BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ------------------

LÊ XUÂN BÍNH

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ - XỬ LÝ VỚI CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP CHO CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường Mã số ngành: 60 52 03 20

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ------------------

LÊ XUÂN BÍNH

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ - XỬ LÝ VỚI CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP CHO CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường Mã số ngành: 60 52 03 20

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. THÁI VĂN NAM

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2015

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Thái Văn Nam (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM, ngày 15 tháng 05 năm 2015

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

Stt (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ) Học hàm Họ và tên Học vị

1. Nguyễn Trọng Cẩn Giáo sư Tiến sỹ Khoa học Chức danh Hội đồng Chủ tịch

2. Huỳnh Phú Phó Giáo sư Tiến sỹ Phản biện 1

3. Phạm Hồng Nhật Phó Giáo sư Tiến sỹ Phản biện 2

4. Trịnh Hoàng Ngạn Tiến sỹ Ủy viên

5. Nguyễn Thị Hai Tiến sỹ Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã đư ợc sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 15 tháng 05 năm 2015

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên học viên: Lê Xuân Bính Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 12/09/1969 Nơi sinh: Sài Gòn

MSHV: 1341810030 Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường

I- Tên đề tài:

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý - xử lý với công nghệ phù hợp cho chất thải

rắn y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

- Tổng hợp các số liệu, biên hội và kế thừa các nghiên cứu, tài liệu liên quan;

- Khảo sát, đánh giá công tác quản lý - xử lý chất thải rắn y tế của một số bệnh viện

tuyến trung ương, thành phố, quận/huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo

quy chế 43 của Bộ y tế.

- Đánh giá tình hình xử lý chất thải rắn y tế tại 2 lò đốt Bình Hưng Hòa và Đông Th ạnh

theo các khía cạnh: công nghệ, kinh tế, môi trường;

- Đề xuất quy trình công nghệ phù hợp cho một số loại chất thải rắn y tế; tính toán giá

thành xây dựng các công trình theo quy trình đề xuất.

III-Ngày giao nhiệm vụ: 27/08/2014.

IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 27/ 03/2015.

V-Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Thái Văn Nam

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Họ tên và chữ ký) KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận

văn này đã đư ợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn (Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Xuân Bính

ii

LỜI CẢM ƠN

Trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Khoa học và

Đào tạo sau Đại học, quý Thầy Cô giảng dạy cao học Ngành Công nghệ Môi trường

tại trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Qua quá trình học tập tại Trường, bản thân

tôi đã tiếp thu được những kiến thức quý báu về chuyên ngành mà các thầy cô là

Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ đã t ận tình giảng dạy, truyền đạt. Từ đó, bản thân đã

tích cực tìm tòi, nghiên cứu về lĩnh vực môi trường và nâng cao năng lực, trình độ

chuyên môn, khả năng tư duy độc lập trong nghiên cứu khoa học.

Trân trọng cảm ơn Phó Giáo sư Tiến sĩ Thái Văn Nam – Thầy đã tận tình

hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc và Tập thể cán bộ viên chức các bệnh viện

từ tuyến trung ương đến quận/huyện đã cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho tôi

thực hiện luận văn.

Trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Tập thể nhân viên Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là lò đốt Bình Hưng Hòa và lò đốt Đông Thạnh - Hóc Môn đã tạo điều kiện tốt nhất trong công tác khảo sát để tôi

có cơ sở thực hiện luận văn.

Cảm ơn sự dìu dắt, giúp đỡ của quý đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp

tác giả có điều kiện về vật chất, tinh thần để phấn đấu, học hỏi và tiến bộ.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian thực hiện đề tài có

hạn nên luận văn khó tránh khỏi những sai sót. Tác giả xin cảm ơn và rất mong

nhận được những ý kiến góp ý của các nhà khoa học, quý thầy cô, quý cơ quan,

đồng nghiệp và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn.

Họ và tên tác giả

Lê Xuân Bính

iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất cả nước, tính đến năm

2015 dân số đã vư ợt trên 8 triệu người. Song song đó ngành y tế phải chịu nhiều áp

lực quá tải cả 3 tuyến trung ương, thành phố, quận/huyện. Số lần khám bệnh năm

sau cao hơn năm trước, cụ thể 6 tháng đầu năm 2013 số bệnh nhân khám bệnh là

14.254.450 lần và 6 tháng đầu năm 2014 là 14.612.684, tăng 2,5%. Khối lượng chất

thải rắn y tế tăng từ 4.753 tấn/năm lên 6.205 tấn/năm tương ứng từ 13 tấn đến 17

tấn/ngày, tỉ lệ thuận với dân số và số lượt điều trị của người dân. Nhằm đánh giá

hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ở cả

3 tuyến bệnh viện, tác giả đã khảo sát: 01 bệnh viện tuyến trung ương, 06 bệnh viện

tuyến thành phố, 05 bệnh viện tuyến quận/huyện. Sau đó khảo sát công tác xử lý tại 2 lò đốt Bình Hưng Hòa và Đông Thạnh - Hóc Môn, với công suất của 2 lò là 28 tấn

trên ngày. Căn cứ theo quy chế và quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam làm cơ sở để

đánh giá chất lượng lò đốt và công tác quản lý tại nguồn. Qua khảo sát kết quả cho

thấy việc thực hiện phân loại theo quy chế 43/2007/QĐ-BYT ở cả 3 tuyến đối với

chất thải lây nhiễm bao màu vàng đồng nhất với thùng đạt 97% còn 1% là chưa

đồng nhất về bao và thùng ở tuyến thành phố, 1% thùng chứa chưa đúng quy cách ở

tuyến trung ương, 1% chất thải giải phẫu chưa đóng thùng theo quy định. Thùng

đựng vật sắc nhọn đúng quy cách, quy chuẩn đạt 100%. Bao đen, thùng đen chứa

chất thải hóa học nguy hại không đúng quy chuẩn (Bao mỏng, thùng không có ở cả

3 tuyến, kể cả kho chứa và nơi xử lý cuối cùng là lò đốt). Thời gian thu gom chất

thải y tế nguy hại (bao đen) được thu gom chung với chất thải nguy hại, tùy theo

khối lượng phát sinh mà số lần thu gom từ 1 tháng lần hoặc lâu hơn. Xử lý sơ bộ

ban đầu tại nơi phát sinh (cả 3 tuyến) chưa có bảng hướng dẫn niêm yết cụ thể để

thực hiện khi có sự cố xảy ra, quy trình phân loại của tuyến trung ương và 30%

tuyến quận/huyện niêm yết chưa đồng bộ Khoa có khoa không, sổ ghi nhận nơi

khoa phòng phát sinh còn sơ sài, đơn giản chưa chú trọng nội dung và hình thức.

Công tác thu gom của Công ty Môi trường Đô thị chưa thực hiện nghiêm túc quy

trình bảo quản và khử khuẩn, các xe chuyên chở không chạy máy điều hòa khi vận

iv

chuyển và không khử khuẩn xe khi thực hiện xong một lượt vận chuyển.

Trong phần dự báo giường bệnh, khối lượng chất thải rắn y tế và phân tích

lựa chọn công nghệ tác giả nhận định tính năng của công nghệ xử lý hiện tại phù

hợp với mô hình tập trung đủ khả năng xử lý theo dự báo đến năm 2030 công suất 2

lò đạt 100% là 28 tấn ngày, tương ứng với khối lượng 10.232 tấn năm.

Công nghệ đốt được sử dụng nhiều ở những Quốc gia Đông Nam Á như

Malaysia, Việt Nam, Thailand [19]. Thực tế cho thấy công tác xử lý chất thải rắn y

tế tại 2 lò đốt Bình Hưng Hòa và Đông Thạnh diễn ra liên tục thông suốt chưa gặp

sự cố về mặt kỹ thuật công nghệ cũng như các sự cố về môi trường như thải khói

vượt quy chuẩn Việt Nam QCVN 02:2012BTNMT, phát ra mùi hôi ảnh hưởng đến

khu vực xung quanh.

Qua phân tích và tính toán, tác giả đề xuất công nghệ nhiệt hơi vì có những

ưu điểm thuận lợi là hiện nay các bệnh viện đã sử dụng loại công nghệ này để hấp

tiệt trùng các dụng cụ y tế. Do đó thiết bị này rất quen thuộc trong công tác vận

hành xử lý và không tốn thời gian để tập huấn cho nhân viên. Đồng thời giá xử lý 1

kilogram chất thải là 298VNĐ, so với công nghệ đốt là 420VNĐ.

Cuối cùng tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý có

thể lựa chọn những giải pháp phù hợp nhằm quản lý chất thải rắn y tế hiện nay và

tương lai. Góp phần cho sự phát triển của thành phố gắn với phát triển bền vững,

.

hội nhập quốc tế gặp nhiều thuận lợi, thành công.

v

ABSTRACT

Ho Chi Minh City is the most populous city in the country, by 2015 the

population had reached over 8 million people. Besides the health sector has come

under pressure overload in three level: central, city, county. The number of patient

increased annually, in particular the first 6 months of 2013 the number of patient is

14,254,450 times and the first 6 months of 2014 was 14,612,684, an increase of

2.5%. The volume of medical waste increased 4753 tons / year up to 6205 tons /

year respectively (from 13 tons to 17 tons / day), proportional to the population and

the number of people treated respectively. To assess the current state of

management and disposal of medical waste in the city of Ho Chi Minh at the

hospital level 3, authors surveyed 1 central hospital, 6 city hospitals and 5 districts

hospitals. Then examined the work handled in two incinerators, Binh Hưng Hoa and

Đong Thanh - Hoc Mon district, with a capacity of 28 tons per day. Based on the

regulations and technical standards of Vietnam as a basis for assessing the quality of

the burners and in the management of resources. The survey results show that the

classification according to Regulation 43/2007 / QD-BYT at 3 areas for infectious

waste bags with yellow uniform bins 97% to 1% is not uniform in bags and bins at

the city hospitals, 1% not proper containers at the central level, 1% less waste

surgery crating prescribed. Sharps bins properly, regulations 100%. Black bags and

tank containing hazardous chemical waste improperly regulations (thin bags and

have’nt tank in the three areas, including storage and final disposal is where

incinerators. Time to collect hazardous medical waste (black bags) were collected

with hazardous waste, depending on the volume increased that counts collected

from 1 month or longer time. Preliminary processing at sources in 3 areas without

listing specific guidelines for the implementation when the problem occurs, the

classification process of central and 30% of districts incomplete. Docket handed

garbage departments simpler, not interested in form and content. The transportation

of the Urban Environment Company has not taken seriously the process of

vi

preservation and disinfection as do not open the air conditioner when shipped and

not disinfected car when done at once shipped.

In the prediction of patient beds, the volume of solid waste and analysis of

medical technology selection authors identify features of current treatment

technologies in accordance with the centralized model capable of handling forecast

to 2030 in Binh Hưng Hoa and Đong Thanh will be 28 tons of 100% days,

corresponding to 10 232 tons in weight.

Combustion technology used in many Southeast Asian Nations as Malaysia,

Vietnam, Thailand [19]. The fact that the work of processing medical waste in Đông

Thạnh and Bình Hưng Hòa continuous smooth no trouble in terms of technology as

well as environmental issues such as removing Vietnam exceeded standards QCVN

02: 2012BTNMT, emit odors affecting the surrounding area.

Through analysis and calculation, the author proposed thermal technology

has the advantages of steam as favorable as the hospital now used for sterilization of

medical instruments. Therefore, this device is very familiar in the processing

operation and does not take time to train the staff and processing cost a kilogram of

waste is 298VNĐ, comparision with gas technology is 420VNĐ.

Finally, the authors hope the results of this study will help managers can

choose the right solution to manage medical waste present and future. Contribute to

the development of the city associated with sustainable development, international

integration go so smoothly, successfully.

.

vii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN......................................................................................... ii

TÓM TẮT LUẬN VĂN......................................................................... iii

ABSTRACT............................................................................................ v

MỤC LỤC.............................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................... xi

DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................xii

DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................xiv

MỞ ĐẦU .................................................................................................1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI........................................................................ 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................. 3

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 4

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 6

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 7

6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI.............................................................................................. 13

7. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI ............................................................................................... 14

7.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 14

7.2. Ý nghĩa kinh tế .................................................................................................. 14

7.3. Ý nghĩa xã hội ................................................................................................... 14

8. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 14

CHƯƠNG 1: ...........................................................................................15

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BỆNH VIỆN VÀ TÌNH HÌNH

QUẢN LÝ – XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ

1.1. Hệ thống bệnh viện ........................................................................................... 15

1.1.1. Tuyến bệnh viện ............................................................................................. 15

1.1.1.1. Bệnh viện tuyến trung ương........................................................................ 15

viii

1.1.1.2. Bệnh viện tuyến thành phố.......................................................................... 15

1.1.1.3. Bệnh viện tuyến quận/huyện....................................................................... 16

1.1.2. Quy mô, chỉ tiêu giường ................................................................................ 16

1.1.2.1. Bệnh viện tuyến trung ương........................................................................ 16

1.1.2.2. Bệnh viện tuyến thành phố.......................................................................... 16

1.1.2.3. Bệnh viện tuyến quận/huyện....................................................................... 17

1.2. Khái niệm về chất thải rắn y tế.......................................................................... 17

1.2.1. Chất thải rắn y tế nguy hại ............................................................................. 18

1.2.2. Chất thải thông thường................................................................................... 20

1.3. Tình hình quản lý - xử lý chất thải rắn y tế....................................................... 20

1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................... 20

1.3.1.1. Tình hình quản lý ........................................................................................ 20

1.3.1.2. Tình hình xử lý............................................................................................ 23

1.3.2. Tại Việt Nam.................................................................................................. 30

1.3.2.1. Văn bản pháp luật liên quan........................................................................ 30

1.3.2.2. Hệ thống quản lý ......................................................................................... 30

1.3.2.3. Hiện trạng quản lý....................................................................................... 31

1.3.2.4. Tình hình xử lý............................................................................................ 39

CHƯƠNG 2: ...........................................................................................43

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN

CHUYỂN, QUẢN LÝ - XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TRÊN

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Đánh giá hiện trạng, phân loại, thu gom, quản lý tại các bệnh viện ................. 44

2.1.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................................. 44

2.1.2. Nhân sự - nhân lực quản lý ............................................................................ 44

2.1.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị ...................................................................... 45

2.1.3.1. Công tác phân loại....................................................................................... 46

2.1.3.2. Công tác thu gom ....................................................................................... 48

2.1.3.3. Công tác vận chuyển quản lý - xử lý........................................................... 48

ix

2.1.4. Khối lượng phát sinh của mỗi tuyến .............................................................. 52

2.1.5. Quy trình phân loại......................................................................................... 56

2.1.6. Kiến thức nhân viên y tế ................................................................................ 60

2.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý tại Cty TNHH MTV MTĐT............... 61

2.2.1. Hiện trạng thu gom, vận chuyển .................................................................... 61 2.2.2. Tại Bình Hưng Hòa ........................................................................................ 65

2.2.2.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 65

2.2.2.2. Tình hình xử lý............................................................................................ 65

2.2.2.3. Công nghệ kỹ thuật ..................................................................................... 67

2.2.3. Tại Đông Thạnh Hóc Môn ............................................................................. 71

2.2.3.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 71

2.2.3.2.Tình hình xử lý............................................................................................. 71

2.2.3.3. Công nghệ kỹ thuật ..................................................................................... 73

CHƯƠNG 3: ...........................................................................................78

PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI

RẮN Y TẾ TẠI TP.HCM

3.1. Phân tích các công nghệ.................................................................................... 78

3.1.1. Công nghệ đốt [I] ........................................................................................... 82

3.1.2. Công nghệ nhiệt hơi & vi sóng [II] ................................................................ 84

3.1.3. Công nghệ chôn lấp [III] ................................................................................ 85

3.1.4. Công nghệ hóa học [IV]................................................................................. 85

3.1.5. Công nghệ sinh học [V] ................................................................................. 86

3.1.6. Công nghệ bức xạ [VI]................................................................................... 86

3.2. Lựa chọn công nghệ .......................................................................................... 87

CHƯƠNG 4: ..........................................................................................93

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ PHÙ HỢP

4.1. Giải pháp quản lý .............................................................................................. 93

4.1.1. Chính sách Nhà nước ..................................................................................... 93

x

4.1.2. Tại các bệnh viện ........................................................................................... 93

4.1.3. Tại công ty môi trường và công ích quận, huyện .......................................... 97

4.2. Công nghệ xử lý ................................................................................................ 97

4.2.1. Dự báo khối lượng CTRYT của thành phố từ 2015 đến 2030....................... 97

4.2.1.1. Quy trình xử lý ............................................................................................99

4.2.1.2. Tính toán chi phí đầu tư và vận hành cho công nghệ đề xuất................... 100

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ................................................................. 103

1. KẾT LUẬN .........................................................................................................103

2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 105

PHỤ LỤC.............................................................................................. 108

xi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT

TIẾNG ANH Belgium International Company

1. 2. 3. 4. BIC BV BYT BTNMT

5. Citenco Environmental company of Ho Chi Minh City

CTRYT DVCI GB MTĐT

6. 7. 8. 9. 10. MTV 11. QCVN 12. QĐ 13. QH

14. 3R Reduction – Reuse – Recycling

TT TTg TNHH TPHCM TP TW

15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. UBND

22. VIMEC

23. VNĐ 24. WHO World Health Organization Công ty quốc tế Bỉ Bệnh viện Bộ Y tế Bộ Tài nguyên Môi trường Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên môi trường đô thị Chất thải rắn y tế Dịch vụ công ích Giường bệnh Môi trường đô thị Một thành viên Quy chuẩn Việt Nam Quyết định Quận huyện Giảm thải – Tái sử dụng – Tái chế Thông tư Thủ tướng Trách nhiệm hữu hạn Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Trung ương Ủy ban nhân dân Công ty cổ phần thiết bị y tế Tiền tệ Việt Nam Tổ chức y tế thế giới

xii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 0.1. Số bệnh viện lấy mẫu khảo sát ................................................................ 10

Bảng 1.1. Một số thuốc gây độc tế bào được trình bày theo nhiệt độ phân huỷ từ

thấp đến cao.............................................................................................................. 19

Bảng 1.2. Một số thuốc, chất phóng xạ dùng trong chẩn đoán và điều trị............... 20

Bảng 1.3. Chất thải rắn y tế của một số nước Châu Á ............................................. 21

Bảng 1.4. Chất thải y tế theo giường bệnh trên thế giới .......................................... 22

Bảng 1.5. Danh sách các Quốc gia có khách hàng trang bị lò đốt của Tập đoàn BIC

.................................................................................................................................. 24

Bảng 1.6. Thống kê số lò đốt đã cắt giảm tại các nước ........................................... 27

Bảng 1.7. Phân tích các công nghệ xử lý ................................................................. 29

Bảng 1.8. Thành phần khối lượng chất thải y tế một số thành phố trên cả nước .... 32

Bảng 1.9. Chất thải y tế theo giường bệnh tại Việt Nam ......................................... 32

Bảng 1.10. Tác giả so sánh khối lượng theo giường bệnh thế giới và Việt Nam .... 33

Bảng 1.11. Mã, màu và biểu tượng chất thải rắn y tế đang thực hiện ..................... 35

Bảng 1.12. Các loại vi rút, vi khuẩn gây bệnh có trong chất thải y tế ..................... 38

Bảng 1.13. Số lò đốt chất thải y tế đã lắp đặt cho các BV – TTYT trong nước ...... 39

Bảng 1.14. Số lò đốt tại thành phố Hồ Chí Minh hiện có........................................ 40

Bảng 1.15. Khối lượng chất thải rắn y tế giai đoạn 2010 – 2025 ............................ 42

Bảng 2.1. Số bệnh viện các tuyến khảo sát .............................................................. 43

Bảng 2.2. Số lò đốt cần khảo sát .............................................................................. 43

Bảng 2.3. Khối lượng chất thải rắn y tế trung bình trên giường bệnh ở cả 3 tuyến

bệnh viện .................................................................................................................. 53

Bảng 2.4. So sánh khối lượng dự báo [18] với khối lượng khảo sát........................ 54

Bảng 2.5. So sánh khối lượng trung bình (Kg/GB/ngày) của BV Chuyên khoa và Đa

khoa .......................................................................................................................... 54

Bảng 2.6. So sánh mức độ tuân thủ theo quy chế 43/2007/QĐ-BYT...................... 60

Bảng 2.7. Số lượng phiếu khảo sát và tỉ lệ khảo sát ................................................ 60

Bảng 2.8. Phương tiện vận chuyển của CITENCO ................................................. 63

xiii

Bảng 2.9. Thành phần tổng quát chất thải y tế tại lò Bình Hưng Hòa ..................... 68

Bảng 2.10. Khảo sát thông số kỹ thuật .................................................................... 69

Bảng 2.11. Khảo sát thành phần khí thải ................................................................. 69

Bảng 2.12. Khảo sát thành phần mẫu tro ................................................................. 70

Bảng 2.13. Khảo sát thông số kỹ thuật .................................................................... 74

Bảng 2.14. Khảo sát thành phần khí thải ................................................................. 74

Bảng 2.15. So sánh thông số giữa lò đốt Bình Hưng Hòa và lò đốt Đông Thạnh ... 75

Bảng 2.16. Ưu nhược điểm của công nghệ đốt........................................................ 77

Bảng 3.1. Phân loại vi sinh vật theo thứ tự từ nhạy cảm ít đến nhiều với hóa chất

khử khuẩn ................................................................................................................. 81

Bảng 3.2. Số liệu về hoạt động khám chữa bệnh tại thành phố Hồ Chí Minh ......... 87

Bảng 3.3. Đặc trưng của từng công nghệ ................................................................. 89

Bảng 3.4. Đánh giá cho điểm các công nghệ theo phương pháp trọng số .............. 90

Bảng 4.1. Dự báo khối lượng chất thải rắn y tế từ 2015 - 2030..................................... 98

Bảng 4.2. Đơn giá của 4 loại công nghệ nhiệt hơi ................................................. 101

Bảng 4.3. Chi phí lắp đặt loại thường .................................................................... 102

Bảng 4.4. Chi phí lắp đặt loại băm nhỏ trước khi khử trùng ................................. 102

Bảng 4.5. Chi phí lắp đặt loại băm nhỏ sau khi khử trùng..................................... 102

Bảng 4.6. Chi phí lắp đặt loại băm nhỏ trong khi khử trùng ................................. 102

xiv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 0.1. Sơ đồ nghiên cứu của luận văn ................................................................. 8

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại chất thải y tế trên thế giới............................................... 22

Hình 1.2. Chất thải y tế chưa được xử lý lẫn lộn với rác sinh hoạt ......................... 23

Hình 1.3. Chất thải sinh học nguy hại sử dụng bao đỏ và thùng đỏ ........................ 23

Hình 1.4. Công nghệ mới xử lý chất thải y tế .......................................................... 29

Hình 1.5. Hệ thống quản lý chất thải y tế ................................................................ 31

Hình 1.6. Sơ đồ phân loại chất thải y tế hiện nay .................................................... 34

Hình 1.7. Sơ đồ phân loại chất thải y tế được dự thảo sửa đổi ................................ 36

Hình 1.8. Sơ đồ quản lý chất thải y tế ...................................................................... 37 Nhà máy xử lý CTRYT Hình 2.1. Phân loại tại nguồn chưa được giám sát chặt chẽ .................................... 47 Bình Hưng Hòa &

Đông Thạnh Hình 2.2. BV tuyến thành phố phân loại CTRYT ................................................... 47

Bãi chôn tro Hình 2.3. BV tuyến quận huyện phân loại CTRYT................................................. 48

Hình 2.4. Thùng chứa rác chưa theo quy chuẩn ...................................................... 48

Hình 2.5. Xe vận chuyển chất thải sinh hoạt và xe vận chuyển CTYT ................... 49

Hình 2.6. Nhà chứa rác chưa phù hợp, thùng đựng vật sắc nhọn đúng quy cách.... 51

Hình 2.7. Một xe vận chuyển nhiều loại chất thải y tế ............................................ 52

Hình 2.8. So sánh khối lượng dự báo [18] và khảo sát ............................................ 54

Hình 2.9. Quy trình quản lý chất thải y tế của tuyến quận/huyện............................ 56

Hình 2.10. Quy trình phân loại của tuyến thành phố ............................................... 57

Hình 2.11. Quy trình phân loại của tuyến trung ương ............................................. 58

Hình 2.12. Sơ đồ mạng lưới thu gom vận chuyển chất thải rắn y tế........................ 64

Hình 2.13. Quy trình xử lý rác tại lò đốt Bình Hưng Hòa ....................................... 66

Hình 2.14. Công nhân vệ sinh thùng chứa rác y tế – Container chứa tro ................ 67

Hình 2.15. Nạp rác xử lý bụi và thu tro đều tự động hóa......................................... 68

Hình 2.16. Sơ đồ xử lý rác của lò đốt 21 tấn Đông Thạnh Hóc Môn ...................... 72

Hình 2.17. Mặt cắt lò đốt 21 tấn Đông Thạnh Hóc Môn ......................................... 74

Hình 3.1. Biểu đồ khối lượng chất thải y tế TP.HCM từ năm 2009 đến 2014 ........ 78

Hình 3.2. Sơ đồ chất thải phát sinh trong quá trình khám chữa bệnh...................... 79

xv

Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức của Ban môi trường........................................................... 93

Hình 4.2. Quy trình phân loại theo quy chế 43/2007/QĐ-BYT...............................95

Hình 4.3. Biểu đồ dự báo khối lượng CTRYT từ 2015 đến 2030 ...........................98

Hình 4.4. Thùng màu đỏ và bao màu đỏ ................................................................ 100

Hình 4.5. Quy trình xử lý chất thải sinh học bằng công nghệ nhiệt hơi ................ 100

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hiện tại cả nước có 13.239 cơ sở y tế trong đó có (1.030 bệnh viện, 641

phòng khám đa khoa khu vực, 62 bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng,

10.757 Trạm y tế phường - xã, 715 Trạm y tế của cơ quan - xí nghiệp, 34 cơ sở

khác) mỗi ngày thải ra môi trường từ 350 - 500 tấn chất thải y tế, trong đó khoảng

45 tấn chất thải y tế nguy hại [6].

Trước tình hình chất thải y tế ngày càng tăng trong đó có chất thải rắn y tế

nguy hại. Tại sao có sự gia tăng như vậy là do 2 nguyên nhân:

+ Nguyên nhân khách quan: Dân số của cả nước hiện nay là 90 triệu, tỷ lệ

dân số từ 60 tuổi trở lên ở nước ta sẽ chạm ngưỡng 10% tổng dân số vào năm 2017

(ngưỡng thể hiện cơ cấu dân số già – Nhu cầu chăm sóc sức khỏe càng cao), đó là

nguyên nhân khiến cho lượng chất thải y tế tăng lên và trong đó có chất thải rắn y tế.

+ Nguyên nhân chủ quan: Đời sống người dân ngày càng được nâng cao

quyền được chăm sóc y tế ngày càng tốt hơn và ngày càng nhiều sản phẩm sử dụng

một lần như găng tay, ống tiêm, lọ nhựa đựng xét nghiệm, cây đè lưỡi, các dụng cụ

thăm khám bằng nhựa…v.v. Nên lượng chất thải rắn ngày càng tăng. Mặc dù chất

thải rắn y tế chỉ chiếm khoảng 10 – 25% nhưng mức độ độc hại rất lớn đối với môi

trường.

Dự báo chất thải rắn y tế còn tăng theo cấp số cộng trong thời gian tới, để

góp phần kiểm soát quản lý – xử lý và định hướng phát triển môi trường kinh tế xã hội. Đảng Nhà nước Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn như: Quyết

định số 2038/QĐ-TTg, quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng

thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 [16];

Quyết định số 170/QĐ-TTg, quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy

hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025 [17].

2

Chất thải rắn y tế là chất thải có chứa nhiều mầm bệnh và các chất độc hại có

thể gây ung thư và làm ô nhiễm môi trường sống - lây lan bệnh tật, do đó nó được

xếp vào danh sách các chất thải rắn nguy hại nhất. Trước yếu tố nguy cơ, vì vậy từ

năm 1995, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã tiến hành xây dựng mạng lưới

thu gom chất thải rắn y tế bắt đầu từ các bệnh viện lớn, từng bước mở rộng đến các

phòng khám đa khoa, trung tâm y tế quận/huyện, trạm y tế phường/xã.

Số lượng chất thải rắn y tế đã không ngừng tăng từ năm 1999 mỗi ngày thành phố đã thu gom được 3,56 tấn đến năm 2004 đã lên 8 tấn/ngày. Với sự nỗ lực

của thành phố và sự hỗ trợ của quốc tế, thành phố đã xây dựng được hệ thống kho

lạnh lưu giữ chất thải rắn y tế cho 33 bệnh viện và Trung tâm y tế quận/huyện (kinh

phí do Hà Lan viện trợ) và lò đốt Hoval công suất 7 tấn/ngày có hệ thống xử lý khí

thải (do Bỉ viện trợ) được lắp đặt tại Bình Hưng Hòa [9].

Tuy nhiên việc phân loại, thu gom, quản lý - xử lý chất thải rắn y tế từ các

bệnh viện, cơ sở y tế đã tham gia hệ thống quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) vẫn

chưa được hoàn thiện [9]. Một trong những yếu tố góp phần làm cho việc quản lý –

xử lý hiệu quả chưa đạt 100% là do còn bao cấp của thành phố cho loại hình công

việc này, nên công tác phân loại thu gom vận chuyển xử lý còn mang tính chủ quan

(chưa có cán bộ chuyên môn về môi trường giám sát hoạt động này hằng ngày).

Hiện nay khâu xử lý cuối cùng chưa chủ động được là do chất thải rắn y tế

phát sinh không thường xuyên nên dễ gây bị động chủ quan, công tác phân loại tại

nguồn chưa triệt để (các bệnh viện tư chưa phân loại tốt vì còn lạm dụng chất thải

tái chế), khối lượng thất thoát khoảng 15%, trang thiết bị chưa đồng bộ ở công tác

thu gom tại nguồn, thành phố hiện đang gặp nhiều khó khăn trong hoạt động thu

gom xử lý tập trung CTRYT trước thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày

14/04/2011 của Bộ tài nguyên và môi trường về quản lý chất thải nguy hại. Thành

phố chưa có quy hoạch hay chiến lược quản lý chất thải y tế đến năm 2030, số liệu

phục vụ cho công tác quản lý chủ yếu dựa vào số liệu hành chánh (số liệu các đơn

vị báo cáo) chưa dựa vào số liệu khoa học (số liệu do nghiên cứu) và các số liệu này

còn rất rời rạc. Trong đó, đặc biệt khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh không

3

thường xuyên chưa được đánh giá thống kê và dự báo của ngành y tế - môi trường.

Cán bộ chuyên môn về môi trường ở các cơ sở y tế - bệnh viện lớn còn thiếu và yếu.

Bên cạnh đó có những công trình nghiên cứu và đề xuất mô hình quản lý

chất thải rắn y tế tại các địa phương trong cả nước như đề tài: “Thực trạng quản lý,

xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Nam Định và đề xuất mô hình can

thiệp” ; “Điều tra nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và

đề xuất các giải pháp cải thiện”; “Nghiên cứu quản lý chất thải rắn y tế tại thành

phố Hồ Chí Minh” mới chỉ dừng lại ở mức độ khảo sát đánh giá hiện trạng chưa

phân tích, lựa chọn những công nghệ xử lý cho phù hợp với từng loại chất thải rắn y

tế nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong điều kiện của từng địa phương.

Từ những lý do trên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất giải

pháp quản lý - xử lý với công nghệ phù hợp cho chất thải rắn y tế trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết và mang tính thực tiễn góp phần đánh giá

thực trạng công tác quản lý - xử lý CTRYT và định hướng đến năm 2030. Việc thực

hiện đề tài giúp các nhà đầu tư cũng như người quản lý xác định, nắm rõ những bất

cập, nơi phát sinh chất thải cũng như quá trình phân lo ại thu gom xử lý.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung

Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, quản lý - xử lý chất thải rắn y

tế của một số bệnh viện tại TP.HCM và đề xuất các quy trình - công nghệ xử lý phù

hợp, hướng tới nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý - xử l ý.

Mục tiêu cụ thể

Để thực hiện đề tài “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý - xử lý với công nghệ

phù hợp cho chất thải rắn y tế trên địa bàn TP.HCM”, cần giải quyết ba mục tiêu

sau:

- Đánh giá được quy trình phân loại, thu gom, vận chuyển ở một số loại hình bệnh

viện tại TP.HCM.

4

- Đánh giá công tác quản lý và xử lý CTRYT tại các khoa phòng trong bệnh viện và

tại lò đốt rác y tế của thành phố.

- Đề xuất quy trình công nghệ xử lý phù hợp cho một số loại CTRYT chính phát

sinh.

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Để đạt được những mục tiêu trên đề tài tập trung vào thực hiện các nội dung sau:

 Nội dung 1: Khảo sát và đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, vận chuyển

chất thải rắn y tế tại các bệnh viện trên TP.HCM.

 Xem lại quy trình phân loại có đúng theo quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ y tế như từng loại chất thải phải đựng trong các túi và thùng có mã màu

kèm biểu tượng.

 Thu thập số liệu rác thải từng tháng và tổng hợp lại: Căn cứ trên lượng chất

thải rắn y tế phát sinh tại các khoa phòng.

 Vị trí nơi đặt thiết bị thu gom có phù hợp với nguồn phát sinh, thuận tiện

trong công tác hằng ngày.

 Nơi đặt thùng đựng chất thải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom không.  Thùng đựng chất thải có được vệ sinh hằng ngày không.  Túi sạch đựng chất thải theo từng loại có sẵn tại nơi chất thải phát sinh

không.

 Mỗi loại chất thải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã màu quy

định và phải có nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải.  Có để lẫn chất thải y tế nguy hại trong chất thải thông thường không.  Lượng chất thải chứa trong mỗi túi có theo quy định là ¾ hay không.  Có thu gom chất thải y tế từ nơi phát sinh đến khu tập trung chất thải của

khoa.

 Thời gian thu gom bao nhiêu lần trong ngày?  Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi thu gom về nơi tập trung chất

thải của bệnh viện có được xử lý ban đầu tại nơi phát sinh hay không.

5

 Chất thải y tế và chất thải thông thường có được vận chuyển theo xe riêng

của từng loại chất thải hay không.

 Có quy định đường vận chuyển riêng không.  Có quy định giờ vận chuyển không.  Có buộc kín miệng túi chất thải không.  Trong quá trình vận chuyển có để chảy nước xuống sàn nhà hoặc phát tán

mùi hôi không.

 Lập bảng điều tra kiến thức về môi trường cho nhân viên y tế và nhân viên

vệ sinh, theo quy chế quản lý chất thải rắn y tế của Bộ y tế.

 Nội dung 2: Khảo sát đánh giá hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại các

bệnh viện trên TP.HCM.  Có buồng riêng lưu giữ chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường

không.

 Khoảng cách nhà chứa chất thải có cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công

cộng và khu vực đông người là bao nhiêu mét (tối thiểu 10m)  Có đường đi riêng để xe chuyên chở chất thải từ bên ngoài vào  Nhà lưu giữ chất thải có mái che, có hàng rào, có cửa và có khóa không.  Diện tích nhà chứa (m2) có phù hợp với lượng chất thải không.  Có dụng cụ, hóa chất, phương tiện rửa tay, phương tiện bảo hộ cho nhân viên

làm vệ sinh không.

 Có hệ thống cống thoát nước, tường và nền chống thấm, thông gió tốt không.  Có lắp đặt máy điều hòa trong nhà lưu giữ không.  Thời gian lưu giữ chất thải y tế (đối với điều kiện bình thường) có vượt hơn

48 giờ không.

 Thời gian lưu giữ chất thải y tế (có lắp máy điều hòa) có vượt hơn 72 giờ

không.

 Chất thải giải phẫu có chuyển đi chôn hoặc thiêu hủy hằng ngày không.

6

 Có ký hợp đồng vận chuyển với cơ sở có đủ tư cách pháp nhân hay không và

có sử dụng phương tiện chuyên dụng không.

 Chất thải giải phẫu có đựng trong hai lớp túi màu vàng, đóng trong thùng hoặc hộp kín có ghi nhãn bên ngoài là chất thải giải phẫu trước khi đến nơi

tiêu hủy không.

 Có hệ thống sổ theo dõi lượng chất thải phát sinh hằng ngày không.  Có chứng từ chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường được chuyển đi tiêu hủy theo mẫu quy định tại thông tư số 12/2011/TT-BTNMT, ngày 14

tháng 04 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện

hành nghề và thủ tục hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất

thải nguy hại không.

TP.HCM.

 Nội dung 3: Phân tích, đánh giá lựa chọn công nghệ xử lý CTRYT tại

 Đánh giá ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý chất thải rắn y tế hiện nay tại thành phố (về trang thiết bị - công nghệ, về chi phí đầu tư - vận hành, về môi

trường).

 Xác định số lượng và thành phần CTRYT thải ra hằng ngày trên 1 giường

bệnh của từng chuyên khoa.

 Đánh giá các công nghệ dựa trên 03 tiêu chí: Kinh tế, kỹ thuật, môi trường.  Tiến hành khảo sát quy trình công nghệ xử lý hiện nay tại Việt Nam  Tìm những nguyên nhân tồn tại trong quản lý – xử lý  Nội dung 4: Tính toán chi phí đầu tư – vận hành với công nghệ đề xuất  Trao đổi ý kiến chuyên gia về giá thành các công nghệ và chí phí vận hành.  Tìm hiểu trên mạng internet giá thành các công nghệ xử lý CTRYT

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Quy trình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý sơ bộ chất thải rắn y tế từ

các Khoa lâm sàng – Cận lâm sàng ở các tuyến bệnh viện.

- Quy trình xử lý và công nghệ xử lý CTRYT tại Công ty môi trường đô thị

7

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp luận

Để có cơ sở và góp một phần nhỏ trong công tác quy hoạch, định hướng

chung của thành phố, tầm nhìn đến năm 2030 của đất nước trước thềm tham gia

hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố

năng động và sáng tạo luôn đi đầu trong các lĩnh vực, với mật độ dân số ngày càng

tăng đã vư ợt trên 8 triệu người, đồng nghĩa với môi trường y tế thành phố không

ngừng chịu áp lực trong công tác khám chữa bệnh cho người dân. Để luôn giữ cho

chất lượng điều trị tốt, chúng ta cần rà soát lại các công tác trong lĩnh vực y tế, cụ

thể là vấn đề quản lý – xử lý CTRYT, chất thải rắn y tế thuộc chất thải nguy hại do

đó phải nghiêm túc thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, quản lý, xử lý.

Tác giả cần thu thập số liệu khối lượng CTRYT phát sinh chính tại các khâu

trong quy trình nhập viện, điều trị của bệnh nhân và tìm hiểu lại quy trình phân loại,

thu gom, vận chuyển, quản lý, xử lý hiện tại ở 3 cấp: Bệnh viện tuyến trung ương,

bệnh viện tuyến thành phố, bệnh viện tuyến quận/huyện theo việc lựa chọn đại diện

ngẫu nhiên. Sau đó lấy mẫu phân tích các thành phần có trong chất thải rắn y tế,

cuối cùng sử dụng các phương pháp tính toán để có căn cứ đề xuất giải pháp quản

lý - xử lý với công nghệ phù hợp. Để xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế theo 3 mô

hình:

+ Xử lý và tiêu hủy tại chỗ (xử lý tại nguồn phát sinh)

+ Cơ sở xử lý (xử lý theo cụm khu vực)

+ Trung tâm xử lý (tập trung xử lý)

Trước tiên phải phân tích đánh giá từng loại chất thải phù hợp với công nghệ xử lý

nào để có cơ sở lựa chọn thực hiện tốt và không bị động, lúng túng trong công quản

lý và xử lý.

Tính ưu việt của vấn đề ở đây là có thể thực hiện tốt công tác 3R (Reduction:

Giảm thải, Reuse: Tái sử dụng, Recycle: Tái chế) giúp quản lý – xử lý chất thải đạt

hiệu quả cao nhất về môi trường và tiết kiệm tài nguyên.

8

Nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, tránh lãng phí tiền bạc và nhân lực tác

giả cần nắm rõ khối lượng từng loại chất thải rắn y tế chính xác để khắc phục nhược

điểm trong quản lý – xử lý ban đầu và cần đầu tư công nghệ phù hợp góp phần xây

dựng thành phố ngày càng văn minh sạch đẹp.

Sơ đồ tổng quát quy trình nghiên cứu của đề tài được trình bày ở hình 0.1:

Hình 01. Sơ đồ nghiên cứu của luận văn (nguồn: Tác giả vẽ, 2014)

9

Phương pháp cụ thể

Các phương pháp sẽ thực hiện để đạt được những mục tiêu và nội dung trên:

 Nội dung 1: Khảo sát và đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, vận chuyển

chất thải rắn y tế tại các bệnh viện trên TP.HCM.

 Phương pháp thu thập thông tin

- Thu thập kế thừa các tài liệu tổng quan về quản lý chất thải rắn y tế qua mạng

internet. Thu thập tài liệu trong và ngoài nước về công tác quản lý và công

nghệ xử lý hiện nay.

- Thu thập thông tin về một số bệnh viện thuộc Trung ương, Thành phố, Quận/

huyện quản lý.

- Thu thập các Nghị định, Quy chế của Thủ tướng, Bộ y tế qua mạng internet;

các số liệu tại Sở Y tế, Công ty MTĐT, các bệnh viện được khảo sát.

- Chỉ số nghiên cứu về hiện trạng quản lý chất thải y tế:

+ Tổng lượng chất thải rắn y tế/ngày

+ Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại (kg)/giường bệnh/ngày.

+ Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải rắn bệnh viện.

+ Phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý chất thải rắn.

- Khảo sát kiến thức phân loại CTRYT đánh giá bằng tỉ lệ phần trăm

- Xử lý thông tin qua phần mềm Excel.

 Phương pháp điều tra thực địa

- Tham quan một số bệnh viện thuộc Bộ, Sở, Địa phương. Tiến hành thu thập

thông tin, số liệu, tài liệu và xem xét hoạt động, tìm hiểu quy trình phân loại,

thu gom, vận chuyển, quản lý, xử lý của các bệnh viện…

- Phỏng vấn và phát phiếu điều tra cho các nhân viên y tế và vệ sinh tại bệnh

viện khảo sát (xem phụ lục 2)

- Khảo sát tình hình quản lý – xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện (phương

tiện phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, xử lý...) (xem phụ lục 1)

- Đánh giá thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, quản lý, xử lý CTRYT:

Dựa vào quyết định số 43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007 của Bộ y tế.

10

- Quan sát trực tiếp quá trình xử lý chất thải rắn y tế

+ Chất lây nhiễm: Gồm chất thải sắc nhọn, chất thải lây nhiễm không sắc

nhọn (chất thải thấm máu và các dịch sinh học của cơ thể từ các buồng

bệnh cách ly), chất thải lây nhiễm nguy cơ cao (phát sinh từ các phòng

xét nghiệm), chất thải giải phẫu.

+ Chất thải hóa học nguy hại: Gồm dược phẩm quá hạn, các hóa chất trong

y tế, chất gây độc tế bào, chất thải chứa kim loại nặng (từ nhiệt kế...)

+ Chất thải phóng xạ: Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm chẩn đoán,

điều trị có liên quan trực tiếp đến phóng xạ.

+ Chất thải thông thường: Gồm chất thải sinh hoạt, các chất thải từ hoạt

động khám chữa bệnh không dính máu, dịch sinh học và hóa chất độc hại,

chất thải sinh hoạt từ khu vực hành chánh, lá cây.

+ Chất thải tái chế như (chai truyền dịch, vỏ bao găng tay, hộp giấy...)

 Phương pháp lấy mẫu

- Kế thừa kết quả xét nghiệm thành phần, nhiệt trị và độ ẩm của các vật liệu có

trong CTRYT [12]

- Ta biết tổng số bệnh viện ở 3 tuyến là 57, để có độ chính xác 95% thì cần khảo

sát 49 bệnh viện; Tuy nhiên thực tế chỉ có 12 BV. Cở mẫu được tính với độ

chính xác là 75% :

Bảng 0.1. Số bệnh viện lấy mẫu khảo sát

% mẫu

Số lượng bệnh viện 03 30% Số bệnh viện khảo sát 1

31 20% 6

23 20% 5

Bệnh viện tuyến Trung ương Bệnh viện tuyến Thành phố Bệnh viện tuyến Quận huyện 12 Tổng số bệnh viện cần khảo sát

(nguồn: Tác giả tổng hợp thông tin số liệu từ Sở Y tế TP.HCM, 2011)

11

 Phương pháp so sánh

- Căn cứ vào văn bản quy chế của nhà nước như: Quyết định số 170/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất

thải y tế nguy hại đến năm 2025; Quy chế 43/2007/QĐ-BYT của Bộ Trưởng

Bộ y tế về quản lý chất thải y tế.

- Căn cứ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế QCVN

02:2012/BTNMT

 Nội dung 2: Đánh giá hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh

viện trên TP.HCM và dự báo khối lượng CTRYT phát sinh đến năm 2030

 Phương pháp so sánh

- Căn cứ vào văn bản quy chế của nhà nước như: quyết định số 170/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải

y tế nguy hại đến năm 2025; Quy chế 43/2007/QĐ-BYT của Bộ Trưởng Bộ Y

tế về quản lý chất thải y tế.

- Căn cứ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế QCVN

02:2012/BTNMT

 Phương pháp dự báo

- Dự báo khối lượng chất thải rắn y tế (theo tỷ lệ gia tăng khối lượng qua các

năm)

 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu

- Sử dụng các số liệu trong quá trình điều tra thu thập thông qua bảng khảo sát,

xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.

- Số liệu thu thập được xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm Excel.

 Nội dung 3: Phân tích, đánh giá lựa chọn công nghệ.

 Phương pháp chuyên gia

- Tham vấn từ các chuyên gia về các giải pháp vừa đề xuất nhằm hoàn thiện các

giải pháp đề xuất.

 Phương pháp đánh giá đa tiêu chí [15]

- Việc lựa chọn công nghệ cần thỏa mãn các tiêu chí như:

12

+ Công nghệ (A): Tuân thủ quy định về môi trường, xử lý hiệu quả, vận hành ổn định và có độ tin cậy cao , dễ thi công, bảo trì, thời gian lắp đặt nhanh, tần suất hư hỏng và bảo dưỡng ít, phù hợp với mô hình h oạch định, mức độ xả

khói ít hoặc không gây ô nhiễm môi trường, thời gian tập huấn vận hành < 1

tháng.

+ Kinh tế (B): Vốn đầu tư xây dựng công trình thấp, chi phí vận hành, bảo

dưỡng, bảo trì thấp, chi phí nguyên vật liệu, công lao động thích hợp, chi phí

điện nước hóa chất có thể chấp nhận cuối cùng là chi phí xử lý một kg chất

thải thấp.

+ Môi trường (C): Khả năng bền vững về môi trường là có thể tái sử dụng

sản phẩm thứ cấp, mức độ phát thải khí, mùi hôi vào môi trường ít. Mức độ

tiêu thụ hóa chất, năng lượng thấp. Chiếm ít diện tích không gian sử dụng.

Thân thiện với môi trường. Không bị cơ quan chức năng nhắc nhở x ử phạt.

- Sau khi thõa mãn các tiêu chí kỹ thuật, kinh tế, môi trường thì cần lượng hóa

bằng phương pháp cho điểm theo công thức tác giả lập như sau:

T = A x Wcn + B x Wkt + C x Wmt

Trong đó: Wcn + Wkt + Wmt = 1

Dựa theo nghiên cứu hướng dẫn đánh giá sự phù hợp củ a công nghệ xử lý

nước thải, Wcn = 0,53; Wkt = 0,28; Wmt = 0,19, với mỗi tiêu chí A, B, C lại

được chia thành từng tiêu chí thành phần cụ thể:

(đối với tiêu chí công nghệ sẽ sử dụng 8 tiêu chí thành ph ần)

(đối với tiêu chí kinh tế sẽ sử dụng 3 tiêu chí thành phần)

(đối với tiêu chí môi trường sẽ sử dụng 8 tiêu chí thành phần)

13

Từng tiêu chí thành phần sẽ cho điểm 1, 2, 3, 4 tùy thuộc vào tính khả thi. Cụ

thể: 1: Không khả thi

2: Khả thi thấp

3: Khả thi

4: Khả thi cao

Phương án có tổng điểm T càng lớn thì có tính khả thi càng cao dựa trên 3

tiêu chí (công nghệ, kinh tế, môi trường)

 Phương pháp phân tích dòng vật chất

- Phương pháp này giúp ta biết được lượng CTRYT sẽ phát sinh nhiều tại khâu

nào trong quy trình, từ đó có những biện pháp kiểm soát xử lý phù hợp.

 Nội dung 4: Tính toán chi phí đầu tư – vận hành.

 Phương pháp kế thừa

- Sử dụng các kết quả nghiên cứu trước làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.

- Trao đổi ý kiến chuyên gia về giá thành các công nghệ và chí phí vận hành.

- Tìm hiểu trên mạng internet giá thành các công nghệ xử lý CTRYT

 Phương pháp toán học: Sử dụng tính toán chi phí đầu tư

6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI

Giới hạn về nội dung

Đề tài này chỉ nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý, xử lý với công nghệ phù

hợp cho một số chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Giới hạn thời gian

Đề tài chính thức thực hiện trong vòng 7 tháng (từ 27/08/2014 đến 27/03/2015).

14

7. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI

7.1. Ý nghĩa khoa học - thực tiễn

Đề tài được thực hiện theo đúng quỹ thời gian, tiếp xúc thảo luận trực tiếp

với những người điều hành quản lý tại các bệnh viện và tại lò đốt, khảo sát với số

liệu thực tế khách quan, đáng tin cậy. Giúp cho các nhà quản lý, hoạch định chiến

lược của thành phố trong những năm tiếp theo có sơ sở phân tích đánh giá lựa chọn,

để trang bị những công nghệ thân thiện với môi trường (như công nghệ không đốt)

nhằm xử lý chất thải rắn y tế triệt để hơn.

7.2. Ý nghĩa kinh tế

Tiết kiệm tài nguyên, chi phí cho bệnh viện nói riêng cho ngân sách của

thành phố nói chung. Thu hồi một số chất thải rắn có thể tái chế làm những sản

phẩm như: Bao rác, thùng rác, thùng chứa vật sắc nhọn...

7.3. Ý nghĩa xã hội

Góp phần cải thiện môi trường, giảm số lượng, khối lượng phát sinh qua

từng năm khi dân số mỗi ngày một tăng nhưng diện tích thành phố vẫn không thay

đổi. Tránh lây lan mầm bệnh và các bệnh hiểm nghèo như ung thư..., khi không

quản lý chặt chẽ các chất thải rắn có chứa hoá học nguy hại chưa được xử lý theo

đúng quy trình để loại bỏ chất nguy hại. Đảm bảo sức khoẻ cho thế hệ tương lai,

góp phần phát triển thành phố sánh ngang các nước trong khu vực như Singapore.

8. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Tại thành phố Hồ Chí Minh trước đây vào những năm 2003 có đề tài nghiên

cứu về quản lý chất thải rắn y tế, nhìn bao quát hơn trong nước cũng có những đề tài

của những địa phương phía Bắc cũng chuyên về quản lý. Trong đề tài này tác giả

nghiên cứu và đi sâu hơn trong công nghệ, xác định cho từng loại chất thải cần xử

lý, đó là một mảng còn lại nhằm bổ sung và hoàn thiện cho các nhà quản lý thực

hiện công tác quản lý - xử lý chất thải rắn y tế. Để tìm giải pháp trong công tác xử

lý với công nghệ không đốt cho một số chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh. Phù hợp với quy chế quản lý chất thải y tế của Việt Nam nói riêng và của

thế giới nói chung.

15

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BỆNH VIỆN VÀ TÌNH HÌNH

QUẢN LÝ – XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ

1.1. Hệ thống bệnh viện

Để đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân Nhà nước, Bộ Y tế

đã chia ra làm 2 hệ thống bệnh viện tư nhân và bệnh viện Nhà nước có các tuyến

bệnh viện là Trung ương, thành phố, quận/huyện. Mỗi tuyến có quy mô hoạt động

và chỉ tiêu giường bệnh khác nhau, phù hợp với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế.

1.1.1. Tuyến bệnh viện

1.1.1.1. Bệnh viện tuyến trung ương

Tổ chức khám giám định sức khoẻ khi hội đồng giám định y khoa trung

ương hoặc tỉnh, thành phố, trưng cầu; khám giám định pháp y khi cơ quan bảo vệ

pháp luật trưng cầu. Bệnh viện đa khoa hạng I là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực

thuộc Bộ y tế hoặc UBND tỉnh, thành phố và các ngành có trách nhiệm khám bệnh,

chữa bệnh cho nhân dân một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bệnh viện

có đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, được trang bị hiện đại,

có các chuyên khoa sâu, cơ sở hạ tầng phù hợp.

1.1.1.2. Bệnh viện tuyến thành phố

Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện

nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện

hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Bệnh viện đa khoa hạng II là cơ sở khám

bệnh, chữa bệnh của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khu vực các huyện

trong tỉnh và các ngành. Có đội ngũ cán bộ chuyên khoa cơ bản có trình độ chuyên

môn sâu có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho bệnh viện hạng III.

16

1.1.1.3. Bệnh viện tuyến quận/huyện

Tổ chức chỉ đạo các xã, phường thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban

đầu và thực hiện các chương trình y tế địa phương. Bệnh viện đa khoa hạng III là cơ

sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Sở y tế tỉnh, thành phố và các ngành có trách nhiệm

khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân một huyện hoặc một số huyện, quận trong tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương và các ngành. Bệnh viện có đội ngũ cán bộ

chuyên môn, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phù hợp.

1.1.2. Quy mô, chỉ tiêu giường

1.1.2.1. Bệnh viện tuyến trung ương

Phòng bệnh và khám, chữa bệnh cho nhân dân các tỉnh thành phía Nam, cả

nước và người nước ngoài; khám chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cho cán bộ trung

cao cấp, diện chính sách chủ yếu cho các tỉnh thành phía Nam; Là trung tâm y tế

chuyên sâu tại TP.HCM. Là cơ sở đào tạo, thực hành chính cho sinh viên trường

Đại học Y Dược TP.HCM, học sinh Trung học và sau Đại học ngành y tế phía Nam.

Nghiên cứu khoa học về y học và tổ chức thực hiện nghiên cứu các đề tài cấp Nhà

nước, Cấp bộ, Cấp cơ sở phục vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban

đầu và phòng chống dịch. Hợp tác quốc tế nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học

kỹ thuật, trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị, đưa bệnh viện từng bước chính qui

hiện đại. Chỉ đạo tuyến trước về chuyên môn kỹ thuật và quản lý ngành, kết hợp với

tuyến trước trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và phòng chống dịch bệnh.

Quản lý kinh tế y tế, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, thực

hiện nhiệm vụ, biên chế, và tự đảm bảo chi thường xuyên về tài chính từng giai

đoạn theo phân cấp của Bộ Y tế. Với các chỉ tiêu giường bệnh [33] năm sau cao hơn

năm trước 5.500 giường/năm đến 6.500 giường/năm.

1.1.2.2. Bệnh viện tuyến thành phố

Khám chữa bệnh chủ yếu cho bệnh nhân thành phố đối với bệnh viện đa

khoa, nếu bệnh viện chuyên khoa khám cho cả khu vực lân cận. Là cơ sở đào tạo,

thực hành cho học sinh Trung học, sinh viên, học viên cao học của trường Đại học

Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Nghiên cứu khoa học về y học và tổ chức thực hiện

17

nghiên cứu các đề tài cấp thành phố, cấp cơ sở phục vụ công tác khám chữa bệnh,

chăm sóc sức khỏe ban đầu và phòng chống dịch. Chỉ đạo tuyến trước về chuyên

môn kỹ thuật và quản lý ngành, kết hợp với tuyến trước trong công tác chăm sóc

sức khỏe ban đầu và phòng chống dịch bệnh. Sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước

cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của

bệnh viện, từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Tạo thêm

nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế. Với chỉ tiêu giường bệnh [33] năm sau cao hơn

năm trước là 18.000 giường/năm đến 20.000 giường/năm.

1.1.2.3. Bệnh viện tuyến quận/huyện

Khám chữa bệnh chủ yếu cho bệnh nhân trong quận/huyện và các quận lân

cận. Nghiên cứu khoa học về y học và tổ chức thực hiện nghiên cứu các đề tài cấp

cấp cơ sở phục vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu và phòng

chống dịch. Chỉ đạo tuyến phường xã về chuyên môn kỹ thuật và quản lý ngành, kết

hợp trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và phòng chống dịch bệnh. Sử dụng

hiệu quả ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà

nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện, từng bước thực hiện hạch toán chi phí

khám bệnh, chữa bệnh. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế. Với chỉ tiêu

giường bệnh [33] năm sau cao hơn năm trước là 3.000 giường/năm đến 4.000

giường/năm.

1.2. Khái niệm về chất thải rắn y tế

 Chất thải rắn y tế là chất thải ở thể rắn bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất

thải thông thường

 Chất thải y tế nguy hại là chất thải có một trong các thành phần nguy hại như:

Máu, dịch cơ thể, chất bài tiết; Các bộ phận hoặc cơ quan của người, động vật; Bơm

kim tiêm và các vật sắc nhọn; Dược phẩm; Hóa chất và các chất phóng xạ dùng

trong y tế.

Phân loại chất thải rắn y tế gồm có 2 nhóm: Chất thải rắn y tế nguy hại, chất thải rắn

thông thường

18

1.2.1. Chất thải rắn y tế nguy hại

 Chất thải lây nhiễm (infectious waste)

- Chất thải sắc nhọn (loại A): Chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng,

có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: Bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền

dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật

sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.

- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm

dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.

- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các

phòng xét nghiệm như: Bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.

- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người;

nhau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.

 Chất thải hóa học nguy hại (Chemical waste)

- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.

- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế:

+ Formaldehyd.

+ Các chất quang hoá học: Hydroquinon; Kali hydroxid; Bạc; Glutaraldehyd

+ Các dung môi: Các hợp chất halogen (methylen chlorid, chlorofom, freons,

trichloro ethylen và 1,1,1-trichloromethan).

+ Các thuốc mê bốc hơi: Halothan (Fluothan), enfluran (Ethran), isoflurane

(Forane).

+ Các hợp chất không có halogen: Xylene, acetone, isopropanol, toluen, ethyl

acetate, acetonitrile, benzene.

+ Các chất hoá học hỗn hợp: Phenol, dầu mỡ, các dung môi làm vệ sinh, cồn

ethanol; Methanol, acide.

- Chất gây độc tế bào: Vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây

độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu như

Cisplatin...

19

Bảng 1.1. Một số thuốc gây độc tế bào được trình bày theo nhiệt độ phân huỷ từ

thấp đến cao:

Stt Tên thuốc hoá chất Nhiệt độ phân hủy (°C)

1. Mitomycin C 500

2. 5-Fluoro uracil 700

3. Idarubicin 700

4. Daunorubicin 700

5. Epirubicin 700

6. Asparaginase 800

7. Carmustine 800

8. Cisplatin 800

9. Mustine 800

10. Thiotepa 800

11. Cyclophosphamide 900

12. Bleomycin 1000

13. Metrotrexate 1000

14. Mithramycin 1000

15. Etoposide 1000

16. Vinblastine 1000

- Chất thải chứa kim loại nặng: Thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân

bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ

tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa

chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).

 Chất thải phóng xạ (Radioactive waste)

- Chỉ đề cập chất thải phóng xạ dạng rắn phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán,

điều trị, nghiên cứu và sản xuất:

20

Bảng 1.2. Một số thuốc, chất phóng xạ dùng trong chẩn đoán và điều trị

Stt Tên thuốc phóng xạ Dạng dùng

Cesium 137 (Cesi-137) 1. Nguồn rắn

Cobalt 60 (Co-60) 2. Nguồn rắn

Diethylene Triamine Pentaacetic acid (DTPA) 3. Bột đông khô

Dimercapto Succinic Acid (DMSA) 4. Bột đông khô

Dimethyl-iminodiacetic acid (HIDA) 5. Bột đông khô

Ethyl cysteinate dimmer (ECD) 6. Bột đông khô

Human Albumin Serum (HAS) 7. Bột đông khô

Iridium 192 8. Nguồn rắn

Pyrophosphate (PYP) 9. Bột đông khô

 Bình chứa áp suất (Pressurized containers)

- Bao gồm bình đựng oxy, CO, các khí dung dạng xịt...

1.2.2. Chất thải thông thường

- Bao gồm chất thải sinh hoạt từ buồng bệnh, hoạt động chuyên môn không dính

máu dịch, các loại giấy rác từ văn phòng, chất thải ngoại cảnh cây lá.

1.3. Tình hình quản lý - xử lý chất thải rắn y tế

1.3.1. Trên thế giới

1.3.1.1. Tình hình quản lý

Các nước trên thế giới khi nghiên cứu tình hình quản lý chất thải y tế thì luôn đề cập đến các yếu tố chính trong dây chuyền quản lý và cũng là công c ụ góp phần

kiểm soát chặt chẽ giúp công tác quản lý tốt hơn: Nguồn và khối lượng phát sinh,

quy cách phân loại, dụng cụ thu gom. Nguồn phát sinh tất cả các hoạt động có liên

quan đến chăm sóc y tế trong bệnh viện và bên ngoài bệnh viện như những phòng

khám lưu động. Khối lượng phát sinh tùy theo từng Quốc gia, quy mô bệnh viện,

khu vực thành phố, nông thôn, theo môi trường sống, mùa đông hay mùa hè, vùng

dịch và vùng không có dịch bệnh…thông tin về khối lượng CTRYT tại các Quốc

gia Châu Á [19] được thể hiện trong bảng 1.3

21

Bảng 1.3. Chất thải rắn y tế của một số nước Châu Á

Quốc gia Tổng lượng CTYT (kg/GB) Tổng lượng CTYT (tấn/năm)

93,075 73 730,000 330,000 - 365 250,000 6,600 - 17,155 60,000 Bangladesh Bhutan China India Malaysia Nepal Pakistan Sri Lanka Thailand Philippines Việt Nam 0.8 - 1.67 0.27 - 1 - 2 1.9 0.5 1.06 0.36 0.68 - 2.27 (Hà Nội)

Qua số liệu khối lượng chất thải y tế của các nước ta thấy được công tác

phân loại rất quan trọng, số lượng rác trên giường bệnh cao là do công tác phân loại

và tái chế, tái sử dụng chưa đạt yêu cầu trong việc sử dụng tài nguyên.

Từ khối lượng phát sinh hằng ngày, hằng năm ta lấy trung bình cộng chia

cho giường thực hiện của mỗi tuyến bệnh viện tương ứng với từng năm sẽ cho ra

khối lượng phát thải trên mỗi giường bệnh.

Bảng 1.4. Chất thải y tế theo giường bệnh trên thế giới

Tuyến bệnh viện Tổng lượng CTYT (kg/GB) CTYT nguy hại (kg/GB)

Bệnh viện Trung ương 4.1 – 8.7 0.4 – 1.6

Bệnh viện tỉnh 2.1 – 4.2 0.2 – 1.1

Bệnh viện huyện 0.5 – 1.8 0.1 – 0.4

(nguồn Hội thảo Quản lý Môi trường trong ngành Y tế 03/2002)

Nhận xét: Với 3 tuyến bệnh viện như trên thì khối lượng chất thải ở tuyến trung

ương nhiều hơn rồi giảm dần đến tuyến quận huyện.

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (1992), ở các nước đang phát

triển có thể phân loại CTYT thành các loại sau: Chất thải không độc hại (chất thải

sinh hoạt gồm chất thải không bị nhiễm các yếu tố nguy hại); Chất thải sắc nhọn

(truyền nhiễm hay không truyền nhiễm); Chất thải nhiễm khuẩn (khác với các vật

sắc nhọn nhiễm khuẩn); Chất thải hóa học và dược phẩm (không kể các loại thuốc

22

độc đối với tế bào); Chất thải nguy hiểm khác (chất thải phóng xạ, các thuốc độc tế

bào, các bình chứa khí có áp suất cao) [6], [25].

Ở các nước chất thải y tế được phân thành 8 loại: Chất thải cách ly (chất thải

có khả năng truyền nhiễm mạnh); Những nuôi cấy và dự trữ các tác nhân truyền

nhiễm và chế phẩm sinh học liên quan; Những vật sắc nhọn được dùng trong điều

trị, nghiên cứu…; Máu và các sản phẩm của máu; Chất thải động vật (xác động vật,

các phần của cơ thể…); Các vật sắc nhọn không sử dụng; Các chất thải gây độc tế

Sắc nhọn

Hóa học

Giải phẫu

Bình áp suất

Chất gây độc tế bào

Chất thải y tế nguy hại

Lây nhiễm

Chất chứa kim loại nặng

Dược phẩm quá hạn

bào; Chất thải phóng xạ [25]. Chúng ta có thể thấy rõ hơn qua hình 1.1 [19]

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại chất thải y tế trên thế giới

Nhận xét: Theo sơ đồ phân loại chất thải y tế nguy hại ở trên cho ta thấy chất thải

lây nhiễm chưa được phân loại (lây nhiễm cao, chất thải không sắc nhọn) và chất

thải tái chế.

Theo Tổ chức Y tế thế giới, có 18 - 64% cơ sở y tế chưa có biện pháp xử lý

chất thải đúng cách. Có khoảng 50% số bệnh viện trong diện điều tra vận chuyển

chất thải y tế đi qua khu vực bệnh nhân và không đựng trong xe thùng có nắp đậy

[26].

23

Hình 1.2. Chất thải y tế chưa được xử lý lẫn lộn với rác sinh hoạt [27],[29],[31]

Qua hình 1.2 cho ta thấy vấn đề quản lý còn gặp nhiều khó khăn.

Ở các nước việc phân loại theo màu sắc có thêm màu đỏ là biểu thị chất thải

sinh học nguy hại, mà chất thải này không cần sử dụng phương pháp đốt, để tiết

kiệm tài nguyên loại chất thải này có thể tái chế, nên họ sử dụng phương pháp nhiệt

hơi (Autoclave) để tiệt trùng (hình minh họa ở phần công nghệ xử lý). Công tác

phân loại theo màu sắc được các nước áp dụng triệt để và rất tốt, được thể hiện

trong hình 1.3

Hình 1.3. Chất thải sinh học nguy hại sử dụng bao đỏ và thùng đỏ

1.3.1.2. Tình hình xử lý

Trên thế giới hiện đang sử dụng 2 loại công nghệ song song với nhau là công

nghệ không đốt thân thiện với môi trường và công nghệ đốt có thu hồi năng lượng,

không phát tán khí thải thứ cấp gây ô nhiễm môi trường, công nghệ này do tập

Đoàn BIC Group của Bỉ chế tạo và phát triển cho nhiều Quốc gia trên thế giới

(chúng ta sẽ được biết đến thông qua bảng danh sách sản phẩm mà tập Đoàn đã

trang bị cho các nước).

24

Khách hang

Năm

Quốc gia

Loại chất thải

Kiểu lò

Số hiệu

Số lượng

Tổng (kg/giờ)

Khả năng xử lý (kg/giờ)

Năng lượng (kcal/giờ)

Tổng khối lượng/ ngày

1974

Etma Aarsschotsteenweg

Belgium

Silver Waste

Stationary Health

-

500,000

100

1

100

2

1976

Etma Aarsschotsteenweg

Belgium

Silver Waste

Rotary Kiln

-

3,000,000

500

1

500

12

1978

Etma Aarsschotsteenweg

Belgium

Silver Waste

Rotary Kiln

-

3,000,000

500

1

500

12

1980

Etma Aarsschotsteenweg

Belgium

Silver Waste

Rotary Kiln

-

3,000,000

500

1

500

12

1980

Agfa Gevaert

France

BIR 0250

3,000,000

400

1

400

10

1984

Engelhard industries

United Kingdom

Photographic Waste Rotary Kiln Shredded Electronic Waste

Rotary Kiln

-

3,000,000

650

1

650

16

1986

Degussa

France

Photographic Waste Rotary Kiln

-

3,000,000

400

1

400

10

1987

Metallurgie Hoboken

Belgium

Gold Waste

Pyrolytic Health

-

750,000

150

1

150

4

1987

Meprec SA

Belgium

Silver Waste

BIR 0250

3,000,000

400

1

400

10

Rotary Kiln

1988

Leigh Environmental

United Kingdom

Hospital Waste

BIR 0250

3,000,000

600

2

1200

29

Rotary Kiln

1990

Leigh Environmental

United Kingdom

Hospital Waste

BIR 0250

3,000,000

600

2

1200

29

Rotary Kiln

1991

Leigh Environmental

United Kingdom

Hospital Waste

BIR 0500

6,000,000

600

2

1200

29

Rotary Kiln

1991

Kame Eko

Crezchoslovakia

Industrial

BIR 0250

3,000,000

500

1

500

12

Rotary Kiln

1991

East Birmingham Hospital

United Kingdom

Hospital Waste

BIR 0250

3,000,000

600

1

600

14

Rotary Kiln

1991

Royal Orthopeadic Hospital

United Kingdom

Hospital Waste

BIR 0250

3,000,000

600

2

1200

29

Rotary Kiln

1992

New Cross Hospital

United Kingdom

Hospital Waste

BIR 0250

3,000,000

600

1

600

14

Rotary Kiln

1993

United Kingdom

Hospital Waste

BIR 0250

3,000,000

600

2

1200

29

Rotary Kiln

1994

Royal Orthopeadic Hospital Compagnie Generale de Chauffe

France

Hospital Waste

5,000,000

1400

1

1400

34

BIR 0500 BI MUN 10 A

700,000

1995

Ministry of Defence

Saudi Arabia

50

1

50

1

Rotary Kiln Stationary Health

Ammunition Industrial & Hospital

1996

Meprec SA

Belgium

Rotary Kiln

BIR 0250

3,000,000

700

1

700

17

Bảng 1.5. Danh sách các Quốc gia có khách hàng trang bị lò đốt của Tập đoàn BIC

25

Khách hang

Quốc gia

Loại chất thải

Kiểu lò

Số hiệu

Năm

Số lượng

Tổng (kg/giờ)

Khả năng xử lý (kg/giờ)

Năng lượng (kcal/giờ)

Tổng khối lượng/ ngày

Meprec SA

Belgium

Industrial & Hospital

BIR 0250

3,000,000

700

1

700

17

1998

Rotary Kiln

Hospital Franklin Roosevelt

Slovakia

Hospital Waste

BIR 0500

50,000

300

1

300

7

1999

I.M.M

Tazania

Oil Waste

BIS 0400

5,000,000

500

1

500

12

1999

Rotary Kiln Stationary Hearth

Cramoil

Singapore

Industrial

BIR 0125

1,250,000

350

1

350

8

2001

Rotary Kiln

ChemSolv

Singapore

Industrial

BIR 0375

3,750,000

750

1

750

18

2001

2002

Fujairah Municipality

UAE

Hospital Waste

BIS 0100

100,000

30

1

30

1

Bảng 1.5. Danh sách các Quốc gia có khách hàng trang bị lò đốt của Tập đoàn BIC

2002

VIMEC

Vietnam

BIS 0050

50,000

15

3

45

1

Rotary Kiln Stationary Hearth Stationary Hearth

Chemogas

Belgium

Hospital Waste Vented Industrial Gas

Stationary Kiln

BIF 1000

1,000,000

125

1

125

3

2003

Sembcorp Environment

Singapore

Hospital Waste

BIR 0125

1,250,000

300

1

300

7

2003

2003

Ajman Municipality

UAE

Hospital Waste

BIS 0200

200,000

75

2

150

4

BIS 2000

2,000,000

625

1

625

15

Tan Phat Tai Enterprises

Vietnam

Shoe Waste

2003

Rotary Kiln Stationary Hearth Stationary Hearth

BIR 2000

20,000,000

5000

1

5000

120

Aroma Chemical

Singapore

Industrial

2007

-

5,258,125

1250

1

1250

30

GlaxoSmithKline

Singapore

Industrial

2009

Rotary Kiln Customised System

BIR 1100

1,100,000

2000

1

200

48

EDCO

Saudi Arabia

2009

Rotary Kiln

BIR 0500

5,000,000

900

1

900

22

NSL Environment

Singapore

Industrial Waste Oil/Chemical Sludges

2009

Rotary Kiln

BIR 0125

1,250,000

300

1

300

7

TES

Thailand

Hospital Waste

2009

Rotary Kiln

BIR 0375

3,750,000

900

1

900

21

CITENCO

Vietnam

Hospital Waste

Rotary Kiln

2009

BIR 1100

11,000,000

2200

1

2200

53

PRO AIR CLEAN

Romania

Hospital Waste

Rotary Kiln

2009

26

Khách hang

Năm

Quốc gia

Loại chất thải

Kiểu lò

Số hiệu

Số lượng

Tổng (kg/giờ)

Khả năng xử lý (kg/giờ)

Năng lượng (kcal/giờ)

Tổng khối lượng/ ngày

2010 2011

MOBRUK REMONDIS

Poland Holland

Hospital Waste Silver Waste

Rotary Kiln Rotary Kiln

BIR 1100 BIR 0250

11,000,000 2,500,000

2200 415

1 2

2200 830

53 20

2012

MOBRUK2

Poland

Industrial Waste

Rotary Kiln

BIR 1100

11,000,000

2200

1

2200

53

2011

ECO

Singapore

Industrial Waste

Rotary Kiln

BIR 2000

20,000,000

5000

1

5000

120

Bảng 1.5. Danh sách các Quốc gia có khách hàng trang bị lò đốt của Tập đoàn BIC

34 Khách hàng

51

40,105

963

TỔNG

14 Quốc gia

5 kiểu lò

(nguồn: BIC Group 2012)

27

Trong bảng 1.3 cho thấy Việt Nam có 3 đơn vị nhập thiết bị và sử dụng công nghệ

trên là Công ty VIMEC (2002 Công ty cổ phần thiết bị y tế) xử lý chất thải bệnh

viện, Công ty giày Tân Phát Tài (2003) xử lý chất thải giày da và Công ty Citenco

(2009 Cty TNHH một thành viên môi trường đô thị TP.HCM) xử lý chất thải y tế

nguy hại, lắp đặt tại Đông Thạnh, Hóc Môn.

Hiện nay các nước phát triển trên thế giới đã cắt giảm số lò đốt theo công

nghệ cũ lạc hậu và hướng đến công nghệ không đốt thân thiện hơn với môi trường.

Vì sao công nghệ không đốt lại được các nước phát triển quan tâm, vì nó giải

quyết được bài toán ô nhiễm môi trường và đem lại lợi ích kinh tế, xã hội, môi

trường là tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, tạo môi trường phát triển bền vững. Đó

cũng là bài học để các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam cần rút kinh

nghiệm cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Công nghệ đốt sản

sinh ra chất thải nguy hại thứ cấp như Dioxin, Furan và thủy ngân… gây ô nhiễm

môi trường, phải tốn chi phí để xử lý chất thải thứ cấp. Để chất lượng cuộc sống

ngày càng hoàn thiện hơn, công nghệ không đốt bắt đầu xuất hiện tại các nước phát

triển vào những năm đầu của thế kỷ XXI. Số lò đốt đã được cắt giảm thông qua

bảng 1.6 như sau:

Bảng 1.6. Thống kê số lò đốt đã cắt giảm tại các nước [28]

Nước Năm Số lò đốt Năm Số lò đốt

1988 6.200 2006 62 Mỹ

Canada 1995 219 2003 56

1984 554 2002 00 Đức

1995 40 2004 01 Bồ Đào Nha

AiLen 1990 150 2005 00

28

Công nghệ không đốt sẽ tuần tự có các dòng sản phẩm từ nhiệt thấp đến nhiệt độ

cao là

Quy trình nhiệt thấp: Với nhiệt độ vận hành khoảng từ 200 - 350°F (từ 93 -

177°C) với 2 nhóm cơ bản là nhiệt ướt và nhiệt khô. Công nghệ nhiệt ướt dùng hơi

nước để khử khuẩn chất thải. Công nghệ xử lý bằng vi sóng thực chất là khử khuẩn

bằng hơi nước vì hơi nước bão hòa được thêm vào làm ẩm chất thải và năng lượng

vi sóng sẽ làm nóng chất thải. Quy trình nhiệt khô không thêm nước hay hơi nước

vào chất thải. Chất thải được làm nóng bởi tính dẫn nhiệt, đối lưu tự nhiên hay

cưỡng bức, sử dụng bức xạ nhiệt hoặc bức xạ hồng ngoại.

Quy trình nhiệt thấp cần có thêm thiết bị cắt, xay để làm giảm thể tích và biến dạng

chất thải, thể tích chất thải có thể giảm từ 60 - 70%.

Quy trình nhiệt trung bình: Nhiệt độ vận hành khoảng từ 350 - 700°F (177 -

370°C) có tác dụng phá vỡ liên kết hóa học của chất hữu cơ. Đây là quy trình dựa

trên công nghệ mới bao gồm quy trình trùng hợp ngược sử dụng năng lượng vi sóng

cường độ cao và khử trùng kết hợp sử dụng hơi nóng và áp suất cao.

Quy trình nhiệt cao: Nhiệt độ vận hành vào khoảng 1.000 - 15.000°F (540 -

8.300°C) hoặc cao hơn. Điện trở, cảm ứng điện, khí tự nhiên hoặc năng lượng

plasma cung cấp nhiệt cao. Nhiệt độ cao làm thay đổi tính chất lý hóa của chất thải,

từ chất hữu cơ thành chất vô cơ và tiêu hủy hoàn toàn chất thải đồng thời làm thay

đổi lớn về trọng lượng và thể tích chất thải. Quy trình nhiệt cao có thể giảm thể tích

đến 90-95%.

Hiện nay trên thế giới đã chuyển dần sang công nghệ Nhiệt hơi và vi sóng * Công nghệ nhiệt hơi: Công nghệ này kết hợp hơi nước có nhiệt độ từ 1150C – 1350C và áp suất từ 0,5 bar – 2 bar để nén và tạo va đập vào vi rút và vi khuẩn, hiệu

quả tiệt trùng cao. Phương pháp này cần phải xử lý cắt nhỏ chất thải trước khi xử lý.

* Công nghệ vi sóng: Công nghệ này sử dụng đèn cực tím tạo ra chùm tia có bước

sóng ngắn 260mm, phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ môi trường. Được sử dụng rộng rải

ở các nước phát triển. Vốn đầu tư cao, cần có thiết bị kiểm tra sau khi xử lý.

29

Công nghệ vi sóng Công nghệ nhiệt hơi

Hình 1.4.

(nguồn: Medical Waste Management Issues in Asia) Công nghệ mới xử lý chất thải y tế

* Sơ lược phân tích các công nghệ xử lý về kỹ thuật, kinh tế, môi trường

Bảng 1.7. Phân tích các công nghệ xử lý

Stt Công nghệ xử lý Về Kỹ thuật Về Kinh tế CTRYT

1. Đốt Xử lý triệt để

2. Chi phí đầu tư thiết bị tương đối rẻ Chi phí thấp Chôn lấp

Đơn giản, xử lý không triệt để, chiếm nhiều diện tích

Chi phí đầu tư thiết bị khá cao Chi phí cao 3. Nhiệt hơi & vi sóng 4. Hóa học Dễ lắp đặt, vận hành, sử dụng và bảo trì Xử lý nhanh

5. Sinh học Xử lý chậm Chi phí thấp

6. Chi phí cao Bức xạ Xử lý nhanh Về Môi trường Xử lý khí, nước thải thứ cấp Tạo mùi hôi. Gây ô nhiễm không khí, đất và nước Thân thiện môi trường Tạo chất thải thứ cấp Thân thiện môi trường Ô nhiễm do phát xạ

(nguồn: Tác giả tổng hợp tài liệu, 2014)

30

1.3.2. Tại Việt Nam

1.3.2.1. Văn bản pháp luật liên quan

* Quy chế 43/2007/QĐ-BYT có các chương như sau:

- Chương 1: Những quy định chung gồm có 4 điều

- Chương 2: Xác định chất thải Y tế gồm có 2 điều

- Chương 3: Tiêu chuẩn các dụng cụ bao bì đựng và vận chuyển chất thải rắn trong

các cơ sở Y tế gồm có 6 điều

- Chương 4: Phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn tại các cơ sở Y

tế gồm có 4 điều

- Chương 5: Vận chuyển chất thải rắn Y tế ra ngoài cơ sở Y tế gồm có 2 điều

- Chương 6: Mô hình, công nghệ xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn Y tế gồm có 8 điều

- Chương 7: Xử lý nước thải và chất thải khí gồm có 4 điều

- Chương 8: Tổ chức thực hiện gồm có 4 điều và 3 phụ lục

* Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh QCVN 05:

2009/BTNMT

* Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế QCVN 02: 2012/BTNMT

* Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm QCVN 55:

2013/BTNMT

* Quyết định phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 – 2015 và

định hướng đến năm 2020.

* Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy

hại đến năm 2025.

* Thông tư quy định quản lý chất thải trong các cơ sở y tế 4804/BTY-MT

1.3.2.2. Hệ thống quản lý

Các văn bản pháp lý và hệ thống quản lý nói lên mức độ phức tạp của chất thải y tế.

31

Bộ tài nguyên môi trường Bộ Y tế

Tổng cục môi trường Cục quản lý môi trường y tế

Sở tài nguyên môi trường Sở y tế

Chi cục bảo vệ môi trường

Trung tâm y tế dự phòng thành phố

Phòng tài nguyên môi trường quận/huyện Trung tâm y tế dự phòng quận/huyện

Chất thải y tế Hình 1.5. Hệ thống quản lý chất thải y tế Nhận xét: Trong hình 1.5 ta thấy hệ thống quản lý ở nước ta rất chặt chẽ, tuy nhiên

nếu không phối hợp nhuần nhuyễn giữa các bộ ngành với nhau sẽ phát sinh tiêu cực,

ảnh hưởng đến lợi ích chung của cộng đồng xã hội.

1.3.2.3. Hiện trạng quản lý

Hiện cả nước có 197 lò đốt để xử lý chất thải y tế, trong đó có 2 xí nghiệp

đốt CTRYT với công suất lớn tập trung tại Hà Nội và TP.HCM, còn lại các lò đốt

cỡ trung bình và nhỏ [34]. Số lò đốt này hiện đang xử lý cho 435 bệnh viện, tập

trung ở các bệnh viện tỉnh và một số bệnh viện tuyến huyện thuộc các thành phố, thị

xã. Còn lại 33% bệnh viện tuyến huyện và vài bệnh viện tuyến tỉnh đốt chất thải y tế

nguy hại bằng lò đốt thủ công. Theo điều tra của Viện Y học lao động và vệ sinh

môi trường - Bộ Y tế tại 854 bệnh viện cho thấy: Có 73% các bệnh viện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại bằng phương pháp đốt; 95, 6% bệnh viện đã thực hiện phân

loại chất thải trong đó 91,1% đã sử dụng dụng cụ tách riêng vật sắc nhọn.

32

Nguồn phát sinh là tất cả các hoạt động có liên quan đến chăm sóc y tế trong

bệnh viện và bên ngoài bệnh viện như những phòng khám lưu động, xử lý các vụ tai

nạn…Khối lượng phát sinh tùy theo quy mô bệnh viện, khu vực thành phố, nông

thôn, theo môi trường sống, mùa đông hay mùa hè, vùng dịch và vùng không có

dịch bệnh… khối lượng CTYT tại các thành phố được trình bày trong bảng 1.8

Bảng 1.8. Thành phần khối lượng chất thải y tế một số thành phố trên cả nước

TP.HCM Hải Phòng

Đà Nẵng Kg 608,7 Hà Nội kg 3131,6 kg 7489 kg 461,5 Huế kg 476,9 Tổng kg 12176,7

9,9 124,8 1612,7 19,2 1766,6 0

0 47,7 198,3 4 252,6 3

0 3188 5,7 17673,7 0 24586,3 0 3803 0 2763 5,7 52014

3806,7 20983,3 4267,5 3263,1 66215,9 Loại Lây nhiễm Chất Nguy hại Phóng xạ Bình áp Rác sinh hoạt Tổng

33895,3 (nguồn: Tạp chí nghiên cứu môi trường số 7/2012, trang 56)

Nhận xét: Giá trị khối lượng phát thải tại TP.HCM cao nhất do mật độ dân cư tập

trung đông nhất cả nước, rồi đến Hà Nội và giảm dần đến các thành phố khác. từ

tổng khối lượng chất thải y tế của từng địa phương sẽ cho ra khối lượng theo giường

bệnh tương ứng với nó. Tác giả sẽ tính toán cụ thể ở phần khảo sát thực tế ở chương

sau. Chất thải y tế theo giường bệnh (GB) ở Việt Nam đã được Bộ y tế thống kê

theo từng tuyến bệnh viện với khối lượng chất thải y tế (kg/GB) và chất thải y tế

nguy hại (kg/GB) được trình bày ở bảng 1.9

Bảng 1.9. Chất thải y tế theo giường bệnh tại Việt Nam

Tuyến bệnh viện Tổng lượng CTYT (kg/GB) CTYT nguy hại (kg/GB)

0,97 0,16 Bệnh viện Trung ương

0,88 0,14 Bệnh viện tỉnh

0,73 0,11 Bệnh viện huyện

(nguồn Quy chế quản lý chất thải y tế, năm 2004)

33

Nhận xét: Với 3 tuyến bệnh viện như trên thì khối lượng chất thải ở tuyến trung

ương nhiều hơn và thấp dần đến tuyến quận huyện

Bảng 1.10. Tác giả so sánh khối lượng theo giường bệnh thế giới và Việt Nam

Tổng lượng CTYT (kg/GB) CTYT nguy hại (kg/GB) Tuyến bệnh viện Thế giới Việt Nam Thế giới Việt Nam

4,1 0,97 0,4 0,16 Bệnh viện Trung ương

2,1 0,88 0,2 0,14 Bệnh viện tỉnh

0,5 0,73 0,1 0,11 Bệnh viện huyện

Nhận xét: Lượng rác theo giường bệnh của thế giới và Việt Nam đều giảm dần theo

từng tuyến từ trung ương đến quận huyện. Nhưng khối lượng rác còn cao ở 2 tuyến

trung ương và tỉnh của thế giới có thể còn lẫn rác sinh hoạt, do căn cứ vào bảng

phân loại thì không thấy đề cập đến rác thông thường (sinh hoạt).

* Tình hình phân loại

Hiện chúng ta đang áp dụng công tác phân loại chất thải y tế theo quy chế số

43/2007/QĐ-BYT, của Bộ Y tế ban hành. Nếu so sánh với tình hình phân loại

trên thế giới theo sơ đồ thì chúng ta có phần chi tiết hơn, rõ ràng hơn là trong chất

thải y tế luôn luôn có chất thải sinh hoạt, vì vậy sơ đồ phân loại đã chia ra 2 phần

là rác sinh hoạt (thông thường) và rác nguy hại, từ đó đi vào chi tiết phân loại để

có những chủng loại rác đặc trưng cho từng khu vực như:

Khu phẫu thuật sẽ có nhiều chất thải giải phẫu thuộc chất thải lây nhiễm;

Khu vực xét nghiệm có nhiều chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao;

Khu vực phòng khám và trại bệnh nội trú và ngoại trú sẽ có nhiều chất thải

sắc nhọn như đầu kim tiêm, lam kính, lưỡi cưa thuốc và không sắc nhọn như ống

hút đàm nhớt, các loại dụng cụ bằng nhựa, găng tay cây đè lưỡi ống thông tiểu,

ống oxy, ống nuôi ăn, bao câu nước tiểu,...;

Khu vực Khoa Dược sẽ có dược phẩm quá hạn các khoa đổi trả, hóa chất sử

dụng như cồn, oxy già, dung dịch ngâm sát trùng dụng cụ như Cidex OPA,

formandehyde,...chất có kim loại nặng như nhiệt kế hư đổi trả về khoa dược;

34

Khu vực giải phẫu học tế bào, khu vực truyền hoá chất điều trị bệnh nhân

ung thư thì có các loại hóa chất và thuốc hoá trị như: Formaldehyd, Cisplatin,...

Đó là những hoá chất gây độc tế bào.

Khu vực xạ thì có các thuốc có hoạt độ phóng xạ như iode 131,...

Sơ đồ phân loại đã nói lên được tầm quan trọng trong công tác quản lý - xử lý đối

với từng loại chất thải phát sinh tại nguồn để từ đó có phương pháp tối ưu hoá

Chất thải y tế

Nguy hại

Thông thường

Phóng xạ

Lây nhiễm

Bình chứa áp suất

Hóa học nguy hại

Sắc nhọn

Dược phẩm quá hạn

Sinh hoạt từ buồng bệnh

Hóa học nguy hại

Không sắc nhọn

Hoạt động chuyên môn không dính máu, dịch

Chất gây độc tế bào

Có nguy cơ lây nhiễm cao

Hành chánh

Giải phẫu

Ngoại cảnh

Chất chứa kim loại nặng

chất thải nguy hại nhằm quản lý - xử lý tốt hơn, tiết kiệm thời gian và tài chính.

Hình 1.6. Sơ đồ phân loại chất thải y tế hiện nay

(nguồn: Theo quy chế quản lý chất thải y tế, số 43/2007/QĐ-BYT)

35

Bảng 1.11. Mã, màu và biểu tượng chất thải rắn y tế đang thực hiện [7] như sau:

Stt Tên chất thải Màu thùng và biểu tượng logo Mã chất thải nguy hại 1. Chất thải lây nhiễm 13 01 01

2. 13 01 03 Chất thải hoá học

nguy hại

3. Chất thải phóng xạ

4. Chất thải tái chế

5. Chất thải

thông thường

(nguồn: Tác giả thực hiện theo quy chế 43/2007/QĐ-BYT)

Hiện nay trước tình hình thực tế trong công tác phân loại chất thải rắn y tế,

liên Bộ y tế - Môi trường (số: 4804/BYT-MT) đã từng bước điều chỉnh góp ý dự

thảo thông tư quy định quản lý chất thải trong các cơ sở y tế , thông tư mới này sẽ

có thêm phần chất thải có khả năng tái chế và chất thải không có khả năng tái chế

được thể hiện trong phần chất thải thông thường sẽ được trình bày qua sơ đồ sau:

36

Chất thải y tế

Nguy hại

Thông thường

Phóng xạ

Lây nhiễm

Hóa học nguy hại

Sắc nhọn

Dược phẩm quá hạn

Chất thải không có khả năng tái chế

Hóa học nguy hại

Không sắc nhọn

Chất thải có khả năng tái chế

Chất gây độc tế bào

Có nguy cơ lây nhiễm cao

Giải phẫu

Chất chứa kim loại nặng

Hình 1.7. Sơ đồ phân loại chất thải y tế được dự thảo sửa đổi

(nguồn: Bộ y tế, số 4804/BYT-MT, 2014)

Giải thích thêm chất thải không có khả năng tái chế: Chất thải sinh hoạt phát

sinh từ các khoa, phòng, các buồng bệnh không cách ly không có khả năng tái

chế; Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế không bị lây nhiễm như

bột bó trong gãy xương kín; Chất thải ngoại cảnh rác thải từ cây lá trong khuôn

viên; Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải có nông độ các yếu tố nguy hại dưới

ngưỡng theo quy định của QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước; Tro của lò đốt chất

thải y tế có nồng độ các yếu tố nguy hại dưới ngưỡng theo quy định của QCVN

07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại.

37

Chất thải có khả năng tái chế: Từ hoạt động văn phòng, sinh hoạt trong cơ sở y

tế: Giấy báo, tài liệu, vật liệu đóng gói của bao găng tay, ống chích, thùng carton,

túi nylon, túi đựng phim; Các chai lọ, lon nước uống giải khát; thức ăn thải từ

căng tin, nhà ăn. Từ hoạt động chuyên môn y tế: Các dây dịch truyền không dính

máu, dính dịch cơ thể người; Chai nhựa, đồ nhựa, các túi nylon, giấy bóng, giấy

bọc, can nhựa không chứa chất lây nhiễm, không có chất hoá học gây độc hoặc

nhiễm chất phóng xạ; Bã thuốc y học cổ truyền; Chất thải lây nhiễm sau khi

được xử lý bằng công nghệ khử khuẩn an toàn (công nghệ nhiệt hơi, vi sóng)

và có khả năng tái chế.

* Tình hình quản lý chất thải y tế của TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế thương mai lớn nhất cả nước,

khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh hằng ngày là 17.000kg. Chất thải sau khi

phân loại tại các bệnh viện sẽ được chuyển đến xử lý tại 2 lò đốt Bình Hưng Hòa và

Nguồn phát sinh

Các cơ sở Y tế

Phân loại và lưu giữ trong ngày tại phòng bệnh trong bệnh viện sau đó vận chuyển

Nhà lưu chứa CTRYT

Thu gom và vận chuyển đến

Công ty môi trường đô thị

Nhà máy xử lý CTRYT Bình Hưng Hòa & Đông Thạnh

Bãi chôn tro

Đông Thạnh. Công tác quản lý được tóm lược trong (sơ đồ) hình 1.8

Thu gom và vận chuyển Hình 1.8. Sơ đồ quản lý chất thải y tế đến Nhà máy xử lý CTRYT (nguồn: Sở Y tế TP.HCM, 2010) Bình Hưng Hòa &

Đông Thạnh

Bãi chôn tro

38

Nhận xét: Ta thấy có hai đơn vị chịu trách nhiệm chính trong quy trình xử lý chất

thải y tế là các bệnh viện, cơ sở y tế và công ty môi trường đô thị. Phải có sự phối

hợp nhịp nhàng giữa hai đơn vị trên không thể xem nhẹ bên nào vì trách nhiệm cuối

cùng là phải xử lý chất thải đạt yêu cầu chất lượng và số lượng, không để thất thoát

trên đường vận chuyển hoặc trước khi đốt. Cần nắm rõ quy trình bên phân loại và

bên xử lý, phải xem hai đơn vị như là một, từ đó công tác phân loại tại nguồn mới

đạt hiệu quả tối ưu. Nếu như sự phối hợp rời rạc theo cách làm của mỗi bên thì chỉ có lợi cho một nhóm hoặc cá nhân nào đó, còn lợi ích chung của tập thể, cộng đồng

không còn giá trị.

* Ảnh hưởng của chất thải y tế đến cộng đồng và môi trường

- Các mối nguy cơ: Công nhân viên chức của bệnh viện, nhân viên vệ sinh, nhân

viên thu gom vận chuyển của công ty môi trường, bệnh nhân và thân nhân bệnh

nhân, nếu thải qua hệ thống thoát nước sẽ gây ô nhiễm nguồn nước của thành phố.

Bên cạnh đó còn có các hộ dân cư xung quanh bệnh viện có thể bị lây nhiễm các

mầm bệnh từ chất thải y tế qua các dạng chất thải như [21]:

Bảng 1.12. Các loại vi rút, vi khuẩn gây bệnh có trong chất thải y tế

Chất thải y tế Vi rút và vi khẩn gây bệnh Loại bệnh

Salmonella, shigella, vibrio Phân, chất nôn Đường tiêu hoá

cholerac, các loại giun sán

Dịch tiết, đờm Lao, sởi, Streptococcus Đường hô hấp

pneumoniac

Herpes Dịch tiết của mắt Nhiễm khuẩn mắt

Neiserreria gonorrhoeac, HPV Dịch tiết sinh dục Nhiễm khuẩn, ung thư

(Human papiloma virus) sinh dục

Streptococcus Mủ Nhiễm khuẩn da

Bacillus antharacis Dịch bài tiết qua da Bệnh than

Neisseria meningitides Viêm màng não Dịch não mủ

HIV (Human immunodeficiency AIDS Máu, dịch sinh dục

Virus)

39

Chất thải y tế Vi rút và vi khẩn gây bệnh Loại bệnh

Junin, Lassa, Ebola, Marburg Máu Sốt xuất huyết

Máu Staphylococcus Nhiễm khuẩn huyết

Máu Candida albican Nấm candida

Phân Viêm gan Viêm gan A

Viêm gan Viêm gan B, C Máu, dịch sinh dục

Máu, phân Virus H5N1, H5N5.... Cúm gia cầm

- Những chất thải nguy hại có chứa kim loại nặng nếu thẩm thấu vào đất sẽ gây

nhiễm độc cho thực vật, cây trồng, khi con người và động vật tiếp nhận những

thực phẩm có nhiễm, chất độc sẽ tích tụ ở lớp mỡ dưới da gây những bệnh mãn

tính như ung thư,... làm nguy hại đến sức khoẻ.

1.3.2.4. Tình hình xử lý

Hiện lò đốt chất thải y tế là công nghệ xử lý chính đã được Nhà nước trang bị

cho các bệnh viện với công suất đốt nhỏ như sau:

Bảng 1.13. Số lò đốt chất thải y tế đã lắp đặt cho các BV – TTYT trong nước

STT Ký hiệu lò Nơi lắp đặt

01 Hoval – MZ2 02 Hoval – MZ2 03 Hoval – MZ2 04 Hoval – MZ4 05 Hoval – M22 06 Macroburu 07 RET 20 08 RET 20 Công suất (kg/h) 200-300 200-300 200-300 400 300 200 50 20 Nước sản xuất Thụy sĩ Thụy sĩ Thụy sĩ Áo Áo Nam Phi Việt Nam Việt Nam

09 VH – 118 10 20 20 BV ĐK Quảng Ngãi BV ĐK Sa Đéc Viện Lao và bệnh phổi BV TW Huế BV Bà Rịa Vũng Tàu BV C Đà Nẵng BV Sóc Trăng TT Lao và bệnh phổi Tiền Giang BV Gang Thép Thái Nguyên BV 175 TP.HCM TSH – 20 G Việt Nam Việt Nam

11 Việt Nam BV ĐK Cù Lao Minh-Bến Tre

12 Việt Nam BV ĐK TT tỉnh Phú Yên

TT Nghiên cứu ĐHBK CN TP.HCM TT Công nghệ trường môi TP.HCM

40

STT Ký hiệu lò Nơi lắp đặt

Công suất (kg/h) 400 13 Nước sản xuất Việt Nam

14 TBĐ – Viện vật lý LĐ 45 – (N-001) Việt Nam

15 Việt Nam TT Lao và bệnh phổi Quảng Ngãi TTYT huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng TTYT huyện Măng Thít tỉnh Vĩnh Long TT Nghiên cứu CN ĐHBK TP.HCM

(nguồn: Sở Tài nguyên & Môi trường 2008)

Nhận xét: Hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện xử lý chất thải y tế theo mô hình tập trung tại 2 địa điểm đó là Bình Hưng Hòa và Đông Th ạnh. Theo

danh sách lắp đặt ở trên thì chỉ hỗ trợ đối với một số bệnh viện.

* Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế hiện nay tại TP.HCM

- Chủ yếu sử dụng lò đốt

Bảng 1.14. Số lò đốt tại thành phố Hồ Chí Minh hiện có

Stt Ký hiệu lò Nơi lắp đặt

1 Hoval Công suất (kg/ngày) 7000 Bình Hưng Hòa Nước sản xuất Thụy sĩ

Bỉ

2 BIC 21000 Đông thạnh

(nguồn Cty TNHH một thành viên Môi trường đô thị TP.HCM, 2014)

+ Phân tích về mặt công nghệ kỹ thuật [12]

Phản ứng xảy ra như sau:

C + (O2 + N2) -> CO2 + N2 + O2 + Q (nhiệt)

H2 + (O2 + N2) -> H2O + N2 + O2 + Q (nhiệt)

CH4 + (O2 + N2) -> CO2 + H2O + N2 + O2 + Q (nhiệt)

* Hiệu quả phân hủy: DRE (Destruction and Removal Efficiency)

Chọn một trong các chất hữu cơ nguy hại khó phân hủy (Organic Hazadous

Constituents – POHCS) phải đạt 99,99%.

DRE = [(Win – Wout)/ Win] x 100%

DRE: Hiệu quả phân hủy chất thải

Win: Tải lượng chất ô nhiễm đầu vào (kg/giờ)

Wout: Tải lượng chất ô nhiễm đầu ra (kg/giờ)

41

* Hiệu quả lò đốt: CE (Combution Efficiency)

Để đánh giá hiệu quả của quá trình cháy người ta có thể sử dụng một trong

hai chất là CO và tổng hydrocarbon (THC), tuy nhiên việc đo nồng độ THC phức

tạp hơn so với CO nhiều nên người ta hay đánh giá thông qua CO và CO2

CE = 100% x [CO2] / {[CO] + [CO2]}

Trong đó : CO và CO2 là nồng độ phần trăm theo thể tích trong khí thải khô. Đối

với lò đốt chất thải nguy hại thì yêu cầu hiệu quả lò đốt phải đạt trên 99,9%

* Hiệu chỉnh nồng độ các chất trong khí thải

Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải thông thường được đưa về cùng một điều

kiện chuẩn theo 3%, 7%, 11% O2 hoặc 12% CO2 khí khô (% thể tích khí khô).

Nồng độ chuẩn theo Oxy

Pn = Pm x (21 – n)/(21 – Y)

Trong đó : Pn nồng độ đã hiệu chuẩn theo n% O2 (n = 3, 7, 11)

Pm nồng độ đo được

Y nồng độ Oxy đo được trong khí thải

Nồng độ chuẩn theo 12% CO2

P12 = Pm x 12/[CO2]m

Trong đó: P12 nồng độ chất ô nhiễm ở 12% CO2

Pm nồng độ đo được trong điều kiện lấy mẫu

[CO2]m nồng độ CO2 đo được trong khí thải trong điều kiện thu mẫu.

+ Phân tích về mặt Kinh tế

Chi phí tương đối rẻ hơn các công nghệ khác như: (công nghệ nhiệt hơi, công nghệ

vi sóng) do nạp được khối lượng lớn ngược lại chi phí vận hành cao do chi trả nhân

công bảo trì, bảo dưỡng. Đo nồng độ dioxin phải gửi mẫu ra nước ngoài với chi phí

rất cao (khoảng 2 nghìn USD/mẫu xét nghiệm dioxin).

+ Phân tích về môi trường

Lò đốt chất thải y tế là nguồn chính phát sinh ra dioxin và thủy ngân

Cần có mặt bằng rộng để thi công lắp đặt thiết bị xử lý

42

* Tình hình chất thải y tế của thành phố HCM dự báo từ 2010 – 2025 (Tỷ lệ thu gom và xử lý đúng tuyến là 85%, tỷ lệ thu gom và xử lý sai tuyến là 15%)

Bảng 1.15. Khối lượng chất thải rắn y tế giai đoạn 2010 – 2025 [18]

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Năm

Khối lượng

thực tế phát

sinh

(tấn/ngày)

Khối lượng

13,58 15,35 17,34 19,59 22,14 25,01 28,27 31,95

thu gom xử lý

(tấn/ngày)

Khối lượng

11,54 13,04 14,74 16,65 18,82 21,26 24,02 27,15

thu gom xử lý

(tấn/năm)

4.214 4.762 5.381 6.080 6.871 7.764 8.773 9.914

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

2025

Năm

Khối lượng

thực tế phát

sinh

(tấn/ngày)

Khối lượng

36,10 40,79 46,10 52,09 58,86 66,51 75,16 84,93

thu gom xử lý

(tấn/ngày)

Khối lượng

thu gom xử lý

30,68 34,67 39,17 44,27 50,02 56,52 63,87 72,17

(tấn/năm)

11.203 12.659 14.305 16.164 18.266 20.640 23.323 26.356

Nhận xét: Khối lượng thực tế phát sinh luôn lớn hơn khối lượng thu gom xử lý

khoảng 10 – 20% có thể do thất thoát chưa quản lý tốt. Số khối lượng chênh lệch

trong từng giai đoạn 5 năm khoảng 40%

43

CHƯƠNG 2

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÂN LOẠI, THU GOM,

VẬN CHUYỂN, QUẢN LÝ - XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Khảo sát chất thải rắn y tế để nắm được khối lượng, những thông tin, hình ảnh

thực tế, quy trình trong công tác phân loại, thu gom, vận chuyển xử lý có khâu nào

trong dây chuyền chưa phù hợp với thực tế cần điều chỉnh, kiến nghị, lựa chọn

phương pháp tối ưu, đem lại lợi ích cho toàn xã hội nói chung.

Trong chương này tác giả khảo sát đánh giá hiện trạng tại 2 đơn vị chịu trách

nhiệm chính: Các cơ sở y tế và Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị. Mặc dù

2 đơn vị độc lập chịu trách nhiệm cho hiện trạng công tác của đơn vị mình, nhưng

xét trên phương diện tổng thể thì luôn có sự kiểm tra phối hợp lẫn nhau để kết quả

sau cùng là hoàn thành nhiệm vụ đối với chất thải y tế và góp phần vào môi trường

của thành phố.

Để có cơ sở nghiên cứu đánh giá tác giả thực hiện khảo sát với số lượng bệnh viện

và lò đốt như bảng 2.1 và 2.2

Bảng 2.1. Số bệnh viện các tuyến khảo sát

Stt Tuyến bệnh viện

1 Số lượng khảo sát 01 Trung ương

2 06 Thành phố

05 3 Quận/ huyện

Bảng 2.2. Số lò đốt cần khảo sát

Stt 1 Công suất (tấn)/ngày 07 Lò đốt Bình Hưng Hòa

21 2 Đông Thạnh, Hóc Môn

44

 Đánh giá hiện trạng phân loại - thu gom tại các cơ sở y tế

- Dựa trên số liệu điều tra theo 3 tuyến bệnh viện để đánh giá tình hình phân loại -

thu gom.

- Căn cứ quy chế 43/2007/QĐ-BYT, làm cơ sở nhận xét công tác phân loại, thu gom

tại các bệnh viện.

 Đánh giá hiện trạng xử lý tại Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị

- Dựa trên tình hình thực tế hoạt động thu gom, xử lý tại 2 lò đốt Bình Hưng Hòa và

Đông Thạnh - Hóc Môn.

- Căn cứ theo quy chuẩn Việt Nam, QCVN 02: 2012/BTNMT làm cơ sở nhận xét

đánh giá chất lượng của các lò đốt.

2.1. Đánh giá hiện trạng, phân loại, thu gom, quản lý tại các bệnh viện

2.1.1. Cơ sở pháp lý

Quản lý CTRYT là một nhiệm vụ quan trọng của ngành y tế và các ngành liên

quan nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho nhân viên y tế, người bệnh và

cộng đồng. Thực hiện luật bảo vệ môi trường, ngày 3 tháng 4 năm 1997, Thủ tướng

chính phủ đã ra chỉ thị 199/TTg về những biện pháp cấp bách trong công tác quản

lý CTR ở các đô thị và khu công nghiệp. Ngày 16-7-1999, Thủ tướng ban hành nghị

định số 155/1999/QĐ-TTg về việc ban hành qui chế quản lý CTNH. Sau khi quyết

định này được ban hành, ngày 27-8-1999, Bộ y tế ban hành quyết định số

2575/1999/QĐ-BYT về quy chế quản lý chất thải y tế.

Hiện nay các tuyến đều thực hiện theo quy chế 43/2007/QĐ-BYT, Thông tư số

31/2013/TT-BYT, Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT, báo cáo quản lý chất thải y tế,

có đề án bảo vệ môi trường, sổ đăng ký chủ nguồn thải, có hợp đồng thu gom xử lý

chất thải y tế với công ty môi trường đô thị TP.HCM, có chứng từ giao nhận chất

thải y tế hằng ngày, có hợp đồng với các công ty vệ sinh (Pacific, Hoàng Gia...).

2.1.2. Nhân sự - nhân lực quản lý

Công tác quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện từ tuyến trung ương đến

tuyến quận/huyện tại TP.HCM, đều do kiêm nhiệm chưa thống nhất với chức năng

và nhiệm vụ chính về công tác môi trường. Mỗi bệnh viện có sự kiêm nhiệm khác

45

nhau đó là Phòng Hành chánh Quản trị, Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn với chuyên

môn như: Cử nhân Kinh tế, cử nhân Quản trị, kỹ sư Xây dựng, Dược sĩ, Bác sĩ,...

Chưa có chuyên trách được đào tạo chuyên môn trong lĩnh vực môi trường.

Chưa có đội ngũ để phục vụ công tác kiểm tra theo dõi giám sát công tác

quản lý đối với người thực hiện phân loại tại nơi phát sinh, đối với công nhân thu

gom của các công ty dịch vụ vệ sinh có ký hợp đồng với bệnh viện (mặc dù công ty

có giám sát viên như công ty dịch vụ vệ sinh Pacific...) nhưng không hiện diện

thường xuyên và cũng chỉ quan sát nhân viên của mình lau chùi vệ sinh phòng, sàn

nhà… có sạch hay không. Còn lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển rác thì vẫn

chưa có ai ghi nhận. Chưa có Ban môi trường, Ban công tác đào tạo tổ chức tập

huấn, bổ sung kiến thức thường xuyên cho nhân viên bệnh viện về các thông tư,

nghị định và những vấn đề mới nhằm trang bị đầy đủ để thực hiện tốt công tác bảo

vệ môi trường cho chính bản thân và cho xã hội.

2.1.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị

Qua khảo sát tác giả có nhận xét đánh giá về mặt hành chính của cả 3 tuyến

như sau: Tỉ lệ cán bộ nhân viên trên giường bệnh thực kê ở tuyến Trung ương là 1,8

người /1giường, tuyến thành phố đối với bệnh viện chuyên khoa là 2 người

/1giường, đa khoa là 1,1 người /1giường, tuyến quận/huyện là 2,3 người /1giường.

Tuy nhiên điều đó chưa phản ảnh được tình hình, thực tế thì mỗi giường ở tuyến

chuyên khoa có từ 2 - 3 bệnh nhân nằm. Do đó số thực tế là 0,9 người /1giường,

như vậy số cán bộ nhân viên thiếu dẫn đến công tác quản lý và phục vụ bệnh nhân

gặp nhiều khó khăn, trong đó có quản lý chất thải y tế.

Sơ đồ tổ chức công tác quản lý chất thải y tế chưa có ở cả 3 tuyến, vì sao? Do

chưa có Ban môi trường, đa phần do kiêm nhiệm. Kinh phí thực hiện do thành phố

chi trả trong công tác quản lý chất thải y tế nên thiếu sự quan tâm đúng mức. Tổ

chức các lớp tập huấn trong công tác phân loại chưa thường xuyên, trong nội dung

chưa nêu bậc được mức độ ảnh hưởng, tầm quan trọng của những buổi tập huấn đào

tạo. Cần nhân rộng đối tượng tham gia tập huấn, không chỉ những người trực tiếp

mà cho tất cả cán bộ viên chức trong ngành Y tế, mục đích là trang bị kiến thức

46

đồng bộ và ảnh hưởng đến toàn cộng đồng, toàn thành phố. Công tác tổ chức giám

sát chỉ có tính định kỳ, do đó tạo ra môi trường làm việc chủ yếu là đối phó. Phải

kiểm tra thường xuyên để tạo nề nếp, thói quen chính xác và có nền tảng kiến thức

thông suốt. Nội dung giám sát chưa phong phú đi sâu vào khía cạnh môi trường. Hệ

thống quản lý chưa theo dõi số lượng và chi phí trong công tác trang bị thùng chứa

cùng với túi chứa trong một tháng là bao nhiêu?

2.1.3.1. Công tác phân loại

Tuyến trung ương: Thực hiện phân loại theo hướng dẫn quy chế 43 của Bộ

Y tế là có 5 nhóm chất thải, dưới sự kiểm tra của Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, khi

khảo sát chỉ thấy 2 loại chất thải được chứa vào bao và thùng có mã màu và biểu

tượng kèm theo: Chất thải lâm sàng và chất thải sinh hoạt; Còn chất thải phóng xạ

bao màu đen và chất thải tái chế bao màu trắng thì không thấy. Chưa niêm yết quy

trình phân loại tại nơi phát sinh chất thải y tế.

+ Chất thải lâm sàng (thùng vàng, bao rác vàng): Bao gồm vật sắc nhọn như kim tiêm, dao mổ, cưa thuốc, lam kính cho vào thùng màu vàng có biểu tượng chất thải

nguy hại, thùng được làm bằng nhựa Poly Etylen (PE) có tỉ trọng cao, thành dầy và

cứng. Vật không sắc nhọn như bông băng gòn gạc, găng tay, các loại ống thông cho

bệnh nhân có dính thấm máu dịch tiết…tất cả chứa không quá 3/4 theo vạch quy

định.

+ Chất thải phóng xạ (bao đen): Chỉ có đối với khu vực chẩn đoán hình ảnh, hay

khoa Y học Hạt nhân khi cho bệnh nhân uống thuốc đồng vị phóng xạ iode 131 để

điều trị ung thư giáp, thì sau đó thải bỏ ra các vật dụng có dính chất phóng xạ, vi ệc

xử lý các chất thải phóng xạ luôn tuân thủ theo pháp lệnh an toàn bức xạ.

+ Chất thải hóa học (bao đen): Có 2 loại là nguy hại và không nguy h ại, các chất hóa học nguy hại phân loại theo phụ lục 1 của Quy chế. Còn các chất thải không

nguy hại thì tái sử dụng và tiêu hủy như chất thải sinh hoạt.

+ Bình áp suất (bao xanh): Bình oxy thì trả lại nơi sản xuất, các bình xịt khí dung thì

tiêu hủy như rác sinh hoạt.

+ Chất thải sinh hoạt (bao xanh): Có 2 dạng, tái sử dụng và không tái sử dụng.

47

Như đã nhận xét ở phần nhân lực quản lý là có cơ sở, điều đó được minh chứng

thông qua hình 2.1 cho thấy sự quản lý lỏng lẻo đối với rác y tế để thân nhân bệnh

nhân bỏ lẫn lộn rác sinh hoạt, gây lãng phí khi cân khối lượng để xử lý. Vậy ta có

thể suy đoán trong chất thải sinh hoạt cũng có lẫn chất thải y tế, hoàn toàn có thể

xảy ra, tuy nhiên không thể xác định được khối lượng.

Hình 2.1. Phân loại tại nguồn chưa được giám sát chặt chẽ

Tuyến thành phố: Căn cứ theo Quy chế 43 thì có 3/6 bệnh viện xây dựng

quy trình là có 5 nhóm chất thải (trong thời gian tác giả đi khảo sát), tuy nhiên trên

thực tế quá trình phân loại theo quy chế là 5 nhóm chất thải được áp dụng đối với những Khoa Phòng, bệnh viện chuyên khoa có sử dụng các chất hóa học, chất gây

độc tế bào nguy hại, phóng xạ. Phần còn lại là phân làm 2 loại chất thải y tế và chất

thải sinh hoạt.

Hình 2.2. BV tuyến thành phố phân loại CTRYT

Tuyến Quận huyện: Căn cứ theo Quy chế 43 thì có 2/5 cơ sở y tế xây dựng quy trình

4 nhóm chất thải, và 3/5 cơ sở y tế xây dựng quy trình đủ 5 nhóm chất thải. Tuy

nhiên thực tế phân loại thường có 2 loại chất thải y tế (lây nhiễm) và chất thải sinh

hoạt (thông thường).

48

Hình 2.3. BV tuyến quận huyện phân loại CTRYT

2.1.3.2. Công tác thu gom

Tuyến trung ương: Chưa có thùng đúng theo quy chuẩn là nắp thùng luôn

trong trạng thái kín, chưa đồng nhất về kích thước và màu sắc (xanh, vàng), thùng

màu đen không có chỉ có bao đen loại thông thường. Sau khi các loại chất thải

đầy thì có bộ phận của công ty vệ sinh thu gom tập trung tại nhà chứa của bệnh

viện.

Hình 2.4. Thùng chứa rác chưa theo quy chuẩn

Tuyến thành phố: Thiết bị thu gom chưa đồng nhất, thống nhất về màu sắc

và kích thước, như thùng màu nâu thì bao màu xanh hoặc vàng, việc không đồng bộ

sẽ dẫn đến nhầm lẫn, trong công tác phân loại sẽ kém hiệu quả.

Tuyến quận huyện: Có 3/5 cơ sở gần trung tâm thành phố thì thiết bị thu

gom đồng nhất về màu sắc và hình dáng, còn lại 2/5 bệnh viện xa trung tâm thì chưa

đồng bộ.

2.1.3.3. Công tác vận chuyển quản lý - xử lý

Tuyến trung ương: Có hai loại xe đẩy tay để vận chuyển chất thải y tế và chất

thải sinh hoạt đến 2 nhà lưu giữ chất thải của bệnh viện, nhà chứa rác đúng tiêu

chuẩn có máy điều hòa, nền nhà cao, hệ thống thoát nước tốt. Chưa có niêm yết quy

trình xử lý sơ bộ tại nơi phát sinh đối với chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao. Công

tác xử lý được ký hợp đồng với công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị TP.HCM.

49

Hình 2.5. Xe vận chuyển chất thải sinh hoạt và xe vận chuyển CTYT

Tuyến thành phố: Tùy bệnh viện có nơi có hai loại xe đẩy tay riêng biệt để

vận chuyển chất thải y tế và chất thải sinh hoạt đến 2 nhà lưu giữ chất thải của bệnh

viện, nhà chứa rác đúng tiêu chuẩn có máy điều hòa, nền nhà cao, hệ thống thoát

nước tốt. Chưa có niêm yết quy trình xử lý sơ bộ tại nơi phát sinh đối với chất thải

có nguy cơ lây nhiễm cao. Công tác xử lý được ký hợp đồng với công ty TNHH

MTV Môi trường Đô thị TP.HCM.

Tuyến quận huyện: Thông thường có một loại xe đẩy tay để vận chuyển chất

thải y tế và chất thải sinh hoạt đến 2 nhà lưu giữ chất thải của bệnh viện, có 30%

nhà chứa rác không có máy điều hòa, nền nhà cao, hệ thống thoát nước tốt. Chưa có

niêm yết quy trình xử lý sơ bộ tại nơi phát sinh đối với chất thải có nguy cơ lây

nhiễm cao. Công tác xử lý được ký hợp đồng với công ty TNHH MTV Môi trường

Đô thị TP.HCM.

Nhận xét:

 Điểm tương đồng của cả 3 tuyến

Tình hình cơ sở vật chất không đổi, diện tích mặt bằng nói chung nhà chứa

rác nói riêng của các bệnh viện cả 3 tuyến cách 10 năm đến nay vẫn không đổi. Mặc

dù, dân số mỗi năm tăng khoảng 2% tương đương với 120.000 dân/năm.

Cả 3 tuyến phần lớn khoảng 97% đều được trang bị các túi và thùng rác màu

vàng đồng bộ màu với nhau:

Thùng, túi nylon màu xanh (xem hình ở bảng 1.10) đựng chất thải sinh hoạt

thông thường bao gồm: Giấy, báo, tài liệu, bao gói thực phẩm, chai hộp nhựa đựng

thức ăn nước uống, các vật liệu y tế chăm sóc người bệnh không dính máu, thức ăn

50

thừa, vật liệu đóng gói, hoa lá cây, rác quét dọn từ các sàn nhà (trừ chất thải thu

gom từ các buồng cách ly) và từ các khu vực ngoại cảnh;

Thùng túi nylon màu vàng có kèm biểu tượng (xem hình ở bảng 1.10) để thu

gom các loại chất thải lâm sàng không sắc nhọn, thùng nhựa chứa vật sắc nhọn

được trang bị đầy đủ và đồng bộ bên ngoài có biểu tượng nguy hại sinh học, có

nhiều kích thước từ 2,5 lít, 6 lít, 12 lít, 20 lít Để phù hợp với yêu cầu của từng khoa

phòng (miệng thùng được thiết kế cấu tạo như rọ cá, bỏ vật dụng vào rất dễ dàng,

nhưng lấy ra rất khó). Có quai và nắp để đậy kín lại khi chất thải đầy 2/3. Hộp có

nhãn ghi (chỉ đựng vật sắc nhọn) và biểu tượng chất thải nguy hại có vạch báo mức

2/3 hộp. (xem hình 2.6) để thu gom chất thải lâm sàng sắc nhọn như kim tiêm, dao

mổ, đầu nhọn dây dịch truyền, lam kính xét nghiệm, các lọ thủy tinh dính máu và

các vật sắc nhọn khác. Chưa đồng bộ về túi nylon và thùng màu đen để thu gom

dược phẩm quá hạn kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng…Thùng túi nylon

màu trắng thu gom chất thải tái chế như chai dịch truyền…

Đường đi lại giữa các khối nhà nơi bệnh nhân ngồi chờ khám bệnh đều đặt 2

thùng rác (rác y tế và rác sinh hoạt) có nắp đậy và được thu gom mỗi ngày, có

đường riêng để xe chuyên chở từ ngoài vào, mỗi khoa phòng đều có vị trí lưu tạm

thời, thùng đựng chất thải chưa được vệ sinh hằng ngày, chưa được thay mới khi đã

cũ bạc màu, mỗi loại chất thải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã màu

quy định, bao đựng chất thải có kèm biểu tượng, lượng chất thải chứa trong mỗi túi

là ¾, có thu gom chất thải từ nơi phát sinh đến khu tập trung chất thải của khoa

phòng, thời gian thu gom ngoài giờ hành chánh như vào buổi sáng sớm, giờ nghỉ

trưa và chiều tối, khoảng cách nhà chứa chất thải đến nhà ăn buồng bệnh lối đi công

cộng và khu vực đông người > 10m, nhà lưu giữ chất thải đều có mái che có hàng

rào và cửa có khóa, diện tích nhà chứa chưa phù hợp với lượng chất thải, có phương

tiện xà bông và nước tẩy rửa tại nhà chứa, có hệ thống thoát nước tường và nền

chống thấm, thời gian lưu giữ trong điều kiện bình thường không vượt quá 48 giờ.

51

Hình 2.6. Nhà chứa rác chưa phù hợp, thùng đựng vật sắc nhọn đúng quy cách

 Điểm khác biệt

Kinh phí hoạt động cho quản lý chất thải y tế tại 3 tuyến khác nhau, 100% nhà

chứa rác y tế ở tuyến trung ương và tuyến thành phố và 70% tuyến quận huyện

được trang bị máy điều hòa nhiệt độ, tuyến thành phố và quận huyện chưa có đường

riêng để vận chuyển từ khoa phòng đến nhà rác của bệnh viện, xe đẩy thu gom chưa

có trang bị đủ và riêng đối với rác y tế và rác thông thường, Tần suất thu gom tùy

theo khối lượng của mỗi tuyến trung bình 1 chuyến/ngày, 1% ở tuyến thành phố

chưa có trang bị túi và thùng màu vàng cùng màu tại nơi phân loại.

Đối với thùng đen và bao đen đựng chất thải phóng xạ chỉ có ở những khu vực

tuyến trung ương và thành phố có điều trị chuyên khoa về xạ, hóa trị liệu như lọ

thuốc đựng hóa chất, chai dịch truyền có pha hóa chất, các lọ đựng thuốc đồng vị

phóng xạ bị vỡ, các dụng cụ đựng chất bài tiết của người đang điều trị đồng vị

phóng xạ Iode 131, chất này có thời gian bán hủy ngắn (sau 8 ngày thì hoạt độ

phóng xạ giảm 1/2, sau 16 ngày giảm 1/4, sau 24 ngày giảm 1/8). Ngoài ra chất thải

phóng xạ của các máy xạ trị đều gởi trả lại nhà sản xuất ở nước ngoài hoặc những miếng dán phosphor P32 điều trị cho những bệnh nhân sẹo lồi, bướu mạch máu thì

trả lại viện Hạt nhân Đà Lạt.

Tuyến quận huyện chưa cân khối lượng tại khoa phòng phát sinh chất thải (do

công ty vệ sinh phụ trách), việc xử lý ban đầu tại nơi phát sinh chưa được chú trọng

đối với các trường hợp nhỏ lẻ, phần lớn chưa niêm yết bảng hướng dẫn xử lý ban

đầu chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi phát sinh, ở tuyến thành phố và quận

huyện thỉnh thoảng còn thấy chất thải thông thường và chất thải y tế thu gom chung

trong một xe (xem hình 2.7), chất thải giải phẫu chỉ cho vào bao màu vàng 2 lớp

52

chứ không đóng thùng carton và dán nhãn, ở tuyến thành phố có nơi bỏ chất thải

giải phẫu vào bao màu đen (do công ty vệ sinh phân loại). Thỉnh thoảng nhân viên

dịch vụ vệ sinh khi thu gom chưa thực hiện an toàn bào hộ tuyệt đối.

Hình 2.7. Một xe vận chuyển nhiều loại chất thải y tế

2.1.4. Khối lượng phát sinh của mỗi tuyến

Theo quy chế quản lý chất thải y tế có chất thải nguy hại và chất thải thông

thường. Trong luận văn này tác giả chỉ khảo sát khối lượng chất thải nguy hại (bao

màu vàng), chất thải thông thường các cở sở y tế không có ghi nhận khối lượng

chính xác như chất thải nguy hại mà chỉ khoáng định suất khối lượng với công ty

môi trường đô thị trước đây và sau này là công ty công ích quận huyện đảm nhận.

53

Ta có khối lượng theo mỗi tuyến như sau: (xem thêm phần phụ lục danh sách khối lượng của 3 tuyến từ năm 2011 – 2013)

Bảng 2.3. Khối lượng trung bình chất thải rắn y tế nguy hại trên giường bệnh ở cả 3 tuyến bệnh viện

Khối lượng rác theo năm (1) Giường bệnh thực hiện qua các năm (2) Tuyến Bệnh viện

2011 2012 2013 2011 2012 2013 Khối lượng rác/giường bệnh/ngày của các tuyến bệnh viện (Kg/GB/ngày) (3) = (1)/(2) 2012 2011 2013

856.956 996.143 1.106.930 5.600 6.373 6.545 0,4 0,4 0,5 Khối lượng trung bình (Kg/GB) 0,44 Trung ương

2.661.185 3.066.624 3.300.061 21.646 22.544 21.764 0,3 0,3 0,4 0,37 Thành phố

1.091.398 1.115.268 2.734 2.917 3.082 1 1 1 1 Quận/huyện 987.547

Ghi chú: GB(giường bệnh) (nguồn: Tác giả tổng hợp tính toán, 2014)

Nhận xét: Qua khảo sát tính toán cho thấy khối lượng chất thải trên giường bệnh ở tuyến quận huyện còn khá cao. Do công

tác phân loại giữa chất thải thông thường và chất thải y tế chưa chính xác (tuy nhiên trong quá trình khảo sát không thấy sự

pha trộn giữa 2 chất thải). Giả sử công tác phân loại rất triệt để có nghĩa là chất thải trên giường bệnh rất thấp. Như vậy số

giường thực hiện phải cao hơn con số hiện có trong bảng 2.3, hoặc nhiều bệnh nhân trên một giường bệnh.

54

Bảng 2.4. So sánh khối lượng dự báo với khối lượng khảo sát

Chênh lệch Năm

2010 2011 2012 2013 2014 Khối lượng [18] dự báo (tấn/năm) 4.214 4.762 5.381 6.080 6.871 Khối lượng khảo sát (tấn/năm) 4.753 5.101 5.810 6.130 6.205 539 339 429 50 - Tỷ lệ % 11 6,6 7,38 0,81 -

(nguồn: Tác giả tổng hợp, 2014)

Hình 2.8. So sánh khối lượng khảo sát [18] và dự báo

Nhận xét: Khối lượng dự báo và khảo sát tương đối đồng nhất trong các năm, điều

đó cho thấy các nhà khoa học tiên lượng rất tốt, đó cũng là cơ sở để thực hiện công

tác quản lý - xử lý chủ động ứng phó với các tình huống xấu có thể xảy ra.

Ngoài ra để biết được số lượng chất thải y tế trên giường bệnh của tuyến

chuyên khoa và đa khoa, tác giả tổng hợp và tính toán với kết quả như sau:

Bảng 2.5. So sánh khối lượng trung bình (Kg/GB/ngày) của BV Chuyên khoa và Đa khoa

(kg/GB/ngày) 2011 (kg/GB/ngày) 2012 (kg/GB/ngày) 2013 Tuyến Bệnh viện

Chuyên khoa 0,16 0,18 0,20 Trung bình kg/GB 0,18

Đa khoa 0,30 0,37 0,35

0,37 (nguồn: Tác giả tổng hợp tính toán, 2014)

Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy khối lượng kg/GB/ngày của tuyến bệnh viện

chuyên khoa thấp hơn ½ so với tuyến đa khoa. điều này đồng nghĩa với việc phân

loại (nếu nói chưa tốt thì không chính xác, nếu tốt nên xem có lạm dụng chất tái chế

và cần kiểm soát chặt nếu chưa xử lý đúng theo quy trình chất thải nguy hại, ảnh

55

hưởng rất lớn đến môi trường xã hội trong tương lai, việc đó không để tính toán

bằng tiền.

Nhận xét chung: Điều quan trọng ở đây là chưa có sự kiểm tra phối hợp giữa 2 đơn

vị phân loại và xử lý điều đó dẫn đến không quy trách nhiệm được khi có sự cố xảy

ra.

Cần kiểm tra chặt chẽ đối với chất tái chế (chai lọ…) vì trong đó đã l ẫn lộn

các chai lọ có dính chất hóa học, chất gây độc tế bào… thuộc chất thải nguy hại cần

tiêu hủy, nếu có tái chế phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xử lý các chất độc hại

trong chai lọ đó. Đơn cử là khi khảo sát thực tế thì thấy các loại chai lọ độc hại vẫn

phân loại đúng vào bao màu đen, nhưng khi xử lý thì không có hiện diện tại khu vực

lò đốt, ngay thời điểm khảo sát thì có một nhân viên của công ty dịch vụ vệ sinh nói

các chai lọ trong bao màu đen này là chất thải tái chế. Do đó cần giám sát chặt chẽ

từ khâu phân loại đến vận chuyển và xử lý.

Qua đó có thể thấy, những vật dụng chứa chất hóa học nguy hại, chất gây độc tế bào đã được phân loại tại nguồn chính xác, nhưng khi vận chuyển ra ngoài

bệnh viện không được niêm phong trước khi thiêu đốt, có thể thất thoát ra ngoài để

sử dụng tái chế (cụ thể là những chai nhựa khi truyền dịch cho bệnh nhân có pha với

hóa chất độc hại) thì các nhà quản lý có kiểm tra cũng không phân biệt được với

những loại thông thường khác. Vì vậy cần phối hợp với nhà sản xuất để cho ra các

dòng sản phẩm có logo biểu tượng, hình dáng, màu sắc khác biệt để mọi đối tượng

đều nhận biết rõ ràng.

Nếu thực hiện chưa nghiêm túc là do thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên

từ cấp ban hành quy chế, cấp quản lý cơ sở để kịp thời chấn chỉnh đối với bệnh viện

và đơn vị được ký hợp đồng thực hiện thu gom.

Công ty môi trường chưa cung cấp thùng màu đen tại các nhà chứa rác cũng

như khi khảo sát tại lò đốt cũng không thấy các bao màu đen chứa trong thùng màu đen để xử lý, vậy tại nguồn phân loại chất thải trong bao màu đen đã thất thoát và

tiêu thụ hay tiêu hủy ở nơi nào?

56

2.1.5. Quy trình phân loại

Theo hệ thống 3 tuyến bệnh viện khảo sát, mỗi tuyến bệnh viện từ trung

ương, thành phố, quận/huyện đều có thực hiện quy trình phân loại chất thải rắn y tế

tại nguồn là nơi phát sinh. Tuy nhiên, chưa có quy trình xử lý sơ bộ chất thải lây

nhiễm ban đầu ở các khoa phòng.

Tác giả sẽ lựa chọn ra 3 quy trình mẫu, theo 3 tuyến bệnh viện, mỗi quy trình

đều có 5 nhóm chất thải được phân loại theo quy chế 43/2007/QĐ-BYT và sẽ nhận

xét góp ý cho từng quy trình.

CHẤT THẢI THÔNG THƯỜNG

BÌNH CHỨA ÁP SUẤT

CHẤT THẢI LÂY NHIỄM

CHẤT THẢI PHÓNG XẠ

CHẤT THẢI HÓA HỌC NGUY HẠI

CHẤT THẢI TÁI CHẾ

CHẤT THẢI SINH HOẠT

Túi, thùng màu đen có biểu tượng chất phóng xạ

Túi thùng màu vàng có biểu tượng chất thải nguy hại

Túi, thùng màu trắng có biểu tượng tái chế

Túi, thùng màu xanh (các bình AS nhỏ)

Túi, thùng màu đen có biểu tượng chất gây độc tế bào. Kèm dòng chữ “CHẤT GÂY ĐỘC TẾ BÀO”

Bên ngoài túi phải có đường kẻ ngang ở mức ¾ túi và có dòng chữ

“KHÔNG ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”

Hình 2.9. Quy trình quản lý chất thải y tế của tuyến quận/huyện

Nhận xét: Quy trình ở hình 2.9 cũng thực hiện phân loại 5 nhóm theo quy chế 43,

So với quy trình của tuyến thành phố thì ở đây cũng có hướng dẫn cột ¾ bao khi thu

gom, vận chuyển. Chưa ghi hướng dẫn xử lý như của tuyến trung ương, có biểu

57

tượng nhận biết khi phân loại. Hình thức và nội dung trình bày tốt dễ nhận biết khi

Nơi phát sinh

Khoa, Phòng

Chất thải tái chế

Chất thải lây nhiễm (A,B,C,D)

Chất thải thông thường và các bình áp suất nhỏ

Chất thải hóa học nguy hại và chất thải phóng xạ

(túi màu xanh)

(túi màu trắng có biểu tượng)

(túi màu đen có biểu tượng)

Nhóm B,C,D

Nhóm A: Chất thải sắc nhọn...

(hộp nhựa màu vàng có biểu tượng nguy hại sinh học

(túi màu vàng có biểu tượng nguy hại sinh học

Cột chặt 3/4 túi

Cột chặt 3/4 túi

Cột chặt 3/4 túi và niêm phong

Cột chặt 3/4 túi và niêm phong

Khi đầy 3/4 hộp, cho vào túi màu vàng và niêm phong

Tập trung tại khoa, phòng

Phòng Hành chánh Quản trị thu gom rác (có ký sổ giao - nhận)

Bãi rác tập trung của bệnh viện

thực hiện.

Hình 2.10. Quy trình phân loại của tuyến thành phố

Nhận xét: Quy trình ở hình 2.10 cũng thực hiện phân loại 5 nhóm theo quy chế 43,

tuy nhiên ghi hướng dẫn chất thải phóng xạ và hóa học chung một nhãn sẽ gây khó

khăn khi quan sát thực hiện phân loại. Đồng thời người thực hiện hiểu sai cho là có

4 nhóm như bảng hướng dẫn. So với quy trình của tuyến trung ương thì ở đây có

hướng dẫn cột ¾ bao khi thu gom, vận chuyển. Chưa ghi hướng dẫn xử lý như ở

tuyến trung ương thiếu biểu tượng nhận biết khi phân loại.

58

Hình 2.11. Quy trình phân loại của tuyến trung ương

59

Nhận xét: Quy trình có phần nội dung hướng dẫn đầy đủ từ phát sinh đến xử lý cuối cùng, nên có chiều theo mũi tên thì tăng thêm mức độ hướng dẫn đối với người thực

hiện. Tuy nhiên, thiếu các biểu tượng tạo thêm sự gắn kết cho quy trình hoàn mỹ

hơn. Phân loại rác sinh hoạt có thủy tinh mà hướng dẫn bỏ vào bao sẽ làm rách bao

và gây nguy hiểm cho người vận chuyển, ngoài ra còn chảy nước ra sàn nhà làm ô

nhiễm môi trường. Chưa hướng dẫn buộc chặt bao ở ¾ túi đựng chất thải. Qua quy

trình cho thấy công tác xử lý chính là thiêu đốt chiếm 70% - 80%, còn 10% là chôn

lấp và 10% tái sử dụng.

Nhận chung xét:

- Mặc dù quy chế 43/2007/QĐ-BYT đã ban hành từ 30/11/2007 nhưng các

bệnh viện chưa theo kịp, còn hiệu chỉnh liên tục, trong các quy trình trên có

quy trình là có hiệu lực từ ngày 04/05/2011.

Nhìn tổng quát thì có 2 dạng sơ đồ

+ Sơ đồ chỉ sử dụng chữ

+ Sơ đồ hình và chữ

Đối với sơ đồ nào cũng phải bảo đảm rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, khó

quên.

Sơ đồ phân loại mục đích chính là để đối tượng phân loại thực hiện cho đúng, muốn

thực hiện đúng thì cần phải được tập huấn, học thuộc bài mới thực hiện chính xác

theo sơ đồ. Không nên thiết kế sơ đồ quá dày đặc tạo cảm giác rối mắt, gây nhầm

lẫn khi thực hiện. Các câu từ dài nên tạo một bảng riêng đặt cạnh sơ đồ.

Không cần ghi nơi phát sinh và thu gom vì đó không phải nhiệm vụ của đối tượng

phân loại, mà đó là công tác của người quản lý và xử lý. Làm sao từng khâu trong

dây chuyền làm tốt, làm tròn nhiệm vụ của mình là đạt yêu cầu.

* Kết quả khảo sát mức độ tuân thủ theo quy chế 43 tại các tuyến bệnh viện với

những tiêu chí phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý sơ bộ. được thống kê trong

bảng 2.6 như sau:

60

Bảng 2.6. So sánh mức độ tuân thủ theo quy chế 43/2007/QĐ-BYT

Stt Quy chế 43

Tuyến Tuyến Tuyến quận/ thành trung huyện phố ương 100% 100% 100% 1 Có hướng dẫn về phân loại tại nguồn

2 100% 99% 99% Có thực hiện bao bì thùng chứa theo màu

3 100% 100% 100% Loại hộp đựng vật sắc nhọn

4 100% 99% 100%

Chất thải rắn y tế của bệnh viện có chuẩn hóa màu túi chứa và màu thùng chứa 99% 100% 99% 5 Nơi đặt thùng chất thải có hướng dẫn phân loại và

6 100% 100% 100% thu gom Có buộc kín miệng túi chất thải không

7 99% 99% 99%

8 100% 100% 100% Lượng chất thải chứa trong túi có theo quy định là ¾ hay không Có cân khối lượng rác khi giao Cty MTĐT xử lý

70% 80% 80% 9 Diện tích phù hợp với lượng phát sinh

100% 100% 100% 10 Có sổ lưu giao rác tại bệnh viện

Trong kết quả trên do 2 yếu tố, lấy một trường hợp dẫn chứng: Khách quan do

không kiểm soát khối lượng chất thải đôi khi tăng đột biến làm kho chứa không đủ

diện tích và chủ quan thùng màu nào cũng được miễn sao khi thu gom chất thải bao

vàng thì xử lý theo chất thải nguy hại.

2.1.6. Kiến thức nhân viên y tế

Tác giả xây dựng bảng câu hỏi (phụ lục 2) để khảo sát kiến thức nhân viên y tế trong công tác phân loại chất thải rắn y tế và công tác tập huấn cho nhân viên của

3 tuyến bệnh viện. Số phiếu khảo sát phát ra đối với tuyến trung ương là 50 phiếu, tuyến thành phố là 80 phiếu và 70 phiếu đối với tuyến quận/huyện.

Bảng 2.7. Số lượng phiếu khảo sát và tỉ lệ khảo sát

Tuyến bệnh viện Tần suất tập huấn Số phiếu khảo sát (nhận/phát ra)

31/50 62/80 53/70 Tỉ lệ phân loại đúng theo quy chế 43/2007/QĐ-BYT 99 98 97 Trung ương Thành phố Quận/huyện 1 năm/lần 1 năm/lần > 1 năm/lần

61

Nhận xét:

Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ sai chủ yếu là ở các nhân viên mới. Vì vậy,

các trường đào tạo y tế cần đưa vào chương trình dạy chính khóa cho học sinh, sinh

viên khi ra trường đã được trang bị kiến thức, có thể đưa vào nội dung thi tuyển cán

bộ viên chức. Đối với các nhân viên cũ lâu năm cần được bồi dưỡng thêm để cập

nhật kiến thức, những thay đổi trong Quy chế, Nghị định, Thông tư.

Nhìn chung các bệnh viện có phổ biến kiến thức cho nhân viên cập nhật theo

quy chế 43/2007/QĐ-BYT. Bệnh viện cần thực hiện thường xuyên công tác tập

huấn cho cán bộ nhân viên nhằm trao dồi kiến thức làm thấm nhuần, thành thạo hơn

trong công tác cũng như chuyên môn c ủa từng cá nhân góp phần vào sự nghiệp

chung của ngành y tế là chăm sóc sức khoẻ người dân, song song đó cũng tạo môi

trường bệnh viện xanh, sạch, đẹp, văn minh.

Qua khảo sát tình hình thực tế cho thấy kiến thức của người điều hành thực

hiện phân loại tại nguồn là các bệnh viện, còn nhầm lẫn giữa chất thải rắn nguy hại

và chất thải y tế nguy hại. Sự cần thiết phải có một sơ đồ phân loại thống nhất rõ

ràng, gọn gàng dễ hiểu để người thực hiện phân loại tin tưởng, an tâm làm tròn công

tác của mình nói riêng và đối với xã hội nói chung.

2.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý tại Cty TNHH MTV Môi trường Đô

thị

Công tác phân loại và lưu giữ tạm thời tại các cơ sở y tế. Sau đó chất thải sẽ

được một đối tác (công ty TNHH MTV môi trường đô thị TP.HCM) thực hiện trung

chuyển và vận chuyển đến 2 vị trí đốt và tiêu hủy là lò đốt Bình Hưng Hòa và Đông

Thạnh - Hóc Môn.

2.2.1. Hiện trạng thu gom, vận chuyển

Hiện có 2 hệ thống thu gom là:

+ Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị thành phố (CITENCO) tổ chức thu gom

tại nguồn các bệnh viện tuyến trung ương, thành phố và quận/huyện. Đồng thời chịu

trách nhiệm thu gom tại các điểm trung chuyển đến 2 nhà máy xử lý.

62

+ 22 Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận/huyện tổ chức thu gom trên địa

bàn thành phố có các trạm y tế phường/xã, phòng mạch, phòng điều dưỡng, phòng

hộ sinh và một số bệnh viện phòng khám đa khoa tư nhân.

Đối với tuyến y tế trung ương, thành phố và quận/huyện có thùng chứa, nhà

lưu giữ chất thải rắn y tế thì được thu gom với hình thức trao đổi thùng. Những cơ

sở y tế nhỏ không có thùng và nhà lưu giữ thì rác vẫn bỏ trong bao màu vàng cột

kín miệng bao, khi công nhân đến thu gom cho cả bao vào thùng chứa màu vàng.

Tần suất thu gom là 2 lần/ngày đối với tuyến trung ương và thành phố hoặc

quận/huyện có khối lượng nhiều, còn những cơ sở y tế có quy mô nhỏ thì tần suất

thu gom là 1 lần/ngày nếu có bệnh phẩm và không quá 1 tuần/lần đối với cơ sở

không có bệnh phẩm.

Chất thải rắn y tế thu gom tại nguồn được vận chuyển theo hai con đường

như sau:

- Vận chuyển trực tiếp đến 2 nhà máy xử lý do Công ty TNHH MTV Môi trường

Đô thị thành phố thực hiện với khối lượng khoảng 11 đến 12 tấn/ngày (65 – 70%

tổng khối lượng thu gom).

- Vận chuyển đến các điểm tập trung (trạm trung chuyển), do công ty TNHH MTV

Dịch vụ công ích thực hiện, với khối lượng khoảng 4 – 5 tấn ngày (30 – 35% tổng

khối lượng thu gom). Các điểm tập trung thường được chọn là tại các bệnh viện

quận/huyện có nhà chứa và có máy điều hòa, các trạm trung chuyển trên địa bàn của

quận, được lưu giữ tại các điểm tập trung không quá 72 giờ tính cả thời gian lưu giữ

tại nguồn.

- Có 9 tuyến quận huyện được thu gom vận chuyển chất thải rắn y tế đến lò đốt

Bình Hưng Hòa: Quận 1, quận 4, quận 5, quận 7, quận 8, Tân Phú, Bình Chánh,

Nhà Bè, Cần Giờ.

- Các quận huyện còn lại được thu gom vận chuyển chất thải rắn y tế đến lò đốt

Đông Thạnh.

- Với số lượng 12 xe chuyên dùng hoàn toàn mới được thống kê trong bảng:

63

Bảng 2.8. Phương tiện vận chuyển của CITENCO

Số xe Loại xe

ISUZU

ISUZU

Stt 1 51C-01704 MITSUBISHI 2 51C-10130 DAF 3 51C-01705 MITSUBISHI 4 51C-12094 5 51C-10087 MITSUBISHI 6 51C-12095 7 51C-10481 MITSUBISHI 8 51C-34671 HINO 9 51C-12093 ISUZU 10 51C-21608 HINO 11 51C-10051 MITSUBISHI 12 51C-10059 ISUZU

Tải trọng (tấn) 2.2 3.45 2.2 2 2.2 2 2.2 3.5 2 7.4 2.2 2 33.35

TỔNG: (nguồn: CITENCO, 2014)

Theo ghi nhận thì bên hông thùng xe có biểu tượng chữ thập đỏ, biểu tượng chất thải nguy hại, có dấu hiệu cảnh báo có bệ nâng và thùng chứa đi kèm với tổng tải trọng như bảng 2.8 là 33,35 tấn. Tính trung bình khoảng 440 thùng luôn sẵn

sàng chứa tại các cơ sở y tế và 440 thùng trên xe để trao đổi. Trun g bình mỗi thùng

chứa 50kg thì sức chứa là 440 thùng x 50 kg = 22.000 kg = 22 tấn. Như vậy, với số

lượng phương tiện vận chuyển và thiết bị thùng chứa hiện nay thì CITENCO có đủ

khả năng đáp ứng. Tại Bình Hưng Hòa cũng là trạm trung chuyển để đưa số lượng

cần xử lý đến Đông Thạnh khi đã thu gom. Công tác thu gom vận chuyển được tóm

tắt qua sơ đồ mạng lư ới như sau:

64

Thu gom

Nhà máy xử lý Đông Thạnh – Hóc Môn

Thu gom

Nhà máy xử lý Bình Hưng Hòa

BV TW, BV TP, BV QH

Công ty TNHH MTV MTĐT TP

Công ty TNHH MTV MTĐT TP thu gom

Thu gom

Trạm y tế, phòng mạch...

Công ty TNHH MTV DVCI

BV QH, Trạm trung chuyển trên địa bàn

Hình 2.12. Sơ đồ mạng lưới thu gom vận chuyển chất thải rắn y tế

Qua khảo sát tình hình thực tế tại lò với thời gian hoạt động đến 18 giờ, bắt

đầu từ 7 giờ 30 sáng (thời gian xông lò 30 phút) và xử lý chất thải rắn y tế từ 8 giờ

00 đến 02 giờ sáng ngày hôm sau, với tổng thời gian 18 tiếng. Mỗi mẻ xử lý được

500 kg trong 1 giờ -> 900.000 kg = 18 giờ. Vậy như bảng khảo sát ở chương 1, mỗi

ngày thực hiện thu gom trung bình là 17 tấn chất thải rắn y tế. Số lượng còn lại 8 tấn

thì chuyển sang lò đốt Đông Thạnh. Từ đó nói lên công tác xử lý chính vẫn là Bình

Hưng Hòa (cự ly vận chuyển ngắn, giảm chi phí xăng dầu...)

Bên cạnh hệ thống thu gom vận chuyển của Nhà nước, thành phố Hồ Chí

Minh còn có một số đơn vị tư nhân có chức năng thu gom vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại (hành nghề quản lý chất thải nguy hại) tham gia thu gom vận chuyển,

tuy nhiên mức độ tham gia vào hệ thống còn rất hạn chế, chủ yếu là thu gom xử lý một số loại chất thải y tế phát sinh từ nguồn không thường xuyên (khi có phát sinh

chất thải, chủ nguồn thải tự thỏa thuận dịch vụ xử lý với các đơn vị tư nhân).

65

Nguyên nhân của hạn chế này là do trang thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu, tính

kinh tế và hiểm họa lây nhiễm không hấp dẫn nhà đầu tư tư nhân.

Xử lý chất thải y tế tại lò 7 tấn Bình Hưng Hòa là chính, nếu khối lượng phát

sinh tăng lên vượt ngoài công suất thì lò Đông thạnh hỗ trợ, vì ở Đông Thạnh hiện phần lớn xử lý chất thải nguy hại công nghiệp cho các xí nghiệp và những khu chế xuất của thành phố và các khu vực lân cận.

2.2.2. Tại Bình Hưng Hòa

2.2.2.1. Cơ sở pháp lý

Công ty hoạt động dựa trên các cơ sở pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký

doanh nghiệp với mã số 0300438813 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế

hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp, đăng ký lần đầu ngày 28/9/2010, đăng ký thay đổi

lần thứ nhất ngày 21/9/2011; Có sổ đăng ký nguồn thải chất thải nguy hại, mã số

QLCTNH 79.000785, do Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM cấp lần đầu ngày

05/5/2009, đăng ký điều chỉnh lần thứ ba ngày 13/7/2012.

2.2.2.2. Tình hình xử lý

Trải qua thời gian hoạt động > 10 năm, lò được nhập từ Thụy sĩ, với công suất 7 tấn, vận hành liên tục trong công tác thu gom, vận chuyển xử lý chất thải y tế,

bệnh phẩm cho các bệnh viện từ tuyến trung ương đến quận/huyện trên địa bàn

thành phố góp phần giảm khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh, tạo môi trường

bệnh viện và thành phố văn minh sạch đẹp.

Diện tích mặt bằng để lắp đặt thiết bị, hệ thống hoạt động của lò khoản g 800m2; trang thiết bị xe cơ giới vận chuyển chất thải từ các bệnh viện trong thành phố đến lò đốt là 1 2 xe (4 xe 2 tấn, 5 xe 2,2 tấn, 1 xe 7,4 tấn, 1 xe 3,5 tấn, 1 xe 3,45 tấn) với tổng tải trọng là 29,73 t ấn, thùng chứa đặt tại các bệnh viện để thu gom là 880 thùng loại 240 lít. Thùng rác sẽ được vệ sinh mỗi ngày sau khi xử lý rác xong .

Với công suất 7 tấn/ngày, một mẻ đốt là 500kg bằng 10 thùng 240 lít trong

thời gian một giờ, vậy mỗi ngày đạt hết công suất là 14 giờ hoạt động liên tục. Theo

tính toán sơ bộ thì lượng rác khảo sát từ năm 2009 là thấp nhất trong chuỗi khảo sát

từ 2009 đến 2014 (4,694 tấn - 6,205 tấn) tương đương mỗi ngày trong thời gian trên

66

phải xử lý từ 12,8 tấn đến 17 tấn vượt quá xa công suất cho phép sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ của thiết bị. Tuy nhiên đến năm 2010 lò đốt 2 1 tấn lắp đặt tại Đông Thạnh - Hóc Môn đã đi vào hoạt động giúp giảm tải đáng kể, trả lại công suất thực cho lò đốt Bình Hưng Hòa. Rác được chứa trong các thùng màu cam 240L khoảng 50kg được niêm phong cột miệng bao chắc chắn và tập kết tại sảnh phía trước lò đốt sau đó được công nhân

đưa vào bệ nâng tự động, thùng rác được nâng lên cửa lò, tại đây có một người đứng kiểm tra thùng rác đã được trút hết hay chưa. Lò này nạp rác theo mẻ, mỗi mẻ

0,5 tấn tương đương với 10 thùng, thời gian đốt hết một mẻ là 1 giờ. Vậy với công

suất 7 tấn/ngày thì hoạt động đến 14 giờ/ngày. Rác được xử lý theo quy trình như

Nạp rác vào lò

Buồng đốt sơ cấp

sau:

Buồng đốt thứ cấp

Hệ thống xử lý khí

Châm NaHCO3 t

Môi trường

Túi lọc

Ống khói

h

a

Để nguội

Thùng chứa h

n

o

Vô bao lưu chứa Kiểm tra chất lượng tro ạ Chôn lấp an toàn t

Hình 2.13. Quy trình xử lý rác tại lò đốt Bình Hưng Hòa

t Thuyết minh quy trình: Rác được thu gom từ các tuyến bệnh viện từ rất sớm

í khoảng 5 giờ sáng và được tập kết tại sân sảnh của lò đốt từ 8 giờ, để thực hiện

n trước hết phải kiểm tra toàn bộ thiết bị và làm nóng hệ thống là có giai đoạn xông lò,

h giai đoạn xông hệ thống mất khoảng 15 phút, bắt đầu thực hiện mẻ đốt đầu tiên là

nhân viên cho di chuyển các thùng chứa rác màu cam vào vị trí chuẩn bị để đưa vào

67

hệ thống nâng tự động, khâu này cần có 2 nhân viên (một cho thùng vào để máy

nâng lên và một còn lại đứng phía trên cửa miệng lò để kiểm soát và lôi những túi

đựng chất thải còn sót lại, cứ liên tục cho một mẻ đốt là 10 thùng 240L khoảng

500kg chất thải). sau khi đầy buồng chứa thì nhân viên thao tác nhấn nút để đóng

cửa ngoài của lò, cửa trong tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ buồng đốt sẽ tự động mở

ra và chất thải được tự động di chuyển vào buồng đốt sơ cấp, đây là giai đoạn hoạt động chính của lò, nhiệt độ tại thời điểm này có thể lên đến 10500C (còn gọi là giai

đoạn cháy 1), thời gian ở giai đoạn này khoảng 40 phút. Bước sang giai đoạn cháy 2,

tại buồng thứ cấp sẽ được gia nhiệt để đốt hết các chất còn sót tại buồng sơ cấp, nhiệt độ tại giai đoạn cháy 2 này có thể lên đến 12250C. Tổng thời gian đốt 1 mẻ là

1 giờ. Hệ thống xử lý khí bắt đầu hoạt động và châm các chất hấp thụ, hấp phụ như

NaHCO3 , than hoạt tính để trung hoà các chất trong khí thải như HCl, SO2 (với

hàm lượng 85kg NaHCO3/tấn chất thải và 2kg than hoạt tính/tấn chất thải).

Hỗn hợp khí thải và NaHCO3 được lắng sẽ qua túi lọc để thu tro, phần khí đã

được lọc sẽ thoát ra ngoài qua ống khói, thải vào môi trường không khí. Tro sau khi

thu được để nguội, bộ phận kỹ thuật sẽ lấy mẫu tro phân tích chất lượng để kịp thời

điều chỉnh cho các lần xử lý sau. Tro được đóng bao cho vào container để vận

chuyển đến Phú Hiệp - Củ Chi chôn lấp an toàn.

Hình 2.14. Công nhân vệ sinh thùng chứa rác y tế – Container chứa tro

Công tác vệ sinh thùng chứa tại Bình Hưng Hòa sử dụng Dầu sả, cloramin B 2%,

2.2.2.3. Công nghệ kỹ thuật

Mô tả: Lò đốt 7 tấn sử dụng công nghệ Thụy Sỹ, với tên thương mại là HOVAL, có buồng đốt sơ cấp là 17m 3 dạng lò ngang, buồng thứ cấp 16,3m 3, công suất đốt rác theo thể tích buồng lò thiết kế là 10,5 kg/m3, làm nguội bằng thiết bị

68

trao đổi nhiệt, xử lý khí thải bằng phương pháp hấp thụ với bột NaHCO3, hệ thống thoát khói với ống khói cao 15m không có nón và chống sét, sử dụng nhiên liệu là

gas với mức tiêu thụ khoảng 200kg/tấn rác[12], nhiệt độ buồng đốt sơ cấp thiết kế < 8000C, nhiệt độ buồng đốt thứ cấp thiết kế 10500C, thành phần khí thải là CO, NOX,

SO2, Khối lượng tro thu được mỗi ngày theo phiếu điều tra là 1000kg, hệ thống vận hành nâng chất thải tự động, hệ thống xử lý bụi và hệ thống thu tr o tự động.

Hình 2.15. Nạp rác xử lý bụi và thu tro đều tự động hóa

Từ khi lắp đặt và đi vào hoạt động đến nay lò đốt đều chạy vượt hết công suất từ 14 – 18 giờ mỗi ngày.

Bảng 2.9. Thành phần tổng quát chất thải y tế tại lò Bình Hưng Hòa [12]

Thành phần % khối lượng

8,0 21,5 1,5 9,5 30,5 3,5 21,5 4,0 4100 kcal/kg Hữu cơ Bông băng Giấy Thủy tinh Plastic Kim loại Cao su Nước Nhiệt trị rác

Để đánh giá hiện trạng xử lý chủ yếu là hiệu quả đốt thông qua các chỉ tiêu:

Nhiệt độ buồng đốt, nồng độ chất ô nhiễm chính trong khí thải, tro thải.

 Nhiệt độ buồng đốt: Lò đốt tại Bình Hưng Hòa hoạt động với 2 buồng đốt sơ cấp và thứ cấp. Tại buồng đốt sơ cấp chất thải được gia nhiệt nhằm phá hủy các mối

liên kết hóa học đưa về các dạng nguyên tố hợp thành ban đầu, để tách các thành phần dễ bay hơi như khí cháy và hơi nước...ra khỏi thành phần cháy không hóa hơi

69

và tro. Tại buồng thứ cấp biến đổi các chất rắn và lỏng thành dạng tro, phần bay hơi được đốt ở điều kiện phù hợp để tiêu diệt hết các cấu tử nguy hại.

Bảng 2.10. Khảo sát thông số kỹ thuật

Stt Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp

Theo thiết kế 6500C - 10500C 10500C - 12250C Thực tế hoạt động từ 9000C - 10500C 10700C - 12250C Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp

Nhận xét: Nhìn vào bảng nhiệt độ buồng đốt ở lò sơ cấp và thứ cấp ta thấy nhiệt độ

thực tế nằm trong giới hạn thiết kế.

 Nồng độ chất ô nhiễm chính trong khí thải

Căn cứ vào nồng độ các chất trong khí thải ta có thể đánh giá hệ thống xử lý khí có đạt yêu cầu đảm bảo khói được thải ra ngoài đạt tiêu chuẩn chất lượng theo QCVN

02:2012.

Bảng 2.11. Khảo sát thành phần khí thải

Stt Qúi Qúi Qúi Qúi QCVN 02/2012

1/2014 2/2014 3/2014 4/2014 BTNMT

108 117 89 135 150

Bụi (mg/Nm3) HF (mg/Nm3) 1,3 1,0 0,12 0,8 -

28,5 20,3 0,50 16 50

91 56 58 40 180 HCl (mg/Nm3) Nhiệt độ (0C)

323 161 240 298 500

16 18 15 14 300

NO2 (mg/Nm3) SO2 (mg/Nm3) CO (mg/Nm3) 20 23 30 18 350

Nhận xét: Thành phần khí thải của lò đốt được lấy mẫu và phân tích vào 4 đợt

trong năm 2014, bởi trung tâm công nghệ và quản lý môi trường cho kết quả dưới

giới hạn cho phép theo QCVN 02:2012/BTNMT.

70

 Thành phần mẫu tro: Để đánh giá hoạt động của lò đốt có đạt hiệu suất hay

không ta căn cứ vào thành phần khối lượng tro thải trên tấn chất thải. Chúng ta cùng

xem xét thành phần trong tro thải của lò đốt Bình Hưng Hòa do Trung tâm dịch vụ

phân tích thí nghiệm TP.HCM khảo sát. Kết quả được trình bày trong bảng 2.12

Bảng 2.12. Khảo sát thành phần mẫu tro

Stt 1. Thành phần Ag Chỉ số Không phát hiện

2. As Không phát hiện

3. Ba 0,25mg/lít

4. Be Không phát hiện

5. Cd Không phát hiện

6. Co 0,05mg/lít

7. Cr 6+ Không phát hiện

8. Hg Không phát hiện

9. Mo Không phát hiện

10. Ni 1,54mg/lít

11. Pb Không phát hiện

12. Sb Không phát hiện

13. Se Không phát hiện

14. Tl Không phát hiện

15. V Không phát hiện

16. Zn 11,3mg/lít

(nguồn: Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm TP.HCM, 2014)

Nhận xét: Qua bảng phân tích chất lượng tro tại lò đốt 7 tấn Bình Hưng Hòa, có

nhiều thành phần không phát hiện là do mẫu tro không có hoặc hệ thống phân tích

thí nghiệm không đủ khả năng phân tích các thành phần phức tạp như trên. Những

chất (Ba, Co, Ni, Zn) có kết quả phân tích rất thấp so với U.S. EPA (137, 59, 60,

66). Tuy nhiên với kết quả trên thì lượng tro thải đảm bảo an toàn cho cộng đồng.

71

2.2.3. Tại Đông Thạnh Hóc Môn

2.2.3.1. Cơ sở pháp lý

Công ty hoạt động dựa trên các cơ sở pháp lý: Luật Bảo vệ Môi trường được

Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày

29/11/2005 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2006; Nghị định số

59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Thông tư

số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 quy định về quản lý chất thải nguy hại của

Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày

10/10/2002 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động,

5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi

trường (2008, 2009 và 2010) của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Các văn bản pháp

luật mới thay thế Nghị định 80 và 21, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia mới của các năm

2012, 2013, 2014; Chức năng quyền hạn của công ty cổ phần tư vấn và thẩm định

môi trường Vinacontrol.

2.2.3.2. Tình hình xử lý

Dự án trạm xử lý chất thải nguy hại được đưa vào vận hành từ năm 2010,

chính thức năm 2012 có mức đầu tư là 100 tỉ đồng, thời gian hoạt động là 10 năm với diện tích xây dựng là 32.000m2 trong đó, diện tích trạm xử lý chất thải nguy hại là 27.000m2 và diện tích bãi chôn tro là 5.000m2.

Trạm xử lý chất thải xây dựng nhằm mục đích xử lý chất thải y tế và chuẩn

hóa công tác quản lý chất thải y tế qua các khâu phân loại tại nguồn, tồn trữ, thu

gom, vận chuyển, xử lý để ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa các tác động nguy hại

đến sức khỏe cộng đồng và môi trường. Đồng thời tận dụng công suất dư của lò đốt

chất thải y tế để xử lý chất thải công nghiệp từ các nhà máy và khu công nghiệp

trong thành phố nhằm hỗ trợ công tác xử lý chất thải nguy hại của thành phố, hỗ trợ

lò đốt tại Bình Hưng Hòa v ới công suất nhỏ và có thể xử lý triệt để chất thải y tế

trong trường hợp có sự cố xảy ra hay cần bảo trì lò đốt.

Lò được thiết kế với công suất 21 tấn/ngày, kiểu lò xoay nên chất thải đảo

trộn khá đều và nhiệt độ tiếp xúc với chất thải cũng ổn định hơn các loại lò thông

72

thường khác. Đây là điểm nổi bật trong thiết kế của lò đốt dạng này. Dạng xoay tiết

kiệm năng lượng và tăng hiệu quả đốt, đồng thời mọi hoạt động của lò đốt đều được

lập trình tự động tính chính xác trong vận hành rất cao, từ đó hạn chế đến mức thấp

nhất khả năng tiếp xúc độc hại của công nhân vận hành với nguồn ô nhiễm.

Trước khi chất thải được đưa vào xử lý người vận hành cần nắm các nguyên

tắc sau đây: Chuẩn bị kiểm tra hệ thống cung cấp gas, xem lại các nút khẩn cấp, tình

hình hoạt động của máy nén khí, các công tắc động lực phải ở vị trí mở, các cửa lấy

tro, cửa Boiler, cửa lò phải ở vị trí đóng, ống thủy của Boiler, nước trong Boiler

phải đạt 70%, kiểm tra hoạt động của béc đốt, hoạt động của lò quay; Khởi động

chạy chương trình Bic.Exe trên máy tính, nhấn nút reset nếu cần, di chuyển con trỏ

đến start programe nhấp chuột trái và nhấn nút start trên bàn điều khiển; xông lò khi nhiệt độ trong lò đạt đến 6000C ta tiến hành đốt rác. Rác sẽ được xử lý thông qua quy trình:

Hình 2.16. Sơ đồ xử lý rác của lò đốt 21 tấn Đông Thạnh Hóc Môn

73

Thuyết minh quy trình:

Công nhân vận hành chuyển 2 thùng rác vào vị trí nạp rác, đèn start skip trên

bàn điều khiển chớp sáng, bấm nút start skip để máy tự động nâng thùng rác và đổ

vào container chứa rác, sau 30 giây máy tự động đưa rác vào lò đ ốt sơ cấp, thời gian

30 phút sau lượng tro được đưa ra ngoài qua cửa sau lò quay, lượng khí sẽ qua lò thứ cấp và qua hệ thống buồng giảm nhiệt độ xuống còn 2000C, khí tiếp tục đi qua

hệ thống châm hóa chất (NaHCO3 và than hoạt tính) để xử lý khói, khói tiếp tục qua

hệ thống túi lọc và đến 2 bồn đáy tại đây bụi hóa chất sẽ ngưng tụ và được thu hồi

trước khi thải ra môi trường để đạt QCVN 02:2012/BTNMT; QCVN

30:2012/BTNMT.

Công nhân vận hành thường xuyên kiể m tra máng tro xem tro có ra hay

không, nếu tro ra chưa cháy hết thì phải dùng bình chữa ch áy dập tắt lửa. Thùng

chứa tro được nhân viên vận hành kiểm tra thường xuyên nếu đầy dùng xe nâng lấy

ra và thay thùng chứa tro khác vào. Khi rác đã hết thì ngưng nạp và ngưng vận hành tua bin (nếu tua bin đang chạy), khóa nước vào Boiler, di chuyển con tr ỏ vào nút

cool down trên màn hình máy vi tính điều khiển rồi nhấp chuột trái. Nhiệt độ trong

lò bắt đầu giảm dần sau 6 tiếng đồng hồ thì lò dừng hẳn, lúc này nhiệt độ trong lò khoảng 1000C – 2000C.

2.2.3.3. Công nghệ kỹ thuật

Mô tả: Lò đốt 21 tấn, mỗi giờ xử lý được 800 kg chất thải, sử dụng công nghệ của Bỉ với tên thương mại là BIC, có buồng đốt sơ cấp là 4m3 dạng lò quay, buồng đốt thứ cấp là 6m3, công suất đốt rác theo thể tích buồng lò thiết kế là 120 kg/m3 hệ thống hoạt động với nguyên lý lọc khô và làm nguội khí thải trước khi thải

ra môi trường là nguyên lý không tạo thêm khí thải như các công nghệ khác. Điều

này làm cho hoạt động của trạm không phát sinh thêm nguồn ô nhiễm và cũng đồng

nghĩa với việc không tốn thêm kinh phí đầu tư cho trạm xử lý nước thải. Chiều cao

ống khói là 25 m, sử dụng nhiên liệu gas với mức tiêu hao khoảng 60 kg đến 80 kg gas/tấn rác, nhiệt độ buồng đốt sơ cấp thiết kế 6500C - 12000C, nhiệt độ buồng đốt thứ cấp thiết kế 11000C - 12250C, thành phần khí thải là CO, NOX, SO2, các axit,

74

kim loại nặng, dioxin/furan..., khối lượng tro thu được mỗi ngày là 2,1 tấn, diện tích không gian sử dụng thiết bị là 2400m2.

Bảng 2.13. Khảo sát thông số kỹ thuật

Stt Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp

Theo thiết kế 6500C - 12000C 11000C - 12250C Thực tế hoạt động từ 9000C - 10500C 11000C - 11500C Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp

Nhận xét: Nhìn vào bảng nhiệt độ buồng đốt ở lò sơ cấp và thứ cấp ta thấy nhiệt độ

thực tế nằm trong giới hạn thiết kế.

Chỉ số QCVN 02/2012 BTNMT 47 150

0 -

2,6 50

158 180

227 500

300 9

Bảng 2.14. Khảo sát thành phần khí thải Stt Bụi (mg/Nm3) HF (mg/Nm3) HCl (mg/Nm3) Nhiệt độ ( 0C) NO2 (mg/Nm3) SO2 (mg/Nm3) CO (mg/Nm3) 350 21

Nhận xét: Thành phần khí thải của lò đốt được lấy mẫu và phân tích vào quý

3/2014, bởi công ty cổ phần tư vấn và thẩm định môi trường Vinacontrol cho kết

quả dưới giới hạn cho phép theo QCVN 02:2012/BTNMT.

Hình 2.17. Mặt cắt lò đốt 21 tấn Đông Thạnh Hóc Môn

75

Đây là lò đốt dạng quay biến những chất thải không thể tái chế thành các dạng năng

lượng cụ thể ở đây là nguồn điện. Khí thải không phát tán ra môi trường chi phí phù

hợp và hiệu quả công suất đốt tốt dễ sử dụng và vận hành. So với lò đốt 7 tấn tại Bình Hưng Hòa thì lò đ ốt Đông Thạnh hiện đại hơn, nạp rác liên tục, lò quay đốt

cháy nhanh, tiết kiệm gas.

Bảng 2.15. So sánh thông số giữa lò đốt Bình Hưng Hòa và lò Đ ốt Đông Thạnh

Stt Bình Hưng Hòa Nội dung khảo sát Đông Thạnh

1. Công suất thiết kế 2. Nguồn gốc 3. Cấu tạo lò đốt

7 tấn/ngày Thụy Sỹ 17m3 16,3m3 Ngang 10,5 kg/m3 21 tấn/ngày Bỉ 4m3 6m3 Ngang quay 120 kg/m3

Sơ cấp Thứ cấp Kiểu lò 4. Công suất đốt rác theo thể tích buồng lò thiết kế

5. Làm nguội khí thải

6. Xử lý khí thải

7. Hệ thống thoát khói Thiết bị trao đổi nhiệt Bột NaHCO3 + than hoạt tính Cao 25m nón, chống sét

8. Nhiên liệu

9. Thiết bị đốt 10. Không khí đốt bổ sung Gas LPG: 60kg – 80kg/tấn rác Nhập Thứ cấp: Có

11. Hệ thống vận hành

12. Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp

13. Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp

14. Thành phần khí thải

15. Tro xỉ 16. Thời gian vận hành Thiết bị trao đổi nhiệt Bột NaHCO3 + than hoạt tính Cao 15m không nón, chống sét Gas LPG: 200kg/tấn rác Nhập Sơ cấp: Có Thứ cấp: Có Cấp rác cơ khí (mẻ lớn) Thiết kế < 8000C Thực tế: 10500C Thiết kế: 10500C Thực tế: 12250C CO NOX SO2 1000kg/ngày 16 giờ/ngày Cấp rác cơ khí liên tục Thiết kế 6500C Thực tế: 11500C Thiết kế: 12250C Thực tế: 11500C CO NOX SO2 2100kg/ngày 24 giờ/ngày

Qua khảo sát thực tế với các thông số kỹ thuật ở bảng trên tác giả nhận xét:

76

Về mặt công nghệ: Lò đốt tại Đông thạnh với những thông số công suất vượt trội gấp 3 lần lò Bình Hưng Hòa, năng lượng tiêu thụ ít hơn 2 lần, tuy nhiên cấu tạo lò

sơ cấp và thứ cấp nhỏ hơn lò Bình Hưng Hòa, nên phải nạp rác liên tục, bù lại có hệ thống giám sát khí thải điều khiển vi tính, hệ thống xe nâng lấy tro nên công nhân thao tác cũng đỡ vất vả. Ngoài ra nhà máy hoạt động còn sản sinh ra lượn g điện

năng là từ 150kwh - 200kwh đủ để phục vụ sinh hoạt và hoạt động của nhà máy nhờ

công nghệ có thu hồi năng lượng được sản sinh thông qua tua bin hơi nước.

Về mặt kinh tế: Số tiền đầu tư cho lắp đặt nhà máy, diện tích mặt bằng cao hơn gấp

3 lần lò Bình Hưng Hòa. Chi phí vận chuyển tăng vì cần nhiều phương tiện vận

chuyển do xa trung tâm thành phố hơn, tuy nhiên số năng lượng thu hồi cũng giảm

bớt các chi trên.

Về mặt môi trường: Không khí xung quanh đối với lò Đông Thạnh khi lò đốt hoạt động các chỉ số thấp hơn lò Bình Hưng Hòa : 47mg/Nm3 < 89 mg/Nm3; SO2 9mg/Nm3 < 15 mg/Nm3, CO 21mg/Nm3 < 30 mg/Nm3, cách xa trung tâm thành phố đồng thời lò hoạt động khá êm ít tạo ra tiếng ồn không ảnh hường đến cư dân

sinh sống.

Để có sự lựa chọn phù hợp tác giả phân tích ưu nhược điểm của công nghệ

xử lý hiện nay qua bảng 2.16

77

Bảng 2.16. Ưu nhược điểm của công nghệ đốt

Ưu điểm Nhược điểm Công nghệ hiện tại TP.HCM

- Xử lý triệt để - Tạo ra chất thải thứ cấp

- Mức độ phân loại tương Đốt thông thường & đốt là Dioxin, Furan và hơi

có thu hồi năng lượng kim loại. Không thân đối, không quá chi tiết.

- Diện tích không gian thiện với môi trường.

trung bình. - Chưa thực hiện tốt công

tác 3R. khả năng tái sử

- Công tác sửa chữa thay thế linh kiện dễ dàng. dụng thấp.

- Thời gian lắp đặt lâu - Chi phí đầu tư xây dựng

lắp đặt so với tuổi thọ để

khấu hao là thấp.

Nhận định: Qua kết quả khảo sát phân tích khí thải của 2 lò đốt trong bảng [2.11]

và [2.14], chưa có phân tích Dioxin, Furan và các hơi kim loại như Hg, Pb là những

chất ô nhiễm chính do công nghệ đốt tạo ra, mẫu phân tích phải gởi ra nước ngoài với giá rất cao. Như đã đề cập x u hướng của thế giới là cắt giảm công nghệ đốt. Để

có cơ sở lựa chọn phù hợp với quyết định số 170/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ, tác giả sẽ phân tích các công nghệ xử lý CTRYT trong chương 3.

78

CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ

CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI TP.HCM

Tại các nước tại Châu Á [19] có số lò đốt sử dụng nhiều nhất là Malaysia,

Việt Nam, Thái Lan (khoảng 750 lò đốt). Như phần tổng quan đã trình bày thì hiện

nay các nước tiên tiến phát triển hạn chế sử dụng công nghệ đốt (xem bảng 1.6) nếu

có thì sử dụng đối với các loại chất thải không thể tái chế được. Đa phần chất thải

lây nhiễm (sinh học) như ống xét nghiệm kim tiêm bằng nhựa có thể tái chế được sử

dụng công nghệ nhiệt hơi, vi sóng.

Dựa vào tình hình sử dụng công nghệ thực tế hiện nay trên thế giới và các công

nghệ tại Việt Nam đang sử dụng, tác giả phân tích nhận định từng loại công nghệ

theo 3 tiêu chí Công nghệ, kinh tế và môi trường [15] cụ thể gồm 6 công nghệ sau:

+ Công nghệ đốt + Công nghệ hóa học

+ Công nghệ nhiệt hơi & vi sóng + Công nghệ sinh học

+ Công nghệ chôn lấp + Công nghệ bức xạ

3.1. Phân tích các công nghệ

Cần phải nắm khối lượng mới phân tích lựa chọn công nghệ phù hợp. Chất thải rắn

y tế đã không ngừng tăng lên trong những năm qua được biểu diễn qua hình 3.1

Hình 3.1. Biểu đồ khối lượng chất thải y tế TP.HCM từ năm 2009 đến 2014

(nguồn: Công ty TNHH MTV môi trường đô thị TP.HCM)

79

Để quản lý tốt cần phải thực hiện một khâu quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến khối

lượng phát sinh trong cơ sở nhằm có kế hoạch và phương pháp xử lý:

- Phân tích dòng vật chất là bước quan trọng đầu tiên để lựa chọn công nghệ

không đốt, để có những khối lượng cụ thể nhằm tính toán chi phí đầu tư công

Người bệnh

nghệ đem lại lợi ích kinh tế khi dùng phương pháp này.

Nhập viện mới, Tái khám Khoa khám bệnh

(2)

Khoa cận lâm sàng (làm xét nghiệm, siêu âm, chẩn đoán hình ảnh, giải phẫu bệnh…)

P.Kế hoạch Tổng hợp

(3) Khoa phẫu thuật

(1) Điều trị nội trú, ngoại trú tại các khoa lâm sàng

(4)

Khoa Dược

Xuất viện

Cấp cứu

Hình 3.2. Sơ đồ chất thải phát sinh trong quá trình khám chữa bệnh

(nguồn: Tác giả vẽ, 2014)

Nhận xét: Qua hình 3.2 ta thấy dòng vật chất sản sinh tại các khâu chính mà

chúng ta cần quan tâm như các số (1) (2) (3) và (4): Khu vực Nội trú, Ngoại trú

là nơi bệnh nhân lưu trú và làm các thủ thuật tiêm truyền, thay băng, các vật sắc

nhọn, các chất nôn tiết từ cơ thể người bệnh cần phải chăm sóc nên chất thải y tế

80

phát sinh rất nhiều; cùng với nó là bộ phận xét nghiệm sẽ thải ra các dụng cụ

bằng nhựa khi lấy mẫu máu xét nghiệm cho bệnh nhân định kỳ hay khi có chỉ

định của bác sĩ cần kiểm tra trong quá trình điều trị cho bệnh nhân, Khoa phẫu

thuật thải ra các mô, cơ quan bộ phận của bệnh nhân và các bông băng gòn gạc,

dao mổ sử dụng trong khi thực hiện phẫu thuật rất nhiều, song song đó là Khoa

Dược vẫn cấp thuốc cho bệnh nhân trong quá trình điều trị và khi bệnh nhân xuất

viện, thường xuyên có những hoá chất, thuốc quá hạn và các vỏ thuốc độc hại

khác nên cần phải quan tâm kiểm soát chặt chẽ. Công tác phân tích dòng vật chất

rất quan trọng để có kế hoạch quản lý và xử lý tốt và tối ưu nhất. Không có một

công nghệ nào giải quyết cho hầu hết chất thải rắn y tế, cũng như không có một

loại thuốc nào chữa được bách bệnh. Tuỳ mỗi loại mà ta có thể xử lý đặc hiệu

đem lại hiệu quả cao nhất, chi phí thấp nhất.

- Ưu điểm của công nghệ không đốt là giảm thiểu chất thải có thể sử dụng để tái

chế sau khi được xử lý. Diện tích lắp đặt thiết bị không cần lớn. Vận hành đơn

giản. Có thể giải quyết ngay trong quá trình phát sinh, phù hợp với mô hình xử lý

tại nguồn phát sinh. Nơi tiếp nhận chất thải để xử lý không phải lo quá tải khi

không chủ động được (vì phụ thuộc vào lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại

một thời điểm), tránh thất thoát ra ngoài môi trường khi nơi tiếp nhận quá tải.

- Nhược điểm: Khối lượng thực hiện xử lý không được nhiều như công nghệ đốt.

Cần phải theo dõi sát và có chứng nhận, xác nhận của cấp có thẩm quyền là chất

thải này đã được xử lý bằng công nghệ không đốt, từ đó xử lý như chất thải thông

thường. Yêu cầu đặt ra là phải xử lý và diệt được các mầm bệnh ở cấp độ 3 (trong

4 cấp độ tiệt trùng) [32] được trình bày ở bảng 3.1

81

Bảng 3.1. Phân loại vi sinh vật theo thứ tự từ nhạy cảm ít đến nhiều với hóa chất

khử khuẩn

BÀO TỬ VI KHUẨN: Bacilus subtitis, Clostridium tetani, Clostridium difficile, Clostridium botulinum.

NANG PROTOZOA: Giardia Lambia, Cryptosporium parvum.

MYCOBACTERIA:

H ó a c h ấ t t i ệ t k h u ẩ n   

Mycobacterium tuberculosis, M. Avium - intracellular, M. Colonac. VIRUS KHÔNG VỎ BỌC: Coxsackic viruses, Polio viruses, Rhinovurus, Rotaviruses, Norwalk virus, Hepatitis A virus.

NẤM:

Candida species, Cryptococcus species, Arpergillus species, Dematophytes.

K h ử k h u ẩ n m ứ c đ ộ c a o   

VI KHUẦN THỰC VẬT:

typhi, Pseudomonas Staphyloccus aureus, Salmonnella aeruginosa, coliforms.

VIRUS VỎ BỌC:

K h ử k h u ẩ n m ứ c đ ộ t r u n g b ì n h  

K h ử k h u ẩ n m ứ c đ ộ t h ấ p 

Herpes simplex, varicella-zoster virus, cytomegalovirus, epsteinbarr virus, virus sởi, virus quai bị, rubella virus, influenza virus, virus hợp bào hô hấp, virus viêm gan B và C, Hantaviruses, HIV.

(nguồn: Bệnh viện Chợ Rẫy, 2014)

* Chất khử khuẩn mức độ thấp gồm: hợp chất ammonium bậc 4, Phenol, Hydrogen

peroxide 3%.

** Chất khử khuẩn mức độ trung bình bao gồm: Alcohols, Chlorines, Iodorphors.

*** Chất khử khuẩn mức độ cao bao gồm: Gluta-aldehydes, OPA, Peracetic acid,

hydrogen peroxide 6%, Formaldehydes (sử dụng hạn chế). Các hoá chất này có thể

đạt khả năng tiệt khuẩn khi ngâm thời gian kéo dài theo quy định.

82

3.1.1. Công nghệ đốt [I]

Phương pháp sử dụng nhiên liệu là dầu, gas, điện kết hợp oxy và nitơ để phân hủy

chất thải.

 Phân tích về mặt công nghệ

+ Phản ứng xảy ra như sau:

C + (O2 + N2) -> CO2 + N2 + O2 + Q (nhiệt)

H2 + (O2 + N2) -> H2O + N2 + O2 + Q (nhiệt)

CH4 + (O2 + N2) -> CO2 + H2O + N2 + O2 + Q (nhiệt)

Ta thấy các phản ứng xảy ra đơn giản chỉ có các nguyên tố C, O2, H, N, S và nhiệt

lượng tham gia phản ứng. Tuy nhiên khi xử lý các chất thải có thành phần khá phức

tạp, không ổn định như các kim loại nặng, hợp chất hữu cơ chứa halogen (clo, flo),

độ ẩm. Sau khi cháy sinh ra co2 và hơi nước. Ngoài ra còn có các sản phẩm khí khác

như: PAHS (các hydrocarbon đa vòng), dioxin, Furan...

Dioxin

Dioxin là tên chung của các hợp chất hóa học có công thức tổng quát là

polycloruadibenzodioxin (PCDD). Trong đó 2 vòng benzene được nối với nhau bởi

1 cặp oxy nguyên tử. Đối với những hợp chất đa vòng tùy thuộc vào số nguyên tử

clo và vị trí của chúng trong phân tử mà tạo ra các đồng phân khác nhau với những

độc tính khác nhau.

+ Hiệu quả phân hủy: DRE (Destruction and Removal Efficiency)

DRE = [(Win - Wout)/ Win] x 100%

DRE: Hiệu quả phân hủy phải đạt 99,99%

Win: Tải lượng chất ô nhiễm đầu vào (kg/giờ)

Wout: Tải lượng chất ô nhiễm đầu ra (kg/giờ)

Theo như khảo sát ta có:

83

* Tại Bình Hưng Hòa:

Mỗi giờ lò đốt thiêu hủy hết 500 kg chất thải, tương ứng với Win là 500 kg

Mỗi ngày lò hoạt động từ 8 giờ đến 2 giờ sáng ngày hôm sau là 18 giờ tương ứng

với 9 tấn chất thải.

Mỗi ngày thu được 1000kg tro, vậy lượng tro trong một giờ khoảng 56 kg, tương

ứng với Wout

Từ công thức tính toán ta có: DRE = [(500 – 56)/500] x 100 = 88,8%

* Tại Đông Thạnh – Hóc Môn:

Mỗi giờ lò đốt thiêu hủy hết 800 kg chất thải, tương ứng với Win là 800 kg

Mỗi ngày lò hoạt động 3 ca 24/24 giờ tương ứng với 19,2 tấn chất thải.

Mỗi ngày thu được 2100kg tro, vậy lượng tro trong một giờ khoảng 87,5 kg, tương

ứng với Wout

Từ công thức tính toán ta có: DRE = [(800 – 87,5)/800] x 100 = 90%

Nhận xét: Đối với lò Bình Hưng Hòa công suất 7 tấn ngày, nếu như xử lý đến 9 tấn

có thể lò sẽ mau hư hỏng. Theo tính toán thì hiệu quả phân hủy cả 2 lò chưa đạt như

lý thuyết.

 Phân tích về mặt kinh tế

Mỗi ngày cần xử lý tại lò đốt: 18.000 kg = 18 tấn chất thải

Mỗi tấn tiêu hao 200 kg gas [11]

Tiền mỗi kg gas là 17.500 VNĐ

=> Tiền gas mỗi ngày: 200 kg x 17.500 VNĐ = 63.000.000 VNĐ

Mỗi tấn chất thải xử lý hết 420.950VNĐ

Tổng số tiền mỗi ngày được tạm tính như sau:

(420.950 x 18.000) + 63.000.000 = 7,6 tỉ đồng/ ngày

Số tiền gởi mẫu sang nước ngoài để xác định nồng độ dioxin là 2.000USD

 Phân tích về mặt môi trường

Lò đốt thường phát sinh ra dioxin, thủy ngân, NOX, SO2 là chất thải thứ cấp

cần phải xử lý, nếu một trong số chất trên thải ra môi trường khi kết hợp với nước

H2SO4 + H2 mưa sẽ tạo ra phản ứng hóa học: SO2 + 2H2O

84

Đây là hiện tượng mưa axit gây hậu quả nghiêm trọng cho đời sống con người, thủy

sinh và mùa màng. Không thân thiện với môi trường. Cần có mặt bằng rộng và xa

khu vực dân cư để lắp đặt thiết bị kỹ thuật.

3.1.2. Công nghệ nhiệt hơi & vi sóng [II]

Phương pháp sử dụng điện năng và hơi nước để tạo ra luồng hơi nước nóng ẩm hoặc khô có nhiệt độ theo ba mức thấp, trung bình, cao (từ 93 - 1770C, 1770C - 3700C, 5400C - 8.3000C). Cơ chế vật lý và hóa học xảy ra trong quá trình nhiệt, thay

đổi rõ rệt ở nhiệt độ cao và trung bình; Vi sóng cơ bản là quá trình khử trùng hơi

nước, vì nước được thêm vào các chất thải và khử trùng xảy ra nhờ tác động của

nhiệt ẩm

 Phân tích về mặt công nghệ

Sử dụng công nghệ nhiệt hơi vi sóng đáp ứng được hầu hết cho các cơ sở y tế; Với

điều kiện phải phân loại chính xác và đầy đủ, công nghệ này giúp các nhà quản lý

kiểm soát và xử lý ngay tại n guồn phát sinh. Đây là quy trình có tính khép kín, máy nhỏ gọn dễ lắp đặt, dễ vận hành, dễ sử dụng, sửa chữa bảo trì, bảo quản.

 Phân tích về mặt kinh tế

Tác giả phân tích tính toán ở phần chi phí vận hành đối với 1kg chất thải loại nhựa

plastic thì phải trả chi phí cho hoạt động xử lý là 298VNĐ; So với xử lý với công

nghệ đốt hiện tại là 420VNĐ/kg chất thải , tiết kiệm được 122VNĐ. Đồng thời chỉ

cần một nhân viên vận hành, không cần thuê kỹ sư. Có thể tái chế chất thải rắn sau khi tiệt trùng, phù hợp với xu thế mới của thế giới là nguyên tắc 3R (giảm thiểu, tái

sử dụng và tái chế) . Ngoài ra công nghệ này còn đem lại lợi ích về môi trường

không hề nhỏ.

 Phân tích về mặt môi trường

Hệ thống xử lý chủ yếu sản sinh ra hơi nóng ẩm, không gây ô nhiễm môi trườn g,

giải quyết không để vi trùng, vi rút có điều kiện phát tán trong môi trường. Trong

chất thải lây nhiễm đáng quan ngại nhất là những loại vật liệu có thể tái chế và tái

sử dụng nếu như không được kiểm soát tuyệt đối trước khi thải ra môi trường . Công

nghệ nhiệt hơi sẽ khống chế và kiểm soát tốt vấn đề tác giả vừa nêu.

85

3.1.3. Công nghệ Chôn lấp [III]

 Phân tích về mặt công nghệ

Đây là kỹ thuật đơn giản nhất, không cần nhiều trang thiết bị vẫn có thể xử lý nhanh

chóng, cần một máy đào, trải các tấm nylon hoặc nhựa PVC dày ở đáy hố chôn để

chống thấm. Tuy nhiên cần có diện tích đất đủ rộng để xử lý trong thời gian dài.

 Phân tích về mặt kinh tế

Chi phí cho loại công nghệ này rất thấp là không phải xử lý khí thải, chỉ dùng nhiên

liệu cho xe cơ giới vận chuyển chất thải để chôn lấp. Đội ngũ công nhân không cần

có trình độ kỹ thuật cao như vận hành các máy móc thiết bị lò đốt.

 Phân tích về mặt môi trường

Đây là mặt hạn chế của công nghệ này, gây ô nhiễm môi trường phát tán mùi hôi

ảnh hưởng không khí và ô niễm nguồn nước mặt, nước ngầm tác động đến môi

trường cộng đồng xã hội trong thời gian dài.

3.1.4. Công nghệ Hóa học [IV]

 Phân tích về mặt công nghệ

Tức là sử dụng hóa chất để loại bỏ sự độc hại của rác thải y tế, biến chúng

thành rác thải thông thường. Hóa chất được kết hợp với nước nóng để khử trùng.

Các loại hóa chất hay sử dụng là Chlorine, khí Ozone, Formaldehyde, Ethylene, khí

oxit, khí propylene oxide và axít periacetic. Công nghệ này cho phép xử lý triệt để

một số loại rác thải, tuy nhiên nó vẫn tạo ra những hiệu ứng phụ đối với phần rác

thải sau xử lý.

Việc sử dụng các hóa chất để biến đổi chất thải nguy hại thành không nguy

hại đối với chất lỏng như xử lý nước thải thì phổ biến và đang xử lý có hiệu quả.

Tuy nhiên đối với chất thải rắn thì áp dụng xử lý đòi hỏi phải chuyển đổi kích thước

chất thải rắn như phải nghiền nhỏ để hóa chất tiếp xúc đồng đều đến tất cả bề mặt

của vật chất. Ngoài ra công nghệ này sản sinh ra những hợp chất có tính phức tạp

hơn và khó xử lý song song đó những loài vi trùng, vi khuẩn có thể kháng lại đối

với các loại hóa chất. Vì vậy việc sử dụng cách thức tiệt trùng bằng hóa chất ít được

86

sử dụng trong các bệnh viện do các loại rác thải y tế rất đa dạng dẫn tới khó đảm bảo rác thải sau xử lý hoàn toàn đã ti ệt trùng.

 Phân tích về mặt kinh tế

Chi phí cho sử dụng hóa chất cao, đối với 1 bình 5 lít Cidex OPA giá bán trên thị

trường hiện tại là 1.150.000VNĐ. Từ thể tích dung dịch tương ứng với khối lượng

chất thải rắn đã xử lý băm nhỏ là 20 kg. Vậy mỗi kg chất thải xử lý phải trả số tiền

là 57.500VNĐ

 Phân tích về mặt môi trường

Sẽ làm phát sinh thêm chất thải thứ cấp sau khi đã xử lý

3.1.5. Công nghệ Sinh học [V]

 Phân tích về mặt công nghệ

Sử dụng Enzym để làm phân hủy chất thải, công nghệ này dễ thực hiện, tuy nhiên

quá trình xảy ra các phản ứng phân hủy kéo dài khá lâu, không phù hợp cho công

tác xử lý với khối lượng nhiều, trong thời gian ngắn để tránh phát sinh tồn đọng và

cần diện tích mặt bằng khá lớn để xử lý. Không phù hợp với diện tích thành phố

ngày càng thu nhỏ do dân số ngày càng tăng.

Hình thức xử lý này đang dần phát triển. Quy trình xử lý có sử dụng chất vi sinh để

tiêu diệt vi trùng. Về cơ bản quy trình xử lý này khá giống với việc xử lý bằng hóa

chất vì tận dụng các tính năng của vi sinh (hóa chất) để tiêu diệt vi trùng.

 Phân tích về mặt kinh tế

Chi phí về kỹ thuật và nhân công tương đối rẻ

 Phân tích về mặt môi trường

Công nghệ này thân thiện với môi trường, luôn tạo một môi trường phát triển bền

vững.

3.1.6. Công nghệ Bức xạ [VI]

 Phân tích về mặt công nghệ

Hình thức xử lý này chỉ phù hợp với một số loại rác thải đặc biệt. Nguyên lý là sử

dụng chất phóng xạ nhằm tiêu diệt vi khuẩn, mầm bệnh. Phương pháp này đòi hỏi

87

việc xử lý phải được cách ly để tránh bị nhiễm phóng xạ. Việc sử dụng phương

pháp này cần phải được nghiên cứu kỹ càng để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

Công nghệ này khá phổ biến trong lĩnh vực tiệt trùng những sản phẩm đóng hộp,

đóng chai như nước giải khát, các loại rau cũ, trái cây, các loại thực phẩm tươi sống

phục vụ cho đời sống sinh hoạt hằng ngày.

 Phân tích về mặt kinh tế

Chi phí tương đối cao không phổ biến kể cả các nước phát triển.

 Phân tích về mặt môi trường

Các tia bức xạ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe người vận hành

3.2. Lựa chọn công nghệ

Để có cơ sở phân tích lựa chọn công nghệ tác giả đã xây dựng sơ đồ chất thải

phát sinh trong quá trình khám chữa bệnh được giới thiệu phần đầu của chương 3,

đó cũng là bước quan trọng đầu tiên để lựa chọn công nghệ. Thông qua hoạt động

khám chữa bệnh thực tế để đề ra kế hoạch lựa chọn công nghệ. Trong sơ đồ phân

tích dòng vật chất có đề cập đến điểm số 2 có khoa xét nghiệm là nơi phát sinh chất

thải sinh học, loại chất thải này ở các nước như Ấn Độ được xử lý bằng công nghệ

nhiệt hơi và sau đó tái chế hoặc tái sử dụng với mục đích khác. Qua thời gian khảo

sát tác giả nhận thấy loại chất thải có thể sử dụng công nghệ không đốt thuộc dạng

plastic.

Tình hình sử dụng dịch vụ xét nghiệm và các thủ thuật cận lâm sàng của

thành phố Hồ Chí Minh trong 6 tháng đầu năm 2014 được thể hiện trong bảng 3.2

Bảng 3.2. Số liệu về hoạt động khám chữa bệnh tại thành phố Hồ Chí Minh

Stt Cơ sở Y tế Số lần siêu âm Số lần xét nghiệm Số lần chụp cắt lớp Số lần chụp Xquang

35.894.539 1.929.111 124.858 1.846.138 Tổng số phẫu thuật (thủ thuật) 254.916

27.586.120 1.471.871 109.813 1.452.287 218.754 1. Các cơ sở y tế Nhà nước 2. Tuyến thành

phố

8.042.638 411.766 15.045 382.741 36.162

3. Tuyến quận huyện

88

Stt Cơ sở Y tế Số lần siêu âm Số lần xét nghiệm Số lần chụp cắt lớp Số lần chụp Xquang

Tổng số phẫu thuật (thủ thuật) 0 265.781 45.474 0 11.110 4. Tuyến phường xã

(nguồn: Trang Web Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh, 2014)

với số lần xét nghiệm tại các cơ sở khám bệnh của Nhà nước trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh là 35.894.539 tương đương 36.000.000 lần, chưa kể tuyến Trung

ương do Sở Y tế không quản lý. Vậy con số ước lượng xấp xỉ 50.000.000 lần. Mỗi

lần xét nghiệm là thải ra 1 lọ plas tic, quy ra 1 kg tương đương 100 lọ. Tổng khối

lượng của 50.000.000 lần xét nghiệm là 500.000 kg = 500 tấn, con số trên chỉ có 6

tháng, còn 1 năm là 1000 tấn/năm.

Mỗi tấn rác tiêu thụ khoảng 200 kg gas [12] tại thời điểm tính toán giá gas thị trường bán lẻ hộ gia đình với bình gas 12 kg là 300.000 VNĐ, tương ứng mỗi kg

gas là 25.000 VNĐ. Giá gas công nghiệp rẻ hơn 30% tương đương khoảng 17.500

VNĐ

Từ đó có thể tính sơ bộ: 1 tấn chất thải đốt tiêu hao 200 kg gas, 1000 tấn tiêu

hao 200.000 kg gas x 17.500 VNĐ = 3,5 tỉ VNĐ. Vậy mỗi năm tiết kiệm được

khoảng từ 3,5 đến 5 tỉ đồng. Ngoài ra còn có các chi phí khác giảm như tiền vận chuyển, tuy nhiên khối lượng dòng vật chất tiết kiệm có thể tái chế ra các sản phẩm

phục vụ trong ngành môi trường như thùng rác...th u về lợi nhuận kinh tế khá cao.

Tác giả đưa ra hướng như trên, vấn đề lựa chọn còn lại tùy thuộc vào các nhà quản

lý vận hành và chuyên gia.

Mỗi loại công nghệ có chức năng đặc thù riêng của nó, đó cũng là cách để

các nhà đầu tư sản xuất tồn tại, nếu tạo ra những loại máy đa năng đa dụng thì giá thành sẽ cao và độ bền không tốt bằng mỗi máy chuyên có một chức năng. Vì vậy

tác giả đưa ra các đặc điểm của từng loại công nghệ để tùy từng trường hợp liên

quan đến chất thải với số lượng và chủng loại mà lựa chọn cho phù hợp, đôi khi

chọn sản phẩm rẻ tiền nhưng chưa phải là kém hiệu quả. Chúng ta cùng xem bảng

3.3 sau:

89

Bảng 3.3. Đặc trưng của từng công nghệ

Công nghệ Chi phí cố định Chi phí hoạt động Trình độ vận hành Phụ tùng thay thế

Khá cao Nhiệt hơi Trung bình Cần kinh Hiếm Ảnh hưởng môi trường Thân thiện nghiệm

Vi sóng Rất cao Trung bình Cần kinh Hiếm Thân thiện nghiệm

Thấp Trung bình Không cần Dễ kiếm Ô nhiễm ít Lò đốt hiện đại kinh nghiệm

Lò đốt nhỏ Thấp Thấp Không cần kinh nghiệm Rất dễ kiếm Ô nhiễm trầm trọng

Chôn lấp Thấp Thấp Không cần kinh nghiệm Rất dễ kiếm Ô nhiễm trầm trọng

Thấp Thấp Có hiểu biết Rất dễ kiếm Khử trùng hóa học (chlorine) Ô nhiễm trầm trọng

Sinh học Thấp Thấp Có hiểu biết Rất dễ Thân thiện kiếm

- Cao Cao Bức xạ Hiếm Cần kinh nghiệm

Nhận xét: Nếu nhìn vào bảng trên thì chúng ta thấy công nghệ sinh học là tối ưu nhất, tuy nhiên với điều kiện như thành phố diện tích đất có hạn, khối lượng chất thải thì vô hạn và cần thực hiện xử lý với quá trình diễn ra nhanh. Nên công nghệ

sinh học được giới hạn trong đề tài này. Công nghệ hóa học thì ảnh hưởng đến môi

trường do tác động của chất hóa học, phải xử lý chất thải thứ cấp tương tự như công

nghệ đốt. Công nghệ vi sóng thì chi phí đầu tư trang thiết bị rất cao nên không được

xem xét. Còn lại Công nghệ Nhiệt hơi chi phí đầu tư mềm hơn vi sóng, thân thiện

với môi trường, chất thải được tái chế an toàn tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Đây

cũng là yếu tố chính của công nghệ nhiệt hơi. Đề tài này hướng tới sự lựa chọn

90

trong tương lai gần để tạo môi trường tốt nhất cho người dân thành phố, giảm ô nhiễm và bệnh tật do chất thải gây ra, khi mật độ dân số ngày càng tăng.

Tác giả tập trung phân tích 3 tiêu chí “Kỹ thuật, kinh tế, môi trường” của 6 công nghệ đã trình bày, giúp việc lựa chọn và đề xuất sử dụng công nghệ dễ dàng và thuận lợi, tác giả sử dụng phương pháp đánh giá đa tiêu chí (đã trình bày ở phần phương pháp) để xác định tổng điểm của từng công nghệ. Kết quả cụ thể được trình

bày trong bảng 3.4

Bảng 3.4. Đánh giá cho điểm các công nghệ theo phương pháp trọng số

Công nghệ xử lý

Tiêu chí II III IV V VI I

4 4 4 1 4 1 4 4 1 4 3 1 3 3 1 1 1 4

4 3 3 4 4 1

3 1 4 3 3 3

4 2 4 4 24 3 4 3 3 32 2 3 4 4 23 1 1 2 2 22 1 1 2 2 21 2 2 2 2 22

3 4 3 3 2 2

3 3 4 4 1 3 4 4 2 2 1 2

9 7 6 12 11 5

4 1 3 1 4 4

3 4 1 3 1 2

4 3 1 2 2 2 1 1 3 3 1 4 1. Công nghệ (A), Wcn = 0,53 1.1. Dễ thi công, vận hành, bảo trì 1.2. Thời gian lắp đặt nhanh 1.3. Phù hợp với mô hình xử lý tại nguồn 1.4. Không có xả khói ra môi trường 1.5. Có xả nhưng không gây ô nhiễm 1.6. Hiệu quả xử lý 1.6. Thời gian tập huấn < 1 tháng 1.7. Tuổi thọ độ bền của thiết bị 1.8. Khả năng thay thế linh kiện Tổng cộng 2. Kinh tế (B), Wkt = 0,28 2.1. Chi phí đầu tư xây dựng, lắp đặt thấp 2.2. Chi phí vận hành thấp 2.3. Chi phí bảo dưỡng sửa chữa thấp Tổng cộng 3. Môi trường (C), Wmt = 0,19 3.1. Diện tích không gian sử dụng thiết bị ít 3.2. Sử dụng hóa chất, năng lượng thấp 3.3. Khả năng tái sử dụng cao 3.4. Mức độ xử lý chất thải cao

91

Công nghệ xử lý

I 3 1 4 3 II 3 4 3 4 III 2 1 1 1 IV 2 2 3 1 V 4 4 1 4 VI 2 1 2 2

28 18 19 13 16

22 18,3 24,8 18,02 16,66 17,82 16,76

3 6 4 1 5 Tiêu chí 3.5. Các giải pháp phòng ngừa ít 3.6. Thân thiện với môi trường 3.7. Nguồn chất thải xử lý triệt để 3.8. Không vi phạm qui định pháp luật Tổng cộng TSi = Wi*Si: Thứ tự ưu tiên 2 Thang điểm: 1- không khả thi; 2- khả thi thấp; 3- khả thi; 4- khả thi cao

Nhận xét chung: Theo thứ tự ưu tiên từ 1 đến 6, như đã nêu ở phần phương pháp thì công nghệ (II) có tổng điểm T lớn nên tính khả thi cao. Sau đây sẽ phân tích tổng

hợp 6 công nghệ theo thứ tự ưu tiên giảm dần:

- Công nghệ nhiệt hơi: Thực tế qua phương pháp cho điểm chúng ta thấy

công nghệ này có điểm cao nhất. Bởi vì 13 tiêu chí thành phần trong 3 tiêu chí là

công nghệ, kinh tế và môi trường đều có điểm số có tính khả thi, khả thi cao. Công

nghệ này sẽ bổ trợ cho công nghệ đốt đem lại hiệu quả cao hơn trong công tác quản

lý - xử lý.

- Phương pháp đốt: Hiệu quả xử lý tương đối cao phù hợp với xử lý tại

nguồn đặc biệt cho một số bệnh viện. Theo quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày

16/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước

về chất thải nguy hại trong phạm vi toàn quốc, tuy nhiên qua khảo sát công tác phân

loại thực hiện tốt theo quy chế của Bộ Y tế, nhưng khâu xử lý cuối cùng thì không

đầy đủ trong đó có chất thải chai lọ đựng hóa chất trong bao màu đen như đã phân

loại, có thể đã thất thoát đây là khuyết điểm trong công tác quản lý.

- Công nghệ chôn lấp: Chi phí đầu tư thấp, công nghệ đơn giản dễ vận hành,

tuy nhiên chiếm diện tích lớn và gây ô nhiễm môi trường.

- Công nghệ sinh học có ưu thế giá thành xử lý rẻ, công nghệ đơn giản. Bất lợi là thời gian xử lý lâu, chiếm nhiều diện tích không phù hợp với mật độ dân số

của TP.HCM.

92

- Công nghệ Bức xạ có điểm số cao thứ 5. Tuy nhiên, công nghệ này chỉ được ứng dụng phổ biến trong tiệt trùng các thực phẩm đóng hộp…Vì có những yêu cầu khắt khe về môi trường trong vấn đề an toàn bức xạ khi chiếu với tần suất và

cường độ cao, giá thành đầu tư lớn .

- Công nghệ hóa học như đã phân tích ở phần trước thì có đặc điểm khử

khuẩn nhanh. Tuy nhiên có nhiều hạn chế về kinh tế như giá thành xử lý cao, về

môi trường thì phát sinh chất thải thứ cấp và vi rú t, vi khuẩn dễ đề kháng với hoạt

chất hóa học.

Mặc dù phương pháp nhiệt hơi có số điểm cao nhất, và công nghệ này chỉ tập

trung xử lý đối với những chất thải rắn gây ô nhiễm vi sinh, vi khuẩn gây bệnh và

những chất có thể tái chế. Còn lại những chất thải như bông băng, bệnh phẩm vẫn

sử dụng phương pháp đố t, vì tính chất của loại chất thải này không có khả năng tái

chế và bản thân nó có khả năng cháy.

Trong giải pháp tiếp theo tác giả đi sâu vào 2 phương pháp xử lý tại nguồn: Nhiệt hơi và thiêu đốt. Chi phí đầu tư cho phương pháp đốt đã có . Trong phần đề

xuất giải pháp tác giả sẽ tính toán đầu tư cho công nghệ nhiệt hơi .

93

CHƯƠNG 4

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ PHÙ HỢP

4.1. Giải pháp quản lý

4.1.1. Chính sách nhà nước

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân có đủ khả năng tài chính và các điều

kiện chuyên môn có thể tham gia trong công tác quản lý và xử lý chất thải y tế.

- Chỉ hỗ trợ một phần kinh phí như để mở rộng nhà lưu giữ và ưu đãi giá điện cho

việc sử dụng chạy máy điều hòa của nhà chứa rác y tế, không nên bao cấp như

hiện nay, để tạo động lực cho hoạt động quản lý hiệu quả tốt hơn dưới sự kiểm

soát của nhà nước.

- Quyết định thành lập Ban môi trường tại các bệnh viện với các thành phần là

những người tốt nghiệp chuyê n ngành môi trường, không thuộc các ngành khác

kiêm nhiệm như hiện nay.

- Qua hệ thống quản lý ở phần tổng quan tác giả đã trình bày cho th ấy 2 Bộ Y tế và

Bộ Tài nguyên và Môi trường cần có sự phối hợp nhuần nhuyễn hơn trong công

tác quản lý CTRYT.

4.1.2. Tại các bệnh viện

- Thành lập Ban môi trường có cơ cấu tổ chức theo sơ đồ

GIÁM ĐỐC

BAN MÔI TRƯỜNG

KHỐI CẬN LÂM SÀNG

KHỐI LÂM SÀNG

CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG

Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức của Ban môi trường (nguồn: Tác giả vẽ, 2014)

94

Nhiệm vụ của Ban môi trường là cam kết và thực hiện các chính sách về môi

trường, giải quyết sự cố về môi trường, ngăn ngừa, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế xảy ra những sự cố trong môi trường bệnh viện khi chăm sóc và điều trị cho

bệnh nhân. Các vấn đề về môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên y tế cần quan tâm khắc phục giúp nhân viên an tâm công tác, bệnh nhân tin tưởng môi

trường điều trị tốt. Trưởng Ban môi trường là Giám đốc chỉ đạo và chịu trách

nhiệm cao nhất về hệ thống quản lý môi trường. Những thành viên là các Trưởng

khoa, Phó khoa; Trưởng phòng, Phó phòng trong bệnh viện chịu sự phân công của

Trưởng Ban môi trường lập kế hoạch phụ trách cụ thể công tác quản lý môi

trường trong đó bao gồm quản lý chất thải, nước thải, khí thải, nhiễm khuẩn bệnh

viện, bệnh nghề nghiệp, vệ sinh môi trường tại các khoa trong bệnh viện trong đó

có công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu trữ và xử lý chất thải. Dự trù kinh

phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường.

- Thường xuyên tổ chức tập huấn cho nhân viên mỗi năm 2 lần về công tác phân

loại nhận biết chất thải rắn y tế nguy hại. Đồng thời tổ chức khen thưởng đối với

cá nhân, khoa phòng làm tốt công tác quản lý CTRYT. Nhắc nhở các công ty vệ

sinh khi thu gom rác phải tuân thủ quy định, quy chế 43. Không được vận chuyển

2 loại chất thải sinh hoạt và lây nhiễ m chung một xe.

- Giai đoạn đầu chưa có bộ phận chuyên trách, khi giao chất thải nguy hại (bao đen) cần có nhân viên của bệnh viện hỗ trợ có sổ bàn giao ngay tại lò đốt để đảm bảo

loại chất thải này được xử lý không thất thoát ra môi trường.

- Cần trang bị đồng bộ màu thùng và bao chứa chất thải theo quy chế 43, có thể theo

mẫu mã chung của toàn thành phố thì tốt hơn và trang bị xe trong bệnh viện có biểu tượng và nhãn để thu gom riêng cho từng loại chất thải.

- Cần mở rộng nhà chứa chất thải y tế theo dự báo khối lượng của từng bệnh viện.

- Thành lập tổ kiểm tra giám sát môi trường của bệnh viện, để kịp thời chấn chỉnh

các sai sót trong công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý sơ bộ đối với chất

thải lây nhiễm cao.

- Cần thực hiện theo quy trình phân loại sau đây

95

Hình 4.2. Quy trình phân loại theo quy chế 43/2007/QĐ-BYT

(nguồn: Tác giả vẽ, 2014)

96

Thuyết minh sơ đồ: Sơ đồ bám sát theo quy chế 43/2007/QĐ-BYT và có thêm phân

loại rác tái chế và không tái chế được biểu diễn như trên và chú giải như sau:

 Tất cả đều biểu thị bằng một vòng tròn khép kín: Nói lên sự tuân thủ chặt chẽ

quy trình xử lý khép kín không để thất thoát ra môi trường gây ô nhiễm ảnh hưởng

đến sức khỏe cộng đồng.

 Sơ đồ trên có 5 nhóm chính được phân biệt với 5 hình tròn và màu khác nhau

theo thứ tự từ trên xuống:

+ Chất thải phóng xạ: Có vòng tròn màu đen tượng trưng cho thùng và bao

màu đen, bên trong có biểu tượng chất thải phóng xạ cùng với dòng chữ

(phóng xạ)

+ Chất thải hóa học nguy hại: Có vòng tròn màu đen tượng trưng cho thùng

và bao màu đen, bên trong có biểu tượng chất thải hóa học cùng với dòng

chữ (hóa học nguy hại), xung quanh có ghi các loại chất thải cần phải phân

loại đó là dược phẩm quá hạn, chất gây độc tế bào, các chất hóa học, chất

chứa kim loại nặng.

+ Chất thải lây nhiễm: Có vòng tròn màu vàng tượng trưng cho thùng và bao

màu vàng, bên trong có biểu tượng chất thải lây nhiễm cùng với dòng chữ

(lây nhiễm), xung quanh có ghi các loại chất thải cần phải phân loại đó là

chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải sắc nhọn, không sắc nhọn, chất

thải giải phẫu.

 Ba nhóm chất thải vừa phân tích thuộc chất thải nguy hại là một phần của chất

thải rắn y tế.

+ Chất thải không có khả năng tái chế: Có vòng tròn màu xanh rêu tượng

trưng cho các loại chất thải có thể sử dụng để làm phân compose, bên trong

có ghi dòng chữ (chất thải không có khả năng tái chế)

+ Chất thải có khả năng tái chế: Có vòng tròn màu trắng viền xanh lá cây

tượng trưng cho sự hồi sinh của chất thải được biến thể qua một dạng sử

dụng mới hữu ích cho cuộc sống. Bên trong có ghi dòng chữ (chất thải có

khả năng tái chế).

97

 Hai nhóm chất thải vừa phân tích thuộc chất thải thông thường là một phần còn

lại của chất thải rắn y tế.

Tóm lại: Chất thải rắn y tế có 2 phần chính là chất thải y tế nguy hại và chất thải

thông thường.

4.1.3. Tại công ty môi trường và công ích quận, huyện - Tổ chức thu gom có khoa học và tiết kiệm thời gian, tuy nhiên phải đảm bảo nhiệt

độ theo quy định trong xe khi vận chuyển và phải khử trùng xe sau khi xong

chuyến vận chuyển.

- Dự án triển khai gắn định vị toàn cầu (GPS) hiện đang áp dụng đối với các xe vận

chuyển chất thải rắn y tế nguy hại, cần phát huy tích cực trong công tác quản lý

nhằm đem lại hiệu quả cho dự án này.

- Quản lý tốt các thùng chứa chất thải y tế, không để các bệnh viện sử dụng chứa rác

sinh hoạt như phần khảo sát đã nêu.

- Thực hiện trang bị thùng chứa đúng theo quy chế 43, thông tư liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên Môi trường trong công tác phân loại chất thải rắn y tế là (có thùng

màu đen).

4.2. Công nghệ xử lý

4.2.1. Dự báo khối lượng chất thải rắn y tế của thành phố từ 2015 - 2030

Tác giả lập công thức tính toán Mi+1 = Mi + 5%Mi

Mi+1 là khối lượng dự báo

Mi là khối lượng thực tế phát sinh

5%Mi là khối lượng tăng trung bình hằng năm

Căn cứ theo khối lượng phát sinh thực tế được ghi nhận tại Công ty TNHH MTV

Môi trường Đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tác giả tính giá trị chênh lệch của 6 năm

từ 2009 đến 2014, sau đó lấy trị số trung bình trong 6 năm cộng lũy tiến cho từng

năm tương ứng cho ra kết quả ở bảng 4.1 như sau:

98

Bảng 4.1. Dự báo khối lượng chất thải rắn y tế từ 2015 – 2030

2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Năm 2015

6704 6956 7208 7460 7712 7964 8216 6452

2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 Khối lượng Năm 2023

8468 8720 8972 9224 9476 9728 9980 10232

Khối lượng

(nguồn: Tác giả tính toán, 2014)

Hình 4.3. Biểu đồ dự báo khối lượng chất thải rắn y tế

Nhận xét:

+ Năm 2020: Khối lượng chất thải là 7.712 tấn/năm tương đương với 21,128 tấn/ngày, với công nghệ và các phương tiện vận chuyển như đã khảo sát thì đủ đáp

ứng nhu cầu xử lý.

+ Năm 2025: Khối lượng chất thải là 24,580 tấn/ngày, vẫn còn khả năng xử lý .

* Tuy nhiên theo nghiên cứu thực tế của tác giả tại khu vực 2 lò đốt ngoài công tác

xử lý chất thải rắn y tế, còn đảm nhiệm luôn công tác xử lý chất thải nguy hại công

nghiệp như thùng sơn.v.v. như vậy có thể dẫn đến quá tải.

+ Và tới năm 2030 chất thải rắn y tế phát sinh là 10.232 tấn/năm, lượng chất

thải rắn y tế trung bình 1 ngày là 28.032 tấn. Do đó, sẽ dẫn đến quá tải. Chưa kể các

loại chất thải khác. Xu hướng trên thế giới không khuyến khích đầu tư lò đốt .

99

4.2.1.1. Quy trình xử lý

Theo quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể h ệ thống xử lý chất thải rắn y

tế nguy hại đến năm 2025 của Thủ tướng chính phủ; Căn cứ khối lượng dự báo phát

sinh trong thời gian tới tác giả đề xuất sử dụng công nghệ nhiệt hơi theo các giai

đoạn sau đây: + Giai đoạn 2016 – 2020: Nâng công suất của lò đ ốt đến công suất thiết kế, có thể

vẫn áp dụng công nghệ đốt cho phù hợp với chiến lược . Tuy nhiên một số bệnh viện

lớn có tiềm năng tài chính có thể bắt đầu áp dụng thí điểm công nghệ nhiệt hơi. Từ

đó đánh giá tính hiệu quả và cũng là cơ sở cho các bệnh việ n khác ứng dụng.

Công tác phân loại: vẫn thực hiện theo quy chế 43 cho những chất thải xử lý bằng

công nghệ đốt. Ngoại trừ chất thải có tính sinh học như ống tiêm rút máu bệnh

nhân, lọ nhựa chứa máu để xét nghiệm sẽ xử lý bằng công nghệ nhiệt hơi thân thiện

với môi trường.

+ Giai đoạn 2021 – 2025: Theo như chiến lược Quy hoạch của Thủ tướng Chính

phủ, tác giả đề xuất công nghệ nhiệt hơi đối với bệnh viện tuyến trung ương và

thành phố. Với quy trình xử lý được chia làm 2 phương án:

 Phương án 1: Đối với bệnh viện tuyến trung ương và thành phố, lắp đặt thiết bị nhiệt hơi để xử lý tại nguồn cho chất thải rắn đã trình bày ở phần trên.

Còn những loại khác vẫn xử lý bằng phương pháp đốt tại lò đốt.

 Phương án 2: Đối với các bệnh viện tuyến quận, huyện vẫn được xử lý như hiện nay là sử dụng phương pháp đốt tại 2 lò Bình Hưng Hòa và Đông

Thạnh. Hoặc vẫn phân loại như tuyến trung ương và thành phố, sau đó vận

chuyển chất thải cần xử lý nhiệt hơi đến tuyến trung ương hay thành phố để

xử lý.

* Phân loại: Tại khu vực lấy máu xét nghiệm sẽ được trang bị thùng màu đỏ và bao

màu đỏ. Sau khi nhân viên thực hiện thủ thuật cho bệnh nhân là rút máu bằng ống

tiêm rồi cho máu vào lọ để xét nghiệm, ống chích đó sẽ được bỏ vào bao màu đỏ và

thùng màu đỏ. Tại khu vực phân tích mẫu máu cho bệnh nhân, sau khi thực hiện

100

đọc kết quả xong các lọ sẽ cho vào bao màu đỏ và thùng màu đỏ (xem hình 4.4).

Song song quy trình phân loại hiện tại thì có thêm bao đỏ và thùng đỏ.

-

Hình 4.4. Thùng màu đỏ và bao màu đỏ

* Thu gom - vận chuyển: sau khi đầy ¾ túi thì nhân viên vệ sinh sẽ cột chặt miệng

bao và được vận chuyển bằng xe riêng đến khu vực để xử lý.

* Xử lý [35]: Vận hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất, diện tích mặt bằng để lắp

đặt và hoạt động có chiều dài x chiều rộng (17m x 10m) với diện tích đặt máy là

(8,2m x 2,2m), khu vực tập trung để xử lý diện tích (8m x 6m), hành lang ngăn cách

Xử lý bằng lò nhiệt hơi

Vận chuyển bằng xe của nhà sản xuất

Phân loại trong bao + thùng màu đỏ có ký hiệu nguy hại sinh học

Lọ đựng mẫu xét nghiệm, ống tiêm rút máu bằng nhựa

Sau khi xử lý giao chất thải cho công ty môi trường

với lò xử lý là 3m dọc theo diện tích mặt bằng. Tác giả tóm tắt quy trình qua sơ đồ

Hình 4.5. Quy trình xử lý chất thải sinh học bằng công nghệ nhiệt hơi

* Giá xây dựng mặt bằng có máy băm nghiền: Theo [35] diện tích là 170m2 giá thị trường 1m2 thi công là 6.000.000VNĐ. Vậy với diện tích trên chi phí cho xây dựng

là 1.020.000.000VNĐ (một tỷ hai mươi triệu đồng). Không có máy băm nghiền: Diện tích là 102m2 = 612.000.000VNĐ (sáu trăm triệu đồng)

* Mặt bằng lắp đặt thiết bị xử lý được bố trí theo bản vẽ tại phụ lục [6] 4.2.1.2. Tính toán chi phí đầu tư và vận hành cho công nghệ đề xuất  Chi phí cố định: Số tiền phải trả cho chi phí cố định là máy móc [4.2] có mức

dao động từ 1 tỉ đến 8 tỉ. Ngoài ra còn có chi phí xây dựng nhà xưởng cũng là thuộc

nhóm chi phí cố định.

101

 Chi phí lưu động: Bao gồm điện nước, bảo trì sửa chữa, tiền mua các thiết bị hỗ

trợ trong công tác xử lý như bao, thùng chứa, xe đẩy cho chất thải, chi phí trả lương

công nhân. Thiết bị được vận hành hoàn toàn bằng điện năng do đó được tính theo

giá thị trường hiện hành. Tại bảng [4.2] thì máy có khối lượng từ 25 kg đến 180 kg thì mức tiêu hao nhiên liệu điện là 3Kwh và nước là 100 lít. Vậy có thể tính sơ bộ

một giờ hoạt động thì tiêu hao nhiên liệu tính thành tiền:

1Kw điện là 1.650VNĐ x 3 = 4.950VNĐ 100 lít nước tương đương 1/10 khối nước mà 1 khối nước là 25.000VNĐ.

Vậy 100 lít là 2.500VNĐ.

Tóm lại mỗi giờ hoạt động của máy nhiệt hơi chi phí:

4.950VNĐ + 2.500VNĐ = 7.450VNĐ

Giá thành 1 kg chất thải xử lý bằng công nghệ nhiệt hơi với công suất máy

25kg/giờ: 7.450 : 25 = 298VNĐ

Theo giá xử lý chất thải tại công ty môi trường đô thị hiện tại: 420.950VNĐ/tấn

Nếu xử lý 180kg chất thải thì phải trả: 75.600VNĐ

Giá thành 1 kg chất thải xử lý bằng công nghệ đốt là 420VNĐ Vậy máy nhiệt hơi vẫn rẻ hơn 1.100VNĐ

Ngoài ra còn thu được khối lượng plastic sau khi đã xử lý, xem như chất thải thông

thường có thể sử dụng tái chế các sản phẩm để phục vụ cho công tác môi trường

như sản xuất bao chứa, thùng chứa, ống thoát nước...

* Giá và thông số kỹ thuật

Có 4 loại công suất máy nhiệt hơi để lựa chọn, đồng thời phụ thuộc rất nhiều vào chất thải cần xử lý mà tác giả đã phân tích trong các chương tr ước, sau đây là bảng

giá của 4 loại công nghệ nhiệt hơi.

Bảng 4.2. Đơn giá của 4 loại công nghệ nhiệt hơi [28]

Đơn giá máy

Vật tư tiêu hao - Đơn giá 1kg Chất thải - Một số loại nhiệt hơi Loại thường

298VNĐ 714.000.000VNĐ – 798.000.000VNĐ 3.045.000.000VNĐ Loại băm nhỏ trước khi khử trùng Công suất máy 50- 200kg/giờ 25- 180kg/giờ 3Kwh 100lít nước

102

Đơn giá máy

Vật tư tiêu hao - Đơn giá 1kg Chất thải -

- -

Một số loại nhiệt hơi Loại băm nhỏ sau khi khử trùng Loại băm nhỏ trong khi khử trùng Công suất máy 50- 700kg/giờ 25- 910kg/giờ 580.000.000VNĐ – 6.000.000.000VNĐ 1.000.000.000VNĐ – 8.000.000.000VNĐ

Từ bảng [4.2] tác giả sẽ khái toán chi phí lắp đặt cho 4 loại công nghệ nhiệt hơi

Bảng 4.3. Chi phí lắp đặt loại thường Danh mục đầu tư

Stt 1. Chi phí xây dựng 2. Chi phí thiết bị 3. Chi phí hệ thống điện 4. Chi phí vận chuyển lắp đặt Thành tiền (VNĐ) 612.000.000 798.000.000 80.000.000 35.000.000 1.525.000.000 Tổng cộng:

Danh mục đầu tư

Bảng 4.4. Chi phí lắp đặt loại băm nhỏ trước khi khử trùng Stt 1. Chi phí xây dựng 2. Chi phí thiết bị 3. Chi phí hệ thống điện 4. Chi phí vận chuyển lắp đặt Thành tiền (VNĐ) 1.020.000.000 3.045.000.000 80.000.000 35.000.000 4.180.000.000 Tổng cộng:

Danh mục đầu tư

Bảng 4.5. Chi phí lắp đặt loại băm nhỏ sau khi khử trùng Thành tiền (VNĐ) Stt 1.020.000.000 1. Chi phí xây dựng 6.000.000.000 2. Chi phí thiết bị 80.000.000 3. Chi phí hệ thống điện 35.000.000 4. Chi phí vận chuyển lắp đặt 7.135.000.000 Tổng cộng:

Danh mục đầu tư

Bảng 4.6. Chi phí lắp đặt loại băm nhỏ trong khi khử trùng Stt 1. Chi phí xây dựng 2. Chi phí thiết bị 3. Chi phí hệ thống điện 4. Chi phí vận chuyển lắp đặt Thành tiền (VNĐ) 1.020.000.000 8.000.000.000 80.000.000 35.000.000 9.135.000.000 Tổng cộng:

Để kiểm soát hoạt động xử lý chất thải, tác giả lập bảng theo dõi (phụ lục 7)

103

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Luận văn “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý - xử lý với công nghệ

phù hợp cho chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết vì hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu tổng hợp vừa quản lý và xử lý cho

chất thải rắn y tế trên địa bàn TP.HCM.

Công trình nghiên cứu này làm cơ sở bổ sung cho công tác thực hiện quyết

định phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến

năm 2025 của Thủ tướng chính phủ, bước sang giai đoạn 2 từ năm 2016 - 2020 là

triển khai mô hình theo cụm hướng tới sử dụn g công nghệ không gây phát sinh ô nhiễm sau xử lý; Mô hình xử lý tại chỗ sử dụng công nghệ hiện đại, dễ vận hành và

thân thiện với môi trường. Qua thời gian thực hiện đề tài tác giả rút ra kết luận như

sau:

* Quản lý

- Chưa có cán bộ chuyên trách về môi trường

- Không có hướng dẫn xử lý sơ bộ - Chất thải nguy hại chưa có nhãn phân biệt

- Nhà chứa chưa phù hợp với khối lượng phát sinh

* Hiện trạng xử lý

- Thông số (đơn giản) của khí thải lò đốt đều đạt tiêu chuẩn môi trường

- Thông số dioxin không có

- Công suất đốt của lò Bình Hưng hòa hi ện nay đã vượt trên công suất thiết kế

* Thứ tự công nghệ ưu tiên

- Công nghệ nhiệt hơi

- Công nghệ đốt

- Công nghệ chôn lấp

* Đề xuất giải pháp quản lý xử lý

- Thành lập Ban môi trường

- Giải pháp xử lý: Có 2 giai đoạn

104

+ Giai đoạn 1: Sử dụng công nghệ đốt song song thí điểm công nghệ nhiệt hơi

+ Giai đoạn 2:

- Phương án 1: Lắp đặt thiết bị nhiệt hơi cho BV TW, TP

- Phương án 2: Tuyến quận/huyện vẫn sử dụng công nghệ đốt

2. KIẾN NGHỊ

- Đào tạo huấn luyện đảm bảo có cán bộ chuyên trách

- Bộ y tế cần xem xét diện tích nhà kho lưu giữ

- Sớm đưa vào áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường

- Các lò đốt phải đưa chỉ số phân tích dioxin/furan vào

- Nhà sản xuất nên tạo ra các sản phẩm có hình dạng đặc thù của chất thải nguy hại

- Sử dụng công suất đúng với thiết kế là 7 tấn của lò Bình Hưng Hòa.

- Thường xuyên mở lớp thực hành phân loại để công tác quản lý đạt hiệu quả cao

nhất.

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt :

[1]. Bộ tài nguyên và môi trường (2011). Chất thải rắn, báo cáo môi trường quốc gia

2011.

[2]. Bộ tài nguyên và môi trường (2011). Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT, quy

định về quản lý chất thải nguy hại.

[3]. Bộ tài nguyên và môi trường (2012). QCVN 02:2012/BTNMT, quy chuẩn Kỹ

thuật Quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế.

[4]. Bộ tài nguyên và môi trường (2013). QCVN 55: 2013/BTNMT, quy chuẩn kỹ

thuật Quốc gia về thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm.

[5]. Bộ tài nguyên và môi trường (2013). Thông tư số 57/2013/TT-BTNMT, ban

hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

[6]. Bộ Y tế (2006). Sức khỏe môi trường. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

[7]. Bộ Y tế (2007). Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT về việc ban hành quy chế

quản lý chất thải Y tế.

[8]. Bộ Y tế (2014). Thông tư số 4804/2014/BYT-MT Quy định quản lý chất thải

trong các cơ sở y tế.

[9]. Nguyễn Huy Nga (2004). Tổng quan tình hình quản lý chất thải rắn y tế ở Việt

Nam, bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 67 –

85

[10]. Nguyễn Văn Phước (2012). Giáo trình chất thải rắn. Đại học Bách Khoa

TP.HCM.

[11]. Lâm Minh Triết, Lê Thanh Hải (2006). Giáo trình quản lý chất thải nguy hại,

Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội.

[12]. Sở khoa học công nghệ & môi trường TPHCM (2002). Khảo sát đánh giá hiệu

quả các lò đốt chất thải y tế khu vực phía nam, báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu

khoa học.

106

[13]. Sở khoa học công nghệ & môi trường TPHCM (2004). Quản lý chất thải rắn y

tế TPHCM, báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học.

[14]. Sở xây dựng Lào Cai (2013). Báo cáo tổng hợp quy hoạch quản lý chất thải

rắn trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

[15]. Tổng cục môi trường (2011). Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn đánh giá sự phù hợp

của công nghệ xử lý nước thải.

[16]. Thủ Tướng Chính phủ (2011). Phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế

giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến 2020, quyết định số 2038/QĐ-TTg.

[17]. Thủ Tướng Chính phủ (2012). Phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý

chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025, quyết định số 170/QĐ-TTg.

[18]. UBND TP.HCM (2012). Định hướng quy hoạch xử lý chất thải rắn tại

TPHCM đến 2020 tầm nhìn 2030.

Tài liệu tiếng Anh

[19]. Medical Waste Management Issues in Asia, 2006

[20]. Medical Waste Issues, practices and Policy, 1998

[21]. Medical Waste management ICRC, November 2011

[22]. Non – Incineration Medical Waste Treatment Technologies, 2001

[23]. Treatment and disposal technologies for health-care waste,

[24]. Treatment Alternative for Medical Waste Disposal, 2005

[25]. WHO (1994), Managing medical waste in developing country, Geneva.

[26]. WHO (1997), Treatment waste from hospitals and other health care

establishment Malaysia.

Tài liệu qua mạng Internet

[27].https://www.google.com.vn/search?q=the+management+of+medical+waste+in

+Africa

[28].http://bvdkquangnam.vn/tin-tc/y-hc-thng-thc/391-cong-ngh-x-ly-cht-thi-rn-y-t-

khong-t-xu-th-mi-than-thin-vi-moi-trng.html

[29].http://www.healthcarenews.in/biomedical-waste-management-was-made-

mandatory-for-all-government-and-private-hospitals-in-india/

107

[30]. http://www.BIC Group

[31].https://www.google.com.vn/search?q=images+of+the+management+of+medic

al+waste+in+china

[32]. http://choray.vn/quitrinhkiemsoat/Data/chuong6.html

[33]. http://www.medinet.hochiminhcity.gov.vn

[34]. http://suckhoedoisong.vn/y-te/73-benh-vien-xu-ly-chat-thai-ran-nguy- hai-

2009042204027388.htm

[35]. http//: www.the mark - costello co

108

PHỤ LỤC

1. Bảng câu hỏi khảo sát tình hình quản lý.

2. Bảng câu hỏi kiến thức nhân viên.

3. Bảng khảo sát công nghệ đốt.

4. Bảng khảo sát thiết bị công nghệ đốt.

5. Hình ảnh thùng rác và nhà chứa rác y tế.

6. Bản vẽ mặt bằng xây dựng và lắp đặt xử lý CTRYT bằng công nghệ nhiệt

hơi.

7. Bảng theo dõi hoạt động của công nghệ tiệt trùng chất thải rắn sinh học y tế.

8. Các văn bản quy chuẩn, quyết định, thông tư.