ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LÊ THÙY LINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2015 -2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LÊ THÙY LINH
TÊN ĐỀ TÀI
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2015 -2019
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Bùi Thị Thanh Tâm
Cán bộ hướng dẫn tại cơ sở
: Hứa Thị Thu Đỉnh
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian quý báu để sinh viên có thể học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, hệ thống lại những kiến thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc thực tế tại các cơ quan, đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn, rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Có được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Bùi Thị Thanh Tâm người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin trân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài chính, Lãnh đạo văn phòng sở Tài chính – tỉnh Thái Nguyên và các đồng chí cán bộ văn phòng Sở Tài Chính đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong việc hướng dẫn những công việc cụ thể, cung cấp thông tin, số liệu giúp em hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng nhưng do thời gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy bài khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2019 Tác giả
Lê Thùy Linh
i
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên ......................... 29 Bảng 4.2: Tình hình giá trị sản xuất của các ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018........................................................... 32 Bảng 4.3: Dân số và lao động của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018 ................................................................................................................. 33 Bảng 4.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên ................ 37 Bảng 4.5: Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 39 Bảng 4.6: Chi đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 41 Bảng 4.7: Tổng chi đầu tư cho phát triển Ngành nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ................................................. 42 Bảng 4.8: Dự toán chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp TP Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ............................................................ 46 Bảng 4.9: Kết quả thanh tra chi NS cho phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên qua các năm ....................................................................................... 48 Bảng 4.10.Tình hình cán bộ nông nghiệp tại UBND thành phố thái Nguyên giai đoạn năm 2016- 2018 ............................................................................... 51 Bảng 4.11. Khó khăn, thách thức trong đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ................................................... 56
ii
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nghĩa
1
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Doanh nghiệp
2 DN
3
Hành chính sự nghiệp
HCSN
Hội đồng nhân dân
4 HĐND
Kinh tế- Xã hội
5 KT-XH
Kho bạc nhà nước
6 KBNN
Kế hoạch
7 KH
Ngân sách nhà nước
8 NSNN
Ngân sách
9 NS
Ngân sách trung ương
10 NSTW
Ngân sách địa phương
11 NSĐP
Nông thôn mới
12 NTM
13 NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
14 NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
Nhà nước
15 NN
Phát triển nông thôn
16
PTNT
Quản lý ngân sách
17 QLNS
Ủy ban nhân dân
18 UBND
Xây dựng cơ bản
19 XDCB
iii
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii MỤC LỤC ......................................................................................................... iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ....................................................................... 2 2.1.Mục tiêu chung ............................................................................................. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa trong học tập và ý nghĩa khoa học ................................................ 2 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................... 2
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP .................................................. 3 2.1.Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp cấp thành phố ......................................................................................... 3 2.1.1. Một số khái niệm liên quan về quản lý ngân sách nhà nước ................... 3 2.1.2. Quy trình của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ............................................................................................................... 11 2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ...................................................................................... 14 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên..................................... 15 2.2.1. Tình hình quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam.............................. 15 2.2.2. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách của một số địa phương .................. 18 2.2.2.1. Kinh nghiệm huyện Mỹ Đức, Hà Nội ................................................. 18 2.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Thành phố Thái Nguyên ..................... 21 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 22
iv
v
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 22 3.3. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 22 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 22 3.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ....................................... 23 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 24
PHẦN 4: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH THỐ THÁI NGUYÊN ......................................................................................................... 26 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý............................................. 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế- Xã hội ....................................................................... 31 4.1.3 Những khó khăn, thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Nguyên .............. 36 4.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................... 37 4.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên .................. 37 4.2.2. Tình hình chi ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên ..................................................................................................... 41 4.2.3. Dự toán chi ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ..... 44 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............. 50 4.3.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 50 4.3.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................... 53 4.4. Đánh giá kết quả đạt được, mặt hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. .................................................................................................... 55 4.4.1. Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ...................................................................................................... 55 4.4.2. Kết quả đạt được .................................................................................... 56 4.4.3. Những hạn chế ....................................................................................... 58 4.4.4. Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................... 59
v
vi
4.5. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 60 4.5.1. Quan điểm .............................................................................................. 60 4.5.2. Mục tiêu.................................................................................................. 61 4.6. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên ........................ 62 4.6.1. Hoàn thiện và thực hiện đầy đủ các chính sách về đầu tư vốn NSNN trong nông nghiệp ............................................................................................ 62 4.6.2. Nâng cao công tác lập dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp ..... 63 4.6.3. Hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp ............................................................................................................... 64 4.6.4. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp .................................................... 65 4.6.5. Các giải pháp hỗ trợ khác ....................................................................... 66
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 72 5.1 Kết Luận ..................................................................................................... 72 5.2 Kiến nghị: ................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 75
vi
1
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì đổi mới và phát triển nông nghiệp nông thôn là những yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển kinh tế nông thôn nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Để nền kinh tế nông thôn có được một thế đứng nhất định trong nền kinh tế quốc dân và có sự phát triển ổn định nhằm góp phần đắc lực cho sự phát triển đất nước, thì vấn đề cần được quan tâm trước hết là ngân sách thành phố.
Chính quyền thành phố là đại diện trực tiếp của Nhà nước giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ về chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Mặt khác, ngân sách thành phố có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền cấp thành phố, đồng thời là một công cụ để chính quyền cấp thành phố thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế- xã hội trên địa bàn thành phố. Cho nên, việc chính quyền cấp thành phố phải có một ngân sách đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu đối với cấp thành phố. Trong những năm qua, phát triển nông nghiệp của thành phố chỉ mang tính chất nội tiêu, các mặt hàng như lúa, chè còn thúc đẩy mạnh phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa thị trường khiến cho giá trị lợi nhuận đem lại cho người dân còn thấp, cuộc sống của người dân nông thôn còn chưa được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, để phát triển nông nghiệp đi đúng hướng, khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế thì hiện nay chưa được phát huy tốt. Sản xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập, các chính sách phát triển nông nghiệp triển khai trên địa bàn thành phố còn nhiều hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là nguồn ngân sách đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, hiện nay chiếm khoảng gần 2% trong chi đầu tư. Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông nghiệp, tôi thấy cần thiết phải tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” nhằm góp phần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố.
1
2
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2.1.Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên góp phần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố. 2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến thu chi
ngân sách thành phố và quản lý hành động thu chi ngân sách thành phố.
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà
nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp thành phố. Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần học hỏi và khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội.
Trên cơ sở đánh giá của đề tài giúp sinh viên đề xuất được những ý tưởng của bản thân trên địa bàn nghiên cứu góp phần thúc đẩy sự phát tiển tư duy và nền tảng cho các ý tưởng nghiên cứu sau này. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến thức đã được học tập sẽ góp phần vào báo cáo nghiên cứu một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Đánh giá được những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp thành phố. Từ đó có các giải pháp để khắc phục các hạn chế còn tồn tại, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
2
3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP 2.1.Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp cấp thành phố 2.1.1. Một số khái niệm liên quan về quản lý ngân sách nhà nước 2.1.1.1. Khái niệm, vai trò của ngân sách nhà nước cấp thành Phố
a. Khái niệm: Ngân sách Nhà nước(NSNN) ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Theo luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 thì “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyêt định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (tại Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015)
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá nhân,... trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS.
Ngân sách Nhà nước Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa phương có NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UNND. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước hiện nay, NSĐP bao gồm NS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và NS cấp xã, phường, thị trấn.
Ngân sách thành phố, quận, huyện là một cấp NS thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn thành phố, quận, huyện. Như vậy, NS cấp thành phố mang bản chất của NSNN, đó chính là các mối quan hệ giữa cấp NS thành phố với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố trong quá trình phân bổ, sử dụng với bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa. Ngân sách thành phố là công cụ quan trọng của chính quyền cấp thành phố trong việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Khi xem xét
3
4
ngân sách thành phố không tách rời khỏi NSNN cấp trên nhưng cũng không được coi ngân sách thành phố là các khoản thu-chi được quy định đưa vào dự toán trong một năm do HĐND thành phố quyết định và giao cho UBND thành phố tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp thành phố.
b. Vai trò Ngân sách thành phố là một bộ phận hữu cơ của ngân sách địa phương. Đóng vai trò Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố, đó là vai trò đảm bảo chức năng Nhà nước của Chính quyền cấp thành phố thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định.
Ngân sách cấp thành phố cùng ra đời và trải qua chặng đường hình thành và phát triển, cùng với sự vận động, biến đổi của hoàn cảnh kinh tế- xã hội, sự tồn tại và phát triển của chính quyền cấp thành phố- quận-huyện về cả lượng và chất là một thực tế không thể phủ nhận được. Ngân sách thành phố là một cấp ngân sách quan trọng, đóng vai trò là cầu nối giữa các đơn vị cơ sở với các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước, hiệu lực quản lý Nhà nước đều có sự tham gia của cấp ngân sách này, giúp cho công tác quản lý điều hành đạt hiệu quả tốt hơn. Đồng thời cũng phản ánh kết quả chủ trương chính sách, chế độ đó khi triển khai thực hiện tại cơ sở.
Trong giai đoạn đổi mới hội nhập giao lưu kinh tế quốc tế, tăng cường vai trò, vị trí ngân sách thành phố là hết sức cấp thiết, ngoài việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động Nhà nước, ngân sách thành phố còn phải hướng cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đúng đắn, phát huy nội lực, khai thác có hiệu quả những tiềm năng thế mạnh của địa phương, giải quyết các nhu cầu cấp thiết về vấn đề phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, phát triển cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là vấn đề xóa đói giảm nghèo tại các huyện vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới tổ quốc, đảm bảo sự công bằng giữa các vùng miền, giữ vững quốc phòng, an ninh xã hội.
Có thể nói công tác triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, ngân sách thành phố ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình nhằm thúc đẩy nền kinh tế- xã hội địa phương tạo bước phát triển đáng kể góp phần thay đổi diện mạo về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng- an ninh của địa
4
5
phương, tạo đà cho đất nước vững bước trong thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến tới công bằng dân chủ văn minh.
c. Nhiệm vụ Là một cấp Ngân sách địa phương, ngân sách huyện các nội dung thu và nhiệm vụ chi cụ thể gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của cấp mình như sau:
*Về thu ngân sách: - Các khoản thu ngân sách cấp quận- huyện- thị xã hưởng 100%: + Thuế giá trị gia tăng của các đơn vị vãn lai ngoại tỉnh thực hiện trên
địa bàn các huyện, thành phố, thị xã.
+ Lệ phí môn bài (trừ lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh ở
xã, phường, thị trấn).
+ Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp thành phố thực hiện thu. + Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước. + Thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (phần ngân
sách huyện hưởng).
+ Các khoản thu hồi vốn của ngân sách thành phố đầu tư tại các tổ chức
kinh tế;
+ Thu nhập từ vốn góp của ngân sách thành phố. + Thu từ bán tài sản nhà nước do thành phố quản lý. + Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu phí từ hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước thành phố thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện và doanh nghiệp nhà nước do UBND thành phố làm đại diện chủ sở hữu sau khi trừ phần được trích lại, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các quy định khác có liên quan.
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do cơ quan, đơn vị thuộc cấp thành xử lý.
5
6
+ Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách thành phố theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Các khoản thu được phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện-quận-thành phố và ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã):
+ Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế tài nguyên từ khu vực ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế quản lý thu.
+ Thu tiền sử dụng đất (phần ngân sách huyện hưởng). + Thuế thu nhập cá nhân do Chi cục Thuế quản lý thu. + Thu lệ phí trước bạ. + Thuế sử dụng đất nông nghiệp. + Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. + Ngoài ra, đối với thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã sau khi đã trừ đi các khoản chi phí theo quy định, ngân sách quận- huyện- thành phố bố trí kinh phí cho các xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
- Thu bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh. - Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp huyện từ năm trước sang. *Về chi ngân sách: Chi Ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ. Đặc điểm này có thể nhìn ra từ vai trò của Ngân sách và bản chất Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước mang bản chất chính trị, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ổn định phát triển kinh tế, đảm bảo xã hội ổn định, phát triển. Do vậy, nhiệm vụ của chi ngân sách thành phố bao gồm: - Chi đầu tư phát triển: + Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn từ nguồn NSNN, nguồn thu tiền sử dụng đất theo phân cấp của tỉnh cho thành phố quản lý.
+ Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia
thực hiện theo phân cấp của tỉnh.
6
7
+ Chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. - Chi thường xuyên: + Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do thành phố quản lý:
+ Giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo,
phổ thông dân tộc bán trú và các hoạt động giáo dục khác.
+ Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp giáo dục
nghề nghiệp.
+ Trung tâm bồi dưỡng chính trị, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các
hình thức đào tạo bồi dưỡng khác.
+ Các hoạt động y tế theo phân cấp của tỉnh. + Các hoạt động xã hội khác do cấp thành phố quản lý. + Bảo tồn bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn
hóa khác.
+ Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác. + Các sự nghiệp kinh tế khác. - Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách thành phố đảm bảo theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam ở cấp thành phố.
- Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc thành phố: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp ở thành phố.
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do thành phố
quản lý.
7
8
- Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do
tỉnh phân cấp cho các cơ quan thành phố thực hiện.
- Các hoạt động về sự nghiệp môi trường. - Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. - Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. - Chi chuyển nguồn từ ngân sách thành phố năm trước sang ngân sách
thành phố năm sau.
* Chi bổ sung cân đối ngân sách cho cấp dưới Bổ sung cân đối chi thường xuyên cho cấp xã, phường, thị trấn và các
nguồn vốn do cấp trên phân bổ qua ngân sách thành phố. 2.1.1.2. Khái niệm, vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp thành phố
- Khái niệm của quản lý ngân sách nhà nước Quản lý NSNN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, tiến hành và kiểm soát các hoạt động thu chi bằng quỹ từ quỹ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý NSNN cấp thành phố là hoạt động của các chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp thành phố nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Quản lý NSNN cấp thành phố phải đảm bảo tạo nguồn thu cho ngân sách, phải gắn với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế, các khoản chi của ngân sách phải gắn với nhiệm vụ phát triển KT-XH của thành phố trong từng thời kì.
- Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước: Vai trò quản lý NSNN trên địa bàn thành phố đó là nhằm đảm bảo chức năng nhà nước; đảm bảo an ninh, quốc phòng, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường của thị xã. Thể hiện qua các vai trò:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước.
Thứ hai, đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra
nguồn thu của NSNN ngày càng lớn hơn.
8
9
Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý cần phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên trong quá trình chi đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. 2.1.1.3. Khái niệm và vai trò phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là một khái niệm chỉ ngành nghề hay sản nghiệp, đối lập với công nghiệp, dịch vụ bao gồm những ngành lấy đất đai, mặt nước, đồng cỏ làm tư liệu sản xuất chủ yếu, là sản nghiệp cơ sở (nền tảng) của các sản nghiệp thứ hai (công nghiệp), sản nghiệp thứ ba (dịch vụ); là sản nghiệp đầu tiên cho sự sinh tồn của cư dân, là sản nghiệp chính của nông dân.
Nông nghiệp khác các ngành nghề khác: quá trình sản xuất của nó chịu sự chi phối của tài nguyên thiên nhiên cà có sự ngắt quãng theo dây chuyền, là khâu sản xuất trung gian, các khâu trước và sau sản xuất không phụ thuộc phạm trù nông nghiệp. 2.1.1.4. Khái niệm, vai trò quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
a. Khái niệm Chi NS cho đầu tư phát triển nông nghiệp là quá trình phân phối, sử dụng một phần vốn ngân sách thành phố để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất nông nghiệp của của thành phố nhằm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống xã hội.
Quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp là hoạt động của các chủ thể quản lý cấp thành phố thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách nhằm đạt được mục tiêu phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
b. Vai trò của quản lý NSNN đầu tư cho phát triển nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản cuả các nước này khá lớn và không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những
9
10
sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Do vậy, vai trò của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp là rất cần thiết
- Thứ nhất: Chi NSNN có tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Thông thường chi NSNN cho các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư Nhà nước đã tạo điều kiện để nông dân có thể ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới về giống cây, giống con, phân bón, thuốc trừ sâu,... giúp nông dân biết được những phương pháp gieo trồng chăm sóc mới đem lại hiệu quả cao hơn và chi phí thấp hơn.
- Thứ hai: Chi NSNN còn góp phần thiết lập một cơ cấu kinh tế cân đối giữa các ngành và các vùng trong nền kinh tế.Thông qua việc đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: đường xá, cầu cống, bưu chính viễn thông,.. đặc biệt NSNN chi cho việc xây dưng cơ sở hạ tầng ở nông thôn sẽ tạo ra sức hút cho các nhà doanh nghiệp đến đặt trụ sở và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua chi NSNN cho việc tạo lập các quỹ bình ổn giá lương thực, trợ giá, trợ cước cho một số mặt hàng nông sản. Nhà nước đã khuyến khích được sức sản xuất trong nhân dân, tao được sự gắn bó của người dân với đồng ruộng. Cũng nhờ có sự đầu tư của Nhà nước các thành tựu công nghệ sinh học được áp dụng vào sản xuất ở nông thôn, thực hiện cơ giới hóa, thủy lợi hóa với những nội dung và mức độ thích hợp sẽ góp phần tăng năng suất lao động nông nghiệp, đảm bảo hiệu quả sản xuất cao.
- Thứ ba: Chi NSNN cải thiện môi trường văn hóa xã hội, tạo điều kiện cho người nông dân tham gia các hoạt động văn hóa lành mạnh, khuyến khích họ xây dựng gia đình văn hóa, làng xã văn hóa mới. Nâng tầm hiểu biết của người nông dân góp phần ổn định chính trị xã hội của đất nước.
Trong nền kinh tế bất cứ ngành kinh tế nào, khu vực nào cũng đều cần phải có vốn để phát triển và ngành nông nghiệp cũng vậy. Với các nguồn như: nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn này từ các hộ gia đình, nguồn viện trợ và hợp tác từ nước ngoài,.. Trong thời gian này, khi nền kinh tế nước ta còn đang phát triển thì nguồn vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò rất quan trọng.
10
11
2.1.2. Quy trình của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp 2.1.2.1. Lập dự toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Để xác lập các chỉ tiêu thu, chi dự toán ngân sách nhà nước đầu tư hàng năm cho phát triển nông nghiệp một cách phù hợp thì việc lập dự toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp đó là quá trình phân tích, đánh giá quan hệ giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của thành phố.
Chu trình lập dự toán ngân sách cấp thành phố cho phát triển nông nghiệp như sau: Ngân sách cấp xã lập dự toán chi NSNN năm sau gửi cơ quan tài chính địa phương. Cơ quan tài chính thành phố tổng hợp dự toán NS cấp xã và các đơn vị dự toán thuộc NS cấp thành phố trình UBND thành phố. UBND thành phố xem xét dự toán và phương án phân bổ NS trình HĐND cùng cấp và gửi cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên. Sau khi dự toán NS được HĐND cấp tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh quyết định phương án phân bổ NS cho NS cấp thành phố. UBND thành phố lập phương án phân bổ NS trình HĐND cùng cấp thông qua. Sau khi HĐND cấp thành phố phê duyệt, UBND thành phố giao dự toán cho các đơn vị dự toán và ngân sách cấp xã trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình lập dự toán cần đảm bảo các yêu cầu sau: Dự toán NS cấp thành phố cần được tổng hợp theo từng lĩnh vực cho và theo cơ cấu giữa chi và thường xuyên, chi đầu tư phát triển cho phát triển nông nghiệp. Việc lập dự toán chi đầu tư phát triển nông nghiệp phải căn cứ vào khả năng NS hàng năm, ưu tiên bố trí đủ đầu tư phát triển phải căn cứ vào khả năng NS hàng năm, ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn phù hợp với tiến độ triển khai. Dự toán phải được lập theo mục lúc NSNN và biểu mẫu theo đúng quy định của pháp luật.
Việc lập dự toán ngân sách thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện tốt cho việc chấp hành và quyết toán ngân sách thành phố. Vấn đề quan trọng hàng đâu của khâu lập dự toán ngân sách là phải tính toán đầy đủ, đúng đắn, có căn cứ các chỉ tiêu chi của ngân sách thành phố cho phát triển nông nghiệp trong kỳ kế hoạch. 2.1.2.2. Chấp hành ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Việc chấp hành NS cấp thành phố được tuân thủ theo quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn của các Bộ ngành, Nghị quyết của HĐND tỉnh, dưới sự điều hành của UBND thành phố và giám sát của HĐND cùng cấp.
11
12
Chi NS cấp thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp được thực hiện theo tiến độ thu NS và phương án điều hành của cơ quan tài chính cung cấp. Mọi khoản chi được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật. KBNN cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước và dự toán được gia để cấp phát thanh toán.
Sau khi ngân sách được phê chuẩn, năm ngân sách bắt đầu thì việc
thực hiện ngân sách thành phố cũng đc triển khai.
Mục đích chấp hành dự toán chi là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của ngân sách cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chương trình đầu tư cho phát triển nông nghiệp được hoạch định trong năm kế hoạch. Trên cơ sở dự toán chi cả năm được duyệt và nhiệm vụ phải chi trong quý, các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi quý (có chia ra tháng), chi tiết theo các mục chi của mục lục NSNN gửi phòng tài chính trước ngày 10 của tháng cuối quý trước. Phòng tài chính căn cứ vào nhiệm vụ chi cho đầu tư phát triển nông nghiệp trong quý lập dự toán điều hành ngân sách quý, báo cáo UBND thành phố. Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao và dự toán ngân sách, căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, phòng tài chính tiến hành phân bổ dự toán theo nguyên tắc phân bổ trực tiếp đếm các đơn vị sử dụng ngân sách và thanh toán trực tiếp từ kho bạc nhà nước đầu tư phát triển nông nghiệp.
Trong quá trình chấp hành ngân sách, cần thường xuyên kiểm soát chi NSNN cho đầu tư phát triền nông nghiệp là một trong những nội dung quan trọng trong việc chấp hành ngân sách. Đây là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị, trong đó đặc biệt là cơ quan thanh tra tài chính, cơ quan thu ngân sách, kho bạc nhà nước. 2.1.2.3. Quyết toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Quyết toán ngân sách thành phố cho phát triển nông nghiệp là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Đó là việc tổng hợp lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách khi năm ngân sách kết thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cần thiết trong việc điều hành NSNN trong những chu trình ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp tiếp theo.
12
13
Quyết toán NSNN cấp thành phố cho phát triển nông nghiệp phải thể hiện được tính tuân thủ trong việc chi ngân sách, đồng thời quyết toán NSNN cấp thành phố phải báo cáo được tính hiệu lực, hiệu quả của các khoản chi ngân sách cấp thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
Quyết toán NSNN thực hiện theo phương thức cơ quan quản lý cấp trên thẩm tra, quyết toán chi của cơ quan tài chính cấp dưới. Theo đó, cơ quan tài chính cấp thành phố (phòng tài chính-kế hoạch) thẩm tra, quyết toán NS cấp xã. Đồng thời lập quyết toán chi NS cấp thành phố cho phát triển nông nghiệp; tổng hợp, lập quyết toán chi NS trên địa bàn(bao gồm quyết toán NS cấp xã và lập quyết toán NS cấp thành phố cho phát triển nông nghiệp) báo cáo UBND cấp thành phố. UBND cấp thành phố trình HĐND cùng cấp phê duyệt quyết toán để trình cơ quan tài chính cấp tỉnh(Sở tài chính).
Ngoài kết quả quyết toán NSNN, công tác quyết toán còn giúp UBND thành phố đánh giá tình hình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn và có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời. 2.1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Thanh tra, kiểm tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước, là giai đoạn cuối cùng trong chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá hiệu quả của quản lý nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Qua thanh tra, kiểm tra để có các kiến nghị khắc phục những cơ hở, yếu kém, đề xuất những biện pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý nhà nước nhất là trong lĩnh vực tài chính phải có thanh tra, kiểm tra và thanh tra, kiểm tra phải phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước. Ở đâu có quản lý nhà nước thì ở đó có thanh tra. Quản lý nhà nước mà không có thanh tra sẽ dẫn tới quan liêu và xa rời thực tiễn.
Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSNN thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp thực hiện theo quy định nhằm phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng phí, phát hiện những cơ sở trong quản lý NSNN để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cho đầu tư phát triển nông nghiệp, góp phần thúc đẩy và sử dụng đúng mục đích nguồn NSNN cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
13
14
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp 2.1.3.1. Yếu tố khách quan
- Chính sách vĩ mô của nhà nước cho phát triển nông nghiệp. Trong thời gian qua, thể chế và các công cụ của chính sách tài chính như đầu tư công từ nguồn NSNN, chính sách thuế, tín dụng, bảo hiểm và hỗ trợ tài chính... đã được các bộ, ngành phối hợp áp dụng chặt chẽ và tương tác lẫn nhau cùng thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
- Ban hành cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để thu hút vốn đầu tư
phát triển nông nghiệp
Cơ chế chính sách là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến quá trình khai thác, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để tạo nên sự tăng trưởng và phát triển của một quốc gia, vùng, địa phương. Xét ở góc độ thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp thì chính sách đầu tư là chính sách tác động trực tiếp đến việc huy động nội lực và thu hút ngoại lực để bổ sung cho các nguồn lực còn thiếu cho phát triển nông nghiệp. Thực tiễn đã chứng minh rằng: Sự phát triển nông nghiệp phụ thuộc vào chính sách đầu tư nhiều hơn là vào bản thân các nguồn lực. Chính sách đầu tư đúng đắn và phát huy hiệu quả có những tác dụng sau: đảm bảo khả năng khai thác các nguồn lực; tạo điều kiện gia tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp nói riêng; làm tăng nguồn vốn đầu tư vào quá trình phát triển nông nghiệp.
- Chính sách khuyến khích khai thác nguồn lực tài chính cho phát triển nông nghiệp. Hệ thống các chính sách trích thường vượt thu kế hoạch vào NS các cấp NS địa phương, quyền chi phối kết dư NS cuối năm và sử dụng quỹ dự trữ tài chính, quỹ dự phòng đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa phương, phát huy tính năng động, sáng tạo trong khai thác các nguồn thu hiện hữu và các nguồn thu tiềm năng ở địa phương. Đây là động lực rất quan trọng cho mở rộng nguồn thu, tăng thu NS và đảm bảo cân đối bền vững của hệ thống NS quốc gia. 2.1.3.2. Yếu tố chủ quan
- Nhận thức của Lãnh đạo chính quyền cấp thành phố về tầm quan trọng và trách nhiệm trong quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp tại địa
14
15
phương. Lãnh đạo chính quyền cấp thành phố ở mỗi địa phương cần phải tìm ra những giải pháp cho phát triển nông nghiệp phù hợp, phải sử dụng những công cụ, chính sách tác động một cách linh hoạt, sắc bén, có trọng điểm, có mục tiêu và phương hướng rõ ràng để động viên mọi nguồn lực xã hội, kích thích sự sáng tạo, trọng dụng tài năng nhằm kích thích mọi động lực phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
- Tổ chức bộ máy quản lý NS cấp thành phố cần xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy tham mưu giúp việc, phù hợp với thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ được chính phủ quy định. Tổ chức bộ máy tinh gọn và chất lượng nguồn nhân lực cao luôn là mục tiêu cần hướng tới trong quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp địa phương.
- Trình độ cán bộ quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp, con người là nhân tố quan trọng cho sự phát triển. Cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực thông qua việc tăng cường đầu tư cho chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo được trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chính trị và nghiên cứu sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý NS tinh gọn, hiệu quả.
- Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý, trong xu thế phát triển khoa học công nghệ của thời đại mới, việc sử dụng các thành tựu của công nghệ thông tin đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần đẩy mạnh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp; triển khai ứng dụng các phần mềm, các tiến bộ của công nghệ thông tin trong quản lý NSNN, phối hợp quản lý thu, thực hiện kiểm soát chi, quản lý dự toán NSNN, thực hiện thanh toán điện tử,..
2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Tình hình quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
* Quản lý thực hiện chu trình NSNN Một điều không thể phủ nhận là việc lập dự toán thu NSNN ở những năm gần đây có nhiều cải tiến rõ rệt, đổi mới về phương thức, trình tự, thủ tục. Con số dự toán thu, chi ngân sách cũng sát thực tế hơn. Nhưng trong dự toán thu ngân sách nhà nước vẫn có rất nhiều vấn đề như: nguồn thu chưa vững chắc, chủ yếu là thu từ xuất khẩu, thu từ bán tài nguyên; cơ chế, chính sách liên tục thay đổi làm ảnh hưởng đến nguồn thu; nhiều địa phương lập dự
15
16
toán thu thấp để dễ điều hành, lấy thành tích; dự toán thu bị thay đổi,... Kết quả thu ngân sách hàng năm vượt so với dự toán khá lớn. Theo báo cáo của Bộ Tài chính năm 2016, dự toán thu ngân sách là 32.390.000 tỷ đồng, nhưng quyết toán lên tới 43.054.900 tỷ đồng, tăng 33,3% so với dự toán.Thu NSNN năm 2017 vượt 13,4% (52.440.000 tỷ đồng) so với dự toán, tăng 51.690.000 tỷ đồng so với báo cáo trình Quốc Hội tại kỳ họp. Năm 2017, trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao - chỉ đạt 5,32%, song thu NSNN vẫn vượt dự toán lớn, thể hiện sự nỗ lực và cố gắng rất lớn của các ngành, các cấp. Tuy nhiên, Ủy ban Tài chính- Ngân sách cũng đề nghị Chính phủ cần rút kinh nghiệm trong việc đánh giá về thu NSNN năm 2017; đồng thời, cần xem xét lại chất lượng công tác lập dự toán ngân sách, bảo đảm trình Quốc hội quyết định dự toán NSNN sát thực tế hơn.
Vậy trong lập, thẩm tra và quyết toán dự toán thu ngân sách nhà nước tại sao không sát với thực tế có sự chênh lệch lớn giữ dự toán ngân sách với kết quả thực hiện. Tại phiên thảo luận về kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước của kỳ họp Quốc hội gần đây câu hỏi này thường đặt ra. Theo đại diện Bộ Tài chính, thời gian xây dựng dự toán ngân SCSH cho năm sau quá sớm, trong khi thời gian xem xét, quyết định dự toán của các cơ quan có thẩm quyền lại ngắn nên khó đưa ra các dự báo, đánh giá chính xác. Cơ sở xây dựng dự toán cho năm sau dựa trên việc đánh giá kết quả thu của năm hiện hành, nhưng đánh giá kết quả thu của năm hiện hành thì mới căn cứ trên kết quả thu của 4-5 tháng đầu năm.
Mặc dù dự toán mang tính dự báo không đòi hỏi chính xác tuyệt đối đến từng con số, nhất là trong tình hình kinh tế luôn có những biến động khó lường như hiện nay. Nhưng quy trình, thủ tục lập, thẩm tra và quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, ngành, các cấp đều đã được quy định rất cụ thể rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trong quá trình soạn lập ngân sách, kiểm soát các khoản mục đầu vào được coi trọng hơn là cải thiện kết quả hoạt động. Các thông số về đầu ra cũng như về kết quả thường ít được quan tâm, do đó dẫn đến thực trạng ngân sách thiếu thực tế, dễ bị điều chỉnh và tạo ra kết quả không như ý muốn.
16
17
* Phân cấp quản lý NSNN Trong những năm qua, phân cấp quản lý NSNN nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính quốc gia được huy động và phân phối sử dụng một cách hiệu quả nhất và đạt được những kết quả quan trọng sau:
- Thứ nhất: đảm bảo thực quyền của Quốc hội, tăng tính chủ động của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách, quyết định phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách. Luật NSNN quy định Quốc hội thảo luận và quyết định phân bổ ngân sách chi tiết theo lĩnh vực đến từng bộ, cơ quan trung ương và mức bổ sung từ NSTW cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thể hiện quyền lực tối cao của cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân trong quyết định NSNN.
- Thứ hai, phân cấp quản lý ngân sách theo Luật NSNN năm 2015 đã góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý NSNN. Việc ban hành và thực hiện chính sách chế độ mới làm tăng chi ngân sách, tình trạng cấp ban hành chính sách phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của từng cấp.
- Thứ ba, phân cấp quản lý NSNN đã đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW. Việc quy định NSTW giữ vai trò chủ đạo và hưởng các nguồn thu quan trọng đã đủ nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ trọng yếu của quốc gia; Đảm bảo nguồn lực để bổ sung cho các địa phương khó khăn, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, từng bước phát triển kinh tế xã hội ở các tỉnh nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa.
- Thứ tư, cơ chế phân cấp quản lý NSNN đã giao quyền chủ động cho các địa phương tăng thu, tiết kiệm chi NSNN để có nguồn lực phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Cơ chế phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách đã khuyến khích chính quyền địa phương: Chủ động trong việc xác định, bồi dưỡng nguồn thu, tăng thu ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ chi đã được phân cấp, với cơ chế: tăng thu thì tăng chi, giảm thu thì giảm chi đã khắc phục được tình trạng ỷ lại vào cấp trên.
Mặc dù, hoạt động phân cấp quản lý NSNN trong những năm qua đã từng bước hoàn thiện nhưng vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Cụ thể, hệ thống NSNN Việt Nam hiện nay được tổ chức theo mô hình lồng ghép. Sự lồng
17
18
ghép trong hệ thống NSNN dẫn đến sự chồng chéo về thẩm quyền, hạn chế tính độc lập và quyền hạn của các cấp ngân sách; giảm tính hiệu quả, công khai, minh bạch trong việc lập, quyết định, giao dự toán ngân sách, sử dụng ngân sách và quyết toán NSNN.
Quy mô thu ngân sách có xu hướng giảm dần, trong khi nhu cầu chi vẫn rất lớn, dẫn tới những căng thẳng trong cân đối thu – chi. Quy mô thu ngân sách giảm một phần do phụ thuộc nhiều vào thu từ xuất nhập khẩu. Thu nội địa tăng chậm, một phần do giảm nghĩa vụ đóng góp, hỗ trợ tích tụ vốn, đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh
2.2.2. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách của một số địa phương 2.2.2.1. Kinh nghiệm huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Huyện Mỹ Đức dành gần 5 tỷ đồng hỗ trợ phát triển nông nghiệp. Đó là nội dung chính của Kế hoạch số 419/KH-UBND do UBND huyện Mỹ Đức ban hành nhằm triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung trên địa bàn huyện năm 2017.
Theo đó, các DN trong nước, hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hơp tác xã tại các vùng sản xuất chuyên canh tập trung chưa được hưởng các chính sách thực hiện từ các chương trình, dự án, đề án phát triển sản xuất nông nghiệp, chưa có hệ thống làm giàu oxi trong nuôi trồng thủy sản được thụ hưởng chính sách trên. Cụ thể, ngân sách cấp huyện hỗ trợ trực tiếp cho công tác phòng chống dịch bệnh đối với rau an toàn và nuôi trồng thủy sản, xây dựng hệ thống xử lý môi trường trong chăn nuôi.
Đối với hỗ trợ cây trồng: 70% chi phí trong năm đầu, 50% trong năm thứ 2 chi phí bảo vệ thực vật khi sử dụng các chế phẩm sinh học, có nguồn gốc sinh học để phòng chống dịch bệnh trong sản xuất rau an toàn. Đối với hỗ trợ thủy sản: 50% năm đầu và 30% năm thứ hai chi phí hóa chất khử trùng, tiêu độc môi trường ao nuôi.
Đối với vật nuôi: Hỗ trợ một lần khi xây dựng công trình xử lý chất thải trong chăn nuôi(lợn, bò) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn môi trường theo quy định, mức hỗ trợ tối đa không quá 300.000đồng/1 đầu gia súc; hỗ trợ một lần 50% kinh phí mua thiết bị làm giàu oxi vùng nước nuôi trồng thủy sản, tối đa không quá 15 triệu đồng/ha.
18
19
Trong năm 2017, huyện Mỹ Đức hỗ trợ đề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn với tổng diện tích 47ha tại xã Lê Thanh; hỗ trợ hóa chất khử trùng, tiêu độc môi trường ao nuôi diện tích 100ha năm thứ nhất tại các xã: Hợp Thanh (20ha), Tuy Lai(30ha), An Tiến(20ha), An Phú(30ha); hỗ trợ diện tích 50ha năm thứ hai tại các xã Tuy Lai(30ha), Hợp Thanh(5ha), An Tiến(5ha), Hùng Tiến(5ha) và An Phú(5ha). Hỗ trợ hệ thống làm giào oxi trong nuôi trồng thủy sản tại các xã: Hợp Thanh(20ha), Tuy Lai(30ha), An Tiến(20ha), An Phú(30ha).
Liên quan đến chương trình phát triển chăn nuôi theo cùng, xã trọng điểm, quy mô lớn ngoài khu dân cư, huyện Mỹ Đức sẽ hỗ trợ 4.000 con( lợn, bò); xây dựng công trình xử lý chất thải trong chăn nuôi(lợn,bò) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn môi trường theo quy định, mức hỗ trợ tối đa không quá 300.000đồng/đầu gia súc. Tổng mức kinh phí huyện hỗ trợ thực hiện chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung trên địa bàn năm 2017 đạt gần 5 tỷ đồng. 2.2.2.2.. Kinh nghiệm thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương
Trong những năm qua, trong bối cảnh còn nhiều khó khăn thử thách, song Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Chí Linh đã phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, năng động, sáng tạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 26 đề ra. Kinh tế thành phố liên tục có sự tăng trưởng; cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực, nông nghiệp, nông thôn phát triển.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được đẩy mạnh, đến nay toàn thành phố có 08 làng nghề và có 230 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đã giải quyết việc làm cho gần 6000 lao động. Văn hóa- xã hội có nhiều tiến bộ, phát huy vai trò nền tảng tinh thần xã hội, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, thế trận quốc phòng- quân sự địa phương được củng cố và tăng cường, tệ nạn xã hội và tội phạm ngày càng giảm, tình hình an ninh nông thôn ổn định.
Xác định phát triển kinh tế là trọng tâm thành phố Chí Linh đã tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa gắn với quy vùng sản xuất tập trung. Trong 5 năm qua, cùng với kinh phí hỗ trợ của tỉnh, thành phố đã trích ngân sách đầu tư trên 7 tỷ đồng hỗ trợ quy vùng, xây dựng các mô hình sản
19
20
xuất có giá trị kinh tế cao. Chí Linh đã quy vùng sản xuất trên 1.200 ha sản xuất lúa lai, lúa chất lượng và trên 1.500 ha rau màu có giá trị kinh tế cao, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất và giá trị sản xuất. Đến năm 2018, giá trị sản xuất bình quân trên 1ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản của thành phố đạt 160 triệu đồng( vượt 50 triệu đồng so với mục tiêu đại hội). Phát huy lợi thế có sông Thái Bình và sông Kinh Thầy bao quanh, thành phố đã đẩy mạnh phát triển chăn nuôi thủy sản, mang lại hiệu quả quả kinh tế cao. Kinh tế trang trại tiếp tục phát triển, toàn thành phố có 55 hộ đạt tiêu chí kinh tế trang trại. Đặt biệt, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được đẩy mạnh. Những lớp học nghề, những lớp dạy nuôi thủy sản, kỹ thuật trồng rau...đã được triển khai tại nhiều địa phương trong thành phố. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề của thành phố tăng từ 41%(năm 2015) lên 45%(năm 2018). Từ năm 2016 đến nay, thành phố Chí Linh đã đầu tư gần 800 tỷ đồng xây dựng các công trình hạ tầng. Lắp đặt hệ thống cung cấp nước máy tại 100% số xã, thị trấn; bê tông hóa 165,9 km đường giao thông nông thôn...
Hoạt động dịch vụ tại thành phố phát triển đa dạng, phong phú, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Công tác thu, chi ngân sách được cấp ủy, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thu được kết quả tích cực. Bình quân hàng năm thu ngân sách thành phố tăng 51,9%, ngân sách xã tăng 75,2% so với kế hoạch tỉnh giao, phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM), việc dồn điền đổi thửa gắn với chỉnh trang đồng ruộng được triển khai thực hiện có hiệu quả với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của nhân dân. Cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi được quan tâm đầu tư, đồng ruộng được chỉnh trang, tạo sự thuận lợi đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Do làm tốt công tác dân vận, phát huy dân chủ, toàn thành phố đã huy động được trên 310 tỷ đồng cho xây dựng NTM. Nhân dân đã đóng góp trên 1.100 ngày công, hiến hơn 27.000m2 đất để mở rộng đường giao thông nông thôn. Số tiêu chí NTM trung bình của các xã tăng từ 8,16 tiêu chí (năm 2016) lên 13,06 tiêu chí (năm 2018)
20
21
2.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Thành phố Thái Nguyên
Một là, phải nhất quán trong việc thực hiện chiến lược phát triển nền nông nghiệp mạnh có năng suất, chất lượng cao và bền vững dựa trên lợi thế so sánh của mỗi nước. Đồng thời, phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng từ đó hoạch định chiến lược đầu tư một cách khoa học, phù hợp với từng giai đoạn và tình hình cụ thể của bản thân ngành nông nghiệp. Trên thực tế, quá trình CNH-HĐH của các quốc gia phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Ở mỗi giai đoạn, vai trò, vị trí của từng ngành kinh tế lại có sự thay đổi. Tuy nhiên, đối với những nước nông nghiệp có dân số và lao động tập trung ở khu vực nông nghiệp, nông thôn càng phải đặc biệt thận trọng, khôn khéo để từ đó điều chỉnh chiến lược đầu tư phát triển cho phù hợp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững. Bài học về sự bất ổn kinh tế- chính trị xã hội của Đài Loan nếm trải trong những thập kỷ qua là một bài học đắt giá cho tất cả các nước đang tiến hành CNH-HĐH dựa vào phát triển nông nghiệp trong đó có Việt Nam. Bởi vì, trên thực tế, nhiều nước như Mỹ, Pháp có nền công nghiệp – dịch vụ phát triển bậc nhất trên thế giới nhưng vẫn không xem nhẹ vai trò của nông nghiệp.
Hai là, cần huy động tổng lực các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hầu hết các nước không thể đáp ứng được nhu cầu đầu tư thông qua tích lũy của nội bộ nền kinh tế. Muốn đẩy mạnh CNH-HĐH nói chung và CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn nói riêng cần phải huy động tất cả các nguồn lực vốn trong nước, cũng như thu hút được vốn đầu tư từ nước ngoài.
Ba là, nhà nước cần xây dựng, hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô. Do đặc thù của ngành nông nghiệp là bỏ vốn vào sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, mức độ rủi ro cao, khả năng sinh lời của đồng vốn thấp nên không hấp dẫn các nhà đầu tư. Vì vậy, chính sách vĩ mô, chính sách vi mô của nhà nước phải đóng vai trò điều tiết, nâng đỡ, kích thích và thúc đẩy đầu tư cho nông nghiệp.
Bốn là, phải xây dựng, hoàn thiện và phát triển hệ thống trung gian tài chính. Hệ thống trung gian tài chính bao gồm nhiều tổ chức, song đối với nông nghiệp, các NHNN&PTNT, NHCSXH,... là chủ công trong việc huy động vốn đầu tư cho phát triển
21
22
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2016-2018 - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho
phát triển nông nghiệp cấp thành phố.
- Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Các tài liệu thống kê về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát
triển nông nghiệp đã công bố.
Các nguồn thông tin về đất đai, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, kết quả phát triển nông nghiệp từ các Phòng Thống kê, Phòng tài chính- kế hoạch thành phố Thái Nguyên; Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên; Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2016-2018; Sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà khoa học trong và ngoài nước về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế thành phố Thái Nguyên; Báo cáo tình hình phát triển dân số, lao động và việc làm của thành phố Thái Nguyên
22
23
qua các năm 2016-2018. Quan điểm, định hướng và mục tiêu của các năm tiếp theo về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố. Ngoài ra sử dụng một số các quyết định của UBND tỉnh Thái Nguyên về các chính sách phát triển nông nghiệp, chính sách quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Thông tin trên các website của các đơn vị, tổ chức có liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp; kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp của một số địa phương trong nước.
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: Tác giả trực tiếp đến các cơ
quan Nhà nước có liên quan để thu thập tài liệu
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình và đặc biệt trên Internet qua các cổng thông tin điện tử của thành phố Thái Nguyên và tỉnh Thái Nguyên.
3.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 3.3.2.1. Phương pháp tổng hợp thông tin a. Phương pháp tổng hợp thông tin Sử dụng phương pháp thống kê mô tả đánh giá thực trạng công tác phát triển kinh tế, việc làm, đất đai, dân số, thu nhập, thực trạng phát triển nông nghiệp, sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp và thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
b. Phương pháp bảng thống kê Sử dụng bảng thống kê nhằm thể hiện tập hợp thông tin thứ cấp một cách có hệ thống, hợp lý nhằm đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Về hình thức, bảng thống kê bao gồm hàng dọc và hàng ngang, các tiêu đề và số liệu thu thập được. Về nội dung, bảng thống kê sẽ giải thích các chỉ tiêu công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân
23
24
sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3.3.2.2. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp so sánh: Thông qua phương pháp này ta rút ra các kết luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong thời qua và đề ra các định hướng cho thời gian tới.
- Phương pháp phân tích dãy số thời gian: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc độ phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, tác giả sử dụng một số loại tốc độ phát triển sau:
+ Tốc độ phát triển. + Mức độ bình quân. - Phương pháp xử lý thông tin Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên chương trình Excel. Công cụ phần mềm này được kết hợp với phương pháp phân tích chính được vận dụng là thống kê mô tả để phản ánh thực trạng quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên thông qua các số tuyệt đối, tương đối và số bình quân, được thể hiện thông qua các bảng biểu số liệu. 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Khi đánh giá các chỉ tiêu của chi NSNN phải có quan điểm toàn diện, phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó. Vì vậy phương pháp so sánh số tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ phân tích và kỳ gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và kỳ trước.
Chỉ tiêu so sánh số tuyệt đối So sánh số tương đối
24
25
Chỉ tiêu về cơ cấu chi NSNN:
Chi đầu tư phát triển
Cơ cấu chi NSNN
=
X 100 (%)
Tổng chi NSNN
+ Tốc độ phát triển liên hoàn (ti) Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển
của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó.
yi-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i + Tốc độ phát triển bình quân (t) Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện
của tốc độ phát triển liên hoàn.
hoặc: =
=
Công thức tính: =
t2, t3, t4,... tn: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i.
Tn: là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n. yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y1: mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu
Trong đó: Chỉ tiêu cơ cấu (d):
d =
Trong đó: d: Tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể ybp: số lượng của từng bộ phận cấu thành nên tổng thể ytt: số lượng của tổng thể nghiên cứu
25
26
PHẦN 4 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH THỐ THÁI NGUYÊN
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1: Vị trí địa lý
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm của tỉnh miền núi Thái Nguyên: - Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Lương; - Phía Nam giáp thành phố Sông Công và Thị xã Phổ Yên; - Phía Đông giáp huyện Phú Bình; - Phía Tây giáp huyện Đại Từ. Diện tích tự nhiên của thành phố Thái Nguyên 18.615 ha, chiếm 5% diện tích tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên. Toàn thành phố có 19 phường, 8 xã. Vị trí địa lý tạo cho thành phố có những tiềm năng, lợi thế cho phát
triển kinh tế - xã hội, cụ thể:
Thành phố Thái Nguyên - Trung tâm đô thị, công nghiệp và dịch vụ của vùng Trung du miền núi Bắc bộ, là vùng đặc sản chè nên Thành phố có điều kiện thuận lợi để:
(1) Thu hút đầu tư để phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp; (2) Nâng cao chất lượng lao động. Thành phố có hệ thống giáo dục đại học đứng thứ ba so với cả nước (Chỉ sau Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh), đứng thứ hai miền Bắc (sau Hà Nội). Với 9 trường đại học và rất nhiều trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề.
Thành phố có lợi thế về giao thông trung tâm, có đường cao tốc Hà Nội- Thái Nguyên, có Quốc lộ 3 và đường sắt đi qua, cách sân bay Nội Bài khoảng 45 km và hệ thống tuyến đường tỉnh lộ, liên huyện, liên xã nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển và trao đổi hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ; thuận lợi trong giao thương với các vùng kinh tế năng động.
26
27
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Thành phố có tổng diện tích đất tự nhiên 18.615 ha, có 19 phường, 8 xã. Thành phố Thái Nguyên địa hình miền núi và trung du, địa hình phức tạp, không đồng nhất, có độ cao trung bình khoảng 100m so với mặt biển, địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Thành phố có nhiều đồi núi thấp được bao quanh bởi dòng Sông Công, Sông Cầu và Hồ Núi Cốc, có những cánh đồng xen lẫn với những đồi thấp do mưa lớn xói mòn, rửa trôi mạnh, nên đã tạo ra nhiều cánh đồng trồng lúa nước cùng với các vùng đồi thấp phù hợp với chè. Phía Nam có phần đất đai tương đối bằng phẳng.
Căn cứ vào địa hình thành phố Thái Nguyên được phân chia thành 3
tiểu vùng rõ rệt:
- Vùng Bắc: gồm các xã Đồng Bẩm, Cao Ngạn, phường Trưng Vương, Túc Duyên, Gia Sàng, Cam Giá. Vùng này chủ yếu là đất phù xa bồi đắp bởi dòng Sông Cầu, tương đối bằng phẳng, với thế mạnh về đất trồng lúa, trồng rau, trồng hoa và các làng trồng Đào chiếm diện tích chủ yếu. Về y tế, giáo dục và các vấn đề xã hội tương đối phát triển, có 2 xã còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí, đời sống còn chênh lệch. Cây lúa và cây rau được trồng tập trung ở các xã Cao Ngạn và Đồng Bẩm.
- Vùng giữa: gồm các xã Phúc Hà, xã Tích Lương và các phường Quang Vinh, Quán Triều, Quang Trung, Đồng Quang, Hoàng Văn Thụ, Phan Đình Phùng, Thịnh Đán, Tân Thịnh,Tân Lập, Phú Xá, Trung Thành, Tân Thành. Vùng này có 2 xã Phúc Hà và Tích Lương vừa có địa hình phù hợp với sản xuất nông nghiệp như trồng lúa và rau màu, chăn nuôi tiểu gia súc và dịch vụ cùng với các vùng khoáng sản có trữ lượng vừa và trung bình. Các phường còn lại là trung tâm y tế, giáo dục, thương mại, nguồn lao động của Thành phố, người dân có cuộc sống khá ổn định, sản xuất hàng hóa đã phát triển, thương mại, dịch vụ phát triển, trình độ dân trí khá hơn so với các vùng khác.
- Vùng Nam: gồm các xã Phúc Xuân, Phúc Trìu, Thinh Đức, Tân Cương, Quyết Thắng. Vùng này chủ yếu là đồi núi, có độ dốc không cao, đất đai cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, trồng lúa, đặc biệt có khả năng phát triển chuyên sâu về cây chè mang lại giá trị kinh tế và chất lượng tốt do chất đất phù hợp, kết hợp hệ thống sông ngòi, kênh tưới tiêu của dòng Sông Công và Hồ Núi Cốc; y tế, giáo dục và các vấn đề xã hội ở mức trung bình, tuy nhiên cuộc sống người dân còn khó khăn, mức sống có sự chênh lệch nhất định,
27
28
hạ tầng chưa đồng bộ. Vùng này phù hợp với cây chè, có sản lượng tốt và chất lượng cao tập trung ở xã Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Quyết Thắng. 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu- thời tiết
Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng Đông bắc Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh giá ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Do đặc điểm địa hình của vùng đã tạo cho khí hậu của thành phố có những nét riêng biệt.
Tổng số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.617 giờ. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,5˚C, nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm vào tháng 7 là 28,5˚C, thấp nhất nhất vào tháng 1 là 15,5˚C. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.025,3 mm. Lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian, có chênh lệnh lớn giữa mùa mưa và mùa khô. Về mùa mưa cường độ lớn, lượng mưa chiếm 87% tổng lượng mưa trong năm (từ tháng 5 đến tháng 10). Trong đó, riêng lượng mưa tháng 8 chiếm đến gần 30% tổng lượng mưa cả năm nên đôi khi gây ra tình trạng lũ lụt lớn.
Thành phố có độ ẩm không khí cao, độ ẩm trung bình năm là 82%. Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 gió đông nam chiếm ưu thế tuyệt đối, nóng ẩm mưa nhiều. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3, gió đông bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít thời tiết khô hanh.
Như vậy, khí hậu thành phố Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển ngành nông-lâm nghiệp và là nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm. 4.1.1.4. Tình hình sử dụng đất đai của Thành phố Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên có tổng diện tích là 22.293ha. Trong đó: đất nông nghiệp năm 2017 là 9.71 ha (chiếm 48,87% tổng diện tích); đất Lâm nghiệp 2.969 ha (chiếm 13,32% tổng diện tích), nhóm đất chuyên dùng 4.286 ha(chiếm 19,23% tổng diện tích), nhóm đất ở 2.029 ha(chiếm 9,10% tổng diện tích). Sản xuất nông nghiệp của thành phố chưa trở thành hàng hóa, diện tích sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa hình thành được các vùng sản xuất tập trung , cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, chưa có khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Từ những tồn tại trên đã làm cho sản xuất nông nghiệp của thành phố chưa có đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, sức cạnh tranh chưa cao, hiệu quả còn thấp.
28
29
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên Năm 2017 Năm 2016
Năm 2018
So sánh (%)
Chỉ tiêu
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%) 2017/2016
2018/2017
BQC
Diện tích (Ha)
Diện tích (Ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (Ha)
12.426,32
37,32
12.128,05
36,43
12.086,85
36,30
97,60
99,66
98,62
5.787,02
46,57
5.770,00
47,58
5.676,54
46,96
99,71
98,38
99,04
4.077,01 1.710,01 6.639,30
70,45 29,55 53,43
4.289,00 1.481,00 6.358,05
74,33 25,67 52,42
4.007,85 1.668,69 6.410,31
70,60 29,40 53,04
105,20 86,61 95,76
93,44 112,67 100,82
99,15 98,78 98,26
407,63
1,22
385,33
1,16
358,91
1,08
94,53
93,14
93,83
81,01
19,87
70,63
18,33
67,67
18,85
87,19
95,81
91,40
326,62
80,13
314,70
81,67
291,24
81,15
96,35
92,55
94,43
586,04
1,76
610,00
1,83
620,72
1,86
104,09
101,76
102,92
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 1. Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây lâu năm 2. Đât Lâm nghiệp (Diện tích đất có rừng) Rừng tự nhiên (rừng phòng hộ) Rừng trồng (sản xuất) 3. Đất nuôi trồng thủy sản 4. Đất ở Đất ở nông thôn Đất thành thị 5. Đất chuyên dùng 6. Đất chưa sử dụng
16.300,05 9.378,72 6.921,33 3.569,31 3,65
48,96 57,54 42,46 10,72 0,01
16.617,54 9.576,34 7.041,20 3.550,06 2,02
49,91 57,63 42,37 10,66 0,01
16.754,22 9.497,88 7.256,34 3.470,45 1,85
50,32 56,69 43,31 10,42 0,01
101,95 102,11 101,73 99,46 55,42
100,82 99,18 103,06 97,76 91,45
101,38 100,63 102,39 98,61 71,19
(Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Nguyên)
29
30
Qua bảng 4.1 thấy được tình hình sử dụng giai đoạn 2016-2018 của
thành phố Thái Nguyên. Xu hướng ba năm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất chưa sử dụng và đất nuôi trồng thủy sản giảm đáng kể di chuyển sang đất
ở và đất chuyên dùng. Cụ thể
Đất sản xuất nông nghiệp năm 2016 là 12.426,32 ha, năm 2017 là
12.128,05 ha giảm 298,27 ha tương ứng 2,4%, năm 2018 là 12.006,85 ha so
với năm 2016 giảm 121,20 ha tương ứng 1,7%. Trong đó đất trồng cây hàng
năm giảm năm 2016 đạt 5.787,02 ha, năm 2017 đạt 5.770,00 ha giảm 17,02
ha tương ứng 0,29%, năm 2018 đạt 5.676,54 ha giảm 110,48 ha tương ứng
0,96% so với năm 2016. Diện tích đất trồng cây hàng năm và lâu năm giảm là
do bắt đầu năm 2017 các dự án về khu dân cư như khu dân cư số 4 phường
Túc Duyên, khu phố Châu Âu bên bờ sông Cầu,...
Đất lâm nghiệp có xu hướng giảm năm 2016 là 407,63 ha, năm 2017 là
385,33ha giảm 22,30ha tương ứng 5,47%, năm 2018 đạt 358,91ha giảm 48,72
ha tương ứng 6,17% so với năm 2016; đất lâm nghiệp được các dự án chủ đầu
tư vào xây dựng các mô hình kinh doanh như xây dựng khu nghỉ dưỡng, trang
trại,... Như ta biết, thành phố ngày một đông đúc dân cư, Chính lượng dân số
tăng nhanh và chủ yếu từ nơi khác tới nên ảnh hưởng rất lớn đến việc thay đổi
sử dụng đất.
Đất nuôi trồng thủy sản có sự thay đổi năm 2016 là 586,04 ha, năm
2017 là 610,00 ha tăng 23,96ha tương ứng 4,09%, năm 2018 là 620,72 ha
tăng 34,68 ha tăng 2,92%. Chủ trương của thành phố muốn hướng tới không
chỉ về trồng trọt và chăn nuôi mà còn muốn đánh vào thủy sản để đa dạng hóa
sản phẩm nông sản của thành phố, tăng và đem lại sự phát triển về kinh tế.
Đất ở thành thị có sự tăng dần năm 2016 là 6.921,33 ha, năm 2017 là
7.041,20 ha tăng 119,87 ha tương ứng 1,73%, năm 2018 là 7.256,34 ha tăng
335,01 ha tương ứng 2,39%. Nguyên nhân chính khiến dân số thành thị tăng
nhanh được nhìn nhận là do sự mở rộng của thị trường lao động đã tác động
tới lượng dân di cư. Vậy nên sự dịch chuyển từ đất sản xuất nông nghiệp, và
khai thác đất chưa sử dụng sang đất ở.
30
31
Đất chuyên dùng có xu hướng tăng năm 2016 là 3.569,31 ha, năm 2017
là 3.550,06 ha giảm 19,25 ha tương ứng 0,54%, năm 2018 là 3.470,45ha giảm
98,86 ha tương ứng 1,39%. Đất chuyên dùng được sử dụng là đất được xác
định dùng vào các mục đích không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất
khu dân cư như: Đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật,
giao thông, thuỷ lợi, văn hoá – xã hội, dịch vụ; Đất dùng cho nhu cầu an ninh,
quốc phòng; Đất di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; Đất nghĩa
trang; Đất có mặt nước sử dụng vào các mục đích không phải là nông nghiệp.
Đất chưa sử dụng có xu hướng giảm năm 2016 là 3,65ha, năm 2017 là
2,02 ha giảm 1,63 ha chiếm 44,58%, năm 2018 là 1,85ha so với năm 2016
giảm tương ứng 1,8 ha chiếm 28,81%. Đất chưa sử dụng phân chia theo đất ở
đất chuyên dùng để lấy làm đường giao thông hay như dự án cầu Bến Tượng.
Như vậy, diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng
và đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở, đất chuyên dùng, Đây là một xu hướng
tốt, phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước, đẩy mạnh sự phát triển
kinh tế hơn nữa tạo được hiệu quả kinh tế cao, tạo sự chuyển dịch phát triển
nền kinh tế của thành phố Thái Nguyên nâng cao vị thế của Tỉnh trong vùng
Trung du và Miền núi phía Bắc và cả nước.
4.1.2. Điều kiện kinh tế- Xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Thái Nguyên là thành phố trung tâm của tỉnh cũng là thành phố phát
triển trong vùng Miền núi phía Bắc. Do vậy, để phát triển một nền kinh tế
toàn diện dựa trên những tiềm lực cũng như những lợi thế vốn có, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của địa bàn thành phố cũng có sự phát triển mạnh mẽ qua các
năm, vượt qua được những khó khăn của kinh tế toàn cầu mang lại một nền
kinh tế phát triển hiệu quả. Điều này được thể hiện qua bảng 4.2:
31
32
Bảng 4.2: Tình hình giá trị sản xuất của các ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc phát triển (%)
Chỉ tiêu Cơ Tổng Tổng Cơ Bình Tổng GTSX Cơ cấu 2017 2018/ (%) /2016 2017 cấu (%) GTSX (tỷ đồng) GTSX (tỷ đồng) cấu (%) quân chung (tỷ đồng)
5.542,40 100,00 5.751,60 100,00 5.842,10 100 103,77 101,57 102,67 Tổng GTSX
Nông lâm 1.262,45 22,78 1.153,87 20,06 1.145,67 19,61 91,40 99,29 95,26 thủy sản
2.427,95 43,81 2.548,33 44,31 2.530,23 43,31 104,96 99,29 102,08 Công nghiệp - Xây dựng
Thương mại, dịch 1.852,00 33,42 2.049,40 35,63 2.166,20 37,08 110,66 105,70 108,15 vụ
(Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Nguyên) Về giá trị sản xuất, tăng lên hàng năm, năm 2016 tổng GTSX đạt 5.542,40 tỷ đồng, năm 2017 đạt 5.751,60 tỷ đồng tăng thêm 209,20 tỷ đồng, tương ứng tăng 3,77%; năm 2018 đạt 5.842,10 tỷ đồng tăng thêm 299,70 tỷ đồng tăng tương ứng 2,67% so với năm 2016. Trong đó, GTSX công nghiệp - xây dựng đạt giá trị lớn nhất so với ngành nông lâm thủy sản và thương mại - dịch vụ, điều này khẳng định thành phố Thái nguyên là thành phố công nghiệp.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch rõ rệt và đúng hướng, tăng dần công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, giảm nông lâm thủy sản. Chi ngân sách nông nghiệp ngày càng tăng nhưng lại không đem lại hiểu quả tích cực cho người nông dân. Vì theo chương trình 4.0, các hộ nông dân hầu như theo hướng đi làm công nhân. Một số các hợp tác xã, trang trại làm tăng nông nghiệp. Vì vậy số hộ về nông nghiệp giảm xuống. Cụ thể: Về nông lâm thủy sản năm 2016 đạt 1.262,45 tỷ đồng, năm 2017 đạt 1.153,87 tỷ đồng, giảm 108,58 tỷ đồng tương ứng 8,6%; năm 2018 đạt 1.145,67 tỷ đồng giảm 116,78 tỷ đồng tương ứng 4,74% so với năm 2016; Về công nghiệp- xây dựng năm 2016 đạt 2.427,95 tỷ đồng, năm 2017 đạt 2.548,33 tỷ đồng, tăng 120,38 tỷ
32
33
đồng tương ứng 4,96%, năm 2018 đạt 2.530,23 tỷ đồng, tăng 120,28 tỷ đồng tương ứng 2,08% so với năm 2016; Về thương mại, dịch vụ năm 2016 đạt 1.852,00 tỷ đồng, năm 2017 đạt 2.049,40 tỷ đồng, tăng 197,40 tỷ đồng tương ứng 0,66%, năm 2018 đạt 2.166,20 tỷ đồng tăng 314,20 tỷ đồng tương ứng 8,15%.
Sự thay đổi tỷ trọng này cho thấy nền kinh tế thành phố Thái Nguyên đã thay đổi theo chiều hướng tốt, thực hiện đúng theo định hướng CNH- HĐH của tỉnh đề ra. 4.1.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Bảng 4.3: Dân số và lao động của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
2016 2017 2018 Tốc độ phát triển (%) Năm ĐVT 2017/ 2018/ SL CC SL CC SL CC BQC Chỉ tiêu 2016 2017
Khẩu 5.810 100,00 6.052 100,00 6.393 100,00 104,17 105,63 104,90 1. Tổng số nhân khẩu
2. Tổng số hộ Hộ 1.453 100,00 1.503 100,00 1.553 100,00 103,44 103,33 103,38
-Hộ NN Hộ 755 51,96 747 49,70 785 50,55 98,94 105,09 101,97
-Hộ phi NN Hộ 698 48,04 756 50,30 768 49,45 108,31 101,59 104,89
LĐ 3. Tổng số lao động 3.200 100 3.562 100 3.376 100 111,31 94,78 102,71
- LĐ NN LĐ 2.579 80,59 1.894 53,17 2.011 59,57 73,44 106,18 88,30
- LĐ phi NN LĐ 621 19,41 1.668 46,83 1.365 40,43 268,60 81,83 148,26
4.BQ nhân khẩu/Hộ Khẩu/hộ 4,00 - 4,03 - 4,12 - 100,70 102,23 101,46
5. BQLĐ/Hộ LĐ/hộ 2,20 - 2,37 - 2,17 - 107,61 91,73 99,35
(Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Nguyên) Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình dân số và lao động của thành phố có
sự thay đổi qua các năm.
Về nhân khẩu tổng số nhân khẩu năm 2016 là 5.810 khẩu, năm 2017 là 6.052 khẩu tăng 242 khẩu tương ứng 4,17%, năm 2018 là 6.393 khẩu tăng 341 khẩu tương ứng 4,9% so với năm 2016. Điều đó, chứng tỏ thành phố Thái Nguyên là một thành phố có số dân tương đối cao, tăng lên hàng năm, lý giải là năm 2017-2018 thành phố xác nhập thêm xã Sơn Cẩm (huyện Phú Lương), thị trấn Chùa Hang, xã Linh Sơn, xã Huống Thượng(huyện Đồng Hỷ) và xã Đồng Liên (huyện Phú Bình).
33
34
So với năm 2016 số hộ nông nghiệp tăng 30 hộ vào năm 2018 tương ứng tăng 1,97%. Số hộ phi nông nghiệp năm 2016 là 698 hộ, năm 2018 là 768 hộ tăng 70 hộ tương ứng 4,89% sự gia tăng của hộ phi nông nghiệp phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa khá rõ nét, kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu nguồn lao động theo hướng tích cực.
Về lao động, tổng số lao động của thành phố năm 2018 so với năm 2016 tăng 176 lao động tương ứng 2,71%. Cụ thể lao động nông nghiệp giảm năm 2016 là 2.579 lao động, năm 2018 là 2.011 lao động giảm 568 lao động tương ứng 11,7%; Lao động phi nông nghiệp tăng năm 2016 là 621 lao động, năm 2018 là 1365 tăng 744 lao động tương ứng 48,26%. Nguyên nhân có sự biến động về cơ cấu lao động này là do sự thay đổi về chuyển dịch cơ cấu việc làm.
Xét về chỉ tiêu bình quân nhân khẩu trên hộ: Ta thấy số nhân khẩu trên 1 hộ năm 2018 là 4,03 khẩu so với năm 2016 là 4,12 khẩu tăng 0,12 khẩu tương ứng 1,46%. Điều này cho thấy số hộ của thành phố tăng lên do phải tách hộ, số nhân khẩu cũng tăng lên.
Như vậy, cơ cấu ngành nghề của thành phố đã và đang có xu hướng chuyển dịch mạnh sang công nghiệp và dịch vụ thương mại. Đây là một xu hướng tốt, hoàn toàn phù hợp với yêu cầu và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước, người dân không còn chỉ biết dựa vào nông nghiệp để kiếm kế sinh nhai. Sự phát triển kinh tế của thành phố, tỉnh đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, họ đã có nhiều nguồn thu khác ngoài nông nghiệp. 4.1.2.3. Tình hình giáo dục đào tạo và y tế của thành phố Thái Nguyên
Thái Nguyên được biết đến là một trong 3 trung tâm giáo dục đào tạo lớn nhất cả nước (sau Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh). Hệ thống giáo dục của tỉnh Thái Nguyên chủ yếu tập trung trên địa bàn thành phố, hệ thống giáo dục đa dạng về hình thức, phong phú về loại hình đào tạo từ bậc mầm non cho đến đại học và sau đại học. Tính đến năm 2017, trên địa bàn thành phố có 8 trường đại học, 14 trường cao đẳng, 5 trường dạy nghề và hàng trăm trường phổ thông, đáp ứng nhu cầu học tập và nâng cao trình độ cho lực lượng lao động trên địa bàn tình cũng như các tỉnh lân cận, đặc biệt là các tỉnh trung du miền núi phía Bắc.
34
35
Hiện nay, thành phố Thái Nguyên có 55 cơ sở y tế phục vụ cho việc khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Với 24 bệnh viện, 11 phòng khám đa khoa khu vực. Số giường bệnh đạt 3.256 với lực lượng cánbộ ngành y đạt 2.375 người. Với hệ thống y tế của tỉnh đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống và chăm sóc sức khỏe, sức khỏe ban đầu của người dân trên địa bàn thành phố và tỉnh Thái Nguyên. 4.1.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất- hạ tầng
a. Mạng lưới giao thông Về đường bộ: Mạng lưới tỉnh lộ và quốc lộ đều được trải nhựa đảm bảo cho hoạt động giao thương giữa các thành phố với các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Mạng lưới giao thông trên địa bàn thành phố phân bố khá hợp lý, phần lớn các đường đều kết nối với trụ dọc quốc lộ 3 đi trung tâm các huyện, thị xã, các khu kinh tế, khu du lịch và liên thông với các tỉnh lân cận.
- Về đường sắt: Mạng lưới đường sắt kết nối thành phố Thái Nguyên đi các tỉnh khá thuận tiện, đảm bảo phục vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách các tỉnh trong cả nước. Mạng lưới đường sắt gồm: tuyến Quán Triều- Hà Nội; tuyến Lưu Xá- Khúc Rồng nối với tuyến đường sắt Hà Nội- Quán Triều, đây là tuyến đường sắt nội tỉnh Thái Nguyên với tỉnh Bắc Ninh và Quảng Ninh; tuyến Quán Triều- Núi Hồng phục vụ cho hoạt động vận chuyển khoáng sản và hàng hóa.
b. Mạng luới điện Thành phố Thái Nguyên có hệ thống lưới điện 220, 110KV khá phát triển. Nguồn cung cấp điện cho thành phố hiện nay do điện lực Thái Nguyên quản lý là nguồn điện lưới quốc gia, lấy từ các tuyến Thái Nguyên – Bắc Giang; Thái Nguyên – Tuyên Quang, với hệ thống đường dây cao thế 110KV, 220KV thông qua đường hạ thế 35KV- 12KV- 6KV/380V/220V.
Hệ thống chiếu sáng của thành phố Thái Nguyên tương đối hoàn chỉnh, nguồn điện được cung cấp cho khoảng 146 trạm với tổng công suất 1.078W, chiếu sáng khoảng 153 tuyến đường với chiều dài 168 km
Nằm trong mạng lưới điện miền Bắc, thành phố Thái Nguyên có mạng lưới điện tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân và sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó, trên địa
35
36
bàn còn có hệ thống nhà máy nhiệt điện cung cấp điện cho sản xuất- kinh doanh cho các nhà máy, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4.1.3 Những khó khăn, thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Nguyên 4.1.3.1. Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Nguyên
- Lợi thế về vị trí địa lí là một trong những lợi thế quan trọng cho thành phố trong việc thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với các địa phương khác trong vùng, trong cả nước.
- Đất đai, khí hậu, nguồn nước khá thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến phát triển.
- Tiềm năng du lịch tự nhiên, văn hóa, lịch sử với nhiều nét độc đáo là
cơ sở cho việc khai thác, phát triển ngành du lịch.
- Nguồn nhân lực tương đối dồi dào với trên 2000 người đang trong độ tuổi lao động, chất lượng nguồn lao động đang từng bước được cải thiện… là điều kiện quan trọng hàng đầu trong sự phát triển kinh tế của thành phố.
Thành phố có nền chính trị ổn định, đồng thời luôn nhận được sự quan tâm đầu tư, định hướng kịp thời của các cấp quản lí đã góp phần không nhỏ vào việc xây dựng thành phố trở thành trung tâm kinh tế quan trọng nhất của thành phố và từng bước trở thành trung tâm kinh tế quan trọng của khu vực. 4.1.3.2. Những khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Nguyên
- Thiếu lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và cán bộ quản lý
nên quá trình quản lý chi NSNN còn gặp nhiều khó khăn
- Việc thu hút vốn đầu tư trong phát triển kinh tế, đặc biệt là trong phát triển nông nghiệp, nông thôn còn nhiều khó khăn do vậy NSNN đối với các lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn không đáp ứng đủ tổng chi ngân sách
nên phải lấy từ ngân sách trung ương
- Nguồn chi ngân sách ngày càng lớn cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân vì vậy khả năng cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn.
36
37
4.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên
Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong 3 năm qua vẫn duy trì mức tăng so với cùng kỳ trên hầu hết các ngành, lĩnh vực. Hoạt động thương mại dịch vụ phát triển tốt; chỉ số giá tiêu dùng tăng hợp lý; mặt bằng lãi suất tín dụng thuận lợi cho sản xuất; các chính sách xã hội được quan tâm, thực hiện đầy đủ, công tác an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân tiếp tục được bảo đảm… Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, nhịp độ sản xuất công nghiệp và xuất khẩu đang tăng chậm lại và thấp hơn so với mức tăng của bình quân chung cả nước do sản xuất của các dự án lớn đã đi vào ổn định; ngành chăn nuôi gặp khó khăn do dịch bệnh nên ảnh hưởng đến mức tiêu thụ sản phẩm; sản xuất vụ Đông giảm so cùng kỳ… là những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh
Chỉ tiêu
BQC GTSX (triệu đồng) Cơ cấu (%) GTSX (triệu đồng) Cơ cấu (%) GTSX (triệu đồng) Cơ cấu (%) 2017/ 2016 2018/ 2017
100 100 100 28.694,34 29.532,13 30.492,75 102,92 103,25 103,09 Tổng GTSX nông nghiệp (Triệu đồng)
Trồng trọt 17.763,59 61,91 18.791,66 63,63 20.416,32 66,95 105,79 108,65 107,21
Chăn nuôi 8.531,23 29,73 8.238,83 27,90 7.323,38 24,02 96,57 88,89 92,65
Dịch vụ 2.399,52 8,36 2.501,63 8,47 2.753,05 9,03 104,26 110,05 107,11
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Thái Nguyên)
Giá trị sản xuất nông nghiệp thành phố Thái Nguyên tăng dần qua các năm. Năm 2016 là 28.694,34 triệu đồng, năm 2017 là 29.532,13 triệu đồng, tăng tương ứng 2,92% so với năm 2016; năm 2018 là 30.492,75 triệu đồng, tăng tương ứng 3,25 % so với năm 2017; Bình quân chung giá trị sản xuất nông nghiệp cả giai đoạn là 3,09%.
37
38
Về trồng trọt: Qua các năm, GTSX giảm dần, năm 2016 là 17.763,59 triệu đồng, năm 2017 là 18.791,66 triệu đồng, giảm tương ứng là 5,79%; năm 2018 là 20.416,32 triệu đồng, giảm tương ứng 8,65% so với năm 2017; bình quân chung giá trị sản xuất nông nghiệp là 7,21%.
Về chăn nuôi: Đứng thứ 2 của ngành nông nghiệp, qua các năm, bình quân chung giá trị sản xuất của chăn nuôi tương đối giảm qua các năm, năm 2016 là 8.531,23 triệu đồng, năm 2017 là 8.238,83 triệu đồng giảm tương ứng 3,43%, năm 2018 là 7.323,38 triệu đồng giảm tương ứng so với 2016 là 7,35%.
Khu vực trồng trọt, chăn nuôi trong thời gian gần đây chịu tác động bởi nhiều yếu tố nhưng trong đó yếu tố về giá cả đầu vào, yếu tố đầu ra, tình trạng mất cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi chưa được khắc phục, cơ cấu nông nghiệp chưa phù hợp nên dẫn đến xu hướng giảm như hiện nay. Một nguyên nhân nữa dẫn đến tình trạng mất cân đối và sụt giảm đó là thiếu quy hoạch trong nông nghiệp, thiếu thông tin thị trường, thiếu sự liên kết giữa doanh nghiệp, nhà nước, nhà khoa học và nhà nông (liên kết 4 nhà) nên khó đảm bảo phát triển bền vững, đây là thực trạng chung của các địa phương trong cả nước. Nguyên nhân thứ hai dịch bệnh trong chăn nuôi diễn biến nhiều và phức tạp khiến chăn nuôi bị giảm dần trong 2 năm 2016,2017.
Về dịch vụ: Giai đoạn 2016-2018, thế mạnh về dịch vụ được khai thác hiệu quả, phát triển đa dạng và phong phú góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Năm 2016 là 2.399,52 triệu đồng, năm 2017 là 2.501,63 triệu đồng, tăng 102,11 triệu đồng tương ứng 4,26%; năm 2018 là 2.753,38 triệu đồng tăng 353,53 triệu đồng tương ứng 7,11% so với năm 2016. Các dịch vụ nông nghiệp bao gồm cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, vật tư nông nghiệp và dịch vụ cho vay vốn hỗ trợ sản xuất. Dịch vụ ngày càng phát triển, người nông dân càng có nhiều điều kiện để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động, góp phần vào sự phát triển chung của nền nông nghiệp cả nước.
38
39
Bảng 4.5: Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh
Tiêu chí Cơ cấu (%) 2017/2016 2018/2017 BQC Cơ cấu (%) GTSX (Triệu đồng) Cơ cấu (%)
Tổng giá trị sản xuất NN GTSX (Triệu đồng) 28.694,34 100,00 29.532,13 100,00 GTSX (Triệu đồng) 30.492,75 100,00
1. Trồng trọt 17.763,59 61,91 18.791,66 63,63 20.416,32 66,95 105,79 108,65 107,21
1.1. Cây lương thực có hạt 10.936,83 61,57 11.236,18 59,79 12.495,31 61,20 102,74 111,21 106,89
- Lúa 8.653,93 79,13 8.938,03 79,55 9.107,83 72,89 103,28 101,90 102,59
- Ngô 2.282,90 20,87 2.298,15 20,45 3.387,47 27,11 100,67 147,40 121,81
1.2. Cây chất bột có củ 2.067,33 11,64 2.838,95 15,11 3.284,60 16,09 137,32 115,70 126,05
1.3. Cây rau đậu và gia vị 1.453,11 8,18 1.584,79 8,43 1.600,53 7,84 109,06 100,99 104,95
1.4. Cây công nghiệp hàng năm 381,66 2,15 453,74 2,41 503,37 2,47 118,89 110,94 114,84
1.5. Cây hàng năm khác 2,37 0,01 3,20 0,02 3,31 0,02 135,25 103,25 118,17
1.6. Cây lâu năm 2.922,28 16,45 2.674,79 14,23 2.529,20 12,39 91,53 94,56 93,03
- Cây chè 1.887,61 64,59 1.245,30 46,56 1.377,95 54,48 65,97 110,65 85,44
- Cây ăn quả 1.034,67 35,41 1.429,49 53,44 1.151,25 45,52 138,16 80,54 105,48
2. Chăn nuôi 8.531,23 29,73 8.238,83 27,90 7.323,38 24,02 96,57 88,89 92,65
2.1. Gia súc 4.257,88 49,91 3.805,59 46,19 3.159,89 43,15 89,38 83,03 86,15
2.2. Gia cầm 3.985,66 46,72 3.405,10 41,33 3.015,01 41,17 85,43 88,54 86,97
287,68 3,37 1.028,15 12,48 1.148,49 15,68 357,39 111,71 199,81
2.399,52 8,36 2.501,63 8,47 2.753,05 9,03 104,26 110,05 107,11 2.3. Chăn nuôi khác 3. Dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi
(Nguồn:Niên giám thống kê thành phố Thái Nguyên)
39
40
Qua bảng số liệu 4.5 nhận thấy, GTSX nông nghiệp phân theo khu vực kinh tế chỉ có khối cá thể phát triển mạnh, các khu vực khác như kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh (doanh nghiệp nông nghiệp) chưa tham gia vào nông nghiệp thành phố. Đây cũng là vấn đề bất lợi của thành phố trong quá trình thu hút các doanh nghiệp (cả nhà nước và ngoài nhà nước) tham gia sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
GTSX ngành nông nghiệp phân theo ngành kinh tế, cho thấy GTSX trồng trọt tăng qua ba năm năm 2016 là 17.763,59 triệu đồng, năm 2017 đạt 18.791,66 triệu đồng tăng 1.028,07 triệu đồng tương ứng 5,79%, năm 2018 là 20.416,32 triệu đồng tăng 2652,73 triệu đồng tương ứng 7,21% so với năm 2016. Cụ thể cây lâu năm có xu hướng giảm dần, cây lương thực có hạt, cây chất bột có củ, cây rau đậu và gia vị cây công nghiệp hàng năm tăng nhẹ: Cây lương thực có hạt năm 2016 là 10.936,83 triệu đồng, năm 2017 là 11.236,18 triệu đồng tăng 299,35 triệu đồng tương ứng 2,74%, năm 2018 là 12.495,31 triệu đồng tăng 1.558,47 triệu đồng tương ứng 6,89%. Cây lâu năm giảm năm 2016 là 2.922,28 triệu đồng, năm 2017 là 2.674,79 triệu đồng giảm 247,49 triệu đồng tương ứng 8,47%, năm 2018 là 2.529,20 triệu đồng so với năm 2016 giảm 393,08 triệu đồng tương ứng 6,97%. Cây lâu năm giảm nguyên nhân do chuyển đổi đất lâm nghiệp sang mục đích sử dụng khác bởi vì k lâu năm không đem lại hiệu quả kinh tế cao.
GTSX ngành chăn nuôi giảm dần qua ba năm, cụ thể: năm 2016 là 8.531,23 triệu đồng, năm 2017 là 8.238,83 triệu đồng giảm 292,40 triệu đồng tương ứng 3,43%, năm 2018 là 7.323,38 triệu đồng giảm 1.207,85 tương ứng 7,35%. Nguyên nhân giảm trong chăn nuôi là tình hình chăn nuôi trên địa bàn gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh. Năm 2017 các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tích cực tìm cách tháo ngỡ những khó khăn và bàn các biện pháp hỗ trợ trong tiêu thụ sản phẩm, phòng chống dịch bệnh, giảm chi phí thức ăn trong chăn nuôi, giảm lãi suất cho vay đối với người chăn nuôi. Đồng thời khuyến cáo và hướng dẫn người chăn nuôi giảm quy mô đàn hợp lý,...
41
4.2.2. Tình hình chi ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên
Mục tiêu của tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua là xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, là trung tâm của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc về phát triển công nghiệp, dịch vụ. Do vậy nguồn chi cho phát triển nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp.
Bảng 4.6: Chi đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (%)
Nội dung 2017/ 2018/ Chi đầu tư (Tỷ Cơ cấu Chi đầu tư (Tỷ Cơ cấu Chi đầu tư (Tỷ Cơ cấu BQC 2016 2017 đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)
Chi đầu tư nông nghiệp 10.838.818 100,00 11.183.907 100,00 13.558.237 100,00 103,18 121,23 111,84 (Tỷ đồng)
9.137.876 84,31 9.279.981 82,98 11.473.460 84,62 101,56 123,64 112,05 - Ngân sách thành phố
- Ngân sách 1.700.942 15,69 1.903.926 17,02 2.084.777 15,38 111,93 109,50 110,71 Phường (Xã)
(Nguồn: Phòng Tài chính- kế hoạch thành phố Thái Nguyên) Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy quy mô chi đầu tư nông nghiệp thành phố tăng qua các năm 2016-2018. Năm 2016 là 332.795.401 tỷ đồng, năm 2017 là 657.370.957 tỷ đồng tăng 324.575.556 tỷ đồng tương ứng 97,53%, năm 2018 là 890.893.443 tỷ đồng 558.098.042 tỷ đồng tương ứng 63,62% so với năm 2016.
Trong đó, chi đầu tư nông nghiệp năm 2016 là10.838.818 tỷ đồng, năm 2017 là 11.183.907 tỷ đồng tăng 345.089 tỷ đồng tương ứng 3,18%, năm 2018 là 13.558.237 tỷ đồng tăng 2.719.419 tỷ đồng tương ứng 11,84% so với năm 2016. Cụ thể chi cho ngân sách thành phố năm 2016 là 9.137.876 tỷ đồng, năm 2017 là 9.279.981 tỷ đồng tăng 142.105 tỷ đồng tương ứng 1,56%, năm 2018 là 11.473.460 tỷ đồng tăng 2.335.584 tỷ đồng tương ứng 12,05% so với năm 2016. Nguồn ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp được huy động chủ yếu từ Ngân sách thành phố và phường (xã), tuy nhiên cơ cấu Ngân sách thành phố chiếm tỷ lệ cao hơn ngân sách phường (xã). Năm 2016, ngân sách phường (xã) là 1.700.942 tỷ đồng, năm 2017 là 1.903.926 tỷ đồng tăng
42
202.984 tỷ đồng tương ứng 11,93%, năm 2018 là 2.084.777 tỷ đồng tăng 383.835 tỷ đồng tương ứng 10,71% so với năm 2016.
Cơ cấu chi cho phát triển nông nghiệp chủ yếu được lấy từ ngân sách thành phố, qua đó thấy được sự quan tâm của thành phố đến các chương trình phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng chi đầu tư cho phát triển nông nghiệp còn thấp do khả năng chuyển đổi đầu tư từ nông nghiệp sang nền công nghiệp và dịch vụ thương mại của thành phố.
Như vậy, đầu tư cho nông nghiệp trên toàn thành phố vẫn tăng về số lượng tuyệt đối cả về số lượng và tỷ trọng... Nguyên nhân thành phố Thái Nguyên vẫn tập trung vào công nghiệp dịch vụ và thương mại, nhưng vẫn được Đảng và nước nước chú trọng vào nền nông nghiệp nên quan tâm đầu tư cho nông nghiệp trên lĩnh vực nội ngành nông nghiệp. Chi tiết xem tại bảng 4.7 sau đây:
Bảng 4.7: Tổng chi đầu tư cho phát triển Ngành nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
2016 2017 2018 So sánh (%)
Chi đầu Cơ Chi đầu Cơ Chi đầu Cơ Nội dung 2017/ 2018/ BQC 2016 2017 tư (tỷ đồng) cấu (%) tư (tỷ đồng) cấu (%) tư (tỷ đồng) cấu (%)
Dự toán chi phát 103,18 121,23 111,84 10.838.818 100,00 11.183.907 100,00 13.558.237 100,00 triển sự nghiệp nông thôn
1. Chi hỗ trợ sản 71,04 68,67 59,69 99,74 105,37 102,52 7.700.000 7.680.200 8.092.900 xuất
- Trồng trọt 4.569.000 59,34 4.209.800 54,81 4.510.600 55,74 92,14 107,15 99,36
- Chăn nuôi 1.327.900 17,25 1.750.000 22,79 1.023.500 12,65 131,79 58,49 87,79
- Lâm Nghiệp 513.100 6,66 420.400 5,47 439.800 5,43 81,93 104,61 92,58
- Thủy sản 1.290.000 16,75 1.300.000 16,93 2.119.000 26,18 100,78 163,00 128,17
2. Chi xây dựng 19,07 20,48 19,69 110,80 116,58 113,65 2.067.000 2.290.300 2.670.000 thủy lợi
3.Chi xây dựng 9,89 10,85 20,62 113,21 230,37 161,49 1.071.818 1.213.407 2.795.337 Nông thôn mới
(Nguồn: Phòng Tài chính- kế hoạch thành phố Thái Nguyên) Qua bảng số liệu 4.7 có thể thấy công tác chi đầu tư cho phát triển nội bộ ngành nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên đều tăng hàng năm. Chi đầu tư nông nghiệp năm 2016 là 10.838.818 tỷ đồng, năm 2017 là 11.183.907 tỷ đồng tăng 345.089 tỷ đồng tương ứng 3,18%, năm 2018 là 13.558.237 tỷ
43
đồng tăng 2.719.419 tỷ đồng tương ứng 11,84% so với năm 2016. Như vậy tổng mức chi tăng đó là tín hiệu quan trọng cho thấy nội bộ ngành rất cần vốn cho phát triển ngành nông nghiệp nói chung của thành phố. Cụ thể:
Về chi hỗ trợ sản xuất có sự tăng nhẹ qua các năm, năm 2016 là 7.700.000 tỷ đồng, năm 2017 là 7.680.200 tỷ đồng tương ứng tăng 3,18%, năm 2018 là 8.092.900 tỷ đồng tăng 11,84% so với năm 2016. Trong đó về trồng trọt năm 2016 là 4.569.000 tỷ đồng, năm 2017 là 7.680.200 tỷ đồng giảm 359.200 tỷ đồng tương ứng 7,86%, năm 2018 là 4.510.600 tỷ đồng giảm 58.400 tỷ đồng tương ứng 0,64% so với năm 2016. Nhằm đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ những cây có năng suất, chất lượng thấp sang những cây có năng suất, chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của thị trường; xây dựng cơ sở hạ tầng vùng chè thâm canh chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm quy mô.
Về chăn nuôi lại có sự bấp bênh năm 2016 là 1.327.900 tỷ đồng, năm 2017 là 1.750.000 tỷ đồng tăng 422.100 tỷ đồng tương ứng 31,79%, năm 2018 là 1.023.500 tỷ đồng giảm 304.400 tỷ đồng tương ứng 12,21%. Do năm 2016 là một năm tiêu thụ về các sản phẩm về chăn nuôi khá là nhiều không đủ cấp cho lượng cung. Đến năm 2017 dự đoán của cán bộ tham mưu đầu tư nhiều hơn vào chăn nuôi nhưng thời điểm đó dịch bệnh hoành hành cũng như sự đóng cửa khẩu của Trung Quốc khiến sản phẩm thịt lợn của mình bị trì trệ, làm cho các hộ dân đầu tư lớn hơn đã khiến họ kiệt quệ, lợn thì không bán được mà nuôi thì mỗi ngày tiền cám, thuốc,... lại cao khiến những người dân túng quẫn lại càng khó khăn hơn. Rút kinh nghiệm của năm 2017 đến năm 2018 cán bộ dự chi đầu tư thấp hơn so với năm 2017 về chăn nuôi vừa hỗ trợ người dân vực dậy để làm kinh tế và vừa lấy lại thị trường đã mất.
Dự toán chi hỗ trợ sản xuất về lâm nghiệp năm 2016 là 513.100 tỷ đồng, năm 2017 là 420.400 tỷ đồng giảm 92.700 tỷ đồng tương ứng 18,07%, năm 2018 là 439.800 tỷ đồng giảm 73.300 tỷ đồng tương ứng 7,42% so với năm 2016. Tại Thành phố diện tích về lâm nghiệp ngày càng giảm, thay vào diện tích đất lâm nghiệp là các cụm công nghiệp hay nhà xưởng của các doanh nghiệp, hoặc hình thành xây dựng các khu trang trại, khu nghỉ dưỡng,... Do vậy, dự toán chi hỗ trợ sản xuất về lâm nghiệp trong 3 năm qua có dấu hiệu giảm và tương lai cũng giảm dần qua các năm.
44
Về Thủy sản có sự chuyển biến qua ba năm, năm 2016 là 1.290.000 tỷ đồng, năm 2017 là 1.300.000 tỷ đồng tăng 10.000 tỷ đồng tương ứng 0,78%, năm 2018 là 2.119.000 tỷ đồng tăng 829.000 tỷ đồng tương ứng 28,17%. Sự dự toán sai sót của năm 2017 khiến cho các nhà nông nghiệp cùng chung tay dành dự toán nhiều hơn về thủy sản nó cũng không phải một ngành mới mẻ nhưng tại thời điểm năm 2018 khiến cho các nhà nông nghiệp có niềm tin hơn để gây dựng lại nền kinh tế, sẽ là một ngành quan trọng sau trồng trọt và chăn nuôi.
Dự toán chi về xây dựng thủy lợi tăng qua ba năm năm 2016 là 2.067.000 tỷ đồng, năm 2017 là 2.290.300 tỷ đồng giảm 223.300 tỷ đồng tương ứng 10,80%, năm 2018 là 2.670.000 tỷ đồng tăng 603.000 tỷ đồng tương ứng 13,65% so với năm 2016. Căn cứ vào kế hoạch gieo cấy, xây dựng lịch cấp nước, điều tiết nước hợp lý phục vụ sản xuất, đồng thời tận dụng các nguồn nước, khắc phục điều kiện gieo cấy theo kế hoạch. Đã tiến hành tu sửa công trình thủy lợi phục vụ sản xuất bằng các nguồn vốn hỗ trợ và bảo vệ phát triển đất trồng lúa, cấp bù và giảm thủy lợi phí.
Về xây dựng nông thôn mới cũng có sự thay đổi rõ rệt trong ba năm hoàn thiện nhiều hơn về các cơ sở như kênh mương, đường giao thông , thủy lợi,... cụ thể năm 2016 là 1.071.818 tỷ đồng, năm 2017 là 1.213.407 tỷ đồng tăng 141.589 tỷ đồng tương ứng 13,21%, năm 2018 là 2.795.337 tỷ đồng tăng 1.723519 tỷ đồng tương ứng 61,49% so với năm 2016.
4.2.3. Dự toán chi ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp 4.2.3.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Theo quy định của Thông tư số 59 ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, công tác hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách nhà nước.
Hàng năm, căn cứ vào quyết định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nước, địa phương; Hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc lập dự toán ngân sách, định mức phân bổ chi ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, Hội đồng nhân dân thành phố phê chuẩn nhiệm vụ thu và định mức phân bổ chi ngân sách cho các cơ quan đơn vị trực
45
thuộc ngân sách địa phương và Ủy ban nhân dân cấp dưới, các tổ chức thụ hưởng ngân sách và các đơn vị dự toán có trách nhiệm lập dự toán theo mục lục Ngân sách Nhà nước và biểu mẫu do Bộ Tài chính quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và gửi Phòng Tài chính- Kế hoạch thành phố, phòng nông nghiệp vào khoảng tháng 7 hàng năm. Những căn cứ cụ thể thành phố Thái Nguyên lập kế hoạch ngân sách:
- Căn cứ vào chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; căn cứ vào chủ trương của Ban Thường vụ Huyện ủy, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán thu chi ngân sách của các đơn vị, phòng ban, các xã, thị trấn; khả năng phát triển mà phòng nông nghiệp thành phố đề ra. Phòng Tài chính Kế hoạch phối hợp với phòng nông nghiệp thành phố tổng hợp dự toán ngân sách NN thành phố, để Ủy ban nhân dân thành phố báo cảo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
- Căn cứ dự toán tỉnh giao về chi NS cho phát triển nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài chính Kế hoạch phối hợp với Phòng nông nghiệp tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố lập dự toán ngân sách thành phố và thẩm định, thống nhất giao dự toán ngân sách phòng nông nghiệp thuộc thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định phê chuẩn.
Để công tác quản lý ngân sách được tốt phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thái Nguyên đã là tốt công tác lập dự toán ngân sách địa phương, cơ sở để xây dựng dự toán thực hiện trên cơ sở thảo luận trực tiếp với phòng nông nghiệp nên đã đảm bảo khảo sát với thực tế và tính hợp lý của dự toán, quán triệt việc tiết kiệm các khoản chi đầu tư cho phát triển nội bộ ngành nông nghiệp như lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi - thủy sản, thủy lợi, xây dựng nông thôn mới; giảm chi hành chính, hạn chế mua sắm, sửa chữa trang thiết bị khi chưa cần thiết trong quá trình phục vụ đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
46
Bảng 4.8: Dự toán chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp TP Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Nội dung 2016 2017 2018 So sánh
Cơ Dự chi Dự chi Dự chi 2017/ 2018/ Cơ Cơ BQC (Tỷ đồng) (Tỷ đồng) (Tỷ đồng) 2016 2017 cấu (%) cấu (%) cấu (%)
Dự toán chi phát 11.544.001 100,00 13.270.981 100,00 13.959.800 100,00 114,96 105,19 109,97 triển sự nghiệp nông thôn
1. Chi hỗ trợ sản 7.870.100 68,17 8.390.000 63,22 8.200.000 58,74 106,61 97,74 102,07 xuất
- Trồng trọt 4.492.000 57,08 4.384.000 52,25 4.576.000 55,80 97,60 104,38 100,93
- Chăn nuôi 1.289.000 16,38 1.900.000 22,65 1.345.000 16,40 147,40 70,79 102,15
- Lâm Nghiệp 789.100 10,03 728.700 8,69 700.000 8,54 92,35 96,06 94,19
- Thủy sản 1.300.000 16,52 1.377.300 16,42 1.579.000 19,26 105,95 114,64 110,21
2.006.702 17,38 2.870.450 21,63 2.980.000 21,35 143,04 103,82 121,86 2. Chi xây dựng thủy lợi
3.Chi xây dựng 1.667.199 14,44 2.010.531 15,15 2.779.800 19,91 120,59 138,26 129,13 Nông thôn mới
(Nguồn: Phòng Tài chính- kế hoạch thành phố Thái Nguyên) Qua bảng số liệu cho thấy công tác dự toán chi thay đổi qua từng năm. Dự toán chi phát triển sự nghiệp nông thôn năm 2016 dự toán chi là 11.544.001 tỷ đồng nghìn đồng, năm 2017 là 13.270.981 tỷ đồng tăng 1.726.980 tỷ đồng tương ứng 14,96%, năm 2018 là 13.959.800 tỷ đồng tăng 2.415.799 tỷ đồng tương ứng 9,97% so với năm 2016.
Cụ thể dự toán chi hỗ trợ sản xuất năm 2016 là 7.870.100 tỷ đồng, năm 2017 là 8.390.000 tỷ đồng tăng 519.900 tỷ đồng tương ứng 6,61%, năm 2018 đạt 8.200.000 tỷ đồng tăng 3.290.900 tỷ đồng tăng 2,07% so với năm 2016. Tỷ lệ đầu tư cho phát triển nông nghiệp so với chi đầu tư có sự thay đổi. Mặc dù khả năng dự toán chi cho đầu tư phát triển nông nghiệp giảm nhằm nhường chỗ cho ngành công nghiệp, dịch vụ có cơ hội phát triển hơn. Đó là chiến lược từng năm của UBND thành phố Thái Nguyên, nhằm tạo ra khả năng phát triển đồng đều giữa các lĩnh vực kinh tế thành phố. Tỷ lệ này phản ánh, Phòng nông nghiệp, Phòng kế hoạch tài chính căn cứ vào nhu cầu phát triển KT-XH để có thể phát triển nông nghiệp hợp lý, hiệu quả. Đối với chi đầu tư phát triển nông nghiệp, việc lập dự toán còn căn cứ vào các dự án nông nghiệp phù hợp với quy hoạch được duyệt, những dự án nông nghiệp có
47
đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định của quy chế quản lý ngân sách đầu tư nông nghiệp và phù hợp với khả năng bố trí ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu tiên bố trí ngân sách phù hợp với tiến độ triển khai các chương trình, dự án nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyêt.
Thành phố Thái Nguyên đã chủ động xây dựng và giao dự toán ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp khá sớm, thường là vào tháng 12 trước năm dự toán của phòng nông nghiệp, phòng kế hoạch tài chính dự toán ngân sách điều này giúp cho các đơn vị chủ động trong việc triển khai công tác thu và nhiệm vụ chi một cách kịp thời ngay từ đầu năm. 4.2.3.2. Quyết toán chi ngân sách Nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Cuối năm quyết toán chi ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài chính và các quy định pháp luật, thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ chi NS lập quyết toán NS của đơn vị mình gửi cho cơ quan quản lý cấp trên, cụ thể là phòng tài chính kế hoạch thành phố Thái Nguyên phải thực hiện công tác này.
Phòng tài chính- kế hoạch đã có trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán, lập quyết toán chi NS cho đầu tư phát triển nông nghiệp cấp thành phố; tổng hợp, lập báo cáo và quyết toán chi NS cấp xã trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, gửi Sở tài chính tỉnh, đồng thời gửi HĐND thành phố phê duyệt. Trong trường hợp báo cáo quyết toán hàng năm do UBND thành phố đã gửi Sở tài chính, UBND thành phố báo cáo bổ sung, gửi Sở tài chính. Sau khi HĐND phê chuẩn trong thời gian 5 ngày, phòng Tài chính- kế hoạch thành phố gửi báo cáo quyết toán tới các cơ quan sau:
01 bản gửi HĐND thành phố 01 bản gửi UBND thành phố 01 bản gửi Sở tài chính 01 bản lưu tại phòng tài chính- kế hoạch thành phố 01 bản lưu tại phòng nông nghiệp thành phố. Đồng thời gửi Kho bạc nhà nước thành phố Nghị quyết phê chuẩn
quyết toán của HDND thành phố.
48
4.2.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp 4.2.3.3.1. Đối với Công tác thanh tra
Thực hiện chương trình kế hoạch công tác thanh tra đã được Thanh tra tỉnh phê duyệt, bám sát nhiệm vụ chính trị của thành phố, trong những năm qua UBND thành phố triển khai thực hiện, đạt một số kết quả như sau:
Bảng 4.9: Kết quả thanh tra chi NS cho phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên qua các năm
So sánh (%)
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/ 2018/ BQC 2016 2017
1. Số cuộc thanh tra Cuộc 2 1 2 - - -
Thanh tra theo kế hoạch Cuộc 1 1 1 - - -
Thanh tra đột xuất Cuộc 1 0 1 - - -
2. Tổng số sai phạm Triệu đồng 165.461.000 157.276.000 143.525.000 95,05 91,26 93,14
Đã thu hồi nộp NSNN Triệu đồng 107.511.000 98.126.000 104.126.000 91,27 106,11 98,41
Kiến nghị xử lý khác Triệu đồng 57.950.000 59.150.000 39.399.000 102,07 66,61 82,45
(Nguồn: Phòng Tài chính- kế hoạch thành phố Thái Nguyên)
Qua kiểm tra, phát hiện năm 2016 tiến hành kiểm tra 2 cuộc trong đó có 1 cuộc là thanh tra đột xuất, tổng số sai phạm lên đến 165.461.000 triệu đồng trong đó đã thu hồi nộp NSNN là 107.511.000 triệu đồng, kiến nghị xử lý khác 57.150.000 triệu đồng. Năm 2017 không tiến hành thanh tra đột xuất dẫn đến quá trình QLNS lỏng lẻo tổng số sai phạm lên đến 157.276.000 triệu đồng so với năm 2016 tăng 8.185.000 triệu đồng tương ứng 4,95%; trong đó đã thu hồi nộp NSNN 98.126.000 triệu đồng, so với năm 2016 giảm 9.385.000 triệu đồng tương ứng 8,73%; Kiến nghị xử lý khác là 59.150.000 triệu đồng so với năm 2016 tăng 1.200.000 triệu đồng tương ứng 2,07%. Năm 2018 ngoài 1 cuộc thanh tra tiến hành thanh tra đột xuất phát hiện tổng số sai 143.525.000 triệu đồng giảm so với năm 2016 là 21.936.000 triệu đồng tương ứng 6,86%; trong đó đã thu hồi nộp NSNN 104.126.000 triệu đồng giảm so với năm 2016 là 3.385.000 triệu đồng tương ứng 1,59%; kiến nghị xủ lý khác 39.399.000 triệu đồng giảm so với năm 2016 là 18.551.000 triệu đồng tương ứng 17,5%.
Thực hiện chương trình kế hoạch công tác thanh tra đã được UBND thành phố, thanh tra tỉnh phê duyệt và nhiệm vụ của thành phố Thái Nguyên
49
qua các năm. Thanh tra thành phố đã tiến hành nhiều cuộc thanh tra tập trung trong quá trình đầu tư phát triển nông nghiệp như quản lý đầu tư xây dựng thủy lợi, quản lý tài chính ngân sách cho nông nghiệp, thanh tra lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nguyên, thanh tra trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong quá trình phát triển nông nghiệp... Qua thanh tra, đã phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hay kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý nhiều sai phạm, thu hồi tiền, tài sản cho nhà nước, đồng thời khắc phục những khuyết điểm, sơ hở trong công tác quản lý, góp phần phát triển kinh tế và tăng cường trật tự, kỷ cương xã hội. 4.2.3.3.2. Đối với Công tác kiểm tra
- Kiểm tra thường xuyên, định kỳ Đối với các Phòng, đơn vị được giao quản lý ngân sách thành phố: các cơ quan Nhà nước với chức năng, nhiệm vụ của mình thường xuyên kiểm tra định kỳ, đột xuất với hoạt động của bộ phận quản lý ngân sách thành phố. Đối với HĐND: thực hiện vai trò quyết sách của mình trong việc giao dự toán, quyết định dự toán và điều chỉnh dự toán; đồng thời làm tốt vai trò giám sát trong quản lý và điều hành ngân sách của thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
Đối với UBND thành phố: quản lý toàn diện các hoạt động điều hành ngân sách của thành phố, nắm bắt thường xuyên để điều chỉnh những sai sót, để ra phương án tối ưu trong quản lý NS thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
Đối với KBNN thành phố: thực hiện tốt việc kiểm soát các khoản chi ngân sách toàn thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp theo quy định, đồng thời thực hiện tốt khâu kiểm soát hoạt động chi cho đầu tư phát triển nông nghiệp hiệu quả.
Phòng tài chính- kế hoạch thành phố: thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; thẩm tra quyết toán sáu tháng, một năm với các cơ quan, đơn vị trong thành phố và đối với Ban tài chính các xã, thị trấn.
- Kiểm tra đột xuất: việc kiểm tra đột xuất thường diễn ra khi có sự việc xảy ra hoặc có đơn thư khiếu nại đối với một số cơ quan, đơn vị nào đó, hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố hay các cơ quan chuyên
50
môn khác. Việc kiểm tra này có thể do Thanh tra Nhà nước, cơ quan Kiểm tra của Đảng, thanh tra tài chính, công an kinh tế.
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 4.3.1. Các yếu tố chủ quan
a. Nhận thức của Lãnh đạo chính quyền thành phố về tầm quan trọng
và trách nhiệm trong quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp
Chính sách nông nghiệp là một trong những chính sách quan trọng của Chính Phủ, thể hiện quan điểm của Chính Phủ về một lĩnh vực nào đó nhằm thay đổi môi trường của sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển. Các vấn đề có liên quan đến sản xuất gồm các tác động đến giá thị trường yếu tố đầu vào, thị trường tư liệu sản xuất, các tác động đến sự tiến bộ KHKT và công nghệ và các vấn đề có liên quan đến tổ chức phối hợp nguồn lực. Ban lãnh đạo thành phố Thái Nguyên nhận thấy, phát triển nông nghiệp là khâu đột phá trong xóa đói giảm nghèo, xây dựng thành công chương trình nông thôn mới. Chính vì vậy mà luôn đặt cao nhiệm vụ trọng tâm trong vấn đề đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố, nâng cao giá trị sản xuất nội ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, phát triển các mô hình kinh tế cá thể HTX và thu hút doanh nghiệp nông nghiệp trong quá trình phát triển nông nghiệp hàng hóa của thành phố. Do đó, đây là nhân tố ảnh hưởng đến công tác chi đầu tư phát triển nông nghiệp thành phố. b. Tổ chức bộ máy quản lý NS cấp thành phố Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cho lĩnh vự nông nghiệp được xây dựng khá là chặt chẽ, đó là sự kết hợp của HĐND thành phố, UBND thành phố, phòng Kế hoạch- Tài chính, Kho bạc nhà nước Thành phố, các đơn vị dự toán và UBND các xã trên địa bàn thành phố. Trong bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp đã phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, từ đó tạo ra sự thống nhất trong công tác quản lý ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp thành phố Thái Nguyên. Phòng Tài chính- Kế hoạch thành phố là cơ quan chuyên môn, quản lý NSNN toàn thành phố.Thành phố Thái Nguyên đã sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý NS tinh gọn, hiệu quả. Cơ cấu tổ chức của phòng Tài chính- Kế hoạch bao gồm: 01 trưởng phòng, 02 phó phòng và 09 chuyên viên, hướng tổ chức
51
cơ cấu này rất gọn nhẹ, giảm thiểu nhiều đối tượng trung gian và tránh được tình trạng quan liêu trong công tác quản lý NSNN thành phố đặc biệt trong các lĩnh vực kinh tế, trong đó có phát triển nông nghiệp.
c. Trình độ của cán bộ quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp Con người là nhân tố quan trọng cho sự phát triển. Cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực thông qua việc tăng cường đầu tư cho chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo được trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chính trị.
Bảng 4.10.Tình hình cán bộ nông nghiệp tại UBND thành phố thái Nguyên giai đoạn năm 2016- 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
So sánh (%)
Trình độ
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%) 2017/2016 2018/2017
Số lượng (người)
Số lượng (người)
Số lượng (người)
Tổng
66
100
65
100
66
100
98,48
101,54
Sau đại học
11
16,67
13
20,00
16
24,24
118,18
123,08
Đại học
22
33,33
25
38,46
29
43,94
113,64
116,00
Cao đẳng
25
37,88
22
33,85
18
27,27
88,00
81,82
Trung Cấp
8
12,12
5
7,69
3
4,55
62,50
60,00
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Tài chính thành phố Thái Nguyên) Qua bảng số liệu nhận thấy trình độ cán bộ quản lý NSNN thuộc phòng Kế hoạch- Tài chính thành phố Thái Nguyên được cải thiện đáng kể, trình độ sau đại học chiếm 41,67%, trình độ đại học chiếm 50%, cao đẳng chỉ chiếm 8,33%. Cơ cấu nguồn nhân lực này đã đã ứng chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý chi NS cho các lĩnh vực kinh tế thành phố trong đó có ngành nông nghiệp. Bên cạnh đó 100% cán bộ sử dụng tin học cho chuyên môn nghiệp vụ, 100% được tham gia các lớp tập huấn nâng cao công tác sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước. Đây là nhân tố có ảnh hưởng đến chi đầu tư ngân sách, trong đó đòi hỏi khâu lập dự toán luôn luôn sát với yêu cầu phát triển KT-XH thành phố và nhu cầu phát triển các lĩnh vực kinh tế của thành phố.
d. Nguồn thu và hoạt động chi cho lĩnh vực nông nghiệp * Về thu ngân sách Thu cân đối ngân sách trên địa bàn năm 2017 là: 2.727.785.614.991 đồng (Hai nghìn bảy trăm hai mươi bảy tỷ bảy trăm tám mươi lăm triệu sáu
52
trăm mười bốn nghìn chín trăm chín mươi mốt đồng) , bằng 236,6% kế hoạch tỉnh, bằng 222,7% kế hoạch gia đầu năm và bằng 109,1% kế hoạch điều chỉnh thành phố.
Để đạt được kết quả thu ngân sách vượt kế hoạch như trên là do có sự chỉ đạo sát sao của Thường trực Thành ủy- Thường trực HĐND; Sự điều hành linh hoạt của UBND thành phố và sự chủ động đề xuất với Thường trực Tỉnh ủy- Thường trực HĐND tỉnh-UBND tỉnh tăng phân cấp nguồn thu; tăng cường rà soát quản lý thuế đối với các đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trên địa bàn. Triển khai thực hiện quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh và các doanh nghiệp kịp thời đúng quy định. Đôn đốc thu nợ đối với các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh còn nợ đọng thuế. Tập trung vào công tác kiểm tra, qua đó đã xử lý vi phạm và truy thu các khoản thuế ẩn lậu đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh lớn có sử dụng hóa đơn trên địa bàn để tăng thu ngân sách.
* Về chi ngân sách Tổng chi ngân sách thành phố năm 2017 là 2.890.893.443.028 đồng ( Hai nghìn tám trăm chín mươi tỷ tám trăm chín mươi ba triệu bốn trăm bốn mươi ba nghìn không trăm hai mươi tám đồng) bằng 114,3% kế hoạch điều chỉnh thành phố. Công tác chi ngân sách năm 2017 được thực hiện kịp thời, đầy đủ các khoản chi trong dự toán đã được HĐND tỉnh và thành phố giao, các nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ phát sinh theo Nghị định 116/NĐ- TTg, Nghị định 54, Nghị định 49, chương trình mục tiêu quốc gia, xây dựng nông thôn mới... được bổ sung khi có quyết định giao của tỉnh góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế- xã hội đề ra.
*Nhận xét: Như vậy, nguồn thu ngân sách của thành phố được thu từ nhiều nguồn khác nhau nên vẫn dành cho công tác XDCB, thành phố Thái Nguyên là thành phố có điều kiện phát triển kinh tế- xã hội hơn so với các huyện trên địa bàn của tỉnh Thái Nguyên. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, chi chủ yếu cho chương trình xây dựng nông thôn mới cho nên chi riêng cho lĩnh vực nông nghiệp còn tương đối hạn chế.
53
4.3.2. Các yếu tố khách quan
a. Chính sách vĩ mô của nhà nước cho phát triển nông nghiệp Trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên hiện nay đã và đang áp dụng
các hệ thống văn bản, chính sách của nhà nước sau:
- Quyết định số 176/QĐ-TTG, ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tập trung đến năm 2020. Mục tiêu chung: Góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng trên 3,5%/năm; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia cả trước mặt và lâu dài.
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Phạm vi điều chỉnh là quy định một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước dành cho các Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đối tượng áp dụng là các nhà đầu tư nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Mục tiêu chung: (i) Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khấu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành bình quân từ 2,6%- 3,0%/ năm trong giai đoạn 2011- 2015, từ 3,5 – 4,0%/năm trong giai đoạn 2016-2020; (ii) Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực (bao gồm cả an ninh dinh dưỡng) cả trước mắt và lâu dài.
- Quyết định số 62/2013/ QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Phạm vi điều chỉnh quyết định này quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ của Nhà
54
nước nhằm khuyến khích liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản thuộc các dự án cánh đồng lớn theo quy hoạch và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp trong nước; hộ gia đình, cá nhân, trang trại(gọi chung là nông dân); hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã(sau đây gọi chung là các tổ chức đại diện của nông dân).
b. Ban hành cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để thu hút vốn đầu
tư phát triển nông nghiệp
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh: theo Quyết định số: 29/2012/QĐ-UBND ngày 13/09/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành qui định đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, ban hành cho các huyện trên địa bàn thực hiện.
- Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 ban hành quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung GĐ theo Quyết định số 1761/QĐ-UBND ngày 10/09/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn.
- Chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gia súc, gia cầm GĐ theo QĐ 315/QĐ-UBND ngày 20/02/2013 của UBND tỉnh phê duyệt dự án Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh GĐ.
- Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông thôn: Quyết định số 159/QĐ- UBND ngày 13/02/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án đào tạo nghề lao động nông thôn đến năm 2020 và Quyết định số 2357/QĐ- UBND ngày 12/10/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định mức hỗ trợ đào tạo nghề nông thôn (hiện nay Sở Lao động đang trình bổ sung thêm một số nghề được hỗ trợ).
- Chính sách hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc: Đề án phát triển kinh tế xã hội ổn định sản xuất và đời sống các xóm, bản đặc biệt khó khăn có nhiều đồng bào dân tộc Mông sinh sống trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020(QĐ 2037/QĐ-UBND này 16/09/2014)/
55
- Quyết định số 3678/QĐ-UBND, ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Phương án Sản xuất nông nghiệp năm 2016 tỉnh Thái Nguyên;
- Hướng dẫn số 2028/HD-SNN ngày 31/12/2015 của Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Thái Nguyên.
c. Chính sách khuyến khích khai thác nguồn lực tài chính cho phát
triển nông nghiệp
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Quyết định số 2100/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2015 của thủ tướng
Chính phủ Về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Quyết định số 2502/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016;
Nghị quyết số 97/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Thái Nguyên khóa XII, kỳ họp thứ 15 về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2015, nhiệm vụ kế hoạch năm 2016;
4.4. Đánh giá kết quả đạt được, mặt hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4.4.1. Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Kết quả điều tra cho thấy: có tới 14 ý kiến của cán bộ (chiếm tỷ lệ 21,21%) cho rằng họ gặp khó khăn về công tác lập dự toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Có 20 ý kiến (chiếm tỷ lệ 30,30%) cho rằng công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp gặp khó khăn.Bên cạnh đó để chấp hành chi NSNN cũng rất cần sự hỗ trợ hướng dẫn từ các cán bộ phòng KH-TC nhưng các hướng dẫn không kịp thời, do có thể là các cán bộ phụ trách kế toán nhưng lại không chuyên không hiểu vể đặc điểm ngành nông nghiệp nên việc cung cấp thông tin còn chậm.
Có 16 ý kiến cho là Công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước cho phát
triển nông nghiệp gặp vấn đề, chiếm tỷ lệ 24,24%.
56
Có 13 ý kiến cho rằng họ gặp khó khăn về Công tác thanh tra, kiểm tra
ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp (chiếm 19,70%)
Ngoài ra còn các khó khăn khác như công tác xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp, có 3 ý kiến ( chiếm 4,55%)
Khó khăn, thách thức Tỷ lệ (%)
Bảng 4.11. Khó khăn, thách thức trong đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp Số ý kiến
Tổng số 66 100
14 21,21 1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
20 30,30 2. Công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp
16 24,24 3. Công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp
4. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông 13 19,70 nghiệp
5. Công tác xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát 3 4,55 triển nông nghiệp
(Nguồn: Số liệu điều tra tác giả)
4.4.2. Kết quả đạt được
Thứ nhất: Về công tác quản lý và điều hành ngân sách nhà nước của thành phố trong phát triển nông nghiệp. Trong những năm qua công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên đã có những chuyển biến tích cực, qua đó thể hiện sự nhất quán trong sự chỉ đạo của toàn hệ thống chính trị của thành phố. Công tác quản lý và điều hành ngân sách nhà nước đã thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời phát huy tính chủ động sáng tạo, NSNN luôn trở thành công cụ đắc lực của chính quyền thành phố trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước trong phát triển nông nghiệp. Từ đó đảm bảo các mục tiêu phát triển nội ngành nông nghiệp, ổn định đời sống, giữ vững quốc phòng an ninh trên địa bàn thành phố.
Thứ hai: Về công tác lập dự toán ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp thành phố. Trong những năm qua, công tác lập dự toán được xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển nội ngành nông nghiệp của thành phố, đã
57
tuân thủ đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức thu chi NSNN hiện hành và đã góp phần phục vụ và thúc đẩy sản xuất trong thành phố ngày một phát triển hơn.
Thứ ba: Về công tác chấp hành ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp thành phố: Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thành phố đã đảm bảo cho nhu cầu chi đầu tư cho phát triển nông nghiệp như chi cho lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy lợi, xây dựng nông thôn mới,... Điều này phù hợp với yêu cầu phát triển của thành phố trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp.
Thứ tư: Về công tác quyết toán ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp thành phố. Nhìn chung công tác quyết toán đối với NSNN thành phố Thái Nguyên đã được thực hiện theo các chu trình về quyết toán ngân sách cấp thành phố. Đối với công tác quyết toán chi ngân sách cấp thành phố: tổ chức thực hiện xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách hàng năm nhằm hướng dẫn, nhắc nhở, phối hợp với Thanh tra nhà nước thành phố, thanh tra tài chính, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất một số đơn vị, đảm bảo trước khi quyết toán thông qua UBND thành phố phải được xét duyệt, thầm định hoặc thanh tra để đảm bảo tính chính xác và trung thực của quyết toán ngân sách địa phương.
Thứ năm: Về công tác kiểm tra, thanh tra ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp thành phố. Trong những năm qua kế hoạch công tác hoạt động thanh tra được xây dựng theo quy định của Luật thanh tra năm 2010, Luật khiếu nại, tố cáo năm 2011; Định hướng hoạt động của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng, nhất là việc chỉ đạo điều hành thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh tra luôn được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo thường trực Thành ủy, HĐND và UBND thành phố. Bên cạnh đó để đạt được những kết quả trên, thanh tra thành phố đã hoạt động tích cực trên cơ sở;
Xây dựng kế hoạch sát, đúng, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung thực
hiện quyết liệt, đôn đốc xử lý sau thanh tra.
Công tác rà soát, ban hành mới văn bản phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thanh tra được thực hiện công khai, dân chủ, có chất lượng và đạt hiệu quả.
58
Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức thực hiện pháp luật về thanh tra đã được tổ chức nhiều cuộc tập huấn về các lĩnh vực: thanh tra, phòng chống tham nhũng và các văn bản pháp luật về khiếu nại, tố cáo sâu rộng trong cán bộ và nhân dân từ đó nhận thức của cán bộ và nhân dân được nâng lên một bước, giúp nhận thức đầy đủ hơn về trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của mình để thực hiện đúng quy định của pháp luật.
4.4.3. Những hạn chế
- Trong quá trình thu hút và sử dụng vốn NSNN chi đầu tư phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên còn ít, các doanh nghiệp nông nghiệp (cả doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh) chưa quan tâm đến sản phẩm của nông nghiệp thành phố để có thể phát triển thành chuỗi giá trị sản phẩm tiêu biểu như thịt lợn, thịt gà, gia súc lớn trên địa bàn (trâu, bò, dê,...)
- Trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên. Việc phân cấp quản lý nguồn thu cho các đơn vị vẫn mang tính khuôn mẫu, máy móc chưa phát huy được tính sáng tạo của cấp dưới trong khai thác các nguồn thu địa phương. Việc phân cấp quản lý chi NSNN cho các cấp ở địa phương (cấp xã) chưa xứng tầm với khả năng và điều kiện cụ thể của các cấp địa phương, tập trung nhiều ở cấp thành phố, chưa phát huy tối đa khả năng sáng tạo, tự chủ và tự chịu trách nhiệm của cấp thành phố. Do đó, chưa phát huy đầy đủ các nguồn lực phát triển và sức mạnh tổng hợp của các cấp chính quyền địa phương trong đầu tư phát triển nông nghiệp để công tác chi NS thật sự hiệu quả.
- Trong quyết toán chi ngân sách nhà nước đầu tư phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên. Quyết toán chi NSNN của phòng nông nghiệp thành phố còn nhiều nội dung thực hiện không đúng quy định của Nhà nước vẫn được chấp nhận quyết toán. Các biên bản thẩm tra quyết toán của cơ quan tài chính thường chỉ nêu vấn đề thực hiện quản lý NSNN không đúng quy định, chưa cương quyết loại bỏ, không chấp nhận quyết toán các nội dung chi sai quy định. Việc quyết toán vốn đầu tư các công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng cho phát triển nông nghiệp từ nguồn chi NSNN còn chậm so với quy định, vẫn còn tình trạng sai về định mức, đơn giá hay thiếu khối lượng, sai chủ loại vật liệu,... vẫn được quyết toán với NSNN.
59
- Trong công tác thanh tra, kiểm tra giám sát cho đầu tư phát triển nông nghiệp thành phố. Hàng năm, các cơ quan thanh tra, kiểm tra thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc lập, chấp hành dự toán, quyết toán chi thường xuyên NSNN cho phát triển nông nghiệp tại các đơn vị sử dụng NS nhưng kết quả thanh tra còn hạn chế, chủ yếu vận dụng cho đơn vị rút kinh nghiệm và xử lý một phần về kinh tế. Hơn nữa, chế tài xử lý sau thanh tra chưa được nhà nước ban hành, dẫn đến một số đơn vị chưa nghiêm túc thực hiện kết luận thanh tra.
Công tác thanh tra còn gặp nhiều khó khăn, do lực lượng đoàn thanh tra còn mỏng, cán bộ các phòng ban liên quan được cử đi còn bị chi phối bởi công việc chuyên môn nên thời gian tham gia đoàn không đầy đủ, bên cạnh còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính.Công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận sau thanh tra thiếu đồng bộ, chưa thường xuyên, dẫn đến kết quả thu hồi chậm, đạt chưa cao.
4.4.4. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất: Do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế trong nước cũng như thế giới; lạm phát, giá cả gia tăng, tác động mặt trái của cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước thặt chặt đầu tư công, cắt giảm các khoản chi thường xuyên; thị trường bất động sản ảm đạm, các doanh nghiệp kinh doanh gặp không ít khó khăn, gây thất thu NSNN, không cân đối được nguồn thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên. Hơn nữa, diễn biến bất thường của thời tiết gaai nên thiên tai, dịch bệnh và Nhà nước thường xuyên thay đổi chính sách, nhất là về đất đai XDCB đã ảnh hưởng lớn đến thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế và quản lý NSNN ở địa phương là một trong những nguyên nhân quản lý, điều hành NSNN kém hiệu quả.
Thứ hai: Vẫn còn những bất cập về hệ thống chính sách, quy định pháp luật là một yếu tố cản trở lớn tới việc thu và chi ngân sách. Việc lập, phân bổ, giao dự toán NSNN hàng năm ở một số cơ quan, đơn vị cấp cơ sở còn chưa sát với tình hình KT – XH của thành phố; dự toán thu chưa bao quát hết được nguồn thu nên phần nào đó ảnh hưởng tới công tác cân đối ngân sách để thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên. Đặc biệt, chu trình phân bổ nguồn lực tài chính Nhà nước thiếu mối liên hệ chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển KT – XH trung hạn (3-5 năm) với nguồn lực trong một khuôn khổ kinh tế vĩ mô được dự báo; chưa thực hiện lập, giao dự toán theo kết quả đầu ra; các kế hoạch
60
phát triển 5-10 năm của phòng, ban, xã chưa gắn chặt với các nguồn lực có thể huy động được. Do đó, xây dựng, phân bổ giao dự toán NSNN mang lại hiệu quả chưa cao.
Thứ ba: Cơ chế chính sách của tỉnh còn chậm được ban hành gây ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý NSNN cấp thành phố nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng.
Thứ tư: Phương án phân bổ nguồn thu, nhiệm vụ chi, nhất là chi thường xuyên NSNN cấp thành phố phụ thuộc hoàn toàn vào phân cấp ngân sách, tỷ lệ (%) điều tiết giữa NSTW và NSĐP. Hơn nữa, định mức phân bổ ngân sách của cấp trên thường cứng nhắc, bị động, gây khó khăn trong việc cân đối chi NSNN. Thứ năm: Việc kiểm tra xử lý các sai phạm trong hoạt động thu chi ngân sách thực hiện chưa nghiêm, nhất là trong quản lý chất lượng công trình xây dựng cơ bản cho ngành nông nghiệp, xử lý nợ đọng thuế nông nghiệp.
Thứ sáu: Công tác cải cách hành chính cơ bản đã được triển khai nhưng chưa đi sâu vào hoạt động của các cơ quan nhà nước. Đầu tưu cơ sở vật chất- kỹ thuật cho bộ máy quản lý NSNN còn hạn chế; hệ thống thông tin chưa liên tục và kịp thời và vẫn còn nặng hình thức văn bản giấy; trình độ CBCC, viên chức chưa ứng dụng được các máy móc trang thiết bị tiên tiến vào quản lý NSNN.
4.5. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
4.5.1. Quan điểm
Từ sự nhận thức và đánh giá, xác định đúng về vị trím vai trò của sản xuất nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.Thành phố Thái Nguyên đã xây dựng quan điểm phát triển nông nghiệp như sau:
- Phát triển toàn diện ngành nông nghiệp, xây dựng ngành nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch hướng tới xuất khẩu, tạo bước chuyển biến căn bản nền nông nghiệp của tỉnh, gắn phát triển nông nghiệp với củng cố quan hệ sản xuất và phát triển xã hội.
- Đến năm 2020 cơ bản haofn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền sản xuất nông nghiệp; phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; phát triển toàn diện và đa dạng hóa các loại sản phẩm. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi với năng suất, chất lượng cao. Hình thành các vùng sản
61
xuất chuyên canh hàng hóa tập trung, đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề, tiều thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, tăng cường liên kết 4 nhà trong sản xuất, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhất là tiến bộ về giống. - Tập trung đầu tư xây dựng, tăng cường cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn: giao thông, điện, đê điều, trạm bơm, kênh mương, trạm, trại giống, bảo vệ thực vật, thú y,... đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa.
- Phát triển nông nghiệp gắn với việc bảo vệ môi trường, xây dựng
nông thôn mới.
4.5.2. Mục tiêu
Phát triển nông nghiệp toàn diện, xây dựng một số mô hình, vùng sản xuất có công nghệ cao gắn với phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm. Mở rộng thâm canh tăng vụ, hình thành vùng sản xuất phù hợp với lợi thế từng địa phương, tạo ra hàng hóa có giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích.
Phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất chính. Đưa nhanh các giống có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Phát triển đàn lợn; đàn gia cầm theo mô hình sản xuất, chế biến tập trung gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Tăng cường chất lượng công tác thú y, xây dựng vùng an toàn dịch bênh trong chăn nuôi. Đẩy mạnh chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp, bán công nghiệp với quy mô trang trại và khuyến khích, hỗ trợ các trang trại nông nghiệp xây dựng xa khu dân cư để đảm bảo vệ sinh môi trường. Thâm canh và khai thác triệt để diện tích mặt nước, tạo bước đột phá trong nuôi trồng thủy sản; khuyến khích hỗ trợ vùng nuôi trồng thủy sản tập trung. Đẩy mạnh nuôi trồng các giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao, nhất là các giống con đặc sản.
Tập trung làm tốt công tác quản lý, bảo vệ diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng tự nhiên. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình 5 triệu ha rừng, phong trào trồng cây nhân dân.
62
4.6. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên
4.6.1. Hoàn thiện và thực hiện đầy đủ các chính sách về đầu tư vốn NSNN trong nông nghiệp
Từ việc đổi mới quan điểm, nhận thức về vai trò, vị trí của nông nghiệp từ phía các nhà quản lý, hệ thống chính sách về đầu tư vốn trong nông nghiệp cũng cần được hoàn thiện và thực hiện tốt hơn. Một trong những chính sách có ý nghĩa cơ bản quyết định là chính sách đầu tư vốn từ NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp cần được nghiên cứu và hoàn thiện theo yêu cầu CNH-HĐH.
Như ta đã biết, vốn NSNN có vai trò là nguồn vốn “mồi” trong việc phát triển ngành nông nghiệp. Quan điểm đầu tư cho nông nghiệp trước hết không chỉ giới hạn trong phạm vi xây dựng và phát triển hệ thống thủy lợi. Quan điểm hiện nay đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn đầu tư thâm canh theo chiều sâu để nâng cao chất lượng nông sản, nâng cao trình độ công nghệ, ứng dụng khoa học; kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, đảm bảo nông sản sản xuất ra được trở thành hàng hóa tiêu thụ tốt trên thị trường. Việc đầu tư vốn từ NSNN cho phát triển nông nghiệp cần tập trung vào những nhiệm vụ thiết yếu. Cụ thể, không chỉ đầu tư cho sản xuất nông nghiệp mà phải đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đường giao thông, đảm bảo thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa nông sản trên phạm vi địa phương cũng như của địa phương với các địa phương khác. Phát triển, xây dựng các cơ sở chế biến nông sản, áp dụng các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch.
Trong việc phân bổ NSNN, cần tăng tỷ lệ vốn đầu tư từ NSNN cho nông nghiệp phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố. Trong việc chi đầu tư NSNN phải thực hiện chi tiêu thường xuyên hợp lý, tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi không cần thiết, kém hiệu quả gắn với cải cách bộ máy hành chính nhà nước; đổi mới nội dung chi tiêu thường xuyên để giảm bớt tỷ lệ chi tiêu thường xuyên mà vẫn đảm bảo chi tiêu có hiệu quả; phân bố hợp lý và chọn hướng ưu tiên đối với các khoản chi cho đầu tư; đổi mới cơ chế cấp phát chi, cơ chế phân bổ vốn đầu tư và tăng cường kiểm soát chi NSNN, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
63
Trong việc thực hiện các chính sách đầu tư cho nông nghiệp từ NSNN, chính quyền thành phố cần đẩy mạnh sự phối kết hợp giữa các phòng chức năng trong lĩnh vực quản lý nông nghiệp, tạo ra sự liên kết chặt chẽ trong việc thực hiện các chương trình phát triển cây trồng vật nuôi. Chính quyền thành phố cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư, tránh việc đầu tư dàn trải, đầu tư mang tính hình thức. Trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ, cần có sự tham khảo, lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía người dân để có những điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế; tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm sau khi thực hiện trong các dự án.
Thực hiện hình thức đầu tư nhằm thu hút đầu tư của khu vực tư nhân, cho phép tư nhân được tham gia dưới nhiều hình thức khác nhau, từ các dự án kết cấu hạ tầng do Nhà nước sở hữu và vận hành, đến các dự án kết cấu hạ tầng hoàn toàn thuộc về tư nhân.
4.6.2. Nâng cao công tác lập dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp
Lập dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp là khâu đầu tiên, lập dự toán chi có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp cũng như làm cho ngân sách nhà nước có tính ổn định an toàn và hiệu quả.
Dự toán thu ngân sách địa bàn phải đảm bảo chi ngân sách và có khoản tích lũy, trong đó có chi cho phát triển nông nghiệp thành phố. Dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp thành phố cần nắm chắc các chức năng, nhiệm vụ của Phòng nông nghiệp thành phố để phân bổ cho phù hợp, ngoài khoản chi theo định mức cần có khoản dự phòng chênh lệch trượt giá, chi bổ sung kinh phí cho những nhiệm vụ phát sinh đột xuất, cần thiết phục vụ chuyên môn mà chưa nằm trong các nhiệm vụ mà đơn vị sử dụng ngân sách xây dựng.
Xác định rõ những nội dung chi trọng điểm, thứ tự ưu tiên các khoản chi cho đầu tư phát triển nông nghiệp thành phố, bám sát quy hoạch phát triển kinh tế của thành phố. Các khoản chi cân đối cho xã tiến tới giảm bớt, để địa phương cấp dưới mở rộng quyền tự chủ tài chính trên cơ sở hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo trung thực, kịp thời và tăng cường thanh tra, kiểm tra. Tăng thời gian chuẩn bị lập dự toán NSNN từ tháng 6 hiện nay lên 12 tháng nhằm đảm bảo các lĩnh vực trong nội ngành nông nghiệp thành phố có
64
thời gian để chuẩn bị các nội dung chi cho phát triển NN, đặc biệt các xã tránh bị động.
Để khắc phục những hạn chế trong công tác lập dự toán ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp cần theo khoản mục đầu vào thì trong tương lai cần thiết phải hướng tới việc lập dự toán theo kết quả đầu ra. Đây cũng là yêu cầu trong luật ngân sách nhà nước. Cụ thể: Để quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân sách, Luật NSNN mới đã giao Chính phủ quyết định việc thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ; Việc áp dụng phương thức này sẽ giúp cân đối được thu chi ngân sách trên cơ sở nguồn lực hạn chế và không thể tăng lên trong kỳ trung hạn.
Cần thay đổi quy trình chiến lược soạn lập để thiết lập mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào. Thay đổi quy trình soạn lập NS, theo đó cần gắn kết giữa soạn lập ngân sách với việc thiết lập mục tiêu ưu tiên của chiến lược phát triển; giữa chi đầu tư và chi thường xuyên; các nguồn lực trong quá trình soạn lập ngân sách; giữa soạn lập NS với kiểm tra và báo cáo thực hiện; giữa đo lường công việc thực hiện và kết quả đầu ra; giữa hệ thống kế toán trong việc cung cấp thông tin quản lý với hệ thống đo lường thực hiện.
4.6.3. Hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp
Các khoản thu trong mục lục ngân sách nhà nước nhà nước cần phải được chấn chỉnh xem xét kĩ phù hợp tùy theo đặc điểm của từng vừng tránh áp dụng máy móc. Các biện pháp hợp lí tạo ra sự điều chỉnh thống nhất trong việc quyết toán thu ngân sách nhà nước, các quy định về thời gian nộp thuế, xử lý quyết toán cần được thực hiện theo thời gian quy định.
Phòng nông nghiệp thành phố và Phòng tài chính kế hoạch thành phố cần phối hợp và đưa ra phương án hoàn thiện quyết toán ngân sách chi cho phát triển nông nghiệp thành phố. Thường xuyên tổ chức giao ban tình hình công tác quyết toán các dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Đồng thời rà soát, báo cáo cơ quan thẩm tra quyết toán các khoản chi cho phát triển nông nghiệp có trong kế hoạch nhưng chưa phê duyệt quyết toán(chưa lập xong báo cáo quyết toán, chưa thẩm tra xong quyết toán, chưa được phê duyệt quyết toán).
65
Thực hiện nghiêm các chế tài xử phạt đối với các đơn vị trong sử dụng NSNN cho phát triển nông nghiệp thành phố nếu có vi phạm liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan đơn vị trong việc chấp hành ngân sách theo dự toán. Chấn chỉnh công tác quản lý thu thông qua việc tăng cường công tác thanh tra kiểm tra đối tượng nộp thuế, tập trung rà soát đối tượng chịu thuế góp phần tăng thu ngân sách; công khai kịp thời dự toán chi đã bố trí cho từng lĩnh vực, từng đơn vị để có sự kiểm tra giám sát giữa các ngành và các cấp.
4.6.4. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng NSNN trong chi ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp thành phố nhằm phát hiện, uốn nắn kịp thời các sai phạm trong hoạt động quản lý và sử dụng NSNN tại phòng nông nghiệp, ban khuyến nông trên địa bàn thành phố. Vì vậy cần thiết xây dựng phương án kiểm tra cụ thể, chủ động nhằm ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý NSNN. Đồng thời, có thể phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh những cán bộ, công chức tài chính thực hiện nhiệm vụ vi phạm Luật NSNN trên địa bàn thành phố.
Có chương trình, kế hoạch kiểm tra, thanh tra dài hạn và ngắn hạn; tránh kiểm tra hoặc thanh tra một cách tùy tiện hoặc khi cá nhân, tổ chức khi xảy ra vấn đề trong nội bộ đơn vị thì mới tiến hành thanh tra, kiểm tra. Đồng thời, các cấp lãnh đạo đều phải nhận thức được việc tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cũng là nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động quản lý và sử dụng NSNN cho đầu tư phát triển nông nghiệp toàn thành phố nói chung.
Các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra khu thực hiện phải thường xuyên phối hợp với nhau trong thực hiện nhiệm vụ, trước hết là trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch để tránh chồng chéo, từ đó phát huy sức mạnh toàn hệ thống là khâu đặc biệt quan trọng. Bên cạnh đó, các cơ quan thanh tra phải luôn luôn phối hợp để xác minh, trao đổi thông tin về những sai phạm phổ biến xảy ra trong lĩnh vực quản lý NSNN, nhằm ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật.
66
Cần đào tạo để nâng cao trình độ cũng như phẩm chất đạo đức cho toàn bộ CBCC, viên chức về quản lý nhà nước và quản lý kinh tế nói chung, đội ngũ cán bộ thanh tra nói riêng. Đòi hỏi, từng cơ quan thanh tra đều phải thường xuyên có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thanh tra một cách chuyên nghiệp, tinh nhuệ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Hơn nữa, cần tăng cường giao lưu học tập kinh nghiệm với các đơn vị thanh tra trong nước, thậm chí là nước ngoài (nếu có), những đơn vị đã gặt hái được nhiều thành công, chống được tham nhũng, lãng phí NSNN sẽ tạo hiệu quả trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Thay đổi thời gian và hình thức thanh tra phù hợp với điều kiện của công tác quản lý chi NS cho ngành nông nghiệp thành phố như thanh tra theo quý, tháng; hình thức thanh tra vừa định kỳ vừa đột xuất nhằm đánh giá khách quan công tác này của Phòng Tài chính- kế hoạch thành phố.
4.6.5. Các giải pháp hỗ trợ khác 4.6.5.1. Đổi mới cơ cấu vốn đầu tư trong nông nghiệp
Yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn hiện nay cần đòi hỏi một mặt tăng vốn đầu tư cả về lượng tuyệt đối và tỷ trọng, mặt khác phải đổi mới cơ cấu vốn đầu tư. Thay đổi phương pháp đầu tư theo chiều sâu là chủ yếu.
Nội dung đổi mới là tăng số lượng và tỷ trọng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp hàng hóa có chất lượng cao, chi phí thấp, tăng sức cạnh tranh trên thị trường và phát triển cơ cấu kinh tế nông thôn toàn diện có cơ cấu hợp lý: nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ. Chú trọng ưu tiên cho tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn. Ưu tiên vốn đầu tư cho phát triển một số sản phẩm nông nghiệp có lợi thế. Đầu tư thỏa đáng cho chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng sản xuất hàng hóa; gắn sản xuất với công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, chế biến các sản phẩm phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Dành vốn thỏa đáng đầu tư và khoa học kĩ thuật và công nghệ mới, nhất là giống cây con, thủy lợi, phân bón, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông để đưa nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp hàng hóa với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Đổi mới cơ cấu đầu tư nhất thiết phải phục vụ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng CNH-HĐH.
67
Trong trồng trọt: Bên cạnh việc phát triển các giống lúa mới đi đôi với việc tăng cường đầu tư cho các giống rau, cây ăn quả mới, cho năng suất cao, chất lượng tốt để thay thế những giống cũ, chất lượng không tốt.
Trong chăn nuôi: Phát triển các giống lợn lai, lái ngoại. Bên cạnh đó, phát triển đàn gia súc, gia cầm khác theo hướng cập nhật những giống mới tốt hơn về chất lượng thịt, đầu tiên cho việc áp dụng có phương pháp chăn nuôi mới tiến bộ. Trong thủy sản: Ưu tiên phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nhất
là nuôi tôm theo phương thức tiến bộ, hiệu quả và bền vững môi trường. 4.6.5.2. Đổi mới và hoàn thiện phương pháp đầu tư
CNH-HĐH nông nghiệp đòi hỏi những điều vật chất cao hơn so với nông nghiệp tự cấp tự túc. Để đáp ứng được những đòi hỏi đó, cùng với số lượng, đổi mới cơ cấu đầu tư cần đổi mới cả về phương pháp đầu tư.
Phát triển nông nghiệp theo chiều sâu và theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển nông nghiệp gắn với thị trường. Cần giảm mạnh đầu tư theo chiều rộng (mở rộng đầu tư vào diện tích, năng suất thấp, chất lượng thấp, tự phát theo quy mô nhỏ lẻ, tự cấp tự túc...) tăng nhanh số lượng và tỷ trọng đầu tư theo chiều sâu (thâm canh cao trên từng đơn vị diện tích, đầu gia súc bằng biện pháp ứng dụng tiến bộ KHKT mới vào sản xuất) để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, tăng năng suất, tăng chất lượng, giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Đồng thời, giảm dần tỷ trọng đầu tư trực tiếp qua NSNN, tăng dần tỷ trọng đầu tư gián tiếp qua hệ thống tín dụng. Đầu tư trực tiếp của NSNN chỉ nên tập trung vào xây dựng CSHT nông thôn: đường giao thông, hệ thống thủy lợi,.. Các công trình khác nên mở rộng theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm hoặc sử dụng vốn vay với lãi suất thấp để đầu tư. Đối với các hộ nông dân, cần giảm bớt phương thức đầu tư qua hỗ trợ trực tiếp, cần đầu tư gián tiếp thông qua hệ thống tín dụng hoặc các chương trình cho vay vốn với lãi suất ưu đãi.
Với phương thức đó, các cơ quan quản lý nông nghiệp buộc phải chấp nhận đổi mới và xóa bỏ dần tình trạng bao cấp, tham nhũng, phiền hà trong việc xét duyệt, cấp phát và sử dụng vốn đầu tư. Một khi vốn đầu tư nông nghiệp chủ yếu lấy từ nguồn vốn tín dụng thì bắt buộc các cơ quan quản lý và các hộ sản xuất phải tính toán, lựa chọn phương án sử dụng vốn có hiệu quả
68
nhất. Trong thời gian tới cần đầu tư gián tiếp thông qua việc mời các nhà khoa học, kỹ thuật và quản lý xuống cơ sở giúp nông dân đưa tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào đồng ruộng thông qua hệ thống khuyến nông. 4.6.5.3. Tăng cường đầu tư cho con người và đào tạo cán bộ nông nghiệp
Đổi mới mạnh mẽ chính sách đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề để thu hút và tăng cường chất xám cho nông thôn, nông nghiệp.
Đây là giải pháp quan trọng về đầu tư trực tiếp cho con người nhằm đáp ứng được yêu cầu CNH-HĐH, nông thôn. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa và phát triển kinh tế nông thôn đa ngành với cơ cấu tiến bộ, nhất thiết phải có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề. Đội ngũ này có vai trò quyết định đến kết quả và hiệu quả vốn đầu tư trong nông thôn và nông nghiệp. Cần đổi mới mạnh mẽ chính sách sử dụng cán bộ theo hướng gắn từng đồng vốn đầu tư đến trách nhiệm và lợi ích kinh tế của từng người trong hệ thống quản lý và sử dụng vốn phục vụ cho nông nghiệp. Đó cũng là một điều kiện không thể thiếu để khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực này bởi vì đầu tư vào đâu, trước hết phải biết ai là người sử dụng đồng vốn đó để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Đối với tỉnh, nội dung giải pháp này nên thực hiện theo các hướng:
+ Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý HTX nông nghiệp kiểu mới, cán bộ chủ chốt của xã, chủ các trang trại, công nhân lành nghề, kể cả trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thương mại.
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến thương ở nông thôn để nhanh chóng chuyển giao tiến bộ KHKT tiên tiến đến đồng ruộng, đến hộ nông dân. Thông qua hệ thống này để bồi dưỡng kiến thức kinh tế thị trường cho hộ nông dân, giúp họ vừa tiếp thu kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, vừa tiếp cận với thị trường.
+ Nhà nước cần có chính sách đào tạo và thu hút trí thức trẻ tốt nghiệp các trường đại học và làm việc lâu dài ở nông thôn. Kinh nghiệm ở các nước công nghiệp hóa và thực tế ở nước ta cho thấy: Muốn CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, nhất thiết phải có lực lượng trí thức trẻ có năng lực và thực sự gắn bó với bà con nông dân, các trang trại, các làng nghề. Vấn đề đặt ra là
69
Nhà nước phải có chính sách đãi ngộ về tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, điều kiện học tập, nghiên cứu từ đó tác động khuyến khích họ yên tâm, phấn khởi làm việc lâu dài ở nông thôn. Chính sách đó cần thống nhất trên phạm vi cả nước và cần có sự đầu tư thỏa đáng từ NSNN Trung ương để đảm bảo tính bền vững, lâu dài. Đó cũng là một giải pháp đảm bảo tính khả thi của các giải pháp khuyến khích đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn nước ta thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH. 4.6.5.4. Tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo động lực và sức mạnh thu hút vốn
Để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp, từ đó thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp của thành phố, trong thời gian tới cần thực hiện:
- Tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Trên cơ sở đó, thực hiện quy hoạch chi tiết phát triển ngành nông nghiệp cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng xã theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường của thành phố, tỉnh và thị trường bên ngoài. Việc quy hoạch phát triển nông nghiệp cần có tầm nhìn chiến lược, dài hạn. Sau đó, phải được thông báo cho toàn bộ nhân dân cùng biết để có sự chủ động trong việc lập kế hoạch SXKD của mình.
- Đào tạo nghề cho lực lượng lao động nông thôn của thành phố, thúc đẩy việc nâng cao năng lực sử dụng vốn, đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.
Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Thông qua công tác đào tạo nghề, nâng cao trình độ ứng dụng khoa học- công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm sản xuất cho nông dân.
Đào tạo nghề cho nông dân phải kết hợp đồng bộ cả hai loại đào tạo ngắn hạn và dài hạn. Đào tạo nghề ngắn hạn nhằm mục đích nâng cao kiến thức và kỹ năng về trồng từng loại cây, từng loại con; cách sơ chế và chế biến từng loại nông sản, thủy sản sau thu hoạch,.. Cơ sở dạy nghề có thể là các trung tâm hướng nghiệp, các tổ chức chính trị xã hôi,... Bằng mọi hình thức
70
đào tạo nghề ngắn hạn để có thể phổ biến kiến thức cho mọi lứa tuổi, kể cả người không có điều kiện để học tập trung và dài hạn.
Đào tạo nghề dài hạn nhằm mục đích thu hút số lượng lớn lao động trẻ có trình độ văn hóa đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở, phổ thông trung học,... vào học tại các trường đại học và các trường đào tạo nghê dài hạn. Sau khi tốt nghiệp, tỉnh cần có chính sách thu hút và ưu đãi họ về việc làm cống hiến một cách nhiệt tình vào công tác quản lý nông nghiệp của thành phố. Đồng thời, cần có kế hoạch thường xuyên đưa cán bộ đào tạo, nâng cao kiến thức,phối hợp với các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, các lớp học khuyến nông để họ quay trở lại đào tạo và phổ biên rộng rãi các kiến thức quản lý và kiến thức sản xuất cho nông dân. 4.6.5.5. Đổi mới quản lý nhà nước trong ngành nông nghiệp, đảm bảo thực hiện tốt các chính sách đầu tư và sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả
Đổi mới quản lý nhà nước trong ngành nông nghiệp để tăng hiệu quả về sự quản lý chặt chẽ và có sự đầu tư hợp lý dành cho nông nghiệp, có phương án phát triển. Đổi mới việc thực hiện các chức năng quản lý về kinh tế nông nghiệp và đổi mới tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với nông nghiệp. Thông qua đó sẽ tác động tích cực đến việc huy động ngày càng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đảm bảo đầu tư được tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, thúc đẩy nông nghiệp của thành phố theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường.
Thứ nhất, cần đổi mới việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp
Về thực chất, quản lý nhà nước trong cơ chế thị trường đã có sự thay đổi căn bản so với thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Cần tiếp tục nhận thức rõ vai trò, chức năng của quản lý nhà nước trong cơ chế thị trường, phân định rõ chức năng quản lý của nhà nước với chức năng quản lý sản xuất- kinh doanh. Quản lý nhà nước về kinh tế chỉ mang tính chất định hướng, không can thiệp sâu vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời phải quán triệt tốt đặc điểm của sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp để tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Đổi mới chức năng quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái nguyên. Trong thời gian tới, quản lý nhà nước về
71
nông nghiệp của thành phố cần hướng vào quản lý các chương trình, dự án phục vụ nông nghiệp theo hương sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường; có sự trợ giá đối với nông sản hàng hóa, sử dụng tổng hợp các công cụ và chính sách kinh tế, thúc đẩy quá trình huy động và sử dụng vốn có hiệu quả; coi trọng kỷ cương, kịp thời xử lý những sai phạm và phòng ngừa hữu hiệu hiện tượng tham nhũng, chống thất thoát vốn và tài sản trong các chương trình, dự án kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, đổi mới và hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế Cần sử dụng tổng hợp các công cụ quản lý, trong đó chú trọng công tác kế hoạch hóa, thực hiện đồng bộ các chính sách và coi pháp luật là một trong những công cụ đóng vai trò quyết định. Thông qua việc đổi mới có hiệu quả công tác kế hoạch, thành phố xây dựng và hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa gắn với thị trường. Trên cơ sở đó xây dựng chương trình, kế hoạch huy động tổng lực các nguồn vốn, bố trí, phân bổ vốn đã huy động được một cách hợp lý, đảm bảo đạt hiệu quả cao nhấu trong hoạt động đầu tư. Mặc dù vậy, cần nhận thức rằng công tác lập kế hoạch chỉ mang tính định hướng. Do đó, cần phải định hướng đúng và sử dụng nhuần nhuyễn các công cụ để điều tiết kinh tế nông nghiệp của thành phố, từ đó nâng cao khả năng khai thác, huy động, phân bố và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả.
Thứ ba, phải đổi mới tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
nông nghiệp.
Trên cơ sở đổi mới chức năng quản lý cần đổi mới bộ máy quản lý. Đổi mới bộ máy quản lý nông nghiệp phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ quản lý trong cơ chế mới. Đổi mới bộ máy quản lý nông nghiệp tốt sẽ tác động tích cực trở lại thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Trên cơ sở sắp xếp, đổi mới tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong ngành nông nghiệp từ Trung ương, cần tiếp tục đổi mới bộ máy quản lý nhà nước đối với nông nghiệp các địa phương từ cấp sở, phòng, cơ sở làm cho bộ máy quản lý nông nghiệp gọn nhẹ, hiệu quả, trong đó việc đầu tiên phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc của công cuộc cải cách hành chính quốc gia.
72
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết Luận
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Đối với nước ta, do các đặc điểm của thời kỳ quá độ và tình hình phát triển nhanh chóng của thế giới trên tất cả các mặt kinh tế- xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ,... Cho nên sự phát triển lớn mạnh của NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng. Đất nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát về kinh tế thấp, trong khi nhu cầu về xây dựng và phát triển kinh tế theo hướng CNH-HĐH đất nước lại đòi hỏi số lượng, chất lượng, cơ cấu vốn tài chính rất lớn và cấp bách. Tình hình đó đòi hỏi phải nâng cao sự quản lý vốn tài chính, vốn ngân sách có hiệu quả. Có như vậy mới tạo điều kiện về tài chính cho tất cả các hoạt động kinh tế- xã hội, khai thác có hiệu quả tối đa các nguồn lực và tiếp thu có hiệu quả nguồn vốn bên ngoài dưới nhiều hình thức. Đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái nguyên tỉnh Thái Nguyên”đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau:
Một là, đã hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà
nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước đầu
tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Ba là, phân tích các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
73
Bốn là, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
Để hoàn thành khóa luận này, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Bùi Thị Thanh Tâm đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để em tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
5.2 Kiến nghị:
* Đối với Nhà nước: Về nhận thức, việc chống thất thoát, lãng phí là một mệnh lệnh của Đảng và nhân dân, là giảm bội chi ngân sách, tăng tốc độ tăng trưởng GDP, tăng chất lượng của phát triển. Chống lãng phí, thất thoát cũng chính là chống tiêu cực và tham nhũng.
Đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, xóa bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Cần đổi mới những cơ chế quản lý đã làm phát sinh tư tưởng cục bộ trong quy hoạch cũng như trong sản xuất kinh doanh, đã khuyến khích các địa phương hướng về trung ương để xin chính sách ”đặc thù” thay vì khuyến khích các địa phương liên kết với nhau để phát huy thế mạnh của nhau và của vùng để cùng phát triển. Đổi mới những cơ chế này sẽ góp phần không nhỏ để giải quyết sự dàn trải trong đầu tư xây dựng cơ bản và bội chi ngân sách.
Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm mọi khoản
thu, chi rõ ràng thông qua hệ thống kho bạc.
Hoàn thiện Luật ngân sách nhà nước về các vấn đề như phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tuy bước đầu tạo thế chủ động cho chính quyền địa phương nhưng có mặt còn hạn chế, tiến hành chậm, chưa thực sự phát huy và khuyến khích thế mạnh ở địa phương. Thủ tục cấp phát ngân sách còn rườm rà, qua nhiều khâu, tốn nhiều thời gian và công sức của đơn vị thụ hưởng ngân sách.
74
Trong giai đoạn khó khăn này, cần nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, khơi thông thị trường mới, tạo cơ chế thông thoáng, môi trường kinh doanh bình đẳng. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính như nghị quyết của Quốc hội đã nêu để tạo thuận lợi hơn cho người dân và doanh nghiệp. Đảm bảo ổn định sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng ổn định nguồn thu.
* Đối với địa phương: Đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm những hành vi sai trái. Thực hiện công khai minh bạch. Đội ngũ thanh tra phải giám sát kiểm tra đôn đốc thường xuyên việc chi NSNN cho xây dựng cơ bản, phục vụ hoạt động sự nghiệp.
Khắc phục những căn bệnh điển hình là đầu tư dàn trải, thất thoát nhiều, hiệu quả thấp,... Và phải dự vào dân, lấy nhân dân làm gốc. Hiện nay, vốn trong dân còn nhiều, nhưng do điều hành chưa tốt nên chưa huy động được nhiều. Với tư duy dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong, trong thời gian tới, cần huy động nguồn vốn trong dân bằng nhiều hình thức thích hợp.
Thành phố phải xây dựng cho mình hướng đi phát triển riêng, phù hợp với điều kiện và tình hình phát triển của địa phương. Đối với các khoản chi sai nguyên tắc phải kiến nghị đối với cấp tỉnh và các khoản này nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách.
Việc phân cấp nguồn thu phải dựa trên cơ sở gắn liền với trách nhiệm quản lý và khai thác mọi nguồn thu tiềm năng, tránh thát thu cho ngân sách. Thực hiện nguồn thu gắn với trách nhiệm quản lý, tránh tình trạng phân chi nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp nhằm đảm bảo nhiệm vụ chi được giao, hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Đối với ngân sách thành phố cần được tăng cường nguồn thu tối đa nhằm đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong phạm vi quản lý của mình.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt 1. Bùi Hà Trang (2010), Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương, luận văn thạc sũ kinh tế, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
2. Đặng Kim Sơn và Hoàng Thu hòa (2002), Một số vấn đề về phát triển
nông nghiệp và nông thôn, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
3. Luật ngân sách nhà nước năm 2017, Nhà xuất bản Tài chính tháng 12
năm 2016
4. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Quản lý ngân sách nhà nước, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
5. Niên giám thống kê Thành phố năm 2018 6. Phòng tài chính- kế hoạch thành phố Thái Nguyên, Báo cáo quyết toán thu chi Ngân sách Nhà nước thành phố Thái Nguyên năm 2016. 7. Phòng tài chính- kế hoạch thành phố Thái Nguyên, Báo cáo quyết toán thu chi Ngân sách Nhà nước thành phố Thái Nguyên năm 2017. 8. Phòng tài chính- kế hoạch thành phố Thái Nguyên, Báo cáo quyết toán thu chi Ngân sách Nhà nước thành phố Thái Nguyên năm 2018.
II. Tài liệu nước ngoài III. Tài liệu tham khảo từ Internet 1. Nguyễn Thị Phương (2015), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên https://123doc.org//document/4112902-giai-phap-hoan-thien-cong-tac- quan-ly-ngan-sach-tai-xa-quyet-thang-thanh-pho-thai-nguyen.htm 2. Nguyễn Hải Anh, Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho
đầu tư phát triển khoa học công nghệ của Việt Nam https://123doc.org/document/449221-tang-cuong-quan-ly-chi-ngan- sach-nha-nuoc-cho-dau-tu-phat-trien-khoa-hoc-cong-nghe-cua-viet- nam.htm
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
Những thông tin này nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: ”Một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”. Tôi cam kết các thông tin cá nhân của Quý vị sẽ hoàn toàn được giữ bí mật và không cung cấp cho bất kỳ ai. Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý vị. Xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin cá nhân 1. Họ và tên:............................................................. 2. Cơ quan công tác:................................................. 3. Chức vụ:................................................................ II. Thông tin phỏng vấn Ông (Bà) hãy cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5, trong đó: ” 1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Không đồng ý cũng không phản đối; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý”.
1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp
STT Nội dung lấy ý kiến Khoanh tròn 1 lựa chọn phù hợp nhất
1 2 3 4 5 1 Thành phố có kế hoạch để xây dựng dự toán từ sớm tạo thuận lợi cho các đơn vị thực hiện
1 2 3 4 5 2
1 2 3 4 5 3 Thành phố có hướng dẫn cụ thể trong việc lập dự toán Các đơn vị lập và nộp kế hoạch dự toán đúng hạn
Dự toán các đơn vị lập đúng quy định 1 2 3 4 5 4
1 2 3 4 5 5 Dự toán lập bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
Dự toán các đơn vị lập ít bị điều chỉnh 1 2 3 4 5 6
2. Công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông
nghiệp
STT Nội dung lấy ý kiến Khoanh tròn 1 lựa chọn phù hợp nhất
1 2 3 4 5 1
1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 2 3
1 2 3 4 5 4
1 2 3 4 5 5
1 2 3 4 5 6
1 2 3 4 5 7
1 2 3 4 5 8
1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 9 10
1 2 3 4 5 11
1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 12 13
Khi thực hiện chi hàng năm thành phố có hướng dẫn chi tiết, cụ thể giúp thực hiện thuận lợi Các hướng dẫn luôn kịp thời để các đơn vị thực hiện Các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo dự toán Các đơn vị thường hay tự điều chỉnh việc sử dụng ngân sách chi cho các hoạt động Nhiều dự toán phải điều chỉnh tăng lên trong năm Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có am hiểu tốt về chuyên môn Có sự thống nhất cao trong việc triển khai thực hiện dự toán chi Lãnh đạo luôn quan tâm và chỉ đạo sát sao công tác chi ngân sách Khi có khó khăn cần điều chỉnh có thể đề nghị dễ dàng Phần mềm quản lý dễ sử dụng và mang lại hiệu quả Có sự phối hợp tốt giữa đơn vị thực hiện với phòng KHTC và kho bạc Nhiều nợ đọng trong chi ngân sách Các đơn vị có báo cáo đầy đủ và kịp thời
3. Công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp
STT Nội dung lấy ý kiến Khoanh tròn 1 lựa chọn phù hợp nhất
1 2 3 4 5 1 Thành phố thực hiện nghiêm công tác quyết toán hàng năm
Nhiều đơn vị có những khoản mục không được quyết toán 1 2 3 4 5 2
Nhiều đơn vị phải chuẩn bị lại hồ sơ quyết toán 1 2 3 4 5 3
1 2 3 4 5 4 Cán bộ là công tác quyết toán của thành phố có chuyên môn
Quyết toán được thực hiện nhanh gọn 1 2 3 4 5 5
4. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước đầu tư cho phát
triển nông nghiệp
STT Nội dung lấy ý kiến Khoanh tròn 1 lựa chọn phù hợp nhất
1 2 3 4 5 1 Các đơn vị thực hiện thường xuyên tự kiểm tra công tác quản lý ngân sách
1 2 3 4 5 2 Thành phố thường tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra trước khi thực hiện dự toán
1 2 3 4 5 3 Trong quá trình thực hiện dự toán thành phố thường xuyên thanh kiểm tra
Khi thanh, kiểm tra có vấn đề nảy sinh được xử lý ngay 1 2 3 4 5 4
Nhiều sai phạm trong quá trình sử dụng ngân sách 1 2 3 4 5 5
1 2 3 4 5 6 Nhiều điều chỉnh không được báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trước
Nhiều điều chỉnh không đúng quy định 1 2 3 4 5 7
Lãnh đạo luôn sát sao kiểm tra 1 2 3 4 5 8
Cán bộ phụ trách luôn có ý thức và am hiểu luật ngân sách 1 2 3 4 5 9
5. Công tác xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách nhà nước đầu tư
cho phát triển nông nghiệp
STT Nội dung lấy ý kiến Khoanh tròn 1 lựa chọn phù hợp nhất
1 2 3 4 5 Các vi phạm được phát hiện kịp thời 1
1 2 3 4 5 Các vi phạm được xử lý nhanh và triệt để 2
1 2 3 4 5 Các vi phạm được báo cáo đầy đủ 3
1 2 3 4 5 Các đơn vị không lặp lại vi phạm 4
1 2 3 4 5 Việc thường xuyên thanh, kiểm tra giúp cho các vi phạm giảm bớt 5
6. Theo Ông (Bà) thì giải pháp nào cần thiết để tăng cường công tác
quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
..........................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Ông(Bà)!
Ngày...tháng...năm 2019
Điều tra viên
(Ký, ghi rõ họ tên)