ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

***

PHẠM THỊ PHƯƠNG NHUNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2020

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

***

PHẠM THỊ PHƯƠNG NHUNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mẫn Quang Huy

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Mẫn Quang Huy

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

Hà Nội 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung

thực và không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Phạm Thị Phương Nhung

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất đai – Trường

Đại học Khoa Học Tự Nhiên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy,

hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập.

Tôi xin cảm ơn sâu sắc TS.Nguyễn Đình Bồng, là người trực tiếp hướng dẫn

khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ, công chức UBND huyện Đông

Anh, Phòng Tài nguyên và Môi trường - Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh

Đông Anh và cán bộ địa chính của các xã trên địa bàn huyện Đông Anh đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi hỗ trợ tôi trong quá thực hiện luận văn.

Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người

thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,

nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả Luận văn

Phạm Thị Phương Nhung

MỤC LỤC

L I C M N

ỜI CẢM ƠN ẢM ƠN ƠN ..................................................................................................................................... 5

M C L C

ỤC LỤC ỤC LỤC ............................................................................................................................................ 6

DANH M C CH VI T T T

Ữ VIẾT TẮT ẾT TẮT ẮT ....................................................................................................... 13

ỤC LỤC

DANH M C B NG

ỤC LỤC ẢM ƠN ......................................................................................................................... 13

.......................................................................................................................... 17

DANH M C HÌNH ỤC LỤC

M Đ UỞ ĐẦU ẦU ........................................................................................................................................... 18

5.1. PH

NG PHÁP THU TH P TÀI LI U, S LI U

ƯƠN

ỆU, SỐ LIỆU Ố LIỆU ỆU, SỐ LIỆU .........................................................20

ẬP TÀI LIỆU, SỐ LIỆU

6. Ý NGHĨA KHOA H C VÀ TH C TI N C A Đ TÀI

........................................................21

ỄN CỦA ĐỀ TÀI ỦA ĐỀ TÀI Ề TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

CH

NG 1.

..................................................................................................................................... 23

ƯƠN

T NG QUAN V V N Đ NGHIÊN C U

Ề TÀI ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ỨU .................................................................................23

ỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ề TÀI

1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất và quyền sử dụng đất..............................................23

1.1.1.1. Khái niệm đất đai...................................................................................................................................23

1.1.1.2. Quyền sở hữu đất đai............................................................................................................................24

1.1.1 Quyền sở hữu đất đai..........................................................................................23

1.1.2. Quyền sử dụng đất.............................................................................................26

1.1.3.1. Thị trường bất động sản........................................................................................................................28

1.1.3.2. Thị trường quyền sử dụng đất...............................................................................................................29

1.1.3. Thị trường quyền sử dụng đất............................................................................28

1.2. Cơ sở pháp lý về việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại Việt Nam...................30

1.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật đất đai liên quan đến quyền sử dụng đất từ

1.2.1.1. Giai đoạn từ năm 1993 đến 01/7/2014.................................................................................................30

1.2.1.2. Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay...............................................................32

1.2.1.3. Các văn bản quy định thực hiện QSDĐ tại thành phố Hà Nội...............................................................33

năm 1993 đến nay........................................................................................................30

1.2.2.1. Quyền chung của người sử dụng đất....................................................................................................34

1.2.2.2. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn

quyền sử dụng đất..............................................................................................................................................35

1.2.2.3. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất..............................................................36

1.2.2.4. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,

thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất........................................................................36

1.2.2. Cơ sở pháp lý hiện hành về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân...........34

1.2.3.1. Khái quát về tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất ở Việt Nam...................................................37

1.2.3.2. Tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2018......42

1.2.3. Tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất........................................................37

1.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................43

1.3.1.1. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai tại Thụy Điển............................................................................43

1.3.1.2. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai tại Australia..............................................................................44

1.3.1.3. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai tại Trung Quốc.........................................................................45

1.3.1.4. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai tại Malaixia...............................................................................46

1.3.1.5. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai tại Thái Lan...............................................................................47

1.3.1. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai tại một số nước trên thế giới...................43

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam từ việc thực hiện quyền sử

dụng đất của một số nước............................................................................................48

CH

NG 2

...................................................................................................................................... 50

ƯƠN

TÌNH HÌNH TH C HI N CÁC QUY N S D NG Đ T C A H GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ỦA ĐỀ TÀI Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

TRÊN Đ A BÀN HUY N ĐÔNG ANH, THÀNH PH HÀ N I

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ..............................................50

Ố LIỆU

ỆU, SỐ LIỆU

ỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội......50

2.1.1.1. Vị trí địa lý..............................................................................................................................................50

2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội....................................50

HÌNH 2.1 V TRÍ Đ A LÝ HUY N ĐÔNG ANH

...........................................................................50

ỆN ĐÔNG ANH

Ị TRÍ ĐỊA LÝ HUYỆN ĐÔNG ANH

Ị TRÍ ĐỊA LÝ HUYỆN ĐÔNG ANH

2.1.1.2. Địa hình địa mạo....................................................................................................................................51

2.1.1.3. Khí hậu...................................................................................................................................................52

2.1.1.4. Thủy văn, nguồn nước...........................................................................................................................53

2.1.1.5. Thực trạng môi trường..........................................................................................................................53

2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế...............................................................................53

2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế...............................................................................................54

2.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng......................................................................................................57

2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội............................53

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh,

2.1.3.1. Thuận lợi................................................................................................................................................58

2.1.3.2. Khó khăn................................................................................................................................................59

thành phố Hà Nội.........................................................................................................58

2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.............60

2.2.1.1. Ban hành văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó................60

2.2.1.2.Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính...........60

2.2.1.3.Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.............................................................................................61

2.2.1.4. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.................................................................62

2.2.1.5.Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.........................................................................................................62

2.2.1.6.Thống kê, kiểm kê đất đai.......................................................................................................................62

2.2.1.7. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.....................................................................................................63

2.2.1. Tình hình quản lý đất đai huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.........................60

2.2.1.8.Quản lý tài chính về đất đai và giá đất...................................................................................................63

2.2.1.9.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.........................................63

2.2.1.10. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai

và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.................................................................................................................63

2.2.1.11.Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai...............................................................................................64

2.2.1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.......64

2.2.1.13. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai..................................................................................................64

2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đông Anh...........................................................64

B NG 2.1. HI N TR NG S D NG Đ T HUY N ĐÔNG ANH NĂM 2018

....................65

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐÔNG ANH NĂM 2018

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẢM ƠN

ỆU, SỐ LIỆU

ỆU, SỐ LIỆU

2.2.2.1. Nhóm đất nông nghiệp:.........................................................................................................................66

2.2.2.2. Nhóm đất phi nông nghiệp:...................................................................................................................66

- Diện tích đất quốc phòng, an ninh là 112.67 ha, chiếm 0.61% tổng diện tích đất tự nhiên............................66

- Diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh là 1244.96 ha chiếm 6.03% tổng diện tích đất tự nhiên..................66

2.2.2.3.Đất chưa sử dụng:...................................................................................................................................67

2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông

2.2.3.1. Những thuận lợi.....................................................................................................................................67

2.2.3.2. Những tồn tại cần được khắc phục.......................................................................................................67

Anh.............................................................................................................................. 67

2.3. Tình hình thực hiện quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh, thành

phố Hà Nội giai đoạn 2016 –2018...............................................................................68

2.3.1. Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất..........................68

B NG 2.2: TÌNH HÌNH CHUY N NH

NG QSDĐ TRÊN Đ A BÀN HUY N ĐÔNG ANH

ẢM ƠN

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ỆU, SỐ LIỆU

ỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

............................................................................................................................................................ 70

HÌNH 2.2 K T QU TH C HI N QUY N CHUY N NH

Ả THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỆN ĐÔNG ANH

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

NG QUY N S D NG Đ T ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

ẤT

............................................................................................................................................................ 71

GIAI ĐO N 2016 – 2018

.............................................................................................................. 71

ẠN 2016 – 2018

2.3.2. Kết quả thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất..........................................72

B NG 2.3: K T QU TH C HI N QUY N TH A K QSDĐ GIAI ĐO N 2016 - 2018

ẢM ƠN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỪA KẾ QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ẾT TẮT

ẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐÔNG ANH NĂM 2018

ẢM ƠN

Ề TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

ẾT TẮT

............................................................................................................................................................ 73

HÌNH 2.1 K T QU TH C HI N QUY N TH A K QUY N S D NG Đ T ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

Ả THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ẤT ................74

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỆN ĐÔNG ANH

GIAI ĐO N 2016 – 2018

.............................................................................................................. 74

ẠN 2016 – 2018

2.3.3. Kết quả thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất........................................74

B NG 2.4

. K T QU TH C HI N QUY N T NG CHO QSDĐ GIAI ĐO N 2016 - 2018

ẢM ƠN

ẢM ƠN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ề TÀI ẶNG CHO QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

ẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐÔNG ANH NĂM 2018

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

............................................................................................................................................................ 74

HÌNH 2.4 K T QU TH C HI N QUY N T NG CHO QUY N S D NG Đ T

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

Ả THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ẤT ..............76

ỆN ĐÔNG ANH

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

GIAI ĐO N 2016 – 2018

.............................................................................................................. 76

ẠN 2016 – 2018

2.3.4. Kết quả thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất........................................76

B NG 2.5

. K T QU TH C HI N QUY N TH CH P QSDĐ GIAI ĐO N 2016 –

ẢM ƠN

ẢM ƠN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẾT TẮT ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐÔNG ANH NĂM 2018

ẾT TẮT

Ề TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

2018.................................................................................................................................................. 77

HÌNH 2.5. K T QU TH C HI N QUY N TH CH P QUY N S D NG Đ T ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

Ả THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ẤT

ẤT .............78

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỆN ĐÔNG ANH

GIAI ĐO N 2016 – 2018

.............................................................................................................. 78

ẠN 2016 – 2018

2.4. Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân tại

huyện Đông Anh..........................................................................................................79

2.4.1.1. Về thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất......................................................................79

2.4.1. Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện các quyền sử dụng đất.........79

A) K T QU ĐI U TRA 30 H GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TH C HI N QUY N CHUY N

Ả THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

NH

NG QUY N S D NG Đ T TRÊN Đ A BÀN NGHIÊN C U

..............79

ƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

ẤT

Ị TRÍ ĐỊA LÝ HUYỆN ĐÔNG ANH

ỆN ĐÔNG ANH ỨU (B NG 2.6) ẢM ƠN

B NG 2.6.

K T QU ĐI U TRA TH C HI N QUY N CHUY N NH

NG QUY N S

ẢM ƠN

ẾT TẮT

ẢM ƠN Ề TÀI

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

D NG Đ T

ỤC LỤC

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................................... 79

........................................................................80

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

- S H TH C HI N QUY N CHUY N NH

NG QUY N S D NG Đ T CH A

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ư

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đ

C C P GCNQSDĐ LÀ 5 H , TRONG ĐÓ S H HI N ĐANG S D NG 1 TH A

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỆU, SỐ LIỆU

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

LÀ 1 H (CHI M 3,31% T NG S H TH C HI N QUY N CHUY N NH

NG); 2

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

Ề TÀI

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ỆU, SỐ LIỆU

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

TH A LÀ 0 H , 3 TH A LÀ 2 H (CHI M 6,66%); TRÊN 3 TH A LÀ 2 H (CHI M

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẾT TẮT

ẾT TẮT

V I 3 H (CHI M 10,01% T NG S H TH C HI N

6,66%). CH Y U LÀ Đ T ỦA ĐỀ TÀI ẾT TẮT

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ở ĐẦU ỚI 3 HỘ (CHIẾM 10,01% TỔNG SỐ HỘ THỰC HIỆN

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

QUY N CHUY N NH

NG), TRONG KHI Đ T NÔNG NGHI P CH CÓ 1 H (CHI M

Ề TÀI

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

Ỉ CÓ 1 HỘ (CHIẾM

3,31%); Đ T KHÁC LÀ 1 H (CHI M 3,31%).

....................................................................80

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

B) ĐÁNH GIÁ C A H GIA ĐÌNH CÁ NHÂN V TRÌNH T TH T C

ỦA HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỆN ĐÔNG ANH

QUY N CHUY N NH

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

NG QUY N S D NG Đ T ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỦA HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC ỤNG ĐẤT TH C HI N ẤT ............................................................80

K T QU ĐÁNH GIÁ C A H GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN THAM GIA V TRÌNH T TH ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ỦA ĐỀ TÀI

ỦA ĐỀ TÀI Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẢM ƠN

Ề TÀI

ẾT TẮT

T C TH C HI N GIAO D CH CHUY N NH

NG QUY N S D NG Đ T T I CHI

ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ỆU, SỐ LIỆU

ỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐÔNG ANH NĂM 2018

NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ Đ T ĐAI HUY N ĐÔNG ANH (B NG 2.7)

..................80

ẢM ƠN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ỆU, SỐ LIỆU

B NG 2.7.

ĐÁNH GIÁ V TRÌNH T , TH T C TH C HI N QUY N CHUY N

ẢM ƠN

ỦA ĐỀ TÀI ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ề TÀI

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

NH

NG QSDĐ

............................................................................................................................. 80

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

........................................................................81

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

S LI U B NG 2.7 CHO TH Y:

Ố LIỆU ỆU, SỐ LIỆU ẢM ƠN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 81

2.4.1.2. Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện quyền thừa kế QSDD..............................................81

ẢM ƠN

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ỪA KẾ QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ẾT TẮT

ẢM ƠN Ề TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ề TÀI

ẾT TẮT

B NG 2.8. K T QU ĐI U TRA TH C HI N QUY N TH A K QUY N S D NG ỆU, SỐ LIỆU Đ TẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................................... 82

........................................................................82

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

C C P

S H TH C HI N QUY N TH A K QUY N S D NG Đ T CH A Đ ỪA KẾ QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ẾT TẮT

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ư ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ề TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

GCNQSDĐ LÀ 8 H , TRONG ĐÓ S H HI N ĐANG S D NG 1 TH A LÀ 1 H Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỆU, SỐ LIỆU

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

(CHI M 3,31% T NG S H TH C HI N QUY N TH A K ); 2 TH A LÀ 3 H Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỆU, SỐ LIỆU

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỪA KẾ QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ẾT TẮT

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ề TÀI

ẾT TẮT

(CHI M 10%); 3 TH A LÀ 3 H (CHI M 10%); TRÊN 3 TH A LÀ 1 H (CHI M

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẾT TẮT

ẾT TẮT

ẾT TẮT

3,31%). TRONG ĐÓ, Đ T

LÀ 4 H (CHI M 13,33%); Đ T NÔNG NGHI P CÓ 2

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ở ĐẦU

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

H (CHI M 6,66%); Đ T KHÁC CH CÓ 2 H (CHI M 6,66%).

...................................83

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

ẾT TẮT

Ỉ CÓ 1 HỘ (CHIẾM

B NG 2.9. ĐÁNH GIÁ V TRÌNH T , TH T C TH C HI N QUY N TH A K ỪA KẾ QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ẾT TẮT

ỦA ĐỀ TÀI ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẢM ƠN

Ề TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

QSDĐ................................................................................................................................................. 83

........................................................................83

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

2.4.1.3 Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất.........................84

B NG 2.10. K T QU ĐI U TRA TH C HI N QUY N T NG CHO QUY N S D NG

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ề TÀI ẶNG CHO QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

ẢM ƠN Ề TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẢM ƠN

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

Đ TẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................................... 84

........................................................................85

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

S H TH C HI N QUY N T NG CHO QUY N S D NG Đ T CH A Đ

C C P

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ề TÀI ẶNG CHO QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

Ư ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ỆU, SỐ LIỆU

GCNQSDĐ LÀ 7 H , TRONG ĐÓ S H HI N ĐANG S D NG 1 TH A LÀ 1 H Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỆU, SỐ LIỆU

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

(CHI M 3,33% T NG S H TH C HI N QUY N T NG CHO); 2 TH A LÀ 1 H Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỆU, SỐ LIỆU

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ề TÀI ẶNG CHO QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

(CHI M 3,33%); 3 TH A LÀ 3 H (CHI M 10%); TRÊN 3 TH A LÀ 2 H (CHI M ẾT TẮT

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẾT TẮT

ẾT TẮT

6,66%). TRONG ĐÓ, Đ T

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ở ĐẦU

LÀ 3 H (CHI M 10%); Đ T NÔNG NGHI P CÓ 2 H Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

(CHI M 6,66%); Đ T KHÁC CH CÓ 2 H (CHI M 6,66%).

...........................................85

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

ẾT TẮT

Ỉ CÓ 1 HỘ (CHIẾM

B NG 2.11. ĐÁNH GIÁ V TRÌNH T , TH T C TH C HI N QUY N T NG CHO

Ề TÀI ẶNG CHO QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

ỦA ĐỀ TÀI ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẢM ƠN

Ề TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

QSDĐ................................................................................................................................................. 86

........................................................................86

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

2.4.1.4 Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất.........................87

B NG 2.12.

K T QU ĐI U TRA TH C HI N QUY N TH CH P QUY N S D NG

ẢM ƠN

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ẾT TẮT ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẢM ƠN Ề TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

Đ TẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................................... 87

........................................................................88

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

B NG 2.13.

ĐÁNH GIÁ V TRÌNH T , TH T C TH C HI N QUY N TH CH P

ẢM ƠN

ẾT TẮT ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ỦA ĐỀ TÀI ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ề TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

QSDĐ................................................................................................................................................. 88

........................................................................89

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

- V THÁI Đ C A CÁN B TH C HI N TI P NH N: 20% S H TR L I LÀ

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ẢM ƠN ỜI CẢM ƠN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỦA ĐỀ TÀI

ẬP TÀI LIỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

ẾT TẮT

NHI T TÌNH; 3,33% S H ĐÁNH GIÁ LÀ ÍT NHI T TÌNH; S NG

I ĐÁNH GIÁ

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ố LIỆU ƯỜI CẢM ƠN

ỆU, SỐ LIỆU

ỆU, SỐ LIỆU

Ở ĐẦU

M C ĐÚNG M C CHI M ĐA S V I 76,67%; KHÔNG CÓ TR

Ố LIỆU ỚI 3 HỘ (CHIẾM 10,01% TỔNG SỐ HỘ THỰC HIỆN

ỨU

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẾT TẮT

ƯỜI CẢM ƠN

NG H P NÀO ỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ĐÁNH GIÁ

M C GÂY PHI N HÀ.

.......................................................................................... 89

Ở ĐẦU ỨU

Ề TÀI

2.4.2. Đánh giá của cán bộ, viên chức về việc thực hiện quyền sử dụng đất của hộ

2.4.2.1. Thông tin chung của các cán bộ, viên chức (Bảng 2.14)........................................................................89

gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Đông Anh..........................................................89

B NG 2.14. THÔNG TIN CHUNG C A CÁN B , VIÊN CH C

ỨU .............................................89

ỦA ĐỀ TÀI

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẢM ƠN

2.4.2.2 Kết quả đánh giá của cán bộ, viên chức về việc thực hiện quyền sử dụng

đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Đông Anh........................................90

B NG 2.15.

B NG T NG H P ĐÁNH GIÁ C A CÁN B , VIÊN CH C TH C HI N

ẢM ƠN

ỆU, SỐ LIỆU ..90

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỦA ĐỀ TÀI

ỨU

ỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ẢM ƠN

CÁC TH T C HÀNH CHÍNH V QUY N S D NG Đ T

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ỦA ĐỀ TÀI ỤC LỤC

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................90

Ề TÀI

A) V QUY N CHUY N NH

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

NG QUY N S D NG Đ T: ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

ẤT ...............................................91

2.4.3. Đánh giá chung việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại huyện

2.4.3.1. Ưu điểm.................................................................................................................................................94

2.4.3.2. Tồn tại và nguyên nhân..........................................................................................................................95

Đông Anh....................................................................................................................94

CH

NG 3

...................................................................................................................................... 97

ƯƠN

Đ XU T GI

I PHÁP TĂNG C

NG VI C TH C HI N CÁC QUY N S D NG Đ T

Ề TÀI ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẢM ƠN

ƯỜI CẢM ƠN

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ỆU, SỐ LIỆU

ỆU, SỐ LIỆU

C A H GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN Đ A BÀN HUY N ĐÔNG ANH, THÀNH PH HÀ

ỦA ĐỀ TÀI Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ố LIỆU

ỆU, SỐ LIỆU

ỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

N IỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN .................................................................................................................................................... 97

3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Anh thành phố Hà Nội giai

đoạn 2020-2030...........................................................................................................97

HÌNH 3.1 B N Đ HÀNH CHÍNH - QUY HO CH HUY N ĐÔNG ANH Đ N NĂM 2020

..99

Ả THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẠN 2016 – 2018

ỆN ĐÔNG ANH

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

3.2. Định hướng công tác quản lý đất đai huyện Đông Anh thành phố Hà Nội giai

đoạn 2020-2030...........................................................................................................99

3.3. Quan điểm về thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân tại

huyện Đông Anh thành phố Hà Nội 2020-2030.........................................................100

3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ

gia đình cá nhân trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội giai đoạn 2020-2030..........101

3.4.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai về quyền sử dụng đất của hộ gia

đình, cá nhân..............................................................................................................101

3.4.2. Tuyên truyền phổ biến giáo dục chính sách pháp luật đất đai về quyền sử

dụng đất của hộ gia đình, cá nhân..............................................................................102

3.4.3. Phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản............102

3.4.4. Cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện quyền sử dụng đất của hộ

gia đình, cá nhân........................................................................................................103

3.4.5. Tăng cường công tác thanh tra giám sát trong việc thực hiện quyền sử dụng

đất của hộ gia đình, cá nhân.......................................................................................103

K T LU N VÀ KI N NGH

ẬP TÀI LIỆU, SỐ LIỆU

ẾT TẮT

ẾT TẮT

ỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................................................... 105

1.Kết luận................................................................................................................... 105

2. Kiến nghị...............................................................................................................106

TÀI LI U THAM KH O

ẢM ƠN ............................................................................................................. 107

ỆU, SỐ LIỆU

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt

Bảo hiểm y tế Bất động sản Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giải phóng mặt bằng Hội đồng nhân dân Văn phòng đăng ký đất đai Phổ thông trung học Quyền sử dụng đất Sử dụng đất Tài nguyên môi trường Thị trường bất động sản Thị trường quyền sử dụng đất Ủy ban nhân dân BHYT BĐS GCNQSD GPMB HĐND VPĐKĐĐ PTTH QSDĐ SDĐ TNMT TTBĐS TTQSDĐ UBND

DANH MỤC BẢNG

L I C M N

ỜI CẢM ƠN ẢM ƠN ƠN ..................................................................................................................................... 5

M C L C

ỤC LỤC ỤC LỤC ............................................................................................................................................ 6

DANH M C CH VI T T T

Ữ VIẾT TẮT ẾT TẮT ẮT ....................................................................................................... 12

ỤC LỤC

DANH M C B NG

ỤC LỤC ẢM ƠN ......................................................................................................................... 12

.......................................................................................................................... 16

DANH M C HÌNH ỤC LỤC

M Đ UỞ ĐẦU ẦU ........................................................................................................................................... 17

5.1. PH

NG PHÁP THU TH P TÀI LI U, S LI U

ƯƠN

ỆU, SỐ LIỆU Ố LIỆU ỆU, SỐ LIỆU .........................................................19

ẬP TÀI LIỆU, SỐ LIỆU

6. Ý NGHĨA KHOA H C VÀ TH C TI N C A Đ TÀI

........................................................20

ỄN CỦA ĐỀ TÀI ỦA ĐỀ TÀI Ề TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

CH

NG 1.

..................................................................................................................................... 22

ƯƠN

T NG QUAN V V N Đ NGHIÊN C U

Ề TÀI ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ỨU .................................................................................22

ỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ề TÀI

CH

NG 2

...................................................................................................................................... 49

ƯƠN

TÌNH HÌNH TH C HI N CÁC QUY N S D NG Đ T C A H GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ỦA ĐỀ TÀI Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

TRÊN Đ A BÀN HUY N ĐÔNG ANH, THÀNH PH HÀ N I

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ..............................................49

Ố LIỆU

ỆU, SỐ LIỆU

ỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

HÌNH 2.1 V TRÍ Đ A LÝ HUY N ĐÔNG ANH

...........................................................................49

ỆN ĐÔNG ANH

Ị TRÍ ĐỊA LÝ HUYỆN ĐÔNG ANH

Ị TRÍ ĐỊA LÝ HUYỆN ĐÔNG ANH

B NG 2.1. HI N TR NG S D NG Đ T HUY N ĐÔNG ANH NĂM 2018

....................64

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐÔNG ANH NĂM 2018

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẢM ƠN

ỆU, SỐ LIỆU

ỆU, SỐ LIỆU

B NG 2.2: TÌNH HÌNH CHUY N NH

NG QSDĐ TRÊN Đ A BÀN HUY N ĐÔNG ANH

ẢM ƠN

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ỆU, SỐ LIỆU

ỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

............................................................................................................................................................ 69

HÌNH 2.2 K T QU TH C HI N QUY N CHUY N NH

Ả THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỆN ĐÔNG ANH

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

NG QUY N S D NG Đ T ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

ẤT

............................................................................................................................................................ 70

GIAI ĐO N 2016 – 2018

.............................................................................................................. 70

ẠN 2016 – 2018

B NG 2.3: K T QU TH C HI N QUY N TH A K QSDĐ GIAI ĐO N 2016 - 2018

ẢM ƠN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỪA KẾ QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ẾT TẮT

ẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐÔNG ANH NĂM 2018

ẢM ƠN

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

............................................................................................................................................................ 72

HÌNH 2.1 K T QU TH C HI N QUY N TH A K QUY N S D NG Đ T ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

Ả THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ẤT ................73

ỆN ĐÔNG ANH

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

GIAI ĐO N 2016 – 2018

.............................................................................................................. 73

ẠN 2016 – 2018

B NG 2.4

. K T QU TH C HI N QUY N T NG CHO QSDĐ GIAI ĐO N 2016 - 2018

ẢM ƠN

ẢM ƠN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ề TÀI ẶNG CHO QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

ẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐÔNG ANH NĂM 2018

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

............................................................................................................................................................ 73

HÌNH 2.4 K T QU TH C HI N QUY N T NG CHO QUY N S D NG Đ T

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

Ả THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ẤT ..............75

ỆN ĐÔNG ANH

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

GIAI ĐO N 2016 – 2018

.............................................................................................................. 75

ẠN 2016 – 2018

B NG 2.5

. K T QU TH C HI N QUY N TH CH P QSDĐ GIAI ĐO N 2016 –

ẢM ƠN

ẢM ƠN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẾT TẮT ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐÔNG ANH NĂM 2018

ẾT TẮT

Ề TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

2018.................................................................................................................................................. 76

HÌNH 2.5. K T QU TH C HI N QUY N TH CH P QUY N S D NG Đ T ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

Ả THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ẤT

ẤT .............77

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỆN ĐÔNG ANH

GIAI ĐO N 2016 – 2018

.............................................................................................................. 77

ẠN 2016 – 2018

A) K T QU ĐI U TRA 30 H GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TH C HI N QUY N CHUY N

Ả THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỆN ĐÔNG ANH

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

NH

NG QUY N S D NG Đ T TRÊN Đ A BÀN NGHIÊN C U

..............78

ƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

ỨU (B NG 2.6) ẢM ƠN

ẤT

Ị TRÍ ĐỊA LÝ HUYỆN ĐÔNG ANH

B NG 2.6.

K T QU ĐI U TRA TH C HI N QUY N CHUY N NH

NG QUY N S

ẢM ƠN

ẢM ƠN Ề TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

D NG Đ T

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................................... 78

ỤC LỤC

........................................................................79

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

- S H TH C HI N QUY N CHUY N NH

NG QUY N S D NG Đ T CH A

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ư

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đ

C C P GCNQSDĐ LÀ 5 H , TRONG ĐÓ S H HI N ĐANG S D NG 1 TH A

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỆU, SỐ LIỆU

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

LÀ 1 H (CHI M 3,31% T NG S H TH C HI N QUY N CHUY N NH

NG); 2

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

TH A LÀ 0 H , 3 TH A LÀ 2 H (CHI M 6,66%); TRÊN 3 TH A LÀ 2 H (CHI M

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẾT TẮT

ẾT TẮT

V I 3 H (CHI M 10,01% T NG S H TH C HI N

6,66%). CH Y U LÀ Đ T ỦA ĐỀ TÀI ẾT TẮT

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ở ĐẦU ỚI 3 HỘ (CHIẾM 10,01% TỔNG SỐ HỘ THỰC HIỆN

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

QUY N CHUY N NH

NG), TRONG KHI Đ T NÔNG NGHI P CH CÓ 1 H (CHI M

Ề TÀI

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ỆU, SỐ LIỆU

ẾT TẮT

Ỉ CÓ 1 HỘ (CHIẾM

3,31%); Đ T KHÁC LÀ 1 H (CHI M 3,31%).

....................................................................79

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

B) ĐÁNH GIÁ C A H GIA ĐÌNH CÁ NHÂN V TRÌNH T TH T C

ỦA HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỆN ĐÔNG ANH

QUY N CHUY N NH

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

NG QUY N S D NG Đ T ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

ỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỦA HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC ỤNG ĐẤT TH C HI N ẤT ............................................................79

K T QU ĐÁNH GIÁ C A H GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN THAM GIA V TRÌNH T TH ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ỦA ĐỀ TÀI

ỦA ĐỀ TÀI Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẢM ƠN

ẾT TẮT

Ề TÀI

T C TH C HI N GIAO D CH CHUY N NH

NG QUY N S D NG Đ T T I CHI

ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐÔNG ANH NĂM 2018

NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ Đ T ĐAI HUY N ĐÔNG ANH (B NG 2.7)

..................79

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẢM ƠN

ỆU, SỐ LIỆU

B NG 2.7.

ĐÁNH GIÁ V TRÌNH T , TH T C TH C HI N QUY N CHUY N

ẢM ƠN

ỦA ĐỀ TÀI ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ề TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

ỂN NHƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

NH

NG QSDĐ

............................................................................................................................. 79

ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

........................................................................80

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

S LI U B NG 2.7 CHO TH Y:

Ố LIỆU ỆU, SỐ LIỆU ẢM ƠN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 80

B NG 2.8. K T QU ĐI U TRA TH C HI N QUY N TH A K QUY N S D NG ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ỪA KẾ QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ẾT TẮT

ẢM ƠN Ề TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẢM ƠN

ẾT TẮT

Ề TÀI

Đ TẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................................... 81

........................................................................81

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

C C P

S H TH C HI N QUY N TH A K QUY N S D NG Đ T CH A Đ ỪA KẾ QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ẾT TẮT

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ư ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

GCNQSDĐ LÀ 8 H , TRONG ĐÓ S H HI N ĐANG S D NG 1 TH A LÀ 1 H Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỆU, SỐ LIỆU

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

(CHI M 3,31% T NG S H TH C HI N QUY N TH A K ); 2 TH A LÀ 3 H Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỆU, SỐ LIỆU

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỪA KẾ QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ẾT TẮT

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

Ề TÀI

(CHI M 10%); 3 TH A LÀ 3 H (CHI M 10%); TRÊN 3 TH A LÀ 1 H (CHI M

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẾT TẮT

ẾT TẮT

ẾT TẮT

3,31%). TRONG ĐÓ, Đ T

LÀ 4 H (CHI M 13,33%); Đ T NÔNG NGHI P CÓ 2

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ở ĐẦU

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

H (CHI M 6,66%); Đ T KHÁC CH CÓ 2 H (CHI M 6,66%).

...................................82

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

ẾT TẮT

Ỉ CÓ 1 HỘ (CHIẾM

B NG 2.9. ĐÁNH GIÁ V TRÌNH T , TH T C TH C HI N QUY N TH A K ỪA KẾ QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ẾT TẮT

ỦA ĐỀ TÀI ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẢM ƠN

Ề TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

QSDĐ................................................................................................................................................. 82

........................................................................82

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

B NG 2.10. K T QU ĐI U TRA TH C HI N QUY N T NG CHO QUY N S D NG

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ề TÀI ẶNG CHO QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

ẢM ƠN Ề TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẢM ƠN

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

Đ TẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................................... 83

........................................................................84

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

S H TH C HI N QUY N T NG CHO QUY N S D NG Đ T CH A Đ

C C P

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ề TÀI ẶNG CHO QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

Ư ƯỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ỆU, SỐ LIỆU

GCNQSDĐ LÀ 7 H , TRONG ĐÓ S H HI N ĐANG S D NG 1 TH A LÀ 1 H Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỆU, SỐ LIỆU

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

(CHI M 3,33% T NG S H TH C HI N QUY N T NG CHO); 2 TH A LÀ 1 H Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỆU, SỐ LIỆU

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ề TÀI ẶNG CHO QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

(CHI M 3,33%); 3 TH A LÀ 3 H (CHI M 10%); TRÊN 3 TH A LÀ 2 H (CHI M ẾT TẮT

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẾT TẮT

ẾT TẮT

6,66%). TRONG ĐÓ, Đ T

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ở ĐẦU

LÀ 3 H (CHI M 10%); Đ T NÔNG NGHI P CÓ 2 H Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

(CHI M 6,66%); Đ T KHÁC CH CÓ 2 H (CHI M 6,66%).

...........................................84

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẾT TẮT

ẾT TẮT

Ỉ CÓ 1 HỘ (CHIẾM

B NG 2.11. ĐÁNH GIÁ V TRÌNH T , TH T C TH C HI N QUY N T NG CHO

Ề TÀI ẶNG CHO QSDĐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

ỦA ĐỀ TÀI ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẢM ƠN

Ề TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

QSDĐ................................................................................................................................................. 85

........................................................................85

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

B NG 2.12.

K T QU ĐI U TRA TH C HI N QUY N TH CH P QUY N S D NG

ẢM ƠN

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ẾT TẮT ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẢM ƠN Ề TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẾT TẮT

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

Đ TẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................................... 86

........................................................................87

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

B NG 2.13.

ĐÁNH GIÁ V TRÌNH T , TH T C TH C HI N QUY N TH CH P

ẢM ƠN

ẾT TẮT ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ỦA ĐỀ TÀI ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ề TÀI

ỆU, SỐ LIỆU

Ề TÀI

QSDĐ................................................................................................................................................. 87

........................................................................88

(NGU N: T NG H P T PHI U ĐI U TRA) ỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

- V THÁI Đ C A CÁN B TH C HI N TI P NH N: 20% S H TR L I LÀ

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ẢM ƠN ỜI CẢM ƠN

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỦA ĐỀ TÀI

ẬP TÀI LIỆU, SỐ LIỆU

ỆU, SỐ LIỆU

ẾT TẮT

Ề TÀI

NHI T TÌNH; 3,33% S H ĐÁNH GIÁ LÀ ÍT NHI T TÌNH; S NG

I ĐÁNH GIÁ

Ố LIỆU Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ố LIỆU ƯỜI CẢM ƠN

ỆU, SỐ LIỆU

ỆU, SỐ LIỆU

Ở ĐẦU

M C ĐÚNG M C CHI M ĐA S V I 76,67%; KHÔNG CÓ TR

Ố LIỆU ỚI 3 HỘ (CHIẾM 10,01% TỔNG SỐ HỘ THỰC HIỆN

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ỨU

ẾT TẮT

ƯỜI CẢM ƠN

NG H P NÀO ỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ĐÁNH GIÁ

M C GÂY PHI N HÀ.

.......................................................................................... 88

Ở ĐẦU ỨU

Ề TÀI

B NG 2.14. THÔNG TIN CHUNG C A CÁN B , VIÊN CH C

ỨU .............................................88

ỦA ĐỀ TÀI

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ẢM ƠN

B NG 2.15.

B NG T NG H P ĐÁNH GIÁ C A CÁN B , VIÊN CH C TH C HI N

ẢM ƠN

ỆU, SỐ LIỆU ..89

ỦA ĐỀ TÀI

ỨU

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

ỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ỢNG QSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

ẢM ƠN

CÁC TH T C HÀNH CHÍNH V QUY N S D NG Đ T

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ỦA ĐỀ TÀI ỤC LỤC

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................89

Ề TÀI

A) V QUY N CHUY N NH

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

NG QUY N S D NG Đ T: ỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ử DỤNG ĐẤT ỤNG ĐẤT

ẤT ...............................................90

CH

NG 3

...................................................................................................................................... 96

ƯƠN

Đ XU T GI

I PHÁP TĂNG C

NG VI C TH C HI N CÁC QUY N S D NG Đ T

Ề TÀI ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ẢM ƠN

ƯỜI CẢM ƠN

Ề TÀI Ử DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ỤC LỤC

ỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ỆU, SỐ LIỆU

ỆU, SỐ LIỆU

C A H GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN Đ A BÀN HUY N ĐÔNG ANH, THÀNH PH HÀ

ỦA ĐỀ TÀI Ộ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Ố LIỆU

ỆU, SỐ LIỆU

ỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

N IỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN .................................................................................................................................................... 96

HÌNH 3.1 B N Đ HÀNH CHÍNH - QUY HO CH HUY N ĐÔNG ANH Đ N NĂM 2020

..98

Ả THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ỒN: TỔNG HỢP TỪ PHIẾU ĐIỀU TRA)

ẠN 2016 – 2018

ỆN ĐÔNG ANH

ẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

K T LU N VÀ KI N NGH

ẬP TÀI LIỆU, SỐ LIỆU

ẾT TẮT

ẾT TẮT

ỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................................................... 104

TÀI LI U THAM KH O

ẢM ƠN ............................................................................................................. 106

ỆU, SỐ LIỆU

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện đông anh năm 2018......................................55

Bảng 2.2: Tình hình chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn huyện đông anh..................60

giai đoạn 2016 – 2018..................................................................................61

Bảng 2.3: Kết quả thực hiện quyền thừa kế QSDĐ giai đoạn 2016 - 2018..................63

giai đoạn 2016 – 2018..................................................................................65

Bảng 2.4. Kết quả thực hiện quyền tặng cho QSDĐ giai đoạn 2016 - 2018................65

giai đoạn 2016 – 2018..................................................................................67

Bảng 2.5. Kết quả thực hiện quyền thế chấp QSDĐ giai đoạn 2016 – 2018................68

giai đoạn 2016 – 2018..................................................................................69

Bảng 2.6. Kết quả điều tra thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất..........70

Bảng 2.7. Đánh giá về trình tự, thủ tục thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ.........72

Bảng 2.8. Kết quả điều tra thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất.......................73

Bảng 2.9. Đánh giá về trình tự, thủ tục thực hiện quyền thừa kế QSDĐ......................75

Bảng 2.10. Kết quả điều tra thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất...................76

Bảng 2.11. Đánh giá về trình tự, thủ tục thực hiện quyền tặng cho qsdđ.....................78

Bảng 2.12. Kết quả điều tra thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất...................80

Bảng 2.13. Đánh giá về trình tự, thủ tục thực hiện quyền thế chấp QSDĐ..................81

Bảng 2.14. Thông tin chung của cán bộ, viên chức......................................................82

Bảng 2.15. Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ, viên chức thực hiện..........................83

các thủ tục hành chính về quyền sử dụng đất.............................................83

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Vị trí địa lý huyện Đông Anh.......................................................................40

Hình 2.2. Kết quả thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.......................61

Hình 2.3. Kết quả thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất....................................65

Hình 2.4. Kết quả thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất..................................67

Hình 2.5. Kết quả thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất..................................69

Hình 3.1. Bản đồ hành chính - quy hoạch huyện Đông Anh đến năm 2020.................92

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản quan trọng của quốc gia,

là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện cần cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống.

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhu cầu sử dụng đất ngày càng gây ra

áp lực không nhỏ đến đất đai, đòi hỏi phải sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả.

Ở Việt Nam, kế thừa Hiến pháp 1980, 1992, Hiến pháp năm 2013 khẳng định

đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước trao quyền

sử dụng cho các tổ chức, cá nhân thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công

nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền sử dụng đất và

nghĩa vụ theo quy định. Cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, Luật Đất đai năm

2013, tại Điều 167 quy định: người sử dụng đất có các quyền chuyển đổi, chuyển

nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X (2006) đã xác định : “... Phát triển thị

trường bất động sản, bao gồm thị trường quyền sử dụng đất và bất động sản gắn liền

với đất: bảo đảm quyền sử dụng đất chuyển thành hàng hoá một cách thuận lợi, làm

cho đất đai thực sự trở thành nguồn vốn cho phát triển, thị trường bất động sản trong

nước có sức cạnh tranh so với thị trường khu vực, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư ...”.

Từ đó việc thực hiện quyền sử dụng đất ngày càng phát triển, đặc biệt ở các đô

thị lớn đã hình thành thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản, góp

phần tạo lập đồng bộ cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, tình

hình thực hiện các quyền sử dụng đất ở các địa phương hiện tại vẫn còn nhiều bất cập

cần giải quyết như:

- Người sử dụng đất chưa thực hiện đầy đủ các quyền sử dụng đất theo quy

định, hoặc thực hiện một số quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật.

- Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai còn rườm rà, phức tạp, người dân

còn khó khăn trong quá trình thực hiện các quyền sử dụng đất.

Đông Anh là một huyện ngoại thành, ở phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, nằm trong

vùng quy hoạch phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ và du lịch, là đầu mối giao

thông quan trọng nối Thủ Đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc. Cùng với quá trình đô thị

hóa nhanh, nhu cầu sử dụng đất cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tăng dẫn đến

các hoạt động thực hiện quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân có xu hướng

ngày càng gia tăng.

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp

ngày càng tăng và các quan hệ đất đai ngày càng phức tạp, gây áp lực lớn đối với công

tác quản lý đất đai của địa phương .

Vì vậy, việc đánh giá tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ gia đình,

cá nhân có ý nghĩa hết sức quan trọng và mang tính cấp thiết nhằm phục vụ công tác

quản lý đất đai, khai thác sử dụng nguồn lực đất đai có hiệu quả hơn, góp phần thúc

đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường việc

thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Đông

Anh, thành phố Hà Nội”

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá tình hình thực hiện quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân

trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường việc thực hiện các quyền sử dụng đất của

hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Đông Anh.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện bao gồm:

- Tổng quan các tài liệu, số liệu, có liên quan đến hướng nghiên cứu của luận văn.

- Thu thập tài liệu, số liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất, hoạt động chuyển

quyền sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2016 - 2018.

- Phân tích hiện trạng sử dụng đất năm 2018 và biến động đất đai giai đoạn

2016-2018 của địa bàn nghiên cứu

- Đánh giá thực hiện quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn

giai đoạn 2016 - 2018.

- Đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện quyền sử dụng đất của hộ gia đình

cá nhân trên địa bàn nghiên cứu.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi đối tượng nghiên cứu: các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,

thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013

- Phạm vi không gian nghiên cứu: nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi địa

giới hành chính huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

- Thời gian nghiên cứu:

+ Thu thập số liệu thứ cấp: các số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong

giai đoạn năm 2016 đến năm 2018.

+ Thu thập số liệu sơ cấp: các số liệu sơ cấp được điều tra thu thập năm 2018.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

Điều tra, thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;

tình hình quản lý và sử dụng đất, tình hình hoạt động chuyển quyền sử dụng đất tại

Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký

đất đai và Chi cục thuế huyện Đông Anh.

Điều tra kết quả thực hiện quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình cá nhân tại Văn

phòng đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh huyện Đông Anh và Phòng Tài nguyên và

Môi trường huyện Đông Anh.

5.2. Phương pháp điều tra xã hội học

Tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình cá nhân đã thực hiện quyền

sử dụng đất và các cán bộ làm công tác quản lý đất đai tại chi nhánh Văn phòng đăng

ký đất đai huyện Đông Anh bằng phiếu hỏi. Số phiếu: hộ gia đình cá nhân (giao dịch

tại chi nhánh VPĐKĐĐ huyện Đông Anh ):120 phiếu. Trong đó: quyền chuyển

nhượng 30 phiếu; quyền thừa kế 30 phiếu; quyền tặng cho 30 phiếu; quyền thế chấp 30

phiếu. Cán bộ (Công tác tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Đông Anh và

cán bộ địa chính phường, xã): 15 phiếu.

5.3. Phương pháp xử lý số liệu

Trên cơ sở số liệu điều tra nghiên cứu đối chiếu với các quy định của pháp luật

về các quyền sử dụng đất tương ứng, xây dựng các bảng số liệu bằng phần mềm

Microsoft Excel.

5.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp

Thống kê, tổng hợp các tài liệu, số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã

hội, tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.

Tổng hợp tình hình thực hiện các quyền của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn

huyện theo thời gian và đơn vị hành chính của huyện Đông Anh.

5.5. Phương pháp phân tích, so sánh

Phân tích các số liệu về việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất để tìm ra

các đặc trưng trong việc thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn.

Từ số liệu tổng hợp tình hình chuyển quyền sử dụng của các hộ gia đình, cá nhân

trên địa bàn huyện tiến hành so sánh số lượng các giao dịch về tình hình thực hiện các

quyền sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân trên địa bàn huyện Đông Anh.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học:

Góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học về chính sách pháp luật đất đai liên quan

đến các quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân tại huyện Đông Anh, thành phố Hà

Nội.

- Ý nghĩa thực tiễn:

Đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện các quyền sử

dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn nghiên cứu

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho học

viên cao học và sinh viên cũng như những nhà quản lý đất đai về việc thực hiện các

quyền của người sử dụng đất.

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất và quyền sử dụng đất

1.1.1 Quyền sở hữu đất đai

1.1.1.1. Khái niệm đất đai

Đất đai là một loại tài nguyên tự nhiên, tài sản quý giá của của quốc gia “Với

nghĩa chung nhất, đó là lớp vỏ trái đất, lớp thổ nhưỡng hoặc là cả quả địa cầu, bao

gồm đồng ruộng, đồng cỏ, bãi chăn thả, rừng cây, bãi hoang, mặt nước, đầm lầy và bãi

đá. Với nghĩa hẹp hơn thì “đất đai” biểu hiện khối lượng và tính chất của tài sản mà

con người có thể chiếm hữu đối với đất. Nó có thể bao gồm mọi tài sản hoặc lợi ích

trên đất cả về mặt pháp lý và sự bình đẳng cũng như về quyền địa dịch và về di sản

thiêng thiêng. Đất đai là một mặt còn tài sản trên đất là một mặt khác, vì tài sản trên

đất là có thời hạn hoặc đất là được sử dụng cho các tài sản đó trong một thời hạn nhất

định” [29]

Đất đai không chỉ giới hạn là bề mặt trái đất, mà còn được hiểu như là khái

niệm pháp lý về bất động sản. Tài sản hợp pháp được định nghĩa là không gian bên

trên, dưới hoặc trên mặt đất và bao gồm một số công trình xây dựng về mặt vật

chất hoặc pháp lý gắn với tài sản đó, ví dụ một tòa nhà. Khái niệm đất đai cũng bao

gồm các khu vực có nước bao phủ. [28]

Về chính trị thì đất đai là yếu tố hàng đầu để hình thành nên một quốc gia, thể

hiện phạm vi của quyền quản lý Nhà nước và quyền tài phán; về kinh tế, đất đai vừa là

công cụ lao động vừa là đối tượng lao động trong quá trình sản xuất vật chất xã hội;

đất đai gắn liền với các quyền về đất và bất động sản (sở hữu, sử dụng, hưởng lợi...);

Về kinh tế đất đai có những đặc tính đặc biệt: tính khan hiếm trong cung cấp

đất đai; tính phân tán tương đối của phương thức sử dụng đất; sự khó khăn trong việc

thay đổi phương thức sử dụng đất; sự tăng dần và giảm dần của thù lao từ đất trong

đầu tư; và hậu quả của việc sử dụng đất đai là mang tính xã hội sâu sắc nên việc tiến

hành quản lý quy hoạch, giám sát và điều tiết quá trình sử dụng đất ở mọi khía cạnh

trở nên rất quan trọng của bất kỳ một quá trình phát triển nào; [7]

1.1.1.2. Quyền sở hữu đất đai

Quyền sở hữu bao gồm 3 quyền năng: Chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Chủ

sở hữu đất đai có cả 3 quyền năng đó. Có 3 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà

nước, Sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể . Sở hữu đất đai nhà nước, nhà nước là chủ

sở hữu . Karl Marx đã dự báo: “Vận động xã hội sẽ quyết định là ruộng đất chỉ có thể

là sở hữu của nhà nước; sự tập trung toàn quốc những tư liệu sản xuất sẽ trở thành cơ

sở toàn quốc của một xã hội gồm những tổ chức liên hợp của những nguồn sản xuất

bình đẳng và tự do, tiến hành lao động xã hội theo một kế hoạch chung và hợp lý. Đó

là các mục tiêu nhân đạo của sự vận động kinh tế vĩ đại của thế kỷ XIX đang dẫn

đến” [5]

Ở nước ta, quyền sở hữu toàn dân về đất đai được hình thành theo Hiến pháp

1959 và được khẳng định là duy nhất từ Hiến pháp 1980 và sau đó được tiếp tục khẳng

định và củng cố trong Hiến pháp 1992. Tại Điều 17 Hiến pháp (1992) [10] khẳng định:

“Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng

biển, thềm lục địa và vùng trời mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở

hữu toàn dân”, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật (Điều

18, Hiến pháp 1992) [10]. Và Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định đất đai, tài nguyên

nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên

khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân

do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý (Điều 53).

“Đất đai là lãnh thổ thiêng liêng của quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, nguồn

lực quan trọng phát triển đất nước. Vì vậy, quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước

và Nhân dân ta đã được xác định từ năm 1980 đến nay là đất đai thuộc sở hữu toàn

dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [27]

Luật Đất đai (2013) [11] quy định các nguyên tắc quản lý và sử dụng đất đai: đất

đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý;

Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch, đúng mục đích sử

dụng đất, đất đai sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn

hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

Với tư cách là chủ thể trong quan hệ sở hữu đất đai, nhân dân có quyền chiếm

hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình. Nhưng nhân dân không thể tự mình thực

hiện mà chuyển giao các quyền này cho Nhà nước. Việc quy định “đất đai thuộc sở

hữu toàn dân” thực chất bắt nguồn từ tính lịch sử của đất đai nước ta. Đất đai nước ta

là thành quả trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo

lập và bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay; “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà

nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Như vậy nhân dân đã trao quyền

chủ sở hữu đất đai cho Nhà nước, Nhà nước với tư cách đại diện sở hữu toàn dân quản

lý đất đai.

Luật Đất đai 2013 [11], đã quy định cụ thể hơn về chế độ “Quyền của đại diện

chủ sở hữu về đất đai” (Điều 13) “Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai”

(Điều 21) “Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai” (Điều 22). Với tư cách là đại diện

chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thực hiện việc thống nhất quản lý về đất đai

trong phạm vi cả nước nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng theo đúng quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo lợi ích của Nhà nước cũng như của người sử dụng. Nhà

nước thực hiện đầy đủ các quyền của chủ sở hữu, đó là: quyền chiếm hữu, quyền sử

dụng và quyền định đoạt.

Về quyền chiếm hữu về đất đai: Nhà nước các cấp chiếm hữu đất đai thuộc phạm

vi lãnh thổ của mình tuyệt đối và không điều kiện, không giới hạn. Nhà nước cho phép

người sử dụng được quyền chiếm hữu trên những khu đất, thửa đất cụ thể với thời gian

có hạn chế, có thể là lâu dài nhưng không phải là vĩnh viễn, sự chiếm hữu này chỉ là để

sử dụng rất đúng mục đích, dưới các hình thức giao đất không thu tiền, giao đất có thu

tiền và cho thuê đất; trong những trường hợp cụ thể này, QSDĐ của Nhà nước được

trao cho người sử dụng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) trên những thửa đất cụ thể.

QSDĐ của Nhà nước và QSDĐ cụ thể của người sử dụng tuy có ý nghĩa khác nhau về

cấp độ nhưng đều thống nhất trên từng thửa đất về mục đích sử dụng và mức độ hưởng

lợi. Về nguyên tắc, Nhà nước điều tiết các nguồn thu từ đất theo quy định của pháp luật

để phục vụ cho nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo lợi ích quốc gia,

lợi ích cộng đồng, đồng thời đảm bảo cho người trực tiếp sử dụng đất được hưởng lợi

ích từ đất do chính mình đầu tư mang lại [4].

Về QSDĐĐ: Nhà nước khai thác công dụng, hưởng hoa lợi từ tài sản, tài nguyên

đất đai; đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để Nhà nước thực hiện quyền sở hữu đất

đai về mặt kinh tế. Trong nền kinh tế còn nhiều thành phần, Nhà nước không thể tự

mình trực tiếp sử dụng toàn bộ đất đai mà phải tổ chức cho toàn xã hội - trong đó có cả

tổ chức của Nhà nước - sử dụng đất vào mọi mục đích. Như vậy, QSDĐ lại được trích

ra để giao về cho người sử dụng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) trên những thửa đất cụ

thể; QSDĐĐ của Nhà nước trong trường hợp này được thể hiện trong quy hoạch sử

dụng đất, trong việc hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất do đầu tư của Nhà nước mang lại [4].

Về quyền định đoạt đất đai: Quyền định đoạt của Nhà nước là cơ bản và tuyệt đối,

gắn liền với quyền quản lý về đất đai với các quyền năng: giao đất, cho thuê đất, thu hồi

đất, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ (sau đây gọi tắt là GCN). Việc định đoạt số phận pháp lý

của từng thửa đất cụ thể liên quan đến QSDĐ, thể hiện qua việc chuyển đổi, chuyển

nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn QSDĐ; những quyền này là hạn chế theo

từng mục đích sử dụng, phương thức nhận đất và đối tượng nhận đất theo quy định cụ thể

của pháp luật [4].

1.1.2. Quyền sử dụng đất

Nhà nước là đại diện cho nhân dân thực hiện quyền sở hữu toàn dân về đất đai.

Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt về đất đai theo quy hoạch, kế

hoạch và trên cơ sở những quy định của pháp luật. Tuy nhiên, với các quyền năng đó,

cũng không được hiểu rằng Nhà nước có quyền sở hữu về đất đai mà chỉ là đại diện

cho toàn dân thực hiện quyền sở hữu đó trên thực tế. “Quyền sử dụng đất” là một khái

niệm có tính sáng tạo đặc biệt của các nhà luật pháp Việt Nam. Trong Luật Đất đai

năm 1993 đã xuất hiện khái niệm “quyền sử dụng đất” và “người sử dụng đất”, hay nói

cách khác là QSDĐ của người sử dụng.

Nội dung QSDĐ của người sử dụng đất bao gồm các quyền năng luật định:

quyền chiếm hữu (thể hiện quyền được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền được pháp

luật bảo vệ khi bị người khác xâm phạm); quyền sử dụng (thể hiện ở quyền khai thác

lợi ích của đất và được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao)

và một số quyền năng đặc biệt khác tùy thuộc vào từng thể loại chủ thể và từng loại

đất sử dụng. Tuy nhiên, nội dung QSDĐ được thể hiện có khác nhau tùy thuộc vào

người sử dụng là ai, sử dụng loại đất gì và được Nhà nước giao đất hay cho thuê đất.

Các quyền cụ thể của người sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 bao gồm:

“Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ;

quyền thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ” (Điều 167 Luật Đất đai 2013).

- Quyền chuyển đổi QSDĐ: là hành vi chuyển QSDĐ trong các trường hợp: nông

dân cùng một địa phương (cùng 1 xã, phường, thị trấn) đổi đất (nông nghiệp, lâm

nghiệp, làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản) cho nhau để tổ chức lại sản

xuất, hợp thửa, chỉnh trang đồng ruộng, tiện canh tiện cư, giải toả xâm phụ canh hoặc

khắc phục sự manh mún khi phân phối đất đai công bằng theo kiểu “có tốt, có xấu, có

gần, có xa”; những người có đất ở trong cùng một địa phương (cùng 1 xã, phường, thị

trấn) có cùng nguyện vọng thay đổi chỗ ở. Việc chuyển đổi QSDĐ là không có mục

đích thương mại.

- Quyền chuyển nhượng QSDĐ: Chuyển nhượng QSDĐ là hành vi chuyển

QSDĐ, trong trường hợp người sử dụng đất chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm

nghề khác, không có khả năng sử dụng hoặc để thực hiện quy hoạch sử đụng đất mà

pháp luật cho phép,... Trong trường hợp này, người nhận đất phải trả cho người

chuyển QSDĐ một khoản tiền tương ứng với mọi chi phí họ phải bỏ ra để có được

quyền sử dụng đó và số đầu tư làm tăng giá trị đất đai. Đặc thù của việc chuyển

nhượng QSDĐ là ở chỗ: đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn dân và việc chuyển quyền chỉ

thực hiện trong giới hạn của thời gian giao đất; Nhà nước có quyền điều tiết phần địa

tô chênh lệch thông qua việc thu thuế chuyển QSDĐ, thuế sử dụng đất và tiền sử

dụng đất; Nhà nước có thể quy định một số trường hợp không được chuyển QSDĐ;

mọi cuộc chuyển nhượng QSDĐ đều phải đăng ký biến động về đất đai, nếu không,

sẽ bị xem là hành vi phạm pháp.

- Quyền cho thuê QSDĐ: Cho thuê QSDĐ được thực hiện trong trường hợp

người có QSDĐ không sử dụng mà cho tổ chức, cá nhân khác thuê để sử dụng đất đó

theo quy định của pháp luật; người thuê phải trả cho chủ sử dụng đất một khoản tiền

nhất định, thời hạn và giá QSDĐ cho thuê theo thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên

thuê QSDĐ.

- Quyền cho thuê lại QSDĐ: Cho thuê lại QSDĐ được thực hiện trong trường hợp

người có QSDĐ là người được nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng hạ tầng khu

công nghiệp, khu thương mại, văn phòng... cho các tổ chức cá nhân thuê lại QSDĐ trên

đất đã hoàn thành cơ sở hạ tầng để kinh doanh, sản xuất; Người thuê phải trả cho chủ sử

dụng đất một khoản tiền nhất định, thời hạn và giá QSDĐ cho thuê theo thỏa thuận giữa

bên cho thuê và bên thuê lại QSDĐ.

- Quyền thừa kế QSDĐ: Thừa kế QSDĐ là hành vi chuyển QSDĐ khi người có

QSDĐ đã chết để lại QSDĐ cho những người có quan hệ thừa kế theo di chúc hoăc

theo quy định của pháp luật.

- Quyền tặng cho QSDĐ: Cho, tặng, thừa kế QSDĐ là hành vi chuyển QSDĐ trong

tình huống đặc biệt, người nhận QSDĐ không phải trả tiền nhưng có thể phải nộp thuế.

Do nhu cầu của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội, việc

chuyển QSDĐ không chỉ dừng lại trong quan hệ dân sự mà có thể phát triển thành các

quan hệ thương mại, dịch vụ; giá trị chuyển nhượng QSDĐ chiếm một tỉ trọng rất có ý

nghĩa trong các giao dịch trên thị trường bất động sản.

- Quyền thế chấp QSDĐ: Thế chấp QSDĐ là một hình thức chuyển QSDĐ

(không đầy đủ) trong quan hệ tín dụng. Người làm thế chấp vay nợ, lấy đất đai làm vật

thế chấp để thi hành trách nhiệm vay nợ với người cho vay; đất đai dùng làm vật thế

chấp không được chuyển dịch vẫn do người thế chấp chiếm hữu sử dụng và dùng nó

đảm bảo có một giá trị nhất định; khi người thế chấp đến kỳ không thể trả nợ được,

người nhận thế chấp có quyền đem đất đai phát mại và ưu tiên thanh toán để thu hồi

vốn. Thế chấp đất đai là cơ sở của thế chấp tài sản trong thị trường bất động sản, trong

thế chấp bất động sản thì phần lớn giá trị là nằm trong giá trị QSDĐ. Trong trường hợp

người vay tiền không có QSDĐ để thế chấp thì có thể dùng phương thức bảo lãnh để

huy động vốn, đó là dựa vào một cá nhân hay tổ chức cam kết dùng QSDĐ của họ để

chịu trách nhiệm thay cho khoản vay của mình.

- Quyền góp vốn QSDĐ: Góp vốn QSDĐ là hành vi mà người có QSDĐ có thể

dùng đất đai làm cổ phần để tham gia kinh doanh, sản xuất, xây dựng xí nghiệp. Phương

thức góp vốn bằng QSDĐ là cách phát huy tiềm năng đất đai trong việc điều chỉnh cơ

cấu kinh tế địa phương trong các trường hợp phải chuyển hàng loạt đất nông nghiệp

thành đất phi nông nghiệp, phát triển xí nghiệp, dịch vụ, thương mại,... mà vẫn đảm bảo

được việc làm và thu nhập cho nông dân - là một trong những lựa chọn phù hợp với con

đường hiện đại hóa và công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn.[4]

1.1.3. Thị trường quyền sử dụng đất

1.1.3.1. Thị trường bất động sản

a. Khái niệm

Thị trường bất động sản (TTBĐS)là cơ chế, trong đó hàng hoqs và dịch vụ bất

động sản được trao đổi

TTBĐS dược hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các hoạt động có liên quan đến

giao dịch BĐS như: Mua bán, cho thuê, thừa kế, thế chấp BĐS.

TTBĐS theo nghĩa rộng không chỉ bao gồm các hoạt động liên quan đến giao

dịch BĐS mà bao gồm cả các lĩnh vực liên quan đến việc tạo lập BĐS.

Thị trưòng Bất động sản (TTBĐS ) là một bộ phận cấu thành quan trọng của

nền kinh tế thị trường. Thị trường Bất động sản liên qua chặt chẽ với các thị trường

khác như: Thị trường hàng hoá, thị trường chứng khoán, thị trường lao động, thị

trường khoa học công nghệ.

b. Tính chất

- Thị trường bất động sản chịu chi phối bởi các quy luật kinh tế hàng hoá: quy

luật giá trị, quy luật cung cầu

- Thị trường bất động theo mô hình chung của thị trường hàng hoá với 3 yếu tố

xác định: sản phẩm, số lượng và giá cả.

- Phạm vi hoạt động của TTBĐS do pháp luật của mỗi nước quy định nên cũng

không đồng nhất Pháp luật Ôxtrâylia quy định không hạn chế quyền được mua, bán,

thế chấp, thuê BĐS và tất cả các loại đất, BĐS đều được mua, bán, cho thuê, thế chấp;

Pháp luật Trung Quốc quy định giao dịch BĐS bao gồm chuyển nhượng BĐS, Thế

chấp BĐS và cho thuê nhà. [7]

1.1.3.2. Thị trường quyền sử dụng đất

Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là người đại diện

quản lý nên thị trường đất đai, được gọi là thị trường quyền sử dụng đất ở nước ta bao

gồm thị trường "sơ cấp" và thị trường "thứ cấp". Thị trường sơ cấp trong thị trường

quyền sử dụng đất được hiểu là thị trường giao dịch về đất đai giữa Nhà nước với

người được Nhà nước giao quyền sử dụng đất; thị trường thứ cấp được hiểu là thị

trường giao dịch giữa người đã được Nhà nước giao quyền sử dụng đất với người có

nhu cầu sử dụng lại. Hoạt động giao dịch về đất đai trong thị trường sơ cấp là các hoạt

động giao dịch trong việc giao đất (không thu tiền hoặc có thu tiền sử dụng đất cho dự

án đầu tư theo giá thị trường hoặc qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử

dụng đất), cho thuê đất (thu tiền thuê đất hàng năm theo bảng giá đất hay thu tiền một

lần cho cả thời gian thuê theo giá thị trường) và thu hồi đất (trả tiền bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư theo giá thị trường). Hoạt động giao dịch trong thị trường thứ cấp là hoạt

động giao dịch về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại (theo giá thỏa thuận trên

thị trường), thế chấp và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đã được Nhà nước giao

qua thị trường sơ cấp.[16]

1.2. Cơ sở pháp lý về việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại Việt Nam

1.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật đất đai liên quan đến

quyền sử dụng đất từ năm 1993 đến nay

1.2.1.1. Giai đoạn từ năm 1993 đến 01/7/2014

- Luật Đất đai năm 1993, có hiệu lực từ ngày 15/10/1993.

- Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất 1994, có hiệu lực từ ngày 01/7/1994.

- Luật Thuế chuyển QSDĐ năm 1994.

- Bộ luật Dân sự ngày 28/10/1995.

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1998, có hiệu lực từ ngày

01/01/1999.

- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất 2000.

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2001, có hiệu lực từ ngày

01/10/2001.

- Luật Đất đai năm 2003.

- Bộ Luật Dân sự năm 2005.

- Và các văn bản dưới luật như:

+ Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc giao đất nông

nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất

nông nghiệp.

+ Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành quy định về việc

đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an

ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

+ Nghị định số 114/CP ngày 05/9/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

+ Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.

+ Thông tư số 278/TT-ĐC ngày 07/3/1997 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn

thực hiện Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.

+ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục

chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế

chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

+ Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của bản quy hoạch về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá

nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ nhiệm giao

việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.

+ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

+ Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn

thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết

thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

+ Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 về thủ tục chuyển

đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp,

góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành

Luật Đất đai.

+ Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

+ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

+ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử

dụng đất.

+ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ

sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số

187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ

sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử

dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và

giải quyết khiếu nại về đất đai.

+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ

sung về quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

+ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định về

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất.

+ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản gắn liền với đất.

1.2.1.2. Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay

- Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013.

- Luật Đất đai năm 2013.

- Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.

- Luật Nhà ở năm 2014.

- Bộ Luật Dân sự năm 2005.

- Bộ Luật Dân sự năm 2015.

- Và các văn bản dưới luật như:

- Nghị định số 81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi

hành Luật xử lý vi phạm hành chính.

- Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về

cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC (thay thế Nghị định số 37/2005/NĐ-CP

ngày 28/3/2005).

- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai (thay

thế Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009).

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai số 45/2013/QH13.

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc quy định

về giá đất.

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc quy định

về thu tiền sử dụng đất.

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc quy định

về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc quy định

về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phương

pháp xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; xác định giá đất cụ thể và tư

vấn xác định giá đất.

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị

định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính Phủ quy định về tiền sử dụng đất.

- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị

định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính Phủ quy định về tiền sử dụng đất.

- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của

Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê

đất, thuê mặt nước.

- Thông tư số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 quy định việc tổ

chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho

thuê đất.

1.2.1.3. Các văn bản quy định thực hiện QSDĐ tại thành phố Hà Nội

- Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 24/4/2013 của UBND thành phố Hà Nội

về việc Ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận quyèn sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về dân cư, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 về ban hành quy định các nội

dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các

Nghị định của Chính phủ giao về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng

đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân

trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Quyết định 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 về ban hành quy định các nội

dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố được Luật Đất đai 2013 và các

Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất,

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,

người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng

đất vườn, ao liền kề và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công)

sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2019 của UBND thành phố Hà

Nội về việc ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp

dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019.

- Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 về việc ban hành Quy

định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; công nhận quyền sử

dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ

gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân

nước ngoài; Chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt

trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của UBND Thành phố Hà

Nội ban hành Quy định một số nội dung về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,

cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển

mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư

sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của UBND Thành phố Hà Nội

về việc ban hành một số quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng

đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội.

1.2.2. Cơ sở pháp lý hiện hành về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân

1.2.2.1. Quyền chung của người sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 166, Luật Đất đai 2013, Quyền chung của người sử

dụng đất cụ thể là:

“- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất.

- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất

nông nghiệp.

- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về

đất đai của mình.

- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp

pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

1.2.2.2. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng

cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,

thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 167, Luật Đất đai 2013

như sau:

"- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,

cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy

định của Luật này.

- Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và

nghĩa vụ như sau:

+ Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ

như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì

có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của

Luật này;

+ Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được

theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực

hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách

thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người

sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia

được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của

nhóm người sử dụng đất.

- Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của

người sử dụng đất được thực hiện như sau:

+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng

đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng

thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài

sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng

chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài

sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động

kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

+ Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền

với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

+ Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng

thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

1.2.2.3. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định tại

Điều 168, Luật Đất đai 2013 như sau:

"- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho

thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối

với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được

thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế

quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng

nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc

được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi

thực hiện các quyền.

- Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu

tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng

đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ

tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện

theo quy định tại Điều 194 của Luật này”

1.2.2.4. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho

thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử

dụng đất

Điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định tại Điều

188, Luật Đất đai 2013 như sau:

"- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,

cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng

quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường

hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

- Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi

thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng

cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử

dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193

và 194 của Luật này.

- Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế

chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan

đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

1.2.3. Tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất

1.2.3.1. Khái quát về tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất ở Việt Nam

Pháp luật quy định về đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được

đánh dấu bằng Luật Cải cách ruộng đất năm 1953. Ngày 29/12/1987 Quốc hội đã

thông qua Luật Đất đai đầu tiên nhằm điều chỉnh các quan hệ về quản lý, sử dụng đất.

Luật Đất đai đã thể chế hoá đường lối, chính sách của Đại hội lần thứ VI của Đảng và

Hiến pháp 1980 (Điều 19 và 20) khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà

nước thống nhất quản lý. Luật Đất đai được ban hành đúng vào thời kỳ đất nước bước

vào giai đoạn đổi mới về kinh tế, đặc biệt thời kỳ nàycó nhiều chính sách mở cửa. Nội

dung về QSDĐ của Luật Đất đai 1987 là: “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng

đất đối với mọi loại đất, người được giao đất chỉ được hưởng những kết quả đầu tư

trên đất. Họ không có quyền chuyển QSDĐ đai dưới mọi hình thức khác nhau” . Điều

5 của Luật đất đai 1987 quy định: “Nghiêm cấm mua, bán, lấn chiếm đất đai, phát

canh thu tô dưới mọi hình thức, nhận đất được giao mà không sử dụng, sử dụng không

đúng mục đích, tự tiện sử dụng đất nông nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác, làm

huỷ hoại đất đai”.

Đến năm 1992, Hiến pháp 1992 đã quy định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử

dụng đất có quyền chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật” (Hiến pháp 1992). Do

đó, Quốc hội đã đưa việc sửa đổi Luật Đất đai vào chương trình xây dựng pháp luật

năm 1993. Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/07/1993 và có

hiệu lực ngày 15/10/1993 về cơ bản kế thừa Luật Đất đai năm 1988 và bổ sung một

nội dung mới như một số quyền của người sử dụng đất. Cụ thể Luật cho phép người sử

dụng đất được thực hiện 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế

chấp QSDĐ (Luật Đất đai 1993). Như vậy, luật đã đưa ra những quy định theo xu

hướng ngày càng mở rộng quyền của người sử dụng, cho họ định đoạt hạn chế QSDĐ

của mình. Nghĩa là quyền QSDĐ phải tuân theo điều kiện, nội dung hình thức do Bộ

Luật dân sự và pháp luật về đất đai quy định.

Đến năm 1998 Luật Đất đai đã được sửa đổi, bổ sung. Luật bổ sung thêm một

số quyền của người sử dụng đất như quyền góp vốn bằng giá trị QSDĐ, quyền cho

thuê lại QSDĐ. Để triển khai thựchiện Nghị quyết của Quốc hội về cải cách hành

chính và để đồng bộ với một số Luật mà Quốc hội mới thông qua trong thời gian qua

như Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì

Luật Đất đai cũng cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Ngày 29/06/2001 Quốc hội

khóa X, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai:

“cho phép người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất, có quyền thế chấp

giá trị QSDĐ theo quy định của pháp luật cũng được bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ, tài

sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt

động tại Việt Nam”.

Về QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân: Luật Đất đai năm 2003 [10] đã kế thừa quy

định của Luật Đất đai năm 1993 đồng thời bổ sung quyền tặng, cho QSDĐ của hộ gia

đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê; không quy định các điều kiện hạn

chế khi thực hiện quyền chuyển nhượng và bổ sung quyền thừa kế QSDĐ đất nông

nghiệp trồng cây hàng năm nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện các quyền của

người sử dụng đất, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển và tích tụ đất đai theo

định hướng của Nhà nước. Cụ thể nội dung của QSDĐ như sau: “Quyền chuyển đổi,

chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế

chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyềnsử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước

thu hồi đất”.

Sau hơn 10 năm thi hành Luật Đất đai năm 2003, Các quyền của người sử dụng

đất được mở rộng và được Nhà nước bảo đảm thực hiện đã làm cho người sử dụng đất

gắn bó hơn với đất đai, yên tâm đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh để tăng hiệu

quả sử dụng đất. Thị trường bất động sản trong đó có quyền sử dụng đất đã tạo lập

được cơ chế hoạt động, phát triển tương đối đồng bộ; từng bước hoànthiện chính sách

tài chính đất đai theo hướng tiếp cận cơ chế thị trường, đã huy động được nguồn vốn

xã hội cho thị trường, thu hút đầu tư cho phát triển, đưa đất đai trở thành nguồn nội

lực, nguồn vốn để phát triển đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai thi hành Luật đất

đai vẫn còn những tồn tại, bất cập.

Xuất phát từ thực tế trên ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai

năm 2013 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất

đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải

quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thị hành Luật Đất đai năm

2003, vừa tiếp tục vừa kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp đã và đang đi

vào cuộc sống của Luật Đất đai 2003, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy

định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế bất cập của Luật Đất đai 2003.

Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Ban Chấp

hành Trung ương Khóa IX về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luật Đất đai năm 2003 được xây

dựng nhằm thể chế hóa những quan điểm và nội dung đã nêu trong Nghị quyết số 26-

NQ/TW theo hướng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, phục vụ mục tiêu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và phát triển bền vững. Đến nay, trên 90,25% diện tích tự nhiên của cả nước

được khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội,

bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Nhìn chung, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003 đã được ban

hành kịp thời tạo hành lang pháp lý khá hoàn chỉnh, cơ bản phù hợp với thực tế, đáp ứng

được yêu cầu công tác quản lý nhà nước về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho người

dân và doanh nghiệp, được đông đảo nhân dân đồng tình.

Tất cả các tỉnh, thành phố trên địa bàn cả nước đều cơ bản hoàn thành mục tiêu

cấp Giấy chứng nhận QSDĐ theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội. Cụ thể:

cả nước đã cấp được 41,6 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt

94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp);

trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng

diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường

hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu

quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại

447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp

huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; trong đó một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn

thành và đã đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai,

điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang

(32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). Trong khuôn khổ dự án VLAP đã hoàn thành xây

dựng mô hình quản lý đất đai hiện đại ở một số tỉnh, thành phố để tiến tới xây dựng mô

hình quản lý đất đai hiện đại, thống nhất từ Trung ương đến địa phương. [2]

Sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, số lượng giao dịch về

QSDĐ chính thức đã tăng lên rõ rệt, nhất là ở những địa phương có điều kiện tự nhiên,

kinh tế - xã hội thuận lợi cho các hoạt động sinh sống, sản xuất và đầu tư. Mặt khác,

việc cải cách thủ tục hành chính có tiến bộ cũng là một nguyên nhân làm tăng lên các

giao dịch chính thức. Ở nhiều địa phương, cuộc vận động “dồn điền, đổi thửa” giữa

các hộ nông dân thông qua việc thực hiện quyền “chuyển đổi QSDĐ” tạo điều kiện

cho việc áp dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất, thu hoạch, chi phí sản

giảm, năng suất tăng.

Chuyển nhượng QSDĐ đã thực sự đáp ứng được nhu cầu của đại đa số người

dân khi có nhu cầu về đất nông nghiệp, đất ở và đất sản xuất kinh doanh tạo điều kiện

để người sử dụng đất chủ động đầu tư, năng động hơn trong sử dụng đất đồng thời

cũng tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Theo Bộ Tài chính (2012), trong giai

đoạn 2009 - 2011, trên địa bàn cả nước có gần 3 triệu lượt chuyển nhượng, thừa kế bất

động sản. Trong đó, năm 2009 có gần 850.000 lượt chuyển nhượng, thừa kế; năm

2010 có trên 999.000 lượt; năm 2011 có trên 1 triệu lượt.

Quyền cho thuê và cho thuê lại đất đã có tác động tích cực trong việc đầu tư

trên đất, tạo điều kiện cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư kết cấu hạ tầng và người sản xuất

chủ động trong sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp,

khu công nghệ cao, khu kinh tế và các khu sản xuất tập trung có cùng chế độ sử dụng

đất khác. Các giao dịch nhà đất có văn phòng cho thuê tại các đô thị lớn hoặc các khu

vực có hoạt động kinh tế, đầu tư phát triển có tình trạng cung thấp hơn cầu, dẫn tới giá

thuê cao, có lợi cho nhà đầu tư văn phòng cho thuê nhưng ảnh hưởng xấu đến môi

trường đầu tư do chi phí tăng.[1]

Số lượng các trường hợp thế chấp bằng QSDĐ trên cả nước ngày càng tăng.

Chỉ tính riêng hai thành phố lớn trong cả nước, trong năm 2007 tại Hà Nội đã tiếp

nhận và giải quyết 20.603 hồ sơ yêu cầu đăng ký thế chấp và tại Thành phố Hồ Chí

Minh là 114.830 hồ sơ; năm 2008 tại Hà Nội đã tiếp nhận và giải quyết 20.187 hồ sơ

yêu cầu đăng ký thế chấp, tại Thành phố Hồ Chí Minh là 86.737 hồ sơ; chỉ tính riêng 6

tháng đầu năm 2009 tại Hà Nội đã tiếp nhận và giải quyết 24.426 hồ sơ yêu cầu đăng

ký thế chấp và tại Thành phố Hồ Chí Minh là 35.913 hồ sơ.

Hoạt động góp vốn bằng QSDĐ có xu thế ngày càng mở rộng và được coi là

một hoạt động khá an toàn hiệu quả kể cả về kinh tế và xã hội. Thông qua đó, chủ

doanh nghiệp, chủ trang trại được sử dụng quỹ đất lớn hơn để tập trung mở rộng sản

xuất, người có đất góp cổ phần bằng đất, tham gia lao động trực tiếp tại đó, được

hưởng tiền công lao động và lợi nhuận từ việc góp vốn cổ phần bằng đất. Hình thức

góp vốn bằng đất nông nghiệp với mô hình công ty cổ phần trong đó cổ đông là nông

dân góp vốn bằng QSDĐ là sự kỳ vọng cao tạo ra sự đột phá trong sản xuất nông

nghiệp theo hướng sản xuất lớn.

Bên cạnh những mặt đạt được, việc chuyển QSDĐ cũng còn tồn tại một số hạn

chế sau.[1]

- Việc thực hiện quy định về quyền góp vốn bằng QSDĐ và quy định về quyền,

nghĩa vụ sử dụng đất của chủ thể nhận góp vốn bằng QSDĐ tại một số địa phương còn

vướng mắc, lúng túng và không thống nhất, tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp đất đai khó

giải quyết sau này.

- Quy định chỉ có quyền thế chấp bằng QSDĐ tại tổ chức tín dụng hoạt động tại

Việt Nam và quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài không có quyền nhận chuyển nhượng

QSDĐ để thực hiện các dự án đầu tư cũng làm hạn chế việc huy động nguồn vốn đầu cho

thị trường bất động sản.

- Cơ chế quản lý, trình tự, thủ tục hành chính thực hiện các quyền của người sử

dụng đất vẫn còn gây phiền hà cho người dân, không tạo điều kiện cho việc phát triển

thị trường QSDĐ, thị trường bất động sản.

- Cơ chế bảo hộ quyền lợi của các bên liên quan trong các giao dịch về QSDĐ

thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp. Tình trạng giao dịch ngầm vẫn diễn ra khá phổ biến; Nhà

nước chưa quản lý được và thất thu thuế.

Nguyên nhân của tình trạng trên là:

- Mặc dù pháp luật đất đai quy định cho người sử dụng đất có nhiều quyền

nhưng lại không quy định các điều kiện thực hiện nên xảy ra tình trạng nhà nước

không kiểm soát được.

- Quy định về quyền góp vốn bằng QSDĐ của Luật Đất đai năm 2003 chưa

đầy đủ, cụ thể và chưa thống nhất, đồng bộ với quy định của pháp luật về dân sự,

pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, gây khó khăn cho các địa phương và

người sử dụng đất trong quá trình áp dụng.

- Luật Đất đai năm 2003 chưa có các quy định về quyền thế chấp bằng QSDĐ

tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại nước nước ngoài để vay vốn; quyền nhận

chuyển nhượng QSDĐ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu

tư tại Việt Nam.

- Chế tài xử phạt việc không chấp hành quy định về đăng ký giao dịch thực hiện

các quyền của người sử dụng đất chưa đủ mạnh.

- Nhận thức và việc chấp hành quy định của pháp luật đất đai về việc đăng ký giao

dịch thực hiện các quyền của người sử dụng đất còn chưa nghiêm gây khó khăn cho cơ

quan quản lý;

- Công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong việc thực hiện

các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất của các cấp, các ngành và địa phương

chưa tốt.

1.2.3.2. Tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội

giai đoạn 2016-2018

Hiện nay trên toàn địa bàn thành phố việc chuyển quyền sử dụng đất đô thị diễn

ra hết sức phức tạp nhưng nó vẫn đang được UBND thành phố phối hợp với các cơ

quan dần đi vào nề nếp.

Trên cơ sở giá trị quyền sử dụng đất và các quyền của người sử dụng đất theo

Luật Đất đai quy định. UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 24/2014/

QD- UBND ngày 20/6/2014 quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND

thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng

ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá

nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài,

chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân

cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quyết định ban

hành đã tháo gỡ vướng mắc khó khăn cho các chủ sử dụng đất trong việc thực hiện các

quyền sử dụng đất cũng như trong việc cấp GCN lần đầu góp phần tăng nguồn thu cho

ngân sách nhà nước.

Thành phố Hà Nội đã giải phóng mặt bằng thực hiện một số dự án đầu tư xây

dựng các công trình trọng điểm phục vụ dân sinh, các công trình công cộng. Tập trung

giải quyết các vấn đề khó khăn phức tạp tái định cư, hậu giải phóng mặt bằng. Tập

trung triển khai và xây dựng các khu tái định cư tập trung của thành phố với khả năng

bố trí tái định cư phục vụ công tác tái định cư cho cac dự án. Bổ sung quỹ nhà đất

thành phố để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng một số quận.

Tính đến ngày 6/2018, trên địa bàn Thành phố đã thực hiện cấp Giấy chứng nhận và

đăng ký kê khai đất đai lần đầu đạt 98,9% (1.535.543 thửa/1.551.951 thửa); cấp Giấy

chứng nhận cho người mua nhà tại dự án phát triển nhà ở đạt 90,32% (161.028

căn/178.278 căn); cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà tái định cư đạt 92,11%

(12.920 căn/14.027 căn); cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau dồn điền

đổi thửa đạt 99,01% (616.704/622.861 GCN), cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức

đạt 89,54% (17.233/19.247 thửa đất).

1.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.3.1. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai tại một số nước trên thế giới

1.3.1.1. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai tại Thụy Điển

Hệ thống pháp luật về đất đai của Thụy Điển gồm có rất nhiều các đạo luật, luật, pháp

lệnh phục vụ cho các hoạt động đo đạc địa chính và quản lý đất đai. Các hoạt động cụ

thể như hoạt động địa chính, quy hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai, bất động sản và

việc xây dựng ngân hàng dữ liệu đất đai v.v. đều được luật hoá. Dưới đây là một số

điểm nổi bật của pháp luật, chính sách đất đai của Thụy Điển:

- Đăng ký quyền sở hữu: Việc đăng ký quyền sở hữu khi thực hiện chuyển

nhượng đất đai: Toà án thực hiện đăng ký quyền sở hữu khi có các chuyển nhượng đất

đai. Người mua phải đăng ký quyền sở hữu của mình trong vòng 3 tháng sau khi mua.

Bên mua nộp hợp đồng chuyển nhượng để xin đăng ký. Toà án sẽ xem xét, đối chiếu với

Sổ đăng ký đất. Nếu xét thấy hợp pháp, sẽ tiến hành đăng ký quyền sở hữu để người

mua là chủ sở hữu mới. Các bản sao của hợp đồng chuyển nhượng sẽ lưu tại toà án, bản

gốc được trả lại cho người mua. Toà án cũng xem xét các hạn chế về chuyển nhượng

của bên bán. Đăng ký đất là bắt buộc nhưng hệ quả pháp lý quan trọng lại xuất phát từ

hợp đồng chứ không phải từ việc đăng ký. Ở Thụy Điển, hầu như tất cả các chuyển

nhượng đều được đăng ký.[8]

- Thế chấp: Quyền sở hữu được đăng ký sau khi hợp đồng được ký kết nhưng

thế chấp lại được thực hiện theo một cách khác. Theo quy định của pháp luật về thế

chấp, có 3 thủ tục để thực hiện thế chấp: (1) Trước tiên người sở hữu đất đai phải làm

đơn xin thế chấp để vay một khoản tiền nhất định. Nếu đơn được duyệt thì thế chấp đó

sẽ được đăng ký và toà án sẽ cấp cho chủ sở hữu một văn bản xác nhận đủ điều kiện

thế chấp. Văn bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp này sẽ được sử dụng cho một cam

kết thế chấp thực thế được thực hiện sau khi đăng ký. (2) Văn bản xác nhận đủ điều

kiện thế chấp được gửi cho bên cho vay. Khi thực hiện bước (1), toà án không kiểm

tra, xác minh các yêu cầu đối với thế chấp. Yêu cầu đối với thế chấp chỉ được xét đến

khi thực sự sử dụng bất động sản để vay vốn (tức là chỉ được xem xét đến ở bước 2).

Các yêu cầu đặt ra khi thế chấp là: bên đi vay phải là chủ sở hữu bất động sản; bên cho

vay cần đặt ra các điều kiện cho người đi vay; bên đi vay phải cam kết việc thực hiện

thế chấp và bên cho vay sẽ giữ văn bản thế chấp. Bước (3) được áp dụng khi hợp đồng

thế chấp bị vi phạm. Khi không được thanh toán theo đúng hợp đồng, bên cho vay sẽ

làm đơn xin tịch thu tài sản để thế nợ.[8]

- Bồi thường: Khi nhà nước thu hồi đất, giá trị bồi thường được tính dựa trên

giá thị trường. Người sở hữu còn được bồi thường các thiệt hại khác. Chủ đất được

hưởng các lợi ích kinh tế từ tài sản của mình. Chủ đất có thể bán tài sản và được

hưởng lợi nhuận nếu bán được với giá cao hơn khi mua nhưng phải nộp thuế cho

chuyển dịch đó. Chủ đất được quyền giữ lại tài sản của mình, tuy nhiên chủ đất cũng

có thể bị buộc phải bán tài sản khi đất đó cần cho các mục đích chung của xã hội.

Trong trường hợp đó sẽ là bắt buộc thu hồi và chủ đất được quyền đòi bồi thường dựa

trên giá trị thị trường.[8]

1.3.1.2. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai tại Australia

Tại Australia Chính phủ Liên bang và từng Bang kiểm soát 72% đất đai ở

Ốtxtrâylia, thổ dân nắm giữ 13% và chỉ có 15% thuộc sở hữu tư nhân đầy đủ. Nhiều vùng

đất được đưa vào sử dụng theo thỏa thuận thuê đất với Chính phủ Liên bang hoặc Chính

phủ Bang và thời hạn thỏa thuận cho thuê đất có thể lên tới 999 năm, cho phép chủ sử dụng

đất được hưởng các quyền tương tự như quyền sở hữu tư nhân đầy đủ .[5]

Đối với hình thức sở hữu nhà nước (hay còn gọi là đất vương quyền), đất đai

được phân bố để sử dụng thông qua hai phương thức chiếm hữu là cấp đất và cho thuê.

Thông thường, những loại đất nhạy cảm thường được cấp theo phương thức cho thuê.

Tại bang New South Wales, thủ phủ của Sydney, đất được cấp theo chế độ sử dụng tự

do (đất tư) gồm 3,6 triệu thửa. Đất vương quyền dành cho mục đích công khoảng 1

triệu thửa (tuy nhiên diện tích thửa đất này lớn hơn nhiều so với thửa đất tư). Để đáp

ứng các nhu cầu phát triển, Chính phủ lấy đất từ quỹ đất vương quyền rồi bán cho

người sử dụng. Đối với những khu vực nhạy cảm về môi trường thì áp dụng chế độ

cho thuê có điều kiện tăng cường sự quản lý. Nhìn chung, việc quản lý, sử dụng đất

đai ở đây cũng tuân thủ nguyên tắc bền vững: Nhà nước ban hành văn bản “Hướng

dẫn chung” về sử dụng đất; việc hướng dẫn khai thác, phát triển cụ thể do chính quyền

địa phương ban hành.[6]

1.3.1.3. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai tại Trung Quốc

Đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu Nhà nước (đối với thị) hoặc sở hữu tập thể

(đối với đất thuộc khu vực nông thôn). Vì đất đai ở nông thôn cũng là đối tượng quản

lý của chính quyền địa phương và Trung ương, nên quyền sở hữu đối với toàn bộ đất

đai ở Trung Quốc đều “dưới sự làm chủ” của Nhà nước Trung Quốc.[1]

Hiện nay QSDĐ ở Trung Quốc có thể chia làm hai loại: QSDĐ được “cấp” và

QSDĐ được “giao”. QSDĐ được “cấp” là loại QSDĐ truyền thống được áp dụng cho

các doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước cấp đất cho các doanh nghiệp nhà nước không

thu tiền hoặc thu rất ít và có thể thu hồi bất cứ lúc nào. Đối với trường hợp này QSDĐ

không thể chuyển nhượng, cho thuê hay thế chấp.

- Chuyển nhượng QSDĐ: Chuyển nhượng QSDĐ là hoạt động dân sự, cho nên

chính quyền chỉ đóng vai trò giám sát mà không can thiệp bằng biện pháp hành chính,

trừ những trường hợp thực sự cần thiết. Nhìn chung, có ba điều kiện cơ bản để

được chuyển nhượng đó là: đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính để có QSDĐ, có giấy

chứng nhận QSDĐ và đã bỏ vốn thực hiện hoạt động đầu từ một mức độ nhất định,

thông thường là ít nhất 25% tổng số vốn đầu tư cho việc sử dụng theo dự án.[ 5]

- Cho thuê QSDĐ: Người sử dụng đất có thể cho thuê QSDĐ để nhận tiềncho

thuê. Giao dịch này phải đượcthực hiện thông qua hợp đồng. Hai bên trong giao dịch

phải đến cơ quan quản lý nhà nước về đất đai để đăng ký việc cho thuê trong thời hạn

20 ngày sau khi hợp đồng có hiệu lực. Nội dung chính của hợp đồng là bên cho thuê

phải sử dụng đúng theo thời hạn, điều kiện mà bên cho thuê đã cam kết trước đây để

có được QSDĐ.[6]

- Thế chấp QSDĐ: Người sử dụng đất có thể thế chấp QSDĐ thông qua giấy

CNQSDĐ tại cái tổ chức tín dụng ở địa phương để vay vốn. Giao dịch thế chấp phải

được thực hiện thông qua hợp đồng giữa người sử dụng đất và chủ thể cho vay. Nếu

đến hạn thanh toán mà người thế chấp không trả được nợ, bên cho vay có thể phải

đăng ký quyền sử dụng với tư cách là người sử dụng đất mới.[5]

1.3.1.4. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai tại Malaixia

Hình thức sở hữu đất đai ở Malaixia chủ yếu gồm hai dạng thức là sở hữu tư nhân và

sở hữu nhà nước, trong đó quyền sở hữu tư nhân được Hiến pháp, pháp luật Malaixia tôn

trọng, bảo vệ và coi đó như là một quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của công dân.

Chính vì vậy, nhân tố xuyên suốt trong các đạo luật về đất đai của Malaixia đều đảm bảo

tính không thể hủy bỏ về quyền sở hữu tư nhân đất đai.[13]

Về cơ bản, chế định pháp luật về các quyền của chủ sở hữu đất đai của Malaixia

được quy định bởi Hiến pháp Liên bang và các Luật về đất đai của Liên bang, cũng

như của riêng từng bang như Luật Đất đai Quốc gia 1965 (có hiệu lực đối với các bang

ở bán đảo Malaixia), Luật Đất đai Sabah (Chương 68), Luật Đất đai Sarawk (Chương

81), Luật Đất đai Quốc gia (giành cho Penang và Malacca) năm 1963.[15]

Luật Đất đai Quốc gia năm 1965 đã đưa ra quy định về quyền sở hữu đất đai ở

bán đảo Malaixia dựa trên hệ thống Torrens (mọi thứ đều phải đăng ký). Quyền sở hữu

đất đai có thể có được thông qua ba phương thức: thông qua giao dịch như mua bán,

chuyển nhượng; thông qua thừa kế từ cha mẹ, tổ tiên và thông qua chuyển giao từ cơ

quan quyền lực nhà nước. Trong số các bang ở Bán đảo Malaixia, bang Penang và

Malacca lại có nét đặc thù riêng trong quản lý và sử dụng đất đai. Một trong số đó là

việc giới hạn sở hữu đối với người không phải gốc Mã Lai (người bản địa). Chính sách

này được đưa ra để đảm bảo rằng, đất đai vẫn nằm trong tay của người Mã Lai .[15]

Việc quản lý và sử dụng đất đai ở Malaixia gắn liền với tính chất đặc thù của

thể chế nhà nước liên bang. Đất đai hầu hết nằm dưới sự kiểm soát của chính quyền

Trung ương nhưng việc trao QSDĐ và khai thác sử dụng đất chi tiết lại nằm trong

phạm vi kiểm soát của chính quyền địa phương. Chính phủ can thiệp vào việc phát

triển đất đai thông qua việc kiểm soát quy hoạch và đất đai, kiểm soát toàn bộ việc

chuyển đổi mục đích sử dụng đất, phân chia đất, không ai có thể tiến hành bất kỳ

hình thức phát triển đất đai nào nếu không được sự cho phép của chính quyền địa

phương .[6]

1.3.1.5. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai tại Thái Lan

Ở Thái Lan hiện nay tồn tại 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu Nhà nước và

sở hữu tư nhân. Các chủ sở hữu, sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận về đất đai. Ở

Thái Lan có nhiều loại giấy chứng nhận về đất đai khác nhau. Mỗi loại giấy chứng

nhận có qui định riêng nhằm hạn chế một số quyền về đất đai đối với chủ sở hữu, sử

dụng đất, cụ thể:

- Giấy chứng nhận sở hữu đất (Chanod-NS4) là giấy chứng nhận quyền sở hữu

về đất được cấp sau khi đo đạc xác định các góc thửa trên bản đồ tỷ lệ 1:1000 hoặc

1:2000 hoặc chuyển đổi từ bản đồ ảnh tỷ lệ 1:4000. Các quyền của chủ sở hữu loại

giấy này là: chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng), thế chấp, chia nhỏ thửa

đất, thừa kế. Nếu 10 năm đất không sử dụng, toà án có quyền huỷ bỏ hiệu lực của giấy

chứng nhận. Nếu giấy chứng nhận NS4 được cấp từ loại giấy chứng nhận NS2 thì

trong vòng 10 năm hạn chế việc chuyển nhượng, nếu được cấp mà không có giấy tờ

pháp lý thì trong vòng 10 năm không được chuyển nhượng.

- Giấy chứng nhận sử dụng là giấy chứng QSDĐ (không phải sở hữu). Có hai

loại giấy chứng nhận được cấp tuỳ thuộc vào việc sử dụng phương pháp nào để đo

ranh giới thửa đất.

+ Giấy chứng nhận loại NS3K: Được cấp cho thửa đất khi ranh giới thửa đất đó

được xác định trên bản đồ được thành lập từ bản đồ ảnh chưa nắn. Loại giấy này có

quyền chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng). Nếu 5 năm đất không được sử

dụng, toà án có quyền huỷ bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận. Nếu giấy chứng nhận

NS3K được cấp từ loại giấy NS2 thì trong vòng 10 năm hạn chế việc chuyển nhượng.

+ Giấy chứng nhận loại NS3: Được cấp cho thửa đất khi ranh giới thửa đất đó

được đo độc lập bằng phương pháp tam giác (đo mặt đất), sau 30 ngày thông báo loại

giấy này mới được chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng). Đất không được để

không sử dụng trên 5 năm.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam từ việc thực hiện quyền sử

dụng đất của một số nước

Từ những bài học của các nhà nghiên cứu về sự hình thành và điều tiết quyền sử

dụng đất ở một số nước, có thể rút ra:

Thứ nhất, cần phát triển mạnh hệ thống lý luận về thị trường bất động sản, đặc

biệt là những vấn đề rất cơ bản như thị trường bất động sản tại Việt Nam là gì và phát

triển thị trường bất động sản tại Việt Nam như thế nào để phù hợp với thể chế kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Những vướng mắc trong việc phát triển thị

trường đất đai tại Việt Nam thời gian qua có một phần nguyên nhân ở việc chưa giải

quyết được những vấn đề nêu trên. Trên cơ sở sự phát triển của hệ thống lý luận, cần

hình thành những công cụ và xây dựng phương thức quản lý có hiệu quả thị trường đất

tại Việt Nam. Ở khía cạnh này, vai trò tiên phong của các nhà nghiên cứu lý luận, các

nhà hoạch định chính sách, các nhà tư vấn và các cơ quan quản lý nhà nước cần được

đề cao.

Thứ hai, coi trọng việc tạo dựng khuôn khổ pháp luật là yếu tố ban đầu để hình

thành và phát triển thị trường đất đai. Do những điều kiện lịch sử, quá trình hình thành

và phát triển thị trường đất đai ở nước ta có những đặc điểm đặc thù. Hơn nữa, các yếu

tố của thị trường bất động sản còn hết sức sơ khai, việc quản lý loại thị trường nàylại

chủ yếu bằng phương pháp hành chính, cưỡng chế. Do đó, về lâu dài, việc xây dựng và

phát triển khoa học pháp lý về thị trường bất động sản, trong đó có thị trường đất đai là

việc làm cần thiết. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các giao dịch

kinh doanh, trong đó có giao dịch kinh doanh bất động sản, đều phải thực hiện theo

pháp luật và từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc hoàn thiện hệ thống pháp lý

này còn là điều kiện để khai thác có hiệu quả các yếu tố quốc tế đến thị trường bất

động sản Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế ở tất cả các quốc gia, tạo dựng khuôn khổ

pháp lý luôn là yếu tố đầu tiên không thể thiếu cho các giao dịch trên thị trường này và

quá trình đó cần phải thực hiện cùng với quá trình nông thôn hóa. Để tạo dựng khung

pháp lý, cần từng bước xây dựng các quy định về những vấn đề cơ bản như phạm vi,

đối tượng và quyền mua bán, thuê mướn, thế chấp… cùng với quy định các bên tham

gia thị trường, xác định các chủ sở hữu (chủ sử dụng) bất động sản cụ thể, về thủ tục

và hợp đồng thực hiện các giao dịch dân sự.

Thứ ba, chú trọng phát triển các yếu tố cơ bản của thị trường đất đai, tức là các

yếu tố như cung, cầu, giá cả đất đai và mức độ điều chỉnh của Nhà nước thông qua các

cơ quan quản lý chuyên nghiệp.

Thứ tư, hình thành bộ máy quản lý các giao dịch bất động sản phù hợp với điều

kiện Việt Nam, có khả năng dự báo chính xác mức cung - cầu về đất đai, tránh gây ra

những thay đổi đột biến trên thị trường đất đai, có khả năng bảo lãnh, bảo hiểm và bảo

vệ quyền lợi của người mua nhà và quyền sử dụng đất đai. Cần có các biện pháp giải

tỏa, giải phóng mặt bằng thích hợp, giảm thiểu tình trạng xung đột có liên quan đến đất

đai thỏa đáng hoặc sử dụng các biện pháp cưỡng chế. Việc làm này góp phần làm giảm

bớt mật độ dân cư tập trung quá lớn vào các nông thôn. Sử dụng hợp lý công cụ thuế

nhà đất để điều tiết mật độ dân cư như đánh thuế cao đối với những người sử dụng nhà

ở các thành phố lớn và đánh thuế thấp đối với những nhà ở vùng ngoại ô. Biện pháp

này có tác dụng làm giảm mạnh giá nhà đất nông thôn, khống chế được tình trạng đầu

cơ đất nông thôn và giữ bình ổn thị trường.

CHƯƠNG 2

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH,

CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Đông Anh là huyện ngoại thành nằm ở vị trí cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà

Nội với diện tích tự nhiên 18.561,72 ha với 24 đơn vị hành chính, trong đó 23 xã và

1 thị trấn.

Hình 2.1 Vị trí địa lý huyện Đông Anh

Đông Anh có ranh giới tự nhiên với các quận huyện khác của Hà Nội chủ yếu là

các con sông, đó là sông Hồng, sông Đuống ở phía Nam huyện, là ranh giới giữa Đông

Anh với khu vực nội thành và sông Cà Lồ ở phía Bắc huyện, là ranh giới giữa Đông

Anh với huyện Sóc Sơn. Cụ thể địa giới hành chính của huyện Đông Anh được xác

định như sau:

+ Phía Bắc giáp huyện Sóc Sơn, Hà Nội.

+ Phía Nam giáp huyện Từ Liêm, quận Tây Hồ và quận Long Biên, Hà Nội.

+ Phía Đông Bắc giáp huyện Yên Phong và Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; phía Đông

Nam giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội.

+ Phía Tây giáp huyện Mê Linh, Hà Nội.

Đông Anh có diện tích thuộc loại lớn trong các huyện ngoại thành Hà Nội, đứng

thứ bảy, sau huyện Ba Vì, Sóc Sơn, Chương Mỹ, Mỹ Đức, Thạch Thất, Ứng Hòa.

Với diện tích tự nhiên khá rộng, lại nằm hoàn toàn ở khu vực phía Bắc sông

Hồng và tiếp giáp với nội thành nên Đông Anh có vị trí và vai trò chiến lược trong

định hướng phát triển đô thị của Thủ đô Hà Nội những năm tới. Vị trí và vai trò chiến

lược của Đông Anh thể hiện ở những điểm sau:

Đông Anh là cửa ngõ giao thông của Hà Nội với các tỉnh phía Bắc. Hiện tại trên

địa bàn Đông Anh có 2 tuyến đường sắt chạy qua, là các tuyến nối trung tâm Hà Nội

với Thái Nguyên và với Lào Cai; có đường cao tốc từ trung tâm Hà Nội đi sân bay

quốc tế Nội Bài, cửa ngõ thông thương với quốc tế; có đường quốc lộ 3 và các tuyến

đường đi các tỉnh phía Bắc. Sự thuận lợi về giao thông sẽ là tiền đề cho sự phát triển

mọi mặt kinh tế, xã hội của huyện trong tương lai.

Với vị trí chiến lược trên và tiềm năng to lớn, Đông Anh sẽ là địa bàn trọng điểm

trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế với các khu công nghiệp, các trung tâm tài

chính, thương mại, du lịch, thể thao lớn của Thủ đô Hà Nội. Đó sẽ là điều kiện thuận

lợi to lớn để Đông Anh phát triển mạnh mọi mặt kinh tế - xã hội.

Trong lịch sử, vùng đất Đông Anh đã hai lần được chọn làm kinh đô đất nước

(dưới thời An Dương Vương và thời Ngô Quyền). Hiện nay, Đông Anh lại đang là một

trong những trọng tâm trong chiến lược phát triển đô thị của Hà Nội những thập kỷ

đầu thế kỷ XXI. Đó vừa là niềm tự hào, vừa khẳng định vị trí đặc biệt quan trọng của

Đông Anh trong lòng Thủ đô Hà Nội và cả nước.

2.1.1.2. Địa hình địa mạo

Đông Anh nằm trong châu thổ Sông Hồng thuộc đồng bằng Bắc Bộ, Đông Anh

có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam,

các xã có địa hình cao (đất vàn và vàn cao) nằm ở phía Tây Bắc của huyện (giáp với

huyện Sóc Sơn và huyện Mê Linh), như Bắc Hồng, Nam Hồng, Nguyên Khê, Xuân

Nộn. Cốt đất cao nhất huyện là +14m, tại khu vực xã Nguyên Khê và một phần xã

Xuân Nộn. Tỷ lệ diện tích đất cao chiếm 13,4%, tỷ lệ diện tích đất vàn chiếm 56,2%

tổng diện tích toàn huyện.

Các xã có địa hình tương đối thấp (trũng) nằm ở phía Đông Nam của huyện

(giáp với huyện Gia Lâm và tỉnh Bắc Ninh), như Mai Lâm, Cổ Loa, Dục Tú, Liên

Hà, Vân Hà. Cốt đất thấp nhất huyện là +3,5m, tại khu vực lòng sông Thiếp và một

số xã kể trên. Tỷ lệ diện tích đất trũng chiếm 30,4% diện tích toàn huyện.

Đặc điểm địa hình trên là yếu tố quan trọng để định hình sự phát triển nông

nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và quy hoạch các vùng chuyên canh sản

xuất: vùng đất cao nên tập trung trồng cây ăn quả, vùng đất vàn trồng rau, hoa; vùng

trũng trồng lúa hoặc cải tạo để nuôi trồng thủy sản.

Nhìn chung địa hình của huyện Đông Anh tương đối bằng phẳng nhưng cũng

khá đa dạng, rất phù hợp đối với việc phát triển toàn diện kinh tế - xã hội huyện trong

những năm tới. Toàn địa bàn huyện phù hợp với việc phát triển thảm xanh thiên nhiên,

xây dựng các công trình hạ tầng dân dụng, công nghiệp, đô thị.

2.1.1.3. Khí hậu

Đông Anh có chung chế độ khí hậu thời tiết của Hà Nội, chịu ảnh hưởng của

khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Mùa

nóng từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa lạnh từ tháng 11 kéo dài đến tháng 4 năm sau.

Nhiệt độ không khí trung bình năm là 24,720C, trong đó nhiệt độ không khí tháng cao

nhất trong năm là tháng 6 với 34,80C và tháng thấp nhất là tháng 12 với 15,70C. Lượng

mưa trung bình năm là 582,42 mm, mùa mưa tập trung từ tháng 7 đến tháng 9 chiếm

đa số lượng mưa cả năm. Tháng có lượng mưa trung bình cao nhất là tháng 7, 8 và

tháng 9 (trên 1000mm). Do lượng mưa vào các tháng này rất lớn nên nhiều diện tích

đất trong đê ở chân ruộng thấp, trũng bị ảnh hưởng nặng. Mùa khô bắt đầu từ tháng 10

và kết thúc vào tháng 4 năm sau với tổng lượng mưa ít không đáng kể. Tháng có lượng

mưa trung bình thấp nhất là tháng 1 (1,0 mm).

Độ ẩm tương đối bình quân 78%, tháng 2, 3, 4 và 8 thường có độ ẩm cao hơn

80%, tháng 12 có độ ẩm trung bình thấp nhất là 31%. Tổng số giờ nắng cả năm là

1.794 giờ, trong đó số giờ nắng trung bình ở tháng 12, 1, 2, 3, 4 là thấp. Tháng có số

giờ nắng trung bình thấp nhất là tháng 3 (79 giờ). Tháng có số giờ nắng trung bình cao

nhất là tháng 7 (208 giờ).

Với đặc điểm khí hậu trên thì Đông Anh thuận lợi cho sản xuất được nhiều loại

cây trồng, vật nuôi khác nhau để phát triển một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá đa

dạng.

2.1.1.4. Thủy văn, nguồn nước

- Nguồn nước mặt: nước mặt được tạo nên do mưa và được tích trữ tại các

sông, hồ trên địa bàn. Đông Anh có hệ thống sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ và

sông Ngũ Huyện Khê với các lưu lượng nước rất lớn là điều kiện thuận lợi cho giao

thương phát triển đường thủy cũng như cung cấp nguồn nước phong phú cho sản xuất

và sinh hoạt của nhân dân.

- Nguồn nước ngầm: Nước ngầm trên địa bàn huyện Đông Anh bắt đầu từ độ sâu

20m, tuy nhiên nguồn nước ngầm có trữ lượng lớn ở độ sâu 94 m. Nước ngầm có ý

nghĩa quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất, đặc biệt cho đời sống của

người dân. Nước ngầm ở Đông Anh có chất lượng tốt, trữ lượng cao, đồng thời luôn

được bổ sung, cung cấp từ nguồn nước giàu có của sông Hồng nước ngầm là một trong

những tài nguyên thiên nhiên quý giá và quan trọng của huyện Đông Anh phục vụ cho

sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống sinh hoạt của người dân trên địa bàn huyện

trong tương lai.[19]

2.1.1.5. Thực trạng môi trường

Huyện Đông Anh có nhiều sông, ngòi lớn và hồ nước, cây xanh cũng được

trồng nhiều không chỉ tại những nơi công sở, khu công cộng mà còn được trồng trong

các khu dân cư nông thôn đã mang đến sự mát mẻ và bầu không khí trong lành. Đối

với các chất thải sinh hoạt đã được thu gom, tập trung theo các điểm quy hoạch đến

từng xã đảm bảo vệ sinh môi trường. Tuy nhiên, việc giữ gìn và phát triển các làng

nghệ truyền thống trên địa bàn huyện cũng có những ảnh hưởng nhất định đến môi

trường (nhất là môi trường nước và không khí) do thiếu hệ thống xử lý đã ảnh hưởng

không nhỏ đến sức khỏe của cộng đồng và một số diện tích đất canh tác bị ảnh hưởng

do nguồn nước. Chất thải trong khu công nghiệp Bắc Thăng Long cũng đã được đầu tư

và xử lý triệt để trước khi đưa ra môi trường bên ngoài.[19]

2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Huyện Đông Anh bao gồm 23 xã và 1 thị trấn với diện tích tự nhiên là

18.561,72ha;dân số khoảng 383.800 người, mật độ dân số 2063 người/ km2.

2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a. Tăng trưởng kinh tế

Trong những năm qua kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh phát triển với mức

tăng trưởng khá cao. Năm 2018, giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn ước đạt

127.967 tỷ đồng tăng 10,6 %. Trong đó: công nghiệp – xây dựng tăng 10,4%; thương

mại dịch vụ tăng 15,8%; nông lâm thủy sản tăng 2,3%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư

nước ngoài tăng 10,5%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hướng mà

ban chấp hành Đảng bộ Huyện đã đề ra, cụ thể: Trên địa bàn Huyện: công nghiệp –

xây dựng chiếm 89,5%; thương mại dịch vụ chiếm 8,9%; nông nghiệp chiếm 1,6%.

Công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh

của các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trên địa bàn, giữ vững và mở rộng thị trường

trong và ngoài nước. Chú trọng khu vực nông nghiệp nông thôn, đẩy nhanh xây dựng

nông thôn mới. Phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm có tính liên kết, liên ngành,

có hàm lượng chất xám và công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn; từng bước hình thành

và phát triển các lĩnh vực và thành phần cơ bản của kinh tế tri thức; công nghệ thông

tin, công nghệ sinh học, tự động hóa, viễn thông, giáo dục đào tạo chất lượng và trình

độ cao...

Tiếp tục xu thế phát triển hiện nay, mục tiêu đặt ra đến năm 2020 là tiếp tục thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương

mại dịch vụ - nông nghiệp.

b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh có sự chuyển dịch rất tích

cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: tăng tỉ trọng ngành thương mại, dịch

vụ, ngành công nghiệp, xây dựng cơ bản và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp.

2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

a. Khu vực kinh tế nông nghiệp

- Ngành nông nghiệp đạt kết quả toàn diện. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên

địa bàn hiện đạt 2.441 tỷ đồng/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 1,5%/năm. Lĩnh

vực trồng trọt (chiếm tỷ trọng 41,9%), tổng diện tích gieo trồng trên địa bàn huyện

hiện đạt 17.441 ha (trong đó lúa 12.293 ha/năm, ngô 1.028 ha/năm, đậu đỗ lạc 142 ha,

hoa cây cảnh 396 ha...). Lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản (chiếm tỷ trọng 58,1%) với tổng

đàn lợn 86.300 con, đàn trâu bò 7.650 con, gia cầm thủy cầm 2,15 triệu con, chim cút

2,6 triệu con; về thủy sản toàn huyện có 721 ha, chủ yếu theo hình thức sản xuất bán

công nghiệp với sản lượng 2.690 tấn cá thương phẩm các loại. Huyện đã đầu tư, hỗ trợ

kinh phí để tiếp thu các giống cây trồng mới vào sản xuất đại trà như giống ngô lai cho

năng suất cao, giống khoai tây sạch bệnh, các loại rau cao cấp, chất lượng: súp lơ, cà

chua, dưa chuột bao tử; các giống cây ăn quả: chuối tiêu hồng nuôi cấy mô, thanh

long, bưởi Diễn…

Đến nay, giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha canh tác của huyện đạt trên 150

triệu đồng, huyện đã hình thành các vùng sản xuất rau an toàn, cây ăn quả, hoa cây

cảnh và các vùng chăn nuôi quy mô lớn. Một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung,

vùng chuyên canh tiêu biểu của huyện: vùng lúa hàng hóa tập trung tại các xã Xuân

Nộn, Thụy Lâm, Dục Tú, Liên Hà; vùng rau an toàn tập trung tại các xã Vân Nội, Tiên

Dương, Nam Hồng, Bắc Hồng; vùng trồng hoa, cây cảnh tại các xã Tiên Dương, Uy

Nỗ, Tàm Xá, Vĩnh Ngọc; vùng chăn nuôi bò sữa xã Vĩnh Ngọc; vùng chăn nuôi lợn ở

xã Tiên Dương, Liên Hà…

Chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản: Đông Anh là huyện có số lượng gia

súc, gia cầm đứng thứ ba toàn thành phố với tổng đàn lợn toàn huyện là 75.000 con;

đàn trâu bò 9300 con, đàn gia cầm, thủy cầm trên 2,3 triệu con.

Phát triển kinh tế trang trại: Toàn huyện có 600 trang trại, trong đó có 208 trang

trại đã được phê duyệt và 05 mô hình đã được cấp giấy chứng nhận Vietgap, có mô

hình chăn nuôi đạt giá trị sản xuất gần 80 tỷ đồng/năm, gây dựng thương hiệu tại nhiều

tỉnh thành.

Kinh tế trang trại trong những năm gần đây đã khẳng định được vị trí trong việc

thúc đẩy kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện. Các mô hình kinh tế trang trại ngày

càng phát triển cả về số lượng lẫn quy mô và đa số các trang trại thuộc loại hình trang

trại tổng hợp (chăn nuôi - thủy sản - cây ăn quả).

Hiện nay, trên địa bàn huyện hiện có trên 300 mô hình kinh tế trang trại, nhiều

mô hình kinh tế trang trại đã cho hiệu quả kinh tế cao (doanh thu bình quân một trang

trại khoảng 250 triệu đồng và giải quyết trên 1.000 lao động/năm). Huyện đã hoàn

thành công tác lập và phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại 23 xã.

b. Khu vực kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng

Công nghiệp phát triển nhanh theo hướng hiện đại, công nghệ cao; một số khu

công nghiệp, cụm công nghiệp đã hoàn thành đầu tư hạ tầng kỹ thuật và đi vào hoạt

động hiệu quả như: Khu công nghiệp Thăng Long, khu công nghiệp vừa và nhỏ Đông

Anh, cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung xã Liên Hà, Vân Hà. Giá trị gia tăng

ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp bình quân hàng năm đạt khoảng 10,8%,

thương mại dịch vụ 11,5%. Trên địa bàn huyện có 4.000 đang hoạt động trong lĩnh

vực này, đã giải quyết việc làm cho 150.000 lao động với mức thu nhập bình quân 6 -

11 triệu đồng/người/tháng. Tiểu thủ công nghiệp và các nghề truyền thống phát triển,

sản phẩm được tiêu thụ mạnh trên thị trường.

c. Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại

Thương mại, dịch vụ phát triển rộng khắp, đáp ứng được nhu cầu về sản xuất và

tiêu dùng trong nhân dân. Hệ thống chợ, trung tâm thương mại được quy hoạch, tập

trung chỉ đạo thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh, khai thác chợ theo mô

hình xã hội hóa. Hiện nay trên địa bàn huyện có 1 chợ trung tâm, 03 siêu thị, 27 chợ,

đã chuyển được 19 chợ đưa vào hoạt động có hiệu quả. Công tác thị trường được tăng

cường, ngăn chặn xử lý kịp thời, nghiêm minh các hoạt động sản xuất và kinh doanh

trái pháp luật. Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 9,5% (chỉ tiêu là 16,8%). Tập

trung chỉ đạo thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ

theo phương thức xã hội hóa tại các xã. Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp chợ trung tâm

huyện và các chợ nông thôn. Hoạt động dịch vụ vận tải, bưu chính, viễn thông, tín

dụng ngân hàng… phát triển mạnh. Ngành dịch vụ - du lịch bước đầu được hình thành

và có chiều hướng phát triển tốt. Công tác quản lý thị trường được tăng cường, kịp thời

ngăn chặn, xử lý nghiêm minh các vụ buôn bán, sản xuất và kinh doanh trái pháp luật.

2.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm

Dân số huyện Đông Anh năm 2018 là khoảng 383.800 người, mật độ dân số đạt

2063 người/1km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,52%. Tổng số lao động trong độ tuổi

năm 2018 của huyện có 230.280 người, chiếm 60% dân số. Lao động nông nghiệp có

105.578 người đây là thế mạnh để phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá

thực sự cũng như đáp ứng nhu cầu về lao động cho các ngành công nghiệp và dịch vụ

trên địa bàn.

Huyện đã thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tạo việc làm thông qua các chương

trình, dự án, các chính sách xã hội được giải quyết khá tốt từ chế độ lương hưu, người

có công với cách mạng...

Trong những năm qua cùng với việc phát triển của nền kinh tế, đời sống của

nhân dân từng bước được nâng lên rõ rệt.[19]

2.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

a.Hệ thống giao thông

Đông Anh là cửa ngõ giao thông của Hà Nội với các tỉnh phía Bắc. Hiện tại trên

địa bàn Đông Anh có 2 tuyến đường sắt chạy qua, là các tuyến nối trung tâm Hà Nội

với Thái Nguyên và với Lào Cai; có đường cao tốc từ trung tâm Hà Nội đi sân bay

quốc tế Nội Bài cửa ngõ thông thương với quốc tế; có các tuyến quốc lộ 3, quốc lộ 3B,

quốc lộ 18, quốc lộ 23, quốc lộ 23B đi các tỉnh phía Bắc.

Hệ thống đường huyện lộ đã được nâng cấp, rải nhựa, nhất là các trục kinh tế

Miền Đông… đã được đầu tư rất đồng bộ đã và đang phát huy hiệu quả trong việc giao

thương phát triển kinh tế giữa các vùng. Đường liên xã được bảo dưỡng đảm bảo

thông suốt 24/24 xã, thị trấn. Trong mấy năm trở lại đây, giao thông nông thôn đã

được đầu tư vốn nâng cấp, trải nhựa. Sự thuận lợi về giao thông sẽ là tiền đề cho sự

phát triển mọi mặt kinh tế, xã hội của huyện trong tương lai.

b. Hệ thống công trình thuỷ lợi

Hiện nay trên địa bàn toàn huyện có các sông chính như sông Hồng, sông

Đuống, sông Cà Lồ và ngoài ra còn có vùng đầm hồ Vân Trì với diện tích 130 ha đã

chủ động được nước tưới, tiêu thoát nước úng.

Tiến hành nạo vét 1.190 tuyến kênh với tổng chiều dài 915.398m, khối lượng

179.735m3 phục vụ kịp thời cho sản xuất nông nghiệp, lắp đặt 02 trạm bơm dã chiến,

khắc phục tình trạng hạn hán, cơ bản cung cấp đủ nước tưới phục vụ sản xuất nông

nghiệp. Kiên cố 12 tuyến kênh với tổng chiều dài 14,66 km… đã góp phần quan trọng

trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

c. Các công trình công cộng

- Giáo dục: Đến nay toàn huyện có 28 trường mầm non (25 trường công lập và

03 trường tư thực); 28 trường tiểu học; 01 trường Chuyên biệt; 25 trường trung học cơ

sở; 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên, 08 trường phổ thông trung học (4 trường

công lập và 4 trường dân lập) và 03 trường dạy nghề với . Duy trì tốt phổ cập giáo dục ở

bậc Tiểu học và Trung học cơ sở, tính đến năm 2018 đã có 53 trường chuẩn quốc gia đạt

tỷ lệ 59,55%, Huyện đang đẩy nhanh đầu tư xây dựng 05 trường đạt chuẩn Quốc gia,

100% số trường đã ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp giảng dạy

và quản lý. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học trong các nhà trường

tiếp tục được quan tâm, đầu tư theo hướng chuẩn hoá, tiên tiến và hiện đại. Huyện đã

triển khai Đề án đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm và phòng chống

cháy nổ trong các nhà trường trên địa bàn Huyện bước đầu đạt được hiệu quả cao.

- Y tế: Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về chăm sóc sức khoẻ nhân dân,

công tác khám chữa bệnh ngày càng cải thiện. Chất lượng khám chữa bệnh từng bước

nâng lên. Các hình thức chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng đa đạng hóa, từng

bước đáp ứng nhu cầu của người dân. Trang thiết bị y tế được nâng cấp ở các tuyến.

Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố, kiện toàn và phát huy tác dụng. Hiện nay trên địa

bàn huyện có 01 bệnh viện tuyến Trung ương và 02 bệnh viện tuyến Thành phố, 01

trung tâm y tế, 24 xã, thị trấn có trạm y tế xã và 166 cơ sở khám bệnh tư nhân. Đến

nay 100% xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc Gia về y tế. Đã chủ động xây dựng các kế hoạch

và triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh năm 2018 trên địa bàn, tập trung:

phòng chống dịch bệnh tay chân miệng, dịch bệnh Sốt xuất huyết, Sởi.Đã tổ chức triển

khai công tác lập hồ sơ khám, quản lý sức khỏe toàn dân kết hợp với vận động, tuyên

truyền tăng tỷ lệ bao phủ BHYT toàn dân đạt 85,6%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh

dưỡng 8,7%, giảm 0,2% so với năm 2017.

- Văn hóa, xã hội, thể thao: toàn huyện có 01 trung tâm văn hóa cấp huyện, 02

nhà văn hóa cấp xã, 01 công viên, 01 thư viện, 01 rạp hát. Hầu hết các xã đã xây dựng

được thư viện phục vụ nhu cầu đọc sách, tra cứu, tìm hiểu thông tin, tiếp cận khoa học

kỹ thuật của người dân. Hiện tại, trên địa bàn huyện đã có 113/155 nhà văn hoá thôn

và 17/40 nhà văn hoá tổ dân phố đạt chuẩn. Trên địa bàn huyện có nhiều sân vận động

đủ tiêu chuẩn về diện tích, trong đó có 1 sân vận động trung tâm của huyện tại thị trấn

Đông Anh thường xuyên được sử dụng để tổ chức các hoạt động thể dục thể thao của

huyện.Công tác quản lý di tích và lễ hội có nhiều chuyển biến, các lễ hội được tổ chức

diễn ra lành mạnh, trang nghiêm và tiết kiệm, hoàn thành việc kiểm kê di vật, lập hồ sơ

khoa học tại 10 di tích tại 06 xã trên địa bàn, công tác tu bổ các di tích được chú trọng,

năm 2018 huyện có 27 di tích được tu bổ với số kinh phí trên 18 tỷ đồng; đồng thời

kêu gọi được xã hội hóa đầu tư, tu sửa nhiều công trình Đình, Đền, Miếu,.. góp phần

đảm bảo văn hóa tâm linh trong nhân dân[19]

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh,

thành phố Hà Nội

2.1.3.1. Thuận lợi

Với diện tích tự nhiên 18.561,72ha là lợi thế hàng đầu của huyện trong quá

trình đô thị hóa và phát triển toàn diện kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, nhằm thực

hiện thắng lợi mục tiêu chung của toàn thành phố là đi trước cả nước 5 năm trong sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Vị trí địa lý của Đông Anh là điều kiện thuận lợi để huyện hợp tác, giao lưu với

các quận, huyện khác của thành phố Hà Nội cũng như với các tỉnh phía Bắc trong phát

triển kinh tế.

- Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy của Đông Anh rất

thuận lợi và phong phú với các tuyến đường quốc lộ, đường cao tốc lớn chạy qua địa

bàn huyện. Đông Anh liền kề với sân bay quốc tế Nội Bài, là đầu mối giao thông hàng

không lớn nhất khu vực phía Bắc, cửa ngõ giao lưu quốc tế của Thủ đô Hà Nội. Đó là

những thuận lợi, lợi thế to lớn để phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực kinh tế -

văn hóa - xã hội của huyện.

- Truyền thống văn hóa ngàn năm, bề dày lịch sử đấu tranh cách mạng và

những giá trị bản sắc dân tộc vẫn được lưu giữ và phát huy là những động lực to lớn

cho sự phát triển bền vững của Đông Anh những năm tới.

- Nguồn lao động khá dồi dào, nhiệt huyết là yếu tố thuận lợi để Đông Anh thu

hút đầu tư, phát triển các ngành nghề, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Tiềm năng về thị trường hàng hóa, dịch vụ của huyện khá lớn, nhất là trong

điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập

kinh tế quốc tế. Đây là nhân tố có tính động lực trong thu hút đầu tư, thúc đẩy các hoạt

động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.

2.1.3.2. Khó khăn - Thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện còn kém, chưa tương xứng với tiềm

năng khiến cho xuất phát điểm của huyện khá thấp trong quá trình đẩy mạnh công

nghiệp hóa, đô thị hóa, khó tạo nên sự phát triển mang tính đột phá tới đây. Công

tác thu hút đầu tư vào địa bàn kết quả còn hạn chế, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư

còn chậm.

- Tình trạng khai thác tài nguyên, khoáng sản trái phép vẫn còn diễn ra ở một số

địa phương; ô nhiễm môi trường ở một số trang trại, khu chăn nuôi tập trung chậm

được xử lý; việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tỷ lệ còn thấp. Công tác bồi thường,

giải phóng mặt bằng một số công trình dự án chưa đáp ứng được tiến độ.

- Nguồn lao động của Đông Anh khá đông đảo nhưng chất lượng lao động thấp,

chậm thích nghi với cơ chế thị trường, không đáp ứng được yêu cầu của các ngành,

lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới.

- Phong trào văn hoá, thể thao phát triển chưa đồng đều. An ninh, trật tự an toàn xã

hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Tình trạng lấn chiếm hành lang, lòng, lề đường,

họp chợ trên đường tại một số địa phương chưa được xử lý triệt để.

- Quá trình tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa mang tính tự phát thời gian qua

đang đặt ra những thách thức không nhỏ đối với Đông Anh. Kinh tế tăng trưởng là kết

quả của các hoạt động sản xuất gia tăng, nhưng sự gia tăng các hoạt động sản xuất nhất

là tại các làng nghề mà thiếu sự kiểm soát đã dẫn đến môi trường sinh thái, nguồn

nước bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người

dân và sự phát triển bền vững kinh tế xã hội tại các khu vực này.

2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

2.2.1. Tình hình quản lý đất đai huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

2.2.1.1. Ban hành văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực

hiện văn bản đó.

UBND huyện đã thực hiện tốt công tác ban hành văn bản quy phạm. Các văn

bản đã đảm bảo tính pháp lý, kịp thời đáp ứng yêu cầu về chỉ đạo trong công tác quản

lý đất đai ở địa phương.

UBND huyện ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013.

Hướng dẫn và đôn đốc các xã, thị trấn xây dựng Kế hoạch triển khai Luật Đất đai của

từng địa phương.

Tập huấn giới thiệu nội dung, ý nghĩa của Luật Đất đai năm 2013 cho các ban ngành

đoàn thể cấp huyện, chủ tịch, cán bộ địa chính và tư pháp các xã, thị trấn.

Tập huấn nhiệp vụ về công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm do Sở Tư

pháp chủ trì.

2.2.1.2.Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập

bản đồ hành chính.

Thực hiện Chỉ thị 364/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến nay huyện đã

xác định xong địa giới hành chính, việc lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính được

thực hiện tốt. Huyện cũng xác định xong địa giới hành chính các xã, thị trấn trên địa

bàn huyện.

UBND huyện Đông Anh đã thành lập Ban Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho

các thành viên Ban Chỉ đạo, ban hành Kế hoạch thực hiện và tổ chức tập huấn thực

hiện Dự án. Tổ chức rà soát các nội dung liên quan đến địa giới hành chính để tổng

hợp báo cáo Ban Chỉ đạo và UBND thành phố.

Các xã nghiên cứu tài liệu, tham dự tập huấn do cấp huyện tổ chức và rà soát

hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính các cấp để tổng hợp báo cáo cấp huyện theo

quy định; thực hiện các nội dung của Dự án thuộc thẩm quyền của cấp xã.

- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản

đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất

Thực hiện theo Quyết định 3980/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố

Hà Nội về việc đính chính một số nội dung của Bộ đơn giá sản phẩm đo đạc địa chính,

đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chỉnh, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ

liệu địa chỉnh trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số

2663/QD-UBND ngày 15/5/2014 của UBND thành phố Hà Nội. Huyện đã đo đạc và

xây dựng hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 theo công nghệ số, được

cập nhật theo hệ thống bản đồ hiện trạng chung của toàn tỉnh, theo hệ tọa độ VN 2000.

Kết quả ở tất cả các xã đều có bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/10.000, bản đồ

hiện trạng sử dụng đất huyện tỷ lệ 1/25.000. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được xây

dựng trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất cùng cấp được duyệt, hiện nay trên địa bàn

huyện đã xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

2.2.1.3.Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Đã triển khai thực hiện theo phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Đông Anh

giai đoạn 2011-2020, phê duyệt theo Quyết định số 221/QĐ – UBND ngày 10/01/2014

về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm

kỳ đầu (2011 – 2015) của huyện Đông Anh.

Lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2016, 2017, 2018.

Việc thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần tạo động lực thúc

đẩy kinh tế - xã hội của huyện, đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ

gia đình, cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, từng bước đưa công tác

quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện vào nền nếp; người dân có ý thức hơn

trong việc quản lý, sử dụng đất của mình, tình trạng chiếm dụng đất, tự ý chuyển mục

đích sử dụng đất của người dân mỗi năm giảm. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất trên địa bàn huyện Đông Anh đạt được mục tiêu đề ra, đáp ứng được nhu cầu sử

dụng đất, phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện.

Công tác lập Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của huyện Đông Anh đã thực

hiện xong cấp huyện. Tuy nhiên việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa

bàn huyện cũng bộc lộ nhiều hạn chế, một số tổ chức, cá nhân tự ý chuyển mục đích

sử dụng đất, không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nguyên nhân này là do khi

xây dựng kế hoạch sử dụng đất chưa nắm bắt được kịp thời nhu cầu thực tế của các tổ

chức, cá nhân dẫn đến việc xây dựng các chỉ tiêu cao hơn nhiều so với thực tế cần sử

dụng. Việc triển khai quy hoạch đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

(2011 - 2015) của huyện chậm tiến độ, nguyên nhân là từ giai đoạn năm 2010 đến năm

2013 có sự thay đổi về cơ chế, chính sách đất đai, một số văn bản pháp luật về đất đai

hết hiệu lực được thay thế bằng văn bản khác, đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực

hiện quy hoạch, kế hoạch của huyện.

2.2.1.4. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng xây dựng các

công trình trên địa bàn, huyện Đông Anh đã thực hiện tốt công tác này, quy trình, thủ

tục lập phương án bồi thường được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2.2.1.5.Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tiến độ đo đạc bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho

các hộ gia đình, cá nhân không hoàn thành theo kế hoạch khung của tỉnh. Tính đến nay

có 24/24 xã, thị trấn cơ bản hoàn thiện bản đồ sau cấp giấy.

2.2.1.6.Thống kê, kiểm kê đất đai.

Về công tác thống kê đất đai, huyện Đông Anh đã thực hiện thống kê đất đai

hàng năm, kiểm kê đất đai năm 2014 cũng được huyện chỉ đạo phòng ban chuyên môn

triển khai thực hiện tốt. Công tác thống kê đất đai của huyện đã được thực hiện đúng,

đủ nội dung, đảm bảo chất lượng theo quy định.

2.2.1.7. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

Công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai được huyện chú trọng, cập nhật

những phần mềm hệ thống thông tin mới, tạo điều kiện cung cấp thông tin địa chính

nhanh và chính xác nhất.

Ứng dụng đưa trang thông tin điện tử đi vào hoạt động, kịp thời cập nhật những

thủ tục hành chính cũng như các thông tin điều hành, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh

nghiệp và người dân trong quá trình tìm hiểu, đầu tư, sản xuất và kinh doanh.

2.2.1.8.Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo đúng quy

định của pháp luật. Mọi nguồn thu, chi liên quan đến đất đai đều công khai, minh

bạch, quản lý, sử dụng đúng mục đích theo quy định. Thực hiện tốt và tuân thủ các quy

định về thu hồi, chuyển nhượng, đấu giá, đền bù, bồi thường và hỗ trợ tái định cư.

Công tác xây dựng bảng giá đất được thực hiện theo Luật Đất đai 2013 đã được

UBND huyện chỉ đạo phòng, ban chuyên môn thực hiện đảm bảo đúng quy định.

2.2.1.9.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Để quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất được thực thi theo các quy

định pháp luật về đất đai, huyện đã quan tâm, đảm bảo thực hiện ngày càng đầy đủ tốt

hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Tiếp tục chấn chỉnh tổ chức lại bộ phận giao dịch “Một cửa điện tử”, đảm bảo

thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo

thời gian quy định, không gây ách tắc, chậm trễ.

2.2.1.10. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định

của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất

đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai luôn được quan tâm, thực hiện nghiêm túc và

thường xuyên theo đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật, thể hiện những tiến

bộ về cải cách hành chính trong khiếu nại, tố cáo, nên đã hạn chế được những tiêu cực

trong quản lý, sử dụng đất đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững

an ninh, quốc phòng của địa phương.

Huyện đã Phối hợp với Thanh tra thành phố, tổ chức làm việc với Đoàn thanh

tra của Sở TNMT, phối hợp đoàn kiểm tra công tác quản lý tài nguyên môi trường tại

các xã, thị trấn; lập văn bản đề nghị UBND thành phố, Sở TNMT tổ chức thanh tra,

kiểm tra việc sử dụng đất theo quy định pháp luất đất đai.

2.2.1.11.Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

Luật Đất đai 2013 có hiệu lực kề từ ngày 01/7/2014, cùng với đó là các văn

bản, chính sách mới về đất đai được ban hành. Công tác tuyên truyền đưa Luật đất đai

mới đi vào cuộc sống đã được UBND huyện quan tâm, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc,

có hiệu quả. Đến nay huyện đã tổ chức mở hội nghị về tuyên truyền Luật Đất đai 2013

theo đúng kế hoạch và tinh thần chỉ đạo của cấp trên. Ngoài việc mở hội nghị huyện

còn chỉ đạo phòng ban chuyên môn, các đơn vị liên quan, UBND các xã tổ chức tuyên

truyền đến người dân, các tổ chức trên địa bàn bằng nhiều hình thức như đăng trên các

phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức họp thôn, khu phố để phổ biến trực tiếp đến

nhân dân,... Qua đó, công dân, tổ chức sử dụng đất đã kịp thời nắm bắt các chính sách

mới về đất đai kịp thời phục vụ cho nhu cầu của người sử dụng đất.

2.2.1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý

và sử dụng đất đai.

Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại tố cáo đã được UBND huyện

chỉ đạo thực hiện theo đúng trình tự, quy định của pháp luật, quyền lợi chính đáng của

người sử dụng đất được pháp luật bảo vệ.

2.2.1.13. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

Áp dụng đúng theo Luật Đất đai năm 2013 cho các công việc liên quan đến lĩnh

vực dịch vụ công như thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký biến động về đất và

thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất, huyện đã phối hợp với Phòng

Tài nguyên Môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện theo đúng

quy trình, hướng dẫn chuyên môn của ngành. [19]

2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đông Anh

Theo kết quả Thống kê đất đai, hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tổng diện tích

tự nhiên của huyện Đông Anh là 18561.72 ha

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đông Anh năm 2018

Đơn vị tính (ha)

Diện tích Cơ cấu MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG STT Mã

Tổng diện tích đất tự nhiên Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm NNP SXN CHN (ha) 18561.72 10774.31 9,738.31 9,421.47 (%) 100.00 58.84 53.19 51.48

1 1.1 1.1.1 1.1.1.

Đất trồng lúa LUA 7,891.35 43.23

1 1.1.1.

Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp

Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở tại nông thôn

Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan

1,530.14 316.85 - - - - 666.89 - 369.11 7,628.86 2,525.40 2,434.55 90.85 3,669.97 43.29 101.84 10.83 261.35 8.25 1.71 - - - - 3.59 - 2.06 40.31 13.54 13.05 0.49 18.98 0.23 0.55 0.06 1.40

2 1.1.2 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.1.1 2.1.2 Đất ở tại đô thị 2.2 2.2.1 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 2.2.5 Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN CSK

1,244.96 2,007.71 28.85 20.79 6.03 10.72 0.16 0.11

nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang 2.2.6 2.3 2.4 2.5 CCC TON TIN NTD

lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây 2.6 2.7 2.8 3 3.1 3.2 3.3 SON MNC PNK CSD BCS DCS NCS 158.30 923.53 301.11 6.72 158.54 158.54 - - 0.85 4.98 1.65 0.04 0.85 0.85 - -

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đông Anh)

2.2.2.1. Nhóm đất nông nghiệp:

Năm 2018, toàn huyện có 10774.31 ha đất nông nghiệp, chiếm 58.84% tổng

diện tích tự nhiên. Đất nông nghiệp được phân bố ở hầu hết các xã, thị trấn trong

huyện, nhiều nhất ở xã Thụy Lâm 773.35 ha và ít nhất ở thị trấn Đông Anh 39.09 ha.

Bao gồm:

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 9738.31ha, chiếm 53.19% tổng diện tích

đất tự nhiên; tập trung chủ yếu ở các xã Thụy Lâm (734.59 ha), xã Xuân Nộn (702.5

ha), xã Tiên Dương (610.95 ha),...;

- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 666.89 ha, chiếm 3.59 % tổng diện tích đất

tự nhiên;

- Diện tích đất nông nghiệp khác là 369.11 ha, chiếm 2.06 % tổng diện tích đất

tự nhiên.

2.2.2.2. Nhóm đất phi nông nghiệp:

Năm 2018, diện tích đất phi nông nghiệp của huyện là 7628.86 ha, chiếm 40.31

% tổng diện tích đất tự nhiên.

Trong đó:

- Diện tích đất ở là 2525.40 ha, chiếm 13.54 % tổng diện tích đất tự nhiên.

Đông Anh có một thị trấn là thị trấn Đông Anh có diện tích đất ở đô thị là 90.85 ha,

còn lại là đất ở nông thôn với diện tích 2434.55 ha phân bố ở 23 xã.

- Hiện trạng sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là

304.64 ha, chiếm 1.63% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ

quan, công trình sự nghiệp phân bổ ở tất cả các xã trong toàn huyện.

- Diện tích đất quốc phòng, an ninh là 112.67 ha, chiếm 0.61% tổng diện tích

đất tự nhiên.

- Diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh là 1244.96 ha chiếm 6.03% tổng diện

tích đất tự nhiên.

- Diện tích đất cơ sở tôn giáo là 28.85ha, chiếm 0,16% tổng diện tích đất

tự nhiên.

- Đất cơ sở tín ngưỡng có diện tích là 20.79 ha, chiếm 0,11 % tổng diện tích

tự nhiên;

- Đất nghĩa trang nghĩa địa có diện tích là 158.30 ha, chiếm 0.85 % tổng diện

tích đất tự nhiên;

- Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối có diện tích là 923.53 ha, chiếm

4.98% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu tập trung ở xã Hải Bối (181.26 ha), xã Võng La

(146.14 ha), xã Tàm Xá( 106.87 ha).

- Diện tích đất mặt nước chuyên dùng có diện tích 301.11 ha, chiếm 1.65% tổng

diện tích đất tự nhiên;

- Diện tích đất phi nông nghiệp khác là 6.72 ha, chiếm 0.04% tổng diện tích đất

tự nhiên;

2.2.2.3.Đất chưa sử dụng:

Toàn huyện có 158.54 ha diện tích đất chưa sử dụng, chiếm 0,85% tổng diện

tích đất tự nhiên toàn bộ là đất bằng chưa sử dụng

2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông

Anh

2.2.3.1. Những thuận lợi

Là huyện ngoại thành thủ đô, có tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ. Hệ thống

giao thông, cơ sở vật chất được quan tâm, chú trọng và cơ bản đã hình thành hệ

thống quản lý và thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai ngày càng đi

vào nề nếp tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý đất đai những năm tiếp theo.

Trong công tác quản lý đất đai UBND huyện đã có nhiều giải pháp chỉ đạo

quyết liệt để hoàn thành việc cấp GCN QSD đất ở lần đầu cho các ô, thửa đất đủ điều

kiện. Đối với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn, UBND Huyện đã và đang phối

hợp với Sở Quy hoạch kiến trúc để thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND Thành

phố. Công tác GPMB được tập trung chỉ đạo quyết liệt, tiến độ giải phóng mặt bằng

các dự án đảm bảo theo đúng kế hoạch, nhất là đối vớicác dự án trọng điểm của thành

phố trên địa bàn huyện.

Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai và đặc biệt là

giao đất, cho thuê đất, thanh tra, kiểm tra đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai, đơn thư

khiếu nại, tố cáo vi phạm trong sử dụng đất được thực hiện, xử lý kịp thời, nguồn thu

từ đất đóng góp đáng kể vào ngân sách của huyện, phù hợp với quy định của pháp luật

và được nhân dân đồng tình ủng hộ.

2.2.3.2. Những tồn tại cần được khắc phục

Đất đai là lĩnh vực nhạy cảm, việc sử dụng đất đai mang nặng tính lịch sử, trong

tư duy của một bộ phận nhân dân chưa phù hợp với quy định của pháp luật, một số nội

dung quản lý đất đai trước đây thiếu chặt chẽ, tạo kẽ hở pháp luật nên dẫn đến một số

tồn tại cần được khắc phục, đó là:

Quan niệm và nhận thức về sở hữu đất đai của người dân không rõ ràng, gây

khó khăn trong việc thu hồi đất, quản lý mặt bằng, giải quyết khiếu nại, tranh chấp

đất đai.

Tình trạng vi phạm pháp luật đất đai vẫn xảy ra như lấn chiếm đất công, sử dụng

đất không đúng mục đích, chuyển nhượng đất trái pháp luật, vi phạm quy hoạch...

Nhìn chung chất lượng các phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn

hạn chế, nội dung quy hoạch còn mang tính hình thức, chắp vá do tài liệu điều tra cơ

bản như hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính chưa đầy đủ, chưa chuẩn, hồ sơ tài liệu quy

hoạch sử dụng đất chưa được công bố, công khai theo Luật Đất đai quy định. Kế

hoạch sử dụng đất hàng năm chưa được bám sát quy hoạch và điều chỉnh kịp thời để

phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Một số xã vẫn còn để xảy ra tình trạng giao đất, cho thuê thầu đất, chuyển mục

đích sử dụng đất trái thẩm quyền, các vụ vi phạm lấn, chiếm đất công, xây dựng công

trình trái pháp luật chưa được xử lý nghiêm theo quy định, công tác GPMB một số dự

án còn chậm và có sai sót.

2.3. Tình hình thực hiện quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh, thành

phố Hà Nội giai đoạn 2016 –2018

Thực hiện Quyết định số 1358/QĐ/UBND ngày 31/3/2015 của UBND thành

phố Hà Nội, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi

trường và có 28 chi nhánh ở quận, huyện, thị xã.

2.3.1. Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hiện nay, người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện quyền

chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 12/2017/QĐ-

UBND ngày 31/03/2017 của UBND thành phố Hà Nội Quy định về đăng ký, cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến

động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,

cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; Chuyển

mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư

sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Cụ thể, người dân thực hiện các quyền của mình tại Văn phòng Đăng ký đất đai

Hà Nội. Tại huyện Đông Anh, người dân nộp hồ sơ để thực hiện chuyển nhượng

quyền sử dụng đất tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội – Chi nhánh huyện Đông

Anh. Tình hình thực hiện được thể hiện qua bảng 2.2 như sau:

Bảng 2.2: Tình hình chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn huyện Đông Anh Đơn vị: Hồ sơ

Stt Xã, thị trấn Tổng cộng

Thị trấn Đông Anh 1 Bắc Hồng 2 Cổ Loa 3 Đại Mạch 4 Đông Hội 5 Dục Tú 6 Hải Bối 7 Kim Chung 8 Kim Nỗ 9 10 Liên Hà 11 Mai Lâm 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Nam Hồng Nguyên Khê Tàm Xá Thụy Lâm Tiên Dương Uy Nỗ Vân Hà Vân Nội Việt Hùng Vĩnh Ngọc Võng La Xuân Canh Xuân Nộn Toàn huyện 860 921 858 698 1357 568 909 985 374 579 1193 1189 1413 313 603 1691 1131 423 1130 534 1040 659 944 783 21155 2016 189 197 145 181 273 142 135 244 45 106 234 278 397 60 111 388 358 291 213 135 193 143 157 149 4764 Năm 2017 192 193 252 165 435 115 207 207 112 139 294 335 275 159 113 385 32 37 271 121 321 105 243 201 4909 2018 479 531 461 352 649 311 567 534 217 334 665 576 741 94 379 918 741 95 646 278 526 411 544 433 11482

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đông Anh)

Trong giai đoạn 2016 - 2018, hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên

địa bàn huyện Đông Anh diễn ra thường xuyên với 21.155 hồ sơ. Tính cả giai đoạn

điều tra từ năm 2016 - 2018 có chênh lệch lớn về lượng hồ sơ chuyển nhượng giữa các

xã, thị trấn. Hoạt động chuyển nhượng diễn ra tập trung chủ yếu ở các xã trung tâm

với dân số đông, mật độ cao, nền kinh tế phát triển, hoạt động làng nghề diễn ra nhộn

nhịp, nhu cầu về đất tăng nhiều như xã Tiên Dương cao nhất với 1691 hồ sơ, xã

Nguyên Khê với 1413 hồ sơ, xã Đông Hội với 1357 hồ sơ, ... Các xã có lượng hồ sơ ít

như xã Vân Hà với 423 hồ sơ, Kim Nỗ với 374 hồ sơ, Tàm Xá với 313 hồ sơ, ...Đây là

những xã có dân số ít mật độ dân số thấp nền kinh tế thuần nông, mức sống thấp, nhu

cầu đất, vốn sản xuất không cao nên hoạt động giao dịch chuyển nhượng quyền sử

14000

12000

11482

10000

8000

Hồ sơ thực hiện

6000

4909

4764

4000

2000

0

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

dụng đất diễn ra trầm lắng hơn.

Hình 2.2 Kết quả thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

giai đoạn 2016 – 2018

Trong giai đoạn 2016 - 2018, mức thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với việc

chuyển nhượng QSDĐ áp dụng là 2% so với giá trị của đất đã tạo điều kiện cho người

sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ làm tăng lượng giao dịch chuyển

nhượng trong những năm gần đây.

Kết quả bảng 2.2 cho thấy, tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ trên địa

bàn huyện Đông Anh từ năm 2016 đến năm 2018 có xu hướng tăng cao và chuyển

biến rõ rệt. Năm 2016 với 4764 hồ sơ, năm 2018 với 11482 hồ sơ (Tăng 6718 hồ sơ).

Nguyên nhân của sự gia tăng này là do việc thực hiện các dự án phát triển theo

định hướng 2020 huyện Đông Anh trở thành quận của thủ đô , các tuyến đường mở

rộng và các khu chăn nuôi, chế xuất phát triển thu hút sự quan tâm của các cơ quan

ban ngành và người dân. Điều này cũng chứng tỏ rằng, đa số người dân ở đây đã nhận

thức và chấp hành thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khai báo đăng ký biến

động với cơ quan nhà nước. Người nhận chuyển nhượng đã hiểu nên chọn mua những

thửa đất có đủ cơ sở pháp lý, ký hợp đồng chuyển nhượng, nộp các khoản thuế, phí

theo quy định sẽ được đăng ký sang tên hợp pháp, đảm bảo quyền lợi của người sử

dụng đất. Tuy nhiên, do mức thuế chuyển nhượng, thuế thu nhập cá nhân còn cao dẫn

đến người dân kê khai giá trị trong hợp đồng chuyển nhượng thường thấp hơn rất

nhiều giá đất mua bán trên thực tế nhằm giảm tiền thuế phải nộp cho Nhà nước.

Việc thực hiện thủ tục chuyển nhượng QSDĐ, người sử dụng đất phải nộp các

khoản thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật tại Nghị định

số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu

lực từ ngày 1/7/2013 thay thế cho Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 quy

định chi tiết một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân và Nghị định số 45/2011/NĐ-

CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ thay thế cho Nghị định

80/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.

Ngoài ra, người sử dụng đất phải nộp lệ phí địa chính theo Thông tư số

02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy

định pháp luật về phí, lệ phí thay thế cho Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày

16/10/2006 (là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp khi cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giải quyết các công việc về địa chính), phí công chứng được xác định theo

giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng. Tuy nhiên, các loại thuế này chưa thực sự ảnh

hưởng nhiều đến vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân vì nhu cầu

của người dân muốn có 1 miếng đất để làm nhà là rất lớn. Vì vậy, tình hình thực hiện

chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Đông Anh vẫn diễn ra sôi động.

Cùng với sự hình thành của các khu công nghiệp, số lượng người từ nơi khác đến

địa bàn làm ăn sinh sống càng ngày càng đông đã đẩy số lượng giao dịch chuyển

nhượng QSDĐ hàng năm lên cao ở thị trấn Đông Anh và một số xã của huyện Đông

Anh.

Đối với những xã thuần nông như xã Tàm Xá, Vân Hà, ... nhìn chung việc

chuyển nhượng QSDĐ diễn ra ít hơn chủ yếu đối với những hộ không thể tự giãn hay

thừa kế đất đai của ông cha.

2.3.2. Kết quả thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất

Theo số liệu tổng hợp từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đông

Anh có 755 hồ sơ thừa kế trong giai đoạn 2016 - 2018. Xã có lượng giao dịch nhiều

nhất là các xã Vĩnh Ngọc 46 hồ sơ, xã Nguyên Khê 45 hồ sơ, ...(Bảng 2.3).

Về nguyên nhân theo điều tra thực tế tại các xã, thị trấn tại huyện Đông Anh

cho thấy vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất thường được người dân coi đó là vấn đề nội

bộ của gia đình, không cần thiết phải có sự can thiệp của chính quyền hay cơ quan

quản lý đất đai, trừ khi xảy ra tranh chấp mới nhờ đến cơ quan nhà nước có thẩm

quyền để giải quyết.

Tại huyện Đông Anh, người sử dụng đất thực hiện quyền thừa kế đến làm thủ

tục tại cơ quan quản lý còn tương đối ít ở tất cả các xã trong những năm gần đây do

yếu tố nhận thức pháp luật khác nhau, người dân chưa thực sự chủ động vì quyền lợi

của mình, chưa hiểu hết được quyền lợi của người được thừa kế.

Bảng 2.3: Kết quả thực hiện quyền thừa kế QSDĐ giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: Hồ sơ

Stt Xã, thị trấn Tổng cộng

Thị trấn Đông Anh 1 Bắc Hồng 2 Cổ Loa 3 Đại Mạch 4 Đông Hội 5 Dục Tú 6 Hải Bối 7 Kim Chung 8 Kim Nỗ 9 10 Liên Hà 11 Mai Lâm 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Nam Hồng Nguyên Khê Tàm Xá Thụy Lâm Tiên Dương Uy Nỗ Vân Hà Vân Nội Việt Hùng Vĩnh Ngọc Võng La Xuân Canh Xuân Nộn Toàn huyện 39 36 34 23 29 29 31 42 19 23 27 43 45 21 26 37 30 26 19 23 46 28 45 34 755 2016 16 8 11 8 10 7 12 17 3 7 7 12 6 2 8 11 8 12 5 13 10 9 6 11 219 Năm 2017 16 16 8 4 6 10 12 15 7 6 5 10 19 14 10 10 6 8 10 5 26 12 16 11 262 2018 7 12 15 11 13 12 7 10 9 10 15 21 20 5 8 16 16 6 4 5 10 7 23 12 274

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đông Anh)

Nhưng từ khi việc thừa kế theo di chúc hay thừa kế theo luật định được Luật

Dân sự quy định cụ thể và nhất là giá trị đất đai ngày càng tăng thì vấn đề thừa kế đất

đai lại là vấn đề rất phức tạp trong xã hội hiện nay. Ý thức được mức độ quan trọng

của người được hưởng thừa kế đất đai nên các hộ gia đình ngày nay khi phát sinh vấn

đề phân chia đất đai đa số đã có ý thức tiến hành làm thủ tục và đến đăng ký tại cơ

quan chức năng. Tuy vậy việc phân chia thừa kế với những gia đình có người thân ở

xa mà chủ sử dụng chết không để lại di chúc cũng là một khó khăn mà người sử dụng

đất gặp phải. Số lượng các hồ sơ làm thủ tục thừa kế QSDĐ tăng không đáng kể trong

những năm qua do việc thực hiện quyền thừa kế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

với nhiều thủ tục pháp lý chặt chẽ cũng gây tâm lý ngại đến đăng ký tại cơ quan nhà

nước có thẩm quyền.

Đối với cơ quan nhà nước, thì việc làm các thủ tục cần thiết khi thực hiện quyền

thừa kế còn rất nhiều bất cập, nhất là việc đo đạc, xác định vị trí, loại đất cho từng

người được hưởng thừa kế theo nguyện vọng của người phân chia thừa kế gây những

phiền phức hay hiểu lầm cho người dân trong khi đến làm việc tại cơ quan quản lý. Đề

nghị cơ quan nhà nước cần tiếp tục tuyên truyền các quy định pháp luật liên quan đến

việc khai nhận thừa kế quyền sử dụng đất nhất là khi đất đai ngày càng có giá trị, về

thủ tục hành chính cần nghiên cứu để giảm tải những thủ tục không cần thiết giúp

người dân không còn tâm lý ngại thực hiện các quyền hợp pháp của mình khi phải

300

250

200

150

Hồ sơ thực hiện

100

50

0

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

thực hiện nhiều thủ tục hành chính.

Hình 2.1 Kết quả thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất

giai đoạn 2016 – 2018

2.3.3. Kết quả thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất

Bảng 2.4. Kết quả thực hiện quyền tặng cho QSDĐ giai đoạn 2016 - 2018

Đơn vị: Hồ sơ

stt Xã, thị trấn Tổng cộng

1 2 3 4 Thị trấn Đông Anh Bắc Hồng Cổ Loa Đại Mạch 9 14 26 14 2016 3 4 3 2 Năm 2017 2 4 9 5 2018 4 6 14 7

Đông Hội 5 Dục Tú 6 Hải Bối 7 Kim Chung 8 Kim Nỗ 9 10 Liên Hà 11 Mai Lâm 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Nam Hồng Nguyên Khê Tàm Xá Thụy Lâm Tiên Dương Uy Nỗ Vân Hà Vân Nội Việt Hùng Vĩnh Ngọc Võng La Xuân Canh Xuân Nộn Toàn huyện 19 16 16 19 12 13 11 14 22 7 13 23 19 6 10 7 21 13 15 9 348 4 2 5 6 1 1 2 4 3 1 2 4 5 2 1 0 3 3 0 3 64 7 8 7 7 6 9 5 3 8 4 6 5 4 2 6 3 9 6 7 3 135 8 6 4 6 5 3 4 7 11 2 5 14 10 2 3 4 9 4 8 3 149

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đông Anh)

Theo quy định việc tặng cho QSDĐ trong gia đình từ bố mẹ cho các con, anh

chị em ruột cho nhau một phần diện tích đất. Sau khi được cấp giấy chứng nhận

QSDĐ, người sử dụng đất đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền QSDĐ được pháp

luật cho phép.

Từ năm 2016 đến năm 2018 trên địa bàn huyện đã có 348 trường hợp tặng cho

quyền sử dụng đất (Bảng 2.4).

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, tính cả giai đoạn từ năm 2016 - 2018 tình

hình thực hiện quyền tặng cho QSDĐ diễn ra với số lượng hồ sơ tương đối ít, có xu

hướng tăng nhưng không đáng kể.

Phần lớn là các vụ tặng cho QSDĐ ở là các trường hợp bố mẹ, ông bà cho con,

cháu khi ra ở riêng và những người chuyển sang làm nghề khác, chuyển đi làm xa

hoặc con gái khi đi lấy chồng ở ngoài xã để lại đất nông nghiệp cho các thành viên

khác trong gia đình sử dụng. Những người tặng cho và người nhận tặng cho là những

người trong cùng một gia đình, cùng huyết thống vì vậy theo họ không cần thiết phải

làm các thủ tục khai báo rườm rà, phức tạp, đây là nguyên nhân chính của tình trạng

không khai báo khi thực hiện quyền tặng cho QSDĐ. Ngoài ra, cũng như quyền thừa

kế đối với các hộ gia đình, cá nhân được tặng cho mà không có nhu cầu sử dụng

QSDĐ để thực hiện các giao dịch như chuyển nhượng, chuyển đổi, thế chấp hay góp

vốn bằng QSDĐ thì họ không khai báo để chuyển quyền, họ chỉ khai báo khi họ cần

GCNQSDĐ hoặc khi huyện tổ chức rà soát để cấp GCNQSDĐ đồng loạt.

Lượng hồ sơ tặng cho tăng ít trong giai đoạn 2016 - 2018 cho thấy sự tác động

của Luật thuế thu nhập cá nhân đã ảnh hưởng đến người sử dụng thực hiện thủ tục tặng

cho QSDĐ. Do thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho trường hợp nhận quà tặng ở mức

10%, trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân là bố, mẹ, con, anh, chị em ruột.

Riêng trường hợp anh, chị em dâu, rể không được miễn. Nên để giảm thuế thu nhập cá

nhân trong trường hợp tặng cho QSD này thường chuyển sang làm thủ tục chuyển

nhượng quyền sử dụng đất để được áp mức thuế là 2% (vì tài sản của gia đình gồm cả

vợ và chồng có QSD). Điều này cho thấy quy định chưa phù hợp của luật thuế thu

nhập đối với việc tặng cho tài sản ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền tặng cho của

người sử dụng đất. Vì vậy một bộ phận người sử dụng đất đã chuyển sang hình thức

chuyển nhượng khiến lượng hồ sơ chuyển nhượng chiếm tỷ lệ nhiều hơn so với các

160

140

120

100

Hồ sơ thực hiện

80

60

40

20

0

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

hình thức giao dịch khác.

Hình 2.4 Kết quả thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất

giai đoạn 2016 – 2018

2.3.4. Kết quả thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất

Trong giai đoạn 2016-2018, trên địa bàn huyện Đông Anh có 11.166 trường

hợp thế chấp quyền sử dụng đất và có xu hướng tăng dần qua các năm. (Bảng 2.5)

Bảng 2.5. Kết quả thực hiện quyền thế chấp QSDĐ giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: Hồ sơ

Stt Xã, thị trấn Tổng cộng

1 Thị trấn Đông Anh 2 Bắc Hồng 3 Cổ Loa 4 Đại Mạch 5 Đông Hội 6 Dục Tú 7 Hải Bối 8 Kim Chung 9 Kim Nỗ Liên Hà 10 11 Mai Lâm 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Nam Hồng Nguyên Khê Tàm Xá Thụy Lâm Tiên Dương Uy Nỗ Vân Hà Vân Nội Việt Hùng Vĩnh Ngọc Võng La Xuân Canh Xuân Nộn Toàn huyện 602 361 314 287 450 571 398 463 182 698 453 574 700 92 610 612 968 468 396 280 574 268 322 523 11166 2016 186 79 101 81 140 185 109 156 53 202 129 179 234 31 194 175 266 206 91 78 171 90 58 155 3349 Năm 2017 190 133 90 92 165 216 111 133 60 259 128 184 179 32 225 178 306 125 121 103 184 68 109 157 3548 2018 226 149 123 114 145 170 178 174 69 237 196 211 287 29 191 259 396 137 184 99 219 110 155 211 4269

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đông Anh)

Thế chấp quyền sử dụng đất là một trong những quyền năng của người sử dụng

đất ra đời cùng với việc ban hành Luật Đất đai năm 1993. Quyền năng này tiếp tục

được thực hiện trong Luật Đất đai năm 2013. Điều 167 Luật Đất đai 2013 về “Quyền

chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp

vốn quyền sử dụng đất” quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được thực hiện

quyền thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn tại tổ chức tín dụng được phép hoạt

động tại Việt Nam.

Thế chấp quyền sử dụng đất là một phương thức giúp người sử dụng đất tiếp

cận dễ dàng với nguồn vốn vay, đồng thời là một kênh giúp ngân hàng và các tổ chức

tín dụng mở rộng phạm vi, đối tượng cho vay vốn góp phần thúc đẩy thị trường vốn

phát triển.

Lượng đăng ký thế chấp gia tăng do nhu cầu về vốn cho kinh doanh, sản xuất

của người dân. Lượng đăng ký nhiều, thường xuyên thường đến từ các xã cần vốn cho

nhu cầu sản xuất, vốn cho buôn bán, xây dựng: xã Uy Nỗ (968 hồ sơ), xã Nguyên Khê

(700 hồ sơ), xã Liên Hà (698 hồ sơ), thị trấn Đông Anh (602 hồ sơ) trong giai đoạn

2016 - 2018. Các xã có lượng thế chấp quyền sử dụng đất thấp như xã Tàm Xá (92 hồ

sơ), xã Kim Nỗ (182 hồ sơ). Từ đó cho thấy việc thực hiện quyền thế chấp bằng quyền

sử dụng đất của người sử dụng đất cũng phân theo địa bàn khác nhau thì số lượng khác

4500

4000

3500

3000

2500

Hồ sơ thực hiện

2000

1500

1000

500

0

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

nhau sẽ tạo lên áp lực của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.

Hình 2.5. Kết quả thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất

giai đoạn 2016 – 2018

2.4. Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân tại

huyện Đông Anh

2.4.1. Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện các quyền sử dụng đất

2.4.1.1. Về thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

a) Kết quả điều tra 30 hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử

dụng đất trên địa bàn nghiên cứu (Bảng 2.6)

Số liệu Bảng 2.6 cho thấy:

- Giao dịch chuyển nhượng QSDĐ diễn ra chủ yếu đối với các hộ gia đình buôn

bán, kinh doanh, dịch vụ với 13 hộ (chiếm 43,33% tổng số hộ thực hiện quyền chuyển

nhượng) chứng tỏ người dân nơi đây đang chú ý tới phát triển ngành sản xuất nhằm nâng

cao đời sống vật chất; trong khi đó, thuần nông là 9 hộ (chiếm 30%); cơ quan nhà nước là

6 hộ (chiếm 20%), ngành nghề khác là 2 hộ (chiếm 6,7%).

- Số hộ tham gia thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ đang sử dụng trên 3

thửa đất là 13 hộ (chiếm 43,33% tổng số hộ thực hiện quyền chuyển nhượng); 3 thửa là

10 hộ (chiếm 33,33%); 2 thửa là 4 hộ (chiếm 13,33%); 1 thửa là 3 hộ (chiếm 10,01%).

- Số hộ thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được cấp

GCNQSDĐ là 25 hộ, trong đó số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 2 hộ (chiếm 6,7%

tổng số hộ thực hiện quyền chuyển nhượng); 2 thửa là 4 hộ (chiếm 13,33%); 3 thửa là 8

hộ (chiếm 26,67%); trên 3 thửa là 11 hộ (chiếm 36,67%).

Bảng 2.6. Kết quả điều tra thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

STT Tiêu chí Số lượng phiếu Tỷ lệ (%)

Chưa tốt nghiệp 10 33,33

1 Trình độ văn hóa 14 46,67

PTTH Tốt nghiệp PTTH Cao đẳng, đại học 6 20

9 6 30 20

trở lên Thuần nông Cơ quan nhà nước Buôn bán, kinh 2 Ngành nghề chính 13 43,33

3 Số hộ sử dụng

doanh, dịch vụ Ngành nghề khác 1 thửa 2 thửa 3 thửa Khác 2 3 4 10 13 6,7 10,01 13,33 33,33 43,33

STT Tiêu chí

Số hộ có thửa đất được 4 cấp GCNQSDĐ

Số hộ có thửa đất chưa 5 được cấp GCNQSDĐ

Số hộ có thửa đất chưa

1 thửa 2 thửa 3 thửa Khác 1 thửa 2 thửa 3 thửa Khác Đất nông nghiệp Đất ở Số lượng phiếu 2 4 8 11 1 0 2 2 1 3 Tỷ lệ (%) 6,7 13,33 26,67 36,67 3,31 0 6,66 6,66 3,31 10,01 6 được cấp GCN đang sử

Đất khác 3,31 1

dụng Số hộ thực hiện quyền Đã được cấp GCN 83,33 25

7 chuyển nhượng với thửa Chưa được cấp GCN 16,67 5 đất

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

- Số hộ thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được cấp

GCNQSDĐ là 5 hộ, trong đó số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 1 hộ (chiếm 3,31%

tổng số hộ thực hiện quyền chuyển nhượng); 2 thửa là 0 hộ, 3 thửa là 2 hộ (chiếm

6,66%); trên 3 thửa là 2 hộ (chiếm 6,66%). Chủ yếu là đất ở với 3 hộ (chiếm 10,01%

tổng số hộ thực hiện quyền chuyển nhượng), trong khi đất nông nghiệp chỉ có 1 hộ

(chiếm 3,31%); đất khác là 1 hộ (chiếm 3,31%).

b) Đánh giá của hộ gia đình cá nhân về trình tự thủ tục thực hiện quyền chuyển

nhượng quyền sử dụng đất

Kết quả đánh giá của hộ gia đình, cá nhân tham gia về trình tự thủ tục thực hiện

giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai

huyện Đông Anh (Bảng 2.7)

Bảng 2.7. Đánh giá về trình tự, thủ tục thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ

Stt Tiêu chí Số lượng phiếu

Tổng số

Thủ tục 1

2 Thời gian để hoàn Đơn giản Bình thường Phức tạp Rất phức tạp Nhanh chóng Bình thường Tỷ lệ (%) 100,00 33,33 50 10,01 6,66 36,67 53,36 30 10 15 3 2 11 16

thành các thủ tục

Các văn bản hướng 3 dẫn

4 Phí, lệ phí, thuế

Cán bộ thực hiện tiếp 5 nhận Lâu Rất lâu Dễ hiểu Hiểu được Khó hiểu Rất khó hiểu Cao Vừa phải Thấp Rất thấp Nhiệt tình Đúng mực Ít nhiệt tình Gây phiền hà 2 1 12 14 2 2 15 10 5 0 10 17 3 0 6,66 3,31 40,01 46,67 6,66 6,66 50 33,33 16,67 0 33,33 56,67 10,01 0

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Số liệu bảng 2.7 cho thấy:

- Phần lớn người dân đánh giá cao về thủ tục thực hiện quyền chuyển nhượng

QSDĐ: 50% đánh giá ở mức bình thường; 33,33% đánh giá mức đơn giản; 16,67%

đánh giá ở mức phức tạp và rất phức tạp.

- Về thời gian hoàn thành các thủ tục chuyển nhượng QSDĐ: 53,36% đánh giá

ở mức bình thường; 36,67% đánh giá mức nhanh chóng; 9.97% đánh giá ở mức lâu và

rất lâu.

- Các văn bản hướng dẫn: 46,67% trường hợp được hỏi cho rằng họ có thể

đọc và hiểu được các văn bản hướng dẫn về giao dịch chuyển nhượng QSDĐ;

40,01% đánh giá là dễ hiểu; 13,32% đánh giá là khó hiểu và rất khó hiểu.

- Về phí, lệ phí, thuế chuyển nhượng QSDĐ: 50% đánh giá ở mức cao;

33,33% đánh giá mức vừa phải; 16,67% đánh giá ở mức thấp và không có trường hợp

nào đánh giá ở mức rất thấp.

- Về thái độ của cán bộ thực hiện tiếp nhận: 33,33% số hộ trả lời là nhiệt tình;

10,01% số hộ đánh giá là ít nhiệt tình; số người đánh giá ở mức đúng mực chiếm đa số

với 56,67%; và không có trường hợp nào đánh giá ở mức khó khăn, phiền hà.

2.4.1.2. Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện quyền thừa kế QSDD

a) Kết quả điều tra 30 hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền thừa kế quyền sử

dụng đất trên địa bàn nghiên cứu (Bảng 2.8)

Bảng 2.8. Kết quả điều tra thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất

Số STT Tiêu chí Tỷ lệ (%)

1 Trình độ văn hóa

2 Ngành nghề chính

3 Số hộ sử dụng

Số hộ có thửa đất 4 được cấp GCNQSDĐ

Số hộ có thửa đất chưa 5 được cấp GCNQSDĐ

Số hộ có thửa đất chưa

Chưa tốt nghiệp PTTH Tốt nghiệp PTTH Cao đẳng, đại học trở lên Thuần nông Cơ quan nhà nước Buôn bán, kinh doanh, dịch vụ Ngành nghề khác 1 thửa 2 thửa 3 thửa Khác 1 thửa 2 thửa 3 thửa Khác 1 thửa 2 thửa 3 thửa Khác Đất nông nghiệp Đất ở phiếu 8 18 4 15 8 4 3 4 5 7 14 2 4 6 10 1 3 3 1 2 4 26,67 60 13,33 50 26,67 13,33 10 13,33 16,67 23,33 46,67 6,66 13,33 20 33,33 3,31 10 10 3,31 6,66 13,33 6 được cấp GCN đang

Đất khác 2 6,66

sử dụng Số hộ thực hiện quyền 7 Đã được cấp GCN Chưa được cấp GCN 22 8 73,33 26,67 thừa kế với thửa đất

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Trên thực tế huyện Đông Anh, người sử dụng đất thực hiện quyền thừa kế QSDĐ

không đồng đều ở tất cả các xã, thị trấn do yếu tố nhận thức pháp luật khác nhau. Vì vậy,

cơ quan nhà nước cần tiếp tục tuyên truyền các quy định pháp luật liên quan nhận thừa kế

quyền sử dụng đất nhất là khi đất đai ngày càng có giá trị.

Kết quả điều tra 30 hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng

đất trên địa bàn nghiên cứu cho thấy các giao dịch thừa kế QSDĐ diễn ra chủ yếu đối

với các hộ gia đình là thuần nông với 15 hộ (chiếm 50% tổng số hộ thực hiện quyền

thừa kế); trong khi đó, cơ quan nhà nước là 8 hộ (chiếm 26,67%); buôn bán, kinh

doanh, dịch vụ là 4 hộ (chiếm 13,33%), ngành nghề khác là 3 hộ (chiếm 10%).

Số hộ tham gia thực hiện quyền thừa kế QSDĐ đang sử dụng trên 3 thửa đất là

14 hộ (chiếm 46,67% tổng số hộ thực hiện quyền thừa kế); 3 thửa là 7hộ (chiếm

23,33%); 2 thửa là 5 hộ (chiếm 16,67%); 1 thửa là 4 hộ (chiếm 13,33%).

Số hộ thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ là

22 hộ, trong đó số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 2 hộ (chiếm 6,66% tổng số hộ thực

hiện quyền thừa kế); 2 thửa là 4 hộ (chiếm 13,33%); 3 thửa là 6 hộ (chiếm 20%); trên 3

thửa là 10 hộ (chiếm 33,33%).

Số hộ thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp GCNQSDĐ là

8 hộ, trong đó số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 1 hộ (chiếm 3,31% tổng số hộ thực

hiện quyền thừa kế); 2 thửa là 3 hộ (chiếm 10%); 3 thửa là 3 hộ (chiếm 10%); trên 3

thửa là 1 hộ (chiếm 3,31%). Trong đó, đất ở là 4 hộ (chiếm 13,33%); đất nông nghiệp

có 2 hộ (chiếm 6,66%); đất khác chỉ có 2 hộ (chiếm 6,66%).

b) Đánh giá của người dân về trình tự thủ tục thực hiện giao dịch thừa kế

quyền sử dụng đất

Kết quả đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về trình tự thủ tục thực hiện giao dịch

thừa kế quyền sử dụng đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đông Anh

(Bảng 2.9)

Bảng 2.9. Đánh giá về trình tự, thủ tục thực hiện quyền thừa kế QSDĐ

Stt Tiêu chí Số lượng phiếu

Tổng số

1 Thủ tục

Thời gian để hoàn 2 thành các thủ tục

Các văn bản hướng 3 dẫn

Cán bộ thực hiện tiếp 4 nhận Đơn giản Bình thường Phức tạp Rất phức tạp Nhanh chóng Bình thường Lâu Rất lâu Dễ hiểu Hiểu được Khó hiểu Rất khó hiểu Nhiệt tình Đúng mực Ít nhiệt tình Gây phiền hà 30 6 20 3 1 6 21 3 0 8 20 2 0 8 19 2 1 Tỷ lệ (%) 100,00 20 66,67 10 3,33 20 70 10 0 26,67 66,67 6,66 0 26,67 63,33 6,66 3,33

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Số liệu bảng 2.9 cho thấy:

- Phần lớn người dân đánh giá cao về thủ tục thực hiện quyền thừa kế QSDĐ, chỉ

có một tỷ lệ nhỏ người giao dịch đánh giá thủ tục phức tạp và rất phức tạp.

- Về thời gian hoàn thành các thủ tục thừa kế QSDĐ: 70% đánh giá ở mức bình

thường; 20% đánh giá mức nhanh chóng; 10% đánh giá ở mức lâu và không có trường

hợp nào đánh giá rất lâu.

Qua số liệu trên nhận thấy mặc dù thủ tục hành chính đã được cải cách nhiều,

tuy nhiên vẫn là rào cản tương đối lớn đối với người dân trong việc thực hiện quyền và

nghĩa vụ của người sử dụng đất.

- Các văn bản hướng dẫn: 66,67% trường hợp được hỏi cho rằng họ có thể

đọc và hiểu được các văn bản hướng dẫn về giao dịch thừa kế QSDĐ; 26,67% đánh

giá là dễ hiểu, 6,66% trường hợp đánh giá là khó hiểu và rất khó hiểu. Qua đây nhận

thấy việc ban hành các văn bản hướng dẫn các thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất vẫn

còn chung chung, chưa thực sự làm cho người dân dễ tiếp cận dẫn đến việc người dân

ngại thực hiện các thủ tục hành chính trên.

- Về thái độ của cán bộ thực hiện tiếp nhận: 26,67% số hộ trả lời là nhiệt tình;

6,66% số hộ đánh giá là ít nhiệt tình; số người đánh giá ở mức đúng mực chiếm đa số

với 63,33%; chỉ có 3,33% số hộ đánh giá ở mức khó khăn, phiền hà.

2.4.1.3 Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện quyền tặng cho quyền sử

dụng đất

a) Kết quả điều tra 30 hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền tặng cho quyền sử

dụng đất trên địa bàn nghiên cứu (Bảng 2.10

Bảng 2.10. Kết quả điều tra thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất

Số STT Tiêu chí Tỷ lệ (%)

1 Trình độ văn hóa

2 Ngành nghề chính

3 Số hộ sử dụng

Chưa tốt nghiệp PTTH Tốt nghiệp PTTH Cao đẳng, đại học trở lên Thuần nông Cơ quan nhà nước Buôn bán, kinh doanh, dịch vụ Ngành nghề khác 1 thửa 2 thửa 3 thửa phiếu 9 17 4 18 6 4 2 4 6 8 30 56,67 13,33 60 20 13,33 6,66 13,33 20 26,67

Số STT Tiêu chí Tỷ lệ (%)

Số hộ có thửa đất 4 được cấp GCNQSDĐ

Số hộ có thửa đất chưa 5 được cấp GCNQSDĐ

Số hộ có thửa đất chưa

Khác 1 thửa 2 thửa 3 thửa Khác 1 thửa 2 thửa 3 thửa Khác Đất nông nghiệp Đất ở phiếu 12 3 5 5 10 1 1 3 2 2 3 40 10 16,67 16,67 33,33 3,33 3,33 10 6,66 6,66 10 6 được cấp GCN đang

Đất khác 2 6,66

sử dụng Số hộ thực hiện quyền 7 Đã được cấp GCN Chưa được cấp GCN 23 7 76,67 23,33 tặng cho với thửa đất

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Số liệu tại Bảng 2.10 cho thấy:

Kết quả điều tra 30 hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền tặng cho quyền sử

dụng đất trên địa bàn nghiên cứu cho thấy các giao dịch tặng cho QSDĐ diễn ra chủ

yếu đối với các hộ gia đình là thuần nông với 18 hộ (chiếm 60% tổng số hộ thực hiện

quyền tặng cho); trong khi đó, cơ quan nhà nước là 6 hộ (chiếm 20%); buôn bán, kinh

doanh, dịch vụ là 4 hộ (chiếm 13,33%), ngành nghề khác là 2 hộ (chiếm 6,66%).

Số hộ tham gia thực hiện quyền tặng cho QSDĐ đang sử dụng trên 3 thửa đất là

12 hộ (chiếm 40% tổng số hộ thực hiện quyền tặng cho); 3 thửa là 8 hộ (chiếm

26,67%); 2 thửa là 6 hộ (chiếm 20%); 1 thửa là 4 hộ (chiếm 13,33%).

Số hộ thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ là

23 hộ, trong đó số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 3 hộ (chiếm 10% tổng số hộ thực

hiện quyền tặng cho); 2 thửa là 5 hộ (chiếm 16,67%); 3 thửa là 5 hộ (chiếm 16,67%);

trên 3 thửa là 10 hộ (chiếm 33,33%).

Số hộ thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất chưa được cấp GCNQSDĐ

là 7 hộ, trong đó số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 1 hộ (chiếm 3,33% tổng số hộ thực

hiện quyền tặng cho); 2 thửa là 1 hộ (chiếm 3,33%); 3 thửa là 3 hộ (chiếm 10%); trên 3

thửa là 2 hộ (chiếm 6,66%). Trong đó, đất ở là 3 hộ (chiếm 10%); đất nông nghiệp có

2 hộ (chiếm 6,66%); đất khác chỉ có 2 hộ (chiếm 6,66%).

b) Đánh giá của người dân về trình tự thủ tục thực hiện giao dịch tặng cho

quyền sử dụng đất

Kết quả đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về trình tự thủ tục thực hiện giao dịch

tặng cho quyền sử dụng đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đông Anh

(Bảng 2.11)

Bảng 2.11. Đánh giá về trình tự, thủ tục thực hiện quyền tặng cho QSDĐ

Stt Tiêu chí Số lượng phiếu

Tổng số

1 Thủ tục

Thời gian để hoàn 2 thành các thủ tục

Các văn bản hướng 3 dẫn

Cán bộ thực hiện tiếp 4 nhận Đơn giản Bình thường Phức tạp Rất phức tạp Nhanh chóng Bình thường Lâu Rất lâu Dễ hiểu Hiểu được Khó hiểu Rất khó hiểu Nhiệt tình Đúng mực Ít nhiệt tình Gây phiền hà 30 7 20 3 0 6 21 2 1 8 20 2 0 9 19 2 0 Tỷ lệ (%) 100,00 23,33 66,67 10 0 20 70 6,66 3,33 26,67 66,67 6,66 0 30 63,33 6,66 0

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Số liệu bảng 2.11 cho thấy:

- Phần lớn người dân đánh giá cao về thủ tục thực hiện quyền tặng cho QSDĐ, chỉ

có một tỷ lệ nhỏ người giao dịch đánh giá thủ tục phức tạp và rất phức tạp.

- Về thời gian hoàn thành các thủ tục tặng cho QSDĐ: 70% đánh giá ở mức

bình thường; 20% đánh giá mức nhanh chóng; 10% đánh giá ở mức lâu và rất lâu.

- Các văn bản hướng dẫn: 66,67% trường hợp được hỏi cho rằng họ có thể

đọc và hiểu được các văn bản hướng dẫn về giao dịch tặng cho QSDĐ; 26,67%

đánh giá là dễ hiểu, 6,66% trường hợp đánh giá là khó hiểu và không có trường hợp

nào đánh giá rất khó hiểu.

- Về thái độ của cán bộ thực hiện tiếp nhận: 30% số hộ trả lời là nhiệt tình;

6,66% số hộ đánh giá là ít nhiệt tình; số người đánh giá ở mức đúng mực chiếm đa số

với 63,33%; và không có trường hợp nào đánh giá ở mức khó khăn, phiền hà.

2.4.1.4 Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện quyền thế chấp quyền sử

dụng đất

a) Kết quả điều tra 30 hộ gia đình, cá nhân thực hiện quyền thế chấp quyền sử

dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh (Bảng 2.12)

Số liệu Bảng 2.12 cho thấy các vụ thế chấp QSDĐ diễn ra chủ yếu đối với các

hộ gia đình là buôn bán, kinh doanh, dịch vụ với 15 hộ (chiếm 50% tổng số hộ thực

hiện quyền thế chấp); trong khi đó, hộ thuần nông là 10 hộ (chiếm 33,33%); ngành

nghề khác là 2 hộ (chiếm 6,66%); cơ quan nhà nước là 3 hộ (chiếm 10%).

Số hộ tham gia thực hiện quyền thế chấp QSDĐ đang sử dụng 3 thửa đất là 15

hộ (chiếm 50% tổng số hộ thực hiện quyền thế chấp); trên 3 thửa là 7 hộ (chiếm

23,33%); 2 thửa là 4 hộ (chiếm 13,33%); 1 thửa là 4 hộ (chiếm 13,33%).

Số hộ thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ là

20 hộ, trong đó số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 4 hộ (chiếm 13,33% tổng số hộ thực

hiện quyền thế chấp); 2 thửa là 3 hộ (chiếm 10%), 3 thửa là 11 hộ (chiếm 36,67%); trên

3 thửa là 2 hộ (chiếm 6,66%).

Số hộ thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất chưa được cấp GCNQSDĐ

là 6 hộ, trong đó số hộ hiện đang sử dụng 1 thửa là 1 hộ (chiếm 1,67% tổng số hộ thực

hiện quyền thế chấp); 2 thửa là 2 hộ (chiếm 3,33%); 3 thửa là 2 hộ (chiếm 3,33%); trên

3 thửa là 1 hộ (chiếm 1,67%). Trong đó, đất khác là 3 hộ (chiếm 5,00%); đất nông

nghiệp chỉ có 1 hộ (chiếm 1,67%); đất ở là 2 hộ (chiếm 3,33%). Kết quả điều tra được

thể hiện qua bảng 2.10.

Bảng 2.12. Kết quả điều tra thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất

Số lượng Stt Tiêu chí Tỷ lệ (%) phiếu

Chưa tốt nghiệp PTTH 5 16,67

1 Trình độ văn hóa Tốt nghiệp PTTH 20 66,67

Cao đẳng, đại học trở lên 5 16,67

10 3 33,33 10

Thuần nông Cơ quan nhà nước Buôn bán, kinh doanh, dịch 2 Ngành nghề chính 15 50

vụ Ngành nghề khác 2 6,66

Số lượng Stt Tiêu chí Tỷ lệ (%)

3 Số hộ sử dụng

Số hộ có thửa đất 4 được cấp GCNQSDĐ

Số hộ có thửa đất

5 chưa được cấp

GCNQSDĐ Số hộ có thửa đất

1 thửa 2 thửa 3 thửa Khác 1 thửa 2 thửa 3 thửa Khác 1 thửa 2 thửa 3 thửa Khác Đất nông nghiệp Đất ở phiếu 4 4 15 7 4 3 11 2 0 1 4 5 3 5 13,33 13,33 50 23,33 13,33 10 36,67 6,66 0 3,33 13,33 16,67 10 16,67 6 chưa được cấp GCN

Đất khác 2 6,66 đang sử dụng

Đã được cấp GCN 20 66,67 Số hộ thực hiện quyền 7 thế chấp với thửa đất Chưa được cấp GCN 10 33,33

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

b) Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về trình tự thủ tục thực hiện giao dịch thế

chấp quyền sử dụng đất

Kết quả đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về trình tự thủ tục thực hiện giao dịch

thế chấp quyền sử dụng đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đông Anh

(Bảng 2.13)

Bảng 2.13. Đánh giá về trình tự, thủ tục thực hiện quyền thế chấp QSDĐ

Số lượng Stt Tiêu chí

Tổng số

Thủ tục 1

Thời gian để hoàn 2 thành các thủ tục Đơn giản Bình thường Phức tạp Rất phức tạp Nhanh chóng Bình thường Lâu Rất lâu phiếu 30 5 21 3 1 6 20 3 1 Tỷ lệ (%) 100,00 16,67 70 10 3,33 20 66,67 10 3,33

3 Các văn bản hướng dẫn

4 Phí, lệ phí, thuế

Cán bộ thực hiện tiếp 5 nhận Dễ hiểu Hiểu được Khó hiểu Rất khó hiểu Cao Vừa phải Thấp Rất thấp Nhiệt tình Đúng mực Ít nhiệt tình Gây phiền hà 8 19 2 1 20 9 1 0 6 23 1 0 26,67 63,33 6,66 3,33 66,67 30 3,33 0 20 76,67 3,33 0

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Số liệu Bảng 2.13 cho thấy:

- Phần lớn người dân đánh giá cao về thủ tục thực hiện quyền thế chấp QSDĐ:

70% đánh giá ở mức bình thường; 16,67% đánh giá mức đơn giản; 13,33% đánh giá ở

mức phức tạp và rất phức tạp.

- Về thời gian hoàn thành các thủ tục thế chấp QSDĐ: 66,67% đánh giá ở mức

bình thường; 20% đánh giá mức nhanh chóng; 13,33% đánh giá ở mức lâu và rất lâu.

- Các văn bản hướng dẫn: 63,33% trường hợp được hỏi cho rằng họ có thể đọc

và hiểu được các văn bản hướng dẫn về giao dịch thế chấp QSDĐ; 26,67% đánh giá là

dễ hiểu; 10% trường hợp đánh giá là khó hiểu và rất khó hiểu.

- Về phí, lệ phí, thuế thế chấp QSDĐ: 66,67% đánh giá ở mức cao; 30% đánh

giá mức vừa phải; 3,33% đánh giá ở mức thấp và không có trường hợp nào đánh giá ở

mức rất thấp.

- Về thái độ của cán bộ thực hiện tiếp nhận: 20% số hộ trả lời là nhiệt tình; 3,33% số

hộ đánh giá là ít nhiệt tình; số người đánh giá ở mức đúng mực chiếm đa số với

76,67%; không có trường hợp nào đánh giá ở mức gây phiền hà.

2.4.2. Đánh giá của cán bộ, viên chức về việc thực hiện quyền sử dụng đất của hộ gia

đình, cá nhân trên địa bàn huyện Đông Anh

2.4.2.1. Thông tin chung của các cán bộ, viên chức (Bảng 2.14)

Bảng 2.14. Thông tin chung của cán bộ, viên chức

Trình độ văn hóa Cao đẳng Đại học Trên đại học Số lượng phiếu 8 4 3

Tỷ lệ (%) 53,33 26,66 20,01 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Trình độ văn hóa của cán bộ cơ quan nhà nước: Trình độ thạc sỹ 3 người chiếm

có tỷ lệ 20,01%; trình độ đại học 4 người chiếm 26,66%; trình độ Cao đẳng 8 người

chiếm 53,33%.

2.4.2.2 Kết quả đánh giá của cán bộ, viên chức về việc thực hiện quyền sử dụng đất

của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Đông Anh

Kết quả điều tra, phỏng vấn các cán bộ làm công tác quản lý đất đai tại Chi

nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đông Anh trực tiếp tiếp nhận và thụ lý hồ sơ

đăng ký thực hiện quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế,quyền tặng cho, quyền thế

chấp của người sử dụng đất và cán bộ địa chính xã, thị trấn được tổng hợp tại bảng

2.15.

Bảng 2.15. Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ, viên chức thực hiện

các thủ tục hành chính về quyền sử dụng đất

Chỉ tiêu đánh giá Chuyển nhượng Thừa kế Tặng cho Thế chấp Ít hiểu biết Biết rõ rành mạch Có hiểu biết

1. Quyền có mức độ

3 phức tạp, khó khăn nhất 3 2 7

8 10 3 9

khi thực hiện 2. Từ cơ quan nhà nước - Vướng mắc về thủ tục - Do GCN chưa được

4 cấp hoặc đang được xét 4 11 3

3 1 1 3

duyệt - Khác 3. Từ người dân - Không nắm rõ quy 7 9 8 2

3 3 1 2 2 3 3

trình, thủ tục - Giấy tờ không rõ ràng - Hồ sơ không đầy đủ - Việc phân chia tài sản

thừa kế thường rất phức 5

tạp - Không nắm rõ về quy

định phân chia tài sản 4 thừa kế theo QĐ của PL

hiện hành

Chỉ tiêu đánh giá Chuyển nhượng Thừa kế Tặng cho Thế chấp Ít hiểu biết Biết rõ rành mạch Có hiểu biết

2 1 3 2

- Khác 4. Đánh giá mức độ Hiểu 3 10 2 biết của người dân

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Số liệu Bảng 2.15 cho thấy:

a) Về quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Qua kết quả điều tra 15 phiếu đối với cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất

đai huyện Đông Anh và cán bộ địa chính xã, thị trấn thể hiện qua bảng 2.15 cho thấy:

- Mức độ khó khăn phức tạp khi thực hiện quyền chuyển nhượng là 3 phiếu

chiếm 20% tổng số phiếu điều tra đối với cả 4 quyền: chuyển nhượng, thừa kế, tặng

cho, thế chấp.

- Khó khăn thường gặp khi thực hiện quyền chuyển nhượng:

+ Từ cơ quan nhà nước: có 8 người được hỏi trả lời khó khăn do vướng mắc về

thủ tục chiếm 53,33%; do GCN chưa được cấp hoặc đang được xét duyệt là 4 người

chiếm 26,67% ; do các vấn đề khác là 20% tổng số phiếu điều tra.

+ Từ người dân: 3 người trả lời khó khăn do hồ sơ không đầy đủ (chiếm 20%

tổng số phiếu điều tra); không nắm rõ quy trình thủ tục có 7 người (chiếm 46,67%);

Giấy tờ không rõ ràng có 3 người (chiếm 20%); còn lại 13,33% do khó khăn, vướng

mắc khác.

- Đánh giá về mức độ hiểu biết của người dân: 10 cán bộ được hỏi đánh giá

người dân có hiểu biết (chiếm 66,67% tổng số phiếu điều tra); biết rõ, rành mạch là

20%; ít hiểu biết là 13,33%.

Tóm lại, tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông

Anh hết sức phong phú và đa dạng về cả số lượng và chất lượng, còn nhiều thửa đất

của các khu vực trong tương lai để cung cấp cho những người có nhu cầu. Chất lượng

quyền sử dụng đất có thể đáp ứng được đa số người dân có nhu cầu từ giá trị thấp đến

giá trị cao. Trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đòi hỏi các cơ quan quản

lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn ngày càng phải nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước về đất đai và quản lý việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất để giúp

việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất ngày càng phát triển, cán cân cung -

cầu luôn ổn định và được kiểm soát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của

huyện Đông Anh.

b) Về quyền thừa kế quyền sử dụng đất:

- Mức độ khó khăn phức tạp khi thực hiện quyền thừa kế là 7 phiếu chiếm

46,67% tổng số phiếu điều tra đối với 4 quyền: chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế

chấp.

- Khó khăn thường gặp khi thực hiện quyền thừa kế:

+ Từ cơ quan nhà nước: có 9 người được hỏi trả lời khó khăn do vướng mắc về

thủ tục (chiếm 60%); do GCN chưa được cấp hoặc đang được xét duyệt là 3 người

chiếm 20%; do các vấn đề khác là 20% tổng số phiếu điều tra.

+ Từ người dân: 2 người trả lời không nắm rõ quy trình thủ tục ( chiếm

13,33%), 3 người trả lời khó khăn do hồ sơ không đầy đủ (chiếm 20%); 33,33% trả lời

do việc phân chia tài sản thừa kế thường rất phức tạp; 26,67% trả lời do người dân

không nắm rõ các quy định về phân chia tài sản; do các vấn đề khác là 6,67% tổng số

phiếu điều tra.

Qua phỏng vấn cán bộ Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện Đông Anh cho biết ngoài các

hộ gia đình cá nhân đã đăng ký thực hiện quyền thừa kế QSDĐ theo quy định thì vẫn

tồn tại khá nhiều các trường hợp có thực hiện quyền thừa kế nhưng không lên khai báo

với Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này như sau:

- Nhận thức về vấn đề này còn chưa đầy đủ, hầu hết người dân đều cho rằng thừa

kế QSDĐ là việc nội bộ gia đình theo truyền thống “cha truyền con nối”, khi phải phân

chia thừa kế thì anh, em tự thỏa thuận với nhau có sự chứng kiến của họ hàng, không

cần phải khai báo với cơ quan Nhà nước. Các trường hợp khai báo trước đây đa số là

các vụ có sự tranh chấp về quyền thừa kế, những người hưởng thừa kế cần có cơ quan

Nhà nước giải quyết cho họ.

- Người SDĐ trước khi chết chưa được cấp GCN; hoặc đã có GCN nhưng khi

chủ sử dụng đất chết các cá nhân có quyền lợi liên quan cũng không lập các giấy tờ cam

kết liên quan đến quyền sử dụng đất được thừa kế.

- Không thực hiện mở di chúc tại cơ quan có thẩm quyền do cá nhân có quyền lợi

là anh em trong gia đình, không có tranh chấp giữa các anh em về thừa kế nên chưa thực

hiện đăng ký.

- Hộ gia đình, cá nhân sau khi hưởng thừa kế vẫn tiếp tục sử dụng đất ổn định

không có nhu cầu sử dụng QSDĐ để thực hiện các giao dịch chuyển quyền nên trước

mắt họ không khai báo với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đông Anh,

họ chỉ khai báo khi họ có nhu cầu về chuyển nhượng, chuyển đổi, thế chấp hay góp vốn

bằng QSDĐ.

c) Về quyền tặng cho quyền sử dụng đất:

- Mức độ khó khăn phức tạp khi thực hiện quyền tặng cho là 20% tổng số phiếu

điều tra đối với 4 quyền: chuyển nhượng, thừa kế,tặng cho, thế chấp.

- Khó khăn thường gặp khi thực hiện quyền tặng cho:

+ Từ cơ quan nhà nước: phần lớn số người được hỏi trả lời khó khăn, vướng

mắc do thủ tục là 66,67%; do GCN chưa được cấp hoặc đang được xét duyệt với

26,67%; các khó khăn, vướng mắc khác là 6,67% tổng số phiếu điều tra.

+ Từ người dân: 2 người trả lời khó khăn do hồ sơ không đầy đủ chiếm

13,33%; không nắm rõ quy trình thủ tục có 9 người chiếm 60%; giấy tờ không rõ ràng

có 1 người chiếm 6,67% tổng số phiếu điều tra; còn lại 20% do khó khăn, vướng mắc

khác.

d) Về quyền thế chấp quyền sử dụng đất:

- Mức độ khó khăn phức tạp khi thực hiện quyền thế chấp là 13,33% tổng số

phiếu điều tra đối với 4 quyền: chuyển nhượng, thừa kế,tặng cho, thế chấp.

- Khó khăn thường gặp khi thực hiện quyền thế chấp:

+ Từ cơ quan nhà nước: phần lớn số người được hỏi trả lời khó khăn, vướng

mắc do GCN chưa được cấp hoặc đang được xét duyệt với 73,33%; do thủ tục là 20%;

các khó khăn, vướng mắc khác là 6,67% tổng số phiếu điều tra.

+ Từ người dân: 3 người trả lời khó khăn do hồ sơ không đầy đủ chiếm 20%;

không nắm rõ quy trình thủ tục có 8 người chiếm 53,33%; giấy tờ không rõ ràng có 2

người chiếm 13,33% tổng số phiếu điều tra; còn lại 13,33% do khó khăn, vướng mắc

khác.

Kết quả điều tra, lấy ý kiến một số cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất

đai huyện Đông Anh và cán bộ địa chính của xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đông

Anh, để thực hiện quyền của người sử dụng đất đạt hiểu quả trong thời gian tới cần

có những thay đổi:

- Đẩy nhanh công tác giao đất, cho thuê đất và sớm hoàn thành công tác cấp

GCN để người sử dụng đất dễ dàng thực hiện các QSDĐ.

- Tiếp nhận hồ sơ hành chính theo nguyên tắc một cửa nhằm giảm phiền hà cho

người dân khi thực hiện QSDĐ. Song song với đó là xây dựng đội ngũ cán bộ tiếp

nhận hồ sơ với chuyên môn cao

- Tuyên truyền cho người sử dụng đất chính sách pháp luật đất đai liên quan

đến việc hiện quyền.

2.4.3. Đánh giá chung việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại huyện

Đông Anh

2.4.3.1. Ưu điểm

a) Việc thực hiện các quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh có

những ưu điểm sau:

- Người sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh đã và đang tuân thủ nghiêm

chỉnh về QSDĐ đã được Luật Đất đai 2013 quy định.

- Thủ tục hành chính về QSDĐ đã được cải tiến nhanh gọn tạo điều kiện thuận

lợi cho người dân.

- Các quy định về nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp chuyển QSDĐ

bước đầu đã hợp lý đã khuyến khích người dân đến làm các thủ tục chuyển QSDĐ tại

cơ quan nhà nước.

b)Những tác động tích cực của việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất

Đối với sự tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội trên địa bàn huyện Đông Anh là

rất lớn, thể hiện qua các mặt sau đây:

- Làm cho người sử dụng đất gắn bó với đất đai, yên tâm đầu tư vào đất đai.

- QSDĐ được coi là một hàng hoá đặc biệt, có giá trị và trở thành một nguồn lực

tài chính quan trọng để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.

- Đất đai được chuyển dịch hợp lý, tạo điều kiện cho việc tích tụ đất đai để phát

triển sản xuất hàng hoá, tạo điều kiện để những người sản xuất giỏi phát triển kinh tế

trang trại.

- Thay đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi cho những cơ sở sản xuất, kinh doanh phi

nông nghiệp có mặt bằng, nhà xưởng.

Huyện Đông Anh là khu vực được quan tâm phát triển nên có nhiều người có nhu

cầu mua đất trên địa bàn. Những năm gần đây, nhiều văn bản quy định pháp luật liên

tục thay đổi đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình thực hiện chuyển nhượng quyền sử

dụng đất. Song nhìn chung người dân rất có ý thức thực hiện đúng quy định về chuyển

nhượng QSDĐ, mặt khác cũng cho thấy công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa

bàn huyện có nhiều chuyển biến tích cực.

Tỷ lệ thực hiện các QSDĐ của người sử dụng đất, đặc biệt là quyền thế chấp QSDĐ

đã làm đầy đủ các thủ tục với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Mặc dù có nhiều quy

định chồng chéo về trình tự, thủ tục thực hiện thế chấp QSDĐ ở huyện Đông Anh, song

dưới sự tham mưu của phòng Tài nguyên và Môi trường, hiện nay thủ tục đăng ký thế

chấp QSDĐ tại huyện đã được rút gọn tạo điều kiện cho người dân thực hiện một cách

nhanh chóng, thuận lợi.

2.4.3.2. Tồn tại và nguyên nhân

- Các quy định pháp luật hiện nay tác động rất lớn tới việc thực hiện các quyền

của người sử dụng đất. Do yêu cầu pháp luật ngày càng chặt chẽ đối với người sử dụng

đất, nên người sử dụng đất bắt buộc phải thực hiện đăng ký với cơ quan Nhà nước để

đảm bảo quyền lợi cho họ. Tuy nhiên, có những văn bản pháp luật hướng dẫn cụ thể sẽ

khuyến khích người sử dụng đất thực hiện nên số vụ hằng năm tăng lên, còn những vấn

đề chưa cụ thể trong quy định thì người sử dụng đất không thể thực hiện được, né tránh

hoặc không hiểu hết nên không thực hiện.

- Công tác cho thuê đất, chuyển nhượng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

còn chậm tiến độ, gây khó khăn cho công tác chuyển quyền sử dụng đất.

- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tới người dân còn nhiều

bất cập, một bộ phận người dân và thậm chí cả những cán bộ ở cơ sở còn chưa nắm bắt

được đầy đủ quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực đất đai nói chung và trong

việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất nói riêng. Vì nhận thức của người dân

về pháp luật đất đai còn hạn chế dẫn đến tâm lý ngại đến các cơ quan có thẩm quyền

để đăng ký thực hiện các quyền sử dụng đất. Kết quả điều tra, phỏng vấn một số hộ gia

đình, cá nhân thực hiện giao dịch chuyển quyền cho thấy, số người được hỏi đánh giá

về các văn bản hướng dẫn ở mức khó hiểu và rất khó hiểu: quyền chuyển nhượng

QSDĐ có 13,32%; quyền thừa kế QSDĐ có 6,66%; quyền tặng cho QSDĐ có 6,66%,

quyền thế chấp có 10%.

- Công tác cho thuê đất, chuyển nhượng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

còn chậm tiến độ, gây khó khăn cho công tác chuyển quyền sử dụng đất. Qua kết quả

điều tra cho thấy, ngoài những hộ đã được cấp GCN còn một số hộ chưa được cấp

nhưng vẫn có nhu cầu thực hiện các giao dịch về quyền cụ thể như sau: quyền chuyển

nhượng có 5 hộ (chiếm 16,67% tổng số hộ thực hiện quyền chuyển nhượng), quyền

thừa kế có 8 hộ (chiếm 26,67% tổng số hộ thực hiện quyền thừa kế), quyền tặng cho

có 7 hộ (chiếm 23,33% tổng số hộ thực hiện quyền tặng cho), quyền thế chấp có 10 hộ

(chiếm 33,33% tổng số hộ thực hiện quyền thế chấp).

- Trình tự thủ tục để thực hiện các quyền của người sử dụng đất còn rườm rà,

nhiều công đoạn. Kết quả điều tra, phỏng vấn một số hộ gia đình, cá nhân thực hiện

giao dịch chuyển quyền cho thấy, số người được hỏi đánh giá về thủ tục phức tạp, rất

phức tạp: quyền chuyển nhượng QSDĐ có 16,67%; quyền thừa kế QSDĐ có 13,33%;

quyền tặng cho có 10%, quyền thế chấp có 13,33%.

- Sự không ổn định của đội ngũ cán bộ địa chính xã đã gây khó khăn cho việc

quản lý, theo dõi một cách liên tục quá trình sử dụng, chuyển dịch đất đai, gây thất lạc

hồ sơ quản lý đất đai.

CHƯƠNG 3

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN SỬ

DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG

ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Anh thành phố Hà Nội giai

đoạn 2020-2030

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Đông Anh sẽ nằm

trong khu vực phát triển năng động của Thủ đô Hà Nội. Việc đẩy mạnh phát triển toàn

diện kinh tế - xã hội huyện dựa trên những quan điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, phát huy vai trò động lực phát triển kinh tế phía Bắc thành phố Hà

Nội, tranh thủ thời cơ và vận hội để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông

Anh ở mức cao, toàn diện và bền vững theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây

dựng Đông Anh trở thành quận giai đoạn 2020-2030, một trong những quận phát triển

kinh tế - xã hội đi đầu, trọng điểm của Thủ đô Hà Nội.

Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng

ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Tiếp tục

chuyển dịch mạnh cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp công nghệ

cao; cơ cấu nội ngành dịch vụ theo hướng dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao. Xây

dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đi trước một bước để thúc đẩy phát triển

đô thị và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện.

Phát triển đô thị Đông Anh theo hướng hiện đại, điểm nhấn là các đô thị thông

minh, khu công viên phần mềm song song đó phải gắn với bảo tồn di tích Cổ Loa, tạo

lập cảnh quan và vành đai xanh bảo vệ môi trường sinh thái cho Thủ đô văn minh,

hiện đại.

Thứ hai, phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Anh trên cơ sở sự phối hợp và liên

kết cao, chặt chẽ với các địa bàn khác trong thành phố, các địa phương khác trong

vùng, đặc biệt là với các địa bàn liền kề nhằm tạo ra khu vực phát triển năng động ở

phía Bắc của Thành phố.

Sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Anh phải phù hợp với chiến lược, quy

hoạch tổng thể phát triển chung của Thủ đô Hà Nội và đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế

quốc tế. Trong giai đoạn đến 2020, định hướng đến 2030, Hà Nội sẽ phát triển nhanh,

sớm đẩy nhanh đề án đầu tư xây dựng huyện Đông Anh thành quận. Sự phát triển của

huyện Đông Anh phải đặt trong bối cảnh chung, đặc biệt phải phù hợp với định hướng

phát triển chung của Thủ đô về cơ cấu kinh tế, về bố trí không gian đô thị, xây dựng nông

thôn mới...

Thứ ba, Phát huy tốt mọi nguồn lực, khai thác tốt các lợi thế sẵn có và tạo ra các

lợi thế mới cho phát triển. Trong đó chú trọng phát huy và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực nội sinh như vị trí địa - kinh tế, tiềm năng đất đai, nguồn nhân lực; tạo môi

trường và điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển; thu hút tối đa

nguồn lực bên ngoài để tạo thế và lực mới cho phát triển nhanh, toàn diện kinh tế - xã

hội - đô thị của huyện.

Thứ tư, phát triển kinh tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường

sinh thái. Đi liền với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phải chăm lo giải quyết tốt các vấn

đề dân sinh, xã hội cấp thiết như: giải quyết việc làm, giữ vững an ninh trật tự xã hội,

bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ môi trường... Đặc biệt

chăm lo tới việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu

của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, phát triển bền vững kinh tế - xã hội của

huyện đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Thứ năm, quát triệt sâu sắc quan điểm: phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm,

xây dựng Đảng là then chốt; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo hướng đô

thị, hiện đại và tăng cường quản lý, xây dựng đô thị trên địa bàn huyện là nhiệm vụ

thường xuyên quan trọng; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội; giữ vững

an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần cho nhân dân.

Hình 3.1 Bản đồ hành chính - quy hoạch huyện Đông Anh đến năm 2020

3.2. Định hướng công tác quản lý đất đai huyện Đông Anh thành phố Hà Nội giai

đoạn 2020-2030

Được sự quan tâm, chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố nhất là

trong việc thực hiện Đề án đầu tư xây dựng Huyện Đông Anh thành Quận ,các xã – thị

trấn thành phường.

Thị trường bất động sản đã và đang có dấu hiệu tốt để tiếp tục thu hút các nhà

đầu tư,... tạo ra nhiều nguồn lực cho Huyện trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên

địa bàn.

Tập trung thực hiện quyết liệt trong công tác quản lý đất đai, trong đó chỉ đạo

đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cấp GCN QSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân đủ điều

kiện và quản lý chặt chẽ quỹ đất nông nghiệp công. Tiếp tục phát huy, thực hiện kỷ

cương hành chính gắn liền với công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng.

Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch các điểm dân cư phát triển đô thị trên địa bàn,

làm cơ sở và căn cứ để thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch, nhất là đối với các

dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông kết hợp xử lý nước thải nhằm sớm hoàn

thiện tiêu chí mật độ giao thông và tiêu chí xử lý nước thải sinh hoạt đô thị; Phấn đấu

hoàn thành lập quy hoạch 60 điểm dân cư đô thị trong năm 2020 qua đó hoàn thành

toàn bộ quy hoạch 81 điểm dân cư phát triển đô thị trên địa bàn Huyện. Tăng cường

quản lý chặt chẽ đối với các quy hoạch đã được duyệt; trong đó quản lý chặt các dự án

đầu tư đã được phê duyệt quy hoạch.

Sử dụng triệt để tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả quỹ đất. Quỹ đất của Hà Nội và

riêng huyện Đông Anh không nhiều, song là Thủ đô, hơn nữa lại là đô thị có quá trình

phát triển lâu dài, có nhiều di sản và cảnh quan nên cần thiết phải tiết kiệm và sử dụng

có hiệu quả quỹ đất.

Mạnh dạn chuyển đổi mục đích sử dụng đất với mục đích phát triển bền vững

Mở rộng Thủ đô Hà Nội gắn với phát triển chùm đô thị. Hà Nội có vai trò là động lực

trong vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng Sông Hồng, phát triển khu vực Đông

Anh có tác động mạnh đến vùng, đến Hà Nội. Trong quỹ đất cần xác lập rõ khu vực

bảo tồn, khu phát triển, khu dân cư nông thôn hiện có.

Sử dụng đất phải kết hợp với bảo vệ môi trường. Để phát triển bền vững, bảo vệ

môi trường là quan điểm không chỉ của Hà Nội, của cả nước mà còn là xu thế, là

chương trình toàn cầu.

Sử dụng đất phải gắn kết với đảm bảo an ninh quốc phòng. Ưu tiên bố trí đất cho

an ninh quốc phòng ở vị trí thích hợp. Có tổ chức không gian thích hợp dành cho yêu

cầu an ninh quốc phòng là quan điểm cần quán triệt lâu dài, thường xuyên.

3.3. Quan điểm về thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân tại

huyện Đông Anh thành phố Hà Nội 2020-2030

Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng

Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050, Đông Anh nằm trong khu vực đô thị hóa

mạnh, sẽ được xây dựng trở thành một khu vực đô thị lớn và hòan chỉnh. Đến năm 2030,

khoảng một nửa đến 2/3 diện tích đất tự nhiên của huyện sẽ được chuyển sang phát triển

các khu công nghiệp tập trung, khu đô thị mới hiện đại của Thủ đô ở phía bắc sông Hồng.

Đô thị hoá chính là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong các vùng

lãnh thổ địa lý hạn chế được gọi là các đô thị, đó cũng là quá trình gia tăng tỷ lệ dân cư

đô thị trong tổng số dân, sự gia tăng dân số cơ học rất nhanh cùng với việc các khu

công nghiệp, khu đô thị hình thành làm cho việc thực hiện quyền sử dụng đất của hộ

gia đình, cá nhân có nhiều biến động và có xu hướng tăng lên đặc biệt là các quyền

chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp...

Trong giai đoạn 2020 -2030 cần thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp

quản lý biến động đất đai; chú trọng các giải pháp kiểm tra, xử phạt hành chính các

trường hợp biến động không làm thủ tục theo quy định.

Theo quy định của pháp luật, một trong các điều kiện để người sử dụng đất thực

hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế

chấp, góp vốn QSDĐ là phải có GCN. Vì vậy, cần đẩy nhanh công tác giao đất, cho

thuê đất và sớm hoàn thành công tác cấp GCN để người sử dụng đất dễ dàng thực hiện

các QSDĐ.

Chính quyền địa phương cần thường xuyên thực hiện công tác, kiểm tra, giám

sát việc chấp hành pháp luật của người sử dụng đất. Đồng thời, cơ quan quản lý Nhà

nước về đất đai cần xây dựng những chế tài đủ mạnh để xử phạt những trường hợp

không đăng ký khi thực hiện giao dịch về quyền của người sử dụng đất.

Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan địa chính và cơ quan chuyên trách

cấp Huyện. Tiếp tục chấn chỉnh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương

hành chính thi hành công vụ, nâng cao một bước ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân

của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong lĩnh vực quản lý đất

đai. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ địa chính cơ sở. Ổn định

đội ngũ cán bộ địa chính cấp phường để thuận tiện trong việc quản lý, theo dõi một

cách liên tục quá trình sử dụng, chuyển dịch đất đai.

3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ

gia đình cá nhân trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội giai đoạn 2020-2030.

3.4.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai về quyền sử dụng đất của hộ gia

đình, cá nhân

Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất dài hạn, có tính khả thi cao để người

dân yên tâm sử dụng đất đai theo quy hoạch, kích thích “cầu” đất đai phát triển.

Xây dựng và đề xuất chính sách thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển

nhượng bất động sản hợp lý, tạo sự minh bạch, đảm bảo công bằng và tránh vướng

mắc trong việc thực hiện các thủ tục về thuế.

Công khai quy hoạch sử dụng đất; xác định rõ địa chỉ, vị trí ranh giới đất thuộc

dự án đầu tư, người sử dụng đất không được sử dụng vào mục đích khác. Quy hoạch

sử dụng đất phải đi trước một bước, hoạch định rõ các khu vực chuyển đổi mục đích

sử dụng đất thì người sử dụng đất sẽ có các kế hoạch sử dụng đất hợp lý, yên tâm

chuyển nhượng hay nhận chuyển nhượng QSDĐ để đầu tư phát triển sản xuất.

3.4.2. Tuyên truyền phổ biến giáo dục chính sách pháp luật đất đai về quyền sử

dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

Tuyên truyền cho người sử dụng đất chính sách pháp luật đất đai liên quan đến

công tác chuyển QSDĐ, giúp họ nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của công

tác đăng ký trong giao dịch chuyển QSDĐ để hạn chế những phát sinh và rủi ro sau

khi thực hiện giao dịch.

Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tới người dân còn nhiều

bất cập, một bộ phận người dân và thậm chí cả những cán bộ ở cơ sở còn chưa nắm

bắt được đầy đủ quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực đất đai nói chung và

trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất nói riêng. Do đó, ngoài việc

tăng cường tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin, cần xây dựng cơ

sở dữ liệu pháp luật về đất đai theo các chủ đề phù hợp với nội dung quản lý nhà

nước về đất đai để cung cấp cho các địa phương.

Cần thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ

chuyên môn, cán bộ địa chính cơ sở để nâng cao năng lực nghiệp vụ đảm bảo thực

hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

3.4.3. Phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản

Quan niệm thị trường BĐS theo nghĩa hẹp chính là thị trường Nhà đất vì nhà,

đất là BĐS được nhiều tầng lớp dân cư đang rất quan tâm. Mặt khác, trong thị trường

BĐS thì thị trường nhà đất đang hình thành rõ nét và hoạt động rất sôi nổi. Thị trường

nhà đất được hiểu là tập hợp các sắp xếp để hành vi mua và bán hàng hoá nhà đất

(thực chất là hàng hoá quyền sử dụng đất) cũng như các dịch vụ gắn liền với hàng hoá

đó của người mua và người bán được thực hiện. Thực chất hàng hoá trao đổi trên thị

trường nhà đất là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.

Phát triển thị trường QSDĐ trong thị trường bất động sản cần:

- Tạo điều kiện cho thị trường quyết định giá BĐS theo nguyên tắc cạnh tranh.

- Chuyển từ việc xây dựng giá đất sang việc đề ra những nguyên tắc cho việc

định giá đất và thẩm định giá để chuyển từ cơ chế hai giá sang cơ chế một giá chung

thống nhất giá thị trường.

- Áp dụng việc định giá đất để thực hiện điều chỉnh giá đất cục bộ bảo đảm

tương đương giá chuyển nhượng QSDĐ thực tế trong điều kiện bình thường.

- Nên áp dụng thống nhất môt loại thuế đất. Đất đai là một loại BĐS điển hình,

về nguyên tắc là không di dời được, do đó việc xác định thuế đánh vào tài sản sẽ dễ

cho việc quản lý hơn là thuế đánh vào chuyển nhượng luôn bị phụ thuộc vào chủ sở

hữu và sự tự nguyện đăng ký khai báo của người sử dụng đất.

- Bổ sung quy chế pháp lý cho những tổ chức trung gian làm nhiệm vụ hỗ trợ và

thúc đẩy sự phát triển thị trường bất động sản nói chung và thị trường QSDĐ nói

riêng.

3.4.4. Cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện quyền sử dụng đất của hộ

gia đình, cá nhân

Thực hiện đúng quy định về cơ chế quản lý, trình tự, thủ tục hành chính trong

việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhằm tạo điều kiện cho thị trường

QSDĐ và thị trường bất động sản trên địa bàn huyện Đông Anh phát triển lành mạnh.

Tiếp nhận hồ sơ hành chính theo nguyên tắc một cửa liên thông nhằm giảm

phiền hà cho người dân khi thực hiện QSDĐ. Song song với đó là xây dựng đội ngũ

cán bộ tiếp nhận hồ sơ với chuyên môn cao, vì đây là bộ phận trực tiếp hướng dẫn và

làm việc với công dân nên nếu cán bộ tiếp nhận yếu kém sẽ khiến việc thực hiện các

thủ tục hành chính không đạt kết quả cao.

Huyện Đông Anh cần tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính để người sử

dụng đất thực hiện các QSDĐ được thuận tiện, nhanh chóng. Cần điều chỉnh lại chính

sách thu tiền sử dụng đất, các loại thuế giao dịch, chuyển nhượng phù hợp hơn để

tránh hiện tượng tiền thuế phí cao khiến nhân dân thực hiện các quyền mà không khai

báo, các giao dịch ngầm được thực hiện gây thất thoát một nguồn thu ngân sách lớn

của nhà nước.

3.4.5. Tăng cường công tác thanh tra giám sát trong việc thực hiện quyền sử dụng

đất của hộ gia đình, cá nhân

Thực trạng công tác quản lý đất đai còn nhiều sai phạm về đất đai chưa được

phát hiện kịp thời và xử lý dứt điểm, hoặc thiếu cương quyết do nể nang, hoặc do thu

hút đầu tư mà không tuân thủ quy định của pháp luật. Do đó cần tăng cường công tác

thanh tra giám sát, đồng thời rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản đã ban hành để khắc

phục những hạn chế. Văn phòng Đăng ký đất đai chấn chỉnh những tồn tại trong tiếp

nhận hồ sơ kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tăng cường kiểm

tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai nhằm phát

hiện, xử lý kịp thời những trường hợp thực hiện không đúng quy định.

Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử

dụng đất để phát hiện, xử lý kiên quyết, ngăn chặn kịp thời trường hợp vi phạm pháp

luật đất đai; tổ chức rút kinh nghiệm, chấn chỉnh và có giải pháp khắc phục về những

tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện các quy định về việc thu hồi, bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký đất đai,

cấp Giấy chứng nhận.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.Kết luận

a) Đông Anh là huyện ngoại thành nằm ở vị trí phía Bắc của Thủ đô Hà Nội với

diện tích tự nhiên 18.561,72 ha với 24 đơn vị hành chính, trong đó 23 xã và 1 thị

trấn. Đông Anh là cửa ngõ giao thông của Hà Nội với các tỉnh phía Bắc. Hiện tại trên

địa bàn Đông Anh có 2 tuyến đường sắt chạy qua, là các tuyến nối trung tâm Hà Nội

với Thái Nguyên và với Lào Cai; có đường cao tốc từ trung tâm Hà Nội đi sân bay

quốc tế Nội Bài, cửa ngõ thông thương với quốc tế; có đường quốc lộ 3 và các tuyến

đường đi các tỉnh phía Bắc. Chính những yếu tố thuận lợi như vậy đã thúc đẩy huyện

Đông Anh phát triển nhanh, mạnh và bền vững về kinh tế - xã hội.Trong những năm

qua,công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn đi vào nề nếp, quản lý chặt chẽ,

sử dụng ổn định, hợp lý, hiệu quả,quỹ đất đã được giao cho các tổ chức, hộ gia đình,

cá nhân sử dụng ổn định, hợp lý, hiệu quả.

b) Trong giai đoạn 2016- 2018 các giao dịch chuyển QSDĐ trên địa bàn huyện

diễn ra sôi động, trong đó có 21.155 trường hợp giao dịch chuyển nhượng QSDĐ; 755

trường hợp giao dịch thừa kế quyền SDĐ; 348 trường hợp giao dịch tặng cho QSDĐ;

11.166 trường hợp giao dịch thế chấp QSDĐ, số lượng giao dịch chuyển QSDĐ có xu

hướng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước, số lượng giao dịch các quyền tăng lên

đáng kể.

Việc thực hiện quyền thừa kế, tặng cho QSDĐ của các chủ sử dụng đất chủ yếu

do nguồn gốc là đất ông cha để lại, do vậy các chủ sử dụng đất chỉ thực hiện khi có

nhu cầu cần thiết. Các trường hợp chưa đăng ký kê khai, hoàn thiện thủ tục theo đúng

quy định chủ yếu là thuộc trường hợp thừa kế, tặng cho QSDĐ.

Công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật đất đai nói chung và thực hiện

quyền sử dụng đất nới riêng trên địa bàn huyện được phổ biến rộng rãi, tạo được

niềm tin đối với người sử dụng đất. Ý thức của người dân đã dần được nâng cao và hệ

thống pháp luật quy định về việc thực hiện các QSDĐ đã được ban hành chi tiết cụ thể

nên tình trạng thực hiện thủ tục giao dịch QSDĐ không khai báo trên địa bàn quận

giảm đi đáng kể.

Để nâng cao hiệu quả thực hiện các QSDĐ trên địa bàn huyện Đông Anh cần

thực hiện đồng bộ các giải pháp bao gồm: hoàn thiện chính sách pháp luật đất

đai,tuyên truyền phổ biến giáo dục chính sách pháp luật về đất đai liên quan đến công

tác chuyển QSDĐ tới người dân; cải cách thủ tục hành chính, tang cường công tác

thanh tra giám sát trong việc thực hiện QSDĐ của người dân.

2. Kiến nghị

a) Kết quả “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện các quyền

sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà

Nội” đã đánh giá tình hình thực hiện quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân

trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội và đề xuất một số giải pháp tăng

cường việc thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn

huyện Đông Anh. Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý

đất đai trên địa bàn nghiên cứu và các địa bàn cấp huyện của Thành phố có điều kiện

tương tự

b) Kết quả nghiên cứu mới điều tra đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng

đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện với một số quyền chuyển nhượng,

tặng cho, thừa kế, thế chấp . Để có những đánh giá toàn diện hơn, cần tiếp tục mở

rộng nghiên cứu về đối tượng nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu trên địa bàn Thành

phố.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Báo cáo tổng kết tình hình thi hành Luật

Đất đai 2003 và định hướng sử đổi Luật đất đai, Hà Nội.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện

nhiệm vụ công tác năm 2014 và kế hoạch năm 2015 của ngành Tài nguyên và

môi trường

3. Hoàng Huy Biều (2000), Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình

hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới.

4. Nguyễn Đình Bồng (2006). Một số vấn đề về thị trường quyền sử dụng đất ở

nước ta trong giai đoạn hiện nay. Hội thảo khoa học Thị trường bất động sản:

thực trạng, nguyên nhân và những giải pháp, tháng 3/2006, Hà Nội.

5. Nguyễn đình Bồng, 2011, Chế độ sở hữu đất đai, Hội khoa học đất Việt Nam,

Hội thảo về sử đổi Luật Đất đai,

6. Nguyễn Đình Bồng, Trần Thị Minh Hà, Nguyễn Thị Thu Hồng (2014). Mô

hình quản lý đất đai hiện đại ở một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam.

7. Đỗ Hậu & Nguyễn Đình Bồng, 2012, Quản lý đất đai và bất động sản đô thị,

Nhà xuất bản xây dựng

8. Nguyễn Thị Thu Hồng (2000). Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của

vương quốc Thụy Điển. Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình

hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới. Vụ Hợp

tác Quốc tế và Khoa học Công nghệ, Hà Nội.

9. Quốc hội nước CHXHCNVN (1993). Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia.

10. Quốc hội nước CHXHCNVN (2003). Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia.

11. Quốc hội nước CHXHCNVN (2013). Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia.

12. Quốc hội nước CHXHCNVN (1992). Hiến Pháp, Nxb Chính trị Quốc gia.

13. Quốc hội nước CHXHCNVN (2013). Hiến Pháp, Nxb Chính trị Quốc gia.

14. /Quốc hội nước CHXHCNVN (2015). Bộ Luật Dân sự, Nxb Chính trị Quốc

gia.

15. Trần Tú Cường. trần Quang Lâm, Nguyễn Thị Túy, Đoàn Xuân Thủy, Ngô

Tuấn Nghĩa, Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Thị Lý, Lưu Đức Dũng. trần Thị Minh

Huyền, Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Sỹ Linh và Đinh Thu Trang (2012).

Nghiên cứu cơ sở lý luận và qui định về QSH, QSDĐ đai của một số quốc gia

trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. Đề tài cấp Bộ của Bộ Tài

Nguyên và Môi trường

16. Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn Quân (2006), Giáo trình định giá đất, Trường

Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

17. Lưu Quốc Thái (2006). Pháp Luật Đất đai và vấn đề đầu tư nước ngoài vào thị

trường bất động sản ở Trung Quốc. Tạp chí Tài nguyên & Môi trường,

(8/2006). tr. 43-44.

18. Trần Minh Hà (2000), Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của Australia.

Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của

một số nước trong khu vực và trên thế giới. Vụ Khoa học và Hợp tác Quốc tế.

19. UBND huyện Đông Anh Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội từ năm 2016 đến

năm 2018.

20. UBND thành phố Hà Nội, Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 24/4/2013 về

việc Ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận quyèn sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về dân cư, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.

21. UBND thành phố Hà Nội , Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 về

ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành

phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về hạn mức

giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối

thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà

Nội.

22. UBND thành phố Hà Nội . Quyết định 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 về

ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành

phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký,

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định

cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao

liền kề và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang

đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

23. UBND thành phố Hà Nội , Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2019

của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về giá các loại đất trên

địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019.

24. Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 về việc ban hành Quy

định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; công nhận quyền

sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài, cá nhân nước ngoài; Chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề

và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố

Hà Nội.

25. UBND thành phố Hà Nội Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017

của UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quy định một số nội dung về đăng ký,

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn,

ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn

thành phố Hà Nội.

26. UBND thành phố Hà Nội Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017

của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành một số quy định về đăng ký,

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với

đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội.

27. Uông Chu Lưu, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội, 2013,

Những nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt

Nam

28. Tommy Österberg, 2011, Experiences Report of Sweden and international

Land Administation System,

West Publishing Co. 1991, Black’s Law Dictionary

29.