BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN LINH HUYỀN
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BẢO TRÌ
CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỈNH NINH THUẬN,
ÁP DỤNG CHO HỒ CHỨA NƯỚC SÔNG SẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NINH THUẬN, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN LINH HUYỀN
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BẢO TRÌ
CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỈNH NINH THUẬN,
ÁP DỤNG CHO HỒ CHỨA NƯỚC SÔNG SẮT
Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8580302
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NINH THUẬN, 2019
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ VĂN LƯỢNG
GÁY BÌA LUẬN VĂN
N G U Y Ễ N L I N H H U Y Ề N
L U Ậ N V Ă N T H Ạ C S Ĩ
N I N H T H U Ậ N
,
N Ă M 2 0 1 9
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Nguyễn Linh Huyền học viên lớp cao học 23QLXD11-NT chuyên ngành
Quản lý xây dựng, tại Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng miền Trung - Trường Đại
học Thủy lợi.
Là tác giả luận văn thạc sĩ với đề tài “Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng công tác bảo trì cho các công trình thủy lợi tỉnh Ninh Thuận, áp dụng cho
hồ chứa nước Sông Sắt” đã được giao nghiên cứu tại Quyết định số 790/QĐ-ĐHTL
ngày 03 tháng 05 năm 2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi. Tôi cam đoan
các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Ninh Thuận, ngày 20 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
i
Nguyễn Linh Huyền
LỜI CÁM ƠN
Qua thời gian thực hiện nghiên cứu, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập tài
liệu, cũng như tìm hiểu kiến thức thực tế. Nhưng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô,
đồng nghiệp, bạn bè cùng với sự nỗ lực của bản thân, luận văn đã hoàn thành đúng thời
hạn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đến thầy PGS.TS Đỗ Văn Lượng
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô phòng Đào tạo
Đại học và Sau đại học, Khoa Công trình trường Đại học Thủy Lợi, phòng Đào tạo của
Viện Đào tạo và khoa học ứng dụng miền Trung, gia đình, bạn bè đã động viên, khích
lệ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.
Tôi đã cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả tâm huyết và khả năng của mình nhưng
trong điều kiện thời gian và năng lực hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được những lời góp ý của Quý thầy cô và đồng nghiệp để tôi có thể
hoàn thiện hơn trong nghiên cứu và công tác sau này.
ii
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH........................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU
.................................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG
CHƯƠNG 1. TRÌNH XÂY DỰNG ............................................................................................................................. 5
1.1 Khái quát về QLCL công trình xây dựng ..................................................................................... 5
Các khái niệm liên quan đến QLCL công trình xây dựng ....................................................... 5
1.1.1
Các giai đoạn phát triển của QLCL CTXD ở Việt Nam .......................................................... 8
1.1.2
Nguyên tắc chung trong QLCL CTXD ................................................................................. 12
1.1.3
QLNN về chất lượng xây dựng công trình ............................................................................ 13
1.1.4
1.2 Công tác bảo trì các CTXD ........................................................................................................ 14
Khái niệm, vai trò và yêu cầu của công tác bảo trì CTXD .................................................... 14
1.2.1
Phân loại bảo trì CTXD ........................................................................................................ 15
1.2.2
1.2.3 Mối tương quan giữa giá trị CTXD và thời gian tồn tại ........................................................ 18
1.3 Thực trạng QLCL công tác bảo trì CTXD hiện nay ................................................................... 21
Sự phát triển của ngành xây dựng Việt Nam và thực trạng QLCL CTXD ............................ 21
1.3.1
Thực trạng bảo trì CTXD và công tác QLCL bảo trì CTXD ................................................. 25
1.3.2
1.4 Kết luận chương 1 ...................................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ............................................................................................................. 32
2.1 Cơ sở pháp lý có liên quan đến chất lượng công tác bảo trì công trình ...................................... 32
2.2 Cơ sở khoa học về QLCL bảo trì công trình .............................................................................. 35
2.3 Nội dung công tác bảo trì CTTL ................................................................................................ 35
Kiểm tra công trình ............................................................................................................... 36
2.3.1
Bảo dưỡng công trình ........................................................................................................... 36
2.3.2
Sửa chữa công trình .............................................................................................................. 36
2.3.3
Kiểm định chất lượng công trình .......................................................................................... 37
2.3.4
Quan trắc công trình.............................................................................................................. 38
2.3.5
2.4 Nội dung QLCL bảo trì CTTL ................................................................................................... 38
2.5 Những yêu cầu trong công tác QLCL bảo trì CTTL .................................................................. 40
2.6 Lựa chọn phương pháp đánh giá chất lượng bảo trì CTTL tại Ninh Thuận ................................ 40
Các phương pháp xác định chất lượng sản phẩm .................................................................. 40
2.6.1
Lựa chọn phương pháp thực hiện .......................................................................................... 42
2.6.2
iii
Giới thiệu phần mềm thống kê phân tích dữ liệu SPSS 20 .................................................... 42
2.6.3
Phương pháp xử lý thông tin khi ứng dụng SPSS 20 ............................................................ 47
2.6.4
2.7 Kết luận chương 2 ...................................................................................................................... 49
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BẢO TRÌ HỒ CHỨA NƯỚC SÔNG SẮT ................................................. 50
3.1 Tình hình công tác QLCL bảo trì CTTL tỉnh Ninh Thuận ......................................................... 50
Hiện trạng hệ thống CTTL tỉnh Ninh Thuận và giới thiệu về hồ Sông Sắt ........................... 50
3.1.1
Công tác QLCL trong khai thác, vận hành và bảo trì CTTL ................................................. 62
3.1.2
3.2 Điều tra khảo sát, phân tích xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng bảo trì CTTL tại Ninh Thuận ........................................................................................................................... 80
3.2.1
Tiến trình khảo sát, phân tích số liệu điều tra ........................................................................ 80
3.2.2 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................................. 83
Thu thập thông tin sơ cấp trong Nghiên cứu chính thức ....................................................... 84
3.2.3
Xử lý số liệu thu thập ............................................................................................................ 86
3.2.4
Kiểm định, phân tích và tính tương quan các nhân tố ........................................................... 92
3.2.5
3.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo trì cho hồ Sông Sắt. 99
Tăng cường năng lực của các chủ thể tham gia quản lý công tác bảo trì ............................... 99
3.3.1
Tăng cường trách nhiệm quản lý của CTy .......................................................................... 102
3.3.2
Đảm bảo nguồn kinh phí cho bảo trì ................................................................................... 112
3.3.3
Tăng cường trách nhiệm quản lý của Chủ đầu tư ................................................................ 114
3.3.4
3.4 Kết luận chương 3 .................................................................................................................... 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 117
Những kết quả đạt được ...................................................................................................... 117
1.
Những hạn chế của đề tài .................................................................................................... 118
2.
Một số kiến nghị ................................................................................................................. 118
3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................... 119
PHỤ LỤC
................................................................................................................................ 121
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Tương quan giữa thời gian tồn tại và giá trị của công trình ................................................... 18
Hình 1.2 Mối quan hệ giữa công năng công trình và tuổi thọ ............................................................... 20
Hình 1.3 Mối quan hệ giữa sự xuống cấp và suy giảm công năng theo thời gian sử dụng của công trình ...................................................................................................................................................... 20
Hình 1.4 Sự cố sập cầu máng sông Dinh 3-Bình Thuận (2017) ......................................................... 23
Hình 1.5 Sự cố sập cầu Vòm thuộc khu vực của nhà máy thủy diện ICT-Chiêm Hóa (năm 2017) ...... 23
Hình 2.1 Giao diện của SPSS 20.0 ....................................................................................................... 43
Hình 2.2 Màn hình làm việc của SPSS 20.0 ........................................................................................ 44
Hình 3.1 Vị trí hồ Sông Sắt trên bản đồ hiện trạng thủy lợi tỉnh Ninh Thuận ...................................... 56
Hình 3.2 Hồ Sông Sắt chụp tháng 7/2018 ............................................................................................ 57
Hình 3.3 Hiện trạng hư hỏng mặt đập hạ lưu hồ Sông Sắt .................................................................. 60
Hình 3.4. Sơ đồ tổng thể hệ thống thiết bị quan trắc được lắp đặt tại hồ Sông Sắt ............................... 61
Hình 3.5 Một buổi bàn giao thiết bị cảnh báo sớm hồ Sông Sắt vào tháng 4/2018 ............................... 62
Hình 3.6 Hệ thống quản lý khai thác vận hành CTTL tỉnh Ninh Thuận ............................................... 63
Hình 3.7 Sơ đồ phối hợp quản lý CTTL giữa Cty và các cơ quan QLNN ............................................ 64
Hình 3.8 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy Cty giai đoạn từ 2016-2020 ................................................... 66
Hình 3.9 Tiến trình khảo sát, phân tích số liệu điều tra ....................................................................... 81
Hình 3.10 Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................................ 84
Hình 3.11 Các bước thực hiện thống kê mô tả trong SPSS 20.0 .......................................................... 87
Hình 3.12 Biểu đồ thống kê nơi công tác của nhóm người được khảo sát ............................................ 88
Hình 3.13 Biểu đồ thống kê thâm niên công tác của nhóm người được khảo sát ................................. 88
Hình 3.14 Biểu đồ thống kê trình độ học vấn của nhóm người được khảo sát ..................................... 89
Hình 3.15 Các bước thực hiện giá trị trung bình trong SPSS 20.0 ....................................................... 90
Hình 3.16 Giá trị trung bình của các nhân tố trong mẫu nghiên cứu .................................................... 91
Hình 3.17 Các bước thực hiện Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha trong SPSS 20.0 .... 92
Hình 3.18 Các bước thực hiện Phân tích nhân tố khám phá EFA trong SPSS 20.0 .............................. 93
Hình 3.19 Các bước thực hiện tương quan Pearson trong SPSS 20.0 .................................................. 96
Hình 3.20 Các bước thực hiện phân tích hồi quy đa biến trong SPSS 20.0 .......................................... 97
Hình 3.21 Mô hình đề xuất phối hợp thực hiện quản lý bảo trì công trình giữa phòng QLN-CT và phòng KH-KT của Cty ....................................................................................................................... 105
Hình 3.22 Ảnh minh họa sự tích hợp số liệu và sự kết nối trong ứng dụng Govone .......................... 111
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các văn bản quy phạm kỹ thuật liên quan đến công tác bảo trì CTXD ................................ 32
Bảng 2.2 Các bước thực hiện nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 20.0 ................................................ 45
Bảng 3.1 Các hồ chứa nước tại tỉnh Ninh Thuận ................................................................................. 51
Bảng 3.2 Các hồ chứa nước dự kiến xây dựng đến năm 2020 ............................................................. 52
Bảng 3.3 Hiện trạng quy trình vận hành của các hồ chứa trong tỉnh .................................................... 52
Bảng 3.4 Một số thông số kỹ thuật của hồ chứa nước Sông Sắt .......................................................... 57
Bảng 3.5 Đội ngũ nhân lực quản lý trạm Bác Ái .................................................................................. 58
Bảng 3.6 Tình trạng hư hỏng và công tác bảo trì hồ Sông Sắt qua các năm ........................................ 60
Bảng 3.7 Hiện trạng lao động của CTy năm 2017 so với năm 2011 ................................................... 67
Bảng 3.8 Một số văn bản liên quan đến công tác bảo trì CTXD do UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành ............................................................................................................................................................. 70
Bảng 3.9 Doanh thu và Chi phí hoạt động của CTy qua các năm ......................................................... 76
Bảng 3.10 Tổng hợp các biến/nhân tố trong mẫu khảo sát ................................................................... 85
Bảng 3.11 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha lần cuối cùng .......................................................... 93
Bảng 3.12 Kết quả phân tích EFA cho biến độc lập lần 1 .................................................................... 94
Bảng 3.13 Kết quả phân tích EFA cho biến độc lập lần 2 .................................................................... 94
Bảng 3.14 Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc ........................................................................ 94
Bảng 3.15 Bảng phân nhóm và đặt tên nhóm cho các nhân tố ............................................................. 95
Bảng 3.16 Kết quả phân tích tương quan Pearson ................................................................................ 96
Bảng 3.17 Kết quả phân tích hồi quy đa biến ....................................................................................... 97
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Công trình Thủy lợi CTTL
Công trình xây dựng CTXD
Cty
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi tỉnh Ninh Thuận Khoa học - Kỹ thuật KH-KT
Quản lý chất lượng QLCL
Quản lý nhà nước QLNN
Quản lý nước - Công trình QLN-CT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NN&PTNT
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TNHH MTV
vii
Ủy ban nhân dân UBND
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hệ thống công trình thủy lợi, giao thông nông thôn là cơ sở hạ tầng quan trọng bậc nhất
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nói chung và xây
dựng nông thôn mới nói riêng. Hạ tầng kỹ thuật thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp,
góp phần quan trọng làm tăng năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm nông nghiệp,
thủy sản, cấp nước dân sinh và các ngành kinh tế khác, đồng thời cũng góp phần phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai, thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác.
Hàng nghìn dự án thủy lợi đã được thực hiện mỗi năm trên khắp mọi vùng miền cả nước,
tập trung cho xây dựng các công trình mới và phần lớn nguồn kinh phí dành cho sửa
chữa, duy tu và bảo dưỡng các công trình hiện có sau thời gian khai thác, vận hành.
Công tác tu sửa, bảo dưỡng và vận hành đúng quy trình các hệ thống đóng vai trò chính
trong việc phát huy năng lực thiết kế của các công trình đã đưa vào vận hành khai thác.
Bảo trì trước đây từ chỗ không được quan tâm, đánh giá đúng vai trò trong quản lý chất
lượng công trình, thì từ năm 2014 trở đi khi Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định
46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng được ban hành
thì bảo trì công trình xây dựng được coi là một trong những khâu đặc biệt quan trọng
nhằm bảo đảm chất lượng, tăng cường độ bền của công trình cũng như giảm thiểu chi
phí vận hành. Muốn kéo dài tuổi thọ các công trình nhất thiết phải dựa trên cơ sở làm
tốt công tác duy tu, bảo trì, bảo dưỡng. Nhưng thực tế thì công tác quản lý chất lượng
công tác bảo trì hiện nay còn khá mới mẻ, việc vận dụng các cơ sở pháp lý vào thực tiễn
của các cơ quan quản lý và đơn vị khai thác sử dụng công trình còn nhiều bất cập, thiếu
sự thống nhất dẫn đến hiệu quả bảo trì các công trình chưa cao.
Tại Ninh Thuận, đa phần các công trình thủy lợi (CTTL) hầu hết đã được xây dựng từ
rất lâu đời nên xuống cấp nhanh và hoạt động thiếu đồng bộ trong khi đó nguồn vốn
ngân sách đầu tư cho duy tu bảo dưỡng rất hạn hẹp, cộng với nhận thức về vai trò bảo
trì công trình của các cấp quản lý còn hời hợt nên năng lực phục vụ thực tế của công
trình thấp hơn nhiều so với thiết kế. Theo thống kê của Cty TNHH MTV Khai thác
1
CTTL tỉnh Ninh Thuận thì hàng năm chi phí cho công tác nạo vét, duy tu và sửa chữa
công trình của tỉnh chiếm từ 50-55% nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí nhưng dường
như vẫn chưa thể đáp ứng nhu cầu thực tế cần bảo trì của các công trình.
Xuất phát từ thực trạng đó, ý tưởng thực hiện đề tài luận văn“Đề xuất một số giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo trì cho các công trình thủy lợi tỉnh Ninh
Thuận, áp dụng cho hồ chứa nước Sông Sắt” của tác giả được xây dựng, nhằm nghiên
cứu những giải pháp quản lý thiết thực, có cơ sở nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo
trì cho các công trình thủy lợi tỉnh Ninh Thuận.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được những tồn tại và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng bảo trì các
công trình thủy lợi tại tỉnh Ninh Thuận. Từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng công tác bảo trì cho các công trình thủy lợi tỉnh Ninh Thuận, áp
dụng cho hồ chứa nước Sông Sắt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: là công tác quản lý chất lượng bảo trì công trình thủy lợi tỉnh
Ninh Thuận, cụ thể là đối với hồ Sông Sắt.
b. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn và trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập được, tác giả giới
hạn phạm vi nghiên cứu đề tài như sau:
- Công trình thủy lợi đề cập trong phạm vi đề tài chỉ đề cập đến các hạng mục thuộc
công trình đầu mối của hồ chứa nước do Công ty TNHH MTV khai thác CTTL tỉnh
Ninh Thuận quản lý.
- Các đề xuất tập trung vào giải pháp quản lý nhằm nâng cao chât lượng bảo trì
CTTL, không đi về giải pháp công trình.
2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận lý thuyết, tìm hiểu các tài liệu đã được nghiên cứu có liên quan đến nội dung
nghiên cứu;
- Tiếp cận thực tế công tác QLCL bảo trì các công trình thủy lợi ở Việt Nam, ở Ninh
Thuận.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập, kế thừa tài liệu, số liệu và hồ sơ lưu trữ liên quan.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích các tài liệu, văn bản pháp luật liên quan.
- Phương pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: việc ứng dụng phần mềm thống kê phiên bản SPSS 20.0 vào phân
tích xử lý dữ liệu của đề tài về quản lý chất lượng bảo trì công trình thủy lợi là một
hướng làm mới, tạo cơ sở chắc chắn và có tính khoa học cho những giải pháp đề xuất
trong luận văn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Một số kết quả đạt được của luận văn có thể áp dụng vào thực tiễn
công tác quản lý, khai thác và vận hành công trình thủy lợi tại tỉnh Ninh Thuận, đặc biệt
cho hồ Sông Sắt; góp phần bảo đảm chất lượng, tăng cường độ bền của công trình cũng
như giảm thiểu chi phí vận hành.
6. Kết quả đạt được
6.1. Kết quả đạt được
- Luận văn đã khái quát được hiện trạng quản lý chất lượng bảo trì công trình thủy lợi
của tỉnh Ninh Thuận, xác định được những tồn tại và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến
chất lượng bảo trì các công trình thủy lợi tại tỉnh NT, đó là cơ sở để xây dựng các nhân
3
tố cho phiếu khảo sát.
- Áp dụng phương pháp phiếu điều tra (pp chuyên gia) và phần mềm SPSS giúp cho
nguồn data trở nên khách quan hơn, việc xử lý thông tin tốt hơn, số liệu thu được có xét
đến sự ràng buộc và mối quan hệ lẫn nhau, từ đó giúp tác giả có nhận định tốt hơn về
các giải pháp đề xuất.
- Tác giả đề xuất những giải pháp quản lý được cho là có tính khả thi có thể thay đổi
hiện trạng chất lượng bảo trì hiện nay và nâng cao chất lượng bảo trì các CTTL do Công
ty TNHH MTV Khai thác CTTL tỉnh Ninh Thuận trực tiếp quản lý vận hành.
6.2. Hạn chế của luận văn
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn bị giới hạn và có nhiều nội dung không được thực
hiện như ý định ban đầu khi lập đề cương do khó khăn trong quá trình tiếp cận các cơ
quan, đơn vị có liên quan để thu thập tài liệu.
- Luận văn chưa bao quát hết được toàn bộ các vấn đề quản lý chất lượng bảo trì các
CTTL của tỉnh, và đề xuất các giải pháp ở một góc nhìn hẹp chủ yếu từ nhu cầu của đơn
4
vị trực tiếp quản lý sử dụng, mà chưa mở rộng ở các cấp quản lý cao hơn.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1 Khái quát về QLCL công trình xây dựng
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến QLCL công trình xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm công trình xây dựng
Công trình xây dựng (CTXD) là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên
mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. CTXD bao gồm công trình dân dụng, công trình
công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ
thuật và công trình khác [1].
Hàng năm vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, của doanh nghiệp và của người dân
dành cho xây dựng rất lớn, chiếm từ 25 - 30% GDP. Vì vậy chất lượng CTXD là vấn đề
cần được hết sức quan tâm, nó có tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu
quả kinh tế, đời sống của con người.
1.1.1.2 Khái niệm chất lượng CTXD
Chất lượng CTXD là những yêu cầu tổng hợp đối với đặc tính về an toàn, bền
vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình phù hợp với Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn
kỹ thuật, phù hợp với hợp đồng kinh tế và pháp luật hiện hành của Nhà nước [2].
Ngoài ra, chất lượng CTXD cần được hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản
phẩm và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản
phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan như:
- Chất lượng CTXD được hình thành ngay từ trong các giai đoạn đầu tiên của quá trình
đầu tư xây dựng công trình đó. Nghĩa là vấn đề chất lượng xuất hiện và cần được quan
tâm ngay từ trong khi hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch,
lập dự án, đến khảo sát, thiết kế, thi công đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công
5
trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ.
- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện;
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định vật
liệu, cấu kiện, mà còn ở chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động
có đáp ứng tay nghề và chuyên môn theo quy định trong quá trình thực hiện các hoạt
động xây dựng.
- Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng
công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân,
kỹ sư xây dựng.
- Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình có thể phục vụ mà còn ở thời
hạn phải hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả
mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động
và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng.
- Vệ sinh và bảo vệ môi trường.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xây dựng
Nhóm yếu tố khách quan
- Thị trường: bao gồm các yếu tố cung-cầu, giá cả, quy mô thị trường, sự cạnh
tranh…Trên cơ sở nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược
sản phẩm với mức chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý với nhu cầu và khả năng tiêu dùng
ở thời điểm nhất định.
- Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật: tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra những
bước đột phá quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực mới: tin học, công nghệ thông tin,
trí tuệ nhân tạo, tự động hóa…đã cho phép rút ngắn chu trình sản xuất, tiết kiệm nguyên
6
vật liệu, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và giá thành sản phẩm.
- Cơ chế chính sách quản lý của nhà nước: Cơ chế quản lý của Nhà nước vừa là môi
trường, vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm.
- Điều kiện tự nhiên: có ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng sản phẩm xây dựng bởi các
điều kiện khí tượng, địa chất, thủy văn…đều tác động trực tiếp đến sản phẩm xây dựng
trong suốt mọi giai đoạn thực hiện sản phẩm từ khâu chuẩn bị, khảo sát đến giai đoạn
vận hành và đưa vào sử dụng, đặc biệt tác động mạnh mẽ ở giai đoạn thi công.
- Văn hóa địa phương và thói quen tiêu dùng: phong tục tập quán, môi trường sống,
thu nhập, trình độ của người dân mỗi khu vực đều tác động đến quy mô, hình thức và
chất lượng của mỗi sản phẩm xây dựng.
Nhóm yếu tố chủ quan
- Đội ngũ nhân lực: con người luôn luôn là nhân tố căn bản quyết định tới chất lượng
của các hoạt động thông qua trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm và ý
thức trách nhiệm của từng lao động. Cần phải có biện pháp tổ chức lao động khoa học,
bồi dưỡng phát triển, tạo môi trường làm việc an toàn và khơi dậy được động lực làm
việc, phát huy khả năng sáng tạo cho đội ngũ lao động.
- Chủ trương, quan điểm lãnh đạo của doanh nghiệp: Chính sách và kế hoạch chất
lượng được lập ra trên cơ sở ý tưởng, những nghiên cứu thiết kế của các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp, và đó chính là cơ sở thực hiện việc cải tiến và nâng cao chất lượng sản
phẩm.
- Máy móc, công nghệ: doanh nghiệp muốn sản phẩm xây dựng có chất lượng đủ khả
năng cạnh tranh trên thị trường thì doanh nghiệp đó cần cò chính sách công nghệ phù
hợp và khai thác sử dụng cò hiệu quả các công nghệ và máy móc, thiết bị hiện đại đã,
đang và sẽ đầu tư.
- Trình độ tổ chức và quản lý: điều này gắn liền với trình độ nhận thức, hiểu biết của
cán bộ quản lý về chất lượng, chính sách chất lượng, chương trình và kế hoạch chất
lượng nhăm xác địnhđược mục tiêu một cách chính xác rõ ràng, làm cơ sở cho việc hoàn
7
thiện, cải tiến.
- Chất lượng nguồn nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành thực thể sản
phẩm. Không thể có những sản phẩm chất lượng cao từ nguồn nguyên liệu không đảm
bảo. Do đó để đảm bảo chất lượng, các doanh nghiệp cần xác lập thiết kế mô hình dự
trữ hợp lý, khả năng tổ chức cung ứng và khả năng quản lý cả đầu ra và đầu vào…
1.1.1.3 Khái niệm Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng (QLCL CTXD) là hoạt động quản lý của các
chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định pháp luật có liên quan trong quá
trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình
nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình [3].
QLCL xây dựng công trình là công tác quan trọng xuyên suốt toàn bộ một dự án, từ
khâu thẩm định tư vấn thiết kế, dự toán, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công đến khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng. Nhất là khi tốc độ xây dựng hạ
tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật gia tăng nhanh chóng để bắt kịp với tốc độ phát triển kinh
tế - xã hội hiện nay thì việc QLCL công trình bảo đảm an toàn, mang tính bền vững càng
trở lên cấp thiết.
1.1.2 Các giai đoạn phát triển của QLCL CTXD ở Việt Nam
1.1.2.1 Thời kỳ trước năm 1954 (trước hiệp định Giơ-ne-vơ)
Trong giai đoạn này, Việt Nam còn rất nghèo nàn lạc hậu, nhân dân không đủ cơm ăn
áo mặc, nhà ở chủ yếu là nhà tranh vách đất, đường làng là đường đất, một vài nơi khá
hơn có một số đoạn đường lát gạch, đường cấp huyện, tỉnh cũng là đường đất hoặc tốt
hơn thì là đường cấp phối. Do đó vấn đề quản lý xây dựng ở nông thôn là không có nhu
cầu, chỉ đặt ra ở các đô thị, nhưng ở đô thị nhu cầu cầu xây dựng cũng không nhiều. Do
khối lượng xây dựng không lớn, mà quy chế lại chặt chẽ, thể hiện ở một số văn bản về
quản lý xây dựng trong thời Pháp thuộc và dưới chính thể ngụy quyền, nên hầu hết các
công trình thời kỳ này khá hoàn chỉnh, chất lượng công trình bền vững với niên hạn sử
dụng và tương thích với quy mô của nó [4].
1.1.2.2 Thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1994 (Thời kỳ bao cấp)
Thời kỳ đầu của chế độ bao cấp, xây dựng cơ bản trong lĩnh vực Nhà nước thì chỉ có
8
vốn ngân sách, còn khu vực tập thể là vốn của hợp tác xã, mảng tư nhân không được đề
cập đến (tư nhân xây dựng gần như không đáng kể). Giai đoạn sau của thời kỳ bao cấp
đã đề cập đến vốn vay và vốn tự có của các doanh nghiệp, huy động vốn góp của tập
thể…Việc quản lý xây dựng theo cơ chế chỉ đạo tập trung.
Vào cuối năm 1979 và những năm của thập kỷ 80, tư tưởng “nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường” chưa du nhập vào được trong các văn bản
quản lý xây dựng cơ bản. Điển hình như Nghị định 232/CP ngày 6-6-1981 chỉ là hệ
thống hóa, tập hợp và thay thế một loạt các văn bản cũ mà chưa có sự thay đổi nào về
chất lượng, vẫn là văn bản phục vụ cho chế độ bao cấp, kế hoạch hóa, hay nghị định
385/HĐBT cũng không đáp ứng được vì còn mang nặng cơ chế quản lý tập trung của
thời bao cấp, thể hiện ở chỗ vẫn coi việc đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện theo kế
hoạch hóa toàn diện và đồng bộ, đó là một yêu cầu mà trong thực tế không thể làm được
ngay từ khâu lập kế hoạch chứ chưa nói đến kiểm soát kế hoạch hoặc điều hành việc
thực hiện kế hoạch đó [4]
1.1.2.3 Thời kỳ từ năm 1994 đến 2003 (Những tìm kiếm ban đầu cho cơ chế thị trường)
Tốc độ đầu tư và xây dựng trong thập kỷ 90 được phát triển mạnh, làm thay đổi hàng
ngày bộ mặt của đất nước, tạo nhiều việc làm cho người lao động, cải thiện nâng cao
đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân làm cho nền kinh tế nước nhà tăng trưởng
không ngừng. Đồng thời với những thành tựu đạt được, công tác quản lý đầu tư và xây
dựng cũng bộc lộ những tồn tại như phát triển không đồng bộ, quy hoạch không chi tiết
đầy đủ, cơ sở kỹ thuật hạ tầng bị khập khiễng, chất lượng một số công trình không bảo
đảm, vấn đề môi sinh môi trường- cảnh quan thiên nhiên và các di sản văn hóa lịch sử -
bản sắc văn hóa kiến trúc đang bị đe dọa nghiêm trọng.
Chỉ đến khi có Nghị định 177/CP ngày 20-10-1994 thay thế cho các Nghị định
385/HĐBT ngày 7-11-1990 và Nghị định 237-HĐBT ngày 19-9-1985 thì lúc đó không
còn nhắc đến nguyên tắc “phải thực hiện theo kế hoạch hóa toàn diện và đồng bộ”, cũng
như không nhắc đến “Chủ trương đầu tư và kế hoạch hóa đầu tư xây dựng cơ bản phải
góp phần đảm bảo nhịp độ phát triển nền kinh tế một cách cân đối nhịp nhàng”.
Những văn bản quản lý xây dựng ở nước ta thời kỳ đó đã cố gắng bám sát thực tiễn để
9
đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ của công tác đầu tư xây dựng, nhưng chưa đoán trước
và chưa đón đầu được những phát triển trong tương lai kể cả tương lai gần do đó phải
luôn luôn thay đổi để không lạc hậu với thực tiễn. Ở một số lĩnh vực ta thấy có sự buông
lỏng quản lý, ở một số lĩnh vực khác công tác quản lý lại đi quá mức cần thiết dẫn đến
sự can thiệp vào nội bộ công việc của chủ đầu tư hoặc của các nhà thầu [4].
1.1.2.4 Thời kỳ từ cuối năm 2003 đến 2014
Luật Xây dựng lần đầu tiên được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2004, là bước đột phá trong công tác Quản lý nhà nước (QLNN) về xây dựng bằng
pháp luật ở nước ta, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân kể cả trong nước
và nước ngoài đầu tư xây dựng cũng như hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Công tác
QLNN trong lĩnh vực xây dựng đã được tăng cường, bước đầu đã đi vào nền nếp; ý thức
chấp hành pháp luật của các chủ thể đã được nâng cao; tốc độ đầu tư xây dựng đã được
đẩy mạnh; trật tự xây dựng đã được chấn chỉnh.
Ngày 13/6/2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình, bước đầu đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với thông lệ quốc
tế và cơ chế thị trường: chi phí xây dựng công trình do các bên mua – bán thỏa thuận và
được xác định cho từng công trình; chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện việc quản lý
chi phí đầu tư XDCT.
Kể từ ngày 01/4/2009, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình chính thức có hiệu lực (thay thế Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, Nghị định số
112/2006/NĐ-CP). Điểm mới của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP hơn các Nghị định
trước là đã xác định rõ thẩm quyền của các cấp và một đổi mới cơ bản là những sửa đổi
bổ sung về điều kiện điều chỉnh giá đã linh hoạt hơn.
Tuy nhiên, nội dung QLNN về chất lượng CTXD trong Luật Xây dựng năm 2003 là
chính quyền không can thiệp trực tiếp mà gián tiếp qua công cụ pháp luật tác động vào
công tác quản lý sản xuất hàng ngày của người mua (chủ đầu tư) và người bán (các nhà
thầu) để làm ra sản phẩm xây dựng. Nhà nước chỉ hướng dẫn và kiểm tra trên cơ sở văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm kỹ thuật để tạo pháp lý cho mối quan hệ của
các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng hướng tới việc hình thành công trình, không
10
coi trọng quá trình tiền kiểm.
Vai trò QLNN chưa được coi trọng đúng mức; tư duy theo hướng quá coi trọng thị
trường, quá đề cao vai trò của chủ đầu tư, chưa chỉ rõ trách nhiệm của nhà thầu, chưa có
cơ chế quản lý riêng cho các nguồn vốn khác nhau; quản lý đầu tư xây dựng đối với các
dự án sử dụng vốn Nhà nước, đặc biệt là dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước chưa
chặt chẽ. Trách nhiệm của các chủ thể tham gia QLCL công trình không cao, các nhà
thầu có tư duy lợi nhuận còn lớn, chưa có ý thức xây dựng thương hiệu, uy tín của nhà
thầu, Nhà nước chưa có chế tài đủ mạnh để làm động lực, kích thích cho các chủ doanh
nghiệp xây dựng thương hiệu nhà thầu. Thực tế đến nay tồn tại tư duy nhà thầu thi công,
lắp dựng, cung cấp dịch vụ tư vấn khi sản phẩm được nghiệm thu nghiễm nhiên được
hiểu là đạt yêu cầu và trách nhiệm thuộc về người đồng ý nghiệm thu, nhà thầu chỉ còn
trách nhiệm trong thời gian bảo hành hoặc không còn trách nhiệm gì, vô hình chung
trách nhiệm về chất lượng CTXD thuộc về chủ đầu tư.
1.1.2.5 Thời kỳ từ cuối năm 2014 đến nay
Để phù hợp với thị trường và thực tế khách quan, tạo được sự thống nhất của cả hệ thống
pháp luật có liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng, Luật Xây dựng mới 2014 thay
thế Luật Xây dựng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12. Với tư duy mới nhằm khắc phục những
tồn tại, Luật Xây dựng năm 2014 trên nguyên tắc tôn trọng quy luật thị trường, xong
tăng cường quản lý của Nhà nước, tăng cường quản lý năng lực của các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng thông qua việc quy định chặt chẽ về xếp hạng, cấp chứng
chỉ năng lực tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng; điều chỉnh các hoạt động đầu tư xây
dựng theo loại nguồn vốn và xuyên suốt toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng (quá trình
tạo lập ra sản phẩm CTXD), có cơ chế quản lý cụ thể với từng nguồn vốn, kiểm soát
chất lượng CTXD từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến nghiệm thu, bàn giao đưa
CTXD vào khai thác, sử dụng và bảo hành, bảo trì, bảo hiểm CTXD. Riêng đối với các
dự án có sử dụng vốn Nhà nước, cơ quan QLNN chuyên ngành phải quản lý chặt chẽ về
chất lượng và chi phí đầu tư xây dựng ngay từ khâu “tiền kiểm”, “can thiệp” trực tiếp
vào nhóm các yếu tố “đảm bảo” chất lượng của quá trình đầu tư xây dựng thông qua
việc thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và dự toán, kiểm
tra công tác nghiệm thu nhằm nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn
11
đầu tư.
Nhằm hướng dẫn Luật Xây dựng năm 2014 về nội dung QLCL CTXD, Chính phủ ban
hành Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 về QLCL và bảo trì CTXD. Nghị
định coi trọng đảm bảo an toàn cho người, an toàn cộng đồng, tài sản, thiết bị, công trình
và đảm bảo môi trường; quy định cụ thể trách nhiệm, vai trò của các chủ thể tham gia
QLCL CTXD, đề cao trách nhiệm của các nhà thầu, đặc biệt là trách nhiệm của nhà thầu
thi công. Bao trùm việc thực hiện của các chủ thể là có sự quản lý chặt chẽ của cơ quan
QLNN ở các khâu. Nhà nước tăng cường thực hiện chức năng của mình là hướng dẫn,
uốn nắn, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định. Thông qua đó nhằm tạo dựng môi
trường đầu tư xây dựng lành mạnh, phát triển.
Văn bản mới về QLCL CTXD này đã là một bước tiến trong việc cải cách hành chính
theo hướng phân cấp rõ ràng triệt để và ai có liên quan tới hoạt động xây dựng đều gắn
quyền lực với trách nhiệm, trong đó chịu trách nhiệm chính về QLCL các CTXD của
dự án vẫn là chủ đầu tư.
1.1.3 Nguyên tắc chung trong QLCL CTXD
Theo điều 4 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 v/v quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng, quy định các nguyên tắc chung trong QLCL CTXD
như sau [5]:
- CTXD phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị định 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 05 năm 2015 và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây
dựng đến quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị,
công trình và các công trình lân cận.
- Hạng mục công trình, CTXD hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng
sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của
pháp luật có liên quan.
- Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy
định, phải có biện pháp tự QLCL các công việc xây dựng do mình thực hiện, Nhà thầu
12
chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm QLCL công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức QLCL công trình phù hợp với hình thức đầu tư,
hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá
trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư
được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy
định của pháp luật.
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác QLCL của các tổ
chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác
nghiệm thu CTXD, tổ chức thực hiện giám định chất lượng CTXD; kiến nghị và xử lý
các vi phạm về chất lượng CTXD theo quy định của pháp luật.
- Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng các
công việc do mình thực hiện.
1.1.4 QLNN về chất lượng xây dựng công trình
Theo nội dung điều 51, Nghị định 46/2015/NĐ-CP về QLCL và bảo trì CTXD ngày
12/05/2015, trách nhiệm QLNN về chất lượng CTXD được quy định như sau:
a. Bộ Xây dựng thống nhất QLNN về chất lượng CTXD trong phạm vi cả nước và
QLCL các CTXD chuyên ngành.
b. Các Bộ quản lý CTXD chuyên ngành
- Bộ Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông trừ các công trình
giao thông do Bộ Xây dựng quản lý;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) quản lý chất lượng công trình
NN&PTNT;
- Bộ Công Thương quản lý chất lượng các công trình công nghiệp trừ các công trình
công nghiệp do Bộ Xây dựng quản lý.
c. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý chất lượng các công trình quốc phòng, an ninh.
d. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh QLNN về chất lượng CTXD trên địa bàn. Sở Xây
dựng và các Sở quản lý CTXD chuyên ngành giúp UBND cấp tỉnh QLCL công trình
13
chuyên ngành trên địa bàn như sau:
- Sở Xây dựng quản lý chất lượng các công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật
liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao
thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ;
- Sở Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông trừ các công trình
giao thông do Sở Xây dựng quản lý.
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) quản lý chất lượng công trình
NN&PTNT;
- Sở Công thương quản lý chất lượng công trình công nghiệp trừ các công trình công
nghiệp do Sở Xây dựng quản lý.
1.2 Công tác bảo trì các CTXD
1.2.1 Khái niệm, vai trò và yêu cầu của công tác bảo trì CTXD
1.2.1.1 Khái niệm liên quan đến bảo trì công trình
Bảo trì
Theo BS 3811 (Anh)-1984, bảo trì là tập hợp tất cả các hành động kỹ thuật và quản trị
nhằm giữ cho thiết bị luôn ở, hoặc phục hồi nó về một tình trạng trong đó nó có thể thực
hiện chức năng yêu cầu. Chức năng yêu cầu này có thể định nghĩa như là một tình trạng
xác định nào đó.
Bảo trì CTXD là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình
thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử
dụng.
Bảo trì công trình bao gồm các hạng mục:
- Bảo trì phần xây dựng (bảo trì kết cấu công trình, bảo trì chi tiết kiến trúc)
- Bảo trì phần thiết bị, hệ thống: bảo trì thiết bị, máy móc, hệ thống điện,…
Quy trình bảo trì CTXD là tài liệu quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực
14
hiện các công việc bảo trì CTXD.
Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công
trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng. Thời hạn sử dụng
theo thiết kế của công trình được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng
có liên quan, nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
Thời hạn sử dụng thực tế của công trình (tuổi thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình
được sử dụng thực tế, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và công năng.
1.2.1.2 Vai trò của bảo trì CTXD
- Phòng ngừa để tránh cho máy móc, công trình không hư hỏng, đảm bảo hoạt động
đúng yêu cầu và liên tục tương ứng với tuổi thọ của công trình.
- Tối ưu hóa hiệu suất của các thiết bị và công năng của công trình.
- Bảo trì hiệu quả giúp cho chi phí vận hành công trình giảm, đồng thời duy trì chất
lượng và tuổi thọ công trình.
1.2.1.3 Yêu cầu của công tác bảo trì CTXD
- Công trình và các bộ phận công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng và bảo trì phải
tuân thủ các quy định về bảo trì tại văn bản pháp luật hiện hành của Chính phủ và địa
phương.
- Quy trình bảo trì công trình được lập phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị lắp
đặt vào công trình, loại, cấp công trình và mục đích sử dụng của công trình.
- Việc bảo trì công trình phải đảm bảo an toàn về người và tài sản và đảm bảo tối đa
sự vận hành liên tục và an toàn của công trình.
- Cơ quan, đơn vị được giao quản lý sử dụng công trình phải có kế hoạch bảo trì công
trình gồm: Công tác khảo sát hiện trạng, lập kế hoạch vốn, kiểm tra xác định mức độ và
thời gian xuống cấp, đánh giá chất lượng công trình và thực hiện công việc sửa chữa
công trình khi cần thiết.
1.2.2 Phân loại bảo trì CTXD
1.2.2.1 Cấp bảo trì CTXD
15
Công việc bảo trì CTXD được thực hiện theo các cấp bảo trì như sau:
Cấp duy tu, bảo dưỡng: được tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng của từng
chi tiết, bộ phận công trình.
Cấp sửa chữa nhỏ: được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công
trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó.
Cấp sửa chữa vừa: được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số bộ phận
công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận công trình đó.
Cấp sửa chữa lớn: được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận
công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
1.2.2.2 Các hình thức của công tác Bảo trì công trình
Bảo trì hư hỏng: là hình thức bảo trì đợi cho đến khi thiết bị, bộ phận công trình
hoặc công trình bị lỗi, bị sự cố và tiến hành sửa chữa, bảo trì. Hình thức bảo trì này
thường được sử dụng khi sự hư hỏng không ảnh hưởng đến hoạt động hoặc sản xuất
hoặc gây ra sự thiệt hại ngoài chi phí khắc phục sự cố.
Bảo trì phòng ngừa: là hình thức bảo trì hàng ngày (làm sạch, bôi dầu, kiểm tra và
thắt chặt lại bu lông, ốc vít, ...). Hình thức này được thiết kế để duy trì tình trạng sẵn
sàng làm việc của thiết bị, công trình thông qua việc phòng chống xuống cấp, kiểm tra
định kỳ hoặc chuẩn đoán tình trạng của thiết bị, công trình để đánh giá mức độ xuống
cấp. Hình thức này được chia thành 02 hình thức bảo trì: (1) Bảo trì định kỳ và (2) Bảo
trì chuẩn đoán.
Bảo trì định kỳ: bao gồm việc kiểm tra định kỳ, bảo trì, vệ sinh và thay thế, sửa
chữa các bộ phận bị hư hỏng để ngăn chặn các sự cố bất ngờ hoặc các vấn đề ảnh hưởng
tới quá trình vận hành.
Bảo trì chuẩn đoán: là phương pháp bảo trì mà tuổi thọ của các bộ phận quan trọng
được dự doán dựa trên kiểm tra hoặc chẩn đoán để khai thác tối đa tuổi thọ của các bộ
phận này. So với bảo trì định kỳ, bảo trì chuẩn đoán là hình thức bảo trì có điều kiện.
Hình thức bảo trì này kiểm soát xu hướng tình trạng của thiết bị, công trình dựa trên
16
việc đo lường, phân tích các dữ liệu liên quan tới việc xuống cấp và sử dụng hệ thống
theo dõi, quan sát được thiết kế để kiểm soát tình trạng của thiết bị, công trình thông qua
hệ thống quan trắc thời gian thực.
Bảo trì phòng ngừa tổng thể: Bảo trì phòng ngừa tổng thể cải thiện trang thiết
bị, công trình được tiến hành một cách đáng tin cậy. Thiết bị, công trình với một điểm
yếu thiết kế phải được thiết kế lại để cải thiện độ tin cậy, hoặc tăng cường khả năng bảo
trì.
Riêng trong ngành thủy lợi, các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được
quy định trong như sau [6]:
1. Bảo trì theo chất lượng thực hiện
a) Bảo trì theo chất lượng thực hiện là việc Nhà nước giao khoán cho doanh nghiệp thực
hiện hoạt động bảo trì theo các tiêu chuẩn chất lượng được xác định trong một thời gian
với một số tiền nhất định được quy định tại Hợp đồng kinh tế;
b) Bảo trì theo chất lượng thực hiện áp dụng đối với hoạt động bảo dưỡng thường xuyên
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
c) Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm xác định cụ thể đơn giá bảo dưỡng
thường xuyên cho từng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi được giao quản
lý; trình cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp tổ chức đấu thầu để
lựa chọn doanh nghiệp thực hiện bảo trì thì giá này là giá gói thầu;
d) Bộ NN&PTNT quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo dưỡng thường
xuyên tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo chất lượng thực hiện.
2. Bảo trì theo khối lượng thực tế
a) Bảo trì theo khối lượng thực tế tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là việc Nhà nước giao
cho doanh nghiệp thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và thực hiện
thanh toán cho doanh nghiệp theo khối lượng công việc thực tế đã thực hiện;
b) Việc bảo trì theo khối lượng thực tế áp dụng đối với hoạt động sửa chữa định kỳ và
17
sửa chữa đột xuất.
1.2.3 Mối tương quan giữa giá trị CTXD và thời gian tồn tại
Bảo trì CTXD được hiểu như là một tập hợp các hành động để đảm bảo cho công trình
hoạt động hiệu quả, an toàn nhất theo đúng mục đích và công năng thiết kế để phục vụ
con người. Chất lượng bảo trì ảnh hưởng rất lớn đến công năng sử dụng, tuổi thọ và giá
trị tài sản của CTXD.
Có thể mô tả môi tương quan giữa thời gian tồn tại và giá trị của công trình theo một
biểu đồ định tính dưới đây:
Hình 1.1. Tương quan giữa thời gian tồn tại và giá trị của công trình
- Giai đoạn I: giai đoạn xây dựng-hình thành nên sản phẩm xây dựng theo yều cầu sử
Trong hình 1.1, chúng ta phân tích tuổi thọ công trình theo 3 giai đoạn.
dụng của khách. Công lao tạo dựng lên giá trị là các nhà nghiên cứu thiết kế và bàn tay
- Giai đoạn II: Giai đoạn chính của công trình thể hiện đầy đủ giá trị của nó phù hợp
của những người thợ khéo léo.
nhu cầu của khách hàng. Chính trong giai đoạn này diễn ra quá trình hao mòn giá trị
18
theo thời gian:
Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị công trình không nhìn thấy được do sự lạc hậu
trong giải pháp kiến trúc, sự không phù hợp trong sử dụng, sự thích nghi kém về tiện
nghi.
Hao mòn hữu hình: công trình qua một thời gian dài đưa vào sử dụng, các thiệt bị vận
hành bị bào mòn hoặc do tác động của môi trường đất/nước sẽ làm hoen rỉ, hư hỏng,
gãy đổ đòi hỏi phải bảo dưỡng hoặc thay thế..
Quá trình hao mòn của CTXD theo hai dạng đó có tốc độ rất khác nhau. Nhiều CTXD
giá trị vô hình ngược lại không hề giảm mà trở nên trường tồn như các công trình có giá
- Giai đoạn III: Là giai đoạn kết thúc sự tồn tại của công trình khi nó được khai thác
trị văn hoá và lịch sử.
triệt để. Tới đây, tuổi thọ của công trình kết thúc theo phương diện không thoả mãn
những giá trị ban đầu đặt ra nhưng hoàn toàn có thể sử dụng công trình vì một mục đích
mới như là một di tích và chúng ta đã kéo dài tuổi thọ vô hình của công trình.
Tuổi thọ của công trình về nguyên tắc được xác định theo quy định của thiết kế, tuy
nhiên thực tế nó lại phụ thuộc rất nhiều vào quá trình vận hành sử dụng ở nhiều khía
cạnh: tuân thủ quy định vận hành, vận hành đúng năng lực thiết kế, bảo trì đúng kế
hoạch và các yếu tố tác động từ môi trường.
Tuổi thọ công trình phụ thuộc vào chất lượng xây dựng và chất lượng bảo trì công trình,
trong đó yếu tố vận hành đúng công năng, công suất thiết kế, duy trì chính sách bảo trì
đúng kế hoạch là vô củng quan trọng. Trên thực tế có rất nhiều bộ phận công trình có
tuổi thọ khá ngắn, thậm chí ngắn hơn nữa nếu không được bảo trì thường xuyên.
Công trình được khai thác dài hơn niên hạn sử dụng mà vẫn đảm bảo đầy đủ công năng
là một trong những yếu tố làm tăng hiệu quả đầu tư và giá trị công trình, đạt được điều
đó phải giải quyết được bài toán mối quan hệ giữa giá trị, thời hạn sử dụng và tuổi thọ
19
công trình.
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa công năng công trình và tuổi thọ
Ở hình 1.2, người ta cho rằng tuổi thọ công trình có 2 mức: tuổi thọ thiết kế và tuổi thọ
phục vụ. Trong giai đoạn tuổi thọ thiết kế, công năng công trình suy giảm từ thiết kế
đến mức tối thiểu trong giới hạn chấp nhận được. Giai đoạn phải thay thế là giai đoạn
công năng suy giảm rất nhanh, đến thời điểm kết thúc tuổi thọ công trình [7].
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa sự xuống cấp và suy giảm công năng theo thời gian sử dụng của công trình
Ở hình 1.3, sự suy giảm công năng của công trình có quan hệ tuyến tính với sự xuống
20
cấp công trình. Nghĩa là công trình càng đưa vào sử dụng lâu thì công năng càng suy
giảm nhanh và sự xuống cấp công trình càng nghiêm trọng hơn khi gần kết thúc tuổi thọ
công trình.
1.3 Thực trạng QLCL công tác bảo trì CTXD hiện nay
1.3.1 Sự phát triển của ngành xây dựng Việt Nam và thực trạng QLCL CTXD
1.3.1.1 Sự phát triển của ngành xây dựng Việt Nam
Ngành xây dựng Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, có những
lúc khó khăn trì trệ, chìm lắng, nhưng có lúc lại bùng nổ với những bước tiến vượt bậc.
Những năm đầu của thế kỷ 20, CTXD lớn ở Việt Nam còn rất ít ỏi, chủ yếu là do người
Pháp xây dựng như Nhà hát Lớn Hà Nội, cầu Long Biên, QL1, tuyến đường sắt Bắc
Nam…Tiếp đến là thời kỳ các công trình được xây dựng chủ yếu phục vụ sản xuất trong
kháng chiến như khu gang thép Thái Nguyên, Nhà máy phân lân Văn Điển, Nhà máy
Bóng đèn phích nước Rạng Đông (trước 1975)…Bước sang thời kỳ Đổi mới, chỉ sau
nửa thế kỷ số lượng và quy mô các công trình đã tăng rất nhanh. Hiện nay, bình quân
hàng năm cả nước có trên 8.000 dự án đầu tư xây dựng công trình được triển khai. Quy
mô và loại công trình rất đa dạng, từ các công trình nhỏ như nhà ở riêng lẻ tới các CTXD
quy mô vừa và lớn như: Bệnh viện, trường học, chung cư và khu đô thị mới, các nhà
máy nhiệt - thuỷ điện, trạm và đường dây tải điện, hệ thống cầu - đường - hầm giao
thông, cảng biển và cảng hàng không, nhà máy phân bón, nhà máy lọc dầu, đập và hồ
chứa, các công trình hạ tầng kỹ thuật… Nhiều công trình giao thông có quy mô lớn như
cầu Mỹ Thuận, cầu Bãi Cháy, cầu Nhật Tân, cầu Rồng, đường trên cao vành đai 3 Hà
Nội, đại lộ Thăng Long, đại lộ Đông Tây, hầm vượt sông Sài Gòn, nhà giàn ĐK1… Và
những “cao ốc” cao nhất Việt Nam như Keangnam Hanoi, Landmark Tower, Bitexco
Financial Tower, VietinBank Tower, tòa Landmark 81 (tòa nhà cao thứ 10 thế giới) …
Riêng với ngành thủy lợi, đã có trên 7.000 công trình hồ chứa thuỷ điện, thuỷ lợi đã xây
dựng và đưa vào vận hành, trong đó thủy điện Sơn La với công suất 2400MW lớn nhất
Đông Nam Á, thủy điện Hòa Bình, thủy điện Lai Châu, công trình đầu mối thủy lợi-
thủy điện Cửa Đạt, Thủy điện Đồng Nai 2, công trình Thủy điện Sông Bung 4, công
trình đầu mối hồ chứa Nước Trong; Đập dâng Văn Phong… Nhiều công trình quan
21
trọng, thiết yếu được đưa vào sử dụng, tạo diện mạo mới cho các tỉnh, thành phố trong
nước, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh
của địa phương và cả đất nước.
1.3.1.2 Thực trạng QLCL CTXD
Chất lượng CTXD phụ thuộc vào chất lượng của các khâu khảo sát, thiết kế, thi công,
điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác vận
hành, bảo trì và sự kiểm soát của các cơ quan QLNN có liên quan. Với những đặc điểm
phát triển như trên đã phân tích, có thể thấy ngành xây dựng đã có một bước tiến dài
trong quá trình tự chủ và cơ bản tạo được những diện mạo CTXD đẹp về thẩm mỹ, bền
vững về kết cấu và có quy mô ngày càng lớn.
Chuyên môn và năng lực của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng ngày càng
được cải thiện đáng kể, dần tiềm cận với tiêu chuẩn của thế giới đã phần nào góp phần
đưa chất lượng công trình có xu hướng ngày càng được nâng cao. Chất lượng công trình,
đặc biệt là các công trình trọng điểm, công trình quan trọng quốc gia về cơ bản đã được
kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp
dụng và đưa vào vận hành, khai thác an toàn, hiệu quả.
Theo số lượng tổng hợp hàng năm về tình hình chất lượng công trình, bình quân trong
những năm gần đây có trên 90% công trình đạt chất lượng từ khá trở lên. Sự cố công
trình có xu hướng giảm, chiếm tỷ lệ thấp từ 0,1% đến 0,2% trong tổng số CTXD hàng
năm (theo tổng hợp báo cáo từ các địa phương, Bộ, ngành năm 2013 có 70 sự cố - chiếm
khoảng 0,2%; năm 2014 có 47 sự cố - chiếm khoảng 0,15% tổng số công trình đang xây
dựng; năm 2015 có 40 sự cố - chiếm khoảng 0,1%). Đây là kết quả của việc tăng cường
vai trò QLNN và sự cố gắng của các chủ thể có liên quan đối với công tác QLCL CTXD
ngay từ khâu khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu đưa vào sử dụng [8].
Mặc dù con số về tỷ lệ sự cố công trình thống kê được dường như rất nhỏ, nhưng tình
trạng các sự cố diễn ra liên tiếp trong thời gian qua ở các mức độ thiệt hại khác nhau đã
khiến người dân lo lắng và bức xúc, và cũng dấy lên hồi chuông báo động cho chủ thể
tham gia các hoạt động xây dựng về vấn đề cần quan tâm đến chất lượng công trình.
22
Không ít công trình có chất lượng kém, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, công
trình nứt, vỡ, lún sụt, thấm dột, bong dộp đưa vào sử dụng thời gian ngắn đã hư hỏng
gây tốn kém, phải sửa chữa, phá đi làm lại.
Đối với cán bộ QLNN về xây dựng từ trung ương tới địa phương chỉ có 32% có trình
độ sơ cấp và chưa qua đào tạo riêng, cấp xã có đến 41% có trình độ sơ cấp và 68,7%
chưa được đào tạo về kiến thức QLNN. Đội ngũ cán bộ công chức ngành xây dựng còn
bất cập về chuyên môn chỉ có 36% có chuyên môn về kiến trúc xây dựng. Về lực lượng
công nhân trực tiếp sản xuất lực lượng quyết định đến năng suất lao động, chất lượng,
tiến độ của công trình đang là vấn đề rất đáng quan tâm. Tỷ lệ công nhân qua đào tạo
nghiệp - công nhân học nghề là 1:1,3:0,5 trong khi ở các nước trên thế giới bình quân là 1:4:10
[9].
nghề rất thấp. Theo cơ cấu bình quân hiện nay ở Việt Nam giữa kỹ sư -trung cấp chuyên
Hình 1.4. Sự cố sập cầu máng sông Dinh 3 - Bình Thuận (2017) Hình 1.5. Sự cố sập cầu Vòm thuộc khu vực của nhà máy thủy diện ICT - Chiêm Hóa (năm 2017)
a. Những mặt làm được
- Hệ thống pháp luật về QLCL CTXD ngày càng được hoàn thiện đầy đủ và chặt chẽ
hơn trong thời gian qua. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CLCTXD đã
được ban hành với các chính sách mới về quản lý dự án đầu tư xây dựng, cấp giấy phép
xây dựng, với nhiều nội dung đổi mới theo hướng tăng cường phân cấp, ủy quyền hợp
lý trong quản lý các hoạt động xây dựng.
- Công tác QLNN trong lĩnh vực xây dựng đã được tăng cường, bước đầu đã đi vào
nền nếp; ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể đã được nâng cao; tốc độ đầu tư
23
xây dựng đã được đẩy mạnh; trật tự xây dựng đã được chấn chỉnh.
- QLCL CTXD giờ đây không còn là trách nhiệm riêng của cơ quan nhà nước hay chủ
đầu tư, mà trở thành hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng
theo quy định của pháp luật trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công
trình và khai thác.
- QLCL CTXD hiện tại đã phân định rõ trách nhiệm, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ và năng lực của các cơ quan QLNN chuyên ngành, chuyên môn về xây dựng, người
quyết định đầu tư. Cắt giảm các quy định, thủ tục hành chính không còn phù hợp, thời
gian thực hiện cấp phép xây dựng được đơn giản và rút ngắn.
- Công tác quản lý CLCTXD đã tiếp cận và hội nhập được với các nước có nền khoa
học công nghệ xây dựng và QLCL xây dựng phát triển cao trong khu vực và trên thế
giới. Chúng ta đã chủ động áp dụng nhiều công nghệ xây dựng tiên tiến của thế giới, đã
đủ khả năng quản lý, xây dựng các công trình hiện đại, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp và
yêu cầu về chất lượng bằng nội lực của chính mình.
b. Những vấn đề tồn tại
- Lực lượng quản lý xây dựng nói chung và QLCL CTXD nói riêng ở các địa phương
còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu. Cùng với đó còn có sự chồng chéo và thiếu sự
phối hợp trong thực hiện QLCL CTXD.
- Nhiều nơi, năng lực của chủ đầu tư chưa đáp ứng nhưng vẫn được giao làm chủ đầu
tư CTXD nên dẫn đến quản lý dự án, chất lượng không đảm bảo.
- Việc quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, đặc biệt là dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thường “buông lỏng” hơn so với công trình dùng
“vốn tư”.
- Nhiều chủ thể tham gia trực tiếp trong quá trình thi công xây dựng công trình (chủ
đầu tư và các nhà thầu), chủ quản lý sử dụng công trình chưa tuân thủ nghiêm túc các
quy định của pháp luật về QLCL CTXD trong các khâu khảo sát, thiết kế, thi công xây
24
dựng, giám sát thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình.
- Năng lực của nhiều nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng còn hạn chế, không đáp
ứng yêu cầu và chưa được kiểm soát chặt chẽ; năng lực quản lý dự án của nhiều chủ đầu
tư yếu, chưa đáp ứng yêu cầu.
- Việc tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình (lập và phê duyệt quy trình bảo trì,
thực hiện quy trình bảo trì, nguồn vốn cho công tác bảo trì CTXD), đối với nhiều công
trình còn bị coi nhẹ.
- Cơ chế quản lý cùng với nhận thức về lập quy trình bảo trì và thực hiện bảo trì CTXD
của các chủ thể có liên quan trong xã hội chưa cao đang là một trong những nguyên
nhân khiến các quy định về bảo trì CTXD chưa được thực hiện nghiêm, công tác QLNN
về bảo trì CTXD còn bị buông lỏng. Việc xử lý cũng mang tính giải pháp tình thế, hư
đến đâu sửa đấy, thiếu khoa học. Điều đó dẫn tới tình trạng nhiều công trình xuống cấp
nhanh, giảm tuổi thọ, gây thất thoát và lãng phí lớn vốn ngân sách nhà nước.
1.3.2 Thực trạng bảo trì CTXD và công tác QLCL bảo trì CTXD
1.3.2.1 Thực trạng bảo trì CTXD
Hiện tại, các cấp quản lý và các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng chỉ mới coi trọng
việc hoàn thành các khâu thực hiện và trước bàn giao công trình, còn khi công trình đưa
vào khai thác thì không những không có chính sách chăm sóc cho công trình mà còn
làm ngơ trước sự kiệt quệ của những tài sản quí giá này. Chỉ rất ít các công trình trọng
điểm, công trình có quy mô lớn như các công trình giao thông, hồ chứa, đập thủy lợi
lớn, một số công trình công nghiệp, dân dụng…mới có quy trình và vận hành công tác
bảo trì. Còn lại đa số các công tác duy tu, sửa chữa công trình chỉ được thực hiện khi
công trình xuất hiện các sự cố hoặc hư hỏng cần phải khắc phục. Ngoài ra, có nhiều
công trình không tiến hành bảo trì hoặc bảo trì không đúng định kỳ làm giảm tuổi thọ
công trình. Cá biệt ở một số công trình gây sự cố làm thiệt hại rất lớn đến tiền của và
tính mạng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư.
Tại Việt Nam, hiện nay bảo trì công trình còn nhiều bất cập, chưa thực sự được quan
tâm đúng mức. Trình độ phát triển ngành Bảo trì nếu phân hạng theo trình độ phát triển
của thế giới thì Việt Nam đang ở thế hệ thứ nhất của bảo trì là bảo trì hư hỏng
25
(Breakdown Maintenence), nghĩa là hư hỏng đến đâu sửa đến đó. Việc phát triển lên thế
hệ thứ 2: bảo trì phòng ngừa (Preventing Maintenance) đang được từng bước thực hiện
như việc lập kế hoạch bảo trì định kỳ, lập dự toán bảo trì …
Thực tế, khi nhắc đến bảo trì CTXD, hầu hết các chủ quản lý sử dụng công trình chủ
yếu nghĩ đến bảo trì các thiết bị sử dụng cho công trình là chính, như là: thang máy, máy
bơm nước PCCC, máy điều hòa nhiệt độ…, chứ không nghĩ đến các vấn đề sửa chữa
liên quan đến kết cấu, công năng của CTXD. Do đó, có rất nhiều công trình không được
bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời đúng thời hạn làm công trình xuống cấp nhanh chóng (thép
làm cầu bị rỉ, dầm bê tông nứt vỡ, lớp bảo vệ bị phá hỏng dẫn đến ăn mòn cốt thép, đê
đập bị sụt lở, nhà cửa bị thấm dột, hư hại thép chịu lực) thậm chí nhiều công trình không
có kế hoạch, nguồn vốn để thực hiện duy tu bảo trì, điển hình là các nhà chung cư, công
trình phúc lợi xã hội công cộng (trường học, bệnh viện…) dẫn đến công trình xuống
cấp, tuổi thọ rất ngắn hỏng trước thời hạn, gây lãng phí tiền của rất lớn mà chẳng ai chịu
trách nhiệm.
1.3.2.2 Công tác QLCL bảo trì CTXD
a. Hệ thống văn bản pháp luật về bảo trì
Nội dung bảo trì CTXD đã được quan tâm cách đây 20 năm, và qua các giai đoạn khác
nhau đều có những văn bản pháp luật được ban hành thể hiện nội dung này như:
- Thông tư 05/2001/TT-BXD ngày 30/8/2001 về hướng dẫn bảo trì xây dựng;
- Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 v/v QLCL CTXD (chương VII về nội
dung bảo trì) và Thông tư 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 v/v hướng dẫn công tác
bảo trì;
- Nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 6/12/2010 về bảo trì xây dựng, Thông tư số
02/2012/TT-BXD ngày 12 tháng 6 năm 2012 Hướng dẫn một số nội dung về bảo trì
công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị, Thông tư 11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 về hướng dẫn lập và quản lý
chi phí bảo trì xây dựng;
- Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày12/5/2015 về QLCL và bảo trì CTXD, Thông tư
26
26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 quy định chi tiết một số nội dung về QLCL và bảo
trì CTXD, Thông tư 03/2017/TT-BXD ngày 16/3/2017 v/v hướng dẫn xác định chi phí
bảo trì CTXD.
Do đó, có thể thấy hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo trì CTXD là khá hoàn
chỉnh, thường xuyên được bổ sung, cập nhật để phù hợp với thực tiễn…, nhưng vấn đề
là việc triển khai áp dụng thực hiện ở thực tế hiệu quả rất hạn chế.
b. Đội ngũ nhân viên liên quan bảo trì xây dựng
- Về số lượng: nguồn lao động am hiểu và có chuyên môn thiếu hụt nghiêm trọng do
hầu hết các trường đại học, trường dạy nghề hầu như không có chuyên ngành đào tạo
riêng về vận hành, bảo dưỡng, bảo trì và xử lý các sự cố công trình.
- Về chất lượng: Phần lớn lao động không có kiến thức chuyên sâu về bảo trì, hầu hết
chỉ được đào tạo từng bộ môn riêng lẻ như điện, điện lạnh, cấp thoát nước,…hoặc thậm
chí có người không có chuyên môn hay kinh nghiệm gì về nghề này cũng được bố trí
đảm nhận công việc quan trọng này.
c. Trách nhiệm của các chủ thể tham gia liên quan
Năng lực của một số chủ thể tham gia hoạt động xây dựng còn hạn chế, không đáp ứng
yêu cầu và hầu hết mọi khâu quản lý đều chưa được kiểm soát chặt chẽ.
Chủ đầu tư
- Năng lực quản lý của một số chủ đầu tư còn yếu, không vững trong nghiệp vụ quản
lý và áp dụng hệ thống văn bản pháp luật, chuyên môn kém.
- Nhiều chủ đầu tư xem nhẹ công tác bảo trì, thường khoán trắng trách nhiệm cho các
nhà thầu (khảo sát, thiết kế, thi công, cung cấp lắp đặt thiết bị) nên công tác giám sát,
kiểm tra theo dõi các nhà thầu cũng còn rất mờ nhạt, hoặc chỉ thực hiện một cách hình
thức, thiếu trách nhiệm.
27
Nhà thầu thiết kế
- Theo quy định, nhà thầu thiết kế phải lập quy trình bảo trì công trình. Tuy nhiên, thực
trạng của Việt Nam lâu nay là các tổ chức tư vấn thiết kế thường không thực hiện đầy
đủ việc lập quy trình bảo trì cho các công trình.
- Năng lực thực hiện lập quy trình bảo trì công trình của các nhà thầu thiết kế còn yếu,
không đủ năng lực, thiếu kinh nghiệm… Do đó, đa số các công trình đều không có quy
trình bảo trì hoặc có quy trình bảo trì nhưng lại không đáp ứng được thực tế nhưng lại
chưa được bổ sung, điều chỉnh.
Nhà thầu thi công
Nhiều nhà thầu thi công xem nhẹ công tác QLCL cho các công trình duy tu, sửa chữa,
nên không chấp hành các quy định về công tác QLCL, không lập kế hoạch và biện pháp
đảm bảo chất lượng.
Bắt nguồn từ công tác chỉ định thầu, nhiều nhà thầu tuy không đủ năng lực về kinh
nghiệm, con người, tài chính, máy móc phục vụ thi công...vẫn trúng thầu, nên dẫn đến
tình trạng thi công bớt xén, cố tình sử dụng vật liệu, vật tư sai, giảm đường kính cốt
thép, độ sạch của cốt liệu; hiện tượng dùng hàng giả, hàng nhái, không tuân thủ hồ sơ
thiết kế được duyệt và tiêu chuẩn kỹ thuật xảy ra rất phổ biến.
Đơn vị quản lý sử dụng
Do nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan, cơ quan, đơn vị được giao quản lý
sử dụng công trình thường chậm trễ trong việc lập kế hoạch bảo trì công trình gồm:
Công tác khảo sát hiện trạng, lập kế hoạch vốn, kiểm tra xác định mức độ và thời gian
xuống cấp, đánh giá chất lượng công trình và thực hiện công việc sửa chữa công trình
khi cần thiết, dẫn đến chất lượng bảo trì hiện tại không cao.
d. Nguồn kinh phí thực hiện bảo trì
Kinh phí đang là rào cản lớn nhất cho vấn đề bảo trì ở nước ta, bởi thông thường chiếm
phần lớn chi phí bảo trì là dành cho bảo dưỡng, sửa chữa lớn theo định kỳ, nên nguồn
28
vốn cần là rất lớn và cấp bách.
Nguồn vốn bảo trì còn rất thiếu, trước năm 2013 chỉ đáp ứng được 25-30% nhu cầu vốn
tối thiểu. Từ năm 2013 đến nay mới đáp ứng được khoảng 40%. Tình trạng này kéo dài
dẫn đến công tác bảo trì không được thực hiện đầy đủ, việc sửa chữa đường phải thụ
động, hỏng đâu sửa đó. Điển hình như ngành giao thông, đến nay có khoảng hơn 10.000
km đường đã quá thời hạn sửa chữa trung tu và đại tu [10].
Việc lập kế hoạch, lập dự toán bảo trì còn rất nhiều sai sót, công tác kiểm tra quản lý,
thanh quyết toán chi phí sau bảo trì không chặt chẽ nên nguồn vốn đã thiếu lại càng
thiếu hơn và không được sử dụng hợp lý, gây lãng phí và thất thoát nhiều.
1.3.2.3 Công tác QLCL bảo trì công trình thủy lợi
Công tác QLCL bảo trì các CTTL nằm trong tình trạng chung như các CTXD đã được
phân tích ở trên. Nhưng do một số đặc điểm riêng của ngành, mà công tác QLCL bảo trì
CTTL có thêm một số nội dung khác:
- Phần lớn các công trình thủy lợi (CTTL) được xây dựng từ hàng chục năm trước đây
nên đến nay đã xuống cấp, hư hỏng ở nhiều mức độ khác nhau, do đó CTTL luôn đứng
top đầu danh sách có nhu cầu cao về bảo trì trong xây dựng. Đặc biệt trong điều kiện
biến đổi khí hậu ngày một rõ nét với mức ảnh hưởng tiêu cực ngày càng lớn thì các
CTTL rất dễ gặp các sự cố, rủi ro và hư hỏng, nên số lượng công trình cần được bảo trì
là cực lớn và cấp thiết.
- Hệ thống CTTL được xây dựng rộng khắp, mỗi hệ thống lại có số lượng lớn các hạng
mục, bộ phận, thiết bị công trình liên quan nên công tác quản lý bảo dưỡng, duy tu, sửa
chữa gặp nhiều khó khăn do không thể tiến hành đồng bộ và cùng thời điểm được.
Thường phải tiến hành bảo trì luân phiên theo kế hoạch nhằm đảm bảo lịch sản xuất,
thời vụ của người dân. Trong thời gian bảo trì, công trình vẫn phải phục vụ sản xuất.
- Với nguồn kinh phí rất hạn chế, việc bảo trì các hệ thống công trình đầu mối hiện nay
chỉ mang tính chất sửa chữa nhỏ (đắp đất sạt lỡ mái hạ lưu đập, nạo vét rãnh thoát
nước…) sửa chữa, bảo trì một cách chắp vá, hư hỏng ở đâu thì chỉ sửa chữa bộ phận
hoặc thay thế thiết bị đơn lẻ ở đó. Việc đầu tư gia cố, nâng cấp các kênh đất chỉ đủ kinh
phí cho gia cố các đoạn kênh xung yếu, cục bộ thường xuyên xảy ra thiếu nước với chiều
29
dài bình quân từ 200-300m/ tuyến kênh; chưa đủ kinh phí để đầu tư đồng bộ cho các hệ
thống kênh. Do đó, chất lượng của công trình sau khi được sửa chữa, bảo trì vẫn không
được cải thiện là mấy so với ban đầu do thiếu đồng bộ và thường lại xuống cấp sau một
thời gian bảo trì. Việc đầu tư nâng cấp đập, hồ chứa, kênh tưới, trạm bơm chủ yếu từ
các nguồn vốn an toàn đập, phòng chống thiên tai, vốn vay WB, ADB, AFD…
- Hệ thống CTTL thì rộng lớn, trải rộng và kéo dài, nhưng việc phân cấp quản lý CTTL
đến nay vẫn không thống nhất nên có nơi việc quản lý bị chồng chéo, có nơi lại bị buông
lỏng, bỏ không nên chất lượng công trình, đặc biệt là chất lượng bảo trì ngày một đi
xuống, thiếu kiểm soát.
- Đa phần các hạng mục CTTL đều nằm trong đất và dưới nước, khối lượng và quy mô
công trình lớn nên khó đánh giá đúng chất lượng công trình trước khi bảo trì, và khi bảo
trì thì thường cũng gặp nhiều khó khăn do nhiều yếu tố khách quan tác động.
- Các doanh nghiệp khai thác thủy lợi không chủ động được nguồn vốn trong hoạt động
sản xuất, nguồn cấp bù thủy lợi phí là nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp dẫn đến các
doanh nghiệp bị động trong điều hành công việc. Khi cần tu sửa công trình hoặc khắc
phục sự cố do thiên tai gây ra thì phải qua nhiều cấp giải quyết, chi phí cho công tác
quản lý vận hành công trình được các địa phương cấp phát hàng năm thấp hơn nhiều so
với nhu cầu thực tế nên doanh nghiệp thiếu kinh phí cho công tác duy tu, bảo dưỡng
thường xuyên, không khắc phục kịp thời sự cố xảy ra làm ảnh hưởng đến việc vận hành
khai thác công trình.
- CTTL gắn liền với cuộc sống của người nông dân, đem lại lợi ích rất lớn cho người
dân, thế nhưng nhận thức cũng như trách nhiệm tham gia tu bổ, sửa chữa công trình hết
sức còn hạn chế, họ luôn trông chờ vào nhà nước địa phương, và xem như không có
nghĩa vụ phải bảo trì công trình mà mình đang hưởng lợi, cứ vô tư phá hoại khi không
được thõa mãn nguồn nước tưới.
1.4 Kết luận chương 1
QLCL CTXD ở khâu bảo trì sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng có lẽ còn khá
mới mẻ ở Việt Nam, nhưng thực chất nó đã tồn tại và phát triển rất lâu trong QLCL xây
30
dựng của thế giới bởi bảo trì được đánh giá là một trong những khâu đặc biệt quan trọng
nhằm bảo đảm chất lượng, tăng cường độ bền của công trình cũng như giảm thiểu chi
phí vận hành.
Chương I này nêu các khái niệm về QLCL xây dựng và bảo trì CTXD, và khái quát bức
tranh hiện trạng chung về QLCL CTXD nói chung và về QLCL bảo trì CTXD nói riêng
tại Việt Nam. Qua đó, có thể thấy để đảm bảo chất lượng bảo trì xây dựng hiện tại còn
rất nhiều vấn đề tồn tại mà không thể giải quyết một sớm một chiều, bởi có rất nhiều
yếu tố tác động như hệ thống pháp luật, yếu tố con người, phương thức quản lý, nguồn
kính phí thực hiện, chất lượng vật liệu xây dựng, biện pháp thi công…Trong giới hạn
của luận văn này, ở các chương tiếp theo tác giả sẽ tập trung sâu vào công tác quản lý
31
nhằm nâng cao chất lượng bảo trì công trình, đặc biệt là CTTL tại Ninh Thuận.
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
2.1 Cơ sở pháp lý có liên quan đến chất lượng công tác bảo trì công trình
Hệ thống các văn bản quản lý quy phạm pháp luật về QLCL và bảo trì công trình đã
được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, thường xuyên được rà soát, bổ sung và ngày càng
hướng đến hoàn thiện hơn nhằm đảm bảo và duy trì sự làm việc an toàn của kết cấu
công trình theo thiết kế trong suốt quá trình khai thác, sử dụng, phân định rõ trách nhiệm
của các chủ thể và cơ quan QLNN cũng như các yêu cầu, nội dung khác về quy trình,
nội dung, kế hoạch, chi phí thực hiện…đối với công tác bảo trì CTXD.
Tính pháp lý thì khá đầy đủ, vấn đề hiện nay là cần các tổ chức từ cơ quan QLNN, các
chủ thể tham gia xây dựng thực hiện chức năng của mình một cách có trách nhiệm theo
đúng trình tự quản lý thì sẽ đảm bảo chất lượng và hiệu quả đầu tư của công trình.
Nội dung các văn bản pháp luật quy định: Chính phủ thống nhất QLNN về xây dựng
công trình trên phạm vi cả nước, Bộ Xây dựng thống nhất QLNN về CLCT xây dựng
trong phạm vi cả nước, các Bộ có quản lý CTXD chuyên ngành phối hợp với Bộ Xây
dựng trong việc QLCL, UBND cấp tỉnh theo phân cấp có trách nhiệm QLNN về xây
dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
Một số nội dung liên quan đến công tác bảo trì CTXD được đề cập, bổ sung trong văn
bản pháp lý mới ban hành gần đây như sau:
Bảng 2.1 Các văn bản quy phạm kỹ thuật liên quan đến công tác bảo trì CTXD
STT Loại, ký hiệu văn bản
Nội dung quy định
Cơ quan ban hành
Thời gian có hiệu lực
Luật
I
Luật Xây dựng số
1
Quốc hội
01/01/2015
50/2014/QH13 ngày
18/6/2014
Luật Đầu tư công số
2
Quốc hội
18/6/2014
49/2014/QH13 ngày
18/6/2014
32
STT Loại, ký hiệu văn bản
Nội dung quy định
Cơ quan ban hành
Thời gian có hiệu lực
Luật Đấu
thầu
số
3
Quốc hội
01/07/2014
43/2013/QH13
ngày
26/11/2013
Luật Thủy
lợi
số
4
Quốc hội
01/07/2018
08/2017/QH14 ngày 19
tháng 6 năm 2017
II Nghị định
Nghị định số
1
Chính phủ
05/08/2015
về quản lý dự án đầu tư xây dựng
59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015
Nghị định 42/2017/NĐ-
sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự
2
Chính phủ
01/06/2017
CP ngày 05/04/2017
án đầu tư xây dựng
Nghị định số
3
Chính phủ
10/05/2015
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
32/2015/NĐ-CP ngày
25/03/2015
Nghị định số
4
Chính phủ
01/07/2015
về QLCL và bảo trì CTXD
46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015
Nghị định 67/2018/NĐ-
5
Chính phủ
01/07/2018 Hướng dẫn Luật Thủy lợi
CP ngày 14/05/2018
Nghị định
quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài
Chính Phủ
01/01/2018
6
129/2017/NĐ-CP ngày
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Nhà nước đầu tư,
16/11/2017
quản lý.
Nghị định 43/2003/NĐ-
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
Chính phủ
19/12/2003
7
CP ngày 28/11/2003
lệnh khai thác và bảo vệ CTTL
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
Nghị định 67/2012/NĐ-
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính
Chính phủ
01/01/2013
8
CP ngày 10/09/2012
phủ quy định một số điều của Pháp lệnh Khai
thác và bảo vệ CTTL
Nghị định 72/2007/NĐ-
08/06/2017
Chính phủ
Quản lý An toàn đập
9
CP ngày 07/ 5/2007
(Đã hết hiệu
lực)
Nghị định Số:
114/2018/NĐ-CP ngày
10
Chính phủ
04/09/ 2018 Quản lý An toàn đập, hồ chứa nước
04 tháng 09 năm 2018
III
Thông tư
33
STT Loại, ký hiệu văn bản
Nội dung quy định
Cơ quan ban hành
Thời gian có hiệu lực
Thông
tư
số
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
Bộ Xây
1
16/2016/TT-BXD ngày
15/8/2016
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính
dựng
30/6/2016
phủ
Thông tư 03/2016/TT-
Bộ Xây
Quy định về phân cấp CTXD và hướng dẫn áp
2
15/5/2016
BXD ngày 10/3/2016
dựng
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng
Thông
tư
số
Quy định về năng lực của tổ chức, cá nhân tham
Bộ Xây
3
17/2016/TT-BXD ngày
01/9/2016
gia hoạt động xây dựng.
dựng
30/6/2016
Thông tư 03/2017/TT-
Bộ Xây
4
01/05/2017 Hướng dẫn xác định chi phí bảo trì CTXD
BXD ngày 16/03/2017
dựng
Thông tư 26/2016/TT-
Bộ Xây
quy định chi tiết một số nội dung về QLCL và
5
15/12/2016
BXD ngày 26/10/2016
dựng
bảo trì CTXD
Thông tư số
quy định chi tiết một số điều của Luật thủy lợi
Bộ NN &
6
05/2018/TT-BNNPTNT
01/07/2018
PTNT
ngày 15/05/2018
Thông tư số
Bộ Tài
Hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính trong quản
7
73/2018/TT-BTC ngày
01/10/2018
Chính
lý, khai thác CTTL sử dụng vốn nhà nước
15 tháng 8 năm 2018
Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 sửa đổi, bổ
Thông tư 41/2013/TT-
Bộ Tài
sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-
26/05/2013
8
BTC ngày 11/4/2013
Chính
CP ngày 28/11/2003 của chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác
và bảo vệ công trình thủy
Thông tư 178/2014/TT -
Hướng dẫn một số nội dung về tài chính khi thực
Bộ Tài
9
BTC ngày 26 tháng 11
09/01/2015
hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với
Chính
năm 2014
các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác CTTL
IV Tiêu chuẩn
QCVN
Bộ
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia CTTL - các quy
1
26/12/2012
04-05:2012/BNNPTNT
NN&PTNT
định chủ yếu về thiết kế
TCVN 8412: 2010
2010
Áp dụng lập quy trình vận hành CTTL
2
Áp dụng cho công tác quản lý, vận hành và khai
3
TCVN 8414: 2010
2010
thác hồ chứa thủy lợi
Áp dụng cho công tác quản lý vận hành các cống
4
TCVN 8418: 2010
2010
thuộc hệ thống các CTTL.
34
STT Loại, ký hiệu văn bản
Nội dung quy định
Cơ quan ban hành
Thời gian có hiệu lực
Lập và ban hành Qui trình vận hành điều tiết
(QTVHĐT) các hồ chứa nước thuộc ngành
5
14TCN 121-2002
2002
NN&PTNT quản lý, có công trình tràn đóng mở
bằng cửa van hoặc thiết bị điều tiết khác để trữ
nước, cấp nước và xả lũ.
6
TCVN 11699:2016
2016
CTTL - Đánh giá an toàn đập
Quyết định số
sau 15
Bộ
7
Về việc ban hành quy định QLCL CTTL
91/2001/QĐ-BNN ngày
ngày, kể từ
NN&PTNT
11/09/2001
ngày ký
2.2 Cơ sở khoa học về QLCL bảo trì công trình
Thông thường công tác bảo trì các công trình được thực hiện theo quy trình kỹ
thuật đã được lập sẵn, mà quy trình này được lập căn cứ các quy định của pháp luật và
vận dụng tổng hợp kiến thức chuyên môn của nhiều chuyên ngành khác nhau. Do đó,
cơ sở khoa học về QLCL bảo trì CTXD là những tiêu chuẩn, quy chuẩn, những luận
chứng tài liệu, quy định đã được nghiên cứu thử nghiệm hoặc khảo sát đánh giá, các
kiến thức khoa học đã được kiểm chứng và công nhận, và được phổ biến trong các giáo
trình, tài liệu khoa học, …
Để QLCL bảo trì CTXD cần phải dựa vào các hệ thống QLCL, các phương pháp
và lý luận khoa học theo kế hoạch và quy trình có hệ thống. Việc QLCL bảo trì CTXD
là một quá trình hoạt động liên tục từ khảo sát, lựa chọn thiết kế, giám sát, lựa chọn
nhà thầu thi công và qua quá trình thi công và bàn giao, bảo hành dự án,...
2.3 Nội dung công tác bảo trì CTTL
Nội dung thực hiện bảo trì CTTL áp dụng theo điều 40 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 cụ thể như sau:
Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra,
bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu
35
đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
2.3.1 Kiểm tra công trình
Bao gồm kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các
dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm
cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
2.3.2 Bảo dưỡng công trình
Được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hằng năm và quy trình bảo trì CTXD được
phê duyệt.
Bao gồm các hoạt động kiểm tra, duy trì và phục hồi cho các công trình thuỷ lợi,
như san lấp ổ gà đường quản lý, bờ kênh, hót đất xô, xếp mái đá, mái bê tông, trát chít
vết nứt, sứt mẻ; cắt cỏ, chăm sóc trồng bổ sung, thay thế cỏ bị chết; khơi thông dòng
chảy, tra dầu mỡ, thay thế bu lông, thay dầu máy biến thế... và sửa chữa với khối lượng
nhỏ, kỹ thuật thi công đơn giản, không cần dùng máy móc phức tạp. Cụ thể, với mỗi
hạng mục có: khối lượng nhỏ hơn 3m3 đối với đất; nhỏ hơn 1m3 đối với xây đúc; nhỏ
hơn 10m2 đối với sơn chống rỉ; nhỏ hơn 20m2 đối với vớt rong, bèo, rác.
2.3.3 Sửa chữa công trình
a) Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công
trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định
của quy trình bảo trì;
Hạng mục công trình: sửa chữa các bộ phận CTTL đầu mối, kênh và công trình
trên kênh, đắp áp trúc, gia cố, phát cây, dọn cỏ mái (đập đất, kênh), gia cố sạt lở mái
kênh dẫn, nạo vét (kênh dẫn, cửa vào, cửa ra trạm bơm, cống) đảm bảo các thông số
thiết kế đã duyệt; lắp đặt, tháo dỡ trạm bơm tạm, đắp, phá bờ ngăn, đập tạm để chống
úng, chống hạn; xử lý mạch đùn, thẩm lậu, hang động vật, tổ mối; xử lý thấm mang
cống; xử lý xói cục bộ; trát chít, ốp vá khe nứt, sứt mẻ của các cấu kiện xây đúc; thay
thế cánh cống, cánh phai, lưới chăn rác, bộ máy đóng mở cống; sơn chống rỉ bộ phận
bằng thép của khung dàn, cánh cống, cánh phai, lưới chắn rác; vớt rong, bèo, rác gây
36
cản trở dòng chảy.
Hạng mục máy móc thiết bị gồm: Sửa chữa hoặc thay thế các linh kiện (bi, bạc,
đai ốc, ống hút, ống đẩy, nắp clapê máy bơm, van crepin máy bơm, trục bơm, cánh quạt,
cánh hướng nước, vành mòn…); sấy động cơ; sửa chữa, thay thế thiết bị điện (aptomat,
cầu chì, cầu dao, dây dẫn); vệ sinh thiết bị; siết chặt đai ốc; gia cố đầu cốt, hệ thống
thanh cái, cáp ngầm, chống sét, ánh sáng, thông tin và các thiết bị khác.
Đối với nhà, xưởng: Sửa mái nhà, xưởng, thay tấm lợp; sửa chữa phần gỗ, thép,
trần bê tông (xử lý khe nứt chống dột), trát tường, trần; ốp lát tường, sàn nhà; quét vôi
ve, sơn trần, tường, cánh cửa.
b) Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư
hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác
động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh
hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
2.3.4 Kiểm định chất lượng công trình
Kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì được thực hiện trong các
trường hợp sau:
- Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công trình đã được phê duyệt;
- Khi phát hiện thấy chất lượng công trình có những hư hỏng của một số bộ phận công
trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử
dụng;
- Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập
quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình
bảo trì;
- Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với
các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công
trình;
37
- Khi có yêu cầu của cơ quan QLNN về xây dựng.
2.3.5 Quan trắc công trình
Các công trình có dấu hiệu lún, nứt, nghiêng và các dấu hiệu bất thường khác có khả
năng gây sập đổ công trình bắt buộc phải được quan trắc.
Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp
sau:
- Các công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm
họa;
- Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng
gây sập đổ công trình;
- Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng;
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý CTXD chuyên ngành quy định về danh mục các công trình
bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai thác sử dụng.
2.4 Nội dung QLCL bảo trì CTTL
Theo quy định trong điều 41, Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015, nội dung
QLCL bảo trì như sau [11]:
- Việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc
thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết.
- Công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình
bảo trì CTXD. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được ghi chép và
lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xác nhận
việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì CTXD.
- Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát,
nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình
theo quy định của pháp luật về quản lý CTXD và các quy định pháp luật khác có liên
38
quan.
- Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công
trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên.
- Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa
công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối
với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì CTXD.
- Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát,
nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình
theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp công trình có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì
chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thuê tổ chức có đủ điều kiện
năng lực để thực hiện. Trường hợp cần thiết chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình có thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả kiểm định, báo cáo
kết quả quan trắc.
- Tài liệu phục vụ bảo trì CTXD:
Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm quy trình bảo trì CTXD, bản vẽ
hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khác
phục vụ cho bảo trì CTXD;
Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì CTXD cho chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào
khai thác, sử dụng.
- Hồ sơ bảo trì CTXD bao gồm:
Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì CTXD nêu tại Khoản “Tài liệu phục vụ bảo
trì” ở trên;
Kế hoạch bảo trì;
Kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định kỳ;
39
Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình;
Kết quả quan trắc, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
Kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai
thác, sử dụng (nếu có);
Các tài liệu khác có liên quan.
2.5 Những yêu cầu trong công tác QLCL bảo trì CTTL
- Việc bảo trì công trình phải đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao đảm bảo an toàn về người
và tài sản, tránh lãng phí và đảm bảo tối đa sự vận hành liên tục và an toàn của công
trình.
- Mọi CTXD phải được bảo trì; và bảo trì theo đúng quy trình đã được phê duyệt hoặc
khi chưa có quy trình bảo trì thì tạm thời phải thực hiện đúng quy định của các văn bản
pháp lý đã được ban hành.
- Phân định trách nhiệm QLCL công tác bảo trì giữa chủ đầu tư và các chủ thể tham
gia
- Các nhà thầu khi tham gia bảo dưỡng, sửa chữa bảo trì phải có đủ điều kiện năng lực
theo quy định, phải có biện pháp tự QLCL các công việc xây dựng do mình thực hiện.
- Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn trong hoạt động đảm bảo chất lượng bảo trì
theo quy định đối với CTXD cơ bản.
- Xác định đúng và đủ các khoản chi phí thực hiện quản lý bảo trì như: xây dựng quy
trình bảo trì công trình, lập dự toán bảo trì cho các hạng mục công trình. Chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình chịu trách nhiệm thanh toán, quyết toán chi phí
bảo trì công trình.
2.6 Lựa chọn phương pháp đánh giá chất lượng bảo trì CTTL tại Ninh Thuận
2.6.1 Các phương pháp xác định chất lượng sản phẩm
a) Phương pháp phòng thí nghiệm
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật cơ
40
bản cũng đồng thời cũng là các thông số về chất lượng tiêu dùng của sản phẩm. Phương
pháp này được tiến hành trong phòng thí nghiệm với thiết bị. Phương pháp đòi hỏi nhiều
chi phí và không phải ai cũng thực hiện được.
b) Phương pháp ghi chép: phương pháp này dựa trên các thông tin thu được bằng
cách đếm các biến số nhất định, các vật thể, các chi phí. Ví dụ: Số hư hỏng khi thử
nghiệm sản phẩm
c) Phương pháp tính toán: Phương pháp dựa trên việc sử dụng các thông tin nhận
được nhờ các mối quan hệ lý thuyết hay nội suy. PP này sử dụng chủ yếu để xác định
một số chỉ tiêu ở giai đoạn thiết kế. Ví dụ: Các chỉ tiêu năng suất, tuổi thọ, …
d) Phương pháp cảm quan: phương pháp dựa trên việc sử dụng các thông tin thu
được nhờ phân tích các cảm giác của các cơ quan thụ cảm: thị giác, thính giác, xúc giác,
khứu giác, vị giác. Phương pháp này dùng phổ biến để xác định giá trị các chỉ tiêu chất
lượng thực phẩm và một số chỉ tiêu thẩm mỹ như mùi, vị. Phương pháp này phụ thuộc
nhiều vào trình độ, kinh nghiệm, thói quen của chuyên gia giám định nên mang tính chủ
quan, ít chính xác, đơn giản, rẻ, nhanh.
e) Phương pháp xã hội học: Xác định bằng cách đánh giá chất lượng thông qua sự
thu thập thông tin và xử lý ý kiến khách hàng bằng các phiếu trưng cầu ý kiến khách
hàng.
f) Phương pháp chuyên gia (PPCG): Phương pháp dựa trên các kết quả của các
phương pháp thí nghiệm, phương pháp cảm quan, tổng hợp, xử lý và phân tích ý kiến
chuyên gia rồi tiến hành cho điểm. Phương pháp này được chú ý trong thương mại của
nhiều nước trên thế giới. Phương pháp này có độ tin cậy khá cao và phạm vi áp dụng
được mở rộng. Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong nhiều trường hợp, khi mà
không thể sử dụng các phương pháp khác khách quan hơn hoặc nếu dùng thì không kinh
tế, không có đầy đủ số liệu.
Xác định mục tiêu, mục đích, phạm vi;
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng phù hợp ;xác định các chỉ tiêu chất lượng;
41
Tổng quát PPCG có thể được thực hiện theo quá trình tổng quát dưới đây:
Lựa chọn thang điểm và phương pháp thử; Đánh giá, lựa chọn chuyên viên giám
Tổ chức hội đồng giám định, các tổ chuyên viên, tổ chức năng, chọn phương pháp
định;
Thu thập, phân tích kết quả, giám định, xử lý, tính toán;
Nhận xét, kết luận;
đánh giá;
Điều chỉnh.
2.6.2 Lựa chọn phương pháp thực hiện
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn và cũng như kinh nghiệm và hiểu biết của tác giả
về nội dung nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên tác giả đã sử dụng Phương pháp chuyên
gia để triển khai nghiên cứu. Phương pháp này giúp cho tác giả có cách đánh giá vấn
đề một cách khách quan và có cơ sở chắc chắn hơn thay vì chỉ chủ quan theo hiểu biết
cá nhân hạn hẹp.
Nhằm tăng tính hiệu quả của phương pháp được lựa chọn, tác giả đã xây dựng một hệ
thống các tiêu chí cụ thể, tường minh và dùng một thang điểm chuẩn để đánh giá, đồng
thời hướng dẫn kỹ thuật để các chuyên gia đánh giá theo các thang điểm chuẩn đó sẽ
giảm thiểu sai sót có thể xảy ra.
Trong luận văn này, tác giả đã lựa chọn cách thức phỏng vấn và điều tra bằng bảng câu
hỏi được xây dựng sẵn nhằm thu thập những thông tin chân thực và chính xác về nội
dung điều tra. Với kết quả thu thập được, tác giả đã tổng hợp số liệu và xử lý dựa trên
cơ sở thống kê toán, đó là chương trình SPSS 20.0.
2.6.3 Giới thiệu phần mềm thống kê phân tích dữ liệu SPSS 20.0
SPSS (Statistical Product and Service Solutions) là phần mềm máy tính được sử dụng
cho mục đích thống kê số liệu. SPSS mang đến cho người dùng một giải pháp trong việc
quản lí dữ liệu cộng với khả năng xử lí, phân tích số liệu một cách mạnh mẽ. Ngoài ra
42
với giao diện thân thiện, người dùng có thể dễ dàng sử dụng các chức năng của các bộ
công cụ có sẵn để phục vụ cho công tác nghiên cứu của mình. Đây là một phần mềm
không thể thiếu đối trong công việc thống kê, phân tích dữ liệu và nghiên cứu.
Phần mềm SPSS đã có rất nhiều phiên bản khác nhau như SPSS 16, SPSS 18, SPSS
20 và SPSS 22. Trong đó SPSS 20 và 22 là 2 phiên bản có nhiều cải tiến nhất về giao
diện, màu sắc, tính năng và được nhiều người lựa chọn sử dụng để hỗ trợ cho công việc
của mình. Tác giả đã chọn SPSS 20.0 trong luận văn này.
43
Hình 2.1. Giao diện của SPSS 20.0
Hình 2.2 Màn hình làm việc của SPSS 20.0
2.6.3.1 Chức năng của SPSS
Nhập và làm sạch dữ liệu;
Xử lý biến đổi và quản lý dữ liệu;
Tóm tắt, tổng hợp dữ liệu và trình bày dưới các dạng biểu bảng, đồ thị, bản đồ;
Phân tích dữ liệu, tính toán các tham số thống kê và diễn giải kết quả;
Bằng cách thống kê và phân tích các số liệu thu được, bạn có thể đánh giá, dự
đoán chính xác được xu hướng, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố từ đó xác định và
44
giải quyết vấn đề được cụ thể và hiệu quả hơn.
2.6.3.2 Các bước thực hiện nghiên cứu định lượng
Bảng 2.2 Các bước thực hiện nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 20.0
Bước Nội dung thực hiện
Xác định và làm rõ vấn đề nghiên cứu 1
2 Xác định loại thông tin cần thu thập và nguồn cung cấp thông tin
3 Chọn mẫu nghiên cứu
4 Thiết kế nghiên cứu và xác định phương pháp thu thập thông tin
5 Xây dựng thang đo, bảng câu hỏi cho nghiên cứu
6 Điều tra, thu thập dữ liệu nghiên cứu
7 Xử lý, phân tích và diễn giải các dữ liệu đã được xử lý
8 Kết luận và đưa ra giải pháp
Bước 1: Xác định và làm rõ vấn đề nghiên cứu
Tại bước này tác giả xác định chủ đề cần nghiên cứu, đánh giá dựa trên vấn đề cần giải
quyết.
Bước 2: Xác định loại thông tin cần thu thập và nguồn cung cấp thông tin
Tiến hành thực hiện thu thập nghiên cứu với hai loại thông tin: thứ cấp và sơ cấp.
- Với thông tin thứ cấp: Thu thập các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu: báo
cáo hiện trạng, bảng thống kê,... tại các Sở quản lý, cơ quan liên quan, công ty và các
trạm quản lý trực tiếp.
- Với thông tin sơ cấp: Thu thập từ đối tượng cần nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi
khảo sát.
Bước 3: Chọn mẫu nghiên cứu
Mục đích cuối cùng của nghiên cứu là tìm hiểu được đặc điểm của tổng thể, nghĩa là
chúng ta cần thu thập dữ liệu của tổng thể nghiên cứu. Tuy nhiên vì nhiều lý do như chi
phí quá cao, tốn nhiều thời gian….mà nghiên cứu chỉ thu thập dữ liệu của một nhóm
45
trong tổng thể nghiên cứu, nhóm này được gọi là mẫu nghiên cứu.
Bước 4: Thiết kế nghiên cứu và xác định phương pháp thu thập thông tin
Có nhiều phương pháp chọn mẫu với nhiều kích thước mẫu khác nhau, vấn đề là tác giả
phải chọn mẫu sao cho phù hợp với điều kiện nghiên cứu cụ thể và đưa ra các giả thuyết
về mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu.
Phương pháp thu thập thông tin có thể áp dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp
sau: bảng hỏi (có cấu trúc), phỏng vấn, quan sát.
Trong luận văn này, trước khi tiến hành phương pháp bảng câu hỏi, tác giả đã đưa ra
các giả thuyết nghiên cứu- là kết luận giả định về bản chất sự vật hay hiện tượng do
người nghiên cứu đặt ra để theo đó xem xét, phân tích, kiểm chứng trong toàn bộ quá
trình nghiên cứu.
Bước 5: Xây dựng thang đo, bảng câu hỏi cho nghiên cứu
Là một nghiên cứu định lượng vì vậy sau khi thiết lập mô hình nghiên cứu, tác giả xây
dựng các thang đo cho các nhân tố trong mô hình. Các thang đo cho các nhân tố trong
mô hình được xây dựng kế thừa từ các nghiên cứu khác có thực hiện điều chỉnh thông
qua bước phân tích đánh giá nội dung các nhân tố.
Bước 6: Điều tra, thu thập dữ liệu nghiên cứu
Sau khi bảng hỏi điều tra được sửa chữa và xây dựng hoàn thiện sẽ tiến hành điều tra để
thu thập các dữ liệu cho mục đích phân tích tiếp theo.
Bước 7: Xử lý, phân tích và diễn giải các dữ liệu đã được xử lý
Thông tin thu thập được đưa vào xử lý bằng hai công cụ là Microsoft Excel và SPSS 20.
Microsoft Excel dùng để vẽ các biểu đồ thống kê, SPSS 20.0 dùng để thống kê và phân
tích định lượng. Từ những kết quả xử lý, tiến hành phân tích nguyên nhân của hiện tượng
đó. Dữ liệu nghiên cứu sau khi được phân tích sẽ trình bày những kết quả chủ yếu, so
sánh với một số nghiên cứu tương tự để có những kết luận chính xác về kết quả nghiên
cứu
Bước 8: Kết luận và đưa ra giải pháp
Đây là bước cuối cùng của nghiên cứu này. Từ kết quả nghiên cứu tác giả sẽ trình bày
46
những kết luận và đưa ra giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
2.6.4 Phương pháp xử lý thông tin khi ứng dụng SPSS 20
2.6.4.1 Thống kê mô tả
Thống kê mô tả nhằm mục đích tìm ra các đặc điểm nổi trội của mẫu nghiên cứu, được
dùng để thống kê các biến định lượng, biến định tính từ đó đánh giá các tác động đến
mô hình nghiên cứu. Thống kê mô tả trình bày đồ thị liên quan đến tỷ lệ phần trăm của
biến so với tổng mẫu nghiên cứu.
2.6.4.2 Giá trị trung bình
Giá trị trung bình được dùng để tính giá trị trung bình của các biến số, áp dụng cho
các biến liên tục hoặc thang Likert từ 5 giá trị trở lên. Giá trị trung bình Mean dùng để
tính giá trị trung bình cho các biến định lượng.
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng:
Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n
2.6.4.3 Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha
Ý nghĩa: Kiểm định Cronbach’s Alpha là kiểm định nhằm phân tích, đánh giá độ
tin cậy của thang đo. Mục đích của kiểm định này là tìm hiểu xem các biến quan sát có
cùng đo lường cho một khái niệm cần đo hay không. Giá trị đóng góp nhiều hay ít được
phản ánh thông qua hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation. Qua
đó, cho phép loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu.
Tiêu chuẩn đánh giá: Các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng (Item-
Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s
Alpha từ 0,6 trở lên [12].
2.6.4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Ý nghĩa: Theo Hair & ctg (1998), phân tích nhân tố là một phương pháp phân tích
thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát thành một nhóm để chúng có
ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu.
Tiêu chuẩn đánh giá: Theo Hair & ctg (1998, 111), Multivariate Data Analysis,
47
Prentice - Hall International, trong phân tích EFA, chỉ số Factor Loading có giá trị lớn
hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tế. KMO là chỉ số thể hiện mức độ phù hợp của
phương pháp EFA, hệ số KMO lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1 thì phân tích nhân tố được coi
là phù hợp. Theo Gerbing & Anderson (1988), điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho
phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích dùng
để giải thích bởi từng nhân tố lớn hơn 50% mới thỏa mãn yêu cầu của phân tích nhân
tố.
2.6.4.5 Phân tích tương quan Pearson
Ý nghĩa: Người ta sử dụng một số thống kê có tên là hệ số tương quan Pearson để
lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng.
Tiêu chuẩn đánh giá: Để xem xét mối quan hệ giữa các biến ta sử dụng hệ số tương
quan đơn để xem xét. Hệ số tương quan khác 0 và giá trị sig. của kiểm định 2 phía nhỏ
hơn 0,05 cho thấy các khái niệm có quan hệ với nhau. Hệ số tương quan dương biểu
hiện mối quan hệ là cùng chiều, hệ số tương quan âm biểu hiện mối quan hệ ngược
chiều, hệ số tương quan giữa các nhân tố càng lớn thể hiện mối quan hệ giữa chúng
càng chặt chẽ.
Nếu giữa 2 biến độc lập có sự tương quan chặt thì phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến
khi phân tích hồi quy.
2.6.4.6 Phân tích hồi quy đa biến
Ý nghĩa: Phương pháp phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và các biến độc lập. Phương pháp phân tích hồi quy cho phép rút ra phương trình
hồi quy cuối cùng bao gồm các nhân tố tác động trực tiếp lên mức độ hài lòng của nhân
viên.
Tiêu chuẩn đánh giá: Tiêu chuẩn chấp nhận sự phù hợp của mô hình tương quan
hồi quy (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc – Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS) là:
Kiểm định F phải có giá trị sig. nhỏ hơn 0,05 để kiểm chứng mức độ phù hợp
của mô hình hồi quy với tổng thể;
48
Tiêu chuẩn chấp nhận các biến có giá trị Tolerance lớn hơn 0,0001;
Đại lượng chuẩn đoán hiện tượng đa cộng tuyến với hệ số phóng đại phương
sai VIF (Variance Inflation Factor) bé hơn 10.
Hệ số Durbin Watson dùng để kiểm định tự tương quan chuỗi bậc nhất có
phải có giá trị biến thiên từ 0 đến 4.
2.6.4.7 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Ý nghĩa: Các giả thuyết nghiên cứu sẽ được tiến hành kiểm định thông qua dữ liệu
nghiên cứu của phương trình hồi quy được xây dựng.
Tiêu chuẩn đánh giá: Tiêu chuẩn kiểm định sử dụng thống kê t và giá trị sig. tương
ứng, độ tin cậy lấy theo chuẩn 95%, giá trị sig. sẽ được so sánh trực tiếp với giá trị 0.05
để kết luận chấp thuận hay bác bỏ giả thuyết nghiên cứu.
2.7 Kết luận chương 2
Trong chương 2, tác giả trình bày cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học về QLCL bảo trì CTXD,
và những yêu cầu trong công tác QLCL bảo trì CTTL. Ngoài ra tác giả còn đề cập đến
các phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm và đi đến lựa chọn phương pháp đánh
giá chất lượng bảo trì CTTL tại Ninh Thuận trong luận văn này là phương pháp thống
kê và phương pháp chuyên gia bởi nó phù hợp với hoàn cảnh, năng lực và hiểu biết có
giới hạn của tác giả về nội dung nghiên cứu. Tác giả đã giới thiệu lý thuyết sử dụng phần
mềm thống kê SPSS 20.0 (một chương trình cung cấp hàng loạt các tính năng phân tích
giúp quá trình thu thập dữ liệu dễ dàng hơn), tác giả dự kiến dùng nó để phân tích bộ số
liệu điều tra lấy ý kiến từ các chuyên gia về một số nội dung mà tác giả đang hướng đến
49
giải quyết trong luận văn này.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BẢO TRÌ HỒ CHỨA NƯỚC SÔNG SẮT
3.1 Tình hình công tác QLCL bảo trì CTTL tỉnh Ninh Thuận
3.1.1 Hiện trạng hệ thống CTTL tỉnh Ninh Thuận và giới thiệu về hồ Sông Sắt
3.1.1.1 Hiện trạng hệ thống CTTL trên địa bàn tỉnh
Hệ thống CTTL của tỉnh Ninh Thuận bao gồm các công trình hồ chứa nước, công trình
tưới bằng đập dâng và công trình tưới bằng trạm bơm, cụ thể như sau:
- Trên địa bàn tỉnh có hơn 21 hồ chứa đã hoàn thành đưa vào sử dụng với tổng dung
tích hồ là 215,81 triệu m3, góp phần nâng tổng số diện tích được chủ động tưới toàn tỉnh
đạt 34.791 ha, đạt tỷ lệ 49,7%.
- Hệ thống các công trình tưới có sử dụng lượng nước xả của nhà máy thủy điện Đa
Nhim: hồ Đơn Dương, nhà máy thủy điện Đa Nhim, Đập 19-5, hệ thống Đập Krông Pha
và hệ thống đập Nha Trinh - Lâm Cấm.
- Ngoài các đập thuộc các công trình tưới có sử dụng lượng nước xả của nhà máy thủy
điện Đa Nhim, trên địa bàn tỉnh còn có 57 đập dâng xây dựng trên các nhánh sông suối
nhỏ cấp nước tưới cho 1.334 ha.
- Có 9 trạm trạm bơm lấy nước từ kênh trong hệ thống thủy nông Nha Trinh - Lâm
Cấm với diện tích tưới thiết kế là 1.257 ha, diện tích thực tưới năm cao nhất đạt 1.207
ha.
Hệ thống CTTL của tỉnh được đầu tư chù yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (vốn
do Bộ NN&PTNT cấp, vốn trái phiếu Chính phủ…) và một phần từ các nguồn vốn vay
50
ODA (OPEC, JBIC, AFD, vốn viện trợ không hoàn lại của Vương quốc Bỉ).
Bảng 3.1. Các hồ chứa nước tại tỉnh Ninh Thuận
Thông số kỹ thuật
TT
Tên hồ chứa
Năm hoàn thành
Flv (km2)
Wtrữ (106 m³)
Ftưới (ha)
2001 2007 1996 1990 2012 2013
2012 2012 2010
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) 157,6 29,59 5,41 7,18 211 113,64 32,5 165,7 33 32,3 8,45
149 16,3 17,5 8 68,7 30 17,3 88 12,3 30 6,5
13,39 1,55 1,43 1,02 17,4 2,25 1,68 13,88 1,1 1,81 0,83
3.000 170 100 70 1.300 150 135 1.050 100 208 120
I Huyện Thuận Nam 1 HCN Tân Giang 2 HCN Bầu Ngứ 3 HCN CK7 4 HCN Suối Lớn 5 HCN Sông Biêu 6 HCN Núi Một II Huyện Ninh Phước 7 HCN Bầu Zôn 8 HCN Lanh Ra 9 HCN Tà Ranh III Huyện Ninh Hải 10 Hồ Suối Nước Ngọt 11 HCN Ông Kinh
2006 1999 1991 và NC 2009
2005 2005 2005 2012
2011
39 180 10 10 210 155,13 350 149,4 84,43 37,74
30 66 3,2 3,8 29 77 137 94 16,6 11,3
3,05 31,53 0,4 0,48 4,3 8,79 69,33 10,1 2,34 0,78
250 3.000 40 30 300 1.242 3.800 1.162 270 205
12 HCN Thành Sơn IV Huyện Thuận Bắc 13 HCN Sông Trâu 14 HCN Ba Chi 15 HCN Ma Trai 16 HCN Bà Râu V Huyện Ninh Sơn 17 HCN Cho Mo VI Huyện Bác Ái 18 HCN Sông Sắt 19 HCN Trà Co 20 HCN Phước Trung 21 HCN Phước Nhơn HCN Sông Cái HTTL Tân Mỹ)
2008 2011 2012 2012 đang xây dựng
22
3.802,89
Tổng
750 1.662
219,28 410
4.380 21.072
Dự kiến đến năm 2020, sẽ xây dựng thêm 6 hồ chứa nước gồm hồ Đa Mây, hồ Ô Căm
(huyện Bác Ái), hồ Sông Than, Tà Lâm (huyện Ninh Sơn), hồ Kiền Kiền (huyện Thuận
Bắc), hồ Đông Nha (huyện Ninh Hải). Do đó, sẽ nâng được diện tích tưới chủ động bằng
51
các giải pháp hồ chứa, đập dâng từ 26.706 (ha) hiện nay lên 44.050 (ha).
Bảng 3.2 Các hồ chứa nước dự kiến xây dựng đến năm 2020
TT
Tên hồ
Địa điểm
Dung tích (106m3)
Diện tích tưới (ha)
Bác Ái Bác Ái Ninh Sơn Ninh Sơn Thuận Bắc Ninh Hải
Dự kiến xây dựng 2015-2020 2015-2020 2015-2020 2015-2020 2015-2020 2015-2020
1 Hồ Đa Mây 2 Hồ Ô Căm 3 Hồ Sông Than 4 Hồ Tà Lâm 5 Hồ Kiền Kiền 6 Hồ Đông Nha Tổng
100 700 3000 600 330 120 4.850
7,16 8,57 40,0 10,0 1,20 2,60 69,53
Đặc điểm của hệ thống hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Hồ chứa nước của tỉnh có quy mô vừa và nhỏ, trong 21 hồ có 6 hồ chứa có dung tích
trên 10 triệu m3, 3 hồ chứa có dung tích từ 3÷10 triệu m3, 12 hồ chứa có dung tích <3
triệu m3; đập dâng tạo hồ chủ yếu là đập đất và chỉ duy nhất 01 đập bê tông trọng lực
cao 37,5m (đập Tân Giang). Năng lực tưới thực tế của 21 hồ chứa (đã đi vào khai thác,
sử dụng) chỉ đạt 11.091ha, chiếm 65% so với năng lực tưới thiết kế.
- Có 05 hồ chứa (Hồ Sông Sắt, Trà Co, Cho Mo, Bà Râu và Sông Biêu) có quy trình
vận hành điều tiết chính thức đã được Bộ NN&PTNT, UBND tỉnh Ninh Thuận phê
duyệt, và 05 hồ chứa (Hồ Tân Giang, Sông Trâu, Phước Trung, Bầu Zôn và Lanh Ra)
đang sử dụng quy trình vận hành điều tiết tạm; còn lại các hồ khác sử dụng công trình
tháo lũ là tràn tự do, vì vậy phương thức điều tiết lũ là tự động, hiện tại chưa xây dựng
quy trình vận hành điều tiết.
Bảng 3.3 Hiện trạng quy trình vận hành của các hồ chứa trong tỉnh
STT
Tên hồ chứa
DT tưới, tiêu (ha)
Đã có (được duyệt)
Huyện Thuận Nam
1 Hồ Tân Giang
3.000
2 Hồ Bầu Ngứ
170
3 Hồ CK7
100
4 Hồ Suối Lớn
200
5 Hồ Sông Biêu
1.200
6 Hồ Núi Một
30
Quy trình vận hành hệ thống Chưa có (chưa được duyệt) × × ×
× × ×
52
STT
Tên hồ chứa
DT tưới, tiêu (ha)
Đã có (được duyệt)
Huyện Ninh Phước
7 Hồ Bầu Zôn
135
8 Hồ Lanh Ra
1.050
9 Hồ Tà Ranh
100
Huyện Ninh Hải
10 Hồ Nước Ngọt
203
11 Hồ Ông Kinh
120
12 Hồ Thành Sơn
200
Huyện Thuận Bắc
13 Hồ Sông Trâu
3.000
14 Hồ Ba Chi
40
15 Hồ Ma Trai
30
16 Hồ Bà Râu
300
Huyện Ninh Sơn
17 Hồ Cho Mo
1.242
Huyện Bác Ái
18 Hồ Sông Sắt
3.800
19 Hồ Trà Co
1.162
20 Hồ Phước Trung
270
21 Hồ Phước Nhơn
205
× × × × × × × ×
Quy trình vận hành hệ thống Chưa có (chưa được duyệt) × × × × × × ×
- Chưa có các hồ chứa nước nào được lập quy trình bảo trì theo Nghị định
114/2010/NĐ-CP. Thực tế, Chủ đập chỉ lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng hàng năm trên
cơ sở phù hợp với hiện trạng thực tế. Hàng năm công tác duy tu bảo dưỡng thường xuyên
được thực hiện ở những chi tiết nhỏ hay hạng mục công trình nhỏ, công tác duy tu bảo
dưỡng lớn cũng đã được triển khai kịp thời. Công tác bảo trì thường xuyên đa phần do
cán bộ của đơn vị thực hiện theo kế hoạch hàng năm, công tác bảo trì lớn đơn vị thuê
các đơn vị tư vấn, thi công có năng lực thực hiện để đảm bảo chất lượng công trình, duy
trì vận hành an toàn.
- Các hồ chứa nước được xây dựng ở các thời điểm khác nhau, có những hồ xây dựng
53
cách nay đã gần 30 năm, một số không còn lưu trữ hồ sơ thiết kế nên chất lượng công
trình không đồng đều, có nhiều công trình không đảm bảo, cần nâng cấp, tu sửa để đảm
bảo an toàn cho công trình và tài sản, tính mạng cho người dân vùng hạ du công trình.
- Trong số các hồ đập đã xây dựng, có 8 hồ chứa đã được sửa chữa, nâng cấp từ 1 đến
3 lần (hồ Ông Kinh, Ma Trai, Ba Chi (năm 2009), hồ Thành Sơn, hồ Sông Trâu (năm
2010), hồ Nước Ngọt (năm 2011) và hồ Suối Lớn, Bầu Ngứ (năm 2013), hồ Sông Sắt
(2014, 2015, 2016) và hiện còn rất nhiều hồ chứa cần đầu tư sửa chữa, nâng cấp trong
thời gian tới.
- Hiện nay Cty đã thực hiện kiểm định an toàn đập cho 08 hồ chứa bao gồm: Hồ Tân
Giang, Sông Trâu, CK7, Suối Lớn, Ông Kinh, Ma Trai, Ba Chi, Nước Ngọt. Còn lại các
công trình khác chưa thực hiện công tác kiểm định do chưa đủ thời gian kiểm định an
toàn đập theo quy định.
- Các hồ chứa đã lắp đặt các trạm đo mưa thủ công, được quan trắc thường xuyên từ
năm 2013, có 10 hồ chứa có hệ thống quan trắc đập bao gồm mốc đo lún và quan trắc
áp lực thấm, chuyển vị. Toàn bộ hệ thống quan trắc hiện có đều được quan trắc bằng thủ
công. Các trạm đo mưa, đo lượng nước đến, đo lún vẫn hoạt động thường xuyên và kết
quả quan trắc đáng tin cậy; riêng hệ thống quan trắc áp lực thấm một số hố đã bị hư
hỏng, không thể tiến hành quan trắc được do các ống đo trong hố bị tắc, nên công tác
quan trắc bị gián đoạn trong suốt thời gian qua.
3.1.1.2 Hiện trạng hồ Sông Sắt
Hồ chứa nước Sông Sắt là hồ chứa lớn nhất của tỉnh Ninh Thuận. Hồ nằm trên sông
Sông Sắt thuộc địa phận xã Phước Thắng, huyện Bác Ái, cách TP. Phan Rang 50km về
phía Tây Bắc. Khu hưởng lợi nằm trong phạm vi 4 xã: Phước Đại, Phước Chính, Phước
Tiến và Phước Tân, diện tích toàn vùng khoảng 7000ha.
Nhiệm vụ của hồ là cấp nước tưới cho 3800 ha đất canh tác của đồng bào dân tộc Rắc-
lây sản xuất từ 2-3 vụ/năm, giúp cắt giảm lũ sông Cái Phan Rang cho vùng hạ du.
Công trình hồ chứa nước Sông Sắt được hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 2008.
54
Cụm công trình đầu mối của hồ bao gồm hồ chứa nước, tràn xả lũ, cống lấy nước và các
hạng mục công trình phụ trợ khác nhau. Hồ Sông Sắt do các cụm thuộc trạm thủy nông
huyện Bác Ái quản lý trực tiếp.
Hiện hồ chứa Sông Sắt được vận hành theo quy trình được UBND tỉnh Ninh Thuận phê
55
duyệt theo quyết định 4918/QĐ-UBND ngày 31/9/2009.
56
Hình 3.1 Vị trí hồ Sông Sắt trên bản đồ hiện trạng thủy lợi tỉnh Ninh Thuận
Hình 3.2. Hồ Sông Sắt chụp tháng 7/2018
Bảng 3.4. Một số thông số kỹ thuật của hồ chứa nước Sông Sắt
Thông số
Trị số
Diện tích mặt hồ (ứng với MNDGC và P = 1%)
Đơn vị km2 ha m 106m3
137 920 174,50 69,33 Nhiều năm
TT I HỒ CHỨA 1 Diện tích lưu vực 2 3 MNDBT 4 Dung tích toàn bộ 5 Chế độ điều tiết
III (Theo TCXDVN 285:2002)
6 Cấp công trình II ĐẬP ĐẤT
1 Kết cấu mặt cắt ngang đập 2 Chiều cao đập lớn nhất
3 khối, có chân khay và tường chống thấm, tiêu nước ống khói 34m III (Theo TCXDVN 285:2002)
3 Cấp công trình dâng nước III TRÀN XẢ LŨ
57
TT
Thông số
Đơn vị
Trị số Tràn cửa van cung (2x5x5m ) Tiêu năng mặt
1 Hình thức tràn 2 Hình thức tiêu năng IV CỐNG LẤY NƯỚC 1 Hình thức cống 2 Kết cấu cống
Chảy có áp, van côn hạ lưu Ống thép bọc BTCT
Bảng 3.5 Đội ngũ nhân lực quản lý trạm Bác Ái
STT
Họ và tên
Chuyên môn - Nghiệp vụ
Chức vụ
1
Trần Minh
Lợi
Năm sinh 1984 Trưởng cụm
Kỹ sư thủy lợi
2
Nguyễn Văn
Đức
1983
Công nhân điện
3
Cha Ma Léa
Hội
1986
P.Trưởng cụm Nhân viên
Công nhân (thủy nông; điện)
4
Chamaléa
Trọng
1992
Nhân viên
Công nhân (thủy nông; điện)
5
Đàm Quang
Hiếu
1994
Nhân viên
Cụm TN Trà Co
Cao Đẳng thủy lợi; công nhân điện
6
Đạt
Lê Văn
1982
Nhân viên
Trung cấp thủy lợi
7
Bảo
Trương Phan Quốc
1993
Nhân viên
Trung cấp thủy lợi
8
Đinh Thị Ánh
Ngọc
1994
Nhân viên
Trung cấp thủy lợi
1
Hà
Hồ Văn
1983 Trưởng cụm
Kỹ sư thủy lợi
Phó trưởng trạm: Hồ Văn Dũng
2
Trình
Trương Thanh
1983
Kỹ sư thủy lợi
3
Ngút
Pi Năng
1990
P.Trưởng cụm Nhân viên
Công nhân (thủy nông; điện)
4
Giúp
Pi Năng
1991
Nhân viên
Công nhân thủy nông
Cụm TN Kênh Bắc - hồ Sông Sắt
5
Huy
Phan Trần Quốc
1987
Nhân viên
Công nhân (thủy nông; điện)
1
Tân
Lê Xuân
1985
Kỹ sư thủy lợi
Trưởng trạm Bác Ái
2
Phùng Ngọc
Vương
1991
Trung cấp thủy lợi
3
Pi Năng
Hưng
1990
Công nhân (thủy nông; điện)
Trưởng cụm P.Trưởng cụm Nhân viên
Cụm TN Đầu mối hồ Sông Sắt
4
Kiều Thanh
Duẫn
1976
Nhân viên
Công nhân điện
1
Trương Hoàng Anh
Vũ
1992 Trưởng cụm
Trung cấp thủy lợi
2
Tuấn
1975
Công nhân (thủy nông; điện)
Nguyễn Văn
3
Bóc
1987
P.Trưởng cụm Nhân viên
Công nhân thủy nông
KaTơr
Cụm TN Kênh Nam - hồ Sông Sắt
4
Ngo
1987
Nhân viên
Công nhân (thủy nông; điện)
Ha Ra
Phó trưởng trạm: Hoàng Đình Thiêm
1
Hoạ
1983 Trưởng cụm
Kỹ sư thủy lợi
Đàng Minh
2
Khánh
1985
Công nhân (thủy nông; điện)
Trịnh Minh
3
P.Trưởng cụm Nhân viên
Nguyễn Nhật
Hiếu
1989
Trung cấp thủy lợi
4
Duẩn
1987
Nhân viên
Công nhân (thủy nông; điện)
Ka Dá
Cụm TN Phước Trung- Phước Nhơn
5
Pi Năng
Cường
1984
Nhân viên
Công nhân thủy nông
(Nguồn tài liệu: Phòng QLN-CT của Cty)
Đặc điểm của Hồ Sông Sắt
- Mặc dù là hồ lớn nhất tỉnh, nhưng đến nay hồ vẫn chưa đạt được công năng thiết kế
do nhiều nguyên nhân như sự bất lợi về thời tiết, do những hạn chế trong tập quán sinh
sống và canh tác của người dân vùng hưởng lợi, cuộc sống tái định cư còn nhiều khó
58
khăn, do thiếu vốn để đầu tư các hệ thống tuyến kênh dẫn nước về mặt ruộng.
- Nhân lực quản lý hồ còn mỏng, thiếu cả về số lượng và hạn chế cả về chuyên môn,
kinh nghiệm (tham khảo bảng 3.5).
- Đến nay hồ được khai thác theo quy trình vận hành đã được UBND tỉnh phê duyệt,
nhưng vẫn chưa lập quy trình bảo trì cho các hạng mục và thiết bị theo đúng quy định
an toàn đập.
- Hệ thống quan trắc hiện có hồ chứa nước Sông Sắt bao gồm: Quan trắc chuyển vị và
quan trắc thấm, nhưng đến nay phần lớn các ống đo áp đều bị tắc. Do đó, các kết quả đo
đạc không đảm bảo độ tin cậy và vẫn chưa thể dùng để phục vụ quản lý khai thác và
cảnh báo an toàn.
- Hiện tại hồ Sông Sắt đang được lắp đặt các thiết bị cảnh báo sớm hiện đại từ dự án
Quản lý nguồn nước tổng hợp và phát triển đô thị trong mối liên hệ với biến đổi khí hậu
tỉnh Ninh Thuận, và sắp tới sẽ được bàn giao dần cho phía Cty quản lý.
- Từ khi đưa vào sử dụng đến nay, cùng với thời gian, các hạng mục công trình cũng
đã xuống cấp, hư hỏng và đã trải qua nhiều lần xử lý, nhưng do nguồn kinh phí cấp cho
mỗi lần sửa chữa rất khiêm tốn nên hư hỏng vẫn chỉ là sửa chữa tạm thời và hư hỏng
vẫn không được giải quyết triệt để. Hiện tại trên thân đập vẫn còn một số hư hỏng cần
sửa chữa như: mái hạ lưu đập bị xói mạnh, nhiều chỗ có hố xói xuyên sâu vào thân đập,
kết cấu rãnh thoát nước kiểu đá dăm cũ đã bị hư hỏng; lăng trụ thoát nước phía hạ lưu
bị bồi lấp; hai bên mang tràn lún cục bộ, một số hố quan trắc thấm bị tắc, mặt đập bị xói
lở, bọng rỗng phần đất đắp dưới gờ chắn bánh, làm sập gờ chắn bánh đường bê tông mặt
đập. (Nội dung này đã đưa vào kế hoạch sửa chữa và nâng cao an toàn đập (nguồn vốn
WB8) theo nội dung văn bản số 1560/UBND-QHXD, ngày 27/4/2016 của UBND tỉnh).
Năm 2014-2015, rãnh thoát nước và mái hạ lưu đập đã được tu sửa tạm thời một
- Lịch sử tu sửa, bảo dưỡng công trình của hồ Sông Sắt
số vị trí sung yếu.
Năm 2016, các hố xói tại mái hạ lưu đập, hố xói dưới gờ chắn bánh đường bê tông
59
mặt đập đã được tu sửa tạm thời một số vị trí sung yếu.
Dự kiến sang năm 2019, xây dựng rãnh thoát nước dọc và ngang, ở giữa các rãnh
gia cố toàn bộ bằng tấm lục lăng, dưới lót vải địa kỹ thuật bằng nguồn vốn của Ngân
hàng thế giới (WB).
Hình 3.3 Hiện trạng hư hỏng mặt đập hạ lưu hồ Sông Sắt
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 3.6. Tình trạng hư hỏng và công tác bảo trì hồ Sông Sắt qua các năm
Tình trạng hư hỏng
Biện pháp khắc phục
Nguồn vốn
Năm sửa chữa
Kinh phí thực hiện
1.000
2014- 2015
Các hố xói tại mái hạ lưu đập, mái đá xây hai bên dốc tràn và bậc tam cấp bị sụt lún
Vốn thuỷ lợi phí
2016
500
Các hố xói tại mái hạ lưu đập bị sụt lún
- Tu sửa mái đá xây hai bên dốc tràn và bậc tam cấp bằng bê tông cốt thép; - Mái hạ lưu đập bổ sung rãnh thoát nước dọc theo mặt đập và cơ đập; các hố xói dưới gờ chắn bánh tu sửa tạm thời. Đắp đất và trồng cỏ mái hạ lưu đập
60
Tình trạng hư hỏng
Biện pháp khắc phục
Nguồn vốn
Năm sửa chữa
Kinh phí thực hiện
20.265
Dự kiến 2019
Mái hạ lưu đập bị xói lở nhiều chỗ, xuyên xâu vào thân đập, phân bổ trên toàn tuyến mái đập
Xây dựng rãnh thoát nước dọc và ngang, ở giữa các rãnh gia cố toàn bộ bằng tấm lục lăng, dưới lót vải địa kỹ thuật.
Ngân hàng thế giới tài trợ (WB8)
61
Hình 3.4. Sơ đồ tổng thể hệ thống thiết bị quan trắc lắp đặt tại hồ Sông Sắt [13]
Hình 3.5. Một buổi bàn giao thiết bị cảnh báo sớm hồ Sông Sắt vào tháng 4/2018
3.1.2 Công tác QLCL trong khai thác, vận hành và bảo trì CTTL
3.1.2.1 Các đơn vị quản lý vận hành hệ thống CTTL trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
a. Hệ thống quản lý khai thác vận hành CTTL tỉnh Ninh Thuận
Công tác khai thác vận hành các hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp của
tỉnh gồm 2 loại hình: (i)- Quản lý hệ thống công trình tưới tiêu nước, (ii)- Quản lý hệ
thống công trình phòng chống lụt bão.
(i)- Quản lý hệ thống công trình tưới tiêu nước: gồm Công ty TNHH MTV Khai thác các
CTTL (Cty), và địa phương cấp huyện khai thác vận hành. Cty được UBND tỉnh Ninh
Thuận giao quản lý trực tiếp khai thác vận hành các hồ chứa nước và các đập dâng có
quy mô lớn, với tổng chiều dài tuyến kênh chính trên 300km phục vụ sản xuất nông
nghiệp cho hơn 65 ngàn ha đất gieo trồng và nuôi trồng thủy sản. Địa phương cấp huyện
62
tự khai thác vận hành các công trình còn lại, chủ yếu là các công trình nhỏ, những công
trình này được giao cho các xã, phường, thị trấn tổ chức thành các Tổ quản lý, đội quản
lý hoặc HTXNN trực tiếp quản lý, vận hành các ao chứa nước, đập dâng, trạm bơm nhỏ
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
(ii)- Về quản lý hệ thống công trình phòng chống lụt bão: về mặt QLNN các công trình
đê điều, kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Sở NN&PTNT
thực hiện và giao cho Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão là cơ quan thường trực.
Quản lý các CT tưới tiêu
Cty TNHH MTV Khai thác các CTTL
Quản lý CTTL phòng chống lụt bão (Sở NN&PTNT, Chi cục thủy lợi)
Địa phương cấp huyện khai thác vận hành
Tổ chức quản lý, khai thác HT CTT L thủy lợi
Hình 3.6 Hệ thống quản lý khai thác vận hành CTTL tỉnh Ninh Thuận
Trong giới hạn đề tài này, chỉ đề cập đến các vấn đề liên quan đến các các cụm đầu
mối các công trình hồ chứa do Cty TNHH MTV Khai thác CTTL của tỉnh quản lý
trực tiếp, chứ không đề cập đến các hạng mục khác thuộc hồ chứa (kênh mương, công
trình trên kênh…) do Cty quản lý, hay các công trình do địa phương cấp huyện quản lý,
cũng như các CTTL phòng chống lụt bão do Sở NN&PTNT và Chi cục quản lý.
b. Giới thiệu về Cty TNHH MTV Khai thác CTTL tỉnh Ninh Thuận
Cty được thành lập ngày 02/03/1976, tiền thân là Ban quản lý Thủy nông Phan Rang,
được chuyển đổi mô hình hoạt động theo quyết định số 1961/QĐ-UBND ngày
10/6/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt phương án chuyển
đổi Công ty Khai thác CTTL Ninh Thuận thành Cty TNHH MTV Khai thác CTTL Ninh
Thuận.
Cty là đơn vị hoạt động công ích trực thuộc UBND tỉnh Ninh Thuận có nhiệm vụ bảo
63
vệ, quản lý, khai thác các hệ thống CTTL trên địa bàn tỉnh, cung cấp nước phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt, công nghiệp và dân sinh kinh tế cho nhân dân trong
vùng hưởng lợi. 7 trạm thủy nông tại các huyện là đơn vị trực thuộc.
Cty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng
theo quy định của Pháp luật, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, và theo Điều lệ và tổ
chức hoạt động được phê duyệt theo Quyết định 86/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh
Ninh Thuận ban hành ngày 02/12/2016.
Trong quá trình quản lý khai thác vận hành CTTL trên địa bàn tỉnh, Cty đã chịu sự quản
lý của các cơ quan QLNN có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, và cùng phối hợp
thực hiện nhiệm vụ quản lý với các cơ quan, đơn vị quản lý khác như sau:
Hình 3.7 Sơ đồ phối hợp quản lý CTTL giữa Cty và các cơ quan QLNN
b.1. Ngành nghề kinh doanh của Cty
Hoạt động công ích: Quản lý, khai thác các CTTL trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do
UBND tỉnh giao trách nhiệm quản lý;
Hoạt động ngoài công ích:
- Tổ chức đội thi công để tu bổ, sửa chữa thường xuyên, cải tạo nâng cấp các công trình
64
thuỷ lợi bằng nguồn vốn thuỷ lợi phí hoặc ngân sách cấp theo kế hoạch hàng năm;
- Nhận thầu thi công sửa chữa, xây dựng các CTTL, dân dụng;
- Khảo sát thiết kế các công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có quy mô vừa, nhỏ;
- Quản lý đầu tư xây dựng các CTTL;
- Cung cấp nước cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ngoài công ích.
b.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cty
Theo Quyết định số 2122/QĐ-UBND ngày 01/11/2017 v/v Phê duyệt Phương án cơ cấu
lại Cty TNHH MTV Khai thác CTTL Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020, cơ cấu tổ chức
65
bộ máy Cty được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
KIỂM SOÁT VIÊN
CHỦ TỊCH
BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
BAN GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC VÀ CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC)
Phòng Tài vụ
Phòng Tổ chức- Hành chính
Phòng Kế hoạch -Kỹ thuật
BQL dự án tu sửa & Đội thi công
Phòng Quản lý nước & Công trình
Trạm thủy nông Bác Ái
Trạm thủy nông Ninh Sơn
Trạm thủy nông Ninh Hải
Trạm thủy nông Thuận Bắc
Trạm thủy nông Thuận Nam
Trạm thủy nông Ninh Phước
Trạm thủy nông TP. Phan Rang- TC
66
Hình 3.8 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy Cty giai đoạn từ 2016-2020
c. Đội ngũ nhân lực của Cty
Hiện tại, nguồn nhân lực của công ty có 252 người trong đó có 31 lao động gián tiếp
(chiếm 12% tổng số) làm ở khối văn phòng và 221 lao động trực tiếp (chiếm 88% tổng
số) hoạt động tại 7 trạm thủy nông. Lao động ở khối gián tiếp giữ ở mức ổn định trong
nhiều năm, trong khi lao động ở khối trực tiếp tăng đột biến.
Lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm gần 65% tổng khối lao động gián
tiếp và 31% tổng khối lao động trực tiếp. Riêng lao động có trình độ đại học chuyên
ngành thủy lợi của 2 phòng chuyên môn chính của Cty (phòng Quản lý nước và công
trình, và phòng Kế hoạch-Kỹ thuật) có 9/15 lao động (chiếm 60%) chưa đáp ứng với
mục b khoản 2 điều 6 của thông tư 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/5/2011 quy định
năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác CTTL.
Theo bảng 3.7, có thể thấy một sự khác biệt rất lớn về số lượng và trình độ học vấn của
lực lượng lao động Cty khi so sánh lao động giữa năm 2011 và năm 2017. Đến năm
2017 đã có 8 thạc sỹ trong khi năm 2011 thì không có, năm 2017 số lao động đạt trình
độ đại học tăng 42 người so với năm 2011 và phần lớn tập trung ở khối lao động gián
tiếp.
67
Bảng 3.7 Hiện trạng lao động của CTy năm 2017 so với năm 2011
d. Hoạt động của Cty
Phương thức quản lý khai thác các hệ thống công trình thuỷ lợi
Hàng năm, UBND tỉnh sẽ giao kế hoạch sản xuất và kế hoạch tài chính cho Cty trên cơ
sở dự toán thu chi ngân sách nhà nước và giá của sản phẩm, dịch vụ công ích đã được
phê duyệt. Mọi hoạt động của công ty phải tuân thủ theo kế hoạch đã được giao.
Nguồn tài chính của Cty
- Vốn điều lệ của Cty: 1.730 tỷ đồng (năm 2016), dự kiến đến năm 2020 là 3.730 tỷ
đồng.
- Nhà nước nắm giữ 100% vốn tại Cty.
- Cty có trách nhiệm bảo toàn và sử dụng vốn của Nhà nước có hiệu quả trên cơ sở
68
phát triển sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đăng ký.
- Cty không thực hiện đầu tư vốn, tài sản ra ngoài ngành sản xuất kinh doanh chính do
cơ quan đại diện Chủ sở hữu quy định.
- Nguồn thu tài chính của công ty phần lớn từ nguồn thủy lợi phí trong các năm gần
đây khoảng hơn 70-80 tỷ đồng/năm và một phần từ cung cấp nước cho các tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ ngoài công ích.
- Doanh nghiệp chưa thực sự tự chủ về tài chính, kinh phí được cấp mỗi năm duyệt chi
theo báo cáo quyết toán.
3.1.2.2 Hiện trạng QLCL bảo trì HTCTTL của tỉnh
Công tác QLCL CTTL trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong nhiều năm qua luôn được sự
quan tâm của lãnh đạo tỉnh cùng các cấp, ngành liên quan, do đó công tác QLCL công
trình ngày càng được coi trọng và đi vào nề nếp. Thế nhưng, vấn đề bảo trì và QLCL
bảo trì trong QLCL vẫn thực sự là một nội dung còn khá mới mẻ đối với các chủ thể có
liên quan, nên việc triển khai thực tế còn rất chậm và hiệu quả đạt được còn khiêm tốn.
a. Cơ quan QLNN
Trong thời gian qua, có sự phối hợp thống nhất QLNN về chất lượng CTXD giữa UBND
tỉnh và các sở ban ngành trên địa bàn tỉnh.
Đối với UBND tỉnh
Đã triển khai thực hiện phân công, phân cấp trách nhiệm QLNN về QLDA ĐTXD và
QLNN chất lượng CTXD cho các Sở quản lý CTXD chuyên ngành, UBND cấp huyện
thông qua việc ban hành Quyết định số 59/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2017
về việc ban hành phân công, phân cấp QLDA ĐTXD trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, và
Quyết định số 72/2015/QĐ-UBND ngày 15/10/2015 việc phân công, phân cấp QLNN
về chất lượng CTXD trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Hai văn bản trên là cơ sở pháp lý
phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn và
các chủ đầu tư trong việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng; đảm bảo đúng pháp
luật, đơn giản thủ tục hành chính, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Ninh Thuận.
Tuy nhiên, nội dung phân cấp bảo trì trong quyết định số 72/2015/QĐ-UBND ngày
69
15/10/2015 còn rất chung chung gây khó khăn cho các đơn vị thực hiện, thiết nghĩ cần
có hướng dẫn cụ thể hơn nội dung này, tránh trường hợp như hiện nay các nội dung liên
quan đến bảo trì trong hoạt động xây dựng thường làm một cách hình thức để hợp thức
hóa theo các quy định của pháp luật.
Bảng 3.8 Một số văn bản liên quan đến công tác bảo trì CTXD do UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành
STT Loại, ký hiệu văn bản
Nội dung quy định
Cơ quan ban hành
Thời gian có hiệu lực
Quyết định số
Ban hành phân công, phân cấp QLDA ĐTXD
1
59/2017/QĐ-UBND
17/8/2017
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
UBND tỉnh Ninh Thuận
ngày 07/8/2017
Sửa đổi, bổ sung điều 5 quy định phân công,
phân cấp QLDA ĐTXD trên địa bàn tỉnh Ninh
Quyết định số
2
13/01/2018
Thuận ban hành kèm theo quyết định số
01/2018/QĐ-UBND
UBND tỉnh Ninh Thuận
59/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2017
của UBND tỉnh Ninh Thuận
Quyết định
Sau 10 ngày
về việc phân công, phân cấp QLNN về chất
3
số 72/2015/QĐ-UBND
ký ban hành
lượng CTXD trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
UBND tỉnh Ninh Thuận
ngày 15/10/2015
v/v ban hành quy trình phối hợp trong công tác
Quyết định số 218/QĐ-
kiểm tra nghiệm thu khi hoàn thành CTXD và
4
Sau 10 ngày ký ban hành
UBND ngày 10/7/ 2018
kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn
UBND tỉnh Ninh Thuận
tỉnh Ninh Thuận
v/v phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi định
Quyết định 2024/QĐ-
mức kinh tế kỹ thuật cho công tác quản lý khai
5
Sau 10 ngày ký ban hành
UBND ngày 12/9/2011
thác CTTL do Cty TNHH MTV KT CTTL Ninh
UBND tỉnh Ninh Thuận
Thuận quản lý
Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về
Quyết định số
mức thu, quản lý thủy lợi phí, tiền nước và miễn
UBND tỉnh
73/2012/QĐ-UBND
Sau 10 ngày
thủy lợi phí trên địa bàn tinh Ninh Thuận ban
Ninh
6
tỉnh Ninh Thuận ngày
ký ban hành
hành kèm theo quyết định số 257/2009/QĐ-
Thuận
26/12/2012
UBND ngày 04 tháng 9 năm 2009 của UBND
Ninh Thuận
UBND tỉnh
Về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật
Quyết định
Sau 10 ngày
Ninh
trong công tác quản lý khai thác CTTL của công
7
357/2007/QĐ-UBND
ký ban hành
Thuận
ty khai thác CTTL tỉnh Ninh Thuận quản lý
70
Sở Xây dựng
Thời gian qua, Sở Xây dựng đã phối hợp Sở NN&PTNT, chỉ đạo các phòng chuyên môn
tăng cường kiểm soát về chất lượng xây dựng CTTL như: thanh tra, kiểm tra quá trình
xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng, cấp chứng chỉ hành nghề, tiến
hành kiểm tra các phòng thí nghiệm xây dựng LAS-XD và đơn vị tư vấn; chỉ đạo, hướng
dẫn các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu thi công thực hiện nghiêm túc các văn
bản quy phạm pháp luật.
Trong năm 2017, Sở đã phối hợp với các Sở chuyên ngành tiến hành kiểm tra nghiệm
thu 310 công trình đưa vào sử dụng theo thẩm quyền, trong đó có 77 công trình
NN&PTNT, trong đó có 74 công trình cấp IV và 03 công trình cấp III. Qua kiểm tra, Sở
cũng phát hiện nhiều sai phạm như chủ đầu tư còn chậm trễ trong việc thương thảo ký
kết hợp đồng với đơn vị tư vấn về chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu, chậm tiến độ
so với hợp đồng, tồn tại về chất lượng công trình…
Sở NN&PTNT
Sở NN&PTNT chịu trách nhiệm hướng dẫn các định mức, quy định về công tác vận
hành và bảo trì công trình; phê duyệt kế hoạch và dự toán, quyết toán chi phí vận hành,
bảo trì hàng năm; phê duyệt quá trình thực hiện đầu tư khi bảo trì định kỳ. Tuy nhiên,
qua tham khảo một số ý kiến của các đơn vị chịu sự quản lý của Sở và các đơn vị phối
hợp với Sở, thì các công việc do Sở thực hiện triển khai rất chậm, chất lượng xử lý công
việc chưa cao.
Theo đánh giá của Sở Xây dựng, năm 2017 Sở NN&PTNT có 77 công trình đã nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng theo thẩm quyền nhưng chưa có kế hoạch phối hợp với
Sở kiểm tra công tác QLCL các CTXD; ngoài ra Sở NN&PTNT chậm gửi báo cáo tình
hình QLCL công trình so quy định gây khó khăn trong việc tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
Các Sở, ban ngành khác
Các Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính, kho bạc Nhà nước… hỗ trợ Cty trong quá
trình lập kế hoạch, trình UBND tỉnh ghi vốn hàng năm và giải ngân thanh toán các khoản
71
chi phí cho vận hành, bảo trì theo quy định của luật pháp hiện hành;
b. Chủ đầu tư
Các dự án tu sửa, bảo trì CTTL của tỉnh, tùy vào nguồn vốn đầu tư của dự án, mà Chủ
đầu tư có thể là Cty (đối với nguồn vốn nhà nước từ cấp bù thủy lợi phí) hoặc có thể là
Ban QLDA ĐTXD công trình nông nghiệp, trước kia là Ban quản lý dự án ngành Nông
nghiệp (đối với các nguồn vốn khác).
Do thiếu kinh nghiệm và chuyên môn trong kiểm tra năng lực của nhà thầu nên vẫn còn
lựa chọn những nhà thầu yếu kém; không đủ năng lực về chuyên môn lẫn năng lực tài
chính. Trong cả 2 hình thức thầu hiện nay là chỉ định thầu và đấu thầu đều có nhiều hạn
chế: chẳng hạn trong đấu thầu thì các CĐT chỉ chọn nhà thầu thông qua chấm các hồ sơ
dự thầu, mà vẫn xem nhẹ khâu kiểm tra năng lực thực tế trong khi đó có nhiều hồ sơ
“khống” hoặc đã “được làm đẹp” mà thực chất hoàn toàn khác xa thực tế, hoặc nhiều
gói thầu trúng vì bỏ giá thấp, đối tượng nhận thầu thường do quen biết, có mối quan hệ
mật thiết với CĐT được các thế lực “gửi gắm” nên việc lựa chọn nhà thầu thường “thiên
vị” thiếu khách quan. Việc làm đó không những không tiết kiệm được qua đấu thầu mà
còn xảy ra tiêu cực, làm thất thoát ngân sách.
Công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu thường bị xem nhẹ: thường trong các dự án cải
tạo sửa chữa CTTL mức độ đòi hỏi kỹ thuật không cao, nên nhiều CĐT kiểm soát hồ sơ
thiết kế trình duyệt còn chưa sâu sát, chưa nghiên cứu kỹ lưỡng và đưa ra các chính kiến
cụ thể trước khi trình duyệt; công tác kiểm tra các điều kiện trước, trong và sau khi thi
công đối với các nhà thầu còn chưa chặt chẽ, quyết liệt; nhiều giám sát của CĐT không
ra hiện trường để theo dõi, kiểm soát tiến độ, chất lượng, an toàn, vệ sinh lao động nhưng
CĐT lại chưa thực sự quyết liệt đối với đơn vị Tư vấn giám sát, chưa có các chế tài cụ
thể đối với Tư vấn giám sát khi để xảy ra vi phạm về chất lượng công trình. Thực tế, có
rất nhiều công trình đến lúc nghiệm thu vẫn không đạt theo quy định, nhưng do nể nang
nên CĐT và các đơn vị ban ngành có trách nhiệm vẫn chấp nhận cho nghiệm thu. CĐT
nhiều khi quan tâm quản lý các hoạt động xây dựng cơ bản, mà buông lỏng việc quản
lý hồ sơ lưu trữ nên nhiều hồ sơ công trình khi hoàn thành bị bàn giao thiếu hoặc để thất
lạc, bị hư hỏng gây khó khăn cho việc trích xuất và xác định giá trị tài sản công trình
72
sau này.
c. Đơn vị quản lý sử dụng công trình
Lập và phê duyệt quy trình bảo trì CTXD
Trước khi nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 ban hành thì Cty chưa có 01 hệ
thống công trình và máy móc, thiết bị được lập quy trình bảo trì, sau đó thì Công ty có
tiếp nhận mới một số công trình trạm bơm có quy trình bảo trì như trạm bơm Phước
Hòa- huyện Bác Ái (Dự án đập dâng Tân Mỹ thuộc hệ thống hồ Sông Cái), và trạm bơm
Xóm Bằng- huyện Thuận Bắc. Tuy nhiên chưa có bất kỳ hồ chứa nào được lập quy
trình bảo trì kể cả các hồ chứa mới xây dựng sau năm 2015 được CĐT bàn giao cho Cty
quản lý khai thác.
Về thực trạng công tác bảo trì (gồm kiểm định công trình, bảo dưỡng, sửa chữa thường
xuyên, định kỳ và đột xuất) hiện Công ty đang căn cứ thực hiện theo hồ sơ thiết kế công
trình được phê duyệt và quy trình vận hành các hệ thống hồ chứa do UBND tỉnh, Bộ
NN&PTNT phê duyệt.
Công tác sửa chữa thường xuyên, định kỳ và đột xuất thì căn cứ trên kế hoạch và đề
xuất duy tu sửa chữa công trình từ các trạm thủy nông trực thuộc Công ty và các phòng
chuyên môn. Việc lập dự toán bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên CTTL được thực hiện
theo Quyết định số 357/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành định mức KT-KT trong công tác quản lý khai thác CTTL của Cty
TNHH MTV KTCTTL tỉnh Ninh Thuận quản lý và Quyết định số 2024/QĐ-UBND
ngày 12/9/2011 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, sửa
đổi định mức KTKT cho công tác quản lý khai thác CTTL do Cty TNHH MTV
KTCTTL tỉnh Ninh Thuận quản lý.
Kiểm định công trình trước khi Luật thủy lợi có hiệu lực thì thực hiện theo Nghị định
72/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 5 năm 2007 về quản lý an toàn đập và
Thông tư 33/2008/TT-BNN ngày 04 tháng 02 năm 2008 về an toàn đập. Sau khi Luật
thủy lợi có hiệu lực từ ngày 01/7/2018 thì công tác kiểm định công trình theo Nghị định
114/2018 về quản lý an toàn đập.
Cty đã xây dựng quy định trình tự thực hiện các công trình tu sửa thường xuyên, định
73
kỳ và đột xuất đối với các hạng mục CTTL dưới 50 triệu đồng và đã được UBND tỉnh
phê duyệt thông qua văn bản số 5224/UBND-QHXD ngày 4/11/2013. Đối với các công
trình trên 50 triệu đồng thì Cty tổ chức thực hiện theo đúng quy định Luật đấu thầu 2013,
Luật xây dựng 2014 và các quy định hiện hành.
Trách nhiệm 2 phòng QLN-CT và phòng KH-KT
Từ năm 2017, Cty đã tiến sắp xếp và thành lập 2 phòng quản lý chuyên môn riêng biệt:
Phòng QLN-CT và Phòng KH-KT. Việc làm này đúng với yêu cầu tại điều 6 của thông
tư 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/5/2016. Phòng QLN-CT chuyên trách quản lý phân
phối nước, quản lý kế hoạch tưới tiêu và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất. Phòng
KH-KT chuyên trách quản lý về kỹ thuật, quản lý đảm bảo an toàn công trình. Do được
tách ra từ phòng Quản lý nước - Công trình, nên trong thời gian đầu như hiện nay không
thể tránh khỏi việc chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ của 2 phòng; tuy nhiên 2
phòng cũng đang nổ lực vận hành theo một quỹ đạo riêng của mình theo đúng chức
năng, nhiệm vụ đã được phân công. Hiện tại, Cty đang xây dựng đề án việc làm của Cty
đến năm 2020, việc này càng giúp cho công tác tổ chức nhân sự và cụ thể hóa nhiệm vụ
của các phong ban nói chung và của 2 phòng chuyên môn nói riêng một cách tốt hơn.
Đội thi công duy tu, sữa chữa công trình
Đội thi công, do giám đốc Cty ký quyết định thành lập, là một trong các bộ phận giúp
việc cho Cty, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp
luật, điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.
Cho đến nay, đội thi công này vẫn chưa có một quy chế hoạt động cụ thể, cũng chưa có
một bộ máy nhân lực và lao động cụ thể, chỉ có đội trưởng là do một Phó giá đốc Cty
phụ trách và các trạm trưởng tham gia hỗ trợ theo địa bàn. Đội không sở hữu phương
tiện, thiết bị thi công riêng mà khi cần thực hiện tu sữa công trình thì căn cứ vào vốn
được duyệt và biện pháp thi công mà đội đi thuê máy móc phù hợp. Hầu như Đội thi
công chỉ thực hiện thi công xây lắp trong phạm vi công trình do Cty quản lý, mà chưa
thể thực hiện ở bên ngoài, nên doanh thu từ mảng thi công chưa tương xứng với tiềm
năng. Do đó, thời gian tới Công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn về
mặt nhân sự; trang bị về phương tiện kĩ thuật, công cụ tạo cho bộ phận xây lắp có đủ
74
năng lực cạnh tranh với các đơn vị thi công xây dựng bên ngoài; đảm đương được công
việc của Công ty và mở rộng hoạt động; khai thác thị trường bên ngoài, tạo đột phá về
tăng trưởng doanh thu trong kinh doanh.
Công tác quan trắc, ghi chép và lưu trữ số liệu đo đạc, vận hành và bảo trì
Công tác quan trắc đập nhìn chung còn khó khăn do số lượng các đập được lắp đặt thiết
bị quan trắc còn ít và chưa đầy đủ, chủ yếu là hệ thống quan trắc mực nước, lượng mưa
và dung tích hồ chứa. Ở nhiều công trình có lắp đặt thiết bị quan trắc thấm, chuyển vị,
nhưng do không dùng thường xuyên, hoặc để lâu không bảo dưỡng nên khi vận hành
gặp không ít khó khăn, số liệu thu được không đáng tin cậy. Thậm chí, chỉ khi phát hiện
công trình có sự cố nào đó, cán bộ kỹ thuật mới tiến hành quan trắc một số yếu tố và
chủ yếu bằng phương pháp thông thường.
Nhiều hồ sơ các hạng mục công trình của các hồ chứa nhỏ, nhất là các hồ đã xây dựng
quá lâu không còn lưu trữ hồ sơ thiết kế và không có quy trình vận hành nên ảnh hưởng
đến công tác quản lý, khai thác và đầu tư sửa chữa, nâng cấp công trình. Số liệu quan
trắc, đo đạc, kiểm tra các CTTL được ghi chép thủ công trên giấy, sau đó lưu giữ dưới
dạng file mềm và bản giấy được đóng tập theo năm tại trạm thủy nông các huyện và văn
phòng Cty, và sắp xếp hồ sơ các công trình vào các thùng/cặp đựng hồ sơ rồi xếp lên
kệ. Trình tự sắp xếp tài liệu trong hồ sơ, cách ghi tiêu đề hồ sơ chưa khoa học, hoặc khi
nhập thông tin hồ sơ tài liệu vào máy vi tính cũng chỉ nhập bằng các phần mềm văn
phòng với những lệnh cơ bản nhất mà thiếu tính kết nối, điều này rất khó cho việc quản
lý và truy xuất thông tin khi cần, nhất là trong các trường hợp khẩn cấp. Sở dĩ có tình
trạng này kéo dài vì lãnh đạo cũng chưa coi trọng công tác này, người được phân công
lưu trữ cũng không có chuyên môn về lưu trữ và rất ít kinh phí dành cho việc này do đó
cơ sở vật chất đầu được trang bị cũng hạn hẹp.
Chính công tác lưu trữ chưa tốt, nên mỗi khi tiến hành bảo trì một hạng mục công trình
nào đó, việc thu thập tài liệu của Chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia đều gặp nhiều khó
khăn, mất nhiều thời gian mà đôi khi không thu được những tài liệu tốt như mong muốn,
75
dẫn đến chất lượng đầu vào của bảo trì kém chất lượng và thiếu tính kế thừa.
d. Nguồn kinh phí cho bảo trì
- Nguồn kinh phí cấp cho bảo trì, duy tu sửa chữa: từ nguồn cấp bù thuỷ lợi phí (hỗ trợ
tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi), tiền nước thu được từ các đối tượng
phải thu, và các nguồn vốn hợp pháp khác của Cty.
- Chi phí chi cho bảo trì hàng năm (sửa chữa thường xuyên và tu sửa công trình) chiếm
từ 40-47% chi phí tài chính khai thác quản lý CTTL, trong đó phần lớn là chi cho tu sửa
công trình, còn nạo vét kênh mương và sửa chữa thường xuyên chỉ chiếm 1/5 chi phí
bảo trì.
- Việc cấp phát kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi chậm,
chưa kịp thời nên nhiều thời điểm Cty gặp rất nhiều khó khăn về nguồn kinh phí cho
bảo trì công trình.
Đơn vị: triệu đồng
Bảng 3.9 Doanh thu và Chi phí hoạt động của CTy qua các năm
2013
2014
2015
2016
2017
Các khoản thu/chi
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Kinh phí
Kinh phí
Kinh phí
Kinh phí
Kinh phí
70.769
100% 73.810
100%
69.057
100%
77.972
100% 81.521
100%
54.097 76,4% 55.223 74,8%
48.403 70,1%
57.800
83,7% 62.514
76,7%
DOANH THU Cấp bù thủy lợi phí+ và không cấp bù Doanh thu từ dịch vụ
9.502 13,4% 11.426 15,5%
12.028 17,4%
16.252
23,5% 17.521
25,4%
CHI PHÍ
64.814
100% 69.211
100%
63.169
100%
72.185
100% 73.012
100%
Lương+bảo hiểm
24.309 34,3% 27.596 39,0%
22.754 32,2%
27.138
38,3% 29.417
41,6%
Duy tu, bảo trì
5.445
7,7%
5.481
7,7%
4.010
5,7%
6.471
9,1%
4.108
5,8%
Sửa chữa lớn
24.170 34,2% 24.887 35,2%
22.841 32,3%
28.825
40,7% 33.811
47,8%
Chi phí đào tạo
246
0,3%
85
0,1%
89
0,1%
242
0,3%
115
0,2%
(Nguồn: Cty TNHH MTV Khai thác CTTL tỉnh Ninh Thuận)
Hiện tại, Cty mới chỉ lập kế hoạch tài chính hàng năm (trong đó có mục bảo trì) mà chưa
có kế hoạch dài hạn, nên nguồn kinh phí cho bảo trì chỉ đáp ứng trong thời gian ngắn
hạn, do đó vẫn chưa chủ động tranh thủ hiệu quả được các nguồn vốn khác cho bảo trì.
e. Yếu tố con người
76
Năng lực của Chủ đầu tư
Trước đây, Ban Quản lý dự án khai thác công trình thủy lợi trực thuộc Cty thường làm
chủ đầu tư cho các dự án lớn/nhỏ của Cty. Do số lượng nhân viên của Ban có chuyên
môn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (đặc biệt là công tác đầu thầu và giám sát) rất
thiếu, và yếu nên dẫn đến nhiều sai phạm trong công tác đầu thầu và quản lý chất lượng
thi công.
- Hồ sơ mời thầu của một số dự án chưa đầy đủ theo quy định; phê duyệt hồ sơ mời
thầu, kế hoạch đấu thầu và áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu chưa đúng quy định: rất
hạn chế đấu thầu rộng rãi mà tự chia nhỏ các gói thầu để chỉ định thầu cho các nhà thầu
có quen biết trước, trong đó có những nhà thầu không đủ năng lực. Công tác thương
thảo, ký kết hợp đồng chưa bảo đảm theo quy định, một số điều khoản hợp đồng ký kết
còn thiếu chặt chẽ và giá trúng thầu đều giữ nguyên theo giá gói thầu được phê duyệt
gây thất thoát kinh phí.
- Hồ sơ quản lý chất lượng công trình còn thiếu sót, không đầy đủ xảy ra tại hầu hết
các dự án; công tác giám sát thi công tại một số dự án không chặt chẽ theo quy định; tỷ
lệ dự án được kiểm tra, giám sát còn thấp bởi không đủ nhân lực thực hiện, hoặc giám
sát không có kinh nghiệm nên không có tiếng nói trên công trường.
Hiện nay, do các quy định pháp lý ngày càng chặt chẽ nên phía Cty đã chủ động cải
thiện quản lý hoạt động xây dựng một cách chẽ chẽ hơn nên những hạn chế như ở trên
đã từng bước được khắc phục và bước đầu có những kết quả tốt, tuy nhiên vẫn phải tiếp
tục chỉnh đốn năng lực và cách hoạt động của mình.
Năng lực của đơn vị quản lý sử dụng (Cty)
- Đội ngũ nhân lực của Cty trong những năm qua có sự thay đổi cả về số lượng và chất
lượng. Lực lượng lao động tăng đáng kể và được bố trí theo nhu cầu tuyển dụng của các
đơn vị trực thuộc Cty.
- Nhân lực ngày càng được trẻ hóa, nhiều cán bộ tuổi đời từ 30-45 được bổ nhiệm vào
các vị trí quản lý từ cấp phó trưởng phòng trở lên. Điều đó cho thấy sự đổi mới về tư
duy của lãnh đạo Cty, tạo nên một sức sống mới trong quản lý điều hành, phát huy sự
77
năng động, nhiệt tình trong công tác của đội ngũ cán bộ trẻ.
- Trình độ của người lao động ngày càng được chuẩn hóa với số lượng trên đại học
càng cao. Không chỉ ở khối văn phòng, mà ở các cụm, các trạm thủy nông cũng đã nhiều
cán bộ có trình độ đại học được tuyển dụng, nhiều lao động trước đây từ công nhân hay
trung cấp nay đã học xong đại học.
Hạn chế
- Việc tuyển dụng của Cty còn mang nặng tính quan hệ họ hàng, thân quen nên chất
lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo yêu cầu thực tế ngày càng cao
trong quản lý vận hành CTTL.
- Lực lượng lao động, đặc biệt ở cơ sở, đông nhưng không mạnh, thừa mà lại thiếu.
Nhiều người vào làm việc tại các cụm, các trạm cũng nhằm có một công ăn việc làm,
nhận lương hàng tháng, chứ chuyên môn cũng như trách nhiệm với công việc không
cao; thậm chí còn lơ là, bỏ bê công việc do tâm lý chủ quan cho rằng việc quản lý vận
hành công trình hết sức đơn giản, nhàn hạ.
- Trình độ cán bộ làm công tác thủy lợi không đồng đều, cấp cơ sở thiếu cán bộ, chậm
triển khai đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ quản lý. Mặc dù số lượng lao động cơ
sở có trình độ đại học và trên đại học tăng nhanh, nhưng thực tế rất nhiều trường hợp
chỉ là cách thức phổ cập bằng cấp để hợp thức hóa vị trí đã được tuyển dụng, mà chất
lượng làm việc thực tế không được cải thiện nhiều.
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chưa được sự quan tâm đúng mức. Mất
cân đối giữa số lượng và chất, giữa các ngành nghề đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Đặc biệt hiện tại Cty còn đang rất thiếu các cán bộ có kinh nghiệm và có khả năng
ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác vận hành, thiếu cán bộ nắm chắc chuyên
môn đấu thầu.
Năng lực của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
- Đội ngũ nhân sự của các nhà thầu trong những năm qua tăng nhanh về số lượng
nhưng chất lượng còn chưa đáp ứng, thiếu người quản lý giỏi có kinh nghiệm, thiếu các
78
kỹ sư có chuyên môn, đặc biệt thiếu quản lý giỏi và thợ lành nghề.
- Các Công ty tư vấn xuất hiện tràn lan, không ít đơn vị tư vấn thiết kế tư nhân mới
được thành lập thiếu cán bộ chuyên môn, ít kinh nghiệm, chưa nắm vững tiêu chuẩn quy
chuẩn; đã bắt đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn về việc thực hiện dịch vụ
theo kiểu môi giới hoặc thuê mượn, thiếu thực lực gây hiện tượng cạnh tranh không lành
mạnh trong hoạt động tư vấn; một số cán bộ làm thiết kế nhưng không có chứng chỉ
hành nghề nên có hiện tượng mượn người ký thay để có bản vẽ thiết kế.
- Một số đơn vị tư vấn thẩm tra do năng lực yếu, thiếu tinh thần trách nhiệm do vậy
không phát hiện ra nhưng sai sót do thiết kế dự toán tính sai.
- Nhiều cán bộ ở các đơn vị thẩm định năng lực còn yếu, chưa có thực tế và kinh
nghiệm, không ít trường hợp thẩm định sai hoặc thẩm định không đúng tiêu chuẩn; hiện
tượng nhà thầu thiết kế xong rồi tự thẩm định sau đó mang sang đơn vị tư vấn thẩm tra
để đóng dấu.
- Lực lượng cán bộ tư vấn giám sát thiếu và yếu, trình độ năng lực, kinh nghiệm thi
công còn rất hạn chế, chưa thực sự sâu sát công việc, mức độ tâm huyết cũng như trách
nhiệm nghề nghiệp chưa cao, ít được bồi dưỡng cập nhật nâng cao trình độ về kỹ năng
giám sát, về công nghệ mới.
- Nhiều đơn vị thi công không đáp ứng được cả về nhân sự và trang thiết bị phục
vụ cho thi công, đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao quá ít, sử dụng công
nhân không qua đào tạo, làm nghề tự do và thời vụ, đã thế việc tổ chức hướng dẫn huấn
luyện công nhân tại chỗ rất sơ sài. Việc tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ
và công nhân không được quan tâm .
Sự không trung thực của các số liệu trong hồ sơ về kinh nghiệm và năng lực của nhà
thầu cộng với trình độ chuyên môn và khả năng đánh giá, đặc biệt là việc đánh giá đối
với năng lực tài chính của nhiều tổ chức, cá nhân với tư cách là bên mời thầu, tổ chuyên
gia, thậm chí cả tư vấn đấu thầu cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến “nhầm
79
lẫn” của chủ đầu tư khi trao thầu cho các nhà thầu không thực sự có năng lực.
3.2 Điều tra khảo sát, phân tích xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng bảo trì CTTL tại Ninh Thuận
3.2.1 Tiến trình khảo sát, phân tích số liệu điều tra
Tiến trình khảo sát, phân tích số liệu điều tra được thực hiện trong luận văn này được
80
tóm tắt thông qua sơ đồ như sau:
1. Xác định vấn đề nghiên cứu
2. Thu thập thông tin liên quan: Cơ sở lý luận+ Hiện trạng vấn đề nghiên cứu
3. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Lập mô hình nghiên cứu
4. Nghiên cứu sơ bộ
Tham khảo ý kiến chuyên gia, đối tượng liên quan
5.1. Dữ liệu sơ cấp
Lựa chọn thang đo Lập bảng câu hỏi Gửi câu hỏi khảo sát đến đáp viên
5. Nghiên cứu chính thức
5.2. Dữ liệu thứ cấp
Thu thập thông tin từ Sở, ban ngành, các đơn vị liên quan
6. Xử lý số liệu thu thập
7. Phân tích kết quả khảo sát
8. Kết luận và đưa ra giải pháp
Hình 3.9 Tiến trình khảo sát, phân tích số liệu điều tra
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu
Ở bước 1 này, tác giả thực hiện các công việc sau:
- Liệt kê các nội dung quan tâm và đang hướng đến nghiên cứu
- Tìm hiểu thực tế vấn đề kết hợp tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và những
người có kinh nghiệm
- Xem xét đến năng lực và kinh nghiệm của bản thân tác giả về từng nội dung nghiên
cứu.
81
- Cuối cùng, xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra lý do lựa chọn đề tài.
Bước 2: Thu thập thông tin liên quan
Tham khảo thu thông tin liên quan qua qua rất nhiều nguồn thông tin được chọn lọc từ
Internet, từ các sách báo, giáo trình liên quan; các báo cáo nghiên cứu khoa học, các tạp
chí, các tài liệu Hội thảo… để làm nền tảng lựa chọn lý thuyết cho phần lý luận của bài
nghiên cứu.
Bước 3: Đề xuất mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết, các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu kết hợp tình
hình thực tế của vấn đề nghiên cứu, tác giả tiến hành đề xuất mô hình nghiên cứu phù
hợp.
Bước 4: Nghiên cứu sơ bộ
Tham khảo ý kiến chuyên gia bao gồm giáo viên hướng dẫn, các cán bộ có nhiều kinh
nghiệm về vấn đề tác giả nghiên cứu, khảo sát sơ bộ thông qua hỏi ý kiến một số người
đã và đang công tác ở những vị trí khác nhau có liên quan về các yếu tố có ảnh hưởng
đến chất lượng vấn đề tác giả đang hướng đến nghiên cứu. Từ đó sơ bộ xác định được
đối tượng, phạm vi nghiên cứu và các nội dung cần cho việc khảo sát chính thức.
Bước 5: Nghiên cứu chính thức
Dựa trên mô hình nghiên cứu, tiến hành thực hiện thu thập nghiên cứu với hai loại thông
tin: thứ cấp và sơ cấp.
Với thông tin sơ cấp: Hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát và gửi tới các đáp viên tại các
Sở, Chi cục thủy lợi và Cty.
Với thông tin thứ cấp: Thu thập các tài liệu, số liệu, báo cáo liên quan từ các cơ quan
quản lý có liên quan đến nội dung nghiên cứu như Sở Xây dựng, Sở NN&PTNT, Chi
cục thủy lợi, Cty TNHH MTV Khai thác CTTL,….
82
Bước 6: Xử lý dữ liệu thu thập
Thông tin thu thập được đưa vào xử lý bằng hai công cụ là Microsoft Excel và SPSS
20.0. Microsof Excel dùng để vẽ các biểu đồ thống kê, SPSS 20 dùng để thống kê và
phân tích định lượng.
Bước 7: Phân tích kết quả nghiên cứu
Từ những kết quả xử lý, tiến hành phân tích nguyên nhân của hiện tượng đó.
Bước 8: Kết luận và đưa ra giải pháp
Dựa trên kết quả khảo sát, đề xuất các giải pháp phù hợp.
3.2.2 Mô hình nghiên cứu
Trước khi lập mô hình nghiên cứu, tác giả đặt ra các giả thuyết để trả lời cho câu hỏi
chính của nghiên cứu “Nhân tố quản lý nào tác động đến chất lượng bảo trì CTTL tỉnh
Ninh Thuận và mức độ tác động ra sao?”
- Các giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Yếu tố con người có tác động đến chất lượng bảo trì CTTL tỉnh Ninh
Thuận.
Giả thuyết H2: Trách nhiệm của các cơ quan QLNN theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính Phủ có tác động đến chất lượng bảo trì CTTL tỉnh
Ninh Thuận.
Giả thuyết H3: Trách nhiệm của Chủ đầu tư có tác động đến chất lượng bảo trì CTTL
tỉnh Ninh Thuận.
Giả thuyết H4: Trách nhiệm của Đơn vị quản lý sử dụng công trình có tác động đến chất
lượng bảo trì CTTL tỉnh Ninh Thuận.
Giả thuyết H5: Nguồn kinh phí cho bảo trì có tác động đến chất lượng bảo trì CTTL
tỉnh Ninh Thuận..
Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố quản lý tác động đến chất lượng bảo
trì CTTL tại Ninh Thuận, bao gồm:
83
(1) Yếu tố con người
(2) Cơ quan QLNN
(3) Chủ đầu tư
(4) Đơn vị quản lý sử dụng công trình
(5) Nguồn kinh phí cho bảo trì
Yếu tố con người
Cơ quan QLNN
Chủ đầu tư
Các nhân tố quản lý tác động đến Chất lượng bảo trì CTTL tại tỉnh Ninh Thuận
Đơn vị quản lý sử dụng CT
Nguồn kinh phí cho bảo trì
Hình 3.10 Mô hình nghiên cứu đề xuất
3.2.3 Thu thập thông tin sơ cấp trong Nghiên cứu chính thức
3.2.3.1 Cách thức tiến hành
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát dựa vào lý thuyết và mô hình nghiên cứu các nhân tố tác
động đến chất lượng bảo trì CTTL tỉnh Ninh Thuận. Sau khi có được bảng câu hỏi, tiến
hành phát phiếu khảo sát cho đối tượng cần khảo sát và thu nhận lại phiếu đã phát. Các
bảng khảo sát thu về được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
Theo Hair & ctg (2006), nhằm thỏa mãn yêu cầu về dữ liệu của phân tích định lượng,
kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là 50, tốt hơn là 100, tỷ lệ số quan sát/biến đo
lường theo tiêu chuẩn 5:1. Bảng câu hỏi đưa ra có 22 biến, nên cỡ mẫu tối thiểu để thực
hiện phân tích nhân tố khám phá là 110 quan sát, ứng với 110 đáp viên.
3.2.3.2 Mục tiêu khảo sát
Khảo sát ý kiến, nhận định của các cán bộ, nhân viên về mức độ tác động của các giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo trì các CTTL tỉnh Ninh Thuận và
84
từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị.
3.2.3.3 Nội dung câu hỏi điều tra khảo sát
Bảng câu hỏi sử dụng các câu hỏi đóng kết hợp các thang đo để đo lường các giá trị như
thang đo định danh và Likert gồm 5 cấp độ:
1. Không (Không có tác động)
2. Rất ít (Tác động rất ít)
3. Ít (Tác động ít)
4. Nhiều (Tác động nhiều)
5. Rất nhiều (Tác động rất nhiều)
Bảng câu hỏi gồm 2 phần: phần I - Nội dung khảo sát và phần II- Thông tin cá nhân,
Phần 1- Nội dung khảo sát, bao gồm các nhân tố quản lý có tác động đến chất lượng bảo
trì CTTL tại Ninh Thuận. Phần này gồm 19 biến quan sát đại diện cho 5 nhân tố độc lập
trong mô hình nghiên cứu và 3 biến đánh giá chung đại diện cho biến phụ thuộc là các
đánh giá của các đáp viên về hiện trạng chất lượng bảo trì CTTL tại Ninh Thuận.
Phần 2 - Thông tin cá nhân, bao gồm các câu hỏi về nơi công tác, trình độ học vấn, giới
tính, thâm niên làm việc của các đáp viên.
Nội dung bảng câu hỏi phiếu khảo sát, xin thầy cô tham khảo ở phụ lục 1.
Bảng 3.10 Tổng hợp các biến/nhân tố trong mẫu khảo sát
Nhân tố/Biến quan sát TT Mã Nhân tố/Biến quan sát
Nhấn tố Nhấn tố
Nhấn tố
Nhấn tố
TT Mã QLN QLN1 Biến quan sát độc lập QLN2 Biến quan sát độc lập QLN3 Biến quan sát độc lập CĐT CĐT1 Biến quan sát độc lập CĐT2 Biến quan sát độc lập CĐT3 Biến quan sát độc lập CĐT4 Biến quan sát độc lập
Biến quan sát độc lập Biến quan sát độc lập Biến quan sát độc lập Nhấn tố
85
Biến quan sát độc lập Biến quan sát độc lập Biến quan sát độc lập Biến quan sát độc lập 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 1 2 3 Nhấn tố Biến quan sát phụ thuộc Biến quan sát phụ thuộc Biến quan sát phụ thuộc KP KP1 KP2 KP3 KP4 NSD NSD1 Biến quan sát độc lập NSD2 Biến quan sát độc lập NSD3 Biến quan sát độc lập NSD4 Biến quan sát độc lập NSD5 Biến quan sát độc lập CN CN1 CN2 CN3 DG DG1 DG2 DG3
3.2.3.4 Đối tượng được điều tra khảo sát
Đề tài nghiên cứu tập trung khảo sát sự đánh giá của các đáp viên đang làm các công
việc có liên quan đến công tác bảo trì nên đối tượng chính là các cán bộ, nhân viên đang
làm việc tại Sở NN&PTNT, Chi cục Thủy lợi và Cty.
3.2.3.5 Gửi phiếu điều tra khảo sát
- Số lượng phiếu khảo sát phát đi: đã phát ra 135 phiếu đến tay 135 người được khảo
sát đang công tác các đơn vị tương ứng 5 phiếu tại Sở NN&PTNT, 5 phiếu Chi cục Thủy
lợi và 125 phiếu tại Cty TNHH MTV khai thác CTTL tỉnh.
- Số phiếu hợp lệ thu về 123.
- Thời gian phát và thu thập phiếu khảo sát: từ ngày 03/9/2018 đến 17/09/2018.
- Thời gian xử lý thông tin: từ ngày 18/09/2018 đến 30/09/2018.
3.2.4 Xử lý số liệu thu thập
3.2.4.1 Thống kê mô tả
Thống kê mô tả được thực hiện bằng phần mềm SPSS với những các bước như bên dưới
86
và kết quả được biểu diễn bằng biểu đồ trong Excel như sau:
Vào thẻ Analyze/Descriptive Statistics/Frequencies
Hình 3.11 Các bước thực hiện thống kê mô tả trong SPSS 20.0
a. Thống kê nơi công tác
Kết quả chạy thống kê nơi công tác, mời thầy cô xem trong phụ lục 2.1.
Do lao động làm việc trong ngành thủy lợi, đặc biệt liên quan đến công tác quản lý bảo
trì tại các phòng ban, cơ quan có số lượng không nhiều, do đó nhóm người khảo sát
trong nghiên cứu của tác giả phần lớn tập trung tại các phòng ban và đơn vị trực thuộc
của Cty TNHH MTV Khai thác CTTL. Số liệu khảo sát thu được mô tả ở biểu đồ phía
trên: khối VP Cty (phòng Quản lý nước- Công trình, phòng Kế hoạch-Kỹ thuật) có 12
người (chiếm 10%), trạm thủy nông huyện có 101 người (chiếm 82%), Phòng Quản lý
xây dựng công trình-Sở NN&PTNT có 5 phiếu (chiếm 4%), và Phòng Quản lý xây dựng
công trình-Chi cục thủy lợi có 5 phiếu (chiếu 4%). Điều này hoàn toàn phù hợp với thực
tế do Cty là đơn vị được UBND tỉnh giao quản lý, vận hành và khai thác hệ thống CTTL
của tỉnh với hơn 200 cán bộ và nhân viên làm việc tại khối văn phòng và các trạm thủy
nông tại các huyện; trong khi lao động tại các phòng ban của Sở, Chi cục hiện chỉ có 5-
87
6 người.
Biểu đồ thống kê nơi công tác
của người được khảo sát
4% 4%
10%
Khối VP Cty
Trạm TN huyện
82%
Sở NN&PTNT
Chi cục TL
`
Hình 3.12 Biểu đồ thống kê nơi công tác của nhóm người được khảo sát
b. Thống kê Thâm niên làm việc
Kết quả chạy thống Thâm niên làm việc, mời thầy cô xem trong phụ lục 2.2.
Số lượng người được khảo sát làm việc trên 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 39%; số lượng
nhân viên làm việc từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ 32%; còn lại 27% và 2% tương ứng với
tỷ lệ người khảo sát có thâm niên từ 1 đến 5 năm và dưới 1 năm. Cty có tiền thân là Ban
Quản lý thủy nông Phan Rang được thành lập từ năm 1976 nên đến nay số lao động gắn
bó với Cty từ trên 5 năm là rất nhiều, do đó tỷ lệ lao động phân bố theo khảo sát như
trên là hợp lý.
2%
27%
Dưới 1 năm
39%
Từ 1đến 5 năm
Từ 5 đến 10 năm
32%
Trên 10 năm
Biểu đồ thống kê thâm niên công tác của người được khảo sát
88
Hình 3.13 Biểu đồ thống kê thâm niên công tác của nhóm người được khảo sát
c. Trình độ học vấn
Kết quả chạy thống Trình độ học vấn, xin thầy cô xem trong phụ lục 2.3.
Theo số liệu khảo sát được tổng hợp, phần lớn người tham gia khảo sát (chiếm 51%) có
trình độ Cao đẳng/Đại học, tiếp theo là 23% có trình độ Trung cấp, 19% có trình độ Sau
Đại học, còn lại thấp nhất có 7% có trình độ khác tương ứng với nhân viên thủy nông,
công nhân kỹ thuật vận hành công trình tại các cụm công trình. Thống kê này phù hợp
với tiêu chí chọn đối tượng khảo sát ban đầu của tác giả, hướng đến các các lao động
đang làm việc tại các đơn vị liên quan đến thủy lợi có trình độ và có thâm niên để kết
quả khảo sát thu được đảm bảo chất lượng và phản ánh đúng tình hình QLCL bảo trì
của tỉnh hiện nay.
7%
19%
Khác
Trung cấp
23%
51%
Cao đẳng/Đại học
Sau Đại học
Biểu đồ thống kê trình độ học vấn của người được khảo sát
89
Hình 3.14 Biểu đồ thống kê trình độ học vấn của nhóm người được khảo sát
3.2.4.2 Giá trị trung bình các nhân tố
Vào thẻ Analyze/Descriptive Statistics/Descriptives
Hình 3.15 Các bước thực hiện giá trị trung bình trong SPSS 20.0
Kết quả chạy thống Giá trị trung bình các biến quan sát, mời thầy cô xem trong phụ lục
2.4.
3,57
3,6
4,2
4,08
3,99
4
3,82
3,5
3,44
3,42
3,8
3,67
3,4
3,6
3,3
3,4
QLN1
QLN2
QLN3
CĐT1 CĐT2 CĐT3 CĐT4
Giá trị trung bình của các nhân tố QLN Giá trị trung bình của các nhân tố CĐT
Giá trị trung bình của Giá trị trung bình của
các nhân tố NSD
các nhân tố KP
3,89
4
3,6
3,85
3,53
3,73
3,8
3,5
3,46
3,53
3,43
3,6
3,45
3,38
3,4
3,4
3,2
3,3
NSD1 NSD2 NSD3 NSD4 NSD5
KP1
KP2
KP3
KP4
90
Giá trị trung bình của
Giá trị trung bình của
004
004
3,78
3,54
004
004
3,51
3,52
004
004
3,49
3,47
003
003
003
003
CN1
CN2
CN3
DG1
DG2
DG3
các nhân tố CN các nhân tố DG
Hình 3.16 Giá trị trung bình của các nhân tố trong mẫu nghiên cứu
Ở phần biến đánh giá chung, có 3 biến phụ thuộc với nội dung như sau DG1_“Anh/chị
đánh giá hiện trạng chất lượng bảo trì CTTL có thực sự hiệu quả?”, DG2_“Anh/chị
thấy việc nâng cao QLCL công tác bảo trì CTTL có cần thiết?” và DG3_“Khi công tác
quản lý được tăng cường, thì chất lượng bảo trì CTTL sẽ cải thiện nhiều hay không?”.
Các giá trị trung bình của các biến nằm trong khoảng 3,47 - 3,54, thể hiện đánh giá của
người được khảo sát là chất lượng bảo trì CTTL hiện nay còn ít hiệu quả, cần thiết được
tăng cường công tác quản lý hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng bảo trì CTTL tại tỉnh.
Riêng giá trị trung bình của các biến quan sát độc lập trong các nhân tố còn lại nằm
trong khoảng 3,38 - 4,08; điều đó đồng nghĩa với việc số đông người được khảo sát có
ý kiến trung lập về các nội dung trong phiếu tác động, họ đánh giá ở mức tương đối
(không ít, không nhiều) các nhân tố tác động đến chất lượng bảo trì CTTL của tỉnh. Đến
đây, vẫn chưa thể xác định được nhân tố nào có tác động chính đến vấn đề cần nghiên
cứu; và mối quan hệ và tác động qua lại giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc cụ thể
như thế nào.
Chính vì vậy, cần phải tiến hành tiếp theo các bước kiểm định, phân tích và tính tương
91
quan các nhân tố ở phần tiếp theo.
3.2.5 Kiểm định, phân tích và tính tương quan các nhân tố
3.2.5.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Lần lượt tiến hành kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho từng nhóm biến quan sát
của mỗi biến độc lập và biến phụ thuộc để kiểm tra các thang đo trong mô hình có đảm
Tiêu chí đạt: Hệ số Cronbach’s Alpha
0,6
Hệ số Corrected Item-Total
Correlation0,3
bảo độ tin cậy theo yêu cầu đề ra của kiểm định này hay không.
Vào thẻ Analyze\Scale\Reliabiliy Analysis
Hình 3.17 Các bước thực hiện Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha trong SPSS 20.0
Sau khi chạy kiểm định, các biến độc lập của 4 các nhân tố CĐT, NSD, KP và CN đều
thỏa mãn yêu cầu của kiểm định và không phải chạy lại kiểm định tiếp theo. Riêng các
biến độc lập của nhân tố QLN “Cơ quan QLNN” bị loại ngay từ lần chạy kiểm định đầu,
do không thỏa kiểm định khi các giá trị hệ số Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn 0,6.
Kết quả chi tiết kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha, mời quý thầy/cô xem ở Phụ lục
92
2.5
Bảng 3.11 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha lần cuối cùng
Các nhân tố T T Mã biến Hệ số Cronbach’s Alpha Số biến quan sát ban đầu Số biến quan sát còn lại
1 QLN Cơ quan QLNN 3 0 0,556
2 CĐT Chủ đầu tư 4 4 0,792
3 NSD Đơn vị quản lý, sử dụng công trình 5 5 0,823
4 KP Nguồn kinh phí cho bảo trì 4 4 0,758
5 CN Yếu tố con người 3 3 0,766
6 DG Đánh giá chung 3 3 0,769
3.2.5.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
a. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập
Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha, loại 3 biến của nhân tố QLN, mẫu còn lại có 4
nhân tố độc lập với 16 biến quan sát ảnh hưởng đến chất lượng công tác bảo trì CTTL.
Đưa 16 biến quan sát này vào phân tích nhân tố khám phá EFA, thông qua phép trích
Principle Component, sử dụng phép xoay Varimax, sử dụng phương pháp kiểm định
Tiêu chí đạt: 0,5KMO1 Sig Bartlett’c Test<0,05 Eigenvalue1 Total Variance Expalined 50%
KMO và Bartlett để đo lường sự tương thích của mẫu khảo sát.
Vào thẻ Analyze\Dimension Reduction\Factor
93
Hình 3.18 Các bước thực hiện Phân tích nhân tố khám phá EFA trong SPSS 20.0
Bảng 3.12 Kết quả phân tích EFA cho biến độc lập lần 1
Giá trị So sánh
Hệ số KMO 0,733 0,5 < 0,733 < 1
Giá trị Sig. trong Kiểm định Bartlett 0,000 0,000 < 0,05
Phương sai trích 65,117% 65,117%> 50%
Giá trị Eigenvalue 1,446 1,446> 1
Kết quả chi tiết của phân tích EFA lần 1, mời quý thầy/cô xem ở Phụ lục 2.6.
Với kết quả chạy phân tích EFA lần thứ nhất, biến CĐT4 tải lên ở cả 2 nhân tố 2 và 4,
điều này vi phạm tính phân biệt trong ma trận xoay với hệ số tải lần lượt là 0,755 và
0,557, mức chênh lệc này nhỏ hơn 0,3; do đó biến CĐT4 bị loại và phải tiến hành thực
hiện phân tích khám phá EFA lần 2.
Loại biến CĐT4, còn lại 15 biến độc lập, đưa các biến quan sát này vào phân tích nhân
tố khám phá EFA lần 2. Kết quả chạy phân tích khám phá EFA lần 2 như sau:
Bảng 3.13 Kết quả phân tích EFA cho biến độc lập lần 2
Giá trị So sánh
Hệ số KMO 0,766 0,5 < 0,766 < 1
Giá trị Sig. trong Kiểm định Bartlett 0,000 0,000 < 0,05
Phương sai trích 63,739% 63,739% > 50%
Giá trị Eigenvalue 1,446 1,446> 1
Kết quả chi tiết của phân tích EFA lần 2, mời quý thầy/cô xem ở Phụ lục 2.7.
b. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến phụ thuộc
Thực hiện tương tự với 3 biến quan sát DG1, DG2, DG3 trong biến phụ thuộc, kết quả
phân tích cho thấy cả 3 biến này đều hội tụ về 1 nhân tố (Nội dung chi tiết kết quả phân
tích mời quý thầy/cô xem ở Phụ lục 2.8).
Bảng 3.14 Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc
Giá trị So sánh
Hệ số KMO 0,699 0,5 < 0,699 < 1
94
Giá trị Sig. trong Kiểm định Bartlett 0,000 0,000 < 0,05
Giá trị So sánh
Phương sai trích 68,489% 68,489% > 50%
Giá trị Eigenvalue 2,055 2,055 > 1
Từ kết quả bảng 3.13 và bảng 3.14, ta thấy rằng 15 biến quan sát trong biến độc lập đưa
vào phân tích đã gộp thành 4 nhóm, 3 biến quan sát trong biến phụ thuộc gộp thành 1
nhóm, như vậy sau khi phân tích nhân tố EFA, 18 biến quan sát được nhóm thành 5
nhân tố. Bảng phân nhóm và đặt tên nhóm cho 5 nhân tố được tạo ra như sau:
Bảng 3.15 Bảng phân nhóm và đặt tên nhóm cho các nhân tố
Nhân tố
Biến quan sát Tên nhóm
CĐT
Chủ đầu tư
NSD
Đơn vị quản lý sử dụng
KP
Nguồn kinh phí cho bảo trì
CN
Yếu tố con người
DG
Đánh giá chung
CĐT1 CĐT2 CĐT3 NSD1 NSD2 NSD3 NSD4 NSD5 KP1 KP2 KP3 KP4 CN1 CN2 CN3 DG1 DG2 DG3
3.2.5.3 Phân tích tương quan Pearson
Tạo các biến mới CĐT, NSD, KP, CN, DG lần lượt là giá trị trung bình các nhóm
95
biến quan sát được phân nhóm ở bảng 3.15.
Tiêu chí đạt: Sig.(2-tailed)<0,05 Hệ số tương quan r: -1 r 1
Vào thẻ Analyze\Correlate\Bivariate
Hình 3.19 Các bước thực hiện tương quan Pearson trong SPSS 20.0
Bảng 3.16 Kết quả phân tích tương quan Pearson
DG
Pearson Correlation
CĐT 0,258**
NSD 0,628**
KP 0,424**
CN 0,651**
DG
1
Sig. (2-tailed)
0,004
0,000
0,000
0,000
N
123
123
Pearson Correlation
123 0,258**
123 0,208*
-0,056
0,071
CĐT
123 1
Sig. (2-tailed)
0,004
0,021
0,539
0,434
N
123
Pearson Correlation
123 0,628**
123 0,208*
123 0,278**
123 0,197*
NSD
1
Sig. (2-tailed)
0,000
0,021
0,002
0,029
N
123
123
Pearson Correlation
123 0,424**
-0,056
123 0,278**
123 0,284**
KP
1
Sig. (2-tailed)
0,000
0,539
0,002
0,001
N
123
123
Pearson Correlation
123 0,651**
0,071
123 0,197*
123 0,284**
CN
1
Sig. (2-tailed)
0,000
0,434
0,029
0,001
N
123
123
123
123
123
Kết quả phân tích tương quan Pearson, không loại nhân tố nào vì thõa mãn các tiêu chí
kiểm định, giá sig giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0,05. Như vậy
96
tất cả các biến độc lập đều có quan hệ tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.
3.2.5.4 Phân tích hồi quy đa biến
Tiến hành phân tích hồi quy đa biến với biến phụ thuộc DG và 4 biến độc lập CĐT,
NSD, KP, CN. Phương pháp phân tích được sử dụng là phương pháp tổng bình phương
nhỏ nhất (OLS), phương pháp đưa biến vào hồi quy là phương pháp Enter (đưa tất cả
các biến vào cùng một lượt) do đây là nghiên cứu kiểm định nên phương pháp Enter sẽ
Tiêu chí đạt: R2 hiệu chỉnh (0;1) Sig(t)<0,05 DW(0;4) VIF <10: không đa công tuyến
phù hợp hơn phương pháp Stepwise (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Vào thẻ Analyze\Regression\Linear
Hình 3.20 Các bước thực hiện phân tích hồi quy đa biến trong SPSS 20.0
Kết quả phân tích hồi quy, như sau:
Bảng 3.17 Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Model Summaryb
Model
R
R2
Adjusted R2 Std. Error of the Estimate
Durbin- Watson
1
0,848a
0,719
0,33464
0,709
1,833
97
Kết luận phương trình hồi quy đa biến
Unstandardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
t
Sig.
B
Tolerance VIF
Stand - ardiz ed Beta Coeff icient s
1
Std. Error 0,221 0,041 0,039 0,036 0,032
0,165 0,008 0,000 0,003 0,000
0,939 0,862 0,853 0,900
1,160 1,173 1,111 1,065
(Constant) 0,308 0,111 0,341 0,109 0,316
CĐT NSD KP CN
1,3 99 0,136 2,7 06 0,455 8,6 54 0,161 3,0 51 0,506 9,8 29
Từ kết quả thống kê ở trên, ta thấy được R2 hiệu chỉnh = 0,709, nghĩa là trong 100% sự
biến động của biến phụ thuộc thì có 70,9% sự biến động là do tác động từ các biến độc
lập, còn lại 29,1% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố khác ngoài mô hình.
Giá trị R2 hiệu chỉnh cho thấy sự phù hợp của mô hình với tập dữ liệu mẫu. Để
kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy với tổng thể, ta cần xem xét các yếu tố dưới
đây:
Trị thống kê F có giá trị sig. = 0.000 < 0.05
Các biến đều đạt tiêu chuẩn chấp nhận với Tolerance > 0,0001
Các biến đều có hệ số phóng đại phương sai VIF <10 nên không có hiện tượng
đa cộng tuyến xảy ra.
Giá trị Durbin Watson thỏa điều kiện 0 < Durbin Watson = 1,883 < 4 nên
không có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất.
Như vậy, biến phụ thuộc DG có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp các biến độc
lập và mô hình hồi quy có giá trị suy diễn cho mô hình thực của tổng thể. Mối quan hệ
giữa biến phụ thuộc và 4 biến độc lập được thể hiện trong phương trình hồi quy chuẩn
hóa sau:
DG = 0,506×CN+0,455×NSD+ 0,161×KP + 0,136×CĐT (*)
Từ phương trình hồi quy (*), ta có thể nhận thấy mức độ tác động của các nhân tố đến
98
đánh giá hiệu quả chất lượng bảo trì CTTL theo thứ tự tương quan mạnh tới yếu gồm:
CN - Yếu tố con người (Beta = 0,506)
NSD - Đơn vị quản lý sử dụng công trình (Beta = 0,455)
KP - Khi phí bảo trì (Beta = 0,161)
CĐT - Chủ đầu tư (Beta = 0,136)
Do đó, trong mục 3.3- đề xuất các giải pháp, tác giả cũng trình bày các giải pháp theo
thứ tự tương quan như trên.
3.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo trì cho hồ Sông Sắt
3.3.1 Tăng cường năng lực của các chủ thể tham gia quản lý công tác bảo trì
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến mọi hoạt động xây dựng, kể cả công
tác bảo trì. Do đó, dù chủ thể quản lý là ai, thì mỗi tổ chức, cá nhân tham gia quản lý
cũng phải tự nâng cao năng lực của chính mình.
3.3.1.1 Đối với cá nhân
- Mỗi cá nhân phải có chuyên môn vững vàng, có đạo đức nghề nghiệp tốt, có trách
nhiệm với công việc và có kinh nghiệm hành nghề. Phải nắm vững các quy định, tiêu
chuẩn, quy trình quy phạm kỹ thuật trong công tác do mình quản lý.
- Mỗi cá nhân coi trọng việc tự đào tạo, chủ động tham gia các khóa học nâng cao
nghiệp vụ, tự chịu trách nhiệm với các hoạt động xây dựng do mình đảm nhận.
- Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3.3.1.2 Đối với tổ chức, tập thể
a. Năng lực của Chủ đầu tư
Chủ đầu tư phải xây dựng, đào tạo đội ngũ làm công tác quản lý đầu tư bảo đảm đủ
năng lực quản lý đầu tư xây dựng công trình
Trong trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực, thì chủ đầu tư được thuê
tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện năng lực để đảm nhận thực hiện một phần hoặc
99
toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo thỏa thuận hợp đồng ký kết.
Trong trường hợp Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình
NN&PTNT tỉnh (Ban QL):
Do Ban QL được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Ban Quản lý dự án ngành nông nghiệp
từ tháng 2/2017, nên công tác tổ chức nhân sự vẫn chưa đi vào ổn định, do đó cần kiện
toàn lại bộ máy hoạt động phù hợp với Quy chế hoạt động của Ban đã được UBND tỉnh
phê duyệt, trong đó các bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận thực hiện
nghiệp vụ quản lý dự án đã được quy định rõ về các quyền, trách nhiệm phù hợp với
quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và pháp luật có liên quan:
- Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều
54 Nghị định 59/2015/NĐ-BXD ngày 18/06/2015 về Quản lý dự án ĐTXD.
- Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù
hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;
- Có ít nhất 20 người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành.
Trong trường hợp Chủ đầu tư là Cty TNHH MTV KTCTTL tỉnh Ninh Thuận
- Cty có trách nhiệm sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng
lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ. Cá nhân tham gia quản lý
dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với
công việc đảm nhận.
- Trường hợp đơn vị quản lý sử dụng công trình (là Cty) không được giao làm chủ
đầu tư thì Cty phải có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được giao làm Chủ đầu
tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa
công trình vào khai thác sử dụng. Người được cử tham gia với Chủ đầu tư phải là người
sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có chuyên môn phù hợp với
tính chất dự án. Do đó, phía Cty phải lựa chọn cán bộ có đủ năng lực để đảm nhận trách
nhiệm và có kinh nghiệm phối hợp làm việc với Chủ đầu tư; trong khi Chủ đầu tư cần
có trách nhiệm bố trí người của Cty vào vị trí phù hợp để được tham gia quản lý các
100
công việc nêu trên đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án.
b. Năng lực của đơn vị quản lý sử dụng công trình
Đội ngũ nhân lực của Cty hiện nay khá đông và ngày càng được trẻ hóa, tuy nhiên vẫn
bộc lộ rất nhiều hạn chế đã được phân tích ở điểm e mục 3.1.2.2. Do đó, Cty cần rà soát,
phân tích đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ở từng bộ phận, sao cho đội ngũ quản lý
quản lý doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu quy định trong Nghị định 97/2015/NĐ-CP
ngày 19/10/2015 và đội ngũ lao động đáp ứng quy định theo thông tư số 40/2011/TT-
BNNPTNT ngày 27/5/2011.
Một số giải pháp nâng cao năng lực của Cty được đề xuất như sau:
- Xây dựng phương án sắp xếp bố trí lại nguồn nhân lực hiện có, sàng lọc thuyên
chuyển những cá nhân yếu kém và cất nhắc các cá nhân có năng lực vào những vị trí đòi
hỏi chuyên môn cao.
- Xây dựng chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực gắn với việc làm cụ thể, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý khai thác CTTL theo hướng chuyên nghiệp, tiếp cập công
nghệ quản lý hiện đại hơn:
Đội ngũ quản lý ở khối văn phòng, đặc biệt nhân sự ở phòng QLN&CT và phòng
KH-KT) phải mạnh và am hiểu nhiều lĩnh vực chuyên môn về hoạt động xây dựng thủy
lợi (đấu thấu, thiết kế, dự toán, quản lý dự án,…) và thành thạo ứng dụng công nghệ
thông tin.
Đội ngũ quản lý trực tiếp ở các trạm thủy nông, các cụm hồ: cũng cần phải được
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng mềm, khả năng tin học, thể lực,...để có
thể đáp ứng tốt với cách thức quản lý, vận hành công trình theo hướng hiện đại hóa, tự
động hóa.
Chú trọng đến chất lượng, chứ không chạy theo số lượng đội ngũ nhân lực của
Cty thông qua việc tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao và chuyên sâu
nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm trong lĩnh vực vận hành, bảo trì CTTL cho đội ngũ cán
bộ nhân viên quản lý.
Riêng đối với hồ Sông Sắt, cần bổ sung ngay lao động có chuyên môn về thủy
101
văn, tin học để có thể quản lý mạng lưới hệ thống thiết bị đo đạc, quan trắc đã và đang
được lắp đặt tại hồ. Còn về lâu dài, cần bổ sung thêm nhân lực ít nhất 3 kỹ sư chuyên
ngành thủy lợi có thâm niên theo quy định Điều 8-Nghị định 68/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018, nhằm đảm bảo điều kiện quản lý và an toàn cho chất lượng công trình.
c. Năng lực của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện
hoạt động xây dựng, là 1 trong 14 nội dung cấm được quy định ở điều 12 - Luật Xây
dựng 50-2014/QH13.
Năng lực của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng phải đảm bảo theo các quy định
của thông tư số 17/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 về quy định về năng lực của tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
3.3.2 Tăng cường trách nhiệm quản lý của CTy
3.3.2.1 Lập và phê duyệt quy trình bảo trì CTXD
Với thực trạng là 21 hồ chứa mà Cty đang quản lý khai thác chưa hồ nào có quy trình
bảo trì công trình, do đó nhiệm vụ Lập và phê duyệt quy trình bảo trì CTXD (QTBT
CTXD) là nhiệm vụ xuyên suốt và quan trọng mà Cty phải có trách nhiệm thực hiện
trong thời gian sắp tới.
Cơ sở lập quy trình bảo trì công trình
- Các Nghị định và thông tư liên quan đến bảo trì đã được liệt kê ở bảng….
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành;
- Hồ sơ hoàn thành công trình;
- Chỉ dẫn kỹ thuật của công trình, các catologue của máy móc thiết bị đã được lắp đặt
tại công trình;
102
- Các quy trình bảo trì công trình tương tự đã được triển khai.
Trình tự Cty thực hiện lập và phê duyệt quy trình bảo trì
1. Thuê tổ chức tư vấn kiểm định lại chất lượng CTXD
2. Thuê tổ chức tư vấn lập quy trình bảo trì CT
3. Thuê thẩm tra quy trình bảo trì CT đã lập
4. Trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định QTBT
5. Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt QTBT
* Trách nhiệm của Cty khi phối hợp với các tư vấn và các cơ quan có thẩm quyền
trong việc lập và phê duyệt QTBT CT
- Cung cấp toàn bộ những tài liệu hiện có theo yêu cầu thu thập của các đơn vị tư vấn:
hồ sơ hoàn thành công trình (hồ sơ chuẩn bị đầu tư-thiết kế-thi công-nghiệm thu,…), hồ
sơ pháp lý phục vụ vận hành (báo cáo hoàn thành công trình của BQLDA, của nhà thầu,
các kiểm định máy móc trang thiết bị, các tài liệu nhật ký về đo đạc, quan trắc, bảo
dưỡng…).
- Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt QTBT CT theo đúng quy định.
- Cty không nên khoán trắng hay phó mặc các nội dung của quy trình bảo trì cho đơn
vị tư vấn lập, mà cần trao đổi, đề xuất để giúp tư vấn lập quy trình sát thực tế và đảm
bảo an toàn hơn, bởi những nội dung yêu cầu trong quy trình bảo trì thường không có
mẫu chung mà phụ thuộc từng công trình (loại, cấp công trình, vật liệu sử dụng, điều
kiện sử dụng, điều kiện môi trường …) để lập với mục tiêu công trình đảm bảo chất
103
lượng, đáp ứng yêu cầu sử dụng theo thiết kế trong suốt tuổi thọ.
- Chi phí lập và thẩm tra quy trình bảo trì CTXD được tính bổ sung dự toán chi phí
bảo trì công trình theo quy định tại điều 7 của thông tư 03/2017/TT-BXD ngày
16/3/2017.
3.3.2.2 Tăng cường trách nhiệm của 2 phòng chuyên môn của Cty (phòng QLN&CT và phòng KH-KT)
Nguyên tắc phối hợp giữa 2 phòng chuyên môn
- Thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đã được phân công, tránh sự chồng chéo trong
quản lý, tăng cường phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện;
- Đảm bảo việc tổ chức tư vấn thiết kế, thẩm định hồ sơ, quản lý dự án và lập kế hoạch
vốn, giao việc, hợp đồng theo các nguyên tắc và nội dung theo quy định.
- Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm về chất
lượng CTXD theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
104
- Chịu trách nhiện trước Ban giám đốc Công ty về tiến độ và kết quả thực hiện.
Xây dựng kế hoạch cấp nước
Trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí
Lập danh mục đề xuất bảo trì
Lập hồ sơ B/c Kinh tế-Kỹ thuật
Thẩm định B/c Kinh tế-Kỹ thuật
Công tác chuẩn bị trước thi công (tham mưu lựa chọn đơn vị TVGS, lập HĐ thi công)
Đề xuất phối hợp thực hiện quản lý bảo trì công trình giữa 2 phòng chuyên môn
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật
Phòng Quản lý nước- Công trình
Công tác giám sát
Nghiệm thu
Chịu trách nhiệm chính
Phối hợp
Hình 3.21 Mô hình đề xuất phối hợp thực hiện quản lý bảo trì công trình giữa phòng QLN-CT và phòng KH-KT của Cty
a. Xây dựng kế hoạch cấp nước
- Các trạm thuỷ nông xây dựng kế hoạch cấp nước trong điều kiện thời tiết bình thường
(các hồ chứa tích đầy nước theo thiết kế);
- Sau đó, các trạm thuỷ nông gởi về số liệu dự kiến về kế hoạch cấp nước về Phòng
QLN-CT kiểm tra, thẩm định số liệu diện tích theo kế hoạch.
- Phòng QLN-CT tham mưu Ban giám đốc họp thống nhất số liệu diện tích gieo cấy
105
theo kế hoạch năm tiếp theo.
- Các trạm thuỷ nông tiến hành ký hợp đồng dùng nước, hoàn thiện và gửi hồ sơ tăng
giảm diện tích, hợp đồng, sổ bộ, ủy quyền của năm tiếp theo về sử dụng sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi có xác nhận của UBND xã, huyện.
- Phòng KH-KT rà soát việc thương thảo và hoàn thiện biểu mẫu hợp đồng theo các
văn bản hiện hành.
b. Trình phê duyệt dự toán kinh phí hàng năm
- Phòng KH-KT tham mưu lãnh đạo Cty trình Sở NN&PTNT thẩm định diện tích theo
năm kế hoạch để trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham mưu lãnh đạo Công ty trình Sở Tài Chính thẩm định để UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch dự toán kinh phí theo năm kế hoạch.
- Phòng Tài vụ phối hợp với phòng KH-KT Công ty rà soát các số liệu về kinh phí khi
lập bảng tổng hợp dự toán và quyết toán kinh phí cuối năm với Sở Tài Chính và Bộ Tài
Chính.
- Sau khi có quyết định phê duyệt dự toán kinh phí, Phòng tài vụ lập tờ trình xin cấp
kinh phí trong năm.
c. Lập danh mục đề xuất bảo trì
- Kết thúc vụ mùa hàng năm, các trạm thuỷ nông huyện, thành phố tổ chức kiểm tra
các hạng mục cần thiết phải tu sửa công trình, nạo vét kênh mương và gởi kế hoạch đề
nghị tu sửa công trình về phòng Quản lý nước và Công trình trước ngày 30/12 hàng
năm.
- Các công trình bị hư hỏng đột xuất có tính chất nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất thì các trạm thuỷ nông báo cáo về Ban giám đốc công ty và Phòng QLN-CT,
phòng KH-KT tổ chức kiểm tra và giải quyết ngay.
- Sau khi nhận kế hoạch đề xuất tu sửa các hạng mục công trình từ các Trạm thuỷ
nông. Phòng QLN-CT xây dựng kế hoạch kiểm tra và sau đó phối hợp với các trạm tổ
chức kiểm tra (Lập biên bản kiểm tra) tại hiện trường các các hạng mục đề nghị cần tu
106
sửa.
- Tham mưu trình Ban giám đốc Công ty xem xét chỉ đạo ban hành Quyết định các
hạng mục công trình cần thiết đầu tư.
d. Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật
- Phòng KH-KT căn cứ kế hoạch vốn, tổ chức phối hợp các trạm thuỷ nông kiểm tra
và tham mưu trình Ban giám đốc Quyết định các danh mục cần thiết đầu tư.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt danh mục, Phòng KH-KT phối hợp các trạm thuỷ
nông tổ chức lập hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
được lập theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Luật Xây dựng.
e. Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
- Phòng QLN-CT tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình.
- Sau khi thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật, Phòng Quản lý nước và công trình trình
hồ sơ tới người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt.
- Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đã được người có thẩm quyền phê duyệt, thiết kế bản vẽ thi
công phải được chủ đầu tư đóng dấu xác nhận trước khi đưa ra thi công.
f. Công tác chuẩn bị thực hiện trước thi công
- Phòng KH-KT tham mưu lựa chọn năng lực của các đơn vị tư vấn giám sát.
- Lập Phiếu giao việc và hợp đồng thi công giữa Công ty và các trạm thuỷ nông.
g. Thực hiện giám sát trong quá trình công trình được thi công
- Phòng QLN-CT thực hiện giám sát chủ đầu tư;
- Phòng KH-KT thực hiện giám sát.
h. Công tác nghiệm thu
- Sau khi đơn vị thi công gửi Phiếu yêu cầu nghiệm thu về Công ty, Phòng KH-KT có
107
trách nhiệm mời các đơn vị liên quan tham gia công tác nghiệm thu.
- Đơn vị thi công có trách nhiệm khẩn trương triển khai thi công, tổ chức nghiệm thu
kỹ thuật và lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước.
3.3.2.3 Củng cố đội thi công duy tu sửa chữa, xây dựng công trình
Để khắc phục những tồn tại của Đội thi công trong thời gian vừa qua, tác giả đề xuất
củng cố lại Đội thi công hiện có là đơn vị trực thuộc Cty và hạch toán phụ thuộc.
- Ban hành Quy chế hoạt động của Đội: Cty tiến hành trình UBND tỉnh phê duyệt chủ
trương thành lập Đội thi công của Cty, sau khi có quyết định phê duyệt thì Chủ tịch
Công ty ra quyết định thành lập Đội thi công và ban hành Quy chế hoạt động của Đội
trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cách thức tổ chức hoạt động
của Đội.
- Về lao động: Nhân sự của Đội thi công được bố trí kiêm nhiệm để thực hiện công tác
của Đội theo yêu cầu của Cty. Nhân sự phù hợp về trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu
cầu thi công xây lắp theo Luật xây dựng, Luật Đấu thầu và quy định liên quan đến lĩnh
vực xây dựng cơ bản.
Nhân sự dự kiến gồm 1 Đội trưởng+1 đội phó+1 kế toán+1÷2 cán bộ kỹ thuật+7 tổ
trưởng (tương ứng là 7 trạm trưởng phụ trách địa bàn mỗi huyện, thành phố). Mỗi tổ
bao gồm một số lao động trực thuộc các trạm với số lượng giới hạn do tổ trưởng (trưởng
trạm) huy động để thực hiện một công việc cụ thể nào đó.
- Về cơ chế tài chính: Đội thi công là đơn vị hạch toán phụ thuộc có bộ phận kế toán
thuộc bộ máy kế toán của Công ty; kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài,
thuế thu nhập doanh nghiệp. Bộ phận kế toán sẽ chuyển số liệu, chứng từ, doanh thu,
chi phí về kế toán Công ty để kê khai và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Cách thức hoạt động: Đội sử dụng hồ sơ năng lực của Công ty để tham gia đấu thầu
và nhận thầu thi công xây lắp công trình (nếu có) và áp dụng hình thức lựa chọn nhà
thầu tự thực hiện theo Điều 23 Luật Đấu thầu đối với công tác duy tu, sửa chữa, xây
108
dựng công trình do Công ty quản lý và làm chủ đầu tư.
- Về phương tiện kĩ thuật, công cụ cho bộ phận xây lắp: trước mắt Đội vẫn hợp đồng
thuê các phương tiện kỹ thuật, máy móc thi công khi thực hiện duy tu sửa chữa công
trình. Về lâu dài, Đội sẽ trích lợi nhuận để tự trang bị dần các phương tiện kĩ thuật để
từng bước có đủ năng lực cạnh tranh với các đơn vị thi công xây dựng bên ngoài; đảm
đương được công việc của Công ty và mở rộng hoạt động; Khai thác thị trường bên
ngoài, tạo đột phá về tăng trưởng doanh thu.
* Ưu điểm của mô hình đội thi công đề xuất
- Phù hợp với tình hình hiện tại của Cty và của Đội thi công hiện nay:
+ Năng lực chuyên môn và năng lực tài chính của Đội còn rất hạn chế, uy tín và năng
lực cạnh tranh của Đội chưa đủ lớn mạnh để có thể tiếp cận với thị trường bên ngoài.
+ Nhân sự của Đội thi công là kiêm nhiệm giúp cho Đội không mất nhiều chi phí để
trả lương, bảo hiểm khi hợp đồng thuê lao động;
- Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu tự thực hiện theo Điều 23 Luật Đấu thầu là hợp
lý bởi lẽ có những công việc chuyên môn của Cty mà các đơn vị bên ngoài không có
khả năng tham gia được hoặc không thuận lợi. Hình thức này giúp nâng cao chuyên
môn, tay nghề cũng như thu nhập cho người lao động trong Cty.
- Hình thức này giúp Đội thi công từng bước chuyên môn hoá cao và chuyên nghiệp
hơn so với hiện trạng.
3.3.2.4 Chuẩn hóa công tác ghi chép, lưu trữ số liệu và xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu thông tin vận hành, khai thác và bảo trì CTTL
a. Công tác ghi chép, lưu trữ số liệu
- Phòng QLN-CT cần đề xuất các biểu mẫu quan trắc, kiểm tra các hạng mục công
trình theo một phom chuẩn theo quy định và dùng thống nhất chung cho tất cả các cụm
hồ của các trạm; để tiện cho công nhân kỹ thuật tại các trạm thực hiện, cho các cán bộ
kỹ thuật và cán bộ quản lý dễ theo dõi kiểm tra số liệu, và giúp cho việc nhập liệu vào
109
máy tính một cách dễ dàng và tránh sai sót.
- Tại các cụm trạm, tăng cường công tác nhập và lưu trữ các số liệu đã quan trắc, kiểm
tra công trình thường xuyên từ bản giấy vào file trên máy tính để tránh thất lạc số liệu,
dễ dàng phát hiện sai sót và xử lý số liệu, và giúp bảo quản số liệu một cách khoa học
và an toàn hơn.
- Tại văn phòng, các cán bộ quản lý cần phải cần nhận thức về vai trò, tầm quan trọng
của công tác lưu trữ, có kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, bố trí nhân sự, kinh phí
thực hiện:
Tuyển dụng người có chuyên môn về lưu trữ hoặc sử dụng người lao động sẵn
của Cty nhưng cho họ tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về lưu trữ để có thể triển
khai tại đơn vị môt cách bài bản hơn.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê, cập nhật và quản lý dữ liệu, hồ
sơ công trình để mọi số liệu, thông tin công trình phải được lưu trữ bằng bản điện tử và
cập nhật vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đập. Công tác này giúp cho việc triển khai
các công việc một cách khoa học, đồng bộ, tiện truy xuất dữ liệu khi cần.
- Bố trí phòng, kho lưu trữ có diện tích tương ứng so với khối lượng tài liệu dự kiến có
trong 5-10 năm, trang bị các phương tiện để bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ của cơ
quan theo quy định; việc bố trí các phương tiện phòng cháy, chữa cháy, phòng chống
mối mọt… tại các kho lưu trữ bắt buộc phải trang bị để bảo quản tài liệu, hồ sơ tốt hơn,
tránh hư hỏng theo thời gian.
b. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin vận hành, khai thác và bảo trì CTTL
Ngày nay, để tận dụng kết nối giữa hệ thống thông tin địa lý GIS với những tính năng
tuyệt vời của Internet và mạng điện thoại, nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý trong
ngành thủy lợi đã hướng đến nghiên cứu những ứng dụng nhằm hiện đại hóa công tác
quản lý, giám sát hoạt động vận hành, bảo trì CTTL thông qua mạng Internet và điện
thoại di động. Khi đó, cơ sở dữ liệu sử dụng trong các ứng dụng phải là loại cơ sở dữ
liệu được số hóa, không sử dụng bộ cơ sở dữ liệu lưu trữ giấy như thông thường nữa.
Hệ thống cơ sở dữ liệu cho phép truy cập vào sử dụng khi người sử dụng ở bất cứ nơi
nào, miễn là được phân quyền và có thiết bị có thể kết nối internet (máy tính, di động,
110
máy tính bảng). Hiện tại, 2 ứng dụng được sử dụng phổ biến để quản lý vận hành, bảo
trì hệ thống CTTL ở một số tỉnh thành trên cả nước là GovOne và gServer Ekgis của
Công ty cổ phần công nghệ thông tin địa lý EK.
Hình 3.22 Ảnh minh họa sự tích hợp số liệu và sự kết nối trong ứng dụng Govone [14]
Các ứng dụng này cho phép kết nối, tích hợp số liệu mực nước, chất lượng nước từ các
hệ thống quan trắc tự động; cho phép tra cứu số liệu mực nước, chất lượng nước lịch sử
và kết xuất ra các mẫu báo cáo, thống kê số liệu mực nước theo quy định hiện hành;
mọi thông tin CTTL được cập nhật trên nền bản đồ số; cho phép quản lý, khai thác hệ
thống theo mô hình cây phân cấp; quản lý và khai thác đầy đủ thông số kỹ thuật của
công trình kết hợp với các loại tài liệu dạng số khác như: hình ảnh, hồ sơ hoàn công,
quy trình vận hành, tài liệu liên quan gắn với từng công trình, đảm bảo cung cấp thông
tin đầy đủ, chính xác đến từng công trình khi có nhu cầu khai thác…Các ứng dụng cho
phép người dùng dễ dàng in hoặc kết xuất số liệu báo cáo, thống kê ra các định dạng
Word, Excel, PDF, giúp cho công tác quản lý kỹ thuật của nhân viên, công tác chỉ đạo
111
điều hành của các trạm, của phòng ban và của lãnh đạo Cty trở nên dễ dàng hơn.
Việc hướng tới ứng dụng những phần mềm như trên trong công tác quản lý vận hành,
khai thác và bảo trì CTTL của tỉnh Ninh Thuận nói chung và của hồ Sông Sắt nói riêng
là điều hết sức cần thiết, và là nguyện vọng mong muốn của các nhà quản lý, của các
lãnh đạo của không chỉ riêng các trạm hay Cty, mà còn là của các Sở, ban ngành địa
phương. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất ở đây là vấn đề kinh phí thực hiện, sau đó đến
việc phải hệ thống hóa toàn bộ cơ sở dữ liệu về hiện trạng HTTL của tỉnh là rất tốn kém
và mất nhiều thời gian, công sức. Trước mắt, Cty có thể đề xuất áp dụng thí điểm cho
hồ Sông Sắt, sau mở rộng dần cho toàn hệ thống khi có đủ mọi điều kiện; bởi hồ Sông
Sắt có lợi thế là đang được trang bị lắp đặt hoàn thiện thiết bị quan trắc từ dự án quản lý
tổng hợp nguồn nước và phát triển đô thị trong mối liên hệ với biển đổi khí hậu tại Ninh
Thuận.
3.3.3 Đảm bảo nguồn kinh phí cho bảo trì
3.3.3.1 Xây dựng kế hoạch tài chính năm của Cty một cách chi tiết và đầy đủ
Kế hoạch tài chính được xây dựng theo các quy định của nhà nước, được tất cả các
phòng ban, đơn vị trong Cty phối hợp tập trung xây dựng từ tháng 4 đến tháng 7 hàng
năm, sau đó trình lên các cơ quan chức năng thẩm định và được UBND tỉnh phê duyệt
khoảng tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Đây là căn cứ pháp lý để cấp phát và bổ sung
vốn cho hoạt động của Cty. Trong bản kế hoạch này, đã xác định đầy đủ mọi khoản thu,
chi của Cty trong năm tài chính đó, trong đó có cả chi phí dành cho bảo trì. Do đó, kế
hoạch tài chính năm của Cty càng tính đúng, tính đủ thì nguồn kinh phí hoạt động của
Cty nói chung và dành cho bảo trì càng được đảm bảo hơn.
3.3.3.2 Lập kế hoạch bảo trì trên cơ sở quy trình được duyệt và hiện trạng công trình
theo quy định tại điều 39 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
Kế hoạch bảo trì hàng năm đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán kinh phí bảo trì,
là cơ sở để xây dựng, tổng hợp dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm. Còn kế hoạch
bảo trì dài hạn và trung hạn không chỉ thể hiện chiến lược bảo trì, mà còn là cơ sở huy
động vốn trong một thời gian dài cũng như kêu gọi các hình thức đầu tư phù hợp một
cách cụ thể và vững chắc.
Việc lập kế hoạch dù theo định kỳ hàng năm hoặc định kỳ theo giai đoạn, những cán bộ,
112
đơn vị tham gia lập phải kiểm tra hiện trạng, xác định đúng đối tượng cần bảo trì vào
đúng thời điểm cần bảo dưỡng, sửa chữa, phải đề xuất phương thức thực hiện khả thi,
hiệu quả và tiết kiệm nhất và mức độ ưu tiên thực hiện.
Cần đổi mới và nâng cao năng lực lập kế hoạch bảo trì để chất lượng bản kế hoạch được
chính xác và phù hợp với thực tế.
3.3.3.3 Tăng cường chất lượng lập dự toán bảo trì công trình phù hợp với quy trình bảo trì công trình được duyệt
Căn cứ kế hoạch bảo trì CTXD, dự toán bảo trì được lập định kỳ hàng năm hoặc định
kỳ theo giai đoạn cho từng nội dung công việc được thực hiện. Chi phí bảo trì cần phải
được xác định đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định, hiện trạng
công trình và mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí.
Khi xác định định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình xây dựng làm cơ sở xác
định chi phí bảo trì có thể tham khảo, sử dụng, vận dụng các định mức xây dựng đã được
cơ quan có thẩm quyền công bố. Trường hợp cần phải xây dựng định mức xây dựng
phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho các công việc mới hoặc điều chỉnh các định
mức xây dựng đã được công bố cho phù hợp với tính chất, đặc điểm, điều kiện, biện
pháp thi công và yêu cầu kỹ thuật các công việc bảo trì công trình nói trên thì người
quản lý sử dụng công trình tổ chức xây dựng hoặc điều chỉnh để làm cơ sở xác định chi
phí.
3.3.3.4 Huy động nhiều nguồn vốn khác
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp chính thì Cty có thể huy động một số nguồn
vốn khác cho công tác bảo trì như:
Tranh thủ một số dự án có nguồn vốn từ trái phiếu Chính phủ hay nguồn vốn vay ODA
hoặc vốn tài trợ của các nước đang và sẽ được ưu tiên thực hiện tại tỉnh Ninh Thuận
trong các chương trình chống hạn, an toàn đập, biến đổi khí hậu….Căn cứ vào mục tiêu
của mỗi dự án, Cty đề xuất với lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo ngành lồng ghép nội dung thực
hiện bảo trì công trình theo kế hoạch trung hạn và dài hạn mà Cty còn đang thiếu vốn.
Khi được chấp thuận, căn cứ khả năng nhà thầu và dự kiến tiến độ triển khai hướng đến
113
một hay một vài hạng mục của công trình nào đó cần triển khai dự án, Công ty báo cáo
UBND tỉnh thực hiện đăng kí vốn theo quy định, đôn đốc bên thi công đẩy nhanh tiến
độ đồng thời nghiệm thu, xác định giá trị khối lượng hoàn thành lập hồ sơ thanh toán.
3.3.4 Tăng cường trách nhiệm quản lý của Chủ đầu tư
3.3.4.1 Lựa chọn các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện để thực hiện các hoạt động xây dựng
- Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực
phù hợp với loại dự án; loại cấp công trình và công việc theo quy định của nghị định
Chính phủ.
- Trong các gói thầu lớn, CĐT cần lập hồ sơ mời thầu chặt chẽ, thuê tư vấn xét thầu để
lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực chuyên môn, năng lực tài chính thi công công trình
đảm bảo chất lượng và tiết kiệm vốn đầu tư. Trong việc lựa chọn thì tiêu chuẩn về năng
lực, kinh nghiệm, kỹ thuật của các nhà thầu sẽ được ưu tiên, sau đó mới xét đến các tiêu
chuẩn về tài chính.
- CĐT cần có kế hoạch và biện pháp lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện, năng lực thông
qua kiểm tra thực tế chứ không chỉ kiểm tra trên hồ sơ năng lực, đồng thời kết hợp nhiều
kênh thông tin để xác định chính xác điều kiện, năng lực của nhà thầu trước, trong khi
đấu thầu và trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Cần ban hành những chế tài xử phạt trong hợp đồng đối với các nhà thầu cố tình vi
phạm các quy định trong đầu tư như kéo dài thời gian thi công xây dựng công trình gây
thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Cần kiên quyết xem xét, loại bỏ những nhà thầu đã thi
công các công trình kém chất lượng, sử dụng vật liệu không đạt tiêu chuẩn, thi công
chậm tiến độ.
3.3.4.2 Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra và nghiệm thu
- Cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát và giám sát. Trước hết, phải có
các biện pháp giám sát và kiểm soát nội bộ kết hợp với các biện pháp kiểm tra, từ bên
ngoài. Tiếp đến, cần hình thành, duy trì và nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm
114
soát nội bộ bằng chính quy trình đầu tư, quy trình quản lý vốn, quản lý đầu tư.
- Quản lý bằng phương pháp hành chính và hợp đồng kinh tế: Phương pháp hành chính
là truyền đạt các yêu cầu của chủ đầu tư thông qua các “phiếu yêu cầu” hoặc “phiếu
kiểm tra”, báo cáo thường xuyên bằng văn bản thay vì nói miệng theo kiểu gia đình.
Hợp đồng cần quy định chặt chẽ, cụ thể các nội dung trách nhiệm, chế tài xử lý vi phạm
về chất lượng công trình.
- Tổ chức các cuộc kiểm tra thường xuyên và đột xu nói riêngất để kiểm tra việc thi
công tại công trường: Kiểm tra việc thi công theo thiết kế, chủng loại, quy cách vật tư
sử dụng; trực tiếp chọn vị trí kiểm tra; lấy mẫu kiểm định chất lượng công trình;
- Kiên quyết chấm dứt hợp đồng với đơn vị thi công kém chất lượng và có biện pháp
kỷ luật nghiêm với cán bộ giám sát có hành vi dễ dãi trong giám sát, nghiệm thu công
trình. Trong trường hợp khi CĐT không có đủ cán bộ giám sát công trình phù hợp thì
chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực giám sát công trình...
- Kiên quyết không nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng khi không đáp ứng được
các yêu cầu về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng hiện hành.
3.4 Kết luận chương 3
Qua phân tích ở đầu chương 3, có thể nhận thấy rằng công tác quản lý bảo trì các công
trình thủy lợi của tỉnh Ninh Thuận còn tồn tại nhiều hạn chế ở nhiều khâu, ở nhiều đơn
vị quản lý và với mức độ khác nhau. Mặc dù trong vài năm gần đây, các Sở ban ngành,
lãnh đạo đơn vị quản lý sử dụng có quan tâm đến nội dung bảo trì, song thực tế chất
lượng đạt được không cao và nặng tính hình thức, các hoạt động bảo trì chỉ được thực
hiện đúng theo kế hoạch ngắn hạn của đơn vị quản lý sử dụng, cứ hư đâu sửa đó, mất gì
thì thay đó; mà chưa xác định được kế hoạch chi tiết và dài hạn của công tác bảo trì
CTTL trên địa bàn tỉnh, dẫn đến không chủ động được các nguồn lực phục vụ công tác
bảo trì công trình.
Quản lý chất lượng bảo trì các công trình xây dựng là một chuỗi các công tác quản lý
các hoạt động đầu tư xây dựng nên có rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết, do đó tác giả
không thể và không đủ khả năng đề cập hết.trong luận văn này. Do đó, để chắt lọc lại
nội dung, tác giả đã dựa vào phạm vi nghiên cứu của luận văn để xây dựng biểu mẫu
115
phiếu khảo sát điều tra và chọn lọc các đối tượng khảo sát lấy ý kiến (bao gồm các
chuyên gia,và những người trực tiếp có liên quan đến bảo trì CTTL) tại các đơn vị có
liên quan để có thêm thông tin cần thiết đưa ra các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
công tác bảo trì hồ chứa thủy lợi của tỉnh. Nhờ chức năng xử lý số liệu thống kê vượt
trội của phần mềm thống kê SPSS 20, mà tác giả có định hướng tốt và có cơ sở chắc
chắn trong việc chọn lọc các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng bảo trì CTTL trên
địa bàn tỉnh hiện nay.
Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác bảo trì công trình thủy lợi mà tác
giả đề xuất trong luận văn này là:
(1) Tăng cường năng lực của các chủ thể tham gia có liên quan đến bảo trì (bao gồm
chủ đầu tư, cơ quan quản lý vận hành và các nhà thầu)
(2) Tăng cường trách nhiệm của chủ đầu tư và đơn vị quản lý sử dụng các công trình
thủy lợi.
116
(3) Huy động và đảm bảo nguồn kinh phí cho bảo trì.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Những kết quả đạt được
Công trình thủy lợi có đóng góp tích cực và to lớn cho ngành nông nghiệpViệt Nam,
đặc biệt ở các tỉnh khô hạn như Ninh Thuận. Trải qua quá trình dài được khai khác sử
dụng, nhiều hệ thống công trình hiện nay rất cần được bảo trì, sửa chữa nhưng đến
nay do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà công tác bảo trì chưa được
thực hiện đúng với vai trò vốn có của nó. Bảo trì công trình xây dựng, đặc biệt với
công trình thủy lợi luôn được các chuyên gia kỹ thuật của thế giới coi là một trong
những khâu đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm chất lượng, tăng cường độ bền của
công trình cũng như giảm thiểu chi phí vận hành. Trong các hoạt động xây dựng cơ
bản ở Việt Nam nói chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng thì khâu quản lý là khâu yếu
kém nhất. Bảo trì cũng là chuỗi quá trình thực hiện hoạt động xây dựng nên không thể
nằm ngoài thực tế này là chất lượng công tác quản lý còn rất thấp và rất cần có những
giải pháp hiệu quả để cải thiện tình trạng này, giúp tăng cường cường chất lượng, tuổi
thọ công trình trong điều kiện hạn hẹp về nguồn vốn đầu tư như hiện nay.
Luận văn đã đạt được một số kết quả như sau:
- Luận văn đã khái quát rõ nét toàn bộ hiện trạng quản lý chất lượng công tác bảo trì
các CTTL tại tỉnh Ninh Thuận, từ đó làm cơ sở đề xuất cho các giải pháp nghiên cứu về
sau.
- Việc dùng phiếu khảo sát gửi đến các cá nhân thuộc các đơn vị có liên quan để điều
tra, thu thập thông tin giúp tác giả khách quan hơn trong việc đánh giá các nội dung
nghiên cứu.
- Dùng phần mềm thống kê SPSS 20 để xử lý số liệu khảo sát, giúp cho việc định
lượng kết quả nghiên cứu của luận văn tốt hơn.
- Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bảo trì CTTL được đề xuất trong luận
117
văn mang tính khả thi vì nó gắn với hiện trạng chất lượng bảo trì và phương hướng phát
triển CTTL do Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL tỉnh Ninh Thuận trực tiếp quản
lý vận hành.
2. Những hạn chế của đề tài
Do hạn chế về thời gian, cũng như khả năng và hiểu biết chuyên môn của các
giả, và những khó khăn trong quá trình tiếp cận các cơ quan, đơn vị có liên quan để
thu thập tài liệu nên việc thực hiện đề tài cũng bị giới hạn và có nhiều nội dung không
được thực hiện như ý định ban đầu khi lập đề cương.
Đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu các giải pháp quản lý (một trong những biện
pháp phi công trình), chứ không đề cập đến các biện pháp công trình nhằm nâng cao
chất lượng công tác bảo trì cho các hạng mục thuộc công trình đầu mối của hồ chứa
nước do Công ty TNHH MTV khai thác CTTL tỉnh Ninh Thuận quản lý, không đề
cập đến các công trình thủy lợi khác như đê, kè, trạm bơm, kênh mương do các đơn
vị, tổ chức khác quản lý. Do đó, có thể nói luận văn chưa bao quát hết được toàn bộ
các vấn đề quản lý chất lượng bảo trì các CTTL của tỉnh, và đề xuất các giải pháp ở
một góc nhìn hẹp chủ yếu từ nhu cầu của đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng, mà chưa
mở rộng phạm vi ở góc độ từ các chuyên gia, các lãnh đạo của các Sở, ban ngành
chuyên môn có trách nhiệm quản lý.
3. Một số kiến nghị
Công tác quản lý chất lượng bảo trì hiện nay không riêng gì ở ngành thủy lợi, và
cũng không riêng gì ở Ninh Thuận vẫn còn rất nhiều khó khăn cần tháo gỡ bởi nó phụ
thuộc rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Do đó, muốn nâng cao chất lượng bảo
trì CTTL ở tỉnh Ninh Thuận, cần có sự phối hợp và thay đổi nhận thức từ các cấp lãnh
đạo của tỉnh, cho đến các cán bộ phụ trách của các Sở ban ngành, các đơn vị liên quan
để xem xét từng vấn đề một cách toàn diện và khoa học hơn. Vấn đề chủ yếu vẫn nằm
ở năng lực và trách nhiệm của người quản lý và cần xây dựng một kế hoạch đầu tư
dài hạn cho công tác bảo trì các CTTL của tỉnh thì mới có định hướng phát triển thủy
118
lợi một cách bền vững trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật xây dựng số 50/2014/QH13 [2] Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng v/v Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng [3] Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 v/v quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng
[4] ThS. Lê Phương Thảo, “Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam từ năm 1954 đến 2009”, Tháng 8/2009. [Online]. Available: http://www.vncold.vn/Web/Content.aspx?distid=2003
[5] Điều 4 - Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015. [6] Trích Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 v/v quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi [7] Hồ Ngọc Khoa, “Tạp chí khoa học công nghệ xây dựng số 18”, Tháng
2/2014,“Bảo trì kết cấu bao che nhà siêu cao tầng ở Việt Nam”. [Online]. Availble: http://www.vjol.info/index.php/khcnxd/article/viewFile/18618/16471 [8] Online]. Availble: http://www.moc.gov.vn/en/trang-chi-tiet/-/tin-chi-
[9]
tiet/Z2jG/174443/419557/bo-xay-dung-tra-loi-y-kien-cua-cu-tri-tinh-ben- tre-tai-ky-hop-thu-4-quoc-hoi-khoa-xiv.html, Tháng 12/2017 [Online]. Availble: http://tonghoixaydungvn.vn/tabid/169/catid/115/item/7065/nguon-nhan- luc-hoat-dong-xay-dung-o-viet-nam---thuc-trang-va-giai-phap.aspx [10] [Online]. Availble: http://www.nhandan.com.vn/baothoinay/baothoinay-
xahoi/baothoinay-xahoi-vande/item/36213902-duong-xuong-cap-cho-von- bao-tri.html
[11] Điều 41, Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 [12] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB Hồng Đức, 2008.
[13] Báo cáo Thuyết minh thiết kế lắp đặt thiết bị, hạng mục Lắp đặt thiết bị hoàn thiện cho hồ chứa nước Sông Sắt thuộc dự án Quản lý nguồn nước tổng hợp và phát triển đô thị trong mối liên hệ với biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Thuận BTC VIE 1104011.
[14] [Online]. Availble: https://govone.vn/thuyloi/ 15 Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng (2016). Bài giảng Tổ chức và Quản lý xây dựng nâng cao. Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng. Trường Đại học thủy lợi.
119
16 Phạm Lộc (2018). Hướng dẫn sử dụng SPSS 20. 17 Phạm Minh Hà, Ngô lâm, Phan Vũ Anh, Nguyễn Ngọc Tú (2018). Công tác an toàn và bảo trì công trình xây dựng. Hội thảo công tác an toàn và bảo trì
công trình xây dựng. Mạng kiểm định chất lượng công trình xây dựng Việt Nam, Bộ Xây dựng
18 TS. Mỵ Duy Thành (2016). Bài giảng Môn học Quản lý chất lượng xây dựng.
Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng. Trường Đại học thủy lợi.
19 Trần Quang Dũng, Phạm Nguyễn Vân Phương, Lê Thái Hòa và cộng sự (2018), Nghiên cứu ứng dụng BIM trong bảo trì công dụng dân dụng ở Việt Nam, Hội thảo công tác an toàn và bảo trì công trình xây dựng, Mạng kiểm định chất lượng công trình xây dựng Việt Nam, Bộ Xây dựng.
120
20 Các bài báo có nội dung liên quan trên Internet 21 Các văn bản pháp luật có liên quan
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng câu hỏi khảo sát
Kính chào Quý Anh/chị,
Tôi tên Nguyễn Linh Huyền, đang là học viên lớp Cao học 23QLXD11-NT chuyên ngành
Quản lý xây dựng của trường Đại học Thủy lợi. Hiện tôi đang thực hiện luận văn thạc sỹ với đề
tài nghiên cứu “Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo trì
các công trình thủy lợi tỉnh Ninh Thuận, áp dụng cho hồ chứa nước Sông Sắt”.
Tôi mong nhận được sự hỗ trợ từ Anh/chị bằng việc trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát
này. Dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu chỉ nhằm phục vụ cho việc thực hiện
luận văn của tác giả, không vì bất kỳ động cơ làm ảnh hưởng đến uy tín, công việc của các đơn
vị hay cá nhân nào khác. Thông tin mà quý Anh/chị cung cấp có ý nghĩa rất lớn đối với sự thành
công của luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các Anh/chị.
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ QUẢN LÝ ĐẾN CHẤT LƯỢNG BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI NINH THUẬN
PHẦN I. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Phần này gồm có 19 câu hỏi khảo sát đã được liệt kê sẵn tương ứng với 5 vấn đề lớn (bao gồm
cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, đơn vị quản lý sử dụng, nguồn kinh phí cho bảo trì và
yếu tố con người). Mỗi câu hỏi đều có 5 mức đánh giá tương ứng với thang điểm:
1. Không
(Không có tác động)
2. Rất ít
(Tác động rất ít)
3. Ít
(Tác động ít)
4. Nhiều
(Tác động nhiều)
5. Rất nhiều
(Tác động rất nhiều)
Anh/chị vui lòng xem thêm ở tờ hướng dẫn đính kèm (trang sau) để thực hiện khảo sát đúng
theo yêu cầu, đảm bảo kết quả khảo sát được chính xác.
121
Dưới đây là 19 câu hỏi để xác định mức độ tác động của các giải pháp quản lý đến chất lượng
bảo trì công trình thủy lợi tại Ninh Thuận: Với mỗi nội dung nhỏ, các anh chị cho biết mức độ
đồng ý của bản thân đối với mỗi nội dung thông qua việc đánh dấu duy nhất
Mã
1. Không 2. Rất ít
3. Ít
4. Nhiều
5. Rất nhiều
Mức độ tác động Các giải pháp
QLN CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
QLN1
QLN2
QLN3
UBND tỉnh cần xây dựng các văn bản cụ thể hóa nội dung Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 theo tình hình thực tế của tỉnh1 Sở Xây dựng tăng cường trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 điều 55 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 Sở Nông nghiệp & PTNT tăng cường trách nhiệm tại khoản 2 điều 55 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015
CĐT CHỦ ĐẦU TƯ
CĐT1
CĐT2
CĐT3
CĐT4
NSD
NSD1
NSD2
Lựa chọn các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện để thực hiện các hoạt động xây dựng Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu Tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì CTXD Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình, bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì CTXD cho chủ sở hữu hay người quản lý, sử dụng công trình ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH (Cty TNHH MTV Khai thác CTTL tỉnh) Lập và phê duyệt quy trình bảo trì CTXD (trong trường hợp CT đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì) Tăng cường trách nhiệm của 2 phòng chuyên môn phụ trách quản lý chất lượng bảo trì công trình (Phòng Quản lý nước & CT, và Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật)
1 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
122
Mã
1. Không 2. Rất ít
3. Ít
4. Nhiều
5. Rất nhiều
NSD3
Mức độ tác động Các giải pháp Xây dựng đội thi công duy tu sửa chữa, xây dựng công trình
NSD4
NSD5
Chuẩn hóa công tác ghi chép, lưu trữ số liệu vận hành, bảo trì và quan trắc Hướng tới ứng dụng và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin thủy lợi về Quản lý, khai thác công trình thủy lợi, An toàn đập, hồ chứa
KP
NGUỒN KINH PHÍ CHO BẢO TRÌ
KP1
KP2
KP3
KP4
Lập kế hoạch bảo trì trên cơ sở quy trình được duyệt và hiện trạng công trình Lập dự toán bảo trì công trình phù hợp với quy trình bảo trì công trình được duyệt Kiểm soát chặt chẽ công tác quản lý, thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì công trình xây dựng Huy động nhiều nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn ngân sách CN YẾU TỐ CON NGƯỜI CN1 Năng lực của Chủ đầu tư
CN2
CN3
Năng lực của đơn vị sở hữu, quản lý sử dụng công trình Năng lực của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng DG ĐÁNH GIÁ CHUNG
DG1
DG2
DG3
Anh/chị đánh giá hiện trạng chất lượng bảo trì CTTL có thực sự hiểu quả? Anh/chị thấy việc nâng cao quản lý chất lượng công tác bảo trì CTTL có cần thiết? Anh/chị đánh giá khi công tác quản lý được tăng cường, chất lượng bảo trì CTTL được cải thiện nhiều hay không?
123
PHẦN II. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin anh/chị vui lòng điền thêm thông tin cá nhân vào nội dung này. Nội dung phần này hoàn
toàn không xác định cá nhân cụ thể, mà chỉ dùng làm cơ sở đánh giá cho phần I ở trên. Các
thông tin này tác giả cam kết chỉ phục vụ cho đề tài, và không làm ảnh hưởng đến bất kỳ ai.
Câu 1. Nơi công tác của anh/chị hiện nay ở đâu?
1. Khối văn phòng CTy TNHH MTV Khai thác CTTL 2. Trạm thủy nông huyện 3. Sở Nông nghiệp & PTNT 4. Chi cục Thủy lợi
Câu 2. Thâm niên công tác của anh/chị tại đơn vị?
1. Dưới 1 năm 2. Từ 1 đến 5 năm 3. Từ 5 đến 10 năm 4. Trên 10 năm
Câu 3. Trình độ học vấn của anh/chị hiện tại?
1. Khác 2. Trung cấp 3. Cao đẳng/Đại học 4. Sau Đại học
Phụ lục 2. Kết quả chạy phần mềm SPSS 20.0
Phụ lục 2.1. Kết quả thống kê nơi công tác
Bộ phận Số phiếu
Khối VP Cty Trạm TN huyện Sở NN&PTNT Chi cục thủy lợi Tổng 12 101 5 5 123 Tỷ lệ (%) 10 82 4 4 100
Phụ lục 2.2. Kết quả thống kê thâm niên
Thâm niên Số phiếu
124
Dưới 1 năm Từ 1đến 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm Tổng 3 33 39 48 123 Tỷ lệ (%) 2 27 32 39 100
Phụ lục 2.3. Kết quả thống kê trình độ
Trình độ Số phiếu Tỷ lệ (%)
Khác Trung cấp Cao đẳng/Đại học Sau Đại học Tổng 23 28 64 8 123 19 23 52 7 100
Phụ lục 2.4. Giá trị trung bình của các biến quan sát
Các biến quan sát Giá trị trung bình
3,44
QLN1
3,42
QLN2
3,57
QLN3
3,99
CĐT1
3,67
CĐT2
4,08
CĐT3
3,82
CĐT4
3,45
NSD1
3,85
NSD2
3,73
NSD3
3,53
NSD4
3,89
NSD5
3,46
KP1
3,53
KP2
3,38
KP3
3,43
KP4
3,49
CN1
3,78
CN2
3,52
CN3
3,47
DG1
3,54
DG2
3,51
DG3
125
Phụ lục 2.5. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Các biến thuộc nhân tố QLN
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
3
0,556
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 3,008 3,025 3,186
Corrected Item-Total Correlation 0,348 0,364 0,388
6,99 7,01 6,86
0,484 0,458 0,424
QLN1 QLN2 QLN3
Các biến thuộc nhân tố CĐT
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha 0,792
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 4,477 3,997 4,924 5,227
Corrected Item-Total Correlation 0,612 0,670 0,560 0,586
11,57 11,89 11,48 11,74
0,735 0,706 0,760 0,753
CĐT1 CĐT2 CĐT3 CĐT4
Các biến thuộc nhân tố NSD
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
0,823
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 11,459 11,717 12,041 10,747 11,462
Corrected Item-Total Correlation 0,591 0,570 0,543 0,750 0,632
15,00 14,60 14,72 14,92 14,55
0,795 0,801 0,808 0,747 0,783
NSD1 NSD2 NSD3 NSD4 NSD5
126
Các biến thuộc nhân tố KP
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 0,758
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 8,014 8,886 7,818 8,365
Corrected Item-Total Correlation 0,592 0,520 0,609 0,505
10,34 10,27 10,41 10,37
0,681 0,720 0,671 0,730
KP1 KP2 KP3 KP4
Các biến thuộc nhân tố CN
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 0,766
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 4,278 4,975 3,985
Corrected Item-Total Correlation 0,589 0,525 0,690
7,30 7,01 7,27
0,698 0,763 0,577
CN1 CN2 CN3
Các biến thuộc nhân tố DG
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 0,769
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 1,661 1,655 1,836
Corrected Item-Total Correlation 0,607 0,612 0,591
7,06 6,98 7,02
0,685 0,679 0,704
DG1 DG2 DG3
127
Phụ lục 2.6. Kết quả chạy phân tích EFA cho các biến độc lập lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
0,733 807,138 120 0,000
Initial Eigenvalues
Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Comp o-nent
Total
Total
Total
% of Variance 26,199 15,515 14,364 9,039
Cumulative % 26,199 41,714 56,078 65,117
2,995 2,750 2,349 2,325
% of Variance 18,717 17,188 14,681 14,531
Cumulative % 18,717 35,905 50,586 65,117
% of Variance 4,192 26,199 2,482 15,515 2,298 14,364 9,039 1,446 4,707 0,753 4,402 0,704 3,931 0,629 3,618 0,579 3,163 0,506 3,129 0,501 2,790 0,446 2,568 0,411 2,374 0,380 1,906 0,305 1,691 0,271 0,605 0,097
Cumulative % 26,199 4,192 41,714 2,482 56,078 2,298 65,117 1,446 69,824 74,226 78,157 81,774 84,937 88,066 90,856 93,424 95,798 97,704 99,395 100,000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Rotated Component Matrixa
NSD4 NSD5 NSD2 NSD1 NSD3 CN1 CN3 CĐT4 CN2 KP1
1 0,848 0,778 0,736 0,730 0,661
Component 3 2 0,833 0,825 0,756 0,743 0,823
4 0,570
128
KP3 KP2 KP4 CĐT2 CĐT3 CĐT1
0,775 0,730 0,642
0,856 0,825 0,737
Phụ lục 2.7. Kết quả chạy phân tích EFA cho các biến độc lập lần 2
KMO and Bartlett's Test
Bartlett's Test of Sphericity
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
0,766 589,373 105 0,000
Initial Eigenvalues
Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
19,926 15,595 14,739 13,479
19,926 35,520 50,259 63,739
25,790 15,983 12,326 9,639
25,790 2,989 41,773 2,339 54,099 2,211 63,739 2,022
Co mpo - nent 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
3,868 2,398 1,849 1,446 0,747 0,704 0,626 0,579 0,502 0,499 0,441 0,403 0,366 0,304 0,266
25,790 15,983 12,326 9,639 4,980 4,695 4,176 3,858 3,347 3,329 2,942 2,688 2,443 2,029 1,774
25,790 3,868 41,773 2,398 54,099 1,849 63,739 1,446 68,719 73,414 77,590 81,448 84,795 88,124 91,066 93,754 96,197 98,226 100,000
129
- EFA lần 2
Rotated Component Matrixa Component 3 2
4
1 0,848 0,780 0,737 0,729 0,661
0,822 0,776 0,730 0,638
0,829 0,823 0,752
NSD4 NSD5 NSD2 NSD1 NSD3 KP1 KP3 KP2 KP4 CN3 CN1 CN2 CĐT2 CĐT3 CĐT1
0,841 0,820 0,773
Phụ lục 2.8. Kết quả chạy phân tích EFA cho các biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
0,699 93,705 3 0,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Component
Total
Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 68,489
Cumulative % 68,489
2,055
1
2
% of Variance 68,489 16,291 15,220
Cumulative % 68,489 84,780 100,000
2,055 0,489 0,457
3
Component Matrixa Component 1
DG2 DG1 DG3
0,833 0,830 0,819
130