BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----o0o-----

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----o0o-----

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN HOÀNG NGÂN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn “ Giải pháp tái cấu trúc tài chính các ngân hàng thương

mại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế 2008” là công trình nghiên cứu của tôi. Các

ý kiến đánh giá và các giải pháp đề xuất là kết quả của quá trình nghiên cứu và tích

lũy của tôi.

Học viên cao học K18

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

MỤC LỤC

Trang bìa phụ

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục bảng biểu

Danh mục sơ đồ, biểu đồ

Lời mở đầu

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................... 1

1.1 Cấu trúc tài chính ................................................................................................ 1

1.1.1 Khái niệm.................................................................................................... 1

1.1.2 Thành phần cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp ................................... 1

1.1.2.1 Nợ:....................................................................................................... 1

1.1.2.2 Vốn chủ sở hữu .................................................................................... 1

1.1.3 Đặc điểm phân biệt giữa nợ và vốn cổ phần trong cấu trúc tài chính ............ 3

1.1.4 Các lý thuyết về cấu trúc vốn ....................................................................... 4

1.1.4.1 Lý thuyết M&M về giá trị doanh nghiệp khi không có thuế ................... 4

1.1.4.2 Lý thuyết M&M về giá trị doanh nghiệp khi có thuế ............................. 5

1.1.4.3 Lý thuyết M&M về chi phí sử dụng vốn khi không có thuế .................... 6

1.1.4.4 Lý thuyết M&M về chi phí sử dụng vốn khi có thuế: ............................. 7

1.1.5 Cấu trúc vốn tối ưu ...................................................................................... 8

1.1.6 Các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn cấu trúc tài chính ........................ 10

1.2 Sự khác biệt của cấu trúc tài chính ngân hàng so với cấu trúc tài chính doanh

nghiệp .................................................................................................................. 12

1.3 Tái cấu trúc tài chính .......................................................................................... 13

1.3.1 Khái niệm.................................................................................................. 13

1.3.2 Nguyên nhân phải tái cấu trúc tài chính ngân hàng .................................... 14

1.3.3 Lợi ích của tái cấu trúc tài chính ngân hàng ............................................... 15

1.4 Tổng quan về khủng hoảng kinh tế .................................................................... 16

1.4.1 Khái niệm khủng hoảng kinh tế ................................................................. 16

1.4.2 Khủng hoảng kinh tế năm 2008 ................................................................. 16

1.4.3 Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế năm 2008. ..................................... 16

1.4.4 Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế 2008 đến kinh tế Việt Nam ............... 17

1.5 Bài học kinh nghiệm ........................................................................................... 18

KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................................... 21

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008 ....................... 22

2.1 Sự hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam. ........................... 22

2.1.1 Sự hình thành của hệ thống Ngân hàng Việt Nam ...................................... 22

2.1.2 Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ...................... 23

2.2 Tác động khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 đến hệ thống ngân hàng Việt

Nam

.................................................................................................................. 25

2.3 Phân tích cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam: ........... 33

2.3.1 Phân tích cấu trúc nguồn vốn ..................................................................... 34

2.3.1.1 Nợ ...................................................................................................... 34

2.3.1.2 Vốn chủ sở hữu .................................................................................. 44

2.3.2 Phân tích cấu trúc tài sản ........................................................................... 46

2.3.2.1 Tổng tài sản ...................................................................................... 46

2.3.2.2 Cho vay khách hàng ........................................................................ 49

2.3.2.3 Đầu tư chứng khoán ........................................................................ 59

2.3.2.4 Góp vốn, liên minh, liên kết, đầu tư ............................................... 62

2.3.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Thương mại Việt Nam 64

2.3.3.1 Cơ cấu thu nhập và lợi nhuận ......................................................... 64

2.3.3.2 Các hệ số tài chính .......................................................................... 70

2.4 Đánh giá cấu trúc tài chính của các NHTM Việt Nam ...................................... 73

KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................................. 75

CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................................................ 76

3.1 Đối với từng ngân hàng. ...................................................................................... 76

3.1.1 Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của NHNN, minh bạch hóa thông tin

............................................................................................................................. 76

3.1.2 Phát triển nguồn nhân lực .......................................................................... 77

3.1.3 Tái cấu trúc nguồn vốn .............................................................................. 77

3.1.3.1 Tăng cường huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế và liên ngân hàng

trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh và trong khuôn khổ quy định của

pháp luật. ........................................................................................... 77

3.1.3.2 Áp dụng tỷ lệ chia cổ tức cho các phù hợp, tăng cường giữ lại nguồn

lợi nhuận, bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu, tăng cường khả năng tự

chủ về tài chính. ................................................................................. 79

3.1.3.3 Mua bán, hợp nhất, sáp nhập với các ngân hàng thương mại Việt Nam,

các tổ chức tín dụng có quy mô lớn, năng lực tài chính mạnh, thu hút

đầu tư góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. ................................. 79

3.1.4 Tái cấu trúc tài sản .................................................................................... 79

3.1.4.1 Đánh giá lại chất lượng các khoản cho vay và thực hiện các biện pháp

xử lý nợ xấu: ...................................................................................... 79

3.1.4.2 Hạn chế tăng trưởng tín dụng đặc biệt là các khoản cho vay phi sản

xuất, cho vay trung, dài hạn, tăng cường phát triển các mảng sản phẩm

phi tín dụng. ....................................................................................... 81

3.1.4.3 Hạn chế tăng trưởng tín dụng đặc biệt là các khoản cho vay phi sản

xuất, cho vay trung, dài hạn, tăng cường phát triển các mảng sản phẩm

phi tín dụng. ....................................................................................... 82

3.1.4.4 Định hướng lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu, thị trường mục

tiêu. .................................................................................................... 82

3.2 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ............................................................... 83

3.2.1 Tiếp tục triển khai áp dụng đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD từ năm

2011 – 2015 theo quyết định 254/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ban

hành ngày 01/02/2013. .............................................................................. 83

3.2.2 Hỗ trợ các TCTD trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử lý nợ xấu

................................................................................................... 84

3.2.2.1 Rà soát, thanh tra, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng thương mại, xác định đúng tỷ lệ nợ xấu, tình trạng mất

thanh khoản, tình trạng đầu tư sở hữu chồng chéo của các ngân hàng84

3.2.2.2 NHNN tiếp tục triển khai áp dụng những nguyên tắc Basel vào quản lý

rủi ro. ................................................................................................. 85

3.2.3 Phân nhóm các ngân hàng thương mại Việt Nam và xây dựng lộ trình, các

biện pháp tái cấu trúc tài chính phù hợp với từng nhóm ngân hàng. ........... 88

3.2.4 Thực hiện các biện pháp nâng cao vốn tự có, giải quyết các nhu cầu thanh

khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. ....................................... 90

3.2.4.1 NHNN mua cổ phần hoặc góp vốn vào ngân hàng thương mại. .......... 90

3.2.4.2 NHNN cho vay NHTM theo hình thức tái cấp vốn hay tái chiết khấu

trái phiếu chính phủ. .......................................................................... 90

3.2.4.3 NHNN đứng ra bảo lãnh cho các NHTM thiếu vốn vay liên ngân hàng

của các ngân hàng có vốn lớn, năng lực tài chính tốt, lành mạnh hoặc

sáp nhập dưới sự giám sát của Chính phủ. ......................................... 91

3.2.4.4 Tiến hành tái cấu trúc ngân hàng đồng thời với tái cấu trúc doanh

nghiệp, có biện pháp phục hồi phát triển thị trường chứng khoán, thị

trường bảo hiểm, thị trường trái phiếu ............................................... 93

KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................................ 94

PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................ 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 96

DANH MỤC VIẾT TẮT

NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM VN Ngân hàng thương mại Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt NVB

TCTD Tổ chức tín dụng

TCKT Tổ chức kinh tế

WTO Tổ chức thương mại thế giới

HTX Hợp tác xã

GDP Tổng sản phẩm quốc dân

VĐL Vốn điều lệ

ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

TTS Tổng tài sản

IMF Quỹ tiền tệ thế giới

KPI Chỉ số đo lường hiệu suất công việc

ISO Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tình hình các ngân hàng trước và sau khi tái cơ cấu hệ thống NHTM ở

các nước Philippines, Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc.

Bảng 2.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của hệ thống NHTM VN từ năm 2009 đến

năm 2012.

Bảng 2.2. Giá trị nợ và nguồn vốn của các ngân hàng từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.3. Tỷ lệ nợ so với tổng nguồn vốn từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.6: Cơ cấu huy động vốn của NVB từ năm 2009 đến năm 2011.

Bảng 2.7: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của VCB từ năm

2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.8: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của ACB từ năm

2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.9: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của NVB từ năm

2009 đến năm 2011.

Bảng 2.10: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của VCB từ năm 2009

đến quý 3/2012.

Bảng 2.11: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của ACB từ năm 2009

đến quý 3/2012.

Bảng 2.12: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của NVB từ năm 2009

đến quý 3/2012.

Bảng 2.13: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của VCB từ năm 2009

đến quý 3/2012.

Bảng 2.14: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của ACB từ năm 2009

đến quý 3/2012.

Bảng 2.15: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của NVB từ năm 2009

đến quý 3/2012.

Bảng 2.16: Vốn chủ sở hữu và nguồn vốn của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến

quý 3/2012.

Bảng 2.17: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/nguồn vốn của các VCB, ACB, NVB từ năm 2009

đến quý 3/2012.

Bảng 2.18: Tổng tài sản của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.19: Tỷ lệ cho vay/tổng tài sản của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý

3/2012.

Bảng 2.20: Giá trị cho vay của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.21: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn của VCB, ACB, NVB từ

năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.22: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng loại trong

tổng dư nợ khách hàng của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.23: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng loại trong

tổng dư nợ khách hàng của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.24: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng loại trong

tổng dư nợ khách hàng của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.25: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012 của

VCB.

Bảng 2.26: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012 của

ACB.

Bảng 2.27: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012 của

NVB.

Bảng 2.28: Thống kê chứng khoán đầu tư của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.29: Thống kê chứng khoán đầu tư của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.30: Thống kê chứng khoán đầu tư của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.31: Tỷ lệ góp vốn, liên minh, liên kết của VCB từ năm 2009 đến quý

3/2012.

Bảng 2.32: Tỷ lệ góp vốn, liên minh, liên kết của ACB từ năm 2009 đến quý

3/2012.

Bảng 2.33: Tỷ lệ góp vốn, liên minh, liên kết của NVB từ năm 2009 đến quý

3/2012.

Bảng 2.34: Cơ cấu thu nhập của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.35: Tỷ trọng cơ cấu thu nhập của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.36: Cơ cấu thu nhập của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.37: Tỷ trọng cơ cấu thu nhập của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.38: Cơ cấu thu nhập của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.39: Tỷ trọng cơ cấu thu nhập của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.40: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của VCB, ACB, NVB từ năm

2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.41: Hệ số đòn bẩy tài chính của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý

3/2012.

Bảng 2.42: Hệ số ROA của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.43: Hệ số ROE của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Bảng 2.44: Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) của VCB, ACB, NVB từ năm 2009

đến năm 2011.

Bảng 3.1: Danh sách các ngân hàng và các công ty bảo hiểm liên quan.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần.

Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ nợ tối ưu trong cấu trúc vốn và giá trị của doanh nghiệp.

Biểu đồ 2.1: 10 quốc gia có ngành NH tăng trưởng tài sản nhanh nhất.

Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của VCB, ACB, NVB từ năm 2009

đến quý 3/2012.

Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng của VCB, ACB, NVB từ

năm 2009 đến quý 3/2012.

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng từ năm 2007 đến tháng 5/2012.

Biểu đồ 2.5: Nợ xấu của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.

Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của VCB, ACB, NVB từ năm

2009 đến quý 3/2012.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng, là “xương sống” của nền

kinh tế. Mọi hoạt động của ngân hàng đều liên quan trực tiếp đến tất cả các

ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế.

Do đó, việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, lựa chọn cấu trúc tài

chính hợp lý của các ngân hàng đòi hỏi tính thận trọng, nghiêm túc và trình

độ năng lực, kinh nghiệm quản lý điều hành rất cao.

Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang bước qua khủng

hoảng, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam sau thời gian tăng trưởng

tín dụng quá nhanh đã bộc lộ những bất ổn: khả năng thanh khoản thấp, tình

hình nợ xấu gia tăng, lãi suất vay và huy động đều ở mức cao, hàng loạt

những sai phạm trong hoạt động huy động vốn, cho vay của các ngân hàng

thương mại Việt Nam…

Hơn nữa, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các cam

kết tự do hóa tài chính đang dần phải thực hiện, hứa hẹn những cơ hội, thách

thức lớn, mức độ cạnh tranh trong ngành rất khốc liệt.

Tái cấu trúc tài chính các ngân hàng hiện nay là rất cấp thiết để xây dựng hệ

thống ngân hàng có quy mô lớn, tình hình tài chính lành mạnh, có đủ năng

lực cạnh tranh trên thị trường thế giới, đảm bảo nền kinh tế Việt Nam phát

triển bền vững.

Đó là lý do tôi chọn đề tài “Giải pháp tái cấu trúc tài chính các ngân hàng

thương mại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế 2008” làm đề tài luận văn

thạc sỹ kinh tế.

2. Mục đích nghiên cứu

Vận dụng cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính của

ngân hàng.

Phân tích, đánh giá cơ cấu tài chính của một số ngân hàng thương mại Việt

Nam trong giai đoạn năm từ năm 2009 đến quý 3 năm 2012.

Đề xuất các giải pháp tái cấu trúc tài chính hệ thống ngân hàng thương mại

Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Ba ngân hàng thương mại Việt Nam đại diện cho ba

nhóm ngân hàng:

- Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (VCB) đại diện nhóm Ngân hàng

quốc doanh hoặc ngân hàng TMCP có tỷ lệ cổ phần do nhà nước nắm

giữ trên 70%.

- Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đại diện cho nhóm ngân hàng

TMCP có quy mô tài sản lớn (TTS>=100.000 tỷ đồng).

- Ngân hàng TMCP Nam Việt (NVB) đại diện cho nhóm ngân hàng

TMCP quy mô tài sản nhỏ (TTS < 100.000 tỷ đồng).

Phạm vi nghiên cứu: Cấu trúc tài chính của 3 ngân hàng thương mại Việt

Nam: VCB, ACB, NVB năm 2009, 2010, 2011, 9 tháng đầu năm 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp định tính. - Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp. - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu thứ cấp trên phần mềm Excel.

5. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan về tái cấu trúc tài chính tại các ngân hàng

thương mại.

- Chương 2: Thực trạng cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương

mại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế.

- Chương 3: Giải pháp tái cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương

mại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế.

- 1 -

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.1. Cấu trúc tài chính

1.1.1. Khái niệm

Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là sự kết hợp giữa cấu trúc vốn và nợ ngắn

hạn để đầu tư vào tài sản doanh nghiệp.

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp giữa nợ trung hạn, nợ dài hạn và

vốn cổ phần để đầu tư vào tài sản.

Cấu trúc vốn = nợ trung hạn, nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu.

Cấu trúc tài chính = nợ ngắn hạn + nợ trung hạn, nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu. 1.1.2. Thành phần cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp

Cấu trúc tài chính bao gồm: nợ (nợ ngắn hạn, nợ trung hạn, nợ dài hạn) và vốn

chủ sở hữu (vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại).

1.1.2.1. Nợ:

Bao gồm nợ ngắn hạn, nợ trung hạn, nợ dài hạn - Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm. Đây là

các khoản nợ tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp.

- Nợ trung hạn: Nợ trung hạn là các khoản nợ có thời hạn trên 1 năm đến 5

năm, dùng để tài trợ tài sản cố định của doanh nghiệp như đầu tư máy móc,

thiết bị …

- Nợ dài hạn: Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn trên 5 năm, dùng để tài

trợ tài sản cố định của doanh nghiệp như đầu tư các dự án.

1.1.2.2. Vốn chủ sở hữu

Là phần vốn góp của các chủ sở hữu khi mới thành lập và phần vốn góp thêm của

các chủ sở hữu để đầu tư cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Đây là nguồn vốn ổn định, các chủ sở hữu chỉ có thể thu hồi nguồn vốn này khi

nhượng bán cho người khác hoặc khi phá sản doanh nghiệp.

- 2 -

Đối với ngân hàng, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn

nhưng giữ vai trò rất quan trọng:

- Quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng.

- Là cơ sở xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh, tỷ lệ cho vay đối với

khách hàng (theo Luật các TCTD 47/2010/QH12 thì tổng dư nợ cho vay một

khách hàng của một TCTD không được phép vượt quá 15% vốn tự có của

TCTD đó, tổng dư nợ cho vay một nhóm khách hàng liên quan của một

TCTD không vượt quá 25% vốn tự có của TCTD đó).

Vốn chủ sở hữu chủ yếu bao gồm: vốn cổ phần thường, vốn cổ phần ưu đãi, lợi

nhuận giữ lại.

- Vốn cổ phần thường: là mệnh giá của tổng số cổ phần thường hiện hành,

được hình thành khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thường. Cổ tức của cổ

phiếu này cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp. Những người nắm giữ cổ phiếu thường được quyền kiểm soát,

quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp.

- Vốn cổ phần ưu đãi: là mệnh giá của tổng số cổ phiếu ưu đãi hiện hành và

được hình thành khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi. Cổ tức của cổ

phiếu này không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh mà được ấn

định bằng một tỷ lệ cố định tính trên mệnh giá của cổ phiếu. Những người

nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không có quyền kiểm soát, quản lý, điều hành hoạt

động của doanh nghiệp.

- Lợi nhuận giữ lại: Lợi nhuận giữ lại là phần thu nhập ròng của doanh nghiệp

có được từ hoạt động kinh doanh nhưng không chia cho các cổ đông mà

được giữ lại để tiếp tục đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận giữ lại

nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh, kế hoạch kinh

doanh, chính sách phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn

rất quan trọng đối với các doanh nghiệp đang ở giai đoạn tăng trưởng, cần

nhiều nguồn vốn để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.

- 3 -

1.1.3. Đặc điểm phân biệt giữa nợ và vốn cổ phần trong cấu trúc tài chính

Doanh nghiệp có thể lựa chọn nợ hay vốn cổ phần, hay cả nợ và vốn cổ phần, lựa

chọn tỷ trọng của từng loại để xây dựng cấu trúc tài chính phù hợp với doanh

nghiệp trong từng thời kỳ.

Nợ và vốn cổ phần có các đặc điểm phân biệt sau: - Tính đáo hạn:

Nợ có tính đáo hạn, nợ phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định, thời gian

đáo hạn tùy thuộc vào từng loại nợ. Nợ ngắn hạn có thời gian đáo hạn trong vòng 1

năm, nợ trung hạn có thời gian đáo hạn trong vòng 1 đến 5 năm, nợ dài hạn có thời

gian đáo hạn trên 5 năm. Đến thời điểm đáo hạn, doanh nghiệp có nghĩa vụ bắt buộc

hoàn trả nợ cho chủ nợ.

Vốn cổ phần: Vốn cổ phần không có tính đáo hạn. Khi đầu tư vào doanh nghiệp,

chủ doanh nghiệp không được thỏa thuận thời gian hoàn trả phần vốn đã đầu tư.

Chủ doanh nghiệp chỉ lấy có thể lấy lại vốn đã đầu tư khi nhượng bán cổ phần cho

người khác hoặc thanh lý doanh nghiệp. - Quyền được hưởng lợi nhuận:

Chủ nợ: được ưu tiên hưởng lợi nhuận đầu tiên, biểu hiện dưới hình thức là các

khoản tiền lãi cho vay. Dù kết quả hoạt động của doanh nghiệp tốt hay xấu, lời hay

lỗ thì chủ nợ vẫn được hưởng số tiền lãi nhất định theo mức lãi suất đã thỏa thuận

ban đầu, không phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy, quyền hưởng

lợi nhuận (lãi vay) của chủ nợ mang tính chắc chắn khá cao.

Các chủ sở hữu cổ phần ưu đãi: được ưu tiên hưởng lợi nhuận thứ hai sau các

chủ nợ, biểu hiện dưới hình thức tiền (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh

nghiệp tư nhân), cổ tức (đối với công ty cổ phần). Để được hưởng quyền ưu tiên

này, các chủ sở hữu cổ phần ưu đãi thường chấp nhận giới hạn số tiền lợi nhuận

được nhận hàng năm.

Các chủ sở hữu cổ phần thường: được hưởng lợi nhuận cuối cùng sau chủ nợ và

chủ sở hữu cổ phần ưu đãi, biểu hiện dưới hình thức tiền (đối với công ty trách

nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân), cổ tức (đối với công ty cổ phần). Tùy thuộc

- 4 -

kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và quyền định đoạt phân chia lợi

nhuận của hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần) hay các thành viên góp vốn

(đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân) mà các chủ sở hữu cổ

phần thường được hưởng lợi nhuận nhiều hay ít. Quyền được hưởng lợi nhuận phân

chia của các chủ sở hữu cổ phần thường là không chắc chắn.

- Trái quyền đối với tài sản:

Các chủ nợ và chủ sở hữu chỉ quan tâm đến quyền này khi doanh nghiệp gặp

khó khăn, buộc phải thanh lý tài sản.

Tương tự như trái quyền đối với lợi nhuận: Chủ nợ được ưu tiên hưởng trái

quyền tài sản đầu tiên, số tiền chủ nợ được hưởng sau khi thanh lý tài sản được xác

định bằng số tiền nợ gốc và số tiền lãi chưa thu, chủ sở hữu cổ phần ưu đãi (cổ đông

ưu đãi) được hưởng quyền ưu tiên thứ hai sau chủ nợ, chủ sở hữu cổ phần thường

(cổ đông thường) được hưởng sau cùng.

- Quyền điều hành:

Chủ nợ: Các chủ nợ không được quyền tham gia điều hành doanh nghiệp, không

được quyền biểu quyết.

Chủ sở hữu cổ phần ưu đãi: có thể hay không thể nắm quyền kiểm soát doanh

nghiệp thông qua bỏ phiếu. Thông thường các chủ sở hữu cổ phần ưu đãi không có

quyền bầu các thành viên hội đồng quản trị.

Chủ sở hữu cổ phần thường: là những người nắm quyền kiểm soát, lựa chọn ban

điều hành doanh nghiệp.

1.1.4. Các lý thuyết về cấu trúc vốn

Do cấu trúc vốn là một phần của cấu trúc tài chính nên việc xem xét các lý thuyết

về cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu là tiền đề để xem xét cấu trúc tài chính tối ưu.

1.1.4.1. Lý thuyết M&M về giá trị doanh nghiệp khi không có thuế

Năm 1958, Modigliani và Miller đưa ra lý thuyết M&M về cấu trúc vốn doanh

nghiệp. Lý thuyết này xây dựng dựa trên giả định về thị trường vốn hoàn hảo mà tại

thị trường đó không có thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, không

có các chi phí giao dịch, không có chi phí kiệt quệ tài chính, có đủ số người mua,

- 5 -

bán trên thị trường, mức lãi suất cho vay áp dụng cho mọi nhà đầu tư là như nhau,

thông tin của mọi người nhận được là như nhau.

Định đề M&M I: “ Giá trị thị trường của một doanh nghiệp độc lập với cấu trúc

tài chính vốn của doanh nghiệp đó trong các thị trường vốn hoản hảo không có thuế

thu nhập doanh nghiệp” (Nguồn: GS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích

Nguyệt, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị

Uyên Uyên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê).

VL=VU

Trong đó: VL: Giá trị doanh nghiệp có vay nợ

VU: Giá trị doanh nghiệp không vay nợ

Trong thị trường không có thuế, các doanh nghiệp kinh doanh giống nhau và có

mức kỳ vọng lợi nhuận như nhau thì giá trị là như nhau bất kể doanh nghiệp sử

dụng cấu trúc vốn khác nhau. Như vậy, giá trị của công ty sử dụng nợ và giá trị của

công ty không sử dụng nợ là như nhau. Việc lựa chọn nguồn tài trợ, thay đổi cơ cấu

vốn không tác động đến giá trị của công ty.

1.1.4.2. Lý thuyết M&M về giá trị doanh nghiệp khi có thuế

Năm 1963, Modigliani và Miller đưa ra lý thuyết về giá trị doanh nghiệp khi có

thuế: “Trong trường hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị của công ty có vay

nợ bằng giá trị của công ty không có vay nợ cộng hiện giá của tấm chắn thuế”.

(Nguồn: GS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguyễn

Thị Ngọc Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài

chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê).

VL=VU + TCD

Trong đó: VL: Giá trị doanh nghiệp có vay nợ

VU: Giá trị doanh nghiệp không vay nợ

thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp TC:

D: nợ vay

TCD: hiện giá tấm chắn thuế

- 6 -

1.1.4.3. Lý thuyết M&M v t M&M về chi phí sử dụng vốn khi không có thu n khi không có thuế

Định đề M&M II: “T “Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần th ần thường của một

doanh nghiệp có vay nợ ợ tăng tương ứng với tỷ lệ nợ/vốn cổ phần th ần thường, được đo

lường bằng giá trị thị trườ ờng”

rE = rA + (rA – rD )D/E

Trong đó, ỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần rE: tỷ

ỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản rA: tỷ

ỷ suất sinh lợi dự kiến từ nợ rD: tỷ

E: vố ốn cổ phần

D/E

D: nợ D: n

Biểu đồ 1.1 Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phầ phần

(Nguồn: GS.TS. Trần Ng n Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguy t, PGS.TS Nguyễn

Thị Ngọc Trang, TS Nguy Uyên Uyên (2005), Tài c Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài

chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê). chính doanh nghi

Tỷ suất sinh lợi dự kiến t kiến từ vốn cổ phần tăng khi D/E tăng đến một giai ột giai đoạn nhất

định khi công ty sử dụng nhi ụng nhiều nợ trong cơ cấu vốn, rủi ro tăng lên, chi phí s ên, chi phí sử dụng

nợ tăng, tốc độ tăng của r ủa rE chậm hơn.

- 7 -

1.1.4.4. Lý thuyết M&M về chi phí sử dụng vốn khi có thuế:

Định đề M&M II khi có thuế: Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần thường của

một doanh nghiệp có vay nợ tăng tương ứng với tỷ lệ nợ/vốn cổ phần thường và

được đo lường bằng: rE = rA + (rA – rD )(1- TC)D/E

Theo M&M, giá trị công ty tăng lên khi doanh nghiệp sử dụng nợ, doanh nghiệp sử

dụng nợ càng nhiều thì giá trị công ty càng tăng cao.

Tuy nhiên, trên thực tế khi tỷ lệ nợ tăng cao làm phát sinh chi phí kiệt quệ tài chính,

chi phí này lại làm giảm giá trị công ty. Chi phí kiệt quệ tài chính xảy ra khi doanh

nghiệp không thể đáp ứng hoặc đáp ứng một cách khó khăn các hứa hẹn đối với các

chủ nợ. Chi phí kiệt quệ tài chính đôi khi có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp.

Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ nợ tối ưu trong cấu trúc vốn và giá trị của doanh nghiệp

(Nguồn: GS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguyễn

Thị Ngọc Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài

chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê).

- 8 -

Khi doanh nghiệp sử dụng nợ trong cấu trúc vốn, giá trị của doanh nghiệp được gia

tăng nhờ lợi ích của tấm chắn thuế. Đồng thời khi công ty gia tăng nợ, làm rủi ro

tăng lên làm phát sinh chi phí kiệt quệ tài chính gia tăng cùng lợi ích của tấm chắn

thuế. Đến một điểm chi phí kiệt quệ tài chính gặp lợi ích tấm chắn thuế, tại đây giá

trị doanh nghiệp đạt tối đa, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp là tối thiểu, tỷ lệ

nợ của doanh nghiệp là tối ưu. Vượt qua điểm này, chi phí kiệt quệ tài chính lớn

hơn lợi ích của tấm chắn thuế, lúc này giá trị doanh nghiệp giảm xuống.

Tuy nhiên, việc xác định chi phí kiệt quệ tài chính là rất khó khăn do có nhiều chi

phí không đo lường được như: chi phí lo mất khách hàng, mất nhà cung cấp, mất

nhân viên, mất thời gian, công sức để quản lý và xử lý các khó khăn tài chính.

Như vậy, để đạt được giá trị doanh nghiệp tối ưu, các giám đốc tài chính cần phải

lựa chọn đánh đổi giữa chi phí kiệt quệ tài chính và lợi ích của tấm chắn thuế. Các

công ty có nhiều tài sản hữu hình an toàn và nhiều thu nhập chịu thuế có thể xác

định tỷ lệ cấu trúc vốn nhiều nợ hơn các công ty có nhiều tài sản vô hình và không

sinh lời.

1.1.5. Cấu trúc vốn tối ưu

Dù doanh nghiệp lựa chọn nợ hay vốn cổ phần để đầu tư vào tài sản thì doanh

nghiệp đều phải trả chi phí sử dụng vốn: đối với nợ là chi phí lãi vay và vốn cổ phần

là cổ tức. Vì vậy, doanh nghiệp luôn cố gắng lựa chọn cấu trúc vốn tại đó tối thiểu

hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp, tối đa hóa giá trị doanh

nghiệp.

Cấu trúc vốn tối ưu là hỗn hợp nợ trung hạn, nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi, vốn

cổ phần thường và lợi nhuận giữ lại cho phép tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình

quân của doanh nghiệp, do đó tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.

V = (EBIT)*(1-T) / WACC

Trong đó, V: giá trị doanh nghiệp

EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay

T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

WACC: chi phí sử dụng vốn bình quân

- 9 -

Như vậy, với cùng một thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, cùng một mức lợi

nhuận trước thuế và lãi vay, chi phí sử dụng vốn bình quân đạt mức tối thiểu thì giá

trị doanh nghiệp đạt mức tối đa.

Để xác định cấu trúc vốn tối ưu, cần xem xét ưu điểm, nhược điểm của từng loại

hình tài trợ.

- Nguồn tài trợ là nợ:

Ưu điểm:

Chi phí lãi vay là khoản được khấu trừ thuế nên làm giảm chi phí tương đối

của nợ vay. Khi sử dụng nợ vay tạo ra tấm chắn thuế, gia tăng giá trị của doanh

nghiệp.

Chi phí lãi vay là chi phí nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của

doanh nghiệp nên khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt, lợi nhuận chia

cho các chủ sở hữu cao.

Do chủ nợ không có quyền kiểm soát, điều hành doanh nghiệp nên chủ sở

hữu không bị chi phối quyền quản lý.

Nhược điểm:

Sử dụng nhiều nợ vay làm tăng rủi ro phá sản cho doanh nghiệp.

Trong trường hợp kinh doanh không thuận lợi, lợi nhuận ít hơn chi phí lãi

vay, các cổ đông phải bù đắp phần thiếu hụt này hoặc công ty sẽ phá sản.

- Nguồn tài trợ là vốn cổ phần:

Ưu điểm:

Vốn cổ phần không có tính đáo hạn nên doanh nghiệp không phải chịu áp lực

trả nợ khi đến hạn.

Trường hợp kinh doanh không thuận lợi, doanh nghiệp không cần chi trả cổ tức

Nhược điểm:

Chi phí sử dụng vốn cổ phần không được khấu trừ thuế nên doanh nghiệp

không tận dụng được tác động của đòn bẩy tài chính.

- 10 -

Do chịu nhiều rủi ro, chủ sở hữu thường yêu cầu mức sinh lợi cao hơn lãi

suất vay của ngân hàng.

1.1.6. Các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn cấu trúc tài chính

Nguồn tài trợ là nợ hay vốn cổ phần đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.

Xây dựng một cơ cấu tài chính tối ưu là sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận: sử

dụng nhiều nợ vay sẽ tận dụng được tác động của đòn bẩy tài chính, tạo ra tấm chắn

thuế cho doanh nghiệp từ đó làm gia tăng suất sinh lời cho chủ sở hữu. Tuy nhiên,

sử dụng nhiều nợ vay cũng làm gia tăng rủi ro tài chính, đến một mức các chủ sở

hữu nhận thấy suất sinh lời mà họ nhận được không đủ bù đắp rủi ro tài chính nên

lại đòi hỏi mức sinh lời cao hơn, làm cho giá trị doanh nghiệp giảm. Vì vậy, việc

xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu là việc rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Theo

lý thuyết tài chính việc xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu chịu tác động của nhiều

nguyên tắc: tính tương thích, rủi ro và tỷ suất sinh lợi, quyền kiểm soát, khả năng

điều động và định thời điểm, các nguyên tắc này phải được xem xét tùy vào từng

đặc điểm của nền kinh tế, đặc tính của ngành kinh doanh và đặc tính của doanh

nghiệp.

Các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn cấu trúc tài chính:

Đặc điểm của nền kinh tế: Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế,

chịu tác động trực tiếp của các luật, các quy định, chính sách của nhà nước. Do đó,

khi một doanh nghiệp xây dựng cấu trúc tài chính hoặc thay đổi cấu trúc tài chính

phải am hiểu và tuân thủ hệ thống văn bản Luật, nghị định, các chính sách, quy định

của Nhà Nước và phải có khả năng dự báo kinh tế.

Mức độ hoạt động kinh doanh: khi dự đoán hoạt động kinh doanh gia tăng hay

sụt giảm thì nhu cầu về tài sản thay đổi tương ứng và doanh nghiệp phải gia tăng

hay giảm bớt nguồn vốn để tài trợ tài sản. Việc gia tăng hoặc giảm bớt nguồn vốn

nhanh chóng sẽ cần đến khả năng điều động nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì vậy,

doanh nghiệp nên chuẩn bị nhiều phương án huy động vốn, cho phép doanh nghiệp

sử dụng các loại vốn có sẵn bất cứ thời điểm vào, nắm bắt được cơ hội kinh doanh,

đồng thời làm tăng năng lực mặc cả khi giao dịch với nhà cung cấp vốn tương lai.

- 11 -

Triển vọng của thị trường vốn: Khi dự đoán nguồn vốn vay sẽ hiếm hoặc lãi suất

vay sẽ tăng, doanh nghiệp sẽ tăng việc sử dụng vốn vay ngay. Ngược lại, khi dự

kiến lãi suất vay sẽ giảm, doanh nghiệp tạm hoãn việc sử dụng nguồn vốn vay

nhưng vẫn đảm bảo khả năng điều động vốn sau này.

Thuế suất: Sử dụng nợ vay sẽ được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp nên khi

dự đoán thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng, doanh nghiệp sẽ tăng nhu cầu

sử dụng nợ vay. Khi dự đoán thuế suất thuế thu nhập cá nhân tăng, các chủ sở hữu

sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho phần cổ tức được nhận nên doanh nghiệp

thường có xu hướng giữ lại lợi nhuận nhiều hơn.

Đặc tính của ngành kinh doanh: - Đối với các ngành kinh doanh mang tính thời vụ: doanh nghiệp sẽ sử dụng

nợ vay ngắn hạn nhiều để đáp ứng nhu cầu kinh doanh.

- Đối với các ngành kinh doanh biến động theo chu kỳ: việc mở rộng hay thu

hẹp hoạt động kinh doanh thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp cần có khả

năng điều động nguồn vốn tốt để việc sử dụng cơ cấu nguồn vốn linh hoạt. - Đối với các ngành kinh doanh có tính cạnh tranh cao: rủi ro hoạt động kinh

doanh cao, doanh nghiệp nên sử dụng cơ cấu tài chính chủ yếu là vốn chủ sở

hữu.

Giai đoạn phát triển của doanh nghiệp: vòng đời của một doanh nghiệp có các

giai đoạn: giai đoạn tạo lập (khởi sự), giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn sung mãn và

giai đoạn suy thoái. Doanh nghiệp cần xác định giai đoạn phát triển hiện tại để xây

dựng cấu trúc tài chính phù hợp:

- Giai đoạn tạo lập: đây là giai đoạn khởi đầu chu kỳ kinh doanh, rủi ro kinh

doanh cao nhất, doanh nghiệp nên giữ cho rủi ro tài chính là thấp nhất, cấu

trúc tài chính là vốn cổ phần là thích hợp nhất, chính sách cổ tức thích hợp

nhất là giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư.

- Giai đoạn tăng trưởng: rủi ro kinh doanh dù đã giảm bớt so với giai đoạn tạo

lập nhưng vẫn còn cao, doanh nghiệp nên giữ mức độ rủi ro tài chính thấp,

- 12 -

cấu trúc tài chính thích hợp là cấu trúc tài chính chủ yếu là vốn cổ phần.

Chính sách cổ tức thích hợp là chi trả cổ tức danh nghĩa.

- Giai đoạn sung mãn: doanh nghiệp đã có thị phần vững chắc, doanh thu và

lợi nhuận cao, rủi ro kinh doanh là trung bình, hoạt động kinh doanh tăng,

doanh nghiệp cần nhiều nguồn vốn để tài trợ nên sử dụng nợ, rủi ro tài chính

tăng. Cấu trúc tài chính thích hợp là lợi nhuận giữ lại và nợ vay, chính sách

chi trả cổ tức thích hợp là tỷ lệ chi trả cao do rủi ro của các chủ sở hữu tăng. - Giai đoạn suy thoái: rủi ro kinh doanh thấp, rủi ro tài chính cao, cấu trúc tài

chính thích hợp là nợ vay và chính sách chi trả cổ tức cao.

Ngoài ra, việc xây dựng cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ở một vài quốc gia

còn chịu sự điều tiết, chi phối của cơ quan chính phủ, nhà nước và các thông lệ

truyền thống.

Đặc tính của doanh nghiệp: - Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần dễ huy động vốn hơn công ty trách

nhiệm hữu hạn hay doanh nghiệp tư nhân.

- Quy mô doanh nghiệp: Doanh nghiệp quy mô nhỏ không cần nhiều nguồn

vốn tài trợ cho tài sản nên cấu trúc tài chính phù hợp là vốn chủ sở hữu.

Doanh nghiệp quy mô lớn cần nhiều nguồn vốn đầu tư cho tài sản nên sử

dụng nhiều loại vốn trong cấu trúc tài chính.

- Xếp hạng tín nhiệm: mức tín nhiệm của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng

điều động nhiều nguồn vốn càng lớn.

- Quyền kiểm soát: các chủ doanh nghiệp muốn nắm nhiều quyền kiểm soát,

điều hành doanh nghiệp sẽ duy trì cấu trúc tài chính chủ yếu là nợ, cổ phần

ưu đãi và lợi nhuận giữ lại.

1.2. Sự khác biệt của cấu trúc tài chính ngân hàng so với cấu trúc tài chính

doanh nghiệp

Cấu trúc tài chính của ngân hàng phản ánh cấu trúc nguồn vốn đầu tư cho tài sản

qua đó phản ánh cấu trúc tài sản và mối quan hệ giữa tài sản - nguồn vốn.

- 13 -

Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, với lĩnh vực kinh doanh đặc

biệt là kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, cấu trúc tài chính

của ngân hàng có những điểm khác biệt với cấu trúc tài chính doanh nghiệp:

- Lĩnh vực kinh doanh chính của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ: nghĩa là

ngân hàng huy động các nguồn vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế, tổ chức tín

dụng khác… để cho vay. Do đó, ngân hàng vừa phải chịu áp lực tìm nguồn

vốn để cho vay, vừa chịu áp lực sẵn sàng chi trả bất cứ khi nào cho các

khoản tiền gửi, vì vậy rủi ro thanh khoản của ngân hàng rất cao. Do rủi ro

cao, suất sinh lời mong đợi của chủ sở hữu cao nên ngân hàng duy trì tỷ lệ

đòn bẩy tài chính cao. Vì vậy, tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của các ngân hàng

luôn chiếm tỷ trọng lớn.

- Trong quá trình kinh doanh, nhu cầu cho vay ngày càng tăng trong khi việc

huy động vốn từ vốn chủ sở hữu có giới hạn và phải được tiến hành trong

thời gian dài nên cấu trúc tài chính của ngân hàng chủ yếu là các khoản nợ

vay. Do đó, ngân hàng phải nắm giữ các tài sản tốt, các khoản cho vay tốt

sẵn sàng thu hồi đáp ứng nhu cầu thanh khoản.

- Thu nhập của ngân hàng chủ yếu là các khoản thu lãi từ hoạt động cho vay,

thu lãi từ đầu tư chứng khoán, chi phí chủ yếu là các khoản chi trả lãi tiền

gửi.

- Tài sản của ngân hàng chủ yếu là các khoản cho vay, chứng khoán đầu tư, tài

sản cố định như văn phòng, nhà cửa, máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng nhỏ.

Do đó, đòn bẩy hoạt động của ngân hàng ít, ngân hàng phải sử dụng nhiều

đòn bẩy tài chính để gia tăng thu nhập.

1.3. Tái cấu trúc tài chính 1.3.1. Khái niệm

Tái cấu trúc doanh nghiệp là quá trình khảo sát, đánh giá lại cấu trúc hiện tại và

đề xuất giải pháp cho mô hình cấu trúc mới nhằm tạo ra trạng thái tốt hơn cho

- 14 -

doanh nghiệp, thực hiện những mục tiêu đề ra trong những điều kiện, hoàn cảnh

luôn thay đổi.

Tái cấu trúc tài chính là việc rà soát, đánh giá lại cấu trúc tài chính hiện tại, từ đó

tổ chức, sắp xếp, cơ cấu lại các yếu tố tài chính, đưa ra quyết định đầu tư, tài trợ,

phân phối nhằm đạt được một cấu trúc tài chính phù hợp, làm gia tăng giá trị doanh

nghiệp tại từng thời kỳ.

Mục tiêu của tái cấu trúc tài chính là: đạt được cấu trúc tài chính tối ưu cho các

doanh nghiệp để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn dựa trên những nền tảng về

sứ mệnh, tầm nhìn, định hướng chiến lược sẵn có của doanh nghiệp. 1.3.2. Nguyên nhân phải tái cấu trúc tài chính ngân hàng

- Tái cấu trúc tài chính do áp lực của chính ngân hàng, tái cấu trúc để phù hợp

với quy mô tăng trưởng, phát triển của ngân hàng:

Hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng đang bộc lộ nhiều bất ổn: sự ra đời

nhiều ngân hàng với vốn điều lệ còn thấp, trong khi kinh doanh đòi hỏi quy mô tăng

lên nhanh chóng, phạm vi hoạt động ngày càng mở rộng, sản phẩm, dịch vụ đa dạng

hơn… làm xuất hiện mâu thuẫn cơ chế quản lý chưa tương thích, nguồn vốn đáp

ứng chưa kịp thời. Để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng cao các ngân hàng tận

dụng tác động của đòn bẩy tài chính cao, cấu trúc tài chính chủ yếu là nợ, tiềm ẩn

nhiều rủi ro thanh khoản. Do rủi ro cao, các chủ sở hữu đòi hỏi mức lợi nhuận cao,

ngân hàng phải tìm mọi cách tăng trưởng dư nợ dẫn đến các khoản cho vay dưới

chuẩn, rủi ro nợ xấu tăng cao, chi phí trích lập dự phòng tăng. Hơn nữa, các quy

định của nhà nước về việc tăng vốn điều lệ tối thiểu của ngân hàng lên 3.000 tỷ

đồng, tăng tỷ lệ CAR từ 8% lên 9%...khiến việc thiếu thanh khoản của ngân hàng

trầm trọng hơn, các ngân hàng tìm mọi cách để huy động vốn, lãi suất cho vay liên

ngân hàng tăng cao, có thời điểm lên đến 20%, một vài ngân hàng vi phạm quy định

của NHNN khi huy động vượt trần lãi suất 14%...

- Tái cấu trúc do áp lực bên ngoài của nền kinh tế:

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập WTO, thực hiện các cam kết mở cửa

dịch vụ ngân hàng, các ngân hàng trong nước không còn được sự bảo hộ của ngân

- 15 -

hàng Nhà Nước, chịu cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng Việt Nam với nhau

và cạnh tranh với các ngân hàng lớn, lâu đời trên thế giới với tiềm lực tài chính

mạnh, giàu kinh nghiệm quản lý, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, sản phẩm dịch

vụ đa dạng... Do đó, muốn tồn tại quy mô các ngân hàng Việt Nam phải lớn, năng

lực tài chính phải vững vàng, cơ chế quản lý, điều hành phải chặt chẽ.

Vì vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải tái cấu trúc tài chính nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng trưởng về quy mô, chất lượng, lành mạnh về tài

chính, nâng cao khả năng cạnh tranh. 1.3.3. Lợi ích của tái cấu trúc tài chính ngân hàng

Tái cấu trúc tài chính ngân hàng nhằm xác định cơ cấu tài chính hợp lý làm giảm

chi phí sử dụng vốn bình quân, tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu, nâng cao giá trị ngân

hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Điều này rất quan trọng

khi Việt Nam đang trong quá trình gia nhập WTO.

Do đặc thù lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, ngành ngân hàng hiện nay có cấu trúc tài

chính chủ yếu là nợ, hệ số đòn bẩy tài chính cao, rủi ro thanh khoản cao. Tái cấu

trúc tài chính theo hướng gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng làm tăng

năng lực tự chủ tài chính cho ngân hàng, giảm bớt rủi ro thanh khoản.

Tài sản của ngân hàng chủ yếu là các khoản cho vay và chứng khoán đầu tư. Tái

cấu trúc tài chính là ngân hàng rà soát, kiểm tra chất lượng tài sản mà ngân hàng

đang nắm giữ, kiểm tra chất lượng các khoản vốn cho vay, chất lượng các khoản

chứng khoán đầu tư, từ đó ngân hàng chọn lọc giữ lại những loại tài sản tốt, có tính

thanh khoản cao, làm lành mạnh hóa tài chính của ngân hàng. Ngoài ra, với những

khoản cho vay tốt, khả năng thu hồi vốn cao, ngân hàng tiết kiệm được chi phí trích

lập dự phòng rủi ro, từ đó gia tăng lợi nhuận của ngân hàng.

Tái cấu trúc tài chính giúp ngân hàng hạn chế rủi ro thanh khoản, giảm chi phí sử

dụng vốn, tăng lợi nhuận, hạn chế nợ xấu, từ đó nâng cao hệ số tín nhiệm, uy tín,

tăng khả năng điều động nguồn vốn.

Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, là nơi luân chuyển, khơi

thông các nguồn vốn của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển các

- 16 -

ngành kinh tế. Vì vậy, tái cấu trúc tài chính ngành ngân hàng đúng thời điểm giảm

thiểu rủi ro phá sản, tránh sự sụp đổ liên hoàn của hệ thống tài chính, làm tiền đề tái

cấu trúc nền kinh tế. 1.4. Tổng quan về khủng hoảng kinh tế 1.4.1. Khái niệm khủng hoảng kinh tế

Khủng hoảng kinh tế là khái niệm dùng để chỉ những hiện tượng kinh tế mất ổn

định kéo dài mà không điều chỉnh được của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế

gây ra những chấn động và hậu quả kinh tế xã hội trong quy mô rộng hoặc hẹp. 1.4.2. Khủng hoảng kinh tế năm 2008

Khủng hoảng kinh tế 2008 là cuộc khủng hoảng đầu tiên của thế kỷ 21, là cuộc suy

thoát kinh tế kéo dài và nghiêm trọng.

Khủng hoảng kinh tế 2008 bắt đầu tại Mỹ và nhanh chóng lan ra toàn thế giới. Hàng

loạt các ngân hàng lớn, uy tín, trên thế giới đồng loạt tuyên bố phá sản hoặc bị mua

lại hoặc bị kiểm soát đặc biệt như: ngân hàng Lehman Brothers (một trong những

ngân hàng lớn nhất nước Mỹ), Bear Stearns, Merrill Lynch, Wachovia, Washing-

ton Mutual (Mỹ), Northern Rock, Bradford&bingley (Anh), Fortis, Dexia (Bỉ),

Hypo Real Estate (Đức), Landsbanki (Iceland), SFCG (Nhật)…

Chỉ trong 2 năm 2008, 2009 toàn thế giới có khoảng 33 ngân hàng bị mua lại, 92

ngân hàng tuyên bố phá sản.

Tính đến nay, đã 5 năm sau khủng hoảng kinh tế - tài chính, hiện trạng kinh tế thế

giới vẫn trì trệ, chưa hồi phục và còn nhiều bất ổn. 1.4.3. Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế năm 2008.

Nguyên nhân chính của cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 là do việc nới lỏng cơ chế

cho vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng tại Mỹ. Dưới chính sách kích thích tiêu

dùng của chính phủ Mỹ, người dân Mỹ đầu tư nhiều vào thị trường bất động sản,

cầu vượt cung nên giá nhà đất tăng cao, giá nhà đất tăng cao cùng lãi suất cho vay

thấp các tổ chức tín dụng tăng cường cho vay bất động sản, tốc độ tăng trưởng tín

dụng bất động sản rất cao. Các tổ chức tín dụng cạnh tranh nhau trong cho vay nên

các điều kiện cho vay được nới lỏng, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng

- 17 -

sơ sài, không đánh giá đúng năng lực trả nợ của khách hàng, xuất hiện nhiều khoản

nợ dưới chuẩn.

Các tổ chức tài chính phố Wall thực hiện việc chứng khoán hóa các khoản cho vay,

sử dụng chính các hợp đồng cho vay có thế chấp bất động sản làm tài sản đảm bảo

để phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, các trái phiếu này được gọi là MBS

(Mortgage backed securities). Các tổ chức giám định hệ số tín nhiệm đánh giá cao

loại trái phiếu này nên các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư… trên thế

giới đầu tư rất nhiều vào loại trái phiếu này.

Khi giá bất động sản giảm đồng thời khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân

hàng, giá trị tài sản đảm bảo sau khi phát mãi không đủ để thanh toán cho các khoản

vay nên một số các hợp đồng cho vay thế chấp bằng bất động sản dùng làm tài sản

cho trái phiếu MBS không còn đủ giá trị đảm bảo, giá trị của các trái phiếu MBS

giảm mạnh, các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu MBS bị lỗ, nhiều nhà đầu tư mất khả

năng thanh toán.

Do các trái phiếu MBS được rất nhiều các tổ chức tài chính, tín dụng trên thế giới

đầu tư với giá trị lớn nên khủng hoảng tài chính tại Mỹ khiến cả hệ thống tài chính

trên toàn thế giới bị ảnh hưởng nặng nề. 1.4.4. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế 2008 đến kinh tế Việt Nam

Khủng hoảng kinh tế 2008 xuất phát từ Mỹ, trung tâm kinh tế tài chính hàng đầu thế

giới nên nhanh chóng lan ra toàn cầu, trong đó Mỹ và các nước Châu Âu chịu ảnh

hưởng nặng nề nhất.

- Khủng hoảng kinh tế 2008 tác động trực tiếp đến kinh tế Việt Nam thông qua

hoạt động xuất khẩu và tính thanh khoản của nền kinh tế Việt Nam. Tốc độ

tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ và các nước Châu Âu giảm

mạnh do người tiêu dùng tại các thị trường này chịu tác động khủng hoảng

kinh tế phải cắt giảm chi phí, hạn chế tiêu dùng nên hạn chế nhập khẩu. - Thu hút vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh, thị trường chứng khoán, thị

trường bất động sản giảm mạnh, việc giải ngân các dự án có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA gặp khó khăn vì

- 18 -

các công ty nước ngoài phải cân đối lại tài chính, hạn chế việc đầu tư, mở

rộng quy mô.

- Các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước gặp nhiều khó khăn do doanh số

xuất khẩu sụt giảm, hàng hóa tồn kho nhiều, các khoản phải thu nhiều trong

khi chi phí vẫn cao nên hoạt động kinh doanh không hiệu quả, nhiều doanh

nghiệp mất khả năng thanh toán.

- Sự giảm sút trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu lại

ảnh hưởng đến khả năng bán hàng, khả năng thu hồi khoản phải thu của các

doanh nghiệp trong nước, khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng giảm,

nợ xấu tăng cao, tăng trưởng tín dụng giảm, lợi nhuận giảm, khả năng thanh

khoản của ngân hàng giảm.

- Kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp gia tăng, nhu cầu tiêu dùng của

người dân giảm, thị trường bất động sản “đóng băng”, thị trường chứng

khoán sụt giảm. 1.5. Bài học kinh nghiệm

Bài học kinh nghiệm từ tái cấu trúc tài chính các nước Đông Á: Philippines,

Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc sau cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 1997,

1998.

Nguyên nhân khủng hoảng tài chính Châu Á là do đầu những năm 1990 khu vực

Đông Á thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, mở rộng thị trường tài chính, tăng

trưởng tín dụng rất cao, trong khi khả năng giám sát, quản lý của các cơ quan chức

năng, các ngân hàng còn yếu, nợ xấu tăng cao, thị trường chứng khoán sụt giảm,

đồng thời các hoạt động đầu cơ phát triển mạnh trên thị trường ngoại hối, đồng nội

tệ bị mất giá dẫn đến khủng hoảng kinh tế trầm trọng.

Tại Philippines, Ngân hàng trung ương tăng lãi suất lên 1,75 điểm vào tháng 5

năm 1997, 2 điểm vào tháng 6 năm 1997, tăng lãi suất cho vay qua đêm từ 15% lên

24% , giá trị đồng peso giảm mạnh từ 26 peso/USD lên 38 peso/USD (năm 2000)

và cao nhất là 40 peso/USD.

- 19 -

Hàn Quốc, thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh, giảm liên tiếp 4%, 7%, 7,2%

vào các ngày 07, 08 và 24 tháng 11 năm 1997, hàng loạt các công ty phải phá sản,

bị mua lại: Hyundai Motor mua lại Kia Motor, quỹ đầu tư mạo hiểm của Samsung

bị giải thể, Daewoo Motor bán lại cho General Motor, đồng Won giảm giá 1.000

Won/USD còn 1.700 Won/USD.

Trước nguy cơ sụp đổ hệ thống tài chính ngân hàng của các nước Đông Á, IMF

đã hỗ trợ các quốc gia này thông qua một số giải pháp cứng rắn trong vòng 4 năm từ

1997 đến năm 2000:

- Sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ. - Hỗ trợ về thanh khoản cho Indonesia: 21,7 tỷ USD, Hàn Quốc: 23,3 tỷ USD,

Philippines: 0,5 tỷ USD, Thái Lan 24 tỷ USD.

- Kiên quyết cho phá sản, giải thể các ngân hàng yếu kém: 70 ngân hàng trong

số 198 ngân hàng Indonesia, 1 ngân hàng trong số 49 ngân hàng Philippines,

1 ngân hàng trong số 15 ngân hàng tại Thái Lan.

- Sáp nhập: 4 NHTM trong số 7 NHTM quốc doanh ngân hàng Indonesia, 11

ngân hàng trong số 26 ngân hàng Hàn Quốc, 12 ngân hàng trong số 44 ngân

hàng Philippines, 3 ngân hàng và 12 công ty tài chính tại Thái Lan.

- Khuyến khích đầu tư của các tổ chức nước ngoài. - Thay đổi bộ máy quản trị của các ngân hàng tại Hàn Quốc và Thái Lan.

Như vậy, sau khi tái cơ cấu số lượng ngân hàng của Indonesia còn lại 102 ngân

hàng, Hàn Quốc còn lại 14 ngân hàng, Philippines còn lại 41 ngân hàng và Thái Lan

còn lại 14 ngân hàng.

Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng sau khi tái cơ cấu:

- 20 -

Bảng 1.1 Tình hình các ngân hàng trước và sau khi tái cơ cấu hệ thống NHTM

ở các nước Philippines, Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc

“Nguồn: Tái cơ cấu hệ thống NHTM, kinh nghiệm Đông Á, tác giả Ph.D Cấn Văn

Lực, trình bày tại hội thảo quốc tế về tái cơ cấu hệ thống NHTM , 2011”

Như vậy, sau khi tái cấu trúc hệ thống NHTM bằng những biện pháp cứng rắn

của IMF tình hình tài chính của các ngân hàng được cải thiện rõ rệt, thị phần tăng,

nợ quá hạn giảm đáng kể, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đều tăng.

- 21 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Chương 1 của luận văn giới thiệu tổng quan về cấu trúc tài chính, thành phần của

cấu trúc tài chính, khái niệm về tái cấu trúc tài chính, nguyên nhân và lợi ích của

việc tái cấu trúc tài chính.

Sau khủng hoảng kinh tế, vấn đề tái cấu trúc tài chính ngân hàng là rất cấp thiết

để xây dựng cơ cấu tài chính phù hợp, giúp các ngân hàng vượt qua khó khăn, tiếp

tục tăng trưởng lợi nhuận.

Trên cơ sở vận dụng các cơ sở lý luận của chương 1, tác giả nghiên cứu thực

trạng cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam và xây dựng các

biện pháp để tái cấu trúc tài chính.

- 22 -

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008

2.1. Sự hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam. 2.1.1. Sự hình thành của hệ thống Ngân hàng Việt Nam

Sự hình thành của hệ thống Ngân hàng Việt Nam gắn liền với lịch sử của nước ta.

- Trước 1945: Pháp thôn tính Việt Nam và thành lập Đông Dương ngân hàng,

đây vừa là ngân hàng trung ương, vừa là ngân hàng thương mại nhằm phục

vụ chính sách tài chính - tiền tệ thuộc địa của Pháp tại Đông Dương.

Trong giai đoạn này, xuất hiện một vài chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại

Việt Nam: Pháp – Hoa ngân hàng, Chartered bank, BFC, Hương Cảng ngân

hàng.

- Từ năm 1945 – 1954: cách mạng tháng 8 thành công, chính quyền cách

mạng mới không tiếp nhận được Đông Dương ngân hàng đã thành lập các

quỹ nhân dân đảm bảo nguồn tài chính: quỹ độc lập, tổ chức nông nghiệp tín

dụng, tổ chức kinh tế tín dụng, nha tín dụng sản xuất.

- Hệ thống ngân hàng miền Bắc từ năm 1951 đến 1975: Năm 1951, thành lập

ngân hàng quốc gia Việt Nam, duy trì hệ thống ngân hàng một cấp, mọi hoạt

động tài chính tiền tệ đều do ngân hàng quốc gia VN nắm giữ. Năm 1960,

ngân hàng quốc gia Việt Nam đổi tên thành ngân hàng nhà nước Việt Nam. - Hệ thống ngân hàng miền Nam từ năm 1954 đến 1975: năm 1954, thành lập

ngân hàng quốc gia Việt Nam. Hệ thống ngân hàng miền Nam hoạt động

theo mô hình 2 cấp: ngân hàng quốc gia Việt Nam là ngân hàng trung ương,

các ngân hàng cung cấp tín dụng là ngân hàng phát triển kỹ nghệ, ngân hàng

đầu tư và phát triển, ngân hàng phát triển nông thôn, trung tâm khuếch

trương cảng, trung tâm khuếch trương tiểu công nghiệp và quỹ tiểu thương

tín dụng, quỹ phát triển kinh tế quốc gia. Tính đến 30/04/1975, tại miền Nam

- 23 -

Việt Nam có tất cả 32 ngân hàng thương mại hoạt động, trong đó có 18 ngân

hàng thương mại cổ phần.

- Hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990: Sau khi thống

nhất đất nước, hệ thống ngân hàng miền Nam Việt Nam được nhập vào hệ

thống ngân hàng miền Bắc, tạo thành một hệ thống ngân hàng thống nhất;

ngân hàng quốc gia Việt Nam hợp nhất với ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Hệ thống ngân hàng được thực hiện theo mô hình ngân hàng một cấp, ngân

hàng trung ương nhà nước Việt Nam là khối thống nhất từ trung ương đến

các địa phương.

- Hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 1990 đến nay: hệ thống ngân hàng

Việt Nam chuyển sang thực hiện theo mô hình hai cấp:

+ Ngân hàng nhà nước Việt Nam giữ vai trò ngân hàng trung ương.

+ Các ngân hàng chuyên doanh.

Cũng trong thời gian này, hệ thống kho bạc trực thuộc bộ tài chính được thành

lập để quản lý ngân sách nhà nước và các quỹ dự trữ. Nhà nước cũng ban hành hệ

thống pháp luật ngân hàng gồm: Pháp lệnh ngân hàng nhà nước và pháp lệnh các tổ

chức tín dụng.

Năm 1997, Nhà nước chính thức ban hành Luật ngân hàng nhà nước và Luật

các tổ chức tín dụng.

Từ năm 1987, các ngân hàng thương mại cổ phần lần lượt ra đời, đầu tiên là Sài

Gòn công thương ngân hàng, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân

hàng Việt Nam, sau đó là hàng loạt các ngân hàng cổ phần được thành lập mới:

ngân hàng xuất nhập khẩu, ngân hàng cổ phần phát triển nhà, ngân hàng Á Châu,

Đông Á, Phương Đông, hàng loạt các ngân hàng được hình thành từ việc hợp nhất

các hợp tác xã tín dụng. 2.1.2. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong suốt quá trình hoạt động, các ngân hàng Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ,

tăng nhanh về mặt số lượng.

Tính đến cuối năm 2012, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm:

- 24 -

- 5 Ngân hàng thương mại nhà nước (trong đó có 2 ngân hàng đã cổ phần hoá

là Ngân hàng ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Công thương Việt

Nam).

- 1 Ngân hàng Chính sách xã hội. - 34 Ngân hàng thương mại cổ phần. - 01 quỹ tín dụng nhân dân trung ương và hơn 1000 quỹ tín dụng nhân dân cơ

sở.

Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng đã trải rộng tới nhiều tỉnh, thành phố

trên cả nước và sang cả thị trường thế giới (ngày 06/09/2011, Ngân hàng Công

Thương Việt Nam đã thành lập chi nhánh Vietinbank CHLB Đức tại Frankfurt,

Đức). Ngoài ra, tại Việt Nam còn có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài: 45

chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 5 ngân hàng

liên doanh, 47 văn phòng đại diện TCTD nước ngoài tại Việt Nam.

(Nguồn: tổng hợp từ website Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam).

Bảng 2.1 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của hệ thống NHTM VN

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Dự kiến năm 2012

Tổng tài sản

2.286.321

2.953.153

3.437.893

3.816.061

Cho vay khách hàng

1.869.260

2.475.540

2.829.890

3.084.580

Huy động khách hàng

1.680.717

2.209.896

2.483.357

2.706.859

Đơn vị: tỷ đồng

“Nguồn: Vietnam commercial banking report Q4.2012, Businesss monitor

international”

Quy mô của hệ thống các NHTM VN có xu hướng tăng cao và liên tục thể hiện

qua giá trị tổng tài sản của toàn hàng từ 2.286.321 tỷ đồng năm 2009 tăng lên

3.816.061 tỷ đồng vào cuối năm 2012.

Hoạt động tín dụng và huy động vốn là hai hoạt động chủ yếu của các ngân

hàng.

- 25 -

Giá trị hoạt động cho vay và huy động vốn của toàn hệ thống ngân hàng đều

tăng cao và tăng liên tục.

Đạt được thành tựu trên là do trong quá trình phát triển, các ngân hàng luôn chú

trọng phát triển thêm nhiều sản phẩm tín dụng và các sản phẩm huy động vốn để

đáp ứng nhu cầu khách hàng, gia tăng doanh thu cho ngân hàng.

Hoạt động tín dụng: - Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân: cho vay tiêu dùng, cho vay

mua nhà, sửa chữa nhà, cho vay du học, cho vay mua xe, cho vay thấu chi… - Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp: cho vay bổ sung vốn

lưu động, cho vay tài trợ dự án, cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu

tư nhà xưởng, máy móc thiết bị, cho vay tái cấu trúc doanh nghiệp, cho vay

thấu chi doanh nghiệp…

Hoạt động huy động vốn: các ngân hàng ngày càng phát triển thêm nhiều sản

phẩm huy động vốn: tiền gửi tiết kiệm có nhiều kỳ hạn theo tuần, theo tháng, theo

năm, tiền gửi thanh toán, các sản phẩm tiền gửi rút gốc linh hoạt…

Ngoài ra, hiện nay các ngân hàng không ngừng đa dạng các sản phẩm phi tín

dụng như các sản phẩm thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, các sản phẩm

thẻ. 2.2. Tác động khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 đến hệ thống ngân hàng Việt

Nam

Khủng hoảng tài chính 2008 khởi nguồn từ Mỹ, trung tâm tài chính lớn nhất thế

giới nên khủng hoảng đã nhanh chóng lan rộng khắp toàn thế giới, trong đó Mỹ và

Châu Âu chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.

Hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn bước đầu hội nhập tài chính

thế giới nên chưa chịu ảnh hưởng trực tiếp từ khủng hoảng mà chịu tác động gián

tiếp thông qua ảnh hưởng của nền kinh tế.

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước GDP (theo giá so sánh năm 1994):

2008 là 6,31%, năm 2009 chỉ là 5,32%.

- CPI bình quân năm 2008 tăng cao 22,97% so với năm 2007.

- 26 -

- Về xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt 56,6 tỷ USD giảm 9,7% so

với năm 2008 nguyên nhân do các nước Mỹ, Châu Âu, Asean, Úc,… bị ảnh

hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính nên mức tiêu dùng giảm

trong khi các đây lại là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam.

- Về nhập khẩu: giá xăng dầu, các nguyên vật liệu đầu vào và hàng hóa tiêu

dùng nhập khẩu có xu hướng giảm, kim ngạch nhập khẩu năm 2009 đạt 68,8

tỷ USD giảm 14,7% so với năm 2008.

- Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nguồn tín dụng trên thị trường tài chính

quốc tế bị thu hẹp do các nhà đầu tư nước ngoài gặp khó khăn về tài chính

nên thận trọng hơn khi đưa ra những quyết định đầu tư. Điều này làm cho

hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giảm, năm 2009 vốn đầu tư trực

tiếp từ nước ngoài chỉ đạt 10 tỷ USD, giảm 13% so với năm 2008.

- Thâm hụt ngân sách: Năm 2009, thâm hụt ngân sách 6,9% do thu ngân sách

giảm mạnh (do giá dầu thô giảm, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp

khó khăn) trong khi nhà nước tăng chi ngân sách để kích thích kinh tế.

- Năm 2007, với chính sách nới lỏng tiền tệ, tốc độ tăng trưởng tín dụng lên

đến 37,8% trong đó chủ yếu tập trung vào cho vay tiêu dùng, bất động sản,

thị trường chứng khoán. Vì vậy, thị trường bất động sản và thị trường chứng

khoán phát triển với tốc độ nhanh chóng, cùng với chính sách cho vay thông

thoáng của ngân hàng đã xuất hiện nhiều nhà đầu cơ vay vốn ngân hàng để

đầu tư vào các thị trường này mua bán kiếm lời dẫn đến giá bất động sản và

giá chứng khoán vượt xa giá trị thực của nó, các dự án đầu tư lại không hiệu

quả. Năm 2008, dưới ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, tỷ lệ lạm phát tăng

cao đến 22,97% nên người dân giảm chi tiêu, không đầu tư vào bất động sản,

chứng khoán, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán sụt

giảm. Vì vậy, năm 2008 tỷ lệ nợ xấu ngành ngân hàng tăng cao từ 2% năm

2007 lên đến 3,5% vào năm 2008.

- 27 -

Trước tác động của khủng hoảng kinh tế, từ năm 2008 đến nay (quý 3/2012) NHNN

Việt Nam đã thực hiện hàng loạt biện pháp nhằm khắc phục những ảnh hưởng của

khủng hoảng kinh tế:

Năm 2009:

- NHNN thực hiện các chính sách nới lỏng tiền tệ và các biện pháp kích cầu

kinh tế để khắc phục khủng hoảng. Trong đó, trọng tâm là gói kích cầu kinh

tế: hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng khoảng 17.000 tỷ đồng, bao gồm hỗ trợ

4% lãi suất vay đối với các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn phục vụ kinh

doanh và cho vay phục vụ nông nghiệp và nhà ở; hỗ trợ 2% lãi suất cho vay

đối với các doanh nghiệp vay vốn trung, dài hạn phục vụ hoạt động kinh

doanh (như đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng…).

- Lãi suất cơ bản: điều chỉnh từ mức 8,5%/năm (năm 2008) giảm còn 7%/năm

và giữ ổn định đến cuối tháng 11 (sau đó nâng lên 8%/năm) dẫn đến lãi suất

cho vay tối đa là 10,5%/năm.

- Lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu điều chỉnh giảm nhiều lần. - Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm từ 5% trên tổng số dư tiền gửi xuống còn 3%. - Biên độ tỷ giá USD/VND sau khi nới rộng từ +/-3%/năm lên +/-5%/năm lại

được điều chỉnh giảm từ +/-5%/năm xuống còn +/-3%/năm. Tỷ giá bình

quân liên ngân hàng tăng 5%.

Ảnh hưởng đến ngành ngân hàng:

- Tính đến cuối năm 2009, tổng dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đạt trên 415 ngàn

tỷ đồng, trong đó chủ yếu là dư nợ cho vay của khối ngân hàng thương mại

quốc doanh và các quỹ tín dụng ngân dân trung ương.

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng rất cao, năm 2009 là 38% (năm 2008 là 25%). - Chất lượng các khoản vay: tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2009 là 2,5% (năm 2008 là

3,5%).

- Tốc động tăng trưởng tiền gửi năm 2009 là 27% không theo kịp tốc độ tăng

trưởng tín dụng (38%) nên tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản.

- 28 -

- Tình trạng khan hiếm ngoại tệ do các doanh nghiệp xuất khẩu găm giữ ngoại

tệ dẫn đến tình trạng tỷ giá USD/VND tăng cao, tỷ giá niêm yết tại các ngân

hàng là 18.000 USD/VND.

Năm 2010:

- Giá vàng tiếp tục tăng cao, giá vàng có thời điểm lên đến 38,2 triệu

đồng/lượng, giá nguyên liệu trên thế giới tiếp tục tăng, các doanh nghiệp tiếp

tục găm giữ ngoại tệ, tỷ giá USD/VND niêm yết lên 19.500 USD/VND, tỷ

giá USD/VND ngoài thị trường tự do lên đến 21.500 USD/VND.

- Lạm phát tiếp tục tăng ở mức 11,8%. - Cuối năm 2009, NHNN tăng lãi suất cơ bản lên 8%/năm nên lãi suất cho vay

ngắn hạn tối đa 12%/năm.

NHNN ban hành hàng loạt các văn bản quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng: - Nghị định 141/2006/ND-CP quy định mức vốn điều lệ tối thiểu của các

NHTM cuối năm 2010 là 3.000 tỷ đồng và Nghị định 10/2011/NĐ-CP sửa

đổi Nghị định 141/2006/NĐ-CP về Danh mục mức vốn pháp định của các tổ

chức tín dụng.

- Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR

từ 8% lên 9%, số vốn cho vay/số vốn huy động không vượt quá 80%, tăng hệ

số rủi ro của các khoản cho vay đầu tư chứng khoán và kinh doanh bất động

sản lên 250% và thông tư 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều

trong thông tư 13, đặc biệt là các thành phần huy động vốn.

- Thông tư 15/2009/TT-NHNN quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn

hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng là

30%.

- Thông báo số 369/TB-VPCP Quản lý Nhà nước với các hoạt động kinh

doanh vàng (cấm kinh doanh vàng trên tài khoản dưới mọi hình thức).

- Thông tư 07/2010/TT-NHNN quy định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo

lãi suất thỏa thuận đối với khách hàng và thông tư 12/2010/TT-NHNN

hướng dẫn thực hiện quy định về cho vay bằng VND theo lãi suất thỏa thuận

- 29 -

Ảnh hưởng đối với hệ thống ngân hàng: - Để đáp ứng các quy định quản lý rủi ro của NHNN, các ngân hàng tăng

cường huy động vốn nhất là các ngân hàng quy mô vốn thấp. Vì vậy, lãi suất

huy động tiền gửi trên thị trường 1 tăng cao, đỉnh điểm 18%/năm. Các ngân

hàng quy mô vốn lớn đã đáp ứng được quy định của NHNN thì tích cực cho

vay trên thị trường liên ngân hàng đẩy lãi suất trên thị trường 2 tăng cao, chi

phí sử dụng vốn của NHTM quy mô nhỏ tăng cao, xuất hiện tình trạng nợ

xấu ngay trên thị trường liên ngân hàng. Vì vậy, từ năm 2010 đến nay, các

ngân hàng cho vay vốn trên thị trường liên ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản

đảm bảo. Tuy vậy, đến cuối năm 2010 vẫn còn nhiều ngân hàng chưa tăng

được vốn lên 3000 tỷ đồng. Vì vậy, NHNN phải gia hạn thêm 1 năm cho các

ngân hàng.

- Gói hỗ trợ lãi suất 4%/năm của NHNN đã hết hiệu lực đồng thời việc ban

hành nhiều quy định về an toàn rủi ro tín dụng nên tốc độ tăng trưởng tín

dụng toàn ngành năm 2010 giảm còn 27,65% (trong đó, tốc độ tăng trưởng

tín dụng VND tăng 25,3% và tốc độ tăng trưởng tín dụng ngoại tệ tăng

37,7%).

- Tỷ lệ nợ xấu tiếp tục tăng lên 2,5% (chưa tính nợ xấu của Vinashin). - Hai tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s và S&P đều hạ bậc tín

nhiệm ngoại tệ của Việt Nam và hạ bậc 6 NHTM Việt Nam: ACB, ngân

hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, ngân hàng quân đội, ngân hàng Sài Gòn

– Hà Nội, ngân hàng quốc tế và ngân hàng kỹ thương Việt Nam.

Năm 2011: NHNN tiếp tục thực hiện các chính sách quản lý chặt tiền tệ, thắt chặt tín dụng phi

sản xuất, cắt giảm đầu tư công:

- NHNN ban hành nghị quyết 11/NQ-CP điều chỉnh giảm trần tăng trưởng tín

dụng từ 23% (năm 2010) xuống còn 20%, đồng thời giảm tăng trưởng cung

tiền từ 21-24% còn 15-16%.

- 30 -

- Công văn 1511/NHNN-TTGSNH ngày 25/02/2011 về việc các TCTD không

được mở thêm chi nhánh và phòng giao dịch.

- NHNN và chính phủ thực hiện đề án tái cơ cấu nền kinh tế trong đó tái cơ

cấu các TCTD là một trong ba trọng tâm. Năm 2011, NHNN thực hiện sáp

nhập ba ngân hàng: NH TMCP Sài Gòn SCB, NH TMCP Việt Nam Tín

Nghĩa, NH TMCP đệ nhất thành NH TMCP Sài Gòn dưới sự dàn xếp vốn

của NHNN do ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đại diện.

Ảnh hưởng đến ngành ngân hàng:

- Do tốc độ tăng trưởng tín dụng từ năm 2007 đến nay quá cao, các chi phí

nguyên liệu đầu vào như xăng, dầu, điện, tỷ giá quá cao nên tỷ lệ lạm phát

vẫn ở mức cao 18,13%. Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong

nước gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho tăng cao, nhiều doanh nghiệp không

có khả năng trả nợ ngân hàng trong khi thị trường bất động sản vẫn đóng

băng, giá giảm nhưng vẫn không có người mua, thị trường chứng khoán

giảm sút, vì vậy tỷ lệ nợ xấu tăng cao 3,39%.

- Trong nước xảy ra hàng loạt các vụ lừa đảo, chiếm đoạt vốn, hụi đen, cho

vay nặng lãi…

- Giá vàng tăng cao, đỉnh điểm 49 triệu đồng/lượng. Vì vậy, NHNN ban hành

thông tư 11/2011/TT-NHNN ngày 29/04/2011 dừng việc huy động và cho

vay vốn bằng vàng, theo đó các ngân hàng phải dừng việc cho vay và huy

động vốn bằng vàng từ ngày 01/05/2011 và tất toán các hợp đồng huy động

trước ngày 25/11/2012.

- Tình hình kinh tế khó khăn, giá vàng, ngoại tệ tăng cao, vì vậy, dù tốc độ

tăng trưởng tín dụng năm 2011 của ngành ngân hàng giảm còn 12%/năm

nhưng các ngân hàng vẫn rất khó khăn về thanh khoản. Các ngân hàng tiếp

tục tăng lãi suất tiết kiệm để tăng cường huy động vốn, lãi suất tiết kiệm có

thời điểm tăng đến 19-21%/năm, lãi suất cho vay 25-27%/năm. NHNN quy

định trần lãi suất huy động tối đa 14%/năm, sau đó là quy định trần lãi suất

huy động USD là 3%/năm, sau đó giảm còn 2%/năm, áp dụng lãi suất không

- 31 -

kỳ hạn cho các khoản tất toán trước hạn. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng do

thiếu thanh khoản vẫn ngầm thỏa thuận lãi suất tiền gửi với khách hàng, huy

động vượt trần quy định của NHNN. NHNN đã xử lý nghiêm các ngân hàng

vi phạm: như NH TMCP Phát triển nhà Tp. HCM, NH TMCP Đông Á… - Do thiếu thanh khoản, khó khăn trong huy động trên thị trường 1, khó tiếp

cận vốn trên thị trường mở các ngân hàng nhỏ buộc phải vay trên thị trường

liên ngân hàng. Lãi suất cho vay VND bình quân liên ngân hàng năm 2011

tăng cao, lãi suất dao động quanh mức 14%/năm, riêng những ngày cuối

tháng 11/2011 lãi suất kỳ hạn 12 tháng trên 19%/năm, và có thời điểm lên

đến 34%/năm.

- NHNN nhiều lần điều chỉnh tăng lãi suất chiết khấu, tái cấp vốn, lãi suất cho

vay qua đêm. Lãi suất cho vay qua đêm được điều chỉnh lên 12%/năm,

13%/năm; lãi suất chiết khấu, tái cấp vốn được tăng lên 14%/năm. Đồng thời

NHNN yêu cầu các NH dừng việc huy động và cho vay vốn bằng vàng. - NHNN hai lần tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ lên 4 – 6% và 5 – 7%;

yêu cầu công ty nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng; thu hẹp đối tượng cho

vay bằng ngoại tệ.

Năm 2012

NHNN tiếp tục thực hiện lộ trình tái cấu trúc tài chính các TCTD:

- NHNN phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống TCTD giai đoạn 2011 – 2015. - NHNN công bố việc phân loại các NHTM nhóm 1, 2, 3 (danh mục theo phụ

lục đính kèm) và tốc độ tăng trưởng tín dụng tối đa năm 2012 của từng nhóm

ngân hàng: nhóm 1: 17%; nhóm 2: 15%, nhóm 3: 8% và nhóm 4: 0%.

- Năm 2012, NHNN công bố 6 NHTM phải tái cấu trúc: NH TMCP Nam Việt,

NH TMCP Phương Tây, NH TMCP dầu khí toàn cầu, NH TMCP Tiên

Phong, NH TMCP Đại Tín, NH TMCP nhà Hà Nội. Trong đó, NH TMCP

Nam Việt được phép tự tái cấu trúc bằng nội lực, NH TMCP Phương Tây

hợp nhất với Tổng công ty tài chính dầu khí PVFC, NH nhà Hà Nội sáp nhập

với ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội.

- 32 -

- NHNN tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát các NHTM và phát hiện

tình trạng sở hữu chồng chéo giữa các ngân hàng, giữa các tổ chức kinh tế

với các ngân hàng, tình trạng thiếu minh bạch trong việc thôn tính lẫn nhau

giữa các NH (NH TMCP Xuất nhập khẩu mua cổ phần và nắm giữ quyền

kiểm soát với NH TMCP Sài Gòn Thương Tín).

- Tháng 4 năm 2012, NHNN chính thức công bố định kỳ các thông tin về

ngành ngân hàng trên website ngân hàng nhà nước Việt Nam như: vốn điều

lệ, tổng tài sản các TCTD, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ cho vay/vốn huy

động, tỷ lệ nợ ngắn hạn/cho vay trung, dài hạn, tỷ lệ nợ xấu, ROA, ROE…

để minh bạch tình hình tài chính của các NHTM.

- NHNN tiếp tục điều chỉnh hạ trần lãi suất tiết kiệm kỳ hạn dưới 12 tháng lần

lượt từ 13%, 12%, 11%, 9%. Lãi suất cho vay giảm, cuối quý 1 giảm còn

14%/năm – 17%/năm, tháng 7/2012 giảm còn 15%/năm.

- NHNN ban hành quyết định 780/QĐ-NHNN ngày 23/12/2012 về việc phân

loại nợ cho phép các NHTM giữ nguyên nhóm nợ như trước khi cơ cấu nợ

đối với các doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng trả nợ theo lịch được

cơ cấu lại.

Ảnh hưởng đến ngành ngân hàng:

- Lãi suất cho vay khách hàng từ tháng 7/2012 của các ngân hàng khoảng

15%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng tính đến 30/11/2012 tăng 3,38% so với

31/12/2011.

- Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ tính đến 09/2012 là 4,93%. - Lạm phát cuối năm 2012 giảm còn 6,81%. - Các cơ quan chính phủ phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt

động kinh doanh ngành ngân hàng: tình trạng huy động vượt trần, vi phạm

các quy định trong hoạt động đầu tư.

- Trong 2 ngày 21 và 22/08/2012, NHNN đã bơm 18.025 tỷ đồng thông qua

thị trường mở để hỗ trợ ACB trước tình trạng khách hàng rút tiền sau khi các

- 33 -

lãnh đạo ACB bị tạm giữ để điều tra. Theo công bố của ông Đỗ Minh Toàn,

ngày 22/08 khách hàng đã rút 5.000 tỷ đồng khỏi ACB.

“Nguồn: Số liệu tổng hợp từ website Tổng cục thống kê Việt Nam, website

Chính phủ Việt Nam, website NHNN Việt Nam, website ngân hàng TMCP Á

Châu, báo cáo ngành ngân hàng của công ty chứng khoán Vietcombank, báo

cáo ngành ngân hàng của công ty chứng khoán ngân hàng công thương VN,

báo cáo ngành của ngân hàng TMCP Bảo Việt.”

Sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng với năng lực tài chính thấp, quy mô mở

rộng quá nhanh chóng chưa tương xứng với trình độ quản lý, năng lực kiểm tra,

kiểm soát của ngân hàng; tốc độ tăng trưởng tín tín dụng quá cao trong thời gian

dài, tình trạng đầu tư dàn trải vào nhiều lĩnh vực, đầu tư chồng chéo của các ngân

hàng; sự tăng trưởng quá nóng của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán

đẩy giá trị các tài sản bất động sản, cổ phiếu vượt quá giá trị thực của nó, hàng loạt

các dự án ra đời nhưng không hiệu quả cùng với các tác động kích cầu của chính

phủ là nguyên nhân gây ra nhiều rủi ro và bất ổn trong hoạt động kinh doanh của

các ngân hàng: khả năng thanh khoản kém, chất lượng các khoản vay kém, nợ xấu

gia tăng, các ngân hàng thỏa thuận lãi suất huy động với khách hàng, nhiều trường

hợp vi phạm các quy định của NHNN.

2.3. Phân tích cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam:

Căn cứ quy mô tổng tài sản, tác giả phân hệ thống các ngân hàng thương mại

Việt Nam thành 3 nhóm và chọn 3 ngân hàng VCB, ACB, NVB là đại diện cho mỗi

nhóm để nghiên cứu cấu trúc tài chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm

2009 đến hết quý 3 năm 2012.

Ngân hàng Đại diện nhóm Ngân hàng

Nhóm 1: nhóm NH quốc doanh hoặc NH TMCP có tỷ lệ cổ phần do

VCB Nhà Nước nắm giữ trên 70%

ACB Nhóm 2: nhóm NH TMCP có tổng tài sản >=100.000 tỷ đồng

NVB Nhóm 3: nhóm NH TMCP có tổng tài sản <100.000 tỷ đồng

- 34 -

Để việc đánh giá cấu trúc tài chính được toàn diện, tác giả phân tích cơ cấu

nguồn vốn, cơ cấu tài sản và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

2.3.1. Phân tích cấu trúc nguồn vốn

Nguồn vốn bao gồm: Nợ và vốn chủ sở hữu. 2.3.1.1. Nợ

Nợ của các ngân hàng bao gồm: nợ Chính Phủ và NHNN, tiền gửi và tiền vay

của các TCTD khác, tiền gửi của khách hàng, công cụ tài chính phái sinh, vốn tài

trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro, phát hành giấy tờ có giá và các

khoản nợ khác. Trong đó, chủ yếu là các khoản tiền gửi và tiền vay của các TCTD

khác và tiền gửi của khách hàng.

Bảng 2.2. Giá trị nợ, nguồn vốn của các ngân hàng từ cuối năm 2009 đến cuối

quý 3/2012

ĐVT: Tỷ đồng

31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012 Chỉ Nguồn Nguồn Nguồn Nguồn tiêu Nợ Nợ Nợ Nợ vốn vốn vốn vốn

VCB 238.676 255.496 286.707 307.496 337.940 366.722 375.488 416.741

ACB 157.775 167.881 193.726 205.103 269.060 281.019 199.058 211.673

NVB 17.524 18.690 17.994 20.016 19.280 22.496 17.634 20.916

“ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của các ngân hàng”

Bảng 2.3. Tỷ lệ nợ so với nguồn vốn từ năm 2009 đến quý 3/2012

30/09/2012 Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011

VCB 93% 93% 92% 90%

ACB 94% 94% 96% 94%

NVB 94% 90% 86% 84%

“ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của các ngân hàng

và tính toán của tác giả”

- 35 -

Nhìn chung nợ và nguồn vốn của các ngân hàng đều có xu hướng tăng qua các

năm. Riêng ACB cuối quý 3 năm 2012, tổng nợ và tổng nguồn vốn đều giảm 70 tỷ

đồng so với thời điểm cuối năm 2011. Trong đó, tiền gửi khách hàng giảm 19 tỷ

đồng (từ 142 tỷ đồng giảm còn 123 tỷ đồng); tiền gửi và vay của các TCTD giảm 15

tỷ đồng (từ 34,7 tỷ đồng giảm còn gần 20 tỷ đồng); chứng chỉ tiền gửi bằng vàng và

ngoại tệ giảm gần 10 tỷ đồng (từ 43 tỷ đồng giảm còn 34 tỷ đồng); ACB phải thanh

toán cho đối tác nước ngoài 12,5 tỷ đồng trong nghiệp vụ kinh doanh vàng trên tài

khoản và trả lại 11 tỷ đồng vàng giữ hộ khách hàng.

Nguyên nhân: - ACB phải chấm dứt nghiệp vụ huy động vốn bằng vàng và tất toán các hợp

đồng trước ngày 25/11/2012 theo quy định của NHNN. Do đó huy động vốn

bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi vàng của ACB và các khoản tiền

gửi bằng vàng của ACB đều giảm.

- ACB gặp rủi ro về tín nhiệm do ảnh hưởng của việc một vài lãnh đạo cấp cao

của ACB bị bắt để điều tra. Việc này, đã khiến nhiều tổ chức kinh tế và

người dân rút tiền gửi khỏi ACB. Sau vụ việc trên NHNN đã bơm vốn ra thị

trường mở để hỗ trợ khả năng thanh toán cho ACB. Do đó, huy động bằng

VND của ACB trên thị trường 1 và thị trường 2 đều giảm.

Nợ của các ngân hàng luôn chiếm tỷ lệ cao trên 90% trong tổng nguồn vốn,

tương ứng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu chỉ chiếm dưới 10%, chứng tỏ khả năng tự chủ

về tài chính của các ngân hàng thấp, rủi ro thanh khoản cao do tài sản chủ yếu được

tài trợ bằng nợ. Riêng NVB cuối năm 2011 và cuối quý 3/2012 tỷ lệ này lần lượt

giảm còn là 86% và 84% là do: NVB mới tăng vốn điều lệ lên 3.010 tỷ đồng (theo

nghị định 141/2006 NĐ-CP của NHNN), Việc huy động vốn của các ngân hàng có

quy mô nhỏ như NVB hiện khá khó khăn (do NHNN lên tục hạ trần lãi suất huy

động tiền gửi tiết kiệm nên người dân gửi tiền vào các NH có uy tín và quy mô lớn

hơn. Tính đến cuối quý 3/2012, trần lãi suất huy động tiết kiệm các kỳ hạn dưới 12

tháng là 9%/năm). Các ngân hàng có quy mô lớn, có uy tín trên thị trường như

- 36 -

VCB, ACB sử dụng nợ nhiều hơn từ 92% - 96% vì có uy tín, thương hiệu và có

nhiều kênh huy động vốn hơn các ngân hàng nhỏ như NVB.

Cơ cấu huy động vốn của các ngân hàng chia theo kỳ hạn như sau:

Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn của VCB từ cuối năm 2009 đến cuối quý 3/2012

ĐVT: Tỷ đồng

VCB Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Nợ dài hạn

217.191 16.213 5.273 238.676 260.548 18.739 7.419 286.707 333.838 2.103 2.000 337.940 369.888 3.439 2.006 375.333 Tổng cộng

“ Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến hết quý 3/2012 của VCB”

Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn của ACB từ cuối năm 2009 đến cuối quý 3/2012

ĐVT: Tỷ đồng

ACB Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Nợ dài hạn

154.096 3.621 57 157.775 185.585 5.131 3.010 193.726 252.039 13.966 3.054 269.060 192.572 9.515 3.029 199.058 Tổng cộng

“ Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến quý 3/2012 của ACB”

Bảng 2.6: Cơ cấu huy động vốn của NVB từ năm 2009 đến năm 2011

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu NVB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011

15.037 2.487 17.524 15.632 2.362 17.994 18.664 616 19.280 Nợ ngắn hạn Nợ trung, dài hạn Tổng cộng

“ Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến 2011 của NVB”

Để có nguồn vốn cho vay và đảm bảo các quy định quản lý rủi ro của NHNN,

các ngân hàng không ngừng huy động vốn nên tổng nợ của các ngân hàng đều tăng

- 37 -

qua các năm từ năm 2009 đến cuối quý 3 năm 2012. Trong tổng các nguồn vốn huy

động, nguồn vốn huy động ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng nhiều nhất và luôn tăng

nhiều nhất. Cụ thể:

Bảng 2.7: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của VCB từ

cuối năm 2009 đến cuối quý 3/2012

Chỉ tiêu VCB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

91,00% 6,79% 2,21% 100% 90,88% 6,54% 2,59% 100% 98,79% 0,62% 0,59% 100% 98,55% 0,92% 0,53% 100% Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Nợ dài hạn Tổng cộng

“ Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến quý 3/2012 của VCB”

Bảng 2.8: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của ACB từ

cuối năm 2009 đến cuối quý 3 năm 2012

Chỉ tiêu ACB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

97,67% 2,30% 0,04% 100% 95,80% 2,65% 1,55% 100% 93,67% 5,19% 1,14% 100% 96,74% 4,78% 1,52% 100% Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Nợ dài hạn Tổng cộng

“ Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến quý 3/2012 của ACB”

Bảng 2.9: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của NVB từ

cuối năm 2009 đến cuối năm 2011

Chỉ tiêu NVB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011

85,81% 14,19% 100% 86,87% 13,13% 100% 96,81% 3,19% 100% Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Tổng cộng

“ Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến 2011 của NVB”

Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, thực hiện gói cho vay hỗ trợ lãi suất và

thực hiện các quy định quản lý rủi ro của NHNN, các ngân hàng liên tục tăng cường

- 38 -

các hoạt động huy động vốn: như tăng lãi suất, tăng cường khuyến mãi, quà tặng…

Do vậy, lãi suất tiết kiệm từ năm 2008 đến nay liên tục biến động theo hướng gia

tăng mạnh, lãi suất các kỳ ngắn hạn có khi bằng hoặc cao hơn lãi suất các kỳ hạn

dài. Vì vậy, người dân thường chọn những kỳ hạn ngắn để gửi tiền nên cơ cấu

nguồn vốn huy động của ngân hàng phần lớn là các khoản nợ ngắn hạn (chiếm trên

90%) với tỷ trọng có xu hướng gia tăng.

VCB: có tỷ lệ nợ ngắn hạn cao và có xu hướng gia tăng. Năm 2009, 2010 tỷ lệ

này là 91%, cuối năm 2011 và cuối quý 3 năm 2012 tăng lên đến 99% tổng nợ.

ACB: có cơ cấu nợ ngắn hạn cao và duy trì ổn định trên 94% tổng nợ, cuối quý 3

năm 2012 tỷ lệ này nợ ngắn hạn là 97% tổng nợ.

NVB: nợ ngắn hạn có xu hướng ngày càng gia tăng từ năm 2009 đến cuối quý 3

năm 2012 lần lượt là 86%, 87% và 97%.

Việc huy động nhiều nguồn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn làm tăng rủi ro

thanh khoản, ngân hàng có thể mất khả năng thanh toán khi tất cả các khoản nợ

ngắn hạn đến hạn thanh toán trong khi các khoản cho vay chưa đến hạn thu hồi.

Cơ cấu nợ chia theo thị trường:

Bảng 2.10: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của VCB từ cuối

năm 2009 đến cuối quý 3 năm 2012

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu VCB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Thị trường liên ngân hàng TCKT, dân cư Hình thức khác

38.836 169.072 30.769 238.676 59.536 204.756 22.415 286.707 47.962 227.017 62.961 337.940 45.766 262.107 67.460 375.333 Tổng cộng “ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3 năm 2012 của VCB”

- 39 -

Bảng 2.11: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của ACB từ cuối

năm 2009 đến quý 3 năm 2012

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu ACB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Thị trường liên ngân hàng TCKT, dân cư Hình thức khác

10.450 86.919 60.406 157.775 28.130 106.937 58.660 193.726 34.714 142.218 92.128 269.060 19.947 123.025 56.087 199.058 Tổng cộng “ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của ACB”

Bảng 2.12: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của NVB từ năm

2009 đến quý 3 năm 2012

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu NVB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

5.326 9.630 2.568 17.524 5.309 10.721 1.964 17.994 3.476 14.822 982 19.280 55 16.562 1.018 17.634 Thị trường liên ngân hàng TCKT, dân cư Hình thức khác Tổng cộng “ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của NVB”

Từ năm 2009 đến nay, các ngân hàng đều tăng cường huy động bằng nhiều hình

thức: huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư (gọi là thị trường 1), huy động trên thị

trường liên ngân hàng (gọi là thị trường 2), phát hành giấy tờ có giá, vay CP và

NHNN…Trong đó, chủ yếu là huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư vì huy động

vốn từ thị trường dân cư và các tổ chức kinh tế đơn giản, tiện lợi, chi phí rẻ hơn các

hình thức huy động khác.

Thời gian qua, lạm phát tăng cao, người dân Việt Nam lại có tâm lý “ăn chắc

mặc bền” nên vẫn chuộng giữ vàng, ngoại tệ và đầu tư bất động sản hơn là gửi tiết

đồng/lượng và liên tục tăng cao, trong 3 năm qua có thời điểm lên đến 49 triệu đồng/lượng

và tính đến thời điểm cuối quý 3/2012 giá vàng dao động quanh mức 47 triệu đồng/lượng.

kiệm tại ngân hàng. Giá vàng liên tục tăng mạnh, đầu năm 2009 giá vàng gần 18 triệu

- 40 -

Tỷ giá ngoại tệ cũng liên tục tăng cao, đầu năm 2009, tỷ giá USD/VND niêm yết tại các

ngân hàng là 18.000 USD/VND và liên tục tăng, đến cuối quý 3/2012 tỷ giá mua

USD/VND niêm yết tại các ngân hàng 20.860 USD/VND.

Vì vậy, việc huy động tiền gửi dân cư của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Để

thu hút tiền gửi, từ năm 2010 đến nay các ngân hàng đã liên tục đẩy lãi suất huy

động VND tăng cao, ngoài ra còn áp dụng nhiều biện pháp tặng quà, khuyến mãi...

Năm 2010, đỉnh điểm là ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam đã huy động lên đến

18%/năm, lãi suất huy động tăng dẫn đến lãi suất vay tăng từ 19 – 20%/năm, năm

2011 lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm lên đến 19 – 21%/năm, lãi suất cho vay

của các NHTM từ 25 – 27%/năm. NHNN phải can thiệp ấn định mức lãi suất huy

động không được vượt quá 14%/năm (đã bao gồm tất cả các loại quà tặng, khuyến

mãi) và xử lý nghiêm các trường hợp ngân hàng vi phạm vượt trần lãi suất huy

động.

Các ngân hàng nhỏ do nhu cầu thanh khoản thiếu nên phải vay vốn các ngân

hàng khác trên thị trường liên ngân hàng, đẩy lãi suất trên thị trường liên ngân hàng

tăng cao. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng biến động với mức lãi suất khá cao,

năm 2010 lãi suất có thời điểm lên đến 13,5%/năm, năm 2011 lãi suất liên ngân

hàng dao động quanh mức 14%/năm, nhưng thời điểm cuối năm có lúc lên đến

34%/năm.

Bảng 2.13: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của VCB từ năm

2009 đến quý 3 năm 2012

VCB Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Thị trường liên ngân hàng 16,27% 20,77% 14,19% 12,19%

TCKT, dân cư 70,84% 71,42% 67,18% 69,83%

Hình thức khác 12,89% 7,82% 18,63% 17,97%

100% 100% 100% Tổng cộng 100% “ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của VCB và tính

toán của tác giả”

- 41 -

Bảng 2.14: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của các ACB từ

năm 2009 đến quý 3 năm 2012

Chỉ tiêu ACB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Thị trường liên ngân hàng 7% 15% 13% 10% TCKT, dân cư 55% 55% 53% 62% Hình thức khác 38% 30% 34% 28% 100% 100% 100% Tổng cộng 100% “ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của ACB và tính

toán của tác giả”

Bảng 2.15: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của các NVB từ

năm 2009 đến quý 3 năm 2012

NVB Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Thị trường liên ngân hàng 30% 30% 18% 0% TCKT, dân cư 55% 60% 77% 94% Hình thức khác 15% 11% 5% 6% 100% 100% 100% Tổng cộng 100% “ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008, 2009, 2010, 2011 của NVB và tính toán của

tác giả”

Huy động vốn trên thị trường các TCKT, dân cư (thị trường 1)

- VCB: đây là ngân hàng thuộc nhóm 1, nhóm các ngân hàng quốc doanh có

quy mô lớn, thời gian hoạt động lâu năm, có uy tín và thương hiệu nên việc

huy động vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế dễ dàng hơn các

TCTD khác. Giá trị huy động của VCB trên thị trường 1 từ năm 2009 đến

cuối quý 3/2012 có xu hướng tăng tốt từ 162 ngàn tỷ đồng lên 262 ngàn tỷ

đồng, gấp 2 lần so với ACB và gấp 16 lần so với NVB. Tỷ lệ huy động của

- 42 -

VCB chủ yếu là huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư, chiếm khoảng

70% tổng huy động của VCB .

- ACB: Giá trị huy động vốn từ thị trường này tăng liên tục từ năm 2009 đến

năm 2011, riêng 9 tháng năm 2012 giảm còn 123 ngàn tỷ đồng. Nguyên nhân

do thông tư 11/2011/TT-NHNN ngày 29/04/2011 của NHNN quy định các

ngân hàng phải dừng việc cho vay và huy động vốn bằng vàng từ ngày

01/05/2011 và tất toán các hợp đồng huy động trước ngày 25/11/2012 trong

khi huy động vốn bằng vàng là lợi thế của ACB, ngoài ra còn do người dân

rút tiền vì có thông tin các lãnh đạo chủ chốt của ACB bị bắt. Tuy vậy, huy

động vốn trên thị trường 1 là kênh huy động chủ yếu của ACB chiếm 55%-

62% tổng vốn huy động.

- NVB: Nhóm các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn như NVB: do khả năng cạnh

tranh yếu hơn các ngân hàng thuộc quy mô lớn nên huy động vốn từ dân cư

và TCKT không nhiều, nhất là khi NHNN đặt trần lãi suất huy động và xử lý

nghiêm các trường hợp ngân hàng vi phạm vượt trần thì người dân và doanh

nghiệp có xu hướng gửi tiền vào các ngân hàng quy mô lớn và có uy tín cao.

Do đó, giá trị huy động vốn từ dân cư của NVB cuối quý 3/2012 là 16,5 ngàn

tỷ đồng, chỉ bằng 1/16 so với VCB, 1/13 so với ACB. Tuy vậy, giá trị huy

động vốn và tỷ trọng huy động vốn trên thị trường 1 của NVB qua các năm

có xu hướng gia tăng. Đặc biệt cuối quý 3/2012 huy động vốn trên thị trường

này đã chiếm đến 94% tổng huy động vốn.

Huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng (thị trường 2)

- VCB, ACB: Do có nhiều kênh huy động vốn đồng thời huy động vốn trên thị

trường liên ngân hàng có chi phí cao hơn huy động vốn qua các hình thức

khác nên các ngân hàng này huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng

không nhiều (dưới 20%).

- NVB: đại diện cho nhóm ngân hàng rất cần nguồn vốn trong khi việc tiếp

cận các kênh huy động trên thị trường mở, thị trường 1 khó nên các ngân

hàng này phải vay nhiều vốn trên thị trường liên ngân hàng mặc dù phải trả

- 43 -

chi phí cao. Năm 2009, 2010, để chi trả cho các khoản tiền gửi đến hạn, để

có nguồn vốn cho vay và đảm bảo các tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NVB phải huy

động hơn 5000 tỷ đồng trên thị trường liên ngân hàng, chiếm đến 30% trong

tổng nguồn vốn huy động của NVB. Tuy nhiên sang năm 2011, 2012 khi

NVB đã tăng được vốn điều lệ, áp lực huy động vốn không còn quá căng

thẳng đồng thời việc đi vay trên thị trường liên ngân hàng đòi hỏi phải có tài

sản đảm bảo và các ngân hàng đi vay phải có uy tín, thương hiệu lâu đời nên

NVB giảm huy động trên thị trường 2, cuối quý 3/2012 NVB chỉ huy động

trên thị trường này 55 tỷ đồng.

Ngoài ra, các ngân hàng còn tham gia huy động vốn từ nhiều nguồn khác:

- Huy động vốn bằng nghiệp vụ vay vốn trên thị trường mở: ACB, VCB đầu

tư trái phiếu chính phủ, sau đó dùng trái phiếu chính phủ cầm cố đi vay trên

thị trường mở với lãi suất thấp (8% - 9%) vừa đáp ứng nhu cầu thanh khoản,

vừa gửi vốn trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao hơn. Cuối năm

2011, VCB vay trên thị trường mở 7.312 tỷ đồng (cầm cố bằng trái phiếu

chính phủ), tại thời điểm cuối quý 3 năm 2012, VCB vay trên thị trường mở

384 tỷ đồng. Cuối năm 2011, ACB vay 6,5 ngàn tỷ đồng trên thị trường mở

và cuối quý 3/2012 là 5,7 ngàn tỷ đồng.

- Huy động vốn bằng tiền gửi của KBNN và công ty bảo hiểm xã hội: với lợi

thế của ngân hàng xuất thân từ ngân hàng thương mại nhà nước, mặc dù đã

cổ phần hóa (vốn NHNN vẫn chiếm trên 70%) VCB vẫn huy động được tiền

gửi từ kho bạc nhà nước, công ty bảo hiểm xã hội. VCB huy động được tiền

gửi của kho bạc nhà nước và NHNN với số liệu từ cuối năm 2009 đến cuối

quý 3 năm 2012 lần lượt là 17,2 ngàn tỷ đồng, 9,2 ngàn tỷ đồng, 31,5 ngàn tỷ

đồng và 35,7 ngàn tỷ đồng. Năm 2011 và năm 2012, VCB huy động được

nguồn tiền gửi từ bảo hiểm xã hội (kỳ hạn từ <12 tháng đến 2 năm) với số

vốn huy động được lần lượt là 16,7 ngàn tỷ đồng và 23,5 ngàn tỷ đồng. Đồng

thời, năm 2011 và 2012 VCB phát hành trái phiếu, kỳ phiếu huy động được

hơn 2.000 tỷ đồng.

- 44 -

- Huy động vốn bằng việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi bằng vàng và

ngoại tệ: ACB huy động được nhiều vốn từ việc phát hành các chứng chỉ tiền

gửi bằng vàng. Năm 2010, ACB huy động được gần 31 ngàn tỷ đồng, năm

2011 là 43,4 ngàn tỷ đồng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thông tư

12/2012/TT-NHNN các TCTD không được huy động vốn bằng vàng trừ

trường hợp phát hành chứng chỉ bằng vàng để chi trả vàng khi TCTD không

đủ vàng để chi trả và việc phát hành các chứng chỉ này phải chấm dứt vào

ngày 25/11/2012. Vì vậy, năm 2012, ACB phải phát hành chứng chỉ bằng

vàng trị giá hơn 34 ngàn tỷ đồng để chi trả cho nguồn vàng đã huy động từ

khách hàng. Ngoài ra, ACB có các khoản vàng giữ hộ khách hàng năm 2011

là 11,3 ngàn tỷ đồng, phải trả cho đối tác nước ngoài liên quan đến hoạt

động kinh doanh vàng tài khoản là 12,5 ngàn tỷ đồng.

2.3.1.2. Vốn chủ sở hữu

Bảng 2.16: Vốn chủ sở hữu và nguồn vốn của VCB, ACB, NVB từ năm 2009

đến quý 3 năm 2012

ĐVT: tỷ đồng

31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Chỉ

Nguồn

Nguồn

Nguồn

Nguồn

tiêu

VCSH

VCSH

VCSH

VCSH

vốn

vốn

vốn

vốn

VCB 16.710 255.496 20.669 307.496 28.639 366.722 41.253 416.741 ACB 167.881 11.377 205.103 11.959 281.019 12.615 211.673 10.106 NVB 1.166 18.690 2.022 20.016 3.216 22.496 3.282 20.916

“ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của VCB, ACB,

NVB”

- 45 -

Bảng 2.17: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/nguồn vốn của VCB, ACB, NVB từ năm 2009

đến quý 3/2012

30/09/2012 Ngân hàng 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011

VCB 7% 7% 8% 10%

ACB 6% 6% 4% 6%

NVB 6% 10% 14% 16%

“ Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu báo cáo tài chính năm 2009, 2010,

2011, quý 3/2012 của VCB, ACB, NVB”

Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận

giữ lại. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng đều cố gắng tăng nguồn vốn chủ

sở hữu của mình để giảm bớt rủi ro thanh khoản bằng cách huy động thêm vốn góp

của các cổ đông và giữ lại lợi nhuận của những năm trước.

VCB: - Năm 2010, vốn điều lệ là 13.223 tỷ đồng. Năm 2011, VCB tăng thêm 4.363

tỷ đồng vốn phát hành thêm bằng tiền, trả cổ tức bằng cổ phiếu 2.110 tỷ

đồng nên tổng vốn điều lệ năm 2011 là 19.698 tỷ đồng (trong đó vốn Nhà

Nước: 17.870 tỷ đồng, chiếm 90,7% tổng vốn điều lệ). Đồng thời, VCB bổ

sung thêm thặng dư vốn cổ phần 995 tỷ đồng, các quỹ dự trữ 2.116 tỷ đồng

và lợi nhuận giữ lại là 5.521 tỷ đồng nên tổng vốn chủ sở hữu của VCB cuối

năm 2011 là 28.639 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2011.

- Năm 2012, nguồn vốn chủ sở hữu của VCB là 41.253 tỷ đồng tăng 12.615 tỷ

đồng tương ứng 44% so với cuối năm 2011. Là do năm 2012 VCB tăng vốn

bằng cách phát hành 347.612.562 cổ phiếu bán cho cổ đông chiến lược nước

ngoài là Ngân hàng TNHH Mizuho, nâng tổng vốn điều lệ lên 23.174 tỷ

(trong đó vốn Nhà Nước 17.870 tỷ đồng chiếm 77%, vốn Mizuho Bank là

3.476 tỷ đồng chiếm 15%, còn lại là vốn của các cổ đông khác), năm 2012

thặng dư vốn cổ phần từ việc phát hành cổ phiếu là 9.201 tỷ đồng, quỹ dự trữ

- 46 -

năm 2012 là 2.126 tỷ đồng và lợi nhuận giữ lại ngân hàng là 6.487 tỷ đồng,

vì vậy vốn chủ sở hữu của VCB cuối năm 2012 là 41.253 tỷ đồng.

- Như vậy, năm 2012 VCB đã tự cơ cấu lại tài chính, tăng vốn chủ hữu lên

bằng cách bán cổ phiếu cho Ngân hàng TNHH Mizuho đồng thời bổ nhiệm

ông Yataka Abe, đại diện phần vốn góp của NH TNHH Mizuho làm phó

tổng giám đốc VCB. Đây là ngân hàng thuộc tập đoàn tài chính Mizuho, tập

đoàn lớn thứ ba tại Nhật Bản, có quy mô hoạt động toàn cầu. Bằng biện pháp

cơ cấu tài chính này, VCB sẽ tăng được khả năng thanh toán, tiềm lực tài

chính, nâng cao khả năng quản lý, giám sát cho tương xứng với quy mô hoạt

động và tốc độ tăng trưởng tín dụng.

ACB: vốn chủ sở hữu của ACB từ năm 2010 đến cuối quý 3 năm 2012 tăng nhẹ

chủ yếu do ACB bổ sung thêm lợi nhuận giữ lại và các quỹ của ngân hàng, vốn điều

lệ ngân hàng không thay đổi.

NVB: NVB chịu áp lực tăng vốn điều lệ lên tối thiểu 3.000 tỷ đồng vào cuối năm

theo quy định của NHNN. Năm 2010, các cổ đông của NVB góp thêm được 820 tỷ

đồng, cùng với lợi nhuận giữ lại và các quỹ bổ sung, năm 2010 vốn chủ sở hữu của

NVB là 2.022 tỷ đồng, tăng 73% so với năm 2009. Năm 2011, NVB huy động cổ

đông góp vốn nên vốn điều lệ cuối năm 2011 tăng lên 3.010 tỷ đồng, cùng với các

quỹ dự trữ và lợi nhuận giữ lại nên vốn chủ sở hữu cuối năm 2011 là 3.216 tỷ đồng

và cuối quý 3 năm 2012 là 3.282 tỷ đồng.

Vốn chủ sở hữu ngân hàng là các nguồn vốn có giới hạn, tốc độ tăng trưởng

không nhanh bằng tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản nên tỷ lệ vốn chủ sở hữu của

các ngân hàng rất thấp, chỉ chiếm từ 6% đến 10% so với tổng nguồn vốn. 2.3.2. Phân tích cấu trúc tài sản

2.3.2.1. Tổng tài sản

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nên

tổng tài sản của các ngân hàng từ năm 2007 đến năm 2010 tăng trưởng rất cao. Đặc

biệt là năm 2009, NHNN thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ kết hợp với nhiều

biện pháp kích cầu, trong đó trọng tâm là hỗ trợ lãi suất vay cho doanh nghiệp để

- 47 -

phục vụ sản xuất, kinh doanh nên dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại Việt

Nam đều tăng cao trong năm 2009. Cho vay lại là thành phần chủ yếu trong tổng tài

sản của ngân hàng nên tổng tài sản của ngân hàng tăng cao.

Theo thống kê của TheBanker, Việt Nam đứng thứ 2 trong danh sách 10 quốc gia

có tốc độ tăng trưởng ngành ngân hàng nhanh nhất thế giới.

Biểu đồ 2.1: 10 quốc gia có ngành NH tăng trưởng tài sản nhanh nhất

“Nguồn: Báo cáo ngành ngân hàng, phòng nghiên cứu và phân tích, công ty chứng

khoán ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”

Từ năm 2010 đến nay, với chủ trương thắt chặt tiền tệ của NHNN, tốc độ tăng

trưởng tổng tài sản của các TCTD thấp hơn so với năm 2009.

Xem xét tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của từng ngân hàng:

Bảng 2.18: Tổng tài sản của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012

ĐVT: tỷ đồng

Ngân hàng VCB ACB NVB

31/12/2009 255.496 167.881 18.690

31/12/2010 307.496 205.103 20.016

31/12/2011 366.722 281.019 22.496

30/09/2012 416.741 211.673 20.916

“Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của các NH””

- 48 -

450.000

400.000

350.000

300.000

250.000

200.000

150.000

100.000

50.000

0

9 tháng 2012

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 NVB

ACB

VCB

Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của VCB, ACB, NVB

“Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên số liệu báo cáo tài chính của các ngân

hàng liên quan”

VCB: chứng tỏ sự phát triển ổn định, bền vững của doanh nghiệp đang trong giai

đoạn phát triển sung mãn với tốc độ tăng trưởng tổng tài sản tăng đều qua các năm

khoảng từ 13% đến 20%. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của VCB

là một đường thẳng có xu hướng tăng lên.

ACB: với mục tiêu phấn đấu phát triển ngang bằng với các ngân hàng quốc

doanh nên tốc độ tăng trưởng tổng tài sản luôn tăng cao (>20%), đặc biệt năm 2011

tổng tài sản tăng 37% so với năm 2010. Tuy nhiên, năm 2012 do gặp rủi ro tín

nhiệm và chính sách quản lý vàng của NHNN, nên ACB rút bớt tiền từ tiền gửi và

cho vay trên thị trường liên ngân hàng để chi trả nhu cầu rút tiền và tất toán các hợp

đồng vàng của người dân và các TCKT. Do đó, tổng tài sản cuối quý 3 năm 2012 là

211 ngàn tỷ đồng giảm 24,67% so với cuối năm 2011. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng

trưởng tổng tài sản của ACB là đường gấp khúc: dốc đứng hướng lên trên vào năm

2011 và đi xuống vào quý 3 năm 2012.

NVB: Từ năm 2009 đến cuối quý 3/2012 tổng tài sản NVB thay đổi nhẹ dao

động từ 18 đến 22 tỷ đồng. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của

NVB là đường thẳng gần như nằm ngang song song với trục hoành.

- 49 -

2.3.2.2. Cho vay khách hàng

Bảng 2.19: Tỷ lệ cho vay/tổng tài sản của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến

quý 3/2012

Ngân hàng VCB ACB NVB

31/12/2009 54% 37% 53%

31/12/2010 56% 42% 53%

31/12/2011 56% 36% 57%

30/09/2012 53% 47% 59%

“Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu báo cáo tài chính từ năm 2009 đến

quý 3/2012 của các VCB, ACB, NVB”

Cho vay khách hàng hoạt động chính và là thành phần chủ yếu trong tổng tài sản

của ngân hàng, thường chiếm trên 50% tổng tài sản. Riêng ACB, ngoài phát triển

tín dụng; ACB còn tham gia tích cực vào hoạt động gửi nhận vốn trên thị trường

liên ngân hàng, kinh doanh vàng nên tỷ trọng cho vay khách hàng/tổng tài sản của

ACB thấp hơn các ngân hàng khác. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay/TTS có xu hướng tăng

trong năm 2010 do thông tư 22/2010/TT-NHNN của NHNN về việc hạn chế huy

động và cho vay bằng vàng đối với các TCTD.

Thống kê giá trị cho vay của ngân hàng và tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các

năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012.

Bảng 2.20: Giá trị cho vay của VCB, ACB, NVB năm 2009, 2010, 2011, quý

3/2012

ĐVT: tỷ đồng

Ngân hàng 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

136.996 171.125 204.089 220.711 VCB

61.856 86.478 101.823 100.359 ACB

9.864 10.639 12.756 12.283 NVB

“Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến quý 3/2012 của các ngân hàng”

- 50 -

450.000

400.000

350.000

VCB Tổng tài sản

300.000

250.000

VCB Cho vay KH

200.000

ACB Tổng tài sản

150.000

ACB Cho vay KH

100.000

NVB Tổng tài sản

50.000

NVB Cho vay KH

0

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

9 tháng 2012

Tăng trưởng của tổng tài sản và tín dụng

Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng của VCB, ACB, NVB

“Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên số liệu báo cáo tài chính của các ngân

hàng từ năm 2009 đến quý 3/2012”

Bảng 2.21: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn của VCB, ACB, NVB

từ năm 2009 đến quý 3/2012

VCB ACB NVB Ngân hàng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Quý 3/2012 Tín dụng 26% 25% 19% 8% Huy động 15% 20% 18% 11% Tín dụng Huy động Tín dụng Huy động 78% 3% 7% (9%) 62% 23% 39% (26%) 79% 40% 18% (1%) 81% 8% 20% (4%)

“Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012 và

tính toán của tác giả”

Là thành phần chủ yếu của tổng tài sản, tăng trưởng tín dụng là nguyên nhân

chính làm tăng tổng tài sản.

- 51 -

Từ năm 2009 đến năm 2011, đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng tín dụng và tốc

độ tăng trưởng tổng tài sản của các ngân hàng gần như hai đường thẳng song song,

chứng tỏ vai trò chủ yếu của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Riêng quý 3 năm 2012, đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản của

VCB dốc đứng hơn đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng tín dụng chứng tỏ các VCB

đang tập trung xem xét đánh giá lại chất lượng tín dụng, chưa chú trọng phát triển

tín dụng mới. Đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng tín dụng ACB đi xuống đi với độ

dốc ít hơn đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, chứng tỏ ACB hoạt

động cho vay khách hàng không giảm nhiều mà hoạt động gửi vốn trên thị trường

liên ngân hàng giảm nhiều.

Những tháng cuối năm 2008 và cả năm 2009, NHNN chuyển từ chính sách thắt

chặt sang nới lỏng tiền tệ cùng với các biện pháp kích cầu khiến tăng trưởng tín

dụng của hệ thống ngân hàng rất cao từ 25% trong năm 2008 tăng lên 38% trong

năm 2009. Nằm trong xu hướng tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành, 3 ngân

hàng VCB, ACB, NVB cũng có tăng trưởng tín dụng rất cao, nhất là ngân hàng

ACB với tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2009 là 79% và NVB là 81%. Việc tăng

trưởng tín dụng cao đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng và khơi thông nguồn

vốn cho các doanh nghiệp tăng cường sản xuất kinh doanh, song với mức tăng

trưởng tín dụng quá cao và đột biến như năm 2009 tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hệ

thống ngân hàng.

Kết thúc năm 2009, với việc thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, chính sách tài

khóa mở rộng, chưa kiểm soát tốt các khoản đầu tư và các khoản hỗ trợ lãi suất là

những nguyên nhân làm lạm phát tăng cao.

Từ năm 2010 đến nay, NHNN liên tục ban hành hàng loạt các quy định thắt chặt

tiền tệ, quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng như thông tư 13/2010/TT-NHNN,

nghị định 141/2006/ND-CP, thông tư 15/2009/TT-NHNN, nghị quyết 11/NQ-CP,

Thông tư 07/2010/TT-NHNN, thông tư 11/2011/TT-NHNN…quy định mức trần

tăng trưởng tín dụng năm 2011 của các TCTD là 20%, tốc độ tăng trưởng tín dụng

- 52 -

tối đa năm 2012 của từng nhóm ngân hàng: nhóm 1: 17%; nhóm 2: 15%, nhóm 3:

8% và nhóm 4: không tăng trưởng tín dụng.

Tính đến cuối năm 2010, tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn ngành là 27,65%, là

mức thấp nhất từ năm 2007 đến năm 2010. VCB và ACB có tốc độ tăng trưởng tín

dụng không cao như năm 2009 nhưng vẫn ở mức cao so với toàn hàng, tốc độ tăng

trưởng tín dụng năm 2010 của VCB là 25% và của ACB là 40%. Các NHTM có

quy mô nhỏ như NVB, bị giới hạn bởi tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR, tỷ lệ vốn cho

vay/ vốn huy động nên mức tăng trưởng tín dụng cuối năm 2010 chỉ đạt 8%.

Năm 2011, tốc độ tăng trưởng tín dụng của VCB, ACB, NVB lần lượt là 19%,

18% và 20% nằm trong mức quy định của NHNN (<20%) và cao hơn mức tăng

trưởng tín dụng toàn ngành là 13%.

Tính đến cuối quý 3 năm 2012, tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn ngành là 3,38%

thấp hơn nhiều so với mức trần quy định của NHNN (VCB và ACB được xếp vào

nhóm 1 với mức trần tăng trưởng tín dụng là 17%). Do năm 2012 các ngân hàng tập

trung chủ yếu vào việc kiểm soát, quản lý lại chất lượng tín dụng, thu hồi nợ xấu

hơn là phát triển tín dụng mới đồng thời tình hình kinh tế vẫn chưa hết khó khăn,

các doanh nghiệp trong nước chỉ duy trì hoạt động kinh doanh nên tăng trưởng tín

dụng của các ngân hàng thấp hơn nhiều so với giới hạn tăng trưởng của NHNN:

VCB tăng 8%, ACB giảm 1% và NVB giảm 4%.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng

của huy động vốn, việc này dẫn đến rủi ro cao khi nguồn vốn huy động không đủ bù

đắp cho hoạt động tín dụng.

Hình thức cho vay: - Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời gian đáo hạn dưới 1 năm,

thường áp dụng cho các doanh nghiệp vay bổ sung vốn lưu động.

- Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có thời gian đáo hạn trên 1 năm

đến 5 năm, thường áp dụng cho các doanh nghiệp vay đầu tư máy móc thiết

bị, nhà xưởng, cho các cá nhân vay mua xe ô tô, vay mua bất động sản, sửa

chữa nhà cửa.

- 53 -

- Cho vay dài hạn: là những khoản cho vay có thời gian đáo hạn trên 5 năm,

thường áp dụng cho vay đầu tư dự án.

Bảng 2.22: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng

loại trong tổng cho vay khách hàng của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012

Q3/2012 Chỉ tiêu Năm 2009 Giá trị (tỷ đồng) Năm Năm 2011 2010 Tỷ trọng từng loại Năm 2010 Năm 2011

Cho vay ngắn hạn 73.706 94.715 123.312 53% 59% 60% Q3/2012 Năm 2009 137.164 48%

Cho vay trung hạn 18.174 20.682 22.325 25.477 12% 12% 11% 11%

Cho vay dài hạn 61.416 63.307 63.307 35% 30% 28% 64.690 40% 153.296 178.705 209.418 227.330 100% 100% 100% 100% Tổng cộng

“Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012 và tính toán của

tác giả”

Bảng 2.23: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng loại

trong tổng cho vay khách hàng của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012

Tỷ trọng từng loại Q3/2012 Chỉ tiêu Năm 2009 Giá trị (tỷ đồng) Năm Năm 2011 2010 Năm 2010 Năm 2011 Q3/2012 Năm 2009 Cho vay ngắn hạn 35.619 43.890 53.361 52.184 51% 48% 52% 51%

Cho vay trung hạn 10.538 19.871 27.484 21.555 15% 22% 27% 21%

Cho vay dài hạn 23.434 27.561 21.964 28.145 34% 30% 21% 28%

69.591 91.322 102.809 101.883 100% 100% 100% 100% Tổng cộng

“Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012 và tính toán của

tác giả”

- 54 -

Bảng 2.24: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng loại

trong tổng cho vay khách hàng của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012

Tỷ trọng từng loại

Chỉ tiêu Năm 2009 Quý 3/2012 Năm 2010 Năm 2011 Quý 3/2012 Giá trị (tỷ đồng) Năm Năm 2011 2010 Năm 2009 Cho vay ngắn hạn 4.906 6.165 7.675 6.934 49% 57% 59% 56%

Cho vay trung hạn 2.978 2.345 1.939 2.446 30% 22% 15% 20%

Cho vay dài hạn 2.075 2.256 3.301 3.073 21% 21% 26% 25%

9.960 10.767 12.915 12.452 100% 100% 100% 100% Tổng cộng

“Nguồn: Báo cáo tài chính của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012 và tính toán của

tác giả”

Tỷ trọng cho vay ngắn hạn của ngân hàng chiếm đa số từ 40% đến hơn 60%

trong tổng dư nợ. Trong khi huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng chiếm hơn 90%,

dẫn đến khe hở kỳ hạn lớn, rủi ro thanh khoản cao.

Thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán sụt giảm, lạm phát

tăng cao cùng với các chính sách điều hành của NHNN tập trung phát triển cho vay

phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, cho vay ngắn hạn và hạn chế cho vay phi

sản xuất, cho vay trung dài hạn nên tỷ trọng cho vay ngắn hạn của các ngân hàng

được tăng lên mặc dù chỉ tăng với tỷ lệ khá thấp.

Chất lượng tín dụng:

Theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN các khoản nợ của ngân hàng phải được

phân loại và trích lập dự phòng.

Hiện nay, có 2 phương pháp là phân loại nợ là phương pháp định lượng (căn cứ

số liệu dư nợ tại thời điểm phân loại nợ: thời gian quá hạn, số lần cơ cấu nợ…) và

phương pháp định tính (theo hệ thống chấm điểm, xếp hạng và có đánh giá khả

năng trả nợ của từng khách hàng). Mỗi ngân hàng tùy thuộc vào khả năng quản lý

rủi ro có các kết quả phân loại nợ khác nhau. Hơn nữa, việc xác định tỷ lệ nợ xấu

cao buộc các ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết

- 55 -

quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc xác định tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng

hiện nay chưa minh bạch, tính chính xác chưa cao. NHNN phải tiến hành tăng

cường và nâng cao hiệu quả thanh tra, giám sát và có các biện pháp để các TCTD

điều chỉnh tỷ lệ nợ xấu cho phù hợp thực tế và phương pháp phân loại của NHNN.

006%

4,93%

005%

004%

3,39%

003%

2,50%

2,20%

002%

001%

000%

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Q3/2012

Tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành từ năm 2009 đến cuối quý 3 năm 2012:

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu hệ thống ngân hàng

“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo ngành ngân hàng công ty chứng khoán ngân

hàng Ngoại Thương Việt Nam năm 2009, 2010, 2011 và trang web NHNN Việt

Nam”.

Tỷ lệ nợ xấu toàn hàng có xu hướng ngày càng tăng cao, tính đến cuối quý 3 năm

2012 đã lên đến 4,93%. Tuy nhiên, theo tính toán của tổ chức xếp hạng tín nhiệm

Fitch Ratings, phân loại nợ theo chuẩn quốc tế IAS, tỷ lệ nợ xấu của các NH Việt

Nam rất cao và đã lên tới 13% tổng dư nợ.

Xem xét chất lượng tín dụng của các ngân hàng VCB, ACB, NVB từ năm 2009

đến cuối quý 3/2012

- 56 -

Bảng 2.25: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012

của VCB

VCB

Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Nợ xấu / dư nợ 2,47% 2,83% 2,03% 3,23%

Tốc độ tăng (46,43%) 14,59% (28,18%) 59,05%

“Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012 và tính toán của

tác giả”

Bảng 2.26: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012

của ACB

ACB

Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Nợ xấu / dư nợ 0,41% 0,34% 0,89% 2,08%

Tốc độ tăng (53,92)% (17,78)% 165,89% 133,49%

“Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 đến quý 3/ 2012 và tính toán của

tác giả”

Bảng 2.27: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012

của NVB

NVB

31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012 Chỉ tiêu

Nợ xấu / dư nợ 2,45% 2,24% 2,92% 3,97%

Tốc độ tăng (15,60%) (8,68%) 30,23% 36,24%

“Nguồn: Báo cáo tài chính của NVB từ năm 2009 đến quý 3/ 2012 và tính toán của

tác giả”

- 57 -

005%

004%

004%

003%

003%

002%

002%

001%

001%

000%

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

9 tháng 2012

VCB

ACB

NVB

Biểu đồ 2.5: Nợ xấu của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012

“Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của tác

giả”

Cũng như các ngân hàng trong nước, tỷ lệ nợ xấu của VCB, ACB và NVB từ

cuối năm 2010 đến cuối quý 3/2012 đều có xu hướng tăng cao.

Đồ thị biểu diễn tỷ lệ nợ xấu của ba ngân hàng ngày càng tăng cao, xa trục

hoành. Trong đó, cao nhất là đường biễu diễn tỷ lệ nợ xấu cao nhất là của NVB, kế

đến là VCB và cuối cùng là ACB.

Nguyên nhân:

- Do tình hình kinh tế ngày càng khó khăn, lạm phát, lãi suất tăng cao, hàng

loạt doanh nghiệp trong nước kinh doanh khó khăn, hàng tồn kho tăng cao,

doanh nghiệp không có đầu ra trong khi chi phí đầu vào tăng cao nên nhiều

doanh nghiệp phá sản, không có khả năng thanh toán các khoản nợ của ngân

hàng.

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh chóng từ năm 2007 đến nay cùng với các

chính sách cho vay thông thoáng của ngân hàng dẫn đến tình trạng đầu cơ

- 58 -

bất động sản, chứng khoán nên giá trị các tài sản này vượt quá giá trị thực

trong khi đó các khoản vay tại các ngân hàng chủ yếu thế chấp bằng bất động

sản, cổ phiếu…Vì vậy, khi khủng hoảng kinh tế, thị trường bất động sản

đóng băng, thị trường chứng khoán sụt giảm, các khoản vay phi sản xuất gặp

khó khăn, khách hàng không có khả năng thanh toán nợ ngân hàng, việc phát

mãi tài sản gặp khó khăn nên các ngân hàng khó thu hồi các khoản nợ.

- NHNN tăng cường thanh tra, kiểm soát các ngân hàng, phân loại lại các

khoản vay.

VCB: Đến cuối quý 3/2012 nợ xấu của VCB là 3,23% tăng 59% so với thời điểm

cuối năm 2011, giá trị nợ xấu của VCB cuối tháng 9/2012 là 7.352 tỷ đồng trong đó

nợ có khả năng mất vốn là 3.259 tỷ đồng, chiếm 44% tổng nợ xấu. Giá trị nợ có khả

năng mất vốn của VCB vượt qua mức vốn điều lệ tối thiểu của một ngân hàng theo

quy định của NHNN và cao hơn vốn điều lệ của một vài ngân hàng trong nước. Tỷ

lệ nợ xấu của VCB so với các ngân hàng trong nước khá cao là do từ năm 2010 đến

nay VCB phân loại nợ theo điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN bao gồm phân

loại nợ theo phương pháp định tính và định lượng, với phương pháp này tỷ lệ nợ

xấu sẽ cao gấp 2 đến 3 lần so với phương pháp định lượng. Phương pháp phân loại

nợ của VCB sẽ chính xác và đầy đủ hơn các TCTD khác vì có tính đến khả năng trả

nợ của khách hàng.

ACB: Từ năm 2009 đến năm 2011, ACB kiểm soát khá tốt chất lượng các khoản

vay nên tỷ lệ nợ xấu của ACB tuy có tăng song vẫn <1%, cụ thể tỷ lệ nợ xấu tại thời

điểm cuối năm 2009 đến cuối năm 2011 lần lượt là 0,41%, 0,39%, 0,89%. Tuy

nhiên, tại quý 3 năm 2012 tỷ lệ nợ xấu của ACB là 2,08%, tăng 133% so với cuối

năm 2011, giá trị nợ xấu tại 30/09/2012 là 2.124 tỷ đồng tăng 1.206 tỷ đồng so với

cuối năm 2011, trong đó nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) là 928 tỷ đồng,

chiếm đến 39% tổng nợ xấu. Nợ nhóm 5 tăng cao chủ yếu do các khoản nợ nhóm

dưới không có khả năng thu hồi bị chuyển lên nhóm nợ cao hơn. Trong quý 3/2012,

nợ cần chú ý của ACB là 1.112 tỷ đồng tăng 785 tỷ đồng so với cuối năm 2011, chủ

yếu do khoản tiền gửi 718,908 tỷ đồng của ACB ủy thác cho các nhân viên gửi tiền

- 59 -

và bị chiếm đoạt. Hiện khoản tiền gửi này đang được cơ quan chức năng điều tra,

khả năng thu hồi sẽ tùy thuộc quyết định của Tòa án.

NVB: tỷ lệ nợ xấu của NVB từ cuối năm 2010 đến cuối quý 3/2012 liên tục tăng

cao trên 30%, tính đến cuối quý 3/2012 tỷ lệ nợ xấu của NVB là 3,97%, gần bằng tỷ

lệ nợ xấu toàn ngành tháng 5/2012. Giá trị nợ xấu của NVB cuối quý 3/2012 là 495

tỷ đồng, trong đó nợ nhóm 5 là 312 tỷ đồng chiếm trên 63% tổng nợ xấu. Đồng thời

tại thời điểm cuối quý 3 năm 2012, dư nợ của NVB giảm nhẹ nhưng nợ cần chú ý

lại tăng cao, giá trị nợ cần chú ý cuối quý 3/2012 là 814 tỷ đồng tăng 438 tỷ đồng so

với cuối năm 2011, như vậy nợ xấu của NVB sẽ có xu hướng tiếp tục tăng cao.

2.3.2.3. Đầu tư chứng khoán

Ngoài hoạt động chính là cho vay và huy động vốn, các ngân hàng còn đầu tư

chứng khoán. Chứng khoán mà các ngân hàng đang nắm giữ chủ yếu là chứng

khoán nợ, đây là loại chứng khoán ít rủi ro hơn chứng khoán vốn.

Bảng 2.28: Thống kê chứng khoán đầu tư của VCB từ năm 2009 đến quý

3/2012

Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Chứng khoán đầu tư (tỷ đồng) 32.635 35.161 29.457 46.842

Tỷ lệ chứng khoán đầu tư/TTS 13% 11% 8% 11%

“ Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB và tính toán của tác giả”

Bảng 2.29: Thống kê chứng khoán đầu tư của ACB từ năm 2009 đến quý

3/2012

Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Chứng khoán đầu tư (tỷ đồng) 32.167 48.202 26.089 22.500

Tỷ lệ chứng khoán đầu tư/TTS 19% 24% 9% 11%

“ Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB và tính toán của tác giả”

- 60 -

Bảng 2.30: Thống kê chứng khoán đầu tư của NVB từ năm 2009 đến quý

3/2012

Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Chứng khoán đầu tư (tỷ đồng) 1.867 1.867 2.874 2.149

Tỷ lệ chứng khoán đầu tư/TTS 9% 8% 14% 11%

“ Nguồn: Báo cáo tài chính của NVB và tính toán của tác giả”

Nhìn chung, các ngân hàng đều duy trì một lượng chứng khoán đầu tư khá ổn

định, chiếm từ 8% đến 24% tổng tài sản.

Trong các khoản mục chứng khoán đầu tư của các ngân hàng trong thời gian từ

năm 2009 đến nay đáng chú ý là việc các ngân hàng đầu tư khá nhiều vào trái phiếu

chính phủ. Đây là loại trái phiếu có lãi suất thấp, không có rủi ro thanh toán và có

tính thanh khoản cao, vì vậy, mục tiêu chính của các ngân hàng khi đầu tư trái phiếu

chính phủ là để đảm bảo khả năng thanh khoản và các công cụ giao dịch với

NHNN. Tuy nhiên, trong thời gian qua nhiều ngân hàng đã cầm cố trái phiếu chính

phủ để vay vốn trên thị trường mở với lãi suất thấp và dùng nguồn vốn này cho vay

trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao để hưởng chênh lệch lãi suất. Việc

làm này mang lại lợi nhuận cho các ngân hàng quy mô lớn, nắm giữ nhiều trái phiếu

chính phủ nhưng lại đẩy chi phí lãi suất trên thị trường liên ngân hàng lên cao, gây

bất lợi cho các ngân hàng quy mô nhỏ, những ngân hàng có nhu cầu thanh khoản

thực sự.

Tính đến cuối năm 2011, VCB đầu tư hơn 29 ngàn tỷ đồng chứng khoán đầu tư

trong đó chứng khoán nợ trái phiếu chính phủ và kho bạc nhà nước sẵn sàng bán là

gần 11 ngàn tỷ đồng, trái phiếu chính phủ giữ đến ngày đáo hạn là 2,4 ngàn tỷ đồng.

Đồng thời trên báo cáo tài chính của VCB phản ánh VCB hoạt động rất tích cực

trên thị trường liên ngân hàng với số dư tiền gửi và cho vay các TCTD tại

31/12/2011 của VCB trên thị trường liên ngân hàng là 105 ngàn tỷ đồng.

Tương tự VCB, ACB cũng đầu tư khá nhiều trái phiếu chính phủ và cho vay trên

thị trường liên ngân hàng. Cuối năm 2011, ACB đầu tư hơn 9,2 ngàn tỷ đồng trái

- 61 -

phiếu chính phủ, đồng thời trên báo cáo tài chính năm 2011 của ACB phản ánh hoạt

động cho vay tích cực trên thị trường liên ngân hàng của ACB với số dư tiền gửi và

cho vay các TCTD tại 31/12/2011 là hơn 81 ngàn tỷ đồng.

NVB là ngân hàng có quy mô vốn nhỏ rất cần nguồn vốn huy động để tăng

trưởng tín dụng và thực hiện các quy định quản lý rủi ro của NHNN. Tuy nhiên,

lượng trái phiếu chính phủ các ngân hàng này nắm giữ là rất ít. Năm 2011, số trái

phiếu chính phủ NVB nắm giữ trị giá 167 tỷ đồng. Vì vậy, ngoài việc huy động

vốn trên thị trường 1, ngân hàng này phải nhận vốn trên thị trường liên ngân hàng,

tính đến cuối năm 2011 NVB huy động được 3.476 tỷ đồng trên thị trường liên

ngân hàng. Năm 2012, NVB đã huy động được 1.174 tỷ đồng trái phiếu chính phủ

và tín phiếu NHNN.

Bên cạnh trái phiếu chính phủ, VCB và ACB còn đầu tư khá nhiều vào chứng

khoán của các TCTD khác. Tuy nhiên, trong năm 2011, tình hình kinh tế khó khăn,

nhiều ngân hàng đã bị nợ quá hạn khi vay vốn trên thị trường liên ngân hàng, do đó

các ngân hàng thận trọng hơn khi cho vay và đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo. Tính

đến cuối năm 2011, VCB nắm giữ 13.698 tỷ đồng chứng khoán do các TCTD khác

phát hành và ACB nắm giữ 11.592 tỷ đồng (trong đó có 226 tỷ đồng chứng khoán

do một TCTD phát hành bị quá hạn).

Trong khi VCB và ACB đầu tư vào trái phiếu của các TCTD thì NVB lại đầu tư

nhiều vào trái phiếu công ty. Từ năm 2009, NVB đầu tư 1.700 tỷ đồng vào trái

phiếu dài hạn của các công ty xây dựng, kinh doanh bất động sản: công ty CP XD

Sài Gòn, công ty đầu tư Sài Gòn Đà Nẵng, công ty CP Phát triển đô thị Sài Gòn Tây

Bắc.

Đầu tư nhiều vào trái phiếu công ty, trái phiếu TCTD sẵn sàng bán của các ngân

hàng mặc dù ít rủi ro hơn đầu tư vào cổ phiếu nhưng trong thời điểm thị trường bất

động sản đang đóng băng, thị trường chứng khoán sụt giảm, lạm phát, lãi suất tăng

cao, nền kinh tế trì trệ, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khó khăn, hệ

thống ngân hàng đang bộc lộ nhiều yếu kém, mất niềm tin trong dân cư…sẽ dẫn đến

rủi ro khi các ngân hàng cần chuyển nhượng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, sẽ

- 62 -

khó tìm được người sẵn sàng mua lại trái phiếu hoặc phải bán lại với giá thấp hơn

giá trị thực của trái phiếu. Hơn nữa, đầu tư trái phiếu khiến các ngân hàng phải trích

lập dự phòng, càng làm tình trạng thiếu thanh khoản của các ngân hàng như NVB

trầm trọng hơn.

2.3.2.4. Góp vốn, liên minh, liên kết, đầu tư

Bảng 2.31: Góp vốn, liên minh, liên kết của VCB năm 2009 đến Q3/2012

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/201130/09/2012

Góp vốn, liên minh, liên kết 3.739 4.109 2.618 2.861

Vốn điều lệ 12.100 13.223 19.698 23.174

Quỹ bổ sung vốn điều lệ 245 456 674 677

Góp vốn/VĐL và quỹ bổ sung VĐL 30% 30% 13% 12%

“ Nguồn: báo cáo tài chính của VCB và tính toán của tác giả”

Bảng 2.32: Góp vốn, liên minh, liên kết của ACB năm 2009 đến Q3/2012

ĐVT: tỷ đồng

31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012 Chỉ tiêu

Góp vốn, liên minh, liên kết 1.217 3.035 3.554 3.554

Vốn điều lệ 7.814 9.376 9.377 9.377

Quỹ bổ sung vốn điều lệ 108 115 274 274

Góp vốn/VĐL và quỹ bổ sung VĐL 15% 32% 37% 37%

“ Nguồn: báo cáo tài chính của ACB và tính toán của tác giả”

Bảng 2.33: Góp vốn, liên minh, liên kết của NVB năm 2009 đến quý 3/2012

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012

Góp vốn, liên minh, liên kết 325 539 703 703

Vốn điều lệ 1.000 1.820 3.010 3.010

Quỹ bổ sung vốn điều lệ 7 14,8 22 22

Góp vốn/VĐL và quỹ bổ sung VĐL 32% 29% 23% 23%

“ Nguồn: báo cáo tài chính của NVB và tính toán của tác giả”

- 63 -

Tỷ lệ góp vốn, liên minh, liên kết trên vốn điều lệ và quỹ bổ sung vốn điều lệ của

ba ngân hàng đều <40%, đảm bảo tỷ lệ an toàn theo quy định tại thông tư

13/2010/TT-NHNN của NHNN.

Hoạt động góp vốn, đầu tư liên minh, liên kết của 3 ngân hàng cũng phản ánh

khá rõ tình hình sở hữu chéo lẫn nhau của các ngân hàng. Hiện nay, trong nước có

nhiều hình thức sở hữu chéo lẫn nhau: sở hữu của các TCTD nước ngoài với các

ngân hàng trong nước, sở hữu của các ngân hàng trong nước với nhau, sở hữu của

các cá nhân, tổ chức kinh tế với các ngân hàng, … Việc sở hữu chéo có ưu điểm các

ngân hàng, tổ chức kinh tế hiểu biết nhau nhưng mang lại nhiều rủi ro cho hệ thống

ngân hàng nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, trình độ và năng lực quản lý

của các ngân hàng hiện nay còn hạn chế:

- Tình trạng tăng vốn ảo của các TCTD để lách luật bằng cách ủy thác đầu tư. - Tình trạng thông thoáng trong cho vay, thẩm định sơ sài giữa các ngân hàng

sở hữu lẫn nhau, giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp liên quan đến cổ

đông…làm gia tăng nguy cơ phát sinh nợ xấu.

- Tình trạng thôn tính lẫn nhau thiếu minh bạch như trường hợp ngân hàng

TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam và ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương

Tín...

VCB: Năm 2010, VCB góp vốn, liên minh, liên kết vào 33 TCTD, TCKT với

nhiều lĩnh vực đầu tư: ngân hàng, chứng khoán, bất động sản. Trong đó, lĩnh vực tài

chính ngân hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu: 60% danh mục. VCB sở hữu chéo khá

nhiều ngân hàng: sở hữu 50% vốn ngân hàng Shinhanvina, 8,19% vốn NH Xuất

nhập khẩu Việt Nam, 5,26% vốn ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương, 11%

vốn Ngân hàng TMCP Quân Đội, 3,83% vốn NH TMCP Gia Định, 5,06% vốn NH

TMCP Phương Đông, 0,29% vốn quỹ tín dụng nhân dân trung ương…

Vì vậy, sang năm 2011 VCB đã xem xét và cơ cấu lại danh mục đầu tư, VCB đã

thoái vốn tại ngân hàng Shinhanvina và Ngân hàng TMCP Gia Định, giảm 250 tỷ

đồng đầu tư vào các tổ chức kinh tế khác. Vì vậy, giá trị đầu tư, góp vốn liên minh,

- 64 -

liên kết của VCB năm 2011 còn 2,6 ngàn tỷ đồng giảm 1,5 ngàn tỷ đồng so với

cùng kỳ năm 2010.

ACB: Hoạt động góp vốn, liên minh, liên kết của ACB từ năm 2010 đến nay khá

ổn định, chiếm 37% trong tổng vốn điều lệ và các quỹ bổ sung vốn điều lệ. ACB

không đầu tư dàn trải vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế mà chủ yếu đầu tư vào

các TCTD:

- Góp vốn vào công ty dịch vụ bảo vệ ACB, công ty kim hoàn ACB – SJC với

tỷ lệ vốn góp 10% tương đương giá trị góp vốn năm 2010 là 1,2 tỷ đồng. - Đầu tư dài hạn vào các TCTD và các TCKT. Trong đó, chủ yếu là đầu tư vào

các TCTD (chiếm 2/3 tổng số vốn góp, liên minh, liên kết).

NVB: toàn bộ các hoạt động góp vốn, liên minh, liên kết đều là đầu tư dài hạn

vào các TCKT, mức lợi nhuận sẽ cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. 2.3.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Thương mại Việt

Nam

2.3.3.1. Cơ cấu thu nhập và lợi nhuận

Bảng 2.34: Cơ cấu thu nhập của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012

Đơn vị: tỷ đồng

Năm Năm Chỉ tiêu Năm 2009 Q3/2012 2010 2011

6.499 8.188 12.422 8.503 Thu nhập thuần lãi

989 1.416 1.510 Lãi thuần từ dịch vụ 988

Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng 918 562 1.180 968

Lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh 183 18 (6) 138

Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 173 268 24 2

Lãi thuần từ các hoạt động khác 128 580 (1.261) 135

Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần 396 492 1.003 291

Lợi nhuận trước thuế 5.004 5.479 5.697 4.394

Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.945 4.236 4.217 3.366

“Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB và tính toán của tác giả”

- 65 -

Bảng 2.35: Tỷ trọng thu nhập của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012

Năm Năm Năm Chỉ tiêu Q3/2012 2009 2010 2011

Thu nhập thuần lãi 70% 71% 84% 77% Lãi thuần từ dịch vụ 11% 12% 10% 9% Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng 10% 5% 8% 9% Lỗ/lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh 2% 0% 0% 1% Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 2% 2% 0% 0% Lãi thuần từ các hoạt động khác 1% 5% (8%) 1% Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần 4% 4% 7% 3% “Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB và tính toán của tác giả”

Bảng 2.36: Cơ cấu thu nhập của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012

Đơn vị: tỷ đồng

Năm Năm Năm Chỉ tiêu Q3/2012 2009 2010 2011

2.801

4.164

6.608

5.342

Thu nhập thuần lãi

870

826

826

463

Lãi thuần từ dịch vụ

422

191

161

(1.251)

Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng

21

(19)

71

-

Lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh

552

91

83

(3)

Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư

155

50

(1)

(13)

Lãi thuần từ các hoạt động khác

115

187

223

29

Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần

2.838

3.102

4.203

1.188

Lợi nhuận trước thuế

2.201

2.335

3.208

896

Lợi nhuận sau thuế TNDN

“Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB và tính toán của tác giả”

- 66 -

Bảng 2.37: Tỷ trọng cơ cấu thu nhập của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012

Năm Năm Năm Chỉ tiêu Q3/2012 2009 2010 2011

57%

76%

83%

117%

Thu nhập thuần lãi

18%

15%

10%

10%

Lãi thuần từ dịch vụ

9%

3%

2%

(27%)

Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng

0%

0%

1%

0%

Lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh

11%

2%

1%

0%

Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư

3%

1%

0%

0%

Lãi thuần từ các hoạt động khác

2%

3%

3%

1%

Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần

“Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB và tính toán của tác giả”

Bảng 2.38: Cơ cấu thu nhập của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012

Đơn vị: tỷ đồng

Năm Năm Năm Chỉ tiêu Q3/2012 2009 2010 2011

287

490

740

529

Thu nhập thuần lãi

99

28

19

10

Lãi thuần từ dịch vụ

6

3

-93

-18

Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng

-

-

0

0

Lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh

-

(1)

(4)

(1)

Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư

8

5

22

15

Lãi thuần từ các hoạt động khác

72

2

1

1

Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần

190

209

222

131

Lợi nhuận trước thuế

142

157

166

98

Lợi nhuận sau thuế TNDN

“Nguồn: Báo cáo tài chính của NVB và tính toán của tác giả”

- 67 -

Bảng 2.39: Tỷ trọng cơ cấu thu nhập của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012

Năm Năm Năm Chỉ tiêu Q3/2012 2009 2010 2011

61%

93%

108%

99%

Thu nhập thuần lãi

21%

5%

3%

2%

Lãi thuần từ dịch vụ

0%

(14%)

(3%)

1%

Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng

0%

0%

0%

0%

Lỗ/lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh

0%

0%

(1%)

0%

Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư

2%

1%

3%

3%

Lãi thuần từ các hoạt động khác

15%

0%

0%

0%

Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần

“Nguồn: Báo cáo tài chính của NVB và tính toán của tác giả”

Bảng 2.40: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của VCB, ACB, NVB

Ngân hàng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Quý 3/2012

VCB 47% 7% (0,4%) (20%)

ACB 0% 6% 37% (72%)

NVB 149% 10% 6% (41%)

“Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của tác giả”

Cơ cấu thu nhập của VCB: Cũng như các ngân hàng thương mại Việt Nam khác,

hoạt động kinh doanh chính của VCB là cho vay vốn và huy động vốn vì vậy thu

nhập chính của VCB là thu từ lãi cho vay. Từ năm 2009 đến nay, cơ cấu thu nhập

của VCB khá ổn định với tỷ lệ: trên 70% thu nhập của VCB là thu nhập thuần từ

lãi; trên 10% thu nhập từ hoạt động dịch vụ chủ yếu về các sản phẩm thanh toán

quốc tế và thẻ, 5% - 10% thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng, còn

lại là các khoản lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán và góp vốn, liên doanh, liên kết.

Với tốc độ tăng trưởng tín dụng khá tốt (>20%) trong 3 năm 2009, 2010, 2011 và tỷ

lệ nợ xấu kìm chế < 3%, thu nhập từ lãi của VCB trong 3 năm từ 2009 đến 2011

liên tục tăng. Trong 9 tháng đầu năm 2012, thu nhập từ lãi của VCB chiếm 77%

- 68 -

tổng thu nhập giảm nhẹ so với thu nhập cả năm 2011 (tỷ trọng này năm 2011 là

84%) tương ứng giá trị thu nhập lãi thuần giảm từ 12,4 ngàn tỷ đồng xuống còn 8,5

ngàn tỷ đồng. Kết quả này phù hợp với việc tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm trong

khi tỳ lệ nợ xấu tăng cao (cuối quý 3/2012 tốc độ tăng trưởng tín dụng của VCB là

8% thấp hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng các năm trước đó và tỷ lệ nợ xấu cuối quý

3 năm 2012 là 3,93%) nên thu nhập từ lãi tính đến quý 3 năm 2012 giảm 32% so

với cả năm 2011.

Lợi nhuận sau thuế của VCB: Thu nhập từ lãi là thu nhập chính của VCB

(>70%) nên khi thu nhập từ lãi giảm thì lợi nhuận sau thuế của VCB cũng giảm.

Trong 9 tháng đầu năm 2012, lợi nhuận sau thuế của VCB là 3.366 tỷ đồng giảm

20% so với cả năm 2011.

Cơ cấu thu nhập của ACB: năm 2009 với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ

hàng đầu và đẩy mạnh phát triển dịch vụ, ACB duy trì tỷ trọng thu nhập từ lãi trong

tổng thu nhập năm 2009 là 57%, thấp hơn các ngân hàng khác trong ngành (70%),

tỷ trọng dịch vụ khoảng 18%, hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư và hoạt động

kinh doanh ngoại hối và vàng 20%. Với cơ cấu thu nhập như trên, ACB sẽ giảm

thiểu được nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính lành mạnh

hơn các NHTM khác. Tuy nhiên, từ năm 2010 đến nay, do quy định hạn chế huy

động và cho vay bằng vàng đối với các TCTD của NHNN, nên hoạt động kinh

doanh vàng và ngoại hối của ACB giảm mạnh tỷ trọng thu nhập từ hoạt động kinh

doanh vàng và ngoại tệ chỉ chiếm từ 2% đến 3% trong tổng thu nhập đồng thời từ

năm 2010 đến nay, lãi suất cho vay trên thị trường 1 và thị trường 2 lại tăng cao nên

tỷ trọng thu nhập thuần lãi tăng mạnh từ năm 2009 đến quý 3 năm 2012 lần lượt là

57%, 76%, 83% và 117%.

Lợi nhuận sau thuế của ACB: Từ năm 2009 đến năm 2011, cùng với mức tăng

của thu nhập từ lãi, lợi nhuận sau thuế của ACB cũng có xu hướng tăng. Đến quý 3

năm 2012, lợi nhuận sau thuế của ACB là 896 tỷ đồng giảm 72% so với cuối năm

2011 (cuối năm 2011 khoản mục này là 3.208 tỷ đồng) trong khi thu nhập thuần lãi

của ACB là 5.342 tỷ đồng chỉ giảm 19% so với cuối năm 2011. Lợi nhuận sau thuế

- 69 -

của ACB giảm nhiều là do hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ của ACB lỗ

1.251 tỷ đồng. Nguyên nhân là do ACB tuân thủ thông tư 11/2011/TT-NHNN ngày

29/04/2011 của NHNN quy định các ngân hàng phải tất toán các hợp đồng huy

động vàng trước ngày 25/11/2012, vì vậy, dù giá vàng trên thị trường tăng cao ACB

vẫn phải chịu lỗ mua vàng để thanh toán cho khách hàng.

Cơ cấu thu nhập của NVB: là ngân hàng quy mô nhỏ, chưa đa dạng hóa nhiều

hoạt động kinh doanh nên thu nhập chính của NVB là thu từ lãi: từ năm 2010 đến

nay tỷ trọng thu nhập từ lãi của NVB đều chiếm trên 90%, cuối quý 3/2012 tỷ lệ

này là 99%. Thu nhập còn lại của NVB đến từ hoạt động góp vốn, đầu tư dài hạn và

hoạt động dịch vụ.

Lợi nhuận sau thuế của NVB: Thu nhập từ lãi chiếm đến 99% tổng thu nhập nên

khoản thu nhập này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của NVB. Từ năm

2009 đến năm 2011, lợi nhuận sau thuế của NVB đều tăng nhưng đến quý 3 năm

2012 do tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm 4% so với cuối năm 2011, lãi suất cho

vay của các ngân hàng giảm, tỷ lệ nợ xấu tăng cao nên thu nhập từ lãi của NVB

trong 9 tháng đầu năm 2012 là 529 tỷ đồng giảm 28% so với năm 2011, thu nhập từ

lãi giảm 28% đồng thời các hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng lỗ nên lợi

nhuận sau thuế của NVB 9 tháng đầu năm 2012 là 98 tỷ đồng giảm 41% so với cả

VCB ACB NVB

4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Q3/2012

năm 2011.

Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012 “Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổng hợp của tác giả”

- 70 -

Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của VCB, ACB, NVB

trong giai đoạn từ năm 2009 đến 9 tháng đầu năm 2012 là những đường gấp khúc,

có xu hướng tăng trong 3 năm đầu và giảm trong 9 tháng đầu năm 2012. Đặc biệt là

ACB với đoạn thẳng lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2012 giảm mạnh, nghiêng

về phía trục hoành.

2.3.3.2. Các hệ số tài chính

Bảng 2.41: Hệ số đòn bẩy tài chính VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến

quý 3/2012

Hệ số đòn bẩy tài chính Ngân hàng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Quý 3/2012 VCB 14,28 13,87 11,80 9,10 ACB 15,61 17,03 22,50 15,78 NVB 15,03 8,9 6,00 5,37

“ Nguồn: theo báo cáo tài chính của các NHTM và tính toán của tác giả”

Bảng 2.42: Hệ số ROA của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý

3/2012

ROA Ngân hàng Năm 2009 Năm 2010

1,65% 1,61% 0,96% Năm 2011 Quý 3/2012 0,86% 0,36% 0,45% 1,25% 1,32% 0,78% 1,50% 1,25% 0,81% VCB ACB NVB

“ Nguồn: theo báo cáo tài chính của các NHTM và tính toán của tác giả”

Bảng 2.43: Hệ số ROE của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý

3/2012

ROE

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Quý 3/2012

25,74% 24,63% 12,70% 15,41% 21,74% 9,84% 12,61% 27,49% 6,35% 9,63% 7,30% 3,02% Ngân hàng VCB ACB NVB “ Nguồn: theo báo cáo tài chính của các NHTM và tính toán của tác giả”

- 71 -

Bảng 2.44: Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) của VCB, ACB, NVB từ

năm 2009 đến năm 2011

CAR Ngân hàng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 VCB 8,11% 9,00% 11,1% ACB 9,73% 10,60% 9,24% NVB 8,87% 8,90% “ Nguồn: theo báo cáo tài chính của các NHTM và tính toán của tác giả”

Hệ số đòn bẩy tài chính đo lường khả năng sử dụng nợ so với nguồn vốn chủ sở

hữu của các ngân hàng.

Với tốc độ tăng trưởng tài sản nhanh trong khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng chậm

hơn, các NHTM Việt Nam sử dụng nhiều nợ trong cơ cấu tài chính của mình

(>90%), dưới tác động của đòn cân nợ các ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận hơn.

VCB, ACB: thuộc nhóm ngân hàng đang trong giai đoạn phát triển sung mãn, đã

chiếm được phần lớn thị phần (năm 2010 nhóm NHTM quốc doanh chiếm 49,3%

thị phần), rủi ro kinh doanh ít, nên sử dụng nhiều đòn cân nợ để mở rộng và củng cố

thị phần, việc này làm gia tăng rủi ro tài chính nhưng tổng rủi ro của NHTM vẫn ở

mức chấp nhận được. NVB: thuộc nhóm ngân hàng có quy mô tổng tài sản nhỏ

<100.000 tỷ đồng, dù có tốc độ tăng trưởng tài sản và tăng trưởng tín dụng cao

nhưng thị phần còn nhỏ, rủi ro kinh doanh nhiều, việc sử dụng nhiều đòn cân nợ

làm gia tăng rủi ro tài chính, tổng rủi ro của hoạt động kinh doanh sẽ tăng cao, nguy

cơ phá sản tăng cao. Vì vậy, hệ số đòn bẩy tài chính của VCB, ACB luôn cao hơn

NVB nên các hệ số tỷ suất lợi nhuận: ROA, ROE của VCB, ACB luôn cao hơn

NVB.

Từ năm 2010 đến nay, dưới các chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng cường hoạt

động quản lý rủi ro của NHNN nên tỷ lệ nợ/tổng nguồn vốn của các ngân hàng có

xu hướng giảm.

VCB: tỷ lệ nợ/nguồn vốn trong các năm 2009 đến 2011 dao động quanh mức

93% đến cuối quý 3/2012 giảm chỉ còn 90% là do năm 2012 VCB tăng vốn điều lệ

- 72 -

bằng cách phát hành cổ phiếu cho cổ đông chiến lược là ngân hàng TNHH Mizuho

nên hệ số đòn bẩy tài chính từ 14,28 (năm 2009) giảm còn 9,1, các tỷ suất lợi nhuận

giảm tương ứng với ROA giảm từ 1,65% (năm 2009) còn 0,86%, ROE giảm từ

25,74% (cuối năm 2009) còn 9,63%.

ACB: Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của ACB từ năm 2009 ổn định quanh mức 94%,

tỷ lệ này cao hơn so với hai ngân hàng còn lại, riêng năm 2011 tỷ lệ này là 96%, là

do năm 2011 ACB huy động được nhiều vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ

tiền gửi bằng vàng, các khoản giữ hộ vàng cho khách hàng, chiếm dụng vốn từ các

khoản phải trả cho các tổ chức nước ngoài khi tham gia kinh doanh vàng trên tài

khoản nước ngoài trong khi nguồn vốn chủ sở hữu không tăng nên tỷ lệ nợ/nguồn

vốn của ACB năm 2011 cao, hệ số đòn bẩy tài chính năm 2011 tăng cao từ 17%

năm 2010 lên 22,5% nên ROA tăng từ 1,2 (năm 2010) lên 1,32 (năm 2011), ROE

tăng từ 21% (năm 2010) lên 27% (năm 2011), hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR

giảm từ 10,6% xuống còn 9,2%. 9 tháng đầu năm 2012, ACB bị giảm một lượng

lớn tiền gửi của dân cư, ACB phải tất toán các khoản huy động bằng vàng nên giá

trị nợ của ACB giảm mạnh trong khi vốn chủ sở hữu tăng nhẹ. Do đó, tỷ lệ

nợ/nguồn vốn trong 9 tháng đầu năm 2012 của ACB giảm còn 94%, hệ số đòn bẩy

tài chính giảm còn 15,78; đồng thời lợi nhuận 9 tháng 2012 của ACB giảm mạnh do

ACB bị lỗ trong hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ nên ROA giảm còn 0,36%,

ROE giảm còn 7,3%.

NVB: Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012 có xu

hướng giảm dần từ 94% (năm 2009) còn 84% (quý 3/2012) là do năm 2010, 2011

NVB tăng vốn điều lệ lên lần lượt là 1.820 tỷ đồng và 3.010 tỷ đồng theo quy định

của NHNN trong khi việc huy động vốn của NVB thay đổi không đáng kể, tại quý 3

năm 2012 huy động vốn từ các TCTD trên thị trường liên ngân hàng của NVB giảm

mạnh nên tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của NVB giảm còn 84%. Do đó, hệ số đòn bẩy

tài chính từ năm 2009 đến quý 3/2012 giảm từ 15,03 (năm 2009) còn 5,37 (quý

3/2012). Tác dụng của đòn cân nợ giảm nên tỷ suất lợi nhuận ROA, ROE đều giảm

- 73 -

tương ứng, ROA giảm từ 0,96% (năm 2009) còn 0,45% (quý 3/2012); ROE giảm từ

12,7% (năm 2009) còn 3,02% (quý 3/2012).

Hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR: là tỷ lệ giữa vốn tự có so với tài sản có rủi ro

quy đổi để đảm bảo các NHTM có đủ nguồn vốn và dự trữ để bù đắp rủi ro phát

sinh. Hiện nay, theo quy định của NHNN, hệ số an toàn vốn tối thiểu của các

NHTM VN cuối năm 2010 phải trên 9%. Các ngân hàng VCB, ACB đảm bảo tỷ lệ

CAR theo quy định của NHNN VN. Riêng NVB hệ số này < 9% nhưng đang có xu

hướng tăng.

Như vậy, việc sử dụng cơ cấu tài chính nhiều nợ sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho

các ngân hàng do tận dụng được tác động của đòn bẩy tài chính nhưng đồng thời

làm rủi ro của các ngân hàng tăng cao. 2.4. Đánh giá cấu trúc tài chính của các NHTM Việt Nam

- Cấu trúc tài chính của các NHTM Việt Nam chịu tác động rất lớn từ các

chính sách, quy định của NHNN Việt Nam và rất nhạy cảm với những tác động của

nền kinh tế.

- Cơ cấu tài chính của các ngân hàng hiện nay chưa tối ưu: với đặc thù ngành

kinh doanh tiền tệ, huy động vốn từ những nơi nhàn rỗi sang cho vay những nơi

thiếu vốn nên các ngân hàng sử dụng cơ cấu tài chính nợ chiếm tỷ lệ cao > 90%, hệ

số đòn bẩy tài chính cao, lợi nhuận nhiều nhưng tiềm ẩn rủi ro cao. Đối với nhóm

ngân hàng quốc doanh và NH TMCP có quy mô lớn do đã có thị phần và thương

hiệu, rủi ro kinh doanh ít hơn nhóm NH TMCP quy mô nhỏ nên sử dụng nợ nhiều

hơn trong cơ cấu tài chính, đòn bẩy tài chính cao hơn, lợi nhuận thu được nhiều

hơn. Nguồn vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thấp, chỉ chiếm khoảng 10% tổng

nguồn vốn. Việc tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do

các cổ đông còn e ngại bị phân tán quyền kiểm soát, điều hành.

- 90% nguồn vốn huy động là ngắn hạn, trong khi dư nợ trung và dài hạn

chiếm đến 50% tổng dư nợ nên rủi ro thanh khoản của các ngân hàng cao.

- 74 -

- Các ngân hàng thuộc nhóm ngân hàng quốc doanh và NH TMCP có quy mô

lớn với lợi thế về uy tín, thương hiệu lại có nhiều kênh huy động nên tham gia gửi

vốn tích cực trên thị trường liên ngân hàng, thu được lợi nhuận cao.

- Các NHTM vẫn tập trung chính vào hoạt động tín dụng, thu nhập từ lãi

chiếm trên 70%, chưa chú trọng phát triển mảng dịch vụ trong khi dịch vụ là mảng

lợi nhuận cao và ít rủi ro.

- Tốc độ tăng trưởng tài sản và tăng trưởng tín dụng quá nhanh so với tốc độ

tăng trưởng huy động, đặc biệt là tăng trưởng tín dụng năm 2007 là trên 51% và

năm 2009 tăng đến 38%, quy mô vốn chủ sở hữu còn thấp.

- Cho vay phi sản xuất nhiều, trên 20% dư nợ trung dài hạn là cho vay phi sản

xuất (trong đó, 80% là cho vay bất động sản và chứng khoán) trong khi thị trường

bất động sản đang “đóng băng”, thị trương chứng khoán “trầm lắng” dẫn đến rủi ro

về thanh khoản khi khe hở kỳ hạn của các ngân hàng ngày càng lớn. Vì vậy, NHNN

quy định phải giảm tỷ lệ cho vay phi sản xuất xuống còn 22% tổng dư nợ vào cuối

30/06/2011 và còn 16% tổng dư nợ vào cuối năm 2011.

- Quản lý rủi ro còn kém, chất lượng tài sản không tốt, xuất hiện nhiều khoản

nợ cho vay dưới chuẩn, cho vay đảo nợ, hoạt động cho vay quá phụ thuộc vào tài

sản đảm bảo trong khi tình hình thị trường bất động sản đang khó khăn, nợ xấu tăng

cao: theo công bố của các NHTM trên website của NHNN tỷ lệ nợ xấu toàn ngành

ngân hàng vào thời diểm tháng 5/2012 là 4,47%. Tuy nhiên, phần lớn các NHTM

VN phân loại nợ theo phương pháp định lượng nên tỷ lệ nợ xấu thực tế có thể cao

hơn.

- Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn, liên minh, liên kết quá phân tán vào

nhiều ngành, nhiều lĩnh vực không bổ trợ cho hoạt động kinh doanh chính của ngân

hàng, đầu tư nhiều vào các công ty bất động sản, các công ty chứng khoán trong khi

2 thị trường này đang giảm sút trầm trọng nên việc đầu tư không hiệu quả. Xuất

hiện tình trạng sở hữu chồng chéo giữa các ngân hàng, giữa các TCKT với các ngân

hàng khiến tình hình tài chính của các ngân hàng không lành mạnh, nhiều khoản

vay dưới chuẩn, tình trạng tăng vốn ảo, tình trạng chi phối hoạt động ngân hàng của

một nhóm cổ đông để phục vụ lợi ích riêng.

- 75 -

- Báo cáo tài chính chưa phản ảnh chính xác tình hình kinh doanh của các

ngân hàng :

Nhiều ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận, trong khi tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bị

hạn chế vẫn tìm cách tăng dư nợ bằng cách sử dụng các hình thức ủy thác đầu tư, ủy

thác cho vay, mua trái phiếu công ty…

Tình trạng khan hiếm nguồn vốn huy động khiến các ngân hàng chạy đua lãi

suất, nhiều ngân hàng vi phạm quy định vượt trần lãi suất huy động của NHNN

(như HDBank), nhiều hình thức lách luật trên báo cáo tài chính để hợp thức các hóa

các khoản vốn huy động vượt trần.

Trên báo cáo tài chính còn có các khoản mục đầu tư khác, tài sản nợ khác, tài

sản có khác chưa thuyết minh rõ.

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Chương 2 của luận văn giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển

của ngành ngân hàng Việt Nam, đồng thời chương 2 đi sâu phân tích cấu trúc tài

chính của ba ngân hàng VCB, ACB, NVB đại diện cho ba nhóm NHTM của Việt

Nam là ngân hàng quốc doanh, NHTM CP có tổng tài sản từ 100.000 tỷ đồng trở

lên, nhóm NHTM CP có tổng tài sản dưới 100.000 tỷ đồng.

Qua phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của ba ngân hàng trên, tác giả khái

quát được thực trạng tình hình tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam và những

khó khăn, thách thức của các NHTM Việt Nam khi thực hiện tái cấu trúc.

Những nhận định về thực trạng cấu trúc tài chính của chương 2 là cơ sở để tác

giả xây dựng các giải pháp thích hợp từng bước thực hiện tái cấu trúc tài chính đối

với các NHTM Việt Nam.

- 76 -

CHƯƠNG III

CÁC GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Trong hoạt động kinh doanh, bản thân các ngân hàng đã chứa đựng nhiều loại rủi

ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp, rủi ro tín nhiệm…

Thêm vào đó, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến các ngân

hàng Việt Nam mất khả năng thanh khoản, đứng trước nguy cơ phá sản, buộc phải

tái cấu trúc tài chính.

Với vai trò quan trọng và có tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến cả nền kinh tế, hoạt

động tái cấu trúc tài chính của các NHTM Việt Nam đòi hỏi sự nỗ lực của bản thân

các ngân hàng tái cấu trúc, sự hỗ trợ của các ngân hàng trong hệ thống và vai trò

định hướng, chỉ đạo, điều tiết, quản lý, giám sát, hỗ trợ của các cơ quan chức năng

Nhà Nước. 3.1. Đối với từng ngân hàng.

3.1.1. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của NHNN, minh bạch hóa

thông tin

Tái cơ cấu tài chính của các ngân hàng trước hết đòi hỏi sự nỗ lực của chính bản

thân các ngân hàng.

Thực hiện theo đúng đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn

2011- 2015 của thủ tướng chính phủ ban hành theo quyết định số 254/QĐ-TTg ngày

01/03/2012.

Các ngân hàng cần cung cấp thông tin đầy đủ, xác thực về tình hình tài chính,

tình hình hoạt động kinh doanh với các cơ quan Nhà Nước để có các biện pháp xử

lý rủi ro thích hợp.

Hợp tác tốt với thanh tra, giám sát viên trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát.

Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về an toàn, về quản lý rủi ro theo quy định

của NHNN.

- 77 -

3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực

Thu hút nhân tài, thường xuyên tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại nguồn nhân lực,

nâng cao chuyên môn, khả năng nhận thức và quản trị rủi ro, tăng cường vai trò

kiểm tra, kiểm soát, hình thành cơ chế tự giám sát tốt trong mỗi ngân hàng.

Xây dựng mô hình đánh giá nhân viên để đo lường một cách khoa học, định

lượng năng lực đội ngũ nhân viên, qua đó sàng lọc, lựa chọn, có chính sách đãi ngộ

thích hợp với các nhân viên có năng lực.

Triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng làm gia tăng giá trị cho khách

hàng.

Xây dựng các cơ chế quản lý tập trung để tăng cường vai trò giám sát, quản lý. 3.1.3. Tái cấu trúc nguồn vốn 3.1.3.1. Tăng cường huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế và liên ngân

hàng trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh và trong khuôn khổ quy định

của pháp luật.

- Huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế và thị trường liên ngân hàng:

Trong năm 2010, 2011 tình hình chạy đua huy động vốn gay gắt giữa các ngân

hàng, đã đẩy mức lãi suất huy động trên thị trường lên mức quá cao (năm 2011 lên

đến 18%/năm), ảnh hưởng đến lãi suất cho vay (năm 2011 lãi suất cho vay ngắn hạn

lên đến 21% - 22%/năm, lãi suất cho vay trung dài hạn lên đến 24% - 25%/năm),

gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó làm tăng

nguy cơ nợ xấu cho chính các ngân hàng.

Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, hạn chế rủi ro các ngân hàng cần tập trung huy

động vốn từ nhiều thị trường dân cư, TCKT, thị trường liên ngân hàng… trong đó

tăng cường huy động trên thị trường dân cư và TCKT với các kỳ hạn trung, dài hạn.

- Huy động vốn qua kênh phát hành giấy tờ có giá, tái cấp vốn

Phát hành giấy tờ có giá bao gồm:

Phát hành cổ phiếu thường: Huy động bằng hình thức này làm tăng quy mô,

ngân hàng không phải hoàn trả nhà đầu tư, nhưng làm phân tán quyền kiểm soát,

quản lý và pha loãng quyền sở hữu của các cổ đông ngân hàng.

- 78 -

Phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn: Với hình thức này các cổ đông ngân hàng

không bị pha loãng quyền sở hữu, ngân hàng không phải hoàn trả vốn nhưng chi phí

phát hành và cổ tức phải trả cao.

Phát hành trái phiếu: Các cổ đông ngân hàng không bị phân tán quyền kiểm soát,

không bị pha loãng quyền sở hữu nhưng chi phí phát hành trái phiếu cao và lãi phải

trả cao, phải hoàn trả gốc khi đến hạn.

Phát hành giấy tờ có giá là kênh huy động vốn hiệu quả khi thị trường chứng

khoán sôi động. Các ngân hàng thường phân phối lợi nhuận cho cổ đông khá nhiều,

khi cần vốn thì phát hành giấy tờ có giá. Tuy nhiên, trong thời điểm thị trường

chứng khoán đang trầm lắng, số lượng mua bán không nhiều, việc phát hành giấy tờ

có giá sẽ không thuận lợi, nguồn vốn huy động được có thể không được như mong

đợi. Vì vậy, các Ngân hàng cần tự chủ động, kết hợp nhiều kênh huy động vốn,

không nên quá chú trọng vào việc phát hành giấy tờ có giá.

- Huy động vốn bằng vay tái cấp vốn:

Đây là hình thức NHNN cho vay các NHTM để hỗ trợ tạm thời sự thiếu hụt của

các NHTM dưới các hình thức: tái cấp vốn theo hồ sơ tín dụng, vay tái chiết khấu

các giấy tờ có giá.

Vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: các NHTM dùng

hồ sơ tín dụng cho vay khách hàng để thế chấp vay vốn các NHNN, NHNN xem

xét và chỉ đồng ý cho vay lại các hồ sơ tín dụng tốt, có năng lực trả nợ tốt, khả năng

thu hồi vốn vay ngắn, sử dụng vốn vay hiệu quả… Do phải xem xét hồ sơ nên việc

vay vốn không dễ dàng và không nhanh chóng nên hình thức này không được áp

dụng phổ biến.

Vay tái chiết khấu giấy tờ có giá: chủ yếu là vay tái chiết khấu trái phiếu chính

phủ. Trong hai năm 2010, 2011, hình thức này rất phổ biến với các NHTM Việt

Nam, tuy nhiên do phát hành bằng hình thức đấu thầu số lượng nên đa số các

NHTM lớn nắm giữ được loại trái phiếu này và đem vay chiết khấu với lãi suất

thấp, sau đó dùng nguồn vốn này cho vay các NHTM nhỏ trên thị trường liên ngân

hàng.

- 79 -

3.1.3.2. Áp dụng tỷ lệ chia cổ tức cho các phù hợp, tăng cường giữ lại nguồn

lợi nhuận, bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu, tăng cường khả năng

tự chủ về tài chính.

Lợi nhuận giữ lại là nguồn vốn rất quan trọng cho các ngân hàng đang trong giai

đoạn phát triển, nhất là trong tình hình căng thẳng về thanh khoản như hiện nay.

Việc huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại không tốn chi phí huy động vốn, không ảnh

hưởng đến quyền kiểm soát, phân tán quyền sở hữu của cổ đông và không phải

hoàn trả, nhưng sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi cổ tức của các cổ đông.

Vì vậy, các ngân hàng cần xây dựng chính sách phân phối hợp lý, vừa đảm bảo

có nguồn lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu, vừa thu hút được các cổ

đông.

3.1.3.3. Mua bán, hợp nhất, sáp nhập với các ngân hàng thương mại Việt

Nam, các tổ chức tín dụng có quy mô lớn, năng lực tài chính mạnh,

thu hút đầu tư góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài.

Để việc mua bán, hợp nhất, sáp nhập được diễn ra thuận lợi, hiệu quả, ít rủi ro và

ít tốn chi phí nhất, các NHTM Việt Nam cần xác định vị thế, năng lực tài chính của

chính bản thân ngân hàng. Từ đó lựa chọn đối tượng sáp nhập phù hợp với mục

tiêu, kế hoạch phát triển của ngân hàng; nghiên cứu các quy định pháp lý đối với

hoạt động mua bán, sáp nhập, kết hợp với tư vấn của các luật sư, văn phòng tư vấn

tài chính; sự hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan chức năng Nhà Nước, ngân hàng

thu xếp vốn và các công ty mua bán nợ.

3.1.4. Tái cấu trúc tài sản 3.1.4.1. Đánh giá lại chất lượng các khoản cho vay và thực hiện các biện pháp

xử lý nợ xấu:

Các NHTM Việt Nam cần rà soát, đánh giá lại toàn bộ các khoản cho vay, đánh

giá lại khả năng trả nợ của các khoản vay, thực hiện phân loại nợ theo cả hai

phương pháp định lượng và định tính (theo quy định điều 7 quyết định

493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005) để có nhận định đầy đủ về chất

- 80 -

lượng các khoản cho vay, tìm ra các nguyên nhân phát sinh để đưa ra các giải pháp

phù hợp.

Thực hiện trích lập dự phòng đầy đủ đối với các khoản vay theo quy định để có

nguồn xử lý rủi ro bù đắp cho các tổn thất xảy ra khi khách hàng không thực hiện

hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.

Khi đã phát sinh các khoản nợ quá hạn: trước tiên tự bản thân các nhân viên tín

dụng xác định nguyên nhân, tích cực đôn đốc, làm việc với khách hàng để tìm cách

thu hồi nợ. Sau đó, chuyển sang các bộ phận chuyên xử lý thu hồi nợ. Hiện nay, các

NHTM Việt Nam đều có bộ phận chuyên phụ trách quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu

có vấn đề.

Trường hợp, NHTM đánh giá khách hàng chỉ suy giảm khả năng trả nợ có thể thực

hiện việc giãn nợ, cơ cấu lại thời hạn, số tiền trả nợ, giảm lãi suất cho vay cho phù

hợp khả năng trả nợ hiện tại của khách hàng và tiếp tục theo dõi khoản vay của

khách hàng, đảm bảo khách hàng thanh toán nợ theo lịch trả nợ đã cơ cấu.

Bán nợ cho các công ty mua bán nợ: bán nợ xấu có tài sản đảm bảo cho Công ty

mua bán nợ và tài sản tồn đọng Doanh nghiệp (DATC) của bộ tài chính hoặc bán nợ

xấu cho các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng, công ty mua bán nợ tư nhân

và công ty mua bán nợ của các ngân hàng thương mại. Với đội ngũ nhân viên

chuyên nghiệp, có kinh nghiệm và nghiệp vụ xử lý nợ, có hành lang pháp lý bảo vệ

và sự am hiểu pháp luật của công ty mua bán nợ sẽ giúp các NHTM dễ xử lý các

khoản nợ xấu hơn, việc xử lý cũng nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Chuyển nợ thành vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp vay: các ngân hàng sẽ dùng

các khoản nợ đã cho doanh nghiệp vay để mua cổ phần của doanh nghiệp.

Ngoài ra, các NHTM cần liên kết, hợp tác chặt chẽ với các công ty bảo hiểm, bảo

hiểm các tài sản đảm bảo, các khoản vay nhằm giảm thiểu rủi ro, đồng thời hai bên

cùng nhau khai thác mảng khách hàng của nhau, bán chéo sản phẩm để mở rộng thị

phần và tăng lợi nhuận. Hiện nay, hầu như tất cả các NHTM đều đầu tư hoặc thành

lập các công ty bảo hiểm để phục vụ hoạt động kinh doanh, chẳng hạn:

- 81 -

Bảng 3.1: Danh sách ngân hàng và các công ty bảo hiểm trực thuộc

STT Ngân hàng Công ty bảo hiểm

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Công ty CP đầu tư và phát triển

1 Nam (BIDV) Việt Nam (BIC)

Ngân hàng Nông nghiệp và phát Công ty CP bảo hiểm ngân hàng

2 triển nông thôn Việt Nam nông nghiệp (ABIC)

3 Ngân hàng TMCP Bảo Việt Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt

4 Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) Công ty bảo hiểm quân đội (MIC)

Ngân hàng TMCP công thương Việt Công ty bảo hiểm ngân hàng công

5 Nam (Vietinbank) thương Việt Nam

“Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ website của các ngân hàng liên quan” 3.1.4.2. Hạn chế tăng trưởng tín dụng đặc biệt là các khoản cho vay phi sản

xuất, cho vay trung, dài hạn, tăng cường phát triển các mảng sản phẩm

phi tín dụng.

Trong thời điểm hiện nay, các NHTM cần hạn chế tăng trưởng tín dụng, tập

trung vào cơ cấu, xử lý các khoản nợ, tập trung công tác quản lý rủi ro để có thể

phát triển an toàn, ổn định.

Cơ cấu vốn huy động của NHTM > 90% là các nguồn vốn huy động ngắn hạn

nên các NHTM cần hạn chế bớt các khoản cho vay trung, dài hạn để làm giảm khe

hở kỳ hạn, giảm cho vay phi sản xuất, do thị trường bất động sản và chứng khoán

đang đình trệ.

Hiện nay, 70% thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động cho vay, khoảng 10 đến

20% thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Các NHTM VN chưa chú trọng nhiều vào khai

thác mảng dịch vụ trong khi hoạt động dịch vụ mang lại lợi nhuận và rủi ro rất thấp.

Vì vậy, các NHTM cần tập trung tăng dần tỷ trọng phát triển mảng dịch vụ nhằm

giảm bớt rủi ro, phát triển bền vững.

- 82 -

3.1.4.3. Cơ cấu lại danh mục đầu tư

Hiện nay, các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng quy mô lớn đầu tư dàn trải

vào nhiều lĩnh vực như ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty

bất động sản…Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư làm giảm thiểu rủi ro cho ngân

hàng.

Tuy nhiên, việc đầu tư quá mỏng và quá dàn trải vào nhiều ngành, thậm chí đầu tư

vào các ngành nghề không liên quan, không bổ trợ cho hoạt động kinh doanh chính

của ngân hàng, những ngành mà thị trường đang gặp khó khăn, bất ổn (như bất

động sản, thị trường chứng khoán) dẫn đến việc đầu tư thua lỗ, không hiệu quả.

Hoặc việc đầu tư vào các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng đầu tư phải tiếp tục góp

vốn để tăng vốn điều lệ lên mức tối thiểu 3000 tỷ đồng vào cuối năm 2011 và 5000

tỷ đồng vào cuối năm 2012, tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của

NHNN sẽ dẫn đến những gánh nặng tài chính cho các NHTM nhất là khi các

NHTM đang gặp khó khăn về vốn

Vì vậy, các NHTM cần tập trung xem xét lại toàn bộ danh mục đầu tư, lựa chọn

và giữ lại những khoản đầu tư thực sự hiệu quả, an toàn, đơn cử như trái phiếu

chính phủ.

3.1.4.4. Định hướng lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu, thị trường mục

tiêu.

Hiện nay, các NHTM trong hệ thống ngân hàng Việt Nam thường có mục tiêu

phát triển, sản phẩm và đối tượng khách hàng mục tiêu khá giống nhau, nên các

NHTM quy mô vừa và nhỏ, rất khó cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Vì vậy, việc

lựa chọn đối tượng khách hàng, thị trường mục tiêu riêng biệt, đi vào các phân khúc

thị trường mới, nhỏ là biện pháp giúp các ngân hàng chiếm lĩnh thị phần, nâng cao

năng lực cạnh tranh.

- 83 -

3.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước

3.2.1. Tiếp tục triển khai áp dụng đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD từ

năm 2011 – 2015 theo quyết định 254/QĐ-TTg của Thủ tướng chính

phủ ban hành ngày 01/02/2013.

Tháng 3/2012, NHNN đã có quyết định 254/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án cơ

cấu lại hệ thống các TCTD trong giai đoạn 2011 – 2015. Theo đó đề án phân công

rõ nhiệm vụ của từng đơn vị tham gia vào quá trình tái cơ cấu ngân hàng, kế hoạch

hành động, lộ trình thực hiện cụ thể để các TCTD có thể triển khai cơ cấu ngay.

Tuy vậy, các hoạt động phục vụ cho quá trình cơ cấu như mua bán, sáp nhập

doanh nghiệp dù đã diễn ra từ những năm 2000 và khá sôi động nhưng hiện nay hệ

thống văn bản pháp luật còn rất sơ sài, chưa có văn bản luật nào quy định cụ thể, rõ

ràng. Hiện nay, mới chỉ có luật cạnh tranh 2004 và luật doanh nghiệp 2005 đề cập

đến việc xem xét, sáp nhập doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp; Luật đầu tư 2005

quy định việc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp là hình thức đầu tư trực tiếp; Nghị

định số 103/1999/ND – CP và Nghị định số 49/2002/ND-CP quy định về giao, bán,

khoán kinh doanh, cho thuê toàn bộ một doanh nghiệp; Thông tư 194/2009/TT-

BTC hướng dẫn về chào mua công khai, một công cụ hỗ trợ cho hoạt động mua

bán, sáp nhập...

Với vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng và tính cấp thiết phải tái cấu trúc

các ngân hàng, để việc thực hiện tái cấu trúc ngân hàng được diễn ra hiệu quả, có hệ

thống, nhanh chóng và ít rủi ro đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng

khung pháp lý, các văn bản luật, quyết định, thông tư, nghị định...quy định, hướng

dẫn cụ thể.

NHNN tiếp tục thực hiện tốt vai trò quản lý, điều hành chính sách tiền tệ quốc

gia thông qua việc phối hợp nhịp nhàng các công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất,

tỷ giá hối đoái nhằm kìm chế lạm phát, phục hồi nền kinh tế.

Đổi mới, hoàn thiện các quy định an toàn hoạt động của các ngân hàng. Sửa đổi,

bổ sung các quy định về cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, sử dụng dự

phòng theo hướng chặt chẽ hơn và phù hợp các thông lệ quốc tế. Sửa đổi, bổ sung

- 84 -

các hệ thống chuẩn mực kế toán của các tổ chức tín dụng cho phù hợp với chuẩn

mực kế toán quốc tế. Ban hành các nguyên tắc, chuẩn mực quản trị rủi ro đối với

các tổ chức tín dụng.

3.2.2. Hỗ trợ các TCTD trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử lý

nợ xấu

3.2.2.1. Rà soát, thanh tra, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng thương mại, xác định đúng tỷ lệ nợ xấu, tình trạng mất

thanh khoản, tình trạng đầu tư sở hữu chồng chéo của các ngân hàng

Hiện nay, việc thanh tra các ngân hàng do cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng

thực hiện. Cơ quan này do 4 đơn vị trực thuộc NHNN thành lập: thanh tra, vụ các

ngân hàng, vụ các TCTD hợp tác và trung tâm phòng chống rửa tiền.

Từ năm 2007 đến nay, ngành ngân hàng Việt Nam đã có nhiều bước tăng trưởng

quá nhanh, làm phát sinh nhiều bất ổn. Vì vậy, cơ quan thanh tra, giám sát NHNN

cần thanh tra, kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, tình hình kinh

doanh, mức độ rủi ro của các ngân hàng trong nước để biết chính xác tình trạng hoạt

động của từng ngân hàng, từ đó xây dựng các biện pháp phòng ngừa và các biện

pháp xử lý cho phù hợp.

- Đồng loạt tiến hành kiểm tra, thanh tra đến từng ngân hàng trên tất cả các

lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng: cho vay, bảo lãnh, thanh toán

quốc tế, huy động, đầu tư chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, mua bán

vàng…

- Phối hợp chặt chẽ giữa thanh tra, giám sát từ xa và thanh tra, giám sát tại

chỗ. Chọn lọc và phối hợp nhiều nguồn thông tin: thông tin từ trung tâm tín

dụng CIC; thông tin từ kiểm toán, phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài,

internet; thông tin từ phỏng vấn, trao đổi với ngân hàng.

- Thực hiện thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro và giám sát tổng hợp tổ chức

tún dụng, phát triển hệ thống giám sát theo tiêu chuẩn Camel.

- Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật phù hợp với đặc trưng của thanh tra

ngân hàng để việc thanh tra, giám sát thống nhất và có hiệu quả.

- 85 -

- Hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế

để việc đánh giá, kiểm soát rủi ro sát với tiêu chuẩn quốc tế, chuẩn bị cho hội

nhập ngành ngân hàng.

- Xây dựng một đội ngũ thanh tra viên, kiểm soát viên là các chuyên gia trong

lĩnh vực tài chính – ngân hàng, vững vàng nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm, có

phẩm chất đạo đức tốt nhằm phát hiện các sai sót, các rủi ro, đưa ra các nhận

định chuẩn xác và các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Thực hiện đào tạo và

đào tạo lại để nâng cao chuyên môn của các thanh gia viên, giám sát viên. - Đổi mới phương pháp thanh tra, giám sát: từ phương pháp thanh tra tuân thủ

(tập trung tìm ra những sai phạm, đánh giá việc chấp hành, tuân thủ các quy

định của NHNN) sang công tác thanh tra đánh giá năng lực tài chính của

ngân hàng: sử dụng mô hình Camels, áp dụng những nguyên tắc Basel vào

đánh giá rủi ro của ngân hàng.

- Đặc biệt trong tình hình ngân hàng hiện nay, cần xác định đúng dư nợ cho

vay (đặc biệt là các dư nợ trung và dài hạn), giá trị thực của các nguồn vốn

huy động, tỷ lệ nợ xấu và mức độ thiếu thanh khoản của từng ngân hàng.

Thực hiện việc phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế IAS, phân loại định

lượng kết hợp định tính để đánh giá đúng tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. - Kiên quyết xử phạt nghiêm và đúng pháp luật đối với các trường hợp vi

phạm quy định của NHNN. Các biện pháp xử phạt này phải tác động trực

tiếp đến lợi nhuận, đến quy mô tăng trưởng của các ngân hàng.

3.2.2.2. NHNN tiếp tục triển khai áp dụng những nguyên tắc Basel vào quản lý

rủi ro.

Để việc giám sát hoạt động kinh doanh ngân hàng được hiệu quả, toàn diện, ủy

ban Basel đã xây dựng Basel I, Basel II và Basel III với những nguyên tắc tóm tắt

như sau:

Basel I (còn gọi là Hiệp ước về vốn của Basel): được ban hành năm 1988, Basel I

tính đến rủi ro về tín dụng nên yêu cầu các ngân hàng phải nắm giữ một mức vốn

- 86 -

tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Tổng vốn của một ngân

hàng cần ít nhất bằng 8% rủi ro tín dụng của ngân hàng đó.

Tỷ lệ vốn tối thiểu = (Tổng vốn tự có/tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro).

Tỷ lệ vốn tối thiểu phải > 8%.

Basel I xây dựng bảng tổng tài sản và các mức độ nhạy cảm với rủi ro của từng

loại, từ đó đưa ra các trọng số rủi ro: 0%, 20%, 50% và 100%.

Sau đó, Basel I sửa đổi bổ sung thêm rủi ro về thị trường, rủi ro được tạo nên bởi

4 yếu tố: tỷ giá - lãi suất, ngoại hối, chứng khoán và hàng hóa. Rủi ro thị trường

được đo lường bằng mô hình Basel tiêu chuẩn hoặc bằng các mô hình giá trị chịu

rủi ro nội bộ của ngân hàng.

Basel II: ban hành năm 2004, đề cập đến rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro

về tác nghiệp trên cơ sở áp dụng 3 trụ cột:

- Một là: yêu cầu các ngân hàng duy trì một mức vốn tối thiểu tổng thể đủ mức

đối phó với các rủi ro về tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp. Basel II

quy định lại hệ số rủi ro của tài sản là từ 0% đến 150%. Hệ số rủi ro được

tính chi tiết theo độ nhạy cảm rủi ro trong mỗi loại và phụ thuộc hệ số tín

nhiệm. Mẫu số của hệ số an toàn rủi ro bao gồm: tổng tài sản có rủi ro quy

đổi + 12,5 lần tổng vốn quy định cho dự phòng rủi ro thị trường và rủi ro tác

nghiệp.

- Hai là: 4 nguyên tắc giám sát rủi ro: các ngân hàng xây dựng quy trình nội bộ

để đánh giá tổng thể vốn tương quan với rủi ro và các chiến lược để giữ vững

mức vốn đó; cơ quan giám sát đánh giá lại quy trình, giám sát và đảm bảo

tính tuân thủ tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu; cơ quan giám sát khuyến khích và có

thể yêu cầu các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức vốn tối thiểu; cơ

quan giám sát có biện pháp can thiệp đảm bảo vốn của ngân hàng không

giảm dưới mức quy định.

- Ba là: minh bạch hóa thông tin, yêu cầu các ngân hàng cung cấp thông tin

theo danh sách của Basel.

- 87 -

Basel III: ban hành năm 2010, nhằm đảm bảo các ngân hàng có nhiều vốn hơn

khi đối mặt với khủng hoảng và có thể đối phó với nợ xấu tốt hơn.

Basel III yêu cầu: - Một là: Nâng cao vốn tự có cấp 1 từ 4% lên 6%, trong đó vốn chủ sở hữu tối

thiểu phải tăng từ 2% lên 4,5%. Bổ sung vốn đệm dự phòng tài chính bằng

2,5% vốn chủ sở hữu. Bổ sung vốn đệm dự phòng sự suy giảm theo chu kỳ

kinh tế với tỷ lệ từ 0 đến 2,5% vốn chủ sở hữu phổ thông (áp dụng trong

trường hợp tăng trưởng tín dụng nóng, gây ra rủi ro tín dụng cao một cách có

hệ thống).

- Hai là: cơ quan giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động các ngân hàng, ngăn

chặn việc chia lợi nhuận cho các cổ đông khi tỷ lệ an toàn vốn dưới mức quy

định.

- Ba là: việc áp dụng Basel III được áp dụng theo lộ trình từ năm 2013 đến hết

năm 2018

Hiện nay, NHNN VN đã nghiên cứu, bước đầu vận dụng các nguyên tắc Basel về

quản lý rủi ro và nâng cao tính an toàn trong hệ thống NHTM VN.

Từ năm 2006, NHNN đã ban hành các luật, quy định, thông tư, văn bản quản lý

rủi ro sau:

- Nghị định 141/2006/ND-CP quy định mức vốn điều lệ tối thiểu của các

NHTM cuối năm 2010 là 3.000 tỷ đồng và Nghị định 10/2011/NĐ-CP sửa

đổi Nghị định 141/2006/NĐ-CP về Danh mục mức vốn pháp định của các tổ

chức tín dụng.

- Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định tăng tỷ lệ an toàn vốn CAR tối thiểu

từ 8% lên 9%, số vốn cho vay/số vốn huy động không vượt quá 80%, tăng hệ

số rủi ro của các khoản cho vay đầu tư chứng khoán và kinh doanh bất động

sản lên 250% và thông tư 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều

trong thông tư 13, đặc biệt là các thành phần huy động vốn.

- 88 -

- Thông tư 15/2009/TT-NHNN quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn

hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng

(30%).

- Nghị định NQ 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 đưa ra nhóm 6 giải pháp nhằm

thắt chặt chính sách tiền tệ và tài khóa và chỉ thị 01/CT-NHNN ngày

01/03/2011 triển khai thực hiện nghị quyết 11/NQ-CP.

- NHNN nhiều lần điều chỉnh trần tăng trưởng tín dụng, trần lãi suất cho vay,

lãi suất huy động, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, tỷ giá…

NHNN cần phải kiên định áp dụng nguyên tắc Basel và tiếp tục nghiên cứu tìm

hiểu để đảm bảo tính an toàn của hệ thống ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế.

3.2.3. Phân nhóm các ngân hàng thương mại Việt Nam và xây dựng lộ trình,

các biện pháp tái cấu trúc tài chính phù hợp với từng nhóm ngân

hàng.

Hiện nay, số lượng các NHTM Việt Nam tương đối nhiều. Vì vậy, để dễ dàng

thực hiện tái cấu trúc ngân hàng, cần thiết phân loại các NHTM theo từng nhóm để

xây dựng các biện pháp tái cấu trúc tài chính cho phù hợp.

Dựa trên các kết quả rà soát, đánh giá, tình hình tài chính, tình hình hoạt động

của các NHTM, NHNN tiến hành phân loại các NHTM theo các nhóm và xây dựng

các biện pháp tái cấu trúc tài chính:

- Nhóm 1: NHTM có quy mô lớn, tài chính lành mạnh, năng lực cạnh tranh

cao, có uy tín và thị phần nhất định trong nền kinh tế (đơn cử như ACB,

VCB). Đây là nhóm NHTM đã có tiềm lực về tài chính, không cần hỗ trợ về

nguồn vốn thanh khoản. Tuy nhiên, cần có những biện pháp tiếp tục nâng

cao năng lực cạnh tranh như: duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý, chú

trọng công tác quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tài sản, cơ cấu lại danh

mục đầu tư cho hiệu quả, tăng vốn chủ sở hữu, hạn chế chia cổ tức, cơ cấu

hoạt động theo hướng tăng dần tỷ trọng hoạt động dịch vụ, hạn chế cho vay

trên thị trường mở để dồn vốn sang các NHTM có nhu cầu thanh khoản thực

- 89 -

sự. Phát triển các ngân hàng này thành các ngân hàng nòng cốt trong hệ

thống ngân hàng, đủ sức cạnh tranh với khu vực và thế giới.

- Nhóm 2: Các NHTM có quy mô vừa và nhỏ, tài chính lành mạnh, năng lực

cạnh tranh bình thường, thị phần còn nhỏ nhưng đang có xu hướng gia tăng:

trước mắt hạn chế tăng trưởng tín dụng, hạn chế tăng trưởng tài sản, hạn chế

việc mở rộng quy mô, tăng cường huy động vốn trên thị trường dân cư, tập

trung thực hiện quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tài sản, tăng vốn chủ sở

hữu, hỗ trợ cho vay trên thị trường mở, tăng cường tỷ trọng hoạt động dịch

vụ trong tổng thu nhập. NHNN xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro phù

hợp với nhóm NHTM nhóm 2 này, đảm bảo các NHTM nhóm 2 phát triển

phù hợp với trình độ quản lý, kiểm soát rủi ro của NH.

- Nhóm 3: Các NHTM có tình hình tài chính kém, năng lực quản lý yếu, đang

mất thanh khoản trầm trọng cần có những biện pháp tiến hành nhanh, kiên

quyết, tránh sự đổ vỡ lan truyền trong cả hệ thống ngân hàng như: ngừng

hoạt động tăng trưởng tín dụng, hỗ trợ về thanh khoản để giải quyết ngay các

nhu cầu rút vốn của các nguồn vốn huy động từ thị trường 1, hỗ trợ ngân

hàng tăng vốn chủ sở hữu, xử lý các khoản nợ xấu chủ yếu thông qua sáp

nhập ngân hàng, đầu tiên kêu gọi tự nguyện sáp nhập, liên kết để nâng cao

năng lực cạnh tranh, trường hợp các ngân hàng này không tự nguyện, NHNN

có các biện pháp cưỡng chế.

Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình công bố lộ trình tái cơ cấu tài chính ngân hàng

như sau:

- Phấn đấu đến cuối quý 1/2012 hoàn thành việc phân nhóm các ngân hàng và

hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM nhóm 3.

- Từ quý II năm 2012 đến hết năm 2013 hoàn thành tái cấu trúc các NHTM

nhóm 3.

- Từ năm 2013 đến năm 2015: nâng cao hiệu quả an toàn theo chuẩn mực

quốc tế, xây dựng NHTM nhóm 1 thành nhóm NH chủ chốt của hệ thống

- 90 -

NHTM VN, phấn đấu xây dựng được từ 1 đến 2 ngân hàng đạt tiêu chuẩn

khu vực.

- Từ năm 2015 trở đi: tiếp tục tái cấu trúc, xây dựng thêm 2 ngân hàng nữa đạt

tiêu chuẩn khu vực.

3.2.4. Thực hiện các biện pháp nâng cao vốn tự có, giải quyết các nhu cầu

thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Mục tiêu quan trọng nhất trong tái cấu trúc ngân hàng hiện nay là giải quyết nhu

cầu thanh khoản và có biện pháp nâng cao vốn chủ sở hữu của các NHTM VN đặc

biệt là các ngân hàng thuộc nhóm 3.

3.2.4.1. NHNN mua cổ phần hoặc góp vốn vào ngân hàng thương mại.

NHNN bơm vốn cho NHTM để giải quyết thanh khoản, xử lý các khoản nợ xấu

bằng cách đầu tư mua vốn cổ phần hoặc góp vốn vào các NHTM. Chẳng hạn như

trường hợp chính phủ Anh đã mua cổ phiếu của ngân hàng Royal Bank of Scotland

với giá 50,5 xu/cổ phiếu và sở hữu 67% vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

NHNN sau khi xử lý được các rủi ro, giải quyết thanh khoản và làm lành mạnh

hóa tình hình tài chính của NHTM, NHNN sẽ tư nhân hóa số cổ phần của mình và

bàn giao lại cho tư nhân quản lý.

Hoặc NHNN huy động các nhà đầu tư tư nhân cùng góp vốn với NHNN để xử lý

rủi ro cho các NHTM theo tỷ lệ nhất định.

Để thực hiện được giải pháp này, đòi hỏi NHNN phải có nhiều vốn và có thể dẫn

đến thâm hụt về ngân sách và dự trữ ngoại hối.

3.2.4.2. NHNN cho vay NHTM theo hình thức tái cấp vốn hay tái chiết khấu

trái phiếu chính phủ.

Đây là biện pháp NHNN vẫn thường áp dụng cho NHTM khi cần nguồn vốn đáp

ứng nhu cầu thanh khoản.

- 91 -

3.2.4.3. NHNN đứng ra bảo lãnh cho các NHTM thiếu vốn vay liên ngân hàng

của các ngân hàng có vốn lớn, năng lực tài chính tốt, lành mạnh hoặc

sáp nhập dưới sự giám sát của Chính phủ.

Hiện nay, trên thị trường liên ngân hàng xuất hiện tình trạng các NHTM quy mô

nhỏ, vay vốn liên ngân hàng nhưng không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán

trễ hạn, khiến các NHTM cho vay bị ảnh hưởng bởi việc không kế hoạch được

nguồn tiền thanh toán và ảnh hưởng đến khe hở kỳ hạn của các ngân hàng này.Vì

vậy, các NHTM cho vay yêu cầu cho các NHTM đi vay phải có tài sản đảm bảo.

Trong trường hợp NHNN không đủ nguồn để xử lý các khoản nợ xấu, đáp ứng

thanh khoản cho các NHTM, NHNN có thể đứng ra bảo lãnh cho các NHTM cần

thanh khoản vay vốn trên thị trường liên ngân hàng. Đây là giải pháp đã được

NHNN áp dụng khi xử lý ngân hàng Nam Đô năm 1998.

Mua bán, hợp nhất và sáp nhập ngân hàng dưới sự giám sát của NHNN:

Mua bán, hợp nhất và sáp nhập ngân hàng là hình thức kinh tế khá phổ biến ở các

nước trên thế giới, đặc biệt là tại Mỹ và Châu Âu. Tại Mỹ, ngành ngân hàng là một

trong 5 ngành đứng đầu về các vụ sáp nhập. Xu hướng sáp nhập ngày càng gia tăng

do những ích lợi của hoạt động mua bán và sáp nhập: tăng tiềm lực tài chính, tăng

quy mô, nâng cao khả năng quản trị, tiềm năng lợi nhuận tăng do giảm được chi

phí, tăng nguồn thu; đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, giảm được rủi ro, nâng cao khả

năng cạnh tranh và là phương án hữu hiệu để giải cứu các ngân hàng đang có nguy

cơ sụp đổ.

Với những lợi ích của công cụ này, việc tái cấu trúc các ngân hàng (đặc biệt là

các ngân hàng đang đứng trước nguy cơ phát sản) bằng con đường mua bán, hợp

nhất, sáp nhập là rất cần thiết. Để quá trình mua bán, hợp nhất, sáp nhập của ngân

hàng được thuận lợi và hiệu quả các NHTM đánh giá năng lực nội tại của chính bản

thân ngân hàng, xem xét mục tiêu và kế hoạch trong tương lai để lựa chọn các đối

tác sáp nhập phù hợp:

- Hợp nhất, sáp nhập giữa ngân hàng nhóm 1 và ngân hàng nhóm 3: với biện

pháp này, các ngân hàng nhóm 3 được tái cấu trúc, giải quyết thanh khoản,

- 92 -

nâng cao năng lực quản trị đồng thời ngân hàng nhóm 1 nâng cao mạng lưới

hoạt động, tăng quy mô, tận dụng cơ sở vật chất, nhân lực.

- Hợp nhất, sáp nhập giữa các ngân hàng nhóm 2, nhóm 3: Đây là trường hợp

hợp nhất, sáp nhập giữa các ngân hàng nhỏ, tiềm lực tài chính yếu, đang

thiếu thanh khoản, nợ xấu cao, quản trị ngân hàng kém. Việc hợp nhất, sáp

nhập giữa các ngân hàng này cũng làm tăng quy mô về vốn, về tài sản, tăng

mạng lưới hoạt động, giảm bớt chi phí, song các khoản nợ xấu cũng tăng,

tình trạng thiếu thanh khoản càng trầm trọng hơn, trình độ quản lý không cải

thiện được nhiều, tình hình tài chính vẫn chưa lành mạnh. Do đó, việc hợp

nhất, sáp nhập các ngân hàng này rất cần sự dàn xếp, đảm bảo về vốn và sự

giám sát của NHNN.

Tháng 12/2011 vừa diễn ra sự hợp nhất của 3 ngân hàng: NHTM CP Sài Gòn

(SCB), NHTM CP Đệ Nhất (Ficombank) và NHTM CP Việt Nam Tín Nghĩa

(Tinnghiabank) dưới sự dàn xếp của NHTM Đầu tư và phát triển Việt Nam

(BIDV) đại diện cho NHNN. Theo ông Trần Minh Tuấn, phó thống đốc

NHNN cho biết, hợp nhất được kéo dài trong 3 năm, trong đó, năm đầu tiên

tập trung vào xử lý nợ, giảm tài sản có, NHNN sẽ hỗ trợ về thanh khoản cho

các ngân hàng để xử lý nợ, BIDV sẽ cử nhân viên tạm thời sang tham gia

điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng hợp nhất.

- Nhận vốn góp của các TCTD nước ngoài vào các NHTM Việt Nam: Với sự

tham gia của các TCTD nước ngoài, các NHTM Việt Nam tận dụng được

quy mô lớn, tiềm lực tài chính hùng mạnh, năng lực quản trị tài chính, quản

lý rủi ro cao, trình độ chuyên môn, công nghệ hiện đại…của các TCTD nước

ngoài, các TCTD nước ngoài hạn chế được chi phí, rủi ro khi thành lập ngân

hàng mới tại Việt Nam. Tuy nhiên, ngành ngân hàng có vai trò quan trọng

đối với nền kinh tế Việt Nam nên để đảm bảo mức chi phối hợp lý, đảm bảo

chủ quyền quốc gia, cần duy trì một tỷ lệ vốn góp hợp lý của các TCTD

nước ngoài vào các NH TMCP Việt Nam. Hiện nay, tỷ lệ góp vốn tối đa mua

- 93 -

cổ phần của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại từng NHTMCP của Việt

Nam không quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng.

Trong năm 2011, đã có nhiều thương vụ bán cổ phần của các NH TMCP

trong nước cho các đối tác nước ngoài như:

VCB bán 15% cổ phần tương đương 570 triệu USD cho tập đoàn tài

chính Mizuho của Nhật Bản.

Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) bán 10% cổ phần

tương đương 190 triệu USD cho công ty đầu tư tài chính IFC. Sau khi trở

thành đối tác chiến lược, IFC còn cho Vietinbank vay 120 triệu USD trong

thời hạn 10 năm với lãi suất thấp để phục vụ hoạt động kinh doanh.

“Nguồn: Số liệu tham khảo bài báo 5 thương vụ bán cổ phần cho nhà đầu tư ngoại

năm 2011 của tác giả Mạnh Vũ, website : vietstock.vn”

3.2.4.4. Tiến hành tái cấu trúc ngân hàng đồng thời với tái cấu trúc doanh

nghiệp, có biện pháp phục hồi phát triển thị trường chứng khoán, thị

trường bảo hiểm, thị trường trái phiếu

Hiện nay, các khoản nợ xấu của các NHTM VN đang có xu hướng tăng do tình

hình kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ và không có khả năng

thanh toán nợ cho ngân hàng. Vì vậy, tái cấu trúc các doanh nghiệp, giúp các doanh

nghiệp vượt qua khó khăn, tăng doanh thu và lợi nhuận cũng là giúp các ngân hàng

xử lý các khoản nợ, nâng cao chất lượng tài sản.

Phát triển thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm và thị trường trái phiếu là

tạo điều kiện phát triển các công cụ tăng vốn và ngừa phòng rủi ro: phát hành giấy

tờ có giá, bảo hiểm tiền gửi…

- 94 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Chương 3 của luận văn đưa ra các giải pháp và lộ trình để thực hiện việc tái cấu trúc

tài chính của của NHTM Việt Nam.

Để thực hiện việc tái cấu trúc tài chính diễn ra thuận lợi, hiệu quả và tốn ít chi phí

cần có sự hợp tác tốt của bản thân các ngân hàng và sự chỉ đạo của các cơ quan ban

ngành Nhà Nước trên cơ sở hành lang pháp lý chặt chẽ và một lộ trình tái cấu trúc

trong dài hạn.

Tùy vào từng tình hình cụ thể của các nhóm ngân hàng, các NHTM Việt Nam và cơ

quan ban ngành Nhà nước sẽ lựa chọn việc áp dụng một hay nhiều biện pháp giải

cứu các NHTM VN, từng bước lành mạnh tình hình tài chính, nâng cao năng lực

cạnh tranh để các NHTM VN sẵn sàng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- 95 -

PHẦN KẾT LUẬN

Khủng hoảng kinh tế và sự tăng trưởng quá nhanh của các NHTM Việt Nam dẫn

đến sự bất ổn trong hoạt động của các NHTM, nhiều ngân hàng đang đứng trước

nguy cơ phá sản, mất thanh khoản trầm trọng. Vì vậy, việc tái cấu trúc tài chính của

các NHTM Việt Nam là đang là vấn đề cấp thiết, là một trong số những mục tiêu

hàng đầu của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Luận văn: “Giải pháp tái cấu trúc các ngân hàng thương mại Việt Nam sau khủng

hoảng kinh tế” đã phản ánh thực trạng cấu trúc tài chính của các NHTM Việt Nam

với quy mô các ngân hàng còn nhỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, đòn bẩy

tài chính quá cao, cơ cấu tài chính chủ yếu là nợ ngắn hạn, khe hở kỳ hạn lớn, chất

lượng tài sản kém.

Xuất phát từ thực trạng đó, luận văn đưa ra các giải pháp quản lý rủi ro, từng bước

tái cấu trúc tình hình tài chính của các ngân hàng theo hướng tăng quy mô vốn, xử

lý nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân

hàng. Các nhóm giải pháp này đỏi hỏi sự nỗ lực của chính các NHTM VN, sự điều

hành của các cơ quan nhà nước.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb tài chính. 2. GS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê.

3. TS. Trần Huy Hoàng, (2003), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê. 4. Trần Văn Đúng, (2010), Tái cấu trúc tài chính ngân hàng thương mại cổ

phần Việt Nam sau khủng hoảng, Luận văn thạc sĩ kinh tế.

5. Nhóm nghiên cứu và báo cáo ngân hàng TMCP Bảo Việt, (2010), Báo cáo

phân tích ngành ngân hàng Việt Nam năm 2009.

6. Nhóm nghiên cứu và báo cáo ngân hàng TMCP Bảo Việt, (2011), Báo cáo

phân tích ngành ngân hàng Việt Nam năm 2010.

7. Nhóm nghiên cứu và báo cáo ngân hàng TMCP Bảo Việt, (2012), Báo cáo

phân tích ngành ngân hàng Việt Nam năm 2011.

8. Ngọc Diệp, Fitch nhìn lại ngành ngân hàng Việt Nam năm 2009 và dự báo

cho năm 2010, www.cafef.vn

tích ngành diễn biến năm 2010 & 9. Phòng nghiên cứu phân tích công ty CP chứng khoán phố WALL, Báo cáo triển vọng năm 2011,

phân www.wss.com.vn

10. Phòng nghiên cứu và phân tích công ty chứng khoán ngân hàng Ngoại

Thương Việt Nam, báo cáo ngành ngân hàng.

11. Cấn Văn Lực, Tái cơ cấu hệ thống NHTM, kinh nghiệm Đông Á, trình bày

tại hội thảo quốc tế về tái cơ cấu hệ thống NHTM 12. Tạp chí ngân hàng (năm 2009, 2010, 2011, 2012) 13. Tạp chí công nghệ ngân hàng (năm 2009, 2010, 2011, 2012) 14. Báo cáo thường niên các ngân hàng VCB, ACB, NVB năm 2009, 2010,

2011, 9 tháng 2012.

15. Các website:

- www.sbv.gov.vn - www.acb.com.vn - www.vietcombank.com.vn - www.navibank.com.vn - www.cafef.vn - www.wss.com.vn - www.vietstock.vn - www.chinhphu.vn