BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -----o0o-----
BÙI THỊ KIM CHUNG
GIẢI PHÁP TÍN DỤNG HỖ TRỢ SỰ PHÁT
TRIẾN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI
TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -----o0o-----
BÙI THỊ KIM CHUNG
GIẢI PHÁP TÍN DỤNG HỖ TRỢ SỰ PHÁT
TRIẾN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI
TỈNH AN GIANG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN --------------
Tôi cam đoan rằng luận văn tốt nghiệp này do chính tôi thực hiện thông qua
quá trình nghiên cứu thực tế và thu thập số liệu của các cơ quan ban ngành: Liên
minh hợp tác xã Tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh An Giang, Sở kế hoạch và
đầu tư, Cục thống kê, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong khoảng thời
gian 2007 – 2011. Kết quả phân tích của đề tài là trung thực, không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào và chưa được sử dụng cho bất cứ luận văn nào.
Tác giả thực hiện
Bùi Thị Kim Chung
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ DANH MỤC PHẦN PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 2
3.Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2
4.Phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................................ 3
5.Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
6.Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3
7.Bố cục đề tài ...................................................................................................... 3
Chương 1: TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ .................................................................................... 4
1.1. Hợp tác xã nông nghiệp trong nền kinh tế. ..................................................... 4
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................ 4
1.1.2 Sự ra đời của hợp tác xã ở Việt Nam ................................................... 4
1.1.3 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................... 6
1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp ..................................................................................... 6
1.1.3.2 Nguồn vốn hình thành nên hoạt động kinh doanh .................... 9
1.1.3.3 Vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp trong nền kinh tế ............ 10
1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với sự phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trong nền kinh tế. .........................................................................................11
1.2.1 Tín dụng.......................................................................................... 11
1.2.1.1 Khái niệm ............................................................................. 11
1.2.1.2 Một số hình thức tín dụng chủ yếu ........................................ 12
1.2.2 Vai trò của tín dụng ........................................................................... 16
1.2.2.1 Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế ................................. 16
1.2.2.2. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển nông nghiệp nông thôn ....................................................................................... 18
1.2.3 Sự cần thiết của tín dụng để hỗ trợ sự phát triển HTXNN tại địa bàn tỉnh An Giang .................................................................................... 21
1.3. Kinh nghiệm về sự phát triển HTXNN ở Đài Loan ......................................22
1.3.1. Mô hình hợp tác xã của Đài Loan ...................................................... 22
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................................. 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................26
Chương 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ CHO SỰ PHÁT TRIỂN
HTXNN Ở TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2007 - 2011 ................................... 27
2.1. Sự phát triển HTXNN tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011 ......................................... 27
2.1.1 . Sự phát triển HTXNN tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011 ............27
2.1.2. Quy mô HTXNN tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011 .................... 28
2.1.3. Qui mô và cơ cấu vốn hoạt động của HTX ................................................ 35
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................................... 37
2.2 Sự hình thành và phát triển các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011. ....................................................................................... 40
2.2.1 Quy mô các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh An Giang ........................... 40
2.2.2. Hoạt động huy động vốn và cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh ........ 41
2.2.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn ........................................................ 41
2.2.2.2. Nghiệp vụ cho vay ................................................................. 44
2.3 Thực trạng về tín dụng hỗ trợ đối với sự phát triển HTXNN tỉnh An Giang từ
năm 2007 đến năm 2011 ........................................................................................ 46
2.3.1. Quỹ hỗ trợ phát triển HTX ................................................................ 47
2.3.2. Quỹ tín dụng nội bộ của HTXNN ...................................................... 49
2.3.3. Tín dụng từ các NHTM ..................................................................... 52
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng tín dụng tài trợ cho sự phát triển HTXNN tỉnh An Giang ............................................................................... 53
2.3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................ 53
2.3.4.2. Những Tồn tại ........................................................................ 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 60
Chương 3: GIẢI PHÁP TÍN DỤNG HỖ TRỢ SỰ PHÁT TRIỂN
HTXNN TẠI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2007 - 2011 ...................... 61
3.1 Định hướng phát triển nông nghiệp và HTXNN trên địa bàn tỉnh An Giang
đến 2015 ..................................................................................................... 61
3.1.1 Định hướng phát triển nông nghiệp và HTXNN trên địa bàn tỉnh An Giang đến 2015 ................................................................................ 61
3.1.2. Định hướng về giải pháp tín dụng hỗ trợ cho phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh An Giang đến 2015 ....................................................... 62
3.2 Giải pháp tín dụng hỗ trợ cho sự phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh An
Giang đến năm 2015. ....................................................................... 63
3.2.1 Mô hình tín dụng hỗ trợ cho HTXNN trên địa bàn tỉnh An Giang đến
2015 ................................................................................................. 63
3.2.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................ 65
3.2.2.1. Nhóm giải pháp thuộc về các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2015 ............................................................ 65
3.2.2.2. Nhóm giải pháp thuộc về NHNN An Giang ........................... 66
3.2.2.3. Nhóm giải pháp thuộc về Liên minh HTX tỉnh An Giang ...... 67
3.2.2.4. Nhóm giải pháp của các HTXNN tỉnh An Giang .................... 68
3.2.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ của UBND tỉnh An Giang và các cơ quan có liên quan .................................................................. 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 77
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 79
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ đầy đủ
Từ viết tắt
AG An Giang
HTX Hợp tác xã
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
KTTT Kinh tế tập thể
LMHTX Liên minh hợp tác xã
LMHTXNN Liên minh hợp tác xã nông nghiệp
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNN PTNT Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
PASXKD Phương án sản xuất kinh doanh
QTD Quỹ tín dụng
QHTPTHTXNN Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TCTD Tổ chức tín dụng
TDNB Tín dụng nội bộ
TW Trung ương
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
Bảng 2.2: Số lượng HTXNN theo huyện của tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm
2011
Bảng 2.3: Số lượng xã viên tham gia HTXNN tại Tỉnh An Giang từ năm 2007 đến
năm 2011
Bảng 2.4: Đối tượng xã viên tham gia HTXNN tại tỉnh An Giang từ năm 2007 đến
năm 2011
Bảng 2.5: Số lượng lao động tham gia HTXNN tại tỉnh An Giang từ năm 2007 đến
năm 2011
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn hoạt động của HTXNN tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm
2011
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN tỉnh An Giang từ
năm 2007 đến năm 2011
Bảng 2.8: Các TCTD phân theo hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh An Giang từ
năm 2007 đến năm 2011
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
từ năm 2007 đến năm 2011
Bảng 2.10: Số dư vốn huy động phân theo hệ thống của các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
Bảng 2.11: Thực trạng cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
từ năm 2007 đến năm 2011
Bảng 2.12: Cơ cấu vốn cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
từ năm 2007 đến năm 2011
Bảng 2.13: Tổng dư nợ tín dụng đầu tư phân theo hệ thống ngân hàng trên địa bàn
tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
Bảng 2.14: Thực trạng vay vốn quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh An Giang đến năm
2011
Bảng 2.15: Thực trạng hoạt động của QTD nội bộ của HTXNN trên địa bàn tỉnh An
Giang đến năm 2011
Bảng 2.16: Thực trạng cho vay của QTD nội bộ của HTXNN tỉnh An Giang đến
năm 2011
Bảng 2.17: Kinh phí hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ HTXNN tỉnh An Giang từ
năm 2007 đến năm 2011
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Biểu đồ HTXNN tỉnh An Giang giai đoạn 2007 -2011
Hình 2.2: Biểu đồ xã viên trong HTXNN tỉnh An Giang giai đoạn 2007-2011
Hình 2.3: Biểu đồ đối tượng xã viên tham gia HTXNN tỉnh An Giang năm 2011
Hình 2.4: Biểu đồ số lao động trong HTXNN tỉnh An Giang giai đoạn 2007 – 2011
Hình 2.5: Biểu đồ tổng vốn hoạt động của HTXNN tỉnh An Giang giai đoạn 2007 – 2011
Hình 2.6: Biểu đồ cơ cấu vốn hoạt động của HTXNN tỉnh An Giang năm 2011
Hình 2.7: Biểu đồ lợi nhuận bình quân một HTXNN tỉnh An Giang giai đoạn
2007 – 2011
Hình 2.8: Biểu đồ thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong một
HTXNN tỉnh An Giang giai đoạn 2007 – 2011
Hình 2.9: Biểu đồ cơ cấu huy động vốn của các tổ chức tín dụng tỉnh An Giang năm
2011
Hình 2.10: Biểu đồ Số dư vốn huy động phân theo hệ thống của các tổ chức tín
dụng tỉnh An Giang năm 2011
Hình 2.11: Biểu đồ cơ cấu vốn của QTDNB của HTXNN tỉnh An Giang đến năm
2011
Hình 2.12: Mô hình tín dụng tài trợ cho HTXNN trên địa bàn tỉnh An Giang đến
2015
DANH MỤC PHẦN PHỤ LỤC
Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở Cộng Hòa Liên Bang Đức và bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ thực tiễn và yêu cầu phát triển của đất nước, nhận thức của Đảng và Nhà
nước ngày càng quan tâm chú ý tới phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
trong tổng thể sự phát triển chung của đất nước. Bởi vì thứ nhất: nông dân đang
chiếm tỷ lệ lớn (hơn 70%) trong dân số. Thứ hai: Chính nông nghiệp, nông dân Việt
Nam luôn khẳng định vai trò đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nước. Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực
phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản
xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu. Đến nay mặc dù sau hơn 26 năm đổi
mới, song sản phẩm nông nghiệp vẫn là những sản phẩm chủ yếu thể hiện sự hội
nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới. Sự phát triển trong nông nghiệp thực sự
là cơ sở quan trọng tạo tiền đề vật chất để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho đại bộ phận nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm thay đổi bộ mặt
nông thôn theo hướng ngày càng văn minh, hiện đại hơn.
Tuy nhiên việc phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn hiện nay còn gặp
nhiều khó khăn như: khả năng cạnh tranh , năng suất, chất lượng của sản phẩm
nông nghiệp của Việt Nam còn thấp, không thể đáp ứng được khối lượng hàng hóa
lớn, đồng loạt về chất lượng cho thị trường. Bởi vì sản xuất nhỏ lẻ manh mún, thiếu
vốn, công nghệ hiện đại. Nông dân phải liên kết và hợp tác lại với nhau mới có thể
đứng vững và phát triển trong xu thế hội nhập. Điều này một lần nữa khẳng định vai
trò quan trọng của kinh tế tập thể mà nồng cốt là HTXNN trong nông nghiệp nông
thôn Việt Nam.
Với việc đẩy mạnh phát triển HTXNN ở tỉnh An Giang càng hết sức cần
thiết và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh
An Giang, là con đường nhanh nhất để thực hiện hiệu quả đường lối chính sách của
Nhà nước trong việc xây dựng nông thôn mới, CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn,
xóa đói giảm nghèo cho nông dân, nông thôn của Tỉnh …bởi vì An Giang là một
Tỉnh của ĐBSCL với hơn 70% dân số sống tại nông thôn, hoạt động kinh tế chủ yếu
là sản xuất lúa. An Giang có sản lượng lúa thu hoạch lớn nhất ĐBSCL, được xem là
vựa lúa của cả nước, đảm bảo vấn đề an ninh lương thực cho quốc gia và đóng góp
vào kim ngạch xuất khẩu.
Tuy nhiên HTXNN tại tỉnh An Giang trong thời gian qua chưa thật sự phát
triển đúng như vai trò và tiềm năng của nó, số lượng HTXNN có tăng lên nhưng đã
không ít HTXNN phải giải thể, chỉ một số HTXNN hoạt động hiệu quả còn lại phần
lớn hoạt động không hiệu quả. Nông dân không mặn mà lắm và không thật sự thấy
cần thiết vào HTXNN. “Tại sao?”, bởi vì vào HTXNN thì họ có thoát nghèo? cuộc
sống có khá hơn hay không?. Câu trả lời cho HTXNN tỉnh An Giang hiện nay là
“Không”, nếu có thì cũng không nhiều HTXNN làm ăn hiệu quả. Như vậy cái mà
chúng ta mong đợi ở xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và tăng khả
năng cạnh tranh cho hàng nông sản Việt Nam… có đạt được hay không? Nguyên
nhân sâu xa cho HTXNN tại tỉnh An Giang là “Bài toán vốn”. Từ thực tế trên tác
giả chọn đề tài “Giải pháp tín dụng hỗ trợ sự phát triến HTXNN tại tỉnh An
Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ lý luận về sự cần thiết ra đời và phát triển HTXNN; vai trò quan
trọng của tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của HTXNN.
Đánh giá thực trạng tín dụng tài trợ vốn cho sự phát triển HTXNN tại tỉnh
An Giang giai đoạn 2007-2011, trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân tồn tại.
Đề xuất những giải pháp tín dụng hỗ trợ cho sự phát triển HTXNN tại tỉnh
An Giang đến 2015.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn hoạt động của
HTXNN tỉnh An Giang giai đoạn 2007-2011, nguồn tín dụng tài trợ cho các
HTXNN tại An Giang giai đoạn 2007-2011
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Các HTXNN, vốn tín dụng tài trợ cho sự phát phát triển của HTXNN tỉnh
An Giang bao gồm: vốn tín dụng của các NHTM hoạt động trên đại bàn tỉnh An
Giang, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh An Giang, Quỹ tín dụng nội bộ của HTXNN
tỉnh An Giang. Về thời gian, đề tài sử dụng số liệu thống kê của tỉnh từ năm 2007
đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, thống kê: Dựa trên tình hình khảo sát thực tế tại các
HTXNN của tỉnh An giang; Các số liệu thu thập được từ Sở Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn, Liên minh HTX, Ngân hàng Nhà nước, Sở Kế hoạch và đầu tư.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích thực trạng các HTXNN trên địa
bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2007- 2011 để nhận định, tổng hợp tình hình hoạt động
nguồn vốn tín dụng tài trợ cho HTXNN tại tỉnh An Giang.
Phương pháp tổng luận: Lý giải và đề xuất một số giải pháp cần thiết góp
phần tăng cường vốn tín dụng tài trợ cho các HTXNN tỉnh An giang.
6. Ý nghĩa của đề tài
Lãnh đạo Tỉnh và các Ban, Ngành liên quan có những chính sách cụ thể thiết
thực, hiệu quả để tăng cường vốn tín dụng tài trợ cho sự phát triển HTXNN tỉnh An
Giang. Cần chú ý đến việc cơ cấu lại nhân sự, phương thức hoạt động của
LMHTXNN. Nó phải thực sự cầu nối hiệu quả giữa nông dân, xã viên và Nhà nước,
NHTM
7. Bố cục đề tài
Đề tài được xây dựng bao gồm 3 chương.
- Chương 1: Tín dụng đối với sự phát triển HTXNN trong nền kinh tế.
- Chương 2: Thực trạng tín dụng hỗ trợ cho sự phát triển HTXNN ở tỉnh An
Giang giai đoạn 2007-2011.
- Chương 3: Giải pháp tín dụng hỗ trợ cho sự phát triển HTXNN tại tỉnh An
Giang đến năm 2015.
Chương 1: TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
1.1. Hợp tác xã nông nghiệp trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để
phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có
hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
(sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp
sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã
viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn
tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Sự ra đời HTXNN ở Việt Nam
Sự ra đời và phát triển của HTXNN ở Việt Nam có thể khái quát thành hai
giai đoạn:
Giai đoạn trước khi có luật HTX năm 1996
Các HTX được thành lập và hoạt động theo quyết định quản lý hành chính
của Nhà nước, chưa có luật HTX. Trong thời kỳ này có hai xu hướng: các tổ đổi
công và các hình thức hợp tác tự phát khác nhanh chóng kết thúc hoạt động; các
HTX được thành lập theo quyết định hành chính nhà nước phát triển nhanh chóng.
Phương thức tổ chức phổ biến của HTX là xã viên góp chung tài sản và vốn
để tiến hành sản xuất tập thể. Đồng thời chịu sự điều hành của Nhà nước theo cơ
chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp đề cao gần như tuyệt đối vai trò của sở hữu tập
thể và sản xuất tập thể đi đôi với xem nhẹ sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và
vai trò của kinh tế hộ, kinh tế cá thể. HTX vừa là tổ chức kinh tế vừa là tổ chức xã
hội, như đảm bảo các cơ sở nhà trẻ, trạm xá…
Chỉ thị 100 – CT/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng, ngày 13/01/1981 về
“mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong HTX nông
nghiệp” là một bước đột phá đầu tiên về đổi mới mô hình HTX, phân chia lại vai trò
và lợi ích giữa HTX với xã viên.
Sau Đại Hội lần VI của Đảng 1986 với việc cải tạo nông nghiệp, công
thương nghiệp tư bản tư doanh, HTX đã được hình thành ở hầu hết các lĩnh vực, các
ngành kinh tế và ở các địa phương. Phong trào HTX đã có thành công trên một số
mặt như: đã huy động nguồn lực của Nhà nước và nhân dân phục vụ công cuộc
kháng chiến, cải thiện một bước đời sống, bộ mặt của nông thôn, kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất. Tuy nhiên phong trào hợp tác hóa có những mặt không thành
công: không phát huy được động lực gia nhập HTX của xã viên, hiệu quả hoạt động
cũng thấp...
Sau 1990 phong trào HTX bắt đầu thoái trào trong bối cảnh nước ta chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, vai trò tự chủ của kinh tế hộ gia
đình được khẳng định, kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển và doanh
nghiệp nhà nước được đổi mới. Đến năm 1991 Luật Công Ty và Luật Doanh
Nghiệp được ban hành và được sửa đổi bổ sung 1994. Các luật này đã mở ra môi
trường pháp luật mới cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển, đồng thời làm rõ hơn
nhu cầu phải có môi trường pháp lý cho khu vực HTX.
Giai đoạn sau khi có luật HTX năm 1996 và luật HTX năm 2003
Luật HTX đầu tiên được Quốc Hội tại kỳ họp IX - khóa IX thông qua vào
ngày 20/03/1996, Luật HTX ra đời là mốc cơ bản đánh dấu sự thay đổi tư duy lý
luận về HTX, bước đầu vận dụng các giá trị và nguyên tắc HTX quốc tế, tạo cơ sở
pháp lý cơ bản và lâu dài cho HTX phát triển trong bối cảnh từng bước hoàn chỉnh
hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Phần lớn HTX kiểu cũ đã
chuyển đổi sang HTX kiểu mới, và ngày càng nhiều HTX mới được thành lập và
hoạt động theo luật HTX trên cơ sở tự nguyện, tự chủ của xã viên,HTX là tổ chức
kinh tế tự chủ, hoạt động như là doanh nghiệp.
Hội nghị lần 5 Ban chấp hành Trung Ương khóa IX đã thông qua nghị quyết
số 13-NQ/TW ngày 18/03/2002 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể.
Luật HTX mới được Quốc Hội tại kỳ họp thứ IV khóa XI thông qua ngày
26/11/2003 và có hiệu lực ngày 01/07/2004 đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi hơn
cho sự phát triển của HTX.
Luật HTX năm 2003 ra đời thay thế luật HTX năm 1996 đánh dấu một bước
tiến mới về tư duy và sự đổi mới quan trọng trong khuôn khổ pháp luật, tạo môi
trường pháp lý thuận lợi hơn hẳn so với giai đoạn trước đó cho sự thành lập và phát
triển của HTX và ngày càng phù hợp hơn với cơ chế thị trường và các chuẩn mực
quốc tế
Phạm vi hoạt động của các HTX đã được mở rộng, không chỉ giới hạn trong
ngành nông nghiệp mà đã lan rộng sang các ngành và các lĩnh vực kinh tế khác
trong nền kinh tế.
Nguyên tắc hoạt động của HTX
Điều 5 luật HTX năm 2003 quy định HTX tổ chức và hoạt động theo 4
nguyên tắc: Tự nguyện; Dân chủ, bình đẳng và công khai; Tự chủ, tự chịu trách
nhiệm; Cùng có lợi.
1.1.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp.
Được quy định tại chương IV (điều 21 đến điều 30 ) luật HTX năm 2003 cơ
cấu hoạt động của HTXNN bao gồm:
Đại hội xã viên
Đại hội xã viên có quyền quyết định cao nhất của HTX. Đại hội đại biểu xã
viên do Điều lệ HTX quy định. Đại hội xã viên thường kỳ họp mỗi năm một lần do
Ban quản trị triệu tập trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm.
Đại hội xã viên bất thường do Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát của HTX
triệu tập để quyết định những vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của Ban quản trị
hoặc của Ban kiểm soát. Chậm nhất là mười ngày, trước khi khai mạc Đại hội xã
viên, cơ quan triệu tập Đại hội phải thông báo thời gian, địa điểm họp và chương
trình Đại hội cho từng xã viên hoặc đại biểu xã viên. Đại hội xã viên thảo luận và
quyết định những vấn đề đã ghi trong chương trình Đại hội và những vấn đề phát
sinh khi có ít nhất một phần ba tổng số xã viên đề nghị.
Ban quản trị hợp tác xã
Ban quản trị hợp tác xã là bộ máy quản lý HTX do Đại hội xã viên bầu trực
tiếp, gồm Trưởng Ban quản trị và các thành viên khác. Nhiệm kỳ của Ban quản trị
HTX do Điều lệ HTX quy định nhưng tối thiểu là hai năm và tối đa không quá năm
năm.
Ban quản trị HTX họp ít nhất mỗi tháng một lần do Trưởng Ban quản trị
hoặc thành viên Ban quản trị được uỷ quyền triệu tập và chủ trì. Ban quản trị HTX
họp bất thường khi có một phần ba thành viên Ban quản trị hoặc Trưởng Ban quản
trị, Trưởng Ban kiểm soát, Chủ nhiệm HTX yêu cầu. Cuộc họp của Ban quản trị
HTX hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Ban quản trị tham dự. Ban quản
trị HTX hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường
hợp biểu quyết mà số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì số phiếu
biểu quyết của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.
Ban quản trị có các quyền và nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội xã viên chuẩn bị báo cáo về kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, huy động vốn và phân phối lãi của hợp tác xã, báo cáo
hoạt động của Ban quản trị trình Đại hội xã viên; Chuẩn bị chương trình nghị sự của
Đại hội xã viên và triệu tập Đại hội xã viên; Đánh giá kết quả sản xuất, kinh doanh
của HTX; duyệt báo cáo quyết toán tài chính để trình Đại hội xã viên; Đại diện chủ
sở hữu tài sản của hợp tác xã và doanh nghiệp trực thuộc trong trường hợp HTX có
doanh nghiệp; Kiểm tra, đánh giá công việc của Chủ nhiệm và các Phó chủ nhiệm
hợp tác xã theo các quyết định của Ban quản trị; Chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình trước Đại hội xã viên và trước pháp luật; Các quyền và nhiệm vụ khác do
Điều lệ HTX quy định.
Chủ nhiệm hợp tác xã có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Đại diện HTX theo pháp luật; Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và
điều hành các công việc hàng ngày của hợp tác xã;Tổ chức thực hiện các quyết định
của Ban quản trị hợp tác xã; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân công các chức danh trong
Ban quản trị HTX, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Đại hội xã viên và Ban
quản trị hợp tác xã; Ký kết các hợp đồng nhân danh HTX; Trình báo cáo quyết toán
tài chính hàng năm lên Ban quản trị HTX; Đề nghị với Ban quản trị về phương án
bố trí cơ cấu tổ chức HTX; Tuyển dụng lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
của Ban quản trị HTX; Các quyền khác được quy định tại Điều lệ HTX, nghị quyết
của Đại hội xã viên; Chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên và Ban quản trị về công
việc được giao; Khi vắng mặt, Chủ nhiệm uỷ quyền cho một Phó chủ nhiệm hoặc
một thành viên Ban quản trị điều hành công việc của HTX.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của HTX theo
đúng pháp luật và Điều lệ HTX.
Ban kiểm soát do Đại hội xã viên bầu trực tiếp. Số lượng thành viên Ban
kiểm soát do Điều lệ HTX quy định; HTX có ít xã viên có thể chỉ bầu một kiểm
soát viên.
Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát như tiêu chuẩn thành viên Ban quản trị.
Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên Ban quản trị, kế toán
trưởng, thủ quỹ của HTX và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột của họ.
Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban quản trị.
Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ, Nội quy HTX và nghị quyết của Đại hội
xã viên; Giám sát hoạt động của Ban quản trị, Chủ nhiệm HTX và xã viên theo
đúng pháp luật và Điều lệ, Nội quy HTX; Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối
thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của HTX, sử dụng tài sản, vốn vay và
các khoản hỗ trợ của Nhà nước; Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
công việc của HTX; giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của Điều lệ HTX; Dự các cuộc họp của Ban quản trị; Thông báo kết
quả kiểm tra cho Ban quản trị HTX và báo cáo trước Đại hội xã viên; kiến nghị với
Ban quản trị, Chủ nhiệm HTX khắc phục những yếu kém trong sản xuất, kinh
doanh của HTX và giải quyết những vi phạm Điều lệ, Nội quy HTX; Yêu cầu
những người có liên quan trong HTX cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những
thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra nhưng không được sử dụng các tài
liệu, thông tin đó vào mục đích khác
Bộ phận kế toán: làm nhiệm vụ tính toán, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh
tại HTX, ghi sổ sách, phản ánh các khoản thu chi và tồn quỹ của HTX, đồng thời
thực hiện các báo cáo cần thiết theo đúng quy định của pháp luật, tham mưu cho
Ban quản trị và Chủ nhiệm HTX, trong vấn đề ra các quyết định liên quan đến tài
chính của HTX.
1.1.3.2. Nguồn vốn hình thành nên hoạt động kinh doanh
- Nguồn vốn góp của xã viên: đây là vốn cơ bản của HTX, nông hộ phải góp
khi gia nhập HTX, và cũng là điều kiện để nông hộ trở thành xã viên, mức góp,
hình thức cũng như thời hạn góp vốn tùy thuộc vào điều lệ của từng HTX tuy nhiên
mức góp có thể cao hơn mức tối thiểu nhưng tối đa không vượt quá 30% vốn điều lệ
theo quy định của luật hợp tác xã.
- Nguồn vốn tích luỹ của HTX : đây là nguồn sở hữu tập thể của HTX và
nguồn vốn này được HTX trích từ lợi nhuận sau thuế do Đại hội xã viên quyết định
nhằm bổ sung vốn kinh doanh của HTX.
- Các quỹ của hợp tác xã : là nguồn vốn được trích từ lợi nhuân sau thuế
gồm quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự phòng và quỹ khác do đại hội xã
viên quyết định, mục đích và việc chi dùng các quỹ do đại hội xã viên quyết định và
ghi trong điều lệ HTX.
- Nguồn vốn nhận liên doanh : đây là nguồn vốn góp liên doanh của các cá
nhân trong và ngoài nước bổ sung cho vốn kinh doanh của HTX.
- Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư của Nhà nước : đây là nguồn vốn của Nhà nước
nhằm hỗ trợ đầu tư cho giao thông, thuỷ nông hoặc hạ tầng cơ sở ... của HTX,
nguồn vốn này đặc biệt quan trọng đối với HTX để giải quyết khó khăn về vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay : ngoài những nguồn vốn trên thì nguồn vốn vay rất cần thiết trong
việc đáp ứng nhu cầu vốn mở rộng sản xuất, đầu tư trang thiết bị hiện đại cũng như
ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, nhằm tăng khả năng cạnh tranh hàng hóa
của HTX, tuy nhiên để tiếp cận được nguồn vốn này thì HTX phải đáp ứng điều
kiện cho vay của ngân hàng.
- Nguồn vốn khác : nguồn vốn kinh doanh này được hình thành từ nhận
được quà tặng, quà biếu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài HTX.
1.1.3.3. Vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp trong nền kinh tế
Mục tiêu kinh tế - xã hội
Khoảng 70% dân số sống tại nông thôn và cuộc sống phụ thuộc vào nguồn
thu nhập từ nông nghiệp đã nói lên vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp ở mỗi
địa phương. Để nền kinh tế đó phát huy hiệu quả, không có con đường nào ngắn
bằng việc gắn nó với việc phát triển các HTXNN bởi các lý do sau:
HTXNN cung cấp lương thực thực phẩm cho cả nước, là nguyên liệu đầu
vào cần thiết cho các ngành chế biến, đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của
cả nước, và là sản phẩm xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, giá trị xuất khẩu này có
xu hướng ngày càng tăng khi mà cuộc khủng hoảng lương thực thế giới xảy ra
thường xuyên.
HTXNN tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động ở nông thôn, nơi tập
trung khoảng hơn 70% dân số của cả nước, góp phần tăng thu nhập cho dân cư, cải
thiện mức sống, hực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo của Nhà nước đối với khu
vực nông thôn. Phát triển HTXNN tạo nên sự phân công lao động và tổ chức lao
động mới, vừa tạo ra năng suất lao động nông nghiệp cao, vừa tạo điều kiện để
chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy
phát triển công nghiệp, dịch vụ trong nông thôn. Đó cũng là một nội dung quan
trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay.
Nhờ phát triển HTXNN với sự góp vốn của hộ xã viên thỏa đáng mà
HTXNN đủ sức hoạt động kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật,
kết cấu hạ tầng và có điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản
xuất. Đây cũng là một nội dung quan trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Nhờ phát triển HTXNN mới tạo ra quy mô sản xuất hàng hóa lớn thích ứng
với nhu cầu của thị trường, hạn chế và khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ, phân
tán, manh mún, mang nặng tính tự cung, tự cấp của kinh tế hộ còn đang phổ biến ở
nước ta hiện nay.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa đặt ra yêu cầu của hợp tác hóa
nói chung và phát triển HTXNN nói riêng, vừa tạo điều kiện để thúc đẩy và hỗ trợ
HTXNN, nhất là cung cấp phương tiện kỹ thuật và công nghệ cho HTXNN tiến
hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Mục tiêu chính trị - văn hóa
HTXNN hướng tới phát huy vai trò trong phát triển tinh thần “hợp tác”,
cộng đồng, từng bước hiện thức hoá các giá trị đạo đức cao đẹp và các nguyên tắc
HTX; nâng cao trách nhiệm xã hội của từng công dân cũng như của cộng đồng; tạo
điều kiện cho cộng đồng ngày càng ổn định và gắn kết với nhau hơn. Thông qua tổ
chức HTXNN, thành viên của cộng đồng có thể cùng nhau giải quyết các vấn đề có
liên quan đến cuộc sống của họ, góp phần giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ
dân cư, củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là ở các vùng nông
thôn, miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc.
1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với sự phát triển Hợp tác xã nông
nghiệp trong nền kinh tế.
1.2.1. Tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm
Một số khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi
vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả
vốn và lãi được thực hiện dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hàng hóa.
Tín dụng cũng là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi
vay được thực hiện bằng những cam kết do hai bên thỏa thuận dưới hình thức bằng
tiền hoặc bằng hàng hóa.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển
cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, điều hòa vốn tiền
tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu nhằm đáp ứng được yêu cầu
về vốn của nền kinh tế.
Quá trình vận động của vốn tín dụng được thể hiện theo sơ đồ sau:
(1) Cho vay
Người cho vay Người đi vay
(người sỡ hữu vốn) (người sử dụng vốn)
(2) Trả nợ
Khái niệm tín dụng thể hiện ở ba nội dung cơ bản sau:
Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng vốn từ người này sang người
khác.
Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. Đó là thời gian sử dụng vốn.
Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng
để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng vốn
đó. Người đi vay phải hoàn trả đúng hạn cho người cho vay cả vốn lẫn lãi.
1.2.1.2. Một số hình thức tín dụng chủ yếu
Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại: là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp do bán chịu hàng hóa.
Đặc điểm :
Tín dụng thương mại cho vay bằng hàng hóa
Người đi vay và người cho vay đều là những doanh nghiệp trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trong quan hệ này người cho vay là
người bán chịu, còn người đi vay là người mua chịu.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng thương mại ngắn liền với sự
vận động của tái sản xuất xã hội.
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa hai chủ thể
trong đó một bên là người cho vay (ngân hàng) chuyển giao một lượng giá trị cho
người đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi đến hạn thanh toán.
Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng hoạt động của hầu hết các
định chế tài chính. Riêng đối với các Ngân hàng thương mại, tín dụng là một chức
năng cơ bản.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ
Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự
vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
Vai trò của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã
hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NH cung cấp một khối lượng vốn tín
dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triển
nhanh hơn, bềnh vững hơn.
Hoạt động tín dung của NH gồm có: Cho vay (cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn, và cho vay dài hạn); chiết khấu chứng từ có giá; cho thuê tài chính; bảo
lãnh ngân hàng; các hình thức khác.
Ưu điểm của tín dụng ngân hàng
Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu
cầu vay vốn của khách hàng; Về khối lượng tín dụng lớn; Về phạm vi được mở
rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực, tín dụng ngân hàng là một trong những kênh tài
trợ vốn quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng có những ưu điểm trên và được coi là hình thức tín
dụng cơ bản và quan trọng nhất.
Nhược điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao - gắn liền với chính ưu điểm do việc
ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có, hoặc có sự
chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng rộng.
Tín dụng nhà nước
Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư và các tổ
chức kinh tế xã hội. Trong quan hệ này Nhà nước là chủ thể tổ chức thực hiện các
quan hệ tín đụng để phục vụ các chức năng của mình.
Tín dụng Nhà nước được thực hiện thông qua các hoạt động: Nhà nước đi
vay; đây là hoạt động truyền thống và cũng là hoạt động trong nền kinh tế hiện đại.
Tín dụng Nhà nước được thực hiện bằng tiền hoặc hiện vật tùy thuộc vào khả
năng và tính chất của các nguồn vốn.
Trong trường hợp nhu cầu chi của Ngân sách nhà nước lớn, những nguồn thu
không đáp ứng được để thỏa mãn nhu cầu này, chính phủ thường cân đối ngân sách
bằng cách phát hành trái phiếu hoặc tín phiếu cũng như ký hiệp định tín dụng để
vay vốn nước ngoài.
Đầu tư cho các chương trình, dự án kinh tế - xã hội và các đối tượng chính
sách. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước được thực hiện qua hai kênh: cấp
phát và cho vay. Trong đó, cho vay ngày càng được chú trọng và chiếm tỷ lệ lớn.
Sự phát triển của tín dụng Nhà nước tạo điều kiện để phát triển tín dụng ngân
hàng, vì các giấy tờ có giá của Nhà nước là công cụ quan trọng để chiết khấu, cầm
cố, tái chiết khấu, tái cầm cố tại Ngân hàng.
Chức năng
Chức năng của tín dụng thể hiện hai nội dung cơ bản là:
Tập trung vốn: Tín dụng thông qua các cơ quan chức năng của mình là Ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng...tiến hành huy động, tập trung
mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để hình thành quỹ cho vay. Nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội tồn tại dưới dạng tiền hay hiện vật với thời gian nhàn rỗi khác nhau.
Đễ tăng cường thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi này, cần có những chính sách và giải
pháp thích hợp cho từng thời kỳ.
Phân phối lại vốn: trên cơ sở quỹ cho vay đã có, tín dụng tiến hành phân phối
cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu cần bổ sung vốn và đủ điều kiện vay vốn.
Quá trình này không những đòi hỏi phải tuân theo các nguyên tắc tín dụng, mà còn
phải chấp hành đầy đủ những quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng.
Cả hai nội dung trên của tín dụng đều phải thực hiện theo nguyên tắc hoàn
trả vốn gốc và lãi sau một thời hạn nhất định.
Thực hiện tốt chức năng trên có ý nghĩa quan trọng
Tín dụng đã góp phần điều hòa lượng vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Từ đó
làm giảm tới mức thấp nhất vốn nhàn rỗi, không có ích để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, thỏa mãn nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Quá trình tập trung và phân phối lại vốn của tín dụng đã giúp cho các doanh
nghiệp chuyển hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện mới trong môi
trường cạnh tranh. Do đó, chức năng này đã góp phần vào việc bình quân hóa tỷ
suất lợi nhuận trong nền kinh tế quốc dân.
Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền
Phần lớn các quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường được thực hiện
thông qua các tổ chức tín dụng. Cho nên vốn cho khách hàng vay là vốn của người
khác. Hơn nữa các khoản cho vay được hoàn trả đúng hạn là điều kiện tiên quyết để
các tổ chức tín dụng tồn tại và phát triển. Với lý do trên, kiểm soát các hoạt động
kinh tế bằng tiền đối với người đi vay là rất cần thiết.
Trọng tâm của chức năng này là kiểm soát đối với người đi vay, việc kiểm
soát phải được tiến hành trước khi cho vay, trong khi phát hành tiền vay và sau khi
cho vay đến lúc người vay hoàn trả xong nợ.
Kiểm soát hoạt động kinh tế bằng tiền cũng là chức năng quan trọng của tín
dụng nhằm:
+ Đảm bảo cho các tổ chức tín dụng thu hồi vốn cho vay đúng thời hạn, nâng
cao khả năng thanh toán. Đó là yếu tố để các tổ chức tín dụng duy trì hoạt động
bình thường và phát triển.
+ Nhờ chức năng kiểm soát này mà các đơn vị vay vốn quan tâm đến việc sử
dụng vốn: tiết kiệm và có hiệu quả hơn.
+ Các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng chấp hành tố.t kỷ luật và nguyên tắc
tín dụng, tránh tình trạng nợ nần dây dưa. Từ đó, mang lại hiệu quả kinh tế chung
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2.2. Vai trò của tín dụng
1.2.2.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
Thứ nhất: Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường
xuyên và liên tục.
Trong quá trình luân chuyển vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường, có những thời điểm một số doanh nghiệp thừa vốn tạm thời như tiền lương
chưa trả cho nhân viên, thuế chưa đến thời điểm nộp, tiền mua nguyên vật liệu chưa
sử dụng ngay...làm xuất hiện nhu cầu cho vay để tăng lợi nhuận. Trong khi đó lại có
những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời để trả lương, mua nguyên vật liệu... nhưng
chua thu được tiền bán hàng làm xuất hiện nhu cầu đi vay để duy trì hoạt động kinh
doanh của mình. Việc cung cấp tín dụng cho vay kịp thời đã tạo khả năng đảm bảo
tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Cho phép các doanh nghiệp thỏa
mãn nhu cầu về vốn luôn thay đổi và không để cho vốn bị tồn đọng trong quá trình
luân chuyển.
Thứ hai: Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh
doanh.
Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích lũy. Trong thực tế lượng vốn tích lũy
lớn, được nắm giữ ở các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, nhưng họ không
muốn cho vay trực tiếp hoặc không muốn có cổ phần trong các dự án đầu tư vì
ngoài mất khả năng thanh khoản thì họ còn bị hạn chế về kiến thức tài chính và
pháp lý để trực tiếp đầu tư hoặc cho vay. Với hoạt động của hệ thống tín dụng có đủ
độ tin cậy, có tính chuyên môn hóa cao trong hoạt động tín dụng và đa dạng hóa các
danh mục đầu tư thông qua nhiều nhà đầu tư của nhiều dự án khác nhau vay. Từ đó
làm giảm bớt rủi ro cá nhân của những người tích lũy tạo nên quá trình tập trung
vốn được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả tạo khả năng cung ứng vốn cho nền
kinh tế đặc biệt là vốn dài hạn, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhờ nguồn vốn tín
dụng có thể nhanh chóng mở rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư với phương
tiện máy móc thiết bị hiện đại, tăng năng lực sản xuất từ đó thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Thứ ba: Tín dụng góp phần điều chỉnh ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Trong kinh tế thị trường các nhà đầu tư thường chỉ tập trung vốn đầu tư vào
những lĩnh vực có lợi nhuận cao, trong khi nền kinh tế cần có sự phát triển cân đối
và đồng bộ giữa các ngành các vùng, yêu cầu phải có những ngành then chốt mũi
nhọn để tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
Tín dụng thông qua cung cấp vốn đặc biệt là vốn trung và dài hạn đầy đủ, kịp
thời với lãi suất và điều kiện cho vay ưu đãi, góp phần quan trọng trong việc góp
phần đảm bảo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then chốt mũi nhọn
và các vùng kinh tế trọng điểm góp phần hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu. Cụ thể
với ưu đãi về vốn, lãi suất, thời hạn và điều kiện vay đối với nông nghiệp, góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Tín dụng còn là phương tiện để nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thích
hợp ổn định nền kinh tế khi nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn. Cụ thể khi nền kinh tế
chậm phát triển sản xuất trì truệ, nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng,
giảm lãi suất cho vay, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng vốn vay mở rộng sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
Thứ tư: Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các
chính sách xã hội khác của nhà nước.
Với các hình thức tín dụng, cơ chế và lãi suất thích hợp tín dụng góp phần
nâng cao đời sống nhân dân ngay cả khi thu nhập còn hạn chế.
Thông qua các ưu đãi về vốn, lãi suất, thời hạn và điều kiện cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng đã đóng vai trò quan trọng nhằm
thực hiện các chính sách việc làm, dân số và xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công
bằng xã hội.
Thứ năm: Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Hoạt động tín dụng không chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của một quốc gia mà
còn mở rộng phạm vi quốc tế. Trong điều kiện kinh tế mở, vay nợ nước ngoài trở
thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra
bức thiết hơn đối với các nước đang phát triển. Việt Nam cũng như những nước
đang phát triển khác, là nước nghèo, tích lũy trong nội bộ nền kinh tế còn hạn chế,
trong khi cần lượng vốn rất lớn để phát triển kinh tế. Nhờ có tín dụng các nước có
thể mua hàng hóa, nhập khẩu máy móc thiết bị..., tiếp cận với những thành tựu kỹ
thuật mới và trình độ quản lý tiên tiến của thế giới. Việc cấp tín dụng của các nước
không mở rộng và phát triển ngoại thương mà còn tạo điều kiện thúc đẩy phát triển
kinh tế ở các nước nhập khẩu. Tín dụng tạo môi trường thuận lợi cho hình thức đầu
tư quốc tế- đầu tư trực tiếp phát triển.
1.2.2.2. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển nông nghiệp nông thôn
Thứ nhất : Tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất
đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên.
Tiềm năng về phát triển ở nông thôn nước ta là rất lớn, nếu được Nhà nước
quan tâm đúng mức với những chính sách vĩ mô thích hợp, đặc biệt là nếu có chính
sách đầu tư tín dụng hợp lý, thì chắc chắn những khả năng tiềm tàng mà lâu nay
chưa được sử dụng sẽ được động viên khai thác triệt để và phát huy hiệu quả. Sức
lao động được giải phóng kết hợp với đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho
từng hộ gia đình sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn hàng hoá nông
sản thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu của đất nước.
Sự thay đổi cơ chế quản lý tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về quan hệ tín
dụng. Cơ chế tín dụng của ngân hàng phải xử lý như thế nào để giúp đở nông dân
vay vốn, có điều kiện để khai thác tiềm năng tại chỗ, giải phóng sức lao động, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất đai, làm ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, tạo điều kiện
mở rộng thị trường nông thôn, tăng sức mua của thị trường nông thôn, biến nông
thôn vừa là nơi tiêu thụ hàng hoá của các ngành sản xuất vật chất khác, vừa là nơi
cung cấp sản phẩm cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Thứ hai : Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.
Trong nông thôn hiện nay, số hộ dân khá đang giàu lên chiếm tỷ lệ ngày
càng cao do họ có trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu được khoa học kỹ thuật, họ
có vốn là điều thiết yếu ban đầu cho quá trình sản xuất và nắm bắt nhanh nhạy thị
trường, họ quyết định được Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngược lại, có những hộ không có kinh
nghiệm, kinh doanh không có hiệu quả dẫn đến lỗ, hoặc có ruộng đất quá ít so với
nhu cầu của họ hoặc thiếu vốn cho quá trình sản xuất. Trong mọi trường hợp đồng
vốn tín dụng của ngân hàng, đã giúp họ có khả năng giải quyết được khó khăn trong
sản xuất kinh doanh và góp phần tăng thu nhập cho họ. Quy mô sản xuất của họ
càng lớn, thì càng có khả năng đứng vững hơn trong cạnh tranh, bởi lẽ khi có vốn,
người nông dân có thể áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để tăng năng suất,
tăng sản lượng, tăng tỷ trọng hàng hoá và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, họ
có khả năng dễ dàng trong việc tích tụ và tập trung vốn.
Thứ ba : Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn.
Thị trường tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn,
nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn.
Thứ tư : Tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho
nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, đời sống nông dân nông thôn còn gặp nhiều khó
khăn, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu. Muốn cải thiện tình hình đó phải tăng cường
đầu tư vốn phát triển nông thôn. Chính vì lẽ đó, vốn đầu tư của ngân hàng không
những tham gia vào quá trình sản xuất bằng hình thức bổ sung vốn lưu động, mà
còn là vốn đầu tư trung hạn và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên
tiến cho quá trình sản xuất. Các công trình đầu tư nhằm phục vụ trực tiếp cho quá
trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng đó là: công nghiệp chế biến nông sản
phẩm, ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp, dịch vụ “đầu vào”, “đầu ra”, phát triển
các ngành nghề mới, các hệ thống tưới tiêu, công trình thuỷ lợi, hệ thống đường
giao thông, mạng lưới điện... nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới. Cùng với việc đầu tư xây dựng và cải tạo những công trình trên Nhà nước
cần đầu tư xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ kỹ thuật để tạo ra những giống cây, con mới đưa vào sản xuất, từ đó
tăng năng suất và đem lại hiệu quả kinh tế.
Thứ năm : Tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng các xí nghiệp chế biến nông
sản đã thu hút một số lượng lớn lao động dư thừa trong nông thôn, tạo việc làm cho
họ. Đồng thời dựa vào lợi thế so sánh của nước ta với khu vực và thế giới, giữa các
vùng khác nhau cần thiết phải duy trì và phát triển ngành nghề ở nông thôn. Kinh tế
hàng hoá càng phát triển thì sức mạnh cạnh tranh ngày càng lộ rõ, tất yếu dẫn đến
phân hoá giàu nghèo ở nông thôn, có hộ sẽ phát triển thêm về nông nghiệp, có hộ sẽ
rời khỏi nông nghiệp làm nghề khác như tiểu thủ công nghiệp, các nghề truyền
thống. Do đó các ngành nghề này sẽ được phục hồi và phát triển. Hiện nay luật
khuyến khích đầu tư trong nước được ban hành đã tạo luồng sinh khí mới cho các
doanh nghiệp trong nước mạnh dạn đầu tư vào tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh
doamh, dịch vụ và tạo điều kiện cho các ngành nghề khác phát triển, trước hết là
chăn nuôi và ngành nghề phục vụ nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
Như vậy tín dụng ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp đến sự phát triển của
những ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới. Thông qua tín dụng nông
nghiệp, các tổ chức tín dụng góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển từ đó tạo
điều kiện cho các ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới phát triển, đồng thời
các tổ chức tín dụng trực tiếp bổ sung vốn kịp thời cho các ngành nghề này phát
triển. Những ngành nghề dịch vụ mới phát triển đã thu hút lao động trong nông
thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống ở nông thôn.
Thứ sáu : Tín dụng đã tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản
xuất, tăng cường hạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng.
Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh doanh lời ăn lỗ chịu.
Do vậy bắt buộc bản thân hộ gia đình muốn tồn tại và phát triển thì phải đáp ứng
được những yêu cầu mới. Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển
như vũ bão đòi hỏi người nông dân phải không ngừng nâng cao trình độ của mình.
Kết quả cuối cùng đã ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân và gia đình họ. Vì vậy ngoài
việc hăng say lao động, họ phải áp dụng những quy trình kỹ thuật mới vào sản xuất
để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động của đồng vốn trên cơ sở
hoàn trả cả vốn và lãi. Cho nên đã kích thích các doanh nghiệp sử dụng vốn tín
dụng phải cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng, nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh một
cách triệt để, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện đem lại lợi nhuận cao
cho các doanh nghiệp, đảm bảo hoàn trả tiền vay ngân hàng.
Thứ bảy : Tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống
tinh thần vật chất cho người nông dân.
Hoạt động tín dụng thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi
trong nông thôn. Trước đây chính sách đầu tư tín dụng không được quan tâm thích
đáng nên vốn cho nông dân được cung cấp chủ yếu thông qua thị trường tài chính
không chính thức. Từ năm 1990 về trước khi chưa có chính sách cho nông dân vay
vốn, các hộ nông dân phải tự đi vay với lãi suất cao từ 10- 15%/tháng có khi đến
20%/tháng từ những người hoạt động cho vay nặng lãi ở nông thôn. Chính việc mở
rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi,
người dân đỡ bị bóc lột hơn và kết quả là sau quá trình sản xuất người dân thực sự
được hưởng thành quả lao động của họ. Việc cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng
cho những hộ sản xuất thiếu vốn, kể cả hộ giàu và hộ nghèo, đều đòi hỏi phải có tài
sản thế chấp, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích. Như vậy đồng vốn của ngân
hàng đã đi sâu vào tận cùng thôn ấp, thúc đẩy nông thôn phát triển, làm cho hộ
nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn, đời sống các tầng lớp dân cư trong
nông thôn được nâng cao.
1.2.3. Sự cần thiết của tín dụng để hỗ trợ sự phát triển HTXNN tại
địa bàn tỉnh An Giang
Sản xuất nông nghiệp cụ thể là ngành sản xuất lúa chiếm vai trò rất quan
trọng trong phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang. Muốn phát triển kinh tế
của tỉnh phải gắn liền với sự phát triển nông nghiệp nói chung, trong đó không thể
không chú trọng đến sự phát triển HTXNN về quy mô và chất lượng. Nhưng đa số
xã viên trong HTXNN là người nghèo, họ không có đủ vốn và trình độ để đầu tư
máy móc, thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất, tăng chất lượng sản phẩm đầu ra.
Vì vậy tín dụng hỗ trợ cho sự phát triển HTXNN của tỉnh An Giang là hết sức cần
thiết, cụ thể:
: Tín dụng bổ sung vốn cho HTXNN ở nông thôn tỉnh An Giang hoạt động
và phát triển: Tín dụng ngân hàng góp phần bổ sung vốn hoạt động cho các
HTXNN về quy mô sản xuất , là cơ sở tăng đầu tư cho khoa học kỹ thuật, máy móc
thiết bị nâng cao năng suất lao động, đầu tư hiệu quả hơn cho khâu bảo quản sơ chế
sau thu hoạch tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa đầu ra. Đời sống vật chất và
tinh thần của một bộ phận xã viên được cải thiện, bộ mặt nông thôn từng bước được
đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại. góp phần xóa đói giảm nghèo ở một bộ
phận nông dân gặp khó khăn và bảo đảm an sinh xã hội ở nông thôn.
Nguồn vốn tín dụng đã góp phần tạo sự phát triển vượt bậc trong sản xuất
của các tỉnh bảo an ninh lương thực, nhiều sản phẩm nông nghiệp trở thành những
hàng hóa xuất khẩu chủ đạo , có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là một kênh huy động vốn để HTXNN tỉnh An Giang có
thể đẩy mạnh việc xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường tiêu thụ, mở rộng việc
giao thương với các vùng và các nước. Đây là cơ sở để phát triển nông nghiệp nông
thôn, góp phần thưc hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn tỉnh An Giang.
1.3. Kinh nghiệm phát triển HTXNN ở Đài Loan
1.3.1. Mô hình hợp tác xã của Đài Loan
Sự phát triển kinh tế rực rỡ của Đài Loan trong thời gian qua có sự đóng góp
rất lớn của phát triển nông nghiệp. trong suốt ba thập kỹ từ 50 đến 80 tăng trưởng
nông nghiệp của Đài Loan luôn ở mức trên 5%/năm. Tạo nên tiền đề vững chắc cho
công nghiệp hóa hiện đại hóa. Trong các yếu tố tạo nên thành công của phát triển
nông nghiệp phải kể đến vai trò quan trọng của các tổ chức nông dân. Đài Loan có
bốn tổ chức nông dân là: Nông hội; HTX cây ăn quả; Hội thủy lợi và Hội thủy sản.
trong đó tổ chức quan trọng nhất là Nông hội.
Nông hội của Đài Loan thành lập năm 1900 nhưng phải đến giữa thập kỷ 50
thì vai trò của tổ chức này trong phát triển nông nghiệp mới được phát huy. Nông
hội được xây dựng để làm cầu nối giữa chính phủ và nông dân, gắn nông dân với
chính phủ và được hiểu như là HTX của các HTX. Nông hội thành lập ở cấp Huyện,
Tỉnh và Trung ương. Một mặt giúp chính phủ thực thi chiến lược phát triển nông
nghiệp một cách hiệu quả cũng như là phản ánh nhu cầu phát triển của nông dân với
chính phủ và bảo vệ quyền lợi của họ. Đây là điểm khác biệt giữa nông hội và các
tổ chức hợp tác khác thuần túy phục vụ mục đích kinh tế cho nông dân. Nông hội
đóng hai vai trò chính:
+ Là tổ chức của nông dân bảo vệ quyền lợi và là đại biểu của nhân dân, thực
hiện các dịch vụ phục vụ nông hộ như khuyến nông, tín dụng, bảo hiểm thông tin,
tiếp thị và tiêu thụ nông sản.
+ Là tổ chức để chính phủ ủy thác giải quyết các vấn đề nhằm phục vụ mục
tiêu của chính phủ về phát triển nông nghiệp nông thôn như tiếp nhận vốn đầu tư và
tín dụng ưu đãi của Nhà nước để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã
hội nông thôn. Do có tầm quan trọng đặc biệt Nhà nước tập trung hỗ trợ nhiều mặt
cho Nông hội. Trước hết là sự hỗ trợ to lớn về tài chính: 50% vốn của nông hội do
chính phủ cung cấp, chưa kể các đầu tư trực tiếp khác cho nông thôn như xây dựng
cơ sở hạ tầng chuyển giao giống mới, tiến bộ kỹ thuật qua các chương trình phát
triển.
Tổ chức Nông hội phân theo cấp hành chính: thấp nhất là cấp thôn, cấp xã,
cấp huyện, cấp trung ương, Nông hội không có tổ chức cấp trên cấp dưới, mọi cấp
đều bình đẳng trong việc ra quyết định. Trung bình mỗi xã có 18 HTX nhỏ cấp
thôn, mỗi HTX nhỏ có khoản 195 thành viên, mỗi hộ chỉ được phép có 1 người trở
thành xã viên, mỗi xã viên tối thiểu 0,2 ha đất trở lên được coi là hội viên chính
thức. Nông hội cấp xã là hệ thống nối kết nông dân cả nước, còn Nông hội cấp
huyện và thành phố đóng vai trò giám sát, đào tạo, kiểm toán, điều phối và giúp đỡ
địa phương. Nông hội cấp huyện cử đại biểu tham gia Nông hội cấp trung ương, cấp
xã cử đại biểu tham gia Nông hội cấp huyện.
Hiện nay Nông hội Đài Loan có 1,5 triệu hội viên chiếm 99% tổng số nông
dân với hơn 18 nghìn nhân viên hoạt động rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, không chỉ
làm dịch vụ cho nông dân mà còn thực hiện các chính sách cho Nhà nước. theo
đánh giá của Đài Loan Nông hội của họ là tổ chức của nông dân có bộ máy hoạt
động vào loại lớn nhất trên thế giới.
Các hoạt động của Nông hội tập trung vào các lĩnh vực: tín dụng, bảo hiểm,
tiêu thụ và khuyến nông.
Ngân sách của Nông hội dành cho các hoạt động tín dụng chiếm 70% trong
chi tiêu của Hội. các hoạt động tín dụng tập trung vào các mục tiêu: cung cấp tín
dụng cho nông dân nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống; khuyến khích nông
dân tiết kiệm và gửi tiền vào nông hội; cung cấp tín dụng cho các hoạt động khác
của Nông hội.
Để đảm bảo tính bền vững và thành công, hoạt động tín dụng Nông hội dựa
trên nguyên tắc: Lãi suất thấp và thời hạn cho vay hợp lý; Đủ nguồn tín dụng cho
các nhu cầu giao dịch; Đảm bảo tính bảo mật đối với các thành viên; Bình đẳng đối
với tất cả các thành viên. Ngoài ra Nông hội thuyết phục các hội viên gửi khoản tiền
cố định để đảm bảo sự ổn định và an toàn của hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ đầu phát triển nông nghiệp, Nhà nước lấy hệ thống tín dụng
của Nông hội làm công cụ chính để đưa tiền vốn về cho nông dân, đồng thời cũng
tạo điều kiện cho Nông hội tích lũy vốn. Giai đoạn này các trợ giúp tín dụng của
Nhà nước đối với Nông hội như sau:
+ Cho Nông hội vay không thu lãi đối với các khoản đầu tư cho nông dân
như mua đất, máy móc, mở rộng sản xuất…Nông hội cho nông dân vay lại với lãi
suất thấp theo quy định của Nhà nước. Như vậy tiền của Nhà nước đến tay nông dân
mà Nông hội cũng thu được một phần kinh phí. Nhà nước cũng cho Nông hội vay
tiền với lãi suất thấp. Nông hội cho nông dân vay với lãi suất bằng với các Ngân
hàng thương mại, tạo điều kiện cho Hội tham gia hoạt động tín dụng ở nông thôn có
lãi.
+ Đầu tư cho nông hộ toàn bộ hoặc một phần kinh phí để xây dựng những
công trình công cộng và cơ sở hạ tầng phục vụ tiếp thị (kho bãi, chợ đấu giá, xưởng
gia công chế biến…) Nông hội cho thuê kho bãi cho nông dân với lệ phí thấp, cho
mọi thành phần kinh tế thuê cơ sở hạ tầng này, kể cả cho chính phủ thuê làm kho dự
trữ quốc gia. Hoạt động này vừa tăng thu nhập cho dân vừa tạo thuận lợi thúc đẩy
các hoạt động tiêu thụ nông sản, tiếp thị và bảo vệ an ninh lương thực.
Các trung tâm tín dụng của Hội được tổ chức về mặt nghiệp vụ giống như
một Ngân hàng. Gồm các trung tâm và chi nhánh được trang bị thiết bị hiện đại làm
các nhiệm vụ như huy động vốn, cho vay, thanh toán, bảo hiểm, ngoại hối giao dịch
thanh toán quốc tế, ký gửi tài sản, kinh doanh kho bãi, chợ…lãi hàng năm được
trích đến 62% chi cho phúc lợi của xã viên như chi cho giáo dục, xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn, khuyến nông…mức vay khoản 25 triệu đồng trở lại miễn thế chấp,
mức vay tối đa khoản 2,8 tỷ VND.
Thực tế cho thấy với chủ trương hợp lý của Chính phủ, Nông hội đã thực sự
là nguồn cung cấp vốn cho nông dân Đài Loan. Nông hội do nông dân thành lập nên
có hệ thống chân rết ở mọi miền quê, nắm rõ nhu cầu vay, khả năng chi trả của từng
hộ, nhờ đó rủi ro thấp, chi phí rẻ thủ tục vay thuận tiện với dân, cho vay đúng mục
đích. Các khoản cho vay của Nông hội tập trung vào các hoạt động phát triển thủy
lợi, chăn nuôi, chế biến và tiêu thụ. Do đó tín dụng của Nông hội cạnh tranh thắng
lợi mọi cơ quan tài chính của Ngân hàng khác, chiếm 40% trong tổng nguồn cho
vay của các tổ chức tín dụng.
Công tác xúc tiến tiêu thụ nông sản của Nông hội tập trung vào các hoạt
động giúp đỡ các thành viên như: cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào của quá
trình sản xuất, tổ chức thu mua nông sản, tổ chức và phát triển kinh doanh thị
trường bán buôn và chế biến sản phẩm. ngoài ra Nông hội giúp các thành viên cùng
tiêu thụ nông sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho hội viên, các nhà máy chế biến…
Để thúc đẩy tiêu thụ nông sản, Nông hội cũng đẩy mạnh các hoạt động kinh
doanh tại chợ bán buôn, chợ được trang bị hệ thống quản lý hiện đại gồm các dịch
vụ vận tải, kho tàng, giết mổ, thông tin giá cả, kiểm tra chất lượng. Nong hôi thanh
toán ngay trong ngày cho người bán hàng và chuyển vào tài khoản tiền gửi tại quỹ
tín dụng. Người mua được thanh toán trong vòng 3 ngày, phí giao dịch cho ban
quản lý chợ khoảng 2% giá trị mua bán, người bán và người mua mỗi bên chịu
50%. Hệ thống chợ bán buôn cho phép đấu giá công khai, đảm bảo quyền lợi cho
người mua kẻ bán. Nông dân có thể tùy ý lựa chọn bán hàng qua kênh của Nông hội
hoặc bán ra ngoài.
Như vậy nông dân Đài Loan thông qua hoạt động của Nông hội có thể làm
chủ toàn bộ dây chuyền cung ứng vật tư đầu vào và sản phẩm đầu ra của sản xuất
nông nghiệp.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Kinh nghiệp phát triển Nông hội của Đài Loan là bài học của sự gắn bó chặt
chẽ giữa Nhà nước và nhân dân, giao cho nông dân tự quản lý, tự tổ chức các hoạt
động sống còn với sản xuất nông nhiệp như tín dụng, khuyến nông, kinh doanh
nông sản… nhờ đó tuy đất hẹp người đông nhưng Đài Loan vẫn thực hiện thành
công công nghiệp hóa nông nghiệp, thực hiện việc chuyển lao động từ nông thôn ra
thành thị trong suốt quá trình công nghiệp hóa, đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia ở mức tốt nhất thế giới và hạn chế bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và
thành thị.
Trong khi ở Việt Nam lại thiếu sự gắn bó chặt chẽ giữa Nhà nước và xã viên.
Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước không đến được xã viên, nông dân. Cho nên
chưa phát huy được hiệu quả.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Có thể nói những mặt hàng chủ lực và có khă năng cạnh tranh cao của Việt
Nam trên thi trường thế giới phần lớn là sản phẩm từ nông nghiệp hoặc chế phẩm từ
nông nghiệp. Điều này cho thấy tiềm lực ngành nông nghiệp của Việt Nam không
nhỏ, và tiềm năng thật sự có được phát huy hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào
vai trò của chính phủ trong việc quan tâm và hỗ trợ cần thiết cho ngành nông nghiệp
nói chung, và cho sự phát triển của HTXNN nói riêng, HTXNN đang trong giai
đoạn hồi phục và phát triển sau những tàn dư về mô hình HTXNN kiểu cũ, thì trợ
giúp của Nhà nước lúc này là hết sức cần thiết mà trên hết đó là trợ giúp về vốn
thông qua tín dụng là một trong các cách để vực dậy sự phát triển của HTXNN,
đóng góp nhiều hơn nữa cho tăng trưởng kinh tế của đất nước. Ngoài nguồn tín
dụng tài trợ của Nhà nước phải kể đến vai trò rất quan trọng của nguồn vốn tín dụng
từ các NHTM cho sự phát triển của HTXNN, thế nhưng trong suốt thời gian qua
hầu như HTXNN không thể tiếp cận nguồn vốn này nhiều, đó chính là sự không
bình đẳng giữa HTXNN và các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, nguyên nhân
từ đâu và giải pháp cho vấn đề này là một trăn trở rất lớn . Sau đây chúng ta xem
xét thực trạng tài trợ tín dụng và tín dụng ngân hàng cho HTXNN tại An Giang để
đưa ra giải pháp cần thiết.
Chương 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG HỖ TRỢ CHO SỰ PHÁT
TRIỂN HTXNN Ở TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2007-2011
2.1. Sự phát triển HTXNN tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế tỉnh An Giang
An Giang là Tỉnh nằm phía Tây Nam của Việt Nam, là vùng đất đầu nguồn
sông Cửu Long. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp, Đông Nam giáp TP Cần Thơ, phía
Tây giáp Kiên Giang và Tây Bắc giáp Campuchia. Diện tích tự nhiên: 3.537 km²;
dân số 2,14 triệu người, trong đó dân thành thị chiếm 29% và nông thôn chiếm
71%; mật độ dân số 600 người/km2. Có đường biên giới đất liền tiếp giáp với
Vương quốc Campuchia gần 100 km với 4 cửa khẩu. Là trung tâm kinh tế thương
mại giữa 3 thành phố lớn là TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Phnompenh; là cửa ngõ
giao thương có từ lâu đời giữa vùng Đồng bằng sông Cửu Long, TP Hồ Chí Minh
với các nước tiểu vùng Mekong: Campuchia - Thái Lan và Lào.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu
13,48 14,20 6,82 10,12 11,15 1. Tốc độ tăng trưởng GDP (%)
763 936 975 1.032 1.090 2. GDP bình quân đầu người (USD)
3. Cơ cấu kinh tế
35,29 37,16 31,51 33,46 33,66 Nông nghiệp (%)
12,37 11,45 12,31 12,82 12,58 Công nghiệp-xây dựng (%)
52,34 51,39 52,18 53,72 53,76 Dịch vụ (%)
4. Tổng kim ngạch xuất khẩu 554 750 600 800 820 (triệu USD)
5. Xuất nhập qua biên giới 710 1.100 800 1.053 1080 (triệu USD)
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh An Giang)
Trong cơ cấu ngành kinh tế của Tỉnh An Giang ngoài ngành dịch vụ mà chủ
yếu là du lịch thì ngành nông nghiệp chiếp tỷ lệ cao, sản xuất lúa là ngành chủ lực
của Tỉnh. Từ nhiều năm An Giang được xem là vựa lúa cho cả nước và là Tỉnh có
sản lượng lúa thu hoach hàng năm nhiều nhất trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu
Long, Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế của
toàn bộ nền kinh tế.
Mặt khác An Giang là một Tỉnh biên giới giáp với Campuchia đây là một lợi
thế để phát triển kinh tế vùng biên giới với campuchia – Thị trường tiềm năng của
Việt Nam. Thế nhưng từ nhiều năm nay cuộc sống của người dân tỉnh An Giang
gặp nhiều khó khăn, số lượng lúa thu hoạch ngày càng tăng, thế nhưng họ luôn đối
diện với điệp khúc được mùa mất giá. Trong xu thế hội nhập mở ra nhiều cơ hội cho
mặt hàng lúa gạo Việt Nam nhưng cũng gây không ít khó khăn. Cụ thể là gặp phải
sự cạnh tranh gay gắt trong khi nông dân cá thể chỉ có thể sản xuất theo kiểu tự cấp
thì được, nhưng muốn sản xuất hàng hoá thì phải kết hợp nhau lại để có thể sản xuất
khối lượng lớn, chất lượng cao, cung cấp đúng thời điểm, và giá phải cạnh tranh. Vì
vậy tăng cường đầu tư phát triển và mở rộng HTXNN tỉnh An Giang là cách tốt
nhất và có ý nghĩa vô cùng to lớn cho sự phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh An
Giang nói riêng và của cả nước nói chung.
2.1.2. Quy mô HTXNN tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
Tỉnh An Giang từ năm 2007 đến 2011 số lượng HTXNN cao nhất (2007) là
110 HTXNN được phân bố ở 11 huyện thị và thành phố, người nông dân nói chung
và xã viên nói riêng rất gắn bó với ruộng đất tuy nhiên trình độ nhận thức của người
nông dân chưa cao quanh năm họ chỉ biết cố gắng trồng trọt làm nông nghiệp,
không nhạy bén với thị trường, khi có sự biến động của giá cả thị trường thì hầu
như rủi ro họ phải gánh chịu, nên cuộc sống khó lại càng khó khăn. Vào HTXNN là
con đường mà họ chọn để giảm bớt khó khăn và hạn chế sự thiếu hụt về vốn, trình
độ và mong muốn lớn nhất là để thoát nghèo. Thế nhưng nhìn vào thực tiễn hoạt
động HTXNN của tỉnh An Giang thì cũng chỉ có rất ít HTXNN làm ăn thật sự hiệu
quả và đem lại thu nhập tương đối tốt, còn lại phần lớn các HTXNN hoạt động
không hiệu quả, nguyên nhân là sự thiếu hụt nghiêm trọng về vốn để mở rộng sản
xuất, đầu tư máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất…kết quả là
năng suất và chất lượng sản phẩm thấp. Cuộc sống của xã viên vẫn còn nhiều khó
khăn, nghèo vẫn hoàn nghèo. Từ thực tiễn đó cộng thêm tâm lý e dè mô hình
HTXNN kiểu cũ người nông dân không mặn mà vào HTXNN. Số lượng HTXNN
giảm theo từng năm.
Bảng 2.2: Số lượng HTXNN theo huyện của tỉnh An Giang từ năm 2007
đến năm 2011
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 ST Tên huyện T 110 99 99 101 104 Tổng cộng
An Phú (HTX) 9 11 10 12 11 1
Tri Tôn (HTX) 2 1 2 2 3 2
Tịnh Biên (HTX) 3 2 3 2 3 3
Thoại Sơn (HTX) 8 6 7 9 11 4
Tân Châu (HTX) 19 19 18 16 16 5
Phú Tân (HTX) 19 19 19 19 20 6
Châu Phú (HTX) 13 9 9 11 10 7
Châu Thành (HTX) 9 7 6 6 7 8
21 19 17 Chợ Mới (HTX) 20 19 9
4 3 4 3 3 10 Châu Đốc (HTX)
3 2 2 2 3 11 Long Xuyên (HTX)
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Số lượng HTXNN của Tỉnh An Giang không phân bố đều ở các huyện thị.
Nhìn vào bảng số liệu trên: Tân châu, Phú tân và Chợ mới là ba huyện thị có số
lượng HTXNN cao nhất. Trong đó Phú tân và Chợ mới là hai Huyện có số lượng
HTXNN ổn định đều qua các năm, Tân châu số lượng HTXNN có giảm qua các
năm. Thành phố Long xuyên, Thị xã Châu đốc và hai huyện Tịnh biên, Tri tôn có
số lượng HTXNN ít nhất. ở Thành phố Long xuyên và Châu đốc là trung tâm
thương mại và du lịch của Tỉnh phát triển chủ yếu lĩnh vực thương mại và dịch vu
nên không quá khó hiểu vì sao số lượng HTXNN ít. Riêng với Tịnh Biên là vùng
kinh tế chủ yếu là nông nghiệp cụ thể là trồng lúa, thế nhưng số lượng HTXNN lại
rất ít, người dân nơi đây chưa thấy lợi ích thiết thực từ việc tham gia HTXNN.
110
110
108
106
104
104
2007
101
102
2008
99
99
Hình 2.1: Biểu đồ HTXNN tỉnh An Giang giai đoạn 2007 -2011
N N X T H
100
2009
98
ố S
2010
96
2011
94
92
2007
2008
2009
2010
2011
Năm
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Từ biểu đồ trên cho thấy năm 2007 là năm có số lượng HTXNN cao nhất
110 HTX. Năm 2008 và 2009 số lượng HTXNN giảm mạnh, một trong những
nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã ảnh hưởng sâu sắc đến
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu…,
HTXNN phải mua nguyên liệu đầu vào cho sản xuất với giá cao trong khi tiêu thụ
hàng hóa với giá thấp nên xã viên không có lợi nhuận cao, vì vậy một số HTXNN
giải thể do làm ăn không hiệu quả, và một số HTXNN có quy mô nhỏ làm ăn hiệu
quả thấp sáp nhập thành lập HTNN có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả hơn. Năm
2010 và 2011 số lượng HTXNN có tăng nhưng không nhiều.
Bảng 2.3: Số lượng xã viên tham gia HTXNN tại Tỉnh An Giang từ năm
2007 đến năm 2011
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu
Số HTXNN 110 99 99 101 104 (HTX)
Số lượng xã viên
8.638 8.565 9.023 9.100 9.200 trong HTXNN
(xã viên)
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Hình 2.2: Biểu đồ xã viên trong HTXNN tỉnh An Giang giai đoạn 2007-2011
9200
9100
9023
9200 9100 9000 8900
2007
8638
2008
8565
2009
n ê i v ã x ố S
2010
2011
8800 8700 8600 8500 8400 8300 8200
2007
2008
2009
2010
2011
Năm
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Số lượng xã viên trong HTXNN năm 2008 giảm 73 xã viên (giảm 0,82% so
với năm 2007), năm 2009 số lượng xã viên tăng 458 xã viên (tăng 5,35% so với
năm 2008), và 2010 số lượng xã viên tăng 77 xã viên (tăng 0,85% so với năm
2009). Số lượng xã viên trung bình trong một HTXNN là 85 xã viên. Nhìn chung
qua các năm nhất là năm 2009, 2010, 2011 số lượng xã viên tăng nhanh tuy nhiên
sự gia tăng như vậy là chậm, quy mô của HTXNN quá nhỏ điều này rất hạn chế khả
năng huy động vốn, lao động chậm ứng dụng máy móc thiết bị,công nghệ mới vào
sản xuất cho nên khả năng cạnh tranh thấp.
Bảng 2.4: Đối tượng xã viên tham gia HTXNN tại tỉnh An Giang từ năm
2007 đến năm 2011
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu
7.100 6.830 7.095 7120 7.150 Nông dân có đất sản xuất (hộ)
506 485 498 531 528 Hộ nghèo (hộ)
870 872 864 880 880 Cán bộ, công chức (người)
114 116 119 122 130 Đại diện pháp nhân (đơn vị)
Người người lao động và các 144 317 374 431 512 đối tượng khác (người)
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Trong các đối tượng là xã viên trong HTXNN tỉnh An Giang giai đoạn
2007 – 2011, thì nông dân có đất sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất: 81% năm 2007;
79% năm 2008, 2009; 78% năm 2010, 2011. Kế đến là cán bộ công chức, đây là bộ
phận lao có tham gia quản lý hoạt động của HTXNN.
Hình 2.3: Biểu đồ đối tượng xã viên tham gia HTXNN tỉnh An Giang
Nông dân có đất sản xuất (hộ)
Hộ nghèo (hộ)
10% 1% 6%
6%
Cán bộ, công chức (người)
Đại diện pháp nhân (đơn vị)
77%
Người người lao động và các đối tượng khác (người)
năm 2011
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy xã viên là hộ nghèo tham gia
HTXNN còn thấp. Năm 2008, 2009 tỷ lệ này có xu hướng giảm so với 2007. Năm
2010,2011 tỷ lệ này có xu hướng tăng tuy nhiên tỷ lệ này còn thấp so với tỷ lệ lao
động nghèo của Tỉnh ( 48.000 hộ năm 2011).
Xét về quy mô diện tích hoạt động có 60 HTX có diện tích dưới 300 ha, có
22 HTX có diện tích từ 300-500ha, có 14 HTX có diện tích 500-1000 ha. có 5 HTX
có diện tích trên 1.000ha.
Về quy mô liên kết, tuy chỉ có 14 HTXNN có dịch vụ tín dụng nội bộ nhưng
có 35 HTX tham gia câu lạc bộ tín dụng nội bộ. Câu lạc bộ này do Liên minh HTX
khởi xướng với sự hỗ trợ của Trung tâm phát triển nông thôn (CRP) đã sinh hoạt
đều đặng định kỳ hàng quý trong hơn 3 năm qua.
Bảng 2.5: Số lượng lao động tham gia HTXNN tại tỉnh An Giang từ năm
2007 đến năm 2011
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu
110 99 99 101 104 Số HTXNN
Số lượng lao động
1.195 1.089 1.188 1.203 1.220 trong HTXNN
(lao động)
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Hình 2.4: Biểu đồ số lao động trong HTXNN tỉnh An Giang giai đoạn
2007 – 2011
1220
1203
1220
1195
1188
1200 1180 1160
2007
2008
1140 1120
1089
2009
2010
g n ộ đ o a l ố S
2011
1100 1080 1060
1040 1020
2007
2008
2009
2010
2011
Năm
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Số lượng lao động không thay đổi nhiều qua các năm, riêng năm 2008 số
lượng lao động trong HTXNN giảm 106 lao động (giảm 9,7%), do số lượng HTX
giảm trong năm này kéo theo số lao động cũng giảm. Nhìn chung tỷ lệ lao động
trong HTXNN chiếm tỷ lệ rất thấp so với tổng lao động trong ngành nông lâm thủy
sản của Tỉnh ( chưa đến 0,2%). HTXNN chưa thật sự thu hút lao động, trong khi lao
động trong ngành nông lâm thủy sản của Tỉnh năm 2011 chiếm hơn 58% (691.690
lao động) tổng lao đông toàn Tỉnh (1.192.201 lao động).
2.1.3. Qui mô và cơ cấu vốn hoạt động của HTX
Về quy mô vốn góp đến cuối năm 2011 có 44 HTX có vốn góp dưới 100
triệu đồng; có 42 HTX có vốn góp 100 - 5.00 triệu đồng; có 10 HTX có vốn góp
500-1.000 triệu đồng và 8 HTX có vốn góp trên 1.000 triệu đồng.
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn hoạt động của HTXNN tỉnh An Giang từ năm
2007 đến năm 2011.
Đơn vị tính : triệu đồng
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Vốn hoạt động
35.674 38.247 38.247 35.797 35.858 Vốn góp của xã viên
1.340 870 970 1.400 1.450 Vốn vay
26.300 24.815 12.118 14.618 15.340 Vốn tích lũy
9.499 13.332 17.125 25.759 26.015 Các quỹ
72.813 77.264 68.460 77.574 78.663 Tổng
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Vốn hoạt động bình quân trong một HTXNN tỉnh An Giang thấp, cụ thể là
662 triệu đồng năm 2007; năm 2008 là 780 triệu đồng; năm 2009 là 692 triệu đồng;
năm 2010 là 769 triệu đồng; năm 2011 là 756 triệu đồng. trong đó vốn chủ yếu là
vốn góp của các xã viên chiếm gần 50% tổng vốn, vốn tích lũy năm 2007 cao tuy
nhiên giảm ở các năm sau đó, vốn hình thành từ các quỹ tăng qua các năm cao nhất
là năm 2010 và năm 2011. Vốn tích lũy cao nhất năm 2007 và giảm trong năm
2008, 2009 nguyên nhân do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới ảnh
hưởng đến lợi nhuận của các HTXNN. Năm 2010 vốn này có dấu hiệu tăng trở lại
nhưng tỷ lệ tăng không cao.
Hình 2.5: Biểu đồ tổng vốn hoạt động của HTXNN tỉnh An Giang giai
đoạn 2007 – 2011
78,663
80,000
77,574
77,264
78,000
76,000
72,813
74,000
2007
72,000
2008
68,460
70,000
2009
g n ộ đ t ạ o h
68,000
) g n ồ đ ỷ t (
2010
66,000
n ố V
2011
64,000
62,000
2007
2008
2009
2010
2011
Năm
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Nhìn vào biểu đồ trên: trong giai đoạn từ 2007 đến 2011, tổng vốn hoạt động
thấp nhất là 2009 (68.460 triệu đồng), kế tiếp là năm 2007 (72.813 triệu đồng) năm
2008 có sự gia tăng mạnh lên 77.264 triệu đồng, nguyên nhân của việc tăng vốn
hoạt động năm 2008 là do tăng vốn các quỹ và vốn góp của các xã viên trong
HTXNN. Tuy nhiên vốn vay và vốn tích lũy giảm mạnh . Năm 2009 tổng vốn hoạt
động giảm xuống còn 68.460 triệu đồng, nguyên nhân do sự sụt giảm vốn tích lũy
và vốn vay, năm 2010, năm 2011 vốn hoạt động của HTXNN tỉnh An Giang có xu
hướng tăng, nguyên nhân là do tăng vốn vay, vốn tích lũy và vốn từ các quỹ, nhưng
vốn góp của xã viên giảm hơn năm 2009.
33%
Vốn góp của xã viên
45%
Vốn vay
Vốn tích lũy
Các quỹ
2%
20%
Hình 2.6: Biểu đồ cơ cấu vốn hoạt động của HTXNN tỉnh An Giang năm 2011
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Vốn chiếm tỷ lệ thấp nhất trong tổng vốn hoạt động của HTXNN là vốn vay,
vốn này chủ yếu được tiếp cận từ quỹ hỗ trợ phát triển của Tỉnh, một phần nhỏ trợ
cấp từ ngân sách và một phần vay từ quỹ tín dụng nội bộ của HTXNN. Đối với
nguồn vốn vay của các NHTM của Tỉnh hầu như không có. Đây là một trong những
hạn chế rất lớn về hoạt động huy động vốn của các HTXNN, trong khi hầu như
doanh nghiệp nào cũng có thể vay vốn từ các NHTM bổ sung vốn hoạt động mở
rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư máy móc thiết bị nâng cao khả năng cạnh tranh…
điều này cho thấy vẫn còn sự nhìn nhận chưa bình đẳng với loại hình kinh tế này,
mặc dù nó có vai trò rất lớn trong phát triển nông thôn Tỉnh An Giang nói riêng và
trong điều kiện dấn số Việt Nam sống tập trung đông ở nông thôn, làm nông nghiệp
là chủ yếu, đây là bộ phận cần sự đầu tư mạnh dạng hơn nữa, có sự quan tâm đúng
mức để nó đóng góp cao hơn nữa trong phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh An
Giang và trong tổng GDP của toàn xã hội.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua hướng dẫn thực hiện nghị định 177/2004/NĐ-CP, các HTXNN ngày
càng chú trọng hơn đến tích lũy, tỷ lệ trích lợi nhuận sau khi trừ các khoản chi phí
để lập các quỹ bình quân hiện nay đạt 47,6% tổng lợi nhuận năm. Các HTX có tỷ lệ
trích quỹ cao điển hình như : HTX Phú Yên 80% (Tân Châu); Hiệp Hòa 70%, Mỹ
Thuận 60% (Chợ Mới); Vĩnh Hưng 60% (An Phú); Đa số các HTX trích quỹ 50%
như HTX Long Bình, Thuận Quới (Chợ Mới), An Thạnh (An Phú)…
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN tỉnh An
Giang từ năm 2007 đến năm 2011.
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
Lợi nhuận bình quân
152 170 172 200 205
một HTX
Thu nhập bình quân
1 1,2 1,5 2 2,5
của lao động thường
xuyên trong một HTX
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Hình 2.7: Biểu đồ lợi nhuận bình quân một HTXNN tỉnh An Giang giai
250
205
200
200
170
172
152
2007
150
đoạn 2007 – 2011
ì
2008
100
2009
) g n ồ đ u ệ i r t (
n â u q h n b n ậ u h n
2010
i
ợ L
50
2011
0
2007
2008
2010
2011
2009
Năm
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Lợi nhuận bình quân của HTXNN còn rất thấp, năm 2007 trung bình mỗi
HTX chỉ thu được lợi nhuận khoảng gần 13 triệu đồng/tháng, năm 2008 lợi nhuận
bình quân có tăng lên gần 12% so với năm 2007, trung bình hơn 14 triệu
đồng/tháng, năm 2009, 2010, 2011 có tăng năm sau cao hơn năm trước, nhưng cũng
chưa có dấu hiệu khả quan, bởi vì lợi nhuận bình quân có tăng chút ít, nhưng tốc độ
tăng giá cả tăng cao hơn gấp nhiều lần, nên thực chất lợi nhuận bình quân không
tăng nhiều. Năm 2010 có chút dấu hiệu tích cực với tốc độ tăng 16,3% so với năm
2009. nhưng nhìn chung lợi nhuận bình quân của xã viên cũng rất thấp, nhìn lại thì
lĩnh vực này có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn rất nhiều lần so với những ngành nghề
khác như công nghiệp, dịch vụ và thương mại, đây chính là một trong những lý do
khó thu hút được nhân tài có năng lực cao. HTXNN lại rơi vào vòng luẩn quẩn: vốn
thấp trình độ không cao, không có tầm nhìn và khả năng đưa ra những phương án
sản xuất kinh doanh hiệu quả, chiến lược tiêu thụ nông sản phẩm, hiệu quả và thu
nhập thấp, lợi nhuận thấp, vì vậy cuộc sống của người nông dân lại tiếp tục khó
khăn nghèo khổ. Vậy bản thân người nông dân không thể vực dậy thoát khỏi nghèo
đói nên chỉ còn trông chờ vào Nhà Nước, những chính sách ưu đãi, có tầm nhìn và
tác động lớn đem lại bộ mặc mới cho nông thôn nói chung và người nông dân nói
riêng.
Hình 2.8: Biểu đồ thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong
HTXNN tỉnh An Giang giai đoạn 2007 – 2011
2500
2500
2000
2000
1500
1200
1500
1000
2007
1000
2008
2009
500
2010
X T H g n o r t n ê y u x g n ờ ư h t
Đ L a ủ c n â u q h n bì p ậ h n u h T
2011
0
2007
2008
2009
2010
2011
Năm
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTXNN tăng qua các
năm, nhưng với mức thu nhập như trên thì chỉ đủ nuôi sống bản thân người lao
động, cuộc sống sẽ rất khó khăn nếu nuôi thêm con. vì vậy mức sống của người dân
ở nông thôn vốn thấp lại ngày càng thấp, điều kiện nuôi dạy con ăn học cũng khó
khăn, mặt bằng dân trí nông thôn càng thấp. An Giang là Tỉnh mà ngành nông, lâm,
thủy sản chiếm tỷ trọng hơn 50% cơ cấu ngành. Vì vậy giải pháp góp phần nâng cao
thu nhập cho người lao động nông nghiệp nói chung, xã viên nói riêng cũng chính
là cách xây dựng nông thôn mới mà Đảng và Nhà nước đang thực hiện.
2.2. Sự hình thành và phát triển các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh An
Giang từ năm 2007 đến năm 2011.
2.2.1 Quy mô các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
Bảng 2.8: Các TCTD phân theo hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh
An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu
Chi nhánh NHTM Nhà 5 5 5 5 5 nước
1 1 1 1 1 NH chính sách xã hội
16 17 20 25 29 Chi nhánh NHTMCP
23 24 25 25 25 Hệ thống QTD (QTD)
45 47 51 56 60 Tổng
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang – Báo cáo định
kỳ từ năm 2007 đến năm 2011)
Qua bảng số liệu trên cho thấy số lượng các tổ chức tín dụng tại tỉnh An
Giang tăng qua các năm, hệ thống NHTMCP tại tỉnh An Giang tăng nhanh ở năm
2010, 2011. Nguyên nhân là nền kinh tế Việt Nam cũng như kinh tế tỉnh An Giang
có dấu hiệu phục hồi và phát triển sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới.
2.2.2. Hoạt động huy động vốn và cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh
An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
2.2.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
Đơn vị tính : tỷ đồng
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu
1.005 1.219 1.666 3.226 4.690 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
5.902 6.506 8.585 13.702 15.909 Tiền gửi tiết kiệm
80 85 100 39 39 Trái phiếu
638 593 1.119 1.686 1.674 Tiền gửi khác
7.625 8.403 11.470 18.653 22.312 Tổng
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang – Báo cáo định
kỳ từ năm 2007 đến năm 2011)
Theo bảng số liệu trên thì tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ
cấu huy động vốn; tiếp theo là tiền gửi của các tổ chức kinh tế; tiền gửi khác và trái
phiếu. Các loại tiền gửi tăng dần qua các năm và tăng mạnh trong năm 2010 và năm
2011. Tâm lý của người dân thích cất trữ vàng. Nếu thu hút được lượng vàng cất trữ
này thi tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm của các TCTD sẽ tăng cao hơn hiện tại.
Hình 2.9: Biểu đồ cơ cấu huy động vốn của các tổ chức tín dụng tỉnh An Giang
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
0% 8%
21%
Tiền gửi tiết kiệm
Trái phiếu
71%
Tiền gửi khác
năm 2011
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang – Báo cáo định
kỳ năm 2011)
Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản của các tổ chức tín dụng,
là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của các TCTD, huy động vốn hiệu quả tức là đã
tranh thủ được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân cho việc phát triển
kinh tế trên địa bàn Tỉnh nói riêng và cho cả nước nói chung, Trong cơ cấu vốn huy
động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2011 thì tiền gửi tiết
kiệm chiếm tỷ lệ cao nhất 71,3%, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm 21%, tiền
gửi khác chiếm tỷ lệ 7,5%, tiền huy động từ trái phiếu trong tổng cơ cấu vốn huy
động không đáng kể, bởi vì loại hình trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam chưa
phát triển, điều này càng xa lạ đối với người dân ở nông thôn.
Bảng 2.10: Số dư vốn huy động phân theo hệ thống của các tổ chức tín
dụng trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
Đơn vị tính : tỷ đồng
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu
Chi nhánh NHTM Nhà 3.109 3.413 4.848 7.043 9.815 nước
Chi nhánh ngân hàng 3. 570 3.978 5.413 9.656 10.324 Thương mại cổ phần
Hệ thống Quỹ tín dụng
946 1.012 1.209 1.954 2.173 (QTD nhân dân cơ sở và chi
nhánh QTD trung ương)
7.625 8.403 11.470 18.653 22.312 Tổng cộng
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang – Báo
cáo định kỳ từ năm 2007 đến năm 2011)
Hình 2.10: Biểu đồ Số dư vốn huy động phân theo hệ thống của các tổ
Chi nhánh NHTM Nhà nước
10%
44%
Ngân hàng TMCP và chi nhánh ngân hàng Thương mại cổ phần
46%
Hệ thống Quỹ tín dụng (QTD nhân dân cơ sở và chi nhánh QTD trung ương)
chức tín dụng tỉnh An Giang năm 2011
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang – Báo cáo định
kỳ năm 2011)
Theo biểu đồ trên cho thấy cơ cấu vốn huy động phân theo hệ thống thì vốn
huy động từ hệ thống NHTM cổ phần và chi nhánh của nó chiếm tỷ trọng cao nhất,
Kế đến là chi nhánh NHTM Nhà nước, sau cùng là hệ thống quỹ tín dụng chiếm tỷ
trọng thấp nhất.
Có thể nói hệ thống NHTM cổ phần và chi nhánh của nó là bộ phận năng
động linh hoạt, và nhạy bén nhất với sự thay đổi của thị trường, nó luôn tìm kiếm
những biện pháp hiệu quả và có sự điều chỉnh lãi suất kịp thời với những biến động
của thị trường để nâng cao việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, đóng
góp vào sự phát triển chung của tỉnh An Giang.
Đối với hệ thống NHTM Nhà nước thì lợi nhuận không phải là mục tiêu hoạt
động hàng đầu mà hoạt động chủ yếu vì mục tiêu điều tiết vĩ mô , thực thi những
chính sách tài chính tiền tệ của NHNN An Giang và Ủy ban nhân dân nhằm ổn định
thị trường tiền tệ cho sự phát triển chung trên địa bàn Tỉnh.
2.2.2.2. Nghiệp vụ cho vay
Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011 các tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh An Giang tiếp tục triển khai thực hiện chủ trương đầu tư phục vụ cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều kênh chuyển vốn đầu tư vào các doanh
nghiệp nhỏ và vừa sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu theo các chương
trình mục tiêu kinh tế trọng điểm của Tỉnh.
Bảng 2.11: Thực trạng cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu
3.539 3.775 3.360 5.995 8.767 Doanh số cho vay
3.467 3.518 3.251 3.595 8.550 Doanh số thu nợ
371 467 339 444 982 Nợ xấu
28 30 35 32 30 Nợ khoanh
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang – Báo cáo định
kỳ từ năm 2007 đến năm 2011)
Năm 2008 vốn cho vay có tăng nhẹ 6,7% so với năm 2007, nhưng năm
2009 giảm 11%, trong năm 2010 tăng mạnh hơn 36,8% so với năm 2009, trong năm
2011 tăng nhanh nhất. Nguyên nhân vốn cho vay năm 2009 giảm là ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, lạm phát tăng mạnh trong quý II, quý III năm
2008. Chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ đưa ra trong cuối năm 2008 và
trong năm 2009 nhằm điều tiết lạm phát, cho nên ảnh hưởng đến vốn cho vay của
các TCTD trên địa bàn tỉnh An Giang. Trong năm 2010, 2011 kinh tế tỉnh có dấu
hiệu phục hồi sau khủng hoảng. vốn cho vay tăng cao ở lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp. đây là lĩnh vực mà NHNN tỉnh chi nhánh An Giang có nhiều ưu đãi và
khuyến khích tăng mạnh trong thời gian tới. “nhưng đối với HTXNN liệu có thể
tiếp cận được nguồn vốn tín dụng từ các NHTM không ?” điều này còn tùy thuộc
vào các chính sách tín dụng và chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước đối với
HTXNN.
Doanh số thu nợ giảm vào năm 2009 và tăng trở lại trong năm 2010, 2011.
Riêng tỷ lệ nở xấu tăng mạnh trong năm 2010 và năm 2011. Đây cũng là dấu hiệu
không tốt. nợ khoanh không dao động nhiều.
Bảng 2.12: Cơ cấu vốn cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu
2950 3323 2.669 5.125 7.827 Doanh số cho vay ngắn hạn
589 452 691 870 940 Doanh số cho vay trung và dài hạn
3.539 3.775 3.360 5.995 8.767 Tổng
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang – Báo cáo định
kỳ từ năm 2007 đến năm 2011)
Trong cơ cấu vốn cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh An
Giang từ năm 2007 đến năm 2011, thì vốn ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu so với vốn
trung và dài hạn, cụ thể vốn ngắn hạn chiếm 83% năm 2007; chiếm 88% năm
2008; chiếm 79,4% năm 2009; chiếm 89,8% năm 2010; chiếm 89,3% năm 2011.
Trong những năm vừa qua sự biến động lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tài chính Việt Nam. Tỷ lệ lạm phát
tăng cao, giá cả nguyên vật liệu cho sản xuất cũng tăng, các doanh nghiệp găp khó
khăn vì chi phí sản xuất kinh doanh gia tăng trong khi sản lượng tiêu thụ giảm, nên
doanh thu và lợi nhuận giảm, xuất hiện tình trạng doanh nghiệp không hoàn đủ vốn
vay và lãi suất đúng thời hạn, nợ xấu, nợ khoanh có xu hướng tăng dần qua các
năm, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng, để giảm bớt rủi
ro các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh An Giang có xu hướng gia tăng tỷ lệ cho vay
ngắn hạn, thời gian thu hồi nhanh, giảm sự tác động của lạm phát.
Bảng 2.13: Tổng dư nợ tín dụng đầu tư phân theo hệ thống ngân hàng
trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu
Chi nhánh NHTM Nhà 6.943 7.013 8.104 7.501 7.181 nước
Chi nhánh ngân hàng 8.146 7.890 7.290 10.175 10.745 TMCP
881 718 942 1.060 1.024 Hệ thống Quỹ tín dụng
15.970 15.621 16.336 18.736 18.950 Tổng cộng
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang – Báo cáo định
kỳ từ năm 2007 đến năm 2011)
Theo bảng số liệu trên thì tổng dư nợ tín dụng của các tổ chưc tín dụng trên
địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2007 đến 2011 thì NHTM cổ phần và chi nhánh của
nó chiếm tỷ trọng cao; kế đến là hệ thống NHTM Nhà nước; tỷ trọng thấp nhất là hệ
thống quỹ tín dụng.
Dư nợ tín dụng trong hệ thống NHTM cổ phần dẫn đầu, bởi vì nó có tỷ trọng
cho vay cao nhất. tuy nhiên đây cũng là hệ thống ngân hàng hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận, cho nên những ngành nghề sản xuất kinh doanh có lợi nhuận cao thì dễ
dàng tiếp cận nguồn vốn này hơn, còn đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
không có lợi nhuận cao như HTXNN thì rất khó tiếp cận. Mặc dù có vai trò kinh tế -
xã hội rất lớn đối với nông nghiệp nông thôn An Giang, nhưng hầu như không
HTXNN nào tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của hệ thống NHTM cổ phần.
2.3. Thực trạng về tín dụng hỗ trợ đối với sự phát triển HTXNN tỉnh An
Giang từ năm 2007 đến năm 2011
Hiện nay tín dụng tài trợ cho sự phát triển của HTXNN trên địa bàn tỉnh An
Giang gồm các nguồn cơ bản sau:
2.3.1. Quỹ hỗ trợ phát triển HTX Tỉnh An Giang
Nguồn vốn hình thành
Quỹ hỗ trợ phát triển HTXNN được thành lập theo quyết định số
3368/2005/QĐ-UB ngày 19/12/2005 về việc ban hành quy chế cho vay Quỹ hỗ trợ
phát triển HTXNN.
Ngân sách Quỹ hỗ trợ phát triển phát triển HTXNN An Giang là 5.000 triệu
đồng để cho các HTXNN trên địa bàn tỉnh An Giang vay với lãi suất ưu đãi (thấp
hơn lãi suất ngân hàng thương mại 5%/ năm), cho vay theo chu kỳ dự án tối đa
không quá 3 năm.
Nguồn vốn do Ngân sách cấp cho vay để mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị
phục vụ sản xuất và dịch vụ nông nghiệp nhằm mở rộng và nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh; mua nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi; các trường hợp khác
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Mô hình quản lý : không có hội đồng quản lý Quỹ mà chỉ ủy nhiệm cho chi
nhánh Ngân hàng phát triển An Giang quản lý, cho vay theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Việc quyết định cho vay do Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
chủ trì phối hợp với Liên Minh HTX tỉnh và chi nhánh Ngân hàng phát triển Việt
Nam chi nhánh An Giang tổ chức thẩm định dự án. Sau khi đồng thuận thì chi
nhánh Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh An Giang là cơ quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ra quyết định duyệt vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTXNN.
Bảng 2.14: Thực trạng vay vốn quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh An
Giang đến năm 2011
Đơn vị tính: tỷ đồng
Lãi phải thu Nợ gốc nhưng chưa Dư nợ HTX T quá hạn thu T
0,5 0,25015866 0,5 HTX NN Phú Thuận
Đầu tư mở rộng diện tích bơm 0,5 0,25015866 0,5 tưới
HTX NN Tân Mỹ Hưng 0,4685 0,4685 0,318712
Đầu tư thu mua lúa vụ đông 0,4 0,4 xuân
Đầu tư đường dây trung thế 0,06 0,06
Đầu tư máy gặt đập liên hợp 0,085 0,085
HTX NN Thành Lợi 0,085 0,085
Đầu tư máy gặt đập liên hợp 0,085 0,085
HTX NN Xuân Bình 0,085 0,085
Đầu tư máy gặt đập liên hợp 0,085 0,085
HTX NN Thuận Điền 0,085 0,085
Đầu tư máy gặt đập liên hợp 0,085 0,085
HTX NN Số 1 Núi Voi 0,085 0,085
Đầu tư máy gặt đập liên hợp 0,085 0,085
HTX NN Vĩnh Thắng 0,085 0,085
Đầu tư máy gặt đập liên hợp 0,085 0,085
HTX NN Châu Phú B 0,3 0,085 0,1434
Đầu tư thu mua lúa gạo 0,3 0,085 0,1434
HTX NN Trường Thạnh 0,0992 0,085 0,051347916
Đầu tư máy sấy, băng chuyền 0,0992 0,085 0,051347916
Liên hiệp HTX NN An Giang 0,0992 0
Kinh doanh phân bón 0,0992 0
Tổng cộng 2,3302 1,4102 0,763618576
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Quỹ Hỗ Trợ phát triển HTXNN -
Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh An Giang)
Dư nợ cho vay
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2011 là 2.330.200.000đ, lãi phải thu nhưng
chưa thu 763.618.576đ, lãi tích lũy và dự phòng rủi ro 787.000.000đ
Kết quả đạt được
Phần nào giải quyết được khó khăn về vốn cho HTXNN mua thêm máy móc,
thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất và nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất nông nghiệp tăng lợi nhuận và giảm khó khăn cho người nông dân ở nông
thôn.
Tuy nhiên từ bảng số liệu trên cho thấy rất ít số lượng HTXNN được vay từ
quỹ hỗ trợ phát triển HTXNN, chiếm tỷ trọng khoản 10% HTXNN được vay vốn
trong tổng số 104 HTNNN năm 2011, đa số các HTX khác phải tự xoay sở vốn, chủ
yếu là huy động vốn của xã viên, nhưng bản thân xã viên là những người lao động
khó khăn sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu vì vậy HTXNN lại rơi vào tình trạng
quy mô nhỏ, cán bộ quản lý không năng động, chậm đổi mới và ứng cộng nghệ hiện
đại vào sản xuất kinh doanh, hiệu quả năng suất thấp, thu nhập thấp. như vậy nguồn
vốn hỗ trợ này của chính quyền địa phương không đạt hiệu quả cao, do không thỏa
mãn phần lớn mong muốn của đa số HTXNN. Nếu không có sự thay đổi đồng bộ
trong cách thức quản lý và hỗ trợ vốn thì không thể nào vực dậy được sự phát triển
của HTXNN trong thời gian tới.
Mặt khác thông qua bảng số liệu trên phản ánh tình trạng các HTXNN sử
dụng vốn vay ưu đãi của chính quyền địa phương không hiệu quả, sau khi vay
không có kế hoạch hoàn trả vốn và lãi để lại mở rộng quy mô của Quỹ tiếp tục cho
vay thêm nhiều HTXNN khác. Các HTXNN thụ động trông chờ sự bao cấp từ Ngân
sách nhà nước, đây là tư tưởng vô cùng nguy hiểm, HTXNN không thể nào phát
triển mạnh nếu chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ Nhà nước.
2.3.2. Quỹ tín dụng nội bộ của HTXNN
Từ năm 2008 LMHTX tỉnh An Giang liên kết cùng NHNN tỉnh An Giang
tham gia đóng góp dự thảo thông tư về tín dụng nội bộ giúp HTXNN phát triển dịch
vụ này. Sau đó triển khai thực hiện năm 2009, 2010, 2011.
Trong năm 2011 tổng nguồn vốn các HTX sử dụng cho hoạt động tín dụng
nội bộ 2.769,4 triệu đồng, trong đó bao gồm: vốn điều lệ 1.905,8 triệu đồng và vốn
huy động của xã viên 858,6 triệu đồng, các HTX có mức lãi suất huy động của xã
viên bình quân 1%/tháng. Các HTX đều lấy đối tượng cho vay là xã viên trong
HTX, ưu tiên cho xã viên nghèo, xã viên gặp khó khăn đột xuất nhằm phục vụ sản
xuất nông nghiệp với các món vay nhỏ từ 1 - 10 triệu đồng/hộ tùy vào nhu cầu sản
xuất.Thời gian cho vay không quá 12 tháng, lãi suất cho vay bình quân 1,2%/tháng,
so với các đơn vị tín dụng khác HTX có mức cho vay thấp hơn bình quân
0,05%/tháng.
Bảng 2.15: Thực trạng hoạt động của QTD nội bộ của HTXNN trên địa
bàn tỉnh An Giang đến năm 2011
Nguồn vốn Số lượng Tổng Vốn huy Tên huyện HTXNN hoạt Vốn điều lệ (triệu đồng ) động xã viên động TDNB (triệu đồng) (triệu đồng)
7 665,8 653,2 1.324 Chợ Mới
3 580 92,8 672,8 Phú Tân
3 450 112,5 562,5 Tân Châu
1 210 0 210 Châu Phú
(Nguồn : Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang-báo
cáo tình hình hoạt động TDNB các HTXNN đến 2011)
Hình 2.11: Biểu đồ cơ cấu vốn của QTDNB của HTXNN tỉnh An Giang
665.8 653.2
700
580
600
450
500
400
Vốn điều lệ
300
210
đến năm 2011
) g n ô đ u ệ i r t (
200
Vốn huy động xã viên
92.8
112.5
100
0
N N X T H a ủ c B N D T Q a ủ c n ố V
0
Chợ Mới
Phú Tân
Tân Châu
Châu Phú
(Nguồn : Liên Minh HTX tỉnh An Giang)
Dựa vào biểu đồ cơ cấu vốn: chỉ có 7 HTXNN hoạt động tín dụng nội bộ của
huyện Chợ Mới huy động vốn của xã viên hiệu quả theo tỷ lệ gần 50% vốn điều lệ;
50% vốn huy động, nên quy mô Quỹ tương đối lớn hơn các các huyện thị còn lại,
giải quyết có hiệu quả hơn vấn đề tài trợ vốn cho xã viện trong HTXNN của huyện.
Huyện Phú Tân có 3 HTXNN có hoạt động TDNB, trong đó tỷ lệ góp vốn
của xã viên chiếm khoản 13,8% tổng vốn hoạt động, nhưng vốn điều lệ tương đối
lớn, giải quyết được phần nào khó khăn về vốn cho các xã viên.
Thị xã Tân Châu chỉ có 3 HTXNN có hoạt động tín dụng nội bộ với tổng vốn
hoạt động thấp khoản 563 triệu đồng, tỷ lệ vốn huy động từ xã viên khoản 20%, với
quy mô như thế này thì rất ít xã viên có thể vay được để xoay sở vốn.
Huyện Châu Phú chỉ có 1 HTXNN có hoạt động tín dụng nội bộ, đặc biệt
không có vốn huy động từ xã viên HTX, đây là một hạn chế rất lớn để hỗ trợ vốn
cho xã viên và người lao động.
Dư nợ và doanh số cho vay:
Tổng dư nợ cho vay của các HTX 1.602,5 triệu đồng, chủ yếu nợ ngắn hạn,
không phát sinh nợ trung hạn. Doanh số cho vay 1.872,3 triệu đồng và doanh số thu
nợ 1.824,2 triệu đồng, cụ thể như sau:
Bảng 2.16: Thực trạng cho vay của QTD nội bộ của HTXNN tỉnh An
Giang năm 2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Tổng dư nợ Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Tên huyện
947,5 693 588,8 Chợ Mới
148,4 340,6 559,3 Phú Tân
486,6 628,7 486 Tân Châu
20 210 190 Châu Phú
1.602,5 1.872,3 1.824,2 Tổng cộng
(Nguồn : Liên Minh HTX tỉnh An Giang)
Kết quả đạt được:
Tổng dư nợ đến cuối năm 2011 của bốn huyện thị trên bảng số liệu là
1.602,5 triệu đồng. trong đó Chợ Mới là huyện có tổng dư nợ cao nhất 60% trong
tổng dư nợ, có thể nói Chợ Mới là huyện có HTXNN hoạt động TDNB tương đối
tốt; Huyện Tân Châu chiếm tỷ lệ 30% trong tổng dư nợ; tỷ lệ này đối với phú Tân là
9%; thấp nhất là Châu Phú 1%.
Nhìn chung hoạt động tín dụng nội bộ của HTX đã tạo điều kiện sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi của xã viên, góp phần giúp xã viên nghèo có vốn
để phát triển sản xuất, giải quyết khó khăn tạm thời cho xã viên trong quá trình sản
xuất, đồng thời được đông đảo xã viên HTX đồng tình ủng hộ. Hoạt động tín dụng
nội bộ của các HTX không mang tính chất vì lợi nhuận, chủ yếu lấy thu bù chi.
Tuy nhiên các HTXNN có hoạt động TDNB vẫn còn những khó khăn cụ thể
như sau:
+ HTX muốn thực hiện tín dụng nội bộ phải có hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ổn định và có lãi 3 năm liền trở lên, tính từ thời điểm HTX đề nghị
cơ quan có thẩm quyền bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có hoạt động
tín dụng nội bộ. Do đó có nhiều HTX không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ này.
+ Với quy mô hoạt động của Quỹ tín dụng nội bộ như phân tích trên thì chưa
thể đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất và đời sống của đa số xã viên
trong khi nhu cầu vay vốn của xã viên nghèo là rất lớn. số vốn cho vay tương đối
nhỏ mang tính chất hỗ trợ thêm chứ không thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.3.3. Tín dụng từ các NHTM
Tính đến hết năm 2011 chỉ có một HTXNN Long Phú (ở ấp Chánh Hưng, xã Bình
Long, huyện Châu Phú) vay số tiền là 400 triệu đồng; HTXNN Mỹ Thuận (ở ấp Mỹ
Hòa, xã Mỹ Hội Đông, Chợ Mới) vay số tiền 500 triệu đồng từ NH nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh An Giang. Riêng HTXNN Mỹ Thuận vay vốn được
do Chủ Nhiệm dùng tài sản riêng thế chấp với lãi suất thị trường, thời gian cho vay
từ 10/2009 đến 10/2012.
Chủ nhiệm HTX lấy tài riêng của mình đem thế chấp để vay vốn cho HTX
theo cách này thì giải quyết được một phần vốn, nhưng theo nguyên tắc và sổ sách
thì không hợp lệ. Mặt khác, Chủ nhiệm HTXNN thì thay đổi theo nhiệm kỳ, hệ
thống báo cáo sổ sách, thu chi của kế toán của HTXNN không cụ thể rõ ràng nên
các Ngân hàng thương mại rất ngại cho các HTXNN vay. Như vậy số lượng
HTXNN vay được vốn theo hình thức này rất hạn chế.
Nhìn chung trong cơ cấu các nguồn vốn tín dụng hỗ trợ cho sự phát triển của
HTXNN tỉnh An Giang đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng thấp nhất. Các HTXNN lại
rơi vào vòng luẫn quẫn thiếu vốn đầu tư máy móc thiết bị cho sản xuất và khâu sau
thu hoạch cho nên năng suất, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và thu nhập thấp. Kết
quả nghèo vẫn hoàn nghèo. Bản thân các HTXNN không thể tự thân giải quyết khó
khăn này, mà nó cần có sự hỗ trợ tín dụng từ các NHTM trong tỉnh để thực hiện
được mục tiêu phát triển kinh tế hộ và thoát nghèo.
2.3.4 Đánh giá chung về thực trạng tín dụng tài trợ cho sự phát triển của
HTXNN tỉnh An Giang
2.3.4.1 Những kết quả đạt được
Qũy hỗ trợ phát triển HTX
Ngay sau khi đi vào hoạt động, Qũy hỗ trợ phát triển HTX tỉnh An Giang đã
giúp các HTX đổi mới công nghệ kỹ thuật, mua thêm máy móc thiết bị, máy bơm
nước, máy gặt lúa, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất. Đáp ứng một phần
nhu cầu bức xúc về vốn của các HTX giải quyết việc làm và thu nhập cho xã viên
và người lao động. Thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển HTX thể hiện sự tài trợ tín
dụng của Nhà nước đối với nông dân, xã viên góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nông nghiệp nông thôn tỉnh An Giang.
Quỹ TDNB của HTXNN
Dịch vụ tín dụng nội bộ của các HTXNN tỉnh An Giang có điều kiện đem lại
thuận lợi cho xã viên HTX trong việc vay vốn duy trì sản xuất kinh doanh, góp phần
thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển. Mô hình tín dụng nội bộ của
HTXNN với mức vay không lớn nhưng lại rất có ý nghĩa bởi những đồng vốn này
đến tay nông dân, xã viên ngay lúc họ cần nhất. Lãi suất vay không cao hơn lãi suất
của các tổ chức tín dụng khác nhưng lại có ưu thế ở khâu thủ tục gọn nhẹ. Điều này
khiến cho rất nhiều nông dân, xã viên đặt niềm tin vào HTX, hiện tại, khả năng tiếp
cận việc vay vốn trong nông dân, xã viên được rộng mở hơn trước đây rất nhiều.
Tín dụng NHTM
Chỉ một vài HTXNN tỉnh An Giang có thể vay số vốn lớn ở NHNN PTNT để đầu
tư máy móc, giống cây trồng, mạnh dạng thay đổi công nghệ sau thu hoạch, dự
trữ…Các HTXNN còn lại không thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng tại các NHTM.
2.3.4.2 Những Tồn tại
Tín dụng NHTM
Từ phân tích thực trạng trên cho thấy hầu như không có HTXNN trên địa
bàn tỉnh tiếp cận được vốn vay từ các NHTM trong tỉnh, mà chủ yếu chỉ tiếp cận
nguồn vốn từ các kênh khác như : huy động vốn của xã viên, vay từ Quỹ hỗ trợ phát
triển HTX, Quỹ tín dụng nội bộ của các HTXNN…xuất phát từ ba nguyên nhân:
Về phía các HTXNN
Vấn đề tài sản đảm bảo của HTXNN
Một trong những vấn đề khó khăn lớn nhất của HTXNN hiện nay là không
có tài sản đảm bảo để vay vốn Ngân hàng. Thực tế số lượng HTXNN có đất để làm
trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh đã ít, số lượng HTX có giấy chứng nhận quyền sử
đất còn ít hơn. Quy trình xin giao đất, thuê đất đối với HTXNN là cả một quá trình
khó khăn vì phải có quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Bản thân quy trình quy
hoạch cũng mất rất nhiều thời gian. Ngoài ra trong trường hợp đã có quy hoạch rất
ít địa phương dành quỹ dất cho HTXNN vì khả năng kinh doanh của HTXNN luôn
bị đánh giá là kém hiệu quả. Đối với HTXNN và HTX chuyển đổi đều có sẵn đất
tuy nhiên họ không tiến hành làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tránh đóng
thuế. Do vậy đa phần HTXNN không có đất thuộc sở hữu của mình để thế chấp
Ngân hàng.
Đối với những HTXNN có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc tổ chức
xin vay vốn của các tổ chức tín dụng vẫn gặp nhiều khó khăn do quy định ràng buộc
của luật đất đai năm 2003: HTXNN chỉ có thể thuế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất tại tổ chức tín dụng khi đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã
trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm, mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất
5 năm. Ví dụ một HTXNN được cấp quyền sử dụng đất trong vòng 30 năm (1990
đến 2020), nếu họ chỉ đóng tiền thuê đất mỗi năm thì không có quyền thế chấp
Ngân hàng. Muốn thế chấp quyền sử dụng đất vào năm 2010, HTXNN phải đóng
tiền thuê đất ít nhất là đến năm 2015. Rõ ràng đây là một ràng buộc khó khăn đối
với HTXNN khi việc đóng tiền thuê đất hàng năm đã là một cố gắng đối với
HTXNN, chứ chưa nói đến việc đóng tiền thuê đất trong thời gian dài như vậy.
Ở nhiều địa phương, HTXNN đã được các cấp chính quyền giao đất làm trụ
sở HTX và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng trên giấy ghi rõ: “đất do
nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất”, quy định này có nghĩa là: đây là tài sản
của nhà nước giao cho HTX sử dụng. do vậy, HTX muốn thế chấp quyền sử dụng
đất hay tài sản trên đất để xin vay vốn từ các tổ chức tín dụng nhưng đều không
được chấp nhận vì vấn đề quản lý, phát mại tài sản nhà nước trong trường hợp này
chưa được pháp luật quy định cụ thể. Hạn chế này làm giảm sự tích cực của các
HTX trong việc xin giao đất làm trụ sở HTX.
Việc giao đất, cho thuê đất làm cơ sở sản xuất, kinh doanh còn phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật về luật đất đai. Theo đó, da số trường hợp phải tiến
hành đấu thầu. trong khi đó năng lực đấu thầu của các HTXNN còn rất hạn chế, bản
thân HTXNN cũng gặp nhiều khó khăn trong việc quy động vốn để thanh toán đủ
tiền thuê đất theo quy định.
Làm thủ tục xin giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án, HTX vẫn gặp
nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân chính là do thiếu sự quan tâm của
một bộ phận cán bộ quản lý nhà nước trong việc giao đất, cho thuê đất đối với
HTXNN. Nhất là ở cấp xã, nhận thức của cán bộ quản lý về HTXNN còn rất hạn
chế và không muốn tạo điều kiện cho HTXNN được giao đất, thuê đất.
Thực tế ngoài đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng, các tài sản khác của
HTXNN rất khó có thể được các tổ chức tín dụng chấp nhận để cho vay vốn. ví dụ
tài sản của HTXNN là kênh mương thủy lợi.. những tài sản đó không thể thế chấp
được, vì nếu có trường hợp rủi ro Ngân hàng không thể đem giao dịch các tài sản đó
trên thị trường. với HTXNN điện năng thì dù khả năng hoạt động tốt, tài sản thế
chấp của họ là đường điện thì Ngân hàng cũng không thể phát mại đường điện đó
để thu hồi vốn.
Vấn đề khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh của HTXNN
Điều kiện đủ để có thể tiếp cận được nguồn vốn ở các Ngân hàng thương mại
là HTX NN phải có một phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Xây dựng phương
án sản xuất kinh doanh ( PASXKD) phải đảm bảo nhiều tiêu chí : tư cách pháp lý,
địa điểm kinh doanh, khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng hoàn
vốn, lợi nhuận….
Tuy nhiên hiện nay, trình độ quản lý và chuyên môn của đội ngũ cán bộ chủ
chốt của HTXNN còn thấp, chưa nhanh nhạy trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường,
do vậy PASXKD của HTXNN đa phần chưa đáp ứng được yêu cầu của các TCTD.
Ngược lại có trường hợp PASXKD của HTXNN đặt ra mục tiêu quá cao so với thực
tế ở địa phương nên dù hình thức và nội dung đầy đủ HTXNN vẫn không tạo được
lòng tin đối với các TCTD.
Năng lực và trình độ của cán bộ HTXNN là yếu tố rất quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của HTX trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt trước
những thách thức cạnh tranh của các thành phần kinh tế khác. Một trong những
nguyên nhân quan trọng là công tác đào tạo bồi dưỡng HTXNN chưa không đạt
hiệu quả, xuất phát từ những vấn đề sau:
+ Kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ HTXNN hiện nay còn rất thấp: nguồn
kinh phí chủ yếu hỗ trợ từ trung ương, một phần kinh phí lấy từ ngân sách địa
phương, đa số HTXNN chưa có điều kiện đầu tư kinh phí cho cán bộ tham gia các
khóa bồi dưỡng, đào tạo. điều này trái ngược hoàn toàn với các doanh nghiệp tư
nhân, khi các doanh nghiệp phải tự đầu tư gần như 100% kinh phí bồi dưỡng, đào
tạo cán bộ của mình cho nên luôn có sự linh hoạt nhạy bén với khả năng tiếp cận
thông tin chuyên môn, thông tin thị trường theo xu hướng hiện đại, hiệu quả cao,
khả năng cạnh tranh lớn.
+ Nguồn kinh phí được phân bổ sử dụng không hợp lý: thực hiện quyết định
số 782/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng chính phủ, nguồn kinh phí
để thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX là 45,382 tỷ đồng cho thời gian 3
năm từ 2003-2005. tuy nhiên phần lớn ngân sách của đề án lại được thực hiện để
xây dựng trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX và doanh nghiệp nhỏ với tổng
kinh phí là 30,105 tỷ đồng. Do vậy phần kinh phí dành cho hoạt động bồi dưỡng,
đào tạo trong thời gian 3 năm trên địa bàn cả nước còn lại quá ít, không đáp ứng đủ
nhu cầu bồi dưỡng, đào tạo. Từ 2007 đến nay triển khai chính sách bồi dưỡng, đào
tạo cán bộ HTX theo nghị đinh 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của chính phủ về
một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX, kinh phí hỗ trợ từ Trung
ương cho các địa phương trong hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cán bộ HTX có tăng
nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Bảng 2.17: Kinh phí hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ HTXNN tỉnh
An Giang từ năm 2007 đến năm 2011
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu
33,3 16,280 30,950 35,910 36,150 Kinh phí đào tạo
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn An Giang – Chi cục phát
triển nông thôn An Giang)
+ Trên thực tế nguồn kinh phí này vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu bồi dưỡng,
đào tạo ở địa phương.
+ Thời gian phê duyệt kinh phí chậm không hợp lý: quy trình phê duyệt từ
Bộ kế hoạch và đầu tư chuyển cho Bộ tài chính, chuyển lên trình Chính phủ phê
duyệt. Tổng thời gian phê duyệt 9 đến 10 tháng. Do vậy từ 2007-2010 đa số các địa
phương không kịp sử dụng nguồn kinh phí để triển khai công tác bồi dưỡng cán bộ
HTX theo đúng kế hoạch đề ra và phải chuyển kinh phí đào tạo sang năm tiếp theo
+ Mức hỗ trợ cho hoạt động đào tạo thấp: ví chi phí thuê Giảng viên, Báo
cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, giáo sư, tiến sĩ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh ủy viên,
Trưởng các sở ban ngành cấp tỉnh và tương đương từ 150.000đ đến 200.000đ/buổi;
giảng viên báo cáo viên là chuyên viên cấp tỉnh, phó các sở ban ngành cấp Tỉnh là
100.000đ-150.000đ/buổi; cấp quận, huyện là 70.000đ 100.000đ/buổi; cấp xã
30.000đ – 50.000/buổi. Các chi phí như trên đã dẫn đến thực trạng là không mời
được các Giảng viên có trình độ năng lực tốt, để thực hiện các khóa đào tạo, bồi
dưỡng hoặc mời được các Giảng viên có trình độ năng lực tốt các địa phương đã
phải linh hoạt hóa thời gian tập huấn, nghĩa là thời gian tập huấn thực tế chỉ có 4-5
ngày nhưng Giảng viên được ký nhận thù lao 7 ngày.
+ Cách tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTXNN chưa hiệu quả: Đối tượng
đào tạo chủ yếu là ban quản trị, ban chủ nhiệm, ban kiểm soat, kế toán trưởng, còn
các xã viên làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ của HTXNN chưa được tham gia
các khóa bồi dưỡng, đào tạo; cách thức và nội dung đào tạo chưa hiệu quả; đơn vị tổ
chức, bồi dưỡng vẫn còn nhiều khó khăn, chưa kiện toàn, thiếu đồng bộ.
Qua đó có thể thấy dù có những chính sách hỗ trợ HTXNN vay vốn không
cần tài sản đảm bảo, HTXNN vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ
NHTM, nhưng nguyên nhân lại xuất phát từ chính bản thân các HTXNN, khi họ
không tự nâng cao năng lực của mình để có thể xây dựng được PASXKD hợp lý,
khả thi. Thậm chí ngay cả khi nhiều Ngân hàng đã tư vấn miễn phí về trình tự, thủ
tục lập PASXKD cho các HTXNN nhưng bản thân cán bộ HTNN lại không có khả
năng phản biện, thuyết phục về tính khả thi của PASXKD.
Về phía các Ngân hàng thương mại
Thiếu vốn để đảm bảo rủi ro cho Ngân hàng
Những quy định mới trong Nghị định 41/2010/NĐ-CP đã tạo nhiều thuận lợi
cho các HTX được tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng nhưng lại tạo ra không ít khó
khăn cho Ngân hàng để có thể thực hiện được chính sách mới. cơ chế cho vay cao
không có đảm bảo đòi hỏi Ngân hàng phải tự đảm bảo, tự chịu trách nhiệm về
khoản cho vay dẫn đến nguy cơ rủi ro đối với nguồn vốn cho vay là rất lớn. Sản
xuất nông nghiệp, nông thôn là khu vực kinh tế thường có chi phí cao, khả năng
sinh lời thấp, nhiều rủi ro khách quan do thiên tai, dịch bệnh... Cộng với đó do trình
độ dân trí hạn chế, năng lực và kinh nghiệm quản lý yếu, khả năng tài chính yếu, giá
trị tài sản đảm bảo rất thấp và cơ sở pháp lý chưa rõ ràng về nhà, đất.
Quy trình cấp tín dụng phức tạp
Quy trình cung cấp tín dụng còn phức tạp, chưa phù hợp với trình độ của
người dân, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến tài sản thế chấp là đất đai; không
đáp ứng kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và lãi suất các khoản cho
vay thương mại đối với HTXNN còn ở mức rất cao.
Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại khu vực nông nghiệp còn nghèo nàn.
Trong đó chủ yếu là tín dụng truyền thống, các dịch vụ thanh toán, bảo hiểm nông
nghiệp, bảo hiểm tín dụng nông nghiệp còn rất hạn chế, gần như mới phát triển ở
mức thử nghiệm, sản phẩm tín dụng của ngân hàng chưa bao gồm các dịch vụ hỗ
trợ đi kèm, các công cụ đầu tư tài chính chuyên nghiệp hầu như chưa có.
Trong thời gian tới, để tạo động lực thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững
thị trường tín dụng cho HTXNN cần có những giải pháp đồng bộ và mạnh mẽ hơn.
Về phía Liên Minh HTX An Giang
LMHTX tỉnh An Giang được thành lập với chức năng là đại diện và bảo vệ
quyền lợi cho HTX, trên thực tế LMHTX tỉnh An Giang tồn tại như một tổ chức
vừa mang tính chất hiệp hội vừa mang tính chất quản lý hành chính. Cán bộ của
LMHTX tỉnh chủ yếu là công chức Nhà nước chuyển sang, LMHTX vận động một
cách thụ động. Do vậy hệ thống này không phát huy được hiệu quả và vai trò đích
thực của nó.
Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh An Giang
Qua thực tế triển khai thời gian qua cho thấy việc tiếp cận vốn vay từ Quỹ
của các HTX còn hạn chế, nhu cầu vay vốn của các HTX là rất lớn nhưng số lượng
HTX tiếp cận còn chưa nhiều xuất phát từ nguyên nhân:
+ Quy mô của quỹ còn nhỏ, thời gian hoạt động chưa lâu, nhiều cơ quan
quản lý nên chồng chéo, rườm rà trong thủ tục cho vay.
+ Các HTXNN đã vay nhưng không tính đến phương án trả gốc và lãi nên
xuất hiện nợ quá hạn và lãi quá hạn. Các HTXNN có tư tưởng trông chờ vào hỗ trợ
của Nhà nước nên cũng không cố gắng trả nợ.
Quỹ tín dụng nội bộ
Chủ nhiệm HTX phải kiêm nhiệm hoặc thường xuyên luân chuyển, dẫn đến
quản lý hoạt động của HTX chưa được chuyên sâu hoặc người tiếp quản không nắm
bắt kịp thời tình hình và hoạt động. Cơ sở vật chất không đảm bảo, không có tài sản
thế chấp. Lại có những HTX không đảm bảo đủ yếu tố con người (lãnh đạo HTX).
Thủ tục cho việc hoạt động TDNB của HTXNN còn nhiều ràng buộc, cho
nên nhiều HTXNN không đủ điều kiện pháp lý hoạt động TDNB.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ phân tích thực trạng trên cho thấy HTXNN trên địa bàn tỉnh An Giang
giai đoạn 2006-2010 phát triển chậm, có sự giảm về số lượng còn chất lượng chưa
cao, năng suất lao động, thu nhập bình quân, lợi nhuận bình quân của xã viên và
người lao động thấp. Một số HTXNN đã phải giải thể, số khác hoạt động cầm
chừng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN hiệu quả không cao do: khâu
sản xuất và tiêu thụ chưa được tổ chức tốt; lợi ích giữa các khâu sản xuất- tiêu thụ-
xuất khẩu chưa được chia sẽ công bằng; chưa đầu tư mạnh cho khâu tồn trữ kho bãi;
thiếu gắn kết trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp để nâng
cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu hàng hóa nông nghiệp Việt Nam;
quy mô nhỏ; trình độ của cán bộ quản lý HTXNN, chính sách đất đai, chính sách
thuế, chính sách khoa học công nghệ, chiến lược tiếp cận và mở rộng thị trường;
ảnh hưởng tâm lý mô hình HTXNN kiểu cũ...nguyên nhân:
+ HTXNN chưa có bước phát triển đột phá, một phần do Nhà nước chưa
giúp đở sâu sát, chưa truyền cho họ kiến thức quản lý nông nghiệp và quản lý kinh
tế nông nghiệp hiện đại, cứ để yên cho họ mãi suy nghĩ trên mảnh đất của họ.
+ Thực tiễn cho thấy một trong những nguyên nhân cơ bản là sự thiếu hụt
nghiêm trọng về vốn hoạt động của HTXNN, một số ít HTXNN tiếp cận được vốn
ưu đãi của nhà nước, các HTXNN còn lại không tiếp cận được vốn tín dụng từ các
NHTM trong tỉnh, chỉ trừ một số ít HTXNN được vay do Chủ nhiệm dùng tài sản
riêng để thế thấp.
Như vậy giải pháp tín dụng từ các NHTM, từ ngân sách nhà nước và các giải
pháp hỗ trợ khác trong lúc này là hết sức cần thiết cho sự phát triển HTXNN của
tỉnh An Giang nói riêng và cho ngành nông nghiệp của tỉnh nói chung.
Chương 3: GIẢI PHÁP TÍN DỤNG HỖ TRỢ CHO SỰ PHÁT
TRIỂN HTXNN TẠI TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2015
3.1 Định hướng phát triển nông nghiệp và HTXNN trên địa bàn tỉnh An
Giang đến 2015.
3.1.1 Định hướng phát triển chung đến 2015.
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển mô hình HTXNN trên địa bàn tỉnh trong thời
gian tới. An Giang là tỉnh có tiềm năng ngành nông nghiệp và là tỉnh cung cấp sản
lượng lúa lớn nhất cho cả nước. ngoài mô hình HTXNN truyền thống có thể mở
rộng phát triển hợp tác xã nông nghiệp sản xuất - kinh doanh, dịch vụ tổng hợp.
Đây là mô hình hợp tác xã đa chức năng. Ngoài việc tổ chức, thực hiện những nội
dung của mô hình hợp tác xã dịch vụ, còn tổ chức sản xuất - kinh doanh tập thể như
chế biến nông, lâm, hải sản; sản xuất tiểu thủ công nghiệp; cung cấp dịch vụ cho đời
sống xã viên và cộng đồng dân cư. Những hoạt động trên của hợp tác xã không chỉ
ở địa bàn xã, mà có thể ở ngoài địa bàn xã khác, huyện khác, thậm chí ngoài Tỉnh.
Điều này khó có thể thực hiện được nếu thiếu sự hỗ trợ vốn của ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh An Giang, Ngân hàng nhà nước chi nhánh An Giang, NHNN
PTNN An Giang Chính quyền địa phương cấp Tỉnh và cấp Trung ương để giải
quyết vốn, xây dựng mô hình HTXNN phù hợp với điều kiện thực tiễn của An
Giang, kỹ thuật, cách quản lý điều hành, mặt bằng để xây dựng trụ sở….
Khuyến khích và hỗ trợ các HTXNN phát triển dịch vụ tín dụng nội bộ.
Không hạn chế việc hợp tác xã sử dụng nguồn vốn tự có của hợp tác xã cho dịch vụ
tín dụng nội bộ; hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp vay vốn. Đề nghị các cơ quan chức
năng nghiên cứu bổ sung các hướng dẫn, quy định để có nhiều hợp tác xã nông
nghiệp có nhu cầu có thể được vay vốn, đặc biệt là vốn tín dụng của các NHTM
trên địa bàn tỉnh An Giang, giảm bớt tình trạng cán bộ hợp tác xã phải dùng tài sản
riêng của gia đình để thế chấp vay vốn cho hợp tác xã. Xem xét bổ sung hướng dẫn
về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cho cán bộ các hợp tác xã nông nghiệp
theo hướng tạo điều kiện để họ được mua bảo hiểm trong nông nghiệp.
Tổ chức dịch vụ đầu vào sản xuất kinh tế hộ. Tùy theo điều kiện cụ thể của
hợp tác xã đã có cơ sở vật chất, kỹ thuật, vốn, khả năng của cán bộ, nhu cầu của xã
viên mà hợp tác xã tổ chức ít hay nhiều hoạt động dịch vụ như: dịch vụ tưới tiêu,
vật tư, làm đất, bảo vệ thực vật, thú y, giống cây trồng, vật nuôi, dịch vụ vốn, tiêu
thụ nông sản phẩm...
Tổ chức hướng dẫn xã viên, nông dân thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất
vì lợi ích chung của kinh tế mỗi hộ gia đình và của cộng đồng. Đây là bước đầu tiên
và hết sức quan trọng thông qua công tác tuyên truyền, vận động để nông dân hiểu
rõ lợi ích của việc hợp tác. Thực hiện tốt vấn đề trên thực chất là làm tốt việc tổ
chức sản xuất, hướng dẫn nông dân, xã viên cùng nhau hợp tác trồng cây gì, nuôi
con gì, một cách có hiệu quả, xác định cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng và cơ cấu
kinh tế hợp lý, ... tạo ra vùng sản xuất sản phẩm tập trung có khối lượng sản phẩm
hàng hóa lớn. Vấn đề này chỉ có hợp tác xã mới làm tốt hơn hộ riêng lẻ.
Tổ chức sản xuất nguyên liệu, liên kết với doanh nghiệp chế biến trong việc
tiêu thụ nông sản; hỗ trợ và tạo thêm thu nhập cho hộ nông dân, theo các mô hình
như mía đường Lam Sơn, hợp tác xã sản xuất, tiêu thụ lúa gạo liên kết với Công ty
Lương thực Long An.
Thực hiện những hoạt động mang tính cộng đồng. Tùy theo quy mô và phạm
vi hoạt động mà hợp tác xã tổ chức bộ máy quản lý thích hợp, có thể hình thành các
tổ, đội dịch vụ như: tổ dịch vụ làm đất, tổ dịch vụ vật tư, tổ dịch vụ tín dụng, tổ
khoa học- kỹ thuật, tổ tiêu thụ sản phẩm,... hoạt động dịch vụ không chỉ cho xã viên
hợp tác xã, mà cho cả những hộ ngoài hợp tác xã.
3.1.2. Định hướng về giải pháp tín dụng hỗ trợ cho phát triển HTXNN trên
địa bàn tỉnh An Giang đến 2015
Trong thời gian tới cần phát triển HTXNN theo chiều sâu và rộng, tăng khả năng
cạnh tranh theo kinh tế thị trường. mở rộng quy mô, chức năng hoạt động HTXNN,
đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất... Nhu cầu vốn cho
HTXNN đến 2015 là rất lớn, nhưng bản thân các HTXNN chỉ đáp ứng được một
phần. Phần còn lại rất cần sự hỗ trợ từ phía Chính quyền địa phương Tỉnh, các
NHTM, NHNN PTNN, NHNN, LMHTX tỉnh An Giang và các cơ quan có liên
quan.
Khuyến khích các tổ chức tín dụng cho các HTXNN vay nhằm mở rộng quy
mô hoạt động, mua sắm máy móc thiết bị…Theo nghị định 41/2010/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 12 tháng 4 năm 2010, là chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp nông thôn, trong đó có quy định HTXNN có thể vay vốn của các tổ
chức tín dụng đến 500 triệu đồng không cần tài sản thế chấp.
Tăng cường hoạt động tín dụng nội bộ của HTX vùng nông thôn, Quỹ hỗ trợ
phát triển HTX để tiếp tục song hành với nông dân, xã viên giúp họ tạo sự thay đổi
trong cách làm kinh tế.
3.2. Giải pháp tín dụng hỗ trợ cho sự phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh An
Giang đến năm 2015
3.2.1 Xây dựng mô hình tín dụng hỗ trợ cho HTXNN trên địa bàn tỉnh An
Giang đến 2015
Hình 2.12: Dự kiến mô hình tín dụng hỗ trợ cho HTXNN trên địa bàn tỉnh
An Giang đến 2015
Cầu nối TD
TD
Chính sách
NHTM
Tư
NHNN
Vấn
TỈNH AG
HTX
Liên Minh
TD
QHTPT
HTX
NN
Tập huấn
HTXNN
NN
UBNN TỈNH
AN GIANG
Chính sách
Hỗ trợ lập và thực hiện PASXKD hiệu quả
Theo mô hình trên HTXNN tỉnh An Giang có thể tiếp cận được vốn tín dụng
thông qua các kênh như sau:
+ Vốn tín dụng từ các Ngân hàng thương mại trong tỉnh An Giang. Vốn này
có thể được thực hiện hiệu quả thông qua LMHTXNN tỉnh An Giang làm cầu nối
tín dụng bằng tín chấp. LMHTXNN tỉnh An Giang hỗ trợ các HTXNN trong việc
lập phương án sản suất kinh doanh có hiệu quả, hỗ trợ tập huấn đào tạo cho cán bộ
về kỹ thuật sản xuất, chương trình khuyến nông, cung cấp thông tin, giá cả thị
trường, tìm kiếm các đối tác như : các doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp xuất
khẩu để tiêu thụ sản phẩm đầu ra ổn định, giảm việc bán sản phẩm qua nhiều cấp
trung gian lại bị thương lái ép giá nên lợi nhuận thu được của xã viên bị giảm.
+ Vốn tín dụng từ NHNN phát triển nông thôn tỉnh An Giang thông qua các
chương trình dự án cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước đối với khu vực nông thôn,
khu vực HTXNN của tỉnh An Giang để phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh An
Giang.
+ Vốn tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTXNN tỉnh An Giang. Trong thời
gian qua Quỹ hỗ trợ phát triển HTXNN có vai trò tích cực trong việc hỗ trợ vốn cho
một phần HTXNN hoạt động, mua sắm máy móc thiết bị vật tư…tuy nhiên vốn quá
hạn và nợ khó thu hồi chiếm tỷ lệ cao. Cần nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ,
tăng số lượng HTXNN được vay vốn và thu hồi vốn vay có hiệu quả.
+ Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang có vai trò rất quan trọng để hỗ trợ tín
dụng cho HTXNN hoạt động và phát triển. có những chính sách thích hợp tác động
điều hành quản lý LMHTXNN tỉnh An Giang. Hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ
phát triển HTXNN.
Như theo mô hình trên, LMHTXNN giữ vai trò trung gian, cầu nối giữa
NHNN; NHTM; các ban ngành địa phương và HTXNN. Điều này thể hiện tầm
quan trọng của nó, cần phát huy vai trò này để LMHTXNN tỉnh AnGiang thực sự
là một bộ phận then chốt vực dậy HTXN. Ở đây có rất nhiều vấn đề cần giải quyết
như: nhân sự, cơ cấu quản lý, vốn hoạt động, điều lệ, và quyền hành của bộ máy
quản lý của LMHTXNN tỉnh An Giang.
3.2.2. Giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Nhóm giải pháp thuộc về các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang
đến năm 2015
Nhận thức đúng đắn và đầy đủ của các TCTD trên địa bàn tỉnh An
Giang về việc đẩy mạnh cho vay đối với HTXNN nói riêng và trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn nói chung là hết sức cần thiết với các lý do sau:
Thứ nhất: Thực tế phát triển trong những năm qua cũng cho thấy, nông
nghiệp vẫn là lĩnh vực có đóng góp quan trọng trong thành tựu phát triển kinh tế đất
nước, là địa bàn tập trung các lợi thế của Việt Nam trong quan hệ kinh tế quốc tế và
là chỗ dựa vững chắc nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Vì
thế, tập trung ưu tiên đầu tư phát triển mạnh kinh tế nông nghiệp nói chung và
HTXNN nông thôn nói riêng vẫn phải được xem là quan điểm đúng đắn ở nước ta
trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện hội nhập
quốc tế.
Thứ hai: Trong thời gian tới sẽ có thêm nhiều ngân hàng chuyển hướng cho
vay sang khu vực nông nghiệp, nông thôn. Sở dĩ các TCTD quay về với nông
nghiệp, nông thôn do gần đây khu vực thành thị luôn là sự cạnh tranh khốc liệt giữa
các Ngân hàng. Cùng với đó, thị trường chứng khoán tiếp tục ảm đạm, bất động sản
lao dốc và việc NHNN khống chế về cho vay lĩnh vực phi sản xuất đã buộc các Nhà
băng phải tính toán lại tỷ lệ tín dụng đối với từng phân khúc khách hàng.
Thứ ba: Chủ động và kiên trì triển khai các chương trình phát triển tín dụng
nông nghiệp, HTXNN nông thôn với một lộ trình và tầm nhìn đầy triển vọng về một
lĩnh vực vốn chưa được nhiều NHTM thực sự quan tâm trong thời gian qua. Và đây
là lĩnh vực quan trọng để các TCTD mở rộng đối tượng cho vay, tăng khả năng
cạnh tranh, kinh doanh hướng về nông nghiệp nông thôn. Giảm sức ép cạnh tranh
tại các khu vực phi nông nghiệp và tại các trung tâm thành phố lớn.
Thứ tư: Thực hiện chủ trương của NHNN đẩy mạnh ưu tiên cho vay với
nông nghiệp, HTXNN nông thôn trong thời gian tới. vì vậy sẽ nhận nhiều ưu đãi (áp
dụng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc bằng 1/5 so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc thông thường khi có
tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn trên tổng dư nợ bình quân
cuối các quý trong năm tài chính liền kề từ 40% đến dưới 70%) từ NHNN nếu cho
vay phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 40% đến 70%.
Giải pháp cụ thể:
Đa dạng các kênh cung ứng vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp, HTXNN
nông thôn; đơn giản hoá thủ tục cho vay; từng bước hoàn thiện các cơ chế, chính
sách. phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, tăng cường phối hợp với các
hội, đoàn thể ở địa phương, để phát triển khách hàng và nâng cao chất lượng hồ sơ
tín dụng, đẩy mạnh hơn nữa các chương trình cho vay lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, HTXNN nông thôn. Đồng thời, chuyên nghiệp hóa các thủ tục để vốn vay
đến với người nông dân thuận tiện và nhanh chóng hơn. Cụ thể đối với tín dụng của
HTXNN như sau:
Cho HTXNN vay vốn thông qua LMHTX, LMHTX dựa vào uy tín của mình
và tất cả thông tin trung thực về hoạt động, tài chính, phương án sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận…của HTXNN. NHTM có cơ sở để tiến hành các thủ tục cho vay.
vừa nhanh chóng, vừa có thể được đảm bảo rủi ro.
Tích cực giải quyết cho các hợp đồng đủ điều kiện vay vốn của HTXNN
theo Nghị định thông tư của Chính phủ nhằm góp phần phát triển nông nghiệp nông
thôn tỉnh An Giang. Đặc biệt là nghị định 41 của chính phủ về vay vốn đối với các
HTXNN trong Tỉnh.
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang và LMHTX An Giang
nghiên cứu lập quy trình cung cấp tín dụng đơn giản phù hợp, kịp thời đối với
HTXNN, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến tài sản thế chấp là đất đai, mở rộng
hoạt động tín dụng bảo hiểm nông nghiệp. Đa dạng các kênh cung ứng vốn tín dụng
cho khu vực HTXNN.
3.2.2.2. Nhóm giải pháp thuộc về NHNN An Giang
Chỉ đạo chấn chỉnh các NHTM thực hiện tích cực cho các hợp đồng đủ điều
kiện vay vốn của HTXNN theo Nghị định thông tư của Chính phủ nhằm góp phần
phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh An Giang.
Giám sát, hỗ trợ, đôn đốc và có những chỉ đạo sâu sát cụ thể các NHTM
trong các trong việc thực hiện nghị định 41/2010/NĐ-CP của chính phủ về vay vốn
đối với các HTXNN trong Tỉnh.
Nhằm khuyến khích các TCTD tham gia kênh tín dụng cho nông nghiệp
nông thôn nói chung và HTXNN của tỉnh An Giang nói riêng thì NHNN tỉnh An
Giang nên có những chính sách ưu đãi cho các TCTD đặc biệt đối với các NHTM
tỉnh nếu có dư nợ cho vay đối với HTXNN chiếm tỷ lệ cao (giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc so với tỷ lệ bình thường…).
Phối hợp với Liên minh HTX, sở ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
chỉ đạo hoạt động tín dụng nội bộ HTX theo quy định pháp luật. Tăng cường mở
các lớp tập huấn nghiệp vụ ngân hàng cho chủ nhiệm HTX, kế toán, trưởng ban
kiểm soát… của tất cả các HTX trên địa bàn toàn tỉnh.
3.2.2.3. Nhóm giải pháp thuộc về Liên minh HTX tỉnh An Giang
Xây dựng LMHTX tỉnh An Giang là một tổ chức hoạt động một cách năng
động hiệu quả, hoạt động độc lập tự chủ với cơ quan chính quyền địa phương, thật
sự là cầu nối giữa nhà nước và nông dân, giữa các tổ chức tín dụng và nông dân.
LMHTX tỉnh sẽ đứng ra làm cầu nối tín chấp với các Ngân hàng nhằm tạo
điều kiện cho các HTX được tiếp cận nguồn vốn vay. Thông qua đó, LMHTX tỉnh
sẽ hỗ trợ xây dựng và thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh của các
HTXNN khi có nhu cầu vay vốn để làm cơ sở cho các ngân hàng giải ngân nguồn
vốn vay.
Ngoài ra LMHTXNN nên có sự cân nhắc, giúp đỡ các HTXNN trong sự bình
bầu Chủ nhiệm các HTXNN, đó là những người thật sự có tâm huyết, có trách
nhiệm, năng động, nhạy bén và quyết tâm phấn đấu cho sự phát triển của HTXNN
tỉnh An Giang. Kiên quyết không lựa chọn bằng sự thuyên chuyển cán bộ. Thu nhập
của Chủ nhiệm HTXNN phải gắn trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của HTXNN.
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về nâng cao trình độ chuyên môn cho các
chủ nhiệm và các vị trí chủ chốt của HTXNN, hướng dẫn hỗ trợ các HTXNN tham
gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, ứng dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả. Chủ động xây
dựng các chương trình dự án phát triển hiệu quả của HTXNN.
Bản thân Liên minh HTX cần xây dựng các Quỹ đào tạo và hỗ trợ tư vấn vì
lợi ích của các HTXNN. có thể thành lập những bộ phận chuyên về công tác tư vấn.
Thiết lập một cơ chế tập huấn và hoàn thiện kỹ năng cho cán bộ tư vấn: để thực hiện
công việc một cách hiệu quả, người làm công tác tư vấn cần được đào tạo bổ sung
kiến thức đã trang bị và nâng cao năng lực cả về phương pháp và lý luận.Theo dõi
và kiểm tra cán bộ tư vấn: nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ và dự báo khả năng
của các đơn vị tư vấn không được thừa nhận.
Phối hợp với UBND tỉnh An Giang tiến hành các hoạt động xúc tiến thương
mại, thông tin thị trường, tìm kiếm đầu ra ổn định cho sản phẩm của các HTXNN.
Chủ động tìm kiếm các nguồn tài trợ trong và ngoài nước hỗ trợ HTXNN
phát triển, quan trọng nhất là vốn kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật quản lý và định
hướng cho thị trường đầu ra.
3.2.2.4. Nhóm giải pháp của các HTXNN tỉnh An Giang.
Vấn đề tài sản đảm bảo
Kiến nghị LMHTXNN cùng với các cơ quan chức năng nhanh chóng giao
đất cho HTXNN làm trụ sở, sân phơi, nhà kho...và có tài sản đảm bảo vay vốn từ
các NHTM . Lãnh đạo HTXNN nâng cao năng lực trình độ để xây dựng các đề án
khả thi, đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai.
Huy động thêm nguồn vốn của xã viên để xây dựng trụ sở làm việc kiên cố, ổn
định, thanh toán tiền thuê đất. nâng cao năng lực đấu thầu để được giao đất.
Vấn đề lập phương án sản xuất kinh doanh
Bản thân các cán bộ quản lý HTXNN tự hoàn thiên và nâng cao năng lực,
trình độ chuyên môn, nhạy bén với thị trường, nghiên cứu các mô hình sản xuất đã
có hiệu quả kinh tế cao của các Tỉnh khác, thậm chí nước khác để vận dụng vào
Tỉnh nhà nếu thấy phù hợp. Phân tích và lập chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu
quả, phương án hoàn trả vốn… có thể tư vấn hoặc nhờ sự hỗ trợ từ LMHTX để lập
phương án sản xuất kinh doanh khả thi, thỏa điều kiện vay vốn của NHTM trong
Tỉnh.
Vấn đề tài chính kế toán HTXNN
Muốn tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của các NHTM thì bản thân
HTXNN cần minh bạch rõ ràng hệ thống báo cáo, sổ sách kế toán, thực hiện các
báo tài chính theo quy định. thực hiệm kiểm toán nội bộ. Các NHTM có thể dựa vào
thông tin tài chính của HTXNN để đánh giá khả năng tài chính và quyết định cho
vay vốn.
Quỹ hỗ trợ phát triển HTX
Có phương án sử dụng vốn vay hiệu quả, đúng mục đích, kế hoạch trả nợ
vay và lãi vay. Loại bỏ hoàn toàn tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự tợ giúp của Nhà
nước, bản thân Lãnh đạo HTXNN năng động, linh hoạt trong điều hành hoạt động
của HTX vì lợi ích của bản thân và xã viên.
Quỹ tín dụng nội bộ
Để duy trì và phát triển của QTDNB thì người đứng đầu HTXNN phải năng
động sáng tạo trong hoạt động kinh tế, tạo được lòng tin đối với xã viên… Đối với
Chủ nhiệm HTX, coi các hoạt động của HTX là ngành nghề mang lại thu nhập,
quản lý hoạt động của HTX phải làm hết mình, bằng niềm đam mê chứ không phải
bắt buộc thì hoạt động của HTX nói chung và quỹ TDNB nói riêng mới thực sự
phát triển.
QTDNB của HTXNN có thể tăng thời hạn cho vay vốn lên trung hạn hay dài
hạn. Bởi nếu cứ duy trì thời hạn vay ngắn hạn như hiện nay, nhiều xã viên có mô
hình kinh tế lớn chỉ vay ít vì e không thể quay vòng vốn trả quỹ, phần nào hạn chế
sự phát triển kinh tế.
3.2.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ của UBND tỉnh An Giang và các cơ quan có
liên quan
Giải pháp hỗ trợ trực tiếp
Từ thực trạng trên cho thấy trong thời gian qua việc các HTXNN tỉnh không
tiếp cận được vốn vay từ các NHTM tỉnh xuất phát từ hai phía là bản thân của
HTXNN và phía NHTM.
+ NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, mà hiệu quả kinh doanh của
HTXNN không cao, không có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, chủ nhiệm
HTXNN thay đổi vì vậy rất rủi ro nếu cho HTXNN vay.
+ Mặt khác HTXNN thì đang rất thiếu vốn để nâng cao hiệu quả hoạt động
và mở rộng kinh doanh, nhưng bản thân HTXNN không có tài sản thế chấp, và cũng
không xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, do không có đội
ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn.
Cần chính sách hỗ trợ của chính phủ để có thể tác động đến cả hai, và để
HTXNN có thể tiếp cận được vốn mở rộng quy mô và phát triển sâu rộng, nâng cao
đời sống xã viên, phát triển nông nghiệp nông thôn. Trong thời gian tới Nhà nước
tỉnh An Giang cần thực hiện giải pháp sau:
+ Xây dựng Liên Minh HTX thực sự là cầu nối gắn liền giữa HTXNN với
NHTM Tỉnh, giữa xã viên và Nhà nước. Liên Minh HTX là nơi hỗ trợ khó khăn,
giải quyết vướn mắc cho HTXNN.
+ Tuyển chọn cán bộ quản lý Liên Minh HTX, sao cho quyền lợi gắn với
trách nhiệm, tránh việc thuyên chuyển cán bộ mà phải dựa vào trình độ, chuyên
môn và khả năng làm việc của họ.
+ Nghiên cứu bổ sung các hướng dẫn, quy định để có nhiều HTXNN tiếp cận
được vốn vay, giảm bớt tình trạng cán bộ HTX phải dùng tài sản riêng của gia đình
để thế chấp vay vốn cho HTX.
+ Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với HTXNN: Ngoài ban hành
các chính sách tạo hành lang pháp lý để HTXNN hoạt động, chính quyền các cấp
cần hỗ trợ giúp đỡ theo hướng lấy HTXNN làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông
dân trong việc tổ chức thực hiện dự án, làm đại lý cung ứng vật tư và thu gom
nguyên liệu, phân cấp quản lý thuỷ nông và làm cơ sở chuyển giao kỹ thuật, trình
diễn mô hình... như là điểm tựa cho xây dựng nông thôn mới và đào tạo cán bộ cho
cơ sở. Mặt khác tiến hành tổng kết, nghiên cứu các mô hình kinh tế hợp tác, để
chuyển giao có hiệu quả phong trào xây dựng và phát triển HTXNN hiện nay.
+ Cần bổ sung và sửa đổi thêm những nội dung trong Luật và Điều lệ
HTXNN cho phù hợp hơn với thực tế hiện nay trong quá trình tổ chức phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXNN. Chức năng và nhiệm vụ của
HTXNN không chỉ phục vụ cho kinh tế hộ, mà cần bổ sung thêm về hướng dẫn tổ
chức sản xuất cho kinh tế hộ, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài
dịch vụ để nâng cao lợi nhuận cho HTXNN. Đối với HTXNN ngoài mục tiêu dịch
vụ phát triển kinh tế hộ cần phải có sự kết hợp tốt với mục tiêu nâng cao lợi nhuận
trong các hoạt động của HTXNN, để HTXNN phấn đấu có tích luỹ và tái sản xuất
mở rộng, nâng cao thu nhập của hộ nông dân. Cần mở rộng các hình thức vốn góp
của xã viên, không chỉ vốn góp mà còn cả vốn dưới dạng tài sản cố định, đất đai,
máy móc, trâu bò và các yếu tố khác có thể quy về vốn.
Lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các HTXNN được vay vốn NHTM để mở
rộng quy mô, mua sắm máy móc thiết bị, vật tư…
Tăng quy mô vốn điều lệ từ NSNN cho Quỹ hỗ trợ phát triển HTX , đồng
thời đẩy mạnh việc huy động vốn dưới mọi hình thức, trong đó chú trọng khai thác
nguồn vốn từ nước ngoài, các tổ chức Quốc tế, tổ chức phi chính phủ. Tiếp tục kiện
toàn, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực hoạt
động của Quỹ ở địa phương.
Ban hành chính sách tháo gở vướn mắc về mặt thủ tục để các HTXNN hoạt
động TDNB. Tăng cường quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát thường xuyên hoạt
động tín dụng nội bộ các HTX trên địa bàn. Lập báo cáo, tổng hợp tình hình hoạt
động của các HTX thực hiện tín dụng nội bộ. Bên cạnh đó, tăng cường công tác tập
huấn cho cán bộ các HTX trong toàn tỉnh.
Đầu tư và chú trọng đến công tác cán bộ của HTXNN hơn nữa nhằm phát
huy vai trò của HTXNN là tổ chức kinh tế tập thể theo đúng nghĩa của nó. Nắm bắt
được những khó khăn, hạn chế trong quá trình hoạt động QTDNB để kịp thời có
giải pháp hỗ trợ. Có như vậy, QTDNB mới được duy trì, mở rộng mạng lưới, góp
phần vào sự phát triển chung của tỉnh nhà.
Giải pháp hỗ trợ khác
+ Hỗ trợ, khuyến khích thành lập mới HTX
Cần đẩy mạnh hệ thống hỗ trợ HTXNN từ khâu thủ tục hành chính để đăng
ký thành lập đến hướng dẫn cụ thể từng bước trong quá trình thành lập HTXNN và
tổ hợp tác. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tư vấn và dịch vụ tư vấn của các
HTXNN, của trung tâm phát triển nông thôn và doanh nghiệp.
Xác định một cơ chế hỗ trợ kinh phí cho hoạt động tư vấn nông nghiệp: Nhà
nước cần bổ sung thêm ngân sách cho công tác hỗ trợ tư vấn HTXNN, nên trả chi
phí dịch vụ tư vấn có thể dựa vào mức độ kết quả công việc và sản phẩm. Theo đó
cần xác định mục tiêu kết quả của việc thành lập và hỗ trợ một HTXNN đáp ứng
những tiêu chí và chỉ số kết quả được xác định cụ thể và rõ ràng.
+ Chính sách bồi dưỡng, đào tạo
Nguồn ngân sách cho đào tạo, bồi dưỡng: Nhà nước và địa phương chỉ tham
gia hỗ trợ một phần kinh phí vào nguồn đào tạo nhân lực cho các HTXNN, mà
không mang tính bao cấp hoàn toàn. Như vậy bản thân HTXNN cũng cần lập quỹ
bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ của mình.
Về quy trình lập và phê duyệt kinh phí bồi dưỡng, đào tạo. Nhà nước nên
quy định kế hoạch bồi dưỡng đào tạo được xây dựng 3- 5 năm/một lần, tương ứng
ngân sách sẽ được duyệt cấp theo thời hạn 3 – 5 năm/lần để đảm bảo tính chủ động
cho địa phương cũng như giảm bớt thủ tục hành chính như hiện nay.
Đối tượng tham gia bồi dưỡng, đào tạo: nên mở rộng theo nhu cầu thực tế
của HTXNN, không nên giới hạn về độ tuổi và chức danh như quy định của pháp
luật hiện hành. Mặt khác các khóa bồi dưỡng này được tổ chức định kỳ hàng năm.
Ngoài ra cũng cần thực hiện các khóa tập huấn bồi dưỡng tăng cường khả năng cho
cán bộ kỹ thuật của HTXNN.
Đơn vị tổ chức bồi dưỡng, đào tạo: Trong khuôn khổ ngân sách của mình địa
phương có thể tổ chức “đấu thầu” để lựa chọn các đơn vị có khả năng cung cấp các
khóa bồi dưỡng, đào tạo đạt yêu cầu chất lượng cao; cho phép các cơ sở đào tạo
được chi trả phù hợp với sự định giá của thị trường trên cơ sở bằng cấp và số năm
kinh nghiệm của giảng viên, không nên bị điều chỉnh bởi quy định của pháp luật;
thành lập các trung tâm bồi dưỡng, đào tạo cán bộ HTXNN theo vùng, nhằm chủ
động trong việc xây dựng chương trình và nội dung đào tạo phù hợp theo đánh giá
nhu cầu của từng vùng.
Để nâng cao cần sử dụng phương pháp đào tạo, bồi dưỡng có “sự tham gia
của học viên”, phương pháp này cho phép học viên làm trung tâm trong quá trình
học, tập huấn viên và học viên cùng thông qua thảo luận, chia sẻ ý tưởng và giải
quyết vấn đề; số lượng lớp tập huấn không quá 30 người/lớp để đảm bảo việc chia
nhóm thảo luận cũng như đủ thời gian cho các học viên được chia sẻ ý kiến cá nhân;
nội dung bồi dưỡng, đào tạo theo nhu cầu của học viên, kiến thức và kinh nghiệm
gắn liền với thực tiễn, quan tâm nhiều đến kỹ năng thực hành.
Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng đào tạo, bản thân đội ngũ Giảng viên
cũng cần được đào tạo, trang bị phương pháp tập huấn có sự tham gia hay các
phương pháp giảng dạy hiện đại khác. Ngoài ra việc xác định nhu cầu đào tạo cần
được thực hiện nghiêm túc; chương trình bồi dưỡng, đào tạo cần được mở rộng
thêm nhiều lĩnh vực, chủ đề theo nhu cầu khảo sát thực tế và yêu cầu của thị trường.
Ví dụ cần bổ sung các khóa tập huấn về xây dựng phương án sản xuất kinh doanh,
phân tích thể chế và chiến lược phát triển, viết dự án vay vốn, phân tích chuỗi giá
trị, thị trường, marketing…
Đặc biệt cần có cơ chế thực hiện nghiêm túc việc đánh giá sau đào tạo về khả
năng áp dụng các kiến thức được học vào thực tiễn. đồng thời cần tổ chức các khóa
tư vấn sau đào tạo, tức là hướng dẫn trực tiếp học viên đã tham gia khóa bồi dưỡng,
đào tạo trong trường hợp gặp khó khăn trong việc thực hành.
+ Đất đai
Để các hợp tác xã được giao đất, thuê đất làm trụ sở làm việc, xây dựng cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải giải quyết đồng bộ, thống nhất các vấn đề sau:
Các văn bản hướng dẫn, chính sách ưu đãi về đất đai đối với HTXNN phải
được quy định, ban hành đồng bộ, thống nhất, rõ ràng, cần có quy định cụ thể về
tiêu chí, điều kiện được hưởng chính sách ưu đãi về giao đất, thuê đất đối với
HTXNN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các HTXNN hoạt động đúng bản chất,
năng động, hiệu quả ngày càng phát triển; đồng thời khắc phục tình trạng các
HTXNN được thành lập trá hình để được hưởng ưu đãi của Nhà nước về đất đai.
Trong kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất của địa phương, cần xác định cụ
thể quỹ đất dành cho HTXNN. Như vậy, sẽ vừa đảm bảo được tính chủ động cho
địa phương, vừa đảm bảo được quyền lợi của HTXNN theo chính sách ưu đãi và tạo
điều kiện thuận lợi cho HTXNN phát triển.
Để tạo điều kiện cho các HTXNN được tiếp cận các nguồn vốn của các tổ
chức tín dụng, đất giao cho HTXNN nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất để làm
trụ sở nên ghi rõ giá trị tiền sử dụng đất là (X) đồng và được phép dùng làm tài sản
thế chấp. Số tiền ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được coi là phần hỗ
trợ của Nhà nước đối với HTXNN. Trường hợp, HTXNN giải thể, phá sản,
HTXNN hoặc phải hoàn lại đất hoặc phải trả số tiền đó cho Nhà nước. Trường hợp,
ngân hàng yêu cầu phát mại tài sản nếu HTXNN dùng đất và tài sản trên đất đó để
thế chấp vay vốn, quyền sử dụng đất sẽ được chuyển cho bên được nhận chuyển
nhượng; số tiền thu về từ chuyển nhượng quyền sử đất sẽ phải nộp cho Nhà nước,
số tiền thu được từ chuyển nhượng tài sản trên đất sẽ được trả cho HTXNN.
Nếu giải quyết được các vấn đề nêu trên, khó khăn của HTXNN về đất đai sẽ
được giải quyết phần nào, bản thân các chính sách của Nhà nước sẽ sát với thực tiễn
và khả năng áp dụng sẽ hiệu quả hơn.
+ Chính sách xúc tiến thương mại
Có chính sách cụ thể tìm kiếm thị trường đầu ra ổn định cho sản phẩm của
các HTXNN, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa HTXNN và doanh nghiệp hoặc tổng công
ty chế biến lương thực vùng khu vực, nhằm giảm thiểu sự thiệt hại cho xã viên do bị
thương lái ép giá, luôn đối đầu với tình trạng chung của sản phẩm nông nghiệp
nước ta là được mùa mất giá.
Nhà nước ban hành các chính sách khuyến khích các ngành, các địa phương,
các hiệp hội ngành nghề và Liên minh HTX hỗ trợ xúc tiến thương mại, cung cấp
thông tin, tìm kiếm thị trường cho HTXNN; tổ chức các hình phù hợp giới thiệu sản
phẩm trong và ngoài nước phù hợp với trình độ hiện tại và xu thế phát triển của
HTX. Hướng dẫn, hỗ trợ HTX xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa. Hỗ trợ
kinh phí cho HTXNN theo quy định của chương trình xúc tiến thương mại trọng
điểm quốc gia để tìm kiếm thị trường mới.
Thực hiện rộng rãi việc ký hợp đồng trực tiếp giữa doanh nghiệp chế biến và
tiêu thụ sản phẩm nông- lâm- ngư nghiệp với nông dân qua HTXNN. Các doanh
nghiệp được hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với viêc cung ứng vật tư, phân
bón, thức ăn chăn nuôi gia súc, hướng dẫn quy trình kỹ thuật và thu mua sản phẩm
cho HTXNN theo các hợp đồng dài hạn đối với những sản phẩm có khối lượng lớn.
Ban hành chính sách khuyến khích nông dân và HTXNN mua cổ phần, trở
thành cổ đông của các doanh nghiệp chế biến nông- lâm- thủy sản. Các địa phương
xây dựng Website nối các sở, ban ngành trong tỉnh tạo điều kiện cho HTXNN có
nhu cầu tìm hiểu thông tin về kinh tế, pháp luật, thị trường.
Tăng cường quan hệ phối hợp, liên kết giữa các HTXNN và giữa HTXNN
với các doanh nghiệp, các nhà khoa học, nhà nông và Nhà nước: HTXNN có thể
chủ động mời các doanh nghiệp góp vốn, cử người tham gia hoạt động của
HTXNN, hỗ trợ cơ sở vật chất, phổ biến kinh nghiệm kinh doanh và kỹ thuật.
Thông qua đó, HTX tăng thêm nguồn lực. HTXNN làm cầu nối giữa doanh nghiệp
với nhà nông, thông qua việc ký kết các hợp đồng với cả hai phía nhằm bảo đảm
sản xuất kinh doanh của ba bên đều ổn định. Chính quyền địa phương nên tích cực
tham gia bảo đảm các ràng buộc pháp lý trong các hợp đồng mua bán giữa hộ với
HTXNN, giữa HTXNN với các đầu mối tiêu thụ và chế biến hàng hóa nông sản.
+ Về thuế
Cần bổ sung thêm ưu đãi thuế TNDN đối với HTXNN khi mở rộng sản xuất
kinh doanh. trường hợp HTXNN có dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế-
xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, thời gian miễn, giảm thuế cần được tính
toán cho phù hợp với thực tiễn nhằm khuyến khích HTXNN phát triển có quy mô
và ngày càng hiện đại.
Đối với tất cả các HTXNN mới thành lập, cần có chính sách ưu đãi thuế
TNDN để hỗ trợ các tổ chức này khắc phục khó khăn trong những năm đầu hoạt
động, cụ thể như: miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 2 năm tiếp theo.
Đề nghị được chuyển lỗ theo kế hoạch đã đăng ký với cơ quan thuế. Trường
hợp HTXNN thấy cần thiết có thể đăng ký lại với cơ quan thuế thời gian chuyển lỗ,
nhưng vẫn đảm bảo thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
Trường hợp các chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung, cần ban hành đồng
bộ các mẫu đăng ký, kê khai, nộp thuế để đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất cho
HTXNN trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Tuyên truyền, triển khai chính sách, pháp luật: Công tác tuyên truyền chính
sách thuế cần được tăng cường tại tất cả các cấp chính quyền: cơ quan thuế và chính
quyền địa phương nên xuất bản các tài liệu hướng dẫn đơn giản kết hợp với các
phương tiện thông tin đại chúng để đảm bảo cho tất cả các HTXNN tiếp cận được
các thông tin về chính sách ưu đãi thuế đối với HTXNN.
Trường hợp HTXNN vì không hiểu hoặc không tiếp cận được chính sách,
pháp luật dẫn đến không kê khai ưu đãi thuế. Nếu cơ quan kiểm tra phát hiện thấy
HTXNN được hưởng ưu đãi thì sẽ cho HTXNN được truy lĩnh số tiền đã nộp thuế
quá với mức quy định. Giao dịch giữa HTXNN và xã viên nên được miễn thuế
TNDN đối với tất cả các loại hình HTXNN.
Hỗ trợ ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến
ngư và khuyến công để hỗ trợ về khoa học công nghệ đối với HTXNN, Nhà nước
có các chính sách như:
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu các giống cây trồng cho nâng suất cao chất
lượng tốt, chịu được sự thay đổi của thời tiết. HTXNN có dự án ứng dụng, đổi mới,
nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ giống, công nghệ sinh học, công
nghệ bảo quản, chế biến thì được vay vốn trung và dài hạn từ Quỹ Phát triển khoa
học công nghệ quốc gia, Quỹ Phát triển khoa học công nghệ của các Bộ, ngành và
địa phương.
Tập trung đầu tư nâng cao năng lực một số Viện nghiên cứu, trung tâm
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ ở các vùng nhằm hỗ trợ HTXNN, khuyến
khích các cơ quan nghiên cứu khoa học liên kết với HTXNN và chuyển giao các
thành tựu khoa học công nghệ mới cho HTXNN.
Khuyến khích xây dựng các cơ sở chế biến nông- lâm- thủy sản, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển làng nghề ở nông thôn. Hướng dẫn và giúp
đở các HTXNN đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao
sức cạnh tranh. HTXNN làm đại diện cho xã viên trong việc ký kết hợp đồng với
các nhà khoa học để đưa tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất kinh
doanh. Đối với nông hộ, chủ trang trại cần phải thực hiện nghiêm chỉnh các hợp
đồng đã ký kết với HTXNN, nhằm hạn chế tối đa tình trạng tranh mua, tranh bán
gây rối loạn thị trường, bất lợi cho kinh tế hộ.
Hỗ trợ hợp tác xã đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng
đồng xã viên và tham các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện nước, công
trình thủy lợi...phục vụ sản xuất, kinh doanh của HTXNN và đời sống của xã viên.
Hỗ trợ xây dưng cụm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-HĐH, phát triển sản xuất hàng hóa lớn tạo điều
kiện cho sự phát triển HTXNN. HTXNN được ưu tiên tham gia các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội sau đây :
Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các công trình
sau khi hoàn thành, kể cả các công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công
nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn.
Giao cho HTX làm chủ một số dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của HTX.
+ Chính sách khác
Hàng năm tỉnh An Giang chịu ảnh hưởng nặng nề của lũ lụt và dịch bệnh.
Nhà nước cần có chính sách cụ thể hỗ trợ vốn do thiệt hại của dịch bệnh và lũ lụt
cho các HTXNN trong Tỉnh. đảm bảo tiến độ các công trình xây dựng cơ bản phục
vụ sản xuất nông nghiệp, phòng chống thiên tai, xây dựng đê điều để bảo vệ cây
trồng. có chính sách khuyến khích các NHTM thực hiện rộng rãi phổ biến đến bảo
hiểm nông nghiệp cho cây trồng của người dân, và xã viên HTXNN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Như vậy muốn khơi thông nguồn vốn tín dụng từ các NHTM, Quỹ hỗ trợ
phát triển HTX, Quỹ TDNB đến với các HTXNN tỉnh An Giang, cần thiết phải xuất
phát từ LMHTX, chính sách của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang, chính sách của
NHNN chi nhánh An Giang, NHTM và bản thân của HTXNN trong Tỉnh. Mỗi
điểm xuất phát đều có những khó khăn riêng, nhưng nếu có lộ trình, bước đi thích
hợp thì sẽ đạt được kết quả mong muốn. điều này trông chờ vào sự nhận thức đầy
đủ, chính sách đúng đắn của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh, Sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn, NHNN chi nhánh An Giang, NHTM Tỉnh, LMHTX Tỉnh. Riêng bản
thân Lãnh đạo các HTXNN phải năng động linh hoạt, không ngừng nâng cao trình
độ, nắm bắt thông tin thị trường. Hãy tháo bỏ những tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào
sự hỗ trợ của chính quyền địa phương.
KẾT LUẬN
Để có thể phát triển HTXNN của tỉnh An Giang, từng bước thực hiện thành
công mục tiêu: Nâng cao đời sống của nông dân nông thôn tỉnh An Giang nói riêng
và cả nước nói chung , nhằm tăng giá trị, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trong xu thế hội nhập thì riêng bản
thân HTXNN không thể làm được. Bởi vì bản thân xã viên chỉ là những người
nông dân chất phát thật thà, trình độ không cao, gắn bó với ruộng đất, không am
hiểu về thị trường. Họ chỉ biết cố gắng làm có thu nhập khá một chút để nuôi sống
gia đình, cho con ăn học, không phải mượn nợ. Như vậy để thực hiện được mục tiêu
vĩ mô là: Tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trong xu
thế hội nhập, xóa đối giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn thì rất rất cần sự quan tâm sâu sắc, sự tác động tổng
hợp của Cơ quan Lãnh đạo, các Sở ban ngành bằng các chính sách thích hợp. Trong
đó chính sách tín dụng của Nhà nước, của NHTM thì rất cần thiết, vì vốn là vấn đề
khó khăn nhất của các HTXNN tỉnh An Giang. Xây dựng lộ trình và kế hoạch cụ
thể cho thương hiệu của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam theo tác giả phải xuất
phát từ chính các HTXNN nói chung và HTXNN tỉnh An Giang nói riêng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Diệu (2004), Các định chế tài chính, NXB Thống kê, TP.HCM.
2. Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, TP.HCM.
3. Dự án Aid-coop (2010), “Đào tạo HTX-Cần được đổi mới toàn diện”, Luận
chứng pháp luật & Chính sách để phát triển HTX ở Việt Nam, (số 3 tháng 8
năm 2010).
4. Dự án Aid-coop (2010), “Chính sách đất đai đối với khu vực HTX cần được
thay đổi căn bản”, Luận chứng pháp luật & Chính sách để phát triển HTX ở
Việt Nam, (số 4 tháng 9 năm 2010).
5. Dự án Aid-coop (2010), “Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với HTX”,
Luận chứng pháp luật & Chính sách để phát triển HTX ở Việt Nam, (số 5
tháng 9 năm 2010).
6. Dự án Aid-coop (2010), “Chính sách thuế đối với HTX”, Luận chứng pháp
luật & Chính sách để phát triển HTX ở Việt Nam, (số 6 tháng 9 năm 2010).
7. Dự án Aid-coop (2010), “Hỗ trợ tư vấn HTX và tổ hợp tác, giải pháp tăng
cường phát triển khu vực kinh tế hợp tác”, Luận chứng pháp luật & Chính
sách để phát triển HTX ở Việt Nam, (số 7 tháng 9 năm 2010).
8. Nguyễn Thị Bích Đào (2008), “Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển
kinh tế nông thôn”, Tạp chí công nghiệp (tháng 2 năm 2008).
9. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nxb
Tài Chính, TP.HCM.
10. Nguyễn Đình Long (2001), “HTXNN nước ta-khó khăn và giải pháp”, tạp
chí khoa học công nghệ (số 11).
11. Liên minh HTX (2011), Báo cáo kết quả phát triển KTTT giai đoạn 2006-
2010, kế hoạch phát triển KTTT và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của LMHTX giai đoạn 20011-2015, An Giang.
12. Luật HTX của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1996), Số 47-
L/CTN
13. Luật HTX của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2003), số
18/2003/QH11.
14. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh An Giang (2012), Báo cáo định kỳ từ năm
2007 đến năm 2011, An Giang.
15. Ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang (2011), Báo cáo tình
hình hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTXNN, An Giang.
16. Nghị định 41/2010/NĐ-CP (2010), Chính sách tín dụng phát triển nông
nghiệp nông thôn, Hà Nội.
17. Đỗ Tất Ngọc (2006), Tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ ở Việt Nam, Nxb
Lao động,Hà Nội.
18. Sở Nông Nghiệp & PTNT-Chi Cục Phát Triển Nông Thôn (2011), Báo cáo
kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KTTT trong nông nghiệp giai đoạn
2006-2010, kế hoạch phát triển đến năm 2015, An Giang.
19. Sở Nông Nghiệp & PTNT-Chi Cục Phát Triển Nông Thôn (2012), Báo cáo
tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ
năm 2012, An Giang.
20. Sở Nông Nghiệp & PTNT -Chi Cục Phát Triển Nông Thôn (2011), Báo cáo
tình hình hoạt động TDNB của các HTXNN đến năm 2011, An Giang.
21. Sở Nông Nghiệp & PTNT -Chi Cục Phát Triển Nông Thôn (2010), Báo cáo
tình hình phát triển KTTT ngành nông nghiệp giai đoạn 2006-2010, kế hoạch
phát triển đến năm 2015, An Giang.
22. Diệp Kính Tần (2008), “Một số định hướng và giải pháp phát triển hợp tác
xã nông nghiệp”, Tạp chí cộng sản (tháng 3/2008).
23. Nguyễn Minh Tú (2007),“Định hướng chiến lược phát triển hợp tác xã ở Việt
Nam”, Tạp chí kinh tế và dự báo, (số 2).
24. Nguyễn Minh Tú (2009), “Tín dụng nông nghiệp nông thôn là ưu tiên hàng
đầu”, Tạp Chí Kinh Tế Và Dự Báo (tháng 2 năm 2009).
25. Hồ Văn Vĩnh (2005), “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta”, Tạp chí cộng sản (số 81).
26. Võ Tòng Xuân (2011), “Nghiên cứu ứng dụng chuỗi giá trị sản xuất và tiêu
thụ nông sản”, tạp chí phát triển kinh tế,TP.HCM.
PHỤ LỤC
Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở Cộng Hòa Liên Bang Đức
Nước Đức được coi là một trong nghững chiếc nuôi đầu tiên của mô hình
kinh tế HTX ở Châu Âu từ những năm 40 thế kỷ 19, ngày nay là CHLBĐ vẫn còn
một hệ thống kinh tế HTX vững mạnh, đặc biệt tại khu vực nông nghiệp và nông
thôn đóng góp một phần đặc biệt quan trọng vào nền kinh tế nông nghiệp nói riêng
và kinh tế quốc dân nói chung của CHLBĐ.
Số lượng HTXNN chiếm tỷ lệ khá cao với 3.188 HTX trong tổng số 5.324
HTX hiện có (chiếm 60%). Tổng doanh thu của tất cả các HTXNN và 26 liên hiệp
HTXNN năm 2007 là hơn 38,3 tỷ Euro. Các HTXNN thu hút khoảng 2,2 triệu
thành viên, HTXNN của Cộng Hòa Liên Bang Đức hoạt động đa dạng ở tất cả lĩnh
vực kinh doanh, dịch vụ khác nhau.
Các HTXNN của Đức đang nắm thị phần cao đối với rất nhiều sản phẩm
nông nghiệp quan trọng: 70% thị phần sản phẩm thịt chế biến, hơn 60% thị phần
các sản phẩm sữa, hơn 30% thị phần rượu nho.
HTXNN ở Đức được đối xử hoàn toàn bình đẳng với các loại hình doanh
nghiệp khác trong lĩnh vực nông nghiệp. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn được
chú trọng đầu tư. Cộng Hòa Liên Bang Đức đặc biệt chú trọng bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, hiện nay có 30% diện tích canh tác nông
nghiệp khai thác sử dụng theo các phương pháp tổn hại ít nhất cho môi trường.
Các thành viên cũng đồng thời là khách hàng chính trong HTXNN chủ yếu là
các cá nhân, hộ nông dân, chủ trang trại nhỏ. HTXNN của Đức không thay thế kinh
tế hộ, kinh tế trang trại hay kinh tế tư nhân của người nông dân, mà chủ yếu cung
cấp các dịch vụ nông nghiệp mang tính hỗ trợ cho các thành viên của mình, trong
khi tự thân những người nông dân, hộ gia đình, các trang trại không thể thực hiện
được hoặc thực hiện được với chi phí cao hơn, hiệu quả thấp hơn so với sử dụng
dịch vụ của HTX. Các dịch vụ của HTX đem lại lợi ích kinh tế trực tiếp lâu dài cho
xã viên. Đây chính là lý do để HTX được thành lập, được duy trì để tồn tại và phát
triển. các xã viên tự nguyện tham gia HTX, gắn bó và có trách nhiệm với HTX.
Nguyên tắc kinh doanh cung cấp dịch vụ của HTXNN của Đức là: “ lợi thế nhờ quy
mô mua bán sĩ tốt hơn mua bán lẻ” theo truyền thống các HTXNN của Đức cung
cấp các dịch vụ đầu vào như cung cấp dịch vụ thủy nông, điện,cung cấp nguyên vật
liệu sản xuất như hạt giống, cây giống, con giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn
gia súc…bên cạnh đó là các dịch vụ khác như dịch vụ làm đất, cung cấp máy nông
nghiệp, dụng cụ lao động, vật tư chuồng trại, xăng đầu khí đốt… ngoài ra còn các
dịch vụ tư vấn hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật công nghệ mới (cây giống, con giống, kỹ
thuật chăm bón nuôi dưỡng, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại), dịch vụ nhà kho
dịch vụ bảo quản đông lạnh, hỗ trợ cung cấp các dịch vụ tài chính (như vốn vay,
bảo hiểm)…
Đa số HTXNN ở Đức có số lượng thành viên tương đối lớn, ví dụ HTX chăn
nuôi chế biến thịt trung bình có từ 70 đến 150 thành viên; HTX chế biến sữa có từ
350 đến 400 thành viên; HTX mua bán nông nghiệp có từ 250 đến 500 thành viên,
HTX trồng nho có từ 200 đến 300 thành viên…
Ở các HTX Cộng Hòa Liên Bang Đức nói cung và HTXNN nói riêng không
có những thành viên góp vốn lớn để có thể chi phối, gây sức ép về mặt vốn đối với
HTX. Phần lớn các HTX có quy định tỷ lệ vốn góp tối thiểu và tối đa, như vậy mỗi
thành viên thường chỉ góp 0,1% - 0,5% vốn điều lệ, cao nhất cũng chỉ 1% - 3%.
Các thành viên của HTX do góp vốn ít nên không quá quan tâm đến việc chia cổ
tức nhiều ít mà họ chủ yếu quan tâm đến các dịch vụ mà HTX cung cấp để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và đời sống của mình. Vì vậy các HTX không bị áp
lực chạy theo lợi nhuận tối đa để chia cổ tức càng cao càng tốt. các HTX có chức
năng hỗ trợ cung cấp các dịch vụ tốt nhất, có lợi nhất cho thành viên của mình.
Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Các HTXNN ở Đức không có khó khăn về vốn để hoạt động hay mua đất
xây trụ sở mua đất hay trụ sở, mà họ được chính quyền địa phương hỗ trợ xây dựng,
bán kiên cố các nhà kho cửa hàng, trụ sở của mình khi có nhu cầu cần thiết. Hoàn
toàn bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác, các HTXNN ở Đức có thể vay
vốn không khó khăn từ các ngân hàng thương mại, họ không nhất thiết phải có hay
phải có đủ tài sản thuế chấp, mà quan trọng hơn là dự án vay vốn khả thi và HTX có
uy tín, hoạt động quản trị điều hành minh bạch hiệu quả. Theo quy định của HTX
Đức hàng năm các HTX đều được kiểm toán định kỳ do hiệp hội HTX thực hiện.
Việt Nam cần học hỏi Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, giao đất, xây dựng trụ
sở làm viêc, sân phơi, kho bãi… của HTX ở Đức. Các HTXNN của Việt Nam có
thể chủ động trong việc vay vốn.