Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp tôi được:

Các Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư phát triển thuỷ lợi trên địa

bàn thành phố Hà Nội đã cho phép tiếp cận, tìm hiểu và nghiên cứu các số

liệu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội, Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành kế hoạch đúng tiến độ và chất lượng

yêu cầu.

Bên cạnh đó có sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, của thầy cô

và các bạn học viên thuộc chuyên ngành Kinh tế - Tài nguyên thiên nhiên

và Môi trường - trường Đại học Thuỷ lợi. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận

tình của PGS.TSKH. Nguyễn Trung Dũng.

Cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước những sự giúp đỡ quý

báu trên!

Hà Nội, tháng 12/2010

Trường Đại học Thuỷ lợi

2

Luận văn Thạc sĩ

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 6

Tính cấp thiết ..................................................................................................................... 6

Mục tiêu của đề tài ............................................................................................................ 7

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 8

Thu thập số liệu và thông tin ......................................................................................... 8

Phân tích và đề xuất giải pháp....................................................................................... 9

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................................... 11

1.1. Thuỷ lợi trong điều kiện biến đổi khí hậu ................................................................ 11

1.1.1. Tình hình biến đổi khí hậu, các kịch bản có thể xảy ra ..................................... 11

1.1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến thuỷ lợi ................................................... 14

1.1.3. Ảnh hưởng của thuỷ lợi đến biến đổi khí hậu ................................................... 15

1.2. Công tác quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi .................................................... 16

1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 16

1.2.2. Đặc điểm của công tác quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi ...................... 17

CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................................... 19

2.1. Nội dung quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi ................................................... 19

2.1.1. Quản lý nhà nước .............................................................................................. 19

2.1.2. Quản lý khai thác phục vụ sản xuất .................................................................. 20

2.2. Bộ máy quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi...................................................... 24

2.2.1. Nguyên tắc chung .............................................................................................. 24

2.2.2. Mô hình và cơ cấu bộ máy quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ..................... 25

2.3. Một số kinh nghiệm về quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi ............................. 28

2.3.1. Quản lý và khai thác dự án tưới Colombia, miền nam nước Mỹ ...................... 28

2.3.2. Quản lý và khai thác tưới ở Trung Quốc ........................................................... 29

2.3.3. Nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................................... 31

2.4. Xu hướng quản lý, khai thai thác công trình thuỷ lợi trong điều kiện biến đổi khí

hậu. .................................................................................................................................. 33

2.4.1. Phân cấp cho cơ sở ............................................................................................ 33

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

MỤC LỤC

Trường Đại học Thuỷ lợi

3

Luận văn Thạc sĩ

2.4.2. Huy động dân tham gia ở các khâu ................................................................... 33

2.4.3. Thành lập các Hội dùng nước thay các Hợp tác xã dịch vụ thuỷ nông ............. 34

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG .......................................................................... 35

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................... 35

3.2. Hiện trạng hệ thống công trình thuỷ lợi ................................................................... 38

3.2.1. Hiện trạng công trình tưới ................................................................................. 38

3.2.2. Hiện trạng công trình tiêu ................................................................................. 41

3.3. Mô hình quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi tại Hà Nội ................................... 44

3.3.1. Bộ máy nhà nước về công tác thuỷ lợi .............................................................. 45

3.3.2. Các đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi ............................... 46

3.4. Đánh giá về công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay hiện nay ở Hà

Nội ................................................................................................................................... 52

3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 52

3.4.2. Những tồn tại chính ........................................................................................... 53

CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................................. 60

4.1. Quan điểm và yêu cầu đối với công tác tổ chức, quản lý công trình thuỷ lợi trên địa

bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu .................................................. 60

4.1.1. Quan điểm ......................................................................................................... 60

4.1.2. Yêu cầu.............................................................................................................. 60

4.2. Giải pháp chung ........................................................................................................ 61

4.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách ............................................................................ 61

4.2.2. Cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi ................................................. 63

4.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi ............................ 64

4.3. Một số đề xuất cụ thể ................................................................................................ 64

4.3.1. Phân cấp công trình thuỷ lợi ............................................................................. 64

4.3.2. Thành lập và phát triển Hội dùng nước ............................................................. 71

4.3.3. Hoàn thiện chính sách thuỷ lợi đối với các công trình thuỷ lợi và hệ thống kênh

nội đồng ....................................................................................................................... 74

4.3.4. Về vấn đề thuỷ lợi phí ....................................................................................... 76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 82

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Trường Đại học Thuỷ lợi

4

Luận văn Thạc sĩ

Bảng 1.1. Tổng hợp hậu quả của trận mưa bất thường cuối tháng 10/2008 đối với công

trình thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội ........................................................................................ 15

Bảng 1.2. Đặc trưng mực nước sông Hồng tại Hà Nội thấp nhất qua các thời kỳ từ năm

1956 đến năm 2010 .............................................................................................................. 15

Bảng 2.1. Chi phí thường xuyên tính theo chi phí tưới tiêu ................................................ 21

Bảng 2.2. Chi phí thường xuyên tính theo giá trị tài sản cố định ........................................ 22

Bảng 3.1. Cơ cấu ngành tính theo GDP ............................................................................... 36

Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng GDP ..................................................................................... 37

Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích tưới tiêu của công trình thuỷ lợi ........................................... 43

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sản xuất chính năm 2009 của các Công ty Đầu tư phát triển thuỷ

lợi trên địa bàn Hà Nội ......................................................................................................... 46

Bảng 3.5. Kết quả sản xuất năm 2009 của một số Tổ hợp tác dùng nước ........................... 50

Bảng 3.6. Sự tham gia của người dân trong thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình thuỷ

lợi ......................................................................................................................................... 56

Bảng 3.7. Ý kiến của người dân về chất lượng quản lý công trình ..................................... 57

Bảng 4.1. So sánh đặc trưng cơ bản của Hội dùng nước và Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ

hiện nay ................................................................................................................................ 72

Bảng 4.2. Tình hình thu nộp thuỷ lợi phí trong thời gian trước đây .................................... 77

Bảng 4.3. Ý kiến của người dân về mức thu thuỷ lợi phí .................................................... 78

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trường Đại học Thuỷ lợi

5

Luận văn Thạc sĩ

Hình 1.1. Một số hình ảnh về úng ngập tại Hà Nội năm 2008 ............................................ 14

Hình 1.2. Một số hình ảnh về hạn hán trong vụ xuân 2010 ................................................. 14

Hình 2.1. Cơ cấu Vụ Cải tạo đất, Hội Quản lý tưới ............................................................. 28

Hình 3.1. So sách giữa các nguồn thu .................................................................................. 48

Hình 3.2. So sách tỷ trọng giữa chi phí sửa chữa thường xuyên và tổng các khoản chi phí

khác ...................................................................................................................................... 49

Hình 3.3. So sánh thu – chi đối với hoạt động tưới tiêu ...................................................... 51

Hình 3.4. Mô hình quản lý khai thác công trình thuỷ lợi tại địa bàn Hà Nội ...................... 52

Hình 3.4. Biểu đồ sự tham gia của người dân trong thiết kế, thi công và nghiệm thu công

trình thuỷ lợi ........................................................................................................................ 56

Hình 3.5. Tỷ lệ các ý kiến của người dân về chất lượng quản lý công trình ....................... 57

Hình 4.1. Đề xuất về sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác khi phân cấp công

trình thuỷ lợi ........................................................................................................................ 71

Hình 4.2. Tình hình thu nộp thuỷ lợi phí trong thời gian trước đây .................................... 78

Hình 4.3. Tỷ lệ các ý kiến của người dân về mức thu thuỷ lợi phí ...................................... 79

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trường Đại học Thuỷ lợi

6

Luận văn Thạc sĩ

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết

Các hiểm họa khí hậu và thiên tai đang ngày càng tăng về tần suất và mức

độ nghiêm trọng trên toàn thế giới. Những thiên tai như lũ lụt, hạn hán, gia

tăng mực nước biển và các hiện tượng cực đoan khác luôn gây khó khăn cho

đời sống, có tác động trầm trọng hơn đến bộ phận dân cư. Thiệt hại thường

xảy ra trên diện rộng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, giao thông, công

nghiệp, du lịch và do vậy ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra còn là

những chi phí xã hội về dịch bệnh, mất chỗ ở và thất nghiệp.

Hà Nội không tránh khỏi tác động của các hiểm họa thiên tai này, đặc biệt

là hạn hán, lũ lụt. Có thể nhận thấy khả năng dễ bị tổn thương của Hà Nội

trước úng lụt qua đợt mưa to bất thường vào cuối tháng 10, đầu tháng 11 năm

2008. Mực nước của các hồ chứa vượt quá mức lũ thiết kế, mưa lớn đã gây

ngập úng trên diện rộng và làm thiệt hại 54.356 ha hoa màu vụ đông, 9.407 ha

đất nuôi trồng thủy sản và 2.718 ha lúa mùa muộn. Gần 100.000 hộ dân bị

ảnh hưởng trực tiếp của ngập úng, đồng thời toàn bộ cư dân thành phố bị tác

động gián tiếp qua việc đình trệ giao thông. Ngoài ra, từ năm 2004 đến nay

mực nước sông Hồng vào vụ xuân thường xuyên duy trì thấp, chỉ có vài đợt

xả từ hồ Hoà Bình có thể duy trì mực nước trên +2,0 m tại Hà Nội, còn lại

đều thấp hơn và có những thời điểm chỉ còn thấp dưới +1,0 m (ngày

27/2/2010, mực nước sông Hồng tại Hà Nội đã xuống thấp đến mức lịch sử là

+0,1 m).

Công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm phòng chống

thiên tai, khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra,

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái. Tuy nhiên, các công trình thủy lợi

Trường Đại học Thuỷ lợi

7

Luận văn Thạc sĩ

trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng không tránh khỏi tác động của biến đổi

khí hậu. Trong trận mưa bất thường nêu trên, máy bơm của 112 trạm bơm

(tương đương 9,6% tổng số trạm bơm thuộc thành phố Hà Nội) phải di dời,

55 trạm bơm phải sửa chữa, 32 km kênh tưới tiêu bị sạt lở hoặc bồi lấp, hơn

200 hạng mục công trình thủy công bị hư hỏng. Một trong những nguyên

nhân đó là do công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi chưa tốt, chưa

mang lại hiệu quả cao.

Để hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ tốt phát triển nông nghiệp và dân

sinh xã hội chúng ta cần “Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác

hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện

biến đổi khí hậu”. Từ đó chúng ta có những biện pháp kỹ thuật, đồng thời

giải quyết những khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường với sự tham gia tích

cực, trực tiếp của cơ quan liên quan.

Mục tiêu của đề tài

- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận trong công tác quản lý và khai thác

công trình thuỷ lợi.

- Đánh giá thực trạng quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn

thành phố Hà Nội.

- Đề xuất một số định hướng, chính sách nhằm hoàn thiện công tác quản lý

và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trong điều kiện biến đổi khí hậu.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành

phố Hà Nội (công trình thuỷ lợi trong bản luận văn này chỉ mang nghĩa là

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

các công trình thuỷ nông).

Trường Đại học Thuỷ lợi

8

Luận văn Thạc sĩ

Phạm vi nghiên cứu về:

- Nội dung: Công tác quản lý và khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi.

- Không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội (tập trung tại khu vực ngoại

thành, thuộc vùng phục vụ của 5 công ty TNHH một thành viên Đầu tư

phát triển thuỷ lợi: Sông Nhuệ, Sông Đáy, Sông Tích, Mê Linh, Hà Nội).

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Thu thập số liệu và thông tin

Trên cơ sở các tài liệu: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; dự

toán thu chi của các công ty Thủy lợi; các Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,

Quy hoạch Thuỷ lợi và phỏng vấn trực tiếp một số người dân tại các xã Đại

Áng (Thanh Trì), thị trấn Trâu Quỳ, xã Thuỵ Lâm (Gia Lâm), phường

Thượng Thanh (Long Biên), thu thập các số liệu và thông tin ở các cấp như:

Cấp Thành phố:

- Diện tích đất nông nghiệp

- Diện tích tưới

- Diện tích tiêu

Cấp Quận, huyện:

- Tình hình đất đai và sử dụng

- Tình hình khai thác và sử dụng nguồn nước tưới

- Tình hình tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp

- Tình hình quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi của huyện

- Tình hình huy động sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng, quản lý

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

và sử dụng các công trình thuỷ lợi

Trường Đại học Thuỷ lợi

9

Luận văn Thạc sĩ

Cấp công ty:

- Công trình thuỷ lợi: trạm bơm tưới, trạm bơm tiêu, trạm bơm kết hợp

tưới tiêu kết hợp, hồ chứa nước

- Diện tích tưới

- Diện tích tiêu

- Kinh phí thuỷ lợi phí được cấp bù hàng năm

- Kinh phí trả lương cho cán bộ, công nhân viên

- Kinh phí đầu tư để sửa chữa hàng năm

- Kinh phí nhà nước hỗ trợ hàng năm

Cấp cộng đồng:

- Những thông tin liên quan đến sự tham gia của cộng đồng trong thiết

kế, xây dựng, quản lý sử dụng công trình thuỷ lợi

- Tình hình tham gia xác định nhu cầu, khảo sát thiết kế công trình

- Tình hình tham gia thi công , giám sát thi công

- Tình hình tham gia quản lý vận hành công trình

Phân tích và đề xuất giải pháp

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả: mô tả những đặc tính cơ bản

của hiệu quả quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trong điều kiện biến đổi

khí hậu.

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh: so sánh tìm ra mối quan hệ

giữa các sự vật hiện tượng để tính toán các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và so

sánh để thấy sự khác biệt các chỉ tiêu theo thời gian hoặc là không gian, từ đó

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

đánh giá mức độ thành công của đề xuất dự kiến.

Trường Đại học Thuỷ lợi

10

Luận văn Thạc sĩ

Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu của các tác giả đã nghiên cứu những vấn đề

liên quan đến đề tài, rút ra những vấn đề chung có thể đề xuất cho địa bàn

nghiên cứu.

Phương pháp phân tích của đề tài là chỉ rõ các hạn chế trong trong công tác

quản lý và khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hà

Nội hiện nay; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý hệ

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

thống công trình.

Trường Đại học Thuỷ lợi

11

Luận văn Thạc sĩ

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Thuỷ lợi trong điều kiện biến đổi khí hậu

1.1.1. Tình hình biến đổi khí hậu, các kịch bản có thể xảy ra

Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là

những biến đổi về môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng

có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ

sinh thái tự nhiên hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc

đến sức khỏe và phúc lợi con người (Theo công ước chung của Liên hợp quốc

về biến đổi khí hậu).

Các biểu hiện của biến đổi khí hậu:

- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung;

- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường

sống của con người và các sinh vật trên trái đất.

- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các

vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.

- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng

khác nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh

vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.

- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu

trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.

- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành

phần của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển.

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Biến đổi khí hậu đang ngày càng tăng về tần suất và mức độ nghiêm trọng

Trường Đại học Thuỷ lợi

12

Luận văn Thạc sĩ

trên toàn thế giới. Những thiên tai như lũ lụt, hạn hán, gia tăng mực nước biển

và các hiện tượng cực đoan khác luôn gây khó khăn cho đời sống, có tác động

trầm trọng hơn đến bộ phận dân cư. Thiệt hại thường xảy ra trên diện rộng,

ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, giao thông, công nghiệp, du lịch và do

vậy ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, ngoài ra còn là những chi phí xã hội

về dịch bệnh, mất chỗ ở và thất nghiệp:

- Giao thông cũng bị ảnh hưởng đáng kể: lũ lụt và ngập úng có thể gây ra

tình trạng tắc nghẽn giao thông, phá hỏng đường xá, vỉa hè, cầu cống…

Các phương tiện giao thông cũng có thể bị hư hỏng nếu xảy ra lũ lụt.

- Ngành năng lượng cũng có thể bị ảnh hưởng: một số trạm biến áp có

thể bị ngập phải ngừng hoạt động khi xảy ra ngập úng. Khi có hạn hán

nghiêm trọng, một số nhà máy thuỷ điện chỉ có thể vận hành với công

suất tối thiểu làm thiếu điện cho sản xuất cũng như sinh hoạt.

- Các trường học, bệnh viện và cơ sở dịnh vụ công cộng cũng dễ bị ảnh

hưởng của các hiện tượng thời tiết cực đoan. Quy chuẩn xây dựng cũng

cần được sửa đổi để thích ứng với mưa to, gió bão, động đất…

Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm chịu ảnh hưởng

của nhiều thiên tai do thời tiết hơn như các cơn bão nhiệt đới, hạn hán, lũ lụt.

Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 nóng và ẩm. Mùa khô từ tháng 11 đến

tháng 4 lạnh và khô. Mùa mưa bão từ tháng 6 đến tháng 12. Hạn hán xảy ra

trong các tháng khác nhau ở các vùng khác nhau. Miền Bắc, cao nguyên

Trung Bộ, và miền Nam từ tháng 11 đến tháng 4; Bắc Trung Bộ, và Trung Bộ

từ tháng 6 đến tháng 7; Nam Trung Bộ từ tháng 3 đến tháng 8.

Các số liệu ghi nhận xu hướng tăng nhiệt độ ở cả 3 miền, với mức tăng từ

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

0,5 đến 1°C trong vòng 1 thế kỷ qua. Cùng với tăng nhiệt độ, lượng mưa

Trường Đại học Thuỷ lợi

13

Luận văn Thạc sĩ

trung bình năm tăng không đáng kể, nhưng tần suất cũng như lượng mưa

tháng thay đổi. Mùa mưa có lượng mưa tăng cao, mùa khô lượng mưa giảm đi

dẫn tới các sự kiện thời tiết bất thường có xu hướng tăng lên. Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình tại Việt Nam đã tăng 0,7 oC, mực nước biển dâng 20

cm. Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai bão lụt

hạn hán đã diễn ra khốc liệt hơn trước.

Biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến Việt Nam theo những xu hướng sau:

Hạn hán tăng cả về tần suất và cường độ; Mùa lạnh thu hẹp; Bão tăng về tần

suất, nhất là vào cuối năm.

Theo các mô hình dự báo biến đổi khí hậu, với các kịch bản khác nhau dựa

trên các kịch bản phát thải khí nhà kính toàn cầu ở 3 mức: mức thấp, trung

bình và cao, trong đó Việt Nam ưu tiên và lấy kịch bản trung bình làm định

hướng. Kết quả dự báo đến năm 2100, nhiệt độ trung bình ở nước ta sẽ tăng

cao từ 1,2 đến 2,5°C, mực nước biển dâng tương ứng từ 38 đến 55 cm. Nhiệt

độ sẽ tăng đáng kể ở các khu vực Tây Bắc, Đông Bắc và cao nguyên Trung

Bộ. Trong mùa mưa, lượng mưa sẽ tăng đáng kể ở các khu vực Bắc Trung Bộ

và Nam Trung Bộ. Vào nửa sau thế kỷ XXI, Đồng bằng sông Cửu Long sẽ

chịu ảnh hưởng trực tiếp và khốc liệt do nước biển dâng.

Thông qua phân tích Ma trận Địa hình và đặc điểm rủi ro những tác động

của biến đổi khí hậu đối với thành phố Hà Nội đã được xác định bao gồm lũ

lụt, ngập úng và hạn hán. (Theo Chương 3 cuốn “Cẩm nang về giảm thiểu các

khả năng dễ bị tổn thương trước các thảm họa – Ngân hàng thế giới, tháng

2/2009)

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Một số hình ảnh về tác động của biến đổi khí hậu đối với Hà Nội:

Trường Đại học Thuỷ lợi

14

Luận văn Thạc sĩ

Hình 1.1. Một số hình ảnh về úng ngập tại Hà Nội năm 2008

Hình 1.2. Một số hình ảnh về hạn hán trong vụ xuân 2010

1.1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến thuỷ lợi

Trước các biến đổi khí hậu, thuỷ lợi bị tác động:

- Công trình thuỷ lợi bị tổn thương trước tác động trực tiếp của thiên tai

(sạt lở, hư hỏng…).

- Thay đổi mục tiêu, nhiệm vụ và tiêu chuẩn thiết kế. Chế độ mưa thay

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

đổi có thể gây lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mưa, và hạn hán vào mùa

Trường Đại học Thuỷ lợi

15

Luận văn Thạc sĩ

khô, gây khó khăn cho việc cấp nước và tăng mẫu thuẫn trong sử dụng

nước.

Bảng 1.1. Tổng hợp hậu quả của trận mưa bất thường cuối tháng 10/2008 đối

TT

Loại công trình

Tình hình sự cố

Hồ Đồng Mô bị vỡ quai thi công, cống lấy nước bị phá huỷ

1 Hồ chứa

phải xây lại; tràn hồ Miễu bị sụt sạt đường tràn phía hạ lưu;

đập hồ Quan Sơn bị sạt mái ngoài đập dài 180m, rộng 0,4m

112 trạm bơm phải di dời động cơ

2

Trạm bơm

55 trạm bơm phải thay thế động cơ do bị ngập nước

3 Kênh mương

32 km kênh tưới, tiêu bị sạt lở hoặc bồi lấp

với công trình thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội

(Nguồn: Báo cáo Tổng hợp hậu quả của trận mưa cuối tháng 10/2008 đối với

công trình thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội – Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội)

Bảng 1.2. Đặc trưng mực nước sông Hồng tại Hà Nội thấp nhất qua các thời

Tháng

I

II

III

IV

H min (1956 – 1987) (m)

2,10

1,92

1,57

1,67

Năm

1963

1956

1956

1958

H min (1988 – 2010) (m)

0,94

0,10

0,40

1,16

Năm

2010

2010

2010

2007

kỳ từ năm 1956 đến năm 2010

(Nguồn: Tổng hợp tình hình khí tượng, thuỷ văn – Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội)

1.1.3. Ảnh hưởng của thuỷ lợi đến biến đổi khí hậu

Trong từ điển tiếng Việt có ghi: “Thuỷ lợi là việc lợi dụng tác dụng của

nước và chống lại tác hại của nó”. (Theo Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Đà Nẵng, năm 1998). Công trình thuỷ lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng

Trường Đại học Thuỷ lợi

16

Luận văn Thạc sĩ

nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại của nước gây ra, bảo

vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm

bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các

loại. (Theo Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi - Uỷ ban

thường vụ Quốc hội, năm 2001)

Như trên đã trình bày, tác động của biến đổi khí hậu đối với thành phố Hà

Nội đã được xác định bao gồm lũ lụt, ngập úng và hạn hán. Vì vậy, “công

trình thủy lợi là công cụ hiệu quả nhất để ứng phó với biến đổi khí hậu tại Hà

Nội”.

1.2. Công tác quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi

1.2.1. Một số khái niệm

Công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt

lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân

bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường

ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.

Hệ thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan

trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.

Quản lý công trình thuỷ lợi là quá trình điều hành hệ thống công trình thuỷ

lợi theo một cơ chế phù hợp, bao gồm công tác kế hoạch hoá, điều hành bộ

máy, quản lý vận hành, duy tu công trình, quản lý tài sản và tài chính.

Khai thác công trình thuỷ lợi là quá trình sử dụng công trình thuỷ lợi vào

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

phục vụ điều hoà nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, xã hội.

Trường Đại học Thuỷ lợi

17

Luận văn Thạc sĩ

Quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi có quan hệ mật thiết với nhau:

quản lý tốt là điều kiện để khai thác tốt. Khai thác tốt góp phần hoàn thiện

hơn nữa công tác quản lý công trình thuỷ lợi.

Một hệ thống công trình thuỷ lợi sau khi xây dựng xong cần thiết lập một

hệ thống quản lý để khai thác phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và phục

vụ cho sự phát triển dân sinh, kinh tế, xã hội. Hệ thống quản lý là tập hợp và

phối hợp theo không gian và thời gian của tất cả các yếu tố như: hệ thống

công trình, trang thiết bị, con người và các yếu tố chính trị - xã hội… mục tiêu

để phục vụ tốt ba nhiệm vụ đó là: (i) quản lý công trình, (ii) quản lý nước và

(iii) quản lý sản xuất kinh doanh.

1.2.2. Đặc điểm của công tác quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi

Do đặc điểm của công trình cũng như mục đích sử dụng, vì vậy công tác

quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi có một số đặc điểm khác biệt so với

quản lý và khai thác ở các ngành khác. Cụ thể là:

Một là, khai thác công trình thuỷ lợi là hoạt động mang tính công ích, vừa

mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. Khi các đơn vị sản xuất sử dụng

công trình thủy lợi phục vụ sản xuất kinh doanh (ví dụ: khai thác du lịch, cấp

nước công nghiệp…) thì hoạt động đó đơn thuần mang tính kinh tế và đòi hỏi

đơn vị quản lý công trình thuỷ lợi phải hạch toán, lấy mục tiêu hiệu quả kinh

tế để quyết định phạm vi, quy mô sản xuất. Khi tưới, tiêu phục vụ sản xuất

nông nghiệp, dân sinh thì hoạt động đó lại mang tính dịch vụ xã hội, cung cấp

hàng hoá công cộng cho xã hội, hoạt động mang tính công ích. Khi xảy ra hạn

hán, lũ lụt, hoạt động khai thác công trình thuỷ lợi gần như hoàn toàn vì mục

tiêu chính trị - xã hội, các cấp chính quyền can thiệp vào việc điều hành sản

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

xuất của đơn vị quản lý công trình.

Trường Đại học Thuỷ lợi

18

Luận văn Thạc sĩ

Hai là, hệ thống công trình thuỷ lợi có giá trị lớn tuy nhiên vốn lưu động ít,

lại quay vòng chậm. Để có kinh phí hoạt động, có những lúc các đơn vị quản

lý công trình phải vay ngân hàng và trả một khoản lãi vay khá lớn.

Ba là, sản phẩm của công tác khai thác công trình thuỷ lợi là hàng hoá đặc

biệt có tính chất đặc thù riêng biệt. Sản phẩm là khối lượng nước tưới, tiêu

phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và cho

sinh hoạt. Hiện nay đang sử dụng đơn vị diện tích tưới tiêu để tính toán xác

định số lượng của sản phẩm, nhưng đơn vị diện tích lại không phản ánh đúng

hao phí nhân công, vật liệu để sản xuất ra sản phẩm và không phản ánh đúng

số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm của người bán cũng như người mua

nên gây khó khăn cho cả người mua và người bán.

Bốn là, lao động của các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi bị

phân bố dàn trải và mang tính chất thời vụ. Công trình trải rộng khắp nên lực

lượng công nhân phải trải rộng theo để vận hành hệ thống. Công trình thuỷ lợi

phục vụ nông nghiệp là chính nên nó mang đặc thù phụ thuộc vào thời vụ sản

xuất nông nghiệp.

Năm là, công trình thuỷ lợi phục vụ cho nhiều đối tượng. Trước kia, công

trình chủ yếu chỉ phục vụ cho tưới tiêu nông nghiệp, hiện nay phục vụ cung

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

cấp nước cho công nghiệp, tiêu cho khu công nghiệp và khu dân cư...

Trường Đại học Thuỷ lợi

19

Luận văn Thạc sĩ

CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Nội dung quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi

Quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi có hai lĩnh vực: quản lý nhà nước

và quản lý khai thác phục vụ sản xuất kinh doanh.

2.1.1. Quản lý nhà nước

Theo Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, quản lý nhà nước về

công trình thuỷ lợi gồm:

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính

sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy

trình, quy phạm, tiêu chuẩn về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

- Quyết định việc điều chỉnh quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi, dự

án đầu tư sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi và kế hoạch tài chính

cho doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp

tác dùng nước; giám sát chất lượng thi công; tổ chức nghiệm thu, bàn

giao công trình;

- Cấp, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động phải có phép trong phạm

vi bảo vệ công trình thủy lợi;

- Phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi; quyết định biện pháp

xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; chỉ

đạo việc điều hòa, phân phối nước của công trình thủy lợi trong trường

hợp xảy ra hạn hán, ưu tiên nước cho sinh hoạt;

- Tổ chức việc nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Trường Đại học Thuỷ lợi

20

Luận văn Thạc sĩ

việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức bộ máy tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý khai thác

và bảo vệ công trình thủy lợi;

- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi

phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

- Tổ chức thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khai thác và bảo

vệ công trình thủy lợi.

2.1.2. Quản lý khai thác phục vụ sản xuất

Quản lý khai thác phục vụ sản xuất gồm: (i) Quản lý tài sản, (ii) Lập kế

hoạch, (iii) Quản lý tưới tiêu, (iv) Quản lý duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công

trình, (v) Quản lý tài chính.

Quản lý tài sản: đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi có trách nhiệm

quản lý, bảo vệ, khai thác tốt tài sản để phục vụ cho nhiệm vụ tưới tiêu đáp

ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp và sự phát triển của dân sinh, kinh tế.

Lập kế hoạch: công tác kế hoạch của đơn vị quản lý khai thác công trình

thuỷ lợi phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngắn hạn cũng như dài hạn của

khu vực phục vụ, phải có kế hoạch nhiều năm và kế hoạch từng năm. Các cấp

quản lý, đơn vị quản lý khai thác phải có kế hoạch tưới, tiêu, đáp ứng với nhu

cầu thực tế của sản xuất nông nghiệp và nhu cầu của dân sinh kinh tế, đô thị.

Các kế hoạch của đơn vị quản lý phải được các ngành liên quan nghiên cứu,

đóng góp và thống nhất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi quyết

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

định đưa ra thực hiện.

Trường Đại học Thuỷ lợi

21

Luận văn Thạc sĩ

Quản lý tưới, tiêu: từng vụ, tuỳ theo từng địa phương xã, thôn, các hộ dùng

nước có nhu cầu sử dụng tưới, tiêu cho cây trồng. Các trạm thuỷ nông tập hợp

báo cáo thời gian cần thiết tưới, tiêu để có kế hoạch đề xuất với đơn vị quản

lý khai thác công trình thuỷ lợi. Sau đó, các trạm thuỷ nông sẽ phối hợp với

các hợp tác xã dùng nước, các hội dùng nước để thực hiện nhiệm vụ tưới, tiêu

nước cho cây trồng và cho nhu cầu dùng nước. Các hợp tác xã dùng nước, các

hộ dùng nước căn cứ vào kế hoạch tưới và khối lượng tưới, tiêu thực tế để thu

thuỷ lợi phí nội đồng. Thành phố cũng căn cứ vào kế hoạch tưới, tiêu để cấp

bù kinh phí tưới, tiêu.

Quản lý duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình thuỷ lợi: để công trình

thuỷ lợi bảo đảm khả năng vận hành theo yêu cầu thiết kế, thì công tác duy tu,

bảo dưỡng thường xuyên công trình, theo quy đinh của Nghị định

143/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của

Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thì: "Doanh nghiệp nhà

nước khai thác công trình thuỷ lợi, tổ chức hợp tác dùng nước trực tiếp quản

lý , khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng

thường xuyên công trình thuỷ lợi".

Mức chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định của doanh nghiệp khai

thác công trình thuỷ lợi được tính theo khung chi phí thường xuyên trên tổng

chi phí hoạt động tưới tiêu hoặc tính theo giá trị tài sản cố định:

Tỷ lệ so với tổng chi phí tưới tiêu

Loại hệ thống công trình

(%)

Tưới tiêu tự chảy (hồ, cống, đập, kênh, rạch)

25-30

Tưới tiêu bằng bơm điện

20-25

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Bảng 2.1. Chi phí thường xuyên tính theo chi phí tưới tiêu

Trường Đại học Thuỷ lợi

22

Luận văn Thạc sĩ

Tỷ lệ so với tổng chi phí tưới tiêu

Loại hệ thống công trình

(%)

Tưới tiêu tự chảy kết hợp trạm bơm điện

23-28

(Nguồn: Quyết định 211/1998/QĐ-BNN-QLN ngày 19/12/1998 của Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn).

Đối với Công ty Thuỷ lợi có tài sản cố định đã được đánh giá lại phù hợp

với thực tế hoặc các hệ thống công trình xây dựng cơ bản mới đưa vào sử

dụng có giá trị sát với giá thực tế hiện nay thì tính kinh phí sửa chữa thường

xuyên theo phần trăm giá trị tài sản cố định của hệ thống.

Loại hệ thống

Vùng đồng

Vùng trung

Vùng ven

Miền núi

công trình

bằng

du

biển

Hệ thống tự chảy (hồ,

0,4-1,0

0.45-1.0

0.55-1.2

0.5-1.2

đạp, cống, kênh, rạch)

Tưới tiêu bằng bơm

0.5-1.0

0.6-1.2

0.7-1.3

0.6-1.3

điện

Tưới tiêu tự chảy kết

0.45-01.05

0.55-1.15

0.65-1.25

0.55-1.25

hợp bơm điện

Bảng 2.2. Chi phí thường xuyên tính theo giá trị tài sản cố định

(Nguồn: Quyết định 211/1998/QĐ-BNN-QLN ngày 19/12/1998 của Bộ Nông

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

nghiệp và phát triển nông thôn).

Trường Đại học Thuỷ lợi

23

Luận văn Thạc sĩ

Quản lý tài chính: bao gồm quản lý nguồn thu và quản lý các khoản chi

trong hoạt động quản lý khai thác. Hàng năm, căn cứ vào quy định và hướng

dẫn của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính, các

đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi lập dự toán thu chi tài chính

(trong đó gồm cả kế hoạch trợ cấp) báo cáo cơ quan quyết định thành lập

doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp.

Nguồn thu của đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi bao gồm:

- Doanh thu từ dịch vụ tưới, tiêu: chủ yếu là khoản thu từ cấp bù thuỷ lợi

phí được cấp.

- Kinh phí thu từ hoạt động kinh doanh khai thác tổng hợp công trình

thuỷ lợi như: nuôi bắt thuỷ sản, cho thuê âu thuyền, kinh doanh du lịch,

phát điện, cấp nước cho công nghiệp, cấp nước cho khu công nghiệp,

tiêu cho khu công nghiệp, hoặc các hoạt động kinh doanh khác.

- Kinh phí thu từ các khoản cấp bù, hỗ trợ của nhà nước theo quy định.

- Doanh thu khác như khoản nợ khó đòi đã xoá nợ nay lại thu được,

khoản thu thanh lý, nhượng bán tài sản, liên doanh liên kết, cho thuê tài

chính và các khoản thu khác...

- Nguồn cấp phát các khoản hỗ trợ tài chính của đơn vị quản lý khai thác

công trình thuỷ lợi được chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quyết định cấp

từ ngân sách địa phương.

Các khoản chi của đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi bao gồm:

- Tiền lương và phụ cấp lương;

- Các khoản nộp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

- Khấu hao cơ bản;

Trường Đại học Thuỷ lợi

24

Luận văn Thạc sĩ

- Nguyên vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình;

- Sửa chữa lớn tài sản cố định;

- Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định;

- Chi phí tiền điện bơm nước tưới, tiêu;

- Chi trả tạo nguồn;

- Chi phí quản lý doanh nghiệp;

- Chi phí cho công tác thu thuỷ lợi phí;

- Chi phí cho hoạt động kinh doanh, khai thác tổng hợp;

- Chi phí cho hoạt động khác bao gồm các chi phí cho việc thu hồi các

khoản nợ khó đòi đã được xoá nợ, chi phí thanh lý tài sản...

2.2. Bộ máy quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi

2.2.1. Nguyên tắc chung

Để công trình thuỷ lợi phát huy tác dụng, điều kiện tiên quyết là phải tổ

chức bộ máy quản lý và khai thác phù hợp. Theo Pháp lệnh Khai thác và bảo

vệ công trình thuỷ lợi, bộ máy quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phải đáp

ứng các yêu cầu sau:

- Việc quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải bảo đảm tính hệ thống,

không chia cắt theo địa giới hành chính. Thiết lập bộ máy quản lý, khai

thác công trình thuỷ lợi phải bảo đảm tính thống nhất giữa quản lý theo

ngành với quản lý theo địa phương, phát huy vai trò lãnh đạo của chính

quyền các cấp.

- Mô hình, cơ cấu quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi phải căn cứ vào

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

qui mô và phạm vi phục vụ để bảo đảm công tác quản lý vận hành hệ

Trường Đại học Thuỷ lợi

25

Luận văn Thạc sĩ

thống an toàn và hiệu quả. Các công trình thuỷ lợi do nhà nước đầu tư xây

dựng thì nhà nước có thẩm quyền quyết định loại hình doanh nghiệp phù

hợp để trực tiếp khai thác và bảo vệ.

- Mỗi hệ thống công trình thuỷ lợi sau khi được xây dựng phải được một tổ

chức hoặc cá nhân trực tiếp quản lý.

2.2.2. Mô hình và cơ cấu bộ máy quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

Hiện nay các hệ thống công trình thuỷ lợi được hai cấp quản lý, đó là cấp

các công ty Thuỷ lợi (doanh nghiệp nhà nước) và tổ chức thuỷ nông cơ sở

(thông qua các tổ chức Hợp tác xã dùng nước, Hội dùng nước, tổ đội thuỷ

nông ...)

Các công ty Thuỷ lợi: Nhà nước thành lập các công ty Thuỷ lợi để quản lý

các công trình thuỷ lợi, khai thác, bảo vệ các công trình. Các công ty hoạt

động công ích tuỳ theo quy mô mà tổ chức thành công ty hay xí nghiệp cho

phù hợp. Đối với các hệ thống công trình lớn, phục vụ tưới tiêu cho nhiều tỉnh

thì tổ chức thành lập công ty Thuỷ lợi liên tỉnh. Công ty này có thể trực thuộc

Bộ Nông nghiệp và PTNT hay trực thuộc tỉnh do Bộ uỷ quyền. Các hệ thống

thuỷ nông có quy mô vừa, phục vụ tưới tiêu cho nhiều huyện và chỉ nằm

trong phạm vi một tỉnh thì thành lập công ty Thuỷ lợi tỉnh. Còn các hệ thống

công trình nhỏ, phục vụ tưới, tiêu nằm gọn trong một huyện, thì thành lập xí

nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi. Ngoài ra các hệ thống công trình thuỷ lợi

liên tỉnh phải thành lập Hội đồng quản lý hệ thống, Hội đồng quản lý hệ thống

thành viên gồm đại diện Bộ Nông nghiệp và PTNT, lãnh đạo các tỉnh, thành

phố, doanh nghiệp thuỷ nông, các ngành có liên quan. Hội đồng tham mưu

cho Bộ Nông nghiệp và PTNT quyết định các chủ trương, chính sách, kế

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

hoạch khai thác và giám sát các hoạt động của các doanh nghiệp khai thác

Trường Đại học Thuỷ lợi

26

Luận văn Thạc sĩ

công trình thuỷ lợi, tổ chức hợp tác dùng nước nhằm điều hoà lợi ích giữa các

tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ hệ thống.

Tổ chức thuỷ nông cơ sở: Các công trình thuỷ lợi nằm trên địa bàn các xã,

thôn phục vụ tưới tiêu trực tiếp cho từng thôn, xã thì thành lập tổ chức thuỷ

nông cơ sở để quản lý, phân phối nước đến đến từng hộ nông dân và thu thuỷ

lợi phí nội đồng. Tổ chức thuỷ nông cơ sở có nhiều hình thức tổ chức và hoạt

động khác nhau như hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ (làm nhiều công việc mà

trong đó có công việc dịch vụ thủy lợi), hợp tác xã dịch vụ chuyên khâu thuỷ

lợi, đội thuỷ nông, ban thuỷ nông, hội tưới, hội dùng nước...

Các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuỷ lợi:

- Cấp bộ: Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý về mặt chuyên môn nghiệp vụ

đối với các công ty Thuỷ lợi.

- Cấp tỉnh, thành phố: quản lý về mặt nhà nước đối với sở Nông nghiệp và

PTNT, các công ty Thuỷ lợi.

- Cấp sở: Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý về mặt nhà nước, về chuyên

môn đối với cấc công ty khai thác các công trình thuỷ lợi. Tham mưu cho

cấp sở là các Chi cục Thuỷ lợi hoặc phòng Thuỷ lợi.

- Cấp huyện: Quản lý về mặt lãnh thổ, về mặt phối hợp chỉ đạo sản xuất, về

mặt bảo vệ công trình đối với các công ty Thuỷ lợi.

- Cấp xã: Các Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp được UBND các xã giao

quản lý, khai thác các đầu mối trạm bơm nhỏ, hệ thống kênh mương nội

đồng. Hoạt động của các HTX DVNN bao gồm các dịch vụ cho sản xuất

nông nghiệp như: dịch vụ cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, dịch vụ tiêu

thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ làm đất, dịch vụ điện, dịch vụ thuỷ lợi,

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ bảo vệ ruộng đồng, khuyến nông...

Trường Đại học Thuỷ lợi

27

Luận văn Thạc sĩ

Từ khi thực hiện Luật Hợp tác xã (năm 1997) các Hợp tác xã đã tự hạch

toán thu, chi, trích khấu hao tu bổ máy móc, nhà trạm, kênh mương. Nhìn

chung, trong những năm qua, công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi đã

phát huy hiệu quả tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.

Một số mô hình quản lý và khai thác của công ty Thuỷ lợi được tổ chức

theo cơ cấu trực tuyến, cơ cấu chức năng, hay cơ cấu trực tuyến chức năng.

- Cơ cấu trực tuyến: Tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến là mọi công

việc đều được giao cho từng đơn vị với một cấp trên trực tiếp. Tổ chức

theo hình thức này có ưu điểm là quyền hạn và trách nhiệm được phân

định rõ ràng , chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát thuận lợi, thu thập, xử lý thông

tin nhanh chóng, nhưng nhược điểm của mô hình này là người quản lý

phải giỏi toàn diện không phụ thuộc vào các chuyên gia.

- Cơ cấu chức năng: Mô hình này thiết lập bộ máy có các bộ phận chức

năng, các bộ phận này được giao chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Ưu điểm

của mô hình này là phát huy được sự đóng góp của các bộ phận chuyên

môn, các chuyên gia vào công tác lãnh đạo nên giảm bớt công việc cho các

lãnh đạo. Nhược điểm của mô hình này là dễ phát sinh sự can thiệp của bộ

phận chức năng đối với đơn vị trực tuyến, dễ sinh tình trạng thiếu trách

nhiệm và khó phối hợp khi giải quyết công việc.

- Cơ cấu phối hợp trực tuyến chức năng: Mô hình này là sự kết hợp giữa

trực tuyến và chức năng, bộ máy quản lý có quản lý có bộ phận chức năng

nhưng không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Ưu điểm của mô

hình này là vừa phát huy được khả năng đóng góp của bộ phận chuyên

môn, nhưng đồng thời vừa bảo đảm sự chỉ huy của hệ thống trực tuyến.

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Nhược điểm của mô hình này là dễ phát sinh những phức tạp trong việc

Trường Đại học Thuỷ lợi

28

Luận văn Thạc sĩ

phối hợp các bộ phận chức năng, chỉ đạo quá tập trung hạn chế sử dụng

chuyên môn.

Mỗi một mô hình đều có những ưu và nhược điểm nhất định, vấn đề quan

trọng là phải lựa chọn được mô hình quản lý và khai thác phù hợp.

2.3. Một số kinh nghiệm về quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi

2.3.1. Quản lý và khai thác dự án tưới Colombia, miền nam nước Mỹ

Dự án tưới Colombia là dự án xây dựng hồ chứa đa mục tiêu, quy mô lớn

trên sông Colombia thuộc bang Washington, nước Mỹ. Dự án khởi công vào

năm 1933 và bắt đầu đưa vào khai thác và sử dụng năm 1951. Diện tích tưới

nước của hệ thống vào khoảng 230.000 ha, với 7.000 chủ đất.

Vụ Cải tạo đất là cơ quan quản lý tưới Quốc gia trực tiếp quản lý dự án, do

hiệu quả sử dụng không cao, đến năm 1969 Vụ Cải tạo đất đã thay đổi mô

hình quản lý và khai thác tưới bằng cách chuyển giao một phần quản lý tưới

xuống ba địa hạt do người nông dân trực tiếp tham gia quản lý. Mô hình được

minh hoạ như sơ đồ dưới đây:

Hình 2.1. Cơ cấu Vụ Cải tạo đất, Hội Quản lý tưới

Vụ Cải tạo đất

(Cơ quan quản lý tưới Quốc Gia)

Hội Quản lý tưới Địa hạt

Hội Quản lý tưới Địa hạt

Hội Quản lý tưới Địa hạt

Số 1

Số 2

Số 3

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Trường Đại học Thuỷ lợi

29

Luận văn Thạc sĩ

Hội mua nước của Vụ Cải tạo đất và sau đó bán lại cho các thành viên

của mình. Vụ Cải tạo đất vẫn tiếp tục quản lý vận hành một số phương tiện

chung và giữ nguyên quyền sở hữu về mặt hình thức đối với tất cả các tài sản,

còn quyền vận hành và duy tu, bảo dưỡng các tài sản cũng như quyền lựa

chọn mức lợi tức từ việc cung cấp dịch vụ tưới thuộc về các địa hạt nói trên.

Dự án Colombia khá thành công, hiệu quả hoạt động của dự án đã được cải

thiện đáng kể: người sử dụng đã tự thay đổi công nghệ và cơ cấu cây trồng để

tiết kiệm nước, chất lượng dịch vụ đã được cải thiện rõ rệt, bảo đảm sự công

bằng việc phân phối nước giữa các địa hạt. Trung bình chi phí vận hành của

các hạt sau khi chuyển đổi chỉ băng 78% so với lúc chưa chuyển đổi, nhờ đó

tăng thêm thu nhập cho các hộ nông dân dùng nước. Theo ước tính khoản thu

nhập tăng thêm nhờ giảm giá nước xấp xỉ 15% thu nhập trung bình. Hơn nữa

bộ máy của Vụ Cải tạo đất giảm đáng kể vì vụ chỉ còn coi như người bán

buôn thay như người bán lẻ trong giai đoạn chưa chuyển đổi.

2.3.2. Quản lý và khai thác tưới ở Trung Quốc

Đầu những năm 80, Chính phủ Trung Quốc bắt đầu chủ trương cải tổ lại hệ

thống quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi để giảm bớt các xung đột về tài

nguyên nước và tiến tới thực hiện tự chủ về tài chính cũng như tăng cường

quản lý ở địa phương. Một loạt các mô hình dùng nước ra đời, có những mô

hình thành công đó là: (i) mô hình quản lý có sự phối hợp giữa Nhà nước và

hội dùng nước; (ii) mô hình đấu thầu quản lý.

Mô hình quản lý có sự phối hợp giữa Nhà nước và hộ dùng nước: Được áp

dụng lần đầu ở Trung Quốc ở một dự án do WB tài trợ từ những năm 1980,

sau đó áp dụng phổ biến ở các tỉnh Huibei, Gánu, Shangdong. Theo mô hình

này, Sở Thuỷ lợi thành lập Ban quản lý công trình đầu mối và kênh chính

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

thực hiện nhiệm vụ quản lý trong phạm vi từ công trình đầu mối đến cống đầu

Trường Đại học Thuỷ lợi

30

Luận văn Thạc sĩ

kênh cấp I. Các Chi cục Thuỷ lợi địa hạt thành lập các Ban Quản lý kênh

nhánh làm nhiệm vụ quản lý kênh cấp I và cấp II. Từ kênh cấp 3 trở xuống

giao cho người sử dụng nước qua hội dùng nước , gọi là “WUA” trực tiếp

quản lý, tu sửa và thu thuỷ lợi phí. Các WUA được thành lập theo các tuyến

kênh cấp 3 và thường tưới cho 1 xã có diện tích tưới khoảng từ 350 ha đến

650 ha. WUA do các hộ dùng nước trong tuyến kênh thành lập, hoạt động

theo điều lệ của hội. Để quản lý điều hành WUA, các hội viên bầu ra một Ban

quản lý gồm 1 chủ tịch và từ 1 đến 2 phó chủ tịch và một số cán bộ chuyên

môn nghiệp vụ khác như kế toán, thủ quỹ, kỹ thuật... Ở mỗi nhóm hộ trong

một khu vực sản xuất (thường từ 50 đến 100 hộ) thành lập một tổ phân phối

nước có một tổ trưởng và từ 2 đến 3 nhân viên giúp việc để dẫn nước phân

phối đến từng hộ nông dân, lập kế hoạch tu sửa kênh nội đồng, thu thuỷ lợi

phí từ các hộ nông dân nộp lên Ban Quản lý kênh nhánh.

Mô hình đấu thầu quản lý được áp dụng ở khu tưới Jingui, xây dựng từ

năm 1932, lấy nước tưới từ sông Jinghe, diện tích tưới là 42.667 ha. Khu tưới

Jingui có 25 kênh chính và kênh cấp 2 với tổng chiều dài 3.804 km, 536 kênh

cấp 3 có chiều dài 1.392 km. Đấu thầu quản lý thực chất là đấu giá “3 quyền”

của các kênh nhánh, có nghĩa là Ban quản lý khu tưới chuyển giao quyền

pháp nhân, quyền sử dụng và quyền quản lý các kênh nhánh cho tổ chức hoặc

cá nhân theo phương thức cạnh tranh công khai, công bằng. Đối tượng dự

thầu là tất cả những người dùng nước được hội đồng của các thôn, xã hưởng

lợi đề cử. Người dự thầu phải xây dựng kế hoạch chi tiết về quản lý, bảo

dưỡng và phục hồi hoạt động của kênh mương, đồng thời xác định chắc chắn

về ngân sách chi cho sửa chữa phục hồi kênh mương. Ban quản lý khu tưới sẽ

đánh giá, xác định mức giá nước và các cam kết của người dự thầu, thông báo

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

công khai trước công chúng để người dân dễ kiểm soát. Quản lý độc lập, tự

Trường Đại học Thuỷ lợi

31

Luận văn Thạc sĩ

chịu trách nhiệm về lỗ lãi là một ưu điểm của phương thức này, nhờ đó đã tạo

nên sự năng động trong công tác quản lý, vận hành, tu sửa công trình, tối đa

hoá việc phân phối nước, tối đa hoá hoạt động khôi phục bảo vệ công trình để

tăng diện tích tưới, giảm các mối liên kết trung gian để giảm chi phí cấp nước,

nâng cao chất lượng dịch vụ và làm tăng lợi nhuận cho khu tưới.

2.3.3. Nghiên cứu ở Việt Nam

2.3.3.1. Mô hình quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở tỉnh Đồng Tháp

Đồng Tháp có diện tích tưới hàng năm khoảng 200.000 ha. Hoạt động của

các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở đây gần như hoàn toàn theo

cơ chế thị trường trên nguyên tắc “đấu giá cạnh tranh”.

Các hộ nông dân trong vùng hưởng lợi tổ chức đại hội những người dùng

nước. Đại hội thảo luận quy chế quản lý, vận hành và tu sửa công trình, đồng

thời bầu ra Ban quản lý tưới. Ban quản lý tưới đại diện cho quyền lợi của các

hộ dân trong vùng hưởng lợi và chịu trách nhiệm xem xét, lựa chọn cá nhân

nhận khoán theo nguyên tắc “đấu giá mức thu thuỷ lợi phí”. Tổ chức, cá nhân

nào có đủ năng lực và chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý, vận hành

công trình, cung cấp nước tưới đầy đủ theo yêu cầu của các tập đoàn viên và

có mức thu thuỷ lợi phí thấp nhấp sẽ được chọn để giao khoán. Ban quản lý

tưới tiêu sẽ ký hợp đồng giao khoán với tổ chức, cá nhân nhận khoán; chịu

trách nhiệm kiểm tra, giám sát công việc tưới tiêu và tu sửa công trình của

người nhận khoán theo các quy định đã được ký kết trong hợp đồng mà đại

hội đã thông qua.

2.3.3.2. Mô hình quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở An Giang

An Giang là một tỉnh nông nghiệp, diện tích trồng lúa trên 200.000 ha. Hệ

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

thống tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp là các trục kênh rạch tạo nguồn

Trường Đại học Thuỷ lợi

32

Luận văn Thạc sĩ

nước tưới và các trạm bơm bơm nước vào các khu canh tác của từng hộ. Công

ty khai thác công trình thuỷ lợi An Giang được giao quản lý các trục kênh

chính, các công trình điều tiết và một số trạm bơm lớn phục vụ tưới cho

khoảng 10.000 ha (chỉ khoảng 5% diện tích sản xuất của toàn tỉnh). Số diện

tích còn lại do các trạm bơm nhỏ phục vụ. Các trạm bơm này đã được UBND

tỉnh giao lại cho UBND các xã, trị trấn quản lý. Để quản lý, khai thác tốt các

trạm bơm này, UBND tỉnh An Giang đã cho áp dụng hình thức “hiệp thương

khai thác sử dụng đường nước”. Tổ chức, cá nhân tham dự hiệp thương làm

hồ sơ gửi đến UBND xã, thị trấn nơi tổ chức hiệp thương, hồ sơ gồm thuyết

minh cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị quản lý, phương hướng kế hoạch

quản lý khai thác công trình, mức thuỷ lợi phí phải thu. UBND xã, thị trấn

thông báo thời gian, địa điểm tổ chức hiệp thương. Đúng ngày tổ chức hiệp

thương, UBND xã mời tất cả các hộ dùng nước chung trong hệ thống và các

tổ chức, cá nhân đang ký hiệp thương đến dự và xét chọn. Nguyên tắc lựa

chọn là các hộ dùng nước nghiên cứu kỹ từng hồ sơ để lựa chọn người quản

lý, khai thác trên cơ sở cân nhắc phương án, kế hoạch quản lý và mức thu

thuỷ lợi phí sau đó bỏ phiếu kín lựa chọn. Mục đích của việc hiệp thương khai

thác sử dụng đường nước là nhằm đảm bảo lợi ích của người quản lý và người

sử dụng với chi phí thấp nhất mà mang lại hiệu quả cao nhất.

(Nguồn: Quản lý thuỷ nông trong nền kinh tế thị trường – TS. Đoàn Thế

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Lợi, năm 2004)

Trường Đại học Thuỷ lợi

33

Luận văn Thạc sĩ

2.4. Xu hướng quản lý, khai thai thác công trình thuỷ lợi trong điều kiện

biến đổi khí hậu.

Với mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả sử dụng công trình thuỷ lợi để

ứng phó với tình hình lũ lụt và hạn hán trong điều kiện biến đổi khí hậu, công

tác đổi mới quản lý và khai thác đang là vấn đề được quan tâm. Kinh nghiệm

quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi ở một số nơi như sau:

2.4.1. Phân cấp cho cơ sở

Công trình thuỷ lợi đầu mối có lớn, có quy mô nhưng hoạt động của nó

chưa chắc đã có hiệu quả vì hoạt động của nó phụ thuộc rất nhiều vào mạng

lưới các công trình kênh, cống đến mặt ruộng. Công trình cấp nhỏ hoàn thiện

tính đồng bộ của hệ thống. Công trình càng nhỏ càng sát đến người dân, sát

đến lợi ích trực tiếp của người dân. Xu hướng hiện nay và trong thời gian tới

thì những công trình đầu mối sẽ do nhà nước đầu tư và quản lý, nhưng những

công trình nhỏ, sát với người dùng nước thì sẽ giao cho người dân trực tiếp

đầu tư và quản lý, điều hành. Xu thế này hiện nay có rất nhiều nước thực hiện

vì nó có một hiệu quả rất lớn đó là để cho người dân tham gia đầu tư quản lý,

do đó huy động được nguồn lực to lớn trong dân và thường là những công

trình do dân đầu tư và quản lý thì hiệu quả thường là cao và bền vững.

2.4.2. Huy động dân tham gia ở các khâu

Công trình thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất của người dân, do vậy người dân

cũng chính là người hiểu nhất, gần gũi nhất công trình thuỷ lợi và cũng là

người mong muốn công trình thuỷ lợi hoạt động có hiệu quả nhất, góp phần

giúp cho người dân có đầy đủ nước để sản xuất nông nghiệp, chính vì vậy

việc huy động người dân đóng góp công sức ở tất cả các khâu trong hiện nay

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

là việc cần được phát huy.

Trường Đại học Thuỷ lợi

34

Luận văn Thạc sĩ

Người dân tham gia ở tất cả các khâu từ khâu thiết kế cho đến khâu vận

hành, sửa chữa. Càng gần cơ sở, càng gần người dân thì sự tham gia, đóng

góp của người dân càng tăng.

2.4.3. Thành lập các Hội dùng nước thay các Hợp tác xã dịch vụ thuỷ nông

Hội dùng nước là một tổ chức cộng đồng gồm các hộ nông dân sử dụng

nước tưới, tiêu tự nguyện kết hợp cùng nhau để thực hiện trách nhiệm quản

lý, vận hành, phân phối nước nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho mỗi thành

viên của Hội. Thành lập các Hội dùng nước để hạn chế các các khó khăn của

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

các công ty Thuỷ lợi.

Trường Đại học Thuỷ lợi

35

Luận văn Thạc sĩ

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Thành phố Hà Nội sau khi hợp nhất có tổng diện tích tự nhiên là 334.852

ha. Thành phố Hà Nội nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp

với 8 tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa

Bình, Hưng Yên và Hà Nam.

Đặc điểm địa hình: Địa hình thành phố Hà Nội biến đổi khá phức tạp, cao

độ biến đổi dần từ hướng Tây Bắc xuống Đông Nam, có đủ các dạng địa hình

gồm cả núi cao, đồi núi thấp và đồng bằng.

Dân cư và lao động: Thành phố Hà Nội sau khi hợp nhất vào tháng 8 năm

2008 có 6.350.000 dân và đến tháng 4 năm 2009, con số tăng lên tới

6.450.000 dân. Dân số thành thị ngày càng tăng, dân số nông thôn ngày càng

giảm. Do không gian đô thị ngày càng mở rộng và cơ cấu kinh tế chuyển đổi

theo hướng công nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển nên tỷ lệ dân số ngoại

thành so với dân số toàn thành phố ngày càng giảm đi.

Đặc điểm khí hậu: Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm

của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông

lạnh, ít mưa. Thuộc vùng nhiệt đới, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức

xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa

khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu

Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài

từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 29,2 °C. Từ

tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình

15,2 °C. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông. Khí hậu Hà Nội cũng ghi nhận những

Trường Đại học Thuỷ lợi

36

Luận văn Thạc sĩ

biến đổi bất thường. Vào tháng 5 năm 1926, nhiệt độ tại thành phố được ghi

lại ở mức kỷ lục 42,8 °C. Tháng 1 năm 1955, nhiệt độ xuống mức thấp nhất,

2,7 °C. Đầu tháng 11 năm 2008, một trận mưa kỷ lục khiến 18 cư dân Hà Nội

thiệt mạng và gây thiệt hại cho thành phố khoảng 3.000 tỷ đồng.

(Nguồn: http://vi.wikipedia.org/wiki)

Cơ cấu phát triển kinh tế: Tổng quy mô GDP của Hà Nội năm 2008 đạt

trên 178,5 nghìn tỷ đồng, tương đương với 10,77 tỷ USD, chiếm hơn một nửa

tổng GDP vùng Đồng bằng sông Hồng và 12,1% cả nước. Nếu xét theo thứ tự

về quy mô GDP theo tỉnh, thành cả nước, Thủ đô Hà Nội đứng vị trí thứ hai

và bằng 61,5% tổng GDP của địa phương đứng đầu là thành phố Hồ Chí

Minh. Cơ cấu kinh tế theo ngành của Hà Nội có sự dịch chuyển khá nhanh

theo hướng tỷ trọng các ngành nông, lâm nghiệp giảm, công nghiệp và dịch

vụ tăng.

Đơn vị: %

Năm

Cơ cấu

2000

2006

2008

2009

2007

Tổng GDP

100

100

100

100

100

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

10,4

6,9

6,5

6,5

6,4

Công nghiệp, xây dựng

36,5

40,8

41,6

41,4

41,5

Dịch vụ

53,1

52,3

51,9

52,1

52,1

Bảng 3.1. Cơ cấu ngành tính theo GDP

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

(Nguồn: Niên giám thống kê 2009 Hà Nội)

Trường Đại học Thuỷ lợi

37

Luận văn Thạc sĩ

Đơn vị: %

Chỉ tiêu

2001-2005

2008

2001-2008

2006

Tốc độ tăng trưởng

11,0

12,2

10,6

11,3

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

4,1

1,3

1,6

2,3

Công nghiệp, xây dựng

13,4

17,2

11,9

14,2

Dịch vụ

10,7

10,3

10,9

10,6

Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng GDP

(Nguồn: Quy hoạch phát triển Kinh tế xã hội Hà Nội)

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: toàn thành phố Hà Nội có tổng diện

tích tự nhiên là 334.852,2 ha. Trong đó đất nông nghiệp là 156.695 ha chiếm

46,8% so với diện tích đất tự nhiên. Đất lâm nghiệp rất ít chỉ có 24.051,9 ha

chiếm 7%, đất phi nông nghiệp 131.245,2 ha chiếm 39% so với diện tích đất

tự nhiên. Đất canh tác là 141.089,4 ha và đang có xu hướng giảm dần do phát

triển các khu đô thị, công nghiệp, làng nghề... Diện tích lúa cả năm hiện nay

xấp xỉ 206.000 ha, sản lượng hơn 1,17 triệu tấn, diện tích màu là hơn 32.000

ha, sản lượng hơn 160 nghìn tấn, diện tích rau và các loại cây công nghiệp và

rau là hơn 73.000 ha, sản lượng hơn 550 nghìn tấn. Bước đầu hình thành được

những vùng sản xuất, tạo ra một phong cách sản xuất thích ứng với cơ chế thị

trường cho người nông dân. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp chuyển dịch

theo hướng tăng nhanh các cây con có khả năng phát triển để sản xuất hàng

hoá và cho giá trị kinh tế cao. Một số mô hình nông nghiệp công nghệ cao đã

được hình thành tại Đông Anh, Mê Linh, Gia Lâm. Một số công nghệ cao đã

được áp dụng trong nhân giống như công nghệ cấy mô tế bào, công nghệ nhà

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

lưới.

Trường Đại học Thuỷ lợi

38

Luận văn Thạc sĩ

Phương hướng phát triển nông nghiệp Đất nông nghiệp sẽ giảm từ 156.695

ha hiện nay xuống còn 117.238 ha vào năm 2030. Đất lâm nghiệp hầu như

không có biến động vẫn ở mức 23.000 ha. Trong những năm tới phát triển

nông nghiệp về chiều sâu và đẩy mạnh chăn nuôi, thủy sản. Mở rộng diện tích

nuôi cá nước ngọt, chăn nuôi trâu bò thịt và gia cầm, với điều kiện không làm

tổn hại đến môi trường sinh thái, có thể đóng góp vào tăng trưởng GDP nông

nghiệp bình quân hàng năm khoảng 1,5- 1,9%. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,

tăng cường đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào trồng trọt,

chăn nuôi có thể đóng góp vào tăng trưởng trung bình hàng năm trên 2,1-

2,3%.

3.2. Hiện trạng hệ thống công trình thuỷ lợi

Hệ thống thuỷ lợi thành phố Hà Nội có thể chia thành 3 khu vực rõ rệt là

vùng Hữu Đáy (sông Tích - Thanh Hà), Tả Đáy (hệ thống sông Nhuệ) và Bắc

Hà Nội.

3.2.1. Hiện trạng công trình tưới

3.2.1.1. Nguồn nước

Địa hình thành phố Hà Nội có đầy đủ cả khu vực miền núi, bán sơn địa và

đồng bằng. Đối với vùng bán sơn địa - miền núi tập trung ở khu vực hữu sông

Tích, sông Bùi, khu vực phía Tây và Bắc huyện Sóc Sơn chỉ có thể dùng

nguồn nước tại chỗ, nhưng trữ lượng rất hạn chế. Biện pháp công trình chủ

yếu là hồ chứa để điều tiết lại dòng chảy phục vụ tưới. Ở các khu vực không

có đủ điều kiện làm hồ chứa thì phát triển đập dâng. Nói chung loại công trình

hồ chứa và đập dâng chủ yếu ở các khu miền núi của các huyện Ba Vì, Sơn

Tây, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức và Sóc Sơn.

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Đối với vùng đồng bằng chủ yếu dùng nguồn nước sông ngoài, trong đó

Trường Đại học Thuỷ lợi

39

Luận văn Thạc sĩ

sông Hồng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Biện pháp công trình cho khu vực đồng

bằng chủ yếu là bơm bằng động lực. Một vài khu thuỷ lợi còn thiếu nguồn

nước do chưa có biện pháp công trình đáp ứng đủ, như khu thuỷ lợi sông Tích,

vùng đầu nguồn sông Đáy từ Ba Thá đến Hát Môn. Hơn nữa một số công trình

chuyển đổi mục đích cũng đòi hỏi phải có biện pháp công trình tưới thay thế

như hồ Đồng Mô, suối Hai… hàng năm khu vực thượng nguồn sông Tích, sông

Đáy cạn kiệt, phải tiếp nguồn từ sông Đà qua trạm bơm Trung Hà và từ sông

Hồng qua các trạm bơm Phù Sa và Đan Hoài. Khu vực cuối sông Nhuệ thiếu

nước do hệ thống sông trục bồi lắng, cống Liên Mạc không đủ công suất.

Nguồn nước tưới của Hà Nội có những đặc điểm sau:

- Có đoạn sông không có nguồn sinh thuỷ, nước thải từ công nghiệp, đô thị,

nông nghiệp làm cho chất lượng nước không đảm bảo, có nơi bị ô nhiễm

nghiêm trọng như sông Nhuệ, thượng nguồn sông Đáy.

- Như trên đã trình bày, từ năm 2004 đến nay mực nước sông Hồng vào vụ

xuân thường xuyên duy trì thấp, chỉ có vài đợt xả từ hồ Hoà Bình có thể duy

trì mực nước trên +2 m tại Hà Nội, còn lại đều thấp hơn và có những thời

điểm chỉ còn thấp +1 m. Với mực nước đó các công trình thuỷ lợi lấy nước từ

sông Hồng (chiếm gần 80% diện tích tưới của toàn thành phố) không lấy

được nước hoặc công suất giảm mạnh. Giải pháp tình thế giải quyết vẫn đề

này là nhiều địa phương đã trang bị các máy bơm dã chiến để tiếp nguồn, tăng

đầu nước cho các công trình lấy nước.

- Vấn đề bổ sung nguồn nước ở các khu vực đầu nguồn là rất cấp bách để

cấp nước cho nông nghiệp và các ngành kinh tế, để thay thế nguồn cho các

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

công trình chuyển đổi nhiệm vụ, cải thiện môi trường và chất lượng nước của

Trường Đại học Thuỷ lợi

40

Luận văn Thạc sĩ

sông Đáy, Tích, Nhuệ. Đồng thời từng bước làm sống lại dòng sông Đáy

trong mùa kiệt chủ yếu từ đập Đáy đến Ba Thá.

- Chất lượng nước tưới có nhiều vấn đề, đặc biệt khi mà các trục lấy nước

chính của thành phố như sông Tích, Đáy, Nhuệ, Ngũ Huyện Khê, Cầu Bây

đều là các trục dẫn nước tưới tiêu kết hợp. Trong điều kiện kinh tế - xã hội

hiện tại thì việc tách, xử lý nước thải một cách triệt để được coi là không khả

thi. Do đó chất lượng nước tưới, cấp nước cho các ngành trên địa bàn thành

phố là vấn đề hết sức nan giải.

3.2.1.2. Công trình đầu mối

Từ vùng núi, bán sơn địa đến vùng đồng bằng đã có hàng loạt công trình

được xây dựng qua nhiều giai đoạn. Tổng cộng hiện nay Hà Nội có 921 công

trình tưới bằng tự chảy và động lực. Các công trình tưới đa số đã có thời gian

sử dụng đã hơn 20  30 năm, có công trình đã xây dựng 40 năm. Chỉ có một

số ít công trình mới xây dựng bổ sung vào các năm gần đây.

Hiện tại các công trình tưới trên địa bàn thành phố có công suất thiết kế

175.911 ha, thực tế tưới đảm bảo cho 127.839 ha đạt 73% yêu cầu, chủ yếu là

đảm bảo cho diện tích canh tác, còn các diện tích trồng cây ăn quả ở các khu

vực gò đồi, các diện tích canh tác nhỏ lẻ phân tán chưa chủ động được tưới.

Về chỉ tiêu thiết kế: hầu hết các công trình khi thiết kế đều chọn hệ số tưới

nhỏ (từ 0,8 đến 1,2 l/s/ha). Đến nay do có nhiều tiến bộ của ngành sinh học đã

cho ra đời nhiều loại giống lúa thấp cây, nhu cầu nước lại nhiều hơn các giống

lúa cũ, mặt khác do nhu cầu thâm canh tăng vụ đòi hỏi nước cấp đủ khung

thời vụ tốt nhất (khoảng 15 ngày), nên hệ số tưới cũ không còn phù hợp nữa.

Nhiều hồ chứa như Đồng Mô, Suối Hai, Đồng Sương, Văn Sơn, Tân Xã,

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Tuy Lai, Quan Sơn, Đồng Quan trước đây được thiết kế với chỉ nhiệm vụ cấp

Trường Đại học Thuỷ lợi

41

Luận văn Thạc sĩ

nước cho nông nghiệp. Hiện nay, các công trình này được chuyển đổi một

phần sang làm các nhiệm vụ du lịch, vui chơi, giải trí vì vậy khả năng tưới bị

giảm, cần phải tìm công trình khác để thay thế.

3.2.1.3. Kênh mương

Hệ thống kênh mương bồi lắng làm giảm khả năng chuyển tải và trữ nước.

Kênh tưới còn nhiều chỗ bị sạt lở chưa được kiên cố hoá. Các hệ thống lấy

nước lớn như Cẩm Đình - Hiệp Thuận, Sông Nhuệ, Long Tửu không đảm bảo

cấp nguồn do mực nước sông Hồng xuống thấp, sông trục như sông Đáy chưa

được cải tạo để dẫn nước, sông Nhuệ bị bồi lắng mạnh (bồi 0,5-1,0 m so với

thiết kế).

Kênh mương bị bồi lắng, sạt lở nhiều, đến nay mới có khoảng 20% kênh

mương được xây bê tông, nhiều cống đầu kênh cấp II không có cửa, điều tiết

nước khó khăn, hệ số sử dụng nước trong hệ thống kênh mương thấp thường

chỉ đạt 0,5 - 0,6.

Yếu tố kênh mương nội đồng là yếu tố chủ chốt trong khâu điều tiết nước

tưới, nhiều nơi công trình đầu mối tốt nhưng kênh mương không hoàn chỉnh

nên hiệu quả tưới không được là bao.

3.2.2. Hiện trạng công trình tiêu

3.2.2.1. Hướng và hình thức tiêu

Với đặc điểm địa hình Hà Nội có hai hình thức tiêu thoát nước:

- Tiêu thoát nước ở vùng núi bán sơn địa với hình thức tự chảy là chính.

- Tiêu thoát nước ở các khu vực đồng bằng chủ yếu bằng bơm. Các công

trình này có thể bơm trực tiếp ra sông Đáy, sông Hồng, sông Cầu, sông

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Đuống hoặc bơm trực tiếp vào các trục tiêu nội đồng như sông Nhuệ, sông

Trường Đại học Thuỷ lợi

42

Luận văn Thạc sĩ

Tích, sông Mỹ Hà, sông Cà Lồ, sông Ngũ huyện Khê. Ngoài ra còn có hàng

loạt các cống dưới đê sông Đáy, sông Tích, sông Hoàng Long ... cũng tiêu

thoát nước ra các sông trục bằng tự chảy khi có điều kiện.

3.2.2.2. Công trình đầu mối

Toàn thành phố có 209.028 ha diện tích cần tiêu, với 723 công trình đầu

mối tiêu, có tổng diện tích thiết kế là 237.245 ha, tuy nhiên toàn bộ hệ thống

tiêu ứng với năm có tần suất mưa và mực nước 10% chỉ đạt 60 - 70%. Hệ

thống công trình tiêu trong hệ thống còn các tồn tại:

- Hệ số tiêu bình quân mới đạt khoảng 5 đến 6 l/s/ha, thậm chí có khu vực

chỉ đạt khoảng 4 l/s/ha như khu vực Sóc Sơn.

- Một số khu vực trước đây tiêu tự chảy nhưng khả năng tiêu ngày càng hạn

chế, chưa chủ động tiêu vì chủ yếu phụ thuộc vào mực nước sông ngoài và

sông nội đồng như các các khu vực trên Hà Đông - hệ thống sông Nhuệ, khu

vực Đông Anh tiêu ra sông Ngũ Huyện Khê, khu vực Gia Lâm - Long Biên

tiêu ra sông Cầu Bây và các vùng nhỏ cục bộ khác.

- Một số khu vực chưa được đầu tư công trình chủ động cho tiêu như các

khu vực phân chậm lũ Chương Mỹ - Mỹ Đức.

- Hệ thống sông trục bị bồi lắng, giảm khả năng tiêu thoát như các trục

sông Tích, Nhuệ, Ngũ Huyện Khê….

- Nhiều công trình đầu mối tiêu: trạm bơm, cống tiêu được xây dựng từ lâu,

xuống cấp nghiêm trọng không đảm bảo năng lực tiêu thoát cũng như an toàn

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

phòng chống lũ bão.

Trường Đại học Thuỷ lợi

43

Luận văn Thạc sĩ

Diện tích tưới (ha)

Diện tích tiêu (ha)

Nguồn

TT

tưới, hướng

Thiết

Thực

Thiết

Thực

Yêu

Cấp 2,

Yêu

Cấp 2

tiêu

kế

tế

kế

tế

Cầu

hỗ trợ

Cầu

Khu vực

56568

40616

67671

8435

65406

51355

65780

0

1

Hữu Đáy

2765

2765

6430

0

0

0

0

0

Đà

7492

7492

7492

6556

0

0

0

0

Hồng

5522

5215

5515

0

39988

31275

39588

0

Tích

4336

3841

3746

95

25249

19911

25249

0

Đáy

36454

21303

44488

1784

169

169

943

0

Nội đồng

Khu vực

69756

53052

49720

2066 127309

80346

98291

13764

2

Tả Đáy

14620

10853

11085

900

13706

8599

13643

0

Hồng

45855

33727

33639

0

68270

48691

58915

1267

Nhuệ

8394

7442

3966

1166

16768

2545

2434

12497

Nội đồng

887

1030

1030

0

28565

20511

23299

0

Đáy

Khu vực

49588

35198

40359

895

44530

35838

47541

0

3

Bắc Hà Nội

17155

7581

7581

4000

3056

4000

0

0

Hồng

2807

2203

2203

13219

10735

16230

0

0

Cà Lồ

2540

1666

1666

2516

2241

2516

0

0

Đuống

1030

1030

1030

8527

6450

8527

0

0

B H Hải

3149

3104

3104

9560

8258

9560

0

0

N H Khê

1484

598

598

6708

5098

6708

0

0

Cầu

21423

19016

24177

895

0

0

0

0

Nội đồng

Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích tưới tiêu của công trình thuỷ lợi

175911 128866 157751

11396 237245 167538 211612

13764

Tổng

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp diện tích tưới, tiêu - Chi cục Thủy lợi Hà Nội)

Trường Đại học Thuỷ lợi

44

Luận văn Thạc sĩ

3.3. Mô hình quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi tại Hà Nội

Trong thời kỳ thực dân Pháp thống trị, tổ chức quản lý và khai thác công

trình thuỷ lợi lúc đó là một bộ máy phục vụ cho quyền lợi bọn địa chủ tư bản,

trong một hệ thống có một chủ người Pháp cùng một số kỹ thuật viên và công

nhân trông coi hệ thống.

Trong thời gian kháng chiến chống Pháp hầu hết các hệ thống công trình

thuỷ lợi bị bọn giặc Pháp bắn phá, bộ máy tổ chức cũng không hình thành, chỉ

bố trí một số cán bộ trông coi hệ thống.

Khi hoà bình lập lại (sau năm 1954) đất nước bước vào thời kỳ khôi phục

các hệ thống công trình thuỷ lợi, thuỷ lợi của Hà Nội được giao cho một số

cán bộ phụ trách các hệ thống kiểu bao cấp. Sau đó ít năm, dưới sự chỉ đạo

của Bộ Thuỷ lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT), Hà Nội đã nghiên cứu

thành lập các Ban quản trị nông giang ở các hệ thống để cho công tác quản lý,

khai thác đi vào nền nếp hơn. Từ năm 1963, Chính phủ đã ban hành “Điều lệ

quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ nông” trong đó công tác tổ chức

quản lý đã được đặt vai ở vị trí quan trọng, tiến bộ đáng kể, bộ máy quản lý ở

các hệ thống được tăng cường hơn. Phương pháp quản lý đã được cải tiến dần

nhờ đó mà đã phát huy hiệu ích công trình phục vụ đắc lực cho sản xuất nông

nghiệp phát triển. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, chúng ta biết rằng hệ

thống thuỷ nông là cơ sở vật chất thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Nhưng

trong hệ thống có phần thuộc sở hữu tập thể, việc xác định trách nhiệm giữa

hai khu vực đó còn chưa nêu rõ nên chưa thực hiện tốt được chế độ hợp đồng

để quy định trách nhiệm giữa cơ quan quản lý và hợp tác xã nông nghiệp, hộ

nông dân nhằm nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Đến năm 1970, công tác tổ chức quản lý công trình đã thực hiện theo Nghị

Trường Đại học Thuỷ lợi

45

Luận văn Thạc sĩ

định 141-CP của Chính phủ và Thông tư 13-TL của Bộ Thuỷ lợi quy định về

tổ chức quản lý hệ thống thuỷ nông (tháng 8/1970). Sau khi đất nước Việt

Nam thống nhất (từ 1976) trở đi, cùng với các địa phương khác, Hà Nội đã

nhiều lần củng cố, tăng cường, đổi mới các bộ máy tổ chức quản lý các công

trình thuỷ lợi cho phù hợp với tình hình phát triển của Thủ đô, chuyển đổi

sang cơ chế thị trường, quản lý khai thác các hệ thống công trình thuỷ lợi

được điều hành bởi các Công ty Thuỷ lợi, là doanh nghiệp Nhà nước, theo

chế độ hạch toán kinh tế.

Cũng như một số ngành hoặc lĩnh vực sản xuất khác, công tác quản lý khai

thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội được quản lý theo

ngành gồm bộ máy quản lý nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp và

các đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành khai thác hệ thống công trình. Cụ thể

như sau:

3.3.1. Bộ máy nhà nước về công tác thuỷ lợi

Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ

ban nhân dân Thành phố, có nhiệm vụ phụ trách các vấn đề về nông nghiệp,

đồng thời công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuỷ lợi trên địa bàn.

Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội, có

nhiệm vụ tham mưu cho Sở về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuỷ

lợi (hiện nay theo biên chế Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội có 16 người).

Phòng Kinh tế trực thuộc Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã là cơ

quan chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân về công tác

quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuỷ lợi cấp huyện (hiện nay theo biên chế,

mỗi phòng Kinh tế có từ 1 đến 2 người phụ trách về thuỷ lợi).

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ theo thẩm quyền và điều kiện cụ thể của

Trường Đại học Thuỷ lợi

46

Luận văn Thạc sĩ

địa phương quy định nội dung công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công

trình thuỷ lợi theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên và bố trí cán

bộ phụ trách công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

3.3.2. Các đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi

3.3.2.1. Doanh nghiệp Nhà nước

Doanh nghiệp Nhà nước bao gồm 05 Công ty TNHH Một thành viên Đầu

tư phát triển thuỷ lợi: Hà Nội, Sông Nhuệ, Sông Đáy, Sông Tích, Mê Linh.

Ngoài Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư phát triển thuỷ lợi Mê Linh chỉ

phục vụ công tác tưới tiêu cho một huyện nên có số lượng CBCNV ít còn các

Công ty khác có từ 500 đến 700 CBCNV. Hiện nay, các Công ty đều trực

thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.

Về cơ bản các Công ty Đầu tư phát triển thuỷ lợi trực tiếp quản lý vận hệ

thống kênh mương cấp I, cấp II, các trạm bơm tưới, tiêu lớn phục vụ sản xuất

nông nghiệp trên địa bàn các huyện ngoại thành. Đây là các đơn vị quan

trọng, có ảnh hưởng mạnh nhất đối với hoạt động quản lý, khai thác công

trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sản xuất chính năm 2009 của các Công ty Đầu tư

phát triển thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội

Tổng

Sông

Sông

Sông

Đ

T

Chỉ tiêu

Hà Nội

cộng

Nhuệ

Đáy

Tích

Linh

V

T

Diện tích phục vụ

ha

1

283.270

36.384 115.742

70.780

46.280

14.084

tưới tiêu

ha

Vụ Xuân

113.650

16.554

45.447

27.686

18.410

5.553

ha

Vụ Mùa

114.191

16.450

45.386

29.124

17.670

5.561

ha

Vụ Đông

55.429

3.380

24.909

13.970

10.200

2.970

ng

2 Tổng số lao động

3.194

622

1.064

792

626

90

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Trường Đại học Thuỷ lợi

47

Luận văn Thạc sĩ

Sông

Sông

Sông

Tổng

Đ

T

Chỉ tiêu

Hà Nội

Nhuệ

Đáy

Tích

Linh

cộng

V

T

Tr.

3 Doanh thu

256.482 45.798 75.802 69.883 51.761 13.238

đ

Cấp bù do miễn

Tr.đ

171.503

26.089

55.471

47.270

32.865

9.808

thu thuỷ lợi phí

Cấp bù chênh lệch

Tr.đ

54.556

19.189

4.667

22.324

8.146

230

thu - chi

Tr.đ

Thu thuỷ lợi phí

15.484

520

14.964

0

0

0

Doanh

thu khai

Tr.đ

14.939

0

700

289

10.750

3.200

thác tổng hợp

Tr.

4 Chi phí

256.482

45.798

75.802

69.883

51.761

13.238

đ

Tr.đ

Lương

89.685

17.767

30.674

22.047

16.795

2.402

Tr.đ

Phụ cấp ca 3

4.664

797

1.561

1.503

641

162

Tr.đ

Phụ cấp thêm giờ

10.721

2.132

3.680

2.646

1.975

288

Tr.đ

Phụ cấp độc hại

1.376

69

283

586

342

96

Tr.đ

BHXH, BHYT

17.050

3.375

5.809

4.189

3.221

456

Tr.đ

Ăn giữa ca

9.984

1.941

3.320

2.471

1.972

280

Tr.đ

Khấu hao TSCĐ

13.536

2.613

3.863

3.457

1.903

1.700

Tiền điện bơm

Tr.đ

40.755

6.500

12.155

12.141

7.256

2.703

nước tưới tiêu

Tr.đ

Trả tạo nguồn

11.941

3.014

8.571

356

Nguyên nhiên vật

Tr.đ

4.251

210

1.600

1.200

1.043

198

liệu, công cụ

Bảo hộ lao động,

Tr.đ

1.278

249

425

317

251

36

khám sức khoẻ

Tr.đ

Đào tạo, học tập

532

104

177

132

104

15

PCLB,

bảo

vệ

Tr.đ

1.794

355

613

441

337

48

công trình

Thuế môn bài, Tr.đ

602

152

250

50

100

50

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Trường Đại học Thuỷ lợi

48

Luận văn Thạc sĩ

Đ

Tổng

Sông

Sông

Sông

T

Chỉ tiêu

Hà Nội

V

cộng

Nhuệ

Đáy

Tích

Linh

T

thuế nhà đất

Sửa chữa thường

Tr.đ

19.734

3.928

6.441

5.961

2.625

779

xuyên

Quản

lý doanh

Tr.đ

13.755

2.592

4.251

3.934

2.464

514

nghiệp

Chi phí cho khai

Tr.đ

14.824

0

700

237

10.732

3.155

thác tổng hợp

(Nguồn: Tình hình hoạt động sản xuất năm 2009 của các Công ty Đầu tư phát

triển thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội).

Một số nhận xét:

- Nguồn thu của các Công ty phụ thuộc vào Ngân sách nhà nước cấp;

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Hình 3.1. So sách giữa các nguồn thu

Trường Đại học Thuỷ lợi

49

Luận văn Thạc sĩ

- Chi phí sửa chữa thường xuyên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số các chi

phí.

Hình 3.2. So sách tỷ trọng giữa chi phí sửa chữa thường xuyên và tổng các

khoản chi phí khác

3.3.2.2. Tổ chức hợp tác dùng nước

Tổ chức hợp tác dùng nước bao gồm các Hợp tác xã nông nghiệp có dịch

vụ thuỷ lợi, Hợp tác xã chuyên khâu thuỷ lợi, các tổ dùng nước… do Uỷ ban

nhân dân cấp huyện thành lập. Các Tổ hợp tác dùng nước trực tiếp quản lý hệ

thống kênh mương cấp III và các trạm bơm tưới, tiêu nhỏ phục vụ sản xuất

nông nghiệp trên địa bàn một đến hai xã thuộc huyện; chịu trách nhiệm quản

lý, vận hành, tu sửa công trình trên địa bàn của họ, phân phối nước đến từng

hộ nông dân.

Trong thời kỳ bao cấp, các tổ chức hợp tác dùng nước có vai trò cực kỳ

quan trọng và đã đóng góp to lớn trong việc xây dựng và quản lý các công

trình thuỷ lợi nhỏ. Từ khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

trường mô hình tổ chức hợp tác dùng nước theo cơ chế cũ đã bộc lộ nhiều bất

Trường Đại học Thuỷ lợi

50

Luận văn Thạc sĩ

cập, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả tưới tiêu, đặc biệt từ khi hợp tác xã

nông nghiệp kiểu cũ bị tan rã, ruộng đất được giao khoán cho nông dân. Bất

cập lớn nhất là chưa có một cơ chế phân công rõ ràng trách nhiệm và quyền

hạn.

Qua kết quả khảo sát ở một số Tổ hợp tác dùng nước trên địa bàn cho thấy

tổng chi phí cho công tác quản lý, tu sửa công trình hầu hết đều nhỏ hơn tổng

thu. Điều đó cho thấy các Tổ hợp tác dùng nước đã sử dụng nguồn thu từ

công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi để bù đắp cho các hoạt động

khác. Nhìn chung mô hình tổ hợp tác dùng nước là các hợp tác xã chuyên

khâu thuỷ lợi sẽ sử dụng nguồn thu hiệu quả hơn, từ đó công tác quản lý tưới

tiêu tốt hơn.

Đơn vị tính: triệu đồng

Tổng chi

Tổ hợp tác dùng

Tổng thu từ

Chênh lệch

TT

Loại hình

cho tưới

nước

tưới tiêu

thu chi

tiêu

HTX Đại Áng

HTX Nông

1

150

141

9

(Thanh Trì)

nghiệp

HTX Tây Tựu 1

HTX Nông

2

143

138

5

(Từ Liêm)

nghiệp

HTX Tây Tựu 2

HTX Nông

3

187

169

18

(Từ Liêm)

nghiệp

HTX

HTX Tây Tựu 3

chuyên khâu

4

2

167

165

(Từ Liêm)

thuỷ lợi

HTX Minh Phú 1

HTX

5

0

180

180

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Bảng 3.5. Kết quả sản xuất năm 2009 của một số Tổ hợp tác dùng nước

Trường Đại học Thuỷ lợi

51

Luận văn Thạc sĩ

Tổng chi

Tổ hợp tác dùng

Tổng thu từ

Chênh lệch

TT

Loại hình

cho tưới

nước

tưới tiêu

thu chi

tiêu

(Sóc Sơn)

chuyên khâu

thuỷ lợi

HTX

HTX Minh Phú 2

chuyên khâu

6

177

176

1

(Sóc Sơn)

thuỷ lợi

HTX Minh Phú 3

HTX Nông

7

205

188

17

(Sóc Sơn)

nghiệp

HTX Thượng Thanh

HTX Nông

8

146

137

9

(Long Biên)

nghiệp

HTX Văn Đức 1

HTX Nông

9

122

116

6

nghiệp

(Gia Lâm)

HTX

HTX Văn Đức 2

10

chuyên khâu

168

166

2

(Gia Lâm)

thuỷ lợi

Tổng cộng

1.645

1.576

69

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Hình 3.3. So sánh thu – chi đối với hoạt động tưới tiêu

Trường Đại học Thuỷ lợi

52

Luận văn Thạc sĩ

Hình 3.4. Mô hình quản lý khai thác công trình thuỷ lợi tại địa bàn Hà Nội

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UBND CÁC QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI

TỔ HỢP TÁC DÙNG NƯỚC

Phòng Kinh tế Chi cục Thuỷ Lợi UBND xã phường thị trấn

Ghi chú:

Quản lý trực tiếp

Quản lý ngành

3.4. Đánh giá về công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay

hiện nay ở Hà Nội

3.4.1. Kết quả đạt được

Trong những năm gần đây công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

đã dần được củng cố và từng bước phát huy những mặt tích cực:

- Tập trung quản lý, thống nhất chỉ đạo, triển khai kịp thời những chủ

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

trương của Thành phố về công tác thuỷ lợi xuống các huyện;

Trường Đại học Thuỷ lợi

53

Luận văn Thạc sĩ

- Chủ động trong việc khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện nhiệm vụ tưới

tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp;

- Tham mưu đầy đủ, cụ thể với Thành phố trong quá trình đầu tư cho nên

hiệu quả sau đầu tư đã có nhiều chuyển biến tích cực, công trình phát huy

hiệu quả và phục vụ tốt hơn.

3.4.2. Những tồn tại chính

Trong điều kiện biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, dân

sinh, xã hội cũng như trực tiếp đến công trình thuỷ lợi nhưng công tác quản

lý, khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay vẫn còn một số tồn tại chính sau:

3.4.2.1. Công tác quản lý nhà nước

Chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên ngành nói chung (kể

cả cấp huyện và cấp Sở chuyên ngành) còn nhiều hạn chế:

- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm về khai thác

và bảo vệ công trình thủy lợi triển khai còn chậm;

- Chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước và chức năng quản lý

Nhà nước về nguồn nước, công tác tưới tiêu chưa phân định rõ ràng. Hiện

nay chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước được Ủy ban nhân

dân thành phố Hà Nội giao Sở Tài nguyên và môi trường đảm nhận. Việc

quản lý tài nguyên nước và quản lý nguồn nước, công tác tưới tiêu mà phân

chia riêng cho hai Sở như hiện nay sẽ khó tránh khỏi chồng chéo về chức

năng, nhiệm vụ.

- Công trình thủy lợi có nhiệm vụ tiêu thoát nước phục vụ sản xuất nông

nghiệp, đô thị... Tuy nhiên, chức năng quản lý Nhà nước về tiêu thoát nước

cho đô thị hiện nay được Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Xây dựng

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Trường Đại học Thuỷ lợi

54

Luận văn Thạc sĩ

đảm nhận. Cùng là các công trình thủy lợi thuộc lưu vực (ví dụ lưu vực

Sông Nhuệ) nhưng các chính sách quản lý giữa khu vực nội thành và ngoại

thành khác nhau, dẫn đến công trình không phát huy hết hiệu quả.

- Ở cấp huyện, biên chế cho công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy

lợi thuộc phòng Kinh tế rất ít. Do thiếu người nên khi được mời đi dự họp

bàn quyết định các công việc liên quan đến công tác thủy lợi thì cử cán bộ

có chuyên môn nghiệp vụ không phù hợp đi nên hầu như không có ý kiến

tham mưu, đóng góp.

3.4.2.2. Quản lý khai thác phục vụ sản xuất

Quản lý tài sản, duy tu bảo dưỡng

Bộ máy quản lý khai thác phục vụ sản xuất được tổ chức tương đối đủ

nhưng còn chống chéo, phức tạp, thậm chí cả các cơ quan quản lý nhà nước

cũng tham gia quản lý tài sản vì vậy hiệu lực bộ máy còn hạn chế. Có nhiều

cơ quan cùng tham gia quản lý một công trình như: sông Đào do cả UBND thị

trấn Đông Anh (cơ quan quản lý nhà nước) và Công ty TNHH MTV Đầu tư

phát triển Thuỷ lợi Hà Nội quản lý, một số nhánh của tuyến sông Pheo -

huyện Từ Liêm thì không phân định được hiện nay thuộc trách nhiệm quản lý

của Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển Thuỷ lợi Hà Nội hay của HTX

Dịch vụ nông nghiệp Tây Tựu... Do có nhiều đơn vị cùng quản lý nên công

tác duy tu bảo dưỡng gặp nhiều khó khăn, không có đơn vị chịu trách nhiệm

chính, quản lý không chặt chẽ và không kiên quyết nên các tuyến kênh này

ngày càng bị thu hẹp, mặt kênh bị các loại rau bèo, rác thải… phủ đầy gây ô

nhiễm trầm trọng cho môi trường xung quanh.

Còn nhiều hệ thống bị chia cắt do tổ chức bộ máy quản lý theo địa danh

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

hành chính (hệ thống thuỷ lợi Sông Nhuệ).

Trường Đại học Thuỷ lợi

55

Luận văn Thạc sĩ

Công tác quản lý công trình, cơ chế phối hợp và quá trình thực thi chức

năng quản lý còn nhiều hạn chế; từ đó dẫn đến tình trạng vi phạm Pháp lệnh

khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phát triển nhiều, công trình hàng ngày

bị xâm hại, kết quả xử lý còn thấp và tác dụng ngăn ngừa chưa cao.

Tài sản công trình thuỷ lợi bao gồm: Công trình trạm bơm đầu mối, trạm

bơm trên kênh, các cống lấy nước, cống trên kênh, hệ thống kênh mương từ

cấp 1, 2 cho tới cấp 3, 4. Hiện nay hệ thống công trình thuỷ lợi được phân cấp

quản lý như sau: các trạm bơm đầu mối, kênh cấp 1, kênh cấp 2 được giao

cho các Công ty Đầu tư phát triển thuỷ lợi quản lý; các trạm bơm nội đồng,

các kênh, mương cấp 3, cấp 4, các cống thuộc các kênh, mương này được

giao cho các Hợp tác xã dùng nước quản lý, khai thác. Trong quá trình quản

lý trên từng địa bàn, các Công ty đã chủ động triển khai các dự án nâng cấp

các công trình, xây dựng các phương án, các mô hình nâng cao hiệu quả trong

quản lý, góp phần hạn chế sự xuống cấp của các công trình, thiết bị để bảo

đảm sản xuất. Tuy nhiên, các tuyến kênh nội đồng ít được quan tâm đầu tư, vì

vậy tổng thể nước tưới vẫn chưa chủ động đưa đến mặt ruộng.

Trong quá trình thiết kế, thi công và quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

hiện nay tuy người dân là người sử dụng nhưng sự đóng góp và tham gia rất

hạn chế. Qua tham khảo một số người dân tại các xã Đại Áng (Thanh Trì), thị

trấn Trâu Quỳ, xã Thuỵ Lâm (Gia Lâm), phường Thượng Thanh (Long Biên),

thì hầu hết người dân hiện nay chưa được tham gia trong các khâu từ thiết kế,

thi công, đến nghiệm thu công trình thuỷ lợi. Người dân là người sử dụng

công trình, là người hưởng lợi và cũng là người nắm chắc những điều cần

thiết trong quá trình xây dựng và sử dụng công trình, nhưng khi triển khai lập

dự án để xây dựng công trình thì không được tham gia, do đó có thể nói nhiều

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

khi công trình được xây dựng nhưng khả năng đáp ứng những nhu cầu của

Trường Đại học Thuỷ lợi

56

Luận văn Thạc sĩ

người dân là chưa đủ. Người dân không được tham gia các quá trình quan

trọng khác như khảo sát, thiết kế... vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến khả năng

thích ứng, đáp ứng của công trình đối với yêu cầu của những người sử dụng.

Bảng 3.6. Sự tham gia của người dân trong thiết kế, thi công và nghiệm thu

Khi thiết kế

Khi thi công

Khi nghiệm thu

Xã, phường, thị trấn

Không

Không

Không

Đại Áng

1

37

7

31

7

31

Trâu Quỳ

0

59

0

59

3

56

Thượng Thanh

0

30

0

30

0

30

Thuỵ Lâm

2

38

4

36

2

38

Tổng số

3 (1.8%)

164

11 (6.6%)

156

12 (7.2%)

155

công trình thuỷ lợi

Hình 3.4. Biểu đồ sự tham gia của người dân trong thiết kế, thi công và

nghiệm thu công trình thuỷ lợi

Chất lượng quản lý công trình thì 76 % ý kiến người dân cho rằng là trung

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

bình , 3% cho rằng là tốt và 21% cho rằng chất lượng quản lý công trình là

Trường Đại học Thuỷ lợi

57

Luận văn Thạc sĩ

kém. Thực tế chúng ta thấy công tác quản lý công trình thuỷ lợi cũng chưa có

phương thức tốt, kinh phí thường thường trông chờ vào nhà nước nên nhiều

khi cấp không kịp thời hoặc không đủ, do đó dẫn đến công trình xuống cấp,

vận hành và sử dụng không tốt dẫn đến không đáp ứng được với yêu cầu của

các hộ dùng nước.

TT Xã, phường, thị trấn

Quản lý tốt

Trung bình

Quản lý kém

1

Đại Áng

0

20

18

2

Trâu Quỳ

3

56

0

3

Thượng Thanh

0

13

17

4

Thuỵ Lâm

2

38

0

Tổng số

5 (3.0%)

127 (76%)

35 (21%)

Bảng 3.7. Ý kiến của người dân về chất lượng quản lý công trình

Hình 3.5. Tỷ lệ các ý kiến của người dân về chất lượng quản lý công trình

Quản lý tài chính

Các Công ty Đầu tư phát triển thuỷ lợi là đơn vị hoạt động tạo ra sản phẩm

mang tính công ích nên nguồn thu của Công ty phụ thuộc gần như hoàn toàn

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

vào ngân sách Nhà nước. Những năm gần đây các Công ty luôn gặp phải

Trường Đại học Thuỷ lợi

58

Luận văn Thạc sĩ

những khó khăn trong vấn đề tài chính do kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí không

kịp thời vì cơ chế chưa rõ ràng nên nhiều khi các Công ty không có kinh phí

để trả tiền điện, sửa chữa máy móc, thiết bị, nạo vét kênh mương, trả lương

cho cán bộ, công nhân viên. Hình thức quản lý vẫn theo cơ chế quản lý tập

trung quan liêu bao cấp được khái quát ngắn gọn bằng cơ chế “xin - cho” là

nguyên nhân sâu xa dẫn đến trì trệ, yếu kém trong tổ chức quản lý điều hành

các hệ thống thuỷ nông và cũng là nguyên nhân làm thui chột động lực phát

triển, bất cập với kinh tế thị trường.

Quản lý tưới, tiêu

Từng vụ, tuỳ theo từng địa phương xã, thôn, các hộ dùng nước có nhu cầu

sử dụng tưới, tiêu cho cây trồng. Các trạm thuỷ nông tập hợp báo cáo thời

gian cần thiết tưới, tiêu để có kế hoạch đề xuất với đơn vị quản lý khai thác

công trình thuỷ lợi. Sau đó, các trạm thuỷ nông sẽ phối hợp với các hợp tác xã

dùng nước, các hội dùng nước để thực hiện nhiệm vụ tưới, tiêu nước cho cây

trồng và cho nhu cầu dùng nước.

Sự trao đổi sản phẩm dịch vụ trên thị trường bị giới hạn bởi tính hệ thống,

sản phẩm không thể vận chuyển xa để bán hay tích trữ trong kho nên rất khó

hoạt động trong cơ chế thị trường nếu không có một cơ chế hoạt động thích

hợp. Giá cả của sản phẩm dịch vụ tưới tiêu không được quyết định bởi quan

hệ cầu - cung trên thị trường, không hoàn toàn căn cứ vào hao phí lao động.

Quan hệ người mua và người bán bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố như tính độc

quyền, tính xã hội, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố mang tính chính trị - xã

hội. Nhiều khi người mua không chịu trả tiền nhưng người bán vẫn phải cung

cấp theo mệnh lệnh của các cấp chính quyền.

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Trong kinh tế thị trường, các công trình thuỷ lợi phục vụ đa dạng hơn: cấp

Trường Đại học Thuỷ lợi

59

Luận văn Thạc sĩ

nước cho các khu công nghiệp, đô thị, du lịch; tiêu thoát nước thải… Tuy

nhiên, do tính chất thuỷ lợi là một biện pháp trong hoạt động kinh tế nói

chung và phục vụ sản xuất nông nghiệp nói riêng, cho nên trong quá trình

hoạt động hiện nay đang đan xen giữa các mô hình kinh doanh và phục vụ

công ích. Chính vì vậy, quá trình thực hiện những yêu cầu do biến đổi khí hậu

còn những lúc lúng túng và hiệu quả chưa cao.

Trong cơ chế thị trường nhưng nước tưới và tiêu nước chưa phải là hàng

hoá. Nhà nước vẫn có một sự bao cấp rất lớn (gần như mọi chi phí đều do

Nhà nước thanh toán). Sự bao cấp đó là rất cần thiết nhưng nhiều khi chính

điều đó lại không có lợi cho sự phát triển, là vì khi sử dụng nước không mất

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

tiền người sử dụng không có ý thức quý trọng mà sử dụng tiết kiệm và hợp lý.

Trường Đại học Thuỷ lợi

60

Luận văn Thạc sĩ

CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

4.1. Quan điểm và yêu cầu đối với công tác tổ chức, quản lý công trình

thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu

4.1.1. Quan điểm

Xuất phát từ lợi ích nhiều mặt mà công trình thuỷ lợi mang lại, công tác

quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi phải đạt được nhiều mục tiêu khác

nhau, trong đó hàng đầu là mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ

cho sự phát triển Thủ đô:

- Trong cơ chế thị trường hiện nay, phải dần xoá bỏ cơ chế “ xin - cho”,

phải coi nước tưới tiêu là hàng hoá. Phải tính giá thành đúng, đủ để có kinh

phí duy tu bảo dưỡng công trình.

- Các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phải được giao đủ quyền

hạn, chủ động để thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời phát huy tiềm

năng, nội lực để phát triển đa dạng các hoạt động, dịch vụ, sản xuất kinh

doanh để tăng các nguồn thu cho doanh nghiệp.

- Các hoạt động khai thác công trình thuỷ lợi phải đạt mục tiêu sử dụng tài

nguyên nước tiết kiệm, hiệu quả.

4.1.2. Yêu cầu

- Có những chế độ, chính sách hợp lý để hoàn thiện công tác quản lý các

công trình thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội.

- Thu hẹp dần phạm vi và vai trò của Nhà nước trong khai thác công trình

thuỷ lợi. Áp dụng hình thức đặt hàng rồi dần tiến đến đấu thầu nhằm tăng chất

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

lượng và giảm giá thành sản phẩm tưới tiêu. Mở rộng phạm vi và vai trò của

Trường Đại học Thuỷ lợi

61

Luận văn Thạc sĩ

các hội dùng nước trong quản lý, vận hành, tu sửa công trình để từng bước xã

hội hoá công tác xây dựng và quản lý công trình thuỷ lợi.

- Mô hình quản lý và khai thác phải phù hợp với các đặc điểm công trình,

đặc điểm ruộng đồng và tập quán về canh tác.

- Huy động triệt để, tối đa sự phối hợp và tham gia của người hưởng lợi

cũng như bộ máy chính quyền các cấp trong việc quản lý, khai thác công

trình.

4.2. Giải pháp chung

4.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách

Một số văn bản pháp luật về lĩnh vực thuỷ lợi đã không còn phù hợp, nhiều

văn bản thậm chí thiếu đồng bộ và bất cập, ban hành chậm. Pháp lệnh khai

thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ban hành tháng 4 năm 2001. Đến tháng

11/2003 Chính phủ mới ban hành nghị định số 143/2003/NĐ-CP, quy định

chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thích ứng với

điều kiện biến đổi khí hậu thì việc đổi mới cơ chế chính sách quản lý, khai

thác là rất quan trọng, tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức quản lý phát huy

năng lực, chủ động trong công tác quản lý vận hành các công trình thuỷ lợi.

Một số vấn đề về đổi mới cơ chế chính sách trong quản lý, khai thác công

trình thuỷ lợi như sau:

- Bổ sung, hoàn thiện các định mức kinh tế - kỹ thuật trong vận hành và

duy tu bảo dưỡng công trình thuỷ lợi như: định mức lao động, tiền

lương, định mức về chi phí quản lý, định mức điện tưới tiêu, định

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

mức về sửa chữa thường xuyên.

Trường Đại học Thuỷ lợi

62

Luận văn Thạc sĩ

- Hoàn thiện các chính sách về đầu tư hiện đại hoá các trang thiết bị,

máy móc, chuyển giao các công nghệ tiên tiến cho hệ thống quản lý

thuỷ nông từ Chi cục Thuỷ lợi đến các doanh nghiệp thuỷ lợi và tổ

chức thuỷ nông cơ sở để từng bước thực hiện hiện đại hoá công tác

điều hành khai thác thuỷ nông.

- Quy định cơ chế thưởng cho tổ chức, cá nhân có đóng góp làm lợi cho

nhà nước, cho tập thể trên cơ sở hiệu ích mang lại.

- Quy định rõ việc phân cấp cho phù hợp, quy định rõ trách nhiệm của

từng cấp, để có thể chủ động trong công việc điều hành.

- Hoàn thiện công tác quy hoạch đất nông nghiệp, để biết vùng đất đai

nông nghiệp ổn định lâu dài để có kế hoạch quy hoạch, tổ chức hệ

thống tưới tiêu ổn định và hợp lý. Hiện nay việc sử dụng đất nông

nghiệp để xây dựng các khu đô thị, các khu công nghiệp ngày càng

tăng, diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, do vậy nếu không

có quy hoạch cụ thể thì người dân, các nhà quản lý không biết được

đâu sẽ là đất đô thị và đâu sẽ vẫn là đất để sử dụng cho nông nghiệp

lâu dài. Khi biêt quy hoạch sử dụng đất chúng ta sẽ có kế hoạch đầu

tư cho những vùng nông nghiệp ổn định lâu dài còn những nơi mà

chuẩn bị đô thị hoá, khu công nghiệp sẽ không đầu tư nữa hoặc đầu tư

mức độ phù hợp để tránh lãng phí và người dân có kế hoạch chuyển

nghề, chuyển dịch cơ cấu cây trồng cho hợp lý, đồng thời công ty Đầu

tư phát triển thuỷ lợi có biện pháp, phương án sửa đổi các hệ thống

tưới, tiêu cho phù hợp với điều kiện mới.

- Phân định rõ trách nhiệm các ngành, các cấp trong công tác quản lý

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

thuỷ nông.

Trường Đại học Thuỷ lợi

63

Luận văn Thạc sĩ

- Xây dựng các chế độ quy định về thành lập các Hội dùng nước, nhà

nước đầu tư đến đâu, các Hộ dùng nước đầu tư đến đâu.

- Phải coi nước tưới là hàng hoá. Chất lượng hàng hoá cao đó chính là

nước đủ, là nước sạch, đảm bảo phục vụ theo yêu cầu về khối lượng,

thời gian. Do đó người dùng nước phải trả kinh phí phù hợp với giá

thực của nước. Thu phải đủ cho chi phí, đó chính là vấn đề cốt lõi của

vấn đề sử dụng và quản lý bền vững công trình thuỷ lợi.

4.2.2. Cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi

4.2.2.1. Công trình tưới, cấp nước

Với 921 công trình tưới, thành phố Hà Nội có thể chủ động tưới cho

131.115 ha (đạt 92% diện tích canh tác). Như trên đã trình bày, nhìn chung hệ

thống công tưới như hiện nay cơ bản đảm bảo đáp ứng nhu cầu của sản xuất

nông nghiệp trong điều kiện thời tiết bình thường. Tuy nhiên, trong điều kiện

biến đổi khí hậu, để duy trì khả năng tưới cần phải xây dựng lại, nâng cấp và

tu sửa một số công trình đầu mối trạm bơm, đặc biệt là những công trình được

xây dựng từ rất lâu (những năm 60 – 70 của thế kỷ trước). Bên cạnh đó cần

phải tu bổ, sửa chữa và kiên cố hoá hệ thống kênh mương để tăng khả năng

dẫn nước và chống thất thoát nước.

4.2.2.2. Công trình tiêu, thoát nước

Toàn thành phố có 208.633 ha diện tích cần tiêu, với 723 công trình đầu

mối tiêu có diện tích thiết kế là 239.761 ha, song khả năng thực tế các công

trình tiêu này chỉ đạt 164.096 ha (79% so với diện tích cần tiêu).

Theo đánh giá thực tế quản lý khai thác thì khả năng đáp ứng của hệ thống

tiêu ứng với năm có tần suất mưa và mực nước P = 10% chỉ đạt 60 – 70%. Hệ

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

thống tiêu nông nghiệp hiện nay chỉ đáp ứng được với trận mưa dưới 250 mm

Trường Đại học Thuỷ lợi

64

Luận văn Thạc sĩ

trong 3 ngày, nếu xuất hiện mưa trên diện rộng với lượng mưa từ 250 – 300

mm trong 3 ngày thì diện tích có thể bị ngập úng từ 35.000 đến 40.000 ha.

Các khu vực khó khăn về tiêu gồm: vùng đồng Đan Phượng - Hoài Đức, lưu

vực tiêu các trạm bơm Lim, Lại Thượng, Cần Kiệm, An Vọng, Cửa Đình,

Thường Lệ, Tam Báo.

Với yêu cầu tiêu nước ngày càng cao do quá trình đô thị hoá và biến động

của yếu tố khí tượng thủy văn, hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ tiêu thoát

nước của thành phố trong tương lai cần sửa chữa, nâng cấp nhằm nâng cao

năng lực, đảm bảo hệ số tiêu theo yêu cầu.

4.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi

Bộ máy quản nhà nước phải thống nhất quản lý tài nguyên nước và quản lý

nguồn nước, công tác tưới tiêu; thống nhất quản lý tưới tiêu nước phục vụ sản

xuất nông nghiệp, dân sinh, xã hội và tiêu thoát nước đô thị.

Bộ máy quản lý, khai thác phục vụ sản xuất công trình thuỷ lợi phải bảo

đảm sự tập trung về chỉ đạo, có sự thống nhất từ trên xuống dưới và bảo đảm

tập trung nguồn lực. Mô hình mới phải bảo đảm tận dụng được khả năng xã

hội hoá công tác thuỷ lợi của nhân dân, của những hộ dùng nước. Trước kia

công tác thuỷ lợi phần lớn là nhiệm vụ của nhà nước, nhà nước đầu tư, nhà

nước quản lý thì mô hình mới phải có chỗ cho người dân, những hộ dùng

nước có tiếng nói của mình, họ cũng được quản lý, họ cũng được đầu tư để

phục vụ công việc của họ được tốt hơn.

4.3. Một số đề xuất cụ thể

4.3.1. Phân cấp công trình thuỷ lợi

Phân cấp quản lý là khâu quan trọng trong quá trình quản lý khai thác.

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Thực tiễn và một số nghiên cứu khoa học cho thấy việc phân công, phân cấp

Trường Đại học Thuỷ lợi

65

Luận văn Thạc sĩ

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi là cần thiết. Đây là một trong những yêu

cầu cần thiết đảm bảo cho các hệ thống công trình thuỷ lợi phát huy hiệu quả

đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông

thôn, đặc biệt là trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay tại Hà Nội.

Chính sách phân cấp quản lý, khai thác công trình cần được ban hành để

gắn trách nhiệm của các cấp chính quyền cơ sở trong việc quản lý, khai thác

và bảo vệ công trình thuỷ lợi, trong đó phân định rõ các cấp công trình do

những cơ quan, đơn vị nào chịu trách nhiệm quản lý. Giao cụ thể các địa

phương trách nhiệm quản lý khai thác những công trình tưới, tiêu đã được

phân cấp.

4.3.1.1. Nguyên tắc phân cấp công trình thuỷ lợi

Việc phân cấp và phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công

trình thuỷ lợi trên địa bàn cần đảm bảo những nguyên tắc sau:

Bảo đảm tính hệ thống của công trình, tuân theo quy hoạch, quy trình, quy

phạm và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt. Đây là nguyên tắc quan

trọng để các hệ thống công trình thuỷ lợi khi được phân công, phân cấp quản

lý phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, nhiệm vụ theo thiết kế của công

trình. Đồng thời là cơ sở, nền tảng quan trọng để công trình vừa phát huy

được hiệu quả, vừa đảm bảo an toàn công trình trong quá trình quản lý vận

hành và chống xuống cấp công trình.

Phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống công trình thuỷ lợi sau khi phân cấp.

Mục tiêu cuối cùng của việc phân cấp quản lý là nhằm nâng cao hiệu quả của

công trình thuỷ lợi. Hiệu quả của công trình thuỷ lợi bao gồm các lợi ích trực

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

tiếp mà người dân nhận được từ kết quả sản xuất nông nghiệp cũng như từ

Trường Đại học Thuỷ lợi

66

Luận văn Thạc sĩ

việc cấp nước, từng bước cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập góp phần xoá

đói giảm nghèo. Các công trình thủy lợi còn đáp ứng yêu cầu về nước sự phát

triển của các ngành kinh tế, xã hội khác. Thực tế đã khẳng định hiệu quả to

lớn mà các hệ thống công trình thuỷ lợi đem lại. Để duy trì và phát huy hiệu

quả này, giải pháp về quản lý đặc biệt là phân công, phân cấp trách nhiệm

trong quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi được thực tiễn và lý luận khẳng

định là một trong những giải pháp hàng đầu. Tuy nhiên trong quá trình triển

khai thực hiện, bài học kinh nghiệm từ thực tiễn cho thấy không phải cứ phân

cấp quản lý công trình sẽ đem lại ngay hiệu quả, thậm chí nếu không phù hợp

với điều kiện thực tế nó còn có tác dụng ngược lại. Việc phân cấp, phân công

trách nhiệm quản lý công trình thuỷ lợi cần phải căn cứ vào điều kiện thực tế

của từng hệ thống, điều kiện cụ thể của từng địa phương. Vì vậy, việc phân

cấp công trình cần phải đảm bảo phát huy hiệu quả của công trình.

Phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

giữa các tổ chức, cơ quan có liên quan trong quản lý vận hành công trình.

Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phân công phân cấp quản lý công

trình bao gồm chính quyền địa phương các cấp từ cấp thành phố, huyện đến

cấp xã, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa phương;

doanh nghiệp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; cá nhân, tổ

chức hợp tác dùng nước. Việc phân định rõ trách nhiệm giữa các bên liên

quan là một nội dung quan trọng và cơ bản của việc phân cấp. Vì vậy trong

công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi cần làm rõ trách nhiệm của tổ

chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi với các cấp chính quyền, cơ quan

chuyên môn quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa phương (Chi cục thuỷ lợi ở

cấp tỉnh; phòng kinh tế ở cấp huyện); trách nhiệm giữa Doanh nghiệp Khai

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

thác công trình thuỷ lợi với các tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn hệ

Trường Đại học Thuỷ lợi

67

Luận văn Thạc sĩ

thống trong quản lý, vận hành công trình, đặc biệt trong bảo vệ, duy tu bảo

dưỡng, bảo đảm an toàn công trình và trách nhiệm tài chính giữa các bên.

4.3.1.2. Nhiệm vụ của các Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển

thuỷ lợi được phân cấp

Nhiệm vụ và trách nhiệm của các Công ty TNHH một thành viên Đầu tư

phát triển thuỷ lợi đối với việc quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình

thuỷ lợi được phân cấp bao gồm:

- Điều hòa, phân phối nước công bằng, hợp lý trên hệ thống công trình thuỷ

lợi được giao quản lý để phục vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên nước sinh hoạt;

cung cấp nước theo đúng hướng dẫn lịch thời vụ của Sở Nông nghiệp và phát

triển nông thôn, đảm bảo đủ nước theo yêu cầu của các loại cây trồng tại các

cống đầu kênh tưới đã phân cấp cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý trên

cơ sở diện tích hợp đồng tưới giữa Công ty với các tổ chức hợp tác dùng

nước.

- Thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ

từ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành về quản lý tài chính cho các

doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi; trong quá trình thực hiện hợp

đồng, nếu xảy ra sự cố công trình do yếu tố khách quan, Công ty phải thông

báo kịp thời cho tổ chức hợp tác dùng nước để kịp thời tìm biện pháp khắc

phục đảm bảo yêu cầu dùng nước.

- Thực hiện quản lý, vận hành công trình theo quy hoạch, kế hoạch, quy

trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan quản lý nhà nước có

thẩm quyền phê duyệt;

- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố; thực hiện duy tu, bảo

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

dưỡng, vận hành bảo đảm an toàn công trình; kiểm tra, sửa chữa công trình

Trường Đại học Thuỷ lợi

68

Luận văn Thạc sĩ

trước và sau mùa mưa lũ;

- Làm chủ đầu tư trong việc duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi; duy

trì, phát triển năng lực công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài;

- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy

trình điều tiết nước của hồ chứa, quy trình vận hành hệ thống, trình cơ quan

có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;

- Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng

hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác và bảo

vệ công trình thủy lợi; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình thủy lợi;

- Bảo vệ chất lượng nước; phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;

phòng, chống lũ, lụt, xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra;

- Tổ chức để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án

bảo vệ công trình;

- Xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản

lý khai thác các công trình thuỷ lợi được phân cấp sau khi được cơ quan có

thẩm quyền phê duyệt;

- Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi xây dựng các

phương án thực hiện việc chuyển giao công trình, phần thủy lợi phí cho tổ

chức hợp tác dùng nước quản lý;

- Có trách nhiệm xem xét hỗ trợ, tổ chức hướng dẫn, đào tạo cán bộ của tổ

chức hợp tác dùng nước nắm vững chuyên môn nghiệp vụ về tưới tiêu, vận

hành, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi;

- Thực hiện cơ chế khoán quản lý vận hành thông qua hợp đồng với địa

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

phương những công trình Công ty được phân cấp quản lý có quy mô phục vụ

Trường Đại học Thuỷ lợi

69

Luận văn Thạc sĩ

trong một xã, một thôn (cống dưới đê, trạm bơm tiêu) tuỳ theo tình hình cụ

thể.

4.3.1.3. Trách nhiệm của tổ chức hoặc cá nhân được giao quản lý, khai thác

và bảo vệ công trình thuỷ lợi

Về cơ bản, nhiệm vụ quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi của các tổ chức

hợp tác dùng nước tương tự như các Công ty TNHH một thành viên Đầu tư

phát triển thuỷ lợi trên địa bàn. Cụ thể như sau:

- Quản lý vận hành, điều tiết, phân phối nước, duy tu, bảo dưỡng và sửa

chữa công trình thuỷ lợi được giao quản lý theo danh mục công trình đã được

cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để điều hoà, phân phối

nước công bằng hợp lý phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho các tổ chức, cá nhân

sử dụng theo yêu cầu; tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy

phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt;

- Tổ chức xây dựng kế hoạch tưới tiêu của tổ chức và trực tiếp điều hành

công tác tưới, tiêu, đáp ứng yêu cầu và đảm bảo công bằng giữa các thành

viên của tổ chức. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, kịp thời xử

lý các vấn đề phát sinh.

- Xây dựng kế hoạch và đề xuất phương án duy tu, bảo dưỡng, cải tạo nâng

cấp hệ thống công trình thuỷ lợi được giao quản lý để xin ý kiến của các

thành viên trong tổ chức và trình các cấp có thẩm quyền, xem xét quyết định.

- Xây dựng và áp dụng định mức thu, chi và cơ chế quản lý tài chính đảm

bảo nguồn kinh phí cho duy tu, bảo dưỡng, hoạt động quản lý của tổ chức hợp

tác dùng nước theo quy định hiện hành của nhà nước và được các thành viên

của tổ chức nhất trí thông qua tại Đại hội.

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

- Thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ

Trường Đại học Thuỷ lợi

70

Luận văn Thạc sĩ

từ công trình thủy lợi được giao quản lý theo quy định hiện hành về tài chính;

- Đối với tổ chức hợp tác dùng nước quản lý công trình thuỷ lợi nằm trong

hệ thống thuộc Công ty khai thác công trình thuỷ lợi quản lý, ký kết và thực

hiện hợp đồng, trả thuỷ lợi phí, tiền nước với doanh nghiệp nhà nước khai

thác công trình thủy lợi.

- Tổ chức nghiệm thu kết quả tưới với các công ty khai thác công trình thuỷ

lợi, tổ chức cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi do tổ chức hợp tác

dùng nước được phân cấp quản lý làm cơ sở để thu và thanh toán thuỷ lợi phí

theo quy định hiện hành.

- Tổ chức thu và quản lý sử dụng nguồn thu thuỷ lợi phí, tiền nước và các

nguồn thu khác (nếu có) đúng mục đích, có hiệu quả cao nhất theo quy định

hiện hành của Nhà nước và của Đại hội xã viên của tổ chức.

- Tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình

thủy lợi; tham gia với các cơ quan liên quan trong việc lập dự án, thiết kế xây

dựng mới, tu sửa, nâng cấp công trình, tham gia giám sát chất lượng công

trình.

- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố đảm bảo an toàn công

trình. Khi có thiên tai xảy ra phải phối hợp kịp thời với công ty khai thác công

trình thuỷ lợi, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan để kịp thời

khắc phục.

- Tổ chức bảo vệ, ngăn chặn những hành vi xâm phạm làm hư hỏng công

trình thuỷ lợi đã được phân cấp quản lý.

Công trình thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất của người dân, do vậy người dân

cũng chính là người hiểu nhất, gần gũi nhất công trình thuỷ lợi và cũng là

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

người mong muốn công trình thuỷ lợi hoạt động có hiệu quả nhất, góp phần

Trường Đại học Thuỷ lợi

71

Luận văn Thạc sĩ

giúp cho người dân có đầy đủ nước để sản xuất nông nghiệp, chính vì vậy

việc huy động người dân đóng góp công sức ở tất cả các khâu trong hiện nay

là việc cần được phát huy.

Hình 4.1. Đề xuất về sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác khi

phân cấp công trình thuỷ lợi

Kênh cấp 1 Kênh cấp 2 Nội đồng Công trình đầu mối

Thiết kế

Thi công

Giám sát

Vận hành

Sửa chữa

Người dân tham gia ở tất cả các khâu từ khâu thiết kế cho đến khâu vận

hành, sửa chữa. Càng gần cơ sở, càng gần người dân thì sự tham gia, đóng

góp của người dân càng tăng.

4.3.2. Thành lập và phát triển Hội dùng nước

Hội dùng nước sẽ giải quyết được những khó khăn của các Doanh nghiệp

Thuỷ lợi hiện nay là: khó khăn huy động nguồn lực, khó khăn về bảo dưỡng

công trình và khó khăn trong phân bổ nguồn nước một cách công bằng, tiết

kiệm và hiệu quả.

4.3.2.1. Nguyên tắc hoạt động của Hội dùng nước

Hội dùng nước là một tổ chức cộng đồng gồm các hộ nông dân sử dụng

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

nước tưới tiêu trong cùng một tuyến kênh, một khu vực tự nguyện kết hợp với

Trường Đại học Thuỷ lợi

72

Luận văn Thạc sĩ

nhau cùng thực hiện trách nhiệm quản lý, vận hành, phân phối nước nhằm

mang lại lợi ích cao nhất cho mỗi thành viên của Hội.

- Hội dùng nước phải thực sự là một tổ chức cộng đồng, do chính những

người sử dụng nước thiết lập theo trình tự từ dưới lên trên và theo nguyên tắc

tự nguyện , dân chủ, công khai và bình đẳng.

- Hội dùng nước hoạt động theo điều lệ do các thành viên dùng nước trong

Hội bàn bạc, thảo luận nhất trí. Hội tự nguyện mức thu, chi trên nguyên tắc

bảo đảm công trình vận hành có hiệu quả, an toàn và bền vững.

- Hội không chịu sự chỉ đạo can thiệp của các cấp chính quyền trong quản

lý vận hành công trình.

- Hội thành lập không theo địa giới hành chính mà thành lập theo khu vực

lấy nước chung.

Bảng 4.1. So sánh đặc trưng cơ bản của Hội dùng nước và Hợp tác xã nông

nghiệp dịch vụ hiện nay

TT

Các đặc trưng

HTX dịch vụ tổng hợp

Hội dùng nước

Hoạt động không vì mục

1

Mục đích hoạt động

Vì mục tiêu lợi nhuận

tiêu lợi nhuận

Sáng lập viên là người

Chính quyền các cấp cùng

2

Người sáng lập

khởi xướng việc lập HTX

với công ty Thuỷ lợi.

Là một tổ chức kinh tế tự

Là một tổ chức của cộng

chủ, thành lập để phục vụ

đồng, thành lập vì mục

lợi ích của những người

đích của cộng đồng,

3

Loại hình tổ chức

đóng góp vốn; phải thực

không phải đóng thuế,

hiện nhiệm vụ đóng thuế

được hưởng trợ cấp của

cho nhà nước, không được

Nhà nước khi gặp thiên tai

hưởng trợ cấp.

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Trường Đại học Thuỷ lợi

73

Luận văn Thạc sĩ

TT

Các đặc trưng

HTX dịch vụ tổng hợp

Hội dùng nước

Tất cả các lĩnh vực luật

Chỉ hoạt động ttrong lĩnh

4

Lĩnh vực hoạt động

pháp cho phép và có khả

vực thuỷ nông

năng

Chỉ các thành viên tuân

Trong phạm vi của khu

thủ điều lệ HTX. Giới hạn

tưới có chung nguồn cung

5

Thành viên tham gia

trong địa giới hành chính

cấp, không phân biệt địa

giới hành chính.

Tham gia chủ động, trực

Tham gia thụ động và hạn

tiếp, thường xuyên trong

6

Mức độ tham gia

chế thông qua đại hội xã

tất cả các hoạt động của

viên.

Hội

Thành lập và hoạt động

Thành lập và hạot động

theo điều lệ của HDN

7

Cơ sở pháp lý

theo Luật HTX

được cấp có thẩm quyền

cho phép.

4.3.2.2. Trình tự thành lập

Công tác chuẩn bị: trước khi thành lập Hội dùng phải xác định rõ các tuyến

kênh, các công trình tưới tiêu độc lập, số diện tích tưới tiêu, số hộ dùng nước

thuộc phạm vi thôn xã nào sẽ được chuyển giao cho Hội dùng nước quản lý.

Phương án được vẽ thành sơ đồ, khoanh vùng quản lý dự kiến của từng Hội

dùng nước trên bản đồ hệ thống. Trong công tác chuẩn bị nên chú ý một số

điểm sau:

- Tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương về chủ trương

giao quyền quản lý tưới tiêu cho cộng đồng;

- Chuẩn bị tốt các nguồn lực tài chính để thực hiện (có thể xin hỗ trợ một

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

phần từ ngân sách Thành phố);

Trường Đại học Thuỷ lợi

74

Luận văn Thạc sĩ

- Tuyên truyển, phổ biến cho các hộ nông dân trong vùng dự kiến thành lập

Hội dùng nước về mục đích, các hoạt động, đặc biệt là các quyền lợi và nghĩa

vụ của họ sau khi đổi mới.

Thành lập Tổ dùng nước: các hộ lấy nước cùng một tuyến kênh nhỏ (từ 20

đến 50 hộ) sẽ thành lập một tổ dùng nước. Các hộ trong tổ dùng nước sẽ bầu

mọt tổ trưởng để điều hành quản lý, phân phối nước, duy tu bảo dưỡng công

trình và thu phí thuỷ lợi nội đồng trong phạm vi tổ.

Thành lập Hội dùng nước: các tổ dùng nước trong một công trình hay một

khu vực thành lập một Hội dùng nước. Để điều hành hoạt động chung của Hội

dùng nước, Hội dùng nước bầu Ban quản lý Hội dùng nước.

4.3.3. Hoàn thiện chính sách thuỷ lợi đối với các công trình thuỷ lợi và hệ

thống kênh nội đồng

4.3.3.1. Mục tiêu

- Nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông

nghiệp của các công trình thủy lợi và hệ thống kênh thủy lợi nội đồng do các

xã, hợp tác xã quản lý.

- Giảm chi phí đóng góp của các hộ nông dân sử dụng nước tưới, tiêu từ

các công trình thủy lợi và hệ thống kênh thủy lợi nội đồng nhằm khuyến

khích sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.

4.3.3.2. Các chính sách cụ thể

- Các hộ nông dân sử dụng nước tưới, tiêu từ các công trình thủy lợi và hệ

thống kênh thủy lợi nội đồng được hỗ trợ 50% thủy lợi phí nội đồng trên cơ

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

sở mức trần thu dịch vụ thủy lợi nội đồng.

Trường Đại học Thuỷ lợi

75

Luận văn Thạc sĩ

- Các xã, hợp tác xã quản lý công trình thủy lợi và hệ thống kênh thủy lợi

nội đồng được cấp kinh phí trong các trường hợp sau:

+ Trả tiền điện, tiền dầu khi thực hiện bơm nước chống úng, chống hạn

vượt định mức.

+ Triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn công trình trong trường

hợp có nguy cơ xảy ra sự cố theo sự chỉ đạo của UBND xã, phường, thị trấn.

+ Khôi phục công trình bị thiên tai phá hoại theo dự án được cơ quan có

thẩm quyền phê duyệt.

+ Được cấp bù kinh phí trong trường hợp thu không bù đắp đủ các chi phí

hợp lý.

+ Được hỗ trợ kinh phí do thực hiện chính sách thủy lợi phí nội đồng trên

cơ sở mức trần thu dịch vụ thủy lợi nội đồng.

+ Các xã, hợp tác xã quản lý công trình thủy lợi và hệ thống kênh thủy lợi

nội đồng chủ động lập kế hoạch đào tạo để nâng cao trình độ cho đội ngũ

quản lý, công nhân thủy nông, công nhân vận hành để đáp ứng yêu cầu về

trình độ chuyên môn; lập danh sách trình cấp có thẩm quyền để hỗ trợ kinh

phí đào tạo theo chế độ hiện hành của nhà nước áp dụng cho các doanh

nghiệp khai thác công trình thủy lợi.

+ Đội ngũ quản lý, nhân viên thuộc các xã, hợp tác xã quản lý công trình

thủy lợi và hệ thống kênh thủy lợi nội đồng được thực hiện chế độ bảo hiểm

xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của nhà nước.

+ Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức cá nhân, doanh

nghiệp và nhân dân đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực vào việc xây dựng hệ

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

thống thủy lợi nội đồng.

Trường Đại học Thuỷ lợi

76

Luận văn Thạc sĩ

+ Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục và kinh phí để tiếp nhận, quản lý, sử

dụng các nguồn tài trợ, đầu tư từ nguồn vốn ODA... ưu tiên đặc biệt cho việc

bố trí nguồn vốn đối ứng mà địa phương đã cam kết đóng góp trong tổng mức

đầu tư.

4.3.4. Về vấn đề thuỷ lợi phí

Trong cơ chế thị trường sản phẩm nước tưới, tiêu là hàng hoá phải tính

đúng, tính đủ. Việc miễn thuỷ lợi phí, theo chủ quan đánh giá đã dẫn đến tình

hình như sau: người dân cũng sẽ phấn khởi vì sẽ đỡ được một khoản kinh phí

cho sản xuất; các Doanh nghiệp Thuỷ lợi cũng phấn khởi vì cũng sẽ bớt được

một công việc là phải đi đòi nợ thuỷ lợi phí. Nhưng tình hình diễn ra sau đó sẽ

là: người nông dân không vì bớt đóng góp thuỷ lợi phí mà trở nên giàu có

hơn, người nông dân do không đóng thuỷ lợi phí nên mất một điều kiện ràng

buộc giữa người cung ứng tưới, tiêu và người được phục vụ (dù có bên thứ 3

là cơ quan nhà nước kiểm soát nhưng chất lượng sản phẩm sẽ không đáp ứng

đầy đủ theo nhu cầu người sử dụng); còn Doanh nghiệp Thuỷ lợi do không

còn kinh phí của nguồn thuỷ lợi phí nên chỉ còn có cách là trông chờ vào nhà

nước rót kinh phí. Khi kinh phí không có, hoặc ít hoặc chậm và tình hình tiếp

sau đó sẽ là các Doanh nghiệp sẽ không bơm hoặc bơm ít, lúc đó ruộng của

người nông dân sẽ không được bảo đảm nước tưới khi hạn và tiêu úng khi

ngập lụt, tình hình mất mùa sẽ xảy ra. Do là đơn vị hạch toán kinh tế, nên

Doanh nghiệp Thuỷ lợi sẽ hạn chế bơm để tiết kiệm điện, giảm khấu hao máy

móc, giảm chi phí nhân công, sẽ có rất nhiều lý do để không bơm: máy không

hoạt động được do đang sửa chữa chưa xong; do tình hình chưa được cấp

kinh phí nên chưa trả được tiền điện... và chuyện hạn, úng sẽ xảy ra và tất

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

nhiên, tất cả những điều đó người dân sẽ phải hứng chịu.

Trường Đại học Thuỷ lợi

77

Luận văn Thạc sĩ

Một mặt, do người dân không phải trả tiền thuỷ lợi phí nên họ có thể sử

dụng thoải mái, không tiết kiệm, do đó gây lãng phí và những hộ ở cuối

nguồn lại không có nước để sử dụng. Hiện nay dân ở một số vùng đã xin được

đóng thuỷ lợi phí vì họ muốn có một sự bảo đảm được phục vụ. Cái được thì

nhỏ (không phải đóng một khoản tiền là 18.000 đến 20.000 đồng cho 1 sào

canh tác trong 1 năm) nhưng cái mất là lớn, đó là mất đi sự bảo đảm phục vụ

tưới nước khi hạn và bảo đảm tiêu nước khi mưa úng, vấn đề bảo đảm cho sự

được mùa của người nông dân.

Cấp nước miễn phí → Không thu hồi phí → Không có kinh phí → Không

bảo dưỡng công trình → Hệ thống hỏng → Người nghèo không được cấp

nước → Người nghèo muốn được cấp nước tiếp thì phải bỏ tiền khoản tiền

lớn ra để sửa chữa → Người nghèo trả phí cấp nước cao hơn → Người nghèo

lại càng nghèo.

Tìm hiểu một số hộ dân về tình hình thu, nộp thuỷ lợi phí trong thời gian

trước đây thì có 154/167 hộ đóng thuỷ lợi phí đầy đủ, chỉ có 13/167 hộ là

không nộp đầy đủ thuỷ lợi phí do họ cảm thấy chất lượng phục vụ tưới tiêu

của các doanh nghiệp thủy lợi chưa đáp ứng yêu cầu.

Bảng 4.2. Tình hình thu nộp thuỷ lợi phí trong thời gian trước đây

Nộp đủ

Chưa nộp đủ Tổng số phiếu trả lời

Thu nộp

Tổng số

154

13

167

Xã Đại Áng

37

1

38

Thị trấn Trâu Quỳ

49

10

59

Phường Thượng Thanh

29

1

30

Xã Thuỵ Lâm

39

1

40

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Trường Đại học Thuỷ lợi

78

Luận văn Thạc sĩ

Hình 4.2. Tình hình thu nộp thuỷ lợi phí trong thời gian trước đây

Về mức thuỷ lợi phí thì có 2% số hộ được tham khảo có ý kiến là mức thuỷ

lợi phí hiện tại là thấp, 52 % số hộ trả lời là mức thu thuỷ lợi phí như trước

kia là vừa, khoản đóng thuỷ lợi phí là không lớn nhưng sự yên tâm về được

cung cấp nước cao. Như vậy chúng ta thấy rằng bà con nông dân sẵn sàng trả

đủ thuỷ lợi phí cho sự phục vụ, cung ứng nước của các doanh nghiệp thuỷ lợi.

Bảng 4.3. Ý kiến của người dân về mức thu thuỷ lợi phí

Cao

Vừa

Thấp Tổng số phiếu trả lời

Ý kiến

Tổng số

76

88

3

167

Xã Đại Áng

21

15

2

38

Thị trấn Trâu Quỳ

29

29

1

59

Phường Thượng Thanh

15

15

0

30

Xã Thuỵ Lâm

11

29

0

40

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Trường Đại học Thuỷ lợi

79

Luận văn Thạc sĩ

Hình 4.3. Tỷ lệ các ý kiến của người dân về mức thu thuỷ lợi phí

Từ các phân tích ở trên, theo đề xuất của cá nhân tôi thì chúng ta nên tiếp

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

tục thu thuỷ lợi phí.

Trường Đại học Thuỷ lợi

80

Luận văn Thạc sĩ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

"Hà Nội là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia,

trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế".

Hà Nội đã và sẽ giữ vai trò trung tâm lớn nhất ở Bắc Bộ, có sức hút và khả

năng lan toả rộng lớn, có tác động trực tiếp tới quá trình phát triển (thúc đẩy

và lôi kéo) đối với vùng đồng băng sông Hồng và Trung du miền núi Bắc Bộ.

Đồng thời vừa có khả năng là thị trường lớn của vùng và của cả nước để tiêu

thụ sản phẩm công, nông nghiệp, dịch vụ, đào tạo; vừa thu hút về nguyên liệu

nông, lâm, thuỷ sản và khoáng sản của các vùng và địa phương khác.

Các hiểm họa khí hậu và thiên tai đang ngày càng tăng về tần suất và mức

độ nghiêm trọng trên toàn thế giới, và Hà Nội cũng không tránh khỏi các tác

động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là úng ngập hoặc hạn hán. Trước tình hình

bất khả kháng như vậy thì các công trình thuỷ lợi cần được quản lý và khai

thác sao cho vừa hoàn thành được nhiệm vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông

nghiệp, vừa đảm bảo phục vụ tiêu nước cho đô thị, khu công nghiệp vừa cung

cấp nước phục vụ cho nông nghiệp công nghệ cao, cung cấp nước cho sản

xuất công nghiệp...

Luận văn đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra với các nội

dung cơ bản sau:

Luận văn đã hệ thống hoá nhưng vấn đề về lý luận và thực tiễn về vấn đề

quản lý và khai thác các công trình thuỷ lợi. Luận văn cũng nêu được tính cấp

thiết của đề tài: trong điều kiện biến đổi khí hậu thì Thủ đô Hà Nội cần phải

nghiên cứu để có một cơ chế chính sách và mô hình về quản lý và khai thác

các công trình thuỷ lợi sao cho phù hợp với điều kiện năng lực công trình tưới

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

bị thay đổi và công trình tưới tiêu bị phân bố lại.

Trường Đại học Thuỷ lợi

81

Luận văn Thạc sĩ

Luận văn cũng đã tổng hợp được các kinh nghiệm đổi mới mô hình quản lý

và khai thác các công trình thuỷ lợi của một số nước trên thế giới và khu vực

có thể áp dụng trong điều kiện của Thủ đô Hà Nội. Đồng thời luận văn cũng

đã đề cập tới một số kinh nghiệm quý báu của một số địa phương trong nước

về mô hình các quản lý khai thác công trình thuỷ lợi có thể áp dụng đối vơi

tình hình thực tế của Hà Nội.

Luận văn cũng đã nêu được thực trạng công tác quản lý và khai thác các

công trình thuỷ lợi hiện nay của Hà Nội, những bất cập cần phải nghiên cứu

và đổi mới để có một mô hình về quản lý và khai thác các công trình thuỷ lợi

phù hợp.

Luận văn cũng đã đưa ra được những giải pháp về

- Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý đối với các công ty Thuỷ lợi.

- Cải tổ bộ máy quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

- Tăng cường phân cấp cho cơ sở để tăng cường trách nhiệm và vận hành

hiệu quả hơn.

Với những giải pháp này sẽ từng bước hoàn thiện công tác quản lý và khai

thác các công trình thuỷ lợi để ngày càng phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ phát

triển kinh tế và xã hội của Thủ đô, đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu

như hiện nay.

Đề nghị các cơ quan hữu quan tiếp tục cho nghiên cứu, ban hành các cơ

chế phù hợp với điều kiện hiện nay tạo cơ sở cho đơn vị quản lý, khai thác

công trình thuỷ lợi hoạt động trên cơ sở pháp luật, nhưng cũng có thể chủ

động để phát huy trí tuệ và điều kiện về cơ sở vật chất phát huy sức mạnh, thế

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

mạnh của mình phát triển.

Trường Đại học Thuỷ lợi

82

Luận văn Thạc sĩ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Báo cáo tổng hợp diện tích tưới, tiêu trên địa bàn thành phố Hà Nội

(2009) - Chi cục Thủy lợi Hà Nội

2 Báo cáo Tổng hợp hậu quả của trận mưa cuối tháng 10/2008 đối với

công trình thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội - Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội

3 Biến đổi khí hậu, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (2009) - Trường

Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh

4 Cẩm nang về giảm thiểu các khả năng dễ bị tổn thương trước các

thảm họa (2009) - Ngân hàng thế giới

http://vi.wikipedia.org/wiki 5

6 Khung Chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu của

ngành Nông nghiệp và PTNT (2008) - Bộ Nông nghiệp và PTNT

7 Kinh tế học bền vững (2009) - GS.TS. Holger Rogall; PGS.TSKH.

Nguyễn Trung Dũng

8 Kinh tế tài nguyên thiên nhiên (2009) - TS. Barry C.Field;

PGS.TSKH. Nguyễn Trung Dũng; TS. Nguyễn Thị Hoàng Hoa

9 Niên giám thống kê 2009 Hà Nội - Cục Thống kê Hà Nội

10 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (2001) - Uỷ ban

thường vụ Quốc hội

11 Quản lý công trình thuỷ lợi (2002) - GS.TS. Tống Đức Khang;

PGS.TS. Bùi Hiếu

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

12 Quản lý Thuỷ nông trong nền kinh tế thị trường (2004) - TS. Đoàn

Trường Đại học Thuỷ lợi

83

Luận văn Thạc sĩ

Thế Lợi

13 Quy hoạch phát triển Kinh tế xã hội Hà Nội (2009) - Viện Quy hoạch

phát triển Kinh tế

14 Quyết định 211/1998/QĐ-BNN-QLN ngày 19/12/1998 của Bộ Nông

nghiệp và PTNT về việc ban hành quy định về chế độ sử dụng kinh

phí cho sửa chữa thường xuyên tài sản cố định của doanh nghiệp khai

thác công trình thuỷ lợi

15 Tài liệu kế hoạch hành động thích ứng với biến đổi khí hậu cho thành

phố Hà Nội (2010) - Nhóm chuyên gia của Ngân hàng Thế giới

16 Tình hình hoạt động sản xuất năm 2010 của các Công ty Đầu tư phát

triển thuỷ lợi trên địa bàn Hà Nội - Chi cục Thủy lợi Hà Nội

Tổng hợp tình hình khí tượng, thuỷ văn - Chi cục Thuỷ lợi Hà Nội 17

Học viên: Mai An Đông

Lớp CH16KT

Từ điển Tiếng Việt (1998) - Nhà xuất bản Đà Nẵng 18