ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM BÁ HẠNH CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM BÁ HẠNH
CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ QUANG DỰC THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra thu thập số liệu tại huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn, tôi luôn chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của cơ quan.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu Đề tài: “Các giải pháp đẩy
mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” đều
được thu thập, điều tra khảo sát thực tế trung thực, đánh giá đúng thực trạng của địa
bàn nghiên cứu và chưa được sử dụng để bảo vệ Luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Bá Hạnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện Đề tài, chúng tôi luôn nhận được
sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, các cơ quan, ban, ngành của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Đặc biệt là sự
quan tâm, hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Lê Quang Dực đã giúp đỡ tôi hoàn thành
Luận văn theo kế hoạch.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Lê Quang Dực cùng các thầy, cô Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Bắc Sơn; Uỷ ban nhân dân các xã:
Hữu Vĩnh, Chiến Thắng, Nhất Tiến thuộc huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn cùng các
hộ gia đình ở 3 xã trên đã giúp đỡ, cộng tác cùng chúng tôi thực hiện đề tài hoàn
thành theo kế hoạch của nhà trường.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Bá Hạnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ............................................ 5
1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn ...................................................... 5
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới ...................................................................... 5
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới ....................................................... 9
1.1.4. Chức năng của nông thôn mới ............................................................ 11
1.1.5. Chủ thể xây dựng nông thôn mới........................................................ 12
1.1.6. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới ................................... 13
1.1.7. Các bước xây dựng nông thôn mới ..................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ....................................... 14
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nước trên Thế giới ........ 14
1.2.2. Tình hình phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ... 17
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...... 25
1.3.1. Những công trình đã nghiên cứu có liên quan ................................ 25
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ...................... 26
1.4. Đánh giá chung ................................................................................... 27
iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................. 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện .................................... 29
2.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại 3 xã điều tra ........................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 37
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................ 37
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 38
2.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá ......................................................... 39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 40
2.4.1. Chỉ tiêu về mức thu nhập .................................................................... 40
2.4.2. Chỉ tiêu về tỷ lệ ................................................................................... 40
2.4.3. Chỉ tiêu về cơ cấu (%) ......................................................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Sơn ...................... 42
3.1.1. Công tác thành lập Bộ máy chỉ đạo chương trình xây dựng NTM .... 42
3.1.2. Thực trạng nông thôn mới huyện Bắc Sơn, giai đoạn 2016-2020
(theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg) ................................................... 42
3.2. Kết quả khảo sát, điều tra tại 3 xã chọn làm điểm nghiên cứu ........... 60
3.3.1. Nhóm cán bộ địa phương .................................................................... 60
3.2.2. Nhóm hộ nông dân .............................................................................. 63
3.3. Đánh giá chung về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ..................................................... 69
3.3.1. Thuận lợi trong xây dựng nông thôn mới ........................................... 69
3.3.2. Khó khăn trong xây dựng nông thôn mới ........................................... 71
3.3.3. Kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới ............................... 72
3.3.4. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 75
3.3.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................ 76
v
3.4. Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Sơn đến năm
2020 ..................................................................................................... 77
3.4.1. Giải pháp chung các vùng trong huyện .............................................. 77
3.4.2. Giải pháp theo hướng chỉ tiêu ............................................................. 80
3.4.3. Giải pháp ngắn hạn ............................................................................. 82
3.4.4. Giải pháp dài hạn ................................................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 84
1. Kết luận ........................................................................................................ 84
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 90
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Diễn giải nội dung viết tắt
ANTQ An ninh tổ quốc
Ban chỉ đạo BCĐ
Ban quản lý BQL
Bảo hiểm y tế BHYT
Chương trình CT
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp xây dựng CN-XD
Dịch vụ DV
Giao thông vận tải GTVT
Kinh tế, xã hội KT-XH
Lao động LĐ
Mục tiêu quốc gia MTQG
Nông nghiệp NN
Nông thôn mới NTM
Phát triển nông thôn PTNT
Sản xuất kinh doanh SXKD
Thể dục, thể thao TDTT
Trung học cơ sở THCS
Ủy ban nhân dân UBND
VH-TT-DL Văn hóa, thể thao, du lịch
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm (2015 - 2017) ......................... 30
Bảng 3.2: Tổng sản phẩm và cơ cấu sản xuất các ngành trên địa bàn
huyện Bắc Sơn (2016-2018) ............................................................. 31
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá hiện hành giai đoạn
2016-2018 ......................................................................................... 32
Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động trên địa bàn Bắc Sơn ......................... 34
Bảng 3.5: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch ................................. 42
Bảng 3.6: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện .................... 43
Bảng 3.7: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất ............................................. 49
Bảng 3.8: Văn hóa - Xã hội - Môi trường ......................................................... 53
Bảng 3.9: Hệ thống tổ chức chính trị ................................................................. 59
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia chỉ đạo chương
trình xây dựng nông thôn mới ........................................................... 61
Bảng 3.11: Tình hình dân số và lao động của hộ (n= 30/xã) ............................... 63
Bảng 3.12: Diện tích một số loại đất của hộ năm 2018 ....................................... 64
Bảng 3.13: Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ gia đình năm 2018 ..................... 64
Bảng 3.14: Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về chương trình xây
dựng nông thôn mới .......................................................................... 65
Bảng 3.15: Ý kiến đánh giá của người dân về Chương trình xây dựng nông
thôn mới tại huyện Bắc Sơn .............................................................. 66
Bảng 3.16: Những công việc người dân tham gia xây dựng Nông thôn mới
tại địa phương .................................................................................... 66
Bảng 3.17: Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng tại
địa phương ......................................................................................... 67
Bảng 3.18: Đánh giá của người dân về đội ngũ Cán bộ xã hiện nay................... 68
Bảng 3.19: Những khó khăn của người dân khi tham gia xây dựng nông
thôn mới tại địa phương .................................................................... 69
Bảng 3.20: Tổng hợp kết quả khảo sát 19 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Bắc Sơn (đến tháng 12/2018) ............................. 73
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn,
tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các tiêu chí
xây dựng NTM nhằm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống và thu nhập
của Nhân dân tại khu vực nông thôn.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Chọn điểm nghiên cứu:
- Nhóm cán bộ địa phương tham gia chỉ đạo Chương trình xây dựng nông
thôn mới.
- Nhóm các hộ nông dân.
2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1. Thu thập thông tin từ các tài liệu đã công bố
2.2.2. Thu thập thông tin qua điều tra, khảo sát
* Nhóm cán bộ địa phương
* Nhóm hộ nông dân
2.3. Phương pháp phân tích đánh giá
- Phương pháp phân tổ thống kê
- Phương pháp phân tích so sánh
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp SWOT
- Phương pháp chuyên gia
3. Kết quả nghiên cứu
Xuất phát từ thực trạng tiến độ triển khai và kết quả thực hiện chương trình
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian vừa qua
còn chậm, chưa đạt so với mục tiêu Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện đề ra và
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện. Đòi hỏi cần có một số giải pháp
ix
nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bắc Sơn, với những giải
pháp cụ thể thực hiện từng nội dung của Chương trình; các giải pháp chung cho các
vùng trong huyện; giải pháp theo nhóm chỉ tiêu; các giải pháp thực hiện cho từng
nhóm xã để việc chỉ đạo, thực hiện chương trình trên địa bàn huyện Bắc Sơn đảm
bảo tính toàn diện, đạt được mục tiêu số xã đạt chuẩn nông thôn mới và kết quả đạt
các chỉ tiêu, tiêu chí hằng năm của các xã theo kế hoạch đề ra.
Đề tài được thực hiện với mục tiêu đánh giá thực trạng nông thôn tại huyện
Bắc Sơn theo các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
tìm ra được các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình xây
dựng NTM; Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM tại
huyện Bắc Sơn và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành
chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn trong những năm tới, từ
đó góp phần nâng cao đời sống và thu nhập tại khu vực nông thôn.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài thập kỷ trở lại đây, nông nghiệp, nông thôn nước ta liên tục phát triển,
góp phần quan trọng ổn định tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng
cao đời sống của nhân dân. Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng nâng cao giá trị sản
xuất hàng hoá nông sản, dịch vụ, phát triển ngành nghề; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn được tăng cường, nhất là giao thông, thủy lợi, góp phần thúc đẩy phát triển sản
xuất, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn; đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các
vùng nông thôn ngày càng được cải thiện; xóa đói giảm nghèo đạt thành tựu to lớn.
Thực hiện Nghị quyết số 26 - NQ/TW, với chủ trương đưa nông thôn tiến kịp với
thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt Nam vào năm 2020, ngày 16
tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc
ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới; ngày 04 tháng 6 năm 2010
Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, mục tiêu đến năm 2015 có 20%
số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới, đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới.
Lạng Sơn là tỉnh miền núi phía Bắc, có đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc
gồm 11 đơn vị hành chính, có 10 huyện và 01 thành phố tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều
khó khăn, đặc biệt là khu vực nông thôn. Để xây dựng nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia
NTM trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có hiệu quả, ngày 12/8/2011, Tỉnh uỷ Lạng Sơn đã ban
hành Nghị quyết số 20-NQ/TU, về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011 -
2020, trong đó đề ra các giải pháp tổng thể triển khai thực hiện Nghị quyết.
Huyện Bắc Sơn là huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn, là địa phương
có bề dày truyền thống lịch sử, trong những năm qua kinh tế - xã hội khu vực nông thôn
có bước phát triển khá toàn diện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, đó là: Phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn chưa theo quy hoạch; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn chậm đổi
mới; việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất còn nhiều hạn chế; chuyển dịch cơ
cấu sản xuất, cơ cấu lao động trong nông nghiệp còn chậm; kết cấu hạ tầng thấp kém
2
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; môi trường ngày càng bị ô nhiễm; đời sống vật
chất, tinh thần của người nông dân còn nhiều khó khăn; tập quán sinh hoạt và sản xuất ở
nhiều nơi còn lạc hậu; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, các hộ thoát nghèo chưa bền vững; chất
lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở còn hạn chế; an ninh nông thôn có lúc, có
nơi chưa tốt. Trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông
nghiệp, nông thôn nói riêng trong giai đoạn mới, các cấp uỷ đảng, chính quyền huyện
Bắc Sơn đã ban hành nhiều văn bản quan trọng chỉ đạo công tác xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện, trong đó quan trọng nhất là Nghị quyết số 12-NQ/HU, ngày
18/11/2011 về xây dựng nông thôn mới huyện Bắc Sơn giai đoạn 2011 - 2020, đã đề ra
một số chỉ tiêu cụ thể như: Đến năm 2015 có 03 xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn
mới; đến năm 2020 có 08 xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc
gia xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên đến hết năm 2016 toàn huyện mới có 03 xã đạt
chuẩn nông thôn mới, kết quả đạt được còn nhiều tồn tại, hạn chế, tiến độ triển khai
chậm, việc triển khai xây dựng nông thôn mới thực chất tại nhiều xã mới chủ yếu đạt
được mục đích trên lĩnh vực phát triển hạ tầng. Chưa quan tâm, chú trọng đến việc nâng
cao trình độ sản xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, hình thành các vùng sản
xuất hàng hóa với những sản phẩn đặc hữu của địa phương hay những đưa những sản
phẩm mới phù hợp với điều kiên phát triển của tỉnh tạo thành các chuỗi giá trị bền vững
để cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập của người dân ở khu vực nông thôn. Ý thức,
nếp sống của người dân nông thôn vẫn còn nhiều lạc hậu, cổ hủ, chậm đổi mới phù hợp
với con người nông thôn mới và con người trong thời buổi hội nhập. Cảnh quan đường
làng, ngõ xóm chưa thực sự được phong quang, xanh, sạch đẹp thân thiện với môi
trường, kiến trúc nông thôn ngày càng bị phá vỡ, pha tạp không còn các dấu ấn đặc trưng.
An ninh, trật tự xã hội vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn, quan hệ làng xóm, láng giềng, giá trị đạo
đức con người nông thôn ngày càng thay đổi theo chiều hướng mất dần bản sắc dân tộc,
hồn cốt con người nông thôn Việt Nam. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng này chính là
việc triên khai xây dựng nông thôn mới chưa được quan tâm đúng mức, việc triển khai
thực hiện còn thiếu quyết liệt, nhiều xã còn tư tưởng chông chờ, ỷ lại, xây dựng nông
thôn mới chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng và thực hiện từ người dân nông
thôn, kết hợp với một số nguyên nhân khác nảy sinh trong triển khai thực hiện xây dựng
nông thôn mới. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Các giải pháp đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu cơ sở khoa học và đánh giá thực trạng tình hình nông thôn
trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM
sẽ phát hiện những mặt mạnh, tồn tại và hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu có
tính khoa học nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả Chương trình xây dựng nông
thôn mới ở địa phương trong thời gian tới. Cụ thể:
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn.
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các tiêu chí của
Chương trình xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần và thu nhập của cư dân nông thôn tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình xây dựng NTM, các chủ thể tham gia
quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm: các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức
đoàn thể thuộc huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn.
* Phạm vi thời gian:
Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu chủ yếu từ năm 2016 - 2018.
Tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 01 năm 2019.
* Phạm vi nội dung:
Do đề tài quá rộng nên tác giả chỉ tập trung vào những vấn đề chính, các chỉ tiêu về
xây dựng NTM và đề xuất các giải pháp chủ yếu mang tính đột phá, có ý nghĩa thực tiễn
nhằm đẩy mạnh Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bám sát mục tiêu, nhận diện được những thuận lợi,
khó khăn bất cập và thành công trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục
4
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đề xuất các giải pháp có tính khả thi góp phần
đẩy mạnh trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn. Từ đó làm cơ sở
khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của cấp ủy, chính quyền
huyện Bắc Sơn trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
- Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng, đề xuất các giải pháp có
cơ sở khoa học, sẽ góp phần đẩy mạnh quá trình xây dựng Nông thôn mới tại huyện Bắc
Sơn nhanh và bền vững hơn.
- Với những kết quả nghiên cứu hiện trạng thực tế và đề ra 04 nhóm giải pháp cụ
thể (giải pháp chung; giải pháp thực hiện các chỉ tiêu; giải pháp ngắn hạn, giải pháp dài
hạn) sẽ giúp cho công tác chỉ đạo, triển khai, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn đảm bảo tính toàn diện, đạt được mục tiêu số xã đạt
chuẩn nông thôn mới theo đúng kế hoạch đề ra.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nông thôn. Có quan điểm cho rằng
nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn. Cũng có quan điểm cho rằng dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng hoặc
dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường để xác định vùng nông thôn.
Theo Từ điển Tiếng việt: Nông thôn là danh từ để chỉ khu vực dân cư tập trung
chủ yếu làm nghề nông, phân biệt với thành thị.
Khái niệm về nông thôn trong văn bản của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Thông
tư số 54/2009/TT-BNNPTNT thì: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban
nhân dân xã”.
1.1.1.2. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội
Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống xã hội, cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Cung cấp lao động cho công nghiệp
và thành thị. Đây là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp và
dịch vụ.
Như vậy, phát triển nông thôn sẽ góp phần tạo điều kiện phát triển ổn định về
kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội. Vấn đề việc làm cho người lao động sẽ được gia tăng
ngày càng nhiều trên địa bàn nông thôn. Từng bước tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư; giảm sức ép của sự chênh lệch kinh tế và đời
sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng phát triển và vùng kém phát triển.
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới
Theo Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới cấp xã, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn 2010, thì: “Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt
được 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và được công nhận của
cấp có thẩm quyền”.
6
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường”.
Như vậy, theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của ban
chấp hành Trung ương (khóa X), thì xây dựng NTM phải đạt những nội dung cơ bản
sau: “Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững
theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất, tinh thần của nông dân nông thôn
ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội
nông thôn công bằng dân chủ, an ninh trật tự được giữ vững”.
1.1.2.1. Sự ra đời của Chương trình xây dựng nông thôn mới
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Ðảng lần thứ 7 (khóa X) đã thảo luận và
thông qua Nghị quyết số 26-NQ/TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn". Đánh giá
kiểm điểm sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới về lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, nông dân và đưa ra quan điểm mục tiêu thực hiện trong những năm tới
như sau:
Thứ nhất, về quan điểm:
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH,
HĐH; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá
trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông
nghiệp, nông dân và nông thôn. Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây
dựng NTM gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị
theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then
chốt. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù
hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu
7
quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt
các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản
xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy nội lực; đồng thời tăng cường đầu tư
của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên
tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông
dân. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ,
tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa
thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động
lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, về mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng
còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các
nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ trong xây
dựng nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng
hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt
và lâu dài. Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở cơ sở được tăng cường; đời sống vật chất và tinh thần của nông dân nông
thôn ngày càng được nâng cao; xã hội nông thôn công bằng dân chủ, văn minh tạo
nền tảng trong phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
- Mục tiêu đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt 3,5 -
4%/năm; sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất trồng lúa
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông
nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết
cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện
nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn
8
qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt chuẩn NTM khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ
động cho toàn bộ diện tích đất lúa 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công
nghiệp, cấp thoát nước chủ động cho diện tích nuôi trồng thủy sản; đảm bảo giao thông
thông suốt bốn mùa đến hầu hết các xã, cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản; cấp điện
sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ
bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, TDTT ở hầu hết các vùng nông thôn
tiến gần với các đô thị trung bình. Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn;
thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác
ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng
góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Nâng cao năng lực
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; tạo điều kiện sống an toàn cho nhân dân ở các vùng;
chủ động triển khai một bước các biện pháp thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu
toàn cầu. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất
lượng môi trường nông thôn.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Nông thôn hiện nay phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn
lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài; nhiều hạng mục công trình đã xuống
cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được quan
tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi chưa được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn
chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới
chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi đã xuống cấp. Mặt bằng để
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia khó khăn, dân cư phân bố rải rác,
kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa
gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh
tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ còn
chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ; thu nhập
của nông dân còn thấp, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít,
sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa
chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động
9
nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động
nông - lâm nghiệp qua đào tạo thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao… Đời sống tinh thần của
nhân dân còn hạn chế, nông thôn xây dựng tự phát, kiến trúc, cảnh quan làng bản lộn
xộn, môi trường ô nhiễm, nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống đang có nguy cơ mai một;
nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát...
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ Tướng
Chính phủ, về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020 thì
Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng xã NTM bao gồm 19 tiêu chí và phân thành 5 nhóm cụ
thể như sau:
* Nhóm tiêu chí về quy hoạch có 01 tiêu chí:
Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch bao gồm: Có quy hoạch chung xây dựng
xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn; Ban hành quy định quản lý quy
hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.
* Nhóm tiêu chí về hạ tầng Kinh tế - Xã hội có 08 tiêu chí:
- Tiêu chí Giao thông bao gồm: Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường
huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; Đường
trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại
thuận tiện quanh năm; Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; Đường trục
chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm.
- Tiêu chí Thủy lợi bao gồm: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới
và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên; Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân
sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
- Tiêu chí Điện bao gồm: Hệ thống điện đạt chuẩn; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn.
- Tiêu chí Trường học bao gồm: Tỷ lệ trường học các cấp ( mầm non, mẫu
giáo, tiểu học, THCS) có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.
- Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa bao gồm: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa
năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã; Xã có điểm vui chơi,
giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định; Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn
hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
10
- Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn bao gồm: Xã có chợ nông thôn hoặc
nơi mua bán, trao đổi hàng hóa.
- Tiêu chí thông tin và truyền thông bao gồm: Xã có điểm phục vụ bưu chính; xã
có dịch vụ viễn thông, internet; xã có đài truyền thành và hệ thống loa đến các thôn; xã
có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
- Tiêu chí nhà ở dân cư bao gồm: Nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu
chuẩn theo quy định.
* Nhóm tiêu chí về Kinh tế và tổ chức sản xuất có 04 tiêu chí:
- Tiêu chí thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm
2020 (khu vực trung du, miền núi phía Bắc từ 36 triệu đồng/người trở lên).
- Tiêu chí hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 (khu vực trung
du, miền núi phía Bắc dưới 12%).
- Tiêu chí cơ cấu lao động: Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao
động có khả năng tham gia lao động
- Tiêu chí tổ chức sản xuất: Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật
Hợp tác xã năm 2012; Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực.
* Nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Môi trường có 04 tiêu chí:
- Tiêu chí về giáo dục bao gồm: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa
mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục THCS; Tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp); Tỷ
lệ lao động có việc làm qua đào tạo.
- Tiêu chí về y tế bao gồm: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế; xã đạt tiêu
chí quốc gia về y tế; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao
theo tuổi).
- Tiêu chí về văn hóa: Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định.
- Tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm bao gồm: Tỷ lệ hộ được sử dụng
nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định; Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi
trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường; Xây dựng cảnh quan,
môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch;
Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh
được thu gom, xử lý theo quy định; Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt
11
hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch; Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ
sinh môi trường; Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
* Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị gồm 02 tiêu chí:
- Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật bao gồm: Cán bộ, công chức
xã đạt chuẩn; Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ,
chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"; Tổ chức chính trị - xã hội của xã
đạt loại khá trở lên; Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định; Đảm bảo bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương
trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
- Tiêu chí Quốc phòng và An ninh: Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh,
rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật
tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra
trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế,
giảm liên tục so với các năm trước.
1.1.4. Chức năng của nông thôn mới
1.1.4.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Sản xuất nông nghiệp cần diện tích lớn, nhất là ngành trồng trọt như sản xuất
lương thực, cây công nghiệp và trồng rừng. Do đó, theo Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông
thôn mới của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt
động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. “Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự
nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm
nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp
của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông
nghiệp hiện đại, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức
nông nghiệp hiện đại”.
1.1.4.2. Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa
trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã
hội gồm những người quen đây là những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu
đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán. Ở đó quan
12
hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết
thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con
nông dân chống chọi với thiên tai, dịch bệnh. Cũng chính văn hóa quê hương đã sản sinh
ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như: lòng kính lão yêu trẻ, giản dị tiết
kiệm, thật thà, yêu quê hương... tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn
đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển
trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng
có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy,
chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới
là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra, các cảnh
quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã
đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên, mưu
cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc.
1.1.4.3. Chức năng sinh thái
Nói đến nông nghiệp là nói đến cây trồng. Cây trồng, một mặt cung cấp cho con
người những nông sản cần thiết, một mặt có tác dụng cải tạo môi trường, làm đẹp cảnh
quan… Do đó, nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung có chức năng sinh thái.
Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang
chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các
khu rừng, thảo nguyên… phát huy các tác dụng sinh thái như: điều hoà khí hậu, giảm ô
nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất…
1.1.5. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia từ khâu
quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất trong quá
trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc… đồng thời cũng là người
hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới. Chính vì vậy, theo Nghị quyết số 26-NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương và Bộ Nông nghiệp và PTNT, thì nông dân là chủ thể xây
dựng NTM: “Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền.
Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông thôn. Đó
không phải là do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trò chủ thể này, mà
cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu
13
sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông
dân ở đây không phải chỉ đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ
chức nông dân” .
1.1.6. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới
1.1.6.1. Động lực từ đô thị hóa và công nghiệp hóa
* Động lực từ đô thị hóa
Nông thôn là một phần của các quốc gia, trong các hoạt động kinh tế - xã hội của
nông thôn bao giờ cũng có mối liên hệ mật thiết với đô thị và ngược lại. Chính vì vậy,
xây dựng nông thôn mới nếu chỉ dựa vào nguồn đầu tư từ Nhà nước hay chỉ tiến hành
trong nội bộ nông thôn sẽ không tạo ra được động lực cũng như tính linh hoạt, mà cần
phải đặt nó trong bối cảnh phát triển thành thị và nông thôn đồng hành với nhau, dựa
trên những quan điểm hệ thống. Thực tế, các vấn đề về nông nghiệp cần phải được giải
quyết thông qua phát triển công nghiệp, các vấn đề về nông dân phải giải quyết thông
qua phi nông hóa, phát triển nông thôn phải song hành cùng phát triển thành thị.
* Động lực từ công nghiệp hóa
Quá trình đi lên hiện đại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình chuyển
dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đồng thời cũng là quá trình
người nông dân tự do chuyển đổi thân phận của mình. Trong quá trình này, nguồn lực lao
động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông
thôn sang thành thị, đó cũng chính là quá trình phi nông hóa người nông dân. Giải phóng
thân phận phi nông hóa của nông dân là yêu cầu để phát triển nông thôn, đồng thời cũng là
nhu cầu tất yếu của chính bản thân người nông dân.
Việc lao động nông nghiệp chuyển dịch sang các lĩnh vực phi nông nghiệp sẽ tạo
điều kiện cho nông nghiệp ở nông thôn chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản
xuất hàng hóa. Mặt khác, quá trình này sẽ giúp cho những người nông dân ở lại sản xuất
nông nghiệp ở nông thôn có điều kiện tích tụ ruộng đất, từ đó phát triển kinh tế theo
hướng trang trại, chuyên canh, đưa cơ giới, khoa học kỹ thuật cao áp dụng vào sản xuất,
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp. Như vậy, sự nghiệp công
nghiệp hóa là động lực to lớn để thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới.
14
1.1.6.2. Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ chức hợp tác
Sản xuất nông nghiệp tất yếu sẽ từng bước xóa bỏ sản xuất đơn lẻ của các hộ nông
dân, tiến tới hình thành sự liên kết giữa các hộ và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác
xã… Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng NTM là phát triển
hiện đại hóa nông nghiệp. Hiện đại hóa nông nghiệp ở đây phải được hiểu là ngoài các
điều kiện sản xuất hiện đại như: thủy lợi, làm đất, đường xá giao thông, viễn thông, thông
tin... nó còn bao hàm chuyên nghiệp hóa trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Một khi đã thực hiện kinh doanh gia đình và phát triển kinh tế thị trường trong nông
nghiệp, thì nhất định cũng phải thực hiện chuyên nghiệp hóa các doanh nghiệp trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn.
1.1.7. Các bước xây dựng nông thôn mới
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13
tháng 4 năm 2011 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài
chính, quy định các bước xây dựng nông thôn mới như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện CT xây dựng NTM.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí
quốc gia NTM.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới cấp xã.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM cấp xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương trình.
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nước trên Thế giới
1.2.1.1. Hàn Quốc
Nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi thực
hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ I (1962-1966) và thứ II (1966-1971) với chủ trương
công nghiệp hóa hướng đến xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát
động phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi
cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới, mọi người làm việc và hợp
tác với nhau xây dựng cộng đồng ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để
xây dựng một Quốc gia ngày một giàu mạnh hơn".
15
Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay đổi suy
nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông thôn. Điều đáng chú ý của
phong trào nông thôn mới ở Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên vật liệu
còn nông dân mới chính là đối tượng ra quyết định và thực thi mọi việc. Saemaul
Undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ trong xây dựng NTM với việc dân bầu
ra một nam và một nữ lãnh đạo phong trào. Ngoài ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2
lãnh đạo phong trào ở cấp làng xã tham dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để trực
tiếp lắng nghe ý kiến từ các đại diện này. Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ
Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ
cho chế biến nông sản. Ngân hàng nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về
nông thôn với lãi suất giảm 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác. Năm 2005, Nhà
nước ban hành đạo luật quy định mọi hoạt động của các bộ, ngành, chính quyền phải
hướng về nông dân. Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ
một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một Quốc gia giàu có, hiện đại bậc
nhất châu Á hiện nay.
1.2.1.2. Nhật Bản
Nhật Bản là nước có diện tích đất đai canh tác nông nghiệp hạn chế, dân số đông,
đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là các hộ gia đình. Với đặc điểm tự
nhiên kinh tế, xã hội đó, Nhật Bản đã đề ra một chiến lược hiệu quả là tăng năng suất
nông nghiệp quy mô nhỏ bằng cách thâm canh tăng năng suất trên đơn vị diện tích và
trên đơn vị lao động. Vì vậy nông nghiệp Nhật Bản đã cung cấp đầy đủ lương thực, thực
phẩm cho nhu cầu của nhân dân; tạo khả năng tích lũy và phát huy nội lực; thâm canh
tăng năng suất; xuất khẩu nông, lâm sản, nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ công
nghiệp hóa, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn, gắn nông thôn với công nghiệp, gắn
nông thôn với thành thị. Những bước đi thích hợp là những điều kiện quan trọng đã đưa
nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản theo hướng hiện đại hóa.
Để tạo cơ sở thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng và phát huy tác dụng máy móc,
thiết bị và hóa chất trong quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông nghiệp, nâng cao
năng suất lao động, Nhật Bản đã chú trọng phát triển, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ
tầng, hệ thống năng lượng và thông tin liên lạc hoàn chỉnh, phân bổ các ngành công
nghiệp chế biến dùng nguyên liệu nông nghiệp như tơ tằm, dệt may,... các ngành cơ khí,
16
hóa chất trên địa bàn nông thôn toàn quốc đã tạo việc làm cho lao động nông thôn, ngăn
chặn làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị. Chính phủ Nhật Bản thường xuyên
có chính sách trợ giá nông sản cho các vùng nông nghiệp mũi nhọn. Phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa, Nhật Bản thực hiện chính sách
lấy nông nghiệp làm nền tảng ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu
tư, phát triển công nghiệp hướng vào xuất khẩu... làm tăng nhanh tiềm lực kinh tế đất
nước. Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và phát triển
bền vững của Nhật Bản đây là bài học kinh nghiệm để chúng ta tham khảo và học tập.
Từ năm 1979, Tỉnh trưởng Oita-Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và
phát triển phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, one Product-OVOP) với
mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát
triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào "mỗi làng, một sản phẩm" dựa trên 3 nguyên tắc
chính là: Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát
triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong
việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Sau
20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị
thương mại cao như: Nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu... đã từng
bước nâng cao thu nhập của nông dân địa phương, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của
cả nước.
1.2.1.3. Trung Quốc
Tháng 3 năm 2006 Trung ương Đảng cộng sản và Quốc vụ viện (Chính phủ)
Trung Quốc công bố Bản “Tài liệu số 01” với mục tiêu quyết tâm giải quyết vấn đề nông
thôn; chủ trương xây dựng “Nông thôn mới xã hội chủ nghĩa” là nhiệm vụ chính của kế
hoạch 5 năm 2006 - 2010. Tài liệu này đề cập những chiến lược cơ bản trong đó chú
trọng đến “Điều chỉnh mối quan hệ trong phân phối thu nhập, quy phạm, trật tự phân
phối: thu nhập, tăng thu nhập cho tầng lớp người có mức sống trung bình và thấp. Kiên
trì “Cho nhiều, lấy ít, nuôi sống” đặc biệt là áp dụng nhiều biện pháp trong việc “cho
nhiều” đối với nông dân; đồng thời đưa ra các giải pháp nhiều mặt về xây dựng nông
thôn, vấn đề xã hội và dân chủ, khác với tài liệu các năm trước nói đến các vấn đề riêng
biệt như sản xuất lương thực, thu nhập nông dân và khả năng sản xuất nông nghiệp. Việc
phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc đã đi vào một thời kỳ mới.
17
1.2.2. Tình hình phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình phát triển nông thôn
Kế thừa thành tựu xây dựng nông thôn trong những giai đoạn trước, trong hơn 30
năm đổi mới và 10 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, nông thôn nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn có thể khái quát như sau:
Thứ nhất, nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, phát huy lợi
thế của điều kiện tự nhiên, tiềm năng, lợi thế của các vùng, miền, địa phương gắn với nhu
cầu của thị trường; năng suất và chất lượng, tính cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp
ngày càng cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực góp phần quan trọng ổn định kinh
tế vĩ mô, nhất là trong các giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2008-2013. Giai đoạn 2008-
2017, tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp đạt 2,66%/năm (Năm 2008 tốc độ tăng
GDP ngành là 4,68%; giai đo n 5 năm (2009 - 2013), GDP ngành tăng bình quân
2,9%/năm, giai đoạn 4 năm (2014 - 2017) GDP ngành tăng 2,57%/năm), tốc độ tăng giá
trị sản xuất ngành đạt 3,9%/năm; quy mô GDP ngành năm 2017 gấp 1,25 lần, GTSX
ngành gấp 1,37 lần năm 2008 (tính theo giá cố định năm 2010).
Trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế so sánh,
tăng tỷ trọng của các ngành, sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn. Tỷ trọng giá trị sản
xuất thủy sản tăng từ 22,01% năm 2008 lên 26,25% năm 2017; tỷ trọng giá trị sản xuất
lâm nghiệp từ 2,87% năm 2008 lên 4,08% năm 2017, tỷ trọng giá trị sản xuất nông
nghiệp từ mức 75,12% năm 2008 xuống còn 69,67% năm 2017. hất lượng tăng trưởng
tiếp tục được cải thiện, tỷ trọng giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản xuất ngành đã tăng
từ 57% năm 2010 lên 64,77% năm 2013, 67,1% năm 2014 và khoảng 68% năm 2015.
Kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, tổng kim ngạch xuất khẩu 10 năm (2008 - 2017) đạt
261,28 tỷ USD, tăng bình quân 9,24%/năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2017 đạt 36,52 tỷ
USD so với mức 16,47 tỷ USD năm 2008; có 10 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên
1,0 tỷ USD (gạo, cà phê, cao su, cá tra, tôm, hạt điều, hạt tiêu, rau quả, sắn và gỗ và đồ
gỗ).
Quy mô sản xuất nông hộ gia tăng, liên kết theo chuỗi giá trị, hình thành các vùng
sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn. Theo số liệu Tổng điều tra nông nghiệp nông
thôn, đến 01/7/2016, lĩnh vực trồng trọt có gần 49,2 ngàn hộ sử dụng đất từ 5ha trở lên,
18
tăng 13,6% so với năm 2011; 39,5 ngàn hộ trồng cây lâu năm sử dụng đất từ 5ha trở lên
tăng 15%; lĩnh vực thủy sản có 12,7 ngàn hộ sử dụng đất từ 5ha trở lên, tăng 21,1%;
trong chăn nuôi có 255 ngàn hộ nuôi từ 100 con gà trở lên, tăng 41,5% so với năm
2011,... Có 25,3 ngàn hộ tham gia liên kết sản xuất với các đơn vị sản xuất được cấp
chứng nhận VietGAP và 619,3 ngàn hộ tham gia liên kết sản xuất theo cánh đồng lớn.
Thứ hai, khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn đã góp phần quan
trọng tăng sản lượng và đóng góp trên 30% giá trị gia tăng của sản xuất nông nghiệp; làm
thay đổi tập quán canh tác và nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế nông nghiệp. Trình độ
khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản từng bước được
nâng cao theo hướng sử dụng giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học, phương thức
canh tác, quản trị tiên tiến để nâng cao năng suất chất lượng nông lâm thủy sản.
Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ hiệu quả
hơn. Ưu tiên các nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ cao, sản xuất
nông nghiệp sạch; tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc trong sản xuất như: sản xuất
giống chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu, xây dựng
các quy trình sản xuất tốt, quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia... Đã có nhiều tiến bộ kỹ thuật
được đưa vào sản xuất góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất
nông lâm thủy sản.
Năng suất các loại cây trồng vật nuôi tăng nhanh, nhiều loại đứng trong tốp đầu
khu vực và thế giới. Năng suất lúa gạo cao nhất trong khu vực Đông Nam Á đạt 5,6
tấn/ha, gần gấp đôi so với Thái Lan và gấp 1,5 lần so với Ấn Độ. Năng suất cà phê đạt
2,6 tấn nhân xô/ha, cao gấp 1,5 lần so với Brazil, gấp 3 lần so với Colombia, Indonesia.
Năng suất hồ tiêu đạt 2,6 tấn/ha, gấp 3 lần so với Indonesia và 1,3 lần của Ấn Độ. Năng
suất cá tra bình quân đạt 209 tấn/ha, có ao nuôi đạt 300 - 400 tấn/ha, cao nhất thế giới.
Năng suất tôm sú đạt 0,45 tấn/ha, tôm thẻ chân trắng đạt 3.91 tấn/ha, cao hơn so với Ấn
Độ (tôm thẻ chân trắng năng suất 3,5 tấn/ha) và Thái Lan (tôm thẻ chân trắng năng suất
3,6 tấn/ha).
Thứ ba, đời sống vật chất, tinh thần người dân nông thôn được cải thiện rõ rệt, thu
nhập của người dân nông thôn tăng từ 9,15 triệu đồng năm 2008, lên 19,97 triệu đồng
năm 2013 (gấp 2,18 lần so với năm 2008) và khoảng 32 triệu đồng năm 2017 (gấp 3,49
lần so với năm 2008). Dân chủ nông thôn, nếp sống văn hóa, trật tự an toàn xã hội được
19
nâng lên. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng tích cực, tạo ra nhiều việc
làm mới. Năm 1995 lao động nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm hơn 71% tổng lao động
cả nền kinh tế thì tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 44,3% năm 2015, năm 2017 còn khoảng
40,3%. Số hộ làm nông lâm thủy sản giảm dần, năm 2017 chiếm 53,7% tổng số hộ gia
đình ở nông thôn (năm 2011 là 62,2%). Thu nhập bình quân đầu người/năm ở nông thôn
đã tăng từ 9,15 triệu đồng năm 2008 lên 19,97 triệu đồng năm 2013, và khoảng 32 triệu
đồng năm 2017 gấp 3,49 lần so với năm 2008.
Thứ tư, năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, uy tín của tổ chức, cán bộ
cơ sở được nâng cao. Nhiều tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn đã đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động, phát huy vai trò hạt nhân trong lãnh đạo thực hiện các nhiệm
vụ chính trị ở cơ sở. Uy tín của các cấp ủy, chính quyền được nâng cao, nhất là ở các xã
đã thực hiện tốt xây dựng nông thôn mới. Các tổ chức đảng là nòng cốt trong lãnh đạo,
chỉ đạo, phân công, phối hợp các tổ chức chính quyền, đoàn thể trên địa bàn thực hiện
các nhiệm vụ của Nghị quyết. Nhiều nơi người đứng đầu cấp ủy trực tiếp tham gia là
Trưởng ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; phát huy phương châm “đảng viên đi
trước, làng nước theo sau”.
Bộ máy quản lý nhà nước cấp xã được củng cố, đổi mới. Chính quyền các cấp đã
tập trung hơn chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng
cao đời nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đã tích
cực tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tổ chức thực hiện các cuộc vận động và phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; ”Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào ”Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế”; các thành viên MTTQVN phát động các
phong trào thi đua theo chuyên đề, tham gia tổ chức thực hiện một số tiêu chí xây dựng
nông thôn mới cụ thể có tác động rất thiết thực. Vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân
Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM và xây dựng giai cấp nông dân
Việt Nam được nâng cao.
Công tác phối hợp kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả, kết quả thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các nội dung của Nghị quyết được tăng cường.
20
Trình độ của đội ngũ cán bộ chủ chốt được nâng lên đáng kể, trong các năm 2001-
2016, tỷ lệ các bộ có bằng đại học trở lên tăng từ 33,2% lên 62,9%; tỷ lệ cán bộ qua các
lớp bồi dưỡng lý luận chính trị tăng từ 97% lên 99%.
1.2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết trung ương 7 (khóa X), Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về phê duyệt chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày
16/4/2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM; Quyết định số 1600/QĐ-
TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-
2020 (thay thế Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010); Quyết định số 1980/QĐ-
TTg, ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn
2016-2020; Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009, về việc hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM. Trên cơ sở các văn bản của Chính phủ, Thông tư hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Các địa phương đã tích cực triển khai thực hiện
với sự vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự hưởng ứng tham gia
tích cực của người dân đã đạt được kết quả bước đầu khả quan.
* Về công tác thành lập Bộ máy chỉ đạo chương trình:
Bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình từ Trung ương đến cơ sở được hình thành
khá đồng bộ; nhiều cơ chế chính sách được ban hành có tác dụng thiết thực và trở thành
động lực thúc đẩy tiến độ triển khai.
Ngày 01 tháng 7 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1013/QĐ-TTg, về thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình MTQG xây dựng
NTM, giai đoạn 2010 - 2020. Ban Chỉ đạo Trung ương có 24 thành viên, do Phó Thủ
tướng Thường trực Chính Phủ làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
làm Phó trưởng ban thường trực.
Ban chỉ đạo Trung ương đã ban hành Quy chế hoạt động (tại Quyết định 437/QĐ-
BCĐXDNTM, ngày 20/9/2010) và Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 (tại quyết định 435/QĐ-BCĐXDNTM, ngày
20/9/2010). Để giúp việc cho Ban chỉ đạo, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã thành lập Văn
phòng điều phối Chương trình xây dựng NTM với 24 cán bộ chuyên trách. Trong năm
21
2010, các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện đã thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 -2020 do Chủ tịch UBND làm
trưởng ban, Phó Chủ tịch UBND phụ trách kinh tế và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
phụ trác lĩnh vực nông nghiệp và PTNT huyện làm Phó ban, đại diện các cơ quan chuyên
môn, các phòng, ban liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội làm thành viên và thành lập
Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng NTM từ tỉnh đến huyện, đồng thời bố trí
cán bộ chuyên trách NTM ở các cấp.
Ở cấp xã, thành lập BCĐ, BQL Chương trình xây dựng NTM (do Chủ tịch UBND
xã làm Trưởng ban, cán bộ phụ trách nông, lâm nghiệp, đại diện Mặt trận tổ quốc, các đoàn
thể quần chúng làm thành viên) và Ban giám sát cộng đồng (gồm đại diện Hội đồng nhân
dân, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị -xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư).
Cấp thôn bản, thành lập Ban phát triển thôn làm nòng cốt trong quá trình thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
* Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình:
Theo sự chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương đã ban hành nhiều
Thông tư hướng dẫn quản lý, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
Tập trung chỉ đạo các địa phương huy động nguồn lực, vốn, đẩy mạnh công tác
dạy nghề nông thôn… đồng thời có các giải pháp triển khai thực hiện chương trình có
hiệu quả.
* Công tác thông tin tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia chương trình xây
dựng NTM:
Theo thống kê, đến nay có 63/63 tỉnh, thành đã xây dựng website; tổ chức được
hơn 70 ngàn hội nghị, dựng gần 800 ngàn pano, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu và hàng
chục ngàn tin bài trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới” do
Thủ tướng chính phủ phát động đã tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực cao và
động viên tinh thần của toàn xã hội đối với nông dân, nông thôn. Hệ thống thông tin
tuyên truyền về nông thôn mới hoạt động phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực,
kịp thời đến phong trào xây dựng NTM. Qua đó, giúp người dân hiểu được chủ trương
của Đảng, nhà nước về xây dựng NTM nên người dân đã tích cực tham gia chương
22
trình, hiến hàng trăm ngàn m2 đất, cây cối, hoa màu… tham gia công sức để xây dựng
các công trình công cộng; nâng cấp đường giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi;
chỉnh trang nơi ở, làng bản xanh sạch đẹp; tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ ở
thôn, bản… với kinh phí ước tính hàng nghìn tỷ đồng.
Nhìn chung, công tác tuyên truyền, tập huấn trong thời gian qua đã tạo được sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành trong toàn hệ thống chính trị,
đã thực sự nắm rõ được nội dung, ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM. Từ đó đã có
những phương pháp, cách làm hiệu quả, thu hút được sự quan tâm, đồng tình hưởng ứng,
tự giác tham gia của đông đảo tầng lớp nhân dân trong cả nước.
* Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới:
Theo kết quả báo cáo tại Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 (khóa X) trong hơn 08 năm triển khai, Chương trình đã huy động được 1.453.438
tỷ đồng. Trong đó, Ngân sách nhà nước các cấp bố trí 379.694 tỷ đồng chiếm 26,12%;
Vốn tín dụng 853.827 tỷ đồng, chiếm 58,75%; Các doanh nghiệp hỗ trợ 69.748 tỷ đồng,
chiếm 4,80%, dân đóng góp 150.169 tỷ đồng, chiếm 10,33%. Công tác quy hoạch và lập
đề án nông thôn mới: Đến cuối năm 2017 đã có 97,4% số xã của cả nước đã hoàn thành
việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Trong những năm qua, Chính phủ cùng các
Bộ, ngành, các cấp ủy, chính quyền cùng cả hệ thống chính trị và đông đảo nhân dân đã
chung vai, góp sức thực hiện Chương trình và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo
chuyển biến mới trong nông nghiệp, bộ mặt nông thôn được đổi mới, đời sống nông dân
được nâng lên. Nông nghiệp, giữ được mức tăng trưởng ổn định, phát triển tương đối
toàn diện; năng suất, chất lượng nhiều loại cây trồng, vật nuôi được nâng lên; sản xuất
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo đạt được nhiều tiến bộ; đã xuất hiện nhiều mô hình
liên kết sản xuất hiệu quả dựa trên ứng dụng khoa học, công nghệ. Kết cấu hạ tầng kinh
tế, xã hội nông thôn được tăng cường, nhất là cơ sở hạ tầng thiết yếu: hệ thống giao
thông, điện, trường học, cơ sở y tế, thông tin truyền thông... Đến hết năm 2017, mạng
lưới điện quốc gia đã bao phủ đến 100% số xã và 97,8% số thôn; 99,7% số xã đã có
trường tiểu học và trường mẫu giáo; 99,5% số xã có trạm y tế xã; 60,8% số xã có chợ;
58,6% số xã có nhà văn hoá. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Năm 2017, cơ cấu công
23
nghiệp, dịch vụ ở nông thôn chiếm trên 65%, cao hơn so mức 61% năm 2013, và 59% năm
2008. Ở nhiều địa phương, vùng nông thôn đã hình thành, thu hút một số lượng lớn lao
động từ nông thôn, di chuyển đến các khu công nghiệp, đô thị, hoặc xuất khẩu lao động...
Số hộ nông thôn tham gia các hoạt động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ năm 2016
chiếm 40,03% tăng 6,59% so với năm 2011, và 14,93% so với năm 2006;
Qua hơn 8 năm triển khai thực hiện, Chương trình xây dựng nông thôn mới đã trở
thành phong trào quần chúng sôi nổi và rộng khắp trong cả nước; bộ máy chỉ đạo thực
hiện từ Trung ương đến cơ sở được tổ chức thống nhất, đồng bộ. Các cơ chế chính sách
được ban hành khá đồng bộ và kịp thời. Nhận thức về Chương trình từ các cấp ủy, chính
quyền đến người dân được nâng cao. Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ Trung
ương đến địa phương, đến tháng 11/2018 cả nước đã có 3.597 xã đạt chuẩn NTM chiếm
40,3%; bình quân cả nước đạt 14,33 tiêu chí/xã; còn 80 xã đạt dưới 05 tiêu chí; 56 đơn vị
cấp huyện thuộc 29 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ
công nhận đạt chuẩn NTM.
* Một số tồn tại, hạn chế trong xây dựng NTM ở Việt Nam:
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện Chương trình trong thời gian qua
vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Chương
trình xây dựng nông thôn mới vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần phải tập trrung khắc
phục, như: Sự quan tâm thực hiện hương trình có nơi, có lúc còn thiếu sâu sát, chưa
thường xuyên và chặt chẽ; nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu, công tác chỉ đạo,
điều hành sử dụng vốn của một số địa phương còn kèm hiệu quả, còn trông chờ vào
nguồn lực của Trung ương; kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới chưa đồng
đều, còn khoảng cách lớn giữa các địa phương và vùng, miền; việc tổ chức thực hiện
một số cơ chế, chính sách chưa thực sự quyết liệt, lúng túng, thiếu đồng bộ, một số văn
bản hướng dẫn chưa sát thực tế, chậm bổ sung, sửa đổi; tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp còn chưa liên kết bền vững, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới còn hạn chế; ở một số địa phương, việc xây dựng đời sống văn hóa còn
hình thức, môi trường nông thôn vẫn tiếp tục bị đe dọa; biểu hiện bệnh thành tích làm
cho không ít địa phương lạm dụng Bộ tiêu chí nông thôn mới để đầu tư quá mức vào hạ
tầng, có nơi huy động người dân đóng góp quá sức, gây bức xúc trong nhân dân; việc
đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới ở một số nơi còn hình thức, chưa thực
chất; một số địa phương có dấu hiệu chững lại, cầm chừng.
24
* Bài học kinh nghiệm rút ra trong triển khai CT xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM phải có quyết tâm chính trị cao, có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, chủ
động, sáng tạo, sâu sát, liên tục của các cấp ủy, chính quyền, nhất là vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu và của Ban Chỉ đạo để huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc cùng
với sự quan tâm của toàn xã hội. Điều này có ý nghĩa quan trọng dẫn dắt và thúc đẩy thực
hiện Chương trình.
Tạo điều kiện về cơ chế chính sách để người dân thực sự làm chủ thể, phát huy vai
trò tích cực của các thôn, bản, ấp trong xây dựng NTM là yếu tố quyết định cho sự thành
công của Chương trình.
Nắm vững mục tiêu và hệ thống tiêu chí NTM để có cách làm chủ động, sáng tạo,
phù hợp với điều kiện và yêu cầu cấp thiết của người dân ở từng địa phương; phát huy
cao nguồn lực tại chỗ; nguồn lực cần có để xây dựng NTM là rất lớn, cần xuất phát từ nội
lực là chính nhằm đảm bảo tính bền vững. Tuy nhiên, trong điều kiện mức tích luỹ của
người dân nông thôn còn thấp như hiện nay nhất là tại các vùng thuộc diện đặc biệt khó
khăn thì để đẩy nhanh tốc độ xây dựng NTM, Nhà nước phải có chính sách hỗ trợ đầu tư
lớn từ ngân sách; đồng thời lồng ghép các chương trình, dự án; lựa chọn, tập trung hỗ trợ
thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên tạo ra sự chuyển biến trên diện rộng thì mới có nguồn lực
tạo bước đột phá trong xây dựng NTM.
Mô hình NTM cấp xã được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của
cộng đồng địa phương. Nhà nước hỗ trợ một phần trực tiếp cho các xã; đồng thời
khơi dậy tinh thần và sức dân đóng góp tích cực tự giác vào xây dựng làng quê của
mình. Các hoạt động cụ thể của từng mô hình thí điểm do chính người dân ở đó bàn bạc
dân chủ, công khai và quyết định trên cơ sở các quy chuẩn của nhà nước có sự tư vấn của
cán bộ chuyên môn; Các cấp uỷ Đảng và Chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều
hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần... cho người dân thực hiện vai
trò làm chủ thông qua cộng đồng.
Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết,
phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực, vươn lên của nông dân; xây dựng xã hội
nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú làm nền tảng tinh
thần của giai cấp nông dân, tạo động lực cho quá trình xây dựng nông thôn mới.
25
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.3.1. Những công trình đã nghiên cứu có liên quan
Nông thôn mới là chương trình mới triển khai từ năm 2011, nhưng được đánh
giá là chương trình có ý nghĩa, mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân nông
thôn. Chính vì tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của xây dựng nông thôn mới, do
vậy đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới. Tuy
nhiên, những đề tài nghiên cứu này được nghiên cứu trên phạm vi, quy mô, đối
tượng, thời gian, không gian, địa bàn khác nhau như: Luận án tiến sĩ kinh tế nông
nghiệp “Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây thành phố Hà Nội”
của học viên Nguyễn Mậu Thái, năm 2015; Luận án Tiến sĩ kinh tế “Xây dựng nông
thôn mới trong phát triển kinh tế- xã hội ở tỉnh Bắc Ninh” của học viên Nguyễn Văn
Hùng, năm 2015; Luận văn thạc sĩ “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Minh,
tỉnh Hà Giang hiện nay” của học viên Vương Đình Thắng, năm 2015; Luân văn thạc
sĩ “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh” của học viên Phạm Thị Tiến, năm 2013; Luận văn thạc sĩ
“Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn” của học viên Lý Quang Ngọc, năm 2014. Các công
trình nghiên cứu khoa học này đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp
cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề xây dựng nông thôn mới tại một số địa
phương. Ở các công trình khoa học trên, việc nghiên cứu giải pháp về xây dựng
nông thôn mới cấp huyện đã được nhiều học viên đề cập, tuy nhiên mỗi công trình
có cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau. Do mục đích và yêu cầu khác
nhau mà các nghiên cứu trên chỉ phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp cho từng địa
phương cụ thể, không thể áp dụng giải pháp đó cho địa phương khác. Đến thời điểm
hiện tại trên địa bàn huyện Bắc Sơn chưa có một công trình, đề tài khoa học nào
nghiên cứu về giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài là cần thiết để đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao công
tác quản lý, điều hành, chỉ đạo, để đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn cho xứng tầm với tiềm năng lợi thế và phù hợp với
thực tiễn của địa phương.
26
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới
1.3.2.1. Các yếu tố chủ quan
Điều kiện kinh tế: Là yếu tố thúc đẩy tiến độ xây dựng nông thôn mới tại các
xã. Nơi nào có điều kiện kinh tế khá, thu nhập của người dân cao, các lĩnh vực phát
triển kinh tế từ công nghiệp, thương mại dịch vụ đến nông nghiệp phát triển sẽ thuận
lợi hơn trong việc huy động nguồn lực tham gia xây dựng nông thôn mới.
Điều kiện tự nhiên và hạ tầng cơ sở: Là yếu tố tác động đến tiến độ, phương
thức triển khai xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đối với nhóm các tiêu chí về hạ
tầng mà cụ thể là các công trình hạ tầng nông thôn. Đối với các tỉnh miền núi điều
kiện địa hình chia cắt, đồi núi nhiều, độ dốc cao, khí hậu khắc nghiệt sẽ là yếu tố bất
lợi cho xây dựng nông thôn mới. Hạ tầng cơ sở ở khu vực nông thôn, đặc biệt là khu
vực miền núi còn nhiều khó khăn, chưa đồng bộ hầu hết chưa đáp ứng được yêu cầu
của phát triển, để đạt chuẩn nông thôn mới về kết cấu hạ tầng thì hầu hết phải đầu tư
mới và nâng cấp, xuất đầu tư các công trình hạ tầng ở khu vực miền núi thường cao
hơn các tỉnh miền xuôi, nhu cầu kinh phí rất lớn để thực hiện nội dung này.
Văn hóa xã hội: Thể hiện phong tục tập quán, thói quen sinh hoạt của từng
vùng miền, dân tộc cụ thể. Yếu tố này ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu, tiêu chí cụ thể
trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là nhóm các tiêu chí về văn hóa xã hội, môi
trường và các nhóm tiêu chí trách nhiệm thực hiện chính từ người dân. Đồng thời nó
ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, truyền thông trong xây dựng nông thôn mới.
Nguồn nhân lực và trình độ sản xuất: Hiện nay khu vực nông thôn lao động
chiếm đa số, tuy nhiên trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn còn thấp, ý thức tổ
chức kỷ luật, tác phong làm việc chưa cao. Điều này ảnh hưởng đến việc tổ chức sản
xuất và phát triển sản xuất ở khu vực nông thôn cũng như chuyển dịch cơ cấu lao
động trong xây dựng nông thôn mới hay nó tác động kìm hãm nhóm các tiêu chí
kinh tế, tổ chức sản xuất trong xây dựng nông thôn mới.
Chính quyền địa phương: Đây chính là đơn vị quản lý, tổ chức, triển khai thực
hiện chương trình, để chương trình xây dựng nông thôn mới đi vào cuộc sống và
được các tầng lớp nhân dân và cả hệ thống chính trị tham gia vào cuộc thì nhất thiết
chính quyền các cấp phải nỗ lực quyết tâm, kiên trì, bền bỉ, sáng tạo, quyết tâm cao
trong chỉ đạo điều hành thì xây dựng nông thôn mới mới thành hiện thực và bền
27
vững. Mỗi địa phương có một điều kiện từ kinh tế, văn hóa, xã hội, đến đội ngũ cán
bộ khác nhau, do vậy trong xây dựng nông thôn mới các địa phương có những cơ
chế chính sách riêng, phù hợp cũng là yếu tố tác động không nhỏ đến kết quả và tốc
độ xây dựng nông thôn mới.
Sự tham gia của người dân: Trong xây dựng nông thôn mới người dân chính
là người hưởng thụ chương trình, Đảng và Nhà nước xác định người dân phải là chủ
thể của chương trình, đồng thời phải phát huy nội lực của người dân từ trí lực đến
tiềm lực, do vậy việc tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới
là yếu tố quyết định sự thành công và bền vững của chương trình xây dựng nông
thôn mới.
1.3.2.2. Các yếu tố khách quan
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước: Đây là nhóm yếu tố tác động
trực tiếp thúc đẩy, hỗ trợ nguồn lực để các địa phương triển khai thực hiện chương
trình. Mỗi một cơ chế, chính sách sẽ có tác động thúc đẩy đến một địa phương hoặc
vùng lãnh thổ, hoặc tác động đến một tiêu chí hoặc một nhóm tiêu chí trong xây
dựng nông thôn mới.
Ngân sách nhà nước: Đối với các địa phương còn nhiều khó khăn về kinh tế -
xã hội thì nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách các cấp là động lực hết sức quan trọng thúc
đẩy tiến độ xây dựng nông thôn mới, đặc biệt đối với nhóm các tiêu chí xây dựng hạ
tầng nông thôn.
Các văn bản hướng dẫn thực hiện: Đây là nhóm yếu tố tác động trực tiếp đến
cách thức tổ chức thực hiện, kế hoạch, lộ trình, phạm vi, đối tượng thực hiện chương
trình, giúp các cơ quan chuyên môn, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới tổ chức triển khai, quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức
thực hiện chương trình.
1.4. Đánh giá chung
Khu vực nông thôn nước ta có vai trò vị trí hết sức quan trọng, quyết định sự thịnh
vượng của cả quốc gia và dân tộc. Hiện nay Chương trình xây dựng nông thôn mới được
triển khai rộng khắp trên địa bàn các xã của cả nước là một chủ trương, chính sách lớn,
hết sức đúng đắn dành cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Sau 7 năm triển
khai thực hiện chương trình trên phạm vi cả nước, đến hết năm 2017, cả nước có 3.289
28
xã (đạt 36,84%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; có 50 đơn vị cấp huyện hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Cả nước còn 121 xã dưới 5 tiêu chí; bình quân
đạt 14,25 tiêu chí/xã. Tuy nhiên còn có sự chênh lệch lớn về kết quả thực hiện xây dựng
nông thôn mới ở các vùng, miền (số xã đạt chuẩn NTM ở Đông Nam Bộ là 53,19%, ở
Đồng bằng Sông Hồng 52,8% thì ở Miền núi phía Bắc đạt 12,19%, Tây Nguyên là
18,83%).
Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến hết năm 2018 có 48 xã đạt chuẩn nông thôn mới
(chiếm 23,2% tổng số xã), bình quân đạt 10,5 tiêu chí/xã. Kết quả triển khai xây dựng
nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn đến năm 2018 có 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới
(chiếm 31,58% tổng số xã). Do vậy việc phân tích, nghiên cứu tìm các giải pháp khoa
học và thực tiễn để đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới là một yêu cầu cấp bách,
đặc biệt đối với huyện miền núi còn nhiều khó khăn như huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Luận văn được học viên kế thừa các nội dung lý luận về xây dựng nông thôn mới
nói chung và xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện nói riêng đã được các học viên khác
hệ thống hóa. Trên cơ sở đó, phát triển các nội dung cụ thể khác trong xây dựng nông
thôn mới cấp huyện cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả xây dựng
nông thôn mới.
29
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Bắc Sơn là huyện Miền núi nằm ở phía Tây Nam tỉnh Lạng Sơn, cách trung tâm tỉnh
85 km trên trục đường Quốc lộ 1B nối tỉnh Lạng Sơn với tỉnh Thái Nguyên, huyện có 19 xã
và 01 thị trấn.
Bắc Sơn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc, là khí hậu nhiệt đới gió
mùa được chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa nóng, ẩm bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa
khô, ít mưa, khô hanh và rét kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung
bình trong năm là 21oC; lượng mưa trung bình hàng năm 1.400-1.500 mm. Nhìn chung
thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển.
Về địa hình có độ cao trung bình khoảng 400m so với mực nước biển. Địa hình
tương đối phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi đá, núi đất xen kẽ các thung lũng nhỏ. Đây
là một hạn chế trong sản xuất nông nghiệp cũng như trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là: 69.941,4 ha, trong đó diện tích đất nông
nghiệp 39.963,9 ha (Đất sản xuất nông nghiệp 12.189,7 ha, đất Lâm nghiệp 27.608,7 ha,
đất thủy sản 164,3 ha, đất nông nghiệp khác 1,2 ha), đất phi nông nghiệp 3.113,5 ha, đất
chưa sử dụng 26.864,1 ha. Tỷ lệ che phủ của rừng năm 2018 đạt 55,0%, rừng là nguồn tài
nguyên chiếm ưu thế của huyện đất lâm nghiệp chiếm phần lớn diện tích trong cơ cấu sử
dụng đất của toàn huyện.
Nhìn chung các loại đất của huyện Bắc Sơn thuộc loại đất khá tốt, hàm lượng các
chất dinh dưỡng từ trung bình tới khá thích hợp với các loại cây trồng sinh trưởng phát
triển. Tình hình sử dụng đất đai của huyện được thể hiện ở Bảng 3.1 như sau:
30
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm (2015 - 2017)
Loại đất
Đất nông nghiệp
TT I 1 Đất sản xuất nông nghiệp * Đất trồng cây hàng năm - Đất trồng lúa - Đất trồng cây hàng năm khác * Đất trồng cây lâu năm 2 Đất lâm nghiệp có rừng - Đất rừng sản xuất - Đất rừng phòng hộ - Rừng đặc dụng 3 Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản 4 Đất nông nghiệp khác II Đất phi nông nghiệp 1 Đất ở 2 Đất chuyên dùng 3 Đất phi nông nghiệp khác III Đất chưa sử dụng 1 Đất bằng chưa sử dụng 2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3 Đất núi đá không có rừng cây
Tổng diện tích ĐVT: ha Năm 2017 Năm 2016 Năm 2015 39.963,9 39.968,0 39.972,6 12.189,7 12.192,8 12.197,5 10.275,7 10.278,4 10.290,4 4.541,6 4.543,1 4.545,0 5.734,1 5.735,3 5.745,4 1.914,0 1.914,4 1.907,1 27.608,7 27.609,3 27.610,3 22.334,5 22.335,1 22.335,8 5.274,2 5.274,2 5.274,5 - - - 164,3 164,7 164,8 1,2 1,2 - 3.113,5 3.108,5 3.106,7 958,8 957,9 957,4 1.414,9 1.411,7 1.410,5 - - - 26.864,1 26.864,9 26.862,1 336,0 336,7 333,9 640,5 640,5 640,5 25.887,6 25.887,7 25.887,7 69.941,4 69.941,4 69.941,4
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm 2016, 2017)
Về tài nguyên nước, trên địa bàn huyện không có con sông nào chảy qua, có hệ
thống suối khá dày đặc và phân bố khá đồng đều, như: Suối Tân Tri - Văn Mịch (Bình
Gia), Suối Chiến Thắng - Vũ Lễ - Tân Thành (10km), Suối Vũ Lăng - Nhất Hòa - Nhất
Tiến (18 km), Suối Trấn Yên, Suối Bắc Sơn - Quỳnh Sơn - Long Đống - Hữu Vĩnh -
Đồng Ý - Vạn Thủy (30 km). Ngoài ra, còn có một số hồ đập lớn như: Hồ Tam Hoa
(Hưng Vũ), Hồ Vũ Lăng, Hồ Phai Thuống, Hồ Pó Rài (Đồng Ý), Hồ Thông Thông (Vũ
Lăng), Hồ Pác Mỏ (Hữu Vĩnh), Hồ Rọ Nghè, Tá Phung (Long Đống), Hồ Khau Hương
(Chiến Thắng)… là nguồn nước chủ yếu cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
31
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a) Khái quát về phát triển kinh tế-xã hội
Giai đoạn 2015-2018, tổng sản phẩm nội huyện (GDP) bình quân hàng năm tăng
8,42%; GDP bình quân đầu người (giá thực tế) năm 2018 đạt 30,2 triệu đồng, tăng lên
12,88 triệu đồng so với năm 2015.
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2018
là 1.003.002 triệu đồng, chiếm 47,6%; công nghiệp và xây dựng 498.002 triệu đồng,
chiếm 23,6%; dịch vụ 607.586 triệu đồng, chiếm 28,8%.
Nền kinh tế của huyện đã có bước chuyển dần sang nền kinh tế hàng hoá, tỷ trọng
nông nghiệp giảm, dịch vụ tăng dần theo hướng tích cực. Kết quả được thể hiện ở bảng
3.2 như sau:
Bảng 3.2: Tổng sản phẩm và cơ cấu sản xuất các ngành
trên địa bàn huyện Bắc Sơn (2016-2018)
Tổng sản phẩm ĐVT 2016 2017 2018 trên địa bàn
Tr. đồng 1.635.765 1.967.325 2.108.897 1. Tổng sản phẩm
- Nông, lâm thủy sản Tr. đồng 919.311 937.752 1.003.002
- Công nghiệp xây dựng Tr. đồng 392.124 428.269 498.309
- Dịch vụ Tr. đồng 324.329 601.304 607.586
2. Cơ cấu sản xuất
- Nông, lâm thủy sản % 56,2 47,7 47,6
- Công nghiệp xây dựng % 24,0 21,8 23,6
- Dịch vụ % 19,8 30,6 28,8
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bắc Sơn năm 2016, 2017, 2018).
* Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
Ngành nông-lâm nghiệp là ngành sản xuất quan trọng hàng đầu của huyện. Trong
những năm qua, huyện Bắc Sơn thực hiện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, HĐH; tập trung thâm canh, tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật vào
sản xuất; sử dụng các loại giống mới có năng suất chất lượng cao, duy trì diện tích các
cây trồng chính như: Lúa, ngô, thuốc lá... Định hướng của huyện là tăng diện tích trồng
32
cây ăn quả, đặc biệt là cây Quýt và đưa những cây có giá trị kinh tế cao (như cây dược
liệu) vào canh tác để tăng hiệu quả kinh tế, tiến tới xóa hẳn nền kinh tế tự cung, tự cấp.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện từ 2016 - 2018 được thể hiện ở bảng 3.3
như sau:
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
theo giá hiện hành giai đoạn 2016-2018
Hạng mục ĐVT 2016 2017 2018
Tr. đồng 817.983,31 937.752,0 1.003.002,0 1. Giá trị sản xuất
- Trồng trọt Tr. đồng 522.540,44 593.597,01 632.894,26
- Chăn nuôi Tr. đồng 279.556,44 322.586,69 346.035,69
- Dịch vụ Tr. đồng 15.886,43 21.568,30 24.072,05
2. Cơ cấu
- Trồng trọt % 63,9 63,3 63,1
- Chăn nuôi % 34,2 34,4 34,5
- Dịch vụ % 1,9 2,3 2,4
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bắc Sơn năm 2016, 2017, 2018)
Từ kết quả Bảng 3.3 ta thấy giá trị sản xuất ngành nông nghiệp có xu hướng tăng
dần qua các năm.
Ngành trồng trọt năm 2016 giá trị sản xuất là 522.540,44 triệu đồng, chiếm 63,9%
tổng cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến năm 2018 giá trị sản xuất tăng lên 632.894,26
triệu đồng chiếm 63,1%.
Ngành chăn nuôi: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi cũng có xu hướng tăng qua các
năm. Năm 2016 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi là 279.556,44 triệu đồng đến năm 2018
giá trị sản xuất đã tăng lên đáng kể 346.035,69 triệu đồng. Về cơ cấu năm 2016, ngành
chăn nuôi chiếm tỷ trọng 34,2% tổng cơ cấu sản xuất nông nghiệp, đến năm 2018 tăng tỷ
trọng trong cơ cấu nông nghiệp lên 34,5%.
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp của huyện luôn được sự quan tâm của
các cấp, các ngành như: chính sách ưu đãi phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
chính sách hỗ trợ đất trồng lúa, chương trình 135 hỗ trợ phát triển sản xuất cho các hộ
33
nghèo… Từ những chính sách đó, đã tạo điều kiện cho người dân phát triển sản xuất
nông nghiệp có hiệu quả. Nông nghiệp, nông thôn thời gian qua phát triển khá toàn diện;
an ninh lương thực trên địa bàn được đảm bảo. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu
trên ngành nông nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn trong sản xuất như: Độ phì của
đất bị bạc màu, cơ sở hạ tầng nông thôn còn khó khăn, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn
thấp, sản xuất còn gặp nhiều rủi ro, lợi nhuận thấp hơn so với đầu tư vào ngành khác. Do
đó, việc thu hút đầu tư vào phát triển nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn; thu nhập từ
sản xuất nông nghiệp thấp, không đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân dân. Do vậy,
những năm gần đây số lượng lao động nông nghiệp chuyển dịch ra ngoài địa bàn ngày
càng tăng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Sơn nói riêng và
tỉnh Lạng Sơn nói chung.
* Ngành công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp-XD của huyện bình quân
giai đoạn 2016-2018 đạt 13,0%. Các ngành sản xuất các loại vật liệu phục vụ cho xây dựng
như: gạch các loại, đá... cũng đang phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng.
b) Dân số và nguồn nhân lực
Tổng dân số toàn huyện, năm 2018 là 69.728 người gồm các dân tộc chính như:
Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông... trong đó dân số ở thành thị 4.542 người chiếm 6,51%;
nông thôn 65.186 người chiếm 93,49%.
Nguồn nhân lực của huyện khá dồi dào, tổng số lao động trong độ tuổi toàn huyện
năm 2018 là 40.810 người, chiếm 58,53% tổng số nhân khẩu. Lao động có việc làm là
37.782 người, trong đó có tới 64,89% số lao động hoạt động trong ngành nông-lâm
nghiệp; công nghiệp - xây dựng chiếm 13,83, dịch vụ chiếm 21,28%. Tình hình dân số và
lao động được thể hiện ở bảng 3.4 như sau:
34
Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động trên địa bàn Bắc Sơn
Chỉ tiêu
ĐVT Người Người Người Người Người Ng/km2 Hộ Hộ Hộ Người Người Người Người 2016 68.603 34.511 34.092 4.469 64.134 98 16.589 15.328 1.261 40.415 30.896 1.480 4.473 36.849 2017 69.274 34.850 34.424 4.513 64.761 99 16.639 15.374 1.265 40.613 24.400 5.200 8000 37.600 2018 69.728 35.078 34.650 4.542 65.186 100 16.738 15.465 1.273 40.810 24.518 5.225 8.039 37.382 I. Tổng dân số 1. Phân theo giới tính - Nam - Nữ 2. Phân theo khu vực - Thành thị - Nông thôn 3. Mật độ II. Tổng số hộ 1. Hộ nông nghiệp 2. Hộ phi nông nghiệp IV. Lao động 1. LĐ trong các ngành - Lao động NN - Lao động CN-XD - Lao động DV 2. Số người trong độ tuổi LĐ
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bắc Sơn năm 2016, 2017, 2018)
c) Đặc điểm cơ sở hạ tầng của huyện Bắc Sơn
* Giao thông
Trong những năm qua hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đã được quan tâm
đầu tư khá đồng bộ. Huyện Bắc Sơn có quốc lộ 1B chạy qua với tổng chiều dài là 35,5
km, hơn 252,6 km đường tỉnh, huyện, đường liên xã cũng được cứng hóa nâng số xã có
đường giao thông đi lại được 4 mùa 20/20 xã, thị trấn chiếm 100%. Chương trình bê tông
hoá đường giao thông nông thôn, đường làng ngõ xóm được người dân hưởng ứng nhiệt
tình đến nay trên địa bàn nhiều xã cơ bản hoàn thiện đường bê tông ngõ xóm.
Mạng lưới giao thông hiện có cơ bản đáp ứng được điều kiện đi lại của nhân dân
trên địa bàn, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy
nhiên, vẫn còn một số tuyến đường đã xuống cấp, đi lại khó khăn nhất là các tuyến đường
vào các thôn, bản các xã vùng sâu, vùng xa. Do vậy, trong thời gian tới cần được quan
35
tâm đầu tư, nâng cấp và mở rộng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai
đoạn tới.
* Thủy lợi:
Toàn huyện có 205 công trình thủy lợi lớn nhỏ, trong đó có 13 ao hồ, 128 đập
dâng, 60 mương tự chảy, 04 trạm bơm. Tổng diện tích tưới theo thiết kế của các công
trình thuỷ lợi là 4.428 ha, nhưng diện tích tưới thực tế chỉ đạt 2.816 ha (đạt 63,6% so với
thiết kê). Tổng chiều dài các tuyến mương 158,66 km, trong đó mương đã được kiên cố
là 96,26 km, đạt 60,67%.
Phần đa các công trình đập đầu mối được đầu tư khá kiên cố, hệ thống kênh
mương nội đồng đã dần được kiên cố hóa qua các năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tưới tiêu. Tuy nhiên, hệ thống công trình thủy lợi hiện có chỉ đáp ứng tưới ổn định cho
trên 23,11% diện tích đất sản xuất nông nghiệp; một số hồ đập đã xuống cấp, cần được tu
sửa và nâng cấp để đảm bảo nước tưới phục vụ cho sản xuất [14].
2.1.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bắc Sơn
a) Thuận lợi
Vị trí địa lý của Bắc Sơn khá thuận lợi, có đường quốc lộ 1B chạy qua nối thành phố
Lạng Sơn qua các huyện Văn Quan - Bình Gia - Bắc Sơn đến thành phố Thái Nguyên.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho huyện Bắc Sơn
đẩy mạnh kinh tế thương mại, du lịch và dịch vụ, đồng thời có điều kiện mở mang phát triển
công nghiệp, công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến đóng gói phục vụ xuất khẩu...
Tài nguyên nước mặc dù không có sông, tài nguyên nước ngầm tuy không nhiều
nhưng có đủ để cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, chăn nuôi gia súc, công nghiệp
chế biến, nước tưới cho các loại cây trồng…
Tài nguyên khoáng sản có nguồn tài nguyên đá vôi rất dồi dào là nguồn nguyên
liệu cho công nghiệp sản xuất xi măng, sản xuất đá ốp lát, cho ngành chế tác đá mỹ nghệ,
phục vụ cho xây dựng…
Bắc Sơn nằm ở vị trí địa lý có độ cao khoảng 400m so với mực nước biển, khí hậu
mùa hè mát mẻ có thể xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, đồng thời có những lễ hội
truyền thống đặc sắc có thể khai thác có hiệu quả phục vụ cho phát triển ngành du lịch.
36
b) Hạn chế, thách thức
Địa hình phân tầng lớn, chia cắt mạnh đặt ra thách thức lớn đối với huyện như:
việc quy hoạch bố trí dân cư cũng gặp nhiều khó khăn, xây dựng các Khu công nghiệp
tập trung, khu đô thị quy mô lớn hiện đại gặp nhiều khó khăn; việc mở rộng diện tích sản
xuất nông nghiệp để tạo ra các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá theo hướng CNH,
HĐH cũng rất khó thực hiện.
Khí hậu huyện Bắc Sơn tương đối khắc nghiệt, do nằm trong lòng máng trũng
đón gió mùa Đông Bắc nên mùa đông thường lạnh và khô, ảnh hưởng khá lớn đến cơ cấu
mùa vụ và sự sinh trưởng của các loại cây trồng, khá nhiều diện tích đất nông nghiệp của
huyện chỉ sản xuất được 1-2 vụ lúa, khó tăng vụ.
Diện tích đất chưa sử dụng của huyện tuy lớn nhưng đất đai cằn cỗi và do đặc
điểm sử dụng đất đai manh mún, chủ yếu là đất đồi, đất rừng tạp, nhiều diện tích đất
không thể sử dụng được cho sản xuất nông, lâm nghiệp; trữ lượng nước của huyện thuộc
loại trung bình thấp của cả nước, lượng mưa trung bình hàng năm chỉ đạt từ 1.400-1.500
mm/năm và phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Hệ thống suối, hồ của huyện
tuy nhiều nhưng hầu hết đều là những suối có lưu vực nhỏ và trung bình, trữ lượng nước
của các hồ ít, mùa lũ nước dâng rất nhanh nhưng vào mùa khô nước cạn kiệt do đó việc
điều tiết nguồn nước cho sản xuất rất khó khăn.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại 3 xã điều tra
2.1.2.1. Xã Hữu Vĩnh
Hữu Vĩnh là xã khu vực I nằm ở phía Đông Bắc của huyện Bắc Sơn.
- Phía Bắc giáp với thị trấn Bắc Sơn
- Phía Đông giáp với xã Bắc Sơn và xã Quỳnh Sơn
- Phía Tây giáp với xã Tân Lập và xã Đồng Ý.
- Phía Nam giáp với xã Chiêu Vũ.
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1.174,11 ha, dân số 1.782 người với 408 hộ
được phân chia thành 5 thôn. Các dân tộc chủ yếu là Tày, Nùng, Kinh... cùng chung sống
với nhau từ lâu đời.
2.1.2.2. Xã Chiến Thắng
Chiến Thắng là xã khu vực II, nằm ở phía Tây Nam của huyện, cách trung tâm
huyện 18 km, nằm trên trục đường Quốc lộ 1B (Lạng Sơn-Thái Nguyên).
37
- Phía Bắc giáp với xã Vũ Sơn.
- Phía Đông giáp với Tân Hương.
- Phía Tây giáp với xã Tân Tri.
- Phía Nam giáp với xã Vũ Lễ.
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 3.497,37ha, dân số 3.380 người có 836 hộ được chia
thành 12 thôn.
2.1.2.3. Xã Nhất Tiến
Nhất Tiến là xã thuần nông, có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (khu
vực III), nằm ở phía Nam của huyện Bắc Sơn, cách trung tâm huyện 40 km.
- Phía Bắc giáp xã Nhất Hòa.
- Phía Đông giáp với xã Trấn Yên, huyện Bắc Sơn và xã Hữu Liên (huyện Hữu Lũng).
- Phía Tây giáp với xã Tân Thành (huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn) và xã Phương
Giao (huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên).
- Phía Nam giáp với xã Quyết Thắng và xã Yên Bình (huyện Hữu Lũng).
Tổng diện tích tự nhiên 6.907,1 ha, dân số 3.987 người có 866 hộ được phân chia
thành 11 thôn bản.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Về Chương trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích khó khăn thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng
nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn
mới ở huyện Bắc Sơn trong những năm tới.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu
Huyện Bắc Sơn, có 01 thị trấn và 19 xã, các xã có điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã
hội khác nhau. Vì vậy để đánh giá tình hình nông thôn so với Bộ tiêu chí quốc gia
NTM. Đề tài tiến hành điều tra tất cả các xã trên địa bàn huyện, từ đó đánh giá thực
38
trạng nông thôn so với 19 tiêu chí NTM. Tuy nhiên, do Đề tài quá rộng nên khi phân
tích để đưa ra các giải pháp cho từng vùng đề tài đã chọn 3 xã: Hữu Vĩnh, Chiến Thắng
và Nhất Tiến đại diện cho 3 vùng về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện làm
điểm nghiên cứu, phân tích. Trong đó có 01 xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được tỉnh lựa chọn chỉ đạo điểm về đích đến năm 2020 (Nhất Tiến). Đề tài tập
trung vào 2 nhóm đối tượng để khảo sát đó là: Nhóm cán bộ địa phương có tham gia chỉ
đạo chương trình xây dựng NTM và nhóm các hộ nông dân.
* Nhóm cán bộ địa phương tham gia chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới
Tiến hành điều tra phỏng vấn 30 phiếu (10 phiếu/xã), nội dung điều tra lấy ý kiến
đánh giá của cán bộ thuộc Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng NTM cấp xã và Ban phát
triển thôn về kết quả huy động nguồn lực và sử dụng nguồn lực cho xây dựng NTM tại
địa phương thời gian qua. Đánh giá của cán bộ về từng kết quả của sự huy động, đánh giá
về phương pháp huy động và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực sau khi đã được
huy động.
* Nhóm các hộ nông dân
Tiến hành điều tra phỏng vấn 90 phiếu (30 phiếu/xã), nội dung điều tra lấy ý kiến
đánh giá của người dân về sự hiểu biết, những đóng góp của họ trong thời gian qua cho
Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn.
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.2.1. Thu thập thông tin từ các tài liệu đã công bố
Những số liệu được thu thập từ tài liệu đã công bố chính thức của cơ quan Nhà
nước: Trung ương, tỉnh, huyện về xây dựng nông thôn mới ở cấp độ vĩ mô và ở địa bàn
nghiên cứu. Thu thập thông tin từ những báo cáo khoa học đã được công bố, các tài liệu
thống kê do các cơ quan của tỉnh, huyện và các xã thuộc huyện Bắc Sơn cung cấp; những
số liệu này thu thập chủ yếu ở các cơ quan như: Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp và
PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính-Kế
hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Văn hoá và Thông tin huyện, Phòng Lao động,
Thương binh, Xã hội - Dân tộc… cổng thông tin điện tử của Chính phủ về phát triển nông
nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên,
thư viện Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên…
39
2.3.2.2. Thu thập thông tin qua điều tra, khảo sát
Điều tra trực tiếp thông qua phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra để phỏng vấn 2
nhóm đối tượng đó là: Nhóm cán bộ địa phương có tham gia chỉ đạo chương trình xây
dựng NTM và nhóm các hộ nông dân.
* Nhóm cán bộ địa phương:
Phỏng vấn đại diện 5 đoàn thể chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến
binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên), Trưởng ban chỉ đạo, Ban
quản lý xây dựng NTM ở 03 xã, mỗi xã phỏng vấn 3 trưởng thôn. Tổng cộng có 30 cán
bộ xã, thôn được phỏng vấn.
- Chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện
làm điểm nghiên cứu, điều tra.
- Tên các xã, thôn tiến hành điều tra:
+ Xã Hữu Vĩnh gồm các thôn: Nà Hó, Hữu Vĩnh 2, Hợp Thành Pác Lũng.
+ Xã Chiến Thắng gồm các thôn: Hồng Phong 1, Hồng Phong 3, Hồng Phong 4.
+ Xã Nhất Tiến gồm các thôn: Làng Chu, Pá Lét, Đồng Tiến.
* Nhóm hộ nông dân:
Tiến hành phỏng vấn mỗi xã 3 thôn, mỗi thôn chọn mẫu 10 hộ nông dân để điều
tra phỏng vấn. Chọn mẫu theo phương pháp chọn ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh sách
các hộ gia đình trong thôn. Số hộ điều tra phỏng vấn tại mỗi xã là 30 hộ. Tổng số hộ dân
điều tra phỏng vấn ở 3 xã nghiên cứu là 90 hộ.
2.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá
Sau khi thu thập được các thông tin, tiến hành xử lý và phân tích thông tin tại phần
mềm excel.
- Phương pháp phân tổ thống kê: Những thông tin sau khi thu thập được sẽ được
phân tổ theo các nhóm tiêu chí. Phương pháp phân tổ sẽ giúp ta nhìn nhận rõ ràng các sự
kiện để có được những đánh giá chính xác nhất đối với tình hình phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội ở huyện Bắc Sơn.
- Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng phương pháp dãy số thời gian và so
sánh các chỉ tiêu tính toán giữa các ngành, các vùng, các nhóm lao động… từ đó có
những giải pháp cụ thể.
40
- Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào các số liệu thống kê, mô tả được biến
động và xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế - xã hội, từ đó rút ra những kết
luận cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng.
- Phương pháp SWOT: Phương pháp này được áp dụng trong đề tài để đánh giá
những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
trên địa bàn huyện Bắc Sơn, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp với những
tiềm năng và lợi thế của huyện.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm về
lĩnh vực phát triển nông thôn của huyện, xã ở địa bàn nghiên cứu; trao đổi, thảo luận với
cán bộ Ban quản lý xây dựng NTM của xã, các chủ hộ tham gia Chương trình xây dựng
NTM. Từ đó góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu cũng như kiểm chứng kết quả
điều tra, nghiên cứu.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Chỉ tiêu về mức thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng các nguồn thu nhập của hộ/năm chia
đều cho số thành viên trong gia đình. Mức thu nhập bao gồm: mức thu nhập bình quân
đầu người/năm của xã; mức thu nhập (khu vực nông thôn) bình quân đầu người/năm của
huyện. Thu nhập bình quân đầu người/năm so với bình quân chung của huyện được tính
bằng cách lấy mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã chia cho mức thu nhập bình
quân đầu người/năm khu vực nông thôn của huyện.
2.4.2. Chỉ tiêu về tỷ lệ
Chỉ tiêu tỷ lệ được sử dụng trong các tiêu chí: giao thông, thủy lợi, điện, giáo dục, y tế,
văn hóa, nhà ở dân cư, hộ nghèo…
- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế:
Số người có thẻ bảo hiểm y tế Tỷ lệ người dân tham gia = x 100 bảo hiểm y tế Tổng dân số của xã
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo:
Lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề, Tỷ lệ lao
động qua = trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học x 100
đào tạo Tổng số lao động trong độ tuổi
41
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học
Tỷ lệ học sinh tốt Số HS tốt nghiệp THCS của xã đã và đang được nghiệp THCS được tiếp tục học bậc TH tại các trường PTTH, bổ túc = x 100 tiếp tục học bậc trung
Tổng số học sinh của xã đã tốt nghiệp THCS học
2.4.3. Chỉ tiêu về cơ cấu (%)
Chỉ tiêu về cơ cấu được sử dụng để phân tích cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động,
giá trị sản xuất giữa các lĩnh vực…
42
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Sơn
3.1.1. Công tác thành lập Bộ máy chỉ đạo chương trình xây dựng NTM
Để triển khai và chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM trên địa
bàn huyện có hiệu quả, Uỷ ban nhân dân huyện Bắc Sơn đã ban hành Quyết định số
287/QĐ-UBND ngày 15/02/2011, về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM giai
đoạn 2010-2020. Huyện ủy đã ban hành Nghị quyết số 12-NQ/HU ngày 18/11/2011 của
Ban chấp hành Đảng bộ huyện khoá XXI, về lãnh đạo xây dựng NTM huyện Bắc Sơn,
giai đoạn 2011-2020; Chỉ thị số 10-CT/HU ngày 04/4/2012 về tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM; Hội đồng nhân dân
huyện đã ban hành Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 22/7/2011 về việc thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
Đối với cấp xã, trong năm 2011 các xã trên địa bàn huyện đã thành lập xong Ban
Chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng NTM và Ban phát triển thôn.
3.1.2. Thực trạng nông thôn mới huyện Bắc Sơn, giai đoạn 2016-2020 (theo Quyết
định số 1980/QĐ-TTg)
3.1.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (tiêu chí 1)
Bảng 3.5: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch
(Tính đến tháng 12 năm 2018)
TT Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số xã đã hoàn thành tiêu chí Số xã chưa hoàn thành tiêu chí
0 0 19 100
Quy hoạch
0 0 19 100
1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn 1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch
(Nguồn: Tổng hợp từ UBND các xã năm 2018)
43
Qua bảng 3.5 cho thấy tiêu chí Quy hoạch, tính đến tháng 12 năm 2018 trên địa
bàn huyện có 19/19 xã đạt tiêu chí về quy hoạch, đạt 100%.
3.1.2.2. Nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội
Có 8 tiêu chí bao gồm: tiêu chí 2 (Giao thông), tiêu chí 3 (Thủy lợi), tiêu chí 4
(Điện), tiêu chí 5 (Trường học), tiêu chí 6 (cơ sở vật chất văn hóa), tiêu chí 7 (Cơ sở hạ
tầng thương mại nông thôn), tiêu chí 8 (Thông tin và Truyền thông), tiêu chí 9 (Nhà ở
dân cư).
Nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội là một chỉ tiêu quan trọng, dễ nhìn thấy và dễ đánh
giá nhất nó phản ánh sự phát triển hay không của một vùng, một địa phương. Trong Bộ
tiêu chí quốc gia NTM, hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những chỉ tiêu quan trọng
đối với những địa phương vùng núi nói chung và huyện Bắc Sơn nói riêng. Xây dựng hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống của
dân cư nông thôn là nhiệm vụ rất khó khăn. Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội của huyện Bắc Sơn được thể hiện cụ thể qua bảng 3.6 như sau:
Bảng 3.6: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện
(Tính đến tháng 12 năm 2018)
TT Nội dung tiêu chí Tên tiêu chí Số xã đạt từ 76- 100% Số xã đạt dưới 50% Số xã đạt tiêu chí
Mức độ hoàn thành tiêu chí các xã Số xã đạt từ 50- 75% Quy định của Bộ TCQG (khu vực TDMN phía Bắc)
100% 19
100% 6 2 11 2 10 Giao thông
≥ 50% 8 2 9
2.1. Đường từ trung tâm xã đến trung tâm huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa Các tuyến đường xã được cứng hóa mặt đường đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm 2.2. Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm
44
TT Nội dung tiêu chí Tên tiêu chí Số xã đạt từ 76- 100% Số xã đạt dưới 50% Số xã đạt tiêu chí Mức độ hoàn thành tiêu chí các xã Số xã đạt từ 50- 75%
8 2 9 2.3. Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa Quy định của Bộ TCQG (khu vực TDMN phía Bắc) (≥ 50% cứng hóa)
Đạt 19
Đạt
15 3 Thủy lợi
≥ 50%
Đạt 11 8
8 4 Điện ≥ 95% 11 8
7 5 Trường ≥ 70% 11 1 7 học
7 Đạt
7 6 7 Đạt Cơ sở vật chất văn hóa
100% 7 12
2.4. Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm 3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên 3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ 4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia 6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã 6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định 6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng
45
TT Nội dung tiêu chí Tên tiêu chí Số xã đạt từ 76- 100% Số xã đạt dưới 50% Số xã đạt tiêu chí Mức độ hoàn thành tiêu chí các xã Số xã đạt từ 50- 75% Quy định của Bộ TCQG (khu vực TDMN phía Bắc)
7 14 Đạt Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
Đạt 15
Đạt 19
8 7 Đạt 7 Thông tin và Truyền thông
Đạt 19
Không 19 9 10 Nhà ở dân cư ≥ 75% 9 10 8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính 8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, Internet 8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn 8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành 9.1. Nhà tạm, dột nát 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định
(Nguồn: Tổng hợp từ UBND các xã năm 2018)
Dựa vào bảng 3.6 cho thấy, thực trạng hạ tầng kinh tế-xã hội của huyện Bắc Sơn
cụ thể các tiêu chí như sau:
* Tiêu chí 2: Giao thông
- Tỷ lệ km đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông
hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm, 100% số xã đã được nhựa hóa hoặc bê
tông. Đối với nội dung các tuyến đường xã được cứng hóa mặt đường 100% đảm bảo đi
lại thuận tiện quanh năm, nội dung này có 10/19 xã hoàn thành, chiếm 52,63%.
- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Bộ GTVT. Theo quy định của Vùng phải được cứng hóa đạt tỷ lệ tối thiểu từ 50% trở
lên. Nội dung tiêu chí này trên địa bàn huyện có 11/19 xã đạt, chiếm 57,89%.
46
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Nội dung này có
11/19 xã đạt, chiếm 57,89%.
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm.
Chỉ tiêu này có 19/19 xã đạt, chiếm 100%.
Như vậy, mức độ hoàn thành tiêu chí Giao thông trên địa bàn huyện Bắc Sơn còn
ở mức trung bình, có 10/19 xã đạt tiêu chí về giao thông, chiếm 52,63%. Điều này cho
thấy hệ thống đường giao thông của huyện trong những năm qua mặc dù đã được quan
tâm đầu tư, nâng cấp nhưng chưa được hoàn chỉnh, đồng bộ, nhất là các xã vùng sâu,
vùng xa đường đi lại còn khó khăn, gây ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế-xã
hội của các địa phương trong huyện.
* Tiêu chí 3: Thủy lợi
Tiêu chí thủy lợi được đánh giá bởi hai nội dung là hệ thống thủy lợi cơ bản
đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh và tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên
cố hóa.
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh là phải đáp ứng
yêu cầu tưới, tiêu chủ động cho diện tích gieo trồng lúa, rau màu, cây công nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt, thoát nước theo quy hoạch được duyệt. Tỷ lệ diện tích
đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu chủ động đạt từ 80% trở lên. Đối với nội dung
này có 15/19 xã đạt, chiếm 78,95%.
Đối với nội dung đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về
phòng chống thiên tai tại chỗ. Toàn huyện có 18/19 xã đạt, chiếm 94,74%.
Đối chiếu với quy định của Vùng toàn huyện có 15/19 xã đạt tiêu chí thủy lợi,
chiếm 78,95%.
* Tiêu chí 4: Điện
Tiêu chí điện gồm 2 nội dung là hệ thống điện đạt chuẩn kỹ thuật của ngành và tỷ
lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
Đối với nội dung hệ thống điện đạt chuẩn kỹ thuật của ngành điện bao gồm các
nguồn từ lưới điện quốc gia hoặc lưới điện ngoài quốc gia. Hệ thống các trạm biến áp
phân phối, các đường dây trung áp, đường dây hạ áp, công tơ đo đếm phục vụ sản suất,
kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Chỉ
tiêu này trên địa bàn huyện có 8/19 xã đạt chiếm 42,11%.
47
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Theo quy định của
vùng phải đạt từ 95% số hộ trở lên, nội dung này trên địa bàn huyện có 8/19 xã đạt,
chiếm 42,11%.
Như vậy, đối chiếu với quy định của Bộ tiêu chí quốc gia NTM trên địa bàn huyện có
8/19 xã đạt tiêu chí về điện nông thôn, chiếm 42,11%.
* Tiêu chí 5: Trường học
Tiêu chí về trường học, theo quy định tỷ lệ trường học các cấp gồm: mầm non,
tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia theo quy định của vùng phải đạt từ
70% trở lên. Tính đến hết năm 2018, trên địa bàn huyện có 7/19 xã đạt, chiếm 36,84%;
có 11/19 xã đạt dưới 50% tiêu chí.
Nguyên nhân hạ tầng cơ sở giáo dục đạt thấp là do đặc thù huyện miền núi với
xuất phát điểm thấp, kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn. Ngân sách nhà nước hàng năm
đầu tư cho giáo dục còn hạn chế so với nhu cầu thực tế. Mặt khác, đời sống của nhân dân
trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, mức độ đóng góp kinh phí để xây dựng hạ tầng cơ
sở giáo dục còn hạn chế.
Với thực trạng đó, việc hoàn thành tiêu chí trường học trên địa bàn huyện Bắc Sơn
trong thời gian ngắn là rất khó khăn. Để cải thiện vấn đề này, Huyện cần xác định mục
tiêu chiến lược lâu dài và chia thành nhiều giai đoạn. Cùng với đó, Nhà nước phải có các
chính sách đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, tranh thủ các nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức
trong và ngoài nước từng bước hoàn thiện hạ tầng cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện.
* Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa được đánh giá bởi ba nội dung đó là: Xã có nhà
văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của
toàn xã; Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy
định; Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ
cộng đồng.
Từ kết quả điều tra cho thấy, thực trạng cơ sở vật chất văn hóa của huyện còn
thấp, trên địa bàn mới có 7/19 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, chiếm 36,84%.
Nguyên nhân, Bắc Sơn là một huyện còn khó khăn, nên việc đầu tư cho các thiết chế văn
hóa hạn chế.
48
* Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
Xã có chợ nông thôn trong quy hoạch ngành thương mại do UBND tỉnh phê duyệt
và đạt chuẩn tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12/2016
của Bộ Công thương hoặc có cơ sở bán lẻ khác ở nông thôn, như: Siêu thị mini, cửa hàng
tiện lợi hoặc cửa hàng kinh doanh tổng hợp.
Đối chiếu với tiêu chuẩn của chợ nông thôn, tính đến hết năm 2018 trên địa bàn
huyện có 14/19 xã đạt tiêu chí, chiếm 73,68%; 05 xã chưa có chợ. Với một huyện miền
núi như huyện Bắc Sơn trong trước mắt không nhất thiết phải xây dựng chợ ở tất cả các
xã, có thể chỉ khuyến khích mở các cửa hàng kinh doanh tổng hợp để đáp ứng tiêu chí
NTM theo quy định.
* Tiêu chí 8: Thông tin và Truyền thông
Tiêu chí Thông tin và Truyền thông gồm có bốn nội dung gồm: Xã có điểm phục vụ
bưu chính; xã có dịch vụ Internet; xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn; xã có
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
Từ kết quả điều tra cho thấy, có 15/19 xã có điểm bưu chính, chiếm 78,95%;
19/19 xã có dịch vụ viễn thông, Internet, chiếm 100%; 7/19 xã đã được đầu tư đài truyền
thanh và hệ thống loa đến các thôn, chiếm 36,84%; 19/19 xã đã ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý, điều hành của chính quyền. Đối chiếu với quy định của
tiêu chí, tính đến tháng 12 năm 2018 trên địa bàn huyện có 7/19 xã đạt tiêu chí về Thông
tin và Truyền thông, chiếm 36,84%. Các xã còn lại sẽ tiếp tục quan tâm đầu tư, từng bước
nâng cao hiệu quả hoạt động các dịch vụ bưu chính, hệ thống đài truyền thanh xã nhằm
phục vụ tốt nhất cho người dân nông thôn.
* Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Qua điều tra cho thấy, trên địa bàn huyện có 10/19 xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư,
chiếm 52,63%; đối với những xã chưa đạt tỷ lệ hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát còn
tương đối cao, chiếm khoảng 4% tổng số hộ. Điều này, cho thấy đời sống của nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn, nhiều hộ gia đình chưa có nhà ở kiên cố.
Để đạt được tiêu chí này, địa phương cần có chính sách, chiến lược phát triển kinh
tế hộ gia đình, từng bước tháo gỡ, nâng cao mức sống cho người dân. Bên cạnh đó, các
chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp tục được quan tâm, tạo điều kiện cho người dân tiếp
cận được các nguồn vốn vay ưu đãi, đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, từng
bước nâng cao hiệu quả trong sản xuất.
49
3.1.2.3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
Bắc Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Lạng Sơn, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều
khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo còn cao (đến năm 2018 chiếm 16,42%), người dân phát triển sản
xuất theo phong tục tập quán manh mún, nhỏ lẻ; tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp. Thực
trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của huyện được thể hiện qua bảng 3.7 như sau:
Bảng 3.7: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
(Tính đến tháng 12 năm 2018)
Mức độ hoàn thành tiêu chí
Quy định
các xã
của Bộ
Số
Số xã
Số
Số
Tên tiêu
TCQG
TT
Nội dung tiêu chí
xã đạt
đạt từ
xã đạt
xã
(khu vực
chí
dưới
50-
từ 76-
đạt
TD MN
50%
75%
100%
tiêu
phía bắc)
chí
Thu nhập bình quân đầu
Thu
người khu vực nông thôn
10
36
9
10
6
nhập
đến năm 2020
(triệu
đồng/người)
Hộ
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
11
<12%
9
nghèo
giai đoạn 2016-2020
Tỷ lệ người có việc làm
Lao
trên dân số trong độ tuổi
12
động có
≥ 90%
19
19
lao động có khả năng
việc làm
tham gia lao động
13.1. Xã có hợp tác xã
hoạt động theo đúng quy
19
định của Luật Hợp tác xã
năm 2012
Tổ chức
13
11
sản xuất
13.2. Xã có mô hình liên
kết sản xuất gắn với tiêu
Có
11
thụ nông sản chủ lực đảm
bảo bền vững
(Nguồn: Tổng hợp từ UBND các xã năm 2018)
50
Từ bảng 3.7 cho thấy tình hình kinh tế và tổ chức sản xuất của huyện Bắc Sơn cụ
thể như sau:
* Tiêu chí 10: Thu nhập
Xác định thu nhập là tiêu chí quan trọng và cốt lỗi trong xây dựng NTM, tạo đà
cho phát triển kinh tế - xã hội, cùng với các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc
chương trình xây dựng NTM, các cấp, ngành, địa phương trong huyện cũng đã triển khai
các chương trình sản xuất nông nghiệp, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất góp
phần quan trọng trong nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn thời gian qua. Nhờ
vậy, cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch tích cực; từng bước hình thành vùng sản xuất
hàng hóa tập trung chuyên canh, thâm canh cao với phương thức sản xuất tiên tiến theo
hướng công nghiệp, hiện đại. Nhiều mô hình, tổ chức sản xuất mới như: Cánh đồng mẫu
lớn; ứng dụng công nghệ cao trồng rau, quả trong nhà lưới; sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGap, các mô hình về chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp thực phẩm sạch trong chăn
nuôi, hỗ trợ xử lý chất thải chăn nuôi đã góp phần tạo ra hướng đi mới liên kết giữa nông
dân và doanh nghiệp từng bước định hình phát triển chăn nuôi ổn định và bền vững.
Cùng với phát triển mạnh chăn nuôi, thời gian qua, việc chuyển giao ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản được quan tâm, đầu tư và chỉ đạo thực hiện. Thông qua
các mô hình, nhiều giống mới được đưa vào sản xuất như: Cá rô phi đơn tính, chép lai,...
từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích mặt nước, giúp người dân thay
đổi tư duy từ thả cá sang nuôi cá bán thâm canh và thâm canh. Song song với đầu tư phát
triển sản xuất, huyện còn chú trọng khôi phục các làng nghề truyền thống và phát triển
các ngành nghề nông thôn như: Chế biến, bảo quản nông, lâm sản; sản xuất thủ công mỹ
nghệ; sản xuất rau an toàn… Bằng những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp, nông thôn trong những năm qua đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.
Theo quy định của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới áp dụng tại tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2016 - 2020, tiêu chí Thu nhập được chia thành các chỉ tiêu như: Thu nhập bình
quân đầu người khu vực nông thôn năm 2017 phải đạt 26 triệu đồng/năm; năm 2018
phải đạt 30 triệu đồng/năm; năm 2019 phải đạt 33 triệu đồng/năm; năm 2020 đạt 36
triệu đồng/năm. Nếu xét xã đạt tiêu chí NTM thì phải đạt mức thu nhập theo quy định
51
của từng năm. Như vậy, quá trình triển khai xây dựng NTM ở các xã trên địa bàn huyện
Bắc Sơn việc thực hiện tiêu chí 10 đã và đang gặp không ít khó khăn. Tính đến hết năm
2018 trên địa bàn huyện có 6/19 xã đạt tiêu chí thu nhập, chiếm 31,58% (Các xã: Bắc
Sơn, Chiến Thắng, Hữu Vĩnh, Quỳnh Sơn, Đồng ý, Vũ Sơn). Các xã còn lại chỉ đạt
khoảng 70-90% so với yêu cầu tiêu chí, có xã mới đạt 25-26 triệu đồng/người/năm (xã
Vạn Thủy, Tân Thành, Trấn Yên), để hoàn thành tiêu chí thu nhập đối với những xã
này là hết sức khó khăn.
Để hoàn thành tiêu chí 10 (về thu nhập) trong xây dựng NTM một cách bền vững,
các cấp, ngành, địa phương cần tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030 gắn
với thực hiện có kết quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững. Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông lâm
nghiệp, thủy sản để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và thu nhập cho người dân; xây
dựng các chương trình, đề án, nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng
rộng, tính ứng dụng cao; xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp
thế mạnh như: cây thuốc lá, cây ăn quả, ... mở rộng diện tích sản xuất hàng hóa áp dụng
các tiêu chuẩn an toàn; chú trọng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, liên kết sản
xuất, chế biến, bao tiêu sản phẩm; bảo tồn và phát triển các làng nghề, ngành nghề nông
thôn và triển khai có kết quả Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
* Tiêu chí 11: Hộ nghèo
Đối với tiêu chí hộ nghèo, theo quy định tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của địa phương
phải thấp hơn 12%. Kết quả toàn huyện chỉ có 09/19 xã đạt tiêu chí này, chiếm 47,37%.
Hầu hết các xã trên địa bàn huyện tỷ lệ hộ nghèo còn tương đối cao, có 08 xã tỷ lệ hộ
nghèo trên 20%, không có xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Với thực trạng trên, việc hoàn
thành tiêu chí thu nhập là rất khó khăn đòi hỏi phải có nhiều chính sách hỗ trợ đồng bộ
cho các hộ nghèo để họ đầu tư phát triển sản xuất, khuyến cáo các hộ gia đình chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, mặt khác cần có
chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tìm
kiếm đầu ra cho sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở địa phương.
52
* Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
Theo quy định tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên ở mỗi xã phải đạt từ 90%
trở lên. Kết quả điều tra cho thấy trên địa bàn huyện có 19/19 xã đạt tiêu chí, đại đa số
người dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề khác chưa phát triển. Tuy
vậy, người dân đã tích cực chủ động tìm kiếm việc làm để tăng thu nhập góp phần ổn
định đời sống của người dân.
* Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Nội dung của tiêu chí này là trên địa bàn xã có HTX hoạt động theo đúng Luật
HTX năm 2012 và có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm
bảo bền vững. Qua điều tra cho thấy trên địa bàn huyện có 19/19 xã đã có HTX được
thành lập hoạt động theo đúng Luật HTX năm 2012, các HTX chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản. Từ thực trạng trên cho thấy, việc thành lập các Hợp
tác xã trên địa bàn huyện đã được quan tâm.
Tuy nhiên, việc xây dựng những mô hình liên kết giữa sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản chủ lực mới được quan tâm và triển khai trong những năm gần đây, đến năm
2018 có 11/19 xã đã có mô hình liên kết hoạt động hiệu quả, nâng cao giá trị sản xuất của
người dân.
Đối chiếu với tiêu chí, trên địa bàn huyện có 11/19 xã đạt tiêu chí tổ chức sản
xuất, chiếm 57,89%.
3.1.2.4. Văn hóa, xã hội, môi trường
Nhóm Văn hóa, xã hội, môi trường được đánh giá bởi các tiêu chí liên quan đến
giáo dục, y tế, văn hóa và môi trường. Kết quả điều tra thực tế tại địa phương được trình
bày ở bảng 3.8 như sau:
53
Bảng 3.8: Văn hóa - Xã hội - Môi trường
Mức độ hoàn thành tiêu chí các xã
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Số xã đạt dưới 50%
Số xã đạt từ 50 - 75%
Số xã đạt từ 76 - 100%
Quy định của Bộ TCQG (khu vực TD MN PB)
Số xã đạt tiêu chí
14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo
Đạt
19
dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập
giáo dục trung học cơ sở
Giáo
14
dục và
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung
15
Đào tạo
học cơ sở được tiếp tục học trung học
≥ 70%
6
13
(phổ thông, bổ túc, trung cấp)
14.3. Tỷ lệ lao động có việc làm qua
19
≥ 25%
đào tạo
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo
19
≥ 85%
hiểm y tế
Y tế
15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
Đạt
14
15
14
15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao
≤ 21,8%
19
theo tuổi)
Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn
≥ 70%
16 Văn hóa
13
6
6
hóa theo quy định
≥ 95%
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp
(≥ 60%
1
18
nước
vệ sinh và nước sạch theo quy định
Môi
sạch)
6
17
trường
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh,
nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo
100%
12
7
quy định về bảo vệ môi trường
54
Mức độ hoàn thành tiêu chí các xã
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Số xã đạt dưới 50%
Số xã đạt từ 50 - 75%
Số xã đạt từ 76 - 100%
Quy định của Bộ TCQG (khu vực TD MN PB)
Số xã đạt tiêu chí
17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường
Đạt
10
9
xanh - sạch - đẹp, an toàn
17.4. Mai táng phù hợp với quy định
Đạt
19
và theo quy hoạch
17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và
nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở
Đạt
12
7
sản xuất - kinh doanh được thu gom,
xử lý theo quy định
17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể
chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và
≥ 85%
12
7
đảm bảo 3 sạch
17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại
≥ 70%
13
6
chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường
17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy
100%
19
định về đảm bảo an toàn thực phẩm
(Nguồn tổng hợp từ UBND các xã năm 2018)
Từ bảng 3.8 cho thấy thực trạng văn hóa, xã hội, môi trường tại địa bàn nghiên
cứu cụ thể như sau:
* Tiêu chí 14: Giáo dục
Tiêu chí 14 gồm 3 nội dung là phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp tục học trung học phổ thông và tỷ lệ lao động qua đào tạo.
Về phổ cập giáo dục THCS có 19/19 xã đã được công nhận phổ cập giáo dục
THCS, chiếm tỷ lệ 100% có nghĩa là 19 xã trên địa bàn huyện có 100% trẻ em trong độ
tuổi cấp THCSở đều được đến trường. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được
tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) với mức trên 70% tổng số học sinh
55
trong xã chỉ có 15/19 xã đạt, chiếm 78,95%; còn 04 xã chưa đạt chiếm 21,05%. Kết quả
này cho thấy, công tác giáo dục tuyên truyền tới người dân, khuyến khích các em đến
trường chưa được tốt. Mặt khác, do nhiều hộ gia đình sinh sống ở vùng sâu, vùng xa
kinh tế còn nhiều khó khăn không có khả năng cho con em theo học.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo, theo quy định phải đạt từ 25% trở lên từ kết quả khảo
sát, điều tra cho thấy toàn huyện có 18/19 xã đạt, chiếm 94,74%; còn 01 xã mới đạt tỷ lệ
14,4%. Với lực lượng lao động như vậy sẽ thuận lợi cho phát triển KT-XH ở địa phương.
Như vậy, đối chiếu với quy định của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trên
địa bàn huyện có 15/19 xã đạt tiêu chí về giáo dục, chiếm 78,95%.
Trong thời gian tới, các cấp ủy Đảng, chính quyền cần quan tâm đẩy mạnh công
tác tuyên truyền vận động gia đình có con em trong độ tuổi đến trường, có chính sách thu
hút nguồn nhân lực, chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho các em được học tập, từng bước
nâng cao dân trí tại địa phương.
* Tiêu chí 15: Y tế
Tiêu chí Y tế được đánh giá bởi ba nội dung đó là tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế; xã đạt tiêu chí quốc gia y tế xã; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể
thấp còn (chiều cao theo tuổi).
Qua điều tra cho thấy, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế theo quy định phải
đạt trên 85% dân số, toàn huyện có 19/19 xã đạt chiếm 100%. Người dân tham gia các
hình thức bảo hiểm y tế chủ yếu là BHYT cho người nghèo, người dân tộc thiểu số,
người có công với cách mạng, người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động… Đến
năm 2018, toàn huyện có 14/19 xã đạt bộ tiêu chí quốc gia y tế xã, chiếm 73,68%. Tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi phải dưới 21,8%, đến năm 2018 có
18/19 xã đạt, chiếm 94,74%.
Như vậy, đối chiếu với quy định của toàn huyện có 14/19 xã đạt tiêu chí y tế,
chiếm 73,68%. Các xã còn lại chưa đạt chủ yếu là do việc đầu tư cơ sở vật chất của
ngành y tế, các Trạm y tế xã đã được xây dựng từ lâu, cơ sở vật chất đã xuống cấp, dụng
cụ y tế còn thiếu… Trong thời gian tới để đạt chuẩn NTM về y tế Nhà nước cần phân bổ
kinh phí cho các địa phương đầu tư xây dựng lại nhà Trạm đạt chuẩn theo quy định.
56
* Tiêu chí 16: Văn hóa
Theo quy định xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy
định, qua khảo sát điều tra cho thấy, trong toàn huyện đến năm 2018 mới có 6/19 xã đạt
tiêu chí, chiếm 31,58%. Điều này cho thấy cơ sở vật chất văn hóa ở khu vực nông thôn
chưa được quan tâm phát triển, mặt khác điều kiện kinh tế của người dân nông thôn còn
khó khăn chưa có điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT…
Giải pháp để cải thiện tiêu chí này, Huyện cần có bước tiến đồng bộ trên nhiều
lĩnh vực, song về cơ bản phải nâng cao mức sống của người dân, nâng cao dân trí; đồng
thời kiến nghị Nhà nước quan tâm đầu tư mạnh về cơ sở vật chất văn hóa, tạo điều kiện
cho người dân nông thôn tiếp cận nguồn thông tin, tham gia các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, TDTT tại công đồng dân cư.
* Tiêu chí 17: Môi trường
Tiêu chí này được đánh giá bởi tám nội dung liên quan đến tỷ lệ hộ được sử dụng
nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định; Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi
trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường; Xây dựng cảnh quan,
môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch;
Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh
được thu gom, xử lý theo quy định; Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt
hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch; Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ
sinh môi trường; Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
Điều tra về tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định
của vùng là đạt từ 95% trở lên (trong đó nước sạch từ 60% trở lên), toàn huyện có 18/19
xã đạt, chiếm 97,73%. Để đạt nội dung tiêu chí này, trong những năm qua các địa phương
đã tranh thủ được sự hỗ trợ của Nhà nước, với phương châm “Nhà nước và nhân dân
cùng làm” Nhà nước hỗ trợ vật tư kỹ thuật, nhân dân đóng góp tiền, ngày công, hiến
đất… để xây dựng các công trình nước sinh hoạt tập trung đảm bảo hợp vệ sinh theo quy
chuẩn Quốc gia.
57
Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy
định về bảo vệ môi trường, qua điều tra trên địa bàn huyện có 6/19 xã đạt, chiếm 31,58%.
Trong thời gian tới, các cấp cần chỉ đạo quyết liệt hơn đối với công tác bảo vệ môi
trường, xử phạt nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đối với đường làng, ngõ xóm, cảnh quan, môi trường từng hộ xanh-sạch-đẹp, an
toàn, kết quả điều tra cho thấy toàn huyện có 09/19 xã đạt tiêu chuẩn, chiếm 47,37%.
Công tác thu gom chất thải, nước thải và xử lý theo quy định hầu như các xã chưa thực
hiện được. Nguyên nhân chủ yếu là do ở khu vực nông thôn hiện nay công tác xã hội hóa
trong thu gom rác thải còn hạn chế, một số xã vẫn còn có cơ sở sản xuất kinh doanh
không có biện pháp bảo vệ môi trường, còn có các hoạt động gây suy giảm môi trường.
Bên cạnh đó ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường còn rất hạn chế, chưa
thường xuyên quét dọn khu vực xung quanh nhà ở, đường làng, ngõ xóm, chưa có bể
chứa rác thải… Tiêu chí này chỉ có thể đạt được khi được giải quyết triệt để bởi các
nguyên nhân trên.
Về mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch, hiện nay đa số các thôn đều
có quy hoạch nghĩa trang để mai táng tập trung, nhiều hộ gia đình có khu nghĩa trang của
gia đình, dòng họ, các nghã trang đều đảm bảo khoảng cách xa khu dân cư và nguồn
nước phục vụ sinh hoạt của nhân dân. Kết quả rà soát cho thấy có 19/19 xã hoàn thành
chỉ tiêu, đạt 100%.
Về chất thải rắn và nước thải, hiện nay do ngân sách nhà nước còn hạn hẹp do đó
chỉ hỗ trợ cho thu gom và xử lý rác thải rắn tại các đô thị, còn ở nông thôn thì thực hiện
xã hội hóa để thuê doanh nghiệp, HTX thu gom. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế của
vùng nông thôn còn khó khăn do đó công tác xã hội hóa trong thu gom, xử lý rác thải rắn
còn rất hạn chế. Qua rà soát trên địa bàn huyện mới có 07/19 xã đạt được chỉ tiêu, chiếm
36,84%.
Về chỉ tiêu hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm
bảo 3 sạch, do điều kiện kinh tế hộ gia đình nông thôn còn khó khăn, tỷ lệ xã hoàn thành
chỉ tiêu này còn thấp, toàn huyện có 07/19 xã đạt, chiếm 36,84%.
58
Về chỉ tiêu hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, có
06/19 xã hoàn thành, chiếm 31,58%.
Về chỉ tiêu tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm, do thực hiện tốt công tác tuyên truyền và công
tác kiểm tra, giám sát, các hộ gia đình và các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm đã
thực hiện tốt công tác cam kết và thực hiện quy trình sản xuất thực phẩm, qua rà soát có
19/19 xã hoàn thành chỉ tiêu, đạt 100%.
Như vậy, đối chiếu với quy định của vùng trên địa bàn huyện 06/19 xã đạt tiêu chí về
môi trường, chiếm tỷ lệ 31,58%. Đối với các xã chưa hoàn thành, khó khăn lớn nhất trong thực
hiện chỉ tiêu nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh và chỉ tiêu xử lý chất thải rắn. Để thực hiện
hoàn thành cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và có nhiều chính sách hỗ trợ để nhân
dân thực hiện.
3.1.2.5. Hệ thống tổ chức chính trị
Nhóm hệ thống tổ chức chính trị gồm có 2 tiêu chí đó là: Tiêu chí hệ thống chính
trị và tiếp cận pháp luật; Quốc phòng và An ninh.
Hệ thống chính trị - an ninh trật tự xã hội ổn định là cơ sở, là nền tảng vững chắc
để phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.9
như sau:
59
Bảng 3.9: Hệ thống tổ chức chính trị
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Quy định của Bộ TCQG
Số xã đạt dưới 50%
Số xã đạt tiêu chí
Mức độ hoàn thành tiêu chí các xã Số xã đạt từ 76- 100% 11
Số xã đạt từ 50- 75% 8
Đạt
Đạt
19
Đạt
17
100%
19
18
6
Đạt
7
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
Đạt
18
Đạt
19
19
17
Quốc phòng và An ninh
Đạt
17
18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn 18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định 18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh" 18.4. Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên 18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định 18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội 19.1. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng 19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước
(Nguồn: Tổng hợp từ UBND các xã năm 2018)
Qua bảng 3.9 có thể đánh giá hệ thống tổ chức chính trị xã hội, như sau: * Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật Điều tra về cán bộ xã cho thấy toàn huyện có 06/19 xã đạt chuẩn, chiếm 31,58%. Để thực hiện được tiêu chí này cần phải thường xuyên mở các lớp tập huấn về chuyên
môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước cũng như về lý luận chính trị, đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ cấp xã; đồng thời cần có các chính sách thu hút nguồn
cán bộ có chất lượng cao về công tác tại địa phương.
60
Đối với hệ thống chính trị cơ sở bao gồm: tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội; cấp thôn bản đều có các tổ chức của các cơ quan đoàn thể xã theo quy định. Qua điều tra có 19/19 xã trong toàn huyện có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định và có 17/19 xã Đảng bộ, chính quyền đạt trong sạch vững mạnh, chiếm 89,47%. Tỷ lệ tổ chức đoàn thể chính trị đạt khá trở lên có 18/19 xã đạt, chiếm 94,74%. Có 07/19 xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định, chiếm 36,84%. Có 18/19 xã đạt chỉ tiêu đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội, chiếm 94,74%.
Như vậy, qua tổng hợp trên địa bàn huyện có 06/19 xã đạt tiêu chí Hệ thống chính
trị và tiếp cận pháp luật, chiếm 31,58% toàn huyện.
* Tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh Hàng năm cấp ủy Đảng, Chính quyền từ huyện đến xã đều ban hành Chỉ thị, Nghị quyết và kế hoạch về công tác quốc phòng, quân sự địa phương và công tác an ninh, trật tự; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc luôn được các cấp phát động và được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Do đó, công tác quốc phòng hàng năm đều đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra và luôn được cấp trên đánh giá cao; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được đảm bảo, đặc biệt trong những năm qua không có tình trạng khiếu kiện đông người đối với các cấp chính quyền, từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Qua công tác đánh giá, có 19/19 xã đạt chỉ tiêu xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; có 17/19 xã đạt chỉ tiêu xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên, không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội, chiếm 89,47%.
Như vậy, có 17/19 xã đạt tiêu chí Quốc phòng và An ninh, chiếm tỷ lệ 89,47%.
3.2. Kết quả khảo sát, điều tra tại 3 xã chọn làm điểm nghiên cứu
Qua thu thập điều tra tại 3 xã: Hữu Vĩnh, Chiến Thắng và Nhất Tiến. Đối tượng điều tra chủ yếu tập trung vào hai nhóm đối tượng đó là nhóm cán bộ địa phương tham gia chỉ đạo chương trình xây dựng NTM và nhóm các hộ nông dân. 3.3.1. Nhóm cán bộ địa phương
Khi tìm hiểu khả năng nhận thức về chương trình xây dựng NTM của cán bộ xã, thôn; phần đa đều hiểu rõ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM, xác định rõ vai trò trách nhiệm của Ban chỉ đạo, Ban quản lý... Tuy nhiên, một số ít cán bộ còn chưa hiểu rõ về nội dung của 19 tiêu chí chương trình xây dựng NTM. Mặt khác năng lực của cán bộ cấp cơ sở còn hạn chế... do đó hiệu quả thực hiện chương trình chưa cao. Kết quả thể hiện tại bảng 3.11 như sau:
61
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới (ĐVT: % ý kiến cán bộ xã, thôn; n=10/xã)
TT
Nội dung câu hỏi
Trung bình
- Đã hiểu rõ - Chưa rõ lắm - Không rõ
1 Nhận thức chung về chương trình xây dựng NTM 2 Hoạt động của Ban quản lý xã - Nhiệt tình, có trách nhiệm - Bình thường - Không có trách nhiệm 3 Hoạt động của Ban phát triển thôn
Xã Hữu Vĩnh 100 0 0 90 10 0 90 10 0
Xã Chiến Thắng 100 0 0 100 0 0 100 0 0
Xã Nhất Tiến 100 0 0 90 10 0 70 30 0
100 0 0 93,3 6,8 0 86,7 13,3 0
4
90
100
100
96,7
80
80
20
60,0
70 70 50
90 70 30
20 30 10
60,0 56,7 30,0
50
20
90
53,3
- Hiệu quả - Bình thường - Chưa hiệu quả Những thuận lợi, khó khăn trong triển khai thực hiện chương trình * Thuận lợi - Được đảng, nhà nước quan tâm chỉ đạo - Nhờ có thành tựu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong thời gian vừa qua - Là địa phương có truyền thống cách mạng - Học tập được nhiều kinh nghiệm của nhiều nơi - Những thuận lợi khác * Khó khăn - Nhận thức của người dân còn hạn chế, tâm lý ỷ lại, trông chờ nhà nước hỗ trợ - Năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế - Nguồn lực của địa phương có hạn - Cơ chế chính sách của nhà nước không phù hợp - Huy động đóng góp của nhân dân - Những khó khăn khác
5 Các giải pháp nâng cao hiệu quả CT xây dựng NTM
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền - Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm NTM - Chỉ đạo phát triển KT, nâng cao thu nhập cho người dân - Đẩy mạnh huy động và tiếp nhận các nguồn lực - Hoàn thiện, bổ sung cơ chế CS về xây dựng NTM - Các giải pháp khác
60 90 0 70 30 100 90 100 90 80 50
0 100 0 30 0 80 60 100 40 20 10
30 50 0 90 0 80 60 90 60 10 10
30,0 80,0 0 63,3 10,0 86,7 70,0 96,7 63,33 36,7 23,3
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn cán bộ xã, thôn năm 2018)
62
Qua bảng 3.10 cho thấy, có 100% ý kiến cho rằng đã hiểu rõ về nội dung, mục
đích, ý nghĩa của Chương trình xây dựng NTM. Từ kết quả đó, cho thấy đội ngũ cán bộ
xã, thôn đã được tiếp cận đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện
chương trình xây dựng NTM; xác định được vai trò, trách nhiệm của Ban chỉ đạo, Ban
quản lý… nên việc triển khai thực hiện Chương trình bước đầu đạt hiệu quả.
Đối với Ban quản lý xã, có 93,3% ý kiến đánh giá hoạt động nhiệt tình, có trách
nhiệm với công việc. Ban phát triển thôn, có 86,7% ý kiến đánh giá hoạt động có hiệu
quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số ít cán bộ trình độ, năng lực còn hạn chế,
chưa hiểu rõ về nội dung của 19 tiêu chí xây dựng NTM do đó đã ảnh hưởng phần nào
đến việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại địa phương.
Khi tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn trong triển khai thực hiện chương trình.
Đối với thuận lợi có 96,7% ý kiến cho rằng được Đảng, nhà nước quan tâm chỉ đạo;
những thuận lợi khác chiếm từ 30,0 - 60,0%. Về khó khăn qua tìm hiểu cho thấy khó
khăn lớn nhất khi tham gia xây dựng NTM tại địa bàn nghiên cứu đó là nguồn lực địa
phương có hạn chiếm 80,0%, việc huy động đóng góp của nhân dân cũng gặp nhiều khó
khăn chiếm 63,3%. Bên cạnh đó, khả khả năng nhận thức của người dân còn hạn chế
chiếm 53,3%; năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế chiếm 30,0%.
Từ thực tế cho thấy điều kiện kinh tế-xã hội của người dân nơi đây còn nhiều khó
khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn tương đối cao, do đó việc huy động đóng góp của nhân dân
tham gia chương trình xây dựng NTM còn hạn chế.
Các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong triển khai thực hiện chương trình xây
dựng NTM tại địa phương, đại đa số các ý kiến (96,7%) đều cho rằng cần chỉ đạo phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để mọi
tầng lớp nhân dân hiểu được mục đích, ý nghĩa của Chương trình xây dựng NTM (86,7%);
quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM; đẩy mạnh việc
huy động và tiếp nhận các nguồn lực để xây dựng NTM. Ngoài ra các giải pháp khác như
hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách về xây dựng NTM cũng cần được quan tâm chỉnh
sửa bổ sung kịp thời phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng giai đoạn phát triển…
63
3.2.2. Nhóm hộ nông dân
3.2.2.1. Điều kiện kinh tế-xã hội của hộ nông dân
Qua thu thập điều tra tại 3 xã làm điểm nghiên cứu, thấy rằng đời sống vật chất
của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng xuống cấp giao thông đi lại
khó khăn, sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM còn mơ hồ... Kết
quả cụ thể được phản ánh qua các bảng biểu dưới đây:
Bảng 3.11: Tình hình dân số và lao động của hộ (n= 30/xã)
Xã Xã Xã Trung Chỉ tiêu ĐVT Hữu Chiến Nhất bình Vĩnh Thắng Tiến
1. Tổng dân số Người 137 138 124 133,0
- Nam Người 66 69 63 66,0
- Nữ Người 71 69 61 67,0
2. Số người trong độ tuổi lao động Người 87 92 84 87,7
3. Số người trên độ tuổi lao động Người 22 21 12 18,3
4. Số người dưới độ tuổi lao động Người 28 25 28 27,0
5. Nghề nghiệp của hộ
- Chăn nuôi + Trồng trọt Hộ 27 20 15 20,7
- Chăn nuôi + Trồng trọt + Lâm nghiệp Hộ 1 12 4,3
- Chăn nuôi + Trồng trọt + Nuôi trồng TS Hộ 2 1 1,0
- Hộ nông nghiệp kết hợp với tiểu thủ công Hộ 0 9 1 3,3 nghiệp, dịch vụ
- Ngành nghề khác Hộ 1 1 0,7
(Nguồn: Kết quả điều tra phỏng vấn của hộ nông dân năm 2018)
Từ bảng 3.11 cho thấy số người trong độ tuổi lao động, trung bình chiếm 65,9% so
với tổng dân số. Điều đó chứng tỏ nguồn nhân lực ở địa phương rất dồi dào thuận lợi trong
việc huy động ngày công tham gia vào xây dựng NTM. Nghề nghiệp của hộ chủ yếu là Chăn
nuôi + Trồng trọt, chiếm tỷ lệ bình quân 68,9%; Chăn nuôi + Trồng trọt + Lâm nghiệp,
chiếm 14,4%. Như vậy, để nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn Nhà nước cần có
chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp; đẩy mạnh
64
công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân, từng bước nâng cao năng suất, chất
lượng của sản phẩm.
Bảng 3.12: Diện tích một số loại đất của hộ năm 2018
(ĐVT: m2 (n=30/xã)
Xã Xã Chiến Xã Nhất Trung Loại đất Tiến bình Hữu Vĩnh Thắng
1. Đất trồng lúa 91.818 62.074,3 85.660 11.745
- Lúa một vụ 78.820 54.430,0 72.725 11.745
- Lúa hai vụ 12.990 4.311,7 12.935 0
2. Đất màu 48.836 96.935 71.240 72.337,0
0 3. Mặt nước nuôi trồng thủy sản 0 1.800 600,0
Tổng diện tích các loại đất 134.496 108.680 164.850 136.008,7
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2018)
Qua bảng 3.12 cho thấy diện tích trung bình một số loại đất của hộ năm 2018 tại 3
xã điều tra là 136.008,7 m2. Trong đó, diện tích đất trồng lúa 62.074,33 m2, chiếm 45,6%
tổng diện tích. Như vậy, bình quân diện tích đất trồng lúa/hộ là 689,72 m2. Bên cạnh đó,
diện tích đất màu trung bình của 3 xã là 72.337,0 m2, chiếm 53,2%; trong khi đó diện tích
mặt nước nuôi trồng thủy sản trung bình của 3 xã chỉ có 600,0 m2 chiếm 0,4%. Như vậy,
diện tích đất màu trung bình của 3 xã chiếm tỷ lệ rất cao (53,2%); điều này cho thấy việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở nông thôn đã có những chuyển biến tích cực.
Bảng 3.13: Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ gia đình năm 2018
(ĐVT: % số hộ, n=30/xã)
Xã Xã Chiến Xã Nhất Trung TT Nguồn thu nhập Hữu Vĩnh Thắng Tiến bình
1 Nông nghiệp 83,3 56,7 90,0 76,7
2 Tiểu thủ công nghiệp 0 3,3 0 1,1
3 Thương mại, dịch vụ 0 10,0 3,3 4,4
30,0 6,7 17,8 4 Khác (lương, trợ cấp...) 16,7
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2018)
65
Dựa vào bảng 3.13 cho thấy thu nhập bình quân của hộ gia đình tại 3 xã điều tra
chủ yếu là từ Nông nghiệp, trung bình chiếm 76,7% số hộ của 3 xã có nguồn thu nhập
chủ yếu từ ngành nông nghiệp; thu nhập từ lương và trợ cấp chiếm 17,8%; thu nhập từ
thương mại, dịch vụ chiếm 4,4%; thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp chiếm 1,1%. Kết quả
này cho thấy, hiện nay cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ rất cao;
các ngành khác như: thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp. Như
vậy thu nhập từ ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò rất quan trọng đối với thu nhập của
người dân nông thôn.
3.2.2.2. Đánh giá của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới
Khi tìm hiểu về khả năng tiếp cận chủ trương, chính sách của Nhà nước về xây
dựng NTM, có 100% ý kiến người dân đều được biết và hiểu 19 nội dung tiêu chí về xây
dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, một bộ phận nhân dân còn hiểu chung chung, chưa biết
phần việc của người dân phải làm gì khi tham gia xây dựng NTM tại địa phương... Kết
quả được thể hiện qua bảng 3.15 như sau:
Bảng 3.14: Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về
chương trình xây dựng nông thôn mới
(ĐVT: % số hộ, n=30/xã)
Xã Xã Xã Trung TT Kênh thông tin Hữu Chiến Nhất bình Vĩnh Thắng Tiến
1 Từ Cán bộ xã, thôn 100 96,7 86,7 94,5
2 Qua các tổ chức, đoàn thể của địa phương 90,0 83,3 50,0 74,4
3 Từ các phương tiện thông tin đại chúng 96,7 93,3 63,3 84,4
4 Từ các nguồn khác 13,3 16,7 10,0 13,3
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2015)
Qua bảng 3.14 ta thấy các chính sách của Nhà nước về Chương trình xây dựng
NTM mà người dân tiếp cận được chủ yếu thông qua chính quyền địa phương (từ cán bộ
xã, thôn thông qua các buổi họp thôn), chiếm 94,5%. Điều này, cho thấy công tác tuyên
truyền của chính quyền địa phương đang được quan tâm triển khai thực hiện đồng bộ.
Kênh thông tin thứ 2 được người dân nói đến đó là qua các phương tiện thông tin đại
66
chúng chiếm 84,4%, các tổ chức, đoàn thể của địa phương chiếm 74,4%, và từ các nguồn
khác chiếm 13,3%.
Bảng 3.15: Ý kiến đánh giá của người dân về Chương trình
xây dựng nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn
(ĐVT: % số hộ, n=30/xã)
Xã Xã Chiến Xã Nhất Trung Chỉ tiêu TT Hữu Vĩnh Thắng Tiến bình
1 Rất cần thiết 63,3 70,0 93,3 75,5
2 Cần thiết 36,7 30,0 6,7 34,5
3 Không cần thiết 0 0 0 0
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2015)
Qua bảng số liệu điều tra, cho thấy hầu hết người dân tại 3 xã nghiên cứu đều
biết về chương trình xây dựng NTM, mặc dù sự hiểu biết của người dân còn rất mơ hồ
về chương trình nông thôn mới. Khi hỏi về ý kiến của người dân phần đa đều cho rằng
Chương trình xây dựng NTM là rất cần thiết đối với các địa phương (chiếm 75,6% số ý
kiến), một số ý kiến cho rằng chương trình xây dựng NTM là cần thiết (chiếm 34,4% số ý
kiến), không có ý kiến nào cho rằng chương trình xây dựng NTM là không cần thiết.
Bảng 3.16: Những công việc người dân tham gia xây dựng
Nông thôn mới tại địa phương
(ĐVT: % số hộ, n=30/xã)
TT Nội dung công việc Trung bình Xã Hữu Vĩnh Xã Chiến Thắng Xã Nhất Tiến
1 100 100 100 100
2 63,3 73,3 56,7 64,4
3 53,3 56,7 40,0 50,0 Tham gia các cuộc họp bàn bạc, thảo luận về chương trình xây dựng nông thôn mới. Đóng góp ý kiến trong việc quy hoạch, đề án xây dựng NTM, kế hoạch hàng năm… Tham gia giám sát các công trình được đầu tư xây dựng tại địa phương
4 Đóng góp tiền của để xây dựng các công trình 83,3 100 90,0 91,1
5 Góp công lao động 100 96,7 100 98,9
6 Tham gia hiến đất 16,7 6,7 10,0 11,1
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2018)
67
Qua bảng 3.16 cho thấy, tỷ lệ người dân tham gia các cuộc họp bàn bạc, thảo
luận về chương trình xây dựng NTM chiếm 100% so với tổng số phiếu điều tra; khi hỏi
về những công việc mà người dân tham gia vào xây dựng NTM ở địa phương thì thấy
người dân đã tham gia vào các công việc như: có ý kiến đóng góp trong việc quy hoạch,
đề án xây dựng NTM, kế hoạch hàng năm… chiếm tỷ lệ cao nhất là Xã Chiến Thắng
(73,3%), thấp nhất xã Nhất Tiến (56,7%), trung bình 3 xã là 64,4%; tham gia giám sát
các công trình được đầu tư xây dựng tại địa phương, chiếm tỷ lệ cao nhất là xã Chiến
Thắng (56,7%), thấp nhất xã Nhất Tiến (40,0%), trung bình 3 xã là 50,0%. Về sự tham
gia đóng góp của người dân vào các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại thôn xóm
bằng nhiều hình thức khác nhau như: tiền, ngày công lao động, đất đai, cây cối... cho
thấy phần đa ý kiến các hộ điều tra đều tham gia đóng góp vào xây dựng các công trình
được đầu tư tại địa phương như: tham gia ngày công lao động chiếm 98,9%, đóng góp
tiền chiếm 91,1%... Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực trong cộng đồng cho Chương
trình xây dựng NTM hiện nay vẫn còn rất nhiều khó khăn, do nhận thức của người dân
còn hạn chế, đời sống vật chất của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn…
Bảng 3.17: Ý kiến đánh giá của người dân về
chất lượng cơ sở hạ tầng tại địa phương
(ĐVT: % số hộ, n=90)
Trung TT Hạng mục Tốt Khá Kém bình
Giao thông 1 17,8 1,1 53,3 28,9
Thủy lợi 2 5,6 2,2 40,0 52,2
Điện 3 1,11 0 77,8 21,1
Trường học 4 0 0 77,8 22,2
5 Nhà văn hóa thôn, xã 2,2 0 67,8 28,9
6 Y tế 0 0 78,9 21,1
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2018)
Dựa vào bảng 3.18 cho thấy, phần đa người dân cho rằng chất lượng cơ sở hạ tầng
tại địa phương đều được đánh giá ở mức tốt: Y tế chiếm tỷ lệ cao nhất 78,9%, điện và
68
trường học 77,8%, nhà văn hóa thôn, xã chiếm 67,8%, cơ sở hạ tầng giao thông chiếm tỷ
lệ 53,3%; công trình thủy lợi đánh giá ở mức khá chiếm 52,2%. Với kết quả đánh giá như
vậy cho thấy trong những năm qua chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM đã
được quan tâm đầu tư, cơ sở hạ tầng nông thôn tương đối tốt. Tuy nhiên, trong thời gian
tới Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư, xây dựng mới cũng như cải tạo, nâng cấp các công trình
cơ sở hạ tầng, đảm bảo tốt điều kiện cho người dân sinh hoạt và phát triển kinh tế ở khu
vực nông thôn, trong đó đặc biệt là hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất của Nhân dân.
Bảng 3.18: Đánh giá của người dân về đội ngũ Cán bộ xã hiện nay
(ĐVT: % ý kiến đánh giá, n=30/xã)
Xã Xã Chiến Xã Nhất Trung TT Chỉ tiêu Thắng Tiến bình Hữu Vĩnh
1 Đáp ứng tốt 73,3 96,7 70,0 80,0
2 Đáp ứng trung bình 26,7 3,3 30,0 20,0
3 Chưa đáp ứng 0 0 0 0
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2018)
Căn cứ vào kết quả điều tra phỏng vấn ở bảng 3.18 cho thấy, phần đa các ý kiến
của người dân đánh giá về đội ngũ cán bộ xã hiện nay đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở mức
tốt, chiếm tỷ lệ cao nhất là xã Chiến Thắng (96,7%), thấp nhất xã Nhất Tiến (70,0%),
trung bình 3 xã là 80,0%; đáp ứng ở mức trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất xã Nhất Tiến
(30%), trung bình 3 xã là 20%. Đặc biệt không có ý kiến nào cho rằng đội ngũ cán bộ xã
hiện nay làm việc chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Qua ý kiến đánh giá của người dân, thấy rằng chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã
hiện nay ngày càng được nâng lên, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân ngày càng cao,
người dân luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương. Tuy nhiên, một số cán bộ do trình độ năng lực còn hạn chế nên mới đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay còn ở mức trung bình.
69
Bảng 3.19: Những khó khăn của người dân khi tham gia
xây dựng nông thôn mới tại địa phương
(ĐVT: % ý kiến đánh giá, n=30/xã)
Xã Xã Xã Trung TT Chỉ tiêu Chiến Nhất Hữu bình Thắng Tiến Vĩnh
1 Khả năng đóng góp tiền của để xây dựng NTM 76,7 66,7 80,0 74,5
2 Việc kiểm tra, giám sát các công trình 10,0 20,0 10,0 13,3
3 Trong thảo luận kế hoạch để XD các công trình 13,3 13,3 10,0 12,2
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2018)
Khi hỏi về những khó khăn, vướng mắc của người dân khi tham gia xây dựng
NTM tại địa phương, đại đa số ý kiến đều cho rằng khả năng đóng góp tiền của để xây
dựng NTM gặp nhiều khó khăn, trung bình chiếm tỷ lệ 74,5%, còn lại một số ý kiến cho
rằng việc kiểm tra, giám sát các công trình, thảo luận kế hoạch để xây dựng các công
trình cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất vẫn là khả năng đóng
góp tiền của để xây dựng các công trình tại địa phương; điều đó cho thấy đời sống vật
chất của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo ở các địa phương còn
chiếm tỷ lệ khá cao. Do đó, khó khăn trong việc huy động nhân dân đóng góp tiền của,
ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại địa phương.
3.3. Đánh giá chung về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
3.3.1. Thuận lợi trong xây dựng nông thôn mới
Luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.
Trong quá trình nghiên cứu, có 100% số người được hỏi cho rằng được Đảng, Nhà nước
quan tâm chỉ đạo và có nhiều chính sách hỗ trợ đây là một thuận lợi cơ bản. Qua 8 năm
triển khai và tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng
NTM, huyện Bắc Sơn đã có một số tiêu chí hoàn thành ở mức độ khác nhau. Đây là lợi
thế lớn trong điều kiện của huyện miền núi còn nhiều khó khăn. Những kết quả đạt được
là tiền đề khích lệ để huyện tiếp tục thực hiện thành công Chương trình xây dựng nông
thôn mới trong những năm tới.
70
Nhờ có thành tựu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong thời gian qua.
Trước tiên là những đầu tư của Nhà nước đã làm thay đổi bộ mặt của nông thôn, chỉ
tính trong vòng 8 năm trở lại đây trên địa bàn huyện đã có hàng trăm km đường giao
thông được mở mới và nâng cấp, hơn 120 công trình thủy lợi được đầu tư đảm bảo nước
tưới cho hơn 40% diện tích lúa của cả huyện; cơ sở hạ tầng Trường học, Trạm y tế xã, hệ
thống điện... cũng được quan tâm đầu tư đây là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn trong thời gian tới. Cũng nhờ có thành tựu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà thu nhập của người dân được tăng lên. Thu
nhập bình quân/người/năm từ 9,4 triệu đồng năm 2011 tăng lên 30,2 triệu đồng năm 2018;
tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 là 31,3% đến cuối năm 2018 còn 16,4% (bình quân giảm trên
2%/năm). Khi người nông dân nâng cao thu nhập, có tích lũy thì họ mới có điều kiện đóng
góp để xây dựng NTM.
Đội ngũ cán bộ và tổ chức hệ thống chính trị của địa phương hiện nay tương đối
tốt. Các chỉ tiêu về lĩnh vực này cơ bản đạt chuẩn ở tất cả các xã trên địa bàn huyện.
Chính trị xã hội ổn định, đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trình độ sẽ là tiền đề để thực hiện
thắng lợi mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Đã tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, huy động được sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị đã khơi dậy tinh thần toàn dân chung sức xây dựng NTM với
nhiều cách làm sáng tạo, công khai, dân chủ. Từ đây đã lan tỏa ra cả cộng đồng dân cư
cùng đóng góp công sức, tiền của làm đường giao thông, kênh mương nội đồng phục vụ
sản xuất, xây dựng trường học, nhà văn hóa, nâng cao đời sống dân sinh. Trong 8 năm
xây dựng NTM vừa qua đã huy động được tổng thể các nguồn lực của Nhà nước, Nhân
dân, doanh nghiệp và từ vốn tín dụng để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, đã huy động được nguồn tài chính là
1.054.544 triệu đồng. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước là 415.609 triệu đồng, chiếm
39,4%; vốn tín dụng 519.997 triệu đồng, chiếm 49,3%; vốn doanh nghiệp 73.442 triệu
đồng, chiếm 7,0%; vốn huy động đóng góp của nhân dân đóng 42.796 triệu đồng, chiếm
4,1%. Tuyên truyền vận động được 375 hộ nhân dân hiến 26.126 m2 đất để xây dựng các
công trình hạ tầng về nông thôn mới (trường học, nhà văn hóa, sân thể thao, đường giao
71
thông, công trình thủy lợi, …); huy động được 47.952 ngày công của Nhân dân tham gia
xây dựng nông thôn mới.
Sự tham gia, hưởng ứng nhiệt tình của nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện là cơ sở
để thực hiện thành công các nội dung chỉ tiêu trong xây dựng nông thôn mới.
3.3.2. Khó khăn trong xây dựng nông thôn mới
Bên cạnh những thuận lợi trên, trong công cuộc xây dựng nông thôn mới huyện
Bắc Sơn còn gặp nhiều khó khăn. Cụ thể như sau:
Địa bàn rộng, địa hình chia cắt, manh mún đây là khó khăn lớn trong công tác quy
hoạch và phát triển quy hoạch, nhất là quy hoạch sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Đồng
thời, đây cũng là khó khăn lớn trong việc phát triển hạ tầng nông thôn như: giao thông,
thủy lợi...
Bắc Sơn chủ yếu là dân tộc thiểu số cùng chung sống với nhau từ lâu đời, tuy có
nền văn hóa đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc nhưng trình độ học vấn của người dân còn
thấp, không đồng đều giữa các vùng, nhận thức của người dân còn hạn chế, ỷ lại trông
chờ nhà nước hỗ trợ... gây khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và xây dựng NTM nói riêng.
Nguồn lực của địa phương có hạn trong khi đó xây dựng nông thôn mới lại cần
nhiều kinh phí. Hiện nay các tiêu chí chưa đạt được, chủ yếu tập trung ở các chỉ tiêu về xây
dựng cơ sở hạ tầng. Do đó, đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn mà hiện nay vượt quá khả năng
đáp ứng của ngân sách địa phương cũng như huy động từ trong dân. Nguồn kinh phí thực
hiện xây dựng nông thôn mới vẫn chủ yếu từ ngân sách Nhà nước và từ vốn tín dụng chiếm
đến 88,7%, huy động từ doanh nghiệp và nhân dân chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong xây dựng
nông thôn mới. Khó khăn trong huy động nguồn lực từ Nhân dân nguyên nhân chủ yếu là
do kinh tế của Nhân dân trên địa bàn còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo chiếm
còn cao; trong xây dựng hạ tầng nông thôn người dân vẫn còn tư tưởng trông chờ vào
nguồn lực đầu tư của Nhà nước là chủ yếu.
Cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện chủ yếu vẫn là nông nghiệp, sản xuất manh
mún, nhỏ lẻ đa phần là sản xuất hộ gia đình. Điều này gây khó khăn trong phát triển sản
xuất hàng hóa, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn chậm, sự liên kết với các doanh
72
nghiệp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế, đây là khó khăn rất lớn trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân.
Năng lực của cán bộ một số còn hạn chế, đặc biệt hiện nay đội ngũ cán bộ cấp xã chủ
yếu là trình độ trung cấp (chiếm 62,1%), Đại học (chiếm 17,8%), Cao đẳng (chiếm 8,9%),
Sơ cấp (chiếm 3,2%), đáng chú ý số cán bộ chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ đến 8,0%.
Trong khi xây dựng nông thôn mới là một chương trình lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực,
cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ
sở phải có trình độ chuyên môn, nhiệt tình với công việc và có khả năng tập hợp nhân dân
trong triển khai thực hiện chương trình.
3.3.3. Kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp không ít khó khăn, thách thức, nhất là tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới; tình hình biến động của thời tiết, thiên tai và
dịch bệnh diễn ra hàng năm; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, lưu thông còn gặp nhiều khó
khăn, song dưới sự lãnh đạo của cấp ủy huyện, sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, của
các thành phần kinh tế và đặc biệt là sự đồng thuận, tích cực tham gia của Nhân dân.
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung, trong đó có chương trình xây dựng
nông thôn mới đã đạt được một số kết quả nhất định, đời sống vật chất và tinh thần của
cư dân nông thôn được cải thiện, cụ thể là: Quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội có nhiều
chuyển biến tích cực; cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn được chuyển dịch theo
hướng giảm dần tỷ trọng; văn hóa - xã hội có bước phát triển tiến bộ; nước sạch, vệ sinh
môi trường nông thôn được cải thiện; hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn được củng cố
và kiện toàn vững chắc; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
được củng cố và giữ vững. Cán bộ, nhân dân các dân tộc tin tưởng và chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, phấp luật của Nhà nước. Phong trào toàn dân
tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc được phát triển rộng khắp. Đến hết năm 2018 bình quân
mỗi xã trên địa bàn huyện 11,16 tiêu chí/xã. Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
trên địa bàn huyện Bắc Sơn được thể hiện qua bảng 3.20, cụ thể như sau:
73
Bảng 3.20: Tổng hợp kết quả khảo sát 19 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn (đến tháng 12/2018)
Tổng
Hữu
Quỳnh
Bắc
Hưng
Trấn
Vũ
Nhất
Nhất
Tân
Chiến
Vạn
Tân
Tân
Chiêu
Long
TT
Tiêu chí
Vũ Lễ
Vũ Sơn Tân Tri
Đồng Ý
số
Vĩnh
Sơn
Sơn
Vũ
Yên
Lăng
Hoà
Tiến
Thành
Thắng
Thuỷ
Lập
Hương
Vũ
Đống
1 Quy Hoạch
19
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
2
Giao thông
10
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt C. Đạt
C. Đạt
Đạt
C. Đạt
C.Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
Thuỷ lợi
3
15
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
Đạt
C. Đạt
Điện
4
8
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt C. Đạt
C. Đạt
Đạt
C. Đạt
C.Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
5
Trường học
7
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C.Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
6
Cơ sở vật chất văn hóa
7
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt C. Đạt
C. Đạt
Đạt
C. Đạt
C.Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C.Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
Cơ sở hạ tầng thương
7
19
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
KQH
KQH
mại NT
8
Thông tin và TT
7
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt C. Đạt C. Đạt C. Đạt
Đạt
C. Đạt C. Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
9
Nhà ở dân cư
10
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C.Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
Đạt
10
Thu nhập
6
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt C. Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
11
Hộ nghèo
9
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C Đạt
C Đạt
C. Đạt
C. Đạt
12 L.động có việc làm
19
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
13
Tổ chức sản xuất
11
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt C. Đạt
C. Đạt
Đạt
C. Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt C. Đạt
C.Đạt
C. Đạt
C. Đạt
Đạt
14 GD và ĐT
16
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
Đạt
15
Y tế
14
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
Đạt
C.Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
16
Văn hoá
6
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C.Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C.Đạt
C. Đạt
C. Đạt C. Đạt
17
Môi trường và ATTP
6
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C.Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C.Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
Hệ thống chính trị và
18
6
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt C. Đạt C.Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt
C. Đạt C. Đạt
tiếp cận PL
19 QP và AN
17
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
C. Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Các tiêu chí đạt
19/19
19/19
19/19
19
12/19
7/19
9/19
6/19
12/19
5/19
10/19
19/19
19/19
5/19
7/19
7/19
6/19
5/19
7/19
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NTM huyện Bắc Sơn năm 2018)
74
Từ bảng 3.20 cho thấy, tính đến hết năm 2018, toàn huyện có 19/19 xã đạt
tiêu chí 1 (quy hoạch), chiếm 100%; 10/19 xã đạt tiêu chí 2 (Giao thông) chiếm
52,63%; 15/19 xã đạt tiêu chí 3 (Thủy lợi) chiếm 78,95%; 08/19 xã đạt tiêu chí 4
(Điện) chiếm 42,11%; 07/19 xã đạt tiêu chí 5 (Trường học), chiếm 36,84%; 07/19
xã đạt tiêu chí 6 (Cơ sở vật chất văn hóa), chiếm 36,84%; 19/19 xã đạt tiêu chí 7
(Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn) chiếm 100%; 07/19 xã đạt tiêu chí 8 (Thông
tin và Truyền thông), chiếm 36,84%; 10/19 xã đạt tiêu chí 9 (Nhà ở dân cư), chiếm
52,63%; 06/19 xã đạt tiêu chí 10 (Thu nhập), chiếm 31,58%; 09/19 xã đạt tiêu chí
11 (Hộ nghèo) chiếm 47,37%; 19/19 xã đạt tiêu chí 12 (Tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên) đạt 100%; 11/19 xã đạt tiêu chí 13 (Tổ chức sản xuất), chiếm
57,90%; 16/19 xã đạt tiêu chí 14 (Giáo dục và Đào tạo) chiếm 84,21%; 14/19 xã đạt
tiêu chí 15 (Y tế), chiếm 73,68%; 06/19 xã đạt tiêu chí 16 (Văn hóa), chiếm
31,58%; 06/19 xã đạt tiêu chí 17 (Môi trường và An toàn thực phẩm), chiếm
31,58%; 06/19 xã đạt tiêu chí 18 (Hệ thống chính trị và Tiếp cận pháp luật) chiếm
31,58%%; 17/19 xã đạt tiêu chí 19 (Quốc phòng và An ninh) chiếm 89,47%. Kết
quả các tiêu chí hoàn thành có sự chênh lệch rất lớn giữa các nhóm tiêu chí, điều
này cho thấy việc lập kế hoạch phấn đấu các tiêu chí hằng năm của các xã chưa bám
sát điều kiện thực tế, nhiều xã có tư tưởng lập các tiêu chí khó, cần sự hỗ trợ kinh
phí của nhà nước để hy vọng nhận được sự đầu tư Trung ương, từ tỉnh, trong khi nội
lực còn yếu và ngân sách nhà nước các cấp còn hạn hẹp, khi không nhận được hỗ
trợ từ nhà nước thì hầu như xã cũng không triển khai thực hiện tiêu chí. Một số xã
đăng ký cả những tiêu chí dễ, gần đạt, trách nhiệm chính từ người dân và cơ sở thì
trong quá trình thực hiện không quan tâm công tác tuyên truyền, đôn đốc, kiểm tra
giám sát do vậy cũng không đạt được kết quả theo kế hoạch đề ra. Đối với các tiêu
chí có tỷ lệ đạt cao đều là những tiêu chí do nhà nước thực hiện (tiêu chí Quy
hoạch, thủy lợi...), hoặc các tiêu chí do quy định nên không cần thực hiện vẫn đạt
(tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, lao động có việc làm... ). Đối với các
tiêu chí đòi hỏi người dân phải làm, phải huy động nguồn lực lớn để thực hiện thì tỷ
lệ đạt là rất thấp (tiêu chí thu nhập, cơ sở vật chất văn hóa, văn hóa, môi trường... ).
Như vậy, qua kết quả khảo sát điều tra cho thấy trên địa bàn huyện có 06/19
xã đạt 19 tiêu chí, chiếm 31,58%; 03/19 xã đạt 10-12 tiêu chí, chiếm 15,79%; 07/19
75
xã đạt 6-9 tiêu chí, chiếm 36,84%; có 03/19 xã đạt 5 tiêu chí, chiếm 15,78%; không
còn xã đạt dưới 5 tiêu chí. Để đạt được mục tiêu đề ra trong những năm tới đòi hỏi
các cấp, các ngành phải tập trung huy động mọi nguồn lực, tuyên truyền sâu rộng đến
mọi tầng lớp nhân dân, người dân đóng vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn
mới. Với phương châm lấy cộng đồng thôn bản làm nòng cốt trong xây dựng NTM.
3.3.4. Những tồn tại, hạn chế
Công tác quy hoạch, lập đề án tiến độ triển khai còn chậm so với kế hoạch,
chất lượng đề án, quy hoạch thấp, nhiều xã làm mang tính đối phó, không khả thi,
khi triển khai thực hiện phải điều chỉnh quy hoạch. Mặt khác, năng lực lập đề án
của cấp xã còn hạn chế, đặc biệt những nội dung liên quan đến định hướng phát
triển vùng sản xuất hàng hóa của huyện.
Do xuất phát điểm thấp, kết cấu hạ tầng điện, đường, trường, trạm các xã
chưa đồng bộ và đáp ứng được yêu cầu phát triển, cơ cấu lao động trong nông
nghiệp chiếm tỷ lệ cao; đời sống của người nông dân còn nhiều khó khăn nên việc
huy động các nguồn lực đầu tư và sự đóng góp cho các chương trình còn hạn chế.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất,
đặc biệt là sản xuất theo chỗi giá trị bền vững, phương pháp sản xuất nông nghiệp
còn chậm, chưa thu hút được các doanh nghiệp về đầu tư và gắn kết với người nông
dân trên địa bàn. Chưa đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp
và nông thôn. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã được thực hiện, tuy nhiên còn
thiếu chiều sâu, mang lại hiệu quả kinh tế cao, sản xuất nông nghiệp hàng hóa chưa
rõ nét. Công tác định hướng cho nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất còn chậm; tình trạng vườn, rừng
của hộ gia đình hiệu quả kinh tế thấp, các hộ chưa quan tâm đầu tư phát triển kinh tế
từ diện tích đất nông, lâm nghiệp được giao.
Kinh tế hợp tác chưa phát huy được khâu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, chậm xây dựng thương hiệu. Trình độ, năng lực quản lý của cán bộ quản
lý hợp tác xã, tổ hợp tác còn hạn chế, người dân tham gia hợp tác xã còn mang tính
hình thức, hiệu quả kinh tế hợp tác còn thấp các hợp tác xã, tổ hợp tác trong lĩnh
vực nông nghiệp chưa thực sự hấp dẫn đối với người dân.
76
3.3.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
* Nguyên nhân khách quan:
Huyện Bắc Sơn có xuất phát điểm về kinh tế còn thấp, điều kiện kinh tế còn
nhiều khó khăn. Địa hình chủ yếu là đồi núi cao, phân cách lớn, đời sống dân cư
nông thôn còn nhiều khó khăn, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng lớn, huy động đóng
góp từ các nguồn lực rất hạn chế, trong khi khả năng bố trí vốn từ ngân sách Nhà
nước còn hạn hẹp; trình độ dân trí không đồng đều giữa các khu vực làm ảnh hưởng
lớn đến chất lượng nguồn nhân lực.
Các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách của Trung ương chậm được ban
hành đặc biệt là các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất, thu hút doanh nghiệp
về đầu tư vào khu vực nông thôn và trong lĩnh vực nông nghiệp, do vậy chưa tạo
động lực mạnh mẽ trong thực hiện Chương trình và thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
* Nguyên nhân chủ quan:
Một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa thực sự quan tâm trong lãnh đạo, chỉ
đạo, huy động cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào cuộc chung sức xây dựng
nông thôn mới; chưa thể hiện quyết tâm chính trị cao trong việc đặt ra mục tiêu và
còn lúng túng trong tổ chức thực hiện; chưa chủ động có các giải pháp và tìm kiếm,
huy động nguồn lực và ưu tiên nguồn lực cho thực hiện Chương trình.
Việc đánh giá thực trạng, mức độ đạt chuẩn các tiêu chí ở nhiều xã chưa sát
thực tế, ảnh hưởng lớn đến việc xác định nội dung, công việc, lộ trình thực hiện.
Một số nơi, trong chỉ đạo còn nặng về phong trào bề nổi, đối phó, chưa quan tâm
hoàn thiện thực chất các tiêu chí.
Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và nguồn vốn đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn, tuy đã được tăng cường đáng kể, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển, đặc biệt là sản xuất bền vững theo chuỗi giá trị và sản xuất hàng hóa.
Quy mô kinh tế nông hộ còn nhỏ, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, tỷ
lệ hộ nghèo cao đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa do vậy ảnh hưởng đến việc huy
động nguồn lực để đẩy nhanh, hoàn thiện các tiêu chí. Nguồn nhân lực dồi dào tuy
nhiên chất lượng nguồn nhân lực ở khu vực các xã còn hạn chế, lao động chủ yếu là
lao động phổ thông, chất lượng lao động còn thấp.
77
Việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, cơ chế, chính sách, phát huy dân
chủ cơ sở, trao quyền tự chủ cho người dân và cộng đồng dân cư bàn bạc, lựa chọn
và tự tổ chức thực hiện, giám sát, là nội dung cốt lõi trong cơ chế thực hiện Chương
trình xây dựng NTM, nhưng nhiều xã chưa triển khai hoặc có triển khai thì mang
tính hình thức. Việc triển khai các nội dung, tiêu chí xây dựng nông thôn mới nhiều
địa phương mang tính áp đặt, chưa thực hiện đúng quy trình, quy định.
3.4. Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành chương trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Sơn đến năm 2020
3.4.1. Giải pháp chung các vùng trong huyện
Xây dựng NTM là chương trình triển khai trong phạm vi cả nước, liên quan đến
nhiều lĩnh vực, đối với tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện Bắc Sơn nói riêng; để triển
khai thành công chương trình xây dựng NTM cần có các giải pháp cụ thể và đồng bộ.
* Công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây dựng NTM
Người dân là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới, chính vì vậy cần phải
đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu được mục đích, ý nghĩa của
chương trình xây dựng NTM từ đó người dân tự giác thực hiện. Sự tham gia của
người dân không chỉ là tham gia các cuộc họp để phát biểu ý kiến về nội dung xây
dựng NTM, nội dung nào cần ưu tiên xây dựng trước, mà quan trọng hơn nữa là vận
động sự đóng góp sức lao động, tiền của, hiến đất; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần của nhân
dân, đóng góp vào sự phát triển chung của cộng đồng, góp phần giữ vững quốc
phòng an ninh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Kinh nghiệm của nhiều
nơi cho thấy, nếu cứ áp đặt cho người dân, không để cho người dân được tham gia
bàn bạc, quyết định thì dễ dẫn tới thất bại, chỉ khi nào người nông dân hiểu được
trách nhiệm lớn lao của mình và những nội dung cần làm thì việc triển khai chương
trình mới có tính khả thi và phát triển bền vững.
Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội. Do đó, công tác tuyên truyền cần phải hướng tới mọi
giai cấp, tầng lớp trong cộng đồng. Bất kỳ giai cấp, tầng lớp nào sinh sống ở nông
thôn được hưởng thụ thành quả của nông thôn mới thì đều phải có trách nhiệm tham
gia xây dựng NTM. Công tác tuyên truyền cần phải thường xuyên liên tục, mọi lúc,
mọi nơi và được tiến hành bằng nhiều phương pháp linh hoạt. Bên cạnh đó
78
công tác động viên khen thưởng cũng cần được quan tâm kịp thời, việc nêu
gương những điển hình tiên tiến là rất cần thiết trong triển khai thực hiện
chương trình tại địa phương.
* Nâng cao trình độ cán bộ và dân trí của người dân địa phương
Thực trạng điều tra cho thấy trình độ cán bộ xã, thôn còn thấp so với yêu cầu
về xây dựng nông thôn mới. Từ kinh nghiệm của một số nước trên Thế giới và tiêu
chí cần phải đạt về xây dựng nông thôn mới thì tỉnh, huyện phải có chủ trương chính
sách thu hút nhân tài, quy hoạch và đào tạo cán bộ xã, thôn nâng cao trình độ để tiếp
thu, triển khai các chính sách của Đảng và Nhà nước đồng thời có khả năng vận động
người dân áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất có hiệu quả.
Thực trạng lao động của huyện, trình độ dân trí còn thấp, phương thức canh
tác, sản xuất lạc hậu, chủ yếu sản xuất qui mô gia đình nhỏ lẻ… Vì vậy cần tăng
cường công tác tập huấn, các chương trình khuyến nông, khuyến lâm để nâng cao
trình độ dân trí của nông dân.
* Đánh giá, rà soát thực trạng tình hình nông thôn
Hàng năm phải định kỳ đánh giá, rà soát thực trạng nông thôn so với các tiêu
chí cần đạt đang ở mức nào. Từ đó có cơ sở để tập trung đầu tư vào các tiêu chí đó,
tránh việc đầu tư dàn chải; đồng thời cần ưu tiên đầu tư các xã điểm để đạt chuẩn
nông thôn mới theo kế hoạch.
* Xây dựng các chương trình, dự án, đề tài về xây dựng nông thôn mới
Trên cơ sở bản quy hoạch về nông thôn mới, để có kế hoạch hoàn thiện từng
tiêu chí cần phải triển khai xây dựng lộ trình và các chương trình, đề án, dự án, đề
tài hướng vào việc đạt các tiêu chí xây dựng NTM, trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Từ đó có các kế hoạch ngắn hạn và nguồn lực để triển khai thực hiện có hiệu quả.
* Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
Thực trạng cơ sở hạ tầng nông thôn ở huyện Bắc Sơn hiện nay còn thấp. Vì
vậy, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là công việc cấp bách. Trong đó đặc biệt là
hệ thống giao thông, trước hết là cứng hóa các trục đường liên xã, đồng thời triển
khai xây dựng và tiến tới cứng hóa các trục đường liên thôn, đường ngõ, xóm…
Xây dựng các công trình thủy lợi, nhà văn hóa, thể thao xã, thôn. Phát triển hệ
thống bưu chính viễn thông, mạng internet; hoàn thiện hệ thống điện. Phát triển xây
79
dựng các cơ sở giáo dục, y tế đạt chuẩn, xây dựng và hoàn thiện các chợ nông thôn
phù hợp để đạt chuẩn theo quy định.
* Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất nâng cao thu nhập
Qua khảo sát cho thấy, thực trạng ở huyện Bắc Sơn năng suất cây trồng, vật
nuôi vẫn còn thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao, chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế
của địa phương. Để phát huy lợi thế tiềm năng của huyện nhằm xây dựng thành
công chương trình nông thôn mới, cần phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy lợi thế của địa phương đối với
những cây trồng có thế mạnh như: Thuốc lá, cây ăn quả có múi, cây dược liệu,…
Phát triển đàn trâu, bò, dê ở những nơi có điều kiện chăn thả; đối với đất dốc, đất bị
sói mòn cần chuyển sang phát triển lâm nghiệp.
Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đưa các giống mới có năng suất, chất
lượng cao vào sản xuất, phát triển công nghệ chế biến nông lâm, thủy sản, nâng cao
hiệu quả kinh tế trên đơn vị sản xuất, từng bước nâng cao thu nhập cho người dân.
* Nâng cao chất lượng các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở
Cần tăng cường xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững
mạnh nhằm giữ vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở, củng cố bộ máy chính quyền, mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị. Chú trọng làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ cơ sở. Khảo sát, phân loại cán bộ xã theo chuẩn của Bộ Nội vụ quy định. Từ
đó, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao hiệu lực quản lý của chính
quyền. Phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, tăng cường phối hợp
với cấp uỷ, chính quyền các cấp tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân
dân tích cực tham gia vào xây dựng nông thôn mới.
* Giải pháp về cơ chế, chính sách
Đối với tỉnh, huyện cần có cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân hợp tác với nông dân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
nông, lâm nghiệp, hỗ trợ tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm, nâng cao năng suất lao động,
tăng thu nhập cho người dân.
Huy động mọi nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia vào xây dựng
NTM; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiêp, nông thôn.
80
3.4.2. Giải pháp theo hướng chỉ tiêu
* Quản lý và thực hiện Quy hoạch
Quản lý và thực hiện tốt quy hoạch xây dựng NTM nội dung quy hoạch gồm:
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế -
xã hội - môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có trên địa bàn xã.
* Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
Phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu các tiêu chí số 2,3,4,5,6,7,8,9 trong Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới bao gồm:
Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã, đường liên xã và các trục
đường ngõ xóm. Hoàn thiện hệ thống điện đảm bảo việc cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế, giáo dục
và các công trình hoạt động văn hoá, thể thao; đầu tư xây dựng trụ sở xã và các
công trình phụ trợ. Cải tạo, xây mới các công trình thuỷ lợi, chợ nông thôn...
* Phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu, nâng cao thu nhập cho người dân
Phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu tiêu chí số 10,12 trong Bộ tiêu chí quốc gia
NTM, bao gồm:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển hàng
hoá, có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, đẩy
mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Cơ giới hoá trong nông
nghiệp nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Bảo tồn
và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi xã một sản phẩm”;
đẩy mạnh công tác đạo tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
* Giảm nghèo và an sinh xã hội
Phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; thực hiện đồng bộ
các giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế, giảm nghèo nhanh và bền vững.
* Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
Phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới, bao gồm: Thành lập mới các hợp tác xã và sắp xếp các hợp tác xã đã
81
thành lập để đảm bảo hoạt động theo đúng Luật hợp tác xã năm 2012; đẩy mạnh
phát triển kinh tế hộ, trang trại, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
Thực hiện tốt cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế
ở nông thôn, trong đó đặc biệt là liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực
của địa phương để nâng cao giá trị sản xuất.
* Phát triển y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân; chất
lượng giáo dục-đào tạo; đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông và xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư
Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, giáo dục-đào tạo,
văn hoá, phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu tiêu chí số 5,6,8,14,15 và 16 của Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới.
* Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. Đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân; các
trường học, trạm y tế, trụ sở cơ quan và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện tốt
các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, xây dựng cảnh quan, môi
trường xanh - sạch - đẹp, an toàn trên địa bàn; thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý
rác thải; cải tạo chuồng trại chăn nuôi và các công trình vệ sinh đảm bảo hợp vệ
sinh; tuân thủ tốt các quy định về an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân.
* Củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của cấp ủy Đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội, đẩy mạnh thực hiện đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn.
Phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia
NTM, bao gồm: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ,
đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ
học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tuyển dụng cán bộ trẻ có trình
độ, đủ tiêu chuẩn về công tác ở cấp xã để tiếp tục thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán
bộ cấp cơ sở. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nâng
cao ý thức, hiểu biết pháp luật và chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật trong đội
ngũ cán bộ và nhân dân; thực hiện tốt giải quyết thủ tục hành chính tại các xã; củng
82
cố và nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở và công tác dân chủ ở cơ sở; thực
hiện tốt công tác bình đẳng giới.
* Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
Phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí quốc gia
NTM, bao gồm: Xây dựng thực hiện tốt nội quy, quy ước thôn, bản về trật tự an
ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; củng cố, xây dựng lực
lượng dân quan vững mạnh, thực hiện tốt công tác huấn luyện và chính sách hậu
phương quân đội. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách nhằm đảm bảo an ninh, trật tự xã
hội trên địa bàn.
3.4.3. Giải pháp ngắn hạn
Từ thực trạng trên cho thấy, các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Bắc Sơn đã đạt được những kết quả tích cực, nhưng cũng còn nhiều tiêu
chí chưa đạt và một số tiêu chí đã gần đạt sẽ hoàn thành trong thời gian ngắn. Vì
vậy, các giải pháp để triển khai thực hiện trong thời gian tới đó là:
Để triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện một
cách đồng bộ, có tính khả thi cao, sát với thực tế. Trước hết phải đánh giá thực trạng
nông thôn so với yêu cầu tiêu chí cần đạt được ở mức nào, nội dung nào chưa đạt..
Từ đó có cơ sở lập chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn có hiệu quả.
Tăng cường xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh
nhằm giữ vai trò hạt nhân chính trị cơ sở, củng cố bộ máy chính quyền, mặt trận tổ
quốc, các đoàn thể. Chú trọng làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng
NTM ở cấp xã, các thành viên Ban phát triển thôn những kiến thức về xây dựng
nông thôn mới; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tập huấn
chuyển giao khoa học, kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng các mô hình
về khuyến nông, khuyến lâm, mô hình sản xuất chế biến, bảo quản nông sản sau thu
hoạch để người dân tham quan học tập kinh nghiệm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân, giúp người dân
hiểu được tầm quan trọng, mục đích và ý nghĩa của việc xây dựng NTM. Các cấp,
các ngành cần nâng cao nhận thức, thường xuyên phối hợp trong triển khai thực
hiện chương trình xây dựng NTM. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông
thôn, huy động mọi nguồn lực để xây dựng NTM; đồng thời tiếp tục phát động có
83
hiệu quả phong trào thi đua “Bắc Sơn cùng cả nước chung tay xây dựng nông
thôn mới” trên địa bàn toàn huyện.
3.4.4. Giải pháp dài hạn
* Quản lý và thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch nông thôn
Căn cứ vào các tiêu chí và tình hình thực tế của địa phương, các xã cần xây
dựng chương trình, kế hoạch, lựa chọn danh mục ưu tiên đầu tư để tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả.
* Phát triển cơ sở hạ tầng
Thực trạng cơ sở hạ tầng nông thôn ở các xã trong huyện còn thấp. Vì vậy,
cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là công việc cấp bách mà các tiêu chí này lại cần
nhiều kinh phí vượt quá khả năng của địa phương. Do đó, Nhà nước cần cân đối
phân bổ kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mới có khả năng thực hiện thành
công chương trình xây dựng NTM trong những năm tới.
* Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi
Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất; xây dựng
một số mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; mô hình thâm canh. Từ đó
triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả. Làm tốt công tác phòng,
chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi. Chú trọng đầu tư cho công tác khuyến
nông, khuyến lâm để chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ cho nông dân; đưa
các giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Nâng cao chất lượng cán
bộ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm; cán bộ hợp tác xã, các chủ kinh tế trang
trại... đa dạng hóa các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn.
* Huy động vốn đầu tư
Chương trình xây dựng nông thôn mới là chương trình đầu tư xây dựng tổng
thể, cần phải có nguồn đầu tư lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cũng như đầu
tư hỗ trợ phát triển kinh tế. Do điều kiện đặc thù của huyện miền núi với xuất phát
điểm thấp như huyện Bắc Sơn, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao, khả năng huy động
người dân đóng góp sẽ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó ngân sách địa phương
cũng rất hạn hẹp, do đó ngoài nguồn ngân sách của Nhà nước thì việc huy động các
tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho xây dựng cơ
sở hạ tầng là rất cần thiết để huyện hoàn thành mục tiêu chương trình xây dựng
nông thôn mới theo kế hoạch.
84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta nhằm xây dựng nông thôn phát triển một cách toàn diện về kinh tế, xã
hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị. Quá trình nghiên cứu đề
tài: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn” tôi có một số kết luận như sau:
Công tác xây dựng nông thôn mới hơn 08 năm qua, mặc dù trong bối cảnh
nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, đời sống nhân dân còn khó khăn,
nhưng cấp ủy, chính quyền các cấp, cả hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc
trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã chung sức, đồng lòng thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và đạt được nhiều kết quả
nổi bật, diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi, bộ mặt nông thôn khang trang, xanh,
sạch, đẹp hơn; hạ tầng thiết yếu về giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục...
được quan tâm đầu tư, nâng cấp, xây dựng; sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển,
mang lại hiệu quả kinh tế và thu nhập cao; số hộ nghèo giảm nhanh, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân nông thôn từng bước được cải thiện; hệ thống chính
trị cơ sở tiếp tục được củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả. Tính đến hết năm
2018, trên địa bàn huyện có 06/19 xã đạt 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng NTM, bình quân toàn huyện đạt 11,16 tiêu chí/xã, có 03/19 xã đạt 10-14
tiêu chí, 10/19 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí. Trong các
tiêu chí xây dựng NTM có 3 tiêu chí đã hoàn thành tại tất cả các xã, gồm: Quy
hoạch (tiêu chí 1), cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (tiêu chí 7) và tiêu chí lao
động có việc làm (tiêu chí 12).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn vẫn còn một số hạn chế, đó là: Nhận thức của một số Cấp ủy đảng,
chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội một số nơi về thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới còn hạn chế nên chưa huy động được sự vào cuộc và sự quyết
tâm của cả hệ thống chính trị; công tác dân vận ở một vài địa phương hiệu quả chưa
cao, chưa tạo thành phong trào hành động sôi nổi trong các tầng lớp Nhân dân,
85
chưa có nhiều các mô hình hay, những nhân tố tiêu biểu để nhân rộng. Việc huy
động nguồn lực trong nhân dân còn hạn chế, vẫn còn tình trạng chông chờ vào sự
đầu tư của Nhà nước, mức huy động sự đóng góp của người dân thấp; vốn đầu tư
của doanh nghiệp chưa nhiều. Nhiều địa phương còn lúng túng trong việc lựa chọn
xây dựng mô hình sản xuất những sản phẩm phát huy lợi thế và liên kết giữa sản
xuất với tiêu thụ sản phẩm. Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn tuy
được cải thiện nhưng chưa đáng kể, thu nhập của nông dân vẫn còn thấp; số hộ
nghèo còn cao, số hộ có nguy cơ tái nghèo lớn. Trong các tiêu chí xây dựng NTM,
chất lượng đạt chuẩn tiêu chí môi trường chưa thực sự bền vững và đang là vấn đề
bức xúc của xã hội, kể cả đối với những xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM. Với
những tồn tại, hạn chế trên đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ triển khai thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
2. Kiến nghị
Qua kết quả nghiên cứu thực hiện đề tài tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn tác
giả xin có một số kiến nghị, đề xuất như sau:
2.1. Đối với Trung ương
- Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút đầu tư vào địa
bàn nông thôn, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở những vùng khó khăn.
- Bổ sung quy định về việc rà soát các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hàng
năm, bởi vì trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, có nhiều tiêu chí sẽ thay
đổi hàng năm (tiêu chí thu nhập, hộ nghèo, ...), có xã năm nay đạt tiêu chí nhưng có
thể năm sau lại không đạt. Trong khi đó hướng dẫn chỉ quy định xét xã đạt chuẩn
NTM mà chưa quy định việc rà soát hàng năm.
2.2. Đối với tỉnh Lạng Sơn
- Cần rà soát lại các cơ chế, chính sách của tỉnh đối với nông nghiệp, nông
thôn. Từ đó điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành tăng cường hướng dẫn, phối hợp với các huyện
đẩy mạnh chương trình xây dựng NTM trong những năm tới.
2.3. Đối với huyện Bắc Sơn
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền; thường
xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc ở cơ sở. Đẩy
86
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân về Chương trình
xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục phát động phong trào thi đua “Bắc Sơn cùng cả nước chung tay
xây dựng nông thôn mới”; kịp thời biểu dương khen thưởng đối với các tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Tóm lại, xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng to lớn, lâu dài, thể
hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
đòi hỏi sự ủng hộ, vào cuộc tích cực của toàn xã hội. Vì vậy, cấp ủy, chính quyền,
các tổ chức chính trị - xã hội các cấp cần tiếp tục tuyên truyền, vận động và tổ chức
cho nhân dân hăng hái tham gia, nhất là phát huy tốt những điểm mạnh, khắc phục
triệt để những tồn tại, hạn chế. Với những thành tựu đã đạt được những năm qua, tin
tưởng rằng, đến năm 2020, chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Bắc Sơn sẽ đạt được nhiều kết quả tích cực và hoàn thành chỉ tiêu đề ra, đóng
góp xứng đáng cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05
tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý
luận- thực tiễn qua 30 năm đổi mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2016.
3. Ban chỉ đạo Trung ương chương trình MTQG xây dựng NTM (2015), Báo cáo
sơ kết quá trình triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2014, kế
hoạch năm 2015 và định hướng giai đoạn 2016-2020, Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2015), Báo cáo tình hình thực hiện rà
soát điều chỉnh, bổ sung một số tiêu chí của Bộ TCQG về NTM, Hà Nội.
5. Bộ Nông nghiệp v à PTNT (2005), Chương trình phát triển nông thôn làng
xã mới giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.
6. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010), Sổ tay hướng dẫn xây dựng
nông thôn mới cấp xã, Hà Nội.
7. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Thông tư số: 54/2009/TT-
BNNPTNT, về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, Hà Nội.
8. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-
BNNPTNT-BKHĐT-BTC. Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số
800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới, Hà Nội.
9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2013), Thông tư số: 41/2013/TT-BNN và
PTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM, Hà Nội.
10. Chính phủ - Ban Kinh tế Trung ương (2018), kỷ yếu Hội nghị trực tuyến toàn
quốc và triển làm Quốc gia tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về “nông nghiệp, nông thôn, nông dân” , Hà Nội.
11. Chi cục thống kê huyện Bắc Sơn, Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm
2015, 2016, 2017.
12. Cổng thông tin điện tử Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới, http://nongthonmoi.gov.vn, Văn phòng Điều phối Nông thôn mới
Trung ương.
88
13. Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn, http://www.langson.gov.vn, Lạng Sơn.
14. Huyện ủy Bắc Sơn, Nghi quyết số 12- NQ/HU ngày 08/6/2011 của Ban chấp
hành Đảng bộ huyện về xây dựng nông thôn mới huyện Bắc Sơn, giai đoạn
2011-2020, Lạng Sơn, 2011.
15. Hoàng Thế Anh (2010), “Kinh nghiệm thực hiện chính sách tam nông ở Trung
Quốc”, Tạp chí nông nghiệp, số 12.
16. Lương Hoàng Dương (2016), Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
17. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc
(2005), Giáo trình phát triển NT, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Hùng (2015), Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế-
xã hội ở tỉnh Bắc Ninh, Luân án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
19. Thanh Huyền (2011), Kinh nghiệm phát triển nông thôn của Hàn Quốc, báo
điện tử của báo kinh tế nông thôn htt: www. Kinhtenongthon.com.vn
20. Hồ Xuân Hùng (2009), Chúng ta có thể học Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan
trong việc xây dựng nông thôn mới, trang điện tử htt:/www. Caosuvietnam.net.
21. Cù Ngọc Hưởng (2006), Lý luận thực tiễn và các chính sách xây dựng nông
thôn mới ở Trung Quốc.
22. Lý Quang Ngọc (2014), Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn
thạc sĩ, Đại học Nông lâm Thái nguyên, Thái Nguyên.
23. Nguyễn Mậu Thái (2015), Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía
Tây thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế nông nghiệp, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
24. Vương Đình Thắng (2015), Xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Minh, tỉnh
Hà Giang hiện nay, Luận văn thạc sĩ , Đại học Kinh tế, Hà Nội.
25. Thủ Tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành và sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, Hà Nội.
89
26. Thủ Tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về xã NTM giai đoạn 2016-2020, Hà Nội.
27. Tỉnh ủy Lạng Sơn (2018), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết
TW 7 khóa X về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Lạng Sơn.
28. Phạm Thị Tiến (2013), Nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, Luân văn thạc sĩ, Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn,
giai đoạn 2011-2015, Lạng Sơn.
30. Ủy ban nhân dân huyện Bắc Sơn (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế-xã hội huyện Bắc Sơn thời kỳ 2010-2020.
31. Ủy ban nhân dân huyện Bắc Sơn (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
chương trình xây dựng NTM huyện Bắc Sơn giai đoạn 2011 - 2015.
32. Ủy ban nhân dân huyện Bắc Sơn (2018), Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện
chương trình xây dựng NTM huyện Bắc Sơn giai đoạn 2016 - 2018.
33. Ủy ban nhân dân huyện Bắc Sơn (2018), Báo cáo Sơ kết 10 năm thực hiện
Nghị quyết TW 7 khóa X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
34. Ủy ban nhân dân huyện Bắc Sơn (2018), Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2018.
35. Ủy ban nhân dân các xã: Chiến Thắng, Hữu Vĩnh, Nhất Tiến (2018), Báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
năm 2018.
36. Jang Heo (2009) Phong trào Seamaul- Hàn Quốc. http://www.ipsard.gov.vn
90
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC HỘ NÔNG DÂN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CHỦ HỘ
1. Họ và tên chủ hộ: ......................................................................................................
2. Tuổi:…………………..,Giới tính: ...........................................................................
3. Nơi ở:.........................................................................................................................
4. Loại hộ: giàu: khá: trung bình: nghèo: cận nghèo:
5. Trình độ văn hóa của chủ hộ: lớp:…..../10 lớp:........./12
6. Trình độ chuyên môn:
Trung cấp: Cao đẳng: Đại học: Chưa qua đào tạo
II. PHẦN KINH TẾ CỦA HỘ
2.1. Nghề nghiệp của hộ
7. Hộ thuần nông
Chăn nuôi thuần: Chăn nuôi + Trồng trọt:
Chăn nuôi + Trồng trọt + Lâm nghiệp:
Chăn nuôi + Trồng trọt + Nuôi, trồng thủy sản:
8. Hộ nông nghiệp kết hợp với TTCN và dịch vụ:
9. Ngành nghề khác (ghi rõ):..................................................................................
2.2. Nhân khẩu và lao động
10. Số lao động trong gia đình
Trong đó Chỉ tiêu Tổng Ghi chú Nam Nữ
Số khẩu trong gia đình
Số người trong độ tuổi lao động
Số người trên độ tuổi lao động
Số người dưới độ tuổi lao động
Ghi chú: Lao động trong độ tuổi (Nam từ 15- 60; Nữ từ 15- 55)
11. Số lao động đi làm ngoài địa phương:
Trong tỉnh: Ngoài tỉnh: Xuất khẩu lao động:
12. Hộ có khó khăn về lao động không?
Không: Có:
91
Nếu có thì: Trình độ lao động thấp: Hay ốm đau: Thiếu lao động:
2.3. Diện tích một số loại đất của hộ
Tổng diện tích các loại đất của hộ năm 2014: ........................ m2
Trong đó: - Đất trồng lúa:. ............................ m2 + Lúa 1 vụ:........ ......................... ..m2 + Lúa 2 vụ:....... ........................ ....m2 - Đất màu:..... .............................. ..m2 - Mặt nước NTTS:...... .............. ....m2
2.4. Tình hình thu nhập
13. Thu nhập của hộ năm 2014
- Thu nhập bình quân đầu người/năm của hộ gia đình:.....................đồng.
- Nguồn thu chủ yếu của hộ từ:
+ Nông nghiệp:
+ Tiểu thủ công nghiệp:
+ Thương mại, dịch vụ:
+ Khác (lương, trợ cấp..... ):
III. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
14. Ông (bà) đã được biết chủ trương chính sách của nhà nước về xây dựng nông
thôn mới ở xã không?
Có: Không: Có nghe nhưng chưa rõ:
15. Nếu có, ông (bà) đã biết qua kênh thông tin nào?
- Từ cán bộ xã, thôn:
- Qua các tổ chức, đoàn thể của địa phương:
- Phương tiện thông tin đại chúng:
- Nhận được qua các nguồn khác:
16. Ông (bà) thấy chủ trương chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
có cần thiết không?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
17. Theo ông, bà mục đích của Chương trình xây dựng nông thôn mới là gì ?
- Xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Nâng cao thu nhập cho người dân:
- Cải thiện cuộc sống cho người dân một cách bền vững trên tất cả các mặt
kinh tế, xã hội, môi trường:
92
18. Ông, bà có tham gia các cuộc họp về chương trình xây dựng nông thôn mới của
thôn, xóm không?
Không: Có:
19. Trong các cuộc họp thôn về chương trình xây dựng nông thôn mới, các nội dung
có được đưa ra bàn bạc, thảo luận công khai không?
Có: Không:
Nếu có Ông, bà có tham gia đóng góp ý kiến không?
Có: Không:
20. Ông (bà) có tham gia giám sát các hoạt động về phát triển nông thôn của thôn,
xóm không?
Có: Không:
Nếu có hình thức giám sát là gì?
………………………………………………………………………………………
21. Ông (bà) gặp phải khó khăn gì khi tham gia vào xây dựng nông thôn mới?
- Trong thảo luận kế hoạch để xây dựng các công trình:
- Khả năng đóng góp tiền của để xây dựng NTM:
- Việc kiểm tra, giám sát các công trình:
22. Những đóng góp của gia đình cho chương trình xây dựng nông thôn mới bao gồm?
Góp tiền:
Góp công lao động:
Hiến đất:
Chưa tham gia đóng góp:
23. Ông (bà) hãy cho ý kiến về chất lượng cơ sở hạ tầng của các hạng mục sau:
Hạng mục Trung bình Kém
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 Giao thông Thủy lợi Điện Trường học Nhà văn hóa thôn, xã Chợ nông thôn Bưu điện Y tế Khá
Tốt 24. Theo ông (bà), đội ngũ cán bộ xã hiện nay đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ như
thế nào?
1. Đáp ứng tốt:
93
2. Đáp ứng trung bình:
3. Chưa đáp ứng:
25. Theo ông (bà) để XD nông thôn mới được phát triển bền vững và lâu dài tại địa
phương cần phải làm gì? ..............................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
26. Ông (bà) có đề xuất hay kiến nghị gì không? .........................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ông, bà!
94
Phụ lục 2
PHIẾU XIN Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
- Họ và tên: ...................................................................................................................
- Chứcvụ: .......................................................................................................................
- Đơn vị công tác: ...............................................................................................
Xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây (tích
vào ô vuông tương ứng được cho là đúng):
II. NHẬN THỨC CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM
1. Ông (bà) đã hiểu rõ về nội dung và các yêu cầu của 19 tiêu chí đánh giá nông
thôn mới chưa?
a) Đã hiểu rõ:
b) Chưa rõ lắm:
c) Không rõ:
2. Ông (bà) đã hiểu được mục đích, ý nghĩa và các nội dung về xây dựng nông thôn
mới chưa?
a) Đã hiểu được:
b) Chưa thật hiểu lắm:
c) Chưa hiểu gì cả:
3. Ông (bà) có biết rõ người dân nông thôn đóng vai trò chủ thể trong xây dựng
nông thôn mới (tham gia vào quy hoạch, đề án, quyết định việc thực hiện) không?
a) Biết rõ:
b) Chưa hiểu rõ:
c) Không hiểu:
4. Ông (bà) có hiểu rõ về việc huy động vốn và nguồn vốn cho xây dựng nông thôn
mới không?
a) Hiểu rõ:
b) Chưa rõ lắm:
c) Không nắm được gì cả:
5. Ông (bà) có hiểu gì về vai trò, chức năng của BQL xã, Ban phát triển thôn trong
xây dựng NTM không?
95
a) Hiểu rõ:
b) Chưa hiểu rõ:
c) Không hiểu:
6. Ông (bà) có khả năng triển khai thực hiện tốt các nội dung công việc, giám sát
việc thực hiện xây dựng các công trình, dự án xây dựng NTM?
a) Làm tốt:
b) Chưa tốt:
c) Không triển khai được:
III. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM
7. Ban quản lý xã hoạt động như thế nào?
a) Nhiệt tình, có trách nhiệm
b) Bình thường
c) Không trách nhiệm
8. Ban phát triển thôn hoạt động như thế nào?
a) Hiệu quả
b) Bình thường
c) Chưa hiệu quả
9. Những thuận lợi trong việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới ở địa phương là gì ?
a) Được Đảng và Nhà nước cấp trên quan tâm chỉ đạo
b) Nhờ có thành tựu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong thời gian
vừa qua
c) Là địa phương có truyền thống cách mạng
d) Học tập được kinh nghiệm của nhiều nơi
Những thuận lợi khác, ghi cụ thể .......................................................................
10. Những khó khăn trong việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông
a) Nhận thức của người dân còn hạn chế, ỷ lại, trông chờ nhà nước hỗ trợ.
thôn mới ở địa phương là gì?
b) Năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế
c) Nguồn lực của địa phương có hạn
d) Cơ chế chính sách của nhà nước không phù hợp
e) Khó khăn trong việc huy động đóng góp của nhân dân
Những khó khăn khác, ghi cụ thể .......................................................................
96
11. Số lượng, trình độ chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn
mới và các chính sách hỗ trợ như thế nào?
a) Số lượng:
Đảm bảo Chưa đảm bảo
b) Trình độ chuyên môn:
Sau đại học Đại học
Trung cấp Cao đẳng
Phổ thông
c) Cơ sở vật chất
Đảm bảo Chưa đảm bảo
d) Hỗ trợ thu nhập
Có Không
12. Để nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM ở địa phương
trong thời gian tới, theo Ông (bà) cần áp dụng những giải pháp nào sau đây?
a) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
b) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm NTM
c) Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho
người dân
d) Đẩy mạnh huy động và tiếp nhận các nguồn lực
đ) Hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách về xây dựng NTM.
Các giải pháp khác, ghi cụ thể.....................................................................
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Ông (bà)./.