BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----o0o-----
NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT
GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----o0o-----
NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN HOÀNG NGÂN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “ Giải pháp tái cấu trúc tài chính các ngân hàng thương
mại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế 2008” là công trình nghiên cứu của tôi. Các
ý kiến đánh giá và các giải pháp đề xuất là kết quả của quá trình nghiên cứu và tích
lũy của tôi.
Học viên cao học K18
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Lời mở đầu
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................... 1
1.1 Cấu trúc tài chính ................................................................................................ 1
1.1.1 Khái niệm.................................................................................................... 1
1.1.2 Thành phần cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp ................................... 1
1.1.2.1 Nợ:....................................................................................................... 1
1.1.2.2 Vốn chủ sở hữu .................................................................................... 1
1.1.3 Đặc điểm phân biệt giữa nợ và vốn cổ phần trong cấu trúc tài chính ............ 3
1.1.4 Các lý thuyết về cấu trúc vốn ....................................................................... 4
1.1.4.1 Lý thuyết M&M về giá trị doanh nghiệp khi không có thuế ................... 4
1.1.4.2 Lý thuyết M&M về giá trị doanh nghiệp khi có thuế ............................. 5
1.1.4.3 Lý thuyết M&M về chi phí sử dụng vốn khi không có thuế .................... 6
1.1.4.4 Lý thuyết M&M về chi phí sử dụng vốn khi có thuế: ............................. 7
1.1.5 Cấu trúc vốn tối ưu ...................................................................................... 8
1.1.6 Các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn cấu trúc tài chính ........................ 10
1.2 Sự khác biệt của cấu trúc tài chính ngân hàng so với cấu trúc tài chính doanh
nghiệp .................................................................................................................. 12
1.3 Tái cấu trúc tài chính .......................................................................................... 13
1.3.1 Khái niệm.................................................................................................. 13
1.3.2 Nguyên nhân phải tái cấu trúc tài chính ngân hàng .................................... 14
1.3.3 Lợi ích của tái cấu trúc tài chính ngân hàng ............................................... 15
1.4 Tổng quan về khủng hoảng kinh tế .................................................................... 16
1.4.1 Khái niệm khủng hoảng kinh tế ................................................................. 16
1.4.2 Khủng hoảng kinh tế năm 2008 ................................................................. 16
1.4.3 Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế năm 2008. ..................................... 16
1.4.4 Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế 2008 đến kinh tế Việt Nam ............... 17
1.5 Bài học kinh nghiệm ........................................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................................... 21
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008 ....................... 22
2.1 Sự hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam. ........................... 22
2.1.1 Sự hình thành của hệ thống Ngân hàng Việt Nam ...................................... 22
2.1.2 Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ...................... 23
2.2 Tác động khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 đến hệ thống ngân hàng Việt
Nam
.................................................................................................................. 25
2.3 Phân tích cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam: ........... 33
2.3.1 Phân tích cấu trúc nguồn vốn ..................................................................... 34
2.3.1.1 Nợ ...................................................................................................... 34
2.3.1.2 Vốn chủ sở hữu .................................................................................. 44
2.3.2 Phân tích cấu trúc tài sản ........................................................................... 46
2.3.2.1 Tổng tài sản ...................................................................................... 46
2.3.2.2 Cho vay khách hàng ........................................................................ 49
2.3.2.3 Đầu tư chứng khoán ........................................................................ 59
2.3.2.4 Góp vốn, liên minh, liên kết, đầu tư ............................................... 62
2.3.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Thương mại Việt Nam 64
2.3.3.1 Cơ cấu thu nhập và lợi nhuận ......................................................... 64
2.3.3.2 Các hệ số tài chính .......................................................................... 70
2.4 Đánh giá cấu trúc tài chính của các NHTM Việt Nam ...................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................................. 75
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................................................ 76
3.1 Đối với từng ngân hàng. ...................................................................................... 76
3.1.1 Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của NHNN, minh bạch hóa thông tin
............................................................................................................................. 76
3.1.2 Phát triển nguồn nhân lực .......................................................................... 77
3.1.3 Tái cấu trúc nguồn vốn .............................................................................. 77
3.1.3.1 Tăng cường huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế và liên ngân hàng
trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh và trong khuôn khổ quy định của
pháp luật. ........................................................................................... 77
3.1.3.2 Áp dụng tỷ lệ chia cổ tức cho các phù hợp, tăng cường giữ lại nguồn
lợi nhuận, bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu, tăng cường khả năng tự
chủ về tài chính. ................................................................................. 79
3.1.3.3 Mua bán, hợp nhất, sáp nhập với các ngân hàng thương mại Việt Nam,
các tổ chức tín dụng có quy mô lớn, năng lực tài chính mạnh, thu hút
đầu tư góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. ................................. 79
3.1.4 Tái cấu trúc tài sản .................................................................................... 79
3.1.4.1 Đánh giá lại chất lượng các khoản cho vay và thực hiện các biện pháp
xử lý nợ xấu: ...................................................................................... 79
3.1.4.2 Hạn chế tăng trưởng tín dụng đặc biệt là các khoản cho vay phi sản
xuất, cho vay trung, dài hạn, tăng cường phát triển các mảng sản phẩm
phi tín dụng. ....................................................................................... 81
3.1.4.3 Hạn chế tăng trưởng tín dụng đặc biệt là các khoản cho vay phi sản
xuất, cho vay trung, dài hạn, tăng cường phát triển các mảng sản phẩm
phi tín dụng. ....................................................................................... 82
3.1.4.4 Định hướng lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu, thị trường mục
tiêu. .................................................................................................... 82
3.2 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ............................................................... 83
3.2.1 Tiếp tục triển khai áp dụng đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD từ năm
2011 – 2015 theo quyết định 254/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ban
hành ngày 01/02/2013. .............................................................................. 83
3.2.2 Hỗ trợ các TCTD trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử lý nợ xấu
................................................................................................... 84
3.2.2.1 Rà soát, thanh tra, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại, xác định đúng tỷ lệ nợ xấu, tình trạng mất
thanh khoản, tình trạng đầu tư sở hữu chồng chéo của các ngân hàng84
3.2.2.2 NHNN tiếp tục triển khai áp dụng những nguyên tắc Basel vào quản lý
rủi ro. ................................................................................................. 85
3.2.3 Phân nhóm các ngân hàng thương mại Việt Nam và xây dựng lộ trình, các
biện pháp tái cấu trúc tài chính phù hợp với từng nhóm ngân hàng. ........... 88
3.2.4 Thực hiện các biện pháp nâng cao vốn tự có, giải quyết các nhu cầu thanh
khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. ....................................... 90
3.2.4.1 NHNN mua cổ phần hoặc góp vốn vào ngân hàng thương mại. .......... 90
3.2.4.2 NHNN cho vay NHTM theo hình thức tái cấp vốn hay tái chiết khấu
trái phiếu chính phủ. .......................................................................... 90
3.2.4.3 NHNN đứng ra bảo lãnh cho các NHTM thiếu vốn vay liên ngân hàng
của các ngân hàng có vốn lớn, năng lực tài chính tốt, lành mạnh hoặc
sáp nhập dưới sự giám sát của Chính phủ. ......................................... 91
3.2.4.4 Tiến hành tái cấu trúc ngân hàng đồng thời với tái cấu trúc doanh
nghiệp, có biện pháp phục hồi phát triển thị trường chứng khoán, thị
trường bảo hiểm, thị trường trái phiếu ............................................... 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................................ 94
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................ 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 96
DANH MỤC VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM VN Ngân hàng thương mại Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam VCB
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB
Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt NVB
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
WTO Tổ chức thương mại thế giới
HTX Hợp tác xã
GDP Tổng sản phẩm quốc dân
VĐL Vốn điều lệ
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
TTS Tổng tài sản
IMF Quỹ tiền tệ thế giới
KPI Chỉ số đo lường hiệu suất công việc
ISO Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình các ngân hàng trước và sau khi tái cơ cấu hệ thống NHTM ở
các nước Philippines, Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc.
Bảng 2.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của hệ thống NHTM VN từ năm 2009 đến
năm 2012.
Bảng 2.2. Giá trị nợ và nguồn vốn của các ngân hàng từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.3. Tỷ lệ nợ so với tổng nguồn vốn từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.6: Cơ cấu huy động vốn của NVB từ năm 2009 đến năm 2011.
Bảng 2.7: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của VCB từ năm
2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.8: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của ACB từ năm
2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.9: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của NVB từ năm
2009 đến năm 2011.
Bảng 2.10: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của VCB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của ACB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Bảng 2.12: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của NVB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Bảng 2.13: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của VCB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Bảng 2.14: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của ACB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Bảng 2.15: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của NVB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Bảng 2.16: Vốn chủ sở hữu và nguồn vốn của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến
quý 3/2012.
Bảng 2.17: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/nguồn vốn của các VCB, ACB, NVB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Bảng 2.18: Tổng tài sản của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.19: Tỷ lệ cho vay/tổng tài sản của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý
3/2012.
Bảng 2.20: Giá trị cho vay của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.21: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn của VCB, ACB, NVB từ
năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.22: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng loại trong
tổng dư nợ khách hàng của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.23: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng loại trong
tổng dư nợ khách hàng của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.24: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng loại trong
tổng dư nợ khách hàng của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.25: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012 của
VCB.
Bảng 2.26: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012 của
ACB.
Bảng 2.27: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012 của
NVB.
Bảng 2.28: Thống kê chứng khoán đầu tư của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.29: Thống kê chứng khoán đầu tư của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.30: Thống kê chứng khoán đầu tư của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.31: Tỷ lệ góp vốn, liên minh, liên kết của VCB từ năm 2009 đến quý
3/2012.
Bảng 2.32: Tỷ lệ góp vốn, liên minh, liên kết của ACB từ năm 2009 đến quý
3/2012.
Bảng 2.33: Tỷ lệ góp vốn, liên minh, liên kết của NVB từ năm 2009 đến quý
3/2012.
Bảng 2.34: Cơ cấu thu nhập của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.35: Tỷ trọng cơ cấu thu nhập của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.36: Cơ cấu thu nhập của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.37: Tỷ trọng cơ cấu thu nhập của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.38: Cơ cấu thu nhập của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.39: Tỷ trọng cơ cấu thu nhập của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.40: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của VCB, ACB, NVB từ năm
2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.41: Hệ số đòn bẩy tài chính của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý
3/2012.
Bảng 2.42: Hệ số ROA của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.43: Hệ số ROE của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.44: Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) của VCB, ACB, NVB từ năm 2009
đến năm 2011.
Bảng 3.1: Danh sách các ngân hàng và các công ty bảo hiểm liên quan.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần.
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ nợ tối ưu trong cấu trúc vốn và giá trị của doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.1: 10 quốc gia có ngành NH tăng trưởng tài sản nhanh nhất.
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của VCB, ACB, NVB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng của VCB, ACB, NVB từ
năm 2009 đến quý 3/2012.
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng từ năm 2007 đến tháng 5/2012.
Biểu đồ 2.5: Nợ xấu của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của VCB, ACB, NVB từ năm
2009 đến quý 3/2012.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng, là “xương sống” của nền
kinh tế. Mọi hoạt động của ngân hàng đều liên quan trực tiếp đến tất cả các
ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế.
Do đó, việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, lựa chọn cấu trúc tài
chính hợp lý của các ngân hàng đòi hỏi tính thận trọng, nghiêm túc và trình
độ năng lực, kinh nghiệm quản lý điều hành rất cao.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang bước qua khủng
hoảng, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam sau thời gian tăng trưởng
tín dụng quá nhanh đã bộc lộ những bất ổn: khả năng thanh khoản thấp, tình
hình nợ xấu gia tăng, lãi suất vay và huy động đều ở mức cao, hàng loạt
những sai phạm trong hoạt động huy động vốn, cho vay của các ngân hàng
thương mại Việt Nam…
Hơn nữa, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các cam
kết tự do hóa tài chính đang dần phải thực hiện, hứa hẹn những cơ hội, thách
thức lớn, mức độ cạnh tranh trong ngành rất khốc liệt.
Tái cấu trúc tài chính các ngân hàng hiện nay là rất cấp thiết để xây dựng hệ
thống ngân hàng có quy mô lớn, tình hình tài chính lành mạnh, có đủ năng
lực cạnh tranh trên thị trường thế giới, đảm bảo nền kinh tế Việt Nam phát
triển bền vững.
Đó là lý do tôi chọn đề tài “Giải pháp tái cấu trúc tài chính các ngân hàng
thương mại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế 2008” làm đề tài luận văn
thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính của
ngân hàng.
Phân tích, đánh giá cơ cấu tài chính của một số ngân hàng thương mại Việt
Nam trong giai đoạn năm từ năm 2009 đến quý 3 năm 2012.
Đề xuất các giải pháp tái cấu trúc tài chính hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ba ngân hàng thương mại Việt Nam đại diện cho ba
nhóm ngân hàng:
- Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (VCB) đại diện nhóm Ngân hàng
quốc doanh hoặc ngân hàng TMCP có tỷ lệ cổ phần do nhà nước nắm
giữ trên 70%.
- Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đại diện cho nhóm ngân hàng
TMCP có quy mô tài sản lớn (TTS>=100.000 tỷ đồng).
- Ngân hàng TMCP Nam Việt (NVB) đại diện cho nhóm ngân hàng
TMCP quy mô tài sản nhỏ (TTS < 100.000 tỷ đồng).
Phạm vi nghiên cứu: Cấu trúc tài chính của 3 ngân hàng thương mại Việt
Nam: VCB, ACB, NVB năm 2009, 2010, 2011, 9 tháng đầu năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính. - Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp. - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu thứ cấp trên phần mềm Excel.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về tái cấu trúc tài chính tại các ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương
mại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế.
- Chương 3: Giải pháp tái cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương
mại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế.
- 1 -
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Cấu trúc tài chính
1.1.1. Khái niệm
Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là sự kết hợp giữa cấu trúc vốn và nợ ngắn
hạn để đầu tư vào tài sản doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp giữa nợ trung hạn, nợ dài hạn và
vốn cổ phần để đầu tư vào tài sản.
Cấu trúc vốn = nợ trung hạn, nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu.
Cấu trúc tài chính = nợ ngắn hạn + nợ trung hạn, nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu. 1.1.2. Thành phần cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính bao gồm: nợ (nợ ngắn hạn, nợ trung hạn, nợ dài hạn) và vốn
chủ sở hữu (vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại).
1.1.2.1. Nợ:
Bao gồm nợ ngắn hạn, nợ trung hạn, nợ dài hạn - Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm. Đây là
các khoản nợ tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp.
- Nợ trung hạn: Nợ trung hạn là các khoản nợ có thời hạn trên 1 năm đến 5
năm, dùng để tài trợ tài sản cố định của doanh nghiệp như đầu tư máy móc,
thiết bị …
- Nợ dài hạn: Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn trên 5 năm, dùng để tài
trợ tài sản cố định của doanh nghiệp như đầu tư các dự án.
1.1.2.2. Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn góp của các chủ sở hữu khi mới thành lập và phần vốn góp thêm của
các chủ sở hữu để đầu tư cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn ổn định, các chủ sở hữu chỉ có thể thu hồi nguồn vốn này khi
nhượng bán cho người khác hoặc khi phá sản doanh nghiệp.
- 2 -
Đối với ngân hàng, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
nhưng giữ vai trò rất quan trọng:
- Quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng.
- Là cơ sở xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh, tỷ lệ cho vay đối với
khách hàng (theo Luật các TCTD 47/2010/QH12 thì tổng dư nợ cho vay một
khách hàng của một TCTD không được phép vượt quá 15% vốn tự có của
TCTD đó, tổng dư nợ cho vay một nhóm khách hàng liên quan của một
TCTD không vượt quá 25% vốn tự có của TCTD đó).
Vốn chủ sở hữu chủ yếu bao gồm: vốn cổ phần thường, vốn cổ phần ưu đãi, lợi
nhuận giữ lại.
- Vốn cổ phần thường: là mệnh giá của tổng số cổ phần thường hiện hành,
được hình thành khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thường. Cổ tức của cổ
phiếu này cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Những người nắm giữ cổ phiếu thường được quyền kiểm soát,
quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn cổ phần ưu đãi: là mệnh giá của tổng số cổ phiếu ưu đãi hiện hành và
được hình thành khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi. Cổ tức của cổ
phiếu này không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh mà được ấn
định bằng một tỷ lệ cố định tính trên mệnh giá của cổ phiếu. Những người
nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không có quyền kiểm soát, quản lý, điều hành hoạt
động của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận giữ lại: Lợi nhuận giữ lại là phần thu nhập ròng của doanh nghiệp
có được từ hoạt động kinh doanh nhưng không chia cho các cổ đông mà
được giữ lại để tiếp tục đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận giữ lại
nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh, kế hoạch kinh
doanh, chính sách phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn
rất quan trọng đối với các doanh nghiệp đang ở giai đoạn tăng trưởng, cần
nhiều nguồn vốn để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
- 3 -
1.1.3. Đặc điểm phân biệt giữa nợ và vốn cổ phần trong cấu trúc tài chính
Doanh nghiệp có thể lựa chọn nợ hay vốn cổ phần, hay cả nợ và vốn cổ phần, lựa
chọn tỷ trọng của từng loại để xây dựng cấu trúc tài chính phù hợp với doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Nợ và vốn cổ phần có các đặc điểm phân biệt sau: - Tính đáo hạn:
Nợ có tính đáo hạn, nợ phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định, thời gian
đáo hạn tùy thuộc vào từng loại nợ. Nợ ngắn hạn có thời gian đáo hạn trong vòng 1
năm, nợ trung hạn có thời gian đáo hạn trong vòng 1 đến 5 năm, nợ dài hạn có thời
gian đáo hạn trên 5 năm. Đến thời điểm đáo hạn, doanh nghiệp có nghĩa vụ bắt buộc
hoàn trả nợ cho chủ nợ.
Vốn cổ phần: Vốn cổ phần không có tính đáo hạn. Khi đầu tư vào doanh nghiệp,
chủ doanh nghiệp không được thỏa thuận thời gian hoàn trả phần vốn đã đầu tư.
Chủ doanh nghiệp chỉ lấy có thể lấy lại vốn đã đầu tư khi nhượng bán cổ phần cho
người khác hoặc thanh lý doanh nghiệp. - Quyền được hưởng lợi nhuận:
Chủ nợ: được ưu tiên hưởng lợi nhuận đầu tiên, biểu hiện dưới hình thức là các
khoản tiền lãi cho vay. Dù kết quả hoạt động của doanh nghiệp tốt hay xấu, lời hay
lỗ thì chủ nợ vẫn được hưởng số tiền lãi nhất định theo mức lãi suất đã thỏa thuận
ban đầu, không phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy, quyền hưởng
lợi nhuận (lãi vay) của chủ nợ mang tính chắc chắn khá cao.
Các chủ sở hữu cổ phần ưu đãi: được ưu tiên hưởng lợi nhuận thứ hai sau các
chủ nợ, biểu hiện dưới hình thức tiền (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân), cổ tức (đối với công ty cổ phần). Để được hưởng quyền ưu tiên
này, các chủ sở hữu cổ phần ưu đãi thường chấp nhận giới hạn số tiền lợi nhuận
được nhận hàng năm.
Các chủ sở hữu cổ phần thường: được hưởng lợi nhuận cuối cùng sau chủ nợ và
chủ sở hữu cổ phần ưu đãi, biểu hiện dưới hình thức tiền (đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân), cổ tức (đối với công ty cổ phần). Tùy thuộc
- 4 -
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và quyền định đoạt phân chia lợi
nhuận của hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần) hay các thành viên góp vốn
(đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân) mà các chủ sở hữu cổ
phần thường được hưởng lợi nhuận nhiều hay ít. Quyền được hưởng lợi nhuận phân
chia của các chủ sở hữu cổ phần thường là không chắc chắn.
- Trái quyền đối với tài sản:
Các chủ nợ và chủ sở hữu chỉ quan tâm đến quyền này khi doanh nghiệp gặp
khó khăn, buộc phải thanh lý tài sản.
Tương tự như trái quyền đối với lợi nhuận: Chủ nợ được ưu tiên hưởng trái
quyền tài sản đầu tiên, số tiền chủ nợ được hưởng sau khi thanh lý tài sản được xác
định bằng số tiền nợ gốc và số tiền lãi chưa thu, chủ sở hữu cổ phần ưu đãi (cổ đông
ưu đãi) được hưởng quyền ưu tiên thứ hai sau chủ nợ, chủ sở hữu cổ phần thường
(cổ đông thường) được hưởng sau cùng.
- Quyền điều hành:
Chủ nợ: Các chủ nợ không được quyền tham gia điều hành doanh nghiệp, không
được quyền biểu quyết.
Chủ sở hữu cổ phần ưu đãi: có thể hay không thể nắm quyền kiểm soát doanh
nghiệp thông qua bỏ phiếu. Thông thường các chủ sở hữu cổ phần ưu đãi không có
quyền bầu các thành viên hội đồng quản trị.
Chủ sở hữu cổ phần thường: là những người nắm quyền kiểm soát, lựa chọn ban
điều hành doanh nghiệp.
1.1.4. Các lý thuyết về cấu trúc vốn
Do cấu trúc vốn là một phần của cấu trúc tài chính nên việc xem xét các lý thuyết
về cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu là tiền đề để xem xét cấu trúc tài chính tối ưu.
1.1.4.1. Lý thuyết M&M về giá trị doanh nghiệp khi không có thuế
Năm 1958, Modigliani và Miller đưa ra lý thuyết M&M về cấu trúc vốn doanh
nghiệp. Lý thuyết này xây dựng dựa trên giả định về thị trường vốn hoàn hảo mà tại
thị trường đó không có thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, không
có các chi phí giao dịch, không có chi phí kiệt quệ tài chính, có đủ số người mua,
- 5 -
bán trên thị trường, mức lãi suất cho vay áp dụng cho mọi nhà đầu tư là như nhau,
thông tin của mọi người nhận được là như nhau.
Định đề M&M I: “ Giá trị thị trường của một doanh nghiệp độc lập với cấu trúc
tài chính vốn của doanh nghiệp đó trong các thị trường vốn hoản hảo không có thuế
thu nhập doanh nghiệp” (Nguồn: GS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích
Nguyệt, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị
Uyên Uyên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê).
VL=VU
Trong đó: VL: Giá trị doanh nghiệp có vay nợ
VU: Giá trị doanh nghiệp không vay nợ
Trong thị trường không có thuế, các doanh nghiệp kinh doanh giống nhau và có
mức kỳ vọng lợi nhuận như nhau thì giá trị là như nhau bất kể doanh nghiệp sử
dụng cấu trúc vốn khác nhau. Như vậy, giá trị của công ty sử dụng nợ và giá trị của
công ty không sử dụng nợ là như nhau. Việc lựa chọn nguồn tài trợ, thay đổi cơ cấu
vốn không tác động đến giá trị của công ty.
1.1.4.2. Lý thuyết M&M về giá trị doanh nghiệp khi có thuế
Năm 1963, Modigliani và Miller đưa ra lý thuyết về giá trị doanh nghiệp khi có
thuế: “Trong trường hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị của công ty có vay
nợ bằng giá trị của công ty không có vay nợ cộng hiện giá của tấm chắn thuế”.
(Nguồn: GS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguyễn
Thị Ngọc Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài
chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê).
VL=VU + TCD
Trong đó: VL: Giá trị doanh nghiệp có vay nợ
VU: Giá trị doanh nghiệp không vay nợ
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp TC:
D: nợ vay
TCD: hiện giá tấm chắn thuế
- 6 -
1.1.4.3. Lý thuyết M&M v t M&M về chi phí sử dụng vốn khi không có thu n khi không có thuế
Định đề M&M II: “T “Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần th ần thường của một
doanh nghiệp có vay nợ ợ tăng tương ứng với tỷ lệ nợ/vốn cổ phần th ần thường, được đo
lường bằng giá trị thị trườ ờng”
rE = rA + (rA – rD )D/E
Trong đó, ỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần rE: tỷ
ỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản rA: tỷ
ỷ suất sinh lợi dự kiến từ nợ rD: tỷ
E: vố ốn cổ phần
D/E
D: nợ D: n
Biểu đồ 1.1 Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phầ phần
(Nguồn: GS.TS. Trần Ng n Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguy t, PGS.TS Nguyễn
Thị Ngọc Trang, TS Nguy Uyên Uyên (2005), Tài c Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài
chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê). chính doanh nghi
Tỷ suất sinh lợi dự kiến t kiến từ vốn cổ phần tăng khi D/E tăng đến một giai ột giai đoạn nhất
định khi công ty sử dụng nhi ụng nhiều nợ trong cơ cấu vốn, rủi ro tăng lên, chi phí s ên, chi phí sử dụng
nợ tăng, tốc độ tăng của r ủa rE chậm hơn.
- 7 -
1.1.4.4. Lý thuyết M&M về chi phí sử dụng vốn khi có thuế:
Định đề M&M II khi có thuế: Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần thường của
một doanh nghiệp có vay nợ tăng tương ứng với tỷ lệ nợ/vốn cổ phần thường và
được đo lường bằng: rE = rA + (rA – rD )(1- TC)D/E
Theo M&M, giá trị công ty tăng lên khi doanh nghiệp sử dụng nợ, doanh nghiệp sử
dụng nợ càng nhiều thì giá trị công ty càng tăng cao.
Tuy nhiên, trên thực tế khi tỷ lệ nợ tăng cao làm phát sinh chi phí kiệt quệ tài chính,
chi phí này lại làm giảm giá trị công ty. Chi phí kiệt quệ tài chính xảy ra khi doanh
nghiệp không thể đáp ứng hoặc đáp ứng một cách khó khăn các hứa hẹn đối với các
chủ nợ. Chi phí kiệt quệ tài chính đôi khi có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ nợ tối ưu trong cấu trúc vốn và giá trị của doanh nghiệp
(Nguồn: GS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguyễn
Thị Ngọc Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài
chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê).
- 8 -
Khi doanh nghiệp sử dụng nợ trong cấu trúc vốn, giá trị của doanh nghiệp được gia
tăng nhờ lợi ích của tấm chắn thuế. Đồng thời khi công ty gia tăng nợ, làm rủi ro
tăng lên làm phát sinh chi phí kiệt quệ tài chính gia tăng cùng lợi ích của tấm chắn
thuế. Đến một điểm chi phí kiệt quệ tài chính gặp lợi ích tấm chắn thuế, tại đây giá
trị doanh nghiệp đạt tối đa, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp là tối thiểu, tỷ lệ
nợ của doanh nghiệp là tối ưu. Vượt qua điểm này, chi phí kiệt quệ tài chính lớn
hơn lợi ích của tấm chắn thuế, lúc này giá trị doanh nghiệp giảm xuống.
Tuy nhiên, việc xác định chi phí kiệt quệ tài chính là rất khó khăn do có nhiều chi
phí không đo lường được như: chi phí lo mất khách hàng, mất nhà cung cấp, mất
nhân viên, mất thời gian, công sức để quản lý và xử lý các khó khăn tài chính.
Như vậy, để đạt được giá trị doanh nghiệp tối ưu, các giám đốc tài chính cần phải
lựa chọn đánh đổi giữa chi phí kiệt quệ tài chính và lợi ích của tấm chắn thuế. Các
công ty có nhiều tài sản hữu hình an toàn và nhiều thu nhập chịu thuế có thể xác
định tỷ lệ cấu trúc vốn nhiều nợ hơn các công ty có nhiều tài sản vô hình và không
sinh lời.
1.1.5. Cấu trúc vốn tối ưu
Dù doanh nghiệp lựa chọn nợ hay vốn cổ phần để đầu tư vào tài sản thì doanh
nghiệp đều phải trả chi phí sử dụng vốn: đối với nợ là chi phí lãi vay và vốn cổ phần
là cổ tức. Vì vậy, doanh nghiệp luôn cố gắng lựa chọn cấu trúc vốn tại đó tối thiểu
hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp, tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.
Cấu trúc vốn tối ưu là hỗn hợp nợ trung hạn, nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi, vốn
cổ phần thường và lợi nhuận giữ lại cho phép tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình
quân của doanh nghiệp, do đó tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.
V = (EBIT)*(1-T) / WACC
Trong đó, V: giá trị doanh nghiệp
EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
WACC: chi phí sử dụng vốn bình quân
- 9 -
Như vậy, với cùng một thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, cùng một mức lợi
nhuận trước thuế và lãi vay, chi phí sử dụng vốn bình quân đạt mức tối thiểu thì giá
trị doanh nghiệp đạt mức tối đa.
Để xác định cấu trúc vốn tối ưu, cần xem xét ưu điểm, nhược điểm của từng loại
hình tài trợ.
- Nguồn tài trợ là nợ:
Ưu điểm:
Chi phí lãi vay là khoản được khấu trừ thuế nên làm giảm chi phí tương đối
của nợ vay. Khi sử dụng nợ vay tạo ra tấm chắn thuế, gia tăng giá trị của doanh
nghiệp.
Chi phí lãi vay là chi phí nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của
doanh nghiệp nên khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt, lợi nhuận chia
cho các chủ sở hữu cao.
Do chủ nợ không có quyền kiểm soát, điều hành doanh nghiệp nên chủ sở
hữu không bị chi phối quyền quản lý.
Nhược điểm:
Sử dụng nhiều nợ vay làm tăng rủi ro phá sản cho doanh nghiệp.
Trong trường hợp kinh doanh không thuận lợi, lợi nhuận ít hơn chi phí lãi
vay, các cổ đông phải bù đắp phần thiếu hụt này hoặc công ty sẽ phá sản.
- Nguồn tài trợ là vốn cổ phần:
Ưu điểm:
Vốn cổ phần không có tính đáo hạn nên doanh nghiệp không phải chịu áp lực
trả nợ khi đến hạn.
Trường hợp kinh doanh không thuận lợi, doanh nghiệp không cần chi trả cổ tức
Nhược điểm:
Chi phí sử dụng vốn cổ phần không được khấu trừ thuế nên doanh nghiệp
không tận dụng được tác động của đòn bẩy tài chính.
- 10 -
Do chịu nhiều rủi ro, chủ sở hữu thường yêu cầu mức sinh lợi cao hơn lãi
suất vay của ngân hàng.
1.1.6. Các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn cấu trúc tài chính
Nguồn tài trợ là nợ hay vốn cổ phần đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Xây dựng một cơ cấu tài chính tối ưu là sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận: sử
dụng nhiều nợ vay sẽ tận dụng được tác động của đòn bẩy tài chính, tạo ra tấm chắn
thuế cho doanh nghiệp từ đó làm gia tăng suất sinh lời cho chủ sở hữu. Tuy nhiên,
sử dụng nhiều nợ vay cũng làm gia tăng rủi ro tài chính, đến một mức các chủ sở
hữu nhận thấy suất sinh lời mà họ nhận được không đủ bù đắp rủi ro tài chính nên
lại đòi hỏi mức sinh lời cao hơn, làm cho giá trị doanh nghiệp giảm. Vì vậy, việc
xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu là việc rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Theo
lý thuyết tài chính việc xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu chịu tác động của nhiều
nguyên tắc: tính tương thích, rủi ro và tỷ suất sinh lợi, quyền kiểm soát, khả năng
điều động và định thời điểm, các nguyên tắc này phải được xem xét tùy vào từng
đặc điểm của nền kinh tế, đặc tính của ngành kinh doanh và đặc tính của doanh
nghiệp.
Các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn cấu trúc tài chính:
Đặc điểm của nền kinh tế: Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế,
chịu tác động trực tiếp của các luật, các quy định, chính sách của nhà nước. Do đó,
khi một doanh nghiệp xây dựng cấu trúc tài chính hoặc thay đổi cấu trúc tài chính
phải am hiểu và tuân thủ hệ thống văn bản Luật, nghị định, các chính sách, quy định
của Nhà Nước và phải có khả năng dự báo kinh tế.
Mức độ hoạt động kinh doanh: khi dự đoán hoạt động kinh doanh gia tăng hay
sụt giảm thì nhu cầu về tài sản thay đổi tương ứng và doanh nghiệp phải gia tăng
hay giảm bớt nguồn vốn để tài trợ tài sản. Việc gia tăng hoặc giảm bớt nguồn vốn
nhanh chóng sẽ cần đến khả năng điều động nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì vậy,
doanh nghiệp nên chuẩn bị nhiều phương án huy động vốn, cho phép doanh nghiệp
sử dụng các loại vốn có sẵn bất cứ thời điểm vào, nắm bắt được cơ hội kinh doanh,
đồng thời làm tăng năng lực mặc cả khi giao dịch với nhà cung cấp vốn tương lai.
- 11 -
Triển vọng của thị trường vốn: Khi dự đoán nguồn vốn vay sẽ hiếm hoặc lãi suất
vay sẽ tăng, doanh nghiệp sẽ tăng việc sử dụng vốn vay ngay. Ngược lại, khi dự
kiến lãi suất vay sẽ giảm, doanh nghiệp tạm hoãn việc sử dụng nguồn vốn vay
nhưng vẫn đảm bảo khả năng điều động vốn sau này.
Thuế suất: Sử dụng nợ vay sẽ được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp nên khi
dự đoán thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng, doanh nghiệp sẽ tăng nhu cầu
sử dụng nợ vay. Khi dự đoán thuế suất thuế thu nhập cá nhân tăng, các chủ sở hữu
sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho phần cổ tức được nhận nên doanh nghiệp
thường có xu hướng giữ lại lợi nhuận nhiều hơn.
Đặc tính của ngành kinh doanh: - Đối với các ngành kinh doanh mang tính thời vụ: doanh nghiệp sẽ sử dụng
nợ vay ngắn hạn nhiều để đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
- Đối với các ngành kinh doanh biến động theo chu kỳ: việc mở rộng hay thu
hẹp hoạt động kinh doanh thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp cần có khả
năng điều động nguồn vốn tốt để việc sử dụng cơ cấu nguồn vốn linh hoạt. - Đối với các ngành kinh doanh có tính cạnh tranh cao: rủi ro hoạt động kinh
doanh cao, doanh nghiệp nên sử dụng cơ cấu tài chính chủ yếu là vốn chủ sở
hữu.
Giai đoạn phát triển của doanh nghiệp: vòng đời của một doanh nghiệp có các
giai đoạn: giai đoạn tạo lập (khởi sự), giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn sung mãn và
giai đoạn suy thoái. Doanh nghiệp cần xác định giai đoạn phát triển hiện tại để xây
dựng cấu trúc tài chính phù hợp:
- Giai đoạn tạo lập: đây là giai đoạn khởi đầu chu kỳ kinh doanh, rủi ro kinh
doanh cao nhất, doanh nghiệp nên giữ cho rủi ro tài chính là thấp nhất, cấu
trúc tài chính là vốn cổ phần là thích hợp nhất, chính sách cổ tức thích hợp
nhất là giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư.
- Giai đoạn tăng trưởng: rủi ro kinh doanh dù đã giảm bớt so với giai đoạn tạo
lập nhưng vẫn còn cao, doanh nghiệp nên giữ mức độ rủi ro tài chính thấp,
- 12 -
cấu trúc tài chính thích hợp là cấu trúc tài chính chủ yếu là vốn cổ phần.
Chính sách cổ tức thích hợp là chi trả cổ tức danh nghĩa.
- Giai đoạn sung mãn: doanh nghiệp đã có thị phần vững chắc, doanh thu và
lợi nhuận cao, rủi ro kinh doanh là trung bình, hoạt động kinh doanh tăng,
doanh nghiệp cần nhiều nguồn vốn để tài trợ nên sử dụng nợ, rủi ro tài chính
tăng. Cấu trúc tài chính thích hợp là lợi nhuận giữ lại và nợ vay, chính sách
chi trả cổ tức thích hợp là tỷ lệ chi trả cao do rủi ro của các chủ sở hữu tăng. - Giai đoạn suy thoái: rủi ro kinh doanh thấp, rủi ro tài chính cao, cấu trúc tài
chính thích hợp là nợ vay và chính sách chi trả cổ tức cao.
Ngoài ra, việc xây dựng cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ở một vài quốc gia
còn chịu sự điều tiết, chi phối của cơ quan chính phủ, nhà nước và các thông lệ
truyền thống.
Đặc tính của doanh nghiệp: - Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần dễ huy động vốn hơn công ty trách
nhiệm hữu hạn hay doanh nghiệp tư nhân.
- Quy mô doanh nghiệp: Doanh nghiệp quy mô nhỏ không cần nhiều nguồn
vốn tài trợ cho tài sản nên cấu trúc tài chính phù hợp là vốn chủ sở hữu.
Doanh nghiệp quy mô lớn cần nhiều nguồn vốn đầu tư cho tài sản nên sử
dụng nhiều loại vốn trong cấu trúc tài chính.
- Xếp hạng tín nhiệm: mức tín nhiệm của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng
điều động nhiều nguồn vốn càng lớn.
- Quyền kiểm soát: các chủ doanh nghiệp muốn nắm nhiều quyền kiểm soát,
điều hành doanh nghiệp sẽ duy trì cấu trúc tài chính chủ yếu là nợ, cổ phần
ưu đãi và lợi nhuận giữ lại.
1.2. Sự khác biệt của cấu trúc tài chính ngân hàng so với cấu trúc tài chính
doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính của ngân hàng phản ánh cấu trúc nguồn vốn đầu tư cho tài sản
qua đó phản ánh cấu trúc tài sản và mối quan hệ giữa tài sản - nguồn vốn.
- 13 -
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, với lĩnh vực kinh doanh đặc
biệt là kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, cấu trúc tài chính
của ngân hàng có những điểm khác biệt với cấu trúc tài chính doanh nghiệp:
- Lĩnh vực kinh doanh chính của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ: nghĩa là
ngân hàng huy động các nguồn vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế, tổ chức tín
dụng khác… để cho vay. Do đó, ngân hàng vừa phải chịu áp lực tìm nguồn
vốn để cho vay, vừa chịu áp lực sẵn sàng chi trả bất cứ khi nào cho các
khoản tiền gửi, vì vậy rủi ro thanh khoản của ngân hàng rất cao. Do rủi ro
cao, suất sinh lời mong đợi của chủ sở hữu cao nên ngân hàng duy trì tỷ lệ
đòn bẩy tài chính cao. Vì vậy, tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của các ngân hàng
luôn chiếm tỷ trọng lớn.
- Trong quá trình kinh doanh, nhu cầu cho vay ngày càng tăng trong khi việc
huy động vốn từ vốn chủ sở hữu có giới hạn và phải được tiến hành trong
thời gian dài nên cấu trúc tài chính của ngân hàng chủ yếu là các khoản nợ
vay. Do đó, ngân hàng phải nắm giữ các tài sản tốt, các khoản cho vay tốt
sẵn sàng thu hồi đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
- Thu nhập của ngân hàng chủ yếu là các khoản thu lãi từ hoạt động cho vay,
thu lãi từ đầu tư chứng khoán, chi phí chủ yếu là các khoản chi trả lãi tiền
gửi.
- Tài sản của ngân hàng chủ yếu là các khoản cho vay, chứng khoán đầu tư, tài
sản cố định như văn phòng, nhà cửa, máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng nhỏ.
Do đó, đòn bẩy hoạt động của ngân hàng ít, ngân hàng phải sử dụng nhiều
đòn bẩy tài chính để gia tăng thu nhập.
1.3. Tái cấu trúc tài chính 1.3.1. Khái niệm
Tái cấu trúc doanh nghiệp là quá trình khảo sát, đánh giá lại cấu trúc hiện tại và
đề xuất giải pháp cho mô hình cấu trúc mới nhằm tạo ra trạng thái tốt hơn cho
- 14 -
doanh nghiệp, thực hiện những mục tiêu đề ra trong những điều kiện, hoàn cảnh
luôn thay đổi.
Tái cấu trúc tài chính là việc rà soát, đánh giá lại cấu trúc tài chính hiện tại, từ đó
tổ chức, sắp xếp, cơ cấu lại các yếu tố tài chính, đưa ra quyết định đầu tư, tài trợ,
phân phối nhằm đạt được một cấu trúc tài chính phù hợp, làm gia tăng giá trị doanh
nghiệp tại từng thời kỳ.
Mục tiêu của tái cấu trúc tài chính là: đạt được cấu trúc tài chính tối ưu cho các
doanh nghiệp để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn dựa trên những nền tảng về
sứ mệnh, tầm nhìn, định hướng chiến lược sẵn có của doanh nghiệp. 1.3.2. Nguyên nhân phải tái cấu trúc tài chính ngân hàng
- Tái cấu trúc tài chính do áp lực của chính ngân hàng, tái cấu trúc để phù hợp
với quy mô tăng trưởng, phát triển của ngân hàng:
Hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng đang bộc lộ nhiều bất ổn: sự ra đời
nhiều ngân hàng với vốn điều lệ còn thấp, trong khi kinh doanh đòi hỏi quy mô tăng
lên nhanh chóng, phạm vi hoạt động ngày càng mở rộng, sản phẩm, dịch vụ đa dạng
hơn… làm xuất hiện mâu thuẫn cơ chế quản lý chưa tương thích, nguồn vốn đáp
ứng chưa kịp thời. Để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng cao các ngân hàng tận
dụng tác động của đòn bẩy tài chính cao, cấu trúc tài chính chủ yếu là nợ, tiềm ẩn
nhiều rủi ro thanh khoản. Do rủi ro cao, các chủ sở hữu đòi hỏi mức lợi nhuận cao,
ngân hàng phải tìm mọi cách tăng trưởng dư nợ dẫn đến các khoản cho vay dưới
chuẩn, rủi ro nợ xấu tăng cao, chi phí trích lập dự phòng tăng. Hơn nữa, các quy
định của nhà nước về việc tăng vốn điều lệ tối thiểu của ngân hàng lên 3.000 tỷ
đồng, tăng tỷ lệ CAR từ 8% lên 9%...khiến việc thiếu thanh khoản của ngân hàng
trầm trọng hơn, các ngân hàng tìm mọi cách để huy động vốn, lãi suất cho vay liên
ngân hàng tăng cao, có thời điểm lên đến 20%, một vài ngân hàng vi phạm quy định
của NHNN khi huy động vượt trần lãi suất 14%...
- Tái cấu trúc do áp lực bên ngoài của nền kinh tế:
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập WTO, thực hiện các cam kết mở cửa
dịch vụ ngân hàng, các ngân hàng trong nước không còn được sự bảo hộ của ngân
- 15 -
hàng Nhà Nước, chịu cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng Việt Nam với nhau
và cạnh tranh với các ngân hàng lớn, lâu đời trên thế giới với tiềm lực tài chính
mạnh, giàu kinh nghiệm quản lý, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, sản phẩm dịch
vụ đa dạng... Do đó, muốn tồn tại quy mô các ngân hàng Việt Nam phải lớn, năng
lực tài chính phải vững vàng, cơ chế quản lý, điều hành phải chặt chẽ.
Vì vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải tái cấu trúc tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng trưởng về quy mô, chất lượng, lành mạnh về tài
chính, nâng cao khả năng cạnh tranh. 1.3.3. Lợi ích của tái cấu trúc tài chính ngân hàng
Tái cấu trúc tài chính ngân hàng nhằm xác định cơ cấu tài chính hợp lý làm giảm
chi phí sử dụng vốn bình quân, tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu, nâng cao giá trị ngân
hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Điều này rất quan trọng
khi Việt Nam đang trong quá trình gia nhập WTO.
Do đặc thù lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, ngành ngân hàng hiện nay có cấu trúc tài
chính chủ yếu là nợ, hệ số đòn bẩy tài chính cao, rủi ro thanh khoản cao. Tái cấu
trúc tài chính theo hướng gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng làm tăng
năng lực tự chủ tài chính cho ngân hàng, giảm bớt rủi ro thanh khoản.
Tài sản của ngân hàng chủ yếu là các khoản cho vay và chứng khoán đầu tư. Tái
cấu trúc tài chính là ngân hàng rà soát, kiểm tra chất lượng tài sản mà ngân hàng
đang nắm giữ, kiểm tra chất lượng các khoản vốn cho vay, chất lượng các khoản
chứng khoán đầu tư, từ đó ngân hàng chọn lọc giữ lại những loại tài sản tốt, có tính
thanh khoản cao, làm lành mạnh hóa tài chính của ngân hàng. Ngoài ra, với những
khoản cho vay tốt, khả năng thu hồi vốn cao, ngân hàng tiết kiệm được chi phí trích
lập dự phòng rủi ro, từ đó gia tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Tái cấu trúc tài chính giúp ngân hàng hạn chế rủi ro thanh khoản, giảm chi phí sử
dụng vốn, tăng lợi nhuận, hạn chế nợ xấu, từ đó nâng cao hệ số tín nhiệm, uy tín,
tăng khả năng điều động nguồn vốn.
Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, là nơi luân chuyển, khơi
thông các nguồn vốn của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển các
- 16 -
ngành kinh tế. Vì vậy, tái cấu trúc tài chính ngành ngân hàng đúng thời điểm giảm
thiểu rủi ro phá sản, tránh sự sụp đổ liên hoàn của hệ thống tài chính, làm tiền đề tái
cấu trúc nền kinh tế. 1.4. Tổng quan về khủng hoảng kinh tế 1.4.1. Khái niệm khủng hoảng kinh tế
Khủng hoảng kinh tế là khái niệm dùng để chỉ những hiện tượng kinh tế mất ổn
định kéo dài mà không điều chỉnh được của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế
gây ra những chấn động và hậu quả kinh tế xã hội trong quy mô rộng hoặc hẹp. 1.4.2. Khủng hoảng kinh tế năm 2008
Khủng hoảng kinh tế 2008 là cuộc khủng hoảng đầu tiên của thế kỷ 21, là cuộc suy
thoát kinh tế kéo dài và nghiêm trọng.
Khủng hoảng kinh tế 2008 bắt đầu tại Mỹ và nhanh chóng lan ra toàn thế giới. Hàng
loạt các ngân hàng lớn, uy tín, trên thế giới đồng loạt tuyên bố phá sản hoặc bị mua
lại hoặc bị kiểm soát đặc biệt như: ngân hàng Lehman Brothers (một trong những
ngân hàng lớn nhất nước Mỹ), Bear Stearns, Merrill Lynch, Wachovia, Washing-
ton Mutual (Mỹ), Northern Rock, Bradford&bingley (Anh), Fortis, Dexia (Bỉ),
Hypo Real Estate (Đức), Landsbanki (Iceland), SFCG (Nhật)…
Chỉ trong 2 năm 2008, 2009 toàn thế giới có khoảng 33 ngân hàng bị mua lại, 92
ngân hàng tuyên bố phá sản.
Tính đến nay, đã 5 năm sau khủng hoảng kinh tế - tài chính, hiện trạng kinh tế thế
giới vẫn trì trệ, chưa hồi phục và còn nhiều bất ổn. 1.4.3. Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế năm 2008.
Nguyên nhân chính của cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 là do việc nới lỏng cơ chế
cho vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng tại Mỹ. Dưới chính sách kích thích tiêu
dùng của chính phủ Mỹ, người dân Mỹ đầu tư nhiều vào thị trường bất động sản,
cầu vượt cung nên giá nhà đất tăng cao, giá nhà đất tăng cao cùng lãi suất cho vay
thấp các tổ chức tín dụng tăng cường cho vay bất động sản, tốc độ tăng trưởng tín
dụng bất động sản rất cao. Các tổ chức tín dụng cạnh tranh nhau trong cho vay nên
các điều kiện cho vay được nới lỏng, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
- 17 -
sơ sài, không đánh giá đúng năng lực trả nợ của khách hàng, xuất hiện nhiều khoản
nợ dưới chuẩn.
Các tổ chức tài chính phố Wall thực hiện việc chứng khoán hóa các khoản cho vay,
sử dụng chính các hợp đồng cho vay có thế chấp bất động sản làm tài sản đảm bảo
để phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, các trái phiếu này được gọi là MBS
(Mortgage backed securities). Các tổ chức giám định hệ số tín nhiệm đánh giá cao
loại trái phiếu này nên các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư… trên thế
giới đầu tư rất nhiều vào loại trái phiếu này.
Khi giá bất động sản giảm đồng thời khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân
hàng, giá trị tài sản đảm bảo sau khi phát mãi không đủ để thanh toán cho các khoản
vay nên một số các hợp đồng cho vay thế chấp bằng bất động sản dùng làm tài sản
cho trái phiếu MBS không còn đủ giá trị đảm bảo, giá trị của các trái phiếu MBS
giảm mạnh, các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu MBS bị lỗ, nhiều nhà đầu tư mất khả
năng thanh toán.
Do các trái phiếu MBS được rất nhiều các tổ chức tài chính, tín dụng trên thế giới
đầu tư với giá trị lớn nên khủng hoảng tài chính tại Mỹ khiến cả hệ thống tài chính
trên toàn thế giới bị ảnh hưởng nặng nề. 1.4.4. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế 2008 đến kinh tế Việt Nam
Khủng hoảng kinh tế 2008 xuất phát từ Mỹ, trung tâm kinh tế tài chính hàng đầu thế
giới nên nhanh chóng lan ra toàn cầu, trong đó Mỹ và các nước Châu Âu chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất.
- Khủng hoảng kinh tế 2008 tác động trực tiếp đến kinh tế Việt Nam thông qua
hoạt động xuất khẩu và tính thanh khoản của nền kinh tế Việt Nam. Tốc độ
tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ và các nước Châu Âu giảm
mạnh do người tiêu dùng tại các thị trường này chịu tác động khủng hoảng
kinh tế phải cắt giảm chi phí, hạn chế tiêu dùng nên hạn chế nhập khẩu. - Thu hút vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh, thị trường chứng khoán, thị
trường bất động sản giảm mạnh, việc giải ngân các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA gặp khó khăn vì
- 18 -
các công ty nước ngoài phải cân đối lại tài chính, hạn chế việc đầu tư, mở
rộng quy mô.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước gặp nhiều khó khăn do doanh số
xuất khẩu sụt giảm, hàng hóa tồn kho nhiều, các khoản phải thu nhiều trong
khi chi phí vẫn cao nên hoạt động kinh doanh không hiệu quả, nhiều doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán.
- Sự giảm sút trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu lại
ảnh hưởng đến khả năng bán hàng, khả năng thu hồi khoản phải thu của các
doanh nghiệp trong nước, khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng giảm,
nợ xấu tăng cao, tăng trưởng tín dụng giảm, lợi nhuận giảm, khả năng thanh
khoản của ngân hàng giảm.
- Kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp gia tăng, nhu cầu tiêu dùng của
người dân giảm, thị trường bất động sản “đóng băng”, thị trường chứng
khoán sụt giảm. 1.5. Bài học kinh nghiệm
Bài học kinh nghiệm từ tái cấu trúc tài chính các nước Đông Á: Philippines,
Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc sau cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 1997,
1998.
Nguyên nhân khủng hoảng tài chính Châu Á là do đầu những năm 1990 khu vực
Đông Á thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, mở rộng thị trường tài chính, tăng
trưởng tín dụng rất cao, trong khi khả năng giám sát, quản lý của các cơ quan chức
năng, các ngân hàng còn yếu, nợ xấu tăng cao, thị trường chứng khoán sụt giảm,
đồng thời các hoạt động đầu cơ phát triển mạnh trên thị trường ngoại hối, đồng nội
tệ bị mất giá dẫn đến khủng hoảng kinh tế trầm trọng.
Tại Philippines, Ngân hàng trung ương tăng lãi suất lên 1,75 điểm vào tháng 5
năm 1997, 2 điểm vào tháng 6 năm 1997, tăng lãi suất cho vay qua đêm từ 15% lên
24% , giá trị đồng peso giảm mạnh từ 26 peso/USD lên 38 peso/USD (năm 2000)
và cao nhất là 40 peso/USD.
- 19 -
Hàn Quốc, thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh, giảm liên tiếp 4%, 7%, 7,2%
vào các ngày 07, 08 và 24 tháng 11 năm 1997, hàng loạt các công ty phải phá sản,
bị mua lại: Hyundai Motor mua lại Kia Motor, quỹ đầu tư mạo hiểm của Samsung
bị giải thể, Daewoo Motor bán lại cho General Motor, đồng Won giảm giá 1.000
Won/USD còn 1.700 Won/USD.
Trước nguy cơ sụp đổ hệ thống tài chính ngân hàng của các nước Đông Á, IMF
đã hỗ trợ các quốc gia này thông qua một số giải pháp cứng rắn trong vòng 4 năm từ
1997 đến năm 2000:
- Sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ. - Hỗ trợ về thanh khoản cho Indonesia: 21,7 tỷ USD, Hàn Quốc: 23,3 tỷ USD,
Philippines: 0,5 tỷ USD, Thái Lan 24 tỷ USD.
- Kiên quyết cho phá sản, giải thể các ngân hàng yếu kém: 70 ngân hàng trong
số 198 ngân hàng Indonesia, 1 ngân hàng trong số 49 ngân hàng Philippines,
1 ngân hàng trong số 15 ngân hàng tại Thái Lan.
- Sáp nhập: 4 NHTM trong số 7 NHTM quốc doanh ngân hàng Indonesia, 11
ngân hàng trong số 26 ngân hàng Hàn Quốc, 12 ngân hàng trong số 44 ngân
hàng Philippines, 3 ngân hàng và 12 công ty tài chính tại Thái Lan.
- Khuyến khích đầu tư của các tổ chức nước ngoài. - Thay đổi bộ máy quản trị của các ngân hàng tại Hàn Quốc và Thái Lan.
Như vậy, sau khi tái cơ cấu số lượng ngân hàng của Indonesia còn lại 102 ngân
hàng, Hàn Quốc còn lại 14 ngân hàng, Philippines còn lại 41 ngân hàng và Thái Lan
còn lại 14 ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng sau khi tái cơ cấu:
- 20 -
Bảng 1.1 Tình hình các ngân hàng trước và sau khi tái cơ cấu hệ thống NHTM
ở các nước Philippines, Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc
“Nguồn: Tái cơ cấu hệ thống NHTM, kinh nghiệm Đông Á, tác giả Ph.D Cấn Văn
Lực, trình bày tại hội thảo quốc tế về tái cơ cấu hệ thống NHTM , 2011”
Như vậy, sau khi tái cấu trúc hệ thống NHTM bằng những biện pháp cứng rắn
của IMF tình hình tài chính của các ngân hàng được cải thiện rõ rệt, thị phần tăng,
nợ quá hạn giảm đáng kể, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đều tăng.
- 21 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương 1 của luận văn giới thiệu tổng quan về cấu trúc tài chính, thành phần của
cấu trúc tài chính, khái niệm về tái cấu trúc tài chính, nguyên nhân và lợi ích của
việc tái cấu trúc tài chính.
Sau khủng hoảng kinh tế, vấn đề tái cấu trúc tài chính ngân hàng là rất cấp thiết
để xây dựng cơ cấu tài chính phù hợp, giúp các ngân hàng vượt qua khó khăn, tiếp
tục tăng trưởng lợi nhuận.
Trên cơ sở vận dụng các cơ sở lý luận của chương 1, tác giả nghiên cứu thực
trạng cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam và xây dựng các
biện pháp để tái cấu trúc tài chính.
- 22 -
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008
2.1. Sự hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam. 2.1.1. Sự hình thành của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
Sự hình thành của hệ thống Ngân hàng Việt Nam gắn liền với lịch sử của nước ta.
- Trước 1945: Pháp thôn tính Việt Nam và thành lập Đông Dương ngân hàng,
đây vừa là ngân hàng trung ương, vừa là ngân hàng thương mại nhằm phục
vụ chính sách tài chính - tiền tệ thuộc địa của Pháp tại Đông Dương.
Trong giai đoạn này, xuất hiện một vài chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam: Pháp – Hoa ngân hàng, Chartered bank, BFC, Hương Cảng ngân
hàng.
- Từ năm 1945 – 1954: cách mạng tháng 8 thành công, chính quyền cách
mạng mới không tiếp nhận được Đông Dương ngân hàng đã thành lập các
quỹ nhân dân đảm bảo nguồn tài chính: quỹ độc lập, tổ chức nông nghiệp tín
dụng, tổ chức kinh tế tín dụng, nha tín dụng sản xuất.
- Hệ thống ngân hàng miền Bắc từ năm 1951 đến 1975: Năm 1951, thành lập
ngân hàng quốc gia Việt Nam, duy trì hệ thống ngân hàng một cấp, mọi hoạt
động tài chính tiền tệ đều do ngân hàng quốc gia VN nắm giữ. Năm 1960,
ngân hàng quốc gia Việt Nam đổi tên thành ngân hàng nhà nước Việt Nam. - Hệ thống ngân hàng miền Nam từ năm 1954 đến 1975: năm 1954, thành lập
ngân hàng quốc gia Việt Nam. Hệ thống ngân hàng miền Nam hoạt động
theo mô hình 2 cấp: ngân hàng quốc gia Việt Nam là ngân hàng trung ương,
các ngân hàng cung cấp tín dụng là ngân hàng phát triển kỹ nghệ, ngân hàng
đầu tư và phát triển, ngân hàng phát triển nông thôn, trung tâm khuếch
trương cảng, trung tâm khuếch trương tiểu công nghiệp và quỹ tiểu thương
tín dụng, quỹ phát triển kinh tế quốc gia. Tính đến 30/04/1975, tại miền Nam
- 23 -
Việt Nam có tất cả 32 ngân hàng thương mại hoạt động, trong đó có 18 ngân
hàng thương mại cổ phần.
- Hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990: Sau khi thống
nhất đất nước, hệ thống ngân hàng miền Nam Việt Nam được nhập vào hệ
thống ngân hàng miền Bắc, tạo thành một hệ thống ngân hàng thống nhất;
ngân hàng quốc gia Việt Nam hợp nhất với ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Hệ thống ngân hàng được thực hiện theo mô hình ngân hàng một cấp, ngân
hàng trung ương nhà nước Việt Nam là khối thống nhất từ trung ương đến
các địa phương.
- Hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 1990 đến nay: hệ thống ngân hàng
Việt Nam chuyển sang thực hiện theo mô hình hai cấp:
+ Ngân hàng nhà nước Việt Nam giữ vai trò ngân hàng trung ương.
+ Các ngân hàng chuyên doanh.
Cũng trong thời gian này, hệ thống kho bạc trực thuộc bộ tài chính được thành
lập để quản lý ngân sách nhà nước và các quỹ dự trữ. Nhà nước cũng ban hành hệ
thống pháp luật ngân hàng gồm: Pháp lệnh ngân hàng nhà nước và pháp lệnh các tổ
chức tín dụng.
Năm 1997, Nhà nước chính thức ban hành Luật ngân hàng nhà nước và Luật
các tổ chức tín dụng.
Từ năm 1987, các ngân hàng thương mại cổ phần lần lượt ra đời, đầu tiên là Sài
Gòn công thương ngân hàng, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân
hàng Việt Nam, sau đó là hàng loạt các ngân hàng cổ phần được thành lập mới:
ngân hàng xuất nhập khẩu, ngân hàng cổ phần phát triển nhà, ngân hàng Á Châu,
Đông Á, Phương Đông, hàng loạt các ngân hàng được hình thành từ việc hợp nhất
các hợp tác xã tín dụng. 2.1.2. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Trong suốt quá trình hoạt động, các ngân hàng Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ,
tăng nhanh về mặt số lượng.
Tính đến cuối năm 2012, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm:
- 24 -
- 5 Ngân hàng thương mại nhà nước (trong đó có 2 ngân hàng đã cổ phần hoá
là Ngân hàng ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Công thương Việt
Nam).
- 1 Ngân hàng Chính sách xã hội. - 34 Ngân hàng thương mại cổ phần. - 01 quỹ tín dụng nhân dân trung ương và hơn 1000 quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở.
Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng đã trải rộng tới nhiều tỉnh, thành phố
trên cả nước và sang cả thị trường thế giới (ngày 06/09/2011, Ngân hàng Công
Thương Việt Nam đã thành lập chi nhánh Vietinbank CHLB Đức tại Frankfurt,
Đức). Ngoài ra, tại Việt Nam còn có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài: 45
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 5 ngân hàng
liên doanh, 47 văn phòng đại diện TCTD nước ngoài tại Việt Nam.
(Nguồn: tổng hợp từ website Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam).
Bảng 2.1 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của hệ thống NHTM VN
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Dự kiến năm 2012
Tổng tài sản
2.286.321
2.953.153
3.437.893
3.816.061
Cho vay khách hàng
1.869.260
2.475.540
2.829.890
3.084.580
Huy động khách hàng
1.680.717
2.209.896
2.483.357
2.706.859
Đơn vị: tỷ đồng
“Nguồn: Vietnam commercial banking report Q4.2012, Businesss monitor
international”
Quy mô của hệ thống các NHTM VN có xu hướng tăng cao và liên tục thể hiện
qua giá trị tổng tài sản của toàn hàng từ 2.286.321 tỷ đồng năm 2009 tăng lên
3.816.061 tỷ đồng vào cuối năm 2012.
Hoạt động tín dụng và huy động vốn là hai hoạt động chủ yếu của các ngân
hàng.
- 25 -
Giá trị hoạt động cho vay và huy động vốn của toàn hệ thống ngân hàng đều
tăng cao và tăng liên tục.
Đạt được thành tựu trên là do trong quá trình phát triển, các ngân hàng luôn chú
trọng phát triển thêm nhiều sản phẩm tín dụng và các sản phẩm huy động vốn để
đáp ứng nhu cầu khách hàng, gia tăng doanh thu cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng: - Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân: cho vay tiêu dùng, cho vay
mua nhà, sửa chữa nhà, cho vay du học, cho vay mua xe, cho vay thấu chi… - Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp: cho vay bổ sung vốn
lưu động, cho vay tài trợ dự án, cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu
tư nhà xưởng, máy móc thiết bị, cho vay tái cấu trúc doanh nghiệp, cho vay
thấu chi doanh nghiệp…
Hoạt động huy động vốn: các ngân hàng ngày càng phát triển thêm nhiều sản
phẩm huy động vốn: tiền gửi tiết kiệm có nhiều kỳ hạn theo tuần, theo tháng, theo
năm, tiền gửi thanh toán, các sản phẩm tiền gửi rút gốc linh hoạt…
Ngoài ra, hiện nay các ngân hàng không ngừng đa dạng các sản phẩm phi tín
dụng như các sản phẩm thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, các sản phẩm
thẻ. 2.2. Tác động khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 đến hệ thống ngân hàng Việt
Nam
Khủng hoảng tài chính 2008 khởi nguồn từ Mỹ, trung tâm tài chính lớn nhất thế
giới nên khủng hoảng đã nhanh chóng lan rộng khắp toàn thế giới, trong đó Mỹ và
Châu Âu chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn bước đầu hội nhập tài chính
thế giới nên chưa chịu ảnh hưởng trực tiếp từ khủng hoảng mà chịu tác động gián
tiếp thông qua ảnh hưởng của nền kinh tế.
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước GDP (theo giá so sánh năm 1994):
2008 là 6,31%, năm 2009 chỉ là 5,32%.
- CPI bình quân năm 2008 tăng cao 22,97% so với năm 2007.
- 26 -
- Về xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt 56,6 tỷ USD giảm 9,7% so
với năm 2008 nguyên nhân do các nước Mỹ, Châu Âu, Asean, Úc,… bị ảnh
hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính nên mức tiêu dùng giảm
trong khi các đây lại là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam.
- Về nhập khẩu: giá xăng dầu, các nguyên vật liệu đầu vào và hàng hóa tiêu
dùng nhập khẩu có xu hướng giảm, kim ngạch nhập khẩu năm 2009 đạt 68,8
tỷ USD giảm 14,7% so với năm 2008.
- Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nguồn tín dụng trên thị trường tài chính
quốc tế bị thu hẹp do các nhà đầu tư nước ngoài gặp khó khăn về tài chính
nên thận trọng hơn khi đưa ra những quyết định đầu tư. Điều này làm cho
hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giảm, năm 2009 vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài chỉ đạt 10 tỷ USD, giảm 13% so với năm 2008.
- Thâm hụt ngân sách: Năm 2009, thâm hụt ngân sách 6,9% do thu ngân sách
giảm mạnh (do giá dầu thô giảm, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp
khó khăn) trong khi nhà nước tăng chi ngân sách để kích thích kinh tế.
- Năm 2007, với chính sách nới lỏng tiền tệ, tốc độ tăng trưởng tín dụng lên
đến 37,8% trong đó chủ yếu tập trung vào cho vay tiêu dùng, bất động sản,
thị trường chứng khoán. Vì vậy, thị trường bất động sản và thị trường chứng
khoán phát triển với tốc độ nhanh chóng, cùng với chính sách cho vay thông
thoáng của ngân hàng đã xuất hiện nhiều nhà đầu cơ vay vốn ngân hàng để
đầu tư vào các thị trường này mua bán kiếm lời dẫn đến giá bất động sản và
giá chứng khoán vượt xa giá trị thực của nó, các dự án đầu tư lại không hiệu
quả. Năm 2008, dưới ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, tỷ lệ lạm phát tăng
cao đến 22,97% nên người dân giảm chi tiêu, không đầu tư vào bất động sản,
chứng khoán, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán sụt
giảm. Vì vậy, năm 2008 tỷ lệ nợ xấu ngành ngân hàng tăng cao từ 2% năm
2007 lên đến 3,5% vào năm 2008.
- 27 -
Trước tác động của khủng hoảng kinh tế, từ năm 2008 đến nay (quý 3/2012) NHNN
Việt Nam đã thực hiện hàng loạt biện pháp nhằm khắc phục những ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế:
Năm 2009:
- NHNN thực hiện các chính sách nới lỏng tiền tệ và các biện pháp kích cầu
kinh tế để khắc phục khủng hoảng. Trong đó, trọng tâm là gói kích cầu kinh
tế: hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng khoảng 17.000 tỷ đồng, bao gồm hỗ trợ
4% lãi suất vay đối với các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn phục vụ kinh
doanh và cho vay phục vụ nông nghiệp và nhà ở; hỗ trợ 2% lãi suất cho vay
đối với các doanh nghiệp vay vốn trung, dài hạn phục vụ hoạt động kinh
doanh (như đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng…).
- Lãi suất cơ bản: điều chỉnh từ mức 8,5%/năm (năm 2008) giảm còn 7%/năm
và giữ ổn định đến cuối tháng 11 (sau đó nâng lên 8%/năm) dẫn đến lãi suất
cho vay tối đa là 10,5%/năm.
- Lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu điều chỉnh giảm nhiều lần. - Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm từ 5% trên tổng số dư tiền gửi xuống còn 3%. - Biên độ tỷ giá USD/VND sau khi nới rộng từ +/-3%/năm lên +/-5%/năm lại
được điều chỉnh giảm từ +/-5%/năm xuống còn +/-3%/năm. Tỷ giá bình
quân liên ngân hàng tăng 5%.
Ảnh hưởng đến ngành ngân hàng:
- Tính đến cuối năm 2009, tổng dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đạt trên 415 ngàn
tỷ đồng, trong đó chủ yếu là dư nợ cho vay của khối ngân hàng thương mại
quốc doanh và các quỹ tín dụng ngân dân trung ương.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng rất cao, năm 2009 là 38% (năm 2008 là 25%). - Chất lượng các khoản vay: tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2009 là 2,5% (năm 2008 là
3,5%).
- Tốc động tăng trưởng tiền gửi năm 2009 là 27% không theo kịp tốc độ tăng
trưởng tín dụng (38%) nên tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản.
- 28 -
- Tình trạng khan hiếm ngoại tệ do các doanh nghiệp xuất khẩu găm giữ ngoại
tệ dẫn đến tình trạng tỷ giá USD/VND tăng cao, tỷ giá niêm yết tại các ngân
hàng là 18.000 USD/VND.
Năm 2010:
- Giá vàng tiếp tục tăng cao, giá vàng có thời điểm lên đến 38,2 triệu
đồng/lượng, giá nguyên liệu trên thế giới tiếp tục tăng, các doanh nghiệp tiếp
tục găm giữ ngoại tệ, tỷ giá USD/VND niêm yết lên 19.500 USD/VND, tỷ
giá USD/VND ngoài thị trường tự do lên đến 21.500 USD/VND.
- Lạm phát tiếp tục tăng ở mức 11,8%. - Cuối năm 2009, NHNN tăng lãi suất cơ bản lên 8%/năm nên lãi suất cho vay
ngắn hạn tối đa 12%/năm.
NHNN ban hành hàng loạt các văn bản quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng: - Nghị định 141/2006/ND-CP quy định mức vốn điều lệ tối thiểu của các
NHTM cuối năm 2010 là 3.000 tỷ đồng và Nghị định 10/2011/NĐ-CP sửa
đổi Nghị định 141/2006/NĐ-CP về Danh mục mức vốn pháp định của các tổ
chức tín dụng.
- Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR
từ 8% lên 9%, số vốn cho vay/số vốn huy động không vượt quá 80%, tăng hệ
số rủi ro của các khoản cho vay đầu tư chứng khoán và kinh doanh bất động
sản lên 250% và thông tư 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
trong thông tư 13, đặc biệt là các thành phần huy động vốn.
- Thông tư 15/2009/TT-NHNN quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng là
30%.
- Thông báo số 369/TB-VPCP Quản lý Nhà nước với các hoạt động kinh
doanh vàng (cấm kinh doanh vàng trên tài khoản dưới mọi hình thức).
- Thông tư 07/2010/TT-NHNN quy định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo
lãi suất thỏa thuận đối với khách hàng và thông tư 12/2010/TT-NHNN
hướng dẫn thực hiện quy định về cho vay bằng VND theo lãi suất thỏa thuận
- 29 -
Ảnh hưởng đối với hệ thống ngân hàng: - Để đáp ứng các quy định quản lý rủi ro của NHNN, các ngân hàng tăng
cường huy động vốn nhất là các ngân hàng quy mô vốn thấp. Vì vậy, lãi suất
huy động tiền gửi trên thị trường 1 tăng cao, đỉnh điểm 18%/năm. Các ngân
hàng quy mô vốn lớn đã đáp ứng được quy định của NHNN thì tích cực cho
vay trên thị trường liên ngân hàng đẩy lãi suất trên thị trường 2 tăng cao, chi
phí sử dụng vốn của NHTM quy mô nhỏ tăng cao, xuất hiện tình trạng nợ
xấu ngay trên thị trường liên ngân hàng. Vì vậy, từ năm 2010 đến nay, các
ngân hàng cho vay vốn trên thị trường liên ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản
đảm bảo. Tuy vậy, đến cuối năm 2010 vẫn còn nhiều ngân hàng chưa tăng
được vốn lên 3000 tỷ đồng. Vì vậy, NHNN phải gia hạn thêm 1 năm cho các
ngân hàng.
- Gói hỗ trợ lãi suất 4%/năm của NHNN đã hết hiệu lực đồng thời việc ban
hành nhiều quy định về an toàn rủi ro tín dụng nên tốc độ tăng trưởng tín
dụng toàn ngành năm 2010 giảm còn 27,65% (trong đó, tốc độ tăng trưởng
tín dụng VND tăng 25,3% và tốc độ tăng trưởng tín dụng ngoại tệ tăng
37,7%).
- Tỷ lệ nợ xấu tiếp tục tăng lên 2,5% (chưa tính nợ xấu của Vinashin). - Hai tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s và S&P đều hạ bậc tín
nhiệm ngoại tệ của Việt Nam và hạ bậc 6 NHTM Việt Nam: ACB, ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, ngân hàng quân đội, ngân hàng Sài Gòn
– Hà Nội, ngân hàng quốc tế và ngân hàng kỹ thương Việt Nam.
Năm 2011: NHNN tiếp tục thực hiện các chính sách quản lý chặt tiền tệ, thắt chặt tín dụng phi
sản xuất, cắt giảm đầu tư công:
- NHNN ban hành nghị quyết 11/NQ-CP điều chỉnh giảm trần tăng trưởng tín
dụng từ 23% (năm 2010) xuống còn 20%, đồng thời giảm tăng trưởng cung
tiền từ 21-24% còn 15-16%.
- 30 -
- Công văn 1511/NHNN-TTGSNH ngày 25/02/2011 về việc các TCTD không
được mở thêm chi nhánh và phòng giao dịch.
- NHNN và chính phủ thực hiện đề án tái cơ cấu nền kinh tế trong đó tái cơ
cấu các TCTD là một trong ba trọng tâm. Năm 2011, NHNN thực hiện sáp
nhập ba ngân hàng: NH TMCP Sài Gòn SCB, NH TMCP Việt Nam Tín
Nghĩa, NH TMCP đệ nhất thành NH TMCP Sài Gòn dưới sự dàn xếp vốn
của NHNN do ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đại diện.
Ảnh hưởng đến ngành ngân hàng:
- Do tốc độ tăng trưởng tín dụng từ năm 2007 đến nay quá cao, các chi phí
nguyên liệu đầu vào như xăng, dầu, điện, tỷ giá quá cao nên tỷ lệ lạm phát
vẫn ở mức cao 18,13%. Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong
nước gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho tăng cao, nhiều doanh nghiệp không
có khả năng trả nợ ngân hàng trong khi thị trường bất động sản vẫn đóng
băng, giá giảm nhưng vẫn không có người mua, thị trường chứng khoán
giảm sút, vì vậy tỷ lệ nợ xấu tăng cao 3,39%.
- Trong nước xảy ra hàng loạt các vụ lừa đảo, chiếm đoạt vốn, hụi đen, cho
vay nặng lãi…
- Giá vàng tăng cao, đỉnh điểm 49 triệu đồng/lượng. Vì vậy, NHNN ban hành
thông tư 11/2011/TT-NHNN ngày 29/04/2011 dừng việc huy động và cho
vay vốn bằng vàng, theo đó các ngân hàng phải dừng việc cho vay và huy
động vốn bằng vàng từ ngày 01/05/2011 và tất toán các hợp đồng huy động
trước ngày 25/11/2012.
- Tình hình kinh tế khó khăn, giá vàng, ngoại tệ tăng cao, vì vậy, dù tốc độ
tăng trưởng tín dụng năm 2011 của ngành ngân hàng giảm còn 12%/năm
nhưng các ngân hàng vẫn rất khó khăn về thanh khoản. Các ngân hàng tiếp
tục tăng lãi suất tiết kiệm để tăng cường huy động vốn, lãi suất tiết kiệm có
thời điểm tăng đến 19-21%/năm, lãi suất cho vay 25-27%/năm. NHNN quy
định trần lãi suất huy động tối đa 14%/năm, sau đó là quy định trần lãi suất
huy động USD là 3%/năm, sau đó giảm còn 2%/năm, áp dụng lãi suất không
- 31 -
kỳ hạn cho các khoản tất toán trước hạn. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng do
thiếu thanh khoản vẫn ngầm thỏa thuận lãi suất tiền gửi với khách hàng, huy
động vượt trần quy định của NHNN. NHNN đã xử lý nghiêm các ngân hàng
vi phạm: như NH TMCP Phát triển nhà Tp. HCM, NH TMCP Đông Á… - Do thiếu thanh khoản, khó khăn trong huy động trên thị trường 1, khó tiếp
cận vốn trên thị trường mở các ngân hàng nhỏ buộc phải vay trên thị trường
liên ngân hàng. Lãi suất cho vay VND bình quân liên ngân hàng năm 2011
tăng cao, lãi suất dao động quanh mức 14%/năm, riêng những ngày cuối
tháng 11/2011 lãi suất kỳ hạn 12 tháng trên 19%/năm, và có thời điểm lên
đến 34%/năm.
- NHNN nhiều lần điều chỉnh tăng lãi suất chiết khấu, tái cấp vốn, lãi suất cho
vay qua đêm. Lãi suất cho vay qua đêm được điều chỉnh lên 12%/năm,
13%/năm; lãi suất chiết khấu, tái cấp vốn được tăng lên 14%/năm. Đồng thời
NHNN yêu cầu các NH dừng việc huy động và cho vay vốn bằng vàng. - NHNN hai lần tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ lên 4 – 6% và 5 – 7%;
yêu cầu công ty nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng; thu hẹp đối tượng cho
vay bằng ngoại tệ.
Năm 2012
NHNN tiếp tục thực hiện lộ trình tái cấu trúc tài chính các TCTD:
- NHNN phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống TCTD giai đoạn 2011 – 2015. - NHNN công bố việc phân loại các NHTM nhóm 1, 2, 3 (danh mục theo phụ
lục đính kèm) và tốc độ tăng trưởng tín dụng tối đa năm 2012 của từng nhóm
ngân hàng: nhóm 1: 17%; nhóm 2: 15%, nhóm 3: 8% và nhóm 4: 0%.
- Năm 2012, NHNN công bố 6 NHTM phải tái cấu trúc: NH TMCP Nam Việt,
NH TMCP Phương Tây, NH TMCP dầu khí toàn cầu, NH TMCP Tiên
Phong, NH TMCP Đại Tín, NH TMCP nhà Hà Nội. Trong đó, NH TMCP
Nam Việt được phép tự tái cấu trúc bằng nội lực, NH TMCP Phương Tây
hợp nhất với Tổng công ty tài chính dầu khí PVFC, NH nhà Hà Nội sáp nhập
với ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội.
- 32 -
- NHNN tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát các NHTM và phát hiện
tình trạng sở hữu chồng chéo giữa các ngân hàng, giữa các tổ chức kinh tế
với các ngân hàng, tình trạng thiếu minh bạch trong việc thôn tính lẫn nhau
giữa các NH (NH TMCP Xuất nhập khẩu mua cổ phần và nắm giữ quyền
kiểm soát với NH TMCP Sài Gòn Thương Tín).
- Tháng 4 năm 2012, NHNN chính thức công bố định kỳ các thông tin về
ngành ngân hàng trên website ngân hàng nhà nước Việt Nam như: vốn điều
lệ, tổng tài sản các TCTD, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ cho vay/vốn huy
động, tỷ lệ nợ ngắn hạn/cho vay trung, dài hạn, tỷ lệ nợ xấu, ROA, ROE…
để minh bạch tình hình tài chính của các NHTM.
- NHNN tiếp tục điều chỉnh hạ trần lãi suất tiết kiệm kỳ hạn dưới 12 tháng lần
lượt từ 13%, 12%, 11%, 9%. Lãi suất cho vay giảm, cuối quý 1 giảm còn
14%/năm – 17%/năm, tháng 7/2012 giảm còn 15%/năm.
- NHNN ban hành quyết định 780/QĐ-NHNN ngày 23/12/2012 về việc phân
loại nợ cho phép các NHTM giữ nguyên nhóm nợ như trước khi cơ cấu nợ
đối với các doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng trả nợ theo lịch được
cơ cấu lại.
Ảnh hưởng đến ngành ngân hàng:
- Lãi suất cho vay khách hàng từ tháng 7/2012 của các ngân hàng khoảng
15%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng tính đến 30/11/2012 tăng 3,38% so với
31/12/2011.
- Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ tính đến 09/2012 là 4,93%. - Lạm phát cuối năm 2012 giảm còn 6,81%. - Các cơ quan chính phủ phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt
động kinh doanh ngành ngân hàng: tình trạng huy động vượt trần, vi phạm
các quy định trong hoạt động đầu tư.
- Trong 2 ngày 21 và 22/08/2012, NHNN đã bơm 18.025 tỷ đồng thông qua
thị trường mở để hỗ trợ ACB trước tình trạng khách hàng rút tiền sau khi các
- 33 -
lãnh đạo ACB bị tạm giữ để điều tra. Theo công bố của ông Đỗ Minh Toàn,
ngày 22/08 khách hàng đã rút 5.000 tỷ đồng khỏi ACB.
“Nguồn: Số liệu tổng hợp từ website Tổng cục thống kê Việt Nam, website
Chính phủ Việt Nam, website NHNN Việt Nam, website ngân hàng TMCP Á
Châu, báo cáo ngành ngân hàng của công ty chứng khoán Vietcombank, báo
cáo ngành ngân hàng của công ty chứng khoán ngân hàng công thương VN,
báo cáo ngành của ngân hàng TMCP Bảo Việt.”
Sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng với năng lực tài chính thấp, quy mô mở
rộng quá nhanh chóng chưa tương xứng với trình độ quản lý, năng lực kiểm tra,
kiểm soát của ngân hàng; tốc độ tăng trưởng tín tín dụng quá cao trong thời gian
dài, tình trạng đầu tư dàn trải vào nhiều lĩnh vực, đầu tư chồng chéo của các ngân
hàng; sự tăng trưởng quá nóng của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán
đẩy giá trị các tài sản bất động sản, cổ phiếu vượt quá giá trị thực của nó, hàng loạt
các dự án ra đời nhưng không hiệu quả cùng với các tác động kích cầu của chính
phủ là nguyên nhân gây ra nhiều rủi ro và bất ổn trong hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng: khả năng thanh khoản kém, chất lượng các khoản vay kém, nợ xấu
gia tăng, các ngân hàng thỏa thuận lãi suất huy động với khách hàng, nhiều trường
hợp vi phạm các quy định của NHNN.
2.3. Phân tích cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam:
Căn cứ quy mô tổng tài sản, tác giả phân hệ thống các ngân hàng thương mại
Việt Nam thành 3 nhóm và chọn 3 ngân hàng VCB, ACB, NVB là đại diện cho mỗi
nhóm để nghiên cứu cấu trúc tài chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm
2009 đến hết quý 3 năm 2012.
Ngân hàng Đại diện nhóm Ngân hàng
Nhóm 1: nhóm NH quốc doanh hoặc NH TMCP có tỷ lệ cổ phần do
VCB Nhà Nước nắm giữ trên 70%
ACB Nhóm 2: nhóm NH TMCP có tổng tài sản >=100.000 tỷ đồng
NVB Nhóm 3: nhóm NH TMCP có tổng tài sản <100.000 tỷ đồng
- 34 -
Để việc đánh giá cấu trúc tài chính được toàn diện, tác giả phân tích cơ cấu
nguồn vốn, cơ cấu tài sản và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
2.3.1. Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Nguồn vốn bao gồm: Nợ và vốn chủ sở hữu. 2.3.1.1. Nợ
Nợ của các ngân hàng bao gồm: nợ Chính Phủ và NHNN, tiền gửi và tiền vay
của các TCTD khác, tiền gửi của khách hàng, công cụ tài chính phái sinh, vốn tài
trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro, phát hành giấy tờ có giá và các
khoản nợ khác. Trong đó, chủ yếu là các khoản tiền gửi và tiền vay của các TCTD
khác và tiền gửi của khách hàng.
Bảng 2.2. Giá trị nợ, nguồn vốn của các ngân hàng từ cuối năm 2009 đến cuối
quý 3/2012
ĐVT: Tỷ đồng
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012 Chỉ Nguồn Nguồn Nguồn Nguồn tiêu Nợ Nợ Nợ Nợ vốn vốn vốn vốn
VCB 238.676 255.496 286.707 307.496 337.940 366.722 375.488 416.741
ACB 157.775 167.881 193.726 205.103 269.060 281.019 199.058 211.673
NVB 17.524 18.690 17.994 20.016 19.280 22.496 17.634 20.916
“ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của các ngân hàng”
Bảng 2.3. Tỷ lệ nợ so với nguồn vốn từ năm 2009 đến quý 3/2012
30/09/2012 Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
VCB 93% 93% 92% 90%
ACB 94% 94% 96% 94%
NVB 94% 90% 86% 84%
“ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của các ngân hàng
và tính toán của tác giả”
- 35 -
Nhìn chung nợ và nguồn vốn của các ngân hàng đều có xu hướng tăng qua các
năm. Riêng ACB cuối quý 3 năm 2012, tổng nợ và tổng nguồn vốn đều giảm 70 tỷ
đồng so với thời điểm cuối năm 2011. Trong đó, tiền gửi khách hàng giảm 19 tỷ
đồng (từ 142 tỷ đồng giảm còn 123 tỷ đồng); tiền gửi và vay của các TCTD giảm 15
tỷ đồng (từ 34,7 tỷ đồng giảm còn gần 20 tỷ đồng); chứng chỉ tiền gửi bằng vàng và
ngoại tệ giảm gần 10 tỷ đồng (từ 43 tỷ đồng giảm còn 34 tỷ đồng); ACB phải thanh
toán cho đối tác nước ngoài 12,5 tỷ đồng trong nghiệp vụ kinh doanh vàng trên tài
khoản và trả lại 11 tỷ đồng vàng giữ hộ khách hàng.
Nguyên nhân: - ACB phải chấm dứt nghiệp vụ huy động vốn bằng vàng và tất toán các hợp
đồng trước ngày 25/11/2012 theo quy định của NHNN. Do đó huy động vốn
bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi vàng của ACB và các khoản tiền
gửi bằng vàng của ACB đều giảm.
- ACB gặp rủi ro về tín nhiệm do ảnh hưởng của việc một vài lãnh đạo cấp cao
của ACB bị bắt để điều tra. Việc này, đã khiến nhiều tổ chức kinh tế và
người dân rút tiền gửi khỏi ACB. Sau vụ việc trên NHNN đã bơm vốn ra thị
trường mở để hỗ trợ khả năng thanh toán cho ACB. Do đó, huy động bằng
VND của ACB trên thị trường 1 và thị trường 2 đều giảm.
Nợ của các ngân hàng luôn chiếm tỷ lệ cao trên 90% trong tổng nguồn vốn,
tương ứng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu chỉ chiếm dưới 10%, chứng tỏ khả năng tự chủ
về tài chính của các ngân hàng thấp, rủi ro thanh khoản cao do tài sản chủ yếu được
tài trợ bằng nợ. Riêng NVB cuối năm 2011 và cuối quý 3/2012 tỷ lệ này lần lượt
giảm còn là 86% và 84% là do: NVB mới tăng vốn điều lệ lên 3.010 tỷ đồng (theo
nghị định 141/2006 NĐ-CP của NHNN), Việc huy động vốn của các ngân hàng có
quy mô nhỏ như NVB hiện khá khó khăn (do NHNN lên tục hạ trần lãi suất huy
động tiền gửi tiết kiệm nên người dân gửi tiền vào các NH có uy tín và quy mô lớn
hơn. Tính đến cuối quý 3/2012, trần lãi suất huy động tiết kiệm các kỳ hạn dưới 12
tháng là 9%/năm). Các ngân hàng có quy mô lớn, có uy tín trên thị trường như
- 36 -
VCB, ACB sử dụng nợ nhiều hơn từ 92% - 96% vì có uy tín, thương hiệu và có
nhiều kênh huy động vốn hơn các ngân hàng nhỏ như NVB.
Cơ cấu huy động vốn của các ngân hàng chia theo kỳ hạn như sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn của VCB từ cuối năm 2009 đến cuối quý 3/2012
ĐVT: Tỷ đồng
VCB Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Nợ dài hạn
217.191 16.213 5.273 238.676 260.548 18.739 7.419 286.707 333.838 2.103 2.000 337.940 369.888 3.439 2.006 375.333 Tổng cộng
“ Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến hết quý 3/2012 của VCB”
Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn của ACB từ cuối năm 2009 đến cuối quý 3/2012
ĐVT: Tỷ đồng
ACB Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Nợ dài hạn
154.096 3.621 57 157.775 185.585 5.131 3.010 193.726 252.039 13.966 3.054 269.060 192.572 9.515 3.029 199.058 Tổng cộng
“ Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến quý 3/2012 của ACB”
Bảng 2.6: Cơ cấu huy động vốn của NVB từ năm 2009 đến năm 2011
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu NVB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
15.037 2.487 17.524 15.632 2.362 17.994 18.664 616 19.280 Nợ ngắn hạn Nợ trung, dài hạn Tổng cộng
“ Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến 2011 của NVB”
Để có nguồn vốn cho vay và đảm bảo các quy định quản lý rủi ro của NHNN,
các ngân hàng không ngừng huy động vốn nên tổng nợ của các ngân hàng đều tăng
- 37 -
qua các năm từ năm 2009 đến cuối quý 3 năm 2012. Trong tổng các nguồn vốn huy
động, nguồn vốn huy động ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng nhiều nhất và luôn tăng
nhiều nhất. Cụ thể:
Bảng 2.7: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của VCB từ
cuối năm 2009 đến cuối quý 3/2012
Chỉ tiêu VCB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
91,00% 6,79% 2,21% 100% 90,88% 6,54% 2,59% 100% 98,79% 0,62% 0,59% 100% 98,55% 0,92% 0,53% 100% Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Nợ dài hạn Tổng cộng
“ Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến quý 3/2012 của VCB”
Bảng 2.8: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của ACB từ
cuối năm 2009 đến cuối quý 3 năm 2012
Chỉ tiêu ACB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
97,67% 2,30% 0,04% 100% 95,80% 2,65% 1,55% 100% 93,67% 5,19% 1,14% 100% 96,74% 4,78% 1,52% 100% Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Nợ dài hạn Tổng cộng
“ Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến quý 3/2012 của ACB”
Bảng 2.9: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của NVB từ
cuối năm 2009 đến cuối năm 2011
Chỉ tiêu NVB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
85,81% 14,19% 100% 86,87% 13,13% 100% 96,81% 3,19% 100% Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Tổng cộng
“ Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến 2011 của NVB”
Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, thực hiện gói cho vay hỗ trợ lãi suất và
thực hiện các quy định quản lý rủi ro của NHNN, các ngân hàng liên tục tăng cường
- 38 -
các hoạt động huy động vốn: như tăng lãi suất, tăng cường khuyến mãi, quà tặng…
Do vậy, lãi suất tiết kiệm từ năm 2008 đến nay liên tục biến động theo hướng gia
tăng mạnh, lãi suất các kỳ ngắn hạn có khi bằng hoặc cao hơn lãi suất các kỳ hạn
dài. Vì vậy, người dân thường chọn những kỳ hạn ngắn để gửi tiền nên cơ cấu
nguồn vốn huy động của ngân hàng phần lớn là các khoản nợ ngắn hạn (chiếm trên
90%) với tỷ trọng có xu hướng gia tăng.
VCB: có tỷ lệ nợ ngắn hạn cao và có xu hướng gia tăng. Năm 2009, 2010 tỷ lệ
này là 91%, cuối năm 2011 và cuối quý 3 năm 2012 tăng lên đến 99% tổng nợ.
ACB: có cơ cấu nợ ngắn hạn cao và duy trì ổn định trên 94% tổng nợ, cuối quý 3
năm 2012 tỷ lệ này nợ ngắn hạn là 97% tổng nợ.
NVB: nợ ngắn hạn có xu hướng ngày càng gia tăng từ năm 2009 đến cuối quý 3
năm 2012 lần lượt là 86%, 87% và 97%.
Việc huy động nhiều nguồn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn làm tăng rủi ro
thanh khoản, ngân hàng có thể mất khả năng thanh toán khi tất cả các khoản nợ
ngắn hạn đến hạn thanh toán trong khi các khoản cho vay chưa đến hạn thu hồi.
Cơ cấu nợ chia theo thị trường:
Bảng 2.10: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của VCB từ cuối
năm 2009 đến cuối quý 3 năm 2012
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu VCB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Thị trường liên ngân hàng TCKT, dân cư Hình thức khác
38.836 169.072 30.769 238.676 59.536 204.756 22.415 286.707 47.962 227.017 62.961 337.940 45.766 262.107 67.460 375.333 Tổng cộng “ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3 năm 2012 của VCB”
- 39 -
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của ACB từ cuối
năm 2009 đến quý 3 năm 2012
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu ACB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Thị trường liên ngân hàng TCKT, dân cư Hình thức khác
10.450 86.919 60.406 157.775 28.130 106.937 58.660 193.726 34.714 142.218 92.128 269.060 19.947 123.025 56.087 199.058 Tổng cộng “ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của ACB”
Bảng 2.12: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của NVB từ năm
2009 đến quý 3 năm 2012
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu NVB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
5.326 9.630 2.568 17.524 5.309 10.721 1.964 17.994 3.476 14.822 982 19.280 55 16.562 1.018 17.634 Thị trường liên ngân hàng TCKT, dân cư Hình thức khác Tổng cộng “ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của NVB”
Từ năm 2009 đến nay, các ngân hàng đều tăng cường huy động bằng nhiều hình
thức: huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư (gọi là thị trường 1), huy động trên thị
trường liên ngân hàng (gọi là thị trường 2), phát hành giấy tờ có giá, vay CP và
NHNN…Trong đó, chủ yếu là huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư vì huy động
vốn từ thị trường dân cư và các tổ chức kinh tế đơn giản, tiện lợi, chi phí rẻ hơn các
hình thức huy động khác.
Thời gian qua, lạm phát tăng cao, người dân Việt Nam lại có tâm lý “ăn chắc
mặc bền” nên vẫn chuộng giữ vàng, ngoại tệ và đầu tư bất động sản hơn là gửi tiết
đồng/lượng và liên tục tăng cao, trong 3 năm qua có thời điểm lên đến 49 triệu đồng/lượng
và tính đến thời điểm cuối quý 3/2012 giá vàng dao động quanh mức 47 triệu đồng/lượng.
kiệm tại ngân hàng. Giá vàng liên tục tăng mạnh, đầu năm 2009 giá vàng gần 18 triệu
- 40 -
Tỷ giá ngoại tệ cũng liên tục tăng cao, đầu năm 2009, tỷ giá USD/VND niêm yết tại các
ngân hàng là 18.000 USD/VND và liên tục tăng, đến cuối quý 3/2012 tỷ giá mua
USD/VND niêm yết tại các ngân hàng 20.860 USD/VND.
Vì vậy, việc huy động tiền gửi dân cư của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Để
thu hút tiền gửi, từ năm 2010 đến nay các ngân hàng đã liên tục đẩy lãi suất huy
động VND tăng cao, ngoài ra còn áp dụng nhiều biện pháp tặng quà, khuyến mãi...
Năm 2010, đỉnh điểm là ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam đã huy động lên đến
18%/năm, lãi suất huy động tăng dẫn đến lãi suất vay tăng từ 19 – 20%/năm, năm
2011 lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm lên đến 19 – 21%/năm, lãi suất cho vay
của các NHTM từ 25 – 27%/năm. NHNN phải can thiệp ấn định mức lãi suất huy
động không được vượt quá 14%/năm (đã bao gồm tất cả các loại quà tặng, khuyến
mãi) và xử lý nghiêm các trường hợp ngân hàng vi phạm vượt trần lãi suất huy
động.
Các ngân hàng nhỏ do nhu cầu thanh khoản thiếu nên phải vay vốn các ngân
hàng khác trên thị trường liên ngân hàng, đẩy lãi suất trên thị trường liên ngân hàng
tăng cao. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng biến động với mức lãi suất khá cao,
năm 2010 lãi suất có thời điểm lên đến 13,5%/năm, năm 2011 lãi suất liên ngân
hàng dao động quanh mức 14%/năm, nhưng thời điểm cuối năm có lúc lên đến
34%/năm.
Bảng 2.13: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của VCB từ năm
2009 đến quý 3 năm 2012
VCB Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Thị trường liên ngân hàng 16,27% 20,77% 14,19% 12,19%
TCKT, dân cư 70,84% 71,42% 67,18% 69,83%
Hình thức khác 12,89% 7,82% 18,63% 17,97%
100% 100% 100% Tổng cộng 100% “ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của VCB và tính
toán của tác giả”
- 41 -
Bảng 2.14: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của các ACB từ
năm 2009 đến quý 3 năm 2012
Chỉ tiêu ACB 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Thị trường liên ngân hàng 7% 15% 13% 10% TCKT, dân cư 55% 55% 53% 62% Hình thức khác 38% 30% 34% 28% 100% 100% 100% Tổng cộng 100% “ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của ACB và tính
toán của tác giả”
Bảng 2.15: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của các NVB từ
năm 2009 đến quý 3 năm 2012
NVB Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Thị trường liên ngân hàng 30% 30% 18% 0% TCKT, dân cư 55% 60% 77% 94% Hình thức khác 15% 11% 5% 6% 100% 100% 100% Tổng cộng 100% “ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008, 2009, 2010, 2011 của NVB và tính toán của
tác giả”
Huy động vốn trên thị trường các TCKT, dân cư (thị trường 1)
- VCB: đây là ngân hàng thuộc nhóm 1, nhóm các ngân hàng quốc doanh có
quy mô lớn, thời gian hoạt động lâu năm, có uy tín và thương hiệu nên việc
huy động vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế dễ dàng hơn các
TCTD khác. Giá trị huy động của VCB trên thị trường 1 từ năm 2009 đến
cuối quý 3/2012 có xu hướng tăng tốt từ 162 ngàn tỷ đồng lên 262 ngàn tỷ
đồng, gấp 2 lần so với ACB và gấp 16 lần so với NVB. Tỷ lệ huy động của
- 42 -
VCB chủ yếu là huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư, chiếm khoảng
70% tổng huy động của VCB .
- ACB: Giá trị huy động vốn từ thị trường này tăng liên tục từ năm 2009 đến
năm 2011, riêng 9 tháng năm 2012 giảm còn 123 ngàn tỷ đồng. Nguyên nhân
do thông tư 11/2011/TT-NHNN ngày 29/04/2011 của NHNN quy định các
ngân hàng phải dừng việc cho vay và huy động vốn bằng vàng từ ngày
01/05/2011 và tất toán các hợp đồng huy động trước ngày 25/11/2012 trong
khi huy động vốn bằng vàng là lợi thế của ACB, ngoài ra còn do người dân
rút tiền vì có thông tin các lãnh đạo chủ chốt của ACB bị bắt. Tuy vậy, huy
động vốn trên thị trường 1 là kênh huy động chủ yếu của ACB chiếm 55%-
62% tổng vốn huy động.
- NVB: Nhóm các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn như NVB: do khả năng cạnh
tranh yếu hơn các ngân hàng thuộc quy mô lớn nên huy động vốn từ dân cư
và TCKT không nhiều, nhất là khi NHNN đặt trần lãi suất huy động và xử lý
nghiêm các trường hợp ngân hàng vi phạm vượt trần thì người dân và doanh
nghiệp có xu hướng gửi tiền vào các ngân hàng quy mô lớn và có uy tín cao.
Do đó, giá trị huy động vốn từ dân cư của NVB cuối quý 3/2012 là 16,5 ngàn
tỷ đồng, chỉ bằng 1/16 so với VCB, 1/13 so với ACB. Tuy vậy, giá trị huy
động vốn và tỷ trọng huy động vốn trên thị trường 1 của NVB qua các năm
có xu hướng gia tăng. Đặc biệt cuối quý 3/2012 huy động vốn trên thị trường
này đã chiếm đến 94% tổng huy động vốn.
Huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng (thị trường 2)
- VCB, ACB: Do có nhiều kênh huy động vốn đồng thời huy động vốn trên thị
trường liên ngân hàng có chi phí cao hơn huy động vốn qua các hình thức
khác nên các ngân hàng này huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng
không nhiều (dưới 20%).
- NVB: đại diện cho nhóm ngân hàng rất cần nguồn vốn trong khi việc tiếp
cận các kênh huy động trên thị trường mở, thị trường 1 khó nên các ngân
hàng này phải vay nhiều vốn trên thị trường liên ngân hàng mặc dù phải trả
- 43 -
chi phí cao. Năm 2009, 2010, để chi trả cho các khoản tiền gửi đến hạn, để
có nguồn vốn cho vay và đảm bảo các tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NVB phải huy
động hơn 5000 tỷ đồng trên thị trường liên ngân hàng, chiếm đến 30% trong
tổng nguồn vốn huy động của NVB. Tuy nhiên sang năm 2011, 2012 khi
NVB đã tăng được vốn điều lệ, áp lực huy động vốn không còn quá căng
thẳng đồng thời việc đi vay trên thị trường liên ngân hàng đòi hỏi phải có tài
sản đảm bảo và các ngân hàng đi vay phải có uy tín, thương hiệu lâu đời nên
NVB giảm huy động trên thị trường 2, cuối quý 3/2012 NVB chỉ huy động
trên thị trường này 55 tỷ đồng.
Ngoài ra, các ngân hàng còn tham gia huy động vốn từ nhiều nguồn khác:
- Huy động vốn bằng nghiệp vụ vay vốn trên thị trường mở: ACB, VCB đầu
tư trái phiếu chính phủ, sau đó dùng trái phiếu chính phủ cầm cố đi vay trên
thị trường mở với lãi suất thấp (8% - 9%) vừa đáp ứng nhu cầu thanh khoản,
vừa gửi vốn trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao hơn. Cuối năm
2011, VCB vay trên thị trường mở 7.312 tỷ đồng (cầm cố bằng trái phiếu
chính phủ), tại thời điểm cuối quý 3 năm 2012, VCB vay trên thị trường mở
384 tỷ đồng. Cuối năm 2011, ACB vay 6,5 ngàn tỷ đồng trên thị trường mở
và cuối quý 3/2012 là 5,7 ngàn tỷ đồng.
- Huy động vốn bằng tiền gửi của KBNN và công ty bảo hiểm xã hội: với lợi
thế của ngân hàng xuất thân từ ngân hàng thương mại nhà nước, mặc dù đã
cổ phần hóa (vốn NHNN vẫn chiếm trên 70%) VCB vẫn huy động được tiền
gửi từ kho bạc nhà nước, công ty bảo hiểm xã hội. VCB huy động được tiền
gửi của kho bạc nhà nước và NHNN với số liệu từ cuối năm 2009 đến cuối
quý 3 năm 2012 lần lượt là 17,2 ngàn tỷ đồng, 9,2 ngàn tỷ đồng, 31,5 ngàn tỷ
đồng và 35,7 ngàn tỷ đồng. Năm 2011 và năm 2012, VCB huy động được
nguồn tiền gửi từ bảo hiểm xã hội (kỳ hạn từ <12 tháng đến 2 năm) với số
vốn huy động được lần lượt là 16,7 ngàn tỷ đồng và 23,5 ngàn tỷ đồng. Đồng
thời, năm 2011 và 2012 VCB phát hành trái phiếu, kỳ phiếu huy động được
hơn 2.000 tỷ đồng.
- 44 -
- Huy động vốn bằng việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi bằng vàng và
ngoại tệ: ACB huy động được nhiều vốn từ việc phát hành các chứng chỉ tiền
gửi bằng vàng. Năm 2010, ACB huy động được gần 31 ngàn tỷ đồng, năm
2011 là 43,4 ngàn tỷ đồng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thông tư
12/2012/TT-NHNN các TCTD không được huy động vốn bằng vàng trừ
trường hợp phát hành chứng chỉ bằng vàng để chi trả vàng khi TCTD không
đủ vàng để chi trả và việc phát hành các chứng chỉ này phải chấm dứt vào
ngày 25/11/2012. Vì vậy, năm 2012, ACB phải phát hành chứng chỉ bằng
vàng trị giá hơn 34 ngàn tỷ đồng để chi trả cho nguồn vàng đã huy động từ
khách hàng. Ngoài ra, ACB có các khoản vàng giữ hộ khách hàng năm 2011
là 11,3 ngàn tỷ đồng, phải trả cho đối tác nước ngoài liên quan đến hoạt
động kinh doanh vàng tài khoản là 12,5 ngàn tỷ đồng.
2.3.1.2. Vốn chủ sở hữu
Bảng 2.16: Vốn chủ sở hữu và nguồn vốn của VCB, ACB, NVB từ năm 2009
đến quý 3 năm 2012
ĐVT: tỷ đồng
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Chỉ
Nguồn
Nguồn
Nguồn
Nguồn
tiêu
VCSH
VCSH
VCSH
VCSH
vốn
vốn
vốn
vốn
VCB 16.710 255.496 20.669 307.496 28.639 366.722 41.253 416.741 ACB 167.881 11.377 205.103 11.959 281.019 12.615 211.673 10.106 NVB 1.166 18.690 2.022 20.016 3.216 22.496 3.282 20.916
“ Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của VCB, ACB,
NVB”
- 45 -
Bảng 2.17: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/nguồn vốn của VCB, ACB, NVB từ năm 2009
đến quý 3/2012
30/09/2012 Ngân hàng 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
VCB 7% 7% 8% 10%
ACB 6% 6% 4% 6%
NVB 6% 10% 14% 16%
“ Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu báo cáo tài chính năm 2009, 2010,
2011, quý 3/2012 của VCB, ACB, NVB”
Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận
giữ lại. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng đều cố gắng tăng nguồn vốn chủ
sở hữu của mình để giảm bớt rủi ro thanh khoản bằng cách huy động thêm vốn góp
của các cổ đông và giữ lại lợi nhuận của những năm trước.
VCB: - Năm 2010, vốn điều lệ là 13.223 tỷ đồng. Năm 2011, VCB tăng thêm 4.363
tỷ đồng vốn phát hành thêm bằng tiền, trả cổ tức bằng cổ phiếu 2.110 tỷ
đồng nên tổng vốn điều lệ năm 2011 là 19.698 tỷ đồng (trong đó vốn Nhà
Nước: 17.870 tỷ đồng, chiếm 90,7% tổng vốn điều lệ). Đồng thời, VCB bổ
sung thêm thặng dư vốn cổ phần 995 tỷ đồng, các quỹ dự trữ 2.116 tỷ đồng
và lợi nhuận giữ lại là 5.521 tỷ đồng nên tổng vốn chủ sở hữu của VCB cuối
năm 2011 là 28.639 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2011.
- Năm 2012, nguồn vốn chủ sở hữu của VCB là 41.253 tỷ đồng tăng 12.615 tỷ
đồng tương ứng 44% so với cuối năm 2011. Là do năm 2012 VCB tăng vốn
bằng cách phát hành 347.612.562 cổ phiếu bán cho cổ đông chiến lược nước
ngoài là Ngân hàng TNHH Mizuho, nâng tổng vốn điều lệ lên 23.174 tỷ
(trong đó vốn Nhà Nước 17.870 tỷ đồng chiếm 77%, vốn Mizuho Bank là
3.476 tỷ đồng chiếm 15%, còn lại là vốn của các cổ đông khác), năm 2012
thặng dư vốn cổ phần từ việc phát hành cổ phiếu là 9.201 tỷ đồng, quỹ dự trữ
- 46 -
năm 2012 là 2.126 tỷ đồng và lợi nhuận giữ lại ngân hàng là 6.487 tỷ đồng,
vì vậy vốn chủ sở hữu của VCB cuối năm 2012 là 41.253 tỷ đồng.
- Như vậy, năm 2012 VCB đã tự cơ cấu lại tài chính, tăng vốn chủ hữu lên
bằng cách bán cổ phiếu cho Ngân hàng TNHH Mizuho đồng thời bổ nhiệm
ông Yataka Abe, đại diện phần vốn góp của NH TNHH Mizuho làm phó
tổng giám đốc VCB. Đây là ngân hàng thuộc tập đoàn tài chính Mizuho, tập
đoàn lớn thứ ba tại Nhật Bản, có quy mô hoạt động toàn cầu. Bằng biện pháp
cơ cấu tài chính này, VCB sẽ tăng được khả năng thanh toán, tiềm lực tài
chính, nâng cao khả năng quản lý, giám sát cho tương xứng với quy mô hoạt
động và tốc độ tăng trưởng tín dụng.
ACB: vốn chủ sở hữu của ACB từ năm 2010 đến cuối quý 3 năm 2012 tăng nhẹ
chủ yếu do ACB bổ sung thêm lợi nhuận giữ lại và các quỹ của ngân hàng, vốn điều
lệ ngân hàng không thay đổi.
NVB: NVB chịu áp lực tăng vốn điều lệ lên tối thiểu 3.000 tỷ đồng vào cuối năm
theo quy định của NHNN. Năm 2010, các cổ đông của NVB góp thêm được 820 tỷ
đồng, cùng với lợi nhuận giữ lại và các quỹ bổ sung, năm 2010 vốn chủ sở hữu của
NVB là 2.022 tỷ đồng, tăng 73% so với năm 2009. Năm 2011, NVB huy động cổ
đông góp vốn nên vốn điều lệ cuối năm 2011 tăng lên 3.010 tỷ đồng, cùng với các
quỹ dự trữ và lợi nhuận giữ lại nên vốn chủ sở hữu cuối năm 2011 là 3.216 tỷ đồng
và cuối quý 3 năm 2012 là 3.282 tỷ đồng.
Vốn chủ sở hữu ngân hàng là các nguồn vốn có giới hạn, tốc độ tăng trưởng
không nhanh bằng tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản nên tỷ lệ vốn chủ sở hữu của
các ngân hàng rất thấp, chỉ chiếm từ 6% đến 10% so với tổng nguồn vốn. 2.3.2. Phân tích cấu trúc tài sản
2.3.2.1. Tổng tài sản
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nên
tổng tài sản của các ngân hàng từ năm 2007 đến năm 2010 tăng trưởng rất cao. Đặc
biệt là năm 2009, NHNN thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ kết hợp với nhiều
biện pháp kích cầu, trong đó trọng tâm là hỗ trợ lãi suất vay cho doanh nghiệp để
- 47 -
phục vụ sản xuất, kinh doanh nên dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại Việt
Nam đều tăng cao trong năm 2009. Cho vay lại là thành phần chủ yếu trong tổng tài
sản của ngân hàng nên tổng tài sản của ngân hàng tăng cao.
Theo thống kê của TheBanker, Việt Nam đứng thứ 2 trong danh sách 10 quốc gia
có tốc độ tăng trưởng ngành ngân hàng nhanh nhất thế giới.
Biểu đồ 2.1: 10 quốc gia có ngành NH tăng trưởng tài sản nhanh nhất
“Nguồn: Báo cáo ngành ngân hàng, phòng nghiên cứu và phân tích, công ty chứng
khoán ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”
Từ năm 2010 đến nay, với chủ trương thắt chặt tiền tệ của NHNN, tốc độ tăng
trưởng tổng tài sản của các TCTD thấp hơn so với năm 2009.
Xem xét tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của từng ngân hàng:
Bảng 2.18: Tổng tài sản của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012
ĐVT: tỷ đồng
Ngân hàng VCB ACB NVB
31/12/2009 255.496 167.881 18.690
31/12/2010 307.496 205.103 20.016
31/12/2011 366.722 281.019 22.496
30/09/2012 416.741 211.673 20.916
“Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012 của các NH””
- 48 -
450.000
400.000
350.000
300.000
250.000
200.000
150.000
100.000
50.000
0
9 tháng 2012
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 NVB
ACB
VCB
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của VCB, ACB, NVB
“Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên số liệu báo cáo tài chính của các ngân
hàng liên quan”
VCB: chứng tỏ sự phát triển ổn định, bền vững của doanh nghiệp đang trong giai
đoạn phát triển sung mãn với tốc độ tăng trưởng tổng tài sản tăng đều qua các năm
khoảng từ 13% đến 20%. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của VCB
là một đường thẳng có xu hướng tăng lên.
ACB: với mục tiêu phấn đấu phát triển ngang bằng với các ngân hàng quốc
doanh nên tốc độ tăng trưởng tổng tài sản luôn tăng cao (>20%), đặc biệt năm 2011
tổng tài sản tăng 37% so với năm 2010. Tuy nhiên, năm 2012 do gặp rủi ro tín
nhiệm và chính sách quản lý vàng của NHNN, nên ACB rút bớt tiền từ tiền gửi và
cho vay trên thị trường liên ngân hàng để chi trả nhu cầu rút tiền và tất toán các hợp
đồng vàng của người dân và các TCKT. Do đó, tổng tài sản cuối quý 3 năm 2012 là
211 ngàn tỷ đồng giảm 24,67% so với cuối năm 2011. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng
trưởng tổng tài sản của ACB là đường gấp khúc: dốc đứng hướng lên trên vào năm
2011 và đi xuống vào quý 3 năm 2012.
NVB: Từ năm 2009 đến cuối quý 3/2012 tổng tài sản NVB thay đổi nhẹ dao
động từ 18 đến 22 tỷ đồng. Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của
NVB là đường thẳng gần như nằm ngang song song với trục hoành.
- 49 -
2.3.2.2. Cho vay khách hàng
Bảng 2.19: Tỷ lệ cho vay/tổng tài sản của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến
quý 3/2012
Ngân hàng VCB ACB NVB
31/12/2009 54% 37% 53%
31/12/2010 56% 42% 53%
31/12/2011 56% 36% 57%
30/09/2012 53% 47% 59%
“Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu báo cáo tài chính từ năm 2009 đến
quý 3/2012 của các VCB, ACB, NVB”
Cho vay khách hàng hoạt động chính và là thành phần chủ yếu trong tổng tài sản
của ngân hàng, thường chiếm trên 50% tổng tài sản. Riêng ACB, ngoài phát triển
tín dụng; ACB còn tham gia tích cực vào hoạt động gửi nhận vốn trên thị trường
liên ngân hàng, kinh doanh vàng nên tỷ trọng cho vay khách hàng/tổng tài sản của
ACB thấp hơn các ngân hàng khác. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay/TTS có xu hướng tăng
trong năm 2010 do thông tư 22/2010/TT-NHNN của NHNN về việc hạn chế huy
động và cho vay bằng vàng đối với các TCTD.
Thống kê giá trị cho vay của ngân hàng và tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các
năm 2009, 2010, 2011, quý 3/2012.
Bảng 2.20: Giá trị cho vay của VCB, ACB, NVB năm 2009, 2010, 2011, quý
3/2012
ĐVT: tỷ đồng
Ngân hàng 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
136.996 171.125 204.089 220.711 VCB
61.856 86.478 101.823 100.359 ACB
9.864 10.639 12.756 12.283 NVB
“Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2009 đến quý 3/2012 của các ngân hàng”
- 50 -
450.000
400.000
350.000
VCB Tổng tài sản
300.000
250.000
VCB Cho vay KH
200.000
ACB Tổng tài sản
150.000
ACB Cho vay KH
100.000
NVB Tổng tài sản
50.000
NVB Cho vay KH
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
9 tháng 2012
Tăng trưởng của tổng tài sản và tín dụng
Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng của VCB, ACB, NVB
“Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên số liệu báo cáo tài chính của các ngân
hàng từ năm 2009 đến quý 3/2012”
Bảng 2.21: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn của VCB, ACB, NVB
từ năm 2009 đến quý 3/2012
VCB ACB NVB Ngân hàng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Quý 3/2012 Tín dụng 26% 25% 19% 8% Huy động 15% 20% 18% 11% Tín dụng Huy động Tín dụng Huy động 78% 3% 7% (9%) 62% 23% 39% (26%) 79% 40% 18% (1%) 81% 8% 20% (4%)
“Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012 và
tính toán của tác giả”
Là thành phần chủ yếu của tổng tài sản, tăng trưởng tín dụng là nguyên nhân
chính làm tăng tổng tài sản.
- 51 -
Từ năm 2009 đến năm 2011, đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng tín dụng và tốc
độ tăng trưởng tổng tài sản của các ngân hàng gần như hai đường thẳng song song,
chứng tỏ vai trò chủ yếu của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Riêng quý 3 năm 2012, đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản của
VCB dốc đứng hơn đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng tín dụng chứng tỏ các VCB
đang tập trung xem xét đánh giá lại chất lượng tín dụng, chưa chú trọng phát triển
tín dụng mới. Đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng tín dụng ACB đi xuống đi với độ
dốc ít hơn đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, chứng tỏ ACB hoạt
động cho vay khách hàng không giảm nhiều mà hoạt động gửi vốn trên thị trường
liên ngân hàng giảm nhiều.
Những tháng cuối năm 2008 và cả năm 2009, NHNN chuyển từ chính sách thắt
chặt sang nới lỏng tiền tệ cùng với các biện pháp kích cầu khiến tăng trưởng tín
dụng của hệ thống ngân hàng rất cao từ 25% trong năm 2008 tăng lên 38% trong
năm 2009. Nằm trong xu hướng tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành, 3 ngân
hàng VCB, ACB, NVB cũng có tăng trưởng tín dụng rất cao, nhất là ngân hàng
ACB với tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2009 là 79% và NVB là 81%. Việc tăng
trưởng tín dụng cao đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng và khơi thông nguồn
vốn cho các doanh nghiệp tăng cường sản xuất kinh doanh, song với mức tăng
trưởng tín dụng quá cao và đột biến như năm 2009 tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hệ
thống ngân hàng.
Kết thúc năm 2009, với việc thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, chính sách tài
khóa mở rộng, chưa kiểm soát tốt các khoản đầu tư và các khoản hỗ trợ lãi suất là
những nguyên nhân làm lạm phát tăng cao.
Từ năm 2010 đến nay, NHNN liên tục ban hành hàng loạt các quy định thắt chặt
tiền tệ, quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng như thông tư 13/2010/TT-NHNN,
nghị định 141/2006/ND-CP, thông tư 15/2009/TT-NHNN, nghị quyết 11/NQ-CP,
Thông tư 07/2010/TT-NHNN, thông tư 11/2011/TT-NHNN…quy định mức trần
tăng trưởng tín dụng năm 2011 của các TCTD là 20%, tốc độ tăng trưởng tín dụng
- 52 -
tối đa năm 2012 của từng nhóm ngân hàng: nhóm 1: 17%; nhóm 2: 15%, nhóm 3:
8% và nhóm 4: không tăng trưởng tín dụng.
Tính đến cuối năm 2010, tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn ngành là 27,65%, là
mức thấp nhất từ năm 2007 đến năm 2010. VCB và ACB có tốc độ tăng trưởng tín
dụng không cao như năm 2009 nhưng vẫn ở mức cao so với toàn hàng, tốc độ tăng
trưởng tín dụng năm 2010 của VCB là 25% và của ACB là 40%. Các NHTM có
quy mô nhỏ như NVB, bị giới hạn bởi tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR, tỷ lệ vốn cho
vay/ vốn huy động nên mức tăng trưởng tín dụng cuối năm 2010 chỉ đạt 8%.
Năm 2011, tốc độ tăng trưởng tín dụng của VCB, ACB, NVB lần lượt là 19%,
18% và 20% nằm trong mức quy định của NHNN (<20%) và cao hơn mức tăng
trưởng tín dụng toàn ngành là 13%.
Tính đến cuối quý 3 năm 2012, tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn ngành là 3,38%
thấp hơn nhiều so với mức trần quy định của NHNN (VCB và ACB được xếp vào
nhóm 1 với mức trần tăng trưởng tín dụng là 17%). Do năm 2012 các ngân hàng tập
trung chủ yếu vào việc kiểm soát, quản lý lại chất lượng tín dụng, thu hồi nợ xấu
hơn là phát triển tín dụng mới đồng thời tình hình kinh tế vẫn chưa hết khó khăn,
các doanh nghiệp trong nước chỉ duy trì hoạt động kinh doanh nên tăng trưởng tín
dụng của các ngân hàng thấp hơn nhiều so với giới hạn tăng trưởng của NHNN:
VCB tăng 8%, ACB giảm 1% và NVB giảm 4%.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng
của huy động vốn, việc này dẫn đến rủi ro cao khi nguồn vốn huy động không đủ bù
đắp cho hoạt động tín dụng.
Hình thức cho vay: - Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời gian đáo hạn dưới 1 năm,
thường áp dụng cho các doanh nghiệp vay bổ sung vốn lưu động.
- Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có thời gian đáo hạn trên 1 năm
đến 5 năm, thường áp dụng cho các doanh nghiệp vay đầu tư máy móc thiết
bị, nhà xưởng, cho các cá nhân vay mua xe ô tô, vay mua bất động sản, sửa
chữa nhà cửa.
- 53 -
- Cho vay dài hạn: là những khoản cho vay có thời gian đáo hạn trên 5 năm,
thường áp dụng cho vay đầu tư dự án.
Bảng 2.22: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng
loại trong tổng cho vay khách hàng của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012
Q3/2012 Chỉ tiêu Năm 2009 Giá trị (tỷ đồng) Năm Năm 2011 2010 Tỷ trọng từng loại Năm 2010 Năm 2011
Cho vay ngắn hạn 73.706 94.715 123.312 53% 59% 60% Q3/2012 Năm 2009 137.164 48%
Cho vay trung hạn 18.174 20.682 22.325 25.477 12% 12% 11% 11%
Cho vay dài hạn 61.416 63.307 63.307 35% 30% 28% 64.690 40% 153.296 178.705 209.418 227.330 100% 100% 100% 100% Tổng cộng
“Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012 và tính toán của
tác giả”
Bảng 2.23: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng loại
trong tổng cho vay khách hàng của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012
Tỷ trọng từng loại Q3/2012 Chỉ tiêu Năm 2009 Giá trị (tỷ đồng) Năm Năm 2011 2010 Năm 2010 Năm 2011 Q3/2012 Năm 2009 Cho vay ngắn hạn 35.619 43.890 53.361 52.184 51% 48% 52% 51%
Cho vay trung hạn 10.538 19.871 27.484 21.555 15% 22% 27% 21%
Cho vay dài hạn 23.434 27.561 21.964 28.145 34% 30% 21% 28%
69.591 91.322 102.809 101.883 100% 100% 100% 100% Tổng cộng
“Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012 và tính toán của
tác giả”
- 54 -
Bảng 2.24: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng loại
trong tổng cho vay khách hàng của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012
Tỷ trọng từng loại
Chỉ tiêu Năm 2009 Quý 3/2012 Năm 2010 Năm 2011 Quý 3/2012 Giá trị (tỷ đồng) Năm Năm 2011 2010 Năm 2009 Cho vay ngắn hạn 4.906 6.165 7.675 6.934 49% 57% 59% 56%
Cho vay trung hạn 2.978 2.345 1.939 2.446 30% 22% 15% 20%
Cho vay dài hạn 2.075 2.256 3.301 3.073 21% 21% 26% 25%
9.960 10.767 12.915 12.452 100% 100% 100% 100% Tổng cộng
“Nguồn: Báo cáo tài chính của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012 và tính toán của
tác giả”
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn của ngân hàng chiếm đa số từ 40% đến hơn 60%
trong tổng dư nợ. Trong khi huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng chiếm hơn 90%,
dẫn đến khe hở kỳ hạn lớn, rủi ro thanh khoản cao.
Thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán sụt giảm, lạm phát
tăng cao cùng với các chính sách điều hành của NHNN tập trung phát triển cho vay
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, cho vay ngắn hạn và hạn chế cho vay phi
sản xuất, cho vay trung dài hạn nên tỷ trọng cho vay ngắn hạn của các ngân hàng
được tăng lên mặc dù chỉ tăng với tỷ lệ khá thấp.
Chất lượng tín dụng:
Theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN các khoản nợ của ngân hàng phải được
phân loại và trích lập dự phòng.
Hiện nay, có 2 phương pháp là phân loại nợ là phương pháp định lượng (căn cứ
số liệu dư nợ tại thời điểm phân loại nợ: thời gian quá hạn, số lần cơ cấu nợ…) và
phương pháp định tính (theo hệ thống chấm điểm, xếp hạng và có đánh giá khả
năng trả nợ của từng khách hàng). Mỗi ngân hàng tùy thuộc vào khả năng quản lý
rủi ro có các kết quả phân loại nợ khác nhau. Hơn nữa, việc xác định tỷ lệ nợ xấu
cao buộc các ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
- 55 -
quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc xác định tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng
hiện nay chưa minh bạch, tính chính xác chưa cao. NHNN phải tiến hành tăng
cường và nâng cao hiệu quả thanh tra, giám sát và có các biện pháp để các TCTD
điều chỉnh tỷ lệ nợ xấu cho phù hợp thực tế và phương pháp phân loại của NHNN.
006%
4,93%
005%
004%
3,39%
003%
2,50%
2,20%
002%
001%
000%
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Q3/2012
Tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành từ năm 2009 đến cuối quý 3 năm 2012:
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu hệ thống ngân hàng
“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo ngành ngân hàng công ty chứng khoán ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam năm 2009, 2010, 2011 và trang web NHNN Việt
Nam”.
Tỷ lệ nợ xấu toàn hàng có xu hướng ngày càng tăng cao, tính đến cuối quý 3 năm
2012 đã lên đến 4,93%. Tuy nhiên, theo tính toán của tổ chức xếp hạng tín nhiệm
Fitch Ratings, phân loại nợ theo chuẩn quốc tế IAS, tỷ lệ nợ xấu của các NH Việt
Nam rất cao và đã lên tới 13% tổng dư nợ.
Xem xét chất lượng tín dụng của các ngân hàng VCB, ACB, NVB từ năm 2009
đến cuối quý 3/2012
- 56 -
Bảng 2.25: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012
của VCB
VCB
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Nợ xấu / dư nợ 2,47% 2,83% 2,03% 3,23%
Tốc độ tăng (46,43%) 14,59% (28,18%) 59,05%
“Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012 và tính toán của
tác giả”
Bảng 2.26: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012
của ACB
ACB
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Nợ xấu / dư nợ 0,41% 0,34% 0,89% 2,08%
Tốc độ tăng (53,92)% (17,78)% 165,89% 133,49%
“Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 đến quý 3/ 2012 và tính toán của
tác giả”
Bảng 2.27: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012
của NVB
NVB
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012 Chỉ tiêu
Nợ xấu / dư nợ 2,45% 2,24% 2,92% 3,97%
Tốc độ tăng (15,60%) (8,68%) 30,23% 36,24%
“Nguồn: Báo cáo tài chính của NVB từ năm 2009 đến quý 3/ 2012 và tính toán của
tác giả”
- 57 -
005%
004%
004%
003%
003%
002%
002%
001%
001%
000%
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
9 tháng 2012
VCB
ACB
NVB
Biểu đồ 2.5: Nợ xấu của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012
“Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của tác
giả”
Cũng như các ngân hàng trong nước, tỷ lệ nợ xấu của VCB, ACB và NVB từ
cuối năm 2010 đến cuối quý 3/2012 đều có xu hướng tăng cao.
Đồ thị biểu diễn tỷ lệ nợ xấu của ba ngân hàng ngày càng tăng cao, xa trục
hoành. Trong đó, cao nhất là đường biễu diễn tỷ lệ nợ xấu cao nhất là của NVB, kế
đến là VCB và cuối cùng là ACB.
Nguyên nhân:
- Do tình hình kinh tế ngày càng khó khăn, lạm phát, lãi suất tăng cao, hàng
loạt doanh nghiệp trong nước kinh doanh khó khăn, hàng tồn kho tăng cao,
doanh nghiệp không có đầu ra trong khi chi phí đầu vào tăng cao nên nhiều
doanh nghiệp phá sản, không có khả năng thanh toán các khoản nợ của ngân
hàng.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh chóng từ năm 2007 đến nay cùng với các
chính sách cho vay thông thoáng của ngân hàng dẫn đến tình trạng đầu cơ
- 58 -
bất động sản, chứng khoán nên giá trị các tài sản này vượt quá giá trị thực
trong khi đó các khoản vay tại các ngân hàng chủ yếu thế chấp bằng bất động
sản, cổ phiếu…Vì vậy, khi khủng hoảng kinh tế, thị trường bất động sản
đóng băng, thị trường chứng khoán sụt giảm, các khoản vay phi sản xuất gặp
khó khăn, khách hàng không có khả năng thanh toán nợ ngân hàng, việc phát
mãi tài sản gặp khó khăn nên các ngân hàng khó thu hồi các khoản nợ.
- NHNN tăng cường thanh tra, kiểm soát các ngân hàng, phân loại lại các
khoản vay.
VCB: Đến cuối quý 3/2012 nợ xấu của VCB là 3,23% tăng 59% so với thời điểm
cuối năm 2011, giá trị nợ xấu của VCB cuối tháng 9/2012 là 7.352 tỷ đồng trong đó
nợ có khả năng mất vốn là 3.259 tỷ đồng, chiếm 44% tổng nợ xấu. Giá trị nợ có khả
năng mất vốn của VCB vượt qua mức vốn điều lệ tối thiểu của một ngân hàng theo
quy định của NHNN và cao hơn vốn điều lệ của một vài ngân hàng trong nước. Tỷ
lệ nợ xấu của VCB so với các ngân hàng trong nước khá cao là do từ năm 2010 đến
nay VCB phân loại nợ theo điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN bao gồm phân
loại nợ theo phương pháp định tính và định lượng, với phương pháp này tỷ lệ nợ
xấu sẽ cao gấp 2 đến 3 lần so với phương pháp định lượng. Phương pháp phân loại
nợ của VCB sẽ chính xác và đầy đủ hơn các TCTD khác vì có tính đến khả năng trả
nợ của khách hàng.
ACB: Từ năm 2009 đến năm 2011, ACB kiểm soát khá tốt chất lượng các khoản
vay nên tỷ lệ nợ xấu của ACB tuy có tăng song vẫn <1%, cụ thể tỷ lệ nợ xấu tại thời
điểm cuối năm 2009 đến cuối năm 2011 lần lượt là 0,41%, 0,39%, 0,89%. Tuy
nhiên, tại quý 3 năm 2012 tỷ lệ nợ xấu của ACB là 2,08%, tăng 133% so với cuối
năm 2011, giá trị nợ xấu tại 30/09/2012 là 2.124 tỷ đồng tăng 1.206 tỷ đồng so với
cuối năm 2011, trong đó nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) là 928 tỷ đồng,
chiếm đến 39% tổng nợ xấu. Nợ nhóm 5 tăng cao chủ yếu do các khoản nợ nhóm
dưới không có khả năng thu hồi bị chuyển lên nhóm nợ cao hơn. Trong quý 3/2012,
nợ cần chú ý của ACB là 1.112 tỷ đồng tăng 785 tỷ đồng so với cuối năm 2011, chủ
yếu do khoản tiền gửi 718,908 tỷ đồng của ACB ủy thác cho các nhân viên gửi tiền
- 59 -
và bị chiếm đoạt. Hiện khoản tiền gửi này đang được cơ quan chức năng điều tra,
khả năng thu hồi sẽ tùy thuộc quyết định của Tòa án.
NVB: tỷ lệ nợ xấu của NVB từ cuối năm 2010 đến cuối quý 3/2012 liên tục tăng
cao trên 30%, tính đến cuối quý 3/2012 tỷ lệ nợ xấu của NVB là 3,97%, gần bằng tỷ
lệ nợ xấu toàn ngành tháng 5/2012. Giá trị nợ xấu của NVB cuối quý 3/2012 là 495
tỷ đồng, trong đó nợ nhóm 5 là 312 tỷ đồng chiếm trên 63% tổng nợ xấu. Đồng thời
tại thời điểm cuối quý 3 năm 2012, dư nợ của NVB giảm nhẹ nhưng nợ cần chú ý
lại tăng cao, giá trị nợ cần chú ý cuối quý 3/2012 là 814 tỷ đồng tăng 438 tỷ đồng so
với cuối năm 2011, như vậy nợ xấu của NVB sẽ có xu hướng tiếp tục tăng cao.
2.3.2.3. Đầu tư chứng khoán
Ngoài hoạt động chính là cho vay và huy động vốn, các ngân hàng còn đầu tư
chứng khoán. Chứng khoán mà các ngân hàng đang nắm giữ chủ yếu là chứng
khoán nợ, đây là loại chứng khoán ít rủi ro hơn chứng khoán vốn.
Bảng 2.28: Thống kê chứng khoán đầu tư của VCB từ năm 2009 đến quý
3/2012
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Chứng khoán đầu tư (tỷ đồng) 32.635 35.161 29.457 46.842
Tỷ lệ chứng khoán đầu tư/TTS 13% 11% 8% 11%
“ Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB và tính toán của tác giả”
Bảng 2.29: Thống kê chứng khoán đầu tư của ACB từ năm 2009 đến quý
3/2012
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Chứng khoán đầu tư (tỷ đồng) 32.167 48.202 26.089 22.500
Tỷ lệ chứng khoán đầu tư/TTS 19% 24% 9% 11%
“ Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB và tính toán của tác giả”
- 60 -
Bảng 2.30: Thống kê chứng khoán đầu tư của NVB từ năm 2009 đến quý
3/2012
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Chứng khoán đầu tư (tỷ đồng) 1.867 1.867 2.874 2.149
Tỷ lệ chứng khoán đầu tư/TTS 9% 8% 14% 11%
“ Nguồn: Báo cáo tài chính của NVB và tính toán của tác giả”
Nhìn chung, các ngân hàng đều duy trì một lượng chứng khoán đầu tư khá ổn
định, chiếm từ 8% đến 24% tổng tài sản.
Trong các khoản mục chứng khoán đầu tư của các ngân hàng trong thời gian từ
năm 2009 đến nay đáng chú ý là việc các ngân hàng đầu tư khá nhiều vào trái phiếu
chính phủ. Đây là loại trái phiếu có lãi suất thấp, không có rủi ro thanh toán và có
tính thanh khoản cao, vì vậy, mục tiêu chính của các ngân hàng khi đầu tư trái phiếu
chính phủ là để đảm bảo khả năng thanh khoản và các công cụ giao dịch với
NHNN. Tuy nhiên, trong thời gian qua nhiều ngân hàng đã cầm cố trái phiếu chính
phủ để vay vốn trên thị trường mở với lãi suất thấp và dùng nguồn vốn này cho vay
trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao để hưởng chênh lệch lãi suất. Việc
làm này mang lại lợi nhuận cho các ngân hàng quy mô lớn, nắm giữ nhiều trái phiếu
chính phủ nhưng lại đẩy chi phí lãi suất trên thị trường liên ngân hàng lên cao, gây
bất lợi cho các ngân hàng quy mô nhỏ, những ngân hàng có nhu cầu thanh khoản
thực sự.
Tính đến cuối năm 2011, VCB đầu tư hơn 29 ngàn tỷ đồng chứng khoán đầu tư
trong đó chứng khoán nợ trái phiếu chính phủ và kho bạc nhà nước sẵn sàng bán là
gần 11 ngàn tỷ đồng, trái phiếu chính phủ giữ đến ngày đáo hạn là 2,4 ngàn tỷ đồng.
Đồng thời trên báo cáo tài chính của VCB phản ánh VCB hoạt động rất tích cực
trên thị trường liên ngân hàng với số dư tiền gửi và cho vay các TCTD tại
31/12/2011 của VCB trên thị trường liên ngân hàng là 105 ngàn tỷ đồng.
Tương tự VCB, ACB cũng đầu tư khá nhiều trái phiếu chính phủ và cho vay trên
thị trường liên ngân hàng. Cuối năm 2011, ACB đầu tư hơn 9,2 ngàn tỷ đồng trái
- 61 -
phiếu chính phủ, đồng thời trên báo cáo tài chính năm 2011 của ACB phản ánh hoạt
động cho vay tích cực trên thị trường liên ngân hàng của ACB với số dư tiền gửi và
cho vay các TCTD tại 31/12/2011 là hơn 81 ngàn tỷ đồng.
NVB là ngân hàng có quy mô vốn nhỏ rất cần nguồn vốn huy động để tăng
trưởng tín dụng và thực hiện các quy định quản lý rủi ro của NHNN. Tuy nhiên,
lượng trái phiếu chính phủ các ngân hàng này nắm giữ là rất ít. Năm 2011, số trái
phiếu chính phủ NVB nắm giữ trị giá 167 tỷ đồng. Vì vậy, ngoài việc huy động
vốn trên thị trường 1, ngân hàng này phải nhận vốn trên thị trường liên ngân hàng,
tính đến cuối năm 2011 NVB huy động được 3.476 tỷ đồng trên thị trường liên
ngân hàng. Năm 2012, NVB đã huy động được 1.174 tỷ đồng trái phiếu chính phủ
và tín phiếu NHNN.
Bên cạnh trái phiếu chính phủ, VCB và ACB còn đầu tư khá nhiều vào chứng
khoán của các TCTD khác. Tuy nhiên, trong năm 2011, tình hình kinh tế khó khăn,
nhiều ngân hàng đã bị nợ quá hạn khi vay vốn trên thị trường liên ngân hàng, do đó
các ngân hàng thận trọng hơn khi cho vay và đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo. Tính
đến cuối năm 2011, VCB nắm giữ 13.698 tỷ đồng chứng khoán do các TCTD khác
phát hành và ACB nắm giữ 11.592 tỷ đồng (trong đó có 226 tỷ đồng chứng khoán
do một TCTD phát hành bị quá hạn).
Trong khi VCB và ACB đầu tư vào trái phiếu của các TCTD thì NVB lại đầu tư
nhiều vào trái phiếu công ty. Từ năm 2009, NVB đầu tư 1.700 tỷ đồng vào trái
phiếu dài hạn của các công ty xây dựng, kinh doanh bất động sản: công ty CP XD
Sài Gòn, công ty đầu tư Sài Gòn Đà Nẵng, công ty CP Phát triển đô thị Sài Gòn Tây
Bắc.
Đầu tư nhiều vào trái phiếu công ty, trái phiếu TCTD sẵn sàng bán của các ngân
hàng mặc dù ít rủi ro hơn đầu tư vào cổ phiếu nhưng trong thời điểm thị trường bất
động sản đang đóng băng, thị trường chứng khoán sụt giảm, lạm phát, lãi suất tăng
cao, nền kinh tế trì trệ, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khó khăn, hệ
thống ngân hàng đang bộc lộ nhiều yếu kém, mất niềm tin trong dân cư…sẽ dẫn đến
rủi ro khi các ngân hàng cần chuyển nhượng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, sẽ
- 62 -
khó tìm được người sẵn sàng mua lại trái phiếu hoặc phải bán lại với giá thấp hơn
giá trị thực của trái phiếu. Hơn nữa, đầu tư trái phiếu khiến các ngân hàng phải trích
lập dự phòng, càng làm tình trạng thiếu thanh khoản của các ngân hàng như NVB
trầm trọng hơn.
2.3.2.4. Góp vốn, liên minh, liên kết, đầu tư
Bảng 2.31: Góp vốn, liên minh, liên kết của VCB năm 2009 đến Q3/2012
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/201130/09/2012
Góp vốn, liên minh, liên kết 3.739 4.109 2.618 2.861
Vốn điều lệ 12.100 13.223 19.698 23.174
Quỹ bổ sung vốn điều lệ 245 456 674 677
Góp vốn/VĐL và quỹ bổ sung VĐL 30% 30% 13% 12%
“ Nguồn: báo cáo tài chính của VCB và tính toán của tác giả”
Bảng 2.32: Góp vốn, liên minh, liên kết của ACB năm 2009 đến Q3/2012
ĐVT: tỷ đồng
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012 Chỉ tiêu
Góp vốn, liên minh, liên kết 1.217 3.035 3.554 3.554
Vốn điều lệ 7.814 9.376 9.377 9.377
Quỹ bổ sung vốn điều lệ 108 115 274 274
Góp vốn/VĐL và quỹ bổ sung VĐL 15% 32% 37% 37%
“ Nguồn: báo cáo tài chính của ACB và tính toán của tác giả”
Bảng 2.33: Góp vốn, liên minh, liên kết của NVB năm 2009 đến quý 3/2012
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 30/09/2012
Góp vốn, liên minh, liên kết 325 539 703 703
Vốn điều lệ 1.000 1.820 3.010 3.010
Quỹ bổ sung vốn điều lệ 7 14,8 22 22
Góp vốn/VĐL và quỹ bổ sung VĐL 32% 29% 23% 23%
“ Nguồn: báo cáo tài chính của NVB và tính toán của tác giả”
- 63 -
Tỷ lệ góp vốn, liên minh, liên kết trên vốn điều lệ và quỹ bổ sung vốn điều lệ của
ba ngân hàng đều <40%, đảm bảo tỷ lệ an toàn theo quy định tại thông tư
13/2010/TT-NHNN của NHNN.
Hoạt động góp vốn, đầu tư liên minh, liên kết của 3 ngân hàng cũng phản ánh
khá rõ tình hình sở hữu chéo lẫn nhau của các ngân hàng. Hiện nay, trong nước có
nhiều hình thức sở hữu chéo lẫn nhau: sở hữu của các TCTD nước ngoài với các
ngân hàng trong nước, sở hữu của các ngân hàng trong nước với nhau, sở hữu của
các cá nhân, tổ chức kinh tế với các ngân hàng, … Việc sở hữu chéo có ưu điểm các
ngân hàng, tổ chức kinh tế hiểu biết nhau nhưng mang lại nhiều rủi ro cho hệ thống
ngân hàng nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, trình độ và năng lực quản lý
của các ngân hàng hiện nay còn hạn chế:
- Tình trạng tăng vốn ảo của các TCTD để lách luật bằng cách ủy thác đầu tư. - Tình trạng thông thoáng trong cho vay, thẩm định sơ sài giữa các ngân hàng
sở hữu lẫn nhau, giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp liên quan đến cổ
đông…làm gia tăng nguy cơ phát sinh nợ xấu.
- Tình trạng thôn tính lẫn nhau thiếu minh bạch như trường hợp ngân hàng
TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam và ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín...
VCB: Năm 2010, VCB góp vốn, liên minh, liên kết vào 33 TCTD, TCKT với
nhiều lĩnh vực đầu tư: ngân hàng, chứng khoán, bất động sản. Trong đó, lĩnh vực tài
chính ngân hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu: 60% danh mục. VCB sở hữu chéo khá
nhiều ngân hàng: sở hữu 50% vốn ngân hàng Shinhanvina, 8,19% vốn NH Xuất
nhập khẩu Việt Nam, 5,26% vốn ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương, 11%
vốn Ngân hàng TMCP Quân Đội, 3,83% vốn NH TMCP Gia Định, 5,06% vốn NH
TMCP Phương Đông, 0,29% vốn quỹ tín dụng nhân dân trung ương…
Vì vậy, sang năm 2011 VCB đã xem xét và cơ cấu lại danh mục đầu tư, VCB đã
thoái vốn tại ngân hàng Shinhanvina và Ngân hàng TMCP Gia Định, giảm 250 tỷ
đồng đầu tư vào các tổ chức kinh tế khác. Vì vậy, giá trị đầu tư, góp vốn liên minh,
- 64 -
liên kết của VCB năm 2011 còn 2,6 ngàn tỷ đồng giảm 1,5 ngàn tỷ đồng so với
cùng kỳ năm 2010.
ACB: Hoạt động góp vốn, liên minh, liên kết của ACB từ năm 2010 đến nay khá
ổn định, chiếm 37% trong tổng vốn điều lệ và các quỹ bổ sung vốn điều lệ. ACB
không đầu tư dàn trải vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế mà chủ yếu đầu tư vào
các TCTD:
- Góp vốn vào công ty dịch vụ bảo vệ ACB, công ty kim hoàn ACB – SJC với
tỷ lệ vốn góp 10% tương đương giá trị góp vốn năm 2010 là 1,2 tỷ đồng. - Đầu tư dài hạn vào các TCTD và các TCKT. Trong đó, chủ yếu là đầu tư vào
các TCTD (chiếm 2/3 tổng số vốn góp, liên minh, liên kết).
NVB: toàn bộ các hoạt động góp vốn, liên minh, liên kết đều là đầu tư dài hạn
vào các TCKT, mức lợi nhuận sẽ cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. 2.3.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Thương mại Việt
Nam
2.3.3.1. Cơ cấu thu nhập và lợi nhuận
Bảng 2.34: Cơ cấu thu nhập của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Năm Chỉ tiêu Năm 2009 Q3/2012 2010 2011
6.499 8.188 12.422 8.503 Thu nhập thuần lãi
989 1.416 1.510 Lãi thuần từ dịch vụ 988
Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng 918 562 1.180 968
Lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh 183 18 (6) 138
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 173 268 24 2
Lãi thuần từ các hoạt động khác 128 580 (1.261) 135
Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần 396 492 1.003 291
Lợi nhuận trước thuế 5.004 5.479 5.697 4.394
Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.945 4.236 4.217 3.366
“Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB và tính toán của tác giả”
- 65 -
Bảng 2.35: Tỷ trọng thu nhập của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012
Năm Năm Năm Chỉ tiêu Q3/2012 2009 2010 2011
Thu nhập thuần lãi 70% 71% 84% 77% Lãi thuần từ dịch vụ 11% 12% 10% 9% Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng 10% 5% 8% 9% Lỗ/lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh 2% 0% 0% 1% Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 2% 2% 0% 0% Lãi thuần từ các hoạt động khác 1% 5% (8%) 1% Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần 4% 4% 7% 3% “Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB và tính toán của tác giả”
Bảng 2.36: Cơ cấu thu nhập của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Năm Năm Chỉ tiêu Q3/2012 2009 2010 2011
2.801
4.164
6.608
5.342
Thu nhập thuần lãi
870
826
826
463
Lãi thuần từ dịch vụ
422
191
161
(1.251)
Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng
21
(19)
71
-
Lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh
552
91
83
(3)
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
155
50
(1)
(13)
Lãi thuần từ các hoạt động khác
115
187
223
29
Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần
2.838
3.102
4.203
1.188
Lợi nhuận trước thuế
2.201
2.335
3.208
896
Lợi nhuận sau thuế TNDN
“Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB và tính toán của tác giả”
- 66 -
Bảng 2.37: Tỷ trọng cơ cấu thu nhập của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012
Năm Năm Năm Chỉ tiêu Q3/2012 2009 2010 2011
57%
76%
83%
117%
Thu nhập thuần lãi
18%
15%
10%
10%
Lãi thuần từ dịch vụ
9%
3%
2%
(27%)
Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng
0%
0%
1%
0%
Lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh
11%
2%
1%
0%
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
3%
1%
0%
0%
Lãi thuần từ các hoạt động khác
2%
3%
3%
1%
Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần
“Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB và tính toán của tác giả”
Bảng 2.38: Cơ cấu thu nhập của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Năm Năm Chỉ tiêu Q3/2012 2009 2010 2011
287
490
740
529
Thu nhập thuần lãi
99
28
19
10
Lãi thuần từ dịch vụ
6
3
-93
-18
Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng
-
-
0
0
Lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh
-
(1)
(4)
(1)
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
8
5
22
15
Lãi thuần từ các hoạt động khác
72
2
1
1
Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần
190
209
222
131
Lợi nhuận trước thuế
142
157
166
98
Lợi nhuận sau thuế TNDN
“Nguồn: Báo cáo tài chính của NVB và tính toán của tác giả”
- 67 -
Bảng 2.39: Tỷ trọng cơ cấu thu nhập của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012
Năm Năm Năm Chỉ tiêu Q3/2012 2009 2010 2011
61%
93%
108%
99%
Thu nhập thuần lãi
21%
5%
3%
2%
Lãi thuần từ dịch vụ
0%
(14%)
(3%)
1%
Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng
0%
0%
0%
0%
Lỗ/lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh
0%
0%
(1%)
0%
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
2%
1%
3%
3%
Lãi thuần từ các hoạt động khác
15%
0%
0%
0%
Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần
“Nguồn: Báo cáo tài chính của NVB và tính toán của tác giả”
Bảng 2.40: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của VCB, ACB, NVB
Ngân hàng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Quý 3/2012
VCB 47% 7% (0,4%) (20%)
ACB 0% 6% 37% (72%)
NVB 149% 10% 6% (41%)
“Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của tác giả”
Cơ cấu thu nhập của VCB: Cũng như các ngân hàng thương mại Việt Nam khác,
hoạt động kinh doanh chính của VCB là cho vay vốn và huy động vốn vì vậy thu
nhập chính của VCB là thu từ lãi cho vay. Từ năm 2009 đến nay, cơ cấu thu nhập
của VCB khá ổn định với tỷ lệ: trên 70% thu nhập của VCB là thu nhập thuần từ
lãi; trên 10% thu nhập từ hoạt động dịch vụ chủ yếu về các sản phẩm thanh toán
quốc tế và thẻ, 5% - 10% thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng, còn
lại là các khoản lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán và góp vốn, liên doanh, liên kết.
Với tốc độ tăng trưởng tín dụng khá tốt (>20%) trong 3 năm 2009, 2010, 2011 và tỷ
lệ nợ xấu kìm chế < 3%, thu nhập từ lãi của VCB trong 3 năm từ 2009 đến 2011
liên tục tăng. Trong 9 tháng đầu năm 2012, thu nhập từ lãi của VCB chiếm 77%
- 68 -
tổng thu nhập giảm nhẹ so với thu nhập cả năm 2011 (tỷ trọng này năm 2011 là
84%) tương ứng giá trị thu nhập lãi thuần giảm từ 12,4 ngàn tỷ đồng xuống còn 8,5
ngàn tỷ đồng. Kết quả này phù hợp với việc tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm trong
khi tỳ lệ nợ xấu tăng cao (cuối quý 3/2012 tốc độ tăng trưởng tín dụng của VCB là
8% thấp hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng các năm trước đó và tỷ lệ nợ xấu cuối quý
3 năm 2012 là 3,93%) nên thu nhập từ lãi tính đến quý 3 năm 2012 giảm 32% so
với cả năm 2011.
Lợi nhuận sau thuế của VCB: Thu nhập từ lãi là thu nhập chính của VCB
(>70%) nên khi thu nhập từ lãi giảm thì lợi nhuận sau thuế của VCB cũng giảm.
Trong 9 tháng đầu năm 2012, lợi nhuận sau thuế của VCB là 3.366 tỷ đồng giảm
20% so với cả năm 2011.
Cơ cấu thu nhập của ACB: năm 2009 với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu và đẩy mạnh phát triển dịch vụ, ACB duy trì tỷ trọng thu nhập từ lãi trong
tổng thu nhập năm 2009 là 57%, thấp hơn các ngân hàng khác trong ngành (70%),
tỷ trọng dịch vụ khoảng 18%, hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư và hoạt động
kinh doanh ngoại hối và vàng 20%. Với cơ cấu thu nhập như trên, ACB sẽ giảm
thiểu được nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính lành mạnh
hơn các NHTM khác. Tuy nhiên, từ năm 2010 đến nay, do quy định hạn chế huy
động và cho vay bằng vàng đối với các TCTD của NHNN, nên hoạt động kinh
doanh vàng và ngoại hối của ACB giảm mạnh tỷ trọng thu nhập từ hoạt động kinh
doanh vàng và ngoại tệ chỉ chiếm từ 2% đến 3% trong tổng thu nhập đồng thời từ
năm 2010 đến nay, lãi suất cho vay trên thị trường 1 và thị trường 2 lại tăng cao nên
tỷ trọng thu nhập thuần lãi tăng mạnh từ năm 2009 đến quý 3 năm 2012 lần lượt là
57%, 76%, 83% và 117%.
Lợi nhuận sau thuế của ACB: Từ năm 2009 đến năm 2011, cùng với mức tăng
của thu nhập từ lãi, lợi nhuận sau thuế của ACB cũng có xu hướng tăng. Đến quý 3
năm 2012, lợi nhuận sau thuế của ACB là 896 tỷ đồng giảm 72% so với cuối năm
2011 (cuối năm 2011 khoản mục này là 3.208 tỷ đồng) trong khi thu nhập thuần lãi
của ACB là 5.342 tỷ đồng chỉ giảm 19% so với cuối năm 2011. Lợi nhuận sau thuế
- 69 -
của ACB giảm nhiều là do hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ của ACB lỗ
1.251 tỷ đồng. Nguyên nhân là do ACB tuân thủ thông tư 11/2011/TT-NHNN ngày
29/04/2011 của NHNN quy định các ngân hàng phải tất toán các hợp đồng huy
động vàng trước ngày 25/11/2012, vì vậy, dù giá vàng trên thị trường tăng cao ACB
vẫn phải chịu lỗ mua vàng để thanh toán cho khách hàng.
Cơ cấu thu nhập của NVB: là ngân hàng quy mô nhỏ, chưa đa dạng hóa nhiều
hoạt động kinh doanh nên thu nhập chính của NVB là thu từ lãi: từ năm 2010 đến
nay tỷ trọng thu nhập từ lãi của NVB đều chiếm trên 90%, cuối quý 3/2012 tỷ lệ
này là 99%. Thu nhập còn lại của NVB đến từ hoạt động góp vốn, đầu tư dài hạn và
hoạt động dịch vụ.
Lợi nhuận sau thuế của NVB: Thu nhập từ lãi chiếm đến 99% tổng thu nhập nên
khoản thu nhập này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của NVB. Từ năm
2009 đến năm 2011, lợi nhuận sau thuế của NVB đều tăng nhưng đến quý 3 năm
2012 do tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm 4% so với cuối năm 2011, lãi suất cho
vay của các ngân hàng giảm, tỷ lệ nợ xấu tăng cao nên thu nhập từ lãi của NVB
trong 9 tháng đầu năm 2012 là 529 tỷ đồng giảm 28% so với năm 2011, thu nhập từ
lãi giảm 28% đồng thời các hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng lỗ nên lợi
nhuận sau thuế của NVB 9 tháng đầu năm 2012 là 98 tỷ đồng giảm 41% so với cả
VCB ACB NVB
4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Q3/2012
năm 2011.
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012 “Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổng hợp của tác giả”
- 70 -
Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của VCB, ACB, NVB
trong giai đoạn từ năm 2009 đến 9 tháng đầu năm 2012 là những đường gấp khúc,
có xu hướng tăng trong 3 năm đầu và giảm trong 9 tháng đầu năm 2012. Đặc biệt là
ACB với đoạn thẳng lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2012 giảm mạnh, nghiêng
về phía trục hoành.
2.3.3.2. Các hệ số tài chính
Bảng 2.41: Hệ số đòn bẩy tài chính VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến
quý 3/2012
Hệ số đòn bẩy tài chính Ngân hàng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Quý 3/2012 VCB 14,28 13,87 11,80 9,10 ACB 15,61 17,03 22,50 15,78 NVB 15,03 8,9 6,00 5,37
“ Nguồn: theo báo cáo tài chính của các NHTM và tính toán của tác giả”
Bảng 2.42: Hệ số ROA của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý
3/2012
ROA Ngân hàng Năm 2009 Năm 2010
1,65% 1,61% 0,96% Năm 2011 Quý 3/2012 0,86% 0,36% 0,45% 1,25% 1,32% 0,78% 1,50% 1,25% 0,81% VCB ACB NVB
“ Nguồn: theo báo cáo tài chính của các NHTM và tính toán của tác giả”
Bảng 2.43: Hệ số ROE của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý
3/2012
ROE
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Quý 3/2012
25,74% 24,63% 12,70% 15,41% 21,74% 9,84% 12,61% 27,49% 6,35% 9,63% 7,30% 3,02% Ngân hàng VCB ACB NVB “ Nguồn: theo báo cáo tài chính của các NHTM và tính toán của tác giả”
- 71 -
Bảng 2.44: Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) của VCB, ACB, NVB từ
năm 2009 đến năm 2011
CAR Ngân hàng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 VCB 8,11% 9,00% 11,1% ACB 9,73% 10,60% 9,24% NVB 8,87% 8,90% “ Nguồn: theo báo cáo tài chính của các NHTM và tính toán của tác giả”
Hệ số đòn bẩy tài chính đo lường khả năng sử dụng nợ so với nguồn vốn chủ sở
hữu của các ngân hàng.
Với tốc độ tăng trưởng tài sản nhanh trong khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng chậm
hơn, các NHTM Việt Nam sử dụng nhiều nợ trong cơ cấu tài chính của mình
(>90%), dưới tác động của đòn cân nợ các ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận hơn.
VCB, ACB: thuộc nhóm ngân hàng đang trong giai đoạn phát triển sung mãn, đã
chiếm được phần lớn thị phần (năm 2010 nhóm NHTM quốc doanh chiếm 49,3%
thị phần), rủi ro kinh doanh ít, nên sử dụng nhiều đòn cân nợ để mở rộng và củng cố
thị phần, việc này làm gia tăng rủi ro tài chính nhưng tổng rủi ro của NHTM vẫn ở
mức chấp nhận được. NVB: thuộc nhóm ngân hàng có quy mô tổng tài sản nhỏ
<100.000 tỷ đồng, dù có tốc độ tăng trưởng tài sản và tăng trưởng tín dụng cao
nhưng thị phần còn nhỏ, rủi ro kinh doanh nhiều, việc sử dụng nhiều đòn cân nợ
làm gia tăng rủi ro tài chính, tổng rủi ro của hoạt động kinh doanh sẽ tăng cao, nguy
cơ phá sản tăng cao. Vì vậy, hệ số đòn bẩy tài chính của VCB, ACB luôn cao hơn
NVB nên các hệ số tỷ suất lợi nhuận: ROA, ROE của VCB, ACB luôn cao hơn
NVB.
Từ năm 2010 đến nay, dưới các chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng cường hoạt
động quản lý rủi ro của NHNN nên tỷ lệ nợ/tổng nguồn vốn của các ngân hàng có
xu hướng giảm.
VCB: tỷ lệ nợ/nguồn vốn trong các năm 2009 đến 2011 dao động quanh mức
93% đến cuối quý 3/2012 giảm chỉ còn 90% là do năm 2012 VCB tăng vốn điều lệ
- 72 -
bằng cách phát hành cổ phiếu cho cổ đông chiến lược là ngân hàng TNHH Mizuho
nên hệ số đòn bẩy tài chính từ 14,28 (năm 2009) giảm còn 9,1, các tỷ suất lợi nhuận
giảm tương ứng với ROA giảm từ 1,65% (năm 2009) còn 0,86%, ROE giảm từ
25,74% (cuối năm 2009) còn 9,63%.
ACB: Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của ACB từ năm 2009 ổn định quanh mức 94%,
tỷ lệ này cao hơn so với hai ngân hàng còn lại, riêng năm 2011 tỷ lệ này là 96%, là
do năm 2011 ACB huy động được nhiều vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ
tiền gửi bằng vàng, các khoản giữ hộ vàng cho khách hàng, chiếm dụng vốn từ các
khoản phải trả cho các tổ chức nước ngoài khi tham gia kinh doanh vàng trên tài
khoản nước ngoài trong khi nguồn vốn chủ sở hữu không tăng nên tỷ lệ nợ/nguồn
vốn của ACB năm 2011 cao, hệ số đòn bẩy tài chính năm 2011 tăng cao từ 17%
năm 2010 lên 22,5% nên ROA tăng từ 1,2 (năm 2010) lên 1,32 (năm 2011), ROE
tăng từ 21% (năm 2010) lên 27% (năm 2011), hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR
giảm từ 10,6% xuống còn 9,2%. 9 tháng đầu năm 2012, ACB bị giảm một lượng
lớn tiền gửi của dân cư, ACB phải tất toán các khoản huy động bằng vàng nên giá
trị nợ của ACB giảm mạnh trong khi vốn chủ sở hữu tăng nhẹ. Do đó, tỷ lệ
nợ/nguồn vốn trong 9 tháng đầu năm 2012 của ACB giảm còn 94%, hệ số đòn bẩy
tài chính giảm còn 15,78; đồng thời lợi nhuận 9 tháng 2012 của ACB giảm mạnh do
ACB bị lỗ trong hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ nên ROA giảm còn 0,36%,
ROE giảm còn 7,3%.
NVB: Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012 có xu
hướng giảm dần từ 94% (năm 2009) còn 84% (quý 3/2012) là do năm 2010, 2011
NVB tăng vốn điều lệ lên lần lượt là 1.820 tỷ đồng và 3.010 tỷ đồng theo quy định
của NHNN trong khi việc huy động vốn của NVB thay đổi không đáng kể, tại quý 3
năm 2012 huy động vốn từ các TCTD trên thị trường liên ngân hàng của NVB giảm
mạnh nên tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của NVB giảm còn 84%. Do đó, hệ số đòn bẩy
tài chính từ năm 2009 đến quý 3/2012 giảm từ 15,03 (năm 2009) còn 5,37 (quý
3/2012). Tác dụng của đòn cân nợ giảm nên tỷ suất lợi nhuận ROA, ROE đều giảm
- 73 -
tương ứng, ROA giảm từ 0,96% (năm 2009) còn 0,45% (quý 3/2012); ROE giảm từ
12,7% (năm 2009) còn 3,02% (quý 3/2012).
Hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR: là tỷ lệ giữa vốn tự có so với tài sản có rủi ro
quy đổi để đảm bảo các NHTM có đủ nguồn vốn và dự trữ để bù đắp rủi ro phát
sinh. Hiện nay, theo quy định của NHNN, hệ số an toàn vốn tối thiểu của các
NHTM VN cuối năm 2010 phải trên 9%. Các ngân hàng VCB, ACB đảm bảo tỷ lệ
CAR theo quy định của NHNN VN. Riêng NVB hệ số này < 9% nhưng đang có xu
hướng tăng.
Như vậy, việc sử dụng cơ cấu tài chính nhiều nợ sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho
các ngân hàng do tận dụng được tác động của đòn bẩy tài chính nhưng đồng thời
làm rủi ro của các ngân hàng tăng cao. 2.4. Đánh giá cấu trúc tài chính của các NHTM Việt Nam
- Cấu trúc tài chính của các NHTM Việt Nam chịu tác động rất lớn từ các
chính sách, quy định của NHNN Việt Nam và rất nhạy cảm với những tác động của
nền kinh tế.
- Cơ cấu tài chính của các ngân hàng hiện nay chưa tối ưu: với đặc thù ngành
kinh doanh tiền tệ, huy động vốn từ những nơi nhàn rỗi sang cho vay những nơi
thiếu vốn nên các ngân hàng sử dụng cơ cấu tài chính nợ chiếm tỷ lệ cao > 90%, hệ
số đòn bẩy tài chính cao, lợi nhuận nhiều nhưng tiềm ẩn rủi ro cao. Đối với nhóm
ngân hàng quốc doanh và NH TMCP có quy mô lớn do đã có thị phần và thương
hiệu, rủi ro kinh doanh ít hơn nhóm NH TMCP quy mô nhỏ nên sử dụng nợ nhiều
hơn trong cơ cấu tài chính, đòn bẩy tài chính cao hơn, lợi nhuận thu được nhiều
hơn. Nguồn vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thấp, chỉ chiếm khoảng 10% tổng
nguồn vốn. Việc tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do
các cổ đông còn e ngại bị phân tán quyền kiểm soát, điều hành.
- 90% nguồn vốn huy động là ngắn hạn, trong khi dư nợ trung và dài hạn
chiếm đến 50% tổng dư nợ nên rủi ro thanh khoản của các ngân hàng cao.
- 74 -
- Các ngân hàng thuộc nhóm ngân hàng quốc doanh và NH TMCP có quy mô
lớn với lợi thế về uy tín, thương hiệu lại có nhiều kênh huy động nên tham gia gửi
vốn tích cực trên thị trường liên ngân hàng, thu được lợi nhuận cao.
- Các NHTM vẫn tập trung chính vào hoạt động tín dụng, thu nhập từ lãi
chiếm trên 70%, chưa chú trọng phát triển mảng dịch vụ trong khi dịch vụ là mảng
lợi nhuận cao và ít rủi ro.
- Tốc độ tăng trưởng tài sản và tăng trưởng tín dụng quá nhanh so với tốc độ
tăng trưởng huy động, đặc biệt là tăng trưởng tín dụng năm 2007 là trên 51% và
năm 2009 tăng đến 38%, quy mô vốn chủ sở hữu còn thấp.
- Cho vay phi sản xuất nhiều, trên 20% dư nợ trung dài hạn là cho vay phi sản
xuất (trong đó, 80% là cho vay bất động sản và chứng khoán) trong khi thị trường
bất động sản đang “đóng băng”, thị trương chứng khoán “trầm lắng” dẫn đến rủi ro
về thanh khoản khi khe hở kỳ hạn của các ngân hàng ngày càng lớn. Vì vậy, NHNN
quy định phải giảm tỷ lệ cho vay phi sản xuất xuống còn 22% tổng dư nợ vào cuối
30/06/2011 và còn 16% tổng dư nợ vào cuối năm 2011.
- Quản lý rủi ro còn kém, chất lượng tài sản không tốt, xuất hiện nhiều khoản
nợ cho vay dưới chuẩn, cho vay đảo nợ, hoạt động cho vay quá phụ thuộc vào tài
sản đảm bảo trong khi tình hình thị trường bất động sản đang khó khăn, nợ xấu tăng
cao: theo công bố của các NHTM trên website của NHNN tỷ lệ nợ xấu toàn ngành
ngân hàng vào thời diểm tháng 5/2012 là 4,47%. Tuy nhiên, phần lớn các NHTM
VN phân loại nợ theo phương pháp định lượng nên tỷ lệ nợ xấu thực tế có thể cao
hơn.
- Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn, liên minh, liên kết quá phân tán vào
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực không bổ trợ cho hoạt động kinh doanh chính của ngân
hàng, đầu tư nhiều vào các công ty bất động sản, các công ty chứng khoán trong khi
2 thị trường này đang giảm sút trầm trọng nên việc đầu tư không hiệu quả. Xuất
hiện tình trạng sở hữu chồng chéo giữa các ngân hàng, giữa các TCKT với các ngân
hàng khiến tình hình tài chính của các ngân hàng không lành mạnh, nhiều khoản
vay dưới chuẩn, tình trạng tăng vốn ảo, tình trạng chi phối hoạt động ngân hàng của
một nhóm cổ đông để phục vụ lợi ích riêng.
- 75 -
- Báo cáo tài chính chưa phản ảnh chính xác tình hình kinh doanh của các
ngân hàng :
Nhiều ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận, trong khi tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bị
hạn chế vẫn tìm cách tăng dư nợ bằng cách sử dụng các hình thức ủy thác đầu tư, ủy
thác cho vay, mua trái phiếu công ty…
Tình trạng khan hiếm nguồn vốn huy động khiến các ngân hàng chạy đua lãi
suất, nhiều ngân hàng vi phạm quy định vượt trần lãi suất huy động của NHNN
(như HDBank), nhiều hình thức lách luật trên báo cáo tài chính để hợp thức các hóa
các khoản vốn huy động vượt trần.
Trên báo cáo tài chính còn có các khoản mục đầu tư khác, tài sản nợ khác, tài
sản có khác chưa thuyết minh rõ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Chương 2 của luận văn giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển
của ngành ngân hàng Việt Nam, đồng thời chương 2 đi sâu phân tích cấu trúc tài
chính của ba ngân hàng VCB, ACB, NVB đại diện cho ba nhóm NHTM của Việt
Nam là ngân hàng quốc doanh, NHTM CP có tổng tài sản từ 100.000 tỷ đồng trở
lên, nhóm NHTM CP có tổng tài sản dưới 100.000 tỷ đồng.
Qua phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của ba ngân hàng trên, tác giả khái
quát được thực trạng tình hình tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam và những
khó khăn, thách thức của các NHTM Việt Nam khi thực hiện tái cấu trúc.
Những nhận định về thực trạng cấu trúc tài chính của chương 2 là cơ sở để tác
giả xây dựng các giải pháp thích hợp từng bước thực hiện tái cấu trúc tài chính đối
với các NHTM Việt Nam.
- 76 -
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Trong hoạt động kinh doanh, bản thân các ngân hàng đã chứa đựng nhiều loại rủi
ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp, rủi ro tín nhiệm…
Thêm vào đó, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến các ngân
hàng Việt Nam mất khả năng thanh khoản, đứng trước nguy cơ phá sản, buộc phải
tái cấu trúc tài chính.
Với vai trò quan trọng và có tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến cả nền kinh tế, hoạt
động tái cấu trúc tài chính của các NHTM Việt Nam đòi hỏi sự nỗ lực của bản thân
các ngân hàng tái cấu trúc, sự hỗ trợ của các ngân hàng trong hệ thống và vai trò
định hướng, chỉ đạo, điều tiết, quản lý, giám sát, hỗ trợ của các cơ quan chức năng
Nhà Nước. 3.1. Đối với từng ngân hàng.
3.1.1. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của NHNN, minh bạch hóa
thông tin
Tái cơ cấu tài chính của các ngân hàng trước hết đòi hỏi sự nỗ lực của chính bản
thân các ngân hàng.
Thực hiện theo đúng đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn
2011- 2015 của thủ tướng chính phủ ban hành theo quyết định số 254/QĐ-TTg ngày
01/03/2012.
Các ngân hàng cần cung cấp thông tin đầy đủ, xác thực về tình hình tài chính,
tình hình hoạt động kinh doanh với các cơ quan Nhà Nước để có các biện pháp xử
lý rủi ro thích hợp.
Hợp tác tốt với thanh tra, giám sát viên trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về an toàn, về quản lý rủi ro theo quy định
của NHNN.
- 77 -
3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Thu hút nhân tài, thường xuyên tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại nguồn nhân lực,
nâng cao chuyên môn, khả năng nhận thức và quản trị rủi ro, tăng cường vai trò
kiểm tra, kiểm soát, hình thành cơ chế tự giám sát tốt trong mỗi ngân hàng.
Xây dựng mô hình đánh giá nhân viên để đo lường một cách khoa học, định
lượng năng lực đội ngũ nhân viên, qua đó sàng lọc, lựa chọn, có chính sách đãi ngộ
thích hợp với các nhân viên có năng lực.
Triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng làm gia tăng giá trị cho khách
hàng.
Xây dựng các cơ chế quản lý tập trung để tăng cường vai trò giám sát, quản lý. 3.1.3. Tái cấu trúc nguồn vốn 3.1.3.1. Tăng cường huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế và liên ngân
hàng trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh và trong khuôn khổ quy định
của pháp luật.
- Huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế và thị trường liên ngân hàng:
Trong năm 2010, 2011 tình hình chạy đua huy động vốn gay gắt giữa các ngân
hàng, đã đẩy mức lãi suất huy động trên thị trường lên mức quá cao (năm 2011 lên
đến 18%/năm), ảnh hưởng đến lãi suất cho vay (năm 2011 lãi suất cho vay ngắn hạn
lên đến 21% - 22%/năm, lãi suất cho vay trung dài hạn lên đến 24% - 25%/năm),
gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó làm tăng
nguy cơ nợ xấu cho chính các ngân hàng.
Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, hạn chế rủi ro các ngân hàng cần tập trung huy
động vốn từ nhiều thị trường dân cư, TCKT, thị trường liên ngân hàng… trong đó
tăng cường huy động trên thị trường dân cư và TCKT với các kỳ hạn trung, dài hạn.
- Huy động vốn qua kênh phát hành giấy tờ có giá, tái cấp vốn
Phát hành giấy tờ có giá bao gồm:
Phát hành cổ phiếu thường: Huy động bằng hình thức này làm tăng quy mô,
ngân hàng không phải hoàn trả nhà đầu tư, nhưng làm phân tán quyền kiểm soát,
quản lý và pha loãng quyền sở hữu của các cổ đông ngân hàng.
- 78 -
Phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn: Với hình thức này các cổ đông ngân hàng
không bị pha loãng quyền sở hữu, ngân hàng không phải hoàn trả vốn nhưng chi phí
phát hành và cổ tức phải trả cao.
Phát hành trái phiếu: Các cổ đông ngân hàng không bị phân tán quyền kiểm soát,
không bị pha loãng quyền sở hữu nhưng chi phí phát hành trái phiếu cao và lãi phải
trả cao, phải hoàn trả gốc khi đến hạn.
Phát hành giấy tờ có giá là kênh huy động vốn hiệu quả khi thị trường chứng
khoán sôi động. Các ngân hàng thường phân phối lợi nhuận cho cổ đông khá nhiều,
khi cần vốn thì phát hành giấy tờ có giá. Tuy nhiên, trong thời điểm thị trường
chứng khoán đang trầm lắng, số lượng mua bán không nhiều, việc phát hành giấy tờ
có giá sẽ không thuận lợi, nguồn vốn huy động được có thể không được như mong
đợi. Vì vậy, các Ngân hàng cần tự chủ động, kết hợp nhiều kênh huy động vốn,
không nên quá chú trọng vào việc phát hành giấy tờ có giá.
- Huy động vốn bằng vay tái cấp vốn:
Đây là hình thức NHNN cho vay các NHTM để hỗ trợ tạm thời sự thiếu hụt của
các NHTM dưới các hình thức: tái cấp vốn theo hồ sơ tín dụng, vay tái chiết khấu
các giấy tờ có giá.
Vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: các NHTM dùng
hồ sơ tín dụng cho vay khách hàng để thế chấp vay vốn các NHNN, NHNN xem
xét và chỉ đồng ý cho vay lại các hồ sơ tín dụng tốt, có năng lực trả nợ tốt, khả năng
thu hồi vốn vay ngắn, sử dụng vốn vay hiệu quả… Do phải xem xét hồ sơ nên việc
vay vốn không dễ dàng và không nhanh chóng nên hình thức này không được áp
dụng phổ biến.
Vay tái chiết khấu giấy tờ có giá: chủ yếu là vay tái chiết khấu trái phiếu chính
phủ. Trong hai năm 2010, 2011, hình thức này rất phổ biến với các NHTM Việt
Nam, tuy nhiên do phát hành bằng hình thức đấu thầu số lượng nên đa số các
NHTM lớn nắm giữ được loại trái phiếu này và đem vay chiết khấu với lãi suất
thấp, sau đó dùng nguồn vốn này cho vay các NHTM nhỏ trên thị trường liên ngân
hàng.
- 79 -
3.1.3.2. Áp dụng tỷ lệ chia cổ tức cho các phù hợp, tăng cường giữ lại nguồn
lợi nhuận, bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu, tăng cường khả năng
tự chủ về tài chính.
Lợi nhuận giữ lại là nguồn vốn rất quan trọng cho các ngân hàng đang trong giai
đoạn phát triển, nhất là trong tình hình căng thẳng về thanh khoản như hiện nay.
Việc huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại không tốn chi phí huy động vốn, không ảnh
hưởng đến quyền kiểm soát, phân tán quyền sở hữu của cổ đông và không phải
hoàn trả, nhưng sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi cổ tức của các cổ đông.
Vì vậy, các ngân hàng cần xây dựng chính sách phân phối hợp lý, vừa đảm bảo
có nguồn lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu, vừa thu hút được các cổ
đông.
3.1.3.3. Mua bán, hợp nhất, sáp nhập với các ngân hàng thương mại Việt
Nam, các tổ chức tín dụng có quy mô lớn, năng lực tài chính mạnh,
thu hút đầu tư góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài.
Để việc mua bán, hợp nhất, sáp nhập được diễn ra thuận lợi, hiệu quả, ít rủi ro và
ít tốn chi phí nhất, các NHTM Việt Nam cần xác định vị thế, năng lực tài chính của
chính bản thân ngân hàng. Từ đó lựa chọn đối tượng sáp nhập phù hợp với mục
tiêu, kế hoạch phát triển của ngân hàng; nghiên cứu các quy định pháp lý đối với
hoạt động mua bán, sáp nhập, kết hợp với tư vấn của các luật sư, văn phòng tư vấn
tài chính; sự hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan chức năng Nhà Nước, ngân hàng
thu xếp vốn và các công ty mua bán nợ.
3.1.4. Tái cấu trúc tài sản 3.1.4.1. Đánh giá lại chất lượng các khoản cho vay và thực hiện các biện pháp
xử lý nợ xấu:
Các NHTM Việt Nam cần rà soát, đánh giá lại toàn bộ các khoản cho vay, đánh
giá lại khả năng trả nợ của các khoản vay, thực hiện phân loại nợ theo cả hai
phương pháp định lượng và định tính (theo quy định điều 7 quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005) để có nhận định đầy đủ về chất
- 80 -
lượng các khoản cho vay, tìm ra các nguyên nhân phát sinh để đưa ra các giải pháp
phù hợp.
Thực hiện trích lập dự phòng đầy đủ đối với các khoản vay theo quy định để có
nguồn xử lý rủi ro bù đắp cho các tổn thất xảy ra khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
Khi đã phát sinh các khoản nợ quá hạn: trước tiên tự bản thân các nhân viên tín
dụng xác định nguyên nhân, tích cực đôn đốc, làm việc với khách hàng để tìm cách
thu hồi nợ. Sau đó, chuyển sang các bộ phận chuyên xử lý thu hồi nợ. Hiện nay, các
NHTM Việt Nam đều có bộ phận chuyên phụ trách quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu
có vấn đề.
Trường hợp, NHTM đánh giá khách hàng chỉ suy giảm khả năng trả nợ có thể thực
hiện việc giãn nợ, cơ cấu lại thời hạn, số tiền trả nợ, giảm lãi suất cho vay cho phù
hợp khả năng trả nợ hiện tại của khách hàng và tiếp tục theo dõi khoản vay của
khách hàng, đảm bảo khách hàng thanh toán nợ theo lịch trả nợ đã cơ cấu.
Bán nợ cho các công ty mua bán nợ: bán nợ xấu có tài sản đảm bảo cho Công ty
mua bán nợ và tài sản tồn đọng Doanh nghiệp (DATC) của bộ tài chính hoặc bán nợ
xấu cho các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng, công ty mua bán nợ tư nhân
và công ty mua bán nợ của các ngân hàng thương mại. Với đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, có kinh nghiệm và nghiệp vụ xử lý nợ, có hành lang pháp lý bảo vệ
và sự am hiểu pháp luật của công ty mua bán nợ sẽ giúp các NHTM dễ xử lý các
khoản nợ xấu hơn, việc xử lý cũng nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Chuyển nợ thành vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp vay: các ngân hàng sẽ dùng
các khoản nợ đã cho doanh nghiệp vay để mua cổ phần của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các NHTM cần liên kết, hợp tác chặt chẽ với các công ty bảo hiểm, bảo
hiểm các tài sản đảm bảo, các khoản vay nhằm giảm thiểu rủi ro, đồng thời hai bên
cùng nhau khai thác mảng khách hàng của nhau, bán chéo sản phẩm để mở rộng thị
phần và tăng lợi nhuận. Hiện nay, hầu như tất cả các NHTM đều đầu tư hoặc thành
lập các công ty bảo hiểm để phục vụ hoạt động kinh doanh, chẳng hạn:
- 81 -
Bảng 3.1: Danh sách ngân hàng và các công ty bảo hiểm trực thuộc
STT Ngân hàng Công ty bảo hiểm
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Công ty CP đầu tư và phát triển
1 Nam (BIDV) Việt Nam (BIC)
Ngân hàng Nông nghiệp và phát Công ty CP bảo hiểm ngân hàng
2 triển nông thôn Việt Nam nông nghiệp (ABIC)
3 Ngân hàng TMCP Bảo Việt Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt
4 Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) Công ty bảo hiểm quân đội (MIC)
Ngân hàng TMCP công thương Việt Công ty bảo hiểm ngân hàng công
5 Nam (Vietinbank) thương Việt Nam
“Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ website của các ngân hàng liên quan” 3.1.4.2. Hạn chế tăng trưởng tín dụng đặc biệt là các khoản cho vay phi sản
xuất, cho vay trung, dài hạn, tăng cường phát triển các mảng sản phẩm
phi tín dụng.
Trong thời điểm hiện nay, các NHTM cần hạn chế tăng trưởng tín dụng, tập
trung vào cơ cấu, xử lý các khoản nợ, tập trung công tác quản lý rủi ro để có thể
phát triển an toàn, ổn định.
Cơ cấu vốn huy động của NHTM > 90% là các nguồn vốn huy động ngắn hạn
nên các NHTM cần hạn chế bớt các khoản cho vay trung, dài hạn để làm giảm khe
hở kỳ hạn, giảm cho vay phi sản xuất, do thị trường bất động sản và chứng khoán
đang đình trệ.
Hiện nay, 70% thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động cho vay, khoảng 10 đến
20% thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Các NHTM VN chưa chú trọng nhiều vào khai
thác mảng dịch vụ trong khi hoạt động dịch vụ mang lại lợi nhuận và rủi ro rất thấp.
Vì vậy, các NHTM cần tập trung tăng dần tỷ trọng phát triển mảng dịch vụ nhằm
giảm bớt rủi ro, phát triển bền vững.
- 82 -
3.1.4.3. Cơ cấu lại danh mục đầu tư
Hiện nay, các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng quy mô lớn đầu tư dàn trải
vào nhiều lĩnh vực như ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty
bất động sản…Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư làm giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng.
Tuy nhiên, việc đầu tư quá mỏng và quá dàn trải vào nhiều ngành, thậm chí đầu tư
vào các ngành nghề không liên quan, không bổ trợ cho hoạt động kinh doanh chính
của ngân hàng, những ngành mà thị trường đang gặp khó khăn, bất ổn (như bất
động sản, thị trường chứng khoán) dẫn đến việc đầu tư thua lỗ, không hiệu quả.
Hoặc việc đầu tư vào các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng đầu tư phải tiếp tục góp
vốn để tăng vốn điều lệ lên mức tối thiểu 3000 tỷ đồng vào cuối năm 2011 và 5000
tỷ đồng vào cuối năm 2012, tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của
NHNN sẽ dẫn đến những gánh nặng tài chính cho các NHTM nhất là khi các
NHTM đang gặp khó khăn về vốn
Vì vậy, các NHTM cần tập trung xem xét lại toàn bộ danh mục đầu tư, lựa chọn
và giữ lại những khoản đầu tư thực sự hiệu quả, an toàn, đơn cử như trái phiếu
chính phủ.
3.1.4.4. Định hướng lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu, thị trường mục
tiêu.
Hiện nay, các NHTM trong hệ thống ngân hàng Việt Nam thường có mục tiêu
phát triển, sản phẩm và đối tượng khách hàng mục tiêu khá giống nhau, nên các
NHTM quy mô vừa và nhỏ, rất khó cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Vì vậy, việc
lựa chọn đối tượng khách hàng, thị trường mục tiêu riêng biệt, đi vào các phân khúc
thị trường mới, nhỏ là biện pháp giúp các ngân hàng chiếm lĩnh thị phần, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
- 83 -
3.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
3.2.1. Tiếp tục triển khai áp dụng đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD từ
năm 2011 – 2015 theo quyết định 254/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ ban hành ngày 01/02/2013.
Tháng 3/2012, NHNN đã có quyết định 254/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án cơ
cấu lại hệ thống các TCTD trong giai đoạn 2011 – 2015. Theo đó đề án phân công
rõ nhiệm vụ của từng đơn vị tham gia vào quá trình tái cơ cấu ngân hàng, kế hoạch
hành động, lộ trình thực hiện cụ thể để các TCTD có thể triển khai cơ cấu ngay.
Tuy vậy, các hoạt động phục vụ cho quá trình cơ cấu như mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp dù đã diễn ra từ những năm 2000 và khá sôi động nhưng hiện nay hệ
thống văn bản pháp luật còn rất sơ sài, chưa có văn bản luật nào quy định cụ thể, rõ
ràng. Hiện nay, mới chỉ có luật cạnh tranh 2004 và luật doanh nghiệp 2005 đề cập
đến việc xem xét, sáp nhập doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp; Luật đầu tư 2005
quy định việc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp là hình thức đầu tư trực tiếp; Nghị
định số 103/1999/ND – CP và Nghị định số 49/2002/ND-CP quy định về giao, bán,
khoán kinh doanh, cho thuê toàn bộ một doanh nghiệp; Thông tư 194/2009/TT-
BTC hướng dẫn về chào mua công khai, một công cụ hỗ trợ cho hoạt động mua
bán, sáp nhập...
Với vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng và tính cấp thiết phải tái cấu trúc
các ngân hàng, để việc thực hiện tái cấu trúc ngân hàng được diễn ra hiệu quả, có hệ
thống, nhanh chóng và ít rủi ro đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng
khung pháp lý, các văn bản luật, quyết định, thông tư, nghị định...quy định, hướng
dẫn cụ thể.
NHNN tiếp tục thực hiện tốt vai trò quản lý, điều hành chính sách tiền tệ quốc
gia thông qua việc phối hợp nhịp nhàng các công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất,
tỷ giá hối đoái nhằm kìm chế lạm phát, phục hồi nền kinh tế.
Đổi mới, hoàn thiện các quy định an toàn hoạt động của các ngân hàng. Sửa đổi,
bổ sung các quy định về cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, sử dụng dự
phòng theo hướng chặt chẽ hơn và phù hợp các thông lệ quốc tế. Sửa đổi, bổ sung
- 84 -
các hệ thống chuẩn mực kế toán của các tổ chức tín dụng cho phù hợp với chuẩn
mực kế toán quốc tế. Ban hành các nguyên tắc, chuẩn mực quản trị rủi ro đối với
các tổ chức tín dụng.
3.2.2. Hỗ trợ các TCTD trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử lý
nợ xấu
3.2.2.1. Rà soát, thanh tra, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại, xác định đúng tỷ lệ nợ xấu, tình trạng mất
thanh khoản, tình trạng đầu tư sở hữu chồng chéo của các ngân hàng
Hiện nay, việc thanh tra các ngân hàng do cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng
thực hiện. Cơ quan này do 4 đơn vị trực thuộc NHNN thành lập: thanh tra, vụ các
ngân hàng, vụ các TCTD hợp tác và trung tâm phòng chống rửa tiền.
Từ năm 2007 đến nay, ngành ngân hàng Việt Nam đã có nhiều bước tăng trưởng
quá nhanh, làm phát sinh nhiều bất ổn. Vì vậy, cơ quan thanh tra, giám sát NHNN
cần thanh tra, kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh, mức độ rủi ro của các ngân hàng trong nước để biết chính xác tình trạng hoạt
động của từng ngân hàng, từ đó xây dựng các biện pháp phòng ngừa và các biện
pháp xử lý cho phù hợp.
- Đồng loạt tiến hành kiểm tra, thanh tra đến từng ngân hàng trên tất cả các
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng: cho vay, bảo lãnh, thanh toán
quốc tế, huy động, đầu tư chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, mua bán
vàng…
- Phối hợp chặt chẽ giữa thanh tra, giám sát từ xa và thanh tra, giám sát tại
chỗ. Chọn lọc và phối hợp nhiều nguồn thông tin: thông tin từ trung tâm tín
dụng CIC; thông tin từ kiểm toán, phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài,
internet; thông tin từ phỏng vấn, trao đổi với ngân hàng.
- Thực hiện thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro và giám sát tổng hợp tổ chức
tún dụng, phát triển hệ thống giám sát theo tiêu chuẩn Camel.
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật phù hợp với đặc trưng của thanh tra
ngân hàng để việc thanh tra, giám sát thống nhất và có hiệu quả.
- 85 -
- Hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế
để việc đánh giá, kiểm soát rủi ro sát với tiêu chuẩn quốc tế, chuẩn bị cho hội
nhập ngành ngân hàng.
- Xây dựng một đội ngũ thanh tra viên, kiểm soát viên là các chuyên gia trong
lĩnh vực tài chính – ngân hàng, vững vàng nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm, có
phẩm chất đạo đức tốt nhằm phát hiện các sai sót, các rủi ro, đưa ra các nhận
định chuẩn xác và các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Thực hiện đào tạo và
đào tạo lại để nâng cao chuyên môn của các thanh gia viên, giám sát viên. - Đổi mới phương pháp thanh tra, giám sát: từ phương pháp thanh tra tuân thủ
(tập trung tìm ra những sai phạm, đánh giá việc chấp hành, tuân thủ các quy
định của NHNN) sang công tác thanh tra đánh giá năng lực tài chính của
ngân hàng: sử dụng mô hình Camels, áp dụng những nguyên tắc Basel vào
đánh giá rủi ro của ngân hàng.
- Đặc biệt trong tình hình ngân hàng hiện nay, cần xác định đúng dư nợ cho
vay (đặc biệt là các dư nợ trung và dài hạn), giá trị thực của các nguồn vốn
huy động, tỷ lệ nợ xấu và mức độ thiếu thanh khoản của từng ngân hàng.
Thực hiện việc phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế IAS, phân loại định
lượng kết hợp định tính để đánh giá đúng tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. - Kiên quyết xử phạt nghiêm và đúng pháp luật đối với các trường hợp vi
phạm quy định của NHNN. Các biện pháp xử phạt này phải tác động trực
tiếp đến lợi nhuận, đến quy mô tăng trưởng của các ngân hàng.
3.2.2.2. NHNN tiếp tục triển khai áp dụng những nguyên tắc Basel vào quản lý
rủi ro.
Để việc giám sát hoạt động kinh doanh ngân hàng được hiệu quả, toàn diện, ủy
ban Basel đã xây dựng Basel I, Basel II và Basel III với những nguyên tắc tóm tắt
như sau:
Basel I (còn gọi là Hiệp ước về vốn của Basel): được ban hành năm 1988, Basel I
tính đến rủi ro về tín dụng nên yêu cầu các ngân hàng phải nắm giữ một mức vốn
- 86 -
tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Tổng vốn của một ngân
hàng cần ít nhất bằng 8% rủi ro tín dụng của ngân hàng đó.
Tỷ lệ vốn tối thiểu = (Tổng vốn tự có/tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro).
Tỷ lệ vốn tối thiểu phải > 8%.
Basel I xây dựng bảng tổng tài sản và các mức độ nhạy cảm với rủi ro của từng
loại, từ đó đưa ra các trọng số rủi ro: 0%, 20%, 50% và 100%.
Sau đó, Basel I sửa đổi bổ sung thêm rủi ro về thị trường, rủi ro được tạo nên bởi
4 yếu tố: tỷ giá - lãi suất, ngoại hối, chứng khoán và hàng hóa. Rủi ro thị trường
được đo lường bằng mô hình Basel tiêu chuẩn hoặc bằng các mô hình giá trị chịu
rủi ro nội bộ của ngân hàng.
Basel II: ban hành năm 2004, đề cập đến rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro
về tác nghiệp trên cơ sở áp dụng 3 trụ cột:
- Một là: yêu cầu các ngân hàng duy trì một mức vốn tối thiểu tổng thể đủ mức
đối phó với các rủi ro về tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp. Basel II
quy định lại hệ số rủi ro của tài sản là từ 0% đến 150%. Hệ số rủi ro được
tính chi tiết theo độ nhạy cảm rủi ro trong mỗi loại và phụ thuộc hệ số tín
nhiệm. Mẫu số của hệ số an toàn rủi ro bao gồm: tổng tài sản có rủi ro quy
đổi + 12,5 lần tổng vốn quy định cho dự phòng rủi ro thị trường và rủi ro tác
nghiệp.
- Hai là: 4 nguyên tắc giám sát rủi ro: các ngân hàng xây dựng quy trình nội bộ
để đánh giá tổng thể vốn tương quan với rủi ro và các chiến lược để giữ vững
mức vốn đó; cơ quan giám sát đánh giá lại quy trình, giám sát và đảm bảo
tính tuân thủ tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu; cơ quan giám sát khuyến khích và có
thể yêu cầu các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức vốn tối thiểu; cơ
quan giám sát có biện pháp can thiệp đảm bảo vốn của ngân hàng không
giảm dưới mức quy định.
- Ba là: minh bạch hóa thông tin, yêu cầu các ngân hàng cung cấp thông tin
theo danh sách của Basel.
- 87 -
Basel III: ban hành năm 2010, nhằm đảm bảo các ngân hàng có nhiều vốn hơn
khi đối mặt với khủng hoảng và có thể đối phó với nợ xấu tốt hơn.
Basel III yêu cầu: - Một là: Nâng cao vốn tự có cấp 1 từ 4% lên 6%, trong đó vốn chủ sở hữu tối
thiểu phải tăng từ 2% lên 4,5%. Bổ sung vốn đệm dự phòng tài chính bằng
2,5% vốn chủ sở hữu. Bổ sung vốn đệm dự phòng sự suy giảm theo chu kỳ
kinh tế với tỷ lệ từ 0 đến 2,5% vốn chủ sở hữu phổ thông (áp dụng trong
trường hợp tăng trưởng tín dụng nóng, gây ra rủi ro tín dụng cao một cách có
hệ thống).
- Hai là: cơ quan giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động các ngân hàng, ngăn
chặn việc chia lợi nhuận cho các cổ đông khi tỷ lệ an toàn vốn dưới mức quy
định.
- Ba là: việc áp dụng Basel III được áp dụng theo lộ trình từ năm 2013 đến hết
năm 2018
Hiện nay, NHNN VN đã nghiên cứu, bước đầu vận dụng các nguyên tắc Basel về
quản lý rủi ro và nâng cao tính an toàn trong hệ thống NHTM VN.
Từ năm 2006, NHNN đã ban hành các luật, quy định, thông tư, văn bản quản lý
rủi ro sau:
- Nghị định 141/2006/ND-CP quy định mức vốn điều lệ tối thiểu của các
NHTM cuối năm 2010 là 3.000 tỷ đồng và Nghị định 10/2011/NĐ-CP sửa
đổi Nghị định 141/2006/NĐ-CP về Danh mục mức vốn pháp định của các tổ
chức tín dụng.
- Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định tăng tỷ lệ an toàn vốn CAR tối thiểu
từ 8% lên 9%, số vốn cho vay/số vốn huy động không vượt quá 80%, tăng hệ
số rủi ro của các khoản cho vay đầu tư chứng khoán và kinh doanh bất động
sản lên 250% và thông tư 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
trong thông tư 13, đặc biệt là các thành phần huy động vốn.
- 88 -
- Thông tư 15/2009/TT-NHNN quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng
(30%).
- Nghị định NQ 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 đưa ra nhóm 6 giải pháp nhằm
thắt chặt chính sách tiền tệ và tài khóa và chỉ thị 01/CT-NHNN ngày
01/03/2011 triển khai thực hiện nghị quyết 11/NQ-CP.
- NHNN nhiều lần điều chỉnh trần tăng trưởng tín dụng, trần lãi suất cho vay,
lãi suất huy động, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, tỷ giá…
NHNN cần phải kiên định áp dụng nguyên tắc Basel và tiếp tục nghiên cứu tìm
hiểu để đảm bảo tính an toàn của hệ thống ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế.
3.2.3. Phân nhóm các ngân hàng thương mại Việt Nam và xây dựng lộ trình,
các biện pháp tái cấu trúc tài chính phù hợp với từng nhóm ngân
hàng.
Hiện nay, số lượng các NHTM Việt Nam tương đối nhiều. Vì vậy, để dễ dàng
thực hiện tái cấu trúc ngân hàng, cần thiết phân loại các NHTM theo từng nhóm để
xây dựng các biện pháp tái cấu trúc tài chính cho phù hợp.
Dựa trên các kết quả rà soát, đánh giá, tình hình tài chính, tình hình hoạt động
của các NHTM, NHNN tiến hành phân loại các NHTM theo các nhóm và xây dựng
các biện pháp tái cấu trúc tài chính:
- Nhóm 1: NHTM có quy mô lớn, tài chính lành mạnh, năng lực cạnh tranh
cao, có uy tín và thị phần nhất định trong nền kinh tế (đơn cử như ACB,
VCB). Đây là nhóm NHTM đã có tiềm lực về tài chính, không cần hỗ trợ về
nguồn vốn thanh khoản. Tuy nhiên, cần có những biện pháp tiếp tục nâng
cao năng lực cạnh tranh như: duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý, chú
trọng công tác quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tài sản, cơ cấu lại danh
mục đầu tư cho hiệu quả, tăng vốn chủ sở hữu, hạn chế chia cổ tức, cơ cấu
hoạt động theo hướng tăng dần tỷ trọng hoạt động dịch vụ, hạn chế cho vay
trên thị trường mở để dồn vốn sang các NHTM có nhu cầu thanh khoản thực
- 89 -
sự. Phát triển các ngân hàng này thành các ngân hàng nòng cốt trong hệ
thống ngân hàng, đủ sức cạnh tranh với khu vực và thế giới.
- Nhóm 2: Các NHTM có quy mô vừa và nhỏ, tài chính lành mạnh, năng lực
cạnh tranh bình thường, thị phần còn nhỏ nhưng đang có xu hướng gia tăng:
trước mắt hạn chế tăng trưởng tín dụng, hạn chế tăng trưởng tài sản, hạn chế
việc mở rộng quy mô, tăng cường huy động vốn trên thị trường dân cư, tập
trung thực hiện quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tài sản, tăng vốn chủ sở
hữu, hỗ trợ cho vay trên thị trường mở, tăng cường tỷ trọng hoạt động dịch
vụ trong tổng thu nhập. NHNN xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro phù
hợp với nhóm NHTM nhóm 2 này, đảm bảo các NHTM nhóm 2 phát triển
phù hợp với trình độ quản lý, kiểm soát rủi ro của NH.
- Nhóm 3: Các NHTM có tình hình tài chính kém, năng lực quản lý yếu, đang
mất thanh khoản trầm trọng cần có những biện pháp tiến hành nhanh, kiên
quyết, tránh sự đổ vỡ lan truyền trong cả hệ thống ngân hàng như: ngừng
hoạt động tăng trưởng tín dụng, hỗ trợ về thanh khoản để giải quyết ngay các
nhu cầu rút vốn của các nguồn vốn huy động từ thị trường 1, hỗ trợ ngân
hàng tăng vốn chủ sở hữu, xử lý các khoản nợ xấu chủ yếu thông qua sáp
nhập ngân hàng, đầu tiên kêu gọi tự nguyện sáp nhập, liên kết để nâng cao
năng lực cạnh tranh, trường hợp các ngân hàng này không tự nguyện, NHNN
có các biện pháp cưỡng chế.
Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình công bố lộ trình tái cơ cấu tài chính ngân hàng
như sau:
- Phấn đấu đến cuối quý 1/2012 hoàn thành việc phân nhóm các ngân hàng và
hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM nhóm 3.
- Từ quý II năm 2012 đến hết năm 2013 hoàn thành tái cấu trúc các NHTM
nhóm 3.
- Từ năm 2013 đến năm 2015: nâng cao hiệu quả an toàn theo chuẩn mực
quốc tế, xây dựng NHTM nhóm 1 thành nhóm NH chủ chốt của hệ thống
- 90 -
NHTM VN, phấn đấu xây dựng được từ 1 đến 2 ngân hàng đạt tiêu chuẩn
khu vực.
- Từ năm 2015 trở đi: tiếp tục tái cấu trúc, xây dựng thêm 2 ngân hàng nữa đạt
tiêu chuẩn khu vực.
3.2.4. Thực hiện các biện pháp nâng cao vốn tự có, giải quyết các nhu cầu
thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mục tiêu quan trọng nhất trong tái cấu trúc ngân hàng hiện nay là giải quyết nhu
cầu thanh khoản và có biện pháp nâng cao vốn chủ sở hữu của các NHTM VN đặc
biệt là các ngân hàng thuộc nhóm 3.
3.2.4.1. NHNN mua cổ phần hoặc góp vốn vào ngân hàng thương mại.
NHNN bơm vốn cho NHTM để giải quyết thanh khoản, xử lý các khoản nợ xấu
bằng cách đầu tư mua vốn cổ phần hoặc góp vốn vào các NHTM. Chẳng hạn như
trường hợp chính phủ Anh đã mua cổ phiếu của ngân hàng Royal Bank of Scotland
với giá 50,5 xu/cổ phiếu và sở hữu 67% vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
NHNN sau khi xử lý được các rủi ro, giải quyết thanh khoản và làm lành mạnh
hóa tình hình tài chính của NHTM, NHNN sẽ tư nhân hóa số cổ phần của mình và
bàn giao lại cho tư nhân quản lý.
Hoặc NHNN huy động các nhà đầu tư tư nhân cùng góp vốn với NHNN để xử lý
rủi ro cho các NHTM theo tỷ lệ nhất định.
Để thực hiện được giải pháp này, đòi hỏi NHNN phải có nhiều vốn và có thể dẫn
đến thâm hụt về ngân sách và dự trữ ngoại hối.
3.2.4.2. NHNN cho vay NHTM theo hình thức tái cấp vốn hay tái chiết khấu
trái phiếu chính phủ.
Đây là biện pháp NHNN vẫn thường áp dụng cho NHTM khi cần nguồn vốn đáp
ứng nhu cầu thanh khoản.
- 91 -
3.2.4.3. NHNN đứng ra bảo lãnh cho các NHTM thiếu vốn vay liên ngân hàng
của các ngân hàng có vốn lớn, năng lực tài chính tốt, lành mạnh hoặc
sáp nhập dưới sự giám sát của Chính phủ.
Hiện nay, trên thị trường liên ngân hàng xuất hiện tình trạng các NHTM quy mô
nhỏ, vay vốn liên ngân hàng nhưng không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán
trễ hạn, khiến các NHTM cho vay bị ảnh hưởng bởi việc không kế hoạch được
nguồn tiền thanh toán và ảnh hưởng đến khe hở kỳ hạn của các ngân hàng này.Vì
vậy, các NHTM cho vay yêu cầu cho các NHTM đi vay phải có tài sản đảm bảo.
Trong trường hợp NHNN không đủ nguồn để xử lý các khoản nợ xấu, đáp ứng
thanh khoản cho các NHTM, NHNN có thể đứng ra bảo lãnh cho các NHTM cần
thanh khoản vay vốn trên thị trường liên ngân hàng. Đây là giải pháp đã được
NHNN áp dụng khi xử lý ngân hàng Nam Đô năm 1998.
Mua bán, hợp nhất và sáp nhập ngân hàng dưới sự giám sát của NHNN:
Mua bán, hợp nhất và sáp nhập ngân hàng là hình thức kinh tế khá phổ biến ở các
nước trên thế giới, đặc biệt là tại Mỹ và Châu Âu. Tại Mỹ, ngành ngân hàng là một
trong 5 ngành đứng đầu về các vụ sáp nhập. Xu hướng sáp nhập ngày càng gia tăng
do những ích lợi của hoạt động mua bán và sáp nhập: tăng tiềm lực tài chính, tăng
quy mô, nâng cao khả năng quản trị, tiềm năng lợi nhuận tăng do giảm được chi
phí, tăng nguồn thu; đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, giảm được rủi ro, nâng cao khả
năng cạnh tranh và là phương án hữu hiệu để giải cứu các ngân hàng đang có nguy
cơ sụp đổ.
Với những lợi ích của công cụ này, việc tái cấu trúc các ngân hàng (đặc biệt là
các ngân hàng đang đứng trước nguy cơ phát sản) bằng con đường mua bán, hợp
nhất, sáp nhập là rất cần thiết. Để quá trình mua bán, hợp nhất, sáp nhập của ngân
hàng được thuận lợi và hiệu quả các NHTM đánh giá năng lực nội tại của chính bản
thân ngân hàng, xem xét mục tiêu và kế hoạch trong tương lai để lựa chọn các đối
tác sáp nhập phù hợp:
- Hợp nhất, sáp nhập giữa ngân hàng nhóm 1 và ngân hàng nhóm 3: với biện
pháp này, các ngân hàng nhóm 3 được tái cấu trúc, giải quyết thanh khoản,
- 92 -
nâng cao năng lực quản trị đồng thời ngân hàng nhóm 1 nâng cao mạng lưới
hoạt động, tăng quy mô, tận dụng cơ sở vật chất, nhân lực.
- Hợp nhất, sáp nhập giữa các ngân hàng nhóm 2, nhóm 3: Đây là trường hợp
hợp nhất, sáp nhập giữa các ngân hàng nhỏ, tiềm lực tài chính yếu, đang
thiếu thanh khoản, nợ xấu cao, quản trị ngân hàng kém. Việc hợp nhất, sáp
nhập giữa các ngân hàng này cũng làm tăng quy mô về vốn, về tài sản, tăng
mạng lưới hoạt động, giảm bớt chi phí, song các khoản nợ xấu cũng tăng,
tình trạng thiếu thanh khoản càng trầm trọng hơn, trình độ quản lý không cải
thiện được nhiều, tình hình tài chính vẫn chưa lành mạnh. Do đó, việc hợp
nhất, sáp nhập các ngân hàng này rất cần sự dàn xếp, đảm bảo về vốn và sự
giám sát của NHNN.
Tháng 12/2011 vừa diễn ra sự hợp nhất của 3 ngân hàng: NHTM CP Sài Gòn
(SCB), NHTM CP Đệ Nhất (Ficombank) và NHTM CP Việt Nam Tín Nghĩa
(Tinnghiabank) dưới sự dàn xếp của NHTM Đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV) đại diện cho NHNN. Theo ông Trần Minh Tuấn, phó thống đốc
NHNN cho biết, hợp nhất được kéo dài trong 3 năm, trong đó, năm đầu tiên
tập trung vào xử lý nợ, giảm tài sản có, NHNN sẽ hỗ trợ về thanh khoản cho
các ngân hàng để xử lý nợ, BIDV sẽ cử nhân viên tạm thời sang tham gia
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng hợp nhất.
- Nhận vốn góp của các TCTD nước ngoài vào các NHTM Việt Nam: Với sự
tham gia của các TCTD nước ngoài, các NHTM Việt Nam tận dụng được
quy mô lớn, tiềm lực tài chính hùng mạnh, năng lực quản trị tài chính, quản
lý rủi ro cao, trình độ chuyên môn, công nghệ hiện đại…của các TCTD nước
ngoài, các TCTD nước ngoài hạn chế được chi phí, rủi ro khi thành lập ngân
hàng mới tại Việt Nam. Tuy nhiên, ngành ngân hàng có vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế Việt Nam nên để đảm bảo mức chi phối hợp lý, đảm bảo
chủ quyền quốc gia, cần duy trì một tỷ lệ vốn góp hợp lý của các TCTD
nước ngoài vào các NH TMCP Việt Nam. Hiện nay, tỷ lệ góp vốn tối đa mua
- 93 -
cổ phần của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại từng NHTMCP của Việt
Nam không quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng.
Trong năm 2011, đã có nhiều thương vụ bán cổ phần của các NH TMCP
trong nước cho các đối tác nước ngoài như:
VCB bán 15% cổ phần tương đương 570 triệu USD cho tập đoàn tài
chính Mizuho của Nhật Bản.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) bán 10% cổ phần
tương đương 190 triệu USD cho công ty đầu tư tài chính IFC. Sau khi trở
thành đối tác chiến lược, IFC còn cho Vietinbank vay 120 triệu USD trong
thời hạn 10 năm với lãi suất thấp để phục vụ hoạt động kinh doanh.
“Nguồn: Số liệu tham khảo bài báo 5 thương vụ bán cổ phần cho nhà đầu tư ngoại
năm 2011 của tác giả Mạnh Vũ, website : vietstock.vn”
3.2.4.4. Tiến hành tái cấu trúc ngân hàng đồng thời với tái cấu trúc doanh
nghiệp, có biện pháp phục hồi phát triển thị trường chứng khoán, thị
trường bảo hiểm, thị trường trái phiếu
Hiện nay, các khoản nợ xấu của các NHTM VN đang có xu hướng tăng do tình
hình kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ và không có khả năng
thanh toán nợ cho ngân hàng. Vì vậy, tái cấu trúc các doanh nghiệp, giúp các doanh
nghiệp vượt qua khó khăn, tăng doanh thu và lợi nhuận cũng là giúp các ngân hàng
xử lý các khoản nợ, nâng cao chất lượng tài sản.
Phát triển thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm và thị trường trái phiếu là
tạo điều kiện phát triển các công cụ tăng vốn và ngừa phòng rủi ro: phát hành giấy
tờ có giá, bảo hiểm tiền gửi…
- 94 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Chương 3 của luận văn đưa ra các giải pháp và lộ trình để thực hiện việc tái cấu trúc
tài chính của của NHTM Việt Nam.
Để thực hiện việc tái cấu trúc tài chính diễn ra thuận lợi, hiệu quả và tốn ít chi phí
cần có sự hợp tác tốt của bản thân các ngân hàng và sự chỉ đạo của các cơ quan ban
ngành Nhà Nước trên cơ sở hành lang pháp lý chặt chẽ và một lộ trình tái cấu trúc
trong dài hạn.
Tùy vào từng tình hình cụ thể của các nhóm ngân hàng, các NHTM Việt Nam và cơ
quan ban ngành Nhà nước sẽ lựa chọn việc áp dụng một hay nhiều biện pháp giải
cứu các NHTM VN, từng bước lành mạnh tình hình tài chính, nâng cao năng lực
cạnh tranh để các NHTM VN sẵn sàng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- 95 -
PHẦN KẾT LUẬN
Khủng hoảng kinh tế và sự tăng trưởng quá nhanh của các NHTM Việt Nam dẫn
đến sự bất ổn trong hoạt động của các NHTM, nhiều ngân hàng đang đứng trước
nguy cơ phá sản, mất thanh khoản trầm trọng. Vì vậy, việc tái cấu trúc tài chính của
các NHTM Việt Nam là đang là vấn đề cấp thiết, là một trong số những mục tiêu
hàng đầu của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn: “Giải pháp tái cấu trúc các ngân hàng thương mại Việt Nam sau khủng
hoảng kinh tế” đã phản ánh thực trạng cấu trúc tài chính của các NHTM Việt Nam
với quy mô các ngân hàng còn nhỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, đòn bẩy
tài chính quá cao, cơ cấu tài chính chủ yếu là nợ ngắn hạn, khe hở kỳ hạn lớn, chất
lượng tài sản kém.
Xuất phát từ thực trạng đó, luận văn đưa ra các giải pháp quản lý rủi ro, từng bước
tái cấu trúc tình hình tài chính của các ngân hàng theo hướng tăng quy mô vốn, xử
lý nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng. Các nhóm giải pháp này đỏi hỏi sự nỗ lực của chính các NHTM VN, sự điều
hành của các cơ quan nhà nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb tài chính. 2. GS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê.
3. TS. Trần Huy Hoàng, (2003), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê. 4. Trần Văn Đúng, (2010), Tái cấu trúc tài chính ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam sau khủng hoảng, Luận văn thạc sĩ kinh tế.
5. Nhóm nghiên cứu và báo cáo ngân hàng TMCP Bảo Việt, (2010), Báo cáo
phân tích ngành ngân hàng Việt Nam năm 2009.
6. Nhóm nghiên cứu và báo cáo ngân hàng TMCP Bảo Việt, (2011), Báo cáo
phân tích ngành ngân hàng Việt Nam năm 2010.
7. Nhóm nghiên cứu và báo cáo ngân hàng TMCP Bảo Việt, (2012), Báo cáo
phân tích ngành ngân hàng Việt Nam năm 2011.
8. Ngọc Diệp, Fitch nhìn lại ngành ngân hàng Việt Nam năm 2009 và dự báo
cho năm 2010, www.cafef.vn
tích ngành diễn biến năm 2010 & 9. Phòng nghiên cứu phân tích công ty CP chứng khoán phố WALL, Báo cáo triển vọng năm 2011,
phân www.wss.com.vn
10. Phòng nghiên cứu và phân tích công ty chứng khoán ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam, báo cáo ngành ngân hàng.
11. Cấn Văn Lực, Tái cơ cấu hệ thống NHTM, kinh nghiệm Đông Á, trình bày
tại hội thảo quốc tế về tái cơ cấu hệ thống NHTM 12. Tạp chí ngân hàng (năm 2009, 2010, 2011, 2012) 13. Tạp chí công nghệ ngân hàng (năm 2009, 2010, 2011, 2012) 14. Báo cáo thường niên các ngân hàng VCB, ACB, NVB năm 2009, 2010,
2011, 9 tháng 2012.
15. Các website:
- www.sbv.gov.vn - www.acb.com.vn - www.vietcombank.com.vn - www.navibank.com.vn - www.cafef.vn - www.wss.com.vn - www.vietstock.vn - www.chinhphu.vn