50

2 Điều tra, khảo sát nhu cầu 70 30 0 100

Thí điểm mô hình dạy nghề 3 60 30 10 100

4 7000 2 500 500 1 000

5 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị Phát triển chương trình, giáo trình 35 15 0 50

6 Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý 180 50 20 250

7 Hỗ trợ lao động nông thôn học 7 500 2 500 500 10 000

8 Giám sát tình hình thực hiện 60 40 0 100

Tổng 14930 5190 1030 20600

`

76

Qua bảng ta thấy được trong thời gian tới huyện quan tâm nhất vẫn là đầu tư

cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề và tập trung hỗ trợ cho người

lao động tham gia học nghề với tổng kinh phí dự kiến phân bổ cho hai hoạt động

này lên tới 20.000 triệu đồng. Kinh phí đầu tư để phát triển chương trình giáo trình

và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý còn rất hạn chế với tổng kinh phí đầu

tư trong thời gian tới là 250 triệu đồng. Trong đó, nguồn kinh phí được hỗ trợ từ

ngân sách Trung ương là 14.930 triệu đồng, là nguồn kinh phí chính và chủ yếu

phục vụ cho công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện, số còn lại được huy động từ

ngân sách địa phương 5.190 triệu đồng và từ nguồn xã hội hóa 1.030 triệu đồng.

Về nguồn kinh phí cho đào tạo nghề trên dịa bàn huyện theo đề án đề ra còn chưa

hợp lý trong việc phân bổ, lượng phân bổ để đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên

và phát triển chương trình giáo trình học chưa thỏa đáng và cần có sự thay đổi sao cho

hợp lý hơn trong thời gian tới. Bên cạnh đó nguồn kinh phí chủ yếu từ ngân sách Nhà

nước vì vậy mà thời gian rót vốn về để thực hiện rất chậm. Cụ thể là từ đầu năm 2018

đến nay trung tâm chưa mở được thêm lớp học nào do chưa có kinh phí từ trên về.Còn

thiếu phòng học,phải ngăn bếp ăn làm phòng học.

(Bà Mai Thị Hằng, 38 tuổi, Giáo viên, vào hồi 9h30’ ngày 17 tháng 09 năm 2018 tại

Trung tâm dạy nghề huyện Văn Bàn)

Hộp 3.3. Nguồn kinh phí đào tạo nghề thời gian qua

Sự liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

trên địa bàn.

Hiện tại Huyện chưa có các văn bản pháp quy nào được ban hành tạo hành

lang pháp lý và ràng buộc trách nhiệm giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong việc

liên kết đào tạo nên quá trình thực hiện còn nhiều khó khăn. Sự tham gia của chính

quyền địa phương ở đây chỉ là xác nhận cho người lao động thuộc đối tượng nào để

từ đó có căn cứ cho trung tâm dạy nghề cho người lao động đó được hưởng các chính

sách về học tập phù hợp với nội dung quy định trong Đề án. Những doanh nghiệp

trên địa bàn có liên kết với trung tâm dạy nghề để đào tạo nghề cho lao động nông

thôn sẽ được thụ hưởng nguồn vốn quốc gia thông qua trung tâm đào tạo nghề theo

chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho người LĐNT.

`

77

Thực hiện tốt sự liên kết giữa doanh nghiệp với trung tâm dạy nghề sẽ mang

lại lợi ích cho cả doanh nghiệp, người lao động và xã hội. Củng cố mối quan hệ này

là một giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Trung tâm GDNN-

GDTX của huyện cần thúc đẩy hơn nữa sự hợp tác với phía doanh nghiệp để có thể

tranh thủ mọi nguồn lực từ đối tượng này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề

cho người lao động.

Khi tiến hành liên kết đào tạo nghề với các doanh nghiệp chúng ta sẽ có

nhiều cái được hơn: vừa tận dụng được trang thiết bị sản xuất hiện đại của doanh

nghiệp, người lao động lại được thực hành ngay trên dây chuyền sản xuất; sau khi

học người học có tay nghề có thể được nhận ngay vào làm trong doanh nghiệp nếu

có nhu cầu.

Đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp có thể tăng cường năng lực về cơ sở

Hộp 3.4. Tác dụng của liên kết trong đào tạo nghề

vật chất cho các đơn vị đào tạo. Các đơn vị đào tạo ở huyện ta đang gặp khó khăn rất lớn về thiếu trầm trọng lớp học, phòng thí nghiệm và thiết bị dạy - học. Các doanh

nghiệp có thể giải quyết một phần khó khăn này thông qua việc hỗ trợ phòng học,

phòng thí nghiệm, thiết bị dạy - học và đào tạo tại doanh nghiệp (sử dụng cơ sở vật chất

của doanh nghiệp). Nhờ đó, học sinh có cơ hội được làm quen với môi trường doanh

nghiệp, các thiết bị, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.

(Bà Nguyễn Thị Thu Hiên, tuổi 36, chức vụ tổ trưởng tổ đào tạo nghề, vào hồi 15h40’ ngày 17 tháng 09 năm 2018 tại Phòng hành chính Trung tâm GDNN-GDTX Văn Bàn)

3.3. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn huyện

3.3.1. Những mặt đạt được

Hàng năm số học sinh tham gia học nghề đều tăng với đầy đủ các đối tượng

như: Lao động tham gia học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp; lao động ở vùng

chuyên canh tham gia học nghề để nâng cao tay nghề; lao động học nghề để tiếp cận

với phương pháp dạy nghề bài bản, chính tắc; lao động thuần nông tham gia học

nghề nhằm giúp cho quá trình sản xuất nông nghiệp đạt năng suất chất lượng cao,

từng bước tiếp cận với nền kinh tế thị trường, sản xuất sản phẩm nông nghiệp theo

hướng hàng hóa.

`

78

- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy nghề được nâng cao, hàng năm

quan tâm huy động mọi nguồn lực về tài chính để mua sắm đầu tư trang thiết bị dạy

nghề, bổ sung cơ sở vật chất, xây dựng kế hoạch và có giải pháp thực hiện tốt kế

hoạch về đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề; cơ bản đã đáp ứng yêu cầu.

- Đội ngũ giáo viên :được quan tâm tốt đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán

bộ quản lý, giáo viên dạy nghề. Tạo điều kiện tối đa có thể cho cán bộ, giáo viên

làm việc và cống hiến cho hoạt động dạy nghề.

- Đã thực hiện chương trình giảng dạy, xây dựng chương trình và giáo trình

đúng hướng dẫn của Sở Lao động -TB&XH, thực hiện giảng dạy theo đúng chương

trình và giáo trình đã ban hành; Thực hiên nghiêm thời gian học, tổ chức kiểm tra,

thi kết thúc cuối khóa theo quy đúng định.

- Công tác quản lý kinh phí nhà nước cấp cho dạy nghề thực hiện đúng quy

định, không có sai phạm trong thời gian qua. Kết quả dạy nghề đã đạt được do

Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện Văn Bàn cung cấp:

Có được kết quả ấy, nguyên nhân chính là do Ban giám đốc trung tâm đã

vận dụng linh hoạt phương pháp kết hợp hài hoà giữa năng lực của trung tâm với

năng lực của các đơn vị cộng tác. Cụ thể, trung tâm đã tập huấn, bồi dưỡng cho

100% số đơn vị cộng tác, ra các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết, kiểm tra giám

sát nghiêm túc quá trình thực hiện. Vì vậy, trong những năm qua mặc dù số lượng

giáo viên còn ít nhưng hoạt động dạy nghề được các trung tâm hoàn thành xuất

sắc, hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển sinh và đào tạo do phòng Lao động - TB&XH

giao. Bên cạnh đó, tập thể giáo viên của trung tâm rất chú trọng công tác

maketting trong tuyển sinh, nhiệt tình tâm huyết với công việc, không ngại khó

khăn, gian khổ trực tiếp lặn lội đến các thôn, làng trong toàn huyện để thông báo

tuyển sinh. Ban giám đốc đã có mỗi quan hệ chặt chẽ với các ban ngành của 23

xã, thị trấn trong toàn huyện. Vì vậy trong suốt quá trình học viên được đào tạo,

Ban giám đốc đã sát sao trong từng công việc, tăng cường các hoạt động thực

hành cho học sinh. Vì vậy, số học sinh học nghề có việc làm tương đối cao. Chính

sự thành công của các em là những bằng chứng cụ thể, là những tuyên truyền viên

tích cực cho phát triển đào tạo nghề.

`

79

3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân

Bên cạnh những ưu điểm nổi bật nói trên công tác đào tạo nghề trong những

năm qua, trong quá trình khảo sát tôi thấy còn một số tồn tại sau cần được khắc phục:

Công tác tuyên truyền và tư vấn nghề nghiệp: bên cạnh những kết quả đạt

được công tác tuyên truyền tại một số nơi chưa thường xuyên, sâu rộng; đến nay

vẫn còn một bộ phận lao động nông thôn chưa nắm biết cụ thể về các chính sách hỗ

trợ dạy nghề theo Quyết định 1956. Công tác tư vấn học nghề, việc làm cho lao

động nông thôn còn mang tính hình thức; chưa cung cấp kịp thời cho lao động nông

thôn những thông tin cần thiết: như thông tin về các nghề mà doanh nghiệp có nhu

cầu tuyển dụng, mức lương tối thiểu doanh nghiệp trả, thông tin về quy hoạch nông

thôn mới, quy hoạch sản xuất… Nhìn chung, cơ sở vật chất của Trung tâm GDNN-

GDTX còn quá nghèo nàn biểu hiện ở cả 2 phương diện là cơ sở hạ tầng và trang

thiết bị giảng dạy. Hệ thống trường lớp thiếu thốn, trang thiết bị phục vụ cho giảng

dạy, thực hành thiếu nhiều, không đồng bộ, hiện đại, chưa cập được với công nghệ.

Việc lựa chọn mô hình đào tạo phù hợp với từng đối tượng học nghề chưa được

quan tâm, vẫn thực hiện phương thức dạy nghề mang nặng tính hành chính, không

sát thực tế, chưa xuất phát từ nhu cầu thị trường lao động, chưa đáp ứng được yêu

cầu của người học và người sử dụng lao động. Chỉ tiêu dạy nghề vẫn được xây dựng

theo quy trình ngược tức là phòng Lao động -TBXH phân bổ chỉ tiêu về trung tâm.

Đúng ra phải làm thuận theo quy trình: Trung tâm GDNN-GDTX khảo sát nhu cầu

người học và thị trường lao động xây dựng nghề học và chỉ tiêu đào tạo tại đơn vị

mình, gửi phòng Lao động - TBXH thẩm định và giao chỉ tiêu theo yêu cầu của

Trung tâm GDNN-GDTX. Đa số cơ sở dạy nghề có quy mô nhỏ, năng lực đào tạo

còn hạn chế, ít ngành nghề kỹ thuật cao, chất lượng ngành nghề đào tạo chưa đáp

ứng kịp nhu cầu xã hội. Đội ngũ giáo viên còn thiếu nghiêm trọng, nhiều giáo viên

mới ra trường, thiếu kiến thức và kinh nghiệm thực tế, đang trong thời kỳ học tập để

nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Giáo viên chưa thật giỏi về lý thuyết,

chưa thực sự tinh thông về thực hành. Cơ cấu chưa đồng đều các bộ môn, những

nghề mang tính chất mũi nhọn hầu như thiếu giáo viên cơ hữu chủ yếu là hợp đồng,

đội ngũ giáo viên dạy thực hành của các trung tâm là hợp đồng, thuê, mượn 80%.

`

80

Vì thế, trung tâm phải thay đổi đội ngũ này thường xuyên dẫn đến trách nhiệm của

giáo viên chưa thật sự cao, gây tâm lý chán nản cho học sinh, gây khó khăn, bị động

cho công tác điều hành và quản lý, cản trở việc thực hiện nền nếp và rèn luyện tính

quy phạm của học sinh. Trong những năm qua, Trung tâm GDNN-GDTX cấp

huyện đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của các cấp, các

ngành và có đầy đủ khung hành lang pháp lý để hoạt động. Tuy nhiên cơ chế chính

sách vẫn chưa đủ mạnh để nâng cấp Trung tâm GDNN-GDTX trở thành những

trung tâm tầm cỡ, đôi khi có một số chủ trương đã ấn định thời gian thực hiện

nhưng rồi lại bị lãng quên; có một số chính sách không đồng bộ giữa các cấp, các

ngành làm cho trung tâm khó thực hiện; có những chủ trương làm dao động tư

tưởng về sự tồn tại của trung tâm khiến cho đội ngũ giáo viên có những người chưa

thật sự gắn bó, thậm chí có người còn muốn chuyển đơn vị công tác. Về phong tục

tập quán, Văn Bàn là một huyện miền núi, người dân đại đa số sinh sống bằng nghề

trồng lúa, ngô khoai sắn,...sản xuất manh mún, nhỏ lẻ. Vì vậy cuộc sống của người

dân lao động về cơ bản là nghèo, đặc điểm ấy ít nhiều có ảnh hưởng đến tầm nhìn

của người dân trong công tác dạy nghề.

3.4. Định hướng và giải pháp tăng cường hoạt động đào tạo nghề cho lao động

nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn

3.4.1. Các căn cứ xác định giải pháp

3.4.1.1. Căn cứ vào quy định của Nhà nước, của tỉnh, huyện về công tác ĐTN

Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020”; Quyết định số 383/QĐ-

UBND ngày 06/4/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt “Đề án ĐTN cho

LĐNT tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020”; và Nghị

quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Văn Bàn khóa XII, nhiệm kỳ 2016-2020.

3.4.1.2. Căn cứ vào thực trạng hoạt động đào tạo nghề của huyện Văn Bàn

Mặc dù việc triển khai Đề án gặp không ít khó khăn, vướng mắc, tuy nhiên

công tác ĐTN cho lao động nông thôn của huyện Văn Bàn đã đạt được những kết

quả bước đầu, đáng khích lệ:

`

81

Nhận thức của người dân về học nghề đã có những chuyển biến tích cực.

Theo báo cáo của huyện và qua thực tế kiểm tra ở một số xã, số lao động học nghề

nông thôn tham gia học nghề ngày càng tăng. Nội dung chương trình đào tạo cụ thể,

thiết thực với nhu cầu của người dân. Chương trình đào tạo linh hoạt, khoa học,

được thiết kế phù hợp với điều kiện kinh tế, đối tượng nông dân. Phương pháp ĐTN

khoa học gắn với mô hình được áp dụng trong suốt quá trình học.

Tạo được sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của các cấp, các ngành,

các tổ chức chính trị xã hội và người dân về vai trò của ĐTN cho lao động nông

nghiệp đối với phát triển nguồn nhân lực nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã

hội và xây dựng NTM.

Công tác xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề đã

được Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện thống nhất và đồng bộ, đây là cơ sở để

trung tâm GDNN-GDTX hiện áp dụng trong quá trình ĐTN cho LĐNT theo hướng

áp dụng các tiến bộ KHKT trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, giúp

chất lượng cuộc sống của LĐNT được nâng cao.

Công tác thông tin, tuyên truyền đã đạt được những kết quả nhất định. Các

kênh thông tin đã nhận được nhiều phản hồi tích cực từ người nghe; đã phổ biến,

nhân rộng và khuyến khích nhiều người học tập làm theo, cá nhân và tập thể có

những thành công trong sản xuất nông nghiệp công nghiệp,dịch vụ. Nhiều LĐNT đã

lựa chọn được nghề, cơ sở dạy nghề phù hợp với khả năng và điều kiện sản xuất tại

địa phương để học nghề. Sau khi học nghề đã tổ chức sản xuất và bước đầu đã nâng

cao được thu nhập.

Bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, bất cập, đó là:

- ĐTN cho lao động nông thôn còn thiếu định hướng; chưa gắn với chương

trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM; chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp

và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- ĐTN cho lao động nông thôn hiện nay chưa gắn với nhu cần học nghề của

LĐNT, mới tập trung vào các nghề cũ, chưa tạo được các nghề mới.

- ĐTN cho lao động nông thôn chưa gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp, HTX

để giải quyết việc làm sau đào tạo.

`

82

3.4.1.3. Căn cứ vào nhu cầu học nghề của lao động nông thôn

Huyện Văn Bàn đang trong giai đoạn phát triển theo hướng CNH-HĐH vì

vậy mọi nỗ lực của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương đang tạo mọi điều

kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, do đó nhiều cơ sở sản xuất, doanh

nghiệp trong đó có sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp

như: Khu công nghiệp Kinh thành, khu công nghiệp Tằng Lỏong,…có xu hướng

gia tăng nhanh chóng, điều này cũng đồng nghĩa với việc đòi hỏi một đội ngũ lao

động tương đối lớn.

Tuy nhiên hiện nay lực lượng lao động của huyện tuy đông nhưng trình độ,

tay nghề chưa cao, chưa đáp ứng được với những yêu cầu khắt khe của "kinh tế thị

trường - hàng hoá". Để trả lời câu hỏi này, cần thiết phải tiến hành điều tra, khảo sát

nhu cầu ĐTN của người lao động trên địa bàn huyện, làm cơ sở dự báo về quy mô

đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nguyện vọng học nghề của

người dân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

3.4.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian tới

Đến 2020 đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện phải thực hiện hai

nhiệm vụ chiến lược cơ bản, đó là: đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật trực tiếp

trong sản xuất, kinh doanh có trình độ cao, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu ngành

nghề, cấp trình độ và có chất lượng cho các ngành, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi

nhọn để phục vụ có hiệu quả cho CNH, HĐH; tăng cường đào tạo, xây dựng đội

ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm

chất đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế

- xã hội và thực thi công vụ, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.

Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo nhiều việc

làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động

và cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông

nghiệp, nông thôn. Cụ thể giao trách nhiệm cho trung tâm dạy nghề huyện có nhiệm

vụ trực tiếp thực hiện tốt chính sách và mục tiêu mà đề án đào tạo nghề cho lao

động nông thôn huyện đã đề ra trong thời gian tới.

`

83

Đào tạo gắn với sử dụng: ĐTN gắn với giải quyết việc làm cho người lao

động chưa có việc làm, tạo việc làm mới cho những LĐNT mất việc làm. Hỗ trợ vốn

cho người học sau đào tạo để có thể áp dụng kiến thức đã học vào trong quá trình

sản xuất, tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập để ổn định cuộc sống.

3.4.3. Một số giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

huyện Văn Bàn thời gian tới

Trước hết, cần có nhận thức đúng về vị trí, tầm quan trọng của đào tạo nghề,

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quyết định đối với

sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và lập thân, lập nghiệp

đối với người lao động, nhất là thanh niên; Cần đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao kỹ năng nghề cho người lao động, tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy

nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới để nước ta có đội ngũ

công nhân có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp ngày càng cao, có

khả năng tiếp thu nhanh và làm chủ công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và

hiệu quả sản xuất kinh doanh.

3.4.3.1. Đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về

đào tạo nghề và xã hội hoá công tác dạy nghề nhằm huy động mọi nguồn lực, các

thành phần kinh tế và các doanh nghiệp tham vào công tác dạy nghề, bằng nhiều

nguồn lực đẩy mạnh đầu tư xây dựng mua sắm trang thiết bị công nghệ mới tiếp

cận với các doanh nghiệp, trang bị những phương tiện giảng dạy hiện đại, hệ

thống phòng thí nghiệm, phòng thực hành và cơ sở thực tập đáp ứng yêu cầu chất

lượng đào tạo.

Người cán bộ tuyên truyền, tư vấn ở các cơ sở phải làm chuyển biến, thôi

thúc cho đoàn viên, hội viên tích cực tham gia học nghề, coi đó là quyền lợi và

nghĩa vụ; phải trả lời, giải đáp về những chính sách cho học nghề, học nghề ở đâu;

cùng bàn bạc với họ về lựa chọn nghề để học và có trách nhiệm với quyết định của

mình. Để có được đội ngũ tuyên truyền viên có kỹ năng, hoạt động có hiệu quả, các

cấp bộ đoàn thể phải lựa chọn, tạo dựng bồi dưỡng tập huấn thường xuyên cho họ;

phối hợp với các cơ quan nhà nước xây dựng hệ thống tài liệu tuyên truyền, tổ chức

`

84

tập huấn nghiệp vụ hàng năm. Bên cạnh đó, mỗi đoàn thể cần biểu dương, tôn vinh,

khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác tuyên truyền, tư vấn

học nghề, mở các hội thi người tuyên truyền, tư vấn giỏi để trao đổi phổ biến nhân

rộng các điển hình tốt, tạo cơ hội cho xã hội tôn vinh họ. Trong quá trình tuyên

truyền tư vấn về học nghề, các tổ chức đoàn thể cũng cần phải tránh khuynh hướng

vận động theo phong trào, học nghề nhưng không gắn với giải quyết việc làm mà

phải tiếp tục quan tâm chăm lo giúp cho đoàn viên, hội viên khi học nghề xong có

điều kiện để sản xuất, việc làm như đứng ra tín chấp cho vay vốn phát triển sản

xuất; đề xuất với chính quyền giúp đỡ về đất đai để tổ chức sản xuất kinh doanh;

cùng với chính quyền địa phương tìm việc làm mới trong các khu công nghiệp, nhà

máy, doanh nghiệp hoặc tạo những điều kiện làm việc mới cho họ. Xác lập và duy

trì mối quan hệ với doanh nghiệp, cơ quan tổ chức, và cộng đồng dân cư trong địa

bàn huyện hướng đến việc hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp qua các hình thức:

Doanh nghiệp hỗ trợ phát triển tham gia vào quá trình đào tạo của trường (tư vấn

xây dựng chương trình đào tạo, cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, tư vấn định

hướng việc làm, hỗ trợ cán bộ có trình độ chuyên môn tham gia giảng dạy, hỗ trợ

nơi thực tập…) và nhận học sinh, sinh viên tốt nghiệp về làm việc. Để công tác

tuyên truyền có hiệu quả thì cần phải có sự tham gia của các cơ quan thông tin đại

chúng, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về

đào tạo nghề cho lao động nông thôn giúp lao động nông thôn tiếp cận được chính

sách về đào tạo nghề, nắm được kế hoạch đào tạo nghề của tỉnh và của các cơ sở

dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề chủ động thực hiện công tác tuyên truyền, tư vấn học

nghề dưới nhiều hình thức như: mở Hội nghị tuyển sinh tại các trường trung học

phổ thông, trường trung học cơ sở; tuyên truyền thông qua các phương tiện thông

tin đại chúng, thông qua Website của cơ sở dạy nghề, thông qua sàn giao dịch việc

làm.... Đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các cơ sở dạy nghề

chủ động phối hợp với UBND các xã, phường thị trấn xuống các thôn bản tư vấn

trực tiếp cho người lao động về nghề nghiệp và việc làm đồng thời thông tin về chỉ

tiêu và tuyển sinh đào tạo tại chỗ.

`

85

3.4.3.2. Xác định nhu cầu nguồn nhân lực theo cơ cấu nghề, trình độ đào tạo để

từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Quy mô đào tạo nghề tăng

nhanh không cân đối với điều kiện bảo đảm chất lượng dẫn đến việc còn khoảng

cách khá rộng giữa số lượng và chất lượng đào tạo. Các cơ sở dạy nghề tăng cường

tư vấn tuyển sinh, mời học sinh phổ thông tham quan thực tế trang thiết bị các cơ sở

dạy nghề giúp các em hiểu biết, thích học nghề; Thực hiện tuyển sinh nhiều lần

trong năm, nếu đủ thủ tục pháp lý cấp ngay giấy báo nhập học; đa dạng hóa phương

thức đào tạo: chính quy, vừa học vừa làm, ngắn hạn, dài hạn, liên thông trình độ cao

hơn… để người học được thuận lợi. Gắn với ưu tiên giải quyết việc làm với hình

thức đào tạo theo địa chỉ; Cần tăng cường liên kết với các trường, các ban quản lý

khu công nghiệp, các doanh nghiệp trong, ngoài nước cho định hướng và mục tiêu

đào tạo; nắm nhu cầu nguồn nhân lực của các doanh nghiệp để tuyển sinh đào tạo,

cho học sinh tham quan, thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp; giới thiệu tuyển lao

động là học sinh của trường cũng như trong việc đào tạo mới, đào tạo nâng cao cho

lực lượng lao động của các doanh nghiệp. Thường xuyên thăm dò ý kiến phản hồi

từ doanh nghiệp nhằm cập nhật cải tiến, đổi mới nội dung chương trình, phương

pháp đào tạo. Nhanh chóng chuyển đổi phương thức dạy nghề từ hướng cung sang

hướng cầu theo 3 cấp độ: dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong

nước và quốc tế, bảo đảm sự cân đối giữa đào tạo và sử dụng, đáp ứng có hiệu quả

nguồn nhân lực có chất lượng cao cho yêu cầu phát triển của nền kinh tế; Tăng

cường công tác quản lý nhà nước về dạy nghề, thực hiện tốt cơ chế kiểm định đánh

giá chất lượng dạy nghề; Làm tốt công tác dự báo nhu cầu lao động theo ngành

nghề, cấp trình độ ở từng vùng, khu vực cũng như trên phạm vi cả nước.

3.4.3.3. Hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, đổi mới phương

pháp đào tạo, nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên. Hiện nay, nhu

cầu học nghề của bộ phận lao động nông thôn bao gồm nhiều đối tượng, nhiều lứa

tuổi khác nhau với mong muốn được học những ngành nghề sau này có cơ hội tìm

kiếm việc làm với mức thu nhập cao. Để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo nghề

cho lao động nông thôn, cần phải tích cực rà soát, tìm hiểu nhu cầu đối tượng, và

`

86

lứa tuổi có mong muốn học nghề, đồng thời cần phải nắm bắt rõ nhu cầu tuyển dụng

lao động của doanh nghiệp trong địa bàn và các vùng lân cận, từ đó lên chiến lược

nhằm mở rộng và phát triển các hình thức và ngành nghề đào tạo đáp ứng được

những nhu cầu trên. Nội dung đào tạo cần phải thay đổi để phù hợp với sự phát triển

kinh tế - xã hội của huyện. Có như vậy mới tạo sự tin tưởng và thu hút được lực

lượng lao động nông thôn đến học nghề, góp phần vào giải quyết vấn đề đào tạo

nghề cho lao động nông thôn. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội

ngũ giáo viên, nâng chất giáo viên, cải tiến phương pháp giảng dạy nhất là dạy thực

hành. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần phải

tăng thêm chỉ tiêu biên chế cán bộ, giáo viên dạy nghề cho trung tâm có trình độ đạt

tiêu chuẩn. Trong giai đoạn 2015 - 2020, các cơ sở đào tạo cần có kế hoạch:

+ Tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý

dạy nghề để có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất

lượng và cơ cấu nghề đào tạo.

+ Bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng nâng cao cho

đội ngũ giáo viên dạy nghề.

+ Xây dựng các chương trình bồi dưỡng và cải tiến nội dung bồi dưỡng

nghiệp vụ sư phạm dạy nghề cho giáo viên dạy nghề. Đa dạng hóa đối tượng tuyển

sinh, giảm tỷ lệ học sinh phổ thông, thu hút các nghệ nhân, công nhân bậc cao, kỹ

sư giỏi đã qua sản xuất có nguyện vọng làm giáo viên dạy nghề. Thời gian đào tạo

cho các đối tượng này ngắn, chỉ tập trung vào đào tạo sư phạm kỹ thuật và bổ sung

một phần kỹ năng, kiến thức. Chỉ có đa dạng hóa đối tượng tuyển sinh và thay đổi

phương thức đào tạo ở các trường sư phạm kỹ thuật mới giải quyết được nhu cầu về

giáo viên cho các cơ sở đào tạo nghề.

+ Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên phương pháp dạy mới, truyền đạt

tích cực, chú trọng tính thực tế, thực hành và sử lý các tình huống trong công việc,

phù hợp với đối tượng giảng dạy là người lớn.

+ Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm

cho lao động nông thôn sau khi học nghề cho cán bộ quản lý.

`

87

+ Tiếp tục ký hợp đồng dài hạn với những giáo viên có trình độ, có kinh

nghiệm giảng dạy, nhiệt tình tâm huyết với nghề và cần có chế độ tiền lương thỏa

đáng để họ yên tâm công tác. Ký hợp đồng với các giáo viên thỉnh giảng tham các

lớp kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi; ký kết với các thợ kỹ thuật lành nghề thêu ren tại

các làng nghề ở địa phương. Tổ chức thí điểm dạy nghề theo các mô hình: Dạy nghề

cho lao động chuyển đổi nghề, lao động vùng chuyên canh; lao động trong các làng

nghề, lao động thuần nông, từ đó rút kinh nghiệm hoàn thiện và nhân rộng trên địa

bàn toàn huyện và trong tỉnh. Đổi mới căn bản phương pháp giảng dạy, thực hành

theo phương pháp tiên tiến của các nước trong khu vực; Tăng thời gian thực hành,

thực tập, giảm thời gian học lý thuyết để không ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng

nghề cho người học; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại trang thiết bị phục

vụ dạy học, nghiên cứu khoa học, ứng dụng mạnh công nghệ vào giảng dạy, đầu tư

nâng cấp thư viện, phòng thí nghiệm; Tăng cường quản lý chất lượng đào tạo, đổi

mới hình thức kiểm tra, đánh giá, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên kết quản lý

chất lượng đào tạo với các đơn vị liên kết. Xây dựng và hoàn thiện nội dung,

chương trình đào tạo nghề, gắn chặt đào tạo lý thuyết với rèn luyện kỹ năng thực

hành, gắn đào tạo nghề với rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề, tác phong công

nghiệp, kỷ luật lao động; Tăng cường cơ sở vật chất, trang bị máy móc, thiết bị,

phương tiện phục vụ cho giảng dạy, học tập, từng bước tiếp cận với công nghệ, kỹ

thuật tiên tiến, hiện đại, sát hợp với yêu cầu thực tế sản xuất của thị trường lao

động. Ngoài việc trang bị kiến thức kỹ năng tay nghề còn phải quan tâm rèn luyện

đạo đức nghề nghiệp tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, ngoại ngữ, thể chất

cho học sinh giải quyết tốt đầu ra (việc làm) cho học sinh. Đánh giá chất lượng học

sinh một cách nghiêm túc, xử lý kỷ luật nghiêm kịp thời, duy trì tốt trật tự trị an

trong nhà trường tạo niềm tin, yên tâm cho gia đình và học sinh.

3.4.3.4. Giải pháp đối với các loại hình đào tạo: Tăng cường liên kết đào tạo, đổi mới

phương thức liên kết đa dạng các loại hình đào tạo, mềm hoá thời gian học, học thứ

bảy, chủ nhật, học trong giờ hành chính, học ngoài giờ hành chính. Liên kết đào tạo

nghề dài hạn và dạy các lớp trung cấp tại TTDN Chú trọng tới việc nâng cao chất

lượng, tạo môi trường thuận lợi nhất để học viên được tiếp cận nhiều nhất với xưởng

thực hành; Tiếp tục liên kết với các trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề mở các lớp

`

88

trung cấp nghề đối với các nghề mà xã hôi đang có nhu cầu cao về nguồn nhân lực có

chất lượng. Các TTDN có kế hoạch mở rộng liên kết với các trường nghề để mở thêm

các lớp nghề dài hạn, linh động về thời gian học, có thể học buổi tối, học vào ngày nghỉ

(chú ý tới việc đa dạng các lớp nghề dài hạn đáp ứng nhu cầu của số lượng học sinh

muốn học lên trình độ cao hơn). Thành lập các xưởng lao động sản xuất kết hợp với

làm dịch vụ Các giải pháp trước mắt đối với việc hình thành xưởng lao động sản xuất

kết hợp với làm dịch vụ là để tạo môi trường thực tập và trực tiếp va chạm với thực tiễn

sản xuất, cho giáo viên và học sinh học nghề, từ đó rút ra các định hướng đúng đắn

trong công tác dạy nghề cho sát thực với điều kiện thực tế của địa phương. Trước mắt

là đầu tư kinh phí để thành lập được các xưởng thực hành may công nghiệp, thêu tay,

hàn xì, sửa chữa xe máy, mộc dân dụng... Từng bước đưa các xưởng vào tham gia các

hoạt động dịch vụ sản xuất tạo ra sản phẩm và trực tiếp cung cấp sản phẩm ra thị

trường, coi đây là môi trường cụ thể để giáo viên, học sinh rèn luyện kỹ năng thực

hành, cọ sát với nền kinh tế thị trường, khẳng định sự tồn tại của nghề và nhu cầu thực

tế của xã hội đối với các nghề mà các trung tâm đang dạy. Phải tập trung đầu tư trang

thiết bị hiện đại, nhà xưởng khang trang đủ rộng, đội ngũ giáo viên thực hành thực sự

giỏi cho hoạt động này, tiến tới từng bước cho các xưởng tự hạch toán kinh doanh dưới

sự điều tiết mang tính sư phạm của các trung tâm.

3.4.3.5. Giải pháp đối với từng nhóm đối tượng lao động nông thôn: Đối với nhóm

lao động thuần nông Đối với lao động thuần nông cần phải huấn luyện cho người

lao động nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa ngành nông

nghiệp, vì vậy cần tập trung vào:

- Đào tạo, huấn luyện cho người nông dân phát triển các nhành nghề đặc

trưng của địa phương như: trồng rau cao cấp, rau chất lượng cao (dưa chuột bao tử,

cà chua, ngô rau,…) với công nghệ sạch. Chăn nuôi theo phương pháp và quy mô

công nghiệp như: lợn nạc, gia cầm siêu thịt, siêu trứng,…

- Đào tạo nghề cho người nông dân thông qua các dự án phát triển việc làm,

xóa đói giảm nghèo của địa phương Đối với nhóm lao động trong khu vực có ngành

nghề Hiệp Hòa có một số làng nghề truyền thống hiện đang được quan tâm đầu tư

phát triển, để nâng cao tỷ lệ lao động tham gia vào việc học nghề cũng như chất

lượng đào tạo thì cần phải tập trung vào các vấn đề sau:

`

89

- Khuyến khích chủ cơ sở dạy nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống

- Đào tạo nghề truyền thống tại các Trung tâm dạy nghề huyện

- Đào tạo chủ các cơ sở ngành nghề truyền thống Đối với nhóm lao động

chuyển đổi nghề Đối với nhóm lao động này, huyện cần phải định hướng ngành

nghề tạo cho địa phương, xác định được nhu cầu tuyển dung của các doanh nghiệp

địa phương để có kế hoạch thực hiện đào tạo cho nông dân.

3.4.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo nghề cho lao

động nông thôn

Với đặc trưng của đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn là có nguồn

kinh phí riêng đầu tư cho cơ sở dạy nghề, ưu đãi cho giáo viên và cho người học

nghề thì công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề dành riêng cho lao động

nông thôn là rất cần thiết. Cần tập trung vào các vấn đề sau:

+ Xây dựng tiêu chí kiểm tra, giám sát, đánh giá đề án đào tạo nghề cho lao

động nông thôn của huyện dựa trên sự hướng dẫn của tỉnh.

+ Xây dựng phương pháp thu thập và xử lý thông tin, xây dựng phần mềm

quản lý đề án cấp huyện

+ Hoàn thành hoạt động điều tra, khảo sát, tổng hợp số liệu làm cơ sở xây

dựng đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở cấp huyện, xã.

+ Rà soát lại mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện, xác định và

đầu tư trung tâm dạy nghề kiểu mẫu.

+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đề án ở các cấp

hàng năm, giữa kỳ, cuối kỳ.

+ Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nội

dung đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của đề án.

+ Kiểm tra giám sát về các đối tượng được hưởng lợi ích từ đề án, trong đó

chú ý đến lợi ích của cán bộ giáo viên và lợi ích của học viên.

Để làm tốt công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn,

tỉnh cần bố trí cán bộ chuyên trách công tác đào tạo nghề thuộc phòng Lao động-

Thương binh và Xã hội cấp huyện. Huyện tiến hành rà soát và bổ sung giáo viên

dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề cấp huyện.

`

90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và

thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm

hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Trong giai đoạn hiện nay, đất

nước ta đang đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn đòi hỏi cần

phải có một lực lượng lao động đông đảo, có chất lượng, có tay nghề, chuyên

môn và tính kỷ luật cao. Do đó, giả pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao

động nông thôn là một yêu cầu cấp thiết trong quản lý nhà nước về lao động hiện

nay. Là huyện nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ; đào tạo nghề cho lao động nông

thôn của huyện Văn Bàn còn đáp ứng yêu cầu chuyển dịch lao động nông

nghiệp, nông thôn sang các ngành nghề khác, góp phần giải quyết việc làm và

phát triển ngành nghề mới ở nông thôn.

Những năm qua, công tác đào tạo nghề của huyện Văn Bàn đã đạt được

những kết quả nhất định. Trong 3 năm 2016 - 2018 bình quân mỗi năm huyện đào

tạo nghề cho khoảng 636 lao động nông thôn. Tuy nhiên công tác đào tạo nghề cho

LĐNT cũng còn rất nhiều tồn tại, yếu kém cần sớm giải quyết. Hiện nay các cơ sở

dạy nghề và trung tâm dạy nghề; các ngành nghề đào tạo còn rất hạn chế, do đó

chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Hình thức đào tạo dài hạn

huyện hiện nay mới bắt đầu được triển khai nên còn nhiều khó khăn, lao động của

huyện được đào tạo tại các lớp học sơ cấp từ 1 đến 3 tháng và các lớp học tại cộng

đồng với thời gian dưới 3 tháng chiếm tỷ lệ trên 90%. Điều này đã làm ảnh hưởng

không nhỏ đến chất lượng lao động trên địa bàn huyện Văn Bàn.

Dựa trên những cơ sở lý luận về nghề và đào tạo nghề; tham khảo những

kinh nghiệm đào tạo, dạy nghề của một số nước, căn cứ vào kết quả và tồn tại trong

đào tạo nghề ở Việt Nam nói chung và huyện Văn Bàn nói riêng trong những năm

qua; trên cơ sở đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - kỹ thuật, thực trạng về đào tạo

nghề, tình hình học nghề của lao động; dựa vào định hướng đào tạo và dạy nghề của

cả nước và địa phương. Tác giả mạnh dạn đề xuất một số định hướng, giải pháp

nhằm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn

`

91

Bàn,tỉnh Lào Cai. Giải pháp mà đề tài đưa ra phù hợp với tình hình phát triển chung

củaVăn Bàn. Các giải pháp trên góp phần hạn chế những tồn tại, khó khăn, yếu kém mà

công tác đào tạo nghề trên địa bàn đang gặp phải. Khi triển khai công tác đào tạo nghề

trong những năm tới thì cần lựa chọn và ưu tiên những giải pháp trọng yếu, và phù

hợp với tình hình cụ thể của từng giai đoạn phát triển.

2. Kiến nghị

2.1. Với Nhà nước

Đề nghị Chính phủ, Nhà nước và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cần

sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách, cơ chế quản lý, cơ chế

hoạt động về lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp luật để thuận lợi cho địa

phương trong quá trình chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề. Bên cạnh đó

cần tiếp tục cấp vốn theo chương trình mục tiêu hàng năm để tăng cường thiết bị

dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là cấp huyện.

2.2. Với chính quyền địa phương huyện Văn Bàn

UBND huyện tiếp tục quan tâm đầu tư thay đổi chương trình, nội dung đào

tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT. Cần bổ sung thêm vốn

ngân sách của huyện để tăng cường trang thiết bị dạy nghề tạo điều kiện cho trung

tâm dạy nghề huyện cũng nhu các cơ sở dạy nghề khác mở rộng quy mô và phát

triển hình thức, ngành nghề đào tạo.

2.3. Với cơ sở đào tạo nghề

Tiếp tục củng cố và mở rộng quy mô và hình thức dạy nghề, xây dựng

chương trình dạy nghề cho người lao động phù hợp với môđun của Bộ giáo dục

quy định và tình hình thực tế học nghề của người lao động. Liên kết với các cơ

sở đào tạo nghề và các DN để thực hiện đào tạo các ngành nghề cho người lao

động để nâng cao chất lượng tay nghề người lao động sau đào tạo. Cần linh

hoạt trong quá trình đào tạo, mở rộng các chương trình đào tạo dài hạn, ngắn

hạn và các ngành nghề khác để đáp ứng được nhu cầu học tập của người lao

động tại địa phương.

`

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo kết quả thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm

2014 và sơ kết 5 năm 2010-2014.

2. Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện chỉ thị số 19-CT/TW ngày 05/11/2012 về

“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo dạy nghề cho lao

động nông thôn”

3. Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai

đoạn 2011- 2020 tỉnh Hải Dương.

4. Báo cáo tổng kết Trung Tâm GDNN-GDTX huyện Văn Bàn.

5. Phan Văn Bình (2012). Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Điện

Bàn - Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Đà Nẵng, 102tr.

6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2010). Dự thảo Đề án đổi mới và

phát triển dạy nghề đến năm 2020.

7. Chính phủ (2012). Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về phê

duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

8. Chương trình dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo của huyện Văn Bàn

giai đoạn 2016-2020.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương Khóa X, Nghị quyết

số 26- NQ/TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

10. Đặng Thị Khang (2013). Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho

lao động nông thôn theo đề án 1956 tại thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh,

Luận văn Thạc sĩ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 131tr.

11. Lê Thị Mai Hoa (2012). Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề

cho lao động nông thôn tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ, ĐH Vinh, 120tr.

http://nongnghiep.vn/4-nguyen-tac-dao-tao-nghe-o-trung-quoc-

post96697.html.

12. Huyện Ủy huyện Văn Bàn (2018). Báo cáo của BCH Đảng bộ huyện Văn Bàn.

13. Nguyễn Văn Lượng (2008). Đánh giá kết quả các mô hình hướng nghiệp,

dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở nông thôn tỉnh Thái Bình, luận

văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học Nông nghiệp Hà Nội.

`

93

14. Từ Lương (2012). Đề án 1956: hiệu quả rõ nét sau 2 năm thực hiện, Báo

điện tử nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, truy cập ngày

18/03/2015 từ http://baodientu.chinhphu.vn/Home/De-an-1956-Hieu-qua-

ro-net-sau-2-nam-thuc-hien/ 20121/106258.vgp.

15. Phương Ly (2014). Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về phát

triển nguồn nhân lực và bài học cho Việt Nam, báo điện tử Trung tâm

thông tin và dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia, truy cập ngày 28/11/2015 từ

http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/kinhnghiemcuamotsonuoc

-nd-16525.html.

16. Phương Ly (2015). Vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam

hiện nay, báo điện tử Trung tâm thông tin và dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia,

truy cập ngày 28/11/2015 từ

http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/vandedaotaonghecho-nd-15916.html

17. Tố Như (2012). 4 nguyên tắc đào tạo nghề ở Trung Quốc, báo Nông

nghiệp Việt Nam ngày 26/06/2012, truy cập ngày 20/09/2015 từ

18. Phòng LĐ-TBXH huyện Văn Bàn.

19. Phòng Thống kê huyện Văn Bàn.

20. Phạm Thị Khánh Quỳnh (2010). Thực trạng và giải pháp nâng cao chất

lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Bắc

Giang, khóa luận tốt nghiệp - trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

21. Trần Thị Thu (2010). Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào

tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Nam Trực - tỉnh Nam

Định khóa luận tốt nghiệp - trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

22. Nguyễn Văn Thuynh (2012). Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao

động nông thôn huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sĩ, ĐH

Nông nghiệp Việt Nam, 117tr.

23. Tổng cục dạy nghề (2012). Kinh nghiệm từ mô hình đào tạo và dạy nghề

ưu tú của Na Uy, báo điện tử trường cao đẳng nghề cơ điện - xây dựng và

nông lâm Trung Bộ, truy cập ngày 27/11/2015 từ

http://cdntrungbo.edu.vn/index.php/vi/tin-t-c/giao-duc- khoa-hoc/35-kinh-

nghi-m-t-mo-hinh-dao-t-o-va-d-y-ngh-uu-tu-c-a-na-uy.

`

94

24. Tổng cục dạy nghề (2014). Báo cáo sơ kết 1 năm thực hiện Quyết định số

1956/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề

cho lao động nông thôn đến năm 2020.

25. Trần Vượng (2012). Giáo dục dạy nghề ở Nhật Bản, báo điện tử Nhật

Bản.net, truy cập ngày 27/11/2015 từ http://nhatban.net.vn/cam-nang/433-

giao-duc-day-nghe-o- nhat-ban.html.

26. UBND huyện Văn Bàn đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện

Văn Bàn giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2020.