ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN THANH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN THANH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận

văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào

khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước nhà

trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thanh

ii

LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên

Quang, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được

kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu

đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin

bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:

Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo

cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập

cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình

giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện, thiết kế nghiên cứu, phân tích

số liệu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Na Hang, Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang, Phòng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn huyện Na Hang đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành

đề tài luận văn này.

Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể

tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến

của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019

Học viên

Nguyễn Văn Thanh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ......................................................................................... ii

MỤC LỤC .............................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v

DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... vi

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................... vii

MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ....................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận văn ................................................... 3

3. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài luận văn ........... 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 5

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................. 6

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................... 6

1.1.1. Doanh nghiệp, nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp .......... 6

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................... 22

1.2.1. Thực tiễn phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt Nam và một

số địa phương ........................................................................................ 22

1.2.2. Một số nghiên cứu có liên quan đến doanh nghiệp nông nghiệp 30

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU....................................................................................................... 33

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................... 33

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 34

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .............................................................. 35

2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 38

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 38

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 38

2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ................................ 40

iv

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 42

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............. 42

3.1. Văn bản pháp lý và thực trạng phát triển doanh nghiệp kinh doanh trên

tất cả các ngành nghề và doanh nghiệp nông nghiệp huyện Na Hang ..... 43

3.1.1. Một số văn bản pháp lý có liên quan đến phát triển doanh nghiệp

nông nghiệp ........................................................................................... 43

3.1.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các

ngành nghề và doanh nghiệp nông nghiệp huyện Na Hang ................. 43

3.2. Khó khăn, thách thức và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh

nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang 54

3.2.1. Khó khăn, thách thức .................................................................. 54

3.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp kinh doanh

trên tất cả các ngành nghề huyện Na Hang ........................................... 58

3.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nông nghiệp

huyện Na Hang ...................................................................................... 65

3.3. Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp nông

nghiệp huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang .......................................... 70

3.3.1. Quan điểm, định hướng ............................................................... 70

3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp nông

nghiệp huyện Na Hang .......................................................................... 71

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 83

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

CMCN

Cách mạng công nghiệp

CN-TTCN

Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp

CP

Chính phủ

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Hiệp định Thương mại tự do

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

MTV

Một thành viên

Nghị định

NQ

Nghị quyết

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng Chính phủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Quy định pháp luật về quy mô doanh nghiệp .................. 11

Bảng 3.1. Số lượng các doanh nghiệp theo các ngành nghề huyện

Na Hang .......................................................................... 44

Bảng 3.2. Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp huyện Na Hang ..... 45

Bảng 3.3. Số lượng và tỷ lệ ngành nghề kinh doanh của các doanh

nghiệp .............................................................................. 45

Bảng 3.4. Lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp 46

Bảng 3.5. Tỷ lệ loại hình doanh nghiệp theo các ngành nghề huyện

Na Hang ........................................................................... 46

Bảng 3.6. Tỷ lệ loại hình doanh nghiệp nông nghiệp ...................... 48

Bảng 3.7. Địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp theo các ngành

nghề .................................................................................. 48

Bảng 3.8. Địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp ... 49

Bảng 3.9. Một số thông tin về doanh nghiệp theo các ngành nghề . 50

Bảng 3.10. Một số thông tin về doanh nghiệp nông nghiệp .............. 51

Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp theo các ngành

nghề .................................................................................. 52

Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp nông nghiệp ... 53

Bảng 3.13. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ảnh

hưởng đến phát triển doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả

các ngành nghề ................................................................ 59

Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến doanh thu,

lợi nhuận và thu nhập của người lao động trong các doanh

nghiệp kinh doanh trên tất cả các ngành nghề ................. 61

Bảng 3.15. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ảnh

hưởng đến phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ............ 65

vii

Bảng 3.16. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến doanh thu,

lợi nhuận và thu nhập của người lao động trong doanh

nghiệp nông nghiệp.......................................................... 67

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Mục đích nghiên cứu

1.1. Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Chỉ ra những khó khăn, thách thức, những

yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tại huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang. Từ đó đề xuất giải pháp tăng cường phát triển doanh nghiệp

nông nghiệp tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

1.2. Mục tiêu cụ thể

- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến doanh

nghiệp nông nghiệp, phát triển doanh nghiệp nông nghiệp.

- Đánh giá khái quát về phát triển doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả

các ngành nghề và doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh

Tuyên Quang

- Phân tích khó khăn thách thức, những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

doanh nghiệp nông nghiệp tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

- Đề xuất giải pháp tăng cường phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, đáp

ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

2. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp thu thập số liệu

- Phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập số liệu thứ cấp

Đề tài tiến hành tổng quan kết quả các công trình nghiên cứu, tài liệu

khoa học đã công bố trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Các

số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ: Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Nông

nghiệp & PTNT, Hiệp Hội Doanh nghiệp huyện Na Hang, Chi cục Thống kê

viii

huyện Na Hang, UBND huyện, các công trình nghiên cứu đã triển khai,... Trên

cơ sở tổng hợp phân tích một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước để

rút ra những vấn đề có tính lý thuyết, lý luận và thực tiễn về phát triển doanh

nghiệp nông nghiệp tại địa phương.

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp chính sau đây:

a) Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra hay còn gọi là

bảng hỏi. Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp

nông nghiệp trên địa bàn. Nội dung của bảng hỏi bao gồm các thông tin liên

quan đến đặc điểm danh tính của doanh nghiệp (tên doanh nghiệp, loại hình

doanh nghiệp, trụ sở chính, địa bàn hoạt động, người đại diện theo pháp luật,

giới tính, tuổi, học vấn, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh

đối với doanh nghiệp nông nghiệp,...), nguồn lực của doanh nghiệp (vốn đăng

ký, số lao động, thời gian hoạt động, năm bắt đầu hoạt động,...), một số chỉ tiêu

kết quả sản xuất, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp (doanh thu, lợi nhuận, thu

nhập người lao động,...), khó khăn thách thức,...

Điều tra tất cả 48 doanh nghiệp hoạt động trên tất cả các ngành nghề và

lĩnh vực tại địa bàn huyện Na Hang. Trong đó có 25 doanh nghiệp nông lâm

nghiệp và 23 doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng-giao thông vận tải.

Số liệu điều tra được nhập trên Excel dựa trên form đã thiết lập. Mẫu

phiếu điều tra và số liệu điều tra này được trình bày ở phụ lục.

b) Phương pháp quan sát trực tiếp

Quan sát trực tiếp hiện trường để thu thập các số liệu liên quan về thực

trạng hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các ngành nghề và

lĩnh vực, đặc biệt là doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn.

ix

c) Phương pháp thảo luận nhóm với những người có liên quan

Những người liên quan bao gồm cán bộ quản lý cấp huyện và đại diện

doanh nghiệp. Nội dung thảo luận những vấn đề liên quan đến khó khăn, thách

thức trong phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn.

* Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

- Phương pháp phân tích Excel

Các loại số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu được được kiểm tra, phân

tổ và tổng hợp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng sử dụng phần

mềm thống kê Excel/PivotTable (Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa, 2012).

Các thông tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính toán

xử lý một số đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: Độ lệch chuẩn (SD),

sai số chuẩn (SE) và hệ số biến động (CV%) nhằm hiểu rõ bản chất dãy số liệu

đã quan sát.

- Phương pháp phân tích hồi quy đa biến

Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến để phân tích mối liên hệ

tương quan giữa một số biến độc lập là các biến định lượng và biến định tính (biến

giả định) với các biến phụ thuộc là doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận doanh

nghiệp và thu nhập của người lao động tại doanh nghiệp. Bởi trên thực tế, phát

triển doanh nghiệp thường được dựa trên các tiêu chí chủ yếu như sự gia tăng về

doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận thu được của doanh nghiệp cũng như thu

nhập của người lao động tại các doanh nghiệp mà họ làm việc.

Mục đích của phân tích mô hình hồi quy này ngoài việc tìm kiếm mối liên

hệ, ước lượng sự liên hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc trên đây, còn

nhằm tìm hiểu lý do tại sao các doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay chưa thực

sự phát triển dựa trên việc đối chiếu, so sánh với các doanh nghiệp hoạt động

trên các ngành nghề khác cùng trên địa bàn như: công nghiệp-xây dựng-giao

thông-thương mại dịch vụ,... Mặt khác, mặc dù cùng trong nông nghiệp, nhưng

x

lĩnh vực khác nhau cũng có thể có những lợi thế khác nhau, nên rất cần ước

lượng bằng mô hình đa biến này để có những lời giải thích thỏa đáng.

Mô tả chi tiết các biến số độc lập và biến số phụ thuộc sẽ được trình bày

ở mục 3.2 chương 3. Phân tích hồi quy đa biến dựa trên phần mềm IBM SPSS

Statistic 20. Kết quả chi tiết các phân tích này được trình bày ở phụ lục.

- Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm phân

tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, thực trạng phát triển doanh nghiệp,

một số kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Các kết quả

này được biểu diễn dưới dạng các số tương đối, số tuyệt đối, số trung bình,

được trình bày bằng bảng số liệu, hình,...

- Phương pháp so sánh

Phương pháp này được sử dụng để đánh giá thực trạng phát triển doanh

nghiệp của huyện Na Hang thông qua việc so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu theo

thời gian, theo loại hình doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp, theo vùng. Kết quả

của phân tích này sẽ là cơ sở của việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng

phát triển doanh nghiệp của huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

- Phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Đề tài đồng thời sử dụng cả nghiên cứu định tính, chỉ rõ những đặc điểm

mang tính định tính của doanh nghiệp nông nghiệp, đồng thời sử dụng cả

nghiên cứu định lượng thông qua xác định các thông tin định lượng của doanh

nghiệp nông nghiệp trong nghiên cứu.

- Nghiên cứu mô tả và nghiên cứu giải thích

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả để thiết lập trạng thái tồn tại của

sự vật hiện tượng, chỉ ra bộ mặt hiện thực của đối tượng nghiên cứu, là tiền đề

cho nghiên cứu giải thích nhằm chỉ ra mối quan hệ tất yếu, bản chất của hiện

tượng này (tức là hiện tượng cần được giải thích) với hiện tượng khác mà có

quan hệ với hiện tượng giải thích.

3. Kết quả, kết luận nghiên cứu

xi

Huyện Na Hang hiện nay có 48 doanh nghiệp; trong đó có 25 doanh

nghiệp nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 52,1% tổng số doanh nghiệp trên tất cả các

ngành nghề của địa phương; có 23 doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng và

thương mại-dịch vụ, chiếm tỷ lệ 47,9% tổng số doanh nghiệp toàn huyện. Liên

tục trong các năm 2014-2018 có sự gia tăng không những về cả số lượng các

doanh nghiệp trên tất cả các ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mà

còn cả trong nông lâm nghiệp. Đây là con số ấn tượng đối với một địa phương

miền núi như huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Trong tổng số 25 doanh

nghiệp nông nghiệp, có 22 doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp và chế biến nông

lâm sản, chiếm tỷ lệ 88%; có 3 doanh nghiệp thủy sản, chiếm tỷ lệ 12% tổng

số doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn.

Trong hoạt động và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn

còn gặp nhiều khó khăn, thách thức: doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,

nông thôn vẫn còn khá hạn chế, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của

một địa phương có thế mạnh về nông lâm nghiệp; Doanh nghiệp trực tiếp sản

xuất nông nghiệp có quy mô nhỏ, trình độ quản lý, công nghệ sản xuất chưa

tiên tiến; Tình trạng doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh về nông lâm nghiệp,

nhưng không có bất kỳ hoạt động nào về sản xuất, kinh doanh nông nghiệp

hoặc chế biến nông lâm sản; Mức hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp còn thấp;

thiếu vốn đầu tư,…

Kinh doanh trong ngành nông lâm nghiệp có doanh thu và lợi nhuận thấp

hơn so với các ngành nghề kinh doanh khác như công nghiệp-xây dựng-thương

mại-dịch vụ. Đó là lý do tại sao nông nghiệp chưa thực sự thu hút được nhiều

dự án và doanh nghiệp như mong đợi. Một điều đáng chú ý là hầu hết các doanh

nghiệp trên tất cả ngành nghề và lĩnh vực hoạt động đều có địa bàn hoạt động

ở khu vực thành thị, thị trấn, nơi có điều kiện giao thông thuận lợi và cơ sở hạ

tầng tốt. Bức tranh chung này không chỉ đúng với doanh nghiệp về công nghiệp-

xây dựng và thương mại-dịch vụ mà còn đúng với cả doanh nghiệp nông

xii

nghiệp. Về lý thuyết, doanh nghiệp nông nghiệp được coi là doanh nghiệp hoạt

động ở nông thôn, nhưng ở đây rõ ràng đã có tỷ lệ rất nhỏ (chỉ có 8%) hoạt

động tại địa bàn nông thôn.

Các doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ tuy có

doanh thu và lợi nhuận thấp hơn so với doanh nghiệp nông lâm nghiệp, nhưng

thu nhập bình quân của người lao động làm việc tại các doanh nghiệp công

nghiệp-xây dựng lại cao hơn so với doanh nghiệp nông nghiệp, chứng tỏ rằng

đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp thời gian qua vẫn chưa tương xứng với tiềm

năng, chưa thật sự bền vững và hiệu quả. Một điều đáng lưu ý là doanh thu, lợi

nhuận và thu nhập của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nông

nghiêp kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản đều có giá trị cao hơn so

với doanh nghiệp thủy sản, chứng tỏ rằng kinh doanh tổng hợp đa ngành và chế

biến nông lâm sản có lợi thế hơn rất nhiều so với sản xuất kinh doanh đơn ngành

là thủy sản. Đồng thời cũng chỉ ra rằng tiềm năng lợi thế thủy sản hồ thủy điện

Na Hang vẫn chưa được khai thác.

Để gia tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng thu nhập của người lao

động trong các doanh nghiệp hoạt động trên tất cả các lĩnh vực và ngành nghề

cũng như đối với riêng các doanh nghiệp nông nghiệp cần chú ý tăng cường

đầu tư vốn sản xuất kinh doanh.

Nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn, trong thời gian tới, tỉnh Tuyên Quang và huyện Na Hang

cần tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về nông

nghiệp, nông thôn, thực hiện tốt các nhóm giải pháp, gồm: Giải pháp chung đối

với các nhóm đối tượng liên quan như: Đối với Nhà nước; đối với doanh

nghiệp; đối với các tổ chức tín dụng và đối với các trang trại, hộ gia đình, đối

tác tiềm năng để trở thành doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời cũng đề

xuất một số nhóm giải pháp cụ thể như: Nhóm giải pháp liên quan đến cải cách

thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp nông nghiệp

xiii

phát triển; nhóm giải pháp liên quan đến các chính sách ưu đãi khuyến khích

phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; nhóm giải pháp hỗ trợ thông qua các

chương trình, dự án hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp

nông nghiệp.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Việt Nam là quốc gia có nhiều lợi thế về phát triển nông nghiệp. Tuy

nhiên, do năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng thấp, tăng trưởng trong

ngành nông nghiệp Việt Nam những năm gần đây có xu hướng giảm, nông

nghiệp phát triển kém bền vững, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực

nông nghiệp còn ít và có xu hướng giảm. Để đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh

vực nông nghiệp, phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp,

cần triển khai các giải pháp như: cụ thể hóa các chủ trương, chính sách khuyến

khích, thu hút đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài thành các nhiệm vụ

cụ thể, triển khai đến các địa phương. Trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua,

Đảng đã có nhiều chủ trương, chính sách quan trọng về nông nghiệp, nông

dân và nông thôn, trong đó có phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng,

Chính phủ đã thể chế hóa thành các chính sách cụ thể cho phát triển nông

nghiệp, nông thôn và phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp trong tiến trình

cơ cấu lại nông nghiệp gắn với nông thôn mới. Giai đoạn từ năm 2010 đến

nay, có thể kể đến một số chính sách điển hình như: Chương trình mục tiêu

Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 ban hành tại Quyết

định số 800/QĐ-TTg ngày 4-6-2010 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án tái cơ

cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền

vững phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10-6-2013 của Thủ tướng

Chính phủ; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19-12-2013 về chính sách

khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Nhờ thực hiện

đường lối đổi mới của Đảng và sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, của các

bộ, ngành và địa phương, nông nghiệp Việt Nam đã liên tục phát triển, đạt

được nhiều thành tựu to lớn, đóng góp quan trọng vào tiến trình phát triển đất

nước. Việt Nam từ một nước nhập khẩu lương thực, đến nay không chỉ đáp

2

ứng đủ nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho hơn 90 triệu dân, bảo đảm an

ninh lương thực và an ninh dinh dưỡng; nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu

của Việt Nam còn đạt thứ hạng cao trên thế giới như: Gạo, cà phê, cao su, hồ

tiêu, hạt điều, cá tra, tôm, sản phẩm gỗ chế biến,…

Có thể nói rằng tiềm năng phát triển nông nghiệp ở nước ta còn rất to

lớn. Mặt khác, chúng ta đã có chủ trương của Đảng và Nhà nước để phát triển

nông nghiệp, nhưng các khâu trung gian, việc cụ thể hóa chủ trương, nghị quyết

thành các cơ chế, chính sách vào cuộc sống để phát huy tác dụng còn yếu kém

và chậm trễ. Bởi vậy muốn nông nghiệp phát triển thì phải tập trung giải quyết

khâu trung gian, khâu cụ thể hóa thành cơ chế, chính sách trong cuộc sống trong

thời gian tới.

Để phát triển nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp phải chủ động

trong xây dựng các mô hình liên kết, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học -

công nghệ trong sản xuất kinh doanh. Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã

ban hành Nghị quyết số 41/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 quy định về một

số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông

thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 -2020.

Na Hang là huyện miền núi, vùng cao của tỉnh Tuyên Quang. Theo số

liệu của Chi Cục thuế huyện Na Hang, hiện nay toàn huyện có 48 doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh trên tất cả ngành nghề và lĩnh vực. Trong số đó có 25 doanh

nghiệp hoạt trong lĩnh vực nông lâm nghiệp (gọi tắt là doanh nghiệp nông

nghiệp) trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, đa số các doanh nghiệp này đều có quy

mô nhỏ lẻ, siêu nhỏ và nhỏ, lĩnh vực đầu tư mất cân đối, năng lực và khả năng

còn hạn chế, thiếu vốn đầu tư, địa bàn hoạt động tập trung ở thành thị, một số

chỉ là hình thức có đăng ký nhưng không hoạt động, doanh thu, lợi nhuận và

thu nhập người lao động còn thấp,… được đánh giá là một trong những hạn

chế, yếu kém hiện nay rất cần những giải pháp khắc phục.

3

Từ những luận cứ trên, với mong muốn làm rõ đặc điểm, vai trò, vị trí

của doanh nghiệp nông nghiệp trong phát triển nông nghiệp, nông thôn tại

huyện Na Hang, đồng thời tìm ra những khó khăn, tồn tại, những nút thắt để từ

đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu

tư, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, góp phần sử dụng nguồn

nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm mới, tái cơ cấu kinh tế nói chung và kinh tế

nông nghiệp nói riêng trên địa bàn huyện Na Hang, tôi tiến hành nghiên cứu đề

tài: “Giải pháp phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tại huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với một huyện miền

núi, vùng cao còn nhiều khó khăn như Na Hang.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận văn

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Chỉ ra những khó khăn, thách thức, những

yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tại huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang. Từ đó đề xuất giải pháp tăng cường phát triển doanh nghiệp

nông nghiệp tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến doanh

nghiệp nông nghiệp, phát triển doanh nghiệp nông nghiệp.

- Đánh giá khái quát về phát triển doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả

các ngành nghề và doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh

Tuyên Quang

- Phân tích khó khăn, thách thức, những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

doanh nghiệp nông nghiệp tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

- Đề xuất giải pháp tăng cường phát triển doanh nghiệp nông nghiệp,

đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên

Quang.

4

3. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài luận văn

3.1. Đóng góp mới của đề tài luận văn

Cùng với phương pháp quan sát trực tiếp và thảo luận nhóm với những

người có liên quan, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng

phiếu điều tra để thu thập thông tin số liệu sơ cấp từ 48 doanh nghiệp hoạt động

trên tất cả các ngành nghề và lĩnh vực tại địa bàn huyện Na Hang. Kết quả

nghiên cứu cho thấy: Liên tục trong các năm 2014-2018 trên địa bàn huyện Na

Hang có sự gia tăng không những về cả số lượng các doanh nghiệp trên tất cả

các ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mà còn cả trong nông lâm

nghiệp. Tuy nhiên, trong hoạt động và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp

trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy

mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong thời gian

tới, tỉnh Tuyên Quang và huyện Na Hang cần tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu

quả các chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tốt các

nhóm giải pháp thích hợp.

3.2. Ý nghĩa khoa học

Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về những liên quan đến

doanh nghiệp nông nghiệp, phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, chuyển dịch

cơ cấu và tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông lâm nghiệp.

3.3. Ý nghĩa thực tiễn

Cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh thu hút dự án nông lâm nghiệp tại

huyện Na Hang, phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, góp phần sử dụng nguồn

nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập cho

người lao động nông thôn, góp phần tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu nông nghiệp gắn

với xây dựng nông thôn mới ở huyện miền núi Na Hang, nơi còn nhiều khó khăn.

Những định hướng và giải pháp mà đề tài luận án đề xuất sẽ được chính

quyền huyện Na Hang và các địa phương khác có điều kiện tương tự có thể

tham khảo, vận dụng vào chỉ đạo, tổ chức thực hiện và điều hành phát triển

5

doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng, góp phần thúc

đẩy phát triển và tái cơ cấu kinh tế tại địa phương

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những liên quan đến doanh nghiệp nông nghiệp

và sự phát triển doanh nghiệp nông nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Na

Hang. Đối tượng điều tra khảo sát là những doanh nghiệp nông nghiệp, bao

gồm các công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên,

công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân trên cơ sở đối chiếu so sánh với các

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên tất cả ngành nghề và lĩnh vực trên địa

bàn huyện Na Hang.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian: Đề tài thực hiện trong năm 2017-2018. Số liệu điều tra sơ

cấp được thực hiện trong năm 2017 và 2018. Số liệu thứ cấp được thu thập liên

tục trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018. Các giải pháp và kiến nghị

đề xuất có giá trị đến năm 2025.

- Không gian: Đề tài thực hiện trên phạm vi toàn huyện Na Hang

Doanh nghiệp nông nghiệp: Từ danh sách tổng số doanh nghiệp nông

nghiệp qua các năm 2014 - 2018, đề tài tiến hành điều tra tất cả các doanh

nghiệp nông nghiệp.

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về doanh nghiệp nông nghiệp trên cơ

sở đối chiếu so sánh với các doanh nghiệp khác như: doanh nghiệp công nghiệp-

xây dựng-giao thông vận tải, doanh nghiệp thương mại-dịch vụ nhằm mục đích

tìm hiểu lý do tại sao doanh nghiệp nông nghiệp chưa phát triển. Doanh nghiệp

nông nghiệp bao gồm doanh nghiệp nông nghiệp kinh doanh tổng hợp, doanh

nghiệp chế biến nông lâm sản và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thủy sản

(gọi tắt là doanh nghiệp thủy sản).

6

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Doanh nghiệp, nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp

1.1.1.1. Doanh nghiệp

Chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng: Doanh là doanh nhân,

nghiệp là nghề nghiệp. Có nghĩa là một người đứng ra làm một việc gì đó. Hay

nói rõ hơn, doanh nghiệp là một tổ chức hay một cá nhân đứng ra điều hành

một công việc theo một ngành nghề nào đó.

Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên

riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy

định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Còn kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các

công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung

ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là

tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt

động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Hiện nay ở Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau như:

Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ

phần, công ty hợp danh,… Chúng ta sẽ đi sau tìm hiểu các loại hình doanh

nghiệp này trong mục tiếp theo.

Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước trước đây, khối doanh nghiệp nhà

nước (DNNN) được chia thành 2 nhóm: DNNN hoạt động kinh doanh hoạt

động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận; và DNNN hoạt động công ích hoạt

động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước

hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, cùng với

quá trình cổ phần hóa, các DNNN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận ngày càng

7

ít cơ sở để tồn tại. Quan điểm chủ đạo hiện nay là chỉ giữ lại các DNNN hoạt

động trong một số lĩnh vực thiết yếu của nền kinh tế, và lĩnh vực cung cấp ‘hàng

hóa công’. Các DNNN hiện nay hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (với nội

dung quản trị công ty như các doanh nghiệp thông thường) và Nghị định số

31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản

phẩm, dịch vụ công ích. Theo đó, Công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công

ích là “công ty nhà nước được thiết kế, đầu tư thành lập để thực hiện mục tiêu

chủ yếu, thường xuyên và ổn định là sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ

công ích do nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch.” Mặc dù vậy, ngày càng có

nhiều ý kiến cho rằng hoạt động công ích không phải “trách nhiệm độc quyền”

của Nhà nước. Nhà nước hoàn toàn có thể “mua lại” dịch vụ cung cấp các sản

phẩm công ích đó từ các doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực tư nhân,...

(Nguyễn Đình Cung và nnk, 2012).

Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình

doanh nghiệp có đặc trưng riêng có khả năng đem lại cho chủ sở hữu những lợi

thế và những hạn chế khác nhau. Chính vì vậy việc lựa chọn được một hình

thức doanh nghiệp phù hợp với tính chất kinh doanh, quy mô ngành nghề kinh

doanh và khả năng của người bỏ vốn thành lập là vô cùng quan trọng, có tác

động tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp về sau. Những lợi thế so sánh

mà doanh nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu tư là tiêu chí quan trọng nhất cần

được xem xét khi quyết định lựa chọn hình thức doanh nghiệp để đăng ký kinh

doanh. Thông thường, những lợi thế mà doanh nghiệp mang lại cho các nhà

đầu tư có thể là: (i) uy tín mà doanh nghiệp có thể tạo ra đối với khách hàng;

(ii) phạm vi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; (iii) mức độ rủi ro mà nhà

đầu tư có thể gặp phải khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp đó; (iv) tính phức

tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; (v) mô hình tổ chức quản

lý doanh nghiệp và mức độ chi phối của nhà đầu tư tới hoạt động của doanh

nghiệp.

8

1.1.1.2. Nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp

a) Nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng nguồn

lực đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư

liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một

số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao

gồm nhiều chuyên ngành như: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; nông

nghiệp theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.

Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con

người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản

phẩm như lương thực, thực phẩm,... để thỏa mãn các nhu cầu của mình.

Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự

nhiên. Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức

xạ mặt trời,... trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi.

Nông nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là

ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng

dụng tiến bộ khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra sản xuất

nông nghiệp ở nước ta thường gắn liền với những phương pháp canh tác, lề

thói, tập quán,... đã có từ hàng nghìn năm nay. Ở các nước nghèo như nước

ta nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP và thu hút một bộ phận

quan trọng lao động xã hội.

b) Doanh nghiệp nông nghiệp

Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh nông nghiệp, tham gia vào toàn bộ thị trường đầu vào

và đầu ra, được tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật Doanh nghiệp mà

Quốc hội đã ban hành.

Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế, đăng ký kinh doanh theo

quy định của pháp luật các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến lĩnh

vực nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất, gồm cả

9

việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong chế biến sản

phẩm nông nghiệp, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân

bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các

giống cây trồng/con gia súc mới,…. Sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp

nông nghiệp được dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị

trường hay xuất khẩu.

Nội dung bao hàm của doanh nghiệp nông nghiệp cũng được hiểu theo

nhiều khía cạnh khác nhau. Theo Võ Trí Thành (2016): Lâu nay chúng ta vẫn

thường nhìn nhận nó theo nghĩa hẹp, đó là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm

nông nghiệp; song theo tôi, doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm tất cả những

doanh nghiệp tham gia vào các loại hình sản xuất và dịch vụ đem lại giá trị gia

tăng cho sản phẩm nông nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp nào góp phần

làm giảm chi phí giá thành, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp

thì đều là doanh nghiệp nông nghiệp. Lấy ví dụ, nếu doanh nghiệp làm trong

lĩnh vực giao thông vận tải mà chủ yếu tham gia vận chuyển mặt hàng nông

sản, nhưng với việc giao hàng đúng hạn, đúng chất lượng cũng đủ để coi họ là

doanh nghiệp nông nghiệp. Việc hiểu doanh nghiệp nông nghiệp theo một nghĩa

rộng không chỉ đem lại cho chúng ta một cái nhìn thấu đáo hơn về tiềm năng

của nông nghiệp, mà còn gợi ý cho các cấp quản lý nhà nước cách thức hỗ trợ,

đầu tư thích hợp cho các doanh nghiệp nông nghiệp.

Những lợi thế so sánh mà doanh nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu tư là

tiêu chí quan trọng nhất cần được xem xét khi quyết định lựa chọn hình thức

doanh nghiệp để đăng ký kinh doanh. Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều các

loại hình doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh khách nhau, thường thì có

các loại hình kinh doanh như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,

công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, nhóm

công ty,… Việc thành lập công ty để kinh doanh cũng trở lên đơn giản hơn bởi

các dịch vụ tư vấn thành lập công ty rất phổ biến trên thị trường hiện nay. Chính

10

vì vậy việc lựa chọn được một hình thức doanh nghiệp phù hợp với tính chất

kinh doanh , quy mô ngành nghề kinh doanh và khả năng của người bỏ

vốn thành lập công ty là vô cùng quan trọng, có tác động tới sự tồn tại và

phát triển của doanh nghiệp về sau.

Doanh nghiệp nông nghiệp có thể chia thành: Công ty cổ phần, công ty

hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm

hữu hạn một thành viên,…. Doanh nghiệp nông nghiệp là những doanh nghiệp

chủ yếu tiến hành sản xuất và kinh doanh trên địa bàn nông thôn, được hình

thành từ các hộ kinh doanh, các hợp tác xã và trang trại. Do vậy, theo nghĩa

rộng doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm cả hộ kinh doanh và trang trại. Vì vậy

nội hàm này cần được đề cập trong những mục tiếp theo.

Khi nói về doanh nghiệp có một thuật từ là doanh nghiệp tiên phong.

Vậy doanh nghiệp tiên phong là gì? Theo Võ Trí Thành (2016): Trước hết,

muốn xác định được thế nào là doanh nghiệp tiên phong, chúng ta cần làm rõ

quan niệm doanh nghiệp nông nghiệp. Lâu nay chúng ta vẫn thường nhìn nhận

nó theo nghĩa hẹp, đó là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông nghiệp; song

theo tác giả, doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm tất cả những doanh nghiệp

tham gia vào các loại hình sản xuất và dịch vụ đem lại giá trị gia tăng cho sản

phẩm nông nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp nào góp phần làm giảm chi

phí giá thành, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp thì đều là

doanh nghiệp nông nghiệp. Lấy ví dụ, nếu doanh nghiệp làm trong lĩnh vực

giao thông vận tải mà chủ yếu tham gia vận chuyển mặt hàng nông sản, nhưng

với việc giao hàng đúng hạn, đúng chất lượng cũng đủ để coi họ là doanh nghiệp

nông nghiệp. Việc hiểu doanh nghiệp nông nghiệp theo một nghĩa rộng không

chỉ đem lại cho chúng ta một cái nhìn thấu đáo hơn về tiềm năng của nông

nghiệp, mà còn gợi ý cho các cấp quản lý nhà nước cách thức hỗ trợ, đầu tư

thích hợp cho các doanh nghiệp nông nghiệp (Võ Trí Thành, 2016).

1.1.1.3. Bản chất và đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp

11

- Doanh nghiệp nông nghiệp là những doanh nghiệp chủ yếu tiến hành

sản xuất và kinh doanh trên địa bàn nông thôn, được hình thành từ các hộ kinh

doanh, trang trại và có thể từ các hợp tác xã. Tuy nhiên, hiện nay việc phát triển

từ hợp tác xã trở thành doanh nghiệp là không thể.

- Các doanh nghiệp nông nghiệp tham gia vào kinh doanh các sản phẩm

phục vụ cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

- Các doanh nghiệp nông nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa, nhỏ

và siêu nhỏ (Bảng 1.1) và chủ yếu hoạt động ở địa bàn nông thôn.

- So với các doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp ở thành thị kinh

doanh cùng loại sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp nông nghiệp có chi phí

khởi tạo doanh nghiệp và kinh doanh cao hơn.

Bảng 1.1. Quy định pháp luật về quy mô doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Khu vực

Số lao động

Số lao động

Doanh nghiệp siêu nhỏ Số lao động

Tổng nguồn vốn

1. Nông, lâm

Từ trên 10

Tổng nguồn vốn Từ trên 20

Từ trên 200

10 người

20 tỷ đồng

nghiệp và

người đến

tỷ đồng đến

người đến

trở xuống

trở xuống

thủy sản

200 người

100 tỷ đồng

300 người

2. Công

Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên 200

10 người

20 tỷ đồng

nghiệp và

người đến

tỷ đồng đến

người đến

trở xuống

trở xuống

xây dựng

200 người

100 tỷ đồng

300 người

10 người trở xuống

10 tỷ đồng trở xuống

3. Thương mại và dịch vụ

Từ trên 10 người đến 50 người

Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

Từ trên 50 người đến 100 người

Nguồn: Nguyễn Ngọc Huyền và Tô Thị Việt Nga (2016)

Quy định pháp luật về quy mô doanh nghiệp đối với các khu vực: Nông

lâm nghiệp thủy sản, công nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ được thể

hiển ở bảng 1.1.

1.1.1.4. Vai trò và các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp

12

Vai trò của doanh nghiệp nông nghiệp

- Doanh nghiệp nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh

tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra sản phẩm địa phương, nội địa và xuất khẩu.

- Doanh nghiệp nông nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển

dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt cơ cấu kinh tế nông

nghiệp, nông thôn.

- Doanh nghiệp nông nghiệp còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh

hoá các vấn đề xã hội, tạo công ăn việc làm ở nông thôn. Thực tế đó đã được

phản ảnh qua kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

Các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp

Cho đến nay ở nước ta có các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp sau đây:

a) Hộ nông dân:

- Khái niệm: Hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong

nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc quan hệ

huyết tộc sống chung trong một mái nhà, có chung nguồn thu nhập, tiến hành các

hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ nhu cầu của gia

đình. Hộ nông dân được coi là một loại hình doanh nghiệp nông nghiệp.

- Đặc điểm của hộ nông dân:

+ Mục đích của hộ nông dân là sản xuất nông lâm sản phẩm phục vụ

chính họ.

+ Sản xuất dựa trên công cụ thủ công và trình độ canh tác lạc hậu

+ Các thành viên trong hộ có sự gắn bó về quan hệ sở hữu, quan hệ quản

lý và quan hệ phân phối

+ Là đơn vị tái tạo nguồn lao động

- Vai trò

+ Sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu xã hội

+ Khai thác các nguồn lực (đất đai, lao động, vốn,…)

13

+ Từng bước thích ứng với cơ chế thị trường, áp dụng tiến bộ khoa học

và kỹ thuật vào sản xuất

+ Góp phần xây dựng các cơ sở hạ tầng nông thôn

- Quá trình phát triển: Có hai giai đoạn:

+ Giai đoạn 1954 - 1986

+ Giai đoạn 1988 - nay

- Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân

+ Các hộ nông dân sản xuất tự cung, tự cấp chuyển sang sản xuất hàng

hóa nhỏ.

+ Các hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc chuyển sang các hộ có tỷ suất

hàng hóa cao.

+ Các hộ có tỷ suất hàng hóa cao trở thành trang trại

+ Một số hộ chuyển sang kinh doanh các ngành nghề nông thôn

b) Trang trại

- Khái niệm: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh cơ sở

trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa; tư liệu

sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất được

tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập trung tương đối lớn;

cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao; hoạt động tự chủ và

gắn với thị trường. Trang trại được coi là một loại hình doanh nghiệp nông

nghiệp.

- Đặc trưng của trang trại:

+ Mục đích của trang trại là sản xuất hàng hóa đáp ứng yêu cầu thị trường

+ Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của chủ thể độc lập

+ Chủ trang trại là người có ý chí và có khả năng tổ chức sản xuất

kinh doanh

+ Tổ chức sản xuất kinh doanh của trang trại tiến bộ hơn

14

- Vai trò của trang trại:

+ Thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn

+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo các vùng sản xuất tập trung,

chuyên môn hóa.

+ Tạo ra sản phẩm làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và dịch vụ

sản xuất ở nông thôn.

+ Có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ

vào sản xuất.

+ Tạo việc làm và tăng thu nhập trong nông thôn

- Tiêu chí nhận dạng trang trại:

+ Giá trị sản phẩm hàng hóa tạo ra trong 1 năm: từ 40 triệu đồng trở lên

+ Quy mô diện tích đất đai và số lượng gia súc, gia cầm

Đối với trang trại cây hàng năm: 2 ha ở phía Bắc và 3 ha ở phía Nam.

Đối với trang trại cây lâu năm: 3 ha

Đối với trang trại hoa cây cảnh: 0,5 ha

+ Quy mô về vốn và lao động: Đầu tư vốn trên 20 triệu đồng. Thuê 2 lao

động trở lên.

- Phân loại trang trại

+ Theo tính chất sở hữu, gồm: Trang trại gia đình, trang trại ủy thác cho

người nhà, bạn bè quản lý.

+ Theo phương hướng sản xuất: Trang trại cây thực phẩm, trang trại cây

ăn quả, trang trại cây công nghiệp, trang trại chăn nuôi đại gia súc, trang trại

nuôi trồng thủy sản,…

- Tình hình phát triển trang trại:

+ Vùng trung du và miền núi: Chủ yếu là trang trại vườn rừng, vườn

đồi,…được hình thành từ 3 dạng chủ yếu: Từ các hộ đồng bằng lên xây dựng

vùng kinh tế mới, từ các hộ thành viên nông, lâm trường và tư nhân đến thuê

đất. Phương hướng kinh doanh: Kinh doanh tổng hợp, trồng cây công nghiệp,

cây ăn quả, cây lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia súc.

15

+ Vùng ven biển, gồm trang trại nuôi trồng thủy sản, trang trại nuôi trồng

thủy sản kết hợp với sản xuất nông nghiệp.

+ Vùng đồng bằng: Chủ yếu trang trại quy mô nhỏ, gồm trang trại trồng

trọt, trang trại chăn nuôi, trang trại kết hợp sản xuất nông nghiệp với ngành

nghề phi nông nghiệp.

c) Doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước

- Khái niệm: Doanh nghiệp nhà nước là loại hình doanh nghiệp nông

nghiệp do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách chủ sở hữu,

là pháp nhân kinh tế hoạt động theo pháp luật, thực hiện các mục tiêu kinh tế -

xã hội do Nhà nước giao.

- Vai trò của doanh nghiệp nhà nước:

+ Định hướng và tạo tiềm lực kinh tế cho Nhà nước thực hiện vai trò

điều tiết đối với nông nghiệp và nền kinh tế.

+ Nắm giữ các hoạt động quan trọng của sản xuất nông nghiệp

+ Hỗ trợ kinh tế hộ nông dân

+ Giữ gìn an ninh quốc phòng

- Thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhà nước:

+ Giai đoạn 1954 - 1986: Bao gồm các nông, lâm trường quốc doanh,

công ty thuốc BVTV, thuốc thú y, vật tư nông nghiệp được Nhà nước xây

dựng. Điều hành và quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung nên chưa phát

huy được vai trò. Kết quả sản xuất kinh doanh chưa tương xứng với sự đầu tư

của Nhà nước.

+ Giai đoạn 1988 - nay: Điều chỉnh phương hướng sản xuất kinh doanh.

Tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ. Điều hành sản xuất bằng cơ chế khoán.

Tính chất sở hữu từng bước chuyển sang sở hữu hỗn hợp. Hoạt động khó khăn

trong cơ chế thị trường.

16

- Phương hướng đổi mới doanh nghiệp nhà nước:

+ Đối với các doanh nghiệp sản xuất:

Chuyển đổi sang chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Thực hiện bán vườn cây và giao đất lâu dài cho hộ công nhân.

Đổi mới quản lý và tổ chức trong doanh nghiệp.

+ Đối với các doanh nghiệp dịch vụ các yếu tố đầu vào

Củng cố các doanh nghiệp hoạt động trong các khâu quan trọng.

Đổi mới tổ chức và quản lý trong các doanh nghiệp theo hướng khoán

kinh doanh.

+ Đối với các doanh nghiệp thủy nông

Tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới quản lý kinh doanh.

Hạch toán đầy đủ và bù đắp chi phí cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Cổ phần hóa các doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước.

d) Công ty TNHH một thành viên

- Khái niệm: Là doanh nghiệp do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ

sở hữu.

- Đặc điểm chủ yếu:

+ Chủ doanh nghiệp có quyền quyết định mọi vấn đề sản xuất kinh doanh

được quy định trong điều lệ công ty.

+ Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác

trong phạm vi vốn điều lệ.

+ Chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều

lệ cho tổ chức, cá nhân khác.

+ Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh.

+ Không được quyền phát hành cổ phần

e) Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

- Khái niệm:

Là doanh nghiệp trong đó các thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân,

số lượng không vượt quá 50 cùng cam kết góp vốn thành lập công ty.

17

- Đặc điểm chủ yếu

+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong

phạm vi vốn góp.

+ Thành viên chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp cho người

còn lại, rồi mới đến người ngoài công ty.

+ Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh.

+ Không được quyền phát hành cổ phần.

g) Công ty cổ phần

- Khái niệm:

Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng

nhau gọi là cổ phần. Thành viên sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể

là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng tối thiểu là 3 và không hạn chế tối đa.

- Đặc điểm chủ yếu:

+ Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác

trong phạm vi vốn góp.

+ Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền

sở hữu một hoặc một số cổ phần.

+ Cổ phiếu có thể ghi danh hoặc không ghi danh

+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ trường hợp pháp

luật quy định.

+ Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh.

+ Được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

1.1.1.5. Tồn tại về doanh nghiệp nông nghiệp nước ta hiện nay

Theo Võ Trí Thành (2016): Hiện nay có thể thấy rằng, chỉ khoảng 1%

doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào nông nghiệp, số vốn và lượng doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài đổ vào nông nghiệp cũng rất thấp. Ở đây có một câu

18

hỏi đặt ra, tại sao ở một đất nước có truyền thống về nông nghiệp, có nhiều lợi

thế trong phát triển nông nghiệp, mà doanh nghiệp lại không có ham thú đầu tư

vào nông nghiệp và coi đó như một lĩnh vực đầu tư hứa hẹn, nhiều tiềm năng

phát triển và đem lại lợi nhuận cao? Nhìn vào tình hình Việt Nam hiện nay có

thể thấy tồn tại bốn vấn đề với doanh nghiệp nông nghiệp:

Thứ nhất, môi trường kinh doanh chung của Việt Nam tồn tại bốn

nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp mà Báo

cáo Việt Nam 2035 đã chỉ ra, đó là: (i) Quyền tài sản thiếu rõ ràng; (ii) thị

trường thiếu cạnh tranh “sòng phẳng”; (iii) các thị trường yếu tố sản xuất (thị

trường vốn, đất đai, lao động) méo mó; và (iv) chi phí giao dịch cho sản xuất

kinh doanh cao. Nếu chúng ta hiểu doanh nghiệp nông nghiệp theo nghĩa rộng

thì điều đó có nghĩa, môi trường kinh doanh hiện còn không ít khó khăn vướng

mắc ảnh hưởng xấu đến hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp nông

nghiệp.

Thứ hai, doanh nghiệp không muốn đầu tư vào nông nghiệp và coi đó là

cuộc chơi chính của mình là vì nếu nông nghiệp đạt mức tăng trưởng trung bình

tốt nhất, theo thống kê thông thường, thì cũng chỉ ở mức trên 3%. Mức tăng

trưởng giá trị gia tăng thấp như vậy thì ai còn muốn đầu tư, trong khi có nhiều

lĩnh vực đầu tư khác hứa hẹn nhiều lợi nhuận hơn, ví dụ như tài chính, bất động

sản... Tuy nhiên, cách nhìn và đo lường này (cũng như theo cách nghĩ của phần

đông xã hội) không chuẩn và có phần lệch lạc. Nếu chúng ta nhìn sản xuất nông

nghiệp theo nghĩa rộng thì giá trị gia tăng đạt được sẽ không nhỏ và tăng trưởng

sẽ không chỉ là 3%/năm. Việt Nam hiện hằng năm thu được hơn 30 tỷ USD từ

việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản, trong khi mỗi năm cầu thế giới đối với

lương thực, thực phẩm,… là khoảng 15.000 tỷ USD. Hình ảnh đó cho thấy, với

hội nhập hiện nay, doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam đang đứng trước cơ

hội khai thác một thị trường khổng lồ, và qua đó có thể tạo thêm rất nhiều giá

trị gia tăng.

19

Thứ ba, có một tồn tại nữa là nông nghiệp Việt Nam không có lợi thế về

quy mô khi vẫn tồn tại tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún. Tuy có tới 46% lực

lượng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp nhưng giá trị gia tăng của nông

nghiệp vẫn chỉ chiếm 17% GDP; năng suất lao động rất thấp. Để giải quyết hai

vấn đề này, có hai con đường, đó là tích tụ đất đai, qua đó tạo khả năng hấp thụ

công nghệ và vốn cao, cùng dịch chuyển cơ cấu lao động. Tuy nhiên, vướng

mắc ở chỗ là cả hai vấn đề này đều không phải là chuyện riêng của nông nghiệp

và doanh nghiệp nông nghiệp. Chỉ khi nào câu chuyện đất đai và dịch chuyển

cơ cấu lao động được giải quyết thực sự thì mới đem lại lợi thế về quy mô và

tạo ra được sức hấp dẫn của lĩnh vực nông nghiệp, qua đó dẫn đến việc liên kết

chuỗi giá trị trong nông nghiệp mà chúng ta bàn thảo rất nhiều trong thời gian

gần đây.

Thứ tư là sản xuất nông nghiệp luôn ẩn chứa rủi ro cao, xuất phát từ ba

nguyên nhân: sản xuất nông nghiệp mang tính chu kỳ cao; độ co dãn tiêu dùng

theo thu nhập mặt hàng nông sản thấp, ngay cả khi thu nhập của người tiêu

dùng có tăng mạnh thì sức tiêu thụ mặt hàng này cũng không cao hơn nhiều;

sản xuất phụ thuộc lớn vào thời tiết, khí hậu, dịch bệnh.

Vậy chúng ta giải quyết ba vấn đề này bằng cách nào? Theo tác giả, có

hai cách làm hiệu quả, nhất là đầu tư vào khoa học công nghệ nhằm giảm thiểu

rủi ro do thiên tai, dịch bệnh,... trong sản xuất, đồng thời làm gia tăng giá trị

của sản phẩm nông nghiệp, qua đó làm tăng độ co dãn của tiêu dùng. Cùng với

đó là thực hiện chương trình bảo hiểm cho nông nghiệp. Chúng ta đã thí điểm

bảo hiểm nông nghiệp từ nhiều năm qua đối với các hộ sản xuất nông nghiệp

tại nhiều tỉnh, thành trên cả nước, nhưng chưa đem lại kết quả khả quan như

mong đợi (Võ Trí Thành, 2016).

Như vậy với cách nhìn rộng ra về việc hình thành và phát triển doanh

nghiệp nông nghiệp, thì chúng ta đang đứng trước những cơ hội đầu tư và làm

ăn rất lớn trong nông nghiệp. Nông nghiệp Việt Nam thực sự hấp dẫn và là nơi

20

có thể làm giàu. Tất nhiên, đây không chỉ là câu chuyện của riêng ngành nông

nghiệp. Cả đất nước phải vào cuộc để phát triển doanh nghiệp nông nghiệp để

tái cơ cấu kinh tế nói chung và tái cơ cấu nông nghiệp.

Từ những doanh nghiệp nông nghiệp như vậy, chúng ta sẽ hình thành được

chuỗi liên kết và có được những doanh nghiệp tiên phong trong nông nghiệp. Có

người hỏi tôi, thế nào là doanh nghiệp tiên phong, hiện những “ông lớn” đầu tư

rầm rộ vào nông nghiệp như Vingroup, Hoàng Anh Gia Lai,… có phải là doanh

nghiệp tiên phong hay không? Theo nhiều tác giả, muốn trở thành doanh nghiệp

tiên phong thì doanh nghiệp đó phải làm chủ được ba khâu trọng yếu: thực sự có

R&D, nghĩa là đầu tư vào khoa học và công nghệ và ứng dụng nó ngay trong các

khâu sản xuất, chế biến của mình; tạo dựng được thương hiệu, đặc biệt với doanh

nghiệp nông nghiệp thì thương hiệu đó phải gắn liền với tiêu chuẩn và chất lượng

sản phẩm; nắm được khâu phân phối hàng hóa ra thị trường trong nước và quốc

tế. Nếu doanh nghiệp trong các lĩnh vực tiêu dùng khác có thể chỉ cần làm tốt hai

khâu là tạo dựng thương hiệu và nắm phân phối, thì doanh nghiệp tiên phong trong

nông nghiệp phải làm được tốt cả ba khâu. Hiện nay, có thể nói chưa có doanh

nghiệp nông nghiệp nào ở Việt Nam làm được trọn vẹn, đúng nghĩa ba khâu này

(Võ Trí Thành, 2016).

Việc hình thành doanh nghiệp tiên phong sẽ góp phần thúc đẩy chuỗi liên

kết giá trị trong nông nghiệp mà chúng ta đã bàn thảo khá nhiều trong những năm

gần đây. Dù bước đầu một số nơi đã hình thành liên kết giữa các doanh nghiệp

nông nghiệp và người nông dân, qua đó tạo vùng nguyên liệu và đảm bảo bao tiêu

sản phẩm nông nghiệp nhưng chuỗi liên kết giá trị giữa các doanh nghiệp, giữa

doanh nghiệp với nông dân vẫn chưa được đảm bảo. Vừa qua tại Diễn đàn Hợp

tác kinh tế đồng bằng sông Cửu Long (MDEC 2016), một doanh nghiệp đã phát

biểu rất đúng về bản chất chuỗi liên kết phổ biến hiện nay trong nông nghiệp là

các doanh nghiệp ở cùng một chuỗi liên kết cũng không hợp tác được với nhau,

không chia sẻ được lợi ích với nhau, thậm chí còn “ngáng chân” nhau. Bên cạnh

21

đó, việc tôn trọng hợp đồng giữa người nông dân và doanh nghiệp vẫn còn bị xâm

phạm, trong đó có lỗi của cả hai phía, ví dụ nông dân thấy lợi nhuận trước mắt thì

bỏ “ngang xương” việc cung cấp nông sản cho doanh nghiệp để đến với thương

lái hoặc ngược lại, doanh nghiệp ép giá nông dân. Vì vậy dù các ngân hàng thương

mại có cho các doanh nghiệp thực hiện chuỗi liên kết giá trị vay vốn đầu tư kinh

doanh, sản xuất thì các doanh nghiệp đó vẫn khó làm tốt vai trò của mình, chứ

chưa nói đến việc phải phấn đấu thành doanh nghiệp tiên phong. Để góp phần giải

quyết vấn đề này, về trước mắt cũng như lâu dài, chúng ta cần làm tốt hai bài toán

căn cơ, theo tác giả Võ Trí Thành (2016) hai yếu tố đem lại sự gắn kết của chuỗi

liên kết giá trị:

(1) Đảm bảo lợi ích của người nông dân thông qua một hình thức tổ chức

sản xuất kinh doanh gắn với đặc điểm địa lý, đặc thù văn hóa vùng miền;

(2) Tạo sự phối hợp thực sự giữa các thành viên trong chuỗi giá trị mà

chúng ta xây dựng lên. Đây đều là những bài toán gắn với sự phát triển của

doanh nghiệp nông nghiệp và tạo đà cho doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp

tiên phong.

Trong bối cảnh này, vai trò hỗ trợ của nhà nước là vô cùng cần thiết và

tập trung vào ba điều: (1) Tạo ra môi trường kinh doanh chung, tạo điều kiện

thuận lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp; (2) Nhà nước có

thể hỗ trợ hoàn toàn (tạm gọi là cho không) trong những lĩnh vực có tính lan

tỏa cao như kết cấu hạ tầng, đào tạo, R&D; (3) Còn với những hỗ trợ khác cho

bản thân quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (chẳng hạn

như về lãi suất) thì cơ bản áp dụng theo nguyên tắc “hỗ trợ có hoàn trả”. Nhà

nước có thể hỗ trợ để chia sẻ ít nhiều rủi ro ban đầu và doanh nghiệp có thể

tồn tại trong môi trường cạnh tranh. Song đây là “trò chơi thị trường”, nên nhà

nước chỉ chia sẻ rủi ro một phần với doanh nghiệp (tất nhiên có xem xét, đánh

giá kỹ lưỡng) và trong trường hợp thành công, doanh nghiệp cần hoàn trả phần

hỗ trợ này.

22

1.1.2. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện miền núi cao

* Khái niệm

Doanh nghiệp nông nghiệp miền núi là tổ chức kinh tế tham gia vào

quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp, tham gia vào toàn bộ thị trường

đầu vào và đầu ra, được tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật Doanh nghiệp

mà Quốc hội đã ban hành.

* Ý nghĩa:

Doanh nghiệp nông nghiệp miền núi có ý nghĩa:

- Khai thác và phát huy nguồn lực sản xuất trên địa bàn

- Đã dựa vào thế mạnh để sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của sản

phẩm nông nghiệp trên thi trường

- Tạo việc làm, thu nhập, đóng góp vào ngân sách nhà nước

- Góp phần xây dựng nông thôn mới, bảo đảm phát triển bền vững và

dân chủ ở nông thôn

* Các nhân tố ảnh hưởng

- Tác động của thiên tai

- Tác động bởi mặt trái của cơ chế thị trường

- Doanh nghiệp còn thiếu năng lực tổ chức, quản lý

- Nhà nước chưa coi trọng việc hướng dẫn các điều đã ban hành.

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt

Nam và một số địa phương

1.2.1.1. Thực tiễn phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt Nam

Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII đã xác định rõ định hướng tăng cường

tiềm lực khoa học, công nghệ và xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia,

phát huy năng lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức; khuyến

khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nghiên

cứu phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Quan điểm chỉ đạo của Chính

phủ là tập trung xây dựng, phát triển nền kinh tế số và công nghiệp thông minh,

23

phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia; thúc đẩy khởi nghiệp trong mọi

ngành, lĩnh vực. Coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, cốt lõi của tái cấu trúc nền kinh

tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất

lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Doanh nghiệp vừa là trung tâm, vừa và động

lực phát triển của công nghệ mới, công nghiệp thông minh và trong thương mại

hóa, ứng dụng thành công các thành tựu khoa học công nghệ vào thực tiễn cuộc

sống. Các doanh nghiệp phải có tầm nhìn, mơ ước lớn vượt ra ngoài tỉnh, ra

vùng và biên giới quốc gia, đưa sản phẩm và dịch vụ “Sản xuất tại Việt Nam”

chinh phục thị trường trong nước, thế giới; góp phần làm thay đổi, nâng tầm thị

hiếu của người tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường

trong nước, quốc tế.

Tính tới thời điểm hiện nay, nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh

nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đã được ban hành và triển khai. Ở cấp

Trung ương có thể kể đến chính sách hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất

nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo quyết định số

01/2012/QĐ-TTg; chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

theo Nghị định số 55/2015 NĐ-CP; chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ

trong phát triển nuôi trồng và khai thác dược liệu theo Nghị định 65/2017/NĐ-

CP,… Mới đây nhất Nghị định Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/2018/NĐ-CP

thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn với nhiều ưu đãi như miễn,

giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước, hỗ trợ

tập trung đất đai, tiếp cận hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển

giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.

Nghiên cứu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)

cho thấy, cả nước hiện có khoảng 4.500 doanh nghiệp đang hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp, chiếm tỷ lệ tương đối ít và chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ

và vừa. Đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này cũng tương đối hạn chế, chỉ chiếm

2,9% tổng số dự án FDI, chưa đến 1% tổng số vốn của FDI.

24

Thời gian qua, với chủ trương khuyến khích của Đảng, Nhà nước đối với

phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế đã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như đầu tư của Tập đoàn Hoàng

Anh Gia Lai, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk), Công ty TNHH Ba

Huân, mô hình nuôi tôm siêu thâm canh công nghệ cao trong nhà kính của Tập

đoàn Việt Úc đầu tư tại Bạc Liêu,… và bước đầu đã khẳng định hiệu quả. Đặc

biệt, vài năm gần đây, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp gia tăng,

trong đó có nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn như: TH Truemilk, Dabaco,

Vingroup, Hòa Phát,…

Quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp từ sản xuất nhỏ lẻ sang nền sản

xuất hàng hóa tập trung thời gian gần đây cũng đã ghi nhận nhiều kết quả quan

trọng. Nhiều ngành sản xuất nông nghiệp như sữa, thủy sản, chăn nuôi đã “tiệm

cận” công nghệ hàng đầu thế giới.

Tuy nhiên, nhìn tổng thể, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn hiện còn rất khiêm tốn. Tính chung cả nước chỉ có

khoảng 1% tổng số doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.

1.2.1.2. Thực tiễn phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tại một số địa phương

a) Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu trong cả nước về phát triển

doanh nghiệp nông nghiệp. Theo tác giả Võ Trí Thành (2016): Thành phố Hồ

Chí Minh định hướng phát triển nông nghiệp thành phố theo hướng nông

nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, việc

phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp là cần thiết, nhằm thu hút nguồn lực

về vốn, khoa học công nghệ, lao động có kỹ thuật, trình độ cao, nâng cao năng

suất lao động nghiệp nông thôn thành phố. Hiện trạng phát triển doanh nghiệp:

Thành phố Hồ Chí Minh có tổng diện tích đất nông nghiệp là 115.767,79 ha

(năm 2015), giảm 269,71 ha so với năm 2014. Tổng số lao động trong nông

nghiệp khoảng 107.856 người, tăng 3.000 người so với năm 2010. Năng suất

25

lao động lĩnh vực nông nghiệp bình quân ước đạt 88,1 triệu đồng/người/năm,

khoảng 4.000 USD/người/năm (theo giá hiện hành). Thành phố có số doanh

nghiệp nông nghiệp là 451 doanh nghiệp (năm 2015), giảm 49 doanh nghiệp so

với năm 2014 và tăng 302 doanh nghiệp so với năm 2011, trong đó đa phần là

doanh nghiệp nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan (chiếm khoảng

76%), còn lại là các doanh nghiệp khai thác, nuôi trồng thủy sản và doanh

nghiệp lâm nghiệp và dịch vụ nông nghiệp. Ngoài ra, thành phố hiện có khoảng

300 cửa hàng buôn bán sỉ và lẻ cá cảnh. Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp

cũng đa dạng, trong đó giống cây trồng, vật nuôi có 140 doanh nghiệp, doanh

nghiệp chuyên xuất khẩu cá cảnh có 10 doanh nghiệp, 04 doanh nghiệp cá sấu.

Tại khu nông nghiệp công nghệ cao thành phố (xã Phạm Văn Cội, huyện Củ

Chi) cũng đang có 14 dự án đầu tư với tổng diện tích 56,8 ha, tổng vốn đầu tư

đạt 450 tỷ đồng, các dự án này tập trung chủ yếu vào lĩnh vực ứng dụng công

nghệ cao trong chọn tạo, nhân giống cây trồng có năng suất và chất lượng cao,

công nghệ tế bào thực vật, công nghệ sinh học phân tử, công nghệ xử lý nông

sản sau thu hoạch bằng nhiệt, sản xuất chế phẩm sinh học,...

Về hỗ trợ cho doanh nghiệp nông nghiệp: Năm 2015, trên địa bàn thành

phố, số cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý

của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được các cơ quan quản lý nhà

nước về an toàn thực phẩm kiểm tra, đánh giá và cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ

điều kiện an toàn thực phẩm là 378 cơ sở, lũy tiến đến nay đã cấp 1.567 giấy

chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Đã chứng nhận VietGAP

trong là 88 tổ chức, cá nhân sản xuất rau với tổng diện tích 25,17 ha diện tích

canh tác, tương đương 108,6 ha diện tích gieo trồng; sản lượng ước tính 2.458,9

tấn/năm; 01 tổ chức sơ chế rau với diện tích sơ chế 500m2, năng suất sơ chế

365 tấn/năm. Tính lũy tiến đến nay, tổng số đơn vị sản xuất rau, quả trên địa

bàn Thành phố đã được chứng nhận VietGAP là 763 tổ chức, cá nhân (bao gồm

xã viên 07 hợp tác xã và tổ hợp tác: HTX Ngã 3 Giòng, HTX Phú Lộc, HTX

Thỏ Việt, HTX Phước An, HTX Nhuận Đức, HTX Nông nghiệp Xanh và Tổ

26

cây ăn trái Trung An, 11 công ty và các nông hộ), với tổng diện tích 458,46 ha;

tương đương 2.161,62 ha diện tích gieo trồng; sản lượng dự kiến 48.238,84

tấn/năm. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ các hoạt động thiết kế

website - “Chương trình mỗi nhà nông một website”; Trong năm 2015, đã thiết kế

website cho 20 đơn vị. Lũy kế thực hiện từ đầu chương trình đến nay là 126 đơn

vị. Hỗ trợ thiết kế logo, xây dựng nhãn hiệu, thiết kế tờ bướm: thiết kế logo, bao

bì cho và thiết kế ấn phẩm cho 30 đơn vị. Lũy tiến từ đầu chương trình cho đến

năm 2015 đã thiết kế cho thiết kế logo, bao bì cho 150 đơn vị; thiết kế ấn phẩm

cho 120 đơn vị. Định kỳ hàng năm thành phố đã tổ chức các sự kiện hội chợ, triển

lãm, hội thi chuyên ngành nông nghiệp như: Hội chợ - Triển lãm Giống nông

nghiệp (qua 3 lần tổ chức Hội chợ đã có 245 Hợp đồng được ký kết giữa người

sản xuất và doanh nghiệp tiêu thụ, trong quá trình triển khai các hợp đồng - có 170

hợp đồng được triển khai); Hội chợ - Triển lãm nông nghiệp công nghệ cao và

công nghiệp thực phẩm; Hội chợ Nông sản xuất khẩu Việt Nam - Vietnam Farm

Expo; Hội thi Trái ngon - An toàn Nam Bộ; Hội thi - Triển lãm Bò sữa. Về chính

sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp (theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND

ngày 10 tháng 6 năm 2011; Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3

năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về khuyến khích chuyển dịch

cơ cấu nông nghiệp đô thị giai đoạn 2011 - 2015), trong giai đoạn 2011-2015, đã

có 07 doanh nghiệp được vay vốn hỗ trợ lãi vay từ các tổ chức tín dụng (ngân

hàng) với tổng vốn đầu tư 308.505 triệu đồng, trong đó vốn vay 146.489 triệu

đồng.

Ngoài ra, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố còn hỗ trợ

doanh nghiệp trong các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn các chính

sách của Trung ương và thành phố, hỗ trợ cấp phát 2.000 liều tinh bò sữa giới

tính Canada và tinh cao sản của Israel cho công ty Bò Sữa và các hộ trại chăn

nuôi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tính từ khi triển khai thực hiện

chương trình đến nay là 5.477 liều nhằm thực hiện chương trình nhập nội, cải

27

thiện chất lượng đàn bò sữa. Dự kiến số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực

nông nghiệp trong thời gian tới sẽ gia tăng về cả số lượng và chất lượng, đặc

biệt là lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, nguyên nhân chủ yếu do hiện nay

Trung ương và thành phố đang ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích

phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp đô

thị, doanh nghiệp công nghệ cao, sản xuất giống, phù hợp với định hướng phát

triển nông nghiệp thành phố như: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày

09/06/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông

nghiệp, nông thôn, theo đó doanh nghiệp, hợp tác xã, liên minh hợp tác xã có

dự án vay vốn được vay từ tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản đảm bảo

tối đa bằng 70% giá trị hợp đồng chuyển giao khoa học công nghệ hoặc tiêu

thụ sản phẩm là kết quả của việc sản xuất ứng dụng công nghệ cao của khách

hàng; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính

phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông

thôn, theo đó doanh nghiệp được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ đầu tư

cơ sở hạ tầng phát triển vùng sản xuất; Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày

23/2/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về khuyến khích chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 -

2020, theo đó các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ 100% lãi suất (lãi suất vay từ

các tổ chức tín dụng), ngoài ra các doanh nghiệp khi có nhu cầu về vốn cho

phát triển sản xuất được hỗ trợ lãi vay của ngân sách nhà nước theo Quyết định

số 50/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về

ban hành quy định về thực hiện chương trình kích cầu đầu tư của thành phố Hồ

Chí Minh, Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 14/5/2015 của Ủy ban nhân

dân thành phố về Chính sách khuyến khích áp dụng quy trình thực hành sản

xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh.

b) Tỉnh Tuyên Quang

28

Theo đánh giá của lãnh đạo địa phương: Phần lớn các doanh nghiệp

Tuyên Quang phần lớn là nhỏ và vừa, chưa đủ năng lực cạnh tranh, chưa sẵn

sàng tiếp cận công nghệ mới. Nhiều doanh nghiệp còn bị động với các xu thế

phát triển mới, chưa sẵn sàng chuyển hướng mô hình tổ chức kinh doanh. Trong

khi đó, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt và đứng trước áp lực lớn về nguồn

lực để chuyển đổi, đổi mới sáng tạo, tạo đột phá. Việc hình thành, phát triển

lực lượng lao động được trang bị đủ kỹ năng, trình độ để khai thác, làm chủ

được công nghệ, phương thức vận hành mới, tạo ra được sản phẩm, dịch vụ,

giá trị gia tăng, việc làm mới cũng là một thách thức lớn.

Cùng với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập

sâu rộng, tỉnh Tuyên Quang đặc biệt quan tâm thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh

nghiệp phát triển cùng sự phát triển công nghệ thông tin, đổi mới và ứng dụng

công nghệ tiên tiến, tận dụng thời cơ của CMCN 4.0; ưu tiên phát triển công

nghiệp công nghệ số, nông nghiệp thông minh, du lịch thông minh, đô thị

thông minh; thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; cải cách giáo dục và

dạy nghề, đào tạo nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ

sản xuất mới; tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho doanh nghiệp đầu tư phát

triển khoa học công nghệ. Đặc biệt, cộng đồng doanh nghiệp cũng luôn nỗ lực

đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ, từng bước tham gia vào chuỗi giá trị.

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2008-2017 của

tỉnh Tuyên Quang tăng bình quân 4,4%/năm, sản lượng lương thực hằng năm

trên 32 vạn tấn. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng tập

trung, khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, đi sâu phát

triển mạnh các sản phẩm chủ lực của từng lĩnh vực: (1) Các vùng sản xuất

hàng hóa quy mô lớn đã được hình thành và có sự chuyển biến tích cực theo

hướng sản xuất an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với nhu cầu thị

trường (Vùng cam theo tiêu chuẩn VietGAP là 195,7 ha; vùng chè theo tiêu

chuẩn VietGAP và Rainforest là 830 ha; vùng lạc 4.294 ha; vùng mía 10.831

29

ha; năng suất các cây trồng chủ lực (chè, cam, mía, lạc) tăng bình quân hàng

năm từ 1,6-7,0%). (2) Chăn nuôi chuyển dịch theo hướng trang trại, gia trại

(toàn tỉnh có 09 hợp tác xã và 244 trang trại, chiếm tỷ trọng 35,2%), có trên

386 hộ chăn nuôi quy mô từ 300-1.000 con lợn thịt/lứa, từ 2.000-5.000 con

gia cầm/lứa. (3) Thực hiện quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng theo

tiêu chuẩn FSC: Diện tích rừng trồng gỗ nguyên liệu hiện có 110.469 ha, trong

đó diện tích rừng gỗ lớn 37.707,2 ha, rừng trồng sản xuất được cấp chứng chỉ

FSC là 17.282,6 ha; đầu tư xây dựng nhà nuôi cấy mô công suất 1,5 triệu cây

giống lâm nghiệp; thu hút đầu tư 04 dự án chế biến gỗ, 01 dự án sản xuất

giống cây lâm nghiệp.

(4) Nuôi cá lồng trên sông, trên hồ thủy điện phát triển mạnh, với tổng

số 1.853 lồng nuôi cá, trong đó: Nuôi bằng các giống có giá trị kinh tế cao là

583 lồng, chiếm 31% tổng số lồng nuôi cá; sản lượng cá đặc sản thương phẩm

nuôi trong lồng đạt trên 300 tấn. Ngành nghề nông thôn (chế biến nông, lâm,

thủy sản,...) và dịch vụ (vật tư nông nghiệp, vận tải, vật liệu xây dựng,...) có sự

phát triển mạnh, đến nay toàn tỉnh có 15.480 cơ sở sản xuất kinh doanh (trong

đó có 262 doanh nghiệp, 57 HTX, 15.159 hộ gia đình), tăng 13.939 cơ sở so

với năm 2008, tổng số lao động tại các cơ sở là 31.526 lao động. Thành lập 06

làng nghề chè tại huyện Sơn Dương; hỗ trợ, tư vấn xây dựng 31 nhãn hiệu sản

phẩm gắn với xây dựng chất lượng tiêu chuẩn cơ sở.

Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng

cao năng lực cạnh tranh, trong 5 năm, tỉnh đã mời gọi thu hút đầu tư 24 dự án

phát triển sản xuất, chế biến nông lâm sản, với tổng số vốn cam kết trên 5.766

tỷ đồng. Một số nhà đầu tư lớn, như: Công ty cổ phần tập đoàn TH True Milk

đầu tư trang trại 20.000 con bò sữa và nhà máy sữa công nghệ cao 300 tấn sản

phẩm/ngày; Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam đầu tư tổ hợp sản

xuất giống, quy mô 60.000 gà bố mẹ, 4.800 con lợn nái; Công ty cổ phần Hồ

Toản đầu tư trang trại bò sữa, quy mô 1.000 con bò sữa con; Công ty TNHH

30

Trường Thọ Việt Nam đầu tư nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, công suất

200.000 tấn sản phẩm/năm; Công ty cổ phần Woodsland đầu tư nhà máy chế

biến gỗ, công suất 150.000 m3/năm.

c) Huyện Ngọc Lặc (tỉnh Thanh Hóa)

Hiện nay trên địa bàn huyện Ngọc Lặc (tỉnh Thanh Hóa) có hơn 1.500

doanh nghiệp và hộ sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực CN-TTCN. Kết quả

cho thấy: 8 tháng đầu năm 2018, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp (CN-TTCN) trên địa bàn huyện đạt hơn 500 tỷ đồng. Lĩnh vực CN-

TTCN thời gian qua đã có những đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế

- xã hội của địa phương. Trong đó, tập trung ở các lĩnh vực: May xuất khẩu;

chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ gia dụng, mỹ nghệ; mây tre đan, dệt thổ cẩm...,

tạo việc làm cho hàng chục nghìn lao động có thu nhập ổn định. Mặc dù đạt

được kết quả tích cực, tuy nhiên sản xuất CN-TTCN trên địa bàn huyện Ngọc

Lặc thời gian qua vẫn còn gặp một số khó khăn, như: Ngoài Công ty TNHH

Việt Pan - Pacific tại thị trấn Ngọc Lặc đang tạo việc làm cho hơn 1.300 lao

động; còn lại phần lớn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô

đầu tư còn nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp; chưa chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ,

áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, máy móc thiết bị lạc hậu dẫn tới năng

suất thấp, tính cạnh tranh của sản phẩm chưa cao. Nhiều lĩnh vực sản xuất mới

dừng lại ở mức độ sơ chế, chưa chế biến sâu nên giá trị sản xuất chưa cao. Bên

cạnh đó, trình độ năng lực quản lý cũng như tay nghề của người lao động còn

thấp.

Tóm lại, phát triển doanh nghiệp nông nghiệp đã được các địa phương

quan tâm, chú ý, tạo điều kiện phát triển. Thực tiễn về phát triển doanh nghiệp

nông nghiệp ở các địa phương là bài học kinh nghiệm tốt đối với huyện Na

Hang, tỉnh Tuyên Quang.

1.2.2. Một số nghiên cứu có liên quan đến phát triển doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn một số huyện miền núi cao

31

Nghiên cứu những liên quan về doanh nghiệp đã được một số công trình

đã tiến hành trên các khía cạnh: năng lực cạnh tranh, khó khăn thách thức, yếu

tố ảnh hưởng,... Sau đây là một số nghiên cứu tiêu biểu:

Phân tích một số vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

hiện nay, tác giả Trịnh Việt Tiến (2018) qua phân tích các tác tác động đến việc

nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả đã làm sáng tỏ những

vấn đề còn tồn tại hiện nay tại các doanh nghiệp, đồng thời từ đó đề xuất một

số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhóm

giải pháp này bao gồm: (1) Sự điều tiết của nhà nước, (2) Đối với mỗi doanh

nghiệp và (3) Đối với cộng đồng doanh nghiệp. Đây được đánh giá là hệ thống

giải pháp khá toàn diện và hệ thống. Tác giả chi rằng, để năng cao năng lực cạn

tranh của các doanh nghiệp vẫn rất cần bàn tay của nhà nước. Do đó nhà nước

nên có các chính sách hỗ trợ đồng bộ và hiệu quả cho các doanh nghiệp. Về

phía các doanh nghiệp, khi đã được nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, cũng cần

nắm bắt cơ hội để tăng cường năng lực cạnh tranh, không những vì sự tồn tại,

phát triển của doanh nghiệp, mà còn góp phần củng cố và tăng cường năng lực

cạnh tranh tổng hợp của nền kinh tế để tăng cường năng lực hội nhập phục vụ

phát triển kinh tế xã hội đất nước.

Đánh giá về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi thực thi các Hiệp

định thương mại tự do, tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân và Hoàng Đình Minh

(2018) cho biết: Từ nhiều năm nay, Việt Nam đã ký kết nhiều Hiệp định thương

mại tự do (FTA) song phương và đa phương với các đối tác quốc tế. Hà Nội là

trung tâm kinh tế miền Bắc cũng như cả nước, vì thế năng lực cạnh tranh của

các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô sẽ là động lực cho cạnh tranh của các

doanh nghiệp khác trong khu vực cũng như cả nước. Tác giả đã phân tích năng

lực cạnh tranh hiện nay của các doanh nghiệp trên địa bàn, từ đó đề xuất một

số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong quá trình

thực thi các Hiệp định FTA vừa được ký kết.

Nghiên cứu những khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp vừa

và nhỏ tại Việt Nam hiện nay, tác giả Nguyễn Mạnh Cường (2018) cho biết:

32

Những khó khăn đang cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

hiện nay là các vấn đề về nguồn vốn, tiếp cận các cơ chế chính sách, thị

trường,… Đồng thời tác giả đề xuất: Việc tháo gỡ khó khăn để các doanh

nghiệp này phát triển ngoài sự hỗ trợ của Chính phủ trong việc cải thiện môi

trường đầu tư, cũng cần sự chủ động tích cực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

tìm kiếm những giải pháp vượt qua khó khăn chứ không chỉ thụ động, chông

trờ ỷ lại các chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước và Chính phủ.

Tác giả Mai Văn Nam và Hoàng Phương Đài (2012) đã tiến hành đề tài

phân tích thực trạng và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cung cấp và nhu

cầu sử dụng dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nông nghiệp ở thành phố Cần

Thơ, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp

nông nghiệp ở thành phố Cần Thơ. Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp và số liệu sơ

cấp với cỡ mẫu 163 doanh nghiệp, trong đó có 112 doanh nghiệp kinh doanh

dịch vụ hỗ trợ và 51 doanh nghiệp nông nghiệp theo phương pháp chọn mẫu

ngẫu nhiên phân tầng. Phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu

là phân tích thống kê và phân tích nhân tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy các

nhân tố ảnh hưởng đối với việc cung cấp và nhu cầu sử dụng dịch vụ hỗ trợ cho

doanh nghiệp là chi phí dịch vụ cao, chất lượng thấp, hạn chế về loại hình dịch

vụ và quy mô nguồn vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ. Từ kết quả nghiên cứu

đưa ra các giải pháp để giúp phát triển các dịch vụ hỗ trợ như phát triển nhu

cầu và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ vốn và nâng

cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tác giả cho biết: Hầu hết các doanh

nghiệp đều có nhu cầu sử dụng các loại dịch vụ hỗ trợ. Về lựa chọn nguồn cung

cấp các dịch vụ hỗ trợ, nhìn chung chất lượng dịch vụ hỗ trợ do khu vực tư

nhân cung cấp theo đánh giá của các doanh nghiệp thì có chất lượng hơn so với

khu vực Nhà nước. Về chất lượng dịch vụ được nhận định là ở mức chấp nhận

được. Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch vụ hỗ trợ tư nhân có hiệu quả cao, đáp

ứng nhanh chóng, thuận lợi, có chất lượng. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng dịch vụ

33

hỗ trợ của các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ còn

hạn chế do nhiều nguyên nhân ảnh hưởng. Chủ yếu tập trung ở các vấn đề như:

tài chính doanh nghiệp chưa cho phép, không có nhu cầu, chi phí cao,... Về thị

trường cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nông nghiệp, các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng dịch vụ cung cấp như: thương hiệu và phong cách phục

vụ của nhà cung cấp dịch vụ, sự phù hợp và mức độ an toàn của các dịch vụ

cung cấp, cơ sở vật chất và sự quan tâm đến khách hàng của nhà cung cấp dịch

vụ, giá cả và uy tín của nhà cung cấp dịch vụ, sự hỗ trợ của các tổ chức liên

quan cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hỗ trợ, sự quan tâm của Nhà nước

và chính sách hợp lý cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hỗ trợ, sự ảnh hưởng

của các hiệp hội và quy mô doanh nghiệp đến sự phát triển của doanh nghiệp

kinh doanh dịch vụ hỗ trợ; các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch

vụ hỗ trợ của doanh nghiệp nông nghiệp như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh và năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, thông tin về dịch vụ hỗ trợ.

Đồng thời, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch

vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nông nghiệp ở thành phố Cần Thơ.

Tóm lại, tuy chưa khảo sát hết các công trình đã nghiên cứu có liên quan,

các nghiên cứu đã khảo sát trên đây đi sâu tìm hiểu, phân tích năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp, phân tích những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp

phả, xác định những nhu cầu mà doanh nghiệp nông nghiệp cần có nhằm phát

triển dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nông nghiệp,… Các công trình này có

những giá trị tốt, đã tổng kết những kinh nghiệm có giá trị, rất đáng được các

địa phương như huyện Na Hang tham khảo, vận dụng vào phát triển doanh

nghiệp trên địa bàn.

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

34

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Na Hang là huyện vùng cao của tỉnh Tuyên Quang cách trung tâm thị xã

Tuyên Quang 110 Km về phí bắc. Các vị trí tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp

huyện Huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang; Phía Đông giáp huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc

Cạn; Phía Nam giáp huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang; Phía Tây giáp huyện

Bắc Quang tỉnh Hà Giang.

Na Hang nằm trong lưu vực của 2 sông lớn: Sông Gâm bắt nguồn từ Trung

Quốc chảy qua núi chảy qua xã Thượng Tân huyện Bắc Mê vào địa phận Na Hang

với chiều dài 53 km, hướng sông chảy từ Bắc xuống Nam; Sông Năng bắt nguồn

từ tỉnh Cao Bằng xuống hồ Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) chảy qua Thác Đầu Đẳng vào

địa bàn huyện Na Hang với chiều dài 25 km; hai sông hợp với nhau tại chân núi

Pắc Tạ cách thượng lưu đập thuỷ điện 2 km. Ngoài ra 2 con sông Gâm và sông

Năng, Na Hang còn có nhiều khe, Đậu Tươngh, suối nhỏ và trung bình. Địa hình

đồi núi thuộc cánh cung Sông Gâm, có nhiều núi đá vôi, tập trung ở phía Nam và

phía Bắc, độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam, Na Hang được chia thành 2 tiểu

vùng. Tiểu vùng khu A, ở phía Nam của huyện gồm 3 xã và 1 thị trấn, giao thông

ở khu A thuận lợi hơn so với tiểu vùng còn lại. Tiểu vùng khu C, ở phía Đông và

Bắc của huyện gồm 8 xã, địa hình chủ yếu là núi cao.

Na Hang mang tính chất của khí hậu vùng núi cao. Nhiệt độ dao động

lớn giữa mùa hè và mùa đông. Mùa đông nhiệt độ trung bình 15 - 200C, mùa

hè nhiệt độ lên đến 380C hoặc có thể hơn; mùa Hè có gió Đông Nam, Tây Nam

kéo dài từ tháng 5 - tháng 10, mùa Đông có gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng

11 - tháng 4 năm sau. Hàng năm, vùng núi cao thường xuất hiện sương muối

và băng giá, độ ẩm không khí trung bình là 85%. Nhiệt độ trung bình năm: 220-

240C; nhiệt độ cao nhất là 350- 380C; nhiệt độ thấp nhất là 40C, có năm nhiệt

độ xuống tới 10C.

Hệ thống sông ngòi ở Na Hang gồm có hai con sông lớn chảy qua là sông

Gâm (phía tây) và sông Năng (phía đông Na Hang). Mạng lưới sông ngòi nhỏ khá

dày song chế độ nước lại không đều giữa các mùa trong năm. Sông Năng (hiện bị

35

ngập lũ do xây dựng đập thuỷ điện và tạo thành hồ) chia Na Hang thành các khu

vực bao quanh hồ. Sông Gâm phía trên đập trở thành hồ thủy điện và tạo thành

ranh giới phía Tây của huyện Na Hang. Phía dưới đập hồ Na Hang sông Gâm

được chảy về phía Nam và gặp sông Lô để chảy về Phú Thọ.

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Na Hang có 1.792 hộ với 45.985 nhân khẩu. Mật độ dân số bình quân

của toàn khu vực là 39 người/km2. Dân số phân bố tương đối đồng đều giữa

các xã trong khu vực, mật độ cao nhất ở xã Thanh Tương (82 người/km2), thấp

nhất ở xã Sơn Phú (12 người/km2). Dân tộc trong vùng gồm có 3 dân tộc chính

là Tày ưu thế chiếm 47,5% số hộ, Dao chiếm 35,7% số hộ, Mông chiếm 11,5%

số hộ; ngoài ra là dân tộc Kinh, Cao lan, Nùng, Hoa, Hán (chiếm 5,3%). Nguồn

thu nhập chính của người dân dựa vào các hoạt động nông nghiệp (với lúa và

ngô là các cây trồng chính).

Na Hang có 12 xã, thị trấn với 127 thôn bản. Số người trong độ tuổi lao

động là 5.787 người, chiếm 65% dân số. Hiện tại lao động ở khu vực nông

thôn mới sử dụng 80% số ngày làm việc trong năm nên có thể huy động lao

động nhàn rỗi để tăng thu nhập.

- Về nông, lâm nghiệp, thủy sản

+ Về trồng trọt và lâm nghiệp: Trên địa bàn huyện Na Hang có một số

cây trồng có tiềm năng, thế mạnh và đã được đưa vào Nghị quyết của Đại hội

Đảng bộ huyện (khóa XXI), nhiệm kỳ 2016-2020 như: Lúa nếp cái hoa vàng;

cây đậu tương, đậu xanh với trên 100 ha và đang hình thành vùng sản xuất hàng

hóa tập trung; có trên 1.300 ha diện tích chè đặc sản của huyện tại các xã Sinh

Long, Hồng Thái, Sơn Phú,... Na Hang với trên 11.000 ha diện tích rừng trồng

sản xuất. Trong giai đoạn 2016-2020 huyện tiếp tục thực hiện các giải pháp

nâng cao năng suất rừng trồng, khai thác có hiệu quả nhằm phục vụ công nghiệp

chế biến gỗ của huyện và của tỉnh Tuyên Quang.

+ Chăn nuôi: Huyện Na Hang có thế mạnh chăn nuôi những vật nuôi đặc

sản của địa phương như: Sản phẩm thịt lợn đen địa phương, chăn nuôi gà đồi,

trâu thương phẩm và xây dựng thương hiệu thịt trâu khô Na Hang.

36

+ Thủy sản: Với diện tích mặt nước lớn, trên 4.500 ha (do huyện quản

lý) có lợi thế để phát triển cho nuôi trồng thủy trên hồ thuỷ điện Tuyên Quang;

khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nuôi cá trên hồ thuỷ điện

gắn với chế biến đặc biệt là phát triển nuôi cá đặc sản.

- Về phát triển công nghiệp: Na Hang có lợi thế về phát triển công nghiệp

sản xuất vật liệu xây dựng với các mỏ đá tập trung ở xã Năng Khả, Đà Vị; công

nghiệp khai khoáng quặng barit ở Hang Khào, thị trấn Na Hang; quặng kim loại

màu: chì, kẽm,… ở khu vực các xã Năng Khả, Khâu Tinh, Côn Lôn.

- Về du lịch, dịch vụ: Với nền văn hóa khá đa dạng và phong phú và

được thiên nhiên ưu đãi ban tặng nhiều danh lam thắng cảnh như: Núi Pác Tạ,

thác Pác Ban (còn gọi là Thác Mơ), hang Phia Muồn (đã được khai quật nghiên

cứu xác định là người tiền sử sinh sống cách nay trên 8.000 năm), động Nà

Chao, hang Thẳm Pioóng. Mặt khác, công trình Hồ thủy điện Tuyên Quang

có công suất 342 MW gồm 3 tổ máy, sản lượng điện hàng năm 1.295 triệu

KW đi vào hoạt động đã tạo cho Na Hang một vùng hồ rộng lớn trên 8.000 ha

(bao gồm cả diện tích quản lý của huyện Lâm Bình) đã tạo ra sự kết nối các

tuyến đường thủy từ Na Hang với các xã của huyện, nối liền với khu danh

thắng Quốc gia đặc biệt Ba Bể của tỉnh Bắc Kạn; huyện Bắc Mê của tỉnh Hà

Giang. Ngoài những danh lam thắng cảnh nổi tiếng thì các đền, chùa như Đền

Pác Tạ, Pác Vãng có từ thế kỷ thứ XIII cũng được trùng tu, khôi phục đã đáp

ứng phần nào việc thăm quan, thưởng ngoạn các thắng cảnh và du lịch tâm

linh của du khách khi đến với Na Hang. Có thể nói: Núi rừng hùng vĩ; thiên

nhiên tươi đẹp; con người hồn hậu, lịch lãm được kết tinh từ bề dầy của lịch

sử, văn hóa - đó chính là tiềm năng to lớn để huyện Na Hang phát triển trong

thời gian tới.

Tuyến đường Quốc lộ 279, tỉnh lộ 176, tuyến đường thủy lòng hồ thủy

điện Tuyên Quang, đây là các tuyến đường có vai trò quan trọng trong chiến

lược phát triển kinh tế; ngoài ra còn có các tuyến đường huyện lộ; đường liên

37

thôn, liên xã; đến nay đã có 12/12 xã, thị trấn và 119/127 thôn bản có đường

ôtô đến trung tâm. Tuy nhiên, chất lượng đường kém thường ghập ghềnh, nhỏ

hẹp, nhiều ổ gà, ổ voi ảnh hưởng đến việc đi lại và giao lưu sản phẩm hàng hóa

của nhân dân các dân tộc trong vùng .

Hệ thống thủy lợi huyện đã và đang từng bước được củng cố và phát triển,

các công trình thủy lợi hiện nay chủ yếu là các công trình tạm, trong chương trình

135 của các xã đã được thực hiện một số công trình thủy lợi kiên cố.

Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách, đầu tư kinh phí

cho y tế nhằm nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Hệ thống y tế từ huyện đến cơ

sở đã có sự quan tâm đầu tư cả về đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất và trang thiết bị

khám, chữa bệnh; Y tế thôn, làng từng bước phát triển. Công tác y tế dự phòng

được triển khai có hiệu quả, các ổ dịch đã được phát hiện và ngăn chặn kịp thời,

không để lan rộng. Công tác xã hội hoá về y tế có nhiều tiến bộ, đáp ứng nhu cầu

khám chữa bệnh của nhân dân. Công tác khám chữa bệnh theo thẻ BHYT ngày

càng được hoàn thiện, chất lượng được nâng cao. Tuy nhiên, công tác khám chữa

bệnh cho nhân dân vẫn còn có mặt hạn chế, cán bộ y tế còn thiếu và yếu, cơ sở

vật chất trang thiết bị khám chữa bệnh còn thiếu, việc chăm sóc sức khoẻ cho

người dân ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.

Sự nghiệp giáo dục luôn được Cấp uỷ, Chính quyền địa phương quan

tâm đúng mức và có nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất, trang thiết bị

dạy học được đầu tư, cơ bản đã xoá được trường học tạm, lớp tạm. Công tác xã

hội hóa giáo dục được quan tâm; các chủ trương chính sách hỗ trợ học sinh dân

tộc thiểu số được triển khai tốt. Tỷ lệ học sinh đạt tốt nghiệp phổ thông trung

học những năm gần đây ngày càng tăng.

Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được đầu tư, góp phần

thay đổi cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân. Tỷ

lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng gần 20%. Công tác khuyến học đã được

quan tâm đúng mức và đạt hiệu quả.

38

Hiện nay đã có 12/12 số xã, thị trấn có điện sinh hoạt, trên 90% số hộ gia đình

dùng điện lưới quốc gia. Các mặt hoạt động văn hóa thông tin đã chú trọng vào mục

đích bồi dưỡng, phát triển nhân tố con người, từng bước xây dựng nếp sống văn hóa

làng xã, văn hóa cộng đồng; giữ gìn và phát huy bản sắc truyền thống dân tộc, khôi

phục các lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc Tày, Mông,... Từng bước xây dựng

nếp sống văn hóa ở các cơ quan, đơn vị và khu dân cư.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Hoạt động của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nông nghiệp nói

riêng và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh

Tuyên Quang.

+ Văn bản pháp lý liên quan đến doanh nghiệp nông nghiệp và phát triển

doanh nghiệp nông nghiệp

+ Thực trạng hoạt động và phát triển doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các

ngành nghề, lĩnh vực và doanh nghiệp nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu.

- Những khó khăn trở ngại và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh

nghiệp nói chung và doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng tại huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang

+ Khó khăn, thách thức

+ Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nói chung, doanh

nghiệp nông nghiệp nói riêng và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp.

- Quan điểm và giải pháp phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, đáp ứng

yêu cầu tái cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

+ Quan điểm, định hướng

+ Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, góp phần tái cơ

cấu kinh tế trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp

2.3.1.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập số liệu thứ cấp

39

Đề tài tiến hành tổng quan kết quả các công trình nghiên cứu, tài liệu

khoa học đã công bố trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Các

số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ: Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Nông

nghiệp & PTNT, Hiệp Hội Doanh nghiệp huyện Na Hang, Chi cục Thống kê

huyện Na Hang, UBND huyện, các công trình nghiên cứu đã triển khai,... Trên

cơ sở tổng hợp phân tích một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước để

rút ra những vấn đề có tính lý thuyết, lý luận và thực tiễn về phát triển doanh

nghiệp nông nghiệp tại địa phương.

2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp chính sau đây:

a) Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra hay còn gọi là

bảng hỏi. Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp

nông nghiệp trên địa bàn. Nội dung của bảng hỏi bao gồm các thông tin liên

quan đến đặc điểm danh tính của doanh nghiệp (tên doanh nghiệp, loại hình

doanh nghiệp, trụ sở chính, địa bàn hoạt động, người đại diện theo pháp luật,

giới tính, tuổi, học vấn, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh

đối với doanh nghiệp nông nghiệp,...), nguồn lực của doanh nghiệp (vốn đăng

ký, số lao động, thời gian hoạt động, năm bắt đầu hoạt động,...), một số chỉ tiêu

kết quả sản xuất, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp (doanh thu, lợi nhuận, thu

nhập người lao động,...), khó khăn thách thức,...

Tính đến thời điểm 31/12/2018, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên tất

cả các ngành nghề và lĩnh vực tại địa bàn huyện Na Hang có 48 doanh nghiệp.

Trong đó, có 25 doanh nghiệp nông lâm nghiệp và 23 doanh nghiệp công nghiệp-

xây dựng-giao thông vận tải. Do số doanh nghiệp có ít, vì vậy tác giả lựa chọn

điều tra tổng thể, tiến hành khảo sát toàn bộ 25 doanh nghiệp nông nghiệp trên địa

bàn và 23 doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng-giao thông vận tải.

Số liệu điều tra được nhập trên Excel dựa trên form đã thiết lập. Mẫu

phiếu điều tra và số liệu điều tra này được trình bày ở phụ lục.

b) Phương pháp quan sát trực tiếp

40

Quan sát trực tiếp hiện trường để thu thập các số liệu liên quan về thực

trạng hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các ngành nghề và

lĩnh vực, đặc biệt là doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn.

c) Phương pháp thảo luận nhóm với những người có liên quan

Những người liên quan bao gồm cán bộ quản lý cấp huyện và đại diện

doanh nghiệp. Nội dung thảo luận những vấn đề liên quan đến khó khăn, thách

thức trong phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn.

2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin

Các loại số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu được được kiểm tra, phân

tổ và tổng hợp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng sử dụng phần

mềm thống kê Excel/PivotTable (Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa, 2012).

Các thông tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính toán

xử lý một số đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: Độ lệch chuẩn (SD),

sai số chuẩn (SE) và hệ số biến động (CV%) nhằm hiểu rõ bản chất dãy số liệu

đã quan sát.

2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin

2.3.3.1. Phương pháp phân tích hồi quy đa biến dạng tuyến tính

Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến dạng tuyến tính để phân

tích mối liên hệ tương quan giữa một số biến độc lập là các biến định lượng

và biến định tính (biến giả định) với các biến phụ thuộc là doanh thu của doanh

nghiệp, lợi nhuận doanh nghiệp và thu nhập của người lao động tại doanh

nghiệp. Bởi trên thực tế, phát triển doanh nghiệp thường được dựa trên các

tiêu chí chủ yếu như sự gia tăng về doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận thu

được của doanh nghiệp cũng như thu nhập của người lao động tại các doanh

nghiệp mà họ làm việc.

Mục đích của phân tích mô hình hồi quy này ngoài việc tìm kiếm mối

liên hệ, ước lượng sự liên hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc trên

đây, còn nhằm tìm hiểu lý do tại sao các doanh nghiệp nông nghiệp hiện

41

nay chưa thực sự phát triển dựa trên việc đối chiếu, so sánh với các doanh

nghiệp hoạt động trên các ngành nghề khác cùng trên địa bàn như: công

nghiệp-xây dựng-giao thông-thương mại dịch vụ,... Mặt khác, mặc dù cùng

trong nông nghiệp, nhưng lĩnh vực khác nhau cũng có thể có những lợi thế

khác nhau, nên rất cần ước lượng bằng mô hình đa biến này để có những

lời giải thích thỏa đáng.

Mô tả chi tiết các biến số độc lập và biến số phụ thuộc sẽ được trình bày

ở mục 3.2 chương 3. Phân tích hồi quy đa biến dựa trên phần mềm IBM SPSS

Statistic 20. Kết quả chi tiết các phân tích này được trình bày ở phụ lục.

2.3.3.2. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm phân

tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, thực trạng phát triển doanh nghiệp,

một số kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Các kết quả

này được biểu diễn dưới dạng các số tương đối, số tuyệt đối, số trung bình,

được trình bày bằng bảng số liệu, hình,...

2.3.3.3. Phương pháp so sánh

Phương pháp này được sử dụng để đánh giá thực trạng phát triển doanh

nghiệp của huyện Na Hang thông qua việc so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu theo

thời gian, theo loại hình doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp, theo vùng. Kết quả

của phân tích này sẽ là cơ sở của việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng

phát triển doanh nghiệp của huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

2.3.3.4. Phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Đề tài đồng thời sử dụng cả nghiên cứu định tính, chỉ rõ những đặc điểm

mang tính định tính của doanh nghiệp nông nghiệp, đồng thời sử dụng cả

nghiên cứu định lượng thông qua xác định các thông tin định lượng của doanh

nghiệp nông nghiệp trong nghiên cứu.

2.3.3.5. Nghiên cứu mô tả và nghiên cứu giải thích

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả để thiết lập trạng thái tồn tại của

sự vật hiện tượng, chỉ ra bộ mặt hiện thực của đối tượng nghiên cứu, là tiền đề

42

cho nghiên cứu giải thích nhằm chỉ ra mối quan hệ tất yếu, bản chất của hiện

tượng này (tức là hiện tượng cần được giải thích) với hiện tượng khác mà có

quan hệ với hiện tượng giải thích.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Hệ thống văn bản pháp lý của Trung ương và địa phương có liên quan đến

doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nông nghiệp.

- Số lượng, quy mô và lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp

kinh doanh trên tất cả các ngành nghề và lĩnh vực, đặc biệt là doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang qua các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018.

- Đặc điểm danh tính của doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp, địa chỉ liên

lạc, người chịu trách nhiệm pháp lý, địa bàn hoạt động (thành thị, nông thôn),

giới tính chủ doanh nghiệp, tuổi, học vấn của giám đốc, năm bắt đầu hoạt động,

thâm niên kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực đăng ký hoạt động, lĩnh vực kinh

doanh của doanh nghiệp nông nghiệp,….

- Nguồn lực của doanh nghiệp: số lao động, vốn đăng ký,…

- Kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp: Doanh thu,

lợi nhuận, thu nhập của người lao động,…

- Các biến số trong mô hình hồi quy đa biến:

+ Biến phụ thuộc: doanh nghiệp của doanh nghiệp, lợi nhuận doanh

nghiệp, thu nhập của người lao động tại doanh nghiệp

+ Biến độc lập: gồm biến độc lập định lượng (Tuổi của giám đốc, số lao

động, vốn,…) và biến độc lập định tính (giả định) như: địa bàn hoạt động (1 là

thành thị, 0 là nông thôn), giới tính của giám đốc, ngành nghề kinh doanh (1 là

nông nghiệp, 0 là ngành khác)

- Khó khăn, thách thức

- Hệ thống giải pháp để phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, góp phần

tái cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

43

3.1. Văn bản pháp lý và thực trạng phát triển doanh nghiệp kinh doanh

trên tất cả các ngành nghề và doanh nghiệp nông nghiệp huyện Na Hang

3.1.1. Một số văn bản pháp lý có liên quan đến phát triển doanh nghiệp nông

nghiệp

a) Ở cấp Trung ương

Tính tới thời điểm hiện nay, nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh

nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đã được ban hành và triển khai. Sau

đây là một số văn bản pháp lý quan trọng:

Chính sách hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo quyết định số 01/2012/QĐ-TTg.

Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị

định số 55/2015 NĐ-CP.

Chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát triển nuôi

trồng và khai thác dược liệu theo Nghị định 65/2017/NĐ-CP,…

Mới đây nhất Nghị định Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/2018/NĐ-

CP thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn với nhiều ưu đãi như

miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà

nước, hỗ trợ tập trung đất đai, tiếp cận hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ doanh nghiệp

nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.

b) Ở cấp địa phương: Ở cấp địa phương như tỉnh Tuyên Quang, để phát

triển nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp phải chủ động trong xây dựng

các mô hình liên kết, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ trong

sản xuất kinh doanh. Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Nghị

quyết số 41/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 quy định về một số chính sách

đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa

bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 -2020.

Như vậy các văn bản trên đây đã có tác động đến sự hoạt động và phát triển

doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

3.1.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các ngành

nghề và doanh nghiệp nông nghiệp huyện Na Hang

44

Kết quả điều tra tại địa bàn nghiên cứu cho thấy: Nếu như năm 2014,

toàn huyện Na Hang có tổng số 47 doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các

ngành nghề và lĩnh vực, trong đó có 24 doanh nghiệp Công nghiệp-Xây dựng

và Thương mại-Dịch vụ và có 23 doanh nghiệp nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 48,9%

tổng số doanh nghiệp trên tất cả các ngành nghề toàn huyện, đến năm 2016 toàn

huyện có 48 doanh nghiệp trên tất cả các ngành nghề, trong đó có 24 doanh

nghiệp nông nghiệp, chiếm 50,0% tổng số doanh nghiệp trên tất cả ngành nghề

toàn huyện. Đến năm 2018 này có 48 doanh nghiệp, trong đó có 25 doanh

nghiệp nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 52,1% tổng số doanh nghiệp trên tất cả các

ngành nghề của huyện Na Hang. Trong khi đó số lượng các doanh nghiệp kinh

doanh trên các ngành nghề công nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ lại có

vẻ có xu hướng giảm dần. Ta thấy, rõ ràng liên tục trong các năm 2014-2018

có sự gia tăng không những về cả số lượng các doanh nghiệp trên tất cả các

ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mà còn cả trong nông lâm nghiệp.

Đây là con số ấn tượng đối với một địa phương miền núi như huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang (Bảng 3.1).

Bảng 3.1. Số lượng các doanh nghiệp theo các ngành nghề huyện Na Hang

Đơn vị: doanh nghiệp

Ngành nghề kinh doanh

2014 2016 2018

Công nghiệp - Xây dựng và Thương mại-Dịch vụ

24

24

23

Nông lâm nghiệp

23

24

25

Tổng số

47

48

48

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Trong nông lâm nghiệp, liên tục trong các năm nghiên cứu từ 2014-2018,

số lượng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thủy sản hay nuôi trồng thủy sản bằng

hình thức nuôi lồng bè trên hồ thủy điện Na Hang ổn định với số lượng 3 doanh

nghiệp, 3 công ty là: công ty TNHH MTV Thủy sản Nhật Nam, công ty TNHH

Lâm sản và dịch vụ Long Giang và công ty TNHH Thường Mai. Quy mô sản xuất

45

mỗi công ty có từ 6,5 - 8 ha mặt nước để nuôi trồng thủy sản chủ yếu tại khu Thác

Mơ, thị trấn Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Trong số 3 công ty

này, chỉ có 1 công ty có trụ sở chính đặt tại thị trấn Na Hang, còn 2 công ty TNHH

MTV Thủy sản Nhật Nam và công ty TNHH Lâm sản và dịch vụ Long Giang đều

có trụ sở chính đặt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, nên cũng tạo

điều kiện để dễ dàng tiếp cận thị trường ở thành phố Tuyên Quang cũng như các

địa phương khác trong và ngoài tỉnh (Bảng 3.2).

Bảng 3.2. Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp huyện Na Hang

Đơn vị: doanh nghiệp

2014

2016

2018

Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản

20

21

22

Sản xuất kinh doanh thủy sản

3

3

3

Tổng số

23

24

25

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Các doanh nghiệp nông nghiệp đăng ký kinh doanh tổng hợp và chế biến

nông lâm sản có sự gia tăng từ 20 doanh nghiệp năm 2014, tăng lên 21 doanh

nghiệp năm 2016 và 22 doanh nghiệp năm 2018. Đây cũng được đánh giá là

con số ấn tượng đối với một địa phương miền núi như huyện Na Hang, tỉnh

Tuyên Quang (Bảng 3.2).

Bảng 3.3. Số lượng và tỷ lệ ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp

Số lượng

Tỷ lệ

Ngành nghề kinh doanh

(%)

(doanh nghiệp)

Công nghiệp-Xây dựng và Thương mại-Dịch vụ

23

47,9

Nông lâm nghiệp

25

52,1

Tổng số

48 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Năm 2018 có 48 doanh nghiệp, trong đó có 25 doanh nghiệp nông

nghiệp, chiếm tỷ lệ 52,1% tổng số doanh nghiệp trên tất cả các ngành nghề của

46

huyện Na Hang, có 23 doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng và thương mại-

dịch vụ, chiếm tỷ lệ 47,9% tổng số doanh nghiệp toàn huyện (Bảng 3.3).

Bảng 3.4. Lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp

Tỷ lệ (%)

Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp

Số lượng (doanh nghiệp)

22 3 25

88,0 12,0 100,0

Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản Sản xuất kinh doanh thủy sản Tổng số

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Năm 2018, trong số 25 doanh nghiệp nông nghiệp, có 22 doanh nghiệp kinh

doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản, chiếm tỷ lệ 88%; có 3 doanh nghiệp

thủy sản, chiếm tỷ lệ 12% tổng số doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn (Bảng

3.4). Tuy nhiên, trên thực tế, theo điều tra của nghiên cứu này, trong tổng số 22

doanh nghiệp nông nghiệp đăng ký kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản

thì có tới 6 doanh nghiệp (chiếm tỷ lệ 27,2%) chỉ mang tính chất hình thức, có

đăng ký kinh doanh về nông lâm nghiệp, nhưng không có bất kỳ hoạt động nào

về sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hoặc chế biến nông lâm sản. Tình trạng có

đăng ký sản xuất kinh doanh, nhưng lại không thực hiện được đánh giá là một vấn

đề cần được tiếp tục tìm hiểu nghiên cứu để có câu trả lời thỏa đáng.

Bảng 3.5. Tỷ lệ loại hình doanh nghiệp theo các ngành nghề huyện Na Hang

Đơn vị tính: (%)

Loại hình doanh nghiệp

Nông lâm nghiệp

Công ty cổ phần Công ty TNHH Công ty TNHH 2 thành viên Công ty TNHH một thành viên Doanh nghiệp tư nhân Tổng số

0,0 2,1 16,7 31,3 2,1 52,1

Công nghiệp-Xây dựng và Thương mại-Dịch vụ 10,4% 0,0% 37,5% 0,0% 0,0% 47,9% Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Những lợi thế so sánh mà doanh nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu tư là

tiêu chí quan trọng nhất cần được xem xét khi quyết định lựa chọn hình thức

47

doanh nghiệp để đăng ký kinh doanh. Trên thực tế ở Việt Nam hiện nay có rất

nhiều các loại hình doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh khách nhau,

thường thì có các loại hình kinh doanh như: công ty TNHH (gồm công ty

TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên), công ty cổ phần, công ty

hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, nhóm công

ty,… Việc thành lập công ty để kinh doanh cũng trở lên ngày càng được đơn

giản hơn về thủ tục bởi các dịch vụ tư vấn thành lập công ty rất phổ biến trên

thị trường hiện nay. Mỗi loại hình doanh nghiệp hay hình thức pháp lý doanh

nghiệp cũng cho phép khả năng mở rộng khác nhau ngay khi thành lập cũng

như quá trình phát triển kinh doanh. Chính vì vậy việc lựa chọn được một hình

thức doanh nghiệp phù hợp với tính chất kinh doanh, quy mô ngành nghề kinh

doanh và khả năng của người bỏ vốn thành lập công ty là vô cùng quan trọng,

có tác động tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp về sau.

Theo điều tra, nếu phân theo loại hình doanh nghiệp (hay hình thức pháp

lý doanh nghiệp hoặc phương thức kinh doanh), năm 2018 trong tổng số 23

doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng thì có 18 doanh nghiệp là công ty TNHH

2 thành viên, chiếm 37,5%; có 5 doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần,

chiếm tỷ lệ 10,4% tổng số các doanh nghiệp trên địa bàn. Kết quả điều tra cũng

cho thấy: trong tổng số 25 doanh nghiệp nông nghiệp thì có 15 doanh nghiệp

là công ty TNHH 1 thành viên, chiếm tỷ lệ 31,3%; có 8 doanh nghiệp là công

ty TNHH 2 thành viên, chiếm tỷ lệ 16,7%; có 1 doanh nghiệp thuộc doanh

nghiệp tư nhân (Bảng 3.5).

Tính riêng đối với doanh nghiệp nông nghiệp, trong tổng số 22 doanh

nghiệp kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản thì có tới 14 doanh nghiệp

thuộc loại hình công ty TNHH 1 thành viên, chiếm tỷ lệ 56%; có 7 doanh nghiệp

thuộc loại hình công ty TNHH 2 thành viên (chiếm 28%) và 1 doanh nghiệp tư

nhân (chiếm 4%). Đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh thủy sản, trong số 3

48

doanh nghiệp, có 1 doanh nghiệp thuộc loại hình công ty TNHH 1 thành viên,

1 doanh nghiệp là công ty TNHH 2 thành viên (Bảng 3.6).

Bảng 3.6. Tỷ lệ loại hình doanh nghiệp nông nghiệp

(Đơn vị tính: %)

Kinh doanh tổng hợp và

Sản xuất kinh

Loại hình doanh nghiệp

chế biến nông lâm sản

doanh thủy sản

Công ty TNHH

0,0

4,0

Công ty TNHH 2 thành viên

28,0

4,0

Công ty TNHH 1 thành viên

56,0

4,0

Doanh nghiệp tư nhân

4,0

0,0

Tổng số

88,0

12,0

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Về địa bàn hoạt động, kết quả điều tra cho thấy: hầu hết các doanh nghiệp

trên tất cả ngành nghề và lĩnh vực hoạt động đều có địa bàn hoạt động ở khu

vực thành thị, thị trấn, nơi có điều kiện giao thông thuận lợi và cơ sở hạ tầng

tốt. Kết quả điều tra cho thấy năm 2018 trong tổng số 48 doanh nghiệp trên tất

cả các ngành nghề thì có tới 87,5% số doanh nghiệp này đều có địa bàn hoạt

động ở thành thị, thị trấn. Chỉ có 12,5% doanh nghiệp có địa bàn hoạt động ở

khu vực nông thôn (Bảng 3.7). Tính riêng theo từng nhóm doanh nghiệp, trong

tổng số 23 doanh nghiệp trên lĩnh vực công nghiệp-xây dựng và thương mại-

dịch vụ thì có tới 19 doanh nghiệp (chiếm tỷ lệ 82,6%) hoạt động ở địa bàn

thành thị. Chỉ có 4 doanh nghiệp (chiếm 17,4%) hoạt động ở nông thôn. Đối

với nhóm doanh nghiệp nông nghiệp, trong tổng số 25 doanh nghiệp thì có tới

23 doanh nghiệp (chiếm 92%) hoạt động ở thành thị, chỉ có 2 doanh nghiệp

(chiếm 8%) hoạt động ở vùng nông thôn. Về lý thuyết, doanh nghiệp nông

nghiệp được coi là doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn, nhưng ở đây rõ ràng

đã có tỷ lệ rất nhỏ (chỉ có 8%) hoạt động tại địa bàn nông thôn.

Bảng 3.7. Địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp theo các ngành nghề

49

(Đơn vị tính: %)

Địa bàn hoạt động

Nông lâm nghiệp

Công nghiệp-Xây dựng và Thương mại-Dịch vụ

8,3

4,2

Nông thôn

39,6

47,9

Thành thị

47,9

52,1

Tổng số

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Bức tranh chung này không chỉ đúng với doanh nghiệp về công nghiệp-

xây dựng mà còn đúng với cả nhóm doanh nghiệp nông nghiệp phân theo lĩnh

vực hoạt động (Bảng 3.8). Ta thấy, trong tổng số 22 doanh nghiệp nông nghiệp

kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản thì có tới 20 doanh nghiệp (chiếm

90,1%) hoạt động ở thành thị, ở thị trấn Na Hang; chỉ có 2 doanh nghiệp (chiếm

9,9%) hoạt động ở nông thôn, là địa bàn các xã nông thôn. Còn đối doanh nghiệp

thủy sản thì 100% doanh nghiệp đều hoạt động ở thành thị, ở thị trấn Na Hang.

Ở đây có thể có giả thiết rằng: phải chăng, doanh thu, lợi nhuận của các doanh

nghiệp hoạt động ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn? và thu nhập

người lao động làm việc tại các doanh nghiệp hoạt động ở thành thị có cao hơn

so với khu vực nông thôn, vùng xa xôi hẻo lánh? Đây là giả thiết cần được tiếp

tục nghiên cứu tìm hiểu trong các mục tiếp theo.

Một số thông tin chung về các doanh nghiệp theo ngành nghề sản xuất

kinh doanh thể hiện ở bảng 9. Ta thấy: Nhìn chung các doanh nghiệp công

nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ có độ tuổi của giám đốc thấp hơn so

với doanh nghiệp nông nghiệp. Độ tuổi trung bình của giám đốc các doanh

nghiệp là 41,5 năm, trong đó tuổi của giám đốc doanh nghiệp nông lâm nghiệp

bình quân 45,8 năm, cao hơn doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng 9,1 năm. Số

lao động trung bình các doanh nghiệp là 12,5 người/doanh nghiệp. Tuy nhiên

độ lệch khá cao, tới 9,6 người, nên hệ số biến động đạt 76,6%. Vốn đăng ký

bình quân mỗi doanh nghiệp là 4.888,6 triệu đồng.

Bảng 3.8. Địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp

50

(Đơn vị tính: %)

Nông thôn Thành thị

Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản Sản xuất kinh doanh thủy sản Tổng số

8,0 0,0 8,0

80,0 12,0 92,0

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Tuy nhiên, độ lệch chuẩn rất cao, tới 9.894,3 triệu đồng, nên hệ số biến

động là 202,4%. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp bình quân 8,8 năm, độ

lệch chuẩn 4,5 năm, hệ số biến động là 50,1% (Bảng 3.9). Ta thấy, rõ ràng các

chỉ số tuổi giám đốc, số lao động, vốn đăng ký và thời gian hoạt động của các

doanh nghiệp nông lâm nghiệp đều cao hơn so với doanh nghiệp công nghiệp-

xây dựng và thương mại-dịch vụ.

Bảng 3.9. Một số thông tin về doanh nghiệp theo các ngành nghề

Ngành nghề kinh doanh

Tuổi của giám đốc (năm)

Số lao động (người)

Vốn đăng ký (triệu đồng)

Thời gian hoạt động (năm)

Công nghiệp-Xây dựng

36,7

11,3

2.820,2

7,9

và Thương mại-Dịch vụ

Nông lâm nghiệp

13,6

6.791,6

45,8

9,9

Mean

12,5

4.888,6

41,5

8,9

SD

9,6

9.894,3

6,7

4,5

SE

1,4

1.428,1

1,0

0,6

CV%

16,2

76,6

202,4

50,1

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Tính riêng đối với các doanh nghiệp nông nghiệp phân theo lĩnh vực kinh

doanh, doanh nghiệp thủy sản có tuổi giám đốc, số lao động và thâm niên kinh

doanh cao hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp và chế biến nông

lâm sản, nhưng lại có số vốn đăng ký thấp hơn, bình quân đạt 2.233,3 triệu

51

đồng/doanh nghiệp. Trong khi đó doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp và chế

biến nông lâm sản có vốn đăng ký bình quân đạt 7.413,2 triệu đồng. Tuy nhiên,

độ lệch chuẩn rất cao, đạt 12.963,8 triệu đồng, nên hệ số biến động rất cao, đạt

giá trị là 191,0%, chứng tỏ có sự biến động rất lớn về vốn đăng ký giữa các

nhóm doanh nghiệp cũng như giữa các doanh nghiệp trong cùng nhóm, thể hiện

sự đa dạng về ngành hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp

(Bảng 3.10).

Bảng 3.10. Một số thông tin về doanh nghiệp nông nghiệp

Tuổi của giám đốc (năm)

Số lao động (người)

Vốn đăng ký (triệu đồng)

Thời gian hoạt động (năm)

Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp Kinh doanh tổng hợp và

45,4

13,5

7.413,2

9,5

chế biến nông lâm sản

Sản xuất kinh doanh

49,3

14,0

2.233,3

12,3

thủy sản

Mean

45,8

13,6

6.791,6

9,9

SD

5,0

10,5

12.968,8

4,8

SE

1,0

2,1

2.593,8

1,0

CV%

11,0

77,4

191,0

49,0

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Một số chỉ tiêu kinh tế chung của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh

trên mọi ngành nghề tại huyện Na Hang được trình bày ở bảng 3.11. Ta thấy:

các doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ có doanh thu

thấp hơn, trung bình đạt 1.222,6 triệu đồng, so với 2.739 triệu đồng đối với

doanh nghiệp nông lâm nghiệp, nhưng độ lệch chuẩn cao, đạt 4.103,5 triệu

đồng, nên biến động cao tới 203,9%. Lợi nhuận bình quân mỗi doanh nghiệp

đạt 704,3 triệu đồng, trong khi đó, doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng và

thương mại-dịch vụ chỉ đạt 427,9 triệu đồng, thấp hơn so với doanh nghiệp

nông lâm nghiệp (đạt 958,7 triệu đồng). Độ lệch cao, tới 1.436,2 triệu đồng,

52

nên biến động cao tới 203,9%, chứng tỏ rằng có sự chênh lệch rất lớn về lợi

nhuận giữa các nhóm doanh nghiệp khác nhau về ngành nghề cũng như giữa

các doanh nghiệp trong cùng nhóm ngành nghề (Bảng 3.11).

Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp theo các ngành nghề

Ngành nghề kinh doanh

Doanh thu/năm (triệu đồng)

Lợi nhuận/năm (triệu đồng)

Thu nhập người lao động/tháng (ngàn đồng)

Công nghiệp-Xây dựng

1.222,6

427,9

8.144,0

và Thương mại-Dịch vụ

Nông lâm nghiệp

2.739,0

958,7

7.901,1

Mean

2.012,4

704,3

8.017,5

SD

4.103,5

1.436,2

1.580,4

SE

592,3

207,3

228,1

CV%

203,9

203,9

19,7

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Kết quả là thu nhập người lao động đạt trung bình 8.017,5 ngàn

đồng/tháng. Trong đó thu nhập người lao động làm việc tại các doanh nghiệp

công nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ đạt bình quân 8.144 ngàn

đồng/tháng, cao hơn so với thu nhập người lao động làm việc trong các doanh

nghiệp nông lâm nghiệp (chỉ đạt bình quân 7.901,1 ngàn đồng/tháng). Ta

thấy: rõ ràng là tuy các doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng và thương mại-

dịch vụ có doanh thu, lợi nhuận thấp hơn so với doanh nghiệp nông lâm

nghiệp, nhưng lại có thu nhập người lao động cao hơn, chứng tỏ rằng đầu tư

trong lĩnh vực nông nghiệp thời gian qua vẫn chưa tương xứng với tiềm năng,

chưa thật sự bền vững và hiệu quả. Đây là điều khá lý thú cần được tiếp tục

tìm hiểu lý do cũng như các vấn đề khác có liên quan trong những mục tiếp

theo.

53

Tính riêng đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, trong tổng số 25 doanh

nghiệp nông nghiệp, bình quân mỗi doanh nghiệp có doanh thu mỗi năm đạt

2.739 triệu đồng. Trong đó, doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp và chế biến

nông lâm sản có doanh thu cao hơn, đạt bình quân 2.929,8 triệu đồng, so với

1.340 triệu đồng đối với doanh nghiệp thủy sản. Tuy nhiên độ lệch chuẩn cao,

tới 5.551,6 triệu đồng, nên biến động tới 202,7% (Bảng 3.12).

Lợi nhuận của doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm

sản đạt 1.025,4 triệu đồng, cao hơn so với doanh nghiệp thủy sản (chỉ đạt 469,0

triệu đồng), độ lệch cao, đạt giá trị 1.943,1, nên biến động cũng cao, tới 202,7%

(Bảng 3.12).

Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp nông nghiệp

Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp

Lợi nhuận/năm (triệu đồng)

Doanh thu/năm (triệu đồng)

Thu nhập người lao động/tháng (ngàn đồng)

2.929,8

1.025,4

7.980,3

Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản

Sản xuất kinh doanh thủy sản

1.340,0

469,0

7.320,0

Mean

2.739,0

958,7

7.901,1

SD

5.551,6

1.943,1

1.780,8

SE

1.110,3

388,6

356,2

CV%

202,7

202,7

22,5

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Thu nhập người lao động trong doanh nghiệp tổng hợp và chế biến nông

lâm sản đạt bình quân 7.980,3 ngàn đồng/tháng, cao hơn so với doanh nghiệp

thủy sản (chỉ đạt bình quân 7.320 ngàn đồng/tháng). Ta thấy: rõ ràng doanh

thu, lợi nhuận và thu nhập của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp

kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản đều có giá trị cao hơn so với

doanh nghiệp thủy sản, chứng tỏ rằng kinh doanh tổng hợp đa ngành và chế

54

biến nông lâm sản có lợi thế hơn rất nhiều so với sản xuất kinh doanh đơn ngành

là thủy sản. Đồng thời cũng chỉ ra rằng lợi thế thủy sản hồ thủy điện Na Hang

vẫn chưa được khai thác.

3.2. Khó khăn, thách thức và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh

nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

3.2.1. Khó khăn, thách thức

Trong phạm vi một huyện miền núi, vùng cao như Na Hang, số liệu điều

tra đã cho thấy: Trong những năm qua, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,

nông thôn vẫn còn khá hạn chế, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của một

địa phương có thế mạnh về nông lâm nghiệp như huyện Na Hang. Chỉ có rất ít số

doanh nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp, quy mô nhỏ, trình độ quản lý, công

nghệ sản xuất chưa tiên tiến. Nguyên nhân do việc đầu tư vào lĩnh vực phát triển

nông nghiệp - nông thôn của các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại

vì môi trường đầu tư chưa thuận lợi; rủi ro cao, lợi nhuận thấp,…

Một điểm đáng lưu ý là: cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là

hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp tuy đã được đầu tư nâng cấp

song chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa khiến chi phí đầu tư cơ sở

hạ tầng ban đầu và chi phí vận chuyển hàng hóa tăng cao ảnh hưởng đến khả

năng cạnh tranh của sản phẩm.

Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu hiện nay vẫn ở dạng hộ

sản xuất. Tính đến nay, cả nước ta có 8,6 triệu hộ nông dân với gần 70 triệu

mảnh ruộng nhỏ. Riêng tỉnh Tuyên Quang hiện có 198.100 hộ gia đình. Đó là

một thách thức rất lớn khi tổ chức lại nền sản xuất theo hướng tập trung, là

nguyên nhân cơ bản giải thích tại sao năng suất sinh học Việt Nam rất cao,

nhưng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất rất thấp. Chủ trương tích tụ ruộng

đất và chính sách dồn điền đổi thửa, tạo lập một thị trường chuyển nhượng đất

đai khi triển khai còn lúng túng, nhiều vấn đề chưa rõ và chưa được hướng dẫn

cụ thể. Vì vậy, doanh nghiệp không có diện tích đất đủ lớn để đầu tư sản xuất -

kinh doanh.

55

Doanh nghiệp quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng lực tài chính thấp,

chưa mạnh dạn đầu tư theo chiều sâu, cơ cấu ngành nghề không cân đối, trình

độ quản lý còn bất cập, chưa có định hướng sản xuất và chiến lược kinh doanh

bảo đảm phát triển ổn định. Doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và hộ nông dân vẫn

còn khó tiếp cận nguồn vốn cho nhu cầu đầu tư. Theo báo cáo của ngành Ngân

hàng, đến cuối tháng 6/2016, tổng dư nợ tín dụng nông nghiệp nông thôn ước

đạt 886 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 18% tổng dư nợ nền kinh tế; gói

tín dụng 100.000 tỷ đồng cho vay ứng dụng công nghệ cao đến nay chỉ đạt

26.000 tỷ đồng,… Như vậy, tỷ lệ tín dụng cho nông nghiệp ở nước ta còn thấp,

trong khi dân số, lực lượng lao động, nhu cầu, tiềm năng tài nguyên thiên nhiên

trong lĩnh vực này rất lớn.

Khảo sát cho thấy, những doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp thành

công chủ yếu là những doanh nghiệp hợp tác, khai thác sử dụng đất của các

nông, lâm trường quốc doanh. Trong thời gian qua, đã xuất hiện một số cách

làm trong việc tích tụ ruộng đất cho doanh nghiệp đầu tư như: doanh nghiệp

chủ động đàm phán, ký kết hợp đồng hợp tác với từng hộ nông dân; chính quyền

địa phương đứng ra thay mặt các hộ nông dân ký hợp đồng với doanh nghiệp;

người dân góp cổ phần vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất hay hình thức

hợp đồng 3 bên (doanh nghiệp, chính quyền địa phương - người dân). Mỗi hình

thức nêu trên đều có những ưu điểm, hạn chế và những vấn đề tiềm ẩn, khó

khăn khi có sự xung đột quyền lợi trong thực hiện hợp đồng. Nguy cơ không

thực hiện đúng hợp đồng, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đến từ cả hai phía

(cả người dân và doanh nghiệp) luôn hiện hữu, trong khi chế tài theo pháp luật

về hợp đồng kinh tế lại chưa thể xử lý triệt để, thỏa đáng để người dân có thể

yên tâm nhường quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng

yên tâm khi đầu tư vào nông nghiệp.

Mặt khác, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp nông nghiệp trong thời gian qua

nhìn chung còn thấp, chưa đủ sức hấp dẫn đầu tư cũng như chưa bảo vệ được

doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam trước sức cạnh tranh của doanh nghiệp

56

nước ngoài. Nông nghiệp là một trong những ngành xuất siêu nhiều nhất, mang

lại giá trị nhiều nhất, song chính sách hỗ trợ lại hầu như ít nhất. Theo số liệu

thống kê của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), mức hỗ trợ nông

nghiệp ở nước ta hiện nay chỉ chiếm 7%, chủ yếu qua hệ thống khuyến nông

và cắt giảm một số loại phí, trong khi đó, ở một số nước khác như Nhật Bản,

Hàn Quốc có mức hỗ lên tới 55% - 60%.

Bên cạnh đó, nông nghiệp có độ rủi ro cao. Rủi ro trong sản xuất nông

nghiệp đang có xu hướng gia tăng như: rủi do về dịch bệnh, rủi do về giá cả thị

trường,… Sản xuất nông nghiệp luôn ẩn chứa rủi ro cao, xuất phát từ ba nguyên

nhân: sản xuất nông nghiệp mang tính chu kỳ cao; độ co dãn tiêu dùng theo thu

nhập mặt hàng nông sản thấp, ngay cả khi thu nhập của người tiêu dùng có tăng

mạnh thì sức tiêu thụ mặt hàng này cũng không cao hơn nhiều; sản xuất phụ thuộc

lớn vào thời tiết, khí hậu, dịch bệnh. Theo đánh giá của VCCI, hiện nay, đại đa số

hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa chưa dám dầu tư

lớn vào nông nghiệp do chưa tham gia được vào các chuỗi giá trị của những tập

đoàn, doanh nghiệp lớn. Số liệu thống kê cho thấy: tham gia vào chuỗi cung ứng

khu vực và toàn cầu Việt Nam hiện mới có khoảng 21%, trong khi Thái Lan là

36%, Malaysia là 45%. Vì vậy, những rủi ro về thị trường, sự phá vỡ hợp đồng

giữa doanh nghiệp với nông dân vẫn thường xuyên xảy ra, gây tâm lý sợ hãi không

dám đầu tư. Mối quan hệ hợp đồng giữa nông dân và doanh nghiệp chưa đủ ràng

buộc trách nhiệm. Mặt khác, chính sách bảo hiểm nông nghiệp chưa được quan

tâm phát triển đúng mức. Mức độ rủi ro khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp hiện

nay là rất lớn, việc không có cơ chế bảo hiểm, ngân hàng sẽ khó có thể thể mạo

hiểm cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư,…

Quản lý tài nguyên bền chưa thực sự bền vững. Thực tế cho thấy, trên

80% số thửa đất canh tác ở Việt Nam có diện tích dưới 1 ha. Người nông dân

sống dựa ngày càng nhiều hơn vào các thửa đất canh tác nhỏ, sử dụng ngày

càng nhiều phân bón hoá học để tăng năng suất mà ít tính đến ảnh hưởng lâu

dài đến môi trường.

57

Các chính sách khuyến khích tích tụ đất đai thành các khu vực canh tác

có diện tích lớn hơn.

Các mô hình thuê gom, tích tụ ruộng đất; mô hình liên kết sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm phần lớn mang tính tự phát, thiếu sự ràng buộc pháp lý chặt

chẽ về trách nhiệm các bên; năng lực thực sự của các thành phần khi tham gia

mô hình liên kết, nhất là năng lực của nông dân và các tổ chức đại diện (tổ hợp

tác, HTX) còn hạn chế, chưa phù hợp với cơ chế thị trường,…

Đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp thời gian qua vẫn chưa tương xứng

với tiềm năng của địa phương và chưa thật sự bền vững, hiệu quả.

Chưa có chính sách đủ sức tạo động lực mạnh mẽ trong việc thu hút đầu

tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nên chưa nhiều

doanh nghiệp mặn mà với hướng đầu tư này,…

Nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn, trong thời gian tới, tỉnh Tuyên Quang và huyện Na Hang

cần tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về nông

nghiệp, nông thôn. Nghiên cứu ban hành bổ sung một số chính sách đặc thù của

tỉnh Tuyên Quang để tạo động lực mạnh mẽ thu hút đầu tư tư nhân vào phát

triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các chính sách có tính đột phá như:

khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, hộ dân thuê gom, tích tụ ruộng đất để sản

xuất nông nghiệp quy mô lớn, ổn định, lâu dài; khuyến khích, hỗ trợ nông dân

liên kết hoặc góp cổ phần với doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất để sản xuất

nông nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp và các tổ chức cá nhân áp dụng công nghệ

cao trong sản xuất nông nghiệp,… Đẩy mạnh việc xây dựng các liên kết giữa

doanh nghiệp với nông dân thông qua HTX nông nghiệp; vừa khai thác được

nguồn vốn, kinh nghiệm tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp vừa đào tạo

nguồn nhân lực, tranh thủ chuyển giao đưa khoa học công nghệ vào đời sống

để nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất cũng như trình độ kỹ năng lao động cho

nông dân. Hỗ trợ HTX, doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương

hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý cho các nông sản đặc trưng, chủ lực của tỉnh. Thực

58

hiện liên kết tỉnh và liên kết vùng trong sản xuất, tiêu thụ nông, thủy sản. Hỗ

trợ các doanh nghiệp, các HTX, các tổ hợp tác đưa các sản phẩm nông nghiệp

giới thiệu trên các sàn giao dịch nông sản tại Hà Nội và một số thành phố lớn.

Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu (giao thông, nước sạch, trường

học, trạm y tế, nhà văn hóa xã, nhà văn hóa và khu thể thao thôn xóm, khu xử

lý rác thải,...) để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội khu vực

nông thôn. Bên cạnh đó, tập trung vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện các

công trình trọng điểm phục vụ tái cơ cấu. Ưu tiên cho các vùng sản xuất hàng

hóa tập trung trên địa bàn nông thôn, tạo điều kiện cơ bản thuận lợi thu hút đầu

tư từ doanh nghiệp; xác định rõ các quy hoạch dài hạn về nông nghiệp gắn với

đầu tư hạ tầng để doanh nghiệp yên tâm đầu tư. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát,

điều chỉnh, bổ sung các chính sách, tạo điều kiện thuận lợi nhất phát huy tính

chủ động, sáng tạo của người dân nông thôn tham gia vào xây dựng NTM và

tái cơ cấu, đồng thời khuyến khích mạnh doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này

3.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp kinh doanh trên

tất cả các ngành nghề huyện Na Hang

Phát triển doanh nghiệp có thể coi là một biến số phụ thuộc rất phức tạp,

chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều biến số hay yếu tố độc lập, bao gồm yếu tố bản

thân nội tại và điều kiện môi trường bên ngoài. Các nhóm yếu tố nội tại có thể

bao gồm đặc điểm danh tính của doanh nghiệp (như: tuổi, thâm niên kinh

doanh, giới tính của chủ doanh nghiệp,…), vốn đầu tư, số lao động,…

Nhóm yếu tố điều kiện môi trường bên ngoài có thể bao gồm: sự hấp dẫn

của môi trường thể chế chính sách, địa điểm sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị

trường,… Trên thực tế, phát triển doanh nghiệp thường được dựa trên các tiêu

chí chủ yếu như sự gia tăng về doanh thu, lợi nhuận cũng như thu nhập của

người lao động làm việc tại các doanh nghiệp này. Vì vậy, trong nghiên cứu

này, chúng tôi giới hạn chỉ tiêu định lượng để xác định phát triển doanh nghiệp

bao gồm: (1) Doanh thu của doanh nghiệp, (2) Lợi nhuận doanh nghiệp, và (3)

Thu nhập của người lao động làm việc tại các doanh nghiệp. Sau đây chúng ta

59

sẽ lần lượt tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp trên

tất cả các ngành nghề và doanh nghiệp nông nghiệp, cũng như ảnh hưởng đến

việc phát triển của các doanh nghiệp nông nghiệp.

Bảng 3.13. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng

đến phát triển doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các ngành nghề

Giá trị trung

Độ lệch

Biến số

Đơn vị tính

bình (mean)

chuẩn (SD)

Triệu đồng

2.012,38

4.103,49

Doanh thu (Y1a)

Triệu đồng

704,33

1.436,22

Lợi nhuận (Y2a)

8.017,46

1.580,43

Thu nhập người lao động (Y3a) Ngàn đồng

Năm

41,46

6,73

Tuổi giám đốc (X1)

Người

12,50

9,57

Số lao động (X2)

Triệu đồng

4.888,65

9.894,35

Vốn (X3)

Năm

8,92

4,47

Thời gian hoạt động (X4)

0,88

0,33

Địa bàn hoạt động (X5)

1=Thành thị, 0=Nông thôn

1=Nam, 0=Nữ

0,94

0,25

Giới tính giám đốc (X6)

0,52

0,51

Ngành nghề kinh doanh (X7)

1=Nông nghiệp, 0=Khác

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Bảng 3.13 mô tả các biến số trong mô hình phân tích hồi quy ảnh hưởng

đến phát triển của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực

và ngành nghề tại huyện Na Hang. Trong đó các biến phụ thuộc gồm doanh thu

doanh nghiệp (Y1a), lợi nhuận của doanh nghiệp (Y2a) và thu nhập của người

lao động tại các doanh nghiệp (Y3a).

Ta thấy: Trong tổng số 48 doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các ngành

nghề trên địa bàn huyện Na Hang, doanh thu của các doanh nghiệp đạt trung

bình là 2.012,38 triệu đồng/năm. Tuy nhiên độ lệch chuẩn rất cao (4.103,49

triệu đồng/năm), chứng tỏ có sự khác biệt rất lớn về doanh thu giữa các doanh

60

nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang. Cùng với đó, lợi nhuận của các doanh

nghiệp trên địa bàn đạt trung bình đạt 704,3376 triệu đồng/năm, nhưng độ lệch

rất cao (1.436,22 triệu đồng/năm). Thu nhập người lao động đạt 8.017,46 ngàn

đồng/tháng, độ lệch 1.580,43 ngàn đồng/tháng (Bảng 3.13).

Các biến số độc lập trong mô hình hồi quy này bao gồm: Tuổi của giám

đốc doanh nghiệp (X1), số lao động (X2), vốn sản xuất (X3), thời gian hoạt động

(X4), địa bàn hoạt động (X5), giới tính (X6) và ngành nghề kinh doanh (X7).

Trong đó có ba biến giả định là địa bàn hoạt động (với 1 là thành thị và 0 là

nông thôn, giả thiết rằng hoạt động ở thành thị sẽ có ưu thế hơn so với nông

thôn), giới tính (với 1 ứng với giới tính của chủ cơ sở là nam và 0 là nữ, giả

thiết rằng nam giới có lợi thế hơn nữ giới), và ngành nghề kinh doanh (với 1 là

ngành nông lâm nghiệp, 0 là ngành khác, giả thiết rằng kinh doanh trong nông

lâm nghiệp sẽ có lợi thế hơn so với các ngành nghề kinh doanh khác như: công

nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải).

Bảng 3.14 tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến doanh thu của

doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động tại

các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ha Hang. Hệ số điều chỉnh R2 của doanh

thu và lợi nhuận các doanh nghiệp đều có giá trị là 0,530. Điều này có nghĩa

rằng: tất cả 7 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu này chỉ có thể giải thích

được khoảng 53,0% sự thay đổi của biến phụ thuộc là doanh thu các doanh

nghiệp, là lợi nhuận của các doanh nghiệp; còn lại 47,0% là do các biến số khác

không được nghiên cứu trong mô hình này hoặc do sai số. Điều này có nghĩa

rằng mô hình hồi quy này khá sát với thực tế về doanh thu của doanh nghiệp

và lợi nhuận của doanh nghiệp. Hệ số Durbin-Watson đối với doanh thu doanh

nghiệp và lợi nhuận doanh nghiệp đều bằng 2,343 tức là lớn hơn 1 và nhỏ hơn

3, chứng tỏ không có hiện tượng tự tương quan trong số 7 biến độc lập đã

nghiên cứu.

61

Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và thu nhập của người lao động

trong các doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các ngành nghề

Hệ số chưa chuẩn hóa (B)

Hệ số tương quan (R)

Hệ số đã chuẩn hóa (Beta)

Biến số

Doanh thu Lợi nhuận

Thu nhập người lao động

Doanh thu, lợi nhuận

Doanh thu, lợi nhuận

Thu nhập người lao động

Thu nhập người lao động

Hệ số

-5.508,677 -1.928,037

5.964,691

181,110

63,389

-2,511

0,297

-0,011

0,044

0,256

Tuổi giám đốc (X1)

-11,279

-3,948

-7,637

-0,026

-0,046

0,089

0,259

Số lao động (X2)

0,305

0,107

0,032

0,734

0,210

0,700

0,201

Vốn (X3)

-112,650

-39,427

60,518

-0,123

0,222

0,240

0,171

Thời gian hoạt động (X4)

714,885

250,210

772,366

0,058

0,171

0,067

0,163

Địa bàn hoạt động (X5)

-366,079

-128,127

1.205,198

-0,022

0,185

0,030

0,187

Giới tính giám đốc (X6)

-1.177,329

-412,065

-480,217

-0,145

-0,153

-0,078

0,187

Ngành nghề kinh doanh (X7)

Hệ số điều chỉnh R2

0,530

0,530

0,150

Hệ số Durbin-Watson

2,343

2,343

1,813

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

62

Đối với thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp, hệ số điều

chỉnh R2 = 0,15, nghĩa rằng tất cả 7 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu này

chỉ có thể giải thích được khoảng 15,0% sự thay đổi của biến phụ thuộc là thu

nhập của người lao động tại các doanh nghiệp; còn lại 85,0% là do các biến số

khác không được nghiên cứu trong mô hình này hoặc do sai số. Do đó, việc

nghiên cứu mô hình hồi quy này chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết, chỉ mang tính

học thuật, vì còn rất cách xa với thực tiễn. Hệ số VIF của tất cả các biến nghiên

cứu đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến (Bảng

3.14).Đối với doanh thu của các doanh nghiệp, mô hình hồi quy có thể biểu

diễn dưới dạng hàm số:

Y1a(doanh thu của các doanh nghiệp) = -5.508,677 + 181,110X1 (tuổi

giám đốc) - 11,279X2 (số lao động) + 0,305X3 (vốn) - 112,650X4 (thời gian

hoạt động) + 714,885X5 (địa bàn hoạt động) - 366,079X6 (giới tính của giám

đốc) - 1.177,329X7 (ngành nghề kinh doanh).

Đối với lợi nhuận của các doanh nghiệp, mô hình hồi quy có thể biểu

diễn dưới dạng hàm số:

Y2a(lợi nhuận của các doanh nghiệp) = -5.508,677 + 181,110X1 (tuổi

giám đốc) - 11,279X2 (số lao động) + 0,305X3 (vốn) - 112,650X4 (thời gian

hoạt động) + 714,885X5 (địa bàn hoạt động) - 366,079X6 (giới tính của giám

đốc) - 1.177,329X7 (ngành nghề kinh doanh).

Ta thấy: Hai biến số định lượng như: tuổi giám đốc và vốn có tương quan

thuận cùng chiều với doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp. Điều này

có nghĩa rằng, trong điều kiện sản xuất kinh doanh như tại thời điểm điều tra,

nếu cứ càng có nhiều vốn đầu tư kinh doanh và tuổi của giám đốc doanh nghiệp

càng cao thì doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp càng cao. Trong khi

đó, số lao động và thời gian hoạt động của doanh nghiệp lại có tương quan

ngược chiều với doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp. Điều này có

nghĩa rằng, doanh nghiệp càng có nhiều lao động và thời gian hoạt động càng

63

nhiều thì doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp lại càng có xu thế thấp

hơn. Biến giả định địa bàn hoạt động có tương quan thuận cùng chiều với doanh

thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp, có nghĩa rằng các doanh nghiệp hoạt

động ở thành thị có doanh thu và lợi nhuận cao hơn so với khu vực nông thôn,

hoàn toàn phù hợp với giả thiết đã đặt ra. Đồng thời hai biến giả định là giới

tính của giám đốc và ngành nghề kinh doanh có tương quan tỷ lệ nghịch ngược

chiều với doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp, bác bỏ giả thiết đã đặt

ra trên đây. Ta thấy, rõ ràng kinh doanh trong ngành nông lâm nghiệp có doanh

thu và lợi nhuận thấp hơn so với các ngành nghề kinh doanh khác như công

nghiệp-xây dựng-giao thông vận tải. Đó là lý do tại sao nông nghiệp chưa thực

sự thu hút được nhiều dự án và doanh nghiệp như mong đợi. Đồng thời giám

đốc là nữ xem ra có xu thế để có có doanh thu và lợi nhuận cao hơn giám đốc

là nam giới (Bảng 3.14). Đây là những phát hiện cần có những nghiên cứu tiếp

theo.

Đối với thu nhập của người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn

huyện Na Hang, kết quả nghiên cứu đã đưa ra mô hình hồi quy có thể biểu diễn

dưới dạng hàm số:

Y3a(thu nhập người lao động tại các doanh nghiệp) = 5.964,691 - 2,511X1

(tuổi giám đốc) - 7,637X2 (số lao động) + 0,032X3 (vốn) + 60,518X4 (thời gian

hoạt động) + 772,366X5 (địa bàn hoạt động) + 1.205,198X6 (giới tính của giám

đốc) - 480,217X7 (ngành nghề kinh doanh)

Ta thấy, hai biến số định lượng là vốn và thời gian hoạt động của doanh

nghiệp có tương quan tỷ lệ thuận cùng chiều với thu nhập của người lao động.

Trong khi đó, các biến số định lượng khác như: tuổi giám đốc và số lao động

của doanh nghiệp lại có tương quan tỷ lệ nghịch ngược chiều với thu nhập của

người lao động. Do đó trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay ở Na Hang,

để tăng thu nhập cho người lao động tại các doanh nghiệp cần gia tăng vốn đầu

tư và người lao động nên được làm việc trong các doanh nghiệp có thời gian

64

hoạt động lâu năm, đồng thời cần được làm việc trong các doanh nghiệp có số

lao động vừa phải và tuổi của giám đốc còn trẻ, có thể do khả năng linh hoạt và

năng động của họ tốt hơn so với các giám đốc đã có tuổi. Đây là những phát

hiện cần có những nghiên cứu tiếp theo để có kết luận chính xác. Trong số 3

biến giả định thì địa bàn hoạt động và giới tính của giám đốc có tương quan tỷ

lệ thuận cùng chiều với thu nhập của người lao động. Điều này có nghĩa rằng

người lao động làm việc tại các doanh nghiệp hoạt động ở thành thị có thu nhập

cao hơn so với khu vực nông thôn, hoàn toàn phù hợp với giả thiết đã đặt ra.

Đây cũng chính là lý do tại sao hầu hết các doanh nghiệp, trong đó có cả doanh

nghiệp nông nghiệp mới chỉ hoạt động tại những khu vực trung tâm, có giao

thông thuận tiện. Đồng thời người lao động làm việc trong những doanh nghiệp

có giám đốc là nam giới sẽ có thu nhập cao hơn khi làm việc trong những doanh

nghiệp có giám đốc là phụ nữ. Đây là những phát hiện cần được nghiên cứu

tiếp theo để có kết luận chính xác. Riêng ngành nghề kinh doanh có tương quan

tỷ lệ nghịch với thu nhập của người lao động, có nghĩa rằng người lao động làm

việc trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp có thu nhập thấp hơn so với các

doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp-xây dựng-thương mại-

dịch vụ (Bảng 3.14). Đây cũng là phát hiện lý thú, phần nào giải thích cho sự

thiếu hấp dẫn trong việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp.

Nhìn chung tương quan giữa bảy biến số nghiên cứu với doanh thu và lợi

nhuận của tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên tất cả các lĩnh vực và ngành

nghề trên địa bàn nghiên cứu có mức cao hơn so với tương quan giữa bảy biến số

nghiên cứu với thu nhập của người lao động. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Hệ số

tương quan giữa doanh thu doanh nghiệp và lợi nhuận doanh nghiệp với vốn đầu

tư đạt cao nhất (0,7). Trong khi đó tương quan giữa các biến số này đối với thu

nhập của người lao động có tương quan thấp hơn, trong đó tương quan với thời

gian hoạt động của doanh nghiệp đạt cao nhất (0,222).

65

Tóm lại, để gia tăng doanh thu, lợi nhuận và thu nhập cho người lao động

làm việc tại các doanh nghiệp hoạt động trên tất cả các lĩnh vực và ngành nghề ở

huyện Na Hang cần chú ý tăng cường đầu tư vốn sản xuất kinh doanh.

3.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nông nghiệp

huyện Na Hang

Bảng 3.15. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến

ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nông nghiệp

Biến số

Đơn vị tính

Giá trị trung bình (mean)

Độ lệch chuẩn (SD)

Triệu đồng

2.739,00

5.551,59

Triệu đồng

958,650

1.943,06

7.901,08

1.780,76

Năm

45,84

5,05

Người

13,60

10,52

Triệu đồng

6.791,60

12.968,76

Năm

9,88

4,84

Doanh thu (Y1b) Lợi nhuận (Y2b) Thu nhập người lao động (Y3b) Ngàn đồng Tuổi giám đốc (X1) Số lao động (X2) Vốn (X3) Thời gian hoạt động (X4)

0,92

0,28

Địa bàn hoạt động (X5)

0,92

0,28

1=Thành thị, 0=Nông thôn 1=Nam, 0=Nữ

Giới tính giám đốc (X6)

0,88

0,33

Lĩnh vực kinh doanh (X7)

1=Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản, 0=Sản xuất kinh doanh thủy sản

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

Bảng 3.15 mô tả các biến số trong mô hình phân tích hồi quy ảnh hưởng

đến phát triển doanh nghiệp nông nghiệp huyện Na Hang. Trong đó các biến

phụ thuộc gồm doanh thu của doanh nghiệp nông nghiệp (Y1b), lợi nhuận của

doanh nghiệp nông nghiệp (Y2b)và thu nhập của người lao động tại các doanh

nghiệp nông nghiệp (Y3b).

66

Ta thấy: Trong tổng số 25 doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện

Na Hang, doanh thu của các doanh nghiệp đạt trung bình là 2.739 triệu

đồng/năm. Tuy nhiên độ lệch chuẩn rất cao (5.551,59 triệu đồng/năm), chứng

tỏ có sự khác biệt rất lớn về doanh thu giữa các doanh nghiệp nông nghiệp trên

địa bàn huyện Na Hang. Cùng với đó, lợi nhuận của các doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn đạt trung bình đạt 958,650 triệu đồng/năm, nhưng độ lệch

rất cao (1.943,06 triệu đồng/năm). Thu nhập người lao động tại các doanh

nghiệp nông nghiệp đạt 7.901,08 ngàn đồng/tháng, độ lệch 1.780,76 ngàn

đồng/tháng (Bảng 3.15).

Các biến số độc lập trong mô hình hồi quy này bao gồm: Tuổi của giám

đốc doanh nghiệp nông nghiệp (X1), số lao động (X2), vốn (X3), thời gian hoạt

động (X4), địa bàn hoạt động (X5), giới tính (X6) và lĩnh vực kinh doanh (X7).

Trong đó có ba biến giả định là địa bàn hoạt động (với 1 là thành thị và 0 là

nông thôn, giả thiết rằng hoạt động ở thành thị sẽ có ưu thế hơn so với nông

thôn), giới tính (với 1 ứng với giới tính của chủ doanh nghiệp là nam và 0 là

nữ, giả thiết rằng nam giới có lợi thế hơn nữ giới), và lĩnh vực kinh doanh (trong

đó 1 là kinh doanh tổng hợp & chế biến nông lâm sản, 0 là sản xuất kinh doanh

thủy sản với giả thiết rằng kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản sẽ có

lợi thế hơn so với sản xuất kinh doanh thủy sản).

Bảng 3.16 tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến doanh thu của

doanh nghiệp nông nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp nông nghiệp và thu nhập

của người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Na

Hang. Hệ số điều chỉnh R2 của doanh thu và lợi nhuận các doanh nghiệp nông

nghiệp đều có giá trị là 0,549, có nghĩa rằng: tất cả 7 biến độc lập trong mô hình

nghiên cứu này chỉ có thể giải thích được khoảng 54,9% sự thay đổi của biến

phụ thuộc là doanh thu các doanh nghiệp nông nghiệp, là lợi nhuận của các doanh

nghiệp nông nghiệp; còn lại 45,1% là do các biến số khác không được nghiên

cứu trong mô hình này hoặc do sai số.

67

Bảng 3.16. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và thu nhập của người lao động

trong doanh nghiệp nông nghiệp

Hệ số chưa chuẩn hóa (B)

Hệ số tương quan (R)

Hệ số đã chuẩn hóa (Beta)

Biến số

Doanh thu

Lợi nhuận

Thu nhập người lao động

Thu nhập người lao động

Thu nhập người lao động

Doanh thu, lợi nhuận

Doanh thu, lợi nhuận

Hằng số

-10.894,019 -3.812,907

-2.012,949

278,913

97,620

85,221

0,254

0,242

0,300

0,334

Tuổi giám đốc (X1)

-8,052

-2,818

5,281

-0,015

0,031

0,304

0,299

Số lao động (X2)

0,311

0,109

0,010

0,726

0,075

0,708

0,366

Vốn (X3)

-141,911

-49,669

95,211

-0,124

0,259

0,336

0,463

Thời gian hoạt động (X4)

1.083,863

379,352

2.545,077

0,054

0,396

0,108

0,435

Địa bàn hoạt động (X5)

-1.440,382

-504,134

1.312,566

-0,072

0,204

0,049

0,204

Giới tính giám đốc (X6)

656,155

229,654

1.564,059

0,039

0,291

0,095

0,123

Lĩnh vực kinh doanh (X7)

Hệ số điều chỉnh R2

0,549

0,549

0,487

Hệ số Durbin-Watson

2,470

2,470

1,910

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2018

68

Như vậy mô hình hồi quy này chỉ mang tính lý thuyết, còn khá xa với

thực tế về doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp. Hệ số Durbin-Watson

đối với doanh thu các doanh nghiệp nông nghiệp và lợi nhuận đều bằng 2,47

tức là lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3, chứng tỏ không có hiện tượng tự tương quan

trong số 7 biến độc lập đã nghiên cứu. Đối với thu nhập của người lao động, hệ

số điều chỉnh R2 = 0,487, nghĩa rằng tất cả 7 biến độc lập trong mô hình nghiên

cứu này chỉ có thể giải thích được khoảng 48,7% sự thay đổi của biến phụ thuộc

là thu nhập của người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp; còn lại 51,3%

là do các biến số khác không được nghiên cứu trong mô hình này hoặc do sai

số. Như vậy mô hình hồi quy này chỉ mang tính lý thuyết, còn khá xa với thực

tế về thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp. Hệ số VIF của tất

cả các biến nghiên cứu đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng

tuyến (Bảng 3.16).

Đối với doanh thu của các doanh nghiệp nông nghiệp, mô hình hồi quy

có thể biểu diễn dưới dạng hàm số:

Y1b(doanh thu của các doanh nghiệp nông nghiệp) = -10.894,019 +

278,913X1 (tuổi giám đốc) - 8,052X2 (số lao động) + 0,311X3 (vốn) -

141,911X4 (thời gian hoạt động) + 1.083,863X5 (địa bàn hoạt động) -

1.440,382X6 (giới tính của giám đốc) + 656,155X7 (lĩnh vực kinh doanh)

Đối với lợi nhuận của các doanh nghiệp nông nghiệp, mô hình hồi quy

có thể biểu diễn dưới dạng hàm số:

Y2b(lợi nhuận của các doanh nghiệp nông nghiệp) = -3.812,907 +

97,620X1 (tuổi giám đốc) - 2,818X2 (số lao động) + 0,109X3 (vốn) - 49,669X4

(thời gian hoạt động) + 379,352X5 (địa bàn hoạt động) - 504,134X6 (giới tính

của giám đốc) + 229,654X7 (lĩnh vực kinh doanh)

Đối với thu nhập người lao động làm việc tại các doanh nghiệp nông

nghiệp, mô hình hồi quy có thể biểu diễn dưới dạng hàm số:

69

Y3b(thu nhập của người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp) = -

2.012,949 + 85,221X1 (tuổi giám đốc) + 5,281X2 (số lao động) + 0,010X3 (vốn)

+ 95,211X4 (thời gian hoạt động) + 2.545,077X5 (địa bàn hoạt động) +

1.312,566X6 (giới tính của giám đốc) + 1.564,059X7 (lĩnh vực kinh doanh).

Ta thấy, hai biến định lượng là tuổi của giám đốc và vốn đầu tư có tương

quan đồng thuận cùng chiều với không những chỉ doanh thu doanh nghiệp, lợi

nhuận doanh nghiệp mà còn cả đối với thu nhập của người lao động làm việc

trong các doanh nghiệp này. Điều này cho thấy, để có thể gia tăng doanh thu,

lợi nhuận và thu nhập cần chú ý đầu tư các yếu tố này. Đồng thời, tương tự như

đối với tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn, hai biến số định lượng khác là số

lao động và thời gian hoạt động của doanh nghiệp lại có tương quan tỷ lệ nghịch

ngược chiều với doanh thu, lợi nhuận và thu nhập. Đây là những phát hiện cần

có những nghiên cứu tiếp theo để có kết luận chính xác. Riêng đối với thu nhập

của người lao động thì thời gian hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp lại

có tương quan thuận cùng chiều với thu nhập của người lao động làm việc tại

các doanh nghiệp này. Do đó những người lao động làm việc trong các doanh

nghiệp càng có nhiều thâm niên kinh doanh thì thu nhập của họ lại càng cao.

Hai biến số giả định là địa bàn hoạt động và lĩnh vực kinh doanh có tương

quan tỷ lệ thuận cùng chiều với không những chỉ doanh thu doanh nghiệp nông

nghiệp, lợi nhuận doanh nghiệp nông nghiệp, mà còn cả đối với thu nhập của

người lao động làm việc trong các doanh nghiệp này. Điều này cho thấy các

doanh nghiệp nông nghiệp hoạt động tại các khu vực trung tâm, vùng thành thị

sẽ có doanh thu, lợi nhuận và thu nhập cho người lao động cao hơn vùng nông

thôn, vùng xa xôi hẻo lánh, hoàn toàn phù hợp với giả thiết đã đặt ra ở mục

trên. Về lĩnh vực kinh doanh, kết quả nghiên cứu cho thấy: doanh nghiệp kinh

doanh tổng hợp kiêm chế biến nông lâm sản sẽ có doanh thu, lợi nhuận và thu

nhập cao hơn doanh nghiệp chuyên sâu về sản xuất kinh doanh thủy sản, cũng

hoàn toàn phù hợp với giả thiết đã đặt ra (Bảng 3.16).

70

Hệ số tương quan giữa vốn và doanh thu doanh nghiệp cũng như lợi

nhuận doanh nghiệp đạt cao nhất (R=0,708). Tương tự như đối với tất cả các

doanh nghiệp trên địa bàn, thu nhập người lao động làm việc trong các doanh

nghiệp nông nghiệp có tương quan ở mức độ thấp đối với tất cả 7 biến số đã

nghiên cứu, đạt cao nhất với thời gian hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp

(0,463) và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp (0,435).

Tóm lại, để gia tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng thu nhập của người

lao động trong các doanh nghiệp nông nghiệp cần chú ý tăng cường đầu tư vốn

cho sản xuất kinh doanh.

3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp nông

nghiệp huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

3.3.1. Quan điểm, định hướng

Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa hiện đại, đẩy

nhanh tái cơ cấu, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, phát triển hạ

tầng, làm đẹp cảnh quan nông thôn,… góp phần xây dựng NTM rất cần đến vai

trò đầu tàu của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nông nghiệp.

Phải đầu tư phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, trong đó phải dựa vào

đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ và nguồn nhân lực có chất

lượng cao trong mọi quy trình từ sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản và

tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản; đổi mới tổ chức sản xuất, cách thức tổ chức

chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp,...

Cần ổn định trong trồng trọt và chăn nuôi, xóa hẳn cảnh “trồng-chặt” làm

khổ sở người nông dân trong nhiều năm qua với sản xuất thường bấp bênh, nhu

cầu cấp bách cần thiết phải phát triển nhanh đội ngũ doanh nghiệp nông nghiệp

trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thị; ký kết hợp đồng xuất khẩu hoặc tiêu thụ trong

nước theo kế hoạch và thông qua đó đặt hàng ổn định cho người nông dân; hợp

đồng bao tiêu sản phẩm cho người nông dân, chủ động giải quyết đầu ra cho

nông sản phẩm.

71

Doanh nghiệp nông nghiệp có điều kiện thông thạo công nghệ thông tin,

internet,... có đủ kinh phí xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế để có thể

tiếp thị bán sản phẩm tới tận các công ty đa quốc gia, thay vì người nông dân

phải rất khó khăn mới có thể bán hàng được.

Để có thể phát triển mạnh số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước bằng một hệ thống chính sách

rõ ràng, minh bạch và nhất quán: Ưu đãi về thuế; ưu đãi về vay ngân hàng với

lãi suất thấp theo chu kỳ sản xuất; thủ tục đất đai nhanh gọn, doanh nghiệp nông

nghiệp không sợ bị mang tiếng là đầu cơ đất đai, dễ bị cơ quan chức năng làm

khó dễ. Nói gọn lại là Nhà nước cần đối mặt giải quyết vấn đề chính sách hạn

điền gây khó khăn cho doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay. Nhà nước cần có

chính sách khuyến khích và thể chế hóa bằng luật, tạo điều kiện cho việc thành

lập công ty cổ phần khác (mô hình doanh nghiệp nông nghiệp) cho phép công

ty sở hữu diện tích tổ chức sản xuất từ 100 ha trở lên đến 500 ha, và hơn thế

nữa phù hợp cho quy mô áp dụng cơ giới trong sản xuất nông nghiệp, tiến hành

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.

3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp nông nghiệp

huyện Na Hang

3.3.2.1. Giải pháp chung đối với các nhóm đối tượng liên quan

a) Đối với Nhà nước

Trong bối cảnh mới, khi các chính sách ưu tiên chưa thực sự đáp ứng

được nhu cầu phát triển và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn, Nhà nước cần thực hiện toàn diện các chủ trương, giải pháp

về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết

35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ.

Đồng thời, cần có các giải pháp về cơ chế, chính sách tháo gỡ những khó

khăn, vướng mắc hiện nay, thực thi các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích đủ mạnh

và hiệu quả để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này. Cụ thể như:

72

- Điều chỉnh, sửa đổi, ban hành chính sách ưu tiên, khuyến khích, thu hút

đầu tư phát triển nông nghiệp hiện đại cùng với các loại hình gia trại, trang trại,

hợp tác xã có năng lực sản xuất lớn nhưng chưa phát triển thành doanh nghiệp

bằng các chính sách bảo hiểm, giảm thuế, phí,… ứng dụng công nghệ cao như

cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa,….

- Quy hoạch hợp lý các khu công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn để thu

hút các doanh nghiệp.

- Xây dựng cơ chế đủ sức bảo vệ lợi ích nông dân, doanh nghiệp, nhà khoa

học,… khi tham gia hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị.

- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin và tìm kiếm

đối tác mở rộng thị trường; đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu.

- Xây dựng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn sản phẩm về sản xuất nông sản an

toàn, nông sản sạch.

- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu; thương mại

hóa các đề tài, đề án, phát minh, sáng kiến; hỗ trợ kết nối các doanh nghiệp

trong chuỗi sản phẩm. Giúp DN nông thôn tạo dựng thương hiệu.

- Ban hành các chế tài đủ sức răn đe, ngăn chặn sự vi phạm pháp luật,

quy định trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, quản lý chuỗi cung ứng sản

xuất nông nghiệp, thị trường nông sản nhằm bảo vệ được lợi ích của người sản

xuất và tiêu dùng.

- Bố trí nguồn lực đầu tư thích hợp cho nông nghiệp, nông nghiệp công

nghệ cao trong cơ cấu đầu tư chung, tập trung vào yếu tố nền tảng cho phát triển

nông nghiệp như: Đào tạo, giáo dục nghề phát triển nguồn nhân lực, giao thông,

thông tin, kết nối, thị trường,… Đẩy mạnh quan hệ, hợp tác quốc tế, thông tin thị

trường, dự báo, phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ nông sản.

- Nghiên cứu, tổng kết các mô hình tích tụ và tập trung ruộng đất đã triển

khai trong thực tiễn thời gian qua, đánh giá ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng

mắc của mỗi mô hình làm căn cứ thực tiễn để đề xuất giải pháp tích tụ và tập trung

ruộng đất hiệu quả, khả thi, vừa bảo vệ được quyền lợi của nông dân, vừa tạo được

sự an tâm của doanh nghiệp trong đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

73

- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các quy định hiện hành về đất đai, bao gồm

cả luật pháp đến các vấn đề về cơ chế, chính sách theo hướng hỗ trợ, tạo thuận lợi

cho các doanh nghiệp tiếp cận đất đai sản xuất nông nghiệp; Áp dụng chế độ miễn

giảm và thời hạn thanh toán tiền thuê đất linh hoạt, phù hợp với nhu cầu sử dụng

của doanh nghiệp; Cho phép các doanh nghiệp được phép thế chấp quyền sử dụng

đất để vay vốn ngân hàng và huy động vốn cho sản xuất - kinh doanh.

Các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp cũng cần chú trọng rà

soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên

thông nhất là trong thu hút đầu tư, đăng ký kinh doanh nhằm xây dựng môi trường

đầu tư, kinh doanh thông thoáng, minh bạch cho doanh nghiệp nói chung, doanh

nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng, qua đó, tiết giảm chi phí,

nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Điển hình như:

- Đôn đốc các cơ quan trực thuộc nghiêm túc thực hiện quy định về đất

đai, xây dựng môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính

liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

- Nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ

sung, hoàn thiện những cơ chế, chính sách pháp luật để huy động và sử dụng

hiệu quả các nguồn lực nhằm phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Đề

xuất các biện pháp cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp tiếp cận và sử dụng

hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia và các chương trình

hỗ trợ khác của Nhà nước để thực hiện đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực

cạnh tranh.

- Để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, cần cắt giảm 40- 50%

thủ tục hành chính hiện hành, cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh

nghiệp một cách nghiêm túc và thực chất. Đồng thời, rà soát, tránh chồng chéo

trong quản lý, kiểm tra, không để tình trạng một mặt hàng phải chịu sự quản lý

của quá nhiều đơn vị; chuyển đổi phương thức quản lý theo hướng tăng hậu

kiểm, giảm tiền kiểm.

74

- Các giải pháp cụ thể như cần tập trung tái cấu trúc ngành, lĩnh vực, sản

phẩm nông nghiệp, gắn với nhu cầu thị trường trong nước và thế giới; gắn với

điều kiện phát triển của từng vùng, từng địa phương.

Được biết, nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, thu hút đầu

tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, năm 2013, Chính phủ đã ban hành

Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư

vào nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên đến nay, sau gần 4 năm triển khai Nghị

định 210/2013/NĐ-CP, hoạt động đầu tư vào nông nghiệp vẫn chưa đạt được

kết quả như kỳ vọng. Vì vậy, cần tiếp tục có những chính sách khuyến khích

đầu tư mạnh mẽ để thu hút các doanh nghiệp, đối tác chiến lược mạnh về tài

chính, có thị trường ổn định, có công nghệ hiện đại để gia tăng giá trị đầu tư

vào nông nghiệp, nông thôn.

b) Đối với doanh nghiệp

Điều rõ ràng là kinh doanh trong ngành nông lâm nghiệp có doanh thu

và lợi nhuận thấp hơn so với các ngành nghề kinh doanh khác như công nghiệp-

xây dựng-giao thông vận tải. Đó là lý do tại sao nông nghiệp chưa thực sự thu

hút được nhiều dự án và doanh nghiệp như mong đợi.

Với doanh nghiệp, nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cần

có chiến lược kinh doanh lâu dài, đúng cam kết, đúng tiến độ, thực tâm hình

thành mối quan hệ bình đẳng, cùng thắng với nông dân và các bên trong chuỗi

giá trị sản xuất (nhà đầu tư, nhà nước và người dân); Tập trung đầu tư các dự

án sản xuất theo chuỗi khép kín từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm; Có

trách nhiệm bảo vệ môi trường, trách nhiệm với xã hội và cộng đồng, bảo đảm

phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.

Xét theo quy mô lao động, 96% các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp

chủ yếu có quy mô nhỏ và siêu nhỏ.

Doanh nghiệp cũng cần thay đổi tư duy từ sản xuất theo khả năng sang

sản xuất theo nhu cầu thị trường, đặc biệt là công tác dự báo, định hướng thị

75

trường hiệu quả để ngành Nông nghiệp có thể sản xuất những sản phẩm phù

hợp với lợi thế đất nước, cũng như góp phần xây dựng thương hiệu doanh

nghiệp, thương hiệu quốc gia vững mạnh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp

phải phát triển theo hướng gắn với hình thức liên kết theo chuỗi từ sản xuất đến

chế biến đến tiêu thụ sản phẩm; xây dựng cách đồng mẫu lớn; nâng cao giá trị

gia tăng sản phẩm nông nghiệp trên thị trường thế giới.

Thời gian gần đây, nông nghiệp công nghệ cao đã và đang thu hút sự

quan tâm của nhiều doanh nghiệp, tuy nhiên, muốn làm nên một cuộc cách

mạng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và nâng cao chuỗi giá trị

nông sản cũng như phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp nông nghiệp Việt

Nam, yếu tố tiên quyết là phải có thế hệ doanh nhân yêu nước, có đủ tiềm lực

tài chính, biết hoạch định cho mình một con đường đi rõ ràng, riêng biệt, biết

đặt lợi ích của mình trong lợi ích quốc gia, không được tối ưu hóa lợi nhuận mà

phải hợp lý hóa lợi ích (đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh

nghiệp, lợi ích của nhân dân).

c) Đối với các tổ chức tín dụng

Để đạt được mục tiêu phát triển nông nghiệp công nghệ cao bài bản và

bền vững, bản lĩnh của chính doanh nghiệp vẫn là chưa đủ, mà quan trọng hơn

là, cần có sự liên kết chặt chẽ, sự vào cuộc đồng bộ của 5 nhà: Nhà nước, nhà

nông dân, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà băng.

Chính vì vậy, các tổ chức tín dụng cần có chính sách tín dụng hỗ trợ hợp

lý. Sự hỗ trợ tín dụng phải được xem là sự chia sẻ rủi ro trong trường hợp không

thành công; trái lại, nếu đầu tư sản xuất kinh doanh thành công, doanh nghiệp

cần bồi hoàn (một phần hoặc đầy đủ) sự hỗ trợ đó,...

Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Khuyến khích phát

triển các công cụ tài chính hỗ trợ các tổ chức tài chính, tín dụng cho doanh

nghiệp vay vốn theo cơ chế giảm thiểu tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp.

76

d) Đối với các trang trại, hộ gia đình, đối tác tiềm năng để trở thành

doanh nghiệp trong tương lai

Như đã phân tích ở trên, hiện nay hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp

chủ yếu hiện nay ở địa phương vẫn ở dạng hộ sản xuất, một số ở quy mô lớn

hơn là trang trại hoặc trang trại hộ gia đình. Trên phạm vị cả nước hiện nay có

hơn 9,2 triệu hộ nông dân. Vì vậy cần phát triển các hộ gia đình, các trang trại

trở thành doanh nghiệp nông nghiệp.

Một số giải pháp cụ thể để có thể khuyến khích các hộ gia đình, trang

trại có thể phát triển trở thành doanh nghiệp như sau:

- Hỗ trợ các hộ gia đình, trang trại đào tạo và phát triển nhân lực.

- Hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ phát triển sản phẩm

OCOP, hỗ trợ phát triển thương hiệu sản phẩm cũng như thương hiệu doanh

nghiệp.

- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, nhất là các vùng xa, vùng có

nhiều tiềm năng về nông lâm nghiệp và thủy sản.

- Chính sách ưu đãi thuế, vốn đối với các hộ gia đình, các trang trại để

có thể phát triển thành doanh nghiệp nông nghiệp.

- Đơn giản hoá thủ tục hành chính và dịch vụ công khi xin thành lập

doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nông nghiệp.

3.2.2.2. Một số giải pháp cụ thể

a) Nhóm giải pháp liên quan đến cải cách thủ tục hành chính, tạo môi

trường thuận lợi cho doanh nghiệp nông nghiệp phát triển

- Nghiên cứu đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhất là doanh

nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang cũng như tỉnh Tuyên Quang.

- Hoàn thiện thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp, nâng cao chất

lượng của bộ phận tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp. Thực hiện cơ

chế một cửa liên thông, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian gia nhập thị

trường của doanh nghiệp.

77

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho

các tổ chức, doanh nghiệp; chuẩn hóa và công khai các nhóm thủ tục hành

chính; đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người

dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Thực hiện tốt Chương trình kết nối

Ngân hàng-Doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm

rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp trong quá trình

thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên

thông”, tiến tới “một cửa liên thông điện tử”. Giảm thời gian hoàn thành thủ

tục xuất khẩu. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, tiến tới chuyển

đổi căn bản phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra

sau thông quan.

- Rà soát, đơn giản hóa hồ sơ quy trình, thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt

buộc đối với doanh nghiệp. Thực hiện giao dịch điện tử trong kê khai, thu và

giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục

và rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản. Công khai hóa thủ

tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.

- Công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp

để tránh trùng lặp, chồng chéo; đặc biệt là trong lĩnh vực về quản lý thuế. Không

hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự. Đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi

phạm pháp luật. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh

doanh theo đúng pháp luật.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn Thành

phố Hà Nội gắn với chương trình cải cách hành chính. Phát triển dịch vụ hành

chính công; đẩy nhanh tiến độ phát triển dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và

4 góp phần tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.

78

- Tăng cường tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải quyết

các kiến nghị, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

- Xây dựng các địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung trên địa bàn huyện

Na Hang, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn,

góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ

đô nhanh và bền vững.

b) Nhóm giải pháp liên quan đến các chính sách ưu đãi khuyến khích

phát triển doanh nghiệp nông nghiệp

- Khuyến khích các cơ quan nghiên cứu triển khai nghiên cứu, thực hiện

các đề tài, dự án gắn với các cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp;

- Nghiên cứu đề xuất các chính sách đối với doanh nghiệp đầu tư vào

lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Đề xuất cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp

cận đất đai và sử dụng có hiệu quả đất đai nông nghiệp.

- Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện đổi mới sáng tạo

trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, tập trung vào nâng

cao năng lực quản lý điều hành cho chủ doanh nghiệp.

- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu đối với các

sản phẩm có định hướng xuất khẩu.

- Đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết kinh tế, cụm liên kết ngành, tạo

điều kiện tiếp cận đất đai thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện

Na Hang.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi về giá thuê đất, giá thuê dịch vụ

đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp tại các cụm công nghiệp.

79

c) Nhóm giải pháp hỗ trợ thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ nâng

cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nông nghiệp

- Xây dựng và hoàn thiện Đề án Hỗ trợ khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng

tạo của huyện Na Hang đến năm 2020, tầm nhìn 2025.

- Xây dựng cơ chế tạo điều kiện, hỗ trợ và khuyến khích hộ kinh doanh

chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

- Tiếp tục triển khai Chương trình xúc tiến Đầu tư-Thương mại-Du lịch

huyện Na Hang và tỉnh Tuyên Quang.

- Tiếp tục triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội nhập

kinh tế quốc tế.

- Tiếp tục thực hiện các chương trình tập huấn, đào tạo nâng cao năng

lực cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang, bao gồm doanh nghiệp

nhà nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các trang trại và hộ gia đình.

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn phổ biến kiến thức về chính sách,

pháp luật, kỹ năng quản trị kinh doanh và kiến thức về hội nhập kinh tế quốc

tế,... cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.

- Nghiên cứu việc thành lập, tổ chức và vận hành các mô hình vườn ươm

doanh nghiệp, khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp, chương trình tăng tốc đổi

mới sáng tạo và khởi nghiệp theo hình thức đối tác công tư với sự tham gia của

các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu và website cung cấp thông tin về doanh nghiệp

dịch vụ môi trường và loại hình dịch vụ môi trường cần thu hút đầu tư trên địa

bàn.

- Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp dịch vụ môi trường phải thực

hiện kiểm toán môi trường.

- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang xây dựng

và phát triển thương hiệu.

80

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Huyện Na Hang hiện nay có 48 doanh nghiệp; trong đó có 25 doanh

nghiệp nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 52,1% tổng số doanh nghiệp trên tất cả các

ngành nghề của địa phương; có 23 doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng và

thương mại-dịch vụ, chiếm tỷ lệ 47,9% tổng số doanh nghiệp toàn huyện. Liên

tục trong các năm 2014-2018 có sự gia tăng không những về cả số lượng các

doanh nghiệp trên tất cả các ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mà

còn cả trong nông lâm nghiệp. Đây là con số ấn tượng đối với một địa phương

miền núi như huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Trong tổng số 25 doanh

nghiệp nông nghiệp, có 22 doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp và chế biến nông

lâm sản, chiếm tỷ lệ 88%; có 3 doanh nghiệp thủy sản, chiếm tỷ lệ 12% tổng

số doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn.

Trong hoạt động và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn

còn gặp nhiều khó khăn, thách thức: doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,

nông thôn vẫn còn khá hạn chế, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của

một địa phương có thế mạnh về nông lâm nghiệp; Doanh nghiệp trực tiếp sản

xuất nông nghiệp có quy mô nhỏ, trình độ quản lý, công nghệ sản xuất chưa

tiên tiến; Tình trạng doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh về nông lâm nghiệp,

nhưng không có bất kỳ hoạt động nào về sản xuất, kinh doanh nông nghiệp

hoặc chế biến nông lâm sản; Mức hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp còn thấp;

thiếu vốn đầu tư,…

Kinh doanh trong ngành nông lâm nghiệp có doanh thu và lợi nhuận thấp

hơn so với các ngành nghề kinh doanh khác như công nghiệp-xây dựng-thương

mại-dịch vụ. Đó là lý do tại sao nông nghiệp chưa thực sự thu hút được nhiều

dự án và doanh nghiệp như mong đợi. Một điều đáng chú ý là hầu hết các doanh

nghiệp trên tất cả ngành nghề và lĩnh vực hoạt động đều có địa bàn hoạt động

ở khu vực thành thị, thị trấn, nơi có điều kiện giao thông thuận lợi và cơ sở hạ

81

tầng tốt. Bức tranh chung này không chỉ đúng với doanh nghiệp về công nghiệp-

xây dựng và thương mại-dịch vụ mà còn đúng với cả doanh nghiệp nông

nghiệp. Về lý thuyết, doanh nghiệp nông nghiệp được coi là doanh nghiệp hoạt

động ở nông thôn, nhưng ở đây rõ ràng đã có tỷ lệ rất nhỏ (chỉ có 8%) hoạt

động tại địa bàn nông thôn.

Các doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ tuy có

doanh thu và lợi nhuận thấp hơn so với doanh nghiệp nông lâm nghiệp, nhưng

thu nhập bình quân của người lao động làm việc tại các doanh nghiệp công

nghiệp-xây dựng lại cao hơn so với doanh nghiệp nông nghiệp, chứng tỏ rằng

đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp thời gian qua vẫn chưa tương xứng với tiềm

năng, chưa thật sự bền vững và hiệu quả. Một điều đáng lưu ý là doanh thu, lợi

nhuận và thu nhập của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nông

nghiêp kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản đều có giá trị cao hơn so

với doanh nghiệp thủy sản, chứng tỏ rằng kinh doanh tổng hợp đa ngành và chế

biến nông lâm sản có lợi thế hơn rất nhiều so với sản xuất kinh doanh đơn ngành

là thủy sản. Đồng thời cũng chỉ ra rằng tiềm năng lợi thế thủy sản hồ thủy điện

Na Hang vẫn chưa được khai thác.

Để gia tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng thu nhập của người lao

động trong các doanh nghiệp hoạt động trên tất cả các lĩnh vực và ngành nghề

cũng như đối với riêng các doanh nghiệp nông nghiệp cần chú ý tăng cường

đầu tư vốn sản xuất kinh doanh.

Nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn, trong thời gian tới, tỉnh Tuyên Quang và huyện Na Hang

cần tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về nông

nghiệp, nông thôn, thực hiện tốt các nhóm giải pháp, gồm: Giải pháp chung đối

với các nhóm đối tượng liên quan như: Đối với Nhà nước; đối với doanh

nghiệp; đối với các tổ chức tín dụng và đối với các trang trại, hộ gia đình, đối

tác tiềm năng để trở thành doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời cũng đề

82

xuất một số nhóm giải pháp cụ thể như: Nhóm giải pháp liên quan đến cải cách

thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp nông nghiệp

phát triển; nhóm giải pháp liên quan đến các chính sách ưu đãi khuyến khích

phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; nhóm giải pháp hỗ trợ thông qua các

chương trình, dự án hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp

nông nghiệp.

2. Khuyến nghị

- Xây dựng và hoàn thiện Đề án Hỗ trợ khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng

tạo của huyện Na Hang đến năm 2020, tầm nhìn 2025.

- Thành lập Quỹ Phát triển doanh nghiệp, Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh

nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ kinh phí cho Quỹ Phát triển khoa học công nghệ.

- Tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về mảng doanh nghiệp nông nghiệp trên

địa bàn huyện Na Hang.

- Tác giả hy vọng rằng: Những định hướng và giải pháp mà đề tài luận

án đề xuất sẽ được chính quyền huyện Na Hang và các địa phương khác có điều

kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng vào chỉ đạo, tổ chức thực hiện và

điều hành phát triển doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nông nghiệp nói

riêng, góp phần thúc đẩy phát triển và tái cơ cấu kinh tế tại địa phương.

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đinh Bá Hùng Anh và cs (2017). Nghiên cứu khoa học trong kinh tế xã hội

và hướng dẫn viết luận văn. Nxb Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, 2017.

2. Nguyễn Đình Cung và nnk (2012). Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam:

Khái niệm, bối cảnh và chính sách.

3. Nguyễn Mạnh Cường (2018). "Thực trạng và giải pháp phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam". Tạp chí Công Thương, số 2 - Tháng

2/2018.

4. Nguyễn Thanh Hùng (2017). "Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến kết

quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trường hợp các doanh nghiệp chế biến

thực phẩm". Tạp chí Công Thương, số tháng 4+5/2017.

5. Nguyễn Ngọc Huyền, Tô Thị Việt Nga (2016). Giáo trình khởi sự kinh

doanh. Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.

6. Mai Văn Nam và Hoàng Phương Đài (2012). "Giải pháp phát triển dịch

vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nông nghiệp ở thành phố Cần Thơ". Tạp chí

Khoa học, Đại học Cần Thơ, 2012.

7. Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa (2012). Giáo trình phương pháp nghiên

cứu kinh tế xã hội. Nxb Nông nghiệp.

8. Võ Trí Thành (2016). Doanh nghiệp tiên phong trong nông nghiệp. Diễn

đàn Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trong tiến trình tái cơ cấu nông

nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tháng 9/2016.

9. Võ Trí Thành (2016). Hiện trạng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Diễn đàn Phát triển doanh nghiệp

nông nghiệp trong tiến trình tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông

thôn mới, tháng 9/2016.

84

10. Trịnh Việt Tiến (2018). "Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp: Một số vấn đề cần trao đổi". Tạp chí Công Thương, số 1 - Tháng

1/2018.

11. Đỗ Văn Trường (2017). "Một số đề xuất tạo điều kiện cho doanh nghiệp

đầu từ công nghệ cao vào thành phố Hà Nội". Tạp chí Công Thương, số 3

- Tháng 3/2017.

12. Nguyễn Thị Hồng Vân và Hoàng Đình Minh (2018). "Tăng cường năng

lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội khi

thực thi FTA". Tạp chí Công Thương, số 2 - Tháng 2/2018.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP

I. Thông tin chung doanh nghiệp

1.1. Tên doanh nghiệp: ........................................................................................

1.2. Địa chỉ: .........................................................................................................

1.3. Điện thoại:………………………………. 1.4. E-mail: ...............................

1.5. Họ tên người trả lời phỏng vấn: ...................................................................

1.6. Chức vụ người tra lời phỏng vấn: ................................................................

1.7. Ngành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: ...........................................

1.8. Tuổi của chủ doanh nghiệp:…………………Dân tộc: ...............................

1.9. Giới tính: ......................................................................................................

1.10. Chủ doanh nghiệp, cư trú tại địa phương bao lâu?............................. năm

1.11. Trình độ cao nhất của chủ doanh nghiệp: ..................................................

1.12. Nghề nghiệp chính của chủ doanh nghiệp, trước khi bắt đầu kinh doanh?

1.13. Chủ doanh nghiệp có trực tiếp điều hành doanh nghiệp không?

II. Tổng quan về doanh nghiệp

2.1. Doanh nghiệp của Ông/Bà thuộc loại hình doanh nghiệp nào?...................

............................................................................................................................. .............................................................................................................................

2.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp?..................

.............................................................................................................................

2.3. Doanh nghiệp, bắt đầu hoạt động năm nào?.................................................

2.4. Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp?.............................................

2.5. Tổng số lao động của doanh nghiệp?........................................................

III. Kết quả sản xuất kinh doanh và môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm ngoái?...................

3.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tới của doanh nghiệp?.....................

3.3. Đâu là lý do chính khiến chủ doanh nghiệp, lựa chọn địa bàn đầu tư tại địa phương? …………………………………………………………………..

3.4. Đâu là khó khăn chính của doanh nghiệp gặp phải khi hoạt động tại địa phương?...............................................................................................................

3.5. Một số thông tin về kinh tế của doanh nghiệp của Ông/Bà, gồm:

3.5.1. Doanh thu của doanh nghiệp năm ngoái?...............................................

.............................................................................................................................

3.5.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp năm ngoái?................................................

.............................................................................................................................

3.5.3. Thu nhập của người lao động năm ngoái?..............................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

3.6. Khó khăn, thách thức đang gặp phải là gì?................................................

............................................................................................................................

Xin cám ơn!

Phụ lục 2: Một số thông tin về doanh nghiệp huyện Na Hang

TT Tên doanh nghiệp Địa chỉ trụ sở chính Số lao động Giới tính Loại hình doanh nghiệp Địa bàn hoạt động Người đại diện theo pháp luật Vốn đăng ký (triệu đồng) Ngành nghề và lĩnh vực hoạt động theo đăng ký Ngành nghề và lĩnh vực hoạt động thực tế Ngành nghề kinh doanh Năm bắt đầu hoạt động Tuổi của giám đốc Học vấn của giám đốc Thời gian hoạt động (năm) Doanh thu/ năm (triệu đồng) Lợi nhuận/ năm (triệu đồng) Thu nhập người lao động/ tháng (ngàn đồng) Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp

3,040 Nam 7 39 THPT 1,824 638.4 6,650 1 Thành thị NGUYỄN VIẾT VIỆT 21/07/ 2011 32 Nông lâm nghiệp Doanh nghiệp tư nhân Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản Xây dựng nhà các loại: Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG VIỆT CƯỜNG Tổ 9, thị trấn Nà Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

4,000 6 Nữ 11 37 THPT 2,400 840.0 7,000 2 Thành thị HÀ THỊ SỸ 15/01/ 2008 Nông lâm nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản Xây dựng nhà các loại: Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Tổ 8, Thị trấn Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

3 1,000 10 Nam 11 45 THPT 600 210.0 7,000 25/04/ 2008 Thành thị MA VĂN THỤY Nông lâm nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản Xây dựng nhà các loại: Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Tổ 5, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGỌC ANH TUYÊN QUANG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN PHÚ VINH

4 1,000 9 Nam 11 51 THPT 600 210.0 9,130 Thành thị 11/28/2 008 TRẦN VĂN KHÔNG Nông lâm nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHƯƠNG NHUNG Xây dựng nhà các loại: Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Tổ 12, thị trấn Nà Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

5 2,100 6 Nữ 10 46 THPT 1,260 441.0 6,391 Thành thị NGUYỄN THỊ VINH 3/11/ 2009 Nông lâm nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản Xây dựng nhà các loại: Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Thôn Ngòi Nẻ, thị trấn Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ÁNH HỒNG

6 1,500 10 Nam 10 45 THPT 900 315.0 6,847 Thành thị LÊ HUY CHIẾN 03/11/ 2009 Nông lâm nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LÂM VŨ Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản Xây dựng nhà các loại: Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản

7 1,000 15 Nam 9 45 THPT 600 210.0 6,086 7/28/ 2010 Nông thôn TRIỆU VĂN VŨ Nông lâm nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢNG VŨ

Tổ 6, thị trấn Nà Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang Thôn Khoan Thượng, Xã Thượng Nông, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang

3,000 15 Nam 9 42 THPT 1,800 630.0 9,130 8 Thành thị 7/29/ 2010 CHẨU VĂN BÌNH Nông lâm nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản

Tổ 2, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam

1,500 8 Nam 7 41 THPT 900 315.0 6,847 9 Thành thị HÀ VĂN MINH 5/11/ 2011 Nông lâm nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản

Tổ 6, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam

1,000 6 Nam 5 40 THPT 600 210.0 6,086 10 Thành thị ĐỖ VĂN SÁU 1/24/ 2013 Nông lâm nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản

Tổ 6, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN VĨNH BÌNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG LÂM MINH SƠN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THƯƠG MẠI VÀ XÂY VÀ XÂY DỰNG PHÚ THÀNH

11 2,000 3 Nam 5 39 THPT 1,200 420.0 6,086 Thành thị 3/20/ 2013 PHẠM PHƯƠNG DUY Nông lâm nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản

Tổ 6, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam

Bán lẻ vàng, bạc, đá quí và đá bán quí, đồ trang sức trong các cửa hàng chuyên doanhXây dựng nhà các loại: Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản

12 2,500 3 Nam 5 45 THPT 1,500 525.0 7,608 5/31/ 2013 Thành thị ĐỖ VĂN TÚ Nông lâm nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên Xây dựng nhà các loại: Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản

Tổ 6, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN VÀNG BẠC THANH QUANG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN VÀNG BẠC TÚ GẤM

13 1,500 5 Nam 1 47 THPT 900 315.0 4,565 18/04/ 2018. Nông thôn NÔNG VĂN TIỆP Nông lâm nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên Thôn Bản Dạ, Xã Sơn Phú, Huyện Na Hang CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HẢI TIỆP Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản Xây dựng nhà các loại: Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản

14 3,000 10 Nam 1 46 THPT 1,800 630.0 9,130 25/05/ 2018. Thành thị LỮ THỊ THẮM Nông lâm nghiệp Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên Tổ 3, Thị Trấn Na Hang, Huyện Na Hang Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BÌNH THẮM

15 1,000 5 Nam 1 44 THPT 600 210.0 9,130 Thành thị 21/09/ 2018. PHÚC MINH KHÔI Nông lâm nghiệp Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Công ty TNHH một thành viên Tổ 14, Thị Trấn Na Hang, Huyện Na Hang Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản

16 50,000 35 Nam 17 43 THPT 3,000 1,050.0 7,608 Thành thị 11/9/ 2001 ĐỖ TRUNG THOAN Nông lâm nghiệp Công ty TNHH 2 thành viên Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRUNG THOAN

17 3,500 10 Nam 16 51 THPT 2,100 735.0 7,989 Thành thị 11/8/ 2002 NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG Nông lâm nghiệp Công ty TNHH 2 thành viên Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XUÂN TRƯỜNG TUYÊN QUANG

18 20,500 20 Nam 16 42 THPT 12,300 4,305.0 12,478 Thành thị ĐỖ VĂN KIM 12/18/ 2002 Nông lâm nghiệp Công ty TNHH 2 thành viên Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOÀNG KIM TUYÊN QUANG

19 11,850 10 Nam 15 52 THPT 711 248.9 10,819 Thành thị HÀ VĂN PHONG 3/5/ 2003 Nông lâm nghiệp Công ty TNHH 2 thành viên Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRUNG PHONG Tổ 6, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Chuyển đến: Tổ 13, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Tổ 6, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Tổ 2, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam

20 45,000 25 Nam 15 56 THPT 27,000 9,450.0 10,271 Thành thị LÃ VĂN CẢNH 12/17/ 2003 Nông lâm nghiệp Công ty TNHH 2 thành viên Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH QUANG TUYÊN QUANG

21 1,000 10 Nam 14 54 THPT 600 210.0 9,130 6/22/ 2004 Thành thị Nông lâm nghiệp NGUYỄN QUỐC CHƯỚNG Công ty TNHH 2 thành viên Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHƯỚNG THỦY Tổ 8, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Tổ 6, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam

22 2,100 45 Nam 14 48 THPT 1,260 441.0 9,586 7/2/ 2004 Thành thị Nông lâm nghiệp ĐẶNG VĂN DŨNG Công ty TNHH 2 thành viên Kinh doanh tổng hợp và chế biến lâm sản Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng; chế biên lâm sản Kinh doanh tổng hợp và chế biến nông lâm sản Tổ 9, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT DŨNG TUYÊN QUANG

23 1,200 12 Nam 13 48 THPT 720 252.0 7,720 Thành thị VŨ ĐÌNH THƯỜNG 7/2/ 2005 Sản xuất kinh doanh thủy sản Nông lâm nghiệp Công ty TNHH 2 thành viên Sản xuất kinh doanh thủy sản Sản xuất kinh doanh thủy sản, chế biến lâm sản CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯỜNG MAI

24 3,000 18 Nam 11 54 THCS 1,800 630.0 6,620 Thành thị Trần Thị Ngà 7/2/ 2008 Sản xuất kinh doanh thủy sản Nông lâm nghiệp Sản xuất kinh doanh thủy sản Công ty TNHH một thành viên Sản xuất kinh doanh thủy sản, chế biến lâm sản Thông tin về Công ty TNHH MTV Thủy sản Nhật Nam Tổ 3, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Số nhà 135, đường Lê Đại Hành, P.Hưng Thành, TP. Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang

2,500 12 Nam 13 46 THPT 1,500 525.0 7,620 25 Công ty TNHH Thành thị Lê Xuân Quí 7/2/200 6 Sản xuất kinh doanh thủy sản Nông lâm nghiệp Sản xuất kinh doanh thủy sản Sản xuất kinh doanh thủy sản, chế biến lâm sản Công ty TNHH Lâm sản và dịch vụ Long Giang

số 396, đường Phạm Văn Đồng, phường Hưng Thành, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

26 1,315 7 Nam 13 42 THPT 789 276.2 6,003 Thành thị 1/10/20 06 NGUYỄN HỮU THỊNH Công nghiệp-Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi Chuyển đến: Tổ 12, Thị trấn Na Hang, huyện Na Hang.

27 1,000 15 Nam 13 39 THPT 600 210.0 9,130 Thành thị 3/15/20 06 TRẦN QUỐC VIÊN Công nghiệp-Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi

Tổ 3, Thị trấn Nà Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOÀNG THẮNG TUYÊN QUANG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH NGA VIÊN

28 1,100 6 Nam 12 38 THPT 660 231.0 10,043 Thành thị 6/1/200 7 TRẦN DUY QUYỀN Công nghiệp-Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DUY QUYỀN Tổ 12, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam

29 2,000 12 Nam 11 36 THPT 1,200 420.0 9,130 Thành thị VŨ THẾ MẠNH 3/6/ 2009 Công nghiệp-Xây dựng CÔNG TY TNHH MẠNH DŨNG Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi

30 1,500 2 Nam 11 39 THPT 900 315.0 6,847 Thành thị 3/16/ 2009 NGUYỄN VĂN DUẨN Công nghiệp-Xây dựng CÔNG TY TNHH CHUNG DUẨN Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi

850 3 Nam 11 40 THPT 510 178.5 7,760 31 Nông thôn NÔNG VĂN ĐIỆP 3/16/ 2009 Công nghiệp-Xây dựng Công nghiệp- Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẾ LÂM TUYÊN QUANG

2,000 15 Nam 11 36 THPT 1,200 420.0 6,086 32 Thành thị MA THẾ ĐẠT 7/15/ 2009 Công nghiệp-Xây dựng Công nghiệp- Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THẾ ĐẠT

Tổ 8, Thị trấn Nà Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Thôn Ngòi nẻ, Thị trấn Nà Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Thôn Bản Lục, Xã Đà Vị, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Tổ 17, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam

33 1,000 10 Nam 11 41 THPT 600 210.0 9,130 Thành thị 12/29/ 2009 Công nghiệp-Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên LÝ VĂN PHẢ (LÝ HỒNG PHẢ) Công nghiệp- Xây dựng CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHẢ TRÀ Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi

34 1,000 9 Nam 10 43 THPT 600 210.0 9,130 Thành thị ĐÀO XUÂN LỢI 3/22/ 2010 CÔNG TY TNHH TIẾN LỢI Công nghiệp-Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi

35 1,500 4 Nam 10 42 THPT 900 315.0 6,847 Thành thị 5/21/ 2010 ĐINH VĂN THÀNH Công nghiệp-Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THÀNH PHẤN

36 1,600 20 Nữ 8 42 THPT 960 336.0 7,304 Thành thị 3/15/ 2011 TRẦN TUYẾT MAI Công nghiệp-Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VŨ TÙNG MAI

37 1,600 10 Nam 8 44 THPT 960 336.0 7,304 3/22/ 2011 Thành thị VŨ ANH TUẤN Công nghiệp-Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG HIÊN TÀI Tổ 8, Thị trấn Nà Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Tổ 13, Thị trấn Nà Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Tổ 5, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Tổ 9, Thị trấn Nà Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Tổ 8, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam

38 1,000 5 Nam 8 39 THPT 600 210.0 9,130 7/19/ 2011 Thành thị BÀN VĂN TOÀN Công nghiệp-Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI HUY TUYÊN

39 1,000 8 Nam 8 34 THPT 600 210.0 9,130 11/21/ 2011 Thành thị Công nghiệp-Xây dựng MA TRỌNG QUYẾT Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VẬN TẢI VIỆT QUYẾT Tổ 7, Thị trấn Nà Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Thôn Ngòi Nẻ, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam

40 4,800 10 Nam 5 36 THPT 2,880 1,008.0 7,304 1/21/ 2014 Thành thị PHẠM DUY HẢI Công nghiệp-Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi

Tổ 8, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam

41 2,000 25 Nam 4 32 THPT 1,200 420.0 9,130 5/5/ 2015 Thành thị NGUYỄN VĂN GIÒN Công nghiệp-Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi

Tổ 17, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG NGỌC PHƯƠNG LINH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI ĐỨC MINH

2,000 10 Nam 5 29 THPT 1,200 420.0 9,130 42 Nông thôn HÀ LAN ANH 3/2/ 2014 Công nghiệp-Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi Thôn Khâu Tràng, Xã Hồng Thái, Huyện Na Hang

43 1,000 5 Nam 1 28 THPT 600 210.0 9,130 Thành thị 18/07/ 2018. NGUYỄN VĂN HƯNG Công nghiệp-Xây dựng Công ty TNHH 2 thành viên Công nghiệp- Xây dựng Tổ 9, Thị Trấn Na Hang, Huyện Na Hang Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỒNG THÁI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HƯNG KHÁNH

44 2,000 39 Nam 10 36 THPT 1,200 420.0 6,086 Công ty cổ phần Thành thị 20/02/ 2009 HOÀNG NGỌC CẢN Công nghiệp-Xây dựng CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THỊNH Công nghiệp- Xây dựng Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi

45 1,000 5 Nam 5 35 THPT 600 210.0 9,130 Công ty cổ phần Thành thị 21/7/ 2014 NGUYỄN ANH NHẬT Công nghiệp-Xây dựng Công nghiệp- Xây dựng CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỨC NHẬT TOẢN Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi

Tổ 6, Thị trấn Nà Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Tổ 8, Thị trấn Na Hang, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam

46 5,600 15 Nam 4 34 THPT 3,360 1,176.0 10,226 Công ty cổ phần Nông thôn 24/6/ 2015 BÙI QUANG TIẾN Công nghiệp-Xây dựng Công nghiệp- Xây dựng CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ NÚI KIA TĂNG Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi

Thôn Khau Tràng, Xã Hồng Thái, Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam

47 8,000 5 Nam 1 32 THPT 4,800 1,680.0 8,115 Công ty cổ phần Thành thị 26/03/2 018. NGUYỄN THÀNH TUYẾN Công nghiệp-Xây dựng Công nghiệp- Xây dựng Tổ 17, Thị Trấn Na Hang, Huyện Na Hang Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ SƠN

48 20,000 20 Nam 1 27 THPT 1,200 420.0 6,086 Công ty cổ phần Nông thôn 01/08/2 018. PHẠM VĂN HÙNG Công nghiệp-Xây dựng Công nghiệp- Xây dựng CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN QUANG NGỌC 1 Xây dựng nhà các loại :Chuẩn bị mặt bằng, khai thác cát sỏi Thôn Lũng Khiêng, Xã Sinh Long, Huyện Na Hang

PHU LUC 3: YEU TO ANH HUONG DOANH THU DOANH NGHIEP HUYEN NA HANG

GET DATA

/TYPE=XLS

/FILE='E:\data\My Documents\Cao hoc-Tien sy\Cao hoc khoa 25\8. Nguyen Van Thanh\So lieu dieu tra doanh nghiep Na Hang.xls'

/SHEET=name 'Yeu to anh huong'

/CELLRANGE=full

/READNAMES=on

/ASSUMEDSTRWIDTH=32767.

EXECUTE.

DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT.

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

/NOORIGIN

/DEPENDENT DOANHTHU

/METHOD=ENTER TUOI SOLAODONG VON THOIGIANHOATDONG DIABANHOATDONG GIOITINH NGANHNGHEKINHDOANH

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Regression

Notes

27-NOV-2018 09:53:26 Output Created

Comments

Active Dataset DataSet1

Filter

Weight Input

Split File

N of Rows in Working Data File 61

Definition of Missing User-defined missing values are treated as missing. Missing Value Handling Cases Used Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.

Notes REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

/NOORIGIN Syntax

/DEPENDENT DOANHTHU

/METHOD=ENTER TUOI SOLAODONG VON THOIGIANHOATDONG DIABANHOATDONG

GIOITINH NGANHNGHEKINHDOANH

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Descriptive Statistics

Mean Std. Deviation N DOANH THU 2012.38 4103.497 48 TUOI 41.46 6.732 48 SO LAO DONG 12.50 9.572 48 VON 4888.65 9894.347 48 THOI GIAN HOAT DONG 8.92 4.471 48 DIA BAN HOAT DONG .88 .334 48 GIOI TINH .94 .245 48 NGANH NGHE KINH DOANH .52 .505 48

Correlations

DOANH THU TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN DIA BAN HOAT GIOI TINH HOAT DONG DONG DOANH THU 1.000 .256 .259 .700 .240 .067 .030 TUOI .256 1.000 .070 .152 .541 .253 -.008 SO LAO DONG .259 .070 1.000 .431 .295 .047 .050 VON .700 .152 .431 1.000 .303 -.010 .061 Pearson Correlation THOI GIAN HOAT DONG .240 .541 .295 .303 1.000 .320 -.044 DIA BAN HOAT DONG .067 .253 .047 -.010 .320 1.000 -.098 GIOI TINH .030 -.008 .050 .061 -.044 -.098 1.000 NGANH NGHE KINH DOANH .187 .686 .121 .203 .227 .142 -.075 DOANH THU . .040 .038 .000 .050 .326 .420 TUOI .040 . .317 .152 .000 .041 .478 SO LAO DONG .038 .317 . .001 .021 .377 .368 VON .000 .152 .001 . .018 .472 .340 Sig. (1-tailed) THOI GIAN HOAT DONG .050 .000 .021 .018 . .013 .384 DIA BAN HOAT DONG .326 .041 .377 .472 .013 . .255 GIOI TINH .420 .478 .368 .340 .384 .255 . NGANH NGHE KINH DOANH .102 .000 .206 .084 .060 .168 .305

Correlations

NGANH NGHE KINH DOANH

Pearson Correlation DOANH THU .187

TUOI .686

SO LAO DONG .121

VON .203

THOI GIAN HOAT DONG .227

DIA BAN HOAT DONG .142

GIOI TINH -.075

NGANH NGHE KINH DOANH 1.000

Sig. (1-tailed) DOANH THU .102

TUOI .000

SO LAO DONG .206

VON .084

THOI GIAN HOAT DONG .060

DIA BAN HOAT DONG .168

GIOI TINH .305

NGANH NGHE KINH DOANH .

SO LAO DONG 48

Variables Entered/Removeda

Variables Entered Variables Removed Method Model

. Enter 1 NGANH NGHE KINH DOANH, GIOI TINH, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, THOI GIAN HOAT DONG, VON, TUOIb

a. Dependent Variable: DOANH THU b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Model R R Square Change Statistics Durbin-Watson Adjusted R Square Std. Error of the Estimate F Change df1 df2 Sig. F Change R Square Change

1 .728a .530 .447 3050.413 .530 6.436 7 40 .000 2.343

a. Predictors: (Constant), NGANH NGHE KINH DOANH, GIOI TINH, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, THOI GIAN HOAT DONG, VON, TUOI b. Dependent Variable: DOANH THU

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 419217508.717 7 6.436 .000b

Residual 372200658.533 40 59888215.531 9305016.463 1

Total 791418167.250 47

a. Dependent Variable: DOANH THU b. Predictors: (Constant), NGANH NGHE KINH DOANH, GIOI TINH, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, THOI GIAN HOAT DONG, VON, TUOI

Coefficientsa

Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. 95.0% Confidence Interval for B Correlations Coefficients

B Std. Error Beta Lower Bound Upper Bound Zero-order

(Constant) -5508.677 -13770.461 -1.348 .185 4087.816 2753.108

TUOI 181.110 112.025 1.617 .297 .114 -45.301 407.521 .256 SO LAO DONG -11.279 53.280 -.212 -.026 .833 -118.962 96.404 .259 VON .305 .052 5.854 .734 .000 .199 .410 .700 1 THOI GIAN HOAT DONG -112.650 136.721 -.824 -.123 .415 -388.974 163.674 .240 DIA BAN HOAT DONG 714.885 1427.674 .501 .058 .619 -2170.552 3600.322 .067 GIOI TINH -366.079 1851.183 -.198 -.022 .844 -4107.460 3375.303 .030 NGANH NGHE KINH DOANH -1177.329 1296.815 -.908 -.145 .369 -3798.290 1443.632 .187

Coefficientsa

Model Correlations Collinearity Statistics

Partial Part Tolerance VIF

(Constant)

.248 .175 .348 TUOI 2.873 -.033 -.023 .761 SO LAO DONG 1.314 .679 .635 .747 VON 1.339 1 -.129 -.089 .530 THOI GIAN HOAT DONG 1.888 .079 .054 .870 DIA BAN HOAT DONG 1.150 -.031 -.021 .965 GIOI TINH 1.036 -.142 -.098 .462 NGANH NGHE KINH DOANH 2.165 a. Dependent Variable: DOANH THU

Coefficient Correlationsa Model GIOI TINH SO LAO DONG DIA BAN HOAT VON TUOI NGANH NGHE KINH DOANH DONG THOI GIAN HOAT DONG

1.000 .134 -.124 -.024 .311 -.168 -.704

Correlations

.134 -.124 -.024 .311 -.168 -.704 1.000 -.058 .078 .091 -.069 -.117 -.058 1.000 -.003 -.243 -.341 .168 .078 -.003 1.000 -.232 .109 -.055 .091 -.243 -.232 1.000 -.221 -.552 -.069 -.341 .109 -.221 1.000 .092 -.117 .168 -.055 -.552 .092 1.000 1 1681729.212 321828.766 -8589.548 -44486.836 55104.727 -11.306 -102270.224

Covariances

321828.766 -8589.548 -44486.836 55104.727 -11.306 -102270.224 3426879.715 -5759.998 207040.249 22957.068 -6.678 -24334.902 -5759.998 2838.771 -195.012 -1767.405 -.946 1005.265 207040.249 -195.012 2038253.554 -45349.237 8.063 -8723.632 22957.068 -1767.405 -45349.237 18692.712 -1.574 -8450.920 -24334.902 1005.265 -8723.632 -8450.920 .535 12549.613 -6.678 -.946 8.063 -1.574 .003 .535 NGANH NGHE KINH DOANH GIOI TINH SO LAO DONG DIA BAN HOAT DONG THOI GIAN HOAT DONG VON TUOI NGANH NGHE KINH DOANH GIOI TINH SO LAO DONG DIA BAN HOAT DONG THOI GIAN HOAT DONG VON TUOI a. Dependent Variable: DOANH THU

Collinearity Diagnosticsa Variance Proportions

Model Dimension Eigenvalue Condition Index THOI GIAN DIA BAN HOAT (Constant) TUOI SO LAO DONG VON GIOI TINH HOAT DONG DONG

1 6.299 1.000 .00 .00 .01 .01 .00 .00 1 .00

2 .778 2.844 .00 .00 .02 .63 .00 .01 .00

3 .409 3.923 .00 .00 .06 .00 .00 .00 .01

4 .238 5.141 .00 .00 .86 .29 .00 .02 .01

5 .146 6.565 .01 .00 .00 .02 .43 .04 .11

6 .093 8.240 .00 .00 .01 .03 .23 .80 .05

7 .031 14.233 .11 .06 .00 .01 .06 .13 .82

8 .005 34.374 .88 .94 .04 .01 .26 .00 .01

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions Model Dimension NGANH NGHE KINH DOANH

1 1 .00

2 .00

3 .45

4 .03

5 .01

6 .00

7 .06

8 .44

a. Dependent Variable: DOANH THU

Casewise Diagnosticsa

Case Number Std. Residual DOANH THU Predicted Value Residual

-3.727 3000 14368.31 -11368.307 16

3.758 27000 15538.07 11461.929 20

a. Dependent Variable: DOANH THU

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

Predicted Value -689.50 15538.07 2012.37 2986.557 48

Residual -11368.308 11461.929 .000 2814.101 48

Std. Predicted Value -.905 4.529 .000 1.000 48

Std. Residual -3.727 3.758 .000 .923 48

a. Dependent Variable: DOANH THU

PHU LUC 4: YEU TO ANH HUONG LOI NHUAN DOANH NGHIEP HUYEN NA HANG

GET DATA

/TYPE=XLS

/FILE='E:\data\My Documents\Cao hoc-Tien sy\Cao hoc khoa 25\8. Nguyen Van Thanh\So lieu dieu tra doanh nghiep Na Hang.xls'

/SHEET=name 'Yeu to anh huong'

/CELLRANGE=full

/READNAMES=on

/ASSUMEDSTRWIDTH=32767.

EXECUTE.

DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT.

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

/NOORIGIN

/DEPENDENT LOINHUAN

/METHOD=ENTER TUOI SOLAODONG VON THOIGIANHOATDONG DIABANHOATDONG GIOITINH NGANHNGHEKINHDOANH

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Regression

Notes

27-NOV-2018 10:01:00 Output Created

Comments

Active Dataset DataSet1

Filter

Weight Input

Split File

N of Rows in Working Data File 61

Definition of Missing User-defined missing values are treated as missing. Missing Value Handling Cases Used Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.

Notes

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) Syntax /NOORIGIN

/DEPENDENT LOINHUAN

/METHOD=ENTER TUOI SOLAODONG VON THOIGIANHOATDONG DIABANHOATDONG GIOITINH NGANHNGHEKINHDOANH

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Descriptive Statistics

Mean Std. Deviation N

LOI NHUAN 704.331 1436.2238 48

41.46 TUOI 48 6.732

12.50 SO LAO DONG 48 9.572

4888.65 9894.347 VON 48

8.92 THOI GIAN HOAT DONG 48 4.471

.88 DIA BAN HOAT DONG 48 .334

.94 GIOI TINH 48 .245

.52 NGANH NGHE KINH DOANH 48 .505

Correlations TUOI VON SO LAO DONG GIOI TINH Pearson Correlation

Sig. (1-tailed)

LOI NHUAN TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH NGANH NGHE KINH DOANH LOI NHUAN TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH NGANH NGHE KINH DOANH .256 1.000 .070 .152 .541 .253 -.008 .686 .040 . .317 .152 .000 .041 .478 .000 LOI NHUAN 1.000 .256 .259 .700 .240 .067 .030 .187 . .040 .038 .000 .050 .326 .420 .102 THOI GIAN HOAT DONG .240 .541 .295 .303 1.000 .320 -.044 .227 .050 .000 .021 .018 . .013 .384 .060 DIA BAN HOAT DONG .067 .253 .047 -.010 .320 1.000 -.098 .142 .326 .041 .377 .472 .013 . .255 .168 .700 .152 .431 1.000 .303 -.010 .061 .203 .000 .152 .001 . .018 .472 .340 .084 .030 -.008 .050 .061 -.044 -.098 1.000 -.075 .420 .478 .368 .340 .384 .255 . .305 .259 .070 1.000 .431 .295 .047 .050 .121 .038 .317 . .001 .021 .377 .368 .206

Correlations

NGANH NGHE KINH DOANH

LOI NHUAN .187

TUOI .686

SO LAO DONG .121

VON .203 Pearson Correlation THOI GIAN HOAT DONG .227

DIA BAN HOAT DONG .142

GIOI TINH -.075

NGANH NGHE KINH DOANH 1.000

LOI NHUAN .102

TUOI .000

SO LAO DONG .206

VON .084 Sig. (1-tailed) THOI GIAN HOAT DONG .060

DIA BAN HOAT DONG .168

GIOI TINH .305

NGANH NGHE KINH DOANH .

Variables Entered/Removeda

Model Variables Entered Variables Removed Method

1 NGANH NGHE KINH DOANH, GIOI TINH, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, THOI GIAN . Enter

HOAT DONG, VON, TUOIb

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

b. All requested variables entered.

Model Summaryb Change Statistics Model R R Square Durbin- Watson Adjusted R Square Std. Error of the Estimate df1 df2 R Square Change .530 F Change 6.436 Sig. F Change .000 2.343 .728a 1067.6444 .530 .447 40 7

1 a. Predictors: (Constant), NGANH NGHE KINH DOANH, GIOI TINH, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, THOI GIAN HOAT DONG, VON, TUOI b. Dependent Variable: LOI NHUAN

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

1 Regression 51354144.818 7 7336306.403 6.436 .000b

Residual 45594580.670 40 1139864.517

Total 96948725.488 47

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

b. Predictors: (Constant), NGANH NGHE KINH DOANH, GIOI TINH, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG,

THOI GIAN HOAT DONG, VON, TUOI

Unstandardized Coefficients 95.0% Confidence Interval for B Correlations Model t Sig. Coefficientsa Standardized Coefficients Beta B Std. Error Zero-order 1 (Constant) -1928.037 1430.736 -1.348 .185 Lower Bound -4819.661 Upper Bound 963.588

TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH NGANH NGHE KINH DOANH 63.389 -3.948 .107 -39.427 250.210 -128.127 -412.065 39.209 18.648 .018 47.852 499.686 647.914 453.885 1.617 -.212 5.854 -.824 .501 -.198 -.908 .297 -.026 .734 -.123 .058 -.022 -.145 .114 .833 .000 .415 .619 .844 .369 -15.855 -41.637 .070 -136.141 -759.693 -1437.611 -1329.402 142.632 33.741 .143 57.286 1260.113 1181.356 505.271 .256 .259 .700 .240 .067 .030 .187

Coefficientsa Correlations Collinearity Statistics Model Partial Part Tolerance VIF 1 (Constant) .248 TUOI .175 .348 2.873 -.033 SO LAO DONG -.023 .761 1.314 .679 VON .635 .747 1.339 -.129 THOI GIAN HOAT DONG -.089 .530 1.888 .079 DIA BAN HOAT DONG .054 .870 1.150 -.031 GIOI TINH -.021 .965 1.036 -.142 NGANH NGHE KINH DOANH -.098 .462 2.165 a. Dependent Variable: LOI NHUAN

Coefficient Correlationsa

GIOI TINH VON TUOI Model SO LAO DONG DIA BAN HOAT DONG THOI GIAN HOAT DONG NGANH NGHE KINH DOANH 1 Correlations NGANH NGHE KINH DOANH 1.000 .134 -.124 -.024 .311 -.168 -.704 GIOI TINH .134 1.000 -.058 .078 .091 -.069 -.117 SO LAO DONG -.124 -.058 1.000 -.003 -.243 -.341 .168 DIA BAN HOAT DONG -.024 .078 -.003 1.000 -.232 .109 -.055 THOI GIAN HOAT DONG .311 .091 -.243 -.232 1.000 -.221 -.552 -.168 -.069 -.341 VON .109 -.221 1.000 .092 -.704 -.117 .168 TUOI -.055 -.552 .092 1.000 Covariances NGANH NGHE KINH DOANH 206011.829 39424.024 -1052.220 6750.329 -1.385 -12528.102 -5449.637 GIOI TINH 39424.024 419792.765 -705.600 25362.430 2812.241 -.818 -2981.026 SO LAO DONG -1052.220 -705.600 347.749 -23.889 -216.507 -.116 123.145 -23.889 DIA BAN HOAT DONG -5449.637 25362.430 249686.060 -5555.282 .988 -1068.645 THOI GIAN HOAT DONG 6750.329 2812.241 -216.507 -5555.282 2289.857 -.193 -1035.238 -1.385 -.818 -.116 .988 VON -.193 .000 .066 -12528.102 -2981.026 123.145 -1068.645 -1035.238 TUOI .066 1537.328 a. Dependent Variable: LOI NHUAN

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions Condition Model Dimension Eigenvalue THOI GIAN DIA BAN HOAT Index (Constant) TUOI SO LAO DONG VON GIOI TINH HOAT DONG DONG

.00 1 1.000 .00 .01 .01 .00 .00 .00 1 6.299

.00 2 2.844 .00 .02 .63 .00 .01 .00 .778

.00 3 3.923 .00 .06 .00 .00 .00 .01 .409

.00 4 5.141 .00 .86 .29 .00 .02 .01 .238

.00 5 6.565 .01 .00 .02 .43 .04 .11 .146

.00 6 8.240 .00 .01 .03 .23 .80 .05 .093

.06 7 14.233 .11 .00 .01 .06 .13 .82 .031

.94 8 34.374 .88 .04 .01 .26 .00 .01 .005

Collinearity Diagnosticsa

Model Dimension Variance Proportions

NGANH NGHE KINH DOANH

1 .00

2 .00

3 .45

4 .03 1 5 .01

6 .00

7 .06

8 .44

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

Casewise Diagnosticsa

Case Number Std. Residual LOI NHUAN Predicted Value Residual

16 -3.727 1050.0 5028.908 -3978.9076

20 3.758 9450.0 5438.325 4011.6752

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

Predicted Value -241.325 5438.325 704.331 1045.2949 48

Residual -3978.9075 4011.6753 .0000 984.9353 48

Std. Predicted Value -.905 4.529 .000 1.000 48

Std. Residual -3.727 3.758 .000 .923 48

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

PHU LUC 5: YEU TO ANH HUONG LOI NHUAN NGUOI LAO DONG DOANH NGHIEP NA HANG

GET DATA

/TYPE=XLS

/FILE='E:\data\My Documents\Cao hoc-Tien sy\Cao hoc khoa 25\8. Nguyen Van Thanh\So lieu dieu tra doanh nghiep Na Hang.xls'

/SHEET=name 'Yeu to anh huong'

/CELLRANGE=full

/READNAMES=on

/ASSUMEDSTRWIDTH=32767.

EXECUTE.

DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT.

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

/NOORIGIN

/DEPENDENT THUNHAPNGUOILAODONG

/METHOD=ENTER TUOI SOLAODONG VON THOIGIANHOATDONG DIABANHOATDONG GIOITINH NGANHNGHEKINHDOANH

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Regression

Notes

27-NOV-2018 10:07:08 Output Created

Comments

DataSet1 Active Dataset

Filter

Weight Input

Split File

N of Rows in Working Data File 61

Definition of Missing User-defined missing values are treated as missing. Missing Value Handling Cases Used Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.

Notes

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

Syntax /NOORIGIN

/DEPENDENT THUNHAPNGUOILAODONG

/METHOD=ENTER TUOI SOLAODONG VON THOIGIANHOATDONG DIABANHOATDONG GIOITINH

NGANHNGHEKINHDOANH

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Descriptive Statistics N

THU NHAP NGUOI LAO DONG TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH NGANH NGHE KINH DOANH Mean 8017.46 41.46 12.50 4888.65 8.92 .88 .94 .52 Std. Deviation 1580.434 6.732 9.572 9894.347 4.471 .334 .245 .505 48 48 48 48 48 48 48 48

Correlations

TUOI VON SO LAO DONG THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH THU NHAP NGUOI LAO DONG

Pearson Correlation

Sig. (1- tailed)

N THU NHAP NGUOI LAO DONG TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH NGANH NGHE KINH DOANH THU NHAP NGUOI LAO DONG TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH NGANH NGHE KINH DOANH THU NHAP NGUOI LAO DONG 1.000 .044 .089 .210 .222 .171 .185 -.078 . .384 .275 .076 .065 .122 .104 .300 48 .044 1.000 .070 .152 .541 .253 -.008 .686 .384 . .317 .152 .000 .041 .478 .000 48 .089 .070 1.000 .431 .295 .047 .050 .121 .275 .317 . .001 .021 .377 .368 .206 48 .210 .152 .431 1.000 .303 -.010 .061 .203 .076 .152 .001 . .018 .472 .340 .084 48 .222 .541 .295 .303 1.000 .320 -.044 .227 .065 .000 .021 .018 . .013 .384 .060 48 .171 .253 .047 -.010 .320 1.000 -.098 .142 .122 .041 .377 .472 .013 . .255 .168 48 .185 -.008 .050 .061 -.044 -.098 1.000 -.075 .104 .478 .368 .340 .384 .255 . .305 48

Correlations

NGANH NGHE KINH DOANH

Pearson Correlation THU NHAP NGUOI LAO DONG -.078

TUOI .686

SO LAO DONG .121

VON .203

THOI GIAN HOAT DONG .227

DIA BAN HOAT DONG .142

GIOI TINH -.075

NGANH NGHE KINH DOANH 1.000

THU NHAP NGUOI LAO DONG .300 Sig. (1-tailed)

TUOI .000

SO LAO DONG .206

VON .084

THOI GIAN HOAT DONG .060

DIA BAN HOAT DONG .168

GIOI TINH .305

NGANH NGHE KINH DOANH .

THU NHAP NGUOI LAO DONG 48 N

Variables Entered/Removeda

Variables Entered Variables Removed Method Model

1 NGANH NGHE KINH DOANH, GIOI TINH, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, THOI GIAN HOAT . Enter

DONG, VON, TUOIb

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Durbin- Model R R Square F Change Change Statistics df1 df2 Sig. F Change Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Watson R Square Change 1 .387a .150 .001 1579.330 .150 1.009 7 40 .439 1.813

a. Predictors: (Constant), NGANH NGHE KINH DOANH, GIOI TINH, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, THOI GIAN HOAT DONG, VON, TUOI

b. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

ANOVAa

Model df Mean Square F Sig.

1 Regression Sum of Squares 17623903.269 2517700.467 1.009 .439b 7

Residual 99771322.648 2494283.066 40

Total 117395225.917 47

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

b. Predictors: (Constant), NGANH NGHE KINH DOANH, GIOI TINH, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, THOI GIAN HOAT DONG, VON, TUOI

Coefficientsa

Model Unstandardized Coefficients t Sig. 95.0% Confidence Interval for B

Standardized Coefficients Beta B Std. Error Correlatio ns Zero-order 1 (Constant) 5964.691 2116.438 2.818 .007 Lower Bound 1687.209 Upper Bound 10242.172

TUOI -2.511 58.000 -.043 -.011 .966 -119.734 114.712 .044

SO LAO DONG -7.637 27.585 -.277 -.046 .783 -63.389 48.115 .089

VON .032 .027 1.193 .201 .240 -.022 .087 .210

THOI GIAN HOAT DONG 60.518 70.787 .855 .171 .398 -82.547 203.583 .222

DIA BAN HOAT DONG 772.366 739.168 1.045 .163 .302 -721.549 2266.281 .171

GIOI TINH 1205.198 958.437 1.257 .187 .216 -731.876 3142.272 .185

NGANH NGHE KINH DOANH -480.217 671.417 -.715 -.153 .479 -1837.202 876.767 -.078

Coefficientsa Model Correlations Collinearity Statistics Partial Part Tolerance VIF 1 (Constant)

TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH NGANH NGHE KINH DOANH -.007 -.044 .185 .134 .163 .195 -.112 -.006 -.040 .174 .125 .152 .183 -.104 .348 .761 .747 .530 .870 .965 .462 2.873 1.314 1.339 1.888 1.150 1.036 2.165

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

Coefficient Correlationsa

VON TUOI Model GIOI TINH SO LAO DONG DIA BAN HOAT DONG THOI GIAN HOAT DONG NGANH NGHE KINH DOANH 1 Correlations 1.000 .134 -.124 -.024 .311 -.168 -.704

.134 -.124 -.024 .311 -.168 -.704 450800.782 -.058 1.000 -.003 -.243 -.341 .168 -2302.496 .078 -.003 1.000 -.232 .109 -.055 -11925.047 .091 -.243 -.232 1.000 -.221 -.552 14771.257 -.069 -.341 .109 -.221 1.000 .092 -3.031 Covariance s NGANH NGHE KINH DOANH GIOI TINH SO LAO DONG DIA BAN HOAT DONG THOI GIAN HOAT DONG VON TUOI NGANH NGHE KINH DOANH GIOI TINH 86268.739 -1544.013 55498.772 6153.823 -1.790 -.117 .168 -.055 -.552 .092 1.000 - 27414.340 -6523.162

SO LAO DONG DIA BAN HOAT DONG -2302.496 -11925.047 760.955 -52.274 -52.274 546369.944 -473.767 -12156.221 -.254 2.161 269.469 -2338.438

THOI GIAN HOAT DONG VON TUOI 14771.257 -3.031 -27414.340 1.000 -.058 .078 .091 -.069 -.117 86268.73 9 918602.1 41 -1544.013 55498.77 2 6153.823 -1.790 -6523.162 -473.767 -.254 269.469 -12156.221 2.161 -2338.438 5010.729 -.422 -2265.336 -.422 .001 .143 -2265.336 .143 3364.023

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Model Dimension Eigenvalue Condition Index THOI GIAN DIA BAN HOAT (Constant) TUOI SO LAO DONG VON GIOI TINH HOAT DONG DONG

.00 1 6.299 1.000 .00 .01 .01 .00 .00 1 .00

.00 2 .778 2.844 .00 .02 .63 .00 .01 .00

.00 3 .409 3.923 .00 .06 .00 .00 .00 .01

.00 4 .238 5.141 .00 .86 .29 .00 .02 .01

.00 5 .146 6.565 .01 .00 .02 .43 .04 .11

.00 6 .093 8.240 .00 .01 .03 .23 .80 .05

.06 7 .031 14.233 .11 .00 .01 .06 .13 .82

.94 8 .005 34.374 .88 .04 .01 .26 .00 .01

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions Model Dimension NGANH NGHE KINH DOANH

1 1 .00

2 .00

3 .45

4 .03

5 .01

6 .00

7 .06

8 .44

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

Predicted Value 6642.20 9722.66 8017.46 612.353 48

Residual -2609.338 3646.969 .000 1456.981 48

Std. Predicted Value -2.246 2.785 .000 1.000 48

Std. Residual -1.652 2.309 .000 .923 48

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

PHU LUC 6: PHAN TICH YEU TO ANH HUONG DOANH THU DOANH NGHIEP NONG NGHIEP

GET DATA

/TYPE=XLS

/FILE='E:\data\My Documents\Cao hoc-Tien sy\Cao hoc khoa 25\8. Nguyen Van Thanh\So lieu dieu tra doanh nghiep Na Hang.xls'

/SHEET=name 'Yeu to anh huong'

/CELLRANGE=full

/READNAMES=on

/ASSUMEDSTRWIDTH=32767.

EXECUTE.

DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT.

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

/NOORIGIN

/DEPENDENT DOANHTHU

/METHOD=ENTER TUOI SOLAODONG VON THOIGIANHOATDONG DIABANHOATDONG GIOITINH LINHVUCHOATDONG

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Regression

Notes 23-NOV-2018 16:39:52 Output Created

Comments

DataSet1 Active Dataset Filter Weight Input Split File N of Rows in Working Data File 61 Definition of Missing User-defined missing values are treated as missing. Missing Value Handling Cases Used Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.

Notes

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

Syntax /NOORIGIN

/DEPENDENT DOANHTHU

/METHOD=ENTER TUOI SOLAODONG VON THOIGIANHOATDONG DIABANHOATDONG GIOITINH LINHVUCHOATDONG

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Descriptive Statistics

Mean Std. Deviation N DOANH THU 2739.00 5551.588 25 TUOI 45.84 5.047 25 SO LAO DONG 13.60 10.524 25 VON 6791.60 12968.758 25 THOI GIAN HOAT DONG 9.88 4.842 25 DIA BAN HOAT DONG .92 .277 25 GIOI TINH .92 .277 25 LINH VUC HOAT DONG .88 .332 25

Correlations

DOANH THU TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH .300 Pearson Correlation DOANH THU 1.000 .304 .708 .336 .108 .049 TUOI 1.000 .300 .105 .174 .398 -.010 .259 SO LAO DONG .105 .304 1.000 .499 .479 .103 .217 VON .174 .708 .499 1.000 .489 .129 .087 THOI GIAN HOAT DONG .398 .336 .479 .489 1.000 .303 -.039 DIA BAN HOAT DONG -.010 .108 .103 .129 .303 1.000 -.087 GIOI TINH .259 .049 .217 .087 -.039 -.087 1.000 LINH VUC HOAT DONG -.261 .095 -.014 .132 -.191 -.109 -.109 Sig. (1-tailed) DOANH THU .073 . .070 .000 .050 .304 .408 TUOI . .073 .308 .202 .024 .482 .106 SO LAO DONG .308 .070 . .006 .008 .312 .148 VON .202 .000 .006 . .007 .270 .340 THOI GIAN HOAT DONG .024 .050 .008 .007 . .070 .427 DIA BAN HOAT DONG .482 .304 .312 .270 .070 . .340 GIOI TINH .106 .408 .148 .340 .427 .340 . LINH VUC HOAT DONG .104 .326 .473 .264 .180 .302 .302

Correlations

LINH VUC HOAT DONG

DOANH THU .095 Pearson Correlation

TUOI -.261

SO LAO DONG -.014

VON .132

THOI GIAN HOAT DONG -.191

DIA BAN HOAT DONG -.109

GIOI TINH -.109

LINH VUC HOAT DONG 1.000

DOANH THU .326 Sig. (1-tailed)

TUOI .104

SO LAO DONG .473

VON .264

THOI GIAN HOAT DONG .180

DIA BAN HOAT DONG .302

GIOI TINH .302

LINH VUC HOAT DONG .

Variables Entered/Removeda

Model Variables Entered Variables Removed Method

1 LINH VUC HOAT DONG, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, GIOI TINH, . Enter

TUOI, VON, THOI GIAN HOAT DONGb

a. Dependent Variable: DOANH THU

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Mode R R Square Adjusted R Std. Error Change Statistics Durbin-Watson

Square of the l R Square F Change df1 df2 Sig. F Change Estimate Change

.741a .549 .364 4427.748 .549 2.961 7 17 .032 2.470 1

a. Predictors: (Constant), LINH VUC HOAT DONG, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, GIOI TINH, TUOI, VON, THOI GIAN HOAT DONG

b. Dependent Variable: DOANH THU

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

1 Regression 406398876.671 7 58056982.382 2.961 .032b

Residual 333284195.329 17 19604952.666

Total 739683072.000 24

a. Dependent Variable: DOANH THU

b. Predictors: (Constant), LINH VUC HOAT DONG, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, GIOI TINH, TUOI, VON, THOI GIAN HOAT DONG

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients 95.0% Confidence Interval for B Correlations Model t Sig. Std. Error Standardized Coefficients Beta Zero-order 1 (Constant) B -10894.019 10759.412 -1.013 .325 Lower Bound -33594.395 Upper Bound 11806.357

TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH LINH VUC HOAT DONG 278.913 -8.052 .311 -141.911 1083.863 -1440.382 656.155 214.329 109.722 .088 270.525 3486.006 3629.383 2967.684 1.301 -.073 3.521 -.525 .311 -.397 .221 .211 .942 .003 .607 .760 .696 .828 .254 -.015 .726 -.124 .054 -.072 .039 -173.281 -239.544 .125 -712.669 -6270.966 -9097.710 -5605.111 731.108 223.440 .497 428.846 8438.693 6216.946 6917.422 .300 .304 .708 .336 .108 .049 .095

Coefficientsa Model Correlations Collinearity Statistics Partial Part Tolerance VIF 1 (Constant)

.301 -.018 .649 -.126 .075 -.096 .054 .212 -.012 .573 -.085 .051 -.065 .036 .698 .613 .624 .476 .877 .809 .843 1.432 1.632 1.603 2.100 1.141 1.236 1.186 TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH LINH VUC HOAT DONG

a. Dependent Variable: DOANH THU

GIOI TINH TUOI VON Model Coefficient Correlationsa SO LAO DONG 1 Correlations

Covariances

LINH VUC HOAT DONG SO LAO DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH TUOI VON THOI GIAN HOAT DONG LINH VUC HOAT DONG SO LAO DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH TUOI VON THOI GIAN HOAT DONG LINH VUC HOAT DONG 1.000 -.001 .087 .100 .175 -.261 .181 8807150.553 -380.922 902828.912 1081667.067 111184.390 -68.274 145552.107 -.001 1.000 .054 -.288 .195 -.310 -.375 -380.922 12038.811 20760.465 -114610.437 4579.792 -2.997 -11129.352 DIA BAN HOAT DONG .087 .054 1.000 .024 .154 -.019 -.276 902828.912 20760.465 12152236.960 309666.550 114780.096 -5.752 -260034.258 .100 -.288 .024 1.000 -.312 -.054 .285 1081667.067 -114610.437 309666.550 13172419.192 -242470.902 -17.217 280310.321 .175 .195 .154 -.312 1.000 -.047 -.410 111184.390 4579.792 114780.096 -242470.902 45936.929 -.882 -23750.540 -.261 -.310 -.019 -.054 -.047 1.000 -.316 -68.274 -2.997 -5.752 -17.217 -.882 .008 -7.534 THOI GIAN HOAT DONG .181 -.375 -.276 .285 -.410 -.316 1.000 145552.107 -11129.352 -260034.258 280310.321 -23750.540 -7.534 73183.673

a. Dependent Variable: DOANH THU

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Model Dimension Eigenvalue Condition Index SO LAO THOI GIAN DIA BAN GIOI (Constant) TUOI VON DONG HOAT DONG HOAT DONG TINH

1 1 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 6.642

2 2.933 .00 .48 .00 .00 .00 .00 .02 .772

3 5.306 .00 .32 .01 .00 .00 .00 .59 .236

4 6.513 .00 .00 .24 .05 .01 .00 .22 .157

5 8.219 .00 .09 .08 .01 .36 .00 .03 .098

6 10.087 .00 .03 .33 .72 .02 .00 .05 .065

7 16.121 .07 .06 .26 .12 .59 .10 .05 .026

8 40.978 .93 .02 .08 .10 .01 .89 .03 .004

a. Dependent Variable: DOANH THU

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean Std. N

Deviation

Predicted Value -214.48 16674.01 2739.00 4115.007 25

Residual -11237.042 10325.989 3726.505 .000 25

3.386 .000 1.000 Std. Predicted Value -.718 25

2.332 .000 .842 Std. Residual -2.538 25

a. Dependent Variable: DOANH THU

PHỤ LỤC 7: YEU TO ANH HUONG LOI NHUAN DOANH NGHIEP NONG NGHIEP

GET DATA

/TYPE=XLS

/FILE='E:\data\My Documents\Cao hoc-Tien sy\Cao hoc khoa 25\8. Nguyen Van Thanh\So lieu dieu tra doanh nghiep Na Hang.xls'

/SHEET=name 'Yeu to anh huong' /CELLRANGE=full

/READNAMES=on /ASSUMEDSTRWIDTH=32767.

EXECUTE.

DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT.

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

/NOORIGIN

/DEPENDENT LOINHUAN

/METHOD=ENTER TUOI SOLAODONG VON THOIGIANHOATDONG DIABANHOATDONG GIOITINH LINHVUCHOATDONG

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Regression

Notes

Output Created 23-NOV-2018 16:42:00

Comments

Active Dataset DataSet1

Filter

Input Weight

Split File

N of Rows in Working Data File 61

Definition of Missing User-defined missing values are treated as missing. Missing Value Handling Cases Used Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.

Notes

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

/NOORIGIN Syntax

/DEPENDENT LOINHUAN

/METHOD=ENTER TUOI SOLAODONG VON THOIGIANHOATDONG DIABANHOATDONG GIOITINH

LINHVUCHOATDONG

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Descriptive Statistics

Mean Std. Deviation N

LOI NHUAN 958.650 1943.0558 25

TUOI 45.84 5.047 25

SO LAO DONG 13.60 10.524 25

VON 6791.60 12968.758 25

THOI GIAN HOAT DONG 9.88 4.842 25

DIA BAN HOAT DONG .92 .277 25

GIOI TINH .92 .277 25

LINH VUC HOAT DONG .88 .332 25

Correlations

LOI NHUAN TUOI SO LAO DONG VON GIOI TINH THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG

Pearson Correlation

Sig. (1-tailed)

LOI NHUAN TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH LINH VUC HOAT DONG LOI NHUAN TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH LINH VUC HOAT DONG 1.000 .300 .304 .708 .336 .108 .049 .095 . .073 .070 .000 .050 .304 .408 .326 .300 1.000 .105 .174 .398 -.010 .259 -.261 .073 . .308 .202 .024 .482 .106 .104 .304 .105 1.000 .499 .479 .103 .217 -.014 .070 .308 . .006 .008 .312 .148 .473 .708 .174 .499 1.000 .489 .129 .087 .132 .000 .202 .006 . .007 .270 .340 .264 .336 .398 .479 .489 1.000 .303 -.039 -.191 .050 .024 .008 .007 . .070 .427 .180 .108 -.010 .103 .129 .303 1.000 -.087 -.109 .304 .482 .312 .270 .070 . .340 .302 .049 .259 .217 .087 -.039 -.087 1.000 -.109 .408 .106 .148 .340 .427 .340 . .302

Correlations

LINH VUC HOAT DONG

LOI NHUAN .095

TUOI -.261

SO LAO DONG -.014

VON .132 Pearson Correlation THOI GIAN HOAT DONG -.191

DIA BAN HOAT DONG -.109

GIOI TINH -.109

LINH VUC HOAT DONG 1.000

LOI NHUAN .326

TUOI .104

SO LAO DONG .473

VON .264 Sig. (1-tailed) THOI GIAN HOAT DONG .180

DIA BAN HOAT DONG .302

GIOI TINH .302

LINH VUC HOAT DONG .

Variables Entered/Removeda

Model Variables Entered Variables Removed Method

LINH VUC HOAT DONG, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, GIOI TINH, 1 . Enter TUOI, VON, THOI GIAN HOAT DONGb

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Change Statistics Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Durbin-Watson R Square Square Estimate F Change df1 df2 Sig. F Change Change

1 .741a .549 .364 1549.7118 .549 2.961 7 17 .032 2.470

a. Predictors: (Constant), LINH VUC HOAT DONG, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, GIOI TINH, TUOI, VON, THOI GIAN HOAT DONG

b. Dependent Variable: LOI NHUAN

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 49783862.392 2.961 .032b 7

Residual 40827313.928 17 7111980.342 2401606.702 1

Total 90611176.320 24

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

b. Predictors: (Constant), LINH VUC HOAT DONG, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, GIOI TINH, TUOI, VON, THOI GIAN HOAT DONG

Coefficientsa

Model Unstandardized Coefficients t Sig. 95.0% Confidence Interval for B Correlations Standardized Coefficients

B Std. Error Beta Lower Bound Upper Bound Zero-order

-3812.907 -11758.038 (Constant) -1.013 .325 3765.794 4132.225

TUOI 97.620 75.015 1.301 .254 .211 -60.649 255.888 .300 SO LAO DONG -2.818 38.403 -.073 -.015 .942 -83.840 78.204 .304 VON .109 .031 3.521 .726 .003 .044 .174 .708 1 THOI GIAN HOAT DONG -49.669 94.684 -.525 -.124 .607 -249.434 150.096 .336 DIA BAN HOAT DONG 379.352 1220.102 .311 .054 .760 -2194.838 2953.542 .108 GIOI TINH -504.134 1270.284 -.397 -.072 .696 -3184.199 2175.931 .049 LINH VUC HOAT DONG 229.654 1038.690 .221 .039 .828 -1961.789 2421.098 .095

Coefficientsa

Model Correlations Collinearity Statistics Partial Part Tolerance VIF

(Constant)

1

TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH LINH VUC HOAT DONG .301 -.018 .649 -.126 .075 -.096 .054 .212 -.012 .573 -.085 .051 -.065 .036 .698 .613 .624 .476 .877 .809 .843 1.432 1.632 1.603 2.100 1.141 1.236 1.186 a. Dependent Variable: LOI NHUAN Coefficient Correlationsa

Model SO LAO DONG DIA BAN HOAT GIOI TINH TUOI VON LINH VUC HOAT DONG DONG THOI GIAN HOAT DONG LINH VUC HOAT DONG 1.000 -.001 .087 .100 .175 .181 -.261 SO LAO DONG -.001 1.000 .054 -.288 .195 -.375 -.310 DIA BAN HOAT DONG .087 .054 1.000 .024 .154 -.276 -.019 Correlations GIOI TINH .100 -.288 .024 1.000 -.312 .285 -.054 .175 .195 .154 -.312 1.000 TUOI -.410 -.047 -.261 -.310 -.019 -.054 -.047 VON -.316 1.000 .181 -.375 -.276 .285 -.410 THOI GIAN HOAT DONG 1.000 -.316 1 LINH VUC HOAT DONG 1078875.943 -46.663 110596.542 132504.216 13620.088 -8.364 17830.133 SO LAO DONG -46.663 1474.754 2543.157 -14039.779 561.025 -1363.346 -.367 DIA BAN HOAT DONG 110596.542 2543.157 1488649.028 37934.152 14060.562 -31854.197 -.705

Covariances GIOI TINH 132504.216 -14039.779 37934.152 1613621.351 -29702.686 -2.109 34338.014 13620.088 561.025 14060.562 -29702.686 5627.274 TUOI -2909.441 -.108 -8.364 -.367 -.705 -2.109 -.108 VON -.923 .001 THOI GIAN HOAT DONG 17830.133 -1363.346 -31854.197 34338.014 -2909.441 8965.000 -.923

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

Collinearity Diagnosticsa

Model Dimension Eigenvalue Condition Index Variance Proportions

(Constant) TUOI SO LAO DONG VON GIOI TINH THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG .00 1.000 .00 1 6.642 .00 .00 .00 .00 .00 .00 2.933 .00 2 .772 .48 .00 .00 .00 .02 .00 5.306 .00 3 .236 .32 .01 .00 .00 .59 .00 6.513 .00 4 .157 .00 .24 .05 .01 .22 1 .00 8.219 .00 5 .098 .09 .08 .01 .36 .03 .00 10.087 .00 6 .065 .03 .33 .72 .02 .05 .10 16.121 .07 7 .026 .06 .26 .12 .59 .05

.89 40.978 .93 8 .004 .02 .08 .10 .01 .03

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

Predicted Value -75.068 5835.904 958.650 1440.2526 25

Residual -3932.9648 3614.0962 .0000 1304.2768 25

Std. Predicted Value -.718 3.386 .000 1.000 25

Std. Residual -2.538 2.332 .000 .842 25

a. Dependent Variable: LOI NHUAN

PHU LUC 8: YEU TO ANH HUONG THU NHAP NGIOI LAO DONG DOANH NGHIEP NONG NGHIEP

GET DATA

/TYPE=XLS

/FILE='E:\data\My Documents\Cao hoc-Tien sy\Cao hoc khoa 25\8. Nguyen Van Thanh\So lieu dieu tra doanh nghiep Na Hang.xls'

/SHEET=name 'Yeu to anh huong' /CELLRANGE=full /READNAMES=on /ASSUMEDSTRWIDTH=32767.

EXECUTE.

DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT.

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

/NOORIGIN

/DEPENDENT THUNHAPNGUOILAODONG

/METHOD=ENTER TUOI SOLAODONG VON THOIGIANHOATDONG DIABANHOATDONG GIOITINH LINHVUCHOATDONG

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Regression

Notes

23-NOV-2018 16:45:10 Output Created

Comments

Active Dataset DataSet1

Filter

Weight Input

Split File

N of Rows in Working Data File 61

Definition of Missing User-defined missing values are treated as missing. Missing Value Handling Cases Used Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.

Notes

REGRESSION

/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF OUTS CI(95) BCOV R ANOVA COLLIN TOL CHANGE ZPP

/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)

/NOORIGIN Syntax

/DEPENDENT THUNHAPNGUOILAODONG

/METHOD=ENTER TUOI SOLAODONG VON THOIGIANHOATDONG DIABANHOATDONG GIOITINH

LINHVUCHOATDONG

/RESIDUALS DURBIN

/CASEWISE PLOT(ZRESID) OUTLIERS(3).

Descriptive Statistics

Mean Std. Deviation N

THU NHAP NGUOI LAO DONG 7901.08 1780.756 25

25 45.84 5.047 TUOI

25 13.60 10.524 SO LAO DONG

25 6791.60 12968.758 VON

25 9.88 4.842 THOI GIAN HOAT DONG

25 .92 .277 DIA BAN HOAT DONG

25 .92 .277 GIOI TINH

25 .88 .332 LINH VUC HOAT DONG

Correlations

TUOI VON SO LAO DONG THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH THU NHAP NGUOI LAO DONG Pearson Correlation

Sig. (1-tailed)

THU NHAP NGUOI LAO DONG TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH LINH VUC HOAT DONG THU NHAP NGUOI LAO DONG TUOI SO LAO DONG VON THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH LINH VUC HOAT DONG 1.000 .334 .299 .366 .463 .435 .204 .123 . .051 .073 .036 .010 .015 .164 .279 .334 1.000 .105 .174 .398 -.010 .259 -.261 .051 . .308 .202 .024 .482 .106 .104 .299 .105 1.000 .499 .479 .103 .217 -.014 .073 .308 . .006 .008 .312 .148 .473 .366 .174 .499 1.000 .489 .129 .087 .132 .036 .202 .006 . .007 .270 .340 .264 .463 .398 .479 .489 1.000 .303 -.039 -.191 .010 .024 .008 .007 . .070 .427 .180 .435 -.010 .103 .129 .303 1.000 -.087 -.109 .015 .482 .312 .270 .070 . .340 .302 .204 .259 .217 .087 -.039 -.087 1.000 -.109 .164 .106 .148 .340 .427 .340 . .302

Correlations

LINH VUC HOAT DONG

Pearson Correlation THU NHAP NGUOI LAO DONG .123

TUOI -.261

SO LAO DONG -.014

VON .132

THOI GIAN HOAT DONG -.191

DIA BAN HOAT DONG -.109

GIOI TINH -.109

LINH VUC HOAT DONG 1.000

THU NHAP NGUOI LAO DONG .279 Sig. (1-tailed)

TUOI .104

SO LAO DONG .473

VON .264

THOI GIAN HOAT DONG .180

DIA BAN HOAT DONG .302

GIOI TINH .302

LINH VUC HOAT DONG .

Variables Entered/Removeda Variables Entered Variables Removed Method Model . Enter 1 LINH VUC HOAT DONG, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, GIOI TINH, TUOI, VON, THOI GIAN HOAT DONGb

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG b. All requested variables entered.

Model Summaryb Model R R Square Change Statistics Durbin-Watson Adjusted R Square Std. Error of the Estimate F Change df1 df2 Sig. F Change R Square Change 1 .698a .487 .276 1515.675 .487 2.304 7 17 .076 1.910

a. Predictors: (Constant), LINH VUC HOAT DONG, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, GIOI TINH, TUOI, VON, THOI GIAN HOAT DONG b. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 37052628.008 7 5293232.573 2.304 .076b Residual 39053585.832 17 2297269.755

Total 76106213.840 24

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG b. Predictors: (Constant), LINH VUC HOAT DONG, SO LAO DONG, DIA BAN HOAT DONG, GIOI TINH, TUOI, VON, THOI GIAN HOAT DONG

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients 95.0% Confidence Interval for B Correlations Standardized Coefficients Model t Sig. B Std. Error Beta Lower Bound Upper Bound Zero-order 1 (Constant) -2012.949 3683.084 -9783.578 5757.679 -.547 .592

TUOI 85.221 73.368 1.162 .242 .261 -69.571 240.013 .334 SO LAO DONG 5.281 37.559 .141 .031 .890 -73.962 84.524 .299 VON .010 .030 .339 .075 .738 -.053 .074 .366 THOI GIAN HOAT DONG 95.211 92.604 1.028 .259 .318 -100.167 290.588 .463 DIA BAN HOAT DONG 2545.077 1193.304 2.133 .396 .048 27.425 5062.729 .435 GIOI TINH 1312.566 1242.384 1.056 .204 .306 -1308.635 3933.767 .204 LINH VUC HOAT DONG 1564.059 1015.876 1.540 .291 .142 -579.252 3707.371 .123

Coefficientsa Model Correlations Collinearity Statistics Partial Part Tolerance VIF 1 (Constant) TUOI .271 .202 .698 1.432 SO LAO DONG .034 .024 .613 1.632 VON .082 .059 .624 1.603 THOI GIAN HOAT DONG .242 .179 .476 2.100 DIA BAN HOAT DONG .459 .371 .877 1.141 GIOI TINH .248 .184 .809 1.236 LINH VUC HOAT DONG .350 .267 .843 1.186 a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

Coefficient Correlationsa Model GIOI TINH TUOI VON LINH VUC HOAT DONG SO LAO DONG DIA BAN HOAT DONG THOI GIAN HOAT DONG 1 Correlations LINH VUC HOAT DONG 1.000 -.001 .087 .100 .175 .181 -.261 SO LAO DONG -.001 1.000 .054 -.288 .195 -.375 -.310 DIA BAN HOAT DONG .087 .054 1.000 .024 .154 -.276 -.019 GIOI TINH .100 -.288 .024 1.000 -.312 .285 -.054 TUOI .175 .195 .154 -.312 1.000 -.410 -.047 VON -.261 -.310 -.019 -.054 -.047 -.316 1.000 THOI GIAN HOAT DONG .181 -.375 -.276 .285 -.410 1.000 -.316 Covariances LINH VUC HOAT DONG 1032004.562 -44.636 105791.714 126747.617 13028.368 -8.000 17055.509 SO LAO DONG -44.636 1410.684 2432.670 -13429.825 536.651 -1304.116 -.351 DIA BAN HOAT DONG 105791.714 2432.670 1423975.201 36286.117 13449.706 -30470.302 -.674 GIOI TINH 126747.617 -13429.825 36286.117 1543518.147 -28412.263 -2.017 32846.212 TUOI 13028.368 536.651 13449.706 -28412.263 5382.799 -2783.042 -.103 VON -8.000 -.351 -.674 -2.017 -.103 -.883 .001 THOI GIAN HOAT DONG 17055.509 -1304.116 -30470.302 32846.212 -2783.042 8575.519 -.883 a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG

Collinearity Diagnosticsa Variance Proportions Model Dimension Eigenvalue Condition Index (Constant) TUOI VON SO LAO DONG THOI GIAN HOAT DONG DIA BAN HOAT DONG GIOI TINH 1 6.642 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 1 2 .772 2.933 .00 .02 .48 .00 .00 .00 .00 3 .236 5.306 .00 .59 .32 .01 .00 .00 .00 4 .157 6.513 .00 .22 .00 .24 .05 .01 .00 5 .098 8.219 .00 .03 .09 .08 .01 .36 .00 6 .065 10.087 .00 .05 .03 .33 .72 .02 .00 7 .026 16.121 .07 .05 .06 .26 .12 .59 .10 8 .004 40.978 .93 .03 .02 .08 .10 .01 .89

Residuals Statisticsa Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 5006.03 10202.51 7901.08 1242.521 25 Residual -1781.123 3650.879 .000 1275.630 25 Std. Predicted Value -2.330 1.852 .000 1.000 25 Std. Residual -1.175 2.409 .000 .842 25

a. Dependent Variable: THU NHAP NGUOI LAO DONG