Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp tôi được:
Các Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư phát triển thuỷ lợi trên địa
bàn thành phố Hà Nội đã cho phép tiếp cận, tìm hiểu và nghiên cứu các số
liệu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội, Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành kế hoạch đúng tiến độ và chất lượng
yêu cầu.
Bên cạnh đó có sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, của thầy cô
và các bạn học viên thuộc chuyên ngành Kinh tế - Tài nguyên thiên nhiên
và Môi trường - trường Đại học Thuỷ lợi. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TSKH. Nguyễn Trung Dũng.
Cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước những sự giúp đỡ quý
báu trên!
Hà Nội, tháng 12/2010
Trường Đại học Thuỷ lợi
2
Luận văn Thạc sĩ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 6
Tính cấp thiết ..................................................................................................................... 6
Mục tiêu của đề tài ............................................................................................................ 7
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 8
Thu thập số liệu và thông tin ......................................................................................... 8
Phân tích và đề xuất giải pháp....................................................................................... 9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................................... 11
1.1. Thuỷ lợi trong điều kiện biến đổi khí hậu ................................................................ 11
1.1.1. Tình hình biến đổi khí hậu, các kịch bản có thể xảy ra ..................................... 11
1.1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến thuỷ lợi ................................................... 14
1.1.3. Ảnh hưởng của thuỷ lợi đến biến đổi khí hậu ................................................... 15
1.2. Công tác quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi .................................................... 16
1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 16
1.2.2. Đặc điểm của công tác quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi ...................... 17
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................................... 19
2.1. Nội dung quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi ................................................... 19
2.1.1. Quản lý nhà nước .............................................................................................. 19
2.1.2. Quản lý khai thác phục vụ sản xuất .................................................................. 20
2.2. Bộ máy quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi...................................................... 24
2.2.1. Nguyên tắc chung .............................................................................................. 24
2.2.2. Mô hình và cơ cấu bộ máy quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ..................... 25
2.3. Một số kinh nghiệm về quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi ............................. 28
2.3.1. Quản lý và khai thác dự án tưới Colombia, miền nam nước Mỹ ...................... 28
2.3.2. Quản lý và khai thác tưới ở Trung Quốc ........................................................... 29
2.3.3. Nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................................... 31
2.4. Xu hướng quản lý, khai thai thác công trình thuỷ lợi trong điều kiện biến đổi khí
hậu. .................................................................................................................................. 33
2.4.1. Phân cấp cho cơ sở ............................................................................................ 33
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
MỤC LỤC
Trường Đại học Thuỷ lợi
3
Luận văn Thạc sĩ
2.4.2. Huy động dân tham gia ở các khâu ................................................................... 33
2.4.3. Thành lập các Hội dùng nước thay các Hợp tác xã dịch vụ thuỷ nông ............. 34
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG .......................................................................... 35
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................... 35
3.2. Hiện trạng hệ thống công trình thuỷ lợi ................................................................... 38
3.2.1. Hiện trạng công trình tưới ................................................................................. 38
3.2.2. Hiện trạng công trình tiêu ................................................................................. 41
3.3. Mô hình quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi tại Hà Nội ................................... 44
3.3.1. Bộ máy nhà nước về công tác thuỷ lợi .............................................................. 45
3.3.2. Các đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi ............................... 46
3.4. Đánh giá về công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay hiện nay ở Hà
Nội ................................................................................................................................... 52
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 52
3.4.2. Những tồn tại chính ........................................................................................... 53
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................................. 60
4.1. Quan điểm và yêu cầu đối với công tác tổ chức, quản lý công trình thuỷ lợi trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu .................................................. 60
4.1.1. Quan điểm ......................................................................................................... 60
4.1.2. Yêu cầu.............................................................................................................. 60
4.2. Giải pháp chung ........................................................................................................ 61
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách ............................................................................ 61
4.2.2. Cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi ................................................. 63
4.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi ............................ 64
4.3. Một số đề xuất cụ thể ................................................................................................ 64
4.3.1. Phân cấp công trình thuỷ lợi ............................................................................. 64
4.3.2. Thành lập và phát triển Hội dùng nước ............................................................. 71
4.3.3. Hoàn thiện chính sách thuỷ lợi đối với các công trình thuỷ lợi và hệ thống kênh
nội đồng ....................................................................................................................... 74
4.3.4. Về vấn đề thuỷ lợi phí ....................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 82
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Trường Đại học Thuỷ lợi
4
Luận văn Thạc sĩ
Bảng 1.1. Tổng hợp hậu quả của trận mưa bất thường cuối tháng 10/2008 đối với công
trình thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội ........................................................................................ 15
Bảng 1.2. Đặc trưng mực nước sông Hồng tại Hà Nội thấp nhất qua các thời kỳ từ năm
1956 đến năm 2010 .............................................................................................................. 15
Bảng 2.1. Chi phí thường xuyên tính theo chi phí tưới tiêu ................................................ 21
Bảng 2.2. Chi phí thường xuyên tính theo giá trị tài sản cố định ........................................ 22
Bảng 3.1. Cơ cấu ngành tính theo GDP ............................................................................... 36
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng GDP ..................................................................................... 37
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích tưới tiêu của công trình thuỷ lợi ........................................... 43
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sản xuất chính năm 2009 của các Công ty Đầu tư phát triển thuỷ
lợi trên địa bàn Hà Nội ......................................................................................................... 46
Bảng 3.5. Kết quả sản xuất năm 2009 của một số Tổ hợp tác dùng nước ........................... 50
Bảng 3.6. Sự tham gia của người dân trong thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình thuỷ
lợi ......................................................................................................................................... 56
Bảng 3.7. Ý kiến của người dân về chất lượng quản lý công trình ..................................... 57
Bảng 4.1. So sánh đặc trưng cơ bản của Hội dùng nước và Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ
hiện nay ................................................................................................................................ 72
Bảng 4.2. Tình hình thu nộp thuỷ lợi phí trong thời gian trước đây .................................... 77
Bảng 4.3. Ý kiến của người dân về mức thu thuỷ lợi phí .................................................... 78
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trường Đại học Thuỷ lợi
5
Luận văn Thạc sĩ
Hình 1.1. Một số hình ảnh về úng ngập tại Hà Nội năm 2008 ............................................ 14
Hình 1.2. Một số hình ảnh về hạn hán trong vụ xuân 2010 ................................................. 14
Hình 2.1. Cơ cấu Vụ Cải tạo đất, Hội Quản lý tưới ............................................................. 28
Hình 3.1. So sách giữa các nguồn thu .................................................................................. 48
Hình 3.2. So sách tỷ trọng giữa chi phí sửa chữa thường xuyên và tổng các khoản chi phí
khác ...................................................................................................................................... 49
Hình 3.3. So sánh thu – chi đối với hoạt động tưới tiêu ...................................................... 51
Hình 3.4. Mô hình quản lý khai thác công trình thuỷ lợi tại địa bàn Hà Nội ...................... 52
Hình 3.4. Biểu đồ sự tham gia của người dân trong thiết kế, thi công và nghiệm thu công
trình thuỷ lợi ........................................................................................................................ 56
Hình 3.5. Tỷ lệ các ý kiến của người dân về chất lượng quản lý công trình ....................... 57
Hình 4.1. Đề xuất về sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác khi phân cấp công
trình thuỷ lợi ........................................................................................................................ 71
Hình 4.2. Tình hình thu nộp thuỷ lợi phí trong thời gian trước đây .................................... 78
Hình 4.3. Tỷ lệ các ý kiến của người dân về mức thu thuỷ lợi phí ...................................... 79
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trường Đại học Thuỷ lợi
6
Luận văn Thạc sĩ
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết
Các hiểm họa khí hậu và thiên tai đang ngày càng tăng về tần suất và mức
độ nghiêm trọng trên toàn thế giới. Những thiên tai như lũ lụt, hạn hán, gia
tăng mực nước biển và các hiện tượng cực đoan khác luôn gây khó khăn cho
đời sống, có tác động trầm trọng hơn đến bộ phận dân cư. Thiệt hại thường
xảy ra trên diện rộng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, giao thông, công
nghiệp, du lịch và do vậy ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra còn là
những chi phí xã hội về dịch bệnh, mất chỗ ở và thất nghiệp.
Hà Nội không tránh khỏi tác động của các hiểm họa thiên tai này, đặc biệt
là hạn hán, lũ lụt. Có thể nhận thấy khả năng dễ bị tổn thương của Hà Nội
trước úng lụt qua đợt mưa to bất thường vào cuối tháng 10, đầu tháng 11 năm
2008. Mực nước của các hồ chứa vượt quá mức lũ thiết kế, mưa lớn đã gây
ngập úng trên diện rộng và làm thiệt hại 54.356 ha hoa màu vụ đông, 9.407 ha
đất nuôi trồng thủy sản và 2.718 ha lúa mùa muộn. Gần 100.000 hộ dân bị
ảnh hưởng trực tiếp của ngập úng, đồng thời toàn bộ cư dân thành phố bị tác
động gián tiếp qua việc đình trệ giao thông. Ngoài ra, từ năm 2004 đến nay
mực nước sông Hồng vào vụ xuân thường xuyên duy trì thấp, chỉ có vài đợt
xả từ hồ Hoà Bình có thể duy trì mực nước trên +2,0 m tại Hà Nội, còn lại
đều thấp hơn và có những thời điểm chỉ còn thấp dưới +1,0 m (ngày
27/2/2010, mực nước sông Hồng tại Hà Nội đã xuống thấp đến mức lịch sử là
+0,1 m).
Công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm phòng chống
thiên tai, khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra,
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái. Tuy nhiên, các công trình thủy lợi
Trường Đại học Thuỷ lợi
7
Luận văn Thạc sĩ
trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng không tránh khỏi tác động của biến đổi
khí hậu. Trong trận mưa bất thường nêu trên, máy bơm của 112 trạm bơm
(tương đương 9,6% tổng số trạm bơm thuộc thành phố Hà Nội) phải di dời,
55 trạm bơm phải sửa chữa, 32 km kênh tưới tiêu bị sạt lở hoặc bồi lấp, hơn
200 hạng mục công trình thủy công bị hư hỏng. Một trong những nguyên
nhân đó là do công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi chưa tốt, chưa
mang lại hiệu quả cao.
Để hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ tốt phát triển nông nghiệp và dân
sinh xã hội chúng ta cần “Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác
hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện
biến đổi khí hậu”. Từ đó chúng ta có những biện pháp kỹ thuật, đồng thời
giải quyết những khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường với sự tham gia tích
cực, trực tiếp của cơ quan liên quan.
Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận trong công tác quản lý và khai thác
công trình thuỷ lợi.
- Đánh giá thực trạng quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số định hướng, chính sách nhằm hoàn thiện công tác quản lý
và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trong điều kiện biến đổi khí hậu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành
phố Hà Nội (công trình thuỷ lợi trong bản luận văn này chỉ mang nghĩa là
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
các công trình thuỷ nông).
Trường Đại học Thuỷ lợi
8
Luận văn Thạc sĩ
Phạm vi nghiên cứu về:
- Nội dung: Công tác quản lý và khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi.
- Không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội (tập trung tại khu vực ngoại
thành, thuộc vùng phục vụ của 5 công ty TNHH một thành viên Đầu tư
phát triển thuỷ lợi: Sông Nhuệ, Sông Đáy, Sông Tích, Mê Linh, Hà Nội).
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu và thông tin
Trên cơ sở các tài liệu: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; dự
toán thu chi của các công ty Thủy lợi; các Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,
Quy hoạch Thuỷ lợi và phỏng vấn trực tiếp một số người dân tại các xã Đại
Áng (Thanh Trì), thị trấn Trâu Quỳ, xã Thuỵ Lâm (Gia Lâm), phường
Thượng Thanh (Long Biên), thu thập các số liệu và thông tin ở các cấp như:
Cấp Thành phố:
- Diện tích đất nông nghiệp
- Diện tích tưới
- Diện tích tiêu
Cấp Quận, huyện:
- Tình hình đất đai và sử dụng
- Tình hình khai thác và sử dụng nguồn nước tưới
- Tình hình tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Tình hình quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi của huyện
- Tình hình huy động sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng, quản lý
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
và sử dụng các công trình thuỷ lợi
Trường Đại học Thuỷ lợi
9
Luận văn Thạc sĩ
Cấp công ty:
- Công trình thuỷ lợi: trạm bơm tưới, trạm bơm tiêu, trạm bơm kết hợp
tưới tiêu kết hợp, hồ chứa nước
- Diện tích tưới
- Diện tích tiêu
- Kinh phí thuỷ lợi phí được cấp bù hàng năm
- Kinh phí trả lương cho cán bộ, công nhân viên
- Kinh phí đầu tư để sửa chữa hàng năm
- Kinh phí nhà nước hỗ trợ hàng năm
Cấp cộng đồng:
- Những thông tin liên quan đến sự tham gia của cộng đồng trong thiết
kế, xây dựng, quản lý sử dụng công trình thuỷ lợi
- Tình hình tham gia xác định nhu cầu, khảo sát thiết kế công trình
- Tình hình tham gia thi công , giám sát thi công
- Tình hình tham gia quản lý vận hành công trình
Phân tích và đề xuất giải pháp
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả: mô tả những đặc tính cơ bản
của hiệu quả quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trong điều kiện biến đổi
khí hậu.
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh: so sánh tìm ra mối quan hệ
giữa các sự vật hiện tượng để tính toán các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và so
sánh để thấy sự khác biệt các chỉ tiêu theo thời gian hoặc là không gian, từ đó
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
đánh giá mức độ thành công của đề xuất dự kiến.
Trường Đại học Thuỷ lợi
10
Luận văn Thạc sĩ
Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu của các tác giả đã nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến đề tài, rút ra những vấn đề chung có thể đề xuất cho địa bàn
nghiên cứu.
Phương pháp phân tích của đề tài là chỉ rõ các hạn chế trong trong công tác
quản lý và khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hà
Nội hiện nay; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý hệ
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
thống công trình.
Trường Đại học Thuỷ lợi
11
Luận văn Thạc sĩ
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Thuỷ lợi trong điều kiện biến đổi khí hậu
1.1.1. Tình hình biến đổi khí hậu, các kịch bản có thể xảy ra
Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là
những biến đổi về môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng
có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ
sinh thái tự nhiên hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc
đến sức khỏe và phúc lợi con người (Theo công ước chung của Liên hợp quốc
về biến đổi khí hậu).
Các biểu hiện của biến đổi khí hậu:
- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung;
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các
vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh
vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành
phần của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển.
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Biến đổi khí hậu đang ngày càng tăng về tần suất và mức độ nghiêm trọng
Trường Đại học Thuỷ lợi
12
Luận văn Thạc sĩ
trên toàn thế giới. Những thiên tai như lũ lụt, hạn hán, gia tăng mực nước biển
và các hiện tượng cực đoan khác luôn gây khó khăn cho đời sống, có tác động
trầm trọng hơn đến bộ phận dân cư. Thiệt hại thường xảy ra trên diện rộng,
ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, giao thông, công nghiệp, du lịch và do
vậy ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, ngoài ra còn là những chi phí xã hội
về dịch bệnh, mất chỗ ở và thất nghiệp:
- Giao thông cũng bị ảnh hưởng đáng kể: lũ lụt và ngập úng có thể gây ra
tình trạng tắc nghẽn giao thông, phá hỏng đường xá, vỉa hè, cầu cống…
Các phương tiện giao thông cũng có thể bị hư hỏng nếu xảy ra lũ lụt.
- Ngành năng lượng cũng có thể bị ảnh hưởng: một số trạm biến áp có
thể bị ngập phải ngừng hoạt động khi xảy ra ngập úng. Khi có hạn hán
nghiêm trọng, một số nhà máy thuỷ điện chỉ có thể vận hành với công
suất tối thiểu làm thiếu điện cho sản xuất cũng như sinh hoạt.
- Các trường học, bệnh viện và cơ sở dịnh vụ công cộng cũng dễ bị ảnh
hưởng của các hiện tượng thời tiết cực đoan. Quy chuẩn xây dựng cũng
cần được sửa đổi để thích ứng với mưa to, gió bão, động đất…
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm chịu ảnh hưởng
của nhiều thiên tai do thời tiết hơn như các cơn bão nhiệt đới, hạn hán, lũ lụt.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 nóng và ẩm. Mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 lạnh và khô. Mùa mưa bão từ tháng 6 đến tháng 12. Hạn hán xảy ra
trong các tháng khác nhau ở các vùng khác nhau. Miền Bắc, cao nguyên
Trung Bộ, và miền Nam từ tháng 11 đến tháng 4; Bắc Trung Bộ, và Trung Bộ
từ tháng 6 đến tháng 7; Nam Trung Bộ từ tháng 3 đến tháng 8.
Các số liệu ghi nhận xu hướng tăng nhiệt độ ở cả 3 miền, với mức tăng từ
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
0,5 đến 1°C trong vòng 1 thế kỷ qua. Cùng với tăng nhiệt độ, lượng mưa
Trường Đại học Thuỷ lợi
13
Luận văn Thạc sĩ
trung bình năm tăng không đáng kể, nhưng tần suất cũng như lượng mưa
tháng thay đổi. Mùa mưa có lượng mưa tăng cao, mùa khô lượng mưa giảm đi
dẫn tới các sự kiện thời tiết bất thường có xu hướng tăng lên. Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình tại Việt Nam đã tăng 0,7 oC, mực nước biển dâng 20
cm. Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai bão lụt
hạn hán đã diễn ra khốc liệt hơn trước.
Biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến Việt Nam theo những xu hướng sau:
Hạn hán tăng cả về tần suất và cường độ; Mùa lạnh thu hẹp; Bão tăng về tần
suất, nhất là vào cuối năm.
Theo các mô hình dự báo biến đổi khí hậu, với các kịch bản khác nhau dựa
trên các kịch bản phát thải khí nhà kính toàn cầu ở 3 mức: mức thấp, trung
bình và cao, trong đó Việt Nam ưu tiên và lấy kịch bản trung bình làm định
hướng. Kết quả dự báo đến năm 2100, nhiệt độ trung bình ở nước ta sẽ tăng
cao từ 1,2 đến 2,5°C, mực nước biển dâng tương ứng từ 38 đến 55 cm. Nhiệt
độ sẽ tăng đáng kể ở các khu vực Tây Bắc, Đông Bắc và cao nguyên Trung
Bộ. Trong mùa mưa, lượng mưa sẽ tăng đáng kể ở các khu vực Bắc Trung Bộ
và Nam Trung Bộ. Vào nửa sau thế kỷ XXI, Đồng bằng sông Cửu Long sẽ
chịu ảnh hưởng trực tiếp và khốc liệt do nước biển dâng.
Thông qua phân tích Ma trận Địa hình và đặc điểm rủi ro những tác động
của biến đổi khí hậu đối với thành phố Hà Nội đã được xác định bao gồm lũ
lụt, ngập úng và hạn hán. (Theo Chương 3 cuốn “Cẩm nang về giảm thiểu các
khả năng dễ bị tổn thương trước các thảm họa – Ngân hàng thế giới, tháng
2/2009)
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Một số hình ảnh về tác động của biến đổi khí hậu đối với Hà Nội:
Trường Đại học Thuỷ lợi
14
Luận văn Thạc sĩ
Hình 1.1. Một số hình ảnh về úng ngập tại Hà Nội năm 2008
Hình 1.2. Một số hình ảnh về hạn hán trong vụ xuân 2010
1.1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến thuỷ lợi
Trước các biến đổi khí hậu, thuỷ lợi bị tác động:
- Công trình thuỷ lợi bị tổn thương trước tác động trực tiếp của thiên tai
(sạt lở, hư hỏng…).
- Thay đổi mục tiêu, nhiệm vụ và tiêu chuẩn thiết kế. Chế độ mưa thay
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
đổi có thể gây lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mưa, và hạn hán vào mùa
Trường Đại học Thuỷ lợi
15
Luận văn Thạc sĩ
khô, gây khó khăn cho việc cấp nước và tăng mẫu thuẫn trong sử dụng
nước.
Bảng 1.1. Tổng hợp hậu quả của trận mưa bất thường cuối tháng 10/2008 đối
TT
Loại công trình
Tình hình sự cố
Hồ Đồng Mô bị vỡ quai thi công, cống lấy nước bị phá huỷ
1 Hồ chứa
phải xây lại; tràn hồ Miễu bị sụt sạt đường tràn phía hạ lưu;
đập hồ Quan Sơn bị sạt mái ngoài đập dài 180m, rộng 0,4m
112 trạm bơm phải di dời động cơ
2
Trạm bơm
55 trạm bơm phải thay thế động cơ do bị ngập nước
3 Kênh mương
32 km kênh tưới, tiêu bị sạt lở hoặc bồi lấp
với công trình thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội
(Nguồn: Báo cáo Tổng hợp hậu quả của trận mưa cuối tháng 10/2008 đối với
công trình thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội – Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội)
Bảng 1.2. Đặc trưng mực nước sông Hồng tại Hà Nội thấp nhất qua các thời
Tháng
I
II
III
IV
H min (1956 – 1987) (m)
2,10
1,92
1,57
1,67
Năm
1963
1956
1956
1958
H min (1988 – 2010) (m)
0,94
0,10
0,40
1,16
Năm
2010
2010
2010
2007
kỳ từ năm 1956 đến năm 2010
(Nguồn: Tổng hợp tình hình khí tượng, thuỷ văn – Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội)
1.1.3. Ảnh hưởng của thuỷ lợi đến biến đổi khí hậu
Trong từ điển tiếng Việt có ghi: “Thuỷ lợi là việc lợi dụng tác dụng của
nước và chống lại tác hại của nó”. (Theo Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Đà Nẵng, năm 1998). Công trình thuỷ lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng
Trường Đại học Thuỷ lợi
16
Luận văn Thạc sĩ
nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại của nước gây ra, bảo
vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm
bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các
loại. (Theo Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi - Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, năm 2001)
Như trên đã trình bày, tác động của biến đổi khí hậu đối với thành phố Hà
Nội đã được xác định bao gồm lũ lụt, ngập úng và hạn hán. Vì vậy, “công
trình thủy lợi là công cụ hiệu quả nhất để ứng phó với biến đổi khí hậu tại Hà
Nội”.
1.2. Công tác quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi
1.2.1. Một số khái niệm
Công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt
lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân
bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường
ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
Hệ thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan
trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
Quản lý công trình thuỷ lợi là quá trình điều hành hệ thống công trình thuỷ
lợi theo một cơ chế phù hợp, bao gồm công tác kế hoạch hoá, điều hành bộ
máy, quản lý vận hành, duy tu công trình, quản lý tài sản và tài chính.
Khai thác công trình thuỷ lợi là quá trình sử dụng công trình thuỷ lợi vào
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
phục vụ điều hoà nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, xã hội.
Trường Đại học Thuỷ lợi
17
Luận văn Thạc sĩ
Quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi có quan hệ mật thiết với nhau:
quản lý tốt là điều kiện để khai thác tốt. Khai thác tốt góp phần hoàn thiện
hơn nữa công tác quản lý công trình thuỷ lợi.
Một hệ thống công trình thuỷ lợi sau khi xây dựng xong cần thiết lập một
hệ thống quản lý để khai thác phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và phục
vụ cho sự phát triển dân sinh, kinh tế, xã hội. Hệ thống quản lý là tập hợp và
phối hợp theo không gian và thời gian của tất cả các yếu tố như: hệ thống
công trình, trang thiết bị, con người và các yếu tố chính trị - xã hội… mục tiêu
để phục vụ tốt ba nhiệm vụ đó là: (i) quản lý công trình, (ii) quản lý nước và
(iii) quản lý sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Đặc điểm của công tác quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi
Do đặc điểm của công trình cũng như mục đích sử dụng, vì vậy công tác
quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi có một số đặc điểm khác biệt so với
quản lý và khai thác ở các ngành khác. Cụ thể là:
Một là, khai thác công trình thuỷ lợi là hoạt động mang tính công ích, vừa
mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. Khi các đơn vị sản xuất sử dụng
công trình thủy lợi phục vụ sản xuất kinh doanh (ví dụ: khai thác du lịch, cấp
nước công nghiệp…) thì hoạt động đó đơn thuần mang tính kinh tế và đòi hỏi
đơn vị quản lý công trình thuỷ lợi phải hạch toán, lấy mục tiêu hiệu quả kinh
tế để quyết định phạm vi, quy mô sản xuất. Khi tưới, tiêu phục vụ sản xuất
nông nghiệp, dân sinh thì hoạt động đó lại mang tính dịch vụ xã hội, cung cấp
hàng hoá công cộng cho xã hội, hoạt động mang tính công ích. Khi xảy ra hạn
hán, lũ lụt, hoạt động khai thác công trình thuỷ lợi gần như hoàn toàn vì mục
tiêu chính trị - xã hội, các cấp chính quyền can thiệp vào việc điều hành sản
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
xuất của đơn vị quản lý công trình.
Trường Đại học Thuỷ lợi
18
Luận văn Thạc sĩ
Hai là, hệ thống công trình thuỷ lợi có giá trị lớn tuy nhiên vốn lưu động ít,
lại quay vòng chậm. Để có kinh phí hoạt động, có những lúc các đơn vị quản
lý công trình phải vay ngân hàng và trả một khoản lãi vay khá lớn.
Ba là, sản phẩm của công tác khai thác công trình thuỷ lợi là hàng hoá đặc
biệt có tính chất đặc thù riêng biệt. Sản phẩm là khối lượng nước tưới, tiêu
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và cho
sinh hoạt. Hiện nay đang sử dụng đơn vị diện tích tưới tiêu để tính toán xác
định số lượng của sản phẩm, nhưng đơn vị diện tích lại không phản ánh đúng
hao phí nhân công, vật liệu để sản xuất ra sản phẩm và không phản ánh đúng
số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm của người bán cũng như người mua
nên gây khó khăn cho cả người mua và người bán.
Bốn là, lao động của các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi bị
phân bố dàn trải và mang tính chất thời vụ. Công trình trải rộng khắp nên lực
lượng công nhân phải trải rộng theo để vận hành hệ thống. Công trình thuỷ lợi
phục vụ nông nghiệp là chính nên nó mang đặc thù phụ thuộc vào thời vụ sản
xuất nông nghiệp.
Năm là, công trình thuỷ lợi phục vụ cho nhiều đối tượng. Trước kia, công
trình chủ yếu chỉ phục vụ cho tưới tiêu nông nghiệp, hiện nay phục vụ cung
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
cấp nước cho công nghiệp, tiêu cho khu công nghiệp và khu dân cư...
Trường Đại học Thuỷ lợi
19
Luận văn Thạc sĩ
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Nội dung quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi
Quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi có hai lĩnh vực: quản lý nhà nước
và quản lý khai thác phục vụ sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Quản lý nhà nước
Theo Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, quản lý nhà nước về
công trình thuỷ lợi gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
- Quyết định việc điều chỉnh quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi, dự
án đầu tư sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi và kế hoạch tài chính
cho doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp
tác dùng nước; giám sát chất lượng thi công; tổ chức nghiệm thu, bàn
giao công trình;
- Cấp, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động phải có phép trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi;
- Phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi; quyết định biện pháp
xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; chỉ
đạo việc điều hòa, phân phối nước của công trình thủy lợi trong trường
hợp xảy ra hạn hán, ưu tiên nước cho sinh hoạt;
- Tổ chức việc nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Trường Đại học Thuỷ lợi
20
Luận văn Thạc sĩ
việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức bộ máy tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi;
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
- Tổ chức thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi.
2.1.2. Quản lý khai thác phục vụ sản xuất
Quản lý khai thác phục vụ sản xuất gồm: (i) Quản lý tài sản, (ii) Lập kế
hoạch, (iii) Quản lý tưới tiêu, (iv) Quản lý duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công
trình, (v) Quản lý tài chính.
Quản lý tài sản: đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi có trách nhiệm
quản lý, bảo vệ, khai thác tốt tài sản để phục vụ cho nhiệm vụ tưới tiêu đáp
ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp và sự phát triển của dân sinh, kinh tế.
Lập kế hoạch: công tác kế hoạch của đơn vị quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngắn hạn cũng như dài hạn của
khu vực phục vụ, phải có kế hoạch nhiều năm và kế hoạch từng năm. Các cấp
quản lý, đơn vị quản lý khai thác phải có kế hoạch tưới, tiêu, đáp ứng với nhu
cầu thực tế của sản xuất nông nghiệp và nhu cầu của dân sinh kinh tế, đô thị.
Các kế hoạch của đơn vị quản lý phải được các ngành liên quan nghiên cứu,
đóng góp và thống nhất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi quyết
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
định đưa ra thực hiện.
Trường Đại học Thuỷ lợi
21
Luận văn Thạc sĩ
Quản lý tưới, tiêu: từng vụ, tuỳ theo từng địa phương xã, thôn, các hộ dùng
nước có nhu cầu sử dụng tưới, tiêu cho cây trồng. Các trạm thuỷ nông tập hợp
báo cáo thời gian cần thiết tưới, tiêu để có kế hoạch đề xuất với đơn vị quản
lý khai thác công trình thuỷ lợi. Sau đó, các trạm thuỷ nông sẽ phối hợp với
các hợp tác xã dùng nước, các hội dùng nước để thực hiện nhiệm vụ tưới, tiêu
nước cho cây trồng và cho nhu cầu dùng nước. Các hợp tác xã dùng nước, các
hộ dùng nước căn cứ vào kế hoạch tưới và khối lượng tưới, tiêu thực tế để thu
thuỷ lợi phí nội đồng. Thành phố cũng căn cứ vào kế hoạch tưới, tiêu để cấp
bù kinh phí tưới, tiêu.
Quản lý duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình thuỷ lợi: để công trình
thuỷ lợi bảo đảm khả năng vận hành theo yêu cầu thiết kế, thì công tác duy tu,
bảo dưỡng thường xuyên công trình, theo quy đinh của Nghị định
143/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thì: "Doanh nghiệp nhà
nước khai thác công trình thuỷ lợi, tổ chức hợp tác dùng nước trực tiếp quản
lý , khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng
thường xuyên công trình thuỷ lợi".
Mức chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định của doanh nghiệp khai
thác công trình thuỷ lợi được tính theo khung chi phí thường xuyên trên tổng
chi phí hoạt động tưới tiêu hoặc tính theo giá trị tài sản cố định:
Tỷ lệ so với tổng chi phí tưới tiêu
Loại hệ thống công trình
(%)
Tưới tiêu tự chảy (hồ, cống, đập, kênh, rạch)
25-30
Tưới tiêu bằng bơm điện
20-25
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Bảng 2.1. Chi phí thường xuyên tính theo chi phí tưới tiêu
Trường Đại học Thuỷ lợi
22
Luận văn Thạc sĩ
Tỷ lệ so với tổng chi phí tưới tiêu
Loại hệ thống công trình
(%)
Tưới tiêu tự chảy kết hợp trạm bơm điện
23-28
(Nguồn: Quyết định 211/1998/QĐ-BNN-QLN ngày 19/12/1998 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn).
Đối với Công ty Thuỷ lợi có tài sản cố định đã được đánh giá lại phù hợp
với thực tế hoặc các hệ thống công trình xây dựng cơ bản mới đưa vào sử
dụng có giá trị sát với giá thực tế hiện nay thì tính kinh phí sửa chữa thường
xuyên theo phần trăm giá trị tài sản cố định của hệ thống.
Loại hệ thống
Vùng đồng
Vùng trung
Vùng ven
Miền núi
công trình
bằng
du
biển
Hệ thống tự chảy (hồ,
0,4-1,0
0.45-1.0
0.55-1.2
0.5-1.2
đạp, cống, kênh, rạch)
Tưới tiêu bằng bơm
0.5-1.0
0.6-1.2
0.7-1.3
0.6-1.3
điện
Tưới tiêu tự chảy kết
0.45-01.05
0.55-1.15
0.65-1.25
0.55-1.25
hợp bơm điện
Bảng 2.2. Chi phí thường xuyên tính theo giá trị tài sản cố định
(Nguồn: Quyết định 211/1998/QĐ-BNN-QLN ngày 19/12/1998 của Bộ Nông
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
nghiệp và phát triển nông thôn).
Trường Đại học Thuỷ lợi
23
Luận văn Thạc sĩ
Quản lý tài chính: bao gồm quản lý nguồn thu và quản lý các khoản chi
trong hoạt động quản lý khai thác. Hàng năm, căn cứ vào quy định và hướng
dẫn của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính, các
đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi lập dự toán thu chi tài chính
(trong đó gồm cả kế hoạch trợ cấp) báo cáo cơ quan quyết định thành lập
doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp.
Nguồn thu của đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi bao gồm:
- Doanh thu từ dịch vụ tưới, tiêu: chủ yếu là khoản thu từ cấp bù thuỷ lợi
phí được cấp.
- Kinh phí thu từ hoạt động kinh doanh khai thác tổng hợp công trình
thuỷ lợi như: nuôi bắt thuỷ sản, cho thuê âu thuyền, kinh doanh du lịch,
phát điện, cấp nước cho công nghiệp, cấp nước cho khu công nghiệp,
tiêu cho khu công nghiệp, hoặc các hoạt động kinh doanh khác.
- Kinh phí thu từ các khoản cấp bù, hỗ trợ của nhà nước theo quy định.
- Doanh thu khác như khoản nợ khó đòi đã xoá nợ nay lại thu được,
khoản thu thanh lý, nhượng bán tài sản, liên doanh liên kết, cho thuê tài
chính và các khoản thu khác...
- Nguồn cấp phát các khoản hỗ trợ tài chính của đơn vị quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi được chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quyết định cấp
từ ngân sách địa phương.
Các khoản chi của đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi bao gồm:
- Tiền lương và phụ cấp lương;
- Các khoản nộp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
- Khấu hao cơ bản;
Trường Đại học Thuỷ lợi
24
Luận văn Thạc sĩ
- Nguyên vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình;
- Sửa chữa lớn tài sản cố định;
- Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định;
- Chi phí tiền điện bơm nước tưới, tiêu;
- Chi trả tạo nguồn;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí cho công tác thu thuỷ lợi phí;
- Chi phí cho hoạt động kinh doanh, khai thác tổng hợp;
- Chi phí cho hoạt động khác bao gồm các chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ khó đòi đã được xoá nợ, chi phí thanh lý tài sản...
2.2. Bộ máy quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi
2.2.1. Nguyên tắc chung
Để công trình thuỷ lợi phát huy tác dụng, điều kiện tiên quyết là phải tổ
chức bộ máy quản lý và khai thác phù hợp. Theo Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình thuỷ lợi, bộ máy quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Việc quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải bảo đảm tính hệ thống,
không chia cắt theo địa giới hành chính. Thiết lập bộ máy quản lý, khai
thác công trình thuỷ lợi phải bảo đảm tính thống nhất giữa quản lý theo
ngành với quản lý theo địa phương, phát huy vai trò lãnh đạo của chính
quyền các cấp.
- Mô hình, cơ cấu quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi phải căn cứ vào
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
qui mô và phạm vi phục vụ để bảo đảm công tác quản lý vận hành hệ
Trường Đại học Thuỷ lợi
25
Luận văn Thạc sĩ
thống an toàn và hiệu quả. Các công trình thuỷ lợi do nhà nước đầu tư xây
dựng thì nhà nước có thẩm quyền quyết định loại hình doanh nghiệp phù
hợp để trực tiếp khai thác và bảo vệ.
- Mỗi hệ thống công trình thuỷ lợi sau khi được xây dựng phải được một tổ
chức hoặc cá nhân trực tiếp quản lý.
2.2.2. Mô hình và cơ cấu bộ máy quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
Hiện nay các hệ thống công trình thuỷ lợi được hai cấp quản lý, đó là cấp
các công ty Thuỷ lợi (doanh nghiệp nhà nước) và tổ chức thuỷ nông cơ sở
(thông qua các tổ chức Hợp tác xã dùng nước, Hội dùng nước, tổ đội thuỷ
nông ...)
Các công ty Thuỷ lợi: Nhà nước thành lập các công ty Thuỷ lợi để quản lý
các công trình thuỷ lợi, khai thác, bảo vệ các công trình. Các công ty hoạt
động công ích tuỳ theo quy mô mà tổ chức thành công ty hay xí nghiệp cho
phù hợp. Đối với các hệ thống công trình lớn, phục vụ tưới tiêu cho nhiều tỉnh
thì tổ chức thành lập công ty Thuỷ lợi liên tỉnh. Công ty này có thể trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và PTNT hay trực thuộc tỉnh do Bộ uỷ quyền. Các hệ thống
thuỷ nông có quy mô vừa, phục vụ tưới tiêu cho nhiều huyện và chỉ nằm
trong phạm vi một tỉnh thì thành lập công ty Thuỷ lợi tỉnh. Còn các hệ thống
công trình nhỏ, phục vụ tưới, tiêu nằm gọn trong một huyện, thì thành lập xí
nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi. Ngoài ra các hệ thống công trình thuỷ lợi
liên tỉnh phải thành lập Hội đồng quản lý hệ thống, Hội đồng quản lý hệ thống
thành viên gồm đại diện Bộ Nông nghiệp và PTNT, lãnh đạo các tỉnh, thành
phố, doanh nghiệp thuỷ nông, các ngành có liên quan. Hội đồng tham mưu
cho Bộ Nông nghiệp và PTNT quyết định các chủ trương, chính sách, kế
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
hoạch khai thác và giám sát các hoạt động của các doanh nghiệp khai thác
Trường Đại học Thuỷ lợi
26
Luận văn Thạc sĩ
công trình thuỷ lợi, tổ chức hợp tác dùng nước nhằm điều hoà lợi ích giữa các
tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ hệ thống.
Tổ chức thuỷ nông cơ sở: Các công trình thuỷ lợi nằm trên địa bàn các xã,
thôn phục vụ tưới tiêu trực tiếp cho từng thôn, xã thì thành lập tổ chức thuỷ
nông cơ sở để quản lý, phân phối nước đến đến từng hộ nông dân và thu thuỷ
lợi phí nội đồng. Tổ chức thuỷ nông cơ sở có nhiều hình thức tổ chức và hoạt
động khác nhau như hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ (làm nhiều công việc mà
trong đó có công việc dịch vụ thủy lợi), hợp tác xã dịch vụ chuyên khâu thuỷ
lợi, đội thuỷ nông, ban thuỷ nông, hội tưới, hội dùng nước...
Các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuỷ lợi:
- Cấp bộ: Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý về mặt chuyên môn nghiệp vụ
đối với các công ty Thuỷ lợi.
- Cấp tỉnh, thành phố: quản lý về mặt nhà nước đối với sở Nông nghiệp và
PTNT, các công ty Thuỷ lợi.
- Cấp sở: Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý về mặt nhà nước, về chuyên
môn đối với cấc công ty khai thác các công trình thuỷ lợi. Tham mưu cho
cấp sở là các Chi cục Thuỷ lợi hoặc phòng Thuỷ lợi.
- Cấp huyện: Quản lý về mặt lãnh thổ, về mặt phối hợp chỉ đạo sản xuất, về
mặt bảo vệ công trình đối với các công ty Thuỷ lợi.
- Cấp xã: Các Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp được UBND các xã giao
quản lý, khai thác các đầu mối trạm bơm nhỏ, hệ thống kênh mương nội
đồng. Hoạt động của các HTX DVNN bao gồm các dịch vụ cho sản xuất
nông nghiệp như: dịch vụ cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, dịch vụ tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ làm đất, dịch vụ điện, dịch vụ thuỷ lợi,
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ bảo vệ ruộng đồng, khuyến nông...
Trường Đại học Thuỷ lợi
27
Luận văn Thạc sĩ
Từ khi thực hiện Luật Hợp tác xã (năm 1997) các Hợp tác xã đã tự hạch
toán thu, chi, trích khấu hao tu bổ máy móc, nhà trạm, kênh mương. Nhìn
chung, trong những năm qua, công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi đã
phát huy hiệu quả tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Một số mô hình quản lý và khai thác của công ty Thuỷ lợi được tổ chức
theo cơ cấu trực tuyến, cơ cấu chức năng, hay cơ cấu trực tuyến chức năng.
- Cơ cấu trực tuyến: Tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến là mọi công
việc đều được giao cho từng đơn vị với một cấp trên trực tiếp. Tổ chức
theo hình thức này có ưu điểm là quyền hạn và trách nhiệm được phân
định rõ ràng , chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát thuận lợi, thu thập, xử lý thông
tin nhanh chóng, nhưng nhược điểm của mô hình này là người quản lý
phải giỏi toàn diện không phụ thuộc vào các chuyên gia.
- Cơ cấu chức năng: Mô hình này thiết lập bộ máy có các bộ phận chức
năng, các bộ phận này được giao chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Ưu điểm
của mô hình này là phát huy được sự đóng góp của các bộ phận chuyên
môn, các chuyên gia vào công tác lãnh đạo nên giảm bớt công việc cho các
lãnh đạo. Nhược điểm của mô hình này là dễ phát sinh sự can thiệp của bộ
phận chức năng đối với đơn vị trực tuyến, dễ sinh tình trạng thiếu trách
nhiệm và khó phối hợp khi giải quyết công việc.
- Cơ cấu phối hợp trực tuyến chức năng: Mô hình này là sự kết hợp giữa
trực tuyến và chức năng, bộ máy quản lý có quản lý có bộ phận chức năng
nhưng không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Ưu điểm của mô
hình này là vừa phát huy được khả năng đóng góp của bộ phận chuyên
môn, nhưng đồng thời vừa bảo đảm sự chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Nhược điểm của mô hình này là dễ phát sinh những phức tạp trong việc
Trường Đại học Thuỷ lợi
28
Luận văn Thạc sĩ
phối hợp các bộ phận chức năng, chỉ đạo quá tập trung hạn chế sử dụng
chuyên môn.
Mỗi một mô hình đều có những ưu và nhược điểm nhất định, vấn đề quan
trọng là phải lựa chọn được mô hình quản lý và khai thác phù hợp.
2.3. Một số kinh nghiệm về quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi
2.3.1. Quản lý và khai thác dự án tưới Colombia, miền nam nước Mỹ
Dự án tưới Colombia là dự án xây dựng hồ chứa đa mục tiêu, quy mô lớn
trên sông Colombia thuộc bang Washington, nước Mỹ. Dự án khởi công vào
năm 1933 và bắt đầu đưa vào khai thác và sử dụng năm 1951. Diện tích tưới
nước của hệ thống vào khoảng 230.000 ha, với 7.000 chủ đất.
Vụ Cải tạo đất là cơ quan quản lý tưới Quốc gia trực tiếp quản lý dự án, do
hiệu quả sử dụng không cao, đến năm 1969 Vụ Cải tạo đất đã thay đổi mô
hình quản lý và khai thác tưới bằng cách chuyển giao một phần quản lý tưới
xuống ba địa hạt do người nông dân trực tiếp tham gia quản lý. Mô hình được
minh hoạ như sơ đồ dưới đây:
Hình 2.1. Cơ cấu Vụ Cải tạo đất, Hội Quản lý tưới
Vụ Cải tạo đất
(Cơ quan quản lý tưới Quốc Gia)
Hội Quản lý tưới Địa hạt
Hội Quản lý tưới Địa hạt
Hội Quản lý tưới Địa hạt
Số 1
Số 2
Số 3
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Trường Đại học Thuỷ lợi
29
Luận văn Thạc sĩ
Hội mua nước của Vụ Cải tạo đất và sau đó bán lại cho các thành viên
của mình. Vụ Cải tạo đất vẫn tiếp tục quản lý vận hành một số phương tiện
chung và giữ nguyên quyền sở hữu về mặt hình thức đối với tất cả các tài sản,
còn quyền vận hành và duy tu, bảo dưỡng các tài sản cũng như quyền lựa
chọn mức lợi tức từ việc cung cấp dịch vụ tưới thuộc về các địa hạt nói trên.
Dự án Colombia khá thành công, hiệu quả hoạt động của dự án đã được cải
thiện đáng kể: người sử dụng đã tự thay đổi công nghệ và cơ cấu cây trồng để
tiết kiệm nước, chất lượng dịch vụ đã được cải thiện rõ rệt, bảo đảm sự công
bằng việc phân phối nước giữa các địa hạt. Trung bình chi phí vận hành của
các hạt sau khi chuyển đổi chỉ băng 78% so với lúc chưa chuyển đổi, nhờ đó
tăng thêm thu nhập cho các hộ nông dân dùng nước. Theo ước tính khoản thu
nhập tăng thêm nhờ giảm giá nước xấp xỉ 15% thu nhập trung bình. Hơn nữa
bộ máy của Vụ Cải tạo đất giảm đáng kể vì vụ chỉ còn coi như người bán
buôn thay như người bán lẻ trong giai đoạn chưa chuyển đổi.
2.3.2. Quản lý và khai thác tưới ở Trung Quốc
Đầu những năm 80, Chính phủ Trung Quốc bắt đầu chủ trương cải tổ lại hệ
thống quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi để giảm bớt các xung đột về tài
nguyên nước và tiến tới thực hiện tự chủ về tài chính cũng như tăng cường
quản lý ở địa phương. Một loạt các mô hình dùng nước ra đời, có những mô
hình thành công đó là: (i) mô hình quản lý có sự phối hợp giữa Nhà nước và
hội dùng nước; (ii) mô hình đấu thầu quản lý.
Mô hình quản lý có sự phối hợp giữa Nhà nước và hộ dùng nước: Được áp
dụng lần đầu ở Trung Quốc ở một dự án do WB tài trợ từ những năm 1980,
sau đó áp dụng phổ biến ở các tỉnh Huibei, Gánu, Shangdong. Theo mô hình
này, Sở Thuỷ lợi thành lập Ban quản lý công trình đầu mối và kênh chính
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
thực hiện nhiệm vụ quản lý trong phạm vi từ công trình đầu mối đến cống đầu
Trường Đại học Thuỷ lợi
30
Luận văn Thạc sĩ
kênh cấp I. Các Chi cục Thuỷ lợi địa hạt thành lập các Ban Quản lý kênh
nhánh làm nhiệm vụ quản lý kênh cấp I và cấp II. Từ kênh cấp 3 trở xuống
giao cho người sử dụng nước qua hội dùng nước , gọi là “WUA” trực tiếp
quản lý, tu sửa và thu thuỷ lợi phí. Các WUA được thành lập theo các tuyến
kênh cấp 3 và thường tưới cho 1 xã có diện tích tưới khoảng từ 350 ha đến
650 ha. WUA do các hộ dùng nước trong tuyến kênh thành lập, hoạt động
theo điều lệ của hội. Để quản lý điều hành WUA, các hội viên bầu ra một Ban
quản lý gồm 1 chủ tịch và từ 1 đến 2 phó chủ tịch và một số cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ khác như kế toán, thủ quỹ, kỹ thuật... Ở mỗi nhóm hộ trong
một khu vực sản xuất (thường từ 50 đến 100 hộ) thành lập một tổ phân phối
nước có một tổ trưởng và từ 2 đến 3 nhân viên giúp việc để dẫn nước phân
phối đến từng hộ nông dân, lập kế hoạch tu sửa kênh nội đồng, thu thuỷ lợi
phí từ các hộ nông dân nộp lên Ban Quản lý kênh nhánh.
Mô hình đấu thầu quản lý được áp dụng ở khu tưới Jingui, xây dựng từ
năm 1932, lấy nước tưới từ sông Jinghe, diện tích tưới là 42.667 ha. Khu tưới
Jingui có 25 kênh chính và kênh cấp 2 với tổng chiều dài 3.804 km, 536 kênh
cấp 3 có chiều dài 1.392 km. Đấu thầu quản lý thực chất là đấu giá “3 quyền”
của các kênh nhánh, có nghĩa là Ban quản lý khu tưới chuyển giao quyền
pháp nhân, quyền sử dụng và quyền quản lý các kênh nhánh cho tổ chức hoặc
cá nhân theo phương thức cạnh tranh công khai, công bằng. Đối tượng dự
thầu là tất cả những người dùng nước được hội đồng của các thôn, xã hưởng
lợi đề cử. Người dự thầu phải xây dựng kế hoạch chi tiết về quản lý, bảo
dưỡng và phục hồi hoạt động của kênh mương, đồng thời xác định chắc chắn
về ngân sách chi cho sửa chữa phục hồi kênh mương. Ban quản lý khu tưới sẽ
đánh giá, xác định mức giá nước và các cam kết của người dự thầu, thông báo
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
công khai trước công chúng để người dân dễ kiểm soát. Quản lý độc lập, tự
Trường Đại học Thuỷ lợi
31
Luận văn Thạc sĩ
chịu trách nhiệm về lỗ lãi là một ưu điểm của phương thức này, nhờ đó đã tạo
nên sự năng động trong công tác quản lý, vận hành, tu sửa công trình, tối đa
hoá việc phân phối nước, tối đa hoá hoạt động khôi phục bảo vệ công trình để
tăng diện tích tưới, giảm các mối liên kết trung gian để giảm chi phí cấp nước,
nâng cao chất lượng dịch vụ và làm tăng lợi nhuận cho khu tưới.
2.3.3. Nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.3.1. Mô hình quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở tỉnh Đồng Tháp
Đồng Tháp có diện tích tưới hàng năm khoảng 200.000 ha. Hoạt động của
các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở đây gần như hoàn toàn theo
cơ chế thị trường trên nguyên tắc “đấu giá cạnh tranh”.
Các hộ nông dân trong vùng hưởng lợi tổ chức đại hội những người dùng
nước. Đại hội thảo luận quy chế quản lý, vận hành và tu sửa công trình, đồng
thời bầu ra Ban quản lý tưới. Ban quản lý tưới đại diện cho quyền lợi của các
hộ dân trong vùng hưởng lợi và chịu trách nhiệm xem xét, lựa chọn cá nhân
nhận khoán theo nguyên tắc “đấu giá mức thu thuỷ lợi phí”. Tổ chức, cá nhân
nào có đủ năng lực và chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý, vận hành
công trình, cung cấp nước tưới đầy đủ theo yêu cầu của các tập đoàn viên và
có mức thu thuỷ lợi phí thấp nhấp sẽ được chọn để giao khoán. Ban quản lý
tưới tiêu sẽ ký hợp đồng giao khoán với tổ chức, cá nhân nhận khoán; chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát công việc tưới tiêu và tu sửa công trình của
người nhận khoán theo các quy định đã được ký kết trong hợp đồng mà đại
hội đã thông qua.
2.3.3.2. Mô hình quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở An Giang
An Giang là một tỉnh nông nghiệp, diện tích trồng lúa trên 200.000 ha. Hệ
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
thống tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp là các trục kênh rạch tạo nguồn
Trường Đại học Thuỷ lợi
32
Luận văn Thạc sĩ
nước tưới và các trạm bơm bơm nước vào các khu canh tác của từng hộ. Công
ty khai thác công trình thuỷ lợi An Giang được giao quản lý các trục kênh
chính, các công trình điều tiết và một số trạm bơm lớn phục vụ tưới cho
khoảng 10.000 ha (chỉ khoảng 5% diện tích sản xuất của toàn tỉnh). Số diện
tích còn lại do các trạm bơm nhỏ phục vụ. Các trạm bơm này đã được UBND
tỉnh giao lại cho UBND các xã, trị trấn quản lý. Để quản lý, khai thác tốt các
trạm bơm này, UBND tỉnh An Giang đã cho áp dụng hình thức “hiệp thương
khai thác sử dụng đường nước”. Tổ chức, cá nhân tham dự hiệp thương làm
hồ sơ gửi đến UBND xã, thị trấn nơi tổ chức hiệp thương, hồ sơ gồm thuyết
minh cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị quản lý, phương hướng kế hoạch
quản lý khai thác công trình, mức thuỷ lợi phí phải thu. UBND xã, thị trấn
thông báo thời gian, địa điểm tổ chức hiệp thương. Đúng ngày tổ chức hiệp
thương, UBND xã mời tất cả các hộ dùng nước chung trong hệ thống và các
tổ chức, cá nhân đang ký hiệp thương đến dự và xét chọn. Nguyên tắc lựa
chọn là các hộ dùng nước nghiên cứu kỹ từng hồ sơ để lựa chọn người quản
lý, khai thác trên cơ sở cân nhắc phương án, kế hoạch quản lý và mức thu
thuỷ lợi phí sau đó bỏ phiếu kín lựa chọn. Mục đích của việc hiệp thương khai
thác sử dụng đường nước là nhằm đảm bảo lợi ích của người quản lý và người
sử dụng với chi phí thấp nhất mà mang lại hiệu quả cao nhất.
(Nguồn: Quản lý thuỷ nông trong nền kinh tế thị trường – TS. Đoàn Thế
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Lợi, năm 2004)
Trường Đại học Thuỷ lợi
33
Luận văn Thạc sĩ
2.4. Xu hướng quản lý, khai thai thác công trình thuỷ lợi trong điều kiện
biến đổi khí hậu.
Với mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả sử dụng công trình thuỷ lợi để
ứng phó với tình hình lũ lụt và hạn hán trong điều kiện biến đổi khí hậu, công
tác đổi mới quản lý và khai thác đang là vấn đề được quan tâm. Kinh nghiệm
quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi ở một số nơi như sau:
2.4.1. Phân cấp cho cơ sở
Công trình thuỷ lợi đầu mối có lớn, có quy mô nhưng hoạt động của nó
chưa chắc đã có hiệu quả vì hoạt động của nó phụ thuộc rất nhiều vào mạng
lưới các công trình kênh, cống đến mặt ruộng. Công trình cấp nhỏ hoàn thiện
tính đồng bộ của hệ thống. Công trình càng nhỏ càng sát đến người dân, sát
đến lợi ích trực tiếp của người dân. Xu hướng hiện nay và trong thời gian tới
thì những công trình đầu mối sẽ do nhà nước đầu tư và quản lý, nhưng những
công trình nhỏ, sát với người dùng nước thì sẽ giao cho người dân trực tiếp
đầu tư và quản lý, điều hành. Xu thế này hiện nay có rất nhiều nước thực hiện
vì nó có một hiệu quả rất lớn đó là để cho người dân tham gia đầu tư quản lý,
do đó huy động được nguồn lực to lớn trong dân và thường là những công
trình do dân đầu tư và quản lý thì hiệu quả thường là cao và bền vững.
2.4.2. Huy động dân tham gia ở các khâu
Công trình thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất của người dân, do vậy người dân
cũng chính là người hiểu nhất, gần gũi nhất công trình thuỷ lợi và cũng là
người mong muốn công trình thuỷ lợi hoạt động có hiệu quả nhất, góp phần
giúp cho người dân có đầy đủ nước để sản xuất nông nghiệp, chính vì vậy
việc huy động người dân đóng góp công sức ở tất cả các khâu trong hiện nay
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
là việc cần được phát huy.
Trường Đại học Thuỷ lợi
34
Luận văn Thạc sĩ
Người dân tham gia ở tất cả các khâu từ khâu thiết kế cho đến khâu vận
hành, sửa chữa. Càng gần cơ sở, càng gần người dân thì sự tham gia, đóng
góp của người dân càng tăng.
2.4.3. Thành lập các Hội dùng nước thay các Hợp tác xã dịch vụ thuỷ nông
Hội dùng nước là một tổ chức cộng đồng gồm các hộ nông dân sử dụng
nước tưới, tiêu tự nguyện kết hợp cùng nhau để thực hiện trách nhiệm quản
lý, vận hành, phân phối nước nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho mỗi thành
viên của Hội. Thành lập các Hội dùng nước để hạn chế các các khó khăn của
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
các công ty Thuỷ lợi.
Trường Đại học Thuỷ lợi
35
Luận văn Thạc sĩ
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Thành phố Hà Nội sau khi hợp nhất có tổng diện tích tự nhiên là 334.852
ha. Thành phố Hà Nội nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp
với 8 tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa
Bình, Hưng Yên và Hà Nam.
Đặc điểm địa hình: Địa hình thành phố Hà Nội biến đổi khá phức tạp, cao
độ biến đổi dần từ hướng Tây Bắc xuống Đông Nam, có đủ các dạng địa hình
gồm cả núi cao, đồi núi thấp và đồng bằng.
Dân cư và lao động: Thành phố Hà Nội sau khi hợp nhất vào tháng 8 năm
2008 có 6.350.000 dân và đến tháng 4 năm 2009, con số tăng lên tới
6.450.000 dân. Dân số thành thị ngày càng tăng, dân số nông thôn ngày càng
giảm. Do không gian đô thị ngày càng mở rộng và cơ cấu kinh tế chuyển đổi
theo hướng công nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển nên tỷ lệ dân số ngoại
thành so với dân số toàn thành phố ngày càng giảm đi.
Đặc điểm khí hậu: Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm
của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông
lạnh, ít mưa. Thuộc vùng nhiệt đới, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức
xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa
khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu
Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài
từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 29,2 °C. Từ
tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình
15,2 °C. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông. Khí hậu Hà Nội cũng ghi nhận những
Trường Đại học Thuỷ lợi
36
Luận văn Thạc sĩ
biến đổi bất thường. Vào tháng 5 năm 1926, nhiệt độ tại thành phố được ghi
lại ở mức kỷ lục 42,8 °C. Tháng 1 năm 1955, nhiệt độ xuống mức thấp nhất,
2,7 °C. Đầu tháng 11 năm 2008, một trận mưa kỷ lục khiến 18 cư dân Hà Nội
thiệt mạng và gây thiệt hại cho thành phố khoảng 3.000 tỷ đồng.
(Nguồn: http://vi.wikipedia.org/wiki)
Cơ cấu phát triển kinh tế: Tổng quy mô GDP của Hà Nội năm 2008 đạt
trên 178,5 nghìn tỷ đồng, tương đương với 10,77 tỷ USD, chiếm hơn một nửa
tổng GDP vùng Đồng bằng sông Hồng và 12,1% cả nước. Nếu xét theo thứ tự
về quy mô GDP theo tỉnh, thành cả nước, Thủ đô Hà Nội đứng vị trí thứ hai
và bằng 61,5% tổng GDP của địa phương đứng đầu là thành phố Hồ Chí
Minh. Cơ cấu kinh tế theo ngành của Hà Nội có sự dịch chuyển khá nhanh
theo hướng tỷ trọng các ngành nông, lâm nghiệp giảm, công nghiệp và dịch
vụ tăng.
Đơn vị: %
Năm
Cơ cấu
2000
2006
2008
2009
2007
Tổng GDP
100
100
100
100
100
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
10,4
6,9
6,5
6,5
6,4
Công nghiệp, xây dựng
36,5
40,8
41,6
41,4
41,5
Dịch vụ
53,1
52,3
51,9
52,1
52,1
Bảng 3.1. Cơ cấu ngành tính theo GDP
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
(Nguồn: Niên giám thống kê 2009 Hà Nội)
Trường Đại học Thuỷ lợi
37
Luận văn Thạc sĩ
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2001-2005
2008
2001-2008
2006
Tốc độ tăng trưởng
11,0
12,2
10,6
11,3
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
4,1
1,3
1,6
2,3
Công nghiệp, xây dựng
13,4
17,2
11,9
14,2
Dịch vụ
10,7
10,3
10,9
10,6
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng GDP
(Nguồn: Quy hoạch phát triển Kinh tế xã hội Hà Nội)
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: toàn thành phố Hà Nội có tổng diện
tích tự nhiên là 334.852,2 ha. Trong đó đất nông nghiệp là 156.695 ha chiếm
46,8% so với diện tích đất tự nhiên. Đất lâm nghiệp rất ít chỉ có 24.051,9 ha
chiếm 7%, đất phi nông nghiệp 131.245,2 ha chiếm 39% so với diện tích đất
tự nhiên. Đất canh tác là 141.089,4 ha và đang có xu hướng giảm dần do phát
triển các khu đô thị, công nghiệp, làng nghề... Diện tích lúa cả năm hiện nay
xấp xỉ 206.000 ha, sản lượng hơn 1,17 triệu tấn, diện tích màu là hơn 32.000
ha, sản lượng hơn 160 nghìn tấn, diện tích rau và các loại cây công nghiệp và
rau là hơn 73.000 ha, sản lượng hơn 550 nghìn tấn. Bước đầu hình thành được
những vùng sản xuất, tạo ra một phong cách sản xuất thích ứng với cơ chế thị
trường cho người nông dân. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp chuyển dịch
theo hướng tăng nhanh các cây con có khả năng phát triển để sản xuất hàng
hoá và cho giá trị kinh tế cao. Một số mô hình nông nghiệp công nghệ cao đã
được hình thành tại Đông Anh, Mê Linh, Gia Lâm. Một số công nghệ cao đã
được áp dụng trong nhân giống như công nghệ cấy mô tế bào, công nghệ nhà
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
lưới.
Trường Đại học Thuỷ lợi
38
Luận văn Thạc sĩ
Phương hướng phát triển nông nghiệp Đất nông nghiệp sẽ giảm từ 156.695
ha hiện nay xuống còn 117.238 ha vào năm 2030. Đất lâm nghiệp hầu như
không có biến động vẫn ở mức 23.000 ha. Trong những năm tới phát triển
nông nghiệp về chiều sâu và đẩy mạnh chăn nuôi, thủy sản. Mở rộng diện tích
nuôi cá nước ngọt, chăn nuôi trâu bò thịt và gia cầm, với điều kiện không làm
tổn hại đến môi trường sinh thái, có thể đóng góp vào tăng trưởng GDP nông
nghiệp bình quân hàng năm khoảng 1,5- 1,9%. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
tăng cường đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào trồng trọt,
chăn nuôi có thể đóng góp vào tăng trưởng trung bình hàng năm trên 2,1-
2,3%.
3.2. Hiện trạng hệ thống công trình thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ lợi thành phố Hà Nội có thể chia thành 3 khu vực rõ rệt là
vùng Hữu Đáy (sông Tích - Thanh Hà), Tả Đáy (hệ thống sông Nhuệ) và Bắc
Hà Nội.
3.2.1. Hiện trạng công trình tưới
3.2.1.1. Nguồn nước
Địa hình thành phố Hà Nội có đầy đủ cả khu vực miền núi, bán sơn địa và
đồng bằng. Đối với vùng bán sơn địa - miền núi tập trung ở khu vực hữu sông
Tích, sông Bùi, khu vực phía Tây và Bắc huyện Sóc Sơn chỉ có thể dùng
nguồn nước tại chỗ, nhưng trữ lượng rất hạn chế. Biện pháp công trình chủ
yếu là hồ chứa để điều tiết lại dòng chảy phục vụ tưới. Ở các khu vực không
có đủ điều kiện làm hồ chứa thì phát triển đập dâng. Nói chung loại công trình
hồ chứa và đập dâng chủ yếu ở các khu miền núi của các huyện Ba Vì, Sơn
Tây, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức và Sóc Sơn.
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Đối với vùng đồng bằng chủ yếu dùng nguồn nước sông ngoài, trong đó
Trường Đại học Thuỷ lợi
39
Luận văn Thạc sĩ
sông Hồng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Biện pháp công trình cho khu vực đồng
bằng chủ yếu là bơm bằng động lực. Một vài khu thuỷ lợi còn thiếu nguồn
nước do chưa có biện pháp công trình đáp ứng đủ, như khu thuỷ lợi sông Tích,
vùng đầu nguồn sông Đáy từ Ba Thá đến Hát Môn. Hơn nữa một số công trình
chuyển đổi mục đích cũng đòi hỏi phải có biện pháp công trình tưới thay thế
như hồ Đồng Mô, suối Hai… hàng năm khu vực thượng nguồn sông Tích, sông
Đáy cạn kiệt, phải tiếp nguồn từ sông Đà qua trạm bơm Trung Hà và từ sông
Hồng qua các trạm bơm Phù Sa và Đan Hoài. Khu vực cuối sông Nhuệ thiếu
nước do hệ thống sông trục bồi lắng, cống Liên Mạc không đủ công suất.
Nguồn nước tưới của Hà Nội có những đặc điểm sau:
- Có đoạn sông không có nguồn sinh thuỷ, nước thải từ công nghiệp, đô thị,
nông nghiệp làm cho chất lượng nước không đảm bảo, có nơi bị ô nhiễm
nghiêm trọng như sông Nhuệ, thượng nguồn sông Đáy.
- Như trên đã trình bày, từ năm 2004 đến nay mực nước sông Hồng vào vụ
xuân thường xuyên duy trì thấp, chỉ có vài đợt xả từ hồ Hoà Bình có thể duy
trì mực nước trên +2 m tại Hà Nội, còn lại đều thấp hơn và có những thời
điểm chỉ còn thấp +1 m. Với mực nước đó các công trình thuỷ lợi lấy nước từ
sông Hồng (chiếm gần 80% diện tích tưới của toàn thành phố) không lấy
được nước hoặc công suất giảm mạnh. Giải pháp tình thế giải quyết vẫn đề
này là nhiều địa phương đã trang bị các máy bơm dã chiến để tiếp nguồn, tăng
đầu nước cho các công trình lấy nước.
- Vấn đề bổ sung nguồn nước ở các khu vực đầu nguồn là rất cấp bách để
cấp nước cho nông nghiệp và các ngành kinh tế, để thay thế nguồn cho các
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
công trình chuyển đổi nhiệm vụ, cải thiện môi trường và chất lượng nước của
Trường Đại học Thuỷ lợi
40
Luận văn Thạc sĩ
sông Đáy, Tích, Nhuệ. Đồng thời từng bước làm sống lại dòng sông Đáy
trong mùa kiệt chủ yếu từ đập Đáy đến Ba Thá.
- Chất lượng nước tưới có nhiều vấn đề, đặc biệt khi mà các trục lấy nước
chính của thành phố như sông Tích, Đáy, Nhuệ, Ngũ Huyện Khê, Cầu Bây
đều là các trục dẫn nước tưới tiêu kết hợp. Trong điều kiện kinh tế - xã hội
hiện tại thì việc tách, xử lý nước thải một cách triệt để được coi là không khả
thi. Do đó chất lượng nước tưới, cấp nước cho các ngành trên địa bàn thành
phố là vấn đề hết sức nan giải.
3.2.1.2. Công trình đầu mối
Từ vùng núi, bán sơn địa đến vùng đồng bằng đã có hàng loạt công trình
được xây dựng qua nhiều giai đoạn. Tổng cộng hiện nay Hà Nội có 921 công
trình tưới bằng tự chảy và động lực. Các công trình tưới đa số đã có thời gian
sử dụng đã hơn 20 30 năm, có công trình đã xây dựng 40 năm. Chỉ có một
số ít công trình mới xây dựng bổ sung vào các năm gần đây.
Hiện tại các công trình tưới trên địa bàn thành phố có công suất thiết kế
175.911 ha, thực tế tưới đảm bảo cho 127.839 ha đạt 73% yêu cầu, chủ yếu là
đảm bảo cho diện tích canh tác, còn các diện tích trồng cây ăn quả ở các khu
vực gò đồi, các diện tích canh tác nhỏ lẻ phân tán chưa chủ động được tưới.
Về chỉ tiêu thiết kế: hầu hết các công trình khi thiết kế đều chọn hệ số tưới
nhỏ (từ 0,8 đến 1,2 l/s/ha). Đến nay do có nhiều tiến bộ của ngành sinh học đã
cho ra đời nhiều loại giống lúa thấp cây, nhu cầu nước lại nhiều hơn các giống
lúa cũ, mặt khác do nhu cầu thâm canh tăng vụ đòi hỏi nước cấp đủ khung
thời vụ tốt nhất (khoảng 15 ngày), nên hệ số tưới cũ không còn phù hợp nữa.
Nhiều hồ chứa như Đồng Mô, Suối Hai, Đồng Sương, Văn Sơn, Tân Xã,
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Tuy Lai, Quan Sơn, Đồng Quan trước đây được thiết kế với chỉ nhiệm vụ cấp
Trường Đại học Thuỷ lợi
41
Luận văn Thạc sĩ
nước cho nông nghiệp. Hiện nay, các công trình này được chuyển đổi một
phần sang làm các nhiệm vụ du lịch, vui chơi, giải trí vì vậy khả năng tưới bị
giảm, cần phải tìm công trình khác để thay thế.
3.2.1.3. Kênh mương
Hệ thống kênh mương bồi lắng làm giảm khả năng chuyển tải và trữ nước.
Kênh tưới còn nhiều chỗ bị sạt lở chưa được kiên cố hoá. Các hệ thống lấy
nước lớn như Cẩm Đình - Hiệp Thuận, Sông Nhuệ, Long Tửu không đảm bảo
cấp nguồn do mực nước sông Hồng xuống thấp, sông trục như sông Đáy chưa
được cải tạo để dẫn nước, sông Nhuệ bị bồi lắng mạnh (bồi 0,5-1,0 m so với
thiết kế).
Kênh mương bị bồi lắng, sạt lở nhiều, đến nay mới có khoảng 20% kênh
mương được xây bê tông, nhiều cống đầu kênh cấp II không có cửa, điều tiết
nước khó khăn, hệ số sử dụng nước trong hệ thống kênh mương thấp thường
chỉ đạt 0,5 - 0,6.
Yếu tố kênh mương nội đồng là yếu tố chủ chốt trong khâu điều tiết nước
tưới, nhiều nơi công trình đầu mối tốt nhưng kênh mương không hoàn chỉnh
nên hiệu quả tưới không được là bao.
3.2.2. Hiện trạng công trình tiêu
3.2.2.1. Hướng và hình thức tiêu
Với đặc điểm địa hình Hà Nội có hai hình thức tiêu thoát nước:
- Tiêu thoát nước ở vùng núi bán sơn địa với hình thức tự chảy là chính.
- Tiêu thoát nước ở các khu vực đồng bằng chủ yếu bằng bơm. Các công
trình này có thể bơm trực tiếp ra sông Đáy, sông Hồng, sông Cầu, sông
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Đuống hoặc bơm trực tiếp vào các trục tiêu nội đồng như sông Nhuệ, sông
Trường Đại học Thuỷ lợi
42
Luận văn Thạc sĩ
Tích, sông Mỹ Hà, sông Cà Lồ, sông Ngũ huyện Khê. Ngoài ra còn có hàng
loạt các cống dưới đê sông Đáy, sông Tích, sông Hoàng Long ... cũng tiêu
thoát nước ra các sông trục bằng tự chảy khi có điều kiện.
3.2.2.2. Công trình đầu mối
Toàn thành phố có 209.028 ha diện tích cần tiêu, với 723 công trình đầu
mối tiêu, có tổng diện tích thiết kế là 237.245 ha, tuy nhiên toàn bộ hệ thống
tiêu ứng với năm có tần suất mưa và mực nước 10% chỉ đạt 60 - 70%. Hệ
thống công trình tiêu trong hệ thống còn các tồn tại:
- Hệ số tiêu bình quân mới đạt khoảng 5 đến 6 l/s/ha, thậm chí có khu vực
chỉ đạt khoảng 4 l/s/ha như khu vực Sóc Sơn.
- Một số khu vực trước đây tiêu tự chảy nhưng khả năng tiêu ngày càng hạn
chế, chưa chủ động tiêu vì chủ yếu phụ thuộc vào mực nước sông ngoài và
sông nội đồng như các các khu vực trên Hà Đông - hệ thống sông Nhuệ, khu
vực Đông Anh tiêu ra sông Ngũ Huyện Khê, khu vực Gia Lâm - Long Biên
tiêu ra sông Cầu Bây và các vùng nhỏ cục bộ khác.
- Một số khu vực chưa được đầu tư công trình chủ động cho tiêu như các
khu vực phân chậm lũ Chương Mỹ - Mỹ Đức.
- Hệ thống sông trục bị bồi lắng, giảm khả năng tiêu thoát như các trục
sông Tích, Nhuệ, Ngũ Huyện Khê….
- Nhiều công trình đầu mối tiêu: trạm bơm, cống tiêu được xây dựng từ lâu,
xuống cấp nghiêm trọng không đảm bảo năng lực tiêu thoát cũng như an toàn
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
phòng chống lũ bão.
Trường Đại học Thuỷ lợi
43
Luận văn Thạc sĩ
Diện tích tưới (ha)
Diện tích tiêu (ha)
Nguồn
TT
tưới, hướng
Thiết
Thực
Thiết
Thực
Yêu
Cấp 2,
Yêu
Cấp 2
tiêu
kế
tế
kế
tế
Cầu
hỗ trợ
Cầu
Khu vực
56568
40616
67671
8435
65406
51355
65780
0
1
Hữu Đáy
2765
2765
6430
0
0
0
0
0
Đà
7492
7492
7492
6556
0
0
0
0
Hồng
5522
5215
5515
0
39988
31275
39588
0
Tích
4336
3841
3746
95
25249
19911
25249
0
Đáy
36454
21303
44488
1784
169
169
943
0
Nội đồng
Khu vực
69756
53052
49720
2066 127309
80346
98291
13764
2
Tả Đáy
14620
10853
11085
900
13706
8599
13643
0
Hồng
45855
33727
33639
0
68270
48691
58915
1267
Nhuệ
8394
7442
3966
1166
16768
2545
2434
12497
Nội đồng
887
1030
1030
0
28565
20511
23299
0
Đáy
Khu vực
49588
35198
40359
895
44530
35838
47541
0
3
Bắc Hà Nội
17155
7581
7581
4000
3056
4000
0
0
Hồng
2807
2203
2203
13219
10735
16230
0
0
Cà Lồ
2540
1666
1666
2516
2241
2516
0
0
Đuống
1030
1030
1030
8527
6450
8527
0
0
B H Hải
3149
3104
3104
9560
8258
9560
0
0
N H Khê
1484
598
598
6708
5098
6708
0
0
Cầu
21423
19016
24177
895
0
0
0
0
Nội đồng
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích tưới tiêu của công trình thuỷ lợi
175911 128866 157751
11396 237245 167538 211612
13764
Tổng
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp diện tích tưới, tiêu - Chi cục Thủy lợi Hà Nội)
Trường Đại học Thuỷ lợi
44
Luận văn Thạc sĩ
3.3. Mô hình quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi tại Hà Nội
Trong thời kỳ thực dân Pháp thống trị, tổ chức quản lý và khai thác công
trình thuỷ lợi lúc đó là một bộ máy phục vụ cho quyền lợi bọn địa chủ tư bản,
trong một hệ thống có một chủ người Pháp cùng một số kỹ thuật viên và công
nhân trông coi hệ thống.
Trong thời gian kháng chiến chống Pháp hầu hết các hệ thống công trình
thuỷ lợi bị bọn giặc Pháp bắn phá, bộ máy tổ chức cũng không hình thành, chỉ
bố trí một số cán bộ trông coi hệ thống.
Khi hoà bình lập lại (sau năm 1954) đất nước bước vào thời kỳ khôi phục
các hệ thống công trình thuỷ lợi, thuỷ lợi của Hà Nội được giao cho một số
cán bộ phụ trách các hệ thống kiểu bao cấp. Sau đó ít năm, dưới sự chỉ đạo
của Bộ Thuỷ lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT), Hà Nội đã nghiên cứu
thành lập các Ban quản trị nông giang ở các hệ thống để cho công tác quản lý,
khai thác đi vào nền nếp hơn. Từ năm 1963, Chính phủ đã ban hành “Điều lệ
quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ nông” trong đó công tác tổ chức
quản lý đã được đặt vai ở vị trí quan trọng, tiến bộ đáng kể, bộ máy quản lý ở
các hệ thống được tăng cường hơn. Phương pháp quản lý đã được cải tiến dần
nhờ đó mà đã phát huy hiệu ích công trình phục vụ đắc lực cho sản xuất nông
nghiệp phát triển. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, chúng ta biết rằng hệ
thống thuỷ nông là cơ sở vật chất thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Nhưng
trong hệ thống có phần thuộc sở hữu tập thể, việc xác định trách nhiệm giữa
hai khu vực đó còn chưa nêu rõ nên chưa thực hiện tốt được chế độ hợp đồng
để quy định trách nhiệm giữa cơ quan quản lý và hợp tác xã nông nghiệp, hộ
nông dân nhằm nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Đến năm 1970, công tác tổ chức quản lý công trình đã thực hiện theo Nghị
Trường Đại học Thuỷ lợi
45
Luận văn Thạc sĩ
định 141-CP của Chính phủ và Thông tư 13-TL của Bộ Thuỷ lợi quy định về
tổ chức quản lý hệ thống thuỷ nông (tháng 8/1970). Sau khi đất nước Việt
Nam thống nhất (từ 1976) trở đi, cùng với các địa phương khác, Hà Nội đã
nhiều lần củng cố, tăng cường, đổi mới các bộ máy tổ chức quản lý các công
trình thuỷ lợi cho phù hợp với tình hình phát triển của Thủ đô, chuyển đổi
sang cơ chế thị trường, quản lý khai thác các hệ thống công trình thuỷ lợi
được điều hành bởi các Công ty Thuỷ lợi, là doanh nghiệp Nhà nước, theo
chế độ hạch toán kinh tế.
Cũng như một số ngành hoặc lĩnh vực sản xuất khác, công tác quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội được quản lý theo
ngành gồm bộ máy quản lý nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp và
các đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành khai thác hệ thống công trình. Cụ thể
như sau:
3.3.1. Bộ máy nhà nước về công tác thuỷ lợi
Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ
ban nhân dân Thành phố, có nhiệm vụ phụ trách các vấn đề về nông nghiệp,
đồng thời công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuỷ lợi trên địa bàn.
Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội, có
nhiệm vụ tham mưu cho Sở về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuỷ
lợi (hiện nay theo biên chế Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội có 16 người).
Phòng Kinh tế trực thuộc Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã là cơ
quan chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân về công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuỷ lợi cấp huyện (hiện nay theo biên chế,
mỗi phòng Kinh tế có từ 1 đến 2 người phụ trách về thuỷ lợi).
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ theo thẩm quyền và điều kiện cụ thể của
Trường Đại học Thuỷ lợi
46
Luận văn Thạc sĩ
địa phương quy định nội dung công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên và bố trí cán
bộ phụ trách công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
3.3.2. Các đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi
3.3.2.1. Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước bao gồm 05 Công ty TNHH Một thành viên Đầu
tư phát triển thuỷ lợi: Hà Nội, Sông Nhuệ, Sông Đáy, Sông Tích, Mê Linh.
Ngoài Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư phát triển thuỷ lợi Mê Linh chỉ
phục vụ công tác tưới tiêu cho một huyện nên có số lượng CBCNV ít còn các
Công ty khác có từ 500 đến 700 CBCNV. Hiện nay, các Công ty đều trực
thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Về cơ bản các Công ty Đầu tư phát triển thuỷ lợi trực tiếp quản lý vận hệ
thống kênh mương cấp I, cấp II, các trạm bơm tưới, tiêu lớn phục vụ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn các huyện ngoại thành. Đây là các đơn vị quan
trọng, có ảnh hưởng mạnh nhất đối với hoạt động quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sản xuất chính năm 2009 của các Công ty Đầu tư
phát triển thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội
Tổng
Sông
Sông
Sông
Mê
Đ
T
Chỉ tiêu
Hà Nội
cộng
Nhuệ
Đáy
Tích
Linh
V
T
Diện tích phục vụ
ha
1
283.270
36.384 115.742
70.780
46.280
14.084
tưới tiêu
ha
Vụ Xuân
113.650
16.554
45.447
27.686
18.410
5.553
ha
Vụ Mùa
114.191
16.450
45.386
29.124
17.670
5.561
ha
Vụ Đông
55.429
3.380
24.909
13.970
10.200
2.970
ng
2 Tổng số lao động
3.194
622
1.064
792
626
90
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Trường Đại học Thuỷ lợi
47
Luận văn Thạc sĩ
Sông
Sông
Sông
Mê
Tổng
Đ
T
Chỉ tiêu
Hà Nội
Nhuệ
Đáy
Tích
Linh
cộng
V
T
Tr.
3 Doanh thu
256.482 45.798 75.802 69.883 51.761 13.238
đ
Cấp bù do miễn
Tr.đ
171.503
26.089
55.471
47.270
32.865
9.808
thu thuỷ lợi phí
Cấp bù chênh lệch
Tr.đ
54.556
19.189
4.667
22.324
8.146
230
thu - chi
Tr.đ
Thu thuỷ lợi phí
15.484
520
14.964
0
0
0
Doanh
thu khai
Tr.đ
14.939
0
700
289
10.750
3.200
thác tổng hợp
Tr.
4 Chi phí
256.482
45.798
75.802
69.883
51.761
13.238
đ
Tr.đ
Lương
89.685
17.767
30.674
22.047
16.795
2.402
Tr.đ
Phụ cấp ca 3
4.664
797
1.561
1.503
641
162
Tr.đ
Phụ cấp thêm giờ
10.721
2.132
3.680
2.646
1.975
288
Tr.đ
Phụ cấp độc hại
1.376
69
283
586
342
96
Tr.đ
BHXH, BHYT
17.050
3.375
5.809
4.189
3.221
456
Tr.đ
Ăn giữa ca
9.984
1.941
3.320
2.471
1.972
280
Tr.đ
Khấu hao TSCĐ
13.536
2.613
3.863
3.457
1.903
1.700
Tiền điện bơm
Tr.đ
40.755
6.500
12.155
12.141
7.256
2.703
nước tưới tiêu
Tr.đ
Trả tạo nguồn
11.941
3.014
8.571
356
Nguyên nhiên vật
Tr.đ
4.251
210
1.600
1.200
1.043
198
liệu, công cụ
Bảo hộ lao động,
Tr.đ
1.278
249
425
317
251
36
khám sức khoẻ
Tr.đ
Đào tạo, học tập
532
104
177
132
104
15
PCLB,
bảo
vệ
Tr.đ
1.794
355
613
441
337
48
công trình
Thuế môn bài, Tr.đ
602
152
250
50
100
50
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Trường Đại học Thuỷ lợi
48
Luận văn Thạc sĩ
Đ
Tổng
Sông
Sông
Sông
Mê
T
Chỉ tiêu
Hà Nội
V
cộng
Nhuệ
Đáy
Tích
Linh
T
thuế nhà đất
Sửa chữa thường
Tr.đ
19.734
3.928
6.441
5.961
2.625
779
xuyên
Quản
lý doanh
Tr.đ
13.755
2.592
4.251
3.934
2.464
514
nghiệp
Chi phí cho khai
Tr.đ
14.824
0
700
237
10.732
3.155
thác tổng hợp
(Nguồn: Tình hình hoạt động sản xuất năm 2009 của các Công ty Đầu tư phát
triển thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội).
Một số nhận xét:
- Nguồn thu của các Công ty phụ thuộc vào Ngân sách nhà nước cấp;
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Hình 3.1. So sách giữa các nguồn thu
Trường Đại học Thuỷ lợi
49
Luận văn Thạc sĩ
- Chi phí sửa chữa thường xuyên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số các chi
phí.
Hình 3.2. So sách tỷ trọng giữa chi phí sửa chữa thường xuyên và tổng các
khoản chi phí khác
3.3.2.2. Tổ chức hợp tác dùng nước
Tổ chức hợp tác dùng nước bao gồm các Hợp tác xã nông nghiệp có dịch
vụ thuỷ lợi, Hợp tác xã chuyên khâu thuỷ lợi, các tổ dùng nước… do Uỷ ban
nhân dân cấp huyện thành lập. Các Tổ hợp tác dùng nước trực tiếp quản lý hệ
thống kênh mương cấp III và các trạm bơm tưới, tiêu nhỏ phục vụ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn một đến hai xã thuộc huyện; chịu trách nhiệm quản
lý, vận hành, tu sửa công trình trên địa bàn của họ, phân phối nước đến từng
hộ nông dân.
Trong thời kỳ bao cấp, các tổ chức hợp tác dùng nước có vai trò cực kỳ
quan trọng và đã đóng góp to lớn trong việc xây dựng và quản lý các công
trình thuỷ lợi nhỏ. Từ khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
trường mô hình tổ chức hợp tác dùng nước theo cơ chế cũ đã bộc lộ nhiều bất
Trường Đại học Thuỷ lợi
50
Luận văn Thạc sĩ
cập, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả tưới tiêu, đặc biệt từ khi hợp tác xã
nông nghiệp kiểu cũ bị tan rã, ruộng đất được giao khoán cho nông dân. Bất
cập lớn nhất là chưa có một cơ chế phân công rõ ràng trách nhiệm và quyền
hạn.
Qua kết quả khảo sát ở một số Tổ hợp tác dùng nước trên địa bàn cho thấy
tổng chi phí cho công tác quản lý, tu sửa công trình hầu hết đều nhỏ hơn tổng
thu. Điều đó cho thấy các Tổ hợp tác dùng nước đã sử dụng nguồn thu từ
công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi để bù đắp cho các hoạt động
khác. Nhìn chung mô hình tổ hợp tác dùng nước là các hợp tác xã chuyên
khâu thuỷ lợi sẽ sử dụng nguồn thu hiệu quả hơn, từ đó công tác quản lý tưới
tiêu tốt hơn.
Đơn vị tính: triệu đồng
Tổng chi
Tổ hợp tác dùng
Tổng thu từ
Chênh lệch
TT
Loại hình
cho tưới
nước
tưới tiêu
thu chi
tiêu
HTX Đại Áng
HTX Nông
1
150
141
9
(Thanh Trì)
nghiệp
HTX Tây Tựu 1
HTX Nông
2
143
138
5
(Từ Liêm)
nghiệp
HTX Tây Tựu 2
HTX Nông
3
187
169
18
(Từ Liêm)
nghiệp
HTX
HTX Tây Tựu 3
chuyên khâu
4
2
167
165
(Từ Liêm)
thuỷ lợi
HTX Minh Phú 1
HTX
5
0
180
180
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Bảng 3.5. Kết quả sản xuất năm 2009 của một số Tổ hợp tác dùng nước
Trường Đại học Thuỷ lợi
51
Luận văn Thạc sĩ
Tổng chi
Tổ hợp tác dùng
Tổng thu từ
Chênh lệch
TT
Loại hình
cho tưới
nước
tưới tiêu
thu chi
tiêu
(Sóc Sơn)
chuyên khâu
thuỷ lợi
HTX
HTX Minh Phú 2
chuyên khâu
6
177
176
1
(Sóc Sơn)
thuỷ lợi
HTX Minh Phú 3
HTX Nông
7
205
188
17
(Sóc Sơn)
nghiệp
HTX Thượng Thanh
HTX Nông
8
146
137
9
(Long Biên)
nghiệp
HTX Văn Đức 1
HTX Nông
9
122
116
6
nghiệp
(Gia Lâm)
HTX
HTX Văn Đức 2
10
chuyên khâu
168
166
2
(Gia Lâm)
thuỷ lợi
Tổng cộng
1.645
1.576
69
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Hình 3.3. So sánh thu – chi đối với hoạt động tưới tiêu
Trường Đại học Thuỷ lợi
52
Luận văn Thạc sĩ
Hình 3.4. Mô hình quản lý khai thác công trình thuỷ lợi tại địa bàn Hà Nội
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UBND CÁC QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI
TỔ HỢP TÁC DÙNG NƯỚC
Phòng Kinh tế Chi cục Thuỷ Lợi UBND xã phường thị trấn
Ghi chú:
Quản lý trực tiếp
Quản lý ngành
3.4. Đánh giá về công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay
hiện nay ở Hà Nội
3.4.1. Kết quả đạt được
Trong những năm gần đây công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
đã dần được củng cố và từng bước phát huy những mặt tích cực:
- Tập trung quản lý, thống nhất chỉ đạo, triển khai kịp thời những chủ
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
trương của Thành phố về công tác thuỷ lợi xuống các huyện;
Trường Đại học Thuỷ lợi
53
Luận văn Thạc sĩ
- Chủ động trong việc khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện nhiệm vụ tưới
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp;
- Tham mưu đầy đủ, cụ thể với Thành phố trong quá trình đầu tư cho nên
hiệu quả sau đầu tư đã có nhiều chuyển biến tích cực, công trình phát huy
hiệu quả và phục vụ tốt hơn.
3.4.2. Những tồn tại chính
Trong điều kiện biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, dân
sinh, xã hội cũng như trực tiếp đến công trình thuỷ lợi nhưng công tác quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay vẫn còn một số tồn tại chính sau:
3.4.2.1. Công tác quản lý nhà nước
Chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên ngành nói chung (kể
cả cấp huyện và cấp Sở chuyên ngành) còn nhiều hạn chế:
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm về khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi triển khai còn chậm;
- Chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước và chức năng quản lý
Nhà nước về nguồn nước, công tác tưới tiêu chưa phân định rõ ràng. Hiện
nay chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước được Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội giao Sở Tài nguyên và môi trường đảm nhận. Việc
quản lý tài nguyên nước và quản lý nguồn nước, công tác tưới tiêu mà phân
chia riêng cho hai Sở như hiện nay sẽ khó tránh khỏi chồng chéo về chức
năng, nhiệm vụ.
- Công trình thủy lợi có nhiệm vụ tiêu thoát nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp, đô thị... Tuy nhiên, chức năng quản lý Nhà nước về tiêu thoát nước
cho đô thị hiện nay được Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Xây dựng
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Trường Đại học Thuỷ lợi
54
Luận văn Thạc sĩ
đảm nhận. Cùng là các công trình thủy lợi thuộc lưu vực (ví dụ lưu vực
Sông Nhuệ) nhưng các chính sách quản lý giữa khu vực nội thành và ngoại
thành khác nhau, dẫn đến công trình không phát huy hết hiệu quả.
- Ở cấp huyện, biên chế cho công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy
lợi thuộc phòng Kinh tế rất ít. Do thiếu người nên khi được mời đi dự họp
bàn quyết định các công việc liên quan đến công tác thủy lợi thì cử cán bộ
có chuyên môn nghiệp vụ không phù hợp đi nên hầu như không có ý kiến
tham mưu, đóng góp.
3.4.2.2. Quản lý khai thác phục vụ sản xuất
Quản lý tài sản, duy tu bảo dưỡng
Bộ máy quản lý khai thác phục vụ sản xuất được tổ chức tương đối đủ
nhưng còn chống chéo, phức tạp, thậm chí cả các cơ quan quản lý nhà nước
cũng tham gia quản lý tài sản vì vậy hiệu lực bộ máy còn hạn chế. Có nhiều
cơ quan cùng tham gia quản lý một công trình như: sông Đào do cả UBND thị
trấn Đông Anh (cơ quan quản lý nhà nước) và Công ty TNHH MTV Đầu tư
phát triển Thuỷ lợi Hà Nội quản lý, một số nhánh của tuyến sông Pheo -
huyện Từ Liêm thì không phân định được hiện nay thuộc trách nhiệm quản lý
của Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển Thuỷ lợi Hà Nội hay của HTX
Dịch vụ nông nghiệp Tây Tựu... Do có nhiều đơn vị cùng quản lý nên công
tác duy tu bảo dưỡng gặp nhiều khó khăn, không có đơn vị chịu trách nhiệm
chính, quản lý không chặt chẽ và không kiên quyết nên các tuyến kênh này
ngày càng bị thu hẹp, mặt kênh bị các loại rau bèo, rác thải… phủ đầy gây ô
nhiễm trầm trọng cho môi trường xung quanh.
Còn nhiều hệ thống bị chia cắt do tổ chức bộ máy quản lý theo địa danh
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
hành chính (hệ thống thuỷ lợi Sông Nhuệ).
Trường Đại học Thuỷ lợi
55
Luận văn Thạc sĩ
Công tác quản lý công trình, cơ chế phối hợp và quá trình thực thi chức
năng quản lý còn nhiều hạn chế; từ đó dẫn đến tình trạng vi phạm Pháp lệnh
khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phát triển nhiều, công trình hàng ngày
bị xâm hại, kết quả xử lý còn thấp và tác dụng ngăn ngừa chưa cao.
Tài sản công trình thuỷ lợi bao gồm: Công trình trạm bơm đầu mối, trạm
bơm trên kênh, các cống lấy nước, cống trên kênh, hệ thống kênh mương từ
cấp 1, 2 cho tới cấp 3, 4. Hiện nay hệ thống công trình thuỷ lợi được phân cấp
quản lý như sau: các trạm bơm đầu mối, kênh cấp 1, kênh cấp 2 được giao
cho các Công ty Đầu tư phát triển thuỷ lợi quản lý; các trạm bơm nội đồng,
các kênh, mương cấp 3, cấp 4, các cống thuộc các kênh, mương này được
giao cho các Hợp tác xã dùng nước quản lý, khai thác. Trong quá trình quản
lý trên từng địa bàn, các Công ty đã chủ động triển khai các dự án nâng cấp
các công trình, xây dựng các phương án, các mô hình nâng cao hiệu quả trong
quản lý, góp phần hạn chế sự xuống cấp của các công trình, thiết bị để bảo
đảm sản xuất. Tuy nhiên, các tuyến kênh nội đồng ít được quan tâm đầu tư, vì
vậy tổng thể nước tưới vẫn chưa chủ động đưa đến mặt ruộng.
Trong quá trình thiết kế, thi công và quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
hiện nay tuy người dân là người sử dụng nhưng sự đóng góp và tham gia rất
hạn chế. Qua tham khảo một số người dân tại các xã Đại Áng (Thanh Trì), thị
trấn Trâu Quỳ, xã Thuỵ Lâm (Gia Lâm), phường Thượng Thanh (Long Biên),
thì hầu hết người dân hiện nay chưa được tham gia trong các khâu từ thiết kế,
thi công, đến nghiệm thu công trình thuỷ lợi. Người dân là người sử dụng
công trình, là người hưởng lợi và cũng là người nắm chắc những điều cần
thiết trong quá trình xây dựng và sử dụng công trình, nhưng khi triển khai lập
dự án để xây dựng công trình thì không được tham gia, do đó có thể nói nhiều
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
khi công trình được xây dựng nhưng khả năng đáp ứng những nhu cầu của
Trường Đại học Thuỷ lợi
56
Luận văn Thạc sĩ
người dân là chưa đủ. Người dân không được tham gia các quá trình quan
trọng khác như khảo sát, thiết kế... vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
thích ứng, đáp ứng của công trình đối với yêu cầu của những người sử dụng.
Bảng 3.6. Sự tham gia của người dân trong thiết kế, thi công và nghiệm thu
Khi thiết kế
Khi thi công
Khi nghiệm thu
Xã, phường, thị trấn
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Đại Áng
1
37
7
31
7
31
Trâu Quỳ
0
59
0
59
3
56
Thượng Thanh
0
30
0
30
0
30
Thuỵ Lâm
2
38
4
36
2
38
Tổng số
3 (1.8%)
164
11 (6.6%)
156
12 (7.2%)
155
công trình thuỷ lợi
Hình 3.4. Biểu đồ sự tham gia của người dân trong thiết kế, thi công và
nghiệm thu công trình thuỷ lợi
Chất lượng quản lý công trình thì 76 % ý kiến người dân cho rằng là trung
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
bình , 3% cho rằng là tốt và 21% cho rằng chất lượng quản lý công trình là
Trường Đại học Thuỷ lợi
57
Luận văn Thạc sĩ
kém. Thực tế chúng ta thấy công tác quản lý công trình thuỷ lợi cũng chưa có
phương thức tốt, kinh phí thường thường trông chờ vào nhà nước nên nhiều
khi cấp không kịp thời hoặc không đủ, do đó dẫn đến công trình xuống cấp,
vận hành và sử dụng không tốt dẫn đến không đáp ứng được với yêu cầu của
các hộ dùng nước.
TT Xã, phường, thị trấn
Quản lý tốt
Trung bình
Quản lý kém
1
Đại Áng
0
20
18
2
Trâu Quỳ
3
56
0
3
Thượng Thanh
0
13
17
4
Thuỵ Lâm
2
38
0
Tổng số
5 (3.0%)
127 (76%)
35 (21%)
Bảng 3.7. Ý kiến của người dân về chất lượng quản lý công trình
Hình 3.5. Tỷ lệ các ý kiến của người dân về chất lượng quản lý công trình
Quản lý tài chính
Các Công ty Đầu tư phát triển thuỷ lợi là đơn vị hoạt động tạo ra sản phẩm
mang tính công ích nên nguồn thu của Công ty phụ thuộc gần như hoàn toàn
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
vào ngân sách Nhà nước. Những năm gần đây các Công ty luôn gặp phải
Trường Đại học Thuỷ lợi
58
Luận văn Thạc sĩ
những khó khăn trong vấn đề tài chính do kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí không
kịp thời vì cơ chế chưa rõ ràng nên nhiều khi các Công ty không có kinh phí
để trả tiền điện, sửa chữa máy móc, thiết bị, nạo vét kênh mương, trả lương
cho cán bộ, công nhân viên. Hình thức quản lý vẫn theo cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp được khái quát ngắn gọn bằng cơ chế “xin - cho” là
nguyên nhân sâu xa dẫn đến trì trệ, yếu kém trong tổ chức quản lý điều hành
các hệ thống thuỷ nông và cũng là nguyên nhân làm thui chột động lực phát
triển, bất cập với kinh tế thị trường.
Quản lý tưới, tiêu
Từng vụ, tuỳ theo từng địa phương xã, thôn, các hộ dùng nước có nhu cầu
sử dụng tưới, tiêu cho cây trồng. Các trạm thuỷ nông tập hợp báo cáo thời
gian cần thiết tưới, tiêu để có kế hoạch đề xuất với đơn vị quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi. Sau đó, các trạm thuỷ nông sẽ phối hợp với các hợp tác xã
dùng nước, các hội dùng nước để thực hiện nhiệm vụ tưới, tiêu nước cho cây
trồng và cho nhu cầu dùng nước.
Sự trao đổi sản phẩm dịch vụ trên thị trường bị giới hạn bởi tính hệ thống,
sản phẩm không thể vận chuyển xa để bán hay tích trữ trong kho nên rất khó
hoạt động trong cơ chế thị trường nếu không có một cơ chế hoạt động thích
hợp. Giá cả của sản phẩm dịch vụ tưới tiêu không được quyết định bởi quan
hệ cầu - cung trên thị trường, không hoàn toàn căn cứ vào hao phí lao động.
Quan hệ người mua và người bán bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố như tính độc
quyền, tính xã hội, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố mang tính chính trị - xã
hội. Nhiều khi người mua không chịu trả tiền nhưng người bán vẫn phải cung
cấp theo mệnh lệnh của các cấp chính quyền.
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Trong kinh tế thị trường, các công trình thuỷ lợi phục vụ đa dạng hơn: cấp
Trường Đại học Thuỷ lợi
59
Luận văn Thạc sĩ
nước cho các khu công nghiệp, đô thị, du lịch; tiêu thoát nước thải… Tuy
nhiên, do tính chất thuỷ lợi là một biện pháp trong hoạt động kinh tế nói
chung và phục vụ sản xuất nông nghiệp nói riêng, cho nên trong quá trình
hoạt động hiện nay đang đan xen giữa các mô hình kinh doanh và phục vụ
công ích. Chính vì vậy, quá trình thực hiện những yêu cầu do biến đổi khí hậu
còn những lúc lúng túng và hiệu quả chưa cao.
Trong cơ chế thị trường nhưng nước tưới và tiêu nước chưa phải là hàng
hoá. Nhà nước vẫn có một sự bao cấp rất lớn (gần như mọi chi phí đều do
Nhà nước thanh toán). Sự bao cấp đó là rất cần thiết nhưng nhiều khi chính
điều đó lại không có lợi cho sự phát triển, là vì khi sử dụng nước không mất
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
tiền người sử dụng không có ý thức quý trọng mà sử dụng tiết kiệm và hợp lý.
Trường Đại học Thuỷ lợi
60
Luận văn Thạc sĩ
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
4.1. Quan điểm và yêu cầu đối với công tác tổ chức, quản lý công trình
thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
4.1.1. Quan điểm
Xuất phát từ lợi ích nhiều mặt mà công trình thuỷ lợi mang lại, công tác
quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi phải đạt được nhiều mục tiêu khác
nhau, trong đó hàng đầu là mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ
cho sự phát triển Thủ đô:
- Trong cơ chế thị trường hiện nay, phải dần xoá bỏ cơ chế “ xin - cho”,
phải coi nước tưới tiêu là hàng hoá. Phải tính giá thành đúng, đủ để có kinh
phí duy tu bảo dưỡng công trình.
- Các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phải được giao đủ quyền
hạn, chủ động để thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời phát huy tiềm
năng, nội lực để phát triển đa dạng các hoạt động, dịch vụ, sản xuất kinh
doanh để tăng các nguồn thu cho doanh nghiệp.
- Các hoạt động khai thác công trình thuỷ lợi phải đạt mục tiêu sử dụng tài
nguyên nước tiết kiệm, hiệu quả.
4.1.2. Yêu cầu
- Có những chế độ, chính sách hợp lý để hoàn thiện công tác quản lý các
công trình thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội.
- Thu hẹp dần phạm vi và vai trò của Nhà nước trong khai thác công trình
thuỷ lợi. Áp dụng hình thức đặt hàng rồi dần tiến đến đấu thầu nhằm tăng chất
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
lượng và giảm giá thành sản phẩm tưới tiêu. Mở rộng phạm vi và vai trò của
Trường Đại học Thuỷ lợi
61
Luận văn Thạc sĩ
các hội dùng nước trong quản lý, vận hành, tu sửa công trình để từng bước xã
hội hoá công tác xây dựng và quản lý công trình thuỷ lợi.
- Mô hình quản lý và khai thác phải phù hợp với các đặc điểm công trình,
đặc điểm ruộng đồng và tập quán về canh tác.
- Huy động triệt để, tối đa sự phối hợp và tham gia của người hưởng lợi
cũng như bộ máy chính quyền các cấp trong việc quản lý, khai thác công
trình.
4.2. Giải pháp chung
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách
Một số văn bản pháp luật về lĩnh vực thuỷ lợi đã không còn phù hợp, nhiều
văn bản thậm chí thiếu đồng bộ và bất cập, ban hành chậm. Pháp lệnh khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ban hành tháng 4 năm 2001. Đến tháng
11/2003 Chính phủ mới ban hành nghị định số 143/2003/NĐ-CP, quy định
chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thích ứng với
điều kiện biến đổi khí hậu thì việc đổi mới cơ chế chính sách quản lý, khai
thác là rất quan trọng, tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức quản lý phát huy
năng lực, chủ động trong công tác quản lý vận hành các công trình thuỷ lợi.
Một số vấn đề về đổi mới cơ chế chính sách trong quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi như sau:
- Bổ sung, hoàn thiện các định mức kinh tế - kỹ thuật trong vận hành và
duy tu bảo dưỡng công trình thuỷ lợi như: định mức lao động, tiền
lương, định mức về chi phí quản lý, định mức điện tưới tiêu, định
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
mức về sửa chữa thường xuyên.
Trường Đại học Thuỷ lợi
62
Luận văn Thạc sĩ
- Hoàn thiện các chính sách về đầu tư hiện đại hoá các trang thiết bị,
máy móc, chuyển giao các công nghệ tiên tiến cho hệ thống quản lý
thuỷ nông từ Chi cục Thuỷ lợi đến các doanh nghiệp thuỷ lợi và tổ
chức thuỷ nông cơ sở để từng bước thực hiện hiện đại hoá công tác
điều hành khai thác thuỷ nông.
- Quy định cơ chế thưởng cho tổ chức, cá nhân có đóng góp làm lợi cho
nhà nước, cho tập thể trên cơ sở hiệu ích mang lại.
- Quy định rõ việc phân cấp cho phù hợp, quy định rõ trách nhiệm của
từng cấp, để có thể chủ động trong công việc điều hành.
- Hoàn thiện công tác quy hoạch đất nông nghiệp, để biết vùng đất đai
nông nghiệp ổn định lâu dài để có kế hoạch quy hoạch, tổ chức hệ
thống tưới tiêu ổn định và hợp lý. Hiện nay việc sử dụng đất nông
nghiệp để xây dựng các khu đô thị, các khu công nghiệp ngày càng
tăng, diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, do vậy nếu không
có quy hoạch cụ thể thì người dân, các nhà quản lý không biết được
đâu sẽ là đất đô thị và đâu sẽ vẫn là đất để sử dụng cho nông nghiệp
lâu dài. Khi biêt quy hoạch sử dụng đất chúng ta sẽ có kế hoạch đầu
tư cho những vùng nông nghiệp ổn định lâu dài còn những nơi mà
chuẩn bị đô thị hoá, khu công nghiệp sẽ không đầu tư nữa hoặc đầu tư
mức độ phù hợp để tránh lãng phí và người dân có kế hoạch chuyển
nghề, chuyển dịch cơ cấu cây trồng cho hợp lý, đồng thời công ty Đầu
tư phát triển thuỷ lợi có biện pháp, phương án sửa đổi các hệ thống
tưới, tiêu cho phù hợp với điều kiện mới.
- Phân định rõ trách nhiệm các ngành, các cấp trong công tác quản lý
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
thuỷ nông.
Trường Đại học Thuỷ lợi
63
Luận văn Thạc sĩ
- Xây dựng các chế độ quy định về thành lập các Hội dùng nước, nhà
nước đầu tư đến đâu, các Hộ dùng nước đầu tư đến đâu.
- Phải coi nước tưới là hàng hoá. Chất lượng hàng hoá cao đó chính là
nước đủ, là nước sạch, đảm bảo phục vụ theo yêu cầu về khối lượng,
thời gian. Do đó người dùng nước phải trả kinh phí phù hợp với giá
thực của nước. Thu phải đủ cho chi phí, đó chính là vấn đề cốt lõi của
vấn đề sử dụng và quản lý bền vững công trình thuỷ lợi.
4.2.2. Cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi
4.2.2.1. Công trình tưới, cấp nước
Với 921 công trình tưới, thành phố Hà Nội có thể chủ động tưới cho
131.115 ha (đạt 92% diện tích canh tác). Như trên đã trình bày, nhìn chung hệ
thống công tưới như hiện nay cơ bản đảm bảo đáp ứng nhu cầu của sản xuất
nông nghiệp trong điều kiện thời tiết bình thường. Tuy nhiên, trong điều kiện
biến đổi khí hậu, để duy trì khả năng tưới cần phải xây dựng lại, nâng cấp và
tu sửa một số công trình đầu mối trạm bơm, đặc biệt là những công trình được
xây dựng từ rất lâu (những năm 60 – 70 của thế kỷ trước). Bên cạnh đó cần
phải tu bổ, sửa chữa và kiên cố hoá hệ thống kênh mương để tăng khả năng
dẫn nước và chống thất thoát nước.
4.2.2.2. Công trình tiêu, thoát nước
Toàn thành phố có 208.633 ha diện tích cần tiêu, với 723 công trình đầu
mối tiêu có diện tích thiết kế là 239.761 ha, song khả năng thực tế các công
trình tiêu này chỉ đạt 164.096 ha (79% so với diện tích cần tiêu).
Theo đánh giá thực tế quản lý khai thác thì khả năng đáp ứng của hệ thống
tiêu ứng với năm có tần suất mưa và mực nước P = 10% chỉ đạt 60 – 70%. Hệ
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
thống tiêu nông nghiệp hiện nay chỉ đáp ứng được với trận mưa dưới 250 mm
Trường Đại học Thuỷ lợi
64
Luận văn Thạc sĩ
trong 3 ngày, nếu xuất hiện mưa trên diện rộng với lượng mưa từ 250 – 300
mm trong 3 ngày thì diện tích có thể bị ngập úng từ 35.000 đến 40.000 ha.
Các khu vực khó khăn về tiêu gồm: vùng đồng Đan Phượng - Hoài Đức, lưu
vực tiêu các trạm bơm Lim, Lại Thượng, Cần Kiệm, An Vọng, Cửa Đình,
Thường Lệ, Tam Báo.
Với yêu cầu tiêu nước ngày càng cao do quá trình đô thị hoá và biến động
của yếu tố khí tượng thủy văn, hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ tiêu thoát
nước của thành phố trong tương lai cần sửa chữa, nâng cấp nhằm nâng cao
năng lực, đảm bảo hệ số tiêu theo yêu cầu.
4.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi
Bộ máy quản nhà nước phải thống nhất quản lý tài nguyên nước và quản lý
nguồn nước, công tác tưới tiêu; thống nhất quản lý tưới tiêu nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp, dân sinh, xã hội và tiêu thoát nước đô thị.
Bộ máy quản lý, khai thác phục vụ sản xuất công trình thuỷ lợi phải bảo
đảm sự tập trung về chỉ đạo, có sự thống nhất từ trên xuống dưới và bảo đảm
tập trung nguồn lực. Mô hình mới phải bảo đảm tận dụng được khả năng xã
hội hoá công tác thuỷ lợi của nhân dân, của những hộ dùng nước. Trước kia
công tác thuỷ lợi phần lớn là nhiệm vụ của nhà nước, nhà nước đầu tư, nhà
nước quản lý thì mô hình mới phải có chỗ cho người dân, những hộ dùng
nước có tiếng nói của mình, họ cũng được quản lý, họ cũng được đầu tư để
phục vụ công việc của họ được tốt hơn.
4.3. Một số đề xuất cụ thể
4.3.1. Phân cấp công trình thuỷ lợi
Phân cấp quản lý là khâu quan trọng trong quá trình quản lý khai thác.
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Thực tiễn và một số nghiên cứu khoa học cho thấy việc phân công, phân cấp
Trường Đại học Thuỷ lợi
65
Luận văn Thạc sĩ
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi là cần thiết. Đây là một trong những yêu
cầu cần thiết đảm bảo cho các hệ thống công trình thuỷ lợi phát huy hiệu quả
đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông
thôn, đặc biệt là trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay tại Hà Nội.
Chính sách phân cấp quản lý, khai thác công trình cần được ban hành để
gắn trách nhiệm của các cấp chính quyền cơ sở trong việc quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi, trong đó phân định rõ các cấp công trình do
những cơ quan, đơn vị nào chịu trách nhiệm quản lý. Giao cụ thể các địa
phương trách nhiệm quản lý khai thác những công trình tưới, tiêu đã được
phân cấp.
4.3.1.1. Nguyên tắc phân cấp công trình thuỷ lợi
Việc phân cấp và phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi trên địa bàn cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
Bảo đảm tính hệ thống của công trình, tuân theo quy hoạch, quy trình, quy
phạm và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt. Đây là nguyên tắc quan
trọng để các hệ thống công trình thuỷ lợi khi được phân công, phân cấp quản
lý phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, nhiệm vụ theo thiết kế của công
trình. Đồng thời là cơ sở, nền tảng quan trọng để công trình vừa phát huy
được hiệu quả, vừa đảm bảo an toàn công trình trong quá trình quản lý vận
hành và chống xuống cấp công trình.
Phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống công trình thuỷ lợi sau khi phân cấp.
Mục tiêu cuối cùng của việc phân cấp quản lý là nhằm nâng cao hiệu quả của
công trình thuỷ lợi. Hiệu quả của công trình thuỷ lợi bao gồm các lợi ích trực
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
tiếp mà người dân nhận được từ kết quả sản xuất nông nghiệp cũng như từ
Trường Đại học Thuỷ lợi
66
Luận văn Thạc sĩ
việc cấp nước, từng bước cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập góp phần xoá
đói giảm nghèo. Các công trình thủy lợi còn đáp ứng yêu cầu về nước sự phát
triển của các ngành kinh tế, xã hội khác. Thực tế đã khẳng định hiệu quả to
lớn mà các hệ thống công trình thuỷ lợi đem lại. Để duy trì và phát huy hiệu
quả này, giải pháp về quản lý đặc biệt là phân công, phân cấp trách nhiệm
trong quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi được thực tiễn và lý luận khẳng
định là một trong những giải pháp hàng đầu. Tuy nhiên trong quá trình triển
khai thực hiện, bài học kinh nghiệm từ thực tiễn cho thấy không phải cứ phân
cấp quản lý công trình sẽ đem lại ngay hiệu quả, thậm chí nếu không phù hợp
với điều kiện thực tế nó còn có tác dụng ngược lại. Việc phân cấp, phân công
trách nhiệm quản lý công trình thuỷ lợi cần phải căn cứ vào điều kiện thực tế
của từng hệ thống, điều kiện cụ thể của từng địa phương. Vì vậy, việc phân
cấp công trình cần phải đảm bảo phát huy hiệu quả của công trình.
Phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
giữa các tổ chức, cơ quan có liên quan trong quản lý vận hành công trình.
Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phân công phân cấp quản lý công
trình bao gồm chính quyền địa phương các cấp từ cấp thành phố, huyện đến
cấp xã, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa phương;
doanh nghiệp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; cá nhân, tổ
chức hợp tác dùng nước. Việc phân định rõ trách nhiệm giữa các bên liên
quan là một nội dung quan trọng và cơ bản của việc phân cấp. Vì vậy trong
công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi cần làm rõ trách nhiệm của tổ
chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi với các cấp chính quyền, cơ quan
chuyên môn quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa phương (Chi cục thuỷ lợi ở
cấp tỉnh; phòng kinh tế ở cấp huyện); trách nhiệm giữa Doanh nghiệp Khai
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
thác công trình thuỷ lợi với các tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn hệ
Trường Đại học Thuỷ lợi
67
Luận văn Thạc sĩ
thống trong quản lý, vận hành công trình, đặc biệt trong bảo vệ, duy tu bảo
dưỡng, bảo đảm an toàn công trình và trách nhiệm tài chính giữa các bên.
4.3.1.2. Nhiệm vụ của các Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển
thuỷ lợi được phân cấp
Nhiệm vụ và trách nhiệm của các Công ty TNHH một thành viên Đầu tư
phát triển thuỷ lợi đối với việc quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình
thuỷ lợi được phân cấp bao gồm:
- Điều hòa, phân phối nước công bằng, hợp lý trên hệ thống công trình thuỷ
lợi được giao quản lý để phục vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên nước sinh hoạt;
cung cấp nước theo đúng hướng dẫn lịch thời vụ của Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, đảm bảo đủ nước theo yêu cầu của các loại cây trồng tại các
cống đầu kênh tưới đã phân cấp cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý trên
cơ sở diện tích hợp đồng tưới giữa Công ty với các tổ chức hợp tác dùng
nước.
- Thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ
từ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành về quản lý tài chính cho các
doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi; trong quá trình thực hiện hợp
đồng, nếu xảy ra sự cố công trình do yếu tố khách quan, Công ty phải thông
báo kịp thời cho tổ chức hợp tác dùng nước để kịp thời tìm biện pháp khắc
phục đảm bảo yêu cầu dùng nước.
- Thực hiện quản lý, vận hành công trình theo quy hoạch, kế hoạch, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố; thực hiện duy tu, bảo
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
dưỡng, vận hành bảo đảm an toàn công trình; kiểm tra, sửa chữa công trình
Trường Đại học Thuỷ lợi
68
Luận văn Thạc sĩ
trước và sau mùa mưa lũ;
- Làm chủ đầu tư trong việc duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi; duy
trì, phát triển năng lực công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài;
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy
trình điều tiết nước của hồ chứa, quy trình vận hành hệ thống, trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng
hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình thủy lợi;
- Bảo vệ chất lượng nước; phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
phòng, chống lũ, lụt, xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra;
- Tổ chức để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án
bảo vệ công trình;
- Xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản
lý khai thác các công trình thuỷ lợi được phân cấp sau khi được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
- Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi xây dựng các
phương án thực hiện việc chuyển giao công trình, phần thủy lợi phí cho tổ
chức hợp tác dùng nước quản lý;
- Có trách nhiệm xem xét hỗ trợ, tổ chức hướng dẫn, đào tạo cán bộ của tổ
chức hợp tác dùng nước nắm vững chuyên môn nghiệp vụ về tưới tiêu, vận
hành, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi;
- Thực hiện cơ chế khoán quản lý vận hành thông qua hợp đồng với địa
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
phương những công trình Công ty được phân cấp quản lý có quy mô phục vụ
Trường Đại học Thuỷ lợi
69
Luận văn Thạc sĩ
trong một xã, một thôn (cống dưới đê, trạm bơm tiêu) tuỳ theo tình hình cụ
thể.
4.3.1.3. Trách nhiệm của tổ chức hoặc cá nhân được giao quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi
Về cơ bản, nhiệm vụ quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi của các tổ chức
hợp tác dùng nước tương tự như các Công ty TNHH một thành viên Đầu tư
phát triển thuỷ lợi trên địa bàn. Cụ thể như sau:
- Quản lý vận hành, điều tiết, phân phối nước, duy tu, bảo dưỡng và sửa
chữa công trình thuỷ lợi được giao quản lý theo danh mục công trình đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để điều hoà, phân phối
nước công bằng hợp lý phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho các tổ chức, cá nhân
sử dụng theo yêu cầu; tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy
phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt;
- Tổ chức xây dựng kế hoạch tưới tiêu của tổ chức và trực tiếp điều hành
công tác tưới, tiêu, đáp ứng yêu cầu và đảm bảo công bằng giữa các thành
viên của tổ chức. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, kịp thời xử
lý các vấn đề phát sinh.
- Xây dựng kế hoạch và đề xuất phương án duy tu, bảo dưỡng, cải tạo nâng
cấp hệ thống công trình thuỷ lợi được giao quản lý để xin ý kiến của các
thành viên trong tổ chức và trình các cấp có thẩm quyền, xem xét quyết định.
- Xây dựng và áp dụng định mức thu, chi và cơ chế quản lý tài chính đảm
bảo nguồn kinh phí cho duy tu, bảo dưỡng, hoạt động quản lý của tổ chức hợp
tác dùng nước theo quy định hiện hành của nhà nước và được các thành viên
của tổ chức nhất trí thông qua tại Đại hội.
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
- Thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ
Trường Đại học Thuỷ lợi
70
Luận văn Thạc sĩ
từ công trình thủy lợi được giao quản lý theo quy định hiện hành về tài chính;
- Đối với tổ chức hợp tác dùng nước quản lý công trình thuỷ lợi nằm trong
hệ thống thuộc Công ty khai thác công trình thuỷ lợi quản lý, ký kết và thực
hiện hợp đồng, trả thuỷ lợi phí, tiền nước với doanh nghiệp nhà nước khai
thác công trình thủy lợi.
- Tổ chức nghiệm thu kết quả tưới với các công ty khai thác công trình thuỷ
lợi, tổ chức cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi do tổ chức hợp tác
dùng nước được phân cấp quản lý làm cơ sở để thu và thanh toán thuỷ lợi phí
theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thu và quản lý sử dụng nguồn thu thuỷ lợi phí, tiền nước và các
nguồn thu khác (nếu có) đúng mục đích, có hiệu quả cao nhất theo quy định
hiện hành của Nhà nước và của Đại hội xã viên của tổ chức.
- Tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình
thủy lợi; tham gia với các cơ quan liên quan trong việc lập dự án, thiết kế xây
dựng mới, tu sửa, nâng cấp công trình, tham gia giám sát chất lượng công
trình.
- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố đảm bảo an toàn công
trình. Khi có thiên tai xảy ra phải phối hợp kịp thời với công ty khai thác công
trình thuỷ lợi, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan để kịp thời
khắc phục.
- Tổ chức bảo vệ, ngăn chặn những hành vi xâm phạm làm hư hỏng công
trình thuỷ lợi đã được phân cấp quản lý.
Công trình thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất của người dân, do vậy người dân
cũng chính là người hiểu nhất, gần gũi nhất công trình thuỷ lợi và cũng là
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
người mong muốn công trình thuỷ lợi hoạt động có hiệu quả nhất, góp phần
Trường Đại học Thuỷ lợi
71
Luận văn Thạc sĩ
giúp cho người dân có đầy đủ nước để sản xuất nông nghiệp, chính vì vậy
việc huy động người dân đóng góp công sức ở tất cả các khâu trong hiện nay
là việc cần được phát huy.
Hình 4.1. Đề xuất về sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác khi
phân cấp công trình thuỷ lợi
Kênh cấp 1 Kênh cấp 2 Nội đồng Công trình đầu mối
Thiết kế
Thi công
Giám sát
Vận hành
Sửa chữa
Người dân tham gia ở tất cả các khâu từ khâu thiết kế cho đến khâu vận
hành, sửa chữa. Càng gần cơ sở, càng gần người dân thì sự tham gia, đóng
góp của người dân càng tăng.
4.3.2. Thành lập và phát triển Hội dùng nước
Hội dùng nước sẽ giải quyết được những khó khăn của các Doanh nghiệp
Thuỷ lợi hiện nay là: khó khăn huy động nguồn lực, khó khăn về bảo dưỡng
công trình và khó khăn trong phân bổ nguồn nước một cách công bằng, tiết
kiệm và hiệu quả.
4.3.2.1. Nguyên tắc hoạt động của Hội dùng nước
Hội dùng nước là một tổ chức cộng đồng gồm các hộ nông dân sử dụng
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
nước tưới tiêu trong cùng một tuyến kênh, một khu vực tự nguyện kết hợp với
Trường Đại học Thuỷ lợi
72
Luận văn Thạc sĩ
nhau cùng thực hiện trách nhiệm quản lý, vận hành, phân phối nước nhằm
mang lại lợi ích cao nhất cho mỗi thành viên của Hội.
- Hội dùng nước phải thực sự là một tổ chức cộng đồng, do chính những
người sử dụng nước thiết lập theo trình tự từ dưới lên trên và theo nguyên tắc
tự nguyện , dân chủ, công khai và bình đẳng.
- Hội dùng nước hoạt động theo điều lệ do các thành viên dùng nước trong
Hội bàn bạc, thảo luận nhất trí. Hội tự nguyện mức thu, chi trên nguyên tắc
bảo đảm công trình vận hành có hiệu quả, an toàn và bền vững.
- Hội không chịu sự chỉ đạo can thiệp của các cấp chính quyền trong quản
lý vận hành công trình.
- Hội thành lập không theo địa giới hành chính mà thành lập theo khu vực
lấy nước chung.
Bảng 4.1. So sánh đặc trưng cơ bản của Hội dùng nước và Hợp tác xã nông
nghiệp dịch vụ hiện nay
TT
Các đặc trưng
HTX dịch vụ tổng hợp
Hội dùng nước
Hoạt động không vì mục
1
Mục đích hoạt động
Vì mục tiêu lợi nhuận
tiêu lợi nhuận
Sáng lập viên là người
Chính quyền các cấp cùng
2
Người sáng lập
khởi xướng việc lập HTX
với công ty Thuỷ lợi.
Là một tổ chức kinh tế tự
Là một tổ chức của cộng
chủ, thành lập để phục vụ
đồng, thành lập vì mục
lợi ích của những người
đích của cộng đồng,
3
Loại hình tổ chức
đóng góp vốn; phải thực
không phải đóng thuế,
hiện nhiệm vụ đóng thuế
được hưởng trợ cấp của
cho nhà nước, không được
Nhà nước khi gặp thiên tai
hưởng trợ cấp.
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Trường Đại học Thuỷ lợi
73
Luận văn Thạc sĩ
TT
Các đặc trưng
HTX dịch vụ tổng hợp
Hội dùng nước
Tất cả các lĩnh vực luật
Chỉ hoạt động ttrong lĩnh
4
Lĩnh vực hoạt động
pháp cho phép và có khả
vực thuỷ nông
năng
Chỉ các thành viên tuân
Trong phạm vi của khu
thủ điều lệ HTX. Giới hạn
tưới có chung nguồn cung
5
Thành viên tham gia
trong địa giới hành chính
cấp, không phân biệt địa
xã
giới hành chính.
Tham gia chủ động, trực
Tham gia thụ động và hạn
tiếp, thường xuyên trong
6
Mức độ tham gia
chế thông qua đại hội xã
tất cả các hoạt động của
viên.
Hội
Thành lập và hoạt động
Thành lập và hạot động
theo điều lệ của HDN
7
Cơ sở pháp lý
theo Luật HTX
được cấp có thẩm quyền
cho phép.
4.3.2.2. Trình tự thành lập
Công tác chuẩn bị: trước khi thành lập Hội dùng phải xác định rõ các tuyến
kênh, các công trình tưới tiêu độc lập, số diện tích tưới tiêu, số hộ dùng nước
thuộc phạm vi thôn xã nào sẽ được chuyển giao cho Hội dùng nước quản lý.
Phương án được vẽ thành sơ đồ, khoanh vùng quản lý dự kiến của từng Hội
dùng nước trên bản đồ hệ thống. Trong công tác chuẩn bị nên chú ý một số
điểm sau:
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương về chủ trương
giao quyền quản lý tưới tiêu cho cộng đồng;
- Chuẩn bị tốt các nguồn lực tài chính để thực hiện (có thể xin hỗ trợ một
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
phần từ ngân sách Thành phố);
Trường Đại học Thuỷ lợi
74
Luận văn Thạc sĩ
- Tuyên truyển, phổ biến cho các hộ nông dân trong vùng dự kiến thành lập
Hội dùng nước về mục đích, các hoạt động, đặc biệt là các quyền lợi và nghĩa
vụ của họ sau khi đổi mới.
Thành lập Tổ dùng nước: các hộ lấy nước cùng một tuyến kênh nhỏ (từ 20
đến 50 hộ) sẽ thành lập một tổ dùng nước. Các hộ trong tổ dùng nước sẽ bầu
mọt tổ trưởng để điều hành quản lý, phân phối nước, duy tu bảo dưỡng công
trình và thu phí thuỷ lợi nội đồng trong phạm vi tổ.
Thành lập Hội dùng nước: các tổ dùng nước trong một công trình hay một
khu vực thành lập một Hội dùng nước. Để điều hành hoạt động chung của Hội
dùng nước, Hội dùng nước bầu Ban quản lý Hội dùng nước.
4.3.3. Hoàn thiện chính sách thuỷ lợi đối với các công trình thuỷ lợi và hệ
thống kênh nội đồng
4.3.3.1. Mục tiêu
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông
nghiệp của các công trình thủy lợi và hệ thống kênh thủy lợi nội đồng do các
xã, hợp tác xã quản lý.
- Giảm chi phí đóng góp của các hộ nông dân sử dụng nước tưới, tiêu từ
các công trình thủy lợi và hệ thống kênh thủy lợi nội đồng nhằm khuyến
khích sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
4.3.3.2. Các chính sách cụ thể
- Các hộ nông dân sử dụng nước tưới, tiêu từ các công trình thủy lợi và hệ
thống kênh thủy lợi nội đồng được hỗ trợ 50% thủy lợi phí nội đồng trên cơ
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
sở mức trần thu dịch vụ thủy lợi nội đồng.
Trường Đại học Thuỷ lợi
75
Luận văn Thạc sĩ
- Các xã, hợp tác xã quản lý công trình thủy lợi và hệ thống kênh thủy lợi
nội đồng được cấp kinh phí trong các trường hợp sau:
+ Trả tiền điện, tiền dầu khi thực hiện bơm nước chống úng, chống hạn
vượt định mức.
+ Triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn công trình trong trường
hợp có nguy cơ xảy ra sự cố theo sự chỉ đạo của UBND xã, phường, thị trấn.
+ Khôi phục công trình bị thiên tai phá hoại theo dự án được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Được cấp bù kinh phí trong trường hợp thu không bù đắp đủ các chi phí
hợp lý.
+ Được hỗ trợ kinh phí do thực hiện chính sách thủy lợi phí nội đồng trên
cơ sở mức trần thu dịch vụ thủy lợi nội đồng.
+ Các xã, hợp tác xã quản lý công trình thủy lợi và hệ thống kênh thủy lợi
nội đồng chủ động lập kế hoạch đào tạo để nâng cao trình độ cho đội ngũ
quản lý, công nhân thủy nông, công nhân vận hành để đáp ứng yêu cầu về
trình độ chuyên môn; lập danh sách trình cấp có thẩm quyền để hỗ trợ kinh
phí đào tạo theo chế độ hiện hành của nhà nước áp dụng cho các doanh
nghiệp khai thác công trình thủy lợi.
+ Đội ngũ quản lý, nhân viên thuộc các xã, hợp tác xã quản lý công trình
thủy lợi và hệ thống kênh thủy lợi nội đồng được thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của nhà nước.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức cá nhân, doanh
nghiệp và nhân dân đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực vào việc xây dựng hệ
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
thống thủy lợi nội đồng.
Trường Đại học Thuỷ lợi
76
Luận văn Thạc sĩ
+ Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục và kinh phí để tiếp nhận, quản lý, sử
dụng các nguồn tài trợ, đầu tư từ nguồn vốn ODA... ưu tiên đặc biệt cho việc
bố trí nguồn vốn đối ứng mà địa phương đã cam kết đóng góp trong tổng mức
đầu tư.
4.3.4. Về vấn đề thuỷ lợi phí
Trong cơ chế thị trường sản phẩm nước tưới, tiêu là hàng hoá phải tính
đúng, tính đủ. Việc miễn thuỷ lợi phí, theo chủ quan đánh giá đã dẫn đến tình
hình như sau: người dân cũng sẽ phấn khởi vì sẽ đỡ được một khoản kinh phí
cho sản xuất; các Doanh nghiệp Thuỷ lợi cũng phấn khởi vì cũng sẽ bớt được
một công việc là phải đi đòi nợ thuỷ lợi phí. Nhưng tình hình diễn ra sau đó sẽ
là: người nông dân không vì bớt đóng góp thuỷ lợi phí mà trở nên giàu có
hơn, người nông dân do không đóng thuỷ lợi phí nên mất một điều kiện ràng
buộc giữa người cung ứng tưới, tiêu và người được phục vụ (dù có bên thứ 3
là cơ quan nhà nước kiểm soát nhưng chất lượng sản phẩm sẽ không đáp ứng
đầy đủ theo nhu cầu người sử dụng); còn Doanh nghiệp Thuỷ lợi do không
còn kinh phí của nguồn thuỷ lợi phí nên chỉ còn có cách là trông chờ vào nhà
nước rót kinh phí. Khi kinh phí không có, hoặc ít hoặc chậm và tình hình tiếp
sau đó sẽ là các Doanh nghiệp sẽ không bơm hoặc bơm ít, lúc đó ruộng của
người nông dân sẽ không được bảo đảm nước tưới khi hạn và tiêu úng khi
ngập lụt, tình hình mất mùa sẽ xảy ra. Do là đơn vị hạch toán kinh tế, nên
Doanh nghiệp Thuỷ lợi sẽ hạn chế bơm để tiết kiệm điện, giảm khấu hao máy
móc, giảm chi phí nhân công, sẽ có rất nhiều lý do để không bơm: máy không
hoạt động được do đang sửa chữa chưa xong; do tình hình chưa được cấp
kinh phí nên chưa trả được tiền điện... và chuyện hạn, úng sẽ xảy ra và tất
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
nhiên, tất cả những điều đó người dân sẽ phải hứng chịu.
Trường Đại học Thuỷ lợi
77
Luận văn Thạc sĩ
Một mặt, do người dân không phải trả tiền thuỷ lợi phí nên họ có thể sử
dụng thoải mái, không tiết kiệm, do đó gây lãng phí và những hộ ở cuối
nguồn lại không có nước để sử dụng. Hiện nay dân ở một số vùng đã xin được
đóng thuỷ lợi phí vì họ muốn có một sự bảo đảm được phục vụ. Cái được thì
nhỏ (không phải đóng một khoản tiền là 18.000 đến 20.000 đồng cho 1 sào
canh tác trong 1 năm) nhưng cái mất là lớn, đó là mất đi sự bảo đảm phục vụ
tưới nước khi hạn và bảo đảm tiêu nước khi mưa úng, vấn đề bảo đảm cho sự
được mùa của người nông dân.
Cấp nước miễn phí → Không thu hồi phí → Không có kinh phí → Không
bảo dưỡng công trình → Hệ thống hỏng → Người nghèo không được cấp
nước → Người nghèo muốn được cấp nước tiếp thì phải bỏ tiền khoản tiền
lớn ra để sửa chữa → Người nghèo trả phí cấp nước cao hơn → Người nghèo
lại càng nghèo.
Tìm hiểu một số hộ dân về tình hình thu, nộp thuỷ lợi phí trong thời gian
trước đây thì có 154/167 hộ đóng thuỷ lợi phí đầy đủ, chỉ có 13/167 hộ là
không nộp đầy đủ thuỷ lợi phí do họ cảm thấy chất lượng phục vụ tưới tiêu
của các doanh nghiệp thủy lợi chưa đáp ứng yêu cầu.
Bảng 4.2. Tình hình thu nộp thuỷ lợi phí trong thời gian trước đây
Nộp đủ
Chưa nộp đủ Tổng số phiếu trả lời
Thu nộp
Tổng số
154
13
167
Xã Đại Áng
37
1
38
Thị trấn Trâu Quỳ
49
10
59
Phường Thượng Thanh
29
1
30
Xã Thuỵ Lâm
39
1
40
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Trường Đại học Thuỷ lợi
78
Luận văn Thạc sĩ
Hình 4.2. Tình hình thu nộp thuỷ lợi phí trong thời gian trước đây
Về mức thuỷ lợi phí thì có 2% số hộ được tham khảo có ý kiến là mức thuỷ
lợi phí hiện tại là thấp, 52 % số hộ trả lời là mức thu thuỷ lợi phí như trước
kia là vừa, khoản đóng thuỷ lợi phí là không lớn nhưng sự yên tâm về được
cung cấp nước cao. Như vậy chúng ta thấy rằng bà con nông dân sẵn sàng trả
đủ thuỷ lợi phí cho sự phục vụ, cung ứng nước của các doanh nghiệp thuỷ lợi.
Bảng 4.3. Ý kiến của người dân về mức thu thuỷ lợi phí
Cao
Vừa
Thấp Tổng số phiếu trả lời
Ý kiến
Tổng số
76
88
3
167
Xã Đại Áng
21
15
2
38
Thị trấn Trâu Quỳ
29
29
1
59
Phường Thượng Thanh
15
15
0
30
Xã Thuỵ Lâm
11
29
0
40
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Trường Đại học Thuỷ lợi
79
Luận văn Thạc sĩ
Hình 4.3. Tỷ lệ các ý kiến của người dân về mức thu thuỷ lợi phí
Từ các phân tích ở trên, theo đề xuất của cá nhân tôi thì chúng ta nên tiếp
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
tục thu thuỷ lợi phí.
Trường Đại học Thuỷ lợi
80
Luận văn Thạc sĩ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
"Hà Nội là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia,
trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế".
Hà Nội đã và sẽ giữ vai trò trung tâm lớn nhất ở Bắc Bộ, có sức hút và khả
năng lan toả rộng lớn, có tác động trực tiếp tới quá trình phát triển (thúc đẩy
và lôi kéo) đối với vùng đồng băng sông Hồng và Trung du miền núi Bắc Bộ.
Đồng thời vừa có khả năng là thị trường lớn của vùng và của cả nước để tiêu
thụ sản phẩm công, nông nghiệp, dịch vụ, đào tạo; vừa thu hút về nguyên liệu
nông, lâm, thuỷ sản và khoáng sản của các vùng và địa phương khác.
Các hiểm họa khí hậu và thiên tai đang ngày càng tăng về tần suất và mức
độ nghiêm trọng trên toàn thế giới, và Hà Nội cũng không tránh khỏi các tác
động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là úng ngập hoặc hạn hán. Trước tình hình
bất khả kháng như vậy thì các công trình thuỷ lợi cần được quản lý và khai
thác sao cho vừa hoàn thành được nhiệm vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông
nghiệp, vừa đảm bảo phục vụ tiêu nước cho đô thị, khu công nghiệp vừa cung
cấp nước phục vụ cho nông nghiệp công nghệ cao, cung cấp nước cho sản
xuất công nghiệp...
Luận văn đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra với các nội
dung cơ bản sau:
Luận văn đã hệ thống hoá nhưng vấn đề về lý luận và thực tiễn về vấn đề
quản lý và khai thác các công trình thuỷ lợi. Luận văn cũng nêu được tính cấp
thiết của đề tài: trong điều kiện biến đổi khí hậu thì Thủ đô Hà Nội cần phải
nghiên cứu để có một cơ chế chính sách và mô hình về quản lý và khai thác
các công trình thuỷ lợi sao cho phù hợp với điều kiện năng lực công trình tưới
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
bị thay đổi và công trình tưới tiêu bị phân bố lại.
Trường Đại học Thuỷ lợi
81
Luận văn Thạc sĩ
Luận văn cũng đã tổng hợp được các kinh nghiệm đổi mới mô hình quản lý
và khai thác các công trình thuỷ lợi của một số nước trên thế giới và khu vực
có thể áp dụng trong điều kiện của Thủ đô Hà Nội. Đồng thời luận văn cũng
đã đề cập tới một số kinh nghiệm quý báu của một số địa phương trong nước
về mô hình các quản lý khai thác công trình thuỷ lợi có thể áp dụng đối vơi
tình hình thực tế của Hà Nội.
Luận văn cũng đã nêu được thực trạng công tác quản lý và khai thác các
công trình thuỷ lợi hiện nay của Hà Nội, những bất cập cần phải nghiên cứu
và đổi mới để có một mô hình về quản lý và khai thác các công trình thuỷ lợi
phù hợp.
Luận văn cũng đã đưa ra được những giải pháp về
- Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý đối với các công ty Thuỷ lợi.
- Cải tổ bộ máy quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
- Tăng cường phân cấp cho cơ sở để tăng cường trách nhiệm và vận hành
hiệu quả hơn.
Với những giải pháp này sẽ từng bước hoàn thiện công tác quản lý và khai
thác các công trình thuỷ lợi để ngày càng phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ phát
triển kinh tế và xã hội của Thủ đô, đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu
như hiện nay.
Đề nghị các cơ quan hữu quan tiếp tục cho nghiên cứu, ban hành các cơ
chế phù hợp với điều kiện hiện nay tạo cơ sở cho đơn vị quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi hoạt động trên cơ sở pháp luật, nhưng cũng có thể chủ
động để phát huy trí tuệ và điều kiện về cơ sở vật chất phát huy sức mạnh, thế
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
mạnh của mình phát triển.
Trường Đại học Thuỷ lợi
82
Luận văn Thạc sĩ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Báo cáo tổng hợp diện tích tưới, tiêu trên địa bàn thành phố Hà Nội
(2009) - Chi cục Thủy lợi Hà Nội
2 Báo cáo Tổng hợp hậu quả của trận mưa cuối tháng 10/2008 đối với
công trình thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội - Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội
3 Biến đổi khí hậu, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (2009) - Trường
Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh
4 Cẩm nang về giảm thiểu các khả năng dễ bị tổn thương trước các
thảm họa (2009) - Ngân hàng thế giới
http://vi.wikipedia.org/wiki 5
6 Khung Chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu của
ngành Nông nghiệp và PTNT (2008) - Bộ Nông nghiệp và PTNT
7 Kinh tế học bền vững (2009) - GS.TS. Holger Rogall; PGS.TSKH.
Nguyễn Trung Dũng
8 Kinh tế tài nguyên thiên nhiên (2009) - TS. Barry C.Field;
PGS.TSKH. Nguyễn Trung Dũng; TS. Nguyễn Thị Hoàng Hoa
9 Niên giám thống kê 2009 Hà Nội - Cục Thống kê Hà Nội
10 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (2001) - Uỷ ban
thường vụ Quốc hội
11 Quản lý công trình thuỷ lợi (2002) - GS.TS. Tống Đức Khang;
PGS.TS. Bùi Hiếu
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
12 Quản lý Thuỷ nông trong nền kinh tế thị trường (2004) - TS. Đoàn
Trường Đại học Thuỷ lợi
83
Luận văn Thạc sĩ
Thế Lợi
13 Quy hoạch phát triển Kinh tế xã hội Hà Nội (2009) - Viện Quy hoạch
phát triển Kinh tế
14 Quyết định 211/1998/QĐ-BNN-QLN ngày 19/12/1998 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc ban hành quy định về chế độ sử dụng kinh
phí cho sửa chữa thường xuyên tài sản cố định của doanh nghiệp khai
thác công trình thuỷ lợi
15 Tài liệu kế hoạch hành động thích ứng với biến đổi khí hậu cho thành
phố Hà Nội (2010) - Nhóm chuyên gia của Ngân hàng Thế giới
16 Tình hình hoạt động sản xuất năm 2010 của các Công ty Đầu tư phát
triển thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội - Chi cục Thủy lợi Hà Nội
Tổng hợp tình hình khí tượng, thuỷ văn - Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội 17
Học viên: Mai An Đông
Lớp CH16KT
Từ điển Tiếng Việt (1998) - Nhà xuất bản Đà Nẵng 18