ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM BÁ HẠNH CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM BÁ HẠNH

CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ QUANG DỰC THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Trong thời gian nghiên cứu, điều tra thu thập số liệu tại huyện Bắc Sơn, tỉnh

Lạng Sơn, tôi luôn chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của cơ quan.

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu Đề tài: “Các giải pháp đẩy

mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” đều

được thu thập, điều tra khảo sát thực tế trung thực, đánh giá đúng thực trạng của địa

bàn nghiên cứu và chưa được sử dụng để bảo vệ Luận văn của một học vị nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm

ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Bá Hạnh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện Đề tài, chúng tôi luôn nhận được

sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô Trường Đại học Nông lâm Thái

Nguyên, các cơ quan, ban, ngành của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Đặc biệt là sự

quan tâm, hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Lê Quang Dực đã giúp đỡ tôi hoàn thành

Luận văn theo kế hoạch.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Lê Quang Dực cùng các thầy, cô Khoa

Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.

Tôi xin cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Bắc Sơn; Uỷ ban nhân dân các xã:

Hữu Vĩnh, Chiến Thắng, Nhất Tiến thuộc huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn cùng các

hộ gia đình ở 3 xã trên đã giúp đỡ, cộng tác cùng chúng tôi thực hiện đề tài hoàn

thành theo kế hoạch của nhà trường.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp cùng toàn thể gia

đình, người thân đã động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Bá Hạnh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................... 3

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ............................................ 5

1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn ...................................................... 5

1.1.2. Xây dựng nông thôn mới ...................................................................... 5

1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới ....................................................... 9

1.1.4. Chức năng của nông thôn mới ............................................................ 11

1.1.5. Chủ thể xây dựng nông thôn mới........................................................ 12

1.1.6. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới ................................... 13

1.1.7. Các bước xây dựng nông thôn mới ..................................................... 14

1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ....................................... 14

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nước trên Thế giới ........ 14

1.2.2. Tình hình phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ... 17

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...... 25

1.3.1. Những công trình đã nghiên cứu có liên quan ................................ 25

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ...................... 26

1.4. Đánh giá chung ................................................................................... 27

iv

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 29

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................. 29

2.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện .................................... 29

2.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại 3 xã điều tra ........................... 36

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 37

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 37

2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................ 37

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 38

2.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá ......................................................... 39

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 40

2.4.1. Chỉ tiêu về mức thu nhập .................................................................... 40

2.4.2. Chỉ tiêu về tỷ lệ ................................................................................... 40

2.4.3. Chỉ tiêu về cơ cấu (%) ......................................................................... 41

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42

3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Sơn ...................... 42

3.1.1. Công tác thành lập Bộ máy chỉ đạo chương trình xây dựng NTM .... 42

3.1.2. Thực trạng nông thôn mới huyện Bắc Sơn, giai đoạn 2016-2020

(theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg) ................................................... 42

3.2. Kết quả khảo sát, điều tra tại 3 xã chọn làm điểm nghiên cứu ........... 60

3.3.1. Nhóm cán bộ địa phương .................................................................... 60

3.2.2. Nhóm hộ nông dân .............................................................................. 63

3.3. Đánh giá chung về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa

bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ..................................................... 69

3.3.1. Thuận lợi trong xây dựng nông thôn mới ........................................... 69

3.3.2. Khó khăn trong xây dựng nông thôn mới ........................................... 71

3.3.3. Kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới ............................... 72

3.3.4. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 75

3.3.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................ 76

v

3.4. Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành

chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Sơn đến năm

2020 ..................................................................................................... 77

3.4.1. Giải pháp chung các vùng trong huyện .............................................. 77

3.4.2. Giải pháp theo hướng chỉ tiêu ............................................................. 80

3.4.3. Giải pháp ngắn hạn ............................................................................. 82

3.4.4. Giải pháp dài hạn ................................................................................ 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 84

1. Kết luận ........................................................................................................ 84

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 90

vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Diễn giải nội dung viết tắt

ANTQ An ninh tổ quốc

Ban chỉ đạo BCĐ

Ban quản lý BQL

Bảo hiểm y tế BHYT

Chương trình CT

CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Công nghiệp xây dựng CN-XD

Dịch vụ DV

Giao thông vận tải GTVT

Kinh tế, xã hội KT-XH

Lao động LĐ

Mục tiêu quốc gia MTQG

Nông nghiệp NN

Nông thôn mới NTM

Phát triển nông thôn PTNT

Sản xuất kinh doanh SXKD

Thể dục, thể thao TDTT

Trung học cơ sở THCS

Ủy ban nhân dân UBND

VH-TT-DL Văn hóa, thể thao, du lịch

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm (2015 - 2017) ......................... 30

Bảng 3.2: Tổng sản phẩm và cơ cấu sản xuất các ngành trên địa bàn

huyện Bắc Sơn (2016-2018) ............................................................. 31

Bảng 3.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá hiện hành giai đoạn

2016-2018 ......................................................................................... 32

Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động trên địa bàn Bắc Sơn ......................... 34

Bảng 3.5: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch ................................. 42

Bảng 3.6: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện .................... 43

Bảng 3.7: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất ............................................. 49

Bảng 3.8: Văn hóa - Xã hội - Môi trường ......................................................... 53

Bảng 3.9: Hệ thống tổ chức chính trị ................................................................. 59

Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia chỉ đạo chương

trình xây dựng nông thôn mới ........................................................... 61

Bảng 3.11: Tình hình dân số và lao động của hộ (n= 30/xã) ............................... 63

Bảng 3.12: Diện tích một số loại đất của hộ năm 2018 ....................................... 64

Bảng 3.13: Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ gia đình năm 2018 ..................... 64

Bảng 3.14: Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về chương trình xây

dựng nông thôn mới .......................................................................... 65

Bảng 3.15: Ý kiến đánh giá của người dân về Chương trình xây dựng nông

thôn mới tại huyện Bắc Sơn .............................................................. 66

Bảng 3.16: Những công việc người dân tham gia xây dựng Nông thôn mới

tại địa phương .................................................................................... 66

Bảng 3.17: Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng tại

địa phương ......................................................................................... 67

Bảng 3.18: Đánh giá của người dân về đội ngũ Cán bộ xã hiện nay................... 68

Bảng 3.19: Những khó khăn của người dân khi tham gia xây dựng nông

thôn mới tại địa phương .................................................................... 69

Bảng 3.20: Tổng hợp kết quả khảo sát 19 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện Bắc Sơn (đến tháng 12/2018) ............................. 73

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn,

tỉnh Lạng Sơn.

- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các tiêu chí

xây dựng NTM nhằm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống và thu nhập

của Nhân dân tại khu vực nông thôn.

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Chọn điểm nghiên cứu:

- Nhóm cán bộ địa phương tham gia chỉ đạo Chương trình xây dựng nông

thôn mới.

- Nhóm các hộ nông dân.

2.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1. Thu thập thông tin từ các tài liệu đã công bố

2.2.2. Thu thập thông tin qua điều tra, khảo sát

* Nhóm cán bộ địa phương

* Nhóm hộ nông dân

2.3. Phương pháp phân tích đánh giá

- Phương pháp phân tổ thống kê

- Phương pháp phân tích so sánh

- Phương pháp thống kê mô tả

- Phương pháp SWOT

- Phương pháp chuyên gia

3. Kết quả nghiên cứu

Xuất phát từ thực trạng tiến độ triển khai và kết quả thực hiện chương trình

xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian vừa qua

còn chậm, chưa đạt so với mục tiêu Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện đề ra và

chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện. Đòi hỏi cần có một số giải pháp

ix

nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bắc Sơn, với những giải

pháp cụ thể thực hiện từng nội dung của Chương trình; các giải pháp chung cho các

vùng trong huyện; giải pháp theo nhóm chỉ tiêu; các giải pháp thực hiện cho từng

nhóm xã để việc chỉ đạo, thực hiện chương trình trên địa bàn huyện Bắc Sơn đảm

bảo tính toàn diện, đạt được mục tiêu số xã đạt chuẩn nông thôn mới và kết quả đạt

các chỉ tiêu, tiêu chí hằng năm của các xã theo kế hoạch đề ra.

Đề tài được thực hiện với mục tiêu đánh giá thực trạng nông thôn tại huyện

Bắc Sơn theo các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;

tìm ra được các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình xây

dựng NTM; Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM tại

huyện Bắc Sơn và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành

chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn trong những năm tới, từ

đó góp phần nâng cao đời sống và thu nhập tại khu vực nông thôn.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong vài thập kỷ trở lại đây, nông nghiệp, nông thôn nước ta liên tục phát triển,

góp phần quan trọng ổn định tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng

cao đời sống của nhân dân. Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng nâng cao giá trị sản

xuất hàng hoá nông sản, dịch vụ, phát triển ngành nghề; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

nông thôn được tăng cường, nhất là giao thông, thủy lợi, góp phần thúc đẩy phát triển sản

xuất, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn; đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các

vùng nông thôn ngày càng được cải thiện; xóa đói giảm nghèo đạt thành tựu to lớn.

Thực hiện Nghị quyết số 26 - NQ/TW, với chủ trương đưa nông thôn tiến kịp với

thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt Nam vào năm 2020, ngày 16

tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc

ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới; ngày 04 tháng 6 năm 2010

Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, mục tiêu đến năm 2015 có 20%

số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới, đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông

thôn mới.

Lạng Sơn là tỉnh miền núi phía Bắc, có đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc

gồm 11 đơn vị hành chính, có 10 huyện và 01 thành phố tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều

khó khăn, đặc biệt là khu vực nông thôn. Để xây dựng nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia

NTM trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có hiệu quả, ngày 12/8/2011, Tỉnh uỷ Lạng Sơn đã ban

hành Nghị quyết số 20-NQ/TU, về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011 -

2020, trong đó đề ra các giải pháp tổng thể triển khai thực hiện Nghị quyết.

Huyện Bắc Sơn là huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn, là địa phương

có bề dày truyền thống lịch sử, trong những năm qua kinh tế - xã hội khu vực nông thôn

có bước phát triển khá toàn diện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc tổ

chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông

thôn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, đó là: Phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế

nông thôn chưa theo quy hoạch; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn chậm đổi

mới; việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất còn nhiều hạn chế; chuyển dịch cơ

cấu sản xuất, cơ cấu lao động trong nông nghiệp còn chậm; kết cấu hạ tầng thấp kém

2

chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; môi trường ngày càng bị ô nhiễm; đời sống vật

chất, tinh thần của người nông dân còn nhiều khó khăn; tập quán sinh hoạt và sản xuất ở

nhiều nơi còn lạc hậu; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, các hộ thoát nghèo chưa bền vững; chất

lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở còn hạn chế; an ninh nông thôn có lúc, có

nơi chưa tốt. Trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông

nghiệp, nông thôn nói riêng trong giai đoạn mới, các cấp uỷ đảng, chính quyền huyện

Bắc Sơn đã ban hành nhiều văn bản quan trọng chỉ đạo công tác xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện, trong đó quan trọng nhất là Nghị quyết số 12-NQ/HU, ngày

18/11/2011 về xây dựng nông thôn mới huyện Bắc Sơn giai đoạn 2011 - 2020, đã đề ra

một số chỉ tiêu cụ thể như: Đến năm 2015 có 03 xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn

mới; đến năm 2020 có 08 xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc

gia xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên đến hết năm 2016 toàn huyện mới có 03 xã đạt

chuẩn nông thôn mới, kết quả đạt được còn nhiều tồn tại, hạn chế, tiến độ triển khai

chậm, việc triển khai xây dựng nông thôn mới thực chất tại nhiều xã mới chủ yếu đạt

được mục đích trên lĩnh vực phát triển hạ tầng. Chưa quan tâm, chú trọng đến việc nâng

cao trình độ sản xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, hình thành các vùng sản

xuất hàng hóa với những sản phẩn đặc hữu của địa phương hay những đưa những sản

phẩm mới phù hợp với điều kiên phát triển của tỉnh tạo thành các chuỗi giá trị bền vững

để cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập của người dân ở khu vực nông thôn. Ý thức,

nếp sống của người dân nông thôn vẫn còn nhiều lạc hậu, cổ hủ, chậm đổi mới phù hợp

với con người nông thôn mới và con người trong thời buổi hội nhập. Cảnh quan đường

làng, ngõ xóm chưa thực sự được phong quang, xanh, sạch đẹp thân thiện với môi

trường, kiến trúc nông thôn ngày càng bị phá vỡ, pha tạp không còn các dấu ấn đặc trưng.

An ninh, trật tự xã hội vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn, quan hệ làng xóm, láng giềng, giá trị đạo

đức con người nông thôn ngày càng thay đổi theo chiều hướng mất dần bản sắc dân tộc,

hồn cốt con người nông thôn Việt Nam. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng này chính là

việc triên khai xây dựng nông thôn mới chưa được quan tâm đúng mức, việc triển khai

thực hiện còn thiếu quyết liệt, nhiều xã còn tư tưởng chông chờ, ỷ lại, xây dựng nông

thôn mới chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng và thực hiện từ người dân nông

thôn, kết hợp với một số nguyên nhân khác nảy sinh trong triển khai thực hiện xây dựng

nông thôn mới. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Các giải pháp đẩy mạnh

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

Từ việc nghiên cứu cơ sở khoa học và đánh giá thực trạng tình hình nông thôn

trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM

sẽ phát hiện những mặt mạnh, tồn tại và hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu có

tính khoa học nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả Chương trình xây dựng nông

thôn mới ở địa phương trong thời gian tới. Cụ thể:

- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh

Lạng Sơn.

- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các tiêu chí của

Chương trình xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống

vật chất, tinh thần và thu nhập của cư dân nông thôn tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình xây dựng NTM, các chủ thể tham gia

quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm: các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức

đoàn thể thuộc huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh

Lạng Sơn.

* Phạm vi thời gian:

Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu chủ yếu từ năm 2016 - 2018.

Tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 01 năm 2019.

* Phạm vi nội dung:

Do đề tài quá rộng nên tác giả chỉ tập trung vào những vấn đề chính, các chỉ tiêu về

xây dựng NTM và đề xuất các giải pháp chủ yếu mang tính đột phá, có ý nghĩa thực tiễn

nhằm đẩy mạnh Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của đề tài bám sát mục tiêu, nhận diện được những thuận lợi,

khó khăn bất cập và thành công trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục

4

tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đề xuất các giải pháp có tính khả thi góp phần

đẩy mạnh trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn. Từ đó làm cơ sở

khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của cấp ủy, chính quyền

huyện Bắc Sơn trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông

thôn mới.

- Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng, đề xuất các giải pháp có

cơ sở khoa học, sẽ góp phần đẩy mạnh quá trình xây dựng Nông thôn mới tại huyện Bắc

Sơn nhanh và bền vững hơn.

- Với những kết quả nghiên cứu hiện trạng thực tế và đề ra 04 nhóm giải pháp cụ

thể (giải pháp chung; giải pháp thực hiện các chỉ tiêu; giải pháp ngắn hạn, giải pháp dài

hạn) sẽ giúp cho công tác chỉ đạo, triển khai, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn đảm bảo tính toàn diện, đạt được mục tiêu số xã đạt

chuẩn nông thôn mới theo đúng kế hoạch đề ra.

5

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới

1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn

1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn

Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nông thôn. Có quan điểm cho rằng

nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ

trọng lớn. Cũng có quan điểm cho rằng dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng hoặc

dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường để xác định vùng nông thôn.

Theo Từ điển Tiếng việt: Nông thôn là danh từ để chỉ khu vực dân cư tập trung

chủ yếu làm nghề nông, phân biệt với thành thị.

Khái niệm về nông thôn trong văn bản của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Thông

tư số 54/2009/TT-BNNPTNT thì: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,

nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban

nhân dân xã”.

1.1.1.2. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội

Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống xã hội, cung

cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Cung cấp lao động cho công nghiệp

và thành thị. Đây là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp và

dịch vụ.

Như vậy, phát triển nông thôn sẽ góp phần tạo điều kiện phát triển ổn định về

kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội. Vấn đề việc làm cho người lao động sẽ được gia tăng

ngày càng nhiều trên địa bàn nông thôn. Từng bước tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật

chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư; giảm sức ép của sự chênh lệch kinh tế và đời

sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng phát triển và vùng kém phát triển.

1.1.2. Xây dựng nông thôn mới

Theo Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới cấp xã, Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn 2010, thì: “Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt

được 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và được công nhận của

cấp có thẩm quyền”.

6

Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương

Đảng cộng sản Việt Nam đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ

tầng kinh tế-xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,

gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã

hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi

trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường”.

Như vậy, theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của ban

chấp hành Trung ương (khóa X), thì xây dựng NTM phải đạt những nội dung cơ bản

sau: “Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững

theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất, tinh thần của nông dân nông thôn

ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội

nông thôn công bằng dân chủ, an ninh trật tự được giữ vững”.

1.1.2.1. Sự ra đời của Chương trình xây dựng nông thôn mới

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Ðảng lần thứ 7 (khóa X) đã thảo luận và

thông qua Nghị quyết số 26-NQ/TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn". Đánh giá

kiểm điểm sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới về lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn, nông dân và đưa ra quan điểm mục tiêu thực hiện trong những năm tới

như sau:

Thứ nhất, về quan điểm:

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH,

HĐH; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã

hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn,

phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Vấn

đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá

trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông

nghiệp, nông dân và nông thôn. Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây

dựng NTM gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị

theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then

chốt. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của

nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù

hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu

7

quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt

các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản

xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy nội lực; đồng thời tăng cường đầu tư

của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên

tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông

dân. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ

thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ,

tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa

thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động

lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Thứ hai, về mục tiêu:

- Mục tiêu tổng quát: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của

dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng

còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các

nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ trong xây

dựng nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng

hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả

năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt

và lâu dài. Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh

tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh

công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc

văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống

chính trị ở cơ sở được tăng cường; đời sống vật chất và tinh thần của nông dân nông

thôn ngày càng được nâng cao; xã hội nông thôn công bằng dân chủ, văn minh tạo

nền tảng trong phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.

- Mục tiêu đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt 3,5 -

4%/năm; sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất trồng lúa

đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông

nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết

cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện

nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn

8

qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt chuẩn NTM khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ

động cho toàn bộ diện tích đất lúa 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công

nghiệp, cấp thoát nước chủ động cho diện tích nuôi trồng thủy sản; đảm bảo giao thông

thông suốt bốn mùa đến hầu hết các xã, cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản; cấp điện

sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ

bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, TDTT ở hầu hết các vùng nông thôn

tiến gần với các đô thị trung bình. Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn;

thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác

ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng

góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Nâng cao năng lực

phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; tạo điều kiện sống an toàn cho nhân dân ở các vùng;

chủ động triển khai một bước các biện pháp thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu

toàn cầu. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất

lượng môi trường nông thôn.

1.1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới

Nông thôn hiện nay phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn

lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài; nhiều hạng mục công trình đã xuống

cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được quan

tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi chưa được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn

chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới

chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi đã xuống cấp. Mặt bằng để

xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia khó khăn, dân cư phân bố rải rác,

kinh tế hộ kém phát triển.

Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa

gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh

tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ còn

chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ; thu nhập

của nông dân còn thấp, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít,

sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa

chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động

9

nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động

nông - lâm nghiệp qua đào tạo thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao… Đời sống tinh thần của

nhân dân còn hạn chế, nông thôn xây dựng tự phát, kiến trúc, cảnh quan làng bản lộn

xộn, môi trường ô nhiễm, nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống đang có nguy cơ mai một;

nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát...

1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ Tướng

Chính phủ, về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020 thì

Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng xã NTM bao gồm 19 tiêu chí và phân thành 5 nhóm cụ

thể như sau:

* Nhóm tiêu chí về quy hoạch có 01 tiêu chí:

Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch bao gồm: Có quy hoạch chung xây dựng

xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn; Ban hành quy định quản lý quy

hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.

* Nhóm tiêu chí về hạ tầng Kinh tế - Xã hội có 08 tiêu chí:

- Tiêu chí Giao thông bao gồm: Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường

huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; Đường

trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại

thuận tiện quanh năm; Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; Đường trục

chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm.

- Tiêu chí Thủy lợi bao gồm: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới

và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên; Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân

sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.

- Tiêu chí Điện bao gồm: Hệ thống điện đạt chuẩn; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường

xuyên, an toàn từ các nguồn.

- Tiêu chí Trường học bao gồm: Tỷ lệ trường học các cấp ( mầm non, mẫu

giáo, tiểu học, THCS) có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.

- Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa bao gồm: Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa

năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã; Xã có điểm vui chơi,

giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định; Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn

hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.

10

- Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn bao gồm: Xã có chợ nông thôn hoặc

nơi mua bán, trao đổi hàng hóa.

- Tiêu chí thông tin và truyền thông bao gồm: Xã có điểm phục vụ bưu chính; xã

có dịch vụ viễn thông, internet; xã có đài truyền thành và hệ thống loa đến các thôn; xã

có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.

- Tiêu chí nhà ở dân cư bao gồm: Nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu

chuẩn theo quy định.

* Nhóm tiêu chí về Kinh tế và tổ chức sản xuất có 04 tiêu chí:

- Tiêu chí thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm

2020 (khu vực trung du, miền núi phía Bắc từ 36 triệu đồng/người trở lên).

- Tiêu chí hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 (khu vực trung

du, miền núi phía Bắc dưới 12%).

- Tiêu chí cơ cấu lao động: Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao

động có khả năng tham gia lao động

- Tiêu chí tổ chức sản xuất: Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật

Hợp tác xã năm 2012; Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực.

* Nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Môi trường có 04 tiêu chí:

- Tiêu chí về giáo dục bao gồm: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa

mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục THCS; Tỷ lệ học sinh

tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp); Tỷ

lệ lao động có việc làm qua đào tạo.

- Tiêu chí về y tế bao gồm: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế; xã đạt tiêu

chí quốc gia về y tế; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao

theo tuổi).

- Tiêu chí về văn hóa: Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định.

- Tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm bao gồm: Tỷ lệ hộ được sử dụng

nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định; Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi

trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường; Xây dựng cảnh quan,

môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch;

Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh

được thu gom, xử lý theo quy định; Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt

11

hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch; Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ

sinh môi trường; Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các

quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

* Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị gồm 02 tiêu chí:

- Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật bao gồm: Cán bộ, công chức

xã đạt chuẩn; Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ,

chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"; Tổ chức chính trị - xã hội của xã

đạt loại khá trở lên; Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định; Đảm bảo bình đẳng

giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương

trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.

- Tiêu chí Quốc phòng và An ninh: Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh,

rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật

tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra

trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế,

giảm liên tục so với các năm trước.

1.1.4. Chức năng của nông thôn mới

1.1.4.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại

Sản xuất nông nghiệp cần diện tích lớn, nhất là ngành trồng trọt như sản xuất

lương thực, cây công nghiệp và trồng rừng. Do đó, theo Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông

thôn mới của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt

động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. “Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự

nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm

nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp

của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông

nghiệp hiện đại, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức

nông nghiệp hiện đại”.

1.1.4.2. Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống

Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa

trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã

hội gồm những người quen đây là những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu

đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán. Ở đó quan

12

hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết

thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con

nông dân chống chọi với thiên tai, dịch bệnh. Cũng chính văn hóa quê hương đã sản sinh

ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như: lòng kính lão yêu trẻ, giản dị tiết

kiệm, thật thà, yêu quê hương... tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn

đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển

trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng

có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy,

chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới

là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra, các cảnh

quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã

đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên, mưu

cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc.

1.1.4.3. Chức năng sinh thái

Nói đến nông nghiệp là nói đến cây trồng. Cây trồng, một mặt cung cấp cho con

người những nông sản cần thiết, một mặt có tác dụng cải tạo môi trường, làm đẹp cảnh

quan… Do đó, nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung có chức năng sinh thái.

Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang

chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các

khu rừng, thảo nguyên… phát huy các tác dụng sinh thái như: điều hoà khí hậu, giảm ô

nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất…

1.1.5. Chủ thể xây dựng nông thôn mới

Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia từ khâu

quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất trong quá

trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc… đồng thời cũng là người

hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới. Chính vì vậy, theo Nghị quyết số 26-NQ/TW

của Ban chấp hành Trung ương và Bộ Nông nghiệp và PTNT, thì nông dân là chủ thể xây

dựng NTM: “Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền.

Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông thôn. Đó

không phải là do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trò chủ thể này, mà

cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu

13

sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông

dân ở đây không phải chỉ đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ

chức nông dân” .

1.1.6. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới

1.1.6.1. Động lực từ đô thị hóa và công nghiệp hóa

* Động lực từ đô thị hóa

Nông thôn là một phần của các quốc gia, trong các hoạt động kinh tế - xã hội của

nông thôn bao giờ cũng có mối liên hệ mật thiết với đô thị và ngược lại. Chính vì vậy,

xây dựng nông thôn mới nếu chỉ dựa vào nguồn đầu tư từ Nhà nước hay chỉ tiến hành

trong nội bộ nông thôn sẽ không tạo ra được động lực cũng như tính linh hoạt, mà cần

phải đặt nó trong bối cảnh phát triển thành thị và nông thôn đồng hành với nhau, dựa

trên những quan điểm hệ thống. Thực tế, các vấn đề về nông nghiệp cần phải được giải

quyết thông qua phát triển công nghiệp, các vấn đề về nông dân phải giải quyết thông

qua phi nông hóa, phát triển nông thôn phải song hành cùng phát triển thành thị.

* Động lực từ công nghiệp hóa

Quá trình đi lên hiện đại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình chuyển

dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đồng thời cũng là quá trình

người nông dân tự do chuyển đổi thân phận của mình. Trong quá trình này, nguồn lực lao

động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông

thôn sang thành thị, đó cũng chính là quá trình phi nông hóa người nông dân. Giải phóng

thân phận phi nông hóa của nông dân là yêu cầu để phát triển nông thôn, đồng thời cũng là

nhu cầu tất yếu của chính bản thân người nông dân.

Việc lao động nông nghiệp chuyển dịch sang các lĩnh vực phi nông nghiệp sẽ tạo

điều kiện cho nông nghiệp ở nông thôn chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản

xuất hàng hóa. Mặt khác, quá trình này sẽ giúp cho những người nông dân ở lại sản xuất

nông nghiệp ở nông thôn có điều kiện tích tụ ruộng đất, từ đó phát triển kinh tế theo

hướng trang trại, chuyên canh, đưa cơ giới, khoa học kỹ thuật cao áp dụng vào sản xuất,

nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp. Như vậy, sự nghiệp công

nghiệp hóa là động lực to lớn để thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới.

14

1.1.6.2. Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ chức hợp tác

Sản xuất nông nghiệp tất yếu sẽ từng bước xóa bỏ sản xuất đơn lẻ của các hộ nông

dân, tiến tới hình thành sự liên kết giữa các hộ và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác

xã… Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng NTM là phát triển

hiện đại hóa nông nghiệp. Hiện đại hóa nông nghiệp ở đây phải được hiểu là ngoài các

điều kiện sản xuất hiện đại như: thủy lợi, làm đất, đường xá giao thông, viễn thông, thông

tin... nó còn bao hàm chuyên nghiệp hóa trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.

Một khi đã thực hiện kinh doanh gia đình và phát triển kinh tế thị trường trong nông

nghiệp, thì nhất định cũng phải thực hiện chuyên nghiệp hóa các doanh nghiệp trong lĩnh

vực nông nghiệp, nông thôn.

1.1.7. Các bước xây dựng nông thôn mới

Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13

tháng 4 năm 2011 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài

chính, quy định các bước xây dựng nông thôn mới như sau:

Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.

Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện CT xây dựng NTM.

Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí

quốc gia NTM.

Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới cấp xã.

Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM cấp xã.

Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.

Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương trình.

1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nước trên Thế giới

1.2.1.1. Hàn Quốc

Nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi thực

hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ I (1962-1966) và thứ II (1966-1971) với chủ trương

công nghiệp hóa hướng đến xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát

động phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi

cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới, mọi người làm việc và hợp

tác với nhau xây dựng cộng đồng ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để

xây dựng một Quốc gia ngày một giàu mạnh hơn".

15

Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay đổi suy

nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông thôn. Điều đáng chú ý của

phong trào nông thôn mới ở Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên vật liệu

còn nông dân mới chính là đối tượng ra quyết định và thực thi mọi việc. Saemaul

Undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ trong xây dựng NTM với việc dân bầu

ra một nam và một nữ lãnh đạo phong trào. Ngoài ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2

lãnh đạo phong trào ở cấp làng xã tham dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để trực

tiếp lắng nghe ý kiến từ các đại diện này. Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ

Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ

cho chế biến nông sản. Ngân hàng nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về

nông thôn với lãi suất giảm 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác. Năm 2005, Nhà

nước ban hành đạo luật quy định mọi hoạt động của các bộ, ngành, chính quyền phải

hướng về nông dân. Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ

một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một Quốc gia giàu có, hiện đại bậc

nhất châu Á hiện nay.

1.2.1.2. Nhật Bản

Nhật Bản là nước có diện tích đất đai canh tác nông nghiệp hạn chế, dân số đông,

đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là các hộ gia đình. Với đặc điểm tự

nhiên kinh tế, xã hội đó, Nhật Bản đã đề ra một chiến lược hiệu quả là tăng năng suất

nông nghiệp quy mô nhỏ bằng cách thâm canh tăng năng suất trên đơn vị diện tích và

trên đơn vị lao động. Vì vậy nông nghiệp Nhật Bản đã cung cấp đầy đủ lương thực, thực

phẩm cho nhu cầu của nhân dân; tạo khả năng tích lũy và phát huy nội lực; thâm canh

tăng năng suất; xuất khẩu nông, lâm sản, nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ công

nghiệp hóa, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn, gắn nông thôn với công nghiệp, gắn

nông thôn với thành thị. Những bước đi thích hợp là những điều kiện quan trọng đã đưa

nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản theo hướng hiện đại hóa.

Để tạo cơ sở thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng và phát huy tác dụng máy móc,

thiết bị và hóa chất trong quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông nghiệp, nâng cao

năng suất lao động, Nhật Bản đã chú trọng phát triển, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ

tầng, hệ thống năng lượng và thông tin liên lạc hoàn chỉnh, phân bổ các ngành công

nghiệp chế biến dùng nguyên liệu nông nghiệp như tơ tằm, dệt may,... các ngành cơ khí,

16

hóa chất trên địa bàn nông thôn toàn quốc đã tạo việc làm cho lao động nông thôn, ngăn

chặn làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị. Chính phủ Nhật Bản thường xuyên

có chính sách trợ giá nông sản cho các vùng nông nghiệp mũi nhọn. Phát triển nông

nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa, Nhật Bản thực hiện chính sách

lấy nông nghiệp làm nền tảng ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu

tư, phát triển công nghiệp hướng vào xuất khẩu... làm tăng nhanh tiềm lực kinh tế đất

nước. Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và phát triển

bền vững của Nhật Bản đây là bài học kinh nghiệm để chúng ta tham khảo và học tập.

Từ năm 1979, Tỉnh trưởng Oita-Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và

phát triển phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, one Product-OVOP) với

mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát

triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào "mỗi làng, một sản phẩm" dựa trên 3 nguyên tắc

chính là: Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát

triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong

việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Sau

20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị

thương mại cao như: Nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu... đã từng

bước nâng cao thu nhập của nông dân địa phương, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của

cả nước.

1.2.1.3. Trung Quốc

Tháng 3 năm 2006 Trung ương Đảng cộng sản và Quốc vụ viện (Chính phủ)

Trung Quốc công bố Bản “Tài liệu số 01” với mục tiêu quyết tâm giải quyết vấn đề nông

thôn; chủ trương xây dựng “Nông thôn mới xã hội chủ nghĩa” là nhiệm vụ chính của kế

hoạch 5 năm 2006 - 2010. Tài liệu này đề cập những chiến lược cơ bản trong đó chú

trọng đến “Điều chỉnh mối quan hệ trong phân phối thu nhập, quy phạm, trật tự phân

phối: thu nhập, tăng thu nhập cho tầng lớp người có mức sống trung bình và thấp. Kiên

trì “Cho nhiều, lấy ít, nuôi sống” đặc biệt là áp dụng nhiều biện pháp trong việc “cho

nhiều” đối với nông dân; đồng thời đưa ra các giải pháp nhiều mặt về xây dựng nông

thôn, vấn đề xã hội và dân chủ, khác với tài liệu các năm trước nói đến các vấn đề riêng

biệt như sản xuất lương thực, thu nhập nông dân và khả năng sản xuất nông nghiệp. Việc

phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc đã đi vào một thời kỳ mới.

17

1.2.2. Tình hình phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

1.2.2.1. Tình hình phát triển nông thôn

Kế thừa thành tựu xây dựng nông thôn trong những giai đoạn trước, trong hơn 30

năm đổi mới và 10 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung

ương Đảng (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, nông thôn nước ta đã đạt

được những thành tựu to lớn có thể khái quát như sau:

Thứ nhất, nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, phát huy lợi

thế của điều kiện tự nhiên, tiềm năng, lợi thế của các vùng, miền, địa phương gắn với nhu

cầu của thị trường; năng suất và chất lượng, tính cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp

ngày càng cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực góp phần quan trọng ổn định kinh

tế vĩ mô, nhất là trong các giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2008-2013. Giai đoạn 2008-

2017, tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp đạt 2,66%/năm (Năm 2008 tốc độ tăng

GDP ngành là 4,68%; giai đo n 5 năm (2009 - 2013), GDP ngành tăng bình quân

2,9%/năm, giai đoạn 4 năm (2014 - 2017) GDP ngành tăng 2,57%/năm), tốc độ tăng giá

trị sản xuất ngành đạt 3,9%/năm; quy mô GDP ngành năm 2017 gấp 1,25 lần, GTSX

ngành gấp 1,37 lần năm 2008 (tính theo giá cố định năm 2010).

Trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế so sánh,

tăng tỷ trọng của các ngành, sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn. Tỷ trọng giá trị sản

xuất thủy sản tăng từ 22,01% năm 2008 lên 26,25% năm 2017; tỷ trọng giá trị sản xuất

lâm nghiệp từ 2,87% năm 2008 lên 4,08% năm 2017, tỷ trọng giá trị sản xuất nông

nghiệp từ mức 75,12% năm 2008 xuống còn 69,67% năm 2017. hất lượng tăng trưởng

tiếp tục được cải thiện, tỷ trọng giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản xuất ngành đã tăng

từ 57% năm 2010 lên 64,77% năm 2013, 67,1% năm 2014 và khoảng 68% năm 2015.

Kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, tổng kim ngạch xuất khẩu 10 năm (2008 - 2017) đạt

261,28 tỷ USD, tăng bình quân 9,24%/năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2017 đạt 36,52 tỷ

USD so với mức 16,47 tỷ USD năm 2008; có 10 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên

1,0 tỷ USD (gạo, cà phê, cao su, cá tra, tôm, hạt điều, hạt tiêu, rau quả, sắn và gỗ và đồ

gỗ).

Quy mô sản xuất nông hộ gia tăng, liên kết theo chuỗi giá trị, hình thành các vùng

sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn. Theo số liệu Tổng điều tra nông nghiệp nông

thôn, đến 01/7/2016, lĩnh vực trồng trọt có gần 49,2 ngàn hộ sử dụng đất từ 5ha trở lên,

18

tăng 13,6% so với năm 2011; 39,5 ngàn hộ trồng cây lâu năm sử dụng đất từ 5ha trở lên

tăng 15%; lĩnh vực thủy sản có 12,7 ngàn hộ sử dụng đất từ 5ha trở lên, tăng 21,1%;

trong chăn nuôi có 255 ngàn hộ nuôi từ 100 con gà trở lên, tăng 41,5% so với năm

2011,... Có 25,3 ngàn hộ tham gia liên kết sản xuất với các đơn vị sản xuất được cấp

chứng nhận VietGAP và 619,3 ngàn hộ tham gia liên kết sản xuất theo cánh đồng lớn.

Thứ hai, khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn đã góp phần quan

trọng tăng sản lượng và đóng góp trên 30% giá trị gia tăng của sản xuất nông nghiệp; làm

thay đổi tập quán canh tác và nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế nông nghiệp. Trình độ

khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản từng bước được

nâng cao theo hướng sử dụng giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học, phương thức

canh tác, quản trị tiên tiến để nâng cao năng suất chất lượng nông lâm thủy sản.

Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ hiệu quả

hơn. Ưu tiên các nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ cao, sản xuất

nông nghiệp sạch; tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc trong sản xuất như: sản xuất

giống chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu, xây dựng

các quy trình sản xuất tốt, quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia... Đã có nhiều tiến bộ kỹ thuật

được đưa vào sản xuất góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất

nông lâm thủy sản.

Năng suất các loại cây trồng vật nuôi tăng nhanh, nhiều loại đứng trong tốp đầu

khu vực và thế giới. Năng suất lúa gạo cao nhất trong khu vực Đông Nam Á đạt 5,6

tấn/ha, gần gấp đôi so với Thái Lan và gấp 1,5 lần so với Ấn Độ. Năng suất cà phê đạt

2,6 tấn nhân xô/ha, cao gấp 1,5 lần so với Brazil, gấp 3 lần so với Colombia, Indonesia.

Năng suất hồ tiêu đạt 2,6 tấn/ha, gấp 3 lần so với Indonesia và 1,3 lần của Ấn Độ. Năng

suất cá tra bình quân đạt 209 tấn/ha, có ao nuôi đạt 300 - 400 tấn/ha, cao nhất thế giới.

Năng suất tôm sú đạt 0,45 tấn/ha, tôm thẻ chân trắng đạt 3.91 tấn/ha, cao hơn so với Ấn

Độ (tôm thẻ chân trắng năng suất 3,5 tấn/ha) và Thái Lan (tôm thẻ chân trắng năng suất

3,6 tấn/ha).

Thứ ba, đời sống vật chất, tinh thần người dân nông thôn được cải thiện rõ rệt, thu

nhập của người dân nông thôn tăng từ 9,15 triệu đồng năm 2008, lên 19,97 triệu đồng

năm 2013 (gấp 2,18 lần so với năm 2008) và khoảng 32 triệu đồng năm 2017 (gấp 3,49

lần so với năm 2008). Dân chủ nông thôn, nếp sống văn hóa, trật tự an toàn xã hội được

19

nâng lên. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng tích cực, tạo ra nhiều việc

làm mới. Năm 1995 lao động nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm hơn 71% tổng lao động

cả nền kinh tế thì tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 44,3% năm 2015, năm 2017 còn khoảng

40,3%. Số hộ làm nông lâm thủy sản giảm dần, năm 2017 chiếm 53,7% tổng số hộ gia

đình ở nông thôn (năm 2011 là 62,2%). Thu nhập bình quân đầu người/năm ở nông thôn

đã tăng từ 9,15 triệu đồng năm 2008 lên 19,97 triệu đồng năm 2013, và khoảng 32 triệu

đồng năm 2017 gấp 3,49 lần so với năm 2008.

Thứ tư, năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, uy tín của tổ chức, cán bộ

cơ sở được nâng cao. Nhiều tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn đã đổi mới nội dung,

phương thức hoạt động, phát huy vai trò hạt nhân trong lãnh đạo thực hiện các nhiệm

vụ chính trị ở cơ sở. Uy tín của các cấp ủy, chính quyền được nâng cao, nhất là ở các xã

đã thực hiện tốt xây dựng nông thôn mới. Các tổ chức đảng là nòng cốt trong lãnh đạo,

chỉ đạo, phân công, phối hợp các tổ chức chính quyền, đoàn thể trên địa bàn thực hiện

các nhiệm vụ của Nghị quyết. Nhiều nơi người đứng đầu cấp ủy trực tiếp tham gia là

Trưởng ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; phát huy phương châm “đảng viên đi

trước, làng nước theo sau”.

Bộ máy quản lý nhà nước cấp xã được củng cố, đổi mới. Chính quyền các cấp đã

tập trung hơn chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng

cao đời nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đã tích

cực tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước; tổ chức thực hiện các cuộc vận động và phong trào

“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; ”Toàn dân đoàn kết xây

dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào ”Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng

suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế”; các thành viên MTTQVN phát động các

phong trào thi đua theo chuyên đề, tham gia tổ chức thực hiện một số tiêu chí xây dựng

nông thôn mới cụ thể có tác động rất thiết thực. Vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân

Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM và xây dựng giai cấp nông dân

Việt Nam được nâng cao.

Công tác phối hợp kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả, kết quả thực

hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các nội dung của Nghị quyết được tăng cường.

20

Trình độ của đội ngũ cán bộ chủ chốt được nâng lên đáng kể, trong các năm 2001-

2016, tỷ lệ các bộ có bằng đại học trở lên tăng từ 33,2% lên 62,9%; tỷ lệ cán bộ qua các

lớp bồi dưỡng lý luận chính trị tăng từ 97% lên 99%.

1.2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Thực hiện Nghị quyết trung ương 7 (khóa X), Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về phê duyệt chương trình MTQG

xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày

16/4/2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM; Quyết định số 1600/QĐ-

TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-

2020 (thay thế Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010); Quyết định số 1980/QĐ-

TTg, ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn

2016-2020; Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành Thông tư số

54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009, về việc hướng dẫn thực hiện Bộ

tiêu chí quốc gia về NTM. Trên cơ sở các văn bản của Chính phủ, Thông tư hướng

dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Các địa phương đã tích cực triển khai thực hiện

với sự vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự hưởng ứng tham gia

tích cực của người dân đã đạt được kết quả bước đầu khả quan.

* Về công tác thành lập Bộ máy chỉ đạo chương trình:

Bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình từ Trung ương đến cơ sở được hình thành

khá đồng bộ; nhiều cơ chế chính sách được ban hành có tác dụng thiết thực và trở thành

động lực thúc đẩy tiến độ triển khai.

Ngày 01 tháng 7 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

1013/QĐ-TTg, về thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình MTQG xây dựng

NTM, giai đoạn 2010 - 2020. Ban Chỉ đạo Trung ương có 24 thành viên, do Phó Thủ

tướng Thường trực Chính Phủ làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT

làm Phó trưởng ban thường trực.

Ban chỉ đạo Trung ương đã ban hành Quy chế hoạt động (tại Quyết định 437/QĐ-

BCĐXDNTM, ngày 20/9/2010) và Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia

xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 (tại quyết định 435/QĐ-BCĐXDNTM, ngày

20/9/2010). Để giúp việc cho Ban chỉ đạo, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã thành lập Văn

phòng điều phối Chương trình xây dựng NTM với 24 cán bộ chuyên trách. Trong năm

21

2010, các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện đã thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục

tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 -2020 do Chủ tịch UBND làm

trưởng ban, Phó Chủ tịch UBND phụ trách kinh tế và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn

phụ trác lĩnh vực nông nghiệp và PTNT huyện làm Phó ban, đại diện các cơ quan chuyên

môn, các phòng, ban liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội làm thành viên và thành lập

Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng NTM từ tỉnh đến huyện, đồng thời bố trí

cán bộ chuyên trách NTM ở các cấp.

Ở cấp xã, thành lập BCĐ, BQL Chương trình xây dựng NTM (do Chủ tịch UBND

xã làm Trưởng ban, cán bộ phụ trách nông, lâm nghiệp, đại diện Mặt trận tổ quốc, các đoàn

thể quần chúng làm thành viên) và Ban giám sát cộng đồng (gồm đại diện Hội đồng nhân

dân, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị -xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư).

Cấp thôn bản, thành lập Ban phát triển thôn làm nòng cốt trong quá trình thực hiện

chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

* Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình:

Theo sự chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương đã ban hành nhiều

Thông tư hướng dẫn quản lý, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới.

Tập trung chỉ đạo các địa phương huy động nguồn lực, vốn, đẩy mạnh công tác

dạy nghề nông thôn… đồng thời có các giải pháp triển khai thực hiện chương trình có

hiệu quả.

* Công tác thông tin tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia chương trình xây

dựng NTM:

Theo thống kê, đến nay có 63/63 tỉnh, thành đã xây dựng website; tổ chức được

hơn 70 ngàn hội nghị, dựng gần 800 ngàn pano, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu và hàng

chục ngàn tin bài trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới” do

Thủ tướng chính phủ phát động đã tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực cao và

động viên tinh thần của toàn xã hội đối với nông dân, nông thôn. Hệ thống thông tin

tuyên truyền về nông thôn mới hoạt động phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực,

kịp thời đến phong trào xây dựng NTM. Qua đó, giúp người dân hiểu được chủ trương

của Đảng, nhà nước về xây dựng NTM nên người dân đã tích cực tham gia chương

22

trình, hiến hàng trăm ngàn m2 đất, cây cối, hoa màu… tham gia công sức để xây dựng

các công trình công cộng; nâng cấp đường giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi;

chỉnh trang nơi ở, làng bản xanh sạch đẹp; tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ ở

thôn, bản… với kinh phí ước tính hàng nghìn tỷ đồng.

Nhìn chung, công tác tuyên truyền, tập huấn trong thời gian qua đã tạo được sự

chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành trong toàn hệ thống chính trị,

đã thực sự nắm rõ được nội dung, ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM. Từ đó đã có

những phương pháp, cách làm hiệu quả, thu hút được sự quan tâm, đồng tình hưởng ứng,

tự giác tham gia của đông đảo tầng lớp nhân dân trong cả nước.

* Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới:

Theo kết quả báo cáo tại Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung

ương 7 (khóa X) trong hơn 08 năm triển khai, Chương trình đã huy động được 1.453.438

tỷ đồng. Trong đó, Ngân sách nhà nước các cấp bố trí 379.694 tỷ đồng chiếm 26,12%;

Vốn tín dụng 853.827 tỷ đồng, chiếm 58,75%; Các doanh nghiệp hỗ trợ 69.748 tỷ đồng,

chiếm 4,80%, dân đóng góp 150.169 tỷ đồng, chiếm 10,33%. Công tác quy hoạch và lập

đề án nông thôn mới: Đến cuối năm 2017 đã có 97,4% số xã của cả nước đã hoàn thành

việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Trong những năm qua, Chính phủ cùng các

Bộ, ngành, các cấp ủy, chính quyền cùng cả hệ thống chính trị và đông đảo nhân dân đã

chung vai, góp sức thực hiện Chương trình và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo

chuyển biến mới trong nông nghiệp, bộ mặt nông thôn được đổi mới, đời sống nông dân

được nâng lên. Nông nghiệp, giữ được mức tăng trưởng ổn định, phát triển tương đối

toàn diện; năng suất, chất lượng nhiều loại cây trồng, vật nuôi được nâng lên; sản xuất

tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo đạt được nhiều tiến bộ; đã xuất hiện nhiều mô hình

liên kết sản xuất hiệu quả dựa trên ứng dụng khoa học, công nghệ. Kết cấu hạ tầng kinh

tế, xã hội nông thôn được tăng cường, nhất là cơ sở hạ tầng thiết yếu: hệ thống giao

thông, điện, trường học, cơ sở y tế, thông tin truyền thông... Đến hết năm 2017, mạng

lưới điện quốc gia đã bao phủ đến 100% số xã và 97,8% số thôn; 99,7% số xã đã có

trường tiểu học và trường mẫu giáo; 99,5% số xã có trạm y tế xã; 60,8% số xã có chợ;

58,6% số xã có nhà văn hoá. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng tỷ

trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Năm 2017, cơ cấu công

23

nghiệp, dịch vụ ở nông thôn chiếm trên 65%, cao hơn so mức 61% năm 2013, và 59% năm

2008. Ở nhiều địa phương, vùng nông thôn đã hình thành, thu hút một số lượng lớn lao

động từ nông thôn, di chuyển đến các khu công nghiệp, đô thị, hoặc xuất khẩu lao động...

Số hộ nông thôn tham gia các hoạt động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ năm 2016

chiếm 40,03% tăng 6,59% so với năm 2011, và 14,93% so với năm 2006;

Qua hơn 8 năm triển khai thực hiện, Chương trình xây dựng nông thôn mới đã trở

thành phong trào quần chúng sôi nổi và rộng khắp trong cả nước; bộ máy chỉ đạo thực

hiện từ Trung ương đến cơ sở được tổ chức thống nhất, đồng bộ. Các cơ chế chính sách

được ban hành khá đồng bộ và kịp thời. Nhận thức về Chương trình từ các cấp ủy, chính

quyền đến người dân được nâng cao. Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ Trung

ương đến địa phương, đến tháng 11/2018 cả nước đã có 3.597 xã đạt chuẩn NTM chiếm

40,3%; bình quân cả nước đạt 14,33 tiêu chí/xã; còn 80 xã đạt dưới 05 tiêu chí; 56 đơn vị

cấp huyện thuộc 29 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ

công nhận đạt chuẩn NTM.

* Một số tồn tại, hạn chế trong xây dựng NTM ở Việt Nam:

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện Chương trình trong thời gian qua

vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Chương

trình xây dựng nông thôn mới vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần phải tập trrung khắc

phục, như: Sự quan tâm thực hiện hương trình có nơi, có lúc còn thiếu sâu sát, chưa

thường xuyên và chặt chẽ; nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu, công tác chỉ đạo,

điều hành sử dụng vốn của một số địa phương còn kèm hiệu quả, còn trông chờ vào

nguồn lực của Trung ương; kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới chưa đồng

đều, còn khoảng cách lớn giữa các địa phương và vùng, miền; việc tổ chức thực hiện

một số cơ chế, chính sách chưa thực sự quyết liệt, lúng túng, thiếu đồng bộ, một số văn

bản hướng dẫn chưa sát thực tế, chậm bổ sung, sửa đổi; tổ chức sản xuất trong nông

nghiệp còn chưa liên kết bền vững, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng

nông thôn mới còn hạn chế; ở một số địa phương, việc xây dựng đời sống văn hóa còn

hình thức, môi trường nông thôn vẫn tiếp tục bị đe dọa; biểu hiện bệnh thành tích làm

cho không ít địa phương lạm dụng Bộ tiêu chí nông thôn mới để đầu tư quá mức vào hạ

tầng, có nơi huy động người dân đóng góp quá sức, gây bức xúc trong nhân dân; việc

đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới ở một số nơi còn hình thức, chưa thực

chất; một số địa phương có dấu hiệu chững lại, cầm chừng.

24

* Bài học kinh nghiệm rút ra trong triển khai CT xây dựng nông thôn mới

Xây dựng NTM phải có quyết tâm chính trị cao, có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, chủ

động, sáng tạo, sâu sát, liên tục của các cấp ủy, chính quyền, nhất là vai trò, trách nhiệm

của người đứng đầu và của Ban Chỉ đạo để huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc cùng

với sự quan tâm của toàn xã hội. Điều này có ý nghĩa quan trọng dẫn dắt và thúc đẩy thực

hiện Chương trình.

Tạo điều kiện về cơ chế chính sách để người dân thực sự làm chủ thể, phát huy vai

trò tích cực của các thôn, bản, ấp trong xây dựng NTM là yếu tố quyết định cho sự thành

công của Chương trình.

Nắm vững mục tiêu và hệ thống tiêu chí NTM để có cách làm chủ động, sáng tạo,

phù hợp với điều kiện và yêu cầu cấp thiết của người dân ở từng địa phương; phát huy

cao nguồn lực tại chỗ; nguồn lực cần có để xây dựng NTM là rất lớn, cần xuất phát từ nội

lực là chính nhằm đảm bảo tính bền vững. Tuy nhiên, trong điều kiện mức tích luỹ của

người dân nông thôn còn thấp như hiện nay nhất là tại các vùng thuộc diện đặc biệt khó

khăn thì để đẩy nhanh tốc độ xây dựng NTM, Nhà nước phải có chính sách hỗ trợ đầu tư

lớn từ ngân sách; đồng thời lồng ghép các chương trình, dự án; lựa chọn, tập trung hỗ trợ

thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên tạo ra sự chuyển biến trên diện rộng thì mới có nguồn lực

tạo bước đột phá trong xây dựng NTM.

Mô hình NTM cấp xã được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của

cộng đồng địa phương. Nhà nước hỗ trợ một phần trực tiếp cho các xã; đồng thời

khơi dậy tinh thần và sức dân đóng góp tích cực tự giác vào xây dựng làng quê của

mình. Các hoạt động cụ thể của từng mô hình thí điểm do chính người dân ở đó bàn bạc

dân chủ, công khai và quyết định trên cơ sở các quy chuẩn của nhà nước có sự tư vấn của

cán bộ chuyên môn; Các cấp uỷ Đảng và Chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều

hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ

vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần... cho người dân thực hiện vai

trò làm chủ thông qua cộng đồng.

Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết,

phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực, vươn lên của nông dân; xây dựng xã hội

nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú làm nền tảng tinh

thần của giai cấp nông dân, tạo động lực cho quá trình xây dựng nông thôn mới.

25

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

1.3.1. Những công trình đã nghiên cứu có liên quan

Nông thôn mới là chương trình mới triển khai từ năm 2011, nhưng được đánh

giá là chương trình có ý nghĩa, mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân nông

thôn. Chính vì tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của xây dựng nông thôn mới, do

vậy đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới. Tuy

nhiên, những đề tài nghiên cứu này được nghiên cứu trên phạm vi, quy mô, đối

tượng, thời gian, không gian, địa bàn khác nhau như: Luận án tiến sĩ kinh tế nông

nghiệp “Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía Tây thành phố Hà Nội”

của học viên Nguyễn Mậu Thái, năm 2015; Luận án Tiến sĩ kinh tế “Xây dựng nông

thôn mới trong phát triển kinh tế- xã hội ở tỉnh Bắc Ninh” của học viên Nguyễn Văn

Hùng, năm 2015; Luận văn thạc sĩ “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Minh,

tỉnh Hà Giang hiện nay” của học viên Vương Đình Thắng, năm 2015; Luân văn thạc

sĩ “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh” của học viên Phạm Thị Tiến, năm 2013; Luận văn thạc sĩ

“Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn” của học viên Lý Quang Ngọc, năm 2014. Các công

trình nghiên cứu khoa học này đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp

cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề xây dựng nông thôn mới tại một số địa

phương. Ở các công trình khoa học trên, việc nghiên cứu giải pháp về xây dựng

nông thôn mới cấp huyện đã được nhiều học viên đề cập, tuy nhiên mỗi công trình

có cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau. Do mục đích và yêu cầu khác

nhau mà các nghiên cứu trên chỉ phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp cho từng địa

phương cụ thể, không thể áp dụng giải pháp đó cho địa phương khác. Đến thời điểm

hiện tại trên địa bàn huyện Bắc Sơn chưa có một công trình, đề tài khoa học nào

nghiên cứu về giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, việc

nghiên cứu đề tài là cần thiết để đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao công

tác quản lý, điều hành, chỉ đạo, để đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn cho xứng tầm với tiềm năng lợi thế và phù hợp với

thực tiễn của địa phương.

26

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới

1.3.2.1. Các yếu tố chủ quan

Điều kiện kinh tế: Là yếu tố thúc đẩy tiến độ xây dựng nông thôn mới tại các

xã. Nơi nào có điều kiện kinh tế khá, thu nhập của người dân cao, các lĩnh vực phát

triển kinh tế từ công nghiệp, thương mại dịch vụ đến nông nghiệp phát triển sẽ thuận

lợi hơn trong việc huy động nguồn lực tham gia xây dựng nông thôn mới.

Điều kiện tự nhiên và hạ tầng cơ sở: Là yếu tố tác động đến tiến độ, phương

thức triển khai xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đối với nhóm các tiêu chí về hạ

tầng mà cụ thể là các công trình hạ tầng nông thôn. Đối với các tỉnh miền núi điều

kiện địa hình chia cắt, đồi núi nhiều, độ dốc cao, khí hậu khắc nghiệt sẽ là yếu tố bất

lợi cho xây dựng nông thôn mới. Hạ tầng cơ sở ở khu vực nông thôn, đặc biệt là khu

vực miền núi còn nhiều khó khăn, chưa đồng bộ hầu hết chưa đáp ứng được yêu cầu

của phát triển, để đạt chuẩn nông thôn mới về kết cấu hạ tầng thì hầu hết phải đầu tư

mới và nâng cấp, xuất đầu tư các công trình hạ tầng ở khu vực miền núi thường cao

hơn các tỉnh miền xuôi, nhu cầu kinh phí rất lớn để thực hiện nội dung này.

Văn hóa xã hội: Thể hiện phong tục tập quán, thói quen sinh hoạt của từng

vùng miền, dân tộc cụ thể. Yếu tố này ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu, tiêu chí cụ thể

trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là nhóm các tiêu chí về văn hóa xã hội, môi

trường và các nhóm tiêu chí trách nhiệm thực hiện chính từ người dân. Đồng thời nó

ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, truyền thông trong xây dựng nông thôn mới.

Nguồn nhân lực và trình độ sản xuất: Hiện nay khu vực nông thôn lao động

chiếm đa số, tuy nhiên trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn còn thấp, ý thức tổ

chức kỷ luật, tác phong làm việc chưa cao. Điều này ảnh hưởng đến việc tổ chức sản

xuất và phát triển sản xuất ở khu vực nông thôn cũng như chuyển dịch cơ cấu lao

động trong xây dựng nông thôn mới hay nó tác động kìm hãm nhóm các tiêu chí

kinh tế, tổ chức sản xuất trong xây dựng nông thôn mới.

Chính quyền địa phương: Đây chính là đơn vị quản lý, tổ chức, triển khai thực

hiện chương trình, để chương trình xây dựng nông thôn mới đi vào cuộc sống và

được các tầng lớp nhân dân và cả hệ thống chính trị tham gia vào cuộc thì nhất thiết

chính quyền các cấp phải nỗ lực quyết tâm, kiên trì, bền bỉ, sáng tạo, quyết tâm cao

trong chỉ đạo điều hành thì xây dựng nông thôn mới mới thành hiện thực và bền

27

vững. Mỗi địa phương có một điều kiện từ kinh tế, văn hóa, xã hội, đến đội ngũ cán

bộ khác nhau, do vậy trong xây dựng nông thôn mới các địa phương có những cơ

chế chính sách riêng, phù hợp cũng là yếu tố tác động không nhỏ đến kết quả và tốc

độ xây dựng nông thôn mới.

Sự tham gia của người dân: Trong xây dựng nông thôn mới người dân chính

là người hưởng thụ chương trình, Đảng và Nhà nước xác định người dân phải là chủ

thể của chương trình, đồng thời phải phát huy nội lực của người dân từ trí lực đến

tiềm lực, do vậy việc tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới

là yếu tố quyết định sự thành công và bền vững của chương trình xây dựng nông

thôn mới.

1.3.2.2. Các yếu tố khách quan

Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước: Đây là nhóm yếu tố tác động

trực tiếp thúc đẩy, hỗ trợ nguồn lực để các địa phương triển khai thực hiện chương

trình. Mỗi một cơ chế, chính sách sẽ có tác động thúc đẩy đến một địa phương hoặc

vùng lãnh thổ, hoặc tác động đến một tiêu chí hoặc một nhóm tiêu chí trong xây

dựng nông thôn mới.

Ngân sách nhà nước: Đối với các địa phương còn nhiều khó khăn về kinh tế -

xã hội thì nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách các cấp là động lực hết sức quan trọng thúc

đẩy tiến độ xây dựng nông thôn mới, đặc biệt đối với nhóm các tiêu chí xây dựng hạ

tầng nông thôn.

Các văn bản hướng dẫn thực hiện: Đây là nhóm yếu tố tác động trực tiếp đến

cách thức tổ chức thực hiện, kế hoạch, lộ trình, phạm vi, đối tượng thực hiện chương

trình, giúp các cơ quan chuyên môn, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ xây dựng

nông thôn mới tổ chức triển khai, quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức

thực hiện chương trình.

1.4. Đánh giá chung

Khu vực nông thôn nước ta có vai trò vị trí hết sức quan trọng, quyết định sự thịnh

vượng của cả quốc gia và dân tộc. Hiện nay Chương trình xây dựng nông thôn mới được

triển khai rộng khắp trên địa bàn các xã của cả nước là một chủ trương, chính sách lớn,

hết sức đúng đắn dành cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Sau 7 năm triển

khai thực hiện chương trình trên phạm vi cả nước, đến hết năm 2017, cả nước có 3.289

28

xã (đạt 36,84%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; có 50 đơn vị cấp huyện hoàn

thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Cả nước còn 121 xã dưới 5 tiêu chí; bình quân

đạt 14,25 tiêu chí/xã. Tuy nhiên còn có sự chênh lệch lớn về kết quả thực hiện xây dựng

nông thôn mới ở các vùng, miền (số xã đạt chuẩn NTM ở Đông Nam Bộ là 53,19%, ở

Đồng bằng Sông Hồng 52,8% thì ở Miền núi phía Bắc đạt 12,19%, Tây Nguyên là

18,83%).

Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến hết năm 2018 có 48 xã đạt chuẩn nông thôn mới

(chiếm 23,2% tổng số xã), bình quân đạt 10,5 tiêu chí/xã. Kết quả triển khai xây dựng

nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn đến năm 2018 có 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới

(chiếm 31,58% tổng số xã). Do vậy việc phân tích, nghiên cứu tìm các giải pháp khoa

học và thực tiễn để đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới là một yêu cầu cấp bách,

đặc biệt đối với huyện miền núi còn nhiều khó khăn như huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Luận văn được học viên kế thừa các nội dung lý luận về xây dựng nông thôn mới

nói chung và xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện nói riêng đã được các học viên khác

hệ thống hóa. Trên cơ sở đó, phát triển các nội dung cụ thể khác trong xây dựng nông

thôn mới cấp huyện cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả xây dựng

nông thôn mới.

29

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Bắc Sơn là huyện Miền núi nằm ở phía Tây Nam tỉnh Lạng Sơn, cách trung tâm tỉnh

85 km trên trục đường Quốc lộ 1B nối tỉnh Lạng Sơn với tỉnh Thái Nguyên, huyện có 19 xã

và 01 thị trấn.

Bắc Sơn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc, là khí hậu nhiệt đới gió

mùa được chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa nóng, ẩm bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa

khô, ít mưa, khô hanh và rét kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung

bình trong năm là 21oC; lượng mưa trung bình hàng năm 1.400-1.500 mm. Nhìn chung

thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển.

Về địa hình có độ cao trung bình khoảng 400m so với mực nước biển. Địa hình

tương đối phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi đá, núi đất xen kẽ các thung lũng nhỏ. Đây

là một hạn chế trong sản xuất nông nghiệp cũng như trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là: 69.941,4 ha, trong đó diện tích đất nông

nghiệp 39.963,9 ha (Đất sản xuất nông nghiệp 12.189,7 ha, đất Lâm nghiệp 27.608,7 ha,

đất thủy sản 164,3 ha, đất nông nghiệp khác 1,2 ha), đất phi nông nghiệp 3.113,5 ha, đất

chưa sử dụng 26.864,1 ha. Tỷ lệ che phủ của rừng năm 2018 đạt 55,0%, rừng là nguồn tài

nguyên chiếm ưu thế của huyện đất lâm nghiệp chiếm phần lớn diện tích trong cơ cấu sử

dụng đất của toàn huyện.

Nhìn chung các loại đất của huyện Bắc Sơn thuộc loại đất khá tốt, hàm lượng các

chất dinh dưỡng từ trung bình tới khá thích hợp với các loại cây trồng sinh trưởng phát

triển. Tình hình sử dụng đất đai của huyện được thể hiện ở Bảng 3.1 như sau:

30

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm (2015 - 2017)

Loại đất

Đất nông nghiệp

TT I 1 Đất sản xuất nông nghiệp * Đất trồng cây hàng năm - Đất trồng lúa - Đất trồng cây hàng năm khác * Đất trồng cây lâu năm 2 Đất lâm nghiệp có rừng - Đất rừng sản xuất - Đất rừng phòng hộ - Rừng đặc dụng 3 Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản 4 Đất nông nghiệp khác II Đất phi nông nghiệp 1 Đất ở 2 Đất chuyên dùng 3 Đất phi nông nghiệp khác III Đất chưa sử dụng 1 Đất bằng chưa sử dụng 2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3 Đất núi đá không có rừng cây

Tổng diện tích ĐVT: ha Năm 2017 Năm 2016 Năm 2015 39.963,9 39.968,0 39.972,6 12.189,7 12.192,8 12.197,5 10.275,7 10.278,4 10.290,4 4.541,6 4.543,1 4.545,0 5.734,1 5.735,3 5.745,4 1.914,0 1.914,4 1.907,1 27.608,7 27.609,3 27.610,3 22.334,5 22.335,1 22.335,8 5.274,2 5.274,2 5.274,5 - - - 164,3 164,7 164,8 1,2 1,2 - 3.113,5 3.108,5 3.106,7 958,8 957,9 957,4 1.414,9 1.411,7 1.410,5 - - - 26.864,1 26.864,9 26.862,1 336,0 336,7 333,9 640,5 640,5 640,5 25.887,6 25.887,7 25.887,7 69.941,4 69.941,4 69.941,4

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm 2016, 2017)

Về tài nguyên nước, trên địa bàn huyện không có con sông nào chảy qua, có hệ

thống suối khá dày đặc và phân bố khá đồng đều, như: Suối Tân Tri - Văn Mịch (Bình

Gia), Suối Chiến Thắng - Vũ Lễ - Tân Thành (10km), Suối Vũ Lăng - Nhất Hòa - Nhất

Tiến (18 km), Suối Trấn Yên, Suối Bắc Sơn - Quỳnh Sơn - Long Đống - Hữu Vĩnh -

Đồng Ý - Vạn Thủy (30 km). Ngoài ra, còn có một số hồ đập lớn như: Hồ Tam Hoa

(Hưng Vũ), Hồ Vũ Lăng, Hồ Phai Thuống, Hồ Pó Rài (Đồng Ý), Hồ Thông Thông (Vũ

Lăng), Hồ Pác Mỏ (Hữu Vĩnh), Hồ Rọ Nghè, Tá Phung (Long Đống), Hồ Khau Hương

(Chiến Thắng)… là nguồn nước chủ yếu cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.

31

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

a) Khái quát về phát triển kinh tế-xã hội

Giai đoạn 2015-2018, tổng sản phẩm nội huyện (GDP) bình quân hàng năm tăng

8,42%; GDP bình quân đầu người (giá thực tế) năm 2018 đạt 30,2 triệu đồng, tăng lên

12,88 triệu đồng so với năm 2015.

Giá trị sản xuất theo giá hiện hành ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2018

là 1.003.002 triệu đồng, chiếm 47,6%; công nghiệp và xây dựng 498.002 triệu đồng,

chiếm 23,6%; dịch vụ 607.586 triệu đồng, chiếm 28,8%.

Nền kinh tế của huyện đã có bước chuyển dần sang nền kinh tế hàng hoá, tỷ trọng

nông nghiệp giảm, dịch vụ tăng dần theo hướng tích cực. Kết quả được thể hiện ở bảng

3.2 như sau:

Bảng 3.2: Tổng sản phẩm và cơ cấu sản xuất các ngành

trên địa bàn huyện Bắc Sơn (2016-2018)

Tổng sản phẩm ĐVT 2016 2017 2018 trên địa bàn

Tr. đồng 1.635.765 1.967.325 2.108.897 1. Tổng sản phẩm

- Nông, lâm thủy sản Tr. đồng 919.311 937.752 1.003.002

- Công nghiệp xây dựng Tr. đồng 392.124 428.269 498.309

- Dịch vụ Tr. đồng 324.329 601.304 607.586

2. Cơ cấu sản xuất

- Nông, lâm thủy sản % 56,2 47,7 47,6

- Công nghiệp xây dựng % 24,0 21,8 23,6

- Dịch vụ % 19,8 30,6 28,8

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bắc Sơn năm 2016, 2017, 2018).

* Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp

Ngành nông-lâm nghiệp là ngành sản xuất quan trọng hàng đầu của huyện. Trong

những năm qua, huyện Bắc Sơn thực hiện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng CNH, HĐH; tập trung thâm canh, tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật vào

sản xuất; sử dụng các loại giống mới có năng suất chất lượng cao, duy trì diện tích các

cây trồng chính như: Lúa, ngô, thuốc lá... Định hướng của huyện là tăng diện tích trồng

32

cây ăn quả, đặc biệt là cây Quýt và đưa những cây có giá trị kinh tế cao (như cây dược

liệu) vào canh tác để tăng hiệu quả kinh tế, tiến tới xóa hẳn nền kinh tế tự cung, tự cấp.

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện từ 2016 - 2018 được thể hiện ở bảng 3.3

như sau:

Bảng 3.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

theo giá hiện hành giai đoạn 2016-2018

Hạng mục ĐVT 2016 2017 2018

Tr. đồng 817.983,31 937.752,0 1.003.002,0 1. Giá trị sản xuất

- Trồng trọt Tr. đồng 522.540,44 593.597,01 632.894,26

- Chăn nuôi Tr. đồng 279.556,44 322.586,69 346.035,69

- Dịch vụ Tr. đồng 15.886,43 21.568,30 24.072,05

2. Cơ cấu

- Trồng trọt % 63,9 63,3 63,1

- Chăn nuôi % 34,2 34,4 34,5

- Dịch vụ % 1,9 2,3 2,4

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bắc Sơn năm 2016, 2017, 2018)

Từ kết quả Bảng 3.3 ta thấy giá trị sản xuất ngành nông nghiệp có xu hướng tăng

dần qua các năm.

Ngành trồng trọt năm 2016 giá trị sản xuất là 522.540,44 triệu đồng, chiếm 63,9%

tổng cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến năm 2018 giá trị sản xuất tăng lên 632.894,26

triệu đồng chiếm 63,1%.

Ngành chăn nuôi: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi cũng có xu hướng tăng qua các

năm. Năm 2016 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi là 279.556,44 triệu đồng đến năm 2018

giá trị sản xuất đã tăng lên đáng kể 346.035,69 triệu đồng. Về cơ cấu năm 2016, ngành

chăn nuôi chiếm tỷ trọng 34,2% tổng cơ cấu sản xuất nông nghiệp, đến năm 2018 tăng tỷ

trọng trong cơ cấu nông nghiệp lên 34,5%.

Trong những năm qua, ngành nông nghiệp của huyện luôn được sự quan tâm của

các cấp, các ngành như: chính sách ưu đãi phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

chính sách hỗ trợ đất trồng lúa, chương trình 135 hỗ trợ phát triển sản xuất cho các hộ

33

nghèo… Từ những chính sách đó, đã tạo điều kiện cho người dân phát triển sản xuất

nông nghiệp có hiệu quả. Nông nghiệp, nông thôn thời gian qua phát triển khá toàn diện;

an ninh lương thực trên địa bàn được đảm bảo. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu

trên ngành nông nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn trong sản xuất như: Độ phì của

đất bị bạc màu, cơ sở hạ tầng nông thôn còn khó khăn, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn

thấp, sản xuất còn gặp nhiều rủi ro, lợi nhuận thấp hơn so với đầu tư vào ngành khác. Do

đó, việc thu hút đầu tư vào phát triển nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn; thu nhập từ

sản xuất nông nghiệp thấp, không đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân dân. Do vậy,

những năm gần đây số lượng lao động nông nghiệp chuyển dịch ra ngoài địa bàn ngày

càng tăng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Sơn nói riêng và

tỉnh Lạng Sơn nói chung.

* Ngành công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

Tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp-XD của huyện bình quân

giai đoạn 2016-2018 đạt 13,0%. Các ngành sản xuất các loại vật liệu phục vụ cho xây dựng

như: gạch các loại, đá... cũng đang phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng.

b) Dân số và nguồn nhân lực

Tổng dân số toàn huyện, năm 2018 là 69.728 người gồm các dân tộc chính như:

Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông... trong đó dân số ở thành thị 4.542 người chiếm 6,51%;

nông thôn 65.186 người chiếm 93,49%.

Nguồn nhân lực của huyện khá dồi dào, tổng số lao động trong độ tuổi toàn huyện

năm 2018 là 40.810 người, chiếm 58,53% tổng số nhân khẩu. Lao động có việc làm là

37.782 người, trong đó có tới 64,89% số lao động hoạt động trong ngành nông-lâm

nghiệp; công nghiệp - xây dựng chiếm 13,83, dịch vụ chiếm 21,28%. Tình hình dân số và

lao động được thể hiện ở bảng 3.4 như sau:

34

Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động trên địa bàn Bắc Sơn

Chỉ tiêu

ĐVT Người Người Người Người Người Ng/km2 Hộ Hộ Hộ Người Người Người Người 2016 68.603 34.511 34.092 4.469 64.134 98 16.589 15.328 1.261 40.415 30.896 1.480 4.473 36.849 2017 69.274 34.850 34.424 4.513 64.761 99 16.639 15.374 1.265 40.613 24.400 5.200 8000 37.600 2018 69.728 35.078 34.650 4.542 65.186 100 16.738 15.465 1.273 40.810 24.518 5.225 8.039 37.382 I. Tổng dân số 1. Phân theo giới tính - Nam - Nữ 2. Phân theo khu vực - Thành thị - Nông thôn 3. Mật độ II. Tổng số hộ 1. Hộ nông nghiệp 2. Hộ phi nông nghiệp IV. Lao động 1. LĐ trong các ngành - Lao động NN - Lao động CN-XD - Lao động DV 2. Số người trong độ tuổi LĐ

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bắc Sơn năm 2016, 2017, 2018)

c) Đặc điểm cơ sở hạ tầng của huyện Bắc Sơn

* Giao thông

Trong những năm qua hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đã được quan tâm

đầu tư khá đồng bộ. Huyện Bắc Sơn có quốc lộ 1B chạy qua với tổng chiều dài là 35,5

km, hơn 252,6 km đường tỉnh, huyện, đường liên xã cũng được cứng hóa nâng số xã có

đường giao thông đi lại được 4 mùa 20/20 xã, thị trấn chiếm 100%. Chương trình bê tông

hoá đường giao thông nông thôn, đường làng ngõ xóm được người dân hưởng ứng nhiệt

tình đến nay trên địa bàn nhiều xã cơ bản hoàn thiện đường bê tông ngõ xóm.

Mạng lưới giao thông hiện có cơ bản đáp ứng được điều kiện đi lại của nhân dân

trên địa bàn, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy

nhiên, vẫn còn một số tuyến đường đã xuống cấp, đi lại khó khăn nhất là các tuyến đường

vào các thôn, bản các xã vùng sâu, vùng xa. Do vậy, trong thời gian tới cần được quan

35

tâm đầu tư, nâng cấp và mở rộng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai

đoạn tới.

* Thủy lợi:

Toàn huyện có 205 công trình thủy lợi lớn nhỏ, trong đó có 13 ao hồ, 128 đập

dâng, 60 mương tự chảy, 04 trạm bơm. Tổng diện tích tưới theo thiết kế của các công

trình thuỷ lợi là 4.428 ha, nhưng diện tích tưới thực tế chỉ đạt 2.816 ha (đạt 63,6% so với

thiết kê). Tổng chiều dài các tuyến mương 158,66 km, trong đó mương đã được kiên cố

là 96,26 km, đạt 60,67%.

Phần đa các công trình đập đầu mối được đầu tư khá kiên cố, hệ thống kênh

mương nội đồng đã dần được kiên cố hóa qua các năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc

tưới tiêu. Tuy nhiên, hệ thống công trình thủy lợi hiện có chỉ đáp ứng tưới ổn định cho

trên 23,11% diện tích đất sản xuất nông nghiệp; một số hồ đập đã xuống cấp, cần được tu

sửa và nâng cấp để đảm bảo nước tưới phục vụ cho sản xuất [14].

2.1.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bắc Sơn

a) Thuận lợi

Vị trí địa lý của Bắc Sơn khá thuận lợi, có đường quốc lộ 1B chạy qua nối thành phố

Lạng Sơn qua các huyện Văn Quan - Bình Gia - Bắc Sơn đến thành phố Thái Nguyên.

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho huyện Bắc Sơn

đẩy mạnh kinh tế thương mại, du lịch và dịch vụ, đồng thời có điều kiện mở mang phát triển

công nghiệp, công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến đóng gói phục vụ xuất khẩu...

Tài nguyên nước mặc dù không có sông, tài nguyên nước ngầm tuy không nhiều

nhưng có đủ để cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, chăn nuôi gia súc, công nghiệp

chế biến, nước tưới cho các loại cây trồng…

Tài nguyên khoáng sản có nguồn tài nguyên đá vôi rất dồi dào là nguồn nguyên

liệu cho công nghiệp sản xuất xi măng, sản xuất đá ốp lát, cho ngành chế tác đá mỹ nghệ,

phục vụ cho xây dựng…

Bắc Sơn nằm ở vị trí địa lý có độ cao khoảng 400m so với mực nước biển, khí hậu

mùa hè mát mẻ có thể xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, đồng thời có những lễ hội

truyền thống đặc sắc có thể khai thác có hiệu quả phục vụ cho phát triển ngành du lịch.

36

b) Hạn chế, thách thức

Địa hình phân tầng lớn, chia cắt mạnh đặt ra thách thức lớn đối với huyện như:

việc quy hoạch bố trí dân cư cũng gặp nhiều khó khăn, xây dựng các Khu công nghiệp

tập trung, khu đô thị quy mô lớn hiện đại gặp nhiều khó khăn; việc mở rộng diện tích sản

xuất nông nghiệp để tạo ra các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá theo hướng CNH,

HĐH cũng rất khó thực hiện.

Khí hậu huyện Bắc Sơn tương đối khắc nghiệt, do nằm trong lòng máng trũng

đón gió mùa Đông Bắc nên mùa đông thường lạnh và khô, ảnh hưởng khá lớn đến cơ cấu

mùa vụ và sự sinh trưởng của các loại cây trồng, khá nhiều diện tích đất nông nghiệp của

huyện chỉ sản xuất được 1-2 vụ lúa, khó tăng vụ.

Diện tích đất chưa sử dụng của huyện tuy lớn nhưng đất đai cằn cỗi và do đặc

điểm sử dụng đất đai manh mún, chủ yếu là đất đồi, đất rừng tạp, nhiều diện tích đất

không thể sử dụng được cho sản xuất nông, lâm nghiệp; trữ lượng nước của huyện thuộc

loại trung bình thấp của cả nước, lượng mưa trung bình hàng năm chỉ đạt từ 1.400-1.500

mm/năm và phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Hệ thống suối, hồ của huyện

tuy nhiều nhưng hầu hết đều là những suối có lưu vực nhỏ và trung bình, trữ lượng nước

của các hồ ít, mùa lũ nước dâng rất nhanh nhưng vào mùa khô nước cạn kiệt do đó việc

điều tiết nguồn nước cho sản xuất rất khó khăn.

2.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại 3 xã điều tra

2.1.2.1. Xã Hữu Vĩnh

Hữu Vĩnh là xã khu vực I nằm ở phía Đông Bắc của huyện Bắc Sơn.

- Phía Bắc giáp với thị trấn Bắc Sơn

- Phía Đông giáp với xã Bắc Sơn và xã Quỳnh Sơn

- Phía Tây giáp với xã Tân Lập và xã Đồng Ý.

- Phía Nam giáp với xã Chiêu Vũ.

Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1.174,11 ha, dân số 1.782 người với 408 hộ

được phân chia thành 5 thôn. Các dân tộc chủ yếu là Tày, Nùng, Kinh... cùng chung sống

với nhau từ lâu đời.

2.1.2.2. Xã Chiến Thắng

Chiến Thắng là xã khu vực II, nằm ở phía Tây Nam của huyện, cách trung tâm

huyện 18 km, nằm trên trục đường Quốc lộ 1B (Lạng Sơn-Thái Nguyên).

37

- Phía Bắc giáp với xã Vũ Sơn.

- Phía Đông giáp với Tân Hương.

- Phía Tây giáp với xã Tân Tri.

- Phía Nam giáp với xã Vũ Lễ.

Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 3.497,37ha, dân số 3.380 người có 836 hộ được chia

thành 12 thôn.

2.1.2.3. Xã Nhất Tiến

Nhất Tiến là xã thuần nông, có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (khu

vực III), nằm ở phía Nam của huyện Bắc Sơn, cách trung tâm huyện 40 km.

- Phía Bắc giáp xã Nhất Hòa.

- Phía Đông giáp với xã Trấn Yên, huyện Bắc Sơn và xã Hữu Liên (huyện Hữu Lũng).

- Phía Tây giáp với xã Tân Thành (huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn) và xã Phương

Giao (huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên).

- Phía Nam giáp với xã Quyết Thắng và xã Yên Bình (huyện Hữu Lũng).

Tổng diện tích tự nhiên 6.907,1 ha, dân số 3.987 người có 866 hộ được phân chia

thành 11 thôn bản.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Về Chương trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

- Phân tích khó khăn thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng

nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn

mới ở huyện Bắc Sơn trong những năm tới.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu

Huyện Bắc Sơn, có 01 thị trấn và 19 xã, các xã có điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã

hội khác nhau. Vì vậy để đánh giá tình hình nông thôn so với Bộ tiêu chí quốc gia

NTM. Đề tài tiến hành điều tra tất cả các xã trên địa bàn huyện, từ đó đánh giá thực

38

trạng nông thôn so với 19 tiêu chí NTM. Tuy nhiên, do Đề tài quá rộng nên khi phân

tích để đưa ra các giải pháp cho từng vùng đề tài đã chọn 3 xã: Hữu Vĩnh, Chiến Thắng

và Nhất Tiến đại diện cho 3 vùng về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện làm

điểm nghiên cứu, phân tích. Trong đó có 01 xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

khó khăn được tỉnh lựa chọn chỉ đạo điểm về đích đến năm 2020 (Nhất Tiến). Đề tài tập

trung vào 2 nhóm đối tượng để khảo sát đó là: Nhóm cán bộ địa phương có tham gia chỉ

đạo chương trình xây dựng NTM và nhóm các hộ nông dân.

* Nhóm cán bộ địa phương tham gia chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới

Tiến hành điều tra phỏng vấn 30 phiếu (10 phiếu/xã), nội dung điều tra lấy ý kiến

đánh giá của cán bộ thuộc Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng NTM cấp xã và Ban phát

triển thôn về kết quả huy động nguồn lực và sử dụng nguồn lực cho xây dựng NTM tại

địa phương thời gian qua. Đánh giá của cán bộ về từng kết quả của sự huy động, đánh giá

về phương pháp huy động và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực sau khi đã được

huy động.

* Nhóm các hộ nông dân

Tiến hành điều tra phỏng vấn 90 phiếu (30 phiếu/xã), nội dung điều tra lấy ý kiến

đánh giá của người dân về sự hiểu biết, những đóng góp của họ trong thời gian qua cho

Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn.

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.3.2.1. Thu thập thông tin từ các tài liệu đã công bố

Những số liệu được thu thập từ tài liệu đã công bố chính thức của cơ quan Nhà

nước: Trung ương, tỉnh, huyện về xây dựng nông thôn mới ở cấp độ vĩ mô và ở địa bàn

nghiên cứu. Thu thập thông tin từ những báo cáo khoa học đã được công bố, các tài liệu

thống kê do các cơ quan của tỉnh, huyện và các xã thuộc huyện Bắc Sơn cung cấp; những

số liệu này thu thập chủ yếu ở các cơ quan như: Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp và

PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính-Kế

hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Văn hoá và Thông tin huyện, Phòng Lao động,

Thương binh, Xã hội - Dân tộc… cổng thông tin điện tử của Chính phủ về phát triển nông

nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên,

thư viện Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên…

39

2.3.2.2. Thu thập thông tin qua điều tra, khảo sát

Điều tra trực tiếp thông qua phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra để phỏng vấn 2

nhóm đối tượng đó là: Nhóm cán bộ địa phương có tham gia chỉ đạo chương trình xây

dựng NTM và nhóm các hộ nông dân.

* Nhóm cán bộ địa phương:

Phỏng vấn đại diện 5 đoàn thể chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến

binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên), Trưởng ban chỉ đạo, Ban

quản lý xây dựng NTM ở 03 xã, mỗi xã phỏng vấn 3 trưởng thôn. Tổng cộng có 30 cán

bộ xã, thôn được phỏng vấn.

- Chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện

làm điểm nghiên cứu, điều tra.

- Tên các xã, thôn tiến hành điều tra:

+ Xã Hữu Vĩnh gồm các thôn: Nà Hó, Hữu Vĩnh 2, Hợp Thành Pác Lũng.

+ Xã Chiến Thắng gồm các thôn: Hồng Phong 1, Hồng Phong 3, Hồng Phong 4.

+ Xã Nhất Tiến gồm các thôn: Làng Chu, Pá Lét, Đồng Tiến.

* Nhóm hộ nông dân:

Tiến hành phỏng vấn mỗi xã 3 thôn, mỗi thôn chọn mẫu 10 hộ nông dân để điều

tra phỏng vấn. Chọn mẫu theo phương pháp chọn ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh sách

các hộ gia đình trong thôn. Số hộ điều tra phỏng vấn tại mỗi xã là 30 hộ. Tổng số hộ dân

điều tra phỏng vấn ở 3 xã nghiên cứu là 90 hộ.

2.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá

Sau khi thu thập được các thông tin, tiến hành xử lý và phân tích thông tin tại phần

mềm excel.

- Phương pháp phân tổ thống kê: Những thông tin sau khi thu thập được sẽ được

phân tổ theo các nhóm tiêu chí. Phương pháp phân tổ sẽ giúp ta nhìn nhận rõ ràng các sự

kiện để có được những đánh giá chính xác nhất đối với tình hình phát triển hạ tầng kinh

tế - xã hội ở huyện Bắc Sơn.

- Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng phương pháp dãy số thời gian và so

sánh các chỉ tiêu tính toán giữa các ngành, các vùng, các nhóm lao động… từ đó có

những giải pháp cụ thể.

40

- Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào các số liệu thống kê, mô tả được biến

động và xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế - xã hội, từ đó rút ra những kết

luận cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng.

- Phương pháp SWOT: Phương pháp này được áp dụng trong đề tài để đánh giá

những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội

trên địa bàn huyện Bắc Sơn, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp với những

tiềm năng và lợi thế của huyện.

- Phương pháp chuyên gia: Thông qua trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm về

lĩnh vực phát triển nông thôn của huyện, xã ở địa bàn nghiên cứu; trao đổi, thảo luận với

cán bộ Ban quản lý xây dựng NTM của xã, các chủ hộ tham gia Chương trình xây dựng

NTM. Từ đó góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu cũng như kiểm chứng kết quả

điều tra, nghiên cứu.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Chỉ tiêu về mức thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng các nguồn thu nhập của hộ/năm chia

đều cho số thành viên trong gia đình. Mức thu nhập bao gồm: mức thu nhập bình quân

đầu người/năm của xã; mức thu nhập (khu vực nông thôn) bình quân đầu người/năm của

huyện. Thu nhập bình quân đầu người/năm so với bình quân chung của huyện được tính

bằng cách lấy mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã chia cho mức thu nhập bình

quân đầu người/năm khu vực nông thôn của huyện.

2.4.2. Chỉ tiêu về tỷ lệ

Chỉ tiêu tỷ lệ được sử dụng trong các tiêu chí: giao thông, thủy lợi, điện, giáo dục, y tế,

văn hóa, nhà ở dân cư, hộ nghèo…

- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế:

Số người có thẻ bảo hiểm y tế Tỷ lệ người dân tham gia = x 100 bảo hiểm y tế Tổng dân số của xã

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo:

Lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề, Tỷ lệ lao

động qua = trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học x 100

đào tạo Tổng số lao động trong độ tuổi

41

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học

Tỷ lệ học sinh tốt Số HS tốt nghiệp THCS của xã đã và đang được nghiệp THCS được tiếp tục học bậc TH tại các trường PTTH, bổ túc = x 100 tiếp tục học bậc trung

Tổng số học sinh của xã đã tốt nghiệp THCS học

2.4.3. Chỉ tiêu về cơ cấu (%)

Chỉ tiêu về cơ cấu được sử dụng để phân tích cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động,

giá trị sản xuất giữa các lĩnh vực…

42

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Sơn

3.1.1. Công tác thành lập Bộ máy chỉ đạo chương trình xây dựng NTM

Để triển khai và chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM trên địa

bàn huyện có hiệu quả, Uỷ ban nhân dân huyện Bắc Sơn đã ban hành Quyết định số

287/QĐ-UBND ngày 15/02/2011, về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM giai

đoạn 2010-2020. Huyện ủy đã ban hành Nghị quyết số 12-NQ/HU ngày 18/11/2011 của

Ban chấp hành Đảng bộ huyện khoá XXI, về lãnh đạo xây dựng NTM huyện Bắc Sơn,

giai đoạn 2011-2020; Chỉ thị số 10-CT/HU ngày 04/4/2012 về tăng cường sự lãnh đạo,

chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM; Hội đồng nhân dân

huyện đã ban hành Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 22/7/2011 về việc thực hiện

Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.

Đối với cấp xã, trong năm 2011 các xã trên địa bàn huyện đã thành lập xong Ban

Chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng NTM và Ban phát triển thôn.

3.1.2. Thực trạng nông thôn mới huyện Bắc Sơn, giai đoạn 2016-2020 (theo Quyết

định số 1980/QĐ-TTg)

3.1.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (tiêu chí 1)

Bảng 3.5: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch

(Tính đến tháng 12 năm 2018)

TT Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số xã đã hoàn thành tiêu chí Số xã chưa hoàn thành tiêu chí

0 0 19 100

Quy hoạch

0 0 19 100

1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn 1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch

(Nguồn: Tổng hợp từ UBND các xã năm 2018)

43

Qua bảng 3.5 cho thấy tiêu chí Quy hoạch, tính đến tháng 12 năm 2018 trên địa

bàn huyện có 19/19 xã đạt tiêu chí về quy hoạch, đạt 100%.

3.1.2.2. Nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội

Có 8 tiêu chí bao gồm: tiêu chí 2 (Giao thông), tiêu chí 3 (Thủy lợi), tiêu chí 4

(Điện), tiêu chí 5 (Trường học), tiêu chí 6 (cơ sở vật chất văn hóa), tiêu chí 7 (Cơ sở hạ

tầng thương mại nông thôn), tiêu chí 8 (Thông tin và Truyền thông), tiêu chí 9 (Nhà ở

dân cư).

Nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội là một chỉ tiêu quan trọng, dễ nhìn thấy và dễ đánh

giá nhất nó phản ánh sự phát triển hay không của một vùng, một địa phương. Trong Bộ

tiêu chí quốc gia NTM, hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những chỉ tiêu quan trọng

đối với những địa phương vùng núi nói chung và huyện Bắc Sơn nói riêng. Xây dựng hạ

tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống của

dân cư nông thôn là nhiệm vụ rất khó khăn. Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

hội của huyện Bắc Sơn được thể hiện cụ thể qua bảng 3.6 như sau:

Bảng 3.6: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện

(Tính đến tháng 12 năm 2018)

TT Nội dung tiêu chí Tên tiêu chí Số xã đạt từ 76- 100% Số xã đạt dưới 50% Số xã đạt tiêu chí

Mức độ hoàn thành tiêu chí các xã Số xã đạt từ 50- 75% Quy định của Bộ TCQG (khu vực TDMN phía Bắc)

100% 19

100% 6 2 11 2 10 Giao thông

≥ 50% 8 2 9

2.1. Đường từ trung tâm xã đến trung tâm huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa Các tuyến đường xã được cứng hóa mặt đường đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm 2.2. Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm

44

TT Nội dung tiêu chí Tên tiêu chí Số xã đạt từ 76- 100% Số xã đạt dưới 50% Số xã đạt tiêu chí Mức độ hoàn thành tiêu chí các xã Số xã đạt từ 50- 75%

8 2 9 2.3. Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa Quy định của Bộ TCQG (khu vực TDMN phía Bắc) (≥ 50% cứng hóa)

Đạt 19

Đạt

15 3 Thủy lợi

≥ 50%

Đạt 11 8

8 4 Điện ≥ 95% 11 8

7 5 Trường ≥ 70% 11 1 7 học

7 Đạt

7 6 7 Đạt Cơ sở vật chất văn hóa

100% 7 12

2.4. Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm 3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên 3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ 4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia 6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã 6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định 6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng

45

TT Nội dung tiêu chí Tên tiêu chí Số xã đạt từ 76- 100% Số xã đạt dưới 50% Số xã đạt tiêu chí Mức độ hoàn thành tiêu chí các xã Số xã đạt từ 50- 75% Quy định của Bộ TCQG (khu vực TDMN phía Bắc)

7 14 Đạt Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa

Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

Đạt 15

Đạt 19

8 7 Đạt 7 Thông tin và Truyền thông

Đạt 19

Không 19 9 10 Nhà ở dân cư ≥ 75% 9 10 8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính 8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, Internet 8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn 8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành 9.1. Nhà tạm, dột nát 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định

(Nguồn: Tổng hợp từ UBND các xã năm 2018)

Dựa vào bảng 3.6 cho thấy, thực trạng hạ tầng kinh tế-xã hội của huyện Bắc Sơn

cụ thể các tiêu chí như sau:

* Tiêu chí 2: Giao thông

- Tỷ lệ km đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông

hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm, 100% số xã đã được nhựa hóa hoặc bê

tông. Đối với nội dung các tuyến đường xã được cứng hóa mặt đường 100% đảm bảo đi

lại thuận tiện quanh năm, nội dung này có 10/19 xã hoàn thành, chiếm 52,63%.

- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của

Bộ GTVT. Theo quy định của Vùng phải được cứng hóa đạt tỷ lệ tối thiểu từ 50% trở

lên. Nội dung tiêu chí này trên địa bàn huyện có 11/19 xã đạt, chiếm 57,89%.

46

- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Nội dung này có

11/19 xã đạt, chiếm 57,89%.

- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm.

Chỉ tiêu này có 19/19 xã đạt, chiếm 100%.

Như vậy, mức độ hoàn thành tiêu chí Giao thông trên địa bàn huyện Bắc Sơn còn

ở mức trung bình, có 10/19 xã đạt tiêu chí về giao thông, chiếm 52,63%. Điều này cho

thấy hệ thống đường giao thông của huyện trong những năm qua mặc dù đã được quan

tâm đầu tư, nâng cấp nhưng chưa được hoàn chỉnh, đồng bộ, nhất là các xã vùng sâu,

vùng xa đường đi lại còn khó khăn, gây ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế-xã

hội của các địa phương trong huyện.

* Tiêu chí 3: Thủy lợi

Tiêu chí thủy lợi được đánh giá bởi hai nội dung là hệ thống thủy lợi cơ bản

đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh và tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên

cố hóa.

Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh là phải đáp ứng

yêu cầu tưới, tiêu chủ động cho diện tích gieo trồng lúa, rau màu, cây công nghiệp, nuôi

trồng thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt, thoát nước theo quy hoạch được duyệt. Tỷ lệ diện tích

đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu chủ động đạt từ 80% trở lên. Đối với nội dung

này có 15/19 xã đạt, chiếm 78,95%.

Đối với nội dung đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về

phòng chống thiên tai tại chỗ. Toàn huyện có 18/19 xã đạt, chiếm 94,74%.

Đối chiếu với quy định của Vùng toàn huyện có 15/19 xã đạt tiêu chí thủy lợi,

chiếm 78,95%.

* Tiêu chí 4: Điện

Tiêu chí điện gồm 2 nội dung là hệ thống điện đạt chuẩn kỹ thuật của ngành và tỷ

lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.

Đối với nội dung hệ thống điện đạt chuẩn kỹ thuật của ngành điện bao gồm các

nguồn từ lưới điện quốc gia hoặc lưới điện ngoài quốc gia. Hệ thống các trạm biến áp

phân phối, các đường dây trung áp, đường dây hạ áp, công tơ đo đếm phục vụ sản suất,

kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Chỉ

tiêu này trên địa bàn huyện có 8/19 xã đạt chiếm 42,11%.

47

Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Theo quy định của

vùng phải đạt từ 95% số hộ trở lên, nội dung này trên địa bàn huyện có 8/19 xã đạt,

chiếm 42,11%.

Như vậy, đối chiếu với quy định của Bộ tiêu chí quốc gia NTM trên địa bàn huyện có

8/19 xã đạt tiêu chí về điện nông thôn, chiếm 42,11%.

* Tiêu chí 5: Trường học

Tiêu chí về trường học, theo quy định tỷ lệ trường học các cấp gồm: mầm non,

tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia theo quy định của vùng phải đạt từ

70% trở lên. Tính đến hết năm 2018, trên địa bàn huyện có 7/19 xã đạt, chiếm 36,84%;

có 11/19 xã đạt dưới 50% tiêu chí.

Nguyên nhân hạ tầng cơ sở giáo dục đạt thấp là do đặc thù huyện miền núi với

xuất phát điểm thấp, kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn. Ngân sách nhà nước hàng năm

đầu tư cho giáo dục còn hạn chế so với nhu cầu thực tế. Mặt khác, đời sống của nhân dân

trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, mức độ đóng góp kinh phí để xây dựng hạ tầng cơ

sở giáo dục còn hạn chế.

Với thực trạng đó, việc hoàn thành tiêu chí trường học trên địa bàn huyện Bắc Sơn

trong thời gian ngắn là rất khó khăn. Để cải thiện vấn đề này, Huyện cần xác định mục

tiêu chiến lược lâu dài và chia thành nhiều giai đoạn. Cùng với đó, Nhà nước phải có các

chính sách đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, tranh thủ các nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức

trong và ngoài nước từng bước hoàn thiện hạ tầng cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện.

* Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa

Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa được đánh giá bởi ba nội dung đó là: Xã có nhà

văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của

toàn xã; Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy

định; Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ

cộng đồng.

Từ kết quả điều tra cho thấy, thực trạng cơ sở vật chất văn hóa của huyện còn

thấp, trên địa bàn mới có 7/19 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, chiếm 36,84%.

Nguyên nhân, Bắc Sơn là một huyện còn khó khăn, nên việc đầu tư cho các thiết chế văn

hóa hạn chế.

48

* Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

Xã có chợ nông thôn trong quy hoạch ngành thương mại do UBND tỉnh phê duyệt

và đạt chuẩn tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12/2016

của Bộ Công thương hoặc có cơ sở bán lẻ khác ở nông thôn, như: Siêu thị mini, cửa hàng

tiện lợi hoặc cửa hàng kinh doanh tổng hợp.

Đối chiếu với tiêu chuẩn của chợ nông thôn, tính đến hết năm 2018 trên địa bàn

huyện có 14/19 xã đạt tiêu chí, chiếm 73,68%; 05 xã chưa có chợ. Với một huyện miền

núi như huyện Bắc Sơn trong trước mắt không nhất thiết phải xây dựng chợ ở tất cả các

xã, có thể chỉ khuyến khích mở các cửa hàng kinh doanh tổng hợp để đáp ứng tiêu chí

NTM theo quy định.

* Tiêu chí 8: Thông tin và Truyền thông

Tiêu chí Thông tin và Truyền thông gồm có bốn nội dung gồm: Xã có điểm phục vụ

bưu chính; xã có dịch vụ Internet; xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn; xã có

ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.

Từ kết quả điều tra cho thấy, có 15/19 xã có điểm bưu chính, chiếm 78,95%;

19/19 xã có dịch vụ viễn thông, Internet, chiếm 100%; 7/19 xã đã được đầu tư đài truyền

thanh và hệ thống loa đến các thôn, chiếm 36,84%; 19/19 xã đã ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác quản lý, điều hành của chính quyền. Đối chiếu với quy định của

tiêu chí, tính đến tháng 12 năm 2018 trên địa bàn huyện có 7/19 xã đạt tiêu chí về Thông

tin và Truyền thông, chiếm 36,84%. Các xã còn lại sẽ tiếp tục quan tâm đầu tư, từng bước

nâng cao hiệu quả hoạt động các dịch vụ bưu chính, hệ thống đài truyền thanh xã nhằm

phục vụ tốt nhất cho người dân nông thôn.

* Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư

Qua điều tra cho thấy, trên địa bàn huyện có 10/19 xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư,

chiếm 52,63%; đối với những xã chưa đạt tỷ lệ hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát còn

tương đối cao, chiếm khoảng 4% tổng số hộ. Điều này, cho thấy đời sống của nhân dân còn

gặp nhiều khó khăn, nhiều hộ gia đình chưa có nhà ở kiên cố.

Để đạt được tiêu chí này, địa phương cần có chính sách, chiến lược phát triển kinh

tế hộ gia đình, từng bước tháo gỡ, nâng cao mức sống cho người dân. Bên cạnh đó, các

chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp tục được quan tâm, tạo điều kiện cho người dân tiếp

cận được các nguồn vốn vay ưu đãi, đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, từng

bước nâng cao hiệu quả trong sản xuất.

49

3.1.2.3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất

Bắc Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Lạng Sơn, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều

khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo còn cao (đến năm 2018 chiếm 16,42%), người dân phát triển sản

xuất theo phong tục tập quán manh mún, nhỏ lẻ; tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp. Thực

trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của huyện được thể hiện qua bảng 3.7 như sau:

Bảng 3.7: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất

(Tính đến tháng 12 năm 2018)

Mức độ hoàn thành tiêu chí

Quy định

các xã

của Bộ

Số

Số xã

Số

Số

Tên tiêu

TCQG

TT

Nội dung tiêu chí

xã đạt

đạt từ

xã đạt

(khu vực

chí

dưới

50-

từ 76-

đạt

TD MN

50%

75%

100%

tiêu

phía bắc)

chí

Thu nhập bình quân đầu

Thu

người khu vực nông thôn

10

36

9

10

6

nhập

đến năm 2020

(triệu

đồng/người)

Hộ

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều

11

<12%

9

nghèo

giai đoạn 2016-2020

Tỷ lệ người có việc làm

Lao

trên dân số trong độ tuổi

12

động có

≥ 90%

19

19

lao động có khả năng

việc làm

tham gia lao động

13.1. Xã có hợp tác xã

hoạt động theo đúng quy

19

định của Luật Hợp tác xã

năm 2012

Tổ chức

13

11

sản xuất

13.2. Xã có mô hình liên

kết sản xuất gắn với tiêu

11

thụ nông sản chủ lực đảm

bảo bền vững

(Nguồn: Tổng hợp từ UBND các xã năm 2018)

50

Từ bảng 3.7 cho thấy tình hình kinh tế và tổ chức sản xuất của huyện Bắc Sơn cụ

thể như sau:

* Tiêu chí 10: Thu nhập

Xác định thu nhập là tiêu chí quan trọng và cốt lỗi trong xây dựng NTM, tạo đà

cho phát triển kinh tế - xã hội, cùng với các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc

chương trình xây dựng NTM, các cấp, ngành, địa phương trong huyện cũng đã triển khai

các chương trình sản xuất nông nghiệp, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất góp

phần quan trọng trong nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn thời gian qua. Nhờ

vậy, cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch tích cực; từng bước hình thành vùng sản xuất

hàng hóa tập trung chuyên canh, thâm canh cao với phương thức sản xuất tiên tiến theo

hướng công nghiệp, hiện đại. Nhiều mô hình, tổ chức sản xuất mới như: Cánh đồng mẫu

lớn; ứng dụng công nghệ cao trồng rau, quả trong nhà lưới; sản xuất theo tiêu chuẩn

VietGap, các mô hình về chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp thực phẩm sạch trong chăn

nuôi, hỗ trợ xử lý chất thải chăn nuôi đã góp phần tạo ra hướng đi mới liên kết giữa nông

dân và doanh nghiệp từng bước định hình phát triển chăn nuôi ổn định và bền vững.

Cùng với phát triển mạnh chăn nuôi, thời gian qua, việc chuyển giao ứng dụng khoa học

kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản được quan tâm, đầu tư và chỉ đạo thực hiện. Thông qua

các mô hình, nhiều giống mới được đưa vào sản xuất như: Cá rô phi đơn tính, chép lai,...

từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích mặt nước, giúp người dân thay

đổi tư duy từ thả cá sang nuôi cá bán thâm canh và thâm canh. Song song với đầu tư phát

triển sản xuất, huyện còn chú trọng khôi phục các làng nghề truyền thống và phát triển

các ngành nghề nông thôn như: Chế biến, bảo quản nông, lâm sản; sản xuất thủ công mỹ

nghệ; sản xuất rau an toàn… Bằng những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất

nông nghiệp, nông thôn trong những năm qua đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao

thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.

Theo quy định của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới áp dụng tại tỉnh Lạng Sơn giai

đoạn 2016 - 2020, tiêu chí Thu nhập được chia thành các chỉ tiêu như: Thu nhập bình

quân đầu người khu vực nông thôn năm 2017 phải đạt 26 triệu đồng/năm; năm 2018

phải đạt 30 triệu đồng/năm; năm 2019 phải đạt 33 triệu đồng/năm; năm 2020 đạt 36

triệu đồng/năm. Nếu xét xã đạt tiêu chí NTM thì phải đạt mức thu nhập theo quy định

51

của từng năm. Như vậy, quá trình triển khai xây dựng NTM ở các xã trên địa bàn huyện

Bắc Sơn việc thực hiện tiêu chí 10 đã và đang gặp không ít khó khăn. Tính đến hết năm

2018 trên địa bàn huyện có 6/19 xã đạt tiêu chí thu nhập, chiếm 31,58% (Các xã: Bắc

Sơn, Chiến Thắng, Hữu Vĩnh, Quỳnh Sơn, Đồng ý, Vũ Sơn). Các xã còn lại chỉ đạt

khoảng 70-90% so với yêu cầu tiêu chí, có xã mới đạt 25-26 triệu đồng/người/năm (xã

Vạn Thủy, Tân Thành, Trấn Yên), để hoàn thành tiêu chí thu nhập đối với những xã

này là hết sức khó khăn.

Để hoàn thành tiêu chí 10 (về thu nhập) trong xây dựng NTM một cách bền vững,

các cấp, ngành, địa phương cần tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030 gắn

với thực hiện có kết quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị

gia tăng và phát triển bền vững. Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo

hướng sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông lâm

nghiệp, thủy sản để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và thu nhập cho người dân; xây

dựng các chương trình, đề án, nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng

rộng, tính ứng dụng cao; xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp

thế mạnh như: cây thuốc lá, cây ăn quả, ... mở rộng diện tích sản xuất hàng hóa áp dụng

các tiêu chuẩn an toàn; chú trọng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, liên kết sản

xuất, chế biến, bao tiêu sản phẩm; bảo tồn và phát triển các làng nghề, ngành nghề nông

thôn và triển khai có kết quả Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

* Tiêu chí 11: Hộ nghèo

Đối với tiêu chí hộ nghèo, theo quy định tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của địa phương

phải thấp hơn 12%. Kết quả toàn huyện chỉ có 09/19 xã đạt tiêu chí này, chiếm 47,37%.

Hầu hết các xã trên địa bàn huyện tỷ lệ hộ nghèo còn tương đối cao, có 08 xã tỷ lệ hộ

nghèo trên 20%, không có xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Với thực trạng trên, việc hoàn

thành tiêu chí thu nhập là rất khó khăn đòi hỏi phải có nhiều chính sách hỗ trợ đồng bộ

cho các hộ nghèo để họ đầu tư phát triển sản xuất, khuyến cáo các hộ gia đình chuyển đổi

cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, mặt khác cần có

chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tìm

kiếm đầu ra cho sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở địa phương.

52

* Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên

Theo quy định tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên ở mỗi xã phải đạt từ 90%

trở lên. Kết quả điều tra cho thấy trên địa bàn huyện có 19/19 xã đạt tiêu chí, đại đa số

người dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề khác chưa phát triển. Tuy

vậy, người dân đã tích cực chủ động tìm kiếm việc làm để tăng thu nhập góp phần ổn

định đời sống của người dân.

* Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất

Nội dung của tiêu chí này là trên địa bàn xã có HTX hoạt động theo đúng Luật

HTX năm 2012 và có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm

bảo bền vững. Qua điều tra cho thấy trên địa bàn huyện có 19/19 xã đã có HTX được

thành lập hoạt động theo đúng Luật HTX năm 2012, các HTX chủ yếu hoạt động trong

lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản. Từ thực trạng trên cho thấy, việc thành lập các Hợp

tác xã trên địa bàn huyện đã được quan tâm.

Tuy nhiên, việc xây dựng những mô hình liên kết giữa sản xuất gắn với tiêu thụ

nông sản chủ lực mới được quan tâm và triển khai trong những năm gần đây, đến năm

2018 có 11/19 xã đã có mô hình liên kết hoạt động hiệu quả, nâng cao giá trị sản xuất của

người dân.

Đối chiếu với tiêu chí, trên địa bàn huyện có 11/19 xã đạt tiêu chí tổ chức sản

xuất, chiếm 57,89%.

3.1.2.4. Văn hóa, xã hội, môi trường

Nhóm Văn hóa, xã hội, môi trường được đánh giá bởi các tiêu chí liên quan đến

giáo dục, y tế, văn hóa và môi trường. Kết quả điều tra thực tế tại địa phương được trình

bày ở bảng 3.8 như sau:

53

Bảng 3.8: Văn hóa - Xã hội - Môi trường

Mức độ hoàn thành tiêu chí các xã

TT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Số xã đạt dưới 50%

Số xã đạt từ 50 - 75%

Số xã đạt từ 76 - 100%

Quy định của Bộ TCQG (khu vực TD MN PB)

Số xã đạt tiêu chí

14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho

trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo

Đạt

19

dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập

giáo dục trung học cơ sở

Giáo

14

dục và

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung

15

Đào tạo

học cơ sở được tiếp tục học trung học

≥ 70%

6

13

(phổ thông, bổ túc, trung cấp)

14.3. Tỷ lệ lao động có việc làm qua

19

≥ 25%

đào tạo

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo

19

≥ 85%

hiểm y tế

Y tế

15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế

Đạt

14

15

14

15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy

dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao

≤ 21,8%

19

theo tuổi)

Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn

≥ 70%

16 Văn hóa

13

6

6

hóa theo quy định

≥ 95%

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp

(≥ 60%

1

18

nước

vệ sinh và nước sạch theo quy định

Môi

sạch)

6

17

trường

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh,

nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo

100%

12

7

quy định về bảo vệ môi trường

54

Mức độ hoàn thành tiêu chí các xã

TT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Số xã đạt dưới 50%

Số xã đạt từ 50 - 75%

Số xã đạt từ 76 - 100%

Quy định của Bộ TCQG (khu vực TD MN PB)

Số xã đạt tiêu chí

17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường

Đạt

10

9

xanh - sạch - đẹp, an toàn

17.4. Mai táng phù hợp với quy định

Đạt

19

và theo quy hoạch

17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và

nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở

Đạt

12

7

sản xuất - kinh doanh được thu gom,

xử lý theo quy định

17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể

chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và

≥ 85%

12

7

đảm bảo 3 sạch

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại

≥ 70%

13

6

chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường

17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất,

kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy

100%

19

định về đảm bảo an toàn thực phẩm

(Nguồn tổng hợp từ UBND các xã năm 2018)

Từ bảng 3.8 cho thấy thực trạng văn hóa, xã hội, môi trường tại địa bàn nghiên

cứu cụ thể như sau:

* Tiêu chí 14: Giáo dục

Tiêu chí 14 gồm 3 nội dung là phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh tốt

nghiệp THCS được tiếp tục học trung học phổ thông và tỷ lệ lao động qua đào tạo.

Về phổ cập giáo dục THCS có 19/19 xã đã được công nhận phổ cập giáo dục

THCS, chiếm tỷ lệ 100% có nghĩa là 19 xã trên địa bàn huyện có 100% trẻ em trong độ

tuổi cấp THCSở đều được đến trường. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được

tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) với mức trên 70% tổng số học sinh

55

trong xã chỉ có 15/19 xã đạt, chiếm 78,95%; còn 04 xã chưa đạt chiếm 21,05%. Kết quả

này cho thấy, công tác giáo dục tuyên truyền tới người dân, khuyến khích các em đến

trường chưa được tốt. Mặt khác, do nhiều hộ gia đình sinh sống ở vùng sâu, vùng xa

kinh tế còn nhiều khó khăn không có khả năng cho con em theo học.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo, theo quy định phải đạt từ 25% trở lên từ kết quả khảo

sát, điều tra cho thấy toàn huyện có 18/19 xã đạt, chiếm 94,74%; còn 01 xã mới đạt tỷ lệ

14,4%. Với lực lượng lao động như vậy sẽ thuận lợi cho phát triển KT-XH ở địa phương.

Như vậy, đối chiếu với quy định của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trên

địa bàn huyện có 15/19 xã đạt tiêu chí về giáo dục, chiếm 78,95%.

Trong thời gian tới, các cấp ủy Đảng, chính quyền cần quan tâm đẩy mạnh công

tác tuyên truyền vận động gia đình có con em trong độ tuổi đến trường, có chính sách thu

hút nguồn nhân lực, chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho các em được học tập, từng bước

nâng cao dân trí tại địa phương.

* Tiêu chí 15: Y tế

Tiêu chí Y tế được đánh giá bởi ba nội dung đó là tỷ lệ người dân tham gia bảo

hiểm y tế; xã đạt tiêu chí quốc gia y tế xã; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể

thấp còn (chiều cao theo tuổi).

Qua điều tra cho thấy, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế theo quy định phải

đạt trên 85% dân số, toàn huyện có 19/19 xã đạt chiếm 100%. Người dân tham gia các

hình thức bảo hiểm y tế chủ yếu là BHYT cho người nghèo, người dân tộc thiểu số,

người có công với cách mạng, người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động… Đến

năm 2018, toàn huyện có 14/19 xã đạt bộ tiêu chí quốc gia y tế xã, chiếm 73,68%. Tỷ lệ

trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi phải dưới 21,8%, đến năm 2018 có

18/19 xã đạt, chiếm 94,74%.

Như vậy, đối chiếu với quy định của toàn huyện có 14/19 xã đạt tiêu chí y tế,

chiếm 73,68%. Các xã còn lại chưa đạt chủ yếu là do việc đầu tư cơ sở vật chất của

ngành y tế, các Trạm y tế xã đã được xây dựng từ lâu, cơ sở vật chất đã xuống cấp, dụng

cụ y tế còn thiếu… Trong thời gian tới để đạt chuẩn NTM về y tế Nhà nước cần phân bổ

kinh phí cho các địa phương đầu tư xây dựng lại nhà Trạm đạt chuẩn theo quy định.

56

* Tiêu chí 16: Văn hóa

Theo quy định xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy

định, qua khảo sát điều tra cho thấy, trong toàn huyện đến năm 2018 mới có 6/19 xã đạt

tiêu chí, chiếm 31,58%. Điều này cho thấy cơ sở vật chất văn hóa ở khu vực nông thôn

chưa được quan tâm phát triển, mặt khác điều kiện kinh tế của người dân nông thôn còn

khó khăn chưa có điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT…

Giải pháp để cải thiện tiêu chí này, Huyện cần có bước tiến đồng bộ trên nhiều

lĩnh vực, song về cơ bản phải nâng cao mức sống của người dân, nâng cao dân trí; đồng

thời kiến nghị Nhà nước quan tâm đầu tư mạnh về cơ sở vật chất văn hóa, tạo điều kiện

cho người dân nông thôn tiếp cận nguồn thông tin, tham gia các hoạt động văn hóa, văn

nghệ, TDTT tại công đồng dân cư.

* Tiêu chí 17: Môi trường

Tiêu chí này được đánh giá bởi tám nội dung liên quan đến tỷ lệ hộ được sử dụng

nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định; Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi

trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường; Xây dựng cảnh quan,

môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch;

Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh

được thu gom, xử lý theo quy định; Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt

hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch; Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ

sinh môi trường; Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các

quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

Điều tra về tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định

của vùng là đạt từ 95% trở lên (trong đó nước sạch từ 60% trở lên), toàn huyện có 18/19

xã đạt, chiếm 97,73%. Để đạt nội dung tiêu chí này, trong những năm qua các địa phương

đã tranh thủ được sự hỗ trợ của Nhà nước, với phương châm “Nhà nước và nhân dân

cùng làm” Nhà nước hỗ trợ vật tư kỹ thuật, nhân dân đóng góp tiền, ngày công, hiến

đất… để xây dựng các công trình nước sinh hoạt tập trung đảm bảo hợp vệ sinh theo quy

chuẩn Quốc gia.

57

Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy

định về bảo vệ môi trường, qua điều tra trên địa bàn huyện có 6/19 xã đạt, chiếm 31,58%.

Trong thời gian tới, các cấp cần chỉ đạo quyết liệt hơn đối với công tác bảo vệ môi

trường, xử phạt nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định

của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Đối với đường làng, ngõ xóm, cảnh quan, môi trường từng hộ xanh-sạch-đẹp, an

toàn, kết quả điều tra cho thấy toàn huyện có 09/19 xã đạt tiêu chuẩn, chiếm 47,37%.

Công tác thu gom chất thải, nước thải và xử lý theo quy định hầu như các xã chưa thực

hiện được. Nguyên nhân chủ yếu là do ở khu vực nông thôn hiện nay công tác xã hội hóa

trong thu gom rác thải còn hạn chế, một số xã vẫn còn có cơ sở sản xuất kinh doanh

không có biện pháp bảo vệ môi trường, còn có các hoạt động gây suy giảm môi trường.

Bên cạnh đó ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường còn rất hạn chế, chưa

thường xuyên quét dọn khu vực xung quanh nhà ở, đường làng, ngõ xóm, chưa có bể

chứa rác thải… Tiêu chí này chỉ có thể đạt được khi được giải quyết triệt để bởi các

nguyên nhân trên.

Về mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch, hiện nay đa số các thôn đều

có quy hoạch nghĩa trang để mai táng tập trung, nhiều hộ gia đình có khu nghĩa trang của

gia đình, dòng họ, các nghã trang đều đảm bảo khoảng cách xa khu dân cư và nguồn

nước phục vụ sinh hoạt của nhân dân. Kết quả rà soát cho thấy có 19/19 xã hoàn thành

chỉ tiêu, đạt 100%.

Về chất thải rắn và nước thải, hiện nay do ngân sách nhà nước còn hạn hẹp do đó

chỉ hỗ trợ cho thu gom và xử lý rác thải rắn tại các đô thị, còn ở nông thôn thì thực hiện

xã hội hóa để thuê doanh nghiệp, HTX thu gom. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế của

vùng nông thôn còn khó khăn do đó công tác xã hội hóa trong thu gom, xử lý rác thải rắn

còn rất hạn chế. Qua rà soát trên địa bàn huyện mới có 07/19 xã đạt được chỉ tiêu, chiếm

36,84%.

Về chỉ tiêu hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm

bảo 3 sạch, do điều kiện kinh tế hộ gia đình nông thôn còn khó khăn, tỷ lệ xã hoàn thành

chỉ tiêu này còn thấp, toàn huyện có 07/19 xã đạt, chiếm 36,84%.

58

Về chỉ tiêu hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, có

06/19 xã hoàn thành, chiếm 31,58%.

Về chỉ tiêu tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các

quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm, do thực hiện tốt công tác tuyên truyền và công

tác kiểm tra, giám sát, các hộ gia đình và các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm đã

thực hiện tốt công tác cam kết và thực hiện quy trình sản xuất thực phẩm, qua rà soát có

19/19 xã hoàn thành chỉ tiêu, đạt 100%.

Như vậy, đối chiếu với quy định của vùng trên địa bàn huyện 06/19 xã đạt tiêu chí về

môi trường, chiếm tỷ lệ 31,58%. Đối với các xã chưa hoàn thành, khó khăn lớn nhất trong thực

hiện chỉ tiêu nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh và chỉ tiêu xử lý chất thải rắn. Để thực hiện

hoàn thành cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và có nhiều chính sách hỗ trợ để nhân

dân thực hiện.

3.1.2.5. Hệ thống tổ chức chính trị

Nhóm hệ thống tổ chức chính trị gồm có 2 tiêu chí đó là: Tiêu chí hệ thống chính

trị và tiếp cận pháp luật; Quốc phòng và An ninh.

Hệ thống chính trị - an ninh trật tự xã hội ổn định là cơ sở, là nền tảng vững chắc

để phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.9

như sau:

59

Bảng 3.9: Hệ thống tổ chức chính trị

TT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Quy định của Bộ TCQG

Số xã đạt dưới 50%

Số xã đạt tiêu chí

Mức độ hoàn thành tiêu chí các xã Số xã đạt từ 76- 100% 11

Số xã đạt từ 50- 75% 8

Đạt

Đạt

19

Đạt

17

100%

19

18

6

Đạt

7

Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

Đạt

18

Đạt

19

19

17

Quốc phòng và An ninh

Đạt

17

18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn 18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định 18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh" 18.4. Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên 18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định 18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội 19.1. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng 19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước

(Nguồn: Tổng hợp từ UBND các xã năm 2018)

Qua bảng 3.9 có thể đánh giá hệ thống tổ chức chính trị xã hội, như sau: * Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật Điều tra về cán bộ xã cho thấy toàn huyện có 06/19 xã đạt chuẩn, chiếm 31,58%. Để thực hiện được tiêu chí này cần phải thường xuyên mở các lớp tập huấn về chuyên

môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước cũng như về lý luận chính trị, đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ cấp xã; đồng thời cần có các chính sách thu hút nguồn

cán bộ có chất lượng cao về công tác tại địa phương.

60

Đối với hệ thống chính trị cơ sở bao gồm: tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội; cấp thôn bản đều có các tổ chức của các cơ quan đoàn thể xã theo quy định. Qua điều tra có 19/19 xã trong toàn huyện có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định và có 17/19 xã Đảng bộ, chính quyền đạt trong sạch vững mạnh, chiếm 89,47%. Tỷ lệ tổ chức đoàn thể chính trị đạt khá trở lên có 18/19 xã đạt, chiếm 94,74%. Có 07/19 xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định, chiếm 36,84%. Có 18/19 xã đạt chỉ tiêu đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội, chiếm 94,74%.

Như vậy, qua tổng hợp trên địa bàn huyện có 06/19 xã đạt tiêu chí Hệ thống chính

trị và tiếp cận pháp luật, chiếm 31,58% toàn huyện.

* Tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh Hàng năm cấp ủy Đảng, Chính quyền từ huyện đến xã đều ban hành Chỉ thị, Nghị quyết và kế hoạch về công tác quốc phòng, quân sự địa phương và công tác an ninh, trật tự; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc luôn được các cấp phát động và được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Do đó, công tác quốc phòng hàng năm đều đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra và luôn được cấp trên đánh giá cao; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được đảm bảo, đặc biệt trong những năm qua không có tình trạng khiếu kiện đông người đối với các cấp chính quyền, từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Qua công tác đánh giá, có 19/19 xã đạt chỉ tiêu xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; có 17/19 xã đạt chỉ tiêu xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên, không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội, chiếm 89,47%.

Như vậy, có 17/19 xã đạt tiêu chí Quốc phòng và An ninh, chiếm tỷ lệ 89,47%.

3.2. Kết quả khảo sát, điều tra tại 3 xã chọn làm điểm nghiên cứu

Qua thu thập điều tra tại 3 xã: Hữu Vĩnh, Chiến Thắng và Nhất Tiến. Đối tượng điều tra chủ yếu tập trung vào hai nhóm đối tượng đó là nhóm cán bộ địa phương tham gia chỉ đạo chương trình xây dựng NTM và nhóm các hộ nông dân. 3.3.1. Nhóm cán bộ địa phương

Khi tìm hiểu khả năng nhận thức về chương trình xây dựng NTM của cán bộ xã, thôn; phần đa đều hiểu rõ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM, xác định rõ vai trò trách nhiệm của Ban chỉ đạo, Ban quản lý... Tuy nhiên, một số ít cán bộ còn chưa hiểu rõ về nội dung của 19 tiêu chí chương trình xây dựng NTM. Mặt khác năng lực của cán bộ cấp cơ sở còn hạn chế... do đó hiệu quả thực hiện chương trình chưa cao. Kết quả thể hiện tại bảng 3.11 như sau:

61

Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới (ĐVT: % ý kiến cán bộ xã, thôn; n=10/xã)

TT

Nội dung câu hỏi

Trung bình

- Đã hiểu rõ - Chưa rõ lắm - Không rõ

1 Nhận thức chung về chương trình xây dựng NTM 2 Hoạt động của Ban quản lý xã - Nhiệt tình, có trách nhiệm - Bình thường - Không có trách nhiệm 3 Hoạt động của Ban phát triển thôn

Xã Hữu Vĩnh 100 0 0 90 10 0 90 10 0

Xã Chiến Thắng 100 0 0 100 0 0 100 0 0

Xã Nhất Tiến 100 0 0 90 10 0 70 30 0

100 0 0 93,3 6,8 0 86,7 13,3 0

4

90

100

100

96,7

80

80

20

60,0

70 70 50

90 70 30

20 30 10

60,0 56,7 30,0

50

20

90

53,3

- Hiệu quả - Bình thường - Chưa hiệu quả Những thuận lợi, khó khăn trong triển khai thực hiện chương trình * Thuận lợi - Được đảng, nhà nước quan tâm chỉ đạo - Nhờ có thành tựu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong thời gian vừa qua - Là địa phương có truyền thống cách mạng - Học tập được nhiều kinh nghiệm của nhiều nơi - Những thuận lợi khác * Khó khăn - Nhận thức của người dân còn hạn chế, tâm lý ỷ lại, trông chờ nhà nước hỗ trợ - Năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế - Nguồn lực của địa phương có hạn - Cơ chế chính sách của nhà nước không phù hợp - Huy động đóng góp của nhân dân - Những khó khăn khác

5 Các giải pháp nâng cao hiệu quả CT xây dựng NTM

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền - Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm NTM - Chỉ đạo phát triển KT, nâng cao thu nhập cho người dân - Đẩy mạnh huy động và tiếp nhận các nguồn lực - Hoàn thiện, bổ sung cơ chế CS về xây dựng NTM - Các giải pháp khác

60 90 0 70 30 100 90 100 90 80 50

0 100 0 30 0 80 60 100 40 20 10

30 50 0 90 0 80 60 90 60 10 10

30,0 80,0 0 63,3 10,0 86,7 70,0 96,7 63,33 36,7 23,3

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn cán bộ xã, thôn năm 2018)

62

Qua bảng 3.10 cho thấy, có 100% ý kiến cho rằng đã hiểu rõ về nội dung, mục

đích, ý nghĩa của Chương trình xây dựng NTM. Từ kết quả đó, cho thấy đội ngũ cán bộ

xã, thôn đã được tiếp cận đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện

chương trình xây dựng NTM; xác định được vai trò, trách nhiệm của Ban chỉ đạo, Ban

quản lý… nên việc triển khai thực hiện Chương trình bước đầu đạt hiệu quả.

Đối với Ban quản lý xã, có 93,3% ý kiến đánh giá hoạt động nhiệt tình, có trách

nhiệm với công việc. Ban phát triển thôn, có 86,7% ý kiến đánh giá hoạt động có hiệu

quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số ít cán bộ trình độ, năng lực còn hạn chế,

chưa hiểu rõ về nội dung của 19 tiêu chí xây dựng NTM do đó đã ảnh hưởng phần nào

đến việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại địa phương.

Khi tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn trong triển khai thực hiện chương trình.

Đối với thuận lợi có 96,7% ý kiến cho rằng được Đảng, nhà nước quan tâm chỉ đạo;

những thuận lợi khác chiếm từ 30,0 - 60,0%. Về khó khăn qua tìm hiểu cho thấy khó

khăn lớn nhất khi tham gia xây dựng NTM tại địa bàn nghiên cứu đó là nguồn lực địa

phương có hạn chiếm 80,0%, việc huy động đóng góp của nhân dân cũng gặp nhiều khó

khăn chiếm 63,3%. Bên cạnh đó, khả khả năng nhận thức của người dân còn hạn chế

chiếm 53,3%; năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế chiếm 30,0%.

Từ thực tế cho thấy điều kiện kinh tế-xã hội của người dân nơi đây còn nhiều khó

khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn tương đối cao, do đó việc huy động đóng góp của nhân dân

tham gia chương trình xây dựng NTM còn hạn chế.

Các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong triển khai thực hiện chương trình xây

dựng NTM tại địa phương, đại đa số các ý kiến (96,7%) đều cho rằng cần chỉ đạo phát triển

kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để mọi

tầng lớp nhân dân hiểu được mục đích, ý nghĩa của Chương trình xây dựng NTM (86,7%);

quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM; đẩy mạnh việc

huy động và tiếp nhận các nguồn lực để xây dựng NTM. Ngoài ra các giải pháp khác như

hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách về xây dựng NTM cũng cần được quan tâm chỉnh

sửa bổ sung kịp thời phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng giai đoạn phát triển…

63

3.2.2. Nhóm hộ nông dân

3.2.2.1. Điều kiện kinh tế-xã hội của hộ nông dân

Qua thu thập điều tra tại 3 xã làm điểm nghiên cứu, thấy rằng đời sống vật chất

của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng xuống cấp giao thông đi lại

khó khăn, sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM còn mơ hồ... Kết

quả cụ thể được phản ánh qua các bảng biểu dưới đây:

Bảng 3.11: Tình hình dân số và lao động của hộ (n= 30/xã)

Xã Xã Xã Trung Chỉ tiêu ĐVT Hữu Chiến Nhất bình Vĩnh Thắng Tiến

1. Tổng dân số Người 137 138 124 133,0

- Nam Người 66 69 63 66,0

- Nữ Người 71 69 61 67,0

2. Số người trong độ tuổi lao động Người 87 92 84 87,7

3. Số người trên độ tuổi lao động Người 22 21 12 18,3

4. Số người dưới độ tuổi lao động Người 28 25 28 27,0

5. Nghề nghiệp của hộ

- Chăn nuôi + Trồng trọt Hộ 27 20 15 20,7

- Chăn nuôi + Trồng trọt + Lâm nghiệp Hộ 1 12 4,3

- Chăn nuôi + Trồng trọt + Nuôi trồng TS Hộ 2 1 1,0

- Hộ nông nghiệp kết hợp với tiểu thủ công Hộ 0 9 1 3,3 nghiệp, dịch vụ

- Ngành nghề khác Hộ 1 1 0,7

(Nguồn: Kết quả điều tra phỏng vấn của hộ nông dân năm 2018)

Từ bảng 3.11 cho thấy số người trong độ tuổi lao động, trung bình chiếm 65,9% so

với tổng dân số. Điều đó chứng tỏ nguồn nhân lực ở địa phương rất dồi dào thuận lợi trong

việc huy động ngày công tham gia vào xây dựng NTM. Nghề nghiệp của hộ chủ yếu là Chăn

nuôi + Trồng trọt, chiếm tỷ lệ bình quân 68,9%; Chăn nuôi + Trồng trọt + Lâm nghiệp,

chiếm 14,4%. Như vậy, để nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn Nhà nước cần có

chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp; đẩy mạnh

64

công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân, từng bước nâng cao năng suất, chất

lượng của sản phẩm.

Bảng 3.12: Diện tích một số loại đất của hộ năm 2018

(ĐVT: m2 (n=30/xã)

Xã Xã Chiến Xã Nhất Trung Loại đất Tiến bình Hữu Vĩnh Thắng

1. Đất trồng lúa 91.818 62.074,3 85.660 11.745

- Lúa một vụ 78.820 54.430,0 72.725 11.745

- Lúa hai vụ 12.990 4.311,7 12.935 0

2. Đất màu 48.836 96.935 71.240 72.337,0

0 3. Mặt nước nuôi trồng thủy sản 0 1.800 600,0

Tổng diện tích các loại đất 134.496 108.680 164.850 136.008,7

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2018)

Qua bảng 3.12 cho thấy diện tích trung bình một số loại đất của hộ năm 2018 tại 3

xã điều tra là 136.008,7 m2. Trong đó, diện tích đất trồng lúa 62.074,33 m2, chiếm 45,6%

tổng diện tích. Như vậy, bình quân diện tích đất trồng lúa/hộ là 689,72 m2. Bên cạnh đó,

diện tích đất màu trung bình của 3 xã là 72.337,0 m2, chiếm 53,2%; trong khi đó diện tích

mặt nước nuôi trồng thủy sản trung bình của 3 xã chỉ có 600,0 m2 chiếm 0,4%. Như vậy,

diện tích đất màu trung bình của 3 xã chiếm tỷ lệ rất cao (53,2%); điều này cho thấy việc

chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở nông thôn đã có những chuyển biến tích cực.

Bảng 3.13: Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ gia đình năm 2018

(ĐVT: % số hộ, n=30/xã)

Xã Xã Chiến Xã Nhất Trung TT Nguồn thu nhập Hữu Vĩnh Thắng Tiến bình

1 Nông nghiệp 83,3 56,7 90,0 76,7

2 Tiểu thủ công nghiệp 0 3,3 0 1,1

3 Thương mại, dịch vụ 0 10,0 3,3 4,4

30,0 6,7 17,8 4 Khác (lương, trợ cấp...) 16,7

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2018)

65

Dựa vào bảng 3.13 cho thấy thu nhập bình quân của hộ gia đình tại 3 xã điều tra

chủ yếu là từ Nông nghiệp, trung bình chiếm 76,7% số hộ của 3 xã có nguồn thu nhập

chủ yếu từ ngành nông nghiệp; thu nhập từ lương và trợ cấp chiếm 17,8%; thu nhập từ

thương mại, dịch vụ chiếm 4,4%; thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp chiếm 1,1%. Kết quả

này cho thấy, hiện nay cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ rất cao;

các ngành khác như: thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp. Như

vậy thu nhập từ ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò rất quan trọng đối với thu nhập của

người dân nông thôn.

3.2.2.2. Đánh giá của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới

Khi tìm hiểu về khả năng tiếp cận chủ trương, chính sách của Nhà nước về xây

dựng NTM, có 100% ý kiến người dân đều được biết và hiểu 19 nội dung tiêu chí về xây

dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, một bộ phận nhân dân còn hiểu chung chung, chưa biết

phần việc của người dân phải làm gì khi tham gia xây dựng NTM tại địa phương... Kết

quả được thể hiện qua bảng 3.15 như sau:

Bảng 3.14: Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về

chương trình xây dựng nông thôn mới

(ĐVT: % số hộ, n=30/xã)

Xã Xã Xã Trung TT Kênh thông tin Hữu Chiến Nhất bình Vĩnh Thắng Tiến

1 Từ Cán bộ xã, thôn 100 96,7 86,7 94,5

2 Qua các tổ chức, đoàn thể của địa phương 90,0 83,3 50,0 74,4

3 Từ các phương tiện thông tin đại chúng 96,7 93,3 63,3 84,4

4 Từ các nguồn khác 13,3 16,7 10,0 13,3

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2015)

Qua bảng 3.14 ta thấy các chính sách của Nhà nước về Chương trình xây dựng

NTM mà người dân tiếp cận được chủ yếu thông qua chính quyền địa phương (từ cán bộ

xã, thôn thông qua các buổi họp thôn), chiếm 94,5%. Điều này, cho thấy công tác tuyên

truyền của chính quyền địa phương đang được quan tâm triển khai thực hiện đồng bộ.

Kênh thông tin thứ 2 được người dân nói đến đó là qua các phương tiện thông tin đại

66

chúng chiếm 84,4%, các tổ chức, đoàn thể của địa phương chiếm 74,4%, và từ các nguồn

khác chiếm 13,3%.

Bảng 3.15: Ý kiến đánh giá của người dân về Chương trình

xây dựng nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn

(ĐVT: % số hộ, n=30/xã)

Xã Xã Chiến Xã Nhất Trung Chỉ tiêu TT Hữu Vĩnh Thắng Tiến bình

1 Rất cần thiết 63,3 70,0 93,3 75,5

2 Cần thiết 36,7 30,0 6,7 34,5

3 Không cần thiết 0 0 0 0

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2015)

Qua bảng số liệu điều tra, cho thấy hầu hết người dân tại 3 xã nghiên cứu đều

biết về chương trình xây dựng NTM, mặc dù sự hiểu biết của người dân còn rất mơ hồ

về chương trình nông thôn mới. Khi hỏi về ý kiến của người dân phần đa đều cho rằng

Chương trình xây dựng NTM là rất cần thiết đối với các địa phương (chiếm 75,6% số ý

kiến), một số ý kiến cho rằng chương trình xây dựng NTM là cần thiết (chiếm 34,4% số ý

kiến), không có ý kiến nào cho rằng chương trình xây dựng NTM là không cần thiết.

Bảng 3.16: Những công việc người dân tham gia xây dựng

Nông thôn mới tại địa phương

(ĐVT: % số hộ, n=30/xã)

TT Nội dung công việc Trung bình Xã Hữu Vĩnh Xã Chiến Thắng Xã Nhất Tiến

1 100 100 100 100

2 63,3 73,3 56,7 64,4

3 53,3 56,7 40,0 50,0 Tham gia các cuộc họp bàn bạc, thảo luận về chương trình xây dựng nông thôn mới. Đóng góp ý kiến trong việc quy hoạch, đề án xây dựng NTM, kế hoạch hàng năm… Tham gia giám sát các công trình được đầu tư xây dựng tại địa phương

4 Đóng góp tiền của để xây dựng các công trình 83,3 100 90,0 91,1

5 Góp công lao động 100 96,7 100 98,9

6 Tham gia hiến đất 16,7 6,7 10,0 11,1

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2018)

67

Qua bảng 3.16 cho thấy, tỷ lệ người dân tham gia các cuộc họp bàn bạc, thảo

luận về chương trình xây dựng NTM chiếm 100% so với tổng số phiếu điều tra; khi hỏi

về những công việc mà người dân tham gia vào xây dựng NTM ở địa phương thì thấy

người dân đã tham gia vào các công việc như: có ý kiến đóng góp trong việc quy hoạch,

đề án xây dựng NTM, kế hoạch hàng năm… chiếm tỷ lệ cao nhất là Xã Chiến Thắng

(73,3%), thấp nhất xã Nhất Tiến (56,7%), trung bình 3 xã là 64,4%; tham gia giám sát

các công trình được đầu tư xây dựng tại địa phương, chiếm tỷ lệ cao nhất là xã Chiến

Thắng (56,7%), thấp nhất xã Nhất Tiến (40,0%), trung bình 3 xã là 50,0%. Về sự tham

gia đóng góp của người dân vào các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại thôn xóm

bằng nhiều hình thức khác nhau như: tiền, ngày công lao động, đất đai, cây cối... cho

thấy phần đa ý kiến các hộ điều tra đều tham gia đóng góp vào xây dựng các công trình

được đầu tư tại địa phương như: tham gia ngày công lao động chiếm 98,9%, đóng góp

tiền chiếm 91,1%... Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực trong cộng đồng cho Chương

trình xây dựng NTM hiện nay vẫn còn rất nhiều khó khăn, do nhận thức của người dân

còn hạn chế, đời sống vật chất của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn…

Bảng 3.17: Ý kiến đánh giá của người dân về

chất lượng cơ sở hạ tầng tại địa phương

(ĐVT: % số hộ, n=90)

Trung TT Hạng mục Tốt Khá Kém bình

Giao thông 1 17,8 1,1 53,3 28,9

Thủy lợi 2 5,6 2,2 40,0 52,2

Điện 3 1,11 0 77,8 21,1

Trường học 4 0 0 77,8 22,2

5 Nhà văn hóa thôn, xã 2,2 0 67,8 28,9

6 Y tế 0 0 78,9 21,1

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2018)

Dựa vào bảng 3.18 cho thấy, phần đa người dân cho rằng chất lượng cơ sở hạ tầng

tại địa phương đều được đánh giá ở mức tốt: Y tế chiếm tỷ lệ cao nhất 78,9%, điện và

68

trường học 77,8%, nhà văn hóa thôn, xã chiếm 67,8%, cơ sở hạ tầng giao thông chiếm tỷ

lệ 53,3%; công trình thủy lợi đánh giá ở mức khá chiếm 52,2%. Với kết quả đánh giá như

vậy cho thấy trong những năm qua chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM đã

được quan tâm đầu tư, cơ sở hạ tầng nông thôn tương đối tốt. Tuy nhiên, trong thời gian

tới Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư, xây dựng mới cũng như cải tạo, nâng cấp các công trình

cơ sở hạ tầng, đảm bảo tốt điều kiện cho người dân sinh hoạt và phát triển kinh tế ở khu

vực nông thôn, trong đó đặc biệt là hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất của Nhân dân.

Bảng 3.18: Đánh giá của người dân về đội ngũ Cán bộ xã hiện nay

(ĐVT: % ý kiến đánh giá, n=30/xã)

Xã Xã Chiến Xã Nhất Trung TT Chỉ tiêu Thắng Tiến bình Hữu Vĩnh

1 Đáp ứng tốt 73,3 96,7 70,0 80,0

2 Đáp ứng trung bình 26,7 3,3 30,0 20,0

3 Chưa đáp ứng 0 0 0 0

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2018)

Căn cứ vào kết quả điều tra phỏng vấn ở bảng 3.18 cho thấy, phần đa các ý kiến

của người dân đánh giá về đội ngũ cán bộ xã hiện nay đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở mức

tốt, chiếm tỷ lệ cao nhất là xã Chiến Thắng (96,7%), thấp nhất xã Nhất Tiến (70,0%),

trung bình 3 xã là 80,0%; đáp ứng ở mức trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất xã Nhất Tiến

(30%), trung bình 3 xã là 20%. Đặc biệt không có ý kiến nào cho rằng đội ngũ cán bộ xã

hiện nay làm việc chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

Qua ý kiến đánh giá của người dân, thấy rằng chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã

hiện nay ngày càng được nâng lên, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân ngày càng cao,

người dân luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa

phương. Tuy nhiên, một số cán bộ do trình độ năng lực còn hạn chế nên mới đáp ứng

được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay còn ở mức trung bình.

69

Bảng 3.19: Những khó khăn của người dân khi tham gia

xây dựng nông thôn mới tại địa phương

(ĐVT: % ý kiến đánh giá, n=30/xã)

Xã Xã Xã Trung TT Chỉ tiêu Chiến Nhất Hữu bình Thắng Tiến Vĩnh

1 Khả năng đóng góp tiền của để xây dựng NTM 76,7 66,7 80,0 74,5

2 Việc kiểm tra, giám sát các công trình 10,0 20,0 10,0 13,3

3 Trong thảo luận kế hoạch để XD các công trình 13,3 13,3 10,0 12,2

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2018)

Khi hỏi về những khó khăn, vướng mắc của người dân khi tham gia xây dựng

NTM tại địa phương, đại đa số ý kiến đều cho rằng khả năng đóng góp tiền của để xây

dựng NTM gặp nhiều khó khăn, trung bình chiếm tỷ lệ 74,5%, còn lại một số ý kiến cho

rằng việc kiểm tra, giám sát các công trình, thảo luận kế hoạch để xây dựng các công

trình cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất vẫn là khả năng đóng

góp tiền của để xây dựng các công trình tại địa phương; điều đó cho thấy đời sống vật

chất của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo ở các địa phương còn

chiếm tỷ lệ khá cao. Do đó, khó khăn trong việc huy động nhân dân đóng góp tiền của,

ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại địa phương.

3.3. Đánh giá chung về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

3.3.1. Thuận lợi trong xây dựng nông thôn mới

Luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.

Trong quá trình nghiên cứu, có 100% số người được hỏi cho rằng được Đảng, Nhà nước

quan tâm chỉ đạo và có nhiều chính sách hỗ trợ đây là một thuận lợi cơ bản. Qua 8 năm

triển khai và tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng

NTM, huyện Bắc Sơn đã có một số tiêu chí hoàn thành ở mức độ khác nhau. Đây là lợi

thế lớn trong điều kiện của huyện miền núi còn nhiều khó khăn. Những kết quả đạt được

là tiền đề khích lệ để huyện tiếp tục thực hiện thành công Chương trình xây dựng nông

thôn mới trong những năm tới.

70

Nhờ có thành tựu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong thời gian qua.

Trước tiên là những đầu tư của Nhà nước đã làm thay đổi bộ mặt của nông thôn, chỉ

tính trong vòng 8 năm trở lại đây trên địa bàn huyện đã có hàng trăm km đường giao

thông được mở mới và nâng cấp, hơn 120 công trình thủy lợi được đầu tư đảm bảo nước

tưới cho hơn 40% diện tích lúa của cả huyện; cơ sở hạ tầng Trường học, Trạm y tế xã, hệ

thống điện... cũng được quan tâm đầu tư đây là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội trên địa bàn trong thời gian tới. Cũng nhờ có thành tựu của sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà thu nhập của người dân được tăng lên. Thu

nhập bình quân/người/năm từ 9,4 triệu đồng năm 2011 tăng lên 30,2 triệu đồng năm 2018;

tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 là 31,3% đến cuối năm 2018 còn 16,4% (bình quân giảm trên

2%/năm). Khi người nông dân nâng cao thu nhập, có tích lũy thì họ mới có điều kiện đóng

góp để xây dựng NTM.

Đội ngũ cán bộ và tổ chức hệ thống chính trị của địa phương hiện nay tương đối

tốt. Các chỉ tiêu về lĩnh vực này cơ bản đạt chuẩn ở tất cả các xã trên địa bàn huyện.

Chính trị xã hội ổn định, đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trình độ sẽ là tiền đề để thực hiện

thắng lợi mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

Đã tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, huy động được sự vào cuộc

của cả hệ thống chính trị đã khơi dậy tinh thần toàn dân chung sức xây dựng NTM với

nhiều cách làm sáng tạo, công khai, dân chủ. Từ đây đã lan tỏa ra cả cộng đồng dân cư

cùng đóng góp công sức, tiền của làm đường giao thông, kênh mương nội đồng phục vụ

sản xuất, xây dựng trường học, nhà văn hóa, nâng cao đời sống dân sinh. Trong 8 năm

xây dựng NTM vừa qua đã huy động được tổng thể các nguồn lực của Nhà nước, Nhân

dân, doanh nghiệp và từ vốn tín dụng để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc

gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, đã huy động được nguồn tài chính là

1.054.544 triệu đồng. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước là 415.609 triệu đồng, chiếm

39,4%; vốn tín dụng 519.997 triệu đồng, chiếm 49,3%; vốn doanh nghiệp 73.442 triệu

đồng, chiếm 7,0%; vốn huy động đóng góp của nhân dân đóng 42.796 triệu đồng, chiếm

4,1%. Tuyên truyền vận động được 375 hộ nhân dân hiến 26.126 m2 đất để xây dựng các

công trình hạ tầng về nông thôn mới (trường học, nhà văn hóa, sân thể thao, đường giao

71

thông, công trình thủy lợi, …); huy động được 47.952 ngày công của Nhân dân tham gia

xây dựng nông thôn mới.

Sự tham gia, hưởng ứng nhiệt tình của nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện là cơ sở

để thực hiện thành công các nội dung chỉ tiêu trong xây dựng nông thôn mới.

3.3.2. Khó khăn trong xây dựng nông thôn mới

Bên cạnh những thuận lợi trên, trong công cuộc xây dựng nông thôn mới huyện

Bắc Sơn còn gặp nhiều khó khăn. Cụ thể như sau:

Địa bàn rộng, địa hình chia cắt, manh mún đây là khó khăn lớn trong công tác quy

hoạch và phát triển quy hoạch, nhất là quy hoạch sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Đồng

thời, đây cũng là khó khăn lớn trong việc phát triển hạ tầng nông thôn như: giao thông,

thủy lợi...

Bắc Sơn chủ yếu là dân tộc thiểu số cùng chung sống với nhau từ lâu đời, tuy có

nền văn hóa đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc nhưng trình độ học vấn của người dân còn

thấp, không đồng đều giữa các vùng, nhận thức của người dân còn hạn chế, ỷ lại trông

chờ nhà nước hỗ trợ... gây khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội nói chung và xây dựng NTM nói riêng.

Nguồn lực của địa phương có hạn trong khi đó xây dựng nông thôn mới lại cần

nhiều kinh phí. Hiện nay các tiêu chí chưa đạt được, chủ yếu tập trung ở các chỉ tiêu về xây

dựng cơ sở hạ tầng. Do đó, đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn mà hiện nay vượt quá khả năng

đáp ứng của ngân sách địa phương cũng như huy động từ trong dân. Nguồn kinh phí thực

hiện xây dựng nông thôn mới vẫn chủ yếu từ ngân sách Nhà nước và từ vốn tín dụng chiếm

đến 88,7%, huy động từ doanh nghiệp và nhân dân chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong xây dựng

nông thôn mới. Khó khăn trong huy động nguồn lực từ Nhân dân nguyên nhân chủ yếu là

do kinh tế của Nhân dân trên địa bàn còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo chiếm

còn cao; trong xây dựng hạ tầng nông thôn người dân vẫn còn tư tưởng trông chờ vào

nguồn lực đầu tư của Nhà nước là chủ yếu.

Cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện chủ yếu vẫn là nông nghiệp, sản xuất manh

mún, nhỏ lẻ đa phần là sản xuất hộ gia đình. Điều này gây khó khăn trong phát triển sản

xuất hàng hóa, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn chậm, sự liên kết với các doanh

72

nghiệp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế, đây là khó khăn rất lớn trong quá trình

chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân.

Năng lực của cán bộ một số còn hạn chế, đặc biệt hiện nay đội ngũ cán bộ cấp xã chủ

yếu là trình độ trung cấp (chiếm 62,1%), Đại học (chiếm 17,8%), Cao đẳng (chiếm 8,9%),

Sơ cấp (chiếm 3,2%), đáng chú ý số cán bộ chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ đến 8,0%.

Trong khi xây dựng nông thôn mới là một chương trình lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực,

cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ

sở phải có trình độ chuyên môn, nhiệt tình với công việc và có khả năng tập hợp nhân dân

trong triển khai thực hiện chương trình.

3.3.3. Kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới

Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp không ít khó khăn, thách thức, nhất là tác

động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới; tình hình biến động của thời tiết, thiên tai và

dịch bệnh diễn ra hàng năm; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, lưu thông còn gặp nhiều khó

khăn, song dưới sự lãnh đạo của cấp ủy huyện, sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, của

các thành phần kinh tế và đặc biệt là sự đồng thuận, tích cực tham gia của Nhân dân.

Chương trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung, trong đó có chương trình xây dựng

nông thôn mới đã đạt được một số kết quả nhất định, đời sống vật chất và tinh thần của

cư dân nông thôn được cải thiện, cụ thể là: Quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội có nhiều

chuyển biến tích cực; cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn được chuyển dịch theo

hướng giảm dần tỷ trọng; văn hóa - xã hội có bước phát triển tiến bộ; nước sạch, vệ sinh

môi trường nông thôn được cải thiện; hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn được củng cố

và kiện toàn vững chắc; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn

được củng cố và giữ vững. Cán bộ, nhân dân các dân tộc tin tưởng và chấp hành tốt chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách, phấp luật của Nhà nước. Phong trào toàn dân

tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc được phát triển rộng khắp. Đến hết năm 2018 bình quân

mỗi xã trên địa bàn huyện 11,16 tiêu chí/xã. Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới

trên địa bàn huyện Bắc Sơn được thể hiện qua bảng 3.20, cụ thể như sau:

73

Bảng 3.20: Tổng hợp kết quả khảo sát 19 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn (đến tháng 12/2018)

Tổng

Hữu

Quỳnh

Bắc

Hưng

Trấn

Nhất

Nhất

Tân

Chiến

Vạn

Tân

Tân

Chiêu

Long

TT

Tiêu chí

Vũ Lễ

Vũ Sơn Tân Tri

Đồng Ý

số

Vĩnh

Sơn

Sơn

Yên

Lăng

Hoà

Tiến

Thành

Thắng

Thuỷ

Lập

Hương

Đống

1 Quy Hoạch

19

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

2

Giao thông

10

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt C. Đạt

C. Đạt

Đạt

C. Đạt

C.Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

Thuỷ lợi

3

15

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

Đạt

C. Đạt

Điện

4

8

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt C. Đạt

C. Đạt

Đạt

C. Đạt

C.Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

5

Trường học

7

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C.Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

6

Cơ sở vật chất văn hóa

7

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt C. Đạt

C. Đạt

Đạt

C. Đạt

C.Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C.Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

Cơ sở hạ tầng thương

7

19

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

KQH

KQH

mại NT

8

Thông tin và TT

7

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt C. Đạt C. Đạt C. Đạt

Đạt

C. Đạt C. Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

9

Nhà ở dân cư

10

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C.Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

Đạt

10

Thu nhập

6

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt C. Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

11

Hộ nghèo

9

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C Đạt

C Đạt

C. Đạt

C. Đạt

12 L.động có việc làm

19

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

13

Tổ chức sản xuất

11

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt C. Đạt

C. Đạt

Đạt

C. Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt C. Đạt

C.Đạt

C. Đạt

C. Đạt

Đạt

14 GD và ĐT

16

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

Đạt

15

Y tế

14

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

Đạt

C.Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

16

Văn hoá

6

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C.Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C.Đạt

C. Đạt

C. Đạt C. Đạt

17

Môi trường và ATTP

6

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C.Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C.Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

Hệ thống chính trị và

18

6

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt C. Đạt C.Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt

C. Đạt C. Đạt

tiếp cận PL

19 QP và AN

17

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

C. Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Các tiêu chí đạt

19/19

19/19

19/19

19

12/19

7/19

9/19

6/19

12/19

5/19

10/19

19/19

19/19

5/19

7/19

7/19

6/19

5/19

7/19

(Nguồn: Báo cáo tổng kết NTM huyện Bắc Sơn năm 2018)

74

Từ bảng 3.20 cho thấy, tính đến hết năm 2018, toàn huyện có 19/19 xã đạt

tiêu chí 1 (quy hoạch), chiếm 100%; 10/19 xã đạt tiêu chí 2 (Giao thông) chiếm

52,63%; 15/19 xã đạt tiêu chí 3 (Thủy lợi) chiếm 78,95%; 08/19 xã đạt tiêu chí 4

(Điện) chiếm 42,11%; 07/19 xã đạt tiêu chí 5 (Trường học), chiếm 36,84%; 07/19

xã đạt tiêu chí 6 (Cơ sở vật chất văn hóa), chiếm 36,84%; 19/19 xã đạt tiêu chí 7

(Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn) chiếm 100%; 07/19 xã đạt tiêu chí 8 (Thông

tin và Truyền thông), chiếm 36,84%; 10/19 xã đạt tiêu chí 9 (Nhà ở dân cư), chiếm

52,63%; 06/19 xã đạt tiêu chí 10 (Thu nhập), chiếm 31,58%; 09/19 xã đạt tiêu chí

11 (Hộ nghèo) chiếm 47,37%; 19/19 xã đạt tiêu chí 12 (Tỷ lệ lao động có việc làm

thường xuyên) đạt 100%; 11/19 xã đạt tiêu chí 13 (Tổ chức sản xuất), chiếm

57,90%; 16/19 xã đạt tiêu chí 14 (Giáo dục và Đào tạo) chiếm 84,21%; 14/19 xã đạt

tiêu chí 15 (Y tế), chiếm 73,68%; 06/19 xã đạt tiêu chí 16 (Văn hóa), chiếm

31,58%; 06/19 xã đạt tiêu chí 17 (Môi trường và An toàn thực phẩm), chiếm

31,58%; 06/19 xã đạt tiêu chí 18 (Hệ thống chính trị và Tiếp cận pháp luật) chiếm

31,58%%; 17/19 xã đạt tiêu chí 19 (Quốc phòng và An ninh) chiếm 89,47%. Kết

quả các tiêu chí hoàn thành có sự chênh lệch rất lớn giữa các nhóm tiêu chí, điều

này cho thấy việc lập kế hoạch phấn đấu các tiêu chí hằng năm của các xã chưa bám

sát điều kiện thực tế, nhiều xã có tư tưởng lập các tiêu chí khó, cần sự hỗ trợ kinh

phí của nhà nước để hy vọng nhận được sự đầu tư Trung ương, từ tỉnh, trong khi nội

lực còn yếu và ngân sách nhà nước các cấp còn hạn hẹp, khi không nhận được hỗ

trợ từ nhà nước thì hầu như xã cũng không triển khai thực hiện tiêu chí. Một số xã

đăng ký cả những tiêu chí dễ, gần đạt, trách nhiệm chính từ người dân và cơ sở thì

trong quá trình thực hiện không quan tâm công tác tuyên truyền, đôn đốc, kiểm tra

giám sát do vậy cũng không đạt được kết quả theo kế hoạch đề ra. Đối với các tiêu

chí có tỷ lệ đạt cao đều là những tiêu chí do nhà nước thực hiện (tiêu chí Quy

hoạch, thủy lợi...), hoặc các tiêu chí do quy định nên không cần thực hiện vẫn đạt

(tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, lao động có việc làm... ). Đối với các

tiêu chí đòi hỏi người dân phải làm, phải huy động nguồn lực lớn để thực hiện thì tỷ

lệ đạt là rất thấp (tiêu chí thu nhập, cơ sở vật chất văn hóa, văn hóa, môi trường... ).

Như vậy, qua kết quả khảo sát điều tra cho thấy trên địa bàn huyện có 06/19

xã đạt 19 tiêu chí, chiếm 31,58%; 03/19 xã đạt 10-12 tiêu chí, chiếm 15,79%; 07/19

75

xã đạt 6-9 tiêu chí, chiếm 36,84%; có 03/19 xã đạt 5 tiêu chí, chiếm 15,78%; không

còn xã đạt dưới 5 tiêu chí. Để đạt được mục tiêu đề ra trong những năm tới đòi hỏi

các cấp, các ngành phải tập trung huy động mọi nguồn lực, tuyên truyền sâu rộng đến

mọi tầng lớp nhân dân, người dân đóng vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn

mới. Với phương châm lấy cộng đồng thôn bản làm nòng cốt trong xây dựng NTM.

3.3.4. Những tồn tại, hạn chế

Công tác quy hoạch, lập đề án tiến độ triển khai còn chậm so với kế hoạch,

chất lượng đề án, quy hoạch thấp, nhiều xã làm mang tính đối phó, không khả thi,

khi triển khai thực hiện phải điều chỉnh quy hoạch. Mặt khác, năng lực lập đề án

của cấp xã còn hạn chế, đặc biệt những nội dung liên quan đến định hướng phát

triển vùng sản xuất hàng hóa của huyện.

Do xuất phát điểm thấp, kết cấu hạ tầng điện, đường, trường, trạm các xã

chưa đồng bộ và đáp ứng được yêu cầu phát triển, cơ cấu lao động trong nông

nghiệp chiếm tỷ lệ cao; đời sống của người nông dân còn nhiều khó khăn nên việc

huy động các nguồn lực đầu tư và sự đóng góp cho các chương trình còn hạn chế.

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất,

đặc biệt là sản xuất theo chỗi giá trị bền vững, phương pháp sản xuất nông nghiệp

còn chậm, chưa thu hút được các doanh nghiệp về đầu tư và gắn kết với người nông

dân trên địa bàn. Chưa đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp

và nông thôn. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã được thực hiện, tuy nhiên còn

thiếu chiều sâu, mang lại hiệu quả kinh tế cao, sản xuất nông nghiệp hàng hóa chưa

rõ nét. Công tác định hướng cho nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,

ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất còn chậm; tình trạng vườn, rừng

của hộ gia đình hiệu quả kinh tế thấp, các hộ chưa quan tâm đầu tư phát triển kinh tế

từ diện tích đất nông, lâm nghiệp được giao.

Kinh tế hợp tác chưa phát huy được khâu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm, chậm xây dựng thương hiệu. Trình độ, năng lực quản lý của cán bộ quản

lý hợp tác xã, tổ hợp tác còn hạn chế, người dân tham gia hợp tác xã còn mang tính

hình thức, hiệu quả kinh tế hợp tác còn thấp các hợp tác xã, tổ hợp tác trong lĩnh

vực nông nghiệp chưa thực sự hấp dẫn đối với người dân.

76

3.3.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

* Nguyên nhân khách quan:

Huyện Bắc Sơn có xuất phát điểm về kinh tế còn thấp, điều kiện kinh tế còn

nhiều khó khăn. Địa hình chủ yếu là đồi núi cao, phân cách lớn, đời sống dân cư

nông thôn còn nhiều khó khăn, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng lớn, huy động đóng

góp từ các nguồn lực rất hạn chế, trong khi khả năng bố trí vốn từ ngân sách Nhà

nước còn hạn hẹp; trình độ dân trí không đồng đều giữa các khu vực làm ảnh hưởng

lớn đến chất lượng nguồn nhân lực.

Các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách của Trung ương chậm được ban

hành đặc biệt là các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất, thu hút doanh nghiệp

về đầu tư vào khu vực nông thôn và trong lĩnh vực nông nghiệp, do vậy chưa tạo

động lực mạnh mẽ trong thực hiện Chương trình và thu hút doanh nghiệp đầu tư

vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

* Nguyên nhân chủ quan:

Một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa thực sự quan tâm trong lãnh đạo, chỉ

đạo, huy động cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào cuộc chung sức xây dựng

nông thôn mới; chưa thể hiện quyết tâm chính trị cao trong việc đặt ra mục tiêu và

còn lúng túng trong tổ chức thực hiện; chưa chủ động có các giải pháp và tìm kiếm,

huy động nguồn lực và ưu tiên nguồn lực cho thực hiện Chương trình.

Việc đánh giá thực trạng, mức độ đạt chuẩn các tiêu chí ở nhiều xã chưa sát

thực tế, ảnh hưởng lớn đến việc xác định nội dung, công việc, lộ trình thực hiện.

Một số nơi, trong chỉ đạo còn nặng về phong trào bề nổi, đối phó, chưa quan tâm

hoàn thiện thực chất các tiêu chí.

Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và nguồn vốn đầu tư cho nông

nghiệp, nông thôn, tuy đã được tăng cường đáng kể, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu

phát triển, đặc biệt là sản xuất bền vững theo chuỗi giá trị và sản xuất hàng hóa.

Quy mô kinh tế nông hộ còn nhỏ, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, tỷ

lệ hộ nghèo cao đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa do vậy ảnh hưởng đến việc huy

động nguồn lực để đẩy nhanh, hoàn thiện các tiêu chí. Nguồn nhân lực dồi dào tuy

nhiên chất lượng nguồn nhân lực ở khu vực các xã còn hạn chế, lao động chủ yếu là

lao động phổ thông, chất lượng lao động còn thấp.

77

Việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, cơ chế, chính sách, phát huy dân

chủ cơ sở, trao quyền tự chủ cho người dân và cộng đồng dân cư bàn bạc, lựa chọn

và tự tổ chức thực hiện, giám sát, là nội dung cốt lõi trong cơ chế thực hiện Chương

trình xây dựng NTM, nhưng nhiều xã chưa triển khai hoặc có triển khai thì mang

tính hình thức. Việc triển khai các nội dung, tiêu chí xây dựng nông thôn mới nhiều

địa phương mang tính áp đặt, chưa thực hiện đúng quy trình, quy định.

3.4. Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành chương trình

xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Sơn đến năm 2020

3.4.1. Giải pháp chung các vùng trong huyện

Xây dựng NTM là chương trình triển khai trong phạm vi cả nước, liên quan đến

nhiều lĩnh vực, đối với tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện Bắc Sơn nói riêng; để triển

khai thành công chương trình xây dựng NTM cần có các giải pháp cụ thể và đồng bộ.

* Công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây dựng NTM

Người dân là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới, chính vì vậy cần phải

đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu được mục đích, ý nghĩa của

chương trình xây dựng NTM từ đó người dân tự giác thực hiện. Sự tham gia của

người dân không chỉ là tham gia các cuộc họp để phát biểu ý kiến về nội dung xây

dựng NTM, nội dung nào cần ưu tiên xây dựng trước, mà quan trọng hơn nữa là vận

động sự đóng góp sức lao động, tiền của, hiến đất; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần của nhân

dân, đóng góp vào sự phát triển chung của cộng đồng, góp phần giữ vững quốc

phòng an ninh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Kinh nghiệm của nhiều

nơi cho thấy, nếu cứ áp đặt cho người dân, không để cho người dân được tham gia

bàn bạc, quyết định thì dễ dẫn tới thất bại, chỉ khi nào người nông dân hiểu được

trách nhiệm lớn lao của mình và những nội dung cần làm thì việc triển khai chương

trình mới có tính khả thi và phát triển bền vững.

Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ

thống chính trị và toàn xã hội. Do đó, công tác tuyên truyền cần phải hướng tới mọi

giai cấp, tầng lớp trong cộng đồng. Bất kỳ giai cấp, tầng lớp nào sinh sống ở nông

thôn được hưởng thụ thành quả của nông thôn mới thì đều phải có trách nhiệm tham

gia xây dựng NTM. Công tác tuyên truyền cần phải thường xuyên liên tục, mọi lúc,

mọi nơi và được tiến hành bằng nhiều phương pháp linh hoạt. Bên cạnh đó

78

công tác động viên khen thưởng cũng cần được quan tâm kịp thời, việc nêu

gương những điển hình tiên tiến là rất cần thiết trong triển khai thực hiện

chương trình tại địa phương.

* Nâng cao trình độ cán bộ và dân trí của người dân địa phương

Thực trạng điều tra cho thấy trình độ cán bộ xã, thôn còn thấp so với yêu cầu

về xây dựng nông thôn mới. Từ kinh nghiệm của một số nước trên Thế giới và tiêu

chí cần phải đạt về xây dựng nông thôn mới thì tỉnh, huyện phải có chủ trương chính

sách thu hút nhân tài, quy hoạch và đào tạo cán bộ xã, thôn nâng cao trình độ để tiếp

thu, triển khai các chính sách của Đảng và Nhà nước đồng thời có khả năng vận động

người dân áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất có hiệu quả.

Thực trạng lao động của huyện, trình độ dân trí còn thấp, phương thức canh

tác, sản xuất lạc hậu, chủ yếu sản xuất qui mô gia đình nhỏ lẻ… Vì vậy cần tăng

cường công tác tập huấn, các chương trình khuyến nông, khuyến lâm để nâng cao

trình độ dân trí của nông dân.

* Đánh giá, rà soát thực trạng tình hình nông thôn

Hàng năm phải định kỳ đánh giá, rà soát thực trạng nông thôn so với các tiêu

chí cần đạt đang ở mức nào. Từ đó có cơ sở để tập trung đầu tư vào các tiêu chí đó,

tránh việc đầu tư dàn chải; đồng thời cần ưu tiên đầu tư các xã điểm để đạt chuẩn

nông thôn mới theo kế hoạch.

* Xây dựng các chương trình, dự án, đề tài về xây dựng nông thôn mới

Trên cơ sở bản quy hoạch về nông thôn mới, để có kế hoạch hoàn thiện từng

tiêu chí cần phải triển khai xây dựng lộ trình và các chương trình, đề án, dự án, đề

tài hướng vào việc đạt các tiêu chí xây dựng NTM, trình các cấp có thẩm quyền phê

duyệt. Từ đó có các kế hoạch ngắn hạn và nguồn lực để triển khai thực hiện có hiệu quả.

* Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn

Thực trạng cơ sở hạ tầng nông thôn ở huyện Bắc Sơn hiện nay còn thấp. Vì

vậy, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là công việc cấp bách. Trong đó đặc biệt là

hệ thống giao thông, trước hết là cứng hóa các trục đường liên xã, đồng thời triển

khai xây dựng và tiến tới cứng hóa các trục đường liên thôn, đường ngõ, xóm…

Xây dựng các công trình thủy lợi, nhà văn hóa, thể thao xã, thôn. Phát triển hệ

thống bưu chính viễn thông, mạng internet; hoàn thiện hệ thống điện. Phát triển xây

79

dựng các cơ sở giáo dục, y tế đạt chuẩn, xây dựng và hoàn thiện các chợ nông thôn

phù hợp để đạt chuẩn theo quy định.

* Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học công nghệ vào

sản xuất nâng cao thu nhập

Qua khảo sát cho thấy, thực trạng ở huyện Bắc Sơn năng suất cây trồng, vật

nuôi vẫn còn thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao, chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế

của địa phương. Để phát huy lợi thế tiềm năng của huyện nhằm xây dựng thành

công chương trình nông thôn mới, cần phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi

theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy lợi thế của địa phương đối với

những cây trồng có thế mạnh như: Thuốc lá, cây ăn quả có múi, cây dược liệu,…

Phát triển đàn trâu, bò, dê ở những nơi có điều kiện chăn thả; đối với đất dốc, đất bị

sói mòn cần chuyển sang phát triển lâm nghiệp.

Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đưa các giống mới có năng suất, chất

lượng cao vào sản xuất, phát triển công nghệ chế biến nông lâm, thủy sản, nâng cao

hiệu quả kinh tế trên đơn vị sản xuất, từng bước nâng cao thu nhập cho người dân.

* Nâng cao chất lượng các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở

Cần tăng cường xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững

mạnh nhằm giữ vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở, củng cố bộ máy chính quyền, mặt

trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị. Chú trọng làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng

cán bộ cơ sở. Khảo sát, phân loại cán bộ xã theo chuẩn của Bộ Nội vụ quy định. Từ

đó, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao hiệu lực quản lý của chính

quyền. Phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, tăng cường phối hợp

với cấp uỷ, chính quyền các cấp tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân

dân tích cực tham gia vào xây dựng nông thôn mới.

* Giải pháp về cơ chế, chính sách

Đối với tỉnh, huyện cần có cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh

nghiệp, các tổ chức, cá nhân hợp tác với nông dân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất

nông, lâm nghiệp, hỗ trợ tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm, nâng cao năng suất lao động,

tăng thu nhập cho người dân.

Huy động mọi nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia vào xây dựng

NTM; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiêp, nông thôn.

80

3.4.2. Giải pháp theo hướng chỉ tiêu

* Quản lý và thực hiện Quy hoạch

Quản lý và thực hiện tốt quy hoạch xây dựng NTM nội dung quy hoạch gồm:

Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp,

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế -

xã hội - môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư

hiện có trên địa bàn xã.

* Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội

Phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu các tiêu chí số 2,3,4,5,6,7,8,9 trong Bộ tiêu

chí quốc gia nông thôn mới bao gồm:

Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã, đường liên xã và các trục

đường ngõ xóm. Hoàn thiện hệ thống điện đảm bảo việc cung cấp điện phục vụ sinh

hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.

Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế, giáo dục

và các công trình hoạt động văn hoá, thể thao; đầu tư xây dựng trụ sở xã và các

công trình phụ trợ. Cải tạo, xây mới các công trình thuỷ lợi, chợ nông thôn...

* Phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu, nâng cao thu nhập cho người dân

Phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu tiêu chí số 10,12 trong Bộ tiêu chí quốc gia

NTM, bao gồm:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển hàng

hoá, có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, đẩy

mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Cơ giới hoá trong nông

nghiệp nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Bảo tồn

và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi xã một sản phẩm”;

đẩy mạnh công tác đạo tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

* Giảm nghèo và an sinh xã hội

Phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.

Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; thực hiện đồng bộ

các giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế, giảm nghèo nhanh và bền vững.

* Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn

Phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông

thôn mới, bao gồm: Thành lập mới các hợp tác xã và sắp xếp các hợp tác xã đã

81

thành lập để đảm bảo hoạt động theo đúng Luật hợp tác xã năm 2012; đẩy mạnh

phát triển kinh tế hộ, trang trại, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.

Thực hiện tốt cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế

ở nông thôn, trong đó đặc biệt là liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực

của địa phương để nâng cao giá trị sản xuất.

* Phát triển y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân; chất

lượng giáo dục-đào tạo; đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông và xây dựng đời

sống văn hoá ở khu dân cư

Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, giáo dục-đào tạo,

văn hoá, phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu tiêu chí số 5,6,8,14,15 và 16 của Bộ tiêu

chí quốc gia nông thôn mới.

* Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh

môi trường nông thôn đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông

thôn mới. Đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân; các

trường học, trạm y tế, trụ sở cơ quan và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện tốt

các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, xây dựng cảnh quan, môi

trường xanh - sạch - đẹp, an toàn trên địa bàn; thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý

rác thải; cải tạo chuồng trại chăn nuôi và các công trình vệ sinh đảm bảo hợp vệ

sinh; tuân thủ tốt các quy định về an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng cuộc

sống của nhân dân.

* Củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của cấp ủy Đảng, chính

quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội, đẩy mạnh thực hiện đạt

chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn.

Phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia

NTM, bao gồm: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ,

đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ

học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tuyển dụng cán bộ trẻ có trình

độ, đủ tiêu chuẩn về công tác ở cấp xã để tiếp tục thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán

bộ cấp cơ sở. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nâng

cao ý thức, hiểu biết pháp luật và chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật trong đội

ngũ cán bộ và nhân dân; thực hiện tốt giải quyết thủ tục hành chính tại các xã; củng

82

cố và nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở và công tác dân chủ ở cơ sở; thực

hiện tốt công tác bình đẳng giới.

* Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn

Phấn đấu thực hiện đạt yêu cầu tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí quốc gia

NTM, bao gồm: Xây dựng thực hiện tốt nội quy, quy ước thôn, bản về trật tự an

ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; củng cố, xây dựng lực

lượng dân quan vững mạnh, thực hiện tốt công tác huấn luyện và chính sách hậu

phương quân đội. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách nhằm đảm bảo an ninh, trật tự xã

hội trên địa bàn.

3.4.3. Giải pháp ngắn hạn

Từ thực trạng trên cho thấy, các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới trên địa

bàn huyện Bắc Sơn đã đạt được những kết quả tích cực, nhưng cũng còn nhiều tiêu

chí chưa đạt và một số tiêu chí đã gần đạt sẽ hoàn thành trong thời gian ngắn. Vì

vậy, các giải pháp để triển khai thực hiện trong thời gian tới đó là:

Để triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện một

cách đồng bộ, có tính khả thi cao, sát với thực tế. Trước hết phải đánh giá thực trạng

nông thôn so với yêu cầu tiêu chí cần đạt được ở mức nào, nội dung nào chưa đạt..

Từ đó có cơ sở lập chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn có hiệu quả.

Tăng cường xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh

nhằm giữ vai trò hạt nhân chính trị cơ sở, củng cố bộ máy chính quyền, mặt trận tổ

quốc, các đoàn thể. Chú trọng làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng

NTM ở cấp xã, các thành viên Ban phát triển thôn những kiến thức về xây dựng

nông thôn mới; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tập huấn

chuyển giao khoa học, kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng các mô hình

về khuyến nông, khuyến lâm, mô hình sản xuất chế biến, bảo quản nông sản sau thu

hoạch để người dân tham quan học tập kinh nghiệm.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân, giúp người dân

hiểu được tầm quan trọng, mục đích và ý nghĩa của việc xây dựng NTM. Các cấp,

các ngành cần nâng cao nhận thức, thường xuyên phối hợp trong triển khai thực

hiện chương trình xây dựng NTM. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông

thôn, huy động mọi nguồn lực để xây dựng NTM; đồng thời tiếp tục phát động có

83

hiệu quả phong trào thi đua “Bắc Sơn cùng cả nước chung tay xây dựng nông

thôn mới” trên địa bàn toàn huyện.

3.4.4. Giải pháp dài hạn

* Quản lý và thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch nông thôn

Căn cứ vào các tiêu chí và tình hình thực tế của địa phương, các xã cần xây

dựng chương trình, kế hoạch, lựa chọn danh mục ưu tiên đầu tư để tổ chức triển

khai thực hiện có hiệu quả.

* Phát triển cơ sở hạ tầng

Thực trạng cơ sở hạ tầng nông thôn ở các xã trong huyện còn thấp. Vì vậy,

cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là công việc cấp bách mà các tiêu chí này lại cần

nhiều kinh phí vượt quá khả năng của địa phương. Do đó, Nhà nước cần cân đối

phân bổ kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mới có khả năng thực hiện thành

công chương trình xây dựng NTM trong những năm tới.

* Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi

Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất; xây dựng

một số mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; mô hình thâm canh. Từ đó

triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả. Làm tốt công tác phòng,

chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi. Chú trọng đầu tư cho công tác khuyến

nông, khuyến lâm để chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ cho nông dân; đưa

các giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Nâng cao chất lượng cán

bộ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm; cán bộ hợp tác xã, các chủ kinh tế trang

trại... đa dạng hóa các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn.

* Huy động vốn đầu tư

Chương trình xây dựng nông thôn mới là chương trình đầu tư xây dựng tổng

thể, cần phải có nguồn đầu tư lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cũng như đầu

tư hỗ trợ phát triển kinh tế. Do điều kiện đặc thù của huyện miền núi với xuất phát

điểm thấp như huyện Bắc Sơn, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao, khả năng huy động

người dân đóng góp sẽ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó ngân sách địa phương

cũng rất hạn hẹp, do đó ngoài nguồn ngân sách của Nhà nước thì việc huy động các

tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho xây dựng cơ

sở hạ tầng là rất cần thiết để huyện hoàn thành mục tiêu chương trình xây dựng

nông thôn mới theo kế hoạch.

84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và

Nhà nước ta nhằm xây dựng nông thôn phát triển một cách toàn diện về kinh tế, xã

hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị. Quá trình nghiên cứu đề

tài: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh

Lạng Sơn” tôi có một số kết luận như sau:

Công tác xây dựng nông thôn mới hơn 08 năm qua, mặc dù trong bối cảnh

nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, đời sống nhân dân còn khó khăn,

nhưng cấp ủy, chính quyền các cấp, cả hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc

trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã chung sức, đồng lòng thực hiện

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và đạt được nhiều kết quả

nổi bật, diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi, bộ mặt nông thôn khang trang, xanh,

sạch, đẹp hơn; hạ tầng thiết yếu về giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục...

được quan tâm đầu tư, nâng cấp, xây dựng; sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển,

mang lại hiệu quả kinh tế và thu nhập cao; số hộ nghèo giảm nhanh, đời sống vật

chất và tinh thần của người dân nông thôn từng bước được cải thiện; hệ thống chính

trị cơ sở tiếp tục được củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả. Tính đến hết năm

2018, trên địa bàn huyện có 06/19 xã đạt 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về

xây dựng NTM, bình quân toàn huyện đạt 11,16 tiêu chí/xã, có 03/19 xã đạt 10-14

tiêu chí, 10/19 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí. Trong các

tiêu chí xây dựng NTM có 3 tiêu chí đã hoàn thành tại tất cả các xã, gồm: Quy

hoạch (tiêu chí 1), cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (tiêu chí 7) và tiêu chí lao

động có việc làm (tiêu chí 12).

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn vẫn còn một số hạn chế, đó là: Nhận thức của một số Cấp ủy đảng,

chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội một số nơi về thực hiện Chương trình xây

dựng nông thôn mới còn hạn chế nên chưa huy động được sự vào cuộc và sự quyết

tâm của cả hệ thống chính trị; công tác dân vận ở một vài địa phương hiệu quả chưa

cao, chưa tạo thành phong trào hành động sôi nổi trong các tầng lớp Nhân dân,

85

chưa có nhiều các mô hình hay, những nhân tố tiêu biểu để nhân rộng. Việc huy

động nguồn lực trong nhân dân còn hạn chế, vẫn còn tình trạng chông chờ vào sự

đầu tư của Nhà nước, mức huy động sự đóng góp của người dân thấp; vốn đầu tư

của doanh nghiệp chưa nhiều. Nhiều địa phương còn lúng túng trong việc lựa chọn

xây dựng mô hình sản xuất những sản phẩm phát huy lợi thế và liên kết giữa sản

xuất với tiêu thụ sản phẩm. Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn tuy

được cải thiện nhưng chưa đáng kể, thu nhập của nông dân vẫn còn thấp; số hộ

nghèo còn cao, số hộ có nguy cơ tái nghèo lớn. Trong các tiêu chí xây dựng NTM,

chất lượng đạt chuẩn tiêu chí môi trường chưa thực sự bền vững và đang là vấn đề

bức xúc của xã hội, kể cả đối với những xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM. Với

những tồn tại, hạn chế trên đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ triển khai thực

hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

2. Kiến nghị

Qua kết quả nghiên cứu thực hiện đề tài tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn tác

giả xin có một số kiến nghị, đề xuất như sau:

2.1. Đối với Trung ương

- Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút đầu tư vào địa

bàn nông thôn, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở những vùng khó khăn.

- Bổ sung quy định về việc rà soát các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hàng

năm, bởi vì trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, có nhiều tiêu chí sẽ thay

đổi hàng năm (tiêu chí thu nhập, hộ nghèo, ...), có xã năm nay đạt tiêu chí nhưng có

thể năm sau lại không đạt. Trong khi đó hướng dẫn chỉ quy định xét xã đạt chuẩn

NTM mà chưa quy định việc rà soát hàng năm.

2.2. Đối với tỉnh Lạng Sơn

- Cần rà soát lại các cơ chế, chính sách của tỉnh đối với nông nghiệp, nông

thôn. Từ đó điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.

- Chỉ đạo các sở, ban, ngành tăng cường hướng dẫn, phối hợp với các huyện

đẩy mạnh chương trình xây dựng NTM trong những năm tới.

2.3. Đối với huyện Bắc Sơn

- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền; thường

xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc ở cơ sở. Đẩy

86

mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân về Chương trình

xây dựng nông thôn mới.

- Tiếp tục phát động phong trào thi đua “Bắc Sơn cùng cả nước chung tay

xây dựng nông thôn mới”; kịp thời biểu dương khen thưởng đối với các tổ chức, cá

nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

Tóm lại, xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng to lớn, lâu dài, thể

hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân, nông

thôn, tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,

đòi hỏi sự ủng hộ, vào cuộc tích cực của toàn xã hội. Vì vậy, cấp ủy, chính quyền,

các tổ chức chính trị - xã hội các cấp cần tiếp tục tuyên truyền, vận động và tổ chức

cho nhân dân hăng hái tham gia, nhất là phát huy tốt những điểm mạnh, khắc phục

triệt để những tồn tại, hạn chế. Với những thành tựu đã đạt được những năm qua, tin

tưởng rằng, đến năm 2020, chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

huyện Bắc Sơn sẽ đạt được nhiều kết quả tích cực và hoàn thành chỉ tiêu đề ra, đóng

góp xứng đáng cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, góp

phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26 của Ban chấp hành Trung ương Đảng

(khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ XII.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05

tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng

khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý

luận- thực tiễn qua 30 năm đổi mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2016.

3. Ban chỉ đạo Trung ương chương trình MTQG xây dựng NTM (2015), Báo cáo

sơ kết quá trình triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2014, kế

hoạch năm 2015 và định hướng giai đoạn 2016-2020, Hà Nội.

4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2015), Báo cáo tình hình thực hiện rà

soát điều chỉnh, bổ sung một số tiêu chí của Bộ TCQG về NTM, Hà Nội.

5. Bộ Nông nghiệp v à PTNT (2005), Chương trình phát triển nông thôn làng

xã mới giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.

6. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010), Sổ tay hướng dẫn xây dựng

nông thôn mới cấp xã, Hà Nội.

7. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Thông tư số: 54/2009/TT-

BNNPTNT, về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, Hà Nội.

8. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-

BNNPTNT-BKHĐT-BTC. Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số

800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn

mới, Hà Nội.

9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2013), Thông tư số: 41/2013/TT-BNN và

PTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM, Hà Nội.

10. Chính phủ - Ban Kinh tế Trung ương (2018), kỷ yếu Hội nghị trực tuyến toàn

quốc và triển làm Quốc gia tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung

ương 7 khóa X về “nông nghiệp, nông thôn, nông dân” , Hà Nội.

11. Chi cục thống kê huyện Bắc Sơn, Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm

2015, 2016, 2017.

12. Cổng thông tin điện tử Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông

thôn mới, http://nongthonmoi.gov.vn, Văn phòng Điều phối Nông thôn mới

Trung ương.

88

13. Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn, http://www.langson.gov.vn, Lạng Sơn.

14. Huyện ủy Bắc Sơn, Nghi quyết số 12- NQ/HU ngày 08/6/2011 của Ban chấp

hành Đảng bộ huyện về xây dựng nông thôn mới huyện Bắc Sơn, giai đoạn

2011-2020, Lạng Sơn, 2011.

15. Hoàng Thế Anh (2010), “Kinh nghiệm thực hiện chính sách tam nông ở Trung

Quốc”, Tạp chí nông nghiệp, số 12.

16. Lương Hoàng Dương (2016), Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ, Học viện Nông

nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

17. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc

(2005), Giáo trình phát triển NT, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

18. Nguyễn Văn Hùng (2015), Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế-

xã hội ở tỉnh Bắc Ninh, Luân án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia

Hồ Chí Minh, Hà Nội.

19. Thanh Huyền (2011), Kinh nghiệm phát triển nông thôn của Hàn Quốc, báo

điện tử của báo kinh tế nông thôn htt: www. Kinhtenongthon.com.vn

20. Hồ Xuân Hùng (2009), Chúng ta có thể học Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan

trong việc xây dựng nông thôn mới, trang điện tử htt:/www. Caosuvietnam.net.

21. Cù Ngọc Hưởng (2006), Lý luận thực tiễn và các chính sách xây dựng nông

thôn mới ở Trung Quốc.

22. Lý Quang Ngọc (2014), Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn

thạc sĩ, Đại học Nông lâm Thái nguyên, Thái Nguyên.

23. Nguyễn Mậu Thái (2015), Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía

Tây thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế nông nghiệp, Học viện Nông

nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

24. Vương Đình Thắng (2015), Xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Minh, tỉnh

Hà Giang hiện nay, Luận văn thạc sĩ , Đại học Kinh tế, Hà Nội.

25. Thủ Tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và

Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban

hành và sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, Hà Nội.

89

26. Thủ Tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày

17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia

về xã NTM giai đoạn 2016-2020, Hà Nội.

27. Tỉnh ủy Lạng Sơn (2018), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết

TW 7 khóa X về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Lạng Sơn.

28. Phạm Thị Tiến (2013), Nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, Luân văn thạc sĩ, Đại

học Nông lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.

29. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn,

giai đoạn 2011-2015, Lạng Sơn.

30. Ủy ban nhân dân huyện Bắc Sơn (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế-xã hội huyện Bắc Sơn thời kỳ 2010-2020.

31. Ủy ban nhân dân huyện Bắc Sơn (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện

chương trình xây dựng NTM huyện Bắc Sơn giai đoạn 2011 - 2015.

32. Ủy ban nhân dân huyện Bắc Sơn (2018), Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện

chương trình xây dựng NTM huyện Bắc Sơn giai đoạn 2016 - 2018.

33. Ủy ban nhân dân huyện Bắc Sơn (2018), Báo cáo Sơ kết 10 năm thực hiện

Nghị quyết TW 7 khóa X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.

34. Ủy ban nhân dân huyện Bắc Sơn (2018), Báo cáo kết quả thực hiện

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2018.

35. Ủy ban nhân dân các xã: Chiến Thắng, Hữu Vĩnh, Nhất Tiến (2018), Báo cáo

kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới

năm 2018.

36. Jang Heo (2009) Phong trào Seamaul- Hàn Quốc. http://www.ipsard.gov.vn

90

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC HỘ NÔNG DÂN

VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CHỦ HỘ

1. Họ và tên chủ hộ: ......................................................................................................

2. Tuổi:…………………..,Giới tính: ...........................................................................

3. Nơi ở:.........................................................................................................................

4. Loại hộ: giàu: khá: trung bình: nghèo: cận nghèo:

5. Trình độ văn hóa của chủ hộ: lớp:…..../10 lớp:........./12

6. Trình độ chuyên môn:

Trung cấp: Cao đẳng: Đại học: Chưa qua đào tạo

II. PHẦN KINH TẾ CỦA HỘ

2.1. Nghề nghiệp của hộ

7. Hộ thuần nông

Chăn nuôi thuần: Chăn nuôi + Trồng trọt:

Chăn nuôi + Trồng trọt + Lâm nghiệp:

Chăn nuôi + Trồng trọt + Nuôi, trồng thủy sản:

8. Hộ nông nghiệp kết hợp với TTCN và dịch vụ:

9. Ngành nghề khác (ghi rõ):..................................................................................

2.2. Nhân khẩu và lao động

10. Số lao động trong gia đình

Trong đó Chỉ tiêu Tổng Ghi chú Nam Nữ

Số khẩu trong gia đình

Số người trong độ tuổi lao động

Số người trên độ tuổi lao động

Số người dưới độ tuổi lao động

Ghi chú: Lao động trong độ tuổi (Nam từ 15- 60; Nữ từ 15- 55)

11. Số lao động đi làm ngoài địa phương:

Trong tỉnh: Ngoài tỉnh: Xuất khẩu lao động:

12. Hộ có khó khăn về lao động không?

Không: Có:

91

Nếu có thì: Trình độ lao động thấp: Hay ốm đau: Thiếu lao động:

2.3. Diện tích một số loại đất của hộ

Tổng diện tích các loại đất của hộ năm 2014: ........................ m2

Trong đó: - Đất trồng lúa:. ............................ m2 + Lúa 1 vụ:........ ......................... ..m2 + Lúa 2 vụ:....... ........................ ....m2 - Đất màu:..... .............................. ..m2 - Mặt nước NTTS:...... .............. ....m2

2.4. Tình hình thu nhập

13. Thu nhập của hộ năm 2014

- Thu nhập bình quân đầu người/năm của hộ gia đình:.....................đồng.

- Nguồn thu chủ yếu của hộ từ:

+ Nông nghiệp:

+ Tiểu thủ công nghiệp:

+ Thương mại, dịch vụ:

+ Khác (lương, trợ cấp..... ):

III. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

14. Ông (bà) đã được biết chủ trương chính sách của nhà nước về xây dựng nông

thôn mới ở xã không?

Có: Không: Có nghe nhưng chưa rõ:

15. Nếu có, ông (bà) đã biết qua kênh thông tin nào?

- Từ cán bộ xã, thôn:

- Qua các tổ chức, đoàn thể của địa phương:

- Phương tiện thông tin đại chúng:

- Nhận được qua các nguồn khác:

16. Ông (bà) thấy chủ trương chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới

có cần thiết không?

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

17. Theo ông, bà mục đích của Chương trình xây dựng nông thôn mới là gì ?

- Xây dựng cơ sở hạ tầng:

- Nâng cao thu nhập cho người dân:

- Cải thiện cuộc sống cho người dân một cách bền vững trên tất cả các mặt

kinh tế, xã hội, môi trường:

92

18. Ông, bà có tham gia các cuộc họp về chương trình xây dựng nông thôn mới của

thôn, xóm không?

Không: Có:

19. Trong các cuộc họp thôn về chương trình xây dựng nông thôn mới, các nội dung

có được đưa ra bàn bạc, thảo luận công khai không?

Có: Không:

Nếu có Ông, bà có tham gia đóng góp ý kiến không?

Có: Không:

20. Ông (bà) có tham gia giám sát các hoạt động về phát triển nông thôn của thôn,

xóm không?

Có: Không:

Nếu có hình thức giám sát là gì?

………………………………………………………………………………………

21. Ông (bà) gặp phải khó khăn gì khi tham gia vào xây dựng nông thôn mới?

- Trong thảo luận kế hoạch để xây dựng các công trình:

- Khả năng đóng góp tiền của để xây dựng NTM:

- Việc kiểm tra, giám sát các công trình:

22. Những đóng góp của gia đình cho chương trình xây dựng nông thôn mới bao gồm?

Góp tiền:

Góp công lao động:

Hiến đất:

Chưa tham gia đóng góp:

23. Ông (bà) hãy cho ý kiến về chất lượng cơ sở hạ tầng của các hạng mục sau:

Hạng mục Trung bình Kém

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 Giao thông Thủy lợi Điện Trường học Nhà văn hóa thôn, xã Chợ nông thôn Bưu điện Y tế Khá

Tốt 24. Theo ông (bà), đội ngũ cán bộ xã hiện nay đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ như

thế nào?

1. Đáp ứng tốt:

93

2. Đáp ứng trung bình:

3. Chưa đáp ứng:

25. Theo ông (bà) để XD nông thôn mới được phát triển bền vững và lâu dài tại địa

phương cần phải làm gì? ..............................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

26. Ông (bà) có đề xuất hay kiến nghị gì không? .........................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn ông, bà!

94

Phụ lục 2

PHIẾU XIN Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

- Họ và tên: ...................................................................................................................

- Chứcvụ: .......................................................................................................................

- Đơn vị công tác: ...............................................................................................

Xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây (tích

vào ô vuông tương ứng được cho là đúng):

II. NHẬN THỨC CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM

1. Ông (bà) đã hiểu rõ về nội dung và các yêu cầu của 19 tiêu chí đánh giá nông

thôn mới chưa?

a) Đã hiểu rõ:

b) Chưa rõ lắm:

c) Không rõ:

2. Ông (bà) đã hiểu được mục đích, ý nghĩa và các nội dung về xây dựng nông thôn

mới chưa?

a) Đã hiểu được:

b) Chưa thật hiểu lắm:

c) Chưa hiểu gì cả:

3. Ông (bà) có biết rõ người dân nông thôn đóng vai trò chủ thể trong xây dựng

nông thôn mới (tham gia vào quy hoạch, đề án, quyết định việc thực hiện) không?

a) Biết rõ:

b) Chưa hiểu rõ:

c) Không hiểu:

4. Ông (bà) có hiểu rõ về việc huy động vốn và nguồn vốn cho xây dựng nông thôn

mới không?

a) Hiểu rõ:

b) Chưa rõ lắm:

c) Không nắm được gì cả:

5. Ông (bà) có hiểu gì về vai trò, chức năng của BQL xã, Ban phát triển thôn trong

xây dựng NTM không?

95

a) Hiểu rõ:

b) Chưa hiểu rõ:

c) Không hiểu:

6. Ông (bà) có khả năng triển khai thực hiện tốt các nội dung công việc, giám sát

việc thực hiện xây dựng các công trình, dự án xây dựng NTM?

a) Làm tốt:

b) Chưa tốt:

c) Không triển khai được:

III. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM

7. Ban quản lý xã hoạt động như thế nào?

a) Nhiệt tình, có trách nhiệm

b) Bình thường

c) Không trách nhiệm

8. Ban phát triển thôn hoạt động như thế nào?

a) Hiệu quả

b) Bình thường

c) Chưa hiệu quả

9. Những thuận lợi trong việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn

mới ở địa phương là gì ?

a) Được Đảng và Nhà nước cấp trên quan tâm chỉ đạo

b) Nhờ có thành tựu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong thời gian

vừa qua

c) Là địa phương có truyền thống cách mạng

d) Học tập được kinh nghiệm của nhiều nơi

Những thuận lợi khác, ghi cụ thể .......................................................................

10. Những khó khăn trong việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông

a) Nhận thức của người dân còn hạn chế, ỷ lại, trông chờ nhà nước hỗ trợ.

thôn mới ở địa phương là gì?

b) Năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế

c) Nguồn lực của địa phương có hạn

d) Cơ chế chính sách của nhà nước không phù hợp

e) Khó khăn trong việc huy động đóng góp của nhân dân

Những khó khăn khác, ghi cụ thể .......................................................................

96

11. Số lượng, trình độ chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn

mới và các chính sách hỗ trợ như thế nào?

a) Số lượng:

Đảm bảo Chưa đảm bảo

b) Trình độ chuyên môn:

Sau đại học Đại học

Trung cấp Cao đẳng

Phổ thông

c) Cơ sở vật chất

Đảm bảo Chưa đảm bảo

d) Hỗ trợ thu nhập

Có Không

12. Để nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM ở địa phương

trong thời gian tới, theo Ông (bà) cần áp dụng những giải pháp nào sau đây?

a) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền

b) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm NTM

c) Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho

người dân

d) Đẩy mạnh huy động và tiếp nhận các nguồn lực

đ) Hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách về xây dựng NTM.

Các giải pháp khác, ghi cụ thể.....................................................................

Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Ông (bà)./.