i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

-----------------------------

NGUYỄN QUỐC HUY

GIẢI PHÁP TRỢ GIÚP LỰA CHỌN RA QUYẾT ĐỊNH

SỬ DỤNG QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH PHÂN CẤP (AHP)

Chuyên ngành: KHOA HỌC MÁY TÍNH

Mã số: 60 48 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS Lê Bá Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2016

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân

mình, thực hiện dưới sự hướng dẫn tân tình của thầy giáo PGS. TS Lê Bá Dũng.

Các số liệu, kết quả do bản thân nghiên cứu và tìm hiểu được trình bày trong

luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Quốc Huy

iii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS. TS

Lê Bá Dũng, thầy giáo đã trực tiếp dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, cung

cấp những thông tin, tài liệu quý báu giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên trường Đại học Công nghệ

Thông Tin và Truyền Thông - Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo Viện Công nghệ

Thông tin - Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam đã giảng dạy, truyền đạt

những kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập của mình.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo

huyện Lục Yên, Ủy ban Nhân dân huyện Lục Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để

tôi tham gia khóa học và trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè và gia đình đã luôn động

viên tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Mặc dù đã hết sức cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản

thân, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được

những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, ngày tháng 04 năm 2016 Học viên Nguyễn Quốc Huy

iv

MỤC LỤC

Đầu mục Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................................... iii

MỤC LỤC ............................................................................................................................................. iv

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................................ vi

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................ viii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH .............................................. 3

1.1 Giới thiệu về hệ trợ giúp quyết định ..................................................................... 3

1.2 Cấu trúc của hệ trợ giúp quyết định ...................................................................... 9

1.3 Các thành phần của hệ trợ giúp quyết định ........................................................ 19

CHƯƠNG 2. ....................................................................................................................................... 24

QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH PHÂN CẤP AHP CHO TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH .............. 24

2.1 Tiếp cận phương pháp, nghiên cứu quá trình AHP............................................. 24

2.1.1 Chức năng chính của AHP ............................................................................... 25

2.1.2 Các mức ưu tiên trong AHP ............................................................................. 26

2.1.3 Thang đo cơ bản trong AHP ............................................................................ 27

2.2 Xây dựng, lựa chọn Model, khảo sát AHP ......................................................... 28

2.2.1 Kịch bản cho trường hợp nghiên cứu, giả thuyết ............................................. 28

2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu .......................................................................... 29

2.3 Ứng dụng mô hình AHP .................................................................................... 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.4 Phân rã phân cấp cho quyết định ........................................................................ 32

v

2.4.1 Xây dựng cặp Pair - Wise ................................................................................ 36

2.4.2 Biểu diễn toán học ............................................................................................ 38

CHƯƠNG 3. ....................................................................................................................................... 47

ỨNG DỤNG QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH PHÂN CẤP AHP CHO XÂY DỰNG MÔ HÌNH

TRỢ GIÚP LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP VẬT TƯ XÂY DỰNG ...................................... 47

3.1 Đặt bài toán cho mô hình trợ giúp lựa chọn nhà cung cấp vật tư xây dựng sử

dụng AHP .................................................................................................................. 47

3.2 Tổng hợp kết quả của quá trình lựa chọn ............................................................ 49

3.2.1 Phân tích cặp Pair - Wise của tiêu chí chính .................................................... 50

3.2.2 Phân tích các tiêu chí con ................................................................................. 50

3.2.3 Trọng số của mỗi tiêu chí ................................................................................. 51

3.3 Sơ đồ phân cấp cho lựa chọn nhà cung cấp ........................................................ 54

KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................. 68

Tiếng Việt .................................................................................................................. 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tiếng Anh .................................................................................................................. 68

vi

DANH MỤC HÌNH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.1. Cấu trúc của hệ thống ................................................................................ 10 Hình 1.2. Ba pha của quá trình ra quyết định ........................................................... 14 Hình 1.3. Mô hình nhận thức .................................................................................... 16 Hình 1.4. Phân hệ của hệ hỗ trợ quyết định .............................................................. 19 Hình 1.5. Phân hệ giao diện người dùng ................................................................... 22 Hình 2.1. Phương pháp AHP .................................................................................... 24 Hình 2.2. Ví du ̣ về mô ̣t hê ̣ thố ng phân cấp ............................................................... 33 Hình 3.1. Mô hình phân cấp các tiêu chí .................................................................. 54 Hình 3.2. Biểu đồ so sánh trọng số của 3 nhà cung cấp được chọn .......................... 62

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định .......................................... 8

Bảng 1.2. Tỉ lệ ảnh hưởng của việc ra quyết định ...................................................... 9

Bảng 1.3. Lĩnh vực ba biến của mô hình nhận thức ................................................. 17

Bảng 2.1. Thang đo cơ bản (Độ ưu tiên cho các tiêu chí) ......................................... 27

Bảng 2.2.Các vấn đề thu thập dữ liệu ....................................................................... 30

Bảng 2.3. Trọng số ưu tiên cho các tiêu chí .............................................................. 35

Bảng 2.4. Trọng số của các tiêu chí .......................................................................... 36

Bảng 2.5. Trọng số so sánh độ ưu tiên của các tiêu chí ............................................ 36

Bảng 2.6. Trọng số so sánh độ ưu tiên của các tiêu chí ............................................ 38

Bảng 3.1. Ma trận cấp so sánh của hai tiêu chí chính ............................................... 48

Bảng 3.2. Ma trận cấp so sánh của tiêu chí con chi phí ............................................ 48

Bảng 3.3. Ma trận cấp so sánh tiêu chí con chất lượng ............................................ 48

Bảng 3.4. Ma trận PCJM ........................................................................................... 49

Bảng 3.6. Thống kê số liệu sau khi tính toán theo phương pháp AHP ..................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.7. Sử dụng mô hình AHP để lựa chọn nhà cung cấp vật tư xây dựng .......... 61

viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

HHTQĐ Hệ hỗ trợ quyết định

CSDL Cơ sở dữ liệu

AHP Analytic Hierarchy Process

CR Consistency ratio

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

PCJM Pairwise comparison judgment matrices

1

MỞ ĐẦU

Nhằm tăng thêm doanh thu cho các nhà cung cấp hay bất kỳ công ty, doanh

nghiệp nào thì việc có thể làm hài lòng khách hàng là điều rất quan trọng. Do đó các

nhà cung cấp sẽ tạo ra sự kết hợp giữa sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ tốt để có

thể thu hút được nhiều khách hàng. Áp lực từ phía khách hàng rất quan trọng đối

với doanh nghiệp, nó thể hiện chủ yếu dưới dạng là mặc cả giảm giá để có thể mua

được sản phẩm chất lượng tốt mà giá lại rẻ. Chính điều này làm cho các nhà cung

cấp cạnh tranh lẫn nhau. Ngược lại, người tiêu dùng có thêm thông tin, nhiều cơ hội

chọn lựa nhà cung cấp mình thích nhất. Việc đánh giá để chọn lựa nhà cung cấp bảo

đảm chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng là một vấn đề quan trọng. Các

phương pháp ra quyết định đã làm nảy sinh nhu cầu ứng dụng một giải pháp mới và

AHP là một phương pháp nhiều triển vọng có thể đáp ứng các yêu cầu ngày càng

khắt khe trong việc chọn nhà cung cấp tốt cho các công ty, doanh nghiệp phân phối.

Các mô hình ra quyết định đa mục tiêu ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong

những năm gần đây. Việc ra quyết định chỉ dựa vào chi phí thấp nhất hay lợi nhuận

cao nhất sẽ thiếu thiết thực vì chưa quan tâm đến các nhân tố định tính. Các quyết

định trong quản lý chuỗi cung ứng cần phải xem xét trên nhiều tiêu chí nhằm nâng

cao năng lực cạnh tranh và giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Mục đích

của nghiên cứu này là cung cấp cái nhìn tổng quát về ứng dụng của phương pháp

phân tích phân cấp để giải quyết nhiều vấn đề quan trọng khác nhau.

Đề tài luận văn cao học thực hiện dựa trên một phương pháp nổi tiếng và

được sử dụng rộng rãi của cơ cấu quyết định vấn đề. Các phương pháp được biết

đến như là quá trình phân tích hệ thống phân cấp Analytic Hierarchy Process

(AHP), đã được phát triển bởi giáo sư Thomas L. Saaty. Các phần mềm chuyên gia

lựa chọn (1995), là một sản phẩm thương mại có sẵn dựa trên AHP. Theo phần

mềm này việc mô tả phương pháp theo các tiêu chuẩn sẽ thích hợp cho các vấn đề

đa tiêu chí nói chung.

Việc ra các quyết định tham khảo các tiêu chí thoả mãn các chuẩn đề ra, theo

các tri thức của các chuyên gia là một điều cần thiết, vì vậy được sự gợi ý của thầy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hướng dẫn em chọn đề tài:

2

“Giải pháp trợ giúp lựa chọn ra quyết định sử dụng quá trình phân tích

phân cấp (AHP)”.

Những nội dung nghiên cứu chính của luận văn bao gồm:

Giới thiệu.

Chương 1: Tổng quan về Hệ trợ giúp quyết định.

Chương 2: Quá trình phân tích phân cấp AHP cho trợ giúp quyết định.

Chương 3: Ứng dụng quá trình phân tích phân cấp AHP cho xây dựng mô

hình trợ giúp lựa chọn nhà cung cấp vật tư xây dựng.

Kết luận và hướng phát triển.

Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những

thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo và

các bạn học viên.

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Quốc Huy

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH

1.1 Giới thiệu về hệ trợ giúp quyết định

Analytic Hierarchy Process (AHP) là một kỹ thuật có cấu trúc để tổ chức và

phân tích các quyết định phức tạp. Dựa trên nền tảng là toán học và tâm lý học, nó

đã được phát triển bởi Thomas L. Saaty, sau đó được nghiên cứu rộng rãi và sâu sắc

kể từ lúc đó. Nó có ứng dụng cụ thể trong việc ra quyết định nhóm và được sử dụng

trên toàn thế giới trong một loạt các tình huống ra quyết định, trong các lĩnh vực

chính trị, kinh doanh, các ngành công nghiệp, y tế, và giáo dục, v.v...

Thay vì bắt buộc cho ra một quyết định “đúng”, AHP giúp các nhà hoạch

định chính sách tìm thấy một quyết định phù hợp nhất với mục tiêu của họ và sự

hiểu biết của họ về vấn đề này. Nó cung cấp một khuôn khổ toàn diện và hợp lý để

cơ cấu một vấn đề quyết định, đại diện và định lượng các yếu tố của nó, liên quan

đến những yếu tố để các mục tiêu trở nên tổng quát, và để đánh giá các giải pháp

thay thế.

Người sử dụng phương pháp AHP đầu tiên sẽ phân tách vấn đề quyết định

của mình vào một hệ thống phân cấp dễ dàng thấu hiểu hơn vấn đề chính, mỗi vấn

đề nhỏ trong đó có thể được phân tích độc lập. Các yếu tố của hệ thống phân cấp có

thể liên quan đến bất kỳ khía cạnh nào của vấn đề quyết định hữu hình hoặc vô

hình, được đo lường kỹ càng hoặc ước tính phỏng chừng, có thể hiểu biết sâu hoặc

nông, và bất cứ điều gì có thể áp dụng đối với các quyết định cần giải quyết.

Một khi hệ thống phân cấp được xây dựng, những người ra quyết định đánh

giá một cách có hệ thống các yếu tố khác nhau của nó bằng cách so sánh chúng với

nhau tại một thời điểm, đối với tác động của chúng lên một yếu tố nằm trên cấp

chúng trong hệ thống phân cấp. Trong việc đưa ra sự so sánh, những người ra quyết

định có thể sử dụng dữ liệu cụ thể về các yếu tố, nhưng họ thường sử dụng khả năng

phán đoán của họ về ý nghĩa và tầm quan trọng của các mối quan hệ giữa các yếu

tố. Đó là bản chất của AHP về khả năng phán đoán của con người, và không chỉ

gồm thông tin cơ bản có thể được sử dụng trong việc thực hiện đánh giá.

Phương pháp AHP chuyển đổi những đánh giá giá trị số có thể được xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

và so sánh trên toàn bộ phạm vi của vấn đề. Một khối lượng được số hóa hoặc ưu

4

tiên được trích nguồn gốc cho mỗi phần tử của hệ thống phân cấp, cho phép các

yếu tố đa dạng và các yếu tố được định lượng với số lẻ được so sánh với nhau

một cách hợp lý và nhất quán. Khả năng này phân biệt AHP với các kỹ thuật ra

quyết định khác.

Trong bước cuối cùng của quá trình này, số ưu tiên được tính toán cho mỗi

phương án lựa chọn thay thế. Những con số này đại diện cho khả năng tương đối

của các lựa chọn thay thế để đạt được các mục tiêu quyết định, vì vậy chúng cho

phép xem xét thẳng các tiến trình khác nhau của hành động.

Vậy phương pháp AHP là một kỹ thuật ra quyết định, nó giúp cung cấp một

cái nhìn tổng quan về thứ tự sắp xếp của những lựa chọn thiết kế và nhờ vào nó mà

ta tìm được một quyết định cuối cùng hợp lý nhất. AHP giúp những người ra quyết

định tìm thấy cái gì là hợp lý nhất cho họ và giúp họ hiểu những vấn đề của mình.

Dựa vào toán học và tâm lý học, AHP được phát triển bởi Saaty và đã được

mở rộng và bổ sung cho đến nay. AHP cung cấp một khung sườn chính xác cho cấu

trúc một vấn đề cần giải quyết.

AHP kết hợp chặt chẽ với chuẩn quyết định và người làm quyết định sẽ dùng

phương pháp so sánh theo cặp (pair-wise comparison) để xác định việc đánh đổi

qua lại giữa các mục tiêu.

AHP có 3 phân đoạn cơ bản: phân giải vấn đề cần giải quyết, so sánh sự

đánh giá của những phần tử và tổng hợp độ ưu tiên.

Các mô hình AHP được tạo ra bởi Thomas Saaty, người mà trước đó đã làm

việc trong một số dự án nghiên cứu cho Cơ quan Kiểm soát Vũ khí và Giải trừ

quân bị tại Bộ Ngoại giao Mỹ và cũng tại Wharton School. Trong dự án nghiên cứu

của mình, ông đã phát hiện ra rằng mọi người thường gặp nhiều vấn đề khi phải đưa

ra quyết định nào đó hoặc ưu tiên một số điểm công việc của họ. Điều này trở thành

động lực để Saaty tạo ra một công cụ mới giúp họ có thể đưa ra những quyết định

phức tạp dễ dàng hơn rất nhiều.

Có lẽ những điều tốt nhất về quá trình phân tích hệ thống phân cấp là nó có

một cách tiếp cận hướng tới việc ra quyết định từ quan điểm hợp lý, trực quan và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

cung cấp một giải pháp tốt nhất từ các lựa chọn thay thế khác nhau. Theo Saaty, lý

5

do tại sao loại hệ thống phân cấp này được áp dụng là bởi vì “nó có thể dùng để

đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố trong một mức độ nhất định với sự coi trọng

một số hoặc tất cả các yếu tố trong mức độ liền kề ở trên”. Các cấu trúc mô hình

AHP về vấn đề quyết định trong một mô hình hệ thống phân cấp.

Sự thành công hay thất bại của các bài toán có ảnh hưởng bởi người ra quyết

định, khi có những quyết định tốt đi theo hướng phát triển của xã hội thì khả năng

thành công sẽ nhiều hơn, khi đó một quyết định không tốt đi ngược với xu thế phát

triển của xã hội thì khả năng thành công ít hơn [1].

Khi nghiên cứu về các hệ thống trợ giúp quản lý, ta thấy các tiêu chuẩn có

ảnh hưởng đến sự thành công trong các bài toán quản lý:

+ Tỷ lệ thời gian thực hiện dự án thực tế với thời gian ước lượng.

+ Tỷ lệ quá trình thương mại hóa với quá trình sản xuất.

+ Tỷ lệ giá cả thực tế để phát trển dự án với ngân sách ước tính cho dự án.

+ Mức độ tin cậy của các thông tin cần thiết.

+ Sự tác động của người quản lý lên hệ thống quản lý.

Trong sự định lượng của sự thành công với các hệ thống trợ giúp quản lý còn

bị ảnh hưởng bởi các chuyên gia, cố vấn thông tin trong quá trình ra quyết định. Khi

đó, người ra quyết định phải tham khảo ý kiến của chuyên gia dựa trên thông tin tin

cậy, có sự phân tích về cái được, không được từ các hệ thống trợ giúp quản lý để

đưa ra quyết định cuối cùng.

Khi đó những yếu tố quyết định sự thành công của một hệ thống hỗ trợ quản

lý gồm:

+ Môi trường bên ngoài

+ Hỗ trợ tổ chức

+ Các nhân tố hành động

+ Các nhân tố kĩ thuật

+ Cấu trúc và xử lý

+ Các dự án liên quan

+ Các thay đổi quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ảnh hưởng trong quá trình trợ giúp quản lý:

6

+ Hỗ trợ quản lý ở mức cao, khi đó hầu hết các thành phần quan trọng đều

được hỗ trợ cho quá trình quản lý dựa trên các hệ chuyên gia, đồng thời chúng hỗ

trợ cho cơ sở rộng rãi trong quá trình phân tích, tính toán, phạm vi ảnh hưởng cho

quá trình tính toán ở mức cao khi ra quyết định sao cho mức độ rủi ro là thấp nhất.

+ Quản lý và khẳng định sự hỗ trợ người dùng là những người ảnh hưởng

trực tiếp từ các quyết định ở mức cao, khi đó những đóng góp giúp cho những nhà

quản lý nhìn nhận chính xác các quyết định đã đưa ra.

Các hệ thống máy tính có hỗ trợ, trợ giúp quản lý đáp ứng sự hỗ trợ về công

nghệ trong quá trình tính toán, phân tính chính xác, không bị cảm tính từ phía người

ra quyết định.

* Hệ hỗ trợ quyết định (HHTQĐ) [1]

- Là tài nguyên trí tuệ của các cá nhân, với khả năng của môi trường máy

tính để tăng hỗ trợ quyết định. Khi đó hệ hỗ trợ quyết định là một chương trình máy

tính được xây dựng dựa trên các tài nguyên trí tuệ của con người để hỗ trợ cho việc

ra quyết định.

- Vì sao phải xây dựng HHTQĐ?

+ Quy mô quản lý lớn.

+ Việc ra quyết định phải được nhìn từ nhiều phía.

+ Việc ra quyết định phải đảm bảo trung hòa quyền lợi của các đối tượng

liên quan trực tiếp ở một ngưỡng chấp nhận được.

- Việc sử dụng máy tính hỗ trợ cho quá trình quản lý, tổ chức sẽ trợ giúp cho

người ra quyết định:

+ Hỗ trợ quản lý, hỗ trợ trong quá trình tính toán.

+ Ra quyết định và hệ thống thông tin quản lý.

+ Hỗ trợ quyết định.

+ Hệ thống thông tin điều hành.

+ Các hệ thống hỗ trợ quyết định theo nhóm.

+ Các hệ chuyên gia.

- Các bài toán thường được chia theo các dạng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Bài toán có cấu trúc.

7

+ Bài toán nửa cấu trúc.

+ Bài toán không cấu trúc.

* Vai trò của quá trình hỗ trợ ra quyết định

- Quá trình tổ chức của hệ hỗ trợ ra quyết định xây dựng trên 3 đối tượng:

+ Người ra quyết định.

+ Người chấp hành quyết định.

+ Người tạo dựng thông tin trong quá trình ra quyết định.

- Tại sao phải có hệ hỗ trợ ra quyết định?

+ Sự giới hạn về tri thức.

+ Áp lực cạnh tranh.

+ Giới hạn thời gian.

+ Giới hạn kinh tế.

+ Nhu cầu cần có sự hỗ trợ trong quá trình ra quyết định để trợ giúp cho quá

trình xử lý kiến thức, tính toán, thống kê.

+ Hệ hỗ trợ ra quyết định cung cấp cái nhìn tổng thể trước khi ra quyết định.

- Lý do sử dụng HHTQĐ:

+ Cải tiến tốc độ tính toán.

+ Cải tiến kỹ thuật trong lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi thông tin và tổ chức định

hướng trong bài toán có cấu trúc.

+ Nâng cao chất lượng của các quyết định đưa ra, tăng cường năng lực cạnh

tranh của tổ chức.

+ Khắc phục khả năng hạn chế của người ra quyết định.

- Các HHTQĐ cung cấp cho người ra quyết định:

+ Thông tin trạng thái và các dữ liệu thô.

+ Mô hình biểu diễn và mô hình nhân quả để dự báo, dự đoán trước các khả

năng xảy ra.

+ Khả năng phân tích các tình huống có thể xảy ra.

+ Đề nghị các giải pháp, đánh giá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Lựa chọn giải pháp hợp lý, khả thi nhất.

8

* Các yếu tố đóng góp cho quá trình ra quyết định:

- Quá trình tiến hóa của việc trợ giúp ra quyết định có ảnh hưởng từ các hệ

thống như hệ thống quản lý thông tin, hệ thống hỗ trợ ra quyết định, hệ thống xử lý

dữ liệu, hệ thống thông tin điều hành, hệ thống xử lý thao tác.

- Môi trường quản lý thường biến đổi nhanh và phức tạp. Do vậy, các nhân

tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định thường thay đổi nhanh luôn có tính tăng dần

nên quá trình ra quyết định ngày càng phức tạp.

Bảng 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định

Nhân tố Kết quả

Công nghệ Khuynh hướng Tăng

Có nhiều phương án lựa chọn Thông tin trên máy tính Nhiều

Phức tạp về cấu trúc Tăng

Trả giá cho sai lầm ngày càng phức tạp Cạnh tranh Tăng

Thị trường Tăng

Chính trị Nhiều

Độ chắc chắn ngày càng giảm Tiêu thụ Tăng

Can thiệp từ bên ngoài Giảm

- Các yếu tố ảnh hưởng ra quyết định ngày càng tăng. Do vậy, độ rủi ro của

một quyết định sai ngày càng nhiều, nó ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng ra quyết

định, đến người ra quyết định.

- Các nhân tố chính trong HHTQĐ thường ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra

quyết định. Khi đó, với các đối tượng quy mô lớn, khi ra quyết định người ta dựa

trên các con số thống kê, các yếu tố định lượng, để tính toán đưa ra các giá trị đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

bảo cho việc ra quyết định.

9

Bảng 1.2. Tỉ lệ ảnh hưởng của việc ra quyết định

Nhân tố Tỷ lệ ảnh hưởng

Độ chính xác của dữ liệu 67%

Tổ chức 44%

Thông tin mới cần thiết 33%

Công việc quản lý 22%

Thông tin thời gian được đảm bảo Sự trả giá (chấp nhận rủi ro) 17% 6%

- Các hệ thống hỗ trợ theo nhóm được dùng để tăng cường hỗ trợ cho các

trưởng nhóm dựa trên trí tuệ của các thành viên trong nhóm trong quá trình ra

quyết định.

- Các hệ thống thông tin điều hành hỗ trợ việc điều hành, phát triển dựa trên

các mục tiêu:

+ Phục vụ nhu cầu thông tin điều hành.

+ Đảm bảo quá trình khai thác thông tin.

+ Hội tụ các mô hình quyết định.

+ Định tên các đối tượng trong công ty.

+ Đảm bảo việc theo dõi và điều khiển các luồng thông tin.

- Quá trình trợ giúp hỗ trợ ra quyết định thực hiện qua 4 bước:

+ B1: phát hiện vấn đề, tìm cơ hội, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề.

+ B2: phân tích vấn đề được phát hiện, các ràng buộc xung quanh vấn đề

được phát hiện.

+ B3: lựa chọn.

+ B4: xây dựng HHTQĐ.

1.2 Cấu trúc của hệ trợ giúp quyết định

- Định nghĩa hệ thống: Hệ thống là tập hợp những đối tượng giống như

người, biện pháp thực hiện khái niệm, sản phẩm đã được định sẵn để tìm ra những

chức năng, nhiệm vụ hoặc đề ra mục tiêu.[1]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Cấu trúc của hệ thống: Chia làm 3 phần: vào, xử lý, ra

10

Đầu vào Đầu ra

Hệ thống

Môi trường ngoài

Hình 1.1. Cấu trúc của hệ thống

+ Vào: Thông tin bao gồm những yếu tố để đưa vào hệ thống, chẳng hạn

thông tin là nguyên liệu thô được đưa vào. Ví dụ: Dữ liệu được đưa vào máy tính.

+ Xử lý: Bao gồm tất cả các yếu tố cần thiết để chuyên đổi hoặc biến đổi

vào/ra trong tiến trình. Ví dụ: Quá trình yêu cầu hoạt động biểu diễn các tính toán

và dự trữ thông tin.

+ Ra: Mô tả đầu ra như một sản phẩm đã kết thúc hoặc kết quả của một

quá trình ở trong môi trường hệ thống. Ví dụ: Thông báo thông tin của hệ thống

máy tính.

- Ngoài ra hệ thống tồn tại được phải có phản hồi (Feedback) và môi trường:

+ Feedback: Có dòng thông tin của đầu ra tới các thành phần của quá trình

quyết định thông tin này cùng với các thông tin nhập vào sẽ tác động đến quá trình

điều khiển.

+ Môi trường: Môi trường của hệ thống gồm một vài yếu tố nằm ngoài nó và

có nghĩa là chúng không phải là đầu vào, ra hay xử lý.

Biên của hệ thống phân biệt với môi trường hệ thống bởi đường ranh giới.

Môi trường hệ thống nằm bên trong ranh giới trái lại với môi trường nằm ngoài

ranh giới. Ranh giới có thể là vật chất hoặc một vài yếu tố không phải là môi trường

vật lý.

- Hệ thống đóng và hệ thống mở:

+ Hệ thống đóng: Mô tả các bảng biến thiên với những mức độ phản ánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

không phụ thuộc vào hệ thống.

11

Ở hệ thống đóng nó không cần thiết tới sự kiểm tra của mỗi sản phẩm bởi vì

giả thiết rằng hệ thống đó tách riêng.

+ Hệ thống mở: Mô tả các bảng biến thiên với mức độ phản ánh phụ thuộc

rất nhiều vào môi trường. Hệ thống mở nhận vào thông tin, nguyên liệu từ môi

trường và có thể xuất thông tin ra môi trường.

Khi xác định được sự ảnh hưởng của sự quyết định vào hệ thống mở, chúng

ta kiểm tra mối quan hệ với môi trường và quan hệ với hệ thống.

Hộp đen: Tại mỗi đầu vào và đầu ra của hệ thống có những quá trình xử lý

mà bản thân nó không xác định. Ví dụ: những người quản lý hệ thống máy tính lớn

giống như hộp đen, họ xem nó như môt máy điện thoại hoặc một cầu thang máy, họ

dự định sử dụng nhưng không quan tâm tới hệ điều hành của máy.

Các mô hình của hệ thống hỗ trợ quyết định là bao gồm khả năng tạo khuôn

mẫu, ý tưởng căn bản là thực hiện phân tích trên khuôn mẫu thực hiện chính xác

hơn là trên bản thân nó.

Mẫu tương tự không giống như một hệ thống thực nhưng gần giống như thế.

Nó cho phép suy diễn ra nhiều mẫu chia và xem xét mô tả đặc trưng của hiện thực.

Lợi ích của mô hình

+ Giá của quá trình phân tích mô hình này nhiều hơn so với giá của điều kiện

thử nghiệm tương tự với hệ thống thực.

+ Mô hình cho phép giảm bớt thời gian

- Ảnh hưởng của mô hình này khi thay đổi giá trị là dễ thực hiện hơn so với

ảnh hưởng hệ thống thực, do đó sản phẩm từ thí nghiệm là dễ và không làm trở ngại

với điều hành hang ngày của tổ chức.

- Giá trị ở chỗ có sai lầm khi thử lỗi trong cuộc thí nghiệm, hơn là khi mẫu

này sử dụng hệ thống thực.

- Trong môi trường bình thường, sự không chắc chắn là rất lớn. Sử dụng mô

hình này cho phép người quản lý dự tính những nguy hiểm trong những hành động

đặc biệt.

- Sử dụng mô hình toán học cho phép phân tích rất rộng rãi, đôi khi có thể có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

cách giải quyết với những con số vô hạn.

12

+ Mô hình cung cấp và nâng cao cách học và huấn luyện quá trình ra

quyết định

Việc chia các bài toán trong thế giới thực dựa trên 3 pha:

+ Pha tri thức: Thực hiện tìm các điều kiện để ra tri thức, cung cấp tri thức

trong quá trình ra quyết định.

+ Pha thiết kế: Thực hiện thuyết minh, phát triển, phân tích các kĩ năng của

hành động.

+ Pha lựa chọn: Lựa chọn một hành động trong số các hành động khả thi nhất.

Khi xây dựng các pha, các bài toán có cấu trúc cho phép thu được các lời giải

tốt và khả dĩ. Khi đó, bài toán yêu cầu độ kiểm kê thích hợp, xác định các chiến

lược đầu tư tối ưu, các mục tiêu thường gặp là tối thiểu. Khi đó, cần xác định các

mục đích rõ ràng. Các HHTQĐ trong bài toán này dùng để hỗ trợ công thức tính

toán quá trình xử lý dữ liệu, quá trình quản lý khoa học dựa trên các mô hình đã

định dạng.

Các bài toán không cấu trúc được xây dựng dựa trên cảm nhận của con

người, khi đó việc lập kế hoạch xác định các giao dịch phụ thuộc vào người ra

quyết định. Các HHTQĐ trợ giúp cho việc thống kê, các phương thức, cách thức có

thể thực hiện đưa ra một phương án khả thi nhất trợ giúp cho người ra quyết định.

Bài toán nửa cấu trúc là bài toán nằm giữa 2 dạng bài toán trên, nó tổ hợp

các thủ tục từ các bài toán có cấu trúc với các ý kiến cá nhân dựa trên cảm tính

của các bài toán không có cấu trúc, hình thành lên các ý kiến trợ giúp cho quá

trình ra quyết định.

Khoa học quản lý có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình ra quyết định khi

thực hiện một bài toán ra quyết định, cách tiếp cận một bài toán ra quyết định phải

thực hiện 5 yếu tố sau:

+ Xác định bài toán: Xác định hoàn cảnh của quyết định gồm đối tượng

trực tiếp chịu ảnh hưởng, các cơ hội thực hiện quyết định, các khó khăn khi có

quyết định.

+ Phân loại theo phạm trù của bài toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Hỗ trợ cho việc xây dựng mô hình mô tả bài toán thực.

13

+ Tìm lời giải cho các bài toán liên quan đến mô hình bài toán thực được xác

định ở trên.

+ Chọn giải pháp hợp lý trong số các giải pháp có thể thực hiện trong quá

trình tìm lời giải các bài toán liên quan để dung hòa giữa các đối tượng ràng buộc

lẫn nhau.

- Quy trình ra quyết định

Khi ra quyết định giải quyết 1 vấn đề người ta phải thực hiện 5 pha:

+ Pha phân tích (pha tìm hiểu).

+ Pha thiết kế.

+ Pha lựa chọn.

+ Pha thi công (thực hiện).

+ Pha kiểm soát.

Quá trình ra quyết định chủ yếu dựa trên 3 pha đầu.

+ Pha tìm hiểu: Thực hiện tìm bài toán dẫn đến quyết định, đồng thời phân

tích yếu tố ràng buộc có ảnh hưởng đến yếu tố ra quyết định.

+ Pha thiết kế: Thực hiện xây dựng các yếu tố trình diễn, phản ánh thực thi

các hành động.

+ Pha lựa chọn: Lựa chọn 1 trong số các phương án, hành động để đạt được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

mục đích.

14

Đơn giản hóa các giả định

Giai đoạn tìm hiểu Xác định mục tiêu tổ chức Tìm hiểu và tập hợp dữ liệu Nhận diện, xác định chủ thể bài toán, phân loại và phát biểu vấn đề Phát biểu vấn đề

Hợp thức mô hình Thực tại

Giai đoạn thiết kế Thiết lập mô hình Lập bảng tiêu chuẩn chọn lựa Tìm kiếm các phương án Tiên đoán và đo lường các kết cục

Phương án

Kiểm chứng, kiểm thử giải pháp đề xuất

Giai đoạn lựa chọn Giải pháp cho mô hình Phân tích độ nhạy Chọn phương án tốt nhất Hoạch định việc thực hiện

Giải pháp

Hiện thực giải pháp

Thành công Thất bại

Hình 1.2. Ba pha của quá trình ra quyết định

Quá trình thực hiện của quy trình bắt đầu từ pha tìm hiểu, khi đó xác định được các yếu tố

khảo sát liên quan đến vấn đề. Từ đó, phát biểu vấn đề để pha thiết kế thực hiện, sau đó đưa ra các

phương án để pha lựa chọn thực hiện, việc lựa chọn tìm các phương án sao cho tìm được phương

án tốt nhất để đưa ra thiết kế lời giải. Nếu quá trình thiết kế lời giải không thực hiện được thì quay

lại 1 trong 3 pha trên. Nếu thiết kế lời giải thành công thì đưa vào quá trình thực hiện, trong quá

trình thực hiện chúng tương tác với các pha.

Với pha tìm hiểu: Nhằm đơn giản hóa các giả định, giảm thiểu ràng buộc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trong quá trình thực hiện tương tác với pha thiết kế nhằm kiểm chứng lại mô hình.

15

Với pha lựa chọn: Để kiểm tra thử nghiệm lời giải đã lựa chọn, đồng thời

đánh giá được mô hình xây dựng đã tối ưu hay chưa.

+ Pha tìm hiểu

- Thiết kế vấn đề, thực hiện tìm kiếm các mục tiêu tổ chức, các yếu tố ràng

buộc có liên quan, tập hợp được các nguồn tri thức. Khi đó, giai đoạn tìm kiếm

được bắt đầu từ sự nhận dạng các mục đích cần tổ chức, xác định các vấn đề phù

hợp, không phù hợp với các mục đích đề ra. Từ đó, tìm kiếm được sự bất đồng giữa

các vấn đề với nhau, xác định được những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra được vấn

đề chính cần xác định.

- Phân loại bài toán: Dựa vào cấu trúc của bài toán để phân loại. Một bài toán

có cấu trúc tốt sẽ đưa ra một mô hình tốt, hỗ trợ trong quá trình nhận dạng các chủ

thể, đồng thời xác định cấu trúc thực hiện, giải quyết vấn đề.

- Phân rã vấn đề: Từ bài toán ban đầu, phức tạp, chia thành các bài toán con

thường đơn giản và nhỏ hơn bài toán ban đầu, để thực hiện việc giải quyết vấn đề

ban đầu thường thực hiện giải quyết vấn đề con.

- Xác định chủ thể vấn đề để xác định trách nhiệm và năng lực giải quyết vấn

đề của các đối tượng.

- Lựa chọn: Phát biểu vấn đề một cách chính thức để trợ giúp cho pha thiết

kế xây dựng mô hình.

+ Pha thiết kế

Quá trình thực hiện pha thiết kế là phát triển các phát biểu của pha tìm hiểu.

Quá trình thực hiện dựa trên 4 vấn đề:

- Tìm hiểu vấn đề được phát biểu trong giai đoạn tìm hiểu.

- Kiểm tra các giải pháp có thể làm được dựa trên pha tìm hiểu.

- Mô hình hóa cấu trúc của vấn đề đã được phát biểu.

- Kiểm tra và phê duyệt quá trình mô hình hóa.

Khi giải quyết 1 vấn đề cần quan tâm đến quá trình nhận thức của các đối

tượng thực thi, đối tượng chịu ảnh hưởng, sau đó thực hiện quá trình mô hình hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

kết hợp giữa công nghệ và khoa học. Khi đó, quá trình mô hình hóa trình bày quá

16

trình mô hình lượng hóa các quá trình tối ưu thông qua mô hình định hướng. Các

mô hình tri thức thông qua các biến và các tiêu chí đánh giá.

Các mô hình lượng hóa gồm các thành phần:

- Thành phần mô hình.

- Cấu trúc của mô hình.

- Đề xuất các nguyên tắc lựa chọn.

- Phát triển các nguyên tắc lựa chọn khác có ảnh hưởng.

- Dự đoán kết quả đo lường các kết quả đạt được.

Các mô hình nhận thức: xác định các tình huống ra quyết định được tốt hơn,

thông thường dựa trên các tình huống của thế giới thực, trên các yếu tố không gian,

thời gian trong tình huống áp lực ra quyết định. Khi đó các mô hình nhận thức được

xây dựng dựa trên 3 biến:

- Biến ra quyết định.

- Biến ngoài.

- Biến kết quả.

Biến ngoài

Biến quyết định Mô hình = tập các quan hệ Biến kết quả

Ràng buộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.3. Mô hình nhận thức

17

Bảng 1.3. Lĩnh vực ba biến của mô hình nhận thức

Lĩnh vực

Biến ngoài - Tỉ lệ phạm pháp

Đầu tư tài chính

Sản xuất Biến quyết định - Phương án và tổng mức đầu tư. - Thời gian. - Sản phẩm, sản lượng. - Mức độ tồn. - Công nghệ. - Nguyên vật liệu. - Máy móc.

- Địa chỉ. - Hình thức. Tiếp thị Biến kết quả -Lợi nhuận, độ rủi ro. - Mức độ thực thi - Chất lượng. - Tổng chi phí. - Thỏa mãn nhu cầu nhân viên. - Thỏa mãn nhu cầu khách hàng. - Thị phần. - Đối thủ cạnh tranh. - Chức năng sản phẩm.

Mô hình định hướng tối ưu được nghiên cứu dựa trên các phương pháp giải

quyết các bài toán tối ưu:

- Quy hoạch tuyến tính.

- Quy hoạch nguyên.

- Quy hoạch phi tuyến.

- Giải bài toán vận tải.

- Quy hoạch động.

- Quy hoạch mục tiêu.

- Quá trình phân công và đầu tư để tìm kiếm tối đa hóa lãi suất thu được.

- Cấp phát để cân đối ngân sách.

- Các tiêu chuẩn đánh giá:

- Nguyên tắc lựa chọn: lựa chọn mô hình có tính khả thi, chấp nhận được của

các cách tiếp cận trong giải pháp.

- Các mô hình có tính danh định để chọn ra phương án tốt trong số các

phương án dựa trên tối ưu của toàn bộ hệ thống và tối ưu của từng thành phần.

- Chủ thể ra quyết định dựa trên các tiêu chuẩn là những người ảnh hưởng, là

những người ra quyết định.

- Các mô hình mô tả xác định các mục tiêu phù hợp chấp nhận được, thỏa mãn các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

ràng buộc thường dựa trên các mô hình lượng hóa và các mô hình định lượng tối ưu.

18

+ Pha lựa chọn

Thực hiện việc lựa chọn các mô hình, các hành động thực hiện mô hình để

thực thi quyết định dựa trên:

- Cách tiếp cận tìm kiếm: dựa trên 2 phương pháp thuật toán tìm kiếm và quá

trình phân tích.

- Quá trình may rủi: việc lựa chọn có thể tốt khi sự kiện liên quan xảy ra,

không tốt khi sự kiện liên quan không xảy ra. Các sự kiện liên quan có thể ảnh

hưởng từ yếu tố bên ngoài.

- Quá trình tìm kiếm mò: là kỹ thuật dựa trên việc định hướng chủ quan, cảm

tính của người ra quyết định.

- Phân tích “What-if”

Mô hình này tạo nên sự dự báo trước và thừa nhận liên quan của dữ liệu

vào, mà nó quan hệ với đánh giá về tương lai không chắc chắn. Khi mô hình được

giải quyết thì kết quả phụ thuộc.

Phân tích “what-if” bởi vì nó được cấu trúc từ cái gì sẽ xảy ra với giải pháp

nếu biến vào, sự giả định hoặc giá trị thông số thay đổi?

Ví dụ:

+ Cái gì sẽ xảy ra đối với bảng giá chung nếu giá mang đi kiểm kê tăng lên 10%.

+ Cái gì sẽ xảy ra đối với việc phân chia thị trường nếu ngân quỹ lợi ích tăng lên 5%.

Phân tích “what-if” có thể thi hành với hệ thống chuyên môn. Người sử dụng

đưa cơ hội cho phép thay đổi trả lời của họ và thay đổi câu hỏi của máy tính, sau đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chấp nhận một phương án bằng cách xem và so sánh nó trước.

19

1.3 Các thành phần của hệ trợ giúp quyết định

Trong mô hình này người ta sử dụng 3 loại mô hình và 3 phân hệ.

Các hệ thống máy tính khác Internet, intranet và extranet Dữ liệu: Trong và ngoài

Quản lý mô hình Các mô hình ngoài

Quản lý dữ liệu

Các phân hệ dựa trên kiến thức

Phân hệ giao diện người dùng

Cơ sở kiến thức tổ chức Nhà quản lý (người dùng)

Hình 1.4. Phân hệ của hệ hỗ trợ quyết định

a. Quản lý dữ liệu

- Gồm 1 hoặc nhiều cơ sở dữ liệu chứa các dữ liệu, tình huống, sự kiện trong

thế giới thực, được quản lý bởi các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, được sử dụng để kết

nối đến các kho dữ liệu, nguồn dữ liệu, các tri thức của các đối tượng, đến các yếu

tố ảnh hưởng trong và ngoài tổ chức của vấn đề cần ra quyết định.

- Quản lý dữ liệu có ảnh hưởng như cơ sở tri thức trong quá trình giải quyết 1

vấn đề. Do vậy, dữ liệu cần quan tâm là nguồn dữ liệu được lấy như thế nào, độ

chính xác, phạm vi hoạt động.

- Nguồn dữ liệu được xác định từ nội bộ tổ chức trong và ngoài của môi

trường ra quyết định, nó bao gồm dữ liệu về nhân sự, về đơn vị, các yếu tố kĩ thuật,

nền tảng kinh tế, yếu tố chính trị. Ngoài ra còn có thông tin về đối tượng ra quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

định, người quản lý và các đối tượng chịu ảnh hưởng của quyết định.

20

- Thu thập dữ liệu: sử dụng các phương pháp thủ công hay các công nghệ

trong quá trình thu thập đó là các câu hỏi, quá trình quan sát, các nghiên cứu, phỏng

vấn, các tri thức thu được từ các máy. Khi đó, chia các dữ liệu thu thập theo mức độ

ảnh hưởng theo phương pháp thu thập thành 4 loại:

+ Dữ liệu thô: không bị thay đổi khi có tác động từ môi trường bên ngoài, dữ

liệu này được thu thập khi quá trình thực hiện đã biết.

+ Dữ liệu không đủ do thời gian thực hiện chưa hết.

+ Dữ liệu không chính xác do thiếu các yếu tố đặc trưng nhưng thời gian thu

thập đủ.

+ Dữ liệu không đúng, nó dưới mức của độ tin cậy cho phép.

- Chất lượng của dữ liệu thường bị ảnh hưởng bởi các phạm trù như ngoại

cảnh, nội tại, các yếu tố đặc trưng thông qua tính toàn vẹn, đầy đủ, dẫn xuất.

- Các mô hình CSDL:

+ Mô hình quan hệ.

+ Mô hình phân cấp.

+ Mô hình hướng đối tượng.

+ Mô hình phân tán.

- Quá trình quản lý dự án được xây dựng dựa trên 3 quá trình:

+ Thu thập dữ liệu: là quá trình trích dẫn dữ liệu từ các nguồn, từ môi trường

trong thế giới thực.

+ Kho dữ liệu: được xây dựng từ quá trình thu thập nhưng được tổ chức.

+ Truy xuất dữ liệu: là quá trình lấy dữ liệu từ các kho dữ liệu để thực hiện

xử lý các vấn đề của bài toán.

b. Quản lý mô hình

- Gồm việc quản lý các đối tượng, các công nghệ, các phương pháp được sử dụng để

tổ chức xây dựng mô hình, chúng thực hiện tương tác với môi trường bên ngoài, với dữ liệu,

với giao diện người dùng, với các phương pháp giải quyết vấn đề trong hệ tri thức.

- Các mô hình cơ bản:

+ Các chiến lược, chiến thuật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Các giao diện sử dụng với các phong cách khác nhau.

21

+ Các phương pháp lập luận.

+ Các phương pháp suy diễn.

+ Các mô hình ngữ cảnh.

+ Các kịch bản xây dựng.

+ Các mô hình xác định yêu cầu ràng buộc.

c. Các mô hình ngoài

- Là các mô hình hệ thống không thuộc tổ chức ra quyết định nhưng chịu ảnh

hưởng khi có quyết định hoặc ảnh hưởng đến việc ra quyết định.

- Việc xác định ảnh hưởng của các mô hình ngoài, người ta thường sử dụng

các phương pháp thống kê để thống kê đến việc tác động các ràng buộc của các yếu

tố ra quyết định. Khi đó, chúng ảnh hưởng đến quá trình nâng cao của các mô hình

trong các hệ hỗ trợ ra quyết định, đồng thời chúng có thể trợ giúp cách trực tiếp

hoặc gián tiếp trong quá trình thực thi. Khi đó, năng lực của hệ hỗ trợ quyết định sẽ

phụ thuộc 1 phần vào các mô hình ngoài.

Phân hệ dựa trên tri thức:

- Cung cấp khả năng giải quyết 1 vấn đề trên 1 khía cạnh nào đó, chịu ảnh

hưởng bởi năng lực người giải quyết, đồng thời nó ảnh hưởng bởi thâm niên trong

quá trình làm việc.

- Phân hệ dựa trên tri thức đóng vai trò như mô tơ suy luận của hệ chuyên gia.

- Quan hệ dựa trên tri thức có thể trợ giúp các quyết định dựa trên kiến thức,

đặc biệt là các bài toán phi cấu trúc, nó không trực tiếp giải quyết bằng quá trình

tính toán mà dựa trên cảm tính của người ra quyết định. Khi đó, nó trợ giúp cho các

mô hình hóa các quyết định thông minh, giúp người sử dụng xây dựng, áp dụng và

quản lý các mô hình hỗ trợ cho quá trình xác định các thông tin ra quyết định như

các mô hình nhận thức của con người, các mô hình xác định các nhu cầu người sử

dụng. Các mô hình xác định các nhu cầu thỏa mãn người sử dụng.

- Phân hệ dựa trên tri thức sẽ cung cấp các phương thức giải quyết vấn đề

mang tính thông minh, tích cực và dựa trên kiến thức, nó đề cập tới cách thức giải

quyết vấn đề của người ra quyết định. Một hệ hỗ trợ tốt khi đó nó được cung cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhiều cách thức giải quyết vấn đề đặc biệt là các bài toán phi cấu trúc. Đồng thời,

22

nó phải có 1 lượng tri thức lớn trong quá trình khai thác để dữ liệu trong các hệ hỗ

trợ ra quyết định đảm bảo các yêu cầu, liên quan đến quyết định.

d. Các phân hệ giao diện người dùng

- Là thành phần trung gian trong các hệ thống, thực hiện trao đổi thông tin

giữa người sử dụng với hệ thống, với các hệ hỗ trợ quyết định, thực hiện trao đổi

thông tin giữa người dùng với các mô hình.

- Giao diện người dùng dựa trên bộ xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Khi đó, nó biên

dịch từ ngôn ngữ tự nhiên thành ngôn ngữ máy và ngược trở lại.

- Việc xây dựng giao diện người dùng trong hệ hỗ trợ ra quyết định thường

dựa trên việc thiết kế giao diện ngôn ngữ tự nhiên. Ở phong cách này, người dùng

tương tác với hệ thống gần giống với thế giới thực. Khi xử lý hệ thống chuẩn hóa

dữ liệu đầu vào, tiến trình đối thoại trong phong cách này cho phép thích nghi với

Quản lý dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Phân hệ dựa trên kiến thức

Quản lý mô hình và hệ quản trị cơ sở mô hình

Các phân hệ dựa trên kiến thức

Phân hệ giao diện người dùng

các thao tác, hoạt động.

Nhập Các ngôn ngữ hành động

Xuất Các ngôn ngữ hiển thị

Bộ xử lý ngôn ngữ tự nhiên

Người dùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.5. Phân hệ giao diện người dùng

23

e. Người dùng

- Là những người trực tiếp sử dụng hệ hỗ trợ ra quyết định, cần thấu hiểu

người sử dụng để cung cấp các tính năng trong việc phân tích giải quyết, giải thích

các kết quả thu được dựa trên:

+ Cách thức tham gia của người sử dụng: người tạo quyết định, báo cáo trên cơ

sở cho phép. Khi đó, hệ thống phân tích dữ liệu, các mô hình tính toán để đưa ra các hỗ

trợ quyết định, người sử dụng là một thành viên hỗ trợ cho quá trình ra quyết định.

+ Chuyên gia sử dụng: là những người trực tiếp ra và sử dụng hệ hỗ trợ ra

quyết định. Khi đó, người dùng có thể kiểm tra trực tiếp cách thức giải quyết vấn đề

của quá trình ra quyết định.

- Vai trò của người dùng có thể ảnh hưởng đến quá trình thu thập dữ liệu và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

quá trình phân tích các kết quả thu được từ hệ hỗ trợ ra quyết định.

24

CHƯƠNG 2.

QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH PHÂN CẤP AHP CHO TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH

2.1 Tiếp cận phương pháp, nghiên cứu quá trình AHP

Analytic Hierarchy Process (AHP) là một phương pháp so sánh định lượng

được sử dụng để chọn một giải pháp ưa thích bằng cách sử dụng cặp so sánh của

các giải pháp dự trên hiệu quả tương đối của chúng đối với tiêu chí.

AHP cũng là phương pháp phân tích thứ bậc. Phương pháp này bắt đầu từ

việc xây dựng sơ đồ cây thứ bậc, bao gồm một số bước so sánh từng cặp tiêu chí,

từng cặp phương án theo tiêu chí. Kết quả so sánh chính là trọng số.

Đặc điểm của phương pháp AHP là việc tính toán tỉ số tương quan. Trong thực tế,

không phải lúc nào cũng có thể thiết lập được quan hệ bắc cầu trong khi so sánh từng cặp (ví

dụ phương án A có thể tốt hơn phương án B, phương án B có thể tốt hơn phương án C).

AHP có thể giúp xác định và đánh giá lượng hóa các tiêu chí, phân tích các

dữ liệu thu thập được theo các tiêu chí đó, và thúc đẩy việc ra quyết định nhanh

hơn, chính xác hơn. Nó giúp cân nhắc và đo lường các yếu tố cả về chủ quan và

khách quan, tạo nên một cơ chế hữu dụng để đảm bảo tính nhất quán trong việc

đánh giá, đo lường các giải pháp và các đề xuất được đưa ra trong nhóm làm việc.

AHP là một phương pháp ra quyết định đa mục tiêu được đề xuất bởi giáo sư

Thomas L. Saaty. Dựa trên so sánh cặp, AHP có thể được mô tả với 3 nguyên tắc

chính: phân tích, đánh giá và tổng hợp. Trước tiên, AHP phân tích một vấn đề phức

tạp, đa tiêu chí theo cấu trúc thứ bậc.

Mục tiêu

Tiêu chí 2 Tiêu chí 1 Tiêu chí 3

Phương án 2 Phương án 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.1. Phương pháp AHP

25

Sơ đồ cấu trúc thứ bậc bắt đầu với mục tiêu, được phân tích qua các tiêu chí

lớn và các tiêu chí thành phần, cấp bậc cuối cùng thường bao gồm các phương án có

thể lựa chọn. Quá trình đánh giá sử dụng ma trận so sách cặp với thang điểm 9, xác

định trọng số dựa trên vector riêng ứng với giá trị riêng lớn nhất, sau đó kiểm tra hệ

số nhất quán. Cuối cùng, tất cả các trọng số được tổng hợp lại để đưa ra quyết định

tốt nhất.

2.1.1 Chức năng chính của AHP

AHP là phương pháp có nhiều loại ứng dụng khác nhau. Những lý do chính

cho sự phổ biến của mô hình AHP là do ba chức năng chính. Chúng là những cấu

trúc phức tạp, mang tính định lượng và tổng hợp.

Sự phức tạp trong cấu trúc của mô hình AHP được giải quyết dựa trên ý

tưởng rằng các vấn đề phức tạp nên được trình bày theo một cách sao cho ngay cả

những người không qua đào tạo chính thức cũng có thể hiểu nó. Sự đơn giản của

AHP đi lên từ “cấu trúc thứ bậc phức tạp tạo thành cụm đồng nhất các yếu tố”.

Điểm thứ bậc mang tính trực quan của AHP tạo cho nó khả năng có thể được

hiểu một cách nhanh chóng bởi tâm trí của con người và nhờ đó AHP cũng có thể

được nhìn thấy dưới dạng thức thân thiện hơn để giúp hiển thị một cách đơn giản

các tình huống và vấn đề phức tạp sao cho tâm trí con người có thể hiểu được.

Trước quyết định thiết kế các mô hình khác nhau từ mô hình AHP đối với

các yếu tố được định lượng. Quá trình MAUT (Multi-Attribute Utility Theory: lý

thuyết tiện ích đa thuộc tính) là một ví dụ điển hình về một mô hình sử dụng

phương pháp đo lường khoảng thời gian hay vì đo lường thang đo có quy mô lớn

hơn, chẳng hạn như thang đo tỷ lệ mà AHP sử dụng. Lý do cho việc “sử dụng thang

đo tỷ lệ trong các phương pháp phân cấp có cấu trúc là do các ưu tiên (giống như

trọng số) của các yếu tố ở mọi cấp của hệ thống phân cấp được xác định bằng cách

nhân các điểm số ưu tiên của các yếu tố ở cấp đó với các điểm số ưu tiên của các

yếu tố cha”.

Có thể chức năng đáng chú ý nhất của AHP sẽ khác biệt so với các phương

pháp phân tích khác là do khả năng “đo lường và tổng hợp nhiều yếu tố trong hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thống phân cấp”. Điều này khá quan trọng vì có rất nhiều công cụ và quá trình khác

26

nhau có thể sử dụng để phân tích nhưng có rất ít phương pháp có thể dùng để tổng

hợp các phân tích. Đây là một ưu điểm rất lớn của phương pháp phân tích quá trình

bậc thang.

2.1.2 Các mức ưu tiên trong AHP

Tác giả của phương pháp AHP, giáo sư Thomas L. Saaty, đã công bố rằng có

bốn ưu tiên khác nhau cần được lưu ý khi thực hiện một phân tích dựa trên quá trình

phân tích hệ thống phân cấp là:

1. Xác định vấn đề và xác định các loại kiến thức tìm kiếm.

2. Cấu trúc của hệ thống phân cấp ra quyết định xuất phát với mục tiêu của

quyết định, sau đó các mục tiêu được phân rã theo một quan điểm rộng, thông qua

các cấp trung gian (theo tiêu chuẩn các yếu tố tiếp theo bị phụ thuộc) đến mức thấp

nhất (mà thường là một tập hợp các phương án lựa chọn thay thế).

3. Xây dựng một tập hợp các ma trận so sánh cặp. Mỗi phần tử trong một cấp

bậc trên được sử dụng để so sánh các yếu tố ở cấp độ dưới trực tiếp của nó với trọng

số của nó.

4. Sử dụng những ưu tiên thu được từ sự so sánh cân nhắc những ưu tiên ở

cấp độ trực tiếp ngay bên dưới. Làm điều này cho mỗi phần tử. Sau đó, cho mỗi

phần tử ở cấp độ dưới đây thêm giá trị của nó và có được ưu tiên tổng thể hoặc toàn

cục. Tiếp tục quá trình này với điểm số và điểm bổ sung cho đến khi thu được

những ưu tiên cuối của các phương án lựa chọn thay thế ở tầng dưới cùng hệ thống

phân cấp bậc thang.

Saaty đã cung cấp các quy tắc cơ bản về cách thức tiến hành với các ưu tiên

trong quá trình phân tích hệ thống phân cấp. Quá trình chính của nó bao gồm khá

nhiều tính toán định lượng và trong một số trường hợp gặp phải vòng lặp thì sự

lặp đi lặp lại là cần thiết. Bằng cách hoàn thành các chủ đề được đề xuất bởi giáo

sư Thomas L. Saaty, các yếu tố được chọn phải là một tập hợp các ưu tiên cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

bảng AHP.

27

2.1.3 Thang đo cơ bản trong AHP

Quá trình phân tích hệ thống phân cấp sử dụng thang đo cơ bản (được hiển

thị trong bảng 2.1 dưới đây). Thang đo cơ bản của AHP khác với các loại thang đo

khác bởi vì nó không đo lường một yếu tố lớn hơn yếu tố khác bao nhiêu lần, nhưng

nó giúp hiển thị một phần của yếu tố lớn hơn yếu tố khác là bao nhiêu. Vì vậy, các

bảng cơ bản phải được đọc theo cách mà có thể phản ánh được sự khác biệt rất nhỏ

giữa hai đối tượng được khảo sát.

Bảng 2.1. Thang đo cơ bản (Độ ưu tiên cho các tiêu chí)

Mức độ ưu tiên

Ưu tiên bằng nhau (Equally preferred) Ưu tiên bằng nhau cho đến vừa phải (Equally to moderately preferred) Ưu tiên vừa phải (Moderately preferred) Ưu tiên vừa phải cho đến hơi ưu tiên (Moderately to strongly preferred) Hơi ưu tiên hơn (Strongly preferred) Hơi ưu tiên cho đến rất ưu tiên (Strongly to very strongly preferred) Rất ưu tiên (Very strongly preferred) Rất ưu tiên cho đến vô cùng ưu tiên (Very strongly to extremely preferred) Vô cùng ưu tiên (Extremely preferred) Giá trị số 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Trong thang đo cơ bản của phương pháp AHP được hiển thị ở bảng 2.1,

chúng ta có thể nhìn thấy hai cột khác nhau được phân chia riêng biệt. Cách phổ

biến nhất để chúng ta có thể hiển thị cường độ của tầm quan trọng của yếu tố nhất

định nào đó so sánh với yếu tố khác là sử dụng một thang đo với 9 mức điểm khác

nhau. Như đã nói trước đây, thang đo này không nên được dùng theo cách xem xét

bao nhiêu lần lớn hơn (1 so với 2), mà để đánh giá rộng hơn một phần nhỏ so với số

khác như thế nào (1,1 so với 1,3).

Thang đo cơ bản của AHP mô tả sự khác biệt nhỏ về tầm quan trọng giữa hai

mục tiêu, điều này rất khó để xác định một mối quan hệ chặt chẽ giữa hai mức độ

quan trọng. Chính vì vậy, theo giáo sư Thomas Saaty, để có được một chút sự khác

biệt rõ rệt giữa các mức tầm quan trọng thì phải chấp nhận bỏ qua các mức điểm có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

cường độ tầm quan trọng thứ 2, 4, 6 và thứ 8 và chỉ sử dụng các mức điểm thứ 1, 3,

28

5, 7, 9 (trong bảng 2.1). Bằng cách này, sự khác biệt giữa hai yếu tố có thể được

thực hiện cụ thể hơn và dễ dàng hơn chỉ bằng cách dự đoán sự khác biệt của các yếu

tố theo cách này hay cách khác.

2.2 Xây dựng, lựa chọn Model, khảo sát AHP

2.2.1 Kịch bản cho trường hợp nghiên cứu, giả thuyết

Trong những năm gần đây, ngành vật tư xây dựng đã trải qua những thay đổi mang

tính cách mạng. Những thay đổi này bao gồm nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.

Để tồn tại trong môi trường cạnh tranh các công ty, doanh nghiệp cần phải có những

sản phẩm chất lượng và dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.

Vì vậy, việc lựa chọn nhà cung cấp là một vấn đề quan trọng đối với một

công ty, doanh nghiệp phân phối cũng như đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.

Ngoài ra, việc lựa chọn một nhà cung cấp cũng không kém phần quan trọng

và là một vấn đề có thể liên quan đến nhiều tiêu chí, yêu cầu kỹ thuật của chi tiết kỹ

thuật dịch vụ và chi phí,... Không chỉ chi phí thiết bị, mà còn chi phí vận chuyển, và

bảo trì, nâng cấp và chi phí hỗ trợ, cần được xem xét trong việc lựa chọn một hệ

thống vật tư cụ thể. Điều quan trọng là phải xem xét các yếu tố chi phí một cách cẩn

thận để đảm bảo chi phí giao hàng thấp của dịch vụ. Tương tự như vậy, tiêu chí hoạt

động liên quan như độ tin cậy, tính sẵn sàng và bảo trì cũng phải được đánh giá để

đáp ứng các mức độ dịch vụ và tăng sự hài lòng của khách hàng. Hơn nữa, tiêu

chuẩn kỹ thuật, chất lượng nhà cung cấp cũng rất quan trọng và đây là tiêu chuẩn có

thể bao gồm giao hàng trước thời gian, an ninh, khả năng tiếp cận, uy tín nhà cung

cấp, và chất lượng của dịch vụ. Điều quan trọng là chúng ta xem xét tất cả các yếu

tố có liên quan trong việc lựa chọn một nhà cung cấp.

Do đó, có một nhu cầu cho phát triển một quá trình lựa chọn nhà cung cấp

vật tư xác định và ưu tiên các tiêu chí liên quan và đánh giá cân bằng giữa kỹ thuật,

tiêu chuẩn kinh tế và hiệu suất. Cách tiếp cận này cũng nên giảm thời gian trong

việc lựa chọn nhà cung cấp và phát triển việc ra quyết định đồng thuận.

Đề xuất việc sử dụng của quá trình phân cấp phân tích (AHP) phương pháp

cho các vấn đề lựa chọn nhà cung cấp. Phương pháp AHP chủ yếu là do khả năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vốn có của nó để xử lý các tiêu chí định tính và định lượng được sử dụng trong vấn

29

đề lựa chọn nhà cung cấp. Hơn nữa, nó có thể dễ dàng hiểu và áp dụng bởi các nhà

quản lý điều hành. Ngoài ra, AHP có thể giúp cải thiện quá trình ra quyết định. Cấu

trúc phân cấp được sử dụng trong việc lựa còn nhà cung cấp vật tư với mô hình

AHP có thể cho phép đánh giá tiêu chí và tiêu chí con có liên quan, có thể cung cấp

đầu vào để sửa đổi cấu trúc phân cấp, nếu cần thiết, với các tiêu chí bổ sung. Hơn

nữa, bằng cách sử dụng AHP, đánh giá có thể so sánh một cách hệ thống và xác

định các ưu tiên của các tiêu chí và tiêu chí con. Dựa trên thông tin này, luận văn có

thể so sánh một số hệ thống nhà cung cấp khác hiệu quả và chọn nhà cung cấp tốt

nhất, tính khả thi của việc áp dụng AHP trong việc lựa chọn nhà cung cấp.

2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu bằng thủ công, phương pháp thu thập phổ biến là đặt câu

hỏi, quan sát, phỏng vấn…

Dù thu thập bằng cách nào, dữ liệu cũng cần được hợp thức và lọc lại bởi vì

chất lượng và tính toàn vẹn của dữ liệu có ý nghĩa tới hạn cho các hệ hỗ trợ quyết

định. Dữ liệu thu thập được cần có khung cơ sở để dò tìm, ngăn chặn và hiệu chỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sai số trong thu thập dữ liệu cho hệ hỗ trợ quyết định.

30

Bảng 2.2.Các vấn đề thu thập dữ liệu

Vấn đề Nguồn gốc điển hình Giải pháp khả dĩ

Dữ liệu không đúng

Tạo sinh dữ liệu bất cẩn Dữ liệu thô nhập vào không chính xác Dữ liệu bị thay đổi không hợp lệ Xây dựng cách nhập dữ liệu có tính hệ thống Nhập dữ liệu tự động Kiểm soát chất lượng khi tạo sinh dữ liệu Xây dựng chương trình an toàn thích hợp

Dự liệu không kịp thời Phương pháp tạo sinh dự liệu không đủ nhanh so với nhu cầu Sửa đổi hệ thống tạo sinh dữ liệu Sử dụng môi trường WEB để lấy dữ liệu cập nhật

Dữ liệu được định chỉ số hay đo lường không chính xác Dữ liệu thô được thu thập không phù hợp với mục tiêu phân tích dữ liệu Dùng các mô hình phức tạp

Xây dựng hệ thống đo lường hay tổ hợp dữ liệu Dùng nhà kho dữ liệu Dùng các động cơ tìm kiếm thích hợp Xây dựng các mô hình đơn giản hơn hay có tính kết hợp cao hơn

Không có dữ liệu cần thiết Dữ liệu cần thiết chưa được lưu bao giờ Dữ liệu yêu cầu chưa có bao giờ Tiên đoán những dữ liệu cần cho tương lai Dùng nhà kho dữ liệu Tái sinh dữ liệu mới

Chất lượng dữ liệu là vấn đề quan trọng như:

- Ngữ cảnh: tính thích đáng, giá trị tăng thêm, tính kịp thời, tính đầy đủ và khối lượng dữ liệu.

- Nội tại: tính chính xác, khách quan, tin cậy được và danh tiếng.

- Dễ truy cập: truy đạt được và mức an toàn truy cập.

- Đại diện: khả năng phân giải, dễ hiểu, thể hiện súc tích và thể hiện nhất quán.

- Đồng điệu

- Phiên bản

- Tính đầy đủ

- Tính phù hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Dẫn xuất

31

Để có thể đánh giá sự quan trọng của một phần tử với một phần tử khác, ta

cần một mức thang đo để chỉ sự quan trọng hay mức độ vượt trội của một phần tử

với một phần tử khác qua các tiêu chuẩn hay tính chất.

2.3 Ứng dụng mô hình AHP

Ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội và khoa học tự nhiên.

AHP đặc biệt phù hợp với các vấn đề phức tạp liên quan đến việc so sánh hàng loạt

các yếu tố mà chúng khó định lượng.[1], [9], [10], [11]

Quá trình phân cấp phân tích (AHP) là hữu ích nhất là làm việc trên các vấn

đề phức tạp, liên quan đến nhận thức của con người và phán đoán, có độ phân giải

có dài hạn hậu quả. Nó có lợi thế duy nhất khi các yếu tố quan trọng quyết định rất

khó để định lượng hoặc so sánh, hoặc nơi giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm

bị cản trở bởi các chuyên ngành của họ khác nhau, thuật ngữ, hoặc quan điểm.

Tình huống quyết định mà AHP có thể được áp dụng bao gồm:

- Lựa chọn: Việc lựa chọn một thay thế từ một tập hợp các lựa chọn thay thế,

thường là nơi có nhiều tiêu chí quyết định có liên quan.

- Xếp hạng: Đưa một tập hợp các lựa chọn thay thế theo thứ tự từ nhất đến ít

nhất mong muốn.

- Ưu tiên: Xác định công đức tương đối của các thành viên của một tập hợp

các lựa chọn thay thế, như trái ngược với việc lựa chọn một đơn một hoặc chỉ đơn

thuần là xếp hạng chúng.

- Phân bổ nguồn lực: Phân bổ nguồn lực trong một tập hợp các lựa chọn

thay thế.

- Quản lý chất lượng: Xử lý các khía cạnh đa chiều về chất lượng và nâng

cao chất lượng.

- Giải quyết xung đột: Giải quyết tranh chấp giữa các bên với mục tiêu hoặc

vị trí dường như không tương thích.

Ứng dụng mô hình AHP liên quan đến bốn giai đoạn cụ thể là: cơ cấu lại các

vấn đề quyết định, đo lường và thu thập dữ liệu, xác định trọng lượng bình thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

và tổng hợp việc tìm kiếm giải pháp cho vấn đề sử dụng phương pháp tiếp cận bốn

32

giai đoạn này là mô hình AHP để lựa chọn nhà cung cấp có thể được áp dụng bởi

các công ty cho bất kỳ lựa chọn nhà cung cấp vật tư.

Sự dụng quá trình phân cấp phân tích trong việc lựa chọn nhà cung cấp vật tư

là để sử lý các tiêu chí định tính và định lượng được áp dụng trong vấn đề lựa chọn

nhà cung cấp. Thông qua việc đánh giá các tiêu chí để xây dựng mô hình AHP để

đại diện cho vấn đề lựa chọn.

2.4 Phân rã phân cấp cho quyết định

Như được mô tả trước đó, mô hình AHP là dựa trên mô hình hệ thống phân

cấp có thể được sử dụng để phân chia một vấn đề lớn hơn vào bối cảnh nhỏ hơn và

sau đó xác định điểm số đánh giá của chúng. Để xây dựng một kết quả AHP thành

công, ta nên theo các bước sau đây để mô tả AHP một cách tổng thể.

Bước đầu tiên trong việc xây dựng quá trình phân cấp phân tích là xác định vấn

đề và lựa chọn mục tiêu. Việc xác định vấn đề là một yếu tố rất quan trọng trong AHP

vì nó có thể được xem như là mục tiêu của toàn bộ quá trình và tất cả các phép tính

toán định lượng được thực hiện trong suốt quá trình là một bước quan trọng để đạt

được các mục tiêu. Khi suy nghĩ về mô hình phân cấp thì mục tiêu được thiết lập cho

đỉnh trên cùng và nó phân rã thành các cấp bậc khác nhau bên dưới.

Sau khi mục tiêu đã được thiết lập, là lúc để chuyển sang cấp độ tiếp theo

của mô hình AHP. Cấp độ tiếp theo sau đó xác định các tiêu chí được sử dụng để

giải quyết lớp cao nhất, chính là mục tiêu. Có nhiều cách khác nhau để lựa chọn tiêu

chí cho AHP, chúng ta đồng thời được phép sử dụng cả hai phương pháp định

lượng và định tính.

Lớp thứ ba của mô hình AHP bao gồm các phương án thay thế khác nhau

được chọn bởi những người định lượng các yếu tố. Các phương án lựa chọn thay

thế cũng có một vai trò lớn trong quá trình này và một trong số chúng sẽ trở thành

câu trả lời cho các câu hỏi trong lớp đầu tiên. Vì vậy, chúng ta nên lưu ý rằng AHP

không đưa vào quy trình một phương án thay thế thực sự là tốt nhất, nhưng thay

vào đó nó so sánh giữa các lựa chọn thay thế có mức độ giống nhau khá nhỏ.

Sau khi mục tiêu được xác định, tiêu chuẩn đã được xác định và lựa chọn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thay thế khác nhau cũng đã được chọn lựa, đó là lúc để sắp xếp tất cả những yếu tố

33

trong cây phân cấp. Sau khi AHP tiếp tục với việc xác định các bảng xếp hạng

tương đối của các phương án lựa chọn thay thế khác nhau. Tại thời điểm này, AHP

không cho phép so sánh các thông tin định tính khác nhau và thông tin định lượng

với nhau. Điều này đạt được bằng cách sử dụng so sánh cặp để so sánh một yếu tố

quan trọng hơn bao nhiêu so với yếu tố khác. Thang đo sử dụng trong so sánh cặp

là thang đo cơ bản đã được mô tả trong phần lý thuyết trước đó.

Mu ̣c đích: Mục đích là một tuyên bố về mứ c đô ̣ ưu tiên chung. Mu ̣c tiêu: Đây là những yếu tố cần đươ ̣c xem xét.

Phương án thay thế: Chúng ta xét những phương án thay thế có sẵn để đạt được mục đích. Hình 3.1 chỉ ra mô ̣t cấu trú c phân cấp những yếu tố như vậy. Cấu trú c phân cấp củ a AHP cơ bản cho phép tính phụ thuô ̣c giữa các phần tử để chỉ ở giữa các cấp đô ̣ củ a hê ̣ thống phân cấp, và chỉ hướ ng tác đô ̣ng có thể mớ i hướ ng lên trên hê ̣ thố ng phân cấp. Những phần tử củ a một mứ c độ nhất đi ̣nh được giả đi ̣nh là đô ̣c lâ ̣p vớ i nhau.

AHP được minh họa với một bài toán đơn giản. Mô ̣t công ty muố n mua mô ̣t

loại thiết bị mới nhất đi ̣nh và có bốn khía cạnh cần ghi nhớ sẽ chi phối sự lựa chọn mua của công đó đó : Chi phí, khả năng hoa ̣t đô ̣ng, đô ̣ tin câ ̣y và khả năng thích ứ ng cho những mục đích sử du ̣ng khác nhau, hoă ̣c độ linh hoa ̣t. Các nhà sản xuất

cạnh tranh củ a thiết bi ̣ đó đã cung cấp ba lựa chọn X, Y và Z. Trong ví dụ này:

Mục đích

MT2 MT3 MT4 MT1

A3 A1 A2

Hình 2.2. Ví du ̣ về mô ̣t hê ̣ thố ng phân cấp

* Mu ̣c tiêu 1 = chi phí * A1 = mua thiết bi ̣ X

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

* A2 = mua thiết bi ̣ Y * Mu ̣c tiêu 2 = khả năng hoa ̣t

34

đô ̣ng * A3 = mua thiết bi ̣ Z

* Mu ̣c tiêu 3 = đô ̣ tin câ ̣y

* Mu ̣c tiêu 4 = đô ̣ linh hoa ̣t

Sau khi sắp xếp bài toán theo một phong cách phân cấp, bước tiếp theo là

thiết lập những ưu tiên. Hai loại so sánh theo cặp được thực hiện trong AHP. Đầu

tiên là giữa các cặp mu ̣c tiêu và đươ ̣c sử du ̣ng để chỉ ra những ưu tiên củ a chú ng

tôi. Loa ̣i so sánh theo că ̣p thứ hai là giữa các cặp phương án thay thế và đươ ̣c sử du ̣ng để xác định giá tri ̣ tương đố i của chú ng.

So sánh những yếu tố theo că ̣p đươ ̣c thực hiện xét về tầm quan tro ̣ng. Khi so

sánh một că ̣p mu ̣c tiêu, mô ̣t tỷ lệ quan trọng tương đối của các yếu tố có thể được

thiết lập. Tỷ lệ này không cần phải được dựa trên một số thang tiêu chuẩn như feet

hoặc mét mà đơn thuần chỉ thể hiê ̣n mối quan hê ̣ của hai yếu tố được so sánh.

Trong AHP chúng tôi sử dụng thang lời nói để đưa ra những phán quyết. Về cơ bản

đây là mô ̣t thang thứ tự. Khi mô ̣t ngườ i ra quyết đi ̣nh đánh giá A là quan tro ̣ng hơn

rất nhiều B, chú ng ta biết rằng A là quan trọng hơn B, nhưng chúng ta không biết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

khoảng cách giữa A và B, tỷ lệ A vớ i B.

35

Bảng 2.3. Trọng số ưu tiên cho các tiêu chí

Mức độ quan trọng Định nghĩa Giải thích

1 Quan trọng tương đương Hai yếu tố đóng góp như nhau cho mục tiêu

3 Phần nào quan trọng hơn Nhận thức và sự phán xét hơi thiên vị cái này so với cái khác

5 Quan trọng hơn nhiều Nhận thức và sự phán xét thiên vị mạnh cái này so với cái khác

7 Quan trọng hơn rất nhiều

Nhâ ̣n thứ c và sự phán xét thiên vị rất mạnh cái này so với cái khác. Tầm quan trọng của nó được chứng minh trong thực tế

9 Hoàn toàn quan trọng hơn Bằng chứ ng ủ ng hô ̣ cái này hơn cái khác có giá trị cao nhất có thể

2,4,6,8 Khi thỏa hiệp là cần thiết Các giá tri ̣ trung gian

Theo tiên đề thuận nghịch, nếu thuộc tính A hoàn toàn quan trọng hơn thuộc tính B

. và được đánh giá ở mứ c 9, thì B phải hoàn toàn ít quan trọng hơn A và có giá tri ̣

Tầm quan trọng tương đối của chi phí thiết bị đến viê ̣c quản lý củ a công ty

trong ví du ̣ củ a chúng tôi như trái ngươ ̣c vớ i tính dễ vâ ̣n hành củ a nó là gì? Họ được yêu cầu phải lựa cho ̣n liê ̣u chi phí quan tro ̣ng hơn rất nhiều, hơi quan tro ̣ng hơn, quan trọng và v.v… xuống đến ít quan tro ̣ng hơn rất nhiều, so vớ i Khả năng hoạt đô ̣ng. Những so sánh theo că ̣p này được thực hiện cho tất cả các yếu tố cần

được xem xét, và ma trận đánh giá đươ ̣c hoàn thành. Chúng tôi đầu tiên cung cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

một ma trận ban đầu cho các công ty về những so sánh că ̣p trong đó đường chéo chính chứa các số 1, vì mỗi yếu tố cũng quan trọng như chính nó .

36

Bảng 2.4. Trọng số của các tiêu chí

Chi phí Khả năng hoa ̣t đô ̣ng Đô ̣ tin câ ̣y Đô ̣ linh hoa ̣t

1

1 Chi phí Khả năng hoa ̣t đô ̣ng

1 Đô ̣ tin câ ̣y

1 Đô ̣ linh hoa ̣t

Chúng ta hãy giả sử rằng công ty quyết định rằng Khả năng hoạt động hơi

quan tro ̣ng hơn so vớ i chi phí. Trong ma trận được đánh giá bằ ng 3 trong ô Khả

năng hoạt động, Chi phí và 1/3 trong ô Chi phí, Khả năng hoạt động. Họ cũng quyết

định rằng chi phí quan trọng hơn nhiều so với Độ tin cậy, cho 5 trong ô Chi phí, Độ

tin cậy và 1/5 trong ô Độ tin cậy, Chi Phí. Tương tự công ty thấy rằng Khả năng hoạt động quan trọng hơn nhiều so với Độ linh hoạt (Xếp loại = 5) và đánh giá

tương tự được thực hiê ̣n đối vớ i tầm quan tro ̣ng tương đố i củ a Độ linh hoạt với Độ

tin cậy. Điều này tạo nên ma trận hoàn thành.

Bảng 2.5. Trọng số so sánh độ ưu tiên của các tiêu chí

Chi phí Khả năng hoa ̣t đô ̣ng Đô ̣ tin câ ̣y Đô ̣ linh hoa ̣t

5 1 1 Chi phí

5 1 3 1 Khả năng hoa ̣t đô ̣ng

1 Đô ̣ tin câ ̣y

5 1 1 1 Đô ̣ linh hoa ̣t

2.4.1 Xây dựng cặp Pair - Wise

Một trong những bước quan trọng nhất trong nhiều phương pháp ra quyết

định là ước tính chính xác của dữ liệu thích hợp. Đây là một vấn đề không bị ràng

buộc trong phương pháp AHP, nhưng nó là rất quan trọng trong nhiều phương pháp

khác mà cần phải đưa ra thông tin từ người ra quyết định. Dữ liệu định tính không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thể biết được về giá trị tuyệt đối. Ví dụ: "giá trị của một phần mềm máy tính cụ thể

37

về tiêu chí sử dụng thích nghi là những gì?" Mặc dù thông tin về câu hỏi như trước

đó là rất quan trọng trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn, nó là rất khó khăn,

nếu không phải không thể, để định lượng chúng một cách chính xác. Vì vậy, nhiều

phương pháp ra quyết định cố gắng để xác định tầm quan trọng tương đối, hoặc

trọng lượng của lựa chọn thay thế trong điều kiện của từng tiêu chí liên quan đến

một vấn đề quyết định nhất định. [10], [11]

Một cách tiếp cận dựa trên so sánh cặp được đề xuất bởi Saaty (1980) từ lâu

đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà tìm kiếm. Nghiên cứu các cặp so sánh được

sử dụng để xác định tầm quan trọng tương đối của từng phương pháp trong điều kiện

của mỗi tiêu chí. Trong phương pháp này người ra quyết định phải bày tỏ ý kiến của

mình về giá trị của các cặp so sánh. Thông thường, người ra quyết định có để lựa

chọn câu trả lời của mình trong số lựa chọn rời rạc. Mỗi sự lựa chọn là một cụm từ.

Một số ví dụ về cụm từ đó là: “Một là quan trọng hơn B”, hoặc “Một là về tầm quan

trọng tương tự như B”, hoặc “Một là nhiều hơn một chút quan trọng hơn B”.

Vấn đề chính với các so sánh cặp là làm thế nào để định lượng các lựa chọn

ngôn ngữ được lựa chọn bởi người ra quyết định trong đánh giá của họ. Tất cả các

phương pháp mà sử dụng phương pháp so sánh cặp cuối cùng thể hiện các câu trả

lời về chất lượng của một nhà sản xuất quyết định vào một số con số đó, hầu hết

thời gian, là tỷ lệ các số nguyên.

So sánh cặp được định lượng bằng cách sử dụng một quy mô. Quy mô như vậy là

một ánh xạ một-một giữa các bộ rời rạc lựa chọn ngôn ngữ có sẵn cho người ra quyết định

và một tập hợp rời rạc của số đại diện cho tầm quan trọng, hoặc trọng lượng, những sự lựa

chọn ngôn ngữ trước đó. Tất cả các quy mô khác khởi hành từ một số lý thuyết tâm lý và

phát triển các con số được sử dụng dựa trên những lý thuyết tâm lý.

Các giá trị của sự so sánh cặp trong AHP được xác định giá trị có sẵn cho

các cặp so sánh trong tập: {9, 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1, , , , , , , , }

Ví dụ minh họa xem xét tình hình sau đây. Giả sử rằng việc lựa chọn tốt nhất

hệ thống máy tính, có ba cấu hình thay thế A, B, và C. Ngoài ra, giả sử rằng một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong những tiêu chí quyết định tôi mảnh đồ mở rộng (tức là, linh kiện gắn với hệ

38

thống thiết bị ngoại vi khác có liên quan, chẳng hạn như máy in, bộ nhớ mới,..).

Giả sử rằng hệ thống A là tốt hơn nhiều so với hệ thống B, C và hệ thống là một

trong những mong muốn ít nhất là như xa như tiêu chí mở rộng phần cứng có liên

quan. Giả sử sau đây là ma trận trọng số khi ba thay thế cấu hình được kiểm tra về

tiêu chí này.

Bảng 2.6. Trọng số so sánh độ ưu tiên của các tiêu chí

A B C Vật tư thay thế

A 1 6 8

B 1 4

Từ ví dụ trên khi hệ thống A được so sánh với hệ thống B sau đó người ra

C 1

quyết định đã xác định rằng hệ thống A là giữa được phân loại là "ưu tiên bằng

nhau" và "hơi ưu tiên cho đến rất ưu tiên" với hệ thống B. Do đó, so sánh tương ứng

với giả định giá trị là 6.

2.4.2 Biểu diễn toán học

Sự ưu tiên các phương án thay thế đối vớ i các mu ̣c tiêu: Chúng ta thường

đánh giá mức độ ưu tiên cho những phương án thay thế đối vớ i các mu ̣c tiêu trước khi đánh giá tầm quan trọng của các mục tiêu. Cách tiếp câ ̣n này đươ ̣c đề nghi ̣ để chú ng ta có thể hiểu biết tốt hơn về các phương án thay thế chỉ trong trường hơ ̣p

những đánh giá củ a chúng ta về tầm quan trọng của các mu ̣c tiêu phu ̣ thuô ̣c vào những phương án thay thế. Trong ví du ̣ củ a chúng ta, các kỹ sư củ a các công ty đã xem xét các lựa chọn và quyết định rằng

- X có giá rẻ và dễ vận hành nhưng không đáng tin câ ̣y và có thể không dễ

dàng được điều chỉnh cho những mu ̣c đích sử dụng khác.

- Y có hơi đắt tiền hơn một chú t, khá dễ vâ ̣n hành, rất đáng tin câ ̣y những

không dễ điều chỉnh cho những mu ̣c đích sử du ̣ng khác.

- Z rất đắt, không dễ vâ ̣n hành, hơi ít tin câ ̣y hơn so vớ i Y những đươ ̣c nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sản xuất khẳng đi ̣nh là có mô ̣t loa ̣t các sử dụng thay thế.

39

Vì vậy, bây giờ chúng ta chuyển sang ba máy tiềm năng, X, Y và Z. Bây giờ

chúng ta cần bốn bộ so sánh cặp nhưng lần này xét về cách X, Y, Z thực hiê ̣n tố t như thế nào trong bố n tiêu chí.

Chi phí X X 1 Y 5 Z 9

Y 1 3

Z 1

X Y Z

Khả năng hoạt động X Y 1 1 1 1 5 3

Z 1

Độ tin cậy X Y Z

X 1

Y 3 1

Z 9 3 1

X Y Z Độ linh hoạt

X 1

Y 9 1 2

Z 5 1

Về mặt tổng quát chúng ta có các ma trận vuông và ma trâ ̣n đối ứng. Đây là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

những ma trận so sánh theo cặp.

40

(2.1)

Trong đó ,

Đánh giá ma trận theo cặp: Giả sử chúng ta đã biết các trọng số tương đối

của các tiêu chí . Chúng ta có thể giả định rằng . Chú ng ta có

thể biểu diễn chú ng trong một ma trận so sánh theo că ̣p như sau:

(2.2)

Lưu ý rằng với

Và

. (2.3)

Một ma trận như vậy được gọi là một ma trận thống nhất.

Phương pháp vec-tơ riêng: Phương pháp dưới đây đã được đề xuất bởi Saaty

[8]. Nếu chúng ta muốn khôi phục lại hoặc tìm vecto củ a các tro ̣ng số , (w1, w2, w3,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

..., wn) giả sử cho những tỷ lê ̣ này, chúng ta có thể đưa sản phẩm ma trận của ma trận W vớ i vec-tơ w để có :

41

(2.4)

Nếu chúng ta biết ma trận W đồ ng nhất, không không biết w , chúng ta có thể

giải phương trình trên cho w. Đây là một bài toán giá trị riêng: Ww = λw. Mỗi hàng trong ma trận W là bô ̣i hằng số củ a hàng đầu riên, Đối với một ma trận như thế, thứ

hạng của ma trận là một, và tất cả các giá trị đặc trưng của W bằng không, ngoại trừ

một. Vì tổng các giá trị riêng của ma trận dương bằng vết ma trận (Tổ ng củ a các

phần tử chéo), giá tri ̣ riêng khác không có mô ̣t giá trị n, kích thước của ma trận. Bở i vì Ww = nw , w là vector riêng của W tương ứng với giá trị riêng tối đa n.

Đối với các ma trận liên quan đến đánh giá củ a con người, điều kiện wij = wik

wkj không đú ng khi những đánh giá củ a con ngườ i không nhất quán với mức độ

nhiều hay ít. Bây giờ chúng ta ước tính wij bằng aij . A = [aij ] sẽ là ma trận của

những so sánh theo cặp. Trong ma trận A, thuộc tính nhất quán mạnh mẽ có khả

năng nhất không đúng. Những nhiễu loạn nhỏ trong các mục bao hàm những nhiễu

loa ̣n tương tự trong các giá tri ̣ riêng, do đó bài toán giá trị riêng cho các trường hợp

không nhất quán là:

(2.5) Aw = λmaxw,

Trong đó λmax sẽ gần bằng n (thực sự lớn hơn hoặc bằng n) và các giá tri ̣

riêng khác sẽ gần bằng không. Các ước tính về trọng số cho các hoạt động có thể

được tìm thấy bằng cách bình thường hóa vector riêng tương ứng với giá trị riêng

lớn nhất trong phương trình ma trận trên.

Có nhiều phương pháp khác hơn so với phương pháp vector riêng để ước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

lượng trọng số (wi) từ ma trận so sánh theo cặp (A = [aij ]). Dướ i đây là những trình bày về các phương pháp bình phương nhỏ nhất và bình phương nhỏ nhất loga.

42

Phương pháp bình phương nhỏ nhất:

(2.6)

(2.7)

Phương pháp bình phương nhỏ nhất loga:

(2.8)

(2.9)

Đă ̣t xi = ln(wi) và yij = ln(aij ) chú ng ta có

(2.10)

Cực tiểu hó a điều này, chú ng ta có [2]:

(2.11)

Mà theo điều kiê ̣n bổ sung

Cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vì vậy, các trọng số có thể được biểu diễn dưới dạng

43

Các giá tri ̣ trung bình hình ho ̣c đươ ̣c bình thườ ng hó a củ a các hàng rất gần với vector riêng tương ứng với giá trị riêng lớn nhất của ma trận. Trong ví dụ của

chúng ta, chúng ta muốn tính toán vector riêng của ma trận sau đây:

Các giá tri ̣ trung bình hình ho ̣c đươ ̣c tính bằng:

Với sự hỗ trợ của tổ ng những giá tri ̣ này (m1 + m2 + m3 + m4 = 4,898)

chúng ta tính giá tri ̣ trung bình hình học bình thường hoá, ước tính của vector riêng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bốn con số này tương ứng với các giá trị tương đối của Chi phí, Khả năng hoa ̣t đô ̣ng, Đô ̣ tin câ ̣y và Đô ̣ linh hoa ̣t. 0.402 có nghĩa là Công ty coi tro ̣ng khả năng hoa ̣t đô ̣ng nhất trong tất cả; 0.305 cho thấy rằng ho ̣ thích ý tưở ng về Đô ̣ linh hoa ̣t, hai con số cò n la ̣i cho thấy họ vẫn chưa phải lo lắng về chi phí và không quan tâm

44

đến Độ tin cậy. Bây giờ chúng tôi quay về với bốn ma trận khác. Chúng ta tính toán

các vector riêng với cùng một phương pháp. Các kết quả được trình bày dưới đây:

Chi phí Độ tin cậy Khả năng hoạt động Độ linh hoạt

X 0.751 0.480 0.077 0.066

Y 0.178 0.406 0.231 0.615

Z 0.071 0.114 0.692 0.319

Ma trận này tóm tắt hiệu suất của ba máy xét về những gì mà công ty muố n. Đo ̣c la ̣i mỗi cô ̣t, nó có phần nào đó nêu rõ ràng rằng: X tốt hơn nhiều so với Y và Z

về chi phí; X tố t hơn mô ̣t chú t so vớ i Y về Khả năng hoạt động, tuy nhiên, X có giá

tri ̣ giớ i ha ̣n về Đô ̣ tin câ ̣y và Đô ̣ linh hoạt. Tuy nhiên, đây không phải là giá tri ̣ tuyê ̣t

đố i; chú ng chỉ liên quan đến tập hơ ̣p các tiêu chí lựa chọn bởi công ty giả định này. Tổ ng hơ ̣p tro ̣ng số cộng tính những ưu tiên: Giả sử chúng ta có tất cả các trọng số của các tiêu chí và tất cả các hiê ̣u suất liên quan đến từng tiêu chí. Giả sử cho v1,

v2, . . . , vl biểu thị các trọng số của các tiêu chí và pij (i = 1, . . . , k, j = 1, . . . , l) hiê ̣u

suất của phương án thay thế thứ i trên tiêu chí thứ j. Bây giờ sự ưu tiên toàn cầu của phương án thay thế thứ i có thể thu được bằng tổng trọng số của các hiê ̣u suất

Trong ví du ̣ của chúng ta, chúng tôi đã xác đi ̣nh tro ̣ng số tương đối của các yếu tố, và chúng ta cũng có những ưu tiên tương đối của các phương án thay thế

liên quan đến các mu ̣c tiêu Bây giờ chúng ta cần phải lựa chọn giữa các phương án

thay thế, chúng ta kết hợp hiệu suất của các máy với sự ưu tiên củ a Công ty:

Chi phí 0.232 Đô ̣ linh hoa ̣t 0.305 Những ưu tiên toàn cục Đô ̣ tin câ ̣y 0.061

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

X Y Z 0.751 0.178 0.071 Khả năng hoa ̣t đô ̣ng 0.402 0.480 0.406 0.114 0.077 0.231 0.692 0.066 0.615 0.319 0.392 0.406 0.204

45

Điều này có nghĩa là X, có điểm số 0.392, dườ ng như có mô ̣t chú t tồ i tê ̣ hơn xét về khả năng đáp ứ ng nhu cầu củ a công ty so với Y có điểm số 0.406. Z thấp nhất với điểm số 0.204 và sẽ làm khá tồi tê ̣ trong viê ̣c đáp ứ ng yêu cầu củ a công ty

trong trườ ng hợp minh ho ̣a này.

Đánh giá tính không nhất quán trong xếp loa ̣i: Giai đoạn cuối cùng là tính toán Tỷ lệ nhất quán (CR) để đo lường những đánh giá nhất quán bao nhiêu so vớ i

các mẫu lớ n đánh giá hoàn toàn ngẫu nhiên. Nếu CR nhiều vượt quá 0.1, những

đánh giá không đáng tin cậy vì chúng quá gần cho sự thoải mái với tính ngẫu nhiên

và bài tập là vô giá trị hoặc phải được lặp đi lặp lại.

λmax đến n càng gần, những đánh giá càng nhất quán. Do đó , chênh lê ̣ch, λmax − n, có thể được sử dụng như một phép đo tính không đồ ng nhất (chênh lê ̣ch này sẽ bằng không cho tính nhất quán hoàn hảo). Thay vì sử dụng chênh lệch này trực tiếp, Saaty xác đi ̣nh một Chỉ số nhất quán (CI) bằng:

n: số chỉ tiêu

Vì nó thể hiê ̣n giá tri ̣ bình quân của các giá trị đặc trưng còn lại. Để có đươ ̣c một cách giải thích có nghĩa về sự chênh lê ̣ch hoă ̣c là chỉ số nhất quán, Saaty đã mô phỏng so sánh cặp ngẫu nhiên cho các ma trận có kích thước khác nhau, tính toán

các chỉ số nhất quán, và đến một chỉ số nhất quán bình quân cho những đánh giá

ngẫu nhiên cho mỗi ma trận kích thước. Trong bảng dưới hàng trên là thứ tự của

các ma trận ngẫu nhiên, và hàng dưới là chỉ số nhất quán tương ứ ng củ a những

đánh giá ngẫu nhiên.

2 3 4 5 6 7 1

0.00 0.00 0.58 1.12 1.24 1.32 0.9

9 10 11 12 13 14 8

1.45 1.49 1.51 1.48 1.56 1.57 1.41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Sau đó Saaty đã xác định tỷ lệ nhất quán là tỷ lê ̣ củ a chỉ số nhất quán cho một tập hơ ̣p đánh giá cu ̣ thể, vớ i chỉ số nhất quán bình quân cho những so sánh ngẫu nhiên cho mô ̣t ma trâ ̣n có cù ng kích thướ c.

46

ngẫu nhiên trung bình

CR: Tỷ số nhất quán (Consistency Ratio)

CI: Chỉ số nhất quán (Consistency Index)

RI: Chỉ số ngẫu nhiên (Random Index)

Khi mô ̣t tâ ̣p hơ ̣p những đánh giá hoàn toàn nhất quán tạo ra một chỉ số nhất

quán bằng 0, tỷ lệ nhất quán cũng sẽ bằng không. Một tỷ lệ nhất quán của 1 cho

thấy tính nhất quán na ná, mà có thể đạt được nếu những đánh giá không đươ ̣c đưa

ra một cách thông minh, mà là một cách ngẫu nhiên. Tỷ lệ này được gọi là tỷ lệ

không nhất quán bở i vì giá tri ̣ càng lớn, những đánh giá càng không nhất quán.

Trong ví dụ của chúng ta tỷ lệ nhất quán của ma trận, trong đó cho thấy tầm

quan trọng của các mục tiêu, là 0,55, thấp hơn giới hạn quan trọng, vì vâ ̣y công ty phù hợp trong những lựa cho ̣n của mình. Các tỷ lệ của 4 ma trận khác là: 0.072,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

0.026, 0, 0. Điều này có nghĩa là công ty sẽ mua thiết bị Y.

47

CHƯƠNG 3.

ỨNG DỤNG QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH PHÂN CẤP AHP CHO XÂY DỰNG

MÔ HÌNH TRỢ GIÚP LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP VẬT TƯ XÂY DỰNG

3.1 Đặt bài toán cho mô hình trợ giúp lựa chọn nhà cung cấp vật tư xây dựng

sử dụng AHP

Giai đoạn này liên quan đến việc xây dựng một hệ thống phân cấp phù hợp

của mô hình AHP bao gồm các mục tiêu, các yếu tố chiến lược, tiêu chuẩn, tiêu

chuẩn con và lựa chọn thay thế. Mục tiêu của chúng ta là vấn đề lựa chọn các nhà

cung cấp của một hệ thống vật tư xây dựng có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng,

mang lại lợi nhuận cho các công ty xây dựng, và cạnh tranh mạnh mẽ trên thị

trường xây dựng. Mục tiêu này được đặt vào mức độ ưu tiên của hệ thống phân cấp.

Hai yếu tố chiến lược, cụ thể là chi phí và chất lượng. Các yếu tố chi phí là quan

trọng bởi vì thấp hơn chi phí của một dịch vụ, năng suất cao hơn. Do đó mang lại

lợi nhuận cho công ty.

Chất lượng cũng không kém phần quan trọng vì nó tập trung nhiều hơn vào

việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và trở nên cạnh tranh để đi trước trên thị

trường. Cấp độ thứ ba của hệ thống phân cấp chiếm các tiêu chuẩn hai yếu tố chiến

lược chi phí và chất lượng của cấp độ thứ hai. Có hai tiêu chí liên quan đến chi phí,

cụ thể là vốn và chi phí vận hành. Mặt khác, các tiêu chuẩn liên quan đến chất

lượng kỹ thuật, hoạt động và nhà cung cấp. Các yếu tố chiến lược, tiêu chuẩn, tiêu

chuẩn con sử dụng trong các ba cấp độ của hệ thống phân cấp AHP có thể được

đánh giá bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận cơ bản của AHP so sánh cặp

phần tử trong mỗi cấp đối với tất cả các yếu tố nằm ở một cấp trên. Một tập hợp các

trọng số ưu tiên toàn cầu có thể sau đó được xác định cho mỗi tiêu chí con bằng

cách nhân khối lượng địa phương của tiêu chí con với trọng lượng của tất cả các nút

cha ở trên nó. Phương pháp này là để vượt qua sự bùng nổ về số lượng so sánh cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thiết khi số lượng các lựa chọn thay thế là lớn.

48

Bảng 3.1. Ma trận cấp so sánh của hai tiêu chí chính

Chi phí Chất lượng

Chi phí 1/3 1

Chất lượng 1 3

Bảng 3.2. Ma trận cấp so sánh của tiêu chí con chi phí

Chi phí Chi phí vật tư Chi phí vận chuyển

Chi phí vật tư 4 1

Chi phí vận chuyển 1 1/4

Bảng 3.3. Ma trận cấp so sánh tiêu chí con chất lượng

Chất lượng Chủng loại vật tư Đặc tính vật tư

Chủng loại vật tư 1/3 1

Ví dụ, nếu chúng ta xem xét 20 lựa chọn thay thế, số lượng các cặp so sánh

Đặc tính vật tư 1 3

cần thiết sẽ bằng n (n - 1)/2 = 190, và nó sẽ trở thành phức tạp trong quá trình tính

toán và đôi khi không khả thi. Lý do chính cho việc áp dụng phương pháp này là

đánh giá của các nhà cung cấp (hoặc đề nghị nhà cung cấp) của một hệ thống vật tư

xây dựng đặc biệt đôi khi liên quan đến một số lượng lớn các chi tiết kỹ thuật bao

gồm một số tiêu chí con. Nó có thể là thực tế trong quá trình so sánh cặp trong

những hệ thống nhà cung cấp đối với mỗi tiêu chí con. Ngoài ra, nó là một quá trình

tốn nhiều thời gian. Việc sử dụng một thang đánh giá có thể loại bỏ đi những khó

khăn vì mỗi người đánh giá có thể gán một đánh giá hệ thống của nhà cung cấp mà

không cần so sánh trực tiếp. Đánh giá quy mô đặc điểm như sau: rất tốt (O), tốt (G),

trung bình (A), bằng (F) và kém (P) được thông qua và các trọng số ưu tiên của các

quy mô đã được xác định có thể sử dụng so sánh cặp. Một biến chứng có thể phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sinh khi đánh giá bằng cách sử dụng các điểm hệ thống đánh giá.

49

Bảng 3.4. Ma trận PCJM

O 1 1/3 1/5 1/7 1/9 G 3 1 1/3 1.5 1/9 A 5 3 1 1/3 1/5 F 7 5 3 1 1/3 P 9 7 5 3 1 O G A F P

Ví dụ, sự đánh giá tương đối của một nổi bật "so với một tốt”. Mức thấp nhất

của hệ thống phân cấp bao gồm các lựa chọn thay thế. Hệ thống nhà cung cấp được

đánh giá để lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất. Nói chung, chúng ta có thể bao gồm

nhiều hệ thống nhà cung cấp để đánh giá trước khi chọn nhà cung cấp tốt nhất. Mô

hình AHP là áp dụng chung cho bất kỳ vấn đề lựa chọn nhà cung cấp của một hệ

thống vật tư xây dựng là một công ty mong muốn để đánh giá, vì nó bao gồm các

yếu tố thành công quan trọng và các tiêu chí và tiêu chí con liên quan để lựa chọn

nhà cung cấp của một hệ thống vật tư xây dựng. Vì vậy, bất cứ khi nào một công ty

cần phải chọn một nhà cung cấp, sau đó nó có thể đánh giá các nhà cung cấp của

các chương trình đánh giá như mô tả ở trên và xác định các trọng ưu tiên nhà cung

cấp để lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất, mô hình cung cấp bao gồm bất kỳ tiêu

chuẩn, và mục tiêu mà nhóm có thể xem xét trong bất kỳ tình huống khác.

3.2 Tổng hợp kết quả của quá trình lựa chọn

Sau khi tính toán các trọng số ưu tiên bình thường cho mỗi PCJM của hệ

thống phân cấp AHP, giai đoạn tiếp theo là tổng hợp các giải pháp cho vấn đề lựa

chọn nhà cung cấp. Trọng lượng ưu tiên địa phương bình thường của các yếu tố

chiến lược, tiêu chuẩn và tiêu chuẩn con thu được từ giai đoạn thứ ba được kết hợp

với nhau đối với tất cả các cấp bậc tiếp với để có được những ưu tiên trọng lượng

tổng hợp toàn cầu của tất cả các tiêu chuẩn con được sử dụng trong cấp độ thứ tư

của mô hình AHP. Như đã giải thích trước đó, hệ thống phần mềm chuyên gia lựa

chọn được sử dụng để xác định những ưu tiên trọng lượng toàn cầu. Sau khi tính

toán trọng lượng toàn cầu của mỗi tiêu chí con cấp 4 và được sắp xếp lại theo thứ tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

giảm dần ưu tiên. Có thể thấy rằng các yếu tố chi phí chiếm trên hầu hết các bảng

50

xếp hạng trong danh sách, các thứ hạng đầu là chi phí đơn vị, tiếp theo là chi phí

hoạt động, vốn đầu tư, chi phí của các dịch vụ hỗ trợ, chi phí của hệ thống quản lý

vật tư, và chi phí bảo trì. Các yếu tố kỹ thuật được trong mười đầu bảng xếp hạng

bao gồm hệ thống tin cậy và hiệu năng hệ thống. Ngoài ra còn có hai yếu tố hoạt

động trong mười thứ hạng hàng đầu, cụ thể là tính năng bảo mật hệ thống và các

tính năng chẩn đoán lỗi. Mô hình AHP với tất cả các yếu tố chiến lược và các tiêu

chí, tiêu chí con, cùng với trọng lượng ưu tiên toàn cầu của họ có thể được sử dụng

trong bất kỳ vấn đề lựa chọn nhà cung cấp cụ thể.

3.2.1 Phân tích cặp Pair - Wise của tiêu chí chính

Tiêu chí chính như chi phí, chất lượng và yếu tố cấu thành. Các yếu tố

chi phí bao gồm chi phí vật tư, chi vận chuyển. Các yếu tố chất lượng, yếu tố

cấu thành khác [11]

Khảo sát các tiêu chí là để đánh giá và xác định các chi phí nêu trên, kỹ thuật

và các yếu tố hoạt động như tiêu chí và tiêu chuẩn con liên quan xây dựng các mô

hình AHP. Một câu hỏi bao gồm những yếu tố này đã được đăng ký cho cuộc điều

tra. Để xác định các tiêu chí liên quan, trả lời được hỏi để đánh giá từng yếu tố bằng

cách sử dụng quy mô ba điểm “không quan trọng”, “phần quan trọng” và “rất quan

trọng” trong việc lựa chọn một hệ thống vật tư xây dựng. Các tiêu chí đánh giá

được sắp xếp theo thứ tự giảm dần của giá trị trung bình nhận được khi khảo sát.

Ngoài ra, sự hiện diện của quá nhiều tiêu chí so sánh những cặp trong việc đánh giá

các nhà cung cấp có thể gặp phải một vài khó khăn, tốn thời gian. Nó cũng có thể

dẫn đến đánh giá sai lệch đánh giá. để khắc phục những vấn đề này, việc cắt giảm

giá trị hoặc một số phương pháp tương tự để giảm số lượng các tiêu chí.

Do đó, các tiêu chí chính liên quan đến chi phí, chất lượng và các yếu tố con.

3.2.2 Phân tích các tiêu chí con

Những yêu cầu đánh giá các yếu tố xem xét trong việc lựa chọn một nhà

cung cấp cho một hệ thống vật tư xây dựng là một trong những “phần không quan

trọng”, “phần nào quan trọng” và “rất quan trọng”. Các yếu tố nhà cung cấp bao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

gồm các chi phí và chất lượng dịch vụ hỗ trợ, thời gian dẫn giao hàng, thời gian

51

quay vòng sửa chữa, khách hàng hiện tại của các nhà cung cấp, vị trí của nhà cung

cấp tài chính và ổn định, danh tiếng của nhà cung cấp của công ty, chất lượng và

công nghệ sử dụng hệ thống, khả năng đảm bảo trong thiết kế, chuyên môn kỹ thuật

và khả năng giải quyết vấn đề. [10], [11]

Phân tích các tiêu chí con:

- Yếu tố chi phí vật tư

+ Chi phí đầu tư

+ Chi phí thuế

+ Chi phí hợp đồng

- Yếu tố vận chuyển

+ Chi phí xe

+ Chi phí nhân công

+ Chi phí bến bãi

- Yếu tố chủng loại vật tư

+ Sản xuất công nghiệp

+ Sản xuất thủ công

+ Độ bền

Ngoài ra còn một số các tiếu chí như:

+ Nhà máy

+ Tự nhiên

+ Độ sạch

Các yếu tố ở trên đã được coi là tiêu chí và tiêu chí con có liên quan và được

sử dụng để xây dựng một mô hình AHP thích hợp cho việc lựa chọn các nhà cung

cấp của một hệ thống vật tư xây dựng. Phương pháp AHP sẽ cho phép chúng ta so

sánh và ưu tiên đã lựa chọn.

3.2.3 Trọng số của mỗi tiêu chí

Bảng so sánh cặp được thực hiện đối với các thuộc tính của một mức độ

phân cấp cho các thuộc tính của cấp trên trực tiếp của hệ thống phân cấp, bắt đầu từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

mức độ của các yếu tố chiến lược xuống mức tiêu chí con. Kết quả thu được từ bảng

52

câu hỏi được sử dụng để tạo thành các cặp ma trận so sánh tương ứng (PCJMs) để

xác định trọng số của mỗi tiêu chí.

Các ma trận so sánh cặp thu được từ đánh giá trong đo lường và giai đoạn

thu thập dữ liệu được kết hợp bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận có nghĩa là

hình học ở mỗi cấp hệ thống phân cấp để có được những tương ứng với sự đồng

thuận cặp so sánh ma trận đánh giá. Mỗi ma trận sau đó được dịch ra vấn đề lớn

nhất tương ứng với giá trị riêng và được giải quyết để tìm trọng số ưu tiên bằng

nhau và duy nhất cho mỗi tiêu chí. Hệ thống phần mềm được gọi là chuyên gia lựa

chọn được sử dụng để xác định các trọng số ưu tiên. Tỷ lệ nhất quán (CR) của mỗi

PCJM cũng được hiển thị bên dưới mỗi ma trận. Có thể thấy rằng tỷ lệ nhất quán

của mỗi PCJM. Sau đó ma trận này được dịch sang các vấn đề giá trị riêng lớn nhất

bằng cách sử dụng chuyên gia lựa chọn, trọng lượng ưu tiên kết quả của xuất sắc,

tốt, trung bình, công bằng và kém.

Tổng hợp số liệu về độ ưu tiên để có trị số chung của mức độ ưu tiên. Sự

dụng phương pháp xác định chuẩn hoá vector [W] bằng cách tính tổng mỗi cột

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong ma trận: ∑aij

53

Bảng 3.5. Ma trận kết quả so sánh tầm quan trọng giữa các tiêu chí

a2 a3 an a1

1 a12 a13 a1n a1

1 a23 a2n a2 a21

1 a32 a3n a3 a31

Ghí chú: a1, a2, an là các tiêu chí và tiêu chí con

1 an2 an3 an an1

aij là kết quả so sánh giữa các yếu tố

Lập bảng ma trận [W] từ ma trận [A] bằng công thức:

Xác định vecter trọng số [W] bằng cách tính tỷ lệ của các thành phần theo

hàng và cột

Giá trị này cho phép so sánh tỷ lệ thành phần của các nhà thầu, xem các yêu

tố chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng các thành phần. Ta được ma trận

trọng số [W], với các giá trị trên đường chéo chính của ma trận chính là các hệ số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

W11, W22, W33,.. Wnn của phương trình ứng với X1, X2, X3,.. Xn.

54

3.3 Sơ đồ phân cấp cho lựa chọn nhà cung cấp

Lựa chọn nhà cung cấp vật tư xây dựng Mục tiêu

Chất lượng Chi phí Chiến lược

Tiêu chí Đặc tính vật tư Chi phí vận chuyển Chủng loại vật tư Chi phí vật tư

Sản xuất công nghiệp

Nhà máy Chi phí xe Chi phí đầu tư

Tự nhiên Sản xuất thủ công Chi phí thuế Chi phí nhân công Tiêu chí con

Độ bền Độ sạch

Chi phí hợp đồng Chi phí bến bãi

Đánh giá

G O A F P

Lựa chọn CT THHH Phúc Hưng CT TNHH Nam Phong CT TNHH Tân Phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.1. Mô hình phân cấp các tiêu chí

55

Áp dụng mô hình AHP cho một vấn đề lựa chọn nhà cung cấp cụ thể

Trước tiên chúng ta hãy xem xét một vấn đề lựa chọn một nhà cung cấp vật tư xây

dựng và chứng minh như thế nào mô hình có thể được áp dụng. Hệ thống lựa chọn

nhà cung cấp vật tư xây dựng để phụ vụ công chúng. Chúng ta xem xét các yếu tố

chiến lược, và các tiêu chuẩn thiết kế và sự thích hợp trong việc đánh giá các hệ

thống nhà cung cấp khác nhau và trong việc lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất.

Công ty muốn chọn một nhà cung cấp vật tư xây dựng tốt nhất giữa 3 nhà

cung cấp cần xem xét dựa vào 4 tiêu chí ở mức 1 và 12 tiêu chí con ở mức 2. Ký

hiệu 3 nhà cung cấp như sau:

Ký hiệu Nhà cung cấp

A CT TNHH Phúc Hưng

B CT TNHH Tân Phát

C CT TNHH Nam Phong

Giả sử công ty này đã khảo sát, phỏng vấn hỏi ý kiến đa số khách hàng tại 3

nhà cung cấp và nhập các giá trị thể hiện mức độ quan trọng của thành phần này so

với thành phần khác trong nửa tam giác phải trên của ma trận so sánh cặp. Độ ưu

tiên của các phương án ứng với mỗi tiêu chí:

So sánh cặp trong Mức 1:

Chi phí Chất lượng Chi phí 1 3 Chất lượng 1/3 1

Bước 1: Tính tổng các giá trị trong mỗi cột

Chi phí Chất lượng = Chi phí 1 3 4 Chất lượng 1/3 1 1,33

Bước 2: Chia mỗi giá trị trong mỗi cột cho tổng các cột tương ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chi phí Chất lượng Chi phí 1:4 3:4 Chất lượng 1/3:1,33 1:1,33

56

Bước 3: Tìm giá trị trung bình cho mỗi hàng của các phương án

Chi phí Chất lượng Chi phí 0,250 0,750 Chất lượng 0,251 0,752 TBC 0,250 0,751

So sánh cặp trong Mức 2: Ta tính tương tự như các bước tính ở Mức 1

Chi phí vật tư Chi phí vận chuyển = Chi phí vật tư 1 1/4 1,25 Chi phí vận chuyển 4 1 5

Chi phí vật tư Chi phí vận chuyển

Chi phí vật tư 1:1,25 4:5

Chi phí vận chuyển 1/4:1,25 1/5

Chi phí vật tư Chi phí vận chuyển TBC

Chi phí vật tư 0,800 0,800 0,800

Chi phí vận chuyển 0,200 0,200 0,200

Tính tương tự cho

Chủng loại vật tư Đặc tính vật tư = Chủng loại vật tư 1 3 4 Đặc tính vật tư 1/3 1 1,33

Ta được

Chủng loại vật tư Đặc tính vật tư TBC

Chủng loại vật tư 0,250 0,251 0,250

Đặc tính vật tư 0,750 0,752 0,751

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

So sánh cặp trong Mức 3: Ta tính tương tự như các bước tính ở Mức 1

57

Chi phí đầu tư Chi phí thuế Chi phí hợp đồng = Chi phí đầu tư 1 1/4 1/7 1,39 Chi phí thuế 4 1 1/2 5,50 Chi phí hợp đồng 7 2 1 10

Chi phí đầu tư Chi phí thuế Chi phí hợp đồng

Chi phí đầu tư 1:1,39 4:5,50 7:10

Chi phí thuế 1/4:1,39 1:5,50 2:10

Chi phí hợp đồng 1/7:1,39 1/2:5,50 1:10

Chi phí đầu tư Chi phí thuế Chi phí hợp đồng TBC

Chi phí đầu tư 0,719 0,727 0,700 0,716

Chi phí thuế 0,180 0,182 0,200 0,187

Lặp lại các bước từ 1-3 cho các tiêu chí còn lại như ở Mức 1

Chi phí hợp đồng 0,103 0,091 0,100 0,098

Ma trận tiêu chí:

Chi phí xe Chi phí nhân công Chi phí bến bãi TBC

Chi phí xe 0,694 0,693 0,692 0,693

Chi phí nhân công 0,231 0,231 0,231 0,231

Chi phí bến bãi 0,077 0,077 0,077 0,077

Sản xuất công nghiệp Độ bền TBC Sản xuất thủ công

Sản xuất công nghiệp 0,125 0,109 0,115 0,111

Sản xuất thủ công 0,125 0,127 0,121 0,111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Độ bền 0,750 0,763 0,764 0,778

58

Nhà máy Tự nhiên Độ sạch Nhà máy 0,083 0,500 0,417 Tự nhiên 0,077 0,461 0,461 Độ sạch 0,091 0,455 0,455 TBC 0,084 0,472 0,444

Ta lập được bảng sau:

Bảng 3.6. Thống kê số liệu sau khi tính toán theo phương pháp AHP

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Local weight Local weight Local weight Global weight

CHI PHÍ 0,250 0,800 0,716 0,143 CHI PHÍ VẬT TƯ

0,187 0,037

0,098 0,020 CHI PHÍ ĐẦU TƯ CHI PHÍ THUẾ CHI PHÍ HỢP ĐỒNG

0,200 CHI PHÍ XE 0,693 0,035 CHI PHÍ VẬN CHUYỂN

0,231 0,012

0,077 0,004

0,115 0,022 0,751 0,250 CHẤT LƯỢNG CHỦNG LOẠI VẬT TƯ

0,121 0,023

CHI PHÍ NHÂN CÔNG CHI PHÍ BẾN BÃI SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT THỦ CÔNG ĐỘ BỀN 0,764 0,144

TÍNH 0,751 NHÀ MÁY 0,084 0,047 ĐẶC VẬT TƯ

TỰ NHIÊN ĐỘ SẠCH 0,472 0,444 0,266 0,250

Giả sử công ty này đã khảo sát, phỏng vấn hỏi ý kiến đa số khách hàng tại 3 nhà cung cấp và nhập các giá trị thể hiện mức độ quan trọng của thành phần này so với thành phần khác trong nửa tam giác phải trên của ma trận so sánh cặp. Độ ưu tiên của các phương án ứng với mỗi tiêu chí:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

A B C = Chi phí đầu tư A 1 3 1/3 4,33 B 1/3 1 1/8 1,46 C 3 8 1 12

59

Chi phí đầu tư B 1/3:1,46 1:1,46 1/8:1,46 A 1:4,33 3:4,33 1/3:4,33 C 3:12 8:12 1:12 A B C

TBC

Lặp lại các bước từ 1-3 cho các tiêu chí còn lại như ở Mức 1 ta được các ma

Chi phí đầu tư A 0,231 0,693 0,077 B 0,228 0,685 0,086 C 0,250 0,667 0,083 0,236 0,681 0,082 A B C

trận tiêu chí thể hiện giá trị trong 11 bảng sau:

Chi phí thuế Chi phí hợp đồng TBC TBC A B C A B C

A 0,300 0,294 0,333 0,309 A 0,308 0,305 0,333 0,315

0,601 0,588 0,556 0,581 B B 0,615 0,610 0,583 0,603

0,118 0,111 0,110 C C 0,077 0,087 0,083 0,082

0,100

Chi phí nhân công Chi phí xe TBC TBC A B C A B C

A 0,111 0,111 0,111 0,111 A 0,429 0,429 0,429 0,429

B 0,667 0,667 0,667 0,667 B 0,143 0,143 0,143 0,143

C 0,222 0,222 0,222 0,222 C 0,429 0,429 0,429 0,429

Chi phí bến bãi Sản xuất công nghiệp TBC TBC A B C A B C

A 0,083 0,087 0,077 0,082 A 0,429 0,429 0,429 0,429

B 0,583 0,610 0,615 0,603 B 0,429 0,429 0,429 0,429

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

C 0,333 0,305 0,308 0,315 C 0,143 0,143 0,143 0,143

60

Sản xuất thủ công Độ bền TBC TBC A B C A B C

0,286 0,286 0,286 0,286 0,286 A 0,111 0,118 0,100 0,110

0,143 0,143 0,143 0,143 0,143 B 0,556 0,588 0,601 0,581

0,571 0,571 0,571 0,571 0,571 C 0,333 0,294 0,300 0,309

Nhà máy Tự nhiên TBC TBC A B C A B C

A 0,083 0,077 0,091 0,084 A 0,200 0,200 0,200 0,200

B 0,500 0,461 0,455 0,472 B 0,600 0,599 0,600 0,600

C 0,417 0,461 0,455 0,444 C 0,200 0,200 0,200 0,200

Độ sạch TBC A B C

A 0,694 0,693 0,692 0,693

B 0,231 0,231 0,231 0,231

C 0,077 0,077 0,077 0,077

Ta lập bảng và so sánh với các mức chuẩn, nếu giá trị của các tiêu chí con

gần với mức chuẩn nào nhất thì ta nhập mức chuẩn đó vào bảng.

Rất tốt Tốt TB Bằng Kém

Loại O G A F P

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Mức 0,513 0,261 0,129 0,063 0,034

61

Công ty A

Công ty B

Công ty C

Tiêu chí

Loại Mức

Mức

Mức

Global weight (GW)

xGW (2x4)

Lo ại

xGW (2x7)

Lo ại

xGW (2x10)

3

2

1

4

5

6

7

8

9

10

11

G

0,143

0,261

0,037 O

0,513

0,074

F

0,063

0,009

G

0,037

0,261

0,010 O

0,513

0,019 A

0,129

0,005

G

0,020

0,261

0,005 O

0,513

0,010

F

0,063

0,001

O

0,035

0,513

0,018 A

0,129

0,004 O

0,513

0,018

A

0,012

0,129

0,001 O

0,513

0,006 G

0,261

0,003

O

0,004

0,513

0,002 O

0,513

0,002 A

0,129

0,000

0,022

F

0,063

0,001 O

0,513

0,011 G

0,261

0,006

A

0,023

0,129

0,003 O

0,513

0,012 G

0,261

0,006

G

0,144

0,261

0,037 A

0,129

0,019 O

0,513

0,074

F

0,047

CHI PHÍ - CHI PHÍ VẬT TƯ -- CHI PHÍ ĐẦU TƯ -- CHI PHÍ THUẾ -- CHI PHÍ HỢP ĐỒNG - CHI PHÍ VẬN CHUYỂN -- CHI PHÍ XE -- CHI PHÍ NHÂN CÔNG -- CHI PHÍ BẾN BÃI CHẤT LƯỢNG CHỦNG - LOẠI VẬT TƯ -- SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP -- SẢN XUẤT THỦ CÔNG -- ĐỘ BỀN - ĐẶC TÍNH VẬT TƯ -- NHÀ MÁY

0,063

0,003 O

0,513

0,024 O

0,513

0,024

G

0,266

-- TỰ NHIÊN

0,261

0,069 O

0,513

0,136 G

0,261

0,069

O

0,250

-- ĐỘ SẠCH

0,513

0,128 G

0,261

0,065

0,063

0,016

F

Bảng 3.7. Sử dụng mô hình AHP để lựa chọn nhà cung cấp vật tư xây dựng

0,316

0,383

0,231

0,240

0,332

0,428

TỔNG: Chuẩn hóa để lấy tổng bằng = 1

Đánh giá ba nhà cung cấp A, B và C. Một trong số họ sẽ được lựa chọn để cung cấp

vật tư xây dựng. Mặc dù việc lựa chọn nhà cung cấp của nghiên cứu này đã được hoàn thành

bằng cách sử dụng quá trình lựa chọn nhà cung cấp hiện tại, chúng ta áp dụng mô hình AHP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

được so sánh với quyết định của quá trình lựa chọn từ trước.

62

Trọng số ưu tiên được xác định cho tất cả 16 tiêu chí con. Tương tự như vậy

, như đã giải thích trước đó, các trọng số ưu tiên cho O, G, A, F, và P của Cấp 5

được xác định là 0.513, 0.261, 0.129, 0.063 và 0.034. Nếu chỉ có một đánh giá có

liên quan đến giao thang đánh giá của xuất sắc, tốt, trung bình, công bằng hoặc kém

cho mỗi hệ thống nhà cung cấp đối với từng tiêu chí con. Mặt khác, nếu một số

đánh giá có liên quan trong việc lựa chọn một hệ thống nhà cung cấp, sau đó chúng

ta có thể sử dụng kỹ thuật Delphi để có được xếp hạng sự đồng thuận cho tất cả các

đánh giá và chuyển chúng vào một bảng tính như đã giải thích ở trên. Một khi

chúng ta chuyển giao các trọng ưu tiên toàn cầu của tất cả các tiêu chuẩn con và xếp

hạng của hệ thống nhà cung cấp trên một bảng tính, chúng ta có thể tìm thấy trọng

lượng ưu tiên toàn cầu của mỗi hệ thống nhà cung cấp bằng cách nhân trọng lượng

ưu tiên toàn cầu của mỗi tiêu chí con với trọng lượng ưu tiên toàn cầu của hệ thống

đánh giá nhà cung cấp, và thêm các giá trị kết quả. Chúng ta có thể tìm thấy giá trị

trung bình và trung bình của các trọng ưu tiên toàn cầu của hệ thống nhà cung cấp

của các thành viên nhóm nghiên cứu và sử dụng chúng để lựa chọn nhà cung cấp tốt

nhất. Dựa vào kết quả trên, Công ty B được chọn làm nhà cung cấp vật tư xây dựng

tốt nhất để đáp ứng các mục tiêu, vì B có trọng số ưu tiên lớn hơn A và C.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.2. Biểu đồ so sánh trọng số của 3 nhà cung cấp được chọn

63

Kiểm thử kết quả tính toán qua phần mềm Expert Choice.v11.5 trên trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chủ http://expertchoice.com cho kết quả trùng khớp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Có xây dựng ứng dụng riêng trên Visual studio 2008

67

KẾT LUẬN

Ra quyết định sử dụng mô hình AHP, các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp

dịch vụ được xác định rõ ràng và vấn đề mang tính hệ thống. Điều này cho phép

người ra quyết định kiểm tra những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống nhà cung

cấp bằng cách so sánh liên quan đến tiêu chuẩn và phù hợp với tiêu chí thẩm vấn

khách hàng. Hơn nữa, việc sử dụng các mô hình đề xuất AHP có thể làm giảm thời

gian cũng như trong việc ra quyết định. Ngoài ra, các kết quả có thể được trợ giúp

cho việc sử dụng các công cụ tính toán để có thể tính toán dễ dàng hơn, và đây

chính là trợ giúp cho các nhóm dễ dàng hơn để đánh giá và đi đến một quyết định

đồng thuận. Từ kết quả trên, có thể kết luận rằng ứng dụng của AHP trong việc lựa

chọn nhà cung cấp vật tư xây dựng để nâng cao các quyết định của khách hàng là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hợp lý.

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt

[1] Lê Bá Dũng, Các hệ cơ sở tri thức (knowledge based system) và ứng

dụng, Bài giảng ĐHBK Hà nội - Genetic computer school joint education program

2000-2013.

[2] Nguyễn Đình Thúc (2000), Trí tuệ nhân tạo Mạng nơron phương pháp

& ứng dụng , Nhà xuất bản Giáo dục.

Tiếng Anh

[3] Jiawei Han, Micheline Kamber, Datamining Concepts and Techniques,

Morgan Kaufmann Publishers, 2nd edition, 2006.

[4] A.K. Jain, R.C. Dubes, Algorithms for clustering data, Ptentice Hall,

Englewood Cliffs, NJ, 1988.

[5] M.P.Windham, “Cluster validity for fuzzy clustering algorithms”, Fuzzy

Sets and System, vol. 3, pp.177-183, 1981.

[6] W.Pedrycz, “Algorithms of fuzzy clustering with partial supervision”,

Pattern Recognition, vol. 23, pp.121-146, 1990.

[7] Gita Sastria, Choong Yeun Liong, Ishak Hashim, “Application of Fuzzy

Subtractive Clustering for Enzymes Classification”, Applied Computing

Conference, Istanbul, Turkey, 2008.

[8] Bhushan, N. and Ria, K. (2004) Strategic Decision Making: Applying

the Analytic Hierarchy Process, London: Springer-Verlag London Limited 98 T.L.

Saaty

[9] Blumenthal, A.L. (1977) The Process of Cognition, Englewood Cliffs,

NJ: Prentice Hall.

[10] Hummel, M. (2001) Supporting Medical Technology Development with

the Analytic Hierarchy Process, Groningen, The Netherlands: Rijksuniversiteit

Groningen.

[11] Saaty, T.L. (1980) The Analytic Hierarchy Process, New York:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

McGraw Hill. International.