VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ PHƯỢNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI THÔNG TIN

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ PHƯỢNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI THÔNG TIN

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ

Mã số: 8 34 04 12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN ĐẮC HIẾN

HÀ NỘI, 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin Khoa học

và Công nghệ thành phố Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và

được sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Đắc Hiến. Kết quả nghiên cứu này chưa

từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.

Hải Phòng, ngày 08 tháng 11 năm 2019

Tác giả luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Trần Thị Phượng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN

MẠNG LƯỚI THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .................. 7

1.1. Một số vấn đề lý luận về Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ ..... 7

1.2. Vai trò của Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ .................. 13

1.3. Kinh nghiệm về công tác phát triển mạng lưới thông tin khoa học

và công nghệ ............................................................................................. 17

Chương 2: THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI THÔNG TIN KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ....................................... 23

2.1. Chính sách thông tin khoa học và công nghệ, phát triển mạng lưới

thông tin khoa học và công nghệ .............................................................. 23

2.2. Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng ........ 26

Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI THÔNG TIN

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................ 67

3.1. Giải pháp về thể chế ........................................................................... 67

3.2. Giải pháp về tổ chức và nhân lực ....................................................... 68

3.3. Giải pháp về tài chính ........................................................................ 71

3.4. Giải pháp kết nối các nguồn lực thông tin KH&CN.......................... 73

3.5. Giải pháp về truyền thông .................................................................. 75

KẾT LUẬN .................................................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Tên đầy đủ

CNH Công nghiệp hóa

CNTT Công nghệ thông tin

CSDL Cơ sở dữ liệu

CSVC Cơ sở vật chất

HĐH Hiện đại hóa

HĐND Hội đồng nhân dân

KH&CN Khoa học và Công nghệ

KT-XH Kinh tế - Xã hội

NCKH Nghiên cứu khoa học

PTCN Phát triển công nghệ

TT-TV Thông tin – Thư viện

UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Nhân lực phục vụ hoạt động thông tin KH&CN của Mạng lưới ... 41

Bảng 2.2: Hạ tầng CNTT phục vụ hoạt động thông tin KH&CN tại các thành

viên Mạng lưới ................................................................................................ 43

Bảng 2.3: Danh sách các website thành viên Mạng lưới ................................ 44

Bảng 2.4: Kinh phí bổ sung tài liệu tại các thành viên Mạng lưới ................. 46

Bảng 2.5: CSDL thành viên Mạng lưới chia sẻ trên Cổng Mạng lưới ........... 54

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ những mối liên hệ thông tin trong quản lý ........................... 14

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng ............... 27

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ vài thập kỷ qua, cùng với hai yếu tố năng lượng và nguyên liệu,

thông tin KH&CN đã được coi là tiềm năng thứ 3 - một tiềm năng đặc biệt

quan trọng, có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy phát triển mọi hoạt động xã

hội của con người. Thông tin KH&CN được xem là hàng hoá đặc biệt với đặc

điểm là khi được sử dụng, chúng không những không mất đi mà ngược lại

càng sử dụng giá trị của chúng càng được nhân lên và hiệu quả mà chúng

mang lại càng tăng. Không phải ngẫu nhiên mà ngày nay người ta coi thông

tin KH&CN là yếu tố nền tảng của kinh tế tri thức. Nhận thức được tầm quan

trọng của thông tin KH&CN, Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương II (Khóa

VIII) của Ban chấp hành Trung ương Đảng “về định hướng chiến lược phát

triển KH&CN trong thời kỳ CNH, HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000” đã nhấn

mạnh một trong những biện pháp quan trọng là phải “đẩy mạnh các dịch vụ

thông tin KH&CN về lãnh đạo – quản lý, NCKH và đổi mới công nghệ ở các

doanh nghiệp” và “phát triển và quản lý tốt mạng lưới thu thập, xử lý thông

tin về KH&CN nước ngoài”[4].

Ở Việt Nam, việc sử dụng hiệu quả thông tin KH&CN phục vụ cho

công cuộc phát triển KT-XH nước ta trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu

cấp bách. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 được thông qua tại

Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt

Nam đã khẳng định quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong việc đầu tư phát

triển KH&CN: “phát triển KH&CN thực sự là động lực then chốt của quá

trình phát triển nhanh và bền vững”, hướng trọng tâm hoạt động KH&CN vào

phục vụ CNH, HĐH, phát triển theo chiều sâu góp phần tăng nhanh năng

suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Một

1

trong những động lực để phát triển KH&CN là thông tin KH&CN, bộ phận

cấu thành của hệ thống khoa học. Thông tin là nguồn lực của mỗi quốc gia, nước

nào sở hữu được nhiều thông tin hữu ích, nước đó sẽ thành công. Nhất là thông tin

KH&CN đã trở thành hàng hóa để trao đổi buôn bán giữa các nước.

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thông tin KH&CN,

những năm gần đây, Hải Phòng đã có nhiều nỗ lực và thực sự đã có những

thành tựu quan trọng trong phát triển hoạt động thông tin KH&CN. Đề án

Nhiệm vụ và giải pháp phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và

hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng 2030 của

Ủy ban nhân dân trình HĐND thành phố khóa XIV tại Kỳ họp thứ 6 có nhận

định: “Hoạt động thông tin KH&CN đã được thành phố quan tâm nhiều và có

những chuyển biến quan trọng, góp phần không nhỏ trong việc tuyên truyền

đường lối, chủ trương, chính sách và các quy định của pháp luật về KH&CN

đến với nhân dân, phổ biến tri thức, nâng cao dân trí KH&CN; cung cấp

thông tin KH&CN phục vụ quản lý nhà nước, phục vụ nghiên cứu, triển khai,

phục vụ sản xuất và đời sống” [24]. Tuy nhiên, hoạt động thông tin KH&CN

Hải Phòng còn nhiều bất cập. Một trong số đó đã được chỉ ra trong Đề án, đó

là: “tính mạng lưới, quy hoạch hệ thống để phát huy, khai thác tiềm năng

thông tin còn yếu” [24]. Một trong 8 giải pháp được đề ra trong các Nghị

quyết của Thành uỷ, HĐND thành phố về Phát triển KH&CN phục vụ sự

nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020,

tầm nhìn 2030 là Phát triển thông tin KH&CN mà nhiệm vụ đầu tiên của giải

pháp này là: Xây dựng mạng lưới thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố

Hải Phòng, đây là một trong những điểm nhấn trong hoạt động thông tin

KH&CN tại Hải Phòng. Thực hiện nhiệm vụ đó, năm 2014 Trung tâm Thông

tin KH&CN thành phố Hải Phòng được giao nhiệm vụ “Nghiên cứu xây dựng

Mạng lưới Thông tin KH&CN tại Hải Phòng”, dựa trên kết quả nghiên cứu

2

ngày 09/10/2015 Giám đốc Sở KH&CN Hải Phòng ra quyết định số

247/QĐ/2015 thành lập Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng

(sau đây gọi tắt là Mạng lưới) với 10 thành viên là các cơ quan/đơn vị có chức

năng thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm trao đổi, chia

sẻ thông tin KH&CN phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, học

tập và phát triển KT-XH của thành phố.

Từ khi thành lập đến nay, Mạng lưới đã đạt được một số thành tích

đáng kể như: đã tập hợp được 10 thành viên có chức năng thông tin KH&CN

trên địa bàn Hải Phòng tham gia Mạng lưới, bước đầu tạo dựng được hệ

CSDL thông tin KH&CN để dùng chung cho Mạng lưới, tạo được sự gắn kết,

trao đổi giữa các thành viên Mạng lưới thông qua các hoạt động hội thảo, tập

huấn, giao lưu trao đổi nghiệp vụ, một số thành viên đã rất tích cực trong hoạt

động chung của Mạng lưới. Bên cạnh những kết quả đạt được thì Mạng lưới

cũng còn một số bất cập, hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của

Mạng lưới như: công tác phát triển thành viên Mạng lưới chưa được chú

trọng, chưa có quy chế hoạt động thống nhất chung của Mạng lưới, sự liên

kết, trao đổi chia sẻ thông tin KH&CN và phát triển dịch vụ thông tin

KH&CN giữa các thành viên còn ít quả, lợi ích mang lại từ những hoạt động

của Mạng lưới còn khá hạn chế…

Vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin

KH&CN thành phố Hải Phòng hiện nay là việc làm cần thiết nhằm phát triển

và nâng cao hiệu quả hoạt động của Mạng lưới, nâng cao năng lực của các

đơn vị thành viên Mạng lưới đồng thời phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu,

giảng dạy, học tập và phát triển KT-XH của thành phố Hải Phòng.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về Mạng lưới

thông tin và Mạng lưới thông tin KH&CN như: “Nghiên cứu mạng lưới thông

3

tin và quản lý Nhà nước đối với hoạt động thông tin ở các nước kinh tế thị

trường” (tác giả: PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng); “Chương trình và kế hoạch

phát triển thông tin KH&CN nước ta giai đoạn đến năm 2020” (tác giả: TS.

Tạ Bá Hưng), đề tài cấp bộ “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phát

triển mạng thông tin tư liệu về KH&CN ở Việt Nam” (TS. Tạ Bá Hưng làm

chủ nhiệm), từ kết quả nghiên cứu của đề tài đã xây dựng và phát triển mạng

thông tin tư liệu về KH&CN (Mạng VISTA); “Nghiên cứu xây dựng và phát

triển hệ thống thông tin khoa học kỹ thuật quốc gia” (tác giả: Phạm Văn Vu);

“Nghiên cứu xây dựng cơ chế tổ chức và khai thác hiệu quả ngân hàng dữ liệu

KH&CN quốc gia tại ‘Trung tâm Thông tin KH&CN quốc gia phục vụ sự

nghiệp CNH, HĐH” (tác giả Cao Minh Kiểm); luận văn thạc sĩ: "Chính sách

phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông thôn trong thời kì hội

nhập" (tác giả: Trịnh Vũ Hồng Nga) đã tiến hành khảo sát mạng lưới thông

tin KH&CN phục vụ nông nghiệp nông thôn tại Cục Thông tin KH&CN

Quốc gia và một số trung tâm thông tin của địa phương, từ đó đề xuất chính

sách phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông nghiệp nông thôn

đảm bảo cơ chế trao đổi thông tin mở, đa chiều, tiện dụng; luận văn thạc sĩ Kinh

doanh và quản lý “Chính sách hỗ trợ phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN cấp

quốc gia tại Cục thông KH&CN quốc gia” (tác giả Phạm Thị Mỹ Bình). Tuy

nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, chính sách, chương

trình chung chưa có nghiên cứu nào cụ thể để đề xuất các giải pháp phát triển hoạt

động Mạng lưới Thông tin KH&CN cho một địa phương cụ thể. Tại các địa

phương trong cả nước, thành phố Hải Phòng là nơi đầu tiên trong cả nước đã xây

dựng và phát triển Mạng lưới Thông tin KH&CN với các thành viên là các tổ

chức có chức năng thông tin KH&CN của địa phương.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích:

Nhằm đề xuất được những giải pháp tối ưu để phát triển (về số lượng

4

và chất lượng) Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng.

* Nhiệm vụ:

Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phát triển Mạng lưới

thông tin KH&CN.

Đánh giá thực trạng phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố

Hải Phòng.

Đề xuất giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố

Hải Phòng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:

Các khía cạnh của phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN (về số lượng

và chất lượng hoạt động).

* Phạm vi nghiên cứu:

Nội dung: Hoạt động của Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố

Hải Phòng.

Không gian: Các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn

thành phố Hải Phòng.

Thời gian: Giai đoạn quan trắc 2015-2018.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Khảo sát thực tế: Khảo sát tại các thành viên Mạng lưới (bao gồm đầu

mối tổ chức thực hiện và các thành viên) về các nội dung hoạt động của Mạng

lưới và tiềm lực của các thành viên; Khảo sát học tập kinh nghiệm phát triển

hoạt động thông tin KH&CN, Mạng lưới thông tin KH&CN.

Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin, kế thừa kết quả nghiên

cứu từ các công trình khoa học đã công bố có liên quan.

Phương pháp thống kê: thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu nhằm phục

vụ cho quá trình phân tích thực trạng Mạng lưới, phân tích bối cảnh sắp tới

5

và đề xuất giải pháp phát triển.

Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia về nhu cầu

thông tin KH&CN, nguyên nhân tồn tại trong Mạng lưới thông tin, giải pháp

phát triển Mạng lưới

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Luận văn có ý nghĩa góp phần làm rõ hơn lý luận về Mạng lưới thông

tin, Mạng lưới thông tin KH&CN. Luận văn có thể làm tài liệu cho các địa

phương khác trong việc xây dựng và phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN,

những giải pháp được đề xuất có thể được áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt

động của Mạng lưới thông tin KH&CN tại Hải Phòng.

7. Kết cấu của luận văn

Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương (không kể phần mở đầu

và kết luận)

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển Mạng lưới thông tin

khoa học và công nghệ.

Chương 2: Thực trạng Mạng lưới Thông tin khoa học và công nghệ

thành phố Hải Phòng.

Chương 3: Giải pháp phát triển Mạng lưới Thông tin khoa học và công

6

nghệ thành phố Hải Phòng.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI

THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1.1. Một số vấn đề lý luận về Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ

1.1.1. Thông tin khoa học và công nghệ

1.1.1.1. Thông tin

Có rất nhiều cách hiểu về thông tin, tại các từ điển cũng không có một

định nghĩa thống nhất: theo từ điển Oxford English Dictionary định nghĩa

thông tin là điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến, là tri thức, tin tức; Một số

từ điển thì đơn giản đồng nhất thông tin với kiến thức–thông tin là điều mà

người ta biết, hoặc thông tin là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu

biết của con người,…

Trong cuốn “Bùng nổ truyền thông”, từ Latin “Informatio”, gốc của từ

hiện đại “Information” (thông tin) cho rằng, thuật ngữ thông tin có thể hiểu

theo hai hướng nghĩa: thứ nhất, thông tin là nói về một hành động cụ thể để

tạo ra một hình dạng; thứ hai, thông tin là nói về sự truyền đạt một ý tưởng,

một khái niệm hay một biểu tượng [19].

Theo nghĩa thông thường thì thông tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý

tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người, thông tin hình

thành trong quá trình giao tiếp.

Theo quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã

hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh…hay nói rộng hơn

bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người.

Trong hoạt động của con người thông tin được thể hiện qua nhiều hình

thức như: con số, chữ viết, âm thanh, hình ảnh v.v... Thông tin có nhiều mức

7

độ chất lượng khác nhau. Các số liệu, dữ kiện ban đầu thu thập được qua điều

tra, khảo sát là các thông tin nguyên liệu, còn gọi là dữ liệu (data). Từ các dữ

liệu đó qua xử lý, phân tích, tổng hợp sẽ thu được những thông tin có giá trị

cao hơn, gọi là thông tin có giá trị gia tăng (value added information). Ở mức

độ cao hơn nữa là các thông tin quyết định trong quản lý và lãnh đạo - kết quả

xử lý của những nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm, các thông tin chứa

đựng trong các quy luật khoa học - kết quả của những công trình nghiên cứu,

thử nghiệm của các nhà khoa học và chuyên môn.

Như vậy thông tin là kết quả của sự phân tích, tổng hợp và đánh giá

dựa trên những dữ liệu có sẵn để phục vụ nhu cầu của người dùng tin. Căn cứ

vào lĩnh vực hoạt động có thể chia thông tin thành các loại thông tin về chính

trị, thông tin về kinh tế, thông tin văn hóa xã hội, thông tin khoa học kỹ thuật,

thông tin về tự nhiên môi trường, thông tin về an ninh quốc phòng.

Ở trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn thông tin được hiểu là

những số liệu, dữ kiện, tin tức được lưu giữ trên những vật mang tin khác

nhau phản ánh bản chất sự vật, hiện tượng có thể được phân tích, tổng hợp

và được chuyển tải tới người tiếp nhận thông qua một phương tiện nào đó.

1.1.1.2. Thông tin khoa học và công nghệ

Theo PGS. TS. Nguyễn Hữu Hùng trong nghiên cứu “Một số vấn đề lý

luận và thực tiễn về thông tin khoa học” nhận định rằng: khái niệm về thông

tin KH&CN và hoạt động thông tin KH&CN vẫn còn trong giai đoạn tìm tòi

và sự phát triển, ở đó nhiều vấn đề lý luận vẫn chưa được hoàn toàn chấp

nhận và đôi khi nhiều ý kiến vẫn còn mâu thuẫn với nhau [6,tr.3-22].

Thông tin KH&CN được định nghĩa là các “thông tin về các tài liệu, sự

vật, sự kiện, hiện tượng, quá trình thu nhận được trong kết quả của công tác

hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới và các hoạt động nghề nghiệp” [7].

Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/08/2004 về hoạt động thông tin

8

KH&CN định nghĩa “Thông tin KH&CN là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin

tức, tri thức KH&CN (bao gồm khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa

học xã hội và nhân văn) được tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục đích

cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước hoặc đáp ứng nhu cầu của

tổ chức, cá nhân trong xã hội”, ở đây việc sử dụng và quản lý thông tin

KH&CN như một dịch vụ công ích, trong khi đồng nhất giữa thông tin

KH&CN với tri thức KH&CN [2].

Do mục tiêu chính của Luận văn là đề xuất giải pháp nhằm phát triển

Mạng lưới thông tin KH&CN nên tác giả Luận văn không đi sâu vào khảo sát,

trình bày về học thuật các khái niệm cơ bản có liên quan mà tập trung đề cập

các khái niệm quan trọng đã được chấp nhận một cách chính tắc, được sử

dụng trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành ở nước ta từ khi

có Luật KH&CN năm 2013. Ở đây khái niệm thông tin KH&CN, nguồn tin

KH&CN, hoạt động thông tin KH&CN được hiểu theo Nghị định số

11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin

KH&CN, các khái niệm được hiểu như sau:

“Thông tin KH&CN là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức, được tạo ra trong

các hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo.”[3]. Thông tin KH&CN vừa là nguồn

lực của sự phát triển, vừa là của cải, tài sản của xã hội, là yếu tố không thể thiếu

trong quá trình sản sinh ra các sản phẩm KH&CN, phục vụ đắc lực cho công tác

quản lý, giảng dạy, học tập, nghiên cứu và phát triển KT-XH.

“Nguồn tin KH&CN là các thông tin KH&CN được thể hiện dưới dạng

sách, báo, tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; thuyết minh

nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả nhiệm vụ kKH&CN;

tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; catalô công nghiệp;

luận án khoa học; tài liệu thiết kế, kỹ thuật; CSDL; trang thông tin điện tử;

tài liệu thống kê KH&CN; tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật

9

mang tin khác” [3].

Thông tin KH&CN được thu thập từ 02 nguồn: nguồn tin KH&CN nội

sinh (là nguồn tin được sản sinh dựa trên sức lực trí tuệ và vật chất của một

quốc gia) và nguồn tin KH&CN ngoại sinh (chủ yếu được nhập từ nước ngoài

qua mua sắm, trao đổi, hoặc biếu tặng...)

“Hoạt động thông tin KH&CN là hoạt động dịch vụ KH&CN bao gồm

các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ, tìm kiếm, phổ

biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông tin KH&CN, các hoạt động khác

có liên quan” [3]. Hoạt động thông tin KH&CN phải tuân theo các nguyên

tắc sau:

Chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu của tổ

chức, cá nhân về chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin

KH&CN.

Hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng và quản lý thông tin KH&CN

phục vụ quản lý nhà nước, phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng

và hội nhập quốc tế của đất nước.

Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận thông tin

KH&CN phù hợp với quy định của pháp luật.

Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông tin KH&CN.

Kết hợp chặt chẽ hoạt động thông tin KH&CN với hoạt động nghiệp vụ

thư viện, lưu trữ, thống kê, truyền thông KH&CN.

Các loại hình hoạt động thông tin KH&CN bao gồm: thu thập, cập nhật

và xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và phát triển

nguồn tin KH&CN; Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin KH&CN phục

vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, NCKH và PTCN,

sản xuất, kinh doanh và các hoạt động KT-XH khác; Phát triển hạ tầng thông

tin, xây dựng CSDL, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về

10

KH&CN; thiết lập, triển khai các mạng thông tin KH&CN; ứng dụng CNTT

và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin KH&CN;

xây dựng thư viện điện tử, thư viện số; Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử

dụng thông tin KH&CN; Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin KH&CN; Phổ

biến thông tin, tri thức KH&CN; Các hoạt động khác có liên quan…

1.1.2. Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ

1.1.2.1 Khái niệm Mạng lưới

Có nhiều khái niệm về Mạng lưới:

Khái niệm mang tính vật chất (thường sử dụng trong điện, điện tử, tivi,

radio, vi tính…) đề cập đến một hệ thống những mạch, dây dính với nhau và

có mối liên hệ với nhau (ví dụ: mạng lưới đường xe lửa, mạng Radio, TV…).

Khái niệm mang tính xã hội: Chỉ một nhóm mở rộng những người có

cùng lợi ích hay mối quan tâm và giữa họ có sự tương tác và duy trì mối liên

hệ không chính thức với nhau để giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau. (ví dụ: mạng lưới

các cửa hàng, mạng lưới y tế, mạng lưới cơ sở xã hội…). Là hệ thống hỗ trợ,

cung cấp một cấu trúc tạo sự thay đổi xã hội.

Các mạng lưới được hình thành do có mục tiêu chung hay sở thích

chung và được duy trì thông qua một số dạng giao tiếp, thông tin liên lạc.

Hầu hết các mạng lưới đều có mục tiêu đầu tiên là chia sẻ thông tin, trong

khi một số khác có mục tiêu xa hơn là cải thiện mối quan hệ hợp tác giữa

các cơ quan với nhau, bao gồm cùng lập kế hoạch, cùng triển khai hoạt

động can thiệp và xây dựng chương trình làm việc chung. Xây dựng mạng

lưới nhằm tạo mối liên kết, dưới dạng có tổ chức, giữa những người biết nhau

nhằm mục tiêu riêng biệt, trong đó người tham gia xác định là hết lòng cho

mục tiêu mà không mong đợi có gì đó nhận trở lại cho mình.

Như vậy ở đây mạng lưới được hiểu là một hệ thống tập hợp các tổ

chức gồm nhiều cơ quan/đơn vị có một chức năng chung và cùng có mục

11

tiêu chung.

1.1.2.2. Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ

Mạng lưới thông tin là một tập hợp các tổ chức hoạt động trong lĩnh

vực thông tin bao gồm nhiều hình thức khác nhau, liên kết với nhau và cùng

chung một mục tiêu, một định hướng cho đối tượng được cung cấp thông tin.

Mạng lưới thông tin KH&CN sẽ là một tập hợp các tổ chức có cùng

chức năng thông tin KH&CN với các hình thức hoạt động khác nhau được

liên kết trong một hệ thống nhằm đạt mục tiêu là cung cấp được thông tin

KH&CN chính xác, đầy đủ, kịp thời, đến tay người cần thông tin.

Tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN là tổ chức triển khai

thực hiện các hoạt động thông tin KH&CN; xây dựng, phát triển, vận hành và

khai thác hạ tầng thông tin, CSDL về KH&CN.

Như vậy có thể hiểu: Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng là hình

thức tập hợp các cơ quan/đơn vị có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn

thành phố Hải Phòng nhằm trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN phục vụ công

tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, học tập và phát triển KT-XH.

1.1.3 Giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin khoa học và công

nghệ

Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động,

tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát

triển xã hội…; “giải pháp” là phương án giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó,

ví dụ tìm giải pháp tốt nhất, dùng giải pháp thương lượng để chấm dứt thương

lượng, giải pháp chính trị [18].

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học

chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là

một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn

tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc

12

của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” [25,tr.242].

Như vậy ở đây có thể hiểu giải pháp phát triển là phương án nhằm biến

đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng đi lên của sự vật từ thấp lên cao

hơn cả về lượng và chất.

Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của các nhà khoa học, tác giả luận văn

cho rằng phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng là sự tăng cả về

lượng và chất trong sự cân đối hài hòa giữa các cơ quan/đơn vị có chức năng

thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm tăng cường sự

trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu,

giảng dạy, học tập và phát triển KT-XH thành phố.

1.2. Vai trò của Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ

1.2.1 Cung cấp thông tin KH&CN phục quản lý, giáo dục đào tạo và

NCKH, phát triển KT-XH

Nghị quyết 37 NQ/TW của Bộ Chính trị về chính sách khoa học kỹ

thuật ngày 20/4/1981 đã nhấn mạnh: “Công tác thông tin phải góp phần tích

cực rút ngắn quá trình từ nghiên cứu đến sản xuất, nâng cao chất lượng quản

lý và lãnh đạo”. Lãnh đạo, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể lên

khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích của nhà quản lý. Chủ thể ở đây là

đội ngũ cán bộ lãnh đạo, còn khách thể được hiểu là đội ngũ công nhân viên

của cơ quan đó. Trong hoạt động quản lý luôn gắn liền với thông tin. Các nhà

quản lý, kể cả quản lý nhà nước lẫn quản lý doanh nghiệp khi thực hiện chức

năng quản lý đều cần tới nhiều loại thông tin khác nhau, bao gồm thông tin từ

ngoài vào (từ môi trường) và thông tin trong nội bộ hệ thống (thông tin thống

kê, báo cáo). Bất cứ một quyết định nào thuộc lĩnh vực nào cũng đều chứa

đựng một quá trình xử lý thông tin. Thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về sự

việc và đến đúng thời điểm sẽ giúp cho người lãnh đạo có được tầm bao quát,

quyết định thêm chính xác, phù hợp, tạo điều kiện quản lý tốt. Thông tin

13

KH&CN luôn là yếu tố quan trọng phục vụ NCKH và hoạch chính sách của

đất nước, đặc biệt là trong bối cảnh khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

ngày càng có vai trò quan trọng trong phát triển KT-XH của mỗi quốc gia.

Theo PGS. TS Trần Thị Minh Nguyệt, sơ đồ những mối liên hệ thông tin

trong quản lý được biểu diễn như sau:

Thông tin từ ngoài vào (M)

Chủ thể quản lý

Nhiễu (N)

Đầu vào (V)

Đối tượng quản lý

Đầu ra (R)

Hình 1.1. Sơ đồ những mối liên hệ thông tin trong quản lý

Nguồn: [17]

Hoạt động KH&CN nhằm tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản

phẩm mới, góp phần hình thành và nâng cao năng lực NCKH cho giảng viên,

nghiên cứu viên, người học và nâng cao chất lượng đào tạo. Ứng dụng tri

thức, công nghệ mới và tạo ra phương thức, giải pháp mới phục vụ phát triển

sự nghiệp giáo dục và đào tạo, KT-XH, an ninh, quốc phòng của đất nước,

góp phần tạo cơ sở cho hợp tác quốc tế về KH&CN. Đóng góp và phát triển

kho tàng tri thức, công nghệ của nhân loại. Giáo dục, đào tạo, NCKH là hoạt

động xã hội, nhằm thực hiện chức năng thông tin chuyển giao tri thức giữa

các thế hệ. Nhu cầu về thông tin của nhân loại ngày càng tăng, đòi hỏi thông

tin sâu hơn, chính xác hơn và đa dạng hơn. Nhất là trong giáo dục và đào tạo

14

là quá trình chuyển giao tri thức, quá trình tiếp nhận thông tin, sản xuất thông

tin nên đòi hỏi mọi người phải đọc nhiều, biết nhiều, nghiên cứu nhiều để cập

nhật kiến thức, sản xuất thông tin.

Thông tin KH&CN là nhân tố thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. Ngày

nay, KH&CN ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội thì

theo đó thông tin KH&CN đã trở thành nền tảng, tiền đề để phát triển

KH&CN vì thông tin KH&CN là cơ sở của các phương pháp mới hoặc sản

phẩm mới đưa lại lợi nhuận cho những ai sở hữu chúng. Điều này được minh

chứng ở quy luật phát triển KH&CN là tính kế thừa. Thông tin về những

thành tựu KH&CN đã có được truyền qua không gian, thời gian, được loài

người tích lũy, phát triển tạo ra những tiến bộ mới, có hàm lượng trí tuệ ngày

càng cao hơn, nhờ đó các thành tựu KH&CN sau luôn tiến xa hơn và phát

triển hơn so với những thành tựu đã có. Thông tin KH&CN cung cấp những

căn cứ quan trọng, là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các quyết định liên quan

đến hoạch định chính sách về KH&CN nói riêng và chiến lược tổng thể phát

triển KT-XH nói chung.

Thông tin từ CSDL quốc gia về KH&CN là nguồn thông tin chính thức

phục vụ quản lý, điều hành, hoạch định chính sách về KH&CN của quốc gia,

bộ, ngành và địa phương, NCKH và PTCN, ứng dụng công nghệ của các cơ

quan, tổ chức, cá nhân.

Nhờ thông tin KH&CN các tổ chức và doanh nghiệp sản xuất đã giảm

bớt được chi phí nghiên cứu, hạn chế rủi ro và rút ngắn được thời gian triển

khai, áp dụng các tiến bộ mới một cách nhanh chóng, hiệu quả. Đây là lý do

giúp thông tin KH&CN trở thành một loại tài sản có giá trị thương mại cao và

là loại hàng hóa có thị trường rộng lớn, từ người nông dân đến nhà doanh

nghiệp, nhà khoa học và nhà quản lý; từ nông thôn đến thành thị; từ các nước

15

kém phát triển đến các nước phát triển đều có nhu cầu sử dụng thường xuyên.

1.2.2. Tập hợp các cơ quan/đơn vị có chức năng thông tin khoa học

và công nghệ thành một hệ thống, tập trung nguồn lực thông tin khoa học

và công nghệ

Mạng lưới thông tin KH&CN có vai trò là nơi tập hợp các cơ quan/đơn

vị có chức năng thông tin KH&CN nhằm trao đổi, chia sẻ thông tin phục vụ

công tác quản lý, nghiên cứu giảng dạy, học tập và phát triển kinh tế xã hội.

Hoạt động của Mạng lưới phù hợp với các quy định của pháp luật, trên cơ sở

tự ngyện, bình đẳng giữa các thành viên, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp

của các thành viên.

Mạng lưới thông tin KH&CN đóng vai trò quan trọng nhằm giải quyết

những khó khăn về nguồn lực thông tin KH&CN. Thông qua việc bổ sung các

nguồn tin tại một đơn vị thành viên hoặc tại đơn vị đầu mối là các đơn vị

thành viên khác có thể kết nối chia sẻ nguồn lực, sử dụng hiệu quả kinh phí

bổ sung tài liệu, tạo nên sức mạnh tổng hợp của thông tin KH&CN.

Mạng lưới thông tin KH&CN góp phần gắn kết các tổ chức có cùng

chức năng thông tin, cùng chia sẻ - khai thác nguồn tin KH&CN, nâng cao

năng lực thông tin, làm phong phú nguồn lực thông tin KH&CN của các

thành viên. Tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng để người dùng tiếp cận, khai thác

hiệu quả nguồn lực thông tin KH&CN.

1.2.3 Liên kết, trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN

Các thành viên trong Mạng lưới có hợp tác liên kết trao đổi, chia sẻ

nguồn lực thông tin KH&CN. Nhờ sự hợp tác liên kết này, người dùng có thể

khai thác, sử dụng được tài nguyên của tất cả các thành viên trong hệ thống.

Các thành viên sẽ xử lý chuẩn hóa các CSDL hiện có, xây dựng và tích

hợp CSDL mới về thông tin KH&CN đưa vào hệ thống thông tin chung của

Mạng lưới. Hệ thống thông tin chung được trang bị công cụ chia sẻ thông tin,

16

với các chức năng lập chỉ mục tập trung các CSDL, cung cấp giao diện tìm

kiếm thống nhất, đơn giản, cho phép người dùng tìm theo ngôn ngữ tự nhiên

hoặc kết hợp các phần tử thông tin trong các trường dữ liệu cụ thể. Kết quả

tìm tập hợp được nhiều nguồn sẽ được phân loại và nhóm tự động, phù hợp

tới người dùng.

Liên kết, trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN giữa các đơn vị có chức

năng thông tin KH&CN sẽ tạo thành hệ thống nguồn lực thông tin KH&CN

phong phú, phục vụ hữu hiệu cho hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới

sang tạo của các nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu - giảng dạy, sinh viên, học

sinh, doanh nghiệp và cộng đồng.

1.3. Kinh nghiệm về công tác phát triển mạng lưới thông tin khoa

học và công nghệ

1.3.1. VinaREN - Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (Vietnam

Research andEducation Network)

Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam được - VinaREN Cục Thông tin

KH&CN Quốc gia xây dựng duy trì và phát triển. VinaREN là một bộ phận

quan trọng của hạ tầng thông tin cho nghiên cứu và đào tạo của Việt Nam.

VinaREN chính thức khai trương toàn quốc năm 2008, từ đó đến nay

VinaREN đã không ngừng phát triển và mở rộng, khẳng định và xứng đáng

với vai trò là Mạng nghiên cứu và đào tạo Quốc gia của Việt Nam.

Trước năm 2016, VinaREN có 6 Trung tâm vận hành mạng (NOC), kết

nối hơn 60 mạng thành viên, bao gồm hơn một trăm viện nghiên cứu, trường

đại học, các tổ chức hoạt động khoa học, trung tâm thông tin tư liệu, bệnh

viện lớn tại 11 tỉnh và thành phố trong cả nước. Hiện nay VinaREN được quy

hoạch lại còn 3NOC với NOC quốc gia đặt tại Cục Thông tin KH&CN quốc

gia và 02 NOC khu vực còn lại đặt tại các Trung tâm dữ liệu của nhà cung

cấp dịch vụ mạng ở TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Băng thông kết nối giữa

17

các NOC hiện nay như sau: Hà Nội – Hồ Chí Minh: 01 Gbps; Hà Nội – Đà

Nẵng: 400 Mbps; Đà Nẵng – Huế: 400 Mbps [5].

Hiện VinaREN duy trì kết nối cho 74 đơn vị thành viên là các tổ chức

nghiên cứu, đào tạo và các đầu mối thông tin KH&CN của 63 tỉnh thành trong

cả nước [5]. Về nguyên tắc, các thành viên của VinaREN bao gồm các mạng

của các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các trường đại học có nhiều hoạt

động nghiên cứu và đào tạo sau đại học, các tổ chức dịch vụ KH&CN, các thư

viện, các trung tâm thông tin KH&CN có tiềm năng và năng lực chia sẻ

nguồn lực phục vụ nghiên cứu và đào tạo như các tổ chức, cơ quan có vai trò

thúc đẩy, phát triển môi trường hợp tác nghiên cứu và đào tạo của đất nước.

Các cơ quan, tổ chức KH&CN có nhu cầu kết nối với VinaREN cần có văn

bản đề nghị và cam kết tự nguyện tham gia. Các thành viên của VinaREN

được kết nối tới các NOC của VinaREN thông qua hạ tầng mạng WAN của

nhà cung cấp dịch vụ hoặc cáp quang trực tiếp.

Bộ KH&CN là cơ quan chủ quản của VinaREN. Cục Thông tin

KH&CN Quốc gia là cơ quan thực hiện hiện chức năng quản lý VinaREN.

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đã thành lập Trung tâm quản lý Mạng

VinaREN sau này là Trung tâm Cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN. Đây là

đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục có chức năng quản lý và phát triển Mạng

VinaREN, kết nối khu vực và quốc tế, kết nối và duy trì kết nối VinaREN với

các đầu mối thông tin KH&CN tại các Bộ, ngành, địa phương. Các hoạt động

chủ yếu của VinaREN bao gồm: Dịch vụ tính toán lưới (grid computing); dịch

vụ E-learning; dịch vụ y tế từ xa; thu thập dữ liệu, tính toán phục vụ dự báo

thời tiết và cảnh báo thiên tai; dịch vụ hội nghị truyền hình trực tuyến; dịch vụ

thông tin KH&CN; hoạt động nghiên cứu KH&CN; hoạt động hợp tác quốc

tế; hoạt động đào tạo; hoạt động hội thảo quốc tế…

VinaREN có đường truyền kết nối quốc tế Hà Nội – HongKong tốc độ

18

cao với dung lượng 01 Gbps. Qua kênh quốc tế này VinaREN đã kết nối vào

được các mạng tiên tiến trên thế giới như: APAN (Asia Pacific Advanced

Network), GÉANT (pan-European data network for the research and

education community, của châu Âu), mạng Internet2 và với các mạng nghiên

cứu và đào tạo quốc gia của các nước trên thế giới. Đường kết nối quốc tế này

đã tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng nghiên cứu và đào tạo Việt Nam kết

nối mạng tốc độ và hiệu năng cao với các trung tâm nghiên cứu và đào tạo

trên thế giới nhằm chia sẻ thông tin KH&CN, thúc đẩy các hoạt động hợp tác

trong nghiên cứu và đào tạo (thông qua công tác đào tạo qua mạng, y học từ

xa, tính toán lưới, dự báo thời tiết và ứng phó với biến đổi khí hậu, v.v…).

Ưu điểm: VinaREN đã kết nối với hầu hết các đơn vị nghiên cứu và

đào tạo quan trọng trong cả nước. Các trung tâm vận hành của mạng VinaREN

hoạt động tốt, duy trì hoạt động ổn định của mạng trục quốc gia. Hoạt động ứng

dụng trên VinaREN được mở rộng và tăng cường. Hoạt động nghiên cứu, đào tạo,

hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật được ứng dụng hiệu quả. Việc chia sẻ và khai thác

thông tin KH&CN được triển khai rộng khắp. Hoạt động quốc tế đi vào chiều

sâu.

Nhược điểm: Tuy đã được kết nối với mạng nhưng hoạt động ứng dụng

của nhiều thành viên còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò cỉa VinaREN đối

với công tác nghiên cứu và đào tạo. Nhiều thành viên còn thụ động trong việc tổ

chức, khai thác, ứng dụng VinaREN. Chất lượng đường truyền còn chưa thực sự

ổn định ở một số mạng thành viên...

1.3.2. STINET - Mạng liên kết nguồn lực thông tin khoa học và công

nghệ thành phố Hồ Chí Minh (Science & Technology Information Network)

Mạng liên kết nguồn lực thông tin KH&CNtThành phố Hồ Chí Minh được

tổ chức thực hiện theo Quyết định số 6770/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 do

UBND thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt. Được chính thức triển khai từ năm

2018, đề án liên kết nguồn lực thông tin KH&CN được thực hiện với mong muốn

19

tạo ra CSDL mở về thông tin KH&CN, nhằm phục vụ cho hoạt động tra cứu,

tham khảo trong nghiên cứu, học tập, phát triển KT-XH.

Mạng liên kết hướng đến mục tiêu phát triển, làm phong phú nguồn lực

thông tin KH&CN phục vụ hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo

của các nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu - giảng dạy, sinh viên, học sinh, doanh

nghiệp và cộng đồng; tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để người dùng tiếp cận,

khai thác hiệu quả nguồn lực thông tin KH&CN trên địa bàn.

Nguồn lực thông tin trên Hệ thống được tạo lập do sự liên kết giữa các

thành viên trên tinh thần hợp tác, tự nguyện bao gồm thông tin về kết quả thực

hiện nhiệm vụ KH&CN, sách, giáo trình nội bộ, luận văn, luận án, tạp chí chuyên

ngành KH&CN, tài liệu hội thảo,...

Tính đến tháng 05/2019, đã có hơn 20 đơn vị chính thức tham gia Hệ

thống liên kết nguồn lực thông tin KH&CN, giúp tạo ra CSDL mở phục vụ

cho công tác nghiên cứu, học tập gồm : Sở KH&CN thành phố Hồ Chí Minh,

Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN thành phố Hồ Chí Minh, Viện

Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sài Gòn, Đại học

Công nghệ, Đại học Công nghệ Sài Gòn, Đại học Tài nguyên và Môi trường,

Đại học Ngân hàng, Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, Đại

học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Quốc tế, Đại học Kinh tế Luật,

Thư viện Trung tâm – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Thư viện

Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh …

Hệ thống cho phép tra cứu, truy cập đến các tài liệu toàn văn được chia

sẻ tại các đơn vị thành viên theo cơ chế mở và không thu phí.

Hiện nay người dùng có thể truy cập hơn 15.000 tài liệu toàn văn và

hơn 145.000 biểu ghi thư mục, bao gồm các thể loại như: sách, bài trích, luận

án - luận văn, đề tài NCKH, doanh nghiệp KHCN.

Mạng liên kết nguồn lực thông tin KH&CN thành phố Hồ Chí Minh

20

tuy mới thành lập nhưng đã liên kết được nhiều đơn vị tham gia với nguồn

thông tin chia sẻ tương đối lớn nhất là các thông tin toàn văn. Tuy nhiên các

đơn vị tham gia với hình thức ký kết hợp tác liên kết chia sẻ nguồn lực thông

tin KH&CN chưa có tổ chức hệ thống mang tính ràng buộc và cơ chế hoạt

động cụ thể.

1.3.3 Những kinh nghiệm có thể áp dụng tại Mạng lưới Thông tin

KH&CN thành phố Hải Phòng

- Cần tập hợp được đông đảo các đơn vị, tổ chức có cùng chức năng

thông tin KH&CN tại địa phương vào Mạng lưới để huy động sức mạnh của

nguồn lực thông tin.

- Nguồn lực thông tin cần đa dạng, bổ sung thường xuyên và được tổ

chức một cách khoa học, đẩy mạnh nguồn thông tin số hóa.

- Cần có tổ chức hệ thống mang tính ràng buộc và cơ chế hoạt động cụ

thể cho Mạng lưới.

- Việc liên kết chia sẻ và khai thác thông tin KH&CN cần được triển khai

rộng khắp.

Tiểu kết chương

Như vậy, thông tin KH&CN với vai trò là nhu cầu không thể thiếu của

mọi người, mọi tổ chức, mọi quốc gia, cùng với các hoạt động thông tin đi

kèm của nó đã khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh

tế, văn hóa xã hội của đất mước. Đặc biệt, trong hệ thống thông tin KH&CN

có mạng lưới thông tin KH&CN với nguồn thông tin thời sự, đầy đủ, chính

xác, đa dạng với cơ chế trao đổi thông tin đa chiều thuận lợi, ứng dụng công

nghệ 4.0 trong hoạt động thông tin KH&CN là một đề xuất mới nhằm đáp

ứng nhu cầu thông tin ngày càng tăng của người dùng trong thời kỳ hội nhập

21

kinh tế quốc tế hiện nay.

Từ kinh nghiệm phát triển mạng thông tin KH&CN tại một số nơi có

thể thấy nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN hiện nay qua ứng dụng

CNTT, qua môi trường mạng là rất lớn, là xu thế tất yếu hiện nay, nhất là việc

ứng dụng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong mọi hoạt động của đời sống

KT-XH.

Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu làm rõ các khái niệm cơ bản về

phát triển, thông tin, thông tin KH&CN, hoạt động thông tin KH&CN, mạng

lưới thông tin KH&CN. Trên cơ sở đó, luận văn đã nghiên cứu, nhận diện và

xác định được mạng lưới thông tin KH&CN và việc phát triển mạng lưới

22

thông tin KH&CN.

Chương 2

THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI THÔNG TIN

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

2.1. Chính sách thông tin khoa học và công nghệ, phát triển mạng

lưới thông tin khoa học và công nghệ

Chính sách thông tin KH&CN tại Việt Nam được hình thành từ những

năm 1950 của thế kỷ XX, hoạt động này có vai trò quan trọng cho sự phát

triển khoa học, công nghệ và KT-XH của đất nước. Năm 1961 Phòng Thông

tin Khoa học và Kỹ thuật thuộc Ủy ban Khoa học Nhà nước được thành lập.

Nhằm tăng cường các hoạt động thông tin KH&CN ở Việt Nam nhà nước đã

ban hành nhiều chính sách pháp luật như:

Quyết định 133/QĐ ngày 2/4/1985 của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật

Nhà nước nay là Bộ KH&CN; Nghị quyết 89/CP của Chính phủ ngày

4/5/1972 về việc tăng cường công tác thông tin khoa học kỹ thuật đây là một

căn cứ quan trọng để các tỉnh thành phố làm căn cứ thành lập các Trung tâm

thông tin KH&CN phục vụ công tác nghiên cứu và phát triển.

Nghị quyết về KH&CN trong sự nghiệp đổi mới của Bộ Chính trị ban

hành ngày 30/3/1991 đã nêu “Xây dựng hệ thống thông tin hiện đại về

KH&CN, kịp thời cung cấp thông tin mới cho các cơ quan lãnh đạo và quản

lý, các cơ quan nghiên cứu, các cơ sở sản xuất. Tham gia hệ thống thông tin

khoa học thế giới. Dành một quỹ ngoại tệ thích đáng để mua các tư liệu thông

tin cần thiết từ nước ngoài, nhất là từ những nước có trình độ phát triển cao”.

Hội đồng bộ trưởng ra chỉ thị về công tác thông tin KH&CN ngày

04/4/1991 đã nhấn mạnh:

Nhiệm vụ của hệ thống thông tin KH&CN là phải thường xuyên bám sát

và phục vụ cho việc xây dựng và thực hiện chiến lược và các kế hoạch phát

23

triển KT-XH, hoạch định các chủ trương, chính sách về KT-XH, đối ngoại, an

ninh, quốc phòng của cả nước cũng như của từng ngành, từng địa phương,

phục vụ thông tin cho các cơ quan NCKH, triển khai kỹ thuật và công nghệ;

đồng thời cung cấp thông tin cho mọi cơ sở và cá nhân có nhu cầu.

Các cơ quan thông tin KH&CN cần phối hợp với các cơ quan thông tin

đại chúng, tăng cường việc phổ biến rộng rãi các kiến thức KH&CN, giới

thiệu kinh nghiệm và các mô hình ứng dụng thành tựu khoa học, tiến bộ kỹ

thuật và công nghệ mới vào sản xuất và đời sống xã hội có hiệu quả cao,

nhằm đẩy mạnh phong trào lao động sáng tạo của quần chúng và góp phần

nâng cao dân trí.

Ngày 31/8/2004, chính phủ đã ban hành nghị định 159/2004/NĐ-CP về

công tác thông tin KH&CN, trong đó đề cập khái niệm “Mạng lưới các tổ

chức dịch vụ thông tin KH&CN” thay cho “Hệ thống thông tin KH&CN

Quốc gia”.

Điều 68 Luật KH&CN 2013 Quy định: “Nhà nước đầu tư xây dựng,

khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ cho việc xây dựng hạ tầng thông tin,

CSDL quốc gia và thống kê về KH&CN hiện đại nhằm bảo đảm thông tin đầy

đủ, chính xác, kịp thời về hoạt động KH&CN trong nước và thế giới”.

Ngày 18/02/2014 Chính Phủ ban hành Nghị định 11/2014/NĐ-CP về

hoạt động thông tin KH&CN nêu rõ định hướng Quốc gia về phát triền nguồn

tin KH&CN và đây thực sự là chỗ dựa cho việc phát triển hoạt động thông tin

KH&CN trong cả nước. Tại Nghị định này đã quy đinh rõ hệ thống các tổ

chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN. Trong đó nhấn mạnh “Tổ chức

thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN quốc gia là tổ chức phục vụ

quản lý nhà nước, công tác NCKH và PTCN và là đầu mối liên kết của mạng

lưới các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN trên toàn quốc”. Và

tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN cấp tỉnh có nhiệm vụ phát

24

triển “mạng thông tin KH&CN của địa phương”.

Ngày 26/06/2018 Bộ KH&CN ra Quyết định số 1785/QĐBKHCN về

ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục thông tin KH&CN Quốc gia.

Ngoài ra còn một số văn bản khác liên quan như: Luật sở hữu trí tuệ, Luật

công nghệ cao, Nghị định 30/206/NĐ-CP về thống kê KH&CN, Thông tư

14/2014/TT-KHCN quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố

thông tin về nhiệm vụ KH&CN…

Tại Hải Phòng, ngày 07/10/2013 UBND thành phố Hải Phòng ra quyết

định số 1965/QĐ-UBND về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và

công nghệ thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với

mục tiêu: KH&CN thực sự là động lực quan trọng nhất để nâng cao sức mạnh

tổng hợp thành phố trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh.

Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế thành phố, thúc đẩy kinh tế tri thức,

bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu nước

biển dâng.

Xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành trung tâm ứng dụng, chuyển

giao KH&CN của vùng duyên hải Bắc bộ và của cả nước trong lĩnh vực khoa

học biển, khoa học môi trường vào năm 2030”. Một trong các giải pháp thực

hiện Chiến lược đó là phải phát triển thông tin KH&CN gồm: xây dựng

nguồn lực thông tin và phát triển các CSDL về KH&CN, phát triển dịch vụ

thông tin, xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin KH&CN trên địa bàn

thành phố, tăng cường tuyên truyền phổ biến tri thức KH&CN. Đề án Nhiệm

vụ và giải pháp phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH và hội

nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng 2030 của Ủy

ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV tại Kỳ họp thứ 6

nhận định: “Hoạt động thông tin KH&CN đã được thành phố quan tâm nhiều

và có những chuyển biến quan trọng, góp phần không nhỏ trong việc tuyên

25

truyền đường lối, chủ trương, chính sách và các quy định của pháp luật về

KH&CN đến với nhân dân, phổ biến tri thức, nâng cao dân trí KH&CN; cung

cấp thông tin KH&CN phục vụ quản lý nhà nước, phục vụ nghiên cứu, triển

khai, phục vụ sản xuất và đời sống”.

Tất cả các văn bản trên đã tạo nên một hành lang pháp lý cho hoạt động

thông tin KH&CN phát triển, là tiền đề cho việc hình thành và phát triển

mạng lưới thông tin KH&CN.

2.2. Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng

2.2.1. Hoàn cảnh ra đời của Mạng lưới

Nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết của Thành ủy, HĐND thành phố

về phát triển KH&CN, thực hiện Chiến lược phát triển KH&CN thành phố

Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, UBND thành phố đã

phê duyệt các chương trình KH&CN có mục tiêu, trọng điểm phục vụ sự

nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020,

trong đó có Chương trình tăng cường tiềm lực KH&CN thành phố Hải Phòng

đến năm 2020 (Quyết định số 1861/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND

thành phố Hải Phòng). Trong số các nhiệm vụ cụ thể của Chương trình có

nhiệm vụ xây dựng và thực hiện đề án “Nghiên cứu xây dựng Mạng lưới

thông tin KH&CN tại Hải Phòng”.

Xuất phát từ thực tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng đang có nhiều tổ

chức thông tin KH&CN, tuy nhiên cho tới thời điểm năm 2014, giữa các tổ

chức này hầu như chưa có bất kỳ mối liên kết, hợp tác nghiệp vụ về hoạt động

thông tin-tư liệu cũng như cơ chế hợp tác, kết nối và chia sẻ các nguồn lực

thông tin KH&CN giữa các tổ chức thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố

Hải Phòng. Thực hiện nhiệm vụ được Sở KH&CN giao, Trung tâm Thông tin

KH&CN thành phố Hải Phòng đã triển khai nghiên cứu và đề xuất các nhiệm

vụ, giải pháp hình thành và xây dựng Mạng lưới thông tin KH&CN trên địa

26

bàn thành phố Hải Phòng. Việc xây dựng hệ thống các tổ chức thực hiện chức

năng thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố có sự gắn kết về pháp lý, nâng

cao năng lực thông tin KH&CN, hình thành Mạng lưới thông tin KH&CN

Hải Phòng là hết sức cần thiết.

Ngày 09/10/2015 Giám đốc Sở KH&CN thành phố Hải Phòng ra quyết

định số 247/QĐ-SKHCN về việc thành lập Mạng lưới thông tin KH&CN

thành phố Hải Phòng. Dưới sự chứng kiến của đại diện Cục Thông tin

KH&CN quốc gia, Sở KH&CN cùng một số Viện, trường trên địa bàn thành

phố Mạng lưới chính thức ra mắt ngày16/10/2015.

Theo đó Mạng lưới có cơ quan chỉ đạo điều hành là Sở KH&CN, có đầu

mối tổ chức thực hiện là Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng

(Sau đây gọi là Trung tâm Thông tin KH&CN) và các thành viên.

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Mạng lưới năm 2018

Các thành viên của Mạng lưới gồm:

(1) Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn,

(2) Sàn Giao dịch Công nghệ và Thiết bị,

27

(3) Viện Tài nguyên và Môi trường biển,

(4) Viện Y học biển,

(5) Viện nghiên cứu Hải sản,

(6) Trung tâm TT-TV trường đại học Y dược Hải Phòng,

(7) Thư viện trường Đại học Hàng hải,

(8) Trung tâm TT-TV trường Đại học Hải Phòng,

(9) Trung tâm TT-TV trường Đại học Dân lập Hải Phòng.

2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Mạng lưới

2.2.2.1. Cơ quan chỉ đạo điều hành và đầu mối tổ chức thực hiện hoạt

động của Mạng lưới

Cơ quan chỉ đạo điều hành Mạng lưới là Sở KH&CN Hải Phòng. Sở

KH&CN Hải Phòng giao Trung tâm Thông tin KH&CN quản lý, tổ chức thực

hiện các hoạt động của Mạng lưới, định kỳ báo cáo kết quả hoạt động về Sở

KH&CN.

Đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động của Mạng lưới là Trung tâm Thông

tin KH&CN (tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN cấp

tỉnh của Hải Phòng), được quy định tại quyết định số 1764/QĐ-UBND ngày

12/09/2013 của UBND thành phố Hải Phòng, hoạt động theo sự chỉ đạo của

Sở KH&CN. Đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động Mạng lưới có trách nhiệm:

Điều phối, tổ chức thực hiện hoạt động của Mạng lưới, là cầu nối giữa các

thành viên Mạng lưới; Hướng dẫn, hỗ trợ về kinh nghiệm, giải pháp nghiệp

vụ trong hoạt động thông tin KH&CN tới thành viên Mạng lưới; Xây dựng và

quản lý nguồn lực thông tin chung của Mạng lưới, chủ trì hoạt động liên kết,

chia sẻ, chỉ dẫn thông tin và triển khai các dịch vụ thông tin khi có yêu cầu;

Triển khai các hoạt động, dịch vụ thông tin KH&CN trong Mạng lưới; Hướng

dẫn đào tạo, kết nối để các thành viên Mạng lưới tham gia các lớp tập huấn

nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông itn KH&CN; Tuyên truyền phổ biến

28

tri thức KH&CN.

Trung tâm Thông tin KH&CN là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc

Sở KH&CN. Trung tâm có chức năng thông tin tuyên truyền, thông tin tư

liệu, thống kê KH&CN, chuyên trách CNTT của Sở và ngành KH&CN.

Nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin KH&CN bao gồm:

Về thông tin tuyên truyền: Tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền

về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong

lĩnh vực KH&CN; Tuyên truyền, phổ biến tri thức KH&CN, góp phần đưa tri

thức KH&CN vào phục vụ sản xuất, đời sống và nâng cao dân trí; Tuyên

truyền về kết quả và hoạt động KH&CN; Biên soạn, xuất bản và phát hành

các ấn phẩm thông tin KH&CN; Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin

tuyên truyền, phổ biến KH&CN theo yêu cầu. Tổ chức hoặc tham gia tổ chức

các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, hội chợ, triển lãm KH&CN và các sự kiện

KH&CN khác; Tổ chức và thực hiện các dịch vụ đào tạo, hướng dẫn nghiệp

vụ; nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực thông tin tuyên truyền, phổ

biến tri thức KH&CN; Quản lý, vận hành, cập nhật, duy trì hoạt động của

cổng thông tin điện tử KH&CN, cổng thông tin điện tử thành phần của Sở

trong hệ thống cổng thông tin điện tử của thành phố.

Về thông tin tư liệu: Tổ chức xây dựng, phát triển, cập nhật, quản lý, lưu

giữ và khai thác hệ thống thông tin tư liệu KH&CN, hệ thống CSDL KH&CN

của thành phố; Tổ chức thực hiện tra cứu, xử lý, phân tích, tổng hợp và cung

cấp thông tin tư liệu KH&CN phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý. Tổ chức

khai thác, sử dụng hệ thống thông tin tư liệu, CSDL thông tin KH&CN;

Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin tư liệu KH&CN theo yêu cầu; Tổ

chức và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ; nghiên cứu,

ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực thông tin tư liệu. Tổ chức, xây dựng mạng

29

lưới thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố.

Về thống kê KH&CN: Tổ chức thu thập, tổng hợp, dự báo, phân tích

thông tin thống kê KH&CN theo yêu cầu và kế hoạch của Bộ KH&CN và

UBND thành phố; Tham gia và tổ chức thực hiện các cuộc điều tra, thống kê

KH&CN theo kế hoạch được phê duyệt; Tổ chức xây dựng CSDL thống kê

KH&CN; Cung cấp thông tin, số liệu, dữ liệu thống kê KH&CN phục vụ

công tác lãnh đạo, quản lý của thành phố; Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn

và nghiệp vụ về thống kê KH&CN; Tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ

nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực thống kê KH&CN.

Về chuyên trách CNTT: Xây dựng kế hoạch, đề án, dự án ứng dụng

CNTT của Sở, ngành trình phê duyệt và tổ chức thực hiện; Quản lý, bảo trì,

bảo dưỡng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT phục vụ cho hoạt động của

Sở; Bảo đảm kỹ thuật và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an

ninh thông tin, giải quyết, khắc phục sự cố máy tính và các sự cố liên quan

đến an toàn, an ninh thông tin trên mạng máy tính của Sở; Bảo đảm kỹ thuật,

duy trì hoạt động của hệ thống CSDL, cổng thông tin điện tử và các hệ thống

CNTT khác của Sở và ngành; Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn nâng

cao trình độ và kỹ năng về CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ

KH&CN của Sở, ngành. Tổ chức và thực hiện việc nghiên cứu, ứng dụng,

dịch vụ, tư vấn, đào tạo về CNTT đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

Các nhiệm vụ khác: Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên

chức, lao động hợp đồng và tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật;

Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động của Trung tâm với Giám đốc Sở và

Cục trưởng Cục Thông tin KH&CN quốc gia; Các nhiệm vụ khác do Giám

đốc Sở giao.

Ngày 24/10/2014, theo sự chỉ đạo của UBND thành phố Hải Phòng (tại

văn bản số 7866/UBND-VX ngày15/102014), Sở KH&CN thành phố Hải

30

Phòng đã có văn bản số 486/SKHCN-TTTT chỉ định Trung tâm Thông tin

KH&CN là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN cấp tỉnh

của thành phố Hải Phòng.

2.2.2.2. Thành viên của Mạng lưới

a) Thành viên Mạng lưới là tổ chức thực hiện chức năng thông tin

KH&CN thuộc các trường đại học

Trên địa bàn thành phố có 04 trường đại học. Tất cả các trường đại học

đều có tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN, bao gồm:

- Thư viện trường Đại học Hàng hải Việt Nam,

- Trung tâm TT-TV trường Đại học Y Dược Hải Phòng,

- Trung tâm TT-TV trường Đại học Dân lập Hải Phòng,

- Trung tâm TT-TV trường Đại học Hải Phòng.

Thành viên Mạng lưới là Trung tâm TT-TV, Thư viện các trường Đại

học đều có chức năng tham mưu, tư vấn giúp Hiệu trưởng quản lý, tổ chức

hoạt động TT-TV phục vụ công tác học tập, NCKH, các học động thông tin,

văn hóa khác của học sinh, sinh viên, công chức, viên chức, người lao động

trong Trường; quảng bá các hoạt động của trường và các đơn vị có liên quan.

Các tổ chức này thực hiện chức năng thư viện và thông tin KH&CN chủ yếu

phục vụ nội bộ cán bộ giảng viên và học sinh của trường là chính. Nhiệm vụ

chủ yếu tại các tổ chức này là thực hiện việc thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo

quản, khai thác nguồn tài nguyên của thư viện và đảm bảo an toàn thông tin

phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, nghiên cứu, quản lý của nhà trường; Tổ

chức, quản lý và phát triển các dịch vụ thông tin tư liệu trong nhà trường; Tổ

chức phục vụ, hướng dẫn người dùng tin khai thác, tìm kiếm, sử dụng hiệu

quả nguồn tài liệu và sản sản phẩm dịch vụ TT-TV …

b. Thành viên Mạng lưới các viện nghiên cứu của Trung ương đóng trên

địa bàn Hải Phòng

31

Có 03 viện nghiên cứu của Trung ương đóng trên địa bàn Hải Phòng là

Viện Nghiên cứu Hải sản, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Viện Y học

Biển. Cả 3 đơn vị này đều không có tổ chức thực hiện chức năng thông tin

KH&CN riêng biệt, tuy nhiên đều có một bộ phận nghiệp vụ được giao đảm

nhiệm chức năng thông tin KH&CN như một nhiệm vụ, cụ thể:

Viện Nghiên cứu Hải sản giao cho Phòng Phòng Kế hoạch - Khoa học;

Viện Tài nguyên và Môi trường Biển giao cho Phòng Tư liệu và Viễn thám;

Viện Y học Biển giao cho Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;

Các bộ phận này có nhiệm vụ thu thập, lưu giữ, khai thác thông tin

KH&CN, kết quả NCKH và PTCN của đơn vị; tổ chức, phối hợp tổ chức các

hội nghị, hội thảo khoa học,…

c. Thành viên Mạng lưới các tổ chức KH&CN của địa phương

Đối với các với các tổ chức KH&CN của địa phương, có 02 tổ chức trực

thuộc Sở KH&CN có tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN. Đó là:

Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị: có Phòng Thông tin công nghệ.

Phòng có nhiệm vụ:

Xây dựng, cập nhật, bảo vệ, khai thác hệ thống CSDL thông tin công

nghệ của thành phố;

Cung cấp, giải đáp, hướng dẫn tra cứu thông tin công nghệ, thiết bị theo

yêu cầu;

Vận hành Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị trực tuyến, sàn thương mại

điện tử;

Biên soạn các tài liệu, ấn phẩm về công nghệ và chuyển giao công nghệ.

Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn: có Phòng Thông tin - Tư liệu.

Phòng có nhiệm vụ:

Thu thập, trao đổi thông tin, dữ liệu KT-XH; điều tra, khai thác các nguồn

tin để xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động của đơn vị;

32

Tổ chức các hoạt động thông tin, phổ biến tri thức, ứng dụng KH&CN

trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn;

Xuất bản nội san Khoa học Xã hội và Nhân văn Hải Phòng.

2.2.3. Năng lực hoạt động thông tin khoa học và công nghệ của

Mạng lưới

2.2.3.1. Về nguồn lực thông tin KH&CN

Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 18/2/2014 về hoạt động thông tin

KH&CN quy định “Thông tin KH&CN là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức

được tạo ra trong các hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo. Và “Nguồn tin

KH&CN là các thông tin KH&CN được thể hiện dưới dạng sách, báo, tạp chí

khoa học, kỷ yếu hội nghị hội thảo khoa học, thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo

kết quả nghiên cứu, ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN, luận án khoa học,

tài liệu thiết kế, kỹ thuật, CSDL, trang thông tin điện tử, tài liệu thống kê

KH&CN, tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật mang tin khác”.

Trong nghiên cứu này nguồn lực thông tin KH&CN được hiểu là nguồn

tin KH&CN: là các thông tin KH&CN được thể hiện dưới dạng sách, báo, tạp

chí khoa học, kỷ yếu hội nghị hội thảo khoa học, thuyết minh nhiệm vụ, báo

cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN, luận án khoa

học, tài liệu thiết kế, kỹ thuật, CSDL, trang thông tin điện tử, tài liệu thống kê

KH&CN, tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật mang tin khác.

Các nguồn lực thông tin KH&CN thường được thể hiện dưới các loại

hình sau: thông tin thư mục, thông tin toàn văn, thông tin thông báo, thông tin

từ Internet, thông tin ở dạng ấn phẩm truyền thống, thông tin dạng số…

Trong hoạt động thông tin KH&CN, nguồn lực thông tin đóng vai trò

quan trọng, là nguyên liệu đầu vào của mọi quá trình hoạt động trong hệ

thống, là tài sản quý giá cho bất kỳ tổ chức nào, nó có vai trò quyết định chất

lượng và hiệu quả của các quyết định. Nguồn lực thông tin là cơ sở để tạo ra

33

các sản phẩm và dịch vụ thông tin, là một trong những yếu tố cơ bản quyết

định chất lượng việc đáp ứng nhu cầu thông tin. Nguồn lực thông tin KH&CN

còn là cơ sở để trao đổi, hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thông

KH&CN. Nếu nguồn lực thông tin được quản trị, sử dụng tốt sẽ giúp cho hoạt

động KH&CN giảm được rủi ro, giảm chi phí và khuyến khích hoạt động đổi

mới và sáng tạo.

a. Nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin KH&CN

Nguồn lực thông tin hiện tại của Trung tâm Thông tin KH&CN tính đến

hết năm 2018 gồm tài liệu in ấn, tài liệu điện tử (các CSDL, trang thông tin

điện tử) cụ thể:

* Tài liệu in ấn:

1.395 tên sách/2.976 bản sách bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

25 tên ấn phẩm định kỳ bao gồm các báo và tạp chí với trên 47.000 bản.

240 số bản tin KH&CN với hàng nghìn bản do Sở KH&CN Hải Phòng

xuất bản được lưu giữ.

446 báo kết kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thành phố, cấp cơ sở.

256 bản kỷ yếu hội nghị, hội thảo các cấp.

* Tài liệu điện tử:

(1) Các CSDL:

CSDL ảnh KH&CN với 4.231 biểu ghi

CSDL sách: 1.395 biểu ghi

CSDL nhiệm vụ KH&CN đang tiến hành với trên 119 biểu ghi.

CSDL báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN với 446 biểu ghi.

CSDL phục vụ xây dựng nông thôn mới với 2.321 biểu ghi.

CSDL Tài liệu KH&CN (bao gồm cả tài liệu dạng văn bản và tài liệu

multimedia) với trên 2.985 biểu ghi.

CSDL quản lý cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ

34

KH&CN với 119 biểu ghi.

CSDL các tổ chức KH&CN của Hải Phòng với 60 biểu ghi.

CSDL phim KH&CN với 657 biểu ghi.

Các CSDL của Trung tâm hiện nay đang được lưu giữ và khai thác trên

mạng nội bộ của Trung tâm (CSDL tổ chức KH&CN, CSDL quản lý cấp giấy

chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN); các CSDL còn lại

được đưa lên mạng phục vụ online tại chuyên mục Thư viện số Cổng thông

tin KH&CN Hải Phòng (địa chỉ: www.hpstic.vn), CSDL báo cáo kết quả thực

hiện nhiệm vụ KH&CN và CSDL thông tin KH&CN phục vụ xây dựng nông

thôn mới được tích hợp trên Cổng Thông tin điện tử của thành phố (địa chỉ:

haiphong.gov.vn); ngoài ra còn phục vụ tra cứu thông tin tại Phòng Thông tin

Tư liệu và Thống kê .

(2) Cổng thông tin điện tử:

Cổng Thông tin KH&CN Hải Phòng (địa chỉ: www.hpstic.vn). Về mặt

nguồn lực, trên Cổng thông tin này có các thông tin về:

Tin hoạt động KH&CN của Hải Phòng;

Thành tựu KH&CN trong và ngoài nước;

Tri thức KH&CN phổ thông;

Thông tin KH&CN phục vụ nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông

thôn mới;

Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực KH&CN;

Các ấn phẩm thông tin KH&CN của Hải Phòng;…

Thống kê KH&CN

Thư viện số

b. Nguồn lực thông tin KH&CN của các thành viên Mạng lưới:

Bên cạnh đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động của Mạng, các đơn vị

thành viên Mạng lưới cũng xây dựng và hiện đang có một nguồn lực thông tin

35

KH&CN tương đối lớn, có thể khai thác phục vụ hoạt động thông tin

KH&CN của thành phố. Đáng chú ý phải kể tới:

(1) Sàn Giao dịch Công nghệ và thiết bị Hải Phòng

Website www.hatex.vn: Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị trực tuyến

Đây là sàn thương mại điện tử chuyên về công nghệ và thiết bị hàng đầu tại

Việt Nam, thu hút sự tham gia của rất nhiều tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và

các cá nhân trong và ngoài nước với 2.694 gian hàng, 16.127 sản phẩm chào

bán, 2.908 lượt tìm mua…

CSDL công nghệ và thiết bị chào bán (được tích hợp trên www.hatex.vn)

2.800 biểu ghi;

CSDL doanh nghiệp Hải Phòng: 17.000 biểu ghi;

CSDL chuyên gia tư vấn: gần 200 biểu ghi.

(2) Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn

Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn đã xây dựng và đưa vào khai thác

sử dụng CSDL Khoa học xã hội và Nhân văn từ tháng 01/01/2018. CSDL cung

cấp thông tin về: Báo cáo kết quả nghiên cứu do Trung tâm thực hiện; Tài liệu

Khoa học Xã hội và Nhân văn; Văn bản Khoa học Xã hội và Nhân văn.

CSDL thường xuyên cập nhật, tính đến tháng 08/2018 có 309 biểu ghi.

CSDL được khai thác offline trên mạng LAN của Trung tâm.

(3) Nguồn lực thông tin của Trung tâm TT-TV Trường Đại học Dân lập

Hải Phòng

* Tài liệu in ấn:

6.545 tên sách/ 67.729 bản sách bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

50 tên ấn phẩm định kỳ bao gồm các báo ngày và tạp chí chuyên ngành

được lưu theo từng năm.

Tài liệu tra cứu gồm các từ điển, bách khoa thư, cẩm nang…

5.339 tên luận án Tiến sỹ, luận văn Thạc sỹ, kết quả NCKH của cán bộ,

36

giảng viên, khóa luận tốt nghiệp sinh viên.

Tài liệu in ấn được quản lý trên phần mềm Libol 6.0 (Phân hệ OPAC)

cho phép tìm kiếm các tài liệu có trong thư viện thông qua các giao diện tìm

từ đơn giản đến nâng cao cung cấp các thông tin về tình trạng mượn của bản

thân và các tiện ích khác cho người dùng… Phần mềm tra cứu Libol 6.0 hiện

quản lý dữ liệu thư mục của: tổng số ấn phẩm đơn bản: 17416 biểu ghi; Tổng

số xếp giá: 6073 biểu ghi; tổng số ấn phẩm định kỳ: 175 đầu ấn phẩm.

Địa chỉ truy cập: http://libol.hpu.edu.vn/opac/

* Tài liệu điện tử:

Nhằm đáp ứng nhu cầu tìm kiếm và sử dụng thông tin phục vụ việc

nghiên cứu, giảng dạy và học tập, Trung tâm TT-TV còn cung cấp đến bạn

đọc cơ sở dữ liệu trực tuyến thuộc nhiều lĩnh vực như:

Thư viện số Đại học Dân lập Hải Phòng (tailieu.hpu.edu.vn): được liên

kết phát triển với trang tailieu.vn, gồm nguồn tài liệu của Đại học Dân lập Hải

Phòng, hơn 1.200.000 tài liệu của trang tailieu.vn và nguồn tài liệu của 98 thư

viện liên kết khác trong cả nước, với các dạng: giáo trình, đề cương môn học,

bài giảng theo môn học, tài liệu tham khảo, báo cáo hội nghị hội thảo, NCKH,

khóa luận - đồ án sinh viên, luận văn Thạc sỹ, luận án Tiến sỹ, ...

Thư viện số Dspace (lib.hpu.edu.vn): được phát triển từ phần mềm

nguồn mở Dspace dùng để lưu trữ, xử lý, tìm kiếm các tài liệu điện tử. Đây là

nơi lưu trữ hơn 82.000 tên tài liệu bằng tiếng Việt, 171 giáo trình các ngành

đào tạo của Trường, các đề tài NCKH, bản tin khoa học đào tạo và hơn 2.000

file đồ án, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên.

(4) Trung tâm TT-TV Trường Đại học Y Dược Hải Phòng

* Tài liệu in ấn:

Tài liệu truyền thống: giáo trình 27.181 cuốn sách, tài liệu tham khảo

9.101 cuốn, ngoại văn 1.311 cuốn, ấn phẩm định kỳ 156 tên ấn phẩm, luận án

37

– luận văn 1.425 cuốn.

CSDL tài liệu in: được quản lý trên phần mềm thư viện điện tử Ilib 4.0,

tra cứu cung cấp thông tin dưới dạng thư mục. Dữ liệu bao gồm sách, luận

văn và luận án, NCKH, ấn phẩm định kỳ với 44.357 biểu ghi. Địa chỉ truy

cập: http://hpmulib.vn/tracuutailieu

* Tài liệu điện tử:

Website Trung tâm TT-TV trường Đại học Y Dược Hải Phòng

(http://hpmulib.vn) ngoài giới thiệu về thư viện và hoạt động thư viện là các

chuyên mục: sách mới – sách chuyên đề, thông tin hoạt động, giới thiệu sách

mới; CSDL tài liệu in, CSDL tài liệu số, các CSDL liên kết...

CSDL tài liệu số: Cung cấp dữ liệu toàn văn cho người dùng tin được

cấp tài khoản sử dụng gần 1000 biểu ghi là các bài trích báo tạp chí khoa học

và luận văn, luận án được bảo vệ tại Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. Địa

chỉ truy cập: http://hpmulib.vn/pages/cms/search.asp

CSDL Thieme espine (xương khớp) gồm 250 quy trình phẫu thuật cột

sống, 25.000 trang sách với nội dung về phẫu thuật cột sống, 26.000 hình ảnh

xương khớp, 70 video về kỹ thuật và phương pháp phẫu thuật. Cung cấp tại

Mạng LAN của thư viện.

CSDL Thieme Medlantis (Chuẩn đoán hình ảnh) với hơn 100 video bài

giảng, 3.000 tình huống tương tác giúp học viên trau dồi kỹ năng chuẩn đoán,

49.300 trang thông tin với hơn 99.000 hình ảnh minh họa lâm sàng. Cung cấp

tại Mạng LAN của thư viện.

- Ngoài ra Trung tâm TT-TV còn liên kết và được sử dụng chung CSDL

với thư viện trường Đại học Y Hà Nội và Thư viện trường Đại học Y Dược

Thái Bình.

(5) Thư viện Trường Đại học Hàng Hải

38

* Tài liệu in ấn:

Sách: 5.744 đầu sách bao gồm 111.261 bản sách. Trong đó sách ngoại

văn 5.689 bản, còn lại là sách Tiếng Việt (Giáo trình: 90.601, Sách tham

khảo: 14.971).

Báo, tạp chí Tiếng Việt, Tiếng nước ngoài: 119 loại.

Thiết kế tốt nghiệp: 12.085 bản, kèm theo 7.824 bản vẽ

Luận văn Thạc sĩ: 1.434 bản, luận án Tiến sĩ: 15 bản

CSDL tài liệu in: Được quản lý trên phần mềm thư viện điện từ Libol,

tra cứu cung cấp thông tin dưới dạng thư mục. Địa chỉ truy cập

http://lib.vimaru.vn/

* Tài liệu điện tử:

Website Tài liệu số liên kết: quản lý và cung cấp dữ liệu toàn văn cho

người dùng tin được cấp tài khoản sử dụng 3.837 biểu ghi chia thành 16

chuyên mục: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Kiến trúc; Hàng hải – máy tàu

biển; Cơ khí – đóng tàu; Điện – điện tử; Công trình; CNTT; Kinh tế; Ngoại

ngữ; Giáo dục quốc phòng – Lý luận chính trị; Cơ sở - Cơ bản; Luận văn –

luận án; Đề tài khoa học; Tài liệu hội thảo; Văn bản – biểu mẫu; Tài liệu

khác. Địa chỉ truy cập: http://tailieuso.vimaru.edu.vn/

Ngoài ra Thư viện trường Đại học Hàng Hải còn sử dụng CSDL Thông

tin thư mục và toàn văn online của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia

(NASATI). CSDL liên kết, các CSDL quốc tế, CSDL sách ngôn ngữ anh,

CSDL khoa học kỹ thuật...

(6) Trung tâm TT-TV Trường Đại học Hải Phòng

* Tài liệu in ấn:

Kho tư liệu có 31.850 đầu sách, 18 đầu tạp chí, và 3.147 luận văn - luận

án, tài liệu đa phương tiện 50 cuốn; tài liệu hướng dẫn tự học 04 cuốn, kết quả

NCKH 287 quyển.

39

CSDL thư mục: sách (31.252 biểu ghi); Luận án – Luận văn (2.705 biểu

ghi); Tài liệu đa phương tiện (50 biểu ghi); Tài liệu hướng dẫn tự học (04 biểu

ghi); Đề tài (204 biểu ghi).

CSDL tài liệu in: Được quản lý trên phần mềm thư viện điện tử Kipos,

tra cứu cung cấp thông tin dưới dạng thư mục. Địa chỉ truy cập:

http://lib.dhhp.edu.vn/

* Tài liệu điện tử:

Website Trung tâm TT-TV Trường Đại học Hải Phòng, ngoài tích hợp

tra cứu thông tin, Website còn giới thiệu các sản phẩm dịch vụ thông tin,

hướng dẫn trợ giúp người dùng sử dụng dịch vụ của thư viện, cập nhật các tin

tức hoạt động, giới thiệu sách mới, sách hay, các CSDL dữ liệu liên kết chia

sẻ...Địa chỉ truy cập: http://lib.dhhp.edu.vn/

(7) Viện Nghiên cứu Hải sản

Kho tư liệu: 3.800 đầu sách; 05 tên tạp chí; 720 báo cáo kết quả NCKH

và 30 Luận án.

Viện Nghiên cứu Hải sản hiện chưa xây dựng CSDL quản lý thông tin

sách, tạp chí, và kết quả NCKH. Hiện tại toàn bộ dữ liệu được quản lý và

phục vụ tại Kho tư liệu của Viện.

01 CSDL báo cáo kết NCKH liên kết từ cổng thông tin Mạng lưới thông

tin KH&CN thành phố Hải Phòng

Địa chỉ Website Viện: http://www.rimf.org.vn

(8) Viện Tài nguyên và Môi trường Biển

Có kho tư liệu tài liệu và báo cáo NCKH tại Viện Tài nguyên và Môi

trường Biển với hơn 2000 đầu sách và 520 báo cáo NCKH.

Đã xây dựng và quản lý 03 CSDL: Ảnh viễn thám (450 ảnh); Bản đồ nền

địa hình (300 mảnh) và Bản đồ chuyên đề. 03 CSDL này hoạt động trên mạng

LAN phục vụ hoạt động nghiệp vụ của Viện, không khai thác trực tuyến.

40

Hiện tại có kho tư liệu tài liệu nghiên cứu phục vụ hoạt động tại chỗ.

(9) Viện Y học Biển

Chưa xây dựng CSDL dữ liệu. Hiện tại có kho tư liệu tài liệu nghiên cứu

phục vụ hoạt động tại chỗ với 84 kết quả NCKH và luận án luận văn.

Địa chỉ Website của Viện: http://www.vinimam.org.vn/

2.2.3.2. Nhân lực phục vụ hoạt động thông tin KH&CN của Mạng lưới

Nhân lực phục vụ hoạt động thông tin KH&CN của Mạng lưới tính đến

hết năm 2018 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.1: Nhân lực phục vụ hoạt động thông tin KH&CN của Mạng lưới

(tính đến tháng 12/2018)

STT Trình độ

Khối đơn vị chủ quản Số tổ chức Nhân lực TS ThS ĐH Khác

1. 4 57 15 31 1 8

Thuộc trường đại học

2. 3 10 4 8 0 0

Thuộc các Viện nghiên cứu

3. 3 22 2 20 0 0

Thuộc tổ chức KH&CN

10 89 8 Tổng số: 01 21 59

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Mạng lưới năm 2018

Như vậy, tổng số cán bộ thông tin KH&CN của Mạng lưới là 89 người,

trong đó có 01 tiến sĩ, 21 thạc sĩ, 59 có trình độ đại học, cao đẳng. Số lượng

lớn nhất 57 người (chiếm tỷ lệ 64%) thuộc về các trung tâm TT-TV, thư viện

của các trường đại học.

Đội ngũ cán bộ thông tin KH&CN của các Viện nghiên cứu chiếm 11%

và của các tổ chức KH&CN là 25% cán bộ hoạt động thông tin KH&CN của

Mạng lưới. 100% có trình độ đại học và trên đại học. Cụ thể:

Trung tâm Thông tin KH&CN: 14 người;

41

Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị: 05 người;

Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn: 02 người;

Viện Nghiên cứu Hải sản: 4 người

Viện Tài nguyên và Môi trường Biển: 4 người.

Viện Y học Biển: 3 người

2.2.3.3. Về cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng CNTT

Tại các thành viên Mạng lưới là các thư viện, trung tâm TT-TV thuộc

các trường đại học có diện tích sử dụng lớn, số lượng chỗ ngồi nhiều. Theo

kết quả điều tra, cơ sở vật chất tại thư viện các trường đại học có diện tích khá

rộng như: Thư viện trường Đại học Hàng hải với 7 phòng đọc và 2 phòng

mượn, tổng diện tích trên 3000m2; Trung tâm TT-TV trường Đại học Y Dược

Hải Phòng tại tầng 6 nhà B với diện tích là 1.176 m2; Trung tâm TT-TV

trường Đại học Dân lập Hải Phòng tại tầng 4 nhà G với diện tích 1.150 m2;

Trung tâm TT-TV trường Đại học Phòng tại nhà C4 với diện tích 4230 m2.

Tại thành viên thuộc các tổ chức KH&CN và các Viện nghiên cứu diện tích

sử dụng cho hoạt động thông tin KH&CN còn nhỏ, ngoài Trung tâm thông tin

KH&CN thành phố Hải Phòng dành toàn bộ diện tích (428m2) cho hoạt động

thông tin KH&CN, các đơn vị còn lại chỉ là một bộ phận nhỏ thuộc đơn vị.

Hệ thống mạng máy tính, hệ thống phần mềm thư viện và các website

riêng tại các thành viên Mạng lưới:

Các thành viên Mạng lưới đều đã được đầu tư ứng dụng CNTT và truyền

thông mạnh mẽ như hệ thống máy chủ, máy trạm, mạng LAN và các phần

mềm quản trị dữ liệu, cổng thông tin điện tử.... Theo số liệu điều tra cho thấy

100% các thành viên Mạng lưới đều có máy chủ và máy trạm để phục vụ

công tác nghiệp vụ và tra cứu thông tin cho người dùng (máy trạm chỉ tính

máy phục vụ hoạt động thông tin KH&CN), 10/10 thành viên đều sử dụng

42

mạng LAN.

Bảng 2.2: Hạ tầng CNTT phục vụ hoạt động thông tin KH&CN

tại các thành viên Mạng lưới tính đến 12/2018

TT

Tên thành viên

1

tâm Thông

tin

Tổng số máy chủ 02

Tổng số máy trạm 18

Tổng số mạng LAN 01

Trung KH&CN

2

01

02

Tên phần mềm Dspace Libol mySQL SQL

01

3

Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Sàn Giao dịch Công nghệ

01

05

mySQL

01

và Thiết bị

4

Trung

tâm

TT-TV

01

122

Ilib

02

Trường đại học Y dược

Hải Phòng

5

Thư viện trường Đại học

02

142

02

Libol

Hàng hải

6

Trung tâm TT-TV trường

02

137

01

Kipos

Đại học Hải Phòng

7

Trung tâm TT-TV trường

01

115

02

Libol

Đại học Dân lập Hải

DSpace

Phòng

0

01

8

Viện Tài nguyên và Môi

01

04

trường biển

0

01

9

Viện Y học biển

01

03

0

01

10 Viện nghiên cứu Hải sản

01

04

Nguồn: khảo sát tại các đơn vị thành viên Mạng lưới tháng 4/2019

Các đơn vị thành viên đều được trang bị máy in, hầu hết được trang bị

máy chiếu, và một số được trang bị máy quét, máy ảnh – máy quay số, hệ

thống cổng từ để phục vụ công tác chuyên môn cũng như hoạt động thông tin

KH&CN.

43

Hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu đã được 7/10 đơn vị thành viên

Mạng lưới ứng dụng nhưng không đồng nhất, một số thành viên dùng phần

mềm thư viện như Libol, Ilib, Kipos; một số quản trị tài liệu số hóa bằng phần

mềm Dspace, một số dùng hệ quản trị CSDL nguồn mở SQL, mySQL…nên

chưa có sự thống nhất về phần mềm quản trị để chia sẻ dữ liệu.

Hệ thống mạng: Hầu như tất các các thành viên Mạng lưới đều được đầu

tư cơ sở hạ tầng hiện đại: Mạng LAN, mạng Internet, các thành viên đều xây

dựng website để giới thiệu, tuyên truyền phổ biến thông tin và để phục vụ tra

cứu thông tin cho người dùng tin. Cụ thể:

Bảng 2.3: Danh sách các website thành viên Mạng lưới tính đến

tháng 12/2018

Tên thành viên Mạng lưới Website của đơn vị

TT 1 Trung tâm Thông tin KH&CN thành http://hpstin.vn/ phố Hải Phòng

2 Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân Chưa có Web riêng văn

3 Sàn Giao dịch Công nghệ và Thiết bị http://hatex.vn/ Hải Phòng

4 Trung tâm TT-TV Trường đại học Y http://hpmulib.vn Dược Hải Phòng

5 Thư viện trường Đại học Hàng hải

http://tailieuso.vimaru.edu.vn/ http://lib.vimaru.edu.vn/

6 Trung tâm TT-TV trường Đại học Hải http://lib.dhhp.edu.vn/ Phòng

7 Trung tâm TT-TV trường Đại học Dân

lập Hải Phòng

8 Viện Tài nguyên và Môi trường biển 9 Viện Y học biển 10 Viện nghiên cứu Hải sản https://lib.hpu.edu.vn/ http://tv.hpu.edu.vn/ http://www.imer.ac.vn/ http://www.vinimam.org.vn/ http://www.rimf.org.vn/

Nguồn: khảo sát tại các đơn vị thành viên Mạng lưới tháng 04/2019

Nguồn lực thông tin KH&CN tại Mạng lưới là rất lớn, bao quát nhiều

lĩnh vực. Số lượng sách, báo, tạp chí phong phú đa dạng; 100% các thành

viên đều đã xây dựng được các CSDL để phục vụ công tác thông tin

44

KH&CN; cán bộ làm công tác thông tin KH&CN đa số được đào tạo bài bản;

hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị đã được đầu tư đặc biệt là tại

thư viện các trường đại học.

Tuy nhiên, hệ thống trang thiết bị tại các thành viên Mạng lưới phục vụ

công tác thông tin KH&CN có sự chênh lệch khá lớn. Cụ thể: tại Trung tâm

Thông tin KH&CN diện tích làm việc mới đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho hoạt

động của Trung tâm, trụ sở nhỏ, nằm sâu phía sau Sở KH&CN không thích

hợp đối với một tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN, tuyên truyền

cần tiếp xúc nhiều với công chúng; không thu hút được nhiều người dùng tin

tới khai thác, sử dụng nguồn lực thông tin và các sản phẩm, dịch vụ của

Trung tâm; chưa đáp ứng được yêu cầu của đầu mối tổ chức thực hiện hoạt

động của Mạng lưới.

Cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống trang thiết bị dành cho hoạt động

thông tin KH&CN tại một số đơn vị thành viên còn nghèo nàn, giá trị sử dụng

không cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của đơn vụ có chức năng thông tin

KH&CN: hệ thống máy chủ, hệ thống bảo đảm an toàn an ninh mạng, hệ

thống CSDL và thư viện điện tử, hệ thống số hoá tài liệu,...chưa được đầu tư.

Tại các trung tâm TT-TV, thư viện thuộc các trường đại học những năm

gần đây được quan tâm đầu tư lớn để đạt chuẩn. Tuy nhiên hệ thống CSDL

chưa hoàn chỉnh; Hệ thống máy chủ, an toàn mạng và an ninh thông tin chưa

đáp ứng yêu cầu.

Tại thành viên Mạng lưới là các Viện nghiên cứu được trang bị hệ thống

máy khá hiện đại để xử lý thông tin chuyên ngành nghiên cứu hải sản, phân

tích dữ liệu viễn thám, tài nguyên môi trường, y học biển. Còn lại cơ sở vật

chất kỹ thuật phục vụ hoạt động thông tin KH&CN còn rất nghèo nàn, chủ yếu

mới được trang bị máy tính phổ thông, máy ảnh, các thiết bị văn phòng khác,...

45

2.2.3.4. Về tài chính của Mạng lưới

Chi phát triển nguồn tin KH&CN: theo điều tra về công tác phát triển

nguồn tin KH&CN tại các đơn vị thành viên Mạng lưới cho thấy: có 90%

đơn vị được cấp kinh phí phát triển nguồn tin KH&CN hằng năm, trong đó

chỉ có 04 thành viên được cấp trên 500 triệu đồng/năm, 04 thành viên được

cấp dưới 100 triệu đồng/năm, có 01 thành viên được cấp một lượng kinh phí

nhỏ dưới 100 triệu động và có 01 thành viên không được cấp kinh phí để bổ

sung phát triển nguồn tin.

Bảng 2.4: Kinh phí bổ sung tài liệu tại các thành viên Mạng lưới

năm 2019

Toàn bộ Thành viên là thư viện Thành viên viện nghiên cứu Thành viên là tổ chức KH&CN

Kinh phí bổ sung tài liệu, CSDL

Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượn g Số lượn g Số lượn g

Được cấp kinh phí:

04 40% 03 30% 01 10%

Trên 500 triệu đồng/năm

02 20% 01 10% 01 10%

Từ 200 đến 500 triệu đồng/năm

Dưới 100 triệu/năm 30% 02 10% 01 10% 03

10% 01 10% 01

Không được câp kinh phí

Cộng: 04 40% 03 30% 03 30% 10

100 %

Nguồn: Khảo sát tại các đơn vị thành viên Mạng lưới tháng 4/2019

Công tác phát triển nguồn tin tập trung vào những nội dung chủ yếu như:

Mua tài liệu KH&CN trong nước và xuất bản ấn phẩm thông tin; Thu thập

báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN; Phát triển các CSDL nội sinh;

46

Mua các nguồn tin KH&CN quốc tế; Xây dựng phát triển cổng thông tin,

trang thông tin điện tử…

Hàng năm, tổ chức đầu mối thực hiện hoạt động Mạng lưới đều dành từ

90 triệu đồng đến 120 triệu đồng để chi cho hoạt động chung của Mạng lưới.

Các hoạt động cụ thể như: Xây dựng, duy trì cổng thông tin điện tử; Xây

dựng và phát triển CSDL; Bổ sung tài liệu; Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ; Hội

thảo, tọa đàm…Đây là nguồn kinh phí được trích từ nguồn chi cho hoạt động

Nghiệp vụ của Trung tâm Thông tin, so với nhu cầu phát triển của Mạng lưới

đây là nguồn đầu tư còn quá nhỏ. Hiện nay, Mạng lưới chưa tranh thủ được sự

đầu tư của Sở KH&CN, UBND thành phố cho hoạt động của Mạng lưới.

Ngoài ra một số đơn vị đã đầu tư kinh phí kết nối để nâng cao nguồn lực

thông tin như: Trung tâm Thông tin KH&CN đầu tư kinh phí kết nối Mạng

VinaREN; thư viện các trường Đại học, Trung tâm Thông tin tham gia Liên

hợp thư viện Việt Nam.

Đầu tư CSVC kỹ thuật, hạ tầng CNTT: Hiện tại, có một số ít thành viên

được đầu tư để phát triển hoạt động thông tin KH&CN: thư viện các trường

Đại học, Trung tâm Thông tin KH&CN, Sàn Giao dịch Công nghệ và Thiết

bị. Còn lại các đơn vị khác chi đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt

động thông tin KH&CN còn ít, chủ yếu mới được trang bị để phục vụ hoạt

động nghiệp vụ hàng ngày.

Chi đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ: tại các đơn vị chưa có nhiều

kinh phí đầu tư cho đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán

bộ làm công tác thông tin KH&CN. Các hoạt động đào tạo mới chủ yếu dừng

lại ở việc cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo do cấp trên tổ chức.

2.2.4. Hoạt động thông tin KH&CN của Mạng lưới

Hoạt động thông tin KH&CN của các tổ chức có chức năng thông tin

47

KH&CN trên địa bàn Hải phòng tập trung vào các hình thức sau đây:

a. Thu thập, cập nhật và xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, thông tin

nhằm tạo lập và phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ cho mục tiêu hoạt

động và phát triển của đơn vị.

Cụ thể:

Trung tâm Thông tin KH&CN thu thập, tạo lập kho tư liệu và xây dựng

các CSDL về nhiệm vụ KH&CN, tài liệu KH&CN, thông tin KH&CN phục

vụ nông nghiệp, nông thôn,...

Sàn Giao dịch Công nghệ và Thiết bị thu thập thông tin xây dựng các

CSDL về công nghệ, thiết bị, doanh nghiệp, chuyên gia công nghệ,...

Các trung tâm TT-TV, thư viện của các trường đại học thu thập, bổ sung

tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của giáo viên, sinh viên.

Các tổ chức thông tin KH&CN thuộc các tổ chức KH&CN, các Viện

nghiên cứu thu thập, lưu giữ thông tin phục vụ cho công tác NCKH và PTCN

của cơ quan chủ quản.

b. Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin KH&CN phục vụ lãnh đạo,

quản lý, NCKH và PTCN, phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh

Trung tâm Thông tin KH&CN tổ chức thu thập, nghiên cứu, phân tích,

tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ các hội đồng tư vấn xét duyệt nhiệm

vụ KH&CN cấp thành phố, xuất bản các ấn phẩm thông tin phục vụ lãnh đạo

quản lý và doanh nghiệp.

Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị tổ chức thu thập, xử lý thông tin

công nghệ và thiết bị phục vụ tư vấn, môi giới công nghệ và thiết bị cho các

doanh nghiệp.

Các trung tâm TT-TV, thư viện của các trường đại học tổ chức xử lý

thông tin phục vụ lãnh đạo nhà trường, theo yêu cầu của giáo viên, sinh viên.

c. Phát triển hạ tầng thông tin, xây dựng CSDL, các trang thông tin và

48

cổng thông tin điện tử về KH&CN; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số.

Hầu hết các thành viên Mạng lưới đều tổ chức xây dựng các cổng thông

tin điện tử, trang thông tin điện tử, các CSDL thông tin KH&CN.

Các thành viên đều xây dựng, quản trị, cập nhật các website, cổng thông

tin KH&CN. Các cổng thông tin đáng chú ý cần kể tới:

Cổng thông tin KH&CN Hải Phòng (hpstic.vn);

Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị trực tuyến (hatex.vn).

Cổng thông tin điện tử của Viện Nghiên cứu Hải sản, Viện Tài nguyên

và Môi trường Biển, Viện y học Biển.

Các Website các trung tâm TT-TV, thư viện của các trường đại học trên

địa bàn.

Một số đơn vị xây dựng thư viện điện tử, thư viện số như:

Trung tâm TT-TV trường Đại học Dân lập Hải Phòng;

Trung tâm TT-TV trường Đại học Y Dược Hải Phòng;

Thư viện Trường Đại học Hàng Hải;

Trung tâm TT-TV Trường Đại học Hải Phòng;

Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng.

d. Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử dụng thông tin KH&CN.

Hoạt động này được hầu hết các thành viên Mạng lưới triển khai với các

sản phẩm chính:

Cung cấp thông tin thư mục về tài liệu KH&CN, nhiệm vụ KH&CN, tài

liệu sở hữu trí tuệ, công bố KH&CN trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo

khoa học;

Cung cấp danh mục các tổ chức, doanh nghiệp KH&CN và cán bộ

NCKH và PTCN;

e. Phổ biến thông tin, tri thức KH&CN

Thông qua ấn phẩm thông tin: Trung tâm Thông tin KH&CN, Viện

49

Nghiên cứu Hải sản, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Trung tâm Khoa

học xã hội và nhân văn, Trung tâm TT-TV trường Đại học Y Dược Hải

Phòng, Thư viện trường Đại học Hàng hải.

Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Trung tâm Thông tin

KH&CN phổ biến tri thức, thông tin KH&CN qua báo Hải Phòng, đài phát

thanh và truyền hình Hải Phòng...

Thông qua hội nghị, hội thảo, tập huấn: Sàn Giao dịch công nghệ và thiết

bị, Trung tâm Thông tin KH&CN, Trung tâm TT-TV trường Đại học Y Dược

Hải Phòng.

Qua website, cổng thông tin điện tử: hầu hết các thành viên Mạng lưới

đều sử dụng hình thức phổ biến thông tin KH&CN, tri thức KH&CN qua

internet thông qua Website và cổng thông tin điện tử của đơn vị.

Qua hội chợ, triển lãm về KH&CN: Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị,

Trung tâm Thông tin KH&CN,...

f. Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông tin

KH&CN:

Trung tâm Thông tin KH&CN hàng năm đều có các lớp tập huấn, đào

tạo chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông tin KH&CN cho

đối tượng sử dụng thông tin KH&CN, cán bộ quản lý KH&CN.

Tại các đơn vị thành viên là các trung tâm TT-TV, thư viện của các

trường đại học thường có các lớp tập huấn nghiệp vụ khai thác thông tin cho

sinh viên vào đầu năm học.

2.2.5. Liên kết, phối hợp trong hoạt động thông tin khoa học và công

nghệ của Mạng lưới

2.2.5.1. Liên kết, phối hợp trong hoạt động thông tin KH&CN trước khi

Mạng lưới hình thành

Liên kết, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị có cùng chức năng đã trở

50

thành một xu thế tất yếu trong thời đại bùng nổ thông tin để đáp ứng nhu cầu

của lãnh đạo, quản lý và các đối tượng dùng tin khác, đảm bảo các dịch vụ

thông tin nhanh, gọn, kịp thời, chính xác, mang lại chất lượng hiệu quả cao.

Trước khi Mạng lưới được thành lập, kết quả khảo sát cho thấy:

100% tổ chức có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố đã

có hoạt động liên kết, hợp tác với các đơn vị khác trong và ngoài thành phố.

Nhưng việc liên kết này mới chỉ dừng lại giữa đơn vị, tổ chức cùng ngành

hoạt động với nhau. Cụ thể:

Các đơn vị trực thuộc Sở KH&CN liên kết và hợp tác tương đối chặt chẽ

với nhau và với cơ quan liên quan cấp trên và với các đơn vị thông tin

KH&CN các tỉnh, thành phố (Trung tâm Thông tin KH&CN, Sàn Giao dịch

công nghệ và thiết bị với Cục thông tin KH&CN Quốc gia, với các Trung tâm

thông tin KH&CN lớn tại các địa phương,…; Trung tâm Khoa học xã hội và

nhân văn với Viện Thông tin Khoa học xã hội,…).

Viện Tài nguyên và Môi trường Biển với các Viện thuộc Viện Hàn lâm

KH&CN Việt Nam.

Trung tâm TT-TV trường Đại học Hải Phòng với các trung tâm TT-TV

khối các trường sư phạm trong nước.

Một số đơn vị đã liên kết, tham gia Mạng thông tin KH&CN Việt nam

VISTA để khai thác, sử dụng các CSDL của Cục Thông tin KH&CN Quốc

gia: Trung tâm Thông tin KH&CN, Thư viện trường Đại học Hàng hải Việt

Nam, Trung tâm TT-TV trường Đại học Dân lập Hải Phòng.

Một số đơn vị đã tham gia Liên hiệp thư viện các nguồn tin điện tử Việt

Nam, đóng góp kinh phí cùng mua và chia sẻ các CSDL thông tin KH&CN

uy tín của thế giới: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng (thành viên chính

thức), Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng (quan sát viên).

Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Viện Nghiên cứu Hải sản có mối

51

quan hệ hợp tác trao đổi thông tin với một số tổ chức ở nước ngoài.

Như vậy, tất cả các tổ chức thông tin KH&CN trên địa bàn đều có liên

kết, hợp tác trong hoạt động. Tuy nhiên mối liên hệ hợp tác mới chỉ nhằm trao

đổi, chia sẻ nguồn lực thông tin và mới chỉ dừng lại ở việc liên kết, hợp tác

với các đơn vị cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chưa có mối liên kết, hợp tác giữa

tất cả các tổ chức thông tin KH&CN trên địa bàn. Và cũng chưa có bất kỳ một

cơ chế nào cho mối quan hệ, hợp tác đó.

Ý kiến về sự cần thiết phải liên kết, chia sẻ thông tin

“Trong quá trình NCKH, nhiều khi chúng tôi muốn tra cứu xem một đề tài

khoa học về y tế mà trường dự định làm có trùng lắp với các đơn vị khác hay

không, hoặc muốn tìm hiểu thêm thông tin KH&CN chuyên ngành y tế… thì

khá khó khăn. Đó là vì các đơn vị chưa có sự liên kết, chia sẻ thông tin với

nhau để dễ tìm kiếm, tra cứu. Mặt khác, có đơn vị đăng tải trên internet

nhưng không thể tra cứu bằng các công cụ tìm kiếm (như google chẳng hạn)

mà cần những đường dẫn hoặc những CSDL cụ thể mới truy cập được”.

(Nguồn phỏng vấn sâu do tác giả luận văn thực hiện ngày 15/5/2019)

2.2.5.2. Liên kết, phối hợp trong hoạt động thông tin KH&CN từ khi

thành lập Mạng lưới

Từ khi Mạng lưới được thành lập (09/10/2015) các thành viên Mạng lưới

tự nguyện chia sẻ nguồn lực thông tin KH&CN của đơn vị mình với các thành

viên khác và tới đông đảo người dùng tin thông qua việc xây dựng Cổng

thông tin Mạng lưới và CSDL kết quả nghiên cứu KH&CN, thông qua các

hoạt động tập huấn nghiệp vụ, hội thảo khoa học, tọa đàm…

a. Liên kết, chia sẻ thông tin thông qua Cổng thông tin Mạng lưới thông

tin KH&CN Hải Phòng

Năm 2017 Trung tâm Thông tin KH&CN đã tiến hành xây dựng Cổng

thông tin Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng nhằm cung cấp một cách

52

toàn diện thông tin chung của Mạng lưới, thông tin riêng của các thành viên.

Cổng thông tin Mạng lưới được quản trị và khai thác trực tuyến tại địa chỉ:

http://hpstin.vn.

Nội dung chính của Cổng Mạng lưới:

Thông tin chung về Mạng lưới và thành viên Mạng lưới

Tin hoạt động chung của Mạng lưới và thành viên Mạng lưới

CSDL của các thành viên Mạng lưới chia sẻ

CSDL kết quả NCKH

Xây dựng Quy chế quản lý, vận hành Cổng Mạng lưới thông tin

KH&CN Hải Phòng được ban hành kèm theo quyết định số 79/QĐ-TTT ngày

28/10/2016 của Trung tâm Thông tin KH&CN với sự thống nhất của tất cả

các thành viên. Quy chế này quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và nội dung

thông tin của Cổng Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng; cách thức vận

hành cổng Mạng lưới thông tin cũng như trách nhiệm của các thành viên

Mạng lưới đối với việc duy trì cập nhật, khai thác sử dụng Cổng Mạng lưới

thông tin KH&CN Hải Phòng. Theo đó Trung tâm Thông tin KH&CN có

trách nhiệm xây dựng và quản trị Cổng, các đơn vị thành viên có tài khoản để

cập nhật và khai thác dữ liệu.

Hiện nay tài nguyên trên Cổng Mạng lưới thông tin gồm dữ liệu chung

của 10 thành viên mạng lưới bao gồm các mục:

Tin hoạt động: là những tin tức sự kiện nổi bật phản ánh những hoạt

động chung của Mạng lưới và những hoạt động tiêu biểu tại các đơn vị thành

viên Mạng lưới.

Nhiệm vụ KH&CN mới cập nhật: bao gồm những nhiệm vụ

KH&CNmới nhất được các thành viên cập nhật lên CSDL kết quả nghiên cứu

KH&CN trên cổng thông tin Mạng lưới.

Các CSDL do các thành viên Mạng lưới chia sẻ, do các thành viên chia

53

sẻ để truy cập trực tuyến trên Cổng Mạng lưới. Cụ thể như sau:

Bảng 2.5: CSDL thành viên Mạng lưới chia sẻ trên Cổng Mạng lưới

tính đến tháng 12/2018

TT Đơn vị Địa chỉ truy cập

http://hpstic.vn:118

http://hpstic.vn:81/index.asp

liệu Tài http://hpstic.vn:8080/dspace

CSDL Thư viện ảnh KH&CN CSDL Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN CSDL KH&CN CSDL Thông tin

1 KHCN phục vụ nông http://hpstic.vn:96 Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng thôn mới

CSDL Phim KH&CN http://hpstic.vn:779

CSDL Nhiệm vụ

KH&CN đang tiến http://hpstic.vn:82/index.asp

hành

Thư viện điện tử libol http://libol.hpu.edu.vn/Opac/ Trung tâm TT-TV

WIndex.aspx 2 Trường Đại học Dân

lập Hải Phòng Thư viện số Dspace http://lib.hpu.edu.vn

Tài liệu Thư viện số CSDL Tài liệu điện http://tailieuso.vimaru.edu.vn http://csdl.vimaru.vn

3 tử Thư viện Trường Đại học Hàng hải

CSDL Tài liệu in http://opac.vimaru.edu.vn

tử http://lib.edu.vn/opacdigital

4 Thư viện điện Kipos

Thư viện điện tử http://hpmulib.vn

5

tâm TT-TV Trung trường Đại học Hải Phòng tâm TT-TV Trung trường Đại học Y Dược Hải Phòng

Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động Mạng lưới năm 2018

54

b. Xây dựng và phát triển CSDL kết quả nghiên cứu KH&CN

CSDL kết quả nghiên cứu KH&CN là CSDL thư mục bao gồm các kết

quả nghiên cứu KH&CN nổi bật tại các đơn vị thành viên Mạng lưới (gồm

kết quả thực hiện nhiệm KH&CN các cấp, kết quả nghiên cứu Tiến Sỹ, Thạc

sỹ tiêu biểu), được các thành viên Mạng lưới xử lý, cập nhật vào CSDL kết

quả nghiên cứu KH&CN, khai thác trực tuyến trên Cổng thông tin Mạng lưới

tại địa chỉ: http://hpstin.vn/tra-cuu-de-tai-khcn.html.

Tính đến tháng 12/2018, CSDL kết quả nghiên cứu KH&CN có 1.870

biều ghi: 1188 biểu ghi kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp, 1723

biểu ghi luận án, luận văn. Trong đó:

Thành viên là các trung tâm TT-TV, thư viện các trường cập nhật số biểu

ghi là: 2.108 biểu ghi

Thành viên là các Viện nghiên cứu cập nhật số biểu ghi là: 342 biểu ghi

Thành viên là các tổ chức KH&CN cập nhật số biểu ghi là: 453 biểu ghi

Thông tin được chia sẻ trên CSDL là thông tin thư mục có chỉ dẫn nguồn

đến thông tin toàn văn. Thông tin toàn văn do các tổ chức thành viên giữ

quyền khai thác, sử dụng. Các thành viên Mạng lưới được khuyến khích, ưu

đãi khi sử dụng thông tin toàn văn của thành viên khác.

c. Tổ chức các hội thảo khoa học, tập huấn nghiệp vụ liên quan đến hoạt

động thông tin KH&CN

Hàng năm dưới sự chủ trì của đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động của

Mạng lưới, Mạng lưới đều tổ chức các cuộc hội thảo, cũng như tập huấn

chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động thông tin KH&CN nhằm xây dựng kế

hoạch hoạt động của Mạng lưới trong năm, cũng như đề xuất các giải pháp

thúc đẩy hoạt động thông tin KH&CN tại các đơn vị thành viên đồng thời

tăng cường sự gắn kết giữa các tổ chức thành viên, các đơn vị thành viên

Mạng lưới luân phiên đăng cai việc tổ chức hội thảo, tọa đàm, tập huấn

55

nghiệp vụ. Các hoạt động tiêu biểu như:

Hội thảo Tổng kết hoạt động Mạng lưới năm 2015 và xây dựng kế hoạch

hoạt động năm 2016 tổ chức ngày 28/4/2015 nhằm bàn bạc, thống nhất nội

dung và cách thức triển khai hoạt động của Mạng lưới năm 2016, tạo cơ hội

giao lưu, học tập kinh nghiệm và tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên

Mạng lưới. Hội thảo đã thu hút sự quan tâm và hưởng ứng của tất cả các tổ

chức thành viên, là diễn đàn trao đổi, thảo luận chỉ ra những thành tựu, hạn

chế trong hoạt động của Mạng lưới trong thời gian qua cũng như nguyên nhân

của những thành tựu, hạn chế để tiếp tục phát triển hoạt động của Mạng lưới

trong những năm tiếp theo.

Triển khai lớp tập huấn Hướng dẫn sử dụng và khai thác Cổng thông tin

Mạng lưới Thông tin KH&CN Hải Phòng do Mạng lưới phối hợp với Thư

viện Trường Đại học Hàng hải tổ chức ngày 13/9/2016 cho cán bộ đầu mối

của 10 tổ chức thành viên Mạng lưới. Tại đây, cán bộ các thành viên Mạng

lưới được hướng dẫn cách thức sử dụng, khai thác các chức năng của Cổng,

cách cập nhật CSDL thông tin kết quả nghiên cứu, đồng thời giải đáp thắc

mắc có liên quan. Cùng trong thời gian tập huấn, cán bộ của 10 thành viên

Mạng lưới được nghe giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển Thư viện

Trường Đại học Hàng hải, đồng thời thăm quan, học tập kinh nghiệm xử lý,

lưu trữ, cung cấp thông tin KH&CN tại Thư viện Trường Đại học Hàng hải.

Ngày 26/5/2017 tổ chức hội thảo “Nâng cao hiệu quả hoạt động của

Mạng lưới Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng” các thành viên đã bàn

bạc thống nhất hướng phát triển của Mạng lưới năm 2017 cần tập trung vào

việc tăng cường cập nhật thông tin kết quả NCKH, tin bài hoạt động từ thành

viên; phát triển dịch vụ thông tin KH&CN; cũng như khảo sát học tập kinh

nghiệm phát triển hoạt động thông tin KH&CN; tập huấn nghiệp vụ thông tin

56

KH&CN…

Khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển hoạt động thông tin KH&CN

tại Viện Nghiên cứu hải sản vào ngày 10/10/2017, tại đây bên cạnh việc cùng

nhau bàn luận, chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực thông tin KH&CN phục vụ

chuyên môn và phát triển hoạt động dịch vụ KH&CN trên Cổng Mạng lưới,

các đại biểu thăm quan, học tập kinh nghiệm trong quản lý, lưu trữ, khai thác,

phân tích, tổng hợp thông tin KH&CN của Viện Nghiên cứu Hải sản tại Thư

viện, Phòng thí nghiệm và Trung tâm Dự báo Ngư trường khai thác hải sản.

Tọa đàm Phát triển hoạt động thông tin KH&CN kết hợp tham quan

khảo sát và học tập kinh nghiệm tại Trung tâm TT-TV trường Đại Hải Phòng vào ngày 09/10/2018. Qua đó, các đại biểu tiếp tục tham góp nhiều ý kiến có giá

trị cho sự phát triển của Mạng lưới trong tương lai,trong đó có nhiều giải pháp

tăng cường liên kết chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong Mạng lưới.

Tổ chức kết nối cho thành viên Mạng lưới tham gia các lớp tập huấn

nghiệp vụ thông tin, thống kê do Cục Thông tin KH&CN, Trường Quản lý

Nghiệp vụ KH&CN tổ chức hàng năm.

Để hỗ trợ các đơn vị thành viên Mạng lưới trong việc tìm kiếm, tra cứu

thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập và phục vụ phát

triển KT-XH tại Hải Phòng, từ năm 2017 cùng với sự phối hợp của Cục

Thông tin KH&CN quốc gia, đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động của Mạng

lưới đã trao tặng tài khoản và mật khẩu đăng nhập Cổng truy cập nguồn tin

điện tử của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia cho các đơn vị thành viên Mạng

lưới. Với tài khoản này, các đơn vị được quyền truy cập các nguồn tin

KH&CN lớn của Việt Nam và thế giới, như: Công bố KH&CN Việt Nam,

Nhiệm vụ KH&CN Việt Nam, ScienceDirect, Proquest Central, Thư viện

điện tử IEEE Xplore Digital Library, Americal Chemical Society, Springer

57

Nature, Bộ sưu tập sách điện tử IG Publishing, Scopus…

d. Hợp tác triển khai các hoạt động dịch vụ thông tin KH&CN và tuyên

truyền phổ biến thông tin KH&CN

Khi có yêu cầu hợp tác triển khai các hoạt động, dịch vụ thông tin của

các thành viên trong Mạng lưới hoặc từ tổ chức đầu mối, các thành viên được

yêu cầu có trách nhiệm tham gia hỗ trợ, hợp tác. Việc hợp tác triển khai trên

tinh thần tự nguyện, các bên liên quan tự thỏa thuận các điều kiện hợp tác. Từ

năm 2015 đến nay các thành viên Mạng lưới đã lien kết cung cấp thông tin

KH&CN cho người dùng tin có nhu cầu 226 lượt.

Hoạt động thông tin truyên truyền, phổ biến tri thức KH&CN thông qua

các tập san, nội san, website, các cổng thông tin điện tử của các thành viên

trong Mạng lưới khi có nhu cầu.

Với mục đích nhằm trao đổi thông tin giữa các thành viên, tăng cường

nguồn thông tin nội sinh, mỗi thành viên Mạng lưới có trách nhiệm chia sẻ

các ấn phẩm thông tin của đơn vị hoặc đơn vị chủ quản với các thành viên

khác trong Mạng lưới với hình thức mỗi số ấn phẩm là 01 quyển/01 thành

viên. Cho đến nay các thành viên Mạng lưới rất nghiêm túc thực hiện hoạt

động này. Một số tạp chí, bản tin có chất lượng cao định kỳ được gửi đến các

thành viên tiêu biểu như: bản tin KH&CN, bản tin Khoa học Xã hội và Nhân

văn, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học…

Nhận thấy được tầm quan trọng của thông tin KH&CN trong tình hình

mới và tiềm năng thông tin từ các đơn vị có chức năng thông tin KH&CN tại

Hải Phòng. Năm 2015 Sở KH&CN thành phố Hải Phòng đã có quyết định

thành lập Mạng lưới gồm 10 thành viên nhằm gắn kết các tổ chức có chức

năng thông tin KH&CN tại Hải Phòng, cùng chia sẻ nguồn tài liệu thông tin

KH&CN, phát huy hiệu quả trong việc tập hợp, liên kết, trao đổi, chia sẻ

thông tin KH&CN phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, học tập

58

và phát triển KT-XH của thành phố.

Đến nay hoạt động chung của Mạng lưới đã đạt được một số thành quả

nhất định trong đó có việc xây dựng thành công Cổng thông tin Mạng lưới và

CSDL kết quả nghiên cứu KH&CN, đây là CSDL nhằm tập hợp những kết

quả thành tựu NCKH tại các thành viên Mạng lưới phục vụ đông đảo người

dùng tin có nhu cầu. Tuy nhiên hiện nay số lượng biểu ghi được cập nhật vào

CSDL còn thấp so với tiềm lực của các thành viên Mạng lưới do kinh phí cho

cập nhật dữ liệu còn hạn chế.

Tại các đơn vị có chức năng thông tin KH&CN tại thành phố Hải Phòng

(có tham gia Mạng lưới) việc xây dựng CSDL phục vụ hoạt động chuyên môn,

nghiệp vụ rất được chú trọng nhất là tại thư viện các trường đại học, các CSDL

này nhằm phục vụ hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại nhà trường.

Tại các Viện nghiên cứu các CSDL ít được đầu tư xây dựng, có một vài CSDL

được xây dựng nhằm phục vụ hoạt động chuyên môn của Viện là chính.

2.2.6. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển Mạng lưới

Qua thực trạng phát triển Mạng lưới kết hợp với việc khảo sát, có thể

phân tích để thấy các điểm đạnh và điểm yếu của Mạng lưới như sau:

2.2.6.1. Những điểm mạnh

So với các tỉnh, thành phố trong cả nước, Hải Phòng là nơi đầu tiên có

Mạng lưới thông tin KH&CN tập hợp được các tổ chức có chức năng thông

tin KH&CN tại địa phương. Là thành phố trực thuộc trung ương với tốc độ

phát triển kinh tế xã hội cao, nhu cầu thông tin KH&CN tại Hải Phòng là rất

lớn, thông tin KH&CN đã trở thành yếu tố tiềm lực trong NCKH, giảng dạy

học tập và phát triển KT-XH.

Nguồn lực thông tin KH&CN tại các đơn vị thành viên tương đối tốt.

Nguồn tin KH&CN luôn được chú trọng bên cạnh việc duy trì bổ sung các

nguồn tin truyền thống, thành viên Mạng lưới đã quan tâm và đầu tư phát

59

triển các CSDL nhất là các CSDL toàn văn, thư viện số.

Đội ngũ cán bộ thông tin KH&CN đa số được đạo tạo bài bản, có trình

độ chuyên môn nghiệp vụ.

Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động thông tin KH&CN đã được triển

khai ở hầu hết các đơn vị thành viên và đã mang lại hiệu quả hoạt động cao.

Các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn nhìn chung đã

triển khai được nhiều loại hình dịch vụ thông tin KH&CN phục vụ tốt các đối

tượng người dùng tin của đơn vị. Đã tạo lập được hệ thống các sản phẩm và

dịch vụ thông tin phong phú với các ấn phẩm định kỳ và các CSDL được

nhập nhật thường xuyên. Hình thức phục vụ sản phẩm thông tin ngày càng đa

dạng đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, học

tập và phát triển KT-XH của thành phố.

Sự về liên kết, phối hợp trong hoạt động thông tin KH&CN chung của

Mạng lưới bước đầu hình thành. Cổng thông tin Mạng lưới thông tin KH&CN

được đầu tư xây dựng hiện đại, giao diện thân thiện với người dùng, thông tin

phong phú đa dạng. Dữ liệu tại các đơn vị thành viên đã được cập nhật

thường xuyên.

2.2.6.2. Những vấn đề tồn tại

Bên cạnh những điểm mạnh, Mạng lưới cũng còn tồn tại một số vấn đề

về cơ chế quản lý, nguồn lực thông tin, về nhân lực và tài chính, công tác liên

kết chia sẻ thông tin như sau:

Mỗi thành viên có đặc thù hoạt động khác nhau nên nguồn lực thông tin

KH&CN tại mỗi đơn vị cũng có đặc điểm khác nhau. Nguồn thông tin

KH&CN nói chung tại các thành viên, nhất là thông tin số hóa còn rất ít so

với nhu cầu đặc biệt là ở các thành viên là Viện nghiên cứu và tổ chức

KH&CN. Nguồn tin còn tản mạn, chưa tập trung, các thành viên Mạng lưới

tập trung thu thập bổ sung nguồn thông tin chuyên ngành phục vụ hoạt động

60

chuyên môn của từng thành viên. Phần lớn nguồn tài liệu “xám” của Thành

phố, đặc biệt là các tài liệu điều tra cơ bản, các dự án, quy hoạch phát triển

KT-XH, các tài liệu phát sinh trong quá trình nghiên cứu KH&CN, các kết

quả NCKH và PTCN cấp ngành, cấp cơ sở chưa được kiểm soát đầy đủ.

Nguồn lực thông tin KH&CN chung của Mạng lưới chưa bao quát hết

được nguồn tin tại các đơn vị thành viên, mới có trang thông tin điện tử và 01

CSDL chung, chưa có các thông tin KH&CN được thể hiện dưới dạng sách,

báo, tạp chí khoa học, kỷ yếu hội nghị hội thảo khoa học, thuyết minh nhiệm

vụ… CSDL chung của mạng lưới mới chỉ cung cấp dưới dạng thư mục, chưa

cung cấp được thông tin toàn văn.

Số lượng CSDL tại các thành viên tương đối phong phú nhưng chưa có

tính hệ thống. Số CSDL cung cấp thông tin toàn văn hiện nay của các thành

viên còn ít, nhiều đơn vị chưa cập nhật khai thác thông tin toàn văn. Một số

đơn vị có khai thác thông tin toàn văn miễn phí trên Cổng thông tin điện tử

của đơn vị như Trung tâm Thông itn KH&CN thành phố Hải Phòng, Trung

tâm TT-TV trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Tại Trung tâm TT-TV trường

Đại học Y Dược Hải Phòng, Thư viện trường Đại học Hàng hải CSDL toàn

văn hiện tại chỉ cung cấp cho hoạt động của đơn vị.

Hạ tầng CNTT, CSVC kỹ thuật phục vụ hoạt động thông tin KH&CN tại

một số thành viên Mạng lưới (chủ yếu là các Viện nghiên cứu, tổ chức) còn

yếu chưa được đầu tư, chưa có khả năng đưa các CSDL lên mạng để phục vụ

trực tuyến mà chủ yếu là phục vụ tại cơ quan trên mạng LAN của đơn vị.

Đội ngũ cán bộ còn hạn chế về số lượng và chất lượng, cán bộ đầu mối

thành viên không ổn định hay thuyên chuyển. Trình độ và kỹ năng nghiệp vụ

còn bất cập, thiếu trầm trọng cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, có khả năng

phân tích, tổng hợp thông tin để triển khai các sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia

tăng cao, đặc biệt là tại các Viện nghiên cứu, cán bộ có trình độ chuyên môn

61

về TT-TV là rất ít. Trình độ ngoại ngữ yếu, hạn chế đến khả năng truy cập và

khai thác, sử dụng nguồn thông tin của nước ngoài và trên mạng internet. Tư

duy thị trường không cao, chưa thực sự năng động, sáng tạo trong công việc.

Hầu hết các sản phẩm, dịch vụ thông tin KH&CN trong mạng lưới đều

được Nhà nước cấp ngân sách. Các nguồn khác được đề cập là hoạt động

quảng cáo, tổ chức hội nghị, hội thảo, giới thiệu chào bán công nghệ,..Chất

lượng sản phẩm dịch vụ thông tin chưa cao do hạn chế về nguồn tin, về lực

lượng xử lý tin. Số người sử dụng ít, hiệu quả hạn chế. Chất lượng thông tin

chưa cao. Hiệu quả phục vụ thông tin KH&CN tại các thành viên hầu hết chỉ

đáp ứng được 30-40% yêu cầu tin.

Điều kiện đảm bảo công tác thông tin chưa đáp ứng nhu cầu: kinh phí

đầu tư cho hoạt động thông tin KH&CN hạn hẹp, nhất là cho xây dựng nguồn

lực thông tin; kết quả khảo sát cho thấy công tác phát triển nguồn tin KH&CN

tại các đơn vị thành viên Mạng lưới là không đồng đều.

Tài chính cho phát triển nguồn tin KH&CN tại các đơn vị thành viên

Mạng lưới là rất yếu và không đồng đều. Trung tâm Thông tin KH&CN có

nguồn kinh phí tương đối lớn để thực hiện nhiệm vụ cập nhật, bổ sung và phát

triển nguồn tin KH&CN cho ngành, bên cạnh đó là thư viện các trường Đại

học được cấp kinh phí tương đối đầy đủ để bổ sung thông tin và xây dựng

CSDL phục vụ hoạt động giảng dạy học tập của nhà tường. Tại thành viên là

các viện nghiên cứu và các tổ chức KH&CN nguồn kinh phí cho bổ sung tài

liệu và xây dựng CSDL còn rất hạn chế. Chi cho hoạt động chung của Mạng

lưới còn quá nhỏ so với nhu cầu, chưa tranh thủ được nguồn đầu tư của Sở

KH&CN, UBND thành phố cho hoạt động của Mạng lưới.

Ngoài ra, việc triển khai các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước

về công tác thông tin KH&CN đến các tổ chức có chức năng thông tin

62

KH&CN tại Hải Phòng còn chậm, các biện pháp chưa được đảm bảo tốt.

Công tác phát triển thêm thành viên Mạng lưới chưa được chú trọng, sau

3 năm đi vào hoạt động chưa có thêm thành viên nào gia nhập Mạng lưới để

tăng cường sức mạnh của nguồn thông tin KH&CN.

Việc liên kết, chia sẻ nguồn lực thông tin KH&CN mới chỉ dừng lại giữa

các thành viên trong Mạng lưới, chưa có liên kết với tổ chức thực hiện chức

năng thông tin KH&CN quốc gia (Cục thông tin KH&CN quốc gia) và các

địa phương mạnh về hoạt động thông tin KH&CN khác.

2.2.6.3. Nguyên nhân tồn tại

Những vấn đề tồn tại của phát triển Mạng lưới do nhiều nguyên nhân

khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi của Luận văn tác giả đưa ra một số

nguyên nhân chính dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá có sự tham khảo ý kiến

của một số chuyên gia thông qua phỏng vấn sâu:

Ý kiến về những vấn đề tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động của

Mạng lưới Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng

Việc phát triển hoạt động của Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố Hải

Phòng hiện nay có nhiều vấn đề tồn tại, vì thế mà thực sự chưa mang lại hiệu

quả như mong muốn. Nguyên nhân chủ yếu là do: cơ chế quản lý, tài chính

cho phát triển hoạt động thông tin KH&CN còn bất cập, nhiều đơn vị thành

viên còn chưa quan tâm, nhiệt tình đối với hoạt động chung của Mạng lưới

(đặc biệt là việc bố trí sắp sếp cán bộ đầu mối mạng lưới tại các đơn vị còn

chưa được quan tâm). Cùng với đó là việc Sở KH&CN chưa phát huy tốt vai

trò của đơn vị quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Mạng lưới.

(Nguồn: Phỏng vấn sâu do tác giả luận văn thực hiện ngày 20/5/2019)

Một số nguyên nhân chính:

Chưa có định hướng rõ ràng về phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN,

mới dừng lại định hướng chung về phát triển thông tin KH&CN, hoạt động

63

thông tin KH&CN.

Kinh phí dành cho phát triển nguồn lực thông tin, trang bị hạ tầng CNTT

đầu tư CSVC phục vụ hoạt động thông tin KH&CN tại các đơn vị thành viên

và tổ chức đầu mối còn ít so với nhu cầu. Kinh phí đầu tư cho hoạt động

chung của Mạng lưới còn hạn chế.

Vai trò chủ quản trong hoạt động này (Sở KH&CN Hải Phòng) còn mờ

nhạt. Đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động Mạng lưới còn chưa phát huy hết

vai trò cơ quan đầu mối Mạng lưới.

Nhiều đơn vị thành viên còn chưa quan tâm nhiệt tình tham gia hoạt

động của Mạng lưới. Nhận thức về vai trò của Mạng lưới ở lãnh đạo một số

đơn vị còn chưa cao.

Chưa kết nối được nguồn lực thông tin KH&CN của mạng lưới với

nguồn lực thông tin KH&CN quốc gia và các địa phương khác. Hoạt động

chia sẻ, trao đổi thông tin còn hạn chế.

Việc mở rộng quy mô của mạng lưới chưa được chú trọng.

Công tác thông tin truyên truyền còn chưa được quan tâm đầu tư.

Chưa có cơ chế ràng buộc, nhiều thành viên chưa thực sự chủ động, tích

cực trong hoạt động.

Tiểu kết chương

Trong chương 2, Luận văn đã phân tích, đánh giá về thực trạng phát triển

Mạng lưới về số lượng và chất lượng, từ đó nêu rõ những mặt tích cực, những

tồn tại và nguyên nhân những bất cập trong hoạt động của Mạng lưới hiện

nay. Cụ thể:

1. Hoạt động thông tin KH&CN ở nước ta có quá trình phát triển hơn 60

năm. Hoạt động này luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, điều này thể

hiện qua khung khổ pháp lý, gồm nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong

suốt quá trình phát triển. Với sự quan tâm đó, cùng với sự nỗ lực của các thế

64

hệ cán bộ thông tin KH&CN, các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN,

hoạt động thông tin KH&CN phục vụ học tập, nghiên cứu, giảng dạy và phát

triển KT-XH đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Mạng lưới đã được

hình thành và phát triển; Nguồn tin KH&CN phong phú, đa dạng, được quan

tâm đầu tư nhất là các thông tin KH&CN điện tử; Hệ thống sản phẩm và dịch

vụ thông tin đa dạng và đã phục vụ kịp thời, thiết thực đáp ứng yêu cầu của

người dùng, nhất là các yêu cầu trong công tác quản lý, giảng dạy, nghiên cứu

và học tập. Việc liên kết chia sẻ thông tin KH&CN giữa các thành viên Mạng

lưới đã được quan tâm.

Tuy vậy Mạng lưới còn xa mới đáp ứng được hết yêu cầu của sự nghiệp

CNH và HĐH của thành phố, đất nước và còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề

khác khiến hiệu quả khai thác và sử dụng nguồn lực thông tin KH&CN chưa

cao. Chẳng hạn như nguồn tin KH&CN của các đơn vị thiếu sự đa dạng về

loại và trùng lặp về nội dung; nội dung thông tin chưa được cập nhật thường

xuyên và chưa được tổ chức theo hướng đáp ứng nhu cầu của người dùng và

thị trường; Đội ngũ cán bộ còn mỏng; Cơ sở vật chất, hệ thống tại nhiều thành

viên còn kém; Nguồn kinh phí đầu tư phát triển nguồn tin còn thấp và rất khác

nhau giữa các thành viên; Hạ tầng để chia sẻ thông tin chưa đủ mạnh và

chuẩn hóa giữa các thành viên, chưa có công nghệ cao để tích hợp các sản

phẩm dịch vụ thông tin thành một mạng lưới mở; Nhiều thành viên cũng chưa

nhiệt tình với sự nghiệp phát triển chung của Mạng lưới; Việc phát triển mở

rộng mạng lưới, liên kết với các Mạng lưới thông tin KH&CN trung ương và

các địa phương khác chưa được quan tâm.

2. Qua hiện trạng thực tế ta thấy, các tổ chức có chức năng thông tin

KH&CN tại Hải Phòng còn nhiều khó khăn, đặc biệt là tại các Viện nghiên

cứu: Cơ sở vật chất để phát triển hoạt động thông tin KH&CN còn yếu; Đội

ngũ cán bộ thông tin KH&CN chưa có trình độ cao và còn chưa ổn định, cán

65

bộ đầu mối Mạng lưới thường xuyên thay đổi; Nguồn tin KH&CN nhất là

thông tin số hóa còn hạn chế, tản mạn; Khả năng phục vụ, đáp ứng yêu cầu tin

thấp nhất là với các thông tin toàn văn; Việc liên kết giữa các thành viên còn

lỏng lẻo, chưa có cơ chế rõ ràng; Hoạt động liên kết chia sẻ thông tin giữa

Mạng lưới và trung ương, các địa phương khác còn chưa được quan tâm.

3. Có thể khẳng định rằng, để Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố

Hải Phòng hoạt động hiệu quả, khắc phục được những hạn chế kể trên thì

phải có một cơ chế hoạt động cụ thể để hướng dẫn, hỗ trợ cho việc thực hiện,

đưa ra các cơ chế về liên kết và chia sẻ thông tin thống nhất giữa các thành

viên. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân các thành viên Mạng lưới, thì Sở

KH&CN thành phố Hải Phòng và UBND thành phố Hải Phòng, cần tiếp tục

tăng cường hỗ trợ đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất; xây dựng nguồn tin KH&CN

chất lượng; phát huy tốt vai trò của đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động

Mạng lưới. Cục Thông tin KH&CN Quốc gia quan tâm hỗ trợ đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ; hỗ trợ Mạng lưới được kết nối với mạng thông tin KH&CN

66

quốc gia và các mạng thông tin KH&CN.

Chương 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI THÔNG TIN

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

3.1. Giải pháp về thể chế

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt

động thông tin KH&CN, mạng lưới Thông tin KH&CN nhằm đảm bảo cơ sở

cho việc xây dựng và phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN.

Nhà nước, Bộ KH&CN, Cục thông tin KH&CN quốc gia:

Tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động thông tin KH&CN,

và phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN, tiến tới có chính sách phát triển

Mạng lưới thông tin KH&CN tại các địa phương.

Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật có tính liên ngành về hoạt

động thông tin KH&CN, từ đó có cơ sở để phát triển Mạng lưới thông tin

KH&CN vì tại các địa phương các tổ chức có thực hiện chức năng thông tin

KH&CN (sẽ là thành viên của Mạng lưới) không chỉ hoạt động trong ngành

KH&CN mà còn thuộc nhiều ngành khác nhau chịu cơ chế quản lý khác nhau.

Ban hành các chính sách, chế độ khuyến khích phát triển thông tin

KH&CN phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhà

nước nghiên cứu, ban hành các văn bản pháp luật về việc thu nộp, lưu trữ và

phục vụ các tài liệu nội sinh, các kết quả nghiên cứu do nhà nước cấp kinh phí

để tăng cường nguồn thông tin chất lượng cao.

UBND thành phố Hải Phòng, Sở KH&CN Hải Phòng:

Bám sát quyết định số 1285/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của Thủ tướng

chính phủ về phê duyệt đề án “Phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ NCKH và

PTCN đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” để xây dựng chính sách phát

triển nguồn tin KH&CN tại địa phương, bố trí kinh phí để thực hiện công tác phát

67

triển nguồn tin KH&CN nâng cao năng lực thông tin KH&CN cho Mạng lưới.

Ban hành quyết định về quản lý tài liệu phát sinh từ các hoạt động

KH&CN, điều tra cơ bản, hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát,… được tiến

hành từ nguồn ngân sách nhà nước theo quan điểm: Tất cả các tư liệu, dữ liệu

phát sinh trong hoạt động NCKH và PTCN, kết quả điều tra cơ bản, tài liệu

hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát,... do ngân sách thành phố cấp kinh

phí phải được giao nộp và lưu giữ phục vụ cho hoạt động phát triển KT-XH

chung của Thành phố.

Xây dựng, ban hành quy chế hoạt động chung cho Mạng lưới quy định

chi tiết cụ thể nội dung hoạt động của Mạng lưới và vai trò và trách nhiệm của

cơ quan chủ quản (Sở KH&CN), đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động Mạng

lưới, của các thành viên Mạng lưới. Nội dung của quy chế quy định nguyên

tắc, cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi

của các tổ chức tham gia Mạng lưới để có tính chất ràng buộc.

3.2. Giải pháp về tổ chức và nhân lực

3.2.1. Giải pháp về tổ chức

Phát huy vai trò tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin

KH&CN quốc gia (Cục Thông tin KH&CN quốc gia) trong việc định hướng

phát triển mạng lưới thông tin KH&CN, là đầu mối liên kết của mạng lưới các

tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN trên toàn quốc.

Tại địa phương, cần có sự phân công và hợp tác rõ ràng giữa các thành

viên trong Mạng lưới. Cụ thể:

Sở KH&CN là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Mạng lưới: chịu

trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Mạng lưới.

Trung tâm Thông tin KH&CN là đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động

Mạng lưới có nhiệm vụ: Điều phối, tổ chức thực hiện hoạt động của Mạng

lưới; Hướng dẫn, hỗ trợ về kinh nghiệm, giải pháp nghiệp vụ trong hoạt động

68

thông tin KH&CN tới thành viên trong Mạng lưới; Chịu trách nhiệm chính

trong việc xây dựng và quản lý hệ thống CSDL chung của Mạng lưới nhằm

liên kết các nguồn lực thông tin KH&CN của các thành viên chia sẻ trong

Mạng lưới; Hợp tác, giúp đỡ hỗ trợ các thành viên trong việc tra cứu, tìm

kiếm thông tin, triển khai các dịch vụ thông tin KH&CN khi có yêu cầu; Làm

cầu nối cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN giúp người có yêu cầu dịch vụ

thông tin KH&CN gặp được đơn vị, tổ chức cung cấp dịch vụ phù hợp đáp

ứng tốt nhất yêu cầu của người dùng và tổ chức giám sát việc thực hiện nhằm

đảm bảo các yêu cầu thông tin được đáp ứng đúng tiến độ và hỗ trợ khi cần

thiết; Thường xuyên thăm dò, khảo sát ý kiến của người dùng tin và thành

viên Mạng lưới để có những điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và xu hướng

phát triển; Chủ trì việc mở rộng phát triển thành viên Mạng lưới, liên kết với

Mạng thông tin KH&CN Quốc gia và mạng thông tin KH&CN các địa

phương; Chủ trì xây xây dựng kế hoạch hoạt động, xây dựng báo cáo tổng kết

hoạt động của Mạng lưới, tổ chức hội nghị, hội thảo…; Được phép đôn đốc,

yêu cầu các thành viên Mạng lưới triển khai thực hiện nhiệm vụ của mình

theo các quy định trong quy chế và kế hoạch chung đã được các thành viên

Mạng lưới thống nhất triển khai…

Các thành viên Mạng lưới (các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN

tại Hải Phòng) có trách nhiệm thực hiện các nội dung hoạt động của Mạng

lưới được quy định tại Quy chế; Quan tâm đầu tư, nâng cấp nguồn lực thông

tin KH&CN, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để chia sẻ thông tin trong Mạng lưới; Các

thành viên Mạng lưới được hưởng quyền khai thác, sử dụng mọi nguồn lực

thông tin KH&CN được chia sẻ trên Mạng lưới; Được nhận sự hỗ trợ, giúp đỡ

về chuyên môn, nghiệp vụ thông tin KH&CN; Được phép yêu cầu đầu mối tổ

chức thực hiện Mạng lưới hoặc các thành viên khác của Mạng lưới hỗ trợ,

giúp đỡ, hợp tác giải quyết nhiệm vụ, công việc có liên quan đến hoạt động

của Mạng lưới khi có nhu cầu; Được dự các khóa tập huấn, đào tạo, các hoạt

69

động chung của Mạng lưới do tổ chức đầu mối tổ chức thực hiện hoặc kết nối.

3.2.2. Giải pháp về nhân lực

Nhân lực là một yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định sự phát triển của

tổ chức, hoạt động tại đơn vị có hiệu quả hay không thì yếu tố con người giữ

vai trò chủ đạo. Các đơn vị thành viên Mạng lưới , trong công tác tuyển dụng

nhân sự làm công tác phát triển thông tin KH&CN cần đảm bảo các tiêu chí

tuyển dụng để lựa chọn được cán bộ tốt về chuyên môn nghiệp vụ, giỏi về tin

học ngoại ngữ. Đặc biệt, cần có sự phân công lao động phù hợp với trình độ

của mỗi người để công việc thu được kết quả tốt nhất. Tại các thành viên

Mạng lưới, cán bộ đầu mối phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

có kinh nghiệm và độ ổn định trong công tác, có khả năng tổ chức và kết nối.

Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác thông tin

KH&CN: Mạng lưới cần chú trọng hơn nữa vào việc nâng cao trình độ về

chuyên môn nghiệp vụ, các thành viên tiếp tục cử cán bộ tham gia các khóa

đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về thông tin KH&CN. Cán bộ được cử đi học

phải là những người đang trực tiếp làm các công việc có liên quan đến

chương trình, nội dung của các khóa học giúp phát huy tốt khả năng vận dụng

kiến thức đã học vào thực tiễn, có khả năng tạo ra các sản phẩm thông tin có

chất lượng để đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng.

Mạng lưới có thể phối hợp với Cục Thông tin KH&CN quốc gia, các cơ

sở đào tạo, Liên hiệp thư viện… để tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo, tọa

đàm để nâng cao trình độ cho cán bộ. Chú trọng công tác đào tạo nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ thông tin KH&CN đặc biệt là cán bộ tại các Viện

Nghiên cứu.

Cần có chế độ đãi ngộ tốt đối với cán bộ đầu mối tại các thành viên

Mạng lưới để thu hút cán bộ giỏi tạo động lực cho hoạt động của Mạng lưới

70

tại các thành viên.

3.3. Giải pháp về tài chính

3.3.1. Đầu tư phát triển nguồn tin KH&CN

Đầu tư kinh phí phát triển nguồn tin KH&CN bám sát đề án “Phát triển

nguồn tin KH&CN phục vụ NCKH và PTCN đến năm 2025, định hướng đến

năm 2030” theo quyết định phê duyệt số 1285/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của

Thủ tướng Chính phủ. Việc phát triển nguồn tin KH&CN phải tiến hành một

cách có hệ thống và ổn định, việc tăng cường và phát triển nguồn tin KH&CN

phải nhằm nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu thông tin KH&CN phục vụ

nhu cầu quản lý, học tập, giảng dạy, nghiên cứu và phát triển KT-XH, phục

vụ quá trình CNH, HĐH của thành phố. Về nguyên tắc Mạng lưới sẽ là nơi

tập hợp, quản lý, truy cập, khai thác mọi nguồn tin KH&CN tại Hải Phòng có

khả năng đáp ứng nhu cầu của địa phương.

Tại các thành viên Mạng lưới cần bố trí kinh phí xây dựng và phát triển

nguồn tin KH&CN nội sinh. Các tài liệu nội sinh bao gồm các tài liệu và

thông tin KH&CN được tạo ra trong quá trình hoạt động của đơn vị, của ngành.

Các nguồn tin nội sinh phản ánh hoạt động và thành tựu KH&CN của đơn vị,

của ngành, của địa phương. Đây là nguồn thông tin, tri thức cốt lõi của nền

KH&CN Việt Nam. Ngoài ra còn đầu tư thu thập đầy đủ, số hóa và đưa vào các

CSDL những tài liệu có giá trị lâu dài của đơn vị, của ngành. Ưu tiên xây dựng

(hoặc tích hợp) các CSDL tương đồng đã có, thành CSDL lớn, có diện bao quát

phù hợp, phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Bổ sung, phát triển các nguồn tin KH&CN quốc tế: các đơn vị thành

viên tùy vào nhu cầu thực tế của đơn vị, của ngành tiến hành bổ sung các

nguồn tin KH&CN quốc tế khác nhau trên cơ sở cân nhắc quy mô và hình

thức truy cập, cũng như lựa chọn các bộ sưu tập theo chủ đề phù hợp nhằm

tránh lãng phí ngân sách. Do chi phí để mua các nguồn tin KH&CN quốc tế là

71

rất lớn, trong khi ngân sách của các đơn vị còn nhiều hạn chế đồng thời để

tránh trùng lặp trong bổ sung nguồn tin. Đề xuất Bộ KH&CN chủ trì đầu tư

mua các nguồn tin KH&CN nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KH&CN trong

các lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam theo tinh thần đề án “Phát triển nguồn tin

KH&CN phục vụ NCKH và PTCN đến năm 2025, định hướng đến năm

2030” giao cho Cục thông tin KH&CN quốc gia quản lý, các tổ chức có chức

năng thông tin KH&CN có thể kết nối khai thác thông tin phục vụ hoạt động

nghiên cứu và phát triển KT-XH.

Nguồn kinh phí đầu tư từ nguồn chi Ngân sách nhà nước dành cho

KH&CN tại các cấp hằng năm và các nguồn kinh phí khác như nguồn vốn

doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và nguồn huy động hợp pháp khác tại các đơn

vị để phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ.

3.3.2. Đầu tư phát triển hạ tầng thông tin về KH&CN

Hạ tầng thông tin về KH&CN bao gồm: Cơ sở dữ liệu về KH&C (các

CSDL thông tin KH&CN; các trung tâm dữ liệu, trang thông tin điện tử; các

nguồn tin KH&CN trong nước và quốc tế dưới dạng điện tử) và Hệ thống

trang thiết bị kỹ thuật để xử lý, truyền tải và lưu giữ thông tin KH&CN.

Đầu tư phát triển hạ tầng thông tin về KH&CN cho đầu mối tổ chức

thực hiện hoạt động của Mạng lưới: các nguồn tin KH&CN, hệ thống CSDL

về KH&CN của thành phố, mạng thông tin KH&CN thành phố, cổng thông

tin KH&CN…trang bị máy tính, máy chủ, các phầm mềm…phục vụ việc kết

nối, khai thác, chia sẻ thông tin.

Hỗ trợ các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn trong

việc xây dựng các CSDL, các trang thông tin điện tử để nâng cao năng lực để

có thể tham gia trao đổi, chia sẻ thông tin và liên kết, hợp tác trong hoạt động

thông tin KH&CN. Hiện nay hầu như tất các các đơn vị có chức năng thông

tin KH&CN tại Hải Phòng đều có Website, CSDL và có thể kết nối Internet.

72

Tuy nhiên vì chưa có quy định chung, cũng như chưa trang bị đủ các điều

kiện (về trình độ quản lý, về phần cứng, về phần mềm, về quy trình xử lý

chuyên môn nghiệp vụ…) nên các thông tin KH&CN tại các đơn vị chưa

được kết nối với nhau, gây khó khăn trong quá trình tìm kiếm, sử dụng thông

tin, gây ra tình trạng lãng phí tài nguyên thông tin, tốn kém trong công tác.

Nguồn đầu tư hàng năm từ ngân sách nhà nước, nhà nước có thể kí hợp

đồng kinh tế với các đơn vị có chức năng thông tin hoặc kêu gọi đầu tư, tài trợ

từ nước ngoài để triển khai các công việc cụ thể nhằm đẩy mạnh ứng dụng

CNTT trong hoạt động thông tin KH&CN, phát triển hạ tầng thông tin

KH&CN.

3.3.3. Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực

Hỗ trợ kinh phí cho thành viên tham gia Mạng lưới phát triển nguồn lực

thông tin KH&CN và đào tạo cán bộ. Nguồn kinh phí một phần có thể do hỗ

trợ từ ngân sách sự nghiệp KH&CN của thành phố.

3.4. Giải pháp kết nối các nguồn lực thông tin KH&CN

3.4.1. Chuẩn hóa về nghiệp vụ thông tin KHC&CN

Chuẩn hoá các tiêu chí quản lý thông tin, áp dụng thống nhất hệ thống

phân loại tài liệu KH&CN, các chuẩn trong xây dựng các hệ thống thông tin

tin học hoá, xây dựng các CSDL đảm bảo tính tương thích trong hệ thống để

có thể trao đổi, chia sẻ thông tin một cách dễ dàng và nhanh chóng trên môi

trường internet. Trước hết để đảm bảo việc chia sẻ thông tin các đơn vị thành

viên Mạng lưới phải thống nhất về chuyên môn nghiệp vụ. Đây là cơ sở có

tính chất nền tảng vì nếu không có tiếng nói chung về chuyên môn (như quy

trình bổ sung, biên mục, các chuẩn nghiệp vụ, chuẩn cấu trúc dữ liệu…) thì

khó mà cùng nhau thiết lập một hệ thống thống nhất.

Việc xây dựng các CSDL cần được tiến hành đồng thời với việc liên

kết mạng trên các quy mô khác nhau, trên cơ sở tính toán hiệu quả giữa các

73

phương án đầu tư xây dựng mới để sở hữu thông tin tại chỗ và khai thác

thông tin từ xa. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện các đơn vị thành

viên Mạng lưới có ít kinh phí để mua sách, báo, tài liệu, xây dựng và cập nhật

CSDL. Coi trọng khả năng vươn tới để khai thác, sử dụng các nguồn lực

thông tin KH&CN ở nơi khác, đặc biệt là các nguồn tin trên mạng phải trở

thành chiến lược trong việc xây dựng nguồn lực thông tin KH&CN.

3.4.2 Kết nối các nguồn lực thông tin KH&CN - Mở rộng thành viên

Mạng lưới tại Hải Phòng

Thành viên Mạng lưới là các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN

tại Hải Phòng. Vì vậy, để mở rộng, kết nạp thêm thành viên cần tiếp tục củng

cố nâng cao năng lực của các tổ chức thông tin KH&CN hiện có. Lựa chọn

một số đơn vị có nhu cầu, điều kiện để thành lập các tổ chức thực hiện chức

năng thông tin KH&CN để tham gia Mạng lưới. Cụ thể:

Tại các sở, ngành: Trước tiên tại một số sở, ngành có hoạt động

KH&CN nổi bật, có tổ chức quản lý KH&CN của ngành (Công nghiệp, Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo); Tại một số tổ

chức KH&CN: Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN, Trung tâm Giống và

Phát triển Nông Lâm nghiệp kỹ thuật cao, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến

ngư, Trung tâm Giống Thuỷ sản,… Tại một số doanh nghiệp: Công ty Cổ

phần Sơn Hải Phòng, Công ty TNHH Phú Cường,…Chức năng thông tin

KH&CN có thể giao cho Phòng Kỹ thuật, Trung tâm nghiên cứu phát triển,

Bộ phận quản lý KH&CN,… Bộ phận này có nhiệm vụ chính: Xác định nhu

cầu thông tin của đơn vị; xây dựng và phát triển nguồn tin KH&CN theo yêu

cầu của cơ quan, tổ chức chủ quản; Phục vụ thông tin cho công tác lãnh đạo,

quản lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ quan, tổ chức chủ quản; Xây

dựng và phát triển trang thông tin, cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức

chủ quản; kết nối các mạng thông tin trong nước và quốc tế; Tổ chức hoạt

74

động dịch vụ thông tin KH&CN, các dịch vụ KH&CN khác theo quy định của

pháp luật. Các tổ chức này có thể tham gia Mạng lưới, tại đây có lượng thông

tin KH&CN có giá trị cao phục vụ quản lý nhà nước của địa phương, kiến thức

thực tiễn trong nghiên cứu giảng dạy và học tập, trực tiếp phục vụ phát triển kinh

tế xã hội của thành phố đặc biệt là thông tin KH&CN tại các doanh nghiệp.

3.4.3. Mở rộng kết nối liên kết, chia sẻ thông tin KH&CN với các đơn

vị có chức năng thông tin KH&CN của quốc gia và các địa phương

Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, không một cơ quan

thông tin nào có thể tự đảm bảo đủ nguồn lực thông tin để thoả mãn nhu cầu

của người dùng tin. Trong khi liên kết đang trở thành một xu thế thì việc chia

sẻ, tận dụng nguồn lực từ các cơ quan thông tin khác là một tất yếu và hoàn

toàn khả thi. Việc liên kết chia sẻ thông tin không chỉ dừng lại tại địa phương

mà cần phải liên kết với các cơ quan thông tin KH&CN của quốc gia và các

địa phương khác.

Tại Hải Phòng, Mạng lưới cần phải có chính sách kết nối chia sẻ thông

tin với Thư viện thành phố, đây là đơn vị có vốn tài liệu phong phú bao quát

mọi hoạt động của thành phố.

Ngoài ra cần tiếp tục các hợp đồng, thoả thuận chia sẻ nguồn lực thông

tin với các cơ quan thông tin của trung ương, các tỉnh, thành phố bạn, đặc biệt

với Cục Thông tin KH&CN Quốc gia; Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố

Hồ Chí Minh; Mạng thông tin KH&CN Việt Nam (VISTA), Hệ thống thông tin

KH&CN quốc gia (STI.VISTA), Mạng nghiên cứu và đào tạo (VINAREN), Liên

hiệp thư viện các nguồn tin điện tử, Mạng trực tuyến các tạp chí KH&CN Việt

Nam…,tham gia Liên hiệp Thư viện các nguồn tin điện tử Việt Nam để phát huy

được sức mạnh của thông tin KH&CN phục vụ phát triển địa phương.

3.5. Giải pháp về truyền thông

Nâng cao nhận thức của toàn xã hội, nhất là của lãnh đạo các đơn vị có

chức năng thông tin KH&CN về vị trí, vai trò của thông tin KH&CN trong

75

quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, học tập và phát triển kinh tế xã hội.

Nâng cao nhận thức của các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN

về tầm quan trọng của thông tin KH&CN, sự cần thiết phải tham gia Mạng

lưới thông tin KH&CN. Các cơ quan có chức năng thông tin KH&CN phải

đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các thành tựu KH&CN tới đông đảo

người dùng tin (cán bộ quản lý, cán bộ NCKH và phát triển công nghệ, giảng

viên, sinh viên, doanh nghiệp…) qua đó nâng cao vai trò của thông tin

KH&CN.

Khuyến khích các cấp lãnh đạo, các cơ quan nghiên cứu, trường đại

học, doanh nghiệp và các cá nhân sử dụng thông tin KH&CN.

Tuyên truyền để mở rộng, phát triển thêm về số lượng thành viên Mạng

lưới, chú trọng đến các thành viên là các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp

KH&CN mạnh về nguồn lực thông tin KH&CN. Tuyên truyền để bản thân

thành viên Mạng lưới thấy được vai trò và lợi ích tham gia Mạng lưới để tích

cực hơn nữa trong hoạt động của Mạng lưới.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận của người dùng tin

với thông tin KH&CN. Để đưa thông tin KH&CN đến với người dùng tin,

nhất là các doanh nghiệp, phục vụ phát triển kinh tế xã hội thì cùng với việc

hiện đại hóa hạ tầng CNTT tạo điều kiện để người dùng tin tiếp cận dịch vụ

thông tin KH&CN nhanh, kịp thời, giá cả hợp lý…cần tăng cường đào tạo

người dùng tin. Việc tạo lập và phát triển các tài liệu số để khai thác trực

tuyến cần được đẩy mạnh.

Có chế độ khen thưởng cho các thành viên tích cực, có nhiều đóng góp

cho sự phát triển của Mạng lưới để kịp thời ghi nhận, động viên thu hút đông

76

đảo thành viên tham gia.

Tiểu kết chương

Hiện nay, công tác thông tin KH&CN hiện đang được nhà nước quan

tâm đầu tư từ chính sách phát triển cho đến cơ sở hạ tầng, công cụ khai

thác…Tuy nhiên việc đầu tư đó vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng

cao của xã hội đặc biệt là trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Tại Hải Phòng, các tổ chức có chức năng

thông tin KH&CN của thành phố mức độ đầu tư kinh phí cho hoạt động thông

tin KH&CN còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu trang bị cơ sở vật chất

kỹ thuật, nguồn lực thông tin, bổ sung và đào tạo nguồn nhân lực. Do vậy

mặc dù đã hình thành Mạng lưới nhưng để Mạng lưới phát triển mạnh cả về

số lượng và chất, phát huy hết sức mạnh của thông tin KH&CN góp phần

phát triển kinh tế xã hội của thành phố là điều không phải dễ dàng.

Chương 3 đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại

giúp Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng phát triển với những định

77

hướng và giải pháp cụ thể thực hiện đồng bộ.

KẾT LUẬN

Ngày nay tầm quan trọng của thông tin KH&CN đối với mọi mặt của

đời sống xã hội đã được khẳng định, đặc biệt khi trong thời kì cách mạng

công nghiệp 4.0 với sự kết hợp cao độ giữa hệ thống siêu kết nối vật lý và kỹ

thuật số với tâm điểm là internet, vạn vật kết nối và trí tuệ nhân tạo, thế giới

trở nên phẳng hơn, không còn ranh giới về khoảng cách địa lý. Việc phát triển

Mạng lưới thông tin KHC&CN thành phố Hải Phòng cũng không nằm ngoài

cuộc vận động đó, đồng thời đây cũng là một trong những hoạt động quan

trọng nhằm cụ thể hóa kế hoạch phát triển KT-XH của Thành phố, từ đó, giúp

đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc

tế. Đồng thời, là căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư và phát triển Mạng lưới

thông tin KH&CN của thành phố. Vai trò của thông tin nói chung và thông tin

KH&CN nói riêng là vô cùng quan trọng trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên,

trong thời gian vừa qua, sự phát triển thông tin KH&CN thành phố chưa

tương xứng với tiềm năng và lợi thế so sánh cũng như yêu cầu phát triển đặt

ra trong giai đoạn hiện nay. Đối với Hải Phòng, yêu cầu cấp thiết là phải tiếp

tục tục nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Mạng lưới thông tin

KH&CN cả về số lượng và chất lượng thông tin KH&CN, nhân lực KH&CN

thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước về KH&CN, phục vụ nhu

cầu học tập, giảng dạy, nghiên cứu KH&CN, phát triển sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp đồng thời góp phần thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược

phát triển KT-XH thành phố.

Đề tài: “Giải pháp phát triển Mạng lưới Thông tin KH&CN Hải Phòng

với mục tiêu hệ thống hóa lý luận và thực tiễn, từ đó, đề xuất các giải pháp

phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN, nhằm giúp cho Mạng lưới thông tin

KH&CN thành phố Hải Phòng trở thành hạt nhân có sức lan tỏa ra các tỉnh

78

lân cận, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của thành phố, kèm với đó là hỗ

trợ, định hướng giải pháp giúp các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN

tại địa phương xây dựng và phát triển hoạt động thông tin KH&CN tại đơn vị.

Đề tài đã đạt được một số kết quả sau: (1) Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và

kinh nghiệm phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN; (2) Phân tích thực trạng

phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015-

2018, những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của những vấn đề tòn

tại; (3) Đề xuất giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố

Hải Phòng gồm 05 giải pháp: giải pháp về thể chế, giải pháp về tổ chức và

nhân lực, giải pháp về tài chính, giải pháp kết nối các nguồn lực thông tin

KH&CN, giải pháp về truyền thông.

Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị ứng dụng trực tiếp vào việc phát

triển hoạt động thông tin KH&CN tại Hải Phòng, các địa phương khác trong

cả nước có thể tham khảo ứng dụng để xây dựng và phát triển Mạng lưới

thông tin KH&CN tại các địa phương. Các cơ quan, đơn vị có chức năng

thông tin KH&CN tại Hải Phòng có thể ứng dụng kết quả NCKH của đề tài

trong phát triển hoạt động thông tin KH&CN tại đơn vị. Với những kết quả

trên, Luận văn đã chứng minh tính đúng đắn của mục đích nghiên cứu đề ra.

KHUYẾN NGHỊ:

Để triển khai thực hiện việc phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN tại

thực tiễn Hải Phòng, Luận văn đề xuất một số khuyến nghị sau:

Thứ nhất, Cục thông tin KH&CN quốc gia phát huy hơn nữa vai trò tổ

chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN quốc gia theo tinh thần

Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2018 về Hoạt động thông tin

KH&CN: “Là đầu mối liên kết của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin

KH&CN trên toàn quốc” và “Làm đầu mối duy trì và phát triển liên hợp thư

viện Việt Nam về nguồn tin KH&CN để điều tiết, phối hợp bổ sung, cập nhật

79

và chia sẻ các nguồn tin KH&CN giữa các tổ chức thông tin – thư viện trong

cả nước”, có chính sách hỗ trợ xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin

KH&CN tại các địa phương, tạo điều kiện để các tổ chức được kết nối và sử

dụng nguồn tin KH&CN khổng lồ của quốc gia để phục vụ nhu cầu học tập,

giảng dạy, nghiên cứu và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Thứ hai, Thành phố cần sớm cụ thể hóa quyết định số 1285/QĐ-TTg

ngày 01/10/2018 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt đề án “Phát triển

nguồn tin KH&CN phục vụ NCKH và PTCN đến năm 2025, định hướng đến

năm 2030” để xây dựng chính sách phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ

NCKH và PTCN tại Hải Phòng và giao cho Sở KH&CN chỉ đạo, Trung tâm

Thông tin KH&CN tổ chức thực hiện, đồng thời bố trí nguồn kinh phí từ ngân

sách nhà nước chi cho hoạt động KH&CN để các tổ chức có chức năng thông

tin KH&CN tại Hải Phòng thực hiện công tác bổ sung phát triển nguồn tin

KH&CN từ đó nâng cao năng lực thông tin của Mạng lưới.

Thứ 3, Sở KH&CN Hải Phòng đơn vị quản lý Mạng lưới, sớm xây dựng

và ban hành quy chế hoạt động của Mạng lưới quy định rõ ràng, cụ thể trách

nhiệm, quyền lợi của mỗi thành viên để tập hợp được tất cả các tổ chức có

chức năng thông tin KH&CN tại Hải Phòng. Đồng thời hàng năm bố trí một

phần nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN để phát

triển Mạng lưới nhừm phát huy được sức mạnh của nguồn tin KH&CN phục

vụ phát triển KT-XH của thành phố.

Có thể mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo để thực hiện việc nghiên cứu

80

xây dựng và phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN trên phạm vi toàn quốc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Thị Mỹ Bình (2015), Chính sách hỗ trợ phát triển Mạng lưới thông

tin KH&CN cấp quốc gia tại Cục thông KH&CN quốc gia, trường Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

2. Chính phủ (2004), Nghị định 159/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt

động thông tin KH&CN, ban hành ngày 31/08/2004, Hà Nội.

3. Chính phủ (2014), Nghị định số 11/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt

động thông tin KH&CN, ban hành ngày 18/12/2014, Hà Nội.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết về Định hướng chiến lược

phát triển KH&CN trong thời kỳ CNH, HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000,

BCH Trung ương Đảng, Hà Nội.

5. Nguyễn Tuấn Hải (2016), Đề án nghiên cứu KH&CN cấp bộ: Nghiên cứu cơ

sở lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì

và phát triển Mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia và CSDL quốc

gia về KH&CN, Cục Thông tin KH&CN quốc gia, Hà Nội.

6. Nguyễn Hữu Hùng (1999), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thông

tin khoa học. Kỷ yếu đề tài khoa học Thông tin lý luận với sự nghiệp

CNH, HĐH đất nước, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Hữu Hùng (1999), Nghiên cứu xây dựng chính sách quốc gia

phát triển công tác thông tin khoa học và công nghệ giai đoạn công

nghiệp hoá, hiện đại hoá: Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Bộ Khoa

học, Công nghệ và Môi trường, Hà Nội.

8. Nguyễn Hữu Hùng (2000), Nghiên cứu mạng lưới thông tin và quản lý

Nhà nước đối với hoạt động thông tin ở các nước kinh tế thị trường, Cục

Thông tin KH&CN quốc gia, Hà Nội.

9. Tạ Bá Hưng (1996), Chương trình và kế hoạch phát triển thông tin

81

KH&CN nước ta giai đoạn đến năm 2020, Hà Nội.

10. Tạ Bá Hưng (2001), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phát triển

mạng thông tin tư liệu về KH&CN ở Việt Nam, đề tài cấp Bộ, Hà Nội.

11. Tạ Bá Hưng, Cao Minh Kiểm (2009) Hoạt động thông tin khoa học và

công nghệ ở Việt Nam: Hiện trạng và định hướng phát triển tại các địa

phương, Trung tâm Thông tin KHCN Quốc gia, Hà Nội.

12. Đặng Hữu (2000), Kinh tế tri thức với chiến lược phát triển của Việt nam.

Kỷ yếu Hội thảo "Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra đối với Việt

Nam". Ban Khoa giáo Trung ương; Bộ Khoa học Công nghệ và Môi

trường; Bộ Ngoại giao, Hà Nội.

13. Cao Minh Kiểm (2001), Nghiên cứu xây dựng cơ chế tổ chức và khai

thác hiệu quả ngân hàng dữ liệu KH&CN quốc gia tại Trung tâm Thông

tin KH&CN quốc gia phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH, Hà Nội.

14. Đặng Trần Kiên (2012), Đề án phát triển hoạt động thông tin KH&CN

Hải Phòng đến năm 2020 Sở Khoa học và Công nghệ, Hải Phòng.

15. Đặng Trần Kiên (2014), Đề án Nghiên cứu xây dựng Mạng lưới Thông tin

KH&CN tại Hải Phòng, Sở Khoa học và Công nghệ, Hải Phòng.

16. Trịnh Vũ Hồng Nga (2010), Chính sách phát triển mạng lưới thông tin

KH&CN phục vụ nông thôn trong thời kì hội nhập, luận văn thạc sỹ,

trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

17. Trần Thị Minh Nguyệt (2006), Người dùng tin, Trường Đại học Văn hoá,

Hà Nội.

18. Hoàng phê (2002), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.

19. Philipe Breton, Serge Proulx (1996), Bùng nổ thông tin, Nxb Văn hóa –

Thông tin, Hà Nội.

20. Quốc hội (2013), luật số 29/2013/QH13 Luật Khoa học và công nghệ

82

2013 của Quốc hội, ban hành ngày 18/6/2013, Hà Nội.

21. Đào Mạnh Thắng, Trần Thị Hải Yến (2017) “Phát triển nguồn tin khoa

học và công nghệ trong thời đại công nghệ số”, Tạp chí Thư viện Việt

Nam, số 1, tr.12-21.

22. Vũ Huy Thắng, Trần Thị Quý (2019) “Chính sách phát triển hệ thống

thông tin KH&CN trong lĩnh vực hàng hải – Kinh nghiệm quốc tế và thực

tiễn ở Việt Nam”, tạp chí Journal of Science: Policy and Management

Studies, Vol. 35, No. 1, tr.21-28.

23. Lê Thị Thúy (2011), Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam –

VINAREN, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn.

24. Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN thành phố Hồ Chí Minh

(2016) “Mạng liên kết nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ Thành

phố Hồ Chí Minh”, http://www.stinet.gov.vn/In.

25. Từ điển bách khoa Việt nam, tập 3,Nxb Từ điển Bách Khoa.

26. UBND thành phố Hải Phòng (2013), Đề án Nhiệm vụ và giải pháp phát

triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế thành

phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng 2030, của Ủy ban nhân dân

83

trình HĐND thành phố khóa XIV tại Kỳ họp thứ 6.