TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG -------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI :

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ PVFC HƯỚNG TỚI TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH

Sinh viên : Lưu Thị Bích Ngọc

Lớp : Nhật 3

Khóa : 43

Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Thị Thu Thủy

Hà Nội, 6-2008

Khoá luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trước sức ép hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và tự do hoá ngành

Tài chính- Ngân hàng nói riêng, các tổ chức tài chính, tín dụng Việt Nam

buộc phải đề ra chiến lược phát triển dài hơn, phải có quy mô tương xứng

với tầm vóc đó. Việc một số các định chế tài chính, Ngân hàng đưa ra

chiến lược phát triển một tập đoàn tài chính đa năng để có thể vươn ra thế

giới và khu vực là một hướng đi đúng đắn vì vai trò của khu vực tài chính

đối với nền kinh tế là đặc biệt quan trọng, nhất là đối với những nước chưa

có các kênh phân phối vốn hiệu quả.

Đối với nền kinh tế Việt Nam có thể thấy một nghịch lý là tiềm lực

tài chính của khu vực tài chính lại thua xa khu vực công nghiệp, trong khi

đó để có thể thực hiện cách mạng công nghiệp và tiến trình công nghiệp

hoá thì tư bản tài chính phải có mức tích luỹ nhiều hơn tư bản công nghiệp.

Với điều kiện như hiện nay việc đầu tư cho những công trình trọng điểm

của nền kinh tế như Dầu khí, Điện lực, Hàng không...gặp rất nhiều khó

khăn vì vậy cần thiết phải có một tiềm lực tài chính đủ mạnh là các tập

đoàn tài chính đáp ứng nhu cầu cấp bách của thực tiễn nền kinh tế, phù

hợp với xu thế phát triển chung của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc

tế.

Các tập đoàn tài chính hùng mạnh không chỉ đóng vai trò to lớn

trong tăng trưởng, phát triển kinh tế, mà còn có ảnh hưởng sâu, rộng tới

chiến lược kinh doanh, khuynh hướng sản xuất, thị hiếu tiêu dùng của toàn

nhân loại, và việc trở thành tập đoàn tài chính là mục tiêu phấn đấu của

hầu hết các nước trên thế giới. Ở Việt Nam các tổ chức tài chính, các Ngân

hàng thương mại đã có lộ trình xây dựng và phát triển các tập đoàn tài

chính nhưng vì đây là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và rủi ro nên vẫn

1 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

đang ở giai đoạn thử nghiệm và thăm dò. Tổng công ty Cổ phần tài chính

Dầu khí PVFC là một tổ chức tài chính hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu

tín dụng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên, khơi

thông các nguồn vốn trong nước, thu hút nguồn vốn nước ngoài và quản lý

một cách tối ưu các nguồn vốn đầu tư. Theo như định hướng phát triển

Tổng công ty sẽ trở thành tập đoàn tài chính vào năm 2010, tuy nhiên các

nghiệp vụ kinh doanh còn bộc lộ khá nhiều hạn chế dẫn đến chưa đủ lớn

về tiềm lực cũng như quy mô vốn, công nghệ, nhân lực...đáp ứng nhu cầu

ngày càng mạnh mẽ của thị trường. Xuất phát từ thực tế đó em chọn đề tài:

“ Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh Tổng công ty tài chính Cổ

phần Dầu khí PVFC hƣớng tới tập đoàn tài chính”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những lý luận thực tiễn về tập đoàn tài chính, tìm

hiểu thực trạng về hoạt động kinh doanh của Tổng công ty tài chính Cổ

phần Dầu khí Việt Nam từ đó tìm hiểu hạn chế về các nghiệp vụ kinh

doanh, đánh giá thuận lợi, khó khăn, đề xuất các giải pháp phát triển hoạt

động kinh doanh, xây dựng lộ trình hướng tới tập đoàn tài chính vào năm

2010.

3. Đối tƣợng nghiên cứu

Các lý thuyết chung về công ty tài chính, tập đoàn tài chính, Tổng

công ty tài chính Cổ phần dầu khí PVFC, các nghiệp vụ kinh doanh đặc

trưng của công ty như: huy động vốn, đầu tư tài chính, uỷ thác đầu

tư...thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm kể từ khi

thành lập.

4. Phạm vi nghiên cứu

Khoá luận không đi sâu vào nghiên cứu các tập đoàn tài chính lớn

trên thế giới mà chỉ đề cập lý thuyết chung đưa ra các giải pháp phát triển

hoạt động kinh doanh của Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí xây

dựng thành tập đoàn tài chính. Cụ thể là nghiên cứu về hoạt động kinh

2 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

doanh của Tổng công ty từ khi thành lập (cuối năm 2000) đến thời điểm cổ

phần hoá thành công (năm 2008), xây dựng lộ trình tập đoàn tài chính đến

năm 2010.

5. Kết cấu đề tài

Ngoài lời mở đầu và kết luận, Khoá luận gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận chung về tập đoàn tài chính và xu hướng

hình thành tập đoàn ở Việt Nam hiện nay

Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của PVFC và đánh giá

điều kiện xây dựng tập đoàn tài chính

Chương III- Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của PVFC

hướng tới tập đoàn tài chính

Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, Khoá luận chưa đề cập

được hết mọi khía cạnh, mới chỉ đi sâu vào nghiên cứu đối tượng cụ thể là

Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí, còn rất nhiều thiếu sót, tác giả rất

mong nhận được phê bình, đóng góp của tất cả những ai quan tâm đến vấn

đề này. Khi thực hiện khoá luận em đã nhận được sự giúp đỡ, động viên

tận tình của gia đình, bạn bè thầy cô, đặc biệt là sự gợi ý về tên đề tài cũng

như sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Lê Thị Thu Thuỷ. Em

xin chân thành cảm ơn.

3 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN

TÀI CHÍNH VÀ XU HƢỚNG HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN

TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH

1. Tìm hiểu về công ty tài chính

1.1. Khái niệm

Hiện nay trên thế giới đang tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về

công ty tài chính do sự khác biệt về môi trường pháp lý và công cụ tài

chính của mỗi nước. Tuy nhiên một cách khái quát nhất các nhà kinh tế học

đều thống nhất khái niệm Công ty tài chính là: Một tổ chức tài chính trung

gian phi ngân hàng được thành lập để cung cấp các loại dịch vụ tài trợ,

cung cấp các khoản cho vay, cho thuê, đầu tư tài chính,bao thanh toán và

thực hiện các hình thức tín dụng ngắn, dài hạn khác. Công ty tài chính có

thể được hình thành do các nhà đầu tư trong và ngoài nước hoặc là công ty

con của các tập đoàn kinh tế lớn nhằm đa dạng hoá thị trường tài chính.

Các trung gian tài chính này huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu,

trái phiếu, hay thương phiếu. Các công ty tài chính cung ứng chủ yếu các

loại tín dụng trung hạn và dài hạn, ví dụ cho người tiêu dùng vay tiền để

mua sắm đồ đạc, xe hơi, tu bổ nhà hoặc cho các doanh nghiệp nhỏ vay.

Ngoài ra, các công ty tài chính còn thực hiện các dịch vụ cầm, giữ hộ và

quản lý các chứng khoán, các kim loại quý.vv..

Nghị định 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ Việt Nam

quy định về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính đã định nghĩa:

“ Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức

năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho

vay, đầu tƣ, cung ứng các dịch vụ tƣ vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện

một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhƣng không đƣợc làm

dịch vụ thanh toán, không đƣợc nhận tiền gửi dƣới một năm”.

4 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Sự ra đời của công ty tài chính gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ

của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nhu cầu

đa dạng về các dịch vụ tài chính. Nó được hình thành trên cơ sở chuyên

môn hoá một số nghiệp vụ trong hoạt động của ngân hàng nhằm khắc phục

hạn chế khiếm khuyết của NHTM với các nghiệp vụ chủ yếu là cho vay

doanh nghiệp và người tiêu dùng bằng sự đảm bảo tài sản hữu hình.

Ở mỗi nước do cơ sở pháp lý, định chế tài chính khác nhau nên phạm

vi, nội dung các nghiệp vụ các công ty tài chính được phép hoạt động khác

nhau tuy nhiên đều có đặc điểm chung là:

Về mặt tổ chức: Các công ty tài chính là một tổ chức kinh doanh

chuyên nghiệp trên thị trường tài chính, hạch toán độc lập, được đăng ký

kinh doanh theo pháp luật, là các trung gian tài chính và không có nhiều chi

nhánh như các NHTM.

Về hoạt động: Các công ty tài chính bị hạn chế các nghiệp vụ so với

NHTM, hoạt động hẹp hơn và giới hạn một số khâu mang tính chuyên biệt

trong một số nghiệp vụ nhất định. Nếu như hoạt động NHTM là tập hợp

các khoản tiền gửi nhỏ để cho vay các khoản tiền lớn, thì các công ty tài

chính lại huy động các khoản tiền lớn rồi chia ra để cho vay các khoản tiền

nhỏ. Bảng 1: Sự khác biệt giữa công ty tài chính và NHTM

Ngân hàng thƣơng mại Công ty tài chính

Được nhận tiền gửi thường Sử dụng vốn chủ sở hữu để cho vay và đầu

xuyên tư

Được nhận tiền gửi không Không được nhận tiền gửi ngắn hạn, không

kỳ hạn và thực hiện dịch vụ thực hiện dịch vụ trung gian thanh toán

trung gian thanh toán

Hoạt động đa dạng nhiều Hoạt động mạnh ở một số lĩnh vực: cho

dịch vụ thuê tài chính, tham gia trực tiếp trên thị

trường chứng khoán

5 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Tuy nhiên do sự phát triển và hội nhập kinh tế thế giới, các công ty

tài chính có xu thế mở rộng và đa dạng hoá các nghiệp vụ để phục vụ

khách hàng tốt hơn và tối đa hoá lợi nhuận nên sự khác biệt giữa công ty tài

chính với các NHTM và các trung gian tài chính khác trở nên mờ nhạt dần

và không còn sự khác biệt lớn.

1.2. Phân loại công ty tài chính

1.2.1. Theo tính chất độc lập hay phụ thuộc

a. Công ty tài chính độc lập: Là loại hình công ty tài chính đứng độc

lập, tự hoạt động kinh doanh do các nhà đầu tư trong và ngoài nước thành

lập, không nằm trong hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng hay tập đoàn

nào. Các công ty này thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh như: cho vay

và bảo lãnh các khách hàng thương mại và sản xuất công nghiệp, các hoạt

động cho thuê tài sản, bao thanh toán, kinh doanh tiền tệ, tư vấn tài chính.

b. Công ty tài chính phụ thuộc: do một công ty mẹ hay một tập đoàn

kinh tế lớn nắm giữ toàn bộ hay một tỷ lệ vốn nhất định lập nên có nhiệm

vụ cung ứng vốn cho nội bộ tập đoàn và kinh doanh tiền tệ.

1.2.2. Theo phạm vi hoạt động

a. Công ty tài chính bán hàng: Các công ty này gián tiếp cấp tín dụng

cho người tiêu dùng để mua các món hàng từ một nhà bán lẻ hoặc từ một

nhã sản xuất nào đó.

b. Công ty tài chính tiêu dùng: Công ty sẽ cung ứng phần lớn nguồn

vốn của mình cho các gia đình và cá nhân vay vào mục đích mua sắm hàng

hoá tiêu dùng như các đồ đạc nột thất, đồ da dụng, hoặc sửa chữa nhà

cửa..các khoản vay được trả góp định kỳ.

c. Công ty tài chính kinh doanh: Công ty sẽ cấp tín dụng cho các

doanh nghiệp dưới các hình thức như: bao thanh toán, cho thuê tài chính...

2. Khái quát chung về tập đoàn tài chính

2.1 Khái niệm

6 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Cũng như Công ty tài chính, TĐTC chưa được định nghĩa một cách

chính thống nhưng qua nhiều nghiên cứu có thể hiểu: TĐTC là một thực

thể kinh tế gồm một số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài

chính (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các hoạt động khác có

liên quan đến hoạt động tài chính) mỗi thành viên tập đoàn là những

pháp nhân độc lập, trong đó có một doanh nghiệp làm nòng cốt. Các tập

đoàn đều được thành lập một cách tự nguyện trên cơ sở các liên kết về vốn

và hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp trọn gói các sản phẩm, dịch vụ tài

chính cho khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh trước xu thế toàn

cầu hoá.

Xu thế hội nhập và sự phát triển như vũ bão của khoa học công

nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và sự nới lỏng các quy định pháp lý

về Tài chính- Ngân hàng là nguyên nhân thúc đẩy quá trình hình thành và

phát triển các TĐTC. Khi phát triển đến mức độ nhất định và do nhu cầu

của nền kinh tế, các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán

hay các tổ chức tài chính khác đều vươn ra hoạt động đa năng và hướng ra

toàn cầu thông qua những hình thức khác nhau như liên kết, hợp nhất, sát

nhập, thành lập các công ty trực thuộc. Mục tiêu của việc hình thành

TĐTC là mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới công nghệ, giảm chi phí

để có thể tồn tại trong cạnh tranh, từ đó đem lại lợi nhuận tối đa cho tập

đoàn. Có thể xem xét các quan niệm về TĐTC ở nhiều góc độ khác nhau:

- Căn cứ vào nguồn gốc: Người ta dựa vào việc xem xét tập đoàn

kinh tế để đưa ra khái niệm về TĐTC. Tập đoàn kinh tế là một chỉnh thể

của một tập hợp các đơn vị thành viên có những quan hệ liên kết về lợi

ích kinh tế, tài chính, sản phẩm, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu

và được sắp xếp theo một cấu trúc tổ chức nhất định, được kiểm soát điều

hành bằng một bộ máy quản lý thống nhất. Tập đoàn kinh tế có thể được

gọi tên khác nhau, được tổ chức theo các mô hình khác nhau nhưng đều

có những đặc điểm chung cơ bản như sau:

7 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Về tổ chức, các tập đoàn kinh tế thường là tập hợp của một số đơn vị

thành viên, trong đó có một đơn vị lớn và quan trọng nhất, đóng vai trò chi

phối hoạt động của các đơn vị còn lại.

Về cơ cấu sở hữu, các tập đoàn thường là đa sở hữu (Nhà nước,

công ty, tư nhân). Đơn vị, cá nhân nào chiếm tỷ lệ sở hữu cao trong tổng

tài sản sẽ nắm vai trò chi phối.

Về quy mô và phạm vi hoạt động, các tập đoàn kinh tế thường có

quy mô tài sản lớn, phạm vi hoạt động rộng trong một hoặc nhiều quốc gia.

Về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh, tập đoàn kinh tế có sản phẩm

thường đa dạng, trong đó có thể có một hoặc một số sản phẩm mũi nhọn.

Nếu xét theo lĩnh vực kinh doanh thì các sản phẩm của một tập đoàn kinh

tế có thể trong cùng lĩnh vực kinh doanh nhưng cũng có thể thuộc các lĩnh

vực kinh doanh khác nhau.

Ngoài những đặc điểm cơ bản trên, TĐTC còn có đặc điểm là: Lĩnh

vực kinh doanh và sản phẩm chủ yếu là tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.

Đây là lĩnh vực kinh doanh có tính nhạy cảm và mức độ rủi ro cao, đòi hỏi

quy mô vốn lớn.

- Căn cứ vào nguyên tắc hoạt động: TĐTC là một tổ chức gồm hai

hay nhiều định chế tài chính được liên kết lại với nhau, được xem là một tổ

chức đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Phải là một tổ chức bao gồm ba mảng hoạt động tài chính quan

trọng đó là ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.

+ Phải là một tổ chức mà hoạt động kinh doanh chính là hoạt động

tài chính.

- Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của tập đoàn, có thể theo các xu

hướng sau:

+Tập đoàn kinh doanh tổng hợp bao gồm các dịch vụ ngân hàng - tài

chính và sản xuất kinh doanh như: Tại Nhật Bản có tập đoàn Normura nổi

tiếng kinh doanh chứng khoán, sản xuất, đầu tư khu công nghiệp và hạ tầng

8 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

khu công nghiệp…; tập đoàn Sumitomo nổi tiếng về ngân hàng và kinh

doanh thương mại. Tại Đài Loan có tập đoàn Chinfon vừa có hoạt động

ngân hàng, bảo hiểm lại vừa nổi tiếng trong lĩnh vực sản xuất xi-măng. Tại

Singapore có tập đoàn Keppel Bank kinh doanh lĩnh vực ngân hàng,

thương mại, dịch vụ,…

+ Tập đoàn tài chính chuyên về ngân hàng, chứng khoán, các dịch vụ

tài chính như tập đoàn Citi Group ( Mỹ ) ; tập đoàn HSBC ( Anh )...

Các TĐTC ở Hoa Kỳ thường được xây dựng theo mô hình một công

ty mẹ nắm giữ cổ phần của các công ty con hoạt động trong lĩnh vực Ngân

hàng, chứng khoán, bảo hiểm. Hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành

viên trực thuộc TĐTC được giám sát và điều chỉnh bởi các cấp có thẩm

quyền riêng biệt. Hoạt động của các Ngân hàng chịu sự giám sát điều chỉnh

của Cơ quan giám sát tiền tệ( OCC ), Cục dự trữ liên bang ( FED) và công

ty bảo hiểm tiền gửi liên bang( FDIC); hoạt động của công ty chứng khoán

chịu sự giám sát và điều chỉnh của Uỷ ban Chứng khoán và Hối đoái(

SEC); hoạt động của các công ty bảo hiểm do uỷ ban bảo hiểm Quốc gia(

SIC) giám sát và điều chỉnh. Một TĐTC phải đảm bảo các yêu cầu về: vốn

và khả năng quản lý, yêu cầu về việc tài trợ vốn cho cộng đồng và những

yêu cầu trong quản lý TĐTC.

Ở Đài Loan các TĐTC có thể đầu tư và sở hữu 100% các đơn vị

thành viên, bao gồm Ngân hàng, bảo hiểm, công ty chứng khoán, bảo hiểm

nhân thọ và phi nhân thọ. Đạo luật về TĐTC của Đài Loan đã tạo điều kịên

cho thị trường tài chính được củng cố, hợp nhất, tính đến cuối năm 2005,

Đài Loan đã có 14 TĐTC- NH lớn hoạt động trên các lĩnh vực ngân hàng,

chứng khoán, bảo hiểm.

Ở Trung Quốc trước đây, luật Ngân hàng thương mại quy định các

NHTM không được phép thực hiện các giao dịch chứng khoán và bảo

chứng, không được đầu tư vào những doanh nghiệp phi ngân hàng. Nhưng

trước tốc độ phát triển kinh tế quá nóng trong hai thập kỷ qua Trung Quốc

9 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

đã sửa luật NHTM theo hướng cho phép các NHTM ( công ty mẹ) sở hữu

các công ty tài chính( công ty con) theo mô hình TĐTC khi thiết lập đầy đủ

những cơ chế pháp lý thận trọng cần thiết.

Ở Việt Nam tuy mô hình này còn mới mẻ nhưng với sự hoàn thiện

dần của thị trường tài chính hứa hẹn một sự thay đổi lớn cả về cơ cấu, tổ

chức cũng như quy mô và phạm vi hoạt động.

Tóm lại, mô hình TĐTC với sự phát triển độc lập của hệ thống các

NHTM, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm đang được áp dụng rộng

rãi trên thế giới và chắc chắn sẽ ngày một phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam.

2.2. Nguyên tắc hình thành TĐTC

Việc phát triển TĐTC dựa trên nguyên tắc hiệu quả, tự nguyện và

theo quy luật của thị trường. Các nguyên tắc đó là:

1- Phù hợp chính sách và phát triển kinh tế của Nhà nước. Việc hình

thành TĐTC phải có tác động tích cực tới cân bằng tài chính, phù hợp với

mục tiêu kinh doanh và hợp tác đầu tư tài chính

2- Khuyến khích cạnh tranh, hạn chế độc quyền: Đảm bảo cạnh tranh

lành mạnh, nghiêm cấm các hoạt động lũng đoạn thị trường hoặc phong toả

theo khu vực. Phân định rõ chức năng quản lý kinh doanh với các chức năng

quản lý hành chính. TĐTC cần xác định không phải là cơ quan quản lý tài

chính Nhà nước cũng không phải là hiệp hội ngành nghề mà là một tổ chức tài

chính. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty thành viên được thiết lập

trên cơ sở nắm giữ cổ phần, không phải là quan hệ hành chính, áp đặt.

3- Thực hiện nguyên tắc đầu tư tự nguyện, tuân theo các quy luật

kinh tế và các định chế tài chính, không thể lắp ghép bắng các mệnh lệnh

hành chính, tự nguyện góp cổ phần, sợi dây liên kết bằng vốn đảm bảo mối

quan hệ rõ ràng trong nội bộ tập đoàn. Tăng cường vai trò của hệ thống kiểm

soát nội bộ nhằm đảm bảo quỹ đạo chung cho tất cả các đơn vị thành viên.

4- Phối hợp chiến lược kinh doanh trên tất cả các mặt, các chức

năng và ở mọi phương diện. Phối hợp chiến lược khu vực hoá với toàn cầu

10 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

hoá, chiến lược mũi nhọn với chiến lược đa dạng hoá. Tăng cường vai trò

trung tâm và sự chi phối của công ty tài chính nhằm hạn chế khả năng bị

thôn tính. Nhiều tập đoàn đã mở rộng quy mô vốn cho ngân hàng hoặc

công ty tài chính trực thuộc và cơ cấu lại danh mục đầu tư cho cả tập đoàn.

2.3. Điều kiện hình thành tập đoàn tài chính

2.3.1. Điều kiện khách quan

Môi trường pháp lý có thể cản trở hoặc thúc đẩy sự hình thành và

phát triển các TĐTC nhất là những quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động

tài chính, ngân hàng, chứng khoán. Nói cách khác quá trình hình thành và

phát triển TĐTC diễn ra theo quy luật khách quan, nhưng Chính phủ cũng

đóng vai trò trong việc đưa ra các quyết định và chính sách phát triển dịch

vụ tài chính.

Trình độ phát triển của thị trường dịch vụ tài chính tác động đến khả

năng mở rộng quy mô của TĐTC thông qua các công ty con hay công ty

trực thuộc. Trên thực tế, sự hình thành các TĐTC thường bắt nguồn từ việc

mở rộng các loại hình kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ của ngân hàng

mẹ, từ chỗ chỉ kinh doanh dịch vụ ngân hàng, mở rộng sang dịch vụ bảo

hiểm, chứng khoán,v.v. Mặt khác thị trường tài chính ngày càng phát triển,

khách hàng càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng và tiện ích của dịch vụ tài

chính- ngân hàng.

Sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cũng là yếu tố và điều

kiện để một tổ chức tài chính phát triển thành TĐTC. Các tập đoàn này

phải kịp thời nắm bắt thông tin, nhất là công nghệ mới có liên quan đến

hoạt động tài chính để có thể khai thác và ứng dụng các thành tựu công

nghệ mới vào hoạt động kinh doanh, mang lại nhiều lợi nhuận cho tập

đoàn và tiện ích cho khách hàng.

2.3.2. Điều kiện về vốn, công nghệ

Tiềm lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt

động và khả năng phát triển lâu dài của tập đoàn. Trong đó nguồn vốn có

11 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

tác dụng hỗ trợ cho tập đoàn đổi mới công nghệ, mở rộng lĩnh vực kinh

doanh, phát triển dịch vụ mới, tăng cường năng lực cạnh tranh và mở rộng

thị phần. Các ngân hàng tiên tiến và TĐTC mạnh thường cung cấp các

dịch vụ đa dạng và đạt chất lượng cao với nhiều đối tượng khách hàng

khác nhau.

2.3.3. Điều kiện về con người

Hiệu quả hoạt động của TĐTC phụ thuộc rất nhiều vào vào trình độ

năng lực của đội ngũ nhân viên nhất là đội ngũ lãnh đạo. TĐTC có quy mô

lớn và độ phức tạp càng cao càng đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ quản lý,

điều hành thực sự có năng lực, trình độ cao, phong cách lãnh đạo và phẩm

chất đạo đức tốt để quản lý điều hành bộ máy của tập đoàn hoạt động có

hiệu quả. Không chỉ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội ngũ nhân viên không

ngừng được trau dồi nghiệp vụ, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân và

nếu được tạo mọi điều kiện tốt nhất thì đây là lực lượng lớn đóng góp vào

thành công của tập đoàn

2.3.4. Điều kiện về quản trị doanh nghiệp

Để kiểm soát khối tài sản và vốn chủ sở hữu khá kớn, chiếm tỷ trọng

lớn trong GDP, các TĐTC trên thế giới đều chú trọng đến vấn đề quản trị

doanh nghiệp coi quản trị doanh nghiệp tốt là vấn đề sống còn của tập

đoàn. Hầu hết các TĐTC hàng đầu đều xây dựng một cơ cấu tổ chức phức

tạp, bao gồm bộ phận kinh doanh và bộ phận hỗ trợ.

Bộ phận kinh doanh được chia thành các mảng chuyên môn chính

phù hợp với việc cung cấp các sản phẩm tài chính, ngân hàng, bảo hiểm đa

dạng như cấp tín dụng, tư vấn, dịch vụ, quản lý tài sản, quản lý tài chính,

dịch vụ ngân hàng điện tử... ra thị trường.

Bộ phận hỗ trợ gồm có quản trị rủi ro, tài chính, tác nghiệp và công

nghệ thông tin. Trong đó tất cả các bộ phận được quản trị thống nhất, tập

trung theo ngành dọc đứng đầu là chủ tịch tập đoàn, sau đó là các giám đốc

phụ trách khối. Cách thức quản lý này cho phép TĐTC, dù có quy mô lớn

12 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

và cơ cấu phức tạp đến đâu và dù có bất cứ sự thay đổi nào cũng vẫn duy

trì hoạt động ổn định, giảm thiểu rủi ro.

2.4. Đặc điểm cơ bản của TĐTC

Hiện nay trên thế giới dã có nhiều TĐTC nổi tiếng: Citigroup (Mỹ),

tập đoàn Bank of Tokyo Mitsubishi (UFJ) Nhật Bản, HSBC Holdings (

Anh), May Bank (Malaysia)...đến các TĐTC mới thành lập ở Việt Nam

như : TĐTC Bảo Việt hay TĐTC tư nhân đầu tiên ở Việt Nam Sacombank,

mặc dù các tập đoàn này có mô hình kinh doanh phức tạp, có chiến lược

kinh doanh khác nhau nhưng nhìn chung các TĐTC đều có những nét đặc

trưng sau:

2.4.1. Tập đoàn tài chính có phạm vi hoạt động rộng lớn

TĐTC không chỉ hoạt động trong một quốc gia mà còn mở rộng

sang nhiều quốc gia khác. Để chiếm lĩnh thị trường, giảm áp lực cạnh

tranh, TĐTC bành trướng thị trường bằng cách tăng cường hợp tác, liên

doanh, liên kết, thực hiện phân công quốc tế, do đó phạm vi hoạt động của

tập đoàn ngày càng được mở rộng. Hiện tại tập đoàn HSBC đang sở hữu

hơn 10,000 văn phòng, 284.000 nhân viên tại trên 80 quốc gia và vùng lãnh

thổ trên toàn thế giới. Tập đoàn ngân hàng Mitsubishi UFJ tính đến tháng 3

năm 2007 có 875 chi nhánh trong và ngoài Nhật Bản, giá trị vốn cổ phiếu

996,990 triệu yên; 33,059 nhân viên. Tập đoàn Citi có 200 triệu tài khoản

khách hàng tại hơn 100 nước.

Tại các thị trường các Tập đoàn đã thực hiện phân công lao động

một cách hợp lý trong nội bộ tập đoàn, xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản

phẩm và kênh bán hàng rộng rãi.

2.4.2. Tập đoàn tài chính có quy mô lớn về vốn, nhân lực và doanh số hoạt động

- Về vốn: Do TĐTC vừa có sự tích tụ của bản thân doanh nghịêp lại

có sự tập trung giữa các doanh nghiệp nên tiềm lực tài chính và quy mô về

vốn của tập đoàn là rất mạnh. Trong tập đoàn, vốn được tập trung từ nhiều

nguồn khác nhau, được bảo toàn và phát triển đẩy nhanh quá trình tích tụ,

13 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

tập trung vốn cho tập đoàn. Điều này tạo ra năng lực cạnh tranh mạnh hơn

từng doanh nghiệp riêng lẻ, nâng cao được trình độ xã hội hoá sản xuất và

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Giá trị vốn cổ phiếu của

Citigroup (2006) là 112,537 tỷ USD, tập đoàn Mitsubishi UFJ (2007) là

996,990 triệu yên.

- Về lao động: Do quá trình tập trung của các doanh nghiệp thành

viên, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và phạm vi hoạt động lớn

nên tập đoàn có một khối lao động rất lớn, được tuyển chọn và đào tạo một

cách nghiêm ngặt nên chất lượng lao động cao. Tính đến tháng 7/2007

Citigroup ( Mỹ) có 332.000 nhân viên, Tập đoàn HSBC có 284.000 nhân

viên, Tập đoàn UFJ( Nhật Bản) có 33.059 nhân viên

- Về doanh thu: Do có vốn lớn, phạm vi hoạt động rộng, tập đoàn có

khả năng nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng

cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, củng cố và mở rộng chiếm

lĩnh thị trường nên mới đạt được doanh thu và lợi nhuận rất lớn. Năm 2007

lợi nhuận ròng của Citigroup là 6,23 tỷ USD, lợi nhuận của HSBC là 22,08

tỷ, Tập đoàn UFJ ( Nhật Bản) tính đến năm 2006 lợi nhuận là 1181,7 tỷ

Yên là công ty thứ 3 trong lịch sử Nhật Bản đạt mức lợi nhuận sau thuế

trên 1000 tỷ Yên.

Bảng số 2: Danh sách 7 tập đoàn tài chính lớn nhất thế giới năm 2006

Đơn vị: tỷ USD

STT

Tên

Quốc gia Doanh thu Lợi nhuận Tài sản

1 Citi Group 146,56 21,54 1.884,32 Mỹ

2 Bank of America 116,57 21,13 1.459,74 Mỹ

3 HSBC 121,51 16,63 1.860,76 Anh

4 JP Morgan Chase 99,3 14,44 1.351,52 Mỹ

5 AIG 113,19 14,01 979,41 Mỹ

6 UBS Thuỵ sĩ 105,59 9,78 1.776,89

14 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

7 ING Hà Lan 153,44 9,65 1.615,05

Nguồn: http://www.forbes.com

2.4.3. Tập đoàn tài chính có hình thức sở hữu hỗn hợp

Sở hữu vốn của TĐTC là sở hữu hỗn hợp ( nhiều chủ) nhưng có một

chủ sở hữu lớn đó là công ty mẹ đóng vai trò khống chế, chi phối về mặt tài

chính. Các TĐTC hầu hết đều theo mô hình công ty mẹ- công ty con. Quan

hệ tài chính giữa các công ty này chủ yếu là quan hệ hỗ trợ tạo điều kiện

thuân lợi cho công ty thành viên vay vốn từ nguồn vốn cổ phần chung của

tập đoàn các công ty thành viên đều được hưởng lãi suất từ việc cho vay

này theo tỷ lệ vốn góp. Vốn tích luỹ có vai trò rất quan trọng, là nguồn vốn

chủ yếu để tăng quy mô tập đoàn. Các hoạt động đầu tư, huy động vốn

được giao cho công ty nắm vốn thực hiện, tập đoàn có thể vay vốn từ các

công ty thành viên theo lãi suất thoả thuận. Ngoài ra tập đoàn có thể vay

vốn từ ngân hàng, hoặc phát hành trái phiếu, tín phiếu để đầu tư vào lĩnh

vực có triển vọng cao.

Tuỳ theo quy định pháp luật của từng nước, các ngân hàng có thể tham

gia vào các TĐTC dưới nhiều hình thức như: cổ đông, chủ nợ, cơ quan phát

hành chứng khoán cho TĐTC và cũng có thể là con nợ. Chính vì thế ngân

hàng ( cùng với công ty thương mại) thường được xem là hạt nhân của TĐTC.

2.4.4. Tập đoàn tài chính có cơ cấu phức tạp

Cơ cấu tổ chức của TĐTC rất đa dạng:

Có loại tập đoàn trong đó các công ty con độc lập về tính pháp lý,

việc huy động vốn và các hoạt động kinh tế trong tập đoàn được duy trì

bằng các hoạt động kinh tế.

Có loại tập đoàn các công ty con mất quyền độc lập về tính thương

mại và sản xuất, các chủ sở hữu trở thành cổ đông của công ty mẹ. Tuy nhiên

nhìn chung cơ cấu của TĐTC thường bao gồm bộ phận kinh doanh và bộ

phận hỗ trợ. Bộ phận kinh doanh được phân tán làm 4 mảng chuyên môn

chính:

15 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

 Ngân hàng bán lẻ phục vụ khách hàng cá nhân đại trà

 Ngân hàng bán buôn bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ và

các công ty lớn

 Ngân hàng phục vụ khách hàng giàu có

 Ngân hàng đầu tư kinh doanh trên thị trường tài chính

Bộ phận hỗ trợ gồm có quản lý rủi ro, tài chính, tác nghiệp và công nghệ

thông tin

2.4.5. Tập đoàn tài chính hoạt động kinh doanh đa ngành đa lĩnh vực

Các TĐTC trên thế giới hiện nay đều hoạt động kinh doanh đa ngành

đa lĩnh vực, có chiến lược sản phẩm và định hướng đầu tư luôn thay đổi

phù hợp với yêu cầu của thị trường, môi trường kinh doanh và sự phát triển

của nền kinh tế. Tuy nhiên mỗi tập đoàn đều có ngành và lĩnh vực chủ đạo

với những sản phẩm có thương hiệu của tập đoàn. Sản phẩm cung ứng bao

gồm tất cả các loại hình sản phẩm tài chính: cấp tín dụng, tư vấn, dịch vụ,

bảo hiểm, quản lý tài sản, quản lý tài chính, dịch vụ ngân hàng điện tử...

Hoạt động đa ngành đa lĩnh vực giúp cho tập đoàn phân tán được rủi ro

cho nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau, khai thác triệt để thị trường và khách

hàng, đảm bảo cho hoạt động của tập đoàn luôn được an toàn và hiệu quả, đồng

thời tận dụng cơ sở vật chất và khả năng lao động phong phú của tập đoàn.

2.4.6. Tập đoàn tài chính có khả năng tập trung, điều hoà vốn

Mục tiêu khi thành lập tập đoàn là tối đa hoá lợi nhuận nên nguồn

vốn của tập đoàn được huy động từ các thành viên và theo hình thức pháp

luật cho phép sẽ được tập trung đầu tư vào những lĩnh vực, những dự án có

hiệu quả nhất, tránh tình trạng vốn bị phân tán trong những đơn vị nhỏ hoặc

đầu tư không có hiệu quả. Như vậy vốn của các đơn vị thành viên nhỏ cũng

được sử dụng vào những lĩnh vực, dự án có hiệu quả nhất, tạo ra sức mạnh

kinh tế quyết định sự phát triển của tập đoàn. Giữa các đơn vị thành viên

nhỏ cũng có sự huy động vốn, có sự đầu tư lẫn nhau nên có sự liên kết chặt

chẽ, phát huy hiệu quả từng đơn vị thành viên và cả tập đoàn.

16 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

2.5. Vai trò của tập đoàn tài chính với sự phát triển kinh tế trong hội

nhập kinh tế quốc tế

Khi các công ty doanh nghiệp đứng trước sức ép cạnh tranh về vốn,

thị phần đều có xu hướng liên minh hay tổ hợp với các công ty khác để

phân chia thị trường hoặc khai thác tiềm năng vốn có của mình. Vì vậy

hình thành TĐTC là xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường và hội nhập

kinh tế quốc tế. Tập đoàn tài chính có vai trò hết sức to lớn đối với nền

kinh tế các quốc gia trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế. Vai trò đó thể

hiện:

 Thành lập TĐTC cho phép các doanh nghiệp huy động nguồn lực

vật chất, lao động và vốn trong xã hội vào quá trình kinh doanh. Việc thành

lập TĐTC đã hạn chế tối đa sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thành

viên, mô hình tập đoàn có lợi cho việc huy động tài sản, thu hút ngày càng

đông khách hàng thông qua việc đa dạng hoá nhiều lĩnh vực kinh doanh với

chi phí thấp hơn

Với phạm vi và quy mô kinh doanh lớn, TĐTC có thể tập trung nguồn

vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi lượng vốn lớn nhất là những

ngành công nghệ hiện đại. Tiềm lực kinh tế mạnh, có sự phân công, phối

hợp của các doanh nghiệp thành viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực và

phạm vi rộng lớn, tập đoàn có khả năng liên tục chiếm lĩnh, củng cố thị

trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của tập đoàn, đồng thời giảm bớt và

phân tán rủi ro. Thông qua đặc điểm điều hoà vốn của tập đoàn, vốn của

các doanh nghiệp thành viên được sử dụng vào những dự án tốt nhất, tránh

tình trạng vốn bị đầu tư tràn lan, trùng lặp, hiệu quả không cao.

 Với tiềm lực mạnh, tập đoàn có khả năng tổ chức nghiên cứu các

đề tài khoa học công nghệ đòi hỏi vốn đầu tư lớn và cần sự phối hợp của

nhiều nhà khoa học, phòng thí nghiệm, thiết bị nghiên cứu mà từng doanh

nghiệp đơn lẻ không thực hiện được. Mặt khác quy mô và phạm vi hoạt

động rộng lớn của tập đoàn sẽ làm cho việc triển khai ứng dụng các kết quả

17 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

nghiên cứu khoa học vào kinh doanh có hiệu quả cao hơn với chi phí giảm.

Tập đoàn có tác dụng lớn trong việc cung cấp, trao đổi thông tin và những

kinh nghiệm tốt trong các hoạt động kinh doanh, nghiên cứu, triển khai kết

quả nghiên cứu vào thực tiễn giữa các doanh nghiệp thành viên.

 Với các nước phát triển, sự thống nhất trong tập đoàn sẽ góp phần

thúc đẩy chuyển giao công nghệ ra nước ngoài một cách có hiệu quả nhất.

Với các nước đang phát triển, các TĐTC là cầu nối để tiếp thu nhanh chóng

các thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới, làm thu hẹp khoảng cách

về trình độ với các nước phát triển, thúc đẩy công nghiệp hoá- hiện đại hoá

nền kinh tế, đồng thời TĐTC là công cụ hữu hiệu để chống sự thâm nhập

một cách ồ ạt của các công ty khổng lồ trên thế giới, giúp cho sản xuất

trong nước có thể đứng vững và từng bước vươn ra thị trường các nước.

 Hiệu quả hoạt động từ các TĐTC góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế-

xã hội của đất nước.

Việc hình thành TĐTC làm thay đổi bộ mặt xã hội cho từng địa

phương hay trong một quốc gia, giải quyết việc làm cho một phần các dân

cư tại các khu vực, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyên môn hoá các

ngành nghề

Hoạt động của các TĐTC góp phần làm cho cơ cấu sản xuất có sự

chuyển dịch từ hàng hoá sử dụng sức lao động sang hàng hoá cần nhiều

vốn và công nghệ, tập trung vào những sản phẩm có giá trị bổ sung cao. Cơ

cấu ngành cũng có sự thay đổi, chuyển từ nông nghiệp sang các ngành

công nghiệp chế tạo- dịch vụ. Khu vực dịch vụ ngày càng chiếm vị trí quan

trọng trong nền kinh tế.

Tóm lại, các TĐTC có vai trò chi phối ngày càng lớn không chỉ đối

với quốc gia mà còn đối với cả nền kinh tế quốc tế.

II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP

ĐOÀN TÀI CHÍNH

1. Cơ chế quản lý tập đoàn tài chính

18 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Đặc điểm của TĐTC thường là lấy ngân hàng cỡ lớn làm hạt nhân

của tập đoàn để liên kết và khống chế các doanh nghiệp xung quanh bằng

mối quan hệ nắm giữ cổ phần, cho vay vốn và sắp xếp nhân sự. Mô hình

phổ biến nhất của TĐTC là tổ chức theo kiểu công ty mẹ- công ty con.

Trong đó cả hai công ty đều có tư cách pháp nhân độc lập, có tài sản và bộ

máy quản lý riêng, giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các

công ty con là giao dịch bên ngoài, giao dịch thị trường. Công ty mẹ sở hữu

toàn bộ hoặc tỷ lệ nhất định vốn cổ phần trong các công ty con, đề ra chiến

lược và định hướng cụ thể của tập đoàn, đồng thời phân bổ nguồn lực của

tập đoàn thông qua các hoạt động tài chính như phát hành, mua bán chứng

khoán, cơ cấu lại tài sản của công ty con. Ngoài ra công ty mẹ còn sử dụng

vốn của mình để đầu tư, góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết để hình

thành các công ty con hoặc công ty liên kết.

Công ty con là công ty mà một số cổ phần cua nó ở trên mức tỷ lệ

nhất định thuộc về một công ty khác hoặc bị một công ty khác khống chế,

đó là công ty mẹ. Tuy thế nhưng công ty con vẫn là những pháp nhân độc

lập, hoạt động tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Hình thức pháp lý của công ty

con khá đa dạng, có thể là công ty cổ phần do công ty mẹ nắm giữ cổ phần

chi phối; công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, trong đó công ty

mẹ giữ tỷ lệ vốn góp chi phối; công ty liên doanh với nước ngoài do công

ty mẹ nắm giữ tỷ lệ vốn góp chi phối; công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên do công ty mẹ là chủ sở hữu.

Căn cứ vào tính chất phạm vi hoạt động, TĐTC kinh doanh theo mô

hình công ty mẹ- công ty con có 2 loại: Mô hình công ty mẹ nắm vốn thuần

tuý và mô hình công ty mẹ vừa nắm vốn vừa trực tiếp kinh doanh. Trên

thực tế không có sự tách bạch rõ ràng, nhiều TĐTC kinh doanh theo mô

hình công ty mẹ- công ty con là hỗn hợp của 2 loại hình thức trên, tức là

công ty mẹ vừa nắm vốn vừa trực tiếp kinh doanh một số công ty con, đồng

thời chỉ nắm vốn thuần tuý công ty khác.

19 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

2. Tổ chức hoạt động tập đoàn tài chính

Điều kiện để một TĐTC hoạt động hiệu quả và không ngừng phát

triển là phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, phát triển thị trường vốn,

tăng cường tự do hoá thương mại và toàn cầu hoá, xây dựng và hoàn thiện

môi trường pháp luật, phát triển nguồn nhân lực, hệ thống thông tin toàn cầu.

Tất cả các bộ phận được quản trị và hoạt động thống nhất, tập trung

theo ngành dọc. Đã là một tập đoàn thì nhất thiết phải có cơ chế quản trị

chung như: hội đồng chiến lược, ban kiếm soát, hội đồng quản trị, uỷ ban

bầu cử. Các thành viên trong hội đồng hay uỷ ban hoạt động theo tôn chỉ và

mục đích chung đã được các bên thống nhất từ trước và đa số theo cơ chế

kiêm nhiệm. Trong đó chủ tịch tập đoàn thường là người có ảnh hưởng và

uy tín lớn nhất thuộc công ty chính của tập đoàn. Sau chủ tịch tập đoàn sẽ

có các giám đốc phụ trách từng mảng hoạt động, ví dụ giám đốc phụ trách

tài chính, giám đốc phụ trách hàng...

TĐTC chủ yếu hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con.

Công ty mẹ, chủ sở hữu được xác định rõ là các cổ đông, bao gồm các loại

cổ đông: nhà nước, các tổ chức, các cá nhân và người lao động. Các cổ

đông thực hiện quyền chủ sở hữu của mình thông qua tham dự đại hội cổ

đông, bầu và bãi nhiệm HĐQT và quyết định điều lệ của tập đoàn. Với tư

cách là một cổ đông, công ty mẹ đề ra những biện pháp kiểm soát các công

ty con, đặc biệt là về kết quả hoạt động vì mục tiêu chính của các công ty

con là hoạt động có lãi để trả cổ tức cho công ty mẹ.

III. XU HƢỚNG HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

1. Xu hƣớng hình thành trên thế giới

Từ khoảng cuối Thế kỷ XIX, sau thời kỳ phát triển mạnh mẽ dưới sự

tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, các công ty bắt đầu cần nhiều

vốn hơn để mở rộng lĩnh vực và địa bàn kinh doanh, đặc biệt là mở rộng ra

thị trường quốc tế. Đến cuối Thế kỷ XX thì quá trình này bắt đầu diễn ra

20 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

mạnh mẽ, hàng loạt các tập đoàn xuyên quốc gia, hoạt động đa lĩnh vực ra

đời, tồn tại và phát triển cho đến tận ngày nay.

Tại Hàn Quốc, các Tập đoàn bắt đầu phát triển mạnh từ những năm

1950-1960 theo mô hình công ty mẹ là công ty sở hữu thương hiệu và thực

hiện chức năng đầu tư tài chính. Các tập đoàn ở Hàn Quốc và Nhật Bản đều

xuất phát điểm từ lĩnh vực sản xuất công nghiệp và mở rộng dần ra các lĩnh

vực khác, từ sản xuất điện tử, ôtô đến các sản phẩm công nghiệp nặng như

khai thác mỏ, tàu biển, hoạt động thương mại, dịch vụ, các sản phẩm tiêu

dùng và cuối cùng là lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Nghiên cứu

quá trình hình thành các tập đoàn, dễ nhận thấy có hai phương thức chủ yếu

để hình thành các tập đoàn kinh doanh:

Một là: Hình thành tập đoàn do mở rộng quy mô và chia nhỏ công ty

theo các lĩnh vực hoặc địa bàn hoạt động

Hai là: Hình thành do sự liên kết, sáp nhập tự nhiên dựa trên mối

quan hệ về đầu tư hoặc sản phẩm

Toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã tạo ra làn sóng phát triển mạnh

mẽ của các tập đoàn đa quốc gia khổng lồ. Một số tập đoàn có vai trò và

ảnh hưởng chi phối nền kinh tế không chỉ của một quốc gia mà của toàn thế

giới. Tất cả các nhà kinh tế, các chính trị gia nhận thấy những tác động tiêu

cực của các tập đoàn nhưng không thể không thừa nhận sự tồn tại và vai trò

của chúng. Và người ta đã có lúc dùng sự phát triển của một vài tập đoàn

để đo sức mạnh kinh tế của mỗi quốc gia. Về lĩnh vực kinh doanh của tập

đoàn, có thể theo các xu hướng sau:

+ Tập đoàn kinh doanh tổng hợp bao gồm các dịch vụ ngân hàng - tài

chính và sản xuất kinh doanh như: Tại Nhật Bản có tập đoàn Normura nổi

tiếng kinh doanh chứng khoán, sản xuất, đầu tư khu công nghiệp và hạ tầng

khu công nghiệp…; tập đoàn Sumitomo nổi tiếng về ngân hàng và kinh doanh

thương mại. Tại Đài Loan có tập đoàn Chinfon vừa có hoạt động ngân hàng,

21 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

bảo hiểm lại vừa nổi tiếng trong lĩnh vực sản xuất xi-măng. Tại Singapore có

tập đoàn Keppel Bank kinh doanh lĩnh vực ngân hàng, thương mại, dịch vụ,…

+ Tập đoàn tài chính chuyên về ngân hàng, chứng khoán, các dịch

vụ tài chính như tập đoàn Citi Group (Mỹ); tập đoàn HSBC; tập đoàn ING

( Hà Lan); AIG ( Mỹ)...

Xin giới thiệu một số tập đoàn tài chính lớn:

- Tháng 5/2001, Tập đoàn tài chính Citigroup của Mỹ đã tuyên bố

mua Tập đoàn Ngân hàng lớn nhất Mêcico Banacci với giá khổng lồ: 12,5

tỷ USD. Đây là cuộc mua bán lớn nhất trong lịch sử tại thị trường các nước

mới nổi như Mêxico. Citigroup là Tập đoàn tài chính lớn của Mỹ – Trong

đó, Ngân hàng thương mại khổng lồ Citibank là Ngân hàng đóng vai trò

sáng lập ra Tập đoàn. Việc sáp nhập Ngân hàng Banamex thuộc Tập đoàn

Banacci của Mêxico vào chi nhánh Ngân hàng Citibank của Mỹ tại Mêxico

không chỉ là giải pháp mở rộng phạm vi kinh doanh của Tập đoàn

Citigroup mà còn củng cố vị thế trên thị trường tài chính của chính "ngân

hàng bị bán" là Banamex sau khi bị mất thế cạnh tranh bởi sự kiện năm

2000 Tập đoàn BBAA của Tây Ban Nha đã mua Ngân hàng Bancomer vốn

là đối thủ chính của Ngân hàng Banamex tại Mêxico. Mặt khác, cuộc sáp

nhập này theo tính toán của Chủ tịch Tập đoàn Citigroup ông Sandy Weill

thì hàng năm Tập đoàn sẽ giảm được ít nhất 200 triệu USD cho chi phí

chuyển giao công nghệ và nhất là chi phí huy động vốn thấp hơn.

- Năm 2002 sự sát nhập giữa Ngân hàng thương mại Dresdner và

Công ty bảo hiểm Allanz trong lĩnh vực tài chính mới và lớn nhất tại Đức

dựa trên nguyên tắc gộp cổ phần của hai định chế tài chính Ngân hàng và

phi Ngân hàng thành một liên minh tài chính hỗn hợp nhằm củng cố địa vị

tài lực và đặc biệt là để tận dụng tối đa lợi thế của các bên: Công ty bảo

hiểm Allanz phát huy được tối đa nguồn lợi thu được từ việc mở rộng thị

trường và sử dụng hệ thống bán lẻ thông qua các nghiệp vụ kinh doanh

22 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

ngân hàng, còn ngân hàng Dresdner thì tập trung được nguồn lực khổng lồ

vào việc kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư tài sản tài chính. Tập đoàn mới

này do Ngân hàng Dresdner đóng vai trò sáng lập và chi phối. Tập đoàn

này sau khi ra đời đã hoàn toàn có đủ điều kiện và thực lực để một mặt tự

phòng vệ, một mặt vươn ra thị trường tài chính thế giới với tư cách là một

Tập đoàn tài chính xuyên quốc gia mang quốc tịch Đức.

- Tại Pháp năm 2000, ngân hàng thương mại BNP đã trúng thầu mua

lại toàn bộ cổ phần của Ngân hàng Paribas để hình thành nên Tập đoàn tài

chính hàng đầu của Pháp mang tên: Tập đoàn tài chính BNP - Paribas, với

117000 nhân viên, mở chi nhánh và Công ty con trên khắp nước Pháp và

90 chi nhánh ở nước ngoài tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tập đoàn này

kinh doanh chủ yếu trên 4 nhóm sản phẩm gồm: Dịch vụ doanh nghiệp, đầu

tư, quản lý tài sản và dịch vụ bán lẻ. Các ngân hàng con cũng như các chi

nhánh của các ngân hàng thành viên đều quản trị kinh doanh theo các nhóm

sản phẩm nói trên theo mô hình dọc. Lãnh đạo tập đoàn này là đại diện các

quan chức cao cấp của các ngân hàng thành viên và hoạt động theo cơ chế

các Hội đồng thực quyền, đưa ra các qui chế, các chuẩn mực hoạt động và

phương thức quản trị thống nhất cho toàn bộ các ngân hàng thành viên.

- Tập đoàn HSBC Holdings: Là một trong những tập đoàn cung cấp

các dịch vụ tài chính – ngân hàng hàng đầu thế giới với tổng tài sản là

1.861 tỷ USD tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2007 và là tập đoàn

lớn thứ 4 thế giới về tài sản. Ngân hàng này báo cáo tài chính bằng dollar

Mỹ vì 80% doanh thu từ bên ngoài Anh quốc. Gần 22% doanh thu của

ngân hàng này là tại Hồng Kông, nơi nó có trụ sở cho đến năm 1993. Ngoài

ra HSBC đã tham gia với các hãng toàn cầu như New York Life, Prudential

và Alluanz để thành lập một liên doanh bảo hiểm tại ấn Độ, thị trường 1,1

tỷ dân với tổng phí bảo hiểm hàng năm đã tăng gấp đôi lên hơn 20 tỷ USD

kể từ khi lĩnh vực này được mở cửa cho đầu tư nước ngoài vào năm 2000.

23 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Nhận xét chung về các TĐTC trên thế giới và trong khu vực:

Một điều dễ nhận thấy nhất ở các TĐTC trên thế giới và khu vực là

mô hình kinh doanh phức tạp, cung cấp các sản phẩm đa năng và phạm vi

hoạt động rộng khắp ở các quốc gia. Với nền tảng là một ngân hàng hay

một công ty bảo hiểm, khi phát triển đến độ cần thiết, các tổ chức tài chính

đều vươn ra hoạt động đa năng và hướng ra toàn cầu theo nhiều hướng

khác nhau như thông qua hợp nhất, sát nhập một số NHTM, cổ phần hoá

những NHTM Nhà nước hay hợp nhất NHTM và công ty bảo hiểm. Các

TĐTC nổi tiếng đều rất chú trọng đến trách nhiệm xã hội như bảo đảm các

tiêu chuẩn an toàn, thân thiện với môi trường, hoạt động từ thiện,...coi đó là

một trong những mục tiêu cần đạt tới ngoài mục tiêu lợi nhuận.

2. Xu thế hình thành tập đoàn tài chính ở Việt Nam

Trong thời gian qua, hệ thống tài chính Việt Nam đã có nhiều thay đổi

đáng kể cả về cấu trúc, quy mô lẫn loại hình tổ chức. Từ việc cổ phần hoá

các ngân hàng thương mại quốc doanh cho đến thí điểm thành lập tập đoàn

Tài chính - Bảo Việt, đều là những bước đi cần thiết để tạo dựng mô hình tổ

chức mới- tổ chức “Tập đoàn” trên thị trường tài chính Việt Nam. Những

thay đổi này đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống tài

chính Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Ngành tài chính vốn là ngành thu hút được sự quan tâm lớn nhất của

các nhà đầu tư trong và ngoài nước, không chỉ bởi mức lợi nhuận khổng lồ,

mà còn là tính chi phối và mối liên hệ của nó tới tất cả các ngành và lĩnh

vực khác trong nền kinh tế. Năm 2007 là năm bùng nổ mạnh mẽ của thị

trường tài chính với sự ra đời liên tiếp của các Ngân hàng, công ty chứng

khoán, các tổ chức tài chính khác... Thời gian gần đây, chúng ta nói nhiều

đến xu hướng hình thành các tập đoàn trong các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh

vực tài chính đang manh nha hình thành. Chúng ta đang có rất nhiều tập

đoàn định hướng sẽ phát triển thành tập đoàn tài chính hoặc đi theo mô

hình Ngân hàng đầu tư như công ty chứng khoán Sài Gòn SSI, Bảo Việt,

24 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Vietcombank VCB , Ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV. Quy luật cạnh

tranh, đào thải, sát nhập...là quy luật muôn đời của nền kinh tế thị trường,

tất yếu sẽ dẫn đến xu thế các Ngân hàng , công ty chứng khoán, công ty tài

chính lớn thâu tóm dần các mảng thị trường nhỏ hoặc sẽ bắt tay nhau để

phân chia thị trường tài chính lớn.

Trên thế giới, mô hình TĐTC, TĐTC- NH đã tồn tại từ lâu. Tuy

nhiên, ở nước ta vì nhiều hạn chế, chủ yếu là từ nguồn vốn và hệ thống

pháp lý, việc đưa các ngân hàng, các tổ chức tài chính khác trở thành tập

đoàn đầu tư tài chính vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Tuy nhiên xét về

khía cạnh phát triển đầu tư tài chính, đây là bước đi tất yếu của các công ty

tài chính, các tổ chức tín dụng, các ngân hàng sau cổ phần hoá, nhất là ở

giai đoạn hội nhập chung của đất nước.

3 . Vấn đề cần lƣu ý khi thành lập tập đoàn tài chính ở Việt Nam

Qua nghiên cứu các mô hình Tập đoàn tài chính nêu trên, chúng ta

có thể thấy rằng hầu hết các quá trình hình thành mô hình Tập đoàn, các

cuộc sáp nhập hoặc cổ phần hoá Ngân hàng trên thế giới đều diễn ra theo

một số nguyên tắc mang tính khách quan vừa có lợi, vừa bao gồm cả những

mặt hạn chế mà Việt Nam có thể tham khảo trong quá trình cổ phần hoá

NHTM Nhà nước và quá trình hình thành mô hình Tập đoàn tài chính trong

tương lai như sau:

Thứ nhất, việc xuất hiện các mô hình tổ chức và vận hành doanh

nghiệp là một phạm trù lịch sử, có tính độc lập khách quan. Một mệnh lệnh

hành chính là không đủ để biến một ngân hàng thương mại hay một Tổng

công ty nào đó thành một tập đoàn tài chính. Sự can thiệp của nhà nước chỉ

là điều kiện cần, mang ý nghĩa hỗ trợ và thúc đẩy, cần đặc biệt tôn trọng

quy luật khách quan, tránh việc hình thành các tập đoàn tài chính một cách

nóng vội khi chưa thực sự hội đủ những điều kiện tối cấn thiết.

25 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Gắn liền với tập đoàn kinh doanh là mô hình công ty mẹ - công ty

con. Tương tự như việc hình thành tập đoàn, việc một công ty nào đó trong

tập đoàn giữ vị trí công ty mẹ cũng không thể hình thành bằng một quyết

định hành chính. Trong các tập đoàn kinh tế lớn ở các nước đang phát triển,

công ty mẹ có vị trí đặc biệt quan trọng, là công ty có khả năng chi phối

được hoạt động kinh doanh của các công ty con. Trước pháp luật công ty

mẹ cũng là một pháp nhân độc lập, bình đẳng với các công ty con. Tuỳ theo

từng tập đoàn, công ty mẹ chi phối các công ty con bằng các quan hệ kinh

tế, thông qua tỷ lệ vốn góp, qua việc cho sử dụng thương hiệu hoặc qua

việc hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ, thị trường.

Thứ hai, hiện đã có khá nhiều văn bản pháp qui dưới luật nhằm

hướng dẫn hoạt động của các Tổng công ty tài chính và các NHTM Nhà

nước. Tuy nhiên, đa phần các văn bản pháp quy này đều được xây dựng

trên quan điểm xem doanh nghiệp nhà nước là một đơn vị trực thuộc. Với

vai trò là người hỗ trợ, Chính phủ cần sớm hình thành những nền tảng pháp

lý cơ bản điều chỉnh hoạt động của tập đoàn kinh tế nói chung, tập đoàn tài

chính nói riêng, đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính và các chuẩn mực kế

toán

Bên cạnh đó, kiên quyết đẩy mạnh quá trình đổi mới, sắp xếp doanh

nghiệp nhà nước theo hướng hạn chế tối thiểu các doanh nghiệp cổ phần

hoá mà Nhà nước vẫn nắm cổ phần chi phối. Đối với việc cổ phần hoá, Nhà

nước không nhất thiết phải nắm giữ trên 51% cổ phần. Bởi hai lý do:

1) Nhà nước vẫn có khả năng chi phối với tư cách là cổ đông lớn

nhất mà không cần nắm giữ đến 51% cổ phần.

2) Việc nắm giữ trên 51% sẽ làm hạn chế quy mô vốn và khả năng

mở rộng của các tổ chức tài chính này. Đồng thời, cần nới lỏng tỷ lệ tham gia

cổ phần của các tổ chức tài chính nước ngoài (mức hiện tại là 10%) để các tổ

26 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

chức tài chính, tín dụng có thể tìm được những cổ đông chiến lược phù hợp và

tăng quy mô vốn điều lệ phù hợp với thông lệ khu vực và quốc tế.

Thứ ba, cần đảm bảo vai trò chi phối và kiếm soát của Công ty mẹ

đối với các công ty con thông qua mối quan hệ tài chính. Hiện tại, vai trò

của Tổng công ty đối với các công ty thành viên rất mờ nhạt, vốn của Tổng

công ty chính là vốn nhà nước trên sổ kế toán của các công ty thành viên

cộng lại. Thực chất, tổng công ty chỉ can thiệp vào hoạt động của các công

ty thành viên bằng các quyết định mang tính hành chính. Đây là một

nguyên tắc tối kỵ trong việc tổ chức mô hình hoạt động của tập đoàn. Đối

với hoạt động của các NHTM, công ty tài chính và công ty bảo hiểm, cơ

chế điều chuyển vốn rõ ràng hơn nhưng vốn điều chuyển thực chất là vốn

huy động chứ không phải vốn điều lệ của công ty mẹ.

Việc mở rộng hoạt động theo hướng đa ngành, đa nghề, đa lĩnh vực...

sẽ đưa các tập đoàn tài chính của Việt Nam trở thành một mô hình khép kín

từ nghiên cứu, đầu tư, sản xuất đến lưu thông phân phối và xuất khẩu.

Chính sự khép kín của mô hình tập đoàn là một trong những nguyên nhân

khiến cảnh báo từ giới phân tích kinh tế về cơ chế kiểm soát hoạt động của

mô hình này ngày càng lớn. Đòi hỏi về việc công khai, minh bạch trong

quản trị điều hành của mô hình tập đoàn được đặt ra hết sức cấp thiết. Việc

chuyển đổi sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp năm 2005 cũng đang

được chờ đợi như một điều kiện để luật hoá hoạt động của các doanh

nghiệp này trên mặt bằng pháp lý chung.

27 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA PVFC VÀ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG TẬP

ĐOÀN TÀI CHÍNH

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ

PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM

1. Giới thiệu chung về Tập đoàn dầu khí Việt Nam

Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tiền thân là đoàn địa chất 36

thuộc Tổng cục Địa chất được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm,

thăm dò dầu khí Việt Nam. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển năm 1977

đổi tên thành công ty dầu khí Việt Nam trực thuộc Tổng cục Dầu khí Việt

Nam được thành lập để thực hiện nhiệm vụ hợp tác với các công ty nước

ngoài trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí tại Việt Nam. Theo quyết

định số 330/TTg ngày 29/5/1995 của Thủ tướng Chính phủ, điều lệ tổ chức

và hoạt động phê chuẩn tại NĐ số 38/CP ngày 30/5/1995 thành lập nên

Tổng công ty dầu khí Việt Nam gọi tắt là Petro Việt Nam. Petro Việt Nam

hoạt động theo tinh thần nghị định 91/TTg của Chính phủ về việc xây dựng

và phát triển các tập đoàn của Việt Nam. Tháng 8/2006- Tổng công ty dầu

khí Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam quyết

định là công ty mẹ- Tập đoàn dầu khí Việt Nam theo quyết định số

AND GAS GROUP, gọi tắt là Petro Việt Nam, viết tắt là PVN.

199/2006/QĐ- TTg ngày 29/8/2006. Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM OIL

Hiện nay với hơn 50 đơn vị thành viên và các công ty liên doanh, lực

lượng lao động hơn 22.000 người và doanh thu năm 2007 đạt 213.000 tỷ

đồng( chiếm gần 19% GDP của cả nước) Petro Việt Nam hoạt động không

chỉ trong lãnh thổ Việt Nam mà còn liên kết rộng rãi với nước ngoài.

Là công ty dầu khí quốc gia thuộc quyền quản lý Nhà nước, Petro

Việt Nam được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện toàn bộ các hoạt động

28 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

liên quan đến việc phát hiện, khai thác và làm gia tăng giá trị của nguồn tài

nguyên dầu khí tại Việt Nam.

2. Giới thiệu chung về Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí PVFC

2.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty

PVFC xuất phát là: một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập

của Petro Việt Nam, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, luật doanh

nghiệp Nhà nước và các luật có liên quan khác được thành lập theo quyết

định 04/2000 QĐ- VPCP do Bộ trưởng, chủ nhiệm văn phòng Chính phủ

ký 30/03/2000, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động,

vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ VNĐ. Ngày 1/1/2005 tăng vốn điều lệ của

PVFC lên 300 tỷ, đồng thời ngày 28/2/2005 khai trương hoạt động Chi

nhánh Công ty tài chính Dầu khí tại Vũng Tàu và cho đến nay vốn điều lệ

của PVFC đã tăng lên 5000 tỷ. Ngày 19/10/2007 đã tổ chức thành công đáu

giá cổ phần, số lượng cổ phần đưa ra đấu giá là: 59.638.900 cổ phần, giá

đấu thành công bình quân là 69.974 đồng/cổ phần.

Ngày 18/03/2008 Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí chính thức

ra mắt và công bố cổ đông chiến lược nước ngoài. PVFC chính thức

chuyển đổi sang mô hình Tổng công ty với vốn điều lệ là 5000 tỷ VNĐ

trong đó Mogan Stanley trở thành cổ đông chiến lược nắm giữ 10% vốn

điều lệ của PVFC.

Nhiệm vụ chính của PVFC là thực hiện việc huy động vốn, cho vay

vốn và các dịch vụ tài chính tiền tệ khác với Petro VN, các đơn vị thành

viên của Petro VN và các tổ chức cá nhân khác ngoài Petro VN. Thực hiện

hoạt động kinh doanh với tư cách là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng

PVFC có:

 Trụ sở chính là: 72 Trần Hưng Đạo- Hoàn Kiếm- Hà Nội

 Mạng lưới của PVFC có mặt ở hầu hết các thành phố lớn: ở Hà Nội

có 5 trung tâm phòng giao dịch, ngoài ra còn có các mạng lưới ở thành phố

Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hoá...

29 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Các công ty con là: Công ty cổ phần quản lý quỹ PVFC, công ty cổ phần

đầu tư và tư vấn PVFC, công ty cổ phần bất động sản PVFC Việt Nam,

công ty cổ phần truyền thông PVFC, công ty chứng khoán PVFC, và Tổng

công ty sẽ hướng đến mở rộng ở hầu hết các tỉnh thành và nước ngoài.

 Về nguồn nhân lực, khi mới thành lập, chỉ có 8 cán bộ chủ chốt từ

công ty mẹ sang, nhưng đến nay PVFC đã xây dựng được đội ngũ cán bộ

công nhân viên trẻ( gần 1000 người), được đào tạo bài bản chuyên môn, có

nghiệp vụ, có tham vọng, năng động và có nhiều khả năng trong lao động

sáng tạo.

Trải qua hơn 8 năm hình thành và phát triển, PVFC đã hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trở thành một

định chế tài chính mạnh không những trên thị trường mà còn là một định

chế quan trọng trong Tập đoàn. Điều đó thể hiện qua sự tăng trưởng hàng

năm của PVFC, năm đầu đi vào hoạt động tổng tài sản của PVFC chỉ có

360 tỷ VNĐ, đến năm 2007 tổng giá trị tài sản đạt gần 49.000 tỷ VNĐ,

doanh thu đạt trên 3.150 tỷ VNĐ, lợi nhuận trước thuế trên 630 tỷ VNĐ.

Năm 2008, năm đầu tiên thực hiện mô hình mới, mục tiêu mà PVFC đặt ra

là phấn đấu giữ vững tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Doanh thu đạt

5000 tỷ VNĐ, lợi nhuận đạt 1000 tỷ VNĐ, đảm bảo lợi ích của cổ đông với

cổ tức đạt tối thiểu 11,5%.

Việc Morgan Stenley (TĐTC Mỹ) trở thành cổ đông chiến lược cùng

các cổ đông khác đã chứng minh năng lực, uy tín và thương hiệu của PVFC

đối với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, đồng thời sẽ mang một

luồng sinh khí mới đến với PVFC bởi một bộ máy quản lý mới mang tầm

cỡ quốc tế. Đây cũng chính là một phần chiến lược “ vươn ra biển lớn” của

PVFC.

2.2. Vai trò và sự cần thiết của PVFC trong Petro Việt Nam

2.2.1. Vai trò của PVFC

30 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Cùng với các NHTM và các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác,

PVFC không những đem lại lợi ích cho chính mình mà còn đem lại lợi ích

đầy đủ cho cả người có vốn cũng như người cần vốn. Với tính chất là một

tổ chức tài chính chuyên môn hoá cao trong một số nghiệp vụ được quy

định, PVFC có những lợi thế:

 PVFC là một thành viên của Petro VN, được xác định là xương

sống tài chính trong hệ thống tài chính, Ngân hàng, Chứng khoán, Bảo

hiểm của Tập đoàn, sức mạnh của PVFC còn có sức mạnh của Petro VN.

Do vậy thị trường của PVFC rất ổn định, từ năm 2000-2006, PVFC đã thu

xếp vốn cho rất nhiều dự án lớn của ngành với tổng giá trị lên tới 10.000 tỷ

VNĐ.

 PVFC giúp giảm thiểu các rủi ro cho những người cung ứng vốn

cho thị trường nhờ những nghiệp vụ về tài sản có của mình. PVFC là kênh

dẫn vốn có tính chất chuyên môn hoá trong việc thu hút và đầu tư các

khoản vốn trung và dài hạn và có tính rủi ro cao hơn ( đầu tư mạo hiểm)

 PVFC có nguồn vốn khá chủ động, về thời hạn không bị ràng buộc

bởi các nhu cầu khắt khe về tính thanh khoản cũng như những ràng buộc

của Ngân hàng trung ương đối với các NHTM. Vì vậy PVFC sẽ là khách

hàng lớn trên thị trường chứng khoán và góp phần tạo nên sự sôi động của

thị trường chứng khoán.

2.2.2. Sự cần thiết của PVFC trong Petro Việt Nam

Sự cần thiết của PVFC đó là:

 Tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho Tập đoàn, các

thành viên trong Tập đoàn, quản lý và đầu tư các khoản vốn chưa sử dụng

trong Tập đoàn

 Làm đầu mối và tư vấn cho Tập đoàn, các đơn vị thành viên trong

quan hệ với các Ngân hàng như VIBank, VCB..., các đối tác đầu tư, cung

cấp các dịch vụ tư vấn cho các đơn vị thành viên.

31 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

 Quản lý rủi ro tài chính cho Tập đoàn bao gồm quản lý về thanh

khoản, tín dụng, lãi suất, kỳ hạn thanh toán. Bên cạnh việc quản lý tài chính

nội bộ PVFC còn cung cấp tài chính cho các khách hàng để mua hàng và

các dịch vụ chính của tập đoàn. Việc hình thành PVFC giúp cho Tập đoàn

Dầu khí khai thác triệt để sức mạnh trên thị trường tài chính- tiền tệ thông

qua quản lý vốn tập trung thống nhất các nguồn tài chính, điều hoà tập

trung vốn tạm thời nhàn rỗi, đảm bảo điều hành vốn linh hoạt. Mặt khác

PVFC giúp cho Petro Việt Nam và các thành viên giảm bớt lệ thuộc quá

nhiều về nhu cầu vốn lưu động vào các NHTM.

 Việc hình thành PVFC giúp Petro mở rộng lĩnh vực hoạt động, đa

dạng hoá ngành nghề kinh doanh, giảm thiểu rủi ro và tìm kiếm những

nguồn lợi nhuận mới từ những ngành nghề có khả năng sinh lợi cao, đồng

thời giúp cho Tập đoàn quản lý một cách tối ưu, hiệu quả các nguồn vốn.

2. 3. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí PVFC

Cũng như các công ty cổ phần khác, PVFC gồm có Hội đồng quản

trị là cơ quan quản lý công ty, quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và

kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. Dưới Hội đồng quản trị là Ban

giám đốc, điều hành công việc hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát và

trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm

vụ được giao. Ngoài ra còn có ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng

quản trị, ban giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty chịu trách

nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông thực hiện các nhiệm vụ được giao. Cơ

cấu tổ chức, quản lý của tổng công ty cũng mang nét đặc thù của TĐTC đó

là: Khối kinh doanh và khối quản lý. Khối kinh doanh bao gồm các sản

phẩm dịch vụ của công ty: phòng đầu tư, phòng thu xếp vốn và tín dụng

doanh nghiệp, phòng dịch vụ tài chính, phòng quản lý vốn UTĐT...Khối

quản lý bao gồm: phòng tổ chức hành chính, phòng kiểm tra, kiểm soát nội

bộ, phòng kế hoạch và thị trường...

Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí

32 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí

33 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

2.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Tổng công ty rất đa dạng, đáp ứng

ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu khách hàng, cụ thể là: Dịch vụ tài chính, hoạt

động thu xếp vốn, hợp tác đầu tư dự án, uỷ thác đầu tư UTĐT, tín dụng cá

nhân, tín dụng doanh nghiệp, kinh doanh ngoại hối...

2.4.1. Dịch vụ tài chính

Đây là một trong những dịch vụ chủ yếu và quan trọng của công ty bao

gồm rất nhiều hình thức như: huy động vốn uỷ thác, tư vấn tiền gửi, thẩm

định và tái thẩm định, tư vấn tài chính, tư vấn cổ phần hoá.

 Hoạt động huy động vốn uỷ thác

Gồm 2 hình thức:

- Uỷ thác quản lý vốn kỳ hạn: Là việc khách hàng có vốn nhàn rỗi trong

một khoảng thời gian nhất định chuyển tiền vào tài khoản của PVFC, uỷ thác

cho PVFC quản lý số tiền của mình với lãi suất kỳ hạn cụ thể được quy định

chi tiết trong thoả thuận chuyển vốn do hai bên ký. Trong trường hợp này, nếu

khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn thì lãi suất khách hàng được hưởng sẽ

là lãi suất trả trước hạn được thống nhất trong thoả thuận chuyển vốn uỷ thác.

- Nhận tiền gửi có kì hạn trên một năm là thể thức trong đó khách hàng

gửi một số tiền nhất định tại PVFC với kỳ hạn trên một năm và được quy định

rõ trong Hợp đồng tiền gửi kỳ hạn.

 Hoạt động tư vấn tiền gửi

PVFC đóng vai trò trung gian tư vấn cho khách hàng lựa chọn ngân hàng

có uy tín để gửi tiền một cách an toàn và có hiệu quả nhất. Khách hàng

thường xuyên được PVFC cung cấp các thông tin về thị trường tài chính tiền

tệ liên quan hỗ trợ cho các quyết định về thời hạn và số lượng tiền gửi hiệu

quả.

 Hoạt động thẩm định và tái thẩm định

Gồm hai hình thức:

34 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

- Tái thẩm định tín dụng

Thẩm định các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật dự án, về các rủi ro có thể xảy

ra, làm cơ sở để ra quyết định cho vay, đầu tư hoặc từ chối.

- Thẩm định và tái thẩm định dự án đầu tư, phương án tài chính

Tư vấn cho chủ đầu tư về việc lựa chọn phương án đầu tư và phương án

tài chính phù hợp với khả năng tài chính và quy mô của dự án.

 Hoạt động tư vấn tài chính

Gồm hai loại hình:

- Tư vấn tài chính dự án

Thực hiện khảo sát, nghiên cứu phân tích và đánh giá tính kinh tế của dự

án, đánh giá năng lực các nguồn tài trợ tiềm năng, từ đó xây dựng, cơ cấu

nguồn vốn hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế- tài chính cho dự án.

- Tư vấn tài chính doanh nghiệp

Tư vấn cho doanh nghiệp xử lý các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong

hoạt động tài chính, tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính

trong kinh doanh, lập đề án thu xếp vốn theo nhu cầu doanh nghiệp

 Hoạt động tư vấn cổ phần hoá

Tư vấn cho doanh nghiệp toàn bộ qua trình cổ phần hoá doanh nghiệp

thành công, các bước chuẩn bị (lập lộ trình, xử lý các vấn đề về tổ chức, lao

động, tài chính,...) xây dựng phương án (bao gồm cả bán cổ phần và các tư

vấn khác sau cổ phần hoá).

2.4.2. Hoạt động thu xếp vốn

PVFC sẽ thực hiện các vai trò là người thu xếp vốn: Thay mặt bên vay

tìm kiếm nguồn vốn cho dự án; Soạn thảo, đàm phán các điều kiện của Hợp

đồng vay vốn; Hỗ trợ bên vay và các thành viên đồng tài trợ, giải ngân, thu

nợ, thu lãi, giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan đến Hợp đồng tín

dụng. Các hình thức thu xếp vốn:

35 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

a. Đồng tài trợ: Với mối quan hệ hợp tác rộng khắp với các tổ chức tài

chính, tín dụng trong và ngoài nước, PVFC đảm bảo chắc chắn dự án của

khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn vượt khả năng cung ứng vốn cũng như

hạn mức cho vay của một tổ chức tín dụng sẽ được hợp vốn tài trợ từ những

nguồn tối ưu nhất.

b. PVFC cấp tín dụng trực tiếp bằng nguồn vốn của mình hoặc vốn uỷ

thác của Tổng công ty, các tổ chức tài chính tín dụng khác. Các chủ đầu tư

được nhận nguồn tài trợ với lãi suất cạnh tranh, giảm thiểu chi phí thực tế trả

cho khoản vay, thuận tiện nhanh chóng, và được PVFC chịu trách nhiệm đến

cùng với các dự án.

c. PVFC nhận uỷ thác đàm phán, ký kết các hợp đồng tín dụng với các

nhà tài trợ trong và ngoài nước cho các chủ dự án. Đối với những dự án có

nhu cầu vay vốn rất lớn hoặc các điều kiện vay vốn có đặc thù riêng, phức

tạp, các dự án vay vốn nước ngoài với những loại hình tín dụng, luật pháp chế

tài rất khác biệt, PVFC nhận uỷ thác của chủ đầu tư dự án để trực tiếp:

+ Đàm phán ký kết các hợp đồng tín dụng cho dự án

+ Hỗ trợ giải ngân

+ Quản lý khoản vay

d. Dàn xếp thuê mua tài chính : PVFC thay mặt chủ đầu tư tìm kiếm, lựa

chọn, đàm phán với tổ chức cho thuê tài chính để đảm bảo khách hàng có cơ

hội được sử dụng các dịch vụ thuê mua tài chính với các điều kiện phù hợp

cho dự án, công trình, trang thiết bị, máy móc và các động sản khác.

2.4.3. Hợp tác đầu tư

Là một trong những lĩnh vực hoạt động chủ đạo của PVFC, ngay từ

những ngày đầu hoạt động PVFC luôn chú trọng mở rộng các hoạt động hợp

tác của mình trong nhiều lĩnh vực: Hợp tác đầu tư dự án, kinh doanh cổ phiếu

và chứng từ có giá. Trước hết về hợp tác đầu tư dự án:

36 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

a. Cơ chế hợp tác đầu tư

Với phương châm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư là “ hợp tác cùng phát

triển” PVFC đã tiến hành mở rộng hoạt động đầu tư vào nhiều ngành và lĩnh

vực đầu tư đa dạng. Khi tham gia hợp tác đầu tư, PVFC tham gia với các hình

thức hợp tác đầu tư linh hoạt tuỳ theo tính chất từng dự án. Đối tác tham gia

hợp tác cùng PVFC sẽ có cơ hội được tham gia đầu tư vào các dự án đầu tư

hấp dẫn, với nhiều hình thức hợp tác đa dạng.

b. Hình thức hợp tác

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: PVFC và các đối tác cùng ký hợp đồng

hợp tác kinh doanh để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không cần lập pháp

nhân mới. Các bên tự chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động của mình và

phân chia kết quả kinh doanh theo thoả thuận trong hợp đồng.

- Đầu tư cổ phần vào các công ty cổ phần đã và đang hoạt động, vận

hành, khai thác

- Đầu tư thành lập pháp nhân mới: công ty cổ phần, công ty liên doanh..

Với tôn chỉ PVFC sẽ thực hiện thành công sứ mệnh đáp ứng nhu cầu vốn

cho đầu tư phát triển của ngành dầu khí, đảm bảo vận hành sinh lợi hiệu quả

nhất mọi nguồn lực tài chính trong ngành góp phần xây dựng thành công Tập

đoàn Dầu khí vững mạnh, trong những năm tới PVFC sẽ tiếp tục mở rộng

hoạt động đầu tư với các lĩnh vực và với các đối tác trong và ngoài ngành Dầu

khí với phương châm: Ưu tiên đầu tư vào các dự án trong ngành Dầu khí và

hợp tác với các đơn vị là thành viên Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đặc biệt

chú trọng phát triển đầu tư vào các dự án, các đơn vị cùng ngành kinh tế kỹ

thuật khác trong đó tập trung vào các lĩnh vực: năng lượng, du lịch cao cấp và

vật liệu... Đồng thời thắt chặt hơn nữa mối quan hệ với các ngân hàng, các đối

tác nhằm thu hút và tạo nguồn vốn cho hoạt động đầu tư.

c. Kinh nghiệm và lợi thế của PVFC

37 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

PVFC có mối quan hệ mật thiết với các đơn vị trong và ngoài ngành

nhằm chủ động nghiên cứu và tìm kiếm cơ hội đầu tư: Công ty dịch vụ kỹ

thuật Dầu khí( PTSC), công ty thiết kế và xây dựng Dầu khí( PVECC), Tổng

công ty xây dựng Vinaconex, Tổng công ty xây dựng Sông Đà... Bước đầu,

PVFC đã tạo lập được niềm tin với khách hàng trong quá trình hợp tác đầu tư

các dự án: Dự án trạm phân phối LPG khu đô thị mới Mỹ Đình 2, dự án nhà

máy sản xuất vỏ bình Gas, đầu tư cổ phần công ty cổ phần xây dựng và đầu tư

Việt Nam( Cavico). Hơn nữa, PVFC ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động

đầu tư vào nhiều lĩnh vực như: Dầu khí, năng lượng, du lịch cao cấp...

d. Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư và các dự án PVFC đang tham gia

PVFC ưu tiên đầu tư vào: Dầu khí, năng lượng, du lịch cao cấp. Dự án

lớn mà PVFC đang tham gia: Dự án đầu tư sản xuất nhà máy vỏ bình ga, hợp

đồng hợp tác đầu tư và kinh doanh tàu FPSO, thuỷ điện An Điềm A, Dự án

nhà máy xi măng Mỹ Đức- Hà Tây...góp cổ phần với công ty cổ phần dầu khí

Sông Hồng, công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam.

Ngoài ra một hình thức khác của hợp tác đầu tư là: PVFC còn đầu tư, kinh

doanh cổ phiếu ở các giai đoạn khác nhau như: Các đơn vị đang chuẩn bị cổ

phần hoá, các đơn vị đã cổ phần hoá và sẽ phát hành cổ phiếu để tăng vốn

điều lệ…. Cổ phần bán ra của các đơn vị sẽ được PVFC nghiên cứu đầu tư,

cũng như các loại chứng từ có giá trên thị trường thường rất đa dạng, PVFC

tìm kiếm thông tin và mua của các tổ chức phát hành đáng tin cậy.

 Các dự án đầu tư PVFC cùng tham gia góp vốn với các đối tác thông

qua việc thành lập Công ty Cổ phần mới đầu tư, quản lý, vận hành dự án:

Thành lập Công ty Cổ phần Thuỷ điện Sông Vàng để triển khai dự án Thuỷ

điện An Điềm II; Thành lập Công ty Cổ phần Dầu khí Sông Hồng (Song

Hong Gas) để triển khai đồng thời 3 dự án Trạm phân phối Gas cho Khu đô

thị Trung Hoà Nhân Chính, Mỹ Đình I, Mỹ Đình II; Thành lập Công ty Cổ

38 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

phần Đầu tư và Phát triển Năng lượng để thực hiện đầu tư các dự án Thuỷ

điện.

 Trong thời gian qua, PVFC đã đầu tư vào rất nhiều loại chứng từ có

giá trên thị trường như: Trái phiếu công trình giao thông thuỷ lợi, trái phiếu

Tổng công ty điện lực, trái phiếu tàu thuỷ…Với việc phân tích kỹ lưỡng tình

hình lãi suất thị trường cũng như tìm hiểu về chủ thể phát hành, PVFC sẽ đưa

ra được quyết định đúng đắn về đầu tư kinh doanh chứng từ có giá nhằm sử

dụng an toàn và có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn huy động.

2.4.4. Dịch vụ uỷ thác đầu tư

Đây là hình thức đầu tƣ gián tiếp trong đó khách hàng uỷ thác đầu tư

sẽ lựa chọn một hoặc một nhóm các cơ hội đầu tư trên cơ sở danh mục các cơ

hội đầu tư do PVFC giới thiệu. Sau đó, ký hợp đồng uỷ thác đầu tư, giao vốn

và uỷ quyền cho PVFC thực hiện đầu tư trong khoảng thời gian nhất đinh và

được hưởng mọi kết quả đầu tư thực tế( bao gồm lợi nhuận, giá trị gia tăng và

rủi ro - nếu có) theo cơ chế phân chia kết quả kinh doanh đồng thời phải trả

phí dịch vụ cho PVFC theo thoả thuận quy định tại hợp đồng. Đồng thời

PVFC sẽ thay mặt khách hàng thực hiện đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư

trong thời hạn uỷ thác của khách hàng, định kỳ báo cáo kết quả đầu tư thực tế

và trả lợi tức cho khách hàng, hoàn trả vốn uỷ thác đầu tư cho khách hàng

theo cơ chế quy định tại hợp đồng khi kết thúc thời hạn uỷ thác.

Đối với các tổ chức công ty còn có thêm dịch vụ mô giới đầu tư:

Là hình thức đầu tƣ trực tiếp, trong đó khách hàng được PVFC tư vấn

và giới thiệu để khách hàng đầu tư hoặc mua lại quyền đầu tư của PVFC vào

các loại hàng hoá mà PVFC đang nắm giữ như: Phần vốn góp của PVFC

trong các dự án đầu tư, cổ phiếu thuộc sở hữu của PVFC tại các Công ty/đơn

vị cổ phần, quyền đầu tư góp vốn của PVFC vào một cơ hội đầu tư hấp dẫn.

Khách hàng được chủ động quản lý vốn đầu tư và hưởng toàn bộ kết quả kinh

39 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

doanh từ hoạt động đầu tư và phải trả phí tư vấn một lần duy nhất cho PVFC

với mức phí hợp lý. Theo đó PVFC phát huy các thế mạnh riêng có để thu xếp

cho khách hàng được trực tiếp đứng tên trong dự án hoặc công ty cổ phần mà

khách hàng góp vốn đầu tư. Tuỳ theo cơ hội đầu tư cụ thể, khách hàng có thể

được PVFC cung cấp các giá trị gia tăng khác kèm theo như: Cung cấp dịch

vụ bảo hiểm cho dự án, cung cấp dịch vụ xây lắp cho dự án, cung cấp dịch vụ

kiểm toán cho dự án, cung cấp thiết bị cho dự án. Các sản phẩm công ty đang

cung cấp: Môi giới đầu tư cổ phiếu Công ty cổ phần Thuỷ điện Sông Vàng,

môi giới đầu tư cổ phiếu cổ phiếu Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí

(PTSC), môi giới đầu tư cổ phiếu Công ty cổ phần Khoan và Dung dịch

Khoan Dầu khí (PV Drilling), môi giới đầu tư cổ phiếu Công ty cổ phần Thuỷ

điện Thác Bà, môi giới đầu tư cổ phiếu Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.

2.4.5 Tín dụng doanh nghiệp

Nhiệm vụ của PVFC là đáp ứng nhu cầu tín dụng kịp thời và cùng chia sẻ,

chịu trách nhiệm với khách hàng, bao gồm các dịch vụ: tư vấn và thu xếp vốn;

cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; bảo lãnh.

a. Tư vấn và thu xếp vốn

PVFC tư vấn như trợ giúp khách hàng tiếp cận nguồn vốn cho dự án với

cơ cấu và chi phí nguồn hợp lý đồng thời tư vấn tài chính đối với doanh

nghiệp và dự án. Sau đó công ty thu xếp vốn, đứng ra với tư cách là trung

gian của bên vay và bên cho vay nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu

vay vốn cho bên vay.

b. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

+ Ngắn hạn : Thời hạn vay dưới 12 tháng

+ Trung hạn: Thời hạn vay từ 12 tháng đến 5 năm

+ Dài hạn: Thời hạn vay từ 5 năm trở lên

c. Bảo lãnh

40 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của PVFC với bên có quyền về việc

thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực

hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho PVFC số tiền đã được trả thay. Các

hình thức bảo lãnh PVFC đang thực hiện là:

- Bảo lãnh vốn vay: PVFC cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong

trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.

- Bảo lãnh thanh toán: PVFC cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng

trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ,

đúng hạn

- Bảo lãnh dự thầu: PVFC phát hành cho bên mời thầu để đảm bao nghĩa

vụ tham gia dự thầu của khách hàng.

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: PVFC bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ

các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết.

- Các loại bảo lãnh khác

2.4.6 Tín dụng cá nhân

Với mục tiêu đáp ứng nhanh nhất nhu cầu vốn của khách hàng, với các

điều kiện vay vốn và hồ sơ vay vốn của từng hình thức tín dụng hợp lý, PVFC

luôn khuyến khích mọi đối tượng khách hàng, bao gồm các tổ chức lớn, các

cá nhân. PVFC có nhiều hình thức huy động vốn cá nhân: Tiền gửi tích luỹ có

kỳ hạn: Gửi bằng VNĐ, gửi nhiều khoản tiền khác nhau theo kỳ hạn nhất định

là 12 tháng; Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Gửi bằng USD, gửi trọn một số tiền

nhất định, hưởng lãi suất theo kỳ hạn gửi tiền; Uỷ thác quản ký vốn cá nhân:

Gửi bằng VNĐ, khách hàng uỷ thác không chỉ định mục đích vốn bằng tiền

cho PVFC theo mỗi hợp đồng uỷ thác quản lý vốn và được hưởng lãi thoả

thuận trên hợp đồng quản lý uỷ thác vốn.

2.4.7 Kinh doanh ngoại hối

41 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Là lĩnh vực mới nhưng đầy hứa hẹn của PVFC với đầu mối tại Hà Nội

và 2 trung tâm giao dịch lớn tại thành phố HCM và Vũng Tàu. Được trang bị

hệ thống máy cập nhật thông tin hiện đại và giao dịch nối mạng toàn cầu của

các hãng tin lớn như Reuters, Bridge telerate...PVFC hiện có nhiều đối tác

nước ngoài là các ngân hàng, các tổ chức tài chính hàng đầu trên thế giới như

Citi bank, HSBC, ANZ...Các hình thức như: mua hoặc bán ngoại tệ trực tiếp

với khách hàng, huy động vốn ngoại tệ thông qua phát hành chứng khoán ra

thị trường quốc tế, đầu tư tài chính trên thị trường tài chính quốc tế...Các hình

thức là:

- Đàm phán và ký kết các hợp đông tín dụng trong và ngoài nước cho

các dự án đầu tư của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên

theo uỷ quyền

- Phát hành tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước,

làm đại lý phát hành trái phiếu cho Petro VN và các đơn vị thành viên.

- Thực hiện các dịch vụ tài chính tiền tệ và các nghiệp vụ khác theo quy

định của luật tín dụng.

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PVFC

1. Tình hình hoạt động kinh doanh của PVFC sau hơn 7 năm thành lập

(2001- 2008)

Từ khi thành lập đến nay, PVFC hoạt động có hiệu quả với tốc độ tăng

trưởng cao và luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Năm 2001

Tổng công ty đạt doanh thu là 16,8 tỷ VNĐ và lợi nhuận là 2,02 tỷ VNĐ.

Năm 2002 doanh thu đã là 64 tỷ VNĐ, lợi nhuận là 5,1 tỷ VNĐ, năm 2003

doanh thu là 105 tỷ VNĐ và 6 tỷ VNĐ lợi nhuận. Doanh thu liên tục tăng

theo cấp số nhân, năm 2004 doanh thu là 215 tỷ VNĐ, lợi nhuận 8,3 tỷ VNĐ

với quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng. Năm 2005 doanh thu đạt 421

tỷ VNĐ và lợi nhuận 29,4 tỷ VNĐ, với sự tăng trưởng không ngừng đến năm

2006 doanh thu Tổng công ty đạt 1.016 tỷ VNĐ và lợi nhuận đạt 128 tỷ VNĐ,

42 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

đặc biệt đến năm 2007 doanh thu đã là hơn 3.100 tỷ, lợi nhuận trước thuế gần

800 tỷ VNĐ. Ra mắt Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí, niêm yết cổ

phiếu đầu năm 2008, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2008: doanh thu 5000

tỷ VNĐ, lợi nhuận trước thuế 1000 tỷ VNĐ, cổ tức tối thiểu 11,5%.

Bảng số 3: Tình hình hoạt động kinh doanh của PVFC 2001-2007

Đơn vị tính: tỷ VND

Năm TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

1 Vốn điều lệ 100 100 100 300 300 1000 5000

2 Tổng tài sản 360 1.231 2.900 4.207 6.877 18.000 49.000

3 Số dư huy 256 1.108 2.388 3.888 6.347 17.000 37.000

động cuối kỳ

4 Doanh thu 16.8 64 105 215 421 1.016 5000

5 Lợi nhuận 2.02 5.1 6 8.3 29.4 128 800

Nguồn: báo cáo tài chính PVFC năm 2001-2007

trước thuế

Quy mô nguồn vốn của PVFC thay đổi liên tục thể hiện sự phát triển rất

nhanh của Tổng công ty sau hơn 7 năm hoạt động, cụ thể là khi mới thành lập

vốn điều lệ chỉ là 100tỷ VND, tổng tài sản là 360 tỷ VND, nhưng năm tiếp

sau đó tài sản đã tăng lên gấp 3, tăng liên tục, và cho đến năm 2007 vốn điều

lệ đã cao kỷ lục trong các tổ chức tài chính là 5000 tỷ, tài sản đã đạt mức

49000tỷ VND. Với việc đa dạng hoá các nghiệp vụ và nhạy bén trong kinh

doanh đã mang lại cho PVFC những kết quả nhất định và từng bước khẳng

định mình trên thị trường tiền tệ trong nước, đồng thời quan hệ kinh doanh

với các Ngân hàng thương mại trong và ngoài nước ngày càng được phát triển

bền vững.

2. Thực trạng áp dụng các nghiệp vụ vào hoạt động kinh doanh của

Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí PVFC

43 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

PVFC có rất nhiều nghiệp vụ và sản phẩm dịch vụ nhưng hoạt động

kinh doanh của công ty được áp dụng chủ yếu các nghiệp vụ sau:

2.1. Nghiệp vụ huy động vốn

Vốn cơ bản bao gồm: Vốn chủ sở hữu + Vốn huy động

2.1.1. Vốn chủ sở hữu

Doanh số của các hoạt động có liên quan như nghiệp vụ cho vay, nghiệp

vụ đầu tư phụ thuộc nhiều vào số vốn điều lệ nên vốn điều lệ quyết định rất

lớn đến quy mô hoạt động của PVFC. Theo quy định của luật các tổ chức tín

dụng, PVFC chỉ được cho vay một khách hàng không quá 20% vốn tự sở hữu,

tỉ lệ đầu tư, góp vốn, mua cổ phần không quá 40% vốn chủ sở hữu, nên với số

vốn điều lệ đủ lớn PVFC mới có khả năng phát triển các nghiệp vụ cho vay,

đầu tư và một số nghiệp vụ khác.

Khi mới bắt đầu hoạt động cuối năm 2000, PVFC có số vốn điều lệ

(VĐL) là 100 tỷ và VĐL/ tổng nguồn vốn là 96,14% nhưng đến năm 2001 chỉ

còn 27,75% đến năm 2003 chỉ là 3,45%, sau khi tăng VĐL (2004) lên 300 tỷ

tỷ lệ này là 7,13%, năm 2005 là 4,36%. Các tỷ lệ này giảm dần thể hiện sự

tăng trưởng mạnh về nguồn vốn. Có sự tăng trưởng nhảy vọt về nguồn vốn là

do Tổng công ty được Petro VN và Ngân hàng Nhà nước phê duyệt tăng VĐL

lên 300 tỷ năm 2004, 1000 tỷ năm 2006 và đặc biệt là 5000 tỷ 2007( khi cổ

phần hoá thành công) giúp cho PVFC có chỗ đứng vững chắc trên thị trường

tiền tệ.

2.1.2. Vốn huy động

Năm 2007, tốc độ tăng trưởng của PVFC rất ngoạn mục, là nhờ một

phần vào hoạt động huy động vốn, năm 2005 vốn huy động là 1,653 tỷ VNĐ

nhưng hết năm 2006 Tổng công ty huy động được 5,607 tỷ VNĐ trong đó:

+ Hoạt động tiền gửi năm 2006 đạt 1.810 tỷ VNĐ so với năm 2005 là

558 tỷ VNĐ

44 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

+ Hoạt động tiền vay Ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng, các tổ

chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu và trái phiếu đạt 3.131 tỷ VNĐ so với năm

2005 là 1.094 tỷ VNĐ.

Mục tiêu của PVFC năm 2008( đơn vị VNĐ) là đẩy mạnh khai thác tối

đa các nguồn vốn với quy mô vốn huy động là 61200 tỷ, tốc độ tăng trưởng

27% so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng 90% trên tổng nguồn vốn. Trong đó,

huy động từ tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tài chính khác là 16.000 tỷ

chiếm tỷ trọng 26% trên tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn vay khác và

nguồn vốn uỷ thác là 38.500 tỷ chiếm tỷ trọng 62,8%, tiền gửi khách hàng là

800 tỷ chiếm tỷ trọng 1,3%, phát hành giấy tờ có giá là 3600 tỷ chiếm tỷ trọng

6%, cơ cấu vốn se được cơ cấu hợp lý hơn với việc gia tăng nguồn vốn trung

và dài hạn.

2.2 Nghiệp vụ đầu tƣ

Một trong hai mũi nhọn mà PVFC chú trọng sau cổ phần hoá là đầu tư

tài chính bao gồm đầu tư vào các dự án và đầu tư mua bán cổ phiếu. Số lượng

vốn đầu tư của PVFC năm 2001 đạt 37,625 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 18,07% so

với tổng số vốn cho vay và đầu tư, tỷ trọng này đã giảm đi trong năm 2002

còn lại là 3,94%, năm 2003 tỷ trọng này chỉ là 2,6%. Tuy nhiên bắt đầu từ

năm 2004, hoạt động đầu tư đã có nhiều khởi sắc, đặc biệt là đầu tư vào thị

trường chứng khoán, năm 2004 tỷ trọng trên tăng lên là 21,85% trong đó riêng

đầu tư vào các loại cổ phiếu là 234,7 tỷ VNĐ, năm 2005 tổng số vốn đầu tư đạt

792,4 tỷ VNĐ trong đó đầu tư vào chứng khoán là 376,1 tỷ VNĐ còn lại là đầu

tư vào các dự án, tỷ trọng vốn đầu tư so với tổng vốn cho vay và đầu tư là

33,8%.

Danh mục đầu tư của PVFC liên tục được đa dạng hoá cả trong và

ngoài ngành dầu khí như: công ty cổ phần TID (là đơn vị cung cấp, lắp đặt

chuyên nghiệp hệ vách kính lớn, kính vượt khổ cho các toà nhà cao tầng),

công ty đầu tư phát triển du lịch cao cấp tại Lâm Đồng, công ty chứng khoán

45 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Sài Gòn SSI, Tổng công ty cổ phần vận tải Dầu khí ( PV Trans)...Mục tiêu

của PVFC năm 2008, các lĩnh vực đầu tư chủ yếu: dầu khí, năng lượng, du

lịch cao cấp, kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, tài chính ngân

hàng...Số dư đầu tư dự kiến 20.000 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 29,4% trên tổng

tài sản, tốc độ tăng trưởng dự kiến là 110,5%.

Bảng số 4: Cơ cấu đầu tƣ kinh doanh dự kiến PVFC

Đơn vị: %

STT Lĩnh vực, ngành nghề Tỷ trọng đầu tƣ

Năng lượng, khoáng sản 1 35%

Ngành phục vụ trực tiếp năng lượng, khoáng 2 20%

sản

3 Dịch vụ du lịch cao cấp 10%

4 Kinh doanh đô thị mới, VP cho thuê 15%

5 Tài chính ngân hàng, bảo hiểm 15%

6 Khác 5%

Nguồn: Kế hoạch kinh doanh 2008 PVFC

2.3 Nghiệp vụ cho vay

Trước năm 2003, hoạt động tín dụng chủ yếu là hình thức cho vay bằng

nguồn vốn uỷ thác, nhưng sang năm 2004 PVFC đã cơ cấu lại các khoản vay

của mình đặc biệt sau khi tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ VNĐ. PVFC đã hợp tác

với Công ty cổ phần Thương mại và Vận tải Sông Đà( Sotraco) cung cấp các

dịch vụ tín dụng trung, dài hạn. Trong nội dung ký kết với Sông Đà Việt Đức

xây dựng lại khu tập thể Nghĩa Tân- Cầu Giấy- HN mức dự kiến PVFC thu

xếp khoảng 3000 tỷ VNĐ, tiến độ thực hiện 2009-2015. PVFC đã phối hợp

với BIDV cho Công ty cổ phần và kinh doanh địa ốc Hoà Bình( HBC) vay hơn 290 tỷ VNĐ xây cao ốc, dự kiến sẽ thu xếp vốn và tài trợ cho các dự án(

2007- 2011) khoảng 5-6 tỷ USD.

Ngoài ra một trong những điểm sáng của PVFC trong thời gian từ 2003

đến nay là tín dụng cá nhân. Về huy động vốn các nhân: gồm có tiền gửi tích

luỹ có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, uỷ thác quản lý vốn cá nhân.

46 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

- Tiền gửi tích luỹ có kỳ hạn, loại tiền gửi VND: Đây là hình thức mà

khách hàng có thể gửi nhiều khoản tiền khác nhau tại những thời điểm gửi

khác nhau theo một kỳ hạn nhất định là 12 tháng cho mỗi sổ tiền gửi và

hưởng lãi suất cố định áp dụng cho số dư trên sổ tiền gửi

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, loại tiền gửi USD: Đây là hình thức

khách hàng có thể gửi trọn một số tiền nhất định cho mỗi thẻ tiết kiệm, được

hưởng lãi theo các ký hạn gửi tiền.

Bảng số 5: Biểu lãi suất cho vay cá nhân tại PVFC (Thời điểm hiện tại)

Hình thức

Đối tƣợng cho vay

Kỳ hạn

Cho vay trả góp đảm bảo bằng

lương

Cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí

Tối đa 36 tháng

Cho vay thế chấp bằng tài sản

<= 12 tháng

Cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí

> 12 tháng

Cho vay thế chấp bằng tài sản

<= 12 tháng

Cá nhân khác

> 12 tháng

<= 12 tháng

Cho vay cầm cố chứng từ có giá do PVFC phát hành

Cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí và các nhân khác

> 12 tháng

<= 12 tháng

Cho vay cầm cố chứng từ có giá do tổ chức tín dụng khác phát hành

Cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí và các nhân khác

> 12 tháng

Lãi suất/ tháng 0,9%( tính theo dư nợ giảm dần) Lãi suất uỷ thác+0,21% Lãi suất uỷ thác+0,24% Lãi suất uỷ thác+0,24% Lãi suất uỷ thác+0,26% Lãi suất uỷ thác+0,12% Lãi suất uỷ thác+0,17% Lãi suất uỷ thác+0,17% Lãi suất uỷ thác+0,22% Lãi suất uỷ thác+0,24%

Cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí

<= 12 tháng

Cá nhân khác

Cho vay cầm cố cổ phiếu, cầm cố HĐUTĐT, cho vay mua cổ phần của DNNN CPH Cho vay cầm cố cổ phiếu, cầm cố HĐUTĐT, cho vay mua cổ phần của DNNN CPH

> 12 tháng

Cho vay mua nhà trả góp

Cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí

Lãi suất uỷ thác+0,24% Lãi suất uỷ thác+0,26% Lãi suất uỷ thác+0,21% Nguồn : http://www.pvfc.com.vn

47 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

2.4. Nghiệp vụ uỷ thác đầu tƣ

Nghiệp vụ uỷ thác đầu tư (UTĐT) bắt đầu được triển khai tại Phòng

Đầu tư PVFC từ năm 2004. Theo quy chế tín dụng và đầu tư của PVFC, đối

với tất cả các ngành nghề PVFC tiến hành đầu tư, hạn mức nhận UTĐT đối

với một khách hàng đều không được vượt quá 20% vốn điều lệ của công ty,

và hạn mức uỷ thác để đầu tư vào một dự án không được vượt quá 100% vốn

điều lệ của công ty. Cũng theo quy chế này, việc nhận UTĐT vào dự án của

PVFC đều do Hội đồng quản trị công ty quyết định không cần thông qua tập

đoàn nên là một lợi thế rất lớn của việc đầu tư bằng nguồn vốn uỷ thác. Năm

2006 là một năm khẳng định thương hiệu Tài chính Dầu khí trong hoạt động

UTĐT. Tổng giá trị UTĐT cuối kỳ đạt 835 tỷ VNĐ, tăng 835 tỷ so với cuối

năm 2005 với số lượng khách hàng và giá trị đăng ký UTĐT qua PVFC luôn

gấp rất nhiều lần so với tổng giá trị thực hiện UTĐT. Các hình thức UTĐT

đang được áp dụng:

a. UTĐT không chỉ định: Là hình thức UTĐT trong đó khách hàng uỷ

thác vốn cho PVFC để thực hiện đầu tư, PVFC chịu 100% rủi ro đối với vốn

đầu tư và được chuyển quyền sử dụng vốn uỷ thác để đầu tư sinh lời không

trái với quy định của pháp luật. UTĐT không chỉ định được áp dụng theo quy

trình về việc tiếp nhận uỷ thác quản lý vốn bằng tiền của PVFC số QT-07-05.

b. UTĐT chỉ định: Là hình thức UTĐT trong đó PVFC sẽ sử dụng vốn

của khách hàng để dầu tư theo yêu cầu khách hàng và không làm trái pháp

luật. PVFC chịu trách nhiệm quản lý vốn đầu tư và đảm bảo mục tiêu sinh lời,

hiệu quả cho khách hàng. Phương thức đầu tư chia sẻ rủi ro do PVFC và

khách hàng thoả thuận được quy định rõ trong hợp đồng UTĐT. Tuỳ theo

mức độ rủi ro mà khách hàng chấp nhận, UTĐT chỉ định chia thành hai loại:

+ UTĐT chỉ định chia sẻ rủi ro: Là hình thức đầu tư trong đó, khách

hàng uỷ thác cho PVFC để thực hiện đầu tư, góp vốn vào dự án, doanh

48 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

nghiệp, lĩnh vực cụ thể, PVFC và khách hàng thoả thuận mức độ chia sẻ rủi ro

cũng như kết quả đầu tư.

+ UTĐT chỉ định không chia sẻ rủi ro: Là hình thức đầu tư trong đó,

khách hàng lựa chọn đối tượng đầu tư phù hợp trên cơ sở tư vấn của PVFC.

Khách hàng là người quyết định phương án đầu tư và tự chịu rủi ro, PVFC

được khách hàng uỷ thác thay mặt khách hàng thực hiện đầu tư. Người đứng

tên tham gia đầu tư dự án có thể là khách hàng hoặc PVFC.

PVFC sẽ tư vấn cho khách hàng lựa chọn uỷ thác toàn bộ hoặc từng

lần. Trên cơ sở đó phân định ra người chịu trách nhiệm quyết định đầu tư là

khách hàng hay PVFC cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi bên.

Trên thực tế, ngoài 2 hình thức UTĐT nói trên, phòng Quản lý vốn

UTĐT của PVFC còn cung cấp một loại hình UTĐT có tính linh hoạt cao đó

là UTĐT chỉ định lĩnh vực. Hiện nay, quy trình dành cho sản phẩm UTĐT

này vẫn đang trong quá trình xây dựng và thực hiện.

c. Đối với UTĐT chỉ định lĩnh vực, PVFC cũng không thu phí uỷ thác

của khách hàng. Khách hàng sẽ nhận được lãi cố định hoặc thả nổi, hoặc lợi

tức điịnh ký hàng năm, và không phải chịu bất cứ rủi ro nào. Tuy nhiên khách

hàng không được phép rút vốn trước kỳ hạn và khi kết thúc hợp đồng uỷ thác

chỉ được nhận về số vốn UTĐT ban đầu. Mặc dù là hình thức UTĐT áp dụng

sau nhưng UTĐT chỉ định lĩnh vực đã nhanh chóng tỏ ra có nhiều điểm ưu

việt hơn các loại hình UTĐT còn lại. Thứ nhất UTĐT chỉ định lĩnh vực mang

tính linh hoạt cao vì nó cho phép PVFC được sử dụng vốn của khách hàng để

đầu tư vào những lĩnh vực đã cam kết với khách hàng và không trái với pháp

luật. Do đó, PVFC vẫn có thể huy động nguồn vốn UTĐT này ngay cả khi

chưa có dự án. Như vậy UTĐT chỉ định lĩnh vực giống UTĐT không chỉ định

ở chỗ không có dự án đảm bảo, không thu phí UTĐT và có thanh toán lãi cố

định nhưng lại khác ở chỗ có chỉ rõ lĩnh vực sử dụng vốn nên tránh được phải

qua nhiều cấp trình duyệt. Hơn nữa do không được quyền rút vốn trước hạn

49 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

nên nguồn UTĐT chỉ định lĩnh vực có tính ổn định cao hơn so với các nguồn

UTĐT khác.

Dù vậy UTĐT chỉ định lĩnh vực vẫn có những hạn chế là: tiếp nhận

UTĐT mà chưa có dự án làm đảm bảo nên PVFC sẽ phải thực hiện các biện

pháp đảm bảo đối với vốn UTĐT giống như đối với tiền vay. Bên cạnh đó,

khác với UTĐT chỉ định thông thường, cho dù dự án có sinh lời hay không,

PVFC vẫn phải thanh toán chi phí vốn cho khách hàng.

2.5. Dịch vụ tƣ vấn tài chính

Từ sau khi cổ phần hoá, dịch vụ tư vấn tài chính là một trong hai mũi

nhọn của PVFC. Tổng công ty đã và đang xúc tiến thực hiện các dịch vụ tư

vấn cho các đơn vị trong và ngoài ngành, giúp đỡ các doanh nghiệp từ việc

nghiên cứu dự án đến việc tư vấn quản lý về các mặt thị trường, kỹ thuật, tài

chính...Năm 2007, PVFC đã cung cấp dịch vụ tài chính cho công ty địa ốc

Hoà Bình, công ty chứng khoán Sài Gòn SSI, thu xếp vốn cho toà nhà Dầu

khí Nghệ An...Doanh thu từ hoạt động tư vấn thời gian qua còn khiêm tốn

nhưng tốc độ tăng trưởng qua các năm rất khả quan, năm 2005 so với 2004

tăng 180%, năm 2006 so với 2005 tăng 441%. Dự kiến năm 2008 trọng tâm

sẽ là: tư vấn tài chính dự án, tái cơ cấu doanh nghệp, tư vấn cổ phần hoá, tư

vấn và mô giới đầu tư...

3. Nhìn nhận kết quả và đánh giá điều kiện xây dựng tập đoàn tài chính

3.1. Thành tựu đạt đƣợc

Sau hơn 7 năm thành lập và hoạt động, mặc dù trải qua rất nhiều khó

khăn nhưng PVFC đã thể hiện là một định chề tài chính khổng lồ trong tín

dụng phi Ngân hàng:

a. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn PVFC đã thể hiện vai trò làm đầu

mối huy động và thu hút vốn tạm thời nhàn rỗi trong các doanh nghiệp thành

viên, cán bộ công nhân viên trong Petro VN, các đơn vị trong và ngoài ngành.

Tổng công ty đã cố gắng thu hút các nguồn vốn dưới nhiều hình thức như:

50 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

vay các tổ chức tín dụng, tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư, triển khai thực hiện

nghiệp vụ phát hành trái phiếu...nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày càng

lớn của Petro VN.

b. Với nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn thu hút được, thông qua

nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ đầu tư, PVFC đã cho vay ngắn, trung và dài hạn

đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp thành

viên, đồng thời hỗ trợ đầu tư các dự án đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản

xuất giúp các doanh nghiệp thành viên nâng cao sức cạnh tranh về sản phẩm

trên thị trường nội địa cũng như tạo lập vị thế ngành Dầu khí trên thị trường

quốc tế.

c. Do có lợi thế là: sự hiểu biết về đặc thù kinh tế - kỹ thuật ngành, khả

năng tiếp cận được nhiều nguồn thông tin, PVFC đã thể hiện vai trò trung tâm

là đầu mối tập hợp các cơ hội đầu tư, tìm kiếm giới thiệu và phối hợp các nhà

đầu tư trong và ngoài nước cùng tham gia các dự án của Petro VN

d. PVFC còn cung cấp hình thức tín dụng cá nhân rất hiệu quả, cán bộ

công nhân viên trong cũng như ngoài ngành có thể vay để mua sắm, tiêu

dùng, mua nhà trả góp... Trong cuộc sống hiện đại, mọi thứ đều vận động và

biến đổi không ngừng, để có một cuộc sống tốt hơn các cá nhân cần có sự trợ

giúp về mặt tài chính và PVFC đã dần trở thành thói quen mới khi mà trước

đây các tổ chức và cá nhân chỉ biết đến vay và gửi ở các NHTM và các tổ

chức tài chính khác.

e. Luật các tổ chức tín dụng ra đời, các văn bản pháp quy tạo ra hành

lang pháp lý thuận lợi cho các công ty tài chính hoạt động kinh doanh trên cơ

sở bình đẳng với các tổ chức tín dụng khác. Petro VN tạo mọi điều kiện cho

PVFC phát triển, Ngân hàng nhà nước cho phép PVFC mở rộng địa bàn hoạt

động thông qua việc cho PVFC mở thêm chi nhánh, tạo điều kiện tiếp cận với

công nghệ Ngân hàng đa năng.

51 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

f. PVFC đã hoàn thiện và phát triển rất nhiều các nghiệp vụ trong đó

mục tiêu năm 2008 mũi nhọn là đầu tư và tư vấn tài chính. Dự báo hoạt động

dầu tư giai đoạn 2007- 2011, tỷ trọng doanh thu từ hoạt động đầu tư trong

tổng doanh thu tăng từ 34,47%/ năm, thu từ dịch vụ tài chính chiếm tỷ trọng

2% trong tổng doanh thu với tốc độ tăng trưởng bình quân là 66%/ năm. Hiện

tại PVFC chưa xuất hiện các khoản vay xấu, các khoản nợ khó đòi và lợi

nhuận của công ty tương đối cao, tăng liên tục qua các năm.

g. PVFC đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức tín dụng

trong nước cũng như đối với các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, các

Ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước...Đặc biệt sau khi

cổ phần hoá thành công đầu năm 2008, PVFC đã chính thức công bố tập đoàn

tài chính Morgan Stanley là cổ đông chiến lược nước ngoài đầu tiên thông

qua việc nắm giữ 10% cổ phần( tương đương 50 triệu cổ phần)

3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

3.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đạt được hoạt động kinh doanh của PVFC

còn tồn tại những hạn chế sau:

a. Nghiệp vụ huy động vốn: Các công ty tài chính như PVFC chưa phải

đã là thiếu vốn nhưng sự ổn định của nguồn vốn là cái mà bất cứ doanh

nghiệp nào cũng hướng tới. Vốn huy động chủ yếu của PVFC là nguồn vốn

nhận uỷ thác và vay các tổ chức tín dụng, nguồn vốn huy động trực tiếp từ

dân cư chiếm tỷ lệ rất nhỏ, trong khi đó các NHTM thu hút được nguồn vốn

rất lớn từ những khách hàng này. Mặt khác PVFC cũng chưa có các biện pháp

huy động vốn từ các doanh nghiệp thành viên ở các tỉnh thành xa trụ sở công

ty cũng như chưa có phương thức cạnh tranh hữu hiệu với các NHTM trong

việc huy động tiền gửi có kỳ hạn của cán bộ công nhân viên trong nội bộ

Petro VN.

52 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

b. Nghiệp vụ cho vay:

Do đặc thù của PFVC là tập trung cung cấp tín dụng trung và dài hạn

vào các ngành nghề yêu cầu các khoản đầu tư có thời hạn nên khó khăn trong

việc dự báo biến động của lãi suất, khi lãi suất trên thị trường biến động mạnh

sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của PVFC. Cũng từ thực trạng huy động vốn

chưa cao nên việc cung cấp vốn cho hoạt động kinh doanh, đầu tư của PVFC

chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Mức cung ứng vốn có xu hướng tăng chậm do bị

giới hạn về hạn mức cho vay đối với một khách hàng, số vốn cho vay trung,

dài hạn được đáp ứng chủ yếu là thông qua hình thức uỷ thác đầu tư. Một

thực tế nữa là PetroViet Nam đã thành lập ngân hàng thương mại Cổ phần

Dầu khí PVBank. Vì vậy, tuy được cho là “xương sống tài chính” của tập

đoàn, PVFC đứng trước một khả năng buộc phải chia sẻ, trước hết là Petro

VN và một lượng khách hàng là các thành viên trong tập đoàn.

c. Nghiệp vụ uỷ thác đầu tư

+ Quy trình nghiệp vụ chưa chặt chẽ

Phương thức tiếp nhận vốn uỷ thác tiềm ẩn nhiều rủi ro đã dẫn đến tình

trạng vốn UTĐT không được tiếp nhận đúng tiến độ. Trong khi đó, PVFC vẫn

phải ứng trước vốn sẵn có để kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của dự án. Bởi

vậy, nếu duy trì cách thức xác định số vốn nhận uỷ thác tối thiểu như hiện

nay, PVFC sẽ tự hạn chế khả năng phát triển nghiệp vụ của mình.

+ Quyền lợi khách hàng chưa được đảm bảo tối ưu

Bất cứ khách hàng nào khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ UTĐT cũng

mong muốn PVFC đầu tư vào những lĩnh vực mình quan tâm, đồng thời khả

năng thu hồi vốn và sinh lời càng nhanh càng tốt. Tuy nhiên, không phải lúc

nào PVFC cũng đáp ứng được nhu cầu này vì những dự án hấp dẫn đối với

PVFC không hẳn đã hấp dẫn đối với khách hàng. Mặt khác đa số các dự án của

PVFC là các dự án trung và dài hạn, khả năng thu hồi vốn và sinh lời nhanh là

rất khó vì trong những năm đầu, dòng tiền ròng của dự án thường âm.

53 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Tính thanh khoản của vốn UTĐT cón thấp, mặc dù trong hợp đồng

UTĐT, Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí đã thiết kế nhiều điều khoản

làm tăng tính thanh khoản như: cho phép khách hàng cầm cố, chuyển nhượng

hợp đồng, nhưng chưa tính đến việc tạo ra căn cứ hợp pháp cho các hoạt động

cầm cố chuyển nhượng này. Khả năng tiếp cận thông tin về dịch vụ UTĐT

của khách hàng cũng rất hạn chế. Do đó khách hàng của PVFC chủ yếu vẫn là

các cán bộ công nhân viên trong ngành Dầu khí.

+ Khả năng quay vòng vốn còn thấp, đặc biệt là nguồn UTĐT chỉ định

lĩnh vực. Khi không có dự án, vốn UTĐT chỉ định lĩnh vực có thể bị ứ đọng

mà không thể tái uỷ thác, nguồn thu từ đầu tư giấy tờ có giá ngắn hạn không

đủ bù đắp chi phí vốn.

d. Nghiệp vụ đầu tư

Nghiệp vụ đầu tư tài chính còn nhỏ bé chưa thể hiện được chức năng và

vai trò của công ty tài chính. Các danh mục đầu tư còn hạn chế, chưa mạnh

dạn nghiên cứu đưa thêm các danh mục mới, với sự tăng trưởng ngày một cao

của nhu cầu thị trường về các dịch vụ tài chính khác nhau, đã ảnh hưởng trực

tiếp đến quá trình đầu tư.

e. Hạn chế về quy mô và chất lượng các dịch vụ

Mặc dù PVFC đã mở rộng thêm một số nghiệp vụ mới nhưng hoạt

động vẫn chủ yếu là các nghiệp vụ mang tính truyền thống: huy động vốn,

cho vay hay đầu tư, huy động vốn cũng chưa đạt hiệu quả cao nhất vì huy

động được rất ít từ tầng lớp dân cư.

PVFC ra đời trong phạm vi nội bộ ngành, gắn liền với Tập đoàn Dầu

khí Việt Nam, hoạt động của PVFC vì vậy có nhiều hạn chế khi hướng tới

chiến lược phát triển số lượng và chất lượng các dịch vụ tài chính. Tuy những

dịch vụ mà PVFC đang thực hiện đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thiết yếu

của Tập đoàn và các đơn vị thành viên, nhưng để đáp ứng nhu cầu bên ngoài

54 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

thị trường thì PVFC vẫn chưa thể cạnh tranh được so với các tổ chức tài chính

khác.

3.2.2. Nguyên nhân

 Nguyên nhân khách quan

PVFC bị giới hạn về quy mô và ngành nghề đầu tư do những quy định về

phân cấp đầu tư của Tập đoàn Dầu khí. Khả năng mở rộng đầu tư ra ngoài ngành

vô cùng hạn chế do Tổng công ty chỉ được tham gia các dự án ngoài ngành có

quy mô vừa và nhỏ. Vì vậy nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn có thể bị bỏ qua.

Hệ thống pháp luật, chính sách về kinh doanh còn nhiều mâu thuẫn và

thiếu đồng bộ cũng là một cản trở lớn đối với hoạt động đầu tư của PVFC, và

do đó gây khó khăn cho PVFC trong việc mở rộng các dịch vụ đầu tư như

nhận Uỷ thác, tư vấn, mô giới. Mâu thuẫn không chỉ tồn tại trong bản thân các

luật mà còn xuất hiện thêm khi các luật, chính sách mới ra đời tồn tại với các

văn bản cũ. Ví dụ, đã có một Nghị định về chứng khoán và thị trường chứng

khoán nhưng hoạt động kinh doanh chứng khoán còn phải chịu sự điều chỉnh

của các luật khác như: luật doanh nghiệp, luật đất đai hay chính bản thân

PVFC vừa chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp và luật các tổ chức tín

dụng...Riêng nghệp vụ UTĐT đã đi vào thực hiện nhưng vẫn chưa có văn bản

hướng dẫn cụ thể. Độ trễ của chính sách, pháp luật so với sự vận động của thực

tiễn buộc PVFC cũng phải rất thận trọng khi triển khai một nghiệp vụ mới.

 Nguyên nhân chủ quan

+ PVFC chưa thực sự cố gắng trong việc mở rộng, đa dạng hoá các

hình thức huy động vốn trong phạm vi cho phép. Chưa có phương án khả thi

để tăng vốn điều lệ nhằm khuyếch đại quy mô hoạt động nghiệp vụ của công

ty mà chủ yếu là trông chờ vào Petro Việt Nam trong việc cấp vốn điều lệ.

Hiện tại Petro VN đang nắm giữ khoảng 70% VĐL của PVFC. Sau khi cổ

55 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

phần hoá PVFC đã tăng VĐL lên 5000 tỷ VNĐ tuy nhiên để trở thành TĐTC

số vốn này vẫn chưa đủ mạnh.

+ Đối tượng khách hàng vẫn chủ yếu trong phạm vi các doanh nghiệp

thành viên trong Petro VN. Điều này phản ánh phần nào sự thiếu chủ động,

mạnh dạn của PVFC trong việc tìm kiếm và đa dạng hoá các đối tượng khách

hàng khác trong phạm vi pháp luật cho phép. Khi mà các doanh nghiệp thành

viên của Petro VN đang chuyển dần sang cổ phần hoá, nếu PVFC không xây

dựng chính sách khách hàng hợp lý có thể lượng khách hàng sẽ giảm đi.

+ Tình trạng chung của các tổ chức về lĩnh vực tài chính- ngân hàng là

thiếu một đội ngũ cán bộ chuyên gia, lành nghề vì đây là lĩnh vực còn khá

mới mẻ ở Việt Nam. Mặc dù cán bộ công nhân viên của PVFC đều có trình

độ đại học trở lên, được đào tạo và tuyển chọn khá bài bản nhưng thiếu kinh

nghiệm làm việc vẫn là một hiện tượng chung.

3.3. Đánh giá điều kiện chủ quan xây dựng tập đoàn tài chính

+ Về tiềm lực tài chính: Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc

duy trì hoạt động và khả năng phát triển lâu dài của tập đoàn. Trong đó,

nguồn vốn có tác dụng hỗ trợ cho tập đoàn đổi mới công nghệ, mở rộng các

lĩnh vực kinh doanh, phát triển dịch vụ mới, tăng cường năng lực cạnh tranh

và mở rộng thị phần.

Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam có số vốn điều lệ là

5000 tỷ đồng, trong đó Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam chiếm cổ phần

chi phối 70%vốn điều lệ( VĐL), phần ưu đãi cho cán bộ công nhân viên có

mặt tại PVFC đến thời điểm Cổ phần hoá là 0,07%VĐL, phần dành bán cho

các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài là 18%VĐL, phần còn lại tổ chức đấu

giá công khai ra ngoài thị trường thông qua Trung tâm Giao dịch Chứng

khoán, giá khởi điểm là 51.000 đồng/cổ phần được đánh giá là hấp dẫn.

56 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Đúng như phương án cổ phần hóa, PVFC sẽ tiếp tục mở rộng địa bàn

kinh doanh trên nhiều tỉnh thành và phát triển mạng lưới ra các nước khu vực

và thế giới. Năm 2007, PVFC đã góp vốn thành lập 4 công ty bao gồm PVFC

Invest, PVFC Land, PVFC Media, PVFC Capital.... PVFC cũng tiếp tục thành

lập thêm các công ty con hoạt động trong các lĩnh vực chuyên ngành như đầu

tư, dịch vụ tài chính, chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính,... nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của PVFC trên thị trường.Việc

thành lập các công ty con chuyên ngành là sự khẳng định quy mô phát triển

và tính chuyên nghiệp của PVFC trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch

vụ tài chính ngày càng phát triển đồng thời thể hiện mong muốn mang lại các

dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất cho các khách hàng và đối tác của PVFC.

+ Về sản phẩm dịch vụ: TĐTC mạnh thường cung cấp dịch vụ đa dạng

và đạt chất lượng cao với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. PVFC cung

cấp rất nhiều dịch vụ tài chính ưu việt và ngày càng hoàn thiện, phát triển hơn

nữa, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ trọn gói, lấy đầu tư tài chính làm sản

phẩm đầu tàu.

+ Chất lượng nhân sự

Tương tự, chất lượng nguồn nhân lực cũng đóng vai trò không kém

phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tập đoàn tài chính.

Về vấn đề lao động, PVFC không có lao động dôi dư cần xử lý khi cổ phần

hóa. Sau cổ phần hóa, với quan điểm con người là yếu tố thành công, PVFC

sẽ tiếp tục tuyển dụng và đào tạo các chuyên gia cao cấp nhằm đáp ứng quy

mô và yêu cầu hoạt động ngày càng cao của Tổng công ty cũng như xây dựng

đội ngũ chuyên gia hàng đầu về tài chính tại Việt nam. PVFC đã có một trung

tâm đào tạo của riêng Tổng công ty, tập trung đào tạo nâng cao và cung cấp

chuyên gia. Cùng với phong trào học tập trong toàn công ty, PVFC sẽ xây

dựng được đội ngũ chuyên gia hàng đầu Việt Nam và đội ngũ này sẽ xây

57 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

dựng PVFC trở thành một tổ chức tài chính hùng mạnh không chỉ của ngành

dầu khí mà còn vươn ra khu vực và thế giới.

58 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA PVFC HƢỚNG TỚI TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH

I. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY

1. Định hƣớng phát triển của Petro Việt Nam

Chiến lược phát triển ngành Dầu khí đến năm 2015 và định hướng đến

năm 2025 xác định phải nhanh chóng xây dựng Petro Việt Nam thành một tập

đoàn Công nghiệp - Thương mại - Tài chính Dầu khí quan trọng hoàn chỉnh,

hoạt động trong và ngoài nước

Tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp Dầu khí từ nay đến năm 2025

dự kiến đạt 41 tỷ USD, giai đoạn từ nay đến năm 2015 khoảng 20 tỷ USD,

giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015 khoảng 21 tỷ USD.

2. Định hƣớng phát triển của PVFC

2.1 Mục tiêu tổng quát

PVFC đang trong lộ trình xây dựng thành Tập đoàn tài chính hàng đầu

tại Việt Nam, đến năm 2015 Tổng công ty Cổ phần tài chính Dầu khí sẽ là

Tập đoàn tài chính quan trọng nhất, là xương sống trong các định chế tài

chính khác của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đáp ứng được tối đa nhu cầu vốn

cho các dự án của Tập đoàn.

2.2 Mục tiêu từng giai đoạn

Giai đoạn 1: Từ 2007 - 2010

- Nhanh chóng hoàn thiện trở thành Tập đoàn Tài chính Dầu khí

(PVFC)

- Tốc độ tăng trưởng bình quân trong tất cả các hoạt động đạt trên

30%/năm.

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 15 - 17 %.

- Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ: 7 - 9 %.

59 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

- Giá trị doanh nghiệp năm 2010 tương đương 3 tỷ USD.

Giai đoạn 2: Từ năm 2011 đến năm 2015

- PVFC trở thành Tập đoàn tài chính quan trọng nhất, là xương sống

trong các định chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, tham

gia hội nhập thành công.

- Vốn điều lệ năm 2015 tương đương 1 tỷ USD

- Tốc độ tăng trưởng bình quân trong tất cả các hoạt động là 10% -

20%/năm.

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 19 - 20 %.

- Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ: 10 - 11 %.

- Giá trị doanh nghiệp năm 2015 tương đương 5 tỷ USD.

Giai đoạn 3: Từ năm 2016 đến năm 2025

- Phát triển bền vững.

- Tốc độ tăng trưởng ổn định bình quân hàng năm đạt 5 - 10%/năm.

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 20 - 25%.

- Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ: 11 - 12 %.

- Giá trị doanh nghiệp đến năm 2025 tương đương 10 tỷ USD.

II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH

1. Thận lợi

1.1 Diễn biến thuận lợi chung của nền kinh tế

- Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất châu Á sau

Trung Quốc, với tiềm năng tăng trưởng to lớn trong các năm tiếp theo. Tốc độ

tăng trưởng GDP của Việt Nam đều tăng hơn 7% trong 6 năm qua và đạt

7,43% của Quý I/08. Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB) vừa chính

thức công bố Báo cáo Triển vọng Kinh tế Toàn cầu 2008, nền kinh tế Việt

Nam sẽ tiếp tục tăng trưỏng đạt 8,2% cho năm 2008 và 8,3% cho năm 2009.

60 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Trên cơ sở đó, GDP bình quân đầu người của Việt Nam cũng tăng khoảng

10%/ năm trong vòng 6 năm qua.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và xuất khẩu có sự tăng trưởng

vượt bậc trong các năm qua, FDI đã tăng mạnh với tốc độ tăng trưởng luỹ kế

(CAGR) đạt 71% kể từ năm 2003, lên con số kỷ lục 20,3 tỷ USD vốn cam kết

trong năm 2008. Việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới

(WTO) vào tháng 1/2007 đã tạo nên động lực chủ đạo thúc đẩy tăng trưởng

đầu tư nước ngoài và có khả năng sẽ tiếp tục kích thích cải cách đầu tư và cải

cách thị trường trong các năm tới.

- Đối với nền kinh tế trong nước, khu vực công nghiệp và dịch vụ đóng

góp vào tốc độ tăng trưởng nhiều nhất trong khi khu vực nông nghiệp đã tụt

lại, phản ánh mức độ tiêu dùng cá nhân ngày càng tăng nhờ thu nhập tăng

cao. Bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tăng 20,9% trong năm 2006. Tốc độ tăng

trưởng của khu vực tư nhân đã trở thành đặc điểm quan trọng đối với sự phát

triển của nền kinh tế Việt Nam trong thập kỷ qua. Khu vực phi nhà nước

chiếm hơn 50% GDP trong năm 2006 và dự kiến tạo ra khoảng 90% trong số

7,5 triệu việc làm mới trong vòng 5 năm tính tới 2005.

- Thị trường tài chính Việt Nam đã tăng mạnh kể từ đầu năm 2006. Số

lượng các Ngân hàng xin cổ phần hoá, công ty chứng khoán, tổ chức tài chính

được thành lập mới, sự đầu tư của các tập đoàn tài chính, ngân hàng lớn từ

nước ngoài đổ bộ vào Việt Nam liên tục gia tăng với tốc độ chóng mặt. Tuy

lĩnh vực hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tại Việt Nam vẫn còn trong

giai đoạn phát triển ban đầu nhưng với dân số khoảng 87 triệu người (đứng thứ

13 trên thế giới), sự chuyển dịch cơ cấu ngành đang tăng mạnh sang dịch vụ

hứa hẹn sự phát triển sôi động của thị trường tài chính trong những năm tiếp

theo.

61 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

1.2 Sự đổi mới sâu sắc trong tƣ duy kinh tế của Đảng, Nhà nƣớc thúc đẩy

việc xây dựng và phát triển tập đoàn tài chính ở Việt Nam.

Trong quá trình vận động, phát triển của các Tổng công ty 90, 91 kết hợp

với những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, Đảng ta nhận định: “

Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình vừa hợp tác

để phát triển, vừa đấu tranh rất phức tạp”. Trong lĩnh vực tài chính: “ Tạo lập

môi trường tài chính lành mạnh, thông thoáng nhằm giải phóng và phát triển

các nguồn lực tài chính, tiềm năng sản xuất của các doanh nghiệp, các tầng

lớp dân cư ”.

Hơn nữa thực tiễn vận động, phát triển của các tổng công ty theo mô

hình công ty mẹ - công ty con cũng như việc thí điểm hình thành tập đoàn Tài

chính - Bảo hiểm (Tập đoàn Bảo Việt) thời gian qua đã đem lại nhận thức rất

quan trọng, có ý nghĩa thiết thực đối với việc hình thành, phát triển TĐTC ở

Việt Nam.

1.3 Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy sự hình thành và

phát triển TĐTC

Thực tế, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ tạo ra

những yếu tố thuận lợi về phát triển thị trường; sự di chuyển rộng rãi của các

luồng vốn, công nghệ, lao động chất lượng cao… mà còn tạo ra sức ép lớn

cho các nước muốn xây dựng TĐTC khi hội nhập. Bởi vì khi có sự tham gia

của các yếu tố quốc tế, nếu các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước không

bắt tay nhau lại tao ra một tổ hợp đoàn kết về kinh tế, tài chính,..sẽ rất dễ bị

thôn tính. Sau sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của WTO, các tổ chức

tín dụng nước ngoài như: Văn phòng đại diện, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài, ngân hàng liên doanh hoặc ngân hàng 100% vốn nước ngoài; các công

ty tài chính liên doanh hoặc công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, các công

ty cho thuê tài chính... đã được hoạt động tại Việt Nam. Và chính sức ép từ

62 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

hội nhập buộc các quốc gia phải đổi mới, cải tổ để nâng cao không ngừng quy

mô, trình độ phát triển cũng như sức cạnh tranh của ngành tài chính, đồng thời

tìm và hiểu thấu đáo luật chơi chung của quốc tế về lĩnh vực này góp phần tích

cực thúc đẩy việc chuẩn bị các yếu tố và điều kiện một cách chủ động, sáng tạo

cho sự hình thành và phát triển TĐTC ở Việt Nam.

1.4 Thƣơng hiệu mạnh PVFC nhiều ngƣời biết đến

PVFC được thừa nhận rộng rãi là tổ chức tín dụng phi ngân hàng

khổng lồ và được quản lý tốt nhất tại Việt Nam. Chỉ với hơn 8 năm xây dựng

và phát triển, PVFC đã vươn lên và trở thành một trong những định chế tài

chính hoạt động hiệu quả nhất tại Việt Nam. PVFC được xác định là xương

sống tài chính trong hệ thống tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm

của tập đoàn. Sức mạnh của PVFC còn có sức mạnh của Petro Vietnam. Quan

điểm của PVFC là phát triển Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí dựa

trên cơ sở vị thế tài chính của ngành Dầu khí và phục vụ nhu cầu đầu tư phát

triển Tập đoàn Dầu khí.

Phát triển PVFC nhanh và bền vững với các sản phẩm, dịch vụ đa

dạng, trong đó sản phẩm đầu tư tài chính là sản phẩm nòng cốt. Nguyên tắc

phát triển của PVFC dựa trên 4 nguyên tắc căn bản: an toàn, hiệu quả, lành

mạnh, kiểm soát được rủi ro.

PVFC đang giảm dần tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của Tập đoàn tại PVFC

trong các giai đoạn.

63 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Bảng 6: Tỷ lệ nắm giữ vốn của Tập đoàn Dầu khí tại PVFC

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2015 2025

Tỷ lệ nắm giữ vốn 70% 60% 55% 49% 40% 35% 30% TĐ tại PVFC

Nguồn: http://pvfc.com.vn

Khi mới bắt đầu thành lập PVFC là công ty 100% vốn của Tập đoàn

Dầu khí nhưng tỷ lệ này giảm dần qua các năm thể hiện sự phát triển về chất

cũng như về lượng. Với tiềm lực kinh tế mạnh mẽ, Tổng công ty có nhiều thế

mạnh trong việc nắm giữ thị phần trên thị trường cũng như đủ khả năng để

phát triển thêm nhiều nghiệp vụ mới, tạo ra sự tăng trưởng cao và ổn định.

Mặc dù tốc độ tăng vốn khá nhanh trong thời gian qua nhưng tỷ suất lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu của PVFC vẫn tăng đều qua các năm, năm 2004 là

2,61% đến năm 2006 con số này là 11,13%. Hiện nay, PVFC có tổng cộng 8

chi nhánh, 13 phòng giao dịch tại 7 khu vực trên khắp cả nước Hà Nội, TP

HCM, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Hải Phòng, Nam Định... PVFC là tổng công ty có

thương hiệu và tên tuổi lớn trong nước đặc biệt trong ngành Dầu khí, do vậy,

kế hoạch lợi nhuận của PVFC trong giai đoạn 2007-2011 nếu không có những

biến động bất thường thì tốc độ tăng trưởng ở mảng đầu tư tài chính khoảng

30-35%/năm là có khả thi. Thu nhập trên một cổ phiếu trong giai đoạn 2007 -

2010 trung bình khoảng 1.100 đồng/CP.

2. Khó khăn

2.1 Nhận thức của các cấp, các ngành về việc xây dựng TĐTC chƣa thật sự

thống nhất và thấu đáo

Hiện nay, vấn đề xây dựng TĐTC ở nước ta đang tồn tại những ý kiến

khác nhau, tóm tắt lại có hai nhóm sau:

64 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

Nhóm ý kiến thứ nhất cho rằng, không nên xây dựng TĐTC ở thời

điểm hiện nay, bởi vì chưa hội tụ đầy đủ các yếu tố, điều kiện cấu thành cho

sự ra đời và phát triển của TĐTC. Trong đó, quan trọng nhất là cơ chế quản lý

lĩnh vực tài chính chưa chuyển hẳn sang cơ chế kinh tế thị trường mà còn

nặng tính mệnh lệnh, hành chính và bao cấp. Tiềm lực tài chính của các tổ

chức tài chính chưa mạnh; sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu, nghèo nàn và chưa

có thương hiệu. Môi trường, thể chế phục vụ các hoạt động của TĐTC chưa

hoàn thiện, chất lượng thấp, không phù hợp với thông lệ quốc tế… Hơn thế,

việc thành lập ồ ạt, mang tính phong trào và mệnh lệnh hành chính các Tổng

công ty 90, Tổng công ty 91 thời gian qua đã và đang lộ dần những bất cập về

phương thức quản trị và điều hành tập đoàn kinh tế, nhất là quản trị và điều

hành mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con; hiệu quả kinh tế chưa đạt

được mục tiêu như mong đợi. Chính vì vậy, không nên thành lập vội các tập

đoàn kinh tế mới, đặc biệt là TĐTC mà cần phải thận trọng tổng kết, đúc rút

bài học kinh nghiệm (từ các tập đoàn kinh tế đã thành lập) chuẩn bị cho sự ra

đời của TĐTC trong tương lai.

Đặc biệt, tài chính là lĩnh vực quan trọng và rất nhạy cảm với nền kinh

tế đang trong quá trình hội nhập. Nếu phạm phải sai lầm trong xây dựng, phát

triển TĐTC thì hậu quả của nó ảnh hưởng tiêu cực gấp nhiều lần so với lĩnh

vực công nghiệp, dịch vụ.

Nhóm ý kiến thứ hai cho rằng, hiện nay cần phải thành lập TĐTC vì:

Một mặt, Lĩnh vực tài chính đã có bước phát triển khá trong những năm

gần đây cả về thị phần - thị trường, công nghệ, nhân lực, dịch vụ tín dụng -

ngân hàng, loại hình sở hữu… Đây là tiền đề, điều kiện tốt để tổ chức lại

ngành ngân hàng theo mô hình kinh tế mới, hiện đại và hiệu quả cao.

Mặt khác, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu

hàm chứa nhiều cam go, thách thức đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung,

65 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

ngành tài chính nói riêng. Theo lộ trình cam kết thực hiện điều khoản của các

hiệp định thương mại: Hiệp định thương mại dịch vụ ASEAN (AFAS); Hiệp

định thương mại Việt - Mỹ; Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATT)

của WTO từ nay đến năm 2010, Việt Nam phải mở cửa thị trường dịch vụ tài

chính - ngân hàng. Do đó, dù muốn hay không thì các TĐTC mạnh ở các

công ty xuyên quốc gia, các nền kinh tế phát triển đương nhiên hoạt động trên

thị trường Việt Nam.

2.2 Chƣa hình thành đƣợc mối quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa Chính phủ,

ngành tài chính với các bộ, ngành có liên quan

Qua thực tiễn hoạt động thí điểm một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam

trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại và ngay cả Tập đoàn Bảo

hiểm Việt Nam có thể nhận thấy rất rõ: mặc dù Chính phủ có chủ trương đúng

đắn về xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh, đặc biệt là các TĐTC nhưng

công tác tổ chức thực hiện thí điểm chưa tốt. Các tập đoàn kinh tế trong lĩnh

vực công nghiệp, xây dựng, thương mại hoạt động vẫn chủ yếu mang tính độc

lập từng ngành; khả năng gắn kết chặt chẽ với các bộ, ngành có liên quan như

Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp...chưa tốt nên chưa huy động được sức mạnh tổng

hợp để hình thành các TĐTC ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế.

2.3 Về cơ chế hoạt động

PVFC khi thành lập là một thành viên 100% vốn của Tập đoàn Dầu

khí Việt Nam (mặc dù đang giảm dần tỷ lệ vốn điều lệ do Tập đoàn nắm giữ)

nên trong quá trình hoạt động PVFC vừa phải tuân thủ các quy định của pháp

luật vừa phải phụ thuộc một phần vào Tập đoàn như chính sách lương thưởng,

phúc lợi, định mức lao động, kế hoạch lợi nhuận, công tác tiếp thị, phát triển

khách hàng ... điều này đã làm cho hoạt động kinh doanh phần nào kém linh

hoạt và không phát huy hết yếu tố nguồn lực con người trong quá trình hoạt

động.

66 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

2.4 Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt

Tính đến thời điểm hiện nay thị trường tài chính Việt Nam được hình

thành bởi rất nhiều các định chế tài chính: 03 khối Ngân hàng bao gồm 05

NHTM Nhà nước, 37 NHTM Cổ phần và khối các ngân hàng nước ngoài;

cácCông ty chứng khoán, công ty bảo hiểm và rất nhiều các công ty tài chính

khác. Trong những năm gần đây các NHTM Cổ phần đã không ngừng nâng

cao năng lực tài chính (bổ sung vốn điều lệ), không ngừng đầu tư phát triển

mạng lưới, thành lập chi nhánh, phát triển hệ thống các phòng giao dịch, đầu

tư công nghệ, đầu tư lắp đặt hệ thống máy ATM tại các địa bàn để có thể phục

vụ khách hàng tốt hơn. Bên cạnh đó các NHTM Cổ phần cũng thực hiện hàng

loạt các chiến dịch, chương trình quảng cáo, tiếp thị, quan hệ công chúng để

nâng cao vị thế và hình ảnh trên thị trường. Điều này đã tạo nên sức ép cạnh

tranh lớn cho khối các công ty tài chính nói chung và PVFC nói riêng.

Trong các mảng dịch vụ chính của PVFC, mảng dịch vụ huy động vốn,

trong tương lai PVFC sẽ phải đối mặt môi trường cạnh tranh ngày càng khốc

liệt vì thời gian qua chủ yếu là các NHTM nhà nước và NHTM cổ phần đẩy

mạnh huy động vốn trung và dài hạn bằng hình thức tiết kiệm từ 3 đến 5 năm

và chứng chỉ tiền gửi 12 tháng trở lên bằng cạnh tranh lãi suất, cộng với việc

một số Doanh nghiệp nhà nước phát hành trái phiếu với mức lãi suất khá cao so

với lãi suất của các NHTM, các kênh thu hút tiền trong dân cư như: cổ phiếu

Ngân hàng, cổ phần và cổ phiếu của các Doanh nghiệp cổ phần hoá, chứng

khoán, bảo hiểm nhân thọ, đầu cơ bất động sản,... cũng làm tăng thêm mức độ

cạnh tranh về nguồn vốn có thể huy động được giảm đi, gây áp lực lên lãi

suất.

2.5 Sự chuyển dịch nhanh chóng của lực lƣợng lao động

PVFC mới cổ phần hoá, mặc dù thời gian qua đã không ngừng tìm

kiếm các giải pháp nhằm hỗ trợ nâng cao đời sống và thu nhập của người lao

67 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

động, tuy nhiên chính sách lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ của PVFC vẫn

chưa thực sự là đòn bẩy khuyến khích người lao động làm việc và gắn bó với

PVFC vì nó chưa theo kịp được các chính sách chế độ, đãi ngộ của hệ thống các

NHTM cổ phần, ngân hàng nước ngoài, các TĐTC khác ở Việt Nam.. Điều này

đã dẫn đến việc một bộ phận nhân sự có trình độ, kinh nghiệm chuyển sang làm

việc ở nơi khác làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Ngoài ra, nhìn tổng quát, quy mô của Tổng công ty đã được phát triển

nhưng còn nhỏ hẹp về khách hàng, địa bàn, mạng lưới, lĩnh vực, vốn và các

dịch vụ. Chất lượng dịch vụ còn thấp so với yêu cầu hội nhập phát triển.

III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY

DỰNG PVFC THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH

Trong định hướng phát triển từ nay đến năm 2025, mục tiêu trước mắt

mà Tổng công ty đặt ra là đến năm 2010 trở thành một tập đoàn tài chính, các

giai đoạn công ty đều đặt ra chỉ tiêu rõ ràng về tỷ suất lợi nhuận, tốc độ tăng

trưởng bình quân, giá trị doanh nghiệp...phải đạt là bao nhiêu. Như vậy để có

thể trở thành một TĐTC, trước hết PVFC phải đảm bảo phát triển vững chắc

các hoạt động kinh doanh tài chính của công ty vì bất kỳ một tổ chức tài chính

nào muốn trở thành TĐTC phải có quy mô lớn về vốn, doanh số hoạt động.

PVFC hiện đã phát triển và triển khai thêm một số nghiệp vụ mới

nhưng các nghiệp vụ truyền thống như: huy động vốn, nghiệp vụ cho vay, đầu

tư tài chính, UTĐT...phải luôn được chú trọng và ngày càng hoàn thiện hơn

đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn vì đây chính là nghiệp vụ mà PVFC cần

nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng.

1. Giải pháp phát triển nghiệp vụ của PVFC

1.1. Giải pháp phát triển nghiệp vụ huy động vốn

Đây được coi là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất nhưng vẫn

còn khá nhiều hạn chế như đã nói ở trên. Nước ta đang thực hiện công nghiệp

68 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, Dầu khí là một lĩnh vực mũi nhọn mà Petro VN

trong quá trình thực hiện chiến lược chiến lược đầu tư “ tăng tốc”, do đó nhu

cầu vốn đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh là rất lớn. Nhiệm vụ của

PVFC là cần tăng cường huy động mọi nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu đó

mà trước mắt là đến năm 2010 là đặc biệt quan trọng. Các biên pháp cụ thể là:

1.1.1. Tăng cường sức mạnh của PVFC thông qua vốn điều lệ

Trên cơ sở vốn điều lệ tăng thêm giúp cho PVFC có cơ hội huy động

thêm rất nhiều vốn trong và ngoài Petro VN kể cả vốn nước ngoài phục vụ

cho quá trình cho vay, đầu tư, tiếp cận và đổi mới công nghệ để hiện đại hoá

dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

PVFC có thể tăng vốn điều lệ từ nguồn vốn tích luỹ của mình qua các năm

hoạt động, tuy nhiên số vốn này của PVFC là không lớn, không đáp ứng được

quy mô vốn điều lệ mà PVFC cần để có thể thành lập TĐTC. Vì vậy cần thiết

có việc bổ sung vốn điều lệ từ Ngân sách Nhà nước và Tập đoàn Dầu khí Việt

Nam.

Khi PVFC đã cổ phần hoá việc bổ sung vốn điều lệ từ Ngân sách Nhà

nước là rất khó khăn và không khả thi, chỉ có thể nhận từ Petro VN. Khi mới

thành lập PVFC là thành viên 100% vốn từ Petro VN, hiện tại tỷ lệ này đã

giảm xuống khoảng 70% nhưng nếu nhận quá nhiều từ Tập đoàn, PVFC sẽ

không chủ động và linh hoạt hơn trong nền kinh tế thị trường. Một số nguồn

có thể sử dụng để bổ sung vốn điều lệ cho PVFC như: nguồn tiền cổ phần hoá

các doanh nghiệp thành viên, các quỹ tập trung như: quỹ khấu hao, quỹ dự

phòng, quỹ phát triển sản xuất...và việc thu được từ nguồn tiền thông qua việc

cổ phần hoá các đơn vị thành viên có thể đạt được

1.1.2. Tăng cường huy động vốn từ trong nội bộ Tập đoàn

- Huy động vốn từ nguồn vốn UTĐT của Petro VN bao gồm: nguồn

vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); nguồn quỹ hỗ trợ đầu tư, các nguồn

69 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

vốn tự tích luỹ để tái đầu tư...Các doanh nghiệp chủ yếu vay từ nguồn ODA vì

lãi suất thấp, thời gian cho vay dài. Đối với việc huy động từ nguồn nguồn

quỹ hỗ trợ đầu tư, các nguồn vốn tự tích luỹ để tái đầu tư...tự bản thân PVFC

phải đề nghị các đơn vị thành viên gửi đầy đủ hồ sơ liên quan về dự án đầu tư,

thẩm định hồ sơ và hướng dẫn các đơn vị thực hiện tiến độ giải ngân, triển

khai theo đúng định kỳ.

Ngoài ra Petro VN cần ban hành văn bản giao cho PVFC quản lý

nguồn vốn UTĐT của Tập đoàn, thông báo cho các đơn vị thành viên được uỷ

quyền làm chủ đầu tư các dự án biết để các đơn vị tiếp nhận vốn đầu tư từ

PVFC, quy định mức phí Uỷ thác mà PVFC được hưởng.

- Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu Dầu khí để

phục vụ nhu cầu vốn trung và dài hạn, việc phát hành cần tuân thủ:

 Thu thập, xử lý các thông tin về doanh nghiệp, thị trường và môi

+ Phát hành cổ phiếu:

trường pháp lý có liên quan một cách đầy đủ, cập nhật và chính xác nhất như

 Xác định đúng, rõ thời điểm, mục tiêu phát hành cổ phiếu; mệnh giá cổ

một tiêu đề quan trọng để tổ chức xây dựng phương án phát hành cổ phiếu.

phiếu; phương thức phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành. Khi tổ chức đấu

giá lần đầu IPO, với quy mô cũng như lợi thế của PVFC, mức giá khởi điểm

51.000đ/cổ phần được rất nhiều nhà đầu tư đánh giá là hấp dẫn. Theo lộ trình

từ năm 2008 đến 2011, PVFC sẽ thực hiện bán bớt phần vốn nhà nước để hạ

 Tổ chức tốt các hoạt động thông tin tuyên truyền về PVFC, về phương

mức nắm giữ xuống còn 40% sẽ là cơ hội lớn cho các nhà đầu tư.

án phát hành và các thông tin khác cần thiết.

+ Phát hành trái phiếu:

70 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

 Căn cứ vào khả năng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các tầng lớp

Khoá luận tốt nghiệp

dân cư và nhu cầu vốn đầu tư của Tập đoàn từng thời kỳ để quy định mức lãi

 Sử dụng nhiều hình thức thanh toán như trả lãi định ký hàng năm, trả

suất phù hợp, đảm bảo xoay quanh mức lãi suất cơ bản NHNN công bố

lãi khi đến hạn, trả lãi gốc và trả lãi cuối kỳ, đồng thời tăng tính thanh khoản

qua việc mua lại, làm trung gian mua bán, tạo điều kiện cho người có trái

phiếu Dầu khí có thể vay thế chấp...

1.1.3. Tăng cường huy động vốn từ các tổ chức tài chính trong và ngoài nước

Các tổ chức tài chính khác là các NHTM cổ phần, Công ty tài chính,

quỹ đầu tư, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ở Việt

Nam, là các tổ chức hoạt động hiệu quả có nguồn vốn lớn đặc biệt tăng cường

huy động vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài. Do Ngân hàng

Nhà nước kiểm soát chặt chẽ các khoản vay từ các tổ chức nước ngoài và vì

lãi suất vay vốn chưa hấp dần, thủ tục còn phức tạp nên hầu như PVFC chưa

quan tâm đến hình thức huy động vốn này. Tuy nhiên với xu thế tự do hoá

thương mại như hiện nay, nguồn vốn vay từ các TCTD nước ngoài sẽ quan

trọng vì đáp ứng nhu cầu nhập khẩu thiết bị, công nghệ nước ngoài...

1.1.4. Tăng cường huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư

Các tổ chức kinh tế và dân cư có thói quen về các khoản tiền gửi đối

với NHTM nhưng bằng chất lượng dịch vụ, lãi suất cạnh tranh, lợi thế từ

ngành Dầu khí, các đối tượng này đã dần tìm đến PVFC. Đây là những khách

hàng quan trọng mà nếu có những dịch vụ tài chính hợp lý, an toàn, ưu đãi thì

sẽ huy động được một khối lượng rất lớn nguồn vốn.

1.2. Giải pháp phát triển nghiệp vụ cho vay

Thực hiện phương châm "sử dụng tổng hoà các loại nguồn vốn để hình

thành lãi suất hoà đồng, có tính cạnh tranh cao", đáp ứng tối đa nhu cầu vốn

tín dụng của các dự án trong ngành, đặc biệt đẩy mạnh cho vay trung và dài

71 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

hạn, quan tâm phát triển tín dụng uỷ thác, hoạt động tín dụng được kiểm soát

chặt chẽ, để đảm bảo cho vay an toàn, PVFC cần:

1.2.1 Tăng cường cho vay đối với Petro Vietnam

Tổng Công ty tài chính cổ phần Dầu khí thành viên 100% vốn của Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam ra đời với phương châm hoạt động vì sự phát triển

vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Ngay từ khi ra đời, Tổng công

ty đã nhanh chóng hội nhập vào cộng đồng Petro Việt Nam cũng như hội

nhập vào cộng đồng các định chế tài chính trong nước và quốc tế. Tổng công

ty xác định hợp tác chặt chẽ, hiệu quả với các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư

trong và ngoài nước nhằm đảm bảo nguồn vốn cho các dự án của Petro Việt

Nam - Yếu tố quan trọng đầu tiên đảm bảo sự thành công của Tổng công ty.

Chính vì thế PVFC cần nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các hình thức tín

dụng: cho vay vốn lưu động, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay để tài

trợ các dự án...để tạo uy tín với Tập đoàn.

1.2.2 Tăng cường cho vay đối với các tổ chức kinh tế

PVFC cần xây dựng danh mục các sản phẩm đa dạng tuỳ theo mức độ

hấp dẫn của thị trường và nhu cầu của khách hàng để tập trung tương ứng các

nguồn lực. Đồng thời nghiên cứu chính sách của các đối thủ cạnh tranh trên

cơ sở đã xây dựng cơ chế chính sách linh hoạt về lãi suất cho vay, phí dịch

vụ, thủ tục vay...mang tính cạnh tranh, có ưu đãi khuyến khích theo từng loại

khách hàng mục tiêu.

1.2.3 Tăng cường cho vay đồng tài trợ

Một khoản vay hợp vốn là một khoản vay được cấp cho người vay bởi

một nhóm các ngân hàng. Tuy nhiên PVFC là tổ chức tín dụng phi ngân hàng

nên khi mới thành lập Ngân hàng Nhà nước không cho phép làm tổ chức tín

72 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

dụng đầu mối, vì thế PVFC đã sử dụng hình thức cho vay đồng tài trợ như là

một hình thức cho vay quan trọng đối với các dự án đầu tư của Petro VN và

các đơn vị thành viên. Giai đoạn 2007- 2011 các dự án đầu tư của Petro VN

cần nhiều vốn lớn, để không vượt quá quy định không cho vay vượt quá 20%

Vốn điều lệ, PVFC cần tăng cường hình thức cho vay hợp vốn, mở rộng các

đối tác như NHTM cổ phần, NHTM liên doanh, các công ty tài chính khác...

1.3. Giải pháp phát triển nghiệp vụ uỷ thác đầu tƣ

Đặc trưng hoạt động đầu tư của công ty là: PVFC không phải chủ đầu

tư, do đó không tham gia vào các thủ tục trình duyệt đầu tư và việc vận hành

quản lý dự án mà chỉ thẩm định lại cơ hội đầu tư theo mục đích kinh doanh

của mình. Kết quả thẩm định sẽ quyết định có tham gia dự án hay không, suất

sinh lời của dự án có đủ hấp dẫn để mời chào UTĐT không,...Khó khắn khi

thẩm định dự án là thu thập và xử lý dữ liệu đầu vào, vì thế nâng cao chất

lượng thẩm định đồng nghĩa với việc thiết lập hệ thống thông tin chuẩn mực,

tiếp cận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo tính khách quan.

Ngoài ra có thể nâng cao nghiệp vụ UTĐT bằng nhiều cách như:

- Tiếp tục xây dựng và gửi bản chào cơ hội UTĐT tới các khách hàng

tiềm năng

- Tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề giới thiệu sản phẩm, tham gia hội

chợ- triển lãm Ngân hàng, tài chính, quảng cáo trên báo chí truyền hình

- Lập tổng đài tư vấn đầu tư, tiếp tục hoàn thiện trang web chính thức

Tổng công ty, tiến tới giao dịch qua Internet.

1.4. Phát triển nghiệp vụ đầu tƣ tài chính

1.4.1. Đầu tư tài chính

73 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

- Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư với phương châm hoạt động

"PVFC là một nhà đầu tư chuyên nghiệp". Phát huy tối đa hạn mức đầu tư dự

án được phép, nâng cao khối lượng vốn uỷ thác đầu tư, tập trung vào các dự

án trong ngành, tham gia một số dự án ngoài ngành đạt hiệu quả kinh tế cao

và đảm bảo an toàn vốn đầu tư.

- Đẩy mạnh hoạt động mua bán doanh nghiệp và chuyển nhượng cơ hội

đầu tư. Đồng thời nhận ủy thác và quản trị vốn đầu tư theo yêu cầu của khách

hàng. Đầu tư dự án song song với cung cấp các dịch vụ tài chính của PVFC.

Mở thêm các sản phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng như: Quản lý

tiền mặt, quản lý rủi ro, chiết khấu các chứng từ có giá...

1.4.2. Chiết khấu thương phiếu

Petro VN cũng như PVFC và các đơn vị thành viên khác có doanh thu

ngoại tệ hàng năm rất lớn. Đầu tư tài chính ở đây chính là chiết khấu thươg

phiếu, để thực hiện tốt cần:

- Xây dựng phương án phát triển nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu

với các nội dung chủ yếu về cơ sở pháp lý thực hiện, các loại thương phiếu,

phương pháp chiết khấu thương phiếu, các đảm bảo của tín dụng chiết khấu,

các rủi ro chiết khấu thương phiếu...

- Tiếp cận, tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng trong phát

hành thương phiếu, chiết khấu thương phiếu...

1.5. Phát triển nghiệp vụ bao thanh toán

Tiện ích của nghiệp vụ này là: Khi tham gia dịch vụ này khách hàng sẽ

được hưởng nhiều tiện ích thiết thực trong họat động sản xuất kinh doanh, đặc

biệt đối với các doanh nghiệp bán hàng trả chậm thì đây là giải pháp kinh

doanh tối ưu nhất cho việc bổ sung nguồn vốn lưu động vì khách hàng có thể

nhận được tiền bán hàng ngay thay vì phải chờ đến thời hạn trả. Doanh số bán

74 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

hàng càng cao thì khoản tiền ứng trước sẽ càng nhiều, hơn nữa doanh nghiệp

có thể tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc theo dõi và thu hồi nợ.

Để thực hiện tốt nghiệp vụ này cần thiết PVFC phải có nguồn vốn đủ

lớn, triển khai không chỉ trong nước mà cả bao thanh toán xuất nhập khẩu và

quan trọng Ngân hàng Nhà nước cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể nội

dung hoạt động và các quy định an toàn nghiệp vụ này.

1.6. Các dịch vụ tài chính tiền tệ

Dịch vụ tư vấn: thực hiện các hoạt động tư vấn liên quan đến tài chính

tiền tệ, trong đó xác định các hoạt động tư vấn trọng tâm là:

+ Tư vấn tài chính dự án: từ tư vấn đầu tư, lập dự án đến thanh quyết

toán; làm cơ sở để PVFC quyết định tham gia các hoạt động đầu tư tài chính

tại đơn vị đó.

+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tư vấn quản lý dòng tiền của doanh

nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phương án phát hành trái phiếu doanh

nghiệp và các chứng từ có giá khác.

Quản lý vốn và tài sản: Đẩy mạnh dịch vụ liên quan đến ngoại hối, uỷ

thác đầu tư, quản lý dòng tiền cho khách hàng..

Phát triển các dịch vụ trên thị trường chứng khoán: PVFC hoạt động

trên thị trường chứng khoán với tư cách là nhà đầu tư và nhà tư vấn cho khách

hàng về hoạt động của thị trường chứng khoán, là cầu nối của Tập đoàn Dầu

khí với thị trường vốn, thị trường chứng khoán.

Hoạt động ngoại hối: Triển khai song song với các sản phẩm dịch vụ

sử dụng VND, trong đó ưu tiên thực hiện các nghiệp vụ như thu xếp chuyển

đổi ngoại tệ không kỳ hạn, có kỳ hạn. Chú trọng đầu tư kỹ thuật, xây dựng đội

ngũ chuyên gia để hoạt động có hiệu quả các hoạt động ngoại hối.

75 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

1.7. Thu xếp vốn và tài trợ tài chính các dự án

Thu xếp vốn và tài trợ tài chính dự án là nghiệp vụ trọng yếu của PVFC

vì thế PVFC phải chuẩn bị đủ điều kiện về cán bộ, về nghiệp vụ, mạng lưới và

quan hệ hợp tác với các định chế tài chính trong và ngoài nước đảm bảo: Thu

xếp thành công vốn cho các dự án đầu tư phát triển của Petro VN và các đơn

vị thành viên, tài trợ cho các dự án của các tổ chức và cá nhân khác phù hợp

với mục tiêu kinh doanh và hợp tác của PVFC.

Triển khai đồng bộ và kết hợp nhuần nhuyễn các dịch vụ và sản phẩm

tài chính (đồng tài trợ; tín dụng xuất nhập khẩu; gọi vốn cổ phần; ủy thác đầu

tư; phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các hình thức tạo vốn thông qua thị

trường chứng khoán ...) để thỏa mãn nhu cầu to lớn về vốn cho các dự án

trong và ngoài ngành Dầu khí

2. Giải pháp về tổ chức, quản lý

Như đã đề cập trong chương I, các TĐTC thường có phạm vi hoạt động rộng

lớn do đó có cơ cấu tổ chức phức tạp vì vậy cần có các biện pháp về quản trị

doanh nghiệp, PVFC mới có thể trở thành một TĐTC mạnh đúng như mục

tiêu đã đề ra đến năm 2010.

2.1. Về mô hình tổ chức

Xây dựng Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty

Con. Công ty Mẹ là Tập đoàn Tài chính Dầu khí, Công ty Con là các Công ty

có vốn góp chi phối của Công ty Mẹ trong một số lĩnh vực kinh doanh chuyên

ngành như quản lý quỹ, tư vấn tài chính, bất động sản, chứng khoán, truyền

thông...

2.2. Về quản lý

76 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

- Xây dựng bộ máy Tổng công ty đủ mạnh để hỗ trợ Ban lãnh đạo

PVFC ra các quyết định kinh doanh nhanh nhạy và chính xác đồng thời hỗ trợ

các đơn vị thuộc hệ thống.

- Hình thành các Công ty con hoạt động chuyên sâu trong các nghiệp

vụ ngân hàng và phi ngân hàng, tích cực tham gia vào thị trường chứng khoán

trong và ngoài nước. Chuẩn bị điều kiện để sớm có Chi nhánh, Văn phòng đại

diện ở nước ngoài để tham gia vào hoạt động của thị trường vốn quốc tế. Đối

với các Công ty con, PVFC quản lý thông qua người đại diện của Công ty tại

các Công ty con. Mối quan hệ của PVFC với các Công ty con như sau:

+ PVFC là chủ thể đầu tư vốn vào các Công ty con, thực hiện chức

năng chủ sở hữu phần vốn đầu tư vào Công ty con thông qua điều lệ, quy chế

hoạt động của Công ty con (tham gia Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, bộ

máy quản lý tại Công ty con).

+ Các Công ty con là đơn vị hạch toán độc lập, có toàn quyền quản lý,

sử dụng vốn theo các Nghị quyết của Hội đồng Quản trị (có sự tham gia của

đại diện PVFC), các quy chế quản lý của Công ty con và pháp luật của Nhà

nước. Công ty con chịu trách nhiệm trực tiếp về hiệu quả quản lý và sử dụng

vốn được đầu tư trước PVFC và pháp luật.

+ Công ty con có trách nhiệm nộp cho PVFC phần kết quả kinh doanh

theo số vốn góp của PVFC và theo các thoả thuận, quy định trong điều lệ, quy

chế của Công ty con.

+ Công ty con được hưởng các ưu đãi về tài chính, thông tin, thương

hiệu, đào tạo, thị trường, quan hệ, công nghệ...của một đơn vị thành viên

trong PVFC đồng thời công ty con chịu sự quản lý, giám sát của PVFC theo

các quy định nội bộ.

77 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

- Xây dựng hệ thống các quy định, quy chế và quy trình nghiệp vụ để

quản trị điều hành hệ thống đúng pháp luật. Phân định rõ trách nhiệm của

từng chức danh, đề cao kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ được giao. Phân

quyền để tạo quyền chủ động của các đơn vị thuộc hệ thống; quản trị điều

hành thống nhất trong toàn hệ thống.

- Ưu tiên phát triển công nghệ thông tin phục vụ các hoạt động dịch vụ

tài chính tiền tệ và đầu tư. Đến 2010, sẽ tổ chức giao dịch qua mạng máy tính,

ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các nghiệp vụ của công ty. Sử dụng

các sản phẩm điện tử, mạng thông tin nội bộ trong toàn hệ thống PVFC nhằm

quản lý kinh doanh an toàn, nhanh chóng, chính xác, sử dụng công nghệ

thông tin để thu thập thông tin và quảng bá hình ảnh công ty.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo hoạt động của công

ty phải được kiểm tra, soát xét cả trước và sau khi thực hiện nhằm đảm bảo

mọi hoạt động của PVFC đúng pháp luật, thực hiện tốt các quy định, quy chế,

quy trình mà công ty áp dụng để giảm thiểu mọi rủi ro.

- Thiết lập và áp dụng có hiệu quả hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ

đảm bảo cập nhật thông tin, báo cáo quản trị phục vụ cho quá trình xử lý và ra

quyết định kịp thời.

2.3. Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ

PVFC cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm

soát nội bộ thông qua việc tạo lập môi trường kiểm soát mạnh, xây dựng quy

trình nhận biết, đánh giá, giám sát và hạn chế rủi ro, thiết lập một cơ cấu tổ

chức với sự phân công trách nhiệm rõ ràng, thường xuyên rà soát, hoàn thiện

các quy trình nghiệp vụ. Cụ thể công ty có thể:

78 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban kiểm soát- Hội đồng quản trị,

đào tạo nâng cao trình độ cán bộ Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ trực thuộc

Giám đốc công ty

- Đảm bảo tính độc lập của kiểm toán nôi bộ theo hướng có quyền tiếp

cận đầy đủ thông tin và kiểm tra lại các phòng, ban, đơn vị được kiểm toán.

Thay đổi phương pháp kiểm toán từ kiểm toán từng trường hợp riêng lẻ sang

kiểm toán hệ thống và theo chức năng như kiểm toán quy trình hoạt động,

kiểm toán việc quản lý và điều tiết rủi ro. Có thể kiểm tra việc chấp hành quá

trình vay vốn, cơ chế đảm bảo tiền vay, tiến hành phân loại các khoản nợ và

phân loại dư nợ có vấn đề, giám sát việc thực hiện quá trình đầu tư vốn.

2.4. Về mối quan hệ với các định chế tài chính khác trong Tập đoàn

Quan hệ hỗ trợ, hợp tác với các định chế tài chính khác trong Tập đoàn

Dầu khí để cùng phát triển vì mục tiêu chung của ngành. Các lĩnh vực PVFC

hoạt động như sau:

- Tổ chức thu xếp, tài trợ vốn cho các dự án đầu tư của ngành và các

đơn vị thành viên.

- Sử dụng tài khoản trung tâm của Tập đoàn để kinh doanh và điều hoà

nhu cầu vốn theo quy định của Tập đoàn đối với các đơn vị thành viên.

- Thực hiện các nhiệm vụ Tập đoàn giao về đầu tư tài chính và quản trị

vốn đầu tư. Thực hiện quản lý phần vốn đầu tư vào các công ty con hoặc góp

vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp theo định hướng phát triển của Tập

đoàn.

- Xây dựng các phương án huy động vốn và làm đại lý phát hành trái

phiếu trong và ngoài nước của Petro VN và các đơn vị thành viên. Tổ chức

xây dựng và triển khai các phương án huy động vốn từ các nguồn vốn xã hội

để đầu tư các dự án được Petro VN giao.

79 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

- Phối hợp với các định chế tài chính khác trong Tập đoàn cung cấp các

dịch vụ tài chính cá nhân phục vụ chính sách nhân viên của Tập đoàn.

- Thực hiện kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh

doanh được phê duyệt.

3. Giải pháp về nhân lực

Trong sự phát triển bùng nổ thị trường tài chính nhưng vẫn còn hết sức

mới mẻ ở Việt Nam, việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ là vấn

đề hết sức mấu chốt của các tổ chức tài chính nói chung và PVFC không phải

là ngoại lệ. Trong từng bộ phận nghiệp vụ việc đào tạo cần được tập trung vào

một số cán bộ chủ chốt, với các kỹ năng chuyên môn và nghiệp vụ cao đặc

biệt là cán bộ trong lĩnh vực huy động vốn vì đây là nghiệp vụ quyết định đến

quy mô vốn của PVFC cũng như chiến lược phát triển của Petro VN. Vì vậy

cần thiết xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có phẩm chất chính trị, đạo

đức tốt, có năng lực chuyên môn, năng động trong xử lý các tình huống và

luôn sáng tạo vượt qua thử thách, biết kinh doanh giỏi, quản lý tốt đáp ứng

nhu cầu vận hành và quản trị định chế đầu tư tài chính hiện đại.

Trong thời gian này PVFC cũng như các công ty tài chính khác rất nên

sử dụng các chuyên gia tài chính cấp công ty, cấp ngành, cấp quốc gia và cấp

quốc tế. Sự hiện diện của họ sẽ tạo điều kiện rất lớn cho các cán bộ của công

ty học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng nghiệp vụ, khả năng quản lý các hoạt động

kinh doanh tài chính, các cán bộ này sau đó sẽ dần thay thế các chuyên gia

trong thời gian thích hợp. PVFC hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân

lực dài hạn và nhất quán với các nội dung chủ yếu sau:

3.1 Chính sách tuyển dụng

Cán bộ công nhân viên được tuyển dụng đáp ứng yêu cầu phát triển của

công ty phải đảm bảo hội đủ yêu cầu về trình độ và năng lực công tác, phẩm

chất đạo đức, khả năng làm việc theo nhóm, làm việc theo quy trình công việc

80 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

phù hợp với các chức danh cần tuyển. Ưu tiên tuyển dụng chuyên gia có trình

độ cao trong các lĩnh vực tài chính ngân hàng, quản lý kinh tế, công nghệ

thông tin, con em cán bộ công nhân viên có đóng góp vì sự nghiệp phát triển

của PVFC và ngành Dầu khí.

3.2 Chính sách đào tạo

Tổ chức các chương trình huấn luyện và đào tạo cán bộ công nhân viên

có mục tiêu phù hợp với chiến lược phát triển từng thời kỳ và chiến lược phát

triển dài hạn của công ty, trong đó ưu tiên và nhanh chóng đào tạo cán bộ

quản lý cao cấp, cán bộ quản lý, các chuyên gia đầu ngành, chuyên gia quốc

tế thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng. Nội dung đào tạo được tập trung vào

các kỹ năng quản trị hiện đại, ngoại ngữ, các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng

xử lý tình huống, khả năng làm việc độc lập và khả năng làm việc theo nhóm.

3.3 Chính sách đãi ngộ

Đảm bảo công bằng, công khai, chính sách lương, thưởng gắn với hiệu

quả và chất lượng làm việc nhằm tạo động lực để cán bộ công nhân viên sáng

tạo trong công việc. Khuyến khích các thành viên làm việc tốt, chất lượng

cao, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo tinh thần thi đua của mọi người,

không bình quân chủ nghĩa. Đa dạng hoá hình thức đãi ngộ và mở rộng đối

tượng đãi ngộ đến các đối tượng liên quan đến chuyên gia giỏi. Đảm bảo thu

nhập của cán bộ công nhấn viên cấp chuyên gia ngang bằng với các nước phát

triển trong khu vực, thu nhập của cán bộ công nhân viên đứng đầu trong hệ

thống tài chính ngân hàng Việt nam. Đồng thời, một cơ chế kỷ luật phù hợp

thích đáng, đảm bảo sự công bằng và nghiêm minh sẽ giúp ngăn ngừa các

hành vi xấu mang tính trục lợi, gây ảnh hưởng tới lợi nhuận và uy tín của

công ty.

Ngoài ra các yếu tố về lãnh đạo có tính chất quyết định hàng đầu vì xu

hướng phát triển mạnh mẽ về mạng lưới của PVFC đồng nghĩa với việc tăng

81 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

một số lượng không nhỏ các lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên. Vì

vậy lãnh đạo cần được đào tạo bài bản, hiểu biết sâu sắc về hệ thống quản lý

chất lượng, hỗ trợ tốt cho việc bố trí nguồn nhân lực, duyệt thanh toán các chi

phí và biết khai thác lợi thế marketing để tạo ra lợi nhuận tối ưu.

4. Giải pháp về thị trƣờng

Tập đoàn tài chính có phạm vi hoạt động rộng lớn, vì vậy để có thể

chiếm lĩnh thị trường, PVFC cần có những hướng đi cụ thể là:

4.1. Về địa bàn hoạt động

Tập trung phát triển hoạt động tại các khu vực trung tâm Dầu khí, tài

chính ngân hàng, trung tâm kinh tế của Việt Nam và một số chi nhánh, văn

phòng đại diện ở nước ngoài phục vụ cho hoạt động đầu tư nước ngoài của

Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và kết nối với các trung tâm tài chính

quốc tế.

4.2. Về khách hàng

Khách hàng của PVFC là các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước,

đối tượng phục vụ chủ yếu là Công ty Mẹ, các đơn vị thành viên và đội ngũ

công nhân viên ngành Dầu khí, các tổ chức và cá nhân có quan hệ hợp tác

cùng phát triển. Chính sách khách hàng cụ thể như sau:

- Với các tổ chức tài chính ngân hàng: Quan hệ chặt chẽ và chân thành

với các Ngân hàng thương mại quốc doanh và các định chế tài chính khác ở

Việt Nam. Tăng cường hợp tác cùng với các định chế tài chính quốc tế.

- Với Petro VN: PVFC là một định chế tài chính phi ngân hàng, là công

cụ của Tập đoàn để thực thi các chính sách tài chính. Với các doanh nghiệp là

đơn vị thành viên của Petro VN: Củng cố và thắt chặt hơn nữa mối quan hệ

hợp tác với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp mọi

sản phẩm dịch vụ tài chính phục vụ các đơn vị.

82 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

- Với các doanh nghiệp ngoài Petro VN: Mở rộng trên cơ sở có sự lựa

chọn đánh giá, ưu tiên các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển, tiến tới mở

rộng chi nhánh, văn phòng giao dịch ở nước ngoài, kết nối với các tổ chức tài

chính quốc tế.

4.3. Về sản phẩm, dịch vụ

PVFC cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính của một định chế

đầu tư tài chính hiện đại, chú trọng các sản phẩm, dịch vụ tài chính để phục

vụ nhu cầu đầu tư của Tập đoàn Dầu khí. Tập trung mọi thế mạnh của công ty

và lợi thế của ngành Dầu khí để phát triển các sản phẩm, dịch vụ mũi nhọn

với mục tiêu từ năm 2015 PVFC cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất

lượng ngang bằng với các công ty tài chính hiện đại của các nước tiên tiến

trong khu vực. Phát triển sản phẩm, dịch vụ theo ba hướng:

- Các sản phẩm, dịch vụ mũi nhọn: Các sản phẩm, dịch vụ mũi nhọn

bao gồm thu xếp vốn và tài trợ các dự án, đầu tư tài chính và các dịch vụ tài

chính tiền tệ khác

- Các sản phẩm, dịch vụ nền tảng: huy động vốn

- Các sản phẩm, dịch vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị: Thực hiện các

nhiệm vụ chính trị khi Tập đoàn giao như phát hành trái phiếu Dầu khí trong

và ngoài nước, quản lý tài chính, quản lý dự án, thu xếp vốn cho các dự án

đầu tư phát triển của Tập đoàn và tạo ra các sản phẩm tài chính phục vụ cán

bộ công nhân viên ngành Dầu khí.

5. Giải pháp phát triển công nghệ

Về công nghệ ưu tiên nâng cấp hệ thống thông tin quản lý và điều hành

nhằm nâng cao chất lượng quản trị và kinh doanh của công ty, trước hết là bố

trí nhân lực cho phòng thông tin và công nghệ tin học( thuộc khối quản lý của

công ty). Xu thế hiện nay các tổ chức tài chính đầu tư vào phần mềm quản lý

CoreBanking là cơ sở để thiết kế và triển khai các sản phẩm dịch vụ, quản lý

83 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

tài sản và hệ thống khách hàng. Năng lực công nghệ của các hệ thống này

cũng cho phép các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ bảo mật hơn, tốt hơn và

nhanh hơn.

Việc PVFC sử dụng phần mềm hệ thống này sẽ mang lại nhiều lợi thế

như: Tập trung dữ liệu tức thời, dễ dàng phát triển các nghiệp vụ tài chính

ngân hàng, học tập kinh nghiệm và phương pháp quản lý mới của các tổ chức

tài chính quốc tế, có thể tiếp cận với các nghiệp vụ kinh doanh theo chuẩn

mực quốc tế

6. Xây dựng giá trị thƣơng hiệu cho Tập đoàn

Khi một sự kết hợp thương hiệu mạnh có thể làm gia tăng giá trị tập

đoàn và thiết lập kế hoạch lâu dài, tạo dựng một vị thế độc đáo trên thị trường

và đánh bóng tên tuổi công ty và đặc biệt là làm tăng tiềm năng lãnh đạo

trong tập đoàn. Bởi thế sự kết hợp thương hiệu có thể làm gia tăng ảnh hưởng

lên tài sản hữu hình và tài sản vô hình dẫn tới việc thương hiệu sẽ vượt trội

thông qua tập đoàn.

Sự kết hợp thương hiệu thường bị hiểu nhầm là quá trình thay đổi logo,

thiết kế, màu sắc, đây chỉ là những yếu tố quan trọng để đánh giá thương hiệu

và có khả năng thay đổi khi kế hoạch được quyết định. Quá trình kết hợp

thương hiệu là một quá trình nghiêm túc bao gồm nhiều kỹ năng và họat động

chứ không chỉ đơn giản là những chương trình tiếp thị bóng bẩy bề ngoài

cùng với những từ ngữ sáo rỗng và một tập đoàn mạnh là tập đoàn luôn tạo

được hình ảnh trong tâm trí người dùng. Vì thế PVFC cần có sự thống nhất

thương hiệu khi chuyển từ mô hình Tổng công ty sang Tập đoàn, sửa đổi

chính sách tài chính liên quan đến xây dựng thương hiệu.

7. Xây dựng lộ trình Tập đoàn tài chính

Mục tiêu của PVFC từ nay đến năm 2010 là nhanh chóng hoàn thiện

PVFC thành Tập đoàn Tài chính Dầu khí. Lộ trình là:

84 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

- Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, hoàn thành các chỉ

tiêu như đã nêu trong phần các chỉ tiêu hoạt động giai đoạn 2007 - 2025.

- Hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng xây dựng Tập đoàn Dầu khí theo

phân công: Đổi mới doanh nghiệp; Đảm bảo thu xếp vốn tín dụng cho các dự

án đầu tư trong ngành.

- Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ cấu bộ máy điều hành tổng công ty,

hoàn thành việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động gắn với triển khai các

nhiệm vụ chiến lược và phù hợp với yêu cầu thị trường, tổ chức khoa học hợp

lý theo mô hình Tập đoàn tài chính.

7.1. Về mạng lƣới hoạt động

Hoàn thành cơ bản việc thành lập các Chi nhánh và công ty con: Hoàn

thành việc thành lập mới 18 Chi nhánh trong nước, 1- 2 Chi nhánh tại nước

ngoài (Hồng Kông – Singapo), 3 Công ty tài chính khu vực Bắc, Trung, Nam.

Hoàn thành việc thành lập 5 công ty con (Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư Tài

chính Dầu khí, Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn tài chính Dầu khí, Công ty cổ

phần Chứng khoán Tài chính Dầu khí, Công ty cổ phần Bất động sản Tài chính

Dầu khí, Công ty truyền thông Tài chính Dầu khí).

Thành lập mới, mua hoặc đầu tư cổ phần vào các ngân hàng, Công ty tài

chính, Công ty chứng khoán, Công ty cho thuê tài chính... Chuẩn hoá hoạt

động của các phòng giao dịch, chi nhánh.

7.2. Về nhân sự

Cần thiết có đủ bộ máy lãnh đạo từ cấp trưởng phòng trở lên, tuyển

dụng đủ các vị trí quản lý, kinh doanh chủ chốt, tuyển dụng, đào tạo cán bộ

theo chương trình có mục tiêu để hình thành đội ngũ chuyên gia cho công ty.

7.3. Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất và các điều kiện khác để hội nhập

85 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

+ Hoàn thiện hệ thống các văn bản quản lý của công ty, gồm các quy

định, quy chế và quy trình nghiệp vụ, chuẩn hoá các nghiệp vụ đồng thời xây

dựng mới hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển của công

ty như đã nêu ở trên.

+ Về trụ sở: Triển khai xây dựng trụ sở Công ty tại Hà Nội, Chi nhánh

Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Hải Phòng, Cần Thơ với tên

gọi là các Trung tâm tài chính Dầu khí.

8. Kiến nghị với các chính sách Nhà nƣớc

Để có thể xây dựng được một giải pháp hoàn thiện việc đầu tiên quan

trọng là phải xác định được con đường thành lập TĐTC nói chung cho phù hợp

với một nền kinh tế chuyển đổi, rất đặc thù gắn với hội nhập kinh tế quốc tế ở

Việt Nam, đó là công việc hết sức khó khăn và phức tạp.

Ở các nước phát triển, các công ty, tổng công ty, các TĐTC có khát vọng

liên doanh, sáp nhập, hợp nhất, mua lại… nhằm nâng cao sức cạnh tranh của

ngành. Việc làm đó, thực chất là để tiếp tục bành trướng, nâng cao uy tín của

thương hiệu… tìm kiếm lợi nhuận và siêu lợi nhuận từ lĩnh vực tài chính - ngân

hàng - bảo hiểm. Trái lại, ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam,

con đường thành lập TĐTC mang tính đặc thù, khác với phương thức hình

thành TĐTC của các nước phát triển. Việc thành lập TĐTC ở nước ta nhất thiết

phải có sự tác động của "bàn tay hữu hình" Nhà nước. Vì vậy:

8.1. Xác định rõ vai trò của Nhà nƣớc trong sự hình thành và phát triển

của TĐTC ở Việt Nam

Đối với các quốc gia phát triển, do tiềm lực tài chính, khoa học - công

nghệ, nhân lực, thị trường, thương hiệu… của các TĐTC, chủ yếu là các tập

đoàn xuyên quốc gia, Chính phủ chỉ định hướng phát triển theo những lĩnh vực

then chốt, thông qua cơ chế, chính sách và luật pháp. Ở nước ta, khi thành lập

TĐTC trên nền tảng của một đất nước nghèo và đang phát triển; bản thân

86 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

ngành tài chính cái nôi của TĐTC chưa có thực lực mạnh về vốn, công nghệ,

thị trường, thương hiệu… Do đó, vai trò đỡ đầu của Nhà nước sẽ đóng vai trò

đặc biệt quan trọng trong sự hình thành và phát triển TĐTC chủ yếu trên các

mặt:

- Hỗ trợ về tài chính để hình thành, phát triển tập đoàn.

- Xây dựng, đổi mới và hoàn thiện các chính sách, thúc đẩy sự lớn

mạnh của TĐTC, đảm bảo mục tiêu chủ động hội nhập trong lĩnh vực tài

chính - ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.

Tuy nhiên, cần xác định rất rõ sự can thiệp của Chính phủ chỉ mang

tính chất hỗ trợ trong giai đoạn, khởi đầu thành lập, ổn định để phát triển

TĐTC. Bản thân tập đoàn cụ thể là công ty mẹ và các công ty con phải tích

cực, chủ động để phát triển. Công ty mẹ phải không ngừng vươn lên làm chủ

hoạt động kinh doanh, chi phối các công ty con thông qua tiềm lực tài chính;

khoa học - công nghệ, đẳng cấp thương hiệu; thị phần, thị trường… Các công

ty con chủ động trong hoạt động kinh doanh thể hiện rõ ở việc nâng cao chất

lượng dịch vụ tín dụng - ngân hàng, chấp nhận sự chi phối của công ty mẹ,

cũng thực hiện mục tiêu lợi nhuận và sự lớn mạnh không ngừng của cả tập

đoàn.

8.2. Thúc đẩy mối quan hệ bền chặt giữa Chính phủ, Bộ, ngành hƣớng tới

mục tiêu xây dựng TĐTC ở Việt Nam

Trên thực tế, các mối quan hệ của Chính phủ, các bộ, ngành đã có sự

phối hợp để thực hiện các mục tiêu phát triển, trong đó có mục tiêu phát triển

TĐTC đặc biệt là TĐTC- NH tuy nhiên, sự phối hợp đó chưa thật chặt chẽ.

Do đó trong thời gian tới, cần phải đẩy mạnh, gắn kết chặt chẽ, có phân công

tránh nhiệm cụ thể, rành mạch; rõ ràng đối với các bộ, ngành có liên quan,

nhất là các bộ: Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp… trong

chiến lược xây dựng TĐTC ở Việt Nam.

87 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

9. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc

Ngân hàng Nhà nước là cơ quan tham mưu cho Chính phủ trong việc

xây dựng và ban hành Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của

các tổ chức tài chính, vì thế để có thể tạo được môi trường pháp lý và điều

kiên thuận lợi cho tiềm lực về vốn hình thành TĐTC của công ty tài chính

nói chung, PVFC nói riêng cần:

9.1. Về huy động vốn

+ Quy định linh hoạt hơn về kỳ hạn huy động vốn của công ty tài

chính, không nên hạn chế kỳ hạn trên 1 năm bởi vì các doanh nghiệp trong

Tổng công ty, Tập đoàn hầu như không có vốn nhàn rỗi trong 1 năm. Đồng

thời việc mở rộng phạm vi và linh hoạt kỳ hạn huy động vốn vẫn không trái

với quy định của pháp luật nhưng sẽ tạo điều kiện cho công ty tài chính có

khả năng tích tụ, tập trung được vốn nhà rỗi, góp phần phục vụ nhu cầu về

vốn cho các Tổng công ty, Tập đoàn tạo động lực thúc đẩy cho quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

+ Giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà, những quy định không thực tế

trong việc xin phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình.

9.2. Về sử dụng vốn

Ngân hàng Nhà nước cần có quy định riêng phù hợp đối với công ty tài

chính trong các Tổng công ty, Tập đoàn về giới hạn tỷ lệ, hạn mức cho vay.

9.3. Hoạt động ngoại hối

Mối quan hệ giữa các Tổng công ty, Tập đoàn với các tổ chức nước

ngoài và quốc tế có liên quan mật thiết bắt buộc phải sử dụng đồng tiền có thể

chuyển đổi USD, EURO...Vì vậy các công ty tài chính trong đó có PVFC đòi

88 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

hỏi cần sớm được thực hiện hoạt động ngoại hối như các NHTM mới có thể

thu hút được nguồn ngoại tệ không nhỏ cho đất nước.

10. Kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí

Tập đoàn cần phân định rõ chức năng nhiệm vụ giữa ban tài chính của

Petro VN với PVFC, chức năng nhiệm vụ của PVFC là trung gian tài chính,

cầu nối giữa Petro VN, các doanh nghiệp thành viên với các tổ chức tài chính

trong nước và thế giới. Vì vậy tập đoàn cần thiết giao nhiệm vụ rõ cho PVFC

nhằm tăng cường tính độc lập tự chủ, giao cho PVFC xây dựng các phương án

huy động vốn qua phát hành trái phiếu Tập đoàn và thực hiện làm đại lý phát

hành. Ngoải ra, uỷ thác cho PVFC làm đại diện trong huy động vốn từ các tổ

chức tín dụng trong và ngoài nước, uỷ thác cho PVFC quản lý nguồn vốn tự

tích luỹ để tái đầu tư.

89 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Từ sau khi gia nhập WTO, theo đúng lộ trình cam kết, trước những đòi

hỏi cấp bách khi hội nhập kinh tế quốc tế là phải mở rộng thị trường Tài

chính- Ngân hàng, các tổ chức tài chính lớn cùng với các Ngân hàng thương

mại đang đứng trước nhiều thách thức và cơ hội lớn để có thể phát triển thành

các tập đoàn tài chính, tập đoàn Tài chính- Ngân hàng mạnh. Trở thành tập

đoàn tài chính là một xu hướng hấp dẫn, nhưng không có nghĩa là bất cứ tổ

chức tài chính nào cũng dễ dàng đạt được nó. Bên cạnh tiềm lực tài chính

khổng lồ các tổ chức tài chính cũng phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản

về tổ chức, cơ cấu hoạt động, nhân sự, theo tiêu chuẩn quốc tế. Việc PVFC

hướng đến một tập đoàn tài chính cũng là phù hợp với điều kiện khách quan

và đáp ứng nhu cầu bức thiết của thị trường tài chính hiện nay. Qua nghiên

cứu luận văn đã rút ra một số kết quả sau đây:

1- Khái quát hoá về công ty tài chính, tập đoàn tài chính và những đặc

điểm, lợi thế, sự cần thiết của nó trong thị trường tài chính- tiền tệ rút ra bài

học kinh nghiệm để xây dựng tập đoàn tài chính, Tập đoàn tài chính- Ngân

hàng nói chung và cho PVFC nói riêng khi Việt nam trong hội nhập kinh tế

quốc tế đặc biệt là về thị trường tài chính

2- Phân tích thực trạng các hoạt động kinh doanh, các nghiệp vụ truyền

thống của PVFC, rút ra các ưu, nhược điểm từ đó đánh giá điều kiện xây dựng

Tập đoàn tài chính theo như định hướng đến năm 2010 của Tổng công ty

3- Cũng trên cơ sở nghiên cứu các giải pháp phát triển hoạt động kinh

doanh của PVFC,các giải pháp này sẽ tăng thêm khả năng huy động và sử

dụng vốn hợp lý đồng thời phát huy được mảng dịch vụ mũi nhọn của Tổng

công ty là dịch vụ tài chính, khoá luận đã tìm hiểu và xây dựng lộ trình thành

lập Tập đoàn tài chính một cách chi tiết và có khả thi.

90 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

4- Đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan hữu quan

trong việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cũng như tạo ra một môi

trường pháp lý thông thoáng nhằm tạo điều kiện thực hiện tốt các giải pháp đề

ra

Mô hình Tập đoàn tài chính là mô hình còn hết sức mới mẻ đối với

Việt Nam hiện nay, khoá luận chỉ đứng trên một góc độ rất nhỏ và chỉ cụ thể

dừng ở tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí, và chắc chắn sẽ còn nhiều

vấn đề cần nghiên cứu thêm để có thể hoàn thiện hơn nữa thị trường tài chính

ở Việt Nam, nhiều hấp dẫn nhưng cũng nhiều thử thách.

91 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Huỳnh Ngọc Hạnh, tìm hiểu về tập đoàn Tài chính- Ngân hàng, trường cao

đẳng TC-KT, nội san NCKH, số 46

2) Nguyễn Đại Lai- Nhận dạng về tập đoàn tài chính- Đề xuất khái niệm và

khuyến nghị với các NHTM ở Việt Nam, chuyên đề nghiên cứu trao đổi-

Ngân hàng Nhà nước.

3) Lê Văn Sang- Trần Quang Lâm, các công ty xuyên quốc gia trước ngưỡng

cửa của thế kỷ XXI, Nxb khoa học- xã hội

4) ThS Phan Anh Tuấn - Đề cương bài giảng lý thuyết tài chính tiền tệ 2006

5) Vũ Huy Từ- Mô hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá

6) Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 315, tháng 8/2004, số 329, tháng 10/2005. số

367, tháng 6/2006

7) Tạp chí tài chính Ngân hàng số 15 ( tháng 8/2006); số 6 ( tháng 6/2006); số

17/2006

8) Tạp chí chứng khoán Việt Nam số 4 ( tháng 4/2005)

9) Tạp chí tổ chức Nhà nước 1/2007

10) Báo cáo tài chính Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí 2001- 2007

11) Đặng thị hồng Loan- Khoá luận năm 2006: Nghiên cứu hoạt động của

một số tập đoàn tài chính trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam

http://www.kiemtoan.com.vn

http://pvfc.com.vn

http://www.centralbank.vn/vn/home/tinnghiencuu

http://www.forbes.com

http://www.vneconomy.vn

http://www.sbv.gov.vn/vn/home/tinnghiencuu.jsp?tin=276

92 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Tên Nội dung Trang

Bảng 1 Sự khác biệt giữa công ty tài chính và NHTM 5

Bảng 2 Danh sách 7 TĐTC lớn nhất thế giới năm 2006 14

Bảng 3 Tình hình hoạt động kinh doanh của PVFC 2001- 2007 42

Bảng 4 Cơ cấu đầu tư kinh doanh dự kiến PVFC năm 2008 45

Bảng 5 Biểu lãi suất cho vay cá nhân tại PVFC 46

Bảng 6 Tỷ lệ nắm giữ vốn của Tập đoàn Dầu khí tại PVFC 61

Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí 32

PVFC

93 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TĐTC : Tập đoàn tài chính

TĐTC- NH : Tập đoàn tài chính- Ngân hàng

NHTM : Ngân hàng thương mại

PVFC: Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí

Petro VN: Tập đoàn Dầu khí Việt nam

UTĐT: Uỷ thác đầu tư

94 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH

VÀ XU HƢỚNG HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT

NAM HIỆN NAY ......................................................................................... 4

I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ................................ 4

1. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH ......................................... 4

1.1. KHÁI NIỆM ............................................................................... 4

1.2. PHÂN LOẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH ........................................ 6

2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH .................... 6

2.1 KHÁI NIỆM ................................................................................ 6

2.2. NGUYÊN TẮC HÌNH THÀNH TĐTC .................................... 10

2.3. ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ......... 11

2.4. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TĐTC ........................................... 13

2.5. VAI TRÒ CỦA TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH VỚI SỰ PHÁT

TRIỂN KINH TẾ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ....... 17

II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN

TÀI CHÍNH ..................................................................................................... 18

1. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ............................ 18

2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ................... 20

III. XU HƢỚNG HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ........ 20

1. XU HƢỚNG HÌNH THÀNH TRÊN THẾ GIỚI .......................... 20

2. XU THẾ HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

24

3 . VẤN ĐỀ CẦN LƢU Ý KHI THÀNH LẬP TẬP ĐOÀN TÀI

CHÍNH Ở VIỆT NAM ....................................................................... 25

95 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PVFC

VÀ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ...... 28

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN

DẦU KHÍ VIỆT NAM .................................................................................... 28

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM . 28

2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ

PHẦN DẦU KHÍ PVFC ...................................................................... 29

2.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ...... 29

2.2. VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA PVFC TRONG PETRO

VIỆT NAM ...................................................................................... 30

2. 3. CƠ CẤU TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN

DẦU KHÍ PVFC ............................................................................... 32

2.4. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .............................. 34

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PVFC .................. 42

1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PVFC SAU

HƠN 7 NĂM THÀNH LẬP (2001- 2008) .......................................... 42

2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC NGHIỆP VỤ VÀO HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ

PHẦN DẦU KHÍ PVFC ..................................................................... 43

2.1. NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN .............................................. 44

2.2 NGHIỆP VỤ ĐẦU TƢ .............................................................. 45

2.3 NGHIỆP VỤ CHO VAY ............................................................ 46

2.4. NGHIỆP VỤ UỶ THÁC ĐẦU TƢ ........................................... 48

2.5. DỊCH VỤ TƢ VẤN TÀI CHÍNH ............................................ 50

3. NHÌN NHẬN KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG

TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ..................................................................... 50

3.1. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC...................................................... 50

3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN .............................. 52

96 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

3.3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN CHỦ QUAN XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN

TÀI CHÍNH ..................................................................................... 56

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA PVFC HƢỚNG TỚI TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH .............. 59

I. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY ............................ 59

1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA PETRO VIỆT NAM .......... 59

2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA PVFC ................................. 59

2.1 MỤC TIÊU TỔNG QUÁT ......................................................... 59

2.2 MỤC TIÊU TỪNG GIAI ĐOẠN ............................................... 59

II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH .. 60

1. THẬN LỢI ...................................................................................... 60

1.1 DIỄN BIẾN THUẬN LỢI CHUNG CỦA NỀN KINH TẾ ....... 60

1.2 SỰ ĐỔI MỚI SÂU SẮC TRONG TƢ DUY KINH TẾ CỦA ĐẢNG,

NHÀ NƢỚC THÚC ĐẨY VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TẬP

ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM. .................................................. 62

1.3 TOÀN CẦU HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THÚC

ĐẨY SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TĐTC ........................ 62

1.4 THƢƠNG HIỆU MẠNH PVFC NHIỀU NGƢỜI BIẾT ĐẾN . 63

2. KHÓ KHĂN.................................................................................... 64

2.1 NHẬN THỨC CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VỀ VIỆC XÂY

DỰNG TĐTC CHƢA THẬT SỰ THỐNG NHẤT VÀ THẤU ĐÁO 64

2.2 CHƢA HÌNH THÀNH ĐƢỢC MỐI QUAN HỆ GẮN KẾT

CHẶT CHẼ GIỮA CHÍNH PHỦ, NGÀNH TÀI CHÍNH VỚI CÁC

BỘ, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN ....................................................... 66

2.3 VỀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ....................................................... 66

2.4 ÁP LỰC CẠNH TRANH NGÀY CÀNG GAY GẮT ................ 67

2.5 SỰ CHUYỂN DỊCH NHANH CHÓNG CỦA LỰC LƢỢNG

LAO ĐỘNG ..................................................................................... 67

97 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY DỰNG

PVFC THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ..................................................... 68

1. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ CỦA PVFC ................ 68

1.1. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN . 68

1.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ CHO VAY .............. 71

1.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ UỶ THÁC ĐẦU TƢ

73

1.4. PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH ................ 73

1.5. PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN ................ 74

1.6. CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TIỀN TỆ ................................... 75

1.7. THU XẾP VỐN VÀ TÀI TRỢ TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN ....... 76

2. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ ....................................... 76

2.1. VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC ........................................................ 76

2.2. VỀ QUẢN LÝ............................................................................ 76

2.3. NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

78

2.4. VỀ MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH KHÁC

TRONG TẬP ĐOÀN ......................................................................... 79

3. GIẢI PHÁP VỀ NHÂN LỰC ......................................................... 80

3.1 CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG ................................................. 80

3.2 CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO ......................................................... 81

3.3 CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ .......................................................... 81

4. GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƢỜNG .................................................... 82

4.1. VỀ ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG .................................................... 82

4.2. VỀ KHÁCH HÀNG .................................................................. 82

4.3. VỀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ ...................................................... 83

5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ................................... 83

6. XÂY DỰNG GIÁ TRỊ THƢƠNG HIỆU CHO TẬP ĐOÀN ....... 84

98 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G

Khoá luận tốt nghiệp

7. XÂY DỰNG LỘ TRÌNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ..................... 84

7.1. VỀ MẠNG LƢỚI HOẠT ĐỘNG .............................................. 85

7.2. VỀ NHÂN SỰ ........................................................................... 85

7.3. CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ CÁC

ĐIỀU KIỆN KHÁC ĐỂ HỘI NHẬP ............................................... 85

8. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CHÍNH SÁCH NHÀ NƢỚC .................. 86

8.1. XÁC ĐỊNH RÕ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG SỰ

HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TĐTC Ở VIỆT NAM ...... 86

8.2. THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ BỀN CHẶT GIỮA CHÍNH PHỦ,

BỘ, NGÀNH HƢỚNG TỚI MỤC TIÊU XÂY DỰNG TĐTC Ở

VIỆT NAM ...................................................................................... 87

9. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ............................ 88

9.1. VỀ HUY ĐỘNG VỐN ............................................................... 88

9.2. VỀ SỬ DỤNG VỐN .................................................................. 88

9.3. HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI ..................................................... 88

10. KIẾN NGHỊ VỚI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ ................................... 89

KẾT LUẬN ................................................................................................. 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 92

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ 94

99 Lƣu Thị Bích Ngọc – Nhật 3 K43G