1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN CHÂU HÀ
ðỀ TÀI
GGIIẢẢII PPHHÁÁPP CCHHOO HHOOẠẠTT ððỘỘNNGG TTHHÂÂUU TTÓÓMM
VVÀÀ SSÁÁPP NNHHẬẬPP NNHHẰẰMM NNÂÂNNGG CCAAOO NNĂĂNNGG
LLỰỰCC CCẠẠNNHH TTRRAANNHH CCỦỦAA CCÁÁCC NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG
TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII CCỔỔ PPHHẦẦNN VVIIỆỆTT NNAAMM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN CHÂU HÀ
ðỀ TÀI
GGIIẢẢII PPHHÁÁPP CCHHOO HHOOẠẠTT ððỘỘNNGG TTHHÂÂUU TTÓÓMM VVÀÀ SSÁÁPP NNHHẬẬPP NNHHẰẰMM NNÂÂNNGG CCAAOO NNĂĂNNGG LLỰỰCC CCẠẠNNHH TTRRAANNHH CCỦỦAA CCÁÁCC NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII CCỔỔ PPHHẦẦNN VVIIỆỆTT NNAAMM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT
TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2012
3
LLỜỜII CCAAMM ððOOAANN
Tôi xin cam ñoan luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu và
thông tin sử dụng trong luận văn ñều có nguồn gốc, trung thực và chính xác.
Tác giả
Nguyễn Châu Hà
4
MMỤỤCC LLỤỤCC
LỜI CAM ðOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ðỒ
LỜI MỞ ðẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ðỘNG THÂU TÓM VÀ SÁP NHẬP NGÂN
HÀNG
1.1 Tổng quan chung về thâu tóm và sáp nhập ngân hàng.................................... 1
1.1.1 Khái niệm......................................................................................................... 1
1.1.2 Các hình thức thâu tóm và sáp nhập................................................................ 3
1.1.1.1 Các hình thức thâu tóm.................................................................................... 3
1.1.1.2 Các hình thức sáp nhập.................................................................................... 3
1.1.3 Các phương thức thực hiện thâu tóm và sáp nhập........................................... 4
1.1.3.1 Chào thầu......................................................................................................... 5
1.1.3.2 Lôi kéo cổ ñông bất mãn.................................................................................. 5
1.1.3.3 Thương lượng tự nguyện................................................................................. 6
1.1.3.4 Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.............................................. 6
1.1.3.5 Mua lại tài sản.................................................................................................. 6
1.1.4 Tác ñộng của hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ngân hàng.............................. 6
1.1.4.1 Tác ñộng tích cực............................................................................................. 6
1.1.4.2 Tác ñộng tiêu cực............................................................................................. 7
1.2 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại............................................. 9
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh....................................................................................... 9
1.2.2 Cạnh tranh của các ngân hàng......................................................................... 10
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh............................................. 11
5
1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan................................................................................ 11
1.2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan................................................................................... 12
1.3 Mối quan hệ giữa hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập với năng lực cạnh tranh
của ngân hàng.................................................................................................. 13
1.4 Kinh nghiệm hoạt ñộng thâu tóm, sáp nhập ngân hàng trên thế giới và bài
học cho Việt Nam............................................................................................ 14
1.4.1 Một số trường hợp thâu tóm và sáp nhập ngân hàng trên thế giới.................. 14
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................................................. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ HOẠT ðỘNG
THÂU TÓM, SÁP NHẬP CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
2.1 Thực trạng hoạt ñộng thâu tóm, sáp nhập của các Ngân hàng TMCP Việt
Nam.................................................................................................................. 20
2.1.1 Sự cần thiết cho hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập các ngân hàng.................... 20
2.1.2 Cơ sở pháp lý cho hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam 18
2.1.2.1 ðối với pháp luật chuyên ngành...................................................................... 21
2.1.2.2 ðối với pháp luật có liên quan, ñiều chỉnh hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập
doanh nghiệp nói chung, ngân hàng nói riêng................................................. 26
2.1.3 Một số thương vụ thâu tóm, sáp nhập một số ngân hàng TMCP tại Việt
Nam trong thời gian qua.................................................................................. 27
2.1.3.1 Hợp nhất ngân hàng TMCP Sài Gòn, ngân hàng TMCP ðệ Nhất, ngân hàng
TMCP Việt Nam Tín Nghĩa............................................................................. 28
2.1.3.2 Sáp nhập ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội và ngân hàng TMCP Nhà Hà
Nội............................................................................................................. 30
2.1.3.3 Thương vụ thâu tóm Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín....................... 35
2.1.3.4 Thương vụ thâu tóm và sáp nhập của Vietinbank và Bank of Tokyo –
6
Mitsubishi UFJ........................................................................................... 36
2.1.4 ðánh giá chung thực trạng của hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập một số
Ngân hàng TMCP Việt Nam....................................................................... 38
2.1.4.1 Mặt tích cực.............................................................................................. 38
2.1.4.2 Mặt tiêu cực................................................................................................. 40
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam...... 41
2.2.1 Năng lực cạnh tranh về tài chính.................................................................... 41
2.2.1.1 Quy mô vốn ñiều lệ.......................................................................................... 44
2.2.1.2 Mức ñộ an toàn vốn.......................................................................................... 37
2.2.1.3 Chất lượng tài sản Có....................................................................................... 45
2.2.1.4 Khả năng sinh lời........................................................................................ 46
2.2.2 Năng lực cạnh tranh về thị phần, thương hiệu................................................ 47
2.2.2.1 Thị phần........................................................................................................... 48
2.2.2.2 Thương hiệu ............................................................................................. 50
2.2.3 Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực...................................................... 51
2.2.3.1 Nguồn nhân lực nội tại............................................................................... 51
2.2.3.2 Các ñối tác chiến lược nước ngoài................................................................ 51
2.2.4 Năng lực cạnh tranh về mạng lưới hoạt ñộng.............................................. 52
2.2.5 Năng lực cạnh tranh về hệ thống công nghệ thông tin.................................. 53
2.2.6 Năng lực cạnh tranh về các sản phẩm ngân hàng và mở rộng phát triển sản
phẩm.......................................................................................................... 54
2.2.7 Năng lực quản trị rủi ro.............................................................................. 55
2.3 Tác ñộng của hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ñến năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng TMCP Việt Nam................................................................. 57
7
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO HOẠT ðỘNG THÂU TÓM VÀ SÁP NHẬP NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM
3.1 ðịnh hướng hoạt ñộng của các Ngân hàng TMCP Việt Nam......................... 59
3.1.1 ðịnh hướng chung........................................................................................... 59
3.1.2 ðịnh hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng TMCP Việt
Nam.................................................................................................................. 63
3.2 Giải pháp cho hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các Ngân hàng TMCP Việt Nam............................................ 65
3.2.1 Giải pháp cho các Ngân hàng TMCP Việt Nam............................................. 65
3.2.1.1 Giai ñoạn trước khi thực hiện thâu tóm và sáp nhập....................................... 65
3.2.1.2 Giai ñoạn thực hiện thương vụ thâu tóm và sáp nhập...................................... 66
3.2.1.3 Giai ñoạn sau khi kết thúc quá trình thâu tóm và sáp nhập.............................. 69
3.2.2 Giải pháp hỗ trợ từ cơ quan nhà nước.............................................................. 70
3.2.2.1 Tăng cường cung cấp thông tin về hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập............... 71
3.2.2.2 Hoàn thiện khung pháp lý................................................................................ 71
3.2.2.3 Kiểm soát thông tin cũng như tính minh bạch của thông tin trong hoạt ñộng
thâu tóm và sáp nhập........................................................................................ 75
3.2.2.4 Các tổ chức tư vấn hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ....................................... 75
KẾT LUẬN
8
DDAANNHH MMỤỤCC CCÁÁCC TTỪỪ VVIIẾẾTT TTẮẮTT
ABB Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BTMU Bank of Tokyo – Mitsubishi UFJ
Dong A Bank Ngân hàng thương mại cổ phần ðông Á
Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Ficombank Ngân hàng thương mại cổ phần ðệ Nhất
Habubank Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân ðội MB
Ngân hàng nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
OCB Ngân hàng thương mại cổ phần Phương ðông
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn SCB
Ngân hàng thương mại cổ phần ðông Nam Á Sea bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội SHB
Tổ chức tín dụng TCTD
Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Thành Phố Hồ Chí Minh TPHCM
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế VIB
Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
VP Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
9
DDAANNHH MMỤỤCC CCÁÁCC BBẢẢNNGG
Bảng 1.1 So sánh hoạt ñộng Thâu tóm – Sáp nhập – Hợp nhất............................... 2
Bảng 1.2 Một số thương vụ thâu tóm, sáp nhập trên thế giới.................................. 15
Bảng 1.3 Phân tích 2 trường hợp thâu tóm thành công của ngân hàng Mỹ vào thập
niên 80........................................................................................................ 16
Bảng 2.1 ðiều kiện ñể ngân hàng trong nước có thể bán cổ phần cho nhà ñầu tư 24
chiến lược nước ngoài................................................................................
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của SCB – Ficombank – Tín Nghĩa bank
truớc hợp nhất và sau khi hợp nhất............................................................ 28
Bảng 2.3 Các chỉ số tài chính của SHB, HBB và SHB sau khi sáp nhập................. 32
Bảng 2.4 Quy mô vốn ñiều lệ của một số Ngân hàng TMCP Việt Nam................. 41
Bảng 2.5 Quy mô vốn chủ sở hữu của một số NHTMCP trong khu vực ðông
Nam Á....................................................................................................... 43
Bảng 2.6 Tỷ lệ CAR của một số ngân hàng TMCP Việt Nam qua các năm............ 44
Bảng 2.7 Chỉ số sinh lời của một số ngân hàng TMCP Việt Nam trong năm 2010
– 2011......................................................................................................... 47
Bảng 2.8 Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch của một số ngân hàng tính ñến
tháng 9/2012............................................................................................... 52
Bảng 2.9 Kết quả xếp hạng năng lực cạnh tranh của 32 NHTM Việt Nam.............. 56
Bảng 2.10 Vốn ñầu tư nước ngoài trong các ngân hàng TMCP Việt Nam ............... 57
10
DDAANNHH MMỤỤCC CCÁÁCC BBIIỂỂUU
Biểu ñồ 2.1 Thu nhập và lợi nhuận ước tính năm 2012 – 2014 của SHB sau sáp
nhập.......................................................................................................... 33
Biểu ñồ 2.2 Tỷ lệ cổ ñông sở hữu của SHB sau khi sáp nhập.................................... 34
Biểu ñồ 2.3 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam qua các
năm........................................................................................................... 45
Biểu ñồ 2.4 Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng Việt Nam năm 2011 46
Biểu ñồ 2.5 Thị phần huy ñộng vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các
năm........................................................................................................... 48
Biểu ñồ 2.6 Thị phần dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các
năm........................................................................................................... 49
Biểu ñồ 2.7 Thị phần dư nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP Việt Nam ñến cuối
năm 2011.................................................................................................. 49
Biểu ñồ 2.8 Chỉ số sức mạnh thương hiệu.................................................................. 51
11
LLỜỜII MMỞỞ ððẦẦUU
1. Tính thiết thực của ñề tài:
Sau 6 năm gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam ñã và ñang phát triển mạnh mẽ. Thị
trường tài chính, cụ thể là ngành ngân hàng ñã phát triển vượt bậc tạo nên mức sinh lời hấp
dẫn cho các nhà ñầu tư, hệ thống mạng lưới ñược mở rộng, các sản phẩm dịch vụ ña dạng,
doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng... Thành quả thu ñược rất ñáng kể nhưng những tác
ñộng xấu từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến thị trường tài
chính Việt Nam, từ ñó bộc lộc những yếu kém trong hoạt ñộng kinh doanh, quản lý của hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, có thể thấy các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam ñang chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng
nước ngoài và từ sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Vậy các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam phải làm gì ñể ñủ sức cạnh tranh và tồn tại trong nền kinh tế ñầy bất ổn nhưng
cũng không ít cơ hội như hiện nay?
Hoạt ñộng thâu tóm, sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp ñể trở thành một doanh
nghiệp lớn mạnh là xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
Trên thế giới, hoạt ñộng này ñã hình thành từ rất sớm và phổ biến ở các nước có nền kinh
tế thị trường. Tại Việt Nam, hoạt ñộng thâu tóm, sáp nhập ñã ñược ñề cập từ hơn 10 năm
nay. Các ngân hàng thông qua hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập, sẽ thu ñược những lợi ích
ñáng kể như: nâng cao hiệu quả hoạt ñộng, tăng tài sản, phát triển sản phẩm mới, cắt giảm
chi phí... trở thành các ngân hàng, tập ñoàn tài chính lớn mạnh ñể ñủ sức cạnh tranh với các
tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngoài.
Mặc dù hoạt ñộng này vẫn còn khá mới mẻ nhưng dự báo làn sóng thâu tóm, sáp
nhập trong hệ thống ngân hàng sẽ cực kỳ sôi ñộng trong thời gian tới. Vì vậy, tác giả ñã
chọn ñề tài “Giải pháp cho hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các Ngân hàng TMCP Việt Nam” nghiên cứu về hoạt ñộng thâu tóm, sáp nhập
ngân hàng ñồng thời xin ñưa ra các giải pháp từ Ngân hàng TMCP và các ñối tượng liên
quan, góp phần thúc ñẩy hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập, qua ñó nâng cao năng lực cạnh
tranh của các Ngân hàng TMCP Việt Nam.
12
2. Mục ñích của ñề tài:
- Làm rõ các khái niệm và các phương thức thực hiện thâu tóm và sáp nhập ngân hàng,
các lợi ích và hạn chế của hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ngân hàng. Phân tích thực
trạng sáp nhập, thâu tóm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trong thời gian qua.
- Làm rõ về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam, xu hướng thâu tóm
và sáp nhập của các ngân hàng TMCP Việt Nam.
- Luận văn ñưa ra các giải pháp giúp các ngân hàng TMCP Việt Nam thực hiện thành
công các thương vụ thâu tóm và sáp nhập.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các vấn ñề về thâu tóm và sáp nhập các ngân hàng
TMCP Việt Nam; mối quan hệ giữa hoạt ñộng thâu tóm, sáp nhập và năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam.
- Nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh, các thương vụ thâu tóm
và sáp nhập gần ñây của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Trên cơ sở ñó, luận văn ñề
xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam thông
qua hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập. ðồng thời ñề xuất các giải pháp nhằm thực hiện
thành công và hiệu quả các thương vụ thâu tóm và sáp nhập ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập các thông tin và dữ liệu từ các báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà
nước, các ngân hàng thương mại, tổng cục thống kê, báo chí, trang web, tạp chí nghiên
cứu, các tài liệu trong và ngoài nước, tham khảo các luật liên quan ñến hoạt ñộng sáp
nhập, thâu tóm... và sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh ñể xử lý số liệu
thu thập ñược.
5. Kết cấu của luận văn: Luận văn gồm 03 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về thâu tóm và sáp nhập ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh và hoạt ñộng thâu tóm, sáp nhập của các
ngân hàng TMCP Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp cho hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập nhằm tăng nâng cao lực cạnh
tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam.
13
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THÂU TÓM VÀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan chung về thâu tóm và sáp nhập ngân hàng:
1.1.1 Khái niệm:
- Thâu tóm: là khái niệm ñuợc dùng ñể chỉ một công ty mua lại một phần hoặc toàn bộ cổ
phần của công ty kia. Mục ñích của hoạt ñộng này nhằm hướng ñến việc thâu tóm thị
trường, mạng lưới phân phối hoặc tận dụng mạng lưới phân phối ñể ñưa ra thị trường
những sản phẩm, dịch vụ mới. Các ñối tượng thường ñược chú ý ñến trong trường hợp
này là các công ty ñang hoạt ñộng kinh doanh hiệu quả, có thị phần ổn ñịnh. Tuy nhiên,
ñôi khi hoạt ñộng này cũng gắn liền với việc mua bán nợ và các ñối tượng ñược nhắm
ñến là các công ty ñang trong tình trạng giải thể, phá sản. Thâu tóm còn dùng ñể chỉ
việc tìm cách nắm giữ một số lượng cổ phần dưới 100% nhưng ñủ ñể chi phối công ty
mục tiêu.
- Sáp nhập là khái niệm ñược sử dụng khi một hoặc nhiều công ty cùng loại (công ty bị
sáp nhập) chuyển toàn bộ tài sản, quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang
một công ty khác (công ty nhận sáp nhập). Công ty mục tiêu sẽ chấm dứt sự tồn tại sau
khi sáp nhập. Khi ñó, thông thường thương hiệu của công ty mục tiêu sẽ mất ñi, chuyển
tên cùng công ty tiếp nhận.
• ðiểm chung của thâu tóm và sáp nhập là tạo ra sự cộng hưởng, tạo ra giá trị lớn hơn
nhiều so với giá trị từng bên riêng lẻ. ðó là kết quả cuối cùng của sự thành công hay
thất bại của một thương vụ thâu tóm và sáp nhập.
Cùng với hai khái niệm trên còn có khái niệm “Hợp nhất”. Hợp nhất là khái niệm dùng
ñể chỉ hai hay một số công ty cùng thỏa thuận chia sẻ tài sản, thị phần, thương hiệu với
nhau ñể hình thành một công ty hoàn toàn mới với tên gọi mới, và chấm dứt sự tồn tại
của các công ty cũ. Vậy, về mặt bản chất khái niệm và hệ quả pháp lý, hợp nhất và thâu
tóm, sáp nhập là khác biệt, tuy nhiên nếu xét về tác ñộng thực tế ñối với quản trị công
ty thì ranh giới phân biệt giữa chúng nhiều khi lại rất mong manh.
14
Bảng 1.1: So sánh Thâu tóm – Sáp nhập – Hợp nhất
Chỉ tiêu Thâu tóm Sáp nhập Hợp nhất
Hình thức Một doanh nghiệp mua Một hoặc một số Hai hoặc nhiều doanh
thực hiện toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp chuyển nghiệp chuyển toàn
tài sản của doanh nghiệp toàn bộ tài sản, quyền, bộ tài sản, quyền,
khác ñủ ñể kiểm soát, chi nghĩa vụ và lợi ích nghĩa vụ và lợi ích
phối toàn bộ hoặc một hợp pháp của mPnh hợp pháp của mình ñể
ngành nghề của doanh sang một doanh hình thành một doanh
nghiệp bị mua lại nghiệp khác nghiệp mới
Hậu quả mua B B sáp nhập vào A A hợp nhất với B A
A còn tồn tại A còn tồn tại Cả A và B ñều không
B có thể cUòn tồn tại hoặc còn tồn B không cUòn tồn tại tại
không Không có doanh Doanh nghiệp mới
Không có doanh nghiệp nghiệp mới xuất hiện xuất hiện
mới xuất hiện
Các chi phí liên quan Các chi phí liên quan Chi phí Toàn bộ các chi phí liên
ñến việc hợp nhất có ñến việc sáp nhập có quan công ty A phải bỏ
thể do cả 2 bên cùng thể do cả 2 bên cùng tiền ra dể mua công ty B
chịu chịu theo giá thỏa thuận
Phản ứng bên “ thù ñịch” “thân thiện” “thân thiện”
tham gia
Quyền quyết Các doanh nghiệp
ñịnh và kiểm Không có quyền Không có quyền tham gia hợp nhất
soát cùng có quyền quyết
ñịnh trong HðQT
mới tuỳ thuộc theo tỷ
lệ vốn góp của mỗi
doanh nghiệp
15
1.1.2 Các hình thức thâu tóm và sáp nhập:
1.1.2.1 Các hình thức thâu tóm:
- Thâu tóm mang tính thù ñịch: là hoạt ñộng mà không ñược sự ủng hộ của Ban Giám
ðốc công ty mục tiêu. Việc thâu tóm có thể ảnh hưởng xấu ñến công ty mục tiêu và
ñôi khi gây tổn hại ñến cả bên thâu tóm. Hoạt ñộng này diễn ra khi công ty thâu tóm
thực hiện việc mua lại cổ phiếu của công ty mục tiêu thông qua phương thức lôi kéo
cổ ñông bất mãn, thu gom dần cổ phiếu trên thị trường và các phương thức khác khi
không ñạt ñược sự ñồng thuận của Ban Giám ðốc công ty mục tiêu. Cổ ñông công
ty mục tiêu ñược trả tiền hoặc hoán ñổi cổ phiếu và hoàn toàn mất quyền kiểm soát
công ty.
- Thâu tóm có thiện chí: là hoạt ñộng mà ñược sự ủng hộ của Ban Giám ðốc công ty
mục tiêu. Việc thâu tóm có thể bắt nguồn từ lợi ích chung của cả hai bên.
- Người mua mua tài sản của công ty mục tiêu: khoản tiền mà công ty mục tiêu nhận
ñược từ việc bán cổ phiếu sẽ ñược trả lại cho cổ ñông thông qua cổ tức hoặc tính
thanh khoản. Loại giao dịch này ñể lại cho công ty mục tiêu một công ty trống
không, nếu bên mua mua toàn bộ tài sản.
1.1.2.2 Các hình thức sáp nhập:
- Sáp nhập theo chiều ngang: là sự sáp nhập hoặc hợp nhất giữa hai công ty kinh
doanh và cạnh tranh trên cùng một dòng sản phẩm, trong cùng một thị trường. Kết
quả từ những vụ sáp nhập theo dạng này sẽ ñem lại cho bên sáp nhập cơ hội mở
rộng thị trường, kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố ñịnh, tăng cường hiệu quả của
hệ thống phân phối và hậu cần. Khi hai ñối thủ cạnh tranh trên thương trường kết
hợp lại với nhau (dù sáp nhập hay hợp nhất) họ không những giảm bớt cho mình
một ñối thủ mà còn tạo nên một sức mạnh lớn hơn ñể ñương ñầu với các ñối thủ còn
lại.
- Sáp nhập theo chiều dọc: là sự sáp nhập hoặc hợp nhất giữa hai công ty nằm trên
cùng một chuỗi giá trị, dẫn tới sự mở rộng về phía trước hoặc phía sau của công ty
sáp nhập trên chuỗi giá trị ñó. ðược chia thành hai phân nhóm:
16
+ Sáp nhập tiến: khi một công ty mua lại công ty khách hàng của mình. Ví
dụ: công ty may mặc mua lại chuỗi cửa hàng bán lẻ quần áo, hình thành nên
một công ty mới với khả năng sản xuất quần áo và cung cấp cho người tiêu
dùng.
+ Sáp nhập lùi: khi một công ty mua lại nhà cung cấp của mình. Ví dụ: công
ty sản xuất sữa mua lại công ty bao bì, ñóng chai hoặc công ty chăn nuôi bò
sữa… Sau ñó sẽ hình thành nên một công ty với quy mô lớn hơn, mô hình
kinh doanh hoàn thiện và chủ ñộng hơn.
Sáp nhập theo chiều dọc ñem lại cho công ty tiến hành sáp nhập lợi thế về ñảm bảo
và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc ñầu ra sản phẩm, giảm chi phí trung gian,
khống chế nguồn hàng hoặc ñầu ra của ñối thủ cạnh tranh…
- Sáp nhập tổ hợp: bao gồm tất cả các loại sáp nhập khác, là việc sáp nhập giữa các
công ty không thuộc ngành nghề cạnh tranh cũng như không nằm trong mối quan hệ
mua bán. Sáp nhập tổ hợp không phổ biến bằng hai hình thức sáp nhập còn lại, ñược
phân thành 3 nhóm:
+ Sáp nhập tổ hợp thuần túy, hai bên không hề có mối quan hệ nào với nhau.
Ví dụ một công ty thiết bị y tế mua công ty thời trang.
+ Sáp nhập bành trướng về ñịa lý, hai công ty sản xuất cùng một loại sản
phẩm nhưng tiêu thụ trên hai thị trường hoàn toàn cách biệt về ñịa lý. Ví dụ
một tiệm ăn ở ñịa phương này mua một tiệm ăn ở ñịa phương khác.
+ Sáp nhập ña dạng hóa sản phẩm, hai công ty sản xuất hai loại sản phẩm
khác nhau nhưng cùng ứng dụng một công nghệ sản xuất hoặc tiếp thị gần
giống nhau. Ví dụ một công ty sản xuất bột giặt mua một công ty sản xuất
thuốc tẩy vệ sinh.
1.1.3 Các phương thức thực hiện thâu tóm và sáp nhập:
Việc xử lý các vấn ñề xác ñịnh giá trị chuyển nhượng, phương thức thanh toán, chia
nhập cổ phiếu, tài sản, thương hiệu, cơ cấu tổ chức của công ty mục tiêu hậu sáp nhập hoặc
hợp nhất là nội dung nằm trong phạm vi thỏa thuận giữa các bên liên quan, ñược thể hiện
17
trên hợp ñồng chuyển nhượng, hợp nhất công ty ñó. Do ñó, cách thức thực hiện thâu tóm
và hợp nhất công ty cũng rất ña dạng tùy thuộc vào mục tiêu, ñặc ñiểm quản trị, cấu trúc sở
hữu và ưu thế so sánh của các công ty liên quan trong từng trường hợp cụ thể. Có thể tổng
hợp một số cách thức phổ biến thường ñược sử dụng sau:
1.1.3.1 Chào thầu: công ty hoặc cá nhân hoặc một nhóm nhà ñầu tư có ý ñịnh mua ñứt
toàn bộ công ty mục tiêu ñề nghị cổ ñông hiện hữu của công ty ñó bán lại cổ phần
của họ với một mức giá cao hơn thị trường rất nhiều. Giá chào thầu ñó phải ñủ hấp
dẫn ñể ña số cổ ñông tán thành việc từ bỏ quyền sở hữu cũng như quản lý công ty
của mình.
Hình thức ñặt giá chào thầu này thường ñược áp dụng trong các vụ thôn tính mang
tính thù ñịch ñối thủ cạnh tranh. Công ty bị mua thường là công ty yếu hơn. Tuy
vậy, vẫn có một số trường hợp một công ty nhỏ thâu tóm ñược một công ty lớn
hơn, ñó là khi họ huy ñộng ñược nguồn tài chính khổng lồ từ bên ngoài ñể thực
hiện ñược vụ thôn tính. Các công ty thực hiện thôn tính theo hình thức này thường
huy ñộng nguồn tiền mặt bằng cách: (a) sử dụng thặng dư vốn; (b) huy ñộng vốn
từ cổ ñông hiện hữu, thông qua phát hành cổ phiếu mới hoặc trả cổ tức bằng cổ
phiếu, phát hành trái phiếu chuyển ñổi; (c) vay từ các tổ chức tín dụng. ðể chống
lại vụ sáp nhập bất lợi cho mình, ban quản trị công ty mục tiêu có thể chống lại
bằng cách tìm kiếm sự trợ giúp/bảo lãnh tài chính mạnh hơn, ñể có thể ñưa ra mức
giá chào thầu cổ phần cao hơn.
1.1.3.2 Lôi kéo cổ ñông bất mãn: cũng thường ñược sử dụng trong các vụ “thôn tính
mang tính thù ñịch”. Công ty cạnh tranh có thể lợi dụng một bộ phận không nhỏ
cổ ñông bất mãn, muốn thay ñổi ban quản trị và ñiều hành công ty. Trước tiên,
thông qua thị trường, họ sẽ mua một số lượng cổ phần tương ñối lớn (nhưng chưa
ñủ ñể chi phối) cổ phiếu trên thị trường ñể trở thành cổ ñông của công ty mục tiêu.
Sau khi ñã nhận ñược sự ủng hộ, họ và các cổ ñông bất mãn sẽ triệu tập họp ðại
hội ñồng cổ ñông, hội ñủ số lượng cổ phần chi phối ñể loại ban quản trị cũ và bầu
ñại diện của công ty thôn tính vào Hội ñồng quản trị mới.
18
1.1.3.3 Thương lượng tự nguyện với ban quản trị và ñiều hành là hình thức phổ biến
trong các vụ sáp nhập “thân thiện”. Nếu cả hai công ty ñều nhận thấy lợi ích chung
tiềm tàng trong một vụ sáp nhập và những ñiểm tương ñồng giữa hai công ty,
người ñiều hành sẽ xúc tiến ñể ban quản trị của hai công ty ngồi lại và thương thảo
cho một hợp ñồng sáp nhập. Có không ít trường hợp, chủ sở hữu các công ty nhỏ,
thua lỗ hoặc yếu thế trong cuộc cạnh tranh tìm cách rút lui bằng cách bán lại, hoặc
tự tìm ñến các công ty lớn hơn ñể ñề nghị ñược sáp nhập ñể lật ngược tình thế của
công ty mình trên thị trường.
1.1.3.4 Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán: công ty có ý ñịnh thâu tóm sẽ
gom dần cổ phiếu của công ty mục tiêu thông qua giao dịch trên thị trường chứng
khoán, hoặc mua lại của các cổ ñông chiến lược hiện hữu. Phương án này ñòi hỏi
thời gian, ñồng thời nếu ñể lộ ý ñồ thôn tính, giá của cổ phiếu ñó có thể tăng vọt
trên thị trường. Ngược lại, cách thâu tóm này nếu ñược thực hiện dần dần và trôi
chảy, công ty thâu tóm có thể ñạt ñược mục ñích cuối cùng của mình một cách êm
thấm, trong khi chỉ cần trả một mức giá rẻ hơn so với hình thức chào thầu rất
nhiều.
1.1.3.5 Mua lại tài sản công ty gần giống phương thức chào thầu. Công ty sáp nhập có
thể ñơn phương hoặc cùng công ty mục tiêu ñịnh giá tài sản của công ty ñó (họ
thường thuê một công ty tư vấn chuyên ñịnh giá tài sản ñộc lập). Sau ñó các bên sẽ
tiến hành thương thảo ñể ñưa ra mức giá phù hợp (có thể cao hoặc thấp hơn).
Phương thức thanh toán có thể bằng tiền mặt và nợ. ðiểm hạn chế của phương
thức này là các tài sản vô hình như thương hiệu, thị phần, bạn hàng, nhân sự, văn
hóa tổ chức rất khó ñược ñịnh giá và ñược các bên thống nhất. Do ñó, phương
thức này thường chỉ áp dụng ñể tiếp quản lại các công ty nhỏ, mà thực chất là
nhắm ñến các cơ sở sản xuất, nhà xưởng máy móc, dây chuyền công nghệ, hệ
thống cửa hàng, ñại lý ñang thuộc sở hữu của công ty ñó.
1.1.4 Tác ñộng của hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ngân hàng
1.1.4.1 Tác ñộng tích cực:
• ðối với ngân hàng:
19
- Nâng cao hiệu quả của các ngân hàng: Thông qua hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập, các
ngân hàng có thể tăng cường hiệu quả kinh tế nhờ quy mô khi nhân ñôi thị phần, từ ñó
sẽ tạo ñược khả năng cung ứng vốn cho các dự án lớn. Ngoài ra, khi gia tăng thị phần,
chi nhánh thì việc ñáp ứng nhu cầu khách hàng sẽ ngày càng tốt hơn. Việc sáp nhập
cũng sẽ giảm ñược chi phí thuê văn phòng, chi nhánh, chi phí nhân viên, chi phí hoạt
ñộng của chi nhánh ñem lại hiệu quả cao cho hoạt ñộng kinh doanh. ðồng thời khi hai
hay nhiều ngân hàng sáp nhập với nhau sẽ ña dạng hóa sản phẩm cung cấp cho khách
hàng làm gia tăng tiện ích của các sản phẩm dịch vụ, từ ñó thu hút nhiều khách hàng
hơn dẫn ñến hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng ngày càng tăng trưởng.
- Hợp lực thay cạnh tranh: Khi sáp nhập, số lượng ngân hàng sẽ giảm ñi, ñiều ñó cũng có
nghĩa là sức nóng cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ hạ nhiệt. Các ngân hàng nhỏ, yếu sẽ
bị các ngân hàng lớn thâu tóm, từ ñó hình thành nên những ngân hàng lớn mạnh và quy
mô hơn trước ñể ñủ sức cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.
- Cải thiện công nghệ, nâng cao trình ñộ quản lý ñể tăng cường cạnh tranh: Thông qua
việc thâu tóm và sáp nhập, ngân hàng mới có thể tận dụng công nghệ và kỹ thuật của
nhau ñể tạo lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra, nguồn vốn dồi dào cũng là một trong những
ñiều kiện thuận lợi ñể trang bị những công nghệ hiện ñại phục vụ cho việc kinh doanh
của mình.
- Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: Cụ thể thông qua hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập, các
ngân hàng nhỏ, yếu, họat ñộng kém hiệu quả sẽ bị thâu tóm hoặc sáp nhập khiến cho hệ
thống ngân hàng sẽ minh bạch, lành mạnh, ñảm bảo an toàn cho nền kinh tế.
• ðối với nền kinh tế:
- Là phương thức thu hút ñầu tư trực tiếp và gián tiếp hiệu quả, thúc ñẩy thị trường chứng
khoán, thị trường cổ phiếu ngân hàng phát triển.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu phát triển của ñất nước, tạo ñiều kiện
giải quyết việc làm cho người lao ñộng khi ngân hàng mục tiêu trên bờ vực phá sản và
giữ vững hệ thống tài chính quốc gia.
1.1.4.2 Tác ñộng tiêu cực:
20
• ðối với ngân hàng:
- Quyền lợi của cổ ñông thiểu số bị ảnh hưởng: Các quyền lợi và ý kiến của các cổ ñông
thiểu số có thể bị bỏ qua vì số phiếu của họ không ñủ ñể biểu quyết Nghị quyết ñại hội
ñồng cổ ñông. Nếu các cổ ñông thiểu số không bằng lUòng với phương án sáp nhập thì
họ có thể bán cổ phiếu của mình ñi. Nhưng làm như vậy họ sẽ bị thiệt do họ bán cổ
phiếu ngân hàng khi thương vụ ñã hoàn tất cho nên giá của cổ phiếu lúc này không cUòn
cao như thời ñiểm mới có thông tin của vụ thâu tóm, sáp nhập. Nếu họ tiếp tục nắm giữ
cổ phiếu thì tỷ lệ quyền biểu quyết của họ trên tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết sẽ
nhỏ hơn trước. Khi ñó tỷ lệ quyền lợi của cổ ñông trên tổng số giảm xuống. Họ ít có cơ
hội hơn trong việc thể hiện ý kiến của mình trong cuộc họp ñại hội ñồng cổ ñông vào
chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
- Xung ñột mâu thuẫn của các cổ ñông lớn: Sau thâu tóm, sáp nhập ngân hàng, ngân hàng
mới sẽ hoạt ñộng với số vốn cổ phần lớn hơn, những cổ ñông lớn bị thâu tóm có thể bị
mất quyền kiểm soát ngân hàng. Ý kiến của họ trong ðại hội ñồng cổ ñông không còn
giá trị lớn như cũ nữa, quyền bầu người vào Hội ðồng Quản Trị cũng sẽ giảm so với
trước ñây. Hội ñồng quản trị sẽ có số lượng thành viên nhiều hơn nên thành viên trong
hội ñồng do các cổ ñông lớn bầu vào sẽ hạn chế quyền lực hơn trước sáp nhập. Vì thế
các cổ ñông lớn sẽ tìm cách liên kết với nhau ñể tạo nên thế lực của mình lớn hơn nhằm
tìm cách kiểm soát ngân hàng sau thâu tóm và sáp nhập.
- Văn hoá doanh nghiệp bị pha trộn: Văn hoá doanh nghiệp thể hiện những nét ñặc trưng
riêng có của mỗi doanh nghiệp, những ñặc ñiểm khác biệt so với doanh nghiệp khác. Sự
khác biệt ñó thể hiện ở những tài sản vô hình như: sự trung thành của nhân viên, môi
trường làm việc, cách ñối xử của nhân viên với lănh ñạo, lòng tin của ñội ngũ nhân viên
với cấp quản lý và ngược lại… Văn hoá doanh nghiệp ñược tạo nên qua thời gian bởi
sự cố gắng nỗ lực không mệt mỏi của ñội ngũ nhân sự, hình thành giá trị cốt lõi của
doanh nghiệp ñó. Vậy nên khi thâu tóm, sáp nhập ngân hàng lại với nhau tất yếu, nét
ñặc trưng ñó bị hoà trộn với nhau. ðội ngũ nhân viên sẽ cảm thấy bối rối khi làm việc
trong một môi trường làm việc mới với kiểu văn hoá mới và họ phải thích nghi với thay
ñổi trong cách giao tiếp với khách hàng, với nhân viên từ ngân hàng khác, niềm tin với
21
ban lănh ñạo cũng thay ñổi. Do ñó ñòi hỏi ban lănh ñạo phải tìm cách hoà hợp một cách
tối ưu nhất văn hoá doanh nghiệp. Bởi nếu ñội ngũ nhân viên cảm thấy mất niềm tin,
ngân hàng sau sáp nhập sẽ là một khối lỏng lẻo, có quá nhiều phần tử khác nhau trong
mối liên kết dẫn ñến sự ñổ vỡ của văn hoá kinh doanh gián tiếp ảnh hưởng bất lợi ñến
hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng.
- Xu hướng dịch chuyển nguồn nhân sự: Hoạt ñộng thâu tóm, sáp nhập ngân hàng sẽ dẫn
ñến việc tái cấu trúc bộ máy hoạt ñộng làm cho một số nhân viên bị mất việc, một số vị
trí quản lý sẽ bị thay ñổi dẫn ñến tâm lý ức chế, không hài lòng về môi trường làm việc
mới. Nếu họ chấp nhận ở vị trí hiện tại, họ vui vẻ làm việc và tiếp tục cống hiến cho
ngân. Nếu cảm thấy bị ñối xử bất công, không còn ñược trọng dụng, họ sẽ ra ñi. Ngân
hàng sau thâu tóm và sáp nhập sẽ gặp khó khăn trong công việc kinh doanh nếu như
mất các nhân sự nòng cốt này. Do mỗi ngân hàng có ñặc thù kinh doanh riêng nên thời
gian ñầu khi tiếp quản sẽ rất khó khăn cho lănh ñạo ngân hàng, do vậy sẽ khó tránh
khỏi sự dịch chuyển nguồn nhân sự. Nhưng khi ban lănh ñạo ñánh giá ñúng tình hình sẽ
hạn chế ñáng kể những tổn thất khi thực hiện việc tái cơ cấu bộ máy ñiều hành.
• ðối với nền kinh tế:
- Nếu không có sự quản lý chặt chẽ từ cơ quan nhà nước, thì tình trạng ñộc quyền sẽ
không thể tránh khỏi. Một ngân hàng hoặc một nhóm ngân hàng nắm giữ từ 25% thị
trần trở lên ñã có thể có những hành vi mang tính ñộc quyền ñối với thị trường như:
tăng lãi suất cho vay, phí dịch vụ cao...
- Một số ngân hàng lợi dụng việc thâu tóm và sáp nhập ñể trốn thuế. Sau thời gian ñược
miễn thuế, họ sẽ tuyên bố giải thể và sáp nhập vào ngân hàng khác.
- Sau khi sáp nhập, ngân hàng mới sẽ tái cấu trúc bộ máy dẫn ñến một số người lao ñộng
bị mất việc và mang lại gánh nặng cho nền kinh tế.
1.2 Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần:
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh:
22
- Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh ñua, ñấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa ñể thu ñược
lợi nhuận siêu ngạch ".
- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học (xuất
bản lần thứ 12) cho Cạnh tranh là sự kình ñịch giữa các doanh nghiệp với nhau ñể giành
khách hàng hoặc thị trường.
- Theo Từ ñiển Bách khoa Việt Nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt ñộng
tranh ñua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các ñiều
kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
(cid:1) Từ những ñịnh nghĩa và các cách hiểu trên, ta có thể rút ra: Cạnh tranh là cố gắng
nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh. Cạnh
tranh trong kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội
của doanh nghiệp ñể giành lấy phần thắng, phần hơn về mình trước các doanh
nghiệp khác, bảo ñảm cho doanh nghiệp phát triển nhanh chóng và bền vững.
1.2.2 Cạnh tranh của các ngân hàng:
Giống như các loại hình ñơn vị kinh tế khác, các NHTM luôn phải ñối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các NHTM khác, mà từ tất cả các tổ chức tín dụng ñang
cùng hoạt ñộng kinh doanh trên thương trường với mục tiêu là ñể chiếm ñược nhiều khách
hàng, tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho nền kinh tế. Tuy vậy, so với sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh
giữa các NHTM có những ñặc thù nhất ñịnh. Cụ thể:
- Các ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, chịu tác ñộng bởi nhiều nhân tố về
kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hoá… mỗi một nhân tố này có sự
thay ñổi dù là nhỏ nhất cũng ñều tác ñộng nhanh chóng và mạnh mẽ ñến môi trường
kinh doanh chung. Chỉ cần một tin ñồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên cơn
chấn ñộng rất lớn, ảnh hưởng ñến cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM
hoạt ñộng yếu kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho
nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên ñịa bàn… Chính vì vậy, trong kinh doanh
23
các NHTM vừa phải cạnh tranh ñể từng bước mở rộng thị phần, nhưng cũng không
thể cạnh tranh bằng mọi giá, bất chấp pháp luật ñể thôn tính các ngân hàng khác.
- Hoạt ñộng kinh doanh của các NHTM có liên quan ñến tất cả các cá nhân, tổ chức
kinh tế, chính trị – xã hội thông qua các hoạt ñộng huy ñộng tiền gửi tiết kiệm, cho
vay cũng như các loại hình dịch vụ. ðồng thời trong hoạt ñộng kinh doanh của
mình, các NHTM cũng ñều mở tài khoản cho nhau ñể cùng phục vụ các ñối tượng
khách hàng chung. Vì vậy, nếu một NHTM bị khó khăn, có nguy cơ ñổ vỡ, thì sẽ tác
ñộng dây chuyền ñến gần như tất cả các NHTM khác. Chính vì vậy, các NHTM
trong kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau ñể giành thị phần, nhưng luôn
phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một môi trường lành mạnh ñể tránh rủi ro hệ
thống.
- Do hoạt ñộng của các NHTM có liên quan ñến tất cả các chủ thể, ñến mọi mặt hoạt
ñộng kinh tế – xã hội, cho nên hoạt ñộng của các NHTM ñều có sự giám sát chặt
chẽ của Ngân hàng Trung Ương dựa vào tình hình kinh tế, Ngân hàng Trung Ương
sẽ ñể ñưa ra các chính sách tiền tệ thích hợp, từ ñó có thể quản lý hoạt ñộng của các
NHTM. Vì vậy, Ngân hàng Trung Ương sẽ ngăn chặn không ñể hành vi cạnh tranh
không lành mạnh xảy ra trong hệ thống ngân hàng.
- Hoạt ñộng của các NHTM liên quan ñến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ trong phạm
vi trong nước, mà còn mở rộng ra nước ngoài. Do vậy, kinh doanh trong hệ thống
NHTM chịu sự chi phối của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế như: Môi trường
pháp luật, các thông lệ quốc tế. Rõ ràng là, sự cạnh tranh của các NHTM loại hình
cạnh tranh bậc cao, ñòi hỏi những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh
doanh nào khác.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng:
1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan:
- Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường: Thêm một ngân hàng mới thành
lập thì ñồng nghĩa với khả năng thị phần và lượng khách hàng sẽ bị chia sẻ, như vậy
mức ñộ cạnh tranh giữa các NHTM sẽ tăng lên.
24
- Tác nhân là các ñối thủ NHTM hiện tại: ðây là những mối lo thường trực của các
NHTM trong kinh doanh. Sự có mặt của các ñối thủ cạnh tranh thúc ñẩy ngân hàng
phải thường xuyên ñổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ và ña dạng hóa
sản phẩm ñể ñáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng năng lực cạnh tranh của chính
ngân hàng mình.
- Sức ép từ phía khách hàng: Một trong những ñặc ñiểm quan trọng của ngành ngân
hàng là tất cả các cá nhân, tổ chức, thậm chí là các ngân hàng khác cũng ñều có thể
vừa là người mua các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vừa là người bán sản phẩm dịch
vụ cho ngân hàng. Những người bán sản phẩm thông qua các hình thức gửi tiền, lập
tài khoản giao dịch hay cho vay ñều có mong muốn là nhận ñược một lãi suất cao
hơn; trong khi ñó, những người mua sản phẩm (vay vốn) lại muốn mình chỉ phải trả
một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, ngân hàng phải ñối mặt với sự mâu
thuẫn giữa hoạt ñộng tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân ñược khách hàng cũng
như có ñược nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể. ðiều này ñặt ra cho ngân hàng nhiều
khó khăn, thách thức trong chính sách hoạt ñộng cũng như ñịnh hướng kinh doanh
của ngân hàng.
- Sự xuất hiện các ñịnh chế tài chính mới: Các tổ chức tài chính trung gian ra ñời với
các sản phẩm tài chính tương tự như các sản phẩm truyền thống của NHTM. Các tổ
chức này cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mang tính khác biệt và tạo cho
khách hàng có cơ hội chọn lựa ña dạng hơn. ðiều này tác ñộng làm giảm thị phần
của các NHTM khiến cho tốc ñộ phát triển của các NHTM bị suy giảm.
1.2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan: Các nhân tố này thuộc nội tại của các NHTM:
- Năng lực tài chính: ðây là một trong các yếu tố quan trọng quyết ñịnh năng lực
cạnh tranh của một ngân hàng so với ngân hàng khác. Năng lực tài chính mạnh
nghĩa là vốn tự có cao, tỷ lệ nợ xấu thấp, tỷ lệ an toàn vốn cao... khi ñó ngân hàng
có nguồn vốn dồi dào ñể tài trợ cho các dự án lớn, ñồng thời sẽ tạo dựng hình ảnh
ñây là một ngân hàng mạnh trong nhận thức của khách hàng và sẽ tạo cho khách
hàng yên tâm hơn khi giao dịch với ngân hàng.
25
- Nguồn nhân lực: Trong các yếu tố vật chất cấu thành nên hoạt ñộng của ngân hàng
như: vốn, trụ sở làm việc, trang thiết bị, nguồn nhân lực và môi trường… thì nguồn
nhân lực là yếu tố quyết ñịnh nhất. ðặc biệt, ngành ngân hàng phát triển nhờ qui mô
và tri thức thì nguồn nhân lực chất lượng cao lại càng có vai trò quan trọng. Nếu
một ngân hàng có ñội ngũ nhân viên có năng lực, kỹ năng tác nghiệp cao, năng
ñộng, ñạo ñức thì sẽ là nguồn vốn cực kỳ quan trọng, ñó là một trong các yếu tố
mang lại lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác.
- Hệ thống công nghệ thông tin: có vai trò cực kỳ quan trọng ñối với hoạt ñộng kinh
doanh ngành ngân hàng.
+ Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý các nghiệp vụ ngân hàng, mở
rộng các dịch vụ ñiện tử ñã góp phần nâng cao năng lực quản lý, ñiều hành, nâng
cao chất lượng tiện ích các sản phẩm ngân hàng của các TCTD, qua ñó mà hệ thống
ngân hàng Việt Nam ñã có những bước phát triển vượt bậc kể từ khi ñổi mới ñến
nay.
+ Ứng dụng công nghệ hiện ñại là phương tiện giúp các ngân hàng có thể ñánh bại
các ñối thủ cạnh tranh, tạo ra những cơ hội giảm thiểu giấy tờ hành chính, thay ñổi
sự phân bố nguồn nhân lực theo hướng giảm thiểu bộ phận nghiệp vụ và tăng cường
nhân lực cho các bộ phận dịch vụ chăm sóc khách hàng, làm thay ñổi cách thức kinh
doanh và tăng chất lượng dịch vụ.
- Hệ thống sản phẩm, dịch vụ: Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng càng ña dạng,
tiện ích và tạo sự khác biệt với các ngân hàng khác sẽ là thế mạnh cho ngân hàng,
giúp các ngân hàng có ưu thế hơn khi cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Mạng lưới ngân hàng: Giúp mang ngân hàng lại gần khách hàng hơn. Việc mở rộng
mạng lưới ngân hàng (hệ thống chi nhánh và máy ATM) sẽ khiến khách hàng dễ
dàng hơn trong việc giao dịch với ngân hàng, ñồng thời sẽ giúp khách hàng ghi nhớ
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
26
1.3 Mối quan hệ giữa hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập với năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại:
- Hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập sẽ làm cho năng lực tài chính của ngân hàng mới tốt
hơn, giúp giảm bớt chi phí ñầu tư và mở rộng mạng lưới hoạt ñộng cũng như hệ thống
khách hàng, bổ sung những ưu ñiểm và khắc phục những nhược ñiểm của các ngân
hàng tham gia.
- Ngoài ra, hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập cũng là cơ hội cho các ngân hàng thương mại
trong nước khi hợp tác với các tổ chức tài chính, ngân hàng quốc tế. ðây là giải pháp
cần thiết giúp các ngân hàng thương mại nâng cao năng lực hoạt ñộng, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường vì hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập sẽ giúp ngân hàng: tăng vốn
ñiều lệ, cải thiện các ñiểm yếu tài chính, nâng cao chất lượng dịch vụ, ña dạng hóa sản
phẩm, nâng cao chất lượng hoạt ñộng tín dụng truyền thống. ðặc biệt, các ñối tác nước
ngoài sẽ mang lại cho ngân hàng nội những giá trị mới về quản trị tài chính, quản trị rủi
ro, những kinh nghiệm và kỹ năng quốc tế vốn là ñiểm yếu và rất cần thiết ñối với các
ngân hàng thương mại.
- ðây cũng là con ñường ngắn nhất ñể thu hút một lượng vốn ñáng kể từ ñầu tư nước
ngoài cũng như mở rộng quy mô của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Vì thời
ñiểm hiện nay là giai ñoạn các ngân hàng nước ngoài muốn vượt qua rào cản thị trường
ñể thâm nhập vào ngành tài chính của nước ta.
Vì những lý do trên, ta thấy thâu tóm và sáp nhập với năng lực cạnh tranh của ngân
hàng có mối quan hệ mật thiết qua lại, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Vì vậy, có thể thấy
thông qua hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập, sẽ giúp các ngân hàng thương mại nâng cao
năng lực cạnh tranh (năng lực tài chính tốt hơn, năng lực hoạt ñộng, quản trị hiệu quả
hơn...) . Chúng ta cần phải nghiên cứu các hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập của các ngân
hàng trên thế giới cũng như ở Việt Nam ñể có thể hiểu rõ sự tác ñộng của các hoạt ñộng
này ñến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.4 Kinh nghiệm hoạt ñộng thâu tóm, sáp nhập trên thế giới và bài học cho các ngân
hàng thương mại Việt Nam:
1.4.1 Một số trường hợp thâu tóm và sáp nhập trên thế giới:
27
Lịch sử kinh tế thế giới ñã từng chứng kiến nhiều thương vụ sáp nhập ngân hàng mà
sau ñó ñã tạo ra những tập ñoàn tài chính hùng mạnh nhất thế giới, nhưng ñôi khi cũng trở
thành những quyết ñịnh sai lầm, gây tổn thất không nhỏ cho các bên tham gia. Dưới ñây là
một số thương vụ thâu tóm, sáp nhập ngân hàng có giá trị lớn trên thế giới.
Bảng 1.2: Một số thương vụ thâu tóm và sáp nhập trên thế giới
Ngân hàng Ngân hàng bán Năm Trị giá Ngân hàng mới ðánh
mua giá
NationsBank Bank America 1988 64 tỷ USD Tập ñoàn Bank of Thành
Corp America (BOA) công
Tài sản: 570 tỷ USD
Chi nhánh: 4200
Thành Chase JP Morgan 2000 36 tỷ USD JP Morgan Chase &
công Manhattan Co
Tài sản: 2.000 tỷ
USD
HSBC Finance HSBC Household 2003 15,5 tỷ USD Thất bại
Corporation International Mua BP thẻ
tín dụng
Thành JP Morgan Bank One Corp 2004 58 triệu USD JP Morgan Chase
công Chase & Co Tài sản: 1.100 tỷ
USD
Chi nhánh: 2.300
Unicredit Bayerische 2005 18,6 tỷ USD Unicredit Thành
Hyposvereinsbank công
Mitsubishi UFJ 2006 Tokyo – Mitsubishi Thất bại
Tokyo UFJ
Tài sản: 1.640 tỷ
Commerzbank Dresdner Bank 2008 14,4 tỷ USD Commerzbank Thành
Tài sản: 1.090 tỷ công
28
EUR
Bank of Merril Lynch 2008 50 tỷ USD Nhân viên: 20.000 Thất bại
America Số lượng khách
hàng: 59 triệu tại
150 quốc gia
Bank of New Irving Bank 1987 Tổng tài sản trung Thành
York bình: 49,3 tỷ USD công
Wells Fargo Crocker National 1985 Tổng tài sản trung Thành
bình: 44,4 tỷ USD công
Nguồn: http://www.tinmoi.vn/7-vu-sap-nhap-ngan-hang-dinh-dam-nhat-the-gioi-
12667757.html ngày 8/12/2011
Bảng 1.3: Phân tích 2 trường hợp thâu tóm thành công của ngân hàng Mỹ vào thập niên 80
Ngân hàng thực hiện sáp nhập Bank of New York Wells Fargo
Ngân hàng mục tiêu Irving Bank Croker National
Trước khi Chi phí hoạt ñộng ròng tổng thể 691 1.185
sáp nhập (*) (triệu USD)
Tổng tài sản trung bình (tỷ USD) 46,6 49,6
Chi phí hoạt ñộng ròng/Tài sản 1,48% 2,39%
trung bình
Sau khi Chi phí hoạt ñộng ròng tổng thể 524 948
sáp nhập (**) (triệu USD)
Tổng tài sản trung bình (tỷ USD) 49,3 44,4
Chi phí hoạt ñộng ròng/Tài sản 1,06% 2,14%
trung bình
Tiết kiệm chi phí ròng (triệu USD) 237 167
(*) Thu nhập phi lãi suất thường xuyên trừ ñi chi phí phi lãi suất thường xuyên tính tròn năm trước khi
sáp nhập.
(**) Số liệu tròn năm sau khi sáp nhập
(20%) (24,17%)
29
Nguồn: Tổng hợp từ SNL Securities
Trong cả hai trường hợp, tỷ lệ chi phí ñiều hành ròng so với tổng tài sản trung bình
của ngân hàng tiến hành sáp nhập ñã giảm sau khi sáp nhập. Nguyên nhân là do:
- ðối với thương vụ Wells Fargo và Croker là do họ ñã biết cách sử dụng chi phí
hợp lý bằng cách ñóng cửa các chi nhánh trùng lắp và hợp nhất các hoạt ñộng
hậu văn phòng: kế toán, nhân sự, hệ thống dữ liệu, kiểm soát nội bộ... nên Wells
ñã giảm chi phí lãi suất xuống khoảng 240 triệu USD, trong khi ñó vẫn duy trì
thu nhập phi lãi suất là 480 triệu USD. Kết quả là chi phí ñiều hành ròng ñã giảm
từ 1.185 tỷ USD xuống còn 948 triệu USD.
- ðối với thương vụ sáp nhập giữa New York và Irving là do thu nhập phi lãi suất
tăng 83 triệu USD từ hoạt ñộng kinh doanh mạnh mẽ của Irving. ðiều này ñã
giúp tiết kiệm chi phí ròng là 167 triệu USD.
Các kết quả này ñạt ñược là do các ngân hàng ñó ñã phải xem xét rất kỹ càng và
thận trọng về khả năng kết hợp và họ cùng nhau vượt qua khó khăn. ðồng thời, họ ñã thiết
lập ngay từ ñầu những mục tiêu có lợi và quyết ñạt ñược mục tiêu ñó.
Thực trạng tình hình thâu tóm và sáp nhập ngân hàng trên thế giới cho thấy bên
cạnh những thương vụ rất thành công, hình thành các ngân hàng, tập ñoàn tài chính lớn
nhất nhì khu vực thì cũng có những thương vụ không thành công khiến cho chính phủ phải
hỗ trợ vốn, tái cơ cấu lại chính ngân hàng ñã thực hiện thâu tóm ñể các ngân hàng này
tránh lâm vào nguy cơ phá sản (Bank of America và Merrill Lynch). Hoặc có những
thương vụ sau khi thâu tóm ñã không ñạt ñược kết quả về lợi nhuận, thị phần .... như mong
ñợi nên các ngân hàng thâu tóm phải tìm ñối tác ñể bán lại (HSBC & Household
International).
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tự do hóa và hội nhập tài chính ñã trở thành một
bộ phận chủ yếu, ảnh hưởng chi phối ñến quá trình phát triển kinh tế, tài chính của mỗi
quốc gia. Hoạt ñộng ngân hàng tại mỗi nước ñang ngày càng tự do hơn, môi trường kinh
doanh ngân hàng mang tính cạnh tranh ngày càng cao và phức tạp. Thách thức lớn nhất của
quá trình cải cách và mở cửa là nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng Việt
30
Nam. Do ñó, qua tìm hiểu về hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập của ngành ngân hàng thế giới
có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cơ bản sau:
- Hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập là một xu thế phát triển mang tính tất yếu khách
quan ñòi hỏi các ngân hàng Việt Nam phải nghiên cứu ñể thích ứng và coi ñây là một trong
những giải pháp quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong ñiều kiện hội
nhập tài chính quốc tế.
- Thực trạng tình hình thâu tóm và sáp nhập ngân hàng trên thế giới cho thấy sau
mỗi cuộc khủng hoảng kinh tế, số vụ thâu tóm và sáp nhập ngân hàng diễn ra nhiều hơn.
Ngoài ra, mỗi thương vụ thâu tóm và sáp nhập ngân hàng ñều có mục ñích riêng từ ñó có
thể thấy các ngân hàng Việt Nam muốn thực hiện thâu tóm và sáp nhập là phải xác ñịnh rõ
mục ñích của mình trong chiến lược phát triển dài hạn, chuẩn bị kế hoạch thâu tóm, sáp
nhập một cách cẩn trọng.
- Vai trò của chính phủ, ngân hàng trung ương rất quan trọng. Chính phủ, ngân hàng
trung ương phải là ñơn vị kiểm soát, quản lý việc thâu tóm và sáp nhập của các ngân hàng
thực hiện theo ñúng quy ñịnh, tránh việc các ngân hàng vì lợi ích mà sử dụng các phương
thức thâu tóm, sáp nhập trái pháp luật, gây ra những hậu quả dây chuyền cho nền kinh tế.
- Các cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu luật của các nước phát triển
có nhiều kinh nghiệm trên lĩnh vực thâu tóm và sáp nhập ñể hoàn thiện môi trường pháp lý
cho hoạt ñộng này tại Việt Nam.
- Việc nghiên cứu kinh nghiệm trên thế giới, nhất là các nước trong khu vực – bao
gồm cả những thương vụ thâu tóm và sáp nhập thành công và thất bại, là hết sức cần thiết
và hữu ích cho Việt Nam trong giai ñoạn hiện nay.
31
Kết luận chương 1:
Chương 1 thể hiện tổng quan các vấn ñề cơ bản về hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập
ngân hàng, các tác ñộng tích cực và tiêu cực sau khi thâu tóm và sáp nhập, mối quan hệ
giữa hoạt ñộng này với năng lực cạnh tranh của ngân hàng, một số thương vụ thâu tóm
ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam... ðây là các vấn ñề mang
tính lý thuyết còn thực tế hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ñang diễn ra ở Việt Nam như thế
nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn ở chương 2.
32
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ HOẠT ðỘNG
THÂU TÓM, SÁP NHẬP CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
2.1 Thực trạng hoạt ñộng thâu tóm, sáp nhập của các Ngân hàng TMCP Việt Nam:
2.1.1 Sự cần thiết của hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập các ngân hàng:
Cả nước hiện có 5 NHTM quốc doanh, 35 NHTMCP, 4 ngân hàng liên doanh và 1
ngân hàng chính sách. Do có quá nhiều ngân hàng trong khi ñó chưa có ngân hàng thực sự
ñủ mạnh, các ngân hàng ñã phát triển quá nhanh theo chiều rộng, mở rộng quy mô, mạng
lưới ñể chiếm lĩnh thị phần dẫn ñến sự cạnh tranh quyết liệt trong hệ thống ngân hàng. Việc
mở rộng quy mô quá nhanh dẫn ñến thiếu nhân sự trụ cột trong công tác quản trị ngân hàng
dẫn ñến rủi ro hệ thống và rủi ro tín dụng do không ñược kiểm soát chặt chẽ. Vì vậy trong
quá trình hoạt ñộng ñã lộ dần các ngân hàng yếu kém, hoạt ñộng kinh doanh không hiệu
quả, tính thanh khoản kém, tỷ trọng nợ xấu cao...
Hệ thống ngân hàng NHTMCP Việt Nam vẫn còn tồn tại các ngân hàng nhỏ, hoạt
ñộng cầm chừng. Vì vậy các ngân hàng này khó có thể ñương ñầu với các thách thức và
cạnh tranh ngày càng lớn của thị trường. Vì vậy, việc tồn tại các ngân hàng nhỏ kinh doanh
kém hiệu quả sẽ là gánh nặng cho nền kinh tế. Ngoài ra, các ngân hàng nhỏ tiềm ẩn nhiều
rủi ro, nếu một ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản có thể gây tác ñộng dây chuyền ñến
toàn bộ hệ thống ngân hàng và các ngành nghề khác trong nền kinh tế. Vì vậy, việc thâu
tóm và sáp nhập các ngân hàng nhỏ vào ngân hàng lớn ñể nâng cao năng lực quản trị là cần
thiết.
Ngoài ra, thời ñiểm này, các NHTMCP muốn tăng vốn ñiều lệ thông qua thị trường
chứng khoán cũng không khả quan. Nguyên nhân là do giá cổ phiếu ñã giảm mạnh trong 3
năm trở lại ñây. Trong khi ñó, Ủy ban chứng khoán nhá nước lại kiểm soát chặt chẽ việc
chào bán cổ phiếu ra công chúng nên các NHTMCP ñều gặp khó trong việc tăng vốn.
Việc tăng năng lực tài chính bằng cách tìm kiếm cổ ñông chiến lược nước ngoài
cũng bị hạn chế do quy ñịnh của chính phủ chỉ cho tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà
33
ñầu tư nước ngoài và người có liên qua của nhà ñầu tư chiến lược nước ngoài ñó không
vượt quá 15% vốn ñiều lệ, trường hợp vượt quá 15% thì phải xin phép Thủ tướng chính
phủ nhưng tối ña không quá 20% vốn ñiều lệ. Hầu hết các cổ ñông chiến lược của
NHTMCP Việt Nam ñều ñã gần chạm ñến ngưỡng quy ñịnh nên việc huy ñộng vốn bằng
nguồn này ñã bị hạn chế.
Vì vậy, thay vì tìm kiếm ñối tác chiến lược là các tổ chức tài chính nước ngoài, tăng
cường mở rộng thị phần thông qua việc thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch mới sẽ
tốn nhiều thời gian và chi phí, các NHTMCP Việt Nam nên nghiên cứu tìm kiếm ngân
hàng mục tiêu nhằm thực hiện thâu tóm và sáp nhập ñể tạo nên một ngân hàng lớn mạnh
ñủ năng lực tài chính và quy mô ñể có thể cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Ðối
với ngân hàng bị thâu tóm hoặc bị sáp nhập, hoạt ñộng thâu tóm hoặc sáp nhập là một giải
pháp tối ưu ñể bảo vệ quyền lợi của các cổ ñông nói riêng và nhà ñầu tư nói chung, không
làm ảnh hưởng ñến quyền lợi của khách hàng, nhất là quyền lợi của người gửi tiền cũng
như bảo ñảm ñược tính ổn ñịnh của hệ thống ngân hàng
2.1.2 Cơ sở pháp lý cho hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam:
• ðối với hoạt ñộng ñầu tư, góp vốn, mua cổ phần ñể trở thành cổ ñông chiến lược:
2.1.2.1 ðối với pháp luật chuyên ngành:
+ ðối với nhà ñầu tư chiến lược trong nước:
Nhà nước ñã ban hành các văn bản ñiều chỉnh hoạt ñộng góp vốn, mua cổ phần cho
nhà ñầu tư trong nước ñầu tư vào thị trường Việt Nam nói chung, thị trường ngân hàng nói
riêng như:
- Luật Doanh nghiệp năm 2005
- Luật Chứng khoán năm 2006; Luật sửa ñổi, bổ sung luật chứng khoán năm 2010 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
- Quyết ñịnh số 24/2007/Qð-NHNN của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành Quy
chế cấp giấy phép thành lập ngân hàng.
- Các quy ñịnh tại Quyết ñịnh số 1122/2001/Qð-NHNN ngày 04/9/2001, Quyết ñịnh số
34
797/2002/Qð-NHNN ngày 29/7/2002 và Quyết ñịnh số 20/2008/Qð-NHNN ngày
04/7/2008 sửa ñổi, bổ sung Quyết ñịnh số 1122 về cổ ñông, cổ phần, cổ phiếu và vốn
ñiều lệ của NHTM
Trước ñây ñã có hướng dẫn cụ thể chung cho hoạt ñộng mua cổ phần tại các ngân
hàng, theo ñó các tổ chức, cá nhân trong nước phải tuân thủ các quy ñịnh về ñiều kiện, tỷ
lệ, trình tự, thủ tục tăng vốn ñiều lệ của ngân hàng. Các tổ chức, trong ñó có tổ chức tín
dụng phải tuân thủ các ñiều kiện về chế ñộ tài chính, kế toán, báo cáo tài chính năm phải
ñược kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán ñộc lập thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán ñã
ñược Bộ Tài chính công bố ñủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp. Ý kiến kiểm toán ñối
với các báo cáo tài chính phải thể hiện sự chấp nhận toàn bộ. Trường hợp ý kiến kiểm toán
là chấp nhận có ngoại trừ thì khoản ngoại trừ phải là không trọng yếu và phải có tài liệu
giải thích hợp lý về cơ sở cho việc ngoại trừ ñó... Hiện nay, có nhiều tổ chức kinh tế, tập
ñoàn lớn, trong ñó có các ñịnh chế tài chính lớn như Vietcombank, BIDV,... cũng ñã góp
vốn, ñầu tư ñể trở thành cổ ñông chiến lược của một số ngân hàng nhỏ. Mặc dù ñã có hành
lang pháp lý nhưng hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập dưới hình thức này vẫn cần phải có
một hành lang pháp lý ñầy ñủ, ñảm bảo cho hoạt ñộng ñược thuận lợi hơn.
Ngoài ra, ñể phù hợp với những yêu cầu mới của Ngành ngân hàng và ñòi hỏi của
hội nhập, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 59/2009/Nð-CP về tổ chức và hoạt ñộng
của Ngân hàng Thương mại, trong ñó có các quy ñịnh mới về vốn ñiều lệ, chuyển nhượng
cổ phần. ðể chi tiết hoá các quy ñịnh này, ngày 26/02/2010, Ngân hàng Nhà nước ñã ban
hành Thông tư số 06/2010/TT-NHNN hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị ñịnh này, theo ñó
tại Chương III ñã quy ñịnh chi tiết về mua bán, chuyển nhượng cổ phần, mua lại phần vốn
góp của thành viên góp vốn.
Ngoài các quy ñịnh trên, việc góp vốn, mua cổ phần trước ñây còn ñược ñiều chỉnh
bởi các quy ñịnh về các giới hạn về ñầu tư, góp vốn của NHTM vào các NHTM và Tổ
chức tín dụng khác ñược thể hiện trong Quyết ñịnh số 457/2005/Qð-NHNN của NHNN
quy ñịnh về các tỷ lệ bảo ñảm an toàn trong hoạt ñộng của các tổ chức tín dụng, Quyết ñịnh
số 03/2007/Qð-NHNN, Quyết ñịnh số 34/2008/Qð-NHNN về việc sửa ñổi, bổ sung Quyết
ñịnh số 457/2005/Qð-NHNN (Quyết ñịnh số 457). Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua,
35
việc ñảm bảo các tỷ lệ này, NHNN ñã ban hành Thông tư số 13 và 19/2010/TT-NHNN quy
ñịnh về các tỷ lệ bảo ñảm an toàn thay thế cho Quyết ñịnh số 457 quy ñịnh cụ thể:
- Mức vốn góp, mua cổ phần của NHTM trong một doanh nghiệp, quỹ ñầu tư, dự án ñầu
tư, tổ chức tín dụng khác (Doanh nghiệp góp vốn, mua cổ phần) không ñược vượt quá
11% Vốn ðiều lệ của Doanh nghiệp góp vốn, mua cổ phần
- Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của Doanh nghiệp góp vốn, mua cổ phần không ñược
vượt quá 11% Vốn ðiều lệ của Doanh nghiệp góp vốn, mua cổ phần
- Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của NHTM: (a) tại tất cả các công ty trực thuộc tối ña
không quá 25% Vốn ðiều lệ và Quỹ dự trữ của Ngân hàng và (b) trong tất cả các doanh
nghiệp, quỹ ñầu tư, dự án ñầu tư, NHTM khác và góp vốn, mua cổ phần của Công ty
trực thuộc không ñược vượt quá 40% Vốn ðiều lệ và Quỹ Dự trữ của Ngân hàng, trong
ñó tổng mức góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng vào các Công ty trực thuộc không
ñược vượt quá 25%.
+ ðối với nhà ñầu tư chiến lược nước ngoài:
Theo cam kết Việt Nam gia nhập WTO, thì việc các tổ chức nước ngoài ñược phép
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nói chung, NHTM của Việt Nam nói riêng
cũng ñược quy ñịnh khá cụ thể. Theo ñó các cam kết về dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ
tài chính khác ñược thực hiện phù hợp với các luật lệ và các quy ñịnh liên quan ñược ban
hành bởi các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ñể ñảm bảo sự phù hợp với ðiều VI
của GATS và ðoạn 2 (a) của Phụ lục về các Dịch vụ tài chính. Do ñó, ñể có một hành lang
pháp lý rõ ràng, cụ thể về vấn ñề này, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 69/2007/Nð-
CP ngày 20/4/2007 về việc nhà ñầu tư nước ngoài mua cổ phần của NHTM Việt Nam và
ñể cụ thể hơn, NHNN ñã ban hành Thông tư số 07/2007/TT-NHNN ngày 29/11/2007
hướng dẫn thi hành một số ñiều của Nghị ñịnh số 69/2007/Nð-CP, theo ñó, nhà ñầu tư
chiến lược nước ngoài là tổ chức tín dụng nước ngoài có uy tín, có năng lực tài chính và
khả năng hỗ trợ NHVN trong phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, nâng cao năng lực
quản trị, ñiều hành và áp dụng công nghệ hiện ñại; có lợi ích chiến lược phù hợp với chiến
lược phát triển của NHVN. Theo các quy ñịnh này thì:
- Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà ñầu tư nước ngoài (bao gồm cả cổ ñông nước
36
ngoài hiện hữu) và người có liên quan của các nhà ñầu tư nước ngoài ñó không vượt
quá 30% vốn ñiều lệ của một ngân hàng Việt Nam. ðồng thời với mỗi loại hình nhà ñầu
tư khác nhau thì ñược quyền sở hữu tỷ lệ cổ phần khác nhau và ñiều kiện cho mỗi nhà
ñầu tư cũng là khác nhau.
- Mức sở hữu cổ phần của một nhà ñầu tư nước ngoài không phải là tổ chức tín dụng
nước ngoài và người có liên quan của nhà ñầu tư nước ngoài ñó không vượt quá 5%
vốn ñiều lệ của một ngân hàng Việt Nam.
- Mức sở hữu cổ phần của một TCTD nước ngoài và người có liên quan của TCTD nước
ngoài ñó không vượt quá 10% vốn ñiều lệ của một ngân hàng Việt Nam.
- Mức sở hữu cổ phần của nhà ñầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan của
nhà ñầu tư chiến lược nước ngoài ñó không vượt quá 15% vốn ñiều lệ, trường hợp vượt
quá 15% thì phải xin phép Thủ tướng Chính phủ nhưng tối ña không quá 20% vốn ñiều
lệ của NHVN.
Bảng 2.1: ðiều kiện cụ thể ñể ngân hàng trong nước có thể bán cổ phần
cho nhà ñầu tư chiến lược nước ngoài:
Bên bán (Ngân hàng trong nước) Bên mua (Tổ chức tín dụng nước ngoài)
- Có tổng tài sản “Có” tương ñương 20 - Vốn ñiều lệ tối thiểu 1.000 tỷ ñồng
tỷ USD vào năm trước năm ñăng ký - Có tình hình tài chính lành mạnh
mua cổ phần. - Tỷ lệ nợ xấu < 3%, và
- Kết quả kinh doanh năm trước liền kề có - Có kinh nghiệm hoạt ñộng quốc tế
lãi trong lĩnh vực ngân hàng.
- Có bộ máy quản trị, ñiều hành, kiểm tra, - ðược các tổ chức xếp loại tín nhiệm
kiểm soát nội bộ hoạt ñộng hiệu quả: quốc tế xếp hạng ở mức có khả năng
+ Hội ñồng quản trị, Ban kiểm soát có cơ thực hiện các cam kết tài chính và hoạt
cấu và số lượng theo quy ñịnh pháp luật. ñộng bình thường ngay cả khi tình
+ Thành viên Hội ñồng quản trị, Ban hình, ñiều kiện kinh tế biến ñổi theo
kiểm soát nội bộ và người ñiều hành chiều hướng không thuận lợi.
không vi phạm quy ñịnh - ðối với nhà ñầu tư chiến lược nước
+ Hệ thống kiểm tra kiểm soát và kiểm ngoài, ngoài các ñiều kiện quy ñịnh
37
soát nội bộ ñược thành lập và thực hiện nêu trên, phải có văn bản cam kết về
theo quy ñịnh việc hỗ trợ ngân hàng Việt Nam trong
- Không bị xử phạt hành chính từ 5 triệu việc phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân
ñồng trở lên về các tỷ lệ ñảm bảo an toàn, hàng, nâng cao năng lực quản trị, ñiều
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự hành và áp dụng công nghệ hiện ñại.
phòng trong vòng 24 tháng hoặc kể từ khi
khai trương hoạt ñộng.
Nguồn: Tóm tắt từ Thông tư số 07/2007/TT-NHNN ngày 29/11/2007.
Do ñó, thời gian vừa qua, ñã có hàng loạt ñịnh chế tài chính lớn của nước ngoài như
HSBC, ANZ, Sumitomo Mitsui Banking, VOF Investment Limited Bristish Virgin Island,
IFC, Mirae Asset, Deutsche Bank AG, OCBC, Maybank, BNP Paribas... ñã ñầu tư, mua cổ
phần ñể trở thành các cổ ñông chiến lược nước ngoài tại các ngân hàng Việt Nam.
• ðối với hoạt ñộng thâu tóm, sáp nhập ngân hàng:
Tại Việt Nam, vấn ñề thâu tóm và sáp nhập không phải là mới. Trước ñây, NHNN
ñã có hẳn một Quy chế về thâu tóm, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng cổ phần ban hành
kèm theo Quyết ñịnh số 241/1998/Qð-NHNN5 ngày 15/07/1998 của Thống ñốc NHNN
làm tiền ñề pháp lý quan trọng cho những thương vụ thâu tóm và sáp nhập ngân hàng diễn
ra vào các năm 1997, 1998, 1999, 2001, 2003 với việc nhiều NHTM cổ phần nông thôn với
quy mô vốn nhỏ ñã ñược thâu tóm và sáp nhập. Từ năm 2005 trở lại ñây, hoạt ñộng thâu
tóm, sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng trong nước ñã ít ñi, tuy nhiên sau khi Việt Nam trở
thành thành viên của WTO với hàng loạt các cam kết về mở rộng thị trường tài chính, ngân
hàng, hoạt ñộng ñầu tư góp vốn, mua cổ phần của nhà ñầu tư trong và ngoài nước ñể trở
thành cổ ñông chiến lược ñã diễn ra mạnh mẽ.
Vừa qua, NHNN Việt Nam cũng ñã ban hành Thông tư số 04/2010/TT-NHNN
hướng dẫn việc thâu tóm, sáp nhập và hợp nhất các tổ chức tín dụng ñể thay thế cho Quyết
ñịnh số 241/1998/Qð-NHNN5 ngày 15/07/1998 (Thông tư số 04). Thông tư số 04 ñã: (a)
kế thừa và loại bỏ những hạn chế của Quy chế về thâu tóm, sáp nhập và hợp nhất tổ chức
tín dụng cổ phần Việt Nam ñược ban hành theo Quyết ñịnh số 241/1998/Qð-NHNN5
ngày 15/07/1998 của Ngân hàng Nhà nước, theo ñó phạm vi các ñối tượng ñược/thuộc diện
38
sáp nhập, hợp nhất ñược mở rộng. (b) kế thừa tinh thần của Luật Doanh nghiệp 2005 về
hợp nhất, sáp nhập, Luật Cạnh tranh 2004 về tập trung kinh tế, ñồng thời ñảm bảo tuân thủ
các cam kết của Việt Nam ñối với WTO trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng, cụ thể:
- Về hình thức thâu tóm và sáp nhập: quy ñịnh các NHTM chỉ ñược tiến hành thâu tóm,
sáp nhập theo một số hình thức nhất ñịnh như: (a) Ngân hàng ñược thâu tóm và sáp
nhập với các tổ chức tín dụng khác; (b) Một Ngân hàng ñược thâu tóm và sáp nhập với
một Ngân hàng, công ty tài chính, tổ chức tín dụng hợp tác ñể thành một Ngân hàng; (c)
Một Ngân hàng ñược mua lại một Công ty tài chính, một Công ty cho thuê tài chính.
- Về ñiều kiện ñể tiến hành thâu tóm và sáp nhập: Thông tư số 04 quy ñịnh việc thâu tóm
và sáp nhập không ñược thuộc trường hợp tập trung kinh tế bị cấm theo quy ñịnh của
Luật Cạnh tranh. Các tổ chức tín dụng tham gia các hoạt ñộng này phải phối hợp xây
dựng một ñề án thực hiện thâu tóm, sáp nhập hoặc hợp nhất không trái với nội dung của
hợp ñồng ñã ký. Ngoài ra, tổ chức tín dụng còn lại sau khi tiến hành thâu tóm, sáp nhập,
hoặc hợp nhất phải ñảm bảo ñáp ứng ñiều kiện về vốn pháp ñịnh theo quy ñịnh của
pháp luật.
2.1.2.2 ðối với pháp luật có liên quan, ñiều chỉnh hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập doanh
nghiệp nói chung, ngân hàng nói riêng:
Ngoài việc tuân thủ các quy ñịnh của pháp luật chuyên ngành trong quá trình thâu
tóm và sáp nhập ngân hàng, các bên phải tuân thủ các quy ñịnh của pháp luật khác như
pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về ñầu tư, pháp luật về cạnh tranh.
- Theo ñiều 153 của Luật doanh nghiệp, các công ty sáp nhập có thị phần từ 30 – 50%
phải thông qua cơ quan quản lý cạnh tranh, và cơ quan ñăng ký kinh doanh yêu cầu
doanh nghiệp phải có văn bản từ Cục Cạnh tranh xác nhận doanh nghiệp có thị phần
dưới 30%. ðể ñịnh lượng tiêu chí này cũng gây không ít khó khăn cho các doanh
nghiệp, họ phải tốn không ít chi phí ñể nghiên cứu thị phần. Do ñó sẽ xảy ra trường hợp
các doanh nghiệp có nhu cầu thâu tóm và sáp nhập sẽ không thông báo theo quy ñịnh,
ảnh hưởng ñến công tác quản lý thị trường và gây thiệt hại cho nền kinh tế.
- Pháp luật về chứng khoán cũng ñiều chỉnh hoạt ñộng phát hành ra công chúng của tổ
chức tín dụng, cụ thể tại Thông tư số 07/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính xác ñịnh cụ
39
thể nghĩa vụ xin phép phát hành của tổ chức tín dụng. Ngoài ra, pháp luật chứng khoán
còn ñiều chỉnh các tỷ lệ sở hữu của ngân hàng nước ngoài, tổ chức nước ngoài ñối với
cổ phần tại các ngân hàng niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán.
- Pháp luật về tài chính ñiều tiết việc xây dựng Phương án chuyển giao tài sản, tài chính,
thuế khi các ngân hàng thực hiện thâu tóm và sáp nhập.
- Pháp luật về dân sự, thương mại liên quan ñến các quy ñịnh ñiều chỉnh hợp ñồng thâu
tóm và sáp nhập.
- Pháp luật về sở hữu trí tuệ ñối với việc chuyển nhượng, mua lại nhãn hiệu, thương hiệu
của ngân hàng; pháp luật về lao ñộng ñối với việc xây dựng phương án sử dụng lao
ñộng khi sáp nhập, hợp nhất ngân hàng...
- Bên cạnh hệ thống các quy ñịnh pháp luật Việt Nam, hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập
ngân hàng phải tuân theo các thoả thuận, hiệp ước song phương và ña phương như các
cam kết của Việt Nam gia nhập WTO, các quy ñịnh trong Hiệp ñịnh thương mại Việt
Nam - Hoa Kỳ, các Hiệp ñịnh ASEAN...
Nhận xét: Nhìn chung, những quy ñịnh pháp lý liên quan ñến hoạt ñộng thâu tóm và sáp
nhập chỉ mới dừng lại ở việc xác lập về mặt hình thức, trong khi các vấn ñề về nội dung
cần phải ñược quy ñịnh ñầy ñủ, rõ ràng hơn nữa ñể giải quyết các vấn ñề tài chính, cổ
phần, thuế, phí... của doanh nghiệp/ngân hàng trước, trong và sau quá trình thâu tóm và sáp
nhập.
2.1.3 Một số thương vụ thâu tóm và sáp nhập ngân hàng TMCP tại Việt Nam trong
thời gian qua:
Nguyên nhân của sự gia tăng những thương vụ thâu tóm và sáp nhập ngân hàng
thành công trong thời gian qua, ngoài ñịnh hướng của NHNN thì còn một lý do là thâu
tóm, sáp nhập ngân hàng thời ñiểm này có giá rẻ hơn nhiều so với 2 năm trước ñây. ðầu
năm 2012, Eximbank mua cổ phần của Sacombank với số tiền 100 triệu USD, Tập ñoàn
vàng bạc ñá quý DOJI mua 20% cổ phần ñể trở thành cổ ñông chiến lược của TienPhong
Bank… Thông qua hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập, quy mô của ngân hàng ñược nâng lên
một cách ñáng kể, có thể so sánh với các ngân hàng nước ngoài. Hiện nay, trong nước, số
40
vốn ñiều lệ bình quân của các ngân hàng TMCP rất thấp. Vốn ñiều lệ của ngân hàng lớn
nhất chưa ñến 1,5 tỷ USD (Agribank – 29.606 tỷ ñồng) và ngân hàng nhỏ nhất có vốn ñiều
lệ khoảng 150 triệu USD (tương ñương 3.000 tỷ ñồng, không tính ngân hàng Bảo Việt do
chưa tăng ñủ vốn ñiều lệ theo quy ñịnh của NHNN), so với các nước trong khu vực thì quy
mô ngân hàng TMCP Việt Nam còn khá nhỏ bé.
Dưới ñây là các trường hợp hợp nhất, sáp nhập và thâu tóm ngân hàng trong thời
gian gần ñây.
2.1.3.1 Hợp nhất ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), ngân hàng TMCP ðệ Nhất
(Ficombank), ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (Tín Nghĩa Bank):
• Nguyên nhân:
Thời gian qua cả 3 ngân hàng ñã gặp khó khăn về thanh khoản chủ yếu do dùng
nhiều vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Khi nguồn vốn ngắn hạn không còn dồi dào, 3
ngân hàng này ñã mất khả năng thanh toán tạm thời. Vì vậy, 3 ngân hàng này ñã họp và ñi
ñến quyết ñịnh tự nguyện hợp nhất, ñể phát huy thế mạnh của nhau, hỗ trợ cho nhau, ñồng
thời tiết giảm chi phí vận hành nhằm tạo ra một ngân hàng mới vững mạnh hơn, với khả
năng tiếp cận thị trường lớn hơn, mạng lưới rộng hơn.
• Toàn cảnh ñề án hợp nhất 3 ngân hàng:
Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ñược chỉ ñịnh tham gia toàn diện
vào ngân hàng mới sau hợp nhất, với tư cách ñại diện vốn nhà nước
Lộ trình hợp nhất sẽ ñược kéo dài trong ba năm. Trong ñó, năm ñầu tiên là tập trung
xử lý nợ, giảm tài sản có ở mức hợp lý theo các hệ số an toàn của NHNN. Do ñó, khả năng
thanh khoản của ngân hàng hợp nhất trong năm ñầu chắc chắn sẽ tốt hơn nhiều.
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của 3 ngân hàng truớc hợp nhất
ðvt: tỷ ñồng
SCB Ficombank Tín Nghĩa Bank SCB* Chỉ tiêu (tháng 9/2011) (tháng 9/2011) (tháng 9/2011)
Vốn ñiều lệ 3.399 4.185 3.000 10.585
41
Tổng tài sản
58.939 78.014 17.100 154.054
Lợi nhuận trước thuế 579 530 219 154
Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng trên tại quý III/2011 và tại 28/02/2012
- Ngày 15/12, SCB, TinNghiaBank và FicomBank ñã tổ chức ðại hội cổ ñông ñể thông
qua kế hoạch hợp nhất. Theo ñó, ngân hàng mới hợp nhất sẽ có tên Ngân hàng Sài Gòn
(SCB), với vốn ñiều lệ hơn 10.583 tỷ ñồng. SCB hoạt ñộng kinh doanh kế thừa và thực
hiện tất cả những hoạt ñộng kinh doanh hiện tại của 3 ngân hàng trên. Sau hợp nhất,
SCB sẽ có 3.693 cổ ñông, trong ñó số cổ ñông cá nhân trong nước chiếm tỷ lệ vượt trội
với 3.679 cổ ñông, chiếm 85,17% số cổ ñông. Số còn lại là cổ ñông tổ chức (chiếm
14,41%) và cổ phiếu quỹ (0,41%).
- Các bên thống nhất tỷ lệ hoán ñổi cổ phiếu phổ thông của ba ngân hàng là 1:1 (mỗi cổ
phiếu phổ thông của một ngân hàng sẽ ñược hoán ñổi thành một cổ phiếu của ngân
hàng mới theo nguyên tắc ngang bằng mệnh giá). Trong mọi trường hợp không áp dụng
chuyển ñổi thành tiền.
- Ngày 2/1/2012, Ngân hàng thương mai Sài Gòn (SCB) hợp nhất từ 3 ngân hàng là SCB,
Ficombank, TinNghiabank ñã chính thức hoạt ñộng. Sau hợp nhất, SCB sẽ có 1 hội sở
chính, 1 sở giao dịch, 49 chi nhánh, 119 phòng giao dịch, 54 quỹ tiết kiệm, 2 ñiểm giao
dịch, 1 công ty trực thuộc.
- Theo kế hoạch tài chính của SCB, mục tiêu lợi nhuận của năm 2012 sẽ là 667 tỷ ñồng
và tăng lên 1,18 và 1,86 tỷ (năm 2013 và 2014). SCB hợp nhất cũng ñặt mục tiêu tăng
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu từ 10,4% năm 2012 lên 12,1% và 13,6% trong 2 năm tiếp
theo. Bên cạnh ñó cũng ñưa ra một số giải pháp ñể duy trì nợ xấu dưới 2% tổng dư nợ.
SCB cũng ñang tìm kiếm ñối tác chiến lược nước ngoài cũng như phát hành trái phiếu
chuyển ñổi nhằm hướng ñến mục tiêu tăng vốn ñiều lệ lên 16.000 tỷ ñồng năm 2014.
• Sau khi hợp nhất:
- Sự kiện hợp nhất 3 ngân hàng ñầu tiên tại Việt Nam ñã giúp cho cổ phiếu của nhóm này
có giao dịch trở lại với mức ñộ tăng nhẹ. Giới tài chính ñánh giá, việc hợp nhất một
cách tự nguyện của 3 ngân hàng thương mại cổ phẩn này sẽ có tác ñộng tích cực ñến thị
42
trường, giúp ổn ñịnh tâm lý của người gửi tiền... Ngoài ra, với sự tham gia hỗ trợ từ
phía BIDV, các ngân hàng này sẽ có một tương lai sáng sủa hơn. Như vậy, có thể nói
việc hợp nhất 3 NHTM là Ficombank, TinNghiaBank, SCB của Ngân hàng Nhà nước
trong chủ trương tái cơ cấu toàn diện hệ thống ngân hàng là hoàn toàn ñúng ñắn. ðây là
một tín hiệu tốt ñể những ngân hàng này khởi sắc hơn trong thời gian tới, vì việc hợp
nhất này không làm mất ñi quyền lợi của khách hàng mà còn tăng thêm giá trị cho
khách hàng khi ñến giao dịch. ða số các khách hàng ñều cho rằng họ rất yên tâm khi có
sự hợp nhất 3 ngân hàng theo chủ trương của NHNN và họ vẫn tiếp tục thực hiện các
giao dịch tại các ngân hàng này. Bên cạnh ñó việc hợp nhất cũng như ñem lại sự an tâm
và niềm tin cho những nhân viên ñang làm việc tại 3 ngân hàng trên.
- Ngoài ra, thông qua hoạt ñộng hợp nhất tự nguyện của 3 ngân hàng này sẽ góp phần
duy trì kỷ cương thị trường ngân hàng. Việc chỉ ñích danh ngân hàng yếu kém hay phân
loại ngân hàng theo nhóm (yếu/lành mạnh), khuyến khích họ tự cơ cấu lại (sáp nhập) là
một bước ñột phá và dường như chưa có tiền lệ trong ngành ngân hàng ở Việt Nam.
- Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của SCB sau 06 tháng sáp nhập:
++ Tổng tài sản: 134.394 tỷ ñồng
++ Tổng số dư huy ñộng: 107.455 tỷ ñồng
++ Tổng dư nợ: 59.871 tỷ ñồng
++ Tổng giá trị danh mục ñầu tư: 37.223 tỷ ñồng
Hợp nhất ngân hàng có thể khác với thâu tóm và sáp nhập ngân hàng ở chỗ các ngân
hàng cũ sẽ không còn tồn tại mà hình thành nên một ngân hàng mới. Tuy nhiên, nếu xét về
kết quả cuối cùng thì vẫn có những ñiểm tương ñồng, ñó là ngân hàng mới sẽ có quy mô
lớn mạnh hơn nhiều so với các ngân hàng trước khi hợp nhất. Cụ thể sau hợp nhất sẽ hình
thành nên ngân hàng mới có năng lực tài chính lớn mạnh, mạng lưới chi nhánh mở rộng,
niềm tin của khách hàng ñối với ngân hàng ñược củng cố... từ ñó nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng với các ngân hàng trong và ngoài nước khác.
2.1.3.2 Sáp nhập ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) và ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội (Habubank):
43
• Nguyên nhân:
- Habubank: Các khoản vay từ nhóm khách hàng Vinashin ñã ảnh hưởng lớn ñến hiệu
quả kinh doanh ngân hàng, nhất là với chi phí vốn ngày càng cao, hệ quả là kết quả tài
chính và chất lượng tài sản có từ năm 2011 và ñến nay bị suy giảm rất nhiều. Cụ thể: Dư
nợ Vinashin gần 4.000 tỷ ñồng. Ngoài khoản nợ này cũng một số khoản nợ lớn khác nên
vấn ñề thanh khoản và vốn của HBB gặp khó khăn. Bên cạnh ñó, Habubank ñã thiếu kế
hoạch mở rộng hoạt ñộng và phát triển kinh doanh nên không có khả năng cạnh tranh mạnh
mẽ khi thị trường khủng hoảng, không có khả năng thích nghi tốt khi tình hình có những
dấu hiệu bất lợi ñối với thị trường/sản phẩm truyền thống của Ngân hàng. Vì vậy, với
Habubank, việc sáp nhập tự nguyện này ñược xem là hành ñộng khôn ngoan, vì tình hình
tài chính của Habubank khá xấu. Nếu tình trạng này kéo dài, không tìm ñược ñối tác sáp
nhập, Habubank có nguy cơ bị ép sáp nhập. Khi ñó, quyền lợi của Habubank và các cổ
ñông sẽ khó ñược bảo ñảm.
- SHB: Nếu thực hiện sáp nhập, SHB sẽ tăng ñược quy mô hoạt ñộng mà không phải
mất thêm chi phí quá lớn. SHB sẽ tận dụng ñược mạng lưới, hệ thống khách hàng, có nhiều
khách hàng ở nhiều phân khúc hơn, ñáp ứng ñược tiêu chuẩn khắt khe của NHNN về khả
năng thanh khoản, chỉ tiêu an toàn hoạt ñộng, tỷ lệ cấp tín dụng… Ngoài ra, tỷ lệ hoán ñổi
cổ phiếu là 1:0,75 (tức là 1 cổ phiếu HBB sẽ ñược chuyển ñổi thành 0,75 cổ phiếu SHB),
ñiều ñó có nghĩa SHB sẽ mua ñược cổ phần của Habubank với giá rẻ hơn thị trường. Vì
những lợi ích mang lại trên mà SHB ñã thực hiện sáp nhập với Habubank.
• Toàn cảnh ñề án sáp nhập SHB và Habubank:
+ Các mốc thời gian chính:
- 8/3/2012: SHB và Habubank cùng ký “Biên bản ghi nhớ” Số 01/2012/SHB-HBB, thống
nhất thực hiện phương thức sáp nhập.
- 28/4/2012: Habubank tổ chức ñại hội ñồng cổ ñông thông qua giao dịch sáp nhập vào
SHB
- 5/5/2012: SHB tổ chức ñại hội ñồng cổ ñông thông qua giao dịch sáp nhập Habubank
- 15/6/2012: Ngân hàng Nhà nước có văn bản số 3651/NHNN-TTGSNH, chính thức
chấp thuận nguyên tắc việc sáp nhập Habubank vào SHB.
44
- 18/7/2012: Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra
công chúng số 27/GCN-UBCK cho SHB chào bán 405 triệu cổ phiếu, trong ñó
303.750.000 cổ phiếu ñể hoán ñổi cổ phiếu của các cổ ñông của Habubank, 101,25 triệu
cổ phiếu phân bổ cho các cổ ñông hiện hữu của SHB. Cả hai cổ phiếu SHB và HBB
ñều sẽ ñược chuyển ñổi sang cổ phiếu của ngân hàng sáp nhập với tỷ lệ lần lượt là
1:1,21 và 1:0,75. Quy mô vốn của ngân hàng sáp nhập sẽ ñạt 8.865 tỷ ñồng, tuy nhiên
ngân hàng này sẽ phải chịu khoản lỗ sau thuế hơn 1.800 tỷ do việc ñánh giá lại tài sản
của HBB tại thời ñiểm 29/2/2012.
- 7/8/2012: Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết ñịnh số 1559/Qð-NHNN chấp
thuận việc sáp nhập Habubank vào SHB.
- 9/8/2012: Họp báo công bố quyết ñịnh 1559/Qð-NHNN về việc sáp nhập Habubank
vào SHB.
- 17/8/2012: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) thực hiện hủy niêm yết cổ phần
HBB của Habubank ñể thực hiện hoán ñổi cổ phiếu.
- 28/8/2012: Quyết ñịnh 1559/Qð-NHNN của Ngân hàng Nhà nước chính thức có hiệu
lực; SHB thực hiện tiếp nhận toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ với khách hàng, cơ sở vật
chất và nhân sự của Habubank. SHB hoàn tất việc phân phối 405 triệu cổ phiếu, niêm
yết bổ sung toàn bộ cổ phiếu phát hành thêm và hoàn tất việc nhận sáp nhập Habubank.
+ Một số chỉ tiêu trước và sau khi sáp nhập:
Bảng 2.3: Các chỉ số tài chính của SHB, HBB và SHB sau khi sáp nhập
Chỉ tiêu ðvt SHB HBB SHB*
Vốn ñiều lệ Tỷ ñồng 4.815 4.050 8.865
Tổng tài sản Tỷ ñồng 35.000 66.000 101.000
Tỷ lệ nợ xấu % 16,7% 2,2% 12,9%
Dư nợ cho vay Tỷ ñồng 12.669 2.512 15.181
Huy ñộng Tỷ ñồng 5.929 2.492 8.421
Tiền vay TCTD Tỷ ñồng 10.592 7.060 17.652
45
Ghi chú: SHB* là ngân hàng SHB sau khi sáp nhập.
Nguồn: Báo cáo tài chính của SHB, HBB năm 2011
Ngân hàng SHB sau sáp nhập có quy mô vốn ñiều lệ là 8.865 tỷ ñồng và tổng tài sản
là 101.000 tỷ ñồng, trở thành 1 trong 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Ngân hàng sau sáp
nhập ñặt mục tiêu lãi 1.850 tỷ ñồng trong năm 2012 ñể bù ñắp toàn bộ số lỗ lũy kế của
Habubank. Trong ñó, SHB kỳ vọng có thể thu hồi các khoản trích lập dự phòng và xử lý nợ
của Habubank trước khi sáp nhập khoảng 1.160 tỷ ñồng. Ngoài ra, ngân hàng sau khi sáp
nhập sẽ không chịu thuế trong năm 2012 – 2014.
Biểu ñồ 2.1: Thu nhập và lợi nhuận ước tính năm 2012 – 2014 của SHB sau sáp
nhập
ðvt: tỷ ñồng
Nguồn: www.cafef.vn ngày 4/5/2012 (Bài Toàn cảnh ñề án sáp nhập SHB – Habubank)
Sau khi sáp nhập, tỷ lệ sở hữu của Deutsche Bank sẽ bị pha loãng, chiếm chưa ñến
5%. Trước ñó Deutsche Bank sở hữu 10% cổ phần của Habubank.
Biểu ñồ 2.2: Tỷ lệ cổ ñông sở hữu của SHB sau khi sáp nhập
46
Nguồn: www.cafef.vn ngày 4/5/2012 (Bài Toàn cảnh ñề án sáp nhập SHB – Habubank)
• Sau sáp nhập:
Việc sáp nhập Habubank và SHB là việc chưa có tiền lệ xảy ra, nhưng thương vụ
sáp nhập này ñã thành công tốt ñẹp với thời gian xử lý chỉ 5 tháng. Ngân hàng sau sáp nhập
với quy mô vốn ñiều lệ gần 9.000 tỷ ñồng, tổng tài sản trên 120.000 tỷ ñồng mạng lưới
CBNV gần 4.600 người và trên 240 ñiểm giao dịch. Dưới góc ñộ thương hiệu, thương vụ
này ñã nâng SHB lên một vị thế khác, cao hơn, vào nhóm các ngân hàng có quy mô lớn.
Kết quả hoạt ñộng của SHB một tháng sau khi chính thức sáp nhập Habubank ñã
ñược cập nhật ở một số chỉ tiêu cơ bản.
- Số liệu tài chính: So với số liệu hợp nhất giữa 2 ngân hàng tại thời ñiểm sáp nhập thì:
++ Tổng tài sản: tăng 3,6%
++ Tổng nguồn vốn huy ñộng tăng 3,9%
++ Dư nợ cho vay tăng 1,2%
++ Tính lũy kế từ thời ñiểm sáp nhập 28/8 - 28/9/2012, số lượng khách hàng cá
nhân tại SHB tăng thêm là 9.611 khách hàng; số lượng khách hàng tổ chức tăng
thêm là 182 khách hàng; số lượng tài khoản cá nhân tăng thêm là 115.592 tài khoản
và tăng thêm 2.713 tài khoản của các tổ chức kinh tế.
++ Công tác xử lý thu hồi nợ xấu từ thời ñiểm sáp nhập 28/8 - 28/9/2012 có tiến
triển khá tốt; ngân hàng ñã thu hồi ñược 448 tỷ ñồng nợ xấu tại các ñơn vị trước ñây
của Habubank. SHB cũng ñặt mục tiêu ñưa nợ xấu ñến cuối năm 2012 của các ñơn
vị thuộc Habubank cũ xuống dưới 10%, nợ xấu của toàn hệ thống SHB xuống dưới
47
5%. Trước ñó, số liệu trong ñề án cho thấy, ngân hàng sáp nhập tính tại thời ñiểm
1/3/2012 có tỷ lệ nợ quá hạn lên tới 21,32%, tỷ lệ nợ xấu lên tới 12,88%.
- Về bộ máy tổ chức
++ Bộ máy tổ chức và nhân sự của Habubank cũ ñược sắp xếp theo tổ chức bộ máy
của SHB, các phòng, ban Hội sở Habubank có nghiệp vụ tương ñồng ñược nhập làm
một về SHB.
++ Tất cả chi nhánh, phòng giao dịch của Habubank ñều ñược thay biển hiệu thành
SHB và các ñơn vị kinh doanh, nhân sự của Habubank phải tuân thủ quy ñịnh, quy
chế, quy trình nghiệp vụ và văn hóa doanh nghiệp của SHB.
- Về công nghệ: SHB ñã triển khai các phần mềm ứng dụng của SHB trên toàn hệ thống
Habubank, tích hợp hệ thống corebanking của Habubank vào nhằm phục vụ cho công
tác quản lý ñiều hành…
2.1.3.3 Thương vụ thâu tóm Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank):
Sacombank là NHTMCP lớn tại Việt Nam với mức vốn ñiều lệ hơn 10.000 tỷ ñồng.
Tính ñến ðHCð Sacombank năm 2011, những cổ ñông lớn của STB gồm: REE 3,66%,
Dragon Capital 6,66%, ANZ 9,78% và ban ñiều hành của ngân hàng này nắm giữ 9%.
- Tháng 8/2011, Dragon Capital bán toàn bộ 6,66% vốn tại Sacombank sau 10 năm
nắm giữ.
- Tháng 1/2012, hai cổ ñông lớn khác của STB là REE, ANZ ñã thoái toàn bộ vốn
khỏi Sacombank. Thay vào ñó, Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Eximbank (EIB) trở
thành cổ ñông lớn với lượng nắm giữ là 9,73%, trong ñó phần lớn là ñược chuyển
nhượng từ ANZ.
- Sáng ngày 26/5/2012, ðại hội ñồng cổ ñông thường niên của Sacombank ñã thông
qua: Ban ñiều hành cũ chỉ còn giữ lại 2 thành viên và bổ sung thêm 8 thành viên
mới vào ban ñiều nhiệm kỳ 2011-2015 (trong ñó có các thành viên của Ngân hàng
TMCP Phương Nam).
48
Sau thương vụ thâu tóm Sacombank thì nhà ñầu tư vẫn còn rất nhiều thông tin chưa
ñược làm rõ như:
- ðể có ñược 51% cổ phần STB ñược ủy quyền cho Eximbank thì số lượng tiền bỏ
ra ở ñây rất nhiều và tiền này có nguồn gốc từ ñâu.
- Quá trình thâu tóm Sacombank diễn ra trong một thời gian khá dài (từ tháng
7/2011 ñến tháng 5/2012) khiến giá cổ phiếu STB biến ñộng rất mạnh nhưng gần
như toàn bộ các nhà ñầu tư trên thị trường chứng khoán lại không chính thức
ñược biết về các ñộng thái của các cổ ñông lớn. ðiều này gây ra thiệt hại cho các
cổ ñông nhỏ lẻ và các nhà ñầu tư có ý ñịnh ñầu tư vào STB.
- Gần nửa tháng sau khi thương vụ thâu tóm Sacombank thì Ủy ban Chứng khoán
mới công bố xử phạt những tổ chức và cá nhân sai phạm khi mua gom cổ phiếu
STB trước ñó vài ba tháng.
Các diễn biến trên thị trường chứng khoán cho thấy các bên thâu tóm ñã thực hiện
ñúng theo quy ñịnh pháp luật tuy nhiên ñằng sau các con số thì còn nhiều vấn ñề như mua
bán chui, không công bố thông tin, thỏa thuận ngầm ñể thâu tóm... cần cơ quan quản lý nhà
nước thanh tra và làm rõ. ðiều này cho thấy vai trò quan trọng của cơ quan nhà nước và
các văn bản pháp luật nhằm ñiều chỉnh và quản lý hoạt ñộng thâu tóm, sáp nhập ngân hàng.
2.1.3.4 Thương vụ thâu tóm và sáp nhập của Vietinbank và Bank of Tokyo –
Mitsubishi UFJ (BTMU):
• Nguyên nhân:
- VietinBank: Vietinbank hiện là một trong 4 ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, tuy nhiên
quy mô của Vietinbank vẫn còn khá nhỏ so với các ngân hàng trong khu vực. Với kinh
nghiệm và nguồn lực dồi dào, BTMU sẽ giúp hình ảnh Vietinbank ñược nâng cao trên
thị trường quốc tế vì hiện tại, BTMU là ngân hàng lớn nhất Nhật Bản và là ngân hàng
lớn thứ ba thế giới. Việc hợp tác chiến lược này sẽ khiến Vietinbank nâng cao năng lực
tài chính, tăng vốn tự có, hợp tác kỹ thuật cũng như công nghệ ngân hàng, phát triển
dịch vụ NH bán lẻ, kết nối mối quan hệ giữa Việt Nam - Nhật Bản.
- BTMU: Nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường tài chính nói riêng ñã tăng
49
trưởng mạnh mẽ trong các năm qua, vì vậy Nhật Bản rất quan tâm và có nhu cầu ñầu tư
nhiều hơn nữa vào Việt Nam. Số lượng doanh nghiệp Nhật Bản gần 1.500 doanh
nghiệp, thông qua mạng lưới rộng khắp của Vietinbank, BTMU có thể cung cấp dịch vụ
tài chính chất lượng cao và ña dạng giúp các doanh nghiệp Nhật Bản tìm kiếm cơ hội
ñầu tư tại Việt Nam. Vietinbank là một trong 4 ngân hàng lớn nhất Việt Nam về nguồn
vốn, ñịnh hướng hoạt ñộng và ý thức về quản trị ñiều hành của ban lãnh ñạo rất cao nên
Vietinbank là lựa chọn tốt nhất ñể BTMU có thể ñầu tư hoạt ñộng kinh doanh ngành
ngân hàng tại Việt Nam.
• Kết quả:
- Ngày 27/12/2012, VietinBank ñã họp báo công bố thông tin thu về 743 triệu USD từ
việc bán 20% cổ phần cho nhà ñầu tư chiến lược Ngân hàng Bank of Tokyo-Mitsubishi
UFJ (“BTMU”). ðây là ngân hàng bán lẻ và thương mại chính của Tập ñoàn Mitsubishi
UFJ Financial Group Inc (“MUFG”).
- ðây là thương vụ thâu tóm và sáp nhập lớn nhất trong ngành ngân hàng Việt Nam ở
thời ñiểm hiện tại. Với mức giá thỏa thuận trong thương vụ này là 24.000 ñồng/cp, cao
hơn 20% so với thị giá của CTG trên sàn, Vietinbank sẽ thu về 15.465 tỷ ñồng. Sau giao
dịch, VietinBank sẽ trở thành NHTM có vốn ñiều lệ lớn nhất và cơ cấu cổ ñông mạnh
nhất ở Việt Nam (NHNN Việt Nam là cổ ñông chiếm cổ phần chi phối, tiếp theo là hai
cổ ñông tổ chức nước ngoài— BTMU, IFC và các bên có liên quan)
- Các chỉ tiêu tài chính dự kiến:
+ Tổng tài sản: tăng 7%
+ Vốn ñiều lệ tăng lên 32.661 tỷ ñồng.
+ Tín dụng: tăng 10%
+ Nợ xấu: dưới 1,5%.
+ Thương vụ thâu tóm và sáp nhập giữa Vietinbank và BTMU hiện chỉ trong giai ñoạn
bắt ñầu. Thương vụ này do JPM Securities Asia Pacific Limited. tư vấn và dự kiến sẽ
hoàn tất trong năm tài chính 2013, tùy thuộc vào các thủ tục cấp phép của Nhà nước.
50
• Nhận xét:
Việc ký kết Hợp ñồng chiến lược giữa Vietinbank và BTMU là một thành công ấn
tượng của năm tài chính 2012, tạo tiền ñề cho sự phát triển của VietinBank nói riêng và
ngành tài chính ngân hàng Việt Nam nói chung. Việc tăng vốn chủ sở hữu sẽ tạo cơ sở cho
việc củng cố hoạt ñộng, ñồng thời tập trung tái cấu trúc bộ máy tổ chức ñể VietinBank hiện
ñại và cạnh tranh hơn.
Thương vụ thâu tóm và sáp nhập này cũng góp phần tăng cường sự gắn bó trong
quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, ñầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản, ngoài ra khẳng
ñịnh uy tín và thương hiệu của ngân hàng Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
Dự kiến thương vụ này sẽ hoàn tất trong năm 2013. Quyết ñịnh của NHNN phê
duyệt cho một ñối tác nước ngoài ñược mua 20% vốn ñiều lệ trên cơ sở phát hành cổ phiếu
mới của VietinBank, một NHTM lớn thuộc sở hữu Nhà nước ñã thể hiện cam kết và quyết
tâm của NHNN về việc ñẩy nhanh hoạt ñộng thâu tóm, sáp nhập và tái cấu trúc lại các
NHTM tại Việt Nam hiện nay.
Thương vụ giữa Vietinbank và BTMU chưa thực sự là thương vụ thâu tóm và sáp
nhập vì thông thường sau thâu tóm và sáp nhập thì ngân hàng mục tiêu sẽ mất ñi, ngân
hàng thực hiện thâu tóm, sáp nhập sẽ có toàn bộ quyền chi phối hoạt ñộng kinh doanh của
ngân hàng mục tiêu. Thương vụ này chỉ là việc BTMU mua cổ phần của Vietinbank ñể trở
thành nhà ñầu tư chiến lược và có quyền biểu quyết trong ðại Hội Cổ ðông. Tuy nhiên do
chỉ nắm giữ 20% cổ phần nên BTMU vẫn chưa có quyền kiểm soát và quyết ñịnh toàn bộ
hoạt ñộng kinh doanh, phương hướng chiến lược của Vietinbank.
2.1.4 ðánh giá chung thực trạng của hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập một số Ngân
hàng TMCP Việt Nam:
2.1.4.1 Mặt tích cực:
Góp phần củng cố thị trường tài chính: Sau khi NHNN thực hiện các ñề án tái cơ
cấu lại các NHTM, các ngân hàng ñã tự nguyện tìm các ngân hàng mục tiêu phù hợp ñề
thực hiện thâu tóm, sáp nhập, hợp nhất. Nhờ vậy mà những ngân hàng ñang bị khó khăn về
tài chính, có nguy cơ bị phá sản (do thiếu vốn, quản trị và kinh doanh không hiệu quả) có
51
thể ñược tái sinh. Các ngân hàng này nếu không ñược thâu tóm và sáp nhập có thể sẽ gây
ra hậu quả dây chuyền tác ñộng ñến toàn hệ thống ngân hàng và các ngành nghề kinh tế
khác. Vì vậy hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập các ngân hàng TMCP Việt Nam ñã góp phần
lành mạnh hóa tài chính, xử lý các nợ xấu tồn ñọng và nâng cao năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng TMCP Việt Nam.
Tăng năng lực hoạt ñộng và sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng TMCP Việt
Nam:
- ðối với các ngân hàng ñi thâu tóm hoặc nhận sáp nhập, hoạt ñộng thâu tóm và sáp
nhập giúp giảm bớt chi phí ñầu tư và mở rộng mạng lưới hoạt ñộng cũng như hệ
thống khách hàng, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau, khắc phục các nhược ñiểm, học hỏi
các ñiểm mạnh, ưu thế của các thành viên tham gia.
- Ngoài ra, thâu tóm và sáp nhập là cơ hội cho các ngân hàng TMCP Việt Nam hợp
tác với các tổ chức tài chính quốc tế. ðây là giải pháp cần thiết giúp các ngân hàng
TMCP Việt Nam nâng cao năng lực hoạt ñộng, tăng sức cạnh tranh bởi vì hoạt ñộng
thâu tóm và sáp nhập sẽ giúp ngân hàng: tăng vốn ñiều lệ, cải thiện ñiểm yếu tài
chính, nâng cao chất lượng dịch vụ và ña dạng hóa sản phẩm... ðặc biệt là các ñối
tác chiến lược nước ngoài sẽ mang lại những giá trị mới về quản trị tài chính, quản
lý rủi ro, những kinh nghiệm quốc tế vốn rất cần thiết cho các ngân hàng TMCP
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Thực tế này ñã ñược chứng minh qua các thương
vụ hợp tác giữa các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng trong nước trong thời gian
qua.
Tạo ñiều kiện cho Việt Nam có thêm nguồn vốn ngoại, góp phần tăng truởng kinh
tế: Thâu tóm và sáp nhập là con ñường ngắn nhất ñể thu hút một lượng vốn ñáng kể từ ñầu
tư nước ngoài cũng như mở rộng quy mô của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Thời gian
qua, các ngân hàng TMCP Việt Nam ñã bán cổ phần cho các ñối tác chiến lược (ACB và
Standard Chartered, Vietcombank và Mizuho, Techcombank và HSBC, Southern bank và
UOB, VIB và Commonwealth Bank of Australia, ABBank và Maybank....) từ ñó ñã nâng
cao nguồn vốn kinh doanh cũng như tiếp thu các công nghệ hiện ñại, kinh nghiệm quản trị,
52
ñiều hành từ các ñối tác chiến lược trên, giúp cho năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
TMCP Việt Nam tăng lên ñáng kể.
2.1.4.2 Mặt tiêu cực:
Gần ñây ñã xảy ra các thương vụ thâu tóm và sáp nhập mang tính chất thâu tóm
quyền lực, cạnh tranh không lành mạnh. Các diễn biến trên thị trường cho thấy các bên
thâu tóm ñã thực hiện ñúng theo quy ñịnh pháp luật, tuy nhiên ñằng sau các con số thì còn
nhiều vấn ñề như mua bán chui, không công bố thông tin, thỏa thuận ngầm ñể thâu tóm, sử
dụng nguồn vốn vay ñể thâu tóm ... ñiều ñó ảnh hưởng ñến tính an toàn và minh bạch của
hệ thống ngân hàng.
Ngoài ra, hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập còn tiềm ẩn những nguy cơ về việc thâu
tóm thị trường, hình thành các ngân hàng có vị trí thống lĩnh thị trường và ngân hàng ñộc
quyền. Khi ñó các ngân hàng hoặc liên minh ngân hàng có thể ñủ sức mạnh ñể chi phối lãi
suất, tỷ giá và cả chính sách. ðiều này tạo ra sự cạnh tranh không bình ñẳng, xáo trộn thị
trường và gây thiệt hại cho nền kinh tế.
Thực trạng hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam vẫn còn nhỏ lẻ,
mang tính tự phát, số lượng ít, ít thông tin cũng như không có nhiều tổ chức uy tín ñứng ra
thực hiện hoạt ñộng này. Ngoài ra, thời gian của một thương vụ thâu tóm và sáp nhập kéo
dài khá lâu do thiếu thông tin thị trường và thông tin về ngân hàng mục tiêu.
ðối với các thương vụ thâu tóm và sáp nhập thất bại, kết quả xấu nhất là sẽ làm cho
ngân hàng bị phá sản, khi ñó ảnh hưởng dây chuyền ñến hệ thống ngân hàng và gây ra hậu
quả tiêu cực cho nền kinh tế. Mặc dù hiện tại ở Việt Nam chưa xảy ra thương vụ thâu tóm
và sáp nhập thất bại nào, tuy nhiên tác ñộng của hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập chỉ phát
huy vài năm sau khi kết thúc giao dịch. Vì vậy còn quá sớm ñể khẳng ñịnh hoạt ñộng thâu
tóm và sáp nhập không gây ảnh hưởng xấu ñến hệ thống và nền kinh tế.
• Nguyên nhân của các tác ñộng tiêu cực trên có thể kể ñến là do khung pháp lý của
hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam chưa ñầy ñủ và rõ ràng. Từ
ñó các ngân hàng có thể vì lợi ích của mình mà “lách luật”, gây ảnh hưởng xấu cho
toàn hệ thống. Ngoài ra, do sự thiếu thông tin về các ngân hàng mục tiêu, kiến thức
của ngân hàng ñối với hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập còn chưa cao, sự thiếu hỗ trợ
53
từ chính phủ và NHNN nên thời gian qua, các thương vụ thâu tóm và sáp nhập ngân
hàng tại Việt Nam còn nhỏ lẻ và mang tính tự phát. Trong ñề án 254 về Cơ cấu lại
hệ thống các TCTD giai ñoạn 2011 – 2015, chính phủ chủ trương khuyến khích và
tạo ñiều kiện ñể các TCTD thâu tóm, sáp nhập, hợp nhất theo nguyên tắc tự nguyện,
ñồng thời hoàn thiện khung pháp lý ñối với hoạt ñộng này. Dự báo trong thời gian
tới, hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam sẽ diễn ra mạnh mẽ,
quy củ và ñạt ñược nhiều kết quả khả quan góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của các NHTM Việt Nam.
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng TMCP Việt Nam:
2.2.1 Năng lực cạnh tranh về tài chính:
Trong những năm qua, các NHTM Việt Nam ñã có sự phát triển vượt bậc cả về số
lượng lẫn chất lượng. Sự phát triển vũ bão này ñã góp phần không nhỏ cho sự tăng trưởng
của nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua.
2.2.1.1 Quy mô vốn ñiều lệ:
Vốn ñiều lệ của các NHTM tăng nhanh qua các năm. Với mục tiêu nâng cao năng
lực tài chính, NHNN quy ñịnh ñến cuối năm 2010, các NHTM phải tăng vốn ñiều lệ tối
thiểu 3.000 tỷ ñồng (Nghị ñịnh 141/Nð – CP), sau ñó NHNN gia hạn thời gian tăng vốn
ñiều lệ ñến cuối năm 2011. ðến 31/12/2011, hầu hết các ngân hàng ñều hoàn tất việc tăng
vốn ñiều lệ theo quy ñịnh nhưng chỉ còn 2 NHTM chưa hoàn thành chỉ tiêu trên là PG
Bank và Bao Viet Bank. ðến tháng 8/2012, PGBank thông báo ñã hoàn tất việc tăng vốn
ñiều lệ lên 3.000 tỷ ñồng.
Bảng 2.4: Quy mô vốn ñiều lệ của một số Ngân hàng TMCP Việt Nam
ðvt: tỷ ñồng
STT Ngân hàng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 BIDV 8.756 10.499 14.600 28.251
2 Agribank 10.543 11.650 20.709 21.103
54
3 Vietinbank 11.252 15.173 20.230 7.717
4 Vietcombank 12.100 13.233 19.698 4.429
10.560 12.355 7.220 8.800 Eximbank 5
5.116 6.700 9.179 10.740 Sacombank 6
2.180 3.635 9.185 10.583 7 SCB
6.355 7.814 9.377 9.377 8 ACB
3.642 5.400 6.932 8.788 9 Techcombank
3.940 4.400 7.300 7.300 10 MB
1.681 3.000 5.000 7.000 11 Maritime Bank
3.650 3.650 6.010 12 Lienviet Post Bank 3.300
4.069 4.069 5.335 5.335 13 Seabank
2.117 2.117 4.000 5.050 14 VPBank
810 810 4.515 4.515 15 MHB
2.880 3.400 4.500 4.500 16 DongA Bank
2.042 2.400 4.000 4.250 17 VIB
2.705 3.482 3.831 4.200 18 ABBank
1.554 1.554 3.000 4.050 19 HDBank
1.015 2.000 3.500 4.000 20 Ocean Bank
2.199 2.568 3.049 3.212 21 Southern Bank
567 1.000 3.100 3.100 22 DaiA Bank
1.360 1.632 2.937 3.098 23 VietA Bank
1.000 2.000 3.018 3.018 24 GPBank
1.000 1.000 1.820 3.010 25 NamViet Bank
55
26 OCB 2.000 1.474 2.635 3.000
27 BacABank 2.121 1.358 3.000 3.000
28 Tienphong Bank 1.750 1.000 3.000 3.000
29 Western Bank 1.000 1.000 3.000 3.000
30 VietBank 1.000 1.000 3.000 3.000
31 Kienlong Bank 2.000 1.047 3.000 3.000
32 NamA Bank 1.253 1.253 2.000 3.000
33 Vietcapital Bank 1.000 1.000 2.000 3.000
34 BaoViet Bank 1.500 - 1.500 1.500
35 Saigon Bank 1.500 1.020 2.460 3.040
36 PGBank 1.000 1.000 2.000 2.000
Nguồn: Báo cáo thuờng niên của các ngân hàng trên năm 2008 - 2011
- Tuy nhiên, khi so sánh với một số ngân hàng TMCP trong khu vực ðông Nam Á thì
quy mô vốn ñiều lệ của các ngân hàng TMCP Việt Nam vẫn còn thấp.
Bảng 2.5: Quy mô vốn chủ sở hữu của một số NHTMCP trong khu vực ðông Nam Á
Ngân hàng Quốc gia ðvt Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản
Maybank Malaysia RM’000 29.634.456 323.999.608
Bangkok Bank Public Thái Lan Baht’000 244.686.516 2.106.912.461 Co Ltd.,
Development Bank of Singapore Triệu 33.069 340.847 USD Singapore Ltd
Banco de Oro Philippines Triệu 2.360,1 26.709,5 USD Unibank, Inc.
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2011 của các ngân hàng nêu trên
56
2.2.1.2 Mức ñộ an toàn vốn:
Tỷ lệ an toàn vốn của hầu hết các ngân hàng TMCP ñều ñạt trên 9% (Theo quy ñịnh
tại Thông tư 13/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, từ ngày 1/10/2010, các ngân hàng
phải nâng tỷ lệ an toàn vốn từ 8% lên 9%), vì vậy ñảm bảo an toàn cho hoạt ñộng của các
ngân hàng TMCP Việt Nam.
Bảng 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của một số ngân hàng TMCP Việt Nam qua
các năm
ðvt: %
STT Ngân hàng Năm 2010 Năm 2011
1 BIDV 9,32 10
2 Agribank 6,14 6.2
3 Vietinbank 8,02 10.6
4 Vietcombank 9 11.1
5 Eximbank 17.8 12.9
6 Sacombank 9,97 11.7
7 SCB 10,32 -
8 ACB 10.6 9.3
9 Techcombank 13,11 11.4
10 MB 11,6 9.6
11 Maritime Bank 8,11 9
12 VPBank 15,05 11.94
13 DongA Bank 10,84 10.01
14 VIB 10,11 14.5
15 ABBank 14,89 14.9
57
16 HDBank 12,71 12.7
17 PGBank 20,6 20.6
Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng nêu trên năm 2009, 2010, 2011
2.2.1.3 Chất lượng tài sản Có:
Từ cuối năm 2008, nền kinh tế chịu tác ñộng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, sau ñó là vấn ñề lạm phát cao và hiện nay là suy giảm
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế trong nước, do ñó môi trường kinh doanh và hoạt ñộng ngân
hàng gặp nhiều khó khăn làm cho chất lượng tín dụng suy giảm và nợ xấu tăng nhanh hơn
tốc ñộ tăng trưởng tín dụng. Cũng do kinh tế khó khăn, làm giảm sức tiêu thụ hàng hóa của
thị trường khiến cho hàng hóa tồn kho cao, thị trường bất ñộng sản vẫn còn ñình trệ chưa
có khả năng phục hồi, gây ảnh hưởng dây chuyền ñến các ngành kinh doanh khác. Khách
hàng vay của TCTD có tình hình tài chính suy giảm hoặc kinh doanh thua lỗ. Sản xuất kinh
doanh phải ñối mặt với vấn ñề chi phí cao, lãi suất ngân hàng cao, thiếu vốn, ñồng thời tiêu
thụ hàng hoá khó khăn ñã ảnh hưởng lớn ñến kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ vay
ngân hàng của doanh nghiệp. Chính vì các lý do ñó mà tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của các
ngân hàng TMCP có xu hướng tăng cao. Trong giai ñoạn 2008-2011, tốc ñộ tăng trưởng dư
nợ tín dụng bình quân 26,56% nhưng tốc ñộ tăng trưởng nợ xấu bình quân 51%. Tốc ñộ
tăng trưởng dư nợ tín dụng từ năm 2011 chậm lại ñáng kể, ñặc biệt là 9 tháng ñầu năm
2012 dư nợ tín dụng không tăng nhiều nhưng nợ xấu lại tăng mạnh. Theo số liệu từ Ngân
hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu của nước ta ñã lên tới 4,93% tổng dư nợ vào thời ñiểm
30/09/2012, tăng mạnh so với con số 3,07% vào cuối năm ngoái.
58
Biểu ñồ 2.3: Tỷ lệ nợ xấu c ấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các n t Nam qua các năm
Tỷ lệ Nợ
ệ Nợ xấu của hệ thống Ngân hàng 4.93
5
3.5
4
3.1
2.2
3
2.14
thống
2
Nợ xấu của hệ th Ngân hàng
1
0
2008
2009
2010
2011 9 tháng
2012
Nguồn: Ngân hàng nhà n hàng nhà nước Việt Nam – Tỷ lệ nợ xấu trong t u trong tổng dư nợ tín dụng 9
tháng ñầu năm 2012
Biểu ñồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu c ấu của một số ngân hàng TMCP cuối năm 2011 m 2011
Nguồn: Báo cáo n: Báo cáo ñánh giá một số TCTD – VCBS tháng 5/2012 VCBS tháng 5/2012
Ta thấy Agribank có t y Agribank có tỷ lệ nợ xấu (6%) cao nhất hệ thống ngân hàng ng ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu
của BIDV và Vietcombank l a BIDV và Vietcombank lần lượt là 2,96% và 2,03% thấp hơn trung b n trung bình toàn ngành, tuy
nhiên vẫn cao hơn so với các NHTMCP. T i các NHTMCP. Tỷ lệ nợ xấu của khối NHTMCP t i NHTMCP tương ñối thấp
(0,5% - 1,9%).
2.2.1.4 Khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời củ ủa hệ thống ngân hàng khá cao. Năm 2011, m 2011, Vietinbank dẫn ñầu
hệ thống về chỉ tiêu lợi nhu i nhuận trước thuế với khoảng 8.000 tỷ ñồng. Vietcombank ng. Vietcombank ñứng thứ
59
2 trong hệ thống, ñạt 5.700 tỷ ñồng. ACB có lợi nhuận trước thuế cao trong khối Ngân
hàng TMCP tư nhân, ñạt 3.900 tỷ ñồng. Techcombank cũng có khả năng sinh lời cao thứ
nhì hệ thống ngân hàng (chỉ thấp hơn ACB một ít).
Bảng 2.7: Chỉ số sinh lời của một số ngân hàng TMCP Việt Nam trong năm 2010 - 2011
Ngân hàng ROA (%) ROE (%)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2011
BIDV 1,03 0,83 15,51 13,2
Agribank 0,51 0,6 8,52 11,6
Vietinbank 0,93 1,51 18,74 26,74
Vietcombank 1,37 1,25 20,39 17,08
Eximbank 1,38 1,93 13,43 20,39
Sacombank 1,23 1,44 13,35 14,6
ACB 2,1 1,7 31,8 28,9
Techcombank 1,38 1,92 22,08 28,14
MB 1,56 1,7 19,28 23
Maritime Bank 1 0,7 18,29 14,1
VPBank 0,84 1,09 9,67 16,36
DongA Bank 1,18 1,53 12,16 19,58
VIB 0,86 0,66 12 7,83
ABBank 1,3 0,75 10,7 6,66
HDBank 0,78 1,1 11,43 14,4
Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng nêu trên năm 2010, 2011
Mặc dù quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các ngân hàng Việt Nam chưa
cao so với khu vực nhưng tỷ suất sinh lợi lại ñạt ở mức cao. Vì vậy, các năm trở lại ñây, các
60
tổ chức tài chính nước ngoài
c ngoài ñã tăng cường ñầu tư vào ngành ngân hàng vào ngành ngân hàng Việt Nam.
2.2.2 Năng lực cạnh tranh v nh tranh về thị phần – Thương hiệu:
2.2.2.1 Thị phần:
- Trước ñây, tỷ trọng vốn n huy ñộng phần lớn vẫn thuộc về khối qu i quốc doanh. Tuy nhiên,
sự lớn mạnh của khối cổ ổ phần cũng ñang tạo một sự dịch chuyển rõ nét. T n rõ nét. Từ năm 2008
ñến nay, cơ cấu thị phần n huy ñộng vốn ñã có nhiều thay ñổi với s i sự phát triển mạnh mẽ
của khối cổ phần. ðến cu n cuối năm 2009, tương ứng là thay ñổi 49,7% và 40,8%. Và i 49,7% và 40,8%. Và
thống kê gần nhất là cuố ối năm 2011, khối cổ phần ñã chính thức chi c chiếm ngôi ñầu với thị
phần lớn nhất là 45,2%, trong khi kh , trong khi khối quốc doanh chỉ còn lại 43,8%, kh i 43,8%, khối nước ngoài
chiếm 7,5.
- Biểu ñồ dưới ñây chỉ ra th ra thị phần huy ñộng và cho vay của các ngân hàng TMCP v a các ngân hàng TMCP vượt
trội hơn so với các NHTM kh i các NHTM khối quốc doanh. Theo ñánh giá của Hi a Hiệp hội Ngân hàng
Việt Nam, cùng với sự nă năng ñộng trong việc cung ứng các sản ph n phẩm, dịch vụ mới, chất
lượng dịch vụ ngày càng t ngày càng tăng cao, các ngân hàng TMCP sẽ tiếp t p tục khẳng ñịnh ñược vị
trí và chiếm giữ thị phần ngày càng cao trên th n ngày càng cao trên thị trường.
100
80
Khác
60
Khối NHNNg và LD
Khối NHTM CP
40
Khối NHTM QD
20
0
2008
2009
2010
2011
Biểu ñồ 2.5: Thị phần huy n huy ñộng vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam t Nam qua các năm
Nguồn: www.vneconomy.vn www.vneconomy.vn ngày 18/7/2012 (Bài Giằng co thị phầ ần ngân hàng)
- Tuy nhiên, khi xét về th thị phần tín dụng, các ngân hàng thuộc kh c khối quốc doanh vẫn
chiếm ưu thế. Nguyên nhân là do các ngân hàng thu . Nguyên nhân là do các ngân hàng thuộc khối quố ốc doanh có ưu thế về
nguồn vốn lớn, ñược sự ự hậu thuẫn của nhà nước, sở hữu mạng l ng lưới rộng khắp, hoạt
61
ñộng lâu ñời nên rất am hi t am hiểu thị trường. Ngoài ra, ngân hàng kh khối quốc doanh sở hữu
nguồn vốn giá rẻ, do ñó l , do ñó lãi suất cho vay ra luôn thấp hơn lãi su ãi suất cho vay của các
NHTM khối cổ phần. Bên c n. Bên cạnh ñó, các dự án có giá trị lớn, có t n, có tầm cỡ quốc gia thì
chính phủ ñều chỉ ñịnh các ngân hàng qu nh các ngân hàng quốc doanh thực hiện. Vì v n. Vì vậy các ngân hàng này
vẫn chiếm thị phần dư n ư nợ tín dụng cao hơn các NHTMCP. Nhưng ưng ñể giữ ñược thị phần
này trong giai ñoạn hiện nay và t n nay và tương lai là ñiều không phải dễ do các do các NHTMCP và các
ngân hàng 100% vốn nư n nước ngoài mở ra ngày càng nhiều. Các ngân hàng này có u. Các ngân hàng này có ưu thế
là sản phẩm ña dạng, ch hất lượng dịch vụ tốt, quy ñịnh thông thoáng h nh thông thoáng hơn... Khi ñó, cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng s c ngân hàng sẽ rất gay gắt ñòi hỏi các ngân hàng kh i các ngân hàng khối quốc doanh
phải có những ñổi mới ñ i ñể ñáp ứng nhu cầu của thị trường.
100
80
Khác
60
Khối NHNNg và LD i NHNNg và LD
Khối NHTM CP
40
Khối NHTM QD
20
0
2008
2009
2010
2011
Biểu ñồ 2.6: Thị phần dư n dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng Việ ệt Nam qua các năm
Nguồn: www.vneconomy.vn www.vneconomy.vn ngày 18/7/2012 (Bài Giằng co thị phầ ần ngân hàng)
Biểu ñồ 2.7: Thị phần dư n dư nợ tín dụng của các ngân hàng ñến cuối n i năm 2011
Ngân hàng Thị ph phần dư nợ tín
dụng n ng năm 2011
Agribank 17,9%
BIDV 11,4%
Vietinbank 11,4%
62
VCB 8,1%
ACB 4%
Sacombank 3,1%
Eximbank 2,9%
MB 2,3%
Sài Gòn – Hà Nội 1,1%
Nhà Hà Nội 0,7%
Nam Việt Bank 0,5%
Khác 36,6%
Nguồn: Báo cáo của các Ngân hàng nêu trên năm 2011
2.2.2.2 Thương hiệu:
Vietcombank dẫn ñầu hệ thống ngân hàng về chỉ số thương hiệu toàn quốc, thể hiện
qua chỉ số sức mạnh thương hiệu BEI là 3, tiếp theo là NH ðông Á, NH Agribank (BEI
1,9) và ACB (BEI 1,7). Riêng tại Hà Nội, Vietcombank ñứng vị trí dẫn ñầu với chỉ số BEI
là 4,2. Tại TPHCM, vị trí dẫn ñầu thương hiệu thuộc về ACB (BEI 2,6), tiếp theo là NH
ðông Á (BEI 2,3) trong khi chỉ số BEI của Vietcombank tại TPHCM chỉ ñạt 21,1 và
Agribank là 1,5.
Sức mạnh thương hiệu của nhóm ngân hàng còn lại tương ñối yếu do quy mô chưa
lớn mạnh, chưa gây ñược ấn tượng với người tiêu dùng về sản phẩm và dịch vụ.
Tuy nhiên, trong năm 2012, các thông tin về tái cấu trúc ngân hàng, các ngân hàng
hoạt ñộng thua lỗ, ban lãnh ñạo bị ñiều tra về các hoạt ñộng sai phạm trong ñiều hành ngân
hàng... ñã khiến tiềm tin của khách hàng ñối với ngân hàng giảm ñáng kể.
Biểu ñồ 2.8: Chỉ số sức mạnh thương hiệu
63
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khảo sát tài chính cá nhân năm 2011 của Nielsen
2.2.3 Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực:
2.2.3.1 Nguồn nhân lực nội tại:
Trong những năm trở lại ñây, trình ñộ nguồn nhân lực trong các NHTM ñã ñược
nâng lên ñáng kể, tỷ lệ ñại học và trên ñại học trong cơ cấu lao ñộng của các NHTM chiếm
trên 80%. Hầu hết các nhân viên ngân hàng ñều ñược ñào tạo và liên tục ñược ñào tạo lại
qua các khóa ngắn hạn và dài hạn của ngành ngân hàng (ñào tạo về nghiệp vụ chuyên
ngành, các kỹ năng phục vụ mềm phục vụ cho công việc ...). ðiều này chứng tỏ các NHTM
ñang ñẩy mạnh vấn ñề tìm kiếm, bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao ñể nâng cao năng
lực cạnh tranh của chính ngân hàng. Tuy nhiên, có thể thấy mặc dù nhân viên ngân hàng
qua quá trình ñào tạo ñáp ứng yêu cầu của TCTD, nhưng trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế,
hoạt ñộng ngân hàng nói chung và ñội ngũ cán bộ NH còn có khoảng cách khá xa so với
những nước phát triển và khu vực.
2.1.3.2 Các ñối tác chiến lược nước ngoài:
Những năm gần ñây, ngành ngân hàng ñã có nhiều biện pháp mở cửa ñể thu hút vốn
ñầu tư từ nước ngoài. Do những hạn chế của ngân hàng Việt Nam về năng lực tài chính,
khả năng quản trị, ñiều hành nên các ngân hàng Việt Nam ñều lựa chọn hình thức liên kết
với các ñịnh chế tài chín lớn, có uy tín của nước ngoài. Trong vòng vài năm trở lại ñây,
nhiều ngân hàng Việt Nam ñã lựa chọn ñược các ñịnh chế tài chính lớn của nước ngoài làm
64
cổ ñông chiến lược của mình. Dựa trên nền tảng tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ hiện
ñại, kinh nghiệm trong công tác quản trị, ñiều hành, sản phẩm dịch vụ ña dạng, phong phú,
các ñịnh chế tài chính nước ngoài ñang ñược kỳ vọng hỗ trợ, giúp ñỡ các ngân hàng Việt
Nam phát huy thế mạnh sẵn có và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Thực tế cho
thấy, sự tham gia của các cổ ñông chiến lược nước ngoài ñã tạo ñộng lực và ñiều kiện cho
các ngân hàng Việt Nam tăng cường tính công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng hoạt
ñộng, sản phẩm dịch vụ, ñồng thời khẳng ñịnh tầm vóc, thương hiệu trên thị trường nội ñịa
và quốc tế.
Vì vậy, việc ñầu tư của các ñịnh chế tài chính nước ngoài vào hệ thống ngân hàng
Việt Nam là cần thiết và là hoạt ñộng mà cả hai bên ñều có lợi.
ðến thời ñiểm hiện tại, theo thống kê trên website NHNN có 5 NH 100% vốn nước
ngoài ñã ñược thành lập (trong ñó có các tên lớn như: HSBC, ANZ, Standard Chartered),
ngoài ra, còn 50 chi nhánh NH nước ngoài, 4 NH liên doanh..... Bên cạnh ñó, các ngân
hàng nội hiện nay ñều có sự hiện diện của cổ ñông chiến lược là các ngân hàng nước ngoài
với tỷ lệ từ 10-20%.
2.2.4 Năng lực cạnh tranh về mạng lưới hoạt ñộng:
Khoảng 5 năm trở lại ñây, hệ thống mạng lưới ngân hàng tăng trưởng nhanh và
mạnh. Nếu như thập kỷ trước, về những vùng nông thôn, chúng ta chỉ bắt gặp hình ảnh của
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) thì khoảng 5 năm trở
lại ñây nhiều NHTM ñã mở rộng mạng lưới về các tỉnh, vùng sâu vùng xa của Việt Nam.
Do quy mô vốn tăng lên, do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, do nhu cầu giao
dịch của khách hàng ngày càng ña dạng nên việc phát triển mạng lưới là tất yếu của quá
trình cạnh tranh, phát triển của hệ thống ngân hàng, qua ñó phản ánh sự năng ñộng của các
NHTM trong việc củng cố, mở rộng và phát triển thị phần cũng như mạng lưới bán lẻ.
Bảng 2.8: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch của một số ngân hàng tính ñến tháng
9/2012
Ngân hàng Hội sở PGD Quỹ tiết kiệm/ Tổng Sở Giao Dịch Chi nhánh VP ñại diện
Agribank 1 1 927 1360 2289
65
Vietcombank 1 79 313 1 394
ACB 1 79 258 1 339
Sacombank 1 73 319 1 1 395
Techcombank 1 322 1 4 328
Eximbank 1 41 158 1 3 204
AB Bank 1 29 94 1 15 140
Nguồn: Tổng hợp từ mục “Mạng lưới hoạt ñộng” của các ngân hàng nêu trên
Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh sẽ không gây ra rủi ro gì cho hoạt ñộng của hệ
thống, nhưng các ngân hàng cũng nên xem lại mạng lưới quy hoạch chi nhánh, phòng giao
dịch của mình. ðặc biệt, ñối với các ngân hàng có quá nhiều phòng giao dịch thì nên xử lý
bởi các phòng giao dịch chưa chắc ñã ñem lại hiệu quả cao, thậm chí, có thể dẫn ñến tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh trong chính một hệ thống ngân hàng.
NHNN ñang xây dựng Dự thảo thông tư quy ñịnh về ñiều kiện, hồ sơ và thủ tục
thành lập, thay ñổi tên, ñịa ñiểm và chấm dứt hoạt ñộng chi nhánh, văn phòng ñại diện, ñơn
vị sự nghiệp của NHTM theo Luật Các TCTD mới. Dự thảo thông tư này còn quy ñịnh
chặt chẽ hơn ñối với việc mở mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, ñể ñảm bảo an toàn và
hiệu quả trong hoạt ñộng ngân hàng. NHNN chủ trương sẽ kiểm soát chặt tăng trưởng tín
dụng hàng năm phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Bởi vậy nhu cầu mở rộng mạng
lưới ñể huy ñộng vốn như trước ñây sẽ không còn. Ngoài ra, trong bối cảnh thực hiện tái cơ
cấu hệ thống các TCTD thì bản thân các ngân hàng nằm trong diện thâu tóm hay sáp nhập
cũng không còn nhu cầu mở rộng.
2.2.5 Năng lực cạnh tranh về hệ thống công nghệ thông tin:
Ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính, hầu hết các mảng hoạt ñộng của khu
vực ngân hàng ñều gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông tin, do vậy việc ứng dụng
công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng ñối với sự phát triển bền vững và có hiệu quả
của từng ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt ñộng của ngân hàng ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi ñể người dân, các nhà ñầu tư tiếp cận sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiên tiến,
nâng cao chất lượng tiện ích ngân hàng; quản trị ñiều hành và quản trị rủi ro của các
66
TCTD, giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam ñã có những bước phát triển vượt bậc.
Cụ thể, trong thời gian qua, hệ thống Core banking - hệ thống quản trị ngân hàng tập
trung (Globus/T24 – Techcombank, AD – Vietinbank, TCBS – ACB....) ñã ñược ứng dụng
phổ biến ở phần lớn các ngân hàng, giúp cải thiện ñáng kể hiệu quả của hoạt ñộng nội bộ
ngân hàng như kế toán thanh toán, quản trị rủi ro, ñánh giá xếp hạng tín dụng khách
hàng…; các dữ liệu trong hoạt ñộng ñược nối mạng trực tuyến giữa các phòng, ban tại trụ
sở chính, chi nhánh ñảm bảo kiểm soát, phát hiện kịp thời các vấn ñề phát sinh trong hoạt
ñộng. Ứng dụng công nghệ thông tin ñồng thời còn giúp các TCTD hiện ñại hóa hệ thống
thanh toán, ña dạng hóa hình thức huy ñộng vốn, cho vay, cung ứng sản phẩm cho doanh
nghiệp và dân cư, mở rộng các hình thức thanh toán qua ngân hàng.
Có thể nói công nghệ thông tin ñược xem như một xu hướng chính trong hoạt ñộng
ngân hàng hiện ñại trong thập niên vừa qua, các giải pháp kỹ thuật công nghệ ñược lựa
chọn là phù hợp ñã bảo ñảm cho sự phát triển công nghệ tin học ngân hàng ñúng hướng
giúp các ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần.
Tuy nhiên, do nguồn lực bị hạn chế nên tình trạng ứng dụng công nghệ thông tin
hiện ñại trong quản lý của khối ngân hàng TMCP Việt Nam còn thấp so với các ngân hàng
nước ngoài. Mặc dù rất muốn ñẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các dịch vụ của
mình, nhưng thực tế vốn ñiều lệ của các ngân hàng Việt Nam còn hạn hẹp ñã hạn chế khả
năng trang bị và ứng dụng các công nghệ hiện ñại. Chỉ những ngân hàng lớn mới ñủ quyết
tâm và tiềm lực ñể thực hiện việc này. Bên cạnh ñó, sự chênh lệch về trình ñộ công nghệ
giữa các ngân hàng còn khá cao dẫn ñến việc các ngân hàng khó kết nối, phối hợp với nhau
trong việc cung cấp các sản phẩm nhất quán, gây khó khăn trong tương tác khách hàng.
Nhìn chung, việc ứng dụng công nghệ hiện ñại vào hệ thống ngân hàng còn hạn chế,
ñiều này ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của khối ngân hàng Việt Nam so với các ngân
hàng nước ngoài trong xu thế hội nhập.
2.2.6 Năng lực cạnh tranh về sản phẩm ngân hàng và mở rộng phát triển sản phẩm:
2.2.6.1 Cơ cấu sản phẩm dịch vụ chưa ña dạng:
Dựa theo cơ cấu thu nhập của các ngân hàng có thể thấy tỷ lệ thu nhập từ lãi vay
67
chiếm ít nhất 75% tổng thu nhập của các ngân hàng. ðiều ñó cho thấy các NHTM Việt
Nam vẫn chủ yếu cung cấp các sản phẩm dịch vụ truyền thống và ñơn giản như nhận tiền
gửi và cho vay, các sản phẩm có tính chất phức tạp như quản lý tài sản, quản lý danh mục
ñầu tư, các sản phẩm phái sinh tiền tệ... chưa ñược các ngân hàng chú trọng ñầu tư. Theo
thống kê của Economist Intelligence Unit thì trung bình một ngân hàng ña doanh hoạt ñộng
toàn cầu có thể cung cấp cho khách hàng 2 triệu sản phẩm, trong khi ñó ở Việt Nam, thống
kê cho thấy các NHTM Việt Nam chỉ cung cấp cho khách hàng khoảng 100 sản phẩm.
2.1.6.2 Mở rộng phát triển dịch vụ:
Việc các ngân hàng TMCP Việt Nam chưa phát huy hết hiệu quả của mạng lưới rộng
khắp cũng như trình ñộ nhân lực ngân hàng có giới hạn ñã hạn chế sự phát triển các sản
phẩm dịch vụ, vì thế gây lãng phí cho ngân hàng và cho chính khách hàng. ðối với khách
hàng cá nhân, các khách hàng có trình ñộ như cán bộ, công nhân viên chức sử dụng thẻ
ngân hàng chỉ ñể rút tiền lương hàng tháng, không sử dụng ñược các tiện ích ñi kèm. Thời
gian gần ñây, có vẻ khả quan hơn, ngoài chức năng rút tiền từ máy ATM, người sử dụng thẻ
còn có thể chuyển khoản, thanh toán các hóa ñơn, phí dịch vụ, sử dụng thấu chi... ðối với
khách hàng doanh nghiệp, các sản phẩm tín dụng còn hạn chế. Có một số sản phẩm tín
dụng, ngân hàng có cung cấp nhưng lại ñặt ra các yêu cầu khắt khe và khó thực hiện trong
thực tế vì vậy gây khó khăn cho các khách hàng khi có nhu cầu sử dụng (bao thanh toán,
các sản phẩm phái sinh tiền tệ). Trong hệ thống ngân hàng Việt Nam thì khối NHCP luôn
dẫn ñầu về tính ñột phá khi thường xuyên ñưa ra các dòng sản phẩm mới ñáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
2.2.7 Năng lực quản trị rủi ro:
Hiện nay, các NHTM chưa ñánh giá và xác ñịnh ñầy ñủ rủi ro trên cơ sở khoa học
chặt chẽ. Các mô hình và công cụ hiện ñại ñể ño lường và quản lý rủi ro chưa ñược ứng
dụng rộng rãi (quản lý tài sản nợ - tài sản có, quản trị ngân hàng...). Một số ngân hàng chỉ
mới áp dụng các chuẩn mực quốc tế ở mức ñộ thấp.
Theo kết quả xếp hạng năng lực cạnh tranh công bố tại báo cáo mới nhất, 32 NHTM
Việt Nam ñược xếp thành 4 nhóm A, B, C, D.
Bảng 2.9: Kết quả xếp hạng năng lực cạnh tranh của 32 NHTM Việt Nam
68
Nhóm ðặc ñiểm Ngân hàng
Ngân hàng có năng lực cạnh tranh cao, là các ACB, BIDV, DongA Bank,
tổ chức với sức mạnh thị trường lớn, năng lực Eximbank, MB, Sacombank, A tài chính ổn ñịnh, hoạt ñộng kinh doanh hiệu Techcombank, Vietcombank
quả và tiềm năng phát triển dài hạn. và VietinBank.
Ngân hàng có khả năng cạnh tranh khá, là các Bac A Bank, HDBank,
ngân hàng có sức mạnh thị trường tốt, có năng Maritime Bank, OCB, B lực tài chính hợp lý và hoạt ñộng kinh doanh Saigonbank, Southern Bank,
ổn ñịnh với tiềm năng phát triển tốt. PG Bank, VIB và VietABank.
ABBank, Baoviet Bank, Ngân hàng có năng lực cạnh tranh trung bình,
DaiABank, Habubank (vừa có sức mạnh thị trường hạn chế nhưng ñem lại
sáp nhập vào SHB), Kienlong giá trị cho ngân hàng. Ngân hàng có năng lực C Bank, MHB, NamABank, tài chính chấp nhận ñược và hoạt ñộng kinh
Navibank, OceanBank, SHB, doanh ổn ñịnh, hoặc có năng lực tài chính tốt
VPBank. với hoạt ñộng kinh doanh kém ổn ñịnh hơn.
MDB, VietBank và Western Ngân hàng có năng lực cạnh tranh hạn chế.
Bank. Những ngân hàng này thường bị hạn chế bởi
một hoặc nhiều hơn những yếu tố sau: mạng D lưới kinh doanh yếu, sức mạnh thị trường yếu;
năng lực tài chính chấp nhận ñược; và hoạt
Nguồn: www.vneconomy.vn ngày 8/9/2012 (Công bố bảng xếp hạng 32 ngân hàng Việt Nam)
ñộng kinh doanh kém ổn ñịnh.
Ghi chú: Báo cáo và kết quả xếp hạng chỉ ñưa ra kết quả ñối với 32 ngân hàng, một số
thành viên khác như SCB, TienPhong Bank, LienVietPostBank, TrustBank, GP. Bank…
không có tên trong danh sách. Nguyên nhân là do thiếu một phần hoặc toàn bộ những
thông tin cần thiết ñể tiến hành nghiên cứu, ñánh giá.
2.3 Tác ñộng của hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ñến năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng TMCP Việt Nam:
69
Hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập các ngân hàng diễn ra trong thời gian qua ñã khiến
cho các ngân hàng TMCP Việt Nam phát triển về mọi mặt. Các ñối tác nước ngoài thông
qua hoạt ñộng này ñã ñầu tư nguồn vốn vào các ngân hàng TMCP Việt Nam. Dựa trên nền
tảng tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ hiện ñại, kinh nghiệm trong công tác quản trị, ñiều
hành, sản phẩm dịch vụ ña dạng, phong phú, các tổ chức nước ngoài ñã hỗ trợ, giúp ñỡ các
ngân hàng Việt Nam phát huy thế mạnh sẵn có và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Bảng 2.10: Vốn ñầu tư nước ngoài trong các ngân hàng TMCP Việt Nam ñến tháng
12/2012
Tỷ lệ nắm giữ Ngân hàng Ngân hàng/Tổ chức tài chính Thời ñiểm
mục tiêu nước ngoài mua bắt ñầu mua
Vietcombank Mizuho 09/2011 15%
03/2011 10% Vietinbank IFC
Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ 12/2012 20% (ñang thực hiện)
ACB Standard Chartered 06/2005 15%
Connaught Investors Ltd
Dragon Financial Holdings Ltd
Sacombank Dragon Financial Holdings Ltd 2001 8,77%
IFC 2002 7,66%
ANZ 2005 9,87%
Techcombank HSBC 12/2005 20%
Eximbank Sumitomo Mitsui 11/2007 15%
Vinacapital và quỹ Mira Asset 10%
Southernbank UOB 12/2007 20% (NHNN ñang
xét duyệt)
ABBank Maybank 03/2008 20%
70
VP Bank OCBC 03/2006 15%
Seabank Ngân hàng Sociéte Générale 02/2010 20%
VIB Commonwealth Bank of 09/2010 20%
Australia
OCB BNP Paribas 12/2007 20%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên năm 2011, 2012 của các ngân hàng nêu trên
Cụ thể trong năm 2011, 2012, việc hợp nhất 03 ngân hàng SCB, Ficombank, Tin
Nghia Bank hình thành ngân hàng SCB* với vốn ñiều lệ là 10.585 tỷ ñồng, một trong
những ngân hàng có vốn ñiều lệ lớn nhất Việt Nam. Giá cổ phiếu tăng nhẹ của ngân hàng
tăng nhẹ... tác ñộng tích cực ñến thị trường. Bên cạnh ñó, việc sáp nhập SHB và Habubank
cũng ñem lại những lợi ích nhất ñịnh như: vốn ñiều lệ của SHB sau khi sáp nhập tăng gần
9.000 tỷ ñồng, mạng lưới tăng lên 240 ñiểm giao dịch và thương hiệu của SHB ñã ñược
nâng cao, ñược ñưa vào nhóm các ngân hàng có quy mô lớn. Bên cạnh ñó, cuối năm 2012
ñã xảy ra thương vụ thâu tóm và sáp nhập Vietinbank và BTMU với trị giá 743 triệu USD.
ðây là thương vụ thâu tóm và sáp nhập lớn nhất ngành ngân hàng Việt Nam, giúp cho
Vietinbank trở thành ngân hàng có vốn ñiều lệ lớn nhất và cơ cấu cổ ñông mạnh nhất tại
Việt Nam. Vậy có thể thấy, thông qua hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập sẽ nâng cao năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam.
Kết luận chương 2
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường tài chính Việt Nam ñã không ngừng
phát triển. Sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài trong hệ thống ngân hàng ngày càng
nhiều ñòi hỏi các ngân hàng Việt Nam phải không ngừng gia tăng tiềm lực tài chính ñể
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. ðiều này thể hiện qua thực trạng các thương vụ
thâu tóm, sáp nhập trong hệ thống ngân hàng gần ñây. ðó là xu hướng tất yếu của kinh tế
quốc tế. Chương 2 ñã phần nào thể hiện ñược các nội dung này.
71
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP CHO HOẠT ðỘNG THÂU TÓM VÀ SÁP NHẬP NGÂN
HÀNG NHẰM TĂNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
3.1 ðịnh hướng hoạt ñộng của các Ngân hàng TMCP Việt Nam:
3.1.1 ðịnh hướng chung:
Nhận ñịnh của NHNN trong năm 2013, thị trường tài chính tiền tệ và hệ thống ngân
hàng sẽ còn rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân:
- Tình hình kinh tế thế giới giảm sút: Cuộc khủng hoảng nợ công của Châu Âu gây
khó khăn cho thị trường tiền tệ; nền kinh tế Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới ñang
tăng trưởng chậm, tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh; nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng
chưa cân bằng và bền vững; các loại tiền tệ như vàng, Franc Thụy Sĩ, USD, JPY
biến ñộng và các nhà ñầu tư không dự ñoán ñược xu hướng; giá dầu thô dự ñoán sẽ
tăng cao...
- Nền kinh tế nội tại của Việt Nam suy giảm: Lạm phát tăng cao, lãi suất vay vốn vẫn
còn cao, tâm lý thất nghiệp, tiền lương giảm khiến người dân có xu hướng tiết kiệm
thay vì tiêu dùng như trước ñây, dẫn ñến tình trạng các doanh nghiệp không bán
ñược hàng, tồn kho tăng cao, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng ngày càng tăng, bất
ñộng sản ñóng băng, thị trường chứng khoán giảm sâu chưa có dấu hiệu phục hồi...
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều khó khăn, NHNN ñã ñưa
ra các ñịnh hướng và chính sách phù hợp trong thời gian tới:
• Huy ñộng:
- Tiếp tục áp dụng trần lãi suất huy ñộng (VND, USD). Theo ñó ngày 24/12/2012
NHNN giảm trần lãi suất huy ñộng VND xuống còn 8%, Lãi suất tái cấp vốn còn
9%/năm; lãi suất tái chiết khấu là 7%/năm... và có thể xem xét giảm thêm trong năm
2013 ñể tạo ñiều kiện lãi suất cho vay giảm. Ngoài ra, NHNN sẽ tăng cường thanh
72
tra, kiểm soát tình hình chạy ñua lãi suất của các NHTMCP, xử lý nghiêm các
trường hợp NHTMCP lách luật, cố ý tăng lãi suất huy ñộng cho khách hàng. NHNN
cũng dự ñoán tổng vốn huy ñộng cho ñầu tư phát triển trong năm 2013 có thể ñạt
1.003 nghìn tỷ ñồng (từ ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ, khu vực doanh
nghiệp nhà nước, khu vực dân cư và doanh nghiệp tư nhân, ñầu tư trực tiếp nước
ngoài...)
- Tiếp tục quy ñịnh không huy ñộng vàng.
• Tín dụng:
- Chính phủ ñặt mục tiêu GDP năm 2013 ñạt 5,5%, lạm phát duy trì ở mức 1 con số,
thâm hụt ngân sách nhà nước và nhập siêu dưới 5%. Theo ñó dự kiến năm 2013 sẽ
tập trung duy trì và kiểm soát tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng ở
mức từ 15-17%.
- Theo chỉ thị 06/CT-NHNN ngày 9/11/2012 của NHNN:
+ Thực hiện mở rộng tín dụng có hiệu quả ñể hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp
lý và góp phần kiềm chế lạm phát, tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng ñể
nâng cao hiệu quả kinh doanh và ñảm bảo an toàn hệ thống.
+ ðiều hành hoạt ñộng tín dụng theo quy ñịnh của pháp luật, ñảm bảo an toàn tín
dụng; chuẩn bị nguồn vốn ñể ñáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng ñối với nền
kinh tế; ưu tiên tập trung vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất
hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, sử dụng nhiều lao
ñộng, dự án, phương án có hiệu quả.
+ Nghiên cứu ñể triển khai các gói sản phẩm tín dụng dựa trên các chuỗi liên kết từ
sản xuất ñến tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí hoạt ñộng cho vay, hỗ
trợ khách hàng vay vốn ñầu tư, sản xuất - kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, như cho
vay theo chuỗi người nuôi, thu mua, chế biến thủy sản xuất khẩu, cho vay liên kết
giữa chủ ñầu tư, nhà thầu xây dựng, nhà cung cấp vật liệu xây dựng và người mua
nhà.
73
+ Triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa TCTD với
khách hàng nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng ngân hàng, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp và người dân duy trì, phát triển sản
xuất - kinh doanh, như cơ cấu lại thời hạn trả nợ (ñiều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ),
miễn, giảm lãi vốn vay trên cơ sở khả năng tài chính của TCTD...
+ Không ñược thu các loại phí liên quan ñến khoản vay, trừ một số khoản phí quy
ñịnh tại Thông tư số 05/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011 của Thống ñốc Ngân hàng
Nhà nước.
- Hạn chế cho vay phi sản xuất: Tiếp tục tập trung vốn cho sản xuất nông nghiệp xuất
khẩu, không ưu tiên cho lĩnh vực phi sản xuất trong ñó có chứng khoán và bất ñộng
sản.
- Gia hạn cho khách hàng là người cư trú vay vốn bằng ngoại tệ ñối với các nhu cầu
vốn quy ñịnh cụ thể ñến hết ngày 31/12/2013. ðó là cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn ñể thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách
hàng vay có ñủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất - kinh doanh ñể trả nợ vay (theo
thông tư số 37/2012/TT-NHNN).
- Mục ñích sử dụng vốn vay của các dự án sẽ ñược kiểm soát chặt chẽ. NHNN cũng
yêu cầu các TCTD xây dựng phương án xử lý nợ xấu ñối với các doanh nghiệp bất
ñộng sản, trong ñó chỉ cho vay ñối với các dự án bất ñộng sản mà chủ ñầu tư có kinh
nghiệm và bắt buộc phải có tỉ lệ vốn tự có nhất ñịnh tham gia dự án trước khi vay
ngân hàng hoặc huy ñộng từ các nguồn vốn khác.
- Các TCTD phải tăng cường trích lập dự phòng rủi ro ñể tập trung xử lý nợ xấu. Mục
tiêu trong 2 – 3 năm tới là ñưa nợ xấu về dưới 3%. Việc xử lý nợ phải gắn với tái cơ
cấu ngân hàng ñể ngăn ngừa tình trạng tái phát sinh nợ xấu sau này.
• Vấn ñề tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam:
Theo ðề án 254 về Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai ñoạn 2011-2015
(Quyết ñịnh 254/Qð – TTg ngày 01/03/2012), Chính phủ chủ trương khuyến khích và tạo
ñiều kiện ñể các tổ chức tín dụng sáp nhập, hợp nhất, mua bán lại theo nguyên tắc tự
74
nguyện, từ ñó tăng quy mô và khả năng cạnh tranh. Như vậy, ñịnh hướng khung pháp lý ñã
và ñang mở ra cho một khuynh hướng phát triển tích cực. ðề án phân chia các giai ñoạn
như sau:
+ NĂM 2011 - 2012
- ðánh giá, xác ñịnh thực trạng hoạt ñộng, chất lượng tài sản và nợ xấu của các tổ
chức tín dụng;
- Tiến hành ñánh giá và dự kiến hoàn tất phân nhóm các ngân hàng
- Tập trung hỗ trợ thanh khoản ñể bảo ñảm khả năng chi trả của các tổ chức tín dụng;
- Hoàn thành căn bản phát hành cổ phiếu lần ñầu ra công chúng của các ngân hàng
thương mại nhà nước (trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam);
- Triển khai thâu tóm, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng;
- Tăng vốn ñiều lệ và xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
- Cơ cấu lại hoạt ñộng và hệ thống quản trị.
Kết quả dự kiến: Khả năng chi trả của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng về cơ bản
ñược bảo ñảm, ñồng thời xác ñịnh, kiểm soát ñược tình hình của tổ chức tín dụng
yếu kém ñể làm cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp cơ cấu lại ở giai ñoạn sau.
+ NĂM 2013:
- Hoàn thành sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh an toàn hoạt ñộng ngân hàng;
- Tiếp tục triển khai lành mạnh hóa tài chính của các tổ chức tín dụng, bao gồm xử lý
nợ xấu và tăng vốn ñiều lệ;
- Triển khai cơ cấu lại hoạt ñộng và quản trị;
- Hoàn thành căn bản cơ cấu lại sở hữu, pháp nhân của ngân hàng thương mại cổ
phần yếu kém;
- Hoàn thành cơ cấu lại các công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.
75
Kết quả dự kiến: Nguy cơ ñổ vỡ hệ thống các tổ chức tín dụng ñược loại bỏ. Các tổ
chức tín dụng yếu kém ñược xử lý về cơ bản. Kỷ cương, kỷ luật trong lĩnh vực ngân
hàng ñược lập lại và củng cố.
+ NĂM 2014:
- Hoàn thành căn bản cơ cấu lại tài chính của tổ chức tín dụng;
- Các tổ chức tín dụng ñáp ứng ñầy ñủ mức vốn ñiều lệ thực và các chuẩn mực, giới
hạn an toàn hoạt ñộng ngân hàng theo quy ñịnh pháp luật;
- Tiếp tục thâu tóm, sáp nhập, hợp nhất theo nguyên tắc tự nguyện.
+ NĂM 2015: Hoàn thành cơ cấu lại hoạt ñộng và quản trị.
Kết quả dự kiến: Tài chính và hoạt ñộng kinh doanh ñược củng cố, chấn chỉnh và
lành mạnh hóa; hệ thống quản trị ñược cải thiện một bước quan trọng. Các tổ chức
tín dụng ñáp ứng ñủ các yêu cầu về vốn và tiêu chuẩn an toàn hoạt ñộng ngân hàng.
Từ nay ñến năm 2020 trên cơ sở nền tảng kết quả ñạt ñược, ñến năm 2015 hệ thống
ngân hàng Việt Nam sẽ tiếp tục ñược tái cấu trúc và khi ñó số lượng các tổ chức tín dụng
có khả năng tham gia cạnh tranh trong khu vực có thể nâng lên ñến 4 tổ chức tín dụng.
Thậm chí NHNN cũng ñặt mục tiêu ñến năm 2020 chúng ta có từ 1 ñến 2 tổ chức tín dụng
ñược ñưa vào nhóm các tổ chức tín dụng lớn của khu vực ðông Nam Á.
3.1.2 ðịnh hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng TMCP Việt Nam:
Tăng cường năng lực tài chính theo hướng tăng quy mô vốn ñiều lệ, tổng tài sản,
ñảm bảo mức an toàn vốn theo chuẩn mực quốc tế và tuân thủ pháp luật ngân hàng Việt
Nam. Theo ñó, các Ngân hàng TMCP Việt Nam cần nghiên cứu và xác ñịnh phương pháp
nào ñể thực hiện tăng vốn: sử dụng lợi nhuận giữ lại ñể tăng vốn hay thực hiện thâu tóm và
sáp nhập. Thực tế trên thế giới ñã chứng minh hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập là một trong
các phương thức quan trọng ñể nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. ðặc biệt
trong ñiều kiện quy mô và kinh nghiệm của các Ngân hàng TMCP Việt Nam vẫn còn khá
nhỏ bé so với các ngân hàng trong khu vực, các ngân hàng TMCP Việt Nam có số lượng
tương ñối lớn nhưng trình ñộ phát triển không ñồng ñều, quy mô hoạt ñộng nhỏ và chưa
thật sự hiệu quả. Bên cạnh ñó, cơ quan nhà nước ñã có nghị quyết về cơ cấu lại thị trường
76
tài chính, các doanh nghiệp, ñầu tư công, chuyển ñổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo
hướng dựa vào chất lượng, hiệu quả kinh tế. ðiều ñó có nghĩa là khu vực ngân hàng Việt
Nam sẽ bước vào một vòng cải cách mới thực sự từ năm 2012. Việc tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu, nhiệm vụ của giai ñoạn phát triển mới của ñất
nước; và góp phần giải quyết những tồn tại vướng mắc của hệ thống ngân hàng trong thời
gian qua ñể ñảm bảo hệ thống ngân hàng có ñầy ñủ năng lực vươn lên ñáp ứng ñược các
nhiệm vụ yêu cầu của giai ñoạn phát triển mới. Do vậy, chắc chắn thời gian tới thị trường
sẽ tiếp tục ñược chứng kiến các thương vụ ngân hàng sáp nhập tự nguyện như ñã diễn ra.
Các ngân hàng TMCP Việt Nam tiếp tục tìm kiếm và xây dựng ñội ngũ nhân viên
có trình ñộ nghiệp vụ cao, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất ñạo ñức tốt. Vì hoạt ñộng
ngân hàng liên quan trực tiếp ñến tiền, nếu phẩm chất ñạo ñức của nhân viên không tốt sẽ
lợi dụng các kẽ hở trong quy ñịnh và chiếm ñoạt tài sản của ngân hàng và khách hàng, gây
ra hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng. Bên cạnh ñó, các ngân hàng TMCP Việt Nam
cũng ñều xây dựng và mở rộng các trung tâm ñào tạo ñể phục vụ cho việc tập huấn nghiệp
vụ, ñào tạo nâng cao ñội ngũ nhân viên của mình. Hiện tại, có một số ngân hàng ñã áp
dụng hệ thống e-learning ñể ñơn giản hóa công tác tập huấn ñào tạo.
Tiếp tục nghiên cứu thêm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới phong phú và hiệu
quả hơn. Phát triển sản phẩm mới là một trong những yếu tố quyết ñịnh năng lực cạnh
tranh của các NHTMCP vì các NHTMCP cạnh tranh lẫn nhau qua các sản phẩm cung ứng
ra thị trường. Bên cạnh ñó, sản phẩm dịch vụ ngân hàng không có tính ñộc quyền, rất giống
nhau giữa các ngân hàng với nhau, vì vậy các ngân hàng chỉ có thể tạo ñược thế mạnh và
sự khác biệt của mình bằng cách sử dụng các sản phẩm cộng thêm.
Thay vì liên tục mở rộng kênh phân phối như trong giai ñoạn 2006 – 2011 thì nay
các NHTMCP có xu hướng rà soát lại hệ thống kênh phân phối, ñóng cửa các kênh phân
phối hoạt ñộng không hiệu quả và thực hiện ñầu tư có trọng ñiểm, có chiến lược dài hạn.
Như vậy sẽ tránh ñược sự lãng phí trong giao dịch, giảm ñược chi phí nhân sự, chi phí hoạt
ñộng.
Tiếp tục xây dựng, củng cố và phát triển thương hiệu ngân hàng. Thương hiệu của
ngân hàng khẳng ñịnh vị thế của ngân hàng ñó trên thị trường. Vị thế của ngân hàng ñược
77
thể hiện qua thị phần sản phẩm so với sản phẩm cùng loại, uy tín thương hiệu sản phẩm ñối
với khách hàng, sự hòan hảo của dịch vụ và sự ghi nhớ về ngân hàng ñó trong tâm trí
khách hàng. Do trong năm 2012, hàng loạt các thông tin không tốt liên quan ñến hệ thống
ngân hàng như: áp lực tái cơ cấu từ NHNN, cổ phiếu ngân hàng sụt giảm, thông tin kinh
doanh thua lỗ trong 9 tháng ñầu năm 2012, các vị trí lãnh ñạo của một số ngân hàng lớn bị
ñiều tra... ñã khiến cho niềm tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng bị suy giảm. Vì
vậy, trong thời gian tới, việc củng cố và phát triển thương hiệu ngân hàng cần ñược thực
hiện và ñầu tư ñúng mức.
Hoàn thiện hệ thống công nghệ. Trong thời gian tới, các sản phẩm liên quan ñến
công nghệ sẽ ñược ngân hàng tập trung phát triển: internet banking, phone banking, thẻ,
các dịch vụ trực tiến như vay, ñầu tư chứng khoán, thanh toán quốc tế, phát hành thư bảo
lãnh... Các sản phẩm này cần phải có một hệ thống công nghệ cao, ñủ mạnh ñể ñảm bảo
tính chính xác, bảo mật và an toàn. Vì vậy hoàn thiện hệ thống công nghệ là một trong
những nhiệm vụ hàng ñầu của các NHTMCP hiện nay.
3.2 Giải pháp cho hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các Ngân hàng TMCP Việt Nam:
3.2.1 Giải pháp cho các Ngân hàng TMCP Việt Nam:
3.2.1.1 Giai ñoạn trước khi thực hiện thâu tóm và sáp nhập:
ðánh giá ñúng các lợi ích của việc thâu tóm và sáp nhập mang lại so với các nguồn
lực và chi phí phải chi ra cho họat ñộng này.
Ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập cần phải xác ñịnh ngân hàng mục tiêu. ðiều quan
trọng là ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập phải lấy ñược các thông tin chính xác về ngân
hàng mục tiêu, tìm hiểu kỹ tiềm lực tài chính, hệ thống khách hàng, mạng lưới chi nhánh,
tổng tài sản, tình trạng nợ... và phải ước tính ñược những giá trị tăng thêm sau thương vụ
thâu tóm, sáp nhập, ñồng thời giá trị tăng thêm này phải lớn hơn nhiều so với chi phí phải
bỏ ra ñể thực hiện thâu tóm, sáp nhập. Có nhiều cách thức tiếp cận ñể có ñược nguồn thông
tin: thuê công ty tư vấn, kiểm toán ñộc lập, xem xét về báo cáo tài chính, cách thức quản
trị, công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực... Ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập cần phải
tiến hành thẩm ñịnh pháp lý và thẩm ñịnh tài chính:
78
- Thẩm ñịnh pháp lý của ngân hàng mục tiêu: giúp ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập
hiểu rõ tư cách pháp lý, các quyền nghĩa vụ, chế ñộ pháp lý ñối với tài sản, hợp
ñồng lao ñộng... nhằm xác ñịnh ñược tình trạng và các rủi ro pháp lý có thể xảy ra
ñể có quyết ñịnh mua một cách ñúng ñắn. Thường việc thẩm ñịnh pháp lý là do luật
sư thay mặt bên thâu tóm, sáp nhập thực hiện. luật sư tư vấn hoạt ñộng thâu tóm và
sáp nhập ñóng vai trò rất quan trọng và kết luận về hồ sơ pháp lý của ngân hàng bị
thâu tóm, bị sáp nhập là cơ sở ñể các bên ñưa ra quyết ñịnh thâu tóm, sáp nhập hay
từ chối thâu tóm, sáp nhập. Sau thẩm ñịnh pháp lý, ngân hàng bị thâu tóm, bị sáp
nhập cũng có thể tiến hành các thủ tục nhằm tái cấu trúc ngân hàng nhằm ñáp ứng
các yêu cầu của bên thâu tóm, sáp nhập.
- Thẩm ñịnh tài chính của ngân hàng mục tiêu: thường do các công ty kiểm toán hay
kiểm toán viên ñộc lập thực hiện. Các bên trong giao dịch thâu tóm và sáp nhập
thường có mục ñích kinh tế trái chiều nhau và ñiều này có thể ảnh hưởng ñến việc
nâng và hạ giá ngân hàng. Ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập muốn mua với giá rẻ,
ngân hàng bên bị thâu tóm, sáp nhập muốn bán với giá cao và có thể che giấu những
vấn ñề hay rủi ro tài chính của ngân hàng. ðặc biệt là những khoản nợ xấu, nợ cơ
cấu lại của ngân hàng. Các khoản nợ này có thể gây ảnh hưởng xấu ñến kết quả hoạt
ñộng kinh doanh của ngân hàng sau sáp nhập. Vì vậy ngân hàng bên thâu tóm, sáp
nhập hoặc công ty kiểm toán phải xác minh và ñánh giá thận trọng các khoản nợ này
ñể tránh tổn thất có thể phát sinh sau khi thực hiện thâu tóm và sáp nhập. Bởi vậy
trong một thương vụ thâu tóm và sáp nhập, vai trò kiểm toán viên cũng rất quan
trọng ñể thẩm ñịnh và ñưa ra kết luận về giá trị thực tế doanh nghiệp (cả hữu hình và
vô hình) và giúp cho hai bên tiến lại gần nhau ñể ñi ñến thống nhất nhanh hơn là ñể
ngân hàng tự giao dịch.
3.2.1.2 Giai ñoạn thực hiện thương vụ thâu tóm và sáp nhập:
ðể có ñược một thương vụ thâu tóm và sáp nhập thành công, cần phải có sự kết hợp
của bên thâu tóm, sáp nhập và bên bị thâu tóm, sáp nhập. Trước hết là lập kế hoạch chiến
lược dựa trên nguồn lực và khả năng của mình, xác ñịnh thời ñiểm tiến hành và mục tiêu
cần ñạt ñược thông qua hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập. Cần soạn sẵn một vài giải pháp ñể
79
có nhiều sự lựa chọn. Theo các nghiên cứu, một chiến lược thâu tóm và sáp nhập nên có
thời hạn khoảng 5 năm và ñuợc lập một cách chi tiết ñể công việc ñược tiền hành thuận
tiện và dễ dàng hơn.
Từ ñó, hai bên ngân hàng thành viên mới có thể lựa chọn ngân hàng mục tiêu của
mình một cách chính xác nhất trên cơ sở nghiên cứu, ñánh giá giữa mình và ñối tác ở các
mặt như: thị trường, chiến lược kinh doanh, nhóm khách hàng... ñể có thể kết hợp và mang
lại lợi ích cho nhau. Bởi vì hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập là rất ñặc biệt, trong ñó ñối tác
không phải là ngân hàng tốt nhất mà là ngân hàng phù hợp nhất ñối với ñịnh hướng kinh
doanh và mục tiêu ñã ñề ra ban ñầu.
Khi ñã chọn ñược ñối tác, hai bên sẽ cùng ngồi lại ñể ñàm phán. Các vấn ñề chủ yếu
là: loại giao dịch thâu tóm và sáp nhập nào sẽ ñựơc tiến hành, luật, cơ chế, quy trình tiến
hành giao dịch... Kết quả của quá trình ñàm phán sẽ ảnh hưởng ñến hoạt ñộng trong tương
lai của hai bên, vì thế cần phải thật cẩn trọng ñể ñưa ra các ñiều kiện trong hợp ñồng. Vì
nguyên nhân này, nên các ngân hàng thành viên cần phải tuyển chọn thật kỹ những người
ñảm nhiệm việc thực hiện thương vụ, họ phải là những nhân viên giỏi chuyên môn ñồng
thời phải có nhiều kinh nghiệm trong việc ñàm phán.
Một bước rất quan trọng trong quá thương vụ thâu tóm và sáp nhập, ñó là ñịnh giá.
Tại Việt Nam hiện nay, tình trạng thiếu thông tin và các dữ liệu thống kê không ñầy ñủ,
thiếu tính chính xác và không ñược cập nhật một cách ñầy ñủ ñã làm cho vấn ñề ñịnh giá
doanh nghiệp rất khó khăn, nhất là với loại hình doanh nghiệp ñặc biệt như ngân hàng.
Việc ñịnh giá tài sản của ngân hàng là cực kỳ khó khăn vì phần lớn các tài sản của ngân
hàng là các khoản cho vay, mỗi khoản cho vay ñều có những rủi ro và thu nhập khác nhau.
Nếu chỉ ñịnh giá dựa trên các khoản mục bảng cân ñối kế toán thì hoàn toàn không phù
hợp vì giá trị trên bảng cân ñối kế toán chỉ là giá trị sổ sách, không phản ánh thực chất giá
trị thị trường của tài sản. ðồng thời, một số tài sản vô hình của ngân hàng như giá trị
thương hiệu, thị phần của ngân hàng, các mối quan hệ... cũng rất khó ñể xác ñịnh. Thêm
nữa, các số liệu thống kê và kế toán thường không thống nhất với nhau lại càng gây khó
khăn cho ñịnh giá giá trị của một ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng nên sử dụng kết
hợp các phương pháp khác nhau ñể có thể ñịnh giá tương ñối chính xác giá trị của ngân
80
hàng ñể không gây thiệt thòi cho cả người bán lẫn người mua. Bao gồm: Phương pháp
chiết khấu theo dòng tiền (DCF), Phương pháp chỉ số giá trên thu nhập cổ phiếu (P/E),
Phương pháp chỉ số giá trên doanh thu (P/S).
Bên cạnh ñó, các ngân hàng cần có những chính sách tạo giá trị cho mình vì giá trị
của bất cứ doanh nghiệp/ngân hàng nào cũng ñược quyết ñịnh bởi hai yếu tố:
- Ngân hàng này tạo nên ñược giá trị gì qua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ mà xã
hội ñang cần và chấp nhận mua
- Ngân hàng này ñã làm gì ñể ñược xã hội dễ dàng nhận diện ñược họ, có sự thuyết
phục và tin tưởng ñể quyết ñịnh chọn sản phẩm/dịch vụ của ngân hàng này thay vì
chọn của một ngân hàng khác.
Trong một cuộc thâu tóm, sáp nhập, ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập thường quyết
ñịnh giá; ngân hàng bên bị thâu tóm, sáp nhập chỉ có quyền không bán chứ không chủ ñộng
ñược giá mua. Ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập chỉ có ñược giá bán theo ý họ nếu họ có
khả năng thuyết phục ñược ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập rằng sẽ có lời với cái giá họ
muốn bán. Ngân hàng bên bị thâu tóm, sáp nhập cần phải biết thế mạnh và cả thế yếu của
mình; ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập là ai, họ ñang cần gì, mong ñợi gì ñể tạo giá trị gia
tăng sau khi mua; thị trường ñang có những ai ñang cung cấp sản phẩm dịch vụ tương tự
như mình? Do vậy, các ngân hàng phải ñẩy mạnh việc tạo giá trị khác biệt cho mình ñể có
lợi hơn trong mỗi thương vụ thâu tóm và sáp nhập.
Lựa chọn các phương thức thanh toán của thương vụ thâu tóm và sáp nhập: Phương
thức thanh toán của thương vụ thâu tóm và sáp nhập thường là tiền hoặc cổ phiếu. Ngân
hàng bên thâu tóm, sáp nhập sẽ thanh toán cho cổ ñông của ngân hàng bên bị thâu tóm, sáp
nhập bằng tiền theo giá ñã ñược thỏa thuận trước. Phương thức thanh toán bằng tiền chỉ áp
dụng khi ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập có lượng tiền thặng dư lớn hoặc huy ñộng ñược
từ nguồn bên ngoài. Tuy nhiên, ñặt trong thị trường Việt Nam hiện nay, thì phương thức
thanh toán bằng cổ phiếu sẽ hiệu quả hơn do các ngân hàng TMCP Việt Nam có quy mô
còn khá nhỏ, vì vậy rất khó tìm kiếm một lượng tiền ñủ lớn ñể ñáp ứng nhu cầu thâu tóm,
sáp nhập ngân hàng. Ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập sẽ phát hành một lượng cổ phiếu
cho cổ ñông ngân hàng bên bị thâu tóm, sáp nhập ñể ñổi lấy cổ phiếu của ngân hàng bên
81
thâu tóm, sáp nhập theo tỷ lệ xác ñịnh trước. Khi ñó, cổ ñông của ngân hàng bên bị thâu
tóm, sáp nhập sẽ trở thành cổ ñông của ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập. Tỷ lệ chuyển
ñổi chính là giá của thương vụ thâu tóm và sáp nhập.
3.2.1.3 Giai ñoạn sau khi kết thúc quá trình thâu tóm và sáp nhập:
Thương vụ thâu tóm và sáp nhập chỉ thực sự thành công khi những vướng mắc
trong giai ñoạn sau khi kết thúc quá trình thâu tóm và sáp nhập ñược giải quyết tốt. Thông
thường, sau khi ñã hoàn tất thương vụ thâu tóm và sáp nhập sẽ có một số vấn ñề cần giải
quyết như: kế toán, thuế, chuyển ñổi tài sản, phân chi lợi nhuận, trách nhiệm giải quyết các
khoản nợ chưa thanh toán của ngân hàng bên bán, giải quyết nguồn nhân sự dư thừa, văn
hóa ngân hàng...
•••• Xây dựng kế hoạch hòa hợp văn hóa và thương hiệu của ngân hàng:
Sau khi thương vụ thâu tóm và sáp nhập hoàn thành thì ngân hàng mới sẽ kế thừa
hai loại hình văn hóa doanh nghiệp (từ ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập và ngân hàng bên
bị thâu tóm, sáp nhập). Ban lãnh ñạo của ngân hàng mới phải xây dựng một văn hóa doanh
nghiệp mới ñể phù hợp với tình hình mới ñể tránh xảy ra mâu thuẫn nội bộ trong hệ thống
nhân sự của ngân hàng.
- Tổ chức các nhóm thảo luận theo từng bộ phận ñể chuyển tải sứ mệnh, tầm nhìn và
các giá trị của ngân hàng mới.
- Thông báo cho tất cả các nhân viên về quá trình thay ñổi văn hóa của ngân hàng.
Các nhân viên cần ñược khích lệ rằng vai trò của họ rất quan trọng trong việc thay
ñổi văn hóa doanh nghiệp.
- ðiều chỉnh lại một số quy chế nội bộ. Cần phải xem xét các chế ñộ chính sách nội
bộ như quy chế khen thưởng, phúc lợi, kỷ luật, quy chế phối hợp giữa các bộ phận,
quy chế làm việc ... phải ñược ñiều chỉnh ñể phù hợp với văn hóa doanh nghiệp mới.
Kết hợp thương hiệu là một trong những vấn ñề ảnh hưởng ñến sự thành công của
ngân hàng sau thương vụ thâu tóm và sáp nhập. Ban lãnh ñạo của hai bên ngân hàng sẽ
phải tìm ra các giải pháp ñể kết hợp hai thương hiệu lại. Quan trọng là phải tạo ñược lòng
82
tin cũng như khắc sâu trong tâm trí của khách hàng. Có như vậy thì ngân hàng mới sau sáp
nhập mới có thể ñạt ñược thành công.
•••• Xây dựng chính sách nhân sự linh hoạt:
Sau khi thực hiện sáp nhập thì ñội ngũ nhân sự sẽ có thay ñổi lớn, tất yếu sẽ có sự
xáo trộn trong công việc của nhân viên. Vì thế sẽ có những nhân viên sẽ tìm kiếm nơi làm
việc mới thay vì cố gắng hóa nhập với sự thay ñổi của ngân hàng. ðiều này dẫn ñến việc
“chảy máu chất xám” trong ngân hàng, ñặc biệt là ñối với nhân sự cao cấp. Ban lãnh ñạo
của ngân hàng mới phải có chính sách ñãi ngộ phù hợp nhằm giữ ñược các nhân tài thực sự
ñể phục vụ cho mục tiêu phát triển dài hạn của ngân hàng. Có thể kể ñến các biện pháp
như: chính sách mua cổ phiếu giá ưu ñãi, chính sách nhà ở cho nhân viên, tăng lương,
chính sách ñào tạo nâng cao nghiệp vụ... Có ñược sự quan tâm và ñãi ngộ ñúng mức, nhân
viên mới có thể an tâm làm việc, cùng ngân hàng vượt qua những khó khăn của gia ñoạn
“hậu sáp nhập” và gắn bó lâu dài với ngân hàng.
•••• Hợp nhất phần mềm hệ thống giao dịch:
Hệ thống công nghệ thông tin có ý nghĩa cực kỳ quan trọng ñối với ngân hàng. Nếu
khi sáp nhập, hệ thống giao dịch của hai ngân hàng không kết nối ñược với nhau sẽ gây ra
khó khăn trong việc quản trị ngân hàng. Do vậy, ngân hàng bên thâu tóm, sáp nhập và bên
bị thâu tóm, sáp nhập phải làm việc với nhau ñể chuẩn bị một phần mềm giao dịch mới
hoặc phát triển phần mềm giao dịch cũ ñể có thể hợp nhất hai hệ thống. Cần hạn chế tối ña
những tổn thất sau: mất dữ liệu, số liệu sai lệch về thông tin khách hàng, mất khả năng truy
cập, không thể kết nối giao dịch giữa các chi nhánh...Nếu không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng
sẽ gây ñình trệ trong hoạt ñộng kinh doanh, gây tâm lý hoang mang cho khách hàng, ảnh
hưởng xấu ñến hình ảnh của ngân hàng mới trong mắt khách hàng.
3.2.2 Giải pháp hỗ trợ từ cơ quan nhà nước:
Hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập có vai trò rất quan trọng, không chỉ trong ngành
ngân hàng mà còn trong toàn bộ nền kinh tế. Những thương vụ thâu tóm và sáp nhập ñược
thực hiện một cách ñúng ñắn sẽ mang lại lợi ích cho cả bên mua và bên bán. Vì vậy, ngân
hàng nhà nước cần ñịnh hướng và tạo lập môi trường thông thoáng, thuận lợi cho hoạt
83
ñộng thâu tóm, sáp nhập trong ngành ngân hàng, ñể hoạt ñộng này ngày càng sôi ñộng và
phát triển, góp phần ổn ñịnh và giúp thị trường tài chính Việt Nam ngày càng vững mạnh.
3.2.2.1 Tăng cường cung cấp thông tin về hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập:
Kiến thức về thâu tóm và sáp nhập của các ngân hàng Việt Nam vẫn còn hạn chế.
Do ñó, nhà nước cần ñẩy mạnh việc cung cấp thông tin, kiến thức về hoạt ñộng thâu tóm và
sáp nhập ñể các ngân hàng có thể nhận thức ñược những lợi ích và rủi ro liên quan ñến hoạt
ñộng này. Từ ñó, các ngân hàng có thể lập ra kế hoạch ñể thực hiện thâu tóm và sáp nhập
một cách chuyên nghiệp và chủ ñộng trong ñàm phán với ñối tác nhằm hạn chế rủi ro và
tránh bị thiệt thòi.
3.2.2.2 Hoàn thiện khung pháp lý:
Hiện nay, các văn bản pháp lý ñiều chỉnh trực tiếp hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập
ngân hàng tại Việt Nam chưa ñầy ñủ và rõ ràng. Ít nhất có tám luật và hàng chục văn bản
dưới luật ñang ñiều chỉnh việc này, nhưng còn sơ sài, chẳng hạn như: Luật Doanh nghiệp,
Luật các tổ chức tín dụng, Luật Dân sự, Luật Chứng khoán, Luật Cạnh tranh, Luật Hình sự,
Luật ðầu tư, các quy ñịnh với công ty ñại chúng, các văn bản dưới luật về các vấn ñề liên
quan, như Thông tư 04/2010/TT-NHNN (2-2010) quy ñịnh việc thâu tóm, sáp nhập, hợp
nhất tổ chức tín dụng, Quyết ñịnh 254/2012/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt
ðề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai ñoạn 2011-2015”. Các văn bản này chỉ
giải quyết vấn ñề thủ tục chứ về nguyên tắc vẫn chưa làm rốt ráo các vấn ñề liên quan theo
tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ của các bên. Vì thế, việc mua bán vốn cổ phần các ngân hàng hiện
vẫn theo các “ngoại lệ” ñược cơ quan quản lý phê duyệt, trên cơ sở dàn xếp giữa các bên
với nhau. Nhưng mỗi trường hợp ñều có “cơ chế riêng”. ðó cũng là một lý do khiến một số
thương vụ tái cơ cấu ngân hàng liên quan ñến các ngân hàng yếu hiện nay ñang rất khó tìm
lối ra. Hoặc là nếu có thể thực hiện ñược thì thời gian của một thương vụ thâu tóm và sáp
nhập ngân hàng kéo dài và rất tốn kém.
Tháng 6/2012, NHNN ñã ñưa ra lấy ý kiến dự thảo Thông tư quy ñịnh việc thâu
tóm, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng nhằm thay thế Thông tư 04/2010 chưa bao quát
thực tế và không còn phù hợp. Song ñến nay, NHNN vẫn chưa ban hành văn bản. Vì vậy,
ñể thúc ñẩy quá trình thâu tóm, sáp nhập ngân hàng và ñể việc thâu tóm, sáp nhập ngân
84
hàng ñược diễn ra thuận lợi, phù hợp với thông lệ quốc tế thì rất cần khung pháp lý ñiều
chỉnh riêng và ñầy ñủ cho hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ngân hàng. NHNN và các cơ
quan có liên quan cần phải ñẩy nhanh quá trình soạn thảo các văn bản pháp luật liên quan
ñến hoạt ñộng này ñể ñảm bảo lợi ích cho các ngân hàng, ñặc biệt là các cổ ñông. Từ ñó có
thể thúc ñẩy sự hợp tác và tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP trong nước
trước khi bị các ngân hàng nước ngoài thâu tóm. Các vấn ñề NHNN cần quan tâm trong và
xem xét Thông tư 04/2010:
- Thông thường, các trường hợp mua bán vốn cổ phần, kể cả giữa tổ chức tín dụng, cổ
ñông cá nhân và tổ chức trong nước với nhau hay trong và ngoài nước ñều gặp vướng
mắc nếu muốn chuyển nhượng thông qua các quyền chọn bán hoặc chọn mua, phát
hành trái phiếu chuyển ñổi hay phát hành các chứng chỉ lưu ký chứng khoán. Các vấn
ñề gây khó khăn gồm thủ tục chuyển nhượng, các hậu quả pháp lý và việc chịu trách
nhiệm giữa các bên, việc tham gia quản lý, ñiều hành công ty sau khi mua lại cổ phần,
ñịnh giá ngân hàng, các vấn ñề hậu thâu tóm và sáp nhập ngân hàng. Nhiều vấn ñề nảy
sinh trong quá trình thâu tóm và sáp nhập nhưng các văn bản ñiều chỉnh hoạt ñộng này
lại chưa theo kịp các diễn biến và yêu cầu ña dạng của thực tiễn hoạt ñộng thâu tóm và
sáp nhập tại Việt Nam. Cơ bản nhất như việc xác ñịnh thâu tóm và sáp nhập là ñầu tư
trực tiếp hay gián tiếp, loại giao dịch thâu tóm và sáp nhập nào (thâu tóm tích cực và
tiêu cực...) thì phải theo những quy ñịnh nào... cũng ñang gây khó khăn cho chính các
bên thực hiện và cơ quan quản lý.
- Cần có văn bản hướng dẫn về quy trình, thủ tục thâu tóm và sáp nhập. Pháp luật hiện
hành mới chỉ xác lập nguyên tắc và hình thức pháp lý cho các hoạt ñộng thâu tóm và
sáp nhập, theo ñó, ngân hàng TMCP phải thực hiện các thủ tục liên quan ñể giao dịch
thâu tóm và sáp nhập có hiệu lực và các thủ tục, trình tự tại các cơ quan/bộ phận có
thẩm quyền của cơ quan chức năng trong quá trình thẩm ñịnh, phê duyệt giao dịch thâu
tóm và sáp nhập ngân hàng. Trong khi ñó, quy trình, thủ tục thâu tóm và sáp nhập ngân
hàng dường như chưa ñược hướng dẫn hoặc ñược quy ñịnh cụ thể trong các văn bản
quy phạm pháp luật ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho các ngân hàng tham gia thực hiện.
Do ñó, các ngân hàng TMCP Việt Nam thiếu cơ sở ñể chủ ñộng tham gia quá trình thâu
85
tóm và sáp nhập với ñối tác, nhất là ñối tác thâu tóm, sáp nhập là tổ chức tín dụng nước
ngoài, ñồng thời khiến cho quá trình thâu tóm và sáp nhập kéo dài, gây nhiều tốn kém.
- Hầu hết các thương vụ thâu tóm và sáp nhập trong ngành tài chính ngân hàng ñều có sự
tham gia của các tổ chức nước ngoài. Do ñó, việc ban hành văn bản quy ñịnh hoạt ñộng
thâu tóm và sáp nhập cần phải lưu ý yếu tố nước ngoài. Trong ñó, nhà nước nên quy
ñịnh cụ thể các tiêu chí ñể xác ñịnh thế nào là nhà ñầu tư nước ngoài. ðồng thời cũng
xem xét mở rộng các tỷ lệ sở hữu của các nhà ñầu tư này. Bởi vì thực tế cho thấy, có
nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài ñã mua cổ phần của ngân hàng TMCP Việt Nam với
tỷ lệ sở hữu từ 15% - 20% vốn ñiều lệ và trở thành cổ ñông chiến lược nước ngoài của
ngân hàng TMCP Việt Nam. Tuy nhiên, do tỷ lệ sở hữu cổ phần chiếm tỷ lệ thấp, nên
tiếng nói của nhà ñầu tư nước ngoài không gây ñược ảnh hưởng lớn ñể nâng cao năng
lực quản trị, ñiều hành của ngân hàng TMCP Việt Nam. Do ñó, hiệu quả kinh doanh ở
một số TCTD Việt Nam có cổ ñông chiến lược nước ngoài ñã không mang lại như
mong ñợi. Vì vậy, NHNN cần sớm ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho phép
TCTD nước ngoài ñược góp vốn, mua cổ phần tại các ngân hàng TMCP Việt Nam với một
tỷ lệ cao hơn mức sở hữu hiện nay (cao hơn 20% vốn ñiều lệ).
- Hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập sẽ hình thành một ngân hàng/doanh nghiệp mới với
quy mô và thị phần lớn hơn, vì vậy có nguy cơ dẫn ñến ñộc quyền hoặc ñộc quyền
nhóm. Vì vậy, sự kiểm soát của nhà nước ñối với hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập là rất
cần thiết nhằm hạn chế những tiêu cực do ñộc quyền mang lại cho nền kinh tế. Hiện tại,
Luật Cạnh tranh 2004 (có hiệu lực từ 01/7/2005) ñã xác ñịnh rõ những khái niệm quan
trọng như thị trường liên quan, hành vi hạn chế cạnh tranh, vị thế ñộc quyền, tập trung
kinh tế… Mục 2 Chương II về kiểm soát hành vi cạnh tranh xác ñịnh doanh nghiệp và
nhóm hai doanh nghiệp có vị thế thống lĩnh thị trường lần luợt theo tiêu chí nắm giữ
30% và 50% thị phần liên quan và những hành vi lạm dụng vị thế thống lĩnh thị trường
bị cấm ðiều 18 quy ñịnh cấm sáp nhập hai công ty có thị phần kết hợp trên 50% (sáp
nhập ngang), trừ trường hợp ñược miễn trừ theo ñiều 19 (bên bị thâu tóm, sáp nhập
ñang có nguy cơ phá sản, giải thể; vụ sáp nhập có tác dụng mở rộng xuất khẩu, tiến bộ
khoa học công nghệ). Ngoài ra, về thủ tục, Luật quy ñịnh các doanh nghiệp có thị phần
kết hợp từ 30-50%, trước khi tiến hành thâu tóm và sáp nhập phải gửi thông báo tới Cục
86
quản lý cạnh tranh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các bên thường gặp khó khăn
khi xác ñịnh thị phần ñể xác ñịnh xem có cần phải thông báo với Cục quản lý cạnh
tranh hay không. Ngoài ra, trong quy ñịnh vẫn còn một số chỗ trong các tiêu chí ñưa ra
chưa ñược rõ ràng, cụ thể, khó áp dụng trong thực tế. Vì vậy cần phải ban hành cụ thể
các quy ñịnh về góp vốn của các tổ chức hoặc tổ chức phi tài chính một cách chặt chẽ
hơn, tiêu chí khắt khe hơn và quy ñịnh về tỷ lệ góp vốn ñể tránh ñược việc các doanh
nghiệp góp vốn vào ngân hàng ñể kiểm soát ngân hàng, từ ñó có thể vay vốn ñể phục vụ
cho mục ñích riêng của doanh nghiệp ñó. Ngoài ra, NHNN cũng cần có những văn bản
quy ñịnh cụ thể các loại hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập nào thì bị cấm góp phần ngăn
chặn các tiêu cực, tình trạng thâu tóm với mục ñích xấu của các tập ñoàn tài chính ñối
với các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
- Hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập chắc chắn sẽ ảnh hưởng ñến quyền lợi cổ ñông. Cần
hướng dẫn chi tiết về thủ tục sau thâu tóm và sáp nhật ñể bảo vệ quyền lợi của họ. Cho
ñến nay, pháp luật nước ta vẫn chưa hướng dẫn cụ thể về vấn ñề này. Sau sáp nhập, vốn
cổ phần của ngân hàng nhận sáp nhập tăng lên và tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ ñông
ngân hàng bị sáp nhập giảm xuống dẫn ñến tiếng nói của họ tại các kỳ họp Ðại hội ñồng
cổ ñông không còn ñược coi trọng, có tính chất quyết ñịnh như trước ñây nữa. Ðể tiếp
tục duy trì vai trò và bảo vệ lợi ích của mình tại ngân hàng mới (ngân hàng nhận sáp
nhập), cổ ñông của ngân hàng bị sáp nhập có thể phải chấp nhận các ñiều kiện, yêu cầu
của ngân hàng nhận sáp nhập. Ðiển hình là trường hợp HabuBank sáp nhập vào SHB,
từ chỗ là cổ ñông chiến lược sở hữu 10% vốn cổ phần của HabuBank, sau sáp nhập tỷ
lệ sở hữu cổ phần của Deutsche Bank bị pha loãng giảm xuống còn khoảng gần 5% vốn
ñiều lệ của ngân hàng nhận sáp nhập. Với tỷ lệ sở hữu cổ phần này, Deutsche Bank có
thể phải chấp nhận một trong hai phương án theo ñề xuất của ngân hàng nhận sáp nhập:
bán lại cổ phần sở hữu cho các cổ ñông hiện hữu hoặc ñược mua thêm cổ phần, tăng tỷ
lệ sở hữu lên 10% vốn ñiều lệ ñể duy trì tư cách cổ ñông chiến lược tại ngân hàng nhận
sáp nhập, kèm theo ñiều kiện phải cam kết gắn bó lâu dài với ngân hàng nhận sáp nhập,
hỗ trợ chiến lược phát triển, công nghệ, ñào tạo nhân sự… Rõ ràng cả hai phương án
này ñều khó xử ñối với Deutsche Bank vì nếu bán hết phần vốn góp thì Deutsche Bank
87
phải chịu khoản lỗ lớn (khi sáp nhập, 1 cổ phần HabuBank hoán ñổi bằng 0,75 cổ phần
SHB mới), trong khi tiếp tục góp thêm vốn thì Deutsche Bank cũng khó thực hiện.
3.2.2.3 Kiểm soát thông tin cũng như tính minh bạch của thông tin trong hoạt ñộng thâu
tóm và sáp nhập:
Giá trị của một thương vụ thâu tóm và sáp nhập ngân hàng phục thuộc rất nhiều vào
các thông tin như: thương hiệu, thị phần, quản trị, tình hình kinh doanh, các số liệu trên báo
cáo tài chính. Vì vậy việc thông tin khảo sát có minh bạch không sẽ ảnh hưởng rất lớn ñến
bên mua và bên bán.
Cơ quan quản lý cần minh bạch và công khai thông tin tài chính của các TCTD.
Theo quy ñịnh hiện hành của Bộ Tài chính, các công ty ñại chúng phải công bố thông tin
tài chính ñịnh kỳ hàng quý, bán niên và hàng năm. Thông tin tài chính ñược thể hiện trong
báo cáo tài chính hàng quý, bán niên và báo cáo tài chính năm. Báo cáo tài chính phải ñược
kiểm toán bởi công ty kiểm toán ñộc lập. Các báo cáo công bố thông tin ñịnh kỳ nêu trên
phải ñược ñăng tải trên website của từng ngân hàng và gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, Sở Giao dịch chứng khoán nơi niêm yết cổ phiếu ñể công bố ra công chúng. Việc
công khai, minh bạch thông tin tài chính nêu trên của các công ty ñại chúng tạo ñiều kiện
cho các cổ ñông giám sát hoạt ñộng quản trị, ñiều hành của Hội ñồng quản trị, Ban ñiều
hành và giúp các nhà ñầu tư có ñược thông tin, số liệu chính xác, kịp thời ñể ñánh giá cổ
phiếu của công ty ñó trước khi quyết ñịnh ñầu tư/không ñầu tư; ñồng thời tạo áp lực ñể Hội
ñồng quản trị, Ban ñiều hành không ngừng nâng cao năng lực quản trị, ñiều hành, tuân thủ
nghị quyết của Ðại hội ñồng cổ ñông và quy ñịnh của pháp luật, tăng tính cạnh tranh trên
thị trường nhằm mang lại lợi ích, cổ tức ngày càng tốt hơn cho các cổ ñông. Tuy nhiên,
hiện nay chỉ có 9 trong tổng số 40 ngân hàng thương mại có cổ phiếu niêm yết trên Sở
Giao dịch chứng khoán phải thực hiện công bố thông tin tài chính theo quy ñịnh nêu trên
của Bộ Tài chính. Do ñó, việc nhà ñầu tư tìm kiếm thông tin, tìm hiểu tình hình tài chính
của phần ñông các ngân hàng thương mại còn lại (các ngân hàng chưa niêm yết cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán) là rất khó khăn hoặc thông tin không ñược công bố ñầy ñủ,
kịp thời dẫn ñến việc ñánh giá tình hình tài chính của các ngân hàng này không toàn diện,
ñầy ñủ, chính xác. Vì vậy, NHNN cần xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
88
quy ñịnh về công bố thông tin (trong ñó có các chế tài thích hợp nếu không tuân thủ) áp
dụng ñối với tất cả các ngân hàng thương mại nhằm bảo ñảm tính công khai, minh bạch về
thông tin tài chính như các ngân hàng có cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán.
3.2.2.4 Các tổ chức tư vấn hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập:
Bên cạnh ñó, hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ngân hàng cần có sự tư vấn của nhiều
ñối tượng như công ty môi giới, chuyên gia tài chính, công ty kiểm toán, luật sư... Do tính
chất phức tạp và quan trọng nên hoạt ñộng này nên ñòi hỏi các tổ chức tư vấn phải có kinh
nghiệm và kiến thức chuyên môn. Sự thiếu trách nhiệm và chuyên môn của tổ chức tư vấn
có thể dẫn ñến những hậu quả nghiêm trọng cho cả hai bên ngân hàng tham gia. Vì vậy,
NHNN nên có những quy ñịnh về tiêu chuẩn của một tổ chức tư vấn hoạt ñộng thâu tóm và
sáp nhập (năng lực tài chính, trình ñộ chuyên môn, kinh nghiệm...), quy ñịnh về trách
nhiệm, quyền và nghĩa vụ ràng buộc của các tổ chức này ñể tăng mức ñộ an toàn cho các
ngân trong khi thực hiện thâu tóm và sáp nhập.
Kết luận chương 3:
Trọng tâm của chính phủ từ nay ñến năm 2015 sẽ ñẩy mạnh quá trình tái cơ cấu lại
hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, trong thời gian tới sẽ có nhiều thương vụ thâu tóm và
sáp nhập diễn ra. ðể thực hiện ñược ñiều ñó thì chúng ta cần có môi trường kinh doanh,
pháp lý, các chính sách hỗ trợ thật tốt cho hoạt ñộng này và các lĩnh vực có liên quan.
Chương 3 ñã ñề xuất một số giải pháp và kiến nghị với ngân hàng nhà nước ñể hỗ trợ cho
hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập ñược diễn ra tốt hơn.
89
KẾT LUẬN
Hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập có vai trò rất quan trọng, không chỉ trong ngành
ngân hàng mà còn trong toàn bộ nền kinh tế. Những thương vụ thâu tóm và sáp nhập ñược
thực hiện một cách ñúng ñắn sẽ mang lại lợi ích cho cả bên thâu tóm, sáp nhập và bên bị
thâu tóm, sáp nhập. Nhưng cũng có những thương vụ mang lại những hậu quả không tốt
cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt ñộng thâu tóm và sáp nhập là một xu thế phát triển tất yếu
mang tính khách quan và là một trong các giải pháp có tính chiến lược góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập quốc tế.
Vì vậy, các ngân hàng TMCP Việt Nam phải chuẩn bị kỹ lưỡng về kiến thức, năng lực,
thông tin... ñề hòa vào làn sóng thâu tóm và sáp nhập hiện nay. Có như vậy hệ thống ngân
hàng TMCP Việt Nam mới có thể phát triển, ñủ sức cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài trong thời ñiểm cạnh tranh như hiện nay.
90
DDAANNHH MMỤỤCC TTÀÀII LLIIỆỆUU TTHHAAMM KKHHẢẢOO
TTiiếếnngg VViiệệtt
ðặng Hữu Mẫn (2010), “Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt -
Nam”, Tạp chí khoa học và công nghệ, ðại học ðà Nẵng, số 5(40).2010.
ðinh Thị Quỳnh Vân, ðinh Hồng Hạnh, Nguyễn Hải Sơn (2012), Tăng trưởng huy -
ñộng và tối ưu hóa sử dụng vốn là ưu tiên hàng ñầu, Tạp chí Tài chính và ngân hàng
quốc tế số 10, tháng 5/2012.
- Lê Thị Ái Linh (2008), Giải pháp cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
trước xu thế sáp nhập, hợp nhất và mua lại, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường ðại học
Kinh Tế TP.HCM.
Nguyễn Cao Khôi và Nguyễn Phương Linh (2012), Cổ ñông chiến lược nước ngoài – -
Kỳ vọng của ngân hàng Việt Nam và những khoảng trống pháp lý, ngày 24/2/2012.
Nguyễn ðình Cung và Lưu Minh ðức (2007), Thâu tóm và hợp nhất từ khía cạnh -
quản trị công ty : lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam.
Tô Ngọc Hưng và Nguyễn ðức Trung (2011), Hoạt ñộng ngân hàng Việt Nam – -
ðiểm lại năm 2011 và một số giải pháp cho năm 2012, Học viện ngân hàng.
Báo cáo thường niên từ năm 2008 ñến năm 2011 của các ngân hàng: ACB, -
Sacombank, BIDV, Agribank, Vietinbank, Vietcombank, Eximbank, Techcombank,
ngân hàng Quân ðội, ngân hàng An Bình, ngân hàng Hàng Hải, ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng, ngân hàng Quốc Tế, ngân hàng ðông Á, ngân hàng HD, ngân hàng
Phương Nam, ngân hàng Xăng Dầu Petrolimex, ngân hàng Kiên Long, ngân hàng
Nam Á, ngân hàng Bản Việt, ngân hàng Phương ðông, ngân hàng Bắc Á, ngân hàng
Phương Tây.
Công ty chứng khoán Vietcombank (2012), Báo cáo ñánh giá một số tổ chức tín dụng -
Việt Nam.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư quy ñịnh việc sáp nhập, hợp nhất, -
mua lại tổ chức tín dụng, số 04/2010/TT-NHNN (2-2010).
91
-
Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2012), Chỉ thị về các giải pháp ñiều hành chính sách
tiền tệ, tín dụng và hoạt ñộng ngân hàng trong những tháng cuối năm 2012 và ñầu
năm 2013, số 06/CT – NHNN (9/11/2012).
Nielsen (2012), “Báo cáo nghiên cứu khảo sát tài chính cá nhân năm 2011 của -
Nielsen”
Quốc hội, Luật cạnh tranh số 27/2004/QH11 ngày 3/12/2004. -
Quốc hội, Luật chứng khoán năm 2006 và Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều luật -
chứng khoán ngày 24/11/2010.
Quốc hội, Luật ñầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005. -
Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2007), Nhà ñầu tư nước -
ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam, Khoản 4 ðiều 4 Nghị ñịnh
số 69/2007/Nð-CP ngày 20/04/2007.
- Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2012), ðề án cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng giai ñoạn 2011 – 2015, Quyết ñịnh số 254/Qð-TTg ngày
01/03/2012, trang 6, ñiểm 4, mục II Phần B.
Từ ñiển Bách khoa Việt Nam (tập 1) - Cạnh tranh (trong kinh doanh) -
www.cafef.vn ngày 4/5/2012, “Toàn cảnh ñề án sáp nhập SHB – Habubank” -
- www.vneconomy.vn ngày 18/7/2012, “Giằng co thị phần ngân hàng”
www.vneconomy.vn ngày 8/9/2012, “Công bố bảng xếp hạng 32 ngân hàng Việt -
Nam”
- www.sbv.gov.vn tháng 10/2012, Mục Thống kê tiền tệ ngân hàng và dư nợ tín dụng
ñối với nền kinh tế 9 tháng ñầu năm 2012.
TTiiếếnngg AAnnhh::
- Mergers and acquisitions in banking and finance (2004), Oxford University Press.
- Patrick A.Gaughan (2007), mergers, acquisitions, and coporate restructuring, 4th
Edition, John Wiley & Sons, Inc.
- Maybank www.maybank2u.com.my, “Anual report 2011”
92
-
Bangkok Bank Publuc Co Ltd www.bangkokbank.com, “Anual report 2011”,
Development Bank of Singapore Ltd www.dbs.com.sg, “Anual report 2011” -
Banco de Oro Unibank, Inc -
www.investing.businessweek.com/research/stocks/financials/financials.asp