BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

LẠI ĐỨC TRÍ

thùc tr¹ng vµ hiÖu qu¶ mét sè gi¶i ph¸p qu¶n lý

n©ng cao chÊt l îng an toµn ng êi bÖnh

t¹i bÖnh viÖn ®a khoa tØnh th¸i b×nh

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

THÁI BÌNH – 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

LẠI ĐỨC TRÍ

thùc tr¹ng vµ hiÖu qu¶ mét sè gi¶i ph¸p qu¶n lý

n©ng cao chÊt l îng an toµn ng êi bÖnh

t¹i bÖnh viÖn ®a khoa tØnh th¸i b×nh

Chuyên ngành: Y tế Công cộng Mã số: 9720701

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Người hướng dẫn khoa học:

1.PGS.TS. Phạm Văn Trọng

2.GS.TS. Lương Xuân Hiến

THÁI BÌNH – 2020

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện thành công đề tài nghiên cứu và luâ ̣n án , tôi đã nhâ ̣n được

sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin được gửi lời

cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phò ng Quản lý đào ta ̣o Sau đa ̣i học, Khoa Y tế Công cô ̣ng Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Y Dươ ̣c Thái Bình cù ng các thầy giáo, cô giáo đã hướ ng dẫn và giú p đỡ tôi trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p và nghiên cứ u. Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong và ngoài Trường đã giúp

cho tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện luận án.

Tôi xin trân tro ̣ng gửi lời cảm ơn tớ i Ban Giám đốc Sở Y tế tỉnh Thái

Bình, Ban Giám đố c, các khoa phòng chức năng cùng các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi rất nhiều

trong suốt thờ i gian học tập, thực hiện đề tài, thu thâ ̣p xử lý số liệu và hoàn

thành luâ ̣n án.

Tôi xin đươ ̣c bày tỏ lò ng kính trọng và biết ơn tớ i Nhà giáo Nhân dân, PGS.TS. Phạm Văn Trọng, Nhà giáo Nhân dân, GS.TS. Lương Xuân Hiến -

Những ngườ i Thầy đã tận tình hướng dẫn và giú p đỡ tôi trong suốt quá trình ho ̣c tâ ̣p, nghiên cứ u và hoàn thành luâ ̣n án này.

Cuố i cù ng tôi xin bày tỏ lò ng cảm ơn tớ i gia đình, ba ̣n bè đồng nghiệp củ a tôi - Những ngườ i luôn đô ̣ng viên khích lê ̣ tôi trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p và nghiên cứ u.

Thái Bình, tháng 12 năm 2020

Nghiên cứu sinh

Lại Đức Trí

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Lại Đức Trí, nghiên cứu sinh khóa IX Trường Đại học Y Dược

Thái Bình, chuyên ngành Y tế Công cộng, xin cam đoan:

1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn

của PGS.TS. Phạm Văn Trọng và GS.TS. Lương Xuân Hiến.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã

được công bố tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,

trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi

nghiên cứu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Thái Bình, tháng 12 năm 2020

Nghiên cứu sinh

Lại Đức Trí

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 4

1.1. Thực trạng quản lý chất lượng an toàn người bệnh. ............................... 4

1.1.1. An toàn người bệnh và sự cố y khoa. ......................................................... 4

1.1.2. Quản lý chất lượng an toàn người bệnh. .................................................... 8

1.1.3. Phòng ngừa sự cố y khoa. ......................................................................... 12

1.2. Giải pháp can thiệp nhằm nâng cao chất lượng an toàn người bệnh. ... 15

1.2.1. Các phương pháp chất lượng cơ bản cấp quốc gia. ................................ 16

1.2.2. Các hoạt động cơ bản về quản lý chất lượng trong khám chữa bệnh. .. 16

1.2.3. Các hoạt động khác trong quản lý chất lượng khám chữa bệnh. ........... 21

1.2.4. Một số mô hình quản lý chất lượng bệnh viện. ....................................... 23

1.2.5. Các nghiên cứu về quản lý chất lượng bệnh viện, an toàn người bệnh 30

1.2.6. Tổ chức hệ thống các bệnh viện tại tỉnh Thái Bình. ............................... 37

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 38

2.1. Địa bàn, đối tượng và thời gian nghiên cứu .......................................... 38

2.1.1. Địa bàn nghiên cứu .................................................................................... 38

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................... 38

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 40

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 40

2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu cho nghiên cứu. ..................................................... 42

2.2.3. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu. .................................................. 47

2.2.4. Cơ sở tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số trong nghiên cứu. ........................ 49

2.2.5. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin. ........................................... 50

2.3. Các bước và tiến trình nghiên cứu. ....................................................... 51

2.3.1. Các bước tiến hành nghiên cứu. ............................................................... 51

2.3.2. Giải pháp can thiệp. ................................................................................... 52

2.3.3. Tiến trình thực hiện đề tài ......................................................................... 56

2.4. Xử lý số liệu. ......................................................................................... 62

2.5. Biện pháp khắc phục sai số trong nghiên cứu. ..................................... 63

2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. ........................................................ 63

2.7. Phạm vi và một số hạn chế trong nghiên cứu ....................................... 64

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 65

3.1. Thực trạng quản lý chất lượng an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Thái Bình năm 2015.............................................................. 65

3.1.1. Kiến thức của NVYT về quản lý chất lượng ATNB. ............................. 65

3.1.2. Thái độ của NVYT về quản lý chất lượng ATNB. ................................ 68

3.1.3. Kiến thức của NVYT về 5S. .................................................................... 70

3.1.4. Thái độ của NVYT về thực hiện 5S. ........................................................ 71

3.1.5. Thực trạng sự cố y khoa tại bệnh viện năm 2015 ................................... 73

3.2. Hiệu quả một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng an toàn người

bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2017. ........................ 77

3.2.1. Hiệu quả về kiến thức của NVYT đối với quản lý chất lượng ATNB 77

3.2.2. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với quản lý chất lượng ATNB .... 82

3.2.3. Hiệu quả thay đổi kiến thức của NVYT đối với 5S .............................. 85

3.2.4. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với 5S ............................................. 86

3.2.5. Thực trạng và hiệu quả thực hiện báo cáo SCYK tại bệnh viện

trước, sau can thiệp ........................................................................................ 88

3.2.6. Hiệu quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn bệnh viện. .............................. 93

3.2.7. Kết quả nghiên cứu định tính hiệu quả của các giải pháp can thiệp ..... 98

Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 101

4.1. Thực trạng quản lý chất lượng an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Thái Bình năm 2015............................................................ 101

4.1.1. Kiến thức của NVYT về quản lý chất lượng an toàn người bệnh. ...... 101

4.1.2. Thái độ của NVYT về quản lý chất lượng ATNB................................ 109

4.1.3. Kiến thức của NVYT về 5S .................................................................... 111

4.1.4. Thái độ của NVYT về thực hiện 5S ....................................................... 112

4.1.5. Thực trạng về báo cáo SCYK, NKBV tại bệnh viện năm 2015 .. 113

4.2. Hiệu quả một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng an toàn người

bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2017. ...................... 115

4.2.1. Hiệu quả về kiến thức của NVYT đối với quản lý chất lượng ATNB115

4.2.2. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với quản lý chất lượng ATNB ... 121

4.2.3. Hiệu quả về kiến thức của NVYT đối với 5S ....................................... 124

4.2.4. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với 5S............................................ 125

4.2.5. Hiệu quả cải thiện về tình hình sự cố y khoa tại bệnh viện .................. 127

4.2.6. Hiệu quả cải thiện tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện ........................... 131

4.3. Tính bền vững của các giải pháp can thiệp. ........................................ 135

KẾT LUẬN .................................................................................................. 138

KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 140

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ

CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

: Adverse Drug Reaction (Tác hại không mong muốn của thuốc) ADR

ATNB : An toàn người bệnh

: An toàn phẫu thuật ATPT

BV : Bệnh viện

BYT : Bộ Y tế

CSHQ : Chỉ số hiệu quả

CTCH : Chấn thương chỉnh hình

HSBA : Hồ sơ bệnh án

HSTC- CĐ : Hồi sức tích cực chống độc

KTV : Kỹ thuật viên

: Look-Alike, Sound-Alike (Trông giống nhau, nghe giống nhau) LASA

NB : Người bệnh

: Nhiễm khuẩn bệnh viện NKBV

NKTN : Nhiễm khuẩn tiết niệu

NKVM : Nhiễm khuẩn vết mổ

NVCM : Nhân viên chuyên môn

NVQL : Nhân viên quản lý

NVYT : Nhân viên y tế

PVS : Phỏng vấn sâu

SCYK : Sự cố y khoa

VPBV : Viêm phổi bệnh viện

WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

Bảng 3.1. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về đặc điểm của SCYK. .......... 65

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.2. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về SCYK trong sử dụng thuốc. .. 65

Bảng 3.3. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về SCYK trong phẫu thuật. ..... 66

Bảng 3.4. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về nhiễm khuẩn bệnh viện. ...... 67

Bảng 3.5. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về quản lý và trao đổi .............. 67

Bảng 3.6. Kiến thức của NVYT về văn hóa an toàn người bệnh. .............. 68

Bảng 3.7. Thái độ của NVYT về sự cần thiết thực hiện đảm bảo .............. 68

Bảng 3.8. Thái độ của NVYT về tính khả thi thực hiện đảm bảo ............... 69

Bảng 3.9. Thái độ của NVYT về việc tham gia đảm bảo chất lượng ATNB 69

Bảng 3.10. Thái độ của NVYT về ý nghĩa hoạt động đảm bảo .................... 70

Bảng 3.11. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về 5S. ....................................... 70

Bảng 3.12. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về điều kiện thực hiện ............. 71

Bảng 3.13. Thái độ của NVYT về tính cần thiết thực hiện 5S. .................... 71

Bảng 3.14. Thái độ của NVYT về tính khả thi thực hiện 5S. ....................... 72

Bảng 3.15. Thái độ của NVYT về việc tham gia thực hiện 5S. .................... 72

Bảng 3.16. Phân bố báo cáo SCYK theo đối tượng thực hiện báo cáo ........ 73

Bảng 3.17. Phân bố SCYK được báo cáo theo nhóm sự cố .......................... 74

Bảng 3.18. Phân bố SCYK được báo cáo theo hậu quả sự cố ...................... 75

Bảng 3.19. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với đặc điểm của

SCYK .......................................................................................... 77

Bảng 3.20. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với SCYK trong sử

dụng thuốc. .................................................................................. 78

Bảng 3.21. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với SCYK trong

phẫu thuật. .................................................................................. 78

Bảng 3.22. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với nhiễm khuẩn BV . 79

Bảng 3.23. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với SCYK người

bệnh té ngã .................................................................................. 80

Bảng 3.24. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với quản lý và trao

đổi thông tin chuyên môn ........................................................... 81

Bảng 3.25. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với văn hóa ATNB 81

Bảng 3.26. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với sự cần thiết thực hiện

chất lượng ATNB........................................................................ 82

Bảng 3.27. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với tính khả thi thực hiện chất

lượng ATNB ............................................................................... 83

Bảng 3.28. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với việc tham gia đảm bảo

chất lượng ATNB........................................................................ 84

Bảng 3.29. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với ý nghĩa hoạt động đảm

bảo chất lượng ATNB ................................................................. 84

Bảng 3.30. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với 5S .................... 85

Bảng 3.31. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với điều kiện thực

hiện và lợi ích của 5S .................................................................. 86

Bảng 3.32. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với tính cần thiết thực hiện 5S. 86

Bảng 3.33. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với tính khả thi thực hiện 5S .. 87

Bảng 3.34. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với việc tham gia thực hiện 5S. .. 88

Bảng 3.35. Hiệu quả về phân loại sự cố y khoa theo hình thức báo cáo ...... 88

Bảng 3.36. Hiệu quả về phân loại sự cố y khoa theo nhóm khoa báo cáo. ... 89

Bảng 3.37. Hiệu quả về phân loại báo cáo SCYK theo đối tượng thực hiện

báo cáo ........................................................................................ 89

Bảng 3.38. Hiệu quả về phân loại báo cáo SCYK khoa theo nhóm sự cố .... 90

Bảng 3.39. Hiệu quả về phân loại SCYK theo nhóm đối tượng gây ra sự cố ..... 91

Bảng 3.40. Hiệu quả về phân loại nguyên nhân gây SCYK do NVYT ........ 91

Bảng 3.41. Hiệu quả về phân loại SCYK theo hậu quả sự cố. ..................... 92

Bảng 3.42. Hiệu quả về nội dung ghi chép trong báo cáo SCYK ................. 93

Bảng 3.43. Hiệu quả can thiệp với viêm phổi bệnh viện .............................. 94

Bảng 3.44. Hiệu quả can thiệp với VPBV ở NB có thực hiện thủ thuật ....... 94

Bảng 3.45. Hiệu quả can thiệp với NKTN ở các khoa NB điều trị. ............. 95

Bảng 3.46. Hiệu quả can thiệp với nhiễm khuẩn tiết niệu ............................ 96

Bảng 3.47. Hiệu quả can thiệp với nhiễm khuẩn vết mổ .............................. 97

Bảng 3.48. Hiệu quả can thiệp với NKVM theo loại phẫu thuật. ................. 97

Biểu đồ 3.1. Phân bố SCYK được báo cáo theo nhóm khoa chuyên môn ..... 73

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.2. Phân bố SCYK theo nhóm đối tượng gây ra sự cố .................... 74

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người bệnh bị viêm phổi bệnh viện ................................... 75

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người bệnh bị nhiễm khuẩn tiết niệu. ................................ 76

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ người bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ ................................... 76

Biểu đồ 3.6. Hiệu quả can thiệp với viêm phổi bệnh viện .............................. 93

Biểu đồ 3.7. Hiệu quả can thiệp với nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện ........... 95

Biểu đồ 3.8. Hiệu quả can thiệp với nhiễm khuẩn vết mổ .............................. 96

DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quản lý bệnh viện theo hệ thống ................................................... 24

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu .............................................................. 41

Hộp 3.1. Ý kiến về hiệu quả can thiệp ......................................................... 98

DANH MỤC HỘP THOẠI

Hộp 3.2. Những khó khăn trong việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa và 5S ... 98

Hộp 3.3. Thái độ và giải pháp duy trì tổ chức thực hiện báo cáo SCYK và

5S trong bệnh viện ........................................................................ 99

.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo các chuyên gia y tế quá trình chăm sóc, điều trị người bệnh phức

tạp, liên quan đến nhiều người, nhiều quy trình. Trong quá trình điều trị,

người bệnh có thể phải sử dụng nhiều loại thuốc, xét nghiệm hoặc được phẫu

thuật, thủ thuật... nên nguy cơ xảy ra các sai sót, sự cố y khoa là khó tránh

khỏi [1]. Vì vậy bệnh viện không là nơi an toàn cho người bệnh như mong

muốn nên hoạt động đảm bảo an toàn cho người bệnh luôn có tính cấp thiết.

Năm 2002 các nước thành viên của Tổ chức Y tế thế giới đã thông qua Nghị

quyết về An toàn người bệnh và xác định an toàn người bệnh là một trong 10

vấn đề toàn cầu phải quan tâm [2], ngày 17/9/2019 đã được Tổ chức Y tế thế

giới chọn là Ngày An toàn người bệnh thế giới [3].

Trên thế giới, sự cố y khoa cũng thường xảy ra, theo các báo cáo tại Mỹ

hàng năm số người tử vong do sự cố y khoa từ 44.000 đến 98.000 người. Tỷ

lệ sự cố y khoa xảy ra ở Mỹ, Australia, Anh, Đan mạch từ 3,2% – 16,6% [4],

[5]. Các nghiên cứu ghi nhận tử vong liên quan trực tiếp đến phẫu thuật từ

0,4% - 0,8% và biến chứng do phẫu thuật từ 3-16% [6], [7], [8]. Theo Viện

nghiên cứu y học Mỹ và Australia, gần 50% sự cố y khoa không mong muốn

liên quan đến người bệnh có phẫu thuật [4], [9], [10]. Tuy nhiên tại các nước

phát triển đó, ngành y tế đã chủ động nghiên cứu về an toàn người bệnh và sự

cố y khoa. Tại các nước này đã thiết lập các công cụ ghi nhận và báo cáo sự

cố y khoa, lập báo cáo hàng năm, từ đó đưa ra các khuyến nghị để đối phó

khắc phục và cải tiến nên liên tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Ở Việt Nam trong thời gian qua liên tiếp xảy ra các sự cố y khoa

nghiêm trọng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh.

Khi sự cố xảy ra không chỉ người bệnh, gia đình người bệnh trở thành nạn

2

nhân mà các nhân viên y tế liên quan trực tiếp cũng là nạn nhân. Các sự cố y

khoa xảy ra tại bệnh viện đã tạo ra sự quan tâm theo dõi đặc biệt của toàn xã

hội đối với ngành y tế [11].

Mặc dù số lượng sự cố y khoa xảy ra khá nhiều, gây nên những ảnh

hưởng tiêu cực, nhưng ở nước ta các nghiên cứu về an toàn người bệnh, sự cố

y khoa chưa nhiều [11]. Trong báo cáo của ngành y tế hàng năm chưa thông

báo công khai, cụ thể về sự cố y khoa, thiếu thông tin đầy đủ dịch tễ về sự cố

y khoa, như sự cố trong phẫu thuật, thủ thuật, sử dụng thuốc... Điều đó đã làm

giảm sự hợp tác của người bệnh, người nhà người bệnh với thầy thuốc, làm

tăng sự hoài nghi, hoang mang trong xã hội và gán tội, đổ lỗi khi có sự cố y

khoa xảy ra [1], [12], [13].

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình là cơ sở khám chữa bệnh đa khoa

tuyến cao nhất của tỉnh Thái Bình, năm 2007 được xếp hạng I, trực thuộc Sở

Y tế [14]. Bệnh viện đã triển khai được nhiều kỹ thuật cao của tuyến trung

ương. Tuy nhiên cũng giống như một số cơ sở y tế khác, tại bệnh viện vẫn

còn xảy ra một số sự cố y khoa không mong muốn gây ảnh hưởng tiêu cực tới

người bệnh cũng như ảnh hưởng tới uy tín trong hoạt động khám chữa bệnh

của bệnh viện. Mặc dù Bệnh viện đã tập trung đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực

và thực hiện một số giải pháp quản lý để tăng cường, cải thiện an toàn cho

người bệnh nhưng kết quả đạt được chưa như mong muốn. Câu hỏi đặt ra là

thực trạng sự cố y khoa và báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại Bệnh

viện Đa khoa tỉnh Thái Bình như thế nào, kiến thức, thái độ của nhân viên y tế

về đảm bảo chất lượng an toàn người bệnh ra sao, làm thế nào để nâng cao

được chất lượng an toàn người bệnh tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đang là

những câu hỏi cần được trả lời cấp bách. Trước thực tế đó chúng tôi nhận thấy

cần phải có những nghiên cứu áp dụng một số giải pháp quản lý mới vào hoạt

động khám chữa bệnh nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng an toàn người bệnh.

3

Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và hiệu quả một số

giải pháp quản lý nâng cao chất lượng an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Thái Bình” với 2 mục tiêu:

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng quản lý chất lượng an toàn người bệnh tại Bệnh viện

Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2015.

2. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng an

toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2017.

4

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Thực trạng quản lý chất lượng an toàn người bệnh.

1.1.1. An toàn người bệnh và sự cố y khoa.

1.1.1.1. An toàn người bệnh.

Khái niệm an toàn người bệnh được nhiều tài liệu y khoa đề cập đến

với những cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau, một số khái niệm được sử

dụng phổ biến.

An toàn người bệnh được hiểu là sự bảo đảm cho người bệnh không bị

tổn thương thêm trong suốt thời gian điều trị tại bệnh viện [15], hoặc tránh

hoặc giảm thiểu được mức độ nguy cơ tiềm ẩn và kết quả không mong muốn

trong quá trình người bệnh điều trị tại bệnh viện [2], hoặc làm giảm hết mức

có thể nguy cơ gây tổn hại không cần thiết liên quan đến chăm sóc y tế [16].

1.1.1.2. Sự cố y khoa.

Để đảm bảo chất lượng an toàn người bệnh thì phải giảm sự cố y khoa

và ngược lại, 2 vấn đề này có liên quan hữu cơ với nhau, chính vì vậy cần

hiểu rõ về sự cố y khoa. Trong y văn đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để

mô tả những rủi ro trong thực hành y khoa như bệnh do thầy thuốc gây nên,

sai sót y khoa, tai biến y khoa, sự cố y khoa … Hiện nay thuật ngữ sự cố y

khoa được sử dụng ngày càng phổ biến.

Sự cố y khoa là: Điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan

tới người bệnh [4],[11].

Khái niệm sự cố y khoa không mong muốn: Theo Tổ chức Y tế thế giới

(WHO) sự cố không mong muốn là tác hại liên quan đến quản lý y tế (khác

với biến chứng do bệnh) bao gồm các lĩnh vực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc,

sử dụng trang thiết bị y tế để cung cấp dịch vụ y tế [4],[11].

5

1.1.1.3. Phân loại sự cố y khoa.

Với những khái niệm về sự cố y khoa được nêu ở trên thì tùy theo mục

đích sử dụng mà có các cách phân loại sự cố y khoa khác nhau. Các cách

phân loại hiện đang sử dụng, bao gồm:

+ Phân loại theo tính chất chuyên môn, bao gồm: Sự cố y khoa do

nhầm tên người bệnh, thông tin bàn giao của nhân viên y tế không đầy đủ, sai

sót dùng thuốc, nhầm lẫn liên quan đến phẫu thuật, nhiễm khuẩn bệnh viện,

người bệnh bị té ngã trong khi đang điều trị tại các cơ sở y tế [11], [17].

+ Phân loại theo lỗi cá nhân và hệ thống: Về lý thuyết cũng như thực

tiễn đã chỉ ra rằng trong y tế các quy trình chuyên môn, các hoạt động của

thầy thuốc như khám bệnh, điều trị…. kể cả các hoạt động hành chính đều

có thể gây rủi ro trực tiếp hoặc gián tiếp trên người bệnh [11].

- Các lỗi do cá nhân người hành nghề: Theo một số nghiên cứu chỉ có

30% lỗi là do cá nhân người hành nghề [11].

- Các lỗi do hệ thống: Liên quan tới các sự cố y khoa có thể là các

chính sách không phù hợp, các quy định chưa lấy người bệnh làm trung tâm,

thiếu nhân lực, thiếu phương tiện phục vụ người bệnh [11].

+ Phân loại theo các yếu tố liên quan, gồm 4 yếu tố sau:

- Yếu tố người hành nghề: Bao gồm sự cố không chủ định như do thói

quen công việc, dựa vào trí nhớ của thầy thuốc, do kiến thức kinh nghiệm của

người hành nghề, sự cố do cố ý như cắt xén hoặc làm tắt quy trình chuyên

môn, vi phạm đạo đức nghề nghiệp [11].

- Yếu tố chuyên môn: Y học mang tính xác suất và bất định cao. Người

bệnh thường phải trải qua nhiều can thiệp phẫu thuật, thủ thuật, được đưa

thuốc, hóa chất vào cơ thể nên dễ gây phản ứng dẫn đến sự cố bất khả kháng.

- Yếu tố môi trường chăm sóc y tế: Môi trường chăm sóc y tế có nhiều

áp lực do quá tải, làm ca kíp trái với sinh lý bình thường, nơi làm việc chật

6

chội, nhiều tiếng ồn, bệnh viện phải làm việc với cường độ cao, áp lực tâm lý

luôn căng thẳng [18], [19], [20].

- Yếu tố chính sách, quản lý và điều hành: Một số chính sách quản lý

điều hành còn bất cập tác động tới sự an toàn của người bệnh như quy định

cho thuốc 2-3 ngày/01 lần (vào các ngày nghỉ), vấn đề chuyển tuyến chưa phù

hợp dẫn đến tình trạng giữ bệnh nhân, chuyển muộn. Tổ chức cung cấp dịch

vụ chưa thực sự hợp lý như hoạt động bệnh viện tập trung nhiều vào buổi

sáng, ca kíp kéo dài 24giờ/01 ngày, nhân lực trực đêm và ngày nghỉ chưa thực

hiện được nguyên tắc “Bệnh viện hoạt động 24 giờ/ngày và 7 ngày/1 tuần”.

+ Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại đối với người bệnh:

- Sự cố không nguy hại cho người bệnh [11]: Đó là sự cố đã xảy ra

nhưng chưa thực hiện trên người bệnh hoặc sự cố đã xảy ra trên người bệnh

nhưng không gây hại hoặc chỉ đòi hỏi phải theo dõi.

- Sự cố nguy hại cho người bệnh gồm: Sự cố xảy ra trên người bệnh

gây tổn hại sức khỏe tạm thời đòi hỏi can thiệp chuyên môn hoặc sự cố xảy ra

trên người bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc kéo dài ngày nằm viện, sự cố

xảy ra dẫn đến tàn tật vĩnh viễn, hoặc gây tử vong.

+ Phân loại sự cố y khoa mà cơ sở y tế phải báo cáo (đó là các sự cố y

khoa nghiêm trọng).

Sự cố do phẫu thuật, thủ thuật: Phẫu thuật, thủ thuật nhầm vị trí trên

người bệnh; phẫu thuật, thủ thuật nhầm người bệnh; phẫu thuật, thủ thuật sai

phương pháp trên người bệnh; sót gạc dụng cụ: panh, kéo..; tử vong trong

hoặc ngay sau khi phẫu thuật, thủ thuật thường quy [6], [11], [21].

Sự cố do môi trường: Bị shock do điện giật, bị bỏng trong khi điều trị

tại bệnh viện, cháy nổ ôxy, bình ga, hóa chất độc hại…

Sự cố liên quan tới chăm sóc: Do dùng nhầm thuốc; truyền nhầm nhóm

máu/ sản phẩm của máu; người bệnh bị ngã trong thời gian nằm viện; loét do

tỳ đè trong khi nằm viện; thụ tinh nhân tạo nhầm tinh trùng hoặc nhầm trứng;

7

không chỉ định xét nghiệm dẫn đến xử lý không kịp thời; hạ đường huyết;

vàng da ở trẻ trong 28 ngày đầu; tai biến do tiêm/chọc dò tủy sống.

Sự cố liên quan tới quản lý người bệnh: Giao nhầm trẻ sơ sinh lúc xuất

viện, người bệnh gặp sự cố y khoa ở ngoài cơ sở y tế, người bệnh chết do tự

tử, tự sát hoặc tự gây hại.

Sự cố liên quan tới thuốc và thiết bị: Sử dụng thuốc bị nhiễm khuẩn,

thiết bị và chất sinh học; sử dụng các thiết bị hỏng/thiếu chính xác trong điều

trị và chăm sóc; đặt thiết bị gây tắc mạch do không khí.

Sự cố liên quan tới tội phạm: Do thầy thuốc, nhân viên y tế chủ định

gây sai phạm; bắt cóc người bệnh; lạm dụng tình dục đối với người bệnh

trong cơ sở y tế.

1.1.1.4. Hậu quả của sự cố y khoa

Tùy thuộc vào tính chất của sự cố y khoa mà khi sự cố y khoa xảy ra

sẽ để lại những hậu quả ở các mức độ khác nhau, như làm tăng gánh nặng

bệnh tật thậm chí có thể gây tử vong, tăng ngày nằm viện trung bình, tăng

chi phí điều trị, làm giảm chất lượng chăm sóc y tế và ảnh hưởng đến uy

tín, niềm tin đối với nhân viên y tế và cơ sở cung cấp dịch vụ [11].

Tại Mỹ (Utah- Colorado): Các sự cố y khoa không mong muốn đã làm

tăng chi phí bình quân cho việc giải quyết sự cố cho một người bệnh là 2.262

Dollar và tăng 1,9 ngày điều trị/người bệnh [4].

Ở Australia hàng năm: 470.000 người bệnh nhập viện gặp sự cố y khoa,

tăng 8% ngày điều trị (thêm 3,3 triệu ngày điều trị) do sự cố y khoa, 18.000

trường hợp tử vong, 17.000 trường hợp tàn tật vĩnh viễn và 280.000 người

bệnh mất khả năng tạm thời [4], [22], [23].

Tại Anh chi phí cho điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện lên tới 01 tỷ Bảng

Anh hàng năm. Con số kiện tụng lên tới 38.000 trường hợp đối với lĩnh vực

chăm sóc y tế gia đình và 28.000 đơn kiện đối với lĩnh vực bệnh viện [24].

8

Tại Nhật Bản, theo số liệu của tòa án, bình quân mỗi ngày người dân

kiện và đưa bệnh viện ra tòa từ 2-3 vụ. Thời gian giải quyết các sự cố y khoa

tại Nhật Bản trung bình 02 năm/vụ khiếu kiện [11].

1.1.2. Quản lý chất lượng an toàn người bệnh.

1.1.2.1. Chất lượng bệnh viện và chất lượng an toàn người bệnh.

Chất lượng bệnh viện là toàn bộ các khía cạnh liên quan đến người

bệnh, người nhà người bệnh, nhân viên y tế, năng lực thực hiện chuyên

môn kỹ thuật; các yếu tố đầu vào, yếu tố hoạt động và kết quả đầu ra của

hoạt động khám, chữa bệnh.

Một số khía cạnh chất lượng bệnh viện là khả năng tiếp cận dịch vụ, sự

hài lòng của NB, người bệnh là trung tâm..v.v. đặc biệt là đảm bảo chất lượng

an toàn người bệnh, hướng về nhân viên y tế, trình độ chuyên môn, kịp thời,

tiện nghi, công bằng, hiệu quả [25], [26], [27], [28], [29].

Trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa thì chất lượng sản phẩm, hàng hóa là

mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu

chuẩn, quy chuẩn tương ứng [30]. Còn chất lượng trong y tế phản ánh mức độ

mà một dịch vụ chăm sóc y tế hoặc sản phẩm đạt một kết quả mong muốn [2].

Theo ISO 9000:2007 [31] từ định nghĩa thuật ngữ chất lượng cho thấy

đặc điểm của chất lượng nói chung và chất lượng bệnh viện nói riêng đều có

đặc điểm sau:

- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý

do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng

kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.

- Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn

luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian,

không gian, điều kiện sử dụng.

9

- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến

mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể.

Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan.

- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu

chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử

dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong

chúng trong quá trình sử dụng.

- Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn

hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.

1.1.2.2. Quản lý chất lượng bệnh viện và chất lượng an toàn người bệnh.

Theo ISO 9000: 2007 [31], quản lý chất lượng là các hoạt động có phối

hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng.

Vì vậy, quản lý chất lượng bệnh viện là quản lý chất lượng dịch vụ

khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện với mục đích thiết lập một hệ thống đo

lường và quản lý công tác chăm sóc điều trị người bệnh theo một cách thức mà

có thể cung cấp một chế độ chăm sóc, điều trị tối ưu, an toàn cho người bệnh

[32], [33].

Phạm vi điều chỉnh về quản lý chất lượng bệnh viện được thực hiện

trên ba lĩnh vực gồm: Nội dung triển khai quản lý chất lượng bệnh viện, hệ

thống tổ chức quản lý chất lượng bệnh viện và trách nhiệm thực hiện quản lý

chất lượng bệnh viện [33].

1.1.2.3. Nội dung quản lý chất lượng bệnh viện và chất lượng an toàn người

bệnh.

+ Nguyên tắc tổ chức thực hiện.

- Lấy người bệnh làm trung tâm: Đây là vấn đề quan trọng có tính then

chốt, quyết định các hoạt động trong khám, chữa bệnh.

- Việc bảo đảm và cải tiến chất lượng là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên

suốt của bệnh viện, được tiến hành thường xuyên, liên tục và ổn định.

10

- Quyết định liên quan đến hoạt động quản lý chất lượng trong bệnh

viện dựa trên cơ sở pháp luật, cơ sở khoa học với các bằng chứng cụ thể và

đáp ứng nhu cầu thực tiễn nâng cao chất lượng của bệnh viện.

- Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm về chất lượng bệnh viện. Tất cả

cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (gọi chung là nhân viên y tế)

trong bệnh viện có trách nhiệm tham gia hoạt động quản lý chất lượng [29],

[33], [34].

+ Các nội dung triển khai quản lý chất lượng bệnh viện và chất lượng an toàn

người bệnh.

- Bệnh viện xây dựng, ban hành, phổ biến mục tiêu chất lượng để nhân

viên y tế, người bệnh và cộng đồng được biết. Mục tiêu chất lượng phù hợp

với chính sách, pháp luật liên quan đến chất lượng và nguồn lực của bệnh

viện. Bệnh viện xây dựng, phê duyệt kế hoạch và lập chương trình bảo đảm,

cải tiến chất lượng thông qua việc xác định các vấn đề ưu tiên. Nội dung của

kế hoạch chất lượng được lồng ghép vào kế hoạch hoạt động hằng năm và

năm năm, phù hợp với nguồn lực của bệnh viện [33].

- Bệnh viện bảo đảm các điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động

theo quy định, bệnh viện đã được cấp giấy phép có trách nhiệm tiếp tục

duy trì các hoạt động để bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và

các điều kiện khác do Bộ Y tế quy định.

- Xây dựng bộ chỉ số chất lượng bệnh viện dựa trên hướng dẫn của Bộ

Y tế và tham khảo các bộ chỉ số chất lượng bệnh viện trong nước hoặc nước

ngoài, thực hiện đo lường chỉ số chất lượng trong bệnh viện, tổ chức thu thập,

quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu liên quan đến chất lượng bệnh viện, lồng

ghép báo cáo chất lượng vào báo cáo hoạt động chung của bệnh viện, ứng

dụng công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu, phân tích, xử lý thông

tin liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện.

11

- Tổ chức triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn do

Bộ Y tế và bệnh viện ban hành, bao gồm hướng dẫn chẩn đoán và điều trị,

hướng dẫn quy trình kỹ thuật, hướng dẫn quy trình chăm sóc và các văn bản

hướng dẫn chuyên môn khác. Tổ chức triển khai thực hiện kiểm định chất

lượng nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn của

bệnh viện; tiến hành phân tích có hệ thống chất lượng chẩn đoán, điều trị,

chăm sóc người bệnh, bao gồm các quy trình kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng

sử dụng trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh.

- Triển khai các biện pháp bảo đảm chất lượng an toàn người bệnh và

nhân viên y tế: Thiết lập chương trình và xây dựng các quy định cụ thể bảo

đảm chất lượng an toàn người bệnh và nhân viên y tế với các nội dung chủ

yếu là xác định chính xác người bệnh, tránh nhầm lẫn khi cung cấp dịch vụ,

an toàn phẫu thuật, thủ thuật, an toàn trong sử dụng thuốc, phòng và kiểm soát

nhiễm khuẩn bệnh viện, phòng ngừa rủi ro, sự cố do trao đổi, truyền đạt thông

tin sai lệch giữa nhân viên y tế, phòng ngừa người bệnh bị ngã, an toàn trong

sử dụng trang thiết bị y tế.

- Bảo đảm môi trường làm việc an toàn cho người bệnh, khách thăm và

nhân viên y tế; tránh tai nạn, rủi ro, phơi nhiễm nghề nghiệp.

- Thiết lập hệ thống thu thập, báo cáo sự cố y khoa tại các khoa lâm

sàng và toàn bệnh viện, bao gồm báo cáo bắt buộc và tự nguyện [21], [35].

- Xây dựng quy trình đánh giá sự cố y khoa để xác định nguyên nhân

gốc, nguyên nhân có tính hệ thống và nguyên nhân chủ quan của nhân viên y

tế, đánh giá các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra [36].

- Xử lý sự cố y khoa và có các hành động khắc phục đối với nguyên

nhân gốc, nguyên nhân có tính hệ thống và nguyên nhân chủ quan để giảm

thiểu sự cố và phòng ngừa rủi ro.

- Áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện: Bệnh viện căn

cứ vào các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành

12

[25] hoặc thừa nhận để lựa chọn bộ tiêu chí, tiêu chuẩn phù hợp và triển

khai áp dụng tại bệnh viện.

- Đánh giá chất lượng bệnh viện: Triển khai thực hiện đánh giá chất

lượng nội bộ của bệnh viện dựa trên bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng

do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận. Đánh giá hiệu quả áp dụng các tiêu chí,

tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp về quản lý chất lượng tại bệnh viện để đưa

ra quyết định lựa chọn tiêu chí, tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp phù hợp.

Bệnh viện thực hiện lấy ý kiến thăm dò và đánh giá sự hài lòng của người

bệnh, người nhà người bệnh, nhân viên y tế thường xuyên ít nhất là 03 tháng

một lần, làm cơ sở cho việc cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh

và sự hài lòng của nhân viên y tế. Bệnh viện xây dựng các báo cáo chất lượng

và tự công bố báo cáo chất lượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Các cơ quản lý

tiến hành đánh giá chất lượng bệnh viện hoặc thẩm định báo cáo chất lượng

dựa trên bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc

thừa nhận theo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất.

1.1.3. Phòng ngừa sự cố y khoa.

1.1.3.1. Phòng ngừa sự cố y khoa trong việc xác định người bệnh.

Theo thống kê của Ủy ban Liên hợp Quốc về an toàn người bệnh, các

sự cố xảy ra trong trao đổi thông tin chiếm đến 65% của tất cả sự cố y khoa.

Sự sai lạc trong trao đổi thông tin thường dẫn đến giữa các nhân viên y tế với

nhau và giữa nhân viên y tế và bệnh nhân thường dẫn đến xác định sai người

bệnh [21], [37].

Trong một cuộc thăm dò do Viện Thực hành Y tế an toàn tiến hành

năm 2005 cho thấy 7% số người trả lời rằng họ bị sai sót trong thực hiện

thông tin do mệnh lệnh không rõ ràng, áp đặt. Quản lý thông tin của cơ sở y tế

hiệu quả sẽ hỗ trợ các hoạt động cải tiến nghiệp vụ chuyên môn, và hoạt động

liên quan đến chăm sóc điều trị và phục vụ người bệnh các hoạt động giảm rủi

ro, hỗ trợ các hoạt động an toàn cho bệnh nhân.

13

1.1.3.2. Phòng ngừa sự cố y khoa trong sử dụng thuốc.

Mục đích của điều trị là việc đạt được hiệu quả điều trị cao nhất và

rủi ro ít nhất để cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Có những

rủi ro được biết và chưa được biết liên quan đến việc dùng thuốc như phản ứng

có hại của thuốc (ADR) và sự cố trong sử dụng thuốc [21], [38].

Sự cố trong sử dụng thuốc chiếm một tỷ lệ không nhỏ, trong một

nghiên cứu khảo sát tỷ lệ sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều

dưỡng tại Bệnh viện Quân y 7A năm 2018, sai sót sử dụng thuốc chiếm

17,5%, sao chép y lệnh sai chiếm 10%, quên không thực hiện y lệnh thuốc do

không xem y lệnh bổ sung chiếm 10,83% [39], đây là những sự cố có thể

phòng tránh được thông qua hệ thống kiểm soát hiệu quả đến dược sỹ, bác sỹ,

điều dưỡng, nhân viên y tế, người bệnh. Những sự cố này có thể gây ra thất

bại trong điều trị, tổn hại sức khỏe người bệnh hoặc gây ra lãng phí.

+ Phân loại sự cố trong sử dụng thuốc theo giai đoạn sử dụng.

Sự cố trong sử dụng thuốc được định nghĩa là một thuốc được sử dụng

khác với y lệnh trong hồ sơ bệnh án của người bệnh hoặc trong đơn thuốc. Sự

cố này bao gồm bất kỳ sai sót nào xảy ra trong quá trình kê đơn, cấp phát, sử

dụng thuốc bất kể sai sót đó có dẫn đến kết quả bất lợi hay không.

- Sự cố trong kê đơn; lựa chọn thuốc không chính xác; sai sót về liều

dùng, đường dùng, dạng bào chế; số lượng, nồng độ thuốc; hướng dẫn sử

dụng thuốc trong đơn hay thẩm quyền kê đơn của bác sỹ, đơn thuốc hoặc các

chữ viết tắt không đọc được dẫn đến dùng sai thuốc hoặc sai người bệnh.

- Sự cố trong cấp phát thuốc: Cấp phát thuốc đã hết hạn hoặc chất

lượng không đảm bảo cho người bệnh.

- Sự cố trong giám sát thuốc: Thất bại trong việc kê đơn theo phác đồ

điều trị cho phù hợp với chẩn đoán hay thất bại trong đánh giá người bệnh

thông qua các dữ liệu lâm sàng hoặc các xét nghiệm phù hợp [38].

+ Sự cố trong sử dụng thuốc theo biến cố.

14

Dùng thuốc không được kê đơn, sai về thời điểm dùng thuốc: Sai liều

sử dụng sai dạng thuốc, sai sót trong pha chế thuốc, sai kỹ thuật trong thực

hiện thuốc, sai sót trong tuân thủ điều trị [38].

+ Sai sót trong sử dụng thuốc phân loại theo mức độ nghiêm trọng.

1.1.3.3. Phòng ngừa sự cố y khoa trong phẫu thuật, thủ thuật

Phẫu thuật, thủ thuật là một kỹ thuật y tế được thực hiện với mục đích

để chẩn đoán bệnh, điều trị, chỉnh hình…. Tuy nhiên trong quá trình phẫu

thuật, thủ thuật sự cố có thể xảy ra trước khi phẫu thuật, thủ thuật hoặc ngay

khi bắt đầu hay sau một thời gian, thậm chí hàng năm sau khi người bệnh đã

ra viện gây ảnh hưởng sức khỏe. Theo một nghiên cứu của Mỹ tỷ lệ sự cố

trong phẫu thuật chiến 8% tổng số ca phẫu thuật [40]. Hậu quả không chỉ làm

ảnh hưởng đến chất lượng phẫu thuật, thủ thuật, còn làm tăng thời gian điều

trị, tăng chi phí điều trị, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh [41].

+ Định nghĩa sự cố y khoa liên quan tới phẫu thuật, thủ thuật.

- Sự cố y khoa: Là thất bại khi thực hiện kế hoạch được đề ra trước đó

hoặc là triển khai sai kế hoạch nên không thể đạt được mục đích, đôi khi là

đưa ra kế hoạch sai dẫn đến sai sót. Hoặc các tai biến/biến chứng xảy ra ngoài

ý muốn, hậu quả làm cho việc điều trị kéo dài, tăng tỷ lệ mắc và tử vong của

người bệnh [41].

+ Phân loại sự cố y khoa liên quan đến phẫu thuật, thủ thuật.

- Những sai sót trong phần hành chính của phẫu thuật, thủ thuật: Sai

bệnh nhân, sai vị trí phẫu thuật, thủ thuật sai về cơ quan nội tạng, quên dụng

cụ phẫu thuật, thủ thuật trong cơ thể người bệnh.

- Các sai sót trong phẫu thuật: Phẫu thuật viên có thể cắt sai hoặc phạm

các sai sót khác.

- Những sai sót trong gây mê: nhiều thuốc mê quá hoặc ít quá.

- Các biến chứng của phẫu thuật, thủ thuật: Chảy máu, thủng tạng….

- Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, thủ thuật [41].

15

1.1.3.4. Phòng ngừa sự cố y khoa do nhiễm khuẩn bệnh viện.

Qua số liệu của nhiều nghiên cứu được công bố, cho thấy nhiễm khuẩn

liên quan đến tới chăm sóc y tế đang làm hàng triệu người bệnh trên thế giới

bị ảnh hưởng hàng năm và là nguyên nhân hàng đầu làm ảnh hưởng tới sự an

toàn người bệnh và chất lượng dịch vụ y tế. Hoạt động phòng chống và kiểm

soát nhiễm khuẩn là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chương trình bảo

đảm chất lượng an toàn người bệnh [42].

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Nhiễm khuẩn bệnh viện là nhiễm

khuẩn người bệnh mắc phải trong thời gian điều trị tại bệnh viện và nhiễm

khuẩn đó không phải là lý do nhập viện và/hoặc nhiễm khuẩn xảy ra với

người bệnh trong bệnh viện hoặc cơ sở y tế khác mà nhiễm khuẩn này không

hiện diện hoặc không trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện”. Nhiễm

khuẩn bệnh viện thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện

[43], [44], [45], [46].

+ Các nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp: Viêm phổi bệnh viện, nhiễm

khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn

vết bỏng, nhiễm khuẩn khác [44].

+ Các tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn gram âm, vi khuẩn gram dương, vi

rút, nấm [44].

+ Đường lây nhiễm khuẩn bệnh viện: Đường tiếp xúc, lây qua đường

giọt bắn, lây qua đường không khí.

1.2. Giải pháp can thiệp nhằm nâng cao chất lượng an toàn người bệnh.

Quản lý chất lượng là tập hợp các hoạt động có phối hợp để định hướng

và kiểm soát một tổ chức. Việc thiết lập hệ thống chất lượng, áp dụng các

phương pháp chất lượng là rất quan trọng, mang lại hiệu quả cho công tác

quản lý chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu, sự hài lòng người sử dụng dịch vụ.

16

1.2.1. Các phương pháp chất lượng cơ bản cấp quốc gia.

- Cấp phép: Bảo đảm các điều kiện cần thiết của cơ sở khám chữa

bệnh, bao gồm thỏa mãn các điều kiện cho chăm sóc người bệnh và môi

trường làm việc cho người cung cấp dịch vụ để có thể cung cấp được các dịch

vụ an toàn và đảm bảo chất lượng [47], [48].

- Cấp chứng chỉ: Bảo đảm các điều kiện tối thiểu về kiến thức, kỹ

năng và thực hành của người hành nghề khám chữa bệnh, bao gồm cả bác

sĩ, điều dưỡng và hộ sinh [32].

- Chuẩn hóa: Bao gồm việc xây dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ

thuật, các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, quy trình chuyên môn, kỹ thuật, các

danh mục thuốc, trang thiết bị, các quy trình chăm sóc điều dưỡng và các yêu

cầu chuẩn hóa khác và giám sát kiểm tra nhằm khuyến khích tăng cường tuân

thủ các chuẩn, hướng dẫn. Các chuẩn và hướng dẫn phù hợp với điều kiện của

quốc gia và phải sử dụng hệ thống quản lý chất lượng. Các tiêu chuẩn chất

lượng và các hướng dẫn có thể được xây dựng bởi tổ chức trong nước hay

thừa nhận bộ tiêu chuẩn, hướng dẫn quốc tế [49].

- Công nhận chất lượng: Chương trình công nhận chất lượng được xây

dựng và thực hiện do tổ chức công nhận chất lượng độc lập thực hiện. Tổ

chức này thường được thành lập bởi một ủy ban hỗn hợp với sự tham gia ban

điều hành của nhiều thành phần: Bộ Y tế, Hiệp hội bệnh viện, Hiệp hội Y

khoa và các thành phần khác tham gia.

1.2.2. Các hoạt động cơ bản về quản lý chất lượng trong khám chữa bệnh.

+ Sự tham gia của người bệnh và cộng đồng.

Lấy người bệnh làm trung tâm vừa là mục tiêu vừa là một trong bốn

phương pháp tiếp cận cơ bản nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ khám chữa

bệnh nói riêng và dịch vụ y tế nói chung [33], [50]. Để giúp các nhà cung

ứng dịch vụ cải thiện được chất lượng dịch vụ thì hệ thống cung ứng dịch vụ

cần đạt được 4 yêu cầu sau:

17

- Có hành lang pháp lý phù hợp, thể hiện sự tôn trọng quyền của người

bệnh (quyền tiếp cận thông tin, tham gia các quyết định chuyên môn).

- Cần có các hình thức cơ chế cho người bệnh sử dụng dịch vụ y tế

tham gia vào quá trình thực hiện và đánh giá các dịch vụ y tế.

- Có các giải pháp giám sát, thu thập và đo lường các thông tin, trải

nghiệm lâm sàng trong sử dụng dịch vụ từ phía người bệnh.

- Công bố rộng rãi và minh bạch thông tin về năng lực hoạt động,

chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế để người bệnh sẽ lựa chọn nhà cung

cấp dịch vụ tốt và phù hợp nhất.

Việc tôn trọng quyền của người bệnh đã được quy định trong Luật

Khám bệnh, chữa bệnh: Người bệnh được quyền khám chữa bệnh có chất

lượng phù hợp với điều kiện thực tế. Người bệnh được tư vấn, giải thích về

tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám chữa bệnh phù

hợp. Người bệnh được tôn trọng bí mật riêng tư, tôn trọng về tuổi tác, giới

tính, dân tộc, tín ngưỡng. Người bệnh không bị phân biệt đối xử, không bị

phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội. Người bệnh có quyền được cung cấp

thông tin về hồ sơ bệnh án, chi phí khám chữa bệnh và quyền được từ chối cơ

sở khám chữa bệnh [25], [32]. Để thực thi quyền của người bệnh, Chính phủ,

đã ban hành Nghị định 96/2011/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực

khám chữa bệnh [51]. Bộ Y tế ban hành Quyết định số 29/2008/QĐ-BYT về

Bộ Quy tắc ứng xử của nhân viên y tế trong các cơ sở y tế [52].

+ Người bệnh tham gia đánh giá chất lượng các dịch vụ y tế.

Có nhiều văn bản pháp quy quy định vai trò và phương thức cho người

bệnh tham gia vào cải thiện chất lượng dịch vụ y tế. Năm 1997 Bộ Y tế ban

hành Quy chế bệnh viện [53] trong đó đề cập đến vai trò của người bệnh

trong cải thiện các hoạt động bệnh viện. Trong quy chế đã quy định việc

thành lập Hội đồng người bệnh, đây là hình thức tổ chức đại diện cho người

bệnh để phản ánh góp ý kiến về tình hình khám chữa bệnh và phục vụ chăm

18

sóc của bệnh viện. Bộ Y tế chỉ đạo thiết lập đường dây nóng trong bệnh viện

[20], [54] giúp lãnh đạo bệnh viện nắm bắt được các ý kiến phản hồi của

người sử dụng dịch vụ trong đó có việc cải thiện chất lượng dịch vụ. Hòm thư

góp ý trong bệnh viện [55] cũng được áp dụng ở hầu hết các bệnh viện công

lập trong đó có quy định nơi đặt hòm thư góp ý, số lần mở trong tuần để tổng

hợp các ý kiến phản hồi. Việc ban hành Thông tư 07/2011/TT-BYT hướng

dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện [50] là cơ

sở để tăng cường chất lượng của dịch vụ điều dưỡng và hộ sinh.

+ Đo lường trải nghiệm lâm sàng từ phía người bệnh.

Trong quy định kiểm tra của bệnh viện phải thực hiện điều tra đánh giá

về mức độ hài lòng của người bệnh đối với thái độ phục vụ, thời gian chờ đợi,

thủ tục hành chính, hướng dẫn sử dụng thuốc [25], tuy nhiên hiện vẫn còn

thiếu các cơ chế tổng hợp, xử lý và sử dụng các thông tin vào việc cải thiện

các quy trình cung cấp dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ.

+ Công bố thông tin về năng lực hoạt động, chất lượng dịch vụ của các

cơ sở y tế.

Việc công khai và phổ biến các thông tin minh bạch về chất lượng dịch

vụ của các cơ sở y tế để người bệnh được biết và lựa chọn cơ sở cung cấp

dịch vụ phù hợp luôn rất được quan tâm ở các nước phát triển [56]. Tuy

nhiên, khung pháp lý hiện nay của Việt Nam không quy định về việc sử dụng

bộ chỉ số đo lường, đánh giá cũng như các công cụ khác để đánh giá chất

lượng dịch vụ y tế. Hệ thống thu thập và công bố thông tin về chất lượng bệnh

viện, đặc biệt là chất lượng đầu ra của bệnh viện chưa được hoàn thiện. Một

số chỉ số đầu ra như: Tỷ lệ tử vong, ngày điều trị trung bình chưa được tập

hợp theo nhóm bệnh nên chưa thể sử dụng để đánh giá chất lượng điều trị.

Một số chỉ số chất lượng đầu ra quan trọng như tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện,

tử vong trong 24 giờ đầu nhập viện, tỷ lệ tái nhập viện trong 48 giờ… chưa

được thống kê, phân tích và đánh giá một cách có hệ thống và đầy đủ. Việc

19

hoàn thiện và chuẩn hóa các tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh

đối với dịch vụ y tế ở bệnh viện các tuyến, xây dựng cơ chế tổ chức đánh giá

và công bố kết quả đánh giá các thông tin phản hồi khách quan, khoa học để

từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế.

+ Quy định và đánh giá chất lượng từ bên ngoài.

- Kiểm tra bệnh viện: Đã được sử dụng trong đánh giá bệnh viện hàng

năm. Tuy nhiên phương pháp kiểm định mức độ tuân thủ các quy định về

quản lý và chuyên môn kỹ thuật được đánh giá đạt mức độ tin cậy chưa cao.

Các bệnh viện tự đánh giá không đảm bảo tính độc lập, trong khi đó sự tham

gia kiểm định của bên thứ ba lại không đủ thời gian [25].

- Xếp hạng bệnh viện: Bộ Y tế ban hành Thông tư 23/2005/TT-BYT

ngày 25/8/2005 hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế, đây cũng là

một căn cứ pháp lý được sử dụng để đánh giá chất lượng bệnh viện [57].

- Cấp giấy phép hành nghề cho cá nhân cung cấp dịch vụ khám chữa

bệnh [47]:

Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành y tế là bác sỹ, điều

dưỡng, nữ hộ sinh… đã được Bộ Y tế ban hành [58],[59],[60]. Đây là cơ sở

để đánh giá năng lực, cấp chứng chỉ hành nghề, phân công công việc cho

nhân viên y tế. Hiện nay Luật Khám bệnh, chữa bệnh đã quy định những

người hành nghề khám chữa bệnh đều phải có chứng chỉ hành nghề [47]. Tuy

nhiên nội dung đánh giá chuyên môn nghề nghiệp chưa trở thành thường quy.

Cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh.

Luật Khám bệnh, chữa bệnh đã quy định điều kiện hoạt động của cơ sở khám

chữa bệnh, điều kiện cấp phép hoạt động, thẩm quyền hồ sơ thủ tục, cấp lại.

Cấp chứng nhận phù hợp hệ thống quản lý chất lượng: Đó là việc chấp

nhận một hệ thống quản lý chất lượng đã được cơ quan có thẩm quyền công

bố. Như hiện nay, Bộ Y tế và nhiều Sở Y tế đã áp dụng mô hình khung hệ

thống quản lý chất lượng nhờ đó họ có được chứng nhận phù hợp với hệ

20

thống chất lượng TCVN ISO 9001:2016 và ISO 9001:2015 [61]. Việc áp

dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO cho thấy kết quả mang

lại tốt nhưng cũng có những khó khăn nhất định khi áp dụng rộng rãi cho nhiều

bệnh viện nhất là vấn đề nguồn lực, kinh phí chi cho hoạt động này [62].

Chứng nhận chất lượng: Theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Nghị

định số 87/2011/NĐ-CP [63] quy định và hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn

và thừa nhận tiêu chuẩn quản lý chất lượng, tổ chức chứng nhận chất

lượng, chức năng của tổ chức chứng nhận chất lượng, điều kiện hoạt động

của tổ chức chứng nhận chất lượng và nguyên tắc hoạt động của tổ chức

chứng nhận chất lượng.

+ Quản lý chất lượng an toàn người bệnh dựa trên tiêu chuẩn, hướng

dẫn kỹ thuật.

- Xây dựng tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật: Quản lý chất lượng dựa

trên tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật là phương pháp được áp dụng từ lâu

[49]. Chất lượng cấu trúc y tế được chú trọng nhất với nhiều quy định về chức

năng nhiệm vụ của từng tuyến y tế. Từ năm 1997 Bộ Y tế đã ban hành quy

chế bệnh viện, hàng trăm hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện về lâm

sàng, cận lâm sàng đã được xây dựng và công bố. Để đáp ứng tình hình thực

tế hiện nay Bộ Y tế đã ban hành nhiều thông tư thay thế một số quy chế bệnh

viện như Quy chế truyền máu (2007); Quy chế cấp cứu - hồi sức tích cực

chống độc [64]; Hướng dẫn thiết lập bộ chỉ số xét nghiệm [65]; Quyết định

ban hành tiêu chí đánh giá mức chất lượng phòng xét nghiệm y học [66]; Yêu

cầu về chất lượng và năng lực phòng thí nghiệm y tế theo TCVN ISO 15189-

2014 [67]; Hướng dẫn tổ chức thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh

viện [68]; Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong

bệnh viện [50]; Hướng dẫn công tác tiết chế trong bệnh viện [69]; Hướng dẫn

sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh [70], Danh mục kỹ thuật

21

cho các tuyến y tế theo Quyết định số 43/2013/ TT-BYT “Quy định chi tiết

phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống khám chữa bệnh” [71].

- Giám sát tuân thủ tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật: Theo quy định

Bộ Y tế, Sở Y tế có trách nhiệm trong hướng dẫn kiểm tra thanh tra và xử lý

vi phạm trong việc thực hiện các quy chế chuyên môn, quy trình kỹ thuật đối

với các cơ sở khám chữa bệnh thuộc địa bàn quản lý. Ngoài ra hệ thống thanh

tra và cảnh sát môi trường chịu trách nhiệm giám sát thực hiện quy chế quản

lý chất thải y tế và bảo vệ môi trường trong các cơ sở khám chữa bệnh. Việc

thực hiện đảm bảo chất lượng phải dựa trên chuẩn hóa quy trình chuyên môn

và hướng dẫn chuyên môn trong đó quan trọng là các quy trình kỹ thuật, phác

đồ điều trị sử dụng tại bệnh viện.

+ Giải quyết các vấn đề chất lượng bằng nhóm công tác.

Phương pháp giải quyết các vấn đề chất lượng bằng nhóm công tác,

không đòi hỏi nhiều nguồn lực tốn kém, phương pháp này được khuyến cáo

áp dụng ở tất cả các tuyến y tế. Trong bệnh viện những hội đồng thuốc và

điều trị [72], hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn [68], hội đồng điều dưỡng [50],

hội đồng khoa học và kỹ thuật, hội đồng người bệnh [53] có liên quan trực

tiếp đến chất lượng dịch vụ. Các hội đồng này có nhiệm vụ giải quyết

những vấn đề chất lượng có tính chất hệ thống như cải tiến quy trình khám

bệnh cho người bệnh, nâng cao sự hài lòng của người bệnh, xây dựng phác

đồ điều trị. Nhiều vấn đề chất lượng phức tạp có tính chất hệ thống, hoặc

những vấn đề chất lượng đơn giản có thể được giải quyết trong thời gian

ngắn bằng nhóm nhanh.

1.2.3. Các hoạt động khác trong quản lý chất lượng khám chữa bệnh.

1.2.3.1. Nguồn lực cho quản lý chất lượng khám chữa bệnh.

Trong Luật Khám bệnh, chữa bệnh [32] Bộ Y tế có vai trò và trách

nhiệm trong nhiều hoạt động quản lý liên quan tới chất lượng khám chữa

22

bệnh. Bộ Trưởng được giao thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép hoạt

động đối với các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Bộ Y tế. Đồng thời tổ chức

thẩm định và cho phép cơ sở khám chữa bệnh áp dụng lần đầu kỹ thuật,

phương pháp mới, phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám chữa bệnh. Cục

Quản lý Khám chữa bệnh được giao chức năng nhiệm vụ và quyền hạn đối

với hoạt động quản lý chất lượng dịch vụ y tế. Sở Y tế các tỉnh, thành phố có

trách nhiệm đảm bảo chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở khám

chữa bệnh trên địa bàn quản lý.

Tại Điều 41 Luật Bảo hiểm Y tế [73], [74] quy định bảo hiểm y tế có

trách nhiệm “Kiểm tra chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, giám định bảo hiểm

y tế”. Trong Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn thực biện pháp thi hành

một số điều Luật Bảo hiểm Y tế [75] cũng quy định trách nhiệm của cơ quan

Bảo hiểm xã hội “Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc hóa

chất vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh”.

Trong Điều 51 Luật Khám bệnh, chữa bệnh [32] quy định tổ chức

chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám chữa bệnh là tổ chức độc lập với

cơ sở khám chữa bệnh do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập. Như vậy thời

gian tới sẽ nhiều tổ chức tư nhân có thể được tham gia vào hoạt động nâng

cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.

1.2.3.2. Thông tin.

Để cải thiện chất lượng, đảm bảo an toàn người bệnh cần có hệ thống

thông tin về người bệnh ngoài các thông tin về quản lý tài chính và nhân sự

còn cần cả thông tin về tình trạng lâm sàng, kết quả cận lâm sàng và các can

thiệp y tế và kết quả của sự can thiệp đó. Hiện nay cũng có các quy định về

báo cáo tử vong tại bệnh viện, tai biến truyền máu, tai biến phẫu thuật, tai

biến thủ thuật và tai biến khác.

23

1.2.3.3. Tài chính.

Những nỗ lực đổi mới phương thức chi trả theo hướng khuyến khích

khám chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật, phân hạng bệnh viện phù hợp, chi

trả theo định suất, chi trả trọn gói theo nhóm bệnh, theo dịch vụ nhất là thí

điểm quản lý cung ứng dịch vụ cho một số bệnh theo quy trình chuyên môn

cho thấy đây là những giải pháp tích cực với một số kết quả ban đầu, làm tiền đề

cho việc thực hiện chi trả theo hiệu quả và chất lượng cung cấp dịch vụ [76].

1.2.4. Một số mô hình quản lý chất lượng bệnh viện.

1.2.4.1. Quản lý theo mục tiêu (MBO: Management By Objectives)

Phương pháp quản lý theo mục tiêu được Peter Drucker mô tả đầu tiên

vào năm 1954 [77]. Theo Drucker mục tiêu là những mốc mà các tổ chức

muốn đạt được trong một khoảng thời gian xác định, làm cơ sở để nhận dạng

các ưu tiên làm cơ sở lập kế hoạch hoạt động và phân bổ các nguồn lực, nhằm

kiểm soát dễ hơn, tổ chức được phân định rõ ràng.

Để thực hiện tốt quản lý theo mục tiêu yêu cầu phải đảm bảo nguyên

tắc SMART: S (Specific): rõ ràng, dễ hiểu; M (Measurable): đo lường

được; A (Achievable): có thể đạt được; R (Realistic): phù hợp giữa khả

năng thực hiện so với thực tế nguồn lực của bệnh viện; T (Time bound): kế

hoạch, công việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu phải có thời hạn cụ thể để

hoàn thành.

1.2.4.2. Quản lý bệnh viện theo quan điểm hệ thống.

Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động

chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể. Từ

đó xuất hiện thuộc tính mới gọi là tính trội của hệ thống mà từng phần tử

riêng lẻ không có hoặc không đáng kể [78].

24

Sơ đồ 1.1: Quản lý bệnh viện theo hệ thống

Đầu ra Có 2 loại đầu ra Đầu vào Môi trường y tế Môi trường lớn

- Nhân lực. - Chính sách y tế - Đạo đức, pháp Dương tính (Hoàn thành

- Vật lực. - Kế hoạch hành luật. mục tiêu)

- Tài lực. chính công. - Chính trị. - Chăm sóc bảo đảm.

- Công nghệ. - Tài chính y tế. - Văn hóa-Xã hội - Cải tiến số/chất lượng.

- Thông tin. - Công nghệ. - Cộng đồng. - Giá thành thích hợp.

- Người bệnh - Đào tạo. - Kinh tế… - Đào tạo nghiên cứu.

- Khác. - Tình trạng sức Âm tính: (Kết quả không

khỏe. mong muốn).

- Vệ sinh... -Rác thải BV (bệnh viện)

-Người bệnh tử vong.

- Biến chứng.

1.2.4.3. Quản lý bệnh viện theo ISO (International Organization for

Standardization)

ISO là tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế soạn thảo ra bộ tiêu chuẩn quản

lý chất lượng cho các tổ chức/doanh nghiệp, một số tiêu chuẩn được áp dụng

trong lĩnh vực y tế, đặc biệt như TCVN ISO 15189-2014 [67] áp dụng để

nâng cao năng lực và chất lượng phòng xét nghiệm y tế [79].

1.2.4.4. Quản lý bệnh viện theo TQM (Total Quality Management).

TQM là quản lý chất lượng toàn bộ hay quản lý chất lượng tổng thể, là

một phương pháp mà ở đó mọi nhân viên được cuốn hút tham gia vào quá

trình cải tiến liên tục trong sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ. Đó là sự kết hợp

giữa chất lượng và công cụ quản lý nhằm tăng cường thành quả và giảm thiểu

sai sót. TQM là một triết lý quản lý, nó hướng tới sự lồng ghép tất cả các chức

năng của tổ chức để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thực hiện được mục

tiêu của tổ chức [79].

25

1.2.4.5. Thực hiện 5S.

5S là một công cụ cải tiến năng suất chất lượng có nguồn gốc từ Nhật

Bản [80], [81]. Tên gọi của 5S xuất phát từ những chữ cái S trong tiếng Nhật:

Seiri, Seiton, Seiso, Sheiketsu và Shitsuke, dịch sang tiếng Việt là sàng lọc,

sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc và sẵn sàng. Mục đích của 5S là tạo nên và duy trì

một môi trường làm việc thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và hiệu quả tại

mọi vị trí làm việc từ khu vực văn phòng, nơi sản xuất, kho hàng, nguyên vật

liệu hay các vị trí xung quanh như sân bãi, chỗ để xe ... Vì liên quan đến mọi

vị trí trong một tổ chức nên 5S đòi hỏi sự cam kết, nhận thức và sự tham gia

của tất cả mọi người từ lãnh đạo cho tới nhân viên. 5S là hoạt động dành cho

tất cả mọi người và không loại trừ bất kì ai trong cơ quan, đơn vị [82]. 5S có

thể được diễn giải như sau:

- Sàng lọc - S1 (Seiri): Mọi thứ (vật dụng, thiết bị, nguyên vật liệu, đồ

dùng hỏng …) không/chưa liên quan, không/chưa cần thiết cho hoạt động tại

một khu vực sẽ phải được tách biệt ra khỏi những thứ cần thiết sau đó loại bỏ

hay đem ra khỏi nơi sản xuất. Chỉ có đồ vật cần thiết mới để tại nơi làm việc.

S1 thường được tiến hành theo tần suất định kì.

- Sắp xếp – S2 (Seiton): Sắp xếp là hoạt động bố trí các vật dụng làm

việc, bán thành phẩm, nguyên vật liệu, hàng hóa … tại những vị trí hợp lý sao

cho dễ nhận biết, dễ lấy, dễ trả lại. Nguyên tắc chung của S2 là bất kì vật

dụng cần thiết nào cũng có vị trí quy định riêng và kèm theo dấu hiệu nhận

biết rõ ràng. S2 là hoạt động cần được tuân thủ triệt để.

- Sạch sẽ – S3 (Seiso): Sạch sẽ được hiểu là hoạt động vệ sinh nơi làm

việc, dụng cụ làm việc hay các khu vực xung quanh, S3 cũng là hoạt động cần

được tiến hành định kì.

- Săn sóc – S4 (Sheiketsu): Săn sóc được hiểu là việc duy trì định kì và

chuẩn hóa 3S đầu tiên một cách có hệ thống. Để đảm bảo 3S được duy trì,

người ta có thể lập nên những quy định nêu rõ phạm vi trách nhiệm 3S của

26

mỗi cá nhân, cách thức và tần suất triển khai 3S tại từng vị trí. S4 là một quá

trình trong đó ý thức tuân thủ của cán bộ công nhân viên trong một tổ chức

được rèn rũa và phát triển.

- Sẵn sàng - S5 (Shitsuke): Sẵn sàng được thể hiện ở ý thức tự giác của

người lao động đối với hoạt động 5S. Các thành viên đều nhận thức rõ tầm

quan trọng của 5S, tự giác và chủ động kết hợp nhuần nhuyễn các chuẩn mực

5S với công việc để đem lại năng suất công việc cao hơn.

Thực hiện 5S mang lại những lợi ích là: 5S giúp tạo ra một môi trường

làm việc thuận tiện, thoải mái cho mọi vị trí. 5S giúp giảm thiểu/ loại bỏ các

lãng phí tại các công đoạn trong một quá trình như rút ngắn thời gian tìm

kiếm, loại bỏ các lỗi chủ quan của con người. 5S giúp giảm thiểu các chi phí

hoạt động từ đó nâng cao ưu thế cạnh tranh. 5S giúp nâng cao an toàn và

phòng ngừa các rủi ro một cách chủ động đặc biệt trong nhầm lẫn thuốc, hóa

chất… gây ra những sự cố có thể chết người. Ý thức làm việc vì lợi ích tập

thể được nhận thức rõ và nâng cao; tăng cường tính đoàn kết, gắn bó giữa

lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với nhân viên, khuyến khích sự sáng

tạo và cải tiến của các cán bộ công nhân viên [82].

1.2.4.6. Thực hiện hệ thống báo cáo sự cố y khoa và hiệu quả.

Hiện nay, trong lĩnh vực khám chữa bệnh sự cố y khoa xảy ra với số

lượng lớn, mang tính phổ biến và để lại hậu quả nghiêm trọng và đã trở thành

vấn đề y tế công cộng. Chính vì vậy đây là một chương trình cần đưa thành

vấn đề ưu tiên quốc gia và cần tiếp cận trên quy mô toàn bộ hệ thống cung

cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Trước thực tế ngành y tế không có đủ các thông tin để xác định quy mô

và chiều hướng của các sự cố y khoa do thiếu hệ thống báo cáo (tự nguyện,

bắt buộc). Đó là lý do làm cho bức tranh về sự cố y khoa không đầy đủ vì vậy

chưa có các biện pháp khắc phục và cải thiện an toàn người bệnh một cách

hiệu quả. Thông tư số 19/2013/TT-BYT của Bộ Y tế về hướng dẫn quản lý

27

chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh trong các bệnh viện [33]. Trong đó có

hướng dẫn việc báo cáo các sai sót chuyên môn của các cơ sở y tế nhưng đó

mới là những hướng dẫn có tính nguyên tắc, định hướng chưa cụ thể hệ thống

báo cáo sự cố y khoa như thế nào? gồm các biểu mẫu gì, loại sổ ghi chép ra

sao, quy trình xử lý? Vì vậy trong thông tư đã yêu cầu các bệnh viện cần xây

dựng quy trình đánh giá sự cố y khoa để xác định nguyên nhân gốc, nguyên

nhân có tính hệ thống và nguyên nhân liên quan tới nhân viên y tế. Việc xác

định nguyên nhân gốc cần coi trọng các yếu tố liên quan tới các cá nhân và

các yếu tố hệ thống, khi cả yếu tố cá nhân (lỗi hoạt động) và lỗi hệ thống

được loại bỏ thì chắc chắn sẽ giảm được sự cố y khoa. Việc được thông tin về

các tai biến, sự cố y khoa là quyền của người bệnh đã được đề cập trong Luật

Khám bệnh, chữa bệnh góp phần công khai sự cố y khoa, từng bước minh

bạch thông tin về sự cố y khoa. Điều đó sẽ là thể hiện sự tôn trọng của hệ

thống y tế đối với người bệnh và thể hiện trách nhiệm của các cấp của hệ

thống y tế khi sự cố xảy ra.

Việc công khai minh bạch thông tin về sự cố y khoa làm giảm áp lực

của cộng đồng cho ngành y tế và ngành y tế dễ nhận được sự thông cảm, chia

sẻ của người bệnh và cộng đồng trước tính chất phức tạp và đa dạng của sự cố

y khoa [56]. Có nhiều cách khác nhau để nhận thông tin về các sự cố y khoa,

đối với báo cáo tự nguyện, khuyến khích báo cáo thông qua email, đường dây

nóng, người phụ trách hoặc một cán bộ lâm sàng được tin tưởng. Các quy

định báo cáo mang tính hành chính cứng nhắc sẽ không có kết quả. Trong quá

trình khám chữa bệnh có liên quan đến sử dụng thuốc có thể xảy ra các sự cố

đối với người bệnh như phản vệ, trường hợp nặng có thể gây tử vong nên hoạt

động giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót sử dụng thuốc

trong điều trị [72] được triển khai khá chặt chẽ, thông qua các báo cáo phản

ứng có hại của thuốc (ADR). Đối với nhiễm khuẩn bệnh viện còn có các hoạt

động giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện [45] để có cơ sở dữ liệu về nhiễm

28

khuẩn bệnh viện như tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện, tác nhân gây bệnh, vi

khuẩn kháng thuốc...

Theo Thông tư số 19/2013/TT-BYT, yêu cầu mỗi bệnh viện xây dựng

cho mình những quy định về việc báo cáo sự cố y khoa trên cơ sở các quy chế

chuyên môn, quy trình kỹ thuật cũng như các văn bản chỉ đạo của cơ quan

quản lý về y tế. Hệ thống báo cáo sự cố y khoa của bệnh viện bao gồm các

văn bản quy định về việc triển khai thực hiện báo cáo sự cố y khoa tại các

khoa lâm sàng, cận lâm sàng và phòng ban, phân loại báo cáo sự cố y khoa tự

nguyện và bắt buộc, danh mục sự cố y khoa bắt buộc phải báo cáo; các biểu

mẫu báo cáo.

Các báo cáo sự cố y khoa cần bảo đảm nguyên tắc báo cáo nhằm mục

đích học hỏi từ thất bại, người báo cáo phải an toàn, đồng thời báo cáo mang

tính xây dựng, phân tích sự cố để tập trung khắc phục lỗi hệ thống, các thông

tin ghi trong phiếu báo cáo phải bảo đảm tính trung thực, khách quan kịp thời.

Những thông tin từ các báo cáo sai sót sẽ được sử dụng làm tài liệu để đào tạo

cho nhân viên y tế hoặc để làm căn cứ xây dựng các quy định phòng tránh sai

sót để đảm bảo an toàn người bệnh.

Nhằm tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn cho người bệnh, Bộ Y

tế ban hành Thông tư số 43/2018/TT-BYT về việc hướng dẫn phòng ngừa sự

cố y khoa trong các cơ sở khám chữa bệnh [21]. Để thực hiện tốt việc báo cáo

sự cố y khoa, một trong những yếu tố quan trọng đầu tiên là phải nhận diện,

phát hiện sự cố. Chính vì vậy khái niệm sự cố y khoa cần được nêu rất rõ để

làm căn cứ xác định đúng và hiểu rõ tình huống có nguy cơ gây ra sự cố và

nguyên nhân gốc.

Việc quy định danh mục sự cố thuộc diện báo cáo tự nguyện và báo

cáo bắt buộc được quy định cụ thể. Các báo cáo sự cố y khoa được yêu cầu

thực hiện theo đúng các mục quy định, nội dung mô tả chi tiết, đúng, đủ

theo quy định.

29

Đối với báo cáo tự nguyện thì người báo cáo gửi báo cáo cho phòng

quản lý chất lượng là bộ phận được giao tiếp nhận và quản lý sự cố y khoa

của bệnh viện. Nhưng với báo cáo bắt buộc thì ngoài việc báo cáo như

trên còn phải báo cáo cho trưởng khoa, cho lãnh đạo bệnh viện và các cơ

quản quản lý cấp trên.

Trên cơ sở tiếp nhận báo cáo sự sự cố y khoa, bộ phận tiếp nhận và

quản lý sự cố y khoa phân tích sơ bộ về mức độ nghiêm trọng và tần suất xảy

ra ở tất cả các sự cố được ghi nhận. Các cấp từ bệnh viện đến Sở Y tế, Bộ Y

tế đều cần thành lập nhóm chuyên gia tiến hành phân tích nguyên nhân gốc và

yếu tố ảnh hưởng đến sự cố y khoa. Đối với sự cố mà nguyên nhân có tính hệ

thống cần được khuyến cáo chung để nhiều đơn vị biết và có giải pháp phòng

ngừa sự cố y khoa hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Theo các nhà nghiên cứu y khoa, 70% các sự cố y khoa không mong

muốn có nguồn gốc từ các yếu tố của hệ thống và chỉ có 30% là do cá nhân

người hành nghề [11]. Thực tế vấn đề sự cố y khoa hiện nay đã trở thành vấn

đề y tế công cộng, không thể thành công nếu chỉ trông chờ vào sự khắc phục

của các cá nhân người hành nghề mà toàn bộ hệ thống y tế. Kinh nghiệm chỉ

ra rằng, khi có một lỗi hoạt động xảy ra thường liên quan tới 3- 4 lỗi hệ thống.

Phải xây dựng và khuyến khích hệ thống báo cáo không khiển trách, ngược

lại khuyến khích nhân viên báo cáo các tai nạn, hoặc cận sự cố. Có thể sử

dụng những từ như tai nạn hoặc sự ngừng hoạt động thay vì lỗi, và trách

nhiệm thay vì khiển trách. Cho phép báo cáo bí mật về các tai nạn y tế, cận tai

nạn, và rủi ro trong qui trình hoặc môi trường chăm sóc.

Duy trì việc tiếp cận nhằm vào việc quy chụp trách nhiệm cho cá nhân

sẽ dẫn đến văn hóa giấu diếm sự thật và đã được chứng minh ít hiệu quả trong

việc mang lại những kết quả dài hạn. Bằng chứng là hầu hết các sổ sai sót

chuyên môn của hiện nay việc ghi theo dõi các sự cố mang tính hình thức và

ít hiệu quả.

30

Chủ động đánh giá rủi ro, rà soát lại các thông tin từ các báo cáo chính

thức cũng như không chính thức, qua đó sẽ chủ động thực hiện các can

thiệp. Quan điểm của người quản lý về sự cố y khoa và văn hóa an toàn

người bệnh quyết định kết quả triển khai chương trình báo cáo sự cố y khoa

để học tập rút kinh nghiệm qua các sự cố góp phần đảm bảo sự cố y khoa,

nhất là cần quan tâm khắc phục lỗi hệ thống [83].

Thông tin về các sự cố y khoa cần được phản ánh trên các bản tin nội

bộ của bệnh viện, trên các chuyên mục về an toàn người bệnh của các trang

thông tin, báo tạp chí chuyên ngành. Bộ phận tiếp nhận quản lý sự cố y khoa

là đơn vị đầu mối có quyền tra cứu và công bố thông tin về báo cáo sự cố y

khoa. Để phát huy được việc nhân viên y tế tích cực báo cáo sự cố y khoa

giúp chủ động phòng ngừa các sự cố tương tự, bệnh viện cần ban hành cơ chế

khuyến khích báo cáo tự nguyện và có chế tài xử lý các trường hợp bắt buộc

phải báo cáo nhưng không báo cáo.

1.2.4.7. Đào tạo an toàn người bệnh.

Đào tạo cho nhân viên y tế những kiến thức cơ bản, nâng cao về an

toàn người bệnh là rất cần thiết, giúp nhân viên y tế có kiến thức, kỹ năng

thực hành tốt để đảm bảo an toàn cho người bệnh trong thực hiện công việc

của mình. Cụ thể giúp cho nhân viên y tế có kiến thức về nguyên nhân gốc và

các yếu tố liên quan đến sự cố y khoa. Từ đó các nhân viên y tế chủ động

khắc phục việc nhầm lẫn tên người bệnh, thông tin bàn giao không đầy đủ,

nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật, thủ thuật….[11].

1.2.5. Các nghiên cứu về quản lý chất lượng bệnh viện, an toàn người bệnh

1.2.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới.

Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc áp

dụng các công cụ quản lý chất lượng, bao gồm cả công cụ ISO cũng như mô

tả quy trình áp dụng các công cụ đó để nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo

an toàn cho người bệnh. Với mục đích tăng cường quản lý chất lượng bệnh

31

viện nhằm hạn chế các sự cố y khoa, tại Mỹ, hầu hết các Bang đã thông qua

Luật về báo cáo SCYK (The Adverse Health Events Reporting Law) vào năm

2003 và sửa đổi vào năm 2004. Tiếp đó các nước như Australia, Canada, New

Zealand … đã thực hiện hệ thống báo cáo sự cố y khoa bắt buộc và hệ thống

báo cáo tự nguyện tại các cơ sở y tế.

Từ những năm 2000 nhiều quốc gia đã tiên phong trong nghiên cứu sự

cố y khoa không mong muốn như Mỹ, Australia, Anh, Canada, Đan mạch, Hà

Lan… Các nghiên cứu đều sử dụng phương pháp hồi cứu trên bệnh án và

giống nhau về tiêu chí đánh giá cho thấy tần suất sự cố y khoa từ 3,7% -

16,6% người bệnh nhập viện. Các nghiên cứu so sánh áp dụng cùng phương

pháp của Mỹ và của Autralia cho thấy tần suất sự cố y khoa trong khoảng từ

5,4%-10,6%. Các chuyên gia y tế Mỹ ước tính ít nhất có 44.000 - 98.000

người bệnh tử vong trong các bệnh viện của Mỹ hàng năm do các sự cố y

khoa. Số người chết vì sự cố y khoa trong các bệnh viện của Mỹ cao hơn tử

vong do tai nạn giao thông [11].

Nghiên cứu sự cố y khoa trong các bệnh viện ở Anh ghi nhận tần suất

người bệnh gặp sự cố y khoa chiếm 11,7% [11] và một nửa sự cố có thể

phòng ngừa được. Nghiên cứu tại các bệnh viện ở Canada cho thấy sự cố y

khoa là 7,5% người bệnh nhập viện, 36,9% sự cố có thể phòng ngừa. Nghiên

cứu tại Đan mạch cho thấy tần suất sự cố y khoa là 9% người bệnh nhập viện,

40% sự cố y khoa có thể phòng ngừa [11].

Nghiên cứu tại 21/101 bệnh viện Hà Lan cho thấy tần suất sự cố y khoa

là 5,7% người bệnh nhập viện, trong đó có trên 50% sự cố không mong muốn

liên quan tới người bệnh phẫu thuật [4], [9], [10]. Nghiên cứu tại New

Zealand trên tổng số 6.579 bệnh án của 13 bệnh viện đại diện công bố tần suất

sự cố y khoa là 6,3%, trong đó trên 50% liên quan tới người bệnh có phẫu

thuật và sự cố y khoa do lỗi hệ thống có thể phòng ngừa chiếm 50%.

32

Theo một nghiên cứu trên 36 Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu ở

Mỹ, cứ 05 liều thuốc thì xấp xỉ 01 liều được chỉ định không đúng và có tới

7% tiềm tàng nguy cơ gặp sự cố bất lợi của thuốc. Theo báo cáo của Tổ chức

Y tế thế giới (WHO) mỗi năm trên toàn thế giới ước chừng có trên 230 triệu

ca phẫu thuật được thực hiện. Biến chứng xảy ra gây nguy hiểm đến tính

mạng tới 7 triệu trường hợp (16%), trong đó gần 1 triệu trường hợp tử vong

liên quan đến phẫu thuật (10%) các biến chứng chết người xảy ra tại các

phòng mổ. Cứ 150 người nhập viện có 1 trường hợp tử vong do sự cố y khoa

và 2/3 sự cố xảy ra trong bệnh viện liên quan đến phẫu thuật [41].

Theo báo cáo của Bộ Y tế Anh, trong 4 năm đã có tới 762 bệnh nhân

tử vong vì những lỗi của các bác sỹ trong quá trình phẫu thuật. Trong số đó

có tới 322 người bệnh tử vong vì bác sỹ bỏ quên dụng cụ dụng cụ y tế trong

người bệnh và 214 ca thiệt mạng vì các bác sỹ cắt nhầm các bộ phận nội

tạng của bệnh nhân. Có 73 trường hợp tai nạn khác là do các điều dưỡng

nhầm lẫn đưa thức ăn vào dẫn lưu màng phổi của bệnh nhân thay vì đưa vào

dạ dày và 58 trường hợp các bệnh nhân qua đời do bị cấy ghép nhầm nội

tạng hoặc tay chân giả [41]. Năm 2011 Bộ Y tế Đài Loan đã có báo cáo chấn

động về 5 trường hợp bệnh nhân được ghép tạng từ 1 người cho chết não có

nhiễm HIV [41].

Viện Y học Mỹ báo cáo gần đây tại Mỹ cho thấy từ 1.500 đến 2.500

các trường hợp phẫu thuật sai vị trí xảy ra hàng năm tại nước này. Điều tra

1.050 phẫu thuật viên thấy 21% trong số họ đã từng ít nhất một lần mổ sai vị

trí trong sự nghiệp của mình. Ước tính hàng năm tại Mỹ có gần 98.000 trường

hợp tử vong và 1.000.000 trường hợp bị thương tổn do sự cố y khoa [41].

Cơ quan đánh giá chất lượng bệnh viện của Mỹ cho biết sự cố nhầm vị trí

phẫu thuật chiếm tỷ lệ 1/27.686 bệnh nhân nhập viện hoặc 1/112.994

trường hợp phẫu thuật.

33

Về nhiễm khuẩn bệnh viện, các nghiên cứu quy mô vùng, quốc gia và

liên quốc gia của các nước và Tổ chức Y tế thế giới ghi nhận tỷ lệ nhiễm

khuẩn bệnh viện từ 3,5% -10% người bệnh nhập viện [42]. Tại nước Anh có

trên 1.000.000 người bị nhiễm khuẩn bệnh viện/năm làm tăng 25 triệu ngày

điều trị tại bệnh viện. Tại Mỹ tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung 4,5% người

bệnh nhập viện, có gần 100.000 người bệnh tử vong liên quan tới nhiễm

khuẩn bệnh viện [42].

1.2.5.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam.

Tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về thực hiện quản lý chất lượng

đảm bảo an toàn người bệnh. Theo Phan Văn Tường và cộng sự [84] trong

nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành về quản lý của nhân viên quản lý bệnh

viện ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ cán bộ chưa được đào tạo về quản lý chất lượng

bệnh viện còn chiếm tới 89,2%. Theo Báo cáo thường niên Y tế Việt Nam 2009

cũng cho thấy phần lớn nhân viên quản lý các cơ sở y tế chủ yếu là bác sỹ có

chuyên môn giỏi, thường tham gia cả công tác khám chữa bệnh nên thời gian

và kinh nghiệm cho công tác quản lý còn hạn chế. Đa số cán bộ lãnh đạo này

chưa được đào tạo cơ bản về quản lý chất lượng bệnh viện.

Theo Nguyễn Thị Xuyên [85], trong nghiên cứu thực trạng kỹ năng

quản lý của cán bộ làm công tác quản lý bệnh viện cũng cho thấy có tới

86,2% các nhân viên quản lý bệnh viện thể hiện nhu cầu muốn đào tạo nhiều

hơn về quản lý, đây là một thực tế rất cần được quan tâm.

Nguyễn Thị Xuyên và cộng sự [86] trong một nghiên cứu cho thấy hệ

thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 đã góp phần làm giảm tỷ lệ tử

vong tại bệnh viện từ năm 2005 đến 2007 đạt dưới 1% ở những bệnh viện áp

dụng ISO, tăng tỷ lệ điều trị khỏi bệnh/năm (93,9% trong năm 2007), cải thiện

công tác chẩn đoán bệnh giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhân, tăng sự hài

lòng của bệnh nhân khi tiếp xúc với nhân viên y tế. Với cán bộ nhân viên, hệ

thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 đã góp phần giúp họ nâng cao

34

chất lượng hoạt động bệnh viện (81,7%), xây dựng nề nếp làm việc khoa học

(84,3%), phối hợp tốt hơn để thực hiện công việc (90%), phối hợp thuận tiện

trong công việc (97,9%).

Một nghiên cứu do Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội thực hiện

năm 2005 cho thấy tỷ lệ nhân viên quản lý được đào tạo về kỹ năng quản lý chỉ

chiếm 23%, 70% giám đốc các bệnh viện là những người bác sỹ lâm sàng

hoặc làm việc lâm sàng bán thời gian, dẫn đến hệ thống quản lý thiếu hiệu

quả, mặt khác, làm cho bệnh viện mất đi những người thầy thuốc giỏi.

Thực tế ở nước ta trong những năm qua xảy ra nhiều sự cố y khoa đã

gây sự quan tâm theo dõi của toàn xã hội, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực

nhất định đến đời sống xã hội. Tuy nhiên hiện nay chưa có nhiều nghiên

cứu về sự cố y khoa một cách có hệ thống. Nguyễn Đức Thành [87] đã tiến

hành nghiên cứu thực trạng kết quả quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại

các bệnh viện tỉnh Đồng Tháp theo nội dung Thông tư 19/2013/TT-BYT.

Kết quả nghiên cứu có 100% các bệnh viện công lập, ngoài công lập trong

tỉnh đã phổ biến Thông tư 19/2013/TT-BYT và xây dựng chương trình, kế

hoạch cải tiến chất lượng nhưng chỉ có 75% bệnh viện tuyến tỉnh, 66,6%

bệnh viện tuyến huyện tiến hành đánh giá hiệu quả việc thực hiện chương

trình, kế hoạch đề ra.

Các sự cố trong sử dụng thuốc.

Theo Báo cáo của Bộ Y tế (2006) và kết quả khảo sát tại 29 bệnh viện

cho biết có 10/24 (42%) bệnh viện còn nhiều sai sót trong ghi chép, sử dụng

thuốc, cũng tại báo cáo này cho biết kết quả của khảo sát cho thấy 42%

(10/24) bệnh viện phát hiện sai sót về tên thuốc, 21% (4/19) phát hiện sai sót

về liều dùng, 26% (5/19) phát hiện sai sót về đường dùng, 50% (8/19) phát

hiện sai sót về nồng độ/ hàm lượng, 55% (11/20) phát hiện sai sót về khoảng

cách sử dụng thuốc, 30% (6/20) phát hiện sai sót về thời gian sử dụng thuốc.

35

Trong một nghiên cứu của Bệnh viện 115 - Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí

Minh [88] xác định sai sót kê đơn về thông tin bệnh nhân là 98%. Trong sai

sót này, sai sót về họ tên, tuổi, giới là 96,2%, sai sót về địa chỉ là 97,8%. Sai

sót về cách ghi thuốc biệt dược, sai tên thuốc chiếm 6,4%, sai hàm lượng

36,6%. Nghiên cứu khảo sát các đơn kê cho bệnh nhân thấy 54% số đơn ghi

thiếu thời điểm dùng thuốc.

Các sự cố trong phẫu thuật, thủ thuật.

Có nhiều loại hình sự cố xảy ra trong phẫu thuật, qua kết quả một

nghiên cứu cho thấy trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật phẫu thuật thành

công 87,3%, phải chuyển mổ mở 12,7%.

Về nhiễm khuẩn bệnh viện.

Trong nghiên cứu của Phạm Đức Mục và cộng sự tại 11 bệnh viện

trung ương cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm 5,8% [11]. Theo

Nguyễn Việt Hùng (2006) xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại 36

bệnh viện phía bắc là 7,8% [11].

Theo Kiều Chí Thành nhiễm khuẩn vết mổ là tai biến thường gặp nhất

và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở người bệnh phẫu thuật, nhiễm

khuẩn vết mổ đứng hàng thứ hai sau nhiễm khuẩn đường tiết niệu bệnh viện.

Tỷ lệ người bệnh phẫu thuật bị nhiễm khuẩn vết mổ chiếm tỷ lệ từ 2% - 15%

tùy theo loại phẫu thuật [89]. Theo Trần Hữu Luyện (2008) khi giám sát

nhiễm khuẩn vết mổ của 1.000 bệnh nhân có phẫu thuật tại Bệnh viện Trung

ương Huế là 4,3% [11]. Theo Trịnh Hồ Tình và cộng sự (2012) giám sát

nhiễm khuẩn vết mổ của 622 bệnh nhân có phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa

Bình Định tỷ lệ là 8,4%. Kết quả giám sát 810 bệnh nhân có phẫu thuật, Mai

Thị Tiết (2013) xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 2,5%.

Theo Bộ Y tế tỷ lệ người được phẫu thuật bị nhiễm khuẩn vết mổ mắc

từ 2%-15% tùy theo loại phẫu thuật, nhiễm khuẩn vết mổ để lại hậu quả nặng

nề cho người bệnh, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị [90] .

36

Theo Lê Anh Thư (2000) tại Bệnh viện Chợ Rẫy, tỷ lệ nhiễm khuẩn

bệnh viện qua điều tra cắt ngang là 9,6%, trong đó tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh

viện tại khoa săn sóc đặc biệt là cao nhất so với các khoa khác (52%) [91].

Theo Phạm Thái Dũng và cộng sự (2012) tỷ lệ viêm phổi bệnh viện liên

quan đến thở máy của 122 bệnh nhân tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện

103 là 51,6%.

Tại Việt Nam nhiều báo cáo cho biết nhiễm khuẩn đường tiết niệu đứng

hàng thứ hai hoặc ba tùy theo nghiên cứu, tỷ lệ mắc cao ở những người già,

người có đặt thông tiểu, có 80% trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu liên

quan đến dẫn lưu bàng quang và tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu nặng tăng rất cao

trong một số trường hợp như thay thận, đái đường và suy thận. Các nghiên

cứu về nhiễm khuẩn huyết ở khoa hồi sức tích cực sơ sinh trên bệnh nhân có

đặt catheter cho thấy tần suất là 7,5 ca/1000 ngày điều trị.

Sự cố y khoa và báo cáo sự cố y khoa.

Trong một nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá hoạt động phòng tránh

sự cố y khoa ở 37 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế năm 2015, kết quả 5,41%

bệnh viện không có sổ ghi chép sự cố, 40,54% số bệnh viện có hệ thống quản

lý sai sót, sự cố, nguy cơ, 18,92% bệnh viện có báo cáo đánh giá, nghiên cứu

về sai sót có phân tích xu hướng, nguyên nhân đề xuất giải pháp, chỉ có 2,7%

số bệnh viện áp dụng các kết quả phân tích, đánh giá vào việc triển khai các

giải pháp hạn chế sự cố [92].

Năm 2015 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu đánh

giá kiến thức của 212 điều dưỡng về sự cố y khoa mức độ nguy hại, và

nguyên nhân gây sự cố y khoa kết quả cho biết chỉ có 67,5% điều dưỡng được

tập huấn lồng ghép về sự cố y khoa, 61,3% sự cố y khoa liên quan đến thủ

thuật, quy trình kỹ thuật, 60,9% sự cố y khoa do thực hành lâm sàng, 42,5% là

do yếu tố con người, sự cố y khoa mức độ nặng chiếm 4,9% [93].

37

Trong nghiên cứu về thực trạng báo cáo sự cố y khoa của điều dưỡng

Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015 cho kết quả 98,6% điều dưỡng cho là

cần báo cáo khi xảy ra sự cố y khoa, có 49% điều dưỡng không biết cách báo

cáo cáo sự cố y khoa ; 33,5% điều dưỡng sợ báo cáo sự cố y khoa gây ra liên

lụy, ảnh hưởng đến cá nhân; chỉ có 17,9% điều dưỡng cho là cần chia sẻ với

đồng nghiệp [94].

Việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa gặp phải những khó khăn nhất

định trong đó vấn đề đổ lỗi, quy trách nhiệm là một rào cản không nhỏ,

năm 2015 trong một nghiên cứu về thực trạng và khó khăn khi báo cáo sự

cố y khoa của 232 điều dưỡng, kỹ thuật viên Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

cho kết quả 34,1% cho là sẽ ảnh hưởng đến đồng nghiệp, 27,6% cho rằng

sợ bị buộc tội [95].

1.2.6. Tổ chức hệ thống các bệnh viện tại tỉnh Thái Bình.

Tỉnh Thái Bình 27 bệnh viện trong đó có 01 bệnh viện đa khoa hạng

I tuyến tỉnh, 01 bệnh viện đa khoa hạng II tuyến tỉnh, 08 bệnh viện

chuyên khoa tuyến tỉnh, 12 bệnh viện đa khoa tuyến huyện và 05 bệnh

viện tư nhân [96].

Về chất lượng hoạt động bệnh viện: Đánh giá chất lượng bệnh viện

theo Bộ tiêu chí chất lượng ban hành kèm theo Quyết định 6858/QĐ-BYT

(phiên bản 2.0) ngày 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế [25].

Các bệnh viện trong tỉnh đã chú trọng đến hoạt động an toàn người

bệnh, thể hiện bằng điểm trung bình nhóm tiêu chí D2 phòng ngừa các sự cố

và khắc phục năm 2019 tăng 0,36 điểm so với cùng kỳ năm 2018, nhiều giải

pháp được triển khai như Bảng an toàn phẫu thuật, chống nhầm lẫn, té

ngã…Hệ thống báo cáo sự cố y khoa đã được thiết lập nhưng việc báo cáo sự

cố y khoa theo Thông tư 43/2018/TT-BYT còn hạn chế, chưa đầy đủ, chưa

kịp thời, vì thế việc xác định xu hướng phân tích tìm nguyên nhân gốc và đề

xuất giải pháp khắc phục thực hiện chưa hiệu quả [96].

38

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa bàn, đối tượng và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Địa bàn nghiên cứu

Đề tài được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình.

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình là bệnh viện đa khoa hạng I tuyến

tỉnh, trực thuộc Sở Y tế. Bệnh viện có 1200 giường kế hoạch và 1300 cán bộ

viên chức. Bệnh viện có 45 khoa phòng [14], [97], [98], trong đó Phòng Quản

lý chất lượng được thành lập năm 2014 [99], có cán bộ chuyên trách. Đây là

đơn vị tham mưu, tổ chức thực hiện các hoạt động về công tác chất lượng,

triển khai thực hiện các nội dung của Thông tư 19/2013/TT-BYT của Bộ Y tế

ngày 12/7/2013 về hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám

chữa bệnh tại bệnh viện. Bệnh viện xây dựng kế hoạch chương trình đảm bảo

và cải tiến chất lượng trong bệnh viện, thành lập Hội đồng Quản lý chất lượng

bệnh viện, đặc biệt triển khai các biện pháp bảo đảm chất lượng an toàn người

bệnh [33].

Đánh giá chất lượng bệnh viện theo Bộ tiêu chí chất lượng ban hành

kèm theo Quyết định 6858/QĐ-BYT (phiên bản 2.0) ngày 18/11/2016 của Bộ

Trưởng Bộ Y tế [25]. Năm 2019 Bệnh viện Đa khoa tỉnh đạt mức cao nhất

tỉnh với 3,93 điểm/5 điểm, đặc biệt nhóm tiêu chí D2 phòng ngừa các sự cố và

khắc phục, Bệnh viện Đa khoa tỉnh cũng đạt mức cao nhất (3,8 điểm), bệnh

viện được đánh giá là bệnh viện có nhiều hoạt động cải tiến nâng cao chất

lượng bệnh viện trong số 27 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trong tỉnh [96].

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu.

* Đối tượng nghiên cứu, bao gồm:

+ Hồ sơ, tài liệu bao gồm:

39

- Phiếu báo cáo sự cố y khoa, sổ báo cáo, sổ phân tích sự cố y khoa, sổ

báo cáo về phẫu thuật, thủ thuật.

- Hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân có nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện

bao gồm bệnh án của các bệnh nhân phẫu thuật, bệnh nhân thở máy, bệnh

nhân có đặt nội khí quản, bệnh nhân đặt thông tiểu, bệnh nhân tai biến mạch

máu não, bệnh nhân suy tim nằm điều trị dài ngày (trên 15 ngày) trước và sau

khi được thực hiện các giải pháp can thiệp.

- Các báo cáo công tác bệnh viện, tài liệu đào tạo về an toàn người

bệnh; các tài liệu của bệnh viện ban hành về công tác quản lý đào tạo an toàn

người bệnh.

+ Nhân viên y tế công tác tại bệnh viện bao gồm:

- Nhân viên làm công tác chuyên môn: Là nhân viên y tế trực tiếp làm

công tác khám bệnh, chữa bệnh.

- Nhân viên làm công tác quản lý : Là nhân viên đảm trách chức vụ

quản lý như trưởng phó khoa phòng, điều dưỡng trưởng, kỹ thuật viên trưởng

các khoa lâm sàng, cận lâm sàng và phòng chuyên môn.

* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng:

- Các nhân viên y tế có biên chế chính thức tại bệnh viện ít nhất một

năm, có mặt tại bệnh viện trong thời gian điều tra, đồng ý tự nguyện tham gia

nghiên cứu sau khi được giải thích về mục đích nghiên cứu.

- Hồ sơ, tài liệu: Là những loại hồ sơ tài liệu nêu ở trên đồng thời phải

có đủ thông tin cần thiết theo yêu cầu của nghiên cứu và trong khoảng thời

gian nghiên cứu 2015 - 2017.

* Tiêu chuẩn loại trừ:

- Những đối tượng đã tham gia nghiên cứu nhưng thực hiện không đầy

đủ các nội dung yêu cầu của nghiên cứu.

- Các tài liệu, hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân có kèm thêm các bệnh

nặng khác hoặc có thêm thông tin không phù hợp với các yêu cầu nghiên cứu.

40

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2015-2017, trong đó:

- Từ 1/1/2015 – 31/12/2015: Thu thập các thông tin trước can thiệp

- Từ 1/1/2016 – 31/12/2016: Tiến hành các giải pháp can thiệp

- Từ 1/1/2017 – 31/12/2017: Thu thập các thông tin sau can thiệp

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện theo hai thiết kế: Nghiên cứu dịch tễ

học mô tả cắt ngang và nghiên cứu can thiệp có đánh giá trước sau. Đề tài có

kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính.

+ Nghiên cứu mô tả để thực hiện mục tiêu 1: Thông qua việc điều tra,

phỏng vấn, các đối tượng nghiên cứu được đánh giá kiến thức, thái độ về chất

lượng an toàn người bệnh tại bệnh viện, kiến thức, thực hành về 5S. Đồng

thời đề tài tiến hành thu thập và phân tích thông tin từ các hồ sơ tài liệu của

bệnh viện để mô tả thực trạng chất lượng đảm bảo an toàn người bệnh tại

bệnh viện trước khi tiến hành các biện pháp can thiệp.

+ Thiết kế nghiên cứu can thiệp có so sánh, đánh giá trước sau can

thiệp (nhằm thực hiện mục tiêu 2). Hiệu quả can thiệp là sự thay đổi về kiến

thức, thái độ của nhân viên y tế về quản lý chất lượng an toàn người bệnh và

5S; sự thay đổi về các sự cố y khoa được báo cáo hoặc ghi nhận. Bên cạnh đó,

đề tài cũng đã tiến hành thực hiện nghiên cứu sâu (thảo luận nhóm, phỏng vấn

sâu) để tìm hiểu thêm về tính bền vững của các giải pháp can thiệp.

Các giải pháp can thiệp bao gồm:

+ Đào tạo chương trình về an toàn người bệnh cho các nhân viên y tế

bệnh viện bao gồm: Nhân viên chuyên môn, nhân viên quản lý tại các khoa

lâm sàng, cận lâm sàng và các phòng chuyên môn.

+ Đào tạo kiến thức, thực hành 5S: Triển khai thực hành 5S tủ thuốc

trực, xe tiêm, phòng cấp cứu, phòng thủ thuật, phòng kỹ thuật cho các nhân

viên chuyên môn, nhân viên quản lý tại các khoa lâm sàng, cận lâm sàng và

các phòng chuyên môn.

41

+ Triển khai thực hiện hệ thống báo cáo SCYK: Xây dựng, ban hành

phiếu báo cáo SCYK, quy trình ghi nhận, gửi phiếu, báo cáo, ghi sổ; quy

trình phân tích SCYK, quy trình quản lý thông tin về SCYK.

Mục tiêu 1

Quần thể NC (Trước can thiệp): năm 2015

Hồ sơ tại bệnh viện:

Thực trạng CL ATNB

Phân tích HSBA; tài

Báo cáo SCYK (n=309) HSBA (VPBV: n=340)

liệu

HSBA(NKTN:n=310; NKVM:

Phỏng vấn NVYT

n=310)

Tài liệu đào tạo về ATNB +NVYT(ATNB=410; 5S=720) -NVCM -NVQL

Mục tiêu 2 Hiệu quả

Can thiệp (01/01/2016- 31/12/2016)

Đào tạo ATNB

Trước - Sau can thiệp

Thực hành 5S Triển khai HTBC SCYK

Quần thể NC (Sau can thiệp): năm 2017

Kết quả can thiệp (2017)

Chất lượng ATNB Kiến thức, thái độ

Hồ sơ tại bệnh viện: Báo cáo SCYK (n=228) HSBA (VPBV: n=340)

ATNB

HSBA(NKTN:n=310;NKVM:

Kiến thức, thái độ 5S

n=310)

Tài liệu đào tạo về ATNB +NVYT (ATNB=410; 5S=720)

-NVCM -NVQL

Báo cáo SCYK VPBV NKTN NKVM

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

42

2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu cho nghiên cứu.

 Với đối tượng nghiên cứu là nhân viên y tế: Được tính theo công

thức tính cỡ mẫu cho cuộc điều tra xác định một tỷ lệ:

{1}

Trong đó: n: là cỡ mẫu

Z: là độ tin cậy lấy ở ngưỡng α=0,05 (Z(1-α/2)=1,96)

p: là tỷ lệ ước tính nhân viên y tế có kiến thức đúng về chất

lượng an toàn người bệnh, lấy kết quả điều tra thăm dò năm 2014 của bệnh

viện, p được xác định là 0,5.

q = 1 - p

d: là mức độ chính xác kỳ vọng, được lấy là 0,05

Với công thức và các thông số trên, cỡ mẫu được tính là n=385.

Trong nghiên cứu này chúng tôi lấy cỡ mẫu toàn bộ. Sau khi thu thập

thông tin, tiến hành xử lý thô số liệu (loại bỏ những phiếu điều tra không đạt

yêu cầu), cỡ mẫu đã điều tra được cụ thể như sau:

- Cỡ mẫu là nhân viên y tế được đánh giá về an toàn người bệnh là 410

người.

- Cỡ mẫu là nhân viên y tế được đánh giá về 5S là 720 người.

Đối với điều tra nhân viên y tế sau can thiệp, để đồng nhất cỡ mẫu với

trước can thiệp chúng tôi cũng tiến hành điều tra toàn bộ và sau khi xử lý thô

số liệu, chúng tôi ấn định cỡ mẫu đối với đánh giá về an toàn người bệnh là

410 và đánh giá về 5S là 720 người.

 Với đối tượng nghiên cứu là hồ sơ, tài liệu

- Hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân điều trị nội trú có nguy cơ bị

nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp, bao gồm: Bệnh án của các bệnh nhân

phẫu thuật, bệnh nhân thở máy, bệnh nhân có đặt nội khí quản, bệnh nhân

43

đặt thông tiểu, bệnh nhân bị tai biến mạch máu não, bệnh nhân suy tim

nằm điều trị dài ngày.

Với điều tra ban đầu: Chọn hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị từ

01/01/2015 đến 31/12/2015.

Với điều tra sau can thiệp: Chọn hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị

cũng tại các khoa trên từ 01/01/2017 đến 31/12/2017.

- Toàn bộ các tài liệu đánh giá thực trạng hoạt động đảm bảo an toàn

người bệnh (sổ báo cáo phẫu thuật, thủ thuật; sổ báo cáo sự cố chuyên

môn, các tài liệu bệnh viện liên quan đến an toàn người bệnh) chọn trong

năm 2015.

- Toàn bộ tài liệu của hệ thống báo cáo sự cố y khoa (gồm phiếu báo

cáo sự cố y khoa, sổ phân tích sự cố y khoa) trong 2 khoảng thời gian: trước

can thiệp (từ 1/2015 đến 12/2015) và sau can thiệp (từ 1/2017 đến 12/2017).

 Cỡ mẫu và chọn mẫu cho điều tra nhiễm khuẩn bệnh viện:

{2}

+ Với bệnh án của bệnh nhân phẫu thuật: được tính theo công thức :

Trong đó:

n: là cỡ mẫu

Z: là độ tin cậy lấy ở ngưỡng α=0,05 (Z(1-α/2)=1,96)

p1: Là tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ trước can thiệp, được lấy từ nghiên

cứu trước: 15% (p1=0,15) [100]

p2 : Là tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ sau can thiệp, ước tính là 0,08 (8%)

d: được lấy là 0,05

Với công thức và dữ liệu trên, số bệnh án của bệnh nhân phẫu thuật cần

điều tra được tính là n=309. Thực tế đề tài đã điều tra 310 bệnh án phẫu thuật

trước can thiệp và 310 bệnh án sau can thiệp.

44

- Chọn bệnh án bệnh nhân phẫu thuật: Chọn chủ định bệnh án phẫu

thuật của 3 khoa: Ngoại Tổng hợp, Ngoại Tiết niệu, Chấn thương chỉnh hình.

Đây là 3 khoa có số bệnh nhân được làm phẫu thuật nhiều nhất và cũng là

những khoa có số bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ nhiều nhất. Số bệnh án điều

tra của mỗi khoa được xác định là tương đương nhau, cụ thể: Khoa Ngoại

Tổng hợp: 104 bệnh án trước can thiệp và 104 bệnh án sau can thiệp; Khoa

Ngoại Tiết niệu: 103 bệnh án trước can thiệp và 103 bệnh án sau can thiệp;

Khoa Chấn thương chỉnh hình - 103 bệnh án trước can thiệp và 103 bệnh án

sau can thiệp.

Việc chọn số bệnh án để điều tra được thực hiện rải đều trong các

tháng trong năm (trung bình chọn điều tra 8-9 bệnh án/ tháng/ 1 khoa). Tại

mỗi khoa tiến hành chọn ngẫu nhiên đơn số bệnh án đã ấn định trên, cụ thể

như sau: chọn ngẫu nhiên một ngày trong tuần (thứ 2). Bệnh án đầu tiên

được chọn điều tra sẽ là bệnh án đầu tiên của ngày được chọn ngẫu nhiên

của tuần đầu tiên trong tháng. Các bệnh án phẫu thuật điều tra tiếp theo

trong tháng sẽ được chọn liên tiếp cho đến khi đủ số bệnh án trong tháng và

đủ cỡ mẫu theo quy định thì dừng lại.

Những bệnh nhân trong các bệnh án điều tra được xác định là có tình

trạng nhiễm khuẩn vết mổ khi đã có thời gian phẫu thuật trên 48 giờ (trong 48

giờ đầu sau phẫu thuật: vết mổ bình thường, không có tình trạng nhiễm khuẩn

vết mổ).

Điều tra trước can thiệp: chọn 310 bệnh án phẫu thuật trong năm 2015.

Đánh giá sau can thiệp: chọn 310 bệnh án phẫu thuật trong năm 2017.

+ Với bệnh án cho điều tra viêm phổi bệnh viện: tính theo công thức {2}:

45

Trong đó:

n: là cỡ mẫu

Z: là độ tin cậy lấy ở ngưỡng α=0,05 (Z(1-α/2)=1,96)

p1: là tỷ lệ viêm phổi bệnh viện trước can thiệp, được lấy từ nghiên cứu

trước là 17% (p1=0,17) [101]

p2: là tỷ lệ viêm phổi bệnh viện sau can thiệp, được ước tính là 0,09 (9%)

d: được lấy là 0,05

Với công thức trên, số bệnh án được tính là n=339. lấy tròn 340.

- Chọn bệnh án cho điều tra viêm phổi bệnh viện: Chủ định chọn bệnh

án tại 3 khoa: Khoa Hồi sức tích cực chống độc, Khoa Thần kinh, Khoa Nội

Tim mạch. Đây là 3 khoa có số bệnh nhân mắc bệnh nặng hoặc có can thiệp

xâm lấn, hoặc nằm điều trị dài ngày nhất trong bệnh viện.

Số bệnh án điều tra của mỗi khoa được xác định là tương đương nhau,

cụ thể: Khoa Hồi sức tích cực chống độc (113 bệnh án trước can thiệp và 113

bệnh án sau can thiệp), Khoa Thần kinh (114 bệnh án trước can thiệp và 114

bệnh án sau can thiệp), Khoa Nội Tim mạch (113 bệnh án trước can thiệp và

113 sau can thiệp). Việc chọn số bệnh án để điều tra được thực hiện rải đều ở

các tháng trong năm (trung bình chọn điều tra 9-10 bệnh án/ tháng/ 1 khoa).

Kỹ thuật chọn ngẫu nhiên bệnh án để điều tra viên phổi bệnh viện được thực

hiện tương tự như trong điều tra bệnh án xác định tình trạng nhiễm khuẩn

vết mổ được trình bày ở trên.

Điều tra trước can thiệp: Chọn ngẫu nhiên 340 bệnh án của các bệnh

nhân thở máy, mắc bệnh nặng, nằm điều trị kéo dài trên 15 ngày trong năm

2015 của 3 khoa đã được chọn trên.

Đánh giá sau can thiệp: chọn ngẫu nhiên 340 bệnh án của các bệnh

nhân thở máy, mắc bệnh nặng, nằm điều trị kéo dài trên 15 ngày trong năm

2017 của 3 khoa đã được chọn trên.

46

+ Với bệnh án cho điều tra nhiễm khuẩn tiết niệu: tính theo công thức {2}:

Trong đó:

n: là cỡ mẫu

Z: là độ tin cậy lấy ở ngưỡng α=0,05 (Z(1-α/2)=1,96)

p1: là tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu trước can thiệp, được lấy từ nghiên

cứu của Kiều Chí Thành năm 2013 là 15% (p1=0,15) [102].

p2: Là tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu sau can thiệp, ước tính là 8% (0,08).

d: được lấy là 0,05

Với công thức trên, số bệnh án được tính là n=306, lấy tròn là 310.

- Chọn bệnh án cho điều tra nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện: Chọn chủ

định bệnh án của 3 khoa: Hồi sức tích cực chống độc, Ngoại Tiết niệu, Khoa

Thần kinh. Đây là 3 khoa có số bệnh nhân hoặc nằm viện lâu ngày, hoặc có

phẫu thuật tiết niệu, đặt thông tiểu nhiều nhất trong bệnh viện.

Số bệnh án điều tra của mỗi khoa được xác định là tương đương nhau,

cụ thể: Khoa Hồi sức tích cực chống độc (103 bệnh án trước can thiệp và 103

bệnh án sau can thiệp), Khoa Ngoại tiết niệu (104 bệnh án trước can thiệp và

104 bệnh án sau can thiệp), Khoa Thần kinh (103 bệnh án trước can thiệp và

103 sau can thiệp). Việc chọn số bệnh án để điều tra được thực hiện rải đều ở

các tháng trong năm (trung bình chọn điều tra 8-9 bệnh án/ tháng/ 1 khoa).

Kỹ thuật chọn ngẫu nhiên bệnh án để điều tra nhiễm khuẩn tiết niệu được

thực hiện tương tự như trong điều tra bệnh án xác định tình trạng nhiễm

khuẩn vết mổ và điều tra viên phổi bệnh viện.

Điều tra trước can thiệp: Chọn ngẫu nhiên 310 bệnh án của bệnh

nhân có phẫu thuật tiết niệu, đặt thông tiểu, bệnh nhân tai biến mạch máu

não nằm điều trị kéo dài trong năm 2015 tại 3 khoa được chọn trên.

47

Đánh giá sau can thiệp: chọn ngẫu nhiên 310 bệnh án của bệnh nhân có

phẫu thuật tiết niệu, đặt thông tiểu, bệnh nhân tai biến mạch máu não nằm

điều trị kéo dài trong năm 2017 tại 3 khoa được chọn trên.

 Cỡ mẫu và chọn mẫu cho nghiên cứu định tính.

- Phỏng vấn sâu: Thực hiện 06 cuộc phỏng vấn sâu. Trong đó có 03

Trưởng khoa/ phòng (Ngoại Tổng hợp, Hồi sức tích cực chống độc, Phòng

Quản lý chất lượng), và 03 Điều dưỡng trưởng khoa (Ngoại tổng hợp, Hồi sức

tích cực chống độc và Thần kinh).

- Thảo luận nhóm: Thực hiện 03 cuộc thảo luận nhóm, mỗi nhóm từ 5-

10 người (nhóm điều dưỡng viên hệ ngoại; nhóm điều dưỡng viên hệ nội và

nhóm kỹ thuật viên cận lâm sàng).

2.2.3. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu.

2.2.3.1. Biến số, chỉ số về hoạt động quản lý chất lượng an toàn người bệnh

tại bệnh viện.

+ Biến số về quy trình hoạt động quản lý chuyên môn.

- Quy trình kê đơn, cấp phát, sử dụng thuốc, quy trình quản lý thuốc tủ trực.

- Quy định chống nhầm lẫn bệnh nhân và thuốc sử dụng.

- Quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn: Quy trình khử khuẩn dụng cụ, vật tư

trang thiết bị, vệ sinh bàn tay.

- Quy trình quản lý, sử dụng trang thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt

động chuyên môn.

- Quy trình chăm sóc người bệnh.

- Quy định làm hồ sơ bệnh án, quy trình quản lý hồ sơ bệnh án, bình hồ

sơ bệnh án, bình phiếu chăm sóc, hướng dẫn điều trị, quy trình kỹ thuật.

+ Biến số về hoạt động quản lý.

- Hệ thống thu thập, báo cáo sự cố y khoa.

- Quy trình đánh giá sự cố; quy trình xử lý sự cố y khoa.

48

- Quy trình thăm dò và đánh giá sự hài lòng của người bệnh, người nhà

người bệnh, nhân viên y tế;

- Quy trình kiểm tra, giám sát, đo lường chất lượng; quy trình đo

lường đánh giá chất lượng bệnh viện; tổ chức hoạt động quản lý chất

lượng bệnh viện,

- Quy chế hoạt động của hội đồng quản lý chất lượng, mạng lưới quản lý

chất lượng.

+ Biến số về quản lý đảm bảo an toàn người bệnh tại bệnh viện.

- Kiến thức và thái độ của cán bộ về ích lợi, sự cần thiết thực hiện quản

lý chất lượng đảm bảo an toàn người bệnh tại bệnh viện.

- Kiến thức của nhân viên y tế về 5S, thực hành 5S tại bệnh viện trong

vấn đề đảm bảo an toàn người bệnh.

Chỉ số: Tỷ lệ (%) nhân viên y tế làm chuyên môn, quản lý có kiến thức

đúng về vấn đề an toàn người bệnh, sự cố y khoa, tỷ lệ (%) các mức độ nhận

thức của cán bộ làm chuyên môn, quản lý về vấn đề đảm bảo an toàn người

bệnh. Tỷ lệ (%) cán bộ làm chuyên môn, quản lý có kiến thức đúng về thực

hiện 5S, tỷ lệ (%) các mức độ nhận thức của cán bộ làm chuyên môn, quản lý

về thực hành 5S trong bệnh viện nhằm đảm bảo an toàn người bệnh.

2.2.3.2. Biến số, chỉ số về an toàn người bệnh.

- Biến số về an toàn người bệnh: Trong những biến số về an toàn người

bệnh, biến số về nhiễm khuẩn bệnh viện có vai trò quan trọng trong bệnh

viện, gồm các biến số cơ bản sau: Nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn hô hấp

(viêm phổi bệnh viện), nhiễm khuẩn tiết niệu.

- Chỉ số: số lượng, tỷ lệ phần trăm (%) nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm

khuẩn phổi (viêm phổi bệnh viện), nhiễm khuẩn tiết niệu .

49

2.2.3.3. Biến số và chỉ số đánh giá kết quả các can thiệp lên hoạt động quản

lý chất lượng đảm bảo an toàn người bệnh:

- Các biến số trước và sau can thiệp: Biến số về kiến thức, nhận thức

của nhân viên quản lý, nhân viên chuyên môn về an toàn người bệnh, 5S và

thực hành 5S tại bệnh viện.

- Chỉ số đánh giá các biến số trước và sau can thiệp: Tỷ lệ (%) nhân

viên quản lý, nhân viên chuyên môn có kiến thức đúng trước và sau can thiệp

về vấn đề an toàn người bệnh, sự cố y khoa, tỷ lệ (%) nhân viên quản lý, nhân

viên chuyên môn có kiến thức đúng trước và sau can thiệp về thực hiện 5S, tỷ

lệ (%) các mức độ nhận thức trước và sau can thiệp của nhân viên quản lý,

nhân viên chuyên môn về thực hành 5S trong bệnh viện nhằm đảm bảo an

toàn người bệnh.

Các chỉ số nhiễm khuẩn bệnh viện.

- Viêm phổi bệnh viện: tính tỷ lệ (%) theo các nhóm đối tượng bệnh

nhân (theo tuổi, giới, khoa, liên quan đến các thủ thuật can thiệp, tình trạng

bệnh, thời gian nằm viện).

- Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện: tính tỷ lệ (%) theo các nhóm đối

tượng bệnh nhân (theo tuổi, giới, khoa, có phẫu thuật tiết niệu, thực hiện thủ

thuật thông tiểu, người bệnh nằm dài ngày).

- Nhiễm khuẩn vết mổ: tính tỷ lệ (%) theo các nhóm đối tượng bệnh

nhân (theo tuổi, giới, khoa lâm sàng, loại phẫu thuật).

2.2.4. Cơ sở tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số trong nghiên cứu.

+ Thông tư số 19/2013/TT-BYT [33].

+ Quyết định số 6858/QĐ-BYT [25].

+ Thông tư 43/2013/TT-BYT [71].

+ Quy chế bệnh viện [53].

+ Thông tư số 01/2013/TT-BYT [65]

+ Quyết định 3671/QĐ-BYT [103].

50

+ Thông tư số 16/2018/TT-BYT [68].

+ Thông tư 21/2013/TT-BYT [72].

+ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 [32].

+ Thông tư số 08/2007/TTLT-BYT-BNV [104].

Căn cứ số liệu thu được qua các hồ sơ bệnh án, báo cáo, sổ sách, nhật

ký; quan sát thực trạng, theo dõi hoạt động; kiểm tra để phân tích đánh giá kết

quả đảm bảo an toàn người bệnh sau can thiệp thông qua việc thực hiện giải

pháp can thiệp trong nghiên cứu.

2.2.5. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin.

- Với đối tượng nghiên cứu là nhân viên y tế: Tiến hành điều tra, đánh

giá kiến thức, thái độ về an toàn người bệnh và kiến thức về 5S trước khi thực

hiện các biện pháp can thiệp và đánh giá kết quả sau can thiệp với bộ câu hỏi

tự điền được chuẩn bị trước (Phụ lục 1 và Phụ lục 2). Cả 2 phiếu phỏng vấn

này được xây dựng dựa trên mục tiêu, nội dung của nghiên cứu, tham khảo

các tài liệu liên quan [82], [105]. Sau khi xây dựng xong, cả 2 loại phiếu này

được tiến hành điều tra thử để chỉnh lý và hoàn chỉnh trước khi cho điều tra

chính thức.

- Với các bệnh án: Sử dụng biểu mẫu riêng để ghi nhận các dữ liệu,

trong đó có các dữ liệu về hành chính: Tên tuổi tiền sử, chẩn đoán, điều trị,

loại phẫu thuật, tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện, các sự cố chuyên môn, tai

biến và biến chứng, sự cố y khoa khác (Phụ lục 3; Phụ lục 4 và Phụ lục 5).

- Với các hồ sơ, tài liệu: Thu thập các số liệu thứ cấp theo biểu mẫu

được chuẩn bị trước. Các biểu mẫu này được xây dựng dựa trên các biến số

và chỉ số đã được xác định.

- Với phỏng vấn sâu các trưởng khoa/phòng và các điều dưỡng trưởng

khoa: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp với nội dung phỏng vấn sâu được chuẩn

bị trước (Phụ lục 6, Phụ lục 7). Các thông tin của phỏng vấn sâu được ghi

51

tóm tắt và ghi âm, tiến hành gỡ băng và tập hợp, phân tích ngay sau mỗi

cuộc phỏng vấn.

- Với các cuộc thảo luận nhóm: Thực hiện các cuộc thảo luận nhóm với

nội dung thảo luận được chuẩn bị trước (Phụ lục 8). Mỗi cuộc thảo luận nhóm

được tổ chức với khoảng từ 5-10 người. Người điều hành và thư ký của thảo

luận nhóm do trực tiếp nghiên cứu sinh và một nghiên cứu viên của nhóm

nghiên cứu thực hiện. Các thông tin của thảo luận nhóm được thư ký ghi tóm

tắt và ghi âm. tiến hành gỡ băng và tập hợp, phân tích thông tin ngay sau mỗi

cuộc phỏng vấn.

2.3. Các bước và tiến trình nghiên cứu.

2.3.1. Các bước tiến hành nghiên cứu.

+ Bước 1 (Hoạt động trước can thiệp):

- Thiết kế các bộ câu hỏi để phỏng vấn, điều tra.

- Tập huấn cho các điều tra viên về nội dung, cách thức phỏng vấn,

điều tra và xử lý các tình huống thực tế.

- Thu thập hồ sơ sổ sách, các báo cáo, tài liệu, quy định chuyên môn,

quy trình kỹ thuật của bệnh viện để trích lọc các số liệu nhằm mô tả thực

trạng các sự cố y khoa và hoạt động quản lý chất lượng an toàn người bệnh

trong bệnh viện (thực hiện từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2015).

- Điều tra các đối tượng là nhân viên y tế (bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật

viên) trực tiếp làm công tác chuyên môn, công tác quản lý và các bác sỹ, điều

dưỡng công tác tại Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Quản lý chất lượng,

Phòng Điều dưỡng tại bệnh viện bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn theo yêu

cầu của nghiên cứu để đánh giá kiến thức, thái độ về hoạt động quản lý chất

lượng đảm bảo an toàn người bệnh, kiến thức về 5S và thực hành 5S trước

can thiệp.

+ Bước 2 (Thực hiện giải pháp can thiệp): Áp dụng các giải pháp tại tất cả các

khoa phòng trong bệnh viện.

52

+ Đào tạo về an toàn người bệnh, gồm 06 chuyên đề an toàn người

bệnh: Tổng quan về an toàn người bệnh; phòng ngừa sự cố y khoa trong việc

xác định người bệnh và cải thiện thông tin trong nhóm chăm sóc; phòng ngừa

sai sót trong sử dụng thuốc; phòng ngừa sự cố y khoa trong phẫu thuật; phòng

và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện; phòng ngừa sự cố y khoa trong chăm

sóc và sử dụng trang thiết bị vật tư y tế (Phụ lục 9) [21], [106].

+ Đào tạo về lý thuyết 5S; triển khai thực hành 5S [81]: Trọng tâm thực

hành 5S về quản lý tủ thuốc trực, xe tiêm, phòng cấp cứu, phòng thủ thuật,

phòng kỹ thuật (Phụ lục 10).

+ Triển khai Hệ thống báo cáo sự cố y khoa: Ban hành các biểu mẫu,

quy trình đánh giá sự cố y khoa trong bệnh viện (Phụ lục 11) [107].

+ Bước 3 (Đánh giá sau can thiệp):

- Thu thập số liệu liên quan đến an toàn người bệnh từ các tài liệu như

hồ sơ bệnh án, quy định chuyên môn, quy trình kỹ thuật, sổ sách, báo cáo

chuyên môn, phân tích đánh giá so sánh các chỉ số nghiên cứu. Việc thu thập

số liệu này do nghiên cứu sinh cùng các nghiên cứu viên thuộc nhóm nghiên

cứu trực tiếp thực hiện.

- Phỏng vấn sâu nhân viên y tế là các trưởng khoa/ phòng, điều dưỡng

trưởng, kỹ thuật viên trưởng và thực hiện thảo luận nhóm điều dưỡng kỹ thuật

viên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật về vấn đề đảm bảo an toàn người

bệnh: Kiến thức, nhận thức và kỹ năng thực hành cũng như ý nghĩa của các

giải pháp đảm bảo an toàn người bệnh.

- Phân tích, xử lý số liệu để so sánh kết quả hoạt động đảm bảo chất

lượng an toàn người bệnh sau can thiệp so với trước can thiệp.

2.3.2. Giải pháp can thiệp.

2.3.2.1. Cơ sở xây dựng giải pháp can thiệp.

+ Cơ sở lý luận.

- Nguyên tắc hàng đầu của thực hành trong y khoa là “Điều đầu tiên

không gây tổn hại cho người bệnh”, nhưng thực tế đã chứng minh bệnh viện

53

không là nơi an toàn cho người bệnh như mong muốn và mâu thuẫn với chính

nhiệm vụ của nó là bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Đã có

những sự kiện y tế gây tâm lý bất an cho cả người sử dụng và người cung cấp

dịch vụ y tế, đặc biệt người bệnh đang phải gánh chịu nhiều thiệt hại do sự cố

y khoa. Mặc dù những sự cố này không ai muốn và không ai chấp nhận nhưng

nó vẫn xảy ra. Để đảm bảo an toàn người bệnh trước hết phải cung cấp cho

nhân viên y tế những người làm công tác chuyên môn, quản lý y tế có các

kiến thức hiểu biết về tần suất các sự cố y khoa, nguyên nhân và các giải pháp

để hạn chế các sự cố y khoa tới mức thấp nhất có thể trong các cơ sở khám

chữa bệnh. Vì vậy cần phải có tài liệu đào tạo an toàn người bệnh thống nhất

do Bộ Y tế ban hành dựa trên các khuyến cáo và hướng dẫn cập nhật của Tổ

chức Y tế thế giới.

- Trên cơ sở nhân viên y tế được trang bị kiến thức hiểu biết về sự cố y

khoa, các nguyên nhân và các giải pháp để hạn chế các sự cố, nhân viên y tế

cần có thêm kiến thức, kỹ năng thực hành trong hoạt động khám chữa bệnh,

một trong những giải pháp thực hành được nhiều đơn vị áp dụng hiệu quả là

thực hành 5S và thực hiện hệ thống báo cáo sự cố y khoa nhằm mục đích học

hỏi, rút kinh nghiệm từ những sai sót, thất bại của mình, đồng nghiệp.

+ Cơ sở pháp luật.

Ngoài những lý luận mang tính khoa học trên, việc xây dựng các giải

pháp can thiệp về quản lý để nâng cao chất lượng an toàn người bệnh trong

bệnh viện còn phải dựa vào hành lang pháp lý để thiết kế.

Luật số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quốc Hội khóa 12 và Luật

khám bệnh, chữa bệnh [32].

Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày ngày 12/7/2013 của Bộ Y tế

Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại

bệnh viện [33].

54

Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế

hướng dẫn công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế [108].

Thông tư số 43/2018/TT-BYT ngày 26/12/2018 của Bộ Y tế v/v Hướng

dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh [71].

+ Cơ sở thực tiễn qua nghiên cứu mô tả (Bước 1 - trước can thiệp):

- Thực trạng: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình là bệnh viện Đa khoa

hạng I, với cơ sở vật chất tốt, trang thiết bị tiên tiến, đội ngũ nhân viên y tế có

trình độ tay nghề cao nên trong thời gian qua bệnh viện đã triển khai được

nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật cao của tuyến trung ương, nhiều kỹ thuật chuyên

sâu được thực hiện thường quy. Mặc dù bệnh viện đã tập trung đầu tư cơ sở

vật chất, nhân lực và thực hiện một số giải pháp quản lý để tăng cường, cải

thiện an toàn cho người bệnh nhưng kết quả đạt được chưa như mong muốn.

Đối với kiến thức và thái độ của nhân viên y tế về an toàn người bệnh và 5S

còn chưa đầy đủ và không đồng đều ở các vị trí công tác. Năm 2015 toàn

bệnh viện có 309 báo cáo sự cố y khoa thì có 57% số sự cố y khoa do nhân

viên y tế gây ra, 11,3% sự cố y khoa do môi trường làm việc. Tình hình

nhiễm khuẩn bệnh viện năm 2015 vẫn còn cao so với các bệnh viện khác.

Kết quả nghiên cứu cho biết tỷ lệ viêm phổi bệnh viện là 17,6%, nhiễm

khuẩn tiết niệu là 11,3%, nhiễm khuẩn vết mổ là 14,2%.

- Chủ trương của lãnh đạo bệnh viện: Quan điểm của lãnh đạo bệnh

viện là rõ ràng và quyết liệt, cần phải tiếp tục nghiên cứu áp dụng một số giải

pháp quản lý mới vào hoạt động khám chữa bệnh nhằm đảm bảo nâng cao

chất lượng an toàn người bệnh.

- Ý kiến của nhân viên y tế: thông qua các cuộc phỏng vấn sâu và thảo

luận nhóm, hầu hết ý kiến đều cho thấy thái độ tích cực ủng hộ việc triển khai

thực hiện một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng an toàn người bệnh.

Trong các giải pháp quản lý được áp dụng thì thực hiện hệ thống báo cáo sự

cố y khoa và 5S giúp việc học hỏi từ những thất bại nhằm tránh được những

55

sai sót đã gặp phải cũng như những sai sót chưa gặp phải. Thực hiện hệ thống

báo cáo sự cố y khoa và 5S sẽ giúp cho việc tổ chức thực hiện công việc

khoa học, tránh được nhầm lẫn do chủ quan, góp phần đảm bảo an toàn người

bệnh, chất lượng bệnh viện được năng lên. Thực hiện hệ thống báo cáo sự cố

y khoa và 5S cần duy trì thường xuyên liên tục, có sự kiểm tra giám sát của

lãnh đạo khoa và của bệnh viện đồng thời có quy định khuyến khích động

viên cho những người tích cực báo cáo sự cố và xử lý những người cố tình

không báo cáo sự cố y khoa .

Ý kiến của các chuyên gia: Thực hiện đồng bộ 3 giải pháp đào tạo an toàn

người bệnh, thực hành 5S, thực hiện hệ thống báo cáo sự cố y khoa có ý nghĩa

quan trọng vì đồng thời nâng cao kiến thức, các kỹ năng thực hành góp phần

khắc phục những sự cố trong quá trình thực hiện hoạt động khám chữa bệnh, tạo

được nhận thức đúng về sự cố y khoa, có phương pháp khắc phục sự cố mang

tính hệ thống, rút kinh nghiệm kịp thời, nhất là tạo được văn hóa an toàn người

bệnh để nhân viên y tế chủ động khắc phục sự cố y khoa và người bệnh và xã

hội chia sẻ với ngành y tế khi có các sự cố y khoa xảy ra [109].

2.3.2.2. Nội dung các giải pháp và hoạt động can thiệp.

Dựa trên các cơ sở trên, nhóm nghiên cứu đã làm việc với các đơn vị,

cá nhân liên quan thống nhất xác định chọn 3 giải pháp cơ bản để triển khai

thực hiện, cụ thể áp dụng thực hiện giải pháp sau:

+ Tổ chức các lớp đào tạo về an toàn người bệnh tại bệnh viện cho các

nhân viên y tế trong bệnh viện với 06 chuyên đề về đảm an toàn người bệnh

[32]. Kết quả đã thực hiện được 05 lớp, với 410 nhân viên y tế tham gia

(Phụ lục 12).

+ Tổ chức các lớp đào tạo tại bệnh viện về lý thuyết 5S và triển khai

thực hành 5S cho các nhân viên y tế trong bệnh viện [81]. Kết quả đã thực

hiện được 05 lớp, với 720 nhân viên y tế tham gia (Phụ lục 12).

56

+ Xây dựng hệ thống báo cáo sự cố y khoa (bắt buộc; tự nguyện) triển

khai thực hiện tại các khoa trong bệnh viện [35], [107] (Phụ lục 11).

- Thiết lập biểu mẫu báo cáo, các sổ sách ghi chép sự cố y khoa

(Phụ lục 11).

- Xây dựng quy trình cách thức báo cáo (người phát hiện sự cố y khoa

báo cáo, người tiếp nhận báo cáo: Lãnh đạo trưởng phó khoa phòng, cán bộ

phòng quản lý chất lượng (Phụ lục 11).

- Xây dựng quy trình xử lý sự cố y khoa: Tổng hợp báo cáo trong sổ

báo cáo sự cố y khoa, xử lý báo cáo (Phụ lục 11).

2.3.3. Tiến trình thực hiện đề tài

Tổ chức thực hiện:

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn

người bệnh, gồm các hoạt động:

Quyết định thành lập tổ chuyên gia xây dựng tài liệu đào tạo về an toàn

người bệnh, thực hành 5S, xây dựng hệ thống báo cáo sự cố y khoa (bao gồm

các chuyên gia đã được đào tạo về lĩnh vực an toàn người bệnh, 5S).

Tiến hành xây dựng tài liệu trên cơ sở tham khảo các tài liệu chính thức

được Bộ Y tế ban hành và tài liệu của Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh Đông Bắc Bộ

và đồng bằng Sông Hồng (Norred).

Tổ chức hội thảo nội bộ đánh giá nội dung tài liệu đào tạo, các biểu

mẫu của hệ thống báo cáo sự cố y khoa.

Tiến hành triển khai thí điểm rút kinh nghiệm trước khi thực hiện nghiên

cứu chính thức, chỉnh sửa những điểm chưa hợp lý để hoàn thiện tài liệu, công cụ.

Quyết định thành lập nhóm nghiên cứu (điều tra, thu thập số liệu...)

Lập kế hoạch đào tạo: Số lượng lớp, thời gian, địa điểm.

Lập kế hoạch hậu cần phục vụ cho triển khai nghiên cứu

Riêng đối với tổ chức triển khai thực hiện 5S, ngoài các nội dung về tổ

chức như nêu trên, còn thêm các hoạt động sau:

57

Quyết định thành lập ban chỉ đạo 5S: Ban có 9 thành viên do giám đốc

bệnh viện làm trưởng ban, ban có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra triển

khai thực hiện 5S và các hoạt động khác liên quan

Quyết định thành lập nhóm cán bộ chuyên trách triển khai 5S, gồm 20

thành viên, có trách nhiệm thực hiện các nội dung 5S theo kế hoạch; đôn đốc,

quản lý, kiểm tra, giám sát các đơn vị thực hiện 5S và tham mưu cho ban chỉ

đạo thực hiện tốt kế hoạch.

Quyết định danh sách nhóm cán bộ phụ trách 5S tại các khoa

Xây dựng bảng kiểm đánh giá vai trò lãnh đạo quản lý trong thực hành 5S

Xây dựng bảng kiểm đánh giá thực hành 5S

Xây dựng bản cam kết thực hiện 5S giữa trưởng khoa/phòng với

giám đốc BV.

Đào tạo về an toàn người bệnh và 5S.

Đào tạo an toàn người bệnh: Đào tạo theo hình thức truyền thống (đào

tạo theo từng lớp, thuyết trình, trao đổi chia sẻ giữa giảng viên và học viên)

Đào tạo 5S: Kết hợp đào tạo lý thuyết và thực hành 5S. Trọng tâm thực

hành là bố trí sắp xếp xe tiêm, tủ thuốc trực, phòng kỹ thuật, thủ thuật, bố trí

trang thiết bị, hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn (sắp xếp thùng rác: Rác sinh

hoạt, nguy hại, tái chế) vật dụng phòng hành chính, phòng bệnh nhân.

+ Tài liệu đào tạo an toàn người bệnh: gồm 6 bài (Phụ lục 9).

Bài 1: Tổng quan về an toàn người bệnh.

Bài 2. Phòng ngừa sự cố y khoa trong việc xác định người bệnh và cải

thiện thông tin trong nhóm chăm sóc.

Bài 3. Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc.

Bài 4. Phòng ngừa sự cố y khoa trong phẫu thuật.

Bài 5. Phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.

Bài 6. Phòng ngừa sự cố y khoa trong chăm sóc, sử dụng trang thiết bị

vật tư.

58

Thời gian giảng 1 bài là 4 tiết học; tổng thời gian đào tạo mỗi khoá là

24 tiết. Kết cấu mỗi bài giảng gồm: Mục tiêu, nội dung; câu hỏi lượng giá, tài

liệu tham khảo. Tài liệu đào tạo an toàn người bệnh được thực hiện trong

nghiên cứu là tài liệu đào tạo liên tục an toàn người bệnh do Cục Quản lý

khám chữa bệnh biên soạn được Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo Bộ Y tế

thẩm định và ra quyết định ban hành tại Quyết định số 56/QĐ-K2ĐT ngày

16/5/2014, thời gian đào tạo 24 tiết; đây là tài liệu chính thức được Bộ Y tế sử

dụng đào tạo liên tục cho cán bộ y tế trong các cơ sở khám chữa bệnh. [11]

+ Tài liệu đào tạo 5S (Phụ lục 10): Gồm: 01 bài lý thuyết về 5S (4 tiết); 02

bài thực hành 5S (8 tiết).

Địa điểm học lý thuyết là tại hội trường bệnh viện. Địa điểm thực hành

là tại hội trường giao ban các khoa lâm sàng, cận lâm sàng.

Tài liệu đào tạo về 5S (lý thuyết và thực hành được biên soạn trên cơ sở

tham khảo tài liệu đào tạo giảng viên của Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh Đông Bắc

Bộ và đồng bằng Sông Hồng (Norred).

Xây dựng vật liệu cho triển khai thực hành 5S.

Quy định sắp xếp xe tiêm (Phụ lục 10).

Quy định sắp xếp tủ thuốc trực (Phụ lục 10).

Xây dựng hệ thống báo cáo sự cố y khoa (Phụ lục 11).

Bảng phân loại SCYK theo mức độ tổn thương.

Mô tả sự cố y khoa: Gồm các tình huống (Phụ lục 11).

Phân nhóm: Theo diễn biến hình huống và theo mức độ tổn thương đến

sức khỏe, tính mạng người bệnh.

Hình thức báo cáo: Báo cáo tự nguyện và báo cáo bắt buộc.

Danh mục sự cố y khoa nghiêm trọng, bao gồm: Sự cố phẫu thuật (05

loại); sự cố do trang thiết bị (03 loại); sự cố liên quan đến người bệnh (03

loại); sự cố liên quan đến chăm sóc tại cơ sở khám chữa bệnh (8 loại); sự cố

do môi trường (04 loại); sự cố cho là phạm tội hình sự (05 loại).

59

Phiếu báo cáo sự cố y khoa: Gồm các thông tin cơ bản.

Hình thức báo cáo sự cố y khoa ; thông tin hành chính.

Đối tượng, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố, mô tả về sự cố, đề xuất giải

pháp ban đầu, việc báo cáo cho người quản lý, phân loại sự cố, đánh giá ban

đầu về ảnh hưởng sự cố, thông tin người báo cáo, người chứng kiến.

Mẫu tìm hiểu và phân tích sự cố.

Dành cho nhân viên chuyên trách: Mô tả chi tiết sự cố, phân loại theo

nhóm sự cố, điều trị/ y lệnh đã được thực hiện, phân loại theo nhóm nguyên

nhân gây ra sự cố, hành động khắc phục sự cố, đề xuất khuyến cáo phòng

ngừa sự cố.

Dành cho cấp quản lý: Đánh giá của trưởng nhóm chuyên gia, đánh giá

mức độ tổn thương.

Biên bản họp xác định nguyên nhân gốc sự cố y khoa.

Thông tin hành chính; tóm tắt sự cố cần xác định nguyên nhân gốc, ý

kiến các thành viên, kết luận (nguyên nhân gốc dẫn đến sự cố, giải pháp

khắc phục).

+ Xây dựng quy trình báo cáo, xử lý sự cố y khoa.

Mục đích: Thống nhất quy trình xử lý các sự cố liên quan đến công tác

khám chữa bệnh tại các khoa phòng, nhằm giải quyết tốt các sự cố y khoa, hạn

chế thấp nhất thiệt hại cho người bệnh, cho nhân viên y tế và cho bệnh viện.

Áp dụng: áp dụng đối với tất cả các khoa, phòng trong toàn bệnh viện

Căn cứ pháp lý xây dựng quy trình báo cáo, xử lý sự cố y khoa: Thông

tư số 19/2013/TT – BYT của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc “Hướng dẫn tổ chức

thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh - chữa bệnh” [33]. Thông tư

số 43/2018/TT-BYT của Bộ Trưởng Bộ Y tế hướng dẫn phòng ngừa sự cố y

khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh [21]. Quyết định 1895/1997/QĐ-

BYT của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế bệnh viện [53].

60

Nội dung quy trình báo cáo, xử lý sự cố y khoa (Lưu đồ):

TT Trách nhiệm Các bước thực hiện 1 Người thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Nhận biết hoặc phát hiện SCYK

2 Người có

Giải quyết sự cố (đối với sự cố bắt buộc phải báo cáo)

Mô tả/ các biểu mẫu + Đối với sự cố bắt buộc phải báo cáo (sự cố đang xảy ra) (BM). - Ngừng ngay hoạt động đang tiến hành. - Xử lý ngay những vấn đề cấp cứu nguy hiểm liên quan đến tính mạng người bệnh hay nhân viên (theo đúng quy trình chuyên môn). - Mời người có thẩm quyền cao nhất có mặt tại khoa/phòng ở thời điểm đó đến xem xét và giải quyết sự cố. - Điền vào phiếu báo cáo sự cố y khoa (BM). + Đối với sự cố y khoa báo cáo tự nguyện (sự cố có thể phòng ngừa): Khi phát hiện các sự cố liên quan đến ATNB cần phải có hành động khắc phục sự cố sớm, và điền vào phiếu báo cáo sự cố y khoa, sau đó gửi lên phòng QLCL hoặc liên hệ trực tiếp lên phòng QLCL. + Xử lý tiếp những vấn đề cấp cứu liên quan đến tính mạng người bệnh hay nhân viên theo y lệnh (có thể phối hợp với các đơn vị liên quan cùng giải quyết). + Xin ý kiến lãnh đạo khoa/ phòng để giải quyết sự cố (nếu vượt quá phạm vi giải quyết).

thẩm quyền cao nhất có mặt tại khoa/ phòng ở thời điểm xảy ra sự cố (Trưởng khoa hoặc điều dưỡng trưởng hoặc trưởng kíp trực/mổ)

61

3 Lãnh đạo

khoa/phòng.

+ Tiếp tục giải quyết sự cố. Nếu vấn đề vượt quá phạm vi giải quyết của lãnh đạo khoa/phòng, báo cáo đơn vị quản lý sự cố và xin ý kiến lãnh đạo bệnh viện.

Cho ý kiến chỉ đạo đối với đơn vị và xin ý kiến của ban giám đốc giải quyết nếu vấn đề

Chỉ đạo đơn vị giải quyết sự cố.

Chỉ đạo 4 Ban giám đốc BV/trưởng ban sự cố y khoa.

Phòng Quản 5

lý chất lượng.

Tiếp nhận sự cố và triển khai phương án khắc phục sự cố theo chỉ đạo của lãnh đạo bệnh viện

+ Tiếp nhận sự cố. báo cáo ngay cho lãnh đạo BV các sự cố đặc biệt nghiêm trọng, những sự cố có thể gây sự chú ý của giới truyền thông và những sự cố cực kỳ rủi ro. + Phân loại sự cố y khoa (BM). +Phân tích sơ bộ mức độ nghiêm trọng và tần suất SCYK (BM). + Đề xuất danh mục SCYK và nhóm chuyên gia phân tích SCYK tương ứng, báo cáo giám đốc BV định kỳ 1 tuần 1 lần. + Triển khai các phương án giải quyết theo chỉ đạo của ban lãnh đạo bệnh viện. + Báo và chuyển thông tin đã tiếp nhận cho nhóm phân tích nguyên nhân gốc tổng hợp và phân tích nguyên nhân. + Giám sát việc thực hiện hành động cải tiến sau sự cố bảo mật tài liệu, chỉ sử dụng tài liệu với mục đích cải tiến chất lượng

62

6 Nhóm phân

tích nguyên

nhân gốc.

Tìm nguyên nhân gốc

7 Đơn vị có sự

cố.

Họp kiểm điểm và rút kinh nghiệm

chăm sóc. + Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin từ đó tìm ra nguyên nhân gốc của SCYK. + Làm rõ nhóm nguyên nhân gây ra sự cố là nguyên nhân có tính chất hệ thống hay cá nhân. + Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận báo cáo, phân tích SCYK từ bộ phận tiếp nhận và quản lý SCYK, nhóm chuyên gia phân tích SCYK phải đề xuất giải pháp và khuyến cáo phòng ngừa sự cố cho đơn vị. + Thông báo trên giao ban khoa toàn bộ sự cố, ghi biên bản họp rút kinh nghiệm sự cố (BM). + Đối với sự cố đặc biệt nghiêm trọng (liên quan đến tính mạng bệnh nhân và uy tín của bệnh viện) thì phải có sự tham gia họp của lãnh đạo bệnh viện hoặc trưởng phòng QLCL hoặc KHTH hoặc người được ủy quyền. + Tổng hợp báo cáo sự cố y khoa gửi về Phòng QLCL định kỳ 6 tháng một lần. Lưu hồ sơ tại khoa. Lưu hồ sơ tại phòng QLCL. Lưu hồ sơ

8 Điều dưỡng trưởng khoa và phòng QLCL.

2.4. Xử lý số liệu.

- Với số liệu định tính trong phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm được tập

hợp, phân tích theo phương pháp xã hội học, kết quả được trình bày theo từng

nội dung với hình thức trình bày là các hộp thoại.

63

- Với các số liệu định lượng, được mã hóa và nhập máy tính với phần

mềm Epi data 3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Các kết quả xử lý

được tính toán bằng tỷ lệ % và được trình bày dưới dạng các bảng tần số và

biểu đồ theo quy định. Sử dụng trắc nghiệm toán thống kê test t student để so

sánh với kết quả của biến định lượng và và test 2 để so sánh và đánh giá với

kết quả của biến định tính, thông qua giá trị p (p-value).

Việc đánh giá hiệu quả sau can thiệp: do thiết kế nghiên cứu của đề tài

là nghiên cứu can thiệp và so sánh trước sau, do vậy chỉ sử dụng chỉ số hiệu

quả (CSHQ) để đánh giá:

|A – B| CSHQ(%) = x 100 A

Trong đó: - CSHQ: Chỉ số hiệu quả

- A: kết quả trước can thiệp

- B: kết quả sau can thiệp

2.5. Biện pháp khắc phục sai số trong nghiên cứu.

- Tuân thủ đúng quy trình thực hiện, các bước nghiên cứu được tổ chức

chặt chẽ trong đó việc giám sát quá trình theo dõi, điều tra, thu thập số liệu

được thực hiện nghiêm túc.

- Các bộ công cụ thu thập thông tin được chuẩn bị kỹ, được lấy ý kiến góp

ý của các chuyên gia và được điều tra thử trước khi sử dụng chính thức.

- Các cán bộ nghiên cứu được tập huấn và thảo luận kỹ trước khi thực

hiện thu thập thông tin.

2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.

- Nghiên cứu đã được Hội đồng xét duyệt đề cương nghiên cứu sinh và

Hội đồng đạo đức nghiên cứu thuộc Trường Đại học Y Dược Thái Bình đánh

giá và thông qua. Đồng thời đề tài nghiên cứu đã được Ban Lãnh đạo Bệnh

viện Đa khoa tỉnh Thái Bình nhất trí ủng hộ.

64

- Tôn trọng đối tượng nghiên cứu khi tiến hành tiếp xúc, phỏng vấn hoặc

lấy ý kiến trong thảo luận nhóm.

- Các bước nghiên cứu và lấy số liệu được các nghiên cứu viên thu thập,

phân tích một cách trung thực, khách quan.

2.7. Phạm vi và một số hạn chế trong nghiên cứu

Do quy mô của luận án cũng như điều kiện có hạn do vậy nội dung

nghiên cứu của đề tài mới chỉ tập trung ở phạm vi nhất định và đề tài cũng

còn một số hạn chế sau:

Thiết kế nghiên cứu không có nhóm đối chứng. Trong nghiên cứu này

các kết quả mới tập trung vào một số biến số và chỉ số về sự cố y khoa nên

đánh giá về chất lượng an toàn người bệnh tại bệnh viện sẽ là chưa đầy đủ và

toàn diện như chưa có các chỉ số liên quan đến sự cố té ngã, sự cố do sử dụng

trang thiết bị. Đối với sự cố nhiễm khuẩn bệnh viện, đề tài mới đề cập đến 3

loại nhiễm khuẩn bệnh viện đó là: Viêm phổi bệnh viện; nhiễm khuẩn vết mổ

và nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện, và cũng chỉ tiến hành được ở một số khoa

trọng tâm như Ngoại Tổng hợp, Ngoại Tiết niệu, Chấn thương chỉnh hình,

Nội tim mạch, Thần kinh, Hồi sức tích cực và chống độc, nên chưa nêu được

thực trạng cũng như kết quả can thiệp ở phạm vi toàn bệnh viện.

Vấn đề chất lượng an toàn người bệnh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố

như cơ sở vật chất, trang thiết bị, số lượng, chất lượng nhân lực và cả những

chính sách về công tác y tế được sửa đổi, các chính sách về bảo hiểm y tế…

Trong khi nghiên cứu này chỉ mới đề cập đến một số giải pháp can thiệp, chưa

tách biệt được sự ảnh hưởng của các vấn đề nêu trên tới chất lượng an toàn

người bệnh nên có thể có yếu tố nhiễu ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.

Việc đánh giá hiệu quả chỉ dừng ở hiệu quả chung của tổng hợp toàn bộ

các giải pháp đã thực hiện mà chưa tách riêng hiệu quả của từng giải pháp.

Bên cạnh đó thiết kế nghiên cứu là can thiệp cộng đồng với so sánh trước sau,

do vậy không tránh khỏi có nhiều yếu tố nhiễu tới kết quả nghiên cứu. Chúng

tôi hy vọng lĩnh vực này sẽ được nghiên cứu rõ hơn, đầy đủ hơn trong các đề

tài tiếp theo.

65

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng quản lý chất lượng an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Thái Bình năm 2015.

3.1.1. Kiến thức của NVYT về quản lý chất lượng ATNB.

Bảng 3.1. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về đặc điểm của SCYK.

Đối tượng NVQL (n=50) NVCM (n=360) p Nội dung SL % SL %

> 0,05 > 0,05 38 36 76,0 72,0 272 266 75,6 73,9

> 0,05 37 74,0 257 71,4

< 0,05 < 0,05 Lỗi trong KCB Khái niệm SCYK SCYK liên quan quản lý người bệnh SCYK cụ thể Tác hại SCYK 42 43 84,0 86,0 336 346 93,3 96,1

Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức về lỗi trong KCB, khái niệm

SCYK và SCYK liên quan đến quản lý người bệnh không có sự khác biệt

giữa NVQL và NVCM (p>0,05). Kiến thức về tên các SCYK cụ thể và các

tác hại của SCYK thì có 84% NVQL, 93,3% NVCM nêu đúng, sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 3.2. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về SCYK trong sử dụng thuốc.

Đối tượng NVQL (n=50) NVCM (n=360) p Nội dung

Sai sót trong kê đơn SL 38 % 76,0 SL 262 > 0,05 % 72,8

Thuốc LASA 42 84,0 312 86,7 > 0,05

Sai sót trong phát thuốc 37 74,0 254 70,6 > 0,05

Sai sót trong sử dụng thuốc 40 80,0 295 81,9 > 0,05

5 đúng trong phát thuốc 41 82,0 301 83,6 > 0,05

66

Kết quả bảng 3.2 cho thấy, trong việc kê đơn thuốc cho người bệnh

76% NVQL và 72,8% NVCM xác định đúng những sai sót thường gặp. Có

84% NVQL và 86,7% NVCM hiểu đúng khái niệm LASA trong cảnh báo sử

dụng thuốc. Đối với các sai sót hay gặp trong phát thuốc có 74% NVQL và

70,6% NVCM trả lời đúng; có 80% NVQL và 81,9% NVCM biết chính xác

sai sót trong sử dụng thuốc; có 82% NVQL và 83,6% NVCM hiểu đúng quy

định về thực hiện 5 đúng trong cấp phát thuốc, sự khác biệt các tỷ lệ giữa 2

nhóm trên không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3.3. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về SCYK trong phẫu thuật.

Đối tượng NVQL (n=50) NVCM (n=360)

p Nội dung SL % SL %

Phẫu thuật chính xác NB 78,0 271 75,3 > 0,05 39

Bảng kiểm ATPT 72,0 279 77,5 > 0,05 36

Sai sót phẫu thuật 82,0 281 78,1 > 0,05 41

Mục tiêu an toàn phẫu thuật 90,0 311 86,4 > 0,05 43

Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các quy định để đảm bảo phẫu

thuật chính xác người bệnh thì có 78% NVQL và 75,3% NVCM có kiến thức

đúng. Có 72% NVQL và 77,5% NVCM hiểu đúng về Bảng kiểm ATPT; 82%

NVQL và 78,1% NVCM nhận biết đúng về các sai sót trong phẫu thuật. Đối

với mục tiêu an toàn trong phẫu thuật có 90% NVQL và 86,4% NVCM nhận

định đúng vấn đề, sự khác biệt các tỷ lệ trên không có ý nghĩa thống kê với

p>0,05.

67

Bảng 3.4. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về nhiễm khuẩn bệnh viện.

Đối tượng NVQL (n=50) NVCM (n=360) p Nội dung SL % SL %

Định nghĩa NKBV 37 74,0 245 68,1 > 0,05

Đường lây NKBV 40 80,0 287 79,7 > 0,05

NKBV thường gặp 42 84,0 295 81,9 > 0,05

Quản lý NKBV 43 88,0 325 90,3 > 0,05

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 74% NVQL và 68,1% NVCM hiểu

Nguy cơ NKBV 41 82,0 312 86,7 > 0,05

đúng về định nghĩa NKBV; có 80% NVQL và 79,7% NVCM biết đúng

đường lây trong NKBV. Đối với NKBV thường gặp có 84% NVQL và 81,9%

NVCM trả lời đúng câu hỏi. Sự khác biệt các tỷ lệ trên không có ý nghĩa

thống kê với p>0,05.

Bảng 3.5. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về quản lý và trao đổi

thông tin chuyên môn.

Đối tượng NVQL (n=50) NVCM (n=360) p Nội dung SL % % SL

Quản lý thông tin y tế 43 86,0 84,7 > 0,05 305

Y lệnh miệng 41 82,0 75,8 > 0,05 273

330 Yêu cầu nhận y lệnh miệng 45 90,0 91,7 > 0,05

Kết quả nghiên cứu cho thấy 86% NVQL và 84,7% NVCM có kiến

thức đúng về việc tổ chức thực hiện quản lý thông tin y tế. Khi thực hiện y

lệnh miệng trong việc thực hiện công tác khám chữa bệnh có 82% NVQL và

75,8% NVCM có kiến thức đúng. Đối với yêu cầu nhận y lệnh miệng có 90%

NVQL và 91,7% NVCM hiểu đúng, sự khác biệt các tỷ lệ trên không có ý

nghĩa thống kê với p>0,05.

68

Bảng 3.6. Kiến thức của NVYT về văn hóa an toàn người bệnh.

NVQL (n=50) NVCM (n=360)

Kiến thức p

SL % SL %

Đúng 44 88,0 326 90,6

> 0,05

Sai 6 12,0 34 9,4

Tổng cộng 50 100,0 360 100

Đánh giá hiểu biết về văn hóa an toàn người bệnh có 88% NVQL và

90,6 % NVCM trả lời đúng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với

p>0,05.

3.1.2. Thái độ của NVYT về quản lý chất lượng ATNB.

Bảng 3.7. Thái độ của NVYT về sự cần thiết thực hiện đảm bảo

chất lượng ATNB.

NVQL (n=50) NVCM (n=360) Thái độ p SL % SL %

Rất cần thiết 43 86,0 305 84,7 > 0,05

Cần thiết 7 14,0 40 11,1 > 0,05

Bình thường 0 0,0 15 4,2 > 0,05

Tổng cộng 50 100,0 360 100,0

Kết quả nghiên cứu về thái độ thực hiện đảm bảo chất lượng ATNB

cho thấy 86% NVQL, 84,7% NVCM cho rằng rất cần thiết. Có 14% NVQL

và 11,1% NVCM cho là cần thiết và 4,2% NVCM cho là ở mức bình thường,

sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

69

Bảng 3.8. Thái độ của NVYT về tính khả thi thực hiện đảm bảo

chất lượng ATNB.

NVQL (n=50) NVCM (n=360) Thái độ p % SL SL %

Rất khó 52,0 26 156 43,3 > 0,05

Khó 36,0 18 145 40,3 > 0,05

Trung bình 12,0 6 34 9,4 > 0,05

Dễ 0,0 0 25 6,9 > 0,05

Tổng cộng 50 100,0 360 100,0

Để tổ chức triển khai việc đảm bảo chất lượng ATNB có 52% NVQL

và 43,3% NVCM cho rằng rất khó thực hiện. Có 36% NVQL và 40,3%

NVCM cho là khó, có 12% NVQL và 9,4% NVCM cho rằng ở mức độ trung

bình. Chỉ có 6,9% NVCM cho rằng dễ thực hiện nội dung này, sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3.9. Thái độ của NVYT về việc tham gia đảm bảo chất lượng ATNB

NVQL (n=50) NVCM (n=360) Thái độ p

Sẵn sàng SL 46 % 92,0 SL 322 % 89,4 > 0,05

Không sẵn sàng 4 8,0 32 8,9 > 0,05

Không có ý kiến gì 0 0,0 6 1,7 > 0,05

Tổng cộng 50 100,0 360 100,0

Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy, 92% NVQL và 89,4% NVCM có thái độ

sẵn sàng tham gia thực hiện các hoạt động đảm bảo an toàn người bệnh. Có

8% NVQL và 8,9% NVCM thể hiện không sẵn sàng thực hiện và 1,7%

NVCM không có ý kiến gì, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với

p>0,05.

70

Bảng 3.10. Thái độ của NVYT về ý nghĩa hoạt động đảm bảo

chất lượng ATNB.

NVQL (n=50) NVCM (n=360)

Thái độ p

SL % SL %

Văn hóa chất lượng 44 88,0 307 85,3 > 0,05

Thói quen tốt 6 12,0 53 14,7 > 0,05

Tổng cộng 50 100,0 360 100,0

Kết quả có 88% NVQL và 85,3% NVCM cho rằng việc thực hiện đảm

bảo ATNB là văn hóa chất lượng. Có 12% NVQL và 14,7% NVCM cho rằng

đó chỉ là thói quen tốt, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

3.1.3. Kiến thức của NVYT về 5S.

Bảng 3.11. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về 5S.

Đối tượng NVQL (n=70) NVCM (n=650) p Nội dung SL % SL %

Nguồn gốc 5S 60 85,7 549 84,5 > 0,05

Khái niệm 5S 38 54,3 350 53,8 > 0,05

Địa điểm áp dụng 5S 45 64,3 390 60,0 > 0,05

Các bước thực hiện 5S 54 77,1 490 75,4 > 0,05

Kết quả cho thấy 85,7% NVQL và 84,5% NVCM biết chính xác về

nguồn gốc của phương pháp 5S. Có 54,3% NVQL và 53,8% NVCM hiểu

đúng về khái niệm 5S; 64,3% NVQL và 60% NVCM biết đúng về những địa

điểm có thể áp dụng 5S. Có 77,1% NVQL và 75,4% NVCM biết đúng các

bước khi thực hiện 5S, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

71

Bảng 3.12. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về điều kiện thực hiện

và lợi ích của 5S.

Đối tượng NVQL (n=70) NVCM (n=650)

p Nội dung % SL % SL

Điều kiện thực hiện 5S 85,7 590 90,8 > 0,05 60

Lợi ích thực hiện 5S 81,4 515 79,2 > 0,05 57

Kết quả nghiên cứu có 85,7% NVQL và 90,8% NVCM có kiến thức

đúng về các điều kiện để thực hiện 5S. Có 81,4% NVQL và 79,2% NVCM

hiểu đúng về ích lợi khi thực hiện 5S, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với p>0,05.

3.1.4. Thái độ của NVYT về thực hiện 5S.

Bảng 3.13. Thái độ của NVYT về tính cần thiết thực hiện 5S.

NVQL (n=70) NVCM (n=650)

Thái độ p

SL % SL %

Rất cần thiết 56 80,0 525 80,8 > 0,05

Cần thiết 12 17,1 105 16,2 > 0,05

Bình thường 2 2,9 20 3,1

Kết quả nghiên cứu cho thấy 80% NVQL, 80,8% NVCM cho rằng rất

cần thiết; 17,1% NVQL và 16,2% NVCM cho là cần thiết. Chỉ có 2,9%

NVQL và 3,1% NVCM cho là ở mức bình thường cần phải thực hiện 5S

trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện.

72

Bảng 3.14. Thái độ của NVYT về tính khả thi thực hiện 5S.

NVQL (n=70) NVCM (n=650)

Thái độ p

% SL SL %

58,6 41 Rất khó 380 58,5 > 0,05

27,1 19 Khó 220 33,8 > 0,05

10,0 7 Trung bình 35 5,4 > 0,05

4,3 3 Dễ 15 2,3 > 0,05

Để tổ chức triển khai 5S có 58,6 % NVQL và 58,5% NVCM cho rằng

rất khó thực hiện; có 27,1% NVQL và 33,8% NVCM cho là khó. Có 10%

NVQL và 5,4% NVCM cho rằng ở mức độ trung bình và chỉ có 4,3% NVQL

và 2,3% NVCM cho rằng dễ thực hiện 5S trong hoạt động khám bệnh, chữa

bệnh, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3.15. Thái độ của NVYT về việc tham gia thực hiện 5S.

NVQL (n=70) NVCM (n=650)

Thái độ p

SL % SL %

63 Sẵn sàng 90,0 607 93,4 > 0,05

5 Không sẵn sàng 7,1 40 6,2 > 0,05

2 Không ghi 2,9 3 0,5 < 0,05

Kết quả nghiên cứu cho thấy 90% NVQL và 93,4% NVCM sẵn sàng

tham gia thực hiện 5S; chỉ có 7,1% NVQL và 6,2% NVCM thể hiện không

sẵn sàng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

73

3.1.5. Thực trạng sự cố y khoa tại bệnh viện năm 2015

40,1%

42,7%

17,2%

45,0% 40,0% 35,0% 30,0% 25,0% 20,0% 15,0% 10,0% 5,0% 0,0%

Hệ CLS

Hệ nội

Hệ ngoại

Biểu đồ 3.1. Phân bố SCYK được báo cáo theo nhóm khoa chuyên môn

(n=309).

Trong năm 2015, tổng số SCYK được báo cáo là 309, trong đó SCYK

nhóm khoa hệ cận lâm sàng chiếm 17,2%, nhóm khoa hệ nội chiếm 40,1% và

nhóm khoa hệ ngoại chiếm 42,7%.

Bảng 3.16. Phân bố báo cáo SCYK theo đối tượng thực hiện báo cáo

(n=309)

SL % Đối tượng báo cáo

27 8,7 Bác sỹ

140 45,3 Điều dưỡng

125 40,5 KTV

17 5,5 Không rõ (không ghi)

309 100,0 Tổng cộng

Bảng trên cho thấy, trong tổng số SCYK được báo cáo thì tỷ lệ do bác

sĩ báo cáo là 8,7%, do điều dưỡng báo cáo chiếm 45,3%, do kỹ thuật viên báo

cáo chiếm 40,5%.

74

Bảng 3.17. Phân bố SCYK được báo cáo theo nhóm sự cố (n=309).

Nhóm sự cố Số lượng Tỷ lệ (%)

Xác định nhầm người bệnh 18 5,8

Trao đổi, truyền đạt thông tin sai 65 21,0

Sai sót do dùng thuốc 42 13,6

Sai sót thủ thuật, phẫu thuật 38 12,3

Sai sót chăm sóc 70 22,7

Do nhiễm khuẩn bệnh viện 22 7,1

Do trang thiết bị y tế 18 5,8

Do té ngã 11 3,6

Nhầm xét nghiệm 18 5,8

Khác 7 2,3

Tổng cộng 309 100,0

Trong số SCYK được báo cáo thì sự cố do sai sót chăm sóc chiếm

nhiều nhất (22,7%). Sau đó là SCYK do truyền đạt thông tin sai (21,0%),

SCYK do các nhóm nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ thấp.

60,0%

57,0%

50,0%

40,0%

30,0%

21,7%

20,0%

11,3%

10,0%

10,0%

0,0%

Khác

Nhân viên y tế Người bệnh Môi trường làm

việc

Biểu đồ 3.2. Phân bố SCYK theo nhóm đối tượng gây ra sự cố (n=309)

Kết quả cho thấy tỷ lệ NVYT gây ra SCYK là cao nhất (57%), do NB

là 21,7%, số còn lại là do môi trường làm việc và các nguyên nhân khác.

75

Bảng 3.18. Phân bố SCYK được báo cáo theo hậu quả sự cố (n=309).

Hậu quả SCYK SL %

Sự cố đã xảy ra chưa thực hiện trên NB 42 13,6

Sự cố đã xảy ra – không/ít gây hậu quả 208 67,3

Người bệnh phải cấp cứu 16 5,2

Người bệnh phải kéo dài ngày điều trị 40 12,9

Người bệnh mất khả năng tạm thời 2 0,6

Người bệnh tử vong 1 0,3

Tổng cộng 309 100,0

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sự cố đã xảy ra nhưng chưa thực hiện

trên người bệnh là 13,6%. Tỷ lệ sự cố đã xảy ra nhưng không hoặc ít gây hậu

quả là 67,3%. SCYK mà người bệnh phải cấp cứu là 5,2%, phải kéo dài ngày

điều trị là 12,9%. Đặc biệt có 1 SCYK mà người bệnh tử vong (0,3%).

VPBV: 17,6%

Không VPBV: 82,4%

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người bệnh bị viêm phổi bệnh viện (VPBV) (n=340).

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong năm 2015 tỷ lệ người bệnh bị viêm

phổi bệnh viện chiếm 17,6% trong số đối tượng điều tra.

76

NKTN: 11,3%

Không: 88,7%

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người bệnh bị nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN)

(n=310).

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong năm 2015 tỷ lệ người bệnh bị nhiễm

khuẩn tiết niệu bệnh viện chiếm 11,3% trong tổng số đối tượng điều tra.

NKVM: 14,2%

Không NKVM: 85,8%

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ người bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) (n=310).

Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm khuẩn vết mổ trong năm

2015 là 14,2% trong tổng số đối tượng điều tra.

77

3.2. Hiệu quả một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng an toàn

người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2017.

3.2.1. Hiệu quả về kiến thức của NVYT đối với quản lý chất lượng ATNB

Bảng 3.19. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với đặc điểm của SCYK

Kiến thức

NVQL (n=50)

NVCM (n=360)

Trước

Sau

Trước

Sau

can thiệp

can thiệp

can thiệp

can thiệp

p

p

Nội dung

SL %

SL %

SL %

SL %

Lỗi trong KCB

38 76,0

47

94,0 <0,05 272 75,6 310 86,1 <0,05

Khái niệm

36 72,0

46

92,0 <0,05 266 73,9 321 89,2 <0,05

SCYK

SCYK liên quan

37 74,0

45

90,0 <0,05 257 71,4 283 78,6 <0,05

quản lý NB

SCYK cụ thể

42 84,0

48

96,0 <0,05 336 93,3 349 96,9 <0,05

Tác hại SCYK

43 86,0

49

98,0 <0,05 346 96,1 357 99,2 <0,05

Kết quả nghiên cứu cho thấy các kiến thức của NVQL về đặc điểm của

SCYK sau can thiệp cao hơn so với trước can thiệp, sự khác biệt các tỷ lệ trên

có ý nghĩa với p<0,05.

Kết quả tỷ lệ NVCM hiểu đúng về lỗi trong khám chữa bệnh (KCB)

trước can thiệp là 75,6%, sau can thiệp là 86,1%. Đối với định nghĩa SCYK tỷ

lệ hiểu đúng trước can thiệp là 73,9%, sau can thiệp là 89,2%. Vấn đề SCYK

liên quan đến hoạt động quản lý NB được trả lời đúng trước can thiệp là

71,4%, sau can thiệp 78,6%. Tỷ lệ trả lời đúng các SCYK cụ thể trước can

thiệp 93,3% và sau can thiệp 96,9%; nhận định đúng về tác hại SCYK trước

can thiệp là 96,1%, sau can thiệp là 99,2%; sự khác biệt các tỷ lệ trên có ý

nghĩa thống kê với p<0,05

78

Bảng 3.20. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với SCYK trong sử dụng thuốc.

Kiến thức

NVQL (n=50)

NVCM (n=360)

Trước can thiệp

Sau can thiệp

Trước can thiệp

Sau can thiệp

p

p

Nội dung

SL % SL %

SL %

SL %

38 76,0 46 92,0 <0,05 262 72,8 298 82,8 <0,05

Sai sót trong kê đơn

Thuốc LASA

42 84,0 48 96,0 <0,05 312 86,7 330 91,7 <0,05

37 74,0 45 90,0 <0,05 254 70,6 288 80,0 <0,05

40 80,0 48 96,0 <0,05 295 81,9 315 87,5 <0,05

41 82,0 49 98,0 <0,05 301 83,6 324 90,0 <0,05

Sai sót trong phát thuốc Sai sót trong sử dụng thuốc 5 đúng trong phát thuốc

Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức của NVQL về các sai sót trong

kê đơn sau can thiệp cao hơn rõ rệt so với trước can thiệp. Tỷ lệ NVCM hiểu

đúng về các sai sót trong kê đơn trước can thiệp là 72,8%, sau can thiệp là

82,8%. Đối với khái niệm LASA trong sử dụng thuốc tỷ lệ hiểu đúng trước

can thiệp là 86,7%, sau can thiệp là 91,7%; vấn đề sai sót trong phát thuốc

được trả lời đúng trước can thiệp là 70,6%, sau can thiệp 80%. Sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 3.21. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với SCYK trong phẫu thuật.

Kiến thức

NVQL (n=50)

NVCM (n=360)

p

p

Trước can thiệp SL %

Sau can thiệp SL %

Trước can thiệp SL %

Sau can thiệp SL %

39 78,0

47

94,0 <0,05 271 75,3 305 84,7 <0,05

36 72,0

46

92,0 <0,05 279 77,5 300 83,3 <0,05

41 82,0

48

96,0 <0,05 281 78,1 310 86,1 <0,05

Nội dung Phẫu thuật chính xác NB Bảng kiểm ATPT Sai sót phẫu thuật Mục tiêu ATPT

43 86,0

49

98,0 <0,05 311 86,4 335 93,1 <0,05

79

Kết quả ở bảng trên cho thấy kiến thức của NVQL về SCYK trong

phẫu thuật sau can thiệp cao hơn rõ rệt so với trước can thiệp, sự khác biệt các

tỷ lệ trên có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Tỷ lệ NVCM hiểu đúng các quy định để đảm bảo phẫu thuật chính xác

người bệnh thì trước can thiệp là 75,3%, sau can thiệp là 84,7%. Hiểu đúng về

Bảng kiểm an toàn phẫu thuật (ATPT) trước can thiệp là 77,5%, sau can thiệp

là 83,3%. Nhận biết đúng về các sai sót trong phẫu thuật trước can thiệp là

78,1%, sau can thiệp là 86,1%. Sự khác biệt các tỷ lệ trên đều có ý nghĩa

thống kê với p<0,05.

Bảng 3.22. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với nhiễm khuẩn BV

Kiến thức

NVQL (n=50)

NVCM (n=360)

p

p

Nội dung

Sau Trước can thiệp can thiệp SL % SL %

Trước can thiệp SL %

Sau can thiệp SL %

37 74,0 45 90,0 <0,05 245 68,1 280 77,8 < 0,05

Định nghĩa về NKBV

40 80,0 48 96,0 <0,05 287 79,7 310 86,1 < 0,05

Đường lây NKBV

42 84,0 49 98,0 <0,05 295 81,9 315 87,5 < 0,05

NKBV thường gặp

43 86,0 49 98,0 <0,05 325 90,3 340 94,4 < 0,05

Quản lý NKBV

41 82,0 48 96,0 <0,05 312 86,7 330 91,7 < 0,05

Nguy cơ NKBV

Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức của NVQL về nhiễm khuẩn

bệnh viện sau can thiệp cao hơn rõ rệt so với trước can thiệp, sự khác biệt các

tỷ lệ trên có ý nghĩa với p<0,05.

Tỷ lệ NVCM hiểu đúng về định nghĩa NKBV trước can thiệp là 68,1%,

sau can thiệp là 77,8%. Hiểu đúng về đường lây trong NKBV trước can thiệp là

79,7%, sau can thiệp là 86,1%. Nhận biết đúng về các NKBV thường gặp trước

80

can thiệp là 81,9%, sau can thiệp là 87,5%. Đối với công tác quản lý NKBV thì

nhận định đúng trước can thiệp là 90,3%, sau can thiệp là 94,4%. Trả lời đúng

về các nguy cơ thường gặp gây NKBV trước can thiệp là 86,7%,; sau can thiệp

là 91,7%, sự khác biệt các tỷ lệ trên có ý nghĩa với p<0,05.

Bảng 3.23. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với SCYK người

bệnh té ngã

Kiến thức

NVQL (n=50)

NVCM (n=360)

Trước

Sau

Trước

Sau

can thiệp

can thiệp

can thiệp

can thiệp

p

p

Nội dung

SL % SL %

SL %

SL %

Cải tiến môi

39

78,0 46 92,0 <0,05 280 77,8 304 84,4 <0,05

trường giảm té

ngã

Tư thế người

41

82,0 48 96,0 <0,05 285 79,2 308 85,6 <0,05

bệnh khi nằm

Đối với NVQL tỷ lệ trả lời đúng việc cải tiến môi trường trong bệnh

viện để giảm té ngã người bệnh trước can thiệp là 78% sau can thiệp là 92%.

Có 82% trước can thiệp và 96% sau can thiệp hiểu đúng về việc đảm bảo giữ

tư thế người bệnh khi nằm để chống xảy ra sự cố té ngã đối với người bệnh;

sự khác biệt các tỷ lệ trên đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Đối với NVCM tỷ lệ trả lời đúng việc cải tiến môi trường trong bệnh

viện để giảm té ngã người bệnh trước can thiệp là 77,8%, sau can thiệp là

84,4%. Có 79,2% trước can thiệp và 85,6% sau can thiệp hiểu đúng về việc

đảm bảo giữ tư thế người bệnh khi nằm để chống xảy ra sự cố té ngã đối với

người bệnh. Sự khác biệt các tỷ lệ trên đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

81

Bảng 3.24. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với quản lý và trao

đổi thông tin chuyên môn

Kiến thức

NVQL (n=50)

p

p

Nội dung

Trước Sau can thiệp can thiệp SL % SL %

NVCM (n=360) Sau can thiệp SL %

Trước can thiệp SL %

43 86,0 49 98,0 <0,05 305 84,7 328 91,1 <0,05

Quản lý thông tin y tế Y lệnh miệng 41 82,0 48 96,0 <0,05 273 75,8 301 83,6 <0,05

45 90,0 50 100,0 <0,05 330 91,7 345 95,8 <0,05 Yêu cầu nhận y lệnh miệng

Bảng trên cho thấy tỷ lệ NVQL có kiến thức đúng về việc tổ chức thực

hiện quản lý thông tin y tế trước can thiệp là 86% sau can thiệp là 98%. Khi

thực hiện y lệnh miệng trong việc thực hiện KCB tỷ lệ trước can thiệp là 90%

sau can thiệp là 100% hiểu đúng; sự khác biệt các tỷ lệ trên có ý nghĩa p<0,05.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NVCM có kiến thức đúng về việc tổ

chức thực hiện quản lý thông tin y tế trước can thiệp là 84,7% sau can thiệp là

91,1%. Khi thực hiện y lệnh miệng trong việc thực hiện công tác khám chữa

bệnh trước can thiệp tỷ lệ là 91,7% sau can thiệp là 95,8% hiểu đúng; sự khác

biệt các tỷ lệ trên đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 3.25. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với văn hóa ATNB

NVQL (n=50)

Kiến thức

p

p

CSHQ (%)

Sau Trước can thiệp can thiệp SL % SL %

NVCM (n=360) Sau Trước can thiệp can thiệp SL % SL %

326 90,6 355 98,6

Đúng 44

88,0 50 100,0

<0,05

8,8

< 0,05

34

9,4

5

1,4

Sai

6

12,0

0

0,0

Tổng

360 100 360 100

50

100 50

100

cộng

82

Đánh giá những hiểu biết về văn hóa an toàn người bệnh, tỷ lệ NVQL

trả lời đúng 88% trước can thiệp và 98% sau can thiệp, sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê với p<0,05.

Đánh giá những hiểu biết về văn hóa an toàn người bệnh, tỷ lệ NVCM

trả lời đúng 90,6% trước can thiệp và 98,6% sau can thiệp; sự khác biệt tỷ lệ

trên có ý nghĩa thống kê với p<0,05, CSHQ đạt được là 8,8%.

3.2.2. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với quản lý chất lượng ATNB

Bảng 3.26. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với sự cần thiết thực hiện chất lượng ATNB

NVQL (n=50)

Thời gian

p

p

Trước can thiệp SL %

Sau can thiệp SL %

Trước can thiệp SL %

NVCM (n=360) Sau can thiệp SL %

CS HQ %

Thái độ

43

86,0

49

98,0 <0,05 305 84,7 345 95,8 <0,05 13,1

Rất cần thiết

7

14,0

1

2,0 <0,05

40

11,1

15

4,2 <0,05

Cần thiết

0

0,0

0

0,0

15

4,2

0

0,0

Bình thường

50 100,0 50 100,0

360 100 360 100

Tổng cộng

Về công tác quản lý chất lượng đảm bảo ATNB có 86% NVQL trước can

thiệp và 98% NVQL sau can thiệp cho là rất cần thiết. Có 14% NVQL trước can

thiệp và 2% NVQL sau can thiệp cho là cần thiết; ngoài ra không có ý kiến nào

khác, sự khác biệt trên đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05

Về công tác quản lý chất lượng đảm bảo ATNB có 84,7% NVCM trước

can thiệp và 95,8% NVCM sau can thiệp cho là rất cần thiết. Có 11,1% NVCM

trước can thiệp và 4,2% NVCM sau can thiệp cho là cần thiết; 4,2% NVCM trước

can thiệp và 0% NVCM sau can thiệp cho là mức bình thường, ngoài ra không có

ý kiến nào khác, sự khác biệt trên có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

83

Bảng 3.27. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với tính khả thi thực hiện

chất lượng ATNB

Thời gian

NVQL (n=50)

NVCM (n=360)

Trước

Sau

Trước

Sau

can thiệp

can thiệp

can thiệp

can thiệp

p

p

Thái độ

SL % SL %

SL %

SL %

Rất khó

26 52,0 16

32,0 <0,05 156 43,3 130

36,1

<0,05

Khó

18 36,0 28

56,0 <0,05 145 40,3 172

47,8

<0,05

Trung bình

12,0

10,0 >0,05

34

9,4

52

14,4

<0,05

6

5

Dễ

0,0

2,0

25

6,9

6

1,7

<0,05

0

1

Tổng cộng 50 100 50

100

360 100 360

100

Về tính khả thi thực hiện đảm bảo ATNB, có 52% NVQL trước can

thiệp và 32% NVQL sau can thiệp cho là rất khó thực hiện. Tỷ lệ NVQL đánh

giá mức độ khó là 36% trước can thiệp 56% sau can thiệp, sự khác biệt này có

ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỷ lệ NVQL đánh giá mức độ trung bình là 12%

trước can thiệp 10% sau can thiệp.

Về tính khả thi thực hiện đảm bảo ATNB, có 43,3% NVCM trước can

thiệp và 36,1% NVCM sau can thiệp cho là rất khó thực hiện. Tỷ lệ NVCM

đánh giá mức độ khó là 40,3% trước can thiệp 47,8% sau can thiệp; mức độ

trung bình là 9,4% trước can thiệp 14,4% sau can thiệp, 6,9% trước can thiệp

1,7% sau can thiệp cho là dễ thực hiện, sự khác biệt các tỷ lệ có ý nghĩa thống

kê với p <0,05.

84

Bảng 3.28. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với việc tham gia đảm bảo chất lượng ATNB

NVQL (n=50)

NVCM (n=360)

Thời gian

p

p

Trước Sau can thiệp can thiệp SL % SL %

Trước can thiệp SL %

Sau can thiệp SL %

CS HQ %

Thái độ

Sẵn sàng

46 92,0 50 100 <0,05 322 89,4 355 98,6 <0,05 10,3

32

8,9

5

1,4 <0,05

4

8,0

0

0,0 <0,05

Không sẵn sàng

6

1,7

0

0,0

0

0,0

0

0,0

Không ý kiến gì

360 100 360 100

Tổng

50 100 50 100

Về việc tham gia đảm bảo ATNB, đối với NVQL 92% trước can thiệp

và 100% sau can thiệp thể hiện luôn sẵn sàng. 8% NVQL trước can thiệp trả

lời không sẵn sàng, sự khác biệt các tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

Về việc tham gia đảm bảo ATNB, đối với NVCM có 89,4% trước can

thiệp và 98,6% sau can thiệp thể hiện luôn sẵn sàng. Có 32% NVCM trước

can thiệp và 5% sau can thiệp thể hiện không sẵn sàng, còn 1,7% NVCM

trước can thiệp trả lời không có ý kiến gì, sự khác biệt các tỷ lệ này có ý nghĩa

thống kê với p<0,05 và chỉ số hiệu quả đạt được là 10,3%.

Bảng 3.29. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với ý nghĩa hoạt động đảm bảo chất lượng ATNB

Số lượng

NVQL (n=50)

NVCM (n=360)

p

p

Thái độ

Trước can thiệp SL %

Sau can thiệp SL %

Trước can thiệp SL %

Sau can thiệp SL %

96,4 <0,05

43

86,0

49 98,0 <0,05 307 85,3 347

Văn hóa chất lượng

<0,05

Thói quen tốt

53

14,7

13

3,6

7

14,0

1

2,0

360 100 360

0

Tổng

50 100,0 50 100

85

Kết quả nghiên cứu: có 86% NVQL trước can thiệp và 98% NVQL sau

can thiệp cho rằng ý nghĩa của hoạt động thực hiện đảm bảo ATNB là văn

hóa chất lượng. Có 7% NVQL trước can thiệp và 1% NVQL sau can thiệp

cho rằng đó là thói quen tốt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05

Kết quả có 85,3% NVCM trước can thiệp và 96,4% NVCM sau can

thiệp cho rằng ý nghĩa của hoạt động thực hiện đảm bảo ATNB là văn hóa

chất lượng; 14,7% NVCM trước can thiệp và 3,6% NVCM sau can thiệp cho

rằng đó là thói quen tốt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

3.2.3. Hiệu quả thay đổi kiến thức của NVYT đối với 5S

Bảng 3.30. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với 5S

Kiến thức

NVQL (n=70)

NVCM (n=650)

Trước can thiệp

Sau can thiệp

Trước can thiệp

Sau can thiệp

p

p

Nội dung

SL % SL %

SL %

SL %

Nguồn gốc 5S 60 85,7 70 100 Khái niệm 5S

<0,05 549 84,5 585 90,0 <0,05 38 54,3 65 92,9 <0,05 350 53,8 523 80,5 <0,05

45 64,3 66 94,3 <0,05 390 60,0 504 77,5 <0,05

54 77,2 67 95,7 <0,05 490 75,4 565 86,9 <0,05

Địa điểm áp dụng 5S Các bước thực hiện 5S

Kết quả đánh giá về kiến thức 5S của NVQL cho thấy sau can thiệp cao

hơn so với trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

Đánh giá về kiến thức 5S cho thấy trước can thiệp có 84,5% NVCM,

sau can thiệp có 90% NVCM biết đúng về nguồn gốc của phương pháp 5S.

Trước can thiệp có 53,8% NVCM, sau can thiệp có 80,5% NVCM biết đúng

về khái niệm 5S. Trước can thiệp có 60% NVCM, sau can thiệp có 77,5%

NVCM biết đúng về địa điểm áp dụng 5S. Trước can thiệp có 75,4% NVCM,

sau can thiệp có 86,9% NVCM biết đúng các bước thực hiện 5S, sự khác biệt

các tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

86

Bảng 3.31. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với điều kiện thực hiện và lợi ích của 5S

Kiến thức

NVQL (n=70)

NVCM (n=650)

p

p

Nội dung

Sau Trước can thiệp can thiệp SL % SL %

Trước can thiệp SL %

Sau can thiệp SL %

Điều kiện

60 85,7 67 95,7 <0,05 590 90,8 610 93,8

<0,05

thực hiện 5S

Lợi ích thực

57 81,4 65 92,9 <0,05 515 79,2 554 85,2

<0,05

hiện 5S

Kết quả nghiên cứu về điều kiện thực hiện 5S có 85,71% NVQL trước

can thiệp và 95,7% NVQL sau can thiệp trả lời đúng. Có 81,43% NVQL

trước can thiệp và 92,9% NVQL sau can thiệp trả lời đúng về lợi ích của 5S,

sự khác biệt các tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê với p <0,05

Kết quả nghiên cứu về điều kiện thực hiện 5S có 90,8% NVCM trước

can thiệp và 93,8% NVCM sau can thiệp trả lời đúng. Có 79,2% NVCM

trước can thiệp và 85,2% NVCM sau can thiệp trả lời đúng về lợi ích của 5S,

sự khác biệt các tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê với p <0,05

3.2.4. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với 5S

Bảng 3.32. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với tính cần thiết thực hiện 5S.

Thời gian

NVQL (n=70)

p

p

CSHQ (%)

Sau Trước can thiệp can thiệp SL % SL %

Trước can thiệp SL %

NVCM (n=650) Sau can thiệp SL %

Thái độ Rất cần thiết 56 80,0 65 92,9 <0,05 525 80,8 580 89,2 <0,05 10,4

Cần thiết

12 17,1

4

5,7 <0,05 105 16,2

60

9,2 <0,05

Bình thường

2

2,9

1,4

1

20

3,1

10

1,5 >0,05

Tổng cộng

70 100 70 100

100

650

100

650

Về tính cần thiết thực hiện 5S có 80% NVQL trước can thiệp và 92,9%

NVQL sau can thiệp cho là rất cần thiết; 17,1% NVQL trước can thiệp và

87

5,7% NVQL sau can thiệp cho là cần thiết sự khác biệt tỷ lệ trên có ý nghĩa

thống kê với p<0,05.

Về tính cần thiết thực hiện 5S có 80,8% NVCM trước can thiệp và

89,2% NVCM sau can thiệp cho là rất cần thiết; 16,2% NVCM trước can

thiệp và 9,2% NVCM sau can thiệp cho là cần thiết sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p<0,05. Có 3,1% NVCM trước can thiệp và 1,5% NVCM sau

can thiệp cho là mức bình thường sự khác biệt không có ý nghĩa với p>0,05.

Bảng 3.33. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với tính khả thi thực hiện 5S

NVQL (n=70)

NVCM (n=650)

Trước can thiệp

Sau can thiệp

Trước can thiệp

Sau can thiệp

p

p

Thời gian Thái độ

SL % SL %

SL %

SL %

46,9 <0,05

Rất khó

41

44,6 <0,05

Khó

19

58,6 28 40,0 <0,05 380 58,5 305 27,1 32 45,7 <0,05 220 33,8 290 38

5,4

35

5,8

>0,05

Trung bình

7

12,9 >0,05

10,0

9

15

2,3

17

2,6

>0,05

Dễ

3

4,3

1

1,4

650

100 650

100

Tổng cộng

70

100 70 100

Về tính khả thi thực hiện 5S đối với NVQL có 58,6% trước can thiệp

và 40% sau can thiệp cho là rất khó thực hiện, mức độ khó là 27,1% trước can

thiệp 45,7% sau can thiệp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Mức độ trung bình là 10% trước can thiệp 12,9% sau can thiệp. Sự khác biệt

này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05

Về tính khả thi thực hiện 5S, có 58,5% NVCM trước can thiệp và

46,9% NVCM sau can thiệp cho là rất khó thực hiện, mức độ khó là 33,8%

trước can thiệp 44,6% sau can thiệp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với

p<0,05. Mức độ trung bình là 5,4% trước can thiệp 5,8,9% sau can thiệp, còn

2,3% NVCM trước can thiệp, 2,6% NVCM sau can thiệp cho là dễ thực hiện,

sự khác biệt này không có ý nghĩa với p>0,05.

88

Bảng 3.34. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với việc tham gia thực hiện 5S.

Thời gian

NVQL (n=70)

NVCM (n=650)

Trước can thiệp

Sau can thiệp

Trước can thiệp

Sau can thiệp

Thái độ

p

p

SL % SL %

SL %

SL %

Sẵn sàng

63

90,0 69 98,6 <0,05 607 93,4 625 96,2 <0,05

Không sẵn sàng

5

7,1

1

1,4 >0,05

40

6,2

25

3,8 >0,05

Không ý kiến gì

2

2,9

0

0,0

3

0

Tổng cộng

70

100 70 100

0,5 0,0 650 100 650 100

Về việc tham gia thực hiện 5S, đối với NVQL 90% trước can thiệp và 98,6% sau can thiệp thể hiện luôn sẵn sàng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Có 7,1% NVQL trước can thiệp và 1,4% NVQL sau can thiệp trả lời không sẵn sàng, có 2,9% NVQL trước can thiệp không có ý kiến gì.

Việc tham gia thực hiện 5S, đối với NVCM có 93,4% trước can thiệp và 96,2% sau can thiệp thể hiện luôn sẵn sàng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Có 6,2% NVCM trước can thiệp và 3,8% NVCM sau can thiệp trả lời không sẵn sàng. Sự khác biệt các tỷ lệ này không có ý nghĩa với p>0,05. 3.2.5. Thực trạng và hiệu quả thực hiện báo cáo SCYK tại bệnh viện

trước, sau can thiệp

Bảng 3.35. Hiệu quả về phân loại sự cố y khoa theo hình thức báo cáo

Trước can thiệp (n=309) Sau can thiệp (n=228) p Hình thức báo cáo CSHQ (%) SL % SL %

Tự nguyện 274 88,7 214 93,9

< 0,05 4,8

Bắt buộc 35 11,3 14 6,1

Kết quả cho thấy đối với báo cáo theo hình thức tự nguyện sau can

thiệp chiếm 93,9%, trước can thiệp 88,7% và báo cáo bắt buộc sau can thiệp

chiếm 6,1%, trước can thiệp 11,3%, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.

89

Bảng 3.36. Hiệu quả về phân loại sự cố y khoa theo nhóm khoa báo cáo.

Trước can thiệp Sau can thiệp

(n=309) (n=228) Khoa báo cáo p

% SL SL %

17,2 Hệ CLS 53 37 16,2 > 0,05

40,1 Hệ nội 124 96 42,1 > 0,05

42,7 Hệ ngoại 132 95 41,7 > 0,05

Nghiên cứu về nhóm khoa báo cáo kết quả cho thấy tỷ lệ báo cáo sự cố

y khoa của hệ cận lâm sàng trước can thiệp là 17,2%, sau can thiệp 16,2%. Hệ

nội trước can thiệp là 40,1%, sau can thiệp 42,1%. Hệ ngoại trước can thiệp là

42,7%, sau can thiệp 41,7%, sự khác biệt về các tỷ lệ trên không có ý nghĩa

với p>0,05.

Bảng 3.37. Hiệu quả về phân loại báo cáo SCYK theo đối tượng thực hiện báo cáo

Trước can thiệp Sau can thiệp

(n=309) (n=228) Đối tượng báo cáo p

SL % SL %

Bác sỹ 27 8,7 15 6,6 > 0,05

Điều dưỡng 140 45,3 105 46,1 > 0,05

KTV 125 40,5 107 46,9 > 0,05

Tỷ lệ báo cáo sự cố y khoa của bác sỹ trước can thiệp là 8,7% sau can

Khác (không ghi) 17 5,5 1 0,4 < 0,05

thiệp 6,6%, của điều dưỡng trước can thiệp 45,3%, sau can thiệp 46,1%, của

KTV trước can thiệp 40,5%, sau can thiệp 46,9%, sự khác biệt về các tỷ lệ

trên không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tỷ lệ báo cáo sự cố y khoa không

ghi rõ đối tượng báo cáo sau can thiệp 0,4%, trước can thiệp 5,5%.

90

Bảng 3.38. Hiệu quả về phân loại báo cáo SCYK khoa theo nhóm sự cố

Trước can thiệp (n=309) Sau can thiệp (n=228) Nhóm sự cố p

SL % SL %

Xác định nhầm người bệnh 18 5,8 15 6,6 > 0,05

Trao đổi, truyền đạt thông 65 21,0 49 21,5 > 0,05 tin nhân viên y tế sai

Sai sót do dùng thuốc 42 13,6 22 9,6 > 0,05

Sai sót thủ thuật, phẫu thuật 38 12,3 21 9,2 > 0,05

Sai sót chăm sóc 70 22,7 63 27,6 > 0,05

Do nhiễm khuẩn bệnh viện 22 7,1 13 5,7 > 0,05

Do Trang thiết bị y tế 18 5,8 11 4,8 > 0,05

Do té ngã. 11 3,6 8 3,5 > 0,05

Nhầm xét nghiệm 18 5,8 23 10,1 > 0,05

Khác 7 2,3 3 1,3 > 0,05

100 Tổng cộng 309 100 228

So với tổng số báo cáo SCYK trong nghiên cứu, loại báo cáo SCYK do

nhầm người bệnh trước can thiệp chiếm 5,8%, sau can thiệp chiếm 6,6%. Do

trao đổi, truyền đạt thông tin nhân viên y tế sai trước can thiệp là 21%, sau

can thiệp là 21,5%. Do sai sót dùng thuốc trước can thiệp là 13,6%, sau can

thiệp là 9,6%. Do sai sót thủ thuật, phẫu thuật trước can thiệp là 12,3%, sau

can thiệp là 9,2%. Do sai sót chăm sóc trước can thiệp 22,7%, sau can thiệp

27,6%. Do nhiễm khuẩn BV trước can thiệp là 7,1%, sau can thiệp là 5,7%;

Do trang thiết bị y tế trước can thiệp 5,8%, sau can thiệp 4,8%.v.v. Sự khác

biệt các tỷ lệ trên giữa trước và sau can thiệp không có ý nghĩa với p>0,05.

91

Bảng 3.39. Hiệu quả về phân loại SCYK theo nhóm đối tượng gây ra sự cố

Trước can thiệp (n=309) Sau can thiệp (n=228) Đối tượng p

SL SL % %

Nhân viên y tế 176 110 48,2 < 0,05 57,0

Người bệnh 67 58 25,4 > 0,05 21,7

Môi trường làm việc 35 31 13,6 > 0,05 11,3

Khác 31 29 12,7 > 0,05 10,0

Tổng cộng 309 228 100 100

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NVYT gây ra SCYK trước can thiệp

là 57%, sau can thiệp 48,2% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỷ

lệ người bệnh gây ra SCYK trước can thiệp là 21,7%, sau can thiệp 25,4%. Tỷ

lệ nguyên nhân môi trường làm việc gây ra SCYK trước can thiệp 11,3%, sau

can thiệp 13,6%; nguyên nhân khác gây SCYK trước can thiệp là 10%, sau

can thiệp 12,7%. Sự khác biệt trên không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3.40. Hiệu quả về phân loại nguyên nhân gây SCYK do NVYT

Trước can thiệp (n=176) Sau can thiệp (n=110) Nguyên nhân p

Kiến thức SL 25 % 14,2 SL 17 % 15,5 > 0,05

Thực hành 120 68,2 62 56,4 < 0,05

Thái độ 15 8,5 11 10,0 > 0,05

Giao tiếp 10 5,7 12 10,9 > 0,05

Khác 6 3,4 8 7,3 > 0,05

100 110 100 Tổng cộng 176

Kết quả nghiên cứu SCYK do nhân viên y tế gây ra trong đó nguyên

nhân thiếu kiến thức trước can thiệp là 14,2% sau can thiệp 15,5%, sự khác

92

biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nguyên nhân về thực hành không

tốt trước can thiệp là 68,2% sau can thiệp 56,4%, sự khác biệt về tỷ lệ trên có

ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nguyên nhân về thái độ chưa nghiêm túc trước

can thiệp là 8,5% sau can thiệp 10%. Nguyên nhân về giao tiếp không tốt

trước can thiệp là 5,7% sau can thiệp 10,9%. Nguyên nhân khác trước can

thiệp là 3,4% sau can thiệp 7,3%, sự khác biệt các tỷ lệ trên không có ý nghĩa

thống kê với p>0,05.

Bảng 3.41. Hiệu quả về phân loại SCYK theo hậu quả sự cố.

Trước can thiệp (n=309) Hậu quả sự cố y khoa p

SL % Sau can thiệp (n=228) % SL

42 13,6 28 12,3 > 0,05 Sự cố đã xảy ra chưa thực hiện trên người bệnh

208 67,3 151 66,2 > 0,05 Sự cố đã xảy ra – không/ít gây hậu quả

NB phải cấp cứu 16 5,2 12 5,3 > 0,05

NB phải kéo dài ngày điều trị 40 12,9 37 16,2 > 0,05

NB mất khả năng tạm thời 2 0,6 0 0,0

NB tử vong 1 0,3 0 0,0

309 100 Tổng cộng 228 100

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sự cố đã xảy ra nhưng chưa thực hiện

trên người bệnh trước can thiệp là 13,6%, sau can thiệp là 12,3%. Tỷ lệ sự cố

đã xảy ra – không/ít gây hậu quả trước can thiệp là 67,3%, sau can thiệp là

66,2%. Tỷ lệ SCYK mà người bệnh phải cấp cứu trước can thiệp là 5,2%, sau

can thiệp là 5,3%. Tỷ lệ SCYK mà người bệnh phải kéo dài ngày điều trị

trước can thiệp là 12,9%, sau can thiệp là 16,2%. Tỷ lệ SCYK mà người bệnh

mất khả năng tạm thời trước can thiệp là 0,6%, sau can thiệp là 0%. Tỷ lệ

SCYK mà người bệnh tử vong trước can thiệp là 0,3%, sau can thiệp là 0%.

Sự khác biệt các tỷ lệ trên không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

93

Bảng 3.42. Hiệu quả về nội dung ghi chép trong báo cáo SCYK

Trước can thiệp (n=309) Sau can thiệp (n=228) Nội dung báo cáo p

< 0,05

< 0,05

< 0,05 Mô tả chi tiết Nêu nguyên nhân Đề xuất giải pháp Có Không Có Không Có Không SL 207 102 302 7 265 44 % 67,0 33,0 97,7 2,3 85,8 14,2 SL 175 53 228 0 214 14 % 76,8 23,2 100,0 0,0 93,9 6,1

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ báo cáo SCYK được mô tả chi tiết

thông tin trước can thiệp là 67%, sau can thiệp 76,8%; tỷ lệ báo cáo SCYK

nêu rõ nguyên nhân trước can thiệp là 97,7%, sau can thiệp 100%; tỷ lệ báo

cáo SCYK nêu rõ đề xuất giải pháp trước can thiệp là 85,8%, sau can thiệp

93,9%. Sự khác biệt các tỷ lệ trên có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

3.2.6. Hiệu quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn bệnh viện.

Viêm phổi bệnh viện.

17,6%

p=0,0057 CSHQ=41,5%

10,3%

20,0% 18,0% 16,0% 14,0% 12,0% 10,0% 8,0% 6,0% 4,0% 2,0% 0,0%

Trước can thiệp (n=340) Sau can thiệp (n=340)

Biểu đồ 3.6. Hiệu quả can thiệp với viêm phổi bệnh viện

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh bị viêm phổi bệnh viện

trước can thiệp là 17,6%, sau can thiệp 10,3%, sự khác biệt trên có ý nghĩa

thống kê với p<0,05. CSHQ đạt được là 41,5%.

94

Bảng 3.43. Hiệu quả can thiệp với viêm phổi bệnh viện ở các khoa NB điều trị

Số lượng Trước can thiệp Sau can thiệp p CSHQ (%) Khoa điều trị SL % SL %

HSTC-CĐ (n=113) 35 31,0 22 19,5 < 0,05 37,1

Thần kinh (n=114) 12 10,5 4 3,5 < 0,05 66,6

Nội TM (n=113) 13 11,5 9 8,0 > 0,05 30,4

Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ người bệnh bị viên phổi bệnh viện tại Khoa

HSTC-CĐ trước can thiệp là 31%, sau can thiệp 19,5%. Khoa Thần kinh

trước can thiệp là 10,5%, sau can thiệp 3,5%, sự khác biệt trên có ý nghĩa

thống kê với p<0,05. Tại Khoa Nội tim mạch trước can thiệp là 11,5%, sau

can thiệp 8%, sự khác biệt trên không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3.44. Hiệu quả can thiệp với VPBV ở NB có thực hiện thủ thuật

Số lượng Trước can thiệp (n=60) Sau can thiệp (n=35) p Thủ thuật/PT SL % SL %

Đặt Catheter TM trung tâm 2 3,3 1 2,9 > 0,05

Thở máy xâm nhập 26 43,3 15 42,9 > 0,05

Hút đờm 23 38,3 13 37,1 > 0,05

Đặt sonde dạ dày 9 15,0 6 17,1 > 0,05

Tổng cộng 60 100 35 100

Tỷ lệ người bệnh bị viêm phổi bệnh viện có thở máy xâm nhập là cao

nhất trước can thiệp là 43,3%, sau can thiệp 42,9%. Tỷ lệ người bệnh bị viêm

phổi bệnh viện có hút đờm rãi trước can thiệp là 38,3%, sau can thiệp 37,1%,

sự khác biệt trước và sau can thiệp không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

95

Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện.

12,0%

11,3%

10,0%

P=0,0032 CSHQ=57,5%

8,0%

6,0%

4,8%

4,0%

2,0%

0,0%

Trước can thiệp (n=310) Sau can thiệp (n=310)

Biểu đồ 3.7. Hiệu quả can thiệp với nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện

Tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm khuẩn tiết niệu trong nghiên cứu trước khi

can thiệp là 11,3%, sau can thiệp là là 4,8%, sự khác biệt trên có ý nghĩa

thống kê với p<0,05. CSHQ đạt được là 57,5%.

Bảng 3.45. Hiệu quả can thiệp với NKTN ở các khoa NB điều trị.

SL Trước can thiệp Sau can thiệp p CSHQ (%) Khoa điều trị SL % SL %

HSTC-CĐ (n=103) 13 12,6 5 4,9 < 0,05 61,1

Ngoại tiết niệu (n=104) 10 9,7 6 5,8 > 0,05 40,2

Thần kinh (n=103) 12 11,7 4 3,9 < 0,05 65,5

Kết quả nghiên cứu tỷ lệ người bệnh bị nhiễm khuẩn tiết niệu tại Khoa

HSTC-CĐ trước can thiệp là 12,6%, sau can thiệp 4,9%, Khoa Thần kinh

trước can thiệp là 11,7%, sau can thiệp 3,9%, sự khác biệt tỷ lệ trên có ý

nghĩa thống kê với p<0,05. Khoa Ngoại tiết niệu trước can thiệp là 9,7%, sau

can thiệp 5,8%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. CSHQ

đạt được ở Khoa Thần kinh là cao nhất (65,5%), CSHQ ở Khoa HSTC-CĐ là

61,1% và Khoa Ngoại tiết niệu là 40,2%.

96

Bảng 3.46. Hiệu quả can thiệp với nhiễm khuẩn tiết niệu

ở NB có thực hiện thủ thuật

SL Trước can thiệp (n=35) Sau can thiệp (n=15) p

Thủ thuật SL % SL %

Thông tiểu/dẫn lưu bàng quang 27 77,1 7 46,7 < 0,05

Thủ thuật khác 6 17,1 6 40,0 > 0,05

Không làm thủ thuật 2 5,7 2 13,3 > 0,05

Tổng cộng 35 100,0 15 100,0

Tỷ lệ NB bị NKTN có thông tiểu/dẫn lưu bàng quang là cao nhất trước

can thiệp là 77,1%, sau can thiệp 46,7%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với

p<0,05. Tỷ lệ NKTN ở NB có làm thủ thuật khác trước can thiệp là 17,1%,

sau can thiệp 40%, tỷ lệ NKTN ở NB không làm thủ thuật trước can thiệp là

5,7%, sau can thiệp 13,3%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với

p>0,05.

Nhiễm khuẩn vết mổ.

16,0%

14,2%

14,0%

12,0%

p=0,0026 CSHQ=52,1%

10,0%

6,8%

8,0%

6,0%

4,0%

2,0%

0,0%

Trước can thiệp (n=310) Sau can thiệp (n=310)

Biểu đồ 3.8. Hiệu quả can thiệp với nhiễm khuẩn vết mổ

Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nhân bị NKVM mổ trước can thiệp là

14,2%, sau can thiệp 6,8%, sự khác biệt trên có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

CSHQ đạt được là 52,1%.

97

Bảng 3.47. Hiệu quả can thiệp với nhiễm khuẩn vết mổ

ở các khoa NB điều trị

Trước can thiệp Sau can thiệp Khoa điều trị p CSHQ (%) % SL % SL

Ngoại tổng hợp (n=104) 14 13,5 8 7,7 > 0,05 42,9

Ngoại tiết niệu (n=103) 15 14,6 6 5,8 < 0,05 60,3

CTCH-Bỏng (n=103) 15 14,6 7 6,8 < 0,05 53,4

Kết quả nghiên cứu tỷ lệ NB bị NKVM tại Khoa Ngoại tiết niệu trước

can thiệp là 14,6%, sau can thiệp 5,8%, Khoa CTCH-bỏng trước can thiệp là

14,6%, sau can thiệp 6,8%, sự khác biệt tỷ lệ trên có ý nghĩa thống kê với

p<0,05. Tại Khoa Ngoại tổng hợp trước can thiệp là 13,5%, sau can thiệp

7,7%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. CSHQ tại Khoa

Ngoại tiết niệu đạt cao nhất (60,3%), CSHQ tại Khoa Chấn thương chỉnh hình

– Bỏng đạt 53,4% và Khoa Ngoại tổng hợp đạt 42,9%.

Bảng 3.48. Hiệu quả can thiệp với NKVM theo loại phẫu thuật.

Trước can thiệp (n=44) Sau can thiệp (n=21) p Loại PT

SL % SL %

Kế hoạch 16 36,4 8 38,1 > 0,05

Cấp cứu 28 63,6 13 61,9 > 0,05

Tổng cộng 44 100 21 100

Tỷ lệ người bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ ở nhóm mổ cấp cứu cao hơn,

trước can thiệp là 63,6%, sau can thiệp 61,9%; ở nhóm mổ kế hoạch tỷ lệ

nhiễm khuẩn vết mổ thấp hơn, trước can thiệp là 36,4%, sau can thiệp 38,1%,

sự khác biệt tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ giữa nhóm trước can thiệp và sau can

thiệp không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

98

3.2.7. Kết quả nghiên cứu định tính hiệu quả của các giải pháp can thiệp

Hộp 3.1. Ý kiến về hiệu quả can thiệp

“Theo tôi việc triển khai thực hiện hệ thống báo cáo sự cố y khoa và 5S

tại khoa giúp cho lãnh đạo khoa nắm bắt được các lỗi hay xảy ra ở đơn vị

mình, nguyên nhân và các yếu tố liên quan để có giải pháp kịp thời, thực hiện

5S làm tăng hiệu quả công việc đồng thời làm giảm những sai sót do nhầm

lẫn chủ quan của NVYT…” (PVS-Trưởng khoa)

“ … Điều dưỡng phải thực hiện rất nhiều công việc đan xen nên việc

thực hiện báo cáo sự cố y khoa đã giúp phát hiện được nhiều lỗi thường gặp

của điều dưỡng, đồng thời cũng sẽ giúp cho các điều dưỡng viên tránh được

những lỗi của các điều dưỡng khác đã mắc phải. Đặc biệt thực hiện 5S đã làm

giảm rõ những sai sót trong thực hiện y lệnh của điều dưỡng…”

(PVS-Điều dưỡng Trưởng khoa)

Các trưởng khoa và điều dưỡng trưởng khoa đều có cùng chung ý kiến

là việc triển khai hệ thống báo cáo SCYK có tác dụng rất thiết thực trong việc

làm giảm thiểu các SCYK. Hệ thống báo cáo này nắm bắt được những lỗi hay

xảy ra trong khoa để có giải pháp phòng ngừa kịp thời. Hệ thống tổ chức này

cũng đồng thời giúp cho các điều dưỡng tránh được những lỗi của các điều

dưỡng khác đã mắc phải. Việc thực hiện 5S đã giúp cho việc làm giảm những

sai sót chủ quan của người quản lý và làm giảm rõ rệt những sai sót, nhầm lẫn

trong thực hiện y lệnh của các điều dưỡng.

“…Việc triển khai thực hiện báo cáo sự cố y khoa còn gặp vướng mắc

Hộp 3.2. Những khó khăn trong việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa và 5S

chủ yếu là tâm lý sợ sai và ảnh hưởng đến thành tích của tập thể, cá nhân;

việc thực hiện chưa nghiêm 5S là do tâm lý cán bộ chủ quan làm việc dựa

nhiều vào kinh nghiệm của cá nhân..”

(PVS-Trưởng khoa)

99

“…Khi báo cáo sự cố y khoa các điều dưỡng còn sợ bị phê bình, giảm

thưởng. Bên cạnh đó điều dưỡng viên có nhiều việc, điều kiện cơ sở làm việc

chật chội, thiếu tủ, giá, kệ cũng là lý do thực hiện chưa nghiêm 5S..”

(PVS-Điều dưỡng Trưởng khoa)

Phần lớn ý kiến trong các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm đều

cho rằng, những khó khăn trong việc thực hiện báo cáo SCYK và 5S là sợ ảnh

hưởng tới thành tích của tập thể và cá nhân, NVYT sợ bị phê bình, giảm tiền

thưởng. Bên cạnh đó điều kiện cơ sở vật chất nơi làm việc cũng là yếu tố ảnh

hưởng đến việc thực hiện báo cáo SCYK và 5S.

Hộp 3.3. Thái độ và giải pháp duy trì tổ chức thực hiện báo cáo SCYK và 5S trong bệnh viện “…Việc triển khai thực hiện báo cáo sự cố y khoa và 5S là rất cần thiết giúp

cho việc học hỏi từ những thất bại nhằm tránh được những sai sót đã gặp

phải cũng như những sai sót chưa gặp phải, giúp cho việc tổ chức thực hiện

công việc khoa học, tránh được nhầm lẫn do chủ quan, góp phần tăng cường

đảm bảo an toàn cho người bệnh, chất lượng bệnh viện được nâng lên.”

(PVS-Trưởng khoa)

“…Thực hiện báo cáo sự cố y khoa và thực hiện 5S cần duy trì thường xuyên

liên tục, có sự kiểm tra giám sát của lãnh đạo khoa và của bệnh viện ...”

(PVS-Điều dưỡng Trưởng khoa)

“…Việc thực hiện 5S là rất cần thiết giúp cho điều dưỡng, kỹ thuật viên

giảm nhầm lẫn khi thực hiện y lệnh nhờ đó giảm các sai sót, việc báo cáo sự

cố y khoa cần được duy trì nghiêm túc nhưng cũng cần có sự kiểm tra đánh

giá và động viên cho những người tích cực báo cáo sự cố và xử lý những

người cố tình không báo cáo sự cố y khoa..”

(PVS-Điều dưỡng viên/KTV)

100

Các đối tượng được phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm đều có chung ý

kiến là cần thiết phải củng cố, duy trì việc thường xuyên báo cáo SCYK và

thực hiện 5S vì mục đích an toàn cho người bệnh và nâng cao chất lượng

bệnh viện. Giải pháp để duy trì hệ thống báo cáo SCYK là cần có giám sát,

kiểm tra và đánh giá của lãnh đạo khoa, lãnh đạo Bệnh viện. Bên cạnh đó cần

có chế tài rõ ràng về việc thưởng phạt đối với những NVYT tích cực báo cáo

và những người cố tình không báo cáo.

101

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng quản lý chất lượng an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Thái Bình năm 2015.

4.1.1. Kiến thức của NVYT về quản lý chất lượng an toàn người bệnh.

Vấn đề an toàn người bệnh được quy định trong Luật khám bệnh, chữa

bệnh [32] và Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám

bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện [33], đây là những căn cứ vừa có tính chuyên

môn vừa có tính pháp lý để tổ chức thực hiện. Tuy nhiên kết quả tổ chức thực

hiện việc đảm bảo ATNB phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức, thái độ và kỹ

năng thực hành về ATNB của người NVYT, trong đó SCYK là một vấn đề

không thể tách rời lĩnh vực ATNB.

Qua nghiên cứu khảo sát đánh giá kiến thức của các NVYT về đặc

điểm sai sót chuyên môn, SCYK cho thấy có 76% NVQL, 75,6% NVCM có

kiến thức đúng về khái niệm lỗi trong khám bệnh chữa bệnh. Đối với định

nghĩa về SCYK có 72% NVQL, 73,9% NVCM trả lời chính xác. Không có

sự khác biệt kiến thức về đặc điểm sai sót chuyên môn, SCYK và định nghĩa

về SCYK giữa NVQL với NVCM. Trong nghiên cứu của Hà Thị Thảo, tỷ lệ

trả lời chính xác về định nghĩa SCYK thấp hơn nhiều, chỉ có 28% NVYT

định nghĩa đúng về sự cố y khoa [110]. Một nghiên cứu trên 212 điều dưỡng

của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015 cho kết quả không một điều

dưỡng nào có thể nêu được đầy đủ khái niệm SCYK [93]. Kết quả nghiên

cứu này của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị

Hồng Xuyến trên 176 điều dưỡng của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm

2016 là 72,7% điều dưỡng có kiến thức hiểu biết về khái niệm SCYK ở mức

đạt [105]. Để giải thích sự khác nhau về kết quả giữa các nghiên cứu này,

theo chúng tôi có thể tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình và Bệnh viện

102

Đại học Y Hà Nội, khái niệm lỗi trong khám chữa bệnh và SCYK đã được

đề cập và nhắc nhở nhiều trong các cuộc họp toàn bệnh viện cũng như trong

các buổi giao ban của các khoa. Tuy nhiên điều đó cũng có thể giải thích là

do tại các cơ sở mà kiến thức của NVYT về khái niệm SCYK còn thấp là do

sự quá tải của công việc hoặc do họ chưa thực sự chú ý đến vấn đề này. Mặc

dù kết quả nghiên cứu của chúng tôi về kiến thức của NVYT đối với đặc

điểm SCYK và khái niệm về SCYK cao trên 70%, tuy nhiên vẫn còn gần

30% số NVYT trong bệnh viện không biết hoặc biết sai về vấn đề này. Điều

đó cho chúng tôi suy nghĩ là muốn làm tốt công tác quản lý đảm bảo ATNB

cần phải có biện pháp nâng cao hơn nữa kiến thức của NVYT về đặc điểm

sai sót chuyên môn, SCYK và khái niệm về SCYK.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.1 cho thấy có từ 84,0%

đến 93,3% số NVYT biết đúng về SCYK cụ thể. Có 86,0% đến 96,1%

NVYT biết đúng về tác hại của SCYK và có 71,4% đến 74,0% NVYT cho

rằng vấn đề SCYK liên quan đến hoạt động quản lý người bệnh. Kết quả này

của chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của Dương Minh Đức,

Nguyễn Đức Chính, Chu Huyền Xiêm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm

2018 cho biết 94,5% NVYT trả lời đúng về phân loại về SCYK theo mức độ

nguy hại [111].

Đặc biệt trong nghiên cứu của chúng tôi như trên cho thấy đối với việc

nhận biết cụ thể về các loại SCYK và hiểu rõ tác hại của SCYK thì tỷ lệ

NVCM có kiến thức đúng cao hơn NVQL. Điều này theo chúng tôi có thể

giải thích là các sai sót về chuyên môn kỹ thuật, các SCYK thường tiềm ẩn và

xẩy ra liên quan đến các công việc thường nhật của NVCM, do vậy họ chú

trọng và chăm chỉ hơn khi được đào tạo lại về vấn đề này. Với một số

NVQL có thể họ quá bận rộn giải quyết nhiều vấn đề ngoài chuyên môn

khám chữa bệnh, do vậy họ còn chưa thực sự chú trọng hoặc để ý nhiều khi

103

được đào tạo lại về vấn đề này. Tuy nhiên dù sao đây cùng là vấn đề giúp

chúng tôi lưu ý khi tiến hành thực hiện các giải pháp can thiệp của đề tài.

Để thực hiện tốt việc quản lý đảm bảo chất lượng ATNB, ngành y tế có

yêu cầu rất cao về việc giảm tối đa các lỗi, sai sót về chuyên môn. Mặc dù

Luật khám bệnh, chữa bệnh và thông tư về an toàn người bệnh đã được ban

hành và được bệnh viện triển khai tới các NVYT tuy nhiên với kết qủa nghiên

cứu của đề tài cho thấy chỉ có 71,4% NVYT trả lời đúng về các nội dung này.

Điều này đồng nghĩa với việc vẫn còn tỷ lệ không nhỏ NVYT chưa nắm rõ

các kiến thức cơ bản về lỗi trong khám chữa bệnh hay SCYK. Điều đó sẽ làm

giảm khả năng nhận biết các lỗi, sai sót chuyên môn của NVYT, nên nguy cơ

mắc các lỗi trong thực hành khám chữa bệnh của họ là khó tránh khỏi. Tuy

nhiên kiến thức NVYT về ATNB trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn

trong một nghiên cứu NVYT tại 10 bệnh viện của Tunisia năm 2017, ở

nghiên cứu này chỉ có 32,3% NVYT có nhận thức chung đúng về ATNB

[112]. Trong 27 nghiên cứu được thực hiện từ năm 2012 đến năm 2017 tại

Iran kết quả trên 65,43% nhân viên y tế và quản lý bệnh viện chưa biết đến

khái niệm an toàn người bệnh. Tại nhiều trung tâm dịch vụ y tế Iran, việc phạt

lỗi nhân viên phạm lỗi được các nhà quản lý và nhà cung cấp coi là lựa chọn

dễ dàng nhất mà không chú ý đến nguyên nhân gốc rễ của các lỗi [113]. Theo

Alqattan H nghiên cứu tại bệnh viện ở Kuwait năm 2018 cho kết quả các

NVYT không được tham gia các khóa học về an toàn người bệnh thì có nhận

thức về sự an toàn người bệnh thấp hơn so với những người đã tham dự [114].

Kiến thức của NVYT về SCYK trong sử dụng thuốc:

Sử dụng thuốc như tiêm, truyền, uống, bôi…là phương pháp điều trị cơ

bản, quan trọng trong hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện. Kết quả điều

trị phụ thuộc vào việc sử dụng thuốc có đúng hay không. Nếu sử dụng thuốc

không đúng sẽ không mang lại kết quả mong muốn, thậm chí có thể nguy

hiểm đến tính mạng người bệnh. Để có thuốc và đưa được đúng thuốc cho

104

người bệnh sử dụng phải trải qua nhiều bước thực hiện với những quy tắc,

quy trình kiểm tra như tiêm, uống, bôi… Qua nghiên cứu và quan sát của

chúng tôi cho thấy việc này đã được thực hiện nghiêm túc tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Thái Bình. Trong một nghiên cứu ở 37 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế

năm 2015 cho thấy có 97,29% các bệnh viện cũng đã triển khai thực hiện quy

tắc, quy trình sử dụng thuốc [92]. Quy trình sử dụng thuốc là phải thực hiện

kê đơn, vào sổ thuốc, lĩnh, cấp phát thuốc và sử dụng thuốc. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi cho thấy có 76% NVQL và 72,8% NVCM trả lời đúng

những sai sót thường gặp trong sử dụng thuốc. Kết quả nghiên cứu này của

chúng tôi cao hơn so với kết quả của nghiên cứu của Lê Thu Hòa và cộng sự

tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015, trong nghiên cứu này chỉ có

53,9% điều dưỡng, kỹ thuật viên biết đến SCYK liên quan đến sử dụng thuốc

và dịch truyền [115]. Việc so sánh như vậy chỉ mang tính tương đối, tuy nhiên

điều đó cho chúng tôi thấy tại các bệnh viện vẫn còn một tỷ lệ khá cao NVYT

chưa hiểu đúng về các sai sót, SCYK liên quan đến sử dụng thuốc.

LASA là khái niệm trong cảnh báo sử dụng thuốc, đây là cảnh báo

những thuốc khác nhau nhưng nhìn giống nhau hoặc đọc giống nhau nên rất

dễ nhầm lẫn trong sử dụng thuốc. Kết quả tại 3.2 của chúng tôi cho thấy có

84% NVQL và 86,7% NVCM hiểu đúng khái niệm LASA. Đối với các sai

sót hay gặp trong phát thuốc có 74% NVQL và 70,6% NVCM trả lời đúng, có

82% NVQL và 83,6% NVCM hiểu đúng quy định về thực hiện 5 đúng trong

cấp phát thuốc, sự khác biệt các tỷ lệ trên không có ý nghĩa thống kê (với

p>0,05). Với kết quả như vậy cho chúng tôi suy nghĩ là vẫn còn một tỷ lệ khá

cao (khoảng từ 20-30%) số NVYT có kiến thức chưa đúng về SCYK trong sử

dụng thuốc. Đây là điều không chỉ giúp cho đề tài lưu ý khi thực hiện giải

pháp can thiệp mà còn là vấn đề mà bệnh viện cần phải quan tâm đối với quá

trình đào tạo liên tục của NVYT.

105

Kiến thức của NVYT về SCYK trong phẫu thuật, thủ thuật:

Phẫu thuật, thủ thuật là một kỹ thuật y tế được tiến hành phổ biến trong

điều trị tại các bệnh viện. Trong quá trình tiến hành phẫu thuật, sai sót và sự

cố có thể xảy ra. Khi để xảy ra sự cố thì hậu quả không chỉ làm ảnh hưởng

đến chất lượng cuộc mổ, làm tăng thời gian điều trị và nằm viện, tăng chi phí

điều trị, thậm chí gây tử vong… Kết quả trong nghiên cứu kiến thức của điều

dưỡng về sự cố y khoa, mức độ nguy hại và nguyên nhân gây sự cố y khoa tại

Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015, của Lê Thu Hòa, Hoàng Thị Hà,

Nguyễn Hữu Dự cho biết có 61,3% SCYK liên quan đến phẫu thuật, thủ thuật

[93]. Vì vậy đảm bảo an toàn trong phẫu thuật là rất cần thiết trong đó vai trò

của NVYT là rất quan trọng. Trong nghiên cứu của chung tôi (bảng 3.3.) đối

với các quy định đảm bảo phẫu thuật chính xác người bệnh thì có 78% NVQL

và 75,3% NVCM có kiến thức đúng. Có 72% NVQL và 77,5% NVCM hiểu

và có kiến thức đúng về bảng kiểm an toàn phẫu thuật. Có 82% NVQL và

78,1% NVCM nhận biết đúng về các sai sót trong phẫu thuật. Đối với mục

tiêu an toàn trong phẫu thuật có 90% NVQL và 86,4% NVCM hiểu đúng và

đầy đủ (sự khác biệt các tỷ lệ trên không có ý nghĩa thống kê với p>0,05). Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi có thể cho là tương tự hoặc cao hơn một chút so

với kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Hồng Xuyến năm 2016 tại Bệnh viện

Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu của Hoàng Thị Hồng Xuyến cho kết quả 75%

điều dưỡng có kiến thức chung về an toàn phẫu thuật, thủ thuật trong chăm sóc

sau phẫu thuật ở mức đạt [105].

Kiến thức của NVYT về nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV)

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tình trạng nhiễm khuẩn liên quan

tới chăm sóc y tế đang là nguyên nhân hàng đầu làm ảnh hưởng tới sự an toàn

của người bệnh và chất lượng dịch vụ y tế. Vì vậy công tác phòng và kiểm

soát nhiễm khuẩn luôn là thách thức đối với hệ thống y tế và là một trong

những ưu tiên hàng đầu trong chương trình bảo đảm an toàn người bệnh.

106

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 4.3 cho thấy có 74% NVQL

và 68,1% NVCM hiểu đúng về định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện; có 80%

NVQL và 79,7% NVCM có kiến thức đúng về đường lây trong nhiễm khuẩn

bệnh viện. Đối với nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp có 84% NVQL và

81,9% NVCM trả lời đúng câu hỏi. Đối với công tác quản lý nhiễm khuẩn

bệnh viện thì có 88% NVQL và 90,3% NVCM trả lời đúng. Kết quả nghiên

cứu này của chúng tôi cao hơn kết quả của nghiên cứu của Lê Thu Hòa và

cộng sự về kiến thức sự cố y khoa và sự sẵn sàng báo cáo sự cố của điều

dưỡng, kỹ thuật viên Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015. Trong nghiên

cứu này chỉ có 43,1% điều dưỡng, kỹ thuật viên biết đến SCYK liên quan đến

nhiễm khuẩn bệnh viện [115].

Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có 82% NVQL và

86,7% NVCM trả lời đúng về các nguy cơ thường gặp gây NKBV (sự khác

biệt các tỷ lệ trên không có ý nghĩa thống kê với p>0,05). Với kết quả này cho

thấy mặc dù hiện nay kiểm soát nhiễm khuẩn là một trong những lĩnh vực đã

có nhiều văn bản pháp quy quy định cụ thể, rõ ràng, có nhiều quy trình được

ban hành nhưng vẫn còn tỷ lệ không nhỏ NVYT làm công tác quản lý có kiến

thức chưa đầy đủ về nhiễm khuẩn bệnh viện. Điều này cũng là gợi ý để chúng

tôi đưa vào nội dung đào tạo can thiệp ở giai đoạn sau.

Kiến thức của NVYT về SCYK người bệnh té ngã

Trong các cơ sở y tế, tai nạn té ngã ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh,

ảnh hưởng tới quá trình điều trị và có thể dẫn đến tử vong đứng thứ hạng cao

trong danh mục sự cố thường gặp. Nguy cơ té ngã có thể do môi trường chăm

sóc hoặc do bản thân người bệnh. Vì vậy môi trường chăm sóc trong các cơ

sở y tế cần đạt được các tiêu chuẩn về an toàn. Đối với nguy cơ do bản thân

người bệnh như khiếm khuyết về cảm giác, thính giác, thăng bằng hoặc vận

động, các vấn đề về cơ xương, dinh dưỡng, sử dụng thuốc… thì nhân viên y

tế cần thực hiện các phương pháp chủ động ngăn ngừa té ngã. Muốn làm tốt

107

điều này thì trong từng kế hoạch thực hiện chăm sóc người bệnh, NVYT cần

rất cụ thể và và chu đáo đối với từng người bệnh. Bên cạnh đó cần phải hướng

dẫn và tư vấn để người nhà và người bệnh cùng tham gia phòng ngừa.

Trong nghiên cứu cho thấy kiến thức về việc cải tiến môi trường trong

bệnh viện để giảm té ngã người bệnh thì 78% NVQL và 77,8% NVCM có

kiến thức đúng; 82% NVQL và 79,2 % NVCM hiểu đúng về việc đảm bảo

giữ tư thế người bệnh khi nằm để chống xảy ra sự cố té ngã, sự khác biệt các

tỷ lệ trên không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Như vậy vẫn còn trên dưới

20% số NVYT chưa có kiến thức đúng về vấn đề té ngã. Điều này cho chúng

tôi suy nghĩ là nếu kiến thức của NVYT được cải thiện hơn thì sự cố té ngã

của người bệnh trong bệnh viện sẽ được giảm thiểu rõ rệt.

Kiến thức của NVYT về quản lý và trao đổi thông tin chuyên môn

Các sự cố xảy ra trong trao đổi thông tin chiếm đến 65% của tất cả sự

cố. Sự sai lạc trong trao đổi thông tin thường xảy ra giữa các nhân viên y tế

với nhau và giữa nhân viên y tế với người bệnh. Những sai lạc thông tin này

thường dẫn đến xác định sai người bệnh. Quản lý và trao đổi thông tin của cơ

sở y tế hiệu quả sẽ hỗ trợ các các hoạt động cải tiến nghiệp vụ chuyên môn.

Vì thế các hoạt động liên quan đến chăm sóc, điều trị, và phục vụ người bệnh

giúp cho việc giảm thiểu rủi ro không đáng có trong bệnh viện [37].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.5 cho thấy, có 86% NVQL

và 84,7% NVCM có kiến thức đúng về việc tổ chức thực hiện quản lý thông

tin y tế, khi thực hiện y lệnh miệng trong việc thực hiện công tác khám chữa

bệnh có 82% NVQL và 75,8% NVCM có kiến thức đúng, đối với yêu cầu

nhận y lệnh miệng có 90% NVQL và 91,7% NVCM hiểu đúng. Trong các

bệnh viện, y lệnh miệng rất thường gặp trong thực tế quá trình khám bệnh,

chữa bệnh. Đặc biệt trong những trường hợp cấp cứu đòi hỏi y lệnh phải

nhanh, ngay lập tức. Tuy nhiên việc truyền đạt bằng y lệnh miệng lại tiềm ẩn

sự sai lệch thông tin dẫn đến nhầm lẫn gây nguy hiểm cho người bệnh. Như

108

vậy với kết quả khảo sát trên của chúng tôi vẫn còn một tỷ lệ nhất định nhân

viên y tế chưa có kiến thức đầy đủ về vấn đề này. Đây cũng là những gợi ý

để chúng tôi có kế hoạch và thiết kế nội dung đào tạo về ATNB ở giai đoạn

sau đầy đủ hơn. Bên cạnh đó các NVYT phải tuân theo những nguyên tắc và

quy trình giám sát nghiêm ngặt. Theo Kallberg, A. S đã tiến hành một

nghiên cứu năm 2017 ở Thụy Điển kết quả xác nhận việc thiếu thông tin về

người bệnh nhất là thiếu thông tin về người bệnh chuyển đến từ các bệnh

viện khác được coi là một tình huống có thể gây nguy hiểm gây mất an toàn

cho người bệnh [19].

Kiến thức của NVYT về văn hóa an toàn người bệnh

Theo các nhà nghiên cứu y khoa, 70% các sự cố y khoa không mong

muốn có nguồn gốc từ các yếu tố của hệ thống và chỉ có 30% là do cá nhân

người hành nghề. Vấn đề sự cố y khoa hiện nay đã trở thành vấn đề y tế công

cộng. Không thể thành công trong việc giảm thiểu SCYK nếu chỉ trông chờ

vào sự tham gia khắc phục của các cá nhân người hành nghề mà phải có sự

vào cuộc của toàn bộ hệ thống y tế, tất cả các bộ phận trong lĩnh vực y tế. Vì

vậy cần có nhận thức và quan điểm của người quản lý về vấn đề này như một

văn hóa an toàn người bệnh[11], [83], [109].

Trong nghiên cứu của chúng tôi có 88% NVQL và 90,6 % NVCM trả

lời đúng về văn hóa an toàn người bệnh, sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê với p>0,05. Trong nghiên cứu định tính của Tạ Văn Trầm ở 220 NVYT

của Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2019, khi phỏng vấn cho

thấy phần lớn NVYT chưa hiểu rõ văn hóa an toàn người bệnh là gì, kể cả

NVQL [116]. Điều này cho chúng tôi suy nghĩ là có thể tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Thái Bình, vấn đề tất cả vì người bệnh, an toàn người bệnh và văn

hóa an toàn người bệnh đã được lãnh đạo bệnh viện và NVYT quán triệt từ

lâu, coi đây là kim chỉ nam trong các hoạt động của bệnh viện. Điều này cũng

sẽ là yếu tố thuận lợi giúp cho việc triển khai áp dụng các giải pháp can thiệp

của đề tài.

109

4.1.2. Thái độ của NVYT về quản lý chất lượng ATNB

Thái độ của NVYT về sự cần thiết thực hiện đảm bảo ATNB

Hậu quả của các sự cố y khoa không mong muốn làm tăng gánh nặng

bệnh tật, tăng ngày nằm viện trung bình, tăng chi phí điều trị, làm giảm chất

lượng chăm sóc y tế và ảnh hưởng đến niềm tin của người bệnh đối với

NVYT và uy tín cơ sở cung cấp dịch vụ vì thế cần phải tích cực báo cáo

SCYK nhằm học tập từ các sai sót y khoa để phòng ngừa sai sót tái diễn trong

tương lai qua đó thực hiện đảm bảo ATNB. Sự thành công của hoạt động đảm

bảo ATNB không chỉ phụ thuộc vào kiến thức mà quan trọng hơn cả đó là

phụ thuộc vào thái độ của NVYT về vấn đề này.

Trong nghiên cứu này kết quả ở bảng 3.7 cho thấy có 86% NVQL,

84,7% NVCM cho rằng rất cần thiết thực hiện đảm bảo ATNB, 14% NVQL

và 11,1% NVCM cho là cần thiết. Chỉ có 4,2% NVCM cho là bình thường, sự

khác biệt giữa nhóm NVQL và NVCM không có ý nghĩa thống kê với

p>0,05. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của

một số tác giả đã thực hiện trước. Nghiên cứu của Hà Thị Thảo tại Bệnh viện

Phụ sản Hà Nội năm 2019, có 100% NVYT cho rằng báo cáo SCYK là cần

thiết [110]. Trong nghiên cứu của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015

[94] cho thấy có 98,6% điều dưỡng cho là cần thiết báo cáo khi xảy ra

SCYK để đảm bảo ATNB. Theo Nguyễn Hữu Dự [117] khi nghiên cứu nhận

thức của điều dưỡng, kỹ thuật viên Bệnh viện Đại học Y Hà Nội về sự cố y

khoa cho biết 98,3% điều dưỡng, 97,4% kỹ thuật viên đồng ý quan điểm

việc báo cáo sự cố y khoa là cần thiết. Kết quả nghiên cứu của Dương Minh

Đức, Nguyễn Đức Chính, Chu Huyền Xiêm về kiến thức, thái độ, thực hành

của nhân viên y tế liên quan đến báo cáo sai sót y tế tại Bệnh viện Hữu nghị

Việt Đức năm 2018 cho biết 59,5% số NVYT có thái độ tích cực báo cáo

SCYK [111].

110

Thái độ của NVYT về tính khả thi thực hiện đảm bảo ATNB.

Việc thực hiện đảm bảo ATNB là vấn đề cấp bách, tuy nhiên đây là vấn

đề liên quan đến nhiều yếu tố chủ quan, khách quan, trong đó thái độ của

NVYT đối với việc đảm bảo ATNB có vai trò khá quan trọng. Trong nghiên

cứu của chúng tôi có 52% NVQL và 43,3% NVCM cho rằng rất khó thực

hiện việc tổ chức triển khai đảm bảo ATNB; 36% NVQL và 40,3% NVCM

cho là khó, có 12% NVQL và 9,4% NVCM cho rằng ở mức độ trung bình, chỉ

có 6,9% NVCM cho rằng dễ thực hiện nội dung này, từ số liệu này cho thấy

cũng còn có rào cản nhất định trong nhận thức của NVYT khi thực hiện đảm

bảo ATNB. Kết quả nghiên cứu sâu cũng cho thấy những khó khăn trong việc

thực hiện báo cáo SCYK là sợ ảnh hưởng tới thành tích của tập thể và cá

nhân, NVYT sợ bị phê bình, giảm tiền thưởng. Bên cạnh đó điều kiện cơ sở

vật chất nơi làm việc cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện báo cáo

SCYK. Chúng tôi cho rằng những rào cản này chỉ là tạm thời, trong điều kiện

kiến thức của NVYT chưa được cải thiện. Những rào cản này có thể khắc

phục được nếu như kiến thức của NVYT về đảm bảo an toàn người bệnh

được nâng lên, bên cạnh đó cần có những hoạt động hỗ trợ như thực hành 5S

và các chế tài rất cụ thể của bệnh viện.

Thái độ của NVYT về việc tham gia đảm bảo ATNB.

Tuy thực hiện đảm bảo ATNB có nhiều khó khăn nhưng các NVYT

đều cho là cần thiết phải thực hiện đảm bảo ATNB. Kết quả nghiên cứu cho

thấy 92% NVQL và 89,4% NVCM có thái độ sẵn sàng tham gia thực hiện

các hoạt động đảm bảo an toàn người bệnh, chỉ có 8% NVQL và 8,9%

NVCM thể hiện không sẵn sàng thực hiện. Với số liệu nghiên cứu này cho

thấy việc tham gia đảm bảo ATNB của NVYT vẫn khả quan. Kết quả

nghiên cứu này của chúng tôi tương đồng với kết quả 99,6% điều dưỡng,

kỹ thuật viên sẵn sàng tham gia báo cáo sự cố y khoa trong nghiên cứu của

Nguyễn Hữu Dự [117]. Trong nghiên cứu của Lưu Quốc Hùng, Hoàng

111

Khánh Chi, Tạ Văn Trầm cho kết quả 64% NVYT có đáp ứng tích cực về

nhận thức an toàn người bệnh [118].

Thái độ của NVYT về ý nghĩa hoạt động đảm bảo ATNB

Đảm bảo ATNB là một việc cần được thực hiện thường xuyên, liên tục

của các cơ sở khám chữa bệnh với vai trò tham gia quan trọng của NVYT.

Kết quả chỉ đạt được khi NVYT ý thức được sự cần thiết, tự giác thực hiện,

coi đó là đạo đức nghề nghiệp. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 88%

NVQL và 85,3% NVCM cho rằng việc thực hiện đảm bảo ATNB là văn hóa

chất lượng. Trong nghiên cứu của Lưu Quốc Hùng, Hoàng Khánh Chi, Tạ

Văn Trầm cho thấy có 49% cán bộ thấy bị thành kiến khi có sai sót xảy ra,

23% nhân viên lo lắng các sai sót của họ bị ghi nhận vào hồ sơ cá nhân, 87%

NVYT cho là an toàn người bệnh là ưu tiên hàng đầu trong hoạt động quản lý

bệnh viện [118]. Qua nghiên cứu này có 12% NVQL và 14,7% NVCM cho

rằng đó chỉ là thói quen tốt. Trong một nghiên cứu cắt ngang trên 788 nhân

viên lâm sàng từ 6 bệnh viện ở Mexico năm 2020, kết quả cho thấy ở những

đơn vị có nhân viên đánh giá văn hóa an toàn người bệnh cao (75,6%), thì

người bệnh cũng đánh giá cao về chất lượng dịch vụ (79,1%) ; các bệnh viện

có văn hóa an toàn người bệnh tốt (75,6%), thì nhân viên y tế báo cáo mức độ

hoàn thành công việc cao (78,7%) [119].

4.1.3. Kiến thức của NVYT về 5S

Kiến thức của NVYT về 5S

5S là một công cụ, có thể coi là một phương pháp cải tiến năng suất

chất lượng có nguồn gốc từ Nhật Bản. Mục đích của 5S là tạo nên và duy trì

một môi trường làm việc thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, khoa học và an

toàn. Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 85,7% NVQL và

84,5% NVCM trả lời đúng về nguồn gốc của phương pháp 5S. Có 54,3%

NVQL và 53,8% NVCM có kiến thức đúng về khái niệm 5S. Có 64,3%

NVQL và 60% NVCM biết đúng về những địa điểm có thể áp dụng 5S. Có

112

77,1% NVQL và 75,4% NVCM biết chính xác các bước khi thực hiện 5S.

Tuy nhiên với kết quả này cũng cho thấy vẫn còn một tỷ lệ đáng kể NVYT

chưa có kiến thức đầy đủ về 5S.

Kiến thức của NVYT về điều kiện thực hiện và lợi ích của 5S

Phương pháp 5S, đặc biệt là việc thực hành 5S còn mang lại sự an toàn,

hiệu quả tại mọi vị trí làm việc trong các cơ sở y tế và góp phần phòng ngừa

các rủi ro một cách chủ động [81]. Việc áp dụng 5S tại bệnh viện cũng cần có

những điều kiện nhất định. Kết quả nghiên cứu kiến thức của NVYT về nội

dung này cho thấy có 85,7% NVQL và 90,8% NVCM có kiến thức đúng về

các điều kiện cần thiết để thực hiện 5S; có 81,4% NVQL và 79,2% NVCM

hiểu đúng về những ích lợi khi thực hiện 5S, sự khác biệt giữa nhóm giữa

nhóm NVQL và NVCM không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Với kết quả

như vậy cho chúng tôi nhận định, mặc dù vẫn còn một số NVYT chưa có kiến

thức đúng nhưng đó cũng là yếu tố thuận lợi cho việc triển khai các biện pháp

can thiệp của đề tài.

4.1.4. Thái độ của NVYT về thực hiện 5S

Phương pháp 5S mang lại ích lợi nhất định trong việc đảm bảo ATNB.

Kết quả nghiên cứu về kiến thức của NVYT trong đề tài này về 5S là khá cao,

tuy nhiên thái độ của họ đối với thực hành 5S sẽ mang tính chất quan trọng. Ở

bảng 3.13 cho thấy có 80% NVQL, 80,8% NVCM cho rằng thực hiện 5S là

rất cần thiết trong hoạt động khám chữa bệnh. Có 17,1% NVQL và 16,2%

NVCM cho là cần thiết và chỉ có 2,9% NVQL và 3,1% NVCM cho là ở mức

bình thường cần phải thực hiện 5S. Sự khác biệt về thái độ thực hiện 5S giữa

NVQL và NVCM không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Kết quả nghiên cứu thái độ của NVYT về tính khả thi thực hiện 5S

cho thấy có 58,6 % NVQL và 58,5% NVCM cho rằng rất khó thực hiện. Có

27,1% NVQL và 33,8% NVCM cho là khó, có 10% NVQL và 5,4% NVCM

cho rằng ở mức độ trung bình. Chỉ có 4,3% NVQL và 2,3% NVCM cho rằng

113

dễ thực hiện 5S trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, sự khác biệt không

có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Cũng như kết quả nghiên cứu kiến thức của

NVYT về 5S, kết quả nghiên cứu này cũng cho chúng tôi cảm nhận đây

cũng lại là rào cản nhất định khi thực hiện 5S tại bệnh viện. Để giải thích vì

sao phần lớn NVYT có thái độ cho rằng thực hiện 5S là rất khó khăn và khó

khăn, theo chúng tôi có lẽ việc thực hành 5S là một hệ thống các công việc

lồng ghép nhau. Trong đó có những công việc đòi hỏi sự đầu tư cơ sở vật

chất, các công việc về quy trình, thao tác chuyên môn, các công việc tổ chức

quản lý.v.v. Vì lẽ đó mà nếu hỏi từng NVYT một thì họ sẽ cho rằng khó

khăn. Như vậy loại rào cản này có thể tháo gỡ được bằng sự thiết kế, lên kế

hoạch cụ thể của đề tài và sự quyết tâm, cam kết của lãnh đạo cũng như

NVYT trong bệnh viện.

Điều chúng tôi suy luận từ kết quả và thực tiễn như trên thể hiện bởi

kết quả ở bảng 3.15 trong chương 3. Tuy việc thực hiện 5S được xác định là

khó khăn nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 90% NVQL và 93,4%

NVCM sẵn sàng tham gia thực hiện 5S. Chỉ có 7,1% số NVQL và 6,2% số

NVCM thể hiện không sẵn sàng. Sự khác biệt về thái độ giữa NVQL và

NVCM không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Như vậy có thể thấy việc áp

dụng triển khai thực hiện 5S cơ bản được NVYT đồng thuận đây cũng là sự

thuận lợi cho việc thực hiện các giải pháp can thiệp ở giai đoạn sau của đề tài.

4.1.5. Thực trạng về báo cáo SCYK, NKBV tại bệnh viện năm 2015

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong năm 2015 cho thấy, tổng số

SCYK được báo cáo trong bệnh viện là 309 trường hợp. Trong đó chủ yếu là

tại các khoa lâm sàng (82,8%), SCYK được báo cáo tại các khoa cận lâm sàng

chỉ chiếm 17,2%. Kết quả phân bố như vậy theo chúng tôi là hợp lý vì thời

gian mà bệnh nhân nằm viện sử dụng các dịch vụ chăm sóc y tế chính là tại

các khoa lâm sàng. Phần lớn các báo cáo về SCYK được thực hiện bởi các

điều dưỡng viên và kỹ thuật viên (86%). Chỉ có 8,7% số SCYK được báo cáo

114

bởi các bác sĩ. Điều này theo chúng tôi có thể giải thích là, số lượng các điều

dưỡng và kỹ thuật viên trong bệnh viện nhiều hơn số lượng bác sĩ. Thời gian

tiếp xúc với bệnh nhân của điều dưỡng viên nhiều hơn. Hơn nữa do đặc thù

nhiệm vụ chuyên môn của điều dưỡng và kỹ thuật viên là phải thường xuyên

tiếp xúc, chăm sóc, thực hiện các thao tác kỹ thuật, thủ thuật trên bệnh nhân,

do vậy các sai sót về chuyên môn, các SCYK là nhiều hơn.

Theo chúng tôi kết quả này cũng phù hợp với kết quả được phân tích ở

bảng 3.17 về phân bố sự cố y khoa theo nhóm sự cố. Trong đó sự cố do sai sót

chăm sóc chiếm cao nhất (22,7%). Các sự cố do sai sót dùng thuốc, do thủ

thuật phẫu thuật và các sự cố khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Tuy nhiên các kết

quả nghiên cứu về các sự cố cũng cho thấy vẫn có những sự cố hoàn toàn có

thể khắc phục được nhưng vẫn cứ xẩy ra. Trong đó sự cố do trao đổi truyền

đạt thông tin sai (21%), sự cố do xác định nhầm người bệnh và sự cố do nhầm

xét nghiệm đều chiếm 5,8%, sự số do té ngã chiếm 3,6%.

Trong 309 SCYK được báo cáo thì tỷ lệ NVYT gây ra SCYK là cao

nhất (57%), do người bệnh là 21,7%. Đặc biệt có tới 11,3% số sự cố là do môi

trường làm việc và 10% là các nguyên nhân khác. Đây là điều mà lãnh đạo

bệnh viện chắc chắn phải trăn trở và đề tài nghiên cứu sẽ phải có những thiết

kế về kỹ thuật để cải thiện điều kiện môi trường làm việc an toàn hơn.

Tỷ lệ sự cố đã xảy ra nhưng chưa thực hiện trên người bệnh chiếm

13,6%. Tỷ lệ sự cố đã xảy ra nhưng không hoặc ít gây hậu quả là 67,3%. Tỷ

lệ SCYK mà người bệnh phải cấp cứu, phải kéo dài ngày điều trị hoặc tử

vong chiếm tỷ lệ thấp. Mặc dù phần lớn SCYK xảy ra được báo cáo chưa thực

hiện trên người bệnh hoặc không/ ít gây hậu quả nhưng điều này cũng cho

thấy đó là những tiềm ẩn nguy hiểm cần được loại trừ nếu như muốn thực

hiện tốt công tác quản lý đảm bảo chất lượng an toàn người bệnh.

Nhiễm khuẩn bệnh viện đang là mối quan tâm hàng đầu tại các cơ sở y

tế không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Công tác phòng chống và

115

kiểm soát nhiễm khuẩn là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chương

trình bảo đảm chất lượng an toàn người bệnh [42], [51]. Các nhiễm khuẩn

bệnh viện thường gặp là viêm phổi bệnh viện, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm

khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn vết bỏng.v.v.[44]. Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ trong năm 2015 là 14,2%.

Tỷ lệ viêm phổi bệnh viện là 17,6% và tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện

là 11,3%. Các kết quả này của chúng tôi có cao hơn tuy nhiên cũng có thấp

hơn so với một số nghiên cứu của các tác giả khác trong nước. Nghiên cứu

của Kiều Chí Thành cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 2-15% (tùy theo

loại phẫu thuật) [89]. Kết quả của Trần Hữu Luyện cho thấy tỷ lệ NKVM là

4,3% [11]. Nghiên cứu của Trịnh Hồ Tình lại cho kết quả là NKVM chiếm

8,4%. Theo Phạm Thái Dũng và cộng sự (2012) tỷ lệ viêm phổi bệnh viện liên

quan đến thở máy của 122 bệnh nhân tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện 103

là 51,6%. Tại Việt Nam nhiều báo cáo cho biết nhiễm khuẩn đường tiết niệu

đứng hàng thứ hai hoặc ba tùy theo nghiên cứu, tỷ lệ mắc cao ở những người

già, người có đặt thông tiểu, có 80% trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu

liên quan đến dẫn lưu bàng quang.

4.2. Hiệu quả một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng an toàn

người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2017.

4.2.1. Hiệu quả về kiến thức của NVYT đối với quản lý chất lượng ATNB

Để đảm bảo chất lượng ATNB, NVYT cần có kiến thức về SCYK để

nhận diện được SCYK qua đó mới áp dụng các giải pháp phòng ngừa SCYK.

Việc triển khai các lớp đào tạo về ATNB cho NVYT với 6 chuyên đề cụ thể

thực sự đã mang lại những hiệu quả nhất định. Qua các kết quả nghiên cứu

cho thấy hiệu quả rõ rệt của giải pháp đào tạo cho NVQL về SCYK. Cụ thể

trước can thiệp có 76% NVQL hiểu đúng về vấn đề lỗi trong KCB, sau can

thiệp tỷ lệ này tăng lên là 94%. NVQL hiểu biết đúng về định nghĩa SCYK

trước can thiệp là 72%, sau can thiệp tăng lên 92%. Những vấn đề SCYK liên

116

quan đến hoạt động quản lý người bệnh tỷ lệ NVQL trả lời đúng trước can

thiệp là 74%, sau can thiệp tăng lệ 90%. Tỷ lệ NVQL nêu đúng các SCYK

cụ thể trước can thiệp là 84% và sau can thiệp là 96%. Nhận định đúng về

tác hại SCYK trước can thiệp là 86%, sau can thiệp là 98%. Sự khác biệt

các tỷ lệ trên của NVQL trước và sau can thiệp đều có ý nghĩa thống kê với

p<0,05. Theo chúng tôi điều này rất quan trọng vì NVQL là những người

bao giờ cũng phải đi trước. Họ là những tấm gương và là ngưởi quản lý,

hướng dẫn cho các nhân viên cấp dưới.

Cũng như NVQL, hiệu quả của giải pháp can thiệp được ghi nhận bằng

tỷ lệ NVCM hiểu đúng về lỗi trong khám chữa bệnh trước can thiệp là 75,6%,

sau can thiệp tăng lên là 86,1%. Với định nghĩa SCYK tỷ lệ NVCM hiểu

đúng trước can thiệp là 73,9%, sau can thiệp là tăng lên 89,2%. Vấn đề SCYK

liên quan đến hoạt động quản lý người bệnh, NVCM trả lời đúng trước can

thiệp là 71,4%, sau can thiệp tăng lên 78,6%. Tỷ lệ NVCM trả lời đúng các

SCYK cụ thể trước can thiệp 93,3% và sau can thiệp 96,9%. Các NVCM

nhận định đúng về tác hại SCYK trước can thiệp là 96,1%, sau can thiệp là

99,2%. Sự khác biệt kiến thức của NVCM về các vấn đề trên giữa trước và

sau can thiệp đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Kết quả trên cho thấy kiến thức của cả nhóm NVQL và NVCM về đặc

điểm của SCYK đã được nâng lên rõ rệt sau can thiệp, kết quả của chúng tôi

cũng tương tự kết quả sau tập huấn trong một nghiên cứu của Bệnh viện

Trường Đại học Y Hà Nội [93] cho thấy tỷ lệ điều dưỡng được tập huấn về

SCYK trả lời đúng khái niệm SCYK (67,5%) cao hơn gấp 2 lần so với điều

dưỡng chưa được tập huấn (32,5%). Kết quả này sẽ giúp cho việc phòng ngừa

SCYK đóng góp quan trọng vào đảm bảo an toàn người bệnh.

Trong sử dụng thuốc các sai sót, sự cố có thể xảy ra và sẽ ảnh hưởng

đến kết quả điều trị, NVYT rất cần có kiến thức để chủ động phòng tránh.

Qua kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cho thấy trước can thiệp có 76%

117

NVQL hiểu đúng về các sai sót trong kê đơn, sau can thiệp tỷ lệ tăng lên

92%. Đối với khái niệm LASA trong sử dụng thuốc thì tỷ lệ NVQL hiểu

đúng trước can thiệp là 84%, sau can thiệp tăng lên 96%. Với vấn đề sai sót

trong phát thuốc NVQL trả lời đúng trước can thiệp là 74%, sau can thiệp

tăng lên 90%. NVQL nêu đúng các sai sót trong sử dụng thuốc trước can

thiệp 84% và sau can thiệp 96%. Nhận định đúng về thực hiện 5 đúng trong

cấp phát thuốc trước can thiệp là 82%, sau can thiệp là 98%. Sự tăng lên về

kiến thức của NVQL trong sử dụng thuốc sau can thiệp là rõ rệt, có ý nghĩa

thống kê với p<0,05.

Kết quả của can thiệp cũng thể hiện rõ ở nhóm NVCM, nghiên cứu cho

thấy tỷ lệ NVCM hiểu đúng về các sai sót trong kê đơn trước can thiệp là

72,8%, sau can thiệp là 82,8%. Đối với khái niệm LASA trong sử dụng thuốc

tỷ lệ NVCM hiểu đúng trước can thiệp là 86,7%, sau can thiệp tăng lên

91,7%. Với vấn đề sai sót trong phát thuốc, NVCM trả lời đúng trước can

thiệp là 70,6%, sau can thiệp là 80%. NVCM nêu đúng các sai sót trong sử

dụng thuốc trước can thiệp 81,9% và sau can thiệp là 87,5%. NVCM nhận

định đúng về thực hiện 5 đúng trong cấp phát thuốc trước can thiệp là 83,6%,

sau can thiệp tăng lên 90%. Sự khác biệt các tỷ lệ trên giữa trước và sau can

thiệp của NVCM đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy sau can thiệp

kiến thức về SCYK trong sử dụng thuốc của 2 nhóm NVYT cũng được nâng

lên 1 cách rõ rệt, việc này sẽ góp phần vào quá trình phòng tránh các SCYK

do sử dụng thuốc.

Phẫu thuật, thủ thuật là lĩnh vực hay gây ra các sự cố, sai sót, nếu sự cố

xảy ra có thể sẽ ảnh hưởng ngay đến tính mạng người bệnh. Kết quả nghiên

cứu của chung tôi cho thấy tỷ lệ NVQL hiểu đúng các quy định để đảm bảo

phẫu thuật chính xác người bệnh trước can thiệp là 78%, sau khi can thiệp kết

quả tăng lên 94%. NVQL hiểu đúng về bảng kiểm an toàn phẫu thuật (ATPT)

trước can thiệp là 72% nhưng sau can thiệp tăng lên 92%. Đối với nhận biết

118

đúng về các sai sót trong phẫu thuật, trước can thiệp tỷ lệ là 82%, sau can

thiệp là 96%; Đối với mục tiêu an toàn trong phẫu thuật nhận định đúng trước

can thiệp là 86%, sau can thiệp là tăng lên 98%. Sự khác biệt kiến thức về an

toàn phẫu thuật thủ thuật của NVQL giữa trước và sau can thiệp có ý nghĩa

thống kê với p<0,05.

Với NVCM, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiểu đúng các quy định

để đảm bảo phẫu thuật, thủ thuật chính xác người bệnh thì trước can thiệp là

75,3%, sau can thiệp kết quả tăng lên 84,7%. Về nội dung Bảng kiểm an toàn

phẫu thuật NVCM hiểu đúng trước can thiệp là 77,5%, sau can thiệp là

83,3%. NVCM nhận biết đúng về các sai sót trong phẫu thuật trước can thiệp

là 78,1%, sau can thiệp tăng lên 86,1%. Đối với mục tiêu an toàn trong phẫu

thuật NVCM nhận định đúng trước can thiệp là 86,4%, sau can thiệp tăng lên

93,1%. Kiến thức về an toàn phẫu thuật, thủ thuật của NVCM sau can thiệp

đã tăng lên rõ rệt so với trước can thiệp với p<0,05.

Với kiến thức về nhiễm khuẩn bệnh viện, trước can thiệp có 74% các

NVQL hiểu đúng về định nghĩa NKBV sau can thiệp tỷ lệ này tăng lên 90%.

Trước can thiệp tỷ lệ NVQL hiểu đúng về đường lây trong NKBV là 80% sau

can thiệp tỷ lệ này tăng lên 96%. NVQL nhận biết đúng về các NKBV thường

gặp trước can thiệp là 84%, sau can thiệp là 98%. Đối với công tác quản lý

NKBV thì NVQL nhận định đúng trước can thiệp là 86%, sau can thiệp là

98%. Trước can thiệp có 82% NVQL trả lời đúng về các nguy cơ thường gặp

gây NKBV nhưng sau can thiệp tăng lên 96%. Sự khác biệt các tỷ lệ trên đều

có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Cũng như NVQL, đối với NVCM tỷ lệ hiểu đúng về định nghĩa NKBV

trước can thiệp là 68,1%, sau can thiệp là 77,8%. Tỷ lệ NVCM hiểu đúng về

đường lây trong NKBV trước can thiệp là 79,7%, sau can thiệp là 86,1%. Có

81,9% NVCM nhận biết đúng về các NKBV thường gặp trước can thiệp còn

sau can thiệp tỷ lệ này là 87,5%. Đối với công tác quản lý NKBV thì NVCM

119

nhận định đúng trước can thiệp là 90,3%, sau can thiệp là 94,4%. Tỷ lệ

NVCM trả lời đúng về các nguy cơ thường gặp gây NKBV trước can thiệp là

86,7%, sau can thiệp tăng lên 91,7%. Sự khác biệt các tỷ lệ trên có ý nghĩa

thống kê với p<0,05.

Kiến thức của NVYT về SCYK người bệnh té ngã:

Té ngã cũng là sự cố y khoa hay gặp nhất là ở những người bệnh là

người già, trẻ em, người khuyết tật. Để có kiến thức đúng giúp cho việc

phòng tránh SCYK do té ngã là rất quan trọng. Đối với NVQL tỷ lệ trả lời

đúng việc cải tiến môi trường trong bệnh viện để giảm té ngã người bệnh

trước can thiệp là 78% sau can thiệp tăng lên 92%. NVQL hiểu đúng về việc

đảm bảo giữ tư thế người bệnh khi nằm để chống xảy ra sự cố té ngã cho

người bệnh là 82% trước can thiệp và 96% sau can thiệp. Kiến thức phòng té

ngã cho người bệnh của NVQL sau can thiệp đã tăng lên có ý nghĩa thống kê

(p<0,05) so với trước can thiệp.

Nghiên cứu đối với NVCM cũng cho kết quả tương tự, số NVCM có

kiến thức đúng về việc cải tiến môi trường trong bệnh viện để giảm té ngã

người bệnh trước can thiệp đạt tỷ lệ là 77,8% sau can thiệp tăng lên 84,4%.

Cũng trong nghiên cứu cho thấy có 79,2% NVCM trước can thiệp và 85,6%

sau can thiệp hiểu đúng về việc đảm bảo giữ tư thế người bệnh khi nằm để

chống xảy ra sự cố té ngã cho người bệnh. Sự khác biệt kiến thức của NVCM

về phòng té ngã cho người bệnh trước và sau can thiệp là có ý nghĩa thống kê

với p<0,05.

Kiến thức của NVYT về quản lý và trao đổi thông tin chuyên môn

Để đảm bảo an toàn cho người bệnh việc tổ chức thực hiện quản lý

thông tin y tế cũng đóng vai trò quan trọng. Kết quả nghiên cứu của chúng

tôi cho thấy tỷ lệ NVQL có kiến thức đúng về nội dung này trước can thiệp

là 86% sau can thiệp tăng lên 98%. Với vấn đề thực hiện y lệnh miệng

trong việc thực hiện công tác khám chữa bệnh tỷ lệ NVQL hiểu đúng trước

120

can thiệp là 90% sau can thiệp là 100%. Sự tăng lên kiến thức về quản lý

và trao đổi thông tin của NVQL sau can thiệp là có ý nghĩa (p<0,05) so với

trước can thiệp.

Cũng như kết quả nghiên cứu đối với NVQL, kết quả nghiên cứu cho

thấy tỷ lệ NVCM có kiến thức đúng về việc tổ chức thực hiện quản lý thông

tin y tế trước can thiệp là 84,7% sau can thiệp tăng lên 91,1%. Khi thực hiện y

lệnh miệng trong việc thực hiện công tác khám chữa bệnh trước can thiệp tỷ

lệ NVCM trả lời đúng là 91,7% sau can thiệp tăng lên 95,8%. Sự khác biệt

các tỷ lệ trên giữa trước và sau can thiệp đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Kiến thức của NVYT về văn hóa ATNB

An toàn người bệnh không chỉ dừng ở những quy định mang tính chế

tài mệnh lệnh, bắt buộc. Nếu như vậy điều đó sẽ nhanh chóng bị đối phó…

Khi vấn đề an toàn người bệnh đi sâu vào tiềm thức của NVYT như một nhu

cầu tất yếu thì người NVYT sẽ tự giác, tự nguyện thực hiện vì trách nhiệm

trước sự an toàn của người bệnh. Một khi văn hóa an toàn người bệnh được

hình thành thì hiệu quả thực hiện đảm bảo ATNB mới thực sự bền vững. Với

những can thiệp mà đề tài đã áp dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

đã đem lại những hiệu quả rõ rệt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy,

hiểu biết về văn hóa an toàn người bệnh, tỷ lệ NVQL trả lời đúng trước can

thiệp là 88% và sau can thiệp tăng lên 98%. Sự khác biệt tỷ lệ này giữa trước

và sau can thiệp là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Kết quả nghiên cứu với NVCM cũng tương tự. Tỷ lệ NVCM có kiến

thức đúng về văn hóa an toàn người bệnh trước can thiệp là 90,6% và sau can

thiệp tăng lên 98,6%, sự khác biệt tỷ lệ trên có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả trong nghiên cứu

“Chương trình đào tạo văn hóa an toàn người bệnh” được thực hiện tại Trung

Quốc năm 2017 với tổng điểm tổng hợp về văn hóa an toàn người bệnh đã

tăng lên (p <0,05) sau khi NVYT được đào tạo an toàn người bệnh [120]

121

4.2.2. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với quản lý chất lượng ATNB

Vai trò của thực hiện đảm bảo chất lượng ATNB có ý nghĩa quan trọng

trong thực hành khám chữa bệnh, tuy nhiên việc thực hiện có hiệu quả còn

phụ thuộc vào thái độ của người thực hiện. Về công tác quản lý chất lượng

đảm bảo ATNB tỷ lệ NVQL cho là rất cần thiết trước can thiệp là 86%, sau

can thiệp tăng lên 98%; tỷ lệ NVQL cho là ở mức độ cần thiết trước can thiệp

là 14% và sau can thiệp là 2%. Sự khác biệt kết quả giữa trước và sau can

thiệp đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy sau can thiệp đã giúp thay

đổi được nhận thức của NVQL về sự cần thiết thực hiện đảm bảo ATNB.

Theo chúng tôi, kết quả này có ý nghĩa vì các NVQL phải là những người

gương mẫu, họ là những người phải tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát

đảm bảo ATNB, giúp cho việc triển khai đảm bảo ATNB đạt kết quả tốt.

Là những người trực tiếp làm công tác khám bệnh, chữa bệnh, nên các

NVCM cần phải nghiêm túc thực hiện các quy chế chuyên môn, quy trình kỹ

thuật để đảm bảo ATNB. Kết quả nghiên cứu của chung tôi trước can thiệp

có 84,7% NVCM cho là rất cần thiết phải đảm bảo ATNB, sau can thiệp tỷ lệ

này tăng lên 95,8%. Với mức độ cần thiết, có 11,1% NVCM trước can thiệp

và 4,2% NVCM sau can thiệp. Sự khác biệt trên có ý nghĩa với p<0,05. Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu NVYT tại hai bệnh

viện ở Thổ Nhĩ Kỳ, trong nghiên cứu này phần lớn NVYT cũng cho rằng rất

cần thiết thực hiện đảm bảo ATNB [121], Theo nghiên cứu của Durgun H

(năm 2018) trên 321 điều dưỡng khoa cấp cứu làm việc trong các bệnh viện ở

Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy đối với các NVYT đã được đào tạo về ATNB

thì có thái độ tích cực rõ ràng hơn về việc đảm bảo ATNB trong chuyên môn

[122]. Kết quả trên cho thấy NVCM cũng có thái độ tích cực, thấy rằng rất

cần thiết thực hiện đảm bảo ATNB. Họ là những nhân tố quan trọng trong

việc duy trì hiệu quả bền vững của đề tài.

122

Thái độ của NVYT về tính khả thi thực hiện đảm bảo chất lượng ATNB:

Việc đảm bảo ATNB được xác định là rất quan trọng trong công tác

khám chữa bệnh. Điều đó sẽ giúp người bệnh yên tâm khi đến bệnh viện

khám chữa bệnh, tuy nhiên tỷ lệ NVQL đánh giá tính khả thi thực hiện đảm

bảo ATNB ở mức rất khó thực hiện trước can thiệp là 52% và tỷ lệ này giảm

xuống còn 32% sau can thiệp, tỷ lệ NVQL đánh giá mức độ khó là 36% trước

can thiệp tăng lên 56% sau can thiệp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với

p<0,05. Điều đó thể hiện sau can thiệp NVQL đã nhận thức rõ hơn về việc

triển khai thực hiện ATNB không khó như suy nghĩ trước đó giúp cho NVYT

sẽ tích cực hơn khi tham gia thực hiện.

Cũng giống như các NVQL, có 43,3% NVCM trước can thiệp cho là

rất khó thực hiện nhưng sau can thiệp đánh giá mức rất khó tỷ lệ giảm xuống

còn 36,1%, tỷ lệ NVCM đánh giá mức độ khó là 40,3% trước can thiệp, sau

can thiệp tăng lên 47,8%, như vậy hiệu quả của can thiệp có tác dụng rõ rệt

đến thái độ, nhận thức của NVYT.

Với kết quả nghiên cứu như vậy cho thấy số NVYT cho rằng tính khả

thi của việc thực hiện quản lý chất lượng đảm bảo an toàn người bệnh là khó

và rất khó vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Câu hỏi đặt ra là liệu điều đó có ảnh

hưởng đến quá trình triển khai can thiệp và hiệu quả của đề tài không. Theo

chúng tôi, đây là kết quả trung thực và hoàn toàn hợp lý. Điều đó không hề

ảnh hưởng đến quá trình triển khai can thiệp mà còn tạo điều kiện để việc can

thiệp của đề tài thuận lợi hơn. Bởi vì mục tiêu của bệnh viện, mong muốn của

NVYT là tất cả vì quyền lợi của người bệnh, tất cả vì sự phát triển của bệnh

viện. Khi đã thống nhất về chủ trương, quan điểm rồi, khi nhận thức của

NVYT là tốt thì việc xác định những khó khăn, rào cản chính là sự quyết tâm

tìm các biện pháp khắc phục để thực hiện các giải pháp quản lý nâng cao chất

lượng an toàn người bệnh. Điều đó được thể hiện ở thái độ của NVYT về việc

tham gia đảm bảo ATNB.

123

Thái độ của NVYT về việc tham gia đảm bảo chất lượng ATNB

Về việc tham gia đảm bảo ATNB, đối với NVQL trước can thiệp có

92% thể hiện luôn sẵn sàng sau can thiệp tỷ lệ này tăng lên 100%, chỉ có 8%

NVQL trước can thiệp thể hiện thái độ không sẵn sàng, sự khác biệt các tỷ lệ

này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Với NVCM, tỷ lệ NVCM thể hiện luôn sẵn sàng tham gia đảm bảo

ATNB tuy có thấp hơn so với NVQL, nhưng sau can thiệp đã có hiệu quả

tăng lên rõ rệt. Trước can thiệp có 89,4% NVCM thể hiện luôn sẵn sàng, tỷ lệ

này tăng lên 98,6% sau can thiệp. Trước can thiệp có 32% NVCM thể hiện

không sẵn sàng nhưng sau can thiệp tỷ lệ này chỉ còn 5%. Như vậy nhờ các

giải pháp can thiệp làm cho NVCM nâng cao nhận thức và thái độ tích cực

sẵn sàng tham gia đảm bảo ATNB. Đây là điều minh chứng cho những lập

luận mà chúng tôi nêu ở trên.

Thái độ của NVYT về ý nghĩa hoạt động đảm bảo chất lượng ATNB

Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, có 86% NVQL trước

can thiệp hiểu ý nghĩa của hoạt động thực hiện đảm bảo ATNB là văn hóa

chất lượng, sau can thiệp tỷ lệ này tăng lên 98%. Sự khác biệt các tỷ lệ này có

ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy hiệu quả của các giải pháp can thiệp

giúp cho NVYT nhận thức rõ hơn về ý nghĩa hoạt động đảm bảo ATNB. Họ

đã thừa nhận các hoạt động đảm bảo ATNB chính là văn hóa chất lượng. Khi

các việc làm đảm bảo ATNB trở thành văn hóa chất lượng, điều đó sẽ giúp

cho người thực hiện tự giác, trung thực và coi đó là trách nhiệm của mình hơn

là bị bắt buộc bởi những quy định, chức trách.

Nghiên cứu đối với NVCM cũng cho kết quả tương tự, về ý nghĩa của

hoạt động thực hiện đảm bảo ATNB có 85,3% NVCM trước can thiệp cho đó

là văn hóa chất lượng và tỷ lệ này tăng lên 96,4% sau can thiệp. Chỉ có 14,7%

NVCM trước can thiệp và 3,6% NVCM sau can thiệp cho rằng đó là thói

quen tốt, sự khác biệt các tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

124

4.2.3. Hiệu quả về kiến thức của NVYT đối với 5S

Kiến thức NVYT về 5S

Kết quả nghiên cứu đánh giá kiến thức về 5S cho thấy, có 85,7% số

NVQL trước khi can thiệp biết đúng về nguồn gốc xuất xứ của phương pháp

5S và sau khi can thiệp tỷ lệ này tăng lên 100%. Số NVQL hiểu đúng về khái

niệm 5S trước can thiệp là 54,3%, sau can thiệp tỷ lệ này đạt 92,9%. Tỷ lệ

NVQL hiểu đúng về địa điểm áp dụng 5S trước can thiệp là 64,3%, sau can

thiệp tăng lên 94,3%. Tỷ lệ NVQL biết đúng các bước thực hiện 5S trước can

thiệp là 77,14%, sau can thiệp tăng lên 95,7%. Sự khác biệt các tỷ lệ này có ý

nghĩa thống kê với p <0,05. Như vậy nhờ việc áp dụng giải pháp can thiệp đã

giúp kiến thức về 5S của NVQL tăng lên rõ rệt.

Với nghiên cứu đối với NVCM cũng cho kết quả tương tự. Trước can

thiệp có 84,5% NVCM hiểu đúng về nguồn gốc của phương pháp 5S sau can

thiệp tăng lên là 90%. Tỷ lệ NVCM biết đúng về khái niệm 5S trước can thiệp

là 53,8%, sau can thiệp tăng lên 80,5%. Tỷ lệ NVCM hiểu đúng về địa điểm

áp dụng 5S trước can thiệp là 60%, sau can thiệp tăng lên 77,5%. Tỷ lệ

NVCM có kiến thức đúng các bước thực hiện 5S trước can thiệp là 75,4%,

sau can thiệp đạt 86,9%. Sự khác biệt tỷ lệ có kiến thức đúng về 5S trước và

sau can thiệp của NVCM đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Như vậy với các giải pháp can thiệp đã thực hiện của đề tài, sau can

thiệp kiến thức của NVYT về 5S tăng lên rõ rệt. Điều đó sẽ giúp cho việc

thực hành 5S có hiệu quả hơn. Kết quả nghiên cứu này của chung tôi cũng

tương đồng với kết quả nghiên cứu của Đào Đức Hạnh và cộng sự tại Bệnh

viện Trung ương Quân đội 108 (2018) cho thấy kiến thức của NVYT hiểu về

5S trước can thiệp là 89,2% sau can thiệp tăng lên 92,3% [82].

Kiến thức của NVYT về điều kiện thực hiện và lợi ích của 5S

Việc xác định đúng điều kiện thực hiện và lợi ích của 5S có ý nghĩa

quan trọng. Điều đó sẽ giúp nhiều và tạo thuận lợi cho việc thực hành 5S. Kết

125

quả nghiên cứu trên đối tượng là NVQL cho thấy, nhóm NVQL trả lời đúng

điều kiện thực hiện 5S sau can thiệp là 95,7% so với trước can thiệp 85,7%.

NVQL trả lời đúng về lợi ích của 5S trước can thiệp là 81,43%, tỷ lệ này tăng

lên 92,9% sau can thiệp. Sự khác biệt các tỷ lệ này có ý nghĩa với p<0,05.

Nghiên cứu thực hiện trên nhóm NVCM cũng cho kết quả tương tự. Có

90,8% NVCM trước can thiệp trả lời đúng điều kiện thực hiện 5S, tỷ lệ này

sau can thiệp là 93,8%. Tỷ lệ NVCM trả lời đúng về lợi ích của 5S trước can

thiệp là 79,2% và sau can thiệp tăng lên 85,2%, sự khác biệt các tỷ lệ này có

ý nghĩa thống kê với p<0,05.

4.2.4. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với 5S

Thái độ của NVYT về tính cần thiết thực hiện 5S

5S có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ATNB. Kết quả nghiên cứu

này cho thấy, sau khi can thiệp có 92,9% NVQL cho là rất cần thiết so với 80%

trước can thiệp. Tỷ lệ NVQL đánh giá ở mức cần thiết trước can thiệp là 17,1% và

sau can thiệp còn 5,7%. Sự khác biệt các tỷ lệ trên giữa trước và sau can thiệp

có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy sau can thiệp đã làm thay đổi rõ rệt

được nhận thức của NVQL về tính cần thiết thực hiện 5S.

Nghiên cứu đối với NVCM cũng có những thay đổi nhận thức về tính cần

thiết thực hiện 5S. Cụ thể sau can thiệp có 89,2% NVCM cho là rất cần thiết so

với 80,8% trước can thiệp. Tỷ lệ NVCM cho là cần thiết trước can thiệp là 16,2%

và sau can thiệp là 9,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy

đối với NVCM do tác động của các giải pháp can thiệp cũng đã làm thay đổi

được nhận thức về tính cần thiết thực hiện 5S.

Với các kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi như vậy cho thấy, sau

can thiệp thái độ tích cực của NVYT về thực hiện 5S đã tăng lên rõ rệt. Kết

quả này cũng tương đồng với kết quả của nghiên cứu của Đào Đức Hạnh và

cộng sự về hiệu quả triển khai 5S để cải tiến chất lượng tại Bệnh viện Trung

ương Quân đội 108. Kết quả của Đào Đức Hạnh cho thấy, giai đoạn đầu chỉ

126

có 78,4% NVYT có thái độ tích cực triển khai 5S, sau can thiệp tăng lên

81,5% [82].

Thái độ của NVYT về tính khả thi thực hiện 5S:

Về tính khả thi thực hiện 5S, có 58,6% NVQL trước can thiệp cho là rất

khó thực hiện, nhưng sau can thiệp giảm xuống còn 40%. Đánh giá ở mức độ

khó trước can thiệp là 27,1% tăng lên 45,7% sau can thiệp, sự khác biệt này

có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy việc can thiệp đã làm thay đổi có ý

nghĩa về nhận thức tính khả thi thực hiện 5S, đây là tiền đề quan trọng để thực

hiện thành công 5S.

Ý kiến về tính khả thi thực hiện 5S đối với NVCM cũng cho kết quả

tương tự. Có 58,5% NVCM trước can thiệp cho là rất khó thực hiện và tỷ lệ

này giảm xuống 46,9% sau can thiệp. NVCM đánh giá ở mức độ khó trước

can thiệp có 33,8% và tăng lên 44,6% sau can thiệp. Sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê với p<0,05. Tỷ lệ NVCM đánh giá trước can thiệp mức độ

trung bình là 5,4% và sau can thiệp là 5,8%, tỷ lệ NVCM đánh giá dễ thực

hiện trước can thiệp là 2,3% và 2,6% sau can thiệp, sự khác biệt này không có

ý nghĩa thống kê với p>0,05 như vậy với NVCM kết quả sau can thiệp đã làm

thay đổi có ý nghĩa về nhận thức tính khả thi thực hiện 5S.

Mặc dù do tác động của đề tài đã có hiệu quả làm tăng nhận định của

NVYT về tính khả thi trong việc thực hiện 5S. Tuy nhiên cũng vẫn có một tỷ

lệ khá lớn NVYT (cả NVQL và NVCM) còn cho rằng việc thực hiện 5S sẽ là

khó và rất khó. Cũng giống như lập luận của chúng tôi ở trên đối với việc

triển khai hoạt động quản lý ATNB, chúng tôi cho rằng đây cũng là những tín

hiệu tốt. Bởi vì việc xác định những khó khăn, rào cản chính là sự quyết tâm

của NVYT để tìm các biện pháp khắc phục với sự chỉ đạo, hỗ trợ của lãnh đạo

bệnh viện cũng như sự tư vấn, hướng dẫn của đề tài nghiên cứu. Từ đó việc

triển khai thực hành 5S sẽ càng thuận lợi hơn.

127

Thái độ của NVYT về việc tham gia thực hiện 5S:

Lợi ích của 5S đã được chứng minh trong nhiều lĩnh vực như sản xuất,

hành chính… và trong y khoa. Việc áp dụng 5S sẽ làm giảm sự nhầm lẫn,

đảm bảo an toàn cho người bệnh và cả NVYT. Qua nghiên cứu cho thấy mặc

dù chưa được đào tạo đầy đủ về 5S nhưng các NVYT của bệnh viện cả nhóm

NVQL và NVCM đã ý thức được lợi ích của 5S. Trước can thiệp có 90%

NVQL, 93,4% NVCM sẵn sàng tham gia thực hiện 5S, nhưng sau khi tiến

hành can thiệp bằng hình thức đào tạo về 5S thì thái độ của NVYT về việc

sẵn sàng thực hiện 5S đã có sự thay đổi rõ rệt (p<0,05): có 98,6% NVQL và

96,2% NVCM bày tỏ luôn sẵn sàng tham gia thực hiện 5S. Chỉ có tỷ lệ rất ít

NVYT tỏ ý không sẵn sàng tham gia thực hiện.

Sau đào tạo đã làm tăng thái độ sẵn sàng tham gia thực hiện 5S lên tỷ lệ

gần như tuyệt đối, đây là tiền đề quan trọng giúp cho việc thực hành 5S thành

công. Như vậy việc đào tạo cung cấp kiến thức tốt cho NVYT đã làm thay đổi

được thái độ của họ trong việc sẵn sàng thực hiện 5S.

4.2.5. Hiệu quả cải thiện về tình hình sự cố y khoa tại bệnh viện

Sự cố y khoa theo hình thức báo cáo:

Khi có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết báo cáo SCYK cũng như

được trang bị những kiến thức về SCYK, NVYT đã chủ động hơn trong việc

báo cáo SCYK. Điều đó thể hiện rõ rệt nhất là kết quả báo cáo SCYK của

NVYT theo hình thức tự nguyện. Sau can thiệp báo cáo SCYK theo hình thức

tự nguyện đạt tỷ lệ 93,9% tăng hơn so với trước can thiệp (88,7%). Với báo

cáo SCYK bắt buộc sau can thiệp là 6,1%, đã giảm nhiều so với trước can

thiệp (11,3%) (khác biệt với p<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi

phù hợp với nhận định trong một nghiên cứu tại Hàn Quốc năm 2019 về

việc đào tạo ATNB giúp NVYT nâng cao nhận thức để có thái độ tích cực,

chủ động báo cáo SCYK [123]. Chúng tôi cho rằng kết quả của việc rút

128

được kinh nghiệm và những bài học thực tế qua các SCYK được báo cáo

có thể đã góp phần làm giảm các SCYK nhất là các SCYK phức tạp.

Sự cố y khoa theo nhóm khoa báo cáo:

SCYK có thể xảy ra ở bất cứ khoa nào trong bệnh viện, trong nghiên

cứu tìm xem có sự khác biệt về tình hình báo cáo SCYK theo các nhóm khoa

(hệ nội; hệ ngoại; cận lâm sàng), kết quả cho thấy tỷ lệ báo cáo sự cố y khoa

của hệ cận lâm sàng trước can thiệp là 17,2%, sau can thiệp 16,2%; hệ nội

trước can thiệp là 40,1%, sau can thiệp 42,1%; của hệ ngoại trước can thiệp là

42,7%, sau can thiệp 41,7%. Mặc sự khác biệt về các tỷ lệ trên không có ý

nghĩa thống kê (p>0,05) nhưng chúng tôi cho rằng đây là tín hiệu tốt và cũng

là hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp của đề tài khi thực hiện công tác

quản lý chất lượng ATNB và thực hành 5S. Hiệu quả đó là tạo ra môi trường

làm việc an toàn hơn, vấn đề an toàn cho người bệnh được chú trọng hơn.

Điều đó có thể đã dẫn đến giảm thiểu được các rủi ro, các sai sót và lỗi về

chuyên môn. Và vì vậy các SCYK được báo cáo trong bệnh viện không tăng

mà ngược lại có thể sẽ giảm xuống.

Báo cáo SCYK theo đối tượng thực hiện báo cáo.

Việc báo cáo SCYK phụ thuộc vào nhận thức, trình độ, nhiệm vụ thực

thi của NVYT, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ báo cáo sự cố y khoa của

bác sỹ trước can thiệp là 8,7% sau khi can thiệp giảm đi còn 6,6%, của điều

dưỡng trước can thiệp 45,3%, sau can thiệp 46,1%, của KTV trước can thiệp

40,5%, sau can thiệp 46,9%, sự khác biệt về các tỷ lệ trên không có ý nghĩa

thống kê với p>0,05. Tỷ lệ điều dưỡng báo cáo SCYK cao nhất trong các đối

tượng tham gia báo cáo nhưng cũng chỉ có gần 40% số điều dưỡng bệnh viện

thực hiện báo cáo, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tỷ lệ điều

dưỡng ở Bệnh viện Đại học Pennsylva-nia ở Philadelphia tham gia báo cáo

SCYK (71,5%) [124], kết quả của chúng tôi cũng tương tự trong 1 nghiên cứu

tại bệnh viện Kwazulu –Natal Nam Phi, ở bệnh viện này cũng có 63,4% điều

129

dưỡng đã không báo cáo bất cứ SCYK nào trong 12 tháng [125], trong khi

một nghiên cứu năm 2017 tại 10 bệnh viện của Tunisia có đến 91,5% NVYT

tham gia nghiên cứu nói rằng họ không báo cáo bất kỳ sự kiện nào trong 12

tháng qua [112]. Tương tự trong một nghiên cứu năm 2018 tại một bệnh viện

ở Philippines có 71,48% điều dưỡng cũng không báo cáo bất kỳ sự kiện nào

trong 12 tháng qua [126].

Kết quả này theo chúng tôi cũng là hợp lý vì điều đó phụ thuộc vào cơ

cấu về số lượng, chức trách nhiệm vụ và đặc thù tiếp xúc với người bệnh của

từng đối tượng.

Báo cáo SCYK khoa theo nhóm sự cố:

Kết quả nghiên cứu cho thấy so với tổng số báo cáo SCYK trong

nghiên cứu, thì loại báo cáo SCYK do nhầm người bệnh trước can thiệp

chiếm tỷ lệ 5,8%, sau can thiệp là 6,6%. Tỷ lệ trao đổi, truyền đạt thông tin

nhân viên y tế sai trước can thiệp 21%, sau can thiệp 21,5%. Tỷ lệ sai sót

dùng thuốc trước can thiệp 13,6%, sau can thiệp 9,6%. Tỷ lệ sai sót do sử

dụng thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tỷ lệ sai sót do sử dụng

thuốc trong một nghiên cứu tại 13 bệnh viện của Ai Cập (28,34%) và sai sót

do sử dụng thuốc và dịch truyền tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (54,3%)

[127]. Để giải thích sự khác nhau này chúng tôi cho rằng có thể do tiêu chí

đánh giá và việc thu thập thông tin đến sai sót do sử dụng thuốc ở 2 nghiên

cứu có khác nhau [128]. Tỷ lệ sai sót thủ thuật, phẫu thuật trước can thiệp

12,3%, sau can thiệp 9,2%. Tỷ lệ sai sót chăm sóc trước can thiệp là 27,7%,

sau can thiệp là 27,6%. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trước can thiệp 7,1%,

sau can thiệp 5,7%. Tỷ lệ sai sót do yếu tố trang thiết bị y tế trước can thiệp là

5,8%, sau can thiệp là 4,8%. Kết quả này của chúng tôi thấp hơn tỷ lệ SCYK

thuộc nhóm dụng cụ trang thiết bị (39,2%) trong nghiên cứu tại Bệnh viện

Đại học Y Hà Nội [127].

130

SCYK theo nhóm đối tượng gây ra sự cố:

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NVYT gây ra SCYK trước can thiệp

là 57%, giảm xuống 48,2% sau khi có can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê với p<0,05. Tỷ lệ nguyên nhân môi trường làm việc gây ra SCYK trước

can thiệp 11,3%, sau can thiệp 13,6%. Nguyên nhân khác gây SCYK trước

can thiệp là 10%, sau can thiệp 12,7%. Sự khác biệt trên giữa trước và sau can

thiệp không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Nguyên nhân gây SCYK do nhân viên y tế:

Trước can thiệp có 176 SCYK do NVYT, sau can thiệp giảm còn 110

SCYK do NVYT. Đối với NVYT, việc để xảy ra SCYK là do nhiều nguyên

nhân. Kết quả nghiên cứu SCYK xẩy ra với nguyên nhân NVYT thiếu kiến

thức trước can thiệp là 14,2%, sau can thiệp 15,5%. Sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê với p>0,05. Tuy nhiên về nguyên nhân thực hành không tốt

trước can thiệp là 68,2% đã giảm xuống 56,4% sau can thiệp, sự khác biệt về

tỷ lệ trên có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nguyên nhân về thái độ chưa

nghiêm túc trước can thiệp là 8,5% sau can thiệp 10%. Nguyên nhân về giao

tiếp không tốt trước can thiệp là 5,7%, sau can thiệp 10,9%. Nguyên nhân

khác trước can thiệp là 3,4% sau can thiệp 7,3%, sự khác biệt các tỷ lệ trên

không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Với nguyên nhân SCYK do thực hành

không tốt của NVYT giảm đi rõ rệt sau can thiệp, cho chúng tôi nhận định có

thể thấy vấn đề tuân thủ và thực hành tốt các quy chế chuyên môn, quy trình

kỹ thuật có thay đổi rõ rệt sau khi NVYT được đào tạo về ATNB và 5S.

SCYK theo hậu quả sự cố:

Hậu quả của SCYK cũng sẽ rất khác nhau tùy thuộc vào loại hình

SCYK, trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ sự cố đã xảy ra nhưng

chưa thực hiện trên người bệnh trước can thiệp là 13,6%, sau can thiệp là

12,3%. Tỷ lệ sự cố đã xảy ra – không/ít gây hậu quả trước can thiệp là 67,3%,

sau can thiệp là 66,2%. Tỷ lệ SCYK mà người bệnh phải cấp cứu trước can

131

thiệp là 5,2%, sau can thiệp là 5,3%. Tỷ lệ SCYK mà người bệnh phải kéo dài

ngày điều trị trước can thiệp là 12,9%, sau can thiệp là 16,2%. Tỷ lệ SCYK

mà người bệnh mất khả năng tạm thời trước can thiệp là 0,6%, sau can thiệp

là 0%. Tỷ lệ SCYK mà người bệnh tử vong trước can thiệp là 0,3%, sau can

thiệp là 0%. Sự khác biệt các tỷ lệ trên giữa trước và sau can thiệp không có ý

nghĩa với p>0,05. Trong một nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm

2015, SCYK mức độ nhẹ chiếm 55,2%, không gây tổn hại cho người bệnh

47,6%, mức độ nặng chỉ có 4,9% và tử vong chiếm 7,6% [127].

Nội dung ghi chép trong báo cáo SCYK.

Chất lượng các báo cáo SCYK có giá trị rất quan trọng, là cơ sở để

phân tích đánh giá các thông tin xác định nguyên nhân gốc, qua đó tìm các

giải pháp khắc phục. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ báo cáo

SCYK được mô tả chi tiết thông tin trước can thiệp là 67%, sau can thiệp

tăng lên 76,8%. Tỷ lệ báo cáo SCYK nêu rõ nguyên nhân trước can thiệp là

97,7%, sau can thiệp là 100%. Tỷ lệ báo cáo SCYK nêu rõ đề xuất giải pháp

trước can thiệp là 85,8%, sau can thiệp tăng lên 93,9%. Sự khác biệt các tỷ

lệ trên có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy giải pháp can thiệp đã mang

lại giá trị và có hiệu quả về chuyên môn rõ rệt.

4.2.6. Hiệu quả cải thiện tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện

Viêm phổi bệnh viện.

Viêm phổi bệnh viện là một trong những SCYK rất thường gặp trong

bệnh viện, trước đây thường cho là tình trạng biến chứng của bệnh nên chưa

được quan tâm đúng mức, viêm phổi bệnh viện dẫn đến tình trạng nặng lên

của bệnh, tăng chi phí điều trị… Trong nghiên cứu này cho thấy lệ người

bệnh bị viêm phổi bệnh viện trước can thiệp là 17,6% cao hơn tỷ lệ viêm phổi

bệnh viện trong nghiên cứu của Hà Mạnh Tuấn (11,3%)[129]và cao hơn tỷ lệ

viêm phổi trong nghiên cứu tại Bệnh viện Thủ Đức (9%) [130]. Sau can thiệp

tỷ lệ viêm phổi bệnh viện giảm xuống 10,3%, và cao hơn tỷ lệ viêm phổi sau

132

can thiệp trong nghiên cứu tại Bệnh viện Thủ Đức (3%) [130], sự khác biệt

trên có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và chỉ số hiệu quả (CSHQ) là 41,5%.

Tỷ lệ viêm phổi bệnh viện phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất, trang

thiết bị, tính chất bệnh cảnh của các bệnh nhân, công tác kiểm soát nhiễm

khuẩn cũng như sự tuân thủ quy trình kỹ thuật của NVYT…. Vì vậy tỷ lệ này

cũng khác nhau ở các khoa lâm sàng khác nhau, trong nghiên cứu của chúng

tôi cho thấy tỷ lệ người bệnh bị viên phổi bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực

là cao nhất, tỷ lệ này trước can thiệp là 31%, sau can thiệp tỷ lệ này đã giảm

xuống 19,5% (CSHQ = 37,1%). Tỷ lệ viêm phổi bệnh viện ở Khoa Thần

kinh trước can thiệp là 10,5%, sau can thiệp giảm xuống còn 3,5%

(CSHQ=66,6%). Tỷ lệ viêm phổi bệnh viện ở Khoa Nội tim mạch trước

can thiệp là 11,5%, sau can thiệp là 8% (CSHQ = 30,4%). Như vậy giải

pháp can thiệp đã có tác động tích cực đến tình trang viêm phổi bệnh viện.

Trong những yếu tố liên quan đến viêm phổi bệnh viện, nhiều nghiên

cứu cho biết ở các bệnh nhân thở máy xâm nhập hoặc có can thiệp các thủ

thuật liên quan đến đường hô hấp thường có tỷ lệ viêm phổi bệnh viện cao,

trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người bệnh bị viêm phổi bệnh viện có

thở máy xâm nhập là cao nhất trước can thiệp tỷ lệ này là 43,3%, sau can

thiệp 42,9%; Tỷ lệ người bệnh bị viêm phổi bệnh viện có hút đờm rãi trước

can thiệp là 38,3%, sau can thiệp 37,1%, sự khác biệt trước và sau can thiệp

không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Với kết quả nghiên cứu như vậy cho

chúng tôi thấy viêm phổi bệnh viện do thở máy hoặc do các thủ thuật xâm

nhập vẫn là loại nhiễm khuẩn bệnh viện đáng lo ngại. Tuy nhiên chúng tôi

cũng suy nghĩ rằng nếu về chuyên môn có những biện pháp đặc biệt, đặc biệt

là việc thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật, công tác vô khuẩn trong khi

thực hiện các thủ thuật hặc chăm sóc thì cũng có thể giảm thiểu được các

viêm phổi bệnh viện do các nguyên nhân trên.

133

Nhiễm khuẩn tiết niệu

Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện cũng là loại NKBV thường gặp, trong

nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện

trước khi can thiệp là 11,3%, sau can thiệp là là 4,8%, sự khác biệt trên có ý

nghĩa thống kê với p<0,05 (CSHQ = 57,5%).

Kết quả nghiên cứu tỷ lệ người bệnh bị nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện

tại Khoa HSTC-CĐ trước can thiệp là 12,6%, sau can thiệp 4,9% (CSHQ =

61,1%). Tại Khoa Thần kinh NKTN trước can thiệp là 11,7%, sau can thiệp là

3,9%, sự khác biệt tỷ lệ trên có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (CSHQ =

65,5%). Tại Khoa Ngoại tiết niệu trước can thiệp là 9,7% và sau can thiệp là

5,8% (CSHQ = 40,5%). Như vậy trong các khoa trên thì tỷ lệ NKTN bệnh

viện sau can thiệp có chỉ số hiệu quả thấp nhất. Để giải thích điều này theo

chúng tôi nghĩ có thể do tại Khoa Ngoại tiết niệu có nhiều người bệnh phải sử

dụng tới các thủ thuật tại đường tiết niệu dẫn (thông tiểu, dẫn lưu…) đến

không tránh khỏi sự xâm nhập của các mầm bệnh gây viêm nhiễm. Tuy nhiên

chúng tôi cũng cho rằng nếu thực hiện tốt công tác đảm bảo ATNB, thực hiện

tốt 5S và đặc biệt việc tuân thủ vô trùng, các quy trình kỹ thuật chuyên môn

thì chắc chắn NKTN tại Khoa này còn có thể giảm hơn nữa.

Việc nhận định như trên của chung tôi được minh chứng bởi kết quả ở

bảng 3.46. Tỷ lệ người bệnh bị nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện có thông

tiểu/dẫn lưu bàng quang là cao nhất, trước can thiệp là 77,1%, sau can thiệp

46,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết

niệu ở người bệnh có làm thủ thuật khác trước can thiệp là 17,1%, sau can

thiệp là 40%. Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh không làm thủ thuật

trước can thiệp là 5,7%, sau can thiệp là 13,3%, sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p>0,05.

134

Nhiễm khuẩn vết mổ bệnh viện

Nhiễm khuẩn vết mổ cũng là một nhiễm khuẩn bệnh viện hay gặp,

thường gây kéo dài ngày nằm viện của người bệnh và làm tăng chi phí điều

trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm khuẩn vết mổ

trước can thiệp là 14,2%. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ này cao hơn so với tỷ lệ

nhiễm khuẩn vết mổ trong kết quả của một số nghiên cứu khác. Nghiên cứu

tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2016, tỷ lệ NKVM là 6,7% [131].

Tỷ lệ NKVM trong nghiên cứu tại Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Việt Đức là

5,83% [132]. Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc có tỷ lệ NKVM là

6,3% [133]. Tuy nhiên sau can thiệp tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ trong nghiên

cứu của chúng tôi giảm còn 6,8%. Sự khác biệt về tỷ lệ NKVM giữa trước và

sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và CSHQ là 52,1%.

Tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ của các bệnh nhân phẫu thuật có sự

khác nhau ở các khoa trong bệnh viện. Trong nghiên cứu này kết quả tỷ lệ

người bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa Ngoại tiết niệu trước can thiệp là

14,6%. Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa Ngoại tiết niệu

trong nghiên cứu của Vũ Sơn năm 2015 là 25,2% [134]. Sau can thiệp giảm

xuống còn 5,8% (CSHQ = 60,3%). Tại Khoa Chấn thương chỉnh hình trước

can thiệp là 14,6%, sau can thiệp cũng giảm xuống 6,8%, sự khác biệt tỷ lệ

trên có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và CSHQ = 53,4%. Tại Khoa Ngoại tổng

hợp trước can thiệp tỷ lệ NKVM là 13,5%, sau can thiệp là 7,7%, sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 và CSHQ = 42,9%.

Tỷ lệ người bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ ở nhóm bệnh nhân phải mổ

cấp cứu trước can thiệp là 63,6%, sau can thiệp giảm còn 61,9%. Ở nhóm

bệnh nhân mổ kế hoạch tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ thấp hơn, trước can thiệp là

36,4%, sau can thiệp là 38,1%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng giống

kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Trọng, Đặng Hồng Thanh năm 2016 tại

BVĐK Tỉnh Ninh Bình cho thấy nhóm nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân mổ

135

cấp cứu cao gấp 2,2 lần nhóm mổ kế hoạch [131]. Theo nghiên cứu của Trần

Thị Minh Tâm và cộng sự tại Khoa Phẫu thuật tiêu hóa Bệnh viện Việt Đức

nhiễm khuẩn vết mổ cấp cứu là 15,79% cao hơn mổ phiên 3,96% [132] tuy

nhiên sự khác biệt tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ giữa nhóm trước can thiệp và sau

can thiệp không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

4.3. Tính bền vững của các giải pháp can thiệp.

Các NVYT sau khi được đào tạo và thực hành về an toàn người bệnh,

5S và triển khai thực hiện hệ thống báo cáo sự cố y khoa trong quá trình khám

chữa bệnh đều đã nhận biết được những thuận lợi khó khăn trong trình triển

khai thực hiện và cũng đề xuất các giải pháp khắc phục, đồng thời đều nhận

thức được sự cần thiết phải thực hiện các giải pháp này và việc triển khai giải

pháp đã mang lại lợi ích đảm bảo an toàn cho người bệnh và NVYT.

Về hiệu quả của các giải pháp can thiệp.

Các trưởng khoa, điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng viên đều cho

rằng việc triển khai thực hiện hệ thống báo cáo sự cố y khoa giúp nắm bắt

được nhóm lỗi hay xảy ra, nguyên nhân và các yếu tố liên quan để có giải

pháp kịp thời làm giảm những sai sót do nhầm lẫn nhất là do chủ quan, chủ

động tránh được những lỗi của mình cũng như người khác đã mắc phải, các ý

kiến này cũng phù hợp với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm

2005 cho rằng quản lý sự cố cần tập trung vào việc báo cáo SCYK, học hỏi

từ những sai lầm, chia sẻ các bài học kinh nghiệm [125].

Về những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện báo cáo SCYK và 5S.

Các trưởng khoa, điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng viên đều cho

rằng Việc triển khai thực hiện báo cáo sự cố y khoa còn gặp vướng mắc. Đó

là tâm lý sợ sai, sợ bị phê bình và ảnh hưởng đến thành tích của cá nhân, tập

thể. Đó là tình trạng sợ bị giảm thưởng, hạ thành tích. Do vậy khi báo cáo sự

cố y khoa còn tránh những sự cố do chủ quan, hoặc chỉ báo cáo sự cố y khoa

nhẹ. Ngoài ra còn lý do bận mải nên không có thời gian làm báo cáo, các ý

136

kiến về những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện báo cáo sự cố y

khoa. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên

cứu của Nguyễn Hữu Dự và cộng sự về thực trạng và khó khăn khi báo cáo sự

cố y khoa của điều dưỡng kỹ thuật viên Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm

2015. Trong nghiên cứu này cho biết có 34,1% NVYT sợ làm liên lụy tới

người khác, 27,6% sợ bị buộc tội [95]. Trong một nghiên cứu khảo sát thực

trạng nhận thức và những rào cản tâm lý trong báo cáo sự cố y khoa của nhân

viên y tế tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108 cho thấy 48% NVYT cho là

việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa còn gặp vướng mắc do quá bận mải, 39%

sợ mất danh tiếng nghề nghiệp, 56,5% cho rằng khi báo cáo SCYK sẽ bị đổ

lỗi cho cá nhân hơn là tìm nguyên nhân từ hệ thống [135]. Trong nghiên cứu

của Hà Thị Thảo (2019) cũng đưa ra kết quả NVYT sợ bị mang tiếng là

48,8% và sợ bị kỷ luật chiếm 45,8% [110]. Trong nghiên cứu định tính của Tạ

Văn Trầm ở 220 nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang

năm 2019, kết quả phỏng vấn cho thấy NVYT cảm thấy thành kiến khi báo

cáo sự cố y khoa và bị kiểm điểm, bị phạt [116]. Theo Nguyễn Đức Thành và

Phạm Quốc Tuấn trong một nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang

năm 2018 việc trừng phạt buộc tội là rào cản lớn đã ảnh hưởng đến báo cáo

SCYK [136]. Trong một nghiên cứu của Australia công bố trên Tạp chí giáo

dục và thực hành chuyên nghiệp năm 2016 cho biết trên 50% NVYT đều cho

rằng khi tiết lộ SCYK sẽ làm tổn thương lòng tin của người bệnh với thầy

thuốc [137]. Theo Tạp chí nghiên cứu phẫu thuật của Mỹ năm 2018 việc thừa

nhận SCYK có thể dẫn đến những lo ngại về trách nhiệm pháp lý, luôn có tâm

lý sợ kiện tụng [138] quan điểm này cũng tương tự kết quả trong một nghiên

cứu của Hàn Quốc năm 2019 về việc công bố các SCYK sẽ đối mặt với tổn

hại về danh dự và kiện tụng [123]. Trong nghiên cứu tại các bệnh viện ở

Philippines năm 2018 và Indonesia năm 2020 các NVYT đề xuất chính sách

không trừng phạt đối với những người mắc và báo cáo sai sót y tế để giúp và

137

tạo điều kiện thuận lợi cho NVYT thực hiện báo cáo SCYK tốt hơn [126],

[139], [140].

Chúng tôi cho rằng, những khó khăn, vướng mắc của NVYT khi thực

hiện báo cáo SCYK như trên là điều dễ hiểu. Có thể nói đó là những rào cản

khi thực hiện các giải pháp can thiệp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng an

toàn người bệnh. Tuy nhiên những rào cản này là hoàn toàn có thể tháo gỡ

được. Một khi kiến thức của NVYT về ATNB đã được nâng cao. Mỗi NVYT

coi bệnh viện chính là nhà và là nơi tâm huyết, gắn bó cả cuộc đời nghề

nghiệp của mình. Khi mà các hoạt động quản lý nhằm nâng cao an toàn người

bệnh đã trở thành văn hóa chất lượng và việc báo cáo SCYK đã có những chế

tài cụ thể thì bản thân các NVYT sẽ hào hứng thực hiện. Và khi đó việc tự

nguyện báo cáo SCYK đã trở thành trách nhiệm và quyền lợi của các NVYT.

Về việc duy trì việc tổ chức thực hiện báo cáo SCYK và 5S.

Các trưởng khoa, điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng viên, KTV cho

rằng thực hiện báo cáo sự cố y khoa là rất cần thiết. Điều này sẽ giúp cho

việc học hỏi từ những thất bại nhằm tránh được những sai sót đã gặp phải

cũng như những sai sót chưa gặp phải. Cần duy trì thường xuyên liên tục

việc báo cáo SCYK. Bên cạnh đó cần có sự kiểm tra giám sát của lãnh đạo

khoa và của bệnh viện. Ý kiến của các NVYT Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái

Bình cũng giống như kết quả trong nghiên cứu khảo sát thực trạng nhận thức

và những rào cản tâm lý trong báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại

Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, kết quả trên 90% NVYT thấy cần thiết

phải báo cáo SCYK [135].

138

KẾT LUẬN

Từ các kết quả nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số kết quả sau:

1. Thực trạng quản lý chất lượng an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Thái Bình năm 2015.

- Kiến thức của nhân viên y tế về quản lý chất lượng an toàn người bệnh là

khá cao: Có từ 72%-73,9% NVYT có kiến thức đúng về định nghĩa SCYK;

86%-96,1% NVYT có kiến thức đúng về tác hại SCYK; 76%-72,8% NVYT

xác định đúng những sai sót thường gặp trong việc kê đơn thuốc cho người

bệnh; 74%-68,1% NVYT hiểu đúng về định nghĩa NKBV.

Đa số NVYT có thái độ đúng về quản lý chất lượng an toàn người

bệnh: Có từ 86% - 84,7% NVYT cho rằng quản lý chất lượng an toàn người

bệnh là rất cần thiết; 92% - 89,4% NVYT có thái độ sẵn sàng tham gia thực

hiện các hoạt động đảm bảo chất lượng an toàn người bệnh.

- Kiến thức của nhân viên y tế về 5S khá tốt: Có 54,3% - 53,8% nhân viên

y tế hiểu đúng về khái niệm 5S; có 85,7% - 90,8% nhân viên y tế có kiến thức

đúng về các điều kiện để thực hiện 5S và có từ 81,4% - 79,2% nhân viên y tế

hiểu đúng về ích lợi khi thực hiện 5S.

Phần lớn nhân viên y tế có thái độ tốt về thực hiện 5S. Có 80% - 80,8%

nhân viên y tế cho rằng rất cần thiết; 17,1% - 16,2% nhân viên y tế cho là cần

thiết phải thực hiện 5S trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện;

90% - 93,4% nhân viên y tế sẵn sàng tham gia thực hiện 5S.

- Trong năm 2015 có 309 sự cố y khoa được báo cáo, trong đó nhóm

đối tượng gây ra sự cố chiếm tỷ lệ cao nhất là nhân viên y tế (57%), do người

bệnh là 21,7%, số còn lại là do môi trường và nguyên nhân khác. Đối tượng

báo cáo SCYK nhiều nhất là điều dưỡng (45,3%) và kĩ thuật viên (40,5%).

Trong các nhóm người bệnh nguy cơ cao được điều tra thì tỷ lệ VPBV là

17,6%; tỷ lệ NKTN là 11,3%, tỷ lệ NKVM là 14,2%.

139

2. Hiệu quả một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng an toàn người

bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2017.

- Kiến thức của NVYT về quản lý chất lượng ATNB được cải thiện rõ rệt

sau can thiệp (với hầu hết các giá trị p<0,05): Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về

SCYK trước can thiệp là 72% - 73,9%, sau can thiệp tăng lên 89,2% - 92%;

Tỷ lệ NVYT hiểu đúng về định nghĩa NKBV trước can thiệp là 68,1% - 74%,

sau can thiệp tăng lên 77,8% - 90%.

- Thái độ của NVYT về quản lý chất lượng ATNB cũng được cải thiện sau

can thiệp (p<0,05): Trước can thiệp có 84,7% số NVYT cho rằng quản lý chất

lượng ATNB là rất cần thiết thì sau can thiệp tỷ lệ này là 95,8% (CSHQ đạt

13,1%); có 89,4% số NVYT trước can thiệp sẵn sàng tham gia quản lý chất

lượng ATNB thì sau can thiệp tỷ lệ này tăng lên 98,6% (CSHQ đạt 10,3%).

- Kiến thức của NVYT về 5S được cải thiện sau can thiệp so với trước

can thiệp. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về 5S trước can thiệp là 53,8%-

54,3%, sau can thiệp tăng lên 80,5%-92,9%. Hiểu đúng của NVYT về lợi ích

của 5S trước can thiệp 79,2%-81%, sau can thiệp tăng lên 85,2%-92,9%.

- Thái độ của NVYT về 5S cũng được cải thiện rõ (p<0,05): Tỷ lệ

NVYT cho rằng 5S là rất cần thiết trước can thiệp là 80,8% tăng lên 89,2%

(đạt CSHQ là 10,4%). NVYT sẵn sàng tham gia thực hiện 5S trước tác động

là 93,4%, tăng lên 96,2% sau tác động.

- Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện sau can thiệp cũng được cải thiện (với

p<0,05): Tỷ lệ VPBV trước can thiệp là 17,6%, sau can thiệp giảm còn

10,3% (CSHQ đạt 41,5%); tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện trước can

thiệp là 11,3%, sau can thiệp giảm còn 4,8% (đạt CSHQ là 57,5%); tỷ lệ

nhiễm khuẩn vết mổ trước can thiệp là 14,2%, sau can thiệp giảm còn 6,8%

(CSHQ đạt 52,1%).

140

KIẾN NGHỊ

Căn cứ kết quả nghiên cứu thực trạng và hiệu quả một số giải pháp

quản lý nâng cao chất lượng an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Thái Bình, chúng tôi kiến nghị triển khai thực hiện một số nội dung sau:

+ Tăng cường công tác đào tạo liên tục cho NVYT những kiến thức cơ

bản, nâng cao về an toàn người bệnh, giúp NVYT có ý thức, kiến thức, kỹ

năng thực hành tốt để đảm bảo an toàn cho người bệnh trong thực hiện nhiệm

vụ khám chữa bệnh.

+ Thông tin về SCYK trong công tác khám chữa bệnh cần được công

khai, minh bạch và đưa thành vấn đề y tế công cộng. Đây là một chương trình

cần đưa thành ưu tiên và tiếp cận trên quy mô hệ thống cung cấp dịch vụ

chăm sóc sức khỏe. Bệnh viện cần có chế tài cụ thể đối với việc báo cáo

SCYK, đặc biệt là báo cáo SCYK tự nguyện. Bên cạnh đó cần có sự kiểm tra,

giám sát để kịp thời động viên và rút kinh nghiệm.

+ Xây dựng văn hóa ATNB, tránh tư duy đổ lỗi, dấu diếm nhằm mục

đích học tập từ những thất bại.

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ

CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lại Đức Trí, Phạm Văn Trọng, Lương Xuân Hiến (2020). Nghiên cứu

thực trạng kiến thức, thái độ của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Thái Bình về an toàn người bệnh và 5S. Tạp chí Y học Việt Nam, 495(1)

tr.135-138.

2. Lại Đức Trí, Phạm Văn Trọng, Lương Xuân Hiến (2020). Nghiên cứu

hiệu quả của hệ thống báo cáo sự cố y khoa để nâng cao chất lượng an

toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Tạp chí Y học

Việt Nam, 495(1), tr.75-78.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2014). An toàn người bệnh: Hiện trạng và giải pháp, Tài liệu

cơ bản Quản lý bệnh viện, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

2. Nguyễn Bích Lưu (2015). An toàn trong chăm sóc y tế, Tài liệu đào tạo

cải tiến chất lượng bệnh viện, tr.6.

3. Bộ Y tế (2019). Hưởng ứng ngày An toàn người bệnh thế giới

17/9/2019.

4. WHO (2011). Patient Safety curriculum guide. Multi-professional

Edition, pp.96.

5. Parks-Savage A., Archer L., Newton H. el al (2018). Prevention of

medical errors and malpractice: Is creating resilience in physicians part

of the answer? Int J Law Psychiatry, 60, pp.35-39.

6. Minnesota department of health (2013). Adverse Health Event-

Minnesota. Ninth annual public report, January 2013.

7. Committee on quality of health care in America Institute of Medicine (2000).

To Err is Human: Building a Safer Health System, Washington (DC).

8. Committee on quality of health care in America Institute of Medicine

(2001). Crossing the Quality Chasm: A New Health System for the 21st

Century,Washington (DC).

9. Lucian L. Leape, Brennan T. A. and Laird N. (2015). The nature of

adverse events in hospitalized patients. The New England Journal of

Medicine, 324 (6), pp.377-384.

10. Kohn L. T., Corrigan J. M., Donaldson M. S. el al. Committee on

Quality of Health Care in America. Institute of Medicine.

11. Bộ Y tế (2015). Tổng quan về an toàn người bệnh, Nhà xuất bản Y học,

p1/p9.

12. Peadon R., Hurley J. and Hutchinson M. (2020). Hierarchy and medical

error: Speaking up when witnessing an error. Safety Science, pp.125.

13. Hannawa A. F., Shigemoto Y. and Little T. D. (2016). Medical errors:

Disclosure styles, interpersonal forgiveness, and outcomes. Soc Sci Med,

156, pp.29-38.

14. UBND Tỉnh Thái Bình (2007). Quyết định về việc xếp hạng I đối với

Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Quyết định số 2095/QĐ-CT ngày 07 tháng 9

năm 2007.

15. Đỗ Quyết (2012). An toàn người bệnh. Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện,

Học viện Quân Y, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr.1-159.

16. Lê Thu Hòa, Nguyễn Thị Bạch Yến và Nguyễn Hữu Dự (2015). Sự cố y

khoa trong chăm sóc sức khỏe. Tạp chí Y học Việt Nam, 467 (tháng 4,

chuyên đề), tr.10-18.

17. Mitchell R., Faris M., Lystad R. el al (2020). Using the WHO

International Classification of patient safety framework to identify

incident characteristics and contributing factors for medical or surgical

complication deaths. Appl Ergon, 82, pp.102920.

18. Babaei M., Mohammadian M., Abdollahi M. el al (2018). Relationship

between big five personality factors, problem solving and medical errors.

Heliyon, 4 (9), pp.e00789.

19. Kallberg A. S., Ehrenberg A., Florin J. el al (2017). Physicians' and

nurses' perceptions of patient safety risks in the emergency department.

Int Emerg Nurs, 33, pp.14-19.

20. Amaniyan S., Faldaas B. O., Logan P. A. el al (2020). Learning from

Patient Safety Incidents in the Emergency Department: A Systematic

Review. J Emerg Med, 58 (2), pp.234-244.

21. Bộ Y tế (2018). Hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở

khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư số 43/2018/TT-BYT ngày 26/12/2018.

22. Hughes R. G. (2008). Patient Safety and Quality: An evidence.

23. Ross McL Wilson, William B Runciman and Gibberd R. W. The Quality

in Australian Health Care Study. Med J Aust; 163, pp.458-471

24. Department of Health (2000). An organization with memory. Report of

an expert group on learning from adverses events in the NHS.

25. Bộ Y tế (2016). Về việc ban hành Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt

Nam, Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016.

26. Halank A (2010). Quality management at European hospital: Staff

perceptions of content implementation and effects in elderly-related,

acute stroke care in England and Germany, PhD thesis, University of

Portmouth, England.

27. Kunkel S., Rosenqvist U. and Westerling R. (2007). The structure of

quality systems is important to the process and outcome, an empirical study

of 386 hospital departments in Sweden. BMC Health Serv Res, 7, pp.104.

28. Wagner C., Gulacsi L., Takacs E. el al (2006). The implementation of

quality management systems in hospitals: a comparison between three

countries. BMC Health Serv Res, 6, pp.50.

29. Carayon P., Wooldridge A., Hoonakker P. el al (2020). SEIPS 3.0:

Human-centered design of the patient journey for patient safety. Appl

Ergon, 84, pp.103033.

30. Quốc Hội (2007). Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, số

05/2007/QH12 ngày 21/11/2007.

31. Bộ KH&CN (2007). TCVN ISO 9000:2007, Hệ thống quản lý chất lượng

– cơ sở và từ vựng,

32. Quốc Hội (2009). Luật khám bệnh, chữa bệnh, số 40/2009/QH12 ngày

23/11/2009.

33. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám

bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện, Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày

12/7/2013.

34. Amiri A., Solankallio-Vahteri T. and Tuomi S. (2019). Role of nurses in

improving patient safety: Evidence from surgical complications in 21

countries. Int J Nurs Sci, 6 (3), pp.239-246.

35. Marina Riga, Athanassios Vozikis, Yannis Pollalis el al (2015). MERIS

(Medical Error Reporting Information System) as an innovative patient

safety intervention: a health policy perspective. Health Policy, 119 (4),

pp.539-548.

36. Liang C., Zhou S., Yao B. el al (2020). Toward systems-centered

analysis of patient safety events: Improving root cause analysis by

optimized incident classification and information presentation. Int J Med

Inform, 135, pp.104054.

37. Bộ Y tế (2015). Phòng ngừa SCYK trong việc xác định người bệnh và

cải tiến thông tin trong nhóm chăm sóc, Nhà xuất bản Y học.

38. Bộ Y tế (2015). Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc, Nhà xuất bản

Y học.

39. Trần Thị Hương Giang, Ngô Văn Thành, Cao Thị Thảo và cộng sự

(2018). Khảo sát tỷ lệ sai sót, sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của

điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 7A năm 2018. Tạp chí Y dược lâm

sàng 108, tập 14 số đặc biệt tháng 5/2019, tr.118-123.

40. Chen Q., Rosen A. K., Amirfarzan H. el al (2018). Improving detection

of intraoperative medical errors (iMEs) and intraoperative adverse events

(iAEs) and their contribution to postoperative outcomes. Am J Surg, 216

(5), pp.846-850.

41. Bộ Y tế (2015). Phòng ngừa sai sót, SCYK trong phẫu thuật, Nhà xuất

bản Y học.

42. Bộ Y tế (2015). Tổng quan về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở y

tế và giải pháp, Nhà xuất bản Y học.

43. Kiều Chí Thành (2013). Dịch tễ học nhiễm khuẩn bệnh viện, Kiểm soát

nhiễm khuẩn bệnh viện, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân.

44. Kiều Chí Thành (2013). Dịch tễ học nhiễm khuẩn bệnh viện. Kiểm soát

nhiễm khuẩn bệnh viện, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr.11.

45. Kiều Chí Thành (2015). Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện, Tài liệu tập

huấn giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện.

46. Lê Thị Anh Thư (2011). Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi bệnh viện.

Giáo trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, Nhà xuất bản Y học, TP

Hồ Chí Minh.

47. Chính phủ (2016). Quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người

hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa

bệnh, Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016.

48. Chính phủ (2018). Sửa đổi bổ sung 1 số quy định liên quan đến điều kiện

đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, Nghị

định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018.

49. Bộ Y tế (2016). Ban hành hướng dẫn biên soạn Quy trình chuyên môn

khám bệnh, chữa bệnh, Quyết định số 4068/QĐ-BYT ngày 29/7/2016.

50. Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người

bệnh trong bệnh viện, Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011.

51. Chính phủ (2011). Quy định xử phạt vi phạm hành chính về khám bệnh,

chữa bệnh, Nghị định số 96/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011.

52. Bộ Y tế (2008). Ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ viên chức trong

các đơn vị sự nghiệp y tế, Quyết định số 29/2008/QĐ-BYT ngày

18/8/2008.

53. Bộ Y tế (1997). Quy chế bệnh viện, Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT

ngày 19/9/1997.

54. Bộ Y tế (2013). Chỉ thị về việc tăng cường tiếp nhận và xử lý ý kiến phản

ánh của người dân về chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thông

qua đường dây nóng, số 09/CT-BYT ngày 22/11/2013.

55. Bộ Y tế (2015). Quy định về hòm thư góp ý tại các cơ sở y tế, số

25/2015/TT-BYT ngày 01/10/2015.

56. Choi E. Y., Pyo J., Ock M. el al (2019). Nurses' Perceptions Regarding

Disclosure of Patient Safety Incidents in Korea: A Qualitative Study.

Asian Nurs Res (Korean Soc Nurs Sci), 13 (3), pp.200-208.

57. Bộ Y tế (2005). Thông tư hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế,

Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005.

58. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2015). Thông tư Liên tịch Quy định mã số, tiêu

chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sỹ, bác sỹ y học dự phòng, y sỹ,

Thông tư số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2015.

59. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2015). Thông tư Liên tịch Quy định mã số, tiêu

chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên y,

Thông tư số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015.

60. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2015). Thông tư Liên tịch Quy định mã số, tiêu

chuẩn chức danh nghề nghiệp dược, Thông tư số 27/2015/TTLT-BYT-

BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015.

61. Bộ KH&CN (2016). TCVN ISO 9001:2016, Hệ thống quản lý chất lượng

– các yêu cầu.

62. Ozturk A.O (2006). The experience of Turkish Public Hospitals in

Enhancing Performance Through New Public Managenemt: The Role of

ISO 9001 Certification, A dissertation for Degree of Doctor of

Philosophy in Public Administration at the North Carolina State

University.

63. Bộ Y tế (2011). Quy định chi tiết và hướng dẫn và thi hành một số điều

của Luật khám bệnh, chữa bệnh, Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày

27/9/2011

64. Bộ Y tế (2008). Quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc, Quyết

định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008

65. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng xét nghiệm tại

cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư số 01/2013/TT-BYT ngày

11/01/2013

66. Bộ Y tế (2017). Quyết định ban hành tiêu chí chất lượng phòng xét

nghiệm y học, Quyết định số 2429/2017/QĐ-BYT ngày 12/6/2017.

67. Bộ KH&CN (2014). TCVN ISO 15189 :2014, Phòng thí nghiệm y tế -

yêu cầu về chất lượng và năng lực.

68. Bộ Y tế (2018). Quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở

khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư số 16/2018/TT-BYT ngày 20/7/2018.

69. Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn về công tác dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh

viện, Thông tư số 08/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011.

70. Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có

giường bệnh, Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011.

71. Bộ Y tế (2013). Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối

với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư số 43/2013/TT-BYT

ngày 11/12/2013.

72. Bộ Y tế (2013). Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc

và điều trị trong bệnh viện, Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày

08/8/2013.

73. Quốc hội (2008). Luật Bảo hiểm y tế, Luật số 25/2008/QH12 ngày

14/11/2008.

74. Quốc hội (2014). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y

tế, Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014

75. Chính phủ (2018). Quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành

một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày

17/10/2018.

76. Bộ Y tế (2018). Thông tư Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh,

chữa bệnh BHYT giữa bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn

áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số

trường hợp, Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018.

77. Zahra S. A. (2003). The Practice of Management: Reflections on Peter

F.Drucker's landmark book.

78. Lê Hùng Lâm (2001). Quản lý bệnh viện theo quan điểm hệ thống. Quản

lý bệnh viện, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

79. Phan Văn Tường (2017). Quản lý chất lượng toàn diện TQM áp dụng

trong bệnh viện, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.

80. Nguyễn Bích Lưu (2015). Thực hành tốt 5S, Tài liệu đào tạo cải tiến chất

lượng bệnh viện, Dự án Norred.

81. Nguyễn Bích Lưu (2015). Xây dựng và thực hành tốt 5S trong bệnh viện,

Tài liệu đào tạo cải tiến chất lượng bệnh viện, Dự án Norred.

82. Đào Đức Hạnh, Bùi Tuấn Khoa, Hoàng Quốc Trường và cộng sự (2019).

Hiệu quả triển khai 5S để cải tiến chất lượng tại Bệnh viện Trung ương

Quân đội 108. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, tập 14, số tháng 5/2019,

tr.39-46.

83. Alshammari F., Pasay-an E., Alboliteeh M. el al (2019). A survey of

hospital healthcare professionals’ perceptions toward patient safety

culture in Saudi Arabia. International Journal of Africa Nursing

Sciences, pp.11.

84. Phan Văn Tường và cộng sự (2007). Nghiên cứu kiến thức, thái độ và

thực hành về quản lý của NVQL bệnh viện Việt Nam. Tạp chí Y học

thực hành Việt Nam, Tập 335, Số chuyên đề Đại học Y Thái Bình,

tr.128-134.

85. Nguyễn Thị Xuyên (2010). Nghiên cứu thực trạng kỹ năng quản lý của

cán bộ làm công tác quản lý bệnh viện. Tạp chí Y học Việt Nam, 7(2),

tr.21-25.

86. Nguyễn Thị Xuyên (2010). Nghiên cứu khả năng ứng dụng tiêu chuẩn

ISO 9001-2000 trong các cơ sở khám chữa bệnh. Tạp chí Y học Việt

Nam, 7 (2), tr.1-4.

87. Nguyễn Đức Thành (2019). Quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại các

bệnh viện của Tỉnh Đồng Tháp theo Thông tư 19/2013/TT-BYT. Tạp chí

Y học Việt Nam, 479 (2), tr.43-48.

88. Huỳnh Hiền Trung (2012). Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất

lượng cung ứng thuốc tại Bệnh viện nhân dân 115, Luận án tiến sỹ -

Trường Đại học Dược Hà Nội.

89. Kiều Chí Thành (2013). Phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ. Kiểm

soát nhiễm khuẩn bệnh viện, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.

90. Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, ban hành

kèm theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012.

91. Lê Anh Thư (2011). Phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa hồi sức

tích cực. Giáo trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, Nhà xuất bản Y

học chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tr.167-178.

92. Đỗ Thị Thu Hiền, Lương Ngọc Khuê, Nguyễn Trọng Khoa và cộng sự

(2015). Hoạt động phòng tránh sự cố y khoa ở các bệnh viện trực thuộc

Bộ Y tế năm 2015. Tạp chí Y học thực hành, 1015 (7), tr.24-26.

93. Lê Thu Hòa, Hoàng Thị Hà và Nguyễn Hữu Dự (2015). Kiến thức của

điều dưỡng về sự cố y khoa, mức độ nguy hại và nguyên nhân gây sự cố

y khoa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam, 447

(2), tr.40-44.

94. Lê Thu Hòa, Hoàng Thị Hà và Nguyễn Hữu Dự (2015). Thực trạng báo

cáo sự cố y khoa của điều dưỡng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y

học Việt Nam, 447 (2), tr.86-90.

95. Nguyễn Hữu Dự, Lê Thu Hòa và Nguyễn Thị Bạch Yến (2015). Thực

trạng và khó khăn khi báo cáo sự cố y khoa của điều dưỡng kỹ thuật viên

Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015. Tạp chí Y học Việt Nam, 453(2),

tr.186-190.

96. Sở Y tế Thái Bình (2020). Báo cáo công tác khám chữa bệnh, chất

lượng bệnh viện năm 2019 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2020, Số

168/BC-SYT ngày 09 tháng 4 năm 2020.

97. UBND tỉnh Thái Bình (2000). Về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ

chức bộ máy của Bệnh viện Đa khoa tỉnh thuộc Sở Y tế, Quyết định số

631/2000/QĐ-UB ngày 05/7/2000.

98. UBND tỉnh Thái Bình (2014). Về việc giao chỉ tiêu giường bệnh năm

2015 cho các cơ sở y tế công lập tỉnh Thái Bình, Quyết định số

3043/QĐ-UBND ngày 16/12/2014.

99. Sở Y tế (2014). Thành lập mới Phòng Quản lý chất lượng của Bệnh viện

Đa khoa tỉnh, Quyết định số 143/QĐ-SYT ngày 11/4/2014.

100. Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ.

101. Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn phòng ngừa Viêm phổi bệnh viện trong các

cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ban hành kèm theo Quyết định số

3671/QĐ-BYT ngày 27/9/2012

102. Kiều Chí Thành (2013). Phòng ngừa và kiểm soát nhiễn khuẩn đường

tiết niệu do đặt thông tiểu. Kiểm soát nhiễn khuẩn bệnh viện, Nhà xuất

bản Quân đội nhân dân.

103. Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh, ban hành kèm theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày

27/9/2012.

104. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2007). Thông tư Liên tịch hướng dẫn định mức

biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước, Thông tư số

08/2007/TTLT-BYT –BNV ngày 05/6/2007.

105. Hoàng Thị Hồng Xuyến (2017). Kiến thức, thái độ của điều dưỡng về an

toàn người bệnh trong chăm sóc sau phẫu thuật và một số yếu tố liên

quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 2016, Luận văn thạc sỹ Quản lý

bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.

106. Bộ Y tế (2015). Tài liệu đào tạo liên tục An toàn người bệnh, Nhà xuất

bản y học, Hà Nội 2015.

107. Nguyễn Bích Lưu (2015). Xây dựng hệ thống và quy trình báo cáo sự có

y khoa trong bệnh viện, Tài liệu đào tạo cải tiến chất lượng bệnh viện,

Dự án Norred.

108. Bộ Y tế (2013). Thông tư hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y

tế, Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013.

109. Mahrous M. S. (2018). Patient safety culture as a quality indicator for a

safe health system: Experience from Almadinah Almunawwarah, KSA. J

Taibah Univ Med Sci, 13 (4), pp.377-383.

110. Hà Thị Thảo (2018). Kiến thức, thái độ về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên

y tế tại một số khoa lâm sàng của Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018. Khóa

luận tốt nghiệp bác sỹ Y học dự phòng, Đại học Y Hà Nội.

111. Dương Minh Đức, Nguyễn Đức Chính và Chu Huyền Xuyên (2018).

Kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế liên quan đến báo cáo

sai sót y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2018. Tạp chí Y học

Việt Nam, 400 (1&2), tr.96-100.

112. Tlili M. A., Aouicha W., Ben Rejeb M. el al (2020). Assessing patient

safety culture in 18 Tunisian adult intensive care units and determination of

its associated factors: A multi-center study. J Crit Care, 56, pp.208-214.

113. Behzadifar M., Behzadifar M., Jahanpanah F. el al (2019). Patient

safety culture assessment in Iran using the “Hospital survey on patient

safety culture” tool: A systematic review and meta-analysis. Clinical

Epidemiology and Global Health, 7 (4), pp.641-647.

114. Alqattan H., Cleland J. and Morrison Z. (2018). An evaluation of patient

safety culture in a secondary care setting in Kuwait. J Taibah Univ Med

Sci, 13 (3), pp.272-280.

115. Lê Thu Hòa, Nguyễn Hữu Dự và Nguyễn Thị Bạch Yến (2015). Kiến

thức về sự cố y khoa và sự sẵn sàng báo cáo sự cố của điều dưỡng, kỹ

thuật viên Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015. Tạp chí Y học Việt

Nam 452 (2/2017), tr.48-51.

116. Tạ Văn Trầm (2019). Các yếu tố ảnh hưởng tới văn hóa an toàn người

bệnh của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang

năm 2019. Tạp chí Y học Việt Nam, 486 (1&2 tháng 1/2020), tr.150-154.

117. Nguyễn Hữu Dự (2016). Nhận thức của điều dưỡng, kỹ thuật viên Bệnh

viện Đại học Y Hà Nội về sự cố y khoa và tính khả thi của việc áp dụng

mẫu báo cáo sự cố y khoa vào hồ sơ bệnh án, Luận văn thạc sỹ y học,

Trường Đại học Y Hà Nội.

118. Lưu Quốc Hùng, Hoàng Khánh Chi và Tạ Văn Trầm. (2019). Thực trạng

văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa

Tiền Giang năm 2019. Tạp chí Y học Việt Nam, 483 (1), tr.167-172.

119. Antino M., Sanchez-Manzanares M. and Ortega A. (2020). The hospital

survey on patient safety culture in Mexican hospitals: Assessment of

psychometric properties. Safety Science, pp.128.

120. Xie J. F., Ding S. Q., Zhong Z. Q. el al (2017). A safety culture training

program enhanced the perceptions of patient safety culture of nurse

managers. Nurse Educ Pract, 27, pp.128-133.

121. Önler E. and Akyolcu N. (2019). Evaluation of operating room staff's

attitudes related to patient safety: A questionnaire study. Journal of

Interprofessional Education & Practice, pp.17.

122. Durgun H. and Kaya H. (2018). The attitudes of emergency department

nurses towards patient safety. Int Emerg Nurs, 40, pp.29-32.

123. Lee E. and Kim Y. (2020). The relationship of moral sensitivity and

patient safety attitudes with nursing students' perceptions of disclosure of

patient safety incidents: A cross-sectional study. PLoS One, 15 (1),

pp.e0227585.

124. Sellers M. M., Berger I., Myers J. S. el al (2018). Using Patient Safety

Reporting Systems to Understand the Clinical Learning Environment: A

Content Analysis. J Surg Educ, 75 (6), pp.e168-e177.

125. Mjadu T. M. and Jarvis M. A. (2018). Patients’ safety in adult ICUs:

Registered nurses’ attitudes to critical incident reporting. International

Journal of Africa Nursing Sciences, 9, pp.81-86.

126. Ramos R. R. and Calidgid C. C. (2018). Patient safety culture among

nurses at a tertiary government hospital in the Philippines. Appl Nurs

Res, 44, pp.67-75.

127. Hoàng Thị Hà (2016). Kiến thức, thái độ thực hành của điều dưỡng về sự

cố y khoa và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm

2015, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ y học dự phòng, Đại học Y Hà Nội

128. LMeneza E.S and AbuShady M. (2020). Anonymous reporting of

medical errors from The Egyptian Neonatal Safety Training Network.

Pediatr Neonatol, 61 (1), pp.31-35.

129. Hà Mạnh Tuấn (2018). Các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện của

các nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp tại Khoa hồi sức tích cực nhi.

Tạp chí Y học Việt Nam, 465 (1), tr.143-147.

130. Nguyễn Minh Quân, Võ Văn Thắng và Cao Ngọc Thành (2018). Nghiên

cứu can thiệp nâng cao quản lý chất lượng an toàn người bệnh và người

bệnh làm trung tâm tại Bệnh viện Quận Thủ Đức. Tạp chí Y học Việt

Nam, 468(1), tr.57-62.

131. Phạm Văn Trọng và Đặng Hồng Thanh (2016). Thực trạng nhiễm khuẩn

vết mổ và yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình năm

2016. Tạp chí Y học Việt Nam, số đặc biệt, tháng 11/2016, tr.12-16.

132. Trần Thị Minh Tâm, Lê Văn Thêm và Dương Hồng Thảo (2017). Thực

trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại Khoa phẫu

thuật tiêu hóa Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Tạp chí Y học Việt Nam,

459 (1), tr.161-165.

133. Bùi Thị Tú Quyên và Trương Văn Dũng (2012). Thực trạng nhiễn khuẩn

vết mổ và một số yếu tố liên quan tại Khoa Ngoại, Sản Bệnh viện đa

khoa Sa đéc 2012. Tạp chí Y tế công cộng, 27, tr.54-60.

134. Vũ Sơn (2017). Nghiên cứu một số yếu tố liên quan nhiễm khuẩn vết mổ

tại Khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2015.

Tạp chí Y học Việt Nam, 452(2), tr.73-78.

135. Ngô Đình Trung, Bùi Tuấn Khoa, Hoàng Quốc Trường và cộng sự

(2019). Khảo sát thực trạng nhận thức và những rào cản tâm lý trong báo

cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 14

(5), tr.15-21.

136. Nguyễn Đức Thành và Phạm Quốc Tuấn (2019). Triển khai văn hóa an

toàn người bệnh và những rào cản tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang.

Tạp chí Y học Việt Nam, 479 (1), tr.186-189.

137. Kiegaldie D., Pryor E., Marshall S. el al (2016). Junior doctors and

nurses' views and experiences of medical error: Moving toward shared

learning and responsibility. Journal of Interprofessional Education &

Practice, 4, pp.21-27.

138. Dossett L. A., Kauffmann R. M., Miller J. el al (2018). The Challenges

of Providing Feedback to Referring Physicians After Discovering Their

Medical Errors. J Surg Res, 232, pp.209-216.

139. Pongpirul K. (2006). Comparison of health care professionals, and

surveyors opinions on problem and obstacles in implementing quality

management system in Thailand: a national survey. International

Journal for Quality in Health Care.

140. Harsul W., Irwan A. M.and Sjattar E. L. (2020). The relationship

between nurse self-efficacy and the culture of patient safety incident

reporting in a district general hospital, Indonesia. Clinical Epidemiology

and Global Health, 8 (2), pp.477-481.

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 1.

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ AN TOÀN NGƯỜI BỆNH (Dành cho nhân viên y tế BVĐK tỉnh Thái Bình)

Anh/chị sẽ trả lời một số câu hỏi trong Phiếu điều tra. Những thông tin của Anh/chị cung cấp sẽ chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu và được giữ bí mật. Trong quá trình trả lời nếu Anh/chị có câu hỏi nào chưa rõ xin liên hệ trực tiếp với Điều tra viên (ĐTV) để được giải đáp, xin không trao đổi với các cán bộ khác trong bệnh viện.

Trân trọng cám ơn Anh/chị đã dành thời gian trả lời câu hỏi.

Mã phiếu:………………………..(ĐTV tự điền). Điều tra viên (ĐTV):…………………… …………………………………………. Ngày, tháng điều tra:………….…/………../20…. (Điều tra viên không gợi ý, giải thích thêm ngoài những nội dung quy định)

Phần A: Thông tin cá nhân người được điều tra (Anh/chị tự điền nội dung

trả lời)

……………………………………. ……………………………………. Nam/Nữ

1. Họ và tên: 2. Năm sinh: 3. Giới tính : 4. Chức vụ chính quyền: 5. Bằng cấp chuyên môn cao nhất mà

…………………………………. ..……………………………….…

Anh/chị đã có:

6. Anh/chị bắt đầu công tác trong ngành y Năm……….

Phần B. Phần câu hỏi chung dành cho mọi nhân viên y tế. B1: Phần điều tra kiến thức của nhân viên y tế về an toàn người bệnh I. Chọn cụm từ đúng nhất (đã cho) điền vào chỗ trống để hoàn thiện câu Câu 1. Theo Anh/chị: Lỗi là hậu quả của việc thực hiện công việc……………(1)….... hoặc…………(2)… các quy định không phù hợp.

A. Đúng quy định B. Không đúng quy định C. Áp dụng D. Đề ra

Câu 2. Theo Anh/chị: Sự cố y khoa là điều bất trắc …….……(1)…. với người bệnh hoặc ….…(2)… tới người bệnh. A. Xảy ra B. Ngẫu nhiên C. Nhân viên y tế D. Liên quan

Câu 3. Theo Anh/chị định nghĩa về nhiễm khuẩn bệnh viện của Tổ chức Y tế thế giới Nhiễm khuẩn bệnh viện là “Nhiễm khuẩn người bệnh…….……(1)..trong thời gian điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn đó không phải là …..….…(2)...nhập viện và/hoặc nhiễm khuẩn xảy ra với người bệnh trong bệnh viện hoặc cơ sở y tế khác mà

1

PHỤ LỤC 1

nhiễm khuẩn này không hiện diện hoặc không trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm ….…..…(3)... Nhiễm khuẩn bệnh viện thường xuất hiện sau…..…..(4). giờ kể từ khi người bệnh nhập viện“

A. xuất hiện B. nhập viện C. biểu hiện chính khi D. mắc phải E. lý do F. nằm điều trị G. 24 H. 48

Câu 4. Theo Anh/chị có 3 đường lây truyền chính trong các cơ sở y tế là: Lây qua đường tiếp xúc; lây qua đường……..……(1)..; lây qua đường……………(2)..

A. phẫu thuật, thủ thuật B. máu C. giọt bắn D. tình dục E. không khí F. dùng chung dụng cụ nhiễm khuẩn

II. Chọn câu trả lời đúng nhất (khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất) Câu 5. Theo Anh/chị quản lý tốt thông tin y tế đòi hỏi:

A. Khuyến khích trao đổi và hợp tác giữa bác sĩ và điều dưỡng hoặc các nhân

viên chăm sóc khác.

B. Thực hiện đúng văn hoá theo thứ bậc khi trao đổi C. Xây dựng và khuyến khích hệ thống báo cáo sự cố chủ động D. Cả A và C

Câu 6. Theo Anh/chị trong các ví dụ dưới đây, ví dụ nào được coi là sự cố y khoa:

A. Người bệnh tử vong do bệnh quá nặng dù đã được điều trị và chăm sóc tận tình. B. Phẫu thuật viên không kiểm tra lại người bệnh trước khi phẫu thuật dẫn đến

phẫu thuật sai vị trí.

C. Người bệnh viêm phổi do cao tuổi và do thở máy lâu ngày Câu 7. Theo Anh/chị sự cố y khoa liên quan tới quản lý người bệnh bao gồm

A. Cháy nổ bình ô xy B. Giao nhầm trẻ sơ sinh lúc xuất viện, C. Sự cố xảy ra với người bệnh ngoài cơ sở y tế D. Người bệnh chết do tự tử, tự sát hoặc tự gây hại E. Cả B, C và D

2

PHỤ LỤC 1

A. Không khuyến khích B. Luôn cần thiết C. Cần khuyến khích để công việc nhanh hơn D. A và B

A. Nhân viên nhận lệnh miệng phải viết ra và đọc lại đúng nguyên văn cho

B. Người bác sĩ ra y lệnh phải xác nhận bằng miệng rằng lệnh đó là chính xác C. Nhân viên nhận lệnh miệng viết lại y lệnh miệng và thực hiện ngay D. Cả A và B

Câu 8: Theo Anh/chị việc ra y lệnh miệng là : Câu 9. Theo Anh/chị khi nhận y lệnh miệng, cần phải: người bác sĩ đã ra lệnh nghe. Câu 10. Theo Anh/chị sai sót trong sử dụng thuốc xảy ra trong trường hợp sau:

A. Kê đơn thuốc B. Cấp phát thuốc C. Thực hành sử dụng thuốc D. Tất cả các hoạt động trên.

Câu 11: Theo Anh/chị các thuốc LASA là các thuốc:

A. Nhìn giống nhau B. Nhìn không giống nhau C. Đọc giống nhau D. Đọc không giống nhau E. Cả A và C F. Cả B và D

Câu 12: Theo Anh/chị các nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp là.

A. Viêm phổi, B. Nhiễm khuẩn huyết, C. Nhiễm khuẩn tiết niệu, D. Nhiễm khuẩn vết mổ, E. Cả A;B;C và D

Câu 13. Theo Anh/chị yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện là:

A. Thiết bị và dụng cụ y tế sử dụng trên người bệnh. B. Phẫu thuật, Sử dụng kháng sinh, C. Cả A,B.

Câu 14. Theo Anh/chị công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện là nhiệm vụ của:

A. Giám đốc bệnh viện B. Các trưởng khoa C. Các điều dưỡng trưởng D. Tất cả nhân viên y tế

3

PHỤ LỤC 1

A. Người bệnh chính xác B. Phương pháp chính xác C. Vị trí thủ thuật chính xác D. Thời gian chính xác E. Cả A, B và C

Câu 15. Theo Anh/chị những yêu cầu của phẫu thuật chính xác người bệnh Câu 16. Theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới, bảng kiểm an toàn phẫu thuật khi thực hiện được chia làm:

A. Một giai đoạn: Giai đoạn gây mê và trước khi rạch da, B. Ba giai đoạn: Giai đoạn tiền mê – Giai đoạn gây mê và trước khi rạch da – giai đoạn trong suốt quá trình phẫu thuật, ngay sau khi đóng da và chuẩn bị chuyển người bệnh ra khỏi phòng mổ,

C. Hai giai đoạn: Giai đoạn gây mê và trước khi rạch da – giai đoạn trong suốt quá trình phẫu thuật, ngay sau khi đóng da và chuẩn bị chuyển người bệnh ra khỏi phòng mổ

Câu 17. Theo Anh/chị định nghĩa về sai sót trong y khoa liên quan đến phẫu thuật

A. Là thất bại khi thực hiện kế hoạch phẫu thuật không được đề ra trước đó hoặc

là triển khai sai kế hoạch nên không thể đạt được mục đích.

B. Là thất bại khi thực hiện kế hoạch phẫu thuật được đề ra trước đó hoặc là triển

khai sai kế hoạch nên không thể đạt được mục đích.

C. Là thất bại khi thực hiện kế hoạch phẫu thuật được đề ra trước đó mặc dù là

triển khai đúng kế hoạch nhưng không thể đạt được mục đích Câu18. Theo Anh/chị mục tiêu chính trong việc thực hiện an toàn phẫu thuật

A. Phẫu thuật đúng bệnh nhân, đúng vùng mổ; B. Khi làm giảm đau, sử dụng các phương pháp phù hợp, tránh gây tổn hại cho

người bệnh.

C. Không cần tìm hiểu các loại thuốc gây dị ứng ở những bệnh nhân biết có nguy

cơ dị ứng,

D. Đánh giá và chuẩn bị tốt để sử lý nguy cơ mất máu, E. Tránh để quên dụng cụ mổ hay bông gạc trong vùng mổ F. Cả A, B, D và E

Câu 19. Theo Anh/chị nguyên nhân, giải pháp và văn hóa an toàn người bệnh là:

A. Nguyên nhân của các sự cố y khoa chủ yếu là do lỗi cá nhân, B. Minh bạch thông tin về sự cố y khoa thể hiện sự tôn trong đối với người bệnh, C. Tất cả các sự cố y khoa đều có thể phòng ngừa, D. Người bệnh có quyền được thông tin đầy đủ và kịp thời về các sự cố y khoa đã xảy ra đối với họ, Cần xây dựng văn hóa về an toàn người bệnh trong các cơ sở y tế E. Cả B và D

4

PHỤ LỤC 1

Câu 20. Theo Anh/chị các tác hại do sự cố y khoa bao gồm:

A. Mắc thêm bệnh mới, chấn thương B. Tàn tật, chết người C. Đau đớn D. Cả A, B và C

III. Chọn một hoặc nhiều câu trả lời đúng (khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng) Câu 21. Theo Anh/chị các sai sót hay gặp trong kê đơn thuốc:

A. Thiếu thông tin người bệnh: tên, tuổi (tháng với trẻ dưới 3 tuổi), cân nặng. B. Ghi sai tên thuốc C. Ghi thiếu hàm lượng thuốc D. Ghi thiếu hướng dẫn sử dụng thuốc E. Dùng sai thuốc trong đơn F. Kê các thuốc có tương tác mức độ nguy hiểm G. Dùng thuốc sai thời điểm H. Chữ viết quá khó đọc I. Viết tắt trong đơn, gây nhầm lẫn K. Kê đơn bằng miệng

Câu 22. Theo Anh/chị các sai sót hay gặp trong cấp phát thuốc: A. Không cho người bệnh dùng thuốc đã kê đơn B. Cho người bệnh dùng sai thuốc đã kê trong đơn C. Không hướng dẫn người bệnh bảo quản thuốc

a. Lắp đặt chuông báo động tại giường, ở các lối ra vào. b. Mở cửa sổ c. Sử dụng “giường thấp” cho những người có nguy cơ té ngã. d. Lau sàn sạch

Câu 23. Theo Anh/chị các biện pháp cải tiến môi trường để giảm té ngã. Câu 24. Theo Anh/chị nếu cần giữ chặt người bệnh trong lúc đang ở vị trí nằm ngửa, phải bảo đảm:

a. Đầu của người bệnh được thoải mái xoay qua xoay lại

b. Đầu của người bệnh phải cố định chặt c. Đầu giường để thấp d. Đầu giường được nâng lên để giảm đến tối thiểu nguy cơ về hô hấp

IV. Điền từ hoặc cụm từ đúng vào chỗ trống trong câu. Câu 25: Anh/chị hãy liệt kê đầy đủ nội dung 5 đúng khi nhân viên y tế cấp phát thuốc cho người bệnh

A. Đúng người bệnh B. ………………… C. ………………… D. ………………… E. …………………

5

PHỤ LỤC 1

B2: Phần điều tra thái độ của nhân viên y tế về an toàn người bệnh Chọn một câu trả lời mà Anh/chị cho là phù hợp nhất (khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời được chọn) Câu 26: Theo Anh/chị hiện nay việc thực hiện đảm bảo an toàn người bệnh là:

A. Rất cần thiết B. Cần thiết C. Bình thường D. Không cần thiết

Câu 27: Theo Anh/chị việc triển khai thực hiện đảm bảo an toàn người bệnh tại bệnh viện là công việc: A. Rất khó B. Khó C. Trung bình D. Dễ

Câu 28: Anh/chị có sẵn sàng tham gia các hoạt động liên quan đến đảm bảo an toàn người bệnh tại đơn vị công tác của mình không?

A. Sẵn sàng B. Không sẵn sàng C. Không có ý kiến gì

Câu 29: Theo Anh/chị việc thực hiện quản lý chất lượng đảm bảo an toàn người bệnh

tại bệnh viện tạo nên A. Văn hóa chất lượng B. Thói quen tốt

Câu 30: Anh/chị có biết nội dung Slogan (khẩu hiệu ngắn) về chất lượng của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình hiện nay không?

A. Có B. Không

(Nếu có hãy ghi nội dung: …………………………………………….)

Phần C. Phần câu hỏi dành cho nhân viên quản lý bệnh viện (lãnh đạo

BV, lãnh đạo khoa, phòng) I. Chọn câu trả lời Đúng/Sai cho các câu hỏi sau (khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời được chọn) Câu 31. Quy chế Chống nhiễm khuẩn, Quy chế công tác khoa Chống nhiễm khuẩn và Quy chế chức năng, nhiệm vụ của Trưởng khoa Chống nhiễm khuẩn trong Quy chế Bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế đang còn hiệu lực thực hiện?

A. Đúng B. Sai

Câu 32. Quy định về phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện đã được đưa vào Luật khám bệnh chữa bệnh Số 40/2009/QH12 do Quốc Hội khóa XII ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009.

A. Đúng

6

PHỤ LỤC 1

B. Sai

Câu 33. Quy định về tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định tại Thông tư 18/2009/TT-BYT của Bộ Y tế đang có hiệu lực thực hiện

A. Đúng B. Sai

II. Điền từ hoặc cụm từ đúng vào chỗ trống trong câu để hoàn thiện các nội dung: Câu 34: Trong Thông tư số 19/2013/TT-BYT về hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện, việc thiết lập chương trình và xây dựng các quy định bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế gồm 07 nội dung cơ bản sau:

A. Xác định chính xác người bệnh, tránh nhầm lẫn khi cung cấp dịch vụ; B. An toàn…………………….. C. An toàn trong ……………… D. Phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện; E. Phòng ngừa rủi ro, sai sót do trao đổi, truyền đạt thông tin sai lệch giữa nhân

viên y tế;

F. Phòng ngừa người bệnh ……………….; G. An toàn trong sử dụng …………………..

III. Chọn câu trả lời đúng nhất (khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất) Câu 35. Theo Anh/chị các nhóm triệu chứng của Hội chứng hệ thống suy yếu gồm:

A. Đổ lỗi cho cá nhân người trực tiếp B. Không thừa nhận các điểm yếu của lỗi hệ thống C. Chạy theo các mục tiêu doanh thu, lạm dụng chỉ định D. Cả A, B và C

Xin trân trọng cám ơn Anh/chị đã dành thời gian trả lời!

7

PHỤ LỤC 2

PHỤ LỤC 2.

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ 5S

(Dành cho nhân viêu y tế BVĐK tỉnh Thái Bình)

Anh/chị sẽ trả lời một số câu hỏi trong Phiếu điều tra. Những thông tin của Anh/chị cung cấp sẽ chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu và được giữ bí mật. Trong quá trình trả lời nếu Anh/chị có câu hỏi nào chưa rõ xin liên hệ trực tiếp với Điều tra viên (ĐTV) để được giải đáp, xin không trao đổi với các cán bộ khác trong bệnh viện.

Trân trọng cám ơn Anh/chị đã dành thời gian trả lời câu hỏi.

Mã phiếu:………………………..(ĐTV tự điền). Điều tra viên (ĐTV):…………………………………………… ………………… Ngày, tháng điều tra:………….…/………../20…. (Điều tra viên không gợi ý, giải thích thêm ngoài những nội dung quy định) Phần A: Thông tin cá nhân người được điều tra (Anh/chị tự điền nội dung trả lời)

Câu hỏi

Trả lời ……………………………………… ……………………………………… Nam/Nữ ………………………………………..

TT 7. Họ và tên: 8. Năm sinh: 9. Giới tính : 10. Chức vụ chính quyền: 11. Bằng cấp chuyên môn cao nhất mà

..……………………………….……

Anh/chị đã có:

12. Anh/chị bắt đầu công tác trong

Năm…………………………………

ngành y tế:

Phần B. Điều tra kiến thức của nhân viên y tế về 5 S

I. Chọn cụm từ đúng nhất (đã cho) điền vào chỗ trống để hoàn thiện câu Câu 1. Theo anh/chị 5S là một công cụ cải tiến năng suất chất lượng có nguồn gốc từ.

A. Nhật Bản B. Mỹ C. Việt Nam

Câu 2. Theo anh/chị 5S là 5 chữ cái đầu tiên của các từ tiếng.

A. Mỹ B. Việt Nam C. Nhật

Câu 3. Theo anh/chị 5S là một phương pháp nền tảng cho các hoạt động cải tiến tại.

A. Doanh nghiệp B. Bệnh viện C. Mọi tổ chức/đơn vị

Câu 4. Theo anh/chị thực hiện 5S gồm.

A. 3 bước B. 5 bước C. 4 bước

1

PHỤ LỤC 2

Câu 5. Theo anh/chị khi tổ chức/đơn vị triển khai thực hiện 5S yêu cầu đòi hỏi sự cam kết, nhận thức và sự tham gia của.

A. Ban lãnh đạo B. Người làm việc trực tiếp C. Tất cả mọi người trong tổ chức Câu 6. Theo anh/chị lợi ích của 5S là.

A. 5S giúp tạo ra một môi trường làm việc thuận tiện, thoải mái cho mọi vị trí B. 5S giúp giảm thiểu/loại bỏ các lãng phí tại các công đoạn công việc trong một quá trình như rút ngắn thời gian vận chuyển, thời gian tìm kiếm, loại bỏ các lỗi chủ quan của con người, …

C. 5S giúp giảm thiểu các chi phí hoạt động từ đó nâng cao ưu thế cạnh tranh D. Với một môi trường làm việc thông thoáng và khoa học, 5S giúp nâng cao an

toàn sản xuất và phòng ngừa các rủi ro một cách chủ động

E. Ý thức làm việc vì lợi ích tập thể được nhận thức rõ và nâng cao; tăng cường tính đoàn kết, gắn bó giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với nhân viên

F. Khuyến khích sự sáng tạo và cải tiến của các CBCNV thông qua 5S G. Tạo dựng, củng cố và nâng cao hình ảnh chuyên nghiệp của Công ty trong con

mắt khách hàng H. Tất cả các ý trên

Phần C: Điều tra thái độ của nhân viên y tế về 5S Chọn một câu trả lời mà Anh/chị cho là phù hợp nhất (khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời được chọn) Câu 7: Theo Anh/chị hiện nay việc thực hiện 5S tại bệnh viện/khoa phòng là:

E. Rất cần thiết F. Cần thiết G. Bình thường H. Không cần thiết

Câu 8: Theo Anh/chị việc triển khai thực hiện 5S tại bệnh viện/khoa phòng là công việc:

E. Rất khó F. Khó G. Trung bình H. Dễ

Câu 9: Anh/chị có sẵn sàng tham gia các hoạt động liên quan đến thực hiện 5S tại bệnh viện/khoa phòng của mình không?

D. Sẵn sàng E. Không sẵn sàng F. Không có ý kiến gì

Câu 10: Theo Anh/chị việc thực hiện 5S tại bệnh viện/khoa phòng tạo nên

C. Văn hóa chất lượng D. Thói quen tốt

Xin trân trọng cám ơn Anh/chị đã dành thời gian trả lời!

2

PHỤ LỤC 3

PHỤ LỤC 3.

PHIẾU ĐIỀU TRA VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN

KHOA:………………………………… ……………………………………………. I. HÀNH CHÍNH 1. Họ tên bệnh nhân……………………………….Tuổi:……. Giới:………………… 2. Nghề nghiệp: □ CNVC; □ Công nhân; □ Làm ruộng; □ CBH; □ khác 3. Địa chỉ:………………………………… …………………………………………… 4.Mã bệnh nhân:…. ………………… ………………………………………………... 5. Nhập viện ngày: ……/………/20… Khoa ban đầu:………………………………... 6.Ngày chuyển khoa: ……/……/20……. Khoa chuyển đến:……… ………………… 7. Chẩn đoán lúc vào viện:…………….……………… ……………………………… 8. Nơi chuyển: □ Tự đến □ Bệnh viện chuyển (tên BV:……………....………….. 9. Chẩn đoán lúc xuất viện……………………………………………………………. II. TIỀN SỬ 1. Nhiễm khuẩn trước nhập viện: □ có □ không. Nếu có: + Loại NK: □ NK mô cơ da mềm; □ NK hô hấp; □ NK tiết niệu; □ khác + Thời gian xuất hiện:

□ 2- 7 ngày

□ 1-2 tuần

□ > 2 tuần

□ Trước 48h

+ Điều trị tại:

□ Bệnh viện

□ TYT xã

□ Cơ sở tư

□ Tự điều trị

□ khác

2. Kháng sinh dùng trước nhập viện + Loại kháng sinh…………………………….+ Liều dùng……………………... + Đường dùng:……………………………….+ Tổng số ngày………………….. 3.PT trước đó (Nếu có ghi loại): ……………………..Thời gian (Từ lúc làm tới lúc nhập viện): …………………………………………………ngày 4. Bệnh mãn tính (nếu có ghi loại bệnh):………………………………………….. 5. Dị ứng với thuốc: ……………………………………………………………….. III. PHẪU THUẬT/THỦ THUẬT CAN THIỆP □ Có □ Không

Loại thủ thuật

Ngày tiến hành

Ngày kết thúc

Catheter mạch máu trung tâm Catheter đường niệu Thở máy xâm nhập Thở máy không xâm nhập Mở khí quản Phẫu thuật Khác IV.LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Chẩn đoán VPBV/ngày

Ngày…./……/….…

Dấu hiệu 1.Nhiệt độ: 0C

1

PHỤ LỤC 3

Sốt liên tục Sốt cơn Sốt nóng Sốt rét

□ Không □ Không □ Không □ Không

□ Có □ Có □ Có □ Có

Tính chất sốt 2.Lâm sàng - Ho - Đờm

□ Có □ Không □ Có □ Không

- Tính chất đờm Màu xanh

□ Có □ Không

□ Có □ Không □ Có □ Không

Màu vàng Đục Khác (Ghi rõ) …………………………………

□ Có □ Không □ Có □ Không □ Có □ Không

Ngày…./……/….…

- Khó thở (nhịp/phút) - Rale phổi - Đau ngực 3. Số lượng bạch cầu/máu <4000/mm3 4000/mm3 - 10000/mm3 >10000/mm3 4. X quang phổi/CT ngực

Thâm nhiễm phổi

□ Có □ Không

Thâm nhiễm tiến triển

□ Có □ Không

Thâm nhiễm khu trú

□ Có □ Không

Ngày cấy: … ./……./…

S

R

I

6. Kháng sinh đồ Bệnh phẩm: ………………………….. Vi khuẩn: Kháng sinh đồ: Nhạy (S), Kháng (R), Trung gian (I) V. NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN KHÁC

Loại NK

Có Không Thời gian

Vi sinh (Loại VK)

1.NK huyết 2. NK tiêu hóa 3.NK da và mô mềm VI. ĐIỀU TRỊ Kháng sinh: (Ghi theo tên gốc)

Loại

Liều dùng

Đường dùng

Tổng ngày điều trị

1…………………….. ………………. ………………. ………………. Điều tra viên

2

PHỤ LỤC 4

PHỤ LỤC 4.

PHIẾU ĐIỀU TRA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ

KHOA:………………. ........................................................................................... . I. HÀNH CHÍNH 1. Họ tên bệnh nhân…………………………….Tuổi:……. Giới:………………… 2. Nghề nghiệp: □ CBNV; □ Công nhân; □ Làm ruộng; □ CBH; □ khác 3. Địa chỉ:……………………………… ………………………………………….. 4. Mã bệnh nhân:….……… ……………………………………………………….. 5. Nhập viện ngày: ……/…… /20……. Khoa ban đầu:……………… ………….. 6. Ngày chuyển khoa ……/…../20……. Khoa chuyển đến:…………. …………… 7. Chẩn đoán lúc vào viện:…………….………… ……………………………….. 8. Nơi chuyển: □ Tự đến □ Bệnh viện chuyển (tên BV:……………....…………) 9. Chẩn đoán lúc xuất viện……………………………………………………………. 1. Nhiễm khuẩn trước nhập viện:

□ không.

□ có Nếu có + Loại nhiễm khuẩn: □ NK mô cơ da mềm; □ NK hô hấp; □ NK tiết niệu; □ khác + Thời gian xuất hiện:

□ 1-2 tuần

□ > 2 tuần

□ 2- 7 ngày + Đã điều trị tại: □ Bệnh viện

□ TYT xã □ Cơ sở tư

□ Tự điều trị

□ khác

2. Bệnh mãn tính (nếu có ghi loại bệnh):…………………………………….. 3. Dị ứng với thuốc: ………………………………………………………….. 4. Phẫu thuật tại tuyến trước (nếu có)

- Ngày PT

………../……………/……………

□ Tê TS

- - -

Tên PT Loại gây mê Cấp cứu

□ NKQ □ Có □ Không

□ Tê tại chỗ

5. Dẫn lưu: - Số ngày đặt: ………………………… ……………………………. - Loại dẫn lưu:

□ kín

□ hở. Vị trí đặt dẫn lưu: …………… ……………… Số lượng dẫn lưu: ……………………………

Sonde tiết niệu

Thở máy

6. Thủ thuật khác: □ có - Đặt Implant □ có - □ có - Nội soi □ có - - Catheter tĩnh mạch □ có

□ không □ không □ không □ không □ không

1

PHỤ LỤC 4

……………. …………. ………… □ nhiễm □ sạch nhiễm □ tại chỗ □ tê TS □ Kế hoạch □ không □ không □ không □ không □ không □ không □ không

□ bẩn

□ Sâu

Ngày…./…../……… □ 1 □ 2 □ 3 □ 4 □ 5 □ sạch □ NKQ □ Cấp cứu □ Có □ Có □ Có □ Có □ Có □ Có □ Có Ngày…./…../……… □ Nông □ Có □ không □ Có □ không

□ Cơ quan

Ngày cấy: …./…./……

R

S

I

III. LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 1. PT tại bệnh viện Ngày PT Điểm ASA: Tên PT Loại PT Loại gây mê Loại phẫu thuật Biểu hiện tại VM Vị trí vết mổ Kích thước vết mổ Số mũi chỉ Chảy dịch đục VM Giả mạc VM Chảy mủ Dẫn lưu VM có mủ Sưng Nóng Đỏ Đau Sốt (> 38 độ C) Ngày chẩn đoán Loại NKVM Sử dụng KS dự phòng Sử dụng KS trước sau PT 2. Kháng sinh đồ □ Có □ Không Bệnh phẩm: Vi khuẩn: Kháng sinh đồ: Nhạy (S), Kháng (R), Trung gian (I) Đổi kháng sinh: □ Có □ Không IV. SỬ DỤNG KHÁNG SINH (tại bệnh viện- Tên gốc KS).

Loại

Liều dùng

Đường dùng

Tổng ngày điều trị

………………. ………………. ……………….

□ Có □ Không

□ Có □ Không □ Có □ Không □ Có □ Không □ Có □ Không

1…………………….. V. Các biện pháp khác điều trị NTVM 1. Cắt chỉ cách quãng 2. Cắt chỉ toàn bộ 3. Thay băng 2 lần / ngày 4. Chiếu đèn 5. Đặt meche tại chỗ VI. Kết quả điều trị □ Tốt : ( khâu da thì 2, ổn ra viện) □ Xấu ( Bục vết mổ, BN tử vong, chuyển viện) Thời gian điều trị nhiễm trùng vết mổ ( ngày): Thời gian điều trị hậu phẫu (ngày):

Điều tra viên

2

PHỤ LỤC 5

PHỤ LỤC 5.

PHIẾU ĐIỀU TRA NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU

KHOA:………………… ……………………………………………………… I. HÀNH CHÍNH: 1. Họ tên bệnh nhân………………………….Tuổi:……. Giới:………………. 2. Nghề nghiệp: □ CBNV; □ Công nhân; □ Làm ruộng; □ CBH; □ khác 3. Địa chỉ:…………………………… ………………………………………… 4. Mã bệnh nhân: ……………………………………………………………… 5. Nhập viện ngày: ……../…… /20……. Khoa ban đầu:………… ………….. 6. Ngày chuyển khoa ……/….. /20……. Khoa chuyển đến:………… ………. 7. Chẩn đoán lúc vào viện:…………….…………… …………………………. 8. Nơi chuyển: □ Tự đến □ Bệnh viện chuyển (tên BV:……………....……… 9. Chẩn đoán lúc xuất viện……………………………………………………… II. TIỀN SỬ: 1. Nhiễm khuẩn trước nhập viện

□ không

□ có Nếu có + Loại nhiễm khuẩn: □ NK mô cơ da mềm; □ NK hô hấp; □ NK tiết niệu; □ khác + Thời gian xuất hiện:

□ 1-2 tuần

□ > 2 tuần

□ 2- 7 ngày + Đã điều trị tại: □ Bệnh viện

□ TYT xã

□ Cơ sở tư

□ Tự điều trị

□ khác

2. Kháng sinh dùng trước nhập viện:

□ có

□ không

□ 3

□ 2

□ 4

□ 5

□ bẩn

□ Tê TS

□ Tê tại chỗ

Nếu có (biết rõ được loại kháng sinh) + Loại kháng sinh…………………………….+ Liều dùng……………………... + Đường dùng:……………………………….+ Tổng số ngày………………….. 3. Thuốc ức chế miễn dịch đang dùng (nếu có) - Loại:……………………………… ………………………………………… - Thời gian dùng:……………………………………… …………………….. 4. Bệnh mạn tính (Nếu có ghi loại bệnh):………………… …………............ 5. Dị ứng với thuốc:……………………………… ………………………….. III. LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG: 1. Phẫu thuật (nếu có) - Điểm ASA: - Ngày PT - - - - - - -

□ 1 ………../……………/………………….. ………………………………………….. Tên PT □ sạch □ sạch nhiễm □ nhiễm Loại PT Từ……………………..đến……………… Thời gian PT □ NKQ Loại gây mê Cấp cứu □ Có □ Không Sử dụng KS dự phòng □ Có □ Không Sử dụng KS trước sau PT

□ Có □ Không

2. Ngày đặt thông tiểu/dẫn lưu bàng quang:

1

PHỤ LỤC 5

□ Không □ Không □ Không □ Không

Sốt liên tục Sốt cơn Sốt nóng Sốt rét

□ Không □ Không □ Không □ Không □ Không □ Không □ Không □ Không □ Không

□ Có □ Có □ Có □ Có □ Có □ Có □ Có □ Có □ Có

□ Có □ Không Ngày…./……/….…

Ngày…./……/ Ngày…./……/…. □ Có □ Không

□ Không □ Không

□ Có □ Có

Ngày cấy: …./…./……

R

S

I

Lần 1: ………./…………/……………Thời gian lưu sonde…………………… Lần 2: ………./…………/……………Thời gian lưu sonde…………………… Lần 3: ………./…………/……………Thời gian lưu sonde…………………… 3. Chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện (nhiễm khuẩn tiết niệu) Ngày…./……/….… Ngày chẩn đoán NKTN * Dấu hiệu Mạch (lần/phút) Huyết áp tối đa/tối thiểu(mmHg) Nhiệt độ (0C) Tính chất sốt □ Có □ Có □ Có □ Có Ngày…./……/….… Thời gian sốt: Từ Tần số thở (lần/phút) * Biểu hiện bệnh ở các cơ quan khác Trên da Cơ, xương, khớp Hô hấp Tiêu hóa * Triệu chứng Đái buốt Đái rắt Khó đi tiểu Căng tức trên xương mu Đái ra mủ (> 105BC/vi trường) * CLS Nuôi cấy nước tiểu (10ml) lần 1 Cấy lần 2 Tìm thấy VK trên tiêu bản Gram 4. Kháng sinh đồ □ Có □ Không Bệnh phẩm: Vi khuẩn: Kháng sinh đồ: Nhạy (S), Kháng (R), Trung gian (I)

Đổi kháng sinh: □ Có □ Không IV. SỬ DỤNG KHÁNG SINH (tại bệnh viện- Tên gốc KS):

Loại

Liều dùng

Đường dùng

Tổng ngày điều trị

1…………………….. ………………. ………………. ……………….

Điều

tra

viên

2

PHỤ LỤC 6

PHỤ LỤC 6.

NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN NGƯỜI BỆNH

(Đối tượng: Trưởng khoa)

Xin đồng chí trả lời một số câu hỏi trong cuộc phỏng vấn sâu. Nếu có nội dung nào chưa rõ xin Đ/C hỏi lại trực tiếp Điều tra viên (ĐTV) để được giải đáp, xin không trao đổi với các cán bộ khác trong bệnh viện.

Trân trọng cám ơn Đồng chí đã dành thời gian trả lời phỏng vấn.

Ngày, tháng phỏng vấn:………….…/………../20… Câu 1. Đồng chí cho biết việc triển khai thực hiện hệ thống báo cáo sự cố y khoa tại khoa mình đang công tác có những thuận lợi và khó khăn gì, giải pháp khắc phục? Trả lời + Thuận lợi: …………………………………………………………………………………………..... + Khó khăn, vướng mắc: …………………………………………………………………………………………..... + Đề xuất các giải pháp để khắc phục những khó khăn, vướng mắc nêu trên: …………………………………………………………………………………………..... + Sự cần thiết/không cần thiết thực hiện Hệ thống báo cáo sự cố y khoa (lý do): …………………………………………………………………………………………..... Câu 2. Đồng chí cho biết việc triển khai thực hiện 5S tại khoa mình đang công tác có những thuận lợi và khó khăn gì, giải pháp khắc phục? Trả lời + Thuận lợi …………………………………………………………………………………………..... + Khó khăn, vướng mắc: …………………………………………………………………………………………..... + Đề xuất các giải pháp để khắc phục những khó khăn, vướng mắc nêu trên: …………………………………………………………………………………………..... + Sự cần thiết/không cần thiết thực hiện 5S (lý do): …………………………………………………………………………………………..... Câu 3. Đồng chí cho biết sự cần thiết/không cần thiết về việc đào tạo kiến thức an toàn người bệnh cho nhân viên y tế (lý do) …………………………………………………………………………………………..... ………………………………………………………………………………………….....

Xin trân trọng cám ơn đồng chí đã dành thời gian trả lời!

1

PHỤ LỤC 7

PHỤ LỤC 7

NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN NGƯỜI BỆNH

(Đối tượng: Điều dưỡng trưởng)

Xin đồng chí trả lời một số câu hỏi trong cuộc phỏng vấn sâu. Nếu có nội dung nào chưa rõ xin Đ/C hỏi lại trực tiếp Điều tra viên (ĐTV) để được giải đáp, xin không trao đổi với các cán bộ khác trong bệnh viện.

Trân trọng cám ơn Đồng chí đã dành thời gian trả lời phỏng vấn.

Ngày, tháng phỏng vấn:………….…/………../20… Câu 1. Đồng chí cho biết việc triển khai thực hiện hệ thống báo cáo sự cố y khoa tại khoa mình đang công tác có những thuận lợi và khó khăn gì, giải pháp khắc phục? Trả lời + Thuận lợi: ……………………………………………………………………………………………. + Khó khăn, vướng mắc: ……………………………………………………………………………………………. + Đề xuất các giải pháp để khắc phục những khó khăn, vướng mắc nêu trên: ……………………………………………………………………………………………. + Sự cần thiết/không cần thiết thực hiện Hệ thống báo cáo sự cố y khoa (lý do): ……………………………………………………………………………………………. Câu 2. Đồng chí cho biết việc triển khai thực hiện 5S tại khoa mình đang công tác có những thuận lợi và khó khăn gì, giải pháp khắc phục? Trả lời + Thuận lợi ……………………………………………………………………………………………. + Khó khăn, vướng mắc: ……………………………………………………………………………………………. + Đề xuất các giải pháp để khắc phục những khó khăn, vướng mắc nêu trên: ……………………………………………………………………………………………. + Sự cần thiết/không cần thiết thực hiện 5S (lý do): ……………………………………………………………………………………………. Câu 3. Đồng chí cho biết sự cần thiết/không cần thiết về việc đào tạo kiến thức an toàn người bệnh cho nhân viên y tế (lý do) ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………….

Xin trân trọng cám ơn đồng chí đã dành thời gian trả lời!

1

PHỤ LỤC 8

PHỤ LỤC 8

NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN NGƯỜI BỆNH

(Đối tượng: Điều dưỡng /KTV)

Xin đồng chí trả lời/thảo luận một số câu hỏi trong buổi thảo luận. Nếu có câu

hỏi nào chưa rõ xin Đ/C hỏi trực tiếp Điều tra viên (ĐTV) để được giải đáp,

Trân trọng cám ơn Đồng chí đã dành thời gian tham gia thảo luận.

Ngày, tháng thảo luận:………….…/………../20…. Câu 1. Đồng chí cho biết việc triển khai thực hiện hệ thống báo cáo sự cố y khoa tại khoa mình đang công tác có những thuận lợi và khó khăn gì, giải pháp khắc phục? Trả lời + Thuận lợi: ……………………………………………………………………………………………………… + Khó khăn, vướng mắc: ……………………………………………………………………………………………………… + Đề xuất các giải pháp để khắc phục những khó khăn, vướng mắc nêu trên: ……………………………………………………………………………………………………… + Sự cần thiết/không cần thiết thực hiện Hệ thống báo cáo sự cố y khoa (lý do): ……………………………………………………………………………………………………… Câu 2. Đồng chí cho biết việc triển khai thực hiện 5S tại khoa mình đang công tác có những thuận lợi và khó khăn gì, giải pháp khắc phục? Trả lời + Thuận lợi ……………………………………………………………………………………………………… + Khó khăn, vướng mắc: ……………………………………………………………………………………………………… + Đề xuất các giải pháp để khắc phục những khó khăn, vướng mắc nêu trên: ……………………………………………………………………………………………………… + Sự cần thiết/không cần thiết thực hiện 5S (lý do): ……………………………………………………………………………………………………… Câu 3. Đồng chí cho biết sự cần thiết/không cần thiết về việc đào tạo kiến thức an toàn người bệnh cho nhân viên y tế (lý do) …………………… ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………

Xin trân trọng cám ơn đồng chí đã dành thời gian tham gia thảo luận!

1

PHỤ LỤC 9

PHỤ LỤC 9.

Bài 1. TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN NGƯỜI BỆNH

1. MỞ ĐẦU An toàn người bệnh từ góc nhìn hệ thống, từ quan điểm của người bệnh, của cán bộ y tế thông qua việc cung cấp thông tin dịch tễ về sự cố y khoa. 2. CÁC THUẬT NGỮ Sự cố không mong muốn: Theo WHO: Sự cố không mong muốn là tác hại liên quan đến quản lý y tế (khác với biến chứng do bệnh) bao gồm các lĩnh vực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc, sử dụng trang thiết bị y tế để cung cấp dịch vụ y tế.. 3. DỊCH VỤ Y TẾ - LĨNH VỰC NHIỀU RỦI RO Theo nghiên cứu của Viện Y học Mỹ đã tiến hành nghiên cứu sự cố y khoa và đã công bố kết quả như sau: Bảng 1. Sự cố y khoa tại Mỹ và các nước phát triển20

Nghiên cứu 1. Mỹ (Harvard Medical Practice Study )

Năm Số NB NC Số sự cố Tỷ lệ (%) 1989

30.195

1133

3,8

2. Mỹ (Utah-Colorado Study)

1992

14.565

475

3,2

3. Mỹ (Utah-Colorado Study)*

1992

14.565

787

5,4

4. PHÂN LOẠI SỰ CỐ Y KHOA 4.1. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại đối với người bệnh Phân loại theo mức độ nguy hại của người bệnh, theo theo tính chất nghiêm trọng sự cố. Bảng 2. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại Mức độ

Mô tả

hại

Mức độ nguy hại Không nguy cho NB

A B C D E

Nguy hại cho NB

F

G H I

Sự cố xảy ra có thể tạo ra lỗi/sai sót Sự cố đã xảy ra nhưng chưa thực hiện trên NB Sự cố đã xảy ra trên NB nhưng không gây hại Sự cố đã xảy ra trên NB đòi hỏi phải theo dõi Sự cố xảy ra trên NB gây tổn hại sức khỏe tạm thời đòi hỏi can thiệp chuyên môn Sự cố xảy ra trên NB ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc kéo dài ngày nằm viện Sự cố xảy ra trên NB dẫn đến tàn tật vĩnh viễn Sự cố xảy ra trên NB phải can thiệp để cứu sống NB Sự cố xảy ra trên người bệnh gây tử vong

1

PHỤ LỤC 9

4.2. Danh mục các sự cố y khoa cơ sở y tế phải báo cáo Bảng 4. Danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng phải báo cáo10 1) Sự cố do phẫu thuật, thủ thuật

- Phẫu thuật nhầm vị trí trên người bệnh - Phẫu thuật nhầm người bệnh - Phẫu thuật sai phương pháp trên người bệnh - Sót gạc dụng cụ - Tử vong trong hoặc ngay sau khi phẫu thuật thường quy

2) Sự cố do môi trường - Bị shock do điện giật - Bị bỏng trong khi điều trị tại bệnh viện - Cháy nổ ôxy, bình ga, hóa chất độc hại..

3) Sự cố liên quan tới chăm sóc

- Dùng nhầm thuốc ( sự cố liên quan 5 đúng) - Nhầm nhóm máu hoặc sản phẩm của máu - Sản phụ chuyển dạ hoặc chấn thương đối với sản phụ có nguy cơ thấp - Bệnh nhân bị ngã trong thời gian nằm viện - Loét do tỳ đè giai đoạn 3-4 và xuất hiện trong khi nằm viện - Thụ tinh nhân tạo nhầm tinh trùng hoặc nhầm trứng - Không chỉ định XN, chẩn đoán hình ảnh dẫn đến xử lý không kịp thời - Hạ đường huyết - Vàng da ở trẻ trong 28 ngày đầu - Tai biến do tiêm/chọc dò tủy sống

4) Sự cố liên quan tới quản lý người bệnh - Giao nhầm trẻ sơ sinh lúc xuất viện - Người bệnh gặp sự cố y khoa ở ngoài cơ sở y tế - Người bệnh chết do tự tử, tự sát hoặc tự gây hại

5) Sự cố liên quan tới thuốc và thiết bị

- Sử dụng thuốc bị nhiễm khuẩn, thiết bị và chất sinh học - Sử dụng các thiết bị hỏng/thiếu chính xác trong điều trị và chăm sóc - Đặt thiết bị gây tắc mạch do không khí

6) Sự cố liên quan tới tội phạm

- Do thầy thuốc, NVYT chủ định gây sai phạm - Bắt cóc người bệnh - Lạm dụng tình dục đối với người bệnh trong cơ sở y tế

4.3. Phân loại sự cố y khoa theo đặc điểm chuyên môn: 6 nhóm sự cố 5. HẬU QUẢ CỦA SỰ CỐ Y KHOA: Tăng gánh nặng bệnh tật, tăng ngày nằm viện trung bình, tăng chi phí điều trị, làm giảm chất lượng chăm sóc y tế……. 6. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI SỰ CỐ Y KHOA: Yếu tố con người - Đặc điểm chuyên môn y tế bất định - Môi trường làm việc nhiều áp lực - Quản lý và điều hành dây chuyền khám chữa bệnh 7. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN GỐC 7.1. Mô hình phân tích nguyên nhân sự cố theo Reason J. Cathey

2

PHỤ LỤC 9

7.2. Lợi ích của việc phân tích nguyên nhân gốc 8. GIẢI PHÁP 8.1. Thành lập Ủy ban quốc gia về chất lượng chăm sóc y tế và ATNB 8.2. Thiết lập hệ thống báo cáo sự cố y khoa bắt buộc và báo cáo tự nguyện: 8.3. Cải thiện môi trường làm việc của cán bộ y tế. 8.4. Xây dựng văn hóa an toàn người bệnh - tập trung giải quyết lỗi hệ thống 8.5. Triển khai bảo hiểm nghề nghiệp theo Luật khám bệnh, chữa bệnh. 8.6. Triển khai thực hiện các giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn người bệnh

Bài 2. PHÒNG NGỪA SỰ CỐ Y KHOA TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH NGƯỜI BỆNH VÀ CẢI TIẾN THÔNG TIN TRONG NHÓM CHĂM SÓC

I/ ĐẶT VẤN ĐỀ Các sự cố xảy ra trong trao đổi thông tin chiếm đến 65% của tất cả sự cố. II. NGUYÊN TẮC PHÒNG NGỪA SỰ CỐ 2.1. Quản Lý Thông Tin Quản Lý Thông Tin bao gồm thu thập, lưu trữ, trích xuất, chuyển tải, phân tích, kiểm soát, phân phối, và sử dụng dữ liệu. Quản lý tốt thông tin đòi hỏi:

- Khuyến khích trao đổi và hợp tác giữa bác sĩ và điều dưỡng hoặc các nhân

viên chăm sóc khác. Tránh văn hoá theo thứ bậc

- Xây dựng và khuyến khích hệ thống báo cáo không khiển trách - Khuyến khích việc sử dụng những phương tiện không chính qui. - Hỗ trợ việc chia sẻ các bài học kinh nghiệm để tạo sự thay đổi về hành vi bên

trong và bên ngoài cơ sở.

- Cung cấp nguồn lực cần thiết để bảo đảm quản lý thông tin hiệu quả.

2.2. Xác định người bệnh 2.2.1. Các nguyên tắc chung trong xác dịnh người bệnh: 2.2.2. Các nội dung cần thiết trong xác dịnh người bệnh: 2.3. Cải tiến việc trao đổi thông tin của nhân viên. 2.3.1. Các nguyên tắc chung trong cải tiến việc trao đổi thông tin của nhân viên: 2.3.2. Các nội dung cần thiết để cải tiến việc trao đổi thông tin của nhân viên: III. BIỆN PHÁP 3.1. Cải tiến sự chính xác trong việc xác định bệnh nhân 3.1.1. Biện pháp 1: Sử dụng ít nhất hai công cụ nhận dạng bệnh nhân 3.1.2. Biện pháp 2: Ba vấn đề sau đây cần được xác định:

- Người bệnh chính xác - Phương pháp chính xác - Vị trí thủ thuật chính xác

3.1.3. Biện pháp 3: Đưa bệnh nhân tham gia vào trao đổi thông tin.

Yêu cầu bệnh nhân nhắc nhở nhân viên y tế xác định nhân thân cho họ.

3.2. Cải tiến hiệu quà trao đổi thông tin giữa nhân viên y tế 3.2.1. Biện pháp 1: Không khuyến khích lệnh miệng. Khi không thể tránh khỏi lệnh miệng - Ghi lại lệnh miệng trực tiếp vào hồ sơ của người bệnh 3.2.2. Biện pháp 2: Truyền đạt thông tin rõ ràng: Tránh dùng chữ viết tắt - Viết mục đích của thuốc trên y lệnh - Y lệnh phải bao gồm tên thuốc, liều lượng, hàm lượng, số lần, lộ trình, khối lượng, và thời hạn.

3

PHỤ LỤC 9

3.2.3. Biện pháp 3: Chuẩn hoá danh mục các từ rút gọn, từ viết tắt, và các ký hiệu không được dùng trong cơ sở y tế. 3.2.4. Biện pháp 4: Đo lường, đánh giá kết quả và giá trị xét nghiệm quan trọng để cải tiến sự đúng giờ trong việc báo cáo, và trong tiếp nhận

Bài 3. PHÒNG NGỪA SAI SÓT TRONG SỬ DỤNG THUỐC

A B

C

Sai sót, không gây tổn hại

D

E

F

Sai sót, gây tổn hại

G

H

ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Mỹ, mỗi năm có 44.000 đến 98.000 người chết do sai sót liên quan đến thuốc. 1. GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ 1.1. Phân loại sai sót trong sử dụng thuốc giai đoạn[4] - Một sai sót trong sử dụng thuốc được định nghĩa là một một thuốc được sử dụng khác với y lệnh trong trên hồ sơ bệnh án của người bệnh. 1.2. Phân loại sai sót trong sử dụng thuốc theo biến cố [4] - Dùng thuốc không được kê trong đơn - Sai về thời điểm dùng thuốc: 1.3. Phân loại các sai sót trong sử dụng thuốc theo mức độ nghiêm trọng [10] Sự cố có khả năng gây sai sót Chưa gây sai sót Sai sót đã xảy ra nhưng không ảnh hưởng tới người bệnh Sai sót đã xảy ra ảnh hưởng tới người bệnh nhưng không gây tổn hại Sai sót đã xảy ra ảnh hưởng tới người bệnh, yêu cầu giám sát và báo cáo kết quả có tổn hại đến người bệnh không hoặc có biện pháp can thiệp làm giảm tổn hại. Sai sót đã xảy ra gây tổn hại tạm thời đến người bệnh, yêu cầu có can thiệp Sai sót đã xảy ra gây tổn hại tạm thời đến người bệnh, yêu cầu nằm viện hoặc kéo dài thời gian nằm viện. Sai sót đã xảy ra gây tổn hại vĩnh viễn đến người bệnh, Sai sót đã xảy ra, yêu cầu tiến hành các can thiệp cần thiết để duy trì cuộc sống của người bệnh.

I

Sai sót đã xảy ra gây tử vong.

Sai sót dẫn đến tử vong 2. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Thông tin về người bệnh - Thông tin thuốc - Trao đổi thông tin - Tên thuốc, nhãn thuốc và dạng đóng gói - Tiêu chuẩn hoá bảo quản, tồn trữ thuốc -Thiết bị hỗ trợ dùng thuốc - Các yếu tố môi trường làm việc ảnh hưởng đến nhân viên y tế.- Năng lực và đào tạo của cán bộ y tế - Đào tạo người bệnh - Quy trình quản lý chất lượng và rủi ro 3. CÁC TÌNH HUỐNG SAI SÓT 3.1. Sai sót liên quan đến kê đơn thuốc - Thiếu thông tin người bệnh- Ghi sai tên, thiếu hàm lượng thuốc…. 3.2. Sai sót trong giai đoạn cấp phát thuốc - Không cho người bệnh dùng thuốc đã kê trong đơn - Cho người bệnh dùng thuốc không được bác sỹ kê đơn

4

PHỤ LỤC 9

3.3. Sai sót trong thực hành sử dụng thuốc Dùng thuốc sai người bệnh - Dùng sai thuốc hay sai dịch truyền - Dùng thuốc sai liều hoặc sai hàm lượng - Dùng sai dạng thuốc.- Sai đường dùng thuốc … 3.4. Nguyên nhân dẫn đến sai sót trong dùng thuốc 1. Sự quá tải và mệt mỏi trong công việc của cán bộ y tế 2. Cán bộ y tế thiếu kinh nghiệm làm việc hoặc không được đào tạo đầy đủ, đúng chuyên ngành 3. Trao đổi thông tin không rõ ràng giữa các cán bộ y tế 4. Các yếu tố về môi trường như thiếu ánh sáng, quá nhiều tiếng ồn… 5. Số lượng thuốc dùng cho một người bệnh nhiều 6. Việc kê đơn, cấp phát hay thực hiện thuốc phức tạp 7. Sử dụng nhiều chủng loại thuốc và nhiều dạng .. 8. Nhẫm lẫn về danh pháp, quy cách đóng gói hay nhãn thuốc 9. Thiếu các chính sách và quy trình quản lý thuốc hiệu quả 4. GIẢI PHÁP - Giải pháp mang tính hệ thống - Xây dựng các giải pháp với các đối tượng có liên quan: Bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng - Giám sát và quản lý sai sót 4.1. Giải pháp mang tính hệ thống [9] 4.1.1. Cung cấp đầy đủ chính xác thông tin người bệnh 4.1.2. Cung cấp đầy đủ thông tin thuốc cho bác sỹ, điều dưỡng 4.1.3. Đảm bảo trao đổi thông tin giữa BS-dược sỹ-điều dưỡng đầy đủ, chính xác 4.1.4. Đảm bảo tên thuốc, nhãn thuốc và dạng đóng gói rõ ràng, đúng quy cách 4.1.5. Bảo quản, tồn trữ thuốc đạt tiêu chuẩn GSP: dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm, tránh nhầm lẫn, hư hỏng 4.1.6. Đảm bảo lựa chọn các thiết bị hỗ trợ dùng thuốc phù hợp với bệnh viện và trình độ chuyên môn 4.1.7. Đảm bảo môi trường làm việc ảnh hưởng đến nhân viên y tế 4.1.8. Đào tạo và đánh giá thường xuyên năng của cán bộ y tế, bố trí công việc phù hợp 4.1.9. Tư vấn người bệnh về thông tin thuốc và tuân thủ điều trị 4.1.10. Xây dựng quy trình quản lý chất lượng và rủi ro tại đơn vị 4.2. Giải pháp với các đối tượng có liên quan 4.2.1. Đối với bác sỹ [4] - Lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp, tham khảo ý kiến dược sĩ và tư vấn với các bác sĩ chuyên ngành sâu. - Đánh giá tổng trạng của người bệnh và xem xét tất cả các thuốc đang điều trị để xác định tương tác thuốc. - Bác sỹ cần biết về hệ thống quản lý thuốc tại bệnh viện. - Đơn thuốc cần ghi đầy đủ các thông tin. - Đơn thuốc được ghi rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu 4.2.2 Đối với dược sỹ

1. Cung cấp thông tin về các thuốc LASA cho bác sỹ, điều dưỡng, dược sỹ

trong bệnh viện

5

PHỤ LỤC 9

2. Xác định mục đích sử dụng thuốc trước khi cấp phát thuốc hay sử dụng

thuốc.

3. Chỉ chấp nhận y lệnh bằng miệng khi thật sự cần thiết. 4. HĐT&ĐT cần xem xét các thuốc khi lựa chọn thuốc vào Danh mục thuốc

bệnh viện, tránh các thuốc nhìn giống nhau, đọc giống nhau

5. Kê đơn thông qua hệ thống mạng, tránh nhầm lẫn tên thuốc 6. Thay đối cách nhận biết về tên các thuốc nhìn giống nhau (cả trong hệ thống

kho tàng và máy tính) bằng cách đánh dấu, viết chữ cái cao hơn.

7. Cảnh báo nguy cơ sai sót do nhầm lẫn thông qua hệ thống mạng bệnh viện 8. Sắp xếp các thuốc LASA tại các vị trí khác nhau trong kho thuốc, tủ thuốc, hộp thuốc của người bệnh…. Dán các nhãn cảnh báo cho cán bộ y tế trên các lọ thuốc.

9. Đề nghị báo cáo các trường hợp sai sót để có biện pháp phòng tránh kịp

thời. 4.3.2 Đối với điều dưỡng - Hiểu rõ về các quy trình và quy định trong cung ứng thuốc tại bệnh viện [4] - Dù ng thuố c đú ng theo chỉ định củ a bác sĩ điều trị. - Chuẩn bị đủ và phù hợp các phương tiện cho người bệnh dùng thuốc. - Kiểm tra thuốc - Thực hiê ̣n 5 đú ng khi dù ng thuố c cho ngườ i bê ̣nh: - Bảo đảm người bệnh uống thuốc ngay tại giường bệnh trước sự chứng kiến của điều dưỡng viên, hộ sinh viên. - Ghi hoặc đánh dấu thuốc đã dùng cho người bệnh và thực hiện các hình thức công khai thuốc phù hợp theo quy định của bệnh viện. - Theo dõi, phát hiện các tác dụng không mong muốn của thuốc, tai biến sau dùng thuốc và báo cáo kịp thời cho bác sĩ điều tri ̣. - Hướng dẫn, giải thích cho người bệnh tuân thủ điều trị. - Phố i hơ ̣p giữa các BS, dươ ̣c sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên trong dùng thuốc. 4.3. Giám sát và quản lý sai sót trong sử dụng thuốc [4]

Bài 4. PHÒNG NGỪA SAI SÓT, SỰ CỐ Y KHOA TRONG PHẪU THUẬT

I. BẰNG CHỨNG NGHIÊN CỨU Theo WHO, mỗi năm biến chứng xảy ra gây nguy hiểm đến tính mạng tới 7 triệu trường hợp (16%), trong đó gần 1 triệu trường hợp tử vong liên quan đến phẫu thuật . II. PHÂN LOẠI SAI SÓT, SỰ CỐ Y KHOA LIÊN QUAN TỚI PHẪU THUẬT Định nghĩa sự cố y khoa liên quan tới phẫu thuật, thủ thuật: Sự cố y khoa: Hoặc các tai biến/biến chứng xảy ra ngoài ý muốn, hậu quả làm cho việc điều trị kéo dài, tăng tỷ lệ mắc và tử vong của người bệnh. Phân loại sự cố, sai sót theo mức độ nguy hại : a. Sự cố, sai sót gần như sắp xảy ra b. Sự cố xảy ra nhưng không nguy hại đến người bệnh c. Sự cố nguy hại đến người bệnh d. Chết

6

PHỤ LỤC 9

III. NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC SAI SÓT, SỰ CỐ Y KHOA LIÊN QUAN TỚI PHẪU THUẬT, THỦ THUẬT - Bất cẩn/thiếu quan tâm - Nhân viên chưa được đào tạo/thiếu kinh - Đọc toa thuốc sai hoặc sai sót trong cấp phát thuốc - Thiếu công cụ (Bảng kiểm ) để chắc chắn mọi thứ được kiểm tra kỹ lưỡng - Áp lực giảm thời gian phẫu thuật - Phương pháp phẫu thuật yêu cầu các thiết bị hoặc tư thế người bệnh khác biệt - Văn hóa tổ chức/ làm việc - Mức độ thân thiện, an toàn của môi trường làm việc - Chăm sóc / theo dõi tiếp tục sau phẫu thuật - Đặc điểm người bệnh như: béo phì, bất thường giải phẫu, - Sự hiểu nhầm giữa Người bệnh – Nhóm phẫu thuật - Do bản thân người bệnh gây ra: do rối loạn ý thức, thiếu sự hợp tác. IV. MƯỜI MỤC TIÊU AN TOÀN PHẪU THUẬT THEO KHUYẾN CÁO CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI 1. Phẫu thuật đúng bệnh nhân, đúng vùng mổ 2. Khi làm giảm đau, xử dụng các phương pháp phù hợp tránh gây tổn hại cho bệnh nhân. 3. Đánh giá và chuẩn bị đối phó hiệu quả với nguy cơ tắc đường thở 4. Đánh giá và chuẩn bị tốt để xử lý nguy cơ mất máu. 5. Tránh xử dụng thuốc gây dị ứng ở những bệnh nhân biết có nguy cơ dị ứng 6. Áp dụng tối đa các phương pháp giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa 7. Tránh để quên dụng cụ mổ hay bông gạc trong vùng mổ 8. Kiểm tra đối chiếu kỹ bệnh phẩm phẫu thuật 9. Thông báo kết quả và trao đổi thông tin đến người tổ chức thực hiện ATPT 10. Các Bệnh viện có bộ phận theo dõi số lượng và kết quả phẫu thuật. V. NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG VỀ PHẪU THUẬT SAI VỊ TRÍ, SAI NGƯỜI BỆNH: NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC 1. Trường hợp người bệnh bị bỏ quên dụng cụ sau mổ. Nữ bệnh nhân 39 tuổi Donna ở Anh, mổ sỏi mật, bác sĩ quên một chiếc panh phẫu tích 18cm trong bụng. 2. Trường hợp cháu bé bị cắt nhầm Bàng quang: Bệnh nhân Trần Anh Đ, 21 tháng tuổi, ở Khánh Hòa. Ngày 23/10/2012 mổ thoát vị bẹn bác sĩ cắt nhầm vào bàng quang. VI. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BẢNG KIỂM AN TOÀN PHẪU THUẬT CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI: Sử dụng bảng kiểm. VII. GIẢI PHÁP BẢO ĐÁM AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TRONG PHẪU THUẬT, THỦ THUẬT 1. Giải pháp chung phòng ngừa sự cố y khoa trong phẫu thuật 2. Áp dụng Bảng kiểm an toàn phẫu thuật.

7

PHỤ LỤC 9

BÀI 5. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ VÀ GIẢI PHÁP

I. SỰ CẦN THIẾT Nhiễm khuẩn là nguyên nhân hàng đầu làm ảnh hưởng tới sự an toàn của người bệnh và chất lượng dịch vụ y tế. II. DỊCH TỄ HỌC NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN 2.1. Định nghĩa

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, NKBV được định nghĩa là “ Nhiễm khuẩn người bệnh mắc phải trong thời gian điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn đó không phải là lý do nhập viện và/hoặc nhiễm khuẩn xảy ra với người bệnh trong bệnh viện hoặc cơ sở y tế khác mà nhiễm khuẩn này không hiện diện hoặc không trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện6.

Nhiễm khuẩn bệnh viện thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập

viện” (xem sơ đồ 1). 2.2. Tần suất nhiễm khuẩn bệnh viện Tình hình NKBV tại Việt Nam, các số liệu điều tra tỷ lệ NKBV hiện mắc của các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đều ghi nhận tỷ lệ NKBV chung từ 4,2-8,1% 1, 2, 3, 4, 5. Xem bảng 1 dưới đây:

Bảng 1. Tỷ lệ NKBV hiện mắc tại một số bệnh viện Việt Nam.

Năm Các nghiên cứu

Tỷ lệ NKBV

2000

Sở Y tế TpHCM giám sát NKBV tại 4 BV

8,1

2001 Bộ Y tế. Nhiễm khuẩn bệnh viện tại 11 bệnh viện trực

6,8

thuộc Bộ Y tế.

2005 Bộ Y tế. Nhiễm khuẩn bệnh viện tại 19 bệnh viện trực

5,8

thuộc Bộ Y tế. (n=11000 NB)

2005 Nguyễn Thanh Hà. Nhiễm khuẩn bệnh viện tại 6 BV Phía

5,6

Nam (n=2671)

7,8

2005 Nguyễn việt Hùng. Tình hình NKBV tại 36 bệnh viện Phía Bắc (2TW, 17 tỉnh, 17 huyện); n=7541 NB

2011 BVĐK Hòa Bình. NKBV Trên bệnh nhân sơ sinh (n=322)

6,5

2012 BVĐK Bình Định. Điều tra NKBV (n=763)

5,9

2012 BVĐK Hà Tình. Điều tra NKBV (n=353)

4,2

2013 Bệnh viện Xanh Pôn Hà nội. Thực trạng NKBV tại các

8,4

khoa lâm sang 2013 (n=414)

2.3. Các Nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp

8

PHỤ LỤC 9

Viêm phổi bệnh viện (VPBV): Theo các nghiên cứ u ở các nướ c đã phát triển, VPBV chiếm 15% trong tổ ng số các loại NKBV, chiếm tới 27% trong các NKBV ở khoa HSTC (CDC 2003). Trong số các VPBV, loại VPBV liên quan đến thở máy (xuất hiện sau khi thở máy ≥ 48 giờ) chiếm tỉ lê ̣ 90%. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM): tại các bệnh viện Việt Nam, một số điều tra NKVM gần đây ghi nhận tỷ lệ NKVM từ 3,2-12,6%. Chi tiết xem bảng 2 dưới đây: Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ

Năm Nghiên cứu

Tỷ lệ NK

4,0

2002 BV Thanh Nhàn. Giám sát NKVM (n=626)

3,2

2004 BV Việt Đức. NKVM chung (n=807NB)

4,3

2008 BVTW Huế giám sát NKVM (n= 1000 NB)

5,8

2010 BV Xanh Pôn. Tình hình NKVM tại khoa PTTH (n=241)

2010 Bệnh viện tim hà Nội. Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ trên

12,6

bệnh nhân phẫu thuật tim (n=1289)

5,2

2011 BVĐK Đà Nẵng. Tình hình NKVM (n=2250)*

8,4

2012 BVĐK Bình Định. Đánh giá NKVM (n=622)

Vai trò gây bệnh của ký sinh trùng và nấm

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu; Nhiễm khuẩn huyết; Nhiễm khuẩn vết bỏng….. 2.4. Các tác nhân vi sinh vật: Vai trò gây bệnh của vi khuẩn; Vai trò gây bệnh của vi rút: 2.5. Đường lây nhiễm khuẩn bệnh viện: Đường tiếp xúc- Lây nhiễm qua đường giọt bắn - Lây qua đường không khí 2.6. Nguồn lây nhiễm khuẩn bệnh viện: Từ môi trường; người bệnh; hoạt động chăm sóc và điều trị; sử dụng kháng sinh không thích hợp; III. HẬU QUẢ CỦA NKBV

Theo báo cáo của một số nghiên cứu: Chi phí phát sinh do nhiễm khuẩn huyết

IV. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN

bệnh viện là $34,508 đến $56,000 và do viêm phổi bệnh viện là $5,800 đến $40,000. BỆNH VIỆN Về chính sách - Về tổ chức - đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện - tổ chức giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện - thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn - Bảo đảm các điều kiện cho công tác KSNK:

9

PHỤ LỤC 9

Bài 6. PHÒNG NGỪA SỰ CỐ Y KHOA TRONG MÔI TRƯỜNG CHĂM SÓC VÀ SỬ DỤNG TRANG THIÊT BỊ VẬT TƯ Y TẾ

I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các tai nạn té ngã chiếm khoảng 4,6% sự cố theo báo cáo của ủy ban an toàn vào năm 2003. II. NGUYÊN TẮC PHÒNG NGỪA - Thu thập thông tin về những thiếu sót và những cơ hội cải tiến môi trường . - Phân tích kịp thời các vấn đề về môi trường đã được xác định. - Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường chăm sóc. - Xây dựng và thực hiện qui trình theo dõi liên tục các nguy cơ hiện hữu và nguy cơ tiềm ẩn trong kế hoạch quản lý môi trừơng chăm sóc. - Xây dựng các hướng dẫn đánh giá, các qui trình để giải quyết các vấn đề về môi trường chăm sóc với sự tham gia của đại diện từ các bộ phận điều trị, quản trị, và hỗ trợ. - Thành lập hội đồng gồm những người từ nhiều lĩnh vực khác nhau họp ít nhất III. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA 3.1. Giảm nguy cơ gây thương tổn cho bệnh nhân do bị ngã. - Lắp đặt chuông báo động tại giường hoặc thiết kế lại hệ thống kiểm soát và kiểm tra chuông báo động tại giường. - Lắp đặt các ổ khoá tự động ở các phòng phục vụ. - Hạn chế việc mở cửa sổ khi có nguy cơ....... 3.2. Giảm nguy cơ cháy nổ trong phẫu thuật 3.3. Gảm nguy cơ tử vong do bị giữ chặt. 3.4. Cải tiến an toàn trong việc dùng bơm truyền dịch

10

PHỤ LỤC 10

PHỤ LỤC 10.

PHƯƠNG PHÁP 5 S

I.Khái niệm 5 S

5S là một công cụ cải tiến năng suất chất lượng có nguồn gốc từ Nhật Bản.

Tên gọi của 5S xuất phát từ những chữ cái S trong tiếng Nhật. 1. Sàng lọc – S1 (Seiri): Mọi thứ không/chưa liên quan, không/chưa cần thiết cho hoạt động tại một khu vực sẽ phải được tách biệt ra khỏi những thứ cần thiết 2. Sắp xếp – S2 (Seiton): Sắp xếp là hoạt động bố trí các vật dụng làm việc, bán thành phẩm, nguyên vật liệu… dễ nhận biết, dễ lấy, dễ trả lại. 3. Sạch sẽ – S3 (Seiso): là hoạt động vệ sinh nơi làm việc, dụng cụ làm việc hay các khu vực xung quanh …. S3 cũng là hoạt động cần được tiến hành định kì. 4. Săn sóc – S4 (Sheiketsu): duy trì định kì, chuẩn hóa 3S đầu tiên có hệ thống. 5. Sẵn sàng – S5 (Shitsuke): ý thức tự giác của người lao động đối với hoạt động 5S. II. Đối tượng áp dụng 5S là một công cụ mang tính nền tảng với mục đích hướng đến tạo ra một môi trường làm việc khoa học và giảm/loại bỏ các lãng phí trong các hoạt động. III. Lợi ích áp dụng 5S giúp tạo ra một môi trường làm việc thuận tiện, thoải mái cho mọi vị trí 5S giúp giảm thiểu/loại bỏ các lãng phí tại các công đoạn công việc 5S giúp giảm thiểu các chi phí hoạt động từ đó nâng cao ưu thế cạnh tranh Với một môi trường làm việc thông thoáng và khoa học, 5S giúp nâng cao an toàn sản xuất và phòng ngừa các rủi ro một cách chủ động Tăng cường tính đoàn kết, gắn bó giữa lãnh đạo và nhân viên Khuyến khích sự sáng tạo và cải tiến của các CBCNV thông qua 5S Tạo dựng, củng cố và nâng cao hình ảnh chuyên nghiệp của đơn vị, công ty trong con mắt khách hàng IV. Các bước triển khai 5S tại bệnh viện. Bước 1: Chuẩn bị

a) Ban Giám đốc bệnh viện phải hiểu rõ nguyên lý và lợi ích của 5S, xác định rõ

Mục tiêu thực hành tốt 5 S tại bệnh viện

b) Tìm hiểu kinh nghiệm về các hoạt động 5S qua các thông tin, tài liệu, website,

các bệnh viện bạn

c) Thành lập ban chỉ đạo thực hiện 5S của bệnh viện có đại diện các khoa/phòng/ban gọi tắt là đơn vị. Mỗi đơn vị cần ít nhất 2 người để 1 người vắng có người khác vẫn có thể duy trì được.

d) Cam kết thực hiện 5S từ BGĐ, lãnh đạo và điều dưỡng trưởng các

khoa/phòng/ban

1

PHỤ LỤC 10

e) Tổ chức hội thảo để phổ biến và thống nhất nội dung, phương pháp thực hiện,

kế hoạch thực hiện 5 S cho Ban chỉ đạo thực hiện tốt 5 S. Bước 2: Thông báo và phát động thực hiện của lãnh đạo bệnh viện.

a) Thông báo chính thức (bằng văn bản) về chương trình thực hiện 5S. b) Trình bày mục tiêu của chương trình 5S cho tất cả mọi người (do các khoa,

phòng, ban tổ chức và phổ biến)

c) Công bố quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện, phương hướng triển khai,

phân công nhóm, cá nhân chịu trách nhiệm đối với từng khu vực cụ thể.

d) Lập ra các công cụ tuyên truyền, quảng bá như biểu ngữ, khẩu hiệu, áp phích,

bản tin, bảng kiểm, điểm chuẩn.

e) Tổ chức hội thảo (hoặc tập huấn) về các nội dung cơ bản của 5S và kế hoạch

thực hiện cho mọi thành viên của các khoa/phòng/ban.

f) Tổ chức ký cam kết thực hiện ở mỗi cấp từ bệnh viện (do các trưởng khoa cam

kết với Ban giám đốc, các tổ/cá nhân ký cam kết với trưởng khoa)

Bước 3: Toàn bộ nhân viên bệnh viện tiến hành tổng vệ sinh.

a) Tổ chức "ngày tổng vệ sinh" trong toàn bệnh viện ngay sau khi ký cam kết

thực hiện 5 S.

b) Chia vùng, phân công nhóm phụ trách bằng văn bản cụ thể. c) Cung cấp đầy đủ dụng cụ và các thiết bị cần thiết cho công tác vệ sinh. d) Thực hiện ngày tổng vệ sinh toàn bệnh viện. e) Sàng lọc mọi thứ không cần thiết. f) Duy trì 2 cuộc tổng vệ sinh toàn bệnh viện hàng quý/6 tháng/năm (do bệnh

viện quy định).

Bước 4: Thực hiện Seiri (Sàng lọc)

a) Lập tiêu chuẩn loại bỏ những thứ không cần thiết. b) Sàng lọc sơ bộ để loại bỏ những thứ không cần thiết sau ngày tổng vệ sinh. c) Mọi người tập trung xác định và phân loại những thứ không cần thiết và loại

bỏ chúng.

d) Những thứ không dùng nữa nhưng vẫn có giá trị cần được đánh giá lại trước

khi có quyết định xử lý để tránh lãng phí.

e) Làm công tác sàng lọc thường xuyên tại vị trí làm việc và sàng lọc tổng thể

toàn bệnh viện tổ chức hai lần 1 năm.

f) Sàng lọc thực hiện lúc nào, ai làm và làm ở đâu? g) Vào ngày tổng vệ sinh mọi người cố gắng loại bỏ những thứ không cần thiết. h) Trong suốt những ngày thực hiện hoạt động Seiri, Seiton và Seito, cố gắng loại

bỏ những thứ không cần thiết.

2

PHỤ LỤC 10

i) Ban chỉ đạo gia đánh giá 5S đi xem xét xung quanh chỗ làm việc và đưa ra

những lời chỉ dẫn cần thiết.

Bước 5: Thực hiện Seri, Seiton và Seiso hàng ngày.

a) Thường xuyên loại bỏ những thứ không cần thiết. Tận dụng chỗ làm việc hiệu

quả hơn.

b) Luôn tìm cách và thực hiện cải tiến địa điểm và phương pháp lưu giữ để giảm

tối thiểu thời gian tìm kiếm và lấy ra.

c) Lập thời khóa biểu và thực hiện vệ sinh hàng ngày với mỗi cá nhân để tạo ra

một môi trường thoải mái đảm bảo sức khỏe.

d) Huy động mọi người phát huy sáng kiến cải tiến tại chỗ làm việc. e) Luyện tập Seiketsu: Seiketsu (Săn sóc). Để duy trì và nâng cao 5S. f) Luyện tập Shitsuke: - Mọi thành viên trong khoa, phòng, ban luôn có nụ cười thân thiện - Chịu khó lắng nghe. - Làm việc nhiệt tình và luôn tìm cách cải tiến. - Có tinh thần đồng đội. - Luyện tập phong cách luôn xem mình là thành viên của một khoa, phòng, ban. - Cố gắng luôn đúng giờ. - Giữ nơi làm việc luôn sạch sẽ và ngăn nắp mọi lúc. - Tuân thủ nghiêm ngặt qui định an toàn.

Bước 6: Đánh giá định kỳ 5S.

a) Lập kế hoạch đánh giá và khuyến khích hoạt động 5S: thời gian, địa điểm,

phân công cụ thể, phạm vi đánh giá, công cụ đánh giá.

b) Thực hiện đánh giá định kỳ hoạt động 5S. c) Công bố công khai kết quả đánh giá bằng số điểm, hình ảnh lên bản tin và thông báo kết quả đánh giá bằng văn bản và trao thưởng định kỳ cho nhóm và cá nhân thực hiện tốt 5S.

d) Tổ chức tham quan, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện 5S tại các khoa phòng, ban

đạt kết quả đánh giá tốt.

e) Duy trì phương pháp thực hiện 5S hàng ngày, hàng tháng:

Mỗi người tiến hành: - 5 phút thực hiện 5 S mỗi ngày tại vị trí làm việc của mình. - 10 phút vào ngày thứ 6 hàng tuần. - 30 phút trong giờ làm việc vào một ngày trong tháng (Khu vực chung như văn phòng khoa, hội trường, phòng trực, nhà vệ sinh.v.v.)

3

PHỤ LỤC 10

f) Mỗi cá nhân và tập thể khoa, phòng, ban không ngừng cải tiến môi trường làm

việc sau mỗi lần đánh giá.

V. Mười điều gợi ý để thực hiện thành công 5S:

1. Hai cái đầu luôn tốt hơn một cái đầu - phát huy tối đa phương pháp huy động

trí não.

2. Luôn ý thức tìm ra các điểm không thuận tiện để cải tiến. 3. Luôn ý thức tìm ra những nơi làm việc không ngăn nắp để cải tiến. 4. Tìm ra những khu vực làm việc không an toàn để cải tiến. 5. Tìm ra những nơi làm việc không an toàn và chưa sạch sẽ để cải tiến. 6. Tìm ra các điểm lãng phí để loại bỏ. 7. Mở rộng phạm vi vệ sinh bề mặt máy móc, trang thiết bị y tế. 8. Chú ý tới các khu vực công cộng như: căng tin, nhà vệ sinh. 9. Chỉ ra những bằng chứng mà nhân viên y tế cần phải tăng cường hoạt động 5S. 10. Sử dụng hữu hiệu cách thức kiểm soát bằng trực quan.

*Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo thực hành tốt 5S và quy định về thực hành tốt 5S của bệnh viện

- Trưởng ban: Giám đốc bệnh viện - Phó trưởng ban: Phó Giám đốc - Thư ký: Trưởng phòng/Tổ trưởng Quản lý chất lượng - Phụ trách ảnh: 1 người (quan trọng) - Các thành viên: Trưởng khoa/phòng và điều dưỡng trưởng. Mỗi khoa/phòng

của bệnh viện 02 người

1. Chức năng chính của Ban 5S là tuyên truyền về 5S, đào tạo 5S và đánh giá 5S. 2. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo thực hành tốt 5S.

 Trưởng ban - Phó ban - Thư ký ban:  Các ủy viên có trách nhiệm: 3. Các quy định về thực hành tốt 5 S

- Mọi cán bộ nhân viên của bệnh viện bao gồm cả Ban giám đốc, lãnh đạo các

khoa, phòng, ban phải nghiêm túc thực hiện quy định này.

*QUY ĐỊNH SẮP XẾP XE TIÊM

4

PHỤ LỤC 10

Sơ đồ bố trí vật dụng từng tầng của xe tiêm

5

PHỤ LỤC 10

QUY ĐỊNH VỊ TRÍ SẮP XẾP TẠI XE TIÊM

Lọ đựng dung dịch sát khuẩn

Trụ cắm pank Lọ đựng bông cầu sát khuẩn da

STT 1 2 Khu vực để dịch truyền, dịch pha thuốc (nếu có) 3 4 5 Băng dính 6 Khay chữ nhật (để thuốc, nước cất) 7 Khay quả đậu (để bơm tiêm đã pha thuốc) 8 Dây garo 9 Khu vực để thuốc, dịch truyền của người bệnh 10 Hộp chống sốc, huyết áp 11 Hộp nước cất 12 Hộp đựng vỏ lọ thu hồi 13 Khu vực đựng bơm tiêm, dịch truyền, kim lấy thuốc, kim luồn tĩnh mạch 14 Hộp kháng thủng 15 Túi ni lon xanh (vỏ bơm tiêm, vỏ dây truyền, đầu bịt bơm tiêm …) 16 Khu vực để vỏ dịch thu hồi 17 Thùng lót túi nilon vàng (vỏ ống thuốc không thu hồi) 18 Thùng lót túi nilon vàng (Bơm tiêm, dây truyền dính máu, bông sát khuẩn đã

sử dụng)

19 Thùng lót túi nilon trắng (bơm tiêm, dây truyền không dính máu (tái chế) *QUY ĐỊNH SẮP XẾP TẠI TỦ THUỐC TRỰC

I.

Quy định cách sắp xếp:

1. Vị trí sắp xếp:

+ Tầng trên cùng: bên trái để thuốc gây nghiện, bên phải để thuốc hướng tâm thần + Tầng giữa: để thuốc thường loại tiêm truyển, sau đó đến thuốc thường loại khác. + Tầng dưới cùng: để dịch truyền 2. Cách sắp xếp:

+ Sắp xếp theo công dụng của thuốc: + Thuốc có hình dạng giống nhau, tên giống nhau phải được để tách biệt nhau để tránh nhầm lẫn. + Thuốc có từ hai hàm lượng khác nhau trở lên thì để cách nhau 02 ô và có ký hiệu cảnh báo hình tam giác màu đen ở góc trên cùng bên trái nhãn dán để tránh nhầm lẫn.

II. Quy định dán nhãn và chỉ thị màu, chỉ thị số lượng.

Tại các vị trí sắp xếp thuốc: dán nhãn ghi rõ tên thuốc, số lượng theo dự trù được phê duyệt và tuân thủ các yêu cầu sau: Cách thức trình bày nhãn dán: chữ ở giữa, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 16, tên thuốc in hoa, đậm; số lượng thuốc in thường, đậm. Chỉ thị màu để nhận biết: + Thuốc gây nghiện: chữ trắng in trên giấy đỏ + Thuốc hướng tâm thần: Chữ trắng in trên giấy xanh + Thuốc thường để tiêm, truyền: chữ đen in trên giấy vàng

6

PHỤ LỤC 10

+ Thuốc thường khác: chữ đen in trên giấy trắng Chỉ thị hình để tránh nhầm lẫn: thuốc có từ hai hàm lượng khác nhau trở lên thì góc trên cùng bên trái phải có ký hiệu cảnh báo là hình tam giác màu đen để tránh nhầm lẫn.

7

PHỤ LỤC 11

PHỤ LỤC 11

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH

QUY TRÌNH BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ Y KHOA

QT.02.QLCL

Người soạn thảo

Người kiểm tra

Người phê duyệt

Trưởng phòng QLCL

Phó giám đốc

Giám đốc

Chức vụ

Chữ ký

Họ và tên

PHỤ LỤC 11

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH

QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ Y KHOA

Mã số: QT.02.QLCL Ngày ban hành: Lần ban hành:

1.Người có liên quan phải nghiên cứu và thực hiện đúng các nội dung của quy định này. 2.Nội dung trong quy định này có hiệu lực thi hành như sự chỉ đạo của Giám đốc bệnh viện. 3.Mỗi đơn vị được phát 01 bản (có đóng dấu kiểm soát). Các đơn vị khi có nhu cầu bổ sung thêm tài liệu, đề nghị liên hệ với Phòng QLCL để có bản đóng dấu kiểm soát. Cán bộ công chức được cung cấp file mềm trên mạng nội bộ để chia sẻ thông tin khi cần. NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)  Giám đốc □  Phó giám đốc □  Các phòng chức năng □  Các khoa lâm sàng □  Các khoa cận lâm sàng □ □ □

□ □ □ □ □ □

THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó)

Trang

Hạng mục sửa đổi

Tóm tắt nội dung hạng mục sửa đổi

3

3. Tài liệu liên quan

Bổ sung thông tư …..của Bộ y tế

3

4.Giải thích thuật ngữ

Bổ sung và thay đổi thuật ngữ

5

5. Nội dung quy trình

Thay đổi nội dung mô tả/các biểu mẫu

7

6. Hồ sơ

Bổ sung hồ sơ

7

7. Phụ lục

Thay đổi nội dung các phụ lục

2

PHỤ LỤC 11

MỤC ĐÍCH Quy định thống nhất quy trình xử lý các sự cố liên quan đến công tác khám chữa bệnh tại các khoa phòng, nhằm giải quyết tốt các sự cố y khoa, hạn chế thấp nhất thiệt hại cho người bệnh, cho nhân viên y tế và cho bệnh viện. 2. PHẠM VI ÁP DỤNG Áp dụng đối với tất cả các khoa, phòng trong toàn bệnh viện. 3. TÀI LIỆU LIÊN QUAN:

 Thông tư số 19/2013/TT – BYT ban hành ngày 12/7/2013 về việc “Hướng dẫn

tổ chức thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh – chữa bệnh”;

 Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT về việc ban hành quy chế bệnh viện  ………….

4. THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT 4.1 . Giải thích thuật ngữ - Sự cố y khoa (Adverse Event) là các tình huống không mong muốn xảy ra trong quá trình chẩn đoán, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan, chủ quan mà không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức khỏe, tính mạng của người bệnh. - Tình huống có nguy cơ gây ra sự cố (near-miss) là tình huống đã xảy ra nhưng chưa gây hậu quả hoặc gần như xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn kịp thời, chưa gây tổn thương đến sức khỏe của người bệnh. Ví dụ: Cấp phát sai thuốc nhưng người bệnh chưa dùng; thiết bị đang sử dụng không an toàn/không hoạt động; lẫn lộn giữa hai bệnh nhân có cùng tên nhưng bệnh nhân chưa sử dụng thuốc hoặc trang thiết bị. - Tổn thương nhẹ (NC1): là những tổn thương tự hồi phục hoặc không cần can thiệp điều trị gì - Tổn thương trung bình (NC2): là tổn thương đòi hỏi can thiệp điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, ảnh hưởng đến chức năng lâu dài của bệnh nhân. - Tổn thương nặng (NC3): là tổn thương đòi hỏi phải cấp cứu hoặc can thiệp điều trị lớn, gây mất chức năng vĩnh viễn hoặc gây tử vong. Nguyên nhân gốc là nguyên nhân ban đầu có mối quan hệ nhân quả trực tiếp dẫn đến việc xảy ra sự cố y khoa, nguyên nhân gốc có thể khắc phục được để phòng ngừa sự cố y khoa. - Người thực thi nhiệm vụ chuyên môn: là nhân viên của bệnh viện, những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác điều trị và chăm sóc người bệnh gồm: bác sĩ, điều dưỡng, dược sỹ, kỹ thuật viên….. 4.2 Từ viết tắt:

 NB : Người bệnh  LĐBV: Lãnh đạo bệnh viện  ATNB: An toàn người bệnh  BGĐ: Ban Giám Đốc  QLCL: Quản lý chất lượng

3

PHỤ LỤC 11

Các bước thưc hiện

Mô tả/ các biểu mẫu

5. NỘI DUNG QUY TRÌNH Trách nhiệm Người thực thi nhiệm vụ chuyên môn

Nhận biết phát hiện

Giải quyết sự cố (đối với sự cố bắt buộc phải báo cáo)

 Đang xảy ra) ( BM.02.QT.02) - Ngừng ngay hoạt động đang tiến hành. - Xử lý ngay những vấn đề cấp cứu nguy hiểm liên quan đến tính mạng người bệnh hay nhân viên (theo đúng quy trình y khoa). - Mời người có thẩm quyền cao nhất có mặt tại khoa/phòng ở thời điểm đó đến xem xét và giải quyết sự cố. - Điền vào phiếu báo cáo sự cố y khoa (BM.03.QT.02)  Đối với sự cố y khoa báo cáo tự nguyện (sự cố có thể phòng ngừa): Khi phát hiện các sự cố liên quan đến an toàn người bệnh cần phải có hành động khắc phục sự cố sớm, và điền vào phiếu báo cáo sự cố y khoa, sau đó gửi lên phòng QLCL (tầng 2 khu nhà hành chính) hoặc liên hệ trực tiếp lên phòng QLCL. SĐT: 02273640584 Email: quanlychatluongdktb@gmail.com + Xử lý tiếp những vấn đề cấp cứu liên quan đến tính mạng người bệnh hay nhân viên theo y lệnh (có thể phối hợp với các đơn vị liên quan cùng giải quyết). + Xin ý kiến Lãnh đạo khoa/phòng để giải quyết sự cố (nếu vượt quá phạm vi giải quyết).

đạo

Người có thẩm quyền cao nhất có mặt tại khoa/phòng ở thời điểm xảy ra cố sự (Trưởng khoa/ĐD trưởng/ trưởng kíp trực/mổ) Lãnh khoa/phòng

+ Tiếp tục giải quyết sự cố. + Nếu vấn đề vượt quá phạm vi giải quyết của Lãnh đạo khoa/phòng, báo cáo đơn vị quản lý sự cố và xin ý kiến Lãnh đạo bệnh viện

Cho ý kiến chỉ đạo đối với đơn vị và xin ý kiến của BGĐ giải quyết nếu vấn đề

4

PHỤ LỤC 11

Chỉ đạo đơn vị giải quyết sự cố.

Chỉ đạo

Ban giám đốc/Trưởng Ban SCYK Phòng QLCL

loại

tần

suất

Tiếp nhận sự cố và Triển khai phương án khắc phục sự cố theo chỉ đạo của LĐBV

phân nguyên

Nhóm tích nhân gốc

Tìm nguyên nhân gốc

+ Tiếp nhận sự cố. Báo cáo ngay cho Lãnh đạo bệnh viện các sự cố đặc biệt nghiêm trọng, những sự cố có thể gây sự chú ý của giới truyền thông và những sự cố cực kỳ rủi ro cố y khoa sự +Phân (BM.01.QT.02) +Phân tích sơ bộ mức độ nghiêm SCYK trọng (BM.04.QT.02) +Đề xuất danh mục sự cố y khoa và nhóm chuyên gia phân tích sự cố y khoa tương ứng, báo cáo giám đốc bệnh viện định kỳ 1 tuần 1 lần +Triển khai các phương án giải quyết theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo bệnh viện. +Báo và chuyển thông tin đã tiếp nhận cho nhóm phân tích nguyên nhân gốc tổng hợp và phân tích nguyên nhân. +Giám sát việc thực hiện hành động cải tiến sau sự cố Bảo mật tài liệu, chỉ sử dụng tài liệu với mục đích cải tiến chất lượng chăm sóc +Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin từ đó tìm ra nguyên nhân gốc của sự cố. +Làm rõ nhóm nguyên nhân gây ra sự cố là nguyên nhân có tính chất hệ thống hay đơn lẻ +Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận báo cáo, phân tích sự cố y khoa từ bộ phận tiếp nhận và quản lý sự cố y khoa, nhóm chuyên gia phân tích sự cố y khoa phải đề xuất giải pháp và khuyến cáo phòng ngừa sự cố cho đơn vị

5

PHỤ LỤC 11

Đơn vị có sự cố

Họp kiểm điểm và rút kinh nghiệm

+Thông báo trên giao ban khoa toàn bộ sự cố, ghi biên bản họp rút kinh nghiệm sự cố (BM.05.QT.02) +Đối với sự cố đặc biệt nghiêm trọng (liên quan đến tính mạng bệnh nhân và uy tín của bệnh viện) thì phải có sự tham gia họp của LĐBV hoặc TP QLCL hoặc TP KHTH hoặc người được ủy quyền +Tổng hợp báo cáo sự cố y khoa gửi về Phòng QLCL định kỳ 6 tháng một lần. +Lưu hồ sơ tại khoa +Lưu hồ sơ tại phòng QLCL

ĐDT khoa và Phòng QLCL

Lưu hồ sơ

6. HỒ SƠ

Nơi lưu

Thời gian lưu

STT 1

Tại đơn vị

5 năm

Tên hồ sơ lưu Bảng phân loại sự cố y khoa theo mức độ tổn thương (BM.01.QT.02)

2

Tại đơn vị

5 năm

Danh mục các sự cố y khoa bắt buộc phải báo cáo (BM.02.QT.02)

3

Tại đơn vị

5 năm

Phiếu báo cáo sự cố y khoa (BM.03.QT.02)

4

tích rút kinh nghiệm

phòng

5 năm

Phiếu phân (BM.04.QT.02)

Tại QLCL

5

Tại đơn vị

5 năm

Biên bản họp xác định nguyên nhân gốc (BM.05.QT.02)

7. PHỤ LỤC

 Phụ lục : Phân loại sự cố y khoa theo mức độ tổn thương

 Phụ lục : Danh mục các sự cố y khoa bắt buộc phải báo cáo

 Phụ lục : Phiếu báo cáo sự cố y khoa

 Phụ lục : Phiếu phân tích rút kinh nghiệm

 Phụ lục : Biên bản họp xác định nguyên nhân gốc

6

PHỤ LỤC 11

Phụ lục (BM.01.QT.02) PHÂN LOẠI SỰ CỐ Y KHOA THEO MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG

STT

Mô tả sự cố y khoa

Phân nhóm

Hình thức báo cáo

Theo diễn biến tình huống A

Theo mức độ tổn thương đến sức khỏe, tính mạng người bệnh (Cấp độ nguy cơ-NC) Chưa xảy ra (NC0)

1

Báo cáo tự nguyện

thương

nhẹ

2

B

Tổn [1] (NC1)

3

C

4

D

5

E

trung

thương Tổn bình [2] (NC2)

6

F

7

G

Báo cáo bắt buộc

nặng thương Tổn [3] (NC3) (kèm theo bảng sự cố y khoa nghiêm trọng)

8

H

9

I

Tình huống có nguy cơ gây ra sự cố (near miss) Sự cố đã xảy ra, chưa tác động trực tiếp đến người bệnh Sự cố đã xảy ra tác động trực tiếp đến người bệnh, chưa gây nguy hại. Sự cố đã xảy ra tác động trực tiếp đến người bệnh, cần phải theo dõi hoặc đã can thiệp điều trị kịp thời nên không gây nguy hại Sự cố đã xảy ra gây nguy hại tạm thời và cần phải can thiệp điều trị Sự cố đã xảy ra, gây nguy hại tạm thời, cần phải can thiệp điều trị và kéo dài thời gian nằm viện Sự cố đã xảy ra gây nguy hại kéo dài, để lại di chứng Sự cố đã xảy ra gây nguy hại cần phải hồi sức tích cực Sự cố đã xảy ra có ảnh hưởng hoặc trực tiếp gây tử vong

7

PHỤ LỤC 11

Phụ lục (BM 02.QT.02) DANH MỤC SỰ CỐ Y KHOA NGHIÊM TRỌNG (NC3)

SỰ CỐ PHẪU THUẬT

1

2

3

4

5

Phẫu thuật sai vị trí (bộ phận cơ thể) Là phẫu thuật ở vị trí cơ thể người bệnh không đúng với những dữ kiện ghi trong hồ sơ bệnh án, ngoại trừ những tình huống khẩn cấp như: A. Thay đổi vị trí phẫu thuật xảy ra quá trình phẫu thuật B. Sự thay đổi này được chấp thuận Phẫu thuật sai người bệnh: Là phẫu thuật trên người bệnh không đúng với những dữ kiện về nhận diện người bệnh ghi trong hồ sơ bệnh án. Phẫu thuật sai phương pháp (sai quy trình) gây tổn thương nặng: Là phương pháp phẫu thuật thực hiện không đúng với kế hoạch phẫu thuật đã đề ra trước đó, ngoại trừ những tình huống khẩn cấp như: A. Thay đổi phương pháp phẫu thuật xảy ra trong quá trình phẫu thuật. B. Sự thay đổi này được chấp thuận. Bỏ quên y dụng cụ, vật tư tiêu hao trong cơ thể người bệnh sau khi kết thúc phẫu thuật hoặc những thủ thuật xâm lấn khác: Ngoại trừ: A. Y dụng cụ đó được cấy ghép vào người bệnh (theo chỉ định). B. Y dụng cụ đó có trước phẫu thuật và được chủ ý giữ lại. C. Y dụng cụ không có trước phẫu thuật được chủ ý để lại do có thể nguy hại khi lấy bỏ. Ví dụ như: những kim rất nhỏ hoặc những mảnh vỡ ốc vít. Tử vong xảy ra trong toàn bộ quá trình phẫu thuật (tiền mê, rạch da, đóng da) hoặc ngay sau phẫu thuật trên người bệnh có phân loại ASA độ I.

SỰ CỐ DO TRANG THIẾT BỊ

6 7

8

Tử vong hoặc di chứng nặng liên quan tới thuốc, thiết bị hoặc sinh phẩm Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng hoặc liên quan đến chức năng của y dụng cụ trong quá trình chăm sóc người bệnh khác với kế hoạch đề ra ban đầu. Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng liên quan đến thuyên tắc khí nội mạch trong quá trình chăm sóc, điều trị người bệnh. Ngoại trừ: Những thủ thuật ngoại thần kinh hoặc tim mạch được xác định có nguy cơ thuyên tắc khí nội mạch cao SỰ CỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH

Giao nhầm trẻ sơ sinh

9 10 Người bệnh trốn viện bị tử vong hoặc bị di chứng nghiêm trọng 11 Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng do tự tử tại cơ sở khám

bệnh, chữa bệnh.

SỰ CỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHĂM SÓC TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

12 NB tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng liên quan đến lỗi dùng thuốc:

Bao gồm: Cho một loại thuốc mà biết người bệnh có tiền sử dị ứng thuốc

8

PHỤ LỤC 11

và tương tác thuốc có khả năng đưa đến tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng. Ngoại trừ: Những khác biệt có lý do của việc lựa chọn thuốc và liều dùng trong xử trí lâm sàng.

13 Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng liên quan đến tán huyết

14

do truyền nhầm nhóm máu Sản phụ tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng liên quan đến quá trình chuyển dạ, sinh con: Bao gồm những sự cố xảy ra trong thời kỳ hậu sản (42 ngày sau sinh). Ngoại trừ: A. Thuyên tắc phổi hoặc thuyên tắc ối B. Gan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳ C. Bệnh cơ tim.

15 Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng do hạ đường huyết trong

thời gian điều trị.

16 Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng (vàng da nhân) do tăng

bilirubin máu ở trẻ sơ sinh. Loét do tì đè độ 3 hoặc 4 xảy ra trong lúc nằm viện.

17 18 Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng do tập vật lý trị liệu gây

sang chấn cột sống

19 Nhầm lẫn trong cấy ghép mô tạng.

Bao gồm nhầm lẫn tinh trùng hoặc trứng trong thụ tinh nhân tạo

SỰ CỐ DO MÔI TRƯỜNG

20 Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng do điện giật.

21

Ngoại trừ: Những sự cố xảy ra do điều trị bằng điện (sốc điện phá rung hoặc chuyển nhịp bằng điện chọn lọc). Tai nạn do thiết kế đường oxy hay những loại khí khác cung cấp cho người bệnh như: A. Nhầm lẫn chất khí. Hoặc B. Chất khí lẫn độc chất

22 Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng do bỏng phát sinh do bất

kỳ nguyên nhân nào khi được chăm sóc tại cơ sở.

23 Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng do té ngã trong lúc được

chăm sóc y tế tại cơ sở.

SỰ CỐ ĐƯỢC CHO LÀ PHẠM TỘI HÌNH SỰ

Tấn công tình dục người bệnh trong khuôn viên bệnh viện

24 Giả mạo nhân viên y tế để điều trị cho người bệnh 25 Bắt cóc (hay dụ dỗ) người bệnh ở mọi lứa tuổi 26 27 Gây tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng cho người bệnh hoặc nhân

viên y tế trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

28 Các sự cố y khoa nghiêm trọng khác (NC3 loại G, H, I) không đề cập trong

các mục từ 1 đến 27

9

PHỤ LỤC 11

Phụ lục (BM.03.QT.02) PHIẾU BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA

HÌNH THỨC BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA:

- Tự nguyện: □ - Bắt buộc: □ Thông tin người bệnh Họ và tên: Số bệnh án: Ngày sinh: Giới tính:

Số báo cáo/Mã số sự cố: Ngày báo cáo: / / Đơn vị báo cáo: Đối tượng xảy ra sự cố □ Người bệnh □ Người nhà/khách đến thăm □ Nhân viên y tế □ Trang thiết bị/cơ sở hạ tầng

Nơi xảy ra sự cố Khoa/phòng/vị trí xảy ra sự cố (ví dụ: khoa ICU, khuôn viên bệnh viện)

Vị trí cụ thể (ví dụ: nhà vệ sinh, bãi đậu xe....)

Ngày xảy ra sự cố: … / … / 20… Thời gian:….. giờ….phút Mô tả ngắn gọn về sự cố Đề xuất giải pháp ban đầu Điều trị/xử lí ban đầu đã được thực hiện Thông báo cho Bác sĩ điều trị/người có trách nhiệm □ Có □ Không □ Không ghi nhận

Thông báo cho người nhà/người bảo hộ □ Có □ Không □ Không ghi nhận

Ghi nhận vào hồ sơ bệnh án/giấy tờ liên quan □ Có □ Không □ Không ghi nhận Thông báo cho người bệnh □ Có □ Không □ Không ghi nhận

□ Khác (ghi cụ thể):

Email:………… …….. □ Người nhà/khách đến thăm

Phân loại ban đầu về sự cố □ Chưa xảy ra □ Đã xảy ra Đánh giá ban đầu về mức độ ảnh hưởng của sự cố □ Nặng □ Trung bình □ Nhẹ Thông tin người báo cáo Họ tên:…………………… Số điện thoại: □ Điều dưỡng (chức danh): □ Người bệnh □ Bác sỹ (chức danh): Người chứng kiến 1

Người chứng kiến 2

10

PHỤ LỤC 11

Phụ lục (BM.04.QT.02) MẪU TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH SỰ CỐ Số báo cáo/Mã số sự cố:..........................

A. Dành cho nhân viên chuyên trách I. Mô tả chi tiết sự cố (Mô tả cả xử lý tức thời và hậu quả. Đối với loét tỳ đè, chỉ ra cụ thể vị trí, bên, phạm vi và tình trạng lúc nhập viện. Đối với sai sót về thuốc, liệt kê rõ tất cả thuốc (đính kèm thêm 1 tờ liệt kê nếu cần) II. Phân loại sự cố theo nhóm sự cố (Incident type) 1.Thực hiện quy trình kỹ thuật, thủ thuật chuyên môn

□ Không có sự đồng ý của người bệnh/người nhà (đối với những kỹ thuật, thủ thuật quy định phải ký cam kết) □ Không thực hiện khi có chỉ định □ Thực hiện sai người bệnh □ Thực hiện sai thủ thuật/quy trình/ phương pháp điều trị □ Thực hiện sai vị trí phẫu thuật/thủ thuật □ Bỏ sót dụng cụ, vật tư tiêu hao trong quá trình phẫu thuật □ Tử vong trong thai kỳ □ Tử vong khi sinh □ Tử vong sơ sinh

2.Nhiễm khuẩn bệnh viện □ Nhiễm khuẩn huyết

□ Nhiễm khuẩn vết mổ □ Nhiễm khuẩn tiết niệu

3.Thuốc và dịch truyền

4.Máu và các chế phẩm máu

5.Thiết bị y tế

6.Hành vi

□ Xâm hại cơ thể bởi người đến bệnh/khách thăm □ Có hành động tự tử □ Trốn viện

□ Viêm phổi □ Các loại nhiễm khuẩn khác □ Cấp phát sai thuốc, dịch □ Bỏ sót thuốc/liều thuốc truyền □ Sai thuốc □ Thiếu thuốc □ Sai người bệnh □ Sai liều, sai hàm lượng □ Sai đường dùng □ Sai y lệnh □ Sai thời gian □ Phản ứng phụ, tai biến khi truyền máu □ Truyền nhầm máu, chế phẩm máu □ Truyền sai liều, sai thời điểm □ Thiếu thông tin hướng dẫn sử dụng □ Lỗi thiết bị □ Thiết bị thiếu hoặc không phù hợp □ Khuynh hướng tự gây hại, tự tử □ Quấy rối tình dục bởi nhân viên □ Quấy rối tình dục bởi người bệnh/ khách đến thăm

11

PHỤ LỤC 11

□ Té ngã

7.Tai nạn đối với người bệnh 8.Hạ tầng cơ sở

□ Bị hư hỏng, bị lỗi

hoặc

không

□ Thiếu phù hợp

9.Quản lý nguồn lực, tổ chức

10.

□ Cung cấp hồ sơ tài liệu chậm □ Nhầm hồ sơ tài liệu □ Thủ tục hành chính phức tạp

□ Tính phù hợp, đầy đủ của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh □ Tính phù hợp, đầy đủ của nguồn lực □ Tính phù hợp, đầy đủ của chính sách, quy định, quy trình, hướng dẫn chuyên môn □ Tài liệu mất hoặc thiếu □ Tài liệu không rõ ràng, không hoàn chỉnh □ Thời gian chờ đợi kéo dài □ Các sự cố không đề cập trong các mục từ 1 đến 10

11. Khác III. Điều trị/y lệnh đã được thực hiện IV. Phân loại sự cố theo nhóm nguyên nhân gây ra sự cố 1.Nhân viên

2. Người bệnh

3. Môi trường làm việc

4.Tổ chức/ dịch vụ

□ Nhận thức (kiến thức, hiểu biết, quan niệm) □ Thực hành (kỹ năng thực hành không đúng quy định, hướng dẫn chuẩn hoặc thực hành theo quy định, hướng dẫn sai) □ Thái độ, hành vi, cảm xúc □ Giao tiếp □ Tâm sinh lý, thể chất , bệnh lý □ Các yếu tố xã hội □ Nhận thức (kiến thức, hiểu biết, quan niệm) □ Thực hành (kỹ năng thực hành không đúng quy định, hướng dẫn chuẩn hoặc thực hành theo quy định, hướng dẫn sai) □ Thái độ, hành vi, cảm xúc □ Giao tiếp □ Tâm sinh lý, thể chất, bệnh lý □ Các yếu tố xã hội □ Cơ sở vật chất, hạ tầng, trang thiết bị □ Khoảng cách đến nơi làm việc quá xa □ Đánh giá về độ an toàn, các nguy cơ rủi ro của môi trường làm việc □ Nội quy, quy định và đặc tính kỹ thuật □ Các chính sách, quy trình, hướng dẫn chuyên môn □ Tuân thủ quy trình thực hành chuẩn □ Văn hóa tổ chức □ Làm việc nhóm

12

PHỤ LỤC 11

5.Yếu tố bên ngoài

□ Môi trường tự nhiên □ Sản phẩm, công nghệ và cơ sở hạ tầng □ Quy trình, hệ thống dịch vụ □ Các yếu tố không đề cập trong các mục từ 1 đến 5 VI. Đề xuất khuyến cáo phòng ngừa sự cố

Ghi đề xuất khuyến cáo phòng ngừa

□ Có □ Không □ Không ghi nhận

□ Có □ Không □ Không ghi nhận

6.Khác V. Hành động khắc phục sự cố Mô tả hành động xử lý sự cố B. Dành cho cấp quản lý I. Đánh giá của Trưởng nhóm chuyên gia Mô tả kết quả phát hiện được (không lặp lại các mô tả sự cố) Đã thảo luận đưa khuyến cáo/hướng xử lý với người báo cáo Phù hợp với các khuyến cáo chính thức được ban hành Ghi cụ thể khuyến cáo: II. Đánh giá mức độ tổn thương Trên người bệnh 1.Chưa xảy ra (NC0) 2.Tổn thương nhẹ (NC1)

□ A □ B

thương

trung bình

3.Tổn (NC2) 4.Tổn thương nặng (NC3)

Trên tổ chức □ Tổn hại tài sản □ Tăng nguồn lực phục vụ cho người bệnh □ Quan tâm của truyền thông □ Khiếu nại của người bệnh □ Tổn hại danh tiếng □ Can thiệp của pháp luật □ Khác

□ C □ D □ E □ F □ G □ H □ I

Tên

Ký tên

Ngày:…/…/…. Giờ…………..

Chức danh

13

PHỤ LỤC 11

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SỞ Y TẾ THÁI BÌNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH

BIÊN BẢN HỌP XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN GỐC SỰ CỐ Y KHOA

1. Thời gian và địa điểm …. Giờ … phút; Ngày …. / ….. / 20 Địa điểm: ............................................................................................................................... 2. Thành phần tham dự Chủ tọa: ................................................................................................................................... Thư ký: .................................................................................................................................... Các thành viên: .................................................................................................................................................. 2. Tóm tắt sự cố cần xác định nguyên nhân gốc .................................................................................................................................................. 3. Ý kiến các thành viên .................................................................................................................................................. 4. Kết luận Nguyên nhân gốc dẫn đến sự cố: .................................................................................................................................................. Giải pháp khắc phục: ..................................................................................................................................................

Các thành viên

Chủ tọa

Thư ký

14

PHỤ LỤC 12

MỘT SỐ HÌNH ẢNH

ĐÀO TẠO VỀ AN TOÀN NGƯỜI BỆNH – 5S – BÁO CÁO SCYK

Đào tạo về An toàn người bệnh

Đào tạo về An toàn người bệnh

Đào tạo về An toàn người bệnh

1

PHỤ LỤC 12

MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐÀO TẠO VỀ 5S

Đào tạo kiến thức về 5S

Đào tạo kiến thức về 5S

Thực hành 5S xe tiêm

2

PHỤ LỤC 12

MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐÀO TẠO THỰC HÀNH VỀ 5S

Thực hành 5S xe tiêm

Thực hành 5S tủ thuốc trực

Lãnh đạo Bệnh viện và Lãnh đạo Khoa/Phòng ký cam kết thực hiện 5S

3

PHỤ LỤC 12

TRIỂN KHAI HỆ THỐNG BÁO CÁO SCYK

Hướng dẫn triển khai Hệ thống báo cáo SCYK

Hướng dẫn triển khai Hệ thống báo cáo SCYK

Thảo luận nhóm về ATNB – SCYK và 5S

4