VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ PHƯỢNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ PHƯỢNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 8 34 04 12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ĐẮC HIẾN
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin Khoa học
và Công nghệ thành phố Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và
được sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Đắc Hiến. Kết quả nghiên cứu này chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Hải Phòng, ngày 08 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Thị Phượng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .................. 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ ..... 7
1.2. Vai trò của Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ .................. 13
1.3. Kinh nghiệm về công tác phát triển mạng lưới thông tin khoa học
và công nghệ ............................................................................................. 17
Chương 2: THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI THÔNG TIN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ....................................... 23
2.1. Chính sách thông tin khoa học và công nghệ, phát triển mạng lưới
thông tin khoa học và công nghệ .............................................................. 23
2.2. Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng ........ 26
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................ 67
3.1. Giải pháp về thể chế ........................................................................... 67
3.2. Giải pháp về tổ chức và nhân lực ....................................................... 68
3.3. Giải pháp về tài chính ........................................................................ 71
3.4. Giải pháp kết nối các nguồn lực thông tin KH&CN.......................... 73
3.5. Giải pháp về truyền thông .................................................................. 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tên đầy đủ
CNH Công nghiệp hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
CSVC Cơ sở vật chất
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
KH&CN Khoa học và Công nghệ
KT-XH Kinh tế - Xã hội
NCKH Nghiên cứu khoa học
PTCN Phát triển công nghệ
TT-TV Thông tin – Thư viện
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nhân lực phục vụ hoạt động thông tin KH&CN của Mạng lưới ... 41
Bảng 2.2: Hạ tầng CNTT phục vụ hoạt động thông tin KH&CN tại các thành
viên Mạng lưới ................................................................................................ 43
Bảng 2.3: Danh sách các website thành viên Mạng lưới ................................ 44
Bảng 2.4: Kinh phí bổ sung tài liệu tại các thành viên Mạng lưới ................. 46
Bảng 2.5: CSDL thành viên Mạng lưới chia sẻ trên Cổng Mạng lưới ........... 54
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ những mối liên hệ thông tin trong quản lý ........................... 14
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng ............... 27
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ vài thập kỷ qua, cùng với hai yếu tố năng lượng và nguyên liệu,
thông tin KH&CN đã được coi là tiềm năng thứ 3 - một tiềm năng đặc biệt
quan trọng, có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy phát triển mọi hoạt động xã
hội của con người. Thông tin KH&CN được xem là hàng hoá đặc biệt với đặc
điểm là khi được sử dụng, chúng không những không mất đi mà ngược lại
càng sử dụng giá trị của chúng càng được nhân lên và hiệu quả mà chúng
mang lại càng tăng. Không phải ngẫu nhiên mà ngày nay người ta coi thông
tin KH&CN là yếu tố nền tảng của kinh tế tri thức. Nhận thức được tầm quan
trọng của thông tin KH&CN, Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương II (Khóa
VIII) của Ban chấp hành Trung ương Đảng “về định hướng chiến lược phát
triển KH&CN trong thời kỳ CNH, HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000” đã nhấn
mạnh một trong những biện pháp quan trọng là phải “đẩy mạnh các dịch vụ
thông tin KH&CN về lãnh đạo – quản lý, NCKH và đổi mới công nghệ ở các
doanh nghiệp” và “phát triển và quản lý tốt mạng lưới thu thập, xử lý thông
tin về KH&CN nước ngoài”[4].
Ở Việt Nam, việc sử dụng hiệu quả thông tin KH&CN phục vụ cho
công cuộc phát triển KT-XH nước ta trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu
cấp bách. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 được thông qua tại
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã khẳng định quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong việc đầu tư phát
triển KH&CN: “phát triển KH&CN thực sự là động lực then chốt của quá
trình phát triển nhanh và bền vững”, hướng trọng tâm hoạt động KH&CN vào
phục vụ CNH, HĐH, phát triển theo chiều sâu góp phần tăng nhanh năng
suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Một
1
trong những động lực để phát triển KH&CN là thông tin KH&CN, bộ phận
cấu thành của hệ thống khoa học. Thông tin là nguồn lực của mỗi quốc gia, nước
nào sở hữu được nhiều thông tin hữu ích, nước đó sẽ thành công. Nhất là thông tin
KH&CN đã trở thành hàng hóa để trao đổi buôn bán giữa các nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thông tin KH&CN,
những năm gần đây, Hải Phòng đã có nhiều nỗ lực và thực sự đã có những
thành tựu quan trọng trong phát triển hoạt động thông tin KH&CN. Đề án
Nhiệm vụ và giải pháp phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng 2030 của
Ủy ban nhân dân trình HĐND thành phố khóa XIV tại Kỳ họp thứ 6 có nhận
định: “Hoạt động thông tin KH&CN đã được thành phố quan tâm nhiều và có
những chuyển biến quan trọng, góp phần không nhỏ trong việc tuyên truyền
đường lối, chủ trương, chính sách và các quy định của pháp luật về KH&CN
đến với nhân dân, phổ biến tri thức, nâng cao dân trí KH&CN; cung cấp
thông tin KH&CN phục vụ quản lý nhà nước, phục vụ nghiên cứu, triển khai,
phục vụ sản xuất và đời sống” [24]. Tuy nhiên, hoạt động thông tin KH&CN
Hải Phòng còn nhiều bất cập. Một trong số đó đã được chỉ ra trong Đề án, đó
là: “tính mạng lưới, quy hoạch hệ thống để phát huy, khai thác tiềm năng
thông tin còn yếu” [24]. Một trong 8 giải pháp được đề ra trong các Nghị
quyết của Thành uỷ, HĐND thành phố về Phát triển KH&CN phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020,
tầm nhìn 2030 là Phát triển thông tin KH&CN mà nhiệm vụ đầu tiên của giải
pháp này là: Xây dựng mạng lưới thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố
Hải Phòng, đây là một trong những điểm nhấn trong hoạt động thông tin
KH&CN tại Hải Phòng. Thực hiện nhiệm vụ đó, năm 2014 Trung tâm Thông
tin KH&CN thành phố Hải Phòng được giao nhiệm vụ “Nghiên cứu xây dựng
Mạng lưới Thông tin KH&CN tại Hải Phòng”, dựa trên kết quả nghiên cứu
2
ngày 09/10/2015 Giám đốc Sở KH&CN Hải Phòng ra quyết định số
247/QĐ/2015 thành lập Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng
(sau đây gọi tắt là Mạng lưới) với 10 thành viên là các cơ quan/đơn vị có chức
năng thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm trao đổi, chia
sẻ thông tin KH&CN phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, học
tập và phát triển KT-XH của thành phố.
Từ khi thành lập đến nay, Mạng lưới đã đạt được một số thành tích
đáng kể như: đã tập hợp được 10 thành viên có chức năng thông tin KH&CN
trên địa bàn Hải Phòng tham gia Mạng lưới, bước đầu tạo dựng được hệ
CSDL thông tin KH&CN để dùng chung cho Mạng lưới, tạo được sự gắn kết,
trao đổi giữa các thành viên Mạng lưới thông qua các hoạt động hội thảo, tập
huấn, giao lưu trao đổi nghiệp vụ, một số thành viên đã rất tích cực trong hoạt
động chung của Mạng lưới. Bên cạnh những kết quả đạt được thì Mạng lưới
cũng còn một số bất cập, hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của
Mạng lưới như: công tác phát triển thành viên Mạng lưới chưa được chú
trọng, chưa có quy chế hoạt động thống nhất chung của Mạng lưới, sự liên
kết, trao đổi chia sẻ thông tin KH&CN và phát triển dịch vụ thông tin
KH&CN giữa các thành viên còn ít quả, lợi ích mang lại từ những hoạt động
của Mạng lưới còn khá hạn chế…
Vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin
KH&CN thành phố Hải Phòng hiện nay là việc làm cần thiết nhằm phát triển
và nâng cao hiệu quả hoạt động của Mạng lưới, nâng cao năng lực của các
đơn vị thành viên Mạng lưới đồng thời phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu,
giảng dạy, học tập và phát triển KT-XH của thành phố Hải Phòng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về Mạng lưới
thông tin và Mạng lưới thông tin KH&CN như: “Nghiên cứu mạng lưới thông
3
tin và quản lý Nhà nước đối với hoạt động thông tin ở các nước kinh tế thị
trường” (tác giả: PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng); “Chương trình và kế hoạch
phát triển thông tin KH&CN nước ta giai đoạn đến năm 2020” (tác giả: TS.
Tạ Bá Hưng), đề tài cấp bộ “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phát
triển mạng thông tin tư liệu về KH&CN ở Việt Nam” (TS. Tạ Bá Hưng làm
chủ nhiệm), từ kết quả nghiên cứu của đề tài đã xây dựng và phát triển mạng
thông tin tư liệu về KH&CN (Mạng VISTA); “Nghiên cứu xây dựng và phát
triển hệ thống thông tin khoa học kỹ thuật quốc gia” (tác giả: Phạm Văn Vu);
“Nghiên cứu xây dựng cơ chế tổ chức và khai thác hiệu quả ngân hàng dữ liệu
KH&CN quốc gia tại ‘Trung tâm Thông tin KH&CN quốc gia phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH” (tác giả Cao Minh Kiểm); luận văn thạc sĩ: "Chính sách
phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông thôn trong thời kì hội
nhập" (tác giả: Trịnh Vũ Hồng Nga) đã tiến hành khảo sát mạng lưới thông
tin KH&CN phục vụ nông nghiệp nông thôn tại Cục Thông tin KH&CN
Quốc gia và một số trung tâm thông tin của địa phương, từ đó đề xuất chính
sách phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nông nghiệp nông thôn
đảm bảo cơ chế trao đổi thông tin mở, đa chiều, tiện dụng; luận văn thạc sĩ Kinh
doanh và quản lý “Chính sách hỗ trợ phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN cấp
quốc gia tại Cục thông KH&CN quốc gia” (tác giả Phạm Thị Mỹ Bình). Tuy
nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, chính sách, chương
trình chung chưa có nghiên cứu nào cụ thể để đề xuất các giải pháp phát triển hoạt
động Mạng lưới Thông tin KH&CN cho một địa phương cụ thể. Tại các địa
phương trong cả nước, thành phố Hải Phòng là nơi đầu tiên trong cả nước đã xây
dựng và phát triển Mạng lưới Thông tin KH&CN với các thành viên là các tổ
chức có chức năng thông tin KH&CN của địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Nhằm đề xuất được những giải pháp tối ưu để phát triển (về số lượng
4
và chất lượng) Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng.
* Nhiệm vụ:
Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phát triển Mạng lưới
thông tin KH&CN.
Đánh giá thực trạng phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố
Hải Phòng.
Đề xuất giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố
Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Các khía cạnh của phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN (về số lượng
và chất lượng hoạt động).
* Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Hoạt động của Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố
Hải Phòng.
Không gian: Các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Thời gian: Giai đoạn quan trắc 2015-2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Khảo sát thực tế: Khảo sát tại các thành viên Mạng lưới (bao gồm đầu
mối tổ chức thực hiện và các thành viên) về các nội dung hoạt động của Mạng
lưới và tiềm lực của các thành viên; Khảo sát học tập kinh nghiệm phát triển
hoạt động thông tin KH&CN, Mạng lưới thông tin KH&CN.
Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin, kế thừa kết quả nghiên
cứu từ các công trình khoa học đã công bố có liên quan.
Phương pháp thống kê: thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu nhằm phục
vụ cho quá trình phân tích thực trạng Mạng lưới, phân tích bối cảnh sắp tới
5
và đề xuất giải pháp phát triển.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia về nhu cầu
thông tin KH&CN, nguyên nhân tồn tại trong Mạng lưới thông tin, giải pháp
phát triển Mạng lưới
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn có ý nghĩa góp phần làm rõ hơn lý luận về Mạng lưới thông
tin, Mạng lưới thông tin KH&CN. Luận văn có thể làm tài liệu cho các địa
phương khác trong việc xây dựng và phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN,
những giải pháp được đề xuất có thể được áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt
động của Mạng lưới thông tin KH&CN tại Hải Phòng.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương (không kể phần mở đầu
và kết luận)
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển Mạng lưới thông tin
khoa học và công nghệ.
Chương 2: Thực trạng Mạng lưới Thông tin khoa học và công nghệ
thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp phát triển Mạng lưới Thông tin khoa học và công
6
nghệ thành phố Hải Phòng.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Một số vấn đề lý luận về Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ
1.1.1. Thông tin khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Thông tin
Có rất nhiều cách hiểu về thông tin, tại các từ điển cũng không có một
định nghĩa thống nhất: theo từ điển Oxford English Dictionary định nghĩa
thông tin là điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến, là tri thức, tin tức; Một số
từ điển thì đơn giản đồng nhất thông tin với kiến thức–thông tin là điều mà
người ta biết, hoặc thông tin là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu
biết của con người,…
Trong cuốn “Bùng nổ truyền thông”, từ Latin “Informatio”, gốc của từ
hiện đại “Information” (thông tin) cho rằng, thuật ngữ thông tin có thể hiểu
theo hai hướng nghĩa: thứ nhất, thông tin là nói về một hành động cụ thể để
tạo ra một hình dạng; thứ hai, thông tin là nói về sự truyền đạt một ý tưởng,
một khái niệm hay một biểu tượng [19].
Theo nghĩa thông thường thì thông tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý
tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người, thông tin hình
thành trong quá trình giao tiếp.
Theo quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã
hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh…hay nói rộng hơn
bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người.
Trong hoạt động của con người thông tin được thể hiện qua nhiều hình
thức như: con số, chữ viết, âm thanh, hình ảnh v.v... Thông tin có nhiều mức
7
độ chất lượng khác nhau. Các số liệu, dữ kiện ban đầu thu thập được qua điều
tra, khảo sát là các thông tin nguyên liệu, còn gọi là dữ liệu (data). Từ các dữ
liệu đó qua xử lý, phân tích, tổng hợp sẽ thu được những thông tin có giá trị
cao hơn, gọi là thông tin có giá trị gia tăng (value added information). Ở mức
độ cao hơn nữa là các thông tin quyết định trong quản lý và lãnh đạo - kết quả
xử lý của những nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm, các thông tin chứa
đựng trong các quy luật khoa học - kết quả của những công trình nghiên cứu,
thử nghiệm của các nhà khoa học và chuyên môn.
Như vậy thông tin là kết quả của sự phân tích, tổng hợp và đánh giá
dựa trên những dữ liệu có sẵn để phục vụ nhu cầu của người dùng tin. Căn cứ
vào lĩnh vực hoạt động có thể chia thông tin thành các loại thông tin về chính
trị, thông tin về kinh tế, thông tin văn hóa xã hội, thông tin khoa học kỹ thuật,
thông tin về tự nhiên môi trường, thông tin về an ninh quốc phòng.
Ở trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn thông tin được hiểu là
những số liệu, dữ kiện, tin tức được lưu giữ trên những vật mang tin khác
nhau phản ánh bản chất sự vật, hiện tượng có thể được phân tích, tổng hợp
và được chuyển tải tới người tiếp nhận thông qua một phương tiện nào đó.
1.1.1.2. Thông tin khoa học và công nghệ
Theo PGS. TS. Nguyễn Hữu Hùng trong nghiên cứu “Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về thông tin khoa học” nhận định rằng: khái niệm về thông
tin KH&CN và hoạt động thông tin KH&CN vẫn còn trong giai đoạn tìm tòi
và sự phát triển, ở đó nhiều vấn đề lý luận vẫn chưa được hoàn toàn chấp
nhận và đôi khi nhiều ý kiến vẫn còn mâu thuẫn với nhau [6,tr.3-22].
Thông tin KH&CN được định nghĩa là các “thông tin về các tài liệu, sự
vật, sự kiện, hiện tượng, quá trình thu nhận được trong kết quả của công tác
hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới và các hoạt động nghề nghiệp” [7].
Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/08/2004 về hoạt động thông tin
8
KH&CN định nghĩa “Thông tin KH&CN là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin
tức, tri thức KH&CN (bao gồm khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa
học xã hội và nhân văn) được tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục đích
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước hoặc đáp ứng nhu cầu của
tổ chức, cá nhân trong xã hội”, ở đây việc sử dụng và quản lý thông tin
KH&CN như một dịch vụ công ích, trong khi đồng nhất giữa thông tin
KH&CN với tri thức KH&CN [2].
Do mục tiêu chính của Luận văn là đề xuất giải pháp nhằm phát triển
Mạng lưới thông tin KH&CN nên tác giả Luận văn không đi sâu vào khảo sát,
trình bày về học thuật các khái niệm cơ bản có liên quan mà tập trung đề cập
các khái niệm quan trọng đã được chấp nhận một cách chính tắc, được sử
dụng trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành ở nước ta từ khi
có Luật KH&CN năm 2013. Ở đây khái niệm thông tin KH&CN, nguồn tin
KH&CN, hoạt động thông tin KH&CN được hiểu theo Nghị định số
11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin
KH&CN, các khái niệm được hiểu như sau:
“Thông tin KH&CN là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức, được tạo ra trong
các hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo.”[3]. Thông tin KH&CN vừa là nguồn
lực của sự phát triển, vừa là của cải, tài sản của xã hội, là yếu tố không thể thiếu
trong quá trình sản sinh ra các sản phẩm KH&CN, phục vụ đắc lực cho công tác
quản lý, giảng dạy, học tập, nghiên cứu và phát triển KT-XH.
“Nguồn tin KH&CN là các thông tin KH&CN được thể hiện dưới dạng
sách, báo, tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; thuyết minh
nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả nhiệm vụ kKH&CN;
tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; catalô công nghiệp;
luận án khoa học; tài liệu thiết kế, kỹ thuật; CSDL; trang thông tin điện tử;
tài liệu thống kê KH&CN; tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật
9
mang tin khác” [3].
Thông tin KH&CN được thu thập từ 02 nguồn: nguồn tin KH&CN nội
sinh (là nguồn tin được sản sinh dựa trên sức lực trí tuệ và vật chất của một
quốc gia) và nguồn tin KH&CN ngoại sinh (chủ yếu được nhập từ nước ngoài
qua mua sắm, trao đổi, hoặc biếu tặng...)
“Hoạt động thông tin KH&CN là hoạt động dịch vụ KH&CN bao gồm
các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ, tìm kiếm, phổ
biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông tin KH&CN, các hoạt động khác
có liên quan” [3]. Hoạt động thông tin KH&CN phải tuân theo các nguyên
tắc sau:
Chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu của tổ
chức, cá nhân về chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin
KH&CN.
Hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng và quản lý thông tin KH&CN
phục vụ quản lý nhà nước, phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng
và hội nhập quốc tế của đất nước.
Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận thông tin
KH&CN phù hợp với quy định của pháp luật.
Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông tin KH&CN.
Kết hợp chặt chẽ hoạt động thông tin KH&CN với hoạt động nghiệp vụ
thư viện, lưu trữ, thống kê, truyền thông KH&CN.
Các loại hình hoạt động thông tin KH&CN bao gồm: thu thập, cập nhật
và xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và phát triển
nguồn tin KH&CN; Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin KH&CN phục
vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, NCKH và PTCN,
sản xuất, kinh doanh và các hoạt động KT-XH khác; Phát triển hạ tầng thông
tin, xây dựng CSDL, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về
10
KH&CN; thiết lập, triển khai các mạng thông tin KH&CN; ứng dụng CNTT
và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin KH&CN;
xây dựng thư viện điện tử, thư viện số; Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử
dụng thông tin KH&CN; Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin KH&CN; Phổ
biến thông tin, tri thức KH&CN; Các hoạt động khác có liên quan…
1.1.2. Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ
1.1.2.1 Khái niệm Mạng lưới
Có nhiều khái niệm về Mạng lưới:
Khái niệm mang tính vật chất (thường sử dụng trong điện, điện tử, tivi,
radio, vi tính…) đề cập đến một hệ thống những mạch, dây dính với nhau và
có mối liên hệ với nhau (ví dụ: mạng lưới đường xe lửa, mạng Radio, TV…).
Khái niệm mang tính xã hội: Chỉ một nhóm mở rộng những người có
cùng lợi ích hay mối quan tâm và giữa họ có sự tương tác và duy trì mối liên
hệ không chính thức với nhau để giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau. (ví dụ: mạng lưới
các cửa hàng, mạng lưới y tế, mạng lưới cơ sở xã hội…). Là hệ thống hỗ trợ,
cung cấp một cấu trúc tạo sự thay đổi xã hội.
Các mạng lưới được hình thành do có mục tiêu chung hay sở thích
chung và được duy trì thông qua một số dạng giao tiếp, thông tin liên lạc.
Hầu hết các mạng lưới đều có mục tiêu đầu tiên là chia sẻ thông tin, trong
khi một số khác có mục tiêu xa hơn là cải thiện mối quan hệ hợp tác giữa
các cơ quan với nhau, bao gồm cùng lập kế hoạch, cùng triển khai hoạt
động can thiệp và xây dựng chương trình làm việc chung. Xây dựng mạng
lưới nhằm tạo mối liên kết, dưới dạng có tổ chức, giữa những người biết nhau
nhằm mục tiêu riêng biệt, trong đó người tham gia xác định là hết lòng cho
mục tiêu mà không mong đợi có gì đó nhận trở lại cho mình.
Như vậy ở đây mạng lưới được hiểu là một hệ thống tập hợp các tổ
chức gồm nhiều cơ quan/đơn vị có một chức năng chung và cùng có mục
11
tiêu chung.
1.1.2.2. Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ
Mạng lưới thông tin là một tập hợp các tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực thông tin bao gồm nhiều hình thức khác nhau, liên kết với nhau và cùng
chung một mục tiêu, một định hướng cho đối tượng được cung cấp thông tin.
Mạng lưới thông tin KH&CN sẽ là một tập hợp các tổ chức có cùng
chức năng thông tin KH&CN với các hình thức hoạt động khác nhau được
liên kết trong một hệ thống nhằm đạt mục tiêu là cung cấp được thông tin
KH&CN chính xác, đầy đủ, kịp thời, đến tay người cần thông tin.
Tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN là tổ chức triển khai
thực hiện các hoạt động thông tin KH&CN; xây dựng, phát triển, vận hành và
khai thác hạ tầng thông tin, CSDL về KH&CN.
Như vậy có thể hiểu: Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng là hình
thức tập hợp các cơ quan/đơn vị có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn
thành phố Hải Phòng nhằm trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN phục vụ công
tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, học tập và phát triển KT-XH.
1.1.3 Giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin khoa học và công
nghệ
Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động,
tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát
triển xã hội…; “giải pháp” là phương án giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó,
ví dụ tìm giải pháp tốt nhất, dùng giải pháp thương lượng để chấm dứt thương
lượng, giải pháp chính trị [18].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học
chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là
một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn
tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc
12
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” [25,tr.242].
Như vậy ở đây có thể hiểu giải pháp phát triển là phương án nhằm biến
đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng đi lên của sự vật từ thấp lên cao
hơn cả về lượng và chất.
Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của các nhà khoa học, tác giả luận văn
cho rằng phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng là sự tăng cả về
lượng và chất trong sự cân đối hài hòa giữa các cơ quan/đơn vị có chức năng
thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm tăng cường sự
trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu,
giảng dạy, học tập và phát triển KT-XH thành phố.
1.2. Vai trò của Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ
1.2.1 Cung cấp thông tin KH&CN phục quản lý, giáo dục đào tạo và
NCKH, phát triển KT-XH
Nghị quyết 37 NQ/TW của Bộ Chính trị về chính sách khoa học kỹ
thuật ngày 20/4/1981 đã nhấn mạnh: “Công tác thông tin phải góp phần tích
cực rút ngắn quá trình từ nghiên cứu đến sản xuất, nâng cao chất lượng quản
lý và lãnh đạo”. Lãnh đạo, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể lên
khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích của nhà quản lý. Chủ thể ở đây là
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, còn khách thể được hiểu là đội ngũ công nhân viên
của cơ quan đó. Trong hoạt động quản lý luôn gắn liền với thông tin. Các nhà
quản lý, kể cả quản lý nhà nước lẫn quản lý doanh nghiệp khi thực hiện chức
năng quản lý đều cần tới nhiều loại thông tin khác nhau, bao gồm thông tin từ
ngoài vào (từ môi trường) và thông tin trong nội bộ hệ thống (thông tin thống
kê, báo cáo). Bất cứ một quyết định nào thuộc lĩnh vực nào cũng đều chứa
đựng một quá trình xử lý thông tin. Thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về sự
việc và đến đúng thời điểm sẽ giúp cho người lãnh đạo có được tầm bao quát,
quyết định thêm chính xác, phù hợp, tạo điều kiện quản lý tốt. Thông tin
13
KH&CN luôn là yếu tố quan trọng phục vụ NCKH và hoạch chính sách của
đất nước, đặc biệt là trong bối cảnh khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
ngày càng có vai trò quan trọng trong phát triển KT-XH của mỗi quốc gia.
Theo PGS. TS Trần Thị Minh Nguyệt, sơ đồ những mối liên hệ thông tin
trong quản lý được biểu diễn như sau:
Thông tin từ ngoài vào (M)
Chủ thể quản lý
Nhiễu (N)
Đầu vào (V)
Đối tượng quản lý
Đầu ra (R)
Hình 1.1. Sơ đồ những mối liên hệ thông tin trong quản lý
Nguồn: [17]
Hoạt động KH&CN nhằm tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản
phẩm mới, góp phần hình thành và nâng cao năng lực NCKH cho giảng viên,
nghiên cứu viên, người học và nâng cao chất lượng đào tạo. Ứng dụng tri
thức, công nghệ mới và tạo ra phương thức, giải pháp mới phục vụ phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, KT-XH, an ninh, quốc phòng của đất nước,
góp phần tạo cơ sở cho hợp tác quốc tế về KH&CN. Đóng góp và phát triển
kho tàng tri thức, công nghệ của nhân loại. Giáo dục, đào tạo, NCKH là hoạt
động xã hội, nhằm thực hiện chức năng thông tin chuyển giao tri thức giữa
các thế hệ. Nhu cầu về thông tin của nhân loại ngày càng tăng, đòi hỏi thông
tin sâu hơn, chính xác hơn và đa dạng hơn. Nhất là trong giáo dục và đào tạo
14
là quá trình chuyển giao tri thức, quá trình tiếp nhận thông tin, sản xuất thông
tin nên đòi hỏi mọi người phải đọc nhiều, biết nhiều, nghiên cứu nhiều để cập
nhật kiến thức, sản xuất thông tin.
Thông tin KH&CN là nhân tố thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. Ngày
nay, KH&CN ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội thì
theo đó thông tin KH&CN đã trở thành nền tảng, tiền đề để phát triển
KH&CN vì thông tin KH&CN là cơ sở của các phương pháp mới hoặc sản
phẩm mới đưa lại lợi nhuận cho những ai sở hữu chúng. Điều này được minh
chứng ở quy luật phát triển KH&CN là tính kế thừa. Thông tin về những
thành tựu KH&CN đã có được truyền qua không gian, thời gian, được loài
người tích lũy, phát triển tạo ra những tiến bộ mới, có hàm lượng trí tuệ ngày
càng cao hơn, nhờ đó các thành tựu KH&CN sau luôn tiến xa hơn và phát
triển hơn so với những thành tựu đã có. Thông tin KH&CN cung cấp những
căn cứ quan trọng, là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các quyết định liên quan
đến hoạch định chính sách về KH&CN nói riêng và chiến lược tổng thể phát
triển KT-XH nói chung.
Thông tin từ CSDL quốc gia về KH&CN là nguồn thông tin chính thức
phục vụ quản lý, điều hành, hoạch định chính sách về KH&CN của quốc gia,
bộ, ngành và địa phương, NCKH và PTCN, ứng dụng công nghệ của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Nhờ thông tin KH&CN các tổ chức và doanh nghiệp sản xuất đã giảm
bớt được chi phí nghiên cứu, hạn chế rủi ro và rút ngắn được thời gian triển
khai, áp dụng các tiến bộ mới một cách nhanh chóng, hiệu quả. Đây là lý do
giúp thông tin KH&CN trở thành một loại tài sản có giá trị thương mại cao và
là loại hàng hóa có thị trường rộng lớn, từ người nông dân đến nhà doanh
nghiệp, nhà khoa học và nhà quản lý; từ nông thôn đến thành thị; từ các nước
15
kém phát triển đến các nước phát triển đều có nhu cầu sử dụng thường xuyên.
1.2.2. Tập hợp các cơ quan/đơn vị có chức năng thông tin khoa học
và công nghệ thành một hệ thống, tập trung nguồn lực thông tin khoa học
và công nghệ
Mạng lưới thông tin KH&CN có vai trò là nơi tập hợp các cơ quan/đơn
vị có chức năng thông tin KH&CN nhằm trao đổi, chia sẻ thông tin phục vụ
công tác quản lý, nghiên cứu giảng dạy, học tập và phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động của Mạng lưới phù hợp với các quy định của pháp luật, trên cơ sở
tự ngyện, bình đẳng giữa các thành viên, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của các thành viên.
Mạng lưới thông tin KH&CN đóng vai trò quan trọng nhằm giải quyết
những khó khăn về nguồn lực thông tin KH&CN. Thông qua việc bổ sung các
nguồn tin tại một đơn vị thành viên hoặc tại đơn vị đầu mối là các đơn vị
thành viên khác có thể kết nối chia sẻ nguồn lực, sử dụng hiệu quả kinh phí
bổ sung tài liệu, tạo nên sức mạnh tổng hợp của thông tin KH&CN.
Mạng lưới thông tin KH&CN góp phần gắn kết các tổ chức có cùng
chức năng thông tin, cùng chia sẻ - khai thác nguồn tin KH&CN, nâng cao
năng lực thông tin, làm phong phú nguồn lực thông tin KH&CN của các
thành viên. Tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng để người dùng tiếp cận, khai thác
hiệu quả nguồn lực thông tin KH&CN.
1.2.3 Liên kết, trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN
Các thành viên trong Mạng lưới có hợp tác liên kết trao đổi, chia sẻ
nguồn lực thông tin KH&CN. Nhờ sự hợp tác liên kết này, người dùng có thể
khai thác, sử dụng được tài nguyên của tất cả các thành viên trong hệ thống.
Các thành viên sẽ xử lý chuẩn hóa các CSDL hiện có, xây dựng và tích
hợp CSDL mới về thông tin KH&CN đưa vào hệ thống thông tin chung của
Mạng lưới. Hệ thống thông tin chung được trang bị công cụ chia sẻ thông tin,
16
với các chức năng lập chỉ mục tập trung các CSDL, cung cấp giao diện tìm
kiếm thống nhất, đơn giản, cho phép người dùng tìm theo ngôn ngữ tự nhiên
hoặc kết hợp các phần tử thông tin trong các trường dữ liệu cụ thể. Kết quả
tìm tập hợp được nhiều nguồn sẽ được phân loại và nhóm tự động, phù hợp
tới người dùng.
Liên kết, trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN giữa các đơn vị có chức
năng thông tin KH&CN sẽ tạo thành hệ thống nguồn lực thông tin KH&CN
phong phú, phục vụ hữu hiệu cho hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới
sang tạo của các nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu - giảng dạy, sinh viên, học
sinh, doanh nghiệp và cộng đồng.
1.3. Kinh nghiệm về công tác phát triển mạng lưới thông tin khoa
học và công nghệ
1.3.1. VinaREN - Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (Vietnam
Research andEducation Network)
Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam được - VinaREN Cục Thông tin
KH&CN Quốc gia xây dựng duy trì và phát triển. VinaREN là một bộ phận
quan trọng của hạ tầng thông tin cho nghiên cứu và đào tạo của Việt Nam.
VinaREN chính thức khai trương toàn quốc năm 2008, từ đó đến nay
VinaREN đã không ngừng phát triển và mở rộng, khẳng định và xứng đáng
với vai trò là Mạng nghiên cứu và đào tạo Quốc gia của Việt Nam.
Trước năm 2016, VinaREN có 6 Trung tâm vận hành mạng (NOC), kết
nối hơn 60 mạng thành viên, bao gồm hơn một trăm viện nghiên cứu, trường
đại học, các tổ chức hoạt động khoa học, trung tâm thông tin tư liệu, bệnh
viện lớn tại 11 tỉnh và thành phố trong cả nước. Hiện nay VinaREN được quy
hoạch lại còn 3NOC với NOC quốc gia đặt tại Cục Thông tin KH&CN quốc
gia và 02 NOC khu vực còn lại đặt tại các Trung tâm dữ liệu của nhà cung
cấp dịch vụ mạng ở TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Băng thông kết nối giữa
17
các NOC hiện nay như sau: Hà Nội – Hồ Chí Minh: 01 Gbps; Hà Nội – Đà
Nẵng: 400 Mbps; Đà Nẵng – Huế: 400 Mbps [5].
Hiện VinaREN duy trì kết nối cho 74 đơn vị thành viên là các tổ chức
nghiên cứu, đào tạo và các đầu mối thông tin KH&CN của 63 tỉnh thành trong
cả nước [5]. Về nguyên tắc, các thành viên của VinaREN bao gồm các mạng
của các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các trường đại học có nhiều hoạt
động nghiên cứu và đào tạo sau đại học, các tổ chức dịch vụ KH&CN, các thư
viện, các trung tâm thông tin KH&CN có tiềm năng và năng lực chia sẻ
nguồn lực phục vụ nghiên cứu và đào tạo như các tổ chức, cơ quan có vai trò
thúc đẩy, phát triển môi trường hợp tác nghiên cứu và đào tạo của đất nước.
Các cơ quan, tổ chức KH&CN có nhu cầu kết nối với VinaREN cần có văn
bản đề nghị và cam kết tự nguyện tham gia. Các thành viên của VinaREN
được kết nối tới các NOC của VinaREN thông qua hạ tầng mạng WAN của
nhà cung cấp dịch vụ hoặc cáp quang trực tiếp.
Bộ KH&CN là cơ quan chủ quản của VinaREN. Cục Thông tin
KH&CN Quốc gia là cơ quan thực hiện hiện chức năng quản lý VinaREN.
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đã thành lập Trung tâm quản lý Mạng
VinaREN sau này là Trung tâm Cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN. Đây là
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục có chức năng quản lý và phát triển Mạng
VinaREN, kết nối khu vực và quốc tế, kết nối và duy trì kết nối VinaREN với
các đầu mối thông tin KH&CN tại các Bộ, ngành, địa phương. Các hoạt động
chủ yếu của VinaREN bao gồm: Dịch vụ tính toán lưới (grid computing); dịch
vụ E-learning; dịch vụ y tế từ xa; thu thập dữ liệu, tính toán phục vụ dự báo
thời tiết và cảnh báo thiên tai; dịch vụ hội nghị truyền hình trực tuyến; dịch vụ
thông tin KH&CN; hoạt động nghiên cứu KH&CN; hoạt động hợp tác quốc
tế; hoạt động đào tạo; hoạt động hội thảo quốc tế…
VinaREN có đường truyền kết nối quốc tế Hà Nội – HongKong tốc độ
18
cao với dung lượng 01 Gbps. Qua kênh quốc tế này VinaREN đã kết nối vào
được các mạng tiên tiến trên thế giới như: APAN (Asia Pacific Advanced
Network), GÉANT (pan-European data network for the research and
education community, của châu Âu), mạng Internet2 và với các mạng nghiên
cứu và đào tạo quốc gia của các nước trên thế giới. Đường kết nối quốc tế này
đã tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng nghiên cứu và đào tạo Việt Nam kết
nối mạng tốc độ và hiệu năng cao với các trung tâm nghiên cứu và đào tạo
trên thế giới nhằm chia sẻ thông tin KH&CN, thúc đẩy các hoạt động hợp tác
trong nghiên cứu và đào tạo (thông qua công tác đào tạo qua mạng, y học từ
xa, tính toán lưới, dự báo thời tiết và ứng phó với biến đổi khí hậu, v.v…).
Ưu điểm: VinaREN đã kết nối với hầu hết các đơn vị nghiên cứu và
đào tạo quan trọng trong cả nước. Các trung tâm vận hành của mạng VinaREN
hoạt động tốt, duy trì hoạt động ổn định của mạng trục quốc gia. Hoạt động ứng
dụng trên VinaREN được mở rộng và tăng cường. Hoạt động nghiên cứu, đào tạo,
hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật được ứng dụng hiệu quả. Việc chia sẻ và khai thác
thông tin KH&CN được triển khai rộng khắp. Hoạt động quốc tế đi vào chiều
sâu.
Nhược điểm: Tuy đã được kết nối với mạng nhưng hoạt động ứng dụng
của nhiều thành viên còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò cỉa VinaREN đối
với công tác nghiên cứu và đào tạo. Nhiều thành viên còn thụ động trong việc tổ
chức, khai thác, ứng dụng VinaREN. Chất lượng đường truyền còn chưa thực sự
ổn định ở một số mạng thành viên...
1.3.2. STINET - Mạng liên kết nguồn lực thông tin khoa học và công
nghệ thành phố Hồ Chí Minh (Science & Technology Information Network)
Mạng liên kết nguồn lực thông tin KH&CNtThành phố Hồ Chí Minh được
tổ chức thực hiện theo Quyết định số 6770/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 do
UBND thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt. Được chính thức triển khai từ năm
2018, đề án liên kết nguồn lực thông tin KH&CN được thực hiện với mong muốn
19
tạo ra CSDL mở về thông tin KH&CN, nhằm phục vụ cho hoạt động tra cứu,
tham khảo trong nghiên cứu, học tập, phát triển KT-XH.
Mạng liên kết hướng đến mục tiêu phát triển, làm phong phú nguồn lực
thông tin KH&CN phục vụ hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo
của các nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu - giảng dạy, sinh viên, học sinh, doanh
nghiệp và cộng đồng; tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để người dùng tiếp cận,
khai thác hiệu quả nguồn lực thông tin KH&CN trên địa bàn.
Nguồn lực thông tin trên Hệ thống được tạo lập do sự liên kết giữa các
thành viên trên tinh thần hợp tác, tự nguyện bao gồm thông tin về kết quả thực
hiện nhiệm vụ KH&CN, sách, giáo trình nội bộ, luận văn, luận án, tạp chí chuyên
ngành KH&CN, tài liệu hội thảo,...
Tính đến tháng 05/2019, đã có hơn 20 đơn vị chính thức tham gia Hệ
thống liên kết nguồn lực thông tin KH&CN, giúp tạo ra CSDL mở phục vụ
cho công tác nghiên cứu, học tập gồm : Sở KH&CN thành phố Hồ Chí Minh,
Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN thành phố Hồ Chí Minh, Viện
Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sài Gòn, Đại học
Công nghệ, Đại học Công nghệ Sài Gòn, Đại học Tài nguyên và Môi trường,
Đại học Ngân hàng, Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, Đại
học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Quốc tế, Đại học Kinh tế Luật,
Thư viện Trung tâm – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Thư viện
Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh …
Hệ thống cho phép tra cứu, truy cập đến các tài liệu toàn văn được chia
sẻ tại các đơn vị thành viên theo cơ chế mở và không thu phí.
Hiện nay người dùng có thể truy cập hơn 15.000 tài liệu toàn văn và
hơn 145.000 biểu ghi thư mục, bao gồm các thể loại như: sách, bài trích, luận
án - luận văn, đề tài NCKH, doanh nghiệp KHCN.
Mạng liên kết nguồn lực thông tin KH&CN thành phố Hồ Chí Minh
20
tuy mới thành lập nhưng đã liên kết được nhiều đơn vị tham gia với nguồn
thông tin chia sẻ tương đối lớn nhất là các thông tin toàn văn. Tuy nhiên các
đơn vị tham gia với hình thức ký kết hợp tác liên kết chia sẻ nguồn lực thông
tin KH&CN chưa có tổ chức hệ thống mang tính ràng buộc và cơ chế hoạt
động cụ thể.
1.3.3 Những kinh nghiệm có thể áp dụng tại Mạng lưới Thông tin
KH&CN thành phố Hải Phòng
- Cần tập hợp được đông đảo các đơn vị, tổ chức có cùng chức năng
thông tin KH&CN tại địa phương vào Mạng lưới để huy động sức mạnh của
nguồn lực thông tin.
- Nguồn lực thông tin cần đa dạng, bổ sung thường xuyên và được tổ
chức một cách khoa học, đẩy mạnh nguồn thông tin số hóa.
- Cần có tổ chức hệ thống mang tính ràng buộc và cơ chế hoạt động cụ
thể cho Mạng lưới.
- Việc liên kết chia sẻ và khai thác thông tin KH&CN cần được triển khai
rộng khắp.
Tiểu kết chương
Như vậy, thông tin KH&CN với vai trò là nhu cầu không thể thiếu của
mọi người, mọi tổ chức, mọi quốc gia, cùng với các hoạt động thông tin đi
kèm của nó đã khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế, văn hóa xã hội của đất mước. Đặc biệt, trong hệ thống thông tin KH&CN
có mạng lưới thông tin KH&CN với nguồn thông tin thời sự, đầy đủ, chính
xác, đa dạng với cơ chế trao đổi thông tin đa chiều thuận lợi, ứng dụng công
nghệ 4.0 trong hoạt động thông tin KH&CN là một đề xuất mới nhằm đáp
ứng nhu cầu thông tin ngày càng tăng của người dùng trong thời kỳ hội nhập
21
kinh tế quốc tế hiện nay.
Từ kinh nghiệm phát triển mạng thông tin KH&CN tại một số nơi có
thể thấy nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN hiện nay qua ứng dụng
CNTT, qua môi trường mạng là rất lớn, là xu thế tất yếu hiện nay, nhất là việc
ứng dụng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong mọi hoạt động của đời sống
KT-XH.
Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu làm rõ các khái niệm cơ bản về
phát triển, thông tin, thông tin KH&CN, hoạt động thông tin KH&CN, mạng
lưới thông tin KH&CN. Trên cơ sở đó, luận văn đã nghiên cứu, nhận diện và
xác định được mạng lưới thông tin KH&CN và việc phát triển mạng lưới
22
thông tin KH&CN.
Chương 2
THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Chính sách thông tin khoa học và công nghệ, phát triển mạng
lưới thông tin khoa học và công nghệ
Chính sách thông tin KH&CN tại Việt Nam được hình thành từ những
năm 1950 của thế kỷ XX, hoạt động này có vai trò quan trọng cho sự phát
triển khoa học, công nghệ và KT-XH của đất nước. Năm 1961 Phòng Thông
tin Khoa học và Kỹ thuật thuộc Ủy ban Khoa học Nhà nước được thành lập.
Nhằm tăng cường các hoạt động thông tin KH&CN ở Việt Nam nhà nước đã
ban hành nhiều chính sách pháp luật như:
Quyết định 133/QĐ ngày 2/4/1985 của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật
Nhà nước nay là Bộ KH&CN; Nghị quyết 89/CP của Chính phủ ngày
4/5/1972 về việc tăng cường công tác thông tin khoa học kỹ thuật đây là một
căn cứ quan trọng để các tỉnh thành phố làm căn cứ thành lập các Trung tâm
thông tin KH&CN phục vụ công tác nghiên cứu và phát triển.
Nghị quyết về KH&CN trong sự nghiệp đổi mới của Bộ Chính trị ban
hành ngày 30/3/1991 đã nêu “Xây dựng hệ thống thông tin hiện đại về
KH&CN, kịp thời cung cấp thông tin mới cho các cơ quan lãnh đạo và quản
lý, các cơ quan nghiên cứu, các cơ sở sản xuất. Tham gia hệ thống thông tin
khoa học thế giới. Dành một quỹ ngoại tệ thích đáng để mua các tư liệu thông
tin cần thiết từ nước ngoài, nhất là từ những nước có trình độ phát triển cao”.
Hội đồng bộ trưởng ra chỉ thị về công tác thông tin KH&CN ngày
04/4/1991 đã nhấn mạnh:
Nhiệm vụ của hệ thống thông tin KH&CN là phải thường xuyên bám sát
và phục vụ cho việc xây dựng và thực hiện chiến lược và các kế hoạch phát
23
triển KT-XH, hoạch định các chủ trương, chính sách về KT-XH, đối ngoại, an
ninh, quốc phòng của cả nước cũng như của từng ngành, từng địa phương,
phục vụ thông tin cho các cơ quan NCKH, triển khai kỹ thuật và công nghệ;
đồng thời cung cấp thông tin cho mọi cơ sở và cá nhân có nhu cầu.
Các cơ quan thông tin KH&CN cần phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng, tăng cường việc phổ biến rộng rãi các kiến thức KH&CN, giới
thiệu kinh nghiệm và các mô hình ứng dụng thành tựu khoa học, tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ mới vào sản xuất và đời sống xã hội có hiệu quả cao,
nhằm đẩy mạnh phong trào lao động sáng tạo của quần chúng và góp phần
nâng cao dân trí.
Ngày 31/8/2004, chính phủ đã ban hành nghị định 159/2004/NĐ-CP về
công tác thông tin KH&CN, trong đó đề cập khái niệm “Mạng lưới các tổ
chức dịch vụ thông tin KH&CN” thay cho “Hệ thống thông tin KH&CN
Quốc gia”.
Điều 68 Luật KH&CN 2013 Quy định: “Nhà nước đầu tư xây dựng,
khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ cho việc xây dựng hạ tầng thông tin,
CSDL quốc gia và thống kê về KH&CN hiện đại nhằm bảo đảm thông tin đầy
đủ, chính xác, kịp thời về hoạt động KH&CN trong nước và thế giới”.
Ngày 18/02/2014 Chính Phủ ban hành Nghị định 11/2014/NĐ-CP về
hoạt động thông tin KH&CN nêu rõ định hướng Quốc gia về phát triền nguồn
tin KH&CN và đây thực sự là chỗ dựa cho việc phát triển hoạt động thông tin
KH&CN trong cả nước. Tại Nghị định này đã quy đinh rõ hệ thống các tổ
chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN. Trong đó nhấn mạnh “Tổ chức
thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN quốc gia là tổ chức phục vụ
quản lý nhà nước, công tác NCKH và PTCN và là đầu mối liên kết của mạng
lưới các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN trên toàn quốc”. Và
tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN cấp tỉnh có nhiệm vụ phát
24
triển “mạng thông tin KH&CN của địa phương”.
Ngày 26/06/2018 Bộ KH&CN ra Quyết định số 1785/QĐBKHCN về
ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục thông tin KH&CN Quốc gia.
Ngoài ra còn một số văn bản khác liên quan như: Luật sở hữu trí tuệ, Luật
công nghệ cao, Nghị định 30/206/NĐ-CP về thống kê KH&CN, Thông tư
14/2014/TT-KHCN quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố
thông tin về nhiệm vụ KH&CN…
Tại Hải Phòng, ngày 07/10/2013 UBND thành phố Hải Phòng ra quyết
định số 1965/QĐ-UBND về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với
mục tiêu: KH&CN thực sự là động lực quan trọng nhất để nâng cao sức mạnh
tổng hợp thành phố trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh.
Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế thành phố, thúc đẩy kinh tế tri thức,
bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu nước
biển dâng.
Xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành trung tâm ứng dụng, chuyển
giao KH&CN của vùng duyên hải Bắc bộ và của cả nước trong lĩnh vực khoa
học biển, khoa học môi trường vào năm 2030”. Một trong các giải pháp thực
hiện Chiến lược đó là phải phát triển thông tin KH&CN gồm: xây dựng
nguồn lực thông tin và phát triển các CSDL về KH&CN, phát triển dịch vụ
thông tin, xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin KH&CN trên địa bàn
thành phố, tăng cường tuyên truyền phổ biến tri thức KH&CN. Đề án Nhiệm
vụ và giải pháp phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH và hội
nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng 2030 của Ủy
ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV tại Kỳ họp thứ 6
nhận định: “Hoạt động thông tin KH&CN đã được thành phố quan tâm nhiều
và có những chuyển biến quan trọng, góp phần không nhỏ trong việc tuyên
25
truyền đường lối, chủ trương, chính sách và các quy định của pháp luật về
KH&CN đến với nhân dân, phổ biến tri thức, nâng cao dân trí KH&CN; cung
cấp thông tin KH&CN phục vụ quản lý nhà nước, phục vụ nghiên cứu, triển
khai, phục vụ sản xuất và đời sống”.
Tất cả các văn bản trên đã tạo nên một hành lang pháp lý cho hoạt động
thông tin KH&CN phát triển, là tiền đề cho việc hình thành và phát triển
mạng lưới thông tin KH&CN.
2.2. Mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng
2.2.1. Hoàn cảnh ra đời của Mạng lưới
Nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết của Thành ủy, HĐND thành phố
về phát triển KH&CN, thực hiện Chiến lược phát triển KH&CN thành phố
Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, UBND thành phố đã
phê duyệt các chương trình KH&CN có mục tiêu, trọng điểm phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020,
trong đó có Chương trình tăng cường tiềm lực KH&CN thành phố Hải Phòng
đến năm 2020 (Quyết định số 1861/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND
thành phố Hải Phòng). Trong số các nhiệm vụ cụ thể của Chương trình có
nhiệm vụ xây dựng và thực hiện đề án “Nghiên cứu xây dựng Mạng lưới
thông tin KH&CN tại Hải Phòng”.
Xuất phát từ thực tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng đang có nhiều tổ
chức thông tin KH&CN, tuy nhiên cho tới thời điểm năm 2014, giữa các tổ
chức này hầu như chưa có bất kỳ mối liên kết, hợp tác nghiệp vụ về hoạt động
thông tin-tư liệu cũng như cơ chế hợp tác, kết nối và chia sẻ các nguồn lực
thông tin KH&CN giữa các tổ chức thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố
Hải Phòng. Thực hiện nhiệm vụ được Sở KH&CN giao, Trung tâm Thông tin
KH&CN thành phố Hải Phòng đã triển khai nghiên cứu và đề xuất các nhiệm
vụ, giải pháp hình thành và xây dựng Mạng lưới thông tin KH&CN trên địa
26
bàn thành phố Hải Phòng. Việc xây dựng hệ thống các tổ chức thực hiện chức
năng thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố có sự gắn kết về pháp lý, nâng
cao năng lực thông tin KH&CN, hình thành Mạng lưới thông tin KH&CN
Hải Phòng là hết sức cần thiết.
Ngày 09/10/2015 Giám đốc Sở KH&CN thành phố Hải Phòng ra quyết
định số 247/QĐ-SKHCN về việc thành lập Mạng lưới thông tin KH&CN
thành phố Hải Phòng. Dưới sự chứng kiến của đại diện Cục Thông tin
KH&CN quốc gia, Sở KH&CN cùng một số Viện, trường trên địa bàn thành
phố Mạng lưới chính thức ra mắt ngày16/10/2015.
Theo đó Mạng lưới có cơ quan chỉ đạo điều hành là Sở KH&CN, có đầu
mối tổ chức thực hiện là Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng
(Sau đây gọi là Trung tâm Thông tin KH&CN) và các thành viên.
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Mạng lưới năm 2018
Các thành viên của Mạng lưới gồm:
(1) Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn,
(2) Sàn Giao dịch Công nghệ và Thiết bị,
27
(3) Viện Tài nguyên và Môi trường biển,
(4) Viện Y học biển,
(5) Viện nghiên cứu Hải sản,
(6) Trung tâm TT-TV trường đại học Y dược Hải Phòng,
(7) Thư viện trường Đại học Hàng hải,
(8) Trung tâm TT-TV trường Đại học Hải Phòng,
(9) Trung tâm TT-TV trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Mạng lưới
2.2.2.1. Cơ quan chỉ đạo điều hành và đầu mối tổ chức thực hiện hoạt
động của Mạng lưới
Cơ quan chỉ đạo điều hành Mạng lưới là Sở KH&CN Hải Phòng. Sở
KH&CN Hải Phòng giao Trung tâm Thông tin KH&CN quản lý, tổ chức thực
hiện các hoạt động của Mạng lưới, định kỳ báo cáo kết quả hoạt động về Sở
KH&CN.
Đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động của Mạng lưới là Trung tâm Thông
tin KH&CN (tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN cấp
tỉnh của Hải Phòng), được quy định tại quyết định số 1764/QĐ-UBND ngày
12/09/2013 của UBND thành phố Hải Phòng, hoạt động theo sự chỉ đạo của
Sở KH&CN. Đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động Mạng lưới có trách nhiệm:
Điều phối, tổ chức thực hiện hoạt động của Mạng lưới, là cầu nối giữa các
thành viên Mạng lưới; Hướng dẫn, hỗ trợ về kinh nghiệm, giải pháp nghiệp
vụ trong hoạt động thông tin KH&CN tới thành viên Mạng lưới; Xây dựng và
quản lý nguồn lực thông tin chung của Mạng lưới, chủ trì hoạt động liên kết,
chia sẻ, chỉ dẫn thông tin và triển khai các dịch vụ thông tin khi có yêu cầu;
Triển khai các hoạt động, dịch vụ thông tin KH&CN trong Mạng lưới; Hướng
dẫn đào tạo, kết nối để các thành viên Mạng lưới tham gia các lớp tập huấn
nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông itn KH&CN; Tuyên truyền phổ biến
28
tri thức KH&CN.
Trung tâm Thông tin KH&CN là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở KH&CN. Trung tâm có chức năng thông tin tuyên truyền, thông tin tư
liệu, thống kê KH&CN, chuyên trách CNTT của Sở và ngành KH&CN.
Nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin KH&CN bao gồm:
Về thông tin tuyên truyền: Tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền
về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong
lĩnh vực KH&CN; Tuyên truyền, phổ biến tri thức KH&CN, góp phần đưa tri
thức KH&CN vào phục vụ sản xuất, đời sống và nâng cao dân trí; Tuyên
truyền về kết quả và hoạt động KH&CN; Biên soạn, xuất bản và phát hành
các ấn phẩm thông tin KH&CN; Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin
tuyên truyền, phổ biến KH&CN theo yêu cầu. Tổ chức hoặc tham gia tổ chức
các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, hội chợ, triển lãm KH&CN và các sự kiện
KH&CN khác; Tổ chức và thực hiện các dịch vụ đào tạo, hướng dẫn nghiệp
vụ; nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực thông tin tuyên truyền, phổ
biến tri thức KH&CN; Quản lý, vận hành, cập nhật, duy trì hoạt động của
cổng thông tin điện tử KH&CN, cổng thông tin điện tử thành phần của Sở
trong hệ thống cổng thông tin điện tử của thành phố.
Về thông tin tư liệu: Tổ chức xây dựng, phát triển, cập nhật, quản lý, lưu
giữ và khai thác hệ thống thông tin tư liệu KH&CN, hệ thống CSDL KH&CN
của thành phố; Tổ chức thực hiện tra cứu, xử lý, phân tích, tổng hợp và cung
cấp thông tin tư liệu KH&CN phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý. Tổ chức
khai thác, sử dụng hệ thống thông tin tư liệu, CSDL thông tin KH&CN;
Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin tư liệu KH&CN theo yêu cầu; Tổ
chức và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ; nghiên cứu,
ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực thông tin tư liệu. Tổ chức, xây dựng mạng
29
lưới thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố.
Về thống kê KH&CN: Tổ chức thu thập, tổng hợp, dự báo, phân tích
thông tin thống kê KH&CN theo yêu cầu và kế hoạch của Bộ KH&CN và
UBND thành phố; Tham gia và tổ chức thực hiện các cuộc điều tra, thống kê
KH&CN theo kế hoạch được phê duyệt; Tổ chức xây dựng CSDL thống kê
KH&CN; Cung cấp thông tin, số liệu, dữ liệu thống kê KH&CN phục vụ
công tác lãnh đạo, quản lý của thành phố; Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn
và nghiệp vụ về thống kê KH&CN; Tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực thống kê KH&CN.
Về chuyên trách CNTT: Xây dựng kế hoạch, đề án, dự án ứng dụng
CNTT của Sở, ngành trình phê duyệt và tổ chức thực hiện; Quản lý, bảo trì,
bảo dưỡng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT phục vụ cho hoạt động của
Sở; Bảo đảm kỹ thuật và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin, giải quyết, khắc phục sự cố máy tính và các sự cố liên quan
đến an toàn, an ninh thông tin trên mạng máy tính của Sở; Bảo đảm kỹ thuật,
duy trì hoạt động của hệ thống CSDL, cổng thông tin điện tử và các hệ thống
CNTT khác của Sở và ngành; Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao trình độ và kỹ năng về CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
KH&CN của Sở, ngành. Tổ chức và thực hiện việc nghiên cứu, ứng dụng,
dịch vụ, tư vấn, đào tạo về CNTT đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Các nhiệm vụ khác: Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng và tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật;
Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động của Trung tâm với Giám đốc Sở và
Cục trưởng Cục Thông tin KH&CN quốc gia; Các nhiệm vụ khác do Giám
đốc Sở giao.
Ngày 24/10/2014, theo sự chỉ đạo của UBND thành phố Hải Phòng (tại
văn bản số 7866/UBND-VX ngày15/102014), Sở KH&CN thành phố Hải
30
Phòng đã có văn bản số 486/SKHCN-TTTT chỉ định Trung tâm Thông tin
KH&CN là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN cấp tỉnh
của thành phố Hải Phòng.
2.2.2.2. Thành viên của Mạng lưới
a) Thành viên Mạng lưới là tổ chức thực hiện chức năng thông tin
KH&CN thuộc các trường đại học
Trên địa bàn thành phố có 04 trường đại học. Tất cả các trường đại học
đều có tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN, bao gồm:
- Thư viện trường Đại học Hàng hải Việt Nam,
- Trung tâm TT-TV trường Đại học Y Dược Hải Phòng,
- Trung tâm TT-TV trường Đại học Dân lập Hải Phòng,
- Trung tâm TT-TV trường Đại học Hải Phòng.
Thành viên Mạng lưới là Trung tâm TT-TV, Thư viện các trường Đại
học đều có chức năng tham mưu, tư vấn giúp Hiệu trưởng quản lý, tổ chức
hoạt động TT-TV phục vụ công tác học tập, NCKH, các học động thông tin,
văn hóa khác của học sinh, sinh viên, công chức, viên chức, người lao động
trong Trường; quảng bá các hoạt động của trường và các đơn vị có liên quan.
Các tổ chức này thực hiện chức năng thư viện và thông tin KH&CN chủ yếu
phục vụ nội bộ cán bộ giảng viên và học sinh của trường là chính. Nhiệm vụ
chủ yếu tại các tổ chức này là thực hiện việc thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo
quản, khai thác nguồn tài nguyên của thư viện và đảm bảo an toàn thông tin
phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, nghiên cứu, quản lý của nhà trường; Tổ
chức, quản lý và phát triển các dịch vụ thông tin tư liệu trong nhà trường; Tổ
chức phục vụ, hướng dẫn người dùng tin khai thác, tìm kiếm, sử dụng hiệu
quả nguồn tài liệu và sản sản phẩm dịch vụ TT-TV …
b. Thành viên Mạng lưới các viện nghiên cứu của Trung ương đóng trên
địa bàn Hải Phòng
31
Có 03 viện nghiên cứu của Trung ương đóng trên địa bàn Hải Phòng là
Viện Nghiên cứu Hải sản, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Viện Y học
Biển. Cả 3 đơn vị này đều không có tổ chức thực hiện chức năng thông tin
KH&CN riêng biệt, tuy nhiên đều có một bộ phận nghiệp vụ được giao đảm
nhiệm chức năng thông tin KH&CN như một nhiệm vụ, cụ thể:
Viện Nghiên cứu Hải sản giao cho Phòng Phòng Kế hoạch - Khoa học;
Viện Tài nguyên và Môi trường Biển giao cho Phòng Tư liệu và Viễn thám;
Viện Y học Biển giao cho Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
Các bộ phận này có nhiệm vụ thu thập, lưu giữ, khai thác thông tin
KH&CN, kết quả NCKH và PTCN của đơn vị; tổ chức, phối hợp tổ chức các
hội nghị, hội thảo khoa học,…
c. Thành viên Mạng lưới các tổ chức KH&CN của địa phương
Đối với các với các tổ chức KH&CN của địa phương, có 02 tổ chức trực
thuộc Sở KH&CN có tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN. Đó là:
Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị: có Phòng Thông tin công nghệ.
Phòng có nhiệm vụ:
Xây dựng, cập nhật, bảo vệ, khai thác hệ thống CSDL thông tin công
nghệ của thành phố;
Cung cấp, giải đáp, hướng dẫn tra cứu thông tin công nghệ, thiết bị theo
yêu cầu;
Vận hành Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị trực tuyến, sàn thương mại
điện tử;
Biên soạn các tài liệu, ấn phẩm về công nghệ và chuyển giao công nghệ.
Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn: có Phòng Thông tin - Tư liệu.
Phòng có nhiệm vụ:
Thu thập, trao đổi thông tin, dữ liệu KT-XH; điều tra, khai thác các nguồn
tin để xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động của đơn vị;
32
Tổ chức các hoạt động thông tin, phổ biến tri thức, ứng dụng KH&CN
trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn;
Xuất bản nội san Khoa học Xã hội và Nhân văn Hải Phòng.
2.2.3. Năng lực hoạt động thông tin khoa học và công nghệ của
Mạng lưới
2.2.3.1. Về nguồn lực thông tin KH&CN
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 18/2/2014 về hoạt động thông tin
KH&CN quy định “Thông tin KH&CN là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức
được tạo ra trong các hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo. Và “Nguồn tin
KH&CN là các thông tin KH&CN được thể hiện dưới dạng sách, báo, tạp chí
khoa học, kỷ yếu hội nghị hội thảo khoa học, thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo
kết quả nghiên cứu, ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN, luận án khoa học,
tài liệu thiết kế, kỹ thuật, CSDL, trang thông tin điện tử, tài liệu thống kê
KH&CN, tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật mang tin khác”.
Trong nghiên cứu này nguồn lực thông tin KH&CN được hiểu là nguồn
tin KH&CN: là các thông tin KH&CN được thể hiện dưới dạng sách, báo, tạp
chí khoa học, kỷ yếu hội nghị hội thảo khoa học, thuyết minh nhiệm vụ, báo
cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN, luận án khoa
học, tài liệu thiết kế, kỹ thuật, CSDL, trang thông tin điện tử, tài liệu thống kê
KH&CN, tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật mang tin khác.
Các nguồn lực thông tin KH&CN thường được thể hiện dưới các loại
hình sau: thông tin thư mục, thông tin toàn văn, thông tin thông báo, thông tin
từ Internet, thông tin ở dạng ấn phẩm truyền thống, thông tin dạng số…
Trong hoạt động thông tin KH&CN, nguồn lực thông tin đóng vai trò
quan trọng, là nguyên liệu đầu vào của mọi quá trình hoạt động trong hệ
thống, là tài sản quý giá cho bất kỳ tổ chức nào, nó có vai trò quyết định chất
lượng và hiệu quả của các quyết định. Nguồn lực thông tin là cơ sở để tạo ra
33
các sản phẩm và dịch vụ thông tin, là một trong những yếu tố cơ bản quyết
định chất lượng việc đáp ứng nhu cầu thông tin. Nguồn lực thông tin KH&CN
còn là cơ sở để trao đổi, hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thông
KH&CN. Nếu nguồn lực thông tin được quản trị, sử dụng tốt sẽ giúp cho hoạt
động KH&CN giảm được rủi ro, giảm chi phí và khuyến khích hoạt động đổi
mới và sáng tạo.
a. Nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin KH&CN
Nguồn lực thông tin hiện tại của Trung tâm Thông tin KH&CN tính đến
hết năm 2018 gồm tài liệu in ấn, tài liệu điện tử (các CSDL, trang thông tin
điện tử) cụ thể:
* Tài liệu in ấn:
1.395 tên sách/2.976 bản sách bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
25 tên ấn phẩm định kỳ bao gồm các báo và tạp chí với trên 47.000 bản.
240 số bản tin KH&CN với hàng nghìn bản do Sở KH&CN Hải Phòng
xuất bản được lưu giữ.
446 báo kết kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thành phố, cấp cơ sở.
256 bản kỷ yếu hội nghị, hội thảo các cấp.
* Tài liệu điện tử:
(1) Các CSDL:
CSDL ảnh KH&CN với 4.231 biểu ghi
CSDL sách: 1.395 biểu ghi
CSDL nhiệm vụ KH&CN đang tiến hành với trên 119 biểu ghi.
CSDL báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN với 446 biểu ghi.
CSDL phục vụ xây dựng nông thôn mới với 2.321 biểu ghi.
CSDL Tài liệu KH&CN (bao gồm cả tài liệu dạng văn bản và tài liệu
multimedia) với trên 2.985 biểu ghi.
CSDL quản lý cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ
34
KH&CN với 119 biểu ghi.
CSDL các tổ chức KH&CN của Hải Phòng với 60 biểu ghi.
CSDL phim KH&CN với 657 biểu ghi.
Các CSDL của Trung tâm hiện nay đang được lưu giữ và khai thác trên
mạng nội bộ của Trung tâm (CSDL tổ chức KH&CN, CSDL quản lý cấp giấy
chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN); các CSDL còn lại
được đưa lên mạng phục vụ online tại chuyên mục Thư viện số Cổng thông
tin KH&CN Hải Phòng (địa chỉ: www.hpstic.vn), CSDL báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ KH&CN và CSDL thông tin KH&CN phục vụ xây dựng nông
thôn mới được tích hợp trên Cổng Thông tin điện tử của thành phố (địa chỉ:
haiphong.gov.vn); ngoài ra còn phục vụ tra cứu thông tin tại Phòng Thông tin
Tư liệu và Thống kê .
(2) Cổng thông tin điện tử:
Cổng Thông tin KH&CN Hải Phòng (địa chỉ: www.hpstic.vn). Về mặt
nguồn lực, trên Cổng thông tin này có các thông tin về:
Tin hoạt động KH&CN của Hải Phòng;
Thành tựu KH&CN trong và ngoài nước;
Tri thức KH&CN phổ thông;
Thông tin KH&CN phục vụ nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông
thôn mới;
Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực KH&CN;
Các ấn phẩm thông tin KH&CN của Hải Phòng;…
Thống kê KH&CN
Thư viện số
b. Nguồn lực thông tin KH&CN của các thành viên Mạng lưới:
Bên cạnh đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động của Mạng, các đơn vị
thành viên Mạng lưới cũng xây dựng và hiện đang có một nguồn lực thông tin
35
KH&CN tương đối lớn, có thể khai thác phục vụ hoạt động thông tin
KH&CN của thành phố. Đáng chú ý phải kể tới:
(1) Sàn Giao dịch Công nghệ và thiết bị Hải Phòng
Website www.hatex.vn: Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị trực tuyến
Đây là sàn thương mại điện tử chuyên về công nghệ và thiết bị hàng đầu tại
Việt Nam, thu hút sự tham gia của rất nhiều tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và
các cá nhân trong và ngoài nước với 2.694 gian hàng, 16.127 sản phẩm chào
bán, 2.908 lượt tìm mua…
CSDL công nghệ và thiết bị chào bán (được tích hợp trên www.hatex.vn)
2.800 biểu ghi;
CSDL doanh nghiệp Hải Phòng: 17.000 biểu ghi;
CSDL chuyên gia tư vấn: gần 200 biểu ghi.
(2) Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn
Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn đã xây dựng và đưa vào khai thác
sử dụng CSDL Khoa học xã hội và Nhân văn từ tháng 01/01/2018. CSDL cung
cấp thông tin về: Báo cáo kết quả nghiên cứu do Trung tâm thực hiện; Tài liệu
Khoa học Xã hội và Nhân văn; Văn bản Khoa học Xã hội và Nhân văn.
CSDL thường xuyên cập nhật, tính đến tháng 08/2018 có 309 biểu ghi.
CSDL được khai thác offline trên mạng LAN của Trung tâm.
(3) Nguồn lực thông tin của Trung tâm TT-TV Trường Đại học Dân lập
Hải Phòng
* Tài liệu in ấn:
6.545 tên sách/ 67.729 bản sách bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
50 tên ấn phẩm định kỳ bao gồm các báo ngày và tạp chí chuyên ngành
được lưu theo từng năm.
Tài liệu tra cứu gồm các từ điển, bách khoa thư, cẩm nang…
5.339 tên luận án Tiến sỹ, luận văn Thạc sỹ, kết quả NCKH của cán bộ,
36
giảng viên, khóa luận tốt nghiệp sinh viên.
Tài liệu in ấn được quản lý trên phần mềm Libol 6.0 (Phân hệ OPAC)
cho phép tìm kiếm các tài liệu có trong thư viện thông qua các giao diện tìm
từ đơn giản đến nâng cao cung cấp các thông tin về tình trạng mượn của bản
thân và các tiện ích khác cho người dùng… Phần mềm tra cứu Libol 6.0 hiện
quản lý dữ liệu thư mục của: tổng số ấn phẩm đơn bản: 17416 biểu ghi; Tổng
số xếp giá: 6073 biểu ghi; tổng số ấn phẩm định kỳ: 175 đầu ấn phẩm.
Địa chỉ truy cập: http://libol.hpu.edu.vn/opac/
* Tài liệu điện tử:
Nhằm đáp ứng nhu cầu tìm kiếm và sử dụng thông tin phục vụ việc
nghiên cứu, giảng dạy và học tập, Trung tâm TT-TV còn cung cấp đến bạn
đọc cơ sở dữ liệu trực tuyến thuộc nhiều lĩnh vực như:
Thư viện số Đại học Dân lập Hải Phòng (tailieu.hpu.edu.vn): được liên
kết phát triển với trang tailieu.vn, gồm nguồn tài liệu của Đại học Dân lập Hải
Phòng, hơn 1.200.000 tài liệu của trang tailieu.vn và nguồn tài liệu của 98 thư
viện liên kết khác trong cả nước, với các dạng: giáo trình, đề cương môn học,
bài giảng theo môn học, tài liệu tham khảo, báo cáo hội nghị hội thảo, NCKH,
khóa luận - đồ án sinh viên, luận văn Thạc sỹ, luận án Tiến sỹ, ...
Thư viện số Dspace (lib.hpu.edu.vn): được phát triển từ phần mềm
nguồn mở Dspace dùng để lưu trữ, xử lý, tìm kiếm các tài liệu điện tử. Đây là
nơi lưu trữ hơn 82.000 tên tài liệu bằng tiếng Việt, 171 giáo trình các ngành
đào tạo của Trường, các đề tài NCKH, bản tin khoa học đào tạo và hơn 2.000
file đồ án, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên.
(4) Trung tâm TT-TV Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
* Tài liệu in ấn:
Tài liệu truyền thống: giáo trình 27.181 cuốn sách, tài liệu tham khảo
9.101 cuốn, ngoại văn 1.311 cuốn, ấn phẩm định kỳ 156 tên ấn phẩm, luận án
37
– luận văn 1.425 cuốn.
CSDL tài liệu in: được quản lý trên phần mềm thư viện điện tử Ilib 4.0,
tra cứu cung cấp thông tin dưới dạng thư mục. Dữ liệu bao gồm sách, luận
văn và luận án, NCKH, ấn phẩm định kỳ với 44.357 biểu ghi. Địa chỉ truy
cập: http://hpmulib.vn/tracuutailieu
* Tài liệu điện tử:
Website Trung tâm TT-TV trường Đại học Y Dược Hải Phòng
(http://hpmulib.vn) ngoài giới thiệu về thư viện và hoạt động thư viện là các
chuyên mục: sách mới – sách chuyên đề, thông tin hoạt động, giới thiệu sách
mới; CSDL tài liệu in, CSDL tài liệu số, các CSDL liên kết...
CSDL tài liệu số: Cung cấp dữ liệu toàn văn cho người dùng tin được
cấp tài khoản sử dụng gần 1000 biểu ghi là các bài trích báo tạp chí khoa học
và luận văn, luận án được bảo vệ tại Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. Địa
chỉ truy cập: http://hpmulib.vn/pages/cms/search.asp
CSDL Thieme espine (xương khớp) gồm 250 quy trình phẫu thuật cột
sống, 25.000 trang sách với nội dung về phẫu thuật cột sống, 26.000 hình ảnh
xương khớp, 70 video về kỹ thuật và phương pháp phẫu thuật. Cung cấp tại
Mạng LAN của thư viện.
CSDL Thieme Medlantis (Chuẩn đoán hình ảnh) với hơn 100 video bài
giảng, 3.000 tình huống tương tác giúp học viên trau dồi kỹ năng chuẩn đoán,
49.300 trang thông tin với hơn 99.000 hình ảnh minh họa lâm sàng. Cung cấp
tại Mạng LAN của thư viện.
- Ngoài ra Trung tâm TT-TV còn liên kết và được sử dụng chung CSDL
với thư viện trường Đại học Y Hà Nội và Thư viện trường Đại học Y Dược
Thái Bình.
(5) Thư viện Trường Đại học Hàng Hải
38
* Tài liệu in ấn:
Sách: 5.744 đầu sách bao gồm 111.261 bản sách. Trong đó sách ngoại
văn 5.689 bản, còn lại là sách Tiếng Việt (Giáo trình: 90.601, Sách tham
khảo: 14.971).
Báo, tạp chí Tiếng Việt, Tiếng nước ngoài: 119 loại.
Thiết kế tốt nghiệp: 12.085 bản, kèm theo 7.824 bản vẽ
Luận văn Thạc sĩ: 1.434 bản, luận án Tiến sĩ: 15 bản
CSDL tài liệu in: Được quản lý trên phần mềm thư viện điện từ Libol,
tra cứu cung cấp thông tin dưới dạng thư mục. Địa chỉ truy cập
http://lib.vimaru.vn/
* Tài liệu điện tử:
Website Tài liệu số liên kết: quản lý và cung cấp dữ liệu toàn văn cho
người dùng tin được cấp tài khoản sử dụng 3.837 biểu ghi chia thành 16
chuyên mục: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Kiến trúc; Hàng hải – máy tàu
biển; Cơ khí – đóng tàu; Điện – điện tử; Công trình; CNTT; Kinh tế; Ngoại
ngữ; Giáo dục quốc phòng – Lý luận chính trị; Cơ sở - Cơ bản; Luận văn –
luận án; Đề tài khoa học; Tài liệu hội thảo; Văn bản – biểu mẫu; Tài liệu
khác. Địa chỉ truy cập: http://tailieuso.vimaru.edu.vn/
Ngoài ra Thư viện trường Đại học Hàng Hải còn sử dụng CSDL Thông
tin thư mục và toàn văn online của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia
(NASATI). CSDL liên kết, các CSDL quốc tế, CSDL sách ngôn ngữ anh,
CSDL khoa học kỹ thuật...
(6) Trung tâm TT-TV Trường Đại học Hải Phòng
* Tài liệu in ấn:
Kho tư liệu có 31.850 đầu sách, 18 đầu tạp chí, và 3.147 luận văn - luận
án, tài liệu đa phương tiện 50 cuốn; tài liệu hướng dẫn tự học 04 cuốn, kết quả
NCKH 287 quyển.
39
CSDL thư mục: sách (31.252 biểu ghi); Luận án – Luận văn (2.705 biểu
ghi); Tài liệu đa phương tiện (50 biểu ghi); Tài liệu hướng dẫn tự học (04 biểu
ghi); Đề tài (204 biểu ghi).
CSDL tài liệu in: Được quản lý trên phần mềm thư viện điện tử Kipos,
tra cứu cung cấp thông tin dưới dạng thư mục. Địa chỉ truy cập:
http://lib.dhhp.edu.vn/
* Tài liệu điện tử:
Website Trung tâm TT-TV Trường Đại học Hải Phòng, ngoài tích hợp
tra cứu thông tin, Website còn giới thiệu các sản phẩm dịch vụ thông tin,
hướng dẫn trợ giúp người dùng sử dụng dịch vụ của thư viện, cập nhật các tin
tức hoạt động, giới thiệu sách mới, sách hay, các CSDL dữ liệu liên kết chia
sẻ...Địa chỉ truy cập: http://lib.dhhp.edu.vn/
(7) Viện Nghiên cứu Hải sản
Kho tư liệu: 3.800 đầu sách; 05 tên tạp chí; 720 báo cáo kết quả NCKH
và 30 Luận án.
Viện Nghiên cứu Hải sản hiện chưa xây dựng CSDL quản lý thông tin
sách, tạp chí, và kết quả NCKH. Hiện tại toàn bộ dữ liệu được quản lý và
phục vụ tại Kho tư liệu của Viện.
01 CSDL báo cáo kết NCKH liên kết từ cổng thông tin Mạng lưới thông
tin KH&CN thành phố Hải Phòng
Địa chỉ Website Viện: http://www.rimf.org.vn
(8) Viện Tài nguyên và Môi trường Biển
Có kho tư liệu tài liệu và báo cáo NCKH tại Viện Tài nguyên và Môi
trường Biển với hơn 2000 đầu sách và 520 báo cáo NCKH.
Đã xây dựng và quản lý 03 CSDL: Ảnh viễn thám (450 ảnh); Bản đồ nền
địa hình (300 mảnh) và Bản đồ chuyên đề. 03 CSDL này hoạt động trên mạng
LAN phục vụ hoạt động nghiệp vụ của Viện, không khai thác trực tuyến.
40
Hiện tại có kho tư liệu tài liệu nghiên cứu phục vụ hoạt động tại chỗ.
(9) Viện Y học Biển
Chưa xây dựng CSDL dữ liệu. Hiện tại có kho tư liệu tài liệu nghiên cứu
phục vụ hoạt động tại chỗ với 84 kết quả NCKH và luận án luận văn.
Địa chỉ Website của Viện: http://www.vinimam.org.vn/
2.2.3.2. Nhân lực phục vụ hoạt động thông tin KH&CN của Mạng lưới
Nhân lực phục vụ hoạt động thông tin KH&CN của Mạng lưới tính đến
hết năm 2018 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Nhân lực phục vụ hoạt động thông tin KH&CN của Mạng lưới
(tính đến tháng 12/2018)
STT Trình độ
Khối đơn vị chủ quản Số tổ chức Nhân lực TS ThS ĐH Khác
1. 4 57 15 31 1 8
Thuộc trường đại học
2. 3 10 4 8 0 0
Thuộc các Viện nghiên cứu
3. 3 22 2 20 0 0
Thuộc tổ chức KH&CN
10 89 8 Tổng số: 01 21 59
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Mạng lưới năm 2018
Như vậy, tổng số cán bộ thông tin KH&CN của Mạng lưới là 89 người,
trong đó có 01 tiến sĩ, 21 thạc sĩ, 59 có trình độ đại học, cao đẳng. Số lượng
lớn nhất 57 người (chiếm tỷ lệ 64%) thuộc về các trung tâm TT-TV, thư viện
của các trường đại học.
Đội ngũ cán bộ thông tin KH&CN của các Viện nghiên cứu chiếm 11%
và của các tổ chức KH&CN là 25% cán bộ hoạt động thông tin KH&CN của
Mạng lưới. 100% có trình độ đại học và trên đại học. Cụ thể:
Trung tâm Thông tin KH&CN: 14 người;
41
Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị: 05 người;
Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn: 02 người;
Viện Nghiên cứu Hải sản: 4 người
Viện Tài nguyên và Môi trường Biển: 4 người.
Viện Y học Biển: 3 người
2.2.3.3. Về cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng CNTT
Tại các thành viên Mạng lưới là các thư viện, trung tâm TT-TV thuộc
các trường đại học có diện tích sử dụng lớn, số lượng chỗ ngồi nhiều. Theo
kết quả điều tra, cơ sở vật chất tại thư viện các trường đại học có diện tích khá
rộng như: Thư viện trường Đại học Hàng hải với 7 phòng đọc và 2 phòng
mượn, tổng diện tích trên 3000m2; Trung tâm TT-TV trường Đại học Y Dược
Hải Phòng tại tầng 6 nhà B với diện tích là 1.176 m2; Trung tâm TT-TV
trường Đại học Dân lập Hải Phòng tại tầng 4 nhà G với diện tích 1.150 m2;
Trung tâm TT-TV trường Đại học Phòng tại nhà C4 với diện tích 4230 m2.
Tại thành viên thuộc các tổ chức KH&CN và các Viện nghiên cứu diện tích
sử dụng cho hoạt động thông tin KH&CN còn nhỏ, ngoài Trung tâm thông tin
KH&CN thành phố Hải Phòng dành toàn bộ diện tích (428m2) cho hoạt động
thông tin KH&CN, các đơn vị còn lại chỉ là một bộ phận nhỏ thuộc đơn vị.
Hệ thống mạng máy tính, hệ thống phần mềm thư viện và các website
riêng tại các thành viên Mạng lưới:
Các thành viên Mạng lưới đều đã được đầu tư ứng dụng CNTT và truyền
thông mạnh mẽ như hệ thống máy chủ, máy trạm, mạng LAN và các phần
mềm quản trị dữ liệu, cổng thông tin điện tử.... Theo số liệu điều tra cho thấy
100% các thành viên Mạng lưới đều có máy chủ và máy trạm để phục vụ
công tác nghiệp vụ và tra cứu thông tin cho người dùng (máy trạm chỉ tính
máy phục vụ hoạt động thông tin KH&CN), 10/10 thành viên đều sử dụng
42
mạng LAN.
Bảng 2.2: Hạ tầng CNTT phục vụ hoạt động thông tin KH&CN
tại các thành viên Mạng lưới tính đến 12/2018
TT
Tên thành viên
1
tâm Thông
tin
Tổng số máy chủ 02
Tổng số máy trạm 18
Tổng số mạng LAN 01
Trung KH&CN
2
01
02
Tên phần mềm Dspace Libol mySQL SQL
01
3
Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Sàn Giao dịch Công nghệ
01
05
mySQL
01
và Thiết bị
4
Trung
tâm
TT-TV
01
122
Ilib
02
Trường đại học Y dược
Hải Phòng
5
Thư viện trường Đại học
02
142
02
Libol
Hàng hải
6
Trung tâm TT-TV trường
02
137
01
Kipos
Đại học Hải Phòng
7
Trung tâm TT-TV trường
01
115
02
Libol
Đại học Dân lập Hải
DSpace
Phòng
0
01
8
Viện Tài nguyên và Môi
01
04
trường biển
0
01
9
Viện Y học biển
01
03
0
01
10 Viện nghiên cứu Hải sản
01
04
Nguồn: khảo sát tại các đơn vị thành viên Mạng lưới tháng 4/2019
Các đơn vị thành viên đều được trang bị máy in, hầu hết được trang bị
máy chiếu, và một số được trang bị máy quét, máy ảnh – máy quay số, hệ
thống cổng từ để phục vụ công tác chuyên môn cũng như hoạt động thông tin
KH&CN.
43
Hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu đã được 7/10 đơn vị thành viên
Mạng lưới ứng dụng nhưng không đồng nhất, một số thành viên dùng phần
mềm thư viện như Libol, Ilib, Kipos; một số quản trị tài liệu số hóa bằng phần
mềm Dspace, một số dùng hệ quản trị CSDL nguồn mở SQL, mySQL…nên
chưa có sự thống nhất về phần mềm quản trị để chia sẻ dữ liệu.
Hệ thống mạng: Hầu như tất các các thành viên Mạng lưới đều được đầu
tư cơ sở hạ tầng hiện đại: Mạng LAN, mạng Internet, các thành viên đều xây
dựng website để giới thiệu, tuyên truyền phổ biến thông tin và để phục vụ tra
cứu thông tin cho người dùng tin. Cụ thể:
Bảng 2.3: Danh sách các website thành viên Mạng lưới tính đến
tháng 12/2018
Tên thành viên Mạng lưới Website của đơn vị
TT 1 Trung tâm Thông tin KH&CN thành http://hpstin.vn/ phố Hải Phòng
2 Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân Chưa có Web riêng văn
3 Sàn Giao dịch Công nghệ và Thiết bị http://hatex.vn/ Hải Phòng
4 Trung tâm TT-TV Trường đại học Y http://hpmulib.vn Dược Hải Phòng
5 Thư viện trường Đại học Hàng hải
http://tailieuso.vimaru.edu.vn/ http://lib.vimaru.edu.vn/
6 Trung tâm TT-TV trường Đại học Hải http://lib.dhhp.edu.vn/ Phòng
7 Trung tâm TT-TV trường Đại học Dân
lập Hải Phòng
8 Viện Tài nguyên và Môi trường biển 9 Viện Y học biển 10 Viện nghiên cứu Hải sản https://lib.hpu.edu.vn/ http://tv.hpu.edu.vn/ http://www.imer.ac.vn/ http://www.vinimam.org.vn/ http://www.rimf.org.vn/
Nguồn: khảo sát tại các đơn vị thành viên Mạng lưới tháng 04/2019
Nguồn lực thông tin KH&CN tại Mạng lưới là rất lớn, bao quát nhiều
lĩnh vực. Số lượng sách, báo, tạp chí phong phú đa dạng; 100% các thành
viên đều đã xây dựng được các CSDL để phục vụ công tác thông tin
44
KH&CN; cán bộ làm công tác thông tin KH&CN đa số được đào tạo bài bản;
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị đã được đầu tư đặc biệt là tại
thư viện các trường đại học.
Tuy nhiên, hệ thống trang thiết bị tại các thành viên Mạng lưới phục vụ
công tác thông tin KH&CN có sự chênh lệch khá lớn. Cụ thể: tại Trung tâm
Thông tin KH&CN diện tích làm việc mới đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho hoạt
động của Trung tâm, trụ sở nhỏ, nằm sâu phía sau Sở KH&CN không thích
hợp đối với một tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN, tuyên truyền
cần tiếp xúc nhiều với công chúng; không thu hút được nhiều người dùng tin
tới khai thác, sử dụng nguồn lực thông tin và các sản phẩm, dịch vụ của
Trung tâm; chưa đáp ứng được yêu cầu của đầu mối tổ chức thực hiện hoạt
động của Mạng lưới.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống trang thiết bị dành cho hoạt động
thông tin KH&CN tại một số đơn vị thành viên còn nghèo nàn, giá trị sử dụng
không cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của đơn vụ có chức năng thông tin
KH&CN: hệ thống máy chủ, hệ thống bảo đảm an toàn an ninh mạng, hệ
thống CSDL và thư viện điện tử, hệ thống số hoá tài liệu,...chưa được đầu tư.
Tại các trung tâm TT-TV, thư viện thuộc các trường đại học những năm
gần đây được quan tâm đầu tư lớn để đạt chuẩn. Tuy nhiên hệ thống CSDL
chưa hoàn chỉnh; Hệ thống máy chủ, an toàn mạng và an ninh thông tin chưa
đáp ứng yêu cầu.
Tại thành viên Mạng lưới là các Viện nghiên cứu được trang bị hệ thống
máy khá hiện đại để xử lý thông tin chuyên ngành nghiên cứu hải sản, phân
tích dữ liệu viễn thám, tài nguyên môi trường, y học biển. Còn lại cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ hoạt động thông tin KH&CN còn rất nghèo nàn, chủ yếu
mới được trang bị máy tính phổ thông, máy ảnh, các thiết bị văn phòng khác,...
45
2.2.3.4. Về tài chính của Mạng lưới
Chi phát triển nguồn tin KH&CN: theo điều tra về công tác phát triển
nguồn tin KH&CN tại các đơn vị thành viên Mạng lưới cho thấy: có 90%
đơn vị được cấp kinh phí phát triển nguồn tin KH&CN hằng năm, trong đó
chỉ có 04 thành viên được cấp trên 500 triệu đồng/năm, 04 thành viên được
cấp dưới 100 triệu đồng/năm, có 01 thành viên được cấp một lượng kinh phí
nhỏ dưới 100 triệu động và có 01 thành viên không được cấp kinh phí để bổ
sung phát triển nguồn tin.
Bảng 2.4: Kinh phí bổ sung tài liệu tại các thành viên Mạng lưới
năm 2019
Toàn bộ Thành viên là thư viện Thành viên viện nghiên cứu Thành viên là tổ chức KH&CN
Kinh phí bổ sung tài liệu, CSDL
Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượn g Số lượn g Số lượn g
Được cấp kinh phí:
04 40% 03 30% 01 10%
Trên 500 triệu đồng/năm
02 20% 01 10% 01 10%
Từ 200 đến 500 triệu đồng/năm
Dưới 100 triệu/năm 30% 02 10% 01 10% 03
10% 01 10% 01
Không được câp kinh phí
Cộng: 04 40% 03 30% 03 30% 10
100 %
Nguồn: Khảo sát tại các đơn vị thành viên Mạng lưới tháng 4/2019
Công tác phát triển nguồn tin tập trung vào những nội dung chủ yếu như:
Mua tài liệu KH&CN trong nước và xuất bản ấn phẩm thông tin; Thu thập
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN; Phát triển các CSDL nội sinh;
46
Mua các nguồn tin KH&CN quốc tế; Xây dựng phát triển cổng thông tin,
trang thông tin điện tử…
Hàng năm, tổ chức đầu mối thực hiện hoạt động Mạng lưới đều dành từ
90 triệu đồng đến 120 triệu đồng để chi cho hoạt động chung của Mạng lưới.
Các hoạt động cụ thể như: Xây dựng, duy trì cổng thông tin điện tử; Xây
dựng và phát triển CSDL; Bổ sung tài liệu; Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ; Hội
thảo, tọa đàm…Đây là nguồn kinh phí được trích từ nguồn chi cho hoạt động
Nghiệp vụ của Trung tâm Thông tin, so với nhu cầu phát triển của Mạng lưới
đây là nguồn đầu tư còn quá nhỏ. Hiện nay, Mạng lưới chưa tranh thủ được sự
đầu tư của Sở KH&CN, UBND thành phố cho hoạt động của Mạng lưới.
Ngoài ra một số đơn vị đã đầu tư kinh phí kết nối để nâng cao nguồn lực
thông tin như: Trung tâm Thông tin KH&CN đầu tư kinh phí kết nối Mạng
VinaREN; thư viện các trường Đại học, Trung tâm Thông tin tham gia Liên
hợp thư viện Việt Nam.
Đầu tư CSVC kỹ thuật, hạ tầng CNTT: Hiện tại, có một số ít thành viên
được đầu tư để phát triển hoạt động thông tin KH&CN: thư viện các trường
Đại học, Trung tâm Thông tin KH&CN, Sàn Giao dịch Công nghệ và Thiết
bị. Còn lại các đơn vị khác chi đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt
động thông tin KH&CN còn ít, chủ yếu mới được trang bị để phục vụ hoạt
động nghiệp vụ hàng ngày.
Chi đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ: tại các đơn vị chưa có nhiều
kinh phí đầu tư cho đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ làm công tác thông tin KH&CN. Các hoạt động đào tạo mới chủ yếu dừng
lại ở việc cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo do cấp trên tổ chức.
2.2.4. Hoạt động thông tin KH&CN của Mạng lưới
Hoạt động thông tin KH&CN của các tổ chức có chức năng thông tin
47
KH&CN trên địa bàn Hải phòng tập trung vào các hình thức sau đây:
a. Thu thập, cập nhật và xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, thông tin
nhằm tạo lập và phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ cho mục tiêu hoạt
động và phát triển của đơn vị.
Cụ thể:
Trung tâm Thông tin KH&CN thu thập, tạo lập kho tư liệu và xây dựng
các CSDL về nhiệm vụ KH&CN, tài liệu KH&CN, thông tin KH&CN phục
vụ nông nghiệp, nông thôn,...
Sàn Giao dịch Công nghệ và Thiết bị thu thập thông tin xây dựng các
CSDL về công nghệ, thiết bị, doanh nghiệp, chuyên gia công nghệ,...
Các trung tâm TT-TV, thư viện của các trường đại học thu thập, bổ sung
tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của giáo viên, sinh viên.
Các tổ chức thông tin KH&CN thuộc các tổ chức KH&CN, các Viện
nghiên cứu thu thập, lưu giữ thông tin phục vụ cho công tác NCKH và PTCN
của cơ quan chủ quản.
b. Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin KH&CN phục vụ lãnh đạo,
quản lý, NCKH và PTCN, phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh
Trung tâm Thông tin KH&CN tổ chức thu thập, nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ các hội đồng tư vấn xét duyệt nhiệm
vụ KH&CN cấp thành phố, xuất bản các ấn phẩm thông tin phục vụ lãnh đạo
quản lý và doanh nghiệp.
Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị tổ chức thu thập, xử lý thông tin
công nghệ và thiết bị phục vụ tư vấn, môi giới công nghệ và thiết bị cho các
doanh nghiệp.
Các trung tâm TT-TV, thư viện của các trường đại học tổ chức xử lý
thông tin phục vụ lãnh đạo nhà trường, theo yêu cầu của giáo viên, sinh viên.
c. Phát triển hạ tầng thông tin, xây dựng CSDL, các trang thông tin và
48
cổng thông tin điện tử về KH&CN; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số.
Hầu hết các thành viên Mạng lưới đều tổ chức xây dựng các cổng thông
tin điện tử, trang thông tin điện tử, các CSDL thông tin KH&CN.
Các thành viên đều xây dựng, quản trị, cập nhật các website, cổng thông
tin KH&CN. Các cổng thông tin đáng chú ý cần kể tới:
Cổng thông tin KH&CN Hải Phòng (hpstic.vn);
Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị trực tuyến (hatex.vn).
Cổng thông tin điện tử của Viện Nghiên cứu Hải sản, Viện Tài nguyên
và Môi trường Biển, Viện y học Biển.
Các Website các trung tâm TT-TV, thư viện của các trường đại học trên
địa bàn.
Một số đơn vị xây dựng thư viện điện tử, thư viện số như:
Trung tâm TT-TV trường Đại học Dân lập Hải Phòng;
Trung tâm TT-TV trường Đại học Y Dược Hải Phòng;
Thư viện Trường Đại học Hàng Hải;
Trung tâm TT-TV Trường Đại học Hải Phòng;
Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng.
d. Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử dụng thông tin KH&CN.
Hoạt động này được hầu hết các thành viên Mạng lưới triển khai với các
sản phẩm chính:
Cung cấp thông tin thư mục về tài liệu KH&CN, nhiệm vụ KH&CN, tài
liệu sở hữu trí tuệ, công bố KH&CN trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo
khoa học;
Cung cấp danh mục các tổ chức, doanh nghiệp KH&CN và cán bộ
NCKH và PTCN;
e. Phổ biến thông tin, tri thức KH&CN
Thông qua ấn phẩm thông tin: Trung tâm Thông tin KH&CN, Viện
49
Nghiên cứu Hải sản, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Trung tâm Khoa
học xã hội và nhân văn, Trung tâm TT-TV trường Đại học Y Dược Hải
Phòng, Thư viện trường Đại học Hàng hải.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Trung tâm Thông tin
KH&CN phổ biến tri thức, thông tin KH&CN qua báo Hải Phòng, đài phát
thanh và truyền hình Hải Phòng...
Thông qua hội nghị, hội thảo, tập huấn: Sàn Giao dịch công nghệ và thiết
bị, Trung tâm Thông tin KH&CN, Trung tâm TT-TV trường Đại học Y Dược
Hải Phòng.
Qua website, cổng thông tin điện tử: hầu hết các thành viên Mạng lưới
đều sử dụng hình thức phổ biến thông tin KH&CN, tri thức KH&CN qua
internet thông qua Website và cổng thông tin điện tử của đơn vị.
Qua hội chợ, triển lãm về KH&CN: Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị,
Trung tâm Thông tin KH&CN,...
f. Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông tin
KH&CN:
Trung tâm Thông tin KH&CN hàng năm đều có các lớp tập huấn, đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông tin KH&CN cho
đối tượng sử dụng thông tin KH&CN, cán bộ quản lý KH&CN.
Tại các đơn vị thành viên là các trung tâm TT-TV, thư viện của các
trường đại học thường có các lớp tập huấn nghiệp vụ khai thác thông tin cho
sinh viên vào đầu năm học.
2.2.5. Liên kết, phối hợp trong hoạt động thông tin khoa học và công
nghệ của Mạng lưới
2.2.5.1. Liên kết, phối hợp trong hoạt động thông tin KH&CN trước khi
Mạng lưới hình thành
Liên kết, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị có cùng chức năng đã trở
50
thành một xu thế tất yếu trong thời đại bùng nổ thông tin để đáp ứng nhu cầu
của lãnh đạo, quản lý và các đối tượng dùng tin khác, đảm bảo các dịch vụ
thông tin nhanh, gọn, kịp thời, chính xác, mang lại chất lượng hiệu quả cao.
Trước khi Mạng lưới được thành lập, kết quả khảo sát cho thấy:
100% tổ chức có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố đã
có hoạt động liên kết, hợp tác với các đơn vị khác trong và ngoài thành phố.
Nhưng việc liên kết này mới chỉ dừng lại giữa đơn vị, tổ chức cùng ngành
hoạt động với nhau. Cụ thể:
Các đơn vị trực thuộc Sở KH&CN liên kết và hợp tác tương đối chặt chẽ
với nhau và với cơ quan liên quan cấp trên và với các đơn vị thông tin
KH&CN các tỉnh, thành phố (Trung tâm Thông tin KH&CN, Sàn Giao dịch
công nghệ và thiết bị với Cục thông tin KH&CN Quốc gia, với các Trung tâm
thông tin KH&CN lớn tại các địa phương,…; Trung tâm Khoa học xã hội và
nhân văn với Viện Thông tin Khoa học xã hội,…).
Viện Tài nguyên và Môi trường Biển với các Viện thuộc Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam.
Trung tâm TT-TV trường Đại học Hải Phòng với các trung tâm TT-TV
khối các trường sư phạm trong nước.
Một số đơn vị đã liên kết, tham gia Mạng thông tin KH&CN Việt nam
VISTA để khai thác, sử dụng các CSDL của Cục Thông tin KH&CN Quốc
gia: Trung tâm Thông tin KH&CN, Thư viện trường Đại học Hàng hải Việt
Nam, Trung tâm TT-TV trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
Một số đơn vị đã tham gia Liên hiệp thư viện các nguồn tin điện tử Việt
Nam, đóng góp kinh phí cùng mua và chia sẻ các CSDL thông tin KH&CN
uy tín của thế giới: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng (thành viên chính
thức), Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng (quan sát viên).
Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Viện Nghiên cứu Hải sản có mối
51
quan hệ hợp tác trao đổi thông tin với một số tổ chức ở nước ngoài.
Như vậy, tất cả các tổ chức thông tin KH&CN trên địa bàn đều có liên
kết, hợp tác trong hoạt động. Tuy nhiên mối liên hệ hợp tác mới chỉ nhằm trao
đổi, chia sẻ nguồn lực thông tin và mới chỉ dừng lại ở việc liên kết, hợp tác
với các đơn vị cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chưa có mối liên kết, hợp tác giữa
tất cả các tổ chức thông tin KH&CN trên địa bàn. Và cũng chưa có bất kỳ một
cơ chế nào cho mối quan hệ, hợp tác đó.
Ý kiến về sự cần thiết phải liên kết, chia sẻ thông tin
“Trong quá trình NCKH, nhiều khi chúng tôi muốn tra cứu xem một đề tài
khoa học về y tế mà trường dự định làm có trùng lắp với các đơn vị khác hay
không, hoặc muốn tìm hiểu thêm thông tin KH&CN chuyên ngành y tế… thì
khá khó khăn. Đó là vì các đơn vị chưa có sự liên kết, chia sẻ thông tin với
nhau để dễ tìm kiếm, tra cứu. Mặt khác, có đơn vị đăng tải trên internet
nhưng không thể tra cứu bằng các công cụ tìm kiếm (như google chẳng hạn)
mà cần những đường dẫn hoặc những CSDL cụ thể mới truy cập được”.
(Nguồn phỏng vấn sâu do tác giả luận văn thực hiện ngày 15/5/2019)
2.2.5.2. Liên kết, phối hợp trong hoạt động thông tin KH&CN từ khi
thành lập Mạng lưới
Từ khi Mạng lưới được thành lập (09/10/2015) các thành viên Mạng lưới
tự nguyện chia sẻ nguồn lực thông tin KH&CN của đơn vị mình với các thành
viên khác và tới đông đảo người dùng tin thông qua việc xây dựng Cổng
thông tin Mạng lưới và CSDL kết quả nghiên cứu KH&CN, thông qua các
hoạt động tập huấn nghiệp vụ, hội thảo khoa học, tọa đàm…
a. Liên kết, chia sẻ thông tin thông qua Cổng thông tin Mạng lưới thông
tin KH&CN Hải Phòng
Năm 2017 Trung tâm Thông tin KH&CN đã tiến hành xây dựng Cổng
thông tin Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng nhằm cung cấp một cách
52
toàn diện thông tin chung của Mạng lưới, thông tin riêng của các thành viên.
Cổng thông tin Mạng lưới được quản trị và khai thác trực tuyến tại địa chỉ:
http://hpstin.vn.
Nội dung chính của Cổng Mạng lưới:
Thông tin chung về Mạng lưới và thành viên Mạng lưới
Tin hoạt động chung của Mạng lưới và thành viên Mạng lưới
CSDL của các thành viên Mạng lưới chia sẻ
CSDL kết quả NCKH
Xây dựng Quy chế quản lý, vận hành Cổng Mạng lưới thông tin
KH&CN Hải Phòng được ban hành kèm theo quyết định số 79/QĐ-TTT ngày
28/10/2016 của Trung tâm Thông tin KH&CN với sự thống nhất của tất cả
các thành viên. Quy chế này quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và nội dung
thông tin của Cổng Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng; cách thức vận
hành cổng Mạng lưới thông tin cũng như trách nhiệm của các thành viên
Mạng lưới đối với việc duy trì cập nhật, khai thác sử dụng Cổng Mạng lưới
thông tin KH&CN Hải Phòng. Theo đó Trung tâm Thông tin KH&CN có
trách nhiệm xây dựng và quản trị Cổng, các đơn vị thành viên có tài khoản để
cập nhật và khai thác dữ liệu.
Hiện nay tài nguyên trên Cổng Mạng lưới thông tin gồm dữ liệu chung
của 10 thành viên mạng lưới bao gồm các mục:
Tin hoạt động: là những tin tức sự kiện nổi bật phản ánh những hoạt
động chung của Mạng lưới và những hoạt động tiêu biểu tại các đơn vị thành
viên Mạng lưới.
Nhiệm vụ KH&CN mới cập nhật: bao gồm những nhiệm vụ
KH&CNmới nhất được các thành viên cập nhật lên CSDL kết quả nghiên cứu
KH&CN trên cổng thông tin Mạng lưới.
Các CSDL do các thành viên Mạng lưới chia sẻ, do các thành viên chia
53
sẻ để truy cập trực tuyến trên Cổng Mạng lưới. Cụ thể như sau:
Bảng 2.5: CSDL thành viên Mạng lưới chia sẻ trên Cổng Mạng lưới
tính đến tháng 12/2018
TT Đơn vị Địa chỉ truy cập
http://hpstic.vn:118
http://hpstic.vn:81/index.asp
liệu Tài http://hpstic.vn:8080/dspace
CSDL Thư viện ảnh KH&CN CSDL Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN CSDL KH&CN CSDL Thông tin
1 KHCN phục vụ nông http://hpstic.vn:96 Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng thôn mới
CSDL Phim KH&CN http://hpstic.vn:779
CSDL Nhiệm vụ
KH&CN đang tiến http://hpstic.vn:82/index.asp
hành
Thư viện điện tử libol http://libol.hpu.edu.vn/Opac/ Trung tâm TT-TV
WIndex.aspx 2 Trường Đại học Dân
lập Hải Phòng Thư viện số Dspace http://lib.hpu.edu.vn
Tài liệu Thư viện số CSDL Tài liệu điện http://tailieuso.vimaru.edu.vn http://csdl.vimaru.vn
3 tử Thư viện Trường Đại học Hàng hải
CSDL Tài liệu in http://opac.vimaru.edu.vn
tử http://lib.edu.vn/opacdigital
4 Thư viện điện Kipos
Thư viện điện tử http://hpmulib.vn
5
tâm TT-TV Trung trường Đại học Hải Phòng tâm TT-TV Trung trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động Mạng lưới năm 2018
54
b. Xây dựng và phát triển CSDL kết quả nghiên cứu KH&CN
CSDL kết quả nghiên cứu KH&CN là CSDL thư mục bao gồm các kết
quả nghiên cứu KH&CN nổi bật tại các đơn vị thành viên Mạng lưới (gồm
kết quả thực hiện nhiệm KH&CN các cấp, kết quả nghiên cứu Tiến Sỹ, Thạc
sỹ tiêu biểu), được các thành viên Mạng lưới xử lý, cập nhật vào CSDL kết
quả nghiên cứu KH&CN, khai thác trực tuyến trên Cổng thông tin Mạng lưới
tại địa chỉ: http://hpstin.vn/tra-cuu-de-tai-khcn.html.
Tính đến tháng 12/2018, CSDL kết quả nghiên cứu KH&CN có 1.870
biều ghi: 1188 biểu ghi kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp, 1723
biểu ghi luận án, luận văn. Trong đó:
Thành viên là các trung tâm TT-TV, thư viện các trường cập nhật số biểu
ghi là: 2.108 biểu ghi
Thành viên là các Viện nghiên cứu cập nhật số biểu ghi là: 342 biểu ghi
Thành viên là các tổ chức KH&CN cập nhật số biểu ghi là: 453 biểu ghi
Thông tin được chia sẻ trên CSDL là thông tin thư mục có chỉ dẫn nguồn
đến thông tin toàn văn. Thông tin toàn văn do các tổ chức thành viên giữ
quyền khai thác, sử dụng. Các thành viên Mạng lưới được khuyến khích, ưu
đãi khi sử dụng thông tin toàn văn của thành viên khác.
c. Tổ chức các hội thảo khoa học, tập huấn nghiệp vụ liên quan đến hoạt
động thông tin KH&CN
Hàng năm dưới sự chủ trì của đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động của
Mạng lưới, Mạng lưới đều tổ chức các cuộc hội thảo, cũng như tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động thông tin KH&CN nhằm xây dựng kế
hoạch hoạt động của Mạng lưới trong năm, cũng như đề xuất các giải pháp
thúc đẩy hoạt động thông tin KH&CN tại các đơn vị thành viên đồng thời
tăng cường sự gắn kết giữa các tổ chức thành viên, các đơn vị thành viên
Mạng lưới luân phiên đăng cai việc tổ chức hội thảo, tọa đàm, tập huấn
55
nghiệp vụ. Các hoạt động tiêu biểu như:
Hội thảo Tổng kết hoạt động Mạng lưới năm 2015 và xây dựng kế hoạch
hoạt động năm 2016 tổ chức ngày 28/4/2015 nhằm bàn bạc, thống nhất nội
dung và cách thức triển khai hoạt động của Mạng lưới năm 2016, tạo cơ hội
giao lưu, học tập kinh nghiệm và tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên
Mạng lưới. Hội thảo đã thu hút sự quan tâm và hưởng ứng của tất cả các tổ
chức thành viên, là diễn đàn trao đổi, thảo luận chỉ ra những thành tựu, hạn
chế trong hoạt động của Mạng lưới trong thời gian qua cũng như nguyên nhân
của những thành tựu, hạn chế để tiếp tục phát triển hoạt động của Mạng lưới
trong những năm tiếp theo.
Triển khai lớp tập huấn Hướng dẫn sử dụng và khai thác Cổng thông tin
Mạng lưới Thông tin KH&CN Hải Phòng do Mạng lưới phối hợp với Thư
viện Trường Đại học Hàng hải tổ chức ngày 13/9/2016 cho cán bộ đầu mối
của 10 tổ chức thành viên Mạng lưới. Tại đây, cán bộ các thành viên Mạng
lưới được hướng dẫn cách thức sử dụng, khai thác các chức năng của Cổng,
cách cập nhật CSDL thông tin kết quả nghiên cứu, đồng thời giải đáp thắc
mắc có liên quan. Cùng trong thời gian tập huấn, cán bộ của 10 thành viên
Mạng lưới được nghe giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển Thư viện
Trường Đại học Hàng hải, đồng thời thăm quan, học tập kinh nghiệm xử lý,
lưu trữ, cung cấp thông tin KH&CN tại Thư viện Trường Đại học Hàng hải.
Ngày 26/5/2017 tổ chức hội thảo “Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Mạng lưới Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng” các thành viên đã bàn
bạc thống nhất hướng phát triển của Mạng lưới năm 2017 cần tập trung vào
việc tăng cường cập nhật thông tin kết quả NCKH, tin bài hoạt động từ thành
viên; phát triển dịch vụ thông tin KH&CN; cũng như khảo sát học tập kinh
nghiệm phát triển hoạt động thông tin KH&CN; tập huấn nghiệp vụ thông tin
56
KH&CN…
Khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển hoạt động thông tin KH&CN
tại Viện Nghiên cứu hải sản vào ngày 10/10/2017, tại đây bên cạnh việc cùng
nhau bàn luận, chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực thông tin KH&CN phục vụ
chuyên môn và phát triển hoạt động dịch vụ KH&CN trên Cổng Mạng lưới,
các đại biểu thăm quan, học tập kinh nghiệm trong quản lý, lưu trữ, khai thác,
phân tích, tổng hợp thông tin KH&CN của Viện Nghiên cứu Hải sản tại Thư
viện, Phòng thí nghiệm và Trung tâm Dự báo Ngư trường khai thác hải sản.
Tọa đàm Phát triển hoạt động thông tin KH&CN kết hợp tham quan
khảo sát và học tập kinh nghiệm tại Trung tâm TT-TV trường Đại Hải Phòng vào ngày 09/10/2018. Qua đó, các đại biểu tiếp tục tham góp nhiều ý kiến có giá
trị cho sự phát triển của Mạng lưới trong tương lai,trong đó có nhiều giải pháp
tăng cường liên kết chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong Mạng lưới.
Tổ chức kết nối cho thành viên Mạng lưới tham gia các lớp tập huấn
nghiệp vụ thông tin, thống kê do Cục Thông tin KH&CN, Trường Quản lý
Nghiệp vụ KH&CN tổ chức hàng năm.
Để hỗ trợ các đơn vị thành viên Mạng lưới trong việc tìm kiếm, tra cứu
thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập và phục vụ phát
triển KT-XH tại Hải Phòng, từ năm 2017 cùng với sự phối hợp của Cục
Thông tin KH&CN quốc gia, đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động của Mạng
lưới đã trao tặng tài khoản và mật khẩu đăng nhập Cổng truy cập nguồn tin
điện tử của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia cho các đơn vị thành viên Mạng
lưới. Với tài khoản này, các đơn vị được quyền truy cập các nguồn tin
KH&CN lớn của Việt Nam và thế giới, như: Công bố KH&CN Việt Nam,
Nhiệm vụ KH&CN Việt Nam, ScienceDirect, Proquest Central, Thư viện
điện tử IEEE Xplore Digital Library, Americal Chemical Society, Springer
57
Nature, Bộ sưu tập sách điện tử IG Publishing, Scopus…
d. Hợp tác triển khai các hoạt động dịch vụ thông tin KH&CN và tuyên
truyền phổ biến thông tin KH&CN
Khi có yêu cầu hợp tác triển khai các hoạt động, dịch vụ thông tin của
các thành viên trong Mạng lưới hoặc từ tổ chức đầu mối, các thành viên được
yêu cầu có trách nhiệm tham gia hỗ trợ, hợp tác. Việc hợp tác triển khai trên
tinh thần tự nguyện, các bên liên quan tự thỏa thuận các điều kiện hợp tác. Từ
năm 2015 đến nay các thành viên Mạng lưới đã lien kết cung cấp thông tin
KH&CN cho người dùng tin có nhu cầu 226 lượt.
Hoạt động thông tin truyên truyền, phổ biến tri thức KH&CN thông qua
các tập san, nội san, website, các cổng thông tin điện tử của các thành viên
trong Mạng lưới khi có nhu cầu.
Với mục đích nhằm trao đổi thông tin giữa các thành viên, tăng cường
nguồn thông tin nội sinh, mỗi thành viên Mạng lưới có trách nhiệm chia sẻ
các ấn phẩm thông tin của đơn vị hoặc đơn vị chủ quản với các thành viên
khác trong Mạng lưới với hình thức mỗi số ấn phẩm là 01 quyển/01 thành
viên. Cho đến nay các thành viên Mạng lưới rất nghiêm túc thực hiện hoạt
động này. Một số tạp chí, bản tin có chất lượng cao định kỳ được gửi đến các
thành viên tiêu biểu như: bản tin KH&CN, bản tin Khoa học Xã hội và Nhân
văn, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học…
Nhận thấy được tầm quan trọng của thông tin KH&CN trong tình hình
mới và tiềm năng thông tin từ các đơn vị có chức năng thông tin KH&CN tại
Hải Phòng. Năm 2015 Sở KH&CN thành phố Hải Phòng đã có quyết định
thành lập Mạng lưới gồm 10 thành viên nhằm gắn kết các tổ chức có chức
năng thông tin KH&CN tại Hải Phòng, cùng chia sẻ nguồn tài liệu thông tin
KH&CN, phát huy hiệu quả trong việc tập hợp, liên kết, trao đổi, chia sẻ
thông tin KH&CN phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, học tập
58
và phát triển KT-XH của thành phố.
Đến nay hoạt động chung của Mạng lưới đã đạt được một số thành quả
nhất định trong đó có việc xây dựng thành công Cổng thông tin Mạng lưới và
CSDL kết quả nghiên cứu KH&CN, đây là CSDL nhằm tập hợp những kết
quả thành tựu NCKH tại các thành viên Mạng lưới phục vụ đông đảo người
dùng tin có nhu cầu. Tuy nhiên hiện nay số lượng biểu ghi được cập nhật vào
CSDL còn thấp so với tiềm lực của các thành viên Mạng lưới do kinh phí cho
cập nhật dữ liệu còn hạn chế.
Tại các đơn vị có chức năng thông tin KH&CN tại thành phố Hải Phòng
(có tham gia Mạng lưới) việc xây dựng CSDL phục vụ hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ rất được chú trọng nhất là tại thư viện các trường đại học, các CSDL
này nhằm phục vụ hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại nhà trường.
Tại các Viện nghiên cứu các CSDL ít được đầu tư xây dựng, có một vài CSDL
được xây dựng nhằm phục vụ hoạt động chuyên môn của Viện là chính.
2.2.6. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển Mạng lưới
Qua thực trạng phát triển Mạng lưới kết hợp với việc khảo sát, có thể
phân tích để thấy các điểm đạnh và điểm yếu của Mạng lưới như sau:
2.2.6.1. Những điểm mạnh
So với các tỉnh, thành phố trong cả nước, Hải Phòng là nơi đầu tiên có
Mạng lưới thông tin KH&CN tập hợp được các tổ chức có chức năng thông
tin KH&CN tại địa phương. Là thành phố trực thuộc trung ương với tốc độ
phát triển kinh tế xã hội cao, nhu cầu thông tin KH&CN tại Hải Phòng là rất
lớn, thông tin KH&CN đã trở thành yếu tố tiềm lực trong NCKH, giảng dạy
học tập và phát triển KT-XH.
Nguồn lực thông tin KH&CN tại các đơn vị thành viên tương đối tốt.
Nguồn tin KH&CN luôn được chú trọng bên cạnh việc duy trì bổ sung các
nguồn tin truyền thống, thành viên Mạng lưới đã quan tâm và đầu tư phát
59
triển các CSDL nhất là các CSDL toàn văn, thư viện số.
Đội ngũ cán bộ thông tin KH&CN đa số được đạo tạo bài bản, có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động thông tin KH&CN đã được triển
khai ở hầu hết các đơn vị thành viên và đã mang lại hiệu quả hoạt động cao.
Các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn nhìn chung đã
triển khai được nhiều loại hình dịch vụ thông tin KH&CN phục vụ tốt các đối
tượng người dùng tin của đơn vị. Đã tạo lập được hệ thống các sản phẩm và
dịch vụ thông tin phong phú với các ấn phẩm định kỳ và các CSDL được
nhập nhật thường xuyên. Hình thức phục vụ sản phẩm thông tin ngày càng đa
dạng đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, học
tập và phát triển KT-XH của thành phố.
Sự về liên kết, phối hợp trong hoạt động thông tin KH&CN chung của
Mạng lưới bước đầu hình thành. Cổng thông tin Mạng lưới thông tin KH&CN
được đầu tư xây dựng hiện đại, giao diện thân thiện với người dùng, thông tin
phong phú đa dạng. Dữ liệu tại các đơn vị thành viên đã được cập nhật
thường xuyên.
2.2.6.2. Những vấn đề tồn tại
Bên cạnh những điểm mạnh, Mạng lưới cũng còn tồn tại một số vấn đề
về cơ chế quản lý, nguồn lực thông tin, về nhân lực và tài chính, công tác liên
kết chia sẻ thông tin như sau:
Mỗi thành viên có đặc thù hoạt động khác nhau nên nguồn lực thông tin
KH&CN tại mỗi đơn vị cũng có đặc điểm khác nhau. Nguồn thông tin
KH&CN nói chung tại các thành viên, nhất là thông tin số hóa còn rất ít so
với nhu cầu đặc biệt là ở các thành viên là Viện nghiên cứu và tổ chức
KH&CN. Nguồn tin còn tản mạn, chưa tập trung, các thành viên Mạng lưới
tập trung thu thập bổ sung nguồn thông tin chuyên ngành phục vụ hoạt động
60
chuyên môn của từng thành viên. Phần lớn nguồn tài liệu “xám” của Thành
phố, đặc biệt là các tài liệu điều tra cơ bản, các dự án, quy hoạch phát triển
KT-XH, các tài liệu phát sinh trong quá trình nghiên cứu KH&CN, các kết
quả NCKH và PTCN cấp ngành, cấp cơ sở chưa được kiểm soát đầy đủ.
Nguồn lực thông tin KH&CN chung của Mạng lưới chưa bao quát hết
được nguồn tin tại các đơn vị thành viên, mới có trang thông tin điện tử và 01
CSDL chung, chưa có các thông tin KH&CN được thể hiện dưới dạng sách,
báo, tạp chí khoa học, kỷ yếu hội nghị hội thảo khoa học, thuyết minh nhiệm
vụ… CSDL chung của mạng lưới mới chỉ cung cấp dưới dạng thư mục, chưa
cung cấp được thông tin toàn văn.
Số lượng CSDL tại các thành viên tương đối phong phú nhưng chưa có
tính hệ thống. Số CSDL cung cấp thông tin toàn văn hiện nay của các thành
viên còn ít, nhiều đơn vị chưa cập nhật khai thác thông tin toàn văn. Một số
đơn vị có khai thác thông tin toàn văn miễn phí trên Cổng thông tin điện tử
của đơn vị như Trung tâm Thông itn KH&CN thành phố Hải Phòng, Trung
tâm TT-TV trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Tại Trung tâm TT-TV trường
Đại học Y Dược Hải Phòng, Thư viện trường Đại học Hàng hải CSDL toàn
văn hiện tại chỉ cung cấp cho hoạt động của đơn vị.
Hạ tầng CNTT, CSVC kỹ thuật phục vụ hoạt động thông tin KH&CN tại
một số thành viên Mạng lưới (chủ yếu là các Viện nghiên cứu, tổ chức) còn
yếu chưa được đầu tư, chưa có khả năng đưa các CSDL lên mạng để phục vụ
trực tuyến mà chủ yếu là phục vụ tại cơ quan trên mạng LAN của đơn vị.
Đội ngũ cán bộ còn hạn chế về số lượng và chất lượng, cán bộ đầu mối
thành viên không ổn định hay thuyên chuyển. Trình độ và kỹ năng nghiệp vụ
còn bất cập, thiếu trầm trọng cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, có khả năng
phân tích, tổng hợp thông tin để triển khai các sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia
tăng cao, đặc biệt là tại các Viện nghiên cứu, cán bộ có trình độ chuyên môn
61
về TT-TV là rất ít. Trình độ ngoại ngữ yếu, hạn chế đến khả năng truy cập và
khai thác, sử dụng nguồn thông tin của nước ngoài và trên mạng internet. Tư
duy thị trường không cao, chưa thực sự năng động, sáng tạo trong công việc.
Hầu hết các sản phẩm, dịch vụ thông tin KH&CN trong mạng lưới đều
được Nhà nước cấp ngân sách. Các nguồn khác được đề cập là hoạt động
quảng cáo, tổ chức hội nghị, hội thảo, giới thiệu chào bán công nghệ,..Chất
lượng sản phẩm dịch vụ thông tin chưa cao do hạn chế về nguồn tin, về lực
lượng xử lý tin. Số người sử dụng ít, hiệu quả hạn chế. Chất lượng thông tin
chưa cao. Hiệu quả phục vụ thông tin KH&CN tại các thành viên hầu hết chỉ
đáp ứng được 30-40% yêu cầu tin.
Điều kiện đảm bảo công tác thông tin chưa đáp ứng nhu cầu: kinh phí
đầu tư cho hoạt động thông tin KH&CN hạn hẹp, nhất là cho xây dựng nguồn
lực thông tin; kết quả khảo sát cho thấy công tác phát triển nguồn tin KH&CN
tại các đơn vị thành viên Mạng lưới là không đồng đều.
Tài chính cho phát triển nguồn tin KH&CN tại các đơn vị thành viên
Mạng lưới là rất yếu và không đồng đều. Trung tâm Thông tin KH&CN có
nguồn kinh phí tương đối lớn để thực hiện nhiệm vụ cập nhật, bổ sung và phát
triển nguồn tin KH&CN cho ngành, bên cạnh đó là thư viện các trường Đại
học được cấp kinh phí tương đối đầy đủ để bổ sung thông tin và xây dựng
CSDL phục vụ hoạt động giảng dạy học tập của nhà tường. Tại thành viên là
các viện nghiên cứu và các tổ chức KH&CN nguồn kinh phí cho bổ sung tài
liệu và xây dựng CSDL còn rất hạn chế. Chi cho hoạt động chung của Mạng
lưới còn quá nhỏ so với nhu cầu, chưa tranh thủ được nguồn đầu tư của Sở
KH&CN, UBND thành phố cho hoạt động của Mạng lưới.
Ngoài ra, việc triển khai các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước
về công tác thông tin KH&CN đến các tổ chức có chức năng thông tin
62
KH&CN tại Hải Phòng còn chậm, các biện pháp chưa được đảm bảo tốt.
Công tác phát triển thêm thành viên Mạng lưới chưa được chú trọng, sau
3 năm đi vào hoạt động chưa có thêm thành viên nào gia nhập Mạng lưới để
tăng cường sức mạnh của nguồn thông tin KH&CN.
Việc liên kết, chia sẻ nguồn lực thông tin KH&CN mới chỉ dừng lại giữa
các thành viên trong Mạng lưới, chưa có liên kết với tổ chức thực hiện chức
năng thông tin KH&CN quốc gia (Cục thông tin KH&CN quốc gia) và các
địa phương mạnh về hoạt động thông tin KH&CN khác.
2.2.6.3. Nguyên nhân tồn tại
Những vấn đề tồn tại của phát triển Mạng lưới do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi của Luận văn tác giả đưa ra một số
nguyên nhân chính dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá có sự tham khảo ý kiến
của một số chuyên gia thông qua phỏng vấn sâu:
Ý kiến về những vấn đề tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động của
Mạng lưới Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng
Việc phát triển hoạt động của Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố Hải
Phòng hiện nay có nhiều vấn đề tồn tại, vì thế mà thực sự chưa mang lại hiệu
quả như mong muốn. Nguyên nhân chủ yếu là do: cơ chế quản lý, tài chính
cho phát triển hoạt động thông tin KH&CN còn bất cập, nhiều đơn vị thành
viên còn chưa quan tâm, nhiệt tình đối với hoạt động chung của Mạng lưới
(đặc biệt là việc bố trí sắp sếp cán bộ đầu mối mạng lưới tại các đơn vị còn
chưa được quan tâm). Cùng với đó là việc Sở KH&CN chưa phát huy tốt vai
trò của đơn vị quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Mạng lưới.
(Nguồn: Phỏng vấn sâu do tác giả luận văn thực hiện ngày 20/5/2019)
Một số nguyên nhân chính:
Chưa có định hướng rõ ràng về phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN,
mới dừng lại định hướng chung về phát triển thông tin KH&CN, hoạt động
63
thông tin KH&CN.
Kinh phí dành cho phát triển nguồn lực thông tin, trang bị hạ tầng CNTT
đầu tư CSVC phục vụ hoạt động thông tin KH&CN tại các đơn vị thành viên
và tổ chức đầu mối còn ít so với nhu cầu. Kinh phí đầu tư cho hoạt động
chung của Mạng lưới còn hạn chế.
Vai trò chủ quản trong hoạt động này (Sở KH&CN Hải Phòng) còn mờ
nhạt. Đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động Mạng lưới còn chưa phát huy hết
vai trò cơ quan đầu mối Mạng lưới.
Nhiều đơn vị thành viên còn chưa quan tâm nhiệt tình tham gia hoạt
động của Mạng lưới. Nhận thức về vai trò của Mạng lưới ở lãnh đạo một số
đơn vị còn chưa cao.
Chưa kết nối được nguồn lực thông tin KH&CN của mạng lưới với
nguồn lực thông tin KH&CN quốc gia và các địa phương khác. Hoạt động
chia sẻ, trao đổi thông tin còn hạn chế.
Việc mở rộng quy mô của mạng lưới chưa được chú trọng.
Công tác thông tin truyên truyền còn chưa được quan tâm đầu tư.
Chưa có cơ chế ràng buộc, nhiều thành viên chưa thực sự chủ động, tích
cực trong hoạt động.
Tiểu kết chương
Trong chương 2, Luận văn đã phân tích, đánh giá về thực trạng phát triển
Mạng lưới về số lượng và chất lượng, từ đó nêu rõ những mặt tích cực, những
tồn tại và nguyên nhân những bất cập trong hoạt động của Mạng lưới hiện
nay. Cụ thể:
1. Hoạt động thông tin KH&CN ở nước ta có quá trình phát triển hơn 60
năm. Hoạt động này luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, điều này thể
hiện qua khung khổ pháp lý, gồm nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong
suốt quá trình phát triển. Với sự quan tâm đó, cùng với sự nỗ lực của các thế
64
hệ cán bộ thông tin KH&CN, các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN,
hoạt động thông tin KH&CN phục vụ học tập, nghiên cứu, giảng dạy và phát
triển KT-XH đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Mạng lưới đã được
hình thành và phát triển; Nguồn tin KH&CN phong phú, đa dạng, được quan
tâm đầu tư nhất là các thông tin KH&CN điện tử; Hệ thống sản phẩm và dịch
vụ thông tin đa dạng và đã phục vụ kịp thời, thiết thực đáp ứng yêu cầu của
người dùng, nhất là các yêu cầu trong công tác quản lý, giảng dạy, nghiên cứu
và học tập. Việc liên kết chia sẻ thông tin KH&CN giữa các thành viên Mạng
lưới đã được quan tâm.
Tuy vậy Mạng lưới còn xa mới đáp ứng được hết yêu cầu của sự nghiệp
CNH và HĐH của thành phố, đất nước và còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề
khác khiến hiệu quả khai thác và sử dụng nguồn lực thông tin KH&CN chưa
cao. Chẳng hạn như nguồn tin KH&CN của các đơn vị thiếu sự đa dạng về
loại và trùng lặp về nội dung; nội dung thông tin chưa được cập nhật thường
xuyên và chưa được tổ chức theo hướng đáp ứng nhu cầu của người dùng và
thị trường; Đội ngũ cán bộ còn mỏng; Cơ sở vật chất, hệ thống tại nhiều thành
viên còn kém; Nguồn kinh phí đầu tư phát triển nguồn tin còn thấp và rất khác
nhau giữa các thành viên; Hạ tầng để chia sẻ thông tin chưa đủ mạnh và
chuẩn hóa giữa các thành viên, chưa có công nghệ cao để tích hợp các sản
phẩm dịch vụ thông tin thành một mạng lưới mở; Nhiều thành viên cũng chưa
nhiệt tình với sự nghiệp phát triển chung của Mạng lưới; Việc phát triển mở
rộng mạng lưới, liên kết với các Mạng lưới thông tin KH&CN trung ương và
các địa phương khác chưa được quan tâm.
2. Qua hiện trạng thực tế ta thấy, các tổ chức có chức năng thông tin
KH&CN tại Hải Phòng còn nhiều khó khăn, đặc biệt là tại các Viện nghiên
cứu: Cơ sở vật chất để phát triển hoạt động thông tin KH&CN còn yếu; Đội
ngũ cán bộ thông tin KH&CN chưa có trình độ cao và còn chưa ổn định, cán
65
bộ đầu mối Mạng lưới thường xuyên thay đổi; Nguồn tin KH&CN nhất là
thông tin số hóa còn hạn chế, tản mạn; Khả năng phục vụ, đáp ứng yêu cầu tin
thấp nhất là với các thông tin toàn văn; Việc liên kết giữa các thành viên còn
lỏng lẻo, chưa có cơ chế rõ ràng; Hoạt động liên kết chia sẻ thông tin giữa
Mạng lưới và trung ương, các địa phương khác còn chưa được quan tâm.
3. Có thể khẳng định rằng, để Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố
Hải Phòng hoạt động hiệu quả, khắc phục được những hạn chế kể trên thì
phải có một cơ chế hoạt động cụ thể để hướng dẫn, hỗ trợ cho việc thực hiện,
đưa ra các cơ chế về liên kết và chia sẻ thông tin thống nhất giữa các thành
viên. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân các thành viên Mạng lưới, thì Sở
KH&CN thành phố Hải Phòng và UBND thành phố Hải Phòng, cần tiếp tục
tăng cường hỗ trợ đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất; xây dựng nguồn tin KH&CN
chất lượng; phát huy tốt vai trò của đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động
Mạng lưới. Cục Thông tin KH&CN Quốc gia quan tâm hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ; hỗ trợ Mạng lưới được kết nối với mạng thông tin KH&CN
66
quốc gia và các mạng thông tin KH&CN.
Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Giải pháp về thể chế
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt
động thông tin KH&CN, mạng lưới Thông tin KH&CN nhằm đảm bảo cơ sở
cho việc xây dựng và phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN.
Nhà nước, Bộ KH&CN, Cục thông tin KH&CN quốc gia:
Tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động thông tin KH&CN,
và phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN, tiến tới có chính sách phát triển
Mạng lưới thông tin KH&CN tại các địa phương.
Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật có tính liên ngành về hoạt
động thông tin KH&CN, từ đó có cơ sở để phát triển Mạng lưới thông tin
KH&CN vì tại các địa phương các tổ chức có thực hiện chức năng thông tin
KH&CN (sẽ là thành viên của Mạng lưới) không chỉ hoạt động trong ngành
KH&CN mà còn thuộc nhiều ngành khác nhau chịu cơ chế quản lý khác nhau.
Ban hành các chính sách, chế độ khuyến khích phát triển thông tin
KH&CN phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhà
nước nghiên cứu, ban hành các văn bản pháp luật về việc thu nộp, lưu trữ và
phục vụ các tài liệu nội sinh, các kết quả nghiên cứu do nhà nước cấp kinh phí
để tăng cường nguồn thông tin chất lượng cao.
UBND thành phố Hải Phòng, Sở KH&CN Hải Phòng:
Bám sát quyết định số 1285/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của Thủ tướng
chính phủ về phê duyệt đề án “Phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ NCKH và
PTCN đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” để xây dựng chính sách phát
triển nguồn tin KH&CN tại địa phương, bố trí kinh phí để thực hiện công tác phát
67
triển nguồn tin KH&CN nâng cao năng lực thông tin KH&CN cho Mạng lưới.
Ban hành quyết định về quản lý tài liệu phát sinh từ các hoạt động
KH&CN, điều tra cơ bản, hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát,… được tiến
hành từ nguồn ngân sách nhà nước theo quan điểm: Tất cả các tư liệu, dữ liệu
phát sinh trong hoạt động NCKH và PTCN, kết quả điều tra cơ bản, tài liệu
hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát,... do ngân sách thành phố cấp kinh
phí phải được giao nộp và lưu giữ phục vụ cho hoạt động phát triển KT-XH
chung của Thành phố.
Xây dựng, ban hành quy chế hoạt động chung cho Mạng lưới quy định
chi tiết cụ thể nội dung hoạt động của Mạng lưới và vai trò và trách nhiệm của
cơ quan chủ quản (Sở KH&CN), đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động Mạng
lưới, của các thành viên Mạng lưới. Nội dung của quy chế quy định nguyên
tắc, cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
của các tổ chức tham gia Mạng lưới để có tính chất ràng buộc.
3.2. Giải pháp về tổ chức và nhân lực
3.2.1. Giải pháp về tổ chức
Phát huy vai trò tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin
KH&CN quốc gia (Cục Thông tin KH&CN quốc gia) trong việc định hướng
phát triển mạng lưới thông tin KH&CN, là đầu mối liên kết của mạng lưới các
tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN trên toàn quốc.
Tại địa phương, cần có sự phân công và hợp tác rõ ràng giữa các thành
viên trong Mạng lưới. Cụ thể:
Sở KH&CN là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Mạng lưới: chịu
trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Mạng lưới.
Trung tâm Thông tin KH&CN là đầu mối tổ chức thực hiện hoạt động
Mạng lưới có nhiệm vụ: Điều phối, tổ chức thực hiện hoạt động của Mạng
lưới; Hướng dẫn, hỗ trợ về kinh nghiệm, giải pháp nghiệp vụ trong hoạt động
68
thông tin KH&CN tới thành viên trong Mạng lưới; Chịu trách nhiệm chính
trong việc xây dựng và quản lý hệ thống CSDL chung của Mạng lưới nhằm
liên kết các nguồn lực thông tin KH&CN của các thành viên chia sẻ trong
Mạng lưới; Hợp tác, giúp đỡ hỗ trợ các thành viên trong việc tra cứu, tìm
kiếm thông tin, triển khai các dịch vụ thông tin KH&CN khi có yêu cầu; Làm
cầu nối cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN giúp người có yêu cầu dịch vụ
thông tin KH&CN gặp được đơn vị, tổ chức cung cấp dịch vụ phù hợp đáp
ứng tốt nhất yêu cầu của người dùng và tổ chức giám sát việc thực hiện nhằm
đảm bảo các yêu cầu thông tin được đáp ứng đúng tiến độ và hỗ trợ khi cần
thiết; Thường xuyên thăm dò, khảo sát ý kiến của người dùng tin và thành
viên Mạng lưới để có những điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và xu hướng
phát triển; Chủ trì việc mở rộng phát triển thành viên Mạng lưới, liên kết với
Mạng thông tin KH&CN Quốc gia và mạng thông tin KH&CN các địa
phương; Chủ trì xây xây dựng kế hoạch hoạt động, xây dựng báo cáo tổng kết
hoạt động của Mạng lưới, tổ chức hội nghị, hội thảo…; Được phép đôn đốc,
yêu cầu các thành viên Mạng lưới triển khai thực hiện nhiệm vụ của mình
theo các quy định trong quy chế và kế hoạch chung đã được các thành viên
Mạng lưới thống nhất triển khai…
Các thành viên Mạng lưới (các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN
tại Hải Phòng) có trách nhiệm thực hiện các nội dung hoạt động của Mạng
lưới được quy định tại Quy chế; Quan tâm đầu tư, nâng cấp nguồn lực thông
tin KH&CN, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để chia sẻ thông tin trong Mạng lưới; Các
thành viên Mạng lưới được hưởng quyền khai thác, sử dụng mọi nguồn lực
thông tin KH&CN được chia sẻ trên Mạng lưới; Được nhận sự hỗ trợ, giúp đỡ
về chuyên môn, nghiệp vụ thông tin KH&CN; Được phép yêu cầu đầu mối tổ
chức thực hiện Mạng lưới hoặc các thành viên khác của Mạng lưới hỗ trợ,
giúp đỡ, hợp tác giải quyết nhiệm vụ, công việc có liên quan đến hoạt động
của Mạng lưới khi có nhu cầu; Được dự các khóa tập huấn, đào tạo, các hoạt
69
động chung của Mạng lưới do tổ chức đầu mối tổ chức thực hiện hoặc kết nối.
3.2.2. Giải pháp về nhân lực
Nhân lực là một yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định sự phát triển của
tổ chức, hoạt động tại đơn vị có hiệu quả hay không thì yếu tố con người giữ
vai trò chủ đạo. Các đơn vị thành viên Mạng lưới , trong công tác tuyển dụng
nhân sự làm công tác phát triển thông tin KH&CN cần đảm bảo các tiêu chí
tuyển dụng để lựa chọn được cán bộ tốt về chuyên môn nghiệp vụ, giỏi về tin
học ngoại ngữ. Đặc biệt, cần có sự phân công lao động phù hợp với trình độ
của mỗi người để công việc thu được kết quả tốt nhất. Tại các thành viên
Mạng lưới, cán bộ đầu mối phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
có kinh nghiệm và độ ổn định trong công tác, có khả năng tổ chức và kết nối.
Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác thông tin
KH&CN: Mạng lưới cần chú trọng hơn nữa vào việc nâng cao trình độ về
chuyên môn nghiệp vụ, các thành viên tiếp tục cử cán bộ tham gia các khóa
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về thông tin KH&CN. Cán bộ được cử đi học
phải là những người đang trực tiếp làm các công việc có liên quan đến
chương trình, nội dung của các khóa học giúp phát huy tốt khả năng vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn, có khả năng tạo ra các sản phẩm thông tin có
chất lượng để đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng.
Mạng lưới có thể phối hợp với Cục Thông tin KH&CN quốc gia, các cơ
sở đào tạo, Liên hiệp thư viện… để tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo, tọa
đàm để nâng cao trình độ cho cán bộ. Chú trọng công tác đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ thông tin KH&CN đặc biệt là cán bộ tại các Viện
Nghiên cứu.
Cần có chế độ đãi ngộ tốt đối với cán bộ đầu mối tại các thành viên
Mạng lưới để thu hút cán bộ giỏi tạo động lực cho hoạt động của Mạng lưới
70
tại các thành viên.
3.3. Giải pháp về tài chính
3.3.1. Đầu tư phát triển nguồn tin KH&CN
Đầu tư kinh phí phát triển nguồn tin KH&CN bám sát đề án “Phát triển
nguồn tin KH&CN phục vụ NCKH và PTCN đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030” theo quyết định phê duyệt số 1285/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của
Thủ tướng Chính phủ. Việc phát triển nguồn tin KH&CN phải tiến hành một
cách có hệ thống và ổn định, việc tăng cường và phát triển nguồn tin KH&CN
phải nhằm nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu thông tin KH&CN phục vụ
nhu cầu quản lý, học tập, giảng dạy, nghiên cứu và phát triển KT-XH, phục
vụ quá trình CNH, HĐH của thành phố. Về nguyên tắc Mạng lưới sẽ là nơi
tập hợp, quản lý, truy cập, khai thác mọi nguồn tin KH&CN tại Hải Phòng có
khả năng đáp ứng nhu cầu của địa phương.
Tại các thành viên Mạng lưới cần bố trí kinh phí xây dựng và phát triển
nguồn tin KH&CN nội sinh. Các tài liệu nội sinh bao gồm các tài liệu và
thông tin KH&CN được tạo ra trong quá trình hoạt động của đơn vị, của ngành.
Các nguồn tin nội sinh phản ánh hoạt động và thành tựu KH&CN của đơn vị,
của ngành, của địa phương. Đây là nguồn thông tin, tri thức cốt lõi của nền
KH&CN Việt Nam. Ngoài ra còn đầu tư thu thập đầy đủ, số hóa và đưa vào các
CSDL những tài liệu có giá trị lâu dài của đơn vị, của ngành. Ưu tiên xây dựng
(hoặc tích hợp) các CSDL tương đồng đã có, thành CSDL lớn, có diện bao quát
phù hợp, phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Bổ sung, phát triển các nguồn tin KH&CN quốc tế: các đơn vị thành
viên tùy vào nhu cầu thực tế của đơn vị, của ngành tiến hành bổ sung các
nguồn tin KH&CN quốc tế khác nhau trên cơ sở cân nhắc quy mô và hình
thức truy cập, cũng như lựa chọn các bộ sưu tập theo chủ đề phù hợp nhằm
tránh lãng phí ngân sách. Do chi phí để mua các nguồn tin KH&CN quốc tế là
71
rất lớn, trong khi ngân sách của các đơn vị còn nhiều hạn chế đồng thời để
tránh trùng lặp trong bổ sung nguồn tin. Đề xuất Bộ KH&CN chủ trì đầu tư
mua các nguồn tin KH&CN nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KH&CN trong
các lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam theo tinh thần đề án “Phát triển nguồn tin
KH&CN phục vụ NCKH và PTCN đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” giao cho Cục thông tin KH&CN quốc gia quản lý, các tổ chức có chức
năng thông tin KH&CN có thể kết nối khai thác thông tin phục vụ hoạt động
nghiên cứu và phát triển KT-XH.
Nguồn kinh phí đầu tư từ nguồn chi Ngân sách nhà nước dành cho
KH&CN tại các cấp hằng năm và các nguồn kinh phí khác như nguồn vốn
doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và nguồn huy động hợp pháp khác tại các đơn
vị để phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ.
3.3.2. Đầu tư phát triển hạ tầng thông tin về KH&CN
Hạ tầng thông tin về KH&CN bao gồm: Cơ sở dữ liệu về KH&C (các
CSDL thông tin KH&CN; các trung tâm dữ liệu, trang thông tin điện tử; các
nguồn tin KH&CN trong nước và quốc tế dưới dạng điện tử) và Hệ thống
trang thiết bị kỹ thuật để xử lý, truyền tải và lưu giữ thông tin KH&CN.
Đầu tư phát triển hạ tầng thông tin về KH&CN cho đầu mối tổ chức
thực hiện hoạt động của Mạng lưới: các nguồn tin KH&CN, hệ thống CSDL
về KH&CN của thành phố, mạng thông tin KH&CN thành phố, cổng thông
tin KH&CN…trang bị máy tính, máy chủ, các phầm mềm…phục vụ việc kết
nối, khai thác, chia sẻ thông tin.
Hỗ trợ các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn trong
việc xây dựng các CSDL, các trang thông tin điện tử để nâng cao năng lực để
có thể tham gia trao đổi, chia sẻ thông tin và liên kết, hợp tác trong hoạt động
thông tin KH&CN. Hiện nay hầu như tất các các đơn vị có chức năng thông
tin KH&CN tại Hải Phòng đều có Website, CSDL và có thể kết nối Internet.
72
Tuy nhiên vì chưa có quy định chung, cũng như chưa trang bị đủ các điều
kiện (về trình độ quản lý, về phần cứng, về phần mềm, về quy trình xử lý
chuyên môn nghiệp vụ…) nên các thông tin KH&CN tại các đơn vị chưa
được kết nối với nhau, gây khó khăn trong quá trình tìm kiếm, sử dụng thông
tin, gây ra tình trạng lãng phí tài nguyên thông tin, tốn kém trong công tác.
Nguồn đầu tư hàng năm từ ngân sách nhà nước, nhà nước có thể kí hợp
đồng kinh tế với các đơn vị có chức năng thông tin hoặc kêu gọi đầu tư, tài trợ
từ nước ngoài để triển khai các công việc cụ thể nhằm đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong hoạt động thông tin KH&CN, phát triển hạ tầng thông tin
KH&CN.
3.3.3. Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực
Hỗ trợ kinh phí cho thành viên tham gia Mạng lưới phát triển nguồn lực
thông tin KH&CN và đào tạo cán bộ. Nguồn kinh phí một phần có thể do hỗ
trợ từ ngân sách sự nghiệp KH&CN của thành phố.
3.4. Giải pháp kết nối các nguồn lực thông tin KH&CN
3.4.1. Chuẩn hóa về nghiệp vụ thông tin KHC&CN
Chuẩn hoá các tiêu chí quản lý thông tin, áp dụng thống nhất hệ thống
phân loại tài liệu KH&CN, các chuẩn trong xây dựng các hệ thống thông tin
tin học hoá, xây dựng các CSDL đảm bảo tính tương thích trong hệ thống để
có thể trao đổi, chia sẻ thông tin một cách dễ dàng và nhanh chóng trên môi
trường internet. Trước hết để đảm bảo việc chia sẻ thông tin các đơn vị thành
viên Mạng lưới phải thống nhất về chuyên môn nghiệp vụ. Đây là cơ sở có
tính chất nền tảng vì nếu không có tiếng nói chung về chuyên môn (như quy
trình bổ sung, biên mục, các chuẩn nghiệp vụ, chuẩn cấu trúc dữ liệu…) thì
khó mà cùng nhau thiết lập một hệ thống thống nhất.
Việc xây dựng các CSDL cần được tiến hành đồng thời với việc liên
kết mạng trên các quy mô khác nhau, trên cơ sở tính toán hiệu quả giữa các
73
phương án đầu tư xây dựng mới để sở hữu thông tin tại chỗ và khai thác
thông tin từ xa. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện các đơn vị thành
viên Mạng lưới có ít kinh phí để mua sách, báo, tài liệu, xây dựng và cập nhật
CSDL. Coi trọng khả năng vươn tới để khai thác, sử dụng các nguồn lực
thông tin KH&CN ở nơi khác, đặc biệt là các nguồn tin trên mạng phải trở
thành chiến lược trong việc xây dựng nguồn lực thông tin KH&CN.
3.4.2 Kết nối các nguồn lực thông tin KH&CN - Mở rộng thành viên
Mạng lưới tại Hải Phòng
Thành viên Mạng lưới là các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN
tại Hải Phòng. Vì vậy, để mở rộng, kết nạp thêm thành viên cần tiếp tục củng
cố nâng cao năng lực của các tổ chức thông tin KH&CN hiện có. Lựa chọn
một số đơn vị có nhu cầu, điều kiện để thành lập các tổ chức thực hiện chức
năng thông tin KH&CN để tham gia Mạng lưới. Cụ thể:
Tại các sở, ngành: Trước tiên tại một số sở, ngành có hoạt động
KH&CN nổi bật, có tổ chức quản lý KH&CN của ngành (Công nghiệp, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo); Tại một số tổ
chức KH&CN: Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN, Trung tâm Giống và
Phát triển Nông Lâm nghiệp kỹ thuật cao, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư, Trung tâm Giống Thuỷ sản,… Tại một số doanh nghiệp: Công ty Cổ
phần Sơn Hải Phòng, Công ty TNHH Phú Cường,…Chức năng thông tin
KH&CN có thể giao cho Phòng Kỹ thuật, Trung tâm nghiên cứu phát triển,
Bộ phận quản lý KH&CN,… Bộ phận này có nhiệm vụ chính: Xác định nhu
cầu thông tin của đơn vị; xây dựng và phát triển nguồn tin KH&CN theo yêu
cầu của cơ quan, tổ chức chủ quản; Phục vụ thông tin cho công tác lãnh đạo,
quản lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ quan, tổ chức chủ quản; Xây
dựng và phát triển trang thông tin, cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức
chủ quản; kết nối các mạng thông tin trong nước và quốc tế; Tổ chức hoạt
74
động dịch vụ thông tin KH&CN, các dịch vụ KH&CN khác theo quy định của
pháp luật. Các tổ chức này có thể tham gia Mạng lưới, tại đây có lượng thông
tin KH&CN có giá trị cao phục vụ quản lý nhà nước của địa phương, kiến thức
thực tiễn trong nghiên cứu giảng dạy và học tập, trực tiếp phục vụ phát triển kinh
tế xã hội của thành phố đặc biệt là thông tin KH&CN tại các doanh nghiệp.
3.4.3. Mở rộng kết nối liên kết, chia sẻ thông tin KH&CN với các đơn
vị có chức năng thông tin KH&CN của quốc gia và các địa phương
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, không một cơ quan
thông tin nào có thể tự đảm bảo đủ nguồn lực thông tin để thoả mãn nhu cầu
của người dùng tin. Trong khi liên kết đang trở thành một xu thế thì việc chia
sẻ, tận dụng nguồn lực từ các cơ quan thông tin khác là một tất yếu và hoàn
toàn khả thi. Việc liên kết chia sẻ thông tin không chỉ dừng lại tại địa phương
mà cần phải liên kết với các cơ quan thông tin KH&CN của quốc gia và các
địa phương khác.
Tại Hải Phòng, Mạng lưới cần phải có chính sách kết nối chia sẻ thông
tin với Thư viện thành phố, đây là đơn vị có vốn tài liệu phong phú bao quát
mọi hoạt động của thành phố.
Ngoài ra cần tiếp tục các hợp đồng, thoả thuận chia sẻ nguồn lực thông
tin với các cơ quan thông tin của trung ương, các tỉnh, thành phố bạn, đặc biệt
với Cục Thông tin KH&CN Quốc gia; Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố
Hồ Chí Minh; Mạng thông tin KH&CN Việt Nam (VISTA), Hệ thống thông tin
KH&CN quốc gia (STI.VISTA), Mạng nghiên cứu và đào tạo (VINAREN), Liên
hiệp thư viện các nguồn tin điện tử, Mạng trực tuyến các tạp chí KH&CN Việt
Nam…,tham gia Liên hiệp Thư viện các nguồn tin điện tử Việt Nam để phát huy
được sức mạnh của thông tin KH&CN phục vụ phát triển địa phương.
3.5. Giải pháp về truyền thông
Nâng cao nhận thức của toàn xã hội, nhất là của lãnh đạo các đơn vị có
chức năng thông tin KH&CN về vị trí, vai trò của thông tin KH&CN trong
75
quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, học tập và phát triển kinh tế xã hội.
Nâng cao nhận thức của các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN
về tầm quan trọng của thông tin KH&CN, sự cần thiết phải tham gia Mạng
lưới thông tin KH&CN. Các cơ quan có chức năng thông tin KH&CN phải
đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các thành tựu KH&CN tới đông đảo
người dùng tin (cán bộ quản lý, cán bộ NCKH và phát triển công nghệ, giảng
viên, sinh viên, doanh nghiệp…) qua đó nâng cao vai trò của thông tin
KH&CN.
Khuyến khích các cấp lãnh đạo, các cơ quan nghiên cứu, trường đại
học, doanh nghiệp và các cá nhân sử dụng thông tin KH&CN.
Tuyên truyền để mở rộng, phát triển thêm về số lượng thành viên Mạng
lưới, chú trọng đến các thành viên là các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp
KH&CN mạnh về nguồn lực thông tin KH&CN. Tuyên truyền để bản thân
thành viên Mạng lưới thấy được vai trò và lợi ích tham gia Mạng lưới để tích
cực hơn nữa trong hoạt động của Mạng lưới.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận của người dùng tin
với thông tin KH&CN. Để đưa thông tin KH&CN đến với người dùng tin,
nhất là các doanh nghiệp, phục vụ phát triển kinh tế xã hội thì cùng với việc
hiện đại hóa hạ tầng CNTT tạo điều kiện để người dùng tin tiếp cận dịch vụ
thông tin KH&CN nhanh, kịp thời, giá cả hợp lý…cần tăng cường đào tạo
người dùng tin. Việc tạo lập và phát triển các tài liệu số để khai thác trực
tuyến cần được đẩy mạnh.
Có chế độ khen thưởng cho các thành viên tích cực, có nhiều đóng góp
cho sự phát triển của Mạng lưới để kịp thời ghi nhận, động viên thu hút đông
76
đảo thành viên tham gia.
Tiểu kết chương
Hiện nay, công tác thông tin KH&CN hiện đang được nhà nước quan
tâm đầu tư từ chính sách phát triển cho đến cơ sở hạ tầng, công cụ khai
thác…Tuy nhiên việc đầu tư đó vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng
cao của xã hội đặc biệt là trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Tại Hải Phòng, các tổ chức có chức năng
thông tin KH&CN của thành phố mức độ đầu tư kinh phí cho hoạt động thông
tin KH&CN còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật, nguồn lực thông tin, bổ sung và đào tạo nguồn nhân lực. Do vậy
mặc dù đã hình thành Mạng lưới nhưng để Mạng lưới phát triển mạnh cả về
số lượng và chất, phát huy hết sức mạnh của thông tin KH&CN góp phần
phát triển kinh tế xã hội của thành phố là điều không phải dễ dàng.
Chương 3 đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại
giúp Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng phát triển với những định
77
hướng và giải pháp cụ thể thực hiện đồng bộ.
KẾT LUẬN
Ngày nay tầm quan trọng của thông tin KH&CN đối với mọi mặt của
đời sống xã hội đã được khẳng định, đặc biệt khi trong thời kì cách mạng
công nghiệp 4.0 với sự kết hợp cao độ giữa hệ thống siêu kết nối vật lý và kỹ
thuật số với tâm điểm là internet, vạn vật kết nối và trí tuệ nhân tạo, thế giới
trở nên phẳng hơn, không còn ranh giới về khoảng cách địa lý. Việc phát triển
Mạng lưới thông tin KHC&CN thành phố Hải Phòng cũng không nằm ngoài
cuộc vận động đó, đồng thời đây cũng là một trong những hoạt động quan
trọng nhằm cụ thể hóa kế hoạch phát triển KT-XH của Thành phố, từ đó, giúp
đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc
tế. Đồng thời, là căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư và phát triển Mạng lưới
thông tin KH&CN của thành phố. Vai trò của thông tin nói chung và thông tin
KH&CN nói riêng là vô cùng quan trọng trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên,
trong thời gian vừa qua, sự phát triển thông tin KH&CN thành phố chưa
tương xứng với tiềm năng và lợi thế so sánh cũng như yêu cầu phát triển đặt
ra trong giai đoạn hiện nay. Đối với Hải Phòng, yêu cầu cấp thiết là phải tiếp
tục tục nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Mạng lưới thông tin
KH&CN cả về số lượng và chất lượng thông tin KH&CN, nhân lực KH&CN
thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước về KH&CN, phục vụ nhu
cầu học tập, giảng dạy, nghiên cứu KH&CN, phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đồng thời góp phần thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược
phát triển KT-XH thành phố.
Đề tài: “Giải pháp phát triển Mạng lưới Thông tin KH&CN Hải Phòng
với mục tiêu hệ thống hóa lý luận và thực tiễn, từ đó, đề xuất các giải pháp
phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN, nhằm giúp cho Mạng lưới thông tin
KH&CN thành phố Hải Phòng trở thành hạt nhân có sức lan tỏa ra các tỉnh
78
lân cận, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của thành phố, kèm với đó là hỗ
trợ, định hướng giải pháp giúp các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN
tại địa phương xây dựng và phát triển hoạt động thông tin KH&CN tại đơn vị.
Đề tài đã đạt được một số kết quả sau: (1) Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và
kinh nghiệm phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN; (2) Phân tích thực trạng
phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015-
2018, những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của những vấn đề tòn
tại; (3) Đề xuất giải pháp phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố
Hải Phòng gồm 05 giải pháp: giải pháp về thể chế, giải pháp về tổ chức và
nhân lực, giải pháp về tài chính, giải pháp kết nối các nguồn lực thông tin
KH&CN, giải pháp về truyền thông.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị ứng dụng trực tiếp vào việc phát
triển hoạt động thông tin KH&CN tại Hải Phòng, các địa phương khác trong
cả nước có thể tham khảo ứng dụng để xây dựng và phát triển Mạng lưới
thông tin KH&CN tại các địa phương. Các cơ quan, đơn vị có chức năng
thông tin KH&CN tại Hải Phòng có thể ứng dụng kết quả NCKH của đề tài
trong phát triển hoạt động thông tin KH&CN tại đơn vị. Với những kết quả
trên, Luận văn đã chứng minh tính đúng đắn của mục đích nghiên cứu đề ra.
KHUYẾN NGHỊ:
Để triển khai thực hiện việc phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN tại
thực tiễn Hải Phòng, Luận văn đề xuất một số khuyến nghị sau:
Thứ nhất, Cục thông tin KH&CN quốc gia phát huy hơn nữa vai trò tổ
chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN quốc gia theo tinh thần
Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2018 về Hoạt động thông tin
KH&CN: “Là đầu mối liên kết của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin
KH&CN trên toàn quốc” và “Làm đầu mối duy trì và phát triển liên hợp thư
viện Việt Nam về nguồn tin KH&CN để điều tiết, phối hợp bổ sung, cập nhật
79
và chia sẻ các nguồn tin KH&CN giữa các tổ chức thông tin – thư viện trong
cả nước”, có chính sách hỗ trợ xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin
KH&CN tại các địa phương, tạo điều kiện để các tổ chức được kết nối và sử
dụng nguồn tin KH&CN khổng lồ của quốc gia để phục vụ nhu cầu học tập,
giảng dạy, nghiên cứu và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Thứ hai, Thành phố cần sớm cụ thể hóa quyết định số 1285/QĐ-TTg
ngày 01/10/2018 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt đề án “Phát triển
nguồn tin KH&CN phục vụ NCKH và PTCN đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030” để xây dựng chính sách phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ
NCKH và PTCN tại Hải Phòng và giao cho Sở KH&CN chỉ đạo, Trung tâm
Thông tin KH&CN tổ chức thực hiện, đồng thời bố trí nguồn kinh phí từ ngân
sách nhà nước chi cho hoạt động KH&CN để các tổ chức có chức năng thông
tin KH&CN tại Hải Phòng thực hiện công tác bổ sung phát triển nguồn tin
KH&CN từ đó nâng cao năng lực thông tin của Mạng lưới.
Thứ 3, Sở KH&CN Hải Phòng đơn vị quản lý Mạng lưới, sớm xây dựng
và ban hành quy chế hoạt động của Mạng lưới quy định rõ ràng, cụ thể trách
nhiệm, quyền lợi của mỗi thành viên để tập hợp được tất cả các tổ chức có
chức năng thông tin KH&CN tại Hải Phòng. Đồng thời hàng năm bố trí một
phần nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN để phát
triển Mạng lưới nhừm phát huy được sức mạnh của nguồn tin KH&CN phục
vụ phát triển KT-XH của thành phố.
Có thể mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo để thực hiện việc nghiên cứu
80
xây dựng và phát triển Mạng lưới thông tin KH&CN trên phạm vi toàn quốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Mỹ Bình (2015), Chính sách hỗ trợ phát triển Mạng lưới thông
tin KH&CN cấp quốc gia tại Cục thông KH&CN quốc gia, trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
2. Chính phủ (2004), Nghị định 159/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt
động thông tin KH&CN, ban hành ngày 31/08/2004, Hà Nội.
3. Chính phủ (2014), Nghị định số 11/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt
động thông tin KH&CN, ban hành ngày 18/12/2014, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết về Định hướng chiến lược
phát triển KH&CN trong thời kỳ CNH, HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000,
BCH Trung ương Đảng, Hà Nội.
5. Nguyễn Tuấn Hải (2016), Đề án nghiên cứu KH&CN cấp bộ: Nghiên cứu cơ
sở lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì
và phát triển Mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia và CSDL quốc
gia về KH&CN, Cục Thông tin KH&CN quốc gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Hùng (1999), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thông
tin khoa học. Kỷ yếu đề tài khoa học Thông tin lý luận với sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Hữu Hùng (1999), Nghiên cứu xây dựng chính sách quốc gia
phát triển công tác thông tin khoa học và công nghệ giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá: Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường, Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Hùng (2000), Nghiên cứu mạng lưới thông tin và quản lý
Nhà nước đối với hoạt động thông tin ở các nước kinh tế thị trường, Cục
Thông tin KH&CN quốc gia, Hà Nội.
9. Tạ Bá Hưng (1996), Chương trình và kế hoạch phát triển thông tin
81
KH&CN nước ta giai đoạn đến năm 2020, Hà Nội.
10. Tạ Bá Hưng (2001), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phát triển
mạng thông tin tư liệu về KH&CN ở Việt Nam, đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
11. Tạ Bá Hưng, Cao Minh Kiểm (2009) Hoạt động thông tin khoa học và
công nghệ ở Việt Nam: Hiện trạng và định hướng phát triển tại các địa
phương, Trung tâm Thông tin KHCN Quốc gia, Hà Nội.
12. Đặng Hữu (2000), Kinh tế tri thức với chiến lược phát triển của Việt nam.
Kỷ yếu Hội thảo "Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra đối với Việt
Nam". Ban Khoa giáo Trung ương; Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường; Bộ Ngoại giao, Hà Nội.
13. Cao Minh Kiểm (2001), Nghiên cứu xây dựng cơ chế tổ chức và khai
thác hiệu quả ngân hàng dữ liệu KH&CN quốc gia tại Trung tâm Thông
tin KH&CN quốc gia phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH, Hà Nội.
14. Đặng Trần Kiên (2012), Đề án phát triển hoạt động thông tin KH&CN
Hải Phòng đến năm 2020 Sở Khoa học và Công nghệ, Hải Phòng.
15. Đặng Trần Kiên (2014), Đề án Nghiên cứu xây dựng Mạng lưới Thông tin
KH&CN tại Hải Phòng, Sở Khoa học và Công nghệ, Hải Phòng.
16. Trịnh Vũ Hồng Nga (2010), Chính sách phát triển mạng lưới thông tin
KH&CN phục vụ nông thôn trong thời kì hội nhập, luận văn thạc sỹ,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
17. Trần Thị Minh Nguyệt (2006), Người dùng tin, Trường Đại học Văn hoá,
Hà Nội.
18. Hoàng phê (2002), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
19. Philipe Breton, Serge Proulx (1996), Bùng nổ thông tin, Nxb Văn hóa –
Thông tin, Hà Nội.
20. Quốc hội (2013), luật số 29/2013/QH13 Luật Khoa học và công nghệ
82
2013 của Quốc hội, ban hành ngày 18/6/2013, Hà Nội.
21. Đào Mạnh Thắng, Trần Thị Hải Yến (2017) “Phát triển nguồn tin khoa
học và công nghệ trong thời đại công nghệ số”, Tạp chí Thư viện Việt
Nam, số 1, tr.12-21.
22. Vũ Huy Thắng, Trần Thị Quý (2019) “Chính sách phát triển hệ thống
thông tin KH&CN trong lĩnh vực hàng hải – Kinh nghiệm quốc tế và thực
tiễn ở Việt Nam”, tạp chí Journal of Science: Policy and Management
Studies, Vol. 35, No. 1, tr.21-28.
23. Lê Thị Thúy (2011), Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam –
VINAREN, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn.
24. Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN thành phố Hồ Chí Minh
(2016) “Mạng liên kết nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh”, http://www.stinet.gov.vn/In.
25. Từ điển bách khoa Việt nam, tập 3,Nxb Từ điển Bách Khoa.
26. UBND thành phố Hải Phòng (2013), Đề án Nhiệm vụ và giải pháp phát
triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế thành
phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng 2030, của Ủy ban nhân dân
83
trình HĐND thành phố khóa XIV tại Kỳ họp thứ 6.