BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ LỆ QUYÊN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG TP Hồ Chí Minh – Năm 2011

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ LỆ QUYÊN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG

TP Hồ Chí Minh – Năm 2011

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 2

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu

Mở đầu

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

1.1 . Khái niệm dịch vụ NH .................................................................................. 10

1.2 . Các loại hình dịch vụ NH ............................................................................. 10

1.2.1. Dịch vụ giữ hộ, quản lý hộ tài sản tài chính ......................................... 10

1.2.2. Dịch vụ huy động vốn ........................................................................... 11

1.2.3. Dịch vụ cấp tín dụng ............................................................................. 11

1.2.4. Dịch vụ mở tài khoản thanh toán cho khách hàng ............................... 19

1.2.5. Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán .................................... 21

1.2.6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán ........................................................ 23

1.2.7. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ................................................................. 26

1.2.8. Các dịch vụ khác ................................................................................... 29

1.3 . Các yếu tố tác động đến phát triển dịch vụ NH ............................................ 30

1.3.1. Năng lực tài chính, vốn chủ sở hữu ...................................................... 30

1.3.2. Mạng lưới hoạt động ............................................................................. 30

1.3.3. Năng lực quản trị .................................................................................. 31

1.3.4. Các đối tượng sử dụng dịch vụ tài chính NH ....................................... 31

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 3

1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ NH ........................................ 32

1.4.1. Số lượng khách hàng và thị phần ......................................................... 32

1.4.2. Sự gia tăng doanh thu và lợi nhuận ...................................................... 32

1.4.3. Gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng ........................................... 32

1.5 Kinh nghiệm về cung ứng dịch vụ NH ở các nước ...................................... 33

1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................. 33

1.5.2. Kinh nghiệm từ một số NH nước ngoài ở Việt Nam ............................ 35

1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho SAIGONBANK .......................................... 36

Kết luận chương 1

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN

HÀNG CỦA SAIGONBANK

2.1. Giới thiệu sơ lược về SAIGONBANK ......................................................... 40

2.2. Khái quát môi trường kinh doanh của NHTM trong 09 tháng đầu năm 201142

2.3. Thực trạng cung ứng dịch vụ NH của SAIGONBANK .............................. 44

2.3.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn .................................................... 44

2.3.2. Thực trạng hoạt động cho vay .............................................................. 50

2.3.3. Thực trạng cung ứng các dịch vụ cấp tín dụng khác ............................ 57

2.3.4. Họat động kinh doanh thẻ ..................................................................... 60

2.3.5. Dịch vụ thanh toán ................................................................................ 63

2.4. Kết quả khảo sát khách hàng về cung ứng dịch vụ của SAIGONBANK .... 64

2.5. Phân tích ma trận SWOT .............................................................................. 66

2.5.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của SAIGONBANK 66

2.5.2. Điểm mạnh . ............................................................... ...........................69

2.5.3. Điểm yếu .............................................................................................. 70

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 4

2.5.4. Cơ hội ................................................................................................... 72

2.5.5. Thách thức ........................................................................................... 75

Kết luận chương 2

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH

VỤ NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG.

3.1. Định hướng chủ yếu hoạt động ngân hàng từ nay đến 2020 ........................ 80

3.2. Định hướng phát triển của SAIGONBANK ................................................ 83

3.3. Giải pháp góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng của SAIGONBANK ..... 85

3.3.1. Phát triển dịch vụ huy động vốn .......................................................... 86

3.3.2. Phát triển dịch vụ cấp tín dụng ............................................................ 86

3.3.3. Phát triển dịch vụ thanh toán .............................................................. 90

3.3.4. Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin khách hàng ............................... 91

3.3.5. Một số giải pháp khác .......................................................................... 91

3.4. Một số kiến nghị với NHNN ........................................................................ 92

Kết luận chương 3

Kết luận

Tài liệu tham khảo

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB : Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Á Châu

DNNVV : doanh nghiệp nhỏ và vừa

NDT : Nhân dân tệ

NH : Ngân hàng

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHTM : Ngân hàng Thương mại

PBOC : Ngân hàng Trung Ương Trung Quốc

TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh

TCTD : Tổ chức tín dụng

TMCP : Thương mại cổ phần

TTKDTM : thanh toán không dùng tiền mặt

UBND : Ủy Ban Nhân Dân

SAIGONBANK : Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương

WTO : Tổ chức Thương Mại Thế giới



HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 6

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng biểu:

Bảng 2.1 : Vốn điều lệ ....................................................................................... 40

Bảng 2.2 : Huy động vốn phân theo đối tượng ................................................. 44

Bảng 2.3 : Huy động vốn phân theo khu vực .................................................... 45

Bảng 2.4 : Huy động vốn phân theo thời gian ................................................... 46

Bảng 2.5 : Dư nợ cho vay phân theo thời gian .................................................. 50

Bảng 2.6 : Dư nợ cho vay phân theo khu vực ................................................... 50

Bảng 2.7 : Dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ .................................................. 51

Bảng 2.8 : Hiện trạng tài chính ngành ngân hàng ............................................ 54

Bảng 2.9 : Doanh số thanh toán quốc tế ........................................................... 57

Bảng 2.10 : Dư nợ bảo lãnh ................................................................................. 58

Bảng 2.11 : Cơ cấu cổ đông của SAIGONBANK đến ngày 31/12/2010 ........... 66

Bảng 2.12 : Các chỉ tiêu tài chính năm 2009, 2010 và 09 tháng đầu năm của SAIGON BANK ............................................................................. 67

Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1 : Huy động vốn phân theo đối tượng ................................................. 45

Biểu đồ 2.2 : Huy động vốn phân theo khu vực .................................................... 46

Biểu đồ 2.3 : Huy động vốn phân theo thời gian ................................................... 47

Biểu đồ 2.4 : Dư nợ cho vay phân theo thời gian .................................................. 50

Biểu đồ 2.5 : Dư nợ cho vay phân theo khu vực ................................................... 51

Biểu đồ 2.6 : Dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ .................................................. 52

Biểu đồ 2.7 : Thị phần thẻ năm 2010 .................................................................... 62

Biểu đồ 2.8 : Số lượng ATM, POS qua các năm ................................................... 63

Biểu đồ 2.9 : Đối tượng khảo sát theo giới tính .................................................... 64

Biểu đồ 2.10 : Đối tượng khảo sát theo độ tuổi ....................................................... 64

Biểu đồ 2.11 : Các chỉ tiêu về kết quả họat động của SAIGON BANK ................ 68

Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1 : Tổ chức hoạt động ............................................................................ 41



HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 7

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống NH là huyết mạch của nền kinh tế, có thể nói nhìn vào hiệu quả hoạt

động của ngành NH sẽ biết được sức khỏe của một nền kinh tế.

Chính vì vậy, trước tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, vấn đề tồn tại, đạt

được lợi nhuận và phát triển lâu dài là vấn đề cấp thiết hiện nay của các NH thương

mại có quy mô nhỏ ở Việt Nam.

Trước sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, cũng như xu thế hội nhập nền kinh tế

thế giới, thì các NH trong nước cần có chiến lược, hướng đi đúng đắn nhằm đạt

được hiệu quả hoạt động như mong muốn và sự phát triển bền vững lâu dài.

SAIGONBANK là một trong những NH TMCP ra đời sớm nhất trong cả nước,

trong thời gian qua SAIGONBANK đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên,

đứng trước thách thức về sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng trong nước và ngân

hàng nước ngoài về tài chính, công nghệ, nhân lực; trước các nhu cầu giao dịch

ngày càng mở rộng, đòi hỏi sự nhanh chóng, thuận tiện của khách hàng,

SAIGONBANK cần phải phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ NH nhằm hướng

đến sự phát triển lâu dài, bền vững. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “ Giải pháp phát

triển hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

Thương”.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Đề tài đi vào nghiên cứu trọng tâm như sau:

Nghiên cứu khái quát về dịch vụ NH

Tìm hiểu thực trạng cung ứng dịch vụ NH của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Công Thương, để từ đó phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như

thách thức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 8

Trên cơ sở những vấn đề đã phân tích, luận văn đề xuất một số giải pháp

phát triển dịch vụ NH của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương nhằm nâng

cao vị thế của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương trên thị trường.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: hệ thống NH thương mại ở Việt

Nam và tập trung vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Một phần nào giúp Ban lãnh đạo cũng như nhân viên Ngân hàng TMCP Sài

Gòn Công Thương nhìn lại hiệu quả dịch vụ NH đã cung ứng cho khách hàng trong

thời gian qua. Từ đó, đưa ra định hướng đổi mới, phát triển dịch vụ NH trong thời

gian tới.

5. Kết cấu của luận văn

Bao gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về dịch vụ NH

Chương 2: Thực trạng cung ứng dịch vụ NH của NH TMCP Sài Gòn Công

Thương.

Chương 3: Giải pháp và một số đề xuất phát triển dịch vụ NH tại NH TMCP Sài

Gòn Công Thương.

Xin chân thành cảm ơn Thầy PGS-TS Phạm Văn Năng đã tận tình hướng dẫn tôi

thực hiện luận văn này, chân thành cảm ơn các Thầy Cô đã tận tình giảng dạy,

truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học. Mặc dù có sự cố gắng trong quá

trình thực hiện để hòan thiện luận văn nhưng sẽ không tránh khỏi những sai sót,

hạn chế, vì vậy, rất mong nhận được sự lượng thứ từ các Quý Thầy Cô. Sự chỉ bảo

và đóng góp ý kiến từ các Quý Thầy Cô là nguồn động viên rất lớn đối với tôi! Một

lần nữa, tôi xin được chân thành cảm ơn!



HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 9

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 10

1.1 KHÁI NIỆM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

NH là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động NH

theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực kể từ

ngày 01/01/2011. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình NH bao gồm

NH thương mại, NH chính sách, NH hợp tác xã.

NH thương mại là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các

hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục

tiêu lợi nhuận.

Hoạt động NH là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các

nghiệp vụ như nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài

khoản.

Dịch vụ NH là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ của các NH và

các tổ chức phi ngân hàng. Chủ thể của hợp đồng kinh doanh dịch vụ NH là các

bên tham gia quan hệ giữa một bên là doanh nghiệp kinh doanh (có thể là NH hoặc

tổ chức phi ngân hàng) và một bên là các tổ chức, cá nhân nhận cung ứng dịch vụ.

Hợp đồng ghi nhận thông qua các giấy tờ có giá trị, nội dung quy định rõ quyền và

nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ. Khách thể của quan hệ là lợi nhuận

mà các bên cùng hướng tới.

1.2 CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

1.2.1 Dịch vụ giữ hộ, quản lí hộ tài sản tài chính

Tài sản tài chính là những chứng khoán (tài sản vô hình) hay trái quyền

được tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán, nó bao gồm: trái phiếu chính

phủ, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công ty, cổ phiếu thông thường, cổ phiếu ưu đãi,

sổ tiền gửi tiết kiệm.

NH bảo quản tài sản của khách hàng tại phòng bảo mật kiên cố hay trong

két hoặc tủ sắt của ngân hàng. Ngoài ra, NH có thể cung cấp thêm các dịch vụ cho

khách hàng khi có yêu cầu đối với các loại tài sản có phát sinh lãi, nợ như các loại

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 11

chứng khoán. NH sẽ đóng vai trò là người quản lý thu – chi lãi, nợ thay cho khách

hàng.

Dịch vụ này gồm có:

a. Nhận giữ hộ các tài sản có giá trị của khách hàng với các hình thức

nhận: vô danh, hữu danh.

b. Cho thuê phương tiện bảo quản như két, tủ sắt được lắp đặt trong

phòng bảo mật chống trộm, chống cháy.

1.2.2 Dịch vụ huy động vốn

Đây là dịch vụ truyền thống và chủ yếu trong hoạt động ngân hàng. Nhận

tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không

kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ

phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả

đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

1.2.3 Dịch vụ cấp tín dụng

Đây là dịch vụ đi liền với dịch vụ huy động vốn. Cấp tín dụng là việc

thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử

dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết

khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ cấp tín

dụng khác.

1.2.3.1. Cho vay

Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho

khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian

nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Một số hình

thức cho vay chủ yếu như sau:

 Dịch vụ cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh:

NH cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh

doanh, dịch vụ, đời sống thông qua các phương thức cho vay hạn mức tín dụng,

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 12

cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay thông

qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng…

 Dịch vụ cho vay đầu tư phát triển:

Thực chất là NH cho vay trung, dài hạn để tài trợ cho các doanh nghiệp

trong các dự án đầu tư như các công trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng

quy mô sản xuất kinh doanh, khôi phục hoặc thay thế tài sản cố định, cải tiến và

hợp lý hoá sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức tài trợ đầu tư phổ biến ở các nước

đang phát triển.

 Dịch vụ tín dụng tiêu dùng:

Đây là loại tín dụng sinh hoạt, cho vay để phục vụ mục đích tiêu dùng.

Thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản

chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách

hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động

thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Số tiền thấu chi tài khoản thanh toán là khoản vay của người sử dụng dịch vụ thanh

toán đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Việc cho phép thấu chi tài khoản

thanh toán được coi như chấp thuận cho vay và phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo

khả năng hoàn trả cả gốc và lãi số tiền thấu chi trong thời hạn do hai bên thoả

thuận.

1.2.3.2. Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy

tờ có giá khác:

Theo Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16

tháng 6 năm 2010 thì Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền

truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng

trước khi đến hạn thanh toán.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 13

Theo Quyết định của Thống đốc NHNN Việt Nam số 1325/2004/QĐ-

NHNN ngày 15 tháng 10 năm 2004 thì Chiết khấu đước hiểu là việc tổ

chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.

Tái chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh

toán và đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn.

Việc chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với

khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

- Thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng mà

các thỏa thuận đó phù hợp với quy định tại Quy chế này, các quy định

của pháp luật có liên quan và thông lệ quốc tế;

- Tổ chức tín dụng thu hồi đầy đủ, đúng hạn số tiền đã chiết khấu, tái

chiết khấu và lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá và thực

hiện đúng các quy định của NHNN Việt Nam về các tỷ lệ bảo đảm an

toàn;

- Đối với giấy tờ có giá có mệnh giá ghi bằng ngoại tệ, việc chiết khấu,

tái chiết khấu phải phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của

Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.

Các loại giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng lựa chọn chiết khấu, tái chiết

khấu bao gồm:

- Các giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng phát hành theo quy định của

Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.

- Tín phiếu NHNN phát hành theo quy định của NHNN Việt Nam.

- Các loại trái phiếu được phát hành theo quy định của Chính phủ và

hướng dẫn của Bộ Tài chính, bao gồm: Tín phiếu kho bạc; Trái phiếu

kho bạc; Trái phiếu công trình trung ương; Trái phiếu đầu tư; Trái

phiếu ngoại tệ; Công trái xây dựng Tổ quốc; Trái phiếu được Chính

phủ bảo lãnh; Trái phiếu Chính quyền địa phương.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 14

- Các tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được

chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của pháp luật.

1.2.3.3. Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng:

Bảo lãnh NH là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với

bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho

khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ

đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa

thuận.

Các loại bảo lãnh:

- Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo

lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách

hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên

nhận bảo lãnh.

- Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận

bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách

hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện

không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.

- Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời

thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường

hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà

không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ

chức tín dụng sẽ thực hiện thay.

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên

nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ

của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.

Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho

bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ

thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 15

- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức

tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện

đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký

kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất

lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không

thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực

hiện thay.

- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với

bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước

của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.

Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng

trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì tổ chức tín

dụng sẽ thực hiện thay.

- “Bảo lãnh đối ứng” là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối

ứng) với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên

bảo lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải

trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh, đối ứng với bên nhận bảo

lãnh.

- “Xác nhận bảo lãnh” là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên

xác nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả

năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách

hàng.

- Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ

quốc tế.

Bảo lãnh NH phải được thực hiện bằng văn bản, bao gồm các hình thức

sau:

- Hợp đồng bảo lãnh;

- Thư bảo lãnh;

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 16

- Các hình thức khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ

quốc tế.

Dịch vụ bảo lãnh của các tổ chức tín dụng hiện đang được thực hiện theo Quyết

định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Thống đốc NH Nhà

nước Việt Nam.

1.2.3.4. Phát hành thẻ tín dụng

Phát hành thẻ tín dụng là một trong những hoạt động cấp tín dụng cuả

ngân hàng.

Thẻ ngân hàng: Là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để

thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả

thuận.

Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa và thẻ quốc

tế.

Thẻ nội địa: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát

hành để giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt

Nam.

Thẻ quốc tế: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát

hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ

Nghĩa Việt Nam; hoặc là thẻ được tổ chức nước ngoài phát hành và giao

dịch trong lãnh thổ nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ ghi

nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

Thẻ trong Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ -

NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Thống đốc NH Nhà nước không bao gồm

các loại thẻ do các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành để sử dụng trong việc

thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho chính các tổ chức phát hành đó.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 17

Thẻ ghi nợ (debit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ

trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ

chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn.

Thẻ tín dụng (credit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ

trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành

thẻ.

Thẻ trả trước (prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ

trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả

trước cho tổ chức phát hành thẻ.

Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả trước định

danh) và thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vô danh).

1.2.3.5. Bao thanh toán

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua

hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các

khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp

đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

Hoạt động bao thanh toán phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng được thực hiện

bao thanh toán và phù hợp với qui định của pháp luật Việt Nam;

- Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các bên tham

gia vào hợp đồng bao thanh toán và các bên có liên quan đến khoản

phải thu;

- Khoản phải thu được bao thanh toán phải có nguồn gốc từ các hợp

đồng mua, bán hàng, cung ứng dịch vụ phù hợp với qui định của pháp

luật liên quan.

Đơn vị bao thanh toán được thực hiện các hình thức bao thanh toán sau:

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 18

- Bao thanh toán có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán có quyền đòi

lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có

khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.

- Bao thanh toán không có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán chịu

toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa

vụ thanh toán khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi

lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua

hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng

không đúng như thoả thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hoặc vì một

lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua

hàng.

Đơn vị bao thanh toán được thực hiện bao thanh toán trong nước và bao

thanh toán xuất-nhập khẩu.

- Bao thanh toán trong nước: là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng

mua, bán hàng, trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư

trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

- Bao thanh toán xuất-nhập khẩu: là việc bao thanh toán dựa trên hợp

đồng xuất- nhập khẩu.

Các phương thức bao thanh toán:

- Bao thanh toán từng lần: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực

hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các

khoản phải thu của bên bán hàng.

- Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng

thoả thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một

khoảng thời gian nhất định.

- Đồng bao thanh toán: hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực

hiện hoạt động bao thanh toán cho một hợp đồng mua, bán hàng,

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 19

cung ứng dịch vụ trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối

thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh toán.

1.2.4 Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng

Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng là một trong những dịch vụ NH cung cấp

cho khách hàng.

Tài khoản thanh toán là tài khoản do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại các tổ

chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện giao dịch thanh toán theo quy định

của NHNN.

Mỗi khách hàng có quyền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi ở một hay nhiều nơi,

có thể là nơi cư trú, nơi đặt trụ sở chính hay nơi khác tùy theo nhu cầu sử dụng trừ

trường hợp có quy định khác.

Chủ tài khoản là người đứng tên mở tài khoản. Đối với tài khoản của cá nhân, chủ

tài khoản là cá nhân đứng tên mở tài khoản. Đối với tài khoản của tổ chức, chủ tài

khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở

tài khoản.

Đồng chủ tài khoản là hai hay nhiều người cùng đứng tên mở tài khoản.

Chủ tài khoản được quyền sử dụng tài khoản hoặc ủy quyền sử dụng tài khoản theo

quy định:

- Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán

thông qua các lệnh thanh toán phù hợp với quy định của NH Nhà

nước và pháp luật khác có liên quan.

- Chủ tài khoản có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Nghị định này

và pháp luật khác có liên quan trong việc sử dụng tài khoản thanh

toán.

- Chủ tài khoản được ủy quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng

tài khoản theo quy định của pháp luật. Người được uỷ quyền có

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 20

quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được uỷ

quyền và không được ủy quyền lại cho người thứ ba.

Đối với chủ tài khoản đồng sở hữu, ngoài các quy định trên còn phải tuân thủ thêm

các quy định sau:

- Mọi giao dịch thanh toán trên tài khoản chỉ được thực hiện khi có sự

chấp thuận của tất cả những người là đồng chủ tài khoản.

- Đồng chủ tài khoản được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản

trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình. Việc ủy quyền phải được

lập thành văn bản theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp một đồng chủ tài khoản bị chết, bị tuyên bố mất tích

hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì quyền sử dụng tài khoản và

nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản của người đó được thực

hiện theo quy định của pháp luật.

Chủ tài khoản thực hiện giao dịch thanh toán trên tài khoản thanh toán mở tại tổ

chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Tài khoản thanh toán sẽ được đóng khi chủ tài khoản yêu cầu; khi cá nhân có tài

khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự; khi tổ chức có tài khoản

chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật; hoặc khi tổ chức cung ứng dịch

thanh toán quyết định đóng tài khoản trong trường hợp chủ tài khoản vi phạm pháp

luật trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh

toán; hoặc khi tài khoản có số dư thấp và không hoạt động trong thời hạn nhất định

theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

1.2.5 Cung ứng các phương tiện thanh toán

Phương tiện thanh toán là tiền mặt và các phương tiện thanh toán không dùng tiền

mặt được sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán.

Các phương tiện thanh toán bao gồm:

- Tiền mặt;

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 21

- Séc thanh toán bao gồm các loại séc chuyển khoản, séc cá nhân, séc

bảo chi.

Phân loại theo xác định người thụ hưởng:

+ Séc lệnh: trả tiền cho cá nhân hoặc thực thể có tên ghi trên séc

hoặc trả cho bên được chuyển nhượng

+ Séc vô danh: trả tiền cho người nắm giữ tờ séc

Phân loại theo các yêu cầu để đảm bảo an toàn trong thanh toán séc

+ Séc trơn: mặt sau để trắng hoàn toàn, séc này có thể được NH trả

tiền mặt.

+ Séc gạch chéo: mặt sau được gạch hai đường chéo song song, séc

này chỉ có thể được trả tiền bằng hình thức ghi có vào tài khoản

của người thụ hưởng tại ngân hàng.

+ Séc gạch chéo đặc biệt: mặt trước hoặc mặt sau của tờ séc được

gạch hai đường chéo song song, giữa hai đường chéo là tên NH

hoặc cả chi nhánh ngân hàng. Séc này chỉ có thể được nộp vào

NH hay chi nhánh NH ghi trên đó. Ngoài ra séc gạch chéo đặc

biệt cũng có thể ghi tên NH nhờ thu để thuận tiện cho việc giải

quyết khi séc bị NH thanh toán từ chối thanh toán.

Ngoài ra, theo mức độ đảm bảo sẽ nhận được tiền cho người thụ

hưởng còn có:

+ Séc NH (hay séc tiền mặt): là séc do NH phát hành nên người thụ

hưởng sẽ được đảm bảo thanh toán trừ trường hợp phát hiện ra tờ

séc đã bị gian lận. Sở dĩ nó được gọi là séc tiền mặt vì có giá trị

gần như tiền mặt do sẽ được thanh toán ngay

+ Séc bảo chi là một tờ séc được NH của người phát hành đảm bảo

rằng tài khoản của người đó có đủ tiền để được trích ra khi thanh

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 22

toán. Trong trường hợp này, NH thường ghi hoặc đóng dấu bảo

chi lên tờ séc.

- Lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi: là lệnh chi tiền của chủ tài khoản, được

lập theo mẫu quy định của ngân hàng, yêu cầu NH phục vụ trích tài

khoản của mình để trả tiền cho người thụ hưởng có tài khoản tại cùng

NH hay khác ngân hàng, ở cùng địa phương hay khác địa phương

thanh toán, hoặc chuyển vào tài khoản khác của chính mình. Với điều

kiện là khách hàng phải có số dư trên tài khoản để đảm bảo thanh

toán, dấu và chữ ký khớp với mẫu đã đăng ký tại ngân hàng, lệnh

thanh toán của khách hàng được NH thực hiện ngay trong ngày làm

việc. Nếu tài khoản của khách hàng không đủ tiền hoặc lệnh chi lập

không hợp lệ thì NH có quyền từ chối thực hiện lệnh.

- Uỷ nhiệm thu: là một thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở

giấy uỷ nhiệm thu và các chứng từ hoá đơn do người bán lập và

chuyển đến NH phục vụ mình để yêu cầu thu hộ tiền từ người mua về

hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng phù hợp với những điều kiện

thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Điều kiện để sử dụng uỷ

nhiệm thu là khách hàng mua và bán phải thống nhất thoả thuận dùng

hình thức này trong thanh toán tiền hàng, dịch vụ lẫn nhau và chỉ thu

được trong trường hợp người trả tiền cũng phải có tài khoản tại một

NH khác. Khi nhận được giấy uỷ nhiệm thu, trong vòng một ngày

làm việc, NH bên trả tiền trích tài khoản của bên trả tiền để trả ngay

cho người thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán.

- Thẻ ngân hàng;

- Các phương tiện thanh toán khác theo quy định của pháp luật

1.2.6 Cung ứng dịch vụ thanh toán

NH cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây cho khách hàng:

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 23

a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi,

nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;

b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi

được NH Nhà nước chấp thuận.

Ngày 20/9/2001, Chính Phủ ban hành Nghị định số 64/2001/NĐ-CP về hoạt động

thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực từ ngày

01/01/2002.

Theo đó, các dịch vụ thanh toán bao gồm:

a) Cung ứng phương tiện thanh toán;

b) Dịch vụ thanh toán trong nước;

c) Dịch vụ thanh toán quốc tế;

d) Dịch vụ thu hộ, chi hộ;

đ) Dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định.

Trong nền sản xuất hàng hoá, sự tồn tại của tiền tệ và lưu thông tiền tệ không chỉ là

một tất yếu khách quan mà còn là sự cần thiết để phục vụ cho sự chu chuyển của

sản phẩm xã hội để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách

bình thường.

Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế hàng hoá được thực hiện dưới 2

hình thức: chu chuyển tiền mặt và chu chuyển không dùng tiền mặt.

Chu chuyển tiền mặt ở Việt Nam được thực hiện bởi đồng Việt Nam

(VND). Tiền mặt vận động trong lưu thông thực hiện chức năng phương tiện lưu

thông và phương tiện thanh toán. Còn trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền

chỉ thực hiện một chức năng: phương tiện thanh toán.

Hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện theo Nghị định

64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng

dịch vụ thanh toán.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 24

Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam là quan hệ thanh toán được

thực hiện và được tiến hành bằng các trích chuyển tiền từ tài khoản đơn vị này sang

tài khoản đơn vị khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các đơn vị, thông qua ngân hàng.

Thanh toán không dùng tiền mặt có 3 đặc điểm:

Thứ nhất: sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của vật tư

hàng hoá cả về thời gian và không gian.

Thứ hai: trong thanh toán không dùng tiền mặt, vật môi giới (tiền mặt)

không xuất hiện như trong thanh toán bằng tiền mặt (H-T-H) mà nó chỉ xuất hiện

dưới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ, sổ

sách kế toán (gọi là tiền chuyển khoản). Mỗi bên tham gia thanh toán không dùng

tiền mặt phải mở tài khoản tại NH và phải có đủ tiền trên tài khoản đó để đảm bảo

quá trình thanh toán được tiến hành.

Thứ ba: NH đóng vai trò quan trọng trong thanh toán không dùng tiền

mặt với vai trò của người tổ chức và thực hiện các khoản thanh toán, chỉ có NH

mới được phép trích chuyển tài khoản của các cá nhân, đơn vị để tiến hành thanh

toán.

 Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt dùng để xử lý quá

trình thanh toán bằng phương tiện vận hành các thể thức thanh

toán vốn giữa các NH (thanh toán trong cùng hệ thống ngân hàng,

thanh toán bù trừ qua NH Nhà nước).

- Phương thức thanh toán bù trừ: là thanh toán vốn giữa các ngân hàng,

Kho bạc Nhà nước hoặc các định chế tài chính khác hệ thống nhưng

cùng địa bàn, hoạt động thông qua tài khoản trung gian tại NHNN, do

đơn vị NHNN đứng ra tổ chức và chủ trì thanh toán bù trừ.

Các NH thành viên muốn tham gia thanh toán bù trừ phải làm đơn xin

gia nhập và phải được sự đồng ý của các hội viên.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 25

- Phương thức thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng: là việc thực

hiện chuyển khoản và thanh toán qua mạng máy tính giữa các tài

khoản được mở tại các NH khác hệ thống hoặc ở các chi nhánh của

cùng một NH trên phạm vi một địa bàn nhất định. Thanh toán bù trừ

điện tử do đơn vị NHNN chủ trì thanh toán, chịu trách nhiệm tổ chức

thanh toán và xử lý kết quả thanh toán.

- Thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại NHNN: hình thức này

áp dụng cho các NH khác hệ thống khác địa bàn có tài khoản tiền gửi

mở tại các chi nhánh NHNN khác nhau. Việc thanh toán phải qua

trung gian 2 chi nhánh NHNN khác nhau.

- Thanh toán điện tử liên NH (IBPS): là quá trình xử lý các giao dịch

thanh toán liên NH kể từ ngày khởi tạo lệnh thanh toán cho tới khi

hoàn tất việc thanh toán cho người thụ hưởng, được thực hiện qua

mạng máy tính.

- Mở tài khoản tiền gửi ở NH khác: áp dụng đối với các NH cùng hoặc

khác hệ thống nhưng cùng địa bàn và có quan hệ giao dịch thường

xuyên với nhau. Mỗi NH đều phải mở tài khoản ở NH đối phương và

phải đảm bảo luôn có tiền thanh toán. Dịch vụ này tạo điều kiện

chuyển tiền nhanh chóng, thuận lợi và giảm chi phí dịch vụ chuyển

tiền cho ngân hàng.

- Uỷ nhiệm thu chi hộ giữa các ngân hàng: cũng tương tự như mở tài

khoản tiền gửi ở NH khác để thanh toán, nhưng khác ở chỗ: một

phương thức mà mọi khoản thanh toán giữa 2 NH đều thông qua tài

khoản tiền gửi của NH đối phương – cho nên, không cần thiết phải có

sự “uỷ nhiệm” bằng văn bản. Tất cả các khoản thu hộ cho NH uỷ

nhiệm đều phải được chuyển đến cho NH ủy nhiệm, ngược lại, tất cả

các khoản chi đều phải được NH uỷ nhiệm hoàn lại trên cơ sở các

chứng từ chuyển đến hợp lệ.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 26

Sau gần 10 năm triển khai thực hiện, Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 đã

bộc lộ một số hạn chế, vướng mắc do một mặt Nghị định này đã ban hành từ 10

năm trước và một mặt do Luật NHNN và Luật các Tổ Chức Tín Dụng mới ban

hành năm 2010.

1.2.7 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ

Là dịch vụ trong đó các NH thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ cho

chính mình hoặc cho khách hàng của mình nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch tỷ

giá. Đây là dịch vụ phổ biến của các NH trên thế giới và ở Việt Nam. Hoạt động

này không chỉ nhằm để đáp ứng nhu cầu thanh toán mà còn đem lại khoản lợi

nhuận lớn cho người kinh doanh nó. Tuy nhiên, hoạt động này chứa đựng rủi ro rất

cao, nó chịu tác động của nhiều nhân tố như tình hình kinh tế, chính trị, tỷ giá hối

đoái, lãi suất…

1.2.7.1. Quyền chọn (Option)

Quyền chọn là một công cụ tài chính cho người nắm giữ quyền – nhưng

không bắt buộc – bán hoặc mua công cụ tài chính khác với giá thỏa thuận trong

một thời gian nhất định gọi là ngày hết hiệu lực (hay ngày đến hạn).

Quyền chọn mua cho phép chủ sở hữu quyền, nhưng không bắt buộc,

mua tài sàn tài chính hoặc hàng hoá cơ sở. Quyền chọn bán thì ngược lại, cho phép

chủ sở hữu quyền, nhưng không bắt buộc, bán tài sản tài chính hoặc hàng hoá cơ

sở.

Xét về mặt thời gian thực hiện quyền chọn, hiện nay có 2 hình thức của

quyền chọn trên thế giới: quyền chọn kiểu Châu Âu (European style option) cho

phép người mua quyền chọn thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn, mục đích

chính là phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Và quyền chọn kiểu Mỹ (American style option)

cho phép người mua quyền chọn thực hiện quyền chọn vào bất cứ thời điểm nào

trong khoảng thời gian thoả thuận của hợp đồng, mục đích chính là nhằm đầu cơ tỷ

giá.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 27

Quyền chọn tiền tệ cho người mua cơ hội nhưng không bắt buộc mua

hoặc bán một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác với một tỷ giá đã

được thỏa thuận trước, gọi là giá thực hiện trong tương lai. Người bán quyền chọn

bán hoặc bán quyền chọn mua bắt buộc phải thực hiện hợp đồng nếu như người

mua đòi thực hiện hợp đồng. Vì đây là quyền chọn chứ không phải là hành vi mua

hoặc bán nên nó có giá trị vì vậy, người mua phải trả cho người bán một khoản phí

cho quyền chọn này, phí này gọi là phí quyền chọn (option premium).

1.2.7.2. Giao ngay (Spot)

Kinh doanh giao ngay được thống nhất trên thị trường quốc tế chỉ bao

gồm việc mua bán các đồng tiền khác nhau trên tài khoản NH và các bên mua bán

tiến hành thanh toán ngay sau khi đã thỏa thuận. Tỷ giá ký kết (tỷ giá thỏa thuận)

được lấy theo tỷ giá phát sinh vào thời điểm ký kết hợp đồng, tỷ giá giao ngay được

xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng.

Hiện nay, nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất vì nó có mục đích là

thanh toán tiền, hàng hóa dịch vụ và đáp ứng nhu cầu tái sản xuất.

1.2.7.3. Hoán đổi (Swap)

Giao dịch hoán đổi là việc đồng thời mua và bán một đồng tiền nhất

định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.

Như vậy giao dịch hoán đổi gồm hai loại:

 Gồm một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn (Spot –

Forward swap).

VD: hợp đồng hoán đổi giao ngay – kỳ hạn giữa VND và USD

Mua (bán) USD Bán (mua) USD

giao ngay kỳ hạn

t0 t1

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 28

 Gồm hai giao dịch đều là giao dịch kỳ hạn được ký kết đồng thời tại

ngày hôm nay nhưng có ngày giá trị khác nhau (Forward – Forward Swap). Loại

này ít được sử dụng trong thực tế.

Ký kết Mua (bán) USD Bán (mua) USD

hợp đồng kỳ hạn kỳ hạn

t0 t1 t2

hôm nay hợp đồng F1 hợp đồng F2

1.2.7.4. Kỳ hạn (Forward)

Kinh doanh kỳ hạn là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà mọi dữ kiện trong

hợp đồng (số lượng ngoại tệ giao dịch, thời hạn và giá cả ký kết) được ấn định vào

thời điểm ký kết hợp đồng nhưng sẽ được thực hiện trong tương lai. Nói cách khác,

hai bên mua bán sẽ thỏa thuận việc chuyển giao ngoại tệ vào một ngày xác định

trong tương lai với tỷ giá được xác định vào thời điểm ký kết hợp đồng và tỷ giá đó

gọi là tỷ giá kỳ hạn.

Một cách gần đúng thì:

Forward rate = spot rate + swap cost

Trong đó:

Forward rate: tỷ giá kỳ hạn.

Spot rate: tỷ giá giao ngay.

Swap cost: chi phí giao dịch hoán đổi.

Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là được thiết kế theo thích hợp để đáp ứng

yêu cầu của cả 2 bên về quy mô giao dịch và ngày giao kỳ hạn. Tuy nhiên, hợp

đồng kỳ hạn có các bất lợi:

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 29

- Chi phí giao dịch của các hợp đồng kỳ hạn có thời gian đáo hạn không

tiêu chuẩn thường đắt hơn bình thường.

- Hợp đồng kỳ hạn không thể huỷ bỏ đơn phương mà phải có sự thoả

thuận của 2 đối tác.

- Nghĩa vụ của mỗi bên nhìn chung không thể chuyển giao cho bên thứ 3

nên nó không có tính thanh khoản cao.

- Không có gì bảo đảm rằng sẽ không có một bên vỡ nợ và huỷ bỏ các

nghĩa vụ hợp đồng.

1.2.7.5. Hợp đồng tương lai (Future)

Hợp đồng future là một thỏa thuận để mua hoặc bán tài sản vào một thời

điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định. Hai thị trường future lớn

nhất là Chicago Board of Trade (CBOT) và Chicago Mercantile Exchange (CME).

1.2.8 Các dịch vụ khác

Ngoài các dịch vụ nêu trên, ngân hàng còn được cung ứng các dịch vụ sau đây:

1. Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo

quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.

2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh

nghiệp và tư vấn đầu tư.

4. Dịch vụ môi giới tiền tệ.

5. Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên

quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng

văn bản.

Bên cạnh dịch vụ NH truyền thống, có thể kể đến dịch vụ NH hiện đại như: home

banking, phone banking, electronic banking, internet banking…

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 30

1.3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

Hoạt động và phát triển trong môi trường của nền kinh tế xã hội nên tất

yếu dịch vụ NH chịu sự tác động và chi phối của nhiều nhân tố. Trong đó, có thể kể

đến các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ NH dưới góc độ là nhà quản trị

NH như sau:

1.3.1 Năng lực tài chính, vốn chủ sở hữu

Bước sang năm 2011, các rào cản đối với các NH nước ngoài theo cam kết khi Việt

Nam chính thức trở thành thành viên của WTO được tháo bỏ. Khi đó, các NH nước

ngoài với công nghệ NH hiện đại, kinh nghiệm quản trị NH tiên tiến, nguồn vốn dồi

dào ... được đối xử bình đẳng như các NH trong nước sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh

rất lớn cho các NH trong nước, đồng thời, cũng là động lực để các NH trong nước

phải nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh… để tồn tại và phát triển.

Theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ,

đến cuối năm 2010, khối NH TMCP phải đạt mức vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng.

Điều này cho thấy, tài chính là yếu tố tiên quyết để nâng cao năng lực cạnh tranh

của hệ thống NH. Với nguồn vốn dồi dào, các NH có điều kiện dễ dàng phát triển

hệ thống công nghệ thông tin, mạng lưới hoạt động, đào tạo nguồn nhân lực, thu hút

nhân sự chất lượng cao… tạo tiền đề phát triển các dịch vụ NH.

1.3.2 Mạng lưới hoạt động

Mạng lưới hoạt động là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển dịch vụ NH.

Với mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp, khách hàng sẽ dễ dàng, thuận

tiện, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian,… trong quá trình giao dịch với ngân

hàng.

Hiện nay, với các dịch vụ NH hiện đại, khách hàng có thể không cần đến NH mà có

thể thực hiện các giao dịch thanh toán, gửi tiền, chuyển tiền…, tuy nhiên, đối với

một số giao dịch khách hàng vẫn phải thực hiện trực tiếp tại các điểm giao dịch của

NH. Việc phát triển mạng lưới hoạt động là một cách nâng cao thị phần. Đồng thời,

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 31

thông qua mạng lưới hoạt động, NH có thể đưa các sản phẩm dịch vụ đến với khách

hàng một cách hiệu quả hơn.

1.3.3 Năng lực quản trị

Bên cạnh việc phát triển mạng lưới, tăng vốn thì năng lực quản trị là một thách thức

đặt ra đối với các NHTM.

Năng lực quản trị (chủ yếu là con người và công nghệ) là yếu tố ảnh hưởng đáng kể

đến phát triển dịch vụ ngân hàng. Nguồn nhân lực tinh gọn, có năng lực, có trình độ

chuyên môn, có tư duy, tầm nhìn chiến lược, có sự tương hỗ giữa các bộ phận, các

cấp, không chỉ giải quyết những vấn đề hiện tại trước mắt mà còn định hướng cho

sự phát triển trong tương lai của NH. Song song đó sự phát triển các dịch vụ ngân

hàng sẽ được chú trọng, đáp ứng cho mục tiêu phát triển trong tương lai của NH.

Hoạt động của NH hiện nay hầu hết dựa trên cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật công

nghệ hiện đại. Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, việc quản lý hạch toán kế

toán, quản lý thông tin hiệu quả là điều kiện thuận lợi để phát triển các dịch vụ NH.

1.3.4 Các đối tượng sử dụng dịch vụ ngân hàng

Dân cư: tầng lớp dân cư sử dụng dịch vụ NH thông qua việc sử dụng các

hình thức gửi tiền, mua chứng chỉ tiền gửi, sử dụng dịch vụ tín dụng tiêu dùng, vay

vốn thành lập doanh nghiệp, vay vốn cho các nhu cầu cá nhân, du học, các dịch vụ

thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng…

Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế – xã hội: đây là một trong những

khách hàng quan trọng sử dụng dịch vụ NH, họ giao dịch với NH trên cả hai

phương diện cung và cầu các nguồn tài chính. Trong điều kiện hội nhập kinh tế,

cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp về quy mô, phạm vi họat động, giao

dịch thanh toán … họ có nhu cầu sử dụng các dịch vụ NH ngày càng nhiều, đồng

thời, chính họ cũng tạo nên động lực cho các NH phải phát triển, đa dạng hóa các

loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu giao dịch thanh toán ngày càng cao của họ.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 32

1.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NH

1.4.1. Số lượng khách hàng và thị phần

Đây là một trong những tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ NH. Khi một

NH phát triển các dịch vụ cung ứng cho khách hàng, mang lại cho khách hàng hiệu

quả kinh tế, lợi ích, tiết kiệm chi phí, sự thuận tiện, nhanh chóng trong giao dịch..

thì khi đó, tất yếu NH sẽ thu hút được khách hàng, số lượng khách hàng giao dịch

với NH sẽ tăng lên và thị phần hoạt động của NH cũng tăng tương ứng.

1.4.2. Sự gia tăng doanh thu và lợi nhuận

Sự gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của NH thể

hiện ự phát triển dịch vụ NH của NH do bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm, nâng

cao chất lượng phục vụ khách hàng, NH phải tối đa hóa các khoản thu và lợi nhuận

từ các dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Có thể nói rằng dịch vụ NH phát triển thì

sẽ mang lại doanh thu và lợi nhuận thực tế cho NH.

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NH buộc phải

tăng năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị, năng lực tài chính… nhằm tăng quy mô

hoạt động và ít nhất là bảo đảm vị thế trên thương trường. Vì vậy, NH cũng phải

tìm cách để mở rộng mạng lưới khách hàng, và yêu cầu đặt ra là phải phát triển

dịch vụ NH, như thế tương ứng việc tăng quy mô hoạt động, phát triển dịch vụ NH

thì doanh thu, lợi nhuận đạt được phải tăng tương ứng.

1.4.3. Gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng

NH cung ứng dịch vụ cho khách hàng là để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.

Do đó, sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng

trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, duy trì mối quan hệ lâu dài với khách

hàng đã có giao dịch và mở rộng khách hàng mới.

NH phát triển dịch vụ cung ứng cho khách hàng cũng không nằm ngoài mục đích

nêu trên, vì vậy, mức độ hài lòng của khách hàng thể hiện qua sự mong đợi, việc sử

dụng các sản phẩm của NH, sự đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ, sản

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 33

phẩm dịch vụ, về các giá trị mà dịch NH mang lại cho khách hàng. Hay có thể nói

rằng mức độ hài lòng của khách hàng cũng là một trong những tiêu chí đánh giá sự

phát triển dịch vụ NH của NH.

1.5 KINH NGHIỆM VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG Ở CÁC

NƯỚC

1.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trước khi Trung Quốc gia nhập WTO, Chính Phủ nước này đã ban hành,

sửa đổi, bổ sung hàng loạt các văn bản phát luật có liên quan đến lĩnh vực tài chính

NH theo quy định của Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS), tiến hành

đổi mới hệ thống NH theo lộ trình riêng từ năm 1987 đến năm 2001 như: cho phép

TCTD nước ngoài thành lập tại một số thành phố và đặc khu kinh tế; phát triển

nhanh các trung gian tài chính phi NH và hợp tác tín dụng, cho phép các NH cạnh

tranh theo cơ chế thị trường có kiểm soát, đa dạng hoá khu vực tài chính, giải quyết

vấn đề danh mục đầu tư của các NHTM, đẩy nhanh cải cách NHTM nhà nước, nới

lỏng hoạt động cho các TCTD nước ngoài, thực hiện chương trình tái cơ cấu và

hợp nhất trong khu vực tài chính ngân hàng…Các NH nước ngoài chỉ được thâm

nhập vào thị trường Trung quốc sau 04 năm kể từ khi Trung Quốc gia nhập WTO

năm 2001. Cho đến năm 2006, các NH nước ngoài vẫn còn phải chịu những giới

hạn về vốn lưu động, an toàn vốn, cho vay bằng ngoại tệ…

Ông Howard Davies, Phó Thống đốc NH Trung ương Anh, một thành viên

của Hội đồng Tư vấn Quốc tế của Ủy ban điều tiết NH Trung Quốc (CBRC) đã nói

rằng, sự tiến bộ của hệ thống tài chính Trung Quốc những năm gần đây thực sự là

một điều phi thường. Năm 2002, tỷ lệ nợ xấu ở tất cả các NH lớn của Trung Quốc

tăng vọt, có trường hợp lên tới hơn 10% bảng cân đối tổng thể của ngân hàng.

Không một NH lớn nào đáp ứng thậm chí là những tiêu chuẩn của Basel 1 về vấn

đề an toàn vốn. Tuy nhiên, vấn đề nợ xấu đã được giải quyết, hiện tại các NH

Trung Quốc đã vươn tầm ra thế giới, trong đó, NH Công nghiệp Trung Quốc

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 34

(ICBC) không chỉ là NH có lãi nhất thế giới mà còn là NH có mức vốn hóa thị

trường lớn nhất thế giới.

Ngoài ra, trong những năm gần đây, Trung Quốc cũng đạt được những kết

quả đáng kể trong việc thanh toán không dùng tiền mặt: trong năm 2009, khoảng

21.414 triệu giao dịch thanh toán đã được thực hiện bằng các phương tiện

TTKDTM (tăng 16,85% so với năm 2008), với tổng giá trị giao dịch đạt 715,75

nghìn tỷ nhân dân tệ (NDT) (tăng 13,07% so với năm 2008).

Các hình thức TTKDTM có thể tham khảo từ Trung Quốc:

- Giấy tờ có giá: trong đó, séc vẫn chiếm phần lớn và là phương tiện

thanh toán phổ biến nhất trong số những giấy tờ có giá. Khối lượng

và giá trị giao dịch bằng séc tương ứng chiếm 97,51% và 92,15%

trong tổng số các phương tiện thanh toán bằng giấy tờ có giá. Tuy

nhiên, khối lượng giao dịch bằng giấy tờ có giá truyền thống đang

giảm dần về khối lượng và giá trị thanh toán.

- Chuyển khoản và các công cụ thanh toán khác: thông qua hình thúc

chuyển khoản, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu vói mức tăng hơn 9%

(năm 2009/2008) về khối lượng và giá trị giao dịch.

- Thanh toán điện tử: đây là hình thức thanh toán phát triển khá mạnh

tại Trung Quốc nhờ sự phát triển và hỗ trợ của khoa học công nghệ

thông tin, Internet. Trong năm 2009, khối lượng giao dịch và giá trị

thanh toán qua Internet, thanh toán qua điện thoại cố định và di động

đạt 5.567 triệu giao dịch với tổng giá trị là 357,45 nghìn tỷ NDT, với

mức tăng tương ứng 91,21% và 33,16% so với năm 2008, chiếm

tương ứng 89,51% và 98,21% trong tổng thanh toán điện tử.

- Thanh toán thẻ: Nhờ sự quan tâm và hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ,

ngành, thẻ NH đã phát triển nhanh, cả về số lượng và giá trị giao

dịch, vươn ra cả thị trường quốc tế. Thẻ NH đã tăng nhanh, trở thành

phương tiện thanh toán phổ biến, được sử dụng rộng rãi tại Trung

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 35

Quốc. Đến cuối năm 2009, tổng số lượng thẻ NH được phát hành đạt

tới 2,066 tỷ thẻ (tăng 14,8% so với năm trước; đến tháng 10/2010

đã đạt mức 2,3 tỷ thẻ), trong đó thẻ ghi nợ là 1,88 tỷ thẻ chiếm 91%,

thẻ tín dụng là 186 triệu thẻ. Khối lượng và giá trị giao dịch bằng thẻ

NH năm 2009 là 19.691 triệu giao dịch và 165,99 nghìn tỷ NDT với

khối lượng và giá trị giao dịch bình quân ngày là 53.948.500 giao

dịch và 454.771 triệu NDT.

PBOC đã nghiên cứu và phối hợp cùng CUP và các NH thương mại

Trung Quốc phát hành nhiều sản phẩm thẻ tiện ích, tiện lợi, phù hợp

và chi phí hợp lý khác nhau phục vụ các đối tượng cụ thể: thẻ công

nông, thẻ công vụ, thẻ giao thông, thẻ quân nhân.

Việc đẩy mạnh phát triển TTKDTM, góp phần giảm việc sử dụng

tiền mặt trong giao dịch là yêu cầu bức thiết của nền kinh tế. Để việc

phát triển TTKDTM có hiệu quả thì Chính Phủ cần phải tạo lập lòng

tin, sự yên tâm của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, doanh

nghiệp, người dân trong việc sử dụng các phương tiện TTKDTM.

Mặc dù vậy, vẫn có những ý kiến cho rằng hệ thống NH Trung Quốc được

xây trên cát lầy (Jim Chanos - Người được mệnh danh “huyền thoại bán khống” nổi

tiếng thế giới), những cảnh báo dành cho Trung Quốc về bong bóng thị trường bất

động sản, những nguy cơ về khủng hoảng mà Trung Quốc phải đối mặt hoặc những

biện pháp ngăn chặn mà Trung Quốc không thể làm ngơ.

Những kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động

của ngành ngân hàng, đẩy mạnh sự phát triển TTKDTM… là những bài học cho

Việt Nam nói chung, ngành NH Việt Nam nói riêng trong giai đoạn phát triển sắp

tới.

1.5.2 Kinh nghiệm từ một số NH nước ngoài ở Việt Nam:

Hiện nay, dân số Việt Nam khoảng 87 triệu người, là quốc gia đông dân thứ

14 trên thế giới, mức thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng nhưng tỷ lệ

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 36

người dân sử dụng dịch vụ NH vẫn còn hạn chế. Theo thống kê bình quân, tỷ lệ

người dân có tài khỏan trong NH khỏang 50%-60%. Do đó, thị trường dịch vụ NH

bán lẻ là một thị trường tiềm năng của các ngân hàng. Các NH đã tập trung đẩy

mạnh phát triển các lọai hình dịch vụ mới và được xã hội chấp nhận như: thẻ ngân

hàng, ATM, internet banking, home banking, mobile banking…

Kinh nghiệm từ NH ANZ cho thấy, ANZ nâng cao khả năng xử lý công việc thông

qua nâng cao chất lượng dịch vụ; rút ngắn thời gian chấp thuận các khỏan tín dụng;

xây dựng hệ thống kiểm sóat rủi ro thành công, đánh giá khả năng làm việc của

nhân viên; phát triển đội ngũ tư vấn, chú trọng vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng, mua

nhà và thẻ tín dụng. Đồng thời, ANZ cũng không ngừng đưa ra những sản phẩm

mới, cập nhật như tài khỏan thông minh, tài khoản đắc lợi trực tuyến dành cho

khách hàng, mở rộng phân khúc dịch vụ internet banking, ATM (bổ sung thêm máy

ATM có nhiều chức năng hơn).

Một ví dụ điển hình khác là NH Standard Chartered: với kinh nghiệm họat động tại

hơn 70 quốc gia và sự am hiểu thị trường, NH Standard Chartered mở NH 100%

vốn nước ngòai tại Việt Nam, không ngừng tăng nhân viên, mở rộng chi nhánh, bổ

sung thêm ATM, NH này đã tham gia sâu rộng vào thị trường Việt Nam. Đồng thời,

cùng với mạng lưới rộng khắp tại các khu vực và trên thế giới đã giúp NH này thực

hiện tốt vai trò cấu nối cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với đối tác nước

ngòai và mở rộng họat động kinh doanh đến các thị trường mới, là một lợi thế thu

hút khách hàng của NH này. Ngòai ra, NH Standard Chartered còn mua cổ phần của

NH trong nước là ACB để phát triển thành NH bán lẻ đa năng, tạo cơ sở cho NH

Standard Chartered đẩy mạnh hệ thống NH bán lẻ trên thị trường Việt Nam.

1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho SAIGONBANK

Từ các kinh nghiệm của Trung Quốc và một số NH nước ngoài tại Việt Nam, có thể

rút ra một số kinh nghiệm cho SAIGONBANK trong việc nâng cao chất lượng dịch

vụ cung ứng cho khách hàng.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 37

- Hiện nay, SAIGONBANK đã phát triển dịch vụ Intetnet banking,

phone banking, SMS banking. Tuy nhiên, Internet banking đang

trong giai đoạn đầu đưa vào khai thác nên khách hàng chủ yếu sử

dụng để mở thẻ, tra cứu số dư, xem lịch sử truy cập… các giao dịch

thanh toán trực tuyến chưa được thực hiện nhiều. Do đó,

SAIGONBANK cần tập trung ứng dụng công nghệ phát triển các

dịch vụ chất lượng cao để phục vụ khách hàng tốt hơn như Internet

banking, home banking, mobile banking… tạo niềm tin cho khách

hàng trong các giao dịch trực tuyến, tăng doanh số giao dịch và lợi

nhuận từ hoạt động này.

- Ngoài ra, SAIGONBANK cần có các biện pháp hữu hiệu đánh giá

khả năng làm việc của nhân viên, bảo đảm nhân viên làm việc một

cách có hiệu quả, khai thác được thế mạnh của cá nhân, rút ngắn thời

gian xét duyệt hồ sơ cấp tín dụng và các dịch vụ khác.

- Phát triển nền tảng công nghệ thông tin bảo đảm chất lượng dịch vụ,

an toàn, bảo mật nhằm phát triển mảng kinh doanh thẻ và mảng dịch

vụ ngân hàng hiện đại, nâng cao doanh thu, lợi nhuận từ mảng dịch

vụ này.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 38

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, chúng ta có cái nhìn cơ bản tổng quát về dịch vụ ngân hàng, cũng

như các yếu tố tác động và các bài học kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng ở

các nước như Trung Quốc và của một số NH nước ngoài tại Việt Nam và một số bài

học kinh nghiệm rút ra cho SAIGONBANK. Trong chương II, chúng ta sẽ tìm hiểu

thực trạng cung ứng dịch vụ NH tại SAIGONBANK để từ đó đưa ra các giải pháp

nhằm phát triển có hiệu quả dịch vụ NH tại NH này trong thời gian tới.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 39

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH

VỤ NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP

SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 40

2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ SAIGONBANK

SAIGONBANK là NH TMCP đầu tiên (của Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước), ra

đời ngày 16 tháng 10 năm 1987, trước khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng,

với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm.

Vốn điều lệ của NH khi mới thành lập là 650 triệu đồng. Sau 24 năm hoạt động,

vốn điều lệ của NH đã tăng lên 2.460 tỷ đồng, sau 15 đợt tăng vốn như sau:

Bảng 2.1: Vốn điều lệ

STT Năm Vốn điều lệ (triệu đồng)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1987 1990 1992 1993 1995 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 03/2009 10/2009 5/2010 12/2010 650 3.250 9.250 50.540 99.825 144.996,5 181.996,5 250.000 303.500 400.000 689.255 1.020.000 1.412.000 1.500.000 1.742.470,41 2.460.000

“Nguồn: Webite: http://saigonbank.com.vn/”

Mạng lưới hoạt động:

Tính đến 31/12/2010, SAIGONBANK đã có tổng cộng 87 chi nhánh và phòng giao

dịch, quỹ tiết kiệm, nâng tổng số địa điểm giao dịch của SAIGONBANK lên 87

đơn vị giao dịch.

Hiện nay, SAIGONBANK có 32 chi nhánh và 52 Phòng giao dịch cùng 05 Quỹ tiết

kiệm tại các khu vực Miền Bắc, Miền Trung, TP. Hồ Chí Minh, Đông Nam Bộ,

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 41

Miền Tây Nam Bộ. SAIGONBANK có 03 công ty trực thuộc là Công ty quản lý nợ

và khai thác tài sản, khách sạn Riverside, Trung tâm kinh doanh thẻ.

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ

HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ - TÀI SẢN CÓ

MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH

CÔNG TY TRỰC THUỘC

KHỐI HỖ TRỢ ĐIỀU HÀNH TỔNG HỢP

KHỐI GIAO DỊCH KHÁCH HÀNG

PHÒNG TÍN DỤNG

KHU VỰC MIỀN BẮC

CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ & KHAI THÁC TÀI

KHỐI HỖ TRỢ ĐIỀU HÀNH

PHÒNG KẾ HOẠCH

PHÒNG THẨM ĐỊNH

KHU VỰC MIỀN TRUNG

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

PHÒNG KẾ TOÁN GIAO DỊCH

KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

PHÒNG NGUỒN VỐN

KHU VỰC MIỀN TÂY NAM BỘ

KHÁCH SẠN RIVERSIDE 1

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH

KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH

KHÁCH SẠN RIVERSIDE 2

PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÁNH

PHÒNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI

PHÒNG NGÂN QUỸ

PHÒNG ĐỊNH CHẾ TÀI CHÁNH

PHÒNG PHÁP CHẾ

TRUNG TÂM KINH DOANH THẺ

Sơ đồ 2.1: Tổ chức hoạt động

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 42

2.2. KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA NHTM TRONG 9

THÁNG ĐẦU NĂM 2011

Kinh tế toàn cầu vẫn đang trong tình trạng bất ổn: Châu Âu vẫn bế tắc, chưa có giải

pháp dài hạn cho khủng hoảng khu vực; các NH EU đang phải tăng cường vay tiền

của các nước Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc...

Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2011 xuống 4%

từ mức 4,3% trước đó. Giá dầu, giá vàng thế giới vẫn tiếp tục có những biến động bất

thường.

Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011

nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội. Theo

đánh giá của Chính phủ, đến nay sau 09 tháng triển khai nền kinh tế đã đạt những

kết quả nhất định: lạm phát giảm dần; chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2011 tăng 0,82%

so với tháng trước, là mức tăng thấp nhất kể từ đầu năm; thu, chi ngân sách đạt kết

quả tốt, có khả năng sẽ giảm bội chi dưới chỉ tiêu đề ra (5,3%) trong năm 2011; duy trì

tốc độ tăng trưởng khá; tiết kiệm chi được thực hiện nghiêm túc để dành cho các mục

tiêu an sinh xã hội; …

Tốc độ tăng trưởng GDP 09 tháng đầu năm 2011 là 5,76% so với cùng kỳ năm

trước, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng 6,62%. Kim ngạch

xuất khẩu tăng cao 33,6%; kim ngạch nhập khẩu tăng 26,9%; nhập siêu 9 tháng bằng

9,77% tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2011 tăng 16,63% so với tháng 12/2010; chỉ số giá

bình quân 9 tháng năm 2011 tăng 18,16% so với 9 tháng năm 2010.

Nhằm thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ, NHNN đã ban hành Chỉ thị số 01

(ngày 01/3/2011), Chỉ thị 02 (07/9/2011), trong đó quy định tốc độ tăng trưởng tín

dụng năm 2011 của từng NHTM không quá 20%/năm, đưa ra lộ trình buộc giảm tỷ lệ

cho vay phi sản xuất trong tổng dư nợ của từng NH xuống không quá 22%

(30/9/2011) và không quá 16% (31/12/2011). Đồng thời NHNN cũng áp dụng các

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 43

biện pháp hành chính, tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các

NHTM trong việc thực hiện các Chỉ thị trên tại các NHTM.

Mặc dù NHNN đã khống chế trần lãi suất huy động Việt Nam đồng (VND) không quá

14%/năm, tuy nhiên các NHTM đã không triệt để chấp hành trong những tháng đầu

năm. Đến tháng 9/2011, sau khi NHNN ban hành Chỉ thị 02 và xử lý sai phạm tại một

số NH thì hiện tượng trên mới tạm ngưng, và sau đó NHNN buộc phải ban hành

Thông tư 30 quy định trần lãi suất tiền gửi VND có kỳ hạn dưới 01 tháng tối đa không

quá 06%/năm để hạn chế việc biến tướng trong lãi suất huy động.

Nhằm ổn định tỷ giá, chống tình trạng đô la hóa nền kinh tế, NHNN đã

thực hiện các giải pháp như khống chế trần lãi suất huy động USD không quá

03%/năm (Thông tư 09), giảm xuống không quá 02%/năm (Thông tư 14); siết chặt

các điều kiện cho vay bằng ngoại tệ (Thông tư 07); quy định việc bán ngoại tệ

của các tập đoàn (Thông tư 13); tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng

ngoại tệ lên 08% trên tổng số dư tiền gửi; phối hợp với các cơ quan chức năng

tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các bàn thu đổi ngoại tệ…

Do lãi suất huy động tăng cao nên lãi suất cho vay buộc phải tăng theo, từ đó đã tạo

thêm gánh nặng về chi phí vốn cho các doanh nghiệp.

Nợ xấu của các NHTM cũng đang trong xu hướng gia tăng, nguyên nhân do những

khó khăn của nền kinh tế và áp lực lãi suất cao nên đã làm ảnh hưởng họat động sản

xuất kinh doanh cũng như gây suy giảm khả năng trả nợ của các doanh nghiệp.

Nhìn chung, trong 9 tháng đầu năm 2011, NHNN đã dùng nhiều biện pháp

hành chánh để điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng nhằm kiểm

soát lạm phát, hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an toàn hệ thống: thị

trường ngoại tệ ổn định, tỷ giá đã được kiểm soát trong biên độ cho phép; dự trữ

ngoại tệ tăng; tăng trưởng tín dụng được kiểm soát; thanh khoản của hệ thống

NH đang dần được cải thiện; lãi suất huy động đã được đưa về trong

khuôn khổ;..

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 44

2.3. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NH CỦA SAIGONBANK

2.3.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn

2.3.1.1.Phân theo đối tượng (loại trừ chênh lệch tỷ giá)

Bảng 2.2: Huy động vốn phân theo đối tượng

ĐVT: Tỷ đồng

Tỷ

Tỷ

Tỷ

VỐN

Năm

trọng/tổng

Năm

trọng/tổng

trọng/tổng

STT

HUY

30/09/2011

2009

vốn huy

2010

vốn huy

vốn huy

ĐỘNG

động

động

động

Tiền gửi

doanh

2.144.87

22,26% 2.671,67

20,41%

2.682,75

21,11%

1

nghiệp

Tiền gửi

6.366,65

66,07% 6.484,07

49,53%

7.197,63

56,64%

2

dân cư

3 Kỳ phiếu

113,40

1,18%

830,26

6,34%

400,10

3,15%

Tiền gửi –

4

vay các

573,35

5,95% 2.579,98

19,71%

2.006,17

15,79%

TCTD

Tiền vay

319,63

3,32%

403,72

3,08%

274,30

2,16%

5

NHNN

Vốn tài

trợ ủy

118,70

1,23%

121,65

0,93%

147,28

1,16%

6

thác đầu

TỔNG

100,00%

9.636,60

100,00% 13.091,37

100,00% 12.708,23

CỘNG

“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của SAIGONBANK “ [13]

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 45

8,000.00

7,000.00

6,000.00

5,000.00

4,000.00

Năm 2009

3,000.00

Năm 2010

2,000.00

9 tháng/2011

1,000.00

-

Kỳ phiếu Tiền gửi

Tiền gửi dân cư

Tiền vay NHNN

Tiền gửi doanh nghiệp

– vay các TCTD

Vốn tài trợ ủy thác đầu tư

Biểu đồ 2.1: Huy động vốn phân theo đối tượng

2.3.1.2. Phân theo khu vực địa lý (loại trừ chênh lệch tỷ giá)

Bảng 2.3: Huy động vốn phân theo khu vực

ĐVT: Tỷ đồng

30/09/2011

Vốn huy động

Năm 2009

Năm 2010

S T T

Tỷ trọng/tổng vốn huy động

Tỷ trọng/tổng vốn huy động

Tỷ trọng/tổng vốn huy động

963,66

10,00% 1.440,11

11,00%

12,59%

1

1.599,44

Khu vực miền Bắc

385,46

4,00%

519,93

3,97%

5,62%

2

714,81

Khu vực miền Trung

3

8.287,48

86,00% 11.131,33

81,79%

85,03% 10.393,98

Khu vực miền Nam

9.636,60

100,00% 13.091,37

100,00% 12.708,23

100,00%

TỔNG CỘNG

“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của SAIGONBANK “ [13]

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 46

12,000

10,000

8,000

Biểu đồ 2.2. Huy động vốn phân theo khu vực

6,000

Khu vực miền Bắc

4,000

Khu vực miền Trung

2,000

-

Năm 2009

Năm 2010

9 tháng/2011

Khu vực miền Nam

2.3.1.3.Phân theo thời gian (Loại trừ chênh lệch tỷ giá)

Bảng 2.4: Huy động vốn phân theo thời gian

ĐVT: Tỷ đồng

30/09/2011

STT

Vốn huy động

Năm 2009

Năm 2010

Tỷ trọng/tổng vốn huy động

Tỷ trọng/tổng vốn huy động

Tỷ trọng/tổng vốn huy động

1 Ngắn hạn

9.485,58

98,43% 12.255,57

93,62% 12.201,54

96,01%

151,02

1,57%

835,80

6,38%

506,69

3,99%

Trung dài hạn

2

100,00%

9.636,60

100,00% 13.091,37

100,00% 12.708,23

TỔNG CỘNG

“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của SAIGONBANK “ [13]

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 47

15,000

10,000

Biểu đồ 2.3: Huy động vốn phân theo thời gian

Ngắn hạn

5,000

-

Năm 2009

Năm 2010

9 tháng/2011

Trung dài hạn

Đánh giá tình hình huy động vốn của SAIGONBANK (loại trừ yếu tố chênh lệch tỷ

giá):

Nhìn chung, qua các năm SAIGONBANK huy động vốn mạnh từ nguồn tiền

của khu vực dân cư, chiếm hơn 56%tổng nguồn huy động. Đây cũng là tình

hình chung khi nguồn vốn trong dân cư rất lớn, trong khi các doanh nghiệp thì

hầu như không bao giờ để nguồn vốn nhàn rỗi và để vốn bị đọng trong ngân

hàng. Nguồn huy động từ doanh nghiệp duy trì ở tỷ trọng tương đối ổn định từ

năm 2009 đến 9 tháng đầu năm 2011 từ 20,4% - 22,26%/tổng nguồn vốn. Huy

động vốn từ phát hành kỳ phiếu chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng nguồn vốn,

đến cuối tháng 9/2011 chiếm khoảng 3% trong tổng nguồn huy động. Trong cơ

cấu nguồn vốn huy động, tiền gửi – vay từ các tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng

tương đối từ 19,71% trong năm 2010 và có xu hướng giảm trong 9 tháng/2011:

15,46%, đây là chuyển biến tích cực do giảm dần sự lệ thuộc vào nguồn vốn thị

trường liên NH.

Phân chia theo khu vực địa lý thì lượng vốn huy động tập trung nhiều ở khu vực

Miền Nam, chiếm đến hơn 80% tổng vốn huy động, kế đến là khu vực miền

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 48

Bắc, miền Trung. Nguồn vốn huy động từ khu vực Miền Nam chiếm tỷ trọng

lớn cũng là điều dễ hiểu khi Hội sở SAIGONBANK đặt tại TP Hồ Chí Minh và

mạng lưới các chi nhánh tập trung ở khu vực Miền Nam nhiều hơn. Tuy nhiên,

từ năm 2009 đến cuối tháng 9/2011 thì tỷ trọng này có chuyển biến tích cực hơn

đối với khu vực miền Bắc, miền Trung khi các chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ

tiết kiệm được thành lập thêm ở các khu vực này, đồng thời, các đơn vị tăng

cường đẩy mạnh hoạt động huy động trên địa bàn.

Việc tăng vốn huy động đối với khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ có

hiệu quả một phần nhờ sự triển khai giao chỉ tiêu huy động cho từng cán bộ

công nhân viên trong toàn hệ thống của SAIGONBANK.

Qua bảng phân tích cho thấy nguồn vốn huy động tập trung ở kỳ ngắn hạn

chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2009 chiếm hơn 98%

năm 2010 có giảm nhẹ và tăng lên 96,01% trong 9 tháng đầu năm 2011. Đây là

vấn đề mà SAIGONBANK cần xem xét để cân đối nguồn vốn cho vay trung dài

hạn và đáp ứng nhu cầu vốn vay bằng ngoại tệ cho các doanh nghiệp.

Trong năm 2011, SAIGONBANK cũng đã thỏa thuận với công ty Điện lực

thành phố về việc thu hộ tiền điện tại các điểm giao dịch của SAIGONBANK,

góp phần nâng cao nguồn vốn huy động, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của

ngân hàng. Điểm nổi bật trong công tác huy động vốn là toàn hệ thống duy trì

được sự ổn định, có sự tăng trưởng khá tốt đối với huy động vốn từ dân cư,

doanh nghiệp (tăng hơn 8% so với năm 2010), giảm dần sự lệ thuộc vào thị

trường liên NH.

Tính đến khoảng tháng 6/2011, tổng số dư tiền gửi tại các TCTD tăng 2,88% so

với cuối năm 2010, trong đó, huy động VND tăng 1,42%, huy động bằng ngoại

tệ tăng 8,94%.

Về huy động vốn trên thị trường 1, đến cuối tháng 10/2011, khối NH thương

mại cổ phần lại chiếm tỷ trọng lớn nhất với 45,2%; khối NH thương mại nhà

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 49

nước chiếm tỷ trọng 43,8%; khối các tổ chức tín dụng nước ngoài chiếm tỷ

trọng 7,5%.

Vào khoảng giữa tháng 12/2011, số liệu thống kê của UBND TPHCM cho biết

huy động vốn trên địa bàn năm 2011 ước đạt 886.900 tỷ đồng, tăng 1,8% so

tháng trước, tăng 10% so năm 2010. Vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 24,7%,

tăng 8,2% so cùng kỳ. Vốn huy động VNĐ chiếm 75,3% tổng vốn huy động,

tăng 10,6% so cùng kỳ, trong đó tiền gửi tiết kiệm tăng 22,9%, chiếm 36,2%.

Tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn đến cuối tháng 12 ước đạt 753.800 tỷ đồng,

tăng 2,1% so tháng trước, tăng 6,3% so cùng kỳ năm 2010. Nếu so sánh với Hà

Nội, cả huy động vốn và dư nợ tín dụng của TPHCM đều cao hơn (Nguồn: Báo

cáo cập nhật ngành NH 6T.2011- Công ty CP Chứng khoán BIDV – BSC). Đến

tháng 12/2011, NHNN chưa công bố liệu chính thức toàn hệ thống nhưng có thể

thấy dòng vốn huy động của hệ thống NHTM sụt giảm khá lớn so với cùng kỳ

năm trước.

Nguồn vốn huy động của SAIGONBANK tính đến thời điểm cuối tháng 9/2011

đạt được 12.708,23 tỷ đồng, đạt 78,37% kế hoạch đại hội đồng cổ đông thông

qua vào tháng 4/2011. Số liệu cập nhật đến cuối tháng 11/2011,

SAIGONBANK huy động được 12.738,62 tỷ đồng, đạt 78,56% kế hoạch.

Tình hình kinh tế trong năm 2011 vừa qua có nhiều diễn biến không thuận lợi

cho nghiệp vụ huy động vốn của các TCTD, giá vàng liên tục biến động, không

ít một bộ phận dân cư rút tiền ra khỏi NH để đầu tư vàng; mặc dù NHNN đã

khống chế lãi suất trần huy động ở mức tối đa 14% nhưng không ít NH đã

không triệt để chấp hành trong những tháng đầu năm và sử dụng những hình

thức “lách luật” tinh vi và kín đáo để thu hút vốn. Đồng thời, SAIGONBANK

chưa chú trọng đẩy mạnh các sản phẩm huy động hoặc các chương trình khuyến

mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng, do đó, khả năng đạt được chỉ tiêu huy động

mà Đại hội đồng cổ đông thông qua là khó thực hiện được.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 50

2.3.2. Thực trạng hoạt động cho vay

2.3.2.1. Phân theo thời gian (loại trừ chênh lệch tỷ giá)

Bảng 2.5: Dư nợ cho vay phân theo thời gian

ĐVT: Tỷ đồng

30/9/2011

STT

Năm 2010

Dư nợ cho vay

Năm 2009

Tỷ trọng/tổng dư nợ 62,57% 6.810,44

Tỷ trọng/tổng dư nợ 64,83% 7.745,74

Tỷ trọng/tổng dư nợ 69,04%

6.082,77

1

3.639,35

37,43% 3.694,52

35,17% 3.474,10

30,96%

2

9.722,12

100,00% 10.504,96

100,00% 11.219,84

100,00%

Ngắn hạn Trung dài hạn TỔNG CỘNG

“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của SAIGONBANK “ [13]

8,000

6,000

Ngắn hạn

4,000

Trung dài hạn

2,000

-

Năm 2009

Năm 2010

9/2011

Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay phân theo thời gian

2.3.2.2. Phân theo khu vực địa lý (loại trừ chênh lệch tỷ giá)

Bảng 2.6: Dư nợ cho vay phân theo khu vực

ĐVT: Tỷ đồng

30/9/2011

STT

Dư nợ cho vay

Năm 2009

Năm 2010

Tỷ trọng/tổng dư nợ

Tỷ trọng/tổng dư nợ

Tỷ trọng/tổng dư nợ

1.749,98

18,00%

2.045,12

19,47%

2.559,99

22,82%

1

680,55

7,00%

779,45

7,42%

810,49

7,22%

2

7.291,59

75,00%

7.680,39

73,11%

7.849,36

69,96%

3

9.722,12

100,00%

10.504,96

100,00% 11.219,84

100,00%

Khu vực miền Bắc Khu vực miền Trung Khu vực miền Nam TỔNG CỘNG

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 51

“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của SAIGONBANK “ [13]

Khu vực miền Bắc Khu vực miền Trung Khu vực miền Nam

8,000 7,000 6,000 5,000 4,000 3,000 2,000 1,000 -

Năm 2010

9/2011

Năm 2009

Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay phân theo khu vực

2.3.2.3. Phân theo nhóm nợ (Loại trừ chênh lệch tỷ giá)

Bảng 2.7: Dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ

ĐVT: Tỷ đồng

30/9/2011

STT

Năm 2010

Dư nợ cho vay

Năm 2009

Tỷ trọng/tổng dư nợ

Tỷ trọng/tổng dư nợ

Tỷ trọng/tổng dư nợ

9.516,11

97,88% 10.170,82

96,82% 10.396,46

92,66%

1

Nợ nhóm 1

32,82

0,34%

134,18

1,28%

489,52

4,36%

2

Nợ nhóm 2

21,69

0,22%

21,59

0,21%

79,80

0,71%

3

Nợ nhóm 3

4

97,90

1,01%

32,40

0,31%

78,86

0,70%

Nợ nhóm 4

5

53,60

0,55%

145,97

1,39%

175,20

1,56%

Nợ nhóm 5

9.722,12

100,00% 10.504,96

100,00% 11.219,84

100,00%

TỔNG CỘNG

“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của SAIGONBANK “ [13]

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 52

12,000

10,000

8,000

6,000

4,000

Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 2 Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4 Nợ nhóm 5

2,000

-

Năm 2009

Năm 2010

9/2011

Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ

Đánh giá tình hình cho vay của SAIGONBANK:

Tổng dư nợ cho vay tăng qua các năm từ năm 2009, đến thời điểm 30/9/2011,

tổng dư nợ cho vay là 11.219,84 tỷ đồng, đạt 89,76% chỉ tiêu kế hoạch năm

(12.500 tỷ đồng), tăng 714,88 tỷ đồng (6,81%) so với năm 2010. Số liệu cập

nhật đến 30/11/2011, tổng dư nợ cho vay 11.334,05 tỷ đồng, đạt 90,6% chỉ tiêu

kế hoạch.

Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ đạo đem lại nguồn thu cho

SAIGONBANK. Doanh thu từ hoạt động tín dụng 09 tháng đầu năm 2011 là

1.520,51 tỷ đồng, tăng 45,98% (478,92 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước và

chiếm 65,57% tổng doanh thu hoạt động NH 09 tháng đầu năm 2011.

Trong cơ cấu dư nợ cho vay phân theo thời hạn cho vay, tỷ trọng nợ ngắn hạn

chiếm tỷ trọng cao, có xu hướng tăng qua các năm, tương ứng năm 2009 chiếm

62,57%, năm 2010 chiếm 64,83%, 09 tháng 2011 tỷ trọng này là 69,04%. Các

khoản cho vay ngắn hạn chủ yếu cho cá nhân, doanh nghiệp vay để bổ sung vốn

ngắn hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản vay trung dài hạn

với mục đích cho vay để đầu tư dự án, nhà xưởng, máy móc thiết bị, đầu tư cơ

sở hạ tầng… hoặc cá nhân vay tiêu dùng. Tuy nhiên, SAIGONBANK cần xem

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 53

xét lại tỷ trọng này nhằm cân đối với nguồn vốn huy động, vốn huy động trung

dài hạn chỉ chiếm 3,99% tổng vốn huy động trong 09 tháng đầu năm 2011.

Tương ứng với huy động ở khu vực Miền Nam cao hơn, Hội Sở đặt tại

TPHCM, mạng lưới chi nhánh ở khu vực miền Nam dày đặc hơn nên dư nợ cho

vay ở khu vực này cũng cao hơn 02 khu vực còn lại, tương ứng chiếm 75%

(năm 2009), 73,11% (năm 2010) - 69,96% (9 tháng/2011). Tuy nhiên, các tỷ

trọng này chuyển biến theo chiều hướng tích cực khi dư nợ vay ở cả ba khu vực

đều tăng, tỷ trọng dư nợ/tổng dư nợ ở khu vực miền Bắc, miền Trung tăng, cho

thấy mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch ở các khu vực bắt đầu hoạt động có

hiệu quả. Hoạt động cho vay đạt được những kết quả đáng khích lệ là nhờ ngoài

việc ban hành các văn bản chấp hành các quy định của NHNN trong từng thời

kỳ, SAIGONBANK còn triển khai giao chỉ tiêu dư nợ cho vay về số lượng và

chất lượng đối với cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống.

Xét về cơ cấu nhóm nợ, nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 trong năm 2011 của

SAIGONBANK tăng đáng kể so với năm 2010 và năm 2009, tính đến

30/9/2011 nợ nhóm 3-5 chiếm 2,97%/tổng dư nợ, tăng 66,96% so với năm

2010, tăng 92,77% so với năm 2009. Trong năm 2011, SAIGONBANK cũng đã

xử lý thu hồi nợ xấu 5,26 tỷ đồng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ.

Xu hướng nợ xấu tăng là xu hướng chung của ngành NH khi trong năm 2011,

NHNN ban hành quy định hạn chế tín dụng phi sản xuất, khống chế tăng trưởng

tín dụng không quá 20%, một số khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động kinh

doanh do lãi suất cho vay tăng, tình hình kinh tế, thiên tai tại các quốc gia ảnh

hưởng đến nguồn cung, nguồn tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp trong

nước, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán trầm lắng dẫn đến nhiều

vụ vỡ nợ lớn từ hàng chục đến hàng nghìn tỷ đồng đã nổ ra.

Hiện trạng tài chính ngành ngân hàng

(Số liệu tính đến 30/6/2011)

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 54

Bảng 2.8: Hiện trạng tài chính ngành ngân hàng

ĐVT: Tỷ đồng

Tổ chức tín dụng Vốn CSH Tổng tài sản CAR Tỷ lệ nợ xấu

Toàn ngành 378.630 4.493.556 11.67% 3,11%

NH thương mại nhà nước 107.820 1.727.810 8,68% 3,58%

% Toàn ngành 28,48% 38,45%

NH cổ phần 174.616 2.074.314 13,5% 2,12%

% Toàn ngành 46,12% 46,16%

NH liên doanh 12.199 51.702 33,55% 3,53%

17.716 120.630 21,7% 0,86% NH 100% vốn nước ngoài

47.135 342.731 1,36% Chi nhánh NH nước ngoài

Công ty tài chính 21.316 156.619 15,98% 3,03%

19.242 -2.174 -10,92% 45,38% Công ty cho thuê tài chính

(Nguồn: Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia)

Trong năm 2011, SAIGONBANK đã có những giải pháp linh hoạt xử lý triệt để

nợ xấu, bảo đảm an toàn thanh khoản trong toàn hệ thống:

- Yêu cầu các chi nhánh áp dụng các biện pháp triệt để giảm dư nợ xấu

và trình phương án xử lý cho Ban Tổng Giám đốc;

- Điều chỉnh lãi suất cho vay linh hoạt trong từng thời kỳ phù hợp với

diễn biến thị trường và hoạt động có hiệu quả;

- Triển khai chương trình cho vay ưu đãi đối với cho vay phục vụ sản

xuất kinh doanh, xuất khẩu và cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp

nông thôn.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 55

- Rà soát lại tình hình cấp tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, chỉ

cho khách hàng mới vay trên cơ sở tài sản bảo đảm là bất động sản.

- Giảm dần tỷ lệ cho vay phi sản xuất theo quy định của NHNN …

Xét về tăng trưởng tín dụng, tốc độ tăng trưởng năm 2011 của SAIGONBANK

là 7,89% (tạm tính trên cơ sở tổng dư nợ đến cuối tháng 11/2011). Tốc độ tăng

trưởng tín dụng chậm do phải cân đối với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy

động, bảo đảm tính thanh khoản trong toàn hệ thống, bảo đảm chất lượng tín

dụng và giảm dư nợ phi sản xuất theo quy định của NHNN. Theo số liệu tính

đến cuối tháng 11/2011, SAIGONBANK đã giảm dư nợ phi sản xuất xuống

dưới 16% (NHNN quy định tỷ lệ dư nợ phi sản xuất/tổng dư nợ không quá 16%

vào 31/12/2011).

So với số liệu toàn ngành, đến cuối tháng 10/2011, có 38/115 tổ chức có tăng

trưởng tín dụng vượt 15%, trong đó có 22 đơn vị có mức tăng trưởng vượt 20%.

Việc các đơn vị đã cho vay hết hạn mức tăng trưởng tín dụng theo quy định của

NH Nhà nước dẫn đến trong tháng 10, cả nước có 59 đơn vị tăng trưởng tín

dụng âm so với tháng 9/2011.

Số tổ chức tín dụng có mức tăng trưởng tín dụng cạn trần tập trung chủ yếu vào

các NH quy mô nhỏ như Industrial and Commercial Bank of China, Hong

Leong Việt Nam; Commonwealth Bank of Australia, BNP Bank, Standard

Chartered Việt Nam.

Trong khi đó, nhiều NH thương mại lớn, đặc biệt là nhóm NH thương mại quốc

doanh lại có mức tăng trưởng tín dụng thấp như tăng trưởng tín dụng của

Agribank chỉ đạt 1,74% (tính đến hết tháng 10/2011); tăng trưởng tín dụng tại

một NH thương mại nhà nước khác đến hết tháng 11/2011 cũng chỉ đạt trên

15%.

Theo thống kê của NHNN, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống năm nay dự kiến

chỉ ở mức 12-13%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu đã điều chỉnh là 15-16% và

là mức thấp chưa từng có trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng. Nếu so với

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 56

tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín dụng chỉ cao hơn 2 lần, trong khi tỷ

lệ của các năm trước đây thường lên tới 5-6 lần; trung bình tăng trưởng tín dụng

5 năm gần đây là 33% và 10 năm gần đây là 29,4%. Thống đốc NHNN Nguyễn

Văn Bình nhận định trong Hội Nghị tổng kết ngành ngân hàng: "Các NH về hội

nghị năm nay có lẽ không còn tinh thần thực sự phấn khởi như những năm trước

bởi lợi nhuận năm nay không như những năm trước. Nhưng những đóng góp

của ngành NH với kinh tế đất nước rất đáng ghi nhận. Lượng vốn giảm đi mà

vẫn đảm bảo tăng trưởng kinh tế, cho thấy hiệu quả và chất lượng của lượng

vốn cho nền kinh tế".

Nguồn tin từ NHNN xác nhận, trong tháng 12/2011, NHNN sẽ thí điểm nới tín

dụng đối với một số NH đáp ứng vốn cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh ưu

tiên. Trong đợt mở room lần này, chắc chắn có một "ông lớn" và một NH

thương mại cổ phần có dư nợ tín dụng nông thôn cao được nới tăng trưởng.

Định hướng năm 2012, tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 14-16%, tín

dụng tăng khoảng 15-17%, lạm phát dưới 10%. Năm 2012 là một năm quan

trọng của các NH do:

- Chỉ tiêu tăng trưởng sẽ được NHNN phân bổ cho từng nhóm NH cụ

thể chứ không cào bằng 20% như hiện nay do áp dụng chỉ tiêu tăng

trưởng tín dụng một mức như nhau cho toàn hệ thống là không phù

hợp với các đơn vị có thể tăng trưởng cao hơn và những đơn vị cần

phải hạn chế tăng trưởng tín dụng, khiến doanh nghiệp khó tiếp cận

vốn, nền kinh tế cũng bị chậm tăng trưởng. Tiêu chí đánh giá và phân

bổ chỉ tiêu là chất lượng hoạt động, độ an toàn, quản trị rủi ro tốt,

thanh khoản đảm bảo và không vi phạm quy định từ NH Trung ương.

- NHNN yêu cầu TCTD xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm soát tốc

độ tăng trưởng tín dụng cả năm và từng quý trong năm 2012, phù hợp

với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng tối đa mà NHNN phân bổ.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 57

- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn phục vụ

lĩnh vực sản xuất và các dự án, phương án có hiệu quả, kiểm soát dư

nợ cho vay các lĩnh vực không khuyến khích ở mức hợp lý.

- Thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ cho vay bằng ngoại tệ để

đảm bảo tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ phù hợp khả năng huy

động vốn, chủ trương hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế.

2.3.3. Thực trạng cung ứng các dịch vụ cấp tín dụng khác

2.3.3.1. Dịch vụ chiết khấu

Bảng 2.9: Doanh số thanh toán quốc tế

ĐVT: triệu USD

30/09/2011

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Tỷ trọng/tổng doanh số

Tỷ trọng/tổng doanh số

Tỷ trọng/tổng doanh số

Hội Sở

149.62

47.20%

130.67

40.71%

114.59

46.25%

Các chi nhánh

167.38

52.80%

190.33

59.29%

133.19

53.75%

100.00%

100.00%

100.00%

Tổng cộng

317.00

321.00

247.78

162.07

51.13%

192.43

59.95%

146.81

59.25%

Doanh số xuất khẩu

154.93

48.87%

128.57

40.05%

100.97

40.75%

Doanh số nhập khẩu

100.00%

100.00%

100.00%

Tổng cộng

317.00

321.00

247.78

“Nguồn: Báo cáo thường niên 2009, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm 2011 của

SAIGONBANK “ [13]

Nhìn chung, tình hình hoạt động thanh toán đối ngoại của SAIGONBANK chưa

phát triển mạnh, doanh số tăng trưởng qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm, doanh

số 9 tháng đầu năm 2011 tăng 7,54% so với cùng kỳ năm 2010. Số liệu cập nhật

đến tháng 11/2011 là 298,21 triệu USD tăng 3,58% (10,3 triệu USD) so với cùng

kỳ năm 2010. Đến cuối tháng 11/2011, doanh số thanh toán đối ngoại chỉ đạt

74,55% chỉ tiêu kế hoạch.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 58

Doanh số xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao hơn doanh số nhập khẩu và doanh số

thanh toán của Hội Sở cũng chiếm tỷ trọng rất cao so với các chi nhánh mặc dù có

xu hướng giảm trong năm 2010 và 9 tháng đầu năm 2011. Trong doanh số xuất

khẩu, chủ yếu là thanh toán chứng từ xuất khẩu và chuyển tiền đến, trong doanh số

nhập khẩu chủ yếu thanh toán chứng từ nhập khẩu và chuyển tiền đi.

Tính riêng Hội sở, doanh số chiết khấu năm 2010 đạt 10,682 triệu USD, 09 tháng

đầu năm 2011 đạt 7,475 triệu USD, tương ứng với mốc thời gian trên tổng thu phí

dịch vụ từ họat động chiết khấu, thanh toán chứng từ nhờ thu, L/C … là 5,871 tỷ

đồng, và đạt 5,055 tỷ đồng; tăng 21,8% so với cùng kỳ năm 2010.

Doanh số thanh toán đối ngoại có khả năng không đạt chỉ tiêu kế hoạch một phần

do chính sách quản lý ngoại hối, tỷ giá, quản lý nhập siêu của Chính phủ nên hoạt

động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng, một phần do bộ phận này

chỉ phục vụ các khách hàng truyền thống, chưa chú trọng công tác tìm kiếm, phát

triển khách hàng mới; hình thức phục vụ mang tính truyền thống chưa thực hiện

dịch vụ trọn gói: dịch vụ giao nhận, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán quốc tế,

dịch vụ lập bộ chứng từ xuất khẩu…nhằm thu hút khách hàng.

2.3.3.2. Dịch vụ bảo lãnh

SAIGON BANK cung ứng dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng chủ yếu là các doanh

nghiệp với các loại hình bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp

đồng, bảo lãnh thanh toán…

Bảng 2.10: Dư nợ bảo lãnh (Loại trừ chênh lệch tỷ giá)

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 09 tháng/2011

Bảo lãnh vay vốn 0 0 0

Bảo lãnh khác, trong đó 66,959 98,109 211,000

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 59

- Hội Sở 10,879 9,119 7,073

- Các chi nhánh 56,080 88,990 203,927

Qua các số liệu trên cho thấy, dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong

các họat động cung ứng dịch vụ của SAIGON BANK. So sánh với dịch vụ cho vay,

dư nợ bảo lãnh chiếm 0,925% tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh trong năm 2010, và

chiếm 1,8% tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh trong 09 tháng đầu năm 2011.

Dư nợ bảo lãnh tính riêng Hội sở cuối năm 2010 là 9,119 tỷ đồng, chiếm 9,3%dư

nợ bảo lãnh tòan hệ thống, 09 tháng đầu năm chiếm 3,35%.

Cập nhật số liệu đến 30/11/2011, dư nợ bảo lãnh toàn hệ thống của SAIGON

BANK là 196,084 tỷ đồng, chủ yếu tập trung trên địa bàn TPHCM.

Nhìn chung, các khoản bảo lãnh chủ yếu là bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện

hợp đồng, bảo lãnh thanh toán cho các doanh nghiệp. Các khoản bảo lãnh chủ yếu

có thời hạn bảo lãnh ngắn hạn, đều được ký quỹ và có tài sản bảo đảm, do đó, rủi ro

phát sinh từ các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn này khá thấp.

2.3.3.3. Dịch vụ bao thanh toán

Hiện nay, SAIGON BANK chưa phát triển loại hình dịch vụ này để cung ứng cho

khách hàng. Hiện nay, các NH trong nước đã thực hiện bao thanh toán trong nước

và bao thanh toán xuất khẩu dành cho khách hàng doanh nghiệp như ACB,

Vietcombank, Eximbank, Habubank, VIB… Dịch vụ bao thanh toán đang được

thực hiện theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 và Quyết

định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008 (sửa đổi bổ sung một số điều của

quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo

Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004).

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 60

2.3.4. Hoạt động kinh doanh thẻ

Hiện nay, SAIGONBANK phát hành các loại thẻ sau: Thẻ đa năng SaigonBank

Card và Thẻ tín dụng quốc tế.

Thẻ tín dụng quốc tế

Doanh số thanh toán qua máy POS của SGCTNH 9 tháng đầu năm 2011:

4,25 triệu USD, tăng 27,25% (0,91 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

Cập nhật đến cuối tháng 11/2011, doanh số thanh toán thẻ quốc tế đạt 5,38 triệu

USD, tăng 25,99% so với cùng kỳ năm trước.

Thẻ đa năng SaigonBank Card

Tình đến cuối năm 2010, SAIGONBANK đã phát hành hơn 183.000 thẻ với số dư

tiền gửi bình quân 66 tỷ đồng. Số thẻ mới phát hành trong năm 2010 là 20.880 thẻ,

tăng 22,75% so với năm 2009.

Trong 9 tháng đầu năm 2011, SAIGONBANK phát hành được 26.431 thẻ đa năng

SaigonBank Card, nâng số thẻ đã phát hành lên 209.447 thẻ. Số dư thẻ bình quân

76,74 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm 2011.

SAIGONBANK cũng thực hiện cho vay thấu chi qua thẻ, số dư tính đến 30/9/2011

ở con số khá khiêm tốn 1,19 tỷ đồng, tăng 98,55% so với cuối năm 2010.

Cập nhật tình hình phát hành thẻ đến cuối tháng 11/2011: tổng số thẻ phát hành

trong năm là 30.936 thẻ, số dư tài khoản thẻ 78,06 tỷ đồng. Tổng số thẻ

SAIGONBANK đã phát hành đến cuối tháng là 213.952 thẻ, trong đó, tổng số thẻ

đang hoạt động chiếm tỷ lệ 43,41% (92.877 thẻ).

Trong năm, Trung tâm thẻ đã triển khai dịch vụ TOPUP cung cấp phương thức

mua mã thẻ và nạp tiền trực tiếp cho thuê bao di động dành cho khách hàng sử

dụng thẻ đa năng SaigonBank Card.

Mạng lưới ATM được đặt khắp các quận huyện ở TPHCM và các tỉnh thành trong

cả nước. Tuy nhiên, mật độ đặt máy không dày đặc mà SAIGONBANK tận dụng

sự kết nối giữa các NH trong hệ thống Banknetvn để phục vụ khách hàng.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 61

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại trong hoạt động của Trung tâm thẻ:

- Kinh doanh 09 tháng đầu năm 2011 lỗ 0,89 tỷ đồng, bình quân mỗi

tháng lỗ 0,09 tỷ đồng;

- Số dư thấu chi qua thẻ thấp, hiện Trung tâm thẻ chưa khai thác thêm

được nguồn thu để bù lỗ ngoài nguồn thu chính từ lãi điều hòa vốn;

- Các dịch vụ giá trị gia tăng từ thẻ đa năng SaigonBank Card vẫn ít

được khách hàng biết đến, việc sử dụng SMS Banking giới thiệu đến

khách hàng các sản phẩm dịch vụ cũng như các chương trình khuyến

mãi chưa đạt hiệu quả.

- Các địa điểm đặt máy ATM/POS chưa có đặc điểm dễ nhận biết, thiếu

các bảng quảng cáo để thu hút khách hàng sử dụng thẻ Saigonbank

Card.

- Chưa có các tờ bướm để khách hàng biết các điểm đặt ATM/POS,

hoặc khách hàng có thể sử dụng thẻ đa năng SaigonBank Card để sử

dụng dịch vụ ở các máy ATM của các NH nào.

- Còn hạn chế số tiền mỗi lần rút tiền mặt tại ATM là 5 triệu đồng, số

tiền rút tối đa trong ngày là 20 triệu đồng. Điều này cũng gây một số

bất tiện cho khách hàng.

- Sản phẩm thẻ không nhiều, so sánh với một số NH như NH Đông Á đa

dạng các loại thẻ: thẻ đa năng Đông Á, thẻ liên kết sinh viên, thẻ đa

năng RichLand Hill, thẻ đa năng chứng khoán, thẻ tín dụng Visa

DongABank, thẻ bác sỹ, thẻ mua sắm, thẻ nhà giáo…

SAIGONBANK là một trong 8 cổ đông sáng lập Công ty Cổ phần Chuyển mạch

Tài chính Quốc gia Việt Nam - Banknetvn. Thông qua Banknetvn, các chủ thẻ của

16 NH đã kết nối với Banknetvn có thể sử dụng mạng lưới máy ATM/POS rộng

khắp cả nước, nâng cao các tiện ích cho các chủ thẻ.

Ngoài chuyển mạch thẻ nội địa, Banknetvn còn kết nối đa quốc gia:

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 62

- Banknetvn đã kết nối với tổ chức thanh toán China Union Pay (CUP),

cho phép những chủ thẻ người Trung Quốc khi sang Việt Nam có thể

giao dịch trên các máy ATM của các NH thuộc hệ thống Banknetvn.

- Tháng 10 năm 2010, Banknetvn chính thức gia nhập Mạng thanh toán

Châu Á (viết tắt là APN), bao gồm các thành viên là tổ chức chuyển

mạch của một số quốc gia trong khu vực Châu Á như: Malaysia,

Singapore, Thái Lan, Philippines, Indonesia, Hàn Quốc, New Zealand,

Trung Quốc, Việt Nam…

- Trong năm 2012, Banknetvn còn mở rộng hoạt động sang khu vực

Châu Âu thông qua việc hợp tác với tổ chức chuyển mạch thẻ của

CHLB Nga – Union Card. Hai bên đã hoàn tất việc ký kết Hợp đồng

và sẽ chính thức khai trương kết nối trong năm 2012.

- Banknetvn cũng đặt ra mục tiêu hướng đến trong thời gian tới là trở

thành một Trung tâm xử lý giao dịch thứ ba cho các tổ chức thẻ quốc

tế lớn tại Việt Nam như Visa International, American Incorporated.

Tham khảo thông tin về thị phần thẻ năm 2010:

Biểu đồ 2.7: Thị phần thẻ năm 2010

“Nguồn: http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=14413&It emid=134”

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 63

Biểu đồ 2.8: Số lượng ATM, POS qua các năm

“Nguồn: http://www.vnba.org.vn”

Tính đến cuối tháng 4/2011, thẻ NH tiếp tục phát triển nhanh, số lượng thẻ phát

hành đã đạt trên 34 triệu thẻ với 51 tổ chức phát hành và hơn 240 thương hiệu thẻ;

đến tháng 6/2011, toàn hệ thống có hơn 12.000 ATM và hơn 63.405 POS/EDC

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Do vậy, thị trường thẻ mang tính cạnh

tranh rất cao, SAIGONBANK cần có chính sách đẩy mạnh thương hiệu thẻ

SAIGONBANK thu hút khách hàng trong khi đây vẫn còn là thị trường tiềm năng.

2.3.5. Dịch vụ thanh toán

Tổng doanh số thanh toán năm 2009 là 1.370 tỷ đồng, tổng doanh số thanh tóan năm

2010 của SAIGON BANK là 1.499 ngàn tỷ đồng, tăng 9,45% (129 ngàn tỷ đồng) so

với năm 2009.

Tính đến 30/9/2011, tổng doanh số thanh toán trong nước là 1.264,74 ngàn

tỷ đồng, tăng 26,01% (261,05 ngàn tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước.

Trong năm 2011, SAIGONBANK triển khai dịch vụ Internet Banking, theo đó, hiện

nay khách hàng có thể thực hiện truy vấn thông tin tài khoản, thực hiện chuyển tiền

thanh toán, thanh toán nợ vay cho SAIGONBANK… thông qua các thao tác trực

tuyến. Đồng thời, áp dụng các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng đến

30/4/2012.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 64

So sánh với các NH trong hệ thống, hiện nay hầu như NH nào cũng cung cấp dịch

vụ tiện ích dành cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân như

Techcombank có NH trực tuyến - Fast E Bank, ACB có dịch vụ ACB online,

Vietcombank có dịch vụ VCB-iB@nking, VCB-Money; Sacombank có dịch vụ

Internet Banking; NH Nam Á có dịch vụ E-Banking (bao gồm dịch vụ ví điện tử

Nam A Bank, dịch vụ VnTopup, Internet Banking, SMS Banking, NH Việt Á có

dịch vụ NH điện tử (Internet Banking, SMS Banking, Home Banking, Cổng thanh

toán trực tuyến), NH Quân Đội có dịch vụ NH điện tử eMB, NH Hàng Hải có dịch

vụ Internet Banking, SMS Banking; HSBC Việt Nam có dịch vụ NH Trực Tuyến

Doanh Nghiệp HSBC; NH Liên doanh Việt Nga có dịch vụ NH điện tử Internet

Banking, SMS Banking; Vietinbank có dịch vụ VietinBank at Home, Internet

Banking, SMS Banking, VietinBank iPay, Momo …

2.4. Kết quả khảo sát khách hàng về cung ứng dịch vụ của SAIGONBANK

Biểu đồ 2.9: Đối tượng khảo sát theo giới tính

Biểu đồ 2.10: Đối tượng khảo sát theo độ tuổi

Đối tượng khảo sát - Giới tính

Đối tượng khảo sát - Độ tuổi

18-24 9%

Trên 45 tuổi 11%

35-45 22%

Nam 41%

Nữ 59%

25-34 58%

Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 300 bảng, thu về 269 bảng, sau khi phân tích và

kiểm tra có 19 bảng bị loại. Vì vậy, có 250 bảng được sử dụng cho kết quả trong

đợt khảo sát (tỷ lệ hồi đáp là 83%).

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 65

Đối tượng khảo sát là các khách hàng đang giao dịch với SAIGONBANK, trong

đó, tỷ lệ nam 41%, nữ 59%; nếu phân chia theo độ tuổi thì tập trung ở nhóm khách

hàng có độ tuổi 25-34 và 35-45.

Kết quả khảo sát:

Nội dung khảo sát tập trung vào ba mảng dịch vụ chính là dịch vụ huy động vốn,

cấp tín dụng và thẻ.

Về dịch vụ huy động vốn:

Qua kết quả khảo sát cho thấy, khách hàng có thời gian giao dịch khá lâu, khách

hàng giao dịch từ 01 năm đến 03 năm chiếm 24,44% và 57.78% khách hàng có thời

gian giao dịch trên 03 năm với SAIGONBANK, khách hàng giao dịch chủ yếu là

tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn (68%) và tiền gửi thanh toán (20%). Về mức độ hài

lòng của khách hàng đối với dịch vụ huy động vốn thì SAIGONBANK cần lưu ý

quảng bá dịch vụ Internet banking để khách hàng biết đến và sử dụng dịch vụ này

nhiều hơn vì hơn 84% khách hàng giao dịch trực tiếp tại các điểm giao dịch của

SAIGONBANK, và khoảng 16% khách hàng giao dịch trực tuyến. Ngoài ra, trong

đợt khảo sát còn có khách hàng chưa hài lòng do nhân viên mới còn thụ động, chưa

hiểu hết các sản phẩm huy động, chương trình khuyến mãi để tư vấn cho khách

hàng.

Về dịch vụ cấp tín dụng:

Trong nhóm khách hàng được khảo sát số khách hàng có thời gian giao dịch tín

dụng với SAIGONBANK trên 03 năm chiếm tỷ lệ 42,86%, và tỷ lệ khách hàng có

thời gian giao dịch dưới 01 năm và từ 01 đến 03 năm chiếm tỷ lệ tương đương nhau

khoảng 28,5%. Qua kết quả khảo sát, khách hàng chủ yếu giao dịch trực tiếp tại các

điểm giao dịch (hơn 94%), khách hàng giao dịch qua Internet banking chủ yếu để

xem lịch sử giao dịch và khá hài lòng với thái độ phục vụ, thời gian xét duyệt hồ

sơ, sản phẩm, thủ tục hồ sơ tín dụng và tiếp tục duy trì giao dịch với

SAIGONBANK.

Về dịch vụ thẻ

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 66

Khách hàng sử dụng thẻ chủ yếu để rút tiền, kiểm tra số dư, và thực hiện chuyển

khoản, ngoài ra, còn sử dụng một số dịch vụ khác như nộp tiền mặt vào tài khoản

qua ATM, thanh toán học phí, thanh toán tiền điện, cước điện thoại, phí dịch

vụ…Bên cạnh đó, khách hàng cũng góp ý nên lắp đặt thêm ATM, nâng hạn mức

rút tiền trong ngày và chuyển khoản trực tiếp sang thẻ của NH khác qua ATM. Qua

kết quả khảo sát cho thấy số lượng khách hàng sử dụng thẻ trên 03 năm chiếm tỷ lệ

khá cao 64,4%, khách hàng sử dụng thẻ từ 01-03 năm chiếm 22,22%.

Tuy nhiên, phạm vi khảo sát giới hạn về thời gian và chỉ tập trung đối với các

khách hàng tại Hội Sở và một số chi nhánh trên địa bàn TPHCM nên mẫu mang

tính đại diện chưa cao. Kết quả khảo sát sẽ mang tính khái quát, đầy đủ và chính

xác hơn khi được khảo sát thêm khách hàng doanh nghiệp và khảo sát trên toàn hệ

thống SAIGONBANK.

2.5. Phân tích ma trận SWOT

2.5.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của

SAIGONBANK

Bảng 2.11: Cơ cấu cổ đông của SAIGONBANK đến ngày 31/12/2010

Số Giá trị Tỷ lệ STT Cổ đông lượng Số cổ phần (đồng) (%) cổ đông

15 1 Nhà nước 14.534.442 145.344.420.000 5,91

5 2 Đoàn thể 149.370.270 1.493.702.700.000 60,72

39 3 Pháp nhân khác 44.419.297 444.192.970.000 18,06

0 4 Cổ đông nước ngoài 0 0 0

5 Cổ đông cá nhân 3.238 37.675.991 376.759.910.000 15,31

3.297 100,00 Tổng cộng 246.000.000 2.460.000.000.000

“Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010 của SAIGON BANK” [1]

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 67

Các chỉ tiêu tài chính:

Bảng 2.12: Các chỉ tiêu tài chính năm 2009, 2010 và 09 tháng đầu năm của

SAIGON BANK

ĐVT: Tỷ đồng

Khoản mục Năm 2009 Năm 2010 9 tháng đầu năm 2011

Tổng tài sản 11.910,61 16.812,00 16.386,19

Tổng nguồn vốn 11.910,61 16.812,00 16.386,19

Vốn điều lệ 1.500 2.460,00 2.460,00

Doanh thu 1.205,63 1.595,96 2.318,76

Huy động 9.607 13.091,36 12.708,23

Cho vay 9.724 10.504,96 11.219,84

Nợ xấu 173 199,96 333,86

Lợi nhuận trước thuế 278 870,61 376,97

17,39%

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 15,87% 16,26% (>9%)

23,29%

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn 32,56% 22,92% (<30%)

2,97%

Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ 1,78% 1,91% (<3%)

Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu 1.549 đồng 5.101 đồng

Tỷ lệ chia cổ tức (bao gồm cổ phiếu và tiền mặt) 16.23% 30%

“Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên 2010, Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm

2011 của SAIGONBANK”.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 68

18000

16000

14000

12000

10000

8000

Năm 2009 Năm 2010 9 tháng đầu năm 2011

6000

4000

2000

0

Nợ xấu

Vốn điều lệ

Doanh thu

Huy động

Cho vay

Tổng tài sản

Tổng nguồn vốn

Lợi nhuận trước thuế

Biểu đồ 2.11: Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động của SAIGON BANK

Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm tăng trưởng, các chỉ tiêu

đều tăng qua các năm và hoàn thành kế hoạch Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Trong năm 2010, SAIGONBANK chưa đạt chỉ tiêu về tổng dư nợ cho vay do

SAIGONBANK cấp tín dụng trên cơ sở sàng lọc, lựa chọn khách hàng, bảo đảm

chất lượng tín dụng, bảo đảm hiệu quả hoạt động, đã đưa lợi nhuận NH vượt chỉ

tiêu kế hoạch. Đồng thời, trong năm 2011, các chỉ tiêu về nguồn vốn huy động

cũng như dư nợ cho vay có khả năng không đạt kế hoạch nhưng lợi nhuận trước

thuế 09 tháng đầu năm đã vượt kế hoạch 7,7%.

Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ có xu hướng tăng do tình hình kinh tế chung có nhiều diễn

biến không thuận lợi đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, và trong tổng số nợ xấu phát sinh tại SAIGONBANK chủ yếu là nợ xấu

phát sinh từ các doanh nghiệp, mặc dù vậy, SAIGONBANK vẫn bảo đảm tỷ lệ này

dưới 3%.

Vốn điều lệ tăng nhanh qua các năm nhằm bảo đảm lộ trình tăng vốn điều lệ

NHNN đã đặt ra, tuy nhiên đến cuối năm 2010, SAIGONBANK chưa đạt được

mức vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng. Đây cũng là tình hình chung khi các NH chưa đạt

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 69

được mức vốn điều lệ quy định và NHNN đã phải kéo dài thời hạn tăng vốn đến

cuối năm 2011. Theo kế hoạch đặt ra, đến cuối năm 2011, SAIGONBANK sẽ đạt

mức vốn điều lệ hơn 3.000 tỷ đồng thông qua phát hành cổ phiếu, đã được NHNN

cấp phép chấp thuận.

Trong năm 2011, SAIGONBANK chấp hành tốt các quy định của NHNN về tốc độ

tăng trưởng tín dụng dưới 20%, giảm tỷ lệ dư nợ phi sản xuất/tổng dư nợ dưới 16%

vào cuối năm 2011.

2.5.2. Điểm mạnh

2.5.2.1. Thị trường, mạng lưới phân phối

SAIGONBANK là NH TMCP đầu tiên được thành lập vào ngày 16/10/1987. Với

24 năm hoạt động, SAIGONBANK đã có lượng khách hàng truyền thống tương đối

ổn định, trong đó, có những khách hàng giữ mối quan hệ giao dịch với

SAIGONBANK hơn 15 năm.

Với mạng lưới rộng khắp trên các tỉnh thành gồm 32 chi nhánh và 52 phòng giao

dịch cùng 05 Quỹ tiết kiệm ở các khu vực Miền Bắc, Miền Trung, TP. Hồ Chí

Minh, Đông Nam Bộ, Miền Tây Nam Bộ và đang trong quá trình mở rộng mạng

lưới đến các tỉnh thành nhỏ với mục tiêu “phủ sóng” trên khắp cả nước là điều kiện

thuận lợi để SAIGONBANK thu hút khách hàng, đẩy mạnh hoạt động huy động

vốn, cho vay và các dịch vụ khác. Đồng thời, với mạng lưới hoạt động rộng khắp

các tỉnh thành, SAIGONBANK có cơ hội hỗ trợ vốn cho đa dạng các ngành nghề

khác nhau, góp phần giảm bớt rủi ro tín dụng, và thu hút một lượng vốn không nhỏ

nằm trong dân cư.

2.5.2.2. Nguồn nhân lực

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 tổng số cán bộ, nhân viên của

SAIGONBANK là 1.376 người. Đội ngũ cán bộ nhân viên SAIGONBANK chủ

yếu là lực lượng trẻ, có trình độ cao, nhiệt huyết trong công việc. Trong năm 2011,

SAIGONBANK thực hiện luân chuyển cán bộ nhằm đổi mới hoạt động, nâng cao

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 70

hiệu quả kinh doanh ở các chi nhánh, tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên phát huy

năng lực của mình.

Ngoài ra, SAIGONBANK còn thường xuyên cử cán bộ nhân viên tham gia các

khóa đào tạo ngắn hạn, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đồng

thời, tổ chức các kỳ thi kiểm tra nghiệp vụ tín dụng, thẩm định trong toàn hệ thống,

biểu dương cá nhân đạt thành tích khá giỏi, tạo động lực cho tập thể nhân viên trau

dồi nghiệp vụ, đối với các cá nhân chưa đạt yêu cầu sẽ được đào tạo, bồi dưỡng,

trang bị kiến thức cần thiết, nâng cao nghiệp vụ nhằm tạo sự gắn bó giữa nhân viên

và SAIGONBANK.

Bên cạnh đó, SAIGONBANK còn tổ chức các hoạt động tập thể tạo sự giao lưu

giữa Hội Sở và các chi nhánh, tổ chức các cuộc thi văn nghệ, cắm hoa, phong trào

thi đấu thể dục thể thao… tạo không khí sôi nổi, nâng cao thể lực cho nhân viên.

Nhờ đó, trong hàng ngũ lãnh đạo và tập thể nhân viên, có người đã gắn bó với

SAIGONBANK ngay từ những ngày đầu thành lập NH đến nay.

Cùng với lực lượng cán bộ công nhân viên đông đảo, SAIGONBANK còn có ưu

thế trong việc tận dụng các mối quan hệ của họ để đẩy mạnh hoạt động tiếp thị huy

động vốn, mở rộng tín dụng, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ mới của

SAIGONBANK.

Tuy nhiên, SAIGONBANK cần đẩy mạnh các chế độ ưu đãi dành cho người có

năng lực, nhằm giữ chân người tài giỏi, hạn chế tổn thất nguồn nhân lực trong hoạt

động NH trước tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các NH hiện nay không chỉ về thị

trường mà còn về nguồn nhân lực có chất lượng.

2.5.3. Điểm yếu

2.5.3.1. Kinh nghiệm thị trường

Mạc dù mạng lưới các điểm giao dịch rộng khắp cả nước nhưng SAIGONBANK

vẫn chưa phát huy hết tiềm năng của các điểm giao dịch này, điển hình nguồn vốn

huy động, dư nợ cho vay năm 2010 tăng trưởng khá cao so với năm 2009 nhưng

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 71

đến năm 2011 đã bắt đầu chững lại và nếu so sánh với các NH khác trong hệ thống

thì con số này khá khiêm tốn: Vietcombank huy động từ tiền gửi khách hàng vào

cuối năm 2010 là 204.756 tỷ đồng; cho vay 176.814 tỷ đồng; Ngân hàng Á Châu

vào cuối năm 2010 huy động từ tiền gửi khách hàng 106.937 tỷ đồng, đến

30/9/2011 là 148.380 tỷ đồng, dư nợ cho vay khách hàng tương ứng là 87.195 tỷ

đồng và 100.334 tỷ đồng, tương tự Sacombank huy động được lượng vốn khá lớn

78.335 tỷ đồng (cuối năm 2010) và 73.910 tỷ đồng (tính đến 30/9/2011) tương ứng

với con số dư nợ cho vay là 82.485 tỷ đồng và 80.998 tỷ đồng. Cùng với hàng loạt

các NH có quy mô vốn điều lệ tương đương, cho thấy thị phần của SAIGONBANK

khá khiêm tốn.

2.5.3.2. Năng lực tài chính

Tính đến cuối năm 2011, SAIGONBANK dự kiến sẽ đạt chỉ tiêu về vốn pháp định

hơn 3.000 tỷ đồng. Với hệ thống các NH tại Việt Nam hiện nay bao gồm 5 ngân

hàng quốc doanh, 39 ngân hàng cổ phần và 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, thì

hiện vốn điều lệ của 49 ngân hàng thương mại đạt trên 250.000 tỷ đồng (chưa tính

đến số vốn điều lệ kế hoạch tăng thêm trong năm 2011 của các NH, ước tính

khoảng 50.000 tỷ đồng). Nếu xét kế hoạch tăng vốn điều lệ của các NH thành công

thì đến cuối năm 2011, SAIGONBANK nằm trong nhóm khoảng 23 NH có vốn

điều lệ dưới 4.000 tỷ đồng, do đó, khả năng cạnh tranh tăng vốn là điều không

tránh khỏi.

2.5.3.3. Dịch vụ thẻ chưa phát triển mạnh

Dịch vụ thẻ phát triển chưa mạnh so với các NH khác về các mặt:

Một là, sản phẩm thẻ của SAIGONBANK khá khiêm tốn, bao gồm thẻ tín dụng

quốc tế; thẻ đa năng với các chức năng nhận tiền gửi, tra cứu số dư, rút tiền mặt,

chuyển khoản, thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại, truyền hình, internet, bảo

hiểm. So sánh với một số NH TMCP khác như NH TMCP Đông Á có sản phẩm thẻ

khá đa dạng như thẻ đa năng Đông Á, thẻ đa năng chứng khoán, thẻ tín dụng Visa

DongA Bank, thẻ mua sắm, thẻ nhà giáo, ACB cũng rất đa dạng các sản phẩm như

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 72

thẻ tín dụng quốc tế ACB Visa Platinum, thẻ tín dụng quốc tế ACB Visa/Master

card, thẻ trả trước quốc tế Visa Extra Prepaid, thẻ trả trước quốc tế ACB Visa

Prepaid/MasterCard Dynamic, thẻ trả trước quốc tế ACB Visa Electron/MasterCard

Electronic, thẻ ghi nợ quốc tế Visa Extra Debit, thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard

Debit, thẻ ghi nợ nội địa ACB 365 Styles, ACB2GO…..Như vậy, với tâm lý lựa

chọn một sản phẩm thẻ phù hợp với mình trong nhiều sản phẩm của khách hàng thì

sản phẩm thẻ khiêm tốn cũng là một yếu tố hạn chế sự phát triển thị phần thẻ của

SAIGONBANK.

Hai là, các điểm đặt máy ATM/POS chưa nhiều, điều này cũng ảnh hưởng đến hoạt

động phát triển thẻ của SAIGONBANK khi tâm lý khách hàng thích giao dịch ở

địa điểm thuận lợi, gần nơi làm việc, nơi ở, hoặc các địa điểm vui chơi, mua

sắm…Ngoài ra, mặc dù hiện nay, các NH đã có sự liên kết trong việc sử dụng

ATM, khách hàng có thể dùng thẻ của NH này và sử dụng dịch vụ ở ATM của tất

cả các NH khác, nhưng việc sử dụng ATM khác hệ thống khách hàng sẽ bị thu phí,

do đó, đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị phần thẻ của

SAIGONBANK.

2.5.4. Cơ hội

2.5.4.1. Cơ hội từ tái cấu trúc NH

Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là yếu tố vô cùng thuận lợi cho thành phần kinh

tế phát triển. Trong thời gian qua, tình hình kinh tế trên thế giới nhiều biến động. Ở

Mỹ: nhiều NH lớn, danh tiếng lâu đời bị phá sản, số người nộp đơn xin trợ cấp thất

nghiệp tăng mạnh, thị trường bất động sản đóng băng, người tiêu dùng “thắt lưng

buộc bụng”, chính phủ Mỹ buộc phải nâng mức trần nợ công lên 2.400 tỷ USD, cắt

giảm 2.100 tỷ USD chi tiêu công trong mười năm tới. Châu Âu: nền kinh tế gặp

nhiều khó khăn, các cuộc khủng hoảng nợ công trong khu vực đồng Euro có nguy

cơ lan rộng, đe dọa đẩy khu vực này vào cuộc suy thoái trầm trọng. Các chuyên gia

dự đoán tăng trưởng sẽ dịch chuyển sang phía đông, các quóc gia Châu Á, đi đầu là

Trung Quốc, sẽ giữ vai trò thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 73

Theo đó, vào giữa tháng 12/2011, các tổ chức xếp hạn tín dụng Fitch hay Standard

& Poor's đã hạ bậc tín dụng và đưa vào tầm ngắm một loạt các NH của Mỹ, Anh,

Đức, Pháp, Bỉ, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ như Bank of America, Goldman Sachs của

Mỹ, Barclays của Anh, BNP Paribas (Pháp) và Deutsche Bank (Đức) và Credit

Suisse của Thụy Sĩ … do dự báo thị trường vốn hoạt động không hiệu quả, thách

thức kinh doanh gia tăng, nguy cơ khủng hoảng tài chính toàn cầu, các NH vẫn dễ

tổn thương do lòng tin và tâm lý thị trường mặc dù các NH này đã đạt được tiến bộ

đáng kể trong việc huy động vốn và củng cố thanh khoản để chống đỡ với các cú

sốc. Hầu hết các NH châu Âu đang đối mặt với nguy cơ thua lỗ do đang sở hữu quá

nhiều trái phiếu chính phủ của các nước khu vực Euro, một số NH lớn lo ngại sẽ bị

phá sản do các chính phủ châu Âu đã suy kiệt và đang dốc sức để chống suy thoái

kinh tế.

Từ kinh nghiệm giải quyết các cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới đã đặt ra

bài toán tái cơ cấu hệ thống NH Việt Nam. Tại Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIII,

Thống đốc NHNN cũng đã khẳng định: Việc tái cấu trúc hệ thống NH là việc làm

bình thường và thường xuyên của ngân hàng, đảm bảo cho hệ thống NH lành

mạnh, hiệu quả, ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế, đảm bảo cạnh tranh trong

môi trường đầy biến động của thế giới, đảm bảo cho hệ thống NH đáp ứng đủ vốn

cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho mọi người dân cả ở vùng sâu, vùng

xa đều được tiếp cận với dịch vụ ngân hàng, tạo ra một hệ thống NH đa dạng về

loại hình, về sở hữu, về quy mô, trong đó có những NH có đủ tiềm lực để cạnh

tranh với các NH trong khu vực và trên thế giới, làm trụ cột cho các NH trong

nước.

Vào những tháng cuối năm 2011, đã có 03 NH tiến hành hợp nhất là NH TMCP

Việt Nam Tín Nghĩa, NH TMCP Sài Gòn và NH TMCP Đệ Nhất. Sự hợp nhất của

03 NH này là một sự kiện gây chú ý trong giới tài chính trong thời gian qua và các

bước đi tiếp theo của các NH này đang được mọi người, đặc biệt là các NH khác

theo dõi chặt chẽ. Theo thông tin báo chí thời gian qua, dự kiến NH hợp nhất sẽ có

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 74

vốn điều lệ 10.000 tỷ đồng, tổng tài sản là 150.000 tỷ đồng, và có hơn 200 chi

nhánh, phòng giao dịch.

Dự kiến sau 5 năm tái cấu trúc, hệ thống NH Việt Nam sẽ có khoảng 2 NH có đủ

sức cạnh tranh với các NH trong khu vực, có khoảng 10-15 NH đủ lớn làm trụ cột

cho các NH trong nước, khoảng 8 NH nhỏ hoạt động lành mạnh với quy mô phù

hợp.

Để thực hiện tái cấu trúc, NHNN dự kiến sẽ phân loại các NH thành 3 nhóm:

- Nhóm thứ 1: gồm các NH có tình hình tài chính lành mạnh có năng lực

và quy mô đủ lớn để tiếp tục phát triển thành những NH trụ cột, đủ sức

cạnh tranh với khu vực và quốc tế. Dự kiến sẽ có khoảng 15 NH loại

này chiếm khoảng 80% thị phần hoạt động của cả hệ thống NH.

- Nhóm thứ 2: là nhóm các NH có tình hình tài chính lành mạnh nhưng

có quy mô nhỏ, không có nhu cầu hoặc không có điều kiện phát triển

quy mô cao hơn nữa. Sẽ có quy định đảm bảo giám sát chặt chẽ cũng

như phân khúc thị trường để đảm bảo cho các NH này hoạt động hiệu

quả.

- Nhóm thứ 3: là nhóm NH đang có tình hình tài chính khó khăn cần

phải cầu trúc lại. NHNN sẽ tham gia giám sát chặt chẽ, yêu cầu các

NH lớn sẽ tham gia mua cổ phần, tham gia vào quản trị điều hành và

cơ cấu lại các khoản mục đầu tư; mua lại hoặc hợp nhất, sáp nhập nếu

cần.

Chính phủ bảo đảm phương châm của quá trình tái cơ cấu là không để NH nào đổ

vỡ, đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền và khách hàng của ngân hàng.

Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức không nhỏ mà SAIGONBANK phải đối mặt,

mặc dù việc tái cơ cấu sẽ giúp NH mạnh hơn nhưng với phương thức, tâm lý hoạt

động từ trước đến nay thì các NH vẫn muốn tự chủ kinh doanh, tâm lý e ngại khi

hợp nhất, sáp nhập sẽ tốn kém chi phí, không muốn có sự tham gia điều hành của

NH khác… do đó, SAIGONBANK cần có những biện pháp nâng cao hoạt động

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 75

kinh doanh và có sự lựa chọn cẩn trọng trong tiến trình mua lại, hợp nhất, sáp nhập

các NH đang và sẽ diễn ra.

2.5.4.2. Sự tham gia của NH nước ngoài

Dự báo từ năm 2011 đến năm 2015 là giai đoạn sẽ bùng nổ việc mua bán, sáp nhập,

hợp nhất các NH tại Việt Nam. Và đây chính là cơ hội vàng cho các NH nước

ngoài tăng thị phần tại Việt Nam. Một số lãnh đạo NH nước ngoài tại Việt Nam

cũng yêu cầu NHNN tạo nhiều cơ hội hơn cho NH nước ngoài tham gia vào quá

trình tái cấu trúc NH ở Việt Nam. Đồng thời, một số NH ở Đức, Thụy Sĩ, Pháp..

hoạt động không hiệu quả ở Châu Âu nên cũng sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư vào thị

trường mới nổi. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức dành cho các NH Việt Nam

trong quá trình lựa chọn đối tác chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Nói riêng, SAIGONBANK cần có sự lựa chọn cẩn trọng đối tác chiến lược góp vốn

là các NH nước ngoài hay tận dụng, phát triển nguồn lực sẵn có và thuê chuyên gia,

tư vấn nước ngoài khi thấy cần thiết.

2.5.5. Thách thức

2.5.5.1. Hiện đại hóa NH

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay, cùng với sự phát triển ngày càng

nhanh của công nghệ thông tin, nhu cầu giao dịch của khách hàng, nhất là khách

hàng doanh nghiệp ngày càng cao, thanh toán không dùng tiền mặt là xu hướng tất

yếu của nền kinh tế… đòi hỏi các NH phải năng động, nhanh chóng tiến hành hiện

đại hóa NH để cạnh tranh và đáp ứng các nhu cầu đó.

Trong hệ thống NH Việt Nam hiện nay, hầu hết các NH đều đã sử dụng các chương

trình phần mềm phục vụ cho công tác quản lý, kinh doanh, thực hiện Internet

Banking, đẩy mạnh phát triển các loại thẻ, mở rộng các giao dịch trực tuyến cho

khách hàng… SAIGONBANK cũng đã tiến hành công cuộc hiện đại hóa NH từ

những năm trước, tuy nhiên, đứng trước xu thế phát triển của kinh tế-xã hội,

SAIGONBANK cần phải không ngừng đổi mới, nâng cấp áp dụng công nghệ khoa

học trong công tác quản lý, phát triển, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm,

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 76

dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ, phát triển

khách hàng mới.

2.5.5.2. Sự xâm nhập càng sâu rộng của NH nước ngoài

Cùng với các cam kết của Việt Nam trong quá trình hội nhập WTO, các NH nước

ngoài tại Việt Nam đã có một sân chơi lớn và công bằng hơn, các rào cản về huy

động vốn, phát triển mạng lưới, đặt máy ATM, nhận tài sản bảo đảm … đã dần

được tháo dỡ.

Khi đó, phía NH nước ngoài sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh khá lớn cho các NHTM

trong nước khi họ có năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ

thống sản phẩm đa dạng và có chất lượng cao hơn, có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng

của khách hàng.

Trong thời gian qua, khi các NHTM trong nước cạnh tranh khốc liệt để phát triển

tín dụng, chạy đua lãi suất, thì các ngân hàng nước ngoài lại đi sâu phát triển các

lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, kinh doanh vốn và thị trường ngoại hối, nghiệp vụ

ngân hàng toàn cầu, thanh toán quốc tế và tài trợ chuỗi cung ứng, dịch vụ lưu ký

chứng khoán, phát triển dịch NH bán lẻ.

Trong quá trình hội nhập hiện nay, SAIGONBANK không chỉ đứng trước sức ép

cạnh tranh từ các NHTM trong nước mà còn của các NH nước ngoài, và trong xu

thế chung bắt buộc SAIGONBANK phải tăng vốn, nâng cao trình độ công nghệ,

quản trị NH, tận dụng các cơ hội từ hội nhập kinh tế như thu hút vốn đầu tư, mở

rộng quan hệ đại lý, thanh toán quốc tế, hợp tác đầu tư và trao đổi công nghệ…tận

dụng các khoảng trống trên thị trường để mở rộng kinh doanh, phân tán rủi ro.

2.5.5.3. Cạnh tranh trong quá trình hội nhập

Trong quá trình hội nhập kinh tế, không chỉ các NH mà ngay cả các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh trong nước cũng phải chịu áp lực cạnh tranh từ các doanh

nghiệp trong khu vực và thế giới. Các doanh nghiệp nước ngoài với kinh nghiệm

sản xuất kinh doanh dày dạn, trình độ quản trị doanh nghiệp tốt, được hưởng các

chính sách ưu đãi trong thời gian đầu khi đầu tư vào Việt Nam … đã đặt các doanh

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 77

nghiệp trong nước đứng trước nguy cơ cạnh tranh, khả năng bị phân chia thị phần

ngay trên sân nhà, kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn hơn,… từ đó, sẽ ảnh hưởng

đến nguồn vốn huy động và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của các NH nói

chung và SAIGONBANK nói riêng.

Đồng thời, cùng với việc mở cửa thị trường, hệ thống ngân hàng cần đáp ứng các

chuẩn mực về an toàn theo thông lệ quốc tế như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, lập dự

phòng rủi ro, phân loại nợ theo chuẩn mực kế toán quốc tế.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 78

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chúng ta đã tìm hiểu thực trạng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ NH của

SAIGONBANK trong năm 2009 đến tháng 09/2011 và cập nhật đến cuối tháng

11/2011. Bên cạnh đó, chúng ta đã phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu,

cùng những cơ hội và thách thức của SAIGONBANK trong giai đoạn hiện nay. Từ

đó, ở chương 3, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm định hướng phát triển ngành NH đến

2020 và đưa ra một số ý kiến về giải pháp để nâng cao hoạt động cung ứng dịch vụ

NH của SAIGONBANK. Vấn đề tập trung cần giải quyết ở Chương 3 là trên cơ sở

thực trạng đã tìm hiểu, sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ NH của

SAIGONBANK.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 79

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG

ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA NGÂN

HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 80

3.1. Định hướng chủ yếu hoạt động NH từ nay đến 2020

Theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 Thủ tướng Chính phủ Phê

duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng

đến năm 2020. Một số nội dung chính về định hướng phát triển ngành NH đến năm

2020 như sau:

- Tăng cường năng lực giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

+ Ngân hàng Nhà nước tập trung xây dựng và phát triển thành một

ngân hàng trung ương với tầm nhìn, triển vọng vì lợi ích của khu vực

tài chính, củng cố và nâng cao niềm tin của dân chúng đối với những

động thái chính sách của Ngân hàng Nhà nước; thực thi chính sách

tiền tệ hiệu quả, chủ động với các công cụ chính sách tiền tệ (lãi suất,

tỷ giá) mang tính thị trường; từng bước tiến tới tự do hóa thị trường

tài chính; nâng cao năng lực thanh tra giám sát ở một cấp độ mới;

+ Mở rộng danh mục các đối tượng chịu sự thanh tra, giám sát của

NHNN;

+ Phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng và có

trình độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, được

trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật, quản lý và các công cụ thực

thi nhiệm vụ;

+ Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thoả

thuận quốc tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính.

Tăng cường trao đổi thông tin với các cơ quan giám sát ngân hàng

nước ngoài

+ Tăng cường vai trò và năng lực hoạt động của Trung tâm Thông tin tín

dụng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng nhằm hỗ

trợ hoạt động kinh doanh của các TCTD và hoạt động giám sát của

NHNN đối với các TCTD

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 81

- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán

+ Hiện đại hoá hệ thống giao dịch ngân hàng. Tích cực xúc tiến thương

mại điện tử và phát triển dịch vụ ngân hàng mới dựa trên nền tảng

công nghệ thông tin, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng điện tử, tự

động

+ Tăng cường hệ thống an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu và an ninh

mạng. Triển khai các đề án cải tạo, nâng cấp các giải pháp an ninh

mạng, bảo mật dữ liệu, bảo đảm an toàn tài sản và hoạt động của

NHNN và các TCTD. Xây dựng hệ thống bảo mật thông tin, dữ liệu

và an toàn mạng, trong đó khẩn trương hoàn thành và đưa vào sử

dụng các Trung tâm Dữ liệu dự phòng hay Trung tâm Phục hồi thảm

hoạ của NHNN và các TCTD. Nghiên cứu và xây dựng chiến lược về

đường truyền dữ liệu, liên kết với mạng thông tin quốc gia để tạo thế

chủ động cho ngành ngân hàng.

+ Xây dựng và triển khai các đề án, dự án liên kết, phát triển hệ thống

máy rút tiền tự động ATM. Phát triển các công ty dịch vụ thẻ ngân

hàng và các mô hình tổ chức thanh toán thích hợp

+ Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng hiện hành theo các chuẩn mực

kế toán quốc tế, đặc biệt là các vấn đề phân loại nợ theo chất

lượng/mức độ rủi ro, trích lập dự phòng rủi ro, hạch toán thu nhập/chi

phí.

- Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực

+ Cơ cấu lại mô hình tổ chức: cơ cấu lại tổ chức bộ máy của TCTD, bao

gồm sắp xếp, củng cố bộ máy quản trị, điều hành, các phòng, ban tại

trụ sở chính, các chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao

dịch và các doanh nghiệp trực thuộc TCTD

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 82

+ Xây dựng và từng bước áp dụng cơ chế quản lý mới tại NHNN nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động phù hợp với xu thế quản lý được áp dụng

tại NH Trung Ương nhiều nước.

- Phát triển thị trường tiền tệ

+ Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, quy định về tổ chức, hoạt động và

quản lý, điều hành thị trường tiền tệ theo hướng mở rộng quyền tiếp

cận thị trường và khả năng phát hành các công cụ tài chính có mức độ

rủi ro thấp, trong đó khuyến khích một số NHTM lớn có đủ điều kiện

và năng lực trở thành thành viên chủ đạo, có vai trò kiến tạo trên các

thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị trường tiền tệ phái sinh;

+ Đa dạng hóa đối tượng tham gia, các công cụ và phương thức giao

dịch trên thị trường tiền tệ, đặc biệt là các sản phẩm phái sinh, công

cụ phòng ngừa rủi ro. Tạo điều kiện cho các TCTD phát hành các

giấy tờ có giá có độ an toàn cao, bao gồm cả các loại trái phiếu niêm

yết trên thị trường chứng khoán

- Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại các ngân hàng thương mại theo các đề án

được duyệt

+ Hoàn thiện mô hình tổ chức từ Hội sở chính đến các chi nhánh

NHTM theo những thông lệ quản trị doanh nghiệp tốt: cơ cấu lại tổ

chức của bộ máy quản trị (Hội đồng quản trị), bộ máy điều hành (Ban

điều hành) và các phòng, ban tại Hội sở chính để nâng cao năng lực

và hiệu quả quản trị, điều hành; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn

của các bộ phận, các cấp. Khẩn trương quy hoạch, sắp xếp lại (bao

gồm số lượng, địa bàn, tổ chức bộ máy, thẩm quyền, phạm vi hoạt

động,…) đi đôi với tiếp tục mở rộng hợp lý mạng lưới chi nhánh,

phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm và các kênh phân phối

khác của các NHTM

+ Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính của các NHTM:

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 83

+ Xây dựng cơ chế kiểm soát tín dụng hữu hiệu, đặc biệt là ngăn chặn

nợ xấu gia tăng và biện pháp xử lý rủi ro tín dụng. Thực hiện phân

loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ quốc tế và lập báo

cáo tài chính theo tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế

+ Các tổ chức tín dụng, nhất là các NHTM trong nước, có những đổi

mới mạnh mẽ trong mô hình tổ chức, mở rộng các hoạt động xuyên

quốc gia và nếu đủ mạnh có thể từng bước thành lập một số tập đoàn

tài chính; đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị

kinh doanh, quản trị rủi ro, năng lực tài chính; xây dựng những điều

kiện tín dụng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất

là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn; phát triển tín

dụng vi mô, các phương thức ngân hàng mới để đáp ứng tốt hơn nhu

cầu vốn và những những dịch vụ tài chính của nền kinh tế. Điều này

vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính vừa điều

chỉnh được cấu trúc của thị trường tài chính.

+ Tham gia các điều ước quốc tế, các diễn đàn khu vực và quốc tế về

tiền tệ, ngân hàng. Phát triển quan hệ hợp tác đa phương và song

phương trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng nhằm tận dụng nguồn vốn,

công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến của nước ngoài; phối hợp với

các cơ quan thanh tra, giám sát tài chính phát hiện, ngăn chặn, phòng

ngừa và xử lý rủi ro trên phạm vi khu vực và toàn cầu

“Nguồn: Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 và Website của NHNN:

http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/vn” [6]

3.2. Định hướng phát triển của SAIGONBANK

3.2.1. Chỉ tiêu hoạt động năm 2011

Đại hội đồng cổ đông SAIGON BANK ngày 24/04/2011 đã thông qua các chỉ tiêu

chủ yếu của năm 2011 như sau:

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 84

 Tổng nguồn vốn: 20.700 tỷ đồng, tăng 23% (3.888 tỷ đồng) so với năm

2010.

 Vốn điều lệ : 3.500 tỷ đồng, tăng 42% (1.040 tỷ đồng) so với năm 2010.

 Vốn huy động : 16.215 tỷ đồng, tăng 25% (3.243 tỷ đồng) so với năm

2010.

 Hoạt động tín dụng: 12.500 tỷ đồng, tăng 19,55% (2.044 tỷ đồng) so

với năm 2010.

 Nợ xấu (nợ nhóm 3-5): dưới 03% trên tổng dư nợ cho vay.

 Thanh toán đối ngoại: 400 triệu USD, tăng 25% so với năm 2010.

 Phát hành thẻ SGB: 50.000 thẻ, tăng 140% (29.120 thẻ) so với năm

2010.

 Mạng lưới hoạt động: thành lập các chi nhánh tại các tỉnh/ thành phố

lớn trên toàn quốc sau khi đáp ứng đủ các điều kiện thành lập theo quy

định của NHNN.

 Lợi nhuận trước thuế : 350 tỷ đồng.

 Cổ tức chia cổ đông : 11%/năm (bao gồm cổ phiếu thưởng).

3.2.2. Dự kiến kế hoạch năm 2012

- Tiếp tục củng cố các hoạt động NH theo các quy định của NHNN

và thông lệ quốc tế, tăng trưởng trên cơ sở phát triển bền vững:

+ Tiếp tục tăng trưởng các mặt hoạt động kèm theo các giải pháp

thiết thực và hiệu quả, trong đó: Tổng nguồn vốn, vốn huy

động tăng trưởng 15% so với năm 2011, vốn điều lệ đạt 3.500

tỷ đồng, cho vay tăng không quá 8% so với năm 2011 theo chỉ

tiêu phân bổ của NHNN, lợi nhuận trước thuế tăng 14% so với

năm 2011.

+ Tập trung đẩy mạnh công tác huy động để cân đối nguồn vốn

– sử dụng vốn theo quy định.

+ Củng cố hoạt động tại các chi nhánh và phòng giao dịch

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 85

+ Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ, đảm bảo

tuân thủ đúng quy định để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro,

đặc biệt trong hoạt động tín dụng để đảm bảo hoạt động

SAIGONBANK an toàn, hiệu quả.

+ Thực hiện tốt các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt

động theo quy định.

+ Cập nhật đầy đủ mẫu biểu thông tin hoạt động để phục vụ yêu

cầu quản lý rủi ro và báo cáo NHNN theo quy định

+ Thường xuyên rà soát, bổ sung kịp thời các quy định nội bộ

trong hoạt động của SAIGONBANK theo các quy định mới

của NHNN.

+ Tăng cường các hoạt động căm sóc khách hàng, đổi mới

phong cách phục vụ của nhân viên

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống công nghệ lõi của NH, nâng cao

năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dựa trên nền tảng hệ thống

công nghệ hiện đại.

- Phát triển thêm mạng lưới chi nhánh khi hội đủ các điều kiện quy

định của NHNN

- Thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu

SAIGONBANK

3.3. Giải pháp góp phần phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ NH của

SAIGONBANK

Hiện nay, hoạt động chính của SAIGONBANK là cung cấp các dịch vụ NH truyền

thống như Dịch vụ huy động vốn, Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có

giá, Dịch vụ cho vay, Dịch vụ thanh toán, Dịch vụ trao đổi ngoại tệ, Dịch vụ ủy

thác và dịch vụ NH hiện đại như: Dịch vụ thẻ ngân hàng, Internet Banking, SMS

Banking…

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 86

Để góp phần thúc đẩy sự phát triển của SAIGONBANK, phát triển dịch vụ NH về

số lượng và chất lượng, tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:

3.3.1. Phát triển dịch vụ huy động vốn

- Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, cung ứng các dịch vụ

chất lượng đi kèm với các sản phẩm tiền gửi, khách hàng có thể

chuyển tiền từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiền gửi tiết

kiệm hoặc ngược lại thông qua lệnh được gửi đến

SAIGONBANK (tin nhắn, lệnh trực tuyến…), điều tất yếu là sẽ

có những văn bản cam kết của khách hàng hoặc hợp đồng được ký

kết giữa SAIGONBANK và khách hàng về việc cung cấp các dịch

vụ này.

- SAIGONBANK cần cải tiến giờ làm việc, không chỉ giao dịch

trong giờ hành chính mà cần tăng thêm thời gian phục vụ khách

hàng sau giờ làm việc như một số NH hiện nay đã thực hiện (ví dụ

NH TMCP Á Châu…), tạo sự thuận tiện cho khách hàng gửi tiền,

cũng là một phương pháp tăng nguồn vốn huy động từ dân cư,

nhất là giới công nhân viên chức văn phòng.

- Ngoài ra, đội ngũ nhân viên giao dịch với khách hàng cần năng

động, niềm nở với khách hàng, được nâng cao kiến thức về các

dịch vụ khác của SAIGONBANK như cấp tín dụng, Internet

Banking… để tiếp thị và hướng dẫn khách hàng.

- Tăng cường thực hiện các chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhân

các dịp lễ, tết, ngày thành lập NH… để thu hút nguồn vốn huy

động.

3.3.2. Phát triển dịch vụ cấp tín dụng

3.3.2.1. Dịch vụ bao thanh toán

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 87

Hiện SAIGONBANK đã cung cấp các dịch vụ cho vay, chiết khấu,

cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng

khác; trong đó, dịch vụ cho thuê tài chính và bao thanh toán chưa

phát triển, hầu như không có phát sinh lợi nhuận từ 02 hoạt động này.

Hiện hoạt động bao thanh toán đã được một số NH triển khai như

Viecombank, ACB… nhưng doanh thu phát sinh từ hoạt động này

không đáng kể.

Do đó, SAIGONBANK cần nghiên cứu cung cấp dịch vụ bao thanh

toán cho khách hàng do hoạt động này đã được Nhà nước cho phép

và mang lại lợi ích cho NH cũng như cho khách hàng. Trước mắt, có

thể cung ứng dịch vụ này cho các khách hàng đang giao dịch với

SAIGONBANK.

3.3.2.2. Dịch vụ cho vay

Về chính sách cho vay, SAIGONBANK cần tận dụng những khoảng

trống trên thị trường để phát triển dịch vụ cho vay và phân khúc thị

trường SAIGONBANK có thể nhắm đến trong thời gian tới là cho

vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Theo thống kê đến đầu năm 2011, cả nước hiện có trên 500.000

doanh nghiệp DNNVV, chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp, với số

vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỉ đồng (tương đương 121 tỉ USD).

Trong các năm qua, các DNNVV vẫn trong tình trạng thiếu vốn hoạt

động và cho rằng khó tiếp cận với nguồn vốn vay. Từ khi Luật doanh

nghiệp ra đời, khối doanh nghiệp này phát triển rất nhanh, đóng góp

tới hơn 40% GDP cả nước. Tuy nhiên, khối doanh nghiệp này có một

số hạn chế cần nhìn nhận: vốn ít, trình độ công nghệ, khả năng tiếp

cận khoa học, công nghệ nước ngoài, khả năng quản lý, nhận biết về

kinh doanh, trình độ xúc tiến và quảng bá thương mại cũng như lao

động hoạt động trong khu vực này... cũng còn hạn chế. Tuy vậy, khối

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 88

DNNVV cũng đã nhận được sự hỗ trợ từ tài chính, thông tin, đào tạo

nhân lực đến chính sách hỗ trợ để sử dụng khoa học công nghệ… khi

Chính Phủ ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP và Nghị quyết

22/NQ-CP ngày 05/5/2010 (triển khai thực hiện Nghị định số

56/2009/NĐ-CP).

Có thể thấy rủi ro tín dụng từ khối doanh nghiệp này không cao do

tương ứng với quy mô hoạt động, các doanh nghiệp sẽ có nhu cầu

vốn không lớn, SAIGONBANK có thể phân tán rủi ro khi cho vay

nhiều ngành nghề; hầu như khối DNNVV đầu tư vào những ngành

nghề thu hồi vốn nhanh, nhờ đó sẽ hạn chế tỷ lệ cho vay trung dài

hạn.

Do đó, SAIGONBANK có thể phát triển dịch vụ cấp tín dụng đối với

khối DNNVV:

- Cho vay theo hình thức hạn mức tín dụng, bổ sung nguồn vốn

ngắn hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh;

- Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh khả thi;

- Có biện pháp bảo đảm cho khoản cấp tín dụng;

- Cùng với giao dịch tín dụng, SAIGONBANK có thể đưa ra các

điều kiện về chuyển tiền thanh toán qua hệ thống

SAIGONBANK, từ đó, thu hút thêm lượng vốn cho NH và cung

cấp thêm các dịch vụ kèm theo cho khách hàng như thanh toán

lương qua thẻ, chiết khấu, bảo lãnh…

- Phát triển đội ngũ nhân viên có năng lực tiếp cận thị trường, tiếp

xúc trực tiếp với doanh nghiệp, bảo đảm đáp ứng vốn đúng đối

tượng, đúng mục đích.

3.3.2.3. Dịch vụ kinh doanh thẻ

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 89

- Hiện nay, ba tổ chức chuyển mạch thẻ đã kết nối thành công với

nhau thành Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất là Công ty CP

chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam Bannetvn - Công ty Cổ

phần Dịch vụ Thẻ Smartlink – Smartlink và Công ty Cổ phần Thẻ

Thông minh Vina – VNBC. Việc kết nối này đã tạo nên sự kết nối

liên thông giữa hệ thống thanh toán thẻ của tất cả các ngân hàng

trong nước, mang lại tính thống nhất cho toàn hệ thống ATM và

tạo ra một mạng lưới thanh toán thẻ rộng khắp tại Việt Nam, nâng

cao tiện ích cho các chủ thẻ. Trong môi trường cạnh tranh, để tạo

niềm tin, khuyến khích người sử dụng thẻ đa năng

SAIGONBANK Card, SAIGONBANK có thể phối hợp với Công

an Phường/Công an khu vực để đặt ATM ở vị trí an toàn, bảo đảm

an toàn cho ATM, cho việc NH nạp tiền vào máy, và cho khách

hàng giao dịch.

- Không nên hạn chế số tiền giao dịch 5 triệu đồng/một lần rút tiền,

tối đa 20 triệu đồng/ngày và áp dụng cho tất cả các khách hàng sử

dụng thẻ SAIGONBANK Card (hiện nay khách hàng phải đăng

ký với SAIGONBANK để gõ bỏ hạn chế này). Tuy nhiên, việc gỡ

bỏ hạn chế hạn mức rút tiền cần cân nhắc đến yếu tố bảo đảm an

toàn tài khoản cho khách hàng.

- Chủ động linh hoạt trong việc tiếp thị các loại hình dịch vụ mới,

mở rộng thị trường thanh toán thẻ đến các cơ quan có khối lượng

chi tiền mặt lớn, đông đảo cán bộ, nhân viên.

- Các địa điểm đặt máy ATM/POS phải có đặc điểm dễ nhận biết,

đặt các bảng quảng cáo để thu hút khách hàng sử dụng thẻ

Saigonbank Card.

- Tăng cường các họat động quảng cáo, tiếp thị, các tờ bướm được

thiết kế đẹp, chuyên nghiệp để khách hàng biết các điểm đặt

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 90

ATM/POS, cùng các dịch vụ tiện ích mà khách hàng có thể sử

dụng khi dùng thẻ Saigonbank Card nhằm tạo sự thuận tiện cũng

như tạo niềm tin cho khách hàng và thể hiện sự chuyên nghiệp của

NH.

- Đa dạng chức năng, tiện ích của thẻ Saigonbank Card. Trên cơ sở

cân đối lợi nhuận từ họat động kinh doanh thẻ, SAIGON BANK

có thể xem xét tăng mức thấu chi cho các khách hàng uy tín (ví dụ

như các cá nhân, giám đốc của các doanh nghiệp uy tín đang giao

dịch với SAIGON BANK…), giảm các khỏan phí dịch vụ cho

khách hàng.

3.3.3. Phát triển dịch vụ thanh toán

Để phát triển dịch vụ này, SAIGONBANK cần:

- Thực hiện tốt các dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp cung

ứng dịch vụ, hàng hóa, đặc biệt là các doanh nghiệp bán lẻ, phát

triển POS, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp và người tiêu dùng sử

dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

- Thiết kế trang web của SAIGONBANK bắt mắt và hấp dẫn,

chuyên nghiệp, khoa học hơn để thu hút khách hàng sử dụng dịch

vụ giao dịch trức tuyến qua mạng và tạo sự yên tâm ở khách hàng.

Thông qua website, cung cấp những thông tin, quảng bá đến

khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của SAIGONBANK.

- Phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên phụ trách công nghệ

thông tin vững mạnh, ứng dụng kỹ thuật công nghệ thông tin hiện

đại tăng tốc độ xử lý dịch vụ, bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo

đảm sự an toàn, bảo mật cho khách hàng khi giao dịch trực tuyến.

- SAIGONBANK xem xét, lựa chọn và cân bằng các sản phẩm dịch

vụ giao dịch trực tuyến hay giao dịch trực tiếp tại các điểm giao

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 91

dịch của NH, nhằm bảo đảm giao dịch an toàn, hiệu quả, thuận

tiện cho khách hàng.

3.3.4. Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin khách hàng

Với quy mô hoạt động như hiện nay và khả năng mở rộng trong tương lai, quy mô

về khách hàng sẽ ngày càng lớn, để công tác quản lý khách hàng và quản trị rủi ro

tốt hơn, SAIGONBANK cần xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin khách hàng.

Trong đó, đối với khách hàng doanh nghiệp, cần thiết có thông tin về pháp lý của

doanh nghiệp, tóm tắt quá trình hoạt động, những sự kiện nổi bật của doanh nghiệp,

tóm tắt về quá trình làm việc của ban lãnh đạo doanh nghiệp (Chủ tịch Hội đồng

quản trị/Hội đồng thành viên, Tổng/Giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc tài

chính…), lịch sử, quá trình giao dịch với SAIGONBANK; đối với khách hàng cá

nhân cần thông tin về pháp lý, lịch sử, quá trình giao dịch với SAIGONBANK,

những vấn đề cần lưu ý đối với khách hàng.

Những dữ liệu thông tin về khách hàng được thu thập khi khách hàng giao dịch với

SAIGONBANK, khi chấp thuận hoặc từ chối cấp tín dụng. Để xây dựng hệ thống

thông tin này cần có thời gian, nguồn nhân lực quản lý thông tin và nền tảng công

nghệ thông tin. Trên cơ sở hệ thống phần mềm CoreBanking sẵn có,

SAIGONBANK có thể nâng cấp hệ thống, nhập thêm các thông tin như nêu trên và

với cơ cấu tổ chức như hiện tại, có thể giao cho Phòng Pháp Chế/ Phòng Kiểm

Toán nội bộ để quản lý và cung cấp thông tin cho các bộ phận có liên quan.

3.3.5. Một số giải pháp khác:

- Thành lập bộ phận chuyên trách Marketing ngân hàng, xây dựng

mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác nhằm đảm bảo

chính sách Marketing đề xuất được thực hiện phù hợp với mục

tiêu chung của ngân hàng.

- Các NHTM cần có chiến lược quảng bá “thương hiệu” ngân hàng,

tuyên truyền, giới thiệu các dịch vụ của NH thông qua các phương

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 92

tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, tài trợ các chương trình

truyền hình mang ý nghĩa nhân văn, xã hội.

- Thường xuyên đổi mới phong cách tiếp thị, quảng cáo trên mạng,

phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng tiếp cận và hiểu

biết về dịch vụ của ngân hàng. Trong quá trình quảng bá thương

hiệu NH cần chú ý cung cấp thông tin và chỉ ra cho các khách

hàng nhận biết những nổi trội của NH mình trong chất lượng dịch

vụ, cung cách phục vụ.

3.4. Một số kiến nghị với NHNN

- Phát triển Trung tâm Thông tin Tín dụng CIC theo chiều hướng

nâng cao chất lượng cung cấp thông tin cho hệ thống các NH và

hỗ trợ NHNN trong việc quản lý ngành NH. CIC cần có sự thu

thập thông tin một cách đầy đủ và chính xác về các khách hàng cá

nhân, doanh nghiệp, ban lãnh đạo của doanh nghiệp về quá trình

hoạt động, lịch sử giao dịch, tình hình tài chính, biện pháp bảo

đảm, mục đích sử dụng vốn vay tại các NH… để cung cấp đầy đủ

thông tin cho các NH khi có yêu cầu, và tất nhiên sẽ áp dụng thu

phí tương ứng với các thông tin mà NH yêu cầu cung cấp.

- Xây dựng và hoàn thiện hơn nữa những quy định về hoạt động

trên thị trường chứng khoán, tạo chỗ dựa vững chắc, ổn định,

công bằng, khách quan cho các chủ thể tham gia như chủ thể phát

hành, nhà môi giới, nhà đầu tư.

- NHNN cần có sự tác động các NHTM trong việc hợp tác, hỗ trợ,

phối hợp sử dụng hệ thống ATM/POS, một cách thống nhất, tránh

đầu tư lớn mà hiệu quả sử dụng thấp, gây phiền hà cho người sử

dụng, bố trí hệ thống đặt máy ATM, POS/EDC hợp lý, hiệu quả,

an toàn phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 93

- Các kiến nghị về quá trình tái cấu trúc ngành NH, đây là việc phải

tiến hành nhanh chóng nhưng không nên vội vàng:

+ Nhà nước – NHNN có sự phân loại tình trạng “sức khỏe”

của từng NH trên các tiêu chí về chất lượng hoạt động, mạng

lưới các điểm giao dịch, vốn điều lệ, an toàn thanh khoản, hệ

số an toàn vốn CAR, chất lượng tín dụng, tốc độ tăng trưởng

hoạt động, cổ đông… để phân nhóm các NH.

+ NHNN cần chủ động xây dựng kịch bản cho mọi tình huống

và tác động kịp thời để các quá trình hợp nhất được diễn ra

thuận lợi, ít rủi ro nhất cho bản thân các NH đó cũng như

toàn bộ hệ thống NH.

+ Các kịch bản tái cơ cấu có thể thực hiện: 1) các NH có cùng

chủ sở hữu và có cùng các cổ đông lớn chi phối có mối quan

hệ với nhau sẽ có thể hợp nhất trở thành một NH duy nhất; 2)

các NH nhỏ hợp nhất vào NH lớn nắm tỷ lệ chi phối; 3) Các

NH phát hành thêm cổ phần cho các cổ đông, đối tác chiến

lược bên ngoài; 4) Tìm kiếm đối tác, cổ đông bên ngoài để

mua lại cổ phần của các tập đoàn kinh tế nhà nước, khi các tổ

chức này phải thoái vốn các khoản đầu tư ngoài ngành.

+ NHNN cần tạo sự chủ động cho từng NH trong quá trình tái

cơ cấu vì thực tế, chỉ có bản thân NH mới biết rõ thực trạng

“sức khỏe” của họ như thế nào. Dựa vào kết quả phân nhóm,

NHNN thông báo cho từng NH biết và kèm theo gợi ý về

phương án tái cơ cấu. Việc phân nhóm NH không nên công

bố rộng rãi vì sẽ ảnh hưởng ngay đến tình hình hoạt động của

các NH bị xếp vào nhóm NH “yếu”. Trong thời gian hạn

định, từng NH phải trình NHNN phương án tái cơ cấu, cụ thể

tái cơ cấu theo kịch bản nào, tiến trình, thời gian thực

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 94

hiện…Trên cơ sở đó, NHNN xét duyệt phương án tái cơ cấu

của từng NH hoặc chấp thuận, hoặc đề nghị phương án tái cơ

cấu mà NH phải thực hiện.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 95

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Qua chương 3, chúng ta đã thấy được một số nội dung chính về định hướng phát

triển ngành NH đến năm 2020, định hướng phát triển của SAIGONBANK. Đồng

thời, trên cơ sở thực trạng hoạt động của SAIGONBANK, chúng ta đã nêu ra một

số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cung ứng các dịch vụ NH của

SAIGONBANK về huy động vốn, cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán,

marketing...trong thời gian tới.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 96

KẾT LUẬN

Trong điều kiện ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đã và đang trong quá trình toàn

cầu hóa thì việc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói chung và ngành NH nói

riêng là yêu cầu cấp thiết, khách quan. Để đáp ứng yêu cầu trước mắt và yêu cầu

lâu dài nhằm xây dựng hệ thống NH Việt Nam lớn mạnh, ổn định để phát triển, có

đủ khả năng cạnh tranh trong điều kiện mới thì việc chủ động đón đầu, học hỏi kinh

nghiệm, công nghệ ngân hàng, chiến lược phát triển của các nước trên thế giới là

cấp thiết và quan trọng. Đồng thời, xác định được vị trí, thực trạng khả năng cạnh

tranh của ngành NH Việt Nam hiện tại là yếu tố quan trọng để tìm hướng đi và xây

dựng chiến lược phát triển ngành NH trong thời gian tới. SAIGONBANK cũng

không nằm ngoài xu hướng đó, việc tận dụng những cơ hội, điểm mạnh vốn có,

khắc phục điểm yếu cùng với việc phát triển, đa dạng hóa các dịch vụ NH, ứng

dụng kỹ thuật khoa học công nghệ cao, an toàn nhằm cung ứng cho KH ngày càng

nhiều dịch vụ tiện ích, đáp ứng nhu cầu giao dịch thanh toán ngày càng cao của KH

góp phần khẳng định vị thế của SAIGONBANK, nâng cao khả năng cạnh tranh

trên thị trường.

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên

Trang 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo thường niên năm 2009 của SAIGON BANK

2. Báo cáo thường niên năm 2010 của SAIGON BANK

3. Báo cáo tình hình hoạt động tháng 11/2011 của SAIGONBANK

4. Chủ biên PGS.TS Trần Ngọc Thơ, (năm 2007), Tài chính doanh nghiệp hiện

đại, nhà xuất bản Thống kê.

5. Nhật Minh (2011), “Nợ xấu tại các công ty cho thuê tài chính lên gần 50%”,

http://ebank.vnexpress.net/.

6. Phan Thị Linh (2011),” Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng của

một số nước trên thế giới”, http://tamnhin.net/.

7. Tuyết Mai Theo ProjectSyndicate (2011), “Hệ thống ngân hàng Trung Quốc

phát triển đáng kinh ngạc”, http://dvt.vn/.

8. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010

9. Sơ kết hoạt động 09 tháng đầu năm của SAIGONBANK

10. Trang web của NHNN: http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/vn

11. Trang web của SAIGONBANK: http://saigonbank.com.vn/

12. Trang web báo Kinh tế Doanh nhân thời đại: http://tamnhin.net/

13. Trang web http://currency.vn/

14. Trang web Hiệp Hội Ngân hàng Việt Nam: http://www.vnba.org.vn/

15. Trang web http://atpvietnam.com/

16. Trang web http://www.banknetvn.com.vn/

17. Và một số tài liệu, website khác

HDKH: PGS.TS Phạm Văn Năng THĐT: Huỳnh Thị Lệ Quyên