BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THU THÚY
GIẢI PHÁP TĂNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
TRẦN THỊ THU THÚY
GIẢI PHÁP TĂNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU AN GIANG
Ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Tiến sĩ: Vũ Thành Tự Anh
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Ngày tháng năm 2013
Tác giả
Trần Thị Thu Thúy
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn các giảng viên Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright và trường
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi được học tập và nghiên cứu
trong thời gian qua.
Đặc biệt tôi rất biết ơn thầy Vũ Thành Tự Anh – Giám đốc nghiên cứu Chương trình giảng
dạy kinh tế Fulbright đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn tất nghiên cứu đề tài.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến ông Lê Hữu Trang – Phó ban Ban quản lý Khu
kinh tế tỉnh An Giang, ông Huỳnh Văn To – Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân huyện
Tịnh Biên, ông Đặng Ngọc Hùng – Trưởng ban Ban quản lý Khu thương mại Tịnh Biên đã
nhiệt tình cung cấp những thông tin liên quan để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
iii
TÓM TẮT
Từ năm 2001, An Giang là một trong những tỉnh thí điểm được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quyết định được phép áp dụng chính sách khu kinh tế cửa khẩu (KTCK) gồm hai
khu vực: cửa khẩu Tịnh Biên thuộc huyện Tịnh Biên và cửa khẩu Vĩnh Xương thuộc thị
trấn Tân Châu. Đến năm 2007 khu KTCK An Giang được bổ sung thêm khu vực cửa khẩu
Khánh Bình thuộc huyện An Phú. Tuy vậy, đã 12 năm qua (năm 2001 – 2012) cơ sở hạ
tầng được đầu tư tại các khu vực cửa khẩu vẫn chưa hoàn tất. Đến nay, chỉ mỗi khu vực
cửa khẩu Tịnh Biên có hoạt động của khu thương mại Tịnh Biên, đây là khu phi thuế quan
được hưởng chính sách ưu đãi về bán hàng miễn thuế 500.000 đồng/người/ngày. Mặc dù
chính sách này đã góp phần cho khu vực cửa khẩu Tịnh Biên được nổi trội hơn hai khu vực
còn lại, nhưng đến nay vẫn chưa tác động đủ để khu vực cửa khẩu Tịnh Biên hoạt động
đúng với chức năng thương mại – đầu tư của chủ trương mở cửa biên giới. Tuy nhiên, vấn
đề ngược lại sẽ được đặt ra là liệu chính sách ưu đãi có thực sự giúp hoạt động của các khu
chức năng trong khu vực cửa khẩu có đạt hiệu quả so với việc không có chính sách và
những lợi thế cạnh tranh nào được hình thành tại đây vẫn chưa được đánh giá rõ ràng.
Vì vậy, nghiên cứu này tập trung giải quyết hai câu hỏi chính sách quan trọng: thứ nhất,
hiệu quả hoạt động của khu KTCK An Giang như thế nào? Việc đánh giá này cho thấy
chọn khu vực cửa khẩu Tịnh Biên để đánh giá điển hình nhằm tìm giải pháp chính sách
giúp tăng hiệu quả hoạt động của khu vực cửa khẩu là cần thiết, đây cũng là phạm vi của
nghiên cứu. Và tìm lời đáp cho câu hỏi chính sách thứ hai, cần có chính sách gì để tăng
hiệu quả hoạt động của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên thuộc khu KTCK An Giang?
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, trên cơ sở so sánh lợi ích và chi phí bằng cách
thu thập dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan, ban, ngành và thu thập dữ liệu sơ cấp qua phỏng
vấn trực tiếp doanh nghiệp và khách hàng đến tham quan, mua sắm. Ngoài ra, việc khảo
sát thực địa sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho việc đánh giá lợi thế cạnh tranh của
huyện Tịnh Biên.
Nghiên cứu cho thấy hoạt động khu vực cửa khẩu Tịnh Biên được đánh giá là chưa có hiệu
quả. Dù vậy, hoạt động của khu thương mại Tịnh Biên vẫn có tác động lan tỏa trong khu
vực, và đây cũng chính là tiềm năng để khu vực cửa khẩu phát triển có hiệu quả trong
iv
tương lai. Ngoài ra, kinh nghiệm quốc tế cũng khẳng định việc phát triển cụm ngành để
nâng cao năng lực cạnh tranh cho khu vực là một chiến lược phát triển thành công. Từ
những phát hiện này, nghiên cứu này đã đề xuất gói giải pháp chính sách bao gồm các vấn
đề về phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách về mở rộng hợp tác thương mại – đầu tư qua biên
giới, đặc biệt việc thu hút đầu tư bằng chính sách ưu đãi cụ thể và với các ngành nghề cụ
thể để tích hợp và hình thành cụm ngành là giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
khu vực biên giới được phát triển có hiệu quả bền vững.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................... x
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 2
1.3. Phạm vi và mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................................................. 2
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 4
2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................................ 4
2.1.1. Lý thuyết về kinh tế học khu vực công ................................................................ 4
2.1.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh ......................................................................... 6
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 8
2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp ...................................................................................... 8
2.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp ........................................................................................ 8
CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT KHU KINH TẾ CỬA KHẨU AN GIANG ............................ 10
3.1. Khái quát về hoạt động của khu KTCK An Giang ................................................... 10
3.1.1. Khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương ......................................................................... 10
vi
3.1.2. Khu vực cửa khẩu Khánh Bình .......................................................................... 10
3.1.3. Khu vực cửa khẩu Tịnh Biên ............................................................................. 10
3.2. Chính sách ưu đãi trong khu KTCK An Giang ........................................................ 11
3.2.1. Đánh giá tình hình hoạt động của ba khu vực cửa khẩu .................................... 11
3.2.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu ......................................................................... 11
3.2.1.2. Lượt người và phương tiện qua lại biên giới .............................................. 12
3.2.1.3. Đóng góp ngân sách của khu vực cửa khẩu ................................................ 13
3.2.1.4. Phân bổ ngân sách đầu tư khu vực cửa khẩu .............................................. 14
CHƯƠNG 4. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU VỰC CỬA KHẨU TỊNH BIÊN ... 17
4.1. Một số đặc điểm của huyện Tịnh Biên ..................................................................... 17
4.2. Hiệu quả hoạt động của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên .............................................. 18
4.2.1. Hiệu quả về mặt cơ sở........................................................................................ 18
4.2.1.1. Lợi ích tài chính từ hoạt động của khu vực cửa khẩu ................................. 18
4.2.1.2. Chi phí tài chính .......................................................................................... 21
4.2.1.3. Lợi ích kinh tế xã hội .................................................................................. 23
4.2.1.4. Chi phí kinh tế - xã hội ............................................................................... 27
4.2.2. Kết quả thu hút đầu tư trong khu Công nghiệp Xuân Tô .................................. 28
4.2.3. Đánh giá tình hình hoạt động của ba mô hình đầu tư dưới hình thức chợ tại cửa
khẩu Tịnh Biên ............................................................................................................. 28
4.2.3.1. Lựa chọn của nhà đầu tư ............................................................................. 29
4.2.3.2. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu ..................................................................... 30
4.2.3.3. Định hướng phát triển của nhà đầu tư ......................................................... 31
4.2.3.4. Lựa chọn của khách tham quan mua sắm ................................................... 31
4.3. Lợi thế cạnh tranh của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên ................................................ 33
vii
CHƯƠNG 5. KINH NGHIỆM QUỐC TỀ VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU .................................................................................................................................. 34
5.1. Ý nghĩa của nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế........................................................... 34
5.2. Phát triển khu KTCK ở Trung Quốc ......................................................................... 34
5.2.1. Bối cảnh ............................................................................................................. 34
5.2.2. Kết quả ............................................................................................................... 34
5.2.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................... 35
5.3. Phát triển khu KTCK ở Thái Lan ............................................................................. 36
5.3.1. Bối cảnh ............................................................................................................. 36
5.3.2. Kết quả ............................................................................................................... 36
5.3.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................... 36
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 42
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 44
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mô hình đánh giá lợi ích – chi phí hoạt động khu KTCK ..................................... 5
Bảng 4.1: Tình hình vốn thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng tại cửa khẩu Tịnh Biên ............... 22
Bảng 4.2: Chi phí điều hành khu KTCK An Giang ............................................................. 22
Bảng 4.3: Chi phí hoạt động của khu thương mại Tịnh Biên .............................................. 22
Bảng 4.4: Lao động, lương trong khu thương mại Tịnh Biên ............................................. 23
Bảng 4.5: Tình hình đầu tư khu vực cửa khẩu Tịnh Biên .................................................... 23
Bảng 4.6: Chỉ số PCI của tỉnh An Giang (năm 2009-2011) ................................................ 27
Bảng 4.7: Tình hình hoạt động (tăng/giảm) của các tiểu thương ........................................ 30
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua ba khu vực cửa khẩu An Giang ........... 11
Biểu đồ 3.2: Tổng lượt người xuất nhập cảnh qua ba khu vực cửa khẩu An Giang ............ 12
Biểu đồ 3.3: Tổng xuất nhập cảnh phương tiện vận tải qua ba khu vực cửa khẩu An Giang
............................................................................................................................................. 13
Biểu đồ 3.4: Nộp ngân sách của ba khu vực cửa khẩu An Giang (triệu đồng) .................... 14
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng nộp ngân sách của ba khu vực cửa khẩu trong 10 năm (%) ............. 14
Biểu đồ 3.6: Ngân sách đầu tư vào khu KTCK An Giang (triệu đồng) ............................... 15
Biểu đồ 3.7: Ngân sách đầu tư theo ba khu vực cửa khẩu (triệu đồng) ............................... 15
Biểu đồ 4.1: Doanh thu trong khu thương mại Tịnh Biên (tỷ đồng) ................................... 18
Biểu đồ 4.2: Xuất nhập khẩu trong khu thương mại Tịnh Biên (triệu USD)....................... 19
Biểu đồ 4.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Tịnh Biên ...................................... 20
Biểu đồ 4.4: Thu ngân sách khu vực cửa khẩu Tịnh Biên (triệu đồng) ............................... 21
Biểu đồ 4.5: Lượt người qua lại cửa khẩu Tịnh Biên .......................................................... 24
Biểu đồ 4.6: Lượt phương tiện vận tải qua lại cửa khẩu Tịnh Biên .................................... 24
Biểu đồ 4.7: Lượt người đến tham quan, mua sắm trong khu thương mại Tịnh Biên ......... 25
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của địa phương ................................ 7
Hình 2.2: Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................................... 9
Hình 4.1: Hiệu quả hoạt động của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên ......................................... 32
Hình 4.2: Năng lực cạnh tranh của huyện Tịnh Biên .......................................................... 33
Hình 6.1: Chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm ........................................................... 40
1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
An Giang là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Tây Nam Bộ, có khoảng 2,2
triệu dân với diện tích tự nhiên là 335.667 ha, có chiều dài biên giới khoảng 100km giáp
nước Campuchia về phía Tây Bắc, phía Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang, phía Đông Bắc
giáp tỉnh Đồng Tháp và phía Đông Nam giáp tỉnh Cần Thơ (Phụ lục 1).
An Giang có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 9,63% (năm 2001-2010),
trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng 8,93%/năm và giai đoạn 2006-2010 tăng 10,34%/năm.
Theo chủ trương thực hiện thí điểm hoạt động đầu tư các khu kinh tế cửa khẩu1 (KTCK),
từ năm 2001 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 107/2001/QĐ-TTg về việc áp
dụng chính sách khu KTCK tỉnh An Giang, gồm hai khu vực cửa khẩu Tịnh Biên và Vĩnh
Xương. Đến năm 2007 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 65/2007/QĐ-TTg về
việc ban hành Quy chế hoạt động của khu KTCK tỉnh An Giang, gồm 03 khu vực cửa
khẩu: Vĩnh Xương, Khánh Bình và Tịnh Biên. Trong đó, khu thương mại công nghiệp
Tịnh Biên là khu phi thuế quan2 được phép áp dụng chính sách ưu đãi về bán hàng miễn
thuế cho khách tham quan du lịch có trị giá 500.000 đồng/người/ngày.
Dù vậy, đã 12 năm qua (năm 2001-2012) đầu tư cơ sở hạ tầng ở khu KTCK An Giang còn
dang dở, tình hình hoạt động ở các khu vực cửa khẩu thiếu tính năng động và còn nhiều trở
ngại. Mặc dù, chính sách bán hàng miễn thuế đã góp phần cho khu thương mại Tịnh Biên
hoạt động sầm uất trong thời gian đầu khai trương, nhưng sau đó, chính sách thay đổi và
gia hạn đến hết năm 2012, hoạt động ở khu thương mại Tịnh Biên chỉ còn cầm chừng. Đến
nay vẫn chưa có đánh giá cụ thể về tác động của chính sách bán hàng miễn thuế cũng như
hiệu quả hoạt động của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên. Đồng thời, khu KTCK An Giang là
1 Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP “Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới
đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục
quy định tại Nghị định này”.
2 Theo Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg : “Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao
gồm: khu bảo thuế, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do và
các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao
đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
2
một trong tám khu KTCK được Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn để tập trung đầu
tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước3. Vì vậy, nghiên cứu nhằm tìm giải pháp tăng
hiệu quả hoạt động khu KTCK An Giang là sự cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời hai câu hỏi chính sách:
(1) Hiệu quả hoạt động của khu KTCK An Giang như thế nào?
(2) Cần có chính sách gì để tăng hiệu quả hoạt động của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên
thuộc khu KTCK An Giang?
Trả lời cho câu hỏi chính sách thứ nhất là tiền đề quan trọng cho nghiên cứu đề tài, vì để có
giải pháp tăng hiệu quả hoạt động cho khu KTCK An Giang, cần thiết phải có đánh giá
hiệu quả hoạt động của khu KTCK An Giang trong thời gian qua là như thế nào. Sau khi
trả lời cho câu hỏi chính sách thứ nhất đã cho thấy việc nghiên cứu điển hình khu vực cửa
khẩu Tịnh Biên để tìm giải pháp chính sách cho tăng hiệu quả hoạt động của khu vực cửa
khẩu là cần thiết, cho nên nghiên cứu tiếp tục để trả lời cho câu hỏi chính sách thứ hai.
1.3. Phạm vi và mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi khu KTCK An Giang thuộc tỉnh An Giang. Trong
đó nghiên cứu ở khu vực cửa khẩu Tịnh Biên là lựa chọn điển hình so với hai khu vực cửa
khẩu còn lại, nghiên cứu sẽ tập trung vào việc đánh giá hiệu quả về mặt cở sở của hoạt
động trong khu vực cửa khẩu Tịnh Biên.
Mục đích của nghiên cứu này là để phân tích và tìm giải pháp chính sách phù hợp cho khu
vực cửa khẩu Tịnh Biên thuộc khu KTCK An Giang hoạt động được hiệu quả.
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài sẽ có ý nghĩa như sau:
Nghiên cứu điển hình ở khu vực cửa khẩu sẽ đánh giá được tác động của chính sách trong
thời gian qua đến hoạt động kinh tế cửa khẩu - nơi giáp biên giới là địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, từ đó tìm được giải pháp để tăng hiệu quả hoạt động của
3 Công văn số 2074/TTg-KTTH ngày 07/12/2012 về việc Đề án rá soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số
khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư giai đoạn 2013 – 2015.
3
khu KTCK sẽ góp phần giải quyết được các vần đề về kinh tế - xã hội như tạo việc làm cho
lao động địa phương, nâng cao kỹ năng, cải tiến công nghệ, giảm bớt các tệ nạn xã hội, ....
Ngoài ra, đề tài còn có ý nghĩa giúp cho giao thương biên giới giữa Việt Nam và
Campuchia càng thuận lợi về kinh tế và ổn định về chính trị, tăng cường mối quan hệ đoàn
kết quốc tế trong khu vực Đông Nam Á.
4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Lý thuyết về kinh tế học khu vực công
Lý thuyết về kinh tế học công cộng (Stiglitz, 1995), đây là lý thuyết về kinh tế học cung
cấp kiến thức để đánh giá hiệu quả đầu tư công. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ
ứng dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của khu KTCK An Giang, đồng thời nghiên cứu
về vai trò của Chính phủ trong việc ban hành chính sách tác động đến nền kinh tế - xã hội
của địa phương.
Vai trò của Chính phủ tác động đến nền kinh tế của địa phương là vai trò cải thiện môi
trường để tạo điều kiện cho đầu tư nâng cao năng suất như: ban hành chính sách, khung
pháp luật để thúc đẩy cạnh tranh được năng động và hiệu quả. Chính phủ là cầu nối quan
trọng, là cửa ngõ để tạo điều kiện cho nhà đầu tư tiếp cận được với những chính sách,
những quy định pháp lý để hình thành và hoạt động kinh doanh – thương mại được diễn ra.
Hiệu quả đầu tư công được đánh giá bằng cách phân tích những lợi ích đạt được và những
chi phí phải đánh đổi từ đó nhận định sự đáng giá của nó. Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả của
đầu tư công cũng gặp khó khăn vì có những yếu tố tác động nhưng không thể lượng hóa
được từ các số liệu thống kê. Vì vậy, đánh giá hiệu quả về mặt cơ sở là tiền đề cho phân
tích chính sách. Hiệu quả về mặt cơ sở trong nghiên cứu này được hiểu là dựa trên cơ sở
của các thông tin, dữ liệu thống kê về hoạt động của khu vực cửa khẩu, biến động của các
dữ liệu này không hẳn chỉ do một yếu tố là có sự tồn tại của khu KTCK, nhưng để đơn
giản và làm cơ sở cho sự so sánh lợi ích và chi phí thì việc sử dụng các dữ liệu này làm
đơn vị đo lường để đánh giá là hợp lý.
Khu KTCK hoạt động sẽ có những lợi ích nhất định và chi phí đánh đổi, vì thế xây dựng
mô hình so sánh lợi ích với chi phí là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của khu KTCK.
Lợi ích từ hoạt động của khu KTCK gồm có lợi ích tĩnh được hiểu là các lợi ích về mặt tài
chính và lợi ích động được hiểu là các lợi ích về mặt kinh tế - xã hội, đồng thời chi phí cho
khu KTCK gồm có chi phí tài chính và chi phí kinh tế - xã hội (Bảng 2.1).
5
Bảng 2.1: Mô hình đánh giá lợi ích – chi phí hoạt động khu KTCK
Khoản mục
Nội dung
- Số lượng và tốc độ tăng trưởng doanh thu (thể hiện năng lực
hoạt động của doanh nghiệp).
Lợi ích tài chính
- Số lượng và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu.
- Số lượng và tốc độ tăng trưởng của thu ngân sách.
- Chi phí đầu tư:
+ Nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Nguồn vốn của địa phương.
Chi phí tài chính
- Chi phí quản lý:
+ Lương cán bộ, nhân viên quản lý nhà nước trong BQL khu
KTCK
+ Chi phí điều hành hoạt động khu KTCK
- Số lượng lao động có việc làm, mức lương trung bình của lực
lượng lao động trong khu KTCK so với bên ngoài.
- Số lượng và tốc độ tăng trưởng của dự án đầu tư: nhà đầu tư
trong nước, FDI.
- Số lượng và tốc độ tăng trưởng lượt người và phương tiện qua
lại biên giới
- Cải thiện hạ tầng xã hội và thể chế chính trị.
Lợi ích kinh tế xã hội
+ Nâng cao trình độ lao động
+ Ổn định an ninh – xã hội
- Chính sách tín dụng tài chính của địa phương: Đòn bẩy vốn cho
doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Chất lượng môi trường kinh doanh: Chỉ số PCI của tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại: Tỷ lệ sử dụng công nghệ vào dự
án của các doanh nghiệp trong khu KTCK so với ngoài khu
KTCK.
- Nâng cao kỹ năng, sáng tạo: Mức độ sáng tạo của các doanh
nghiệp trong khu KTCK so với ngoài khu KTCK.
- Chi phí cơ hội của đất đầu tư cho khu KTCK
6
Chi phí kinh tế - xã hội
- Chi phí do thất thu thuế (chính sách miễn, giảm, gian lận thương
mại,..)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của khu KTCK là cơ sở cho việc cần thiết có giải
pháp chính sách hoặc là không, nếu có thì giải pháp chính sách nào sẽ được đề xuất để thúc
đẩy sự phát triển của khu KTCK. Kết quả đánh giá là khả năng của một trong bốn trường
hợp sau đây:
Trường hợp 1: Có lợi ích về mặt tài chính và cả về mặt kinh tế - xã hội, giải pháp chính
sách nên tiếp tục duy trì và cải thiện để ngày càng nâng cao lợi thế cạnh tranh làm tăng
hiệu quả hoạt động cho khu KTCK An Giang.
Trường hợp 2: Có lợi ích về mặt tài chính nhưng lại không có lợi ích về mặt kinh tế - xã
hội, giải pháp chính sách là cần được nghiên cứu sự cần thiết cho hoạt động của khu
KTCK ở mức độ nào và để tiếp tục hoạt động cần nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội.
Trường hợp 3: Có lợi ích về mặt kinh tế - xã hội nhưng lại không có lợi ích về mặt tài
chính, giải pháp chính sách nên tạo điều kiện để cải thiện lợi ích tài chính cho nền kinh tế.
Trường hợp 4: Không có lợi ích về mặt tài chính và cả về mặt kinh tế - xã hội, kết quả này
có khả năng của quyết định không nên đưa ra giải pháp chính sách vì hoạt động khu KTCK
không hiệu quả, khu KTCK nên khép lại để nguồn lực cho cơ hội đầu tư khác.
2.1.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh
Ứng dụng lý thuyết của Michael E. Porter (2008) đánh giá các nhân tố quyết định lợi thế
cạnh tranh quốc gia. Giáo sư chỉ ra có bốn thuộc tính quyết định lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp: (1) các điều kiện về yếu tố sản xuất; (2) các điều kiện cầu; (3) các ngành
công nghiệp phụ trợ và liên quan; (4) chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa.
7
Ý tưởng của lý thuyết nhằm khẳng định một quốc gia trở nên giàu có khi quốc gia ấy tạo
được những lợi thế cạnh tranh để phát triển kinh tế - xã hội cho nước mình. Tiến sĩ Vũ
Thành Tự Anh, giám đốc nghiên cứu Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbrigh đã ứng dụng
lý thuyết này vào mô hình những nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh ở cấp độ địa phương.
Trong nghiên cứu này sẽ ứng dụng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh cấp địa phương
để nhận dạng thực trạng và đề xuất được giải pháp cải thiện các nhân tố đã được đánh giá
trong mô hình để nâng cao năng lực cạnh tranh cho huyện Tịnh Biên, cũng nhằm giúp tăng
cường hiệu quả hoạt động cho khu vực cửa khẩu Tịnh Biên.
Hình 2.1: Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của địa phương
NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP
Môi trường kinh
Trình độ phát triển
Hoạt động và chiến
doanh
cụm ngành
lược của DN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG
Hạ tầng kỹ thuật
Chính sách tài khóa,
(GTVT, điện, nước,
đầu tư, tín dụng và cơ
dục, y tế, xã hội
viễn thông)
cấu kinh tế
Hạ tầng văn hóa, giáo
CÁC YẾU TỐ SẴN CÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Vị trí địa lý
Quy mô địa phương
Nguồn: Porter (2008), được điều chỉnh bởi Vũ Thành Tự Anh (2013)
Tài nguyên tự nhiên
Mô hình này nhằm đánh giá các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của địa phương,
dựa trên ba phân cấp chính: (1) các yếu tố sẵn có của địa phương, (2) năng lực cạnh tranh ở
cấp độ địa phương và (3) năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp.
8
Các yếu tố sẵn có gồm vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, quy mô của địa phương giúp
nhận dạng các điều kiện đặc thù, những thuận lợi và khó khăn nhằm tận dụng được những
lợi thế để phát huy năng lực cạnh tranh một cách phù hợp.
Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương gồm hệ thống hạ tầng văn hóa, xã hội, giáo dục,
y tế, hạ tầng kỹ thuật về giao thông vận tải, điện, nước, viễn thông cùng với các chính sách
về tài khóa, tín dụng và cách tổ chức cơ cấu của nền kinh tế nhằm tạo nền tảng cho lợi thế
cạnh tranh của địa phương.
Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp xem xét năng lực cạnh tranh của cụm ngành
trong bối cảnh hiện tại, các điều kiện về môi trường kinh doanh của địa phương, mức độ
tinh thông cũng như sự sáng tạo của doanh nghiệp trong kinh doanh nhằm nhận biết cơ hội,
tiềm năng để tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu đề tài, bằng cách thu thập dữ liệu thứ cấp và
sơ cấp để tiến hành nghiên cứu theo sơ đồ (Hình 2.2) nhằm đánh giá ba vấn đề chính của
hoạt động khu vực cửa khẩu bao gồm: (1) hiệu quả hoạt động về mặt cơ sở, (2) tác động
của chính sách ưu đãi và (3) lợi thế cạnh tranh của khu vực cửa khẩu, từ đó đề xuất giải
pháp chính sách nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động cho khu vực cửa khẩu.
2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan nhà nước như: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
An Giang, Hải quan An Giang, Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên về các thông tin như:
tình hình hoạt động ở biên giới, tình hình lao động, thu hút đầu tư, kinh phí đầu tư và thu
ngân sách từ các hoạt động đầu tư,…. từ đó sẽ đánh giá hiệu quả về mặt cơ sở của hoạt
động khu vực cửa khẩu.
2.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp để đánh giá sự tác động của
chính sách nhà nước trong thời gian qua vào khu KTCK. Nội dung phỏng vấn nhằm tìm
hiểu các động lực để lựa chọn địa điểm đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp và những
động cơ để khách hàng lựa chọn khi đến mua sắm, đồng thời đánh giá về các yếu tố tác
động đến năng lực cạnh tranh của địa phương.
9
Phỏng vấn hai đối tượng chính là doanh nghiệp và khách hàng đến tham quan mua sắm
thuộc ba địa điểm chính (1) khu thương mại Tịnh Biên, (2) chợ Tịnh Biên, (3) chợ Bách
hóa cửa khẩu Tịnh Biên. Số mẫu phỏng vấn là 120 mẫu, phỏng vấn bằng phương pháp
ngẫu nhiên.
Hình 2.2: Sơ đồ nghiên cứu
Khu vực cửa khẩu Tịnh Biên
- Hoạt động biên giới
- Đầu tư của nhà nước và tư nhân
- Chính sách
- Tình hình kinh tế - xã hội
Đánh giá hiệu
quả khu KTCK Tác động của
chính sách Đánh giá nhân
tố cạnh tranh
Kinh nghiệm
quốc tế
Nguồn: Tác giả đề xuất
Giải pháp chính sách
10
CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT KHU KINH TẾ CỬA KHẨU AN GIANG
3.1. Khái quát về hoạt động của khu KTCK An Giang
Khu KTCK An Giang có diện tích tự nhiên là 26.583 ha, bao gồm ba khu vực cửa khẩu:
Vĩnh Xương, Khánh Bình và Tịnh Biên (Phụ lục 2).
3.1.1. Khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương
Khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương được hình thành gồm hai khu chức năng: Khu quản lý –
thương mại và dịch vụ Vĩnh Xương (21,5 ha) là khu phi thuế quan, Khu thương mại và vui
chơi giải trí Vĩnh Xương mở rộng (62 ha). Cơ sở hạ tầng ở khu vực này vẫn chưa hoàn tất.
Đầu năm 2012 khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương đã tạo được quỹ đất cho công tác kêu gọi
đầu tư vào khu phi thuế quan (khu quản lý – thương mại và dịch vụ Vĩnh Xương), nhưng
đến nay vẫn chưa thu hút được các nhà đầu tư.
Tương tự, cửa khẩu Thường Phước (Phụ lục 3) cũng chung tình trạng không thu hút được
đầu tư. Cả hai cửa khẩu này cùng giáp với Campuchia, hoạt động thương mại bên phía
nước bạn vẫn chưa được đầu tư xây dựng. Điều này đã hạn chế và lãng phí nguồn lực cho
chính sách mở cửa biên giới vì không phát huy được lợi thế phát triển khu vực.
3.1.2. Khu vực cửa khẩu Khánh Bình
Khu vực cửa khẩu Khánh Bình còn đang thực hiện các công trình để tạo quỹ đất cho hình
thành khu chức năng: khu thương mại – dịch vụ Khánh Bình (50 ha) để kêu gọi đầu tư.
3.1.3. Khu vực cửa khẩu Tịnh Biên
Khu vực cửa khẩu Tịnh Biên được hình thành với hai khu chức năng: khu công nghiệp
Xuân Tô và khu thương mại Tịnh Biên, đây là khu phi thuế quan được áp dụng những
chính sách ưu đãi thuộc khu phi thuế quan và được hưởng chính sách ưu đãi về bán hàng
miễn thuế cho khách du lịch đến tham quan mua sắm có trị giá 500.000 đồng/người/ngày
trong khu thương mại Tịnh Biên.
Khu công nghiệp Xuân Tô có diện tích 57,4 ha đã hoàn thành cơ sở hạ tầng vào đầu năm
2009, nhưng đến nay vẫn khó khăn trong việc thu hút được nhà đầu tư vào hoạt động.
11
Khu thương mại Tịnh Biên có diện tích 10,65 ha đã hoàn thành cơ sở hạ tầng và cuối năm
2008 đã có sáu nhà đầu tư thuê hết diện tích đất để xây dựng siêu thị, gian hàng và kho bãi
phục vụ cho hoạt động bán hàng miễn thuế với tổng vốn đăng ký khoảng 200 tỷ đồng, khai
trương hoạt động vào ngày 22/01/2009, đến nay đã thu hút khoảng 40 doanh nghiệp đầu tư
vào hoạt động bán hàng miễn thuế.
3.2. Chính sách ưu đãi trong khu KTCK An Giang
Kể từ khi thành lập, khu KTCK An Giang được áp dụng chính sách ưu đãi theo Quyết định
số 65/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11/5/2007 Quyết định về việc ban
hành Quy chế hoạt động của khu KTCK An Giang. Đến năm 2009 khu KTCK An Giang
được áp dụng chính sách ưu đãi theo quy định chung cho tất cả khu KTCK trên đất nước
Việt Nam theo Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Quyết định ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu KTCK (Phụ lục 5).
3.2.1. Đánh giá tình hình hoạt động của ba khu vực cửa khẩu
3.2.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Từ năm 2001 đến 2010, trong ba khu vực cửa khẩu của tỉnh An Giang, cửa khẩu Vĩnh
Xương có giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu cao nhất. Điều này là do cửa khẩu Vĩnh Xương
giáp với sông Tiền, lợi thế để vận chuyển quá cảnh hàng hóa từ cảng ở thành phố Hồ Chí
Minh qua lại với Campuchia và Thái Lan.
Biểu đồ 3.1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua ba khu vực cửa khẩu An Giang
Triệu USD
1. Tịnh Biên
2. Vĩnh Xương
3. Khánh Bình
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Nguồn: Cục Hải quan An Giang (2011)
12
Mặc dù từ năm 2001 đến 2008 khu vực cửa khẩu Tịnh Biên có tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu thấp hơn khu vực cửa khẩu Khánh Bình, nhưng đến năm 2009 thời điểm khu thương
mại Tịnh Biên khai trương hoạt động thì tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của khu
vực cửa khẩu Tịnh Biên tăng lên và vượt hẳn khu vực cửa khẩu Khánh Bình và tiếp tục
tăng trong năm 2010. Rõ ràng là hoạt động của khu thương mại Tịnh Biên đã góp phần cho
tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên tăng lên.
3.2.1.2. Lượt người và phương tiện qua lại biên giới
Giai đoạn từ năm 2001 - 2010 lượt người qua lại cửa khẩu Tịnh Biên là nhiều nhất, trong
đó cao nhất là năm 2009 có 318.205 lượt người qua lại, đây chính là thời điểm khu thương
mại Tịnh Biên hoạt động nên thu hút du khách Campuchia đến tham quan, mua sắm và tìm
kiếm cơ hội đầu tư. Tuy nhiên, kết quả này lại tụt xuống sang năm 2010, chỉ còn 284.069
lượt người qua lại. Điều này cho thấy, hoạt động của khu thương mại Tịnh Biên đáng ra
phải đúng với chức năng của khu vực cửa khẩu về thúc đẩy thương mại – đầu tư với nước
bạn, nhưng kết quả trong thời gian qua đã không được như mong đợi.
Biểu đồ 3.2: Tổng lượt người xuất nhập cảnh qua ba khu vực cửa khẩu An Giang
Lượt người
350,000
300,000
250,000
200,000
150,000
100,000
Tịnh Biên
Vĩnh Xương
Khánh Bình
50,000
0
Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Nguồn: Cục Hải quan An Giang (2011)
Hầu như hoạt động thương mại hàng hóa bằng mối tương tác giữa người với người qua lại
cửa khẩu không đáng kể ở cửa khẩu Khánh Bình, nhưng đối với sự gia tăng về lượt
phương tiện vận tải cho thấy cửa khẩu Khánh Bình cũng gia tăng hoạt động thương mại
biên giới chủ yếu là vận chuyển hàng hóa.
13
Lượt người qua lại tại cửa khẩu Vĩnh Xương ít hơn cửa khẩu Tịnh Biên, nhưng số lượt
phương tiện vận tải qua lại cửa khẩu lại cao hơn cửa khẩu Tịnh Biên, điều này cho thấy
hoạt động giao thương biên giới ở khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương chủ yếu là vận tải hàng
hóa, trong khi hoạt động thương mại của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên chủ yếu là sự tương
tác giữa người với người qua lại cửa khẩu. Kết quả này cũng mang đến một kỳ vọng, nếu
ngân sách được tập trung đầu tư vào khu vực cửa khẩu Tịnh Biên thì việc nghiên cứu đề
xuất các giải pháp chính sách làm tăng hiệu quả của khu vực cửa khẩu là khả thi và đáng
giá để khu KTCK An Giang cần lựa chọn.
Biểu đồ 3.3: Tổng xuất nhập cảnh phương tiện vận tải qua ba khu vực cửa khẩu An
Giang
Lượt
12,000
10,000
Tịnh Biên
Vĩnh Xương
8,000
Khánh Bình
6,000
4,000
2,000
0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Năm
Nguồn: Cục Hải quan An Giang (2011)
3.2.1.3. Đóng góp ngân sách của khu vực cửa khẩu
Cửa khẩu Tịnh Biên có mức đóng góp vào ngân sách cao hơn hẳn trong cả giai đoạn 10
năm (năm 2001 - 2010) và có tỷ trọng chiếm đến 57%. Đặc biệt, năm 2009 đóng góp ngân
sách của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên vượt cao đạt 9.145 triệu đồng, điều này cho thấy khu
thương mại Tịnh Biên hoạt động đã góp phần cho tăng thu ngân sách, nhưng vấn đề không
phải các hàng hóa xuất nhập khẩu từ khu thương mại (vì đã miễn thuế), mà chính là hoạt
động của khu thương mại Tịnh Biên đã kéo theo sự hình thành và phát triển các dịch vụ:
du lịch, nhà hàng, nhà nghỉ, bãi đậu xe…. Tuy nhiên, năm 2010 giá trị này giảm xuống còn
8.501 triệu đồng, đây là bằng chứng cho thấy khu thương mại Tịnh Biên chỉ hấp dẫn trong
14
giai đoạn đầu hoạt động, năng lực cạnh tranh của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên chưa được
hình thành vì thế nguồn thu ngân sách không tăng được một cách bền vững.
Tịnh Biên
Vĩnh Xương
Khánh Bình
Biểu đồ 3.4: Nộp ngân sách của ba khu vực cửa khẩu An Giang (triệu đồng)
Triệu đồng
10,000
9,000
8,000
7,000
6,000
5,000
4,000
3,000
2,000
1,000
0
Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Nguồn: Cục Hải quan An Giang (2011)
Khánh Bình
18%
Tịnh Biên
57%
Vĩnh Xương
25%
Nguồn: Cục Hải quan An Giang (2011)
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng nộp ngân sách của ba khu vực cửa khẩu trong 10 năm (%)
3.2.1.4. Phân bổ ngân sách đầu tư khu vực cửa khẩu
Ngân sách đầu tư vào khu KTCK An Giang từ năm 2001 - 2010 chủ yếu là từ nguồn vốn
của Chương trình mục tiêu quốc gia, tính đến năm 2010 ngân sách trung ương đã đầu tư
khoảng 189 tỷ đồng, trong đó từ năm 2001 đến 2007 đầu tư ở khu KTCK hoàn toàn phụ
thuộc vào ngân sách trung ương, đến năm 2008 có sự đóng góp của chính quyền địa
phương, từ năm 2008 -2010 tổng ngân sách địa phương đóng góp khoảng 50 tỷ đồng.
15
Biểu đồ 3.6: Ngân sách đầu tư vào khu KTCK An Giang (triệu đồng)
Triệu đồng
40,000
22,969
24,926
35,000
30,000
25,000
20,000
2,348
Vốn địa phương
15,000
Vốn trung ương
10,000
5,000
-
Năm
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế An Giang (2012)
Mặc dù nguồn ngân sách khá giới hạn, nhưng đầu tư dàn trải cho cả ba khu vực cửa khẩu
(Biểu đồ 3.7) . Dù vậy, so với hai khu vực còn lại thì khu vực cửa khẩu Tịnh Biên được ưu
tiên đầu tư, năm 2005 khu công nghiệp Xuân Tô đã có hạ tầng để kêu gọi đầu tư. Đặc biệt
nguồn vốn được tập trung cho khu vực cửa khẩu Tịnh Biên vào năm 2008 để hoàn tất cơ
sở hạ tầng tại các khu chức năng và năm 2009 khu thương mại Tịnh Biên đi vào hoạt động.
Trong khi hai khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương và Khánh Bình vẫn còn dang dở.
Biểu đồ 3.7: Ngân sách đầu tư theo ba khu vực cửa khẩu (triệu đồng)
Triệu đồng
40,000
35,000
30,000
25,000
20,000
15,000
Khu vực CK
Tịnh Biên
Khu vực CK
Vĩnh Xương
Khu vực CK
Khánh Bình
10,000
5,000
0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
năm
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế An Giang (2012)
16
Tiểu kết: Có hai vấn đề quan trọng cần lưu ý tại khu KTCK An Giang,
Một là, do nguồn ngân sách đầu tư dàn trải cho nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng của ba khu
vực cửa khẩu chưa được hoàn tất trong 12 năm qua. Tuy nhiên, trong ba khu vực cửa khẩu
của tỉnh An Giang thì khu vực cửa khẩu Tịnh Biên được hưởng chính sách đặc thù về bán
hàng miễn thuế, điều này đã hấp dẫn được các nhà đầu tư tham gia xây dựng hoàn tất cơ sở
hạ tầng khu thương mại Tịnh Biên và đi vào hoạt động đầu năm 2009. Hoạt động này đã
góp phần cho khu vực cửa khẩu Tịnh Biên nổi trội hơn hai khu vực cửa khẩu còn lại.
Hai là, các kết quả về tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu, mức đóng góp ngân sách, số
lượng và tốc độ tăng trưởng của lượt người và phương tiện qua lại biên giới cho thấy một
xu hướng tăng lên của các mô thức này vào năm 2009 ở khu vực cửa khẩu Tịnh Biên, đây
là thời điểm khu thương mại Tịnh Biên đi vào hoạt động. Rõ ràng, hoạt động của khu
thương mại Tịnh Biên đã tác động rõ rệt đến khu vực cửa khẩu, và ẩn phía sau hoạt động
này là chính sách ưu đãi về bán hàng miễn thuế. Ngoài ra, hoạt động của khu thương mại
Tịnh Biên cũng góp phần cho sự hình thành các dịch vụ khác như: du lịch, nhà hàng, nhà
nghĩ, nhà trọ, quán ăn, bãi đậu xe,…. Đặc biệt, khu thương mại Tịnh Biên trở thành điểm
đến tham quan của nhiều du khách trong dịp lễ Bà chúa xứ hàng năm tại núi Sam thuộc thị
xã Châu Đốc.
Từ hai vấn đề được kết lại cho thấy chính sách ưu đãi về bán hàng miễn thuế đã thực sự có
tác động đến hiệu quả hoạt động của khu vực cửa khẩu, đây là một chính sách khuyến
khích hữu hiệu để hấp dẫn nhà đầu tư đến với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn. Dù vậy, hoạt động của khu vực cửa khẩu chỉ dặm chân tại chỗ và không tạo
được lợi thế cạnh tranh đặc thù nào khác, cũng như không xây dựng được cầu nối thương
mại - đầu tư tại cửa ngõ biên giới đúng với chức năng của một khu vực cửa khẩu cần có.
Điều này đặt ra vấn đề là chính sách ưu đãi về bán hàng miễn thuế đã chưa tạo được lợi thế
cạnh tranh cho khu vực cửa khẩu, nếu chỉ có những chính sách ưu đãi thì có giúp hoạt
động của khu vực cửa khẩu đạt hiệu quả hay chăng? Vì vậy, nghiên cứu điển hình tại khu
vực cửa khẩu Tịnh Biên để đánh giá về hiệu quả hoạt động nhằm tìm giải pháp chính sách
cho phát triển khu vực cửa khẩu Tịnh Biên thuộc khu KTCK An Giang là lựa chọn cần
thiết trong bối cảnh hiện nay.
17
CHƯƠNG 4. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU VỰC CỬA KHẨU
TỊNH BIÊN
4.1. Một số đặc điểm của huyện Tịnh Biên
Huyện Tịnh Biên có diện tích tự nhiên là 35.550 ha với hơn 120 ngàn dân, trong đó dân tộc
Khmer chiếm hơn 32%. Cách thành phố Long Xuyên khoảng 90 km, cách thành phố Cần
Thơ khoảng 150 km và cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 320 km. Cửa khẩu Tịnh Biên
có đường biên giới giáp với Campuchia, cách thành phố Phnôm Pênh khoảng 120 km.
Địa hình của huyện Tịnh Biên gồm ba vùng chính: vùng đồi núi là đặc thù, gồm các núi
như: núi Trà Sư, núi Dài, núi Phú Cường, núi Két, núi Đất. Vùng đồng bằng ven theo chân
núi thường được trồng cây hoa màu. Vùng đồng bằng ven kênh Vĩnh Tế4 được trồng lúa và
thường xuyên bị ngập lũ hàng năm.
Huyện Tịnh Biên chỉ phát triển một số cơ sở sản xuất nước đá, xay xát, cưa sẽ gỗ với quy
mô nhỏ và kỹ thuật lạc hậu, chưa có một hình thức phát triển cụm ngành nào để nâng cao
lợi thế cạnh tranh của huyện.
Huyện Tịnh Biên cũng được biết đến về phát triển du lịch, do địa hình giáp với núi Sam5
của thị xã Châu Đốc và núi Cấm của thị trấn Chi Lăng, không chỉ phát triển du lịch miền
núi mà kể cả vùng đồng bằng. Hàng năm vào mùa lũ, rừng Trà Sư thu hút được du khách
trong và ngoài nước đến tham quan. Ngoài ra, Tịnh Biên còn nổi tiếng về thương hiệu
đường Thốt Nốt.
Mặc dù khu thương mại Tịnh Biên hoạt động vào năm 2009. Trong khi khu vực cửa khẩu
phía Campuchia vẫn chưa được đầu tư, hoạt động chủ yếu là nông nghiệp, dân cư nghèo
sống gần biên giới. Hệ thống giao thông hướng đến cửa khẩu chủ yếu là đường bộ bởi
quốc lộ 91 (Phụ lục 4), nhưng đoạn đường từ thị xã Châu Đốc cho đến cửa khẩu vẫn hẹp
và thương xuyên có tình trạng kẹt xe vào dịp tết và lễ Bà chúa xứ.
4 Kênh Vĩnh Tế được đào từ năm 1819, đến 1824 thì xong. Có chiều dài 87km, rộng 30m, sâu 2,55 m, nối
liền hai tỉnh từ sông Hậu của thị xã Châu Đốc (An Giang) cho đến cửa biển ở thị xã Hà Tiên (Kiên Giang).
5 Núi Sam thuộc thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang – lễ Bà chúa xứ tại núi Sam là lễ hội tâm linh cấp quốc gia,
hàng năm thu hút rất nhiều du khách. Từ núi Sam đến khu thương mại Tịnh Biên khoảng 28km đường bộ.
18
4.2. Hiệu quả hoạt động của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên
4.2.1. Hiệu quả về mặt cơ sở
4.2.1.1. Lợi ích tài chính từ hoạt động của khu vực cửa khẩu
Doanh thu trong khu thương mại Tịnh Biên
Khu thương mại Tịnh Biên khai trương hoạt động vào ngày 22/01/2009, với chính sách ưu
đãi về bán hàng miễn thuế có trị giá 500.000 đồng/người/ngày. Đến nay các nhà đầu tư đã
thuê hết diện tích đất (10,65 ha) để đầu tư siêu thị, gian hàng và kho hàng nhằm kinh
doanh bán hàng miễn thuế cho khách tham quan nội địa và xuất khẩu hàng hóa sang thị
trường Campuchia.
Biểu đồ 4.1: Doanh thu trong khu thương mại Tịnh Biên (tỷ đồng)
Tỷ đồng
1,355
1,185
1,166
454
1,600
1,400
1,200
1,000
800
600
400
200
-
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Nguồn: Ban quản lý Khu thương mại Tịnh Biên (2013)
Tháng 3/2009 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg cho phép
bán hàng miễn thuế đến hết ngày 30/6/2009, điều này dẫn đến biến động về hoạt động kinh
doanh, tích lũy doanh thu cả năm của các doanh nghiệp trong khu thương mại Tịnh Biên
chỉ có 454 tỷ đồng. Mặc dù, kinh doanh bán hàng miễn thuế được tiếp tục khi chính sách
ưu đãi được gia hạn đến hết ngày 31/12/20126, năm 2010 doanh thu cả khu thương mại
tăng lên và đạt 1.355 tỷ đồng nhưng sự thay đổi chính sách đã tác động đến tâm lý nhà đầu
tư, năm 2011 doanh thu cả khu thương mại giảm xuống còn 1.185 tỷ đồng.
6 Sự thay đổi chính sách một cách đột ngột, nguồn vốn của các nhà đầu tư chưa được thu hồi khi tham gia
kinh doanh bán hàng miễn thuế, vì thế chính quyền các địa phương cùng gửi kiến nghị đến Thủ tướng Chính
phủ để xin được gia hạn thêm thời hạn được hưởng ưu đãi. Thủ tướng Chính phủ đồng ý gia hạn theo Quyết
định số 93/2009/QĐ-TTg Quyết định sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 21 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg.
19
Tuy nhiên, mặt trái của hoạt động khu thương mại Tịnh Biên là các doanh nghiệp đã lợi
dụng sự ưu đãi của chính sách bán hàng miễn thuế để tuồn hàng, một hình thức buôn lậu
hợp pháp qua biên giới. Năm 2012 không những là có sự cầm chừng không tiếp tục đầu tư
vào hoạt động thương mại biên giới mà chủ yếu là tuồn hàng nhanh chóng để ứng phó với
sự hết thời hạn ưu đãi bán hàng miễn thuế, doanh thu cả khu thương mại trong năm 2012 là
1.166 tỷ đồng tương đương với năm 2011.
Xuất nhập khẩu của khu thương mại Tịnh Biên và Campuchia
Hoạt động xuất khẩu sang Campuchia từ khu thương mại Tịnh Biên giảm dần trong năm
2009 đến năm 2011, từ 8,5 triệu đô la (năm 2009) giảm còn 6 triệu đô la (năm 2010) và
còn 1,5 triệu đô la (năm 2011) trong khi doanh thu năm 2010 khoảng 1.355 tỷ đồng (tương
đương 71,3 triệu đô la), cho thấy hoạt động bán hàng miễn thuế trong khu thương mại Tịnh
Biên chủ yếu là bán hàng nội địa, không phát huy được chính sách giao thương qua biên
giới, một trong những đặc trưng của hoạt động khu KTCK.
Biểu đồ 4.2: Xuất nhập khẩu trong khu thương mại Tịnh Biên (triệu USD)
Triệu USD
60
6
50
40
1.5
8.5
30
49.3
Giá trị xuất khẩu
sang Campuchia
Giá trị nhập khẩu vào
khu thương mại
20
35
25.4
10
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Nguồn: Ban quản lý Khu thương mại Tịnh Biên (2013)
Tình hình xuất nhập khẩu qua khu vực cửa khẩu Tịnh Biên
Thương mại hàng hóa qua cửa khẩu Tịnh Biên với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là phân
bón, sắt thép, mì gói, điện năng, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là trái cây, gỗ, hàng bách
hóa, rượu (Phụ lục 8)
20
Kim ngạch xuất khẩu của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên có xu hướng tăng mạnh từ năm
2008 và liên tục tăng cao đến năm 2010, đây cũng là mốc thời gian gồm có sự khai trương
của khu thương mại Tịnh Biên (năm 2009). Điều này cho thấy hoạt động của khu thương
mại Tịnh Biên có tác động lan tỏa đến khu vực, tạo cấu nối thương mại – đầu tư góp phần
cho gia tăng thương mại biên giới.
Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên lại có biến động rõ rệt,
năm 2008 tăng cao đến năm 2009 và giảm mạnh trong năm 2010. Điều này được minh
chứng bởi hoạt động của khu thương mại Tịnh Biên được khai trương vào đầu năm 2009,
từ đó khu thương mại Tịnh Biên trở thành điểm đến của nhiều đoàn du lịch vào các dịp lễ,
kỳ nghỉ hè, đồng thời cũng là điểm hấp dẫn của du khách thập phương đến viếng lễ Bà
chúa xứ tại núi Sam. Ngoài ra, chợ Xuân Tô (hiện nay là chợ Tịnh Biên) đã hấp dẫn du
khách không thể bỏ qua dịp ghé đến tham quan, mua sắm. Các tiểu thương ở đây gia tăng
nhập khẩu các mặt hàng từ nhiều quốc gia (Thái Lan, Singapore, Campuchia..) để phục vụ
nhu cầu, chính điều này đã tác động đến kim ngạch nhập khẩu của khu vực cửa khẩu Tịnh
Biên tăng cao vào năm 2009. Sau đó, kim ngạch nhập khẩu giảm vào năm 2010 là do hoạt
động thương mại còn đơn điệu không hấp dẫn được du khách.
Biểu đồ 4.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Tịnh Biên
Triệu USD
Xuất khẩu
140
Nhập khẩu
118
120
100
79
80
60
39
47
40
23
28
14
20
8
8
7
Năm
8
2
2
11
1
11
1
10
1
0
2
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Nguồn: Cục Hải quan An Giang (2011)
21
Thu ngân sách của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên
Kể từ năm 2001 đến năm 2010, khu vực cửa khẩu Tịnh Biên thu được ngân sách cao nhất
là năm 2009 (9,145 tỷ đồng) đây là thời điểm khu thương mại Tịnh Biên khai trương hoạt
động. Mặc dù thu ngân sách từ khu thương mại Tịnh Biên chủ yếu là giá trị hàng hóa được
bán vượt định mức ưu đãi, nhưng hoạt động của khu thương mại Tịnh Biên cũng có tác
động lan tỏa đến khu vực, đã kéo theo sự phát triển của các hình thức thương mại khác, vì
thế đã gián tiếp đóng góp tích cực vào thu ngân sách của khu vực cửa khẩu.
Biểu đồ 4.4: Thu ngân sách khu vực cửa khẩu Tịnh Biên (triệu đồng)
Triệu đồng
10,000
9,145
8,501
8,494
9,000
8,000
6,669
7,000
6,000
4,498
5,000
4,273
3,995
4,000
3,000
2,397
2,130
2,014
2,000
1,000
0
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Năm
Nguồn: Cục Hải quan An Giang (2011)
4.2.1.2. Chi phí tài chính
Chi phí tài chính được đánh giá trong nghiên cứu này gồm hai khoản mục; một là, chi phí
đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu vực cửa khẩu; hai là, chi phí điều hành hoạt động khu KTCK.
Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng
Chi phí đầu tư vào khu vực cửa khẩu Tịnh Biên chủ yếu từ nguồn vốn của Chương trình
mục tiêu quốc gia, mặc dù đến năm 2008 có sự đóng góp của ngân sách địa phương nhưng
không đáng kể. Tổng nguồn vốn vẫn thiếu để đảm bảo cho cơ sở hạ tầng tại cửa khẩu được
hoàn tất.
22
Đơn vị: triệu đồng
Bảng 4.1: Tình hình vốn thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng tại cửa khẩu Tịnh Biên
Năm
2001-2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Vốn trung ương
23.078
7.265
17.794
13.801
10.755
5.155
138
Vốn địa phương
24.634
9.958
1.063
Tổng
23.078
7.265 17.794
13.801
35.389
15.113
1.201
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang (2012)
Chi phí điều hành
Để điều hành hoạt động khu KTCK, ngân sách nhà nước phải chi hàng năm cho Ban quản
lý Khu kinh tế An Giang gồm hai khoản mục chính là chi phí hoạt động và chi phí quản lý
dự án. Trong đó, chi phí hoạt động là bao gồm các khoản chi lương, chi các khoản theo
lương cho cán bộ, công chức, chi mua sắm,…. Chi phí quản lý dự án là chi phí Ban quản lý
được hưởng để đảm bảo cho công tác quản lý các dự án đầu tư trong các khu chức năng.
Đơn vị: triệu đồng
Bảng 4.2: Chi phí điều hành khu KTCK An Giang
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Chi phí hoạt động
1.782
2.726
5.179
Chi phí quản lý dự án
590
833
400
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang (2012)
Ngoài ra, ngân sách tỉnh còn hỗ trợ hàng năm cho công tác điều hành của khu thương mại
Tịnh Biên, kể từ lúc khai trương hoạt động cho đến nay là 1.093 triệu đồng (Bảng 4.3).
Đơn vị: triệu đồng
Bảng 4.3: Chi phí hoạt động của khu thương mại Tịnh Biên
UBND tỉnh
Ban quản lý
Năm 2009
193
Năm 2010
300
30
Năm 2011
300
60
Năm 2012
300
60
Nguồn: Ban quản lý Khu thương mại Tịnh Biên (2013)
23
4.2.1.3. Lợi ích kinh tế xã hội
Lao động, lương trong khu thương mại Tịnh Biên
Bảng 4.4: Lao động, lương trong khu thương mại Tịnh Biên
Năm 2009
Năm 2011
Lao động (người)
413
298
Lương bình quân (đồng)
1.700.000
2.000.000
Nguồn: Ban quản lý Khu thương mại Tịnh Biên (2013)
Sở dĩ số lao động giảm là do sự thay đổi về chính sách bán hàng miễn thuế, doanh nghiệp
thu hẹp hoạt động kinh doanh để chờ chính sách mới. Lương của người lao động tăng là do
tình hình vĩ mô của Việt Nam, lạm phát trong thời gian qua đẩy lương tăng là tất yếu.
Dự án đầu tư trong khu vực cửa khẩu Tịnh Biên
Mặc dù đến tháng 06/2012 có những dự án vốn đầu tư nước ngoài đăng ký đầu tư tại khu
công nghiệp Xuân Tô và khu Thương mại Tịnh Biên nhưng vẫn chưa triển khai thực hiện.
Bảng 4.5: Tình hình đầu tư khu vực cửa khẩu Tịnh Biên
khu công nghiệp
Xuân Tô
khu Thương mại
Tịnh Biên
ngoài khu phi
thuế quan
Dự án có vốn đầu tư nước ngoài
- Số dự án
2
1
0
- Tổng vốn đăng ký (triệu USD)
9,25
1
0
- Số dự án đang sản xuất kinh doanh
0
0
0
- Số dự án đang xây dựng
0
0
0
- Vốn đầu tư thực hiện (triệu USD)
0
0
0
Dự án có vốn đầu tư trong nước
- Số dự án
2
6
8
- Tổng vốn đăng ký (tỷ đồng)
33,27
175
2885,49
- Số dự án đang sản xuất kinh doanh
0
6
3
- Số dự án đang xây dựng
0
0
5
- Vốn đầu tư thực hiện (tỷ đồng)
7
194
120
Nguồn:Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang (2012)
24
Lượt người và phương tiện qua lại cửa khẩu Tịnh Biên
Năm 2009, lượt người qua lại cửa khẩu Tịnh Biên tăng cao, đây là thời điểm khu thương
mại Tịnh Biên đi vào hoạt động. Đồng thời, lượt phương tiện vận tải có xu hướng tăng dần
lên qua các năm. Điều này cho thấy hoạt động của khu thương mại Tịnh Biên cũng có phần
đóng góp vào sự lưu thông biên giới ngày càng gia tăng, cơ hội để mở rộng thương mại –
đầu tư cho khu vực cửa khẩu. Mặc khác, đối chiếu với lượt người đến mua sắm trong khu
thương mại Tịnh Biên (Biểu đồ 4.7) thì rõ ràng lượt người qua lại cửa khẩu Tịnh Biên
không hẳn chỉ đến khu thương mại Tịnh Biên mua sắm mà còn vì những mục đích khác
(du lịch, tìm kiếm cơ hội đầu tư,..)
Biểu đồ 4.5: Lượt người qua lại cửa khẩu Tịnh Biên
Lượt người
Xuất cảnh
Nhập cảnh
Năm
180,000
160,000
140,000
120,000
100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Nguồn: Cục Hải quan An Giang (2011)
Biểu đồ 4.6: Lượt phương tiện vận tải qua lại cửa khẩu Tịnh Biên
Lượt
1,000
800
600
Xuất cảnh
Nhập cảnh
400
200
Năm
0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Nguồn: Cục Hải quan An Giang (2011)
25
Lượt người đến tham quan mua sắm trong khu thương mại Tịnh Biên
Thống kê số lượt người đến khu thương mại Tịnh Biên cho thấy trên 90% là người Việt
Nam đến tham quan mua sắm trong khu thương mại Tịnh Biên, trong đó tỷ lệ trong tỉnh có
sự chênh lệch cao hơn so với tỷ lệ ngoài tỉnh đến tham quan, mua sắm. Ít hơn 10% người
Campuchia đến khu thương mại để tham quan, mua sắm cho thấy khu Thương mại Tịnh
Biên chưa thu hút được khách tham quan và doanh nghiệp của phía nước bạn. Rõ ràng với
chức năng của khu kinh tế cửa khẩu, điều cần thiết là phải đẩy mạnh hoạt động giao
thương hàng hóa với nước bạn, đồng thời thu hút đầu tư nhằm mở rộng thương mại biên
giới nhưng khu vực cửa khẩu Tịnh Biên chưa tạo được mà hiện nay hoạt động của khu
thương mại Tịnh Biên hầu như là để phục vụ cho người dân nội địa, đặc biệt với chính
sách bán hàng miễn thuế đã thu hút đa số người dân trong tỉnh đến mua sắm, ngoài mục
đích tiêu dùng người dân còn buôn bán trên thị trường nhằm kiếm lời về thương mại.
Biểu đồ 4.7: Lượt người đến tham quan, mua sắm trong khu thương mại Tịnh Biên
Đối tượng
CPC
1,563
7,112
15,113
4,445
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010
Năm 2009
893,462
892,130
Ngoài
tỉnh
1,015,075
270,290
1,147,402
928,761
Trong
tỉnh
783,917
Lượt người
316,075
-
200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000 1,200,000 1,400,000
Nguồn: Ban quản lý Khu thương mại Tịnh Biên (2013)
Cải thiện hạ tầng xã hội và thể chế chính trị
Sự hình thành khu KTCK đã thúc đẩy cho địa phương ý thức nâng cao về trình độ giáo
dục, lao động địa phương được rèn luyện thêm về kỹ năng sử dụng máy vi tính khi làm
việc cho các doanh nghiệp đầu tư trong khu thương mại Tịnh Biên. Hàng năm, trường dạy
nghề của huyện đạo tạo từ 70 - 90 lớp với hơn 01 ngàn học viên theo học các nghề như:
26
thủ công mỹ nghệ, chăn nuôi, may công nghiệp,…. Dù vậy, các nghề được đào tạo vẫn
kém về kỹ năng ứng dụng các công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu nhân sự của các
doanh nghiệp tiên tiến trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Mặc dù, khu thương mại Tịnh Biên hoạt động với nhiều chính sách ưu đãi nhưng tình trạng
buôn lậu biên giới vẫn tiếp tục gia tăng qua các năm (năm 2010: bắt 47 vụ buôn lậu hàng
hóa có trị giá hơn 593 triệu đồng; năm 2011: bắt 51 vụ buôn lậu hàng hóa có trị giá hơn 1,7
tỷ đồng; năm 2012: bắt 52 vụ buôn lậu hàng hóa có trị giá hơn 320 triệu đồng) 7, trật tự an
toàn xã hội vẫn phức tạp về các vấn đề tôn giáo.
Chính sách tín dụng tài chính của địa phương
Hiện nay, tại khu vực cửa khẩu Tịnh Biên đã có sự phát triển của dịch vụ tài chính. Ngoài
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn của huyện Tịnh Biên, còn có phòng giao
dịch của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Phát triển Mê Kông. Tuy nhiên, khả năng để phát triển trung tâm tài chính tại
khu vực cửa khẩu vẫn còn nhiều giới hạn và chưa tạo được kênh dịch vụ tài chính để thu
hút đầu tư và thương mại, trong khi tiềm năng phát triển dịch vụ tài chính tại khu vực cửa
khẩu là cơ hội để năng cao lợi thế cạnh tranh cho địa phương.
Chất lượng môi trường kinh doanh
Từ năm 2010 đến năm 2011, chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh8 (PCI) của An Giang
được đánh giá là tốt, môi trường thuận lợi để chào đón các nhà đầu tư đến khu KTCK An
Giang. Ngoài ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang vừa ban hành Quyết định số
2072/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 Quyết định về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020”
để tiếp tục nâng cao các chỉ số thành phần cũng như tiếp tục tạo môi trường đầu tư thuận
lợi và thân thiện.
sử dụng đất; (3) tính minh bạch và tiếp cận thông tin; (4) chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà
nước; (5) chi phí không chính thức; (6) tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; (7) dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp; (8) đào tạo lao động; (9) thiết chế pháp lý.
7 Trích từ Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên (2013)
8 Các chỉ số thành phần của PCI gồm: (1) chi phí gia nhập thị trường; (2) tiếp cận đất đai và sự ổn định trong
27
Bảng 4.6: Chỉ số PCI của tỉnh An Giang (năm 2009-2011)9
So với cả nước So với các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long
Năm 2009 20 8
Năm 2010 14 6
Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2013)
Năm 2011 19 5
Ứng dụng công nghệ hiện đại
Các doanh nghiệp trong khu thương mại Tịnh Biên hoạt động đơn thuần về bán hàng miễn
thuế bằng hệ thống mạng được thiết kế để nhận dạng giá trị miễn thuế qua giấy chứng
minh nhân dân của khách đến mua sắm, điều này cũng dẫn đến khả năng gian lận khi
không xác định được mỗi người mua hàng đã sở hữu hơn một giấy chứng minh nhân dân.
Nâng cao kỹ năng sáng tạo
Hoạt động trong khu thương mại Tịnh Biên là bán hàng miễn thuế, các dự án đầu tư trong
khu công nghiệp Xuân Tô chưa đi vào sản xuất. Đồng thời, trình độ lao động địa phương
không cao, hoạt động chủ yếu là các ngành tiểu thủ công nghiệp như các cơ sở sản xuất
đường, nước đá, nhà máy xay xát vẫn còn ứng dụng các thiết bị, máy móc lạc hậu.
4.2.1.4. Chi phí kinh tế - xã hội
Chi phí kinh tế - xã hội được tính đến gồm chi phí cơ hội của đất cho hoạt động khu vực
cửa khẩu và chi phí thất thu thuế.
Đất nông nghiệp được sử dụng để quy hoạch và thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu
chức năng thuộc khu vực cửa khẩu Tịnh Biên. Vì vậy, chi phí cơ hội đất được đầu tư cơ sở
hạ tầng cho khu vực cửa khẩu Tịnh Biên có thể tính đơn giản từ nguồn thu của hoạt động
nông nghiệp. Bình quân từ năm 2009 đến năm 2011 năng suất lúa tại địa bàn này khoảng
5,5 tấn/ha (Cục Thống kê An Giang, 2012), giá lúa giao động thường xuyên qua các ngày,
để đơn giản hóa cách tính, nghiên cứu này sử dụng giá lúa là 5.500 đồng/kg và tỷ suất lợi
nhuận của trồng lúa là 40%. Như vậy, khu thương mại Tịnh Biên có tổng diện tích 10,65
9 Kết quả này lấy từ trang website http://www.pcivietnam.org/, truy cập ngày 19/12/2012.
28
ha là đã mất đi cơ hội được nguồn thu 128,865 triệu đồng/năm (5,5 tấn/ha x 5.500 đồng/kg
x 10,65ha x 1.000 x 40%). Khu công nghiệp Xuân Tô có tổng diện tích 57,4 ha đã mất cơ
hội được nguồn thu 694,54 triệu đồng/năm (5,5 tấn/ha x 5.500 đồng/kg x 57,4 ha x 1.000 x
40%).
Nguồn thu thuế bị thất thoát từ các chính sách ưu đãi về miễn, giảm thuế. Ngoài ra sự thất
thoát còn do gian lận thương mại (buôn lậu).
4.2.2. Kết quả thu hút đầu tư trong khu Công nghiệp Xuân Tô
Khu công nghiệp Xuân Tô được xây dựng vào năm 2005, có tổng diện tích 57,4 ha là khu
phi thuế quan thuộc khu chức năng của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên. Khu công nghiệp
nằm cạnh Quốc lộ 91, cách chợ Tịnh Biên khoảng 01 km. Tuy nhiên, vị trí của khu công
nghiệp bất lợi về giao thông đường thủy, đồng thời đường bộ cũng khó khăn nên việc thu
hút đầu tư không thuận lợi và không mang được hiệu quả trong bốn năm qua (năm 2009-
2012). Đầu năm 2009 đã hoàn tất hạ tầng kỹ thuật, tạo được quỹ đất để kêu gọi nhà đầu tư
vào các dự án công nghiệp như sản xuất, chế biến. Mặc dù, có bốn nhà đầu tư đăng ký và
được cấp giấy chứng nhận đầu tư đã thuê tổng diện tích đất cho dự án là 11 ha, nhưng vẫn
chưa hoàn thành xây dựng để đi vào hoạt động. Tổng vốn đăng ký đầu tư là 212 tỷ đồng
nhưng đến nay chỉ có hai nhà đầu tư triển khai xây dựng nhà xưởng được khoảng 07 tỷ
đồng thì tạm dừng với nhiều lý do về khó khăn tài chính, thị trường tiêu thụ,….
Năm 2012, do nhu cầu quỹ đất cho công trình công cộng đô thị của thị trấn Tịnh Biên,
đồng thời nhằm đưa khu công nghiệp cách xa trung tâm đô thị, Uỷ ban nhân dân huyện
Tịnh Biên đề xuất chuyển chức năng khu công nghiệp Xuân Tô sang một phần của công
trình đô thị cho thị trấn Tịnh Biên, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã đồng ý.
4.2.3. Đánh giá tình hình hoạt động của ba mô hình đầu tư dưới hình thức chợ tại cửa
khẩu Tịnh Biên
Nhằm xem xét ba địa điểm khu thương mại Tịnh Biên, chợ Tịnh Biên và chợ Bách hóa cửa
khẩu Tịnh Biên hoạt động thương mại có thực sự tạo nên mối gắn kết để phát triển khu vực
cửa khẩu, hoặc có thể do sự phân tán đầu tư làm cho các địa điểm này trở thành đối trọng
với nhau, không tạo được lợi thế cạnh tranh để nâng cao vị thế đầu tư, thương mại vào
vùng biên giới.
29
4.2.3.1. Lựa chọn của nhà đầu tư
Chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên bắt đầu hoạt động từ tháng 01/2012, có tổng diện tích
khoảng 5.000 m2 bao gồm khu lồng chợ và khuôn viên xung quanh chợ, lồng chợ được
thiết kế 178 kios và mỗi kios có diện tích 6 m2, đến nay đã cho thuê được 132 kios. Trong
tổng mẫu khảo sát có đến 50% các tiểu thương đã từng đầu tư tại chợ Tịnh Biên, còn 10%
là các tiểu thương đã từng đầu tư trong khu thương mại Tịnh Biên và 40% còn lại là những
tiểu thương chưa từng kinh doanh. Mục đích của các tiểu thương từ chợ Tịnh Biên là muốn
mở rộng nhằm đa dạng hóa loại hình kinh doanh và tranh thủ khách hàng lựa chọn đến chợ
Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên tham quan, mua sắm. Trong khi các tiểu thương đã từng
kinh doanh trong khu thương mại Tịnh Biên thì chuyển hẳn sang chợ Bách hóa cửa khẩu
Tịnh Biên vì chính sách bán hàng miễn thuế không được áp dụng cho khách hàng địa
phương, mặt khác chi phí thuê mặt bằng và trang bị máy tính để thực hiện hoạt động bán
hàng miễn thuế là gánh nặng nguồn lực của các tiểu thương.
Năm 2005 xã Xuân Tô được nâng cấp thành thị trấn Tịnh Biên và chợ Xuân Tô được đổi
tên thành chợ Tịnh Biên. Chợ Tịnh Biên có tổng diện tích là 5.640 m2 được xây dựng gồm
lồng chợ và khuôn viên xung quanh chợ, lồng chợ được thiết kế gồm 510 kios, mỗi kios là
6 m2 và đã cho các tiểu thương thuê hết. Kết quả khảo sát cho thấy các tiểu thương tham
gia kinh doanh tại chợ Tịnh Biên có sự gắn bó lâu năm. Mặc dù khu thương mại Tịnh Biên
được thành lập với các chính sách ưu đãi để thu hút nhà đầu tư nhưng các tiểu thương tại
địa phương cũng không chuyển hẳn việc kinh doanh của mình. Năm 2009, có một số tiểu
thương mở rộng kinh doanh sang khu thương mại Tịnh Biên và đến năm 2012 thời điểm
chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên được thành lập cũng thu hút một số tiểu thương từ chợ
Tịnh Biên mở rộng hoạt động kinh doanh sang địa điểm mới.
Nhưng đối với khu thương mại Tịnh Biên có sự khác biệt về hính thức đầu tư, kinh doanh.
Nhà đầu tư đến với khu thương mại được phân chia thành hai cấp. Nhà đầu tư cấp 1 là các
nhà đầu tư được Ban quản lý khu kinh tế tỉnh An Giang cấp giấy chứng nhận đầu tư, thực
hiện đầu tư siêu thị, gian hàng để tham gia hoạt động bán hàng miễn thuế và những gian
hàng được xây dựng có quyền cho doanh nghiệp thuê lại để bán hàng miễn thuế. Các
doanh nghiệp thuê lại này được gọi là nhà đầu tư cấp 2. Trong tổng diện tích 10,65 ha của
khu thương mại có 6 nhà đầu tư cấp 1, trong đó có 03 nhà đầu tư thuộc tỉnh An Giang, còn
lại là từ nơi khác đến (thành phố Hồ Chí Minh). Từ lúc khai trương đến nay có khoảng 40
30
nhà đầu tư cấp 2, là các doanh nghiệp tham gia kinh doanh bán hàng miễn thuế đến từ
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Quy Nhơn, Mộc Bài, Tây Ninh,...
Đơn vị: phần trăm (%)
Vốn thực hiện
đầu tư
Doanh thu
Lao động
Lương
42,19%
21%
-4%
11%
chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên
54,79%
34%
37%
22%
chợ Tịnh Biên
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 4.7: Tình hình hoạt động (tăng/giảm) của các tiểu thương
Sau một năm hoạt động, tình hình thực hiện vốn đầu tư của các tiểu thương tại chợ Tịnh
Biên và chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên tăng, doanh thu cũng tăng. Nhưng đối với việc
thuê lao động thì chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên lại giảm số lao động trong một năm là
4% nhưng ở chợ Tịnh Biên thì con số này tăng 37%. Nhìn chung, lương cho người lao
động đều được tăng ở cả hai điểm trên, điều này được giải thích do tình trạng của lạm phát.
Tuy nhiên, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư trong khu thương mại Tịnh
Biên thì khác hẳn với hai địa điểm trên. Có 6 nhà đầu tư cấp 1 và khoảng 40 nhà đầu tư cấp
2, tổng nguồn vốn đăng ký đầu tư, kinh doanh là khoảng 372 tỷ đồng. Theo đánh giá của
Ban quản lý khu thương mại Tịnh Biên thì tổng vốn đăng ký vẫn cao hơn vốn triển khai
thực hiện với hai lý do chính là: (1) Chính sách ưu đãi về bán hàng miễn thuế thay đổi, làm
nhà đầu tư mất lòng tin nên hoạt động cầm chừng; (2) Một số nhà đầu tư, doanh nghiệp có
vốn đăng ký đầu tư cao chỉ là hình thức để tăng quy mô, vị thế giao dịch.
4.2.3.2. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu
Tại chợ Tịnh Biên và chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên kinh doanh chủ yếu là các mặt
hàng tiêu dùng và gia dụng được nhập từ Thái Lan. Trong khi tại khu thương mại Tịnh
Biên được kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng và gia dụng có xuất xứ từ nhiều quốc gia
như: Thái Lan, Singapore, Phillippine, Malaysia, Nhật, Pháp… và Việt Nam. Đặc biệt
rượu và bia được bán nhiều trong siêu thị miễn thuế.
31
4.2.3.3. Định hướng phát triển của nhà đầu tư
Có khoảng 20% trong tổng mẫu khảo sát cho thấy các tiểu thương đã từng kinh doanh
trong chợ Tịnh Biên có nhu cầu mở rộng kinh doanh sang chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh
Biên.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát ở chợ Tịnh Biên và chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên cho thấy
không có tiểu thương nào có ý định vào khu thương mại Tịnh Biên để kinh doanh với bốn
lý do chính: (1) chính sách ưu đãi về giá trị bán hàng miễn thuế thấp (500.000
đồng/người/ngày); (2) phương pháp bán hàng phức tạp; (3) chi phí thuê gian hàng cao; (4)
không quan tâm vì khách hàng địa phương không được hưởng chính sách ưu đãi này.
4.2.3.4. Lựa chọn của khách tham quan mua sắm
Khách hàng đến chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên chủ yếu là người dân trong tỉnh (chiếm
65% trên tổng mẫu khảo sát); khách hàng đến chợ Tịnh Biên là người dân từ tỉnh khác
(chiếm 70% trên tổng mẫu khảo sát); khách hàng đến khu thương mại Tịnh Biên cũng là
người dân từ tỉnh khác (chiếm 90% trên tổng mẫu khảo sát).
Có hơn 90% khách hàng đến khu thương mại Tịnh Biên, chợ Tịnh Biên và chợ Bách hóa
cửa khẩu Tịnh Biên là ngay dịp tết đi viếng lễ Bà chúa xứ.
Tiểu kết:
Với chức năng mở cửa biên giới, khu vực cửa khẩu cần thiết cho việc phát triển thương
mại – đầu tư qua biên giới. Dù vậy, khu thương mại Tịnh Biên đã hoạt động qua một thời
gian nhưng chưa tạo được lực hút đủ để hấp dẫn du khách và nhà đầu tư nước ngoài. Kể cả
chợ Tịnh Biên và chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên, các hoạt động thương mại chỉ mang
tính thời vụ vào dịp tết và lễ Bà chúa xứ mới thu hút được du khách và điều này không thể
làm cho khu vực cửa khẩu phát triển bền vững.
Ngoài ra, trong phạm vi 01 km đường bộ đã có ba địa điểm thương mại dưới hình thức chợ
(khu thương mại Tịnh Biên, chợ Tịnh Biên và chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên) cùng tồn
tại. Điều này là sự lãng phí nguồn lực khi hoạt động thương mại đã không bổ trợ nhau, các
tiểu thương kinh doanh tại chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên cũng chính là các tiểu thương
đã kinh doanh trong chợ Tịnh Biên trước đây, vì mục đích muốn độc quyền nên các tiểu
thương ở chợ Tịnh Biên đăng ký thuê gian hàng tại chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên để
32
kinh doanh. Tuy nhiên, đối với mô thức kinh doanh của khu thương mại Tịnh Biên với
hình thức của chợ Tịnh Biên là có sự tương trợ rõ ràng trong thời gian qua. Khách du lịch
đến tham quan, mua sắm tại khu Thương mại Tịnh Biên cũng có mục đích ghé sang chợ
Tịnh Biên. Vì các mặt hàng được bán miễn thuế trong khu thương mại Tịnh Biên khác với
các mặt hàng được bán ở chợ biên giới Tịnh Biên.
Tuy nhiên, hoạt động của khu thương mại Tịnh Biên cũng có tác động lan tỏa, góp phần
cho sự hình thành và phát triển các dịch vụ khác tại khu vực (nhà hàng, nhà nghỉ, du lịch,
dịch vụ tài chính,..). Rõ ràng sự hình thành khu thương mại Tịnh Biên đã góp phần đáng kể
cho thu ngân sách của địa phương, giải quyết được các vấn đề về việc làm trong khu vực.
Từ những vấn đề được đánh giá trên, hiệu quả của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên được xác
định như Hình 4.2. Bởi vì không thể đem khấu trừ các đại lượng được tính toán, do việc
đầu tư có kết quả ngắn hạn và dài hạn, đồng thời kết quả về các giá trị lợi ích cũng không
thể đem khấu trừ cho chi phí của nó. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động khu vực cửa
khẩu Tịnh Biên cho thấy khu vực cửa khẩu Tịnh Biên hoạt động vẫn có lợi ích về tài chính
và lợi ích về kinh tế - xã hội, mặt khác chi phí tài chính và chi phí kinh tế - xã hội vẫn
không phải nhỏ trong thời điểm đang đánh giá. Vì vậy, nghiên cứu định tính nhận thấy khu
vực cửa khẩu Tịnh Biên hoạt động vẫn chưa có hiệu quả (vòng tròn màu đỏ là điểm đánh
dấu cho kết quả hoạt động của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên)
Hình 4.1: Hiệu quả hoạt động của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên
Lợi ích về kinh tế - xã hội
Có
Không
(1)
h
n
í
Có
(2)
(4)
Không
(3)
h
c
i
à
t
ề
v
h
c
í
i
ợ
L
Nguồn: Tác giả tự vẽ
33
4.3. Lợi thế cạnh tranh của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên
Đánh giá năng lực cạnh tranh của huyện Tịnh Biên cho thấy khu vực cửa khẩu Tịnh Biên
chưa tạo được sức bậc cho phát triển KTCK tỉnh An Giang là do còn hạn chế nguồn lực về
các nhân tố cần thiết để tạo nên lợi thế cạnh tranh. Đặc biệt trình độ phát triển cụm ngành
chưa xuất hiện là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến lợi thế cạnh tranh của vùng biên giới. Đồng
thời, trong các nhân tố được đánh giá thì không có nhân tố nào nổi trội về lợi thế cạnh
tranh của khu vực so với khu vực cửa khẩu Hà Khẩu của Trung Quốc giáp với cửa khẩu
Lào Cai của Việt Nam .
Có 3 bậc đánh giá tương ứng:
1. thể hiện năng lực cạnh tranh cao
2. thể hiện năng lực cạnh tranh trung bình
3. thể hiện không có năng lực cạnh tranh
Hình 4.2: Năng lực cạnh tranh của huyện Tịnh Biên
NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP
Hoạt động và chiến
Môi trường kinh
Trình độ phát triển
lược của DN
doanh
cụm ngành
NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG
Hạ tầng văn hóa, giáo
Hạ tầng kỹ thuật
Chính sách tài khóa,
(GTVT, điện, nước,
đầu tư, tín dụng và cơ
dục, y tế, xã hội
viễn thông)
cấu kinh tế
CÁC YẾU TỐ SẴN CÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Tài nguyên tự nhiên
Vị trí địa lý
Quy mô địa phương
Nguồn: Tác giả tổng hợp, ứng dụng mô hình Porter trong chương 2
34
CHƯƠNG 5. KINH NGHIỆM QUỐC TỀ VỀ PHÁT TRIỂN KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU
5.1. Ý nghĩa của nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế
Phát triển khu KTCK của các nước trên thế giới là bài học kinh nghiệm thực tiễn và cần
thiết để nghiên cứu cho việc thiết kế chính sách phù hợp với bối cảnh của khu KTCK Việt
Nam. Có nhiều quốc gia thành công trong phát triển kinh tế cửa khẩu để nâng cao năng lực
cạnh tranh làm giàu cho đất nước. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ chọn Trung
Quốc và Thái Lan, hai quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có những điều kiện về văn
hóa – xã hội tương đồng với Việt Nam để tìm hiểu và ứng dụng những chính sách thực
tiễn, khả thi vào khu KTCK An Giang nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh, cải thiện hạ tầng
và phát triển kinh tế - xã hội của vùng biên giới.
5.2. Phát triển khu KTCK ở Trung Quốc
5.2.1. Bối cảnh
Trung Quốc có đường biên giới dài 22.000 km giáp với 14 quốc gia trong đó có
Campuchia, Hàn Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam,…Tuy nhiên, phát triển
kinh tế - xã hội của Trung Quốc có sự mất cân đối rõ ràng ở phía Đông và phía Tây của nó
(Phụ lục 11). Vì vậy, nhằm thúc đẩy sự phát triển ở phía Tây, Chính phủ Trung Quốc ban
hành chính sách thành lập các khu kinh tế cửa khẩu. Năm 1992, có 14 khu KTCK được
thành lập trên tổng diện tích 92 km2 cùng với các chính sách ưu đãi đầu tư, quy định hải
quan thuận tiện để thúc đẩy phát triển thương mại biên giới.
Trong nghiên cứu này sẽ xem xét đến một số khu KTCK thuộc tỉnh Vân Nam nằm ở phía
Tây Nam của Trung Quốc, vì sự đánh giá này sẽ giúp cho việc đề xuất giải pháp chính
sách cụ thể hơn cho hoạt động tại một địa phương của vùng biên giới.
5.2.2. Kết quả
Tại quận Hồng Hà có hai khu chức năng chính là khu công nghiệp Hồng Hà và khu KTCK
Hà Khẩu được mở qua cửa khẩu biên giới của Lào Cai (Việt Nam). Hà Khẩu được quy
hoạch với diện tích sử dụng là 24,1 km2, nhưng diện tích xây dựng từ năm 2003 – 2008
35
được 9km2, nguồn vốn từ trung ương đã đầu tư 1,2 tỷ nhân dân tệ và của địa phương đã
đầu tư 20 triệu nhân dân tệ vào khu vực này, kết quả là tổng giá trị sản phẩm công nghiệp
đạt 24,3 tỷ nhân dân tệ với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 39,6%, tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu đạt 0,55 tỷ đô la. (Yang, Wang, Chen and Yuan, 2011, tr.16)
Tại thành phố Thụy Lệ, khu KTCK Thụy Lệ và Wanding được mở cửa thương mại qua
biên giới với Myanmar với tổng diện tích đất được quy hoạch là 20,06 km2 nhưng đã xây
dựng 3,86 km2 vào cuối năm 2008. Tổng nguồn vốn đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng của khu
vực này là 66 triệu nhân dân tệ cho khu KTCK Thụy Lệ và 1,15 tỷ nhân dân tệ cho khu
KTCK Wanding. Đến cuối năm 2008, tổng giá trị sản lượng công nghiệp đạt 1.367 triệu
nhân dân tệ với doanh thu thuế đạt 65 triệu nhân dân tệ. (Yang, Wang, Chen and Yuan,
2011, tr.19)
5.2.3. Bài học kinh nghiệm
Trung Quốc đề cao vai trò hoàn thiện cơ sở hạ tầng của vùng biên giới để tạo điều kiện
thuận lợi cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh tại vùng biên giới nhằm thu hút đầu tư
trong và ngoài nước.
Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài được nỗ lực thực hiện, chẳng hạn như: miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài, chính sách
về đất đai, hỗ trợ tài chính, giảm chi phí hành chính, hải quan thuận tiện,.... nhằm mục đích
khuyến khích đầu tư. Tuy vậy, chính sách luôn định hướng vào phát triển của các ngành
công nghiệp cụ thể nhằm đạt lợi ích mong muốn về đầu tư, trao đổi công nghệ,... để nâng
cao năng lực cạnh tranh cho địa phương vùng biên giới. Mặc dù, lợi thế về tài nguyên,
khoáng sản, lao động giá rẻ được khai thác để hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài, nhưng từ đó
cũng định hướng được cho phát triển ngành công nghiệp đặc thù của địa phương.
Năm 2007, Trung Quốc có một đợt cải cách chính sách về thuế đã làm thay đổi cục diện
đầu tư vào quốc gia, thuế thu nhập doanh nghiệp đặc biệt áp dụng 15% để khuyến khích
đầu tư đối với các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, mới và không phân biệt đối xử
đối với nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài, tạo được môi trường thân thiện
để thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước.
Ngoài ra chính sách về đổi đất lấy hạ tầng đã được Trung Quốc phát huy hiệu quả về thu
hút đầu tư nước ngoài. Các dự án đầu tư sáng tạo và công nghệ cao được sử dụng đất để
36
xây dựng hạ tầng, đổi lại Trung Quốc học tập và nâng cao kỹ năng trong lĩnh vực công
nghệ cao, hội nhập được với nền kinh tế toàn cầu.
5.3. Phát triển khu KTCK ở Thái Lan
5.3.1. Bối cảnh
Thái Lan có đường biên giới dài 4.863 km giáp với bốn quốc gia là Lào, Myanmar,
Campuchia và Malaysia. Tình trạng người di cư đến Thái Lan làm việc ở mật độ lớn và có
những bất ổn về sắc tộc. Cho đến nay các vấn đề về tranh chấp biên giới của Thái Lan với
Campuchia và Malaysia vẫn còn tồn tại nhiều mâu thuẫn chưa được giải quyết thỏa đáng.
Tuy nhiên, chính sách về phát triển vùng biên giới đã được quan tâm từ cuối những năm
1980, đặc biệt là sau khi Thaksin đắc cử thủ tướng, nhằm giải quyết tình trạng người nghèo
sống ven biên giới có việc làm để nâng cao thu nhập, giảm bớt tình trạng bất ổn về an ninh
xã hội, đồng thời tăng cường hợp tác với khu vực, Ông xây dựng các giải pháp chính sách
để tăng cường hiệu quả hoạt động thương mại – đầu tư với các nước láng giềng và từ đó đã
hình thành nên các khu KTKC.
5.3.2. Kết quả
Tổng giá trị thương mại của Thái Lan với bốn nước láng giềng tăng dần qua các năm, năm
2000 đạt 311,4 tỷ baht tăng đến 791,5 tỷ baht vào năm 2007, tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm là 14,3% cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về tổng giá trị thương
mại của Thái Lan (9,8%). Từ năm 2005 – 2007, tỷ lệ thương mại biên giới của Thái Lan
với bốn nước láng giềng chiếm từ 60% - 70%. Từ năm 2000 -2007 tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm về thương mại biên giới của Thái Lan với bốn nước láng giềng là 20,9%.
(Tshuneishi, 2008, tr.8)
5.3.3. Bài học kinh nghiệm
Chính sách về phát triển khu KTCK của Thái Lan cho thấy những bài học thiết thực như
sau:
Thứ nhất, phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những vấn đề trọng tâm để mở đường cho
kết nối thương mại – đầu tư với các quốc gia trong khu vực. Vì vậy, Chính phủ phê duyệt
các chính sách tài trợ và cho vay ưu đãi đối với các dự án xây dựng giao thông.
37
Thứ hai, chính sách pháp luật tại Thái Lan được tôn trọng, kế thừa thực hiện và phát huy
tính hiệu quả của nó, kể cả chế độ chính trị có thay đổi khi hết nhiệm kỳ.
Thứ ba, Chính phủ Thái Lan công nhận tầm quan trọng của phát triển KTCK để hợp tác
biên giới với khu vực, một loạt các giải pháp chính sách được thực thi, các thể chế được
cải thiện như: thực hiện dịch vụ một cửa nhanh chóng và hiệu quả, đổi mới thiết bị và quản
lý văn phòng hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu hội nhập nền kinh tế toàn cầu.
Thứ tư, luôn đề cao vai trò hợp tác thương mại – đầu tư bằng các lợi thế tương đối để trao
đổi hàng hóa thuận tiện và có lợi cho nhau. Thường xuyên mở rộng hợp tác bằng đàm phán
và thỏa thuận giải pháp chính sách với các quốc gia xuyên biên giới để đẩy mạnh phát triển
kinh tế cửa khẩu, chẳng hạn như: Hiệp định vận tải qua biên giới với Myanmar,
Thứ năm, xác định phát triển cụm ngành để trở thành năng lực cạnh tranh cho vùng biên
giới, phát triển ngành công nghiệp cụ thể để trở thành năng lực tích hợp các ngành nghề
liên quan.
38
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Qua phân tích để đánh giá hiệu quả hoạt động của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên cho kết
luận như sau:
Hoạt động của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên chưa đạt hiệu quả, lợi ích về tài chính và cả về
kinh tế - xã hội vẫn chưa tương xứng với chi phí của nó. Tuy nhiên, hoạt động của khu
thương mại Tịnh Biên cũng có tác động lan tỏa đến việc hình thành và phát triển các hình
thức thương mại khác, điều này cho thấy về dài hạn vẫn có những lợi ích tiềm năng nếu
được cải thiện sẽ góp phần giảm chi phí cho hoạt động khu vực cửa khẩu.
Tác động của chính sách ưu đãi bán hàng miễn thuế cho thấy không thu hút được các tiểu
thương tại địa phương nhưng lại hấp dẫn các doanh nghiệp ngoài tỉnh. Vấn đề chủ yếu là
chính sách ưu đãi giúp các doanh nghiệp được lợi từ việc bán hàng được hoàn thuế giá trị
gia tăng, đặc biệt rượu, bia không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Ngoài ra, tại một địa
điểm biên giới, chỉ cách nhau khoảng 01 km đã có ba địa điểm thương mại (khu thương
mại Tịnh Biên, chợ Tịnh Biên, chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên) cùng hoạt động. Sự
tương trợ nhau để phát triển chỉ tồn tại đối với khu thương mại Tịnh Biên và chợ Tịnh Biên
(hoặc là chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên), nhưng hoạt động giữa chợ Tịnh Biên và chợ
Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên đã trở thành sự lãng phí nguồn lực do sự độc quyền bán hàng
của các tiêu thương. Mặt khác, khách du lịch đến tham quan, mua sắm chỉ tập trung vào
năm tháng đầu năm là dịp tết và lễ Bà chúa xứ. Điều này dẫn đến hoạt động của khu vực
cửa khẩu không thể phát triển bền vững.
Ngoài ra, khu vực cửa khẩu Tịnh Biên chưa tạo được lợi thế cạnh tranh của vùng biên giới
do còn nhiều nhân tố sẵn có của địa phương chưa được phát huy, năng lực cạnh tranh của
địa phương còn hạn chế và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn cũng chưa thiết lập
được lợi thế đặc thù cho mình. Đặc biệt việc phát triển cụm ngành chưa được hình thành,
trong khi đây là một trong những chiến lược phát triển thành công của khu vực mà thế giới
đã và đang áp dụng.
Từ những vần đề của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên được nhận định như trên và đúc kết kinh
nghiệm phát triển khu KTCK của Trung Quốc và Thái Lan, gợi ý chính sách cho phát triển
khu vực cửa khẩu Tịnh Biên nên là:
39
Thứ nhất, nguồn lực đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng cần được chú trọng như: giao
thông đường bộ, kho bãi, hải quan để thuận tiện cho thương mại – đầu tư tại cửa khẩu, đây
là nền tảng để tạo điều kiện thuận lợi để hấp dẫn được các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, nguồn lực quốc gia có hạn nên việc tập trung đầu tư vào một khu vực cửa khẩu
trong các khu vực cửa khẩu của tỉnh An Giang là điều cần thiết phải lựa chọn. Hiện tại,
ngân sách trung ương và của địa phương nên tập trung đầu tư cho khu vực cửa khẩu Tịnh
Biên được hoàn tất về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là tuyến đường bộ từ thị xã Châu Đốc đến
cửa khẩu, vì đây là khu vực cửa khẩu tiềm năng về phát triển biên giới so với các cửa khẩu
còn lại của tỉnh An Giang. Cho nên, gói chính sách về cho vay ưu đãi để xây dựng hạ tầng
cần được triển khai hiệu quả, đồng thời giải pháp về thu hút nhà đầu tư hạ tầng với các
chính sách ưu đãi hấp dẫn, kể cả đổi đất lấy hạ tầng cần được cân nhắc và tạo điều kiện
phát triển cho địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thứ hai, tăng cường chính sách hợp tác thương mại – đầu tư với Campuchia bằng các hiệp
định song phương. Đồng thời, mở rộng hiệp định đa phương với Thái Lan để phát triển
khu KTCK xuyên biên giới là cơ hội giao thương được mở rộng. Uỷ ban nhân dân tỉnh An
Giang rất cần đến sự hỗ trợ của Trung ương trong việc đàm phán hiệp định song phương
và đa phương để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động thương mại – đầu tư của Việt Nam với các
quốc gia. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang có vai trò nồng cốt trong việc thiết
kế gói chính sách thương mại – đầu tư có lợi và hợp tác lâu bền với nước bạn.
Thứ ba, phát triển cụm ngành là một trong những động lực chính để nâng cao lợi thế cạnh
tranh cho khu KTCK (Hình 6.1). Vì vậy, cần có chính sách ưu đãi đặc thù để thu hút các
ngành công nghiệp cụ thể, loại hình thương mại – dịch vụ cụ thể để phát triển thành cụm
ngành. Trên cơ sở của lợi thế du lịch về lễ hội Bà chúa xứ, nên kêu gọi đầu tư bằng cách
thu hút các nhà đầu tư hạ tầng trong và ngoài nước xây dựng cơ sở hạ tầng các khu chức
năng tại cửa khẩu, để tạo nền móng cho việc hấp dẫn các doanh nghiệp tham gia vào kinh
doanh.
Đồng thời, rất cần thiết đến sự hỗ trợ của chính quyền địa phương cho chính sách đào tạo
nghề, nâng cao kỹ năng làm việc để sử dụng được các công nghệ hiện đại cũng như đáp
ứng được nhu cầu lao động kỹ năng của các công ty đã quốc gia. Điều này cần có chính
sách phối hợp giữa chính quyền địa phương với doanh nghiệp và các trường đại học, vừa
40
đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp vừa tạo được việc làm, nâng cao thu nhập cho
người lao động.
Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2011)
Hình 6.1: Chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm
Thứ tư, chính sách ưu đãi về bán hàng miễn thuế sẽ dần mất giá trị khi Việt Nam đang
càng tiến dần vào xóa bỏ các hàng rào thuế quan theo Hiệp định WTO. Tuy nhiên, trong
ngắn hạn với điều kiện của vùng biên giới thì chính sách này là chính sách khuyến khích
để hấp dẫn nhà đầu tư, cho nên chính sách cần được duy trì áp dụng đến hết năm 2015
hoặc năm 2018. Đồng thời các quy định pháp luật về chính sách ưu đãi đầu tư cần được
nhất quán để tạo được lòng tin cho nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Thứ năm, mô hình chợ cửa khẩu và khu thương mại nên được lựa chọn và cho phép đầu tư
xây dựng theo quy hoạch phát triển tổng thể, tránh sự đối trọng làm lãng phí nguồn lực.
Phát triển khu vực cửa khẩu Tịnh Biên sẽ là vùng kinh tế trọng điểm nối kết giữa các quốc
gia xuyên biên giới. Vì vậy, nên tập trung vào việc mở rộng khu thương mại Tịnh Biên để
bố trí một cách phù hợp cho các tiểu thương kinh doanh và các doanh nghiệp đầu tư vào
thương mại xuất – nhập khẩu.
Thứ sáu, bố trí quy hoạch tổng thể phải ưu tiên vị trí thuận lợi cả về giao thông đường bộ
và đường thủy. Tuy nhiên, đường thủy của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên là kênh Vĩnh Tế
41
chảy dài đến tỉnh Kiên Giang ra cửa biển vẫn còn hẹp và bị cạn. Về phát triển lâu dài cần
có giải pháp cho việc nạo vét kênh, tạo thuận lợi cho vận chuyển lưu thông hàng hóa.
Mặc dù nghiên cứu được nỗ lực thực hiện nhằm tìm giải pháp chính sách phát triển khu
kinh tế cửa khẩu được hiệu quả nhưng nghiên cứu vẫn còn những giới hạn nhất định.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính, vì thế có những đánh giá chưa
chuẩn xác do không đủ thông tin, kết quả sẽ ảnh hưởng đến giải pháp chính sách khả thi
cho hoạt động của khu vực cửa khẩu. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng không đi vào phân
tích những lợi ích tiềm năng của từng khu vực cửa khẩu của tỉnh An Giang. Vì vậy, giải
pháp chính sách được đề xuất chỉ trong trường hợp cụ thể của khu vực cửa khẩu Tịnh Biên.
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu là một trong những cơ hội để tăng cường mối quan hệ
thương mại – đầu tư trong và ngoài nước, tỉnh An Giang có địa hình chạy dài hơn 100km
giáp với biên giới Campuchia cho nên chính sách về phát triển khu KTCK là một trong
những chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm. Điều này cần thiết cho việc tiếp tục
nghiên cứu về giải pháp chính sách cho phát triển khu vực cửa khẩu tiềm năng khác trong
tỉnh An Giang./.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Thành Tự Anh (2011), “Định nghĩa năng lực cạnh tranh và các nhân tố quyết định
năng lực cạnh tranh”, Phát triển vùng và địa phương. Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright.
2. Vũ Thành Tự Anh (2011), “Liên kết kinh tế vùng và năng lực cạnh tranh”, Phát triển
vùng và địa phương. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
3. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang (2012), Báo cáo thực hiện chính sách ưu đãi
thuế đối với khách tham quan du lịch tại khu phi thuế quan.
4. Ban quản lý Khu thương mại Tịnh Biên (2013), Báo cáo tình hình hoạt động Khu
thương mại Tịnh Biên năm 2012.
5. Chính phủ (2008), Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 về Quy định về khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất.
6. Cục Hải quan An Giang (2011), Thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu, mặt hàng, người
và phương tiện qua lại cửa khẩu An Giang giai đoạn 10 năm (2001 -2010).
7. Cục Thống kê An Giang (2012), Niên giám thống kê 2011.
8. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2013), “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh PCI”, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, truy cập ngày 11/01/2013 tại
địa chỉ:
http://www.pcivietnam.org/province_profile_detail.php?province=18
9. Porter, Michael E. (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
10. Stiglitz, Josheph E. (1995), Kinh tế học công cộng, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội.
11. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 107/2001/QĐ-TTg ngày 17/7/2001 về việc
áp dụng chính sách khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
12. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 35/2005/QĐ-TTg ngày 22/5/2005 về việc
thành lập khu kinh tế cửa khẩu Khánh Bình, huyện An Phú, tỉnh An Giang.
13. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 65/2007/QĐ-TTg ngày 11/5/2007 về việc
ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
43
14. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 về việc
ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu.
15. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 93/2009/QĐ-TTg ngày 10/7/2009 Quyết
định sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng
3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với
khu kinh tế cửa khẩu.
16. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg ngày 30/7/2009 về việc
ban hành Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa
khẩu.
17. Thủ tướng Chính phủ (2012), Công văn số 2074/TTg-KTTH ngày 07/12/2012 về việc
Đề án rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu
tư giai đoạn 2013 – 2015.
18. Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên (2011), Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế - xã hội
năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011.
19. Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên (2012), Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế - xã hội
năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012.
20. Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên (2013), Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế - xã hội
năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013.
21. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2012), Quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày
21/11/2012 về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An
Giang giai đoạn 2012 – 2015 và định hướng đến năm 2020”.
Tiếng Anh
22. Tshuneishi, Takao (2008), “Development of Border Economic Zones in ThaiLand:
Expansion of Border Trade and Formation of Border Economic Zones”, IDI Discussion
Paper No.153.
23. Yang, Xianming, Wang, Zanxin, Chen, Ying, and Yuan, Fan (2011), “Factors
Affacting Firm – Level Investment and Performance in Border Economic Zones and
Implications for Developing Cross – Border Economic Zones between the People’s
Republic of China and its Neighboring GMS Countries”, Research Report Series,
Vol.1.
44
PHỤ LỤC
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
Phụ lục 1. Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
45
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang (2012)
Phụ lục 2. Vị trí khu KTCK tỉnh An Giang
Khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương:
Diện tích tự nhiên là 9.916 ha, bao gồm thị trấn Tân Châu và các xã Vĩnh Xương, Vĩnh Hòa, Tân
An, Phú Lộc, Long An thuộc huyện Tân Châu. Có ranh giới phía Bắc giáp biên giới Campuchia,
phía Nam giáp các xã phía Nam huyện Tân Châu và một phần xã Long Sơn (huyện Phú Tân), phía
Tây giáp huyện An Phú, phía Đông giáp sông Tiền đối diện với cửa khẩu Thường Phước, huyện
Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
46
Khu vực cửa khẩu Khánh Bình:
Diện tích tự nhiên là 7.412 ha, bao gồm thị trấn Long Bình và các xã Khánh Bình, Khánh An, Quốc
Thái, Nhơn Hội và Phú Hữu thuộc huyện An Phú. Có ranh giới phía Bắc và phía Tây đều giáp sông
Bình Di và biên giới Campuchia, phía Nam giáp xã Phú Hội, Phước Hưng và phía Đông giáp xã
Phú Hữu.
Khu vực cửa khẩu Tịnh Biên:
Diện tích tự nhiên là 9.255 ha, bao gồm thị trấn Tịnh Biên, Nhà Bàng và các xã: An Nông, An Phú,
Nhơn Hưng thuộc huyện Tịnh Biên. Có ranh giới ở phía Tây giáp với Campuchia, phía Đông – Bắc
giáp thị xã Châu Đốc, phía Đông giáp xã Thới Sơn, An Cư và phía Nam giáp xã Lê Trì.
Nguồn: Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 65/2007/QĐ-TTg (2007)
Phụ lục 3. Cửa khẩu Thường Phước
Nguồn: Tác giả chụp từ chuyến đi khảo sát
Chợ Thường Phước tại cửa khẩu Thường Phước
Nguồn: Tác giả chụp từ chuyến đi khảo sát
Đường biên giới cửa khẩu Thường Phước với Campuchia
47
Nguồn: Tác giả chụp từ chuyến đi khảo sát
Phụ lục 4. Quốc lộ 91 – đoạn cửa khẩu Tịnh Biên
Nguồn: Tác giả chụp từ chuyến đi khảo sát
Phụ lục 5. Khu công nghiệp Xuân Tô
Phụ lục 6. Chính sách ưu đãi trong khu KTCK
1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong 9 năm tiếp theo.
2. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân
Được giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của người Việt Nam và người nước ngoài làm
việc tại khu kinh tế cửa khẩu.
3. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng
Không chịu VAT đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan; hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan
xuất ra nước ngoài.
VAT là 0% đối với hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và
hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan.
48
4. Ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt
Không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế
quan hoặc nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan hoặc từ khu phi
thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài.
5. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Không phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra
nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
Miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan khi
xuất khẩu ra nước ngoài.
Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ sản
xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu.
6. Ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước
Miễn tiền thuê đất, mặt nước đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
Miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
Miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án
không thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư và lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
Nguồn: Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg (2009)
49
Phụ lục 7. Các mẫu khảo sát
BẢN KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
(Khu Thương mại Tịnh Biên)
***
Kính chào:………………………………………………………………………..
Tôi tên – Trần Thị Thu Thúy – hiện là học viên của Chương trình đào tạo Thạc sĩ Chính
sách Công tại Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Nhằm mục đích nghiên cứu Đề tài “Giải pháp tăng hiệu quả hoạt động khu kinh tế cửa
khẩu An Giang”, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến những chính sách đã tác động đến hiệu quả
của nhà đầu tư, tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của ông/bà để trả lời những câu hỏi sau:
Câu 1. Xin hỏi, trước khi kinh doanh ở Khu thương mại Tịnh Biên, Ông/bà đã từng đầu tư, kinh
doanh hay chưa?
Có/ chưa
(Nếu có thì tiếp câu 2, chưa thì tiếp câu 3)
Câu 2. Địa điểm đầu tư, kinh doanh trước đây?
Chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên
Chợ Xuân Tô
Khác:…………………………
Câu 3. Ông/bà bắt đầu kinh doanh trong khu Thương mại Tịnh Biên từ khi nào (tháng/năm nào)?
Tháng…………năm………….
Câu 4. Xin cho biết các nguyên nhân nào sau đây đưa ông/bà đến với khu Thương mại Tịnh Biên?
Chính sách bán hàng miễn thuế
Nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh
Ưu đãi về tiền thuê đất
Ưu đãi về miễn, giảm thuế
Điều khác:…………………………………………….………..
Câu 5. Vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp là khoảng bao nhiêu?: ………….. tỷ đồng
Câu 6. Vốn đầu tư hiện nay là khoảng bao nhiêu?:…………………..
tỷ đồng
Câu 7. Doanh thu bình quân trong thời điểm ban đầu kinh doanh khoảng bao nhiêu?:…………….
tỷ đồng
Câu 8. Doanh thu bình quân trong thời điểm hiện nay khoảng bao nhiêu?
…………………
tỷ đồng
Câu 9. Số người làm việc lúc mới vào kinh doanh khoảng bao nhiêu?:………………người
Câu 10. Số người làm việc hiện nay khoảng bao nhiêu?:……………………...
người
50
Câu 11. Mức lương bình quân trả cho nhân viên lúc mới vào kinh doanh khoảng bao nhiêu?
…………………….
triệu đồng/người
Câu 12. Mức lương bình quân trả cho nhân viên hiện nay khoảng bao nhiêu?
…………………….
triệu đồng/người
Câu 13. Trong năm có những thời điểm nào bán hàng cao nhất?
Từ tháng……. đến tháng…….
Câu 14. Theo Ông/bà thì những thời điểm bán hàng cao nhất chủ yếu là vì điều gì?
(1)…………………………………
(3)………………………………......
(2)…………………………………
(4)………………………………......
Câu 15. Ông/bà vui lòng liệt kê một số mặt hàng bán nhiều nhất trong năm?
(1)……………………………………… (6)………………………………......
(2)……………………………………… (7)………………………………......
(3)……………………………………… (8)………………………………......
(4)……………………………………… (9)………………………………......
(5)……………………………………… (10)…………………………….......
Câu 16. Ông/bà có ý định mở rộng (chuyển) đầu tư kinh doanh sang địa điểm khác không?
Có/ không
(nếu không thì tiếp câu 17 và dừng lại; có thì tiếp câu 18)
Câu 17. Ông/bà không muốn mở rộng (chuyển) kinh doanh sang địa điểm khác là vì điều gì?
1)……………………………………… (4)………………………………......
(2)……………………………………… (5)………………………………......
(3)……………………………………… (6)………………………………......
Câu 18. Vốn đầu tư, kinh doanh muốn mở rộng (chuyển) khoảng bao nhiêu?
Vốn đầu tư mở rộng:……………………
tỷ đồng
Câu 19. Địa điểm nào sau đây mà ông/bà lựa chọn?
Chợ Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên
Chợ Xuân Tô
Khác:………………………………
Câu 20. Ông/bà vui lòng cho biết vì sao ông/bà mở rộng (chuyển) kinh doanh ở địa điểm mới?
(1)……………………………………… (4)………………………………......
(2)……………………………………… (5)………………………………......
(3)……………………………………… (6)………………………………......
Câu 21. Theo ông/bà chính sách bán hàng miễn thuế ở Khu thương mại Tịnh Biên có phải là
nguyên nhân chính hấp dẫn ông/bà đến đầu tư không?
Có/ không
51
Câu 22. Từ khi Chính phủ công bố dừng chính sách bán hàng miễn thuế ở Khu thương mại Tịnh
Biên, ông/bà có thấy doanh số của mình thay đổi hay không?
Có/ không
Câu 23. Nếu có thì tỷ lệ tăng/giảm là bao nhiêu phần trăm?
(+/-)…………………%
Câu 24. Ông/bà có những kiến nghị gì đối với chính sách này?
(1)…………………………………
(3)………………………………......
(2)…………………………………
(4)………………………………......
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Ông/bà!
*** Đây là mẫu khảo sát dùng cho doanh nghiệp trong khu thương mại Tịnh Biên, mẫu khảo sát
này được điều chỉnh về địa điểm khu thương mại Tịnh Biên để khảo sát trong chợ Tịnh Biên và chợ
Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên.
BẢN KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
(Khu Thương mại Tịnh Biên)
__
Xin chào, tôi tên Trần Thị Thu Thúy, học viên trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh. Tôi đang nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng hiệu quả hoạt động khu kinh tế cửa khẩu An
Giang”. Rất mong được sự hỗ trợ của ông/bà để trả lời những câu hỏi sau:
Câu 1. Xin hỏi, Ông/bà từ đâu đến vậy?
Trong tỉnh:………………………
Ngoài tỉnh:…………………………
Câu 2. Ông/bà từ nhà đến Khu thương mại nhằm mục đích gì?
Mua sắm
Tham quan
Khác:…………………………….
Câu 3. Ông/bà đã đến Khu thương mại được bao nhiêu lần rồi?
Số lần đến:…………………………..
Câu 4. Ông/bà thường đi vào những dịp nào?
Tết
Lễ vía Bà chúa xứ
Các ngày lễ trong năm (…………)
Khác:…………………………………
52
Câu 5. Ông/bà mua chủ yếu được những mặt hàng gì?
(1)……………………………………
(4)…….…………………………
(2)……………………………………
(5)…….…………………………
(3)……………………………………
(6)…….…………………………
Câu 6. Ông/bà thích những điều gì ở Khu thương mại Tịnh Biên?
(1)……………………………………
(4)…….…………………………
(2)……………………………………
(5)…….…………………………
(3)……………………………………
(6)…….…………………………
Câu 7. Ông/bà không hài lòng những điều gì ở Khu thương mại Tịnh Biên?
(1)……………………………………
(4)…….…………………………
(2)……………………………………
(5)…….…………………………
(3)……………………………………
(6)…….…………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/bà!
*** Đây là mẫu khảo sát dùng cho khách hàng trong khu thương mại Tịnh Biên, mẫu khảo sát này
được điều chỉnh về địa điểm khu thương mại Tịnh Biên để khảo sát trong chợ Tịnh Biên và chợ
Bách hóa cửa khẩu Tịnh Biên.
53
Phụ lục 8: Số liệu biên giới qua 10 năm (năm 2001 -2010)
THỐNG KÊ KIM NGẠCH XNK, MẶT HÀNG, NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN QUA LẠI CỬA KHẨU AN GIANG
GIAI ĐOẠN 10 NĂM (2001-2010)
Năm
Stt
Tên cửa khẩu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
I Cửa khẩu Tịnh Biên
1
11
11
10
8
8
14
23
39
79
118
Kim ngạch xuất khẩu
(triệu USD)
Mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu
Phân
bón, mì
gói
Phân
bón, sắt
thép,
bách hóa
Phân
bón, sắt
thép, mì
gói
Phân
bón, sắt
thép, mì
gói
Phân
bón, sắt
thép, mì
gói
Phân
bón, sắt
thép, mì
gói
Phân
bón, sắt
thép, mì
gói, điện
Phân bón,
sắt thép,
mì gói,
điện
Phân
bón, sắt
thép,
bách hóa,
mì gói
Phân
bón, sắt
thép,
bách hóa,
mì gói
2
1
1
1
2
2
2
8
7
47
28
Kim ngạch nhập khẩu
(triệu USD)
Bột thô
Vãi vụn
Trái cây
Mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu
Động cơ,
gỗ
Động cơ,
gỗ
Trái cây,
gỗ
Trái cây,
gỗ
Bách hóa,
rượu
Phân
bón,
trái cây
Trái cây,
gỗ, bách
hóa
3
59.973
77.492
126.459
145.237
142.587
152.218
134.786
148.553
157.666
147.672
4
59.853
75.807
148.888
146.938
145.772
151.105
149.286
138.509
160.539
136.397
5
23
45
72
59
41
33
75
415
701
901
6
35
44
92
43
38
30
117
416
705
783
7
2.014
2.397
4.498
6.669
4.273
2.130
3.995
8.494
9.145
8.501
Người xuất cảnh
(lượt người)
Người nhập cảnh
(lượt người)
Phương tiện xuất cảnh
(lượt)
Phương tiện nhập cảnh
(lượt)
Thu nộp ngân sách
(triệu đồng)
II Cửa khẩu Vĩnh Xương
1
92
91
119
165
258
413
523
785
409
505
Kim ngạch xuất khẩu
(triệu USD)
Mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu
Sắt thép,
phân bón
Sắt thép,
gạo,
phân bón
Sắt thép,
phân bón,
trụ bê tông
Sắt thép,
gạo, tơ
xe, phân
bón
Sắt thép,
gạo, tơ
xe, phân
bón
Sắt thép,
phân
bón, trụ
bê tông
Sắt thép,
gạo,
phân
bón,
bách hóa
Sắt thép,
gạo, tơ
xe, phân
bón,
bách hóa
Sắt thép,
gạo, tơ
xe, phân
bón, thiết
bị xây
dựng
Sắt thép,
gạo, tơ
xe, phân
bón, thiết
bị xây
dựng
2
2
2
7
7
2
1
9
16
21
3
Kim ngạch nhập khẩu
(triệu USD)
Tơ thô
Mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu
Gỗ, phế
liệu
Gỗ, tơ
thô
Tơ thô,
máy móc
Tơ thô,
phế liệu
Tơ thô,
cao su
Cát, gỗ,
tơ
Cát, gỗ,
tơ
Gỗ, tơ, phế
liệu, xà lan
Tơ thô,
cao du,
máy móc
3
8.573
17.643
21.945
29.792
32.702
38.511
63.617
64.452
52.204
47.908
4
6.064
10.703
13.383
17.810
20.237
23.324
40.345
40.647
32.634
23.945
5
816
668
736
809
1.513
1.862
3.077
4.624
3.482
3.325
6
753
645
708
811
991
1.810
3.152
5.218
4.156
3.223
7
1.472
2.012
2.135
3.385
1.475
1.355
2.192
3.122
3.636
2.009
Người xuất cảnh
(lượt người)
Người nhập cảnh
(lượt người)
Phương tiện xuất cảnh
(lượt)
Phương tiện nhập cảnh
(lượt)
Thu nộp ngân sách
(triệu đồng)
54
III Cửa khẩu Khánh Bình
1
5
13
12
20
27
33
64
73
68
55
Kim ngạch xuất khẩu
(triệu USD)
Mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu
Phân
bón,
bách hóa
Phân
bón,
bách hóa
Phân
bón,
bách hóa
Phân
bón, bách
hóa
Phân
bón,
bách hóa,
lốp xe tải
Phân
bón,
bách hóa,
lốp xe tải
Phân
bón,
bách hóa,
lốp xe
tải, gạch
Phân
bón,
bách hóa,
lốp xe
tải, gạch,
nhôm
Phân bón,
bách hóa,
lốp xe tải,
gạch,
nhôm, bình
ăcquy
Phân
bón,
bách hóa,
lốp xe
tải, gạch,
nhôm,
bình
ăcquy
1,00
0,10
2,00
0,25
1,00
1,00
4,00
2,60
6,50
9,00
2
Kim ngạch nhập khẩu
(triệu USD)
Bột nhựa
Gỗ, vỏ
xà lan
Tinh dầu
xá xị, cát
Tinh dầu
xá xị, cát
Gỗ, trái
cây
Mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu
Gỗ, phế
liệu kim
loại
Gỗ, trái
cây, tinh
dầu
1.901
2.440
2.660
2.245
82
2.101
2.497
3.531
1.693
70
3
359
694
913
1.632
106
2.101
2.479
3.531
1.514
68
4
483
906
887
778
44
510
657
1.515
794
55
5
101
221
311
549
45
510
657
1.515
722
53
6
971
720
949
811
1.017
539
519
3.023
4.694
3.729
7
Người xuất cảnh
(lượt người)
Người nhập cảnh
(lượt người)
Phương tiện xuất cảnh
(lượt)
Phương tiện nhập cảnh
(lượt)
Thu nộp ngân sách
(triệu đồng)
Nguồn: Cục Hải quan An Gang (2011)
55
56
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2001 -
2004
Danh mục công trình
SỐ
TT
Năng lực
thiết kế
Vốn
TW
Vốn
TW
Vốn
TW
Vốn
TW
Vốn
TW
Vốn địa
phương
Vốn
TW
Vốn địa
phương
Vốn
TW
Vốn địa
phương
1
2
4
8
9
10
11
13
14
16
17
19
20
Phụ lục 9: Ngân sách đầu tư vào khu KTCK An Giang qua 10 năm (năm 2001 – 2010)
TỔNG VỐN
34.702
22.484
22.254
16.377
12.000
24.926
15.000
22.969
16.000
2.348
A
185
THIẾT KẾ QUY HOẠCH
774
B
-
34.702
288
22.196
28
22.226
14
16.363
467
11.533
-
24.926
278
14.722
22.784
1.574
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
1.170
14.830
A
THIẾT KẾ QUY HOẠCH:
467
774
-
185
278
26,583 ha
774
I
Quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu An Giang
II Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên:
-
-
-
288
-
95
28
-
-
14
-
14
314
1.170
1.000
138
-
-
-
1
QH chi tiết mở rộng Khu TM-DV&Vui chơi giải trí
150 ha
0
313
138
0
2
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung Tịnh Biên
9.255 ha
0
0,5
0
0
3
Điều chỉnh QHCT Khu trung tâm CK quốc tế Tịnh Biên
22,91 ha
0
0,6
0
0
4
Đ/c QHCT Khu cửa khẩu quốc tế TB
22,91 ha
89
5
QHCT mặt bằng mở rộng chợ Tịnh Biên
9,8 ha
6
6
Công bố các QHCT ở TB, VX, Khánh Bình
57
III Khu kinh tế cửa khẩu Vĩnh Xương:
-
28
14
-
153
-
278
-
-
-
-
193
QH chi tiết mở rộng Khu TM-DV&Vui chơi giải trí
62 ha
278
28
152
0
1
43,87 ha
0
0,5
0
2
QHCT Khu Đô thị Vĩnh Xương
QHCT Khu QLTM & dịch vụ cửa khẩu Vĩnh
Xương(khu BT+kho NQ+QL)
20,7 ha
0
0,5
0
93
100
3
IV Khu kinh tế cửa khẩu Khánh Bình:
0
0
0
0
0
185
32
0
Quy hoạch chung thị trấn Long Bình
365 ha
0
0
185
32
1
1.574
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ:
B
1.063
Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên
I
16 ha
34.702
23.078
12.231
22.226
17.794
2.447
16.363
13.787
5.178
11.533
10.441
2.354
24.926
24.634
9.840
14.722
5.155
4.564
22.784
9.958
693
14.830
-
-
814
Khu thương mại Tịnh Biên
1
22.196
7.170
6.104
133
5.441
Bồi hoàn
6.498
5.640
1.948
San lấp mặt bằng
3.748
3.054
296
- SLMB giai đoạn I
2.750
2.586
1.652
- SLMB giai đoạn II
0
4.900
1.589
8.785
4.304
67
0
477
Cơ sở hạ tầng
4.900
1.589
6.258
861
- CSHT
1.684
1.298
- Nhà quản lý
2.145
- 02 chốt kiểm soát
843
42
- Đường số 05
476
- Hệ thống chống sét, PCCC
25
1
- Bảng chữ
58
Hệ thống mạng
980
626
0
298
- Thiết bị và cáp truyền
562
314
- Phần mềm
418
312
4
- Phát triển hệ thống hàng hóa
294
ĐTM
10
75
Chi phí khác (TV + QLDA)
292
331
499
765
268
260
39
57,4 ha
2
Khu công nghiệp Xuân Tô
10.759
973
13.016
7.372
7.000
14.538
8.935
0
591
242
Bồi hoàn
10.629
661
36
Cơ sở hạ tầng
130
312
13.016
7.232
7.000
14.421
591
8.935
94
- Hệ thống thoát nước + Hệ thống giao thông
12.660
3.487
7.000
12.251
8.761
- Cổng hàng rào + Công viên - cây xanh + nhà bảo vệ
3.512
1.410
72
- Cửa cổng Khu CN
92
- Chi phí khác (TV + QLDA)
2
130
312
356
760
519
174
Hệ thống chiếu sáng
233
54
- Chi phí tư vấn
Nhà quản lý
54
86
0
117
- Chi phí tư vấn
86
117
Vĩa hè Khu CN
112
- Chi phí tư vấn
112
0
3
CSHT 39 nền (chợ Tịnh Biên)
64
13
1.977
836
0
309
- Bồi hoàn
1.685
- Chi phí xây dựng
0
806
269
280
- Chi phí tư vấn (TV + QLDA)
30
40
12
64
13
4
Trạm quản lý xuất nhập cảnh
7
59
24
80
314
1.201
-
-
-
21
-
- Chi phí xây dựng
295
1.201
- Chi phí tư vấn (TV + QLDA)
19
21
7
5
Dự án Trạm KSLH
24
-
80
-
36
40
- Chi phí tư vấn
40
Bãi tập kết và trung chuyển hàng hóa
7,17 ha
-
6
36
-
-
256
- Chi phí tư vấn
256
Phá vỡ đập tràn + bãi đá ngầm (UBND huyện)
7
251
II Khu kinh tế cửa khẩu Vĩnh Xương
11.624
511
1
Cầu bắc qua kênh bảy xã (số 01)
14.420
64
1.092
1.092
292
-
9.567
-
12.510
649
6.680
-
-
2.332
2.197
- Bồi hoàn
- Chi phí xây dựng
649
- Chi phí tư vấn (TV + QLDA)
2
Khu Thương mại - Công nghiệp (21,5ha)
21,5ha
2.185
12
-
1.044
48
-
1.886
1.061
16
817
228
144
5
-
-
-
- Bồi hoàn
- Chi phí tư vấn (TV + QLDA)
3
Khu tái định cư Vĩnh Xương
7,85 ha
64
11.831
11.751
80
-
-
-
5
287
144
-
11.809
6.680
472
- Bồi hoàn
3.714
3.493
221
1.776
1.719
- CSHT
9.567
5.182
4.000
11.809
- Cấp + điện
6.563
117
59
- Chi phí khác (TV + QLDA)
287
385
413
60
4
Đường tỉnh 952
2 km
2.400
388
-
- Bồi hoàn
- Chi phí xây dựng
- Chi phí khác (TV + QLDA)
5
Khu đô thị Vĩnh Xương
57
5.923
4.898
670
355
-
2.383
17
-
- Chi phí thẩm định PAĐB
6
Cầu bảy xã số 02
-
-
- Chi phí tư vấn
7
Cầu Tân An
135
135
-
368
20
249
249
44
44
-
- Chi phí tư vấn
8
Trạm kiểm dịch y tế
211
211
-
64 m2
-
-
- Chi phí xây dựng
- Chi phí tư vấn
11
11
114
102
12
9
-
-
39
Khu tái định cư Vĩnh Xương (mở rộng)
7,903 ha
- Chi phí tư vấn
52
52
39
III Khu kinh tế cửa khẩu Khánh Bình
1
Trạm KSLH của khẩu quốc gia
606
-
2.546
721
244
244
- Chi phí xây dựng
217
684
- Chi phí tư vấn
37
61
2
Trụ sở BQL
-
8
273
27
-
- Chi phí xây dựng
258
- Chi phí tư vấn
3
Bồi hoàn nâng cấp cửa khẩu Khánh Bình
15
-
-
- Chi phí tư vấn
4
Đường trục Khu KTCK
-
-
- Chi phí tư vấn
5 Máy móc + thiết bị (Biên phòng + kiểm dịch)
IV Khu kinh tế cửa khẩu Vĩnh Hội Đông
-
8
94
94
77
77
427
-
-
-
316
316
1
Trạm kiểm soát liên hợp VHĐ
0,73 ha
1.552
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Bồi hoàn
- Chi phí xây dựng
- Chi phí khác (TV + QLDA)
316
2
Nâng cấp láng nhựa đường đến CK Vĩnh Hội Đông
-
-
-
-
-
- Chi phí tư vấn + xây dựng
8.150
5.170
30
4.961
179
2.980
2.980
C
Tiền bán đất tại khu dân cư chợ Tịnh Biên và số nền
còn lại (trong 39 nền) trong chợ cửa khẩu Tịnh Biên
292
863
22.032
1 Tiền thu bán đấu giá đất khu dân chư chợ Tịnh Biên
21.478
2 Thu tiền 39 nền trong chợ Tịnh Biên
292
863
554
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang (2012)
62
Phụ lục 10. Kết quả hoạt động trong khu Thương mại Tịnh Biên
Thời gian Lượt khách mua sắm (lượt người)
Trong tỉnh Ngoài tỉnh CPC Cộng Tổng doanh thu
(tỷ đồng)
Nguồn: Ban quản lý khu thương mại Tịnh Biên (2013)
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012 454 316.075 270.290 4.445 590.810
1.355 783.917 1.015.075 15.113 1.814.105
1.185 928.761 892.130 7.112 1.828.003
1.166 1.147.402 893.462 1.563 2.042.427
63
Nguồn: Yang, Wang, Chen, and Yuan, 2011, tr.12.
Phụ lục 11: So sánh sự phát triển kinh tế giữa phía Đông và phía Tây của Trung Quốc