ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THỦY GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THỦY GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TÂM
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực
và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn
khoa học - TS. Nguyễn Văn Tâm đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn
trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông
Lâm - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp nơi tôi công tác
đạo điều kiện giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương Thủy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .............................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ....................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG ................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững .............................................. 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững ......................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn trong phát triển nông nghiệp bền vững .................. 26
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững một số nước trên
thế giới .................................................................................................... 26
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững của một số tỉnh
trong nước............................................................................................... 35
1.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan .......................................... 41
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong phát triển nông nghiệp bền vững cho
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ................................................................ 43
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 44
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 44
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 45
iv
2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................ 49
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 50
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 50
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................. 50
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 51
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin .................................... 52
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 55
3.1. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 55
3.1.1. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện
Chợ Mới xét trên phương diện kinh tế .................................................... 55
3.1.2. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện
Chợ Mới xét trên phương diện xã hội ..................................................... 62
3.1.3. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện
Chợ Mới xét trên phương diện môi trường ............................................. 66
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững trên địa
bàn huyện Chợ Mới ................................................................................. 67
3.2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững .............. 67
3.2.2. Nhận thức của người dân về phát triển nông nghiệp bền vững .... 69
3.2.3. Phân tích SWOT đối với phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện
Chợ Mới ................................................................................................... 70
3.2.4. Nguyện vọng của người dân nhằm phát triển nông nghiệp bền vững
trên địa bàn huyện Chợ Mới .................................................................... 71
3.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ................................................................. 72
3.3.1. Quan điểm ...................................................................................... 72
3.3.2. Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn
huyện Chợ Mới ........................................................................................ 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 80
v
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV Bảo vệ thực vật :
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa :
: ĐDSH Đa dạng sinh học
: GDP Tổng thu nhập quốc nội
: HDI Chỉ số phát triển con người
: KHCN Khoa học công nghệ
: KH-KT Khoa học - Kĩ thuật
: VFA Hiệp hội Lương thực Việt Nam
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng đất của huyện qua 3 năm (2015 - 2017) ..... 48
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động huyện Chợ Mới ........................... 49
Bảng 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2015-
2017 (theo giá hiện hành) ........................................................... 55
Bảng 3.2: Diện tích đất trồng cây lâu năm, hằng năm, cây ăn quả giai
đoạn 2014 - 2018 ........................................................................ 56
Bảng 3.3: Diện tích cây lương thực có 2015 - 2017 ................................... 57
Bảng 3.4: Diện tích một số cây hàng năm giai đoạn 2015-2017 ................ 58
Bảng 3.5: Diện tích hiện có, diện tích thu hoạch một số cây ăn quả .......... 58
Bảng 3.6: Số lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2015-2017 ......................... 59
Bảng 3.7. Sản lượng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu ..................................... 59
Bảng 3.8: Sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo ngành ...... 60
Bảng 3.9: Cơ cấu vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp của huyện Chợ
Mới giai đoạn 2015-2017 ........................................................... 61
Bảng 3.10: Cơ cấu lao động huyện Chợ Mới theo ngành nghề .................... 62
Bảng 3.11: Cơ cấu lao động qua đào tạo hàng năm ...................................... 63
Bảng 3.12. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện Chợ Mới
qua các năm 2015-2017 .............................................................. 64
Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu phát triển xã hội của huyện Chợ Mới ................ 64
Bảng 3.14: Những nhân tố ảnh hướng đến phát triển nông nghiệp bền vững ... 67
Bảng 3.15. Thay đổi nhận thức của người dân về nông nghiệp bền vững ... 69
Bảng 3.16. Phân tích SWOT sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Chợ Mới ...................................................................................... 70
Bảng 3.17. Nguyện vọng của người dân về chính sách của Nhà nước......... 71
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Phương Thủy
Tên luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững trên địa
bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm
1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được hiện trạng phát triển nông nghiệp tại huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn, và đưa ra các giải pháp thực hiện phát triển nông nghiệp bền vững tại
địa phương này.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm
đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích và xử lý thông
tin, để phân tích đánh giá kết quả phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững tại
huyện Chợ Mới trong thời gian tới.
3. Kết quả chính và kết luận
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn đưa ra những phân
tích đánh giá nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Sản
xuất nông nghiệp đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm, góp phần cải thiện
và nâng cao đời sống của hộ nông dân. Tăng cơ hội tiếp cận các vấn đề xã hội
như: Tiếp cận với khoa học công nghệ, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đầu tư
nuôi dạy con cái học tập... nâng cao năng lực sản xuất, quản lý đời sống, từng
bước thoát khỏi vòng luẩn quẩn “Thu nhập thấp - tích lũy ít - đầu tư ít - năng
suất thấp - thu nhập thấp”.
Qua đó, đề ra một số giải pháp: Giải pháp về quy hoạch; Giải pháp phát
triển bền vững gắn với chuyển đồi cơ cẩu ngành nông nghiệp; Giải pháp phát
triển nông nghiệp bền vững dựa trên khai thác hiệu quả của các nguồn lực; Giải
pháp hát triển nông nghiệp bền vững dựa trên chỉnh sách phát triển nông
nghiệp. Và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển bền vững nền nông nghiệp
trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và là một nước nông nghiệp,
việc đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu đặt ra trong quá trình đổi mới và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Để thực hiện phát triển nông thôn bền vững, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của dân cư nông thôn. Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, biện
pháp phát triển nhanh các ngành kinh tế, trong đó có phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững. Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp đang dần tăng cao
liên tục trong nhiều năm. Phát triển nông nghiệp đã đi liền với việc khai thác
có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, gắn với
giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm
vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Nông nghiệp có bước phát triển mới,
kinh tế xã hội được tăng cường, bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời
sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng
được cải thiện, tỷ lệ nghèo nông thôn giảm nhanh.
Tuy nhiên, nông nghiệp nước ta phát triển còn kém bền vững, tốc độ
tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt
nguồn lực cho phát triển sản xuất. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới
cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ
phân tán, năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp, cơ cấu
kinh tế và lao động ở nông thôn còn chuyển dịch chậm. Nông nghiệp và nông
thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn yếu kém,
môi trường ngày càng ô nhiễm, năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn
nhiều hạn chế.
Từ thực trạng phát triển nông nghiệp ở nước ta cho thấy, còn nhiều vấn đề
bất cập cần phải giải quyết, làm thế nào để phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững là câu hỏi lớn cần phải trả lời. Chính vì vậy, nông nghiệp, nông thôn,
2
nông dân đang rất cần những động lực mới để tăng trưởng, tạo ra đột phá mới.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững,
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Trong 5 năm tới, tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền vững”.
Mục đích phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững được Đại hội XII
xác định là kiến tạo một nền sản xuất nông nghiệp bền vững cả về mặt lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất gắn với bảo vệ môi trường; có tốc độ tăng trưởng,
năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao một cách
vững chắc, có mô hình sản xuất kinh doanh bền vững, đáp ứng ổn định lương
thực, thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất và tiêu dùng trong nước, xuất khẩu
cả trước mắt và lâu dài.
Phát triển nông nghiệp bền vững có thể nhìn nhận ở qui mô toàn quốc và
quy mô địa phương như một vùng, một tỉnh. Cũng như nhiều địa phương khác,
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn trong nhiều năm qua phát triển nông nghiệp đạt
được những kết quả đáng ghi nhận nhưng nếu xem xét góc độ phát triển bền
vững thì đang còn nhiều vấn đề bức xúc đặt ra. Tuy nhiên, ngoài những thành
tựu đã đạt được nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa
phương và sự phát triển giữa các địa phương chưa đồng đều, phát triển theo
chiều rộng thay vì phát triển theo chiều sâu. Ruộng đất bị chia nhỏ, manh mún,
không phù hợp với thời đại. Hơn thế nữa, sản xuất nông nghiệp đã và đang gây
tác động tiêu cực tới môi trường như làm giảm sự đa dạng sinh học, suy thái tài
nguyên. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế đó ở huyện Chợ Mới nên tôi đã
chọn lựa đề tài “Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững,
từ đó phân tích và đúc kết bài học kinh nghiệm cho việc phát triển nông nghiệp
bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
3
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn theo hướng phát triển bền vững. Trên cơ sở đó, tiến hành
đánh giá điểm mạnh, yếu và thách thức trong việc phát triển nông nghiệp của
huyện Chợ Mới.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững
trên địa bàn huyện Chợ Mới.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện
Chợ Mới trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn một huyện,
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: thu thập trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019.
+ Số liệu sơ cấp: Thu thập trong năm 2018
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
- Đề tài nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong phát triển
nông nghiệp bền vững.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc
Kạn để tìm ra được ưu, nhược điểm và thách thức trong phát triển nông nghiệp
trên quan điểm phát triển bền vững. Đồng thời phân tích mối quan hệ chặt chẽ
của phát triển nông nghiệp tới kinh tế, xã hội của huyện Chợ Mới.
- Đề xuất giải pháp cơ bản đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững trong
thời gian tới trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và vận dụng trong thực tiễn phát
triển lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
1.1.1.1. Phát triển
Trước hết cần làm rõ khái niệm về phát triển, phát triển ban đầu được
các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế” nhưng nội hàm của nó
từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn.
“Phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng
lên. Phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang
diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và
hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất
hiện đến lúc tiêu vong... nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ
một định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội
dung rộng lớn của nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các
nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của
vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý, có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước.
- Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải
thiện đời sống dân cư.
- Sự phát triển là quy luật tiến hóa, song nó chịu tác động của nhiều
nhân tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn
nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng.
5
Có nhiều định nghĩa, nhiều khái niệm khác nhau về phát triển kinh tế
nhưng một cách chung nhất “phát triển kinh tế” được xem là tiến trình mà theo
đó các nước tăng cường khả năng sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp
ứng nhu cầu hàng ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế là
phương thức duy nhất giúp cho tất cả các dân tộc trên khắp thế giới sống tốt
hơn, đặc biệt là các nước có mức thu nhập thấp và trung bình. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển kinh tế, dù muốn hay không muốn, tất cả các nước
dù nghèo hay giàu đều phải đối mặt với những thách thức lớn về môi trường
và những vấn đề này lại luôn liên quan chặt chẽ đến các nỗ lực nhằm xóa đói,
giảm nghèo và cải thiện mức sống.
Việc sử dụng khái niệm “phát triển” thay thế “tăng trưởng kinh tế” từ
lâu đã là bằng chứng cho sự hạn chế của việc sử dụng các thông số đo lường
như GDP để đánh giá sự phồn vinh của quốc gia. Thực tiễn phát triển ngày
nay cho thấy, khái niệm “phát triển” liên quan nhiều đến những vấn đề rộng
hơn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống như thành tựu giáo dục, tình trạng
dinh dưỡng, giá trị của những quyền tự do cơ bản và đời sống tinh thần.... Sự
chú trọng vào tính bền vững của phát triển đã đưa ra cách nhìn mới, cho rằng
điều quan trọng là các nỗ lực của chính sách phải nhằm đạt được những thành
tựu phát triển dài lâu trong tương lai. Theo cách tiếp cận này, nhiều nỗ lực
phát triển trong lịch sử chỉ mang lại lợi ích trước mắt.
1.1.1.2. Phát triển bền vững
Khái niệm “phát triển bền vững” được nhắc đến vào những năm 30 - 40
của thế kỷ XX. Phát triển bền vững là một nhu cầu khách quan, là một tiền đề
của lịch sử, không chỉ liên quan đến sự tồn vong mà còn liên quan đến sự
trường tồn của mỗi quốc gia. Đến những năm 1950 - 1960, trên thế giới bắt
đầu xuất hiện những quan điểm khác nhau về phát triển bền vững, đó là sự
phát triển của các nước công nghiệp, họ coi trọng mục tiêu tăng sản lượng và
tăng trưởng thông qua chỉ tiêu đánh giá về tổng thu nhập quốc dân (GNP), thu
6
nhập quốc nội (GDP), hai chỉ tiêu này được các nước công nghiệp lấy làm
tiêu chuẩn về hiệu quả kinh tế cho những hoạt động trong nền kinh tế. Cho
đến đầu những năm 1970, nạn nghèo đói gia tăng ở các nước đang phát triển
đã khiến những người nghiên cứu về phát triển tập trung mọi nỗ lực vào vấn
đề cải thiện phân phối thu nhập. Quan điểm về phát triển lúc đó được chuyển
hướng sang sự tăng trưởng, song có bổ sung thêm nội dung phải bảo đảm bình
đẳng xã hội và đặc biệt là vấn đề giảm nghèo đói. Chỉ tiêu này được đánh giá
là một tiêu chuẩn quan trọng ngang bằng với tiêu chuẩn về hiệu quả kinh tế.
Những năm 1980, khi hàng loạt bằng chứng về sự xuống cấp nhanh
chóng của môi trường đã trở thành những thách thức nghiêm trọng đối với
phát triển thì vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành mục tiêu thứ ba của sự
phát triển. Cũng khoảng thời gian này, thuật ngữ “phát triển bền vững” bắt
đầu xuất hiện và được nghiên cứu cụ thể.
Đã có nhiều định nghĩa, khái niệm về phát triển bền vững được nêu ra
qua các hội nghị, hội thảo quốc tế. Tuy nhiên, định nghĩa do Ủy ban thế giới
về môi trường và phát triển đưa ra trong Báo cáo “Tương lai của chúng ta”
năm 1987 dường như nhận được sự tán đồng của đa số quốc gia và nhiều nhà
nghiên cứu về phát triển bền vững. Nội dung của định nghĩa “Phát triển bền
vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của hiện tại song không xâm hại
tới khả năng thỏa mãn của các thế hệ tương lai” [4].
Nội hàm của định nghĩa trên rất rộng vì gắn với nhu cầu ngày càng cao
của con người, của sự kế tiếp các thế hệ. Song có thể thấy một logic là cứ những
vấn đề nào quyết định hoặc liên quan đến sự sống, sự tồn tại và phát triển của
con người hẳn sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gắn với PTBV. Vào thời điểm đó, người
ta mới chỉ nhận thấy ba yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường, còn một thành tố
vô cùng quan trọng được tiếp tục nhận thức trong cả quá trình tiếp theo đó là văn
hóa. Các cách tiếp cận trên thể hiện trong các nội dung:
7
- Thứ nhất, cách tiếp cận kinh tế: Dựa vào luận điểm về tối đa hóa thu
nhập với chi phí tối thiểu của Hick - Landahl, bao gồm: chi phí nguồn tài sản,
tư bản, lao động. Ngoài ra, người ta còn dùng cách tiếp cận sử dụng tối ưu và
có hiệu quả những nguồn lực khan hiếm. Tuy nhiên, có một số vấn đề nảy sinh
khi sử dụng cách tiếp cận này. Chẳng hạn, dùng phương pháp gì để xác định
những loại tài sản không được đánh giá trên thị trường như tài nguyên, hệ sinh
thái... Mặc dù vậy, luận điểm này được áp dụng rộng rãi nhất là ở các nước
đang phát triển và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trong những năm
1950 - 1960 và đầu những năm 1970. Mục tiêu hàng đầu của các nước thời kỳ
này là làm sao để giải được bài toán cho tăng trưởng và ổn định kinh tế với hiệu
quả kinh tế cao [4].
- Thứ hai, cách tiếp cận xã hội: Với cách tiếp cận này, con người được
coi là trung tâm trong những quyết định về chính sách phát triển. Bên cạnh
mục tiêu phát triển kinh tế còn có quan điểm phát triển mang tính xã hội, nhằm
bảo đảm duy trì sự ổn định xã hội; giảm bớt những tác động tiêu cực về xã hội
của sự phát triển kinh tế; đảm bảo tính công bằng xã hội với mục tiêu giảm tỷ
lệ dân số phải sống trong nghèo đói. Đây là mục tiêu phát triển cơ bản của đất
nước.
- Thứ ba, cách tiếp cận môi trường: Được phổ biến rộng rãi từ đầu
những năm 1980, tập trung vào các vấn đề môi trường đang ngày càng trở nên
nóng bỏng trên thế giới. Quan điểm này lưu ý tới sự ổn định của hệ sinh thái
và của môi trường sinh thái. Đó cũng chính là những đối tượng chịu tác động
mạnh của các hoạt động kinh tế tại cả các nước đã phát triển và các nước đang
phát triển.
- Thứ tư, cách tiếp cận về văn hóa: Càng ngày người ta lại càng ý thức
được rằng, nếu một đất nước tăng trưởng nhanh, giàu có, nhưng tệ nạn xã hội
vẫn tràn lan, môi trường bị hủy hoạch một cách chủ ý hoặc vô ý thì không thể
đảm bảo sự PTBV. Căn nguyên là do xung đột của các nền văn hóa, trình độ
8
văn hóa thấp. Như vậy, quốc gia đó không thể gọi là một nước phát triển,
chưa nói là PTBV. Cuối cùng, vấn đề văn hóa từ lâu nay thường không được
đề cập nhiều, nay đã dần dần được nhìn nhận một cách khách quan hơn, được
đánh giá đúng với vị tri vốn có của nó. Hàng trăm khái niệm về văn hóa ra
đời, các chỉ tiêu nhân bản HDI (chỉ số phát triển con người - Human
Devolopment Index) đã được phân tích và bổ sung dần. Tiêu chuẩn về kinh tế
đã được kết hợp cùng với tiêu chuẩn về văn hóa - xã hội và môi trường. Đó là
một nhận thức hết sức quan trọng.
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): “phát triển bền vững là một
loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn tài
nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp
ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn
về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng đáp
ứng nhu cầu tương lại, thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các biện
pháp bảo toàn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Tuy nhiên, định
nghĩa này vẫn chưa đề cập được tính bản chất của các quan hệ giữa các yếu tố
của PTBV và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình PTBV
phải đáp ứng cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng kinh tế, nhóm
nhân tố tác động thay đổi xã hội bao gồm những thay đổi cả về văn hóa và
nhóm nhân tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên. Theo
FAO - Tổ chức lương thực và Nông nghiệp thế giới: Phát triển bền vững là việc
quản lý và giữ gìn cơ sở của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và định hướng
các thay đổi về công nghệ và thể chế nhằm đạt được và thỏa mãn nhu cầu của
con người cho thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát triển bền vững với các
kỹ thuật phù hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và được xã hội chấp nhận
cho phép gìn giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di truyền thực vật và động
vật, giữ cho môi trường không bị hủy hoại [6]. Như vậy, PTBV là một phương
9
thức phát triển kinh tế - xã hội nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường với mục tiêu đáp ứng
tốt hơn các nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Hay nói cách khác: PTBV đó là sự
phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người. Với khái niệm này có
thể mở rộng với ba cấu thành cơ bản về PTBV:
- Về kinh tế: Một hệ thống bền vững về kinh tế phải có thể rạo ra hàng
hóa và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của chính phủ
và nợ nước ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
- Về xã hội: Một hệ thống bền vững về xã hội phải đạt được sự công bằng
trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo dục,
bình đẳng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi công dân.
- Về môi trường: Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy trì nền
tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh
hay những vận động tiềm ẩn của môi trường và việc khai thác các nguồn lực không
tái tạo không vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này
bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động
sinh thái khác mà thường không được coi nhu các nguồn lực kinh tế.
Với ba trụ cột của PTBV là: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường, PTBV đã tập trung và nhấn mạnh đến việc phải thực hiện
đồng thời ba nội dung trên [2].
1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.2.1. Khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững được nhận thức từ định nghĩa phát triển
bền vững. Theo FAO đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững (năm
1992): "Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về
10
tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn ngày càng tăng của con người cả
trong hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp sẽ không
làm tổn hại đến môi trường, không làm giảm cấp tài nguyên phù hợp với kỹ thuật
và công nghệ, có hiệu quả kinh tế được xã hội chấp nhận" [4].
Sự phát triển nông nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn nhu
cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm khả năng
đáp ứng những nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát triển nông
nghiệp bền vững vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao hơn, vừa bảo vệ
và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cần bằng có lợi về môi trường [4].
Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất
lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những
tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau [4].
Phát triển nông nghiệp bền vững là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các
nguồn di truyền động, thực vật, là môi trường không thoái hoá, kỹ thuật phù
hợp, kinh tế phát triển và một xã hội chấp nhận được. Điều cơ bản nhất của
phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự
tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những tài nguyên cơ bản nhất
cho thế hệ sau:
Như vậy, phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình sử dụng hợp lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo
vệ môi trường sinh thái trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu của con người
trong hiện tại, tương lai và được xã hội chấp nhận.
1.1.2.2. Đặc trưng phát triển nông nghiệp bền vững
Thứ nhất, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất trong đó hoạt
động của con người phù hợp với các quy luật phát triển của tự nhiên, khai thác và
bồi dưỡng được tự nhiên được thực hiện trong cùng một quá trình, nhờ đó duy trì
được môi trường tự nhiên cho đời sống trường tồn của mọi thế hệ.
11
Thứ hai, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp
đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, dựa trên cơ sở ứng dụng thành tựu
khoa học - công nghệ hiện đại sản xuất.
Thứ ba, phát triển nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các nguồn lực nhưng vẫn đảm bảo sự tăng trưởng. Thứ tư,
phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp có cơ cấu kinh tế
hợp lý. Nói đến cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp là nói đến cơ cấu giữa chăn
nuôi và trồng trọt.
Thứ năm, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp
bảo đảm được công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, tạo được
cơ sở vật chất cho phát triển nông thôn mới.
Thứ sáu, phát triển nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp, trong đó
đòi hỏi trình độ của người lao động ngày càng cao.
1.1.2.3. Nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững
* Phát triển nông nghiệp bền vững về mặt kinh tế
Là sự phát triển phải bảo đảm sự tăng trưởng, phát triển ổn định và duy trì
tốc độ ấy trong một thời gian dài về mặt kinh tế của nông nghiệp, góp phần tích
cực vào sự phát triển kinh tế của quốc gia, của cộng đồng. Ngành nông nghiệp
được coi là phát triển bền vững về kinh tế phải thỏa mãn được các tiêu chí: (1) Sản
xuất nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu xã hội về sản phẩm nông nghiệp: gia tăng
sản lượng, làm tăng giá trị hàng hóa, hàng hóa sản xuất ra đáp ứng một phần nhu
cầu sử dụng của người dân, chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu ngày càng
cao của thị trường và đảm bảo tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm; (2) Hiệu
quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp ngày càng cao: người nông dân phải có sự
đầu tư năng suất lao động, năng suất ruộng đất và năng suất cây trồng, đảm bảo
sản xuất ra một khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng; (3) Sử dụng
hiệu quả các nguồn lao động, vốn, lựa chọn hình thức sản xuất phù hợp để sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên, tăng năng suất.
12
* Phát triển nông nghiệp bền vững về mặt xã hội
Phát triển bền vững nông nghiệp về xã hội đó chính là sự đóng góp cụ thể
của nông nghiệp cho phát triển xã hội, đảm bảo sự công bằng trong phát triển.
Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội sẽ đảm bảo cuộc sống của người nông
dân đạt kết quả ngày càng cao; nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống gia ñình,
cải thiện chất lượng cuộc sống, góp phần xóa ñói giảm nghèo, giảm khoảng cách
giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội. Giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao
trình độ văn minh và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người
nông dân. Điều đó được thể hiện ở các yếu tố sau: (1) Sử dụng hợp lý lao động
tức phát triển kinh tế nông nghiệp phải đi đôi với giải quyết việc làm cho người
lao động; (2) Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói giảm nghèo; (3) Tăng
trưởng kinh tế làm giảm khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo ổn định xã hội và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
* Phát triển nông nghiệp bền vững về mặt môi trường
Phát triển nông nghiệp bền vững về mặt môi trường là sự khai thác hợp
lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn
chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường. Để phát triển nông
nghiệp bền vững thì môi trường để phát triển nông nghiệp cần đảm bảo các yếu
tố như: Duy trì độ mầu mỡ của đất; Độ ô nhiễm của không khí và nguồn nước.
Để đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường điều mấu chốt là
phải xây dựng được hệ thống cây trồng, vật nuôi sao cho các nguồn lợi của đất,
nước vá sinh vật được khai thác cũng như bảo vệ một cách hợp lý, đảm bảo
tính bền vững hoặc không suy thoái.
1.1.2.4. Sự cần thiết phải phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Trong quá trình công nghiệp hoá và thị trường hoá, nông nghiệp các nước
chuyển dần từ chế độ thâm canh truyền thống lên thâm canh hiện đại. Với áp
lực về dân số tăng quá nhanh (2-3%/năm), với động lực thuận lợi trong cơ chế
thị trường, nhất là động lực lợi nhuận tối đa của chủ nghĩa tư bản, nông nghiệp
13
đã phát triển theo kiểu khai thác tuỳ tiện, thiếu định hướng các nguồn thiên
nhiên dẫn tới những hiện tượng phổ biến đang trở thành lỗi lo cho xã hội như:
Lấy vùng đất mầu mỡ thuận tiện cho SXNN, là nguồn thu nhập thường xuyên
ổn định của hàng triệu người nông dân đã có nhiều thế hệ gắn bó với đất đai và
cây trồng để phát triển công nghiệp theo hướng mạnh ai lấy làm; tốc độ phá
rừng lấy đất trồng trọt vượt quá tốc độ tái sinh của nó. Việc áp dụng cơ giới
hoá, hóa học hoá và thuỷ lợi hoá chưa lấy công nghệ sinh học và cải thiện tầng
thổ nhưỡng làm trung tâm. Những hành động khai thác mang tính huỷ hoại
thiên nhiên trong nông nghiệp cùng với quy mô và tốc độ khai thác tài nguyên
quá lớn, quá nhanh, lượng chất thải quá nhiều trong công nghiệp hoá đang làm
cạn kiệt tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng, cụ thể là:
Theo báo cáo của FAO: Hàng năm, diện tích rừng trên thế giới bị giảm
16,1 triệu ha, trong đó rừng nhiệt đới giảm 15,2 triệu ha và trồng mới 3,1 triệu
ha, trong đó vùng nhiệt đới trồng 1,9 triệu ha... Diện tích rừng giảm nhanh
vàmạnh đã gây lũ lớn, làm lở đất, xói mòn nghiêm trọng, làm suy yếu khả năng
chắn gió, bão và năng lực thanh lọc không khí.
Đất đai nông nghiệp bị sa mạc hoá, bán sa mạc và ô nhiễm nghiêm trọng,
10% diện tích đất trên thế giới có khả năng trồng trọt đã bị sa mạc hoá và còn
khoảng 25% đang bị đe doạ. Hàng năm có 8,5 triệu ha và 20 tỷ tấn đất trồng
trọt bị mất do xói mòn. Việc sử dụng quá nhiều các vật tư hoá học như các loại
phân N,P,K, các chất diệt cỏ, trừ sâu làm cho dư lượng chất hoá học đọng lại
trong đất ngày càng nhiều. Chất thải công nghiệp thải bừa bãi ra sông, ra đầm
cũng góp phần làm ô nhiễm đất và nước nghiêm trọng. Ô nhiễm đất làm giảm
năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng, đe doạ sự sống của các sinh vật
và cây trồng trong khu vực bị ô nhiễm.
Đa dạng sinh học đang bị suy giảm nhanh chóng, nhiều loài đang ở mức
báo động. Do kết quả tiến hoá hàng tỷ năm trong thiên nhiên có 5 đến 10 triệu
14
loài sinh vật được phân bố theo quần thể loài đặc trưng trong từng hệ sinh thái.
Sự dịch chuyển sinh loài thường là do biến đổi của môi trường mà môi trường
thay đổi lại chịu tác động của các hiện tượng bất thường trong thiên nhiên như
động đất, bão, lụt, biến đổi khí hậu và sự khai thác tàn bạo của con người. Nếu
không có biến động lớn của các yếu tố tự nhiên thì tốc độ diệt chủng các loài
do con người gây ra cao gấp 1.000 lần so với thiên nhiên. Chỉ trong thế kỷ 20
đã có 75% giống cây trồng bị tuyệt chủng và khoảng 30% trong số 4.500 loài
gia súc và gia cầm đã biết trên trái đất có nguy cơ bị biến mất. Sự mất đi các
loài, sự suy giảm đa dạng sinh học đã làm mất đi sự cân bằng sinh thái của
nhiều vùng, mất đi nguồn gen quý giá và tính đa dạng của gen - vốn quý nhất
của sự sống.
Nguồn nước ngọt sạch ngày càng khan hiếm. Nước là nguồn tài nguyên
có hạn lại phân bố không đều. Khoảng 96% nước trên trái đất là nước mặn
chứa trong các đại dương, chỉ có 2,5% nguồn nước ngọt có thể dùng cho trồng
trọt, chăn nuôi, công nghiệp và sinh hoạt cho con người. Thế nhưng dân số
đang tăng nhanh, nông nghiệp và công nghiệp phát triển với quy mô ngày
càng lớn đòi hỏi cần có nhiều nước sạch trong khi đó diện tích chứa đựng
nước bị ô nhiễm ngày càng tăng lên. Hiện nay, khoảng 40% lưu lượng các
sông trên thế giới bị ô nhiễm. Theo ước tính của Liên hiệp quốc, mức độ ô
nhiễm nguồn nước trên thế giới có thể tăng lên 10 lần trong vòng 25 năm tới.
Nạn thiếu nước hiện nay xảy ra trên diện tích lớn, hơn 100 nước trong số 213
nước bị thiếu nước nghiêm trọng. Hiện tượng mua nước ở vùng khô cằn, hạn
hán là chuyện thường, giá nước có nơi còn cao hơn giá dầu hoả, thậm chí phải
tranh nhau nguồn nước là nguyên nhân gây ra các cuộc chiến tranh giữa một
số nước.
Với tốc độ khai thác chóng mặt như hiện nay dẫn đến nguy cơ cạn kiệt
và không phục hồi được các loại tài nguyên, khoáng sản ngày càng tăng do đó
15
vấn đề sử dụng các năng lượng sạch, tìm kiếm các vật liệu mới để thay thế các
loại năng lượng và vật liệu truyền thống đang được đặt ra cấp thiết trước nhân
loại và với từng quốc gia.
Ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm nguồn nước đã tăng lên
đến mức báo động trên nhiều vùng, nhiều nước nhất là trong các thành phố, đô
thị. Hiện có đến 50% dân số thành thị trên thế giới sống trong môi trường không
khí có mức khí CO2 vượt quá tiêu chuẩn, hơn 1 tỷ người sống trong môi trường
có bụi than, bụi phấn vượt quá mức độ cho phép. Nhiều vùng trên thế giới thường
xảy ra các trận mưa axit (80% hồ ở Nam Nauy bị axit hoá).
Ô nhiễm tiếng ồn tồn tại thường xuyên trong hầu hết các thành phố nhất
là ở các nước đang phát triển - nơi mà máy móc thiết bị phần nhiều thuộc thế
hệ cũ, chưa có hệ thống xử lý tiếng động, tiếng ồn. Tiếng ồn trực tiếp làm tổn
hại hệ thần kinh, sức khoẻ, trí tuệ, tình hình và năng lực làm việc của con người.
Sự tác hại của nó đối với con người mang tính day dứt thường ngày nhiều hơn
so với bụi và các ô nhiễm không khí khác.
Sự suy giảm tầng ôzôn làm tăng hiệu ứng nhà kính, tăng nhiệt độ khí
quyển dẫn đến sự mất ổn định khí hậu và gia tăng các tai hoạ thiên nhiên. Hàng
năm ngành công nghiệp và giao thông vận tải thải ra hàng trăm triệu tấn khí
thải gây ô nhiễm bầu khí quyển, đặc biệt trong đó các chất khí gây hiệu ừng
nhà kính chiếm tỷ trọng không nhỏ, chúng làm mỏng tầng ôzôn. Sự suy giảm
tầng ôzôn đã làm cho hiện tượng bức xạ vũ trụ, nhất là tia tử ngoại xuyên qua
các lớp khí quyển xuống tận mặt đất, trực tiếp uy hiếp sức khoẻ, sự sống của
con người và mọi loài sinh vật, đồng thời nó là nguyên nhân chính làm cho
nhiệt độ tái đất ngày càng cao. Trong khoảng 30 năm qua, nhiệt độ trung
bình/năm toàn cầu đã tăng 0,6OC, phần lớn giá trị đó là kết quả sự tăng nhiệt
độ trong vòng 20 năm gần đây. Theo dự báo, nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên từ 1,5
đến 4,50C vào năm 2030.
Việc tăng dần nhiệt độ làm tan băng ở hai cực từ đó dâng cao mực nước
và nhiệt lượng nước ở đại dương. Trong 100 năm qua (từ 1996 về trước mực
16
nước biển dâng cao 21cm). Nhưng với tốc độ tăng gia tốc hiện nay của nhiệt
độ thì mực nước biển năm 2020-2030 sẽ dâng cao lên trên 1m làm ngập chìm
khoảng trăm triệu ha các vùng ven biển, thu hẹp hàng chục triệu ha đất nông
nghiệp tốt, huỷ hoại hàng trăm đô thị lớn, uy hiếp cuộc sống của hàng trăm
triệu người. Nhiệt độ không khí và nước biển tăng lên làm đảo lộn khí quyển
trái đất, các dòng khí lưu biến động thất thường, các dòng hải lưu vận động
chệch hướng và đổi hướng do đó khí hậu thất thường và đỏng đảnh, gây ra
những thiên tai lớn và thường xuyên hơn trên toàn cầu. Các hiện tượng Eninô
và Lanina xảy ra với tần suất ngày càng nhiều hơn, phạm vi hoạt động ngày
càng rộng hơn và sức công phá ngày càng lớn hơn. Trong những năm gần đây,
hiện tượng thiên tai trên thế giới đã gây ra những tổn thất chung về vật chất lên
tới 93 tỷ USD, tăng gấp rưỡi so với 60 tỷ USD năm 1996. Số người chết hàng
năm do thiên tai thường trên hàng chục ngàn người. Tốc độ tăng số người chết
và thương vong do thiên tai trong 30 năm qua là 6%/năm, gấp 3 lần tốc độ tăng
dân số.
Tóm lại, sự ô nhiễm môi trường, sự cạn kiệt tài nguyên do con người gây
ra vượt quá sự chịu đựng và khả năng tái sinh của trái đất đang làm thiên nhiên
nổi giận và trừng phạt sự uy hiếp sự sống trên trái đất, trong đó có loài người.
Trước thực trạng đáng lo ngại đó, từ tháng 6/1972, Hội nghị Liên hiệp quốc tế
về môi trường ở Stockhom đã ra tuyên bố kêu gọi: “Bảo vệ và cải thiện môi
trường của con người là một vấn đề lớn có ảnh hưởng tới phúc lợi của các dân
tộc và phát triển kinh tế trên toàn thế giới. Đó là khát khao khẩn cấp của các
dân tộc trên thế giới và là nhiệm vụ của mọi Chính phủ”. Hai mươi năm sau,
Hội nghị Rio 92 ở Braxin đã ra tuyên bố mang tính đòi hỏi và thông qua
“Chương trình hành động 21” đối với mọi quốc gia và Chính phủ. Những quan
điểm chủ yếu của bản tuyên bố Rio như sau:
- Các quốc gia có chủ quyền khai thác tài nguyên trên đất nước mình
song phải có trách nhiệm đảm bảo không gây tác hại đến môi trường ở các nước
17
và khu vực xung quanh. Sự phát triển bền vững không chỉ cho thế hệ ngày nay
mà cho cả thế hệ mai sau.
- Xoá bỏ đói nghèo và giảm chênh lệch về mức sống giữa nhân dân nước
giàu và nước nghèo, coi đó là điều kiện và biện pháp của phát triển bền vững.
- Các nước phát triển đã công nhận trách nhiệm của họ trong sự mưu cầu
quốc tế và sự phát triển lâu bền do áp lực mà xã hội của họ gây ra cho môi trường.
- Cần ưu tiên đặc biệt cho những nhu cầu của các nước đang phát triển.
- Các quốc gia cần giảm dần và loại trừ những lỗi sản xuất và tiêu dùng
không bền vững bằng cách nâng cao hiểu biết khoa học và chuyển giao công
nghệ, kể cả những công nghệ mới.
- Các nước cần ban hành pháp luật và các tiêu chuẩn về môi trường phù
hợp với bối cảnh về sinh thái và trình độ phát triển của mình, nhất là ở các nước
đang phát triển.
- Các quốc gia cần hợp tác ngăn chặn việc chuyển giao cho quốc gia khác
bất cứ hoạt động hoặc chất gì xét thấy có hại cho sức khoẻ con người, môi
trường.
- Các nước cố gắng đẩy mạnh quốc tế về những chi phí môi trường và sử
dụng những chế tài đối với kẻ làm suy giảm môi trường theo nguyên tắc gây ô
nhiễm phải chịu phí tổn xử lý để phục hồi môi trường.
Tuyên bố Rio 1992 và chương trình hành động 21 đánh dấu việc phát triển
kinh tế trên thế giới bắt đầu chuyển sang một thời kỳ mới. Đó là phát triển kinh tế
bền vững nhằm mưu cầu lợi ích không chỉ cho thế hệ ngày nay mà cho cả thế hệ
mai sau phát triển kinh tế đi liền với bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển hiệu
quả đi đôi với việc thực hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo. Riêng trong
nông nghiệp đó là phát triển nền nông nghiệp sinh thái bền vững trên cơ sở lôi
cuốn nông dân thực hiện và tham gia tổ chức việc thực hiện [8].
1.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững
* Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới
18
Trong giai đoạn từ 2007 đến nay, thế giới phải đối mặt với ba khó khăn
nghiêm trọng, bao gồm: khủng hoảng về tài chính, sự biến động về giá nhiên
liệu và giá lương thực trên toàn cầu. Chính vì vậy, sự phát triển nông nghiệp
bền vững trở nên phức tạp hơn bởi những tác động tiêu cực của những khó khăn
đã nêu trên.
Sự khủng hoảng của nhiên liệu tác động trực tiếp tới giá đầu vào sản
xuất đối với các ngành kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng, dẫn
đến làm tăng chi phí sản xuất của các thành phần kinh tế và chi tiêu cho nhiên
liệu của người dân, hậu quả là làm tăng giá cả hàng hóa nói chung và ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân. Đặc biệt, đối với người nông dân,
chiếm gần ½ lực lượng lao động, tăng giá nhiên liệu còn làm tăng giá các đầu
vào khác cho sản xuất nông nghiệp, khiến cho thu nhập ròng của người sản
xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng tiêu cực. Bên cạnh đó, an ninh năng lượng
và nguy cơ thiếu hụt năng lượng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế của đất
nước đang hiện hữu.
Với mức tăng dân số hiện nay, tình trạng thiếu hụt năng lượng trầm
trọng đã và sẽ tiếp diễn nếu Việt Nam không sớm tìm ra giải pháp bổ sung
nguồn cung ứng năng lượng tương ứng và thực hiện chiến lược phát triển năng
lượng theo hướng bền vững. Theo nghiên cứu gần đây, tiêu thụ điện năng của
Việt Nam được dự báo sẽ tăng gấp 8 lần từ 2005 đến 2025 với sự phụ thuộc
ngày càng lớn hơn vào nguồn tài nguyên không tái tạo. Nếu vẫn tiếp tục duy
trì sử dụng nguồn năng lượng dựa vào tài nguyên không tái tạo thì từ một
nước xuất khẩu các tài nguyên hóa thạch dạng rắn và lỏng như hiện nay, Việt
Nam sẽ trở thành nước nhập khẩu than, dầu và khí đốt chỉ trong thập kỷ tới.
Khủng hoảng tài chính nhất là khủng hoảng nợ công ở các nước tác động
theo các kênh thương mại, đầu tư và du lịch. Xuất khẩu sẽ gặp khó khăn do nhu
cầu thị trường thế giới bởi khủng hoảng xảy ra ở các nước bạn hàng của Việt
19
Nam. Đồng thời, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giải ngân cũng sẽ thêm khó
khăn do các doanh nghiệp nước ngoài gặp khó khăn phải cắt giảm việc đầu tư
vốn sang các nước khác. Thêm vào đó, doanh thu từ các hoạt động du lịch cũng
suy giảm do lượng khách du lịch ít đi vì lý do tiết kiệm chi phí, giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp, cắt giảm tiền lương từ đó tạo nên gánh nặng về an sinh xã
hội cho Chính phủ.
* Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và nước
biển dâng hiện nay, là thách thức nghiêm trọng nhất đối với nhân loại trong thế
kỷ 21. Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan như là hệ quả của BĐKH
hiện đang hoành hành ngày càng nhiều và khốc liệt ở khắp mọi nơi trên thế
giới. BĐKH tác động trực tiếp tới các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và
được coi là thách thức lớn cho PTBV. BĐKH tác động ngày càng rõ rệt lên tất
cả các thành phần môi trường bao gồm cả môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội và sức khỏe con người trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, mức độ tác động
của BĐKH có khác nhau: nghiêm trọng ở các vùng có vĩ độ cao và ít hơn tại
các vùng khác, sẽ lớn hơn ở các nước nhiệt đới, nhất là các nước đang phát triển
công nghiệp nhanh ở Châu Á. Trong đó, những người nghèo, những người ít
góp phần gây ra BĐKH nhất thì lại phải chịu những thiệt hại sớm nhất và
nghiêm trọng nhất do BĐKH gây ra. Việt Nam được cho là một trong số rất ít
quốc gia trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Trong
thời gian qua, BĐKH đã hiện hữu ngày càng rõ rệt, nhất là sự gia tăng thiên tai
và đã gây nhiều thiệt hại về người và của cho nhiều khu vực, đặc biệt là ở ven
biển miền Trung. Gần đây, dưới tác động của BĐKH, mưa và lượng mưa diễn
biến thất thường, hạn hán, úng lụt cục bộ xảy ra thường xuyên và trên diện
rộng, gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất và đời sống. Báo
cáo của Ngân hàng Thế giới (2008) đã chỉ ra rằng, với mực nước biển dự báo
dâng cao 1 m vào năm 2100 thì nền kinh tế Việt Nam sẽ chịu thiệt hại khoảng
20
17 tỷ đô la Mỹ hàng năm, gây ngập 12% diện tích đất ven biển và ảnh hưởng
tới cuộc sống của 23% dân số sinh sống tại khu vực này.
* Sự cạn kiện tài nguyên thiên nhiên
Trong thời gian qua, do những nguyên nhân khác nhau, tài nguyên thiên
nhiên, nhất là tài nguyên nước, tài nguyên ĐDSH bị suy thoái nghiêm trọng. Ở
một số địa phương, tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản đã bị khai thác đến
mức cạn kiệt hoặc rất lãng phí.
Tài nguyên nước: Do những nguyên nhân khác nhau, trong đó hai nguyên
nhân chủ yếu là do sự khai thác quá mức cho những mục đích khác nhau và
BĐKH, sự suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam đang diễn ra ngày càng
nghiêm trọng. Thêm vào đấy, trong những năm gần đây, các nước ở khu vực
thượng nguồn của các con sông lớn chảy vào Việt Nam xây dựng nhiều công
trình (đập, hồ chứa nước) để khai thác và phát triển thủy nông, thủy điện quy
mô lớn khiến nguồn nước chảy vào Việt Nam ngày càng hạn chế. Nước cần
cho sự sống (cho bản thân con người và thế giới sinh vật), cho phát triển nông
nghiệp, công nghiệp... Vì vậy, sự suy thoái tài nguyên nước sẽ là yếu tố rất quan
trọng tác động trực tiếp tới đời sống con người, phát triển kinh tế - xã hội và
PTBV nói chung.
Tài nguyên đa dạng sinh học: Việt Nam có ĐDSH cao, được xếp thứ 16
trong số các quốc gia có đa dạng sinh học cao nhất thế giới và cũng có nhiều
thách thức trong việc bảo tồn nguồn tài nguyên quý giá này. Trong thời gian
qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau, ĐDSH của Việt Nam đã bị suy thoái tới
mức báo động. Về mức độ suy thoái, Việt Nam được xếp vào nhóm 15 nước
hàng đầu thế giới về số loài thú, nhóm 20 nước hàng đầu về số loài chim, nhóm
30 nước hàng đầu về số loài thực vật và lưỡng cư. Trước hết là suy thoái rừng,
hệ sinh thái có ĐDSH cao nhất, đã giảm độ che phủ từ 72% (1909) xuống 43%
(1941), xuống 28% (1995). Rừng ngập mặn, trong gần 5 thập kỷ qua, diện tích
đã giảm tới 70% do chất độc hóa học sử dụng trong chiến tranh trước đây và
21
do phong trào nuôi tôm công nghiệp trong thời gian gần đây. Nhờ các phong
trào trồng cây, trồng rừng, nhất là Chương trình
trồng mới 5 triệu ha rừng, độ che phủ rừng đã tăng lên một cách rõ rệt tới 39,5%
vào năm 2010 và hy vọng 47% vào năm 2020. Tuy diện tích rừng có tăng lên,
nhưng chủ yếu là rừng trồng và rừng nghèo. Còn rừng giàu thì tăng hầu như
không đáng kể và rừng nguyên sinh chỉ còn 0,57 triệu ha phân bố rải rác, chiếm
chỉ khoảng 8% tổng diện tích rừng trong cả nước (trong khi các nước trong khu
vực Đông Nam Á là 50%). Về đa dạng loài, trong Sách Đỏ Việt Nam năm 1992
mới chỉ có 721 loài động, thực vật bị đe dọa ở các mức độ khác nhau. Đến năm
2007 số loài này đã lên tới 882 loài. Ngoài ra, nhiều giống cây trồng và vật nuôi
như: lúa, đậu tương, ngô, cây ăn quả, các loài cá, lợn, gà… bản địa cũng đã mất
dần. Đây là một tổn thất rất lớn trên tất cả các phương diện: kinh tế, khoa học,
môi trường và nhân văn. Mặt khác, dưới tác động của BĐKH, sự suy thoái các
hệ sinh thái, nhất là các hệ sinh thái đất ngập nước ven biển sẽ gia tăng và theo
dự đoán, một làn sóng tuyệt chủng của các loài động, thực vật sẽ diễn ra với
tốc độ chưa từng có trong những năm giữa thế kỷ này. Sự suy thoái ĐDSH dẫn
tới sự giảm sút về dịch vụ các hệ sinh thái, làm ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
của người dân, làm giảm sút vốn tự nhiên để phát triển xã hội, làm gia tăng
thiên tai và sự cố môi trường và tất cả sẽ là một thách thức lớn cho PTBV của
đất nước.
Tài nguyên đất: Việt Nam có diện tích tự nhiên khoảng 33.120.200 ha,
xếp hàng thứ 58 trong tổng số 200 nước trên thế giới, nhưng vì dân số đông nên
diện tích đất bình quân đầu người thuộc loại rất thấp (0,11 ha/người), xếp thứ
159 và bằng 1/6 bình quân của thế giới. Diện tích đất canh tác vốn đã thấp
nhưng lại giảm theo thời gian do sức ép tăng dân số, đô thị hóa, công nghiệp
hóa và chuyển đổi mục đích sử dụng. Thêm vào đấy, chất lượng đất ngày càng
bị suy giảm do các loại hình suy thoái đất khác nhau, bao gồm: (i) Xói mòn,
rửa trôi, sạt và trượt lở đất; (ii) Suy thoái hóa học (mặn hóa, chua hóa, phèn
22
hoá); (iii) Mất chất dinh dưỡng (muối khoáng và chất hữu cơ); (iv) Ô
nhiễm, đặc biệt là do các muối kim loại nặng và hóa chất nông nghiệp; (vi)
Hoang mạc hóa. Trong thời gian gần đây, dưới tác động của biến đổi khí hậu,
các quá trình này, nhất là mặn hóa, hoang mạc hóa, xói mòn, rửa trôi và sạt lở
đất có xu hướng gia tăng. Sự suy thoái đất sẽ dẫn đến giảm năng suất cây
trồng, vật nuôi, làm nghèo thảm thực vật, suy giảm đa dạng sinh học. Đồng
thời chúng có tác động ngược lại càng làm cho quá trình xói mòn, thoái hóa
đất diễn ra nhanh hơn. Sự tích tụ các chất độc hại, các kim loại nặng trong đất
sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố có hại trong cây trồng, vật nuôi
và gián tiếp gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người.
Tài nguyên khoáng sản: Việt Nam tuy là nước có nhiều loại khoáng sản
nhưng trữ lượng hầu hết các loại không nhiều. Nhiều loại khoáng sản bị khai
thác quá mức, đang dần cạn kiệt. Trữ lượng than đồng bằng ven biển cũng chỉ
còn khai thác trong vòng 30 năm nữa, dầu khí trên thềm lục địa còn khoảng
20 năm nữa nếu không có những tìm kiếm mới và ứng dụng công nghệ mới.
Hậu quả của tình trạng khai thác khoáng sản bừa bãi vừa qua đang gây
tác hại nghiêm trọng ở nhiều nơi: lãng phí, thất thoát tài nguyên, ô nhiễm,
thậm chí hủy hoại môi trường, tai nạn lao động, các tệ nạn xã hội phát triển.
Xuất khẩu khoáng sản quá ồ ạt và còn nhiều tiêu cực trong quản lý xuất khẩu.
Điều này là rất không bền vững vì ảnh hưởng tới việc đáp ứng nhu cầu sử
dụng tài nguyên của các thế hệ sau này.
* Ô nhiễm môi trường
Do phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình công nghiệp hóa: Trong
10 năm qua, môi trường Việt Nam đã có những diễn biến phức tạp, tập trung
ở 5 vấn đề bức xúc chính: Ô nhiễm môi trường tiếp tục gia tăng tại 3 lưu vực
sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy, sông Đồng Nai; Ô nhiễm đô thị, các khu
công nghiệp, làng nghề ngày càng trầm trọng, đặc biệt là khu vực biển miền
trung bị ô hủy hoại do hoạt động xả thải gây ô nhiễm của nhà máy FOMOSA
23
Hà Tĩnh; Đa dạng sinh học suy giảm nghiêm trọng; An ninh môi trường cũng
đang bị đe dọa gồm: an ninh nguồn nước, ô nhiễm xuyên biên giới chưa thể
kiểm soát, sinh vật ngoại lai xâm hại và sinh vật biến đổi gen xâm lấn ngày
càng tăng, khai thác khoáng sản gây hủy hoại môi trường; Công tác quản lý
môi trường còn nhiều bất cập, vai trò của cộng đồng chưa được phát huy đúng
mức. Ô nhiễm môi trường đã tác động xấu tới sức khỏe cộng đồng, sản xuất
nông nghiệp, gây ra những thiệt hại không nhỏ về kinh tế và ảnh hưởng tới các
hệ sinh thái. Môi trường bị suy thoái kéo dài do hậu quả của chiến tranh và ô
nhiễm môi trường do quá trình phát triển KT - XH hiện nay là một thách thức
rất nghiêm trọng đối với Việt Nam trong tiến trình PTBV.
Sản xuất và tiêu dùng còn nhiều lãng phí và không hiệu quả: Sản xuất
và tiêu dùng trong thời gian qua phần lớn còn chưa tuân thủ chính sách “thân
thiện với môi trường”. Trong sản xuất, do không đủ năng lực tài chính và kỹ
thuật, nhiều ngành và địa phương, đặc biệt là ở các làng nghề vẫn đang sử dụng
các công nghệ sản xuất cũ, có mức tiêu hao lớn về vật tư và năng lượng, thậm
chí, sử dụng cả các thiết bị đã không được tiếp tục sử dụng ở nước ngoài nên
đã làm giảm hiệu quả sản xuất, giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong tiêu
dùng, lối sống hưởng thụ, tiêu xài lãng phí vẫn còn phổ biến ở một bộ phận dân
cư, nhất là ở thành thị. Đây là một thách thức lớn cho quá trình hướng tới một
nền kinh tế xanh để PTBV hiện nay.
Sử dụng quá mức các đầu vào hoá học: Các đầu vào có nguồn gốc hoá
học như phân bón, thuốc BVTV... đã được dùng ở mức cao. Sự lạm dụng quá
mức các loại đầu vào này làm giảm khả năng vốn có của hệ sinh thái nông
nghiệp, diệt trừ các sinh vật có lợi, tăng nguy cơ phá hoại của sâu bệnh, gây ô
nhiễm nguồn nước, không khí, tạo nên hàm lượng cao các chất hoá học không
có lợi cho con người tồn đọng ở các sản phẩm nông nghiệp. Cần nhận thức
đúng đắn về vai trò và cách sử dụng các đầu vào có nguồn gốc hoá học trong
khi xây dựng chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững.
24
1.1.2.6. Những nguyên tắc phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Thứ nhất, phát triển bền vững về kinh tế là phát triển nhanh và an toàn,
chất lượng. Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi sự phát triển của hệ thống
kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều
kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các
hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng. Yếu tố được chú trọng ở
đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung
mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái
cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người .
Khía cạnh phát triển bền vững về kinh tế gồm một số nội dung cơ bản:
Một là, giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua
công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống; Hai là, thay đổi nhu cầu tiêu thụ không
gây hại đến đa dạng sinh học và môi trường; Ba là, bình đẳng trong tiếp cận
các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục; Bốn là, xóa đói, giảm
nghèo tuyệt đối; Năm là, công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế,
tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng).
Nền kinh tế được coi là bền vững cần đạt được những yêu cầu sau: (1)
Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao. Nước phát triển có thu
nhập cao vẫn phải giữ nhịp độ tăng trưởng, nước càng nghèo có thu nhập thấp
càng phải tăng trưởng mức độ cao. Các nước đang phát triển trong điều kiện
hiện nay cần tăng trưởng GDP vào khoảng 5%/năm thì mới có thể xem có biểu
hiện phát triển bền vững về kinh tế. (2) Cơ cấu GDP cũng là tiêu chí đánh giá
phát triển bền vững về kinh tế. Chỉ khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong
GDP cao hơn nông nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững. (3)
Tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng
trưởng bằng mọi giá.
Thứ hai, phát triển bền vững về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí,
như HDI, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã
hội, hưởng thụ văn hóa. Ngoài ra, bền vững về xã hội là sự bảo đảm đời sống
25
xã hội hài hòa; có sự bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội, bình đẳng giới;
mức độ chênh lệch giàu nghèo không quá cao và có xu hướng gần lại; chênh
lệch đời sống giữa các vùng miền không lớn.
Công bằng xã hội và phát triển con người, chỉ số phát triển con người
(HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân
đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn
hóa, văn minh.
Phát triển bền vững về xã hội chú trọng vào sự công bằng và xã hội luôn
cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất
cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp
nhận được. Phát triển bền vững về xã hội gồm một số nội dung chính: Một là,
ổn định dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị; Hai là,
giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa; Ba là, nâng cao học
vấn, xóa mù chữ; Bốn là, bảo vệ đa dạng văn hóa; Năm là, bình đẳng giới, quan
tâm tới nhu cầu và lợi ích giới; Sáu là, tăng cường sự tham gia của công chúng
vào các quá trình ra quyết định.
Thứ ba, phát triển bền vững về môi trường. Quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, du lịch; quá trình đô thị hóa, xây dựng nông
thôn mới,… đều tác động đến môi trường và gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường, điều kiện tự nhiên. Bền vững về môi trường là khi sử dụng các yếu tố tự
nhiên đó, chất lượng môi trường sống của con người phải được bảo đảm. Đó là
bảo đảm sự trong sạch về không khí, nước, đất, không gian địa lý, cảnh quan.
Chất lượng của các yếu tố trên luôn cần được coi trọng và thường xuyên được
đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
và cải thiện chất lượng môi trường sống. Phát triển bền vững về môi trường đòi
hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai
thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích
26
duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho
phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật
sống trên trái đất.
Phát triển bền vững về môi trường gồm những nội dung cơ bản: Một là,
sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo; Hai là,
phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái; Ba là, bảo vệ đa
dạng sinh học, bảo vệ tầng ôzôn; Bốn là, kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí
nhà kính; Năm là, bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm; Sáu là, giảm thiểu
xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và
khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm…
1.2. Cơ sở thực tiễn trong phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Từ một “đống tro tàn” sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, Nhật Bản đã
vươn lên xây dựng nền kinh tế hiện đại và đã đạt được những kì tích chấn động
thế giới, trở thành siêu cường kinh tế đứng thứ hai thế giới sau nước Mĩ. Suốt
một thời kì lịch sử lâu dài, Nhật Bản thực hiện khá thành công trong quá trình
phát triển nền kinh tế và chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế quốc gia theo hướng
công nghiệp hóa và chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Năm 1960,
tỉ trọng ngành công nghiệp trong GDP đạt 45,6%, ngành dịch vụ là 48% và
nông nghiệp là 6,4%. Đến năm 2005, tỉ trọng công nghiệp chiếm 25,3% GDP,
ngành dịch vụ đạt 73,5%, nông nghiệp chỉ còn 1,3%. Năm 2005, GDP của Nhật
Bản là 4.664 tỉ USD với mức tăng trưởng 2,7%. Thu nhập bình quân đầu người
là 31.500 USD. Đạt được thành tựu trong phát triển kinh tế là do Nhật Bản đã
thực thi các biện pháp sau [1]:
Mạnh dạn mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực cho dù nền kinh
tế còn non yếu, để tranh thủ các nguồn lực bên ngoài thực hiện công nghiệp
hóa và phát triển đất nước. Thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư từng
bước, phù hợp với điều kiện, khả năng trong từng giai đoạn của quá trình phát
27
triển, bằng việc xin bảo lưu, trì hoãn một số điều khoản khi ra nhập GATT,
IMF, OECD.
Kiên trì chiến lược phát triển nền kinh tế và chuyển đổi cơ cấu ngành
kinh tế hướng về xuất khẩu, coi xuất khẩu hàng hóa luôn là lợi ích sống còn, là
động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế; Nhật Bản đã lựa chọn những ngành có lợi
ích so sánh động, có khả năng tăng năng suất cao, có nền tảng công nghệ cao
để đẩy mạnh phát triển. Trong thời kì tăng trưởng nhanh, Nhật Bản xây dựng
cơ cấu công nghiệp phát triển theo chiều rộng, chọn ngành công nghiệp cơ bản
(công nghiệp nặng, gồm sản xuất sắt thép, chế tạo cơ khí và hóa chất), có công
nghệ mũi nhọn đạt được hiệu quả kinh tế cao nhờ quy mô để ưu tiên phát triển.
Nhật Bản sắp xếp thứ tự ưu tiên các ngành theo từng thời kì, trước tiên là ngành
luyện kim, chế tạo máy, đóng tầu, ô tô, điện lực, thép…Sau đó là các ngành cơ
khí, hóa chất, cuối cùng là ngành công nghệ cao. Kết quả là chỉ trong thời gian
ngắn công nghiệp nặng đã nhanh chóng thay thế vai trò chủ đạo của công
nghiệp nhẹ. Để hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, Nhật Bản điều chỉnh cơ
cấu ngành theo hướng tăng năng lực cạnh tranh quốc tế, hướng lựa chọn và
phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng vốn và khoa học - công nghệ
cao, không gây ô nhiễm môi trường tiêu hao ít nguyên liệu và lao động sống
như công nghệ điện tử, viễn thông, tin học, sinh học, vật liệu mới, …; Nhật Bản
cũng coi trọng và chú ý phát triển nông nghiệp, tạo điều kiện, hỗ trợ phát triển
nông nghiệp, nông thôn, để ngành nông nghiệp đảm bảo nhu cầu trong nước,
đảm bảo lương thực cho 127,4 triệu dân, đảm bảo sự ổn định để phát triển.
Nhật Bản đã kết hợp vai trò nhà nước và sự năng động của thị trường trong
việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế và chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế. Chính
phủ Nhật Bản đã tăng cường can thiệp vào nền kinh tế với nhiều công cụ khá đa
dạng thông qua các chính sách, kế hoạch định hướng phát triển khuyến khích các
công ty tư nhân, các thương xá tổng hợp hoạt động kinh doanh xuất khẩu; khuyến
khích và ủng hộ mọi mặt cho sự phát triển của các tập đoàn tài phiệt - Zaibatsu,
28
còn các Zaibatsu cũng phát triển năng động hơn, mở cửa thị trường bên ngoài và
đã dần phát triển thành công ty xuyên quốc gia hiện đại.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước công nghiệp mới phát triển, được xếp vào nước
có kinh tế thị trường đứng thứ 11 trên thế giới. Cuối năm 1997, cuộc khủng
hoảng tài chính - tiền tệ khu vực đã lan đến, tàn phá những thành tựu hơn 30
năm phát triển, nhưng sau đó Hàn Quốc đã nỗ lực khắc phục và hiện đang phục
hồi. Đạt được nhiều thành tựu to lớn trong quá trình phát triển nền kinh tế là do
Hàn Quốc đã chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực: tăng tỉ lệ công nghiệp trong
GDP từ 33,6% năm 1975 lên 40,2% năm 2005. Tăng tỉ trọng ngành dịch vụ
42% GDP vào năm 1975 lên 56,3% năm 2005. Giảm tỉ trọng nông nghiệp trong
GDP từ hơn 60% xuống còn 24,5% vào năm 1975 và chỉ còn 3,7% vào năm
2005. Theo bản thống kê do Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD công
bố về quy mô GDP của Hàn Quốc năm 2007 là 979,9 tỉ USD và trở thành nền
kinh tế lớn thứ 13 trên thế giới. Đây là quy mô lớn thứ 3 trong khu vực Đông
Á. Có sự phát triển kinh tế như trên là do [1] [2]:
Hàn Quốc lựa chọn mô hình chuyển đổi cơ cấu ngành theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa “rút ngắn”: rút ngắn thời kì xây dựng cơ cấu ngành
thay thế nhập khẩu, nhanh chóng chuyển sang xây dựng cơ cấu ngành hướng
về xuất khẩu. Quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành của Hàn Quốc bắt đầu từ cơ
cấu nông nghiệp sang công nghiệp, từ công nghiệp nặng sử dụng nhiều vốn
sang công nghiệp sử dụng công nghệ cao, nhưng với thời gian rút ngắn hơn.
Lựa chọn cơ cấu ngành dựa trên lợi thế so sánh của đất nước. Hàn Quốc
phát triển mạnh các ngành công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động như dệt
may, tơ sợi, giầy dép và các sản phẩm thuộc da. Vào thập kỉ 1970, họ lựa chọn
các ngành công nghiệp nặng, công nghệ hóa chất và ưu tiên phát triển cho các
ngành công nghệ cao.
29
Thực thi hoạt động chính sách tự do hóa thương mại, nới lỏng các hạn
chế đối với việc nhập khẩu các mặt hàng chế tạo, thực hiện tự do hóa nhập
khẩu; bỏ hàng rào phi thuế quan đối với nhiều loại hàng hóa và dịch vụ, kể cả
dịch vụ tài chính; đơn giản hóa thủ tục nhập khẩu, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,
củng cố và phát triển nền công nghệ của Hàn Quốc.
Chuyển đổi cơ cấu xuất nhập khẩu phù hợp với tiến trình chuyển đổi cơ
cấu ngành kinh tế. Hàn Quốc xác định xuất khẩu tạo ra chu trình liên hoàn với
quá trình nhập khẩu và đầu tư (xuất khẩu - nhập khẩu - đầu tư - xuất khẩu),
đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hóa và áp dụng nhiều biện
pháp nhằm đẩy mạnh ba hoạt động này.
Lựa chọn một cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu khá linh hoạt (thị trường
ngách) theo hướng đa dạng hóa để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Suốt ba thập
kỷ, thị trường xuất khẩu chính của Hàn Quốc là Mỹ, Nhật Bản và một số nước
OECD. Khi đạt thặng dư thương mại với Mỹ, Hàn Quốc mở rộng sang các nước
thị trường lớn cho cả hàng hóa vật chất và hàng hóa dịch vụ, đến Nhật Bản, đến
EU, Đông Nam Á.
Coi trọng chính sách nghiên cứu và phát triển (R&D). Chính phủ khuyến
khích tư nhân hoạt động R&D, nỗ lực nắm bắt và nhanh chóng làm chủ kỹ thuật
để đuổi kịp các nước tiên tiến; khuyến khích liên kết các ngành công nghiệp, các
trường đại học và các cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ cao.
Thực hiện cơ chế kết hợp linh hoạt “Chính phủ cứng và thị trường mềm”
trong việc thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế. Cũng giống như Nhật
Bản, Chính phủ Hàn Quốc gắn kết chặt chẽ với các tập đoàn tài phiệt Chaebol,
khuyến khích và ủng hộ mọi mặt cho sự phát triển của Chaebol. Cùng với khu
vực tư nhân đặc biệt là các Chaebol những công ty xuyên quốc gia lớn, các xí
nghiệp Nhà nước của Hàn Quốc có vai trò lớn thúc đẩy công nghiệp hóa,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
30
Cho đến trước năm 1997 - khi nổ ra khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu
vực, Thái Lan là một trong số các quốc gia Đông Nam Á duy trì được tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và liên tục với mức bình quân 7% năm. Đặc biệt, với
tốc độ tăng trưởng năm 1989 là 12,2%, năm 1990 là 11,6%, năm 2003 là 6,8%
và năm 2005 đạt 4,5%, Thái Lan là nước đạt mức tăng trưởng cao nhất khu vực
Đông Nam Á trong thời gian này, đưa mức thu nhập bình quân đầu người từ
900USD năm 1987 lên 2.736 USD vào năm 2005. Sau khủng hoảng tài chính
tiền tệ, Thái Lan đã nỗ lực điều chỉnh cơ cấu, nhờ đó nền kinh tế đã phục hồi
khá nhanh [1] [2].
Thái Lan thực hiện điều chỉnh cơ cấu ngành theo mô hình công nghiệp
hóa rút ngắn, cụ thể là chuyển mô hình cơ cấu ngành kinh tế hướng về xuất
khẩu theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trong một thời gian
tương đối ngắn.
Thực hiện mở cửa nền kinh tế, lúc đầu là với phương Tây đứng đầu là Mỹ
sau đó là với Trung Quốc, Liên bang Nga, các nước ASEAN, châu Phi, châu Mỹ
Latinh; gia nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực: WTO, APEC, và
AFTA. Thái Lan đã thực hiện tự do hóa thương mại, cắt giảm thuế quan; thực hiện
chính sách mở cửa đầu tư nước ngoài khá thông thoáng, cải thiện môi trường đầu
tư, cho phép nước ngoài thâm nhập vào thị trường, kể cả thị trường các lĩnh vực
dịch vụ thông tin, vận tải biển, hàng không, đường bộ, du lịch, vì vậy, một lượng
lớn đầu tư nước ngoài đổ vào Thái Lan rất nhanh, kéo theo đầu tư trong nước cũng
tăng mạnh, làm thay đổi nhanh cơ cấu đầu tư; kết quả là: làm chuyển dịch cơ cấu
gồm các ngành có hàm lượng lao động cao sang phát triển các ngành có hàm lượng
kỹ thuật cao, phát triển mạnh công nghiệp chế biến.
Thái Lan đã thực hiện cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng đa dạng,
vừa tận dụng được lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực lao động vừa
thâm nhập được vào những khoảng trống trong phân công lao động quốc tế.
31
Ngày nay, Thái Lan phát triển mạnh các ngành có hàm lượng công nghệ cao
như điện tử, điện dân dụng ...
Để vượt qua những khó khăn, thách thức mới, và phát triển nền kinh tế
đất nước, Thái Lan đã thực hiện nhiều giải pháp, nhất là điều chỉnh lại cơ cấu
ngành kinh tế, xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi năng động và thực tế, tự
do hóa thương mại và giá cả triệt để theo cơ chế thị trường, khuyến khích sản
xuất, kinh doanh, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa sao
cho phù hợp với điều kiện mới và đạt hiệu quả cao hơn. Trong giai đoạn trung
hạn (2005-2009). Theo dự báo của Bộ Tài chính Thái Lan, tốc độ tăng trưởng
kinh tế sẽ đứng ở mức 5,9%/năm với tỉ lệ lạm phát là 3,2%/năm. Tăng trưởng
kinh tế trong giai đoạn này chủ yếu nhờ vào sự phát triển ổn định của nhu cầu
tiêu dùng khu vực tư nhân, xuất khẩu gia tăng, đầu tư tăng mạnh ở cả khu vực
công và tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất.
1.2.1.4. Kinh nghiệm từ Indonesia
Indonesia có truyền thống phát triển nông nghiệp theo mô hình trang trại
với tên gọi “aqua-terra” [9]. Trong mô hình này, cây trồng vật nuôi được phát
triển theo công nghệ sản xuất kết hợp giữa phương pháp tăng vụ truyền thống
và phương pháp thâm canh theo chiều sâu. Tác giả Masdjidin Siregar và
Muhammad Suryadi (2006) cũng khẳng định về mô hình “aqua-terra” - đó là
phát triển sản xuất gắn với tăng cường hệ thống chế biến và mở rộng thị trường
tiêu thụ nông lâm thủy sản; đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi và cơ cấu kinh tế nông thôn; chú trọng nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Để thực hiện được
mô hình này, Indonesia đã tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn như
hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống thông tin và các dịch vụ xã hội khác
để tăng cường đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn. Bên cạnh việc thực hiện tốt
về mặt kinh tế và xã hội, Indonesia cũng đã quan tâm đến biện pháp chống suy
32
thoái đất có hiệu quả và bền vững tài nguyên sinh vật trên cơ sở áp dụng các
mô hình canh tác hợp lý trên từng loại địa hình.
Thực tế cho thấy, sự phát triển nông nghiệp bền vững của Indonesia đã
giúp nước này đạt được sản lượng lúa 10 triệu tấn/năm. Để đạt được thành tựu
kể trên, chính phủ Indonesia đã thực hiện trợ cấp chuyển giao công nghệ kỹ
thuật phù hợp, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất, tăng vốn đầu tư
và nâng cao kiến thức chuyên môn và thông tin thị trường cho người nông dân.
Trong đó, việc sử dụng máy móc trong sản xuất nông nghiệp vừa đạt được năng
suất cao vừa hạn chế tình trạng thất thoát lãng phí, làm giảm nguy cơ ô nhiễm
và cạn kiệt nguồn nước (Ministry of Agriculture, 2012).
1.2.1.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước láng giềng của Việt Nam, có nhiều điểm tương đồng,
nhất là cùng chuyển từ nền kinh tế “kế hoạch hóa tập trung”, quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường. Trung Quốc đã bắt đầu công cuộc cải cách, mở cửa
nền kinh tế nhằm thực hiện “bốn hiện đại hóa” trong chương trình công nghiệp
hóa đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội từ tháng 12/1987. Ba mươi năm tiến
hành cải cách kinh tế, Trung Quốc thu được thành tựu trên nhiều mặt; tăng
trưởng GDP liên tục cao, bình quân hàng năm giai đoạn 1995-2001 là 8,2%;
năm 2003 là 9,3% và năm 2004 là 9,2% và hơn 10% của những năm 2006,
2007.
Dự trữ ngoại tệ đứng thứ 2 thế giới với con số 1000 tỷ năm 2007 và
Trung Quốc đã chủ động điều chỉnh tỷ giá từ năm 1994 nền kinh tế không rơi
vào “hiệu ứng lây lan” của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á (1997).
Trung Quốc đã ra nhập APEC, WTO và có vai trò ngày càng lớn trong hệ thống
thương mại quốc tế. Đạt được những thành tựu đó là do Trung Quốc áp dụng
các biện pháp sau:
Bắt nhịp vào xu hướng phát triển kinh tế thị trường, điều chỉnh cơ cấu
ngành theo hướng tăng trưởng dựa vào xuất khẩu. Trung Quốc kiên quyết
33
chuyển mạnh từ kinh tế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường xã hội chủ
nghĩa với thời gian rút ngắn, đẩy mạnh cải cách, mở cửa, tăng cường vai trò
của ngoại thương trong phát triển kinh tế.
Từng bước thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư, cắt giảm thuế quan
và phi thuế quan. Thực hiện mục tiêu trở thành “nước công nghiệp hóa có tỷ lệ
lớn dân phi nông nghiệp, có nền công nghiệp hiện đại và dịch vụ hiện đại”,
Trung Quốc đã tính toán rất cẩn thận, lựa chọn và sắp xếp bước đi mở cửa các
ngành để có thể nâng cao dần sức cạnh tranh của chúng nhằm giữ ổn định thị
trường trong nước. Chẳng hạn, mở cửa có lựa chọn các ngành nông nghiệp; mở
cửa từng phần các ngành khai thác mỏ; mở cửa về cơ bản các ngành công
nghiệp, nhất là các ngành chế tạo và đặc biệt khuyến khích đầu tư thương mại,
tiền tệ, giao thông; mở cửa hạn chế các ngành thông tin, hàng không, vận tải
biển, khai thác tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, bảo hiểm, bất động sản,
ngân hàng, quốc phòng. Trong khi chưa có lợi thế phát triển các ngành công
nghệ cao, Trung Quốc mở rộng phát triển các ngành sử dụng lao động tập trung
nhằm phát huy lợi thế của mình; đồng thời vẫn chú trọng phát triển các ngành
công nghiệp mũi nhọn như chế tạo thiết bị thông tin, chế tạo thiết bị giao thông
vận tải và ngành luyện kim; phát triển các ngành dầu khí…
Coi trọng và đẩy mạnh phát triển ngành nông nghiệp trên cơ sở giải quyết
tốt vấn đề ruộng đất, điều chỉnh các hình thức tổ chức sản xuất, tăng cường đầu
tư, áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, hệ thống chính sách ưu tiên để gia tăng
sản xuất nhằm cung cấp đủ lương thực và thực phẩm cho hơn 1,3 tỷ dân, phát
triển các ngành chăn nuôi, tạo thêm nhiều việc làm; phát huy sức mạnh tổng
hợp của Nhà nước và nhân dân để phát triển mạnh các ngành dịch vụ hạ tầng
vật chất; phát triển các ngành dịch vụ, du lịch, Trung Quốc đẩy nhanh áp dụng
công nghệ mới để phát triển các sản phẩm chế tạo , chế biến.
Trung Quốc thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, từ xuất
khẩu sản phẩm thô, công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động sang sản phẩm
34
công nghiệp nặng, hóa chất, rồi sang sản phẩm sử dụng công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến; thực hiện đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để đảm bảo xuất
khẩu tăng nhanh, ổn định. Tuy mở cửa kinh tế muộn, Trung Quốc đã thực hiện
chính sách “bổ khuyết” rất mềm dẻo, thích hợp để tìm ra hướng đi thích hợp
cho mình, tìm ra và khai thác triệt để những khoảng trống trên thị trường thế
giới phục vụ cho việc mở rộng thị trường của mình.
Là một nền kinh tế chuyển đổi, Trung Quốc chú trọng cải cách thể chế,
ban hành nhiều bộ luật, điều lệ, sửa đổi hoặc hủy bỏ những qui định đã cũ, lạc
hậu (trái với các qui định WTO); nới lỏng thêm nhiều hạn chế đối với đầu tư
nước ngoài, thực hiện đối xử bình đẳng đối với các doanh nghiệp FDI; cho
phép thương nhân nước ngoài được tự do lựa chọn khu vực đầu tư trên cả nước;
khuyến khích họ đầu tư vào những khu vực kinh tế thuận lợi nhất; khuyến khích
các doanh nghiệp FDI mở rộng xuất khẩu. Trung Quốc vận dụng tốt những qui
tắc bảo hộ của WTO để đảm bảo duy trì sản xuất ổn định trong mỗi doanh
nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế.
1.2.1.6. Kinh nghiệm của Singapore
Singapore là một trong các quốc gia quản lý và sử dụng đất đai rất có
hiệu quả so với các nước khác trong khu vực. Trong phát triển nông nghiệp ven
đô, Singapore vận dụng phương pháp kết hợp công nghệ truyền thống và hiện
đại phù hợp với đặc điểm một quốc gia có nhiều dân tộc, trong đó tập trung
phát triển các mô hình kinh tế trang trại.
Các trang trại được hình thành và phát triển không chỉ ở các vùng núi cao
mà cả ven đô và ven biển. Một trong các chính sách khuyến khích phát triển kinh
doanh trang trại là chính phủ cho phép người dân ký kết hợp đồng thuê đất (từ 3
đến 10 năm), tùy vào đối tượng cây trồng và đặc điểm của đất để hình thành các
trang trại ven đô. Từ 10 năm qua, Chính phủ Singapore rất quan tâm tới việc đào
tạo, nâng cao kiến thức cho người dân phát triển kinh tế trang trại. Bộ nông
35
nghiệp Singapore có một bộ phận chuyên trách việc nghiên cứu, đào tạo, cung
cấp kiến thức và phương tiện trợ giúp cho người dân.
Trong cơ cấu kinh tế ngành, chăn nuôi là lĩnh vực chủ yếu của nông
nghiệp nói chung, nhất là nông nghiệp ven đô ở Singapore. Các loại sản phẩm
của chăn nuôi là lợn, gà, cá, tôm. Lượng thịt bình quân của mỗi người dân
Singapore tiêu dùng khoảng 70 kg mỗi năm. Trong khi đó sản lượng rau tiêu
dùng trong nước do nông nghiệpven đô cung cấp cũng chiếm 25% tổng sản
lượng rau từ nông nghiệp.
Bộ Nông nghiệp Singapore đã xây dựng và thực hiện một chương trình tái
tạo và sử dụng chất thải đô thị để tận dụng nguồn lực, nâng cao hiệu quả và giảm
ô nhiễm môi trường đô thị. Một số sản phẩm nông nghiệp ven đô được nuôi trồng
từ việc xử lý các chất thải như: cá, tôm, nấm đã thu được năng suất đáng kể và
góp phần to lớn trong việc nâng cao thu nhập cho người dân.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững của một số tỉnh
trong nước
1.2.2.1. Kinh nghiệm từ tỉnh Quảng Ninh
Năm 2012, dựa trên kinh nghiệm của Nhật Bản, tỉnh Quảng Ninh đã thực
hiện mô hình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP). Mô hình được xây dựng và
triển khai dựa trên ba nguyên tắc phát triển của Nhật Bản, đồng thời bổ sung
thêm nguyên tắc mới phù hợp với tình hình sản xuất nông nghiệp của Việt Nam
đó là: Xuất phát từ nhu cầu cộng đồng và hiểu biết cặn kẽ về cộng đồng và các
sản phẩm tại cộng đồng. Mô hình có sự tham gia đầy đủ của bốn “nhà” gồm
có: Chính quyền địa phương, doanh nghiệp, cộng đồng và các nhà nghiên cứu.
Các nguồn lực được huy động đầy đủ, từ tri thức, công nghệ đến vốn góp. Vai
trò của cộng đồng được đẩy mạnh thông qua việc họ chủ động tham gia và
quyết định tổ chức, quản lý, xây dựng chiến lược cho sản phẩm và sản xuất
nông nghiệp bền vững. Khi các sản phẩm địa phương được phát triển và thương
mại hóa, người dân được hưởng các lợi ích về tăng thu nhập và giữ gìn được
36
bản sắc văn hóa truyền thống. Nhà nước đóng vai trò là người tạo ra môi trường
thuận lợi để triển khai vận hành sản xuất, liên kết với các bên, hỗ trợ cộng đồng
những phần còn thiếu như nguồn vốn, chính sách. Hiện nay, PTNN bền vững
dựa vào cộng đồng của tỉnh Quảng Ninh thông qua mô hình “Phát triển mỗi xã
một sản phẩm” đang được Bộ NN&PTNT yêu cầu các lãnh đạo ngành nông
nghiệp địa phương tham khảo, vận dụng cách làm để lồng ghép vào chương
trình xây dựng nông thôn và tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại Việt Nam.
1.2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra tại tỉnh Nam Định
Mặc dù, mô hình “Mỗi xã một sản phẩm”tại tỉnh Quảng Ninh đã mang
lại những hiệu quả tích cực trong việc phát triển các mô hình sản xuất dựa vào
chính nội lực cộng đồng. Tuy nhiên, tại Nam Định mô hình này vẫn chưa được
áp dụng do địa phương vẫn còn lúng túng chưa lựa chọn được những sản phẩm
ưu tiên để phát triển thương hiệu và sản xuất theo chuỗi. Nguyên nhân có thể
do nông nghiệp Nam Định vẫn chủ yếu tập trung sản xuất theo kiểu định hướng
từ trên xuống và khi triển khai thì lại yêu cầu hộ nông dân thực hiện đầy đủ các
quá trình từ quản lý vốn, tổ chức sản xuất, đến nghiên cứu thị trường, tiếp thị
và phát triển sản phẩn. Trong khi đó người dân lại đang cần được hỗ trợ nguồn
lực trong giai đoạn ban đầu như: năng lực
sản xuất, nguồn vốn, kỹ thuật, mối quan hệ thị trường. Chính điều này khiến
cho mô hình “Mỗi xã một sản phẩm” vẫn chưa được triển khai mặc dù Nam
Định có rất nhiều lợi thế để phát triển nhiều thương hiệu nông sản có chất lượng
cao. Đến nay kế hoạch triển khai đề án “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) đang
được các bên liên quan lập dự thảo theo quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 7-5-
2018 của Thủ tướng Chính phủ. Theo lộ trình, đề án sẽ được phê duyệt vào
tháng 10/2018 với việc thực hiện thí điểm 03 mô hình tiêu biểu do các huyện
lựa chọn. Trong bối cảnh của toàn cầu hóa và hội nhập khi hàng hóa của nước
ngoài tràn ngập, với giá rẻ, chất lượng tương đối tốt tràn ngập thị trường, tỉnh
37
Nam Định đã đúc kết những kinh nghiệm từ các địa phương khác làm bài học
cho mình. Ngành NN tỉnh Nam Định yêu cầu các cấp ban ngành địa phương,
đặc biệt là cộng đồng phải hiểu biết cặn kẽ bản chất, cách triển khai và áp dụng
của OCOP. Đồng thời, cộng đồng phải có nghĩa vụ và trách nhiệm tham gia
ngay từ đầu và tham gia một cách chủ động vào mô hình. Song song đó phải
nâng cao năng lực tổ chức của cộng đồng, xem xét các yếu tố kinh tế-văn hóa
- xã hội trong từng sản phẩm tiềm năng để phát triển sản phẩm có hệ thốn, hiểu
biết về hiện trạng các sản phẩm, xu hướng, các sản phẩm tiềm năng, trình độ tổ
chức của cộng đồng, khả năng hấp thụ vốn, khoa học công nghệ, các yếu tố
kinh tế - văn hóa - xã hội. Mô hình sẽ không bộc lộ được hiệu quả nếu không
có sự tham gia của các cấp ban ngành đại phương với vai trò cố vấn, bám sát
cộng đồng trong suốt quá trình, từ hình thành qui mô sản phẩm, tổ chức sản
xuất, nghiên cứu phát triển, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, xúc tiến thương
mại và kết nối với các bên liên quan.
1.2.2.3. Kinh nghiệm của tình Long An
Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ IX xác định, phát
triển toàn diện bền vững nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa gắn với xây
dựng và phát triển nông thôn mới, để góp phần đến năm 2020 trở thành tỉnh công
nghiệp, hiện đại và vãn minh. Nông nghiệp tỉnh Long An trong những năm qua
đã gặt hái được những thành công bước đầu trong sản xuất nông nghiệp hiện đại:
Diện tích gieo trồng lúa tăng 5.355 ha, năng suất tăng 0,4 tạ/ha và sản lượng đạt
1.676.118 tấn, tăng 43.272 tấn so với cùng kỳ năm trước [1].
Các địa phương trồng lúa ở Long An đã nâng dần lúa chất lượng cao lên
412.182 tấn, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2012. Đạt được kết quả như trên
là do Long An đã tập trung đầu tư thâm canh theo “3 giảm, 3 tăng’ và “1 phải,
5 giảm”, nhất là thực hiện chương trình xây dựng 17 “Cánh đồng mẫu lớn”
theo hướng liên kết 4 nhà với diện tích 4.201 ha, có 1.557 hộ tham gia, với sự
38
phối họp hỗ trợ đầu tư của 4 doanh nghiệp, thống nhất thực hiện quy trình kỹ
thuật canh tác theo hướng VietGAP nên năng suất lúa khô bình quân 65-70
tạ/ha, chi phí sản xuất giảm hơn bên ngoài, lợi nhuận từ 16-18 triệu đồng/ha,
cao hơn bên ngoài 2-3 triệu đồng/ha.
Mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” được triển khai ở 3 huyện là Vĩnh
Hưng, Mộc Hóa và Tân Thạnh do Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang
phối họp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Long An và Công ty
Lưong thực Long An triển khai theo hướng liên kết 4 nhà. Người nông dân
ở Long An đã thật sự tin tưởng tham gia sản xuất trên cánh đồng mẫu lớn
qua từng mùa vụ. Bên cạnh đó, hệ thống nhà máy chế biến gạo có công suất
100 nghìn tấn/năm và hệ thống 500 tấn/ngày (giai đoạn 1) được đặt tại xã
Tuyên Bình Tây, huyện Vĩnh Hưng, tương ứng với diện tích trên 15 nghìn
ha được xây dựng đã đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, vừa tạo được
lòng tin trong nhân dân.
Thành công bước đầu của mô hình hợp tác sản xuất “Cánh đồng mẫu
lớn” ở Long An là sự nỗ lực rất lớn của ngành nông nghiệp, chính quyền địa
phương và doanh nghiệp tham gia thực hiện. Đầu mỗi vụ lúa, theo yêu cầu của
doanh nghiệp, mỗi vùng sản xuất 2-3 giống lúa, vận động nông dân tham gia
mô hình thực hiện, áp dụng quy trình sản xuất “1 phải, 5 giảm”; khi nông dân
đồng ý, Công ty Cổ phần bảo vệ thực vật An Giang cử cán bộ kỹ thuật đến hỗ
trợ nông dân về kỹ thuật và các cam kết khác. Phía doanh nghiệp cung ứng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, giống lúa xác nhận cho nông dân, trực tiếp
hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, cùng nông dân chăm sóc lúa, xử lý dịch hại đến
khi lúa chín; Cung cấp bao cho nông dân đựng lúa, hỗ trợ phương tiện đến
ruộng chở lúa về nhà máy sấy, cho gửi vào kho miễn phí 1 tháng. Đến khi nông
dân chờ được giá thích hợp mới quyết định bán lúa.
Cùng với đó, mô hình lúa Nàng thơm Chợ Đào ở Long An đã cho lợi
nhuận từ 22 triệu đồng đến 23 triệu đồng/ha, cao hơn bên ngoài 2-3 triệu
39
đồng/ha. Các doanh nghiệp đã mua 27.599 tấn/29.907 tấn lúa, cho thấy kết quả
bước đầu khá tốt cho người sản xuất, đã hình thành sự liên kết “4 nhà” khá chặt
chẽ và hiệu quả, đây là giải pháp khả thi trong sản xuất lúa cần được nhân rộng
trên địa bàn tỉnh trong tương lai.
Ngoài ra, đa số các cây trồng khác ở Long An đều tăng diện tích và sản
lượng, trong đó cây thanh long tăng 16,7% sản lượng và cho lợi nhuận từ 200
- 300 triệu đồng/ha, từ đó cây Thanh Long đang có xu hướng mở rộng ra nhiều
địa phương khác không phù họp điều kiện canh tác nên rất cần có quy hoạch
cụ thể vùng sản xuất và sản lượng thích họp để tạo tính bền vững và hiệu quả
lâu dài, một số cây khác diện tích cũng tăng nhanh và cho hiệu quả kinh tế
cao như cây chanh tăng 26,3% sản lượng so với năm 2012, cây vừng diện tích
tăng gấp 4 làn năm trước và năng suất bình quân cũng cao, đây là cây trồng
có triển vọng phát triển hiệu quả ở vùng đất xám dọc theo tuyến biên giới
trong cơ cấu luân canh “2 vụ lúa -1 vụ vừng” sẽ giúp cải thiện được chế độ
canh tác và tăng thu nhập cho nông dân, đây được xem như là một giải pháp
kỹ thuật phù họp cho vùng đất này, chỉ cần tăng cường đầu tư thâm canh sẽ
đạt kết quả khả quan.
Năm 2013, tỉnh Long An và Tiền Giang đã triển khai chương trình phối
hợp trong việc xây dựng phát triển cây Thanh Long bền vững, trong đó có
những thỏa thuận hợp tác xây dựng kết cấu hạ tầng giáp ranh hoàn chỉnh như:
đường giao thông, cầu, thủy lợi, đầu tư hoàn chỉnh lưới điện, hai bên sẽ hỗ trợ
nhau trong việc trao đổi kinh nghiệm sản xuất, chuyển giao khoa học - kỹ thuật,
liên kết sản xuất và tiêu thụ Thanh Long, cho nông dân 2 bên sử dụng điện xông
Thanh Long khi có nhu cầu, tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức
của người trồng Thanh Long theo hướng an toàn, áp dụng quy trình thực hành
sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, nhằm tạo nguồn
nguyên liệu ổn định, bảo đảm chất lượng cho xuất khẩu.
Chú trọng quy hoạch những vùng chuyên canh: Để có một nền nông
nghiệp phát triển bền vững, tỉnh Long An đang tập trung vào công tác quy
40
hoạch sản xuất theo vùng, nhất là những vùng sản xuất chuyên canh. Mới đây,
tỉnh Long An đã công bố “Quy hoạch vùng sản xuất lúa chất lượng cao phục
vụ chế biến xuất khẩu vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An đến năm 2020” trên
địa bàn 25 xã thuộc các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh,
Thạnh Hóa và Thị xã Kiến Tường đã được công bố, với tổng diện tích canh tác
lúa ổn định là 48.907 ha, diện tích gieo trồng 105.862 ha, với sản lượng lúa đạt
565 nghìn tấn.
Trong đó 100% sản lượng lúa thu hoạch là chất lượng cao phục vụ chế
biến xuất khẩu nhờ toàn bộ diện tích sản xuất theo quy trình VietGAP, qua đây
đảm bảo cho người trồng lúa có lãi bình quân trên 30% so với giá thành sản
xuất lúa. Cùng với đó, tỉnh Long An cũng đã “Quy hoạch phát triển vùng rau
an toàn tỉnh Long An đến năm 2020” ở các huyện cần Đước, cần Giuộc, Đức
Hòa và thành phố Tân An với tổng diện tích đất canh tác là 2.400 ha, diện tích
gieo trồng 7 nghìn ha, năng suất rau bình quân 24 tấn/ha, chất lượng sản xuất
theo quy trình VietGAP, đây là điều kiện tốt để sản xuất nông nghiệp vùng hạ
theo hướng hiện đại, đáp ứng được nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, nhất
là thành phố Hồ Chí Minh.
Để phục vụ những vùng chuyên canh này, Long An cũng đang xây dựng
kế hoạch đầu tư kết cấu hạ tàng tương ứng để phục vụ sản xuất và tổ chức
chuyển giao khoa học kỹ thuật, nhất là xây dựng mô hình “liên kết 4 nhà” theo
Quyết định số 80 của Thủ tướng Chính phủ nhằm từng bước tạo chuỗi khép kín
từ sản xuất đến tiêu thụ cho nông dân đạt được kết quả khả quan. Từng bước
tiến tới xây dựng thương hiệu nông sản hàng hóa.
Trong những năm tiếp theo, tỉnh Long An sẽ phải tập trung đầu tư xây dựng
vùng lúa chất lượng cao 40 nghìn ha ở các huyện Đồng Tháp Mười và quy hoạch
một số vùng chuyên canh cây - con chủ lực có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Tiếp tục
thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất, đẩy mạnh công tác chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất, chất lượng lúa và các cây trồng
41
chủ lực của tỉnh, nhân rộng các mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao, các cánh đồng
mẫu lớn, tăng tỉ lệ sản lượng lúa đạt chất lượng cao 25%.
Để xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn” tỉnh Long An đã vận dụng sáng tạo, linh
hoạt trong việc chọn vùng quy hoạch hình thành cánh đồng mẫu với diện tích lớn,
tập trung. Bên cạnh đó, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến lợi ích của việc
xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn” và vận động nông dân tham gia, tạo điều kiện thuận
lợi cho nông dân tự nguyện tham gia sản xuất. Cùng với đó, tỉnh Long An cũng cần
có chính sách thu hút các doanh nghiệp tham gia và hỗ trợ các Hợp tác xã nông
nghiệp, nông dân tham gia mô hình, đồng thời hỗ trợ kinh phí khuyến nông và kinh
phí đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ ở cơ sở để làm tốt công tác quản lý,
hướng dẫn nông dân thực hiện mô hình tại các địa phương.
Đối với chăn nuôi và thủy sản là 2 lĩnh vực chịu tác động mạnh của môi
trường, dịch bệnh và thị trường, chính vì thế, các ngành chức năng và các địa
phương của Long An đã có nhiều biện pháp nhằm giúp người dân tránh được
những rủi ro đáng tiếc, đó là công tác tuyên truyền, vận động người dân phòng
tránh dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, đẩy mạnh công tác tiêm phòng, vệ
sinh dịch tễ, nâng cao ý thức của người chăn nuôi trong phòng chống dịch bệnh,
nhiều giải pháp kỹ thuật được áp dụng vào chăn nuôi đã mang lại hiệu quả thiết
thực cho từng vùng nuôi, đối tượng nuôi như quy hoạch vùng nuôi an toàn sinh
học, qui trình kỹ thuật an toàn vệ sinh thực phẩm, chế độ phòng ngừa dịch bệnh
chặt chẽ, quản lý chất lượng thức ăn nghiêm ngặt. Ngoài ra, các ngành chức
năng và các địa phương chủ động tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các thành
phần kinh tế tăng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, phát triển sản
xuất, chế biến, thu mua, tiêu thụ nông sản hàng hóa với giá cả họp lý, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập, giảm bớt khó khăn cho nông dân.
1.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan
“Các giải pháp phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng
nông nghiệp sinh thái" của Phạm Văn Khôi đã chỉ rõ, Hà Nội là vùng có nhiều
42
tiềm năng để phát triển thành phố sinh thái gắn liền với các hoạt động sản xuất
nông, lâm nghiệp như sự phát triển lâu đời của các làng hoa Ngọc Hà, cá cảnh
Yên Phụ, vùng hoa Nhật Tân và sự phát triển của các vùng hoa mới Vĩnh Tuy
- Thanh Trì, Tây Tựu huyện Từ Liêm, vùng lâm nghiệp sinh thái huyện Sóc
Sơn và các hoạt động canh ngư trên hệ thống đầm hồ có ở khắp mọi nơi trên
địa bàn Thành phố.
Hiện nay, quá trình đô thị hoá và phát triển thành phố Hà Nội đang mở
rộng. Sự phát triển của Thành phố, một mặt đang tạo ra điều kiện và là cơ hội
chuyển dịch nhiều hoạt động kinh tế vươn ra phát triển mạnh ở ngoại thành như
dịch vụ đời sống, du lịch sinh thái, nghỉ ngơi, giải trí cuối ngày, cuối tuần. Mặt
khác, sự phát triển của công nghiệp và quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng
đã và đang làm cho môi trường sinh thái ngày càng bị ô nhiễm. Hơn nữa, theo
đà phát triển kinh tế, thu nhập và đời sống của mọi tầng lớp nhân dân Thủ Đô
sẽ ngày càng tăng, đòi hỏi chất lượng sống cũng được nâng lên và đáp ứng kịp
thời. Với vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá của cả nước, Hà Nội
phải có sự phát triển tương xứng trên tất cả các mặt với vị trí của Thủ Đô ngang
tầm với các nước phát triển trong khu vực.
Trong bối cảnh trên, các hoạt động sản xuất nông nghiệp không những
vẫn tiếp tục duy trì mà cần được đầu tư phát triển theo những yêu cầu và nội
dung mới. Nó không chỉ dừng lại với tính chất của vành đai cung cấp lương
thực, thực phẩm ở trình độ thấp mà hướng tới những yêu cầu phát triển của
vùng đô thị hiện đại - nông nghiệp sinh thái. Để thực hiện phương hướng trên,
vấn đề cấp thiết đặt ra cần phải làm rõ là: nông nghiệp ngoại thành phát triển
theo hướng nông nghiệp sinh thái là gì? Căn cứ và các tiêu chí để phát triển
nông nghiệp ngoại thành theo hướng nông nghiệp sinh thái? Hà Nội có những
tiền đề, tiềm năng và những khó khăn gì cho việc phát triển nông nghiệp sinh
thái? Làm thế nào để thúc đẩy phát triển nông nghiệp ngoại thành theo hướng
nông nghiệp sinh thái?. Đây là công trình được tác giả Phạm Văn Khôi nghiên
43
cứu nhiều năm, có nhiều nội dung tương đồng, rất bổ ích cho nghiên cứu sinh
trong quá trình hoàn thiện luận án của mình.
"Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong
thời kỳ mới" của Lê Quang Phi đã nêu lên yêu cầu bức thiết, bước đi có ý nghĩa
quyết định trong thời kỳ mới là cần phải CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Bởi nông nghiệp, nông thôn là vấn đề rộng lớn và phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Nội dung cuốn sách bước đầu tổng kết quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, cung cấp thêm những tư liệu tham khảo về
đổi mới đối với khu vực này.
"Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam lý luận và thực tiễn" của Trịnh
Thị Ái Hoa đã đề cập đến những cơ sở lý luận của chính sách xuất khẩu nông
sản Việt Nam từ năm 1989 đến nay. Qua đó, tác giả đưa ra những quan điểm,
giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế trong chính sách xuất khẩu
nông sản hiện hành, trong đó có tính đến những cam kết gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) của nước ta.
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong phát triển nông nghiệp bền vững cho
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Qua phân tích những thành tựu và kinh nghiệm phát triển kinh tế của một
số nước tiến tiến cũng như từ thực tiễn phát triển của một số tỉnh trong nước,
có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm để áp dụng phát triển nông nghiệp bền
vững với huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn:
Một là, xác định đúng đắn vị trí đặc biệt quan trọng của ngành nông nghiệp,
lấy nông nghiệp làm điểm tựa khởi đầu để phát triển toàn bộ nền kinh tế của huyện.
Hai là, trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững
cần kết hợp kinh nghiệm truyền thống với khoa học công nghệ hiện đại phù hợp với
đặc điểm của quá trình sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Ba là, xây dựng mô hình trang trại điển hình trong phát triển các loại cây
trồng, vật nuôi mang tính đặc thù và thế mạnh của huyện (phải xác định được những
giống cây trồng, vật nuôi có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường). Khuyến khích
44
áp dụng biện pháp và ứng dụng công nghệ xử lý chất thải từ cây trồng, vật nuôi để
tận dụng sản phẩm sau chăn nuôi như khí gas, phân bón hữu cơ… nhằm giảm chi
phí sản xuất, nâng cao năng suất trong sản xuất nông nghiệp.
Bốn là, áp dụng các biện pháp nhằm thâm canh nâng cao năng suất trên
một đơn vị diện tích như kinh nghiệm của các tỉnh đã trình bày ở phần trên.
Năm là, áp dụng phương pháp nuôi trồng khoa học tiên tiến, hiện đại,
tuân thủ theo cách thức sản xuất trong nông nghiệp đáp ứng với yêu cầu khoa
học kỹ thuật, đảm bảo sản phẩm chất lượng khi đưa ra thị trường tiêu thụ. Phát
triển sản xuất hướng đến các sản phẩm sạch và an toàn cho sức khỏe người tiêu
dùng (xây dựng các mô hình canh tác theo tiêu chuẩn VietGAP, và các mô hình
sản xuất theo hướng “an toàn sinh học”).
Sáu là, thực hiện chủ trương của nhà nước về liên kết “4 nhà”, bao gồm
nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, và người nông dân trực tiếp sản xuất,
nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm và ổn định đầu
ra, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong bối cảnh hội nhập, tạo liên kết trong
sản xuất - chế biến - tiêu thụ đối với các sản phẩm nông sản, và từng bước định
hướng phát triển sản phẩm có khả năng xuất khẩu để nâng cao thu nhập cho
người nông dân.
Bảy là, xây dựng mối liên kết giữa các vùng chuyên canh trên địa bàn
huyện với các huyện/xã/tỉnh lân cận nhằm tận dụng lợi thế về địa hình, điều
kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ.
Tám là, tổ chức đào tạo miễn phí cho người nông dân về kỹ thuật trong
sản xuất nông nghiệp, đầu tư cho hoạt động khuyến nông nhằm nâng cao kiến
thức cho người nông dân theo xu hướng phát triển của thị trường và theo nhu
cầu của người dân, định hướng sản xuất hàng hóa đối với sản phẩm nông sản
do người nông dân dẫn xuất ra.
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
45
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Huyện Chợ Mới được thành lập trên cơ sở chia tách 16 xã, thị trấn phía
Nam của huyện Bạch Thông và chính thức công bố đi vào hoạt động từ ngày
02/9/1998. Huyện có vị trí địa lý tương đối thuận lợi:
Phía đông giáp huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, huyện Na Rì
Phía tây giáp huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Phía nam giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Phía bắc giáp huyện Chợ Đồn, huyện Bạch Thông và thành phố Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn
2.1.1.2. Địa hình
Huyện Chợ Mới nằm trong khu vực thấp của tỉnh Bắc Kạn, độ cao trung
bình dưới 300m, có địa hình đồi xen kẽ núi thấp, nhiều thung lũng, sông suối. Độ dốc trung bình từ 15 - 25o, thuận lợi cho canh tác nông lâm nghiệp kết hợp,
trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và lâm nghiệp.
Đường quốc lộ 3 là con đường giao thông huyết mạch chạy dọc theo
chiều dài của huyện, đi qua 7 xã, thị trấn. Nhờ con đường này, từ Chợ Mới có
thể đi lại một cách dễ dàng về phía nam xuống thủ đô Hà Nội, lên phía Bắc đến
tận Cao Bằng. Ngoài ra còn hệ thống đường liên xã tạo thành một mạng lưới
giao thông phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân các
dân tộc trong vùng. Khác với nhiều huyện trong tỉnh, hệ thống đường giao
thông của Chợ Mới luôn gắn chặt với trục đường bộ quan trọng ở Miền núi phía
Bắc. Các tuyến giao thông đối nội và đối ngoại quan trọng của huyện cũng là
những trục giao thông chính của Bắc Kạn và của nhiều tỉnh ở trung du, miền
núi phía Bắc. Đây là một thuận lợi lớn, góp phần thúc đẩy giao lưu và phát triển
kinh tế, khai thác các thế mạnh của huyện, đặc biệt là nguồn lợi từ rừng và tài
nguyên du lịch.
2.1.1.3. Sông ngòi
Huyện Chợ Mới có con sông Cầu chảy quanh, đồng thời cũng là con
sông lớn nhất tỉnh. Sông Cầu là tuyến đường thuỷ quan trọng phục vụ vận tải
46
liên huyện và liên tỉnh, nối Chợ Mới với các tỉnh khác. Lưu lượng dòng chảy
lớn, sông Cầu có vai trò quan trọng trong đời sống dân cư của hầu hết các xã
trong huyện, mang tới nguồn thủy lợi dồi dào, đường giao thông ngược xuôi,
nguồn thủy sản phong phú. Đặc biệt, sông Cầu bồi đắp cho các xã dọc lưu vực
một lớp phù sa màu mỡ để phát triển nông lâm nghiệp.
2.1.1.4. Khí hậu
Khí hậu huyện Chợ Mới mang đặc trưng của khí hậu nhiêt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình trong năm 210 C. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất
là tháng 6, tháng 7 và tháng 8 (270 - 27,50C), các tháng có nhiệt độ trung bình
thấp nhất là tháng 1 (14 -14,50 C). Tổng tích nhiệt bình quân năm là 7.850oC.
Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hướng núi, nhưng không đáng
kể.
Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ Mới
còn có những đặc trưng khác như sương mù, sương muối. Một năm bình quân
có khoảng 87 - 88 ngày sương mù. Vào các tháng 10, tháng 11, số ngày sương
mù thường cao hơn. Đôi khi có sương muối, mưa đá, nhưng không nhiều, bình
quân mỗi năm khoảng 0,2 - 0,3 ngày, thường vào các tháng 12, tháng 1 và đầu
mùa xuân.
Lượng mưa thuộc loại trung bình 1.500 - 1.510 mm/năm. Các tháng có
lượng mưa lớn là tháng 7 và 8, có khi mưa tới 100mm/ngày. Mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 10 và chiếm tới 75 - 80% lượng mưa cả năm.
Chợ Mới nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mỗi năm có 4 mùa xuân, hạ,
thu, đông. Mùa hạ có gió mùa đông nam, mùa đông có gió mùa đông bắc, trời giá
rét, nhiều khi có sương muối, gây ảnh hưởng đến cây trồng và gia súc nhưng lại
là điều kiện để phát triển các loại cây ưa lạnh như cây gừng, hồi, quế...
2.1.1.5. Tài nguyên đất
Huyện Chợ Mới có nhiều loại đất khác nhau. Đất nâu đỏ phát triển trên
đá phiến sét, diện tích tương đối lớn, thích hợp cho phát triển các loại cây công
47
nghiệp như chè, hồi, quế. Đất nâu vàng phát triển trên đá sa thạch, đá lẫn chiếm
tỷ lệ cao, mỏng có thể phục vụ cho phát triển lâm nghiệp. Đất bồi tụ (phù sa
sông, suối) độ mùn cao, giàu dinh dưỡng, phân bổ dọc theo sông, ngòi, khe suối
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, phần lớn diện tích đất Chợ Mới có độ cao từ 40 - 300m, thích
hợp cho nhiều loại cây nông lâm nghiệp. Cây trồng rừng thích hợp là các loại
cây mỡ, keo tai tượng, bồ đề, luồng, trúc, tre, diễn, vầu, hồi, trám, lát hoa, nhãn,
vải thiều, quế, hồng, quýt, chè. Trong diện tích đất chưa sử dụng có tới 20 -
25% là đất trống đồi núi trọc, còn có thể sử dụng để trồng rừng. Những năm
qua, đất chưa sử dụng được khai thác đáng kể, bình quân khoảng 11% mỗi năm,
trong khi đó đất nông nghiệp tăng bình quân 4,4%/năm, phi nông nghiệp tăng
7,2%/năm. Cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, đất
đai trong huyện là điều kiện thuận lợi để phát triển nông - lâm nghiệp, xây dựng
các vùng chuyên canh nông sản hàng hóa.
Vùng phía đông chủ yếu là đất đồi rừng chiếm 80%,vùng trung tâm có
con sông Cầu chảy qua nên đất đai cũng màu mỡ hơn do được phù xa bồi đắp
và nguồn nước tưới dồi dào; vùng phía Tây có diện tích mặt nước, đất đồi bạc
màu và khoảng 30% diện tích đất thích hợp với các loại cây lâm nghiệp, cây
lấy gỗ...
48
Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng đất của huyện qua 3 năm (2015 - 2017)
Năm Năm 2015 Năm 2016 2017
Tổng diện tích 117.199,77 117.199,77 117.144,01
I. Đất nông nghiệp 11.191,57 11.191,57 11.147,82
1. Đất sản xuất nông nghiệp 5.459,8 5.459,8 5.426,41
2. Đất trồng cây hàng năm 3.525,6 3.525,6 3.509.,6
- Đất trồng lúa 2.267,7 2.267,7 2.257,0
- Đất trồng cây hàng năm khác 1.257,9 1.257,9 1.252,17
3. Đất trồng cây lâu năm 1.934,2 1.934,2 1.917,24
4. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 265,07 265,07 288,03
5. Đất nông nghiệp khác 6,9 6,9 6,98
II. Đất lâm nghiệp 102.254,2 102.254,2 102.164,02
1. Đất lâm nghiệp có rừng 51.127,1 51.127,1 51.082,01
42.025,5 42.025,5 41.980,38 2. Rừng sản xuất
9.101,6 9101.6 9.101,63 3. Rừng phòng hộ
III. Đất phi nông nghiệp 1.977,9 1.977,9 2.061,24
282,3 282,3 282,92 1. Đất ở
11,0 11 11,06 -Đất ở đô thị
271,3 271,3 271,86 - Đất ở nông thôn
967,6 967,6 1.050,98 2. Đất chuyên dùng
3. Đất sông suối và mặt nước chuyên 728,0 728,0 727,34 dùng
IV. Đất chưa sử dụng 1.776,1 1.776.1 1.770,93
- Đất bằng chưa sử dụng 421,3 421,3 420,23
- Đất đồi núi chưa sử dụng 138,8 138,8 138,28
- Núi đá không có rừng cây 121,6 121,6 1.212,42
Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Chợ Mới, 2018
49
2.1.1.6. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất rừng khoảng 102.164,02ha chiếm 77% diện tích tự nhiên
của toàn huyện. Trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp có rừng (51.127,1 ha), rừng
sản xuất có 42.025,5 ha , độ che phủ đã đạt tới 60% diện tích rừng. nh. Các loại cây
trồng chính gồm có mỡ, thông, keo, bồ đề, hồi, trúc, quế, bạch đàn, sa mộc..
Để phát triển quỹ rừng, được sự hỗ trợ của trung ương, tỉnh và các tổ
chức quốc tế, huyện Chợ Mới đã triển khai nhiều chương trình, dự án. Trong
đó, dự án 147, chương trình 135, dự án bảo vệ và phát triển rừng huyện Chợ
Mới, giai đoạn 2011 - 2020, định canh định cư, đầu tư cơ sở hạ tầng nông
thôn… được triển khai đã nâng độ che phủ lên đáng kể. Đặc biệt, trong quy
hoạch phát triển Khu Công nghiệp Thanh Bình, huyện Chợ Mới có điều kiện
phát triển thế mạnh nông lâm nghiệp cho công nghiệp chế biến gỗ.
2.1.2. Đặc điểm xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
Tổng dân số của huyện Chợ Mới năm 2017 có 36.745 người, tỷ lệ dân
số tập trung ở vùng nông thôn chiếm 95%; thị trấn, thị tứ chiếm 5%. Huyện có
3 dân tộc chính là: Tày, Nùng, Kinh cùng đoàn kết sinh sống. Huyện có 15 xã
và 01 thị trấn, gồm 168 thôn, khối phố.
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động huyện Chợ Mới
2017
STT Chỉ tiêu Cơ cấu (%)
I Tổng số nhân khẩu Số lượng (người) 36.745 100
Nam 18.446 50,2 1.1 Theo giới tính Nữ 28.299 49,8
Nông thôn 34.026 92,6 1.2 Theo khu vực Thành thị 2719 7,4
II Tổng số lao động 19.412 100,0
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Chợ Mới, 2018)
50
2.1.2.2. Lĩnh vực văn hoá - xã hội
Văn hóa thông tin có nhiều chuyển biến tích cực, bản sắc văn hoá các
dân tộc từng bước được khơi dậy và phát huy. Phong trào "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá" được triển khai rộng khắp trong toàn huyện, kết
quả bình xét các danh hiệu văn hóa hằng năm đều tăng. Đến nay toàn huyện đã
có 96% số xã, thị trấn có sân thể thao, 90% số thôn bản có nhà văn hóa, 100%
số hộ dân được nghe đài tiếng nói Việt Nam, 99% số hộ được xem truyền hình.
Các di tích lịch sử từng bước được đầu tư tôn tạo, các lễ hội văn hóa truyền
thống được phục dựng và tổ chức hằng năm, góp phần tuyên truyền, giáo dục
truyền thống của dân tộc.
Cơ sở vật chất trường lớp học được tăng cường đầu tư, đáp ứng ngày
càng tốt hơn cho dạy và học. Huyện có 01 trung tâm y tế tuyến huyện, 16 trạm
y tế xã, thị trấn. Công tác khám chữa bệnh và thực hiện các chương trình quốc
gia về phòng chống các bệnh xã hội, phòng chống lao, HIV/AIDS được triển
khai thực hiện tốt. Chất lượng dân số không ngừng được nâng cao.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Chợ Mới
liên quan đến sản xuất nông nghiệp
- Nội dung 2: Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017. Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Nội dung 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới.
- Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững tại huyện Chợ Mới trong thời gian tới.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho huyện Chợ Mới về điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế-xã hội, điều kiện sản xuất nông nghiệp. Chọn 3 xã đại diện làm
điểm nghiên cứu từ 3 vùng đặc trưng của huyện Chợ Mới đó là xã Thanh Vận, xã
51
Cao Kỳ, xã Như Cố. Mỗi xã chọn ngẫu nhiên 30 hộ để điều tra nghiên cứu (Do trên
địa bàn huyện Chợ Mới không có doanh nghiệp, HTX hoạt động hiệu quả về lĩnh
vực nông nghiệp nên tác giả chỉ lựa chọn phỏng vấn các hộ )
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn đã được công bố, đảm bảo tính đại diện và khách quan
của đề tài nghiên cứu. Những số liệu này mang tính tổng quát, giúp cho người
nghiên cứu có bước đầu hình dung tình hình sản xuất, những vấn đề thuận lợi
khó khăn mà người dân gặp phải. Các thông tin này thường được thu thập từ
các cơ quan, tổ chức, văn phòng dự án…
Trong phạm vi đề tài này, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp sử
dụng để có được các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Chợ Mới từ Phòng NN & PTNT, Chi cục Thống kê, UBND xã, cán bộ khuyến
nông, cán bộ nông nghiệp...
Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp kế thừa và cập
nhật từ các niên giám thống kê (chi cục thống kê), các báo cáo tổng kết, sách
báo, tạp chí, truy cập mạng internet, số liệu thống kê của các phòng ban trong
huyện, xã và các hộ sản xuất.
Trên cơ sở các số liệu đã thu thập tiến hành phân tích, đánh giá tìm ra xu
hướng phát triển và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
hồi nguyên liệu.
2.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA):
Sử dụng câu hỏi mở, thông qua phương pháp này trực tiếp tiếp cận các chủ hộ,
các đối tượng có liên quan đến sản xuất nông nghiệp, để hiểu biết được thực
trạng, những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất. Từ đó có cái nhìn
khách quan để có thể đưa ra những giải pháp, những định hướng phát triển sản
xuất trong tương lai.
52
a) Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin qua các cán bộ có kinh
nghiệm tại địa phương, người lãnh đạo trong cộng đồng và những người dân
có uy tín trong cộng đồng. Phương pháp này cho phép khai thác được những
kiến thức bản địa của người dân địa phương.
b) Phương pháp điều tra
Chọn mẫu điều tra: Để xác định số lượng mẫu điều tra, tác giả sử dụng
công thức Slovin để tính số lượng mẫu. Tuy nhiên số lượng mẫu khá lớn nên
tác giả lựa chọn mỗi xã chọn 30 hộ nông dân, 10 cán bộ để điều tra nghiên cứu
(đảm bảo theo nguyên lý thống kê)
Mẫu được chọn để tiến hành điều tra là 90 hộ gia đình tại 03 xã. Từ kết
quả thu thập được có thể đưa ra đánh giá chung và khách quan hơn cho đề tài
nghiên cứu.
c) Thiết kế thang đo Likert
Tác giả sử dụng thang đo Likert để đánh giá mức độ quan trọng của các
biện pháp hỗ trợ của nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
và đánh giá sự thay đổi nhận thức của người dân về nông nghiệp bền vững. Sự
đánh giá dựa trên thang đo Likert cấp độ 5 tương ứng, bao gồm:
Đánh giá mức độ cần thiết: 4-5: Rất cần thiết; 3-4: Khá cần thiết; 2-3:
Cần thiết; 1-2: Không cần thiết; 0-1: Rất không cần thiết
Đánh giá sự thay đổi nhận thức: 4-5: Tốt hơn rất nhiều; 3-4: Tốt hơn; 2-
3: Như cũ; 1-2: Kém hơn; 0-1: Kém hơn rất nhiều
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
2.3.3.1. Phương pháp phân tích số liệu
a) Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh để xác định xu hướng và biến động của các chỉ tiêu
phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp
tài liệu, tính toán các chỉ tiêu được đúng đắn cũng như giúp cho việc phân tích
tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần nghiên
cứu.
53
b) Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để tính toán,
mô tả thực trạng việc phát triển sản xuất, kinh doanh của các tác nhân cùng với
những thuận lợi và khó khăn một cách khoa học. Đồng thời trên cơ sở hệ thống
chỉ tiêu thống kê có thể phản ánh một cách đầy đủ và khách quan về phát triển
nông nghiệp trên địa bàn
c) Phương pháp thống kê phân tích kinh tế
Trong quá trình nghiên cứu, tiến hành tổ chức điều tra, xây dựng biểu
mẫu, hệ thống chỉ tiêu, hệ thống câu hỏi phỏng vấn. Từ kết quả tài liệu thu thập
được tôi sử dụng nhiều phương pháp cụ thể như xác định các chỉ số, so sánh,
đối chiếu và cân đối các chỉ tiêu, nội dung, các biểu, các hiện tượng để làm cơ
sở cho phân tích và đánh giá
d) Phương pháp SWOT
Đây là phương pháp nhằm giúp cộng đồng có thể tự tìm ta các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của địa phương nơi họ đang sinh sống.
Từ những kết quả phân tích đó có thể đề xuất hoặc đưa ra những giải
pháp thích hợp nhằm phát huy điểm mạnh, tận dụng cơ hội, đẩy lùi điểm yếu
và vượt qua thách thức trong tương lai
2.3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Việc xử lý kết quả điều tra cần được tiến hành bằng các phương pháp
nghiên cứu lý thuyết như: Phân tích tư liệu, tổng hợp tư liệu, phương pháp
thống kê, so sánh và đối chiếu...
Những thông tin thu thập thông qua tiếp xúc, nói chuyện với các chủ hộ
và các thành viên trong hộ cần được chọn lọc và phân tích sao cho phù hợp với
nội dung nghiên cứu.
Những thông tin liên quan đến năng suất, sản lượng để tính thu nhập, chi
phí, hiệu quả cần được tổng hợp, xử lý trên máy tính thông qua bảng tính Excel,
chính xác và đạt hiệu quả cao.
54
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Cơ cấu GTSX nông nghiệp: Là tương quan về GTSX giữa các bộ phận
(nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp) trong tổng thể hoạt động kinh tế nông
nghiệp.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp: là tổng giá trị sản xuất và dịch vụ nông
nghiệp được tạo ra trên một đơn vị lãnh thổ, trong một thời kì nhất định
- Tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp: Được tính bằng cách lấy giá so
sánh của một năm cố định hoặc so với năm gốc - đó là năm mà nền kinh tế đất
nước ít có biến động nhất, nhưng không nên quá cách xa thời điểm so sánh.
Trong nghiên cứu, tính tốc độ tăng trưởng theo giá so sánh 1994
- Tỉ trọng GDP nông nghiệp: Là cơ cấu GDP ngành nông nghiệp trong
toàn bộ GDP của địa phương.
- GDP nông nghiệp và tỉ trọng GDP Nông nghiệp so với tổng giá trị toàn
nền kinh tế.
- GDP bình quân đầu người khu vực nông thôn xác định bằng tổng sản
phẩm trên địa bàn chia cho tổng số lao động nông thôn
I = 𝐺𝐷𝑃 𝑃 - Giá trị được tạo ra trên 1ha đất nông nghiệp: Giá trị sản xuất xác định bằng
diện tích gieo trồng (ha) chia giá trị sản xuất (GTSX)/ha đất nông nghiệp.
G = 𝑃 𝑆 - Năng suất lao động nông nghiệp xác định bằng GTSX nông nghiệp chia
cho số lao động nông nghiệp
N = 𝑃 𝐿
55
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn
3.1.1. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện Chợ
Mới xét trên phương diện kinh tế
3.1.1.1. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
Đối với ngành trồng trọt, quy mô giá trị sản xuất thay đổi, năm 2015 đạt
7685,2 tỷ đồng, chiếm 36,11% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp; năm 2016 đạt
705,3 tỷ đồng, chiếm 34,97% và năm 2017 đạt 714,8 tỷ đồng, cơ cấu còn
394,37%. Nguyên nhân là do đất nông nghiệp đã dành cho công tác phát triển
khu công nghiệp, giải phóng mặt băng khu dân cư nên quỹ đất giảm làm cho giá
trị sản xuất ngành trồng trọt giảm.
Bảng 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2015-2017
(theo giá hiện hành)
Chỉ tiêu Tốc độ tăng BQ(%)
1. Tổng giá trị SX(tỷ đồng) 1.1. Nông nghiệp - Trồng trọt - Chăn nuôi 1.2. Lâm nghiệp 1.3. Thủy sản 1.4. Dịch vụ nông nghiệp 2. Cơ cấu (%) 1.1. Nông nghiệp - Trồng trọt - Chăn nuôi 1.2. Lâm nghiệp 1.3. Thủy sản 1.4. Dịch vụ nông nghiệp Năm 2015 1.897,3 1.669,8 685,2 984,6 168,2 10,8 48,5 100 88,01 36,11 51,89 8,87 0,57 2,56 Năm 2017 2.079,9 1.760,3 714,8 1.045,5 246,7 13,1 59,8 100 84,63 34,37 50,27 11,86 0,63 2,88 Năm 2016 2.016,6 1.716,5 705,3 1.011,2 231,8 11,7 56,6 100 85,12 34,97 50,14 11,49 0,58 2,81
4,71 2,67 2,14 3,05 22,12 10,15 11,18 - - - - - - - (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Chợ Mới, 2018)
56
Đối với ngành chăn nuôi, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm với quy
mô gia trại và trang trại, năm 2015 đạt 984,6 tỷ đồng, chiếm 51,89 %; năm 2016
đạt 1.011,2 tỷ đồng, chiếm 50,14 % và năm 2017 đạt 1.045,5 tỷ đồng, chiếm
50,27%. Đàn gia súc gia cầm phát triển ổn định, chăn nuôi gia súc và gia cầm
phát triển theo hướng trang trại, các trang trại phát triển mạnh ở các xã vùng
núi có điều kiện thuận lợi về diện tích vườn đồi.
Đối với ngành lâm nghiệp, công tác trồng rừng được UBND các xã, thị trấn
tích cực tổ chức thực hiện. Năm 2017, đất lâm nghiệp có rừng của huyện đạt
51.082.01 ha, rừng sản xuất đạt 41.980,38 ha và rừng phòng hộ đật 9.101,67 ha.
Đối với ngành thủy sản, hiện nay toàn huyện có 31 hồ nước thủy lợi và hệ
thống ao do nhân dân tự cải tạo với tổng diện tích mặt nước ước đạt trên 360 ha,
các hộ chăn nuôi thủy sản theo phương pháp thâm canh sử dụng thức ăn chế biến,
thức ăn công nghiệp, đưa các giống có giá trị, năng suất cao, phù hợp với địa
phương, năm 2015 đạt 10,6 tỷ đồng, chiếm 0,57 %; năm 2016 đạt 11,7 tỷ đồng,
chiếm 0,58% và năm 2017 đạt 13,1 tỷ đồng, chiếm 0,63%.
3.1.1.2. Quy mô phát triển các sản phẩm nông nghiệp
* Ngành trồng trọt
Trồng trọt là lĩnh vực quan trọng nhất của nông nghiệp Chợ Mới. Trong
những năm qua, diện tích các loại cây trồng lâu năm, hằng năm tương đối ổn
định. Năm 2017, diện tích trồng cây lâu năm là 1917,24 ha, diện tích trồng cây
hàng năm là 3509,16 ha
Bảng 3.2: Diện tích đất trồng cây lâu năm, hằng năm, cây ăn quả
giai đoạn 2014 - 2018
Đơn vị tính: Ha
Loại cây Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Cây lâu năm 1.934,2 1.934,2 1.917,24
Cây hàng năm 3.525,6 3.525,6 3.509,16
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Chợ Mới, 2018
57
Trong những năm qua việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng sản xuất hàng hoá đã được nhân dân thực hiện khá tốt, bước đầu đã hình
thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; nhân dân được học tập, tiếp thu và
ứng dụng các tiến bộ KHCN, kỹ thuật vào sản xuất; 100% diện tích gieo trồng
đã được nhân dân sử dụng tối đa đưa giống có năng suất chất lượng cao vào
thâm canh. Diện tích cây lương thực thay đổi theo từng năm. Năm 2017, tổng
diện tích cây lương thực 5426,41 ha, trong đó: Diện tích trồng lúa là 2900,8 ha;
diện tích trồng ngô là 2102,4 ha.
Bảng 3.3: Diện tích cây lương thực có 2015 - 2017
Diện tích: Hecta
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Loại cây Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu Số lượng Số lượng Số lượng (%) (%) (%)
Cây lúa 2.932,0 53,70 2.952,0 54,07 2.900,8 53,46
Cây ngô 2.102,0 38,50 2.153,0 39,43 2.102,4 38,74
Cây khoai lang 113,00 2,07 109,00 2,00 124,20 2,29
Cây sắn 338,00 6,19 304,00 5,57 285,20 5,26
Tổng diện tích 5.459,8 100 5.459,8 100 5.426,41 100
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Chợ Mới, 2018
Công tác khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực vật, phòng chống dịch
bệnh đối với cây trồng, vật nuôi; chuyển giao tiến bộ KHCN, kỹ thuật được
quan tâm chỉ đạo thực hiện. Công tác quy hoạch đưa các loại cây trồng mũi
nhọn có giá trị kinh tế cao được các cấp ủy đảng tập trung chỉ đạo đưa vào sản
xuất như: Cây lac, cây mía…. Trong ba năm 2015-2017, diện tích cây lạc
không ngừng tăng (năm 2015, diện tích 126 hecta, đến năm 2017 tăng lên
140,22ha).
58
Bảng 3.4: Diện tích một số cây hàng năm giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: Ha
Năm 2015 Năm 2017
Nhóm cây
Số lượng Cơ cấu (%) Số lượng Số lượng Cơ cấu (%)
Cây đậu tương 37,10 Năm 2016 Cơ cấu (%) 37,84 103,01 98,05 38,04 90
Cây lạc 51,95 130,41 50,33 140,22 51,78 126
Cây mía 11,13 31 11,96 29 10,71 27
242,56 100 259,1 100 270,8 100 Tổng diện tích
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Chợ Mới, 2018
Công tác quy hoạch chi tiết phát triển các vùng sản xuất chuyên canh
nông nghiệp được quan tâm chú trọng. Quy mô phát triển một số cây hàng năm
tăng, năng suất chất lượng được nâng lên.
Một số cây ăn quả chủ yếu có giá trị kinh tế cao như quýt, na, nhãn,
chuối…được người dân chú trọng phát triển. Đồng thời, do thực hiện thâm canh
tăng vụ nên diện tích gieo trồng các loại cây hằng năm tăng.
Bảng 3.5: Diện tích hiện có, diện tích thu hoạch một số cây ăn quả
Đơn vị tính: Ha
Chỉ tiêu Diện tích hiện có
Quýt Na Nhãn Chuối
Diện tích thu hoạch
Quýt Na Nhãn Chuối Năm 2015 1.158,59 49,71 21,31 34,59 106,20 623,8 29,12 16,39 24,76 85,31 Năm 2016 1.046,7 51,02 22,7 38,22 101,12 630,19 37,18 18,58 26,60 86,06 Năm 2017 1.007,65 50,68 24,86 39,44 109,44 607,02 35,76 18,44 31,29 97,02
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Chợ Mới, 2018
59
* Ngành chăn nuôi
Bên cạnh lĩnh vực trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi tiếp tục được quan tâm
đầu tư phát triển; hiện nay các hộ gia đình phát triển hàng hóa nông nghiệp
trong lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm ngày càng gia tăng
Bảng 3.6: Số lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: Con
Năm Trâu Bò Dê, cừu Ngựa Lợn Gia cầm
2015 6.730 1.270 4.986 423 24.600 765.712
2016 6.189 1.089 5.606 367 20.499 256.200
2017 5.355 1.290 7.796 226 22.324 253.095
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Chợ Mới, 2018
Trên địa bàn huyện Chợ Mới, một số loại gia súc, gia cầm phổ biến
gồm: Trâu, bò, dê, ngựa, lợn, gia cầm (gà, vịt). Trong những năm gần đây
do biến động tình hình trong và ngoài nước, đặc biệt là tình hình dịch bệnh
nên số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn có sự biến động. Chăn nuôi lợn
là hoạt động phổ biến nhất trong hoạt động chăn nuôi, năm 2015 số lượng
lợn trên địa bàn huyện là 24600 con, đến năm 2017 giảm còn 22324 con,
sự giảm sút do tình hình dịch bệnh nên các hộ chưa mạnh dạn đầu tư. Giảm
sút mạnh nhất về số lượng phải kể đến tình hình chăn nuôi gia cầm, năm
2015 tổng số ga cầm trên địa bàn huyện là 765712 con, đến năm 2017 giảm
còn 253095 con (giảm hơn 70%).
Bảng 3.7. Sản lượng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
2015 2016 2017
Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 328 336 166 Đơn vị tính Tấn
Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng 132 127 265 Tấn
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 1.655 1.798 2.604 Tấn
Sản lượng thịt gia cầm hơi giết, bán 922,7 526,3 503,4
Trứng gia cầm 7.194,9 5.618,3 5.788,6 Tấn Nghìn quả
60
Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Chợ Mới, 2018
Bảng 3.6 cho thấy, sản phẩm chăn nuôi chủ yếu của huyện Chợ Mới
tập trung vào một số sản phẩm phổ biến như trâu, bò, lợn, thịt gia cầm. Mặc
dù số lượng lợn giảm qua ba năm 2015-2017, tuy nhiên số lượng lợn thịt
hơi xuất chuồng tăng từ 1655 tấn (năm 2015) lên 2604 tấn (2017). Ngược
lại, số lượng thịt gia cầm hơi giảm từ 922,7 tấn (năm 2015) xuống 503,4
tấn (2018).
3.1.1.3. Huy động và sử dụng các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp
Lĩnh vực nông nghiệp muốn phát triển cần có sự đầu tư vốn của ngân
sách Trung ương và địa phương. Với mỗi ngành thì mức độ vốn đầu tư sẽ
được ưu tiên theo thế mạnh của ngành.. Cụ thể vốn đầu tư ở bảng số liệu
dưới đây:
Bảng 3.8: Sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo ngành
ĐVT: Tỷ đồng
Ngành Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
3.012,12 3.845,54 3.764,21 Trồng trọt
2.520,32 2.604,45 2.804,56 Chăn nuôi
583,72 741,12 624,54 Lâm nghiệp
986,34 1.021,32 1.035,50 Thủy sản
7.259,90 8.095,85 8.187,99 Tổng
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Chợ Mới, 2018)
Quy mô vốn đầu tư lớn nhất là ngành trồng trọt, năm 2015 đạt 3.012,12 tỷ
đồng, năm 2016 đạt 3.845,54 tỷ đồng và năm 2017 đạt 3.764,21 tỷ đồng. Xếp
thứ hai là ngành chăn nuôi, năm 2015 đạt 2.520,32 tỷ đồng, năm 2017 đạt
2.804,56 tỷ đồng. Lĩnh vực thủy sản, năm 2015 đạt 986,34 tỷ đồng, năm 2016
đạt 1.021,32 tỷ đồng và năm 2017 đạt 1.035,50 tỷ đồng. Như vậy, với mục tiêu
61
toàn huyện xây dựng nông thôn mới nên nguồn vốn đầu tư cho trồng trọt, chăn
nuôi và thủy sản đã được đầu tư thích đáng.
Bảng 3.9: Cơ cấu vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp
của huyện Chợ Mới giai đoạn 2015-2017
Năm Năm Năm STT Nguồn vốn ĐVT 2015 2016 2017
Tỷ đồng 7.259,90 8.095,85 8.187,99 I Phân theo nguồn vốn
1 Vốn NS Trung ương đầu tư Tỷ đồng 2.464,21 2.544,56 2.680,38
Vốn NS do địa phương Tỷ đồng 4.795,69 5.551,29 5.507,61 2 quản lý
% 100 100 100 II Cơ cấu
% 1 Vốn NS Trung ương đầu tư 33,94 31,43 32,74
Vốn NS do địa phương 2 % 66,06 68,57 67,26 quản lý
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Chợ Mới, 2018)
Dựa vào bảng số liệu 3.9 ta thấy, nguồn vốn ngân sách do địa phương quản
lý chiếm tỷ trọng cao hơn nguồn vốn ngân sách trung ương đầu tư. Cụ thể năm
2015, vốn địa phương là 4.795,69 tỷ đồng, chiếm 66,06 %, năm 2016 là 5.551,29
tỷ đồng, chiếm 68,57%; năm 2017 là 5.507,61 tỷ đồng, chiếm 67,26%.
Nguồn vốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp tăng hàng năm, điều đó cho
thấy huyện đã xác định phát triển nông nghiệp bền vững, phát triển theo hướng
hiện đại, có năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh cao. Nhưng thực trạng
cho thấy, nguồn vốn huy động từ các nguồn khác như: vốn tín dụng đầu tư, vốn
nước ngoài (FDI, ODA), vốn đầu tư của DNNN, vốn đầu tư của tư nhân là
không có. Đây là điểm hạn chế của huyện khi chưa xây dựng được các đề án,
62
chương trình, dự án thu hút sự đầu tư vốn cho ngành nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa.
3.1.2. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện Chợ
Mới xét trên phương diện xã hội
3.1.2.1. Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững với vấn đề tạo việc làm
và trình độ lao động
Tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp nghiệp trong năm 2015,
2016, 2017 lần lượt là 76,40%, 75,56% và 73,66%; trong lĩnh vực công
nghiệp - xây dựng lần lược là 9,28%, 9,16% và 10,46%; trong lĩnh vực dịch
vụ tương ứng là 14,32 %, 15,08 % và 15,89%. Điều này cho thấy nông
nghiệp có vị trí quan trọng đối với phát triển kinh tế-xã hội huyện Chợ Mới.
Nông nghiệp đã tạo ra lượng lớn việc làm cho người dân, giúp ổn định xã
hội.
Bảng 3.10. Cơ cấu lao động huyện Chợ Mới theo ngành nghề
2015 2016 2017
Chỉ tiêu
Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%)
Tổng số lao động 18.894 100 19.345 100 19.412 100
Lao động trong lĩnh 14.435 76,40 1.4617 75,56 14.299 73,66 vực nông nghiệp
Lao động trong lĩnh 1.753 9,28 1.772 9,16 2.030 10,46 vực công nghiệp
Lao động trong lĩnh vực 2.705 14,32 2.955 15,28 3.085 15.89 thương mại-dịch vụ
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Chợ Mới, 2018
Trình độ và chất lượng lao động, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của huyện
Chợ Mới vào năm 2015 chỉ đạt 13,21%; tổng số lao động đang làm việc, thấp
63
hơn rất nhiều so với mức bình quân của cả nước là 17,9%. Điều đáng lưu ý là
tỷ trọng này đã tăng dần qua các năm, năm 2016, năm 2017, tỷ lệ này lần lượt
là 16,69% và 20,87%. Lao động huyện Chợ Mới chủ yếu làm nông nghiệp,
quen tác phong làm việc tự do, chưa có tác phong sản xuất công nghiệp, ý thức
chấp hành kỷ luật lao động thấp, hạn chế về ngoại ngữ nên gặp khó khăn về
cạnh tranh trong thị trường lao động xã hội và phân công lao động xã hội.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước đến người nông dân nên lao động nông nghiệp được tham gia nhiều các
lớp tập huấn, đào tạo nên trình độ của người dân đã nâng lên đáng kể
Bảng 3.11: Cơ cấu lao động qua đào tạo hàng năm
Lao động qua đào tạo Năm Tổng số lao động Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
2015 18894 2495 13,21
2016 19345 3228 16,69
2017 19412 4052 20,87
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Chợ Mới, 2018
3.1.2.2. Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững với vấn đề xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống nhân dân
GDP bình quân đầu người là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá
nông nghiệp bền vững. Bởi vì, nếu nông nghiệp chỉ tăng về giá trị sản xuất
và mức sống mà người dân không được cải thiện thì sự tăng trưởng đó chưa
bền vững về mặt xã hội. Nông nghiệp phát triển làm cho thu nhập bình quân
của hộ từ 19,7 triệu đồng/người/năm năm 2015 tăng lên 21,4 triệu
đồng/người/năm năm 2016, tăng 8,63%, và tăng lên 24,3 triệu
đồng/người/năm năm 2076, tăng 13,55%. Thu nhập của người dân tăng, cộng
64
với các chính sách an sinh xã hội được duy trì và phát triển liên tục đã góp
phần cải thiện tình hình nhà ở và phương tiện sinh hoạt của dân cư.
Bảng 3.12. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện Chợ Mới
qua các năm 2015-2017
Thu nhập bình quân đầu người
STT Năm
Tốc độ gia tăng (%)
1 2015 Giá trị (Triệu VND/.người/năm) 19,7 -
2 2016 21,4 8,63
3 2017 24,3 13,55
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Chợ Mới, 2018
Số kg lương thực bình quân đầu người của huyện năm 2017 đạt 592,54
người/năm. số kg lương thực bình quân đầu người phản ánh tính ổn định của sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh an ninh lương thực đang trở thành một
vấn đề cấp thiết, mức độ đảm bảo cuộc sống của người dân còn thể hiện vai trò và
vị trí của ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện, đây là tiêu chí cho
thấy nền nông nghiệp của huyện đang chuyển dần sang phát triển bền vững.
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu phát triển xã hội của huyện Chợ Mới
Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017
Số kg lương thực bình quân đầu người kg/người 486,12 490,08 592,53
Tỷ lệ nghèo % 7,9 6,2 5,3
Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí nông thôn mới % 0 0 12,5
Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch % 95 95 95
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Chợ Mới, 2018
Thực hiện chính sách xã hội về xóa đói giảm nghèo, huyện đã có những
bước tiến vượt bậc trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. Trong 3 năm
2015-2017, tỉ lệ hộ nghèo giảm từ 7,9 xuống còn 5,3%, để đạt được kết quả này
không thể không nhắc đến tăng trưởng kinh tế nói chung và tăng trưởng nông
65
nghiệp nói riêng, mức độ ổn định kinh tế của huyện trong giai đoạn vừa qua và
đây là điều kiện căn bản trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Cùng với phát triển về kinh tế - xã hội của huyện nói chung và phát triển
nông nghiệp nói riêng, sự nghiệp giáo dục đào tạo được huyện Chợ Mới quan
tâm và đầu tư theo hướng toàn diện, vững chắc. Kết quả trong xây dựng giáo
dục và đào tạo của huyện trong giai đoạn vừa qua đã gặt hái được nhiều kết
quả, chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường chất lượng cao,. Phổ cập
trẻ mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục
THCS đều đạt chuẩn. Chất lượng học sinh giỏi ổn định và phát triển. Công tác
xã hội hóa giáo dục, phong trào khuyến học, khuyến tài hoạt động hiệu quả; kỷ
cương dạy và học trong các trường đi vào nề nếp, thanh tra, kiểm tra chất lượng
được tiến hành thường xuyên góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục trong mọi
cấp học. Để đạt được kết quả như trên, huyện Chợ Mới luôn coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu, để thực hiện được điều này huyện đã ban hành nhiều chính
sách thúc đẩy sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng dạy
và học; huy động tiềm năng của các thành phần kinh tế trong sự nghiệp phát
triển giáo dục và đào tạo theo hướng xã hội hóa. Huy động nguồn đầu tư đáng
kể cho giáo dục và đào tạo bằng các nguồn từ ngân sách nhà nước, dự án cho
trong giáo dục, công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, giáo dục đào tạo
được coi là sự nghiệp của toàn dân.
Phát triển văn hóa thông tin, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
Huyện đã tập trung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn
hóa, thông tin và tạo điều kiện để phát triển văn hóa thông tin, động viên toàn
dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống văn hóa, phổ biến
pháp luật, đấu tranh chống các mặt tiêu cực và tệ nạn xã hội; xây dựng gia đình
văn hóa, xóm thôn và khu dân cư văn hóa. Mạng lưới phát thanh và truyền hình
66
đã được phổ rộng, truyền hình với nhiều chương trình đáp ứng nhu cầu của
nhân dân.
3.1.3. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện Chợ
Mới xét trên phương diện môi trường
3.1.3.1. Tài nguyên đất
Nông nghiệp bền vững giúp ích cho việc hút bụi hay làm sạch không khí
và cải tạo môi trường xung quanh. Nông nghiệp bền vững giúp cho cộng đồng
có môi trường trong lành và con người sẽ cảm thấy thoải mái và khỏe mạnh để
tham gia vào các hoạt động sản xuất cũng như giải trí.
Ngoài ra, nông nghiệp còn có tác dụng che phủ đất trống, đồi núi trọc.
Góp phần nâng cao độ che phủ cho toàn huyện. Với điều kiện khí hậu, đất đai
thuận lợi của huyện Chợ Mới nông nghiệp được xác định là nền tảng trong
chương trình phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới.
3.1.3.2. Tài nguyên nước
Huyện Chợ Mới có sông Cầu chảy qua, ngoài ra, trên địa bàn huyện còn
có một số con suối chảy qua phân bổ ở khắp các xã là nguồn cung cấp chủ yếu
nước sinh hoạt cho nhân dân và nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Trong
những năm gần đây, vấn đề hạn hán, thiếu nước là thách thức lớn cho phát triển
kinh tế-xã hội. Việc phát triển nông nghiệp bền vững giúp phủ xanh đất trống,
đồi núi trọc, giúp bảo vệ nguồn nước ngầm phục vụ sản xuất và đời sống người
dân.
3.1.3.3. Những ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Nông nghiệp bền vững là hướng đi để hạn chế sâu bệnh hại, tuy nhiên
khi bị sâu bệnh hại thì biện pháp phòng trừ duy nhất là sử dụng thuốc BVTV.
Sử dụng thuốc BVTV là biện pháp phòng trừ sâu hại chính của các hộ sản xuất
nông nghiệp. Việc lựa chọn và sử dụng thuốc BVTV chủ yếu là do kinh nghiệm
của từng gia đình và các gia đình tự học hỏi nhau. Qua điều tra thực tế, các hộ
67
đều phun thuốc đại trà khi có sâu hại. Cứ thấy sâu, bệnh hại xuất hiện là phun
đại trà để phòng trừ, vừa tốn kém lại vừa độc hại.
Hiện nay nhiều gia đình đã sử dụng bình phun thuốc sâu bằng động cơ,
vừa nhanh, vừa giảm độc hại. Phương tiện bảo hộ cho người đi phun thuốc còn
thô sơ, đơn giản như quần áo vải, găng tay, khẩu trang, mũ, giầy. Nhiều người
không sử dụng phương tiện bảo hộ đúng theo yêu cầu lao động do họ không
cảm thấy thoải mái, thuận tiện khi sử dụng, một phần là do ý thức chủ quan của
người dân.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững trên địa
bàn huyện Chợ Mới
3.2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững
Để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện
Chợ Mới, chúng ta cần xác định được những nhân tố nào có ảnh hưởng tới
phát triển nông nghiệp bền vững, từ đó đưa ra những giải pháp pháp hiệu
quả nhất.
Bảng 3.14. Những nhân tố ảnh hướng đến phát triển nông nghiệp bền vững
Cán bộ (n=30) Người dân (n=90)
STT Yếu tố ảnh hưởng Số ý kiến Số ý kiến Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (người) (người)
1 Nhận thức của người dân 30 100,00 85 94.44
2 Diện tích đất sản xuất 16 53,33 54 60,00
3 Tham gia các tổ chức xã hội 18 60,00 61 67.77
4 Thị trường tiêu thụ sản phẩm 28 93,33 89 98.89
Nguồn: Số liệu điều tra, 2018
Kết quả bảng 3.13 cho thấy: 100% cán bộ và 94,44% người dân được
hỏi cho rằng nhận thức ảnh hưởng lớn đến phát triển nông nghiệp bền vững.
Nhận thức của người nông dân sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới việc người dân có
68
chọn hình thức sản xuất đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững hay
không? Thông thường, sản xuất nông nghiệp bền vững thường phát triển
mạnh ở những nước phát triển, ở đó nhận thức của người về nông nghiệp bền
vững cao. Họ nhận thấy nông nghiệp bền vững là sự cần thiết cho hiện tại và
thương lai.
Diện tích đất sản xuất: Bảng 3.13 cho thấy: 53,33% cán bộ và 60% người
dân được hỏi trả lời diện tích đất canh tác ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
bền vững. Thực tế trên địa bàn huyện Chợ Mới chứng minh rằng: Hộ dân có diện
tích đất sản xuất càng nhiều, thì hộ đó sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa
càng cao. Vì vậy, các hộ thường nghĩ tới lợi ích kinh tế, ít quan tâm đến vấn đề
môi trường. Ngược lại, những hộ có diện tích đất sản xuất ít, hộ sản xuất theo
hướng tự cung tự cấp nên họ quan tâm đến vấn đề an toàn trong sản xuất nông
nghiệp hơn.
Tham gia các tổ chức xã hội: Kết quả bảng 3.13 cho thấy 60,00% cán bộ
và 67,77% người dân được hỏi cho rằng tham gia các tổ chức xã hội ảnh hưởng
đến phát triển nông nghiệp bền vững. Cán bộ và người dân tại địa bàn nghiên cứu
cho rằng: Những hộ tham gia vào các tổ chức xã hội thường có ý thức, nhận thức
cao hơn về phát triển nông nghiệp bền vững. Điều này hoàn toàn hợp lý, bởi vì
thông qua hoạt động đoàn hội như: Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân… nông
dân sẽ thường xuyên tiếp nhận những thông tin mới nhất. Và từ nhận thức đó, ta
thấy rằng công tác tuyên truyền, vận động theo phong trào có tầm ý nghĩa rộng
đối với bà con nông dân. Nếu chính quyền sở tại có biện pháp phổ biến thông tin
nhanh chóng, kịp thời thì sẽ sớm giúp cho nông dân thay đổi nhận thức về phát
triển nông nghiệp bền vững.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thực tế cho thấy người nông dân hoàn
toàn có thể sản xuất để tạo ra những sản phẩm sạch, họ có thể áp dụng những
quy trình canh tác bền vững. Tuy nhiên, nhiều khi sản phẩm sạch, sản phẩm
an toàn sản xuất ra không bán được nên người dân lại quay về phương thức
69
sản xuất cũ.
3.2.2. Nhận thức của người dân về phát triển nông nghiệp bền vững
Bảng 3.15. Thay đổi nhận thức của người dân về nông nghiệp bền vững
Cán bộ (n=30) Người dân (n=90)
STT Mức đánh giá Số ý kiến Số ý kiến Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (người) (người)
1 Tốt hơn rất nhiều 18 60,00 62 68.89
2 Tốt hơn 4 13.33 14 15.56
3 Như cũ 0 0,00 2 2.22
4 Kém hơn 8 26.67 8 8.89
5 Kém hơn rất nhiều 0 0,00 4 4.44
Nguồn: Số liệu điều tra, 2018
Bảng 3.15 cho thấy sự thay đổi nhận thức của người dân về phát triển
nông nghiệp bền vững theo chiều hướng tích cực. Có 60% tỷ lệ cán bộ được
hỏi cho rằng nhận thức của người dân về phát triển nông nghiệp bền vững tốt
hơn trước rất nhiều, tỷ lệ này khi hỏi người dân là 68,89%. Thực tế tại địa bàn
nghiên cứu cho thấy, ngày nay người dân đã hiểu rõ những tác hại mà phát triển
nông nghiệp không bền vững mang lại như: Tác hại của sử dụng thuốc BVTV
không đúng quy định đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh; Tác
hại của việc đốt rừng làm nương rẫy; Tác hại của việc lạm dụng phân hóa học
trong sản xuất nông nghiệp…. Nhận thức của người dân về nông nghiệp bền
vững ngày càng tốt lên là tín hiệu tích cực cho nông nghiệp bền vững trong
tương lai.
70
3.2.3. Phân tích SWOT đối với phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Chợ
Mới
Bảng 3.16. Phân tích SWOT sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Chợ Mới
Điểm mạnh Điểm yếu
1. Nông nghiệp là nền tảng, là thế 1. Giá cả sản phẩm nông nghiệp
mạnh của huyện Chợ Mới không ổn định, phụ thuộc lớn vào thị
2. Diện tích đất nông nghiệp rộng trường trong và ngoài nước.
3. Điều kiện tự nhiên, thời tiết, đất đai 2. Chu kỳ kinh doanh trong nông
phù hợp nghiệp dài, tính rủi ro cao
4. Thu nhập từ nông nghiệp ngày càng 3. Sản lượng không ổn định
được cải thiện 4. Người dân thiếu kiến thức chăm sóc;
5. Người dân có kinh nghiệm trong sản khả năng áp dụng KHCN hạn chế
xuất nông nghiệp 5. Thiếu vốn đầu tư sản xuất
7. Sản phẩm nông nghiệp là thực phẩm
thiết yếu, là nguyên liệu của nhiều
ngành công nghiệp chế biến
Cơ hội Thách thức
1. Nhu cầu sử dụng sản phẩm nông 1. Thị trường tiêu thụ không ổn định,
nghiệp sạch ngày càng cao phụ thuộc vào thị trường bên ngoài
2. Xu thế thị trường cho các sản phẩm 2. Vốn đầu tư cho sản xuất nông
nông nghiệp sạch mở rộng nghiệp bền vững cao
3. Nhà nước có chính sách vay vốn đầu 3. Thị trường hàng hóa đa dạng, đòi
tư để phát triển sản xuất nông nghiệp hỏi phải đa dạng hóa sản phẩm,
4. KH-CN phát triển giúp nâng cao giá nâng cao chất lượng sản phẩm
trị sản xuất nông nghiệp
71
3.2.4. Nguyện vọng của người dân nhằm phát triển nông nghiệp bền vững
trên địa bàn huyện Chợ Mới
Trong nông nghiệp bền vững bên cạnh những thuận lợi thì hộ nông dân
còn gặp nhiều khó khăn và có những nguyện vọng về chính sách nhà nước hỗ
trợ giúp nông dân
Bảng 3.17. Nguyện vọng của người dân về chính sách của Nhà nước
Kết quả Mức độ Ý kiến STT Nguyện vọng đánh đánh giá (%) giá
Rất cần 1 Được hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 90,24 4,32 thiết
Khá cần Được hỗ trợ đào tạo kiến thức quản 2 86,50 4,01 thiết lý, KH-KT
3 Được vay vốn ưu đãi của Ngân hàng 50,46 3.42 Cần thiết
(Nguồn: Tổng hợp từ từ số liệu điều tra, 2018)
Kết quả điều tra cho thấy cho thấy nguyện vọng của người dân được hỗ
trợ tiêu thụ sản phẩm là 90,24 %. Cho thấy việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
của hộ nông dân gặp nhiều khó khăn. Việc tiêu thụ vẫn là tự do và bán lẻ còn
phụ thuộc nhiều vào thương lái và thị trường, giá cả không ổn định ảnh hưởng
lớn đến kết quả sản xuất nông nghiệp của người dân.
Người dân chủ yếu sản xuất nông nghiệp dựa theo kinh nghiệm là chính
vì vậy họ thiếu kiến thức về quản lý và KH-KT nguyện vọng của dân cũng rất
lớn tới 86,50% ý kiến.
Về nguồn vốn có nhiều hộ còn thiếu không có vốn đầu tư vào sản xuất
nhưng không giám đi vay vì thủ tục, thời hạn và lãi suất còn cao 50,46 % số hộ
có nguyện vọng được vay vốn với lãi suất ưu đãi.
72
3.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
3.3.1. Quan điểm
Phát triển nông nghiệp bền vững phải trên quan điểm đảm bảo hài hòa
giữa lợi ích kinh tế với hiệu quả trong xã hội và môi trường sinh thái. Trong
phát triển nông nghiệp không chỉ quan tâm đến đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
và chất lượng tăng trưởng, nâng cao đời sống của người dân mà còn phải nâng
cao hiệu quả xã hội và môi trường đảm bảo sự phát triển bền vững. Phát triển
nông nghiệp bền vững không thể tăng trưởng bằng mọi giá, không chú ý đến
những sự phát triển của xã hội, môi trường.
Phát triển nông nghiệp phải phục vụ mục tiêu phát triển nhanh, toàn diện,
hiệu quả và hướng tới phát triển bền vững. Phát triển nông nghiệp dựa trên cơ
sở lựa chọn ngành mũi nhọn, sản phẩm mũi nhọn để ưu tiên phát triển, tập trung
nguồn lực để đầu tư nhằm phát huy lợi thế và tiềm năng. Phát triển nông nghiệp
hiện đại, thâm canh, theo hướng sản xuất hàng hóa và đảm bảo an ninh lương
thực; phát triển nông nghiệp gắn với phát triển các ngành dịch vụ, công nghiệp
để tạo sự liên kết liên ngành trong nền kinh tế huyện.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững phải phù họp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trên quan điểm hệ thống, phát
triển nông nghiệp là bộ phận cấu thành của kinh tế huyện Chợ Mới. Do đó, phát
triển nông nghiệp luôn đặt trong mối quan hệ tuông tác, hỗ trợ, liên kết với sự
phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển nông nghiệp bền vững cần đảm bảo sự phù
họp giữa mục tiêu, phương hướng phát triển của tỉnh Bắc Kạn, kết hợp hài hòa
lợi ích của nông nghiệp với lợi ích chung, lợi ích tổng thể.
Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tạo tiền đề
vững chắc cho phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Phát triển đồng bộ
và đi trước một bước hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng văn minh hiện đại
vừa là yêu cầu và là quan điểm định hướng trong phát triển nông nghiệp của
73
huyện. Sự phát triển bền vững nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào mức độ
hoàn chỉnh, tính đồng bộ của hạ tầng kỹ thuật, chú trọng xây dựng hoàn thiện
hệ thống thủy lợi, củng cố hệ thống đê điều, xây dựng hệ thống giao thông đảm
bảo tính liên kết giữa huyện với các huyện khác, tỉnh lân cận, xây dựng hệ
thống giao thông nội đồng để đảm bảo sản xuất nông nghiệp hàng hóa ổn định
bền vững.
3.3.2. Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện
Chợ Mới
3.3.2.1. Đầy mạnh công tác thông tin, tuyền truyền
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhận thức của người dân có ý nghĩa quan
trọng đối với phát triển nông nghiệp bền vững. Để đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp bền vững, chủ thể sản xuất nông nghiệp phải hiểu được những lợi ích mà
nông nghiệp bền vững mang lại. Để làm được điều này cần đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền đến người dân.
3.3.2.2. Giải pháp quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Chợ Mới là huyện trọng điểm sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bắc Kạn.
Nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện, đảm bảo
an toàn lương thực, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp trên địa
bàn huyện. Để thực hiện tốt công tác xây dựng và quản lý quy hoạch sản xuất
nông nghiệp, huyện Chợ Mới cần thực hiện một số nội dung sau:
Quy hoạch phát triển nông nghiệp: Chú ý tới các biện pháp để bảo vệ đất
nông nghiệp, hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp. Chuyển dịch cải tạo đất vùng trũng trồng cây hiệu quả sản xuất thấp
sang nuôi trồng thủy sản kết họp với chăn nuôi, lựa chọn các loại cây trồng, vật
nuôi có năng suất, giá trị kinh tế cao.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp gắn với chuyển giao khoa học công
nghệ, khuyến nông và các hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: Đẩy mạnh
liên kết, liên doanh với các cơ quan nghiên cứu khoa học, triển khai và áp dụng
74
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp vào sản xuất, tận dụng lợi thế là
địa phương chuyên canh về nông nghiệp để phát triển dịch vụ giống cây trồng,
vật nuôi. Thực hiện các giải pháp kỹ thuật thâm canh trên một đơn vị diện tích
đất, đưa vào thử nghiệm và triển khai đại trà khi có kết quả đối với các giống
cây trồng, vật nuôi có năng suất cao và giá trị hàng hóa.
Quy hoạch sử dụng và bảo vệ đất nông nghiệp: Tiến hành quy hoạch chi
tiết, ổn định diện tích đất nông nghiệp giao cho các hộ gia đình, cá nhân, phù hợp
với mô hình sản xuất lớn và trang trại tập trung, thuận tiện cho việc cơ giới hóa và
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, sắp xếp bố trí diện tích đất nông nghiệp để phát triển
các loại cây có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh,
định hướng xuất khẩu các mặt hàng nông sản thế mạnh của huyện.
Quy hoạch phát triển nông thôn phải gắn liền với phát triển cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp: Hoàn thiện hệ thống giao thông nội đồng tới các
khu sản xuất tập trung, vùng chuyên canh, trang trại, tạo sự liên kết trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ giữa các lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn
huyện. Đảm bảo hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, xử
lý môi trường phục vụ tốt cho phát triển nông nghiệp.
3.3.2.3. Phát triển bền vững gắn với chuyển đồi cơ cẩu ngành nông nghiệp
Cơ cấu ngành nông nghiệp phải hướng tới phát huy lợi thế so sánh tĩnh
như: vị trí địa lý, nguồn lực lao động, diện tích đất sử dụng cho sản xuất... để
thu hút các nguồn lực từ bên ngoài về vốn, khoa học kỹ thuật, liên kết liên
doanh trong sản xuất... nhằm tạo dựng năng lực nội sinh nâng cao hiệu quả sản
xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Bố trí phân vừng sản xuất trong hoạt động nông nghiệp phù họp với đặc
điểm tập quán canh tác và điều kiện tự nhiên của huyện.
Phát triển bền vững và chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp phải dựa
trên cơ sở khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường. Khai thác lợi thế so sánh là một trong những yêu cầu
thường xuyên đối với quá trình phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
75
Chiến lược phát triển nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp
cần dựa trên cơ sở thế mạnh về nguồn lực lao động, các loại cây trồng, vật nuôi,
khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ nhằm khai thác và sử
dụng hiệu quả, nguồn lực đất đai cho phát triển nông nghiệp.
Tăng cường sản xuất theo hướng hàng hóa, giá trị hàng hóa cao và hướng
tới xuất khẩu ra nước ngoài, tận dụng lợi thế so sánh của từng sản phẩm, nhóm
ngành để tạo thế mạnh và nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội. Đầu tư áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong chế biến hàng hóa nông sản để
nâng dằn sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa của huyện, tạo ra những sản phẩm
mới đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Phát triển chăn nuôi gắn với việc đầu tư chế biến thức ăn chăn nuôi, sử dụng
sản phẩm từ trồng trọt phát triển chăn nuôi hàng hóa theo hướng mô hình trang
hại, tập trung chăn nuôi các loại gia súc gia cầm sạch, chất lượng cao phục vụ nhu
cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và vùng lân cận. Phát triển đàn gia súc, gia cằm
gắn với các ngành công nghiệp phụ trợ như chế biến thức ăn, giết mổ gia súc - gia
cầm trập trung theo hướng công nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm...
3.3.2.4. Phát triển nông nghiệp bền vững dựa trên khai thác hiệu quả của các
nguồn lực
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững: Nghiên cứu, đánh giá và phân loại lực lượng lao động,
sử dụng họp lý nguồn lao động, phân bổ lao động hơp lý, nâng cao trình độ văn
hóa, trình độ kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ của người lao động. Thực hiện xã hội
hóa, đa dạng hóa công tác giáo dục đào tạo, thực hiện mở các lóp đào tạo huấn
luyện về kiến thức, kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ cho nông dân thông
qua việc áp dụng cây trồng, vật nuôi mới, biện pháp canh tác, phương pháp sản
xuất. Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật giỏi trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp, gắn liền với chương trình phát triển khoa học công nghệ thông
qua hoạt động liên kết với các đơn vị đào tạo trên địa bàn và các cơ sở đào tạo
uy tín khác.
76
Huy động và sử dụng có hiệu quả đất đai theo hướng bền vững: Quy
hoạch, đánh giá lại việc sử dụng đất đai trong nông nghiệp, đẩy mạnh hoạt
động thâm canh, thực hiện công tác dồn điền đổi thửa để hình thành các vùng
chuyên canh lớn khắc phục tình trạng manh mún, phân tán, thúc đẩy quá trình
tập trung ruộng đất, kết họp chặt chẽ với khai thác, bảo vệ, bồi dưỡng và cải
tạo ruộng đất.
Khai thác sử dụng nguồn vốn đầu tư trong sản xuất nông nghiệp theo
hướng bền vững, xác định đúng đắn phương hướng đầu tư vốn, sử dụng có hiệu
quả vốn đầu tư từ ngân sách và nguồn vốn theo các mục tiêu phát triển, huy
động nguồn vốn tín dụng, nguồn tài trợ khác. Đối với nguồn vốn ngân sách của
huyện cần có kế hoạch sử dụng họp lý thông qua việc phân bổ ngân sách, tỉ lệ
tích lũy giữa đầu tư và chi tiêu. Đối với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh
cần tận dụng để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện. Thực hiện cơ
chế đầu tư dứt điểm các công trình hạ tầng kinh tế xã hội và hạ tầng cho phát
triển nông nghiệp để tạo tiền đề đầu tư từ các nguồn vốn khác. Khuyến khích
đầu tư trực tiếp và dẫn luồng vốn FDI vào các dự án trọng điểm như hệ thống
điện, nước, giao thông... Đối với nguồn vốn các doanh nghiệp và dân cư, cần
có có hình thức đa dạng và cơ chế cởi mở, chủ động kịp thời xây dựng các kế
hoạch, những chương trình, danh mục các dự án có tính khả thi cao trên địa bàn
huyện để thu hút vốn từ các doanh nghiệp đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp.
Thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm để đầu tư cải tạo hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, tạo tiền đề
vững chắc cho phát triển nông nghiệp bền vững. Đối với nguồn vốn tín dụng và
nguồn khác, tăng cường các nguồn vốn tín dụng cho vay trung và dài hạn tạo
điều kiện cho sản xuất nông nghiệp thực hiện hoạt động đầu tư theo chiều sâu.
Đa dạng hóa các hoạt động tín dụng, kết hợp tổ chức tín dụng nhà nước với tổ
chức tín dụng dân doanh để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đáp ứng
nhu cầu đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.
77
3.3.2.5. Phát triển nông nghiệp bền vững dựa trên chỉnh sách phát triển
nông nghiệp
Khuyến khích người dân sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi mới, đưa
các giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất phổ
biến trên địa bàn, đồng thời gắn với công nghệ bảo quản sau thu hoạch. Khuyến
khích áp dụng các biện pháp và phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an
toàn, áp dụng rộng rãi công nghệ sinh học vào phát triển sản xuất nông nghiệp
và công nghệ chế biến.
Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển kinh tế hợp tác trên cơ
sở liên kết, tự nguyện giữa các hộ, trang trại dưới nhiều hình thức. Hướng dẫn
nông dân ứng dụng khoa học công nghệ mới, liên kết với các doanh nghiệp để
đầu tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai,
khuyến khích người dân dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất trong nông nghiệp
để chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thúc đẩy sản xuất hàng hóa và hình thành những
trang hại quy mô lớn.
Triển khai chính sách đào tạo nghề cho nông dân nhằm nâng cao trình
độ lao động trong nông thôn, đặc biệt là ngành nông nghiệp. Tạo cơ chế phù
họp nhằm thu hút các doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm cho người dân, đồng
thời cung ứng yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp. Tạo điều kiện thuận
lợi để hình thành và phát triển đồng bộ dịch vụ trong nông nghiệp, tìm kiếm cơ
hội liên doanh liên kết với các thị trường tìm năng và giữ vững thị trường hiện
tại để thúc đẩy quá trình phát triển nông nghiệp.
78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả có một số kết luận như sau:
Chợ Mới là huyện cửa ngõ của tỉnh Bắc Kạn, được đánh giá là huyện có
điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thuận lợi nhất cho phát triển kinh tế nói chung
và phát triển nông nghiệp nới riêng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Chợ Mới có
nhiều tiềm năng, lợi thế để phất triển nông nghiệp. Trên thực tế, huyện Chợ
Mới đã và đang trở thành vùng sản xuất, phát triển nông nghiệp trọng điểm của
tỉnh Bắc Kạn. Sản xuất nông nghiệp bền vững là một giải pháp giúp Đảng bộ,
Chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện Chợ Mới từng bước thực hiện
thắng lợi mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội trong những
năm qua.
Tình hình sản xuất nông nghiệp ở huyện Chợ Mới những năm qua đã đạt
được bước tiến đáng kể cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Nông nghiệp Chợ
Mới được đầu phát triển theo hướng bền vững về các mặt: Kinh tế, xã hội và môi
trường. Phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Chợ Mới là hướng đi đúng đắn
để khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của mình nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân. Sản xuất nông nghiệp đã giải quyết được nhiều công ăn việc
làm, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của hộ nông dân. Tăng cơ hội tiếp cận
các vấn đề xã hội như: Tiếp cận với khoa học công nghệ, các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, đầu tư nuôi dạy con cái học tập... nâng cao năng lực sản xuất, quản lý đời
sống, từng bước thoát khỏi vòng luẩn quẩn “Thu nhập thấp - tích lũy ít - đầu tư ít -
năng suất thấp - thu nhập thấp”.
Phát triển nông nghiệp bền vững là một quá trình, không thể thực hiện trong
một thời gian ngắn. Để phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn
huyện Chợ Mới, tác giả đã đề ra một số giải pháp gồm: Giải pháp về thông tin
tuyên truyền; Giải pháp về quy hoạch; Giải pháp phát triển bền vững gắn với
chuyển đồi cơ cẩu ngành nông nghiệp; Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững
dựa trên khai thác hiệu quả của các nguồn lực; Giải pháp hát triển nông nghiệp
bền vững dựa trên chỉnh sách phát triển nông nghiệp.
79
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị với Nhà nước
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện mô hình hợp đồng đảm bảo các cơ sở chế
biến tiêu thụ nông sản cho nông dân. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo
đủ nhu cầu về vốn cho nhà sản xuất và cơ sở chế biến, doanh nghiệp đã ký hợp đồng
sản xuất và tiêu thụ nông lâm sản phù hợp với tính chất mùa vụ.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, chuyển giao KH - KT, đưa
các giống mới vào sản xuất từng bước nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm hướng tới mục tiêu phát triển nền nông nghiệp bền vững theo hướng
sản xuất hàng hóa.
Tăng cường công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại cho người
nông dân. Mục tiêu của mô hình này là nhằm cung cấp giá cả thị trường đầu vào,
đầu ra cho các mặt hàng nông sản một cách chính xác và kịp thời để nhà sản xuất
và doanh nghiệp quyết định phương hướng sản xuất, định giá sản phẩm và lựa chọn
thị trường tiêu thụ. Ngoài ra cũng cần có sự phối hợp giữa các ban ngành trong cùng
địa phương và để thông tin đến người sản xuất và doanh nghiệp một cách nhanh
chóng, đầy đủ cần áp dụng phương châm: thu thập thông tin từ nhiều nguồn, xử lý
thông tin tập trung, phát tin bằng nhiều hình thức và đúng thời điểm.
2.2. Với cấp cơ sở
Trong những năm tới huyện cần xây dựng những phương án cụ thể phát
triển sản xuất nông nghiệp bền vững. Tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn
khuyến nông, thảo luận chuyên đề về kinh nghiệm sản xuất cho các chủ hộ,
ngoài ra huyện còn quan tâm hơn nữa tới công tác thị trường đầu ra đối với sản
phẩm giúp nông dân yên tâm sản xuất.
2.3. Với hộ nông dân
Cần nâng cao nhận thức về những lợi ích kinh tế lâu dài do sản xuất theo
hợp đồng có sự liên kết mang lại, từ đó có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện
đúng hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức thành lập hiệp hội hoặc câu lạc bộ nhằm nắm bắt thông tin thị
trường và chia sẻ khoa học kỹ thuật.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thị Á (2011), Phát triển bền vững nông nghiệp thành phố Đà Nẵng,
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nằng, Đà Nằng.
2. Nguyễn Hải Bắc (2010), Nghiên cứu vấn đề phát tiển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
3. Đỗ Vũ Kiên (2005), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng thu nhập bền vững cho hộ nông dân huyện Vị Xuyên-Hà Giang, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Thái Nguyên.
4. Phạm Văn Khôi (2004), Phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Lê Bảo Lâm (2007), "Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế dài hạn: Lý thuyết, thực tiễn và Việt Nam", Tạp chí kinh tế và phát triển (trang 3 -5 và 13), số 126, 12/2007.
6. Phạm Công Nhất (2011), "Phát triển nguồn nhân lực bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay", Tạp chí Tuyên giáo (trang 59), số 114, 10/2011.
7. Lê Quang Phi (2007), Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg, Phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, 12/4/2012. 9. Hoàng Mạnh Quân (2007), Giáo trình Lập và Quản lý dự án phát triển
nông thôn. NXB Nông nghiệp.
10. Phạm Thị Thanh Thủy (2012), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hải
Dương, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị, Đại học Quốc Gia, Hà Nội
11. UBND huyện Chợ Mới (2010-2015), Báo cáo phát triển kinh tế xã hội và
phương hướng nhiệm vụ các năm 2010-2015
12. UBND huyện Chợ Mới (2015), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội đến 2020, tầm nhìn đến 2030.
13. Trần Đức Viên (1989), Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống nông nghiệp trong hệ sinh thái vùng trũng đồng bằng sông Hồng, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, ĐH nông nghiệp I Hà Nội.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho hộ nông dân)
Tên Tôi là Nguyễn Thị Phương Thủy, sinh viên lớp cao học K25 KTNN
của Trường Đai học Nông Lâm Thái Nguyên. Hiện nay, tôi hiện đang thực hiện đề
tài: “Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn”. Xin ông/bà vui lòng dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi của
tôi. Các câu trả lời của anh/chị không có đúng hay sai mà từng ý kiến của anh chị
là nguồn dữ liệu quý giá giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Họ và tên người được điều tra: ..........................................................................
Ngày điều tra: … / …/ …...................................................................................
Địa chỉ:.................……….............................….……………………………...
Xin Ông/Bà vui lòng trả lời một số câu hỏi sau:
PHẦN I - NHÂN KHẨU, LAO ĐỘNG
1. Số nhân khẩu (thường trú)…….... 2. Số lao động trong độ tuổi: …..
3. Lao động: (Chỉ ghi những người trong độ tuổi có khả năng LĐ và những
người ngoài độ tuổi thực tế có tham gia LĐ)
Trình độ chuyên môn Họ và tên - Sơ cấp = 1 TT Tuổi Giới tính Nghề chính nghề phụ Trình độ văn hoá - T.cấp = 2
- CĐ, ĐH = 3
1
2
3
4
5
6
PHẦN II - DIỆN TÍCH CÂY TRỒNG, CHĂN NUÔI
1. Diện tích một số cây nông nghiệp chủ yếu (m2)
Loại cây trồng Diện tích gieo trồng Diện tích cho sản phẩm
1- Lúa đông xuân
2- Lúa mùa
3- Lúa nương
4- Cây ngô
5- Cây sắn
6- Cây NN ngắn ngày khác
7- Cây chè
8- Cây cam, quýt, bưởi
9- Cây nhãn, vải
10- Cây ăn quả khác
2. Chăn nuôi
Loại gia súc, gia Số lượng (con) Loại gia súc, GC Số lượng (con) cầm
1. Trâu 5. Lợn
2. Bò 6. Gà
Tr.đó bò cái sinh sản 7. Gia cầm khác
3. Dê
4. Ngựa
3. Nếu gặp khó khăn về sản xuất nông nghiệp ông/bà sẽ lựa chọn phương án
nào dưới đây?
1. Tự quyết định cách khắc phục dựa trên khả năng của mình
2. Bàn bạc với các hộ khác tìm cách khắc phục
3. Đợi chủ trương, chính sách của Nhà nước
PHẦN III- KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
1. Nguồn thu từ trồng trọt
S.lượng thu hoạch Giá trị thu hoạch (1.000
(kg) đ) Loại sản phẩm
Tổng số T.đó: bán ra Tổng số T.đó: bán ra
Cộng nguồn thu từ
trồng trọt
1. Cây hàng năm
- Thóc
- Ngô
- Lạc, đậu tương
- Sắn củ tươi
- ……..….
- Cây khác
2. Cây lâu năm
- Chè búp tươi
- Cam, quýt, bưởi
- Nhãn, vải
- …………
- Cây lâu năm khác
3. Nguồn thu khác
2. Nguồn thu từ chăn nuôi
Sản lượng thu Giá trị thu hoạch
hoạch (kg) (1.000 đ) Loại sản phẩm
Tổng số T.đó: bán ra Tổng số T.đó: bán ra
Cộng nguồn thu từ chăn nuôi
- Thịt trâu hơi
- Thịt bò hơi
- Thịt lợn hơi
- Thịt gia súc hơi khác
- Gà
- Gia cầm khác
- Trứng (quả)
- Giống chăn nuôi
- Sản phẩm phụ CN
- Thu khác từ chăn nuôi
* Tổng thu từ sản xuất kinh doanh nông nghiệp (1.000 đ): ………………
* Giá trị sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp bán ra (1.000 đ): ………………
* Thu nhập trước thuế (1.000 đ): ……………………………………………
* Số thuế đã nộp cho nhà nước (1.000 đ): ..…………………………………
Xin ông (bà) vui lòng trả lời câu hỏi sau:
1. Ông (bà) có dự định đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh không?
Có Không
2. Để cho năng suất cao, ông bà có sử dụng thuốc trừ sâu, hoặc phân bón hóa học để bón cho đồng ruộng của mình không?
1. Có
2. Không
3. Dùng khi cần thiết
3. Theo ông bà, việc sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón có ảnh hưởng đến
đất và nước ở ruộng không?
1. Có
2. Không
4. Ông bà có biết về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững không?
1. Biết một ít
2. Không biết gì
5. Theo quan điểm của ông/bà, thế nào là nông nghiệp bền vững?
1. Là sản xuất nông nghiệp lâu dài, đủ nuôi sống gia đình trong nhiều năm
2. Là nông nghiệp cho ra sản lượng tốt
3. Là nông nghiệp thông minh, ứng dụng công nghệ cao
4. Là nông nghiệp vừa cho năng suất cao, chất lượng sạch, không làm
ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người.
6. Những khó khăn chủ yếu của ông bà hiện nay là gì? (Đánh dấu + vào ô thích
hợp)
1. Thiếu đất 4. Thiếu hiểu biết KH, kỹ thuật
2. Thiếu vốn 5. Thiếu thông tin về thị trường
3. Khó tiêu thụ sản phẩm 6. Thiếu các dịch vụ hỗ trợ sản xuất
7. Nguyện vọng của ông (bà) về các chính sách của nhà nước để phát triển nông
nghiệp bền vững ? Đánh giá mức độ cần thiết của từng nguyện vong (5: Rất
cần thiết; 1- Không cần thiết)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
8. Gia đình ông bà nhận được hỗ trợ gì từ chính quyền địa phương?
Giống Tiền
Phân bón Cử cán bộ hướng dẫn
Thuốc BVTV Khác (ghi rõ):…………………
9. Các loại giống mới được cung cấp hiện nay đã thực sự đem lại hiệu quả cao
cho người dân?
Hiệu quả Chưa hiệu quả
10. Ông bà có thấy sản xuất nông sản hiện tại của gia đình có hiệu quả không?
Có Không
11. Những khó khăn và thuận lợi chung trong sản xuất nông sản của gia đình
ông bà hiện nay là gì?
Tương đối Khó khăn Thuận lợi
thuận lợi Vốn
Giống
Phân bón
Thời tiết, khí hậu
Đất đai
Giao thông
Thủy lợi
Lao động
Thị trường tiêu thụ
12. Theo Ông/Bà những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững?
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………........
13. Theo Ông/Bà nhận thức của người dân về nông nghiệp bền vững thay đổi
như thế nào ?
1. Tốt hơn rất nhiều: ……………
2. Tốt hơn: …………………
3. Như cũ: ………………….
4. Kém hơn: ………………..
5. Kém hơn rất nhiều: ………
14. Ông /Bà có những ý kiến đề xuất gì nhằm phát triển nông nghiệp tại địa phương?
+ Đối với cơ quan nhà nước.
.............................................................................................................................
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
+ Đối với doanh nghiệp, các khu Hợp tác xã.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
+ Đối với các hộ dân
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
15. Những ý kiến khác của gia đình:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Ông /Bà!
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho cán bộ)
Tên Tôi là Nguyễn Thị Phương Thủy, sinh viên lớp cao học K25 KTNN
của Trường Đai học Nông Lâm Thái Nguyên. Hiện nay, tôi hiện đang thực hiện
đề tài: “Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn”. Xin ông/bà vui lòng dành chút thời gian để trả lời các câu
hỏi của tôi. Các câu trả lời của anh/chị không có đúng hay sai mà từng ý kiến của
anh chị là nguồn dữ liệu quý giá giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Họ và tên người được điều tra: ..........................................................................
Ngày điều tra: … / …/ …...................................................................................
Địa chỉ:.................……….............................….……………………………...
Xin Ông/Bà vui lòng trả lời một số câu hỏi sau:
1. Theo ông/bà những yếu tố nào ảnh hướng đến phát triển nông nghiệp bền
vững tại địa phương
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Hãy giải thích cụ thể từng yếu tố ảnh hưởng
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Những chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
3. Những khó khăn và người dân gặp phải trong phát triển nông nghiệp bền
vững tại địa phương
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
4. Giải pháp gì cần áp dụng để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp bền
vững tại địa phương?
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
5. Theo Ông/Bà nhận thức của người dân về nông nghiệp bền vững thay đổi
như thế nào
1. Tốt hơn rất nhiều: ……………
2. Tốt hơn: …………………
3. Như cũ: ………………….
4. Kém hơn: ………………..
5. Kém hơn rất nhiều: ………
6. Những ý kiến khác của ông/bà
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Ông /Bà!