BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ---------------------------
PHẠM HỮU DANH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG RÀO CẢN
ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU QUA THỰC
TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI
ĐOẠN 2014-2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ---------------------------
PHẠM HỮU DANH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG RÀO CẢN
ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU QUA THỰC
TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI
ĐOẠN 2014-2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ THỊ NGỌC OANH TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Một số giải pháp xây dựng rào cản đối với hàng
nhập khẩu qua thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2020” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Phạm Hữu Danh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
và Quý bạn hữu.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Q u ý l ã n h
đ ạ o , Q uý thầy cô trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho Tôi hoàn thành chương trình học thạc
sĩ, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời
gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư – Tiến sĩ
Hà Thị Ngọc Oanh đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết
hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cám ơn các anh, chị, em ở Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Cục Hải quan, Cục
Thống kê thành phố v à Q u ý b ạ n h ữ u đã tạo điều kiện hỗ
trợ, giúp đỡ để Tôi có nguồn dữ liệu cũng như khuyến khích Tôi
viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng
tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng
góp quý báu và chân tình của Quý thầy cô và các bạn hữu.
Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ qua số điện thoại:
0986.134.829, email: danhcp04@yahoo.com.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2014
Học viên
Phạm Hữu Danh
iii
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
Nhận thức được vai trò của thành phố Hồ Chí Minh đối với cả nước, đặc biệt
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thế giới, Việt Nam đã và đang chuẩn bị ký kết
các Hiệp định FTA, TPP, ... thì việc xây dựng rào cản đối với hàng nhập khẩu vô cùng
quan trọng, do đó tác giả chọn tên đề tài luận văn là ”Một số giải pháp xây dựng rào
cản đối với hàng nhập khẩu qua thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-
2020“.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về rào cản đối với hàng nhập khẩu: nội
dung chương đã nêu lên các cơ sở lý luận về nhập khẩu, mục đích nhập khẩu, các
hình thức nhập khẩu và rào cản. Rào cản được phân theo 02 nhóm chính đó là rào
cản thuế quan và rào cản phi thuế quan. Tại chương này còn nêu lên một số rào cản
điển hình ở Trung Quốc, Canada, Thái Lan.
- Chương 2: Thực trạng rào cản đối với hàng nhập khẩu vào TP.HCM giai
đoạn 2007-2012: nội dung chương trình bày cho người đọc khái quát về thành phố
Hồ Chí Minh, nêu lên những tồn tại, ưu và khuyến điểm của các doanh nghiệp Việt
Nam và các doanh nghiệp FDI đồng thời trình bày tình trạng nhập khẩu trong thời
gian từ năm 2007 – 2012. Qua đó, thấy nổi trội lên tình trạng nhập siêu. Chính vì
thực trạng này, tác giả trình bày các rào cản hiện đang được áp dụng tại Việt Nam
nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng trên cơ sở mặt hàng quản lý ngành
và những mặt tồn tại của rào cản.
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị xây dựng rào cản đối với hàng nhập khẩu
của Việt Nam giai đoạn 2014-2020: Nội dung chương này trình bày các cam kết
quốc tế về giảm rào cản tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một vài ý kiến cá nhân
về việc xây dựng rào cản đối với hoạt động nhập khẩu trong bối cảnh Việt Nam vừa
phải thực hiện các cam kết quốc tế đối với hàng nhập khẩu vừa đảm bảo bảo hộ
Mặc dù có những khó khăn nhất định trong suốt quá trình viết luận văn nhưng
hàng hóa trong nước.
iv
tác giả đã cố gắng hết năng lực để thu thập dữ liệu, hoàn thành luận văn theo đúng tiến
độ. Bên cạnh những khía cạnh luận văn trình bày thì vẫn còn những hạn chế nhất định
khi lĩnh vực nhập khẩu rất rộng, ngành hàng đa dạng, địa bàn nhập khẩu hầu như trải
dài từ Nam chí Bắc và đặc biệt là các hình thức tiểu ngạch vẫn chưa thể kiểm soát được
một cách chặt chẽ. Do đó, tác giả rất mong muốn được tiếp thu kiến thức lẫn kinh
nghiệm thực tiễn để đề tài luận văn này ngày càng hoàn chỉnh./.
v
ABSTRACT
To understand the role and responsibility of Ho Chi Minh city to whole
country, especially during the integration period of global economy, Viet Nam has
already prepared to sign FTA, TPP agreements, etc; therefore, the setting up the
barriers to imported goods is very crucial, that is the reason which the author has
chosen the topic of “Solutions in setting up the barriers to imported goods to reality
Ho Chi Minh city period of 2014 to 2020 ” for the thesis.
Beside the beginning and conclusion of the thesis, the list of documents for
reference, the thesis is divided in 3 chapters as follows:
Chapter 1: There have some theoretical issues about barriers for imported
goods: the contents of this chapter have mentioned all the basic reasons about
importing, the purpose of importing, the kinds of importing types and obstacles.
Obstacles are sorted to 2 main types which are the barrier of tariffs and non tariffs.
In this chapter, the author has also provided some typical barriers/obstacles in
China, Thailand, and Canada.
Chapter 2: The reality of barrier to imported goods into Ho Chi Minh city
period of 2007 to 2012: The contents of this chapter will provide for the readers a
whole/ general information about Ho Chi Minh city, providing the existing issues,
the advantages and disadvantages of enterprises in Viet Nam and FDI companies; at
the same time, the author also provides the importing situation in the period of 2007
to 2012; therefore, we can see the outstanding/prominent trade deficit issue.
Because of this reality, the author would like to present the barriers which have
been applied in Viet Nam in generally and Ho Chi Minh in single, based on the
industry management o and existing issues of the barriers.
Chapter 3: Solutions and Suggestions in setting up the barriers to imported
goods of Viet Nam period of 2014 to 2020: The contents of this chapter will provide
some international commitments about reducing the barriers in Viet Nam; Basing
on those kinds of suggestions, the author also suggests some own comments/
advices about setting up barriers to importing activities during Viet Nam has to both
vi
implement all international commitments to imported goods and ensure to protect
domestic goods.
Even though there still has some difficulties during thesis preparation period,
the author has tried his best in order to collect information and data in order to
finish the thesis on time. Beside the contents presented in the thesis, there still have
some restrictions in a large importing area, multiple industries; the importing areas
are expanded from North to South and especially in unofficial quota which we have
not controlled effectively.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN ........................................................................... iii
ABSTRACT .................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ xi
DANH MỤC CÁC BẢNG. ........................................................................................... xiv
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................................................................................................................................................................................................................... xv
LỜI MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 2
2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 3
Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 3
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 4
Phương pháp luận .............................................................................................. 4
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ................................................ 4
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 4
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ....................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN ĐỐI VỚI HÀNG
NHẬP KHẨU .............................................................................................................. 5
1.1. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ....................................... 5
1.1.1. Nhập khẩu và mục tiêu của nhập khẩu .......................................................... 5
viii
1.1.1.1. Nhập khẩu ............................................................................................... 5
1.1.1.2. Mục tiêu nhập khẩu ................................................................................ 6
1.1.2. Những hoạt động liên quan đến nhập khẩu ................................................... 8
1.1.2.1. Nguyên nhân thúc đẩy hoạt động nhập khẩu ......................................... 8
1.1.2.2. Các hình thức nhập khẩu trong thương mại quốc tế ............................... 8
1.2. RÀO CẢN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU .............................................. 11
1.2.1. Khái niệm rào cản thương mại ...................................................................... 11
1.2.2. Rào cản đối với hàng hóa nhập khẩu .............................................................. 12
1.2.2.1. Hàng rào thuế quan ............................................................................... 12
1.2.2.2. Các hàng rào phi thuế quan ................................................................... 16
1.2.3. Tác dụng của rào cản hàng nhập khẩu ........................................................... 28
1.2.4. Các nhân tố XD rào cản hàng nhập khẩu ...................................................... 31
1.2.5. Kinh nghiệm XD rào cản của một số nước trên thế giới ............................... 32
1.2.5.1. Kinh nghiệm xây dựng rào cản kỹ thuật ở TQ ....................................... 32
1.2.5.2. Rào cản về dán nhãn sản phẩm rau quả tươi Canada ........................... 36
1.2.5.3. Rào cản hàng nhập khẩu vào nước Mỹ .................................................. 37
1.2.5.4. Kinh nghiệm xây dựng rào cản nhập khẩu ở Thái Lan ........................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RÀO CẢN HÀNG NK VÀO TP.HCM. ................. 41
2.1. TỔNG QUAN VỀ DN NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM ....................... 41
2.1.1. Giới thiệu về Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 41
2.1.2. Tổng quan về các DN nhập khẩu trên địa bàn TP.HCM ................................ 43
2.1.2.1. Các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu ở TP. HCM ................................................. 43
2.1.2.2. Các doanh nghiệp FDI nhập khẩu tại TP.HCM ..................................... 45
2.2. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ...................................... 51
2.2.1. Tình hình nhập khẩu của thành phố Hồ Chí Minh ........................................ 52
2.2.2. Tình hình nhập khẩu của doanh nghiệp FDI thành phố Hồ Chí Minh .......... 56
2.3. RÀO CẢN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU ......................................................... 67
2.3.1. Rào cản cấm nhập khẩu .................................................................................. 68
ix
2.3.2. Rào cản cấp phép nhập khẩu .......................................................................... 69
2.3.3. Rào cản nhập khẩu khác ................................................................................ 80
2.3.3.1. Chế độ hạn ngạch thuế quan.................................................................... 80
2.3.3.2. Rào cản chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động .................................. 81
2.3.3.3. Rào cản phòng vệ thương mại ................................................................. 82
2.3.3.4. Rào cản cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu ........................................ 83
2.3.3.5. Rào cản định giá hải quan ....................................................................... 84
2.3.3.6. Rào cản các qui định về vệ sinh, nhãn mác.. ........................................... 84
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÁC ĐỘNG CỦA RÀO CẢN HÀNG NK ....................... 86
2.4.1. Mặt tích cực .................................................................................................... 86
2.4.2. Mặt hạn chế ..................................................................................................... 87
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 90
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ XD RÀO CẢN VÀO VN .. 91
3.1. CAM KẾT QUỐC TẾ VỀ GIẢM RÀO CẢN CỦA VIỆT NAM ......................... 91
3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ XD RÀO CẢN HÀNG NK VÀO TP.HCM ......... 100
3.2.1. Giải pháp vĩ mô của nhà nước ........................................................................ 100
3.2.1.1. Giải pháp về thuế quan ........................................................................... 100
3.2.1.2. Giải pháp sử dụng bảo hộ để bảo vệ nền sản xuất trong nước .............. 103
3.2.1.3. Giải pháp về đối với hoạt động cấp phép ............................................... 105
3.2.1.4. Giải pháp thực hiện thanh tra, kiểm tra và kiểm soát ............................. 108
3.2.1.5. Giải pháp khác ........................................................................................ 110
3.2.2. Giải pháp vi mô .............................................................................................. 112
3.2.2.1. Giải pháp kiểm soát nhập khẩu FDI của TP.HCM ................................. 112
3.2.2.2. Giải pháp kiểm soát đối với doanh nghiệp nhập khẩu FDI.................... 112
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 113
3.3.1. Đối nhà nước ................................................................................................... 113
3.3.2. Đối với hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp .............................................. 115
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố ............................................................... 116
x
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............ 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 120
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Asia-Pacific Economic
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu
An toàn vệ sinh thực phẩm 1 ATVSTP
Cooperation
Á – Thái Bình Dương
2 APEC
Diễn đàn hợp tác Á–Âu
Hiệp hội các quốc gia Association of Southeast 3 ASEAN Asian Nations Đông Nam Á
The Asia-Europe Meeting
4 ASEM
Bộ Nông nghiệp và Phát 5 BNN&PTNT triển Nông thôn
Chứng nhận xuất xứ hàng 6 C/O Certificate of Origin hóa
Consumer Product Safety
Improvement Act
Đạo luật cải tiến an toàn sản 7 CPSIA phẩm tiêu dùng
Hợp đồng thiết kế, cung cấp
Lệnh giao hàng 8 D/O Delivery Order
Engineering, Procurement and
thiết bị công nghệ và thi công
9 EPC
Construction Contract
xây dựng công trình
European Union Liên minh châu Âu 10 EU
Vốn đầu tư trực tiếp nước Foreign Direct Investment 11 FDI ngoài
A free-Trade Area
Hiệp định Thương mại Tự do
FTA 12
xii
Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại (Hiệp General Agreement on 13 GATT Tariffs and Trade định chống bán phá giá
ADP)
Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 14 GDP
Generalized System of
Quy định xuất xứ để được
Preferences
15 GSP hưởng ưu đãi thuế quan phổ
cập
Good Manufacturing Hệ thống sản xuất tốt 16 GMP Practices
Hazard Analysis Critical
HACCP
Control Point
Hệ thống phân tích mối nguy 17 và điểm kiểm soát tới hạn
Instruction-Level Parallelism
International Organization for
Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn
Hiệp định về thủ tục cấp giấy 18 ILP phép nhập khẩu
Standardization
hoá
19 ISO
Most Favoured Nation
20 MFN Thuế ưu đãi tối huệ quốc
Ngân sách nhà nước 21 NSNN
Official Development Nguồn vốn hỗ trợ phát triển 22 ODA Assistance chính thức
Registration Evaluation Quy định về hóa chất và sử
Authorisation and dụng an toàn hóa chất 23 REACH
Restriction of Chemicals
Sanitary and Phytosanitary Hiệp định kiểm dịch động 24 SPS Measure thực vật
xiii
Trợ cấp và các biện pháp Subsidies Countervailing 25 SCM Measures đối kháng
Hiệp định về Áp dụng các
The Agreement on the biện pháp Vệ sinh Kiểm dịch
26 SPS Aplication of Sanitary and động thực vật (Hiệp định Vệ
Phytosanitary Measures) sinh Kiểm dịch động thực
vật)
Technical Barriers to Trade Hiệp định về hàng rào kỹ 27 TBT Agreement thuật trong thương mại
Trách nhiệm hữu hạn Một 28 TNHH MTV thành viên
Thành phố Hồ Chí Minh 29 TP.HCM
Trade Related Investment Các biện pháp đầu tư liên 30 TRIMs Measures quan đến thương mại
Trade-Related Intellectual
Property Rights
Hiệp định bảo vệ quyền sở 31 TRIP hữu trí tuệ
Đô la Mỹ 32 USD United States Dollar
Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng 33 VAT
Vietnam Chamber of Phòng Thương mại và Công 34 VCCI Commerce and Industry nghiệp Việt Nam
World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới 35 WTO
xiv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tình hình thu hút FDI giai đoạn 2007-2012 của TP.HCM ........................... 46
Bảng 2.2 Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của TP.HCM .............................................. 51
Bảng 2.3 Chi tiết kim ngạch nhập khẩu hàng hoá chi tiết của TP.HCM ...................... 53
Bảng 2.4 Chi tiết kim ngạch NK hàng hoá DN FDI của TP.HCM ............................... 56
Bảng 2.5 Bảng tỉ trọng kim ngạch nhập khẩu FDI/KN TP.HCM ................................. 58
Bảng 2.6 Tình hình đăng ký quyền nhập khẩu của DN FDI ......................................... 61
Bảng 2.7 Hiện trạng mạng lưới kinh doanh gas, khí hóa lỏng...................................... 77
Bảng 2.8 Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu 3 mặt hàng năm 2012-2013 ....................... 80
xv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1.Hình Bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 41
Hình 2.2.Tình hình thu hút FDI giai đoạn 2007 – 2012 của thành phố ......................... 46
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề
Kể từ ngày nước ta thực hiện chính sách mở cửa kinh tế, trong nước nhiều thành
phần kinh tế được thành lập, bên cạnh đó, làn sóng các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu
tư vào Việt Nam cũng tăng nhanh. Trong giai đoạn đầu, hầu hết các nhà đầu tư đều đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng để hoạt động sản xuất nhằm tạo
ra sản phẩm. Nhà nước khuyến khích với nhà đầu tư trong nước sản xuất sản phẩm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng, sử dụng trong nước; khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài
sản xuất sản phẩm phục vụ xuất khẩu. Trên thực tế, phần lớn các doanh nghiệp, kể cả
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều hướng vào thay thế nhập khẩu hơn là
hướng vào xuất khẩu, chạy đua lợi nhuận trước mắt hơn là có chiến lược lâu dài dẫn
đến chất lượng, mẫu mã, màu sắc hàng hóa kém cạnh tranh so với hàng ngoại nhập.
Trong những năm gần đây, bạn bè quốc tế đã bắt đầu chú ý tới hình ảnh một Việt
Nam mới mẻ, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế toàn cầu. Một trong những cột
mốc đáng nhớ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đó là ngày
11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Chính điều này đã buộc Việt Nam mở cửa hơn nữa kinh tế và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam, nó như là một xu thế khách quan, một
nhu cầu tất yếu với những lợi ích không thể phủ nhận. Tuy nhiên, nó cũng mang lại
không ít khó khăn, đặc biệt là đối với những nền kinh tế còn non trẻ, sức cạnh tranh
của các nền sản xuất trong nước còn kém. Vì vậy, hàng hóa của nước ngoài thâm nhập
vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều, đa dạng về chủng loại, chất lượng, giá cả,
trong đó không thiếu những hàng hóa làm mất niềm tin và ảnh hưởng đến nhà sản xuất,
người tiêu dùng Việt Nam. Đặc biệt, khi tình hình kinh tế, chính trị thế giới bất ổn,
nguy cơ chiến tranh xảy ra tại nhiều nước thì Việt Nam được xem là điểm đến lý tưởng
để đầu tư. Bên cạnh những nhà đầu tư có uy tín, có trách nhiệm, tha thiết đầu tư tại
2
Việt Nam để phát triển sản xuất, chiếm thị phần thì ngày càng xuất hiện nhiều nhà đầu
lợi dụng chính sách nhập khẩu để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trục lợi, thiếu
trách nhiệm, không nghiêm túc, hoặc nhập khẩu hàng hóa gây ra nguy hại cho nền kinh
tế đất nước, làm rối loạn thị trường, gây khó khăn cho nhà sản xuất trong nước đã tác
động đến chất lượng cuộc sống của người Việt Nam.
Do đó, các quốc gia thường sử dụng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan để
bảo hộ nền sản xuất trong nước; coi bảo hộ là công cụ đắc lực trong chính sách thương
mại của mình đã đem lại cho Việt Nam những lợi ích to lớn, nhưng bên cạnh đó là
không ít khó khăn và thách thức. Hội nhập đồng nghĩa với việc Việt Nam phải mở cửa
hơn nữa nền kinh tế, cắt giảm thuế quan và loại bỏ những hàng rào phi thuế quan
không phù hợp với các quy định và cam kết quốc tế nhưng vẫn đảm bảo lợi ích quốc
gia và bảo vệ nền sản xuất nước nhà.
Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị ... lớn
nhất của cả nước. Hàng ngày, nơi đây diễn ra các hoạt động giao thương nhộn nhịp rất
cần cho sự phát triển kinh tế của đất nước, trong đó có hoạt động nhập khẩu. Từ đây
hàng hóa nhập khẩu của thành phố sẽ được vận chuyển và lan tỏa đến hầu hết mọi
miền của đất nước. Tuy nhiên, hàng nhập khẩu cũng gặp nhiều vần đề: năm 2011 phát
hiện 6 vụ nhập phế liệu không đạt chất lượng trị giá hơn 1,5 tỷ đồng, năm 2012 phát
hiện 9 vụ trị giá lên đến hơn 12 tỷ đồng; hàng ngàn tấn ác quy chì phế thải và hàng hóa
khác thuộc diện chất thải nguy hiểm; máy móc thiết bị lạc hậu, … đã nhập khẩu qua
các cảng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Kể từ khi gia nhập WTO đến nay, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thành
phố luôn ở mức cao (năm 2006 chỉ có 283 dự án thì năm 2007 là 493, năm 2008 là
546, năm 2009 là 389, năm 2010 là 375, năm 2011 là 439 và năm 2012 là 436 dự án).
Trong đó, các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại đầu tư vào
thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hoạt động nhập khẩu liên tục gia tăng (năm 2007 có
3
25 dự án thì năm 2008 là 66, 2009 là 87, năm 2010 là 107, năm 2011 là 121, năm 2012
là 137 dự án). Tuy nhiên, một số doanh nghiệp FDI có dấu hiệu chuyển giá để trốn
thuế thể hiện qua việc báo lỗ như: Cty TNHH Freetrend Industriala Việt Nam với mức
lỗ trên 2 năm là 222 tỷ đồng, Metro 11 năm chưa có lãi, Cô ca cô la liên tục lỗ… là
tình trạng đáng báo động.
Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước phát triển sản xuất, ủng hộ các nhà đầu
tư nước ngoài phục vụ phát triển đất nước là một nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết trên cơ
sở tôn trọng luật pháp quốc tế, những điều cam kết WTO, đòi hỏi phải có một chính
sách hợp lý, đúng đắn, và linh hoạt. Một trong những chính sách đó là công khai minh
bạch, cụ thể hóa thủ tục hành chính, thủ tục cấp phép … và xây dựng rào cản trong
hoạt động nhập khẩu. Vấn đề khó khăn đối với các nhà hoạch định chính sách là làm
thế nào để có thể thực hiện tốt các rào cản đối với hàng nhập khẩu mà không vi phạm
các cam kết về tự do hoá thương mại của WTO.
Chính vì lý do trên nên tác giả chọn tên luận văn là “Một số giải pháp xây dựng
rào cản đối với hàng nhập khẩu qua thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2014-2020” để thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học.
2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của luận văn
Trên cơ sở trình bày thực trạng hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp trên địa
bàn TP.HCM, tìm hiểu về những rào cản Việt Nam hiện đang áp dụng đối với họat
động nhập khẩu và đề xuất một số giải pháp về việc xây dựng rào cản đối với hoạt
động nhập khẩu trong bối cảnh Việt Nam phải thực hiện các cam kết quốc tế đối với
hàng nhập khẩu.
Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên cần giải quyết các vấn đề sau:
- Trình bày một số rào cản trong hoạt động nhập khẩu tại Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị xây dựng rào cản đối với hàng nhập khẩu.
4
- Thực trạng hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện luận văn này, tác giả sẽ sử dụng những
phương pháp nghiên cứu như sau: Thu thập thông tin, thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp và phương pháp chuyên gia.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Rào cản đối với hàng nhập khẩu vào TP.HCM, trong đó tập trung chú trọng đến
doanh nghiệp FDI khi làn sóng đầu tư của các doanh nghiệp FDI đầu tư vào TP.HCM
nhiều và có những bất cập trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
- Nội dung nghiên cứu: rào cản đối với hàng nhập khẩu vào TP.HCM.
- Không gian nghiên cứu: lấy thực tiễn của TP.HCM để chứng minh.
- Thời gian nghiên cứu: số liệu trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012 để
định hướng cho giai đoạn 2014 đến 2020.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về rào cản đối với hàng nhập khẩu.
- Chương 2: Thực trạng rào cản đối với hàng nhập khẩu vào TP.HCM giai đoạn
2007 - 2012.
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị xây dựng rào cản đối với hàng nhập khẩu của
Việt Nam giai đoạn 2014-2020.
5
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU
1.1. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Nhập khẩu và mục tiêu của nhập khẩu
1.1.1.1. Nhập khẩu
- Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, nhà nhập khẩu phải chuyển ngoại
tệ ra nước ngoài để thanh toán cho nhà xuất khẩu.
- Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt
Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hoá đó tại Việt Nam; bao gồm
quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về
các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức
hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hoá tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật
Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
- Doanh nghiệp FDI hoạt động nhập khẩu được xem như là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt
động nhập khẩu các hàng hóa được pháp luật Việt Nam cho phép.
- Qui trình hoạt động nhập khẩu: Phù hợp với phạm vi hoạt động quyền nhập
khẩu quy định tại Điều 3.4 Nghị định 23/2007/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 12/02/2007
và Điểm 3.1 Thông tư số 05/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương ngày 14/04/2008.
Quy trình thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa như sau:
Trước khi hàng về đến Việt Nam, dù bằng đường không hay đường biển cũng sẽ
có giấy báo (Arrival Notice) thông báo cho nhà nhập khẩu biết về chi tiết lô hàng, thời
gian, địa điểm mà hàng sẽ về đến Việt Nam kèm theo việc yêu cầu đến nhận hàng. Nhà
6
nhập khẩu sẽ thực hiện các yêu cầu và chuẩn bị hồ sơ như nội dung yêu cầu trong Giấy
báo hàng đến để nhận lệnh giao hàng và thanh toán các chi phí (nếu có)
Các chứng từ cần thiết để nhận hàng là lệnh giao hàng (D/O : Delivery Order)
cũng được ghi chú rõ trong giấy báo (tàu) đến. Khi nhận được D/O, nhà nhập khẩu
mang nó cùng một số chứng từ khác như hợp đồng (Contract), Hóa đơn thương mại
(commercial Invoice), Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing List), Giấy Chứng nhận xuất
xứ (C/O: Certificate of Origin), Giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh doanh, đăng ký mã số
xuất nhập khẩu, giấy Giới thiệu, … đến cơ quan Hải Quan và mở tờ khai hải quan hoặc
đăng ký mở tờ khai hải quan qua mạng.
Sau khi mở tờ khai hải quan, nhà nhập khẩu sẽ nộp các loại thuế, phí thì cơ quan
hải quan sẽ tiến hành kiểm hóa hàng hóa xem có đúng trong hợp đồng, Invoice,
Packing List cũng như C/O không? Khi hàng hóa nhập khẩu đúng với kê khai trên các
chứng từ thì hàng hóa sẽ được thông quan.
1.1.1.2. Mục tiêu nhập khẩu
Mỗi doanh nghiệp khi được cấp phép hoạt động đều có một ngành nghề kinh
doanh nhất định. Thường căn cứ vào ngành nghề kinh doanh và nhu cầu hoạt động,
doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu với nhiều mục đích như sau:
- Nhập khẩu nguyên nhiên phụ liệu, máy móc và vật tư phục vụ sản xuất trong
nước: Do nền kinh tế Việt Nam nghèo nàn lạc hậu nên hầu hết nguyên nhiên phụ liệu,
máy móc và vật tư sản xuất trong nước đều phụ thuộc vào nhập khẩu. Chính sách nhà
nước thiếu định hướng chiến lược, thiếu quy hoạch vùng nguyên liệu, vùng sản xuất
cho phát triển sản xuất nên ngay cả các sản phẩm xuất khẩu và các sản phẩm có sự tăng
trưởng cao trong nhiều năm qua như: hàng dệt may, da giày, chế biến thực phẩm và đồ
uống, sản phẩm thép và kim loại màu, ô tô, xe máy, hàng điện tử, sản phẩm nhựa …
cũng phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu, bán thành phẩm nhập khẩu. Nhiều nhóm
sản phẩm có tỷ trọng chi phí cho nguyên vật liệu chiếm trên 60% giá thành sản phẩm
7
như: giấy in, giấy viết, phôi thép và thép cám, lốp xe các loại… Rất nhiều những mặt
hàng này ngòai việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước còn là yếu tố đầu vào
cho nhiều ngành sản xuất và cho xuất khẩu ra các thị trường khác. Việc nhập khẩu với
số lượng lớn nguyên vật liệu cũng sẽ gây tác động trực tiếp tới tính chủ động của các
doanh nghiệp Việt Nam trong việc lập kế hoạch kinh doanh và tới giá thành do phụ
thuộc vào biến động giá cả nguyên liệu nhập khẩu, biến động tỷ giá hối đoái… Việc
phải nhập khẩu các nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước cũng sẽ làm phát sinh
thêm nhiều khoản chi phí khác như: chi phí vận chuyển, chi phí hải quan, chi phí cảng,
chi phí bảo hiểm… Chi phí kinh doanh của ta còn cao, do đó tỷ suất lợi nhuận hạn chế,
lợi nhuận thấp, doanh nghiệp không có động lực để phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
phải có kế hoạch, định hướng và nhạy bén trong kinh doanh.
- Nhập khẩu hàng tiêu dùng để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng: nhu cầu
tiêu dùng trong nước luôn ở mức cao với các mặt hàng trong nước chưa sản xuất
được (hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu chất lượng, mẫu mã, giá cả …) như:
xăng dầu, phân bón, máy móc thiết bị, xe cộ ... nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng tiêu
dùng này còn xuất phát xu hướng chuộng hàng ngoại hơn hàng nội.
- Nhập khẩu hàng hoá để phục vụ triển lãm, hội chợ: hàng hóa nhập vào để tham
gia các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm quảng bá, quảng cáo và khuếch trương
sản phẩm đến với người tiêu dùng.
- Nhập khẩu hàng hóa, máy móc, thiết bị từ nước ngoài để thực hiện các dự án
trong nước: Nhiều dự án tại Việt Nam đòi hỏi trình độ máy móc, phương tiện kỹ
thuật cao hoặc đồng bộ hệ thống nên phải nhập hàng hóa ở nước ngoài về, phần đông
các dự án này do các đối tác nước ngoài như Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Nga…
trúng thầu đã nhập khẩu một lượng lớn máy móc, thiết bị từ các nước này vào Việt
Nam để thực hiện dự án.
- Nhập khẩu hàng hóa để gia công (tạm nhập tái xuất): là việc các doanh nghiệp
8
nhập khẩu các hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để hoàn thành các công đoạn
nào đó theo hợp đồng sau đó xuất khẩu hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Những hoạt động liên quan đến nhập khẩu
1.1.2.1. Nguyên nhân thúc đẩy hoạt động nhập khẩu
Xuất phát từ nhu cầu, lợi ích con người trong sản xuất, tiêu dùng, vui chơi, giải
trí nhằm tìm kiếm những nguồn nguyên liệu, hàng hóa, trang thiết bị, máy móc phục
vụ sản xuất, giao thương, tiêu dùng mà các nhà đầu tư tham gia vào hoạt động nhập
khẩu. Thông thường các nhà đầu tư nhập khẩu những thứ mà họ chưa có, hoặc nhập
khẩu những thứ mà bên ngoài ưu việt hơn thứ mà họ có về giá cả, chất lượng, màu
sắc, …Trong những năm gần đây, hoạt động nhập khẩu diễn ra mạnh mẽ do những
cam kết về hàng hóa của các nư ớc khi gia nhập WTO (trong đó có Việt Nam)
cũng là những nguyên nhân thúc đẩy hoạt động nhập khẩu:
Thứ nhất, c ác nư ớc thà nh vi ên WT O mở rộng quyền kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hóa cho các doanh nghiệp, cá nhân, nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, các điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu như:
- Rào cản ở các nước nhập khẩu ít hơn (thuế giảm, hàng rào phi thuế quan dần
được bãi bỏ);
- Hàng hóa xuất khẩu của các thành viên WTO được đối xử công bằng hơn trên
thị trường thế giới;
- Doanh nghiệp dễ dàng định hướng hoạt động xuất khẩu của mình hơn do được
tiếp cận với thông tin về thị trường nhập khẩu.
Thứ ba, các nước thành viên WTO buộc phải cắt giảm rào cản thuế quan và
phi thuế quan, giảm bảo hộ và trợ cấp xuất khẩu, bởi vậy hàng nhập khẩu vào nhiều
hơn trước.
1.1.2.2. Các hình thức nhập khẩu trong thương mại quốc tế
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, nhưng trong thực tế do tác động của môi trường, điều
9
kiện kinh doanh cùng với sự năng động sáng tạo của người kinh doanh đã tạo ra nhiều
hình thức nhập khẩu khác nhau như:
- Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ
các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính sách luật pháp của
Nhà nước cũng như quốc tế. Trong hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp hoàn toàn
nắm quyền chủ động và phải tự tiến hành các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu từ
nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức giao dịch, đến việc ký
kết và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí phát sinh
trong hoạt động kinh doanh và được hưởng toàn bộ phần lãi thu được cũng như phải tự
chịu trách nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ. Khi nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp
được trích kim ngạch nhập khẩu, khi tiêu thụ hàng nhập khẩu doanh nghiệp phải chịu
thuế doanh thu, thuế lợi tức. Nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp
đồng nhập khẩu với nước ngoài, sau khi hàng về nước sẽ lập hợp đồng tiêu thụ hàng
hoá trong nước.
- Nhập khẩu uỷ thác: là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp
hoạt động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng nhập khẩu nhưng
không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh doanh... nên đã uỷ thác cho
doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng
hoá theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài
để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một hoa hồng
gọi là phí uỷ thác. Quan hệ giữa doanh nghiệp uỷ thác và doanh nghiệp nhận uỷ thác
được quy định đầy đủ trong hợp đồng uỷ thác. Nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp Xuất
nhập khẩu (nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có),
không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ vì không phải tiêu thụ hàng nhập mà chỉ
đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng
và làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt cho bên uỷ thác khiếu nại đòi bồi thường
10
với nước ngoài khi có tổn thất. Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì đại diện của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không được
tính doanh số, không chịu thuế doanh thu. Khi nhận uỷ thác, các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu này (nhận uỷ thác) phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng mua bán hàng hoá
với nước ngoài và một hợp đồng nhận uỷ thác với bên uỷ thác.
- Nhập khẩu liên doanh: Đây là một hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên
kết kỹ thuật một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng, kỹ thuật để cùng giao dịch và
đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt
động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên, cùng chia lãi nếu lỗ thì cùng
phải chịu. Nhập khẩu liên doanh thì các doanh nghiệp nhập khẩu liên doanh ít chịu rủi
ro bởi mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định,
quyền hạn và trách nhiệm của các bên cũng tăng theo số vốn góp, việc phân chia chi
phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp, lãi lỗ hai bên phân chia tuỳ theo thoả thuận dựa
trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên gánh vác. Trong nhập khẩu liên
doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhận hàng sẽ được tính kim ngạch xuất nhập khẩu. Khi
đưa hàng về tiêu thụ thì chỉ được tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và
chịu thuế doanh thu trên doanh số đó. Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp tham gia liên
doanh phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng mua hàng với nước ngoài và một hợp
đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết phải là doanh nghiệp Nhà
nước).
- Tạm nhập, tái xuất hàng hóa: là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm
thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
- Tạm xuất, tái nhập hàng hóa: là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa
vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
11
riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm
thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
1.2. RÀO CẢN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
1.2.1. Khái niệm rào cản thương mại
Rào cản thương mại: thuật ngữ “rào cản” đối với thương mại chỉ được đề cập
chính thức trong 1 hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đó là hiệp định
về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại. Tuy nhiên trong Hiệp định này khái niệm
hàng rào cũng không được định danh một cách rõ ràng mà chỉ được thừa nhận: ”không
một nước nào có thể ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng
hàng hóa xuất khẩu của mình, hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe con người, động
và thực vật, bảo vệ môi trường hoặc để ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở mức độ mà
nước đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng các biện pháp này không được tiến hành
với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tùy tiện hoặc không thể biện
minh được giữa các nước, trong các điều kiện giống nhau, hoặc tạo ra các hạn chế trá
hình đối với thương mại quốc tế, hay nói cách khác phải phù hợp với các quy định của
Hiệp định này”.
Trong thực tế, các nhà khoa học có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rào cản
thương mại. Song, nhìn chung, rào cản thương mại theo cách hiểu chung nhất là bất kỳ
biện pháp hay hành động nào gây cản trở đối với thương mại quốc tế, là những quy
định thuế quan, ngoài thuế quan, hay một chính sách phân biệt nào đó mà một nước
hay một vùng lãnh thổ áp dụng, với mục đích hạn chế hoặc ngăn cản thương mại quốc
tế. Nó gồm áp đặt thuế suất nhập khẩu cao đối với một số mặt hàng nhập khẩu, hay áp
dụng nâng cao một số tiêu chuẩn thuộc các lĩnh vực như chất lượng, vệ sinh, an toàn,
lao động, môi trường, xuất xứ, v.v.. bao gồm tất cả các biện pháp được thực hiện ở biên
giới, nhằm hạn chế việc hàng hóa nước khác thâm nhập vào thị trường và các thủ tục
này tạo thuận lợi cho hàng hóa trong nước như một hình thức bảo hộ.
12
1.2.2. Rào cản đối với hàng hóa nhập khẩu
Hiện nay hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp trong nước lẫn doanh nghiệp FDI
nhìn chung đều chịu những rào cản thương mại như nhau, tuy nhiên mức độ và tính
chất khác nhau. Rào cản thương mại bao gồm hai nhóm rào cản lớn đó là: rào cản thuế
quan và rào cản phi thuế quan:
1.2.2.1. Hàng rào thuế quan (Tariff Barriers)
Thuế quan được áp dụng trước hết là nhằm mục đích tăng thu ngân sách cho
chính phủ, sau đó là vì những mục đích khác như ngăn chặn hàng nhập khẩu và bảo vệ
hàng trong nước, trả đũa một quốc gia khác, bảo vệ một ngành sản xuất quan trọng hay
còn non trẻ của nước mình. Như vậy, thuế quan là một trong những rào cản thương mại
phổ biến nhất trong thương mại quốc tế nên trong hầu hết các vòng đàm phán thương
mại đa biên và song phương đều nổi lên chủ đề về cắt giảm thuế quan để đẩy nhanh
quá trình tự do hóa thương mại. Các quy định của WTO không đề cập một cách cụ thể
rằng các nước phải ràng buộc loại thuế nào vì trong thực tiễn thương mại quốc tế có rất
nhiều loại thuế và mức thuế suất khác nhau.
Các loại thuế: có 3 loại thuế quan phổ biến như sau:
- Thuế phần trăm: (ad - valoren tariff) được đánh theo tỷ lệ phần trăm giá trị giao
dịch của hàng hóa nhập khẩu. Hiện nay, đây là loại thuế được sử dụng rộng rãi nhất
nhưng nhìn chung còn ở mức cao nên WTO kêu gọi tất cả các nước thành viên tiếp tục
cam kết cắt giảm.
- Thuế phi phần trăm: (non ad –valoren tariff) chủ yếu được áp dụng cho hàng
nông sản, bao gồm 3 loại:
+ Thuế tuyệt đối: thuế xác định bằng một khoản cố định trên 01 đơn vị hàng
nhập khẩu. Đây là một loại thuế được áp dụng nhiều nhất đối với các mặt hàng nông
sản.
+ Thuế tuyệt đối thay thế quy định quyền lựa chọn áp dụng thuế phần trăm hay
thuế tuyệt đối.
13
+ Thuế tổng hợp: là sự kết hợp thuế phần trăm và thuế tuyệt đối. Ví dụ: mặt
hàng sữa nhập khẩu vào Nhật Bản phải chịu mức thuế 21,3% + 54 Yên/kg.
- Thuế quan đặc thù gồm có: hạn ngạch thuế quan, thuế đối kháng, thuế chống
bán phá giá, thuế thời vụ và thuế bổ sung:
+ Hạn ngạch thuế quan là một biện pháp quản lý nhập khẩu với 2 mức thuế
suất nhập khẩu, hàng hóa trong hạn ngạch thuế quan thì có mức thuế suất thấp, còn
ngoài hạn ngạch thì chịu mức thuế suất cao hơn. Việc quản lý hạn ngạch thuế quan tuy
khó khăn nhưng mang lại nhiều hiệu quả, vừa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước muốn dùng hàng nhập khẩu giá rẻ, đồng thời bảo vệ được người sản
xuất nội địa.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, WTO đã quyết định cho phép áp dụng hạn
ngạch thuế quan dù rất hạn hẹp. Trong Hiệp định Nông nghiệp tại vòng đàm phán
Urugoay, hạn ngạch thuế quan được thông qua để đảm bảo tiếp cận thị trường hiện tại
(hay tối thiểu) khi các biện pháp phi thuế quan đã được thuế hóa. Cũng tại đây, hạn
ngạch được tính để đảm bảo các yêu cầu về tiếp cận thị trường hiện tại và tối thiểu.
Thông qua các vòng đàm phán, WTO luôn hướng mục tiêu cắt giảm thuế quan.
Các nước thành viên không được phép tăng thuế lên trên mức trần đã cam kết trong
biểu. Qua tám vòng đàm phán trong khuôn khổ GATT trước đây, đặc biệt là sau vòng
Uruguay, thuế công nghiệp bình quân của các nước phát triển được giảm xuống 3,8%,
các nước này cũng đồng ý cắt giảm 36% mức thuế công nghiệp. Riêng các nước đang
phát triển đồng ý cắt giảm 24% thuế nông nghiệp.
+ Thuế đối kháng hay còn gọi là thuế chống trợ cấp xuất khẩu: đây là một
khoản thuế đặc biệt đánh vào các sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sản xuất và
xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp.
+ Thuế chống bán phá giá: là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để
ngăn chặn và đối phó với hàng nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa tạo
ra sự cạnh tranh không lành mạnh.
14
. Điều 6 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT (hay còn gọi là
Hiệp định chống bán phá giá – ADP) định nghĩa: “Phá giá nghĩa là sản phẩm được đưa
ra bán ở một nước thấp hơn giá trị thông thường của sản phẩm ấy và ở sản phẩm được
xem là bán phá giá nếu giá xuất của sản phẩm ấy thấp hơn giá của sản phẩm tương tự
như thế được tiêu thụ ở thị trường nội địa trong điều kiện buôn bán thông thường”.
. Bán phá giá được xác định dựa vào 2 yếu tố cơ bản là: biên độ phá giá từ 2%
trở lên; số lượng, giá trị hàng hóa bán phá giá từ một nước vượt quá 3% tổng khối
lượng hàng nhập khẩu.
. Hành động phá giá sẽ bị coi là không hợp pháp nếu nó gây ra hay đe dọa gây
ra thiệt hại vật chất đối với một ngành kinh tế nội địa đã được kiến lập vững chắc, hay
ngăn cản một cách đáng kể việc thành lập một ngành kinh tế nội địa.
. Để bù đắp thiệt hại, các quốc gia có quyền đặt ra thuế chống phá giá đối với
bất kì sản phẩm bị bán phá giá nào. Mức thuế này không được lớn hơn biên độ phá giá
của sản phẩm tương ứng. Tuy vậy, trước khi áp dụng thuế chống phá giá, thành viên
muốn sử dụng biện pháp này phải tiến hành điều tra thiệt hại do hành động bán phá giá
gây ra đối với ngành kinh tế trong nước theo những quy định và thủ tục rất chặt chẽ.
Trong những tình huống đặc biệt, các thành viên có thể sử dụng các biện pháp tạm thời
nhằm tránh những thiệt hại lớn ngay trong quá trình điều tra, ví dụ như có thể áp dụng
thuế tạm thời hoặc thu tiền đặt cọc. Các biện pháp tạm thời chỉ được áp dụng trong thời
gian ngắn, thông thường không quá 4 tháng.
+ Thuế thời vụ là loại thuế với mức thuế suất khác nhau cho cùng 01 loại sản
phẩm. Thông thường được áp dụng cho mặt hàng nông sản, khi vào thời vụ thu hoạch
trong nước thì áp dụng mức thuế suất cao nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, khi hết
thời vị thì trở lại mức thuế bình thường.
+ Thuế bổ sung là một loại thuế được đặt ra để thực hiện biện pháp tự vệ trong
trường hợp khẩn cấp. Các Chính phủ có thế áp dụng thuế bổ sung cao hơn mức thuế
thông thường nếu như khối lượng hàng nhập khẩu của sản phẩm đó tăng lên quá cao
15
gây ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc có nguy cơ làm mất đi một ngành sản xuất nào đó
trong nước.
Trong biểu thuế xuất nhập khẩu của các nước thường có nhiều loại thuế cụ thể
khác nhau cho cùng một loại sản phẩm và có sự chênh lệch nhau rất lớn về các loại
thuế. Sự chênh lệch giữa các loại thuế là do các quy định về “ưu đãi” quyết định. Nếu
hàng hóa của một nước nào đó chịu thuế suất thông thường hoặc kém ưu đãi hơn so với
nước khác thì chính điều đó sẽ trở thành rào cản thuế quan. Hiện có một số loại thuế
được áp dụng trong thương mại quốc tế như sau:
- Thuế phi tối huệ quốc (Non-MFN) còn gọi là thuế suất thông thường. Đây là
mức thuế cao nhất mà các nước áp dụng đối với những nước chưa phải là thành viên
WTO và chưa ký hiệp định thương mại song phương với nhau. Thuế này có thể nằm
trong khỏang từ 20-110%.
- Thuế tối huệ quốc (MFN) là loại thuế mà các nước thành viên WTO áp dụng
cho những nước thành viên khác hoặc theo các hiệp định song phương về ưu đãi thuế
quan. Đây là loại thuế có mức thuế suất thấp hơn nhiều so với loại thuế suất thông
thường.
- Thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP): là loại thuế ưu đãi cho một số hàng hóa nhập
khẩu từ các nước đang phát triển được các nước công nghiệp phát triển cho hưởng
GSP. Mức thuế này thấp hơn mức thuế tối huệ quốc.
- Thuế áp dụng đối với các khu vực thương mại tự do: đây là loại thuế có mức
thuế suất thấp nhất hoặc có thể bằng không đối với nhiều mặt hàng. Hiện tại có rất
nhiều khu vực tự do đã được hình thành và trong các hiệp định này là thuế suất rất thấp
hoặc bằng không (tức là ưu đãi về thuế rất cao).
- Các loại thuế quan ưu đãi khác: một số nước tham gia ký kết các hiệp định
chuyên ngành như hiệp định thương mại máy bay dân dụng, hiệp định thương mại các
sản phẩm dược, sản phẩm ô tô… cũng dành cho nhau các ưu đãi thuế quan đặc biệt đối
với các sản phẩm này.
16
Theo Hiệp định Nông nghiệp, các nước thành viên không được áp dụng các biện
pháp phi thuế quan đối với nông sản. Tất cả các biện pháp phi thuế quan cần phải được
thuế hóa. Thông thường với mức thuế hóa tại vòng đàm phán Uruguay thì mức nhập
khẩu nông sản hầu như không đáng kể.
1.2.2.2. Các hàng rào phi thuế quan (Non-Tariff Barriers)
Những rào cản thuế quan phải được thực hiện theo cam kết WTO, do đó chúng ta
tập trung nghiên cứu những rào cản phi thuế quan. Những rào cản phi thuế quan này đã
ảnh hưởng rất lớn đến nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam trong những năm gần đây.
Chính vì rào cản này mà sản lượng hàng hóa nhập khẩu vào được hạn chế, các doanh
nghiệp thì nản lòng trước hệ thống rào cản phức tạp, dẫn đến phải từ bỏ một thị trường
tiềm năng.
Các hàng rào này bao gồm: biện pháp cấm (cấm vận, cấm nhập khẩu, cấm xuất
khẩu), hạn ngạch, cấp phép, định giá hải quan, quy định về xuất xứ, quy định về kỹ
thuật, vệ sinh, nhãn mác, trợ cấp, chống bán phá giá, sở hữu trí tuệ, kiểm tra hàng hoá
trước khi xuống tàu, ... Trong đó, các biện pháp đang được sử dụng rộng rãi là:
- Biện pháp cấm: trong số các biện pháp cấm được sử dụng trong thực tiễn
thương mại quốc tế có các biện pháp như: cấm vận toàn diện, cấm vận từng phần, cấm
xuất khẩu hoặc nhập khẩu đối với một số hàng hóa nào đó, cấm phần lớn các doanh
nghiệp mà chỉ cho doanh nghiệp được xác định xuất khẩu hoặc nhập khẩu (ví dụ: chất
nổ, hóa chất chuyên ngành, xăng dầu…). Đây là biện pháp mang tính bảo hộ cao, gây
ra hạn chế lớn nhất đối với thương mại quốc tế. Nói chung, WTO không cho phép các
nước thành viên được sử dụng biện pháp này. Tuy nhiên, do có sự không đồng đều
trong trình độ phát triển giữa các thành viên (hiện nay có khoảng ¾ các nước thành
viên WTO là các nước đang phát triển) nên các quốc gia vẫn có thể thi hành các biện
pháp cấm trên cơ sở không phân biệt đối xử trong một số trường hợp được quy định tại
Điều XXI-GATT/1994, cụ thể là:
+ Cần thiết để đảm bảo an ninh quốc gia;
17
+ Cần thiết để bảo vệ đạo đức xã hội;
+ Cần thiết để bảo vệ con người, động vật và thực vật;
+ Liên quan tới nhập khẩu hay xuất khẩu vàng và bạc;
+ Cần thiết để bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên khan hiếm.
Việc thực hiện các biện pháp này cần phải kèm theo việc hạn chế sản xuất hay
tiêu dùng. GATT/1994 còn quy định các trường hợp sau được phép áp dụng biện pháp
cấm nhập khẩu, xuất khẩu: Được áp dụng một cách tạm thời để ngăn cản hay giảm bớt
sự khan hiếm lương thực, thực phẩm hay các sản phẩm thiết yếu khác; cần thiết để áp
dụng các tiêu chuẩn hay quy định để phân loại, xếp hạng hay tiếp thị các sản phẩm
trong thương mại quốc tế.
- Rào cản trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM): Trợ cấp là một khoản đóng
góp về tài chính do Chính phủ hoặc một tổ chức Nhà nước cung cấp, hoặc là một
khoản hỗ trợ thu nhập, hoặc hỗ trợ giá và mang lại lợi ích cho đối tượng nhận trợ cấp.
Đây là một công cụ chính sách được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở hầu hết các
nước nhằm đạt các mục tiêu của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính
trị... Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO được chia ra làm ba
cấp độ rõ rệt là đèn đỏ, đèn vàng và đèn xanh như trong giao thông.
+ Trợ cấp đèn đỏ: là các biện pháp trợ cấp bị cấm sử dụng hoàn toàn, điều 3
Hiệp định SCM quy định những trường hợp sau coi như bị cấm trợ cấp trực tiếp cho
hàng xuất khẩu và bị cấm sử dụng:
(1) Chương trình cung ứng tiền liên quan đến thưởng xuất khẩu, hoặc cung cấp
đầu vào với những điều kiện ưu đãi;
(2) Miễn thuế trực thu hoặc giảm thuế gián thu đối với sản phẩm xuất khẩu
vượt quá mức thuế đánh vào sản phẩm tương tự bán trong nước, hoặc hoàn lại thuế
nhập khẩu đối với những nguyên liệu đầu vào sản xuất hàng xuất khẩu quá mức;
(3) Chương trình bảo hiểm xuất khẩu với phí bảo hiểm không đủ trang trải chi
phí dài hạn của chương trình bảo hiểm;
18
(4) Tín dụng xuất khẩu thấp hơn đi vay của Chính phủ cũng coi như Nhà nước
trợ cấp cho xuất khẩu với lãi suất thấp.
+ Trợ cấp đèn vàng: là các loại trợ cấp được phép sử dụng, song cũng có thể bị
kiện hoặc áp dụng biện pháp đối kháng, đây là loại trợ cấp mang tính đặc thù, không
phổ biến, đối tượng nhận trợ cấp được giới hạn trong phạm vi: một doanh nghiệp hoặc
nhóm doanh nghiệp; một lĩnh vực công nghiệp hay một nhóm ngành công nghiệp; một
khu vực địa lý được định rõ nằm trong phạm vi quyền hạn của cơ quan thẩm quyền cấp
phép. Trợ cấp này được thực hiện nhưng chỉ dừng ở mức không gây tác động bất lợi
cho các thành viên, tác động bất lợi được nêu rõ trong Hiệp định gồm: ảnh hưởng
nghiêm trọng tới ngành sản xuất trong nước; làm vô hiệu hóa và suy yếu các ưu đãi
thuế quan đã đạt được trong đàm phán thương mại; làm tổn thất tới quyền lợi của nước
khác.
+ Trợ cấp đèn xanh: là loại trợ cấp được thực hiện mà không bị khiếu kiện, bao
gồm các loại sau:
(1) Hỗ trợ cho những hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) do công ty tiến
hành;
(2) Trợ cấp nhằm điều chỉnh những phương tiện sản xuất thích nghi với những
đòi hỏi về môi trường, miễn trợ cấp một lần, không lặp lại và giới hạn ở mức 20% chi
phí cho việc thích nghi đó;
(3) Hỗ trợ những ngành sản xuất nằm trong các vùng khó khăn. Vùng khó
khăn phải xác định ranh giới một cách rõ ràng về địa lý với những đặc điểm kinh tế và
hành chính nhất định.
- Rào cản về hạn chế định lượng (hạn ngạch - quota): đang được coi là có tác
dụng bảo hộ mạnh hơn các biện pháp thuế quan và dễ bóp méo thương mại. Đây là
biện pháp dùng để hạn chế về số lượng hoặc giá trị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong một thời gian nhất định (thông thường là 1 năm). Hạn ngạch này có thể do nước
nhập khẩu hoặc xuất khẩu tự áp đặt một cách đơn phương nhưng cũng có loại hạn
19
ngạch được áp đặt trên cơ sở tự nguyện của bên thứ hai (hạn ngạch xuất khẩu tự
nguyện). Điều XI-GATT/1994 đã quy định không cho phép các nước thành viên áp
dụng các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hoá, vì nó làm
ảnh hưởng nhiều đến thương mại thế giới. Biện pháp này được quy định nghiêm ngặt
hơn thuế quan bởi hai lý do chủ yếu:
Thứ nhất, các biện pháp phi thuế quan nói chung và các biện pháp định lượng nói
riêng không thể hiện tính minh bạch như thuế quan do tính pháp lý không cao bằng thuế
và thời gian quy định thông thường chỉ trong vòng 1 năm.
Thứ hai, hạn ngạch và các biện pháp hạn chế định lượng dễ biến tướng hơn thuế
quan. Nhiều khi chỉ thay đổi cách gọi tên biện pháp nhưng nội dung chủ yếu vẫn là hạn
ngạch. (Ví dụ như: Các biện pháp quản lý theo kế hoạch định hướng, quản lý có điều
kiện…). Hiện nay các quốc gia có xu hướng ít sử dụng công cụ hạn ngạch mà dùng
thuế quan thay thế cho hạn ngạch. Đây cũng là quy định có tính chất bắt buộc đối với
các quốc gia thành viên của WTO. Tuy vậy, WTO vẫn quy định những trường hợp đặc
biệt được áp dụng hạn ngạch tại Điều XI, XII GATT/1994, cụ thể như sau:
+ Được áp dụng một cách tạm thời nhằm hạn chế, ngăn ngừa, khắc phục sự
khan hiếm lương thực, thực phẩm hay các sản phẩm thiết yếu khác.
+ Được áp dụng để bảo vệ sự cân bằng cán cân thanh toán (việc tạo ra, duy trì
hay mở rộng hạn chế số lượng vì mục đích này không được vượt quá mức cần thiết).
+ Được áp dụng để ngăn ngừa sự đe dọa sắp xảy ra hoặc để ngăn chặn lại sự
thiếu hụt nghiêm trọng dự trữ tiền tệ; Hoặc trong trường hợp một quốc gia thành viên
có dự trữ tiền tệ quá ít, được áp dụng để đạt được một mức tăng hợp lý dự trữ tiền tệ.
+ Khi sử dụng hạn ngạch, các quốc gia thành viên phải thực hiện các yêu cầu
kèm theo:
. Thực hiện biện pháp này phải kèm theo việc hạn chế sản xuất hay tiêu
dùng trong nước.
20
. Cam kết không làm ảnh hưởng tới lợi ích của các nước thành viên
khác, đồng thời phải dần dần nới lỏng biện pháp này khi kinh tế đã hồi phục.
. Do tính pháp lý không cao và thời gian thông thường chỉ 1 năm trở lại,
nên khi tiến hành áp dụng biện pháp này, các quốc gia phải công bố thời gian cụ thể và
những thay đổi nếu có.
- Tự vệ trong thương mại: Trong thương mại quốc tế, biện pháp tự vệ là việc tạm
thời hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một số loại hàng hoá khi việc nhập khẩu
chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất
trong nước trong thời gian ngắn (thời hạn 4 năm, có thể gia hạn thêm 01 lần không quá
5 năm), tạo điều kiện cho ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Các biện
pháp thường được áp dụng là: yêu cầu đối tác tự hạn chế xuất khẩu, tăng mức thuế
nhập khẩu, áp dụng hạn mức nhập khẩu, hoặc dùng các biện pháp phân biệt đối xử
khác.
Tuy nhiên, theo điều 2 Hiệp định Tự vệ của WTO, các thành viên có thể áp dụng
các biện pháp tự vệ đối với một sản phẩm không phân biệt xuất xứ khi thành viên này
đã xác định theo những quy định chặt chẽ rằng số lượng nhập khẩu đang tăng lên một
cách tuyệt đối hoặc tương đối của sản phẩm này đang gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt
hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước sản xuất những sản phẩm tương tự
hoặc cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm nhập khẩu đó. Sau đó các biện pháp tạm thời
hạn chế nhập khẩu giảm dần theo các năm. Mặt khác, các quốc gia áp dụng biện pháp
tự vệ phải bồi thường thiệt hại cho các thành viên khác do biện pháp tự vệ gây nên nếu
họ chứng minh được thiệt hại và yêu cầu bồi thường. Trong trường hợp không thỏa
thuận được mức bồi thường thì sau 03 năm các thành viên này có thể dùng biện pháp
trả đũa.
- Rào cản về cấp phép nhập khẩu: có 2 loại giấy phép là giấy phép về quyền hoạt
động kinh doanh nhập khẩu và giấy phép nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa hoặc
phương thức kinh doanh nhập khẩu nào đó. Chẳng hạn là giấy phép cho phép doanh
21
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép mua, bán hàng hóa trên thị trường nội địa,
giấy phép nhập khẩu thuốc lá điếu và rượu ngoại, giấy phép kinh doanh tạm nhập tái
xuất…. Giấy phép nhập khẩu không quy định số lượng hay giá trị cụ thể mà chỉ yêu
cầu khi nhập khẩu phải xuất trình chứng từ để cơ quan Hải quan và các cơ quan hữu
quan khác kiểm tra hoặc cấp phép. Các quy định của WTO về giấy phép nhập khẩu
được quy định trong Hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu ILP. Các thủ tục
cấp giấy phép nhập khẩu có thể ảnh hưởng tiêu cực tới dòng di chuyển của thương mại
giữa các quốc gia, nhất là trong trường hợp các thủ tục này rườm rà, phức tạp gây chậm
trễ hoặc không minh bạch. Chẳng hạn như qui định về kiểm tra trước khi xếp hàng, quy
định về cửa khẩu thông quan, quy định về giá tính thuế hải quan…Vì thế một số
nguyên tắc chung được đưa ra nhằm hạn chế những tác động không mong muốn này,
cụ thể như sau:
+ Nội dung giấy phép và thủ tục cấp cần phải minh bạch, rõ ràng và có thể dự
đoán trước;
+ Chế độ cấp và quản lý giấy phép không phiền toái hơn mức cần thiết trong
đó có tính tới mục đích áp dụng;
+ Bảo vệ những nhà nhập khẩu và cung cấp nước ngoài khỏi bị chậm trễ không
cần thiết do các quyết định độc đoán.
Bên cạnh đó, các nước cũng cần phải công khai các thông tin liên quan đến thủ
tục nộp đơn, tiêu chuẩn của nhà nhập khẩu, cơ quan tiếp nhận, danh sách các sản phẩm
đòi hỏi giấy phép trong thời hạn hợp lý (21 ngày) trước khi chúng có hiệu lực.
Cấp phép nhập khẩu được chia thành hai loại:
+ Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu tự động (không điều kiện). Theo quy định
này thì giấy phép tự động là một văn bản cho phép thực hiện ngay lập tức không có
điều kiện gì đối với người làm đơn xin giấy phép. Chế độ cấp giấy phép này chỉ mang
tính chất quản lý để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu chứ không nhằm cản trở hoạt
động thương mại.
22
+ Thủ tục cấp giấy phép không tự động (có điều kiện). Giấy phép không tự
động là một loại văn bản cho phép được thực hiện khi người nhập khẩu đáp ứng được
một số điều kiện nhất định. Thực chất đây là một loại giấy phép được sử dụng cho mục
đích hạn chế nhập khẩu của Chính phủ, do vậy nó chủ yếu được áp dụng cho các hàng
hóa quản lý bằng hạn ngạch. Sử dụng các biện pháp cấp phép không tự động cũng dẫn
tới rào cản thương mại về thủ tục hành chính và chi phí tăng.
- Rào cản về Định giá hải quan: Định giá hải quan để tính thuế cũng có thể trở
thành một rào cản lớn với hoạt động thương mại. Ví dụ như quy định về áp giá tối
thiểu để tính thuế nhập khẩu. Chính vì vậy, Hiệp định về định giá hải quan của WTO
đã quy định các nguyên tắc cụ thể trong việc xác định giá trị tính thuế của hàng hoá,
bắt buộc các thành viên phải thực thi đúng và minh bạch.
- Rào cản về các quy định về kỹ thuật, vệ sinh, nhãn mác...
Cùng với những nỗ lực giảm thuế và điều chỉnh các biện pháp phi thuế truyền
thống trong WTO, ngày càng xuất hiện nhiều hình thức rào cản thương mại mang tính
kỹ thuật như các quy định về vệ sinh, kỹ thuật, môi trường, nhãn mác sản phẩm. Đây là
phạm vi chứa đựng nhiều quy định khá phức tạp và hết sức chặt chẽ. Có một số hệ
thống áp dụng như:
+ Hiệp định về áp dụng các biện pháp Vệ sinh Kiểm dịch động thực vật SPS
của (WTO), gọi tắt là Hiệp định Vệ sinh Kiểm dịch động thực vật hay Hiệp định SPS,
được ban hành và có hiệu lực cùng với sự ra đời của Tổ chức WTO vào ngày
01/01/1995. Hiệp định liên quan đến sự áp dụng các quy định về an toàn vệ sinh thực
phẩm, thú y và bảo vệ thực vật.
. Mục đích cơ bản của Hiệp định SPS là duy trì quyền lợi tối cao của tất cả các
nước thành viên, đó là xây dựng mức bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của con người,
động thực vật thích hợp, nhưng phải đảm bảo rằng các quyền lợi này không bị lạm
dụng với mục đích bảo hộ và không được tạo ra các rào cản thương mại quốc tế trá
hình.
23
. Điều 2 Hiệp định SPS quy định cụ thể như sau: “Các thành viên không bị
ngăn cản ban hành hay thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ sức khỏe con người,
động vật và thực vật với điều kiện các biện pháp này không được áp dụng theo cách
thức tạo ra sự phân biệt đối xử không hợp lý và tùy tiện, hay hạn chế một cách vô lý tới
thương mại quốc tế”.
. Các thành viên phải đảm bảo là việc áp dụng của bất kỳ biện pháp nào cũng
chỉ trong phạm vi cần thiết để bảo vệ sức khỏe con người, động vật và thực vật, cũng
phải dựa trên các cơ sở khoa học và không được phép duy trì khi không có chứng cớ
khoa học đầy đủ.
+ Hệ thống quản trị chất lượng ISO 9000:
Hệ thống gần như là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu sang thị trường EU thuộc các nước đang phát triển. Bộ ISO 9000 có mục tiêu
lớn nhất là đảm bảo chất lượng đối với người tiêu dùng. Biện pháp đảm bảo chất lượng
của bộ ISO 9000 là xây dựng hệ thống chất lượng và phòng ngừa từ khâu thiết kế, lập
kế hoạch. Bộ ISO 9000 gồm 20 yêu cầu, chia thành các nhóm:
. ISO 9001: Hệ thống chất lượng – Mô hình đảm bảo chất lượng trong quá
trình thiết kế, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ.
. ISO 9002: Hệ thống chất lượng – Mô hình đảm bảo chất lượng trong quá
trình thiết kế, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ sau bán hàng.
. ISO 9003: Hệ thống chất lượng – Mô hình đảm bảo chất lượng trong quá
trình kiểm tra cuối cùng và thử nghiệm.
Bộ ISO 9000 đưa ra những hướng dẫn đối với hệ thống chất lượng cho việc phát
triển có hiệu quả, chứ không áp đặt một hệ thống chất lượng chuẩn đối với từng doanh
nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có hệ thống chất lượng đặc thù, phù hợp trong
từng hoàn cảnh cụ thể. Thực tế cho thấy ở các nước đang phát triển Châu Á và Việt
Nam, hàng của những doanh nghiệp có giấy chứng nhận ISO 9000 thâm nhập vào thị
24
trường EU dễ dàng hơn nhiều so với hàng hóa của các doanh nghiệp không có giấy
chứng nhận này.
+ Hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001:2000
Hệ thống này đã được trên 140 quốc gia áp dụng. ISO 9001:2000 đề cập chủ yếu
đến các lĩnh vực về chất lượng. Theo Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp
quốc (UNIDO) các doanh nghiệp áp dụng hệ thống này sẽ:
. Đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
. Nâng cao tinh thần làm việc và đoàn kết của nhân viên trong doanh nghiệp.
. Vượt qua rào cản trong thương mại quốc tế.
. Gia tăng thị phần, diện tích, lợi nhuận và phát triển bền vững.
Trong thực tế, sản phẩm của doanh nghiệp nào được cấp giấy chứng nhận phù
hợp với ISO 9001:2000 sẽ dễ dàng thâm nhập thị trường các nước phát triển.
+ Hệ thống quản trị môi trường ISO 14000
Được xây dựng nhằm thiết lập hệ thống quản lý môi trường và cung cấp các công
cụ hỗ trợ có liên quan cho các tổ chức hoặc doanh nghiệp để quản lý sự tác động của
các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của họ đối với môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm
và liên tục cải thiện môi trường. Bộ ISO 14000 đề cập các vấn đề sau:
(1) Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management System - EMS);
(2) Kiểm tra đánh giá môi trường (Environmental Auditing - EA);
(3) Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (Environmental Performance
Evalution – EPE);
(4) Ghi nhãn môi trường (Environmental Labelling – EL);
(5) Đánh giá chu trình sống của sản phẩm (Life Cycle Asessment – LCA);
(6) Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản phẩm (Environmental
Aspect in Production Standard – EAPS).
Trong các tiêu chuẩn nêu trên, tiêu chuẩn ISO 14001 về hệ thống của Bộ tiêu
chuẩn ISO 14000 đối với các tổ chức, doanh nghiệp về vấn đề môi trường. Các tiêu
25
chuẩn còn lại là các tiêu chuẩn mang tính chất hướng dẫn giúp cho việc xây dựng và
thực hiện hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả. Một nội dung khác là nhãn môi
trường. Cac tiêu chuẩn về dán nhãn môi trường được xây dựng trên cơ sở phân tích chu
kỳ sống của sản phẩm: giai đoạn tiền sản xuất (chế biến các nguyên liệu thô), sản xuất,
phân phối (bao gồm đóng gói), sử dụng hoặc tiêu thụ và loại bỏ sau khi sử dụng.
+ Hệ thống quản trị môi trường ISO 14001:2000
Hệ thống này xem xét khía cạnh bảo vệ môi trường của tổ chức và của sản phẩm.
thị trường thế giới hiện nay rất chú trọng đến vấn đề môi trường, tổ chức Môi trường
thế giới đã khuyến cáo các doanh nghiệp nên cung ứng những sản phẩm “xanh và
sạch”. Mức độ ảnh hưởng đến môi trường của 1 sản phẩm có vai trò lớn tới sức cạnh
tranh của sản phẩm đó trên thị trường.
+ Hệ thống thực hành sản xuất tốt GMP (Good Manufacturing Practices)
Đây là 1 hệ thống đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là
dược phẩm. Các nước lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Australia... đều yêu cầu các sản
phẩm là thực phẩm và dược phẩm khi nhập vào thị trường nước họ phải được công
nhận đã áp dụng GMP. Bộ Y tế Việt Nam quy định đến năm 2005 doanh nghiệp sản
xuất dược phẩm nào không đạt GMP sẽ không được cấp số đăng ký sản xuất thuốc.
+ Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP (Hazard
Analysis Critical Control Point)
Đây là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp chế biến hàng thuỷ sản nếu
muốn thâm nhập vào thị trường Mỹ, EU, NB, Australia, Canada..., Bộ Thuỷ sản (Nay
là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) Việt Nam quy định các doanh nghiệp chế
biến hàng thuỷ sản phải áp dụng HACCP kể từ năm 2000. Việc áp dụng hệ thống này
là rất quan trọng và gần như là yêu cầu bắt buộc đối với các xí nghiệp chế biến thủy hải
sản của các nước đang phát triển muốn xuất khẩu sản phẩm và thị trường EU.
HACCP là hệ thống phân tích nguy cơ và kiểm soát các khâu trọng yếu trong quá
trình sản xuất thực phẩm. Nó được thiết kế riêng cho công nghiệp thực phẩm (chăn
26
nuôi, trồng trọt,…) tập trung vào vấn đề vệ sinh và đưa ra một cách tiếp cận cho hệ
thống để phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ. HACCP có 7 nguyên tắc, không chỉ quan
tâm đến thiết bị công nghệ mà còn quan tâm đến biện pháp quản trị. Các nguyên tắc đó
là:
(1) Phân định sự nguy hiểm có thể xảy ra trong mọi công đoạn sản xuất (nuôi
trồng, thu họach, xử lý sản xuất, phân phối tiêu thụ);
(2) Xác định các điểm (thủ tục, công đoạn) tới hạn (Control Critical point –
CCP) mà tại đó cần có các biện pháp kiểm soát để ngăn chặn, khống chế nhằm hạn chế
mức độ nguy hiểm tới mức có thể chấp nhận được;
(3) Thiết lập các ngưỡng tới hạn (ngưỡng phân định giữa chấp nhận và không
chấp nhận) để đảm bảo rằng các CCP phải được khống chế;
(4) Thiết lập hệ thống theo dõi thường xuyên tại các CCP;
(5) Thiết lập các hoạt động khắc phục tại các CCP;
(6) Thiết lập hệ thống kiểm định hệ thống HACCP làm việc hoàn hảo;
(7) Thiết lập hệ thống tài liệu có liên quan, lập báo cáo đánh giá mức phù hợp
với các nguyên tắc trên trong quá trình thực hiện.
+ Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000
Đây là tiêu chuẩn quốc tế dựa trên công ước quốc tế về lao động của Tổ chức Lao
động Quốc tế (ILO) của Liên hợp quốc về quyền trẻ em và nhân quyền. Các nước Mỹ,
EU, Nhật Bản, Canada... quy định cấm nhập khẩu hàng hoá mà trong quá trình sản xuất
có sử dụng lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, phân biệt đối xử, bắt người lao động
làm việc quá thời hạn cho phép của Luật lao động.
Ngoài ra còn 1 số hệ thống khác như QS 9000: áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất ôtô; Q-Base: áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Như một tất yếu khách quan, khi các hàng rào thuế quan được các nước giảm sử
dụng theo xu hướng tự do hoá thương mại, các hàng rào phi thuế quan trong thương
mại quốc tế ngày càng được gia tăng áp dụng để bảo hộ sản xuất trong nước.
27
Tương tự như các tiêu chuẩn kỹ thuật và kiểm dịch động thực vật, những yêu cầu
về nhãn mác hàng hóa và các quy định liên quan đến môi trường tuy đã có những biến
chuyển tích cực trong thực tiễn áp dụng, nhưng nhìn chung vẫn kém hiệu quả.
- Rào cản về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại: Các quy định yêu
cầu các nhà đầu tư phải sử dụng nguyên liệu trong nước, quy định tỉ lệ xuất khẩu sản
phẩm hay hạn chế nguồn ngoại tệ dùng để thanh toán hàng nhập khẩu của công ty...
Các biện pháp này thường được các nước đang phát triển sử dụng rộng rãi để hạn chế
nhập khẩu và phát triển ngành công nghiệp trong nước.
Để khắc phục tình trạng này, Hiệp định TRIMS đã đưa ra một danh mục các biện
pháp đầu tư bị coi là không phù hợp với các quy định về tự do hoá thương mại của
WTO và yêu cầu các nước thành viên không duy trì những biện pháp này, bao gồm:
các biện pháp bắt buộc hay điều kiện qui định “tỷ lệ nội địa hóa” đối với các doanh
nghiệp và các biện pháp “cân bằng thương mại” buộc các doanh nghiệp phải tự cân đối
về khối lượng và trị giá xuất nhập khẩu…
- Rào cản về Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: Việc thực thi không đầy đủ quyền sở
hữu trí tuệ cũng được coi là một rào cản lớn với hoạt động thương mại quốc tế, vì hàng
nhái, hàng giả, hàng vi phạm bản quyền với giá rẻ sẽ hạn chế khả năng tiếp cận thị
trường của sản phẩm đích thực. Vấn đề này thực sự trở nên nghiêm trọng với những
quốc gia mà việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ không nghiêm ngặt.
- Rào cản về văn hóa: sự khác biệt về văn hóa và cách nhìn nhận, đánh giá về giá
trị đạo đức xã hội … cũng trở thành một trong những rào cản phi thuế quan trong
thương mại quốc tế. Trên thế giới có nhiều nền văn hóa khác nhau, với ngôn ngữ, chữ
viết khác nhau, để hiểu rõ và có thể đáp ứng được các yêu cầu này phải tốn nhiều thời
gian, tri thức và phải trả với giá không rẻ thì mới có thể vượt qua được.
- Các rào cản địa phương: mỗi địa phương cũng có những đặc thù và qui định
riêng, ví dụ như phân đường luồng cho các phương tiện vận chuyển hàng hóa, giờ giấc
vận chuyển, quy định về các khỏan phí và phụ thu …
28
- Các rào cản khác: tham nhũng, hối lộ… cũng ảnh hưởng đến chi phí, giá thành
sản phẩm hàng hóa.
1.2.3. Tác dụng của rào cản hàng nhập khẩu
Rào cản có một số tác dụng, cụ thể như sau:
- Bảo hộ các nhà sản xuất: Bảo hộ sản xuất là thuật ngữ trong kinh tế học quốc tế,
chỉ toàn bộ các biện pháp bảo vệ ngành sản xuất các mặt hàng trong một quốc gia
nhằm chống lại sự cạnh tranh đến từ hàng hóa tương tự từ nước ngoài.
+ Những tác động tích cực của bảo hộ sản xuất trong nước:
Thứ nhất, chính sách bảo hộ giúp bảo vệ các nhà sản xuất trong nước tránh
được sự cạnh tranh từ bên ngoài và góp phần phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng
cho nền kinh tế nội địa. Với việc đánh thuế nhập khẩu và áp dụng các hàng rào phi thuế
như hạn ngạch nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa dịch vụ sẽ làm cho giá bán của
những hàng hóa dịch vụ này tăng lên cao hơn so với hàng hóa được sản xuất ở trong
nước. Do đó, thay vì tiêu dùng những hàng hóa dịch vụ nhập khẩu với giá cao, người
tiêu dùng trong nước sẽ quay sang dùng những hàng hóa dịch vụ cùng loại được sản
xuất trong nước với giá rẻ hơn. Khi nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ nhập khẩu
giảm sút, các nhà nhập khẩu sẽ hạn chế số lượng hàng hóa dịch vụ nhập khẩu và ngược
lại, các nhà sản xuất trong nước sẽ có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất kinh
doanh của mình. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các quốc gia đang phát triển với
nhiều ngành sản xuất non trẻ, cần thời gian trưởng thành lớn mạnh và chuẩn bị về nội
lực để đủ sức cạnh tranh trên đấu trường quốc tế.
Thứ hai, chính sách bảo hộ góp phần tạo công ăn việc làm cho một bộ phận
dân chúng nước chủ nhà: Nhờ các ưu đãi chính sách bảo hộ nên một số ngành sản xuất
trong nước sẽ mở rộng quy mô sản xuất, kéo theo đó là nhu cầu về nguồn nhân lực sẽ
tăng lên.
Thứ ba, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ hạn chế việc nhập khẩu và
tiêu dùng một số loại hàng hóa dịch vụ không thực sự cần thiết hoặc không phù hợp
29
với thuần phong mỹ tục của nước chủ nhà: sẽ làm giảm việc tiêu dùng ngoại tệ và góp
phần cân đối cán cân thanh toán.
Như vậy, chúng ta không thể phủ nhận rằng, các chính sách bảo hộ đã mang lại
lợi ích không nhỏ trong những giai đoạn phát triển nhất định của mỗi quốc gia. Tuy
nhiên, việc thực hiện các chính sách bảo hộ không phải lúc nào cũng đạt được kết quả
như mong muốn.
+ Những tác động tiêu cực của bảo hộ sản xuất trong nước:
Thứ nhất, các chính sách bảo hộ làm cho nguồn lực được phân bổ một cách
kém hiệu quả. Thay vì việc tập trung nguồn lực vào các ngành có lợi thế so sánh thì, do
tác động của chính sách bảo hộ, các nguồn lực này lại chạy vào những lĩnh vực có mức
độ bảo hộ cao. Điều này đem lại một sự lãng phí lớn cho nền kinh tế.
Thứ hai, các chính sách bảo hộ tạo nên chi phí bảo hộ. Việc dựng lên các hàng
rào bảo hộ làm cho người tiêu dùng trong nước ít có cơ hội tiếp cận với hàng hóa nhập
khẩu trong khi các nhà sản xuất nội địa lại không chịu nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm. Điều này đem lại thiệt hại cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng có ít
hơn sự lựa chọn về hàng hóa và dịch vụ và phải chấp nhận các mặt hàng ở một mức giá
cả kém cạnh tranh.
Thứ ba, bảo hộ tạo nên sự cạnh tranh không bình đẳng giữa hàng hóa nội địa
và hàng hóa nhập khẩu thông qua các rào cản nhằm mục đích hạn chế hàng nhập khẩu,
gia tăng hàng nội địa với các lý do khác nhau. Mục tiêu hàng đầu của các chính sách
bảo hộ là bảo vệ sản xuất và tạo một giai đoạn chuẩn bị cho các doanh nghiệp trong
nước nâng cao sức cạnh tranh. Tuy nhiên nếu các chính sách này không được thực hiện
với mức độ và lộ trình phù hợp thì nó có thể gây ra những hậu quả trái với mong muốn.
Chính sách bảo hộ không những không thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước nâng cao
năng lực cạnh tranh, mở rộng sản xuất mà trái lại còn gây ra sản xuất kém hiệu quả.
Các doanh nghiệp do không phải đối mặt với áp lực cạnh tranh nên ít sáng tạo, chậm
đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất và gây nên hiện tượng đình trệ trong nền kinh
30
tế. Đây là một hiện tượng phổ biến mà rất nhiều quốc gia gặp phải khi thực hiện chính
sách bảo hộ của mình.
- Biện pháp bảo vệ sự an toàn và sức khỏe của con người:
Những tiêu chuẩn được đặt ra để bảo vệ an toàn và sức khoẻ của công chúng,
người tiêu dùng như các tiêu chuẩn về thiết bị điện, hoặc các quy định về sử dụng các
vật liệu chậm cháy trong sản xuất đồ gỗ gia dụng (như ghế sô pha hoặc ghế tựa); Các
quy định về chất lượng sản phẩm thực phẩm, đồ uống và thuốc lá (ví dụ các yêu cầu
không sử dụng các nguyên liệu gây nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, ghi nhãn chính
xác về hàm lượng, trọng lượng và con số đo lường chính xác; đối với thuốc lá, còn phải
in bên ngoài bao lời cảnh báo “hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ”, “ hút thước lá có thể
gây ung thư phổi”).
- Biện pháp bảo vệ sự sống, sức khỏe của động vật và thực vật:
Mỗi quốc gia có thể nghiên cứu và đưa vào áp dụng ngay các biện pháp để bảo vệ
các loài sinh vật nguy hiểm, hoặc để bảo vệ các loài cây quý hiếm. Do đó, ở một số
nước, các sản phẩm từ một số loài thủy sản nhất định được bảo vệ (ví dụ cá voi, một số
loài cá quý hiếm). Đặc biệt, ở một số nước phát triển, việc buôn bán các sản phẩm từ
một số động vật cũng có những quy định cụ thể, như ngà voi hoặc dược phẩm lấy từ
động vật cũng bị cấm.
+ Biện pháp SPS “biện pháp kiểm dịch động vật”: hướng tới mục tiêu cụ thể là
bảo vệ cuộc sống, sức khỏe con người, vật nuôi, động thực vật thông qua việc đảm bảo
vệ sinh thực phẩm và ngăn chặn các dịch bệnh:
VD: Qui định về lượng thuốc sâu trong thực phẩm hoặc trong thức ăn gia súc
nhằm bảo vệ sức khỏe con người hoặc động vật.
+ Qui định về hun khử trùng hoặc các biện pháp xử lý đối với bao bì sản phẩm
(tẩy uế nhằm tránh lây lan dịch bệnh) …
31
- Biện pháp bảo vệ môi trường:
Bao gồm các yêu cầu về khí thải từ xe ôtô, các biện pháp an toàn về vận chuyển
các nguyên liệu gây nguy hiểm và việc tạo ra các nguyên liệu gây hại cho môi trường
như Chlorofluorocarbon (CFC’s). Các nước công nghiệp tiên tiến cũng ngày càng quan
tâm đến các vấn đề về môi trường, liên quan đến phế thải và yêu cầu cần tái chế, điều
này dẫn đến việc tăng chi phí của các nhà sản xuất.
- Các biện pháp khác: Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan ngăn chặn hoạt
động nhập khẩu ổ ạt những hàng hóa xa xỉ, hàng hóa vừa bị phát hiện có hại cho sức
khỏe, lối sống, văn hóa phẩm đồi trụy, độc hại, bản đồ xuyên tạc lịch sử…
Ngoài ra, các qui định về rào cản còn để cung cấp dữ liệu phục vụ cho việc kiểm
soát chất lượng như: các thông số ghi trên nhãn mác sản phẩm, các quy định về chất
lượng của sản phẩm khi đưa ra thị trường, thời hạn sử dụng …. Để làm rõ tại sao phải
xây dựng rào cản chúng ta tiếp tục nghiên cứu các nhân tố hình thành rào cản.
1.2.4. Các nhân tố xây dựng rào cản hàng nhập khẩu
Như đã phân tích trên, rào cản có rất nhiều tác dụng. Nhưng nhìn chung rào cản
để bảo vệ lợi ích của một nhóm người nào đó và gây ra bất lợi cho một nhóm người
khác. Do đó để xây dựng rào cản, chúng ta xét trên 3 gốc độ nhóm lợi ích khác nhau:
- Từ phía người tiêu dùng: người tiêu dùng muốn sản phẩm hàng hóa phải phục
vụ nhu cầu tối thiểu nào đó của con người. Xã hội ngày càng phát triển thì bên cạnh
mục đích sử dụng, người tiêu dùng còn quan tâm đến các khía cạnh khác như giá trị sử
dụng, ảnh hưởng đến sức khỏe, cách sử dụng, thời gian sử dụng, mẫu mã, màu sắc …
mà những tiêu chuẩn này người tiêu dùng khó có thể kiểm soát được. Vì vậy để bảo vệ
quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng, tránh đi những thiệt hại không mong muốn,
các rào cản đã bảo vệ họ.
- Từ phía doanh nghiệp: hầu như các doanh nghiệp đều muốn hàng hóa của họ
được nhà nước bảo hộ và chiếm lĩnh thị trường. Đều đó đồng nghĩa với việc hàng hóa
cũng doanh nghiệp đạt một tiêu chuẩn nhất định giúp họ có vị thế trên thị trường và
32
tăng doanh thu, lợi nhuận. Cũng xuất phát từ lợi ích, nhu cầu, doanh nghiệp tập hợp với
nhau trên danh nghĩa hội, hiệp hội ngành hàng. Khi các doanh nghiệp, hội hay hiệp hội
đã mạnh, đầy đủ năng lực, tiềm lực sẽ là mũi nhọn xung yếu tác động đến nhà nước
ban hành các rào cản thương mại. Những lý do tác động của các tổ chức này đưa ra
như: ngành sản xuất liên quan đến công ăn việc làm của nhiều người, sản phẩm phù
hợp với túi tiền người dân, phù hợp thuần phong mỹ tục, ngành sản xuất còn non trẻ,
cần bảo hộ,….
- Từ phía nhà nước: Ngoài nguyên nhân tăng nguồn thu ngân sách, rào cản
thương mại còn là công cụ bảo vệ công dân, bảo vệ doanh nghiệp và khẳng định vị thế
trên trường quốc tế. Hầu hết các rào cản thương mại được xây dựng căn cứ vào các
định chế và thỏa thuận trong khuôn khổ WTO hoặc các thỏa thuận khác.
Ngoài ra, do nhu cầu bức xúc của xã hội hoặc để an dân mà nhà nước phải xây
dựng các rào cản thương mại.
1.2.5. Kinh nghiệm xây dựng rào cản hàng nhập khẩu của một số nước trên thế
giới
Hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng rào cản đối với hàng nhập khẩu, tuy
nhiên mức độ, qui trình kiểm tra, kiểm soát khác nhau, cụ thể như sau:
1.2.5.1. Kinh nghiệm xây dựng rào cản kỹ thuật ở Trung Quốc đối với hàng
nhập khẩu
Trung Quốc áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau nhằm quản lý hàng hóa
nhập khẩu như:
- Luật kiểm dịch động thực vật xuất nhập cảnh.
- Quy định về kiểm nghiệm, kiểm dịch hàng xuất nhập khẩu.
Trong đó có 4 nội dung đáng chú ý là:
(a) Hàng miễn kiểm nghiệm, kiểm dịch phải đạt 3 tiêu chuẩn theo qui định:
33
+ Doanh nghiệp sản xuất phải có hệ thống chất lượng hoàn thiện và phải có sự
giám sát, đồng ý của Cục Kiểm nghiệm nhà nước và được cấp chứng nhận do cơ quan
kiểm tra chất lượng cấp;
+ Doanh nghiệp sản xuất phải có sự chấp nhận của Ủy ban về tiêu chuẩn theo
ISO 9000;
+ Chất lượng hàng miễn kiểm phải ổn định lâu dài.
(b) Hàng liên quan đến an toàn vệ sinh và yêu cầu đặc biệt bắt buộc phải kiểm
nghiệm, kiểm dịch:
+ Lương thực, dầu ăn, thực phẩm, đồ chơi, mỹ phẩm, đồ điện.
+ Những mặt hàng được xếp vào quản lý giấy phép an toàn nhập khẩu.
+ Hàng dễ biến chất hoặc hàng hóa rời.
+ Hàng mà hợp đồng qui định tỷ lệ, thành phần, hàm lượng trong giấy chứng
nhận hàng hóa cấp.
+ Đồ đựng, đóng gói hàng nguy hiểm trong nhập khẩu.
(c) Qui định về chế độ cấp giấy phép an toàn chất lượng hàng nhập khẩu:
+ Hàng liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, bảo hộ
lao động khi nhập khẩu vào Trung Quốc phải thực hiện chế độ giấy phép an toàn chất
lượng nhập khẩu.
+ Hàng nhập khẩu nằm trong danh mục bắt buộc phải có giấy phép, khi chưa
được cấp giấy phép an toàn chất lượng thì không được nhập khẩu.
+ Hàng chỉ được cấp giấy phép an toàn chất lượng khi đạt các yêu cầu phù hợp
với luật pháp và tiêu chuẩn qui định của Trung Quốc.
(d) Các qui định về vệ sinh y tế tại cảng, cửa khẩu Trung Quốc
+ Tại các cảng, cửa khẩu Trung Quốc có bộ phận giám sát vệ sinh. Đối tượng
kiểm dịch vệ sinh y tế gồm: các phương tiện giao thông, khách xuất nhập cảnh nhằm
phát hiện và xử lý vệ sinh đối với người và phương tiện đến từ vùng dịch bệnh truyền
nhiễm, phát hiện động vật, côn trùng mang bệnh liên quan đến sức khỏe con người.
34
+ Ngoài những qui định nêu trên, Trung Quốc còn ban hành các qui định cụ
thể cho từng loại hàng hóa. Chẳng hạn, ngày 23/12/2002 Tổng cục kiểm dịch kiểm
nghiệm chất lượng quốc gia Trung Quốc đã gửi công hàm số 888 cho các nước và khu
vực xuất khẩu hàng thủy sản sang Trung Quốc phải xin phép giấy chứng nhận kiểm
nghiệm, kiểm dịch hàng thủy sản phải tuân thủ các điều kiện do Trung Quốc qui định
mới được phép xuất khẩu vào Trung Quốc.
Ví dụ về rào cản đối với sắn và 5 loại trái cây nhập khẩu vào Trung Quốc
Nội dung ký kết của Biên bản hội đàm giữa BNN& PTNT Việt Nam và Tổng cục
Giám sát Chất lượng, Kiểm nghiệm, Kiểm dịch Trung Quốc về kiểm nghiệm, kiểm
dịch thực vật đối với sản phẩm thực vật nói chung xuất nhập khẩu giữa hai nước. Đối
với các sản phẩm trái cây, hai bên cam kết: Phía Trung Quốc cung cấp danh sách các
trang trại/vườn trồng và cơ sở bao gói tất cả các loại trái cây của Trung Quốc xuất khẩu
sang Việt Nam; phía Việt Nam cung cấp danh sách các trang trại/ vườn trồng và cơ sở
bao gói 5 loại trái cây (thanh long, vải, chuối, dưa hấu và nhãn) của Việt Nam xuất
khẩu sang Trung Quốc; thời hạn để các bên cung cấp cho nhau danh sách là trước ngày
01/7/2009. Ngày 25/5/2009, BNN& PTNT có Công văn số 1382/BNN-QLCL về việc
xuất khẩu sắn và 5 loại trái cây sang Trung Quốc. Theo đó, các yêu cầu được đặt ra là:
- Yêu cầu đối với các mặt hàng tinh bột sắn, sắn lát của Việt Nam xuất khẩu
sang Trung Quốc:
+ Việt Nam phải cung cấp cho Trung Quốc danh sách các cơ sở, doanh nghiệp
sản xuất, chế biến sắn lát và tinh bột sắn dùng cho thực phẩm và công nghiệp xuất khẩu
sang Trung Quốc.
+ Về bao bì nhãn mác: Bao bì bên ngoài của sản phẩm phải ghi rõ xuất xứ,
phẩm cấp, doanh nghiệp chế biến, ngày sản xuất, mục đích sử dụng (dùng cho thực
phẩm hay dùng cho công nghiệp), cấm đóng gói và vận chuyển lẫn lộn.
+ Về kiểm dịch thực vật: Sắn lát và tinh bột sắn dùng làm thực phẩm xuất khẩu
sang Trung Quốc phải được cơ quan thẩm quyền của Việt Nam kiểm dịch theo yêu cầu
35
của Trung Quốc (liên hệ với cơ quan kiểm dịch thuộc Cục bảo vệ thực vật - BNN&
PTNT để được hướng dẫn chi tiết).
+ Về các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP): Sản phẩm sắn lát và
tinh bột sắn phải đảm bảo các chỉ tiêu ATVSTP (dư lượng SO2, kim loại nặng, nấm
mốc, vi sinh vật gây hại, nhãn mác).
- Yêu cầu đối với 5 loại trái cây của Việt Nam nhập khẩu sang Trung Quốc:
+ Về cách thức đăng ký vào danh sách: Các cơ sở, doanh nghiệp phải đăng ký
với Cục Trồng trọt - BNN&PTNT (theo mẫu kèm theo Công văn số 401/TT-CCN ngày
01/4/2009 và Công văn (bổ sung) số 675/TT-CCN ngày 11/5/2009 của Cục Trồng trọt
về việc lập danh sách, đăng ký cơ sở sản xuất, bao gói trái cây xuất khẩu sang Trung
Quốc) để được đưa vào danh sách trang trại/ vùng trồng, cơ sở sản xuất, bao gói trái
cây của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản
và Thủy sản sẽ phối hợp với Cục Trồng trọt tổng hợp và cung cấp danh sách nói trên
cho phía Trung Quốc (AQSIQ) trước ngày 1/7/2009.
+ Về kiểm dịch thực vật: 5 loại trái cây của Việt Nam nhập khẩu vào Trung
Quốc phải được cơ quan thẩm quyền của Việt Nam kiểm dịch theo yêu cầu của Trung
Quốc (liên hệ với cơ quan kiểm dịch thuộc Cục bảo vệ thực vật - BNN& PTNT để
hướng dẫn chi tiết).
+ Về các chỉ tiêu an toàn thực phẩm: 5 loại trái cây nói trên của Việt Nam nhập
khẩu vào Trung Quốc phải đảm bảo các chỉ tiêu ATVSTP theo quy định của Trung
Quốc, cụ thể:
. Chất 2,4-diclorophenoxy axetic axid (tác dụng chống thối), lượng sử dụng tối
đa 0.01 g/kg, dư lượng ≤ 2.00 mg/kg.
. Các hợp chất: sunfur dioxide, potassium metabisulphite, sodium
metabisulphite, sodium hydrogen sulfite, sodium hyposulfite sử dụng đối với hoa quả
tươi qua xử lý bề mặt, lượng sử dụng tối đa 0.05g/kg.
36
. Các hợp chất: sunfur dioxide, potassium metabisulphite, sodium
metabisulphite, sodium hydrogen sulfite, sodium hyposulfite sử dụng đối với hoa quả
khô, lượng sử dụng tối đa 0.1 g/kg.
(Thông tin chi tiết về quy định của Trung Quốc, bao gồm các thông tin về chỉ
tiêu, mức giới hạn, an toàn vệ sinh thực phẩm... xin tham khảo Tiêu chuẩn vệ sinh
lương thực (GB 2715-2005) và Tiêu chuẩn vệ sinh đối với việc sử dụng phụ gia thực
phẩm (GB 2760-2007) của Trung Quốc tại Website: http://www.nafiqad.gov.vn của
Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản - BNN& PTNT).
1.2.5.2. Rào cản về dán nhãn sản phẩm rau quả tươi nhập khẩu trên thị trường
Canada
Những yêu cầu này dựa theo các Quy định về rau quả tươi, Luật Dược phẩm và
Thực phẩm và quy định về đóng gói, dán nhãn sản phẩm tiêu dùng. Sản phẩm đóng gói
sẵn là sản phẩm đã được đóng kín trong bao bì và được trao đổi, mua bán bình thường
mà không cần phải đóng gói lại. Sản phẩm tươi sạch được đóng gói sẵn có những yêu
cầu chung về nhãn mác như sau:`
- Tên chung của sản phẩm: Tên chung không bắt buộc nếu sản phẩm có thể nhìn
thấy hoặc nhận diện một cách dễ dàng.
- Trọng lượng thực của sản phẩm: Trọng lượng thực phải được công bố bằng
tổng số trọng lượng hoặc khối lượng theo hệ mét và đơn vị đo của Canada. Nếu cả hệ
mét và đơn vị đo Canada đều được sử dụng, chúng phải được quy đổi theo hệ mét
trước. Những ký hiệu viết tắt đối với gam, kilogam, pao (IP), và aoxơ (OZ) phải viết
bằng chữ thường và không có đuôi "s", ví dụ: NET WT 12oz, 340 g.
- Tên và địa chỉ: Ghi rõ tên cơ sở sản xuất, nơi đóng gói hoặc tên của cá nhân,
thành phố, tỉnh, mã bưu điện. Thông tin trên được viết bằng tiếng Anh và Pháp.
- Tên cấp độ cửa hàng: Ví dụ: Canda No.1 (đối với hàng hoá sản xuất trong
nước) hoặc U.S. No1 đối với sản phẩm nhập khẩu.
37
- Xuất xứ hàng hoá: Đối với sản phẩm nhập khẩu, cụm từ "Product of (name of
country)" (sản phẩm của nước) hoặc các cụm từ khác chỉ rõ nước sản xuất phải được
ghi rõ, ở vị trí gần với tên cấp độ và công bố trọng lượng thực, có thể trình bày cách 2
dòng về phía trên hoặc dưới hoặc cách 2 ký tự đằng trước hoặc sau của tên cấp độ hoặc
công bố trọng lượng thực. Rau quả từ các nước khác nhau được đóng gói cùng nhau
phải ghi rõ tất cả tên các nước xuất xứ của từng loại.
- Thông tin dinh dưỡng: Những thông tin này không bắt buộc đối với sản phẩm
rau quả tươi ngoại trừ những thông tin cảnh báo về dinh dưỡng nếu có. Bảng thông tin
dinh dưỡng (nếu có) phải tuân thủ theo Quy định và Luật Thực phẩm và Dược phẩm.
- Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng Anh và Pháp. Chiều cao tối thiểu của
các ký tự phụ thuộc vào diện tích bề mặt của bao gói. Nhãn cho loại khoai tây vàng
phải ghi rõ "yello fleshed" (khoai vàng) hoặc "yellow fleshed potatoes" (khoai tây
vàng) bằng kiểu chữ đậm.
- Thông tin bắt buộc khác tuỳ thuộc vào từng loại thực phẩm.
- Tàu thuyền hoặc trên các phương tiện vận chuyển hàng cần phải ghi rõ các
thông tin giống như trên bao gói sản phẩm ngoại trừ việc có thể sử dụng 1 trong 2 thứ
tiếng Anh hoặc Pháp và không cần thiết phải ghi trọng lượng thực.
1.2.5.3. Rào cản hàng nhập khẩu vào nước Mỹ
Trước đây những sản phẩm khi bị phát hiện không đạt tiêu chuẩn thì bị yêu cầu
tái xuất, nhưng nay những sản phẩm vi phạm này sẽ không được phép tái xuất mà phải
bị hủy bỏ. Vì Chính phủ Mỹ cho rằng, nếu những sản phẩm này được tái xuất thì có
nghĩa là nó sẽ được tiêu thụ ở một nước thứ ba với mức giá rẻ hơn, như vậy sẽ gây ảnh
hưởng tới người dân ở nước thứ ba đó.
Do vậy, chính phủ Mỹ yêu cầu phải hủy bỏ những sản phẩm không an toàn, họ
thấy rằng nếu người dân Mỹ không được đảm bảo an toàn thì những người dân ở nước
khác cũng không có sự an toàn. Mọi chi phí cho việc tiêu hủy (bao gồm nhân công, vận
chuyển, kho bãi...) sẽ được tính cho người sở hữu hàng hóa đó. Nếu không trả những
38
khoản phí này, họ sẽ bị ghi nợ và sẽ không được phép nhập khẩu trong tương lai cho
tới khi thanh toán hết những khoản này. Mức hình phạt cũng rất cao: CPSIA gia tăng
mức phạt dân sự lên đến 100.000 USD cho một lần vi phạm và lên tới 15.000.000 USD
cho gộp chung nhiều lần vi phạm. Với mức hình phạt rất cao này các nhà sản xuất Việt
Nam, nhà nhập khẩu phía Mỹ cần đảm bảo an toàn cho sản phẩm, có các bước thử
nghiệm độ an toàn của sản phẩm trước khi xuất/nhập khẩu hàng.
1.2.5.4. Kinh nghiệm xây dựng rào cản nhập khẩu ở Thái Lan
- Thái Lan có qui định cấm nhập khẩu xe đạp và linh kiện, tủ lạnh gia dụng có sử
dụng chất CFCs và một số máy trò chơi.
- Giấy phép nhập khẩu cũng đặt ra như một yêu cầu bắt buộc đối với 26 danh mục
hàng hóa như: nhập khẩu thực phẩm đã qua chế biến, thiết bị y tế, dược phẩm, vitamin
và mỹ phẩm cần phải có giấy phép của Ban quản lý dược phẩm và thực phẩm Bộ Y tế;
nhập khẩu quặng thiếc và thiếc kim loại nếu vượt quá 2 kg phải có giấy phép của Vụ
Tài nguyên khoáng sản – Bộ Công nghiệp; nhập khẩu đồ cổ hoặc tác phẩm nghệ thuật
phải có giấy phép của Vụ Nghệ thuật – Bộ Giáo dục.
- Bên cạnh đó, Thái Lan cũng đưa ra các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm
và qui định đăng ký và dán nhãn thực phẩm đã qua chế biến rất phức tạp khiến các nhà
xuất khẩu nước ngoài phải tốn nhiều thời gian và chi phí.
39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
WTO là sân chơi chung cho tất cả các nước thành viên, tuy vậy để bảo hộ nền sản
xuất mỗi nước đều có quyền áp đặt các rào cản miễn sao không vi phạm cam kết WTO.
Các rào cản đa dạng, phức tạp nhằm ngoài mục đích bảo hộ hàng hóa trong nước
nó còn nhằm hạn chế hàng hóa không đảm bảo chất lượng, hàng hóa nguy hiểm độc
hại, … ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư và tiến đến ràng
buộc trách nhiệm đến nhà sản xuất, nhà cung cấp, buộc họ phải phải tư duy nhiều hơn,
có trách nhiệm hơn, đổi mới nhiều hơn để tiến đến mô hình nền sản xuất kinh doanh
hiện đại tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng, ưu việt hơn, cạnh tranh hơn với
việc áp dụng phương tiện khoa học kỹ thuật vào tiến trình sản xuất, phân phối, tiêu
dùng. Có như thế sản phẩm hàng hóa của họ mới được người tiêu dùng chấp nhận, lúc
đó rào cản không còn được xem là thách thức mà là điều kiện bắt buộc, tiêu chuẩn cần
thiết cho người tiêu dùng thụ hưởng.
Thời điểm này là thời gian then chốt, quan trọng trong quá trình mở cửa và hội
nhập, chính lúc này chúng ta cần có nhận thức sâu sắc, sự chuẩn bị kỹ lưỡng và bài bản
để có thể đủ sức đương đầu với hội nhập nền kinh tế thế giới đồng thời cải thiện mối
quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước nhập khẩu.
Mặt khác việc nghiên cứu về những rào cản đang được áp dụng trên thế giới nói
chung giúp chúng ta nhận thức sâu sắc về rào cản thế giới để có thể xây dựng những
rào cản trong nước hợp lý. Chúng ta cần phải nghiên cứu và nắm rõ những rào cản
đang áp dụng tại Việt Nam. Qua đó chúng ta buộc các nhà nhập khẩu phải nâng cao và
hoàn thiện chất lượng hàng hoá, nâng cao uy tín doanh nghiệp, đồng thời có cơ sở để
nâng cao giá trị hàng hóa trong nước cả về chất lượng, mẫu mã, thị hiếu.
Tóm lại, không một quốc gia nào lại từ bỏ việc áp dụng các biện pháp bảo hộ như
một công cụ để bảo vệ sản xuất trong nước hoặc để đạt được những mục tiêu kinh tế -
xã hội nhất định. Các biện pháp bảo hộ sản xuất trong thương mại quốc tế vô cùng
40
phong phú, và được các quốc gia sử dụng với những cách thức rất khác nhau. Tuy
nhiên, lạm dụng những biện pháp này có thể dẫn tới cản trở, bóp méo tự do thương
mại, đi ngược với xu thế chung của toàn cầu. Vì vậy, mỗi quốc gia phải nghiên cứu để
tìm cho mình những biện pháp bảo hộ sản xuất một cách hợp lý, hiệu quả.
41
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU VÀO TP.HCM
GIAI ĐOẠN 2007-2012
2.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2007-2012
2.1.1. Giới thiệu về Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 2.1. Bản đồ TP.HCM
42
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54'
Đông, phía bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc
giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp
tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh
cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km
theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ
Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường
không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.
Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị lớn nhất, là một trong 5 thành phố trực
thuộc Trung ương của Việt Nam với tổng diện tích 2.095 km² (chiếm 0,6% diện tích),
dân số khoảng 10 triệu (chiếm 8,34% dân số của Việt Nam). Hiện nay, Thành phố Hồ
Chí Minh gồm 19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành với 259 phường, 58 xã và
5 thị trấn.
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam: chiếm tới
20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài.
Năm 2012, GDP đạt khoảng 9,2%, trong đó khu vực dịch vụ đạt khoảng 10,8%, công
nghiệp và xây dựng đạt khoảng 9,2%, nông lâm và thủy sản đạt 5%. GDP bình quân
đầu người đạt 3.700 USD. Thu ngân sách năm 2012 ước đạt 215.975 tỷ đồng, nếu
không tính ghi thu chi là 207.000 tỷ đồng, đạt 92,42% dự toán, bằng 105,40% so với
cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 109.500 tỷ đồng, bằng 88,81% dự toán, thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu đạt 70.000 tỷ đồng, bằng 88,72% dự toán.
Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác
mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính ... Cơ
cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh chiếm
44,6%, phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành kinh tế: dịch
vụ chiếm tỷ trọng cao nhất: 51,1%; công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%; nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2%.
43
Tính đến hết năm 2012, thành phố có 3 khu chế xuất, 17 khu công nghiệp, 30
cụm công nghiệp, 01 Khu công nghệ cao, và 01 khu công viên phần mềm Quang
Trung. Trong năm 2012, Thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút được 1.092 dự án đầu tư,
trong đó có 436 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư hơn 593
triệu USD. Trong những năm gần đây, thành phố đang hướng tới các lĩnh vực công
nghệ cao, đem lại hiệu quả kinh tế hơn qua việc phát triển các khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu công nghệ cao trên.
Về thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm thương mại,
siêu thị, chợ đa dạng từ hiện đại lẫn truyền thống như: hệ thống siêu thị CO.OP Mark,
Satra, Big C, Vincom, Saigon Trade Centre, Diamond Plaza, Chợ Bến Thành phục vụ
khách du lịch nước ngoài tại trung tâm, chợ Kim Biên bán hóa chất, chợ Nhật Tảo bán
hàng điện tử, chợ Tân Bình bán hàng vải...
Tuy vậy, nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh vẫn phải đối mặt với nhiều khó
khăn. Toàn thành phố chỉ có 10% cơ sở công nghiệp có trình độ công nghệ hiện đại.
Trong đó, có 21/212 cơ sở ngành dệt may, 4/40 cơ sở ngành da giày, 6/68 cơ sở ngành
hóa chất, 14/144 cơ sở chế biến thực phẩm, 18/96 cơ sở cao su nhựa, 5/46 cơ sở chế
tạo máy... có trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Cơ sở hạ tầng của thành
phố lạc hậu, quá tải, chỉ giá tiêu dùng cao, tệ nạn xã hội, hành chính phức tạp... cũng
gây khó khăn cho nền kinh tế.
2.1.2. Tổng quan về các doanh nghiệp nhập khẩu trên địa bàn TP.HCM
Các doanh nghiệp nhập khẩu trên địa bàn thành phố gồm có doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp FDI. Hiện nay toàn thành phố có khoảng 18.000 doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu
chiếm hơn 50%. Để hiểu rõ hơn các doanh nghiệp chúng ta đi nghiên cứu cụ thể:
2.1.2.1. Các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu ở thành phố Hồ Chí Minh
Các doanh nghiệp Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động nhập khẩu phải được các cơ quan
chức năng nhà nước cho phép và được ghi rõ chức năng nhập khẩu trong Giấy phép kinh doanh/Giấy
44
Chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp (do Chính Phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố, Sở
Kế hoạch và Đầu tư cấp...hoặc Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố -HEPZA)
Bên cạnh một số ít doanh nghiệp hoạt động năng động, có hiệu quả, nhạy bén trong kinh
doanh thì phần đông doanh nghiệp Việt Nam của thành phố Hồ Chí Minh hiện nay còn
những tồn tại như sau:
- Phần đông doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình độ công
nghệ, và khả năng tài chính còn hạn chế, quy mô nhỏ, thiếu mạng lưới phân phối, tiếp
thị, nhiều doanh nghiệp khó có thể áp dụng tiêu chuẩn quốc tế để đánh giá đối với sản
phẩm nhập khẩu.
- Các doanh nghiệp còn thiếu thông tin đối thủ cạnh tranh cùng loại khiến doanh
nghiệp khó có những bước đi thích hợp để tạo lợi thế cạnh tranh. Môi trường kinh
doanh, pháp lý không ổn định và năng lực quản lý còn yếu là những khó khăn, thách
thức của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp còn hiểu khái niệm về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)
rất mơ hồ, mờ nhạt thậm chí cả cấp chỉ đạo, hoạch định chiến lược,… do chưa hiểu,
chưa nhận thức được vài trò và tầm quan trọng của TBT, quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế nên chưa phát huy được vai trò chủ đạo trong nhập khẩu những mặt hàng cần
thiết, đôi khi thụ động.
- Các doanh nghiệp chưa có chiến lược và bài bản cụ thể, hầu hết kinh doanh
nhập khẩu theo phong trào và cảm tính, thiếu sự liên minh, liên kết và bảo vệ nhau
trong kinh doanh nhập khẩu.
- Trình độ lao động và quản lý chưa cao, thiếu kiến thức về ngoại thương, đặc biệt
khả năng ngoại ngữ còn rất hạn chế nên tiếp cận thị trường hàng hóa còn nhiều bất cập.
- Nhìn chung, việc hiểu luật và chấp hành luật của các doanh nghiệp còn rất hạn
chế, dẫn đến không ít doanh nghiệp vi phạm luật khi nhập khẩu các hàng hóa không
đúng qui định, một ví dụ cụ thể là: tháng 9/2013 Chi cục Hải quan Sài Gòn khu vực 3
- Cục Hải quan TP.HCM đã ra quyết định xử phạt 15 triệu đồng đối với Công ty
45
TNHH Một thành viên Dịch vụ Ý Linh và buộc tái xuất hơn 17 tấn phế liệu nhập
khẩu theo qui định; tháng 2/2013 Chi cục Hải quan Sài Gòn khu vực 4 đã khám xét
và tiếp tục điều tra làm rõ đối với lô hàng thủy tinh của Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Đường Trung Nguyên phát hiện có 300 khẩu súng hơi (xuất xứ Czech
Republic) trị giá hơn 1,4 tỷ đồng.
Để các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam phát triển thì vấn đề đặt ra hiện nay
là các doanh nghiệp cần liệt kết, hỗ trợ nhau và chia sẽ kinh nghiệm trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, khắc phục những hạn chế, phát huy lợi thế và học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau để cùng phát triển, trong đó phải được khơi dậy lòng tự hào dân tộc
uy tiên sử dụng và bảo vệ hàng hóa Việt Nam
2.1.2.2. Các doanh nghiệp FDI nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh
Các doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào thành phố được các cơ quan có thẩm quyền
như Chính Phủ, Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và
Đầu tư phân cấp cấp phép tùy theo tổng vốn đầu tư của dự án và nhóm dự án. Các
doanh nghiệp FDI đầu tư sản xuất được phép nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc,
nhiên liệu phù hợp với ngành nghề sản xuất và trên cơ sở cho phép của cơ quan chức
năng khi thẩm định thuyết minh dự án. Đối với các doanh nghiệp hoạt động thương
mại, theo qui định hiện hành, khi hoạt động nhập khẩu phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép trên cơ sở chấp thuận giải trình với mã số hàng hóa HS cụ thể.
Luật Đầu tư nước ngoài ra đời năm 1987. Cuối năm 1994, Mỹ bỏ lệnh cấm vận
đối với Việt Nam, nhưng một số nhà đầu tư nước này thông qua nước thứ ba đã thực
hiện nhiều dự án FDI ở nước ta từ năm 1989. Từ đó đến nay, các loại hàng hóa từ phục
vụ nhu cầu sản xuất cho đến tiêu dùng, từ hàng hóa cấp thấp đến hàng hóa cao cấp đều
được nhập khẩu vào Việt Nam.
Sau khi Luật Đầu tư nước ngoài ra đời, ba năm đầu 1988 - 1990, chỉ thu hút 19
dự án với tổng vốn đăng ký 267 triệu USD, FDI chưa tác động rõ rệt đến tình hình kinh
tế - xã hội nước ta. Nhưng từ năm 1996 đến năm 2000 đã diễn ra làn sóng FDI thứ
46
nhất, với 524 dự án và vốn đăng ký 4,957 tỷ USD. Từ năm 2001 đến năm 2005, do tác
động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, có 1.169 dự án mới, tuy nhiên,
phần lớn có quy mô nhỏ. Từ năm 2006, mở đầu làn sóng FDI thứ hai vào thành phố
với 283 dự án, với vốn đăng ký 1,627 tỷ USD . Từ năm 2007 tới nay, thành phố Hồ
Chí Minh đã thu hút được một lượng lớn vốn FDI ngày một gia tăng. Lũy kế cho đến
năm 2012 toàn thành phố đã có 4.540 dự án với tổng vốn đăng ký là 31, 844 tỷ USD.
Bảng 2.1 Tình hình thu hút FDI giai đoạn 2007 – 2012 của thành phố HCM
Đơn vị tính: triệu USD
Nội dung Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Số dự án 493 546 389 375 439 436
Vốn đăng ký 2.335 8.407 1.035 1.883 2.804 593
Vốn điều lệ 828 1.873 393 686 971 208
(Nguồn Chi cục Thống kê TP.HCM)
Hình 2.2. Tình hình thu hút FDI giai đoạn 2007 – 2012
Các doanh nghiệp FDI đóng góp vào GDP trên địa bàn năm 2008 là 22,3%, 2009
là 23,2%, 2010 là 22,9%, 2011 là 23%, 2012 là 23,46%. Kim ngạch xuất khẩu của khu
47
vực FDI tăng nhanh, năm 2007 chiến 21,54% tổng kim ngạch các thành phần kinh tế,
năm 2008 chiếm 20,73%, năm 2009 chiếm 22,26%, năm 2010 chiếm 23,98%, năm
2011 chiếm 27,2% và năm 2012 chiếm 29,44%.
Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng hình thành nhiều ngành kinh tế, như
khai thác, lọc hóa dầu, ô tô, xe máy, điện tử, xi măng, sắt thép, thực phẩm, thức ăn gia
súc; cũng như góp phần hình thành một số khu đô thị hiện đại như Phú Mỹ Hưng, Nam
Long, nhiều khách sạn 4- 5 sao, khu nghỉ dưỡng cao cấp, văn phòng cho thuê... Lĩnh
vực dịch vụ tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, bán buôn, bán lẻ đã du nhập phương thức
kinh doanh hiện đại, công nghệ tiên tiến, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của các tầng
lớp dân cư.
Năm 2012 đã có hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào thành phố,
trong đó Nhật Bản là nhà đầu tư lớn nhất, sau đó là Singapore, Hàn Quốc, Hồng Kông,
Pháp, Hoa Kỳ, Trung Quốc ... Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào nhiều ngành,
lĩnh vực, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo, kinh doanh bất động sản, giáo dục, …
và lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, sửa chữa thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư
nước ngoài. TP HCM vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút FDI đối với các nhà đầu
tư nước ngoài.
Với những con số đầu tư không ngừng tăng, doanh nghiệp FDI đã có những đóng
góp quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của thành phố. Có thể nói, FDI đã góp phần quan trọng vào việc thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Như vậy, để đánh giá các doanh nghiệp FDI đang đầu tư nhập khẩu ở Việt Nam
nói chung, ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng thời gian qua, chúng ta cùng nhau tìm
hiểu các mặt tích cực và tiêu cực của loại hình doanh nghiệp này:
* Mặt tích cực:
- Bổ sung nguồn vốn đầu tư xã hội, nhưng tỷ lệ vốn thực hiện thấp so với vốn
đăng ký và còn nhiều hạn chế về chất lượng tăng trưởng.
48
- Thay đổi môi trường kinh doanh tại Việt Nam qua đầu tư bài bản máy móc thiết
bị, nhà xưởng và công nghệ. Chính điều này đã tăng năng suất, buộc người lao động
tuân thủ phong cách lao động công nghiệp trong sản xuất. Từ đây, hàng hóa dồi dào,
chất lượng bảo đảm, tiện dụng và phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của Việt Nam.
- Làm tăng xuất khẩu: Các doanh nghiệp FDI nhập khẩu nguyên liệu đầu vào để
xuất khẩu đã tạo nên giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn, góp phần khuyến khích các
doanh nghiệp FDI khác đầu tư vào Việt Nam.
- Tạo thêm công ăn việc làm, thu hút nguồn lao động đến làm việc tại thành phố
Hồ Chí Minh.
- Tăng đóng góp tài chính quốc gia qua nguồn vốn đăng ký đầu tư, nguồn vốn ký
gửi.
- Tăng áp lực cạnh tranh thúc đẩy phát triển sản xuất, đổi mới máy móc, trang
thiết bị, kỹ thuật, công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề của các doanh nghiệp.
- Là cầu nối để các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận được khách hàng thế giới,
thông qua các doanh nghiệp nhập khẩu tìm kiếm các đối tác xuất khẩu các mặt hàng là
thế mạnh của nước nhà.
Bên cạnh những tác động tích cực thay đổi và thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam thì
cũng tồn tại những tiêu cực đòi hỏi Việt Nam phải nhìn nhận.
* Mặt tiêu cực:
- Làm mất đi nhiều việc làm truyền thống, thu nhập của người lao động chưa cao
và chưa coi trọng đào tạo người lao động: Trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp
nhập khẩu FDI thu hút nhiều lao động làm việc trực tiếp và hàng triệu lao động trong
các khâu gián tiếp khác. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp FDI cũng làm mất đi nhiều việc làm đối với ngành hàng trong nước đã sản xuất
được. Đặc biệt, thu hút lao động của các doanh nghiệp FDI còn thiên về khai thác
nguồn lao động có giá nhân công rẻ, ít đào tạo, thậm chí dùng cơ chế thử việc để liên
49
tục thay lao động. Nhiều doanh nghiệp có tỷ lệ lao động nữ rất cao, nhưng giá nhân
công thấp và có thể gây các bệnh nghề nghiệp.
- Tăng áp lực cạnh tranh đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp Việt
Nam tồn tại và phát triển, chưa có nhiều hoạt động chuyển giao công nghệ và kinh
nghiệm quản lý, hoạt động tập trung chủ yếu và lắp ráp, giá trị gia tăng thấp. Để thu
hút vốn FDI, nhiều nhà hoạch định chính sách, nhiều ngành và địa phương hy vọng,
cùng với tăng nguồn vốn, mở mang thị trường, các doanh nghiệp nhập khẩu FDI sẽ tiến
hành chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý cho người Việt Nam. Tuy nhiên việc
chuyển giao công nghệ rất ít và việc truyền bá kinh nghiệm quản lý cũng gần như
không có gì.
- Cũng như các doanh nghiệp Việt Nam, nhiều doanh nghiệp nhập khẩu FDI cũng
bất chấp lợi nhuận hoặc vô tình hay cố ý cũng đã vi phạm pháp luật Việt Nam khi
nhập khẩu hàng hóa là các sản phẩm độc hại, chất thải nguy hiểm, rác thải công
nghiệp, sản phẩm kém chất lượng gây ô nhiễm môi trường, … nếu không tiến hành
ngăn chặn và phát hiện kịp thời có thể biến Việt Nam thành nơi qui tụ rác của thế giới.
Cụ thể, từ năm 2007-2010 các cơ quan chức năng đã điều tra 2.575 vụ vụ vi phạm cac
qui định về bảo vệ môi trường, trong đó gần 200 vụ vi phạm nhập khẩu chất thải nguy
hại, rác thải công nghiệp. Các cơ quan chức năng đã phạt tiền, truy thu phí bảo vệ môi
trường hơn 142 tỷ đồng; buộc tái xuất và tiêu hủy 325 tấn rác thải, 3.150 tấn nhựa phế
liệu, hơn 10.000 tấn thép phế liệu, gần 6.200 tấn ắc quy chì phế thải (đây là chất cực
độc, khó tiêu hủy); ngày 13/02/2013 Chi Cục Hải quan cửa khẩu Tân Cảng (Cục Hải
quan P.HCM) đã ra quyết định xử phạt 15 triệu đồng đối với Công ty TNHH S.H.L và
tịch thu trên 11 tấn phế liệu nhập khẩu vì thuộc diện cấm nhập khẩu, hàng hóa là mảnh
vụn cao su, thuộc nhóm phế liệu, phế thải;
- Xuất hiện nhiều hành vi tiêu cực, khai báo lỗ, chuyển giá và trốn thuế khá phổ
biến thông qua nâng giá trị của hàng hóa nhập khẩu so với giá trị thực. Thực tế cho
thấy có hơn 30% doanh nghiệp có FDI liên tục khai kinh doanh bị lỗ trong những năm
50
qua. Theo Tổng Cục Thuế tình trạng “lãi thật, lỗ giả” của nhiều doanh nghiệp FDI đã
được phát hiện trong năm qua, cơ quan thuế đã truy thu trên địa bàn Hà Nội với 98 tỷ
đồng; TP.HCM hơn 15 tỷ đồng…; Giá trị giảm lỗ lớn nhất ở TP.HCM là 362 tỷ đồng;
một số doanh nghiệp FDI như: Metro 11 năm chưa có lãi, Cô ca cô la liên tục lỗ mà
vẫn mở rộng đầu tư và phát triển sản xuất và phần lớn các liên doanh đã chuyển sang
hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài là hiện tượng không bình thường, cho thấy có
hiện tượng lạm dụng chính sách ưu đãi và cơ chế “chuyển giá”, gây thiệt hại cho ngân
sách nhà nước (NSNN).
- Làm tăng dòng nhập siêu: trước đây, phần lớn doanh nghiệp FDI nhập khẩu đầu
vào như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị để sản xuất hàng hóa phục vụ cho xuất
khẩu và ngày nay các doanh nghiệp FDI chủ yếu hoạt động hướng vào khai thác thị
trường nội địa 90 triệu dân, hoặc có xu hướng nhập khẩu hàng hóa, thành phẩm vào
thành phố để tiêu thụ, chính vì vậy, đã góp phần tăng kim ngạch nhập siêu.
- Để lại nhiều hệ lụy như nợ thuế, tiền vay ngân hàng, lương công nhân: theo báo
cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tính đến 5/2013 cả nước có gần 520 doanh nghiệp FDI
bỏ trốn với tổng số vốn đăng ký đầu tư khoảng 903 triệu USD. Các doanh nghiệp này
nhập khẩu nhưng chưa nộp tiền thuế, hoặc lợi dụng thời gian ân hạn thuế để thực hiện
hành vi trốn thuế, giải tán doanh nghiệp, cụ thể ở Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Công ty TNHH Silver Star Việt Nam nợ thuế hơn 29,6 tỷ đồng, Công ty Dệt áo len
xuất khẩu Magnicon Việt Nam (Đài Loan) nợ thuế hơn 5 tỷ đồng, Công ty TNHH Hae
Kwang Vina (Hàn Quốc) nợ thuế khoảng 23 tỷ đồng, Công ty TNHH Hiệp Tường Việt
Nam (Đài Loan) nợ thuế 31 tỷ đồng. Ngoài ra, hầu hết các doanh nghiệp trên đều nợ
bảo hiểm xã hội, sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả lại sổ bảo hiểm cho người lao động
ảnh hưởng đến việc hưởng chế độ bảo hiểm và quyền lợi của người lao động.
Như vậy, một số hoạt động tiêu cực như trên để lại những hậu quả không tốt, làm
ảnh hưởng quyền lợi các bên liên quan như công nhân, ngành thuế, NSNN, … bị ảnh
hưởng nặng nề, gây ra gánh nặng đột ngột cho bộ phận an sinh xã hội, từ bảo hiểm xã
51
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác; làm biến động môi trường
đầu tư tại Việt Nam, đó là chưa kể một số nhà đầu tư về nước nói xấu, xuyên tạc môi
trường đầu tư ở nước ta.
2.2. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM GIAI ĐOẠN 2007-
2012
Điểm qua một vài nét về tình hình xuất nhập khẩu của thành phố trong những
năm qua theo bảng số liệu sau:
Bảng 2.2 Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của TP.HCM
Đơn vị: Triệu USD
Cán cân thương mại
lệ % Tổng kim ngạch Nhập siêu Chỉ tiêu Năm Kim ngạch Xuất khẩu Kim ngạch Nhập khẩu Tỉ nhập siêu
(1) (2) =(3)+(4) (3) (4) (5)=(4)-(3) (6)=(5)/(3)
2007 28.434 10.487 17.946 7.458
2008 38.158 14.486 23.671 9.185 *100 71,1 * 63,4
2009 32.798 13.697 19.101 5.403 39,4
2010 40.149 17.945 22.204 4.258 23,7
2011 44.737 19.414 25.322 5.907 30,4
2012 43.843 20.579 23.263 2.683 13,0
(Nguồn: Thông tin nội bộ Sở Công Thương TP.HCM và tính toán của tác giả)
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước, nên cán cân thương
mại của thành phố ảnh hưởng lớn đến cả nước. Từ năm 2007 đến nay, tình trạng nhập
siêu được giảm đáng kể: năm 2007 tỷ lệ nhập siêu là 71,1% thì đến năm 2009 tỉ lệ này
còn 39,4%, năm 2010 còn 23,7%. Đến năm 2011 nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, Bộ Công Thương ban hành Thông báo số
52
197/TB-BCT ngày 06/05/2011 quy định việc nhập khẩu rượu, mỹ phẩm, điện thoại di
động; Thông tư 20/2011/TT-BCT ngày 12/05/2011 quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu
xe ô tô chở người loại từ 9 chỗ ngồi trở xuống. Với 2 văn bản trên, các mặt hàng vừa
nêu chỉ được làm thủ tục nhập khẩu, thông quan tại các cảng biển quốc tế: Hải Phòng,
Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh; khi làm thủ tục nhập khẩu theo qui định hiện
hành, thương nhân phải xuất trình thêm Giấy chỉ định hoặc ủy quyền là nhà phân phối,
nhà nhập khẩu của chính hãng sản xuất, kinh doanh hoặc hợp đồng đại lý của chính
hãng sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó. Các giấy tờ này được cơ quan đại diện ngoại
giao Việt Nam ở nước ngoài hợp pháp hóa lãnh sự theo qui định pháp luật nên tình
trạng nhập siêu giảm rõ rệt trong năm 2012. Thông báo trên sau đó được bãi bỏ tại
Thông báo số 301/TB-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương khi nguy cơ gia
tăng mạnh nhập siêu các mặt hàng này được kiểm soát.
2.2.1. Tình hình nhập khẩu của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007-2012:
Khảo sát kim ngạch nhập khẩu vào thành phố Hồ Chí Minh của tất cả các doanh
nghiệp từ năm 2007 đến năm 2012 qua bảng số liệu sau:
53
Bảng 2.3 Chi tiết kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của TP.HCM
Đơn vị: Triệu USD
Kim ngạch S Mặt hàng TT
Năm 2007 2 Năm 2008 3 Năm 2009 4 Năm 2010 5 Năm 2011 6 Năm 2012 7 A
17.946,51 23.671,92 19.101,31 22.204,22 25.322,47 23.263,72 B Tổng số
12.545,54 14.620,28 12.152,45 13.377,09 15.070,75 15.512,42 I
2.998,40 3.812,37 3.560,06 3.897,37 4.399,85 5.739,76 1
1.934,07 1.704,84 1.586,58 1.576,83 1.307,44 1.149,21 2
2.846,65 3.352,10 2.493,40 2.960,08 3.266,30 3.031,95 3
2.076,84 2.375,29 2.008,08 2.484,73 2.948,14 2.972,64 4 Nhóm MH cần thiết phải nhậpkhẩu Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng, máy vi tính, SP điện tử và linh kiện Phôi thép, sắt thép các loại Vải, bông, sợi các loại Hóa chất, chất dẻo, cao su, thuốc trừ sâu
5 Xăng dầu 1.330,35 1.741,19 726,09 460,84 1.077,25 474,27
530,86 651,92 803,05 918,61 993,31 1.102,17 6
140,57 240,65 219,99 210,89 237,48 256,91 7
249,62 321,36 395,99 331,34 350,00 472,27
216,82 160,20 122,45 355,47 297,50 201,31 9
80,31 99,09 83,81 44,34 15,99 0,38 10
101,02 94,76 74,02 70,99 101,60 72,53 11 Tân dược, dược phẩm Thức ăn gia súc & nguyên liệu 8 Phân bón Gỗ và sản phẩm gỗ Clinker, xi măng đen Lúa mỳ, bột mỳ
54
31,91 52,89 61,93 48,39 54,28 29,60 12
3,74 4,39 9,15 4,45 13,00 4,01 13,30 3,91 15,81 5,77 5,85 3,55 Nguyên phụ liệu thuốc lá 13 Kính xây dựng 14 Bột giấy
II 5.169,28 8.578,14 6.444,14 8.350,78 9.825,36 7.462,14
Nhóm mặt hàng cần thiết phải nhập khẩu nhưng phải kiểm soát
15 Hàng hoá khác 4.416,11 7.603,45 5.327,43 7.378,98 8.776,70 6.388,46 400,12 16 Giấy các loại 329,87 283,29 611,40 369,35 395,50
17 221,87 317,04 350,62 420,59 430,62 488,68
18 248,01 327,78 154,69 181,86 222,56 184,88
III 231,69 473,51 504,73 476,35 426,36 289,17
19 147,02 320,60 347,57 274,44 236,59 197,89
20 27,21 59,81 24,97 35,41 19,17 20,26 Sữa và sản phẩm sữa Dầu mỡ động, thực vật Nhóm mặt hàng hạn chế nhập khẩu Ô tô; linh kiện, phụ tùng ô tô Xe máy; linh kiện và phụ tùng xe máy
21 Phụ tùng khác 22 Đường 23 Bột ngọt 53,21 4,16 0,08 73,40 17,03 2,66 98,68 26,16 7,36 93,00 64,66 8,83 111,65 48,04 10,91 53,68 6,60 10,73
(Nguồn: Thông tin nội bộ Sở Công Thương Tp.HCM)
* Nhóm hàng hóa nhập khẩu của thành phố chia làm 3 nhóm chính:
- Nhóm hàng cần thiết nhập khẩu (bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, máy móc
thiết bị…): đây là hàng hóa làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất mà trong
nước khan hiếm hoặc nhóm hàng mà lợi thế trong nước không phải là thế mạnh. Nhóm
hàng này chiếm tỉ trọng 60-70% tổng kim ngạch nhập khẩu trong cơ cấu hàng nhập
khẩu (năm 2007 chiếm 69,91%). Các hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài thì đa dạng,
55
phong phú. Hàng hóa sản xuất trong nước thì phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập
khẩu, cụ thể: ngành hàng may mặc nhập khẩu gần 60%; ngành giày, dép, điện, điện tử
nhập gần 90%, đồ gỗ gần 80%, sữa và sản phẩm sữa chiếm gần 60%, ngành thủy sản
mỗi năm chi khoảng 500 triệu USD nhập khẩu nguyên liệu. Mặt khác, tình trạng nhập
khẩu để gia công chiếm tỷ trọng khá lớn đối với một số ngành công nghiệp của thành
phố như: ngành dệt may gia công gần 60%, ngành giày dép gia công khỏang 90%,
ngành điện tử gia công lắp ráp khoảng 90%.
- Nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu (bao gồm một số mặt hàng như các sản
phẩm từ sắt thép, đá quý, kim loại quý và sản phẩm dầu mỡ…): đây là nhóm hàng
hóa trong nước có khả năng sản xuất được, chủ yếu thiếu cục bộ trong một thời
điểm ngắn hoặc là hàng hóa nhạy cảm ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng
hoặc ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia phải cần kiểm tra kiểm soát về chất
lượng, số lượng để đảm bảo cân đối nền kinh tế, sức khoẻ cộng đồng thông qua
các biện pháp kiểm soát hạn ngạch, thuế quan. Nhóm hàng này chiếm tỉ trọng từ
28 %- 3 9% trong cơ cấu hàng nhập khẩu (năm 2011 chiếm 3 8 ,8%).
- Nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu (bao gồm ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ,
linh kiện phụ tùng ô tô xe máy, điện thoại di động, các mặt hàng tiêu dùng trong
nước đã sản xuất được như đường, bột ngọt): đây là nhóm hàng phục vụ cho nhu cầu
vui chơi, giải trí hoặc là nhóm hàng trong nước có thế mạnh nhưng giá chưa cạnh
tranh. Các biện pháp để hạn chế nhập khẩu nhóm hàng này là biện pháp hạn ngạch và
thuế quan. N hóm hàng này chiếm tỉ trọng 1% -3 % trong cơ cấu hàng nhập khẩu
(năm 2010 chiếm 2,64%) và đây là nhóm hàng góp phần nâng cao kim ngạch
nhập siêu của Việt N am. Nhóm hàng này đang có xu hướng tăng mạnh do nhu cầu
nhập khẩu hàng tiêu dùng (ô tô, điện thoại di động…) tăng cao.
56
2.2.2. Tình hình nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2007-2012:
Khảo sát kim ngạch từng nhóm hàng nhập khẩu vào thành phố Hồ Chí Minh
của các doanh nghiệp FDI từ năm 2007 đến năm 2012 qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.4 Chi tiết kim ngạch nhập khẩu hàng hóa doanh nghiệp FDI của TP.HCM
Đơn vị: Triệu USD
Kim ngạch (Triệu USD)
STT Mặt hàng
A B Năm 2006 1 Năm 2007 2 Năm 2008 3 Năm 2009 4 Năm 2010 5 Năm 2011 6 Năm 2012 7
Tổng số 3.385,65 3.948,51 4.356,48 3.452,72 4.199,79 5.127,79 5.639,88
I 2.434,10 2.808,24 3.065,77 2.413,03 3.114,49 3.670,68 3.976,85
1 721,58 712,57 827,16 858,17 1.119,55 1.449,48 2.094,51
2 222,82 280,40 284,88 190,48 253,18 293,46 205,33
3 1.093,74 1.272,92 1.307,76 970,37 1.077,05 1.175,63 1.040,74
4 290,12 348,46 371,56 261,48 289,50 415,50 469,99
Nhóm mặt hàng cần thiết phải NK Máy vi tính, điện tử, máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng Phôi thép, kim loại, sắt thép các loại Bông, sợi, vải các loại; NPL dệt, may,da & giầy Hóa chất, chất dẻo, thuốc trừ sâu và nguyên liệu
7,56 81,68 115,00 53,65 113,25 36,16 0,00
6 5,11 9,10 9,87 4,10 3,19 3,63 13,91
7 7,35 12,33 50,45 22,13 8,14 4,82 12,13 5 Xăng dầu Tân dược, dược phẩm Thức ăn gia súc&nguyên liệu
57
0,07 0,25 1,20 0,91 1,36 2,15 2,74
56,28 59,14 53,77 29,08 221,98 185,88 32,79 9
0 0 0 0 0 0 0 10
3,66 4,44 1,14 1,29 0,18 1,19 3,74 11
0 0 0 0 0 0 0 12
0,97 0,77 0,75 0,40 1,26 2,73 0,68 13
0,91 0,91 1,59 1,87 2,98 3,43 1,93 8 Phân bón Gỗ và sản phẩm gỗ Clinker, xi măng đen Lúa mỳ, bột mỳ Nguyên phụ liệu thuốc lá Kính xây dựng 14 Bột giấy
890,93 1.059,32 1.120,60 885,92 960,06 1.316,34 1.538,07 II
826,53 946,01 972,45 794,12 832,55 1.149,10 1.204,08 15 Nhóm mặt hàng cần thiết phải NK nhưng phải kiểm soát Hàng hoá khác
35,18 34,44 39,47 31,18 52,14 53,61 98,97
0,34 0,78 0,15 0,47 1,07 29,72 163,67 17
28,88 78,10 108,52 60,15 74,30 83,91 71,36 18
III 60,63 80,96 170,11 153,78 125,24 140,77 124,96
58,23 79,36 164,93 143,43 103,53 105,80 100,91 19
0,62 1,00 1,04 0,41 0,62 2,22 4,11 20
0,92 0,85 0,00 0,50 0,10 0,00 1,53 0,05 2,55 2,42 0,55 6,97 5,79 6,75 8,54 15,04 7,35 10,37 14,32 0,58 5,03 16 Giấy các loại Sữa và sản phẩm sữa Dầu mỡ động, thực vật Nhóm mặt hàng hạn chế nhập khẩu Ô tô; linh kiện, phụ tùng ô tô Xe máy;Linh kiện & phụ tùng xe máy 21 Phụ tùng khác 22 Đường 23 Bột ngọt
(Nguồn: Thông tin nội bộ Sở Công Thương TP.HCM)
58
* Nhóm hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp FDI thành phố:
- Nhóm hàng cần thiết nhập khẩu (bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, máy móc
thiết bị…): nhóm hàng chiếm tỉ trọng 69-75% tổng kim ngạch nhập khẩu trong cơ
cấu hàng nhập khẩu (năm 2010 chiếm 74,16%). Trong đó những năm gần đây, mặt
hàng Tân dược, dược phẩm, bột mì, thức ăn gia súc, phân bón tăng mạnh.
- Nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu (bao gồm một số mặt hàng như các sản
phẩm từ sắt thép, đá quý, kim loại quý và sản phẩm…): nhóm hàng chiếm tỉ trọng từ
22 %- 2 8% trong cơ cấu hàng nhập khẩu (năm 2012 chiếm 2 7 ,27%).
- Nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu (bao gồm ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ,
linh kiện phụ tùng ô tô xe máy, điện thoại di động, các mặt hàng tiêu dùng trong
nước đã sản xuất được như đường, bột ngọt): nhóm hàng chiếm tỉ trọng 1,7 %- 5 %
trong cơ cấu hàng nhập khẩu (năm 2009 chiếm 4,45%). Trong đó, nhóm hàng xe
máy, linh kiện và phụ tùng xe máy tăng mạnh. Đáng chú ý nhất là trong những năm
2010-2011 nhóm mặt hàng đường và bột ngọt tăng rất mạnh (tăng hơn 150%).
* Tỉ trọng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp FDI so với kim ngạch của
TP.HCM từ năm 2007-2012
Bảng 2.5 Bảng tỉ trọng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp FDI so với kim
ngạch của TP.HCM từ năm 2007-2012
Stt
Danh mục Đvt
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Triệu USD
I
17.946,51
23.671,92
19.101,31
22.204,22
25.322,47
23.263,72
Triệu USD
12.545,54
14.620,28
12.152,45
13.377,09
15.070,75
15.512,42
1
%
69,91
61,76
63,62
60,25
59,52
66,68
Triệu USD
Tổng kim ngạch NK Nhóm mặt hàng cần thiết phải NK - Tỉ lệ (1)/(I)*100) Nhóm mặt hàng cần thiết phải NK phải kiểm soát
2
5.169,28
8.578,14
6.444,14
8.350,78
9.825,36
7.462,14
%
28,80
36,24
33,74
37,61
38,80
32,08
Triệu USD
3
- Tỉ lệ (2)/(I)*100) Nhóm mặt hàng hạn chế NK
231,69
473,51
504,73
476,35
426,36
289,17
%
1,29
2,00
2,64
2,15
1,68
1,24
Triệu USD
II
- Tỉ lệ (3)/(I)*100) Tổng Kim ngạch DN FDI (Triệu USD)
59
3.948,51
4.356,48
3.452,72
4.199,79
5.127,79
5.639,88
%
22,00
18,40
18,08
18,91
20,25
24,24
Triệu USD
4
2.808,24
3.065,77
2.413,03
3.114,49
3.670,68
3.976,85
%
71,12
70,37
69,89
74,16
71,58
70,51
%
15,65
12,95
12,63
14,03
14,50
17,09
%
22,38
20,97
19,86
23,28
24,36
25,64
Triệu USD
5
1.059,32
1.120,60
885,92
960,06
1.316,34
1.538,07
%
26,83
25,72
25,66
22,86
25,67
27,27
%
5,90
4,73
4,64
4,32
5,20
6,61
%
20,49
13,06
13,75
11,50
13,40
20,61
Triệu USD
6
- Tỉ lệ (II)/(I)*100) Nhóm mặt hàng cần thiết phải NK - Tỉ lệ (4)/(II)*100) - Tỉ lệ (4)/(I)*100) - Tỉ lệ (4)/(1)*100) Nhóm mặt hàng cần thiết phải NK nhưng phải kiểm soát - Tỉ lệ (5)/(II)*100) - Tỉ lệ (5)/(I)*100) - Tỉ lệ (5)/(2)*100) Nhóm mặt hàng hạn chế NK
80,96
170,11
153,78
125,24
140,77
124,96
%
2,05
3,90
4,45
2,98
2,75
2,22
%
0,45
0,72
0,81
0,56
0,56
0,54
%
- Tỉ lệ (6)/(II)*100) - Tỉ lệ (6)/(I)*100) - Tỉ lệ (6)/(3)*100)
34,94
35,93
30,47
26,29
33,02
43,21
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả)
60
Tổng kim ngạch nhập khẩu của khối DN FDI từ năm 2007 – 2012 chiếm tỉ trọng
từ 18-25 % so với tổng kim ngạch nhập khẩu của thành phố, trong đó:
- Nhóm hàng cần thiết nhập khẩu của doanh nghiệp FDI chiếm tỉ trọng từ 12-
17% tổng kim ngạch nhập khẩu của toàn thành phố, chiếm tỷ trọng từ 12- 17% trong
tổ ng k i m ng ạc h n h ó m h àn g c ần t hi ết ph ải nhập khẩu.
- Nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu của doanh nghiệp FDI: nhóm hàng
chiếm tỉ trọng từ 4 % -7 % tổng k i m n gạ c h nhập khẩu của thành phố, chiếm từ 11-
20% tổng kim ngạch nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu.
- Nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu của doanh nghiệp FDI: nhóm hàng chiếm
tỉ trọng 0,4% -0 , 8% tổng k i m n g ạ c h n h ậ p k h ẩ u t o à n t h à n h p h ố , c h i ế m t ừ
2 6 - 4 3 % t ổ n g k i m n g ạ c h n h ó m h à n g c ầ n h ạ n c h ế nhập khẩu.
Qua 03 bảng tổng hợp trên ta thấy:
- Nhóm hàng cần thiết nhập khẩu và nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất. Nhưng nhóm hàng này lại là đầu vào của quá trình sản xuất
phục vụ xuất khẩu và một phần tiêu dùng.
- Nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu của FDI tăng khá mạnh so với các nhóm
hàng khác, điều này chứng tỏ các doanh nghiệp FDI nhập khẩu nhóm hàng này, và
đây là nguyên nhân của tình trạng nhập siêu của của hàng hóa tiêu dùng không cần
thiết.
61
* Tình hình các doanh nghiệp FDI đăng ký hoạt động nhập khẩu (quyền kinh
doanh):
Bảng 2.6 Tình hình đăng ký quyền nhập khẩu của DN FDI
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Số doanh nghiệp đăng ký hoạt Số doanh nghiệp đăng ký hoạt Năm động xuất khẩu động nhập khẩu
2007 19 25
2008 43 66
2009 62 87
2010 66 107
2011 87 121
2012 108 137
(Nguồn: tin nội bộ của Sở Công Thương TP.HCM)
Trong những năm qua, các doanh nghiệp FDI đăng ký thực hiện quyền nhập khẩu
tăng nhanh chóng hàng năm: so năm 2007, thì năm 2008 tăng 2,6 lần, năm 2009 tăng
3,4 lần, và đến năm 2012 đã tăng lên 5,4 lần. Doanh nghiệp FDI đăng ký hoạt động
nhập khẩu để phục vụ sản xuất sau đó xuất khẩu hàng hóa là một việc hết sức bình
thường. Nhưng hiện nay tình trạng đăng ký họat động nhập khẩu các doanh nghiệp FDI
ở thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu để hoạt động thương mại, họ nhập khẩu chủ yếu vào
mục đích lợi nhuận trước mắt, nhập khẩu những thứ không cần thiết hoặc những mục
đích sâu xa khác mà chúng ta chưa lường hết như: nhập khẩu rác thải, hàng xa xỉ, hàng
kém chất lượng giá rẻ, hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hàng hóa cần thiết mà lợi thế
cạnh tranh của Việt Nam kém để đánh gục các nhà sản xuất trong nước. Tình trạng các
doanh nghiệp FDI sản xuất để xuất khẩu đã chuyển sang xin thực hiện quyền nhập
khẩu đã xuất hiện do hàng hóa nhập khẩu rẻ hơn so với hàng hóa sản xuất trong nước.
62
* Thị trường, mặt hàng nhập khẩu và nguyên nhân tình trạng nhập siêu
Hàng nhập khẩu được nhập khẩu hầu hết các nơi trên thế giới: máy móc thiết bị
ở các nước châu Âu (Pháp, Đức, Ý, Cannada, Thụy Sỹ ..), châu Mỹ (Mỹ, Brazil, …),
châu Á (Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore); Hàng nông nghiệp như
điều, cà phê, cao su, rau, củ, quả từ các nước châu Á (Campuchia, Ấn Độ, Trung
Quốc, Indonesia, Lào,...), châu Phi (Tây Phi, Mali, Negeria,…), châu Mỹ (Mỹ,
Brazil, Mê –Hi – Cô,…); hàng hóa cao cấp như mỹ phẩm, nước hoa ở các nước Pháp,
Ý, Mỹ, Thụy Sỹ, …
- Xét theo khu vực thị trường, t h à n h p h ố H ồ C h í M i n h nhập siêu chủ
yếu từ Trung Q uốc, Đài L oan, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản (Trung Quốc là lớn
nhất).
- Nhập khẩu từ các thị trường nhập siêu của Việt Nam chủ yếu vẫn là các
nhóm hàng nguyên vật liệu, xăng dầu, sắt thép các loại, máy vi tính và các nhóm
hàng điện tử, các loại máy móc thiết bị phụ tùng khác… Cơ cấu nhập khẩu theo mặt
hàng đối với nhóm thị trường nhập siêu trong vài năm gần đây hầu như không thay
đổi.
- Nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc chiếm khoảng 25% tổng kim ngạch
nhập khẩu của t h à n h p h ố , cụ thể là:
+ Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc các mặt hàng có hàm lượng chế
biến cao hơn so với các mặt hàng mà Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này.
Hàng hoá Việt N am nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu vẫn là máy móc thiết bị
và vật tư, nguyên liệu sản xuất như sắt thép, phân bón, hoá chất, vật tư nông
nghiệp, nguyên phụ liệu dệt, may, da, điện thoại di động…
+ Hàng hoá nhập khẩu từ Trung Quốc có công nghệ không cao, giá thấp
nên về dài hạn nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị từ Trung Quốc sẽ giảm sức cạnh
tranh của hàng hoá Việt Nam. Thời gian tới, xuất khẩu sản phẩm thô của Việt Nam
sang Trung Quốc bị thu hẹp, nếu không tăng tỉ trọng hàng chế biến xuất khẩu sang
63
Trung Quốc và giảm nhập khẩu những mặt hàng Việt Nam đã sản xuất được thì tình
trạng nhập siêu từ thị trường này còn tiếp tục gia tăng.
Nhận xét: Qua các bảng số liệu từ năm 2007 – 2012 ta thấy tình trạng nhập siêu
của thành phố nói riêng và của cả nước nói chung do nguyên nhân sau:
+ Thứ nhất, k hoảng cách giữa tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế đ ang
dãng rộng ra.
Tỷ lệ đầu tư của nền kinh tế ở mức rất cao nhưng tỷ lệ tiết kiệm còn thấp
đã dẫn đến thâm hụt cán cân vãng lai mà trong đó thâm hụt cán cân thương mại
chiếm áp đảo trở nên nghiêm trọng kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Tỷ lệ đầu
tư cao phản ánh một thực trạng mô hình tăng trưởng kinh tế của nước ta trong nhiều
năm qua còn dựa nhiều vào đầu tư (mô hình tăng trưởng chiều rộng) mà chưa chú
trọng đến hiệu quả của nền kinh tế nói chung và hiệu quả đầu tư nói riêng. Đáng
lưu ý, mặc dù đầu tư của khu vực doanh nghiệp Nhà nước có xu hướng giảm nhưng
vẫn ở mức cao, đầu tư từ ngân sách cũng chiếm tỷ trọng khá.
Với tỷ lệ tiết kiệm thấp có phần từ thị trường tài chính yếu kém cho dù
trong những năm gần đây đã có những bước phát triển tích cực. Ngoài ra, môi
trường vĩ mô chưa thực ổn định mà thể hiện ra rõ nhất là tỷ lệ lạm phát cao cũng
làm giảm tỷ lệ tiết kiệm của nền kinh tế. Bên cạnh đó, ngân sách thâm hụt (tiết
kiệm của khu vực Nhà nước) cũng làm cho tiết kiệm của khu vực này âm và kéo
theo đó tiết kiệm của nền kinh tế ở mức thấp.
Như vậy, với nguyên nhân này, để giảm nhập siêu thì trước hết phải thu
hẹp được khoảng cách giữa tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế. Mà để làm
được điều này, các giải pháp đưa ra không chỉ bó hẹp trong khuôn khổ chính sách
điều hành xuất nhập khẩu mà phải có các giải pháp đồng bộ liên quan đến đầu tư,
phát triển thị trường tài chính đi kèm.
+ Thứ hai, chưa tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu tại chỗ cho sản xuất
hàng trong nước và xuất khẩu, trong khi các chương trình sản xuất thay thế hàng
64
nhập khẩu vẫn còn những bất cập, đầu tư theo phong trào mà chưa tính hết hiệu
quả và ảnh hưởng xã hội. Công nghiệp phụ trợ của một số ngành sản xuất lớn chưa
phát triển nên phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng... để
phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu.
+ Thứ ba, hoạt động sản xuất cho xuất khẩu và cho các mặt hàng tiêu dùng
trong nước phụ thuộc rất lớn vào đầu vào nhập khẩu.
Hoạt động sản xuất cho xuất khẩu của nước ta phụ thuộc rất nhiều vào đầu
vào nhập khẩu, vì thế những nỗ lực thúc đẩy xuất khẩu sẽ kéo theo đó nhập khẩu
gia tăng và tình hình nhập siêu sẽ không được cải thiện. Xuất khẩu hàng nông sản
vẫn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 20%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu, xuất khẩu
nhóm hàng khoáng sản vẫn chiếm tỷ trọng cao và kim ngạch xuất khẩu vẫn dựa
nhiều vào nhóm hàng gia công, chế biến, lắp ráp vừa có giá trị gia tăng thấp, vừa
“thâm dụng nhập khẩu”. Thực trạng này phản ánh ngành công nghiệp hỗ trợ yếu và thiếu vắng ở nước ta. Ngành công nghiệp hỗ trợ yếu và thiếu dẫn đến rất nhiều hệ luỵ: không thu hút được các doanh nghiệp FDI, không kết nối được các doanh
nghiệp trong nền kinh tế với nhau để làm cho tốc độ lan toả công nghệ mạnh mẽ,
và làm cho nhập siêu gia tăng.
Không chỉ hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào nhập khẩu, hoạt động sản
xuất hàng tiêu dùng trong nước cũng phụ thuộc vào nhập khẩu các mặt hàng trung
gian và làm cho nhập siêu nhóm hàng này rất lớn. Đáng lưu ý là nhập siêu hàng
trung gian lớn hơn so với xuất siêu hàng tiêu dùng. Hơn nữa, chênh lệch giữa nhập
siêu hàng trung gian và xuất siêu hàng tiêu dùng thậm chí còn tăng. Điều này cho
thấy một phần đáng kể hàng trung gian đã được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước. Ngoài ra nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước luôn ở mức
cao với các mặt hàng thiết yếu trong nước chưa sản xuất được (hoặc sản xuất chưa
đáp ứng được nhu cầu) như: xăng dầu, phân bón, máy móc thiết bị... Rất nhiều
những mặt hàng này n h ậ p k h ẩ u ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
65
nước còn là yếu tố đầu vào cho nhiều ngành sản xuất và cho xuất khẩu ra các thị
trường khác.
+ Thứ t ư , nhập siêu từ Trung Quốc trong những năm qua, hiện tại và
trong thời gian sắp tới sẽ vẫn chiếm phần lớn trong nhập siêu của nền kinh tế.
Nhập siêu từ Trung Quốc chiếm tỷ trọng rất lớn trong nhập siêu của nền kinh tế
có một số nguyên nhân sau:
. Một là, do ngành công nghiệp phụ trợ trong nước yếu kém, thành
phốphải nhập khẩu các nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất trong nước và cho xuất khẩu. Tuy nhiên, do gần về mặt địa lý và Trung Quốc lại có những loại đầu vào phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước, nên
nhập khẩu từ thị trường này tăng.
. Hai là, đối với nhóm hàng hóa máy móc thiết bị, do giá cả phù hợp với
khả năng tài chính của các doanh nghiệp trong nước và hàng sản xuất và bán trong
nước không đòi hỏi khắt khe về mặt tiêu chuẩn, chất lượng nên các doanh nghiệp
trong nước có xu hướng chọn nhập các loại máy móc, thiết bị từ Trung Quốc.
. Ba là, các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta là giày dép, dệt may,
linh kiện điện tử và máy tính thì lại xuất sang các thị trường EU hoặc Hoa Kỳ mà
không thể tìm sang được Trung Quốc do họ cũng đang có lợi thế so sánh ở các mặt
hàng này.
. Bốn là, trong những năm gần đây, Trung Quốc liên tục trúng thầu các công
trình và dự án lớn, hơn nữa, các gói thầu mà các doanh nghiệp Trung Quốc trúng lại
thường được thực hiện theo hình thức EPC (các nhà thầu Trung Quốc làm trọn gói
từ khâu thiết kế, mua sắm thiết bị đến xây dựng, còn các chủ đầu tư trong nước làm
công đoạn cuối là vận hành và sử dụng). Điều này dẫn đến tình trạng các công trình
này đều nhập thiết bị, đầu vào từ Trung Quốc, qua đó làm tăng áp lực đối với nhập
siêu.
66
Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, trong đó phải kể đến tình trạng phân
cấp đến chia cắt “cát cứ” và trình độ quản lý, thẩm định dự án chưa tương xứng, sàng
lọc kém các dự án, nên đã thu hút các dự án chưa được chuẩn bị kỹ... Ngoài ra, công
nghiệp phụ trợ trong nước kém phát triển, giá trị gia tăng của FDI kém là nguyên nhân
chủ yếu khiến cho các doanh nghiệp FDI liên tục nhập siêu (nếu bỏ dầu thô ra khỏi kim
ngạch xuất khẩu của khối này), góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng thâm hụt cán
cân thương mại kinh niên của Việt Nam.
Trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế, công nghệ nước ta còn thấp, chính
sách nhập khẩu trong thời gian qua đã tạo thuận lợi để Việt Nam tiếp cận công nghệ
tiên tiến, giải quyết sự thiếu hụt về nguyên, nhiên liệu, máy móc thiết bị. Nhập khẩu đã
góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện trình độ công nghệ của nền kinh tế,
ổn định đời sống nhân dân, người tiêu dùng được tiếp cận hàng hóa và dịch vụ rẻ hơn
và tốt hơn.
Nhập khẩu chưa bền vững do vẫn chú trọng nhập khẩu công nghệ trung gian,
khuyến khích nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ, chưa có biện pháp dài hạn để kiềm chế
nhập siêu, nhập khẩu cạnh tranh chưa được khuyến khích đúng mức… Nhập khẩu chưa
được quản lý tốt đã góp phần làm tăng nguy cơ ô nhiễm và suy thoái môi trường. Tình
trạng nhập khẩu hàng hóa không đảm bảo các quy định an toàn và môi trường còn khá
phổ biến, nhất là nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc. Tình trạng nhập khẩu thiết bị lạc
hậu, thực phẩm kém chất lượng, hóa chất độc hại từ Trung Quốc và qua các cửa khẩu
tiếp giáp với Lào và Campuchia chưa được ngăn chặn. Quản lý nhập khẩu chưa tốt làm
nảy sinh hiện tượng gian lận thương mại, một số nhóm người thu lợi bất chính từ hoạt
động nhập khẩu, làm trầm trọng thêm sự bất ổn định kinh tế và xã hội.
Nguyên nhân của tình trạng nói trên là do, trong quá trình xây dựng và hoạch
định chính sách xuất, nhập khẩu thời kỳ 2007-2012, chúng ta chưa thật sự quan tâm
đúng mức đến chất lượng tăng trưởng, thiên về chỉ tiêu số lượng, coi nhẹ những ảnh
hưởng tiêu cực của xuất khẩu đối với xã hội và môi trường, duy trì quá lâu mô hình
67
tăng trưởng theo chiều rộng, chưa chú trọng đúng mức để tạo tiền đề cho việc chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu. Một số chỉ tiêu trong chiến lược xuất, nhập
khẩu thời kỳ 2007-2012 không thực hiện được. Chẳng hạn như, chỉ tiêu về cân bằng
xuất nhập khẩu vào năm 2012, chỉ tiêu nhập khẩu 40% công nghệ nguồn, chỉ tiêu về
chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ trọng hàng chế biến, công nghệ,
lao động chất lượng cao... Hạn chế về năng lực thực thi các quy định về môi trường,
đặc biệt là tại các khu công nghiệp, các vùng nuôi trồng thủy sản, khu vực khai thác và
chế biến khoáng sản là nguyên nhân gây nên suy thoái môi trường. Chúng ta chưa có
chính sách chia sẻ lợi ích hợp lý trong hoạt động xuất khẩu và hạn chế rủi ro của hoạt
động xuất khẩu. Điều này thấy rất rõ trong việc các đầu nậu thu gom nông sản ép giá
đối với nông dân, các thương lái vật tư sản xuất nông nghiệp nâng giá để trục lợi, các
công ty môi giới lao động (đặc biệt là lao động nước ngoài), tư vấn chuyên môn định
phí quá cao… Hoạt động xuất khẩu dễ bị tổn thương trong bối cảnh thị trường thế giới
có nhiều biến động, đặc biệt là các nhóm xuất khẩu dựa vào lợi thế về điều kiện tự
nhiên và lao động rẻ như nông sản, thủy sản, dệt may, da giày, đồ gỗ… Chính sách của
nhà nước để hạn chế rủi ro chưa được thực hiện một cách liên tục và kịp thời. Biến
động giá cả của một số mặt hàng xuất khẩu như gạo, cà phê trong năm 2008 cho thấy
Chính phủ còn bị động trong việc điều hành xuất khẩu. Lợi ích từ xuất khẩu không
được chia sẻ một cách hợp lý tiềm ẩn nguy cơ xung đột xã hội, giảm lòng tin của người
dân vào các chính sách của nhà nước.
2.3. RÀO CẢN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU
Gia nhập WTO đồng nghĩa với Việt Nam phải giảm dần hoặc dở bỏ các hàng rào
thuế quan nói chung đối với hàng nhập khẩu. Mặt khác, hàng rào thuế quan được dễ
dàng tiếp cận từ nhiều nguồn thông tin từ các cơ quan như Trung tâm WTO, Hải quan,
Thuế, do đó tác giả chỉ quan tâm trình bày các hàng rào phi thuế quan sau:
68
2.3.1. Rào cản cấm nhập khẩu
Ngày 23/01/2006, Chính phủ ban hành Nghị định 12/2006/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Theo Nghị định
này thì một số mặt hàng bị cấm nhập khẩu trong giai đoạn trước đây thì nay, trong quá
trình đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam đã chủ động cắt bỏ như thuốc lá điếu, xì gà,
xe ô tô dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng. Bên cạnh đó, một số sản phẩm khác lại được
bổ sung vào danh mục cấm nhập khẩu: sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng;
phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng CFC.
Các mặt hàng như: ma túy, vũ khí, đạn dược, pháo, văn hóa phẩm cấm phổ biến
và lưu hành, phương tiện vận tải tay lái nghịch, phế liệu, chất độc, các loại máy mã
chuyên dụng… bị cấm xuất, nhập khẩu với lý do để đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ
đạo đức xã hội, bảo vệ con người. Còn việc cấm nhập khẩu những mặt hàng khác như:
hàng tiêu dùng đã qua sử dụng; vật tư, phương tiện đã qua sử dụng… liên quan đến vấn
đề môi trường. Lý do này là hoàn toàn phù hợp với quy định của WTO. Tuy nhiên, một
số mặt hàng bị cấm nhập khẩu như hàng điện tử đã qua sử dụng, máy móc thiết bị cũ
nhằm ngăn chặn nguồn rác thải cứng nguy hiểm và độc hại, song vẫn cho lưu thông
trong nước là vi phạm nguyên tắc phân biệt đối xử của WTO.
(Xem phụ lục 1)
Hàng hóa thuộc danh mục này áp dụng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá mậu dịch, phi mậu dịch, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tại khu vực biên giới với
các nước láng giềng; hàng hoá viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ.
Trong năm 2006 nhiều Bộ, Ngành đã ban hành các Quyết định về danh mục hàng
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu:
- Bộ Quốc Phòng ban hành Quyết định số 80/2006/QĐ-BQP ngày 09/5/2006 về
việc công bố danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo qui định tại Nghị
định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/11/2006 của Chính Phủ.
69
- Bộ Công nghiệp ban hành Quyết định số 05/2006/QĐ-BCN ngày 07/04/2006 về
việc công bố danh mục hóa chất cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo qui định tại Nghị
định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/11/2006 của Chính Phủ và 06/2006/QĐ-BCN ngày
10/04/2006 về việc công bố hàng cấm nhập khẩu theo qui định tại Nghị định
12/2006/NĐ-CP ngày 23/11/2006 của Chính Phủ.
- Bộ Văn Hóa Thông tin ban hành Thông tư Số 48/2006/TT-BVHTT, ngày 05
tháng 05 năm 2006 về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản
lý chuyên ngành.
(Xem phụ lục 2)
Thực hiện cam kết WTO, từ sau ngày 31/05, Việt Nam phải dỡ bỏ lệnh cấm nhập
khẩu đối với ô tô cũ sản xuất 5 năm trở lại (nhưng đánh thuế nhập khẩu cao) và đã cho
phép nhập khẩu xe phân khối lớn trên 175cm3 không hạn chế về số lượng. Tuy nhiên,
Việt Nam cũng đưa ra các tiêu chuẩn an toàn đối với việc lưu thông và sử dụng xe này.
Cụ thể, Việt Nam yêu cầu người mua và sử dụng xe máy phải có giấy phép điều khiển
của cơ quan có thẩm quyền trước khi mua xe. Người xin giấy phép lái xe phân khối lớn
phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định về độ tuổi và có kỹ năng điều khiển an toàn loại
xe phân khối lớn. Các nhà phân phối xe chỉ được bán xe cho những người có giấy
phép.
2.3.2. Rào cản cấp phép nhập khẩu (chỉ định đầu mối nhập khẩu và Giấy phép
quản lý chuyên ngành của nhà nước)
Chỉ định các đầu mối nhập khẩu và giấy phép chuyên ngành vẫn còn sử dụng phổ
biến. Số lượng mặt hàng hạn chế nhập khẩu, kiểm soát nhập khẩu còn nhiều, điều kiện
cấp giấy phép nhập khẩu cũng khá phức tạp. Theo quyết định 46/2001/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, danh mục các mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành bao
gồm:
- Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn: quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi
và côn trùng các loại; thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi; các
70
loại phân bón mới sử dụng ở Việt Nam và nguồn gen câ trồng, vật nuôi cũng như vi
sinh vật phục vụ nghiên cứu; thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong thuốc thú y và
nguyên liệu sản xuất thuốc thú y; thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật, hóa chất dùng trong nông nghiệp.
- Ngân hàng nhà nước quản lý thông qua việc chỉ định doanh nghiệp đầu mối
nhập khẩu ô tô chuyên dụng chở tiền; máy đa năng đếm, phân loại, đóng bó và hủy
tiền; cửa kho tiền; giấy, mực, máy in tiền; máy ép phôi chống giả và máy đúc, dập tiền
kim loại.
- Bộ Thông tin và Truyền thông: quản lý các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tem
…), các thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện có băng tần số nằm trong khoảng từ 9 KHz
đến 400GHz, công suất từ 69 mW trở lên; thiết bị ra đa, thiết bị trợ giúp bằng sóng vô
tuyến và thiết bị điều khiển bằng sóng vô tuyến (bằng giấy phép nhập khẩu); tổng đài
dung lượng lớn và nhỏ; thiết bị truy nhập mạng sử dụng giao diện V5.1 và V5.2; tổng
đài PABX; thiết bị truyền dẫn; cáp sợi quang; cáp thông tin kim loại; thiết bị điện thoại
không dây; thiết bị đầu cuối kết nối mạng PSTN, ISDN; máy Telex, máy Fax, máy
nhắn tin, máy điện thoại di động, máy điện thoại hình tốc độ thấp (thông qua chứng
nhận hợp chuẩn).
- Bộ Y tế: quản lý nhập khẩu thiết bị y tế có khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe con người, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, chất gây nghiện, chất
hướng tâm thần, tiền chất; vắc xin, sinh phẩm miễn dịch (bằng giấy phép nhập khẩu);
nguyên liệu sản xuất thuốc, dược liệu, dược tá, vỏ nang thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp
với thuốc (giấy phép khảo nghiệm); mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con
người; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y
tế (đăng ký lưu hành).
- Bộ Công Thương quản lý nhập khẩu hóa chất độc hại và sản phẩm có chất độc
hại, và một số hóa chất như Natri Hydroxyt (dạng lỏng), Acid Clohydric, Acid
Sulfuaric kỹ thuật, Acid Sulfuaric tinh khiết, Acid phosphoric kỹ thuật, phèn đơn từ
71
Hydroxyt nhôm (thông qua quy định tiêu chuẩn kỹ thuật). Ngoài ra, theo qui định hiện
hành, Bộ Công Thương còn cấp phép quản lý như: gas, khí hóa lỏng, đường, xăng dầu,
thuốc lá, rượu và một số sản phẩm sắt thép.
- Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường: quản lý việc nhập khẩu phế liệu, phế
thải để làm nguyên liệu sản xuất. Tuy nhiên đảm bảo phế liệu không chứa hóa chất
độc, chất phóng xạ, chất dễ cháy, dễ nổ, hợp chất hữu cơ có nguồn gốc động thực vật
có nguy cơ gây bệnh, chất thải y tế và các loại hàng hoá không được phép nhập khẩu
theo qui định của nhà nước, phế liệu đã được loại bỏ tạp chất, tuy nhiên có thể còn bám
dính một lượng không đáng kể mà khó có thể loại bỏ được trong quá trình xử lý, phân
loại nhưng không gây ô nhiễm môi trường.
- Bộ Giao thông vận tải: quản lý việc nhập khẩu pháo hiệu các loại cho an toàn
hàng hải.
- Bộ Công an: quản lý 18 nhóm ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Để hiểu rõ hơn các ngành hàng chịu sự quản lý của các bộ, ngành, chúng ta lần
lượt tìm hiểu:
2.3.2.1. Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn
(Xem phụ lục 3)
Năm 2006 BNN& PTNT ban hành Quyết định số 31/2006/QĐ-BNN ban hành
danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở
Việt Nam.
Năm 2008 BNN& PTNT ban hành Quyết định số 38/2008/QĐ ngày 28/02/2008
về việc ban hành danh mục áp mã số HS hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyên ngành
thủy sản, trong đó phụ lục 3 là danh mục mặt hàng phục vụ nuôi trồng thủy sản nhập
khẩu có điều kiện.
72
Ngày 31 tháng 7 năm 2009, BNN& PTNT ban hành Thông tư số 47/2009/TT-
BNNPTNT ban hành 13 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện an toàn vệ sinh thực
phẩm trong sản xuất Thuỷ sản.
(Xem Phụ lục 4)
Ngày 18/8/2009, BNN& PTNT ban hành Thông tư số 50/2009/TT- BNNPTNT
ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách
nhiệm quản lý của BNN& PTNT. Danh mục này bao gồm các loại sản phẩm, hàng hóa
sau: giống cây trồng nông nghiệp; giống cây trồng lâm nghiệp; giống vật nuôi trên cạn;
giống thủy sản; sản phẩm chăn nuôi; sản phẩm trồng trọt (rau, quả, chè, cà phê, điều,
tiêu); thủy sản và sản phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm; mẫu vật động vật, thực vật
hoang dã; sản phẩm lâm sản (gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ); thuốc bảo vệ thực vật;
thuốc thú y; phân bón và nguyên liệu sản xuất phân bón; thức ăn và chất bổ sung trong
thức ăn chăn nuôi; thức ăn và chất bổ sung trong thức ăn thủy sản; chế phẩm sinh học,
hóa chất xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản; phụ gia hóa chất
dùng trong lâm nghiệp; công trình thủy lợi; công trình đê điều; dụng cụ đánh bắt thủy
sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong thủy sản. Việc quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục nói trên được thực hiện theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng do Bộ trưởng Bộ BNN& PTNT ban hành. Đối với
các sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục trên mà chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng, việc quản lý chất lượng được thực hiện theo quy định hiện hành cho đến
khi có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Ngày 24/06/2010 BNN&PTNT ban hành Thông tư 36/2010/TT-BNNPTNT qui
định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón.
73
2.3.2.2. Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng
Nhà nước
(Xem Phụ lục 5)
2.3.2.3. Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Bưu
chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông)
(Xem phụ lục 6)
Trong năm 2009 Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 43/2009/TT-
BTTTT ngày 30/12/2009 ban hành danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử
dụng cấm nhập khẩu.
2.3.2.4. Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa
– Thông tin
Năm 2006 Bộ Văn hóa Thông tin ban hành Thông tư số 48/TT-BVHTT ngày
05/05/2006 hướng dẫn một số nội dung qui định tại Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày
23/01/2006 của Chính Phủ qui định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài, theo đó có danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu,
hàng quản lý chuyên ngành.
(Xem Phụ lục 7)
2.3.2.5. Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế
(Xem Phụ lục 8)
Ngày 25/01/2011 Bộ Y tế ban hành Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về quản
lý mỹ phẩm.
2.3.2.6. Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công
nghiệp (nay là Bộ Công Thương)
Năm 2006 Bộ Công nghiệp ban hành Quyết định số 05/2006/QĐ-BCN và Quyết
định số 40/2006/QĐ-BCN về việc công bố danh mục hóa chất cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu theo qui định tại Quyết định số 12/2006/NĐ-CP.
74
(Xem phụ lục 9 )
* Hóa chất: Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm có số lượng
tiêu thụ hóa chất lớn nhất nước ta. Hiện nay, đa số nguồn hàng hóa chất chủ yếu được
nhập khẩu từ Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ, Philipin…
Luật Hóa chất được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007 có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2008, được hướng dẫn thi hành theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày
07/10/2008 và sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của
Chính phủ. Trong đó, quy định các danh mục hóa chất gồm: Danh mục hóa chất sản
xuất, kinh doanh có điều kiện (Phụ lục I của Nghị định số 26/2011/NĐ-CP); Danh mục
hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh (Phụ lục II); Danh mục hóa chất cấm (Phụ lục
III); Danh mục hóa chất độc phải xây dựng Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc
(Phụ lục VI).
Theo đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc các Danh mục hóa chất
hạn chế sản xuất, kinh doanh và hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trước khi
hoạt động phải được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoặc Giấy chứng nhận đủ
điều kiện. Đồng thời theo căn cứ trên, các Bộ, ngành được phân công triển khai quản lý
hoạt động hóa chất như sau:
- Ngành Công thương quản lý hoạt động hóa chất trong ngành công nghiệp, hóa
chất là tiền chất sử dụng trong công nghiệp, hóa chất sử dụng trong các sản phẩm tiêu
dùng;
- Ngành Y tế quản lý hoạt động hóa chất bào chế dược, hóa chất sử dụng trong
chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế, dược phẩm và phụ gia thực
phẩm;
- Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý hoạt động hóa chất sử dụng
trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế
biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm.
75
Trách nhiệm của cơ quan quản lý hoạt động hóa chất được quy định tại Điều 46
của Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công Thương về quy định
cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP, gồm:
- Tổ chức các lớp tập huấn về an toàn trong quản lý hóa chất để phổ biến, hướng
dẫn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất trên địa bàn
quản lý hiểu, nắm rõ và thực hiện các quy định của pháp luật.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra các điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy
hiểm (đặc biệt là tiền chất thuốc nổ) đã được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có
điều kiện trong ngành công nghiệp và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hóa
chất theo quy định đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực hóa chất trên địa
bàn quản lý.
* Thuốc lá, rượu, xăng dầu, gas, khí hóa lỏng:
Các doanh nghiệp FDI nhập khẩu khi nhập khẩu hoặc kinh doanh những ngành
nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại như kinh doanh xăng dầu,
chiết nạp và kinh doanh khí hóa lỏng, kinh doanh rượu nội ngoại nhập, kinh doanh
thuốc lá sản xuất trong nước, dấu nghiệp vụ giám định thương mại, nhượng quyền
thương mại, quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm, khuyến mại và các hoạt động
xúc tiến thương mại khác phải tuân thủ điều kiện đối với ngành nghề kinh doanh có
điều kiện. Bộ Công Thương Quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện trong lĩnh vực thương mại như xăng dầu, khí hóa lỏng, rượu, thuốc lá:
- Thuốc lá: năm 2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày
18/07/2007 về sản xuất kinh doanh thuốc lá và Bộ Công Thương ban hành Thông tư
14/2008/TT-BCT ngay 25/11/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 119, theo đó qui
định các thủ tục, điều kiện kinh doanh, sản xuất, tiêu thụ mặt hàng này. Trong đó đáng
lưu ý là mặt hàng thuốc lá nguyên liệu nhập khẩu, sẽ chỉ cấp cho những doanh nghiệp
có giấy phép sản xuất thuốc lá điếu do Bộ Công Thương cấp và có nhu cầu sử dụng
76
một tỷ lệ nguyên liệu nhất định cho sản xuất thuốc lá điếu, phù hợp với kế hoạch nhập
khẩu hàng năm của Bộ Công nghiệp.
Theo Luật phòng, chống tác hại thuốc lá (tại Điều 25, Chương III) có quy định :
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa
điểm: cơ sở y tế; cơ sở giáo dục; cơ sở chăm sóc,…; không được bán thuốc lá phía
ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở,...trong phạm vi
100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
Riêng đối với quy định về chế độ báo cáo tại Điều 41, Chương 8 của Nghị định số
67/2013/NĐ-CP có nội dung như sau: “Thương nhân đầu tư trồng nguyên liệu thuốc
lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá, kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm
thuốc lá báo cáo tình hình kinh doanh về cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép và
về cơ quan Công Thương nơi thương nhân đặt trụ sở chính”. Trong đó, quy định
thương nhân chỉ báo cáo tình hình kinh doanh thuốc lá cho 02 cơ quan Công Thương
có liên quan là: cơ quan cấp giấy phép (Bộ Công Thương) và cơ quan nơi thương nhân
đặt trụ sở chính.
- Mặt hàng rượu: năm 2012 Chính phủ ban hành Nghị định số 94/2012/NĐ-CP
ngày 12/11/2012 về sản xuất kinh doanh rượu: theo đó, kinh doanh rượu là mặt hàng
có điều kiện, rượu là mặt hàng không được quảng cáo.
- Mặt hàng xăng dầu: năm 2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2009/NĐ-
CP ngày 15/10/2009 về sản xuất kinh doanh xăng dầu và Bộ Công Thương ban hành
Thông tư số 26/2010/TT-BCT ngày 14/06/2010 quy định việc đăng ký kế hoạch sản
xuất, nhập khẩu nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu. Như vậy, các đầu mối nhập
khẩu mặt hàng xăng dầu phải được nhà nước quản lý và cấp phép.
(Xem phụ lục 10)
Ngoài ra, khi kinh doanh mặt hàng này trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, các doanh
nghiệp loại hình này phải phù hợp với về qui hoạch cây xăng (Quyết định số
39/2007/QĐ-UBND ngày 06/3/2007, Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày
77
9/5/2012 của UBND TP. Hồ Chí Minh) cho phù hợp với tình hình thực tế, ưu tiên phát
triển các cửa hàng xăng dầu dọc theo các tuyến xa lộ và quốc lộ thuộc địa bàn thành
phố với các cửa hàng quy mô lớn kèm theo các hoạt động dịch vụ tiện ích như trạm
dừng chân, cửa hàng kinh doanh tiện lợi…
- Mặt hàng gas, khí hóa lỏng: Nhập khẩu và kinh doanh phải tuân thủ Nghị định
107/CP ngày 15/11/2009 của Chính phủ, theo đó mặt hàng này cũng được chỉ định đầu
mối nhập khẩu.
Bảng 2.7 Hiện trạng mạng lưới cơ sở kinh doanh gas, khí hóa lỏng
Chia ra Tổng số Năm Doanhnghiệp Tổng CH bán gas, khí cơ sở Đại lý đầu mối đại lý hóa lỏng chai
2007 981 15 23 18 925
2008 1042 15 24 18 985
2009 1105 16 24 20 1045
2010 1149 17 25 20 1087
2011 1157 17 25 20 1095
2012 1175 18 27 22 1108
(Nguồn: Sở Công Thương TP.HCM )
Mạng lưới các tổng đại lý/đại lý gas, khí hóa lỏng trên từng địa bàn trong phạm vi
toàn Thành phố hình thành và phát triển tự phát theo nhu cầu tiêu dùng của xã hội,
chưa có quy hoạch nên công tác quản lý, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh
gas, khí hóa lỏng còn gặp nhiều khó khăn. Tốc độ tăng trưởng bình quân của các cơ sở
kinh doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tăng đều dù chậm (giai đoạn 2007 –
2012 tăng bình quân chỉ 3,70%/năm), Do từ năm 2005, thành phố có chủ trương tạm
ngưng cấp phép cho các cơ sở kinh doanh mới, nên các tổng đại lý/đại lý gặp rất nhiều
khó khăn trong việc phát triển các cửa hàng chuyên doanh gas, khí hóa lỏng.
78
Ngoài ra, ngày 12/05/2011 Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 20/2011/TT-
BCT qui định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người loại từ 09 chỗ ngồi trở
xuống.
Ngày 28/02/2013 các Bộ liên ngành ban hành Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA-BGTVT qui định về sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh và sử dụng mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy.
Ngày 24/12/2013, Bộ Công Thương: ban hành Thông tư 34/2013/TT-BCT Công
bố lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại VN. Thông tư
này thay thế Quyết định 10/2007/BCT-QĐ ngày 21/05/2007 của Bộ Thương mại trước
đó.
2.3.2.7. Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Tài
nguyên và Môi trường
Hiện nay mặt hàng phế liệu chiụ sự quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nguyên tắc quản lý: Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện cụ thể
hoá danh mục nêu trên theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu. Trên cơ sở
điều kiện hoặc tiêu chuẩn các phế liệu được phép nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu
làm thủ tục tại cơ quan hải quan.
Năm 2006 Bộ Tài nguyên Môi trường có Quyết định số 12/2006/QĐ-BTNMT
ngày 08/09/2006 về việc ban hành danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất và Quyết định số 15/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/09/2006 về việc
ban hành danh mục thiết bị làm lạnh sử dụng môi chất lạnh CFC cấm nhập khẩu.
Ngoài ra có Thông tư 34/2012/TTLT-BCT-BTNMT hướng dẫn về điều kiện nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Thông tư 01/2013/TT-BTNMT qui định về
phế được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
79
2.3.2.8. Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Giao
thông Vận tải
Năm 2006 Bộ Giao thông Vận tải ban hành Quyết định số 19/2006/QĐ-BGTVT
ngày 04/05/2006 về việc công bố danh mục hàng hóa theo qui định tại Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính Phủ, theo đó kèm theo danh mục các loại
phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp được phép
nhập khẩu, danh mục các loại vật tư, phương tiện đã qua sử dụng cấm nhập khẩu và
danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành (Pháo hiệu các loại
cho an toàn hàng hải) Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục theo mã số HS đúng
trong Biểu thuế xuất nhập khẩu và quy định thủ tục cấp giấy phép.
Ngày 01/11/2013 Bộ Giao thông Vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về xe đạp điện.
2.3.2.9. Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công an
Năm 2010 Bộ Công An ban hành Thông tư 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010
Qui định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tư đối với một số ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện, theo đó, các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự quy
định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 72/2009/NĐ-CP; Khoản 6 Điều 16, Khoản 2
Điều 26, Khoản 3 Điều 29, Khoản 4 Điều 33, Khoản 3 Điều 37 Nghị định số
107/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 109/2009/NĐ-CP.
(Xem phụ lục 11)
Trong năm 2012 Bộ Công An ban hành Thông tư số 30/2012/TT-BCA ngày
29/05/2012 qui định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Nghị định chi tiết thi hành một số điều của pháp
lệnh.
80
2.3.3. Rào cản nhập khẩu khác
Các rào cản như hạn ngạch thuế quan, Giấy phép ngày càng không phù hợp với
qui tắc tham gia WTO, thay vào đó các biện pháp tự vệ nghe có vẻ thuyết phục hơn
bao giờ hết.
2.3.3.1. Chế độ hạn ngạch thuế quan: Trước đây có áp dùng đối với nhiều nhóm
hàng, hiện nay Bộ Công Thương cấp phép chế độ hạn ngạch chỉ còn 03 mặt hàng gồm:
muối; trứng gia cầm; đường tinh luyện, đường thô. Các mặt hàng nhập khẩu này mỗi
năm mỗi lượng khác nhau và phân bổ cho nhu cầu thường cũng khác nhau.
Ví dụ : Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường, muối, trứng gia cầm năm 2012 và 2013
Bảng 2.8 Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu 3 mặt hàng năm 2012 - 2013
Mã số hàng Số lượng Số lượng STT Tên hàng Đơn vị hóa năm 2012 năm 2013
04070091 Trứng gà
1 04070092 Trứng vịt tá 40.000 42.000
04070099 Loại khác
2 2501 Muối 102.000 102.000 tấn
3 1701 Đường tinh luyện, đường thô 70.000 73.500 tấn
(Nguồn: Bộ Công Thương)
- Nguyên tắc cấp giấy phép nhập khẩu hàng hóa theo hạn ngạch thuế quan 2012:
+ Thương nhân được phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, đường,
và trứng gia cầm theo quy định tại Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 6 tháng 4 năm
2006 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn một số nội dung quy
định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
+ Bộ Công Thương phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu 100.000 tấn
muối công nghiệp cho các thương nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hóa
81
chất và 2.000 tấn muối tinh khiết cho các thương nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên
liệu sản xuất thuốc, sản phẩm y tế; giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu 50.000 tấn
đường tinh luyện và đường thô cho các thương nhân trực tiếp sử dụng đường làm
nguyên liệu sản xuất và 20.000 tấn đường thô cho thương nhân sản xuất đường để tinh
luyện cung cấp phục vụ sản xuất, tiêu dùng.
+ Mặt hàng đường: hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường được phân giao cho
thương nhân trực tiếp sử dụng đường làm nguyên liệu sản xuất và thương nhân sản
xuất đường thô để tinh luyện.
+ Mặt hàng muối: hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối được phân giao cho
thương nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hóa chất và làm nguyên liệu
sản xuất thuốc, sản phẩm y tế.
+ Mặt hàng trứng gia cầm: hạn ngạch thuế quan nhập khẩu trứng gia cầm được
phân giao cho thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có nhu cầu nhập
khẩu.
Thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường, muối, trứng gia cầm
thực hiện theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để không ảnh
hưởng đến việc tiêu thụ đường, muối, trứng gia cầm sản xuất trong nước.
2.3.3.2. Rào cản Chế độ cấp Giấy phép nhập khẩu tự động: Năm 2005 Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 41/2005/QĐ-TTg ngày 02/03/2005 ban hành
quy chế về cấp phép nhập khẩu hàng hóa; Đến năm 2006, theo Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 Bộ Thương mại công bố danh mục hàng hoá áp
dụng chế độ cấp giấy phép tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định
hiện hành về cấp phép.
- Năm 2010 Bộ Công Thương ban hành Thông tư 24/2010/TT-BCT Quy định
việc áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng. Như
vậy tại Thông tư này, số lượng mặt hàng được áp dụng chế độ cấp phép nhập khẩu tự
động đã giảm đáng kể.
82
- Năm 2012 Bộ Công Thương ban hành Thông tư 27/2012/TT-BCT Quy định
tạm ngừng áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với tất cả các mặt
hàng trước đây. Sau đó, do lượng hàng tồn kho sắt thép trong nước quá lớn, Bộ Công
Thương ban hành Thông tư số 23/2012/TT-BCT ngày 07/08/2012 qui định việc áp
dụng chế độ Giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số sản phẩm thép.
Như vậy, hiện nay chế độ cấp phép nhập khẩu tự động chỉ được áp dụng đối với
một số sản phẩm thép là phù hợp với lộ trình và cam kết WTO.
2.3.3.3. Rào cản phòng vệ thương mại (chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự
vệ)
Các nước phát triển đã và đang sử dụng phổ biện pháp chống bán phá giá, chống
trợ cấp và các biện pháp tự vệ như một rào cản thương mại bảo hộ hiệu quả cho sản
xuất trong nước. Liên quan đến vấn đề này, theo Cục Cạnh tranh – Bộ Công Thương,
từ năm 1994- 2007 Việt Nam liên quan đến 23 vụ điều tra phòng vệ thương mại, trong
đó: chống bán phá giá 17 vụ và tự vệ 6 vụ; từ 2007 đến 2012 liên quan đến 31 vụ điều
tra phòng vệ thương mại, trong đó: chống bán phá giá 22 vụ, chống trợ cấp 3 vụ, và tự
vệ 6 vụ; 8 tháng đầu năm 2013 liên quan đến 3 vụ điều tra phòng vệ thương mại, trong
đó: chống bán phá giá 2 vụ, chống trợ cấp 1 vụ. Các vụ kiện Việt Nam liên quan đến
các nước như Mỹ, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỷ, EU, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Australia,
Brasil, Achentina, Canada.
Trước kia chúng ta chưa có các quy định về chống bán phá giá, chống trợ cấp hoặc
các biện pháp tự vệ. Sau đó, theo Điều 2, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế
xuất nhập khẩu được Quốc hội thông qua ngày 20/5/1998 cho phép áp dụng mức thuế bổ
sung đối với hàng nhập khẩu có giá thấp hơn “giá thông thường do được bán phá giá,
gây khó khăn cho các nhà sản xuất hàng hoá tương tự trong nước”. Quốc hội ban hành
Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam (số 20/1004/PL-
UBTVQH11 ngày 29/04/2004) và Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước
ngoài vào Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 1/9/2002. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
83
số 45/2005/QH11 ngày 16/06/2005 đã có quy định các biện pháp bảo vệ thương mại tạm
thời. Ngày 11/7/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2005/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều của pháp lệnh chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.
Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 04/2005/NĐ-CP ngày 9/1/2006 về việc thành lập
và quy định chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống
trợ cấp và tự vệ. Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư số 1006/2005/TT-BTC hướng
dẫn thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và các khoản thu đảm
bảo thanh toán thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
Trong thời gian qua, việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và
thuế tự vệ ở nước ta gặp những khó khăn như: hệ thống luật pháp kinh tế - thương mại
của Việt Nam còn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện.... Các quy định về các
biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời của Việt Nam tuân thủ theo các nguyên tắc và quy
định của WTO về vấn đề này, chấp nhận cơ chế phi thị trường đến hết ngày 31/12/2018
đối với điều tra chống bán phá giá. Mặc dù vậy, cho tới nay Việt Nam đã mở 02 điều tra
về chống bán phá giá và biện pháp tự vệ diễn ra ở Việt Nam trong năm 2013, trong đó
áp thuế chống phá giá thép không gỉ, cán nguội nhập khẩu từ Trung Quốc, Indonesia,
Malaysia và Đài Loan tháng 7/2013; áp thuế tự vệ đối với dầu ăn nhập khẩu trong tháng
8/2013.
Trong thời gian tới, Việt Nam càng ký nhiều Hiệp định FTA thì nguy cơ các vụ
kiện chống bán phá giá, tự vệ và trợ cấp càng cao. Một trong những nguyên do được cho
là hầu hết hàng xuất khẩu của Việt Nam đều là hàng nhập khẩu từ Trung Quốc.
2.3.3.4. Rào cản cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu
Năm 2013 Bộ Công Thương có ban hành Thông tư số: 08/2013/TT-BCT ngày 22
tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam. Theo đó các doanh nghiệp FDI trước khi thực hiện quyền nhập khẩu phải
có giải thích, giải trình cụ thể đối với hoạt động nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu và
84
tuân thủ các qui định hiện hành về cấp phép đầu tư, báo cáo tình hình triển khai thực
hiện dự án.
2.3.3.5. Rào cản về Định giá hải quan
Hải quan hiện áp dụng tỉ giá liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước cung cấp
theo từng ngày đối với các ngoại tệ niêm yết, đối với các ngoại tệ chưa được niêm yết
thì tỉ giá được cập nhật hàng tuần, trong khi đó, tỉ giá thực tế có thể thay đổi theo từng
giờ. Ngoài ra, giá trị nhập khẩu từng lô hàng phụ thuộc rất nhiều vào tính năng, cấu
tạo, chất lượng, thời gian sử dụng của hàng hóa, cụ thể: việc xác định bộ phận chính
để xác định giá tính thuế hải quan trong hệ thống máy móc đồng bộ thì phải có giấy
xác nhận của cơ quan chức năng. Do đó, nếu Hải quan định giá tùy ý mà không ưu tiên
áp giá giao dịch thực tế trên hợp đồng hay không căn cứ Giấy chứng nhận xác định
máy chính của cơ quan chức năng thì giá thương mại chưa phản ánh chính xác, dẫn đến
giá tính thuế sẽ sai.
2.3.3.6. Rào cản các quy định về vệ sinh, nhãn mác, niêm yết giá, kỹ thuật, môi
trường, ...
+ Việt Nam đã áp dụng các biện pháp Vệ sinh Kiểm dịch động thực vật và an
toàn vệ sinh thực phẩm, thú y và bảo vệ thực vật. Chính phủ đã ban hành Quyết định
28/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/01/1997 và Thông tư 02/NN-NK/TT
ngày 03/03/1997 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngoài ra Việt Nam
đang tham gia tích cực vào các hiệp định khu vực như của ASEAN, APEC và ASEM.
+ Việt Nam cũng qui định hàng hóa phải có nhăn mác, bắt buộc một số hàng
hóa phải có kiểm định và dán nhãn kiểm định chất lượng. Nhãn mác phải đảm bảo
cung cấp một số thông tin như công dụng, ngày sử dụng, hạn sử dụng, thành phần của
sản phẩm ….Các mặt hàng nông nghiệp, sản phẩm chăn nuôi khi vận chuyển, lưu
thông, tiêu thụ còn qui định bắt buộc phải tiêm phòng dịch, được cấp giấy kiểm dịch
của cơ quan thú y, cơ quan y tế và các cơ quan chuyên ngành khác.
85
+ Trong lưu thông hàng hóa, bắt buộc hàng hóa phải có đầy đủ hồ sơ chứng từ
về nguồn gốc xuất xứ. Các mặt hàng khi buôn bán phải niêm yết giá công khai, cụ thể,
tránh lập lờ.
+ Công bố một số mặt hàng trong nước đã sản xuất được, hàng hóa không
khuyến khích nhập khẩu, cụ thể, Bộ Công Thương và các bộ ngành liên quan đã ban
hành nhiều quyết định loại này:
. Hàng hóa không khuyến khích: Quyết định 1380/QĐ-BCT ngày 25/03/2011
ban hành danh mục các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu
. Hàng hóa trong nước sản xuất được: có các Quyết định về máy móc, thiết bị,
vật tư, nguyên liệu vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được có như sau: Bộ
Công Thương ban hành Quyết định 2840/QĐ-BCT ngày 28/05/2010, Quyết định
4872/QĐ-BCT ngày 20/09/2010, Quyết định 5569/QĐ-BCT ngày 26/10/2010, Quyết
định 0283/QĐ-BCT ngày 19/01/2011, Quyết định 4138/QĐ-BCT ngày 16/08/2011,
Quyết định 223/QĐ-BCT ngày 13/01/2012, Quyết định số 1366/QĐ-BCT ngày
22/3/2012, Quyết định 1746/QĐ-BCT ngày 09/04/2012, Quyết định 2313/QĐ-BCT
ngày 04/05/2012, Quyết định 2665/QĐ-BCT ngày 22/05/2012, Quyết định 3491/QĐ-
BCT ngày 21/06/2012, Quyết định 3879/QĐ-BCT ngày 09/07/2012, Quyết định
7037/QĐ-BCT ngày 21/11/2012, Quyết định 3695/QĐ-BCT ngày 06/06/2013; Ngoài
ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 04/TT-BKHĐT ngày 13/08/2012.
Bên cạnh đó, Việt Nam đang tham gia tích cực vào các hiệp định hài hòa hóa tiêu
chuẩn khu vực như của ASEAN, APEC và AEM liên quan đến tiêu chuẩn sản phẩm,
dán nhãn, chứng nhận và công nhận hợp chuẩn. Từng bước kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ
thuật, qui chuẩn kỹ thuật trong hàng hóa nhập khẩu, sản xuất, chăn nuôi và đặc biệt đã
thành lập Cảnh sát Môi trường để kiểm tra, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường; xả và
xử lý các chất thải không đúng nơi, không đúng tiêu chuẩn qui định và các vụ hủy hoại
tài nguyên môi trường.
86
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÁC ĐỘNG CỦA RÀO CẢN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP
KHẨU
2.4.1. Mặt tích cực
- Các bộ, ngành đã xây dựng và sử dụng một số rào cản nhằm bảo hộ sản xuất
trong nước, bảo vệ người tiêu dùng và môi trường đòi hỏi các doanh nghiệp nhập
khẩu nghiêm túc hơn khi đầu tư vào thành phố Hồ Chí Minh:
+ Thứ nhất, hàng hóa được đảm bảo theo một tiêu chuẩn nhất định: về chất
lượng, nhãn mác, chế độ bảo quản, thời hạn sử dụng, thông tin sản phẩm, công dụng
sản phẩm.
+ Thứ hai, những hàng hóa thực sự cần thiết cho sản xuất, tiêu dùng, sử dụng
mới được các doanh nghiệp nhập khẩu quan tâm kinh doanh nhập khẩu, tránh được
tình trạng nhập khẩu tràn lan, nhập khẩu vô tội vạ và các hoạt động nhập khẩu làm
nguy hại đến môi trường, văn hóa của người Việt Nam.
+ Thứ ba, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh ở thành
phố. Các doanh nghiệp phải đầu tư trang thiết bị, máy móc, cơ sở vật chất, khoa học
kỹ thuật tiên tiến vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; năng nỗ tìm kiếm thị
trường, hàng hóa và nghiên cứu sở thích, thị hiếu và khả năng tiêu dùng của người
dân thành phố thì mới có khả năng đứng vững và hoạt động có hiệu quả.
- Các rào cản đã thực hiện giảm hoặc bãi bỏ theo cam kết WTO: các rào cản
thuế quan đã được điều chỉnh phù hợp với thông lệ quốc tế, các rào cản phi thuế quan
được bãi bỏ như hạn chế định lượng (chỉ còn giữ lại 3 mặt hàng), giấy phép xuất nhập
khẩu tự động (chỉ còn giữ 01 mặt hàng), mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu và
thuế hóa các biện pháp phi thuế đã tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa cũng như năng động tim kiếm nguồn hàng
nhập khẩu.
- Việt Nam đã dần hình thành khung pháp lý cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa
như Pháp lệnh tự vệ, Pháp lệnh chống bán phá giá, Luật cạnh tranh, các tiêu chuẩn, qui
87
chuẩn kỹ thuật,… phù hợp với thông lệ quốc tế. Các khung pháp lý này đã hướng các
nhà nhập khẩu tuân thủ nguyên tắc tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo
hàng nhập khẩu đạt tiêu chuẩn hợp lý nào đó đối với sản xuất, tiêu dùng.
2.4.2. Mặt hạn chế
Mặc dù chúng ta đã áp dụng hàng loạt rào cản như mục 2.3 chương 2 nhưng các
hoạt động vi phạm của các doanh nghiệp FDI vẫn xảy ra, cán cân thương mại vẫn bị
lệch do nhập siêu, hàng nước ngoài vẫn tràn ngập thị trường Việt Nam nói chung và thị
trường thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là do những nguyên nhân sau:
- Rào cản về thuế quan: Hệ thống thuế quan của Việt Nam còn thiếu tính ổn định,
minh bạch, thuế suất thường xuyên thay đổi, còn thiếu đồng bộ và hệ thống quản lý
thiếu còn chưa hiệu quả; các dòng thuế, đối tượng áp thuế còn nhiều bất cập để định
khung thuế, thuế suất, dẫn đến áp thuế sai, chậm, gây khó khăn, lúng túng cho nhân
viên hải quan khi định mức thuế cũng như tạo nhiều kẻ hở cho doanh nghiệp tìm cách
giảm thuế, né thuế và trốn thuế; chưa có thuế tuyệt đối, thuế mùa vụ và các loại thuế
quan khác..
- Mỗi bộ, ngành có một rào cản riêng dẫn đến hàng nhập khẩu đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu này đòi hỏi tốn nhiều công sức, thủ tục, giấy tờ cũng như khó khăn trong việc
phối hợp trong kiểm tra, kiểm soát hoặc có kiểm tra kiểm soát nhưng không thường
xuyên.
- Mặt dù đã ban hành các danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được nhưng
chưa có cơ sở pháp lý buộc các doanh nghiệp sử dụng hàng hóa trong nước; đối với
hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu thì lại chưa có chế tài nào hạn chế nhập khẩu.
Hàng Việt Nam chất lượng cao hay hàng trong nước đã sản xuất được thì chưa được
công bố một cách công khai, rộng rãi và thường xuyên nên người tiêu dùng, nhà nhập
khẩu thiếu thông tin dẫn đến phải nhập khẩu.
- Đối với hàng hóa không phải là thế mạnh của Việt Nam thì chưa có chiến lược
qui hoạch và phát triển vùng nguyên liệu dẫn đến nguyên liệu bị thiếu hụt trầm trọng.
88
Do vậy, cho dù có sử dụng rào cản thì nhu cầu nhập khẩu là có thực và hàng hóa vẫn
được nhập khẩu, ví dụ như: mặt hàng bông, sợi, tiêu, điều….
- Trong quá trình thực hiện các hiệp định, khả năng kiểm tra, kiểm dịch, chứng
nhận và công nhận còn yếu; còn quá ít các phòng thí nghiệm; chưa đủ máy móc thiết
bị, năng lực công nghệ và nhân lực để có khả năng để tiến hành và áp dụng phân tích
nguy cơ dịch hại đối với các sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu; chưa cung cấp các dịch vụ
gắn liền với tiêu chuẩn hóa cũng như thu thập và lưu trữ dữ liệu một cách hệ thống nên
hàng hóa vẫn được nhập khẩu dù không đảm bảo theo tiêu chuẩn chất lượng, VSATTP
hoặc tình trạng hợp thức hóa tiêu chuẩn hàng hóa, thổi phòng chất lượng hàng hóa vẫn
diễn ra. Mặt khác, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bằng nhiều con đường khác
nhau, từ đường thủy đến đường bộ, cả chính ngạch lẫn tiểu ngạch, hợp pháp lẫn phi
pháp đã dẫn đến khó kiểm soát được hàng nhập khẩu nên các biện pháp trên không
phát huy được hết tác dụng.
- Đối với máy móc, vật tư, thiết bị,… thực hiện các hợp đồng EPC khó dùng rào
cản kiểm soát do các nhà đầu tư viện lý do nhập khẩu theo hợp đồng để thực hiện các
gói thầu như cam kết để hệ thống đồng bộ.
- Một số chất phụ gia, chất bảo quản từ các nước xuất khẩu theo hàng hóa nhập
khẩu sử dụng vào nước ta mà trình độ chúng ta chưa xác định được thành phần hóa học
như các chất bảo quản và duy trì thời gian sử dụng một số sản phẩm nông nghiệp, nuôi
trồng chưa được xác định nên các rào cản trở nên vô dụng.
- Các Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp trong nước chưa được tư vấn và hiểu
biết để khởi kiện các doanh nghiệp có hàng hóa kinh doanh vi phạm các hành vi bán
phá giá, trợ cấp và tự vệ trong thương mại dẫn đến hàng hóa nhập khẩu gây rối loạn thị
trường, cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng sức khỏe và dối gạt người tiêu dùng.
- Các rào cản vô tình đã đội chi phí hàng hóa, nên hàng nhập khẩu phi mậu dịch,
nhập khẩu tiểu ngạch có xu hướng phát triển.
89
- Mặc dù có nhiều rào cản, nhưng do lợi thế về máy móc hiện đại, khoa học công
nghệ tiên tiến … dẫn đến giá thành rẻ hoặc các chiến lược khác của nhà đầu tư nước
ngoài như chiến lược giải phóng hàng tồn kho, chiến lược xâm nhập thị trường, …
cùng với tâm lý chuộng hàng ngoại nên hàng nhập khẩu vẫn tràn nhập thị trường Việt
Nam.
2.4.3. Nguyên nhân
- Nước nước gia nhập tổ chức WTO từ năm 2007 nên việc áp dụng các qui định
của WTO còn nhiều hạn chế, đang ở mức nghiên cứu để áp dụng. Mặc dù có các pháp
lệnh, luật nhưng vẫn còn ở dạng chung chung, chưa có các Thông tư hướng dẫn thực
hiện.
- Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu, nền sản xuất
manh múm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn yếu kém, nhà nước còn bảo hộ
nhiều ngành nghề. Các doanh nghiệp chưa thực sự vươn lên mà trông chờ vào sự bảo
hộ của nhà nước.
- Sự phối hợp, nối kết giữa các cơ quan xây dựng chính sách nhập khẩu và quản
lý nhập khẩu còn nhiều bất cập như cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế, ngành Công
Thương, Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Y Tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
và các bộ ngành khác.
- Năng lực quản lý, xây dựng, giám sát trong hoạt động nhập khẩu chưa thực sự
hiệu quả, còn yếu kém trong khi nhiều hoạt động còn mới mẻ như nhượng quyền, đa
cấp, chống bán phá giá, trợ cấp hết sức tinh vi và khó khăn để phát hiện.
90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Ghi nhận những đóng góp của các doanh nghiệp nhập khẩu thành phố trong việc
góp phần khởi sắc kinh tế thành phố đi lên là một việc làm hết sức cần thiết. Thời gian
qua, mặt dù các cấp quản lý đều đưa ra các rào cản hết sức cần thiết, cụ thể để bảo vệ
hàng hóa trong nước, bảo vệ nền sản xuất, bảo vệ người tiêu dùng… đã giảm tối thiểu
những doanh nghiệp vi phạm các qui định về nhập khẩu trong việc nhập khẩu hàng hóa
vào thành phố, nhưng cũng không thể nói rằng các rào cản này là cản trở thương mại
đối với các doanh nghiệp thực sự có năng lực. Ngược lại, điều đó giúp cho doanh
nghiệp nhìn nhận, đánh giá lại năng lực, thực lực sản xuất và hàng hóa của họ so với
hàng hóa của các doanh nghiệp nước ngoài, định hướng phát triển bền vững và tiến xa
hơn trên con đường hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt đối với doanh nghiệp nhập khẩu
để xuất khẩu, nhập khẩu để sản xuất. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế của rào cản
đối với hàng nhập khẩu để chúng ta cần tìm giải pháp hoàn thiện.
91
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ XÂY DỰNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI HÀNG
NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 – 2020.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại lớn nhất cả nước, lượng hàng
hóa nhập khẩu hàng năm ở đây chiến hơn 25% tổng lượng hàng hóa cả nước. Do đó
giải pháp xây dựng rào cản của thành phố Hồ Chí Minh cũng đồng thời là giải pháp đối
với Việt Nam.
3.1. CAM KẾT QUỐC TẾ VỀ GIẢM RÀO CẢN CỦA VIỆT NAM
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam phải cam kết nguyên tắc không phân
biệt đối xử, tuân thủ Hiệp định TRIM, Hiệp định TRIP, cam kết thực thi việc quản lý
giá phù hợp với các quy định của WTO, CVA, Hiệp định TBT, minh bạch hóa các văn
bản qui phạm pháp luật.
- Hiệp định TRIM: có ý nghĩa to lớn là xóa bỏ rào cản đối với đầu tư nước ngoài,
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia vào các ngành công nghiệp, chế
biến nông sản và nhất là dịch vụ có lợi thế cũng như vào các ngành hàng có lợi thế xuất
khẩu. Nhưng thực hiện nó cũng gặp nhiều khó khăn trong duy trì mục tiêu khuyến
khích sử dụng nguồn lực trong nước (tỷ lệ nội địa hóa), tăng cường xuất khẩu (tỷ lệ
xuất khẩu) và thúc đẩy phát triển một số ngành công nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
công nghiệp hóa hiện đại hóa được Đảng và Chính phủ đề ra.
- Hiệp định TRIP: là một cơ chế hữu hiệu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, có tác
dụng kích thích mạnh mẽ việc đầu tư chuyển giao công nghệ và đưa công nghệ cao vào
các ngành kinh tế. Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ cũng là giải pháp khuyến khích sáng
tạo, khích lệ doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển
(R&D), đặc biệt là những ngành hàng đòi hỏi hàm lượng trí tuệ cao, mang lại lợi ích
kinh tế lớn. Làn sóng đầu tư nước ngoài nếu được gia tăng, sẽ là động lực tích cực để
tăng trưởng sản xuất công nghiệp, tăng cường nghiên cứu, chuyển giao công nghệ đẩy
92
mạnh các hoạt động R&D, góp phần quan trọng vào nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp và những sản phẩm ngành hàng. Tuy nhiên, theo cam kết TRIP, bất
cứ ở đâu, người sử dụng phát minh, sáng chế đều phải trả tiền cho chủ sở hữu tạo ra
sáng chế, phát minh. Trên thực tế hầu hết phát minh sáng chế đều thuộc quyền sở hữu
của những nước phát triển, do đó các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ gặp
nhiều khó khăn và có thể dẫn đến giá sản phẩm gia tăng và việc làm trong một số khu
vực giảm. Đây cũng là thách thức không nhỏ khi Việt Nam thực hiện Hiệp định này.
- Điều khỏan về nền kinh tế phi thị trường: Việt Nam phải chấp nhận điều khoản
về nền kinh tế phi thị trường trong thời gian tới đa là 12 năm (không muộn hơn
31/12/2018). Tuy nhiên trước thời điểm trên, nếu Việt Nam chứng minh được với nước
thành viên WTO nào đó là nền kinh tế Việt Nam đã hoàn toàn hoạt động theo cơ chế
thị trường thì thành viên WTO đó sẽ ngừng áp dụng điều khoản nền kinh tế phi thị
trường đối với Việt Nam. Mặc dù không quy định trong WTO song đã bị áp đặt đối với
Việt Nam (cũng tương tự như trường hợp của Trung Quốc) xuất phát từ thực tế mà các
nước viện dẫn rằng Việt Nam là nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, cơ chế thị trường chưa thật sự hoạt động theo đúng nghĩa, và các doanh nghiệp
(đặc biệt là DNNN) đang còn được hưởng nhiều ưu đãi, đặc quyền làm cho giá thành
của các doanh nghiệp này không phản ánh đúng các chi phí về giá thành theo cơ chế thị
trường. Chính vì điều này, Việt Nam sẽ phải hứng chịu nhiều thiệt hại khi gặp phải các
tranh chấp thương mại liên quan đến các biện pháp đối kháng và chống bán phá giá,
một loại hình tranh chấp mà Việt Nam sẽ phải đối phó ngày càng nhiều khi là thành
viên WTO. Mặt khác, yếu tố đánh giá nền kinh tế phi thị trường của Liên minh Châu
Âu, Hoa kỳ có những yêu cầu riêng, đôi khi là tùy tiện và mang tính ngẫu hứng và khó
lường.
VD: 6 yếu tố đánh giá nền kinh tế phi thị trường của Hoa kỳ khi áp dụng chống
phá giá cá tra, cá ba sa:
93
(1). Mức độ mà đồng tiền của quốc gia nước ngoài có khả năng chuyển đổi sang
đồng tiền các nước khác.
(2). Mức độ mà tiền lương tại quốc gia nước ngoài được xác định bởi sự mặc cả
tự do giữa người lao động và nhà quản lý lao động.
(3). Mức độ các liên doanh hoặc các hình thức đầu tư của các nước khác được
cho phép tại quốc gia nước ngoài.
(4). Mức độ sở hữu hoặc kiểm soát của Chính phủ đối với các phương tiện sản
xuất chủ yếu.
(5). Mức độ sở hữu hoặc kiểm soát của Chính phủ đối với việc phân bổ các nguồn
lực, và đối với các quyết định về giá cả và sản lượng của các doanh nghiệp.
(6). Những nhân tố khác mà cơ quan thẩm quyền xem là thích hợp.
VD: 5 yếu tố đánh giá nền kinh tế phi thị trường của Liên minh Châu Âu chống
bán phá giá giày mũ da:
(1). Mức độ ảnh hưởng của chính phủ đối với việc phân bổ nguồn lực và các
quyết định của doanh nghiệp, bất kể là trực tiếp hay gián tiếp, chẳng hạn thông qua
việc áp dụng giá cả do nhà nước ấn định hoặc phân biệt đối xử trong chế độ thuế,
thương mại hoặc tiền tệ.
(2). Không có hiện tượng nhà nước can thiệp bóp méo họat động của các doanh
nghiệp liên quan đến khu vực tư nhân hóa. Không sử dụng cơ chế thương mại phi thị
trường hoặc các hệ thống đền bù (Ví dụ thương mại hàng đổi hàng).
(3). Ban hành và thực thi Luật Danh nghiệp minh bạch và không phân biệt đối xử,
đảm bảo quản lý doanh nghiệp một cách thích hợp (áp dụng các tiêu chuẩn kế toán
quốc tế, bảo vệ cổ đông, đầy đủ thông tin chính xác về doanh nghiệp).
(4). Ban hành và áp dụng một hệ thống luật thống nhất, hiệu quả và minh bạch
đảm bảo tôn trọng quyền sở hữu tài sản và đảm bảo sự vận hành của quy chế phá sản
doanh nghiệp.
94
(5).Tồn tại một khu vực tài chính đích thực hoạt động độc lập với nhà nước, với
đầy đủ các qui định về các biện pháp đảm bảo tín dụng và giám sát điều chỉnh về mặt
pháp luật cũng như trên thực tế.
(Nguồn Cục Quản lý Cạnh tranh – Bộ Thương mại)
- Thuế nhập khẩu, các khoản thu khác: cam kết thuế nhập khẩu trên cơ sở các
kết quả đàm phán song phương và phương án tổng hợp theo Quy chế MFN. Ngoài
thuế nhập khẩu, Việt Nam sẽ không áp dụng các khoản phụ thu đối với hàng nhập
khẩu (trên thực tế đã được Việt Nam bãi bỏ).
- Hạn ngạch thuế quan: Việt Nam chỉ cam kết sẽ áp dụng, phân bổ và quản lý
hạn ngạch thuế quan một cách minh bạch, không phân biệt đối xử và tuân theo đúng
các quy định của WTO. Về hạn ngạch thuế quan, Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng
đối với 3mặt hàng gồm: trứng, đường, muối (mặc dù muối trong WTO thường
không được áp dụng hạn ngạch, nhưng Việt Nam kiên quyết giữ để bảo vệ lợi ích
của người dân sống bằng nghề làm muối). Đối với 3 mặt hàng này, mức thuế trong
hạn ngạch tương đương với mức thuế MFN hiện hành: trứng 40%, đường thô 25%,
đường tinh 50 - 60%, muối ăn: 30%, thấp hơn nhiều so với mức thuế ngoài hạn
ngạch.
- Biện pháp hạn chế định lượng đối với hàng nhập khẩu:
+ Đồng ý cho nhập khẩu xe máy phân khối lớn trên cơ sở bảo lưu quyền
áp dụng các biện pháp như quy định độ tuổi người sử dụng và đưa ra chế độ cấp bằng
lái đặc biệt.
+ Đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập khẩu thuốc lá điếu và xì gà nhưng kèm
theo điều kiện Việt Nam sẽ chỉ định một doanh nghiệp được quyền nhập khẩu toàn
bộ.
+ Với ô tô cũ, Việt Nam cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng
không quá 05 năm nhưng bảo lưu quyền áp dụng thuế nhập khẩu cao và các biện pháp
quản lý kỹ thuật chặt chẽ.
95
+ Việt Nam bảo lưu quyền cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm, chủ yếu để
kiểm duyệt nội dung nhưng bảo đảm cơ chế cấp phép nhằm mục đích kiểm duyệt
này sẽ tuân theo các quy định về minh bạch hóa của WTO và biện pháp cấm nhập
khẩu thiết bị và phần mềm mã hóa thuộc diện bí mật quốc gia.
- Cam kết về biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời: Trong cam kết gia nhập
WTO, Việt Nam khẳng định rằng sẽ tuyệt đối tuân thủ các hiệp định liên quan của
WTO về chống bán phá giá, về các biện pháp tự vệ và chấp nhận cơ chế phi thị trường
đến hết 31/12/2018 đối với điều tra chống phá giá.
+ Về trợ cấp phi nông nghiệp: Việt Nam đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ
cấp bị cấm theo quy định WTO như trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa. Tuy
nhiên với các trợ cấp bị cấm dưới hình thức ưu đãi đầu tư dành cho sản xuất hàng xuất
khẩu đã cấp trước ngày gia nhập WTO thì vẫn được bảo lưu trong vòng 5 năm kể từ
khi gia nhập (trừ ngành dệt may). Việt Nam cam kết sẽ không cấp bất kỳ trợ cấp bị
cấm nào cho các đối tượng hưởng trợ cấp mới theo chương trình dành ưu đãi đầu tư
dựa trên tiêu chí xuất khẩu cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nước và
chương trình dành ưu đãi đầu tư dựa trên tiêu chí xuất khẩu cho doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Những lợi ích mà các đối tượng được hưởng trợ cấp hiện tại đang
được nhận theo hai chương trình này sẽ được xóa bỏ dần trong vòng 5 năm kể từ ngày
gia nhập WTO. Việt Nam cũng xác nhận rằng toàn bộ các trợ cấp bị cấm khác sẽ bị
xóa bỏ kể từ ngày gia nhập WTO và bất kỳ chương trình trợ cấp nào khác còn lại cũng
sẽ được điều chỉnh để phù hợp với quy định của Hiệp định về Trợ cấp và các Biện
pháp chống trợ cấp của WTO.
+ Về trợ cấp nông nghiệp, Việt Nam cam kết không áp dụng trợ cấp xuất khẩu
đối với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, Việt Nam được bảo lưu quyền được
hưởng một số quy định riêng của WTO dành cho nước đang phát triển trong lĩnh vực
này. Đối với loại hỗ trợ mà WTO quy định phải cắt giảm như một số hình thức hỗ trợ
lãi suất để thu mua nông sản, hỗ trợ dưới hình thức quy định giá sàn cho nông sản…
96
nhìn chung chúng ta duy trì được ở mức không quá 10% giá trị sản lượng. Ngoài mức
này, chúng ta còn bảo lưu thêm một số khoản hỗ trợ nữa vào khoảng 4.000 tỷ đồng mỗi
năm. Các loại trợ cấp mang tính chất khuyến nông hay trợ cấp phục vụ phát triển nông
nghiệp được WTO cho phép nên Việt Nam được áp dụng không hạn chế.
- Cam kết về quyền tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa: Việt Nam đồng
ý cho doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được quyền nhập khẩu hàng
hóa như người Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ các mặt hàng thuộc danh mục cấm,
hạn chế nhập khẩu và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà ta chỉ cho phép nhập khẩu
đáp ứng đủ điều kiện. Cam kết của Việt Nam cũng đồng ý cho phép doanh nghiệp và
cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập
khẩu tại Việt Nam. Quyền xuất nhập khẩu chỉ là quyền đứng tên trên tờ khai hải quan
để làm thủ tục xuất nhập khẩu. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp và cá nhân nước
ngoài sẽ không được tự động tham gia vào hệ thống phân phối trong nước.
- Các cam kết quy định về thuế quan của Việt Nam
+ Miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Miễn, giảm thuế trên cơ sở
MFN và sẽ không gắn việc miễn, giảm thuế với yêu cầu về xuất khẩu hay nội địa
hóa. Một số ưu đãi đầu tư dưới dạng miễn, giảm thuế nhập khẩu cũng sẽ không được
áp dụng nữa.
Để thực thi cam kết WTO, ngày 20/12/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết
định số 106/2007/QĐ-BTC kèm theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi (căn cứ Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28 tháng 09 năm 2007)
đã bãi bỏ Quyết định số 39/2006/QĐ-BTC (căn cứ Nghị quyết 977/2005). Biểu thuế
xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi này được sửa đổi khá lớn so với Biểu thuế
trước đây:
. Về mặt danh mục: Danh mục biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đã được thay đổi
hoàn toàn theo Danh mục hài hoà và mô tả hàng hoá của ASEAN đến cấp độ 8 chữ số
và được chi tiết đến cấp độ 10 chữ số và tổng số dòng thuế trong Danh mục đã
97
được thu gọn so với danh mục trước đây.
. Về mặt thuế suất: Hơn 1.700 dòng thuế đã được cắt giảm mức thuế. Các
mức thuế nhập khẩu ưu đãi tại các Quyết định sửa đổi đơn lẻ đã được cập nhật thống
nhất. Riêng nhóm mặt hàng thuộc diện giảm thuế suất để thực hiện bình ổn giá tiếp
tục áp dụng mức thuế suất tạm thời quy định tại Phụ lục I. Đồng thời, mặt hàng xe ô
tô đã qua sử dụng, mã hàng và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi được quy định theo
từng mức đối với từng loại xe (xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống và từ 16
chỗ ngồi trở lên; các loại xe ô tô khác).
Tuy nhiên, do Quyết định 106/2007 có một số sai sót trong in ấn và thiếu sót
về nội dung nên Bộ Tài chính đã bổ sung hai quyết định để đính chính lại.
Quyết định số 211/2008/QĐ-BTC ngày 01 tháng 02 năm 2008 đính chính sai
sót như sau: mã số 2710.19.13.00 và 2710.19.14.00 theo Quyết định 106/2007
được in 0% được sửa lại thành 15%; đồng thời bổ sung dòng thuế 8503.00.19.00
với thuế suất là 5%. Tiếp theo đó, Quyết định số 1474/2009/QĐ-BTC ngày 15 tháng
06 năm 2009 nhằm đính chính nhóm hàng “chì ở dạng thanh, que và hình” như sau:
theo quyết định 106/2007 “chì ở dạng thanh, que và hình” thuộc phân nhóm 78.03
với thuế suất là 5%, được đính chính lại theo quyết định 1474/2009 là thuộc phân
nhóm 7806 và vẫn giữ nguyên thuế suất là 5%.
Ngoài ra, từ 2006 đến hết 2009, Bộ Tài chính đã ban hành khoảng 64 Quyết định
và 32 Thông tư để sửa đối thuế suất xuất khẩu, nhập khẩu trong Biểu thuế xuất
khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của các mặt hàng riêng lẻ. Thuế suất của xăng dầu
đã được sửa đổi 26 lần (2006: 7 lần, 2007: 5 lần, 2008: 6 lần, 2009: 8 lần) hay thuế
suất xe ô tô mới cũng có nhiều thay đổi (tháng 1/2007 giảm từ mức 90% xuống còn
80% và đến tháng 8/2007 xuống còn 70% và ngày 16/11/2007 giảm xuống còn
60%; tiếp đó nửa đầu năm 2008 đã có 2 đợt tăng thuế: tháng 3/2008 tăng từ 60% lên
70% và chỉ sau hơn một tháng Bộ tài chính đã điều chỉnh thuế nhập khẩu tăng từ 70%
lên 83%) và một số mặt hàng khác.
98
. Việc ban hành quá nhiều văn bản điều chỉnh về thuế suất hàng hóa đã
khiến cho Biểu thuế trở nên phức tạp và thiếu tính tập trung, cần thiết phải đưa ra
một Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi mới thống nhất và áp dụng chung cho
toàn bộ các mặt hàng. Vì vậy, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 216/2009/TT-BTC
ngày 12-11-2009 để bãi bỏ Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 và các
văn bản sửa đổi, bổ sung trước đó. Theo quy định của Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi mới này:
. Cắt giảm mức thuế, cụ thể là giảm từ 1% đến 6%, trong đó mức giảm chủ
yếu là 2% - 3%; mức thuế trung bình là 10,54% (mức thuế trung bình trước đó là
11,14%). Trong đó, các mức thuế suất phổ biến là từ 0% đến 30%, chiếm khoảng 91%
tổng số dòng thuế.
. Theo biểu thuế mới, có tổng cộng 1.654 dòng thuế phải thực hiện cắt
giảm theo cam kết WTO. Đối với các nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất là
xăng dầu, ô tô xe máy, linh kiện và máy móc trang thiết bị, sắt thép thì các mức thuế
dự kiến cho các nhóm này đều là mức trần WTO (trừ xăng dầu).
. Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi mới đã tập hợp các mức thuế suất
đã điều chỉnh sửa đổi, bổ sung từ đầu năm 2008 đến nay nhằm giúp cơ quan quản
lý và DN dễ tra cứu, áp dụng.
. Biểu thuế mới cũng đã gộp thuế suất của các mặt hàng nhằm đơn giản hóa
các mức thuế suất khi thực hiện cắt giảm theo cam kết vào năm 2010. Theo đó có
khoảng 40 mức thuế, thay vì lẽ ra phải chi tiết đến hơn 130 mức thuế khi cắt giảm
theo cam kết (biểu thuế trước có 64 mức thuế suất).
. Bên cạnh những điểm mới trên, biểu thuế xuất khẩu nhập khẩu mới đã khắc
phục một số bất cập trong thực tế như tránh mức thuế suất chênh lệch quá lớn, khắc
phục bất hợp lý về mức thuế suất giữa nguyên liệu, phụ tùng linh kiện và thành
phẩm, xây dựng mức thuế suất giống nhau đối với các mặt hàng có tính chất tương tự
để hạn chế gian lận thương mại.
99
Tuy nhiên, trước ngày Biểu thuế mới được ban hành kèm theo Thông tư
216/2009 chính thức có hiệu lực thi hành từ 1/1/2010; ngày 25 tháng 12 năm 2009
Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 3291/2009/QĐ-BTC đính chính Thông tư
216/2009 nhằm đính chính mô tả và thuế suất mã số thuộc nhóm 25.01, 30.03, 84.71.
Theo đó, mã hàng 2501.00.41.20 và 2501.00.49.20 “muối tinh khiết” được đính
chính lại mức thuế suất là 10% (tại Thông tư 216 là 15%); 3003.10.20.00 “chứa
ampicilin (INN) hoặc muối của nó” là 7% và 8471.50.50.00 “bộ xử lý dùng cho
máy tính cá nhân (kể cả loại máy tính xách tay” là 3%. Quyết định này cũng có hiệu
lực thi hành từ 1/1/2010 và là một phần không tách rời của Thông tư 216/2009/TT-
BTC ngày 12/11/2009 của Bộ Tài chính.
Có thể thấy, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện nay chỉ mang tính
chất luật khung, quy định những điểm cơ bản và tổng quát nhất về đối tượng điều
chỉnh, hoạt động thu và nộp thuế còn những vấn đề quan trọng và nhạy cảm nhất như
thuế suất, giá tính thuế … lại quy định cụ thể, chi tiết ở những văn bản dưới luật với
tính ổn định không cao. Chính điều này đã ảnh hưởng đến tính thống nhất, đồng bộ
của hệ thống pháp luật và từ đó khó đáp ứng được đòi hỏi về tính minh bạch, công
khai của pháp luật thuế xuất nhập khẩu cũng như nguyên tắc cơ bản của WTO.
Như vậy:
Việt Nam đồng ý ràng buộc mức thuế trần cho toàn bộ biểu thuế quan (gồm
10.600 dòng thuế). Mức thuế quan bình quân toàn bộ biểu thuế được giảm từ mức
hiện hành 17,4% xuống 13,4%, thực hiện dần trong vòng 5 - 7 năm (trong đó, hàng
nông sản giảm từ 23,5% xuống 20,9% và hàng công nghiệp giảm từ 16,8% xuống
12,6%).
Thực hiện cam kết WTO, năm 2008 chúng ta thực hiện cắt giảm khoảng trên
1.741 dòng thuế theo Danh mục mới. Đó là những mặt hàng thuộc 26 ngành hàng, cụ
thể: rau quả tươi, cà phê, chè, dầu thực vật, thịt chế biến, rượu bia, thuốc lá, xi măng…
với mức giảm thêm từ 1% đến 6% tùy theo mặt hàng.
100
Ngoài ra, Biểu khung thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu ưu đãi năm 2008 cũng được
xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo thực hiện chính sách bảo hộ sản xuất trong nước có
chọn lọc, có điều kiện và thời hạn; ổn định khung thuế suất đối với những nhóm mặt
hàng đang được thực hiện có hiệu quả và phù hợp với cam kết quốc tế.
Năm 2009, chúng ta đã tiếp tục giảm khoảng 2.000 dòng thuế của hơn 20 nhóm
hàng với mức tối đa cũng khoảng 2%.
Năm 2010, Việt Nam quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi mới theo danh mục mặt hàng chịu thuế theo thông tư 216/2009/TT
ban hành ngày 12/11/2009 của Bộ Tài chính, tiếp tục cắt giảm 1.654 dòng thuế thực
hiện cam kết năm 2010 trong WTO.
3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ XÂY DỰNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI HÀNG
NHẬP KHẨU VÀO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2014-2020.
Gồm 02 nhóm giải pháp: giải pháp vĩ mô của Việt Nam và giải pháp vi mô
được áp dụng mang tính nhạy bén ở thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Giải pháp vĩ mô của nhà nước
3.2.1.1. Giải pháp về thuế quan
Hoàn thiện pháp luật và tăng cường điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động
nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay đang đặt ra các yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa quan
trọng về mặt quản lý nhà nước và đối với sự phát triển của hoạt động nhập khẩu nói
riêng cũng như tổng thể nền kinh tế nói chung. Các yêu cầu cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, yêu cầu khắc phục những tồn tại của pháp luật thuế nhập khẩu hiện
hành. Luật thuế nhập khẩu chưa đồng bộ, nội dung chưa bao quát hết các đối tượng
và nguồn thu. Biểu thuế suất của Việt Nam phức tạp, bao gồm hàng chục nghìn
dòng thuế, nhiều nhóm hàng, mặt hàng có nhiều mức thuế suất khác nhau, giữa các
mức thuế lại có sự chênh lệch rất lớn, vừa không phù hợp với xu thế hội nhập, vừa tạo
kẽ hở để đối tượng nộp thuế lợi dụng trốn thuế. Chẳng hạn, cùng một loại hàng hóa
nhưng lúc nhập khẩu chỉ cần khai báo sai lệch đặc tính của chúng là có thể được
101
hưởng mức thuế suất có lợi hơn hoặc chỉ cần khai đặc tính của loại hàng hóa có thuế
suất thấp, nhưng sau khi nhập khẩu sẽ cải tạo, thay đổi kết cấu thành loại hàng hóa có
trị giá thương mại cao hơn. Bên cạnh đó, sự thay đổi biểu thuế (thường 5 năm 1 lần)
gây khó khăn cho doanh nghiệp khi kê khai, tính thuế và thống kê theo dõi các mặt
hàng.
Thứ hai, yêu cầu hoàn thiện pháp luật thuế nhập khẩu phải bảo đảm sự bảo
hộ đúng đắn nền sản xuất trong nước. Bảo hộ sản xuất trong nước cũng là một trong
những chức năng của thuế nhập khẩu. WTO có những ưu đãi về thuế nhập khẩu và
các loại thuế nhập khẩu bổ sung. Việt Nam phải xây dựng lộ trình cắt giảm thuế
nhập khẩu phù hợp để bảo hộ một cách hợp lý nền sản xuất trong nước trước sự cạnh
tranh khốc liệt của xu hướng toàn cầu hóa thương mại.
Thứ ba, việc hoàn thiện pháp luật thuế xuất nhập khẩu phải đảm bảo xác định
số thu ngân sách nhà nước giảm tương đối sát thực tế, và thực hiện theo đúng tiến
trình giảm thuế theo cam kết, đồng thời tạo ra sự thay đổi cơ cấu nguồn thu từ thuế
hợp lý vì trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, xu hướng giảm dần thuế nhập khẩu
sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước.
Thứ tư, hoàn thiện pháp luật thuế nhập khẩu phải hướng tới một hệ thống
pháp luật thống nhất, đồng bộ, có tính ổn định cao, minh bạch, thúc đẩy cạnh tranh
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế. Cụ thể là:
- Tiếp tục hoàn chỉnh dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành luật thuế xuất
khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn khác;
- Hệ thống hóa pháp luật theo lĩnh vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu; phân tích, so
sánh đối chiếu với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, loại bỏ những
văn bản đã hết hiệu lực, bãi bỏ các văn bản còn mâu thuẫn, chồng chéo; xây dựng
mới các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu;
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để nội luật hóa các điều ước quốc tế,
thực hiện cam kết quốc tế của Việt Nam về thuế suất nhập khẩu, biểu thuế xuất nhập
102
khẩu theo lộ trình cam kết WTO.
Thứ n ă m , nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý điều hành công tác nhập
khẩu. Cụ thể là:
- Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ quản lý nhà nước, trình độ chuyên
môn bằng cách: cập nhật kiến thức pháp luật, hiểu đúng và đầy đủ hệ thống các văn
bản quy phạm có liên quan, nắm vững các thông lệ thương mại quốc tế...đặc biệt là
cam kết của Việt Nam về thuế xuất nhập khẩu;
- Chú trọng khâu tuyển dụng đối với đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực
quản lý, điều hành thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thu hút được những
cán bộ có trình độ chuyên môn, có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Tập trung đầu tư hệ thống trang thiết bị, phương tiện làm việc đáp ứng được
với nhu cầu giải quyết công việc, đảm bảo việc cập nhật thông tin, kiến thức, tin
học hóa công tác quản lý nhà nước...
Thứ s á u , hoàn thiện hệ thống cơ quan nhà nước tham gia quản lý, điều hành
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể là:
- Giảm thiểu những biện pháp quản lý mang tính chất hành chính;
- Tổ chức kênh đối thoại về xây dựng thể chế giữa các Bộ quản lý chuyên
ngành, các doanh nghiệp để ban hành các văn bản pháp luật phù hợp nhằm tháo gỡ
vướng mắc cho doanh nghiệp;
- Hình thành cơ quan đầu mối giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc nhận
diện và áp dụng các biện pháp tự vệ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu;
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia quản lý, điều hành
hoạt động xuất khẩu khẩu nhằm mục đích giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc
phát sinh trong thực tiễn.
Thứ bảy, nâng cao ý thức pháp luật cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu. Cụ thể là:
103
- Tăng cường thông tin cho doanh nghiệp về chính sách, pháp luật, đặc biệt
trong các lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, lộ trình cắt giảm thuế quan theo
các cam kết quốc tế của Việt Nam;
- Tăng cường các biện pháp quản lý chặt chẽ đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu đi kèm với các biện pháp xử lý nghiêm khắc và kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu, cạnh tranh không lành
mạnh, nhãn hàng hóa.
3.2.1.2. Giải pháp sử dụng bảo hộ hợp lý để bảo vệ nền sản xuất trong nước
Gia nhập toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã chứng kiến sự phát triển của quá
trình tự do hóa thương mại. Các rào cản từng là những công cụ để kiểm soát hoặc hạn
chế hoạt động thương mại giữa các quốc gia và khu vực dần được xóa bỏ. Tuy nhiên,
hầu hết các nước đều tuyên bố ủng hộ và thúc đẩy tự do hóa thương mại nhưng thực tế
cho thấy, các biện pháp bảo hộ đang được sử dụng rộng rãi và có xu hướng gia tăng :
(1)- Giải pháp rào cản thuế quan
Về lý thuyết, WTO và các định chế thương mại khu vực thường chỉ thừa nhận
thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất. Gia nhập WTO đòi hỏi các nước phải
giảm thuế và loại bỏ dần thuế. Tuy nhiên, nếu biết áp dụng công cụ này linh hoạt, kịp
thời, hỗ trợ có thời hạn để nâng cao sức cạnh tranh, từng bước thích nghi với các định
chế và nguyên tắc chung của môi trường thương mại quốc tế thì sản xuất trong nước sẽ
được bảo hộ. Điều đó, có nghĩa là chúng ta phải xem xét tăng thuế phụ thu trong các
trường hợp phát hiện các hành vi bán phá giá, tự vệ và trợ cấp.
(2)- Giải pháp xây dựng rào cản bằng để bảo hộ thông qua các biện pháp phi thuế
quan như rào cản kỹ thuật, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trong thương mại
Biện pháp thuế quan thì rõ ràng, ổn định, dễ dự đoán, dễ đàm phán cắt giảm mức
bảo hộ nhưng lại không tạo được rào cản nhanh chóng, tức thời. Biện pháp phi thuế
quan thì đa dạng, đa dụng nhưng lại không rõ ràng, khó dự đoán, tốn kém trong quản
104
lý, hoặc không thu được ít lợi ích tài chính. Một xu hướng chung trong việc sử dụng
các biện pháp phi thuế để bảo hộ sản xuất trong nước là chuyển từ các biện pháp hạn
chế số lượng sang các biệp pháp tinh vi hơn như: rào cản chống bán phá giá, chống trợ
cấp và tự vệ trong thương mại; tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định về xuất xứ, nhãn hiệu,
môi trường lao động... và áp dụng các Tiêu chuẩn kỹ thuật, qui chuẩn kỹ thuật để bảo
hộ. Cụ thể:
+ Đối với thực phẩm tiêu dùng, sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm chăn nuôi
cần quy định vòng đời của sản phẩm, nhóm hóa chất được sử dụng trong bảo quản,
+ Đối với sản phẩm công nghiệp các nhà sản xuất cần công bố thông tin của
hàng hóa về độ cứng, độ dẻo, thời gian sử dụng tối thiểu, nếu không đảm bảo như cam
kết, người sử dụng được quyền khởi kiện, đòi bồi thường.
+ Ngoài ra, cũng nên quy định các nhà nhập khẩu ký quỹ ngân hàng dự phòng
trong những trường hợp phát sinh các hành vi lừa dối người tiêu dùng, không thực hiện
quyền lợi người tiêu dùng trong kinh doanh hàng hóa nhập khẩu.
Với lập luận để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, cộng đồng dân cư cần phát huy
vai trò của các cơ quan chức năng trong việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, xử phạt và
rút giấy phép kinh doanh đối với các doanh nghiệp FDI nhập khẩu hàng hóa không
đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng, chất thải, chất
độc hại…
- Bên cạnh đó, tăng chi phí kiểm tra và kiểm định hàng hóa cũng như các chi phí
lưu kho, bảo quản làm giảm tính cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu.
- Ngoài ra, xây dựng và hoàn thiện các danh mục hàng hóa không khuyến khích
nhập khẩu, hàng hóa, vật tư, máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được (tránh
như hiện nay có quá nhiều văn bản) để khuyến khích các nhà nhập khẩu sử dụng
hàng hóa trong nước; danh mục hóa chất không được sử dụng để sản xuất sản phẩm,
hàng hóa nhằm thuận lợi trong công tác quản lý và thanh kiểm tra; cơ sở dữ liệu hóa
chất quốc gia nhằm tra cứu thông tin, dữ liệu về an toàn hóa chất; hoàn thiện các văn
105
bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động hóa chất ngành công nghiệp để
thuận lợi trong áp dụng thi hành như: phân loại điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa
chất trong ngành công nghiệp tùy theo cấp độ, quy mô; khoảng cách an toàn đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về bao
gói hóa chất; ban hành quy định về ngành nghề đăng ký kinh doanh đối với lĩnh vực
hóa chất, quy định rõ loại hóa chất sản xuất, kinh doanh như: hóa chất trong công
nghiệp, hóa chất trong y tế, hóa chất trong ngành thực phẩm, hóa chất trong ngành
nông nghiệp,…. Bên cạnh đó, bắt buộc đối các doanh nghiệp sản xuất trong nước
cam kết về chất lượng, giá cả, dịch vụ hỗ trợ, hậu mãi với khách hàng.
3.2.1.3. Giải pháp đối với hoạt động cấp phép
Thứ nhất, đưa nội dung quản lý việc nhập khẩu thiết bị (bao gồm cả mới và đã
qua sử dụng) vào dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 12/2006/NĐ-CP hướng dẫn
một số điều của Luật Thương mại 2005. Đồng thời nghiên cứu, thực hiện quản lý thiết
bị nhập khẩu theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Thứ hai, tăng cường công tác thẩm định công nghệ, thiết bị khi xem xét, cấp giấy
chứng nhận đầu tư. Trong hồ sơ dự án đầu tư, cần quy định chủ đầu tư phải có thuyết
minh chi tiết về nội dung liên quan công nghệ như đưa ra các phương án công nghệ để
phân tích, so sánh, lựa chọn phương án công nghệ tối ưu, nêu rõ sơ đồ công nghệ, quy
trình công nghệ và dự kiến danh mục máy móc, thiết bị... cần nhập khẩu (hiện nay Luật
Đầu tư cho phép chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về nội dung công nghệ). Qua đó các cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư và các cơ quan có liên quan khác mới
có đủ cơ sở xem xét, có ý kiến về khía cạnh công nghệ theo quy định của Luật Đầu tư.
Không nên để đến khi dự án triển khai có vướng mắc về công nghệ, thiết bị mới tìm
biện pháp xử lý.
Thứ ba, rà soát chấn chỉnh việc ký kết và thực hiện các hợp đồng EPC. Các hợp
đồng EPC hầu hết đều có nội dung chuyển giao công nghệ, nhưng thực tế khi đàm
phán, ký kết hợp đồng EPC đều không thực hiện đúng các quy định pháp luật về
106
chuyển giao công nghệ. Theo quy định nội dung chuyển giao công nghệ trong hợp
đồng EPC phải được tách ra thành một hợp đồng riêng hoặc một phần (có thể là một
chương hoặc một phụ lục kèm theo hợp đồng EPC) trong đó nêu rõ nội dung công
nghệ được chuyển giao, các điều kiện bảo đảm, bảo hành công nghệ,... chế tài xử lý khi
chuyển giao công nghệ có sai sót. Tuy nhiên, thực tế là các hợp đồng EPC hiện nay đều
không thực hiện quy định này, dẫn đến việc khi đưa dây chuyền công nghệ vào vận
hành có trục trặc, tốn kém chi phí khắc phục, gây thua thiệt về kinh tế.
Thứ tư, những nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại là
do doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng như: pin, ắc-quy, bản mạch cũ, hỏng; máy
móc, thiết bị lạc hậu, hết hạn sử dụng, linh kiện điện tử … có nhiều mặt hàng có chứa
chất nguy hại vượt nhiều lần, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Nguyên nhân của
thực trạng nói trên là do việc nhập khẩu rác thải từ các nước tiên tiến vào nước ta
thường mang lại lợi nhuận cao, khiến không ít doanh nghiệp trong nước tìm cách "lách
luật", ngụy trang dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm thu lợi bất chính. Thủ đoạn vận
chuyển, nhập rác trái phép vào nước ta được núp dưới hình thức ký hợp đồng xuất
nhập khẩu hoặc tạm nhập tái xuất sang nước thứ ba với những mặt hàng hợp pháp khi
làm thủ tục khai báo, được ngụy trang rất tinh vi, nhưng thực chất bên trong lại là phế
thải và khi bị các cơ quan chức năng phát hiện, các doanh nghiệp trong nước đứng tên
hợp đồng thường có công văn từ chối nhận hàng. Việc cho phép các doanh nghiệp
nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất là cần thiết, nhất là trong bối cảnh tài
nguyên thiên nhiên trong nước đang dần cạn kiệt. Ðể tăng cường nguồn nguyên liệu
phục vụ cho phát triển sản xuất, trong thời gian tới hoạt động nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất vẫn cần được duy trì. Ðây được coi là cơ hội để chúng ta phát
triển mạnh hơn nữa thị trường cung cấp, phân phối phế liệu làm nguyên liệu sản xuất,
đồng thời cũng là thách thức đối với công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Bởi vậy, chúng ta cần phải làm rõ được khái niệm đâu là “chất thải”, đâu là “phế liệu”
thì mới có biện pháp xử lý phù hợp, tăng cường quản lý, kiểm soát phế liệu nhập khẩu,
107
thực thi đầy đủ các nội dung của Công ước Ba-xen về kiểm soát chất thải xuyên biên
giới và việc tiêu hủy chúng. Tăng cường trao đổi thông tin, chủ động ngăn ngừa có
hiệu quả việc vận chuyển chất thải vào Việt Nam. Bên cạnh đó, tập trung hoàn thiện
các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về phế liệu được nhập khẩu, xây dựng cơ chế phối hợp
liên ngành hữu hiệu trong việc kiểm soát hoạt động nhập khẩu phế liệu. Tiếp tục rà
soát, bổ sung các quy định về kiểm soát chặt chẽ hoạt động tạm nhập, tái xuất và xuất,
nhập khẩu phế liệu ngay từ giai đoạn xin phép... tránh vi phạm nghiêm trọng Luật Bảo
vệ môi trường và Công ước Ba-xen từ nước ngoài vào nước ta để xử lý tái chế hay tận
dụng thu phế liệu, nhằm tránh nguy cơ các doanh nghiệp lợi dụng việc nhập khẩu để
nhập khẩu phế liệu biến nước ta trở thành bãi thải công nghiệp của thế giới.
- Thứ năm, đối với hiện tượng tranh mua tranh bán: Hiện nay Thông tư
08/2013/TT-BCT của Bộ Công Thương có hiệu lực từ 7/6/2013 quy định doanh nghiệp
FDI không được tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu.
Thông tư hướng đến việc ngăn chặn doanh nghiệp FDI lách luật, tranh mua tranh bán
và thao túng thị trường… và khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào hạ
tầng sản xuất nông nghiệp và bao tiêu sản phẩm cho nông dân. Tuy nhiên để Thông tư
có hiệu lực thì ngay từ khâu thẩm định phải thẩm tra thực tế và kiểm tra kiểm soát
trong các hoạt động này.
- Thứ sáu, chấn chỉnh công tác cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo hướng: Đối với
các dự án có quy mô lớn, có tác động xã hội, ngoài nội dung thẩm tra theo quy định
chung của pháp luật, các cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải xem xét, đánh giá
dự án đáp ứng các yêu cầu về năng lực tài chính của nhà đầu tư (bao gồm cả việc quy
định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ triển khai dự án của chủ đầu tư). Đối
với các dự án ĐTNN khai thác khoáng sản, việc chọn nhà đầu tư phải gắn khai thác với
chế biến sâu, tạo ra giá trị gia tăng cao bằng công nghệ, thiết bị hiện đại và hệ thống xử
lý môi trường để sử dụng nguồn tài nguyên có hiệu quả. Đối với một số địa bàn, khu
vực có ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, cần lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài phù
108
hợp để đảm bảo hài hòa lợi ích về kinh tế và an ninh quốc phòng.
3.2.1.4. Giải pháp thực hiện thanh tra, kiểm tra và kiểm soát hàng nhập khẩu
nhằm phát hiện các hành vi vi phạm trong kinh doanh nhập khẩu
Hiện nay các Pháp lệnh, Luật tương đối đầy đủ:
- Pháp lệnh về tự vệ, Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt
Nam đã tồn tại. Nhưng, trên thực tế, nước ta chưa có các bộ luật hoàn chỉnh về thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp như các nước đã hội nhập trước chúng ta nhìêu
năm. Về bộ máy thực thi, đây là những yêu cầu không dễ đáp ứng nhất trong điều kiện
hầu như chúng ta chưa có kinh nghiệm gì đáng kể trong việc đối phó với việc hàng
xuất khẩu của ta bị điều tra bán phá giá và trợ cấp. Chúng ta cũng chưa có một đội ngũ
luật sư, tư vấn viên có kiến thức đầy đủ hay có kinh nghiệm phong phú về bán phá giá
hay trợ cấp. Xét trên khía cạnh này, việc hình thành và xây dựng bộ máy thực thi áp
dụng chống bán phá giá và chống trợ cấp của Việt Nam mới đang ở giai đoạn khởi
động và bước đầu vận hành. Đó sẽ là một trong những khó khăn chủ yếu của Việt
Nam khi phải đối mặt với những tranh chấp thương mại quốc tế khi tiến hành sâu hơn
vào tiến trình tự do hoá thương mại.
Hơn nữa, nước ta chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tương quan chính trị của các đối tác.
Với vị thế chính trị chưa đủ mạnh, khi Việt Nam áp dụng thuế chống bán phá giá và
chống trợ cấp đối với hàng nước ngoài nhập khẩu, nước ta sẽ gặp phải phản ứng mạnh
mẽ của các quốc gia xuất khẩu, gây ảnh hưởng đến nhiều chính sách kinh tế khác. Mặt
khác, sự hiểu biết và liên kết giữa các nhà sản xuất, tiêu dùng, các nhà xuất nhập khẩu
về lĩnh vực chống bán phá giá và chống trợ cấp còn hết sức yếu kém; sự phối hợp lỏng
lẻo của các cơ quan hữu quan trong việc giải quyết tranh chấp thương mại, sự thiếu
đồng bộ của các bên có liên quan trong việc điều tra chống bán phá giá; sự hạn chế về
kinh nghiệm, kinh phí cho việc tiến hành các hoạt động điều tra, đàm phán để áp dụng
thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp ở nước ta. Do đó chúng ta cần hạn chế các mặt
trên, phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa cơ quan thực thi pháp luật, các nhà nghiên cứu
109
chính sách, doanh nghiệp và các hiệp hội ngành hàng trong việc bảo hộ các nhà sản
xuất trong nước.
- Luật Cạnh tranh được Quốc Hội thông qua ngày 03/12/2004 tại kỳ họp thứ 6
khóa XI (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2005); Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc Hội
thông qua ngày 29/11/2005 khóa XI và được sửa đổi lần thứ 2 tại khóa XII, thông qua
ngày 19/06/2009; Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa được Quốc hội khóa XII, kỳ họp
thứ 2 thông qua 21/11/2007; Luật tiêu chuẩn và qui chuẩn kỹ thuật được Quốc hội
khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua 29/06/2006; Luật An Toàn thực phẩm được Quốc hội
khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua 17/06/2010 Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật hình
sự, Luật dân sự hiện đã được ban hành. Về xử phạt hành chính, Chính phủ ban hành
Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16/01/2008 qui định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại; Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22/09/2006 và Thông
tư 11/2009/TT-BCT ngày 20/05/2009 qui định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ,
găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại. Về nhãn
hàng hóa, Chính phủ ban hành Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/09/2006 qui định
các hàng hóa lưu thông tại Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu. Do đó trên cơ sở
các luật, nghị định này, các cơ quan chức năng cần nghiên cứu, áp dụng để kiểm tra,
kiểm soát đối với hoạt động nhập khẩu và phạt khi phát hiện vi phạm.
- Tăng cường trách nhiệm và cơ chế phối hợp trong quản lý sau cấp phép. Định
kỳ rà soát, phân loại các dự án FDI để có hướng xử lý thích hợp theo nguyên tắc: Đối
với các dự án đang hoạt động của các nhà đầu tư lớn, tập đoàn xuyên quốc gia, thuộc
lĩnh vực khuyến khích đầu tư, có tính lan tỏa cao, các dự án nhỏ và vừa hoạt động hiệu
quả, các cơ quan quản lý nhà nước cần thường xuyên nắm tình hình, kịp thời tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc phát sinh và có cơ chế khen thưởng thỏa đáng; tập trung hỗ
trợ các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để các dự án này triển khai hoạt
động thuận lợi và có hiệu quả. Đối với những dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu
110
tư (GCNĐT) nhưng không phù hợp với định hướng về ngành, lĩnh vực, địa bàn,... và
nhà đầu tư chưa triển khai hoặc triển khai không đúng tiến độ cam kết thì xem xét việc
chấm dứt hoạt động và thu hồi GCNĐT hoặc điều chỉnh quy mô, mục tiêu. Việc chấm
dứt hoạt động hoặc điều chỉnh các dự án này phải tiến hành minh bạch, đúng quy định
của pháp luật, bảo đảm sự ổn định của môi trường đầu tư tại Việt Nam.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động nhập khẩu, hàng hóa
nhập khẩu để đảm bảo chất lượng hàng hóa; Kiểm soát chặt chẽ đối với hàng phi mậu
dịch, hàng nhập khẩu tiểu ngạch, tăng cường công tác kiểm tra thị trường để xử lý hàng
gian, hàng giả, hàng kém chất lượng. đồng thời kết hợp tăng cường chế độ báo cáo,
thống kê. Đối với hàng hóa nhập khẩu cần kiểm tra ngay tại cửa khẩu Hải quan trước
khi cho thông quan.
- Đối với tình trạng vi phạm trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa và các vi phạm
khác: xác minh nhân thân nhà đầu tư từ khi mới thành lập, có chế độ theo dõi, kiểm tra
thường xuyên (thành lập đoàn hoặc theo dõi theo cơ chế giám sát thuế, biểu giá nhập
khẩu, mặt hàng nhập khẩu), nếu phát hiện ra sai phạm thì có chế tài ngay lập tức,
trường hợp đã xảy ra rồi thì các cơ quan chức năng phải vào cuộc để giải quyết nhanh
chóng, triệt để.
- Để ngăn chặn rác thải vào nước ta theo phương thức hàng tạm nhập tái xuất,
ngoài việc quy định các chất, phế liệu không được nhập thì cũng cần phải tăng mức xử
phạt đối với doanh nghiệp nhập khẩu và quy trách nhiệm cho thuyền trưởng và hãng
tàu khi họ vận chuyển hàng hóa sai so với khai báo để tăng cường tính răn đe.
3.2.1.5. Giải pháp khác
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhập khẩu, hàng hóa nhập
khẩu và giá giao dịch của hàng hóa xuất nhập khẩu để phát hiện các hành vi chuyển giá
trên cơ sở nâng cấp từ hệ thống quản lý dữ liệu của cơ quan hải quan, có sự tham gia
của cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường và cơ quan quản lý đầu tư.
111
- Trước đây do tình trạng nhập siêu ồ ạt, Bộ Công Thương đã chính thức ban
hành Quyết định số 24/2008/QĐ-BCT và Thông tư 24/2010/TT-BCT ngày 28/05/2010.
Theo đó, các doanh nghiệp sẽ được cấp giấy phép nhập khẩu tự động dưới hình thức
xác nhận đăng ký nhập khẩu cho mỗi lô hàng. Việc xác nhận đăng ký nhập khẩu sẽ do
Vụ trưởng hoặc các Phó vụ trưởng Vụ xuất nhập khẩu thực hiện. Việc tiếp tục kiểm
soát nhập khẩu đối với hàng tiêu dùng là một trong những biện pháp của Bộ Công
thương nhằm làm giảm hiện tượng nhập siêu. Tuy nhiên đến năm 2012, Bộ Công
thương đã ban hành Thông tư số 27/2012/TT-BCT về việc bãi bỏ áp dụng chế độ cấp
giấy phép nhập khẩu tự động từ ngày 26-9-2012 đối với một số mặt hàng như: các loại
kẹo đường; sôcôla; bia sản xuất từ malt, rượu vang làm từ nho tươi, đồ uống đã lên
men khác; mỹ phẩm hoặc các chế phẩm để trang điểm và các chế phẩm dưỡng da; các
sản phẩm bằng sắt hoặc thép, như: bếp lò, bộ đồ ăn, đồ nhà bếp; nhôm và các sản phẩm
bằng nhôm, như: đồ dùng nhà bếp, đồ trang bị nhà vệ sinh; bơm nước, quạt điện; giày
dép; gạch xây dựng, gạch lót nền; camera; xe ô tô, xe mô tô, xe đạp; đồ nội thất, như:
ghế, giường, đồ nội thất bằng kim loại hoặc bằng gỗ; đồ chơi, dụng cụ dùng cho các trò
chơi và thể thao…giúp doanh nghiệp xuất nhập khẩu giảm bớt khó khăn trong tình
hình kinh tế có khó khăn, giảm thủ tục giấy tờ và thời gian chờ cấp giấy phép nhập
khẩu khi hàng về đến cửa khẩu, đẩy nhanh tiến độ thông quan hàng hóa nhập khẩu khi
doanh nghiệp làm thủ tục hải quan. Đến năm 2013, theo Thông tư 23/2012/TT-BCT
ngày 07/08/2013 Bộ Công Thương chỉ có mặt hàng là sản phẩm sắt thép được áp dụng
chế độ cấp phép tự động. Chính vì lý do này, việc kiểm soát tình trạng nhập siêu, nhập
ồ ạt đối với hàng nhập khẩu vô cùng khó khăn, đề nghị Bộ áp dụng trở lại, tuy nhiên
thủ tục cần công khai, minh bạch và tạo điều kiện cho doanh nghiệp định hướng được
mặt hàng nhập khẩu khi quá dư thừa.
112
3.2.2. Giải pháp vi mô
Thành phố Hồ Chí Minh luôn có những giải pháp tích thực hiện cùng với các
giải pháp của cả nước.
3.2.2.1. Giải pháp kiểm soát nhập khẩu FDI của thành phố Hồ Chí Minh
Kiểm soát hàng nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ được chính quyền thành
phố quan tâm. Trước tình hình diễn biến nhập khẩu như hiện nay và tình trạng hàng
ngoại chiếm lĩnh thị trường, thành phố đã xây dựng giải pháp nhập khẩu của thành phố
Hồ Chí Minh trong thời gian tới (từ năm 2011 – 2020) như sau:
- Khuyến khích nhập khẩu công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn
trên cơ sở khai thác lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do với các nước có nền công
nghiệp phát triển.
- Hạn chế nhập khẩu các loại hàng hóa sản xuất trong nước, nhập khẩu hàng xa
xỉ, có chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp thay
thế nhập khẩu.
- Áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu để bảo vệ sản xuất trong nước, hạn
chế ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe, thông qua việc xây dựng các biện
pháp phi thuế quan phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, các biện pháp tự
vệ khẩn cấp, áp thuế chống bán phá giá, các tiêu chuẩn kỹ thuật, các biện pháp kiểm
dịch động thực vật…
- Ngăn chặn việc nhập lậu hàng từ các nước ASEAN và Trung Quốc để bảo vệ
hàng sản xuất trong nước. Tranh thủ mở cửa thị trường trong các FTA mới để đa dạng
hóa thị trường nhập khẩu và nhập khẩu công nghệ nguồn.
3.2.2.2. Giải pháp kiểm soát đối với doanh nghiệp nhập khẩu FDI
Xu thế toàn cầu hóa đã tạo nên làn sóng đầu tư của các doanh nghiệp FDI đến
Việt Nam. Phần đông các doanh nghiệp đến đầu tư đều có thiện chí, tuy nhiên cũng
không ít các doanh nghiệp tranh thủ việc mở cửa kinh tế để hoạt động kinh doanh phi
pháp. Do đó, ngay từ khâu cấp phép, việc thẩm định nhà đầu tư, dự án kinh doanh, và
113
năng lực thật sự cần được tiến hành nhanh chóng, chu đáo, kỹ lưỡng trước khi nhà đầu
tư hoạt động nhập khẩu.
- Về nhân thân nhà đầu tư: xem xét quá trình đầu tư có các hành vi vi phạm pháp
luật hay không? Luật pháp nhà đầu tư có khác nhiều so với đầu tư tại thành phố hay
không?
- Về hoạt động kinh doanh: nhà đầu tư có kinh nghiệm như thế nào, ngành nghề
kinh doanh có phù hợp với ngành nghề kinh doanh trước đây hay không?
- Cần ưu tiên đối với các doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho
tàng, máy móc, thiết bị, nhà xưởng phương tiện kỹ thuật. Tuy nhiên, phải xem xét
trên góc độ tình trạng lạc hậu hay tiên tiến hiện đại để đánh giá sản xuất kinh doanh
phát triển hay không? Hay là nhập khẩu “đồ cũ” để biến thành phố thành “bãi rác”?
- Thành phố đã có chủ trương di dời các cơ sở, nhà máy thải rác thải, nước thải
gây ô nhiễm môi trường ra ngoại ô thành phố hoặc ra các tỉnh lân cận, … như các
doanh nghiệp chế biến thủy hải sản, doanh nghiệp dệt nhuộm nhưng điều này chỉ giải
quyết phần ngọn, chứ chưa giải quyết tận gốc. Để giải quyết triệt để vấn đề trên các cơ
quan chức năng phải kiên quyết buộc các cơ sở phải xây dựng quy trình xử lý nước
thải, chất thải, ô nhiễm dù cho hoạt động bất cứ nơi đâu trên lãnh thổ Việt Nam.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với nhà nước
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện kinh tế đất nước, xây dựng
vùng nguyên liệu, hỗ trợ một số ngành mũi nhọn, khuyến khích các nhà đầu tư sản
xuất hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng pháp lý và xây dựng các tổ chức pháp lý cho áp dụng
thuế chống bán phá giá, trợ cấp, chuyển gia đối với một số mặt hàng nhập khẩu một
cách cụ thể, minh bạch và dễ sử dụng.
- Tăng cường công tác thông tin, phổ biến pháp luật và chính sách nhập khẩu của
114
nhà nước.
- Hạn chế tiếp cận ngoại tệ: Ban hành và triển khai nghiêm túc danh mục mặt
hàng không thiết yếu, hàng tiêu dùng không khuyến khích nhập khẩu và đề nghị
Ngân hàng Nhà nước thực hiện biện pháp hạn chế cho vay ngoại tệ và thanh toán
đối với hàng hóa thuộc danh mục này.
- Điều tiết tiến độ nhập khẩu xăng dầu và để các doanh nghiệp đầu mối ưu
tiên sử dụng sản phẩm của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất và dự trữ lưu thông theo
đúng quy định.
- Tăng thêm các khoản thuế phụ thu đối với các hàng hóa không khuyến khích
nhập khẩu, các hàng hóa trong nước sản xuất được như lệ phí kiểm dịch, lệ phí kiểm
định, phí trước bạ,…
- Cần sớm phối hợp với các Bộ Khoa học công nghệ, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Y tế, Tài chính xây dựng Đề án thực hiện các biện pháp tăng
cường kiểm soát nhập khẩu hàng nông sản, thực phẩm không cần thiết nhập
khẩu.
- Triển khai sớm Phương án áp dụng thí điểm việc kiểm tra xuất xứ, chất
lượng hàng hoá, nhất là đối với nông, thuỷ sản, thực phẩm chế biến, thực phẩm
chức năng, mỹ phẩm, thuốc chữa bệnh cho người, thuốc bảo vệ thực vật... trước khi
hàng hoá được xếp lên tàu tại nước xuất khẩu hoặc kiểm tra quy trình sản xuất tại
nước ngoài để cấp giấy chứng nhận hàng hoá đủ điều kiện lưu thông trên thị trường
Việt Nam, kiểm tra tại cửa khẩu Việt Nam trước khi hàng hoá được thông quan.
- Cần triển khai nghiêm việc phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Y tế, Cảnh sát Kinh tế, Cục Thuế trong việc kiểm tra, giám sát chứng minh
xuất xứ hàng hóa hàng nhập khẩu, đặc biệt đối với hàng nông sản, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, hàng cấm…
- Sớm hoàn thiện Nghị định về các chính sách ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ
trợ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất hàng phụ trợ trong nước phát triển
115
nhằm giảm nhập khẩu. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung
vào một số ngành, sản phẩm trọng điểm. Cụ thể hóa các tiêu chí xác định ngành, sản
phẩm được hưởng ưu đãi theo diện công nghiệp hỗ trợ. nâng mức ưu đãi đủ sức hấp
dẫn các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; trong đó, đặc biệt ưu đãi cao hơn
cho các doanh nghiệp đầu tư theo chuỗi dự án sản xuất sản phẩm lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ so với các dự án đơn lẻ.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách
liên quan đến đầu tư, nhập khẩu; sửa đổi ngay các nội dung không còn phù hợp, không
đồng bộ, thiếu nhất quán, còn bất cập, chưa rõ, bổ sung các nội dung còn thiếu.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào sản xuất và xuất khẩu để giảm nhập siêu; lựa chọn
các dự án tiềm năng hấp dẫn, có tính khả thi cao theo các lĩnh vực ưu tiên, có chính
sách ưu đãi đủ sức hấp dẫn đối với một số dự án có quy mô lớn, có tính lan toả và tác
động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Quy định tiêu chuẩn môi trường và giới hạn ô nhiễm môi trường: ban hành hạn
ngạch ô nhiễm, quy định lượng phát thải đối với doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp
phải đăng công khai về một số thông tin liên quan (loại chất thải, lượng thải, điểm thải,
tiêu chuẩn môi trường,...).
Hiện tại, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn tỏ ra có những điểm yếu nhất định, ví
dụ như, khả năng cạnh tranh thấp, năng lực quản lý còn yếu, chưa xây dựng được
thương hiệu, thiếu thông tin của nước nhập khẩu... chưa đáp ứng một cách đầy đủ các
yêu cầu của người tiêu dùng, bởi vậy, vai trò của các doanh nghiệp cũng rất cần thiết,
ngoài việc tập trung đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, cũng cần chủ động nghiên cứu
đề xuất với các cơ quan quản lý, thông qua vai trò của Hiệp hội ngành nghề đề xuất
các biện pháp và chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ bảo hộ sản xuất cho chính mình.
3.3.2. Đối với Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp
Bên cạnh đó yêu cầu doanh nghiệp, trong đó có những tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước không được nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ mà
116
các nước đã công bố loại bỏ vì lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường mà
chỉ được nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ mới, ưu tiên nhập khẩu
máy móc, thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến, cao, phù hợp với dự án đầu tư đã
được phê duyệt, khuyến khích nhập khẩu máy móc, thiết bị có tính năng vượt trội về
tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, thân thiện môi trường.
- Là cầu nối với cơ quan nhà nước trong việc đề xuất các biện pháp bảo hộ, tự vệ
và phản ảnh kịp thời các hành vi nhập khẩu có dấu hiệu bất bình thường.
3.3.3. Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố
- Do đặc thù của mặt hàng hóa chất có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe
người tiêu dùng, công tác quản lý đòi hỏi có kiến thức chuyên môn sâu, vì vậy cần xem
xét xây dựng Trung tâm chuyên kinh doanh hóa chất có điều kiện trong ngành công
nghiệp, quy hoạch kho chứa hóa chất để thuận lợi cho việc quản lý, giám sát.
- Xây dựng các trung tâm triển lãm hàng Việt Nam chất lượng cao nhằm đáp ứng
yêu cầu tiêu dùng, sử dụng hàng hóa của người dân thành phố Hồ Chí Minh.
- Tăng cường công tác phối hợp với các tỉnh lân cận trong việc kiểm soát hàng
nhập lậu, hàng nhập tiểu ngạch để đảm bảo quyền lợi chính đáng của nhà kinh doanh
chân chính.
- Xây dựng các kho ngoại quan đủ sức chứa tất cả hàng hóa nhằm thuận tiện
trong công tác kiểm tra, giám định, giám sát, bảo quản.
117
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong Chương này, luận án đã tập trung làm rõ các vấn đề sau đây:
Thứ nhất, cam kết quốc tế của Việt Nam về giảm rào cản đối với hàng nhập
khẩu khi gia nhập WTO.
Thứ hai, Luận văn đã đưa ra một số giải pháp giảm rào cản đối với hàng nhập
khẩu của Việt Nam khi gia nhập WTO. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra một số
kiến nghị đối nhà nước, hiệp hội và doanh nghiệp nhằm hoàn thiện pháp
luật, hoàn thiện hệ thống cơ quan nhà nước tham gia quản lý, điều hành; nâng cao
hiểu biết pháp luật của doanh nghiệp trong lĩnh vực nhập khẩu.
118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
KẾT LUẬN
Gia nhập WTO chúng ta được hưởng rất nhiều lợi ích những cũng đặt ra vô
vàn khó khăn thách thức. Hội nhập để phát triển, để vững mạnh là một nhu cầu và
đòi hỏi chính đáng của các thành viên, Việt Nam chúng ta cũng không ngoại lệ.
Gia nhập WTO đòi hỏi chúng ta phải vận động theo hướng tích cực, nghiên
cứu những qui tắc, qui định nhằm hội nhập một cách sâu rộng với bạn bè quốc tế.
Hơn bao giờ hết, việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động nhập khẩu là một chặng
đường không dễ dàng. Pháp luật liên quan đến hoạt động nhập khẩu có thể được
xem có tính hệ thống với rất nhiều văn bản, từ luật cho đến các Nghị định, thông tư,
liên quan đến hàng loạt các vấn đề ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
nhập khẩu với hàng loạt các quy định liên quan về: Quyền nhập khẩu , thuế hải quan,
các loại thuế và phí khác, hạn ngạch thuế quan, miễn giảm thuế, hạn chế định lượng,
cấm nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch, xác định trị giá hải quan, quy định
về xuất xứ, chống bán phá giá, thuế đối kháng, các biện pháp tự vệ, Thuế quan, phí
và lệ phí dịch vụ, áp dụng thuế nội địa đối với hàng xuất khẩu, ...
Vì vậy, các vấn đề trên cần đ ư ợc tiếp tục nghiên cứu b ở i lý luận và thực
tiễn nhằm hoàn thiện hơn khung pháp luật, rào cản điều chỉnh hoạt động nhập khẩu,
đảm bảo quyền lợi, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam, xây
dựng rào cản vững chắc và tiếp cận dần đến các quy định chung của WTO. Từ góc độ
tiếp cận đó, bài luận văn này đã cố gắng phân tích những r à o c ả n , đ á n h g i á nhập
khẩu của thành phố trong những năm qua, nhận diện và phân tích một số vấn đề
liên quan và đưa ra một số quan điểm nhằm hoàn thiện rào cản nhập khẩu của Việt
Nam. Thiết nghĩ, đây là một nhiệm vụ cần huy động được tâm huyết của các nhà
hoạch định chính sách, các nhà khoa học, các doanh nghiệp hoạt động thực tiễn trong
các lĩnh vực liên quan và cần mang tính chiến lược tổng thể; một mặt phải giải quyết
119
được những nhiệm vụ trước mắt, đồng thời bao quát những giải pháp lâu dài.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả gặp không ít khó khăn về thu thập thông
tin, dữ liệu, điều kiện và thời gian nghiên cứu nên không thể tránh khỏi thiếu sót, hạn
chế nhất định. Do vậy, rất mong nhận được sự đóng góp chân tình của Quý thầy cô,
đồng nghiệp, bạn hữu để tác giả tiếp tục bổ sung, hoàn thiện nội dung. Ngoài ra, Tác
giả của luận văn hy vọng rằng những nghiên cứu nêu ra tại luận văn này sẽ có thể là
ng uồ n tư l i ệ u vào quá trình xây dựng và hoàn thiện rào cản nhập khẩu của Việt
Nam trong thời gian tới.
KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ khai thác được những nguồn số liệu
chính thống của thành phố về kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp FDI. Tuy nhiên,
các dữ liệu nhập khẩu về phi mậu dịch, nhập khẩu tiểu ngạch, nhập khẩu lậu còn rất
nhiều vấn đề phức tạp chưa thể tập hợp, thống kê hết được. Do vậy, đây cũng là hạn
chế của luận văn mà tác giả khó có thể nào khắc phục trong một sớm một chiều. Hy
vọng trong thời gian tới, tác giả nghiên cứu vấn đề này được hoàn chỉnh hơn./.
120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Văn Thành (2004). Nghiên cứu các rào cản trong thương mại quốc tế và
đề xuất các giải pháp đối với Việt Nam” - của chủ nhiệm đề tài do Bộ Thương mại là
cơ quan quản lý đề tài, Hà Nội.
2. Đỗ Hoàn Nhất (2012). “Giải pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng dòng vốn
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam”. Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ KHĐT tại
Hội thảo, ngày 15/03/2012, Hà Nội.
3. Jim Winkler (2011). Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2011 – Giám đốc
dự án USAID/VNCI, Hà Nội.
4. Mutrap (2009). Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO – Bình luận người trong
cuộc, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Nguyễn Hữu Khải (2005). Hàng rào phi thuế quan trong chính sách thương
mại quốc tế - NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
6. Nguyễn Phú Tụ (2012). Giáo trình kinh tế quốc tế - NXB Tổng hợp TP.HCM,
TP.HCM.
7. Niên giám thống kê cả nước năm 2012, NXB Thống kê.
8. Niên giám thống kê TP.HCM năm 2012, NXB Thống kê.
9. Phan Thị Cúc, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hoàng Hưng, Nguyễn Thị Tuyết
Nga (2010). Giáo trình tài chính quốc tế - NXB ĐHQG TP.HCM, TP.HCM.
10. Thủ tướng Chính phủ (2011). Phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa
thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030, Quyết định 2471/QĐ-TTg ngày
28/12/2011, Hà Nội.
11. Võ Thanh Thu (2005). Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế -– NXB Thống kê.
121
12. Võ Thanh Thu (2012). Xuất nhập khẩu TP.HCM thực trạng và giải pháp vĩ
mô. Báo cáo chuyên đề, TP.HCM.
13. Vũ Thị Hiền (2007). Cơ chế chính sách và biện pháp quản lý hoạt động nhập
khẩu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, Hà Nội.
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Bảng Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu
1 MÔ TẢ HÀNG HOÁ Vũ khí; đạn dược; vật liệu nổ, trừ vật liệu nổ công nghiệp; trang thiết bị
kỹ thuật quân sự.
(Bộ Quốc phòng công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu
thuế xuất nhập khẩu).
2 Pháo các loại (trừ pháo hiệu cho an toàn hàng hải theo hướng dẫn của Bộ
Giao thông vận tải); các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện
giao thông. (Bộ Công an hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục và ghi
mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu).
3 Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng:
- Hàng dệt may, giày dép, quần áo
- Hàng điện tử
- Hàng điện lạnh
- Hàng điện gia dụng
- Thiết bị y tế
- Hàng trang trí nội thất
- Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thuỷ tinh, kim loại, nhựa, cao su,
chất dẻo và chất liệu khác.
(Bộ Thương mại cụ thể hoá các mặt hàng trên và ghi mã số HS đúng
trong Biểu thuế xuất nhập khẩu).
- Hàng hoá là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng.
(Bộ Bưu chính, Viễn thông cụ thể hoá mặt hàng và ghi mã số HS đúng
trong Biểu thuế xuất nhập khẩu).
4 Các loại văn hoá phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam.
(Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục và ghi
mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu).
5 Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được
chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại
phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp
gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở
rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân
bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển
trong sân gol, công viên.
(Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục theo mã số HS đúng trong Biểu
thuế xuất nhập khẩu).
6 Vật tư, phương tiện đã qua sử dụng, gồm:
- Máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ của ô tô, máy kéo và xe hai
bánh, ba bánh gắn máy;
(Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong
Biểu thuế xuất nhập khẩu).
- Khung gầm của ô tô, máy kéo có gắn động cơ (kể cả khung gầm mới
có gắn động cơ đã qua sử dụng và hoặc khung gầm đã qua sử dụng có
gắn động cơ mới);
(Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong
Biểu thuế xuất nhập khẩu).
- Xe đạp;
(Bộ Công nghiệp công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong
Biểu thuế xuất nhập khẩu).
- Xe hai bánh, ba bánh gắn máy;
(Bộ Công nghiệp công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu
thuế xuất nhập khẩu).
- ô tô cứu thương;
(Bộ Giao thông Vận tải công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong
Biểu thuế xuất nhập khẩu).
- ô tô các loại: đã thay đổi kết cấu chuyển đổi công năng so với thiết
kế ban đầu; bị đục sửa số khung, số máy.
7 Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C.
(Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố danh mục và ghi rõ mã số HS
đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu).
8 Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole.
(Bộ Xây dựng công bố danh mục và ghi rõ mã số HS đúng trong Biểu
thuế xuất nhập khẩu).
9 Hoá chất độc Bảng I được quy định trong Công ước vũ khí hoá học (Bộ
Công nghiệp công bố danh mục và ghi rõ mã số HS dùng trong Biên thuế
xuất nhập khẩu).
(Nay Bộ Công Thương được thành lập từ Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp; Bộ
Thông tin Truyền thông được thành lập từ Bộ Bưu chính Viễn Thông và Bộ Thông
tin; Bộ Văn hóa được thành lập từ Bộ Văn hóa, Bộ Thể dục Thể thao và Bộ Du lịch)
PHỤ LỤC 2
Bảng Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu của Bộ văn hóa thông tin
TT Mô tả hàng hoá Mã số HS
4901; 4902; 4903 Các loại văn hoá phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam bao gồm: 4904; 4905; 4906
4909; 4910; 4911 - Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh, lịch...)
3706; 8524
- Các loại băng, đĩa ghi âm, băng đĩa ghi hình, các loại phim, các loại băng từ, đĩa mềm, đĩa quang đã ghi nội dung, các sản phẩm công nghệ khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh, hoặc hình ảnh.
- Tác phẩm mỹ thuật. 9701; 9702; 9703
PHỤ LỤC 3
Bảng Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn:
B. HÀNG HÓA NHẬP KHẨU HÌNH THỨC QUẢN LÝ
1 Thuốc thú y và nguyên liệu sản xuất thuốc thú y Giấy phép khảo nghiệm.
đăng ký nhập khẩu lần đầu tại Việt Nam.
2 Chế phẩm sinh học, vi sinh học, hoá chất Giấy phép khảo nghiệm.
dùng trong thú y đăng ký nhập khẩu lần đầu
vào Việt Nam.
3 a) Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu sản a) Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ
xuất thuốc bảo vệ thực vật ngoài Danh mục điều kiện, số lượng và thủ tục cấp giấy
được phép sử dụng tại Việt Nam. phép.
b) Thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu sản b) Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ
xuất thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục điều kiện, số lượng và thủ tục cấp giấy
hạn chế sử dụng. phép.
4 Giống cây trồng, giống vật nuôi, côn trùng Giấy phép khảo nghiệm.
các loại chưa có ở Việt Nam.
5 Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất Giấy phép khảo nghiệm.
thức ăn chăn nuôi, loại mới lần đầu sử dụng
tại Việt Nam.
6 Phân bón loại mới lần đầu sử dụng tại Việt Giấy phép khảo nghiệm.
Nam.
7 Nguồn gen của cây trồng, vật nuôi, vi sinh Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ
phục vụ nghiên cứu, trao đổi khoa học, kỹ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép.
thuật.
8 Động, thực vật hoang dã cần kiểm soát nhập Bộ Nông nghiệp và PTNT căn cứ
khẩu theo quy định của Công ước CITES mà quy định của Công ước CITES để
Việt Nam đã cam kết thực hiện. công bố điều kiện và hướng dẫn thủ
tục nhập khẩu.
Nguyên tắc quản lý:
- BNN& PTNT ban hành danh mục các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc diện
quản lý chuyên ngành; công bố loại đã được sử dụng tại Việt Nam theo mã số HS
đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu, doanh nghiệp được nhập khẩu theo nhu cầu
không phải xin giấy phép.
- Đối với loại hàng hoá mới lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hóa
ngoài danh mục đã được sử dụng tại Việt Nam, BNN& PTNT cấp giấy phép khảo
nghiệm. Nội dung của giấy phép khảo nghiệm và thời hạn khảo nghiệm được thực
hiện theo hướng dẫn của BNN& PTNT. Căn cứ kết quả khảo nghiệm, BNN&
PTNT quyết định cho phép hay không cho phép hàng hoá được sử dụng tại Việt
Nam. Khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép sử dụng tại Việt
Nam, hàng hoá được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá,
không phải xin giấy phép nhập khẩu.
Ngoài ra trước đây Bộ Thủy sản (Nay là BNN& PTNT) có ban hành danh mục
chuyên ngành do ngành quản lý:
(1) Quản lý chuyên ngành của Bộ Thuỷ sản được công bố dưới hình thức ban
hành các danh mục hàng hoá theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu:
(a) Danh mục các loài thuỷ sản xuất khẩu có điều kiện;
(b) Danh mục các mặt hàng phục vụ nuôi trồng thuỷ sản nhập khẩu có điều kiện;
(c) Danh mục giống thuỷ sản được xuất khẩu, nhập khẩu thông thường;
(d) Danh mục thuốc, hoá chất, nguyên liệu để sản xuất thuốc và hoá chất sử
dụng trong nuôi trồng thủy sản được nhập khẩu thông thường.
(2) Nguyên tắc quản lý:
- Việc xuất khẩu, nhập khẩu danh mục (a) và danh mục (b) ở mục 1 nêu trên,
Bộ Thuỷ sản ban hành danh mục và quy định điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu; khi đáp
ứng đủ điều kiện theo quy định, các đơn vị trực tiếp làm thủ tục xuất nhập khẩu với
cơ quan Hải quan, không cần xin phép Bộ Thủy sản và Bộ Thương mại;
- Các loại giống, thuốc, hóa chất và nguyên liệu sản xuất thuốc, hóa chất chưa
có tên trong danh mục (c) và danh mục (d) ở mục 1 nêu trên, chỉ được nhập khẩu
vào Việt Nam khi có giấy phép nhập khẩu khảo nghiệm do Bộ Thủy sản cấp. Hàng
năm, 6 tháng một lần, Bộ Thủy sản có trách nhiệm công bố bổ sung vào danh mục
(c) và danh mục (d) các mặt hàng đã có kết quả khảo nghiệm tốt. Khi được bổ sung
vào danh mục nhập khẩu thông thường, hàng hóa được nhập khẩu theo nhu cầu,
không bị hạn chế về số lượng, trị giá và không phải xin cấp phép.
PHỤ LỤC 4
13 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm
trong sản xuất Thuỷ sản
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thuỷ
sản - Điều kiện chung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ký hiệu: QCVN 02 - 01:
2009/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở sản xuất kinh doanh thực
phẩm thuỷ sản - Chương trình đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm theo
nguyên tắc HACCP và ký hiệu: QCVN 02 - 02: 2009/BNNPTNT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền - Điều kiện
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ký hiệu: QCVN 02 - 03: 2009/BNNPTNT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở sản xuất đồ hộp thuỷ sản - Điều kiện
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ký hiệu: QCVN 02 - 04: 2009/BNNPTNT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở chế biến thuỷ sản khô - Điều kiện đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ký hiệu: QCVN 02 - 05: 2009/BNNPTNT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở sản xuất nước mắm - Điều kiện đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ký hiệu: QCVN 02 - 06: 2009/BNNPTNT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở sản xuất nhuyễn thể hai mảnh vỏ -
Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ký hiệu: QCVN 02 - 07:
2009/BNNPTNT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở sản xuất nước đá thuỷ sản - Điều kiện
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ký hiệu: QCVN 02 - 08: 2009/BNNPTNT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Kho lạnh thuỷ sản - Điều kiện đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, ký hiệu: QCVN 02 - 09: 2009/BNNPTNT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở thu mua thuỷ sản - Điều kiện đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, ký hiệu: QCVN 02 - 10: 2009/BNNPTNT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Chợ cá - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, ký hiệu: QCVN 02-11: 2009/BNNPTNT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cảng cá - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phầm, ký hiệu: QCVN 02 - 12: 2009/BNNPTNT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Tàu cá - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, ký hiệu: QCVN 02 - 13: 2009/BNNPTNT
PHỤ LỤC 5
Bảng Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà
nước
B. HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
1 Máy huỷ tiền (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Giấy phép nhập khẩu.
Ngân hàng Nhà nước quy định).
2 Cửa kho tiền (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Giấy phép nhập khẩu.
Ngân hàng Nhà nước quy định).
3 Giấy in tiền. Chỉ định doanh nghiệp
được phép nhập khẩu.
4 Mực in tiền. Chỉ định doanh nghiệp
được phép nhập khẩu.
5 Máy ép phôi chống giả và phôi chống giả để Chỉ định doanh nghiệp
sử dụng cho tiền, ngân phiếu thanh toán và các được phép nhập khẩu.
loại ấn chỉ, giấy tờ có giá khác thuộc ngành
Ngân hàng phát hành và quản lý.
6 Máy in tiền (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Ngân Chỉ định doanh nghiệp
hàng Nhà nước công bố). được phép nhập khẩu.
7 Máy đúc, dập tiền kim loại (theo tiêu chuẩn kỹ Chỉ định doanh nghiệp
thuật do Ngân hàng Nhà nước công bố). được phép nhập khẩu.
Nguyên tắc quản lý:
Ngân hàng Nhà nước công bố danh mục hàng hoá quản lý chuyên ngành theo
mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu; chỉ định doanh nghiệp được phép
nhập khẩu các loại hàng hoá quy định tại danh mục này; quy định điều kiện, thủ tục
cấp giấy phép nhập khẩu; điều kiện nhập khẩu và chịu trách nhiệm quản lý sử dụng
các máy móc, thiết bị, vật tư đúng mục đích.
PHỤ LỤC 6
Bảng Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ bưu chính, Viễn
thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông)
B. HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
1 Tem bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem Giấy phép nhập khẩu.
bưu chính.
2 Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện có băng Giấy phép nhập khẩu.
tần số nằm trong khoảng từ 9KHz đến 400 GHz,
công suất từ 60mW trở lên.
3 Thiết bị ra đa, thiết bị trợ giúp bằng sóng vô tuyến Giấy phép nhập khẩu.
điện và thiết bị điều khiển xa bằng sóng vô tuyến
điện.
Nguyên tắc quản lý:
Bộ Bưu chính Viễn thông công bố danh mục mặt hàng cụ thể theo mã số HS
đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu; quy định các tiêu chuẩn cần đáp ứng, các thủ tục
cấp giấy phép.
PHỤ LỤC 7
Danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng quản lý chuyên ngành
của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
B. HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
1 Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp Phê duyệt nội dung.
chí, tranh, ảnh, lịch...).
2 Các tác phẩm điện ảnh và sản Phê duyệt nội dung.
phẩm nghe nhìn khác, ghi trên mọi
chất liệu.
3 Hệ thống chế bản và sắp chữ Giấy phép nhập khẩu quy định điều
chuyên dùng ngành in. kiện và thủ tục cấp giấy phép.
4 Máy in các loại (máy in offset, Quy định điều kiện.
máy in Flexo, máy in ống đồng) và
máy photocopy mầu.
5 Thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ Quy định điều kiện.
vệ tinh (TVRO).
6 Máy trò chơi điện tử có cài đặt - Quy định điều kiện (về thiết bị, về
chương trình trả thưởng và thiết bị các chương trình được cài đặt).
chuyên dùng cho trò chơi ở sòng - Các doanh nghiệp được cấp giấy
bạc. phép đầu tư hoặc đăng ký kinh doanh
theo Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 02 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ được phép nhập
khẩu.
7 Đồ chơi trẻ em Công bố tính năng và loại đồ chơi
được phép nhập khẩu
Nguyên tắc quản lý:
(1). Bộ Văn hoá - Thông tin công bố cụ thể các danh mục trên theo mã số HS
đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu.
Các sản phẩm nêu tại khoản 1, 2, 3 phần A được phép xuất khẩu theo nhu cầu,
thủ tục giải quyết tại cơ quan hải quan, khi:
- Được phép sản xuất và lưu hành tại Việt Nam, hoặc
- Có giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ ràng.
Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể nguyên tắc này;
không cấp giấy phép xuất khẩu và không phê duyệt nội dung, số lượng, trị giá sản
phẩm xuất khẩu.
(2). Đối với sản phẩm nghe - nhìn không phải tác phẩm điện ảnh, Bộ Văn hoá
- Thông tin uỷ quyền cho các Sở Văn hoá - Thông tin phê duyệt nội dung.
PHỤ LỤC 8
Bảng Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế
B. HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
1 Chất gây nghiện, chất hướng tâm thần, tiền Giấy phép nhập khẩu quy định
chất (bao gồm cả thuốc thành phẩm). rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy
phép.
2 Thuốc thành phẩm phòng và chữa bệnh cho Được nhập khẩu theo nhu cầu
người, đã có số đăng ký. không phải xác nhận đơn hàng
nhập khẩu.
3 Thuốc thành phẩm phòng và chữa bệnh cho Giấy phép khảo nghiệm.
người, chưa có số đăng ký.
4 Nguyên liệu sản xuất thuốc, dược liệu, tá Giấy phép khảo nghiệm.
dược, vỏ nang thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp
với thuốc, loại mới sử dụng ở Việt Nam.
5 Mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ Đăng ký lưu hành.
con người.
6 Vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, ngoài danh Giấy phép nhập khẩu.
mục được nhập khẩu theo nhu cầu.
7 Thiết bị y tế có khả năng gây ảnh hưởng trực Giấy phép nhập khẩu.
tiếp đến sức khỏe con người, ngoài danh mục
được nhập khẩu theo nhu cầu.
8 Hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt Đăng ký lưu hành.
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
Nguyên tắc quản lý:
(1). Đối với nguyên liệu sản xuất thuốc, dược liệu, tá dược, vỏ nang thuốc bao
bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc vắc xin, sinh phẩm miễn dịch thiết bị y tế, Bộ Y tế
công bố danh mục hàng hoá được nhập khẩu theo nhu cầu, ngoài danh mục này
phải có giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép nhập
khẩu.
(2). Hàng hoá thuộc diện điều chỉnh của giấy phép khảo nghiệm phải tuân thủ
nội dung khảo nghiệm và thời hạn khảo nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Căn
cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ Y tế quyết định cho phép hay không cho phép sử dụng
tại Việt Nam. Khi được Bộ Y tế cho phép sử dụng tại Việt Nam, hàng hoá được
nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá, không phải xin giấy
phép nhập khẩu hoặc xác nhận đơn hàng nhập khẩu.
(3). Hàng hoá thuộc diện điều chỉnh của biện pháp đăng ký lưu hành, khi đã có
số đăng ký, được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá,
không phải xin giấy phép nhập khẩu hoặc xác nhận đơn hàng nhập khẩu.
(4). Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện và cụ thể danh mục hàng hoá nêu trên theo
mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu.
PHỤ LỤC 9
Bảng Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công nghiệp
(nay là Bộ Công Thương)
* Hóa chất:
B. HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
1 Hoá chất độc hại và sản phẩm có hoá Ban hành danh mục nhập khẩu có quy
chất độc hại; tiền chất sử dụng trong định điều kiện, tiêu chuẩn nhập khẩu
lĩnh vực công nghiệp. hoặc giấy phép nhập khẩu đối với từng
loại.
2 Natri hydroxyt (dạng lỏng). Quy định tiêu chuẩn.
3 Acid clohydric. Quy định tiêu chuẩn.
4 Acid sulfuaric kỹ thuật. Quy định tiêu chuẩn.
5 Acid sulfuaric tinh khiết. Quy định tiêu chuẩn.
6 Acid phosphoric kỹ thuật. Quy định tiêu chuẩn.
7 Phèn đơn từ hydroxyt nhôm. Quy định tiêu chuẩn.
8 Vật liệu nổ công nghiệp. Giấy phép nhập khẩu quy định rõ
Nitơrát Amôn hàm lượng cao điều kiện và thủ tục cấp giấy phép.
(NH4NO3)
Nguyên tắc quản lý:
Đối với các mặt hàng trong nhóm hàng số 2, 3, 4, 5, 6, 7 phần B, Bộ Công
nghiệp chỉ quy định điều kiện nhập khẩu hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật cần đáp ứng khi
nhập khẩu, không cấp giấy phép, giấy xác nhận và không phê duyệt số lượng hoặc
trị giá nhập khẩu.
PHỤ LỤC 10
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP ĐẦU MỐI XĂNG DẦU
1. Công ty TNHH MTV Dầu Khí Sài Gòn – SaigonPetro
27 Đường Nguyễn Thông, P.7, quận 3
ĐT: 08.39.307.989 fax: 08.39.307.642
2. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petro VietNam)
a. Công ty TNHH MTV Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư (PETEC)
194 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 3
ĐT: 39.303.633 fax: 39.305.686
b. Tổng Công ty Dầu Việt Nam (Pvoil)
Tầng 14-17, Petro Việt Nam Tower, 1-5 Lê Duẩn, P.Bến nghé, quận 1
ĐT: 39.106.990 fax: 39.106.980
c. Công ty CP Dầu khí MeKong (PetroMekong)
174 Trần Hưng – Ninh Kiều, Cần Thơ
ĐT : 0710.3.810.817
3. Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (Vinapco)
202 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội.
- Xí nghiệp xăng dầu Hàng không Miền Nam
Sân bay Quốc Tế Tân Sơn Nhất – ĐT: 38.446.720 – fax: 38.446.721
4. Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp (Petimex)
174 Trần Hưng Đạo – Ninh Kiều TP.Cần Thơ
ĐT: 067.3.851.056- 067.3.853.090 – Fax: 067.3.851.937
Chi nhánh tại TP. HCM: lầu 3, lô A, 100 Nguyễn Lương Bằng, Q. 7.
5. Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội
125 Đường Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: 04.37.567.857 fax: 04.37.567.858
Chi nhánh tại TP. HCM: 190A Gò Vấp
6. Công ty XNK Vật tư đường biển (Marine Supply)
Tầng 15, tòa nhà OCEAN PARK, Số 1 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội
- Chi nhánh TPHCM: Lầu 1 tòa nhà Tuổi Trẻ, 41 Nguyễn Thị Minh Khai
TP.HCM
7. Công ty CP Vật tư Tổng hợp Phú Yên
(không còn nhập khẩu đã chuyển sang làm Tổng đại lý)
8. Công ty Xăng dầu Khu vực II – TNHH Một thành viên
Số 15, đường Lê Duẩn, P.Bến Nghé, quận 1, TP.HCM
ĐT: 38.292.081 fax: 38.222.082
9. Tổng Công ty Thương mại XNK Thanh Lễ - TNHH Một thành viên
36 Yersin, Thủ Dầu Một, Bình Dương
ĐT: 0650.3.829.534
PHỤ LỤC 11
Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công an gồm có:
(1). Sản xuất con dấu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang; dấu chức
danh, dấu tiêu đề, dấu chữ ký và các loại con dấu khác.
(2). Sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và Nitrat Amon hàm lượng
cao (từ 98,5% trở lên) gồm hoạt động sản xuất, tái chế, bảo quản, mua, bán thuốc nổ
công nghiệp và phụ kiện nổ công nghiệp, Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở
lên) để sử dụng cho mục đích dân dụng.
(3). Hoạt động sản xuất, kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Nitrat
Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) gồm dịch vụ nổ mìn và các ngành, nghề
mà trong quá trình sản xuất, kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc
Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên).
(4). Sản xuất, kinh doanh, sửa chữa công cụ hỗ trợ, gồm các hoạt động sản
xuất, lắp ráp, mua, bán công cụ hỗ trợ, phụ kiện của công cụ hỗ trợ, sửa chữa công
cụ hỗ trợ.
(5). Sản xuất pháo hoa, gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,
nhập khẩu pháo hoa và nguyên liệu cho sản xuất pháo hoa.
(6). Cho thuê lưu trú, gồm các hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ hoặc
các hình thức cho thuê lưu trú khác cho khách nghỉ qua đêm hoặc theo giờ.
Tổ chức, cá nhân cho công dân Việt Nam thuê nhà để ở, lao động, học tập
không thuộc đối tượng điều chỉnh tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP và hướng dẫn
tại Thông tư này nhưng phải thực hiện theo quy định của Luật Cư trú.
(7). Cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài thuê nhà để ở hoặc làm văn
phòng.
(8). Hoạt động in, bao gồm chế bản in, in, gia công sau in và Photocopy mầu.
(9). Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm các hoạt động kinh doanh cho vay tiền
với điều kiện người vay phải có tài sản cầm cố.
(10). Kinh doanh karaoke, gồm các hình thức kinh doanh hoạt động ca hát
theo băng hình, đĩa hình hoặc các công nghệ ghi hình khác.
(11). Kinh doanh vũ trường, gồm các hình thức kinh doanh hoạt động khiêu vũ
tại các cơ sở kinh doanh đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
(12). Kinh doanh dịch vụ xoa bóp (massage, tẩm quất), gồm các phương pháp
vật lý trị liệu nhằm phục hồi và nâng cao sức khỏe con người (trừ các cơ sở giải
quyết việc làm cho người khuyết tật).
(13). Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
(14). Kinh doanh Casino.
(15). Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
(16). Kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng LPG (gas), gồm đại lý kinh doanh gas,
các cửa hàng bán gas chai, trạm nạp gas vào chai và ô tô, trạm cấp gas.
(17). Sản xuất, kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên,
gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu cờ hiệu, đèn, còi phát tín hiệu
ưu tiên của xe cơ giới.
(18). Sửa chữa súng săn, gồm các hoạt động sửa chữa, thay thế các phụ kiện
của các loại súng săn khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.