BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HUỲNH THỊ LỆ QUYÊN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG TP Hồ Chí Minh – Năm 2011
Trang 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HUỲNH THỊ LỆ QUYÊN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG
TP Hồ Chí Minh – Năm 2011
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 2
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Mở đầu
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1 . Khái niệm dịch vụ NH .................................................................................. 10
1.2 . Các loại hình dịch vụ NH ............................................................................. 10
1.2.1. Dịch vụ giữ hộ, quản lý hộ tài sản tài chính ......................................... 10
1.2.2. Dịch vụ huy động vốn ........................................................................... 11
1.2.3. Dịch vụ cấp tín dụng ............................................................................. 11
1.2.4. Dịch vụ mở tài khoản thanh toán cho khách hàng ............................... 19
1.2.5. Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán .................................... 21
1.2.6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán ........................................................ 23
1.2.7. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ................................................................. 26
1.2.8. Các dịch vụ khác ................................................................................... 29
1.3 . Các yếu tố tác động đến phát triển dịch vụ NH ............................................ 30
1.3.1. Năng lực tài chính, vốn chủ sở hữu ...................................................... 30
1.3.2. Mạng lưới hoạt động ............................................................................. 30
1.3.3. Năng lực quản trị .................................................................................. 31
1.3.4. Các đối tượng sử dụng dịch vụ tài chính NH ....................................... 31
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 3
1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ NH ........................................ 32
1.4.1. Số lượng khách hàng và thị phần ......................................................... 32
1.4.2. Sự gia tăng doanh thu và lợi nhuận ...................................................... 32
1.4.3. Gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng ........................................... 32
1.5 Kinh nghiệm về cung ứng dịch vụ NH ở các nước ...................................... 33
1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................. 33
1.5.2. Kinh nghiệm từ một số NH nước ngoài ở Việt Nam ............................ 35
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho SAIGONBANK .......................................... 36
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG CỦA SAIGONBANK
2.1. Giới thiệu sơ lược về SAIGONBANK ......................................................... 40
2.2. Khái quát môi trường kinh doanh của NHTM trong 09 tháng đầu năm 201142
2.3. Thực trạng cung ứng dịch vụ NH của SAIGONBANK .............................. 44
2.3.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn .................................................... 44
2.3.2. Thực trạng hoạt động cho vay .............................................................. 50
2.3.3. Thực trạng cung ứng các dịch vụ cấp tín dụng khác ............................ 57
2.3.4. Họat động kinh doanh thẻ ..................................................................... 60
2.3.5. Dịch vụ thanh toán ................................................................................ 63
2.4. Kết quả khảo sát khách hàng về cung ứng dịch vụ của SAIGONBANK .... 64
2.5. Phân tích ma trận SWOT .............................................................................. 66
2.5.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của SAIGONBANK 66
2.5.2. Điểm mạnh . ............................................................... ...........................69
2.5.3. Điểm yếu .............................................................................................. 70
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 4
2.5.4. Cơ hội ................................................................................................... 72
2.5.5. Thách thức ........................................................................................... 75
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG.
3.1. Định hướng chủ yếu hoạt động ngân hàng từ nay đến 2020 ........................ 80
3.2. Định hướng phát triển của SAIGONBANK ................................................ 83
3.3. Giải pháp góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng của SAIGONBANK ..... 85
3.3.1. Phát triển dịch vụ huy động vốn .......................................................... 86
3.3.2. Phát triển dịch vụ cấp tín dụng ............................................................ 86
3.3.3. Phát triển dịch vụ thanh toán .............................................................. 90
3.3.4. Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin khách hàng ............................... 91
3.3.5. Một số giải pháp khác .......................................................................... 91
3.4. Một số kiến nghị với NHNN ........................................................................ 92
Kết luận chương 3
Kết luận
Tài liệu tham khảo
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Á Châu
DNNVV : doanh nghiệp nhỏ và vừa
NDT : Nhân dân tệ
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
PBOC : Ngân hàng Trung Ương Trung Quốc
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
TTKDTM : thanh toán không dùng tiền mặt
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
SAIGONBANK : Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương
WTO : Tổ chức Thương Mại Thế giới
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu:
Bảng 2.1 : Vốn điều lệ ....................................................................................... 40
Bảng 2.2 : Huy động vốn phân theo đối tượng ................................................. 44
Bảng 2.3 : Huy động vốn phân theo khu vực .................................................... 45
Bảng 2.4 : Huy động vốn phân theo thời gian ................................................... 46
Bảng 2.5 : Dư nợ cho vay phân theo thời gian .................................................. 50
Bảng 2.6 : Dư nợ cho vay phân theo khu vực ................................................... 50
Bảng 2.7 : Dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ .................................................. 51
Bảng 2.8 : Hiện trạng tài chính ngành ngân hàng ............................................ 54
Bảng 2.9 : Doanh số thanh toán quốc tế ........................................................... 57
Bảng 2.10 : Dư nợ bảo lãnh ................................................................................. 58
Bảng 2.11 : Cơ cấu cổ đông của SAIGONBANK đến ngày 31/12/2010 ........... 66
Bảng 2.12 : Các chỉ tiêu tài chính năm 2009, 2010 và 09 tháng đầu năm của SAIGON BANK ............................................................................. 67
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1 : Huy động vốn phân theo đối tượng ................................................. 45
Biểu đồ 2.2 : Huy động vốn phân theo khu vực .................................................... 46
Biểu đồ 2.3 : Huy động vốn phân theo thời gian ................................................... 47
Biểu đồ 2.4 : Dư nợ cho vay phân theo thời gian .................................................. 50
Biểu đồ 2.5 : Dư nợ cho vay phân theo khu vực ................................................... 51
Biểu đồ 2.6 : Dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ .................................................. 52
Biểu đồ 2.7 : Thị phần thẻ năm 2010 .................................................................... 62
Biểu đồ 2.8 : Số lượng ATM, POS qua các năm ................................................... 63
Biểu đồ 2.9 : Đối tượng khảo sát theo giới tính .................................................... 64
Biểu đồ 2.10 : Đối tượng khảo sát theo độ tuổi ....................................................... 64
Biểu đồ 2.11 : Các chỉ tiêu về kết quả họat động của SAIGON BANK ................ 68
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức hoạt động ............................................................................ 41
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống NH là huyết mạch của nền kinh tế, có thể nói nhìn vào hiệu quả hoạt
động của ngành NH sẽ biết được sức khỏe của một nền kinh tế.
Chính vì vậy, trước tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, vấn đề tồn tại, đạt
được lợi nhuận và phát triển lâu dài là vấn đề cấp thiết hiện nay của các NH thương
mại có quy mô nhỏ ở Việt Nam.
Trước sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, cũng như xu thế hội nhập nền kinh tế
thế giới, thì các NH trong nước cần có chiến lược, hướng đi đúng đắn nhằm đạt
được hiệu quả hoạt động như mong muốn và sự phát triển bền vững lâu dài.
SAIGONBANK là một trong những NH TMCP ra đời sớm nhất trong cả nước,
trong thời gian qua SAIGONBANK đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên,
đứng trước thách thức về sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng trong nước và ngân
hàng nước ngoài về tài chính, công nghệ, nhân lực; trước các nhu cầu giao dịch
ngày càng mở rộng, đòi hỏi sự nhanh chóng, thuận tiện của khách hàng,
SAIGONBANK cần phải phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ NH nhằm hướng
đến sự phát triển lâu dài, bền vững. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “ Giải pháp phát
triển hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài đi vào nghiên cứu trọng tâm như sau:
Nghiên cứu khái quát về dịch vụ NH
Tìm hiểu thực trạng cung ứng dịch vụ NH của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Công Thương, để từ đó phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như
thách thức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 8
Trên cơ sở những vấn đề đã phân tích, luận văn đề xuất một số giải pháp
phát triển dịch vụ NH của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương nhằm nâng
cao vị thế của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương trên thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: hệ thống NH thương mại ở Việt
Nam và tập trung vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Một phần nào giúp Ban lãnh đạo cũng như nhân viên Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công Thương nhìn lại hiệu quả dịch vụ NH đã cung ứng cho khách hàng trong
thời gian qua. Từ đó, đưa ra định hướng đổi mới, phát triển dịch vụ NH trong thời
gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ NH
Chương 2: Thực trạng cung ứng dịch vụ NH của NH TMCP Sài Gòn Công
Thương.
Chương 3: Giải pháp và một số đề xuất phát triển dịch vụ NH tại NH TMCP Sài
Gòn Công Thương.
Xin chân thành cảm ơn Thầy PGS-TS Phạm Văn Năng đã tận tình hướng dẫn tôi
thực hiện luận văn này, chân thành cảm ơn các Thầy Cô đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học. Mặc dù có sự cố gắng trong quá
trình thực hiện để hòan thiện luận văn nhưng sẽ không tránh khỏi những sai sót,
hạn chế, vì vậy, rất mong nhận được sự lượng thứ từ các Quý Thầy Cô. Sự chỉ bảo
và đóng góp ý kiến từ các Quý Thầy Cô là nguồn động viên rất lớn đối với tôi! Một
lần nữa, tôi xin được chân thành cảm ơn!
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 9
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 10
1.1 KHÁI NIỆM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
NH là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động NH
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2011. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình NH bao gồm
NH thương mại, NH chính sách, NH hợp tác xã.
NH thương mại là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Hoạt động NH là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ như nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản.
Dịch vụ NH là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ của các NH và
các tổ chức phi ngân hàng. Chủ thể của hợp đồng kinh doanh dịch vụ NH là các
bên tham gia quan hệ giữa một bên là doanh nghiệp kinh doanh (có thể là NH hoặc
tổ chức phi ngân hàng) và một bên là các tổ chức, cá nhân nhận cung ứng dịch vụ.
Hợp đồng ghi nhận thông qua các giấy tờ có giá trị, nội dung quy định rõ quyền và
nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ. Khách thể của quan hệ là lợi nhuận
mà các bên cùng hướng tới.
1.2 CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.2.1 Dịch vụ giữ hộ, quản lí hộ tài sản tài chính
Tài sản tài chính là những chứng khoán (tài sản vô hình) hay trái quyền
được tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán, nó bao gồm: trái phiếu chính
phủ, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công ty, cổ phiếu thông thường, cổ phiếu ưu đãi,
sổ tiền gửi tiết kiệm.
NH bảo quản tài sản của khách hàng tại phòng bảo mật kiên cố hay trong
két hoặc tủ sắt của ngân hàng. Ngoài ra, NH có thể cung cấp thêm các dịch vụ cho
khách hàng khi có yêu cầu đối với các loại tài sản có phát sinh lãi, nợ như các loại
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 11
chứng khoán. NH sẽ đóng vai trò là người quản lý thu – chi lãi, nợ thay cho khách
hàng.
Dịch vụ này gồm có:
a. Nhận giữ hộ các tài sản có giá trị của khách hàng với các hình thức
nhận: vô danh, hữu danh.
b. Cho thuê phương tiện bảo quản như két, tủ sắt được lắp đặt trong
phòng bảo mật chống trộm, chống cháy.
1.2.2 Dịch vụ huy động vốn
Đây là dịch vụ truyền thống và chủ yếu trong hoạt động ngân hàng. Nhận
tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả
đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
1.2.3 Dịch vụ cấp tín dụng
Đây là dịch vụ đi liền với dịch vụ huy động vốn. Cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác.
1.2.3.1. Cho vay
Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Một số hình
thức cho vay chủ yếu như sau:
Dịch vụ cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh:
NH cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đời sống thông qua các phương thức cho vay hạn mức tín dụng,
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 12
cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay thông
qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng…
Dịch vụ cho vay đầu tư phát triển:
Thực chất là NH cho vay trung, dài hạn để tài trợ cho các doanh nghiệp
trong các dự án đầu tư như các công trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, khôi phục hoặc thay thế tài sản cố định, cải tiến và
hợp lý hoá sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức tài trợ đầu tư phổ biến ở các nước
đang phát triển.
Dịch vụ tín dụng tiêu dùng:
Đây là loại tín dụng sinh hoạt, cho vay để phục vụ mục đích tiêu dùng.
Thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Số tiền thấu chi tài khoản thanh toán là khoản vay của người sử dụng dịch vụ thanh
toán đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Việc cho phép thấu chi tài khoản
thanh toán được coi như chấp thuận cho vay và phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo
khả năng hoàn trả cả gốc và lãi số tiền thấu chi trong thời hạn do hai bên thoả
thuận.
1.2.3.2. Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy
tờ có giá khác:
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16
tháng 6 năm 2010 thì Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền
truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh toán.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 13
Theo Quyết định của Thống đốc NHNN Việt Nam số 1325/2004/QĐ-
NHNN ngày 15 tháng 10 năm 2004 thì Chiết khấu đước hiểu là việc tổ
chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
Tái chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh
toán và đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn.
Việc chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng mà
các thỏa thuận đó phù hợp với quy định tại Quy chế này, các quy định
của pháp luật có liên quan và thông lệ quốc tế;
- Tổ chức tín dụng thu hồi đầy đủ, đúng hạn số tiền đã chiết khấu, tái
chiết khấu và lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá và thực
hiện đúng các quy định của NHNN Việt Nam về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn;
- Đối với giấy tờ có giá có mệnh giá ghi bằng ngoại tệ, việc chiết khấu,
tái chiết khấu phải phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của
Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
Các loại giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng lựa chọn chiết khấu, tái chiết
khấu bao gồm:
- Các giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng phát hành theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
- Tín phiếu NHNN phát hành theo quy định của NHNN Việt Nam.
- Các loại trái phiếu được phát hành theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ Tài chính, bao gồm: Tín phiếu kho bạc; Trái phiếu
kho bạc; Trái phiếu công trình trung ương; Trái phiếu đầu tư; Trái
phiếu ngoại tệ; Công trái xây dựng Tổ quốc; Trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh; Trái phiếu Chính quyền địa phương.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 14
- Các tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được
chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của pháp luật.
1.2.3.3. Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng:
Bảo lãnh NH là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận.
Các loại bảo lãnh:
- Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách
hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên
nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận
bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách
hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời
thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường
hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà
không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ
chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên
nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ
của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho
bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 15
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức
tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện
đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký
kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất
lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực
hiện thay.
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với
bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước
của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng
trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì tổ chức tín
dụng sẽ thực hiện thay.
- “Bảo lãnh đối ứng” là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối
ứng) với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên
bảo lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải
trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh, đối ứng với bên nhận bảo
lãnh.
- “Xác nhận bảo lãnh” là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên
xác nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả
năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách
hàng.
- Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Bảo lãnh NH phải được thực hiện bằng văn bản, bao gồm các hình thức
sau:
- Hợp đồng bảo lãnh;
- Thư bảo lãnh;
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 16
- Các hình thức khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Dịch vụ bảo lãnh của các tổ chức tín dụng hiện đang được thực hiện theo Quyết
định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Thống đốc NH Nhà
nước Việt Nam.
1.2.3.4. Phát hành thẻ tín dụng
Phát hành thẻ tín dụng là một trong những hoạt động cấp tín dụng cuả
ngân hàng.
Thẻ ngân hàng: Là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để
thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả
thuận.
Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa và thẻ quốc
tế.
Thẻ nội địa: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát
hành để giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam.
Thẻ quốc tế: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát
hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam; hoặc là thẻ được tổ chức nước ngoài phát hành và giao
dịch trong lãnh thổ nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ ghi
nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
Thẻ trong Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ -
NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Thống đốc NH Nhà nước không bao gồm
các loại thẻ do các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành để sử dụng trong việc
thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho chính các tổ chức phát hành đó.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 17
Thẻ ghi nợ (debit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn.
Thẻ tín dụng (credit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành
thẻ.
Thẻ trả trước (prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
trước cho tổ chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả trước định
danh) và thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vô danh).
1.2.3.5. Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Hoạt động bao thanh toán phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng được thực hiện
bao thanh toán và phù hợp với qui định của pháp luật Việt Nam;
- Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các bên tham
gia vào hợp đồng bao thanh toán và các bên có liên quan đến khoản
phải thu;
- Khoản phải thu được bao thanh toán phải có nguồn gốc từ các hợp
đồng mua, bán hàng, cung ứng dịch vụ phù hợp với qui định của pháp
luật liên quan.
Đơn vị bao thanh toán được thực hiện các hình thức bao thanh toán sau:
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 18
- Bao thanh toán có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán có quyền đòi
lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có
khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
- Bao thanh toán không có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán chịu
toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa
vụ thanh toán khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi
lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua
hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng
không đúng như thoả thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hoặc vì một
lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua
hàng.
Đơn vị bao thanh toán được thực hiện bao thanh toán trong nước và bao
thanh toán xuất-nhập khẩu.
- Bao thanh toán trong nước: là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng
mua, bán hàng, trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư
trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
- Bao thanh toán xuất-nhập khẩu: là việc bao thanh toán dựa trên hợp
đồng xuất- nhập khẩu.
Các phương thức bao thanh toán:
- Bao thanh toán từng lần: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực
hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các
khoản phải thu của bên bán hàng.
- Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng
thoả thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định.
- Đồng bao thanh toán: hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực
hiện hoạt động bao thanh toán cho một hợp đồng mua, bán hàng,
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 19
cung ứng dịch vụ trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối
thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh toán.
1.2.4 Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng
Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng là một trong những dịch vụ NH cung cấp
cho khách hàng.
Tài khoản thanh toán là tài khoản do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện giao dịch thanh toán theo quy định
của NHNN.
Mỗi khách hàng có quyền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi ở một hay nhiều nơi,
có thể là nơi cư trú, nơi đặt trụ sở chính hay nơi khác tùy theo nhu cầu sử dụng trừ
trường hợp có quy định khác.
Chủ tài khoản là người đứng tên mở tài khoản. Đối với tài khoản của cá nhân, chủ
tài khoản là cá nhân đứng tên mở tài khoản. Đối với tài khoản của tổ chức, chủ tài
khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở
tài khoản.
Đồng chủ tài khoản là hai hay nhiều người cùng đứng tên mở tài khoản.
Chủ tài khoản được quyền sử dụng tài khoản hoặc ủy quyền sử dụng tài khoản theo
quy định:
- Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán
thông qua các lệnh thanh toán phù hợp với quy định của NH Nhà
nước và pháp luật khác có liên quan.
- Chủ tài khoản có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Nghị định này
và pháp luật khác có liên quan trong việc sử dụng tài khoản thanh
toán.
- Chủ tài khoản được ủy quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng
tài khoản theo quy định của pháp luật. Người được uỷ quyền có
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 20
quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được uỷ
quyền và không được ủy quyền lại cho người thứ ba.
Đối với chủ tài khoản đồng sở hữu, ngoài các quy định trên còn phải tuân thủ thêm
các quy định sau:
- Mọi giao dịch thanh toán trên tài khoản chỉ được thực hiện khi có sự
chấp thuận của tất cả những người là đồng chủ tài khoản.
- Đồng chủ tài khoản được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản
trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình. Việc ủy quyền phải được
lập thành văn bản theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp một đồng chủ tài khoản bị chết, bị tuyên bố mất tích
hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì quyền sử dụng tài khoản và
nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản của người đó được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Chủ tài khoản thực hiện giao dịch thanh toán trên tài khoản thanh toán mở tại tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tài khoản thanh toán sẽ được đóng khi chủ tài khoản yêu cầu; khi cá nhân có tài
khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự; khi tổ chức có tài khoản
chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật; hoặc khi tổ chức cung ứng dịch
thanh toán quyết định đóng tài khoản trong trường hợp chủ tài khoản vi phạm pháp
luật trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán; hoặc khi tài khoản có số dư thấp và không hoạt động trong thời hạn nhất định
theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2.5 Cung ứng các phương tiện thanh toán
Phương tiện thanh toán là tiền mặt và các phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt được sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán.
Các phương tiện thanh toán bao gồm:
- Tiền mặt;
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 21
- Séc thanh toán bao gồm các loại séc chuyển khoản, séc cá nhân, séc
bảo chi.
Phân loại theo xác định người thụ hưởng:
+ Séc lệnh: trả tiền cho cá nhân hoặc thực thể có tên ghi trên séc
hoặc trả cho bên được chuyển nhượng
+ Séc vô danh: trả tiền cho người nắm giữ tờ séc
Phân loại theo các yêu cầu để đảm bảo an toàn trong thanh toán séc
+ Séc trơn: mặt sau để trắng hoàn toàn, séc này có thể được NH trả
tiền mặt.
+ Séc gạch chéo: mặt sau được gạch hai đường chéo song song, séc
này chỉ có thể được trả tiền bằng hình thức ghi có vào tài khoản
của người thụ hưởng tại ngân hàng.
+ Séc gạch chéo đặc biệt: mặt trước hoặc mặt sau của tờ séc được
gạch hai đường chéo song song, giữa hai đường chéo là tên NH
hoặc cả chi nhánh ngân hàng. Séc này chỉ có thể được nộp vào
NH hay chi nhánh NH ghi trên đó. Ngoài ra séc gạch chéo đặc
biệt cũng có thể ghi tên NH nhờ thu để thuận tiện cho việc giải
quyết khi séc bị NH thanh toán từ chối thanh toán.
Ngoài ra, theo mức độ đảm bảo sẽ nhận được tiền cho người thụ
hưởng còn có:
+ Séc NH (hay séc tiền mặt): là séc do NH phát hành nên người thụ
hưởng sẽ được đảm bảo thanh toán trừ trường hợp phát hiện ra tờ
séc đã bị gian lận. Sở dĩ nó được gọi là séc tiền mặt vì có giá trị
gần như tiền mặt do sẽ được thanh toán ngay
+ Séc bảo chi là một tờ séc được NH của người phát hành đảm bảo
rằng tài khoản của người đó có đủ tiền để được trích ra khi thanh
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 22
toán. Trong trường hợp này, NH thường ghi hoặc đóng dấu bảo
chi lên tờ séc.
- Lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi: là lệnh chi tiền của chủ tài khoản, được
lập theo mẫu quy định của ngân hàng, yêu cầu NH phục vụ trích tài
khoản của mình để trả tiền cho người thụ hưởng có tài khoản tại cùng
NH hay khác ngân hàng, ở cùng địa phương hay khác địa phương
thanh toán, hoặc chuyển vào tài khoản khác của chính mình. Với điều
kiện là khách hàng phải có số dư trên tài khoản để đảm bảo thanh
toán, dấu và chữ ký khớp với mẫu đã đăng ký tại ngân hàng, lệnh
thanh toán của khách hàng được NH thực hiện ngay trong ngày làm
việc. Nếu tài khoản của khách hàng không đủ tiền hoặc lệnh chi lập
không hợp lệ thì NH có quyền từ chối thực hiện lệnh.
- Uỷ nhiệm thu: là một thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở
giấy uỷ nhiệm thu và các chứng từ hoá đơn do người bán lập và
chuyển đến NH phục vụ mình để yêu cầu thu hộ tiền từ người mua về
hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng phù hợp với những điều kiện
thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Điều kiện để sử dụng uỷ
nhiệm thu là khách hàng mua và bán phải thống nhất thoả thuận dùng
hình thức này trong thanh toán tiền hàng, dịch vụ lẫn nhau và chỉ thu
được trong trường hợp người trả tiền cũng phải có tài khoản tại một
NH khác. Khi nhận được giấy uỷ nhiệm thu, trong vòng một ngày
làm việc, NH bên trả tiền trích tài khoản của bên trả tiền để trả ngay
cho người thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán.
- Thẻ ngân hàng;
- Các phương tiện thanh toán khác theo quy định của pháp luật
1.2.6 Cung ứng dịch vụ thanh toán
NH cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây cho khách hàng:
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 23
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi,
nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi
được NH Nhà nước chấp thuận.
Ngày 20/9/2001, Chính Phủ ban hành Nghị định số 64/2001/NĐ-CP về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực từ ngày
01/01/2002.
Theo đó, các dịch vụ thanh toán bao gồm:
a) Cung ứng phương tiện thanh toán;
b) Dịch vụ thanh toán trong nước;
c) Dịch vụ thanh toán quốc tế;
d) Dịch vụ thu hộ, chi hộ;
đ) Dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định.
Trong nền sản xuất hàng hoá, sự tồn tại của tiền tệ và lưu thông tiền tệ không chỉ là
một tất yếu khách quan mà còn là sự cần thiết để phục vụ cho sự chu chuyển của
sản phẩm xã hội để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách
bình thường.
Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế hàng hoá được thực hiện dưới 2
hình thức: chu chuyển tiền mặt và chu chuyển không dùng tiền mặt.
Chu chuyển tiền mặt ở Việt Nam được thực hiện bởi đồng Việt Nam
(VND). Tiền mặt vận động trong lưu thông thực hiện chức năng phương tiện lưu
thông và phương tiện thanh toán. Còn trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền
chỉ thực hiện một chức năng: phương tiện thanh toán.
Hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện theo Nghị định
64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 24
Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam là quan hệ thanh toán được
thực hiện và được tiến hành bằng các trích chuyển tiền từ tài khoản đơn vị này sang
tài khoản đơn vị khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các đơn vị, thông qua ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt có 3 đặc điểm:
Thứ nhất: sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của vật tư
hàng hoá cả về thời gian và không gian.
Thứ hai: trong thanh toán không dùng tiền mặt, vật môi giới (tiền mặt)
không xuất hiện như trong thanh toán bằng tiền mặt (H-T-H) mà nó chỉ xuất hiện
dưới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ, sổ
sách kế toán (gọi là tiền chuyển khoản). Mỗi bên tham gia thanh toán không dùng
tiền mặt phải mở tài khoản tại NH và phải có đủ tiền trên tài khoản đó để đảm bảo
quá trình thanh toán được tiến hành.
Thứ ba: NH đóng vai trò quan trọng trong thanh toán không dùng tiền
mặt với vai trò của người tổ chức và thực hiện các khoản thanh toán, chỉ có NH
mới được phép trích chuyển tài khoản của các cá nhân, đơn vị để tiến hành thanh
toán.
Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt dùng để xử lý quá
trình thanh toán bằng phương tiện vận hành các thể thức thanh
toán vốn giữa các NH (thanh toán trong cùng hệ thống ngân hàng,
thanh toán bù trừ qua NH Nhà nước).
- Phương thức thanh toán bù trừ: là thanh toán vốn giữa các ngân hàng,
Kho bạc Nhà nước hoặc các định chế tài chính khác hệ thống nhưng
cùng địa bàn, hoạt động thông qua tài khoản trung gian tại NHNN, do
đơn vị NHNN đứng ra tổ chức và chủ trì thanh toán bù trừ.
Các NH thành viên muốn tham gia thanh toán bù trừ phải làm đơn xin
gia nhập và phải được sự đồng ý của các hội viên.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 25
- Phương thức thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng: là việc thực
hiện chuyển khoản và thanh toán qua mạng máy tính giữa các tài
khoản được mở tại các NH khác hệ thống hoặc ở các chi nhánh của
cùng một NH trên phạm vi một địa bàn nhất định. Thanh toán bù trừ
điện tử do đơn vị NHNN chủ trì thanh toán, chịu trách nhiệm tổ chức
thanh toán và xử lý kết quả thanh toán.
- Thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại NHNN: hình thức này
áp dụng cho các NH khác hệ thống khác địa bàn có tài khoản tiền gửi
mở tại các chi nhánh NHNN khác nhau. Việc thanh toán phải qua
trung gian 2 chi nhánh NHNN khác nhau.
- Thanh toán điện tử liên NH (IBPS): là quá trình xử lý các giao dịch
thanh toán liên NH kể từ ngày khởi tạo lệnh thanh toán cho tới khi
hoàn tất việc thanh toán cho người thụ hưởng, được thực hiện qua
mạng máy tính.
- Mở tài khoản tiền gửi ở NH khác: áp dụng đối với các NH cùng hoặc
khác hệ thống nhưng cùng địa bàn và có quan hệ giao dịch thường
xuyên với nhau. Mỗi NH đều phải mở tài khoản ở NH đối phương và
phải đảm bảo luôn có tiền thanh toán. Dịch vụ này tạo điều kiện
chuyển tiền nhanh chóng, thuận lợi và giảm chi phí dịch vụ chuyển
tiền cho ngân hàng.
- Uỷ nhiệm thu chi hộ giữa các ngân hàng: cũng tương tự như mở tài
khoản tiền gửi ở NH khác để thanh toán, nhưng khác ở chỗ: một
phương thức mà mọi khoản thanh toán giữa 2 NH đều thông qua tài
khoản tiền gửi của NH đối phương – cho nên, không cần thiết phải có
sự “uỷ nhiệm” bằng văn bản. Tất cả các khoản thu hộ cho NH uỷ
nhiệm đều phải được chuyển đến cho NH ủy nhiệm, ngược lại, tất cả
các khoản chi đều phải được NH uỷ nhiệm hoàn lại trên cơ sở các
chứng từ chuyển đến hợp lệ.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 26
Sau gần 10 năm triển khai thực hiện, Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 đã
bộc lộ một số hạn chế, vướng mắc do một mặt Nghị định này đã ban hành từ 10
năm trước và một mặt do Luật NHNN và Luật các Tổ Chức Tín Dụng mới ban
hành năm 2010.
1.2.7 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Là dịch vụ trong đó các NH thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ cho
chính mình hoặc cho khách hàng của mình nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch tỷ
giá. Đây là dịch vụ phổ biến của các NH trên thế giới và ở Việt Nam. Hoạt động
này không chỉ nhằm để đáp ứng nhu cầu thanh toán mà còn đem lại khoản lợi
nhuận lớn cho người kinh doanh nó. Tuy nhiên, hoạt động này chứa đựng rủi ro rất
cao, nó chịu tác động của nhiều nhân tố như tình hình kinh tế, chính trị, tỷ giá hối
đoái, lãi suất…
1.2.7.1. Quyền chọn (Option)
Quyền chọn là một công cụ tài chính cho người nắm giữ quyền – nhưng
không bắt buộc – bán hoặc mua công cụ tài chính khác với giá thỏa thuận trong
một thời gian nhất định gọi là ngày hết hiệu lực (hay ngày đến hạn).
Quyền chọn mua cho phép chủ sở hữu quyền, nhưng không bắt buộc,
mua tài sàn tài chính hoặc hàng hoá cơ sở. Quyền chọn bán thì ngược lại, cho phép
chủ sở hữu quyền, nhưng không bắt buộc, bán tài sản tài chính hoặc hàng hoá cơ
sở.
Xét về mặt thời gian thực hiện quyền chọn, hiện nay có 2 hình thức của
quyền chọn trên thế giới: quyền chọn kiểu Châu Âu (European style option) cho
phép người mua quyền chọn thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn, mục đích
chính là phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Và quyền chọn kiểu Mỹ (American style option)
cho phép người mua quyền chọn thực hiện quyền chọn vào bất cứ thời điểm nào
trong khoảng thời gian thoả thuận của hợp đồng, mục đích chính là nhằm đầu cơ tỷ
giá.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 27
Quyền chọn tiền tệ cho người mua cơ hội nhưng không bắt buộc mua
hoặc bán một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác với một tỷ giá đã
được thỏa thuận trước, gọi là giá thực hiện trong tương lai. Người bán quyền chọn
bán hoặc bán quyền chọn mua bắt buộc phải thực hiện hợp đồng nếu như người
mua đòi thực hiện hợp đồng. Vì đây là quyền chọn chứ không phải là hành vi mua
hoặc bán nên nó có giá trị vì vậy, người mua phải trả cho người bán một khoản phí
cho quyền chọn này, phí này gọi là phí quyền chọn (option premium).
1.2.7.2. Giao ngay (Spot)
Kinh doanh giao ngay được thống nhất trên thị trường quốc tế chỉ bao
gồm việc mua bán các đồng tiền khác nhau trên tài khoản NH và các bên mua bán
tiến hành thanh toán ngay sau khi đã thỏa thuận. Tỷ giá ký kết (tỷ giá thỏa thuận)
được lấy theo tỷ giá phát sinh vào thời điểm ký kết hợp đồng, tỷ giá giao ngay được
xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng.
Hiện nay, nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất vì nó có mục đích là
thanh toán tiền, hàng hóa dịch vụ và đáp ứng nhu cầu tái sản xuất.
1.2.7.3. Hoán đổi (Swap)
Giao dịch hoán đổi là việc đồng thời mua và bán một đồng tiền nhất
định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.
Như vậy giao dịch hoán đổi gồm hai loại:
Gồm một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn (Spot –
Forward swap).
VD: hợp đồng hoán đổi giao ngay – kỳ hạn giữa VND và USD
Mua (bán) USD Bán (mua) USD
giao ngay kỳ hạn
t0 t1
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 28
Gồm hai giao dịch đều là giao dịch kỳ hạn được ký kết đồng thời tại
ngày hôm nay nhưng có ngày giá trị khác nhau (Forward – Forward Swap). Loại
này ít được sử dụng trong thực tế.
Ký kết Mua (bán) USD Bán (mua) USD
hợp đồng kỳ hạn kỳ hạn
t0 t1 t2
hôm nay hợp đồng F1 hợp đồng F2
1.2.7.4. Kỳ hạn (Forward)
Kinh doanh kỳ hạn là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà mọi dữ kiện trong
hợp đồng (số lượng ngoại tệ giao dịch, thời hạn và giá cả ký kết) được ấn định vào
thời điểm ký kết hợp đồng nhưng sẽ được thực hiện trong tương lai. Nói cách khác,
hai bên mua bán sẽ thỏa thuận việc chuyển giao ngoại tệ vào một ngày xác định
trong tương lai với tỷ giá được xác định vào thời điểm ký kết hợp đồng và tỷ giá đó
gọi là tỷ giá kỳ hạn.
Một cách gần đúng thì:
Forward rate = spot rate + swap cost
Trong đó:
Forward rate: tỷ giá kỳ hạn.
Spot rate: tỷ giá giao ngay.
Swap cost: chi phí giao dịch hoán đổi.
Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là được thiết kế theo thích hợp để đáp ứng
yêu cầu của cả 2 bên về quy mô giao dịch và ngày giao kỳ hạn. Tuy nhiên, hợp
đồng kỳ hạn có các bất lợi:
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 29
- Chi phí giao dịch của các hợp đồng kỳ hạn có thời gian đáo hạn không
tiêu chuẩn thường đắt hơn bình thường.
- Hợp đồng kỳ hạn không thể huỷ bỏ đơn phương mà phải có sự thoả
thuận của 2 đối tác.
- Nghĩa vụ của mỗi bên nhìn chung không thể chuyển giao cho bên thứ 3
nên nó không có tính thanh khoản cao.
- Không có gì bảo đảm rằng sẽ không có một bên vỡ nợ và huỷ bỏ các
nghĩa vụ hợp đồng.
1.2.7.5. Hợp đồng tương lai (Future)
Hợp đồng future là một thỏa thuận để mua hoặc bán tài sản vào một thời
điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định. Hai thị trường future lớn
nhất là Chicago Board of Trade (CBOT) và Chicago Mercantile Exchange (CME).
1.2.8 Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ nêu trên, ngân hàng còn được cung ứng các dịch vụ sau đây:
1. Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo
quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.
2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp và tư vấn đầu tư.
4. Dịch vụ môi giới tiền tệ.
5. Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản.
Bên cạnh dịch vụ NH truyền thống, có thể kể đến dịch vụ NH hiện đại như: home
banking, phone banking, electronic banking, internet banking…
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 30
1.3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
Hoạt động và phát triển trong môi trường của nền kinh tế xã hội nên tất
yếu dịch vụ NH chịu sự tác động và chi phối của nhiều nhân tố. Trong đó, có thể kể
đến các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ NH dưới góc độ là nhà quản trị
NH như sau:
1.3.1 Năng lực tài chính, vốn chủ sở hữu
Bước sang năm 2011, các rào cản đối với các NH nước ngoài theo cam kết khi Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của WTO được tháo bỏ. Khi đó, các NH nước
ngoài với công nghệ NH hiện đại, kinh nghiệm quản trị NH tiên tiến, nguồn vốn dồi
dào ... được đối xử bình đẳng như các NH trong nước sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh
rất lớn cho các NH trong nước, đồng thời, cũng là động lực để các NH trong nước
phải nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh… để tồn tại và phát triển.
Theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ,
đến cuối năm 2010, khối NH TMCP phải đạt mức vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng.
Điều này cho thấy, tài chính là yếu tố tiên quyết để nâng cao năng lực cạnh tranh
của hệ thống NH. Với nguồn vốn dồi dào, các NH có điều kiện dễ dàng phát triển
hệ thống công nghệ thông tin, mạng lưới hoạt động, đào tạo nguồn nhân lực, thu hút
nhân sự chất lượng cao… tạo tiền đề phát triển các dịch vụ NH.
1.3.2 Mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển dịch vụ NH.
Với mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp, khách hàng sẽ dễ dàng, thuận
tiện, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian,… trong quá trình giao dịch với ngân
hàng.
Hiện nay, với các dịch vụ NH hiện đại, khách hàng có thể không cần đến NH mà có
thể thực hiện các giao dịch thanh toán, gửi tiền, chuyển tiền…, tuy nhiên, đối với
một số giao dịch khách hàng vẫn phải thực hiện trực tiếp tại các điểm giao dịch của
NH. Việc phát triển mạng lưới hoạt động là một cách nâng cao thị phần. Đồng thời,
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 31
thông qua mạng lưới hoạt động, NH có thể đưa các sản phẩm dịch vụ đến với khách
hàng một cách hiệu quả hơn.
1.3.3 Năng lực quản trị
Bên cạnh việc phát triển mạng lưới, tăng vốn thì năng lực quản trị là một thách thức
đặt ra đối với các NHTM.
Năng lực quản trị (chủ yếu là con người và công nghệ) là yếu tố ảnh hưởng đáng kể
đến phát triển dịch vụ ngân hàng. Nguồn nhân lực tinh gọn, có năng lực, có trình độ
chuyên môn, có tư duy, tầm nhìn chiến lược, có sự tương hỗ giữa các bộ phận, các
cấp, không chỉ giải quyết những vấn đề hiện tại trước mắt mà còn định hướng cho
sự phát triển trong tương lai của NH. Song song đó sự phát triển các dịch vụ ngân
hàng sẽ được chú trọng, đáp ứng cho mục tiêu phát triển trong tương lai của NH.
Hoạt động của NH hiện nay hầu hết dựa trên cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật công
nghệ hiện đại. Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, việc quản lý hạch toán kế
toán, quản lý thông tin hiệu quả là điều kiện thuận lợi để phát triển các dịch vụ NH.
1.3.4 Các đối tượng sử dụng dịch vụ ngân hàng
Dân cư: tầng lớp dân cư sử dụng dịch vụ NH thông qua việc sử dụng các
hình thức gửi tiền, mua chứng chỉ tiền gửi, sử dụng dịch vụ tín dụng tiêu dùng, vay
vốn thành lập doanh nghiệp, vay vốn cho các nhu cầu cá nhân, du học, các dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng…
Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế – xã hội: đây là một trong những
khách hàng quan trọng sử dụng dịch vụ NH, họ giao dịch với NH trên cả hai
phương diện cung và cầu các nguồn tài chính. Trong điều kiện hội nhập kinh tế,
cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp về quy mô, phạm vi họat động, giao
dịch thanh toán … họ có nhu cầu sử dụng các dịch vụ NH ngày càng nhiều, đồng
thời, chính họ cũng tạo nên động lực cho các NH phải phát triển, đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu giao dịch thanh toán ngày càng cao của họ.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 32
1.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NH
1.4.1. Số lượng khách hàng và thị phần
Đây là một trong những tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ NH. Khi một
NH phát triển các dịch vụ cung ứng cho khách hàng, mang lại cho khách hàng hiệu
quả kinh tế, lợi ích, tiết kiệm chi phí, sự thuận tiện, nhanh chóng trong giao dịch..
thì khi đó, tất yếu NH sẽ thu hút được khách hàng, số lượng khách hàng giao dịch
với NH sẽ tăng lên và thị phần hoạt động của NH cũng tăng tương ứng.
1.4.2. Sự gia tăng doanh thu và lợi nhuận
Sự gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của NH thể
hiện ự phát triển dịch vụ NH của NH do bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm, nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng, NH phải tối đa hóa các khoản thu và lợi nhuận
từ các dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Có thể nói rằng dịch vụ NH phát triển thì
sẽ mang lại doanh thu và lợi nhuận thực tế cho NH.
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NH buộc phải
tăng năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị, năng lực tài chính… nhằm tăng quy mô
hoạt động và ít nhất là bảo đảm vị thế trên thương trường. Vì vậy, NH cũng phải
tìm cách để mở rộng mạng lưới khách hàng, và yêu cầu đặt ra là phải phát triển
dịch vụ NH, như thế tương ứng việc tăng quy mô hoạt động, phát triển dịch vụ NH
thì doanh thu, lợi nhuận đạt được phải tăng tương ứng.
1.4.3. Gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng
NH cung ứng dịch vụ cho khách hàng là để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Do đó, sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng
trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, duy trì mối quan hệ lâu dài với khách
hàng đã có giao dịch và mở rộng khách hàng mới.
NH phát triển dịch vụ cung ứng cho khách hàng cũng không nằm ngoài mục đích
nêu trên, vì vậy, mức độ hài lòng của khách hàng thể hiện qua sự mong đợi, việc sử
dụng các sản phẩm của NH, sự đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ, sản
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 33
phẩm dịch vụ, về các giá trị mà dịch NH mang lại cho khách hàng. Hay có thể nói
rằng mức độ hài lòng của khách hàng cũng là một trong những tiêu chí đánh giá sự
phát triển dịch vụ NH của NH.
1.5 KINH NGHIỆM VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG Ở CÁC
NƯỚC
1.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trước khi Trung Quốc gia nhập WTO, Chính Phủ nước này đã ban hành,
sửa đổi, bổ sung hàng loạt các văn bản phát luật có liên quan đến lĩnh vực tài chính
NH theo quy định của Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS), tiến hành
đổi mới hệ thống NH theo lộ trình riêng từ năm 1987 đến năm 2001 như: cho phép
TCTD nước ngoài thành lập tại một số thành phố và đặc khu kinh tế; phát triển
nhanh các trung gian tài chính phi NH và hợp tác tín dụng, cho phép các NH cạnh
tranh theo cơ chế thị trường có kiểm soát, đa dạng hoá khu vực tài chính, giải quyết
vấn đề danh mục đầu tư của các NHTM, đẩy nhanh cải cách NHTM nhà nước, nới
lỏng hoạt động cho các TCTD nước ngoài, thực hiện chương trình tái cơ cấu và
hợp nhất trong khu vực tài chính ngân hàng…Các NH nước ngoài chỉ được thâm
nhập vào thị trường Trung quốc sau 04 năm kể từ khi Trung Quốc gia nhập WTO
năm 2001. Cho đến năm 2006, các NH nước ngoài vẫn còn phải chịu những giới
hạn về vốn lưu động, an toàn vốn, cho vay bằng ngoại tệ…
Ông Howard Davies, Phó Thống đốc NH Trung ương Anh, một thành viên
của Hội đồng Tư vấn Quốc tế của Ủy ban điều tiết NH Trung Quốc (CBRC) đã nói
rằng, sự tiến bộ của hệ thống tài chính Trung Quốc những năm gần đây thực sự là
một điều phi thường. Năm 2002, tỷ lệ nợ xấu ở tất cả các NH lớn của Trung Quốc
tăng vọt, có trường hợp lên tới hơn 10% bảng cân đối tổng thể của ngân hàng.
Không một NH lớn nào đáp ứng thậm chí là những tiêu chuẩn của Basel 1 về vấn
đề an toàn vốn. Tuy nhiên, vấn đề nợ xấu đã được giải quyết, hiện tại các NH
Trung Quốc đã vươn tầm ra thế giới, trong đó, NH Công nghiệp Trung Quốc
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 34
(ICBC) không chỉ là NH có lãi nhất thế giới mà còn là NH có mức vốn hóa thị
trường lớn nhất thế giới.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, Trung Quốc cũng đạt được những kết
quả đáng kể trong việc thanh toán không dùng tiền mặt: trong năm 2009, khoảng
21.414 triệu giao dịch thanh toán đã được thực hiện bằng các phương tiện
TTKDTM (tăng 16,85% so với năm 2008), với tổng giá trị giao dịch đạt 715,75
nghìn tỷ nhân dân tệ (NDT) (tăng 13,07% so với năm 2008).
Các hình thức TTKDTM có thể tham khảo từ Trung Quốc:
- Giấy tờ có giá: trong đó, séc vẫn chiếm phần lớn và là phương tiện
thanh toán phổ biến nhất trong số những giấy tờ có giá. Khối lượng
và giá trị giao dịch bằng séc tương ứng chiếm 97,51% và 92,15%
trong tổng số các phương tiện thanh toán bằng giấy tờ có giá. Tuy
nhiên, khối lượng giao dịch bằng giấy tờ có giá truyền thống đang
giảm dần về khối lượng và giá trị thanh toán.
- Chuyển khoản và các công cụ thanh toán khác: thông qua hình thúc
chuyển khoản, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu vói mức tăng hơn 9%
(năm 2009/2008) về khối lượng và giá trị giao dịch.
- Thanh toán điện tử: đây là hình thức thanh toán phát triển khá mạnh
tại Trung Quốc nhờ sự phát triển và hỗ trợ của khoa học công nghệ
thông tin, Internet. Trong năm 2009, khối lượng giao dịch và giá trị
thanh toán qua Internet, thanh toán qua điện thoại cố định và di động
đạt 5.567 triệu giao dịch với tổng giá trị là 357,45 nghìn tỷ NDT, với
mức tăng tương ứng 91,21% và 33,16% so với năm 2008, chiếm
tương ứng 89,51% và 98,21% trong tổng thanh toán điện tử.
- Thanh toán thẻ: Nhờ sự quan tâm và hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ,
ngành, thẻ NH đã phát triển nhanh, cả về số lượng và giá trị giao
dịch, vươn ra cả thị trường quốc tế. Thẻ NH đã tăng nhanh, trở thành
phương tiện thanh toán phổ biến, được sử dụng rộng rãi tại Trung
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 35
Quốc. Đến cuối năm 2009, tổng số lượng thẻ NH được phát hành đạt
tới 2,066 tỷ thẻ (tăng 14,8% so với năm trước; đến tháng 10/2010
đã đạt mức 2,3 tỷ thẻ), trong đó thẻ ghi nợ là 1,88 tỷ thẻ chiếm 91%,
thẻ tín dụng là 186 triệu thẻ. Khối lượng và giá trị giao dịch bằng thẻ
NH năm 2009 là 19.691 triệu giao dịch và 165,99 nghìn tỷ NDT với
khối lượng và giá trị giao dịch bình quân ngày là 53.948.500 giao
dịch và 454.771 triệu NDT.
PBOC đã nghiên cứu và phối hợp cùng CUP và các NH thương mại
Trung Quốc phát hành nhiều sản phẩm thẻ tiện ích, tiện lợi, phù hợp
và chi phí hợp lý khác nhau phục vụ các đối tượng cụ thể: thẻ công
nông, thẻ công vụ, thẻ giao thông, thẻ quân nhân.
Việc đẩy mạnh phát triển TTKDTM, góp phần giảm việc sử dụng
tiền mặt trong giao dịch là yêu cầu bức thiết của nền kinh tế. Để việc
phát triển TTKDTM có hiệu quả thì Chính Phủ cần phải tạo lập lòng
tin, sự yên tâm của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, doanh
nghiệp, người dân trong việc sử dụng các phương tiện TTKDTM.
Mặc dù vậy, vẫn có những ý kiến cho rằng hệ thống NH Trung Quốc được
xây trên cát lầy (Jim Chanos - Người được mệnh danh “huyền thoại bán khống” nổi
tiếng thế giới), những cảnh báo dành cho Trung Quốc về bong bóng thị trường bất
động sản, những nguy cơ về khủng hoảng mà Trung Quốc phải đối mặt hoặc những
biện pháp ngăn chặn mà Trung Quốc không thể làm ngơ.
Những kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
của ngành ngân hàng, đẩy mạnh sự phát triển TTKDTM… là những bài học cho
Việt Nam nói chung, ngành NH Việt Nam nói riêng trong giai đoạn phát triển sắp
tới.
1.5.2 Kinh nghiệm từ một số NH nước ngoài ở Việt Nam:
Hiện nay, dân số Việt Nam khoảng 87 triệu người, là quốc gia đông dân thứ
14 trên thế giới, mức thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng nhưng tỷ lệ
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 36
người dân sử dụng dịch vụ NH vẫn còn hạn chế. Theo thống kê bình quân, tỷ lệ
người dân có tài khỏan trong NH khỏang 50%-60%. Do đó, thị trường dịch vụ NH
bán lẻ là một thị trường tiềm năng của các ngân hàng. Các NH đã tập trung đẩy
mạnh phát triển các lọai hình dịch vụ mới và được xã hội chấp nhận như: thẻ ngân
hàng, ATM, internet banking, home banking, mobile banking…
Kinh nghiệm từ NH ANZ cho thấy, ANZ nâng cao khả năng xử lý công việc thông
qua nâng cao chất lượng dịch vụ; rút ngắn thời gian chấp thuận các khỏan tín dụng;
xây dựng hệ thống kiểm sóat rủi ro thành công, đánh giá khả năng làm việc của
nhân viên; phát triển đội ngũ tư vấn, chú trọng vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng, mua
nhà và thẻ tín dụng. Đồng thời, ANZ cũng không ngừng đưa ra những sản phẩm
mới, cập nhật như tài khỏan thông minh, tài khoản đắc lợi trực tuyến dành cho
khách hàng, mở rộng phân khúc dịch vụ internet banking, ATM (bổ sung thêm máy
ATM có nhiều chức năng hơn).
Một ví dụ điển hình khác là NH Standard Chartered: với kinh nghiệm họat động tại
hơn 70 quốc gia và sự am hiểu thị trường, NH Standard Chartered mở NH 100%
vốn nước ngòai tại Việt Nam, không ngừng tăng nhân viên, mở rộng chi nhánh, bổ
sung thêm ATM, NH này đã tham gia sâu rộng vào thị trường Việt Nam. Đồng thời,
cùng với mạng lưới rộng khắp tại các khu vực và trên thế giới đã giúp NH này thực
hiện tốt vai trò cấu nối cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với đối tác nước
ngòai và mở rộng họat động kinh doanh đến các thị trường mới, là một lợi thế thu
hút khách hàng của NH này. Ngòai ra, NH Standard Chartered còn mua cổ phần của
NH trong nước là ACB để phát triển thành NH bán lẻ đa năng, tạo cơ sở cho NH
Standard Chartered đẩy mạnh hệ thống NH bán lẻ trên thị trường Việt Nam.
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho SAIGONBANK
Từ các kinh nghiệm của Trung Quốc và một số NH nước ngoài tại Việt Nam, có thể
rút ra một số kinh nghiệm cho SAIGONBANK trong việc nâng cao chất lượng dịch
vụ cung ứng cho khách hàng.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 37
- Hiện nay, SAIGONBANK đã phát triển dịch vụ Intetnet banking,
phone banking, SMS banking. Tuy nhiên, Internet banking đang
trong giai đoạn đầu đưa vào khai thác nên khách hàng chủ yếu sử
dụng để mở thẻ, tra cứu số dư, xem lịch sử truy cập… các giao dịch
thanh toán trực tuyến chưa được thực hiện nhiều. Do đó,
SAIGONBANK cần tập trung ứng dụng công nghệ phát triển các
dịch vụ chất lượng cao để phục vụ khách hàng tốt hơn như Internet
banking, home banking, mobile banking… tạo niềm tin cho khách
hàng trong các giao dịch trực tuyến, tăng doanh số giao dịch và lợi
nhuận từ hoạt động này.
- Ngoài ra, SAIGONBANK cần có các biện pháp hữu hiệu đánh giá
khả năng làm việc của nhân viên, bảo đảm nhân viên làm việc một
cách có hiệu quả, khai thác được thế mạnh của cá nhân, rút ngắn thời
gian xét duyệt hồ sơ cấp tín dụng và các dịch vụ khác.
- Phát triển nền tảng công nghệ thông tin bảo đảm chất lượng dịch vụ,
an toàn, bảo mật nhằm phát triển mảng kinh doanh thẻ và mảng dịch
vụ ngân hàng hiện đại, nâng cao doanh thu, lợi nhuận từ mảng dịch
vụ này.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng ta có cái nhìn cơ bản tổng quát về dịch vụ ngân hàng, cũng
như các yếu tố tác động và các bài học kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng ở
các nước như Trung Quốc và của một số NH nước ngoài tại Việt Nam và một số bài
học kinh nghiệm rút ra cho SAIGONBANK. Trong chương II, chúng ta sẽ tìm hiểu
thực trạng cung ứng dịch vụ NH tại SAIGONBANK để từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm phát triển có hiệu quả dịch vụ NH tại NH này trong thời gian tới.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 39
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 40
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ SAIGONBANK
SAIGONBANK là NH TMCP đầu tiên (của Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước), ra
đời ngày 16 tháng 10 năm 1987, trước khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng,
với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm.
Vốn điều lệ của NH khi mới thành lập là 650 triệu đồng. Sau 24 năm hoạt động,
vốn điều lệ của NH đã tăng lên 2.460 tỷ đồng, sau 15 đợt tăng vốn như sau:
Bảng 2.1: Vốn điều lệ
STT Năm Vốn điều lệ (triệu đồng)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1987 1990 1992 1993 1995 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 03/2009 10/2009 5/2010 12/2010 650 3.250 9.250 50.540 99.825 144.996,5 181.996,5 250.000 303.500 400.000 689.255 1.020.000 1.412.000 1.500.000 1.742.470,41 2.460.000
“Nguồn: Webite: http://saigonbank.com.vn/”
Mạng lưới hoạt động:
Tính đến 31/12/2010, SAIGONBANK đã có tổng cộng 87 chi nhánh và phòng giao
dịch, quỹ tiết kiệm, nâng tổng số địa điểm giao dịch của SAIGONBANK lên 87
đơn vị giao dịch.
Hiện nay, SAIGONBANK có 32 chi nhánh và 52 Phòng giao dịch cùng 05 Quỹ tiết
kiệm tại các khu vực Miền Bắc, Miền Trung, TP. Hồ Chí Minh, Đông Nam Bộ,
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 41
Miền Tây Nam Bộ. SAIGONBANK có 03 công ty trực thuộc là Công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản, khách sạn Riverside, Trung tâm kinh doanh thẻ.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ - TÀI SẢN CÓ
MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH
CÔNG TY TRỰC THUỘC
KHỐI HỖ TRỢ ĐIỀU HÀNH TỔNG HỢP
KHỐI GIAO DỊCH KHÁCH HÀNG
PHÒNG TÍN DỤNG
KHU VỰC MIỀN BẮC
CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ & KHAI THÁC TÀI
KHỐI HỖ TRỢ ĐIỀU HÀNH
PHÒNG KẾ HOẠCH
PHÒNG THẨM ĐỊNH
KHU VỰC MIỀN TRUNG
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
PHÒNG KẾ TOÁN GIAO DỊCH
KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
PHÒNG NGUỒN VỐN
KHU VỰC MIỀN TÂY NAM BỘ
KHÁCH SẠN RIVERSIDE 1
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH
KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH
KHÁCH SẠN RIVERSIDE 2
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÁNH
PHÒNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
PHÒNG NGÂN QUỸ
PHÒNG ĐỊNH CHẾ TÀI CHÁNH
PHÒNG PHÁP CHẾ
TRUNG TÂM KINH DOANH THẺ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức hoạt động
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 42
2.2. KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA NHTM TRONG 9
THÁNG ĐẦU NĂM 2011
Kinh tế toàn cầu vẫn đang trong tình trạng bất ổn: Châu Âu vẫn bế tắc, chưa có giải
pháp dài hạn cho khủng hoảng khu vực; các NH EU đang phải tăng cường vay tiền
của các nước Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc...
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2011 xuống 4%
từ mức 4,3% trước đó. Giá dầu, giá vàng thế giới vẫn tiếp tục có những biến động bất
thường.
Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011
nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội. Theo
đánh giá của Chính phủ, đến nay sau 09 tháng triển khai nền kinh tế đã đạt những
kết quả nhất định: lạm phát giảm dần; chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2011 tăng 0,82%
so với tháng trước, là mức tăng thấp nhất kể từ đầu năm; thu, chi ngân sách đạt kết
quả tốt, có khả năng sẽ giảm bội chi dưới chỉ tiêu đề ra (5,3%) trong năm 2011; duy trì
tốc độ tăng trưởng khá; tiết kiệm chi được thực hiện nghiêm túc để dành cho các mục
tiêu an sinh xã hội; …
Tốc độ tăng trưởng GDP 09 tháng đầu năm 2011 là 5,76% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng 6,62%. Kim ngạch
xuất khẩu tăng cao 33,6%; kim ngạch nhập khẩu tăng 26,9%; nhập siêu 9 tháng bằng
9,77% tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2011 tăng 16,63% so với tháng 12/2010; chỉ số giá
bình quân 9 tháng năm 2011 tăng 18,16% so với 9 tháng năm 2010.
Nhằm thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ, NHNN đã ban hành Chỉ thị số 01
(ngày 01/3/2011), Chỉ thị 02 (07/9/2011), trong đó quy định tốc độ tăng trưởng tín
dụng năm 2011 của từng NHTM không quá 20%/năm, đưa ra lộ trình buộc giảm tỷ lệ
cho vay phi sản xuất trong tổng dư nợ của từng NH xuống không quá 22%
(30/9/2011) và không quá 16% (31/12/2011). Đồng thời NHNN cũng áp dụng các
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 43
biện pháp hành chính, tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các
NHTM trong việc thực hiện các Chỉ thị trên tại các NHTM.
Mặc dù NHNN đã khống chế trần lãi suất huy động Việt Nam đồng (VND) không quá
14%/năm, tuy nhiên các NHTM đã không triệt để chấp hành trong những tháng đầu
năm. Đến tháng 9/2011, sau khi NHNN ban hành Chỉ thị 02 và xử lý sai phạm tại một
số NH thì hiện tượng trên mới tạm ngưng, và sau đó NHNN buộc phải ban hành
Thông tư 30 quy định trần lãi suất tiền gửi VND có kỳ hạn dưới 01 tháng tối đa không
quá 06%/năm để hạn chế việc biến tướng trong lãi suất huy động.
Nhằm ổn định tỷ giá, chống tình trạng đô la hóa nền kinh tế, NHNN đã
thực hiện các giải pháp như khống chế trần lãi suất huy động USD không quá
03%/năm (Thông tư 09), giảm xuống không quá 02%/năm (Thông tư 14); siết chặt
các điều kiện cho vay bằng ngoại tệ (Thông tư 07); quy định việc bán ngoại tệ
của các tập đoàn (Thông tư 13); tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng
ngoại tệ lên 08% trên tổng số dư tiền gửi; phối hợp với các cơ quan chức năng
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các bàn thu đổi ngoại tệ…
Do lãi suất huy động tăng cao nên lãi suất cho vay buộc phải tăng theo, từ đó đã tạo
thêm gánh nặng về chi phí vốn cho các doanh nghiệp.
Nợ xấu của các NHTM cũng đang trong xu hướng gia tăng, nguyên nhân do những
khó khăn của nền kinh tế và áp lực lãi suất cao nên đã làm ảnh hưởng họat động sản
xuất kinh doanh cũng như gây suy giảm khả năng trả nợ của các doanh nghiệp.
Nhìn chung, trong 9 tháng đầu năm 2011, NHNN đã dùng nhiều biện pháp
hành chánh để điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng nhằm kiểm
soát lạm phát, hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an toàn hệ thống: thị
trường ngoại tệ ổn định, tỷ giá đã được kiểm soát trong biên độ cho phép; dự trữ
ngoại tệ tăng; tăng trưởng tín dụng được kiểm soát; thanh khoản của hệ thống
NH đang dần được cải thiện; lãi suất huy động đã được đưa về trong
khuôn khổ;..
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 44
2.3. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NH CỦA SAIGONBANK
2.3.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn
2.3.1.1.Phân theo đối tượng (loại trừ chênh lệch tỷ giá)
Bảng 2.2: Huy động vốn phân theo đối tượng
ĐVT: Tỷ đồng
Tỷ
Tỷ
Tỷ
VỐN
Năm
trọng/tổng
Năm
trọng/tổng
trọng/tổng
STT
HUY
30/09/2011
2009
vốn huy
2010
vốn huy
vốn huy
ĐỘNG
động
động
động
Tiền gửi
doanh
2.144.87
22,26% 2.671,67
20,41%
2.682,75
21,11%
1
nghiệp
Tiền gửi
6.366,65
66,07% 6.484,07
49,53%
7.197,63
56,64%
2
dân cư
3 Kỳ phiếu
113,40
1,18%
830,26
6,34%
400,10
3,15%
Tiền gửi –
4
vay các
573,35
5,95% 2.579,98
19,71%
2.006,17
15,79%
TCTD
Tiền vay
319,63
3,32%
403,72
3,08%
274,30
2,16%
5
NHNN
Vốn tài
trợ ủy
118,70
1,23%
121,65
0,93%
147,28
1,16%
6
thác đầu
tư
TỔNG
100,00%
9.636,60
100,00% 13.091,37
100,00% 12.708,23
CỘNG
“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của SAIGONBANK “ [13]
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 45
8,000.00
7,000.00
6,000.00
5,000.00
4,000.00
Năm 2009
3,000.00
Năm 2010
2,000.00
9 tháng/2011
1,000.00
-
Kỳ phiếu Tiền gửi
Tiền gửi dân cư
Tiền vay NHNN
Tiền gửi doanh nghiệp
– vay các TCTD
Vốn tài trợ ủy thác đầu tư
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn phân theo đối tượng
2.3.1.2. Phân theo khu vực địa lý (loại trừ chênh lệch tỷ giá)
Bảng 2.3: Huy động vốn phân theo khu vực
ĐVT: Tỷ đồng
30/09/2011
Vốn huy động
Năm 2009
Năm 2010
S T T
Tỷ trọng/tổng vốn huy động
Tỷ trọng/tổng vốn huy động
Tỷ trọng/tổng vốn huy động
963,66
10,00% 1.440,11
11,00%
12,59%
1
1.599,44
Khu vực miền Bắc
385,46
4,00%
519,93
3,97%
5,62%
2
714,81
Khu vực miền Trung
3
8.287,48
86,00% 11.131,33
81,79%
85,03% 10.393,98
Khu vực miền Nam
9.636,60
100,00% 13.091,37
100,00% 12.708,23
100,00%
TỔNG CỘNG
“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của SAIGONBANK “ [13]
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 46
12,000
10,000
8,000
Biểu đồ 2.2. Huy động vốn phân theo khu vực
6,000
Khu vực miền Bắc
4,000
Khu vực miền Trung
2,000
-
Năm 2009
Năm 2010
9 tháng/2011
Khu vực miền Nam
2.3.1.3.Phân theo thời gian (Loại trừ chênh lệch tỷ giá)
Bảng 2.4: Huy động vốn phân theo thời gian
ĐVT: Tỷ đồng
30/09/2011
STT
Vốn huy động
Năm 2009
Năm 2010
Tỷ trọng/tổng vốn huy động
Tỷ trọng/tổng vốn huy động
Tỷ trọng/tổng vốn huy động
1 Ngắn hạn
9.485,58
98,43% 12.255,57
93,62% 12.201,54
96,01%
151,02
1,57%
835,80
6,38%
506,69
3,99%
Trung dài hạn
2
100,00%
9.636,60
100,00% 13.091,37
100,00% 12.708,23
TỔNG CỘNG
“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của SAIGONBANK “ [13]
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 47
15,000
10,000
Biểu đồ 2.3: Huy động vốn phân theo thời gian
Ngắn hạn
5,000
-
Năm 2009
Năm 2010
9 tháng/2011
Trung dài hạn
Đánh giá tình hình huy động vốn của SAIGONBANK (loại trừ yếu tố chênh lệch tỷ
giá):
Nhìn chung, qua các năm SAIGONBANK huy động vốn mạnh từ nguồn tiền
của khu vực dân cư, chiếm hơn 56%tổng nguồn huy động. Đây cũng là tình
hình chung khi nguồn vốn trong dân cư rất lớn, trong khi các doanh nghiệp thì
hầu như không bao giờ để nguồn vốn nhàn rỗi và để vốn bị đọng trong ngân
hàng. Nguồn huy động từ doanh nghiệp duy trì ở tỷ trọng tương đối ổn định từ
năm 2009 đến 9 tháng đầu năm 2011 từ 20,4% - 22,26%/tổng nguồn vốn. Huy
động vốn từ phát hành kỳ phiếu chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng nguồn vốn,
đến cuối tháng 9/2011 chiếm khoảng 3% trong tổng nguồn huy động. Trong cơ
cấu nguồn vốn huy động, tiền gửi – vay từ các tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng
tương đối từ 19,71% trong năm 2010 và có xu hướng giảm trong 9 tháng/2011:
15,46%, đây là chuyển biến tích cực do giảm dần sự lệ thuộc vào nguồn vốn thị
trường liên NH.
Phân chia theo khu vực địa lý thì lượng vốn huy động tập trung nhiều ở khu vực
Miền Nam, chiếm đến hơn 80% tổng vốn huy động, kế đến là khu vực miền
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 48
Bắc, miền Trung. Nguồn vốn huy động từ khu vực Miền Nam chiếm tỷ trọng
lớn cũng là điều dễ hiểu khi Hội sở SAIGONBANK đặt tại TP Hồ Chí Minh và
mạng lưới các chi nhánh tập trung ở khu vực Miền Nam nhiều hơn. Tuy nhiên,
từ năm 2009 đến cuối tháng 9/2011 thì tỷ trọng này có chuyển biến tích cực hơn
đối với khu vực miền Bắc, miền Trung khi các chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ
tiết kiệm được thành lập thêm ở các khu vực này, đồng thời, các đơn vị tăng
cường đẩy mạnh hoạt động huy động trên địa bàn.
Việc tăng vốn huy động đối với khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ có
hiệu quả một phần nhờ sự triển khai giao chỉ tiêu huy động cho từng cán bộ
công nhân viên trong toàn hệ thống của SAIGONBANK.
Qua bảng phân tích cho thấy nguồn vốn huy động tập trung ở kỳ ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2009 chiếm hơn 98%
năm 2010 có giảm nhẹ và tăng lên 96,01% trong 9 tháng đầu năm 2011. Đây là
vấn đề mà SAIGONBANK cần xem xét để cân đối nguồn vốn cho vay trung dài
hạn và đáp ứng nhu cầu vốn vay bằng ngoại tệ cho các doanh nghiệp.
Trong năm 2011, SAIGONBANK cũng đã thỏa thuận với công ty Điện lực
thành phố về việc thu hộ tiền điện tại các điểm giao dịch của SAIGONBANK,
góp phần nâng cao nguồn vốn huy động, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng. Điểm nổi bật trong công tác huy động vốn là toàn hệ thống duy trì
được sự ổn định, có sự tăng trưởng khá tốt đối với huy động vốn từ dân cư,
doanh nghiệp (tăng hơn 8% so với năm 2010), giảm dần sự lệ thuộc vào thị
trường liên NH.
Tính đến khoảng tháng 6/2011, tổng số dư tiền gửi tại các TCTD tăng 2,88% so
với cuối năm 2010, trong đó, huy động VND tăng 1,42%, huy động bằng ngoại
tệ tăng 8,94%.
Về huy động vốn trên thị trường 1, đến cuối tháng 10/2011, khối NH thương
mại cổ phần lại chiếm tỷ trọng lớn nhất với 45,2%; khối NH thương mại nhà
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 49
nước chiếm tỷ trọng 43,8%; khối các tổ chức tín dụng nước ngoài chiếm tỷ
trọng 7,5%.
Vào khoảng giữa tháng 12/2011, số liệu thống kê của UBND TPHCM cho biết
huy động vốn trên địa bàn năm 2011 ước đạt 886.900 tỷ đồng, tăng 1,8% so
tháng trước, tăng 10% so năm 2010. Vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 24,7%,
tăng 8,2% so cùng kỳ. Vốn huy động VNĐ chiếm 75,3% tổng vốn huy động,
tăng 10,6% so cùng kỳ, trong đó tiền gửi tiết kiệm tăng 22,9%, chiếm 36,2%.
Tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn đến cuối tháng 12 ước đạt 753.800 tỷ đồng,
tăng 2,1% so tháng trước, tăng 6,3% so cùng kỳ năm 2010. Nếu so sánh với Hà
Nội, cả huy động vốn và dư nợ tín dụng của TPHCM đều cao hơn (Nguồn: Báo
cáo cập nhật ngành NH 6T.2011- Công ty CP Chứng khoán BIDV – BSC). Đến
tháng 12/2011, NHNN chưa công bố liệu chính thức toàn hệ thống nhưng có thể
thấy dòng vốn huy động của hệ thống NHTM sụt giảm khá lớn so với cùng kỳ
năm trước.
Nguồn vốn huy động của SAIGONBANK tính đến thời điểm cuối tháng 9/2011
đạt được 12.708,23 tỷ đồng, đạt 78,37% kế hoạch đại hội đồng cổ đông thông
qua vào tháng 4/2011. Số liệu cập nhật đến cuối tháng 11/2011,
SAIGONBANK huy động được 12.738,62 tỷ đồng, đạt 78,56% kế hoạch.
Tình hình kinh tế trong năm 2011 vừa qua có nhiều diễn biến không thuận lợi
cho nghiệp vụ huy động vốn của các TCTD, giá vàng liên tục biến động, không
ít một bộ phận dân cư rút tiền ra khỏi NH để đầu tư vàng; mặc dù NHNN đã
khống chế lãi suất trần huy động ở mức tối đa 14% nhưng không ít NH đã
không triệt để chấp hành trong những tháng đầu năm và sử dụng những hình
thức “lách luật” tinh vi và kín đáo để thu hút vốn. Đồng thời, SAIGONBANK
chưa chú trọng đẩy mạnh các sản phẩm huy động hoặc các chương trình khuyến
mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng, do đó, khả năng đạt được chỉ tiêu huy động
mà Đại hội đồng cổ đông thông qua là khó thực hiện được.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 50
2.3.2. Thực trạng hoạt động cho vay
2.3.2.1. Phân theo thời gian (loại trừ chênh lệch tỷ giá)
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay phân theo thời gian
ĐVT: Tỷ đồng
30/9/2011
STT
Năm 2010
Dư nợ cho vay
Năm 2009
Tỷ trọng/tổng dư nợ 62,57% 6.810,44
Tỷ trọng/tổng dư nợ 64,83% 7.745,74
Tỷ trọng/tổng dư nợ 69,04%
6.082,77
1
3.639,35
37,43% 3.694,52
35,17% 3.474,10
30,96%
2
9.722,12
100,00% 10.504,96
100,00% 11.219,84
100,00%
Ngắn hạn Trung dài hạn TỔNG CỘNG
“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của SAIGONBANK “ [13]
8,000
6,000
Ngắn hạn
4,000
Trung dài hạn
2,000
-
Năm 2009
Năm 2010
9/2011
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay phân theo thời gian
2.3.2.2. Phân theo khu vực địa lý (loại trừ chênh lệch tỷ giá)
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay phân theo khu vực
ĐVT: Tỷ đồng
30/9/2011
STT
Dư nợ cho vay
Năm 2009
Năm 2010
Tỷ trọng/tổng dư nợ
Tỷ trọng/tổng dư nợ
Tỷ trọng/tổng dư nợ
1.749,98
18,00%
2.045,12
19,47%
2.559,99
22,82%
1
680,55
7,00%
779,45
7,42%
810,49
7,22%
2
7.291,59
75,00%
7.680,39
73,11%
7.849,36
69,96%
3
9.722,12
100,00%
10.504,96
100,00% 11.219,84
100,00%
Khu vực miền Bắc Khu vực miền Trung Khu vực miền Nam TỔNG CỘNG
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 51
“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của SAIGONBANK “ [13]
Khu vực miền Bắc Khu vực miền Trung Khu vực miền Nam
8,000 7,000 6,000 5,000 4,000 3,000 2,000 1,000 -
Năm 2010
9/2011
Năm 2009
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay phân theo khu vực
2.3.2.3. Phân theo nhóm nợ (Loại trừ chênh lệch tỷ giá)
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ
ĐVT: Tỷ đồng
30/9/2011
STT
Năm 2010
Dư nợ cho vay
Năm 2009
Tỷ trọng/tổng dư nợ
Tỷ trọng/tổng dư nợ
Tỷ trọng/tổng dư nợ
9.516,11
97,88% 10.170,82
96,82% 10.396,46
92,66%
1
Nợ nhóm 1
32,82
0,34%
134,18
1,28%
489,52
4,36%
2
Nợ nhóm 2
21,69
0,22%
21,59
0,21%
79,80
0,71%
3
Nợ nhóm 3
4
97,90
1,01%
32,40
0,31%
78,86
0,70%
Nợ nhóm 4
5
53,60
0,55%
145,97
1,39%
175,20
1,56%
Nợ nhóm 5
9.722,12
100,00% 10.504,96
100,00% 11.219,84
100,00%
TỔNG CỘNG
“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của SAIGONBANK “ [13]
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 52
12,000
10,000
8,000
6,000
4,000
Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 2 Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4 Nợ nhóm 5
2,000
-
Năm 2009
Năm 2010
9/2011
Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ
Đánh giá tình hình cho vay của SAIGONBANK:
Tổng dư nợ cho vay tăng qua các năm từ năm 2009, đến thời điểm 30/9/2011,
tổng dư nợ cho vay là 11.219,84 tỷ đồng, đạt 89,76% chỉ tiêu kế hoạch năm
(12.500 tỷ đồng), tăng 714,88 tỷ đồng (6,81%) so với năm 2010. Số liệu cập
nhật đến 30/11/2011, tổng dư nợ cho vay 11.334,05 tỷ đồng, đạt 90,6% chỉ tiêu
kế hoạch.
Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ đạo đem lại nguồn thu cho
SAIGONBANK. Doanh thu từ hoạt động tín dụng 09 tháng đầu năm 2011 là
1.520,51 tỷ đồng, tăng 45,98% (478,92 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước và
chiếm 65,57% tổng doanh thu hoạt động NH 09 tháng đầu năm 2011.
Trong cơ cấu dư nợ cho vay phân theo thời hạn cho vay, tỷ trọng nợ ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao, có xu hướng tăng qua các năm, tương ứng năm 2009 chiếm
62,57%, năm 2010 chiếm 64,83%, 09 tháng 2011 tỷ trọng này là 69,04%. Các
khoản cho vay ngắn hạn chủ yếu cho cá nhân, doanh nghiệp vay để bổ sung vốn
ngắn hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản vay trung dài hạn
với mục đích cho vay để đầu tư dự án, nhà xưởng, máy móc thiết bị, đầu tư cơ
sở hạ tầng… hoặc cá nhân vay tiêu dùng. Tuy nhiên, SAIGONBANK cần xem
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 53
xét lại tỷ trọng này nhằm cân đối với nguồn vốn huy động, vốn huy động trung
dài hạn chỉ chiếm 3,99% tổng vốn huy động trong 09 tháng đầu năm 2011.
Tương ứng với huy động ở khu vực Miền Nam cao hơn, Hội Sở đặt tại
TPHCM, mạng lưới chi nhánh ở khu vực miền Nam dày đặc hơn nên dư nợ cho
vay ở khu vực này cũng cao hơn 02 khu vực còn lại, tương ứng chiếm 75%
(năm 2009), 73,11% (năm 2010) - 69,96% (9 tháng/2011). Tuy nhiên, các tỷ
trọng này chuyển biến theo chiều hướng tích cực khi dư nợ vay ở cả ba khu vực
đều tăng, tỷ trọng dư nợ/tổng dư nợ ở khu vực miền Bắc, miền Trung tăng, cho
thấy mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch ở các khu vực bắt đầu hoạt động có
hiệu quả. Hoạt động cho vay đạt được những kết quả đáng khích lệ là nhờ ngoài
việc ban hành các văn bản chấp hành các quy định của NHNN trong từng thời
kỳ, SAIGONBANK còn triển khai giao chỉ tiêu dư nợ cho vay về số lượng và
chất lượng đối với cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống.
Xét về cơ cấu nhóm nợ, nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 trong năm 2011 của
SAIGONBANK tăng đáng kể so với năm 2010 và năm 2009, tính đến
30/9/2011 nợ nhóm 3-5 chiếm 2,97%/tổng dư nợ, tăng 66,96% so với năm
2010, tăng 92,77% so với năm 2009. Trong năm 2011, SAIGONBANK cũng đã
xử lý thu hồi nợ xấu 5,26 tỷ đồng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ.
Xu hướng nợ xấu tăng là xu hướng chung của ngành NH khi trong năm 2011,
NHNN ban hành quy định hạn chế tín dụng phi sản xuất, khống chế tăng trưởng
tín dụng không quá 20%, một số khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động kinh
doanh do lãi suất cho vay tăng, tình hình kinh tế, thiên tai tại các quốc gia ảnh
hưởng đến nguồn cung, nguồn tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp trong
nước, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán trầm lắng dẫn đến nhiều
vụ vỡ nợ lớn từ hàng chục đến hàng nghìn tỷ đồng đã nổ ra.
Hiện trạng tài chính ngành ngân hàng
(Số liệu tính đến 30/6/2011)
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 54
Bảng 2.8: Hiện trạng tài chính ngành ngân hàng
ĐVT: Tỷ đồng
Tổ chức tín dụng Vốn CSH Tổng tài sản CAR Tỷ lệ nợ xấu
Toàn ngành 378.630 4.493.556 11.67% 3,11%
NH thương mại nhà nước 107.820 1.727.810 8,68% 3,58%
% Toàn ngành 28,48% 38,45%
NH cổ phần 174.616 2.074.314 13,5% 2,12%
% Toàn ngành 46,12% 46,16%
NH liên doanh 12.199 51.702 33,55% 3,53%
17.716 120.630 21,7% 0,86% NH 100% vốn nước ngoài
47.135 342.731 1,36% Chi nhánh NH nước ngoài
Công ty tài chính 21.316 156.619 15,98% 3,03%
19.242 -2.174 -10,92% 45,38% Công ty cho thuê tài chính
(Nguồn: Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia)
Trong năm 2011, SAIGONBANK đã có những giải pháp linh hoạt xử lý triệt để
nợ xấu, bảo đảm an toàn thanh khoản trong toàn hệ thống:
- Yêu cầu các chi nhánh áp dụng các biện pháp triệt để giảm dư nợ xấu
và trình phương án xử lý cho Ban Tổng Giám đốc;
- Điều chỉnh lãi suất cho vay linh hoạt trong từng thời kỳ phù hợp với
diễn biến thị trường và hoạt động có hiệu quả;
- Triển khai chương trình cho vay ưu đãi đối với cho vay phục vụ sản
xuất kinh doanh, xuất khẩu và cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp
nông thôn.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 55
- Rà soát lại tình hình cấp tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, chỉ
cho khách hàng mới vay trên cơ sở tài sản bảo đảm là bất động sản.
- Giảm dần tỷ lệ cho vay phi sản xuất theo quy định của NHNN …
Xét về tăng trưởng tín dụng, tốc độ tăng trưởng năm 2011 của SAIGONBANK
là 7,89% (tạm tính trên cơ sở tổng dư nợ đến cuối tháng 11/2011). Tốc độ tăng
trưởng tín dụng chậm do phải cân đối với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy
động, bảo đảm tính thanh khoản trong toàn hệ thống, bảo đảm chất lượng tín
dụng và giảm dư nợ phi sản xuất theo quy định của NHNN. Theo số liệu tính
đến cuối tháng 11/2011, SAIGONBANK đã giảm dư nợ phi sản xuất xuống
dưới 16% (NHNN quy định tỷ lệ dư nợ phi sản xuất/tổng dư nợ không quá 16%
vào 31/12/2011).
So với số liệu toàn ngành, đến cuối tháng 10/2011, có 38/115 tổ chức có tăng
trưởng tín dụng vượt 15%, trong đó có 22 đơn vị có mức tăng trưởng vượt 20%.
Việc các đơn vị đã cho vay hết hạn mức tăng trưởng tín dụng theo quy định của
NH Nhà nước dẫn đến trong tháng 10, cả nước có 59 đơn vị tăng trưởng tín
dụng âm so với tháng 9/2011.
Số tổ chức tín dụng có mức tăng trưởng tín dụng cạn trần tập trung chủ yếu vào
các NH quy mô nhỏ như Industrial and Commercial Bank of China, Hong
Leong Việt Nam; Commonwealth Bank of Australia, BNP Bank, Standard
Chartered Việt Nam.
Trong khi đó, nhiều NH thương mại lớn, đặc biệt là nhóm NH thương mại quốc
doanh lại có mức tăng trưởng tín dụng thấp như tăng trưởng tín dụng của
Agribank chỉ đạt 1,74% (tính đến hết tháng 10/2011); tăng trưởng tín dụng tại
một NH thương mại nhà nước khác đến hết tháng 11/2011 cũng chỉ đạt trên
15%.
Theo thống kê của NHNN, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống năm nay dự kiến
chỉ ở mức 12-13%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu đã điều chỉnh là 15-16% và
là mức thấp chưa từng có trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng. Nếu so với
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 56
tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín dụng chỉ cao hơn 2 lần, trong khi tỷ
lệ của các năm trước đây thường lên tới 5-6 lần; trung bình tăng trưởng tín dụng
5 năm gần đây là 33% và 10 năm gần đây là 29,4%. Thống đốc NHNN Nguyễn
Văn Bình nhận định trong Hội Nghị tổng kết ngành ngân hàng: "Các NH về hội
nghị năm nay có lẽ không còn tinh thần thực sự phấn khởi như những năm trước
bởi lợi nhuận năm nay không như những năm trước. Nhưng những đóng góp
của ngành NH với kinh tế đất nước rất đáng ghi nhận. Lượng vốn giảm đi mà
vẫn đảm bảo tăng trưởng kinh tế, cho thấy hiệu quả và chất lượng của lượng
vốn cho nền kinh tế".
Nguồn tin từ NHNN xác nhận, trong tháng 12/2011, NHNN sẽ thí điểm nới tín
dụng đối với một số NH đáp ứng vốn cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh ưu
tiên. Trong đợt mở room lần này, chắc chắn có một "ông lớn" và một NH
thương mại cổ phần có dư nợ tín dụng nông thôn cao được nới tăng trưởng.
Định hướng năm 2012, tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 14-16%, tín
dụng tăng khoảng 15-17%, lạm phát dưới 10%. Năm 2012 là một năm quan
trọng của các NH do:
- Chỉ tiêu tăng trưởng sẽ được NHNN phân bổ cho từng nhóm NH cụ
thể chứ không cào bằng 20% như hiện nay do áp dụng chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng một mức như nhau cho toàn hệ thống là không phù
hợp với các đơn vị có thể tăng trưởng cao hơn và những đơn vị cần
phải hạn chế tăng trưởng tín dụng, khiến doanh nghiệp khó tiếp cận
vốn, nền kinh tế cũng bị chậm tăng trưởng. Tiêu chí đánh giá và phân
bổ chỉ tiêu là chất lượng hoạt động, độ an toàn, quản trị rủi ro tốt,
thanh khoản đảm bảo và không vi phạm quy định từ NH Trung ương.
- NHNN yêu cầu TCTD xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm soát tốc
độ tăng trưởng tín dụng cả năm và từng quý trong năm 2012, phù hợp
với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng tối đa mà NHNN phân bổ.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 57
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn phục vụ
lĩnh vực sản xuất và các dự án, phương án có hiệu quả, kiểm soát dư
nợ cho vay các lĩnh vực không khuyến khích ở mức hợp lý.
- Thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ cho vay bằng ngoại tệ để
đảm bảo tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ phù hợp khả năng huy
động vốn, chủ trương hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế.
2.3.3. Thực trạng cung ứng các dịch vụ cấp tín dụng khác
2.3.3.1. Dịch vụ chiết khấu
Bảng 2.9: Doanh số thanh toán quốc tế
ĐVT: triệu USD
30/09/2011
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Tỷ trọng/tổng doanh số
Tỷ trọng/tổng doanh số
Tỷ trọng/tổng doanh số
Hội Sở
149.62
47.20%
130.67
40.71%
114.59
46.25%
Các chi nhánh
167.38
52.80%
190.33
59.29%
133.19
53.75%
100.00%
100.00%
100.00%
Tổng cộng
317.00
321.00
247.78
162.07
51.13%
192.43
59.95%
146.81
59.25%
Doanh số xuất khẩu
154.93
48.87%
128.57
40.05%
100.97
40.75%
Doanh số nhập khẩu
100.00%
100.00%
100.00%
Tổng cộng
317.00
321.00
247.78
“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của
SAIGONBANK “ [13]
Nhìn chung, tình hình hoạt động thanh toán đối ngoại của SAIGONBANK chưa
phát triển mạnh, doanh số tăng trưởng qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm, doanh
số 9 tháng đầu năm 2011 tăng 7,54% so với cùng kỳ năm 2010. Số liệu cập nhật
đến tháng 11/2011 là 298,21 triệu USD tăng 3,58% (10,3 triệu USD) so với cùng
kỳ năm 2010. Đến cuối tháng 11/2011, doanh số thanh toán đối ngoại chỉ đạt
74,55% chỉ tiêu kế hoạch.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 58
Doanh số xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao hơn doanh số nhập khẩu và doanh số
thanh toán của Hội Sở cũng chiếm tỷ trọng rất cao so với các chi nhánh mặc dù có
xu hướng giảm trong năm 2010 và 9 tháng đầu năm 2011. Trong doanh số xuất
khẩu, chủ yếu là thanh toán chứng từ xuất khẩu và chuyển tiền đến, trong doanh số
nhập khẩu chủ yếu thanh toán chứng từ nhập khẩu và chuyển tiền đi.
Tính riêng Hội sở, doanh số chiết khấu năm 2010 đạt 10,682 triệu USD, 09 tháng
đầu năm 2011 đạt 7,475 triệu USD, tương ứng với mốc thời gian trên tổng thu phí
dịch vụ từ họat động chiết khấu, thanh toán chứng từ nhờ thu, L/C … là 5,871 tỷ
đồng, và đạt 5,055 tỷ đồng; tăng 21,8% so với cùng kỳ năm 2010.
Doanh số thanh toán đối ngoại có khả năng không đạt chỉ tiêu kế hoạch một phần
do chính sách quản lý ngoại hối, tỷ giá, quản lý nhập siêu của Chính phủ nên hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng, một phần do bộ phận này
chỉ phục vụ các khách hàng truyền thống, chưa chú trọng công tác tìm kiếm, phát
triển khách hàng mới; hình thức phục vụ mang tính truyền thống chưa thực hiện
dịch vụ trọn gói: dịch vụ giao nhận, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán quốc tế,
dịch vụ lập bộ chứng từ xuất khẩu…nhằm thu hút khách hàng.
2.3.3.2. Dịch vụ bảo lãnh
SAIGON BANK cung ứng dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng chủ yếu là các doanh
nghiệp với các loại hình bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh thanh toán…
Bảng 2.10: Dư nợ bảo lãnh (Loại trừ chênh lệch tỷ giá)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 09 tháng/2011
Bảo lãnh vay vốn 0 0 0
Bảo lãnh khác, trong đó 66,959 98,109 211,000
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 59
- Hội Sở 10,879 9,119 7,073
- Các chi nhánh 56,080 88,990 203,927
Qua các số liệu trên cho thấy, dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong
các họat động cung ứng dịch vụ của SAIGON BANK. So sánh với dịch vụ cho vay,
dư nợ bảo lãnh chiếm 0,925% tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh trong năm 2010, và
chiếm 1,8% tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh trong 09 tháng đầu năm 2011.
Dư nợ bảo lãnh tính riêng Hội sở cuối năm 2010 là 9,119 tỷ đồng, chiếm 9,3%dư
nợ bảo lãnh tòan hệ thống, 09 tháng đầu năm chiếm 3,35%.
Cập nhật số liệu đến 30/11/2011, dư nợ bảo lãnh toàn hệ thống của SAIGON
BANK là 196,084 tỷ đồng, chủ yếu tập trung trên địa bàn TPHCM.
Nhìn chung, các khoản bảo lãnh chủ yếu là bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh thanh toán cho các doanh nghiệp. Các khoản bảo lãnh chủ yếu
có thời hạn bảo lãnh ngắn hạn, đều được ký quỹ và có tài sản bảo đảm, do đó, rủi ro
phát sinh từ các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn này khá thấp.
2.3.3.3. Dịch vụ bao thanh toán
Hiện nay, SAIGON BANK chưa phát triển loại hình dịch vụ này để cung ứng cho
khách hàng. Hiện nay, các NH trong nước đã thực hiện bao thanh toán trong nước
và bao thanh toán xuất khẩu dành cho khách hàng doanh nghiệp như ACB,
Vietcombank, Eximbank, Habubank, VIB… Dịch vụ bao thanh toán đang được
thực hiện theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 và Quyết
định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008 (sửa đổi bổ sung một số điều của
quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo
Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004).
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 60
2.3.4. Hoạt động kinh doanh thẻ
Hiện nay, SAIGONBANK phát hành các loại thẻ sau: Thẻ đa năng SaigonBank
Card và Thẻ tín dụng quốc tế.
Thẻ tín dụng quốc tế
Doanh số thanh toán qua máy POS của SGCTNH 9 tháng đầu năm 2011:
4,25 triệu USD, tăng 27,25% (0,91 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Cập nhật đến cuối tháng 11/2011, doanh số thanh toán thẻ quốc tế đạt 5,38 triệu
USD, tăng 25,99% so với cùng kỳ năm trước.
Thẻ đa năng SaigonBank Card
Tình đến cuối năm 2010, SAIGONBANK đã phát hành hơn 183.000 thẻ với số dư
tiền gửi bình quân 66 tỷ đồng. Số thẻ mới phát hành trong năm 2010 là 20.880 thẻ,
tăng 22,75% so với năm 2009.
Trong 9 tháng đầu năm 2011, SAIGONBANK phát hành được 26.431 thẻ đa năng
SaigonBank Card, nâng số thẻ đã phát hành lên 209.447 thẻ. Số dư thẻ bình quân
76,74 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm 2011.
SAIGONBANK cũng thực hiện cho vay thấu chi qua thẻ, số dư tính đến 30/9/2011
ở con số khá khiêm tốn 1,19 tỷ đồng, tăng 98,55% so với cuối năm 2010.
Cập nhật tình hình phát hành thẻ đến cuối tháng 11/2011: tổng số thẻ phát hành
trong năm là 30.936 thẻ, số dư tài khoản thẻ 78,06 tỷ đồng. Tổng số thẻ
SAIGONBANK đã phát hành đến cuối tháng là 213.952 thẻ, trong đó, tổng số thẻ
đang hoạt động chiếm tỷ lệ 43,41% (92.877 thẻ).
Trong năm, Trung tâm thẻ đã triển khai dịch vụ TOPUP cung cấp phương thức
mua mã thẻ và nạp tiền trực tiếp cho thuê bao di động dành cho khách hàng sử
dụng thẻ đa năng SaigonBank Card.
Mạng lưới ATM được đặt khắp các quận huyện ở TPHCM và các tỉnh thành trong
cả nước. Tuy nhiên, mật độ đặt máy không dày đặc mà SAIGONBANK tận dụng
sự kết nối giữa các NH trong hệ thống Banknetvn để phục vụ khách hàng.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 61
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại trong hoạt động của Trung tâm thẻ:
- Kinh doanh 09 tháng đầu năm 2011 lỗ 0,89 tỷ đồng, bình quân mỗi
tháng lỗ 0,09 tỷ đồng;
- Số dư thấu chi qua thẻ thấp, hiện Trung tâm thẻ chưa khai thác thêm
được nguồn thu để bù lỗ ngoài nguồn thu chính từ lãi điều hòa vốn;
- Các dịch vụ giá trị gia tăng từ thẻ đa năng SaigonBank Card vẫn ít
được khách hàng biết đến, việc sử dụng SMS Banking giới thiệu đến
khách hàng các sản phẩm dịch vụ cũng như các chương trình khuyến
mãi chưa đạt hiệu quả.
- Các địa điểm đặt máy ATM/POS chưa có đặc điểm dễ nhận biết, thiếu
các bảng quảng cáo để thu hút khách hàng sử dụng thẻ Saigonbank
Card.
- Chưa có các tờ bướm để khách hàng biết các điểm đặt ATM/POS,
hoặc khách hàng có thể sử dụng thẻ đa năng SaigonBank Card để sử
dụng dịch vụ ở các máy ATM của các NH nào.
- Còn hạn chế số tiền mỗi lần rút tiền mặt tại ATM là 5 triệu đồng, số
tiền rút tối đa trong ngày là 20 triệu đồng. Điều này cũng gây một số
bất tiện cho khách hàng.
- Sản phẩm thẻ không nhiều, so sánh với một số NH như NH Đông Á đa
dạng các loại thẻ: thẻ đa năng Đông Á, thẻ liên kết sinh viên, thẻ đa
năng RichLand Hill, thẻ đa năng chứng khoán, thẻ tín dụng Visa
DongABank, thẻ bác sỹ, thẻ mua sắm, thẻ nhà giáo…
SAIGONBANK là một trong 8 cổ đông sáng lập Công ty Cổ phần Chuyển mạch
Tài chính Quốc gia Việt Nam - Banknetvn. Thông qua Banknetvn, các chủ thẻ của
16 NH đã kết nối với Banknetvn có thể sử dụng mạng lưới máy ATM/POS rộng
khắp cả nước, nâng cao các tiện ích cho các chủ thẻ.
Ngoài chuyển mạch thẻ nội địa, Banknetvn còn kết nối đa quốc gia:
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 62
- Banknetvn đã kết nối với tổ chức thanh toán China Union Pay (CUP),
cho phép những chủ thẻ người Trung Quốc khi sang Việt Nam có thể
giao dịch trên các máy ATM của các NH thuộc hệ thống Banknetvn.
- Tháng 10 năm 2010, Banknetvn chính thức gia nhập Mạng thanh toán
Châu Á (viết tắt là APN), bao gồm các thành viên là tổ chức chuyển
mạch của một số quốc gia trong khu vực Châu Á như: Malaysia,
Singapore, Thái Lan, Philippines, Indonesia, Hàn Quốc, New Zealand,
Trung Quốc, Việt Nam…
- Trong năm 2012, Banknetvn còn mở rộng hoạt động sang khu vực
Châu Âu thông qua việc hợp tác với tổ chức chuyển mạch thẻ của
CHLB Nga – Union Card. Hai bên đã hoàn tất việc ký kết Hợp đồng
và sẽ chính thức khai trương kết nối trong năm 2012.
- Banknetvn cũng đặt ra mục tiêu hướng đến trong thời gian tới là trở
thành một Trung tâm xử lý giao dịch thứ ba cho các tổ chức thẻ quốc
tế lớn tại Việt Nam như Visa International, American Incorporated.
Tham khảo thông tin về thị phần thẻ năm 2010:
Biểu đồ 2.7: Thị phần thẻ năm 2010
“Nguồn: http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=14413&It emid=134”
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 63
Biểu đồ 2.8: Số lượng ATM, POS qua các năm
“Nguồn: http://www.vnba.org.vn”
Tính đến cuối tháng 4/2011, thẻ NH tiếp tục phát triển nhanh, số lượng thẻ phát
hành đã đạt trên 34 triệu thẻ với 51 tổ chức phát hành và hơn 240 thương hiệu thẻ;
đến tháng 6/2011, toàn hệ thống có hơn 12.000 ATM và hơn 63.405 POS/EDC
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Do vậy, thị trường thẻ mang tính cạnh
tranh rất cao, SAIGONBANK cần có chính sách đẩy mạnh thương hiệu thẻ
SAIGONBANK thu hút khách hàng trong khi đây vẫn còn là thị trường tiềm năng.
2.3.5. Dịch vụ thanh toán
Tổng doanh số thanh toán năm 2009 là 1.370 tỷ đồng, tổng doanh số thanh tóan năm
2010 của SAIGON BANK là 1.499 ngàn tỷ đồng, tăng 9,45% (129 ngàn tỷ đồng) so
với năm 2009.
Tính đến 30/9/2011, tổng doanh số thanh toán trong nước là 1.264,74 ngàn
tỷ đồng, tăng 26,01% (261,05 ngàn tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước.
Trong năm 2011, SAIGONBANK triển khai dịch vụ Internet Banking, theo đó, hiện
nay khách hàng có thể thực hiện truy vấn thông tin tài khoản, thực hiện chuyển tiền
thanh toán, thanh toán nợ vay cho SAIGONBANK… thông qua các thao tác trực
tuyến. Đồng thời, áp dụng các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng đến
30/4/2012.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 64
So sánh với các NH trong hệ thống, hiện nay hầu như NH nào cũng cung cấp dịch
vụ tiện ích dành cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân như
Techcombank có NH trực tuyến - Fast E Bank, ACB có dịch vụ ACB online,
Vietcombank có dịch vụ VCB-iB@nking, VCB-Money; Sacombank có dịch vụ
Internet Banking; NH Nam Á có dịch vụ E-Banking (bao gồm dịch vụ ví điện tử
Nam A Bank, dịch vụ VnTopup, Internet Banking, SMS Banking, NH Việt Á có
dịch vụ NH điện tử (Internet Banking, SMS Banking, Home Banking, Cổng thanh
toán trực tuyến), NH Quân Đội có dịch vụ NH điện tử eMB, NH Hàng Hải có dịch
vụ Internet Banking, SMS Banking; HSBC Việt Nam có dịch vụ NH Trực Tuyến
Doanh Nghiệp HSBC; NH Liên doanh Việt Nga có dịch vụ NH điện tử Internet
Banking, SMS Banking; Vietinbank có dịch vụ VietinBank at Home, Internet
Banking, SMS Banking, VietinBank iPay, Momo …
2.4. Kết quả khảo sát khách hàng về cung ứng dịch vụ của SAIGONBANK
Biểu đồ 2.9: Đối tượng khảo sát theo giới tính
Biểu đồ 2.10: Đối tượng khảo sát theo độ tuổi
Đối tượng khảo sát - Giới tính
Đối tượng khảo sát - Độ tuổi
18-24 9%
Trên 45 tuổi 11%
35-45 22%
Nam 41%
Nữ 59%
25-34 58%
Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 300 bảng, thu về 269 bảng, sau khi phân tích và
kiểm tra có 19 bảng bị loại. Vì vậy, có 250 bảng được sử dụng cho kết quả trong
đợt khảo sát (tỷ lệ hồi đáp là 83%).
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 65
Đối tượng khảo sát là các khách hàng đang giao dịch với SAIGONBANK, trong
đó, tỷ lệ nam 41%, nữ 59%; nếu phân chia theo độ tuổi thì tập trung ở nhóm khách
hàng có độ tuổi 25-34 và 35-45.
Kết quả khảo sát:
Nội dung khảo sát tập trung vào ba mảng dịch vụ chính là dịch vụ huy động vốn,
cấp tín dụng và thẻ.
Về dịch vụ huy động vốn:
Qua kết quả khảo sát cho thấy, khách hàng có thời gian giao dịch khá lâu, khách
hàng giao dịch từ 01 năm đến 03 năm chiếm 24,44% và 57.78% khách hàng có thời
gian giao dịch trên 03 năm với SAIGONBANK, khách hàng giao dịch chủ yếu là
tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn (68%) và tiền gửi thanh toán (20%). Về mức độ hài
lòng của khách hàng đối với dịch vụ huy động vốn thì SAIGONBANK cần lưu ý
quảng bá dịch vụ Internet banking để khách hàng biết đến và sử dụng dịch vụ này
nhiều hơn vì hơn 84% khách hàng giao dịch trực tiếp tại các điểm giao dịch của
SAIGONBANK, và khoảng 16% khách hàng giao dịch trực tuyến. Ngoài ra, trong
đợt khảo sát còn có khách hàng chưa hài lòng do nhân viên mới còn thụ động, chưa
hiểu hết các sản phẩm huy động, chương trình khuyến mãi để tư vấn cho khách
hàng.
Về dịch vụ cấp tín dụng:
Trong nhóm khách hàng được khảo sát số khách hàng có thời gian giao dịch tín
dụng với SAIGONBANK trên 03 năm chiếm tỷ lệ 42,86%, và tỷ lệ khách hàng có
thời gian giao dịch dưới 01 năm và từ 01 đến 03 năm chiếm tỷ lệ tương đương nhau
khoảng 28,5%. Qua kết quả khảo sát, khách hàng chủ yếu giao dịch trực tiếp tại các
điểm giao dịch (hơn 94%), khách hàng giao dịch qua Internet banking chủ yếu để
xem lịch sử giao dịch và khá hài lòng với thái độ phục vụ, thời gian xét duyệt hồ
sơ, sản phẩm, thủ tục hồ sơ tín dụng và tiếp tục duy trì giao dịch với
SAIGONBANK.
Về dịch vụ thẻ
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 66
Khách hàng sử dụng thẻ chủ yếu để rút tiền, kiểm tra số dư, và thực hiện chuyển
khoản, ngoài ra, còn sử dụng một số dịch vụ khác như nộp tiền mặt vào tài khoản
qua ATM, thanh toán học phí, thanh toán tiền điện, cước điện thoại, phí dịch
vụ…Bên cạnh đó, khách hàng cũng góp ý nên lắp đặt thêm ATM, nâng hạn mức
rút tiền trong ngày và chuyển khoản trực tiếp sang thẻ của NH khác qua ATM. Qua
kết quả khảo sát cho thấy số lượng khách hàng sử dụng thẻ trên 03 năm chiếm tỷ lệ
khá cao 64,4%, khách hàng sử dụng thẻ từ 01-03 năm chiếm 22,22%.
Tuy nhiên, phạm vi khảo sát giới hạn về thời gian và chỉ tập trung đối với các
khách hàng tại Hội Sở và một số chi nhánh trên địa bàn TPHCM nên mẫu mang
tính đại diện chưa cao. Kết quả khảo sát sẽ mang tính khái quát, đầy đủ và chính
xác hơn khi được khảo sát thêm khách hàng doanh nghiệp và khảo sát trên toàn hệ
thống SAIGONBANK.
2.5. Phân tích ma trận SWOT
2.5.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của
SAIGONBANK
Bảng 2.11: Cơ cấu cổ đông của SAIGONBANK đến ngày 31/12/2010
Số Giá trị Tỷ lệ STT Cổ đông lượng Số cổ phần (đồng) (%) cổ đông
15 1 Nhà nước 14.534.442 145.344.420.000 5,91
5 2 Đoàn thể 149.370.270 1.493.702.700.000 60,72
39 3 Pháp nhân khác 44.419.297 444.192.970.000 18,06
0 4 Cổ đông nước ngoài 0 0 0
5 Cổ đông cá nhân 3.238 37.675.991 376.759.910.000 15,31
3.297 100,00 Tổng cộng 246.000.000 2.460.000.000.000
“Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010 của SAIGON BANK” [1]
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 67
Các chỉ tiêu tài chính:
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu tài chính năm 2009, 2010 và 09 tháng đầu năm của
SAIGON BANK
ĐVT: Tỷ đồng
Khoản mục Năm 2009 Năm 2010 9 tháng đầu năm 2011
Tổng tài sản 11.910,61 16.812,00 16.386,19
Tổng nguồn vốn 11.910,61 16.812,00 16.386,19
Vốn điều lệ 1.500 2.460,00 2.460,00
Doanh thu 1.205,63 1.595,96 2.318,76
Huy động 9.607 13.091,36 12.708,23
Cho vay 9.724 10.504,96 11.219,84
Nợ xấu 173 199,96 333,86
Lợi nhuận trước thuế 278 870,61 376,97
17,39%
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 15,87% 16,26% (>9%)
23,29%
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn 32,56% 22,92% (<30%)
2,97%
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ 1,78% 1,91% (<3%)
Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu 1.549 đồng 5.101 đồng
Tỷ lệ chia cổ tức (bao gồm cổ phiếu và tiền mặt) 16.23% 30%
“Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên 2010, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm
2011 của SAIGONBANK”.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 68
18000
16000
14000
12000
10000
8000
Năm 2009 Năm 2010 9 tháng đầu năm 2011
6000
4000
2000
0
Nợ xấu
Vốn điều lệ
Doanh thu
Huy động
Cho vay
Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận trước thuế
Biểu đồ 2.11: Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động của SAIGON BANK
Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm tăng trưởng, các chỉ tiêu
đều tăng qua các năm và hoàn thành kế hoạch Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Trong năm 2010, SAIGONBANK chưa đạt chỉ tiêu về tổng dư nợ cho vay do
SAIGONBANK cấp tín dụng trên cơ sở sàng lọc, lựa chọn khách hàng, bảo đảm
chất lượng tín dụng, bảo đảm hiệu quả hoạt động, đã đưa lợi nhuận NH vượt chỉ
tiêu kế hoạch. Đồng thời, trong năm 2011, các chỉ tiêu về nguồn vốn huy động
cũng như dư nợ cho vay có khả năng không đạt kế hoạch nhưng lợi nhuận trước
thuế 09 tháng đầu năm đã vượt kế hoạch 7,7%.
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ có xu hướng tăng do tình hình kinh tế chung có nhiều diễn
biến không thuận lợi đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, và trong tổng số nợ xấu phát sinh tại SAIGONBANK chủ yếu là nợ xấu
phát sinh từ các doanh nghiệp, mặc dù vậy, SAIGONBANK vẫn bảo đảm tỷ lệ này
dưới 3%.
Vốn điều lệ tăng nhanh qua các năm nhằm bảo đảm lộ trình tăng vốn điều lệ
NHNN đã đặt ra, tuy nhiên đến cuối năm 2010, SAIGONBANK chưa đạt được
mức vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng. Đây cũng là tình hình chung khi các NH chưa đạt
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 69
được mức vốn điều lệ quy định và NHNN đã phải kéo dài thời hạn tăng vốn đến
cuối năm 2011. Theo kế hoạch đặt ra, đến cuối năm 2011, SAIGONBANK sẽ đạt
mức vốn điều lệ hơn 3.000 tỷ đồng thông qua phát hành cổ phiếu, đã được NHNN
cấp phép chấp thuận.
Trong năm 2011, SAIGONBANK chấp hành tốt các quy định của NHNN về tốc độ
tăng trưởng tín dụng dưới 20%, giảm tỷ lệ dư nợ phi sản xuất/tổng dư nợ dưới 16%
vào cuối năm 2011.
2.5.2. Điểm mạnh
2.5.2.1. Thị trường, mạng lưới phân phối
SAIGONBANK là NH TMCP đầu tiên được thành lập vào ngày 16/10/1987. Với
24 năm hoạt động, SAIGONBANK đã có lượng khách hàng truyền thống tương đối
ổn định, trong đó, có những khách hàng giữ mối quan hệ giao dịch với
SAIGONBANK hơn 15 năm.
Với mạng lưới rộng khắp trên các tỉnh thành gồm 32 chi nhánh và 52 phòng giao
dịch cùng 05 Quỹ tiết kiệm ở các khu vực Miền Bắc, Miền Trung, TP. Hồ Chí
Minh, Đông Nam Bộ, Miền Tây Nam Bộ và đang trong quá trình mở rộng mạng
lưới đến các tỉnh thành nhỏ với mục tiêu “phủ sóng” trên khắp cả nước là điều kiện
thuận lợi để SAIGONBANK thu hút khách hàng, đẩy mạnh hoạt động huy động
vốn, cho vay và các dịch vụ khác. Đồng thời, với mạng lưới hoạt động rộng khắp
các tỉnh thành, SAIGONBANK có cơ hội hỗ trợ vốn cho đa dạng các ngành nghề
khác nhau, góp phần giảm bớt rủi ro tín dụng, và thu hút một lượng vốn không nhỏ
nằm trong dân cư.
2.5.2.2. Nguồn nhân lực
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 tổng số cán bộ, nhân viên của
SAIGONBANK là 1.376 người. Đội ngũ cán bộ nhân viên SAIGONBANK chủ
yếu là lực lượng trẻ, có trình độ cao, nhiệt huyết trong công việc. Trong năm 2011,
SAIGONBANK thực hiện luân chuyển cán bộ nhằm đổi mới hoạt động, nâng cao
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 70
hiệu quả kinh doanh ở các chi nhánh, tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên phát huy
năng lực của mình.
Ngoài ra, SAIGONBANK còn thường xuyên cử cán bộ nhân viên tham gia các
khóa đào tạo ngắn hạn, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đồng
thời, tổ chức các kỳ thi kiểm tra nghiệp vụ tín dụng, thẩm định trong toàn hệ thống,
biểu dương cá nhân đạt thành tích khá giỏi, tạo động lực cho tập thể nhân viên trau
dồi nghiệp vụ, đối với các cá nhân chưa đạt yêu cầu sẽ được đào tạo, bồi dưỡng,
trang bị kiến thức cần thiết, nâng cao nghiệp vụ nhằm tạo sự gắn bó giữa nhân viên
và SAIGONBANK.
Bên cạnh đó, SAIGONBANK còn tổ chức các hoạt động tập thể tạo sự giao lưu
giữa Hội Sở và các chi nhánh, tổ chức các cuộc thi văn nghệ, cắm hoa, phong trào
thi đấu thể dục thể thao… tạo không khí sôi nổi, nâng cao thể lực cho nhân viên.
Nhờ đó, trong hàng ngũ lãnh đạo và tập thể nhân viên, có người đã gắn bó với
SAIGONBANK ngay từ những ngày đầu thành lập NH đến nay.
Cùng với lực lượng cán bộ công nhân viên đông đảo, SAIGONBANK còn có ưu
thế trong việc tận dụng các mối quan hệ của họ để đẩy mạnh hoạt động tiếp thị huy
động vốn, mở rộng tín dụng, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ mới của
SAIGONBANK.
Tuy nhiên, SAIGONBANK cần đẩy mạnh các chế độ ưu đãi dành cho người có
năng lực, nhằm giữ chân người tài giỏi, hạn chế tổn thất nguồn nhân lực trong hoạt
động NH trước tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các NH hiện nay không chỉ về thị
trường mà còn về nguồn nhân lực có chất lượng.
2.5.3. Điểm yếu
2.5.3.1. Kinh nghiệm thị trường
Mạc dù mạng lưới các điểm giao dịch rộng khắp cả nước nhưng SAIGONBANK
vẫn chưa phát huy hết tiềm năng của các điểm giao dịch này, điển hình nguồn vốn
huy động, dư nợ cho vay năm 2010 tăng trưởng khá cao so với năm 2009 nhưng
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 71
đến năm 2011 đã bắt đầu chững lại và nếu so sánh với các NH khác trong hệ thống
thì con số này khá khiêm tốn: Vietcombank huy động từ tiền gửi khách hàng vào
cuối năm 2010 là 204.756 tỷ đồng; cho vay 176.814 tỷ đồng; Ngân hàng Á Châu
vào cuối năm 2010 huy động từ tiền gửi khách hàng 106.937 tỷ đồng, đến
30/9/2011 là 148.380 tỷ đồng, dư nợ cho vay khách hàng tương ứng là 87.195 tỷ
đồng và 100.334 tỷ đồng, tương tự Sacombank huy động được lượng vốn khá lớn
78.335 tỷ đồng (cuối năm 2010) và 73.910 tỷ đồng (tính đến 30/9/2011) tương ứng
với con số dư nợ cho vay là 82.485 tỷ đồng và 80.998 tỷ đồng. Cùng với hàng loạt
các NH có quy mô vốn điều lệ tương đương, cho thấy thị phần của SAIGONBANK
khá khiêm tốn.
2.5.3.2. Năng lực tài chính
Tính đến cuối năm 2011, SAIGONBANK dự kiến sẽ đạt chỉ tiêu về vốn pháp định
hơn 3.000 tỷ đồng. Với hệ thống các NH tại Việt Nam hiện nay bao gồm 5 ngân
hàng quốc doanh, 39 ngân hàng cổ phần và 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, thì
hiện vốn điều lệ của 49 ngân hàng thương mại đạt trên 250.000 tỷ đồng (chưa tính
đến số vốn điều lệ kế hoạch tăng thêm trong năm 2011 của các NH, ước tính
khoảng 50.000 tỷ đồng). Nếu xét kế hoạch tăng vốn điều lệ của các NH thành công
thì đến cuối năm 2011, SAIGONBANK nằm trong nhóm khoảng 23 NH có vốn
điều lệ dưới 4.000 tỷ đồng, do đó, khả năng cạnh tranh tăng vốn là điều không
tránh khỏi.
2.5.3.3. Dịch vụ thẻ chưa phát triển mạnh
Dịch vụ thẻ phát triển chưa mạnh so với các NH khác về các mặt:
Một là, sản phẩm thẻ của SAIGONBANK khá khiêm tốn, bao gồm thẻ tín dụng
quốc tế; thẻ đa năng với các chức năng nhận tiền gửi, tra cứu số dư, rút tiền mặt,
chuyển khoản, thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại, truyền hình, internet, bảo
hiểm. So sánh với một số NH TMCP khác như NH TMCP Đông Á có sản phẩm thẻ
khá đa dạng như thẻ đa năng Đông Á, thẻ đa năng chứng khoán, thẻ tín dụng Visa
DongA Bank, thẻ mua sắm, thẻ nhà giáo, ACB cũng rất đa dạng các sản phẩm như
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 72
thẻ tín dụng quốc tế ACB Visa Platinum, thẻ tín dụng quốc tế ACB Visa/Master
card, thẻ trả trước quốc tế Visa Extra Prepaid, thẻ trả trước quốc tế ACB Visa
Prepaid/MasterCard Dynamic, thẻ trả trước quốc tế ACB Visa Electron/MasterCard
Electronic, thẻ ghi nợ quốc tế Visa Extra Debit, thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard
Debit, thẻ ghi nợ nội địa ACB 365 Styles, ACB2GO…..Như vậy, với tâm lý lựa
chọn một sản phẩm thẻ phù hợp với mình trong nhiều sản phẩm của khách hàng thì
sản phẩm thẻ khiêm tốn cũng là một yếu tố hạn chế sự phát triển thị phần thẻ của
SAIGONBANK.
Hai là, các điểm đặt máy ATM/POS chưa nhiều, điều này cũng ảnh hưởng đến hoạt
động phát triển thẻ của SAIGONBANK khi tâm lý khách hàng thích giao dịch ở
địa điểm thuận lợi, gần nơi làm việc, nơi ở, hoặc các địa điểm vui chơi, mua
sắm…Ngoài ra, mặc dù hiện nay, các NH đã có sự liên kết trong việc sử dụng
ATM, khách hàng có thể dùng thẻ của NH này và sử dụng dịch vụ ở ATM của tất
cả các NH khác, nhưng việc sử dụng ATM khác hệ thống khách hàng sẽ bị thu phí,
do đó, đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị phần thẻ của
SAIGONBANK.
2.5.4. Cơ hội
2.5.4.1. Cơ hội từ tái cấu trúc NH
Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là yếu tố vô cùng thuận lợi cho thành phần kinh
tế phát triển. Trong thời gian qua, tình hình kinh tế trên thế giới nhiều biến động. Ở
Mỹ: nhiều NH lớn, danh tiếng lâu đời bị phá sản, số người nộp đơn xin trợ cấp thất
nghiệp tăng mạnh, thị trường bất động sản đóng băng, người tiêu dùng “thắt lưng
buộc bụng”, chính phủ Mỹ buộc phải nâng mức trần nợ công lên 2.400 tỷ USD, cắt
giảm 2.100 tỷ USD chi tiêu công trong mười năm tới. Châu Âu: nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn, các cuộc khủng hoảng nợ công trong khu vực đồng Euro có nguy
cơ lan rộng, đe dọa đẩy khu vực này vào cuộc suy thoái trầm trọng. Các chuyên gia
dự đoán tăng trưởng sẽ dịch chuyển sang phía đông, các quóc gia Châu Á, đi đầu là
Trung Quốc, sẽ giữ vai trò thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 73
Theo đó, vào giữa tháng 12/2011, các tổ chức xếp hạn tín dụng Fitch hay Standard
& Poor's đã hạ bậc tín dụng và đưa vào tầm ngắm một loạt các NH của Mỹ, Anh,
Đức, Pháp, Bỉ, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ như Bank of America, Goldman Sachs của
Mỹ, Barclays của Anh, BNP Paribas (Pháp) và Deutsche Bank (Đức) và Credit
Suisse của Thụy Sĩ … do dự báo thị trường vốn hoạt động không hiệu quả, thách
thức kinh doanh gia tăng, nguy cơ khủng hoảng tài chính toàn cầu, các NH vẫn dễ
tổn thương do lòng tin và tâm lý thị trường mặc dù các NH này đã đạt được tiến bộ
đáng kể trong việc huy động vốn và củng cố thanh khoản để chống đỡ với các cú
sốc. Hầu hết các NH châu Âu đang đối mặt với nguy cơ thua lỗ do đang sở hữu quá
nhiều trái phiếu chính phủ của các nước khu vực Euro, một số NH lớn lo ngại sẽ bị
phá sản do các chính phủ châu Âu đã suy kiệt và đang dốc sức để chống suy thoái
kinh tế.
Từ kinh nghiệm giải quyết các cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới đã đặt ra
bài toán tái cơ cấu hệ thống NH Việt Nam. Tại Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIII,
Thống đốc NHNN cũng đã khẳng định: Việc tái cấu trúc hệ thống NH là việc làm
bình thường và thường xuyên của ngân hàng, đảm bảo cho hệ thống NH lành
mạnh, hiệu quả, ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế, đảm bảo cạnh tranh trong
môi trường đầy biến động của thế giới, đảm bảo cho hệ thống NH đáp ứng đủ vốn
cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho mọi người dân cả ở vùng sâu, vùng
xa đều được tiếp cận với dịch vụ ngân hàng, tạo ra một hệ thống NH đa dạng về
loại hình, về sở hữu, về quy mô, trong đó có những NH có đủ tiềm lực để cạnh
tranh với các NH trong khu vực và trên thế giới, làm trụ cột cho các NH trong
nước.
Vào những tháng cuối năm 2011, đã có 03 NH tiến hành hợp nhất là NH TMCP
Việt Nam Tín Nghĩa, NH TMCP Sài Gòn và NH TMCP Đệ Nhất. Sự hợp nhất của
03 NH này là một sự kiện gây chú ý trong giới tài chính trong thời gian qua và các
bước đi tiếp theo của các NH này đang được mọi người, đặc biệt là các NH khác
theo dõi chặt chẽ. Theo thông tin báo chí thời gian qua, dự kiến NH hợp nhất sẽ có
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 74
vốn điều lệ 10.000 tỷ đồng, tổng tài sản là 150.000 tỷ đồng, và có hơn 200 chi
nhánh, phòng giao dịch.
Dự kiến sau 5 năm tái cấu trúc, hệ thống NH Việt Nam sẽ có khoảng 2 NH có đủ
sức cạnh tranh với các NH trong khu vực, có khoảng 10-15 NH đủ lớn làm trụ cột
cho các NH trong nước, khoảng 8 NH nhỏ hoạt động lành mạnh với quy mô phù
hợp.
Để thực hiện tái cấu trúc, NHNN dự kiến sẽ phân loại các NH thành 3 nhóm:
- Nhóm thứ 1: gồm các NH có tình hình tài chính lành mạnh có năng lực
và quy mô đủ lớn để tiếp tục phát triển thành những NH trụ cột, đủ sức
cạnh tranh với khu vực và quốc tế. Dự kiến sẽ có khoảng 15 NH loại
này chiếm khoảng 80% thị phần hoạt động của cả hệ thống NH.
- Nhóm thứ 2: là nhóm các NH có tình hình tài chính lành mạnh nhưng
có quy mô nhỏ, không có nhu cầu hoặc không có điều kiện phát triển
quy mô cao hơn nữa. Sẽ có quy định đảm bảo giám sát chặt chẽ cũng
như phân khúc thị trường để đảm bảo cho các NH này hoạt động hiệu
quả.
- Nhóm thứ 3: là nhóm NH đang có tình hình tài chính khó khăn cần
phải cầu trúc lại. NHNN sẽ tham gia giám sát chặt chẽ, yêu cầu các
NH lớn sẽ tham gia mua cổ phần, tham gia vào quản trị điều hành và
cơ cấu lại các khoản mục đầu tư; mua lại hoặc hợp nhất, sáp nhập nếu
cần.
Chính phủ bảo đảm phương châm của quá trình tái cơ cấu là không để NH nào đổ
vỡ, đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền và khách hàng của ngân hàng.
Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức không nhỏ mà SAIGONBANK phải đối mặt,
mặc dù việc tái cơ cấu sẽ giúp NH mạnh hơn nhưng với phương thức, tâm lý hoạt
động từ trước đến nay thì các NH vẫn muốn tự chủ kinh doanh, tâm lý e ngại khi
hợp nhất, sáp nhập sẽ tốn kém chi phí, không muốn có sự tham gia điều hành của
NH khác… do đó, SAIGONBANK cần có những biện pháp nâng cao hoạt động
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 75
kinh doanh và có sự lựa chọn cẩn trọng trong tiến trình mua lại, hợp nhất, sáp nhập
các NH đang và sẽ diễn ra.
2.5.4.2. Sự tham gia của NH nước ngoài
Dự báo từ năm 2011 đến năm 2015 là giai đoạn sẽ bùng nổ việc mua bán, sáp nhập,
hợp nhất các NH tại Việt Nam. Và đây chính là cơ hội vàng cho các NH nước
ngoài tăng thị phần tại Việt Nam. Một số lãnh đạo NH nước ngoài tại Việt Nam
cũng yêu cầu NHNN tạo nhiều cơ hội hơn cho NH nước ngoài tham gia vào quá
trình tái cấu trúc NH ở Việt Nam. Đồng thời, một số NH ở Đức, Thụy Sĩ, Pháp..
hoạt động không hiệu quả ở Châu Âu nên cũng sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư vào thị
trường mới nổi. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức dành cho các NH Việt Nam
trong quá trình lựa chọn đối tác chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nói riêng, SAIGONBANK cần có sự lựa chọn cẩn trọng đối tác chiến lược góp vốn
là các NH nước ngoài hay tận dụng, phát triển nguồn lực sẵn có và thuê chuyên gia,
tư vấn nước ngoài khi thấy cần thiết.
2.5.5. Thách thức
2.5.5.1. Hiện đại hóa NH
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay, cùng với sự phát triển ngày càng
nhanh của công nghệ thông tin, nhu cầu giao dịch của khách hàng, nhất là khách
hàng doanh nghiệp ngày càng cao, thanh toán không dùng tiền mặt là xu hướng tất
yếu của nền kinh tế… đòi hỏi các NH phải năng động, nhanh chóng tiến hành hiện
đại hóa NH để cạnh tranh và đáp ứng các nhu cầu đó.
Trong hệ thống NH Việt Nam hiện nay, hầu hết các NH đều đã sử dụng các chương
trình phần mềm phục vụ cho công tác quản lý, kinh doanh, thực hiện Internet
Banking, đẩy mạnh phát triển các loại thẻ, mở rộng các giao dịch trực tuyến cho
khách hàng… SAIGONBANK cũng đã tiến hành công cuộc hiện đại hóa NH từ
những năm trước, tuy nhiên, đứng trước xu thế phát triển của kinh tế-xã hội,
SAIGONBANK cần phải không ngừng đổi mới, nâng cấp áp dụng công nghệ khoa
học trong công tác quản lý, phát triển, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm,
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 76
dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ, phát triển
khách hàng mới.
2.5.5.2. Sự xâm nhập càng sâu rộng của NH nước ngoài
Cùng với các cam kết của Việt Nam trong quá trình hội nhập WTO, các NH nước
ngoài tại Việt Nam đã có một sân chơi lớn và công bằng hơn, các rào cản về huy
động vốn, phát triển mạng lưới, đặt máy ATM, nhận tài sản bảo đảm … đã dần
được tháo dỡ.
Khi đó, phía NH nước ngoài sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh khá lớn cho các NHTM
trong nước khi họ có năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ
thống sản phẩm đa dạng và có chất lượng cao hơn, có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng.
Trong thời gian qua, khi các NHTM trong nước cạnh tranh khốc liệt để phát triển
tín dụng, chạy đua lãi suất, thì các ngân hàng nước ngoài lại đi sâu phát triển các
lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, kinh doanh vốn và thị trường ngoại hối, nghiệp vụ
ngân hàng toàn cầu, thanh toán quốc tế và tài trợ chuỗi cung ứng, dịch vụ lưu ký
chứng khoán, phát triển dịch NH bán lẻ.
Trong quá trình hội nhập hiện nay, SAIGONBANK không chỉ đứng trước sức ép
cạnh tranh từ các NHTM trong nước mà còn của các NH nước ngoài, và trong xu
thế chung bắt buộc SAIGONBANK phải tăng vốn, nâng cao trình độ công nghệ,
quản trị NH, tận dụng các cơ hội từ hội nhập kinh tế như thu hút vốn đầu tư, mở
rộng quan hệ đại lý, thanh toán quốc tế, hợp tác đầu tư và trao đổi công nghệ…tận
dụng các khoảng trống trên thị trường để mở rộng kinh doanh, phân tán rủi ro.
2.5.5.3. Cạnh tranh trong quá trình hội nhập
Trong quá trình hội nhập kinh tế, không chỉ các NH mà ngay cả các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh trong nước cũng phải chịu áp lực cạnh tranh từ các doanh
nghiệp trong khu vực và thế giới. Các doanh nghiệp nước ngoài với kinh nghiệm
sản xuất kinh doanh dày dạn, trình độ quản trị doanh nghiệp tốt, được hưởng các
chính sách ưu đãi trong thời gian đầu khi đầu tư vào Việt Nam … đã đặt các doanh
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 77
nghiệp trong nước đứng trước nguy cơ cạnh tranh, khả năng bị phân chia thị phần
ngay trên sân nhà, kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn hơn,… từ đó, sẽ ảnh hưởng
đến nguồn vốn huy động và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của các NH nói
chung và SAIGONBANK nói riêng.
Đồng thời, cùng với việc mở cửa thị trường, hệ thống ngân hàng cần đáp ứng các
chuẩn mực về an toàn theo thông lệ quốc tế như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, lập dự
phòng rủi ro, phân loại nợ theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chúng ta đã tìm hiểu thực trạng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ NH của
SAIGONBANK trong năm 2009 đến tháng 09/2011 và cập nhật đến cuối tháng
11/2011. Bên cạnh đó, chúng ta đã phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu,
cùng những cơ hội và thách thức của SAIGONBANK trong giai đoạn hiện nay. Từ
đó, ở chương 3, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm định hướng phát triển ngành NH đến
2020 và đưa ra một số ý kiến về giải pháp để nâng cao hoạt động cung ứng dịch vụ
NH của SAIGONBANK. Vấn đề tập trung cần giải quyết ở Chương 3 là trên cơ sở
thực trạng đã tìm hiểu, sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ NH của
SAIGONBANK.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 79
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG
ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 80
3.1. Định hướng chủ yếu hoạt động NH từ nay đến 2020
Theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020. Một số nội dung chính về định hướng phát triển ngành NH đến năm
2020 như sau:
- Tăng cường năng lực giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
+ Ngân hàng Nhà nước tập trung xây dựng và phát triển thành một
ngân hàng trung ương với tầm nhìn, triển vọng vì lợi ích của khu vực
tài chính, củng cố và nâng cao niềm tin của dân chúng đối với những
động thái chính sách của Ngân hàng Nhà nước; thực thi chính sách
tiền tệ hiệu quả, chủ động với các công cụ chính sách tiền tệ (lãi suất,
tỷ giá) mang tính thị trường; từng bước tiến tới tự do hóa thị trường
tài chính; nâng cao năng lực thanh tra giám sát ở một cấp độ mới;
+ Mở rộng danh mục các đối tượng chịu sự thanh tra, giám sát của
NHNN;
+ Phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng và có
trình độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, được
trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật, quản lý và các công cụ thực
thi nhiệm vụ;
+ Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thoả
thuận quốc tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính.
Tăng cường trao đổi thông tin với các cơ quan giám sát ngân hàng
nước ngoài
+ Tăng cường vai trò và năng lực hoạt động của Trung tâm Thông tin tín
dụng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng nhằm hỗ
trợ hoạt động kinh doanh của các TCTD và hoạt động giám sát của
NHNN đối với các TCTD
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 81
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán
+ Hiện đại hoá hệ thống giao dịch ngân hàng. Tích cực xúc tiến thương
mại điện tử và phát triển dịch vụ ngân hàng mới dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng điện tử, tự
động
+ Tăng cường hệ thống an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu và an ninh
mạng. Triển khai các đề án cải tạo, nâng cấp các giải pháp an ninh
mạng, bảo mật dữ liệu, bảo đảm an toàn tài sản và hoạt động của
NHNN và các TCTD. Xây dựng hệ thống bảo mật thông tin, dữ liệu
và an toàn mạng, trong đó khẩn trương hoàn thành và đưa vào sử
dụng các Trung tâm Dữ liệu dự phòng hay Trung tâm Phục hồi thảm
hoạ của NHNN và các TCTD. Nghiên cứu và xây dựng chiến lược về
đường truyền dữ liệu, liên kết với mạng thông tin quốc gia để tạo thế
chủ động cho ngành ngân hàng.
+ Xây dựng và triển khai các đề án, dự án liên kết, phát triển hệ thống
máy rút tiền tự động ATM. Phát triển các công ty dịch vụ thẻ ngân
hàng và các mô hình tổ chức thanh toán thích hợp
+ Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng hiện hành theo các chuẩn mực
kế toán quốc tế, đặc biệt là các vấn đề phân loại nợ theo chất
lượng/mức độ rủi ro, trích lập dự phòng rủi ro, hạch toán thu nhập/chi
phí.
- Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực
+ Cơ cấu lại mô hình tổ chức: cơ cấu lại tổ chức bộ máy của TCTD, bao
gồm sắp xếp, củng cố bộ máy quản trị, điều hành, các phòng, ban tại
trụ sở chính, các chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao
dịch và các doanh nghiệp trực thuộc TCTD
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 82
+ Xây dựng và từng bước áp dụng cơ chế quản lý mới tại NHNN nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động phù hợp với xu thế quản lý được áp dụng
tại NH Trung Ương nhiều nước.
- Phát triển thị trường tiền tệ
+ Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý, điều hành thị trường tiền tệ theo hướng mở rộng quyền tiếp
cận thị trường và khả năng phát hành các công cụ tài chính có mức độ
rủi ro thấp, trong đó khuyến khích một số NHTM lớn có đủ điều kiện
và năng lực trở thành thành viên chủ đạo, có vai trò kiến tạo trên các
thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị trường tiền tệ phái sinh;
+ Đa dạng hóa đối tượng tham gia, các công cụ và phương thức giao
dịch trên thị trường tiền tệ, đặc biệt là các sản phẩm phái sinh, công
cụ phòng ngừa rủi ro. Tạo điều kiện cho các TCTD phát hành các
giấy tờ có giá có độ an toàn cao, bao gồm cả các loại trái phiếu niêm
yết trên thị trường chứng khoán
- Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại các ngân hàng thương mại theo các đề án
được duyệt
+ Hoàn thiện mô hình tổ chức từ Hội sở chính đến các chi nhánh
NHTM theo những thông lệ quản trị doanh nghiệp tốt: cơ cấu lại tổ
chức của bộ máy quản trị (Hội đồng quản trị), bộ máy điều hành (Ban
điều hành) và các phòng, ban tại Hội sở chính để nâng cao năng lực
và hiệu quả quản trị, điều hành; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn
của các bộ phận, các cấp. Khẩn trương quy hoạch, sắp xếp lại (bao
gồm số lượng, địa bàn, tổ chức bộ máy, thẩm quyền, phạm vi hoạt
động,…) đi đôi với tiếp tục mở rộng hợp lý mạng lưới chi nhánh,
phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm và các kênh phân phối
khác của các NHTM
+ Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính của các NHTM:
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 83
+ Xây dựng cơ chế kiểm soát tín dụng hữu hiệu, đặc biệt là ngăn chặn
nợ xấu gia tăng và biện pháp xử lý rủi ro tín dụng. Thực hiện phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ quốc tế và lập báo
cáo tài chính theo tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế
+ Các tổ chức tín dụng, nhất là các NHTM trong nước, có những đổi
mới mạnh mẽ trong mô hình tổ chức, mở rộng các hoạt động xuyên
quốc gia và nếu đủ mạnh có thể từng bước thành lập một số tập đoàn
tài chính; đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị
kinh doanh, quản trị rủi ro, năng lực tài chính; xây dựng những điều
kiện tín dụng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn; phát triển tín
dụng vi mô, các phương thức ngân hàng mới để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu vốn và những những dịch vụ tài chính của nền kinh tế. Điều này
vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính vừa điều
chỉnh được cấu trúc của thị trường tài chính.
+ Tham gia các điều ước quốc tế, các diễn đàn khu vực và quốc tế về
tiền tệ, ngân hàng. Phát triển quan hệ hợp tác đa phương và song
phương trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng nhằm tận dụng nguồn vốn,
công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến của nước ngoài; phối hợp với
các cơ quan thanh tra, giám sát tài chính phát hiện, ngăn chặn, phòng
ngừa và xử lý rủi ro trên phạm vi khu vực và toàn cầu
“Nguồn: Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 và Website của NHNN:
http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/vn” [6]
3.2. Định hướng phát triển của SAIGONBANK
3.2.1. Chỉ tiêu hoạt động năm 2011
Đại hội đồng cổ đông SAIGON BANK ngày 24/04/2011 đã thông qua các chỉ tiêu
chủ yếu của năm 2011 như sau:
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 84
Tổng nguồn vốn: 20.700 tỷ đồng, tăng 23% (3.888 tỷ đồng) so với năm
2010.
Vốn điều lệ : 3.500 tỷ đồng, tăng 42% (1.040 tỷ đồng) so với năm 2010.
Vốn huy động : 16.215 tỷ đồng, tăng 25% (3.243 tỷ đồng) so với năm
2010.
Hoạt động tín dụng: 12.500 tỷ đồng, tăng 19,55% (2.044 tỷ đồng) so
với năm 2010.
Nợ xấu (nợ nhóm 3-5): dưới 03% trên tổng dư nợ cho vay.
Thanh toán đối ngoại: 400 triệu USD, tăng 25% so với năm 2010.
Phát hành thẻ SGB: 50.000 thẻ, tăng 140% (29.120 thẻ) so với năm
2010.
Mạng lưới hoạt động: thành lập các chi nhánh tại các tỉnh/ thành phố
lớn trên toàn quốc sau khi đáp ứng đủ các điều kiện thành lập theo quy
định của NHNN.
Lợi nhuận trước thuế : 350 tỷ đồng.
Cổ tức chia cổ đông : 11%/năm (bao gồm cổ phiếu thưởng).
3.2.2. Dự kiến kế hoạch năm 2012
- Tiếp tục củng cố các hoạt động NH theo các quy định của NHNN
và thông lệ quốc tế, tăng trưởng trên cơ sở phát triển bền vững:
+ Tiếp tục tăng trưởng các mặt hoạt động kèm theo các giải pháp
thiết thực và hiệu quả, trong đó: Tổng nguồn vốn, vốn huy
động tăng trưởng 15% so với năm 2011, vốn điều lệ đạt 3.500
tỷ đồng, cho vay tăng không quá 8% so với năm 2011 theo chỉ
tiêu phân bổ của NHNN, lợi nhuận trước thuế tăng 14% so với
năm 2011.
+ Tập trung đẩy mạnh công tác huy động để cân đối nguồn vốn
– sử dụng vốn theo quy định.
+ Củng cố hoạt động tại các chi nhánh và phòng giao dịch
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 85
+ Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ, đảm bảo
tuân thủ đúng quy định để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro,
đặc biệt trong hoạt động tín dụng để đảm bảo hoạt động
SAIGONBANK an toàn, hiệu quả.
+ Thực hiện tốt các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động theo quy định.
+ Cập nhật đầy đủ mẫu biểu thông tin hoạt động để phục vụ yêu
cầu quản lý rủi ro và báo cáo NHNN theo quy định
+ Thường xuyên rà soát, bổ sung kịp thời các quy định nội bộ
trong hoạt động của SAIGONBANK theo các quy định mới
của NHNN.
+ Tăng cường các hoạt động căm sóc khách hàng, đổi mới
phong cách phục vụ của nhân viên
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống công nghệ lõi của NH, nâng cao
năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dựa trên nền tảng hệ thống
công nghệ hiện đại.
- Phát triển thêm mạng lưới chi nhánh khi hội đủ các điều kiện quy
định của NHNN
- Thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu
SAIGONBANK
3.3. Giải pháp góp phần phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ NH của
SAIGONBANK
Hiện nay, hoạt động chính của SAIGONBANK là cung cấp các dịch vụ NH truyền
thống như Dịch vụ huy động vốn, Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có
giá, Dịch vụ cho vay, Dịch vụ thanh toán, Dịch vụ trao đổi ngoại tệ, Dịch vụ ủy
thác và dịch vụ NH hiện đại như: Dịch vụ thẻ ngân hàng, Internet Banking, SMS
Banking…
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 86
Để góp phần thúc đẩy sự phát triển của SAIGONBANK, phát triển dịch vụ NH về
số lượng và chất lượng, tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:
3.3.1. Phát triển dịch vụ huy động vốn
- Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, cung ứng các dịch vụ
chất lượng đi kèm với các sản phẩm tiền gửi, khách hàng có thể
chuyển tiền từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiền gửi tiết
kiệm hoặc ngược lại thông qua lệnh được gửi đến
SAIGONBANK (tin nhắn, lệnh trực tuyến…), điều tất yếu là sẽ
có những văn bản cam kết của khách hàng hoặc hợp đồng được ký
kết giữa SAIGONBANK và khách hàng về việc cung cấp các dịch
vụ này.
- SAIGONBANK cần cải tiến giờ làm việc, không chỉ giao dịch
trong giờ hành chính mà cần tăng thêm thời gian phục vụ khách
hàng sau giờ làm việc như một số NH hiện nay đã thực hiện (ví dụ
NH TMCP Á Châu…), tạo sự thuận tiện cho khách hàng gửi tiền,
cũng là một phương pháp tăng nguồn vốn huy động từ dân cư,
nhất là giới công nhân viên chức văn phòng.
- Ngoài ra, đội ngũ nhân viên giao dịch với khách hàng cần năng
động, niềm nở với khách hàng, được nâng cao kiến thức về các
dịch vụ khác của SAIGONBANK như cấp tín dụng, Internet
Banking… để tiếp thị và hướng dẫn khách hàng.
- Tăng cường thực hiện các chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhân
các dịp lễ, tết, ngày thành lập NH… để thu hút nguồn vốn huy
động.
3.3.2. Phát triển dịch vụ cấp tín dụng
3.3.2.1. Dịch vụ bao thanh toán
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 87
Hiện SAIGONBANK đã cung cấp các dịch vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác; trong đó, dịch vụ cho thuê tài chính và bao thanh toán chưa
phát triển, hầu như không có phát sinh lợi nhuận từ 02 hoạt động này.
Hiện hoạt động bao thanh toán đã được một số NH triển khai như
Viecombank, ACB… nhưng doanh thu phát sinh từ hoạt động này
không đáng kể.
Do đó, SAIGONBANK cần nghiên cứu cung cấp dịch vụ bao thanh
toán cho khách hàng do hoạt động này đã được Nhà nước cho phép
và mang lại lợi ích cho NH cũng như cho khách hàng. Trước mắt, có
thể cung ứng dịch vụ này cho các khách hàng đang giao dịch với
SAIGONBANK.
3.3.2.2. Dịch vụ cho vay
Về chính sách cho vay, SAIGONBANK cần tận dụng những khoảng
trống trên thị trường để phát triển dịch vụ cho vay và phân khúc thị
trường SAIGONBANK có thể nhắm đến trong thời gian tới là cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Theo thống kê đến đầu năm 2011, cả nước hiện có trên 500.000
doanh nghiệp DNNVV, chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp, với số
vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỉ đồng (tương đương 121 tỉ USD).
Trong các năm qua, các DNNVV vẫn trong tình trạng thiếu vốn hoạt
động và cho rằng khó tiếp cận với nguồn vốn vay. Từ khi Luật doanh
nghiệp ra đời, khối doanh nghiệp này phát triển rất nhanh, đóng góp
tới hơn 40% GDP cả nước. Tuy nhiên, khối doanh nghiệp này có một
số hạn chế cần nhìn nhận: vốn ít, trình độ công nghệ, khả năng tiếp
cận khoa học, công nghệ nước ngoài, khả năng quản lý, nhận biết về
kinh doanh, trình độ xúc tiến và quảng bá thương mại cũng như lao
động hoạt động trong khu vực này... cũng còn hạn chế. Tuy vậy, khối
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 88
DNNVV cũng đã nhận được sự hỗ trợ từ tài chính, thông tin, đào tạo
nhân lực đến chính sách hỗ trợ để sử dụng khoa học công nghệ… khi
Chính Phủ ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP và Nghị quyết
22/NQ-CP ngày 05/5/2010 (triển khai thực hiện Nghị định số
56/2009/NĐ-CP).
Có thể thấy rủi ro tín dụng từ khối doanh nghiệp này không cao do
tương ứng với quy mô hoạt động, các doanh nghiệp sẽ có nhu cầu
vốn không lớn, SAIGONBANK có thể phân tán rủi ro khi cho vay
nhiều ngành nghề; hầu như khối DNNVV đầu tư vào những ngành
nghề thu hồi vốn nhanh, nhờ đó sẽ hạn chế tỷ lệ cho vay trung dài
hạn.
Do đó, SAIGONBANK có thể phát triển dịch vụ cấp tín dụng đối với
khối DNNVV:
- Cho vay theo hình thức hạn mức tín dụng, bổ sung nguồn vốn
ngắn hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh khả thi;
- Có biện pháp bảo đảm cho khoản cấp tín dụng;
- Cùng với giao dịch tín dụng, SAIGONBANK có thể đưa ra các
điều kiện về chuyển tiền thanh toán qua hệ thống
SAIGONBANK, từ đó, thu hút thêm lượng vốn cho NH và cung
cấp thêm các dịch vụ kèm theo cho khách hàng như thanh toán
lương qua thẻ, chiết khấu, bảo lãnh…
- Phát triển đội ngũ nhân viên có năng lực tiếp cận thị trường, tiếp
xúc trực tiếp với doanh nghiệp, bảo đảm đáp ứng vốn đúng đối
tượng, đúng mục đích.
3.3.2.3. Dịch vụ kinh doanh thẻ
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 89
- Hiện nay, ba tổ chức chuyển mạch thẻ đã kết nối thành công với
nhau thành Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất là Công ty CP
chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam Bannetvn - Công ty Cổ
phần Dịch vụ Thẻ Smartlink – Smartlink và Công ty Cổ phần Thẻ
Thông minh Vina – VNBC. Việc kết nối này đã tạo nên sự kết nối
liên thông giữa hệ thống thanh toán thẻ của tất cả các ngân hàng
trong nước, mang lại tính thống nhất cho toàn hệ thống ATM và
tạo ra một mạng lưới thanh toán thẻ rộng khắp tại Việt Nam, nâng
cao tiện ích cho các chủ thẻ. Trong môi trường cạnh tranh, để tạo
niềm tin, khuyến khích người sử dụng thẻ đa năng
SAIGONBANK Card, SAIGONBANK có thể phối hợp với Công
an Phường/Công an khu vực để đặt ATM ở vị trí an toàn, bảo đảm
an toàn cho ATM, cho việc NH nạp tiền vào máy, và cho khách
hàng giao dịch.
- Không nên hạn chế số tiền giao dịch 5 triệu đồng/một lần rút tiền,
tối đa 20 triệu đồng/ngày và áp dụng cho tất cả các khách hàng sử
dụng thẻ SAIGONBANK Card (hiện nay khách hàng phải đăng
ký với SAIGONBANK để gõ bỏ hạn chế này). Tuy nhiên, việc gỡ
bỏ hạn chế hạn mức rút tiền cần cân nhắc đến yếu tố bảo đảm an
toàn tài khoản cho khách hàng.
- Chủ động linh hoạt trong việc tiếp thị các loại hình dịch vụ mới,
mở rộng thị trường thanh toán thẻ đến các cơ quan có khối lượng
chi tiền mặt lớn, đông đảo cán bộ, nhân viên.
- Các địa điểm đặt máy ATM/POS phải có đặc điểm dễ nhận biết,
đặt các bảng quảng cáo để thu hút khách hàng sử dụng thẻ
Saigonbank Card.
- Tăng cường các họat động quảng cáo, tiếp thị, các tờ bướm được
thiết kế đẹp, chuyên nghiệp để khách hàng biết các điểm đặt
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 90
ATM/POS, cùng các dịch vụ tiện ích mà khách hàng có thể sử
dụng khi dùng thẻ Saigonbank Card nhằm tạo sự thuận tiện cũng
như tạo niềm tin cho khách hàng và thể hiện sự chuyên nghiệp của
NH.
- Đa dạng chức năng, tiện ích của thẻ Saigonbank Card. Trên cơ sở
cân đối lợi nhuận từ họat động kinh doanh thẻ, SAIGON BANK
có thể xem xét tăng mức thấu chi cho các khách hàng uy tín (ví dụ
như các cá nhân, giám đốc của các doanh nghiệp uy tín đang giao
dịch với SAIGON BANK…), giảm các khỏan phí dịch vụ cho
khách hàng.
3.3.3. Phát triển dịch vụ thanh toán
Để phát triển dịch vụ này, SAIGONBANK cần:
- Thực hiện tốt các dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ, hàng hóa, đặc biệt là các doanh nghiệp bán lẻ, phát
triển POS, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp và người tiêu dùng sử
dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Thiết kế trang web của SAIGONBANK bắt mắt và hấp dẫn,
chuyên nghiệp, khoa học hơn để thu hút khách hàng sử dụng dịch
vụ giao dịch trức tuyến qua mạng và tạo sự yên tâm ở khách hàng.
Thông qua website, cung cấp những thông tin, quảng bá đến
khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của SAIGONBANK.
- Phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên phụ trách công nghệ
thông tin vững mạnh, ứng dụng kỹ thuật công nghệ thông tin hiện
đại tăng tốc độ xử lý dịch vụ, bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo
đảm sự an toàn, bảo mật cho khách hàng khi giao dịch trực tuyến.
- SAIGONBANK xem xét, lựa chọn và cân bằng các sản phẩm dịch
vụ giao dịch trực tuyến hay giao dịch trực tiếp tại các điểm giao
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 91
dịch của NH, nhằm bảo đảm giao dịch an toàn, hiệu quả, thuận
tiện cho khách hàng.
3.3.4. Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin khách hàng
Với quy mô hoạt động như hiện nay và khả năng mở rộng trong tương lai, quy mô
về khách hàng sẽ ngày càng lớn, để công tác quản lý khách hàng và quản trị rủi ro
tốt hơn, SAIGONBANK cần xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin khách hàng.
Trong đó, đối với khách hàng doanh nghiệp, cần thiết có thông tin về pháp lý của
doanh nghiệp, tóm tắt quá trình hoạt động, những sự kiện nổi bật của doanh nghiệp,
tóm tắt về quá trình làm việc của ban lãnh đạo doanh nghiệp (Chủ tịch Hội đồng
quản trị/Hội đồng thành viên, Tổng/Giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc tài
chính…), lịch sử, quá trình giao dịch với SAIGONBANK; đối với khách hàng cá
nhân cần thông tin về pháp lý, lịch sử, quá trình giao dịch với SAIGONBANK,
những vấn đề cần lưu ý đối với khách hàng.
Những dữ liệu thông tin về khách hàng được thu thập khi khách hàng giao dịch với
SAIGONBANK, khi chấp thuận hoặc từ chối cấp tín dụng. Để xây dựng hệ thống
thông tin này cần có thời gian, nguồn nhân lực quản lý thông tin và nền tảng công
nghệ thông tin. Trên cơ sở hệ thống phần mềm CoreBanking sẵn có,
SAIGONBANK có thể nâng cấp hệ thống, nhập thêm các thông tin như nêu trên và
với cơ cấu tổ chức như hiện tại, có thể giao cho Phòng Pháp Chế/ Phòng Kiểm
Toán nội bộ để quản lý và cung cấp thông tin cho các bộ phận có liên quan.
3.3.5. Một số giải pháp khác:
- Thành lập bộ phận chuyên trách Marketing ngân hàng, xây dựng
mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác nhằm đảm bảo
chính sách Marketing đề xuất được thực hiện phù hợp với mục
tiêu chung của ngân hàng.
- Các NHTM cần có chiến lược quảng bá “thương hiệu” ngân hàng,
tuyên truyền, giới thiệu các dịch vụ của NH thông qua các phương
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 92
tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, tài trợ các chương trình
truyền hình mang ý nghĩa nhân văn, xã hội.
- Thường xuyên đổi mới phong cách tiếp thị, quảng cáo trên mạng,
phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng tiếp cận và hiểu
biết về dịch vụ của ngân hàng. Trong quá trình quảng bá thương
hiệu NH cần chú ý cung cấp thông tin và chỉ ra cho các khách
hàng nhận biết những nổi trội của NH mình trong chất lượng dịch
vụ, cung cách phục vụ.
3.4. Một số kiến nghị với NHNN
- Phát triển Trung tâm Thông tin Tín dụng CIC theo chiều hướng
nâng cao chất lượng cung cấp thông tin cho hệ thống các NH và
hỗ trợ NHNN trong việc quản lý ngành NH. CIC cần có sự thu
thập thông tin một cách đầy đủ và chính xác về các khách hàng cá
nhân, doanh nghiệp, ban lãnh đạo của doanh nghiệp về quá trình
hoạt động, lịch sử giao dịch, tình hình tài chính, biện pháp bảo
đảm, mục đích sử dụng vốn vay tại các NH… để cung cấp đầy đủ
thông tin cho các NH khi có yêu cầu, và tất nhiên sẽ áp dụng thu
phí tương ứng với các thông tin mà NH yêu cầu cung cấp.
- Xây dựng và hoàn thiện hơn nữa những quy định về hoạt động
trên thị trường chứng khoán, tạo chỗ dựa vững chắc, ổn định,
công bằng, khách quan cho các chủ thể tham gia như chủ thể phát
hành, nhà môi giới, nhà đầu tư.
- NHNN cần có sự tác động các NHTM trong việc hợp tác, hỗ trợ,
phối hợp sử dụng hệ thống ATM/POS, một cách thống nhất, tránh
đầu tư lớn mà hiệu quả sử dụng thấp, gây phiền hà cho người sử
dụng, bố trí hệ thống đặt máy ATM, POS/EDC hợp lý, hiệu quả,
an toàn phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 93
- Các kiến nghị về quá trình tái cấu trúc ngành NH, đây là việc phải
tiến hành nhanh chóng nhưng không nên vội vàng:
+ Nhà nước – NHNN có sự phân loại tình trạng “sức khỏe”
của từng NH trên các tiêu chí về chất lượng hoạt động, mạng
lưới các điểm giao dịch, vốn điều lệ, an toàn thanh khoản, hệ
số an toàn vốn CAR, chất lượng tín dụng, tốc độ tăng trưởng
hoạt động, cổ đông… để phân nhóm các NH.
+ NHNN cần chủ động xây dựng kịch bản cho mọi tình huống
và tác động kịp thời để các quá trình hợp nhất được diễn ra
thuận lợi, ít rủi ro nhất cho bản thân các NH đó cũng như
toàn bộ hệ thống NH.
+ Các kịch bản tái cơ cấu có thể thực hiện: 1) các NH có cùng
chủ sở hữu và có cùng các cổ đông lớn chi phối có mối quan
hệ với nhau sẽ có thể hợp nhất trở thành một NH duy nhất; 2)
các NH nhỏ hợp nhất vào NH lớn nắm tỷ lệ chi phối; 3) Các
NH phát hành thêm cổ phần cho các cổ đông, đối tác chiến
lược bên ngoài; 4) Tìm kiếm đối tác, cổ đông bên ngoài để
mua lại cổ phần của các tập đoàn kinh tế nhà nước, khi các tổ
chức này phải thoái vốn các khoản đầu tư ngoài ngành.
+ NHNN cần tạo sự chủ động cho từng NH trong quá trình tái
cơ cấu vì thực tế, chỉ có bản thân NH mới biết rõ thực trạng
“sức khỏe” của họ như thế nào. Dựa vào kết quả phân nhóm,
NHNN thông báo cho từng NH biết và kèm theo gợi ý về
phương án tái cơ cấu. Việc phân nhóm NH không nên công
bố rộng rãi vì sẽ ảnh hưởng ngay đến tình hình hoạt động của
các NH bị xếp vào nhóm NH “yếu”. Trong thời gian hạn
định, từng NH phải trình NHNN phương án tái cơ cấu, cụ thể
tái cơ cấu theo kịch bản nào, tiến trình, thời gian thực
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 94
hiện…Trên cơ sở đó, NHNN xét duyệt phương án tái cơ cấu
của từng NH hoặc chấp thuận, hoặc đề nghị phương án tái cơ
cấu mà NH phải thực hiện.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua chương 3, chúng ta đã thấy được một số nội dung chính về định hướng phát
triển ngành NH đến năm 2020, định hướng phát triển của SAIGONBANK. Đồng
thời, trên cơ sở thực trạng hoạt động của SAIGONBANK, chúng ta đã nêu ra một
số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cung ứng các dịch vụ NH của
SAIGONBANK về huy động vốn, cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán,
marketing...trong thời gian tới.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 96
KẾT LUẬN
Trong điều kiện ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đã và đang trong quá trình toàn
cầu hóa thì việc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói chung và ngành NH nói
riêng là yêu cầu cấp thiết, khách quan. Để đáp ứng yêu cầu trước mắt và yêu cầu
lâu dài nhằm xây dựng hệ thống NH Việt Nam lớn mạnh, ổn định để phát triển, có
đủ khả năng cạnh tranh trong điều kiện mới thì việc chủ động đón đầu, học hỏi kinh
nghiệm, công nghệ ngân hàng, chiến lược phát triển của các nước trên thế giới là
cấp thiết và quan trọng. Đồng thời, xác định được vị trí, thực trạng khả năng cạnh
tranh của ngành NH Việt Nam hiện tại là yếu tố quan trọng để tìm hướng đi và xây
dựng chiến lược phát triển ngành NH trong thời gian tới. SAIGONBANK cũng
không nằm ngoài xu hướng đó, việc tận dụng những cơ hội, điểm mạnh vốn có,
khắc phục điểm yếu cùng với việc phát triển, đa dạng hóa các dịch vụ NH, ứng
dụng kỹ thuật khoa học công nghệ cao, an toàn nhằm cung ứng cho KH ngày càng
nhiều dịch vụ tiện ích, đáp ứng nhu cầu giao dịch thanh toán ngày càng cao của KH
góp phần khẳng định vị thế của SAIGONBANK, nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên
Trang 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên năm 2009 của SAIGON BANK
2. Báo cáo thường niên năm 2010 của SAIGON BANK
3. Báo cáo tình hình hoạt động tháng 11/2011 của SAIGONBANK
4. Chủ biên PGS.TS Trần Ngọc Thơ, (năm 2007), Tài chính doanh nghiệp hiện
đại, nhà xuất bản Thống kê.
5. Nhật Minh (2011), “Nợ xấu tại các công ty cho thuê tài chính lên gần 50%”,
http://ebank.vnexpress.net/.
6. Phan Thị Linh (2011),” Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng của
một số nước trên thế giới”, http://tamnhin.net/.
7. Tuyết Mai Theo ProjectSyndicate (2011), “Hệ thống ngân hàng Trung Quốc
phát triển đáng kinh ngạc”, http://dvt.vn/.
8. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
9. Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm của SAIGONBANK
10. Trang web của NHNN: http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/vn
11. Trang web của SAIGONBANK: http://saigonbank.com.vn/
12. Trang web báo Kinh tế Doanh nhân thời đại: http://tamnhin.net/
13. Trang web http://currency.vn/
14. Trang web Hiệp Hội Ngân hàng Việt Nam: http://www.vnba.org.vn/
15. Trang web http://atpvietnam.com/
16. Trang web http://www.banknetvn.com.vn/
17. Và một số tài liệu, website khác
HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên