BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN HOÀNG HƯNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI VNPT LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 3 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN HOÀNG HƯNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI VNPT LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Hải Quang
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 3 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hải Quang (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
TS. Nguyễn Hải Quang
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 26 tháng 04 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
Họ và tên
Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký TT 1 GS.TS. Võ Thanh Thu 2 TS. Phạm Phi Yên 3 TS. Lê Quang Hùng 4 PGS.TS. Hoàng Đức 5 TS. Phan Thị Minh Châu
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng 03 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN HOÀNG HƯNG Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 28/01/1978 Nơi sinh: Long An
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1541820051
I- Tên đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI VNPT LONG AN
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn doanh nghiệp. Tiến hành thu thập số
liệu, tài liệu để phân tích thực trạng nhằm tìm ra “ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP TẠI VNPT LONG AN”.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 24/09/2016.
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 27/03/2017.
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Hải Quang
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. Nguyễn Hải Quang
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Hoàng Hưng
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Quý
Thầy Cô, bạn bè và tập thể Cán bộ công nhân viên VNPT Long An.
Xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Hải Quang, người hướng dẫn khoa học
của Luận văn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp đang làm việc tại VNPT Long
An đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, cho phép tôi gởi lời tri ân và cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô
Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu để có thể hoàn thành Luận văn này.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Hoàng Hưng
iii
TÓM TẮT
Ngày nay, để đánh giá một doanh nghiệp, ngoài các vấn đề như: tiềm lực tài
chính, trình độ công nghệ, hệ thống thông tin và trình độ quản lý… người ta còn
quan tâm nhiều đến giá trị cốt lõi của nó, đó chính là VHDN. Một doanh nghiệp xây
dựng thành công VHDN riêng cho mình tức là đã sở hữu một tài sản đặc trưng, điều
mà làm nên sự khác biệt với các đối thủ nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh và giúp
cho doanh nghiệp đó trường tồn. Khi VHDN là một tài sản, một nguồn lực thì nó rất
cần thiết để tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, cũng như cho mỗi thành viên trong
doanh nghiệp đó.
Trong điều kiện toàn cầu hóa và quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện
nay, thì VHDN càng được chú trọng trong xây dựng và phát triển. Những doanh
nghiệp không có nền VHDN vững mạnh khó có thể cạnh tranh được trong thị
trường. Toàn cầu hóa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới vừa là thời cơ cũng đồng
thời là thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam, VNPT Long An cũng phải đối
mặt với những cơ hội và thách thức đó.
Đối với VNPT Long An, một trong những đơn vị thành viên đứng đầu VNPT,
chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, quá trình chuyển đổi này cần thiết
phải nhanh chóng củng cố, hoàn thiện và thay đổi các giá trị VHDN hiện có, nhằm
tạo cho mình một nền VHDN vững mạnh và có những đặc trưng riêng là một việc
làm tất yếu khách quan. Đây chính là biện pháp để nâng cao sức cạnh tranh, là biện
pháp quan trọng để biến những thách thức, khó khăn thành cơ hội để phát triển
doanh nghiệp.
Chính vì vậy, đề tài “Giải pháp phát triển VHDN tại VNPT Long An” được
lựa chọn là đề tài nghiên cứu cho Luận văn.
Nội dung luận văn gồm ba chương: Chương 1 đề cập đến cơ sở lý luận về
VHDN, Chương 2 nghiên cứu thực trạng về thực trạng VHDN tại VNPT Long An
và Chương 3 là các đề xuât về giải pháp nhằm phát triển VHDN tại VNPT Long
An.
iv
Với cách tiếp cận VHDN trên quan điểm quản trị hiện đại, Luận văn đã đúc
kết khái niệm chung nhất về VHDN, nêu lên vai trò của VHDN, các cấp độ VHDN,
quy trình xây dựng VHDN và các công cụ để đo lường VHDN.
Dựa trên những nội dung lý thuyết này, Luận văn đã tiến hành phân tích,
nghiên cứu và đánh giá thực trạng VHDN thông quan ba cấp độ gồm những giá trị
văn hóa hữu hình, những giá trị được tán đồng và những ngầm định cơ bản. Để
nhận dạng được mô hình VHDN tại VNPT Long An, Luận văn sử dụng thang đo
CHMA để khảo sát nhân viên và cán bộ trong công ty. Qua phân tích kết quả khảo
sát, Luận văn nhận thấy, mô hình văn hóa gia đình đang chiếm ưu thế tại VNPT
Long An. Kết quả phân tích cũng cho thấy mô hình văn hóa mong muốn của VNPT
Long An trong tương lai là giảm bớt đặc tính văn hóa cấp bậc, đồng thời tăng cường
các đặc tính văn hóa gia đình và đặc tính văn hóa sáng tạo. Với những kết quả nhận
được thông phân tích và khảo sát, Luận văn đã đưa ra những đánh giá tổng quan về
những ưu nhược điểm của VHDN tại VNPT Long An.
Thông qua những định hướng, tầm nhìn và mục tiêu phát triển của VNPT
Long An trong thời gian tới, kết hợp với những thực trạng đã phân tích, Luận văn
đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển VHDN tại VNPT Long An bao gồm:
nhóm giải pháp giúp hoàn thiện, củng cố những giá trị văn hóa hữu hình, những giá
trị được chấp nhận và những quan niệm cơ bản của VNPT Long An; nhóm giải
pháp phát triển mô hình VHDN của VNPT Long An (giải pháp phát triển đặc tính
văn hóa gia đình, giải pháp phát triển đặc tính văn hóa sáng tạo, giải pháp hạn chế
đặc tính văn hóa cấp bậc) và một số giải pháp phát triển VHDN bổ trợ khác. Từ
những giải pháp này, Luận văn mong muốn có thể tiếp tục củng cố các giá trị sẵn có
và phát triển nên những giá trị VHDN mới, để từ đó xây dựng một VNPT Long An
có một nền VHDN vững mạnh hơn trong tương lai.
Cuối cùng, Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các cấp quản lý
của VNPT, đồng thời cũng nêu ra những hạn chế của đề tài với mong muốn các
nghiên cứu sau về VHDN nói chung và VHDN tại VNPT Long An sẽ hoàn thiện
hơn.
v
ABSTRACT
Every organization has its own culture. Organizational culture refers to the
beliefs, ideologies, principles and values that the individuals of an organization share.
This culture is a determining factor in the success of the organization. Business
environment can be described today in two short words, these are fast changing. This
means that the fast changes that take place in technology, mostly regarding e-
commerce and speed of data communication and work process, submit the business
environment to respond as quickly as possible. Organizations must be prepared to keep
up with the fast changes in the business dynamics since today momentum is defined by
globalization and liberalization of trade so that they can submit to the new coming
demands. This is why over the last years organizational culture became more and more
important. For an organization to work well and to complete its objective it must adapt
to the external environment but it has to do so by having solid criteria, standings,
beliefs and values as an internal structure, internal structure that is implemented by
leaders. There fore, the subject “ Solutions to improve organizational culture at VNPT
Long An” was selected for my thesis.
The purpose of this thesis envolved analyzing three levels of organizational
culture of VNPT Long An, identify organizational culture models and find out
solutions to improve VNPT Long An’s organizational culture. Achieving this purpose
required answers to several questions, What’s organizational culture? What are the
components and models of existing organizational culturre? How to build
organizational culture and how to measure it?
The thesis will go though definitions of various researcher to find out the
common understanding. A few methods of approaching organizational culture are
considered to find a prooer framework for VNPT Long An case study. Then, thesis
analyzed organizational culture of VNPT Long An base on Schein’s three levels of
organizational culture: Artifacts, Espoused Values and Basis Underlying
Assumptions. Later, the patterns of organizational culture of VNPT Long An will be
studied by using CHMA scales to conduct the survey to 103 employees and 17
vi
managers of the organization. The data then will be analyzed using KMC-CHMA
sofware to find out whether the cultural pattern in VNPT Long An was Clan,
Hierarchy, Market or Adhocracy.
The results suggest that cultural patterns at VNPT Long An was Clan. Analysis
results also show that the pattern desired culture of VNPT Long An in the future was to
reduce levels of Hierarchy culture characteristics, while enhancing the Clan and
Adhocracy cultural characteristics.
Through orientation, vision and development goals of VNPT Long An in the
next coming period, combined with the real situation analyzed, thesis has launched a
number of solutions to improve the organizational culture at VNPT Long An.
Finally, the thesis also provides some recommendations for the government and
the management of VNPT Long An, pointed out the limitations as well as directions
for future research, are discussed.
vii
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .............................................................................. xi
Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
1.
Tổng quan về đề tài nghiên cứu ............................................................................. 2
2.
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 5
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5
4.
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
5.
Đóng góp chủ yếu của luận văn ............................................................................. 6
6.
Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 6
7.
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Khái quát chung về VHDN ................................................................................... 7
1.2. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp ............................................................................ 15
1.3. Đo lường VHDN ................................................................................................. 19
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP .............. 7
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 25
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI VNPT LONG
2.1. Giới thiệu chung về VNPT Long An ................................................................... 26
2.2. Thực trạng VHDN tại VNPT Long An ................................................................... 42
2.3. Đánh giá công tác xây dựng VHDN tại VNPT Long An ...................................... 65
AN ...................................................................................................................... 26
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 73
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển VHDN của VNPT Long An ............................ 74
3.2. Giải pháp phát triển VHDN của VNPT Long An ................................................. 76
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 93
3.4.
Mặt hạn chế của đề tài ........................................................................................ 94
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VHDN TẠI VNPT LONG AN .......... 74
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 95
viii
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 98
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI ......................................................................... 100
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHẬN DẠNG MÔ HÌNH
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP THEO Ý KIẾN CỦA TOÀN THỂ CBCNV TẠI
VNPT LONG AN .............................................................................................. 109
PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHẬN DẠNG MÔ HÌNH
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP THEO Ý KIẾN CỦA NHÂN VIÊN TẠI VNPT
LONG AN ......................................................................................................... 114
PHỤ LỤC 4: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHẬN DẠNG MÔ HÌNH
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP THEO Ý KIẾN CỦA LÃNH ĐẠO TẠI VNPT
LONG AN ......................................................................................................... 119
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CHMA: Thang đo văn hóa doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
FPT: Công ty cổ phần FPT
Gphone: Dịch vụ điện thoại cố định vô tuyến của VNPT
KMC-CHMA: Phần mềm để đo lường văn hóa doanh nghiệp
MyTV: Dịch vụ truyền hình theo yêu cầu của VNPT
NCDN: Nhân cách doanh nhân
OCAI: Công cụ chẩn đoán văn hóa doanh nghiệp
TTVT: Trung tâm Viễn thông
VHDN: Văn hóa doanh nghiệp
Viettel: Tập đoàn Viễn thông quân đội
Vinaphone: Dịch vụ điện thoại di động
VNPT: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VT-CNTT: Viễn thông – Công nghệ thông tin
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lượng nhân viên theo giới tính tại VNPT Long An năm 2016 ......... 36
Bảng 2.2. Số lượng nhân viên theo trình độ lao động VNPT Long An năm 2016 36
Bảng 2.3. Thuê bao dịch vụ viễn thông VNPT Long An giai đoạn 2012-2016 ..... 38
Bảng 2.4. Cơ cấu doanh thu của VNPT Long An giai đoạn 2012-2016................ 40
Bảng 2.5. Số liệu doanh thu giai đoạn 2012-2016 của VNPT Long An ................ 41
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng doanh thu VNPT Long An giai đoạn 2012-2016 ... 42
Bảng 2.7. Cơ cấu mẫu theo trình độ chuyên môn và giới tính .............................. 52
Bảng 2.8. Cơ cấu mẫu theo chức vụ và thâm niên công tác .................................. 52
Bảng 2.9. Bảng điểm đánh giá mô hình VHDN VNPT Long An của toàn thể
CBCNV ............................................................................................................... 54
Bảng 2.11. Bảng điểm đánh giá VHDN VNPT Long An của lãnh đạo................. 58
Bảng 2.12. Bảng điểm chênh lệch trong đánh giá văn hóa hiện tại và mong muốn
của nhân viên và lãnh đạo VNPT Long An .......................................................... 59
Bảng 2.13. Bảng đánh giá cấp độ VHDN mà VNPT Long An đang xây dựng theo
ý kiến của toàn thể CBCNV ................................................................................ 60
Bảng 2.14. Bảng đánh giá cấp độ VHDN mà VNPT Long An đang xây dựng theo
ý kiến của nhân viên ............................................................................................ 62
Bảng 2.15. Bảng đánh giá cấp độ VHDN mà VNPT Long An đang xây dựng theo
ý kiến của lãnh đạo .............................................................................................. 63
Bảng 2.16. Bảng đánh giá nhận thức giá trị hữu hình ........................................... 64
Bảng 2.17. Bảng đánh giá nhận thức giá trị được tán đồng .................................. 65
Bảng 2.18. Bảng đánh giá nhận thức quan niệm cơ bản ....................................... 65
Bảng 3.1. Bảng phân tích khoảng chênh lệch trong đánh giá văn hóa hiện tại và
văn hóa mong muốn của lãnh đạo VNPT Long An .............................................. 86
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp .......................................................... 9
Hình 1.2. Mô hình văn hóa doanh nghiệp DOCS của Denison ............................. 20
Hình 1.3. Mô hình văn hóa được đo lường bằng công cụ OCAI........................... 22
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức VNPT Long An ........................................................... 35
Hình 2.2. Logo VNPT ......................................................................................... 43
Hình 2.3. Logo VNPT Long An .......................................................................... 43
Hình 2.4. Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 49
Hình 2.5. Kết quả khảo sát mô hình VHDN tại VNPT Long An của toàn thể
CBCNV ............................................................................................................... 53
Hình 2.6. Kết quả khảo sát mô hình VHDN VNPT Long An của nhân viên ........ 56
Hình 2.7. Kết quả khảo sát mô hình VHDN VNPT Long An của lãnh đạo .......... 57
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, khái niệm“Văn hóa doanh nghiệp” (VHDN) ngày càng
được sử dụng phổ biến, vấn đề VHDN đã và đang được nhắc đến như một “tiêu
chí” khi bàn về doanh nghiệp. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới hiện
nay, các doanh nghiệp đang phải đương đầu với cạnh tranh khốc liệt thì VHDN
chính là “tài sản vô hình”, là một loại vũ khí sắc bén giúp các doanh nghiệp có thể
chiếm được ưu thế trên thị trường. VHDN giúp tạo ra niềm tin cho mỗi người làm
việc trong môi trường đó, là sợi dây gắn kết giữa những con người trong cùng một
doanh nghiệp, tạo ra tiếng nói chung giữa các thành viên và nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có nền văn hóa tích cực sẽ giúp
thu hút và gìn giữ nhân tài, gắn kết các thành viên trong doanh nghiệp, khơi dậy
niềm tin, niềm tự hào về doanh nghiệp, tạo sự ổn định và giảm bớt rủi ro trong kinh
doanh. Có thể nói rằng VHDN chính là chìa khóa cho sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp.
Việc xây dựng VHDN là đòi hỏi cấp bách hiện nay và là điều đầu tiên mà
doanh nghiệp cần phải làm. Xây dựng và phát triển VHDN đang trở thành một xu
hướng trên thế giới, được nâng lên tầm chiến lược trong nhiều doanh nghiệp và tập
đoàn kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, phần lớn các doanh nghiệp Việt
Nam còn chưa có sự nhận thức đúng đắn về VHDN, chưa thấy được tầm quan trọng
và sức mạnh của VHDN.
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) nói chung và VNPT
Long An nói riêng, thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước (DNNN), có bề dày
truyền thống 71 năm kinh doanh và phục vụ. VNPT Long An cũng đã nhận thức
được vai trò và tầm quan trọng của văn hóa trong doanh nghiệp và phong trào “Xây
dựng văn minh Bưu Điện, văn hoá doanh nghiệp” chính là một trong ba cuộc vận
động lớn của Ngành Bưu Điện nói chung và của VNPT nói riêng đã thực hiện, mục
đích là nhằm vận động cán bộ, đoàn viên, người lao động đổi mới nhận thức tư duy,
hành động để có sản phẩm văn minh, xây dựng phong cách văn minh, cuộc sống
2
văn minh, tạo nét đặc trưng trong văn hóa doanh nghiệp, góp phần nâng cao uy tín
thương hiệu VNPT. Tuy nhiên, việc định hướng phát triển VHDN thông qua những
cuộc vận động đã được tổ chức chưa thật sự bền vững, chưa thực sự tạo nên một
đặc trưng riêng trong văn hóa tại VNPT, chưa ngang tầm với tầm nhìn, sứ mệnh của
VNPT. Thực trạng trên đã đặt ra một yêu cầu cấp bách là cần thiết phải xây dựng và
phát triển văn hóa doanh nghiệp một cách toàn diện và bền vững tại VNPT nói
chung và VNPT Long An nói riêng. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI VNPT LONG AN”
làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. Luận văn được nghiên cứu nhằm đánh giá
các cấp độ VHDN, xác định mô hình VHDN và sự thay đổi của mô hình VHDN tại
VNPT Long An.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu về VHDN, trên thế giới đã có rất nhiều công trình, nhiều nhà
nghiên cứu, nhà khoa học tiếp cận. Có thể nói, đối với các nước phát triển, VHDN
chính là thương hiệu của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, khái niệm VHDN xuất hiện
khá muộn, nhưng cũng đã được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm, đầu
tư tìm hiểu và nghiên cứu. Hiện có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về
VHDN ra đời, kết hợp được cả lý luận, thực tiễn, cả thực trạng và giải pháp, được
đưa vào nghiên cứu giảng dạy cũng như làm cẩm nang trong nhiệm vụ xây dựng và
phát triển VHDN ở các doanh nghiệp đang hoạt động tại nước ta.
Những nghiên cứu về VHDN của nước ngoài
Edgar H. Schein (2010), Organisational Culture and Leadership – Fourth
Edition, NXB Jossey-Bass. Đây là cuốn sách chủ yếu nghiên cứu về 3 cấp độ văn
hóa tổ chức ( gồm những giá trị văn hóa hữu hình, những giá trị được tán đồng và
những ngầm định cơ bản) , những đặc điểm, loại hình văn hóa tổ chức và vai trò của
người lãnh đạo trong việc sáng tạo và thiết kế văn hóa trong tổ chức. Những nghiên
cứu trong cuốn sách này cũng đề cập đến cách thức quản lý của lãnh đạo khi có sự
thay đổi về văn hóa tổ chức.
3
Greert Hofstede-Gert Jan Hosfstede- Michael Minkov (2010),Culture and
Organizations, NXB Mc Graw: Đây là cuốn sách nghiên cứu toàn diện văn hóa của
70 quốc gia trên thế giới và trong vòng 40 năm viết về những đặc điểm văn hóa,
những mặt tích cực và tiêu cực của văn hóa, sự hình thành văn hóa và những ảnh
hưởng của nó tới văn hóa tổ chức.
Kim Cameron and Robert Quinn (2011), Diagnosing and Changing
Organizational Culture: Based on Competing Values Framework, Third Edition,
NXB Jossey-Bass chỉ ra rằng VHDN được phân tích và nhận dạng theo sáu đặc tính
là (1) Đặc điểm nổi trội của doanh nghiệp; (2) Phong cách lãnh đạo; (3) Đặc điểm
nhân viên; (4) Chất keo gắn kết ; (5) Chiến lược phát triển và (6) Tiêu chuẩn của sự
thành công. Những đặc tính này là cơ sở giúp Kim Cameron và Robert Quinn xác
định bốn mô hình VHDN là mô hình văn hóa gia đình; mô hình văn hóa sáng tạo,
mô hình văn hóa thị trường và mô hình văn hóa cấp bậc.
Những nghiên cứu về VHDN tại Việt Nam
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Quân (2012) – Giáo trình Đạo đức Kinh doanh và
Văn hóa Công ty, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình cung cấp những vấn
đề về đạo đức kinh doanh, các triết lý đạo đức trong kinh doanh và các nghĩa vụ
trong trách nhiệm xã hội của công ty; Vận dụng trong quản lý - tạo lập bản sắc văn
hóa công ty.
PGS.TS Dương Thị Liễu (2012) – Giáo trình Văn hoá kinh doanh, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình xây dựng trên cơ sở các giáo trình về đạo đức
kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, tinh thần kinh doanh của nhóm tác giả có uy
tín...trong và ngoài nước. Thông qua lý luận và khảo sát, tổng kết thành công
cũng như thất bại của các doanh nghiệp nổi tiếng trong và ngoài nước, giáo trình
trang bị cho người học những kiến thức chung về văn hóa kinh doanh và những
kỹ năng cần thiết để tổ chức, ứng dụng và phát triển các kiến thức về văn hóa
kinh doanh trong hoạt động kinh tế, kinh doanh...
TS. Đỗ Minh Cương (2011) - Văn hóa kinh doanh và Triết lý kinh doanh,
NXB Chính trị quốc gia. Đây là một công trình nghiên cứu trình bày có hệ thống
4
về các vấn đề văn hóa kinh doanh, VHDN, triết lý kinh doanh…từ phương diện cơ
sở lý luận đến thực tiễn của thế giới và Việt Nam.
Phùng Xuân Nhạ (2010), “Nhân cách doanh nhân và văn hóa kinh doanh ở
Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế”, là đề tài nghiên cứu cấp nhà
nước, Mã số: KX.03.06/06-10, 2007-2010.Trên cơ sở kế thừa những quan điểm lý
luận của các công trình nghiên cứu đã có, tác giả đã xây dựng các mô hình cấu trúc
nhân cách doanh nhân (NCDN) và VHKD Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội
nhập quốc tế dưới hình thức mô hình cấu trúc phân tầng với bảng thang các giá trị
chi tiết NCDN Việt Nam và VHKD. Đề tài cũng tập trung tìm hiểu nhân cách
doanh nhân và văn hóa kinh doanh ở một số nước trên thế giới để tìm ra những
điêm tương đồng và khác biệt trong NCDN và VHKD giữ Việt Nam với các nước
đặc biệt ở hai “khu vực văn hóa” – phương Đông (Nhật Bản, Trung Quốc) và
phương Tây (Mỹ, Do Thái) để rút một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác
giả đã tiến hành phân tích kết quả khảo sát là cơ sở để khẳng định tính hợp lý của
các mô hình cấu trúc NCDN và VHKD, đồng thời là căn cứ thực tiễn quan trọng để
đề xuất các quan điểm, giải pháp cho phát triển NCDN và VHKD Việt Nam trong
tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Từng quan điểm, giải pháp được phân tích
với các luận cứ cụ thể. Cũng thông qua đề tài tác giả đã dự báo xu hướng biển đổi
của NCDN và VHKD trong thời gian tới.
Tại VNPT Long An thì vấn đề về VHDN vẫn chưa được nghiên cứu một
cách tổng thể và hệ thống. Vì vậy, việc nghiên cứu VHDN tại VNPT Long An đảm
bảo được tính mới và không trùng lắp với các công trình nghiên cứu trước đó về
VHDN. Trên cơ sở tham khảo những kết quả nghiên cứu trước kết hợp với những
quan điểm cá nhân thông qua hoạt động thực tiễn tại doanh nghiệp, tác giả đã chọn
đề tài “ Giải pháp phát triển VNDN tại VNPT Long An” để nghiên cứu. Đây là một
đề tài mang tính thời sự, xuất phát từ nhu cầu khách quan của doanh nghiệp và cần
thiết để nghiên cứu.
5
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là nghiên cứu thực trạng nhằm đánh giá các cấp
độ VHDN, xác định mô hình VHDN và xu hướng thay đổi mô hình VHDN, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm phát triển VHDN tại VNPT Long An.
Những mục tiêu cụ thể
Thứ nhất là hệ thống cơ sở lý thuyết về VHDN, trong đó tập trung tìm hiểu
lý thuyết về các cấp độ VHDN và xây dựng mô hình VHDN.
Thứ hai là đánh giá các cấp độ VHDN và mức độ áp dụng các cấp độ này tại
VNPT Long An.
Thứ ba là sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xây dựng thang đo
và tiến hành khảo sát về VHDN, từ đó xác định mô hình VHDN hiện tại và xu
hướng dịch chuyển của mô hình VHDN tại VNPT Long An trong những năm tới.
Thứ tư là dựa trên những đánh giá về cấp độ và mô hình VHDN tại VNPT
Long An để xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong công tác quản trị VHDN.
Thứ năm là dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp đối
với VNPT Long An nhằm củng cố các cấp độ VHDN, xây dựng mô hình VHDN
phù hợp với quy mô và tình hình hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng quản trị
VHDN, từ đó tăng cường lợi thế cạnh tranh, hỗ trợ cho sự phát triển lâu dài của
VNPT Long An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là
VHDN, các cấp độ VHDN, các mô hình VHDN cùng với sự dịch chuyển của các
mô hình này tại VNPT Long An
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại VNPT Long An. Thời
gian thực hiện nghiên cứu là từ tháng 8/2016 đến tháng 3/2017.
Số liệu được nghiên cứu trong luận văn được thu thập trong giai đoạn từ năm 2012
đến 31/12/2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
6
Phương pháp nghiên cứu định tính: Tác giả sử dụng phương pháp phỏng
vấn chuyên gia (các lãnh đạo của VNPT Long An và giám đốc các đơn vị trực
thuộc) và các nhân viên để thu thập thông tin, xác định mức độ quan tâm, sự cảm
nhận, và lấy ý kiến đóng góp của họ về VHDN tại VNPT Long An.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Dữ liệu khảo sát được phân tích với
sự hỗ trợ của phần mềm KMC-CHMA để lấy kết quả phục vụ cho mục tiêu nghiên
cứu đã được xác định từ trước.
6. Đóng góp chủ yếu của luận văn
Trình bày một cách hệ thống về VHDN, vai trò của VHDN và quy trình xây
dựng VHDN.
Phân tích và đánh giá các biểu hiện trực quan và phi trực quan về VHDN,
nhận dạng mô hình VHDN và xu hướng dịch chuyển mô hình VHDN, giúp cho
việc đánh giá đúng thực trạng VHDN tại VNPT Long An.
Đề xuất được một số giải pháp nhằm củng cố và phát triển VHDN tại VNPT
Long An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận; tài liệu tham khảo; phụ lục; nội dung của luận
văn được cấu trúc thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về VHDN
Chương 2: Thực trạng VHDN tại VNPT Long An
Chương 3: Một số giải pháp phát triển VHDN tại VNPT Long An
7
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về VHDN
1.1.1. Khái niệm về VHDN
VHDN xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960.
Đến đầu thập kỷ 90, người ta bắt đầu đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu về những nhân
tố cấu thành cũng như những tác động to lớn của VHDN đối với sự phát triển của
một doanh nghiệp. Vì bản chất trừu tượng nên đã có rất nhiều khái niệm về VHDN
được đưa ra, những cho tới nay, vẫn chưa có một khái niệm chính thức nhất quán về
VHDN giữa các học giả và các nhà kinh tế bởi vì tùy theo góc nhìn của mỗi người
mà có những phát biểu định nghĩa khác nhau về VHDN.
Theo Deal và Kennedy (2000), “VHDN đơn giản là cách thức mà doanh
nghiệp triển khai hoạt động kinh doanh của mình”. Edgar H. Schein (2010) cho
rằng “ VHDN gắn với văn hóa xã hội, là một bước tiến của văn hóa xã hội, là tầng
sâu của văn hóa xã hội. VHDN đòi hỏi vừa chú ý tới năng suất và hiệu quả sản xuất,
vừa chú ý quan hệ chủ thợ, quan hệ giữa người với người. Nói rộng ra, nếu toàn bộ
nền sản xuất đều được xây dựng trên một nền VHDN có trình độ cao, nền sản xuất
sẽ vừa mang bản sắc dân tộc, vừa thích ứng với thời đại ngày nay”. Còn theo
Eldridge J.E.T và Crombie A.D (1974) thì “ VHDN nói đến một hình thể duy nhất
với các tiêu chuẩn, giá trị, tính ngưỡng, cách đối xử…được thể hiện qua việc các
thành viên liên kết với nhau để làm việc. Nét đặc biệt của một doanh nghiệp cụ thể
nào đó được thể hiện ở lịch sử của nó với những ảnh hưởng của hệ thống cũ, lãnh
đạo cũ trong việc xây dựng con người. Điều này được chứng tỏ sự khác nhau giữa
việc đi theo thói quen và luật lệ, tư tưởng cũ và mới, cũng như những sự lựa chọn
chiến lược của toàn tổ chức”.
Một số học giả, khi đưa ra định nghĩa về VHDN, ngoài việc đề cập đến các
yếu tố văn hoá vô hình, còn đề cập đến các yếu tố hữu hình của VHDN như các
biểu tượng, lễ nghi, sự kiện, các vật thể, kiến trúc, cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức
(Joann, 2010) của doanh nghiệp. Chính những yếu tố văn hoá hữu hình sẽ giúp các
8
thành viên trong doanh nghiệp, đặc biệt là các thành viên mới hiểu và thấm nhuần
các VHDN vô hình (niềm tin, giá trị, …) một cách nhanh chóng hơn. Một số học
giả khác trong định nghĩa về VHDN, cũng đã thể hiện một số nội dung quan trọng
khác như: VHDN do chính các thành viên doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh và trong mối quan hệ với môi trường xã hội, tự nhiên của mình; nó
tồn tại trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp, có thể thay đổi theo thời
gian nhưng luôn thể hiện được bản sắc riêng của doanh nghiệp.
Tóm lại,“ VHDN được hiểu là toàn bộ các giá trị văn hóa được gầy dựng
nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp; trở thành các
giá trị, quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh
nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của
doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích”.
1.1.2. Vai trò của VHDN
Tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
Lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp được xem xét trên các khía
cạnh như: chất lượng sản phẩm, chi phí, sự linh hoạt trước phản ứng của thị trường,
thời gian giao hàng… Tính hiệu quả của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào VHDN
vì VHDN ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành mục tiêu, chiến lược và
chính sách, tạo ra tính định hướng có tính chất chiến lược cho bản thân doanh
nghiệp, đồng thời cũng tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược
đã lựa chọn của doanh nghiệp.
Thu hút nguồn nhân lực, tăng cường sự gắn bó của nhân viên với
doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có nền văn hóa tốt chắc chắn sẽ thu hút được nhân tài và
củng cố lòng tin của nhân viên, lòng trung thành của các thành viên trong doanh
nghiệp. Đây là điều hết sức quan trọng mà không dễ đánh đổi bằng các giá trị vật
chất bình thường. Để có được một nền VHDN đi vào lòng mọi người là cả một quá
trình với sự nỗ lực của các thành viên trong doanh nghiệp.
9
Tạo nên bản sắc riêng cho doanh nghiệp
VHDN là tài sản tinh thần của doanh nghiệp và phân biệt doanh nghiệp với
các doanh nghiệp khác tạo nên bản sắc riêng của doanh nghiệp.VHDN duy trì, bảo
tồn bản sắc của doanh nghiệp qua nhiều thế hệ thành viên, tạo ra khả năng phát triển
bền vững của doanh nghiệp.
Tạo sự khích lệ cho quá trình đổi mới và sáng tạo
Ở những doanh nghiệp có môi trường VHDN ngự trị mạnh mẽ sẽ nảy sinh
sự tự lập đích thực ở mức độ cao nhất, nghĩa là các nhân viên được khuyến khích để
tách biệt ra, hoạt động độc lập và đưa ra sáng kiến, kể cả các nhân viên ở cấp cơ sở.
Sự khích lệ này sẽ góp phần phát huy tính năng động, khởi nguồn cho sự sáng tạo
của các thành viên, những sáng tạo mang tính đột phá, đem lại những lợi ích
không những trước mắt mà cả về lâu dài cho doanh nghiệp.
1.1.3. Các cấp độ của VHDN
Theo Edgar H. Schein (2010), VHDN có thể chia thành ba cấp độ khác nhau.
Thuật ngữ “cấp độ” dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhận được của các giá trị
VHDN hay nói cách khác là tính hữu hình của các giá trị văn hóa đó.
Cấp độ thứ nhất Những giá trị văn hóa hữu hình
Cấp độ thứ hai Những giá trị được tán đồng
Những ngầm định cơ bản Cấp độ thứ ba
Hình 1.1. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp
Nguồn: Edgar Henry Schein (2010)
10
Ba cấp độ của VHDN này được biểu hiện với những đặc điểm, hình thức
khác nhau nhưng đều có một mục đích chung là thể hiện được đặc trưng văn hóa
của doanh nghiệp và lan truyền văn hóa ấy tới các thành viên trong doanh nghiệp.
1.1.3.1.Cấp độ 1- Những giá trị văn hóa hữu hình (Artifacts)
Những giá trị văn hóa hữu hình là những cái thể hiện được ra bên ngoài rõ
ràng, dễ nhận biết nhất của VHDN. Chúng là những cái có thể nhìn thấy, nghe thấy
hoặc cảm nhận được khi tiếp xúc với doanh nghiệp, bao gồm:
Kiến trúc đặc trưng và diện mạo doanh nghiệp: Được coi là bộ mặt của
doanh nghiệp, kiến trúc và diện mạo luôn được các doanh nghiệp quan tâm, xây
dựng. Kiến trúc, diện mạo bề ngoài sẽ gây ấn tượng mạnh với khách hàng, đối tác
về sức mạnh, sự thành đạt và tính chuyên nghiệp của bất kỳ doanh nghiệp nào. Diện
mạo thể hiện ở hình khối kiến trúc, quy mô về không gian của doanh nghiệp. Kiến
trúc thể hiện ở sự thiết kế các phòng làm việc, bố trí nội thất trong phòng, màu sắc
chủ đạo…. Tất cả những sự thể hiện đó đều có thể làm nên đặc trưng cho doanh
nghiệp.
Các lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa: Đây là những hoạt động
đã được dự kiến từ trước và được chuẩn bị kỹ lưỡng. Lễ kỷ niệm là hoạt động được
tổ chức nhằm nhắc nhở mọi người trong doanh nghiệp ghi nhớ những giá trị của
doanh nghiệp và là dịp tôn vinh doanh nghiệp, tăng cường sự tự hào của mọi người
về doanh nghiệp. Đây là hoạt động quan trọng được tổ chức sống động nhất. Các
sinh hoạt văn hóa như các chương trình ca nhạc, thể thao, các cuộc thi trong các dịp
đặc biệt… là hoạt động không thể thiếu trong đời sống VHDN. Lễ nghi theo từ điển
tiếng Việt là toàn thể những cách làm thông thường theo phong tục được áp dụng
khi tiến hành một buổi lễ. Theo đó, lễ nghi là những nghi thức đã trở thành thói
quen, được mặc định sẽ được thực hiện khi tiến hành một hoạt động nào đó; nó thể
hiện trong đời sống hàng ngày chứ không chỉ trong những dịp đặc biệt. Lễ nghi tạo
nên đặc trưng về văn hóa, với mỗi nền văn hóa khác nhau thì các lễ nghi cũng có
hình thức khác nhau. Các hoạt động sinh hoạt văn hóa được tổ chức để tạo cơ hội
11
cho các thành viên nâng cao sức khoẻ, làm phong phú thêm đời sống tinh thần, tăng
cường sự giao lưu, chia sẻ và hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên.
Ngôn ngữ, khẩu hiệu: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong đời sống
hàng ngày, do cách ứng xử, giao tiếp giữa các thành viên trong doanh nghiệp quyết
định. Những người sống và làm việc trong cùng một môi trường có xu hướng dùng
chung một thứ ngôn ngữ. Các thành viên trong doanh nghiệp để làm việc được với
nhau cần có sự hiểu biết lẫn nhau thông qua việc sử dụng chung một ngôn ngữ,
tiếng “lóng” đặc trưng của doanh nghiệp. Những từ như “dịch vụ hoàn hảo”, “khách
hàng là thượng đế”… được hiểu rất khác nhau tùy theo văn hóa của từng doanh
nghiệp. Khẩu hiệu là một câu nói ngắn gọn, sử dụng những từ ngữ đơn giản, dễ nhớ
thể hiện một cách cô đọng nhất triết lý kinh doanh của một doanh nghiệp.
Biểu tượng, bài hát truyền thống, đồng phục: Biểu tượng là biểu thị một
cái gì đó không phải là chính nó và có tác dụng giúp mọi người nhận ra hay hiểu
được cái mà nó biểu thị. Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu đều
chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng. Một biểu tượng khác là logo. Logo là
một tác phẩm sáng tạo thể hiện hình tượng về một tổ chức bằng ngôn ngữ nghệ
thuật. Logo là loại biểu trưng đơn giản nhưng có ý nghĩa lớn nên được các doanh
nghiệp rất quan tâm chú trọng. Logo được in trên các biểu tượng khác của doanh
nghiệp như bảng nội quy, bảng tên doanh nghiệp, đồng phục, các ấn phẩm, bao bì
sản phẩm, các tài liệu được lưu hành…Bài hát truyền thống, đồng phục là những
giá trị văn hóa tạo ra nét đặc trưng cho doanh nghiệp và tạo ra sự đồng cảm, gắn bó
giữa các thành viên. Đây cũng là những biểu tượng tạo nên niềm tự hào của nhân
viên về doanh nghiệp của mình.
1.1.3.2. Cấp độ 2 - Những giá trị được tán đồng (Espoused Values)
Những giá trị được tán đồng đề cập đến mức độ chấp nhận, tán đồng hay
chia sẻ các giá trị trong doanh nghiệp. Các giá trị này được công bố công khai để
mọi thành viên của doanh nghiệp nỗ lực thực hiện. Chúng thực hiện chức năng
hướng dẫn cho các thành viên trong doanh nghiệp cách thức đối phó với một số tình
12
thế cơ bản và rèn luyện cách ứng xử cho các thành viên mới trong môi trường
doanh nghiệp. Những giá trị đó là tầm nhìn và sứ mệnh.
Tầm nhìn là trạng thái trong tương lai mà doanh nghiệp mong muốn đạt tới.
Tầm nhìn cho thấy mục đích, phương hướng chung để dẫn tới hành động thống
nhất. Tầm nhìn cho thấy bức tranh toàn cảnh về doanh nghiệp trong tương lai với
giới hạn về thời gian tương đối dài và có tác dụng hướng mọi thành viên trong
doanh nghiệp chung sức nỗ lực đạt được trạng thái đó.
Sứ mệnh nêu lên lý do vì sao tổ chức tồn tại, mục đích của tổ chức là gì? Tại
sao làm vậy? Làm như thế nào? Để phục vụ ai? Sứ mệnh và các giá trị cơ bản nêu
lên vai trò, trách nhiệm mà tự thân doanh nghiệp đặt ra. Sứ mệnh và các giá trị cơ
bản cũng giúp cho việc xác định con đường, cách thức và các giai đoạn để đi tới
tầm nhìn mà doanh nghiệp đã xác định.
1.1.3.3. Cấp độ 3 - Những ngầm định cơ bản (Basis Underlying Assumptions)
Trong bất cứ phạm vi văn hóa nào (văn hóa dân tộc, văn hóa kinh doanh, văn
hóa doanh nghiệp…) cũng điều có các ngầm định cơ bản như niềm tin, nhận thức,
suy nghĩ, tình cảm… được hình thành và tồn tại trong một thời gian dài, chúng ăn
sâu vào tâm lý của hầu hết các thành viên trong nền văn hóa đó và trở thành điều
mặc nhiên được công nhận. Các ngầm định này là nền tảng cho các giá trị và hành
động của mỗi thành viên. Không có sự tranh luận, suy xét đúng sai cho các ngầm
định này, nó được coi là chân lý cho hoạt động của doanh nghiệp, đây cũng là gốc
rễ, bản chất của đặc trưngVHDN. Do đó, việc thay đổi các ngầm định cơ bản trong
doanh nghiệp là điều hết sức khó khăn.
VHDN ở cấp độ ba thường là những giá trị bất thành văn và đương nhiên
được công nhận. Có những giá trị mà người ngoài tổ chức này rất khó thấy, khó
cảm nhận. Người trong tổ chức mới biết rõ nhưng khó lý giải và khó diễn đạt thành
lời. Mọi suy nghĩ hành động của người trong tổ chức đều hướng theo những giá trị
chung được công nhận đó đôi khi là vô thức, mặc nhiên và không cần lý giải. Đây
chính là giá trị đỉnh cao của VHDN khi mọi chuẩn mực, quy tắc của tổ chức đã đi
vào tiềm thức và trở thành ý thức tự giác của mọi thành viên trong tổ chức đó
13
1.1.4. Các mô hình VHDN
Khi thành lập doanh nghiệp, lãnh đạo thường vay mượn ý tưởng các mô hình
có sẵn. Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức riêng phù hợp với lĩnh
vực hoạt động và đặc điểm văn hóa của mình. Theo quan điểm của giáo sư Kim
Cameron và Robert Quinn (2011), thì VHDN được phân tích và nhận dạng theo sáu
đặc tính sau:
(1) Đặc điểm nổi trội của doanh nghiệp
(2) Phong cách lãnh đạo
(3) Đặc điểm nhân viên
(4) Chất keo gắn kết
(5) Chiến lược phát triển
(6) Tiêu chuẩn của sự thành công
Khi nhìn nhận một doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau. Chiều hướng để chúng ta phân biệt mô hình VHDN là tạo được công
bằng- trật tự và hướng tới cá nhân, hướng tới từng nhiệm vụ. Điều này giúp Kim
Cameron và Robert Quinn xác định bốn mô hình VHDN như sau:
1.1.4.1.Mô hình văn hóa gia đình (Clan)
Đây là mô hình văn hóa không chú ý nhiều đến cơ cấu và kiểm soát, đồng
thời dành nhiều sự quan tâm cho sự linh hoạt. Thay vì đặt ra các thủ tục và quy định
chặt chẽ, người lãnh đạo điều khiển hoạt động doanh nghiệp thông qua tầm nhìn,
chia sẻ mục tiêu, đầu ra và kết quả. Trái ngược với văn hóa cấp bậc, con người và
đội nhóm trong văn hóa gia đình được nhiều tự chủ hơn trong công việc. Theo giáo
sư Kim Cameron và Robert Quinn thì văn hóa gia đình có các đặc điểm sau:
1. Đặc điểm nổi trội của doanh nghiệp: thiên về cá nhân, chia sẻ, môi trường
giống như một gia đình.
2. Phong cách lãnh đạo: ủng hộ, hướng dẫn tạo mọi điều kiện bồi dưỡng
nhân viên, là người cố vấn đầy kinh nghiệm của nhân viên.
3. Đặc điểm nhân viên: dựa trên sự nhất trí tham gia và làm việc theo nhóm,
hợp tác.
14
4. Chất keo gắn kết: sự trung thành và tin tưởng lẫn nhau.
5. Chiến lược phát triển: phát triển con người, tín nhiệm cao.
6. Tiêu chuẩn của sự thành công: phát triển nguồn nhân lực, quan tâm lẫn
nhau và làm việc theo nhóm.
1.1.4.2. Mô hình văn hóa sáng tạo (Adhocracy)
Mô hình văn hóa sáng tạo có tính độc lập hơn và linh hoạt hơn văn hóa gia
đình. Đây là điều cần thiết trong môi trường kinh doanh liên tục thay đổi như hiện
nay. Khi thành công trên thị trường gắn liền với những thay đổi và thích ứng nhanh
chóng thì tổ chức có nền văn hóa sáng tạo sẽ nhanh chóng hình thành các đội nhóm
để đối mặt với các thử thách mới. Mô hình này có các đặc điểm sau:
1. Đặc điểm nổi trội của doanh nghiệp: tự do, năng động, chấp nhận rủi ro.
2. Phong cách lãnh đạo: sáng tạo, mạo hiểm, nhìn xa trông rộng.
3. Đặc điểm nhân viên: cá nhân chấp nhận rủi ro, đổi mới, tự do sáng tạo và
độc đáo.
4. Chất keo gắn kết: cam kết về sự đổi mới, trải nghiệm và phát triển.
5. Chiến lược phát triển: tiếp thu nguồn lực, tạo ra các thách thức, luôn luôn
đối mới.
6. Tiêu chuẩn của sự thành công: các sản phẩm và dịch vụ độc đáo, tiên
phong.
1.1.4.3. Môi trường văn hóa thị trường (Market)
Văn hóa thị trường cũng tìm kiếm sự kiểm soát tuy nhiên văn hóa thị trường
tìm kiếm sự kiểm soát hướng ra bên ngoài tổ chức. Đặc biệt, mô hình văn hóa này
quan tâm rất nhiều đến chi phí giao dịch. Phong cách tổ chức dựa trên cạnh tranh,
mọi người luôn ở trong trạng thái cạnh tranh và tập trung vào mục tiêu. Trong tổ
chức, danh tiếng và thành công là quan trọng nhất. Tổ chức luôn tập trung dài hạn
vào các hoạt động cạnh tranh và đạt được mục tiêu.
Mô hình văn hóa thị trường có 6 đặc điểm sau:
1. Đặc điểm nổi trội của doanh nghiệp: cạnh tranh theo hướng thành tích, chú
trọng kết quả.
15
2. Phong cách lãnh đạo: tích cực, phong cách quản lý định hướng theo kết
quả.
3. Đặc điểm nhân viên: dựa trên năng lực để thăng tiến, đạt được thành tích.
4. Chất keo gắn kết: tập trung vào thành quả và mục tiêu hoàn thành.
5. Chiến lược phát triển: cạnh tranh và chiến thắng, dẫn đầu thị trường.
6. Tiêu chuẩn của sự thành công: chiến thắng trên thị trường, tăng khoảng
cách đối với đối thủ, xem trọng thị phần.
1.1.4.4. Môi trường văn hóa cấp bậc (Hierarchy)
Mô hình văn hóa cấp bậc là mô hình mà doanh nghiệp xây dựng một môi
trường làm việc có cấu trúc và được quản lý một cách chặt chẽ giống như quan
niệm của Max Weber về sự quan liêu. Trong nhiều năm qua, đây được coi là
phương pháp duy nhất để quản lý.
Điều này vẫn còn là một yếu tố cơ bản cho phần lớn các tổ chức hay doanh
nghiệp. Văn hóa cấp bậc tôn trọng quyền lực và địa vị. Mô hình này thường có các
chính sách, quy trình sản xuất rõ ràng và nghiêm ngặt. Mô hình này được giáo sư
Kim Cameron và Robert Quinn mô tả như sau:
1. Đặc điểm nổi trội của doanh nghiệp: cấu trúc và kiểm soát theo nguyên
tắc, tôn ti.
2. Phong cách lãnh đạo: người giám sát, quản đốc.
3. Đặc điểm nhân viên: bảo mật, ổn định và tuân thủ quy định của tổ chức
và quản lý của lãnh đạo.
4. Chất keo gắn kết: các chính sách, quy định, tiêu chuẩn và quy tắc của tổ
chức.
5. Chiến lược phát triển: thường xuyên, vững chắc và ổn định.
6. Tiêu chuẩn của sự thành công: chi phí thấp nhất, tiêu chuẩn cao nhất.
1.2. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.2.1. Cơ sở khi xây dựng VHDN
Muốn phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu
hóa hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng được nền văn hóa đặc trưng
16
cho mình. Chỉ khi đó, họ mới phát huy được tiềm năng của mọi cá nhân, góp phần
thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Các cơ sở khi xây dựng VHDN được
xác định như sau:
- VHDN trước hết phải vì lợi ích của mọi đối tượng liên quan;
- Xây dựng VHDN cần phải có những biện pháp cụ thể;
- Văn hóa trong từng doanh nghiệp được xây dựng trên nền tảng chung của
văn hóa dân tộc.
1.2.2. Nguyên tắc xây dựng VHDN
VHDN quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm
xung đột, điều phối và kiểm soát, tạo động lực làm việc, tạo lợi thế cạnh tranh.
Doanh nghiệp phải hiểu rõ ảnh hưởng của VHDN tới sự phát triển doanh nghiệp,
cùng những nguyên tắc và quá trình xây dựng văn hóa nói chung, để từ đó tìm ra
cách phát triển văn hóa cho riêng mình. Để đạt được hiệu quả cao khi xây dựng văn
hóa cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cần lưu ý những nguyên tắc sau:
Việc xây dựng VHDN phải diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Do đó, doanh nghiệp không thể nóng vội xây dựng hay thay đổi ngay lập tức mà
quá trình xây dựng VHDN cần phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng.
Trong công tác xây dựng VHDN thì vai trò của người lãnh đạo là vô cùng
quan trọng. Để xây dựng VHDN vững mạnh, trước hết lãnh đạo phải là tấm gương
về VHDN. Lãnh đạo là người đặt nền móng xây dựng VHDN, và cũng là người
chịu trách nhiệm cuối cùng, quan trọng nhất đối với doanh nghiệp, vì vậy họ phải là
tấm gương xây dựng VHDN. Họ phải đưa ra những quyết định hợp lý trong việc
xây dựng hệ thống giá trị văn hóa, và phải là người đi đầu trong việc thực hiện các
mục tiêu đề ra, để làm động lực gắn kết các thành viên trong công ty.
Việc xây dựng VHDN phải được sự thống nhất của mọi thành viên trong
doanh nghiệp. Mặc dù người lãnh đạo đóng vai trò đầu tàu trong xây dựngVHDN,
nhưng quá trình này chỉ có thể thành công với sự đóng góp tích cực của mọi thành
viên trong doanh nghiệp. Để thu hút nhân viên quan tâm tới văn hóa, doanh nghiệp
có thể mở các lớp huấn luyện về văn hóa doanh nghiệp đối với nhân viên mới, hay
17
thường xuyên trưng cầu dân ý về môi trường làm việc của doanh nghiệp. Điều này
giúp đảm bảo sự tôn trọng đối với các thành viên, đồng thời cũng là cơ sở giúp cho
việc xây dựng và thực hiện VHDN trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
VHDN được xây dựng phải hướng về con người. Để có sự phát triển bền
vững, doanh nghiệp cần đề ra một mô hình văn hóa chú trọng đến sự phát triển toàn
diện của người lao động. Cần xây dựng môi trường làm việc mà ở đó mọi cá nhân
đều phát huy hết khả năng làm việc của mình bởi lẽ con người là chủ thể của
VHDN, đồng thời cũng là phương tiện tạo dựng VHDN. Quan trọng hơn cả, con
người chính là đối tượng cuối cùng và VHDN cần hướng tới.
VHDN cần phải phù hợp với cả môi trường bên trong lẫn bên ngoài của
doanh nghiệp. VHDN phải phù hợp với những điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp, dựa trên điểm mạnh của doanh nghiệp. VHDN cũng phải phù hợp với môi
trường kinh doanh, văn hóa dân tộc.
1.2.3. Quy trình xây dựng VHDN
Để xây dựng VHDN hiệu quả, tác giả Julie Heifetz & Richard Hagberg
(1997) đã nghiên cứu quy trình xây dựng VHDN với 11 bước cơ bản gồm:
Bước 1: Tìm hiểu môi trường và các yếu tố làm thay đổi văn hóa của
doanh nghiệp trong tương lai. Bước này xem xét các yếu tố thuộc môi trường
kinh tế vi mô, vĩ mô tác đọng đến doanh nghiệp. Từ đó, đánh giá mức độ và phạm
vi thích nghi mà VHDN sẽ được yêu cầu.
Bước 2: Xác định đâu là giá trị văn hóa của doanh nghiệp. Đây là bước
mấu chốt trong việc xây dựng VHDN và “ khám phá” trong số các giá trị của doanh
nghiệp, giá trị nào là giá trị văn hóa cốt lõi, giá trị văn hóa là những nguyên lý cơ
bản, mang tính dẫn đường và những giá trị nào có tầm quan trọng nọi tại với những
thành viên trong doanh nghiệp.
Bước 3: Xây dựng mục tiêu chiến lược, viễn cảnh tương lai của doanh
nghiệp. Mục tiêu chiến lược là lý do cơ bản cho tồn tại của doanh nghiệp. Viễn
cảnh của doanh nghiệp trong tương lai bao gồm các mục tiêu lớn, thách thức, tham
18
vọng và phải được mô tả một cách hấp dẫn, rung động và mạnh mẽ đến các thành
viên trong doanh nghiệp.
Bước 4: Đánh giá văn hóa hiện đại và lựa chọn các giá trị văn hóa cần
thay đổi. Việc đánh giá văn hóa cho phép doanh nghiệp đánh giá sự khác nhau giữa
văn hóa hiện đại với văn hóa mà chúng ta hướng đến. Trên cơ sở đó để xác định,
lựa chọn các giá trị cần thay đổi cho phù hợp với mục tiêu, giá trị cốt lõi của doanh
nghiệp.
Bước 5: Rút dần khoảng cách. Khi đã xác định được văn hóa lý tưởng cho
từng doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng đã có sự thấu hiểu về văn hóa đang tồn tại
bên trong doanh nghiệp thì lúc này, sự tập trung tiếp theo là làm thế nào để thu hẹp
khoảng cách giữa những giá trị mà doanh nghiệp hiện có và những giá trị mà doanh
nghiệp muốn hướng đến.
Bước 6: Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt các giá trị văn
hóa. Lãnh đạo là người đề xướng và hướng dẫn các nỗ lực thay đổi. Lãnh đạo
chịu trách nhiệm xây dựng tầm nhìn, truyền bá cho các thành viên hiểu đúng,
tin tưởng và cùng nỗ lực để tạo dựng các giá trị văn hóa cho doanh nghiệp. Lãnh
đạo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xua tan những mối lo sợ và thiếu an
toàn của các thành viên trong doanh nghiệp.
Bước 7: Xây dựng kế hoạch hành động. Doanh nghiệp phải xác định điều
gì sẽ là ưu tiên hướng đến? Doanh nghiệp cần tập trung sức lực vào cái gì và ở đâu?
Đâu là nguồn lực cần thiết giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu? Doanh nghiệp cần
phối hợp hành động như thế nào? Ai sẽ là người chịu trách nhiệm cho các phần việc
khác nhau của doanh nghiệp? Thời gian hoàn thành là bao lâu và chi phí để hoàn
thành là bao nhiêu?
Bước 8: Phổ biến nhu cầu thay đổi, lập kế hoạch hành động, động viên
tinh thần và tạo động lực cho sự thay đổi. Doanh nghiệp cần phải tuyên truyền
thận trọng và có sức thuyết phục đến mọi người lao động trong doanh nghiệp hiểu
đủ, hiểu đúng về nhu cầu thay đổi, tạo dựng những giá trị văn hóa mới.
19
Bước 9: Nhận biết các trở ngại, nguyên nhân từ chối thay đổi và xây
dựng các chiến lược để đối phó. Đối với doanh nghiệp, sẽ rất khó khăn để có thể
đưa người lao động thoát khỏi môi trường vốn dĩ ăn sâu vào cuộc sống và trở thành
thói quen hàng ngày của họ. Để giúp người lao động dễ thích ứng với thay đổi,
doanh nghiệp cần phân chia thay sự đổi văn hóa thành từng khâu nhỏ hơn. Bên cạnh
đó, cần tìm cách khắc phục những hạn chế, thiếu sót của văn hóa đang xây dựng để
phù hợp với doanh nghiệp.
Bước 10: Thể chế, mô hình hóa và củng cố sự thay đổi các giá trị văn
hóa. Trong doanh nghiệp, đội ngũ lãnh đạo đóng vai trò chủ chốt trong việc làm
hình mẫu, ủng hộ và khen thưởng những thay đổi. Khi các quyết định và hành vi
của đội ngũ lãnh đạo trái ngược với mục tiêu, kế hoạch đã đề ra cho sự thay đổi, tạo
dựng các giá trị văn hóa mới sẽ làm cho kế hoạch thực hiện việc xây dựng VHDN
không đạt hiệu quả cao.
Bước 11: Tiếp tục đánh giá văn hóa của doanh nghiệp và thiết lập các
chuẩn mực mới về không ngừng học tập và thay đổi. Xây dựng văn hóa trước hết
làm sao truyền tải những quy định vào trong mọi hoạt động của doanh nghiệp và
từng hành động, nếp nghĩ của từng thành viên trong doanh nghiệp.
Tóm lại, vấn đề xây dựng VHDN là một vấn đề cốt lõi, quan trọng nhất của
doanh nghiệp bởi vì con người, tổ chức là nhân tố quyết định sự thành bại của tất cả
những chiến lược khác. Xây dựng VHDN ngày nay không còn là một vấn đề mang
tính cảm tính, mày mò của mỗi nhà lãnh đạo. Xây dựng văn hóa tổ chức là một
khoa học và nghệ thuật, đòi hỏi sự nghiên cứu khoa học những học thuyết về hành
vi tổ chức và nghệ thuật vận dụng một cách phù hợp vào thực tế từng mô hình tổ
chức.
1.3. Đo lường VHDN
1.3.1. Một số mô hình đo lường VHDN phổ biến
1.3.1.1. Mô hình khảo sát VHDN DOCS của Denison (1990)
Mô hình khảo sát VHDN của Daniel Denison (Denison Organizational
Culture Survey - DOCS) được thiết kế để đo lường các khía cạnh cụ thể của nền
20
văn hóa của một tổ chức. Ông đưa ra bốn đặc điểm văn hóa làm cơ sở cho mô hình
khảo sát VHDN bao gồm sứ mệnh, khả năng thích ứng, sự tham gia và tính nhất
quán. (Xem hình 1.2).
Hình 1.2. Mô hình văn hóa doanh nghiệp DOCS của Denison
Nguồn: Daniel R. Denison (1990)
Sứ mệnh (Misson): mong đợi về sự định hướng và kết quả thực hiện. Sứ
mệnh của tổ chức càng rõ ràng và mạnh mẽ thì càng có ảnh hưởng đến hiệu quả của
hoạt động kinh doanh.
Khả năng thích ứng (Adaptability): sự sẵn sàng thay thổi của tổ chức để
đáp ứng khách hàng và thị trường.
Sự tham gia (Involvement): sự tham gia của nhân viên trong các quyết
định và trong các công việc thường ngày sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của
tổ chức.
21
Tính nhất quán (Consistency): sự nhất quán của các thủ tục và hoạt động
trong tổ chức sẽ tác động đến chất lượng và sự hài lòng của nhân viên, góp phần
nâng cao hiệu quả lao động trong tổ chức.
1.3.1.2. Mô hình đo lường VHDN - OCAI của Cameron và Quinn (2011)
Kim Cameron và Robert Quinn (2011) dựa trên lý thuyết về khung giá trị
cạnh tranh đã chia văn hóa doanh nghiệp thành 4 loại: văn hóa gia đình (Clan), văn
hóa thứ bậc (Hierarchy), văn hóa cạnh tranh (Market) và văn hóa sáng tạo
(Adhocracy).
Để xác định được mô hình văn hóa doanh nghiệp của mỗi doanh nghiệp,
Quinn và Cameron đã xây dựng bộ công cụ chẩn đoán VHDN – OCAI
(Organizational Culture Assessment Instrument). Bộ công cụ OCAI được hình
thành với mục tiêu đánh giá cụ thể 6 yếu tố cấu thành VHDN, từ đó định dạng
VHDN dựa trên khung giá trị cạnh tranh.
Công cụ này được khảo sát nhờ vào bảng câu hỏi. Các câu hỏi của OCAI
nhằm đánh giá sáu đặc điểm chính của một nền văn hóa:
1. Đặc điểm nổi trội.
2. Tổ chức lãnh đạo.
3. Quản lý nhân viên.
4. Chất keo kết dính của tổ chức.
5. Chiến lược nhấn mạnh.
6. Tiêu chí của sự thành công.
Người trả lời các câu hỏi của OCAI phải chia 100 điểm trên tổng số bốn tiểu
mục phù hợp với từng đại diện cho bốn loại văn hóa, trong đó:
Loại phong cách A cho biết một nền văn hóa gia đình (Clan).
Loại phong cách B cho thấy một nền văn hóa sáng tạo (Adhocracy).
Loại phong cách C chỉ ra một nền văn hóa thị trường (Market).
Loại phong cách D chỉ ra một nền văn hóa cấp bậc (Hierarchy).
Phương pháp này xác định sự pha trộn của bốn loại hình văn hóa đang thống
trị trong một tổ chức. Các điểm này sau đó được tổng hợp thành điểm của bốn loại
22
phong cách A, B, C và D; và được vẽ trên một biểu đồ cho thấy sự khác biệt giữa
“hiện tại” và “mong muốn”. (Xem hình 1.3)
Hình 1.3. Mô hình văn hóa được đo lường bằng công cụ OCAI
Nguồn: www.ocai-online.com
Bộ công cụ OCAI, chỉ tính riêng theo bảng điều tra của Camaron và Quinn
đã được áp dụng tại hơn 10.000 công ty trên toàn cầu. Các quốc gia có công ty áp
dụng OCAI cũng trải đều trên nhiều châu lục và đặc biệt được áp dụng phổ biến tại
các nền kinh tế lớn như Mỹ, Canada, Đức, Pháp, Anh, Nga, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Đài Loan. OCAI cũng được ứng dụng tại nhiều lĩnh vực kinh doanh khác
nhau, từ các công ty bất động sản, dịch vụ, tài chính ngân hàng tới các cơ quan, tổ
chức chính phủ, các trường đại học và thậm chí cả các tổ chức tôn giáo.
1.3.1.3. Mô hình đo lường VHDN sử dụng thang đo CHMA của Tiến sĩ Trịnh
Quốc Trị
Tiến sĩ Trịnh Quốc Trị đã nghiên cứu thành công thang đo văn hoá tổ chức
(CHMA) dựa trên lý thuyết về mô hình VHDN của Kim Cameron và Robert Quinn.
23
Đây là một cống hiến rất lớn cho cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam, để đo
lường văn hoá tổ chức, văn hoá doanh nghiệp, hay văn hoá đội nhóm. Thang đo
CHMA là cơ sở mà mọi tổ chức, doanh nghiệp hay đơn vị có thể xác định cảm xúc
và hành vi tập thể. Công cụ này giúp xác định văn hoá hiện tại và định hướng được
văn hoá mong muốn, đặc biệt tạo được sự đồng thuận của tất cả thành viên nhóm.
Với công cụ này, các doanh nghiệp không cần phải “xây dựng” lại văn hoá,
mà chỉ cần thay đổi hoặc định hướng hay lại văn hóa dựa trên sự tiếp biến của văn
hoá hiện tại. Theo đó, văn hoá của một doanh nghiệp luôn là phối hợp của 4 kiểu C,
H, M, A với tỉ lệ khác nhau sau cho tổng C+H+M+A = 100%. Vì vậy nếu muốn
tăng một kiểu này thì phải giảm một, hai hoặc cả 3 kiểu còn lại. Trong đó:
C: Kiểu gia đình, có cha mẹ, anh chị em yêu thương gắn bó. Nơi doanh
nghiệp hướng nội và linh hoạt.
H: Kiểu thứ bậc, tôn ti trật tự. Có cấp trên cấp dưới làm việc theo quy
trình hệ thống chặt chẽ, kỷ luật. Nơi doanh nghiệp hướng nội và kiểm soát.
M: Kiểu thị trường, có tướng lĩnh, có đội ngũ máu lửa, lao ra thị trường
tập trung giành chiến thắng, đạt mục tiêu doanh thu và lợi nhuận. Nơi doanh nghiệp
hướng ngoại và kiểm soát.
A: Kiểu sáng tạo, người quản lý giàu trí tưởng tượng, đổi mới, cải tiến liên
tục. Nơi doanh nghiệp hướng ngoại và linh hoạt.
1.3.2. Lựa chọn mô hình đo lường VHDN
Để lựa chọn mô hình phù hợp để nghiên cứu trong luận văn này, tác giả đi so
sánh mô hình OCAI và các mô hình khác và thấy rằng mô hình này có những ưu và
nhược điểm sau:
Ưu điểm của OCAI
Mô hình đơn giản nhưng mang tính bao quát cao.
Mô hình OCAI chỉ so sánh 2 chiều VHDN có tính đối lập dựa trên khung
giá trị cạnh tranh (hướng nội so với hướng ngoại và ổn định so với linh hoạt) để
diễn tả thực trạng VHDN. Tuy nhiên, nghiên cứu của nhiều học giả cho thấy việc áp
dụng khung giá trị cạnh tranh với 2 chiều như vậy sẽ giúp các nhà quản trị có cái
24
nhìn bao quát, dễ hình dung về VHDN của mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu
trong VHDN của mình so với đối thủ cạnh tranh, hoặc so với mức trung bình của
ngành, từ đó đưa ra những chiến lược điều chỉnh VHDN phù hợp.
Mô hình OCAI giúp các nhà quản trị thấy được bức tranh về VHDN qua
các thời kì. Việc này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá và đưa ra được
những nhận định quan trọng về thời điểm, cách thức và mức độ cần có sự thay đổi
VHDN trong thời gian tới, giúp doanh nghiệp thích ứng với sự thay đổi của môi
trường kinh doanh bên ngoài và của chính môi trường nội bộ trong doanh nghiệp.
Mô hình OCAI giúp so sánh VHDN trong ngành, địa phương.
Bảng hỏi đơn giản, kết quả khảo sát phù hợp với các nghiên cứu định
lượng.
Nhược điểm của OCAI
Nếu sử dụng mô hình cấu trúc VHDN gồm 3 cấp độ của Schein thì rõ ràng
mô hình chẩn đoán VHDN OCAI mới chỉ định hình được VHDN ở cấp 2 (Những
giá trị được thống nhất – Espoused Values) và cấp 3 (Những ngầm định cơ bản –
Basic Underlying Assumptions) và, còn cấp độ văn hóa đầu tiên (Cấu trúc văn hóa
hữu hình - Artifacts) chưa được đề cập đến.
Căn cứ vào những phân tích trên về ưu nhược điểm của mô hình đo lường
VHDN OCAI, tác giả nhận thấy mô hình này hoàn toàn phù hợp để có thể nghiên
cứu về VHDN. Tuy nhiên để cải thiện được nhược điểm của mô hình OCAI (không
phản ánh hết các cấp độ văn hóa của một doanh nghiệp), trong mô hình nghiên cứu
của luận văn được trình bày trong chương 2, tác giả đã kết hợp khảo sát mô hình
VHDN tại VNPT Long An bằng bảng câu hỏi của thang đo CHMA( đã được nghiên
cứu và thiết kế bởi Tiến sĩ Trịnh Quốc Trị cho phù hợp với các doanh nghiệp Việt
Nam) và sử dụng thêm mô hình 3 cấp độ VHDN của Schein. Việc kết hợp các mô
hình nêu trên không làm phát sinh mâu thuẫn trong nghiên cứu mà lại mang tính bổ
sung cho nhau: vừa định hình được mô hình VHDN vừa phân tích được các cấp độ
VHDN tại VNPT Long An.
25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày cơ bản phần cơ sở lý thuyết về VHDN,
với một số nội dung trọng tâm như sau:
Tiếp cận các khái niệm về VHDN trên quan điểm quản trị hiện đại để đúc kết
khái niệm chung nhất về VHDN. Đồng thời đề cập đến các nội dung liên quan đến
các vai trò của VHDN.
Phân tích ba cấp độ về VHDN của một tổ chức với những thành tố riêng,
trong đó yếu tố thứ nhất là những giá trị văn hóa hữu hình bao gồm kiến trúc đặc
trưng, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa, logo khẩu hiệu; yếu tố thứ hai là những giá
trị được tán đồng bao gồm tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu chiến lược; và yếu tố thứ ba
là các ngầm định cơ bản về quan hệ giữa con người với môi trường, con người với
con người, ngầm định về bản chất con người, hành vi con người, bản chất sự thật và
lẽ phải…
Phân tích bốn loại hình VHDN được phân chia theo công cụ nhận dạng loại
hình doanh nghiệp OCAI là mô hình văn hóa gia đình (Clan), mô hình văn hóa sáng
tạo (Adhocracy), mô hình văn hóa thị trường (Market) và mô hình văn hóa cấp bậc
(Hierachy). Mỗi một mô hình sẽ có sáu đặc điểm chính riêng biệt tương ứng với mô
hình đó. Dựa trên sáu đặc điểm của từng mô hình mà có các hướng giải pháp để
quản trị và phát triển văn hóa cho tổ chức.
Phân tích quy trình xây dựng VHDN trong tổ chức.
Giới thiệu chung về công cụ để đo lường VHDN, bao gồm công cụ nhận
dạng mô hình doanh nghiệp DOCS của Denison và công cụ nhận dạng loại hình văn
hóa tổ chức (OCAI) do giáo sư Cameron và Quinn cùng nghiên cứu nhằm nhận biết
được hiện tại tổ chức đang nghiêng về loại hình văn hóa nào trong bốn mô hình văn
hóa và trong tương lai tổ chức đang hướng tới là loại hình văn hóa gì.
Các nội dung lý thuyết đã đề cập nêu trên sẽ là cơ sở để tác giả có thể phân
tích, nghiên cứu, đánh giá và tìm ra các giải pháp phát triển VHDN của VNPT Long
An ở các chương kế tiếp.
26
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI VNPT LONG AN
2.1. Giới thiệu chung về VNPT Long An
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VNPT và VNPT Long An
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VNPT
Lịch sử của VNPT mà tiền thân là ngành Bưu điện Việt Nam hơn 70 năm
qua luôn gắn liền với lịch sử dân tộc trong sự nghiệp giải phóng, bảo vệ và xây
dựng tổ quốc. Các thế hệ cán bộ công nhân viên (CBCNV) ngành Bưu điện đã luôn
trung thành, dũng cảm, tận tụy, sáng tạo... phục vụ cho sự nghiệp giải phóng và xây
dựng đất nước.
Bắt đầu từ mốc son lịch sử ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc Đảng cộng
sản Đông Dương quyết định thành lập “Ban giao thông chuyên môn” – tổ chức tiền
thân của ngành Bưu Điện Việt Nam với nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin liên
lạc để phục vụ cho tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng Tám. Qua hai giai đoạn
kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mỹ, ngành Bưu Điện tiếp tục giữ
vững mạng lưới thông tin liên lạc, góp phần cho thành công của Cách mạng Việt
Nam.
Sau khi đất nước được hoàn toàn giải phóng, ngày 02/8/1976, ngành Bưu
điện Việt Nam được thống nhất dưới sự chỉ đạo chung của Hội đồng Chính phủ vừa
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thông tin liên lạc, vừa làm nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và phục vụ các yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Ngày 2/11/1979,
Hội đồng Chính phủ ra Nghị định 390/CP xác định “Ngành Bưu điện là cơ quan
thông tin liên lạc của Đảng và chính quyền các cấp, đồng thời là một ngành kinh tế-
kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, hoạt động theo phương thức kinh doanh xã hội
chủ nghĩa và chế độ hạch toán kinh tế”. Ngày 7/4/1990, Hội đồng Bộ trưởng ra
Nghị định số 115/HĐBT chuyển Tổng cục Bưu điện thành Tổng Công ty Bưu chính
- Viễn thông Việt Nam. Ngày 7/5/1994, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
91/TTg chuyển Tổng công ty Bưu chính-Viễn thông thành Tổng công ty kinh doanh
của Nhà nước. Tháng 4/1995, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chính
27
thức được thành lập theo mô hình Tổng Công ty 91, trực thuộc Chính phủ và Tổng
cục Bưu điện với tên giao dịch quốc tế là VietNam Posts and Telecommunications
Group, viết tắt là VNPT, chính thức tách khỏi chức năng quản lý nhà nước và trở
thành đơn vị sản xuất, kinh doanh, quản lý khai thác và cung cấp các dịch vụ bưu
chính, viễn thông.
Ngày 09/01/2006, Thủ tướng ra quyết định số 06/2006/QĐ-TTg thành lập
Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Ngày 26/3/2006, Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã chính thức ra mắt và bắt đầu đi vào hoạt
động trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại VNPT và phát triển theo hướng kinh doanh đa
ngành, cả trong nước và quốc tế, trong đó Bưu chính - Viễn thông – Công nghệ
thông tin là nòng cốt. Ngày 01/01/2008, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam thành
lập và chính thức đi vào hoạt động, cùng với việc chia tách Bưu chính – Viễn thông
của Tập đoàn. Theo đó, tại Bưu điện tỉnh, thành phố hình thành 2 đơn vị mới: Một
đơn vị là Bưu Điện tỉnh, thành phố mới, trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Việt
Nam, có chức năng quản lý mạng lưới bưu chính và kinh doanh các dịch vụ bưu
chính, phát hành báo chí và thực hiện các nhiệm vụ công ích trên địa bàn tỉnh, thành
phố; Đơn vị còn lại là Viễn thông tỉnh, thành phố, trực thuộc Công ty mẹ - Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), có chức năng quản lý mạng lưới
viễn thông nội hạt và kinh doanh các dịch vụ viễn thông, công ngệ thông tin trên địa
bàn tỉnh, thành phố. Ngày 19/3/2009, Hội đồng quản trị Tập đoàn đã ban hành
quyết định số 64/QĐ-TCCB-LĐ/HĐQT thay đổi tên giao dịch của Viễn thông tỉnh,
thành phố trên toàn quốc thành VNPT + tên tỉnh, thành phố.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Long An
Cùng với quá trình phát triển của VNPT, VNPT Long An hay trước đây là
Bưu Điện Long An đã có những giai đoạn thăng trầm theo lịch sử tỉnh nhà. Tiền
thân từ Lực lượng Giao liên – Thông tin vô tuyến điện trong kháng chiến chống
Pháp, đến Lực lượng Giao bưu – Thông tin liên lạc tỉnh Long An trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ, đến sau ngày đất nước thống nhất là Ty Bưu Điện được thành lập
từ 8/1975 và đến tháng 4/1976 chính thức là Bưu Điện Long An. Hơn 30 năm xây
28
dựng và phát triển, Bưu Điện Long An đã có những đóng góp tích cực trong phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà cũng như đóng góp trong việc hoàn thành nhiệm vụ
chung của Ngành Bưu Điện. Quá trình đó đã làm nên thành tích xứng đáng được
Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân năm 1998
cùng nhiều huân chương cao quý khác.
Tháng 12/2007 thực hiện chủ trương chia tách Bưu chính – Viễn thông của
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Bưu Điện Long An đã chia tách thành
hai đơn vị: Bưu Điện Long An (mới) và Viễn thông Long An. Viễn thông Long An
chính thức ra đời theo quyết định số 653/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của
Q.Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam V/v thành
lập VNPT Long An – đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam. Điều lệ tổ chức và hoạt động của VNPT Long An được ban hành kèm
theo Quyết định số 654/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội đồng quản trị
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Đến ngày19/3/2009, theo quy định chung của Tập đoàn,Viễn thông Long An
đổi tên giao dịch thành VNPT Long An. Ngày 17 tháng 7 năm 2012 theo quyết định
Số:929/QĐ-TTg của Thủ Tướng chính phủ Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn
2011 - 2015”. Đến ngày 10/06/2014 theo quyết định 888/QĐ-TTg của Thủ tướng
chính phủ Phê duyệt Đề án “ Tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
giai đoạn 2014-2015”
VNPT Long An có trụ sở chính tại địa chỉ 55 Trương Định, Phường 1, thành
phố Tân An – tỉnh Long An (cùng địa điểm với Bưu Điện tỉnh Long An do sau chia
tách vẫn còn ở chung, chưa có trụ sở riêng). Ngoài ra, còn có các trụ sở của các
Trung tâm trực thuộc, đại diện của VNPT Long An tại địa bàn thành phố, thị xã,
huyện trong toàn tỉnh. Theo hướng dẫn chỉ đạo của Tập đoàn về việc tái cấu trúc
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin trên địa
bàn theo văn bản hướng dẫn số: 2900/VNPT-TCCB ngày 23 tháng 6 năm
2014,VNPT Long An đã xây dựng theo mô hình mới trên cơ sở tách, gộp từ các
29
Phòng, Trung tâm Viễn thông cũ. Kể tháng 04/2014 đến tháng 08/2014 mô hình
Viễn thông Long An cơ bản gần giống với mô hình mẫu của Tập đoàn.
2.1.2. Địa vị pháp lý, chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của VNPT Long An
2.1.2.1. Địa vị pháp lý
- Tên giao dịch: Viễn thông Long An
- Địa chỉ: 55 Trương Định, Phường 1, TP Tân An - Long An
- Điện thoại: (072) 3829828 - Fax: (072) 3824024
- Website: www.longan.vnpt.vn
- Email: 800126longan@vnpt.vn
2.1.2.2. Chức năng
VNPT Long An được thành lập để thực hiện những chức năng chủ yếu sau:
Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa
chữa mạng VT- CNTT trên địa bàn tỉnh Long An;
Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ VT- CNTT trên địa
bàn tỉnh Long An;
Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị VT- CNTT theo yêu
cầu SXKD của đơn vị và nhu cầu của khách hàng;
Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình VT- CNTT;
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông;
Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng;
Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính
quyền địa phương và cấp trên;
Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được VT- CNTT cho
phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.2.3. Nhiệm vụ kinh doanh
VNPT Long An có nhiệm vụ quản lý vốn và các hoạt động kinh doanh, phục
vụ theo quyết định thành lập như sau:
30
Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước được VNPT phân giao
cho VNPT Long An quản lý nhằm phát triển phần vốn và các nguồn lực khác đã
được giao;
Có nghĩa vụ trả các khoản nợ mà VNPT Long An trực tiếp vay theo quy
định của pháp luật;
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng danh mục ngành nghề đã đăng
ký. Chịu trách nhiệm trước VNPT về kết quả hoạt động; Chịu trách nhiệm trước
khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung cấp. Trình VNPT
phương án giá cước liên quan tới các dịch vụ do đơn vị kinh doanh;
Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi mọi mặt cho các đơn vị khác trong
VNPT để đạt được các mục tiêu kế hoạch chung về kinh doanh, phục vụ của VNPT;
Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ
quốc phòng, an ninh, ngoại giao, các yêu cầu thông tin liên lạc khẩn cấp, đảm bảo
các dịch vụ VT- CNTT cơ bản trên địa bàn quản lý với thẩm quyền theo quy định;
Xây dựng quy hoạch phát triển đơn vị trên cơ sở chiến lược, quy hoạch
của VNPT và phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trên địa bàn và trong lĩnh
vực VT- CNTT;
Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn phù hợp với mục tiêu, phương
hướng, chỉ tiêu hướng dẫn của kế hoạch phát triển toàn VNPT.
Chấp hành các quy định của Nhà nước và VNPT về điều lệ, thể lệ, thủ tục
nghiệp vụ, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá, cước và chính sách giá.
Đổi mới, hiện đại hóa thiết bị mạng lưới, công nghệ và phương thức quản
lý trong quá trình xây dựng và phát triển đơn vị trên cơ sở phương án đã được
VNPT phê duyệt.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, quyền lợi đối với người lao động theo quy
định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý đơn vị.
Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi
trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
31
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ, bất thường, chế độ
kiểm toán theo quy định của Nhà nước và của VNPT, chịu trách nhiệm về tính xác
thực của báo cáo.
Chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của VNPT. Tuân thủ các quy định về
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
VNPT Long An phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê,
chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với DNNN;
VNPT Long An có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật, các khoản
phải nộp về VNPT theo quy định trong Quy chế tài chính của VNPT.
2.1.3. Các đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc của VNPT Long An
Các đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc VNPT Long An (gọi tắt
là các đơn vị trực thuộc) được thành lập theo quyết định số: 653 /QĐ-TCCB/HĐQT
ngày 06/12/2007 của Hội đồng Quản trị VNPT. Các đơn vị này thực hiện chế độ
hạch toán phụ thuộc VNPT Long An, có con dấu riêng theo tên gọi, được mở tài
khoản tại Ngân hàng, hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của VNPT Long
An. Hiện nay, VNPT Long An đang có 9 đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ
thuộc gồm:
1. Trung tâm điều hành thông tin
2. Trung tâm kinh doanh VNPT
3. TTVT Tân An
4. TTVT Tân Thạnh- Thạnh Hóa
5. TTVT Mộc Hóa- Vĩnh Hưng- Tân Hưng
6. TTVT Bến Lức- Thủ Thừa
7. TTVT Đức Hòa- Đức Huệ
8. TTVT Cần Đước- Cần Giuộc
9. TTVT Châu Thành- Tân Trụ
32
Các đơn vị trực thuộc này chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật, trước
Giám đốc VNPT Long An trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được qui định và có
các chức năng, nhiệm vụ sau:
2.1.3.1. Chức năng của khối các TTVT khu vực
Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng VT- CNTT
trên địa bàn quản lý; bảo dưỡng, sửa chữa, xây dựng mạng ngoại vi, sửa chữa thiết
bị đầu cuối viễn thông dân dụng. Khai thác các dịch vụ Viễn thông – Công nghệ
thông tin (VT-CNTT) để kinh doanh và phục vụ theo qui hoạch, kế hoạch, phương
hướng phát triển do VNPT Long An giao trên địa bàn được phân công. Cung cấp
dịch vụ Viễn thông hệ 1, bảo đảm thông tin liên lạc 24/24 giờ phục vụ sự chỉ đạo
của cơ quan Đảng, chính quyền, phục vụ các yêu cầu thông tin trong đời sống, kinh
tế, xã hội của các ngành và nhân dân ở địa phương.
Tổ chức quản lý, kinh doanh, đại lý vật tư thiết bị VT-CNTT, cung cấp các
dịch vụ VT-CNTT trên địa bàn theo yêu cầu SXKD của đơn vị. Tìm hiểu nhu cầu
của khách hàng và nắm vững thị trường kinh doanh trong khu vực quản lý. Khảo
sát, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình VT-CNTT.
Chức năng của trung tâm Điều hành thông tin
Tổ chức khảo sát, lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
các thiết bị VT-CNTT trên toàn mạng lưới của VNPT Long An.
Tổ chức ứng cứu thông tin mạng VT- CNTT.
Chức năng của trung tâm Kinh doanh
Tổ chức giới thiệu, tiếp nhận và xử lý các yêu cầu của khách hàng để cung
cấp các dịch vụ VT- CNTT trên địa bàn tỉnh, giải đáp thông tin kinh tế- văn hóa- xã
hội, giải đáp số điện thoại trong tỉnh 800126, tiếp nhận xử lý máy hỏng 119, trả lời
hộp tin tự động, tiếp thông liên tỉnh 101, các dịch vụ giá trị gia tăng khác (nếu có).
Quản lý và tổ chức thực hiện công tác chăm sóc khách hàng, tiếp nhận và xử
lý khiếu nại của khách hàng sử dụng các dịch vụ VT- CNTT trên toàn Tỉnh. Tìm
hiểu và chủ động nắm chắc thị trường, khách hàng hiện hữu; chủ động khai thác thị
trường và khách hàng tiềm năng toàn Tỉnh.
33
Kinh doanh vật tư, thiết bị VT- CNTT, sửa chữa thiết bị đầu cuối Viễn thông
dân dụng và các ngành nghề khác trong phạm vi được VNPT Long An cho phép,
phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.3.2. Nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc VNPT Long An
Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đã được VNPT Long An giao.
Cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu thông tin VT-CNTT của các cơ
quan Đảng, chính quyền, các doanh nghiệp và nhân dân theo chức năng, nhiệm vụ
đã quy định. Chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về chất lượng
sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung cấp.
Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới Viễn thông nội hạt trong từng
giai đoạn phù hợp với chiến lược, quy hoạch, mục tiêu, phương hướng phát triển
chung của VNPT Long An.
Chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước; Thực hiện đúng thể lệ, thủ tục nghiệp vụ, quy trình, quy phạm, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế- kỹ thuật, giá cước và chính sách giá cả,… của Nhà nước,
qui định của VNPT và của VNPT Long An.
Sử dụng hiệu quả lao động trong đơn vị phù hợp với nhiệm vụ SXKD.
Không ngừng cải tiến hợp lý dây chuyền sản xuất, áp dụng các định mức lao động
tiên tiến để nâng cao năng suất lao động. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, quyền lợi đối
với người lao động theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của VNPT Long
An.
Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh
và bảo vệ tài nguyên, môi trường,
Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, tài chính theo Luật kế toán thống kê;
Thực hiện chế độ tự kiểm soát nội bộ; Báo cáo tình hình hoạt động tài chính theo
quy định của pháp luật; Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo
cáo đó;
Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của VNPT, VNPT Long An
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
34
Phối hợp với Công đoàn cơ sở thành viên tổ chức tốt phong trào thi đua
nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm dịch vụ và
chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên.
Tổ chức khảo sát, quản lý thị trường, khách hàng, chăm sóc khách hàng
tiềm năng; không để mất thị trường và khách hàng hiện hữu; chủ động kinh doanh
và phục vụ các nhu cầu của khách hàng nhằm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được
giao.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức VNPT Long An
Cơ cấu quản trị của VNPT Long An được tổ chức theo mô hình trực tuyến -
chức năng. Đứng đầu bộ máy quản lý và chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc,
toàn quyền quyết định trong phạm vi VNPT Long An là Giám đốc. Giúp việc cho
Giám đốc về các lĩnh vực kinh doanh, kỹ thuật, nhân sự là Phó Giám đốc kinh
doanh, Phó Giám đốc nhân sự và Phó Giám đốc kỹ thuật. Để hỗ trợ công tác quản
lý và thực hiện có 7 phòng chức năng gồm Phòng Kinh doanh, Phòng Kế hoạch và
Đầu tư, Phòng Tổ chức cán bộ lao động, Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Công
nghệ thông tin, Phòng Quản lý mạng và dịch vụ và Phòng Hành chánh- Quản trị.
Cuối cùng là 9 trung tâm trực thuộc các khu vực làm nhiệm vụ thực hiện các công
việc chức năng được phân công bởi bộ máy quản trị (Xem hình 2.1)
35
Giám đốc
PGĐ nhân sự PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế hoạch & Đầu tư
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Công nghệ thông tin
Chuyê n viên (trực thuộc Giám đốc)
Phòng Tổ chức cán bộ lao động
Phòng Hành chánh - Quản trị
Phòng QL Mạng & Dịch vụ
TT Kinh Doanh
TTV T Tân An
TTVT Đức Hòa- Đức Huệ
TT Điều hành thông tin
TTVT Cần Đước- Cần Giuộc
TTVT Bến Lức- Thủ Thừa
TTVT Châu Thành - Tân Trụ
TTVT Mộc Hóa- Vĩnh Hưng- T.Hưn g
TTV T Tân Thạn hThạ nh Hóa
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức VNPT Long An
Nguồn: Phòng Phòng Tổ chức cán bộ lao động VNPT Long An
2.1.4.2. Tình hình nhân sự tại VNPT Long An
Tính đến ngày 31/12/2016, tổng số nhân viên đang làm việc tại VNPT Long
An là 330 người, trong đó, số lượng nhân viên nam là 258 người, chiếm 78,18%.
Như vậy, với đặc thù ngành nghề đa số phù hợp với nam giới, thực trạng số lượng
nhân viên nữ tại VNPT Long An chỉ chiểm tỷ trọng là 21,82% (tức 72 người) cũng
là điều có thể hiểu được. Với cơ cấu nhân sự theo giới tính như thế này, các nhà
quản trị của VNPT Long An cần có những lưu ý trong công tác xây dựng VHDN để
làm sao vừa phù hợp với các giá trị mục tiêu mà VNPT Long An hướng tới, vừa
phù hợp và hướng đến toàn bộ nhân viên (xem Bảng 2.1).
36
Bảng 2.1. Số lượng nhân viên theo giới tính tại VNPT Long An năm 2016
Giới tính Số lượng Tỷ trọng
258 78,18% Nam
72 21,82% Nữ
330 100% Tổng
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ lao động VNPT Long An
Nhìn chung tỷ lệ lao động có trình độ và chuyên môn tại VNPT tương đối
cao. Trong đó, lực lượng nhân viên có trình độ đại học chiếm số lượng nhiều nhất
với 53,7%. Số lượng nhân viên có trình độ sơ cấp và trung cấp cũng chiếm số lượng
khá lớn trong tổng số nhân viên. Cụ thể, nhân viên có trình độ sơ cấp là 90 người,
chiếm 27,3%, nhân viên có trình độ trung cấp là 40 người chiếm 12,1%. Những
nhân viên này chính là nhân tố quan trọng góp phần giúp VNPT Long An họat động
kinh doanh có hiệu quả. Ngoài lực lượng nhân viên nòng cốt trên, số nhân viên có
trình độ cao học là 7 người, tương ứng với tỷ lệ là 2,1%. Tuy chiếm tỷ lệ ít nhất
nhưng những nhân viên này hầu hết là những người giữ chức vụ quản lý và là nhân
tố giúp VNPT Long An phát triển bền vững (Xem bảng 2.2.)
Bảng 2.2. Số lượng nhân viên theo trình độ lao động VNPT Long An năm 2016
Trình độ lao động Số lượng Tỷ trọng
7 2,1% Cao học
177 53,7% Đại học
16 4,8% Cao đẳng
40 12,1% Trung cấp
90 27,3% Sơ cấp
330 100% Tổng cộng
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ lao động VNPT Long An
Tóm lại, đa số nhân viên trong VNPT Long An đều có trình độ chuyên
môn và được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp đảm bảo thực hiện tốt những nhiệm vụ
được giao phó, giúp hoạt động kinh doanh của VNPT Long An ngày càng phát triển
hơn.
37
2.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh tại VNPT Long An
VNPT Long An có mạng lưới viễn thông rộng khắp trong cả tỉnh tại thành
phố Tân An,Thị xã Kiến Tường và 13 huyện trực thuộc với 192 xã, phường, thị
trấn. Tại mỗi Trung tâm huyện, thị xã, thành phố đều có điểm giao dịch đại diện của
VNPT Long An. Các dịch vụ viễn thông chính hiện đang cung cấp gồm dịch vụ
điện thoại cố định, dịch vụ điện thoại cố định vô tuyến Gphone, dịch vụ điện thoại
di động Vinaphone, dịch vụ internet MegaVNN, dịch vụ internet cáp quang
FiberVNN, dịch vụ Truyền số liệu MegaWan, Metronet, dịch vụ mạng riêng ảo
VPN, Frame Replay, truyền số liệu chuyên dùng, dịch vụ hội nghị truyền hình, dịch
vụ truyền hình theo yêu cầu MyTV, dịch vụ nội dung qua tổng đài 1080…Qua các
năm, các dịch vụ mới được triển khai, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân địa
phương và các vùng lân cận.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn, với sự tham gia
của hai doanh nghiệp mạnh trong lĩnh vực viễn thông là Tập đoàn Viễn thông quân
đội (Viettel) và Công ty cổ phần FPT (FPT), VNPT Long An luôn giữ vững vai trò
là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ VT-CNTT hàng đầu trên địa bàn tỉnh Long An, từ
dịch vụ điện thoại cố định, điện thoại di động hay dịch vụ internet…số thuê bao
sử dụng dịch vụ viễn thông của VNPT Long An luôn chiếm thị phần cao trên
địa bàn tỉnh. Tình hình kinh doanh các dịch vụ viễn thông của VNPT Long An giai
đoạn 2012 – 2016 nhìn chung tương đối tốt. Mặc dù nền kinh tế trong giai đoạn này
gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng kinh tế, người dân cũng hạn chế tiêu dùng, sử
dụng các dịch vụ nhưng nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông thì vẫn phát sinh. Tuy
vậy, do trên địa bàn tỉnh đã có nhiều nhà cung cấp như Viettel và FPT nên dịch vụ
viễn thông bị cạnh tranh khá gay gắt và thị phần đã bị chia sẻ. Điều này làm cho sản
lượng của VNPT Long An trong những năm qua cũng có sự biến động tương đối.
(Xem bảng 2.3).
38
Bảng 2.3. Thuê bao dịch vụ viễn thông VNPT Long An giai đoạn 2012-2016
% tăng Loại dịch vụ Năm Năm Năm Năm Năm 2016/ (ĐVT: thuê bao) 2012 2013 2014 2015 2016 2012
137.908 131.889 88.268 82.702 76.991 93,09% Cố định
14.984 13.739 2.571 1.921 1.469 76,47% G phone
Di động trả sau 28.042 28.875 19.227 18.309 18.412 100,56%
36.827 43.791 52.161 68.529 89.940 131,24% Internet
7.836 8.397 8.967 11.602 13.016 112,19% My TV
225.597 226.691 171.194 183.063 199.828 109,16% Tổng
Nguồn: Phòng kinh doanh VNPT Long An
Năm 2012 có tổng cộng 225.597 thuê bao hoạt động trên toàn mạng lưới,
nhưng đến năm 2016, con số này chỉ còn 199.828 thuê bao. Nếu so sánh với số thuê
bao năm 2015 là 183.063 thì tỷ lệ thuê bao trên toàn mạng năm 2016 đạt 109,16%
so với 2015.
Dịch vụ điện thoại cố định, một dịch vụ truyền thống theo xu hướng chung
giảm mạnh do thị trường đã bão hòa, lại có sự cạnh tranh mạnh của dịch vụ di động,
gần như nhu cầu người tiêu dùng cá nhân đã chuyển sang sử dụng di động, chỉ còn
các tổ chức, doanh nghiệp duy trì thuê bao đã sử dụng từ trước. Ngoài ra, dịch vụ
này còn bị cạnh tranh bởi dịch vụ Gphone nên số lượng thuê bao đã giảm khá nhiều.
Từ năm 2012 có 137.908 thuê bao trên mạng thì năm 2015 chỉ còn 82.702 thuê bao.
Số thuê bao đăng ký dịch vụ điện thoại cố định trong năm 2016 tiếp tục giảm theo
xu hướng và chỉ còn 76.991 thuê bao, đạt 93,09% so với năm 2015. Dịch vụ
Gphone – dịch vụ điện thoại vô tuyên cố định không dây là loại dịch vụ mang tính
hỗ trợ cho dịch vụ điện thoại cố định, phục vụ chủ yếu ở những khu vực có sóng di
động nhằm hạn chế việc tốn kém chi phí kéo dây thuê bao điện thoại hoặc cung cấp
cho đối tượng khách hàng không muốn kéo đường dây trong nhà. Với xu hướng sử
dụng di động ngày càng tăng, dịch vụ Gphone cũng không phát triển tốt. Vì vậy, số
lượng thuê bao Gphone bắt đầu giảm suốt từ năm 2013 đến nay. Năm 2012 có
39
14.984 thuê bao thì đến năm 2013 còn 13.739 thuê bao, đạt 91,69%. Năm 2015, số
thuê bao Gphone là 1.921 và đến năm 2016 thì chỉ còn 1.469 thuê bao, đạt 76,47%
so với năm 2015.
Dịch vụ di động trả sau cũng có những biến động tương tự dịch vụ Gphone.
Năm 2013, số lượng thuê bao của dịch vụ này là 28.875 đạt 103% so với số thuê
bao năm 2012 là 28.042. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2014 đến nay, số lượng khách
hàng sử dụng thuê bao trả sau cũng giảm dần, năm 2015 là 18.309 thuê bao và đến
năm 2016, con số này có tăng lên một ít và đạt 18.412 thuê bao, chiếm tỷ lệ
100,56% so với năm 2015.
Dịch vụ intenet tăng liên tục từ năm 2012 đến năm 2016. Xác định được xu
hướng bùng nổ internet trong những năm gần đây đã giúp VNPT Long An có
nhưng cơ chế linh hoạt cũng như chính sách hợp lý đã thu hút lượng lớn khách hàng
sử dụng dịch vụ Internet của VNPT. Nếu như năm 2012 chỉ có 36.827 thuê bao
đăng ký dịch vụ internet thì đến năm 2016 dịch vụ này đã tăng lên 244,22% so với
năm 2012.
Dịch vụ MyTV là dịch vụ mới ra đời từ năm 2010 nhưng cũng là dịch vụ thu
hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng. Với lợi thế là dịch vụ truyền hình đa
phương tiện nên dù ra đời sau các dịch vụ truyền hình khác nhưng dịch vụ MyTV
của VNPT Long An vẫn phát triển tốt, số lượng thuê bao đều tăng dần qua các năm
từ năm 2012 (với 7.836 thuê bao) đến năm 2015 con số này tăng vọt lên 11.602
thuê bao. Năm 2016, số thuê bao sử dụng dịch vụ này tiếp tục tăng lên 13.016 thuê
bao, tỷ lệ tăng trưởng đạt 112,19% so với năm 2015.
Theo số liệu công bố từ lãnh đạo VNPT Long An, doanh thu bình quân hàng
tháng của thuê bao di động trả sau là cao nhất, tiếp theo là thuê bao di động trả
trước, tiếp đến là thuê bao internet, thuê bao MyTV, đến thuê bao cố định và cuối
cùng là thuê bao Gphone. Chi phí bỏ ra cho việc phát triển thuê bao cố định, hay
MyTV thì khá nhiều so với thuê bao di động, mặc khác, di động trả trước lại không
mất thời gian, công sức, chi phí cho việc thu nợ do người sử dụng đã trả tiền trước
trong khi việc phát triển thuê bao cố định, Gphone thường rủi ro cao trong thu nợ.
40
Chính vì vậy, thời gian qua, định hướng của VNPT Long An là tập trung tối đa cho
kinh doanh dịch vụ di động Vinaphone, đẩy mạnh phát triển thuê bao internet và
MyTV không hạn chế nhưng phát triển thuê bao cố định và Gphone thì có chọn lọc.
Điều này đã làm cho VNPT Long An nhanh chóng lấy lại mức tăng trưởng trong số
lượng thuê bao cung cấp trong năm 2016.
Trước đây, cơ cấu doanh thu của VNPT Long An bị phân tán cho các dịch vụ
khác nhau như VT-CNTT, kinh doanh thương mại, đầu tư tài chính và các dịch vụ
khác nên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chính là VT-CNTT chưa đạt được
mức cao (Xem bảng 2.4). Tuy nhiên, từ năm 2015 trở lại đây, cơ cấu doanh thu của
VNPT Long An đã có sự điều chỉnh để giúp cho hoạt động kinh doanh của đơn vị
đạt hiệu quả hơn. Cụ thể, nếu như năm 2012, thu từ hoạt động kinh doanh thương
mại là 68.675 triệu đồng, năm 2014 là 80.000 triêu đồng, năm 2015 là 19.986 triệu
đồng thì đến năm 2016, doanh thu từ hoạt động này chỉ còn lại 10.025 triệu đồng,
chỉ đạt 50,16% so với năm 2015. Tuy doanh thu từ kinh doanh thương mại giảm
nhiều nhưng thu từ dịch vụ VT-CNTT lại tăng cao đã giúp cho tổng doanh thu của
VNPT Long An tăng đều trong những năm qua. Năm 2016, thu từ dịch vụ này là
676.044 triệu đồng, đạt 114,48% so với năm 2015.
Bảng 2.4. Cơ cấu doanh thu của VNPT Long An giai đoạn 2012-2016
Đvt: Triệu đồng
% tăng Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016/ 2012 2013 2014 2015 2016 2015
438.207 554.041 596.414 610.637 686.181 112,37% Doanh thu
368.537 474.499 516.214 590.516 676.044 114,48% VT- CNTT
Kinh doanh thương mại 68.675 79.240 80.000 19.986 10.025 50,16%
213 171 100 12 34 283,33% Tài chính
782 131 100 123 78 63,41% Khác
Nguồn: Phòng kinh doanh VNPT Long An
41
Từ năm 2012 đến năm 2016, VNPT Long An đều hoàn thành vượt mức kế
hoạch doanh thu được giao với tỷ lệ hoàn thành lần lượt là năm 2012 đạt 104,44%,
năm 2013 đạt 101,87%, năm 2014 đạt 106,48%, năm 2015 đạt 101,32% và năm
2016 đạt 104,93% kế hoạch. (Xem Bảng 2.5)
Bảng 2.5. Số liệu doanh thu giai đoạn 2012-2016 của VNPT Long An
Đvt: triệu đồng
Năm Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch giữa thực Tỷ lệ thực hiện kế
hiện và kế hoạch hoạch
2012 419.558 438.207 18.649 104,44%
2013 543.877 554.041 10.164 101,87%
2014 560.094 596.414 36.320 106,48%
2015 602.658 610.637 7.979 101,32%
2016 653.948 686.181 32.233 104,93%
Nguồn: Phòng kinh doanh VNPT Long An
Nếu như trong năm 2012, doanh thu của VNPT chỉ đạt 438.207 triệu đồng
thì đến năm 2016, con số này đã lên đến 686.181 triệu đồng, tăng trưởng đạt
156,59%. Xét về tỷ lệ tăng trưởng, năm 2013 tăng 126,43% so với năm 2012 nhưng
đến năm 2014 và 2015 tỷ lệ tăng trưởng đã giảm. Năm 2014 đạt 107,65% so với
năm 2013 và năm 2015 đạt 102,38% so với năm 2014.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do trong những năm 2014, 2015, tình
hình cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Long An được đánh giá là rất gay gắt. Các doanh
nghiệp viễn thông khác như Viettel, FPT liên tục đưa ra những chương trình, chính
sách khuyến mãi, giảm giá để tăng cạnh tranh. Đứng trước khó khắn và thách thức
đó, VNPT Long An đã mạnh dạn thay đổi mô hình hoạt động tại các đơn vị cơ sở,
điều chuyển nhân sự hỗ trợ cơ sở…Đặc biệt, VNPT Long An đã chuyển nhân sự
làm công tác kỹ thuật sang tăng cường cho kinh doanh, quản lý, góp phần đưa
doanh thu của đơn vị tiếp tục tăng cao trở lại. Kết quả là doanh thu năm 2016 đạt
112,37% so với năm 2015 (Xem bảng 2.6).
42
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng doanh thu VNPT Long An giai đoạn 2012-2016
Năm 2012 2013 2014 2015 2016
Doanh thu (triệu đồng) 438.207 554.041 596.414 610.637 686.181
Tốc độ phát triển liên hoàn 26,43% 7,65% 2,38% 12,37%
Tốc độ phát triển định gốc 26,43% 36,1% 39,35% 56,59%
Nguồn: Phòng kinh doanh VNPT Long An
2.2. Thực trạng VHDN tại VNPT Long An
Trên cơ sở l ý thuyết chương 1, trong phần này tác giả sẽ phân tích thực
trạng trong việc thực thiện các cấp độ VHDN và đánh giá về mô hình VHDN tại
VNPT Long An trong những năm qua.
2.2.1. Thực trạng VHDN được đánh giá qua các cấp độ tại VNPT Long An
2.2.1.1. Cấp độ 1 - Những giá trị văn hóa hữu hình tại VNPT Long An
Kiến trúc, cơ sở hạ tầng
Trụ sở chính VNPT Long An là nơi đặt văn phòng làm việc của lãnh đạo và
tất cả các phòng chức năng của VNPT Long An. Trụ sở của VNPT Long An được
đặt tại số 55 đường Trương Định, phường 1, thành phố Tân An, Long An, đây là
một vị trí thuận lợi, có ba mặt tiền và nằm ngay trong khu hành chính của Tỉnh
Long An.
Logo của VNPT Long An sử dụng cụm đồ họa về hệ thống nhận diện thương
hiệu VNPT (Xem hình 2.2). Logo VNPT gồm 2 phần: phần hình (graphic logo) là
cách điệu của vệt quỹ đạo vệ tinh xoay quanh quả địa cầu vẽ lên chữ V, biểu hiện
sự phát triển theo mạch vận động không ngừng; phần nội dung là chữ “VNPT” (viết
tắt của Vietnam Posts & Telecommunications).
43
Hình 2.2. Logo VNPT
Logo của VNPT Long An được thiết kế tương đồng với logo của VNPT và
được “gắn” chữ “LONG AN” vào bên dưới logo của VNPT (Xem hình 2.3).
Hình 2.3. Logo VNPT Long An
Các chuẩn mực hành vi
Thứ nhất, chuẩn mực về chế độ họp hội và báo cáo: VNPT Long An đưa ra
một chuẩn mực họp cho tất cả các bộ phận và các đơn vị trực thuộc trong đơn vị,
bao gồm: họp tổng kết cuối năm và triển khai kế hoạch năm mới, họp sơ kết hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng tháng, họp chuyên đề kinh doanh, họp chuyên đề kỷ
thuật, họp giao ban hàng tuần (vào mỗi chiều thứ hai) để nắm và chỉ đạo kịp thời
tình hình sản xuất kinh doanh trong tuần... Ngoài ra, tùy tình hình, nội dung cụ thể
cần thiết phát sinh có thể tổ chức các cuộc họp khác nhau như: họp bàn giải pháp
kinh doanh, thực hành tiết kiệm, ban hành quy chế, quy trình nội bộ… Trong các
buổi họp các thành viên phải trang phục đúng quy định, đến đúng giờ, chuẩn bị đầy
đủ tài liệu thể hiện thái độ nghiêm túc với công việc. Chế độ báo cáo được quy định
chi tiết cụ thể rõ ràng trong các cuộc họp hoặc các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo.
44
Thứ hai, chuẩn mực trong hoạt động đối nội- đối ngoại được thể hiện theo
chuẩn mực chung 10 chữ vàng được Đảng và Nhà nước phong tặng cho Ngành:
“Trung thành- Dũng cảm- Tậm tụy- Sáng tạo- Nghĩa tình”.
Thứ ba, chuẩn mực về các nghi lễ truyền thống trong năm: VNPT Long An
đã thực hiện nhất quán về các ngày nghỉ lễ và thời gian tổ chức trong toàn đơn vị
cho các sự kiện như Ngày thành lập Ngành 15/8, Tết dương lịch, Tết âm lịch, Ngày
Quốc tế Phụ nữ 8/3, Ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6, Tết trung thu, Ngày Phụ nữ Việt
Nam 20/10… Đây là những hoạt động văn hoá hữu ích mà Lãnh đạo VNPT Long
An xem như là những cơ hội để hiểu rõ hơn về tinh thần làm việc của nhân viên,
thái độ quan điểm của nhân viên về các quyết sách của đơn vị, phát triển hoạt động
tập thể và tinh thần làm việc nhóm của các nhân viên ở các bộ phận.
Thứ tư, các chuẩn mực về hoạt động của VNPT Long An: đối với các sự kiện
quan trọng trong đời sống cá nhân nhân viên thì Lãnh đạo chuyên môn và Công
đoàn VNPT Long An tổ chức nhiều hoạt động thăm hỏi, ngoài thiện chí, tình cảm,
quan tâm chia sẻ còn theo nguyên tắc VHDN không quà biếu (các món quà chỉ
mang tính tinh thần, không mang tính vật chất).
Thứ năm, chuẩn mực giao tiếp với khách hàng, VNPT Long An chú trọng
tinh thần coi sự hài lòng của khách hàng là thành công của VNPT Long An, đơn vị
luôn chú trọng việc tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái và thân thiện khi đến
giao dịch, làm việc tại VNPT Long An. Khi có bất kỳ sự thắc mắc khiếu nại nào,
khách hàng luôn được giải đáp tận tình, mọi hợp đồng và thỏa thuận với khách đều
được thực hiện đúng và trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Bên
cạnh đó VNPT Long An đã xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên đầy nhiệt
huyết và có thái độ niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng. Nhân viên của
VNPT Long An luôn xác định một điều là không phải bản thân đánh giá năng lực
của họ mà chính khách hàng mới đánh giá họ và quyết định tương lai, sự tồn tại và
phát triển của VNPT Long An. Các quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, về
việc mặc đồng phục và đeo thẻ nhân viên trong Thỏa ước lao động tập thể được các
nhân viên chấp hành tương đối nghiêm chỉnh và chuyên nghiệp. Tất cả các nhân
45
viên đều phải mặc đồng phục khi làm việc theo từng ca trực, từng bộ phận. Điều đó
góp phần làm tăng niềm tự hào của các thành viên về VNPT Long An khi khoác lên
mình những bộ đồng phục đó. Ngoài ra, VNPT Long An có e-mail nội bộ và trang
web riêng phục vụ yêu cầu công việc và trao đổi tâm tư, nguyện vọng của người lao
động với nhau. VNPT Long An cũng thường xuyên tổ chức các đợt tham gia các
hoạt động giao lưu với các đơn vị khác trong và ngoài Ngành. Hàng năm, VNPT
Long An cũng tổ chức cho nhân viên những buổi tiệc như: tất niên, ngày quốc tế
phụ nữ, ngày phụ nữ Việt Nam… nhằm thắt chặt mối quan hệ thân tình giữa nhân
viên trong VNPT Long An và kích thích tinh thần cho nhân viên.
2.2.1.2. Cấp độ 2 - Những giá trị được tán đồng tại VNPT Long An
Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn và sứ mệnh thể hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, do đó
thể hiện mức độ phát triển của doanh nghiệp. Nó cho thấy tính chất hoạt động có
định hướng kế hoạch của doanh nghiệp. Tầm nhìn của VNPT Long An nói riêng,
của VNPT nói chung được thể hiện rõ trong tiêu chí phát triển của VNPT, xác định
hướng đi lâu dài và những giá trị cơ bản mà VNPT hướng tới.
Tầm nhìn: VNPT luôn nỗ lực trong việc ứng dụng có hiệu quả công nghệ
VT- CNTT tiên tiến để mang lại cho người tiêu dùng nhân dân Việt Nam những giá
trị tốt đẹp cho cuộc sống. Với mong muốn đó, VNPT Long An đang từng bước xây
dựng cho mình môi trường và những nét VHDN riêng, với các giá trị cốt lõi mà các
thành viên trong VNPT Long An luôn tâm niệm thực hiện là: kỷ luật hướng vào
tính chuyên nghiệp; hoàn thiện tổ chức hướng tới dịch vụ hàng đầu; năng động
hướng tới tính sáng tạo tập thể; cam kết nội bộ và với cộng đồng, xã hội; làm việc
và hành động trung thực. Những giá trị đó cũng là những chuẩn mực trong công
việc, quy định và điều hòa mọi hoạt động kinh doanh của VNPT Long An.
Sứ mệnh: VNPT luôn là Tập đoàn giữ vị trí số 1 tại Việt Nam về phát triển
VT- CNTT,có khả năng vươn ra thị trường thế giới, có đủ sức cạnh tranh với các
tập đoàn viễn thông lớn.
46
Giá trị cốt lõi
Giá trị mang tính Việt Nam: VNPT đã đi hơn 70 năm lịch sử của đất nước,
với hơn 10 năm hoạt động của mình, VNPT Long An đóng vai trò là doanh nghiệp
chủ lực, luôn gánh vác trọng trách vừa là kinh doanh, vừa phục vụ Đảng, Nhà nước
và nhân dân.
Giá trị mang tính nhân văn: Giá trị tốt đẹp mà VNPT Long An cam kết
hướng tới là phục vụ khách hàng một cách tốt nhất; nâng cao đời sống tinh thần và
vật chất của nhân viên; mang lại lợi ích cho đối tác; đóng góp vì lợi ích của cộng
đồng. Tất cả là: “Vì con người, hướng đến con người và giữa những con người”.
Triết lý kinh doanh
Vượt thác ghềnh, càng mạnh mẽ: Vượt khó khăn, qua thăng trầm, không
ngừng lớn mạnh, vươn cao, vươn xa. VNPT Long An khẳng định bản lĩnh tiên
phong và nội lực hùng cường.
Vươn xa tỏa rộng, hòa cả niềm vui: Như dòng sông mang nặng phù sa,
VNPT Long An chuyên chở thông điệp của niềm vui, sự trù phú đến mọi người trên
mọi miền đất nước.
Mang một niềm tin, tiến ra biển lớn: Hòa sóng vào đại dương, VNPT Long
An vững bước cùng bạn bè năm châu, nuôi lớn ước mơ và thực hiện những hoài
bão.
2.2.1.3. Cấp độ 3 - Những ngầm định cơ bản tại VNPT Long An
Tại VNPT Long An, lãnh đạo luôn khuyến khích sự độc lập, chủ động, sáng
tạo, tinh thần trung thành thực hiện các cam kết với khách hàng. Đặc biệt, luôn tâm
niệm phải đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết. Đây là điểm nổi bật và mang nét
đặc trưng của VNPT Long An.
Khi đưa ra các quyết định quan trọng, đi liền với đặc điểm thận trọng, cầu
toàn là nguyên tắc tập thể. Ở VNPT Long An không có hiện tượng tôn sùng dù cá
nhân đó tự cho mình là người có công duy nhất hoặc tự cho mình là tất cả trong
thành công của VNPT Long An. Những việc quan trọng đều được đưa ra bàn bạc
một cách bình đẳng và tập thể quyết định. Điều này tạo nên tinh thần dân chủ, đoàn
47
kết bền vững trong nội bộ. Đề cao tinh thần tập thể, nhưng điều đó không có nghĩa
là VNPT Long An xem nhẹ “cái tôi”, xem nhẹ yếu tố cá nhân. Ngược lại, cá nhân
được tôn trọng và được tạo cơ hội để phát triển năng lực của mình. VNPT Long An
chủ trương đối thoại bình đẳng trong nội bộ cho nên sẵn sàng lắng nghe mọi ý kiến
đóng góp của cá nhân. Bất cứ nhân viên nào cũng có thể đề đạt ý kiến, nguyện vọng
hoặc đưa ý kiến, đề nghị nào đó với tinh thần xây dựng đơn vị với Lãnh đạo. Cũng
chính từ đó mà ở VNPT Long An không chấp nhận tình trạng người này áp đặt suy
nghĩ và phong cách sinh hoạt lên người kia, cũng không để xảy ra hiện tượng kỳ thị
địa phương hoặc tầng lớp xuất thân vốn là nguyên nhân của tình trạng mất đoàn kết,
bè phái. Tôn trọng và chấp nhận mỗi người có một cá tính, một kiểu sống, một
phong cách sinh hoạt riêng, VNPT Long An tạo ra một môi trường sinh hoạt đa văn
hóa với sự sinh động, phong phú, đa dạng. Do vậy, mọi thành viên của VNPT Long
An đều cảm thấy thoải mái, vui vẻ trong tinh thần hòa hợp khi làm việc tại đơn vị.
Trong mối quan hệ giữa người với người, Lãnh đạo VNPT Long An chủ trương
luôn coi trọng tình nghĩa, thể hiện tính nhân văn. Đối với khách hàng, VNPT Long
An luôn giữ mối quan hệ tốt đẹp và sẵn sàng chia sẻ.
Nhìn chung, có thể thấy một số giá trị nổi bật sau được đề cao trong VNPT
Long An. Một là sự trung thực: nói thật, không gian dối, cam kết thực hiện những gì
đã hứa hẹn và đảm bảo đúng những gì sẽ thực hiện. Hai là sự tự giác: mức độ sẵn
sàng với công việc, không ngại khó khăn, làm việc hết mình vì lợi ích của khách
hàng, cũng là lợi ích của VNPT Long An. Ba là sự khôn khéo: biết nói những gì cần
nói, hỏi những điều cần hỏi, tranh luận những điều đáng tranh luận và sắp xếp
những gì hợp lý nhất.
Ngoài ra, còn một số giá trị khác được đề cập tới như sự tự tin, sáng tạo,
chuyên nghiệp… Nó được thể hiện rõ nhất trong các bảng nội quy, những cuộc họp
thường niên, nó là những giá trị mà mỗi nhân viên luôn tâm niệm và thực hiện.
Những giá trị này luôn là nền tảng định hướng cho VHDN của VNPT Long An.
Quan sát quá trình và cung cách làm việc trong VNPT Long An, có thể nhận thấy
một bầu không khí làm việc chuyên nghiệp nhưng cũng không kém phần cởi mở,
48
thân thiện từ nhân viên văn phòng, các bộ phận sản xuất, kinh doanh đến những
người làm công tác bảo vệ, tạp vụ.... Sức trẻ cùng bầu nhiệt huyết với công việc đã
tạo ra một môi trường làm việc luôn sôi động, vui vẻ. Các nhân viên được yêu cầu
đi làm đúng giờ, đúng ca trực, hạn chế việc đổi ca. Mặc dù việc kiểm soát thời giờ
làm việc ở VNPT Long An rất khắt khe nhưng các nhân viên vẫn luôn giữ được sự
hòa nhã và vui vẻ. Điều đó góp phần tạo nên nét đặc trưng về tính chuyên nghiệp
trong mọi hoạt động của VNPT Long An. Các đặc trưng này đều dựa trên nguyên
tắc:
Chia sẻ những suy nghĩ và khó khăn với đồng nghiệp.
Cố gắng xây dựng và củng cố mối quan hệ với đồng nghiệp trong công
việc cũng như trong đời sống hàng ngày.
Mọi người cùng nhau chia sẻ những suy nghĩ, quan điểm của họ về các
vấn đề phát sinh trong công việc, cũng như trong đời sống xã hội. Các thành viên
muốn hiểu nhau không chỉ trong công việc mà cả trong cuộc sống hàng ngày.
Không chỉ chia sẻ những điều tốt đẹp trong nội bộ VNPT Long An, các
thành viên cũng như lãnh đạo còn chia sẻ những giá trị văn hóa đó với những cảnh
đời khó khăn, bất hạnh bên ngoài thông qua hoạt động công tác xã hội. VNPT Long
An thường ủng hộ qua các đợt quyên góp ủng hộ đồng bào lũ lụt, quỹ người nghèo,
quỹ nạn nhân chất độc da cam, những người gặp hoạn nạn vì tai nạn, bệnh tật...
Tham gia các hoạt động này, VNPT Long An xác định “Lợi nhuận không là mục
đích cuối cùng”. Đó là những giá trị văn hóa cao đẹp thể hiện tinh thần tương thân
tương ái, là sự kế thừa truyền thống cao đẹp của dân tộc Việt Nam.
2.2.2. Khảo sát đo lường VHDN tại VNPT Long An
2.2.2.1. Quy trình nghiên cứu và khảo sát
Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ nhằm để thảo luận và thống nhất lựa chọn
thang đo. Nhiên cứu chính thức được thực hiện để thu thập và phân tích dữ liệu để
đề ra kết luận và những đề xuất về giải pháp (Hình 2.4.)
49
Lý thuyết về VHDN
Nghiên cứu định tính (phân tích, thảo luận nhóm)
Thống nhất bản câu hỏi và
lựa chọn thang đo
Chọn mẫu thuận tiện n 120
Thu thập dữ liệu
Phân tích dữ liệu
Phân tích kết quả Phân tích sự khác biệt về mô hình VHDN giữa hiện tại và mong muốn
Giải pháp phát triển VHDN
Hình 2.4. Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Phát triển từ nghiên cứu
2.2.2.2. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế thang đo
Bảng câu hỏi được thiết kế cho 3 phần nghiên cứu khác nhau (1) Các thang
đo xác định mô hình VHDN ; (2) Các thang đo đánh giá các cấp độ VHDN và (3)
Các thang đo đánh giá tính tương đồng của việc nhận thức các yếu tố văn hóa giữa
lãnh đạo và nhân viên.
Thiết kế thang đo xác định mô hình VHDN tại VNPT Long An
Các thang đo xác định mô hình VHDN tại VNPT Long An được tham khảo
trên bộ thang đo OCAI của Camaron & Quin (2011) và bộ đang đo CHMA (Trịnh
Quốc Trị). Theo đó, nhận thấy thang đo CHMA có những kế thừa từ lý thuyết nền
của bộ thang đo OCAI, nhưng lại được thiết kế phù hợp với đặc điểm của các doanh
50
nghiệp tại Việt Nam nên tác giả lựa chọn thang đo CHMA để tiến hành đo lường
mô hình VHDN tại VNPT Long An. Thang đo được thiết kế gồm 24 biến quan sát
để xác định 4 mô hình VHDN khác nhau là :Văn hóa gia đình (Clan); Văn hóa sáng
tạo (Adhocracy); ); Văn hóa thị trường (Market) và Văn hóa thứ bậc (Hierarchy).
Các thang đo để đánh giá các cấp độ văn hóa được xây dựng dựa trên nền
tảng lý thuyết về các cấp độ văn hóa của Schein (2010), trong đó:
- Cấp văn hóa thứ nhất “Cấu trúc văn hóa hữu hình” được thiết kế bao gồm
(1) Kiến trúc và sơ sở hạ tầng; (2) Chế độ hội họp; (3) Lễ nghi, hoạt động truyền
thống (4) Đời sống cá nhân gia đình; (5) Lo go; (6) Khẩu hiệu.
- Đối với cấp độ văn hóa thứ hai “ Những giá trị được chấp nhận” được
thiết kế bao gồm (1) Tầm nhìn; (2) Sứ mệnh; (3) Triết lý kinh doanh và (4) Giá trị
cốt lõi.
- Đối với cấp độ văn hóa thứ 3 “ Hệ thống những ngầm định cơ bản” của
các thành viên được thiết kế đánh giá bằng 1 thang đo là Các giá trị ngầm định.
Thống nhất bản hỏi
Bản câu hỏi khảo sát được thống nhất để điều tra và đo lường VHDN tại
VNPT Long An gồm 3 phần (Xem phụ lục 1 – Bản câu hỏi), trong đó: Phần I – Bản
hỏi khảo sát nhận dạng mô hình văn hóa tại VNPT Long An; Phần II – Tham khảo
ý kiến về các yếu tố cầu thành nên 3 cấp độ văn hóa tại VNPT Long An; Phần III-
Tham khảo ý kiến về tính tương đồng của việc nhận thức các yếu tố văn hóa giữa
lãnh đạo và nhân viên tại VNPT Long An.
2.2.2.3. Đối tượng khảo sát và thiết kế mẫu
Đối tượng khảo sát
Để tìm hiểu về VHDN của VNPT Long An, tác giả đã tiến hành phát phiếu
khảo sát (Phụ lục 1) cho cả hai nhóm đối tượng là nhân viên và cán bộ quản lý, lãnh
đạo (gọi chung là lãnh đạo) của VNPT Long An.
51
Thiết kế mẫu
Theo các nhà nghiên cứu thì kích thước mẫu thường lớn hơn hoặc bằng 5 lần
số câu hỏi được hỏi hay biến quan sát để đảm bảo ý nghĩa thống kê. Số biến quan
sát trong nghiên cứu này là 24 nên kích thước mẫu tối thiểu n = 24 x 5 = 120 mẫu
Có 2 phương pháp chọn mẫu cơ bản là phương pháp chọn mẫu xác suất và
phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Trong mỗi phương pháp lại có nhiều kỹ thuật
lấy mẫu khác nhau. Phương pháp chọn mẫu xác suất là phương pháp chọn mẫu mà
nhà nghiên cứu biết trước được xác suất tham gia vào mẫu của phần tử. Phương
pháp chọn mẫu phi xác suất là phương pháp chọn các phần tử tham gia vào mẫu
không theo quy luật tự nhiên. Do đối tượng nghiên cứu không có gì đặc biệt nên
nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo kỹ thuật lấy mẫu
ngẫu nhiên.
Tóm tắt về mẫu
Để đạt được kích thước mẫu n = 120 đề ra, 130 bản câu hỏi khảo sát đã được
gửi cho các đối tượng chọn mẫu. Sau khi khảo sát, kết quả thu về được 120 phiếu
hợp lệ, dữ liệu sau đó được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả. Tổng số bản
khảo sát được phân loại như sau:
Theo giới tính, tổng số nam được khảo sát là nam là 86 người chiếm 71,67%
%, nữ là 34 người chiếm 28,33 % (Xem bảng 2.7 ).
Theo trình độ chuyên môn, số lượng nhân viên được khảo sát có trình độ đại
học chiếm tỷ lệ cao nhất với 53 người, chiếm 44,17% (trong đó có 35 nam và 18
nữ). Số lượng nhân viên được khảo sát có trình độ trung cấp có tỷ lệ cao thứ 2, gồm
23 người, chiểm tỷ lệ 19,17% ( trong đó có 18 nam và 5 nữ). Tiếp theo là tỷ lệ các
nhân viên có trình độ sơ cấp chiếm 16,67% tức 20 người ( trong đó có 16 nam và 4
nữ). Số lượng nhân viên có trình độ cao đẳng là 18 người, chiếm 15% ( trong đó có
12 nam và 6 nữ). Cuối cùng là 6 nhân viên có trình độ cao học chiếm 5% (trong đó
có 5 nam và 1 nữ) (Xem bảng 2.7).
52
Bảng 2.7. Cơ cấu mẫu theo trình độ chuyên môn và giới tính
Giới tính
Nữ Trình độ Nam Tổng
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Cao học 5 5,81% 1 2,94% 6 5%
Đại học 35 40,70% 18 52,94% 53 44,17%
Cao đẳng 12 13,95% 6 17,65% 18 15%
Trung cấp 18 20,93% 5 14,71% 23 19,17%
Sơ cấp 16 18,60% 4 11,76% 20 16,67%
Tổng 86 100% 34 100% 120 100%
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Theo chức vụ công tác, số lượng người làm việc giữ chức vụ nhân viên được
khảo sát là 103 người tương ứng với tỷ lệ 85,83%, còn lại là 17 người làm việc giữ
chức vụ lãnh đạo, chiếm tỷ lệ 14,17%. (Xem bảng 2.8)
Bảng 2.8. Cơ cấu mẫu theo chức vụ và thâm niên công tác
Thâm niên Chức vụ
Lãnh đạo Tổng Nhân viên
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Dưới 5 năm 3 17,65% 54 52,43% 57 13,30%
Từ 5-10 năm 5 29,41% 28 27,18% 33 13,30%
Trên 10 năm 9 52,94% 21 20,39% 30 71,70%
Tổng 17 100% 103 100% 120 100%
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Theo thâm niên công tác, số lượng lao động có thời gian làm việc dưới 5
năm chiếm tỷ trọng lớn nhất, với 57 người, tương ứng 47,5% ( trong đó có 4 người
giữ chức vụ lãnh đạo, 54 người là nhân viên). Tiếp theo là số lượng lao động có thời
gian làm việc từ 5-10 năm gồm 33 người, chiếm 27,5% (trong đó có 5 người giữ
53
chức vụ lãnh đạo và 28 người là nhân viên). Cuối cùng là 30 người có thời gian làm
việc trên 10 năm, chiếm tỷ lệ 25% (trong đó có 9 người giữ chức vụ lãnh đạo và 21
người là nhân viên) (Xem bảng 2.8)
2.2.2.4. Kết quả khảo sát về nhận dạng mô hình VHDN
Để nhận dạng mô hình VHDN của VNPT Long An, tác giả đã khảo sát nhân
viên và cán bộ trong công ty bằng thang đo CHMA với các câu hỏi trong bảng khảo
sát được cho điểm từ 1 đến 10 trong 2 cột là hiện tại và mong muốn. Với quy ước ở
cột hiện tại thì 1 là hoàn toàn không giống và 10 là hoàn toàn giống. Ở cột mong
muốn thì quy ước 1 là hoàn toàn không nên có và 10 là hoàn toàn cần có. Kết quả
khảo sát theo ý kiến của toàn thể CBCNV được đính kèm ở Phụ lục 2.
Văn hóa gia đình
Văn hóa sáng tạo
Văn hóa cấp bậc
Văn hóa thị trường
Now: Hiện tại
Wish: Mong muốn
Hình 2.5. Kết quả khảo sát mô hình VHDN tại VNPT Long An của toàn
thể CBCNV
Nguồn: Kết quả phân tích
Kết quả khảo sát của toàn thể CBCNV sau khi được phân tích bằng thang đo
CHMA cho thấy rằng mô hình văn hóa chính của VNPT Long An hiện nay là văn
hóa gia đình – được thể hiện qua đường đánh giá màu cam-nét liền. (Xem hình 2.5).
54
Theo ý kiến đánh giá của toàn thể CBCNV tại VNPT Long An, mô hình văn
hóa gia đình được đánh giá hiện tại là 29 điểm trên tổng số 100 điểm, còn điểm
đánh giá mong muốn của họ về mô hình này là 30 điểm trên tổng số 100 điểm. Điều
này có nghĩa là toàn thể CBCNV mong muốn tăng tính gia đình trong mô hình văn
hóa của doanh nghiệp mình (Xem bảng 2.9)
Bảng 2.9. Bảng điểm đánh giá mô hình VHDN VNPT Long An của toàn thể
CBCNV
Loại văn hóa Hiện tại Mong muốn Chênh lệch
29 30 +1 Gia đình
23 24 +1 Sáng tạo
23 22 -1 Thị trường
25 24 -1 Cấp bậc
100 100 Tổng điểm
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với thực trạng VHDN hiện nay tại VNPT
Long An, đơn vị kế thừa truyền thống vẻ vang nhưng thấm đượm nghĩa tình của
Ngành Bưu Điện, nổi bật với những đặc tính đặc trưng vốn có của loại văn hóa gia
đình. Đặc tính nổi trội là CBCNV VNPT Long An còn thiên về cá nhân, giống như
một gia đình; tổ chức lãnh đạo là lãnh đạo VNPT Long An ủng hộ, tạo mọi điều
kiện bồi dưỡng nhân viên, lãnh đạo là người cố vấn đầy kinh nghiệm của nhân viên,
gần gủi, thân thiện với nhân viên; quản lý nhân viên dựa trên sự nhất trí tham gia và
làm việc theo nhóm; chất keo kết dính của tổ chức là sự trung thành và tin tưởng lẫn
nhau luôn sẳn có tại VNPT Long An; chiến lược nhấn mạnh là chiến lược phát triển
của VNPT Long An là hướng đến phát triển con người; và tiêu chí của sự thành
công là phát triển nguồn nhân lực, quan tâm lẫn nhau và làm việc theo nhóm.
So sánh số điểm được toàn thể CBCNV đánh giá về mô hình văn hóa sáng
tạo giữa hiện tại và mong muốn thì có thể thấy số điểm được đánh giá cho mô hình
55
sáng tạo ở hiện tại là 23 điểm trên tổng số 100 điểm, trong khi mong muốn trong
tương lai là 24 điểm trên tổng số 100. Điều này có nghĩa là CBCNV tại VNPT Long
An mong muốn tăng tính sáng tạo trong mô hình VHDN của VNPT Long An. Tiếp
theo, có thể thấy số điểm được đánh giá cho mô hình cấp bậc ở hiện tại là 25 điểm
trên tổng số 100 điểm, trong khi mong muốn trong tương lai là 24 điểm trên tổng số
100 điểm. Điều này có nghĩa là CBCNV tại VNPT Long An mong muốn giảm tính
cấp bậc trong mô hình văn hóa của doanh nghiệp. Điểm số cho mô hình văn hóa thị
trường được toàn thể CBCNV đánh giá ở hiện tại là 23 điểm trên tổng số 100 điểm,
và mức mong muốn của họ là 22 điểm trên tổng số 100 điểm. Kết quả này cho thấy,
toàn thể CBCNV tại VNPT Long An mong muốn giảm tính thị trường trong mô
hình văn hóa của doanh nghiệp. Đối với một DNNN như VNPT Long An thì điểm
đánh giá về văn hóa thị trường như vậy cũng tương đối hợp lý.
Ngoài việc tổng hợp phân tích kết quả khảo sát của toàn thể CBCNV đang
làm việc tại VNPT Long An, tác giả còn phân tích việc nhận dạng mô hình VHDN
tại VNPT Long An theo chức vụ làm việc của người lao động để thấy được sự khác
biệt trong cách đánh giá mô hình VHDN của 2 nhóm đối tượng là nhóm nhân viên
và nhóm lãnh đạo.
Với tổng số 103 phiếu khảo sát thu về, kết quả khảo sát nhận dạng mô hình
VHDN của VNPT Long An theo ý kiến rêng của nhân viên được thể hiện ở phụ lục
3 của luận văn.
Như vậy, theo ý kiến riêng của nhân viên thì hiện nay mô hình VHDN tại
VNPT được họ nhận dạng theo đường đánh giá hiện tại (màu cam – nét liền) là mô
hình văn hóa gia đình (Xem hình 2.6).
56
Văn hóa sáng tạo
Văn hóa gia đình
Văn hóa cấp bậc
Văn hóa thị trường
Now: Hiện tại
Wish: Mong muốn
Hình 2.6. Kết quả khảo sát mô hình VHDN VNPT Long An của nhân viên
Nguồn: Kết quả phân tích
Theo bảng điểm đánh giá mô hình VHDN của VNPT Long An theo ý kiến
của nhân viên thì văn hóa mong muốn của họ là thiên về việc tăng văn hóa gia đình
và tăng cường tính sáng tạo, đồng thời họ cũng mong muốn giảm tính cấp bậc, và
thấy hài lòng với tính thị trường trong mô hình văn hóa của doanh nghiệp (Xem
bảng 2.10).
Bảng 2.10. Bảng điểm đánh giá VHDN tại VNPT Long An của nhân viên
Loại văn hóa Hiện tại Mong muốn Chênh lệch
29 30 +1 Gia đình
22 24 +2 Sáng tạo
23 23 0 Thị trường
26 23 -3 Cấp bậc
100 100 Tổng điểm
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
57
Với việc đánh giá văn hóa gia đình ở hiện tại là 29 điểm trên tổng số 100
điểm và văn hóa gia đình mong muốn là 30 điểm trên tổng số 100 điểm, văn hóa
sáng tạo ở hiện tại là 22 điểm và mong muốn là 24 điểm trên tổng số 100 điểm, các
nhân viên đang làm việc tại VNPT Long An mong muốn tăng cường văn hóa gia
đình và văn hóa sáng tạo trong mô hình văn hóa doanh nghiệp của họ. Điều đáng
chú ý là theo kết quả đánh giá, số điểm các nhân viên đánh giá cho mô hình văn hóa
cấp bậc ở hiện tại là 26 điểm và trong tương lai 23 điểm trong tổng điểm là 100 đã
thể hiện mong muốn giảm tính cấp bậc trong mô hình văn hóa doanh nghiệp tại
VNPT Long An.
Với 17 phiếu khảo sát thu về, kết quả khảo sát nhận dạng mô hình VHDN
của VNPT Long An theo ý kiến của lãnh đạo VNPT Long An được trình bày ở phụ
lục 4 của Luận văn.
Theo ý kiến riêng của lãnh đạo thì mô hình VHDN được nhận dạng trong
hiện tại thiên về văn hóa gia đình và văn hóa cấp bậc (Xem hình 2.7) đường màu
cam – nét liền.
Văn hóa sáng tạo
Văn hóa gia đình
Văn hóa thị trường
Văn hóa cấp bậc
Wish: Mong muốn
Now: Hiện tại
Hình 2.7. Kết quả khảo sát mô hình VHDN VNPT Long An của lãnh đạo
Nguồn: Kết quả phân tích
58
Với việc đánh giá văn hóa gia đình ở hiện tại là 27 điểm trên tổng số 100
điểm và văn hóa gia đình mong muốn là 28 điểm trên tổng số 100 điểm, văn hóa
sáng tạo ở hiện tại là 25 điểm và mong muốn là 26 điểm trên tổng số 100 điểm, lãnh
đạo VNPT Long An mong muốn tăng cường văn hóa gia đình và văn hóa sáng tạo
trong mô hình văn hóa doanh nghiệp của họ. Mô hình văn hóa cấp bậc được lãnh
đạo VNPT Long An cho điểm ở hiện tại là 26 điểm và mong muốn là 24 điểm trong
tổng điểm là 100 đã thể hiện mong muốn giảm tính cấp bậc trong mô hình văn hóa
doanh nghiệp tại VNPT Long An. Cuối cùng, việc đánh giá số đểm như nhau giữa
hiện tại và mong muốn với văn hóa thị trường cho thấy sự hài lòng với đặc tính thị
trường của VHDN của lãnh đạo VNPT Long An (Xem bảng 2.11)
Bảng 2.11. Bảng điểm đánh giá VHDN VNPT Long An của lãnh đạo
Loại văn hóa Hiện tại Kỳ vọng Chênh lệch
Gia đình 27 28 +1
Sáng tạo 25 26 +1
Thị trường 22 22 0
Cấp bậc 26 24 -2
Tổng điểm 100 100
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Căn cứ vào nhận định văn hóa theo ý kiến riêng biệt của lãnh đạo và nhân
viên thì có thể thấy tuy cả hai ý kiến có điểm bất đồng khi nhận xét về văn hóa hiện
tại (đường màu cam, nét liền) nhưng cả nhân viên và lãnh đạo lại có đồng suy nghĩ
khi văn hóa mong muốn (đường màu xanh, nét gạch) của họ đều hướng đến việc
giảm đặc tính văn hóa cấp bậc và tăng cường tính gia đình và sáng tạo trong văn
hóa.
So sánh đường định dạng văn hóa hiện tại (màu cam, nét liền) và văn hóa
mong muốn (màu xanh, nét gạch) theo đánh giá của nhân viên và lãnh đạo thì độ
chênh lệch như sau:
59
Bảng 2.12. Bảng điểm chênh lệch trong đánh giá văn hóa hiện tại và mong
muốn của nhân viên và lãnh đạo VNPT Long An
Nhân viên Lãnh đạo Loại văn hóa Chênh lệch Khoảng Chênh lệch Khoảng
Gia đình +1 <5 +1 <5
Sáng tạo +2 <5 +1 <5
Thị trường 0 <5 0 <5
Cấp bậc -3 <5 -2 <5
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Như vậy cả 2 ý kiến đều cho rằng cần thiết phải tăng cường văn hóa gia đình
và văn hóa sáng tạo; về văn hóa thị trường thì cả hai ý kiến đều cho là giữ nguyên
thực trạng; riêng về văn hóa cấp bậc thì hai ý kiến đều cho rằng nên giảm đi (Xem
bảng 2.12).
Theo cách đánh giá của nhân viên thì văn hóa thị trường với mức điểm là
23/100 điểm cho cả hiện tại và mong muốn nghĩa là họ tương đối hài lòng với văn
hóa sáng tạo hiện tại của VNPT Long An và không có nhu cầu thay đổi. Bên cạnh
đó, họ cảm thấy nên thay đổi văn hóa sáng tạo (+2) và văn hóa gia đình (+1) và cần
giảm bớt (-3) đặc tính văn hóa cấp bậc, nghĩa là nhân viên cũng cảm nhận được
nhu cầu nên thay đổi của văn hóa sáng tạo và văn hóa gia đình, riêng đối với văn
hóa cấp bậc họ cho đây là nhu cầu cấp thiết.
Trong khi đó, theo nhận xét của lãnh đạo, với việc văn hóa cấp bậc từ 26
điểm giảm xuống còn 24 điểm, tương ứng với mức giảm là (-2) điểm cho thấy việc
mong muốn giảm bớt văn hóa cấp bậc là mong muốn trước tiên. Văn hóa sáng tạo
và văn hóa gia đình với mức chênh lệch (+1) điểm so với hiện tại chứng tỏ là lãnh
đạo cho rằng các đặc điểm văn hóa này cần thay đổi nhưng không phải là vấn đề
khẩn cấp lắm. Còn đối với văn hóa thị trường thì lãnh đạo cảm thấy hài lòng về tình
trạng hiện tại và không muốn thay đổi.
Kết quả khảo sát cho thấy VNPT Long An mong muốn có sự thay đổi để môi
trường làm việc nội bộ trở nên ấm áp hơn, có không khí như một đại gia đình hơn,
60
mọi người trở nên năng động sáng tạo hơn, tập trung hơn vào năng suất và đặt ra
những mục tiêu để phấn đấu.
Việc đánh giá văn hóa cho VNPT Long An đã cho ta một cái nhìn tổng quát
về văn hóa hiện tại và định hướng phát triển văn hóa của VNPT Long An trong
tương lai.
2.2.2.5. Kết quả khảo sát về các cấp độ văn hóa tại VNPT Long An
Bảng 2.13. Bảng đánh giá cấp độ VHDN mà VNPT Long An đang xây dựng
theo ý kiến của toàn thể CBCNV
S Đánh Rất Tốt Bình Xấu Rất
T thường xấu giá tốt Nội dung đánh giá T chung
3,91 5 4 3 2 1
1 Kiến trúc và cơ sở hạ tầng 3,39 0,0% 41,3% 56,3% 2,5% 0,0%
2 Chế độ hội họp 4,07 22,5% 62,5% 13,8% 1,3% 0,0%
3 Lễ nghi, hoạt động truyền 4,15 31,3% 52,5% 16,3% 0,0% 0,0%
thống
4 Đời sống cá nhân và gia 3,58 15,0% 28,8% 55,0% 1,3% 0,0%
đình
4,19 28,8% 65,0% 5,0% 0,0% 0,0% 5 Logo
4,23 38,8% 46,3% 13,8% 1,3% 0,0% 6 Khẩu hiệu
3,53 2,5% 60,0% 27,5% 8,8% 0,0% 7 Tầm nhìn
3,78 6,3% 65,0% 28,8% 0,0% 0,0% 8 Sứ mệnh
9 Triết lý kinh doanh 3,74 5,0% 65,0% 28,8% 1,3% 0,0%
10 Giá trị cốt lõi 4,28 42,5% 42,5% 15,0% 0,0% 0,0%
11 Các giá trị ngầm định 4,07 30,0% 47,5% 21,3% 1,3% 0,0%
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Để đánh giá về thực trạng các cấp độ văn hóa mà VNPT Long An đang xây
dựng, tác giả đã tổng hợp kết quả khảo sát về việc xây dựng 3 cấp độ VHDN của
61
VNPT Long An gồm: những giá trị hữu hình, những giá trị được tán đồng và những
ngầm định cơ bản như sau:
Kết quả ở bàng 2.13 cho ta thấy rằng, lãnh đạo và nhân viên của VNPT Long
An đánh giá về các cấp độ VHDN của VNPT Long An là tạm chấp nhận, với mức
đánh giá chung là 3.91 điểm (trên thang điểm 5). Điều đó nghĩa là còn có vấn đề tồn
tại đối với các cấp độ VHDN mà VNPT Long An đang xây dựng nên vẫn chưa
nhận được đánh giá cao. Kết quả cho thấy, giá trị cốt lõi được đánh giá cao nhất với
4,28 điểm. Tiếp theo là khẩu hiểu và logo của VNPT Long An được đánh giá với số
điểm lần lượt là 4,23 và 4,19 điểm. Các yếu tố về lễ nghi, hoạt động truyền thống,
chế độ hội họp, giá trị ngầm định được đánh giá thấp hơn với số điểm lần lượt là
4,15, 4,07 điểm. Còn lại là kiến trúc và cơ sở hạ tầng, sứ mệnh, đời sống, tầm nhìn,
triết lý kinh doanh được đánh giá thấp lần lượt với 3,39 điểm; 3,78 điểm ; 3,58
điểm; 3,53 điểm; và 3,74 điểm.
Nhân viên của VNPT Long An đánh giá về các cấp độ VHDN của VNPT
Long An là tốt hơn mức đánh giá chung của nhân viên và lãnh đạo, với mức đánh
giá chung là 3.96 điểm (trên thang điểm 5) (Xem bảng 2.14).
Như vậy, giá trị cốt lõi được nhân viên đánh giá cao nhất với 4,41 điểm. Tiếp
theo là khẩu hiểu, logo, lễ nghi hoạt động truyền thống, các giá trị ngầm định và ché
độ hội họp cũng được đánh giá với số điểm khá cao lần lượt là 4,29 điểm, 4,27
điểm, 4,22 điểm , 4,19 điểm và 4,11 điểm. Các yêu tố còn lại như sứ mệnh, triết lý
kinh doanh, tầm nhìn, đời sống, và kiến trúc cơ sở hạ tầng được đánh giá hơi thấp
với số điểm lần lượt là 3,78 điểm, 3,71 điểm, 3,6 điểm, và 3,40 điểm.
62
Bảng 2.14. Bảng đánh giá cấp độ VHDN mà VNPT Long An đang xây dựng
theo ý kiến của nhân viên
S Đánh Rất tốt Tốt Bình Xấu Rất
T thường xấu giá Nội dung đánh giá T chung
3,96 5 4 3 2 1
1 Kiến trúc và cơ sở hạ 3,40 0,0% 41,3% 57,1% 1,6% 0,0%
tầng
2 Chế độ hội họp 4,11 25,4% 61,9% 11,1% 1,6% 0,0%
3 Lễ nghi, hoạt động 4,22 36,5% 49,2% 14,3% 0,0% 0,0%
truyền thống
4 Đời sống cá nhân và 3,54 15,9% 22,2% 61,9% 0,0% 0,0%
gia đình
4,27 31,7% 63,5% 4,8% 0,0% 0,0% 5 Logo
4,29 44,4% 39,7% 15,9% 0,0% 0,0% 6 Khẩu hiệu
3,60 3,2% 61,9% 27,0% 7,9% 0,0% 7 Tầm nhìn
3,78 7,9% 61,9% 30,2% 0,0% 0,0% 8 Sứ mệnh
9 Triết lý kinh doanh 3,71 4,8% 63,5% 30,2% 1,6% 0,0%
10 Giá trị cốt lõi 4,41 50,8% 39,7% 9,5% 0,0% 0,0%
11 Các giá trị ngầm 4,19 36,5% 46,0% 17,5% 0,0% 0,0%
định
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Lãnh đạo của VNPT Long An đánh giá về các cấp độ VHDN của VNPT
Long An là thấp hơn mức đánh giá của nhân viên, với mức đánh giá chung là 3.73
điểm (trên thang điểm 5) (Xem bảng 2.15). Trong đó, khẩu hiệu và logo của VNPT
Long An được đánh giá cao nhất với 4,00 điểm và 3,94 và. Các yếu tố kiến trúc và
cơ sở hạ tầng, tầm nhìn được đánh giá rất thấp với 3,35 và 3,29 điểm.
63
Bảng 2.15. Bảng đánh giá cấp độ VHDN mà VNPT Long An đang xây dựng
theo ý kiến của lãnh đạo
Đánh Rất Tốt Bình Xấu Rất S
thường xấu giá tốt T Nội dung đánh giá chung T
3,73 5 4 3 2 1
1 Kiến trúc và cơ sở hạ 3,35 0,0% 41,2% 52,9% 5,9% 0,0%
tầng
2 Chế độ hội họp 3,88 11,8% 64,7% 23,5% 0,0% 0,0%
3 Lễ nghi, hoạt động truyền 3,88 11,8% 64,7% 23,5% 0,0% 0,0%
thống
4 Đời sống cá nhân và gia 3,71 11,8% 52,9% 29,4% 5,9% 0,0%
đình
5 Logo 3,94 17,6% 70,6% 5,9% 0,0% 5,9%
6 Khẩu hiệu 4,00 17,6% 70,6% 5,9% 5,9% 0,0%
7 Tầm nhìn 3,29 0,0% 52,9% 29,4% 11,8% 5,9%
8 Sứ mệnh 3,76 0,0% 76,5% 23,5% 0,0% 0,0%
9 Triết lý kinh doanh 3,82 5,9% 70,6% 23,5% 0,0% 0,0%
10 Giá trị cốt lõi 3,76 11,8% 52,9% 35,3% 0,0% 0,0%
11 Các giá trị ngầm định 3,59 5,9% 52,9% 35,3% 5,9% 0,0%
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
2.2.2.6. Kết quả khảo sát sự tương đồng nhận thức giữa Lãnh đạo và nhân viên
về các cấp độ VHDN của VNPT Long An
Nhận thức các giá trị văn hoá hữu hình (Cấp độ 1)
Nhìn chung, nhận thức về các giá trị hữu hình của nhân viên cũng tương đối
cao, trong đó nhân viên rất quan tâm đến kiến trúc và cơ sở hạ tầng với tỷ lệ nhận
biết lên đến 90,48%. Nhân viên ít quan tâm và không hiểu hết ý nghĩa của logo
VNPT bằng cán bộ lãnh đạo nên tỷ lệ nhận biết yếu tố này đối với lãnh đạo là
82,35% còn nhân viên là 53,97%. Tương tự, sự quan tâm của nhân viên đến chế độ
64
hội họp, lễ nghi chỉ mang tính tương đối với tỷ lệ 68,25%, tuy nhiên cán bộ lãnh
đạo thì quan tâm hơn về chế độ hội họp và lễ nghi nên tỷ lệ nhận biết cao hơn với
76,47%. Về đồng phục thì mức độ quan tâm của nhân viên và lãnh đạo khá như
nhau với tỷ lệ nhận biết tương ứng là 88,89% và 88,24% (Xem bảng 2.16).
Như vậy, có sự khác biệt trong nhận thức giữa nhân viên và lãnh đạo, nhân
viên quan tâm đến bề nổi (kiến trúc và cơ sở hạ tầng, đồng phục), trong khi lãnh có
sự quan tâm khá sâu về khía cạnh chế độ hội họp, lễ nghi.
Bảng 2.16. Bảng đánh giá nhận thức giá trị hữu hình
Tỷ lệ nhận biết (%) STT Giá trị Lãnh đạo Nhân viên
1 Kiến trúc và cơ sở hạ tầng 76,47% 90,48%
2 Chế độ hội họp, lễ nghi 76,47% 68,25%
3 Logo 82,35% 53,97%
4 Đồng phục 88,24% 88,89%
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Nhận thức về những giá trị được tán đồng (Cấp độ 2):
Qua khảo sát thì phần lớn nhân viên chưa hiểu về tầm nhìn, sứ mệnh cũng
như mục tiêu chiến lược của VNPT Long An. Có thể thấy rằng tại VNPT Long An,
dường như những giá trị được chấp nhận là một vấn đề lớn, mang tính bí mật của
VNPT Long An, bởi lẽ gần như các giá trị này đều không được phổ biến một cách
công khai và đầy đủ cho toàn thể nhân viên nên phân lớn các nhân viên đều không
hiểu và không biết về nó nên tỷ lệ nhận biết của họ về những giá trị này rất thấp. Tỷ
lệ nhận biết về mục tiêu, tầm nhìn và sứ mệnh của nhân viên chỉ là 61,90%; 50,79%
và 46,03% (Xem bảng 2.17). Tuy nhiên, đối với cấp lãnh đạo của VNPT Long An
thì họ lại nắm khá rõ về những giá trị này nên tỷ lệ nhận biết của họ tương đối cao
(trên 80%).
65
Bảng 2.17. Bảng đánh giá nhận thức giá trị được tán đồng
Tỷ lệ nhận biết (%) STT Giá trị Lãnh đạo Nhân viên
1 Tầm nhìn 82,35% 50,79%
2 Sứ mệnh 88,24% 46,03%
3 Mục tiêu chiến lược 82,35% 61,90%
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Nhận thức về những ngầm định cơ bản của VNPT Long An (Cấp độ 3)
Kết quả khảo sát cho thấy những ngầm định cơ bản thì lãnh đạo cũng hiểu và
hài lòng với các giá trị mà VNPT Long An đang xây dựng thông qua các chương
trình cụ thể hiện có của VNPT Long An. Họ nhận biết và đánh giá về giá trị gia
đình và tư duy xã hội, những nỗ lực của nhân viên, sự cam kết bắt buộc và không
ngừng học tập với tỷ lệ đều trên 70%. Ngược lại, nhân viên thì cho rằng các chương
trình nhằm tạo nên những ngầm định cơ bản hiện nay đều chưa đạt yêu cầu, thể hiện
thông nhận thức đánh giá của nhân viên thấp hơn nhiều so với hai cấp độ trước, và
tỷ lệ nhận biết của họ về những ngầm định này cũng rất thấp, chỉ giao động từ
44,44% đến 52,38% (Xem bảng 2.18). Đây là một điểm yếu mà VNPT Long An
cần khắc phục.
Bảng 2.18. Bảng đánh giá nhận thức quan niệm cơ bản
Tỷ lệ nhận biết (%) STT Giá trị Lãnh đạo Nhân viên
Nổ lực của nhân viên 1 76,47% 44,44%
Không ngừng học tập 2 76,47% 44,44%
Cam kết bắt buộc 3 70,59% 50,79%
4 Giá trị gia đình và tư duy xã hội 76,47% 52,38%
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
2.3. Đánh giá công tác xây dựng VHDN tại VNPT Long An
Sau khi phân tích tình hình VHDN hiện tại của VNPT Long An, tác giả rút
ra được một số nhận xét, đánh giá sau:
66
2.3.1. Những kết quả đạt được
VNPT Long An có một bề dày lịch sử, với truyền thống quý báu gần 70 năm
hình thành và phát triển. CBCNV trong VNPT Long An có tinh thần đoàn kết, sống
có nghĩa tình, quan tâm, chia sẻ lẫn nhau và với công động xã hội.
VNPT Long An đã xây dựng một cơ chế quản lý hiệu quả, tạo cho CBCNV
một môi trường làm việc lành mạnh, tạo điều kiện phát huy năng lực, tính sáng tạo,
sự năng động và nhiệt huyết của nhân viên. Nhờ đó, VNPT Long An đã gây dựng
cho mình một lực lượng nhân viên với nhiều năng lực, tràn đầy nhiệt huyết, được
đào tạo bài bản, và cam kết gắn bó lâu dài với sự nghiệp phát triển của công ty.
Các hoạt động tập thể, nghi lễ của VNPT Long An được tổ chức thường
xuyên thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo công ty, luôn quan tâm đến đời sống vật
chất và tinh thần của CBCNV. Công ty cũng thường xuyên tổ chức các kỳ nghỉ
phép, tham quan du lịch cho nhân viên, bên cạnh đó công ty cũng không ngừng
quan tâm đến gia đình cán bộ công nhân viên mỗi khi gặp khó khăn hay những dịp
lễ tết hiếu hỉ. Qua sự quan tâm đó công ty đã tạo lập được niềm tin đối với các nhân
viên, tạo được tinh thần đoàn kết, mối quan hệ mật thiết cùng quan tâm giúp đỡ lẫn
nhau hoàn thành nhiệm vụ, cùng đồng lòng chung sức hướng tới mục tiêu vì sự
nghiệp phát triển bền vững của VNPT Long An.
Ngoài ra, VNPT Long An còn xây dựng một chế độ thưởng phạt công minh,
chính sách đãi ngộ nhân sự hợp lý, luôn khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên.
Công ty cũng chú trọng tạo moi trường cạnh tranh lành mạnh, cơ hội thăng tiến cho
CBCNV. Các buổi sinh hoạt tập thể, các hoạt động ngoài giờ làm được VNPT Long
An tổ chức thường xuyên nhằm tăng cường sự gắn kết, đồng thời cập nhật tri thức
cho đội ngũ CBCNV. VNPT Long An cũng thường xuyên tạo điều kiện cho
CBCNV học tập, trao dồi thêm kiến thức thông qua các chương trình đào tạo dài
hạn, ngắn hạn, các lớp tập huấn chuyên đề…
Công tác tuyên truyền được triển khai đều đặn qua các buổi phổ biến tập
huấn, đào tạo cho CBCNV hiểu rõ được các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức và triết
lý kinh doanh của VNPT Long An, luôn ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của
67
mình. Đặc biệt là việc áp dụng công tác truyền thông nội bộ đã góp phần tích cực
cho công ty để xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp hợp với thời đại phát triển
và nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường viễn thông đầy biến động.
Như vậy, về cơ bản VNPT Long An đã xây dựng được các cấp độ và mô
hình VHDN với đầy đủ nội dung và hình thức. Công ty cũng đã có một số thành
công nhất định trong việc xây dựng bản sắc thương hiệu, các giá trị cốt lõi, các giá
trị theo đuổi của doanh nghiệp (như sứ mệnh kinh doanh, tầm nhìn chiến lược, mục
tiêu phát triển, khẳng định uy thế…) nhằm nhắc nhở các thành viên luôn làm việc
có hiệu quả, phấn đấu hết mình vì tương lai phát triển của công ty. Với những giá trị
cốt lõi đã được xác lập và hướng tới, VNPT Long An luôn giữ vững uy tín và đạo
đức kinh doanh, cung cấp cho thị trường những sản phẩm và dịch vụ theo đúng cam
kết đã hứa hẹn với khách hàng. Điều đó giúp cho uy tín và vị thế cạnh tranh của
VNPT Long An ngày càng được nâng cao trên thị trường. Tuy nhiên, để có thể tiếp
tục phát triển bền vững trong tương lai thì nhiệm vụ tiếp theo của VNPT Long An
là phát triển các cấp độ, mô hình VHDN một cách toàn diện và sâu rộng hơn trong
toàn thể CBCNV.
2.4.2. Hạn chế
Mặc dù VNPT Long An đã đạt được nhiều thành tựu trong xây dựng và phát
triển VHDN, tạo ra những tác động tích cực trong công tác quản lý và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty nhưng bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn chế và
tồn tại mà VNPT Long An cần khắc phục để tiến tới xây dựng một nền VHDN
vững mạnh hơn trong tương lai.
Về các cấp độ VHDN
Phần kiến trúc, cơ sở hạ tầng và diện mạo doanh nghiệp của VNPT Long An
còn tương đối kém. Điều này cũng gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh
của đơn vị. Trụ sở làm việc của khối văn phòng VNPT Long An hiện nay chưa
được tách riêng mà vẫn đang phải sử dụng chung tòa nhà làm việc với Bưu điện
tỉnh Long An mới – đơn vị cùng tách ra với VNPT Long An từ Bưu điện tỉnh Long
An cũ. Do vẫn dùng chung địa chỉ với Bưu điện tỉnh nên việc nhận dạng thương
68
hiệu VNPT Long An đối với khách hàng còn rất nhiều hạn chế. Hơn nữa, thực trạng
này cũng đã gây một số bất tiện trong việc xử lý công việc hàng ngày của CBCNV
bởi lẽ do sử dụng chung trụ sợ nên phòng làm việc của nhân viên không đủ tiêu
chuẩn và phải dùng chung với phòng làm việc của Bưu điện tỉnh.
Không chỉ có trụ sợ chính của VNPT Long An gặp vấn đề về nhận dạng
thương hiệu mà trụ sở làm việc của hầu hết các đơn vị trực thuộc VNPT Long An
cũng gặp tình trạng tương tự. Một số đơn vị trực thuộc của VNPT Long An có cùng
khuôn viên, lối di với Bưu điện khu vực. Trên thực tế, có đơn vị hiện nay còn sử
dụng chung tòa nhà với Bưu điện khu vực là Trung tâm Viễn thông Tân Thạnh –
Thạnh Hóa. Điều này cũng gây không ít khó khăn cho việc đảm bảo hoạt động kinh
doanh của các đơn vị trực thuộc VNPT Long An.
Liên quan đến hệ thống cơ sở vật chất, từ sau khi chia tách với Bưu điện tỉnh
Long An thì VNPT Long An còn đang gặp rất nhiều khó khăn do đa số phương tiện
vận chuyển đều được ưu tiên chia về Bưu điện, làm cho VNPT Long An không có
đủ phương tiện phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh, phải ký hợp đồng thuê lại xe
của Bưu điện tỉnh, làm phát sinh thêm chi phí và ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh rất lớn.
VNPT Long An là đơn vị trực thuộc VNPT nên không có bài hát truyền
thống riêng mà sử dụng bài hát truyền thống của VNPT. Tuy nhiên, hiện nay rất ít
nhân viên trong công ty nhớ và hát được bài hát này.
Chuẩn mực về các chế độ họp hành và báo cáo hiện nay của VNPT Long An
đang được thực hiện một cách hiệu quả và chuẩn xác. Tuy nhiên, nội dung của các
cuộc họp đều chủ yếu liên quan đến hoạt động kinh doanh của VNPT Long An mà
ít quan tâm nhiều đến vấn đề phát triển nguồn lực con người và đề xuất, đánh giá
các chương trình văn hoá trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của năm.
Việc đề bạt, luân chuyển và bố trí cán bộ hiện tại còn mang tính chủ quan
của Lãnh đạo, chưa có những quy định rõ ràng. Văn hóa chuyển giao quyền lực
chưa được xây dựng một cách công khai, minh bạch tại VNPT Long An. Người làm
nhiều mà lại hưởng ít. Kẻ làm ít mà lại được hưởng nhiều. Cấp trên thì bao che,
69
thiên vị, ưu ái cho những nhân viên thân thiết. Đánh giá năng suất lao động theo
cảm tính, người nịnh nọt, thiếu thực lực thì lại được thăng chức còn nhân viên làm
việc cực khổ trong khi đó chế độ đãi ngộ vẫn chưa được tương xứng.
Các biện pháp kỷ luật nặng về quy trách nhiệm chưa thể hiện được tính xây
dựng. Tuy nhiên, quy định về trách nhiệm lại chưa rõ ràng, có thể nói với hệ thống
đánh giá hiện tại khi có sai sót xảy ra chỉ những người trực tiếp thực hiện công việc
bị quy trách nhiệm, điều này chưa phù hợp với tính chất công việc của VNPT Long
An.
Văn hóa giao tiếp là một trong những vấn đề khá nhạy cảm trong việc hoàn
thiện VHDN. Mặc dù VNPT Long An đã có những quy định chuẩn mực trong văn
hóa giao tiếp giữa cấp trên với cấp dưới và ngược lại, quy định cách ứng xử trong
giao tiếp giữa các đồng nghiệp, các nguyên tắc khi giao tiếp với khách hàng, với
nhà cung cấp, đối tác và với cơ quan chính quyền…. Tuy nhiên, thực tế là vă hóa
giao tiệp tại VNPT vẫn còn khá nhiều yếu kém.
Một số công nhân viên trên thực tế vẫn chưa chú trọng đến văn hóa giao tiếp.
Phong cách ứng xử giao tiếp nội bộ không tốt, mối quan hệ giữa các phòng ban còn
rời rạc, giao tiếp ứng xử trong nội bộ không hài hòa. Trong quan hệ với đồng
nghiệp còn xảy ra tình trạng ganh ghét, nói xấu, hạ uy tín của nhau, bằng mặt mà
không bằng lòng. Cấp trên đôi lúc còn nóng tính, thiếu quan tâm, vui vẻ và thân
thiện với công nhân viên do áp lực công việc quá nhiều. Trong thời gian làm việc,
vẫn còn vài thành viên lén hút thuốc nơi công sở, uống rượu bia trước khi đến cơ
quan, trang phục thiếu lịch sự, hay làm việc riêng trong giờ làm việc như đọc báo,
lướt facebook, chơi game, tán gẩu…
Các nhân viên làm việc đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Một số nhân viên
ngại hỏi, ngại gặp, ngại tiếp xúc, e dè, không chịu thay đổi làm ảnh hưởng đến hiệu
quả công việc. Giao tiếp qua điện thoại nhiều lúc vẫn còn quên không xưng tên, cơ
quan, đơn vị, trao đổi dài dòng, không tập trung vào trọng tâm, trả lời điện thoại
thiếu nhã nhặn, ngắt điện thoại đột ngột không chào hỏi, bắt máy mà còn nói
chuyện với người bên ngoài. Trong các cuộc họp, hội nghị, học tập quên để điện
70
thoại ở chế độ im lặng. Nhiều trường hợp dùng điện thoại cơ quan giải quyết việc
riêng và vẫn còn tình trạng nịnh trên, nạt dưới, đố kỵ với đồng nghiệp mình.
Nhìn chung văn hóa giao tiếp tại VNPT Long An cần phải đưa ra nhiều giải
pháp cấp thiết để cải thiện. Bởi lẽ, nếu như trong công ty mà cách ứng xử với nhân
viên không tốt, nội bộ chia rẽ sẽ không tạo được một khối sức mạnh cùng nhau phát
triển.
Những giá trị được tán đồng như tầm nhìn và sứ mệnh, triết lý kinh doanh
của VNPT Long An, tuy đã được phổ biến cho toàn bộ CBCNV nhưng đa số vẫn
chưa nắm rõ những nội dung và công việc cần thực hiện để có thể đạt được những
giá trị được nêu trong tầm nhìn, sứ mệnh và triết lý kinh doanh của công ty. Nhân
viên chỉ đơn thuần đọc được những giá trị này thông qua các bảng biểu được trưng
bày ở những chốn hội họp chứ chưa thực sự ghi nhớ và nắm vững những nội dung
này. Điều này sẽ là một trở ngại rất lớn cho lãnh đạo của VNPT Long An trong việc
xây dựng và phát triển VHDN trong tương lai.
Về mô hình VHDN
Có thể do lịch sử để lại, VHDN của VNPT Long An đã được hình thành từ
trước khi vẫn còn là thành viên của Bưu điện tỉnh Long An cũ. Nhưng hầu hết các
thành viên trong công ty không nhận thức được sự tồn tại của nền văn hóa này, do
đó một bộ phận lao động của VNPT Long An lại không thích ứng được với yêu cầu
công việc mới, thiếu sự sáng tạo, năng động trong kinh doanh. Và với mô hình
VHDN được hình thành một cách tự phát mà không có chủ định và định hướng phát
triển sẽ khó có thể giúp cho VNPT Long An phát triển bền vững trong tương lai.
Với kết quả phân tích ở phần thực trạng mô hình VHDN tại VNPT Long An,
đặc trưng của VHDN tại công ty thiên về mô hình văn hóa gia đình nên cơ chế quản
lý và tổ chức mang nặng tính gia đình. Cách thức bố trí công việc, tổ chức hoạt
động của các phòng ban còn nặng nề, mang tính hành chính, chưa thực sự phù hợp
với tình hình kinh doanh của công ty. Mỗi phòng ban tuy đã được quy định về
quyền hạn và trách nhiệm nhưng vẫn còn tình trạng các phòng ban này tự đặt riêng
71
luật và có những quy định riêng, điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động và sự gắn kết trong nội bộ công ty.
Ngoài đặc điểm của mô hình văn hóa gia đình, hiện nay, VHDN tại VNPT
Long An cũng có những đặc điểm của văn hóa cấp bậc. Thông qua khảo sát và phân
tích, tính cấp bậc trong văn hóa được CBCNV tại VNPT Long An mong muốn
được giảm đi. Điều đó có nghĩa, hiện nay trong nội bộ của công ty vẫn còn tình
trạng phân quyền, thứ bậc và phân biệt đối xử giữa các cấp lãnh đạo với nhân viên.
Nhân viên tuy nhận sự phân công công việc nhưng chưa thực sự tuân theo những
quy định được ban hành và vẫn làm việc với tính miễn cưỡng. Lý dó của vấn đề này
chính là sự phân quyền, tôn ti trật tự mà lãnh đạo đòi hỏi nhân viên phải tôn trọng
làm cho nhân viên khó có thể thoát ra khỏi khuôn khổ có sẵn để đưa ra ý kiến đóng
góp hay sáng tạo cho VNPT Long An, vì thế họ chỉ thực hiện trong khuôn khổ
những gì phải làm chứ chưa phát huy hết mọi tiềm năng và năng lực của mình.
Chính điều này đã khiến họ có mong muốn sẽ xây dựng một mô hình VHDN với
những đặc tính của văn hóa cấp bậc được giảm đi, thay vào đó là nâng cao những
đặc điểm của mô hình văn hóa sáng tạo, giúp họ có được một môi trường làm việc
thực sự năng động, trẻ trung và có thể phát huy mọi khả năng cũng như cống hiến
toàn bộ sức lực cho sự phát triển chung của VNPT Long An.
Về công tác phát triển VHDN
Tuy đã có những nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng và phát
triển VHDN nhưng Lãnh đạo tại VNPT Long An chưa thể hiện đúng vai trò tiên
phong của mình trong việc xây dựng thực thi VHDN. Điều này có thể là do những
cấp lãnh đạo này chưa quan tâm thật sự về VHDN; chưa nhận thức đúng đắn những
lợi ích mà VHDN mang lại cho sự phát triển của công ty; chưa xây dựng được một
lộ trình phát triển VHDN cụ thể; chưa thành lập bộ phận phụ trách phát triển
VHDN. Tất cả những điều này là một rào cản rất lớn mà VNPT Long An cần phải
khắc phục và vượt qua để tiến tới xây dựng một đơn vị với một môi trường làm việc
lý tưởng, một mô hình VHDN chuyên nghiệp để tạo điều kiện cho sự phát triển bền
vững của VNPT trong tương lai.
72
Việc nhận dạng, tổ chức, phát triển và đánh giá mô hình VHDN thích hợp
chưa được quan tâm thực hiện. Từ trước đến nay, VNPT Long An chưa có bất cứ
một kế hoạch cụ thể nào trong việc xây dựng, tổ chức và phát triển VHDN. Phần
lớn những giá trị VHDN hiện nay đều là kế thừa của mô hình VHDN từ trước khi
VNPT Long An được chia tách trên cơ sở tiền thân là Bưu điện tỉnh Long An cũ.
Chính vì vậy, hầu hết CBCNV chưa hiểu và chưa nhận thức được tầm quan trọng
của VHDN đối với sự phát triển bền vững của VNPT Long An. Trong cấu trúc quản
trị của VNPT Long An hiện nay vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về quản trị
VHDN. Trong bước đầu xây dựng VHDN, việc thành lập một ban xây dựng VHDN
là điều cần thiết mà lãnh đạo VNPT Long An cần quan tâm.
73
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Để làm cơ sở đưa ra các giải pháp phát triển VHDN của VNPT Long An ở
chương 3, nội dung chương 2 lần lượt giới thiệu những nét khái quát chung về
VNPT Long An qua các giai đoạn từ khi thành lập cho đến hiện tại, trình bày sơ
lược về cơ cấu tổ chức và nhân sự của VNPT Long An. Ngoài ra, tác giả còn đề cập
đến tình hình sản xuất và kinh doanh của VNPT Long An trong thời gian qua, nhất
là những năm gần đây cũng như những phương hướng phát triển của VNPT Long
An trong thời gian tới.
Cũng trong chương này, tác giả đi tìm hiểu và phân tích cụ thể ba cấp độ
VHDN của VNPT Long An bao gồm: những giá trị văn hoá hữu hình, những giá trị
được tán đồng và những ngầm định cơ bản. Để nhận dạng mô hình VHDN tại
VNPT Long An, tác giả sử dụng thang đo CHMA để khảo sát nhân viên và cán bộ
trong công ty.
Qua phân tích kết quả khảo sát, tác giả nhận thấy, mô hình văn hóa gia đình
đang chiếm ưu thế tại VNPT Long An. Kết quả phân tích cũng cho thấy mô hình
văn hóa mong muốn của VNPT Long An trong tương lai là giảm bớt đặc tính văn
hóa cấp bậc, đồng thời tăng cường các đặc tính văn hóa gia đình và đặc tính văn hóa
sáng tạo.
Sau khi tìm hiểu thực trạng các cấp độ VHDN và mô hình VHDN tại VNPT
Long An, tác giả đã đưa ra nhận nhận xét tổng quan về những ưu nhược điểm về
VHDN tại VNPT Long An. Đây cũng chính là cơ sở hỗ trợ cho việc đề xuất những
giải pháp để phát triển VHDN tại VNPT Long An trong tương lai.
74
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VHDN TẠI VNPT
LONG AN
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển VHDN của VNPT Long An
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam nói chung và VNPT nói riêng phải đối diện
với rất nhiều khó khăn, thách thức. Trong bối cảnh đó, VNPT Long An đã kiên trì,
nỗ lực không ngừng để vượt qua, hoàn thành tốt các nhiệm vụ kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng năm được VNPT giao.
Thời gian tới, với những chính sách thay đổi của Bộ Thông tin Truyền thông
(người sử dụng điện thoại di động có thể chuyển từ mạng này sang mang khác mà
vẫn giữ được số cũ- tạm gọi là “hội nhập” điện thoại), thì các doanh nghiệp trong
ngành tiếp tục có sự cạnh tranh khốc liệt hơn. Trước tình hình này, Lãnh đạo
VNPT Long An đã xác định là phải tiếp tục kiên định với sứ mệnh và tầm nhìn đã
đặt ra bằng việc thực thi những chiến lược linh hoạt và phù hợp với diễn biến thực
tế của thị trường; một mặt vừa tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển thị
trường (doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước từ 10% trở lên), một
mặt xây dựng nguồn nhân lực, phát triển VHDN sẵn sàng đáp ứng với những khó
khăn, thách thức đó.
3.1.1. Quan điểm phát triển VHDN
VNPT Long An hướng hoạt động của mình theo một chuẩn mực để có thể
đạt được những mục tiêu đặt ra một cách nhanh nhất. Theo đó, VNPT Long An
luôn định hướng trở thành một trong những đơn vị năng động và hiệu quả nhất
trong VNPT, từ đó đã hình thành các quan điểm phát triển VHDN trong tương lai
như sau:
Một là, tiếp tục kế thừa, phát huy những giá trị VHDN truyền thống đã tạo
nên thành công của VNPT Long An trong thời gian qua. Trong giai đoạn này, các
giá trị VHDN đó vẫn cần được duy trì, củng cố và phát huy.
Hai là, bổ sung thêm các giá trị VHDN mới nhằm điều chỉnh theo xu hướng
phát huy những đặc thù riêng của VNPT Long An: có khả năng tự hoàn thiện để
75
thích nghi với môi trường biến động; phối hợp hài hòa các đặc thù riêng của VNPT
Long An với VHDN Ngành theo định hướng chung; khuyến khích, động viên người
lao động hướng đến những hành vi mới.
Ba là, thấu hiểu và truyền đạt các giá trị cốt lõi đến toàn thể người lao động
của VNPT Long An: thông qua việc phát triển VHDN, VNPT Long An định hướng
và điều chỉnh tư duy, suy nghĩ và hành động của người lao động. Quy mô của
VNPT Long An ngày càng lớn mạnh, vai trò của VHDN càng trở nên quan trọng
hơn, VHDN trở thành chất kết dính của toàn bộ hệ thống trong đơn vị.
Bốn là, phát triển VHDN VNPT Long An trở thành một tài sản thật sự trong
quá trình hoạt động với nhiều yếu tố cạnh tranh: VHDN chính là một trong những
yếu tố cơ bản để xây dựng, phát triển, quảng bá và bảo vệ thương hiệu VNPT nói
chung, VNPT Long An nói riêng. Khi công nghệ đã toàn cầu hóa, cạnh tranh về giá
không còn là vấn đề hàng đầu thì chính VHDN sẽ là nhân tố quyết định nên thành
công.
Năm là, xây dựng một môi trường VHDN lành mạnh và trong sạch, phát
triển VHDN hướng vào con người: con người ở đây không chỉ là khách hàng, đối
tác mà còn là người lao động của đơn vị, những người đã và đang tham gia vào hoạt
động SXKD. Việc phát triển VHDN hướng vào con người trước hết phải xuất phát
từ trong nội bộ của VNPT Long An.
Sáu là, phát triển VHDN trên cơ sở tiếp tục đề cao các giá trị đạo đức, định
ra các giá trị đạo đức đang theo đuổi. Trong đó, đề cao giáo dục người lao động về
các giá trị đạo đức như: tín, trung, liêm, minh…
Bảy là, phát triển một nền VHDN trên cơ sở mang tính sáng tạo và tính thích
nghi cao, hướng vào khách hàng và cạnh tranh.
Tám là, phát triển VHDN mang tính trách nhiệm xã hội.
3.1.2. Mục tiêu phát triển VHDN
Lãnh đạo VNPT Long An đã xác định mục tiêu phát triển VHDN theo đúng
định hướng phát triển VHDN của VNPT, cụ thể: Thứ nhất, phát triển VHDN theo
định hướng, sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược của VNPT nói chung, VNPT Long
76
An nói riêng. Thứ hai, xây dựng vững chắc các truyền thống riêng biệt, mang đậm
nét VHDN của VNPT, VNPT Long An. Thứ ba, hội nhập, tiếp thu tinh hoa của
những giá trị văn hóa tiên tiến, khoa học của các tập đoàn kinh tế lớn, thành công.
3.2. Giải pháp phát triển VHDN của VNPT Long An
Trên cơ sở phân tích hiện trạng VHDN cùng với việc tìm hiểu những định
hướng, sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược của VNPT Long An trong thời gian tới, tác
giả xin đề xuất một số giải pháp phát triển VHDN tại đơn vị như sau:
3.2.1. Giải pháp phát triển các cấp độ VHDN
3.2.1.1. Giải pháp phát triển những giá trị văn hóa hữu hình
Về việc phát triển kiến trúc, cơ sở hạ tầng
Trụ sở làm việc của khối văn phòng VNPT Long An hiện nay chưa được
riêng biệt (đang sử dụng chung tòa nhà làm việc với Bưu Điện tỉnh Long An mới-
đơn vị cùng tách ra với VNPT Long An từ Bưu Điện tỉnh Long An cũ) nên có
những khó khăn nhất định: phòng làm việc của nhân viên không đủ tiêu chuẩn và
đan xen với phòng làm việc của Bưu Điện…VNPT Long An đã đầu tư mua đất
trong khu hành chính mới của Tỉnh, song hiện nay vẫn chưa được VNPT phê duyệt
dự án xây dựng tòa nhà. Do đó, trong tương lai VNPT Long An cần có kế hoạch
xúc tiến đề xuất để xây dựng tòa nhà làm việc cho riêng mình, thể hiện tính chuyên
nghiệp, tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp xúc và quảng bá hình ảnh cho
đơn vị.
Trụ sở làm việc của hầu hết các đơn vị trực thuộc VNPT Long An đều có
tách riêng biệt với Bưu Điện khu vực (các đơn vị trực thuộc của Bưu Điện tỉnh
Long An mới), tuy nhiên tại một số đơn vị lại có cùng khuôn viên, lối đi, diện tích
và mặt bằng rất ít so với Bưu Điện khu vực. Bên cạnh đó, có đơn vị còn sử dụng
chung tòa nhà với Bưu Điện khu vực (Trung tâm Viễn thông Tân Thạnh- Thạnh
Hóa). Vậy nên, VNPT Long An nên xây dựng kế hoạch đầu tư thêm cơ sở hạ tầng,
xây dựng trụ sở làm việc chuyên nghiệp, sửa sang lại lối đi, hàng rào… cho các đơn
vị trực thuộc để tạo hình ảnh đồng bộ và thể hiện tính chuyên nghiệp cao.
77
Hệ thống mạng lưới cáp treo của VNPT Long An rộng khắp và chằng chịt
trong toàn Tỉnh, trong đó có những đoạn cáp không còn sử dụng, điều này không
đảm bảo an toàn và mỹ quan chung. Vậy nên, VNPT Long An phải nhanh chóng có
kế hoạch thu dọn cáp không sử dụng, bó gọn… để đảm bảo theo yêu cầu quy định
của Ngành và Nhà nước, góp phần làm tăng diện mạo của VNPT.
Từ khi chia tách, đa số phương tiện vận chuyển được ưu tiên chia về Bưu
Điện, làm cho VNPT Long An không đủ phương tiện phục vụ yêu cầu sản xuất kinh
doanh hàng, phải ký hợp đồng thuê lại xe của Bưu Điện, làm ảnh hưởng đến sản
xuất kinh doanh hàng và mất thêm chi phí cho đơn vị. Do đó, VNPT Long An nên
đầu tư thêm phương tiện vận chuyển để đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh hàng,
phục vụ nhu cầu đi công tác, tiết kiệm chi phí, tăng cường hình ảnh của VNPT đối
với đối tác và khách hàng.
Về việc phát triển các lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa.
Kế thừa truyền thống tốt đẹp của Ngành Bưu Điện và là một DNNN (có đầy
đủ các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là tổ chức công đoàn phát huy hiệu quả rất cao),
nên việc thực hiện các lễ kỷ niệm, nghi lễ, nghi thức và các sinh hoạt văn hóa của
VNPT Long An rất nghiêm túc và quy cũ. Tuy nhiên, để triển khai các hoạt động
này đạt hiệu quả hơn nữa thì cần phải có những thay đổi như sau:
Các lễ kỷ niệm, nghi lễ, nghi thức phải mang “tính nhân sinh”, tức là thật sự
gắn với con người, tôn vinh con người, tạo được sự đồng cảm và chia sẻ trong công
việc cũng như trong cuộc sống; phải thiết thực, cụ thể và phải được sự đồng thuận,
tham gia hưởng ứng của toàn thể người lao động.
Cần chú trọng hơn hoạt động truyền thông nội bộ và truyền thông bên ngoài.
Thành công của đơn vị sẽ phụ thuộc vào tính hiệu quả của thông điệp được gửi tới
người lao động, các phân khúc khách hàng, kênh phân phối… Sự định vị, cá tính và
các giá trị VHDN sẽ không có hiệu quả nếu chúng không được truyền thông với các
kênh truyền thông đại chúng phù hợp.
78
Về ngôn ngữ, khẩu hiệu.
VNPT Long An cần xây dựng và phát triển một ngôn ngữ chung, đặc trưng
của doanh nghiệp, làm sao để mọi người trong đơn vị nghe và thấu hiểu ngay ngôn
ngữ đó, cùng hướng đến mục tiêu phát triển VHDN tại đơn vị. “Cuộc sống đích
thực” là khẩu hiệu thâm thúy nhưng chưa chắc rằng mọi người lao động trong
VNPT nói chung, VNPT Long An nói riêng đều hiểu hết đầy đủ ý nghĩa của nó; vì
thế VNPT Long An cần có kế hoạch tuyên truyền sâu rộng đến người lao động về ý
nghĩa của khẩu hiệu này, để khẩu hiệu luôn là kim chỉ nam của mọi hành động cho
người lao động.
Về các biểu tượng, bài hát truyền thống, đồng phục
Logo VNPT được xây dựng khá nhiều năm nay, đã khắc sâu trong tâm trí
của người lao động, tuy vậy VNPT Long An cần phải tuyên truyền thêm để người
lao động hiểu được ý nghĩa của logo, đồng thời tăng cường quảng bá hình ảnh logo
trên các phương tiện thông tin đại chúng, nơi làm việc... để thương hiệu của VNPT
ngày càng được củng cố vững chắc hơn.
VNPT có bài hát truyền thống, nhưng rất ít người lao động nhớ và hát được
(chỉ trừ đội văn nghệ), nên các tổ chức đoàn thể VNPT Long An cần có kế hoạch
tập luyện bài hát này cho người lao động, làm cho bài hát VNPT đi vào lòng người
như bài quốc ca, để mỗi người lao động luôn cảm thấy tự hào khi cất từng lời ca
tiếng hát, thấu hiểu, đồng cảm, đoàn kết, gắn bó vượt qua mọi thử thách để hướng
đến mục tiêu cuối cùng.
3.2.1.2. Giải pháp phát triển những giá trị được chấp nhận
Thứ nhất, khẳng định tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn của VNPT Long An trong tương lai là khá rõ ràng và cụ thể với
việc góp phần xây dựng VNPT luôn là một trong những tập đoàn kinh tế hàng đầu
của Việt Nam trong lĩnh vực VT- CNTT. Để thực hiện được tầm nhìn này, nhất
thiết nội bộ của VNPT Long An phải vững mạnh và hoàn thiện. Do đó, một tầm
nhìn trong ngắn hạn cần được tập trung là xây dựng VNPT Long An trở thành một
ngôi nhà chung thực sự cho tất cả người lao động với một môi trường làm việc
79
“Chuyên nghiệp- Khác biệt- Hiệu quả”. Trong đó các cá nhân có thể phát huy tối đa
sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo và cơ hội nghề nghiệp với tinh thần dân chủ thật sự.
Tầm nhìn này cần được cụ thể hoá vào trong từng chuẩn mực hành vi của VNPT
Long An trong mọi hoạt động của mình.
Để đạt được sứ mệnh mà VNPT Long An đã đặt ra, VNPT Long An cần tăng
cường công tác đào tạo để người lao động luôn tiếp cận được những kỹ thuật
chuyên nghiệp hơn. Trong đó, bộ mặt tinh thần, năng lực quản lý và chí hướng của
những người lãnh đạo luôn có vai trò quan trọng đối với việc vận hành và phát triển
VNPT Long An. Vì vậy việc bồi dưỡng và đào tạo người quản lý để tạo ra những
nhân tài có ý thức quản lý hiện đại là mục tiêu lâu dài của VNPT Long An. Đồng
thời, khuyến khích, tạo điều kiện hơn nữa để nhân viên có thể tự học tập, bồi dưỡng
thêm chuyên môn nghiệp vụ.
VNPT Long An cũng cần tăng cường các giá trị cốt lõi đã đưa ra để từng
bước hiện thực hóa sứ mệnh của mình bao gồm: kỷ luật hướng vào tính chuyên
nghiệp; hoàn thiện bộ máy tổ chức theo mô hình mới; phát huy sáng tạo tập thể;
cam kết trong nội bộ, với cộng đồng và với xã hội… Các vấn đề mà lãnh đạo VNPT
Long An cần tập trung xây dựng để cơ bản đưa các giá trị cốt lõi này thành hiện
thực, tức là góp phần đưa sứ mệnh mà VNPT Long An đã vạch ra vào thực tế, là:
lãnh đạo đơn vị cần xây dựng kế hoạch phát triển và hoàn thiện VHDN trong từng
bộ phận của VNPT Long An, từ đó thảo luận rộng rãi để đi đến một kế hoạch hành
động cụ thể với sự nhất trí cao về mục tiêu và mong muốn trong các khoảng thời
gian hạn định của toàn bộ nhân viên trong từng bộ phận.
Xây dựng các nhóm tình nguyện, xung kích trong từng bộ phận để tạo động
lực cho tất cả các thành viên trong bộ phận thực hiện. Cụ thể là phải xây dựng tiêu
chí đánh giá rõ ràng về hiệu quả hoạt động của các bộ phận phòng ban, đơn vị trực
thuộc. Sơ kết đánh giá định kỳ nhằm phân tích, điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch của các
bộ phận, đơn vị trực thuộc trong từng giai đoạn, theo từng chương trình hành động.
80
Thứ hai, về triết lý kinh doanh
Để thực hiện được nhanh chóng và hiệu quả các triết lý kinh doanh mà
VNPT Long An đã đưa ra với triết lý chủ chốt là: “ vượt thác ghềnh, càng mạnh
mẽ, vươn xa tỏa rộng, hòa cả niềm vui và mang một niềm tin, tiến ra biển lớn” thì
lãnh đạo VNPT Long An cần quan tâm hơn nữa đến yếu tố con người. Trong đó,
hình ảnh người lãnh đạo cần được chú trọng thực hiện trước tiên như một nét
VHDN đặc thù của VNPT Long An. Theo đó, lãnh đạo cần duy trì những giá trị
VHDN tốt đẹp mà VNPT Long An đã có, các giá trị VHDN này không dễ mà tạo
dựng được, nó cần được giữ gìn và phát huy. Đó là trách nhiệm của người lãnh đạo
bởi VHDN của VNPT Long An chính là công cụ và phương pháp quản lý. Nhân
viên bao giờ cũng để ý cách cư xử của lãnh đạo để đánh giá và học tập…
Muốn vậy, lãnh đạo VNPT Long An cần mạnh dạn quy định những ngày
nhất định trong tuần để nhân viên tiếp xúc với lãnh đạo trình bày tâm tư, nguyện
vọng,. Các hoạt động ngoại khóa cũng là dịp để lãnh đạo lắng nghe và tiếp cận nhân
viên, tăng cường mối quan hệ cấp trên- cấp dưới. Tăng cường công tác truyền thông
nội bộ để có thể duy trì được sự thống nhất và chia sẻ, phát huy hiệu quả mô hình
sinh hoạt câu lạc bộ hiện có tại đơn vị.
3.2.1.3. Giải pháp phát triển những quan niệm cơ bản
Tại VNPT Long An, lãnh đạo luôn khuyến khích sự độc lập, chủ động, sáng
tạo, tinh thần trung thành thực hiện các cam kết với khách hàng, luôn đặt lợi ích của
khách hàng lên trên hết. Đây là một ngầm định mang nét đặc trưng VHDN của
VNPT Long An. Các nét ngầm định này bao gồm: sự thành thực, sự tự giác, khôn
khéo, sáng tạo, chia sẻ… Tuy nhiên các ngầm định này vẫn chưa hoàn thiện được
hết nét VHDN của VNPT Long An. Lãnh đạo cần quan tâm hơn vấn đề ngầm định
về các giá trị của các chức danh trong VNPT Long An, tạo động lực trong việc phát
huy những năng lực cá nhân gắn liền với sự thăng tiến. Việc đánh giá, khen thưởng,
đề bạt cán bộ để đạt được công bằng cần xây dựng các tiêu chí, quy trình đánh giá
một cách khoa học, đầy đủ, rõ ràng theo sự đóng góp của mỗi người. Về việc này,
cán bộ cấp trên cần có sự chỉ đạo sát sao để có sự công bằng ở mức tối đa, thỏa mãn
81
với mọi người, tạo động lực tốt hơn cho mọi nhân viên. Những bất cập về chính
sách nhân sự có nguy cơ dẫn đến hiện tượng “chảy máu chất xám”.
Hằng năm, trưởng các phòng, giám đốc đơn vị trực thuộc phải đánh giá năng
suất, tiềm năng, khả năng kế thừa và lập quy hoạch nhân sự. Lãnh đạo cần cẩn thận
bàn bạc thống nhất ý kiến để đưa những ngầm định này thực sự trở thành một nét
văn hoá thăng tiến đặc thù. Hạn chế tính chủ quan trong bố trí và luân chuyển cán
bộ như hiện nay, việc bố trí và luân chuyển phải dựa trên thực lực của từng cá nhân,
điều kiện gia đình. Muốn vậy cần nhanh chóng xây dựng một hệ thống quy chuẩn
của các chức danh bằng các điểm số cho từng khả năng một cách rõ ràng và công
bố công khai. Nếu thực hiện được vấn đề này thì việc bổ nhiệm và luân chuyển tại
VNPT Long An sẽ hạn chế được tối đa sự mất đoàn kết nội bộ và tạo ra tinh thần
làm việc thoải mái, phát huy được tối đa năng lực của từng nhân viên. Trong khuôn
khổ luận văn này, tác giả xin đề xuất một số nguyên tắc khi xây dựng hệ thống quy
chuẩn này cụ thể như sau:
Thứ nhất, áp dụng biện pháp nhiệm kỳ để giải quyết vấn đề năng lực và chức
danh. Nhiệm kỳ công tác có nhiều mặt tích cực: bản thân mỗi cá nhân nếu muốn giữ
vị trí của mình hoặc muốn thăng tiến cao hơn, sẽ phải phấn đấu để tiếp tục được bổ
nhiệm, quy chế này cũng giúp những cán bộ trẻ có năng lực có thêm cơ hội. Dựa
trên kết quả đánh giá công tác của nhiệm kỳ cũ, người quản lý sẽ có cách cư xử đơn
giản và công bằng hơn.
Thứ hai, xây dựng những hệ thống rõ ràng, từ hệ thống vị trí và trách nhiệm
tương ứng với hệ thống đãi ngộ, lương thưởng cho từng vị trí cống hiến theo các
điểm số từ 1 đến 10 cho từng công việc, từng chức danh.
Thứ ba, Lãnh đạo VNPT Long An cũng cần xem xét vấn đề chuyển giao
quyền lực như một nét VHDN đặc thù, điều này sẽ là động lực giúp các nhân viên
năng động hơn, có mục đích phấn đấu và sẽ là một chấm phá về VHDN tại VNPT
Long An. Việc chuyển giao bắt đầu bằng việc bổ sung những thành viên trẻ hơn vào
lãnh đạo. Sau một thời gian, chọn ra những người có năng lực sẽ điều hành VNPT
Long An. Việc chuyển giao quyền lực cho các thành viên trẻ cần được ban hành
82
thành quy chế, xây dựng các tiêu chí đánh giá rõ ràng để ai cũng có thể tiếp cận và
được cân nhắc nếu làm việc tốt và là cơ sở chủ yếu để xem xét cân nhắc người lãnh
đạo kế cận, tạo tính cân bằng và dân chủ trong việc chọn đội ngũ lãnh đạo kế cận.
Thứ tư, cần xây dựng một ngầm định giữa hệ thống tiền lương và các chức
vụ từng công việc trong các hoạt động của VNPT Long An. Cụ thể, cần nhận thức
rằng toàn bộ tiền lương của VNPT Long An trả cho nhân viên là động lực chủ yếu
kích thích nhân viên làm việc tốt. Tiền lương là thu nhập chủ yếu giúp cho nhân
viên làm thuê duy trì và nâng cao mức sống cho họ và gia đình họ, làm cho họ có
thể hòa đồng với trình độ văn minh trong xã hội. Ở một mức độ nhất định, tiền
lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của một người lao động đối
với gia đình, doanh nghiệp và xã hội. Tiền lương còn thể hiện chính sách đãi ngộ
của doanh nghiệp đối với người lao động. Nhân viên luôn tự hào đối với mức lương
của mình. Khi nhân viên cảm thấy việc trả lương không xứng đáng với việc làm của
họ, họ sẽ không hăng hái tích cực làm việc. Hệ thống tiền lương giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với nhân viên.
Ngoài ra, VNPT Long An cần nâng tầm thêm văn hóa ứng xử trong và ngoài
đơn vị, cụ thể như sau:
Trong chuẩn mực ứng xử nội bộ: cần xây dựng thành các quy tắc cụ thể và
phổ biến đến từng thành viên trong VNPT Long An. Cụ thể:
Ân cần: trong giao tiếp tránh tỏ ra thờ ơ, lạnh nhạt hoặc có vẻ mặt khó
chịu mà phải luôn cần thể hiện sự quan tâm và tôn trọng người đối diện trong giao
tiếp.
Chuyên chú: không làm việc riêng trong khi giao tiếp.
Đĩnh đạc: không trả lời thủng thẳng, hỏi câu nào trả lời câu ấy hoặc nói
thiếu chủ ngữ.
Đồng cảm: cần thể hiện cảm xúc đúng lúc, đúng chỗ, mắt luôn hướng về
người đối thoại bày tỏ sự quan tâm, đồng cảm.
Ôn hòa: tránh vung tay tùy tiện, đặc biệt là chỉ ngón tay về phía mặt đối
tượng giao tiếp. Cần có thái độ ôn hoà.
83
Rõ ràng: không nói quá to hoặc nói quá nhiều, tránh nói lạc đề hoặc nói
quá nhỏ khiến người nghe không nghe rõ.
Nhiệt tình: thể hiện sự sẵn sàng phối hợp giúp đỡ người khác khi cần thiết,
đừng tỏ ra khó khăn, ích kỷ.
Nhất quán: phải khắc phục sự phát ngôn không chuẩn, thay đổi tuỳ tiện,
chối bỏ những điều đã nói ra hoặc dễ dàng hứa nhưng không làm theo lời hứa.
Khiêm nhường: tránh tranh luận khi không cần thiết hoặc thích bộc lộ sự
hiểu biết, sự khôn ngoan của mình hơn người, thích dồn đối tượng giao tiếp vào thế
bí để dành phần thắng về mình.
Các VHDN ứng xử của cấp trên đối với cấp dưới: Lãnh đạo luôn tin tưởng
và tín nhiệm nhân tài, cần cho nhân viên có cơ hội làm việc độc lập, phát huy tính
sáng tạo, mạnh dạn giao những công việc quan trọng cho nhân viên. Công nhận
thành quả của nhân viên, khuyến khích và khen thưởng kịp thời, có thể có những
biện pháp thưởng nóng nếu cần thiết. Tuyển chọn đúng người, đúng việc, tránh bao
che, bỏ qua những sai phạm của cấp dưới. Lãnh đạo phải biết đào tạo nhân tài,
thường xuyên cho nhân viên tham gia các khóa học ngắn hạn, tìm hiểu công nghệ
mới, đáp ứng được yêu cầu hoạt động của công ty. Luôn luôn lắng nghe ý kiến cấp
dưới. Tránh trường hợp truyền đạt thông tin mang tính chất áp đặt, bắt buộc. Luôn
tôn trọng và quan tâm cấp dưới, không được dùng những lời lẽ thiếu tế nhị, kém
văn minh. Lãnh đạo đối xử với nhân viên bằng tấm lòng và trái tim, tăng cường mối
quan hệ tình cảm giữa lãnh đạo và cấp dưới. Tạo được niềm tin cho nhân viên.
Luôn giữ lời, nếu không thực hiện đƣợc phải phản hồi, xin lỗi. Khen chê kịp thời,
đúng lúc, đúng chỗ. Giao tiếp luôn phải có hai chiều, khi giao tiếp, trao đổi thông
tin cần phải giải thích rõ vấn đề. Đôi lúc, lãnh đạo nên dừng lại xem cấp dưới có
hiểu và có ý kiến gì hay không. Cần trao đổi một cách thẳng thắn và cởi mở. Cần
minh bạch, rõ ràng và công bằng tránh tình trạng mâu thuẫn nội bộ. Luôn biết giữ
khoảng cách với nhân viên, không để nhân viên vƣợt mặt, thiếu tôn trọng vì quá dễ
dãi trong công việc. Mệnh lệnh truyền đạt phải có giá trị, chỉ thị ngắn gọn, đơn giản,
84
dễ hiểu tránh dài dòng, lôi thôi. Phải chịu trách nhiệm về chỉ thị mà mình đã đƣa ra.
Khi chỉ thị phải nói rõ mục đích, nội dung và có biện pháp cụ thể để thực hiện.
Các VHDN ứng xử của cấp dưới đối với cấp trên: tuân thủ trật tự, đẳng cấp
và không được vượt cấp trong hệ thống tổ chức của VNPT Long An; cần phản hồi
thường xuyên về việc thực hiện công việc của mình; tiếp nhận những phê bình một
cách vô tư; cư xử một cách khéo léo, không nói xấu, chê bai lãnh đạo sau lưng; học
hỏi những phong cách và kinh nghiệm tốt của lãnh đạo. Học hỏi phong cách và kinh
nghiệm của cấp trên. Hoàn thành tốt công việc được giao, chấp nhận những thử
thách mới. Làm việc với tinh thần đồng đội và sẵn sàng giúp đỡ lãnh đạo khi được
yêu cầu.
Các VHDN ứng xử giữa các đồng nghiệp: Tránh tình trạng kết bè phái, chia
rẽ nội bộ. Các nhân viên nên dùng hành vi làm cho đồng nghiệp thấy rằng giao tiếp
là an toàn, không nên tò mò về đời tư người khác, không bình luận người khác sau
lưng, không lật lọng, không cố chấp với những sai lầm của đồng nghiệp; cần có đi
có lại với đồng nghiệp, tuy nhiên không nên trao đổi một cách thực dụng dựa trên
lợi ích cá nhân. Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp dựa trên tinh thần hợp tác, học
hỏi, giúp đỡ lẫn nhau. Cần có những cuộc giao tiếp trực tiếp với nhau nhưng giữ
một tần số hợp lý. Cạnh tranh một cách lành mạnh vì mục đích chung của VNPT
Long An; đối xử với đồng nghiệp một cách chân thành, khen ngợi những ưu điểm
của đồng nghiệp một cách tự nhiên, không tâng bốc, xu nịnh; phân biệt rõ việc công
và việc tư.
Quy tắc VHDN giao tiếp với khách hàng: khi giao dịch với khách hàng cần
nhớ đặt tinh thần phục vụ khách hàng lên hàng đầu và tuân theo đúng các quy tắc đã
đề ra; có trách nhiệm với khách hàng, đáp ứng kịp thời các nhu cầu chính đáng của
họ và không được chậm trễ khi đã hứa; thông tin cho khách hàng một cách kịp thời
nếu có sự chậm trễ; tôn trọng khách hàng, không can thiệp vào công việc nội bộ của
khách hàng trừ khi có yêu cầu cho lời khuyên; không nên tỏ ra quá thân thiện vì
điều này khiến cho họ có ý tưởng muốn được những ưu đãi đặc biệt mà nên giữ một
khoảng cách hợp lý; nhớ rằng mọi khách hàng đều quan trọng, không phân biệt địa
85
vị, hình dáng, cách ăn mặc bên ngoài của họ; khuyến khích khách hàng phản hồi về
thông tin sản phẩm, dịch vụ của VNPT Long An; đừng quên lời cảm ơn sau các
buổi tiếp xúc.
Quy tắc VHDN giao tiếp với nhà cung cấp, đối tác: đừng bắt họ phải chờ
đợi, đối với họ thời gian cũng quý như vàng; đừng đối xử kém ưu tiên giữa họ với
nhau; thông tin cho biết về bất cứ sự thay đổi nào về ngân sách, hợp đồng, kế hoạch
SXKD để họ có những điều chỉnh tương ứng; nêu rõ những yêu cầu của doanh
nghiệp bằng văn bản, giấy tờ càng chi tiết càng tốt, tránh nói miệng, hứa suông;
thanh toán đúng hạn và thể hiện sự hài lòng đối với những hợp đồng hoàn thành tốt;
cẩn thận về những bí mật kinh doanh của VNPT Long An, và ngược lại cũng đừng
dò hỏi những bí mật về đối thủ như thế sẽ làm cho họ trở nên khó xử; mạnh dạn đề
nghị cho lời khuyên và những tin tức về tình hình trong ngành.
Quy tắc VHDN giao tiếp với cơ quan chính quyền: Ăn mặc nghiêm túc,
chỉnh tề, không sặc sỡ, loè loẹt quá dễ gây ra ác cảm và nếu được hẹn thì hãy đến
đúng giờ; mỗi cơ quan thường có quy định riêng của nó, vì vậy có bất bình vì nó vô
lý cũng đừng phản đối kẻo lại gây khó khăn cho việc giải quyết công việc. Sau này
có thể góp ý qua hộp thư của họ; tôn trọng người đại diện của cơ quan chính quyền
nhưng không có nghĩa là phải quỵ luỵ, khúm núm làm mất thể diện. Cần giữ phong
thái đúng mực, ăn nói nhẹ nhàng, hoà nhã, trình bày ngắn gọn, dễ hiểu và đề nghị
giải quyết công việc theo đúng chức trách và nhiệm vụ; nhớ rằng ai cũng muốn
người khác coi mình là quan trọng. Vì thế người đại diện chính quyền có làm ra vẻ
quan trọng hoá, cũng phải thông cảm, cái chính là cần giải quyết được công việc.
3.2.2. Giải pháp phát triển mô hình VHDN
3.2.2.1. Định hướng giải pháp
Từ khi thành lập, VNPT Long An (tiền thân là Bưu Điện tỉnh Long An cũ)
đã hình thành VHDN dù cho chính bản thân đơn vị có thể chưa có ý thức, đó chính
là các phong trào thi đua, các cuộc vận động thực hiện văn minh bưu điện... Tuy
nhiên, một nền VHDN hình thành tự phát có thể tiềm ẩn những yếu tố tiêu cực cho
sự phát triển lâu bền của đơn vị, đồng thời lãnh đạo cũng như người lao động của
86
đơn vị khó có thể ý thức được hết những ưu thế trong VHDN của mình để vận dụng
cho sự phát triển đơn vị. Chính vì vậy, VNPT Long An cần tự mình nghiên cứu đề
ra một mô hình phát triển VHDN tiên tiến, gắn kết được mọi thành viên trong đơn
vị và làm nền tảng cho sự phát triển của đơn vị. Căn cứ kết quả khảo sát, người viết
tiến hành xác định khoảng chênh lệch để định hướng các giải pháp phát triển mô
hình VHDN mong muốn của VNPT Long An:
Bảng 3.1. Bảng phân tích khoảng chênh lệch trong đánh giá văn hóa hiện tại và
văn hóa mong muốn của lãnh đạo VNPT Long An
Loại văn hóa Hiện tại Mong muốn Chênh lệch
27 28 +1 Gia đình
25 26 +1 Sáng tạo
22 22 0 Thị trường
26 24 -2 Cấp bậc
100 100 Tổng điểm
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Theo kết quả tại Bảng 3.1, tác giả xác định mô hình VHDN theo hướng phát
triển của VNPT Long An như sau: cần tăng cường khuynh hướng văn hóa gia đình
và sáng tạo; duy trì mức độ hiện nay của văn hóa thị trường; và hạn chế đặc tính
văn hóa cấp bậc.Từ đó cho thấy, VHDN của VNPT Long An sẽ phát triển theo xu
hướng kết hợp giữa văn hóa gia đình và văn hóa sáng tạo, chúng có các đặc trưng
cơ bản sau:
Đặc điểm nổi trội: Bầu không khí làm việc ấm áp như một gia đình, mọi
người quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau đồng thời cũng là một sân chơi riêng cho sự sáng
tạo
Lãnh đạo: Lãnh đạo là những người cố vấn tạo điều kiện, nuôi dưỡng nguồn
nhân lực, luôn đổi mới và dám nghĩ dám làm
87
Đặc điểm nhân viên: Có tinh thần đồng đội, làm việc theo nhóm nhưng cũng
có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo trong công việc.
Chất keo gắn kết: Sự đổi mới, sáng tạo và sự tin tưởng lẫn nhau, lòng trung
thành của nhân viên
Chiến lược phát triển: Bao gồm những chiến lược phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao lòng tin của nhân viên và khách hàng, tìm kiếm cơ hội và thách thức, thu
nhận các nguồn lực mới và tạo ra những thách thức mới
Tiêu chí của sự thành công: Phát triển nguồn nhân lực, làm việc theo nhóm,
phát triển các sản phẩm mới kết hợp sự phát triển của công nghệ.
Nếu xem xét điểm chênh lệch, tác giả đề xuất thứ tự các giải pháp được tiến
hành như sau:
Giải pháp thứ nhất: định hướng xây dựng những đặc tính của văn hóa gia
đình (27/100 -> 28/100 điểm);
Giải pháp thứ hai: định hướng xây dựng những đặc tính của văn hóa sáng
tạo (25/100 -> 26/100 điểm);
Giải pháp thứ ba: định hướng giảm bớt những đặc tính của văn hóa cấp
bậc (26/100 -> 24/100 điểm).
3.2.2.2. Giải pháp cụ thể
Giải pháp thứ nhất: phát triển những đặc tính của văn hóa gia đình.
Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững, VNPT Long An cần lưu ý đề ra một
mô hình văn hoá chú trọng đặc biệt đến sự phát triển toàn diện của người lao động,
không nên chỉ chạy theo thành tích trong công việc mà còn phải quan tâm đến cả
các tiêu chí khác như tuyên dương cá nhân gương mẫu, tăng cường tổ chức các hoạt
động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao… Các hoạt động này sẽ khuyến khích sự
phát triển toàn diện của người lao động và tạo nên bầu không khí nơi làm việc thân
thiện hơn.
Đặc tính văn hóa gia đình chính là chất keo gắn kết mọi người, thúc đẩy mỗi
người làm việc hăng say và cống hiến nhiều hơn cho sự nghiệp phát triển của
VNPT Long An và luôn xem VNPT Long An là ngôi nhà thứ hai của mình. Để tăng
88
cường các đặc tính của văn hóa gia đình, người viết đề nghị một vài kiến nghị như
sau:
Phát triển mối quan hệ và môi trường làm việc là vấn đề quan trọng cần được
quan tâm hơn nữa. Thời gian qua, lãnh đạo và công đoàn VNPT Long An cũng đã
tổ chức nhiều sự kiện văn hóa mang tính đặc thù cho việc xây dựng VHDN, tuy
nhiên điều đó vẫn chưa đủ để tất cả các thành viên có những nhận thức tích cực về
VHDN, các phong trào đoàn thể chưa thực sự sôi động, chưa trở thành một hoạt
động thường xuyên… cho nên VNPT Long An cần tổ chức các hoạt động văn hóa
sôi nổi hơn, thu hút được nhiều sự quan tâm hơn, như thế sẽ tăng cường mối quan
hệ, sự đoàn kết giữa các thành viên, sự tự hào và lòng trung thành với VNPT Long
An. Thời gian tới, VNPT Long An cần tập trung vào quy mô và tính lan tỏa của các
hoạt động văn hóa này nhằm tạo tính đồng bộ trong nhận thức của nhân viên hơn
nữa.
Bên cạnh đó, VNPT Long An cần làm giảm được khoảng cách giữa lãnh đạo
và nhân viên, làm cho họ phải hiểu nhau, quan tâm đến nhau và biết cách giúp đỡ
nhau khi cần thiết. Cần tăng cường một số hoạt động để thực hiện được điều đó
như: thể hiện sự quan tâm đến nhau nhân ngày cưới, ngày tân gia, thăm hỏi khi
đồng nghiệp ốm đau, chia sẻ khi đồng nghiệp có chuyện không vui; viết lời chúc
mừng sinh nhật CBCNV trên bảng tin nội bộ để thể hiện sự quan tâm của đơn vị,
đồng thời cũng để nhắc nhở mọi người nhớ đến sinh nhật của đồng nghiệp... Ngoài
ra, việc xây dựng tinh thần làm việc thoải mái sẽ giúp thỏa mãn các nhu cầu đa dạng
và ngày càng cao của nhân viên. Mọi người cần có niềm vui trong công việc, được
kính trọng, danh tiếng, địa vị và các mối quan hệ. Tinh thần làm việc tốt sẽ giúp
nâng cao chất lượng công việc, đồng thời sẽ là một nét văn hóa nhằm giữ chân nhân
viên trước sự cạnh tranh thu hút nhân tài trong bối cảnh hiện nay.
Tiếp theo, cần thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực. VNPT Long An cần
phân tích những thách thức, trở ngại của mình và vạch ra chiến lược phát triển
nguồn nhân lực với tầm nhìn ít nhất từ năm đến mười năm tới; trong đó, cần lưu ý
một số điểm sau:
89
Cần thay đổi nhận thức về phát triển nguồn nhân lực. VNPT Long An phải
xem người lao động là tài sản của doanh nghiệp, đào tạo phát triển nguồn nhân lực
được xem là hoạt động đầu tư chứ không phải là gánh nặng chi phí hay phúc lợi.
Hoạt động đào tạo và phát triển có thể giúp cho nhân viên hiểu biết sâu sắc hơn về
mục tiêu và văn hoá của đơn vị, giáo dục cho nhân viên có được sự đồng thuận với
lãnh đạo đơn vị. Thông qua đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, người lao động
hiểu rõ hơn yêu cầu của công việc, được nâng cao kỹ năng, thay đổi quan niệm, thái
độ và sẽ đóng góp trở lại một cách hiệu quả cho hoạt động của doanh nghiệp. Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ giúp bù đắp thiếu hụt về chất lượng lao
động, và nâng cấp nguồn nhân lực hiện có mà còn giúp thu hút nguồn nhân lực tiềm
năng. Việc chú trọng phát triển nhân viên, tìm ra những người có nhiều tiềm năng
để đào tạo, phát triển và bố trí họ những vị trí trọng trách hơn sẽ là sự động viên
tinh thần lớn, người lao động sẽ tận tâm hơn với công việc và cống hiến hết lòng
cho doanh nghiệp.
Xây dựng chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Trước tiên,
VNPT Long An cần có chính sách về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Chính
sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần nêu rõ mục tiêu của chính sách, phạm
vi áp dụng, các hoạt động về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ được thực
hiện, các yêu cầu quy định và tiêu chuẩn để lựa chọn người tham gia, quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên liên quan: Người lao động, chủ doanh nghiệp, bộ phận quản lý
nguồn nhân lực. Phòng Tổ chức cần dự thảo chính sách này, lấy ý kiến đóng góp
của toàn thể CBCNV… Tiếp theo, để phát triển bền vững VNPT Long An cần xây
dựng chiến lược kinh doanh và đi đôi với nó là việc xây dựng chiến lược phát triển
nguồn nhân lực. Khi xây dựng chiến lược nên xây dựng từ dưới lên và có sự tham
gia của người lao động, có như vậy mới có sự cam kết thực hiện chiến lược từ
người lao động.
Hoàn thiện hoạt động quản lý đào tạo và phát triển. Để đảm bảo đào tạo và
phát triển đúng người lao động, cán bộ chuyên trách về nguồn nhân lực của VNPT
Long An cần phối hợp với các trưởng bộ phận đánh giá đúng nhu cầu đào tạo và
90
phát triển nguồn nhân lực dựa trên kế hoạch phát triển mở rộng của đơn vị. Việc
đánh giá cần gắn liền với phân tích tổ chức, với mục tiêu, chiến lược phát triển.
Đánh giá nhu cầu đào tạo, phát triển cần gắn với phân tích công việc và phân tích cá
nhân người lao động. Việc đánh giá nhu cầu đào tạo cần được thực hiện hàng năm
và đánh giá một cách chủ động. Việc lập kế hoạch đào tạo và phát triển là rất cần
thiết vì nó sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong thực hiện và giám sát trong công
tác đào tạo, luôn luôn đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho các mục tiêu phát triển,
mở rộng của doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác tổ chức, thực hiện đào tạo và phát triển. Sau khi xây
dựng được kế hoạch đào tạo và phát triển, việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo
là rất quan trọng. Đào tạo cần phải dựa trên những gì mà lãnh đạo muốn nhân viên
của mình phải biết và điều này là nhiệm vụ của cả hai bên, nhân viên phải nâng cao
khả năng làm việc và nhà lãnh đạo phải tạo điều kiện về mặt thời gian và kinh phí
để nhân viên nâng cao khả năng làm việc và phải kiểm soát việc họ áp dụng các
kiến thức đã học được vào công việc.
Giải pháp thứ hai: phát triển những đặc tính của văn hóa sáng tạo
Để phát triển những đặc tính của văn hóa sáng tạo, tác giả kiến nghị VNPT
Long An cần chú ý những điểm sau:
Trước tiên, VNPT Long An cần tạo môi trường thuận lợi cho những ý tưởng
sáng tạo phát triển, cụ thể: nên bắt đầu mỗi buổi làm việc với âm nhạc (khoảng 30
phút), điều này sẽ làm cho nhân viên cảm thấy thoải mái hơn trong một môi trường
làm việc nhiều áp lực như hiện nay; cải tạo lại sân thượng để làm thành nơi nghỉ
giữa giờ cho CBCNV sau những giờ làm việc căn thẳng…
Tiếp theo, VNPT Long An nên tập hợp các thành viên lại với nhau, nhất là
những người có thể đưa ra các ý tưởng mới, những người không ngần ngại với sự
thay đổi và có đủ kiên nhẫn để theo đuổi công việc cho đến cùng, để có được một
tập thể làm việc sáng tạo; VNPT Long An có thể tổ chức các buổi họp mặt ngoài
lĩnh vực chuyên môn, cho phép dành thời gian để đi du lịch, để thực hiện những
hoài bão cá nhân, nhằm gia tăng tính sáng tạo và cải thiện hiệu suất công việc; bên
91
cạnh đó, để tập hợp được nhiều ý tưởng một cách thuận lợi, VNPT Long An nên tạo
các hộp thư góp ý, định kỳ hàng tuần hoặc hàng ngày lãnh đạo phải xem xét một
cách cẩn thận tất cả các ý tưởng được đóng góp và cần phải có thư trả lời đối với tất
cả các góp ý, những ý tưởng tốt, khả thi cần được biểu dương và khen thưởng xứng
đáng, những ý tưởng chưa phù hợp vẫn phải được tôn trọng, khuyến khích và ghi
nhận làm căn cứ cho các quyết định đề bạt, nâng lương, khen thưởng. Nhanh chóng
đầu tư và tạo cơ hội thử nghiệm để phát triển các ý tưởng được lựa chọn. Phổ biến
nhanh chóng và rộng rãi các ý tưởng sáng tạo, các cải tiến đã được thử nghiệm
thành công để toàn thể CBCNV có thể nắm bắt và áp dụng...
Ngoài ra, VNPT Long An còn có thể tổ chức các cuộc thi về sáng tạo với
những giải thưởng có giá trị trong toàn thể nhân viên. Mọi nhân viên trong VNPT
Long An cần phải được động viên và tạo điều kiện để tham gia vào quy trình này và
chia sẻ thành công chung. Những ý tưởng tốt nhất luôn được lựa chọn và thực hiện
ngay cả trong trường hợp những ý tưởng này có thể đối lập với ý tưởng của lãnh
đạo.
Giải pháp thứ ba: hạn chế những đặc tính của văn hóa cấp bậc
Theo truyền thống và định hướng phát triển của VNPT Long An, tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm giảm bớt đặc tính của văn hóa cấp bậc như sau:
VNPT Long An cần giảm bớt khoảng cách giữa các bộ phận bằng cách tạo thêm
môi trường giao tiếp bên ngoài công việc, nâng cao sự hiểu biết lẫn nhau giữa
CBCNV của các bộ phận, cụ thể như như: tổ chức thêm một số chương trình lễ hội
vào các ngày Lễ, Tết; tăng cường việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao định
kỳ như cầu lông, bóng đá, trò chơi dân gian…; Rà soát, giảm bớt những thủ tục
không cần thiết trong các quy trình làm việc, phối hợp giữa các bộ phận. Đồng thời
cần định kỳ tổ chức lấy ý kiến của toàn thể CBCNV (đặc biệt đối với các bộ phận
trực tiếp sản xuất) về các quy định, quy trình làm việc để bổ sung và sửa đổi kịp
thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh…
92
Xây dựng một môi trường ủy quyền hiệu quả bằng cách khuyến khích cấp
dưới không quá phụ thuộc vào sự chỉ đạo của cấp trên. Biện pháp này sẽ nâng cao
hiệu quả công việc và tiết kiệm thời gian của người lãnh đạo cấp cao hơn.
Lãnh đạo cần thiết lập các quan hệ không chính thức với những người dưới
quyền bằng thái độ ứng xử chân tình, gần gũi, chan hòa. Lãnh đạo phải xem việc
tạo dựng mối quan hệ gần gũi, thân mật với người dưới quyền là một nhiệm vụ để
qua đó tạo được bầu không khí cởi mở, chân tình, tin cậy lẫn nhau trong tập thể.
Ngoài ra, việc xây dựng và thực hiện các giải pháp phát triển những đặc tính
của văn hóa sáng tạo và văn hóa gia đình cũng góp phần đáng kể trong việc giảm
bớt những đặc tính của văn hóa cấp bậc.
3.2.3. Giải pháp bổ trợ giúp phát triển toàn diện VHDN
3.2.3.1. Nâng cao ý thức về VHDN cho các thành viên
VHDN không phải là kết quả của riêng người lãnh đạo mà phải do tập thể
người lao động tạo nên. Chính vì vậy, mặc dù các nhà lãnh đạo VNPT Long An
đóng vai trò đầu tàu trong phát triển VHDN nhưng quá trình này chỉ có thể thành
công khi có sự đóng góp tích cực của mọi thành viên trong đơn vị. Có thể có nhiều
cách để thu hút mọi người lao động quan tâm đến VHDN như các lớp huấn luyện về
VHDN với mọi thành viên mới của đơn vị, lưu truyền tài liệu, trang web và thường
xuyên trưng cầu ý kiến nhân viên khi cần đổi mới VHDN... VNPT Long An cần
xây dựng quy trình VHDN, quy trình này nhằm huấn luyện cho nhân viên trở thành
thành viên của tập thể, nhận biết được mối liên hệ với nhau và học tập tiêu chuẩn
hành động trong đơn vị, từ đó gắn kết họ trong một nền VHDN chung.
3.2.3.2. Kết hợp truyền thống và hiện đại trong phát triển VHDN
Phát triển VHDN là một quá trình lâu dài, VNPT Long An có những cách
thức riêng nhằm tạo nên một nền văn hóa với những nét đặc thù độc đáo. Tuy vậy,
dù là nền văn hóa như thế nào đi nữa thì cũng cần hai đặc điểm sau: Đậm đà bản sắc
văn hóa dân tộc (để bảo đảm tính bền vững), có khả năng thích nghi và hội nhập với
môi trường kinh doanh khu vực và thế giới (đảm bảo tính linh hoạt).
93
Để có thể xây dựng một nền văn hóa bền vững vì con người trong doanh
nghiệp thì VNPT Long An không thể bỏ qua yếu tố bản sắc văn hóa dân tộc, vốn là
“những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được
vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước”. Có thể
nhận dạng một số bản sắc văn hóa dân tộc trong tính cách con người Việt Nam như:
lòng yêu nước nồng nàn, ý thức tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái,
khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, đức tính cần cù sáng tạo lao động ...
3.2.3.3. Tăng cường đầu tư vật chất cho phát triển VHDN
Để từng thành viên thấm nhuần được tinh thần của những văn bản, triết lý
hay khẩu hiệu chung của đơn vị thì việc “nhắc nhở, làm gương” của người lãnh đạo
cũng chỉ là một cách thức. Cách thức khác hữu hiệu không kém là gắn những văn
bản, triết lý... với hoạt động hội hè, vui chơi giải trí của nhân viên, chế độ lương
thưởng, đồng phục, trang thiết bị làm việc, những nghi thức trong đơn vị... Đó là
những yếu tố thuộc về lớp bề nổi của VHDN và rất dễ cảm nhận vì tính hữu hình
của chúng.
Tăng cường đầu tư cho văn hóa là việc làm rất cần thiết đối với VNPT Long
An, bởi vì con người lao động và cống hiến nhiều khi không chỉ vì lợi ích vật chất
mà còn vì những yếu tố tinh thần thôi thúc họ, vì tình cảm gắn bó với đơn vị. Để tạo
ra những động lực phi vật chất đó thì nhất thiết VNPT Long An cần phải có một
nền văn hóa mạnh. Người lãnh đạo đơn vị cần có ý thức coi đây là những đầu tư cần
thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp, không chỉ nên chú trọng đến kết quả kinh
doanh và coi những chi tiêu về văn hóa cho người lao động là phù phiếm và tốn
kém, vì đây chính là chất keo để gắn kết người lao động với đơn vị, tạo nền móng
cho sự phát triển lâu bền trong đơn vị.
3.3. Kiến nghị
Tuy VHDN hình thành tự phát rất lâu và gần đây VNPT đã có chủ trương
phát triển VHDN bài bản và quy cũ hơn, tuy nhiên vẫn chưa được sâu rộng, đề nghị
VNPT đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển VHDN.
94
VNPT cần tổ chức huấn luyện, hỗ trợ tư vấn, nâng cao kiến thức về VHDN
cho các VNPT tỉnh thành, giúp cho các VNPT tỉnh thành có tầm nhìn định hướng,
khả năng tổ chức quản lý, điều hành doanh nghiệp, tìm các giải pháp phát triển
VHDN.
3.4. Mặt hạn chế của đề tài
Đề tài phát triển VHDN là một vấn đề còn mới đối với nhiều doanh nghiệp
Việt Nam, tài liệu nghiên cứu và khả năng lĩnh hội các kiến thức viết về VHDN từ
các sách nước ngoài còn khiêm tốn. Do đó, đề tài có nhiều hạn chế, cách nhìn nhận
vấn đề còn mang tính khái quát và chưa được toàn diện.
Quá trình nghiên cứu VHDN của VNPT Long An diễn ra trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế và chưa hồi phục, cũng đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của các VNPT Long An. Điều này tác động không nhỏ đến các chương
trình phát triển VHDN tại VNPT Long An.
Thêm vào đó, do hạn chế về thời gian nghiên cứu và khả năng có hạn của
người viết nên luận văn chỉ mới khái quát bước đầu về các giá trị hình thành VHDN
tại VNPT Long An và nhận thức của nhân viên thông qua các quan niệm và các
chương trình cụ thể của Lãnh đạo VNPT Long An. Do đó, người viết kiến nghị nếu
có những nghiên cứu tiếp theo khi khảo sát cần tiến hành một cách chi tiết với số
liệu khảo sát phù hợp từng khía cạnh giá trị VHDN riêng, để có cái nhìn cụ thể và
toàn diện hơn về VHDN của VNPT Long An.
95
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Thông qua định hướng, tầm nhìn và chiến lược của VNPT Long An kết hợp
mục tiêu phát triển VHDN của VNPT Long An, trong chương 3, tác giả đã đưa ra
một số giải pháp nhằm phát triển VHDN tại VNPT Long An bao gồm: nhóm giải
pháp giúp hoàn thiện, củng cố những giá trị văn hóa hữu hình, những giá trị được
chấp nhận và những quan niệm cơ bản của VNPT Long An; nhóm giải pháp phát
triển mô hình VHDN của VNPT Long An (giải pháp phát triển đặc tính văn hóa gia
đình, giải pháp phát triển đặc tính văn hóa sáng tạo, giải pháp hạn chế đặc tính văn
hóa cấp bậc) và một số giải pháp phát triển VHDN bổ trợ khác.
Từ những giải pháp này, tác giả mong muốn có thể tiếp tục củng cố các giá
trị sẵn có và phát triển nên những giá trị VHDN mới, để từ đó xây dựng một VNPT
Long An có một nền VHDN vững mạnh hơn trong tương lai.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước và các
cấp quản lý của VNPT, đồng thời cũng nêu ra những hạn chế của đề tài với mong
muốn các nghiên cứu tiếp sau về VHDN nói chung và VHDN tại VNPT Long An
sẽ ngày càng hoàn chỉnh hơn.
96
KẾT LUẬN
Nhìn chung, xét cả về lý luận và thực tiễn, khi quản lý doanh nghiệp phải đặt
mục tiêu phát triển VHDN trong định hướng phát triển chung, cũng như coi đó là
nền tảng của chiến lược kinh doanh. Cần có một tầm nhìn dài hạn về vấn đề này vì
đây là yếu tố vô cùng quan trọng làm nên sự thành công của một doanh nghiệp hay
một thương hiệu.
Ngày nay, để đánh giá một doanh nghiệp, ngoài các vấn đề như: tiềm lực tài
chính, trình độ công nghệ, hệ thống thông tin và trình độ quản lý… người ta còn
quan tâm nhiều đến giá trị cốt lõi của nó, đó chính là VHDN. Một doanh nghiệp xây
dựng thành công VHDN riêng cho mình tức là đã sở hữu một tài sản đặc trưng, điều
mà làm nên sự khác biệt với các đối thủ nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh và giúp
cho doanh nghiệp đó trường tồn. Khi VHDN là một tài sản, một nguồn lực thì nó rất
cần khả năng sử dụng để tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, cũng như cho mỗi thành
viên trong doanh nghiệp đó.
Trong điều kiện toàn cầu hóa và quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện
nay, thì VHDN càng được chú trọng trong xây dựng và phát triển. Những doanh
nghiệp không có nền VHDN vững mạnh khó có thể cạnh tranh được trong thị
trường. Toàn cầu hóa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới vừa là thời cơ cũng đồng
thời là thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam, VNPT Long An cũng phải đối
mặt với những cơ hội và thách thức đó.
Đối với VNPT Long An, một trong những đơn vị thành viên đứng đầu
VNPT, chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, quá trình chuyển đổi này
cần thiết phải nhanh chóng củng cố, hoàn thiện và thay đổi các giá trị VHDN hiện
có, nhằm tạo cho mình một nền VHDN vững mạnh và có những đặc trưng riêng là
một việc làm tất yếu khách quan. Đây chính là biện pháp để nâng cao sức cạnh
tranh, là biện pháp quan trọng để biến những thách thức, khó khăn thành cơ hội để
phát triển doanh nghiệp.
Hiểu được tầm quan trọng đó, VNPT Long An đã xác định VHDN chính là
chìa khóa cho hoạt động không ngừng đổi mới, đưa ra những chính sách quản lý
97
nhân sự phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Tác giả đã dựa trên các cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển VHDN,
thông qua các hình thức diễn giải, phân tích đánh giá kết hợp với các bảng biểu từ
các số liệu được xử lý của bảng câu hỏi. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề nghị định
hướng phát triển VHDN cho VNPT Long An theo các yếu tố cấu thành văn hoá,
đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện VHDN của VNPT Long An. Tất
cả đều nhằm mục đích tạo nên một nền VHDN vững mạnh cho VNPT Long An, tạo
nên một sức cạnh tranh mới trong quá trình kinh doanh khốc liệt hiện nay.
Tuy nhiên, việc phát triển VHDN là một vấn đề lâu dài và mất rất nhiều công
sức cũng như các nguồn lực. Hơn thế nữa, đây là một vấn đề mới cho các doanh
nghiệp Việt Nam nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thay đổi tư duy cũng như
nhận thức.
Mặt khác, trong khuôn khổ một luận văn với những hạn chế về mặt số liệu
phân tích, thời gian, sự hiểu biết của người viết cũng như tài liệu tham khảo, nên
mặc dù đã cố gắng rất nhiều, luận văn có thể vẫn còn nhiều điều cần phải chỉnh sửa
khi đi sâu phân tích hết các khía cạnh, chi tiết có liên quan và không tránh khỏi
những thiếu sót, còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu rộng hơn để góp phần nâng
cao chất lượng và phát triển VHDN tại VNPT Long An. Rất mong được sự đóng
góp ý kiến, sự hướng dẫn thêm từ Quý Thầy, Cô để luận văn được hoàn thiện hơn
và có tính khả thi cao khi áp dụng thực tế tại VNPT Long An.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Thị Thu Hà (2013). Xây dựng VHDN tại Công ty dịch vụ viễn thông
Vinaphone, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Học viện Bưu chính Viễn thông.
2. Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương Pháp nghiên cứu khoa học trong
kinh doanh. Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội.
3. Nguyễn Thị Việt Hoa (2013). VHDN tại VNPT Bắc Giang. Luận văn thạc
sĩ Quản trị kinh doanh, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông. Hà Nội.
4. Nguyễn Mạnh Quân (2012). Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Hội.
5. Dương Thị Liễu (2012). Văn hóa kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
6. Đỗ Minh Cương (2011). Văn hóa kinh doanh và Triết lý kinh doanh. Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia. Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Dung và cộng sự (2010). Văn hóa tổ chức và lãnh đạo. Nhà
xuất bản Giao thông vận tải. Hà Nội.
8. Phùng Xuân Nhạ (2010), “ Nhân cách doanh nhân và văn hóa kinh
doanh ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế”, Đề tài nghiên cứu
cấp nhà nước, Mã số: KX.03.06/06-10, 2007-2010.
9. Đỗ Thị Phi Hoài (2009). Văn hóa doanh nghiệp. Nhà xuất bản Tài chính.
Hà Nội.
10. Bùi Xuân Phong (2006). Đạo đức kinh doanh và VHDN. Nhà xuất bản
Thông tin và truyền thông. Hà Nội.
11. Đỗ Thị Thanh Tâm (2006). Xây dựng VHDN cho các doanh nghiệp Việt
Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh.
Đại học Kinh tế. Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Thị Việt Hoa (2013, VHDN tại VNPT Bắc Giang, Luận văn
thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Học viện công nghệ bưu chính viễn thông.
99
13. Đỗ Thị Hà Hạnh (2010), Phát triển VHDN của Công ty thông tin di
động, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh . Học viện công nghệ bưu chính viến
thông.
14. Nguyễn Thị Lan Hương (2015), Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Tập
đoàn viễn thông quân đội , Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Trường Đại học
kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Quách Thị Ngọc Hà ( 2015), VHDN của Viettel trong giai đoạn chủ động
hội nhập quốc tế, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Trường Đại học kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Trịnh Quốc Trị, CHMA - Đo lường VHDN, website:www.vita-share.com
Tiếng Anh
17. Daniel R. Denison (1990). Corporate Culture and Organizational
Effectiveness, Wiley series on organizational assessment and change.
18. Edgar H.Schein (2010). Organisational Culture and Leadership – Fourth
19. Eldridge J.E.T và Crombie A.D (1974). A Sociology of Organisations.
Edition, Jossey-Bass, A Wiley Imprint.
20. Joann Keyton (2010). Communication & Organizational Culture: A key
George Allen & Unwin LTD. London.
to understand work experiences – Second Edition. SAGE Publishcations, Inc.
21. Hagberg Richard and Julie Heifetz (1997). Corporate Culture: Telling
the CEO the Baby is Ugly. Do you really know your organization’s Culture?. HGG
Insights, SanMatco. CA: Hagberg Consulting Group.
22. Greert Hofstede-Gert Jan Hosfstede- Michael Minkov (2010),Culture and
Organizations, Mc Graw.
23. Kim Cameron and Robert Quinn (2011). Diagnosing and Changing
Organizational Culture: Based on Competing Values Framework, Third Edition.
Jossey-Bass, A Wiley Imprint.
24. Terrence E. Deal and Allan A. Kennedy (2000). Organisational culture.
Basic Books, A Member of the Perseus Boo.
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI
Kính gửi: Anh/ Chị
Tôi là Nguyễn Hoàng Hưng, hiện đang là học viên cao học lớp 15SQT13, Khoa
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học HUTECH. Hiện tại, tôi đang thực hiện Luận văn
tốt nghiệp với đề tài: “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI
VNPT LONG AN”. Nhằm khảo sát đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp phát
triển văn hoá kinh doanh của VNPT Long An, kính mong Anh/ Chị dành chút thời gian
để điền vào Phiếu khảo sát dưới đây. Những thông tin của Anh/ Chị rất có ý nghĩa và
quan trọng cho việc xây dựng môi trường văn hoá doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của đơn vị, đồng thời cũng góp phần vào sự thành công trong công trình
nghiên cứu của tôi. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hợp tác của Anh/Chị.
Cam kết bảo mật thông tin: Các dữ liệu thu thập được từ Phiếu khảo sát này chỉ
nhằm cung cấp cho người viết hiểu được thực trạng văn hoá kinh doanh tại VNPT
Long An, từ đó sẽ đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp để xây dựng
hoàn chỉnh văn hoá doanh nghiệp tại đơn vị. Các dữ liệu và đánh giá do Anh/ Chị cung
cấp chỉ được sử dụng trong phạm vi một nghiên cứu khoa học của một đề tài luận văn
thạc sĩ kinh tế, hoàn toàn không có mục đích kinh doanh hay các mục đích khác. Tôi
xin cam kết bảo mật và phi thương mại hoá các dữ liệu thu thập được trong Phiếu khảo
sát.
THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT
*Cách trả lời: Anh/ Chị đánh dấu chéo (x) vào lựa chọn tương ứng.
1. Anh/ Chị là:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ phó TP, ĐVTT (hoặc tương đương) trở lên
- Các chức danh còn lại
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Anh/ Chị đang làm việc tại bộ phận: …………………………………
4. Trình độ chuyên môn:
- Trên đại học
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Sơ cấp trở xuống
5. Tuổi đời:
- Dưới 35 tuổi
- Từ 35- 45 tuổi
- Trên 45 tuổi
6. Thời gian công tác tại VNPT Long An:
- Dưới 5 năm
- Từ 5- 10 năm
- Trên 10 năm
I. PHẦN CÂU HỎI KHẢO SÁT NHẬN DẠNG MÔ HÌNH VĂN HÓA TẠI VNPT
LONG AN
*Cách trả lời: với mỗi nội dung, Anh/ Chị vui lòng cho điểm từ 1 đến 10 vào trong hai
cột dưới đây:
-Cột hiện tại: Anh/ Chị vui lòng cho thang điểm theo mức độ giống với tình trạng hiện
nay của VNPT Long An: 1 là hoàn toàn không giống, 10 là hoàn toàn giống;
-Cột mong muốn: Anh/ Chị vui lòng xác định mức độ lý tưởng mà Anh/ Chị mong
muốn cho VNPT Long An theo thang điểm: 1 là hoàn toàn không nên có, 10 là hoàn
toàn cần có.
Cột hiện Cột mong STT Nội dung câu hỏi tại muốn
1 Không khí làm việc ở VNPT Long An luôn đầy
ấp tình người, mọi người vui vẻ, đùa vui, chia sẻ
và quan tâm nhau như anh em một nhà.
Cột hiện Cột mong STT Nội dung câu hỏi tại muốn
Tiêu chí thành công của VNPT Long An là dẫn 2
đầu trên thị trường và dẫn đầu đối thủ
VNPT Long An chọn lựa chiến lược đổi mới, 3
luôn tìm kiếm cơ hội mới, thu nhận các nguồn
lực mới và tạo ra những thách thức mới.
4 VNPT Long An kết dính với những người cần
sự rõ ràng và minh bạch về chính sách, nội quy
về quyền hạn và trách nhiệm.
5 Mọi người trong VNPT Long An làm việc độc
lập, không bị ràng buộc về thời gian và công
việc. Mỗi người sáng tạo theo cách độc đáo của
mình.
6 Thân thiện, gần gũi, ân cần, hỗ trợ, và bao dung
là những đặc tính mà ai cũng nhìn thấy ở những
người lãnh đạo của VNPT Long An.
7 Ai vào VNPT Long An, cũng cảm nhận không
khí nghiêm ngặt, luật lệ và kỷ luật. Mọi người
chịu sự kiểm soát gắt gao bởi các quy trình hệ
thống.
8 Những người ưa thích sự tự do sẽ tìm thấy ở
VNPT Long An một sức hút mãnh liệt. Môi
trường luôn cho phép đổi mới sáng tạo, cải tiến
và thay đổi.
Cột hiện Cột mong STT Nội dung câu hỏi tại muốn
9 Chiến lược nổi trội của VNPT Long An là bền
vững và ổn định. Lấy việc kiểm soát, chất
lượng, tiêu chuẩn, và hoạt động nhịp nhàng làm
con đường tới thành công.
10 Sự tự do phá cách và sáng tạo là đặc tính nổi
trội ở VNPT Long An. Mọi người vô cùng năng
động và chấp nhận mạo hiểm.
11 Lãnh đạo VNPT Long An thể hiện đầy quyền
lực, chi tiết và nghiêm nghị. Luôn có khoảng
cách xa với nhân viên.
12 Xây dựng đội ngũ là chọn lựa chiến lược hàng
đầu của VNPT Long An. Luôn tuyển dụng, đào
tạo, và phát triển những con người tin tưởng, cởi
mở và kiên định cùng doanh nghiệp.
13 Lãnh đạo VNPT Long An cực kỳ thoải mái,
luôn đổi mới, dám nghĩ dám làm, hài hước và
cực kỳ mạo hiểm.
14 Cách quản lý nhân viên của VNPT Long An là
tạo sự cạnh tranh quyết liệt trong nội bộ, mọi
người làm việc áp lực cao và mãnh liệt vì thành
tích.
15 VNPT Long An định nghĩa thành công là có các
sản phẩm, dịch vụ độc đáo nhất hoặc mới nhất.
Luôn đi tiên phong đổi mới về sản phẩm, dịch
Cột hiện Cột mong STT Nội dung câu hỏi tại muốn
vụ.
16 Mọi người trong VNPT Long An ai cũng thi thố
khốc liệt để lập thành tích, được trọng thưởng,
được tôn vinh và được thăng tiến.
17 VNPT Long An bảo đảm công việc ổn định lâu
dài, có các nguyên tắc và chính sách rõ ràng, có
tôn ti trật tự trong các mối quan hệ.
18 Đối với VNPT Long An, thành công có nghĩa là
nguồn nhân lực phát triển, tinh thần đồng đội, sự
cam kết của nhân viên, và sự quan tâm lẫn nhau.
19 Quản lý của VNPT Long An giành phần lớn
thời gian với khách hàng, luôn kiểm soát mục
tiêu để chiến thắng bằng mọi giá.
20 Đồng nghiệp trong VNPT Long An luôn thể
hiện tinh thần làm việc đồng đội, yêu thương
gắn bó nhau, tin tưởng và trung thành, hết mình
vì doanh nghiệp.
21 Trong VNPT Long An, chất keo kết dính mọi
người chính là danh vọng, sự thăng tiến và chủ
nghĩa cá nhân được đặt lên hàng đầu.
22 VNPT Long An cho rằng thành công có nghĩa là
có hệ thống nội bộ tốt, hiệu quả, chủ động, phối
hợp nhịp nhàng và chi phí thấp.
Cột hiện Cột mong STT Nội dung câu hỏi tại muốn
23 Cạnh tranh và dẫn đầu thị trường là chiến lược
hàng đầu của VNPT Long An. Luôn sống với
việc đạt mục tiêu và chiến thắng trên thị trường.
24 Mọi người trong VNPT Long An gắn kết nhau
bằng tình yêu thương, sự trung thành và truyền
thống của đơn vị. Cùng cam kết đưa đơn vị tiến
xa.
II. PHẦN THAM KHẢO Ý KIẾN VỀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NÊN 3 CẤP
ĐỘ VĂN HÓA Ở VNPT LONG AN
*Cách trả lời: Anh/ Chị đánh dấu chéo (x) vào lựa chọn tương ứng.
Rất Bình Rất STT Nội dung câu hỏi Tốt Xấu tốt thường xấu
1 Kiến trúc và cơ sở hạ tầng hiện nay
của VNPT Long An là hiện đại và
phù hợp.
2 Các cuộc hội họp trong VNPT Long
An hiện nay thường được diễn ra
đúng kế hoạch và nghiêm túc.
3 Các lễ nghi trong VNPT Long An
hiện nay được quan tâm nhiều và có
chất lượng. Các hoạt động truyền
thống của đơn vị, Lễ Tết, v.v… diễn
ra hiệu quả.
Rất Bình Rất Tốt Xấu STT Nội dung câu hỏi tốt thường xấu
4 Cá nhân Anh/Chị luôn được VNPT
Long An quan tâm về đời sống cá
nhân và gia đình
5 Logo của VNPT Long An hiện nay đã
phù hợp với hoạt động kinh doanh
của đơn vị
Khẩu hiệu của VNPT Long An đã 6
phù hợp với văn hoá của đơn vị.
Tầm nhìn của VNPT Long An đã đạt 7
yêu cầu so với việc kinh doanh hiện
nay.
Đánh giá như thế nào về sứ mệnh của 8
VNPT Long An hiện nay?
Triết lý kinh doanh của VNPT Long 9
An là phù hợp và hiệu quả trong hoạt
động.
10 5 giá trị cốt lõi (1.Kỷ luật hướng vào
tính chuyên nghiệp; 2.Hoàn thiện tổ
chức hướng tới dịch vụ hàng đầu;
3.Năng động hướng tới tính sáng tạo
tập thể; 4.Cam kết nội bộ và với cộng
đồng xã hội; 5.Làm việc và hành
động trung thực) mà VNPT Long An
đề ra để nhân viên hoàn thành sứ
Rất Bình Rất STT Nội dung câu hỏi Tốt Xấu tốt thường xấu
mệnh của mình là phù hợp
11 Các giá trị ngầm định tại VNPT Long
An hiện nay là rất tốt (sự thành thật,
tự giác, khôn khéo, tự tin, sáng tạo,
chuyên nghiệp…)
III. PHẦN THAM KHẢO Ý KIẾN VỀ TÍNH TƯƠNG ĐỒNG CỦA VIỆC NHẬN
THỨC CÁC YẾU TỐ VĂN HÓA GIỮA LÃNH ĐẠO VÀ NHÂN VIÊN CỦA
VNPT LONG AN
*Cách trả lời: Anh/ Chị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách điền các thông
tin mà Anh/ Chị biết về các câu hỏi vào phần trống bên dưới mỗi câu hỏi, các câu hỏi
chưa trả lời được vui lòng để trống.
1. Anh/Chị cho biết kiến trúc và cơ sở hạ tầng của VNPT Long An hiện nay là hiện đại
và phù hợp chưa? Có đặc trưng gì không?
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Các cuộc họp hiện nay được tổ chức thường xuyên hay định kỳ vào những thời điểm
nào trong tháng? Trong Quý? Trong năm (kể các các cuộc họp của Lãnh đạo lẫn của
nhân viên các bộ phận chức năng)?
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Anh/ Chị vui lòng cho biết ý nghĩa Logo của VNPT Long An?
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Đồng phục hiện nay của VNPT Long An là gì (cả lãnh đạo, nhân viên văn phòng và
công nhân trực tiếp sản xuất)? Theo Anh/ Chị đồng phục này đã phù hợp chưa? Cần
thay đổi gì không?
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Anh /Chị cho biết Tầm nhìn của VNPT Long An hiện nay? Theo anh chị, Tầm nhìn
đó có phù hợp không?
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
6. Anh/ Chị hãy cho biết Sứ mệnh và Mục tiêu chiến lược của VNPT Long An? Theo
anh chị, Sứ mệnh và Mục tiêu chiến lược đó có phù hợp không?
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
7. Anh/ Chị có biết các chính sách cụ thể về các nỗ lực của nhân viên, sự không ngừng
học tập, các cam kết bắt buộc tại VNPT Long An, các giá trị về gia đình và tư duy xã
hội mà Lãnh đạo VNPT Long An đã đưa ra không? Nếu biết, Anh/ Chị vui lòng cho
biết nội dung chính của từng chính sách này.
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Anh Chị rất nhiều
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHẬN DẠNG
MÔ HÌNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP THEO Ý KIẾN CỦA
TOÀN THỂ CBCNV TẠI VNPT LONG AN
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
Không khí làm việc ở VNPT Long An 8 10 2 80%
luôn đầy ấp tình người, mọi người vui 1 vẻ, đùa vui, chia sẻ và quan tâm nhau
như anh em một nhà.
Tiêu chí thành công của VNPT Long 8 10 2 80%
2 An là dẫn đầu trên thị trường và dẫn đầu
đối thủ
VNPT Long An chọn lựa chiến lược đổi 8 10 2 80%
mới, luôn tìm kiếm cơ hội mới, thu 3 nhận các nguồn lực mới và tạo ra những
thách thức mới.
VNPT Long An kết dính với những 8 10 2 80%
người cần sự rõ ràng và minh bạch về 4 chính sách, nội quy về quyền hạn và
trách nhiệm.
Mọi người trong VNPT Long An làm 5 6 1 83%
việc độc lập, không bị ràng buộc về thời 5 gian và công việc. Mỗi người sáng tạo
theo cách độc đáo của mình.
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
Thân thiện, gần gũi, ân cần, hỗ trợ, và 8 10 2 80%
bao dung là những đặc tính mà ai cũng 6 nhìn thấy ở những người lãnh đạo của
VNPT Long An.
Ai vào VNPT Long An, cũng cảm nhận 6 6 0 100%
không khí nghiêm ngặt, luật lệ và kỷ 7 luật. Mọi người chịu sự kiểm soát gắt
gao bởi các quy trình hệ thống.
Những người ưa thích sự tự do sẽ tìm 6 8 2 75%
thấy ở VNPT Long An một sức hút 8 mãnh liệt. Môi trường luôn cho phép
đổi mới sáng tạo, cải tiến và thay đổi.
Chiến lược nổi trội của VNPT Long An 8 9 1 89%
là bền vững và ổn định. Lấy việc kiểm
9 soát, chất lượng, tiêu chuẩn, và hoạt
động nhịp nhàng làm con đường tới
thành công.
Sự tự do phá cách và sáng tạo là đặc 7 8 1 88%
tính nổi trội ở VNPT Long An. Mọi 10 người vô cùng năng động và chấp nhận
mạo hiểm.
Lãnh đạo VNPT Long An thể hiện đầy 3 3 0 100% 11 quyền lực, chi tiết và nghiêm nghị.
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
Luôn có khoảng cách xa với nhân viên.
Xây dựng đội ngũ là chọn lựa chiến 6 8 2 75%
lược hàng đầu của VNPT Long An.
12 Luôn tuyển dụng, đào tạo, và phát triển
những con người tin tưởng, cởi mở và
kiên định cùng doanh nghiệp.
Lãnh đạo VNPT Long An cực kỳ thoải 7 8 1 88%
13 mái, luôn đổi mới, dám nghĩ dám làm,
hài hước và cực kỳ mạo hiểm.
Cách quản lý nhân viên của VNPT 6 5 -1 120%
Long An là tạo sự cạnh tranh quyết liệt 14 trong nội bộ, mọi người làm việc áp lực
cao và mãnh liệt vì thành tích.
VNPT Long An định nghĩa thành công 6 9 3 67%
là có các sản phẩm, dịch vụ độc đáo 15 nhất hoặc mới nhất. Luôn đi tiên phong
đổi mới về sản phẩm, dịch vụ.
Mọi người trong VNPT Long An ai 4 7 3 57%
cũng thi thố khốc liệt để lập thành tích, 16 được trọng thưởng, được tôn vinh và
được thăng tiến.
VNPT Long An bảo đảm công việc ổn 9 9 0 100% 17 định lâu dài, có các nguyên tắc và chính
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
sách rõ ràng, có tôn ti trật tự trong các
mối quan hệ.
Đối với VNPT Long An, thành công có 8 10 2 80%
nghĩa là nguồn nhân lực phát triển, tinh 18 thần đồng đội, sự cam kết của nhân
viên, và sự quan tâm lẫn nhau.
Quản lý của VNPT Long An giành phần 8 9 1 89%
lớn thời gian với khách hàng, luôn kiểm 19 soát mục tiêu để chiến thắng bằng mọi
giá.
Đồng nghiệp trong VNPT Long An 7 10 3 70%
luôn thể hiện tinh thần làm việc đồng
20 đội, yêu thương gắn bó nhau, tin tưởng
và trung thành, hết mình vì doanh
nghiệp.
Trong VNPT Long An, chất keo kết 3 3 0 100%
dính mọi người chính là danh vọng, sự 21 thăng tiến và chủ nghĩa cá nhân được
đặt lên hàng đầu.
VNPT Long An cho rằng thành công có 9 10 1 90%
nghĩa là có hệ thống nội bộ tốt, hiệu 22 quả, chủ động, phối hợp nhịp nhàng và
chi phí thấp.
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
Cạnh tranh và dẫn đầu thị trường là 9 9 0 100%
chiến lược hàng đầu của VNPT Long 23 An. Luôn sống với việc đạt mục tiêu và
chiến thắng trên thị trường.
Mọi người trong VNPT Long An gắn 9 10 1 90%
kết nhau bằng tình yêu thương, sự trung 24 thành và truyền thống của đơn vị. Cùng
cam kết đưa đơn vị tiến xa.
PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHẬN DẠNG
MÔ HÌNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP THEO Ý KIẾN CỦA
NHÂN VIÊN TẠI VNPT LONG AN
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
Không khí làm việc ở VNPT Long An 8 10 2 80%
luôn đầy ấp tình người, mọi người vui 1 vẻ, đùa vui, chia sẻ và quan tâm nhau
như anh em một nhà.
Tiêu chí thành công của VNPT Long An 8 10 2 80%
2 là dẫn đầu trên thị trường và dẫn đầu đối
thủ
VNPT Long An chọn lựa chiến lược đổi 8 10 2 80%
mới, luôn tìm kiếm cơ hội mới, thu nhận 3 các nguồn lực mới và tạo ra những thách
thức mới.
VNPT Long An kết dính với những 8 10 2 80%
người cần sự rõ ràng và minh bạch về 4 chính sách, nội quy về quyền hạn và
trách nhiệm.
Mọi người trong VNPT Long An làm 4 6 2 67%
việc độc lập, không bị ràng buộc về thời 5 gian và công việc. Mỗi người sáng tạo
theo cách độc đáo của mình.
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
Thân thiện, gần gũi, ân cần, hỗ trợ, và 8 10 2 80%
bao dung là những đặc tính mà ai cũng 6 nhìn thấy ở những người lãnh đạo của
VNPT Long An.
Ai vào VNPT Long An, cũng cảm nhận 6 6 0 100%
không khí nghiêm ngặt, luật lệ và kỷ 7 luật. Mọi người chịu sự kiểm soát gắt
gao bởi các quy trình hệ thống.
Những người ưa thích sự tự do sẽ tìm 5 8 3 63%
thấy ở VNPT Long An một sức hút 8 mãnh liệt. Môi trường luôn cho phép đổi
mới sáng tạo, cải tiến và thay đổi.
Chiến lược nổi trội của VNPT Long An 9 9 0 100%
là bền vững và ổn định. Lấy việc kiểm
9 soát, chất lượng, tiêu chuẩn, và hoạt
động nhịp nhàng làm con đường tới
thành công.
Sự tự do phá cách và sáng tạo là đặc tính 7 8 1 88%
10 nổi trội ở VNPT Long An. Mọi người vô
cùng năng động và chấp nhận mạo hiểm.
Lãnh đạo VNPT Long An thể hiện đầy 2 2 0 100%
11 quyền lực, chi tiết và nghiêm nghị. Luôn
có khoảng cách xa với nhân viên.
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
Xây dựng đội ngũ là chọn lựa chiến lược 6 8 2 75%
hàng đầu của VNPT Long An. Luôn
12 tuyển dụng, đào tạo, và phát triển những
con người tin tưởng, cởi mở và kiên định
cùng doanh nghiệp.
Lãnh đạo VNPT Long An cực kỳ thoải 7 8 1 88%
13 mái, luôn đổi mới, dám nghĩ dám làm,
hài hước và cực kỳ mạo hiểm.
Cách quản lý nhân viên của VNPT Long 6 5 -1 120%
An là tạo sự cạnh tranh quyết liệt trong 14 nội bộ, mọi người làm việc áp lực cao và
mãnh liệt vì thành tích.
VNPT Long An định nghĩa thành công là 6 9 3 67%
có các sản phẩm, dịch vụ độc đáo nhất 15 hoặc mới nhất. Luôn đi tiên phong đổi
mới về sản phẩm, dịch vụ.
Mọi người trong VNPT Long An ai cũng 4 8 4 50%
thi thố khốc liệt để lập thành tích, được 16 trọng thưởng, được tôn vinh và được
thăng tiến.
VNPT Long An bảo đảm công việc ổn 9 9 0 100%
17 định lâu dài, có các nguyên tắc và chính
sách rõ ràng, có tôn ti trật tự trong các
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
mối quan hệ.
Đối với VNPT Long An, thành công có 8 10 2 80%
nghĩa là nguồn nhân lực phát triển, tinh 18 thần đồng đội, sự cam kết của nhân viên,
và sự quan tâm lẫn nhau.
Quản lý của VNPT Long An giành phần 9 9 0 100%
lớn thời gian với khách hàng, luôn kiểm 19 soát mục tiêu để chiến thắng bằng mọi
giá.
Đồng nghiệp trong VNPT Long An luôn 8 10 2 80%
thể hiện tinh thần làm việc đồng đội, yêu 20 thương gắn bó nhau, tin tưởng và trung
thành, hết mình vì doanh nghiệp.
Trong VNPT Long An, chất keo kết dính 3 3 0 100%
mọi người chính là danh vọng, sự thăng 21 tiến và chủ nghĩa cá nhân được đặt lên
hàng đầu.
VNPT Long An cho rằng thành công có 9 10 1 90%
nghĩa là có hệ thống nội bộ tốt, hiệu quả, 22 chủ động, phối hợp nhịp nhàng và chi
phí thấp.
Cạnh tranh và dẫn đầu thị trường là 9 9 0 100% 23 chiến lược hàng đầu của VNPT Long
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
An. Luôn sống với việc đạt mục tiêu và
chiến thắng trên thị trường.
Mọi người trong VNPT Long An gắn kết 9 10 1 90%
nhau bằng tình yêu thương, sự trung 24 thành và truyền thống của đơn vị. Cùng
cam kết đưa đơn vị tiến xa.
PHỤ LỤC 4: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHẬN DẠNG
MÔ HÌNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP THEO Ý KIẾN CỦA
LÃNH ĐẠO TẠI VNPT LONG AN
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
Không khí làm việc ở VNPT Long An 7 9 2 78%
luôn đầy ấp tình người, mọi người vui 1 vẻ, đùa vui, chia sẻ và quan tâm nhau
như anh em một nhà.
Tiêu chí thành công của VNPT Long An 7 10 3 70%
2 là dẫn đầu trên thị trường và dẫn đầu đối
thủ
VNPT Long An chọn lựa chiến lược đổi 8 10 2 80%
mới, luôn tìm kiếm cơ hội mới, thu nhận 3 các nguồn lực mới và tạo ra những thách
thức mới.
VNPT Long An kết dính với những 7 10 3 70%
người cần sự rõ ràng và minh bạch về 4 chính sách, nội quy về quyền hạn và
trách nhiệm.
Mọi người trong VNPT Long An làm 5 8 3 63% 5 việc độc lập, không bị ràng buộc về thời
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
gian và công việc. Mỗi người sáng tạo
theo cách độc đáo của mình.
Thân thiện, gần gũi, ân cần, hỗ trợ, và 7 9 2 78%
bao dung là những đặc tính mà ai cũng 6 nhìn thấy ở những người lãnh đạo của
VNPT Long An.
Ai vào VNPT Long An, cũng cảm nhận 6 7 1 86%
không khí nghiêm ngặt, luật lệ và kỷ 7 luật. Mọi người chịu sự kiểm soát gắt
gao bởi các quy trình hệ thống.
Những người ưa thích sự tự do sẽ tìm 7 9 2 78%
thấy ở VNPT Long An một sức hút 8 mãnh liệt. Môi trường luôn cho phép đổi
mới sáng tạo, cải tiến và thay đổi.
Chiến lược nổi trội của VNPT Long An 8 9 1 89%
là bền vững và ổn định. Lấy việc kiểm
9 soát, chất lượng, tiêu chuẩn, và hoạt
động nhịp nhàng làm con đường tới
thành công.
Sự tự do phá cách và sáng tạo là đặc tính 6 8 2 75%
10 nổi trội ở VNPT Long An. Mọi người vô
cùng năng động và chấp nhận mạo hiểm.
Lãnh đạo VNPT Long An thể hiện đầy 4 3 -1 133% 11
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
quyền lực, chi tiết và nghiêm nghị. Luôn
có khoảng cách xa với nhân viên.
Xây dựng đội ngũ là chọn lựa chiến lược 7 10 3 70%
hàng đầu của VNPT Long An. Luôn
12 tuyển dụng, đào tạo, và phát triển những
con người tin tưởng, cởi mở và kiên định
cùng doanh nghiệp.
Lãnh đạo VNPT Long An cực kỳ thoải 7 8 1 88%
13 mái, luôn đổi mới, dám nghĩ dám làm,
hài hước và cực kỳ mạo hiểm.
Cách quản lý nhân viên của VNPT Long 6 6 0 100%
An là tạo sự cạnh tranh quyết liệt trong 14 nội bộ, mọi người làm việc áp lực cao và
mãnh liệt vì thành tích.
VNPT Long An định nghĩa thành công là 6 9 3 67%
có các sản phẩm, dịch vụ độc đáo nhất 15 hoặc mới nhất. Luôn đi tiên phong đổi
mới về sản phẩm, dịch vụ.
Mọi người trong VNPT Long An ai cũng 4 7 3 57%
thi thố khốc liệt để lập thành tích, được 16 trọng thưởng, được tôn vinh và được
thăng tiến.
9 1 89% 17 VNPT Long An bảo đảm công việc ổn 8
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
định lâu dài, có các nguyên tắc và chính
sách rõ ràng, có tôn ti trật tự trong các
mối quan hệ.
Đối với VNPT Long An, thành công có 8 9 1 89%
nghĩa là nguồn nhân lực phát triển, tinh 18 thần đồng đội, sự cam kết của nhân viên,
và sự quan tâm lẫn nhau.
Quản lý của VNPT Long An giành phần 7 9 2 78%
lớn thời gian với khách hàng, luôn kiểm 19 soát mục tiêu để chiến thắng bằng mọi
giá.
Đồng nghiệp trong VNPT Long An luôn 7 9 2 78%
thể hiện tinh thần làm việc đồng đội, yêu 20 thương gắn bó nhau, tin tưởng và trung
thành, hết mình vì doanh nghiệp.
Trong VNPT Long An, chất keo kết dính 3 3 0 100%
mọi người chính là danh vọng, sự thăng 21 tiến và chủ nghĩa cá nhân được đặt lên
hàng đầu.
VNPT Long An cho rằng thành công có 9 10 1 90%
nghĩa là có hệ thống nội bộ tốt, hiệu quả, 22 chủ động, phối hợp nhịp nhàng và chi
phí thấp.
Tổng hợp
STT Nội dung câu hỏi Hiện Mong Chênh Tỷ lệ
tại muốn lệch
Cạnh tranh và dẫn đầu thị trường là 8 10 2 80%
chiến lược hàng đầu của VNPT Long 23 An. Luôn sống với việc đạt mục tiêu và
chiến thắng trên thị trường.
Mọi người trong VNPT Long An gắn kết 7 10 3 70%
nhau bằng tình yêu thương, sự trung 24 thành và truyền thống của đơn vị. Cùng
cam kết đưa đơn vị tiến xa.