BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THÁI HOÀNG ANH

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC NHTMCP VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI KIM YẾN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011

1

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ............ 1

1.1: Tổng quan về tập đoàn kinh tế ......................................................................... 1

1.1.1: Khái niệm về tập đoàn kinh tế ................................................................. 1

1.1.2: Các hình thức liên kết tập đoàn kinh tế ..................................................... 3

1.2: Cơ cấu tổ chức và các mô hình cơ bản của các nước trên thế giới .................. 7

1.3: Khái niệm, vai trò, các đặc trưng của của tập đoàn tài chính ngân hàng ...... 11

1.3.1:Khái niệm về tập đoàn tài chính ............................................................... 11

1.3.2: Vai trò và lợi ích của việc hình thành tập đoàn- tài chính ....................... 13

1.4: Các phương thức hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng ........................... 15

1.5: Điều kiện hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng ....................................... 18

1.6: Kinh nghiệm của thế giới về hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng và bài học đối với các ngân hàng TMCP Việt Nam ........................................................ 20

1.6.1: Kinh nghiệm của thế giới về hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng .. 20

1.6.2: Bài học đối với các ngân hàng TMCP Việt Nam .................................... 23

1.7. Sự cần thiết phải xây dựng tập đoàn tài chính ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay ......................................................................................................................... 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG (HAY XU HƯỚNG) HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH 29

Nguyễn Thái Hoàng Anh

2

2.1: Thực trạng hoạt động của một số ngân hàng thương mại cổ phần tiêu biểu ở Việt Nam ............................................................................................................... 29

2.1.1: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ................................................. 30

2.1.2: Ngân hàng TMCP Á Châu ...................................................................... 40

2.1.3: Ngân hàng TMCP Đông Á ...................................................................... 44

2.2: Xu hướng hình thành TĐTC ở Việt Nam hiện nay ........................................ 48

2.3: Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam ........................................................................................... 57

2.3.1: Thuận lợi trong quá trình hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam ................................................................................................................... 57

2.3.2: Khó khăn trong quá trình hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam ................................................................................................................... 59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 61

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC NHTMCP VIỆT NAM ............................................................................................. 63

3.1: Giải pháp vĩ mô dành cho NHNN, Chính Phủ để xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam ........................................................................................... 63

3.2: Giải pháp dành cho các NHTMCP để xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam ............................................................................................................ 64

3.2.1: Chọn mô hình xây dựng tập đoàn thích hợp ........................................... 65

3.2.2: Thực hiện các biện pháp tăng quy mô vốn điều lệ và vốn tự có ............. 78

3.2.3: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mẹ .................................. 81

3.2.4: Tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ trong hoạt động của ngân hàng mẹ .... 82

3.2.5: Chú trọng nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa công nghệ ngân hang. .................................................................................................................. 84

3.2.6: Về nhân lực, đội ngũ lãnh đạo ................................................................ 84

3.2.7: Tăng cường sự hợp tác hiệu quả, chặt chẽ trong tập đoàn ...................... 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 86

Nguyễn Thái Hoàng Anh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện.

Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn có nguồn gốc đáng tin cậy

Tác giả

Nguyễn Thái Hoàng Anh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NH: Ngân hàng

NHLD: Ngân hàng liên doanh

NHTM: Ngân hàng thương mại

NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN: Ngân hàng thương mại Nhà Nước

SPDV: Sản phẩm dịch vụ

TĐKT: Tập đoàn kinh tế

TĐTC: Tập đoàn tài chính

TĐTC-NH: Tập đoàn tài chính- ngân hàng

TMCP: Thương mại cổ phần

NHNN: Ngân hàng Nhà Nước

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Các công ty con của tập đoàn Sacombank ……………….... ….33

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

qua các năm ................................................................................................. 36

Bảng 2.3: Các công ty con của ngân hàng Á Châu………………………...41

Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của ngân hàng Á Châu qua các năm ........... 42

Bảng 2.5: Vốn điều lệ qua các năm của ngân hàng Đông Á ........................ 46

Bảng 2.6: Bảng thu dịch vụ của ba NHTMCP lớn nhất

Việt Nam năm 2010 ..................................................................................... 48

Bảng 2.7: Số lượng các ngân hàng Việt Nam từ năm 1991-2010 ................ 51

Bảng 2.8: Thị phần cho vay giai đoạn 2000-2010 ....................................... 52

Bảng 2.9: Thị phần huy động vốn giai đoạn 2000-2010 .............................. 52

DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Tỷ trọng vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam

(tính đến tháng 06/2011) .............................................................................. 47

Hình 2.2: Biểu đồ thị phần cho vay năm 2010 ............................................. 53

Hình 2.3: Biểu đồ thị phần huy động vốn năm 2010 ................................... 53

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Tập đoàn tài chính ngân hàng là một hình thức liên kết giữa ngân

hàng và một số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính lẫn

phi tài chính. Về mặt pháp lý, tập đoàn tài chính ngân hàng là một liên

hợp các pháp nhân gắn kết với nhau bằng các mối quan hệ kinh tế.

Trong đó, có ba quan hệ nổi bật là: (i) sở hữu vốn của công ty mẹ đối

với công ty con, giữa các công ty con với nhau theo các mức độ khác

nhau; (ii) quản trị của công ty mẹ đối với các công ty con thông qua

việc cử đại diện góp vốn và xây dựng hệ quản trị chung của cả tập

đoàn; (iii) quan hệ về thương hiệu thể hiện rõ khi các công ty con trong

tập đoàn sử dụng thương hiệu của công ty mẹ, thương hiệu tập đoàn.

Hình thành và phát triển thành các tập đoàn tài chính ngân hàng là

xu hướng phát triển rất mạnh mẽ từ nhiều thập kỷ qua trên thế giới.

Trong những năm qua, ngành tài chính ngân hàng Việt Nam cũng đã

từng bước phát triển và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nên

các ngân hàng, định chế tài chính Việt Nam cũng không nằm ngoài xu

thế đó.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại trong nước đang nỗ lực để

hoàn thiện và xây dựng một cơ sở vững chắc để sẵn sàng hội nhập.

Một trong các hướng để các ngân hàng hoàn thiện là tiến hành thành

lập tập đoàn.

Trong những năm gần đây tại Việt Nam, hoạt động nổi bật lên giữa

các loại hình ngân hàng là nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần

khối tư nhân. Đây là nhóm có những tăng trưởng phát triển vượt bậc về

số lượng, thị phần cho vay, thị phần huy động và có nhiều đóng góp

cho nền kinh tế. Và đã có xu hướng các ngân hàng thương mại cổ phần

hình thành hàng loạt các công ty con kinh doanh trong lĩnh vực tài

chính, phi tài chính trực thuộc mặc dù vẫn chưa chính thức tuyên bố là

tập đoàn. Chính vì thế, tôi quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp xây

dựng các tập đoàn tài chính đối với các ngân hàng thương mại cổ phần

Việt Nam ”

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Nghiên cứu sự ra đời, vai trò, điều kiện hình thành các tập đoàn tài

chính ngân hàng.

Nghiên cứu thực trạng các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

và xu hướng hình thành tập đoàn và một số đề xuất, giải pháp xây

dựng các tập đoàn tài chính cho các ngân hàng thương mại cổ phần

Việt Nam”

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là các ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Nam.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào xu hướng hình thành tập đoàn tài

chính ngân hàng trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Nam, mô hình quản lý tập đoàn

4. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu gồm phương

pháp so sánh, phân tích kết hợp với hệ thống hóa. Bên cạnh đó, đề tài

cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên

quan để làm phong phú hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.

5. Bố cục của đề tài:

Chương 1: Tổng quan về tập đoàn tài chính ngân hàng

Chương 2: Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ

phần Việt Nam và khả năng (hay xu hướng) hình thành tập đoàn tài

chính

Chương 3: Giải pháp xây dựng tập đoàn tài chính đối với các ngân

hàng thương mại cổ phần Việt Nam

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

1.1: Tổng quan về tập đoàn kinh tế

1.1.1: Khái niệm về tập đoàn kinh tế

Quan điểm về tập đoàn kinh tế xuất hiện tại nhiều nước trên thế giới như:

các nước phương Tây, Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan và tại Việt Nam.

Khái niệm TĐKT đã xuất hiện từ rất sớm cùng với quá trình tích tụ và tập

trung tư bản từ nửa cuối thế kỷ 19 khi nền sản xuất hàng hóa thế giới phát

triển mạnh mẽ nhờ sự tác động trực tiếp của cuộc cách mạng công nghiệp của

các nước Tây Âu và Bắc Mỹ. Nhiều công ty, doanh nghiệp trước sức ép cạnh

tranh khốc liệt về vốn, năng lực sản xuất, năng suất lao động nên thị phần đã

bị chèn ép, thôn tính hoặc tự nguyện tìm cách “chung sống hòa bình” với các

công ty doanh nghiệp khác trên cơ sở liên minh hay tổ hợp để phân chia thị

trường và khai thác những tiềm năng, lợi thế tương đối của từng công ty,

doanh nghiệp trong một vỏ bọc vững chắc hơn bởi một liên minh rộng.

Khái niệm của TĐKT tại một số nơi trên thế giới:

+ Ở các nước phương Tây, “Tập đoàn kinh tế” được hiểu như là một tổ hợp

các công ty hay chi nhánh góp cổ phần chịu kiểm soát của công ty mẹ hoặc

“ Tập đoàn kinh tế” gồm một công ty mẹ và các công ty khác mà công ty mẹ

kiểm soát hay tham gia góp vốn, mỗi công ty con cũng có thể kiểm soát các

công ty khác hay tham gia các tổ hợp.

+ Tại Nhật Bản, “Tập đoàn kinh tế (Keiretsu) là một nhóm doanh nghiệp độc

lập về mặt pháp lý nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập mật thiết về nguồn

Nguyễn Thái Hoàng Anh

vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm

2

hay tập đoàn bao gồm các công ty có sự liên kết không chặt chẽ được tổ chức

quanh một ngân hàng để phục vụ lợi ích các bên.

+Tại Malaysia và Thái Lan, ‘‘Tập đoàn kinh tế ’’ được xác định là tổ hợp kinh

doanh với các mối quan hệ đầu tư, liên doanh, liên kết và hợp đồng. Nòng cốt

của tập đoàn là cơ cấu công ty mẹ - công ty con tạo thành một hệ thống liên

kết chặt chẽ trong tổ chức và trong hoạt động. Các thành viên trong tập đoàn

đều có tư cách pháp nhân độc lập và thường hoạt động trên cùng một mặt

bằng pháp lý và là đầu mối liên kết các công ty con với nhau là công ty mẹ,

các doanh nghiệp thành viên tham gia liên kết tập đoàn phải có đầy đủ các

quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân độc lập. Bản thân tập đoàn không có tư

cách pháp nhân.

+ Tại Việt Nam: Theo Luật doanh nghiệp 2005, điều 149 thì “TĐKT là nhóm

công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản

lý và hoạt động của TĐKT’’. Và theo điều 146 của luật này cũng chỉ rõ:

“Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi

ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.

Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây:

 Công ty mẹ - công ty con

 TĐKT

 Các hình thức khác”

Mặc dù còn có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng “TĐKT” có thể được

hiểu: “là tổ hợp các doanh nghiệp hoạt động trong một hay nhiều lĩnh vực

khác nhau, ở phạm vi một hay nhiều nước; trong đó có một doanh nghiệp

(công ty mẹ) nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các doanh nghiệp

Nguyễn Thái Hoàng Anh

khác (công ty con) về mặt tài chính và chiến lược phát triển. TĐKT là cơ cấu

3

tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm

tăng cường tích tụ, tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi

nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh ”. “TĐKT” không phải là một

hình thức pháp lý cụ thể (không có tư cách pháp nhân) mà chỉ là tổ hợp các

doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.

1.1.2: Các hình thức liên kết tập đoàn kinh tế

 Về phạm vi liên kết:

Liên kết ngang: là liên kết các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề

kinh doanh. Hình thức này hiện nay không còn phổ biến do các doanh nghiệp

phải đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng phong phú, đa dạng và biến

đổi nhanh chóng. Nếu áp dụng hình thức này khó đem lại hiệu quả cao. Các

chính phủ thường hạn chế hình thức này vì nó dễ tạo xu hướng độc quyền, đi

ngược nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường.

Liên kết dọc: là liên kết các doanh nghiệp trong cùng một dây chuyền công

nghệ. Hình thức này hiện nay vẫn còn phổ biến trên thế giới vì chúng hoạt

động có hiệu quả và có thể mở rộng hoạt động kinh doanh sang nhiều quốc

gia khác. Tuy nhiên, để có thể phát triển theo hình thức này cần có một công

ty có tiềm lực về tài chính, có uy tín để quản lý, kiểm soát và đảm bảo tín

dụng cho cả tập đoàn.

Liên kết hỗn hợp: là liên kết các doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề,

lĩnh vực kinh doanh kể cả những ngành, lĩnh vực không có liên quan. Hình

thức này đang được ưu chuộng trên thế giới và trở thành xu hướng các tập

đoàn hiện nay. Cơ cấu tập đoàn bao gồm một ngân hàng hoặc một công ty tài

Nguyễn Thái Hoàng Anh

chính lớn và các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, trong đó hoạt động tài

4

chính, ngân hàng xuyên suốt, bao trùm mọi hoạt động kinh doanh của tập

đoàn.

+ Về trình độ liên kết:

Liên kết mềm: xuất phát từ Châu Âu, đặc biệt là ở Đức. Đây là hình thức

tập đoàn của các doanh nghiệp độc lập, cùng sản xuất, kinh doanh một loại

sản phẩm hoặc dịch vụ. Các doanh nghiệp liên kết lại để tận dụng được các

ưu thế của tập đoàn. Họ hợp tác sản xuất- kinh doanh với nhau thông qua một

hiệp định chung nhằm hạn chế cạnh tranh bằng việc thống nhất về giá cả,

dịch vụ, hoặc thỏa thuận về lượng sản phẩm tiêu thụ chung, giá cả cung ứng.

Nguyên nhân thúc đẩy sự liên kết và liên minh giữa các doanh nghiệp là do

những thay đổi của nền kinh tế trong nước và trên thế giới, môi trường cạnh

tranh ngày càng gay gắt, các hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng, đòi

hỏi quy mô vốn lớn và trình độ công nghệ cao hơn.Vì vậy, các doanh nghiệp

liên kết lại để tận dụng được ưu thế của quy mô tập đoàn.

Liên kết cứng: các doanh nghiệp thành viên kết hợp trong tổ chức thống

nhất và mất tính độc lập về tài chính, sản xuất và thương mại. Các doanh

nghiệp thành viên hoạt động trong cùng một ngành nghề hoặc có liên quan với

nhau về chu kỳ công nghệ sản xuất, bổ sung cho nhau trong quá trình sản

xuất, kinh doanh liên tục, thống nhất theo chiến lược chung của tập đoàn.

Trong đó, công ty mẹ có lợi thế nắm giữ cổ phần chi phối các công ty để giữ

Nguyễn Thái Hoàng Anh

quyền lãnh đạo.

5

Liên kết hỗn hợp: là sự liên kết của cả hai loại liên kết trên.

Đây là hình thức phát triển cao nhất của TĐKT. Tập đoàn được hình thành

trên cơ sở xác lập và kiểm soát thống nhất về tài chính. Các doanh nghiệp

thành viên chịu sự chi phối về tài chính của một công ty là công ty mẹ

(Holding Company) thông qua quyền sở hữu cổ phiếu. Hoạt động của cả tập

đoàn và các công ty con được mở rộng ra rất nhiều lĩnh vực từ tài chính đến

hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ khác nhau và giữa các công ty con

trong tập đoàn không nhất thiết phải có mối liên hệ về sản phẩm, công nghệ

hay kỹ thuật. Hình thức liên kết này đang trở nên phổ biến.

+ Về hình thức biểu hiện:

Cartel là một nhóm các nhà sản xuất độc lập về sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm nhưng có chung mục đích là tăng lợi nhuận bằng cách thoả thuận thống

nhất về giá cả, phân chia thị trường tiêu thụ, nguyên liệu và các hạn chế khác

nhằm hạn chế sự cạnh tranh. Đây là hình thức liên kết theo chiều ngang.

Cartel thường có mặt tại những thị trường bị chi phối mạnh bởi một số loại

hàng hoá nhất định, nơi có ít người bán và thường đòi hỏi những sản phẩm có

tính đồng nhất cao. Nhược điểm của hình thức này là dễ bị tan vỡ do sản xuất

và tiêu thụ vẫn tiến hành độc lập nên một số thành viên có thể phá bỏ hợp

đồng.

Syndicate là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản độc lập về pháp lý

nhưng không độc lập về thương mại mà có một ban quản trị chung quản lý

việc tiêu thụ sản phẩm. Đây là loại liên minh độc quyền cao hơn, ổn định hơn

so với Cartel.

Trust có quy mô lớn hơn Cartel và Syndicate. Các thành viên tham gia

Nguyễn Thái Hoàng Anh

hoàn toàn mất tính độc lập, họ chỉ là những công ty cổ phần.

6

Consortium là liên minh giữa các nhà tư bản độc quyền đa ngành. Các

thành viên tham gia có mối liên hệ với nhau về mặt kinh tế, kỹ thuật. Công ty

mẹ đầu tư vào các công ty khác thành công ty con nhằm tạo thế lực tài chính

mạnh để kinh doanh. Hình thức này gồm cả liên kết dọc và liên kết ngang

giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm.

Conglomerate là tập đoàn kinh doanh đa ngành, các công ty thành viên có

ít mối quan hệ hoặc không có mối quan hệ về công nghệ nhưng có quan hệ

chặt chẽ về tài chính. Tập đoàn này thực chất là một tổ chức tài chính đầu tư

vào các công ty kinh doanh để tạo ra một tổ hợp doanh nghiệp tài chính - công

nghiệp để hỗ trợ vốn đầu tư cho các công ty thành viên hoạt động có hiệu quả.

Concern là một tổ chức TĐKT tồn tại dưới hình thức công ty mẹ đầu tư

vào các công ty con và điều hành hoạt động của tập đoàn. Mục tiêu hình thành

tập đoàn là tạo sức mạnh tài chính để phát triển kinh doanh, hạn chế rủi ro, hỗ

trợ mạnh mẽ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, áp dụng phương

pháp quản lý hiện đại. Các công ty con hoạt động trong nhiều lĩnh vực như

sản xuất, thương mại, ngoại thương, dịch vụ có liên quan; chịu trách nhiệm

hữu hạn trong phạm vi hoạt động nhằm thực hiện lợi ích chung của tập đoàn

thông qua các hợp đồng kinh tế, các khoản vay tín dụng hoặc đầu tư. Mô hình

này được áp dụng phổ biến hiện nay do nó có nhiều tác dụng tích cực trong

việc thúc đẩy sự phát triển và liên kết giữa các thành viên.

Tập đoàn đa quốc gia là sự liên kết giữa các đơn vị sản xuất khác nhau

trên quy mô quốc tế, theo chiều dọc thay theo chiều ngang, dưới hình thức

trực tiếp trong sản xuất hay gián tiếp qua lĩnh vực lưu thông. Đó là biểu hiện

của quá trình phân công lao động và xã hội hoá nền sản xuất trên quy mô quốc

Nguyễn Thái Hoàng Anh

tế. Về hình thức, chúng có một công ty mẹ đặt trụ sở ở một quốc gia tư bản

7

phát triển và thường mang quốc tịch của nước đó và có nhiều công ty chi

nhánh phụ thuộc vào công ty mẹ ở nước ngoài.

Tập đoàn xuyên quốc gia: Trong những thập kỷ gần đây, việc hợp nhất

hay liên kết các doanh nghiệp đã vượt ra khỏi biên giới một quốc gia dẫn đến

việc hình thành tập đoàn xuyên quốc gia. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn này

gồm có công ty mẹ thuộc sở hữu của các nhà tư bản nước chủ nhà và hệ thống

các công ty con ở nước ngoài và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau chủ yếu về tài

chính, công nghệ, kỹ thuật. Các công ty con ở nước ngoài có thể mang hình

thức công ty 100% vốn nước ngoài, cũng có thể mang hình thức công ty hỗn

hợp, công ty liên doanh với hình thức công ty cổ phần. Tuy nhiên, dù dưới

hình thức nào thì các công ty con đó thực chất cũng là những bộ phận của một

tổ hợp, quyền kiểm soát chủ yếu về đầu tư, sản xuất kinh doanh vẫn thuộc về

những nhà tư bản nước mẹ.

1.2: Cơ cấu tổ chức và các mô hình cơ bản của các nước trên thế giới

 Nguyên tắc tạo lập TĐKT :

Phù hợp với các chính sách và chiến lược phát triển của Nhà nước. Việc

hình thành TĐKT phải có tác động tích cực tới điều chỉnh cơ cấu sản xuất và

cơ cấu sản phẩm. Trước hết cần hình thành tập đoàn trọng điểm có khả năng

thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển, tác động tích cực đến việc nghiên cứu

và sản xuất các sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường.

Khuyến khích cạnh tranh, hạn chế độc quyền, đảm bảo cạnh tranh lành

mạnh.

Phân định rõ chức năng quản lý kinh doanh với các chức năng quản lý

Nguyễn Thái Hoàng Anh

hành chính. Công ty mẹ của tập đoàn không thể thực hiện hai chức năng quản

8

lý kinh doanh và quản lý hành chính. Tập đoàn cần xác định bản thân tập đoàn

không phải là cơ quan quản lý nhà nước cũng không phải là hiệp hội ngành

nghề mà là một tổ chức kinh tế. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các doanh

nghiệp thành viên được thiết lập trên cơ sở giữ cổ phần hoặc quan hệ kỹ thuật

sản xuất, không phải là quan hệ hành chánh.

Thực hiện nguyên tắc đầu tư tự nguyện. Việc hình thành TĐKT phải tuân

thủ theo các quy luật kinh tế, phải tuân theo sự tự nguyện đóng góp cổ phần

của người đầu tư, với sợi dây liên kết giữa các doanh nghiệp chủ yếu là vốn.

Như vậy mới đảm bảo các mối quan hệ rõ ràng trong nội bộ tập đoàn và ổn

định cơ cấu tổ chức của tập đoàn.

Tóm lại, nguyên tắc hình thành tập đoàn TĐKT là cùng có lợi, tự do tham

gia và rút khỏi tập đoàn, chống độc quyền trong hoạt động.

 Một số mô hình TĐKT của các nước trên thế giới

Mô hình Keiretsu của Nhật Bản:

Trước Chiến tranh thế giới thứ II, nền công nghiệp Nhật Bản bị kiểm soát

bởi các tập đoàn lớn gọi là Zaibatsu. Đến những năm 40 của thế kỷ XX, các

liên minh đã phá bỏ các các Zaibatsu, nhưng các các công ty được thành lập

đã phá bỏ các Zaibatsu lại liên kết với nhau thông qua việc mua cổ phần để

hình thành nên các liên minh liên kết theo chiều ngang giữa nhiều ngành nghề

khác nhau. Từ đây, Keiretsu ra đời. Do sở hữu cổ phần lẫn nhau và chịu ảnh

hưởng của một ngân hàng và công ty thương mại chung, nên các doanh

nghiệp trong Keiretsu thường có chiến lược kinh doanh giống nhau, phát huy

khả năng hợp tác, tương trợ, đặc biệt khi gặp khó khăn về tài chính. Bên cạnh

đó các công ty thành viên còn chia sẻ với nhau kinh nghiệm quản lý, bí quyết

Nguyễn Thái Hoàng Anh

kinh doanh, và cách thức tiếp thị, thâm nhập thị trường.

9

Mỗi Keiretsu lớn thường lấy một ngân hàng làm trung tâm. Ngân hàng này

cung cấp tín dụng cho các công ty thành viên của Keiretsu và nắm giữ vị thế

về vốn trong các công ty. Mỗi một ngân hàng trung tâm có vai trò kiểm soát

rất lớn đối với các công ty trong Keiretsu và hành động với tư cách là một tổ

chức giám sát và hỗ trợ tài chính trong các trường hợp khẩn cấp.

Sau chiến tranh, Nhật bản có 6 Keiretsu khổng lồ trong ngành công nghiệp

gồm: Mitsibishi, Mitsu, Sumitomo, Dia- Ichi Kangyo, Fuyo và Sanwa. Thời

kỳ suy thoái của Nhật Bản vào những năm 1990 đã có ảnh hưởng sâu sắc đến

các Keiretsu. Nhiều ngân hàng lớn đã chịu sự tác động của các khoản nợ xấu

và buộc phải sáp nhập hoặc đi đến phá sản. Từ đó mà có sự ra đời của

Sumitomo Mitsui Banking Corporation vào năm 2000 là sự kết hợp của ngân

hàng Sumitomo và ngân hàng Mitsui. Trong khi đó, ngân hàng Sanwa trở

thành một phần của ngân hàng Tokyo - Mitsubishi.

Các Keiretsu rất chú ý đến việc chọn lựa đội ngũ các nhà quản trị. Các

TĐKT thường thích bổ nhiệm các nhà quản trị là người ngay tại địa phương

bởi nhà quản trị địa phương thông hiểu những điều kiện hoạt động và môi

trường kinh doanh tại địa phương. Hơn nữa, người địa phương có thể tập

trung vào các hoạt động nhằm phục vụ cho mục tiêu dài hạn của tập đoàn

mình sao cho phù hợp với địa phương.

Mô hình Cheabol ở Hàn Quốc:

Vào những năm 80 của thế kỷ XX, nền kinh tế Hàn Quốc đã có bước phát

triển vượt bậc. Một trong những nhân tố làm nên những kỳ tích về kinh tế của

Hàn Quốc chính là các doanh nghiệp nói chung và các Cheabol nói riêng với

Nguyễn Thái Hoàng Anh

những chiến lược kinh doanh táo bạo và đầy tham vọng. Các Cheabol bắt đầu

10

phát triển từ những năm 1950-1960 theo mô hình công ty mẹ là công ty sở

hữu thương hiệu và thực hiện chức năng đầu tư tài chính. Các công ty có mối

quan hệ liên kết về tài chính, chiến lược kinh doanh và sự điều phối chung

trong hoạt động công ty mẹ, ví dụ như Samsung, Daewoo hay LG.

Đặc trưng của Cheabol là toàn bộ các công ty thành viên thường do một

hoặc một số ít gia đình sáng lập và nắm giữ cổ phần chi phối. Vì vậy việc

quản lý điều hành trong các Cheabol mang đậm sắc màu gia tộc. Đó cũng là

điều khác biệt cơ bản của tập đoàn Hàn Quốc so với các nước công nghiệp

khác. Chủ tịch hội đồng quản trị là người có quyền lãnh đạo tối cao và thường

là cổ đông lớn nhất tập đoàn. Các tập đoàn ở Hàn Quốc và Nhật Bản đều xuất

phát từ lĩnh vực sản xuất công nghiệp và mở rộng dần ra các lĩnh vực khác từ

sản xuất điện tử, ô tô đến các sản phẩm công nghiệp nặng như khai thác mỏ,

tàu biển, hoạt động thương mại, dịch vụ, các sản phẩm tiêu dùng và cuối cùng

là lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm.

Mô hình Jituan Gongsi ở Trung Quốc

Trung Quốc có kế hoạch chuẩn bị thành lập TĐKT từ năm 80 của thế kỷ

XX với hai đợt thí điểm thành lập 120 tập đoàn doanh nghiệp vào các năm

1991 và 1997. Nhà Nước Trung Quốc đã tạo ra khung pháp lý cho tập đoàn

doanh nghiệp ra đời và phát triển. Quá trình này bắt đầu bằng việc sáp nhập

các doanh nghiệp nhà nước thành những tổng công ty lớn. Cho đến khi đạt

đến một quy mô nhất định nào đó, tổng công ty sẽ phân quyền kinh doanh cho

các doanh nghiệp thành viên thông qua việc cổ phần hóa và giảm tỷ lệ cổ phần

Nguyễn Thái Hoàng Anh

của Nhà nước. Và cuối cùng là thực hiện các biện pháp thu hút đầu tư vốn và

11

chuyển giao công nghệ từ các đối tác nước ngoài nhằm nâng cao khả năng

cạnh tranh.

Chiến lược hoạt động tác nghiệp của các tập đoàn doanh nghiệp Trung

Quốc là đa dạng hóa, sản xuất kinh doanh theo chiều sâu và tiến tới quốc tế

hóa. Các tập đoàn doanh nghiệp không chỉ là tập đoàn xuyên vùng, xuyên

ngành gồm nhiều hình thức sở hữu mà còn nhiều hình thức, nhiều chức năng

sản xuất, thương mại, nghiên cứu khoa học, vận tải, tài chính, dịch vụ…

Những năm gần đây, với ảnh hưởng mạnh mẽ của xu hướng mở cửa hội nhập,

các tập đoàn doanh nghiệp Trung Quốc nhanh chóng vươn ra thị trường thế

giới. Ví dụ, công ty ty gang thép Bắc Kinh đã mua 70% cổ phần của công ty

công trình Macta (Mỹ)- một xí nghiệp luyện kim nổi tiếng thế giới, tạo nên

một ưu thế mới trong cạnh tranh quốc tế.

Cùng với chính sách mở cửa, cải cách rất thông thoáng như hiện nay, đồng

thời với việc Trung Quốc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, chắc chắn

các tập đoàn doanh nghiệp Trung Quốc sẽ còn tiến nhanh, tiến mạnh và vững

chắc trên con đường hội nhập quốc tế của mình.

1.3: Khái niệm, vai trò, các đặc trưng của của tập đoàn tài chính ngân

hàng

1.3.1:Khái niệm về tập đoàn tài chính

Các khái niệm và các quy định liên quan đến cách thức tổ chức quản lý tập

đoàn kinh tế đã được đề cập trong một số văn bản pháp luật. Luật Doanh

nghiệp 2005 đề cập đến mô hình tập đoàn như là một hình thức của nhóm

Nguyễn Thái Hoàng Anh

công ty. Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài

12

với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh

khác. Nhóm công ty bao gồm: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế và

các hình thức khác. Còn theo Nghị Định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007

hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp đã có quy định

khá cụ thể về loại hình doanh nghiệp này (điều 26): “ Tập đoàn kinh tế bao

gồm nhóm các công ty có tư cách pháp nhân độc lập, được hình thành trên cơ

sở tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ chức lại

hoặc các hình thức liên kết khác, gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế,

công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác tạo thành tổ hợp kinh

doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên dưới hình thức công ty mẹ - công ty

con”.

Như vậy, với mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty mẹ và công ty con

là những công ty có tính độc lập về mặt pháp lý. Công ty mẹ thường là công

ty cổ phần, có thể là có vốn góp của chính phủ với tỷ lệ trên 51% hoặc 100%.

Tập đoàn tài chính – ngân hàng là một thực thể kinh tế gồm một số doanh

nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng và các hoạt động có

liên quan đến hoạt động tài chính – ngân hàng, trong đó có một doanh nghiệp

làm nòng cốt. Giữa các doanh nghiệp đó có một mối liên kết nhất định để

cùng nhau thực hiện một mối liên kết kinh tế có quy mô lớn nhằm phân tán rủi

ro, tăng quy mô lợi nhuận, đáp ứng trọn gói, đầy đủ các dịch vụ tài chính cho

một khách hàng, đạt được hiệu quả hoạt động tối đa.

Như vậy, tập đoàn tài chính- ngân hàng, về mặt pháp lý là một liên hợp các

pháp nhân, với nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Các thành viên trong tập

Nguyễn Thái Hoàng Anh

đoàn phải tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau, cạnh tranh lành mạnh, cùng

13

chia sẻ nguồn lực nhằm giảm các chi phí trong hoạt động, tăng cường sức

mạnh và tận dụng tổng lực của tập đoàn để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong

lĩnh vực hoạt động tài chính.

1.3.2: Vai trò và lợi ích của việc hình thành tập đoàn- tài chính

Xu hướng hình thành TĐTC là xu thế tất yếu của quá trình đa năng hóa

trong phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập. Đồng thời đó là kết quả

của quá trình tích tụ, tập trung tư bản và tạo ra thị trường tài chính hoàn hảo

hơn, cạnh tranh hơn. Vì vậy, TĐTC có vai trò hết sức to lớn đối với nền kinh

tế các quốc gia trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế .

Thứ nhất, thành lập TĐTC cho phép các doanh nghiệp huy động nguồn

lực vật chất, lao động vốn trong xã hội vào quá trình kinh doanh. Mô hình tập

đoàn có lợi cho việc huy động tài sản, thu hút ngày càng đông khách hàng

thông qua việc đa dạng hóa nhiều lĩnh vực kinh doanh với chi phí thấp hơn.

Thứ hai, tập đoàn với tiềm lực kinh tế mạnh có khả năng tổ chức nghiên

cứu các đề tài khoa học- công nghệ và cần sự phối hợp của nhiều nhà khoa

học, thiết bị nghiên cứu mà từng đơn vị doanh nghiệp riêng lẻ không thể thực

hiện được. Như vậy, tập đoàn có tác dụng lớn trong việc cung cấp, trao đổi

thông tin và những kinh nghiệm tốt trong hoạt động kinh doanh, nghiên cứu,

triển khai kết quả nghiên cứu vào thực tiễn giữa các doanh nghiệp thành viên.

Thứ ba, đối với các nước phát triển sự thống nhất trong tập đoàn sẽ góp

phần thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ ra nước ngoài một cách có hiệu

quả nhất. Với các nước đang phát triển, các TĐTC mạnh là cầu nối để tiếp thu

Nguyễn Thái Hoàng Anh

nhanh chóng thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới, làm thu hẹp khoảng

14

cách về trình độ với các nước phát triển, thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại

hóa nền kinh tế. Đồng thời, TĐTC là công cụ hữu hiệu để chống lại sự thâm

nhập một cách ồ ạt của các công ty khổng lồ trên thế giới, giúp cho sản xuất

trong nước đứng vững và từng bước tiến ra thị trường thế giới.

Cuối cùng, hiệu quả hoạt động từ các TĐTC góp phần thay đổi cơ cấu

kinh tế xã hội của đất nước. Việc hình thành các TĐTC làm thay đổi bộ mặt

xã hội của từng địa phương hay trong một quốc gia, giải quyết việc làm cho

một phần dân cư tại các khu vực, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyên

môn hóa các ngành nghề. Hoạt động sôi động của các TĐTC làm chuyển dịch

từ sản xuất hàng hóa sử dụng nhiều lao động sang hàng hóa cần nhiều vốn và

công nghệ. Khu vực dịch vụ ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh

tế.

Như vậy, đối với thị trường thế giới, các tập đoàn có vai trò chi phối ngày

càng lớn không chỉ đối với quốc gia mà còn đối với cả nền kinh tế thế giới.

Trên đây là những lợi ích của việc xây dựng TĐTC đối với địa phương, quốc

gia. Đối với bản thân doanh nghiệp việc tập đoàn hóa sẽ đem lại nhiều lợi ích.

Thứ nhất, việc hình thành tập đoàn tài chính- ngân hàng sẽ giúp đa dạng

hóa ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, đa dạng hóa

các sản phẩm tài chính để giảm thiểu rủi ro các hoạt động kinh doanh. Ngoài

hoạt động kinh doanh, tập đoàn tài chính- ngân hàng còn cung cấp dịch vụ tài

chính phi ngân hàng (do các công ty con thực hiện), những dịch vụ này liên

quan chặt chẽ với hoạt động ngân hàng và mang lại lợi ích chung cho tập đoàn.

Thứ hai, một khi đã đa dạng hóa được ngành nghề, sản phẩm thì sẽ giúp tập

đoàn chủ động trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ- tài chính ngân hàng.

Nguyễn Thái Hoàng Anh

Việc các đơn vị liên kết sẽ tạo nên một sản phẩm tốt có tính cạnh tranh cao sẽ

15

giúp cho tập đoàn có thể chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng

với hiệu quả cao nhất.

Thứ ba, để tập đoàn vận hành một cách ổn định, tạo được sự liên kết bền

vững, nhất là đối với lĩnh vực tài chính- ngân hàng thì việc tạo lập mối liên kết

chặt chẽ về công nghệ, thị trường là điều không thể thiếu, đây là điều kiện cho

việc hình thành tập đoàn và cũng là lợi ích của việc hình thành tập đoàn mang

lại. Với đòi hỏi một hệ thống công nghệ liên kết cao và tiềm lực nguồn vốn

dồi dào, tập đoàn có thể ứng dụng những công nghệ mới nhất vào các hoạt

động của các đơn vị trong tập đoàn.

Thứ tư, việc hình thành tập đoàn sẽ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực.Việc hình thành các tập đoàn tài chính- ngân hàng cũng sẽ mang đến

những lợi ích kinh tế đối với nền kinh tế, trong đó bao gồm cả các đối tượng

là các bên liên quan với tập đoàn và cả Nhà nước.

1.4: Các phương thức hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng

Tùy theo những yếu tố như môi trường pháp lý, yếu tố lịch sử khác nhau,

mục tiêu, quan điểm,… mà tập đoàn được hình thành theo nhiều phương thức

khác nhau. Nhìn chung, các tập đoàn kinh doanh được hình thành theo nguyên

tắc tự nguyện thông qua đàm phán để mua, bán, liên doanh, sáp nhập, liên

kết…Trong đó, một công ty khởi xướng đóng vai trò sáng lập ra tập đoàn

thông qua hình thức tập trung tư bản từ nhiều công ty thành viên, hoặc từ một

công ty lớn tách ra thành nhiều công ty con độc lập thông qua hình thức tích

tụ tư bản, trong đó công ty mẹ vẫn đóng vai trò chi phối. Như vậy, sự hình

thành các tập đoàn là xuất phát từ nhu cầu của thị trường và vấn đề sống còn

Nguyễn Thái Hoàng Anh

của doanh nghiệp theo nguyên tắc tự nguyện.

16

Với tập đoàn tài chính ngân hàng, có những hướng đi như sau:

Cách thức thứ nhất, một ngân hàng thương mại có thể phát triển thành

một tập đoàn tài chính-ngân hàng. Điển hình của cách thành lập này là tập

đoàn HSBC. Năm 1991, HSBC Holdings được thành lập để làm công ty mẹ

của The Hong Kong and Shang Hai Banking Corporation. Tập đoàn này đặt

tên theo thành viên sáng lập và thành viên góp vốn nhiều nhất The Hong

Kong and Shang Hai Banking Corporation, một ngân hàng được Thomas

Sutherland thành lập ở Hong Kong năm 1865 để cung cấp dịch vụ tài chính

cho mậu dịch giữa Trung Quốc và Châu Âu.

Cách thứ hai, hợp nhất hoặc sáp nhập, mua lại một số ngân hàng thương

mại làm thay đổi cơ cấu sở hữu, tăng quy mô hoạt động trong và ngoài nước

để trở thành tập đoàn tài chính- ngân hàng. Tập đoàn tài chính hàng đầu của

Pháp, BNP-Paribas, một trong những tập đoàn được hình thành theo cách này.

Năm 2000, ngân hàng thương mại BNP đã trúng thầu mua lại toàn bộ cổ phần

của ngân hàng Paribas để hình thành nên tập đoàn BNP- Paribas, mở rộng quy

mô với 117,000 nhân viên, lập nhiều chi nhánh và công ty con trên khắp nước

Pháp và 90 chi nhánh tại nhiều quốc gia trên thế giới. Cùng cách thức thành

lập trên còn có tập đoàn tài chính Mizuho của Nhật Bản với sự hợp nhất ba

thành viên là The Global Corporation Group chuyên về ngân hàng bán buôn

toàn cầu; The Global Retail Group chuyên về ngân hàng bán lẻ toàn cầu và

The Global Asset and Wealth Management Group chuyên về quản lý tài sản

và bất động sản.

Cách thứ ba, cổ phần hóa những ngân hàng thương mại quốc doanh và

phát triển lên thành tập đoàn. Đây là cách thức được áp dụng ở một số tập

Nguyễn Thái Hoàng Anh

đoàn tài chính – ngân hàng của Trung Quốc và cũng đang là xu thế phổ biến

17

của các ngân hàng quốc doanh tại Việt Nam sau giai đoạn cổ phần hóa. Năm

2004, Trung Quốc đã chính thức công bố kế hoạch 45 tỷ USD để chuyển hai

ngân hàng quốc doanh chính của Trung Quốc sang tập đoàn. Mục đích là

Trung Quốc muốn tạo ra sức mạnh cạnh tranh hơn cho hệ thống ngân hàng

Trung Quốc khi Trung Quốc mở cửa chuẩn bị mở cửa hệ thống tài chính của

mình cho các đối thủ nước ngoài. Hai ngân hàng đầu tiên được chuyển đổi

sang tập đoàn đó là Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (Bank of China) và

ngân hàng xây dựng Trung Quốc.

Cách thứ tư, hợp nhất ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm. Các

ngân hàng thương mại và các công ty bảo hiểm này có thể là các đơn vị kinh

doanh riêng lẻ, để tạo ra tập đoàn tài chính, có thể là ngân hàng thương mại

kinh doanh đa năng trong đó kinh doanh bảo hiểm chiếm tỷ trọng lớn. Cuộc

“kết hôn” năm 2002 giữa ngân hàng thương mại Dresdner và công ty bảo

hiểm Allanz trong nội bộ nước Đức là một điển hình. Đây là một cuộc “kết

hôn” trong lĩnh vực tài chính lớn nhất tại Đức dựa trên nguyên tắc gộp cổ

phần của hai định chế tài chính ngân hàng và phi ngân hàng hình thành một

liên minh tài chính hỗn hợp nhằm củng cố địa vị tài lực và đặc biệt là tận dụng

tối đa lợi thế của các bên. Tập đoàn mới này do ngân hàng Dresdner đóng vai

trò sáng lập và chi phối. Tập đoàn này sau khi ra đời đã hoàn toàn có đủ điều

kiện và thực lực để một mặt tự phòng vệ, một mặt tự vươn ra thị trường tài

chính thế giới với tư cách là một tập đoàn tài chính xuyên quốc gia mang quốc

tịch Đức.

Cách thứ năm, công ty bảo hiểm lớn có thể thành lập tập đoàn tài

chính, lấy công ty bảo hiểm làm nòng cốt và phát triển thêm các hoạt động

Nguyễn Thái Hoàng Anh

kinh doanh tiền tệ khác. Tháng 01 năm 2008, tập đoàn Tài chính- Bảo hiểm

18

chính thức ra mắt theo cách thức thành lập này. Với chiến lược phát triển mới,

Tập đoàn tài chính- bảo hiểm Bảo Việt trở thành tập đoàn đa ngành, hoạt động

trong lĩnh vực bảo hiểm, phi nhân thọ, nhân thọ, đầu tư, chứng khoán, ngân

hàng… Trong đó, lĩnh vực bảo hiểm vẫn là nòng cốt với ba công ty là Tổng

công ty bảo hiểm Bảo Việt, Tổng công ty Bảo Việt nhân thọ, công ty quản lý

Quỹ Bảo Việt. Ngoài ra, tập đoàn Bảo Việt còn kinh doanh các lĩnh vực tài

chính khác như: chứng khoán (công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt); ngân

hàng (ngân hàng TMCP Bảo Việt), đầu tư tài chính (công ty cho thuê tài chính

Bảo Việt, công ty cổ phần đầu tư Bảo Việt) và một số công ty con và công ty

liên kết khác.

1.5: Điều kiện hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng

+ Điều kiện khách quan:

Môi trường pháp lý có thể cản trở hoặc thúc đẩy sự hình thành và phát

triển TĐTC nhất là những quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động tài chính,

ngân hàng, chứng khoán. Nói cách khác, quá trình hình thành và phát triển

TĐTC diễn ra theo quy luật khách quan, nhưng các chính phủ cũng đóng vai

trò quan trọng trong việc đưa ra các quy định và chính sách phát triển dịch vụ

tài chính. Trình độ phát triển của thị tài chính tác động đến khả năng mở rộng

quy mô hoạt động của TĐTC như thông qua các công ty con hay công ty trực

thuộc. Trên thực tế, sự hình thành các TĐTC thường bắt nguồn từ việc mở

rộng các loại hình kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ của ngân hàng mẹ, từ

chỗ chỉ kinh doanh dịch vụ ngân hàng, mở rộng sang dịch vụ bảo hiểm, chứng

khoán,…Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển, khách hàng càng đòi

Nguyễn Thái Hoàng Anh

hỏi cao hơn về chất lượng và tiện ích của dịch vụ tài chính – ngân hàng.

19

Sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cũng là yếu tố và điều kiện

để một tổ chức tài chính phát triển thành TĐTC. Các tập đoàn này phải kịp

thời nắm bắt thông tin, nhất là công nghệ mới có liên quan đến hoạt động tài

chính có thể khai thác và ứng dụng các thành tựu công nghệ mới vào hoạt

động kinh doanh, mang lại nhiều lợi nhuận cho tập đoàn và tiện ích cho khách

hàng.

+ Điều kiện về vốn

Tiềm lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và

khả năng phát triển lâu dài của tập đoàn. Trong đó, nguồn vốn có tác dụng hỗ

trợ cho tập đoàn đổi mới công nghệ, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, phát triển

dịch vụ mới, tăng cường năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Các ngân

hàng tiên tiến và TĐTC mạnh thường cung cấp dịch vụ đa dạng và chất lượng

cao với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.

+ Điều kiện về con người

Hiệu quả hoạt động của TĐTC phụ thuộc rất lớn vào trình độ, năng lực của

đội ngũ nhân viên, nhất là đội ngũ lãnh đạo. TĐTC có quy mô lớn và độ phức

tạp càng cao càng đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành thực sự

có năng lực, trình độ cao, phong cách lãnh đạo và phẩm chất đạo đức tốt để

quản lý bộ máy tập đoàn có hiệu quả. Không chỉ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội

ngũ nhân viên không ngừng được trau dồi nghiệp vụ, có điều kiện phát huy

năng lực cá nhân và nếu được tạo mọi điều kiện tốt nhất thì đây là lực lượng

lớn đóng góp vào thành công của tập đoàn.

+ Điều kiện về quản trị doanh nghiệp

Để có thể kiểm soát khối tài sản và vốn chủ sở hữu lớn, các TĐTC trên thế

Nguyễn Thái Hoàng Anh

giới đều chú trọng đến vấn đề quản trị doanh nghiệp, coi quản trị doanh

20

nghiệp là vấn đề sống còn của cả tập đoàn. Hầu hết, các TĐTC hàng đầu đều

xây dựng một cơ cấu tổ chức phức tạp, bao gồm bộ phận kinh doanh và bộ

phận hỗ trợ. Bộ phận kinh doanh được chia thành các mảng chuyên môn

chính phù hợp với việc cung cấp các sản phẩm tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

đa dạng như cấp tín dụng, tư vấn, bảo hiểm, quản lý tài sản, quản lý tài chính,

dịch vụ ngân hàng điện tử… ra thị trường.

Bộ phận hỗ trợ gồm có quản trị rủi ro, tài chính, tác nghiệp và công nghệ

thông tin. Trong đó, tất cả các bộ phận được thống nhất, tập trung theo hàng

dọc, đứng đầu là chủ tịch tập đoàn, sau đó là các giám đốc phụ trách khối.

Cách thức quản lý này cho phép TĐTC dù có quy mô và cơ cấu phức tạp tới

đâu và dù có sự thay đổi nào cũng vẫn duy trì hoạt động ổn định, giảm thiểu

rủi ro.

1.6: Kinh nghiệm của thế giới về hình thành tập đoàn tài chính ngân

hàng và bài học đối với các ngân hàng TMCP Việt Nam

1.6.1: Kinh nghiệm của thế giới về hình thành tập đoàn tài chính

ngân hàng + Tập đoàn tài chính – ngân hàng Citigroup:

Lịch sử hình thành: Citigroup là một trong những định chế tài chính hàng

đầu tại Mỹ, có trụ sở tại New York với công ty mẹ là Citibank. Citigroup ra

đời từ quá trình sáp nhập của 02 công ty lớn là Citicorp và Travelers Group

vào ngày 07 tháng 04 năm 1998. Theo tạp chí Forbes Global 2000, Citigroup

được đánh giá là một trong những công ty lớn nhất thế giới với tổng tài sản

1,914 nghìn tỷ USD (2010). Hiện tập đoàn có khoảng 260.000 nhân viên trên

Nguyễn Thái Hoàng Anh

thế giới, nắm giữ hơn 200 triệu tài khoản khách hàng tại hơn 140 quốc gia.

21

Hiện nay, Citigroup được biết đến trên thế giới với các thương hiệu nổi

tiếng sau:

 Citibank: cung cấp các sản phẩm ngân hàng phục vụ người tiêu

dung

 Banamex: là ngân hàng lớn nhất Mexico

 Citi mortgage: cung cấp dịch vụ thế chấp

 Citiinsurance: kinh doanh bảo hiểm

 CitiCapital: cung cấp các dịch vụ tài chính cho các tổ chức

 Citifinancial: cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền

Hoạt động của Citigroup gồm 3 nhóm chính: Nhóm tiêu dùng toàn cầu,

nhóm quản lý tài sản toàn cầu, nhóm các dịch vụ ngân hàng về đầu tư và cho

vay doanh nghiệp.

+ Tập đoàn Oversea Chinese Banking Corp OCBC

OCBC là một trong những tập đoàn tài chính hàng đầu trên thị trường

Singapore và Malaysia, có tổng tài sản vào khoảng 224 tỷ đô la Singapore

(tháng 10/ 2010) trên 530 chi nhánh và văn phòng đại diện tại 15 quốc gia và

vùng lãnh thổ. OCBC cũng là một trong những tổ chức tài chính lớn nhất

Singapore cung cấp dịch vụ bancasurance, cho vay tư nhân và hộ gia đình, tín

thác, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty của OCBC là Great

Eastern Holdings cũng là tập đoàn bảo hiểm lớn nhất tại Singapore và

Malaysia về tổng tài sản cũng như thị phần, riêng OCBC nắm khoảng 80% cổ

phần của Great Eastern Holdings. Trong lĩnh vực quản lý tài sản, Lion Capital

Management là một trong những công ty quản lý tài sản lớn nhất Đông Nam

Á. OCBC cung cấp hàng loạt dịch vụ ngân hàng mới và các công cụ tài chính

Nguyễn Thái Hoàng Anh

liên quan tới cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp, ngân hàng đầu tư, tài

22

chính toàn cầu và quản lý đầu tư, môi giới và kinh doanh chứng khoán, quản

lý khách sạn, kinh doanh bất động sản…

+ Tập đoàn ngân hàng Trung Quốc (Hồng Kông) BOCHK

Tập đoàn Ngân hàng Trung Quốc (Hồng Kông) thành lập năm 1993, gồm

13 ngân hàng tại Trung Quốc, Macao. Các hoạt động chính là dịch vụ ngân

hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, bảo hiểm, bất động sản, thẻ tín dụng…

Năm 2001, Tập đoàn đã thực hiện tái cơ cấu theo hướng sáp nhập nghiệp

vụ của 10 trong số 12 ngân hàng cũ của Tập đoàn và đổi tên thành công ty

trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Trung Quốc chi nhánh Hồng Kông (Bank of

China Hong Kong Limited- BOCHK), là một trong 4 đơn vị trực thuộc Ngân

hàng Trung Quốc (Bank of China – BOC).

Sau khi thực hiện tái cơ cấu, BOCHK đã có một số thay đổi lớn như xây

dựng cơ chế quản trị công ty, xây dựng cơ chế giám sát rủi ro độc lập, cơ chế

truy cứu trách nhiệm toàn diện, thực hiện phương châm “khách hàng là trọng

tâm”.

+ Mô hình của tập đoàn Tài chính- Ngân hàng HSBC Holdings

HSBC Holdings đã là một trong những tập đoàn cung cấp dịch vụ tài chính

– ngân hàng hàng đầu thế giới với tổng tài sản là 2.454.000 triệu USD (tháng

09/ 2010). Tập đoàn HSBC hoạt động tại 5 khu vực là Châu Âu, Hồng Kông,

các nước thuộc khu vực Châu Á- Thái Bình Dương bao gồm cả khu vực

Trung Đông, Châu Phi, Bắc Mỹ và Nam Phi. Các công ty thành viên chính

của HSBC Holdings: HSBC Bank plc; HSBC North America Holdings Inc;

HSBC Finance (Netherlands) ; HSBC Investment Bank Holdings plc; HSBC

Nguyễn Thái Hoàng Anh

Insurance Holdings Limited; HSBC Latin America Holdings (UK) Limited và

23

Group Financiero HSBC. Các công ty con có thể sở hữu hoàn toàn hay theo tỷ

lệ vốn liên kết của ngân hàng sáng lập HSBC Holdings.

1.6.2: Bài học đối với các ngân hàng TMCP Việt Nam

Qua nghiên cứu mô hình tập đoàn tài chính trên, chúng ta có thể thấy có

thể rút ra một số bài học để vận dụng trong quá trình hình thành mô hình tập

đoàn tài chính trong tương lai:

Trong quá trình sáp nhập hay tách ra thành các công ty độc lập, tất cả các

bên đều tìm thấy lợi ích trong một môi trường rộng lớn hơn.

Điều kiện để hầu hết các cuộc sáp nhập diễn ra là khi có ít nhất một bên

lâm vào tình thế khó khăn về tài chính hoặc cả hai muốn mở đường cho một

chiến lược làm ăn lớn hơn.

Lợi thế của các cuộc sáp nhập hay tập đoàn hóa thường nghiêng về phía

định chế tài chính nắm cổ phần chi phối. Chính vì thế các pháp nhân là ngân

hàng thương mại nước ngoài ở các nước có nền kinh tế phát triển không bao

giờ mua cổ phần với tỷ lệ quá nhỏ để chấp nhận vị thế không có vai trò gì

trong Hội đồng quản trị và càng không bao giờ chỉ mua cổ phiếu ưu đãi để

đóng vài trò là người đầu tư hưởng lợi tức thuần túy.

Về vấn đề chọn nhà đầu tư chiến lược, các nhà quản trị của các ngân hàng

thương mại trong nước đều có xu hướng chọn các nhà đầu tư nước ngoài. Đây

cũng là điều hợp lý, các nhà quản trị muốn tận dụng tiềm lực tài chính, trình

độ quản lý, công nghệ hiện đại của các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Tuy

nhiên, các NHTMCP trong nước phải nghiên cứu kỹ chiến lược của các đối

Nguyễn Thái Hoàng Anh

tác và của các ngân hàng nước ngoài.

24

Để đạt được mục tiêu là chiếm lĩnh một thị trường nào đó, các tập đoàn

tài chính ngân hàng đa quốc gia thường chọn cách phổ biến và hiệu quả nhất

là mua lại một ngân hàng ở nước sở tại thay vì phải xây dựng hệ thống mới

hoàn toàn. Chiến lược của họ theo tuần tự sau:

 Thu nhập các thông tin và đánh giá về hệ thống ngân hàng ở nước sở tại

 Thu hút những người có kỹ năng chuyên môn tốt từ các ngân hàng sở

tại

 Thu hút khách hàng của các ngân hàng nước sở tại

 Tham gia sở hữu các ngân hàng sở tại với tư cách là nhà đầu tư chiến

lược

 Thâu tóm các ngân hàng của nước sở tại.

Các bước trên của ngân hàng nước ngoài tiến hành hết sức rõ ràng. Việc

hợp tác với các ngân hàng nước ngoài là điều đương nhiên. Tuy nhiên, để

tránh bị thâu tóm, các ngân hàng trong nước cần phải lựa chọn một chiến lược

hợp lý, lựa chọn nhà đầu tư chiến lược.

Sáp nhập không phải lúc nào cũng ưu việt, song nói chung đó là con

đường mà các bên phải chọn trong điều kiện phát triển thị trường và nhất là

trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Sáp nhập hay tập đoàn hóa là một xu thế

khách quan, tự nó.

Hầu hết các cuộc sáp nhập đều dẫn đến giảm chi phí vốn đầu vào và mở

rộng thị trường kinh doanh ở đầu ra.

Trở thành tập đoàn là một xu hướng hấp dẫn, nhưng không có nghĩa là

bất cứ ngân hàng nào cũng dễ dàng đạt được nó. Bên cạnh tiềm lực tài chính

Nguyễn Thái Hoàng Anh

mạnh, các ngân hàng cũng phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về tổ

25

chức, cơ cấu hoạt động, nhân sự theo chuẩn quốc tế. Cổ phần hóa chính là

phương thức hiệu quả nhất để tăng tiềm lực tài chính cho các ngân hàng.

Trong quá trình tiến đến xây dựng tập đoàn, các ngân hàng sẽ phải cố gắng

hoàn thiện mình, đầu tư hiện đại hóa công nghệ, nâng cao trình độ quản lý.

Ngoài ra, việc thiết lập cơ chế giám sát, quản lý hữu hiệu cũng sẽ rất quan

trọng, nhằm tránh việc thành lập tập đoàn trở thành phong trào. Bên cạnh đó,

để xây dựng được một nền tảng tài chính vững chắc cho mô hình tập đoàn

mới, các ngân hàng cần sự trợ giúp của hệ thống pháp luật, những tác động

của Nhà nước.

Xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là

công nghệ thông tin, đi kèm với việc nới lỏng những quy định pháp lý về tài

chính- ngân hàng là nguyên nhân chính thúc đẩy quá trình hình thành và phát

triển của các tập đoàn tài chính ngân hàng.

Mục tiêu của việc thành lập tập đoàn là mở rộng quy mô hoạt động và đổi

mới công nghệ, giảm chi phí để có thể tồn tại trong cạnh tranh, từ đó đem lại

lợi nhuận tối đa cho ngân hàng.

1.7. Sự cần thiết phải xây dựng tập đoàn tài chính ở Việt Nam trong

bối cảnh hiện nay

Bên cạnh những vai trò và lợi ích to lớn mà một tập đoàn tài chính đem lại

như đã phân tích ở trên, việc định hướng để xây dựng tập đoàn tài chính ở

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là cần thiết.

Hiện nay với 05 ngân hàng TMCP Nhà Nước và 35 ngân hàng TMCP chưa

tính đến các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân

hàng 100% vốn nước ngoài, đây thực sự là sự bùng nổ về số lượng các ngân

Nguyễn Thái Hoàng Anh

hàng với một quốc gia với GDP năm 2011 khoảng 299,638 tỷ USD như Việt

26

Nam. Điều đáng lưu ý là số lượng lớn các ngân hàng không đi kèm với chất

lượng của các tổ chức tín dụng. Và thực sự hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt

Nam đang gặp rất nhiều khó khăn khi có các biến động vĩ mô đem lại. Có ba

tập hợp yếu tố dẫn đến sự hình thành và tích tụ các rủi ro có thể gây đổ vỡ

mang tính hệ thống cho cả hệ thống ngân hàng.

Yếu tố thứ nhất, do sự bùng nổ về số lượng, nhưng chưa đi kèm với chất

lượng hóa các tổ chức tín dụng. Việc cấp giấy phép dễ dàng để thành lập các

ngân hàng, cùng với việc cho phép chuyển đổi một loạt các ngân hàng nông

thôn cũ thành ngân hàng đô thị đã tạo sự bất ổn trong ngành tài chính ngân

hàng. Sự mở rộng nhanh chóng của hệ thống ngân hàng nhưng không đi kèm

sự tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro, quản trị

ngân hàng, cũng như công tác thanh tra giám sát của NHNN.

Yếu tố thứ hai làm tăng tính dễ tổn thương của hệ thống ngân hàng Việt

Nam là sự bất cân đối về thị phần, cũng như sở hữu chi phối, rủi ro đạo đức.

Mặc dù số lượng các ngân hàng tăng lên nhanh chóng, nhưng hệ thống ngân

hàng Việt Nam vẫn bị chi phối bởi một số ngân hàng thương mại nhà nước

vốn chiếm thị phần đa số trong thị trường ngân hàng. Sự bất đối xứng còn

hiện diện ngay trong cơ cấu sở hữu của một ngân hàng thương mại, nơi một

hoặc vài cá nhân cổ đông vẫn chiếm đa số cổ phần. Sự tập trung quá mức này

còn dẫn đến tình trạng bất đối xứng thông tin giữa các cổ đông và vì thế

những cổ đông chi phối là người hưởng lợi.

Nhóm yếu tố thứ ba, tính hai mặt trong quá trình hội nhập. Tập hợp yếu tố

thứ ba góp phần tạo ra sự khó khăn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện

nay là các chính sách kinh tế vĩ mô và sự hội nhập tài chính. Trong những

Nguyễn Thái Hoàng Anh

năm trước, nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ và tài khóa

27

được nới lỏng tối đa, và tín dụng tràn ngập nền kinh tế, không những làm tăng

áp lực lạm phát mà tín dụng còn chảy vào các lĩnh vực đầu cơ đầy rủi ro như

chứng khoán và bất động sản.

Hội nhập tài chính cũng là một lý do quan trọng làm tăng khả năng bị tổn

thương của hệ thống ngân hàng nội địa. Sự cho phép thành lập và hoạt động

các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, một mặt mang lại giá trị

thiết thực như chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực, mặt khác làm tăng

tính cạnh tranh trong hệ thống. Do có sự ưu việt hơn trong hoạt động và tập

trung vào khu vực doanh nghiệp nhất là các tập đoàn kinh tế trong và ngoài

nước hàng đầu, các ngân hàng nước ngoài đã lấn át các ngân hàng nội địa tại

phân khúc này, buộc các ngân hàng nội địa phải lấn sâu thêm vào phân khúc

hạng trung gồm những các doanh nghiệp hạng hai, doanh nghiệp vừa và nhỏ

và khách hàng cá nhân, là phân khúc tất nhiên có độ rủi ro cao hơn.

Có thể thấy tình trạng yếu kém hiện tại trong hệ thống ngân hàng Việt Nam

bắt đầu từ nhiều nguyên nhân phức hợp, đan xen lẫn nhau và đã diễn ra trong

một quá trình dài trước đó vài năm. Nổi lên trong đó là sự yếu kém trong quản

trị trong từng ngân hàng, quản trị cả hệ thống ngân hàng, cũng như sự thiếu

vắng các động cơ khuyến khích các ngân hàng thực thi nghiêm túc việc đánh

giá, công tác phòng ngừa rủi ro đúng đắn. Chính các khuyết điểm đó đã đẩy

hệ thống ngân hàng lún sâu vào khó khăn khi có các biến động vĩ mô mang lại

từ các chính sách kinh tế trong nước lẫn biến động đến từ bên ngoài.

Trước những khó khăn chung như vậy, dưới áp lực của “tái cấu trúc hệ thống

ngân hàng giai đoạn 2011-2015”, áp lực phải gia tăng vốn điều lệ của NHNN,

áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường, bản thân các ngân hàng

Nguyễn Thái Hoàng Anh

phải đứng trước hai lựa chọn, hoặc tự củng cố và phấn đấu phát triển vững

28

mạnh, hoặc chấp nhận phải tái cấu trúc theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà

Nước. Dù theo phương thức nào mục tiêu cuối cùng vẫn xây dựng hệ thống

ngân hàng Việt Nam vững mạnh hơn theo đúng như mục tiêu của NHNN

hướng đến là trong 05 năm tới, Việt Nam phấn đấu có hai ngân hàng đủ mạnh

để cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực, có từ 10 đến 15 ngân hàng đủ

lớn để làm trụ cột cho cả hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Trong tình hình như thế, việc định hướng các ngân hàng dần dần hướng đến

xây dựng thành tập đoàn tài chính là việc cần thiết. Và đó cũng là lý do tác giả

chọn đề tài này.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tập đoàn tài chính ngân hàng còn khá mới mẻ tại Việt Nam, đây là một

xu hướng khách quan và tất yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các

ngân hàng Việt Nam có đủ tiềm lực có thể cạnh tranh trên thị trường nội địa

và vươn ra thế giới trong bối cảnh hội nhập. Đi sâu vào phân tích thực trạng

của ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay với những khó khăn nội tại

cũng như áp lực bên ngoài phải cấu trúc, việc hướng các NHTMCP hiện nay

Nguyễn Thái Hoàng Anh

đến mô hình tập đoàn là điều thật sự cần thiết.

29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP VIỆT

NAM VÀ KHẢ NĂNG (HAY XU HƯỚNG) HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN

TÀI CHÍNH

2.1: Thực trạng hoạt động của một số ngân hàng thương mại cổ phần

Trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần, tác giả tạm thời chia ra

tiêu biểu ở Việt Nam

làm hai nhóm: nhóm các NHTMCP thuộc khối tư nhân (sở hữu Nhà nước chỉ

chiếm tỷ trọng nhỏ trong đó) và nhóm các NHTMCP thuộc khối Nhà nước là

nhóm các ngân hàng có sở hữu Nhà nước, vốn tiền thân là các NHTMNN cũ

được hình thành qua các đề án cổ phần hóa như ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại Thương hay ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương…

Nhóm các NHTMCP khối Nhà nước này đã có nhiều công trình khoa học,

nhiều đề án cấp bộ nghiên cứu và ứng dụng. Đây là nguồn tài liệu quý báu để

tác giả học hỏi. Và ở trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ chọn

nhóm thứ nhất gồm các ngân hàng thương mại cổ phần thuộc khối tư nhân để

nghiên cứu.

Ba ngân hàng trong nhóm này được lựa chọn và nghiên cứu là ngân hàng

thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín, ngân hàng thương mại cổ phần Á

Châu, ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á. Đây là ba ngân hàng có mạng

lưới khá rộng, vốn điều lệ cũng tương đối khá lớn, thương hiệu khá tốt trên thị

trường, đã có một số công ty con đang hoạt động và đều đã có định hướng

phấn đấu trở thành tập đoàn. Khả năng phát triển thành tập đoàn còn thể hiện

Nguyễn Thái Hoàng Anh

ở quy mô nguồn vốn, phạm vi hoạt động, khả năng chi phối thị trường, xu

30

hướng mở rộng ra các hoạt động chức năng khác (ngoài hoạt động truyền

thống) như bảo hiểm, chứng khoán, môi giới kinh doanh, quản lý tài sản, địa

ốc… Sau đây là tổng quan của ba ngân hàng trong số các NHTMCP đã và

đang trong tiến trình chuyển đổi thành tập đoàn hóa.

2.1.1: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Ngày 16/05/2008, tập đoàn Sacombank (Sacombank Group) – Tập đoàn tài

chính tư nhân đầu tiên tại Việt Nam chính thức công bố hình thành, đánh dấu

bước ngoặt có tính chất chiến lược trong quá trình phát triển của mỗi thành

viên trong tập đoàn. Theo mô hình hiện tại, Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín đóng vai trò hạt nhân và điều phối hoạt động của 10 công ty

thành viên hoạt động trong lĩnh vực tài chính và phi tài chính của Tập đoàn.

Tập đoàn Sacombank hoạt động theo hướng: phát huy lợi thế so sánh của

từng đơn vị thành viên làm lợi thế cộng hưởng để nâng cao năng lực cạnh

tranh và khai thác tối đa lợi thế của toàn tập đoàn; tận dụng mạng lưới và

thương hiệu Sacombank để bán chéo sản phẩm, cung cấp những gói dịch vụ

đa dạng- tiện ích- đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng và giá trị gia tăng cho

Tập đoàn. Để thực hiện quan điểm, Sacombank Group xây dựng bộ máy vận

hành thông qua hoạt động của hội đồng cố vấn cấp cao, ủy ban kiểm soát, ủy

ban điều hành, các ủy ban chuyên trách, văn phòng tập đoàn nhằm tham mưu

tham vấn cho Hội đồng chủ tịch tập đoàn; đồng thời trực tiếp điều hành, giám

sát các đơn vị thành viên thực hiện phù hợp định hướng chiến lược phát triển

Nguyễn Thái Hoàng Anh

chung của Tập đoàn.

31

Để đạt được mục tiêu đề ra theo phương châm “An toàn – Hiệu quả – Bền

vững”, tập đoàn Sacombank xác định phải đạt được 05 nhóm mục tiêu cụ thể

trong Chiến lược phát triển giai đoạn 2011 – 2020, đó là:

 Phát triển mô hình Tập đoàn: phù hợp và có chọn lọc trên cơ sở thực

hiện các mục tiêu:

- Phân bổ nguồn lực trong Tập đoàn.

- Tạo mô hình hoạt động và liên kết các thành viên

- Xác định và lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, kinh doanh.

 Gia tăng giá trị cổ đông trên cơ sở thực hiện mục tiêu:

- Đảm bảo khả năng sinh lời

- Đáp ứng yêu cầu chính sách chi trả cổ tức

 Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và chất lượng

phục vụ: Với phương châm “hướng tới khách hàng”, tập đoàn

Sacombank tập trung thực hiện các mục tiêu cụ thể gồm:

- Cải tiến và phát triển sản phẩm.

- Mở rộng kênh phân phối

- Nâng cao độ hài lòng của khách hàng

- Đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

 Mang lại sự thịnh vượng cho nhân viên:

- Đảm bảo chế độ lương thưởng và đãi ngộ cạnh tranh.

- Xây dựng chương trình phát triển nghề nghiệp hiệu quả

- Tạo ra văn hóa và môi trường làm việc hấp dẫn.

 Góp phần vào sự phát triển phồn vinh và văn minh của xã hội, cộng

đồng: thông qua các mục tiêu cụ thể mà tập đoàn phải thực hiện trong

Nguyễn Thái Hoàng Anh

giai đoạn sắp tới:

32

- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của một đơn vị kinh doanh đối với

xã hội

- Tham gia hỗ trợ cộng đồng

- Bảo vệ môi trường hoạt động.

Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương

Tín và các công ty con:

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín là một ngân hàng

thương mại cổ phần Việt Nam thành lập tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, được cấp giấp phép hoạt động số 0006/NH-GP ngày 05 tháng 12

năm 1991. Giấy phép hoạt động được cấp trong thời gian hoạt động là 50 năm

với vốn điều lệ ban đầu là 3.000 triệu đồng Việt Nam. Ngân hàng bắt đầu hoạt

động từ ngày 21 tháng 12 năm 1991. Vốn điều lệ của Ngân hàng tại ngày 31

tháng 12 năm 2010 là 9.179.230 triệu đồng.

Hội sở của ngân hàng đặt tại 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 3, Thành

phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng có 1 Hội sở, 1 Sở giao dịch, 69 chi nhánh (bao

gồm một chi nhánh tại Lào và một chi nhánh tại Campuchia), 296 phòng giao

Nguyễn Thái Hoàng Anh

dịch trên cả nước.

33

Bảng 2.1: Các công ty con của tập đoàn Sacombank (tính đến 31/12/2010)

Tỉ lệ phần

Công ty con Giấp phép

Lĩnh vực

Tỉ lệ phần

Tổng tỉ lệ

inh doanh

vốn sở hữu

hoạt động

vốn sở hữu

phần vốn

trực tiếp bởi

gián tiếp qua

sở hữu

NH (%)

công ty con

(%)

Công ty

100%

4104000053

0%

Quản lý tài

100%

khai thác

sản

Nợ và quản

lý Tài sản

Công ty cho

100%

04/GP-

0%

Hoạt động

100%

thuê tài

NHNN

cho thuê

chính Ngân

hàng Sài

Gòn

Thương Tín

Công ty

56.39%

4104000197

0%

Hoạt động

56.39%

chứng

chứng khoán

khoán Ngân

hàng Sài

Gòn

Thương Tín

Công ty

100%

90/QĐ-

0%

Hoạt động

100%

kiều hối

Kiều hối Sài

NHNN

Gòn

Thương Tín

Nguyễn Thái Hoàng Anh

34

Công ty

100%

4104003812

0%

Sản xuất, gia

100%

Vàng bạc đá

công và mua

quý Sài Gòn

bán vàng và

Thương Tín

các kim loại

khác

Công ty

0%

Co.0297E/

56.38%

Hoạt động

56.38%

chứng khoán

chứng

2010

khoán

Campuchia

Ngân hàng

Sài Gòn

Thương Tín

Đầu tư chứng

28.76%

Công ty

0%

20090846W

28.76%

khoán

Đầu tư Toàn

Cầu Chứng

khoán Ngân

Hàng Sài

Gòn

Thương Tín

Sản xuất, gia

99.98%

Công ty

0%

Co.0275E/10

99.98%

công và mua

Vàng bạc đá

10

bán vàng và

quý

các kim loại

Campuchia

Nguyễn Thái Hoàng Anh

35

Sài Gòn

khác

Thương Tín

100%

Công ty

0305584790

Dịch vụ công

0%

100%

Công nghệ

nghệ thông

Sài Gòn

tin, mua bán

Thương Tín

thiết bị công

nghệ thông tin

và các hoạt

động khác

26.76%

Công ty

200908535G

Dịch vụ tài

0%

26.76%

Asia

chính

Alliance

Capital PTE

Ltd

Nguyễn Thái Hoàng Anh

(Nguồn:Báo cáo thường niên Sacombank năm 2010)

36

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín qua các năm

2006 2.089 2007 4.449 2008 5.116 2009 6.700 2010 9.179

1.091 1.451,10 1.091 1.901 2.426

3.806 5.419 6.016 7.200 8.507

Vốn điều lệ (tỷ đồng) Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) Nhân sự ( Người)

(Nguồn:Báo cáo thường niên năm 2006,2007,2008,2009,2010)

Định hướng phát triển giai đoạn 2011- 2020: Vươn tầm khu vực

Chiến lược phát triển Sacombank trong giai đoạn 2011-2020 tiếp tục kiên

định với mục tiêu “trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực” và theo định

hướng hành động “HIỆU QUẢ - AN TOÀN – BỀN VỮNG”.

Với tầm nhìn đó, để hoàn thành sứ mệnh “ không ngừng phát triển nhằm

cung ứng đến khách hàng những giải pháp tài chính trọn gói, đa tiện ích, thiết

thực với giá thành hợp lý để không ngừng tối đa hóa giá trị gia tăng của khách

hàng, cổ đông, mang lại giá trị nghề nghiệp và sự thịnh vượng cho nhân viên;

đồng thời đóng góp chung vào sự phát triển của xã hội và cộng đồng”, chiến

lược của Sacombank thời kỳ 2011-2020 đã xác định năm giá trị cốt lõi để tuân

thủ:

 Tiên phong.

 Luôn đổi mới, năng động, sáng tạo.

 Cam kết với mục tiêu chất lượng.

Nguyễn Thái Hoàng Anh

 Trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội.

37

 Tạo dựng sự khác biệt.

Mục tiêu chiến lược

 Chiến lược nguồn nhân lực:

Mục tiêu: số lượng cán bộ nhân viên (CBNV) toàn ngân hàng đến năm

2015 là 13.000 người. Theo đó:

 Tăng cường tuyển dụng những nhân sự giỏi có năng lực đáp ứng

tiêu chuẩn tuyển dụng

 Phát hiện nhân sự giỏi nội bộ, đào tạo chuẩn bị cho nhân sự kế thừa;

 Xây dựng các chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhằm ổn

định nhân sự ổn định, duy trì tỷ lệ nhân việc nghỉ việc dưới 10%/

năm

 Chiến lược công nghệ ngân hàng

Công nghệ thông tin (CNTT) đóng vai trò rất lớn trong tăng trưởng kinh

doanh. Theo định hướng phát triển của một ngân hàng hiện đại, Sacombank

cần thực hiện chiến lược công nghệ mạnh cho thời kì 2011-2020 nhằm:

 Tăng năng suất làm việc của nhân viên tác nghiệp và đa dạng SPDV

hiện đại như các ngân hàng quốc tế dựa trên nền tảng công nghệ tiên

tiến qua việc liên tục hoàn thiện, bổ sung và nâng cấp hệ thống T24.

 Nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực quản lý của ngân hàng, qua

việc triệt để khai thác tính năng vượt trội của hệ thống ngân hàng lõi

(Corebanking), hệ thống kho dữ liệu (data warehouse) và tiếp tục triển

khai các dự án khác (trong cũng như ngoài hệ thống T24) nhằm hoàn

thiện hệ thống quản trị thông tin (MIS) giúp việc ra quyết định các

chiến lược phát triển phù hợp theo từng thời kỳ và nâng cao hiệu quả

Nguyễn Thái Hoàng Anh

hoạt động của toàn hệ thống.

38

 Chiến lược tài chính

Trong giai đoạn 10 năm tới (2011-2020), Sacombank tiếp tục tập trung vào

các mục tiêu tài chính sau:

 Đặt mục tiêu vào tăng trưởng vốn chủ sở hữu với mức tăng bình quân

từ 15-17%/ năm cho giai đoạn 2011-2020; trong đó vốn điều lệ tăng từ

15-20% /năm, đồng thời tận dụng tối đa nguồn vốn thứ cấp để làm đòn

bẩy cho sự tăng trưởng;

 Tổng tài sản bình quân tăng 15-20%/năm

 Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng bình quân 17-20%năm

 Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu ( ROE) bình quân đạt 15-17%;

 Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản ( ROA)bình quân đạt 1,5-1,7%

+ Chiến lược kênh phân phối

Mục tiêu đến năm 2020, mạng lưới của Sacombank dự kiến đạt 600 điểm

bao phủ toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Ngoài các điểm giao dịch tại Lào và

Campuchia, Sacombank dự kiến mở rộng hoạt động sang Malaysia,

Singapore, Mỹ, Úc, Châu Âu và một số nước khác trong khu vực ASEAN.

 Chiến lược kinh doanh ( huy động và cho vay)

Định hướng hoạt động của Sacombank trong giai đoạn tới:

 Tổng nguồn vốn tăng trưởng ở mức 15-18%/ năm trong giai đoạn trong

giai đoạn 2011-2020. Trong đó, huy động từ dân cư chiếm 65-85%

trong tổng cơ cấu huy động của ngân hàng.

 Dư nợ cho vay tăng trưởng bình quân 18-20%/năm trong giai đoạn

2011-2020

Nguyễn Thái Hoàng Anh

 Chiến lược sản phẩm, dịch vụ

39

 Tập trung phát triển SPDV bán lẻ, theo đó tăng dần tỷ trọng nguồn thu

từ dịch vụ trong cơ cấu thu nhập.Tỷ trọng tổng doanh thu từ dịch

vụ/tổng thu nhập của Ngân hàng mỗi năm sẽ đạt tỷ lệ bình quân 12-

18% cho giai đoạn 2011-2020;

 Đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng về SPDV tài chính theo

định hướng ngân hàng bán lẻ, trong đó chú trọng hoạt động bán chéo

SPDV với các đối tác có liên kết và các công ty thành viên trong tập

đoàn Sacombank, nhằm cung ứng cho thị trường những sản phẩm tài

chính trọn gói với giá thành hợp lý;

 Đảm bảo chất lượng SPDV ngân hàng hàng đầu trong nước và các nước

cận biên nhằm tối đa hóa mức độ hài lòng của khách hàng;

 Tạo sự khác biệt trong SPDV nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cũng

như nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng;

 Phát triển các sản phẩm mới trong lĩnh vực tiền tệ như sản phẩm phái

sinh, các sản phẩm cơ cấu, các sản phẩm chứng khoán nợ.

 Chiến lược quản trị- điều hành:

 Hoàn thiện cơ chế quản trị Ngân hàng (Corporate Governance) theo mô

hình tiên tiến;

 Xây dựng và ổn định mô hình tổ chức và cơ cấu nhân sự cũng như mô

hình kinh doanh cho phù hợp;

 Xây dựng cơ chế quản lý tập trung - điều hành phân cấp kiên định và

xuyên suốt từ Hội sở tới các điểm giao dịch trên cơ sở hệ thống dự báo

hữu hiệu;

 Xây dựng bộ máy quản lý rủi ro tiên tiến và chuyên nghiệp theo chuẩn

Nguyễn Thái Hoàng Anh

mực quốc tế;

40

 Hoàn thiện bộ máy kiểm toán nội bộ theo đúng chuẩn quốc tế

Lợi thế chính của Sacombank hiện nay là:

 Lợi thế cạnh tranh là các sản phẩm chuyên biệt, đặc thù dành riêng cho

phụ nữ (chi nhánh 8 tháng 3) và cộng đồng người Việt gốc Hoa (Chi

nhánh Hoa Việt); sản phẩm hướng đến đối tượng khách hàng thu nhập

cao: Thẻ Visa Platinum, UnionPay, trung tâm dịch vụ Quản lý tài sản…

 Lợi thế mạng lưới: 114 điểm giao dịch gồm Sở giao dịch, 16 Chi nhánh

và 97 Phòng giao dịch (tại thời điểm 28/02/2011)

Song song quá trình định hướng phát triển 10 năm (2011-2020) tiếp theo

nói trên, Sacombank nhìn nhận lại quá trình thực thi chiến lược phát triển 10

năm qua đã qua giai đoạn từ 2000-2010, có thể nói Sacombank đã chịu một

số ảnh hưởng nhất định, cả tích cực lẫn tiêu cực từ sự tác động của các yếu tố

kinh tế vĩ mô nói chung và của ngành tài chính ngân hàng nói riêng trong

từng giai đoạn cụ thể. Tuy nhiên với sự năng động, sáng tạo và kiên định

trong thực thi đường lối chiến lược, Sacombank đã đạt được những thành quả

đáng tự hào. Tổng kết 10 năm hoạt động đã qua và đó cũng là cơ sở, động lực

để Sacombank bước tiếp chặng đường 10 năm tiếp theo với những chiến lược

đã vạch ra đầy thách thức.

2.1.2: Ngân hàng TMCP Á Châu

Đặc điểm hoạt động:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu là một ngân hàng thương mại cổ

Nguyễn Thái Hoàng Anh

phần đăng kí hoạt động tại nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

41

Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (“NHNN”) cấp giấy

phép hoạt động số 0032/NH-GP vào ngày 24/4/1993. Giấy phép hoạt động

được cấp trong vòng 50 năm với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng. Ngân hàng bắt đầu

hoạt động từ ngày 04 tháng 6 năm 1993. Vốn điều lệ của Ngân hàng tại thời

điểm 31 tháng 12 năm 2010 là 9.376.965 triệu đồng (tại ngày 31 tháng 12 năm

2009: 7.814.138 triệu đồng)

Hội sở chính tại 422 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, thành phố Hồ Chí

Minh

Đến ngày 31/12/2010, Ngân hàng có 280 chi nhánh và Phòng giao dịch

trên cả nước

Bảng 2.3: Các công ty con của ngân hàng Á Châu

Công ty con

Giấy phép hoạt

Lĩnh vực

% đầu

% đầu

Tổng %

động

kinh

tư trực

tư trực

đầu tư

doanh

tiếp bởi

tiếp bởi

ngân

công ty

hàng

con

Công ty TNHH

06/GP/HĐKD

Công ty

100

100

chứng

một thành viên

khoán

chứng khoán

ACB ( “ ACBS”)

Công ty TNHH

410400099

Công ty

100

100

quản lý và khai

quản lý nợ

thác tài sản Ngân

hàng Á Châu

(“ACBA”)

Công ty TNHH

4104001359

Công ty

100

100

một thành viên

cho thuê tài

Nguyễn Thái Hoàng Anh

42

cho thuê tài

chính

chính Ngân hàng

Á Châu ( “

ACBL”)

Công ty TNHH

41/UBCK-GP

Quản lý

100

100

một thành viên

quỹ

Quản lý quỹ

ACB (“ACBC”)

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2010 )

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2010, ngân hàng ACB có 7.255 nhân viên

(Năm 2009: 6.669 nhân viên )

Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của ngân hàng ACB qua các năm

2006 2007 2008 2009 2010

1.100 2.630 6.355,8 7.814 9.376,9 Vốn điều lệ

(tỷ đồng)

687 2.126 2.560 2.838 3.102 Lợi nhuận

trước thuế

(tỷ đồng)

2.714 4.409 6.598 6.669 7.255 Nhân sự

( Nhân viên)

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010)

Tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh của ACB:

 Ngay từ đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành Ngân

Nguyễn Thái Hoàng Anh

hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam

43

 Ngân hàng ACB đã định hướng tầm nhìn 2015, theo đó ngân hàng ACB

phấn đấu trở thành một trong ba tập đoàn tài chính- ngân hàng hàng đầu

Việt Nam.

 Ngân hàng ACB sẽ hướng đến một mô hình tập đoàn ACB với hai hoạt

động nòng cốt là: ngân hàng ACB bán lẻ và ngân hàng đầu tư ACB

Sứ mạng kinh doanh của ngân hàng ACB được thể hiện thông qua khẩu

hiệu “Ngân hàng Á Châu- Ngân hàng của mọi nhà”.

Mục tiêu chiến lược: ACB đang thực hiện chiến lược 5 năm của mình với

mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam về tài sản, vốn và chất

lượng hoạt động.

 Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu

cầu khách hàng ACB

 Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả đồng bộ và chuyên nghiệp

 Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn, tối ưu hóa việc sử dụng

vốn cổ đông (30%)

 Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên

chuyên nghiệp

 Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ

thống một cách xuyên suốt.

 Phong phú về sản phẩm.

Hoạt động của ngân hàng ACB không ngừng phát triển tổng tài sản

Nguyễn Thái Hoàng Anh

không ngừng tăng lên với tốc độ tăng đáng kể từ 40%-50%/năm.

44

Lợi thế cạnh tranh của ACB: Ngân hàng Á Châu luôn phấn đấu là ngân

hàng thương mại bán lẻ hàng đầu Việt Nam, hoạt động năng động, sản phẩm

phong phú, kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn

hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và

chuyên môn cao.Trong khối ngân hàng thương mại cổ phần, ACB là ngân

hàng dẫn đầu về tổng tài sản, vốn huy động, cho vay và lợi nhuận.

2.1.3: Ngân hàng TMCP Đông Á

Quá trình hoạt động: Ngân hàng Đông Á chính thức thành lập và hoạt động

tại trụ sở đầu tiên 60-62 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí

Minh với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, tổng số cán bộ nhân viên 56

người và ba phòng ban nghiệp vụ.

Vốn điều lệ tính đến tháng 12 năm 2010 là 4.500 tỷ đồng. Cơ cấu tài sản

Có sinh lời chiếm tỷ trọng 82,89%. Tổng nguồn vốn huy động đạt 47.756 tỷ

đồng, tăng 30% so với đầu năm.

Từ đầu năm 2010, ngân hàng Đông Á đã định hướng kiểm soát tăng trưởng

tín dụng và cân đối nguồn vốn huy động. Cuối năm 2010, tổng dư nợ cho vay

đạt 38.436 tỷ đồng, tăng 10,8% ( tương đương 3.749 tỷ đồng) so với đầu năm.

Khối giám sát của ngân hàng đã ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn hiệu quả đã

góp phần khống chế tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,59%.

Thanh toán quốc tế: được triển khai tại hầu hết các chi nhánh trên toàn hệ

thống. Sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thị trường thương mại quốc tế giảm

sút mạnh nhưng doanh số thanh toán quốc tế của Đông Á vẫn ổn định, đạt 2,5

tỷ USD, tương đương với năm trước và góp phần tăng đáng kể nguồn thu dịch

Nguyễn Thái Hoàng Anh

vụ của toàn ngân hàng.

45

Doanh số chuyển tiền nhanh: tăng trưởng mạnh, đạt 8.863 tỷ đồng tăng

43% so với năm trước.

Tổng doanh số thu chi hộ đạt 44,313 tỷ đồng, tăng 27% so với năm trước.

Điểm nổi bật trong năm là ngân hàng tích cực tiếp thị nhiều doanh nghiệp

tham gia dịch vụ thu chi hộ, số lượng doanh nghiệp tăng từ 1.673 của năm

2009 tăng lên 2.338 trong năm 2010.

Sản phẩm thẻ: đến hết năm 2010, DongA Bank đã phát triển thêm gần

700.000 thẻ, nâng tổng số thẻ hơn 5 triệu và chiếm 11,69% thị phần toàn

ngành. Tính theo số lượng thẻ tổng thể, số lượng thẻ active và doanh thu kinh

doanh thẻ, DongA Bank nằm trong danh sách ngân hàng dẫn đầu về dịch vụ

thẻ tại Việt Nam

Thu từ dịch vụ: đạt 405 tỷ, tăng 49% so với năm 2009.

Phát triển mạng lưới: tăng 45 điểm so với năm 2009, đạt 1.400 máy ATM,

chiếm 11,69% thị phần toàn ngành và 986 máy POS.

Lợi nhuận trước thuế đạt 858 tỷ đồng, tăng 8,86% so với năm 2009, đạt

Nguyễn Thái Hoàng Anh

78% kế hoạch.

46

Bảng 2.5: Vốn điều lệ qua các năm

2006 2007 2008 2009 2010

1.600 2.880 3.400 4.500 880 Vốn điều lệ

(tỷ đồng)

211 454 703 788 858 Lợi nhuận

trước thuế

( tỷ đồng)

1.373 2.228 3.138 3.691 4.254 Nhân sự

( người)

( Nguồn: Báo cáo thường niên của EAB năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 )

Lợi thế cạnh tranh: Lợi thế cạnh tranh hiện nay của ngân hàng Đông Á

hiện nay là thế mạnh về thẻ và hoạt động kiều hối.

Các công ty con hiện nay của ngân hàng Đông Á:

1. Công ty kiều hối Đông Á ( DongA Money Transfer)

2. Công ty chứng khoán Đông Á (DongA Securities)

3. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Đông Á (DongA Capital)

4. Công ty cổ phần thẻ thông minh Vi Na (V.N.B.C)

Trên đây là ba ngân hàng điển hình có triển vọng phát triển thành tập đoàn

với quy mô vốn điều lệ dẫn đầu trong nhóm ngân hàng thương mại cổ phần

Nguyễn Thái Hoàng Anh

hiện nay.

47

8%

17%

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3

75%

Hình 2.1: Tỷ trọng vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam (đến tháng 06/2011)

(Nguồn Số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

Nhóm 1: tỷ lệ các NHTMCP có vốn điều lệ từ 9.000 tỷ đồng

Nhóm 2: tỷ lệ các NHTMCP có vốn điều lệ từ 4.000 tỷ đồng đến dưới 9.000

tỷ đồng

Nhóm 3: tỷ lệ các NHTMCP có vốn điều lệ dưới 4.000 tỷ đồng

Theo số liệu trên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ta thấy rằng vốn điều

lệ của các NHTMCP Việt Nam còn thấp, nhóm các NHTMCP vươn lên mạnh

mẽ và có vốn điều lệ trên 9.000 tỷ đồng chiếm khoảng 8.3% và đều ra mục

tiêu phát triển thành tập đoàn như Sacombank, ACB, DongA Bank…Số lượng

các NHTMCP có vừa đáp ứng vốn điều lệ tới thiểu chiếm đại đa số.Trong

tương lai, các ngân hàng này sẽ gặp phải nhiều khó khăn khi gặp phải cạnh

Nguyễn Thái Hoàng Anh

tranh mạnh mẽ khi Nhà nước mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài.

48

Bảng 2.6: Bảng thu dịch vụ của ba NH TMCP lớn nhất Việt Nam năm 2010

Thu nhập từ dịch vụ Lợi nhuận trước Tỷ lệ (%)

(tỷ đồng) thuế (tỷ đồng)

926 2.426 38,16 Sacombank

826 3.102 26,62 ACB

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Sacombank, ACB, EAB năm 2010)

405 858 47,02 EAB

2.2: Xu hướng hình thành TĐTC ở Việt Nam hiện nay

Ngày nay, các tập đoàn xuyên quốc gia tiếp tục tái cấu trúc lại, hình thành

tập đoàn khổng lồ, chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế. Dưới xu hướng toàn cầu

hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các TĐTC hùng mạnh không chỉ đóng vai trò

to lớn trong tăng trưởng, phát triển kinh tế, mà còn ảnh hưởng sâu, rộng tới

chiến lược kinh doanh, khuynh hướng sản xuất, thị hiếu tiêu dùng của toàn

nhân loại. Do đó, phát triển TĐTC mạnh là mục tiêu phấn đấu của nhiều nước

trên thế giới.

Trong quá trình chuyển đổi từ Tổng công ty sang TĐKT, Việt Nam đó

có một TĐTC ra đời, đó là TĐTC- Bảo hiểm Bảo Việt. Đây là TĐTC bảo

hiểm đầu tiên ở Việt Nam ra đời từ mô hình Tổng công ty- Tổng công ty Bảo

hiểm Việt Nam.

Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đang trong tiến trình xây dựng TĐTC trên

cơ sở chuyển đổi các ngân hàng thương mại Nhà Nước sang TĐTC-NH.

Mục tiêu của việc hình thành TĐTC- NH làm mở rộng quy mô hoạt động

và đổi mới công nghệ giảm chi phí để có thể cạnh tranh, từ đó đem lại lợi

nhuận. Theo xu thế hội nhập, sẽ không còn sự phân biệt giữa các tổ chức tín

Nguyễn Thái Hoàng Anh

dụng trong nước và tổ chức tín dụng nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng.

49

Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép mở rộng mạng lưới và trở

thành ngân hàng bán lẻ với công nghệ hiện đại, năng lực tài chính dồi dào, sản

phẩm và dịch vụ ngân hàng phong phú, đa dạng, được đi sâu vào thị trường

nội địa và mở rộng đối tượng khách hàng là dân cư. Như thế, các chi nhánh

ngân hàng nước ngoài có nhiều lợi thế cạnh tranh ngay trên lãnh thổ Việt Nam

là những thách thức lớn đối với các ngân hàng của Việt Nam.

Hiện nay, các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang nỗ lực hết

mình để hoàn thiện cơ cấu và xây dựng cho mình một cơ sở vững chắc để sẵn

sàng hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Một trong những

hướng đi để hoàn thiện mình đã được các ngân hàng Việt Nam tính đến là xây

dựng thành TĐTC.

Tại thời điểm hiện nay, việc tái cấu trúc ngân hàng và xây dựng các

NHTMCP thành các TĐTC càng trở nên cấp thiết và được cổ vũ vì đang đi

đúng theo chủ trương của NHNN. Tập đoàn hóa các ngân hàng thương mại ở

Việt Nam bước đầu sẽ gặp những khó khăn khi diễn ra trong môi trường thị

trường tài chính còn sơ khai. Tuy nhiên không thể vì thế mà các ngân hàng

thương mại cứ “dậm chân tại chỗ” khi mà công nghệ phát triển, nhu cầu dịch

vụ đa dạng đã gia tăng, không gian thị trường đã rộng mở,…Theo chủ trương

phát triển các định chế tài chính, Ngân hàng Nhà Nước sẽ hạn chế việc thành

lập ngân hàng mới tại Việt Nam. Thay vào đó là củng cố và khuyến khích việc

sáp nhập các ngân hàng cổ phần để hình thành các TĐTC lớn.

Như vậy, xu thế phát triển các TĐTC là xu hướng tất yếu của quá trình đa

năng hóa trong phát triển kinh tế thị trường và hội nhập. Nó không chỉ là quá

Nguyễn Thái Hoàng Anh

trình đa sở hữu mà còn là phương thức căn bản để tồn tại, đồng thời là kết quả

50

tất yếu của quá trình tích tụ và tập trung tư bản, tạo ra thị trường tài chính

hoàn hảo hơn, cạnh tranh hơn.

Việt Nam đang thực hiện lộ trình cam kết WTO trong lĩnh vực tài chính

ngân hàng. Thị trường ngân hàng còn nhiều sơ khai và nhiều tiềm năng phát

triển, cùng với đặc điểm dân số trẻ làm cho thị trường ngân hàng Việt Nam

thêm hấp dẫn. Điều này cho thấy sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng trong

thời gian tới sẽ ngày càng mạnh mẽ và đòi hỏi các ngân hàng phải tư duy để

tiếp tục, cải tổ, tái lập và định hướng con đường đi cho riêng mình.

Xu hướng phát triển của ngành ngân hàng có sự phân hóa thành từng lĩnh

vực riêng biệt chứ không đơn thuần là một ngân hàng đa năng truyền thống.

Các mảng kinh doanh bán lẻ, bán buôn, tài chính vi mô, cho vay tiêu dùng và

mô hình ngân hàng đầu tư đang đi vào chuyên biệt hóa từng lĩnh vực

Tùy vào thế mạnh của mình, mỗi ngân hàng sẽ lựa chọn mô hình phát triển

để khai thác tối đa lĩnh vực đó nhằm gia tăng thị phần hoạt động dẫn đến tối

ưu hóa về chi phí cũng như lợi nhuận.

Mặc dù số lượng thành phần tham gia thị trường ngày càng nhiều và sự

cạnh tranh ngày càng tăng mạnh trên thị trường tài chính, nhưng quy mô thị

trường chắn chắc cũng tăng lên mạnh mẽ theo sự phát triển của nền kinh tế.

Vì vậy, lĩnh vực ngân hàng bán lẻ chắn chắc còn nhiều cơ hội để phát triển.

Tuy nhiên, hạ tầng công nghệ, năng suất lao động, sản phẩm đơn điệu

đang là những rào cản trong cạnh tranh của những ngân hàng nội địa. Chắc

chắn rằng các ngân hàng phải xây dựng mục tiêu phát triển bán lẻ rõ ràng, có

chiến lược tăng cường năng lực vốn, công nghệ và quản lý rủi ro, củng cố hạ

Nguyễn Thái Hoàng Anh

tầng công nghệ, đa dạng sản phẩm dịch vụ. Và hơn bao giờ hết, để thành

51

công các ngân hàng phải xây dựng cho mình một hệ thống năng lực lõi nhằm

tạo sự khác biệt và phát triển bền vững.

Xu hướng hình thành tập đoàn ở khối các NHTMCP Việt Nam thể

hiện qua các biểu hiện sau:

 Quy mô vốn điều lệ của các NHTMCP lớn dần qua các năm

 Sự phát triển vượt bậc của khối NHTMCP thông qua các chỉ tiêu số

lượng ngân hàng, thị phần cho vay, thị phần huy động vốn

 Việc mở rộng ra các ngành tài chính và các ngành phi tài chính khác

của một số ngân hàng

 Những tuyên bố, định hướng của các ngân hàng gần đây trên báo chí,

báo cáo thường niên,…

Bảng 2.7: Số lượng các ngân hàng Việt Nam 1991-2010

91 93 95 97 99 01 05 06 07 08 09 10

NH TMNN 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 4

NHTMCP 41 48 51 48 39 37 37 37 39 39 39 4

CN NHNN 8 18 24 26 26 29 31 39 43 47 49 0

NH LD 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 1

Tổng số NH 56 74 84 83 74 75 78 80 89 94 98 9

Nguyễn Thái Hoàng Anh

(Nguồn: số liệu của NHNN)

52

Bảng 2.8: Thị phần cho vay giai đoạn 2000-2010 (đơn vị tính:%)

Năm 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10

NH TMNN 77 79 80 79 77 73 65 55 52 51 51.28

NHTMCP 9 9 10 11 12 15 21 29 32 33 35.32

CN 12 10 9 9 10 10 9 9 10 10 8.94

NHNN+LD

Tổ chức TC 2 2 2 2 2 2 5 7 6 6 4.46

khác

( Nguồn:số liệu của NHNN)

Bảng 2.9: Thị phần huy động vốn giai đoạn 2000-2010 (đơn vị tính:%)

Năm 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10

NH TMNN 77 80 79 78 75 75 69 59 60 59 45.34

NHTMCP 11 9 10 11 13 16 22 30 29 30 44.26

CN 10 10 9 9 10 8 8 9 9 9 6.7

NHNN+LD

Tổ chức TC 1 1 1 1 2 2 1 2 2 2 3.7

khác

Nguyễn Thái Hoàng Anh

(Nguồn: số liệu của NHNN)

53

Hình 2.2: Biểu đồ thị phần cho vay năm 2010

4%

9%

52%

35 %

4%

7%

45%

44%

NH TMNN NHTMCP CN NHNN+LD Tổ chức TC khác

Nguyễn Thái Hoàng Anh

Hình 2.3: Biểu đồ thị phần huy động vốn năm 2010

54

Ưu điểm của việc hình thành tập đoàn so với các ngân hàng thương

mại cổ phần Việt Nam hoạt động riêng lẽ:

Khi phát triển thành tập đoàn, các NHTMCP có điều kiện mở rộng cơ hội

kinh doanh. Mặc dù, Việt Nam là thị trường tiềm năng với khoảng 88 triệu

dân với kết cấu dân số trẻ nhưng tỷ lệ dân số sử dụng dịch vụ của ngân hàng

còn thấp chỉ khoảng 20% (theo thống kê của ngân hàng Techcombank). Nếu

chỉ gói gọn hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, sống chủ yếu hoạt động tín

dụng thì đất sống của các ngân hàng sẽ rất hạn hẹp. Việc đa dạng hóa trong

kinh doanh bao gồm cả cả tài chính lẫn phi tài chính vừa mở ra những cơ hội

kinh doanh mới, vừa giảm thiểu được rủi ro.

Khi trở thành tập đoàn, các NHTMCP Việt Nam có thể cung cấp trọn gói

các dịch vụ cho khách hàng nên có thể chăm sóc khách hàng toàn diện, giảm

giá thành, tận dụng được mạng lưới bán hàng sâu rộng sẵn có.

Xu hướng trở thành tập đoàn là một xu thế tất yếu khách quan, nâng cao

năng lực cạnh tranh. Từ năm 2000 đến 2007, đây là thời kỳ hoàng kim của các

ngân hàng Việt Nam cùng với nó là làn sóng đầu tư, chuyển đổi và thành lập

mới đã tạo nên một sự đột phá với sự lớn mạnh của khối các NHTMCP. Tuy

nhiên, cũng từ đó nảy sinh nhiều bất ổn và tình hình hiện tại ở Việt Nam có

quá nhiều ngân hàng với vốn điều lệ chỉ vừa đạt ở mức tổi thiểu là 3.000 tỷ

đồng. Việc hình thành tập đoàn thông qua sáp nhập, mua lại, tự mở rộng làm

cho bản thân ngân hàng ngày càng lớn mạnh, có sức theo đuổi những dự án

lớn, dễ dàng huy động nguồn lực, vốn của xã hội vào kinh doanh.

Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, vấn đề công nghệ thông tin rất quan

Nguyễn Thái Hoàng Anh

trọng, có một tiềm lực nguồn vốn dồi dào, tập đoàn mới có ứng dụng những

55

công nghệ mới nhất vào các đơn vị trong tập đoàn và hiệu quả của việc mua

công nghệ tiên tiến mới phát huy mạnh mẽ nhất.

Song song với việc phát triển lên tập đoàn, chất lượng của nguồn nhân lực

cũng phải phát triển hơn mới có thể đáp ứng tiêu chuẩn về nghiệp vụ, trình độ

ngoại ngữ, kỹ năng mềm ngày càng cao của tập đoàn thông qua được đào tạo

và tự đào tạo.

Việc hình thành tập đoàn có vẻ như là một xu hướng hấp dẫn, nhưng không

phải bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể tiến hành ngay một cách vội vàng, tiến

hành xây dựng tập đoàn cũng có những điểm đáng lưu ý sau:

Trong môi trường kinh tế có biến động và các chính sách của Nhà Nước

thay đổi liên tục, duy trì một hệ thống quá lớn sẽ ít tính linh hoạt, linh động

hơn so với vận hành một hệ thống nhỏ gọn, đơn giản.

Khi lèo lái một con thuyền lớn cần những thuyền trưởng giỏi và bản lĩnh,

vai trò của đội ngũ lãnh đạo rất quan trọng cần có tầm nhìn vĩ mô theo như

phát biểu một lãnh đạo ngân hàng rằng: “làm ngân hàng phải đi một bước phải

nhìn trước vài bước”. Những sai lầm trong hoạch định chính sách, hay lỏng

lẻo trong quản lý rủi ro có thể gây những hậu quả nghiêm trọng cho tập đoàn,

sự bất ổn của một đơn vị trong hệ thống của tập đoàn có thể gây ảnh hưởng

đến cả tập đoàn do đặc thù nhạy cảm của ngành tài chính- ngân hàng. Sự đổ

vỡ hay bất ổn của một đơn vị tài chính ngân hàng có thể kéo theo sự xáo trộn

thậm chí đổ vỡ của cả hệ thống tài chính quốc gia.

Nói tóm lại, xu thế phát triển TĐTC là xu thế tất yếu của quá trình đa năng

hóa trong kinh tế thị trường. Nó không chỉ là quá trình đa sở hữu mà còn

Nguyễn Thái Hoàng Anh

phương thức căn bản để tồn tại, đồng thời là kết quả tất yếu của quá trình tích

56

tụ và tập trung tư bản nhằm tạo ra thị trường tài chính hoàn hảo hơn, cạnh

tranh hơn.

Tiêu chuẩn để xác định một nhóm tổ chức là tập đoàn tài chính

Hiện nay trên thế giới chưa có những quy định cụ thể cũng như những tiêu chí

định lượng để xác định hay công nhận một ngân hàng đã trở thành tập đoàn tài

chính ngân hàng. Ở Việt Nam cũng vậy, hiện nay cũng chưa có quy định cụ

thể về các tiêu chí để được công nhận là tập đoàn, chỉ có duy nhất văn bản của

Sở kế hoạch và đầu tư qui định về tiêu chí đặt tên tập đoàn và tổng công ty đề

cập đến vấn đề này. Trong đó quy định một nhóm công ty sẽ được đặt tên tập

đoàn hay tổng công ty khi thỏa mãn ba yếu tố sau:

 Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần có vốn điều lệ từ

1.000 tỷ đồng trở lên

 Sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ít nhất 05 công ty khác

 Được Thủ tướng Chính Phủ cho phép

Việc quy định cũng có ưu điểm là định hướng và dễ quản lý tên gọi của các

doanh nghiệp, tránh tình trạng lạm dụng tên gọi tập đoàn hay tổng công ty để

vụ lợi hay đánh bóng thương hiệu. Tuy nhiên, văn bản cũng có một bất cập là

do đặc điểm hoạt động của các ngành nghề là khác nhau, mức độ thâm dụng

vốn cũng khác nhau. Đối với các ngành khác, vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng có thể

lớn nhưng đối ngành tài chính thì chưa đáp ứng mức vốn tối thiểu hiện nay là

3.000 tỷ đồng. Trong khi đó, Ngân hàng Nhà nước đang xây dựng dự thảo

nghị định về việc ban hành danh mục mức vốn pháp định của tổ chức tín

dụng, với mức vốn điều lệ sẽ tăng lên 5.000 tỷ đồng trong năm 2012 và

Nguyễn Thái Hoàng Anh

10.000 tỷ đồng trong năm 2015. Như vậy, một ngân hàng TMCP chỉ có thể

57

được xem là tập đoàn tài chính ngân hàng khi ngân hàng có đáp ứng các tiêu

chuẩn sau:

 Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần có vốn điều lệ từ

10.000 tỷ đồng trở lên

 Sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ít nhất 05 công ty khác

 Được Thủ tướng Chính Phủ cho phép

Việc xây dựng các tiêu chí chỉ mang tính tương đối, vì chính bản thân tập

đoàn không phải là một pháp nhân, không phải là một chủ thể kinh tế nên

không thể có một quy định về văn bản luật chi phối như: luật doanh nghiệp,

luật các tổ chức tín dụng… cũng là điều dễ hiểu. Bản thân ngân hàng và các

công ty con khi hoạt động đã được chi phối bởi các quy định liên quan đến

ngành hoạt động. Bản thân ngân hàng và các công ty con hoạt động hiệu quả

mới là vấn đề quan trọng để khẳng định thương hiệu chung.

2.3: Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình hình thành tập đoàn

tài chính ngân hàng ở Việt Nam

2.3.1: Thuận lợi trong quá trình hình thành tập đoàn tài chính

ngân hàng ở Việt Nam

Hiện nay, bên cạnh những khó khăn, việc hình thành TĐTC-NH ở Việt

Nam lại có những thuận lợi sau:

 Thứ nhất là sự đổi mới sâu sắc trong tư duy kinh tế của Đảng, Nhà

Nước thúc đẩy việc xây dựng và phát triển TĐTC- NH ở Việt Nam. Bắt đầu

đến thập kỷ 90 ở Việt Nam mới manh nha chủ trương đổi mới toàn diện, sâu

rộng nền kinh tế quốc dân, thông qua quyết định 90/TTg_CP và quyết định

Nguyễn Thái Hoàng Anh

91/TTg_CP. Đó chính là bước khởi đầu cho sự ra đời, phát triển TĐKT nói

58

chung, TĐTC nói riêng. Trong lĩnh vực tài chính: “Tạo lập môi trường tài

chính lành mạnh, thông thoáng nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực

tài chính, tiểm năng sản xuất của các doanh nghiệp, tầng lớp dân cư”. Đối với

lĩnh vực ngân hàng: “Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Phân biệt chức năng của

Ngân hàng Nhà Nước và NHTM Nhà Nước, chức năng cho vay của ngân

hàng với chức năng kinh doanh tiền tệ của NHTM”.

 Thứ hai thực tiễn vận động, phát triển của các Tổng công ty theo mô

hình công ty mẹ -công ty con cũng như việc thí điểm hình thành TĐTC- bảo

hiểm thời gian qua đã đem lại nhận thức quan trọng, có ý nghĩ thiết thực đối

với việc hình thành, phát triển TĐTC-NH ở Việt Nam.

 Thứ ba, sự trưởng thành từng bước của ngành ngân hàng là nhân tố bên

trong thúc đẩy mạnh mẽ sự hình thành, phát triển TĐTC- NH. Thời gian qua,

ngành ngân hàng đã thực hiện đổi mới, cấu trúc lại hệ thống theo hướng tinh

gọn về tổ chức; tăng cường về tiềm lực tài chính, khoa học – công nghệ, phát

triển nguồn nhân lực; hoàn thiện cơ chế, chính sách quản trị và điều hành các

dịch vụ ngân hàng. Sự đổi mới đó đem lại những chuyển biến quan trọng, nổi

bật:

 Mạng lưới tổ chức tín dụng lớn mạnh không ngừng.

 Các loại hình sở hữu ngân hàng từng bước đa dạng hóa. Hiện nay, trong

hệ thống ngân hàng Việt Nam, không chỉ có loại hình NHTM cổ phần đô thị,

NHTM nông thôn, ngân hàng liên doanh…Đặc biệt, sự xuất hiện của chi

nhánh ngân hàng nước ngoài, các văn phòng đại diện tài chính, tín dụng nước

ngoài tại Việt Nam, chứng tỏ chủ trương đa dạng hóa loại hình sở hữu ngân

Nguyễn Thái Hoàng Anh

hàng của Đảng, Nhà nước ta đã và đang thực thi và đó cũng là minh chứng thể

59

hiện sự cam kết của Chính Phủ trong quá trình tự do hóa dịch vụ ngân hàng.

Đây là điều kiện cần để xây dựng TĐTC- Ngân hàng ở Việt Nam.

Việc thực hiện tách bạch hoạt động tín dụng cho vay theo chính sách với

hoạt động kinh doanh tín dụng thương mại là bước tiến trong cải cách ngân

hàng của Việt Nam.

 Thứ tư, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những thuận lợi

về phát triển thị trường; di chuyển rộng rãi các luồng vốn, công nghệ, lao

động chất lượng cao.

2.3.2: Khó khăn trong quá trình hình thành tập đoàn tài chính ngân

hàng ở Việt Nam

Xây dựng và phát triển thành TĐTC- NH trong điều kiện hiện tại của nền

kinh tế nước ta là một thử thách khó khăn đối với các NHTM của Việt Nam.

 Thứ nhất, TĐTC-NH ở thời điểm hiện tại chưa hội đầy đủ các yếu tố,

điều kiện cấu thành cho sự ra đời và phát triển của TĐTC-NH. Trong đó, quan

hệ kinh tế còn nặng tính mệnh lệnh, hành chính chưa chuyển hẳn sang kinh tế

thị trường. Tiềm năng tài chính chưa mạnh, sản phẩm còn chưa phong phú,

đơn điệu, nghèo nàn và chưa có thương hiệu, loại hình sở hữu ngân hàng mới

bước đầu được đa dạng hóa và chưa phát triển theo chiều sâu. Môi trường, thể

chế phục vụ hoạt động của các TĐKT chưa hoàn thiện, không phù hợp với

thông lệ quốc tế. Hơn nữa, việc thành lập ồ ạt, mang tính phong trào và mệnh

lệnh hành chánh các Tổng công ty 90, 91 thời gian qua đã và đang lộ dần

những bất cập về phương thức quản trị và điều hành TĐKT, nhất là quản trị và

điều hành mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con; hiệu quả kinh tế chưa

Nguyễn Thái Hoàng Anh

đạt được mục tiêu như mong đợi.

60

 Thứ hai, những bất cập trong nội bộ ngành ngân hàng là rào cản lớn

nhất trong xây dựng TĐTC-NH mạnh ở Việt Nam. Quá trình đổi mới cơ cấu

và cổ phần hóa các ngân hàng thương mại diễn ra còn chậm chạp. Điều đó đã

hạn chế chủ trương thực hiện đa sở hữu ngành, đa dạng hóa các sản phẩm dịch

vụ trên thị trường tiền tệ. Bởi vậy, tính cạnh tranh trên thị trường tín dụng

chưa cao, hạn chế hiệu quả kinh tế. Hệ thống ngân hàng, nhất là NHTM nhà

nước hoạt động trong tình trạng kém phát triển, thể hiện rõ ở một số điểm sau:

 Tiềm lực tài chính của toàn hệ thống ngân hàng không mạnh. (tổng vốn

điều lệ, tổng tài sản)

 Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng trên GDP chỉ khoảng 70%, thấp

hơn nhiều so với Thái Lan (145,8%), Malaysia (193,5%) và chỉ bằng

1/3 của Trung Quốc ( 211,1%)

 So với các ngân hàng khác trên thế giới thì hệ thống ngân hàng Việt

Nam quá nhỏ bé (HSBC có tổng vốn tự có 147.667 tỷ USD, Citibank

có tổng vốn tự có là 163.468 tỷ USD) trong đó vốn tự có lớn nhất của

ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam vào khoảng

22.176 tỷ đồng tương đương khoảng 1,056 tỷ USD.

 Hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng chưa cao. Khả năng sinh

lời thấp. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn lớn. Tỷ

lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng cao. Bên cạnh đó, hầu hết các NHTM đã dùng

vốn ngắn hạn với tỷ trọng lớn để cho vay tín dụng trung và dài hạn làm

tăng mức độ rủi ro ngân hàng. Mức độ an toàn vốn chưa cao. Theo

chuẩn mực quốc tế, hệ số này ở mức tối thiểu là 8%.

 Năng lực quản lý, trình độ khoa học - công nghệ, đội ngũ cán bộ phục

Nguyễn Thái Hoàng Anh

vụ hoạt động kinh doanh.

61

 Thứ ba, nền tảng để xây dựng cho sự hình thành TĐTC-NH còn yếu

kém. Công ty mẹ can thiệp quá sâu vào công ty con, còn công ty con thì ỷ lại,

trong chờ vào sự hỗ trợ của công ty mẹ, thiếu quyết đoán và độc lập trong

hoạt động kinh doanh của mình.

 Thứ tư, hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là

doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, có ảnh hưởng tiêu cực tới sự hình thành

TĐTC- NH. Hiện trạng kinh doanh kém hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước

là mầm mống dẫn đến rủi ro, không trả được nợ ngân hàng, làm tăng nhanh tỷ

lệ nợ xấu ở các NHTM nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực tới tính bền vững trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như trong việc hình thành TĐTC-

NH ở Việt Nam

 Thứ năm, chưa hình thành được mối quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa

Chính Phủ, ngành ngân hàng với các bộ, ngành có liên quan trong việc thực

hiện chủ trương xây dựng TĐKT nói chung, TĐTC-NH mạnh nói riêng.

 Hình thành các TĐTC là một quá trình lâu dài, đòi hỏi phải hội đủ các

yếu tố cần thiết. Chặng đường mà các NHTM Việt Nam còn phải trải qua theo

mô hình phát triển TĐTC- NH phía trước còn rất nhiều chông gai.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Sau khi nghiên cứu tình hình hoạt động của một số NHTMCP tiêu biểu

nói riêng cũng như sự phát triển của khối NHTMCP tư nhân nói chung đã cho

thấy xu hướng hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng là một xu hướng

khách quan, là một bước tất yếu trên con đường phát triển của các ngân hàng.

Xu hướng đó ngày càng rõ nét khi tình hình thanh khoản chung của hệ thống

Nguyễn Thái Hoàng Anh

ngân hàng ngày càng khó khăn và NHNN ngày càng thể hiện rõ quyết tâm tái

62

cấu trúc ngành ngân hàng, phân loại các nhóm ngân hàng và áp dụng các biện

pháp để đẩy nhanh việc nhận dạng các ngân hàng còn yếu kém. Các ngân

hàng đã đến lúc phải thay đổi, không còn thời gian để chần chừ. Bên cạnh đó,

cần những hướng dẫn quản lý rõ ràng hơn của NHNN cũng như cần định

hướng và giải pháp để góp phần hỗ trợ các NHTMCP xây dựng thành các tập

Nguyễn Thái Hoàng Anh

đoàn tài chính ngân hàng trong tương lai.

63

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ĐỐI

VỚI CÁC NHTMCP VIỆT NAM

3.1: Giải pháp vĩ mô dành cho NHNN, Chính Phủ để xây dựng tập

đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam

Một số vấn đề pháp lý về mô hình TĐTC-NH ở Việt Nam:

Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì việc xây dựng các TĐTC-NH là yêu

cầu cấp thiết để các tổ chức tín dụng có tiềm lực tài chính đủ mạnh, đủ sức

cạnh tranh với các tổ chức tín dụng nước ngoài. Tuy nhiên, để có thể xây dựng

mô hình và thành lập được các TĐTC-NH lớn mạnh, thì các cơ quan Nhà

Nước cần giải quyết các vấn đề pháp lý sau:

Để mô hình TĐTC- NH có tính khả thi cao, với tư cách là cơ quan giám sát

hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu xây dựng và ban

hành các quy chế dưới luật định về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của tập

đoàn ngân hàng theo thông lệ quốc tế để đảm bảo có thể giám sát hoạt động

của TĐTC-NH và sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng, cũng như đảm bảo

môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh và minh bạch trong lĩnh vực

ngân hàng.

Cuối cùng, để xây dựng các ngân hàng có tiềm lực tài chính lớn, có khả

năng cạnh tranh cao, hoạt động đa năng thì không những đòi hỏi bản thân

mỗi ngân hàng phải lựa chọn được chiến lược phát triển phù hợp, khai thác

được thế mạnh của mình, mà còn sự hỗ trợ mạnh mẽ của các cơ quan nhà

nước trong việc xây dựng và thực thi có hiệu quả các chính sách, pháp luật

Nguyễn Thái Hoàng Anh

liên quan đến tổ chức và hoạt động ngân hàng.

64

Tạo một môi trường kinh doanh bình đẳng cho các thành phần kinh doanh

tham gia, không nên ưu ái quá nhiều cho các DNNN, không nên để cho một

thành phần kinh tế đứng trên hoàn toàn các nền kinh tế khác. Vai trò của các

tập đoàn tổng công ty Nhà nước là hết sức quan trọng để phát triển nền kinh tế

nhưng bản thân họ phải chấp nhận cạnh tranh theo các nguyên tắc của thị

trường. Một nghịch lý là các tập đoàn Việt Nam được ưu đãi nhiều trong khi

vẫn kinh doanh thua lỗ trong khi thời gian qua các Doanh nghiệp tư nhân hoạt

động hiệu quả, ngày càng lớn mạnh và có nhiều đóng góp cho nền kinh tế.

Sắp tới, khi các cấp lãnh đạo quan tâm đến việc tạo ra một sân chơi cạnh tranh

lành mạnh giữa các thành phần kinh tế thì đây cũng là một thuận lợi cho các

tập đoàn ngân hàng thương mại cổ phần để có cạnh tranh công bằng với các

đơn vị trong khối nhà nước. Tuy nhiên, các tập đoàn tài chính ngân hàng trong

nước cũng phải chuẩn bị thế và lực để sẵn sàng cạnh tranh với ngân hàng

nước ngoài.

Về môi trường kinh tế vĩ mô: Thời gian qua, môi trường kinh tế vĩ mô của

Việt Nam chưa thực sự ổn định, nền kinh tế thị trường phát triển ở mức độ

chưa cao, khung thể chế đảm bảo cho hoạt động.

3.2: Giải pháp dành cho các NHTMCP để xây dựng tập đoàn tài chính

ngân hàng ở Việt Nam

Một TĐTC khác một NHTMCP thông thường ở tính đa năng và phạm vi

hoạt động rộng khắp ở nước sở tại và khả năng vươn rộng ra các quốc gia

Nguyễn Thái Hoàng Anh

khác. Vì vậy, để xây dựng một TĐTC vững mạnh cần ý một số điểm sau:

65

3.2.1: Chọn mô hình xây dựng tập đoàn thích hợp

Việc phát triển thành tập đoàn phải dựa trên nhu cầu thực tế của doanh nghiệp,

việc lựa chọn mô hình TĐTC-NH cho các ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Nam cần xác định dựa trên những nguyên tắc sau:

 Khi tiến hành xây dựng tập đoàn, việc tái cấu trúc doanh nghiệp là điều

cần thiết, tuy nhiên phải tận dụng, kế thừa những ưu điểm sẵn có của

mô hình tổ chức hiện hành.

 Có nhiều mô hình của các tập đoàn trên thế giới, các NHTMCP Việt

Nam có thể học hỏi, tuy nhiên không nên rập khuôn máy móc mô hình

của nước ngoài vì điều kiện về vốn, môi trường, văn hóa kinh doanh,

trình độ của nhân viên… có rất nhiều khác biệt.

 Các chức năng quản lý cần thiết và chủ yếu phải tập trung chủ yếu tại

ngân hàng mẹ của tập đoàn. Ngân hàng mẹ phải thực sự đóng vai trò là

đầu tàu dẫn dắt, gắn kết toàn bộ tập đoàn, điều phối để thực hiện các

mục tiêu đã đề ra.

 Việc thay đổi lúc nào cũng gây ra những xáo trộn nhất định, tuy nhiên

nếu công tác chuẩn bị tốt, có nhiều phương án dự phòng thì sẽ giảm bớt

gây xáo trộn lớn đến hoạt động kinh doanh.

 Bộ máy gọn nhẹ, không trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ

 Phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế

 Xây dựng phương án xử lý nợ xấu nhằm giải quyết dứt điểm nợ xấu ,

đồng thời coi đây là một trong những nội dung chủ yếu để tăng cường

Nguyễn Thái Hoàng Anh

năng lực tài chính cho ngân hàng

66

Mô hình gợi ý chung cho các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay

khi xây dựng tập đoàn là mô hình ngân hàng mẹ - công ty con. Nền tảng là

phải xây dựng một ngân hàng nòng cốt thực vững mạnh, có tiềm lực tài chính

mạnh, đa dạng sản phẩm, dịch vụ, tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ cao. Khi triển

khai mở rộng sang một lĩnh vực mới phải đánh giá đầy đủ tiềm năng, khó

khăn, khả năng tận dụng lợi thế hiện có để quyết định có thực hiện hay không.

Việc mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh phải tính đến yếu tố đảm bảo

khả năng sinh lời, áp lực phải duy trì và gia tăng các tỷ lệ ROA, ROE trước

nhà đầu tư và cổ đông.

Đề xuất một mô hình tập đoàn tài chính cho các ngân hàng thương mại

Nguyễn Thái Hoàng Anh

cổ phần Việt Nam khối tư nhân

67

MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CỦA TẬP ĐOÀN

Ban tái cấu trúc

Ban quản lý rủi ro

Hội đồng đầu tư tài chính

Ủy ban chiến lược chính sách

BAN ĐIỀU HÀNH

Hội đồng thi đua cao cấp

Hoạt động tài chính

Ngân hàng mẹ NHTMCP

Hoạt động phi tài chính

Hoạt động NH đầu tư

Đầu tư cho hoạt động NHTM

Hoạt động bảo hiểm

Các dịch vụ tài chính khác

Viện nghiên cứu Trường đào tạo Các công ty hoạt động trong một số lĩnh vực chuyên ngành: du lịch, CNTT,…

Công ty bảo hiểm Công ty tái bảo hiểm

Cty tài chính Các NHTM do NH nẹ đầu tư vốn

Công ty cho thuê tài chính Công ty thẻ Công ty kiều hối

Cty chứng khoán Cty quản lý quỹ Cty đầu tư tài chính

Nguyễn Thái Hoàng Anh

68

BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH

TỔNG GIÁM ĐỐC

Ban nghiên cứu và phát triển

Nhân sự đào tạo

 Phòng nhân sự  Trung tâm đào tạo

Cá nhân

 Phòng khách hàng cá nhân  Phòng ngân hàng điện tử  Trung tâm dịch vụ khách hàng

Doanh nghiệp

 Phòng khách hàng doanh nghiệp

Tiền tệ

 Phòng kinh doanh vốn  Phòng kinh doanh ngoại tệ

Tín dụng

 Phòng thẩm định

Công nghệ thông tin

 Phòng công nghệ thông tin  Trung tâm dữ liệu

Tài chính

 Phòng kế toán tài chính  Phòng kế toán

Vận hành

 Trung tâm thanh toán quốc tế  Phòng thanh toán nội địa+quỹ

Quản lý rủi ro

 Phòng quản lý rủi ro  Phòng pháp lý và tuân thủ

Hỗ trợ

 Phòng hành chính quản trị  Phòng xây dựng cơ bản  Phòng đối ngoại

Văn phòng khu vực

Khu vực

 Tổ kiểm tra nội bộ  Tổ thẩm định  Tổ hỗ trợ kinh doanh

Chi nhánh

 Phòng doanh nghiệp  Phòng cá nhân  Bộ phận kinh doanh tiền tệ  Phòng hỗ trợ kinh doanh  Phòng kế toán và ngân quỹ  Phòng hành chánh

Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm

 Bộ phận dịch vụ khách hàng  Bộ phận hỗ trợ kinh doanh

Các công ty trực thuộc

Nguyễn Thái Hoàng Anh

69

Cơ cấu bộ máy quản trị và bộ máy điều hành Bộ máy quản trị

+ Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của tập đoàn, đứng đầu tập đoàn là

hội đồng quản trị của tập đoàn, chủ tịch hội đồng quản trị của ngân hàng mẹ

sẽ là chủ tịch hội đồng của tập đoàn, Tổng giám đốc/ Giám đốc của các công

ty thành viên sẽ thành viên của hội đồng quản trị tập đoàn, hỗ trợ tham mưu

cho tập đoàn sẽ có các hội đồng như: Hội đồng thi đua cao cấp, Hội đồng đầu

tư tài chính và các Ban, Ủy ban như Ủy ban chiến lược chính sách, Ban tái

cấu trúc, Ban quản lý rủi ro…

Hội đồng quản trị của tập đoàn sẽ quyết định chiến lược và định hướng

phát triển tổng thể của toàn tập đoàn, phân bổ nguồn lực của tập đoàn.

+ Hội đồng đầu tư tài chính: là cơ quan xem xét và ra quyết định các khoản

đầu tư tài chính của Tập đoàn.

+ Ban chiến lược, chính sách: chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển

tập đoàn, triển khai các chương trình hợp tác và liên kết giữa các thành viên

trên cơ sở tận dụng thế mạnh, mạng lưới của tập đoàn để cung cấp giải pháp

tài chính trọn gói, thúc đẩy bán chéo sản phẩm nhằm gia tăng lợi ích cho

khách hàng cũng như bản thân các tập đoàn.

+ Ban quản lý rủi ro: thực hiện việc ban hành các chính sách quản lý, qui trình

giám sát các chức năng quản lý rủi ro, tổ chức các hội thảo để trang bị và bồi

dưỡng kiến thức cho các lãnh đạo và cán bộ nhân viên cuả các thành viên

Nguyễn Thái Hoàng Anh

thuộc tập đoàn.

70

Ngoài các Hội đồng đầu tư tài chính, tập đoàn có thể xây dựng thêm các

Hội đồng như Hội đồng đào tạo, Hội đồng đầu tư tài sản. Các Ủy Ban bao

gồm: Ủy Ban thù lao và đãi ngộ, Ủy Ban chỉ đạo xử lý khủng hoảng…

Bộ máy điều hành

+ Tổng giám đốc là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động

của ngân hàng, đồng thời là người tham mưu cho HĐQT về mặt hoạch định

các mục tiêu, chính sách, giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám

đốc, kế toán trưởng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ

+ Các phòng nghiệp vụ ngân hàng

Các phòng nghiệp vụ được Tổng giám đốc ủy quyền giải quyết một số công

tác hàng ngày và ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể.

Chức năng của các Phòng nghiệp vụ Ngân hàng:

Phòng nghiệp vụ Ngân hàng thuộc Hội đồng chuyên trách

+ Phòng thẩm định

 Quản lý chất lượng hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống

 Tái thẩm định các hồ sơ tín dụng vượt hạn mức phán quyết của Giám

đốc khu vực liên quan đến khách hàng

 Thẩm định các hồ sơ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền

 Tái thẩm định các tổ chức tín dụng; đơn vị phát hành chứng khoán nợ

nhằm phục vụ cho việc cấp hạn mức giao dịch và đầu tư chứng khoán

dựa trên hồ sơ do các Phòng nghiệp vụ Ngân hàng đề xuất.

 Thẩm định các dự án ngân hàng tài trợ

 Hướng dẫn kiểm soát thực thi chính sách tín dụng liên quan đến khách

Nguyễn Thái Hoàng Anh

hàng

71

Phòng nghiệp vụ Ngân hàng thuộc Tổng giám đốc

+ Ban nghiên cứu và phát triển

 Tham mưu xây dựng chiến lược phát triển của ngân hàng phù hợp theo

từng thời kỳ.

 Phân tích, dự báo tình hình kinh tế vĩ mô, chính sách tài chính tiền tệ

 Nghiên cứu, tham mưu ban Tổng giám đốc các mô hình về hoạt động,

quản lý, kinh doanh tiên tiến.

+ Ban năng suất chất lượng

 Phát triển các chương trình chất lượng theo chuẩn ISO

 Thiết kế và phát triển các dự án cải tiến liên quan đến chất lượng dịch

vụ và hiệu quả làm việc.

+ Bộ phận Định chế tài chính

 Thiết lập, duy trì phát triển quan hệ hợp tác với các định chế tài chính

trong và ngoài nước

 Quản lý tài khoản Nostro

Phòng nghiệp vụ Ngân hàng thuộc mảng Nhân sự và đào tạo

+ Phòng nhân sự

 Tuyển dụng nhân sự

 Quản lý nhân sự

 Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngân

hàng

 Quản lý cơ chế lương, thưởng và kế hoạch chi lương, thưởng

 Quản lý chính sách đãi ngộ nhân sự

+ Trung tâm đào tạo

Nguyễn Thái Hoàng Anh

 Đào tạo theo kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng

72

 Xây dựng và quản lý thư viện của ngân hàng

 Đào tạo cho bên ngoài theo quy định

Phòng nghiệp vụ Ngân hàng thuộc mảng Cá nhân

+ Phòng khách hàng cá nhân

 Quản lý và phát triển sản phẩm

- Xây dựng và quản lý biểu phí liên quan đến sản phẩm doanh nghiệp

- Nghiên cứu thị trường để có kế hoạch phát triển sản phẩm cạnh tranh

- Huấn luyện và đào tạo kiến thức sản phẩm

 Phát triển kinh doanh

- Phối hợp phân bổ kế hoạch kinh doanh theo dòng sản phẩm cho từng

khu vực.

- Nghiên cứu và phân tích thị trường để phát triển thị phần, tăng doanh số

khách hàng doanh nghiệp

- Tổ chức quản lý các dự án mà ngân hàng tài trợ

+ Phòng Ngân hàng điện tử

 Nghiên cứu và phát triển sản phẩm Ngân hàng điện tử ( NHĐT)

 Vận hành và xử lý giao dịch NHĐT

 Cài đặt chương trình và hỗ trợ kỹ thuật

+ Trung tâm dịch vụ khách hàng

 Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng thông

qua các kênh truyền thông.

 Tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi của khách hàng

 Thực hiện các truy vấn và giao dịch qua điện thoại

Nguyễn Thái Hoàng Anh

Phòng nghiệp vụ Ngân hàng thuộc mảng Doanh nghiệp

73

Phòng khách hàng doanh nghiệp

 Quản lý và phát triển sản phẩm

- Quản lý và phát triển sản phẩm (ngoại trừ các sản phẩm phái sinh phục

vụ hoạt động kinh doanh tiền tệ, sản phẩm thẻ, sản phẩm ngân hàng

điện tử) cho khách hàng doanh nghiệp

- Xây dựng và quản lý biểu phí liên quan đến sản phẩm doanh nghiệp

- Nghiên cứu thị trường để có kế hoạch phát triển phát triển sản phẩm

cạnh tranh

- Huấn luyện và đào tạo kiến thức sản phẩm

 Phát triển kinh doanh

- Phối hợp phân bổ kế hoạch kinh doanh theo dòng sản phẩm cho từng

khu vực

- Nghiên cứu và phân tích thị trường để phát triển thị phần, tăng doanh số

khách hàng doanh nghiệp

- Đào tạo và phát triển đội ngũ quản lý/ chuyên viên khách hàng doanh

nghiệp

- Quản lý các hoạt động liên doanh, liên kết liên quan đến kinh doanh

Phòng nghiệp vụ Ngân hàng thuộc mảng Tiền tệ

 Phòng kinh doanh vốn

 Phòng kinh doanh ngoại vốn

Phòng nghiệp vụ Ngân hàng thuộc Công nghệ thông tin

 Phòng Công nghệ thông tin

 Trung tâm dữ liệu (Data Center)

Phòng nghiệp vụ Ngân hàng thuộc mảng Tài chính

Nguyễn Thái Hoàng Anh

 Phòng Kế hoạch tài chính

74

 Phòng Kế toán

Phòng nghiệp vụ Ngân hàng mảng Vận hành

 Trung tâm thanh toán quốc tế

 Phòng thanh toán nội địa và quỹ

 Bộ phận hỗ trợ kinh doanh tiền tệ

Phòng nghiệp vụ Ngân hàng thuộc mảng Quản lý rủi ro

 Phòng quản lý rủi ro

 Quản lý rủi ro tín dụng

 Quản lý rủi ro thị trường

 Quản lý rủi ro hoạt động

 Phòng pháp lý và tuân thủ

 Kiểm soát việc tuân thủ các quy định của pháp luật

 Quản lý hệ thống mẫu biểu ký kết với khách hàng

 Đầu mối xây dựng hệ thống văn bản lập quy liên quan đến chế độ

quản trị điều hành nội bộ của ngân hàng

Phòng nghiệp vụ Ngân hàng thuộc mảng Hỗ trợ

 Phòng Hành chánh quản trị

 Phòng xây dựng cơ bản

 Phòng đối ngoại

Sở Giao dịch/ Chi nhánh và đơn vị trực thuộc

Sở Giao dịch/ Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng, có con dấu,

được thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ hoạt động của ngân hàng theo ủy

quyền của Tổng Giám đốc. Sở giao dịch/ Chi nhánh có bảng cân đối tài khoản

riêng, phải tự cân đối thu nhập, chi phí và có lãi nội bộ sau khi tính đủ các

Nguyễn Thái Hoàng Anh

khoản chi phí (kể cả chi phí điều hành) và lãi điều hòa vốn.

75

Các đơn vị phụ thuộc Sở Giao dịch/ Chi nhánh gồm:

 Phòng nghiệp vụ chi nhánh là các phòng chức năng phụ thuộc

 Phòng giao dịch là đơn vị hạch toán báo sổ và có con dấu riêng được

phép thực hiện một phần các nội dung hoạt động của Sở Giao

dịch/Chi nhánh theo ủy quyền của Giám đốc Sở Giao dịch/Chi

nhánh. Phòng giao dịch không có bảng cân đối kế toán riêng, phải tự

cân đối thu nhập, chi phí và có lãi nội bộ sau khi tính đủ mọi khoản

chi phí (kể cả chi phí điều hành) và lãi điều hòa vốn. Mọi giao dịch

của Phòng Giao dịch phải được bắt đầu và kết thúc trong ngày và

được phản ánh đầy đủ về Sở Giao dịch/ Chi nhánh để hạch tan;

 Ngoài ra, tùy theo nhu cầu hoạt động trong từng thời kỳ, ngân hàng

có thể duy trì hoặc mở các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch/ Chi

nhánh như Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch có chức năng hoạt động

theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước;

Công ty trực thuộc và công ty con

Công ty trực thuộc của ngân hàng sẽ được thành lập theo đề nghị của Tổng

giám đốc khi ngân hàng nhận thấy có đủ điều kiện về nguồn vốn tự có và

nguồn nhân lực.

Hình thức sở hữu: đa dạng hóa các phương thức sở hữu đối với ngân hàng

mẹ và các công ty con, công ty liên kết từ cổ đông cá nhân trong nước và

nước ngoài đến thể nhân (sở hữu tập thể, Nhà nước).

Quá trình phát triển của công ty mẹ có quy mô nhỏ đến tập đoàn được thực

hiện bằng con đường kết hợp giữa (i) phát triển nội sinh.

Tức là, công ty mẹ tự phát triển lớn mạnh với việc hình thành các chi nhánh,

Nguyễn Thái Hoàng Anh

đơn vị, công ty trực thuộc của mình và (ii) phát triển ngoại sinh tức thông qua

76

việc công ty mẹ tiến hành thực hiện việc tập trung kinh tế như sáp nhập, hợp

nhất, mua lại doanh nghiệp khác hoặc liên kết kinh tế bằng cách liên doanh,

liên kết với các doanh nghiêp khác nhằm tích tụ vốn, nâng cao vị thế, tăng

cường khả năng cạnh tranh và tạo ra nhiều lợi ích.

Phấn đấu trở thành công ty đại chúng để có nhiều cơ hội tăng trưởng về vốn

chủ sở hữu.

Cơ sở pháp lý:

Các ngân hàng hiện nay khi hoạt động chịu kiểm soát của Luật Doanh

nghiệp 2005 và luật các tổ chức tín dụng 2010. Luật Doanh Nghiệp là luật gốc

cho các loại hình doanh nghiệp hoạt động, theo đó có những điều khoản trong

Luật Doanh nghiệp đã thừa nhận khái niệm “nhóm công ty” cụ thể trong

chương VII, từ điều 146 đến 149 quy định về nhóm công ty, quyền và trách

nhiệm của công ty mẹ và công ty con, quy định về báo cáo tài chính của công

ty mẹ và công ty con, khái niệm về tập đoàn kinh tế.

Luật các tổ chức tín dụng 2010 mặc dù chưa có khái niệm tập đoàn ngân

hàng vào nhưng đã có hỗ trợ những khái niệm về công ty liên kết, công ty con

của TCTD theo chương 1 điều 4 mục 29 và 30.

Tuy chưa có hướng dẫn, tổ chức quản lý và hoạt động cụ thể của TĐKT nói

riêng và tập đoàn nói riêng nhưng bước đầu đã có cơ sở pháp lý ban đầu, cùng

với việc triển khai thí điểm các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, một số NHTMCP

Nhà nước, cùng với sự tiên phong thành lập Tập đoàn ngân hàng của một

ngân hàng trong khối thương mại cổ phần sẽ tạo những cơ sở và tiền đề cho

các NHTMCP học tập và triển khai hướng phát triển này.

Lộ trình thực hiện các giải pháp để xây dựng NHTMCP Việt Nam thành

Nguyễn Thái Hoàng Anh

tập đoàn TC-NH.

77

Với mô hình đề xuất cùng với giải pháp nêu trên các NHTMCP cần phải

xây dựng cho mình một lộ trình riêng với các bước đi hợp lý phù hợp với tình

hình thực tế của ngân hàng mình cũng như có những điều chỉnh linh động với

những thay đổi của kinh tế trong nước cũng như quốc tế.

+ Giai đoạn 2011-2015: (chiến lược 05 năm đầu tiên)

Trước những biến động của cuộc khủng hoảng tín dụng toàn cầu xảy ra

vào cuối năm 2007, gần đây là nguy cơ xảy ra khủng hoảng kép ở Châu Âu và

Mỹ cùng những dự báo tương lai kinh tế ảm đạm đã gây ra ảnh hưởng xấu

trên tình hình tài chính toàn cầu. Cùng với tình hình lạm phát của nước ta như

hiện nay sẽ gây ra những ảnh hưởng lớn đến chính sách lãi suất huy động và

lãi suất cho vay của các NHTM, hiệu quả kinh doanh sẽ bị sụt giảm đáng kể.

Trong năm 2011, NHNN đã có những chế tài đối với các đơn vị ngân hàng vi

phạm về vấn đề lãi suất, các tỷ lệ an toàn,…Đây thực sự là thời điểm để phân

loại chất lượng các tổ chức tín dụng. Thời điểm này vừa là thử thách với các

ngân hàng TMCP cổ phần khối tư nhân nhỏ nhưng cũng là cơ hội giành thị

phần của các ngân hàng nằm trong nhóm đầu khi lãi suất và các yếu tố ưu đãi

khác đã dược cào bằng. Ngân hàng nào có tiềm lực, thương hiệu, có dịch vụ

lớn sẽ được khẳng định. Đây là thời điểm không thuận lợi để mở rộng quy mô

hoạt động. Giai đoạn này các NHTMCP nên tập trung củng cố nguồn lực tài

chính ổn định, nâng cao tỷ lệ vốn tự có, thành lập một số công ty trực thuộc

nếu thực sự cần thiết, nâng cao tỷ lệ an toàn vốn tự có để đảm bảo khả năng

thanh toán. Đồng thời, phải lập ra Ủy ban tái cơ cấu lại mô hình tổ chức hoạt

động, bộ máy quản lý điều hành theo thông lệ quốc tế. Tất cả chuẩn bị sẵn

sàng để khi tiềm lực đã đủ và thời điểm thích hợp để chuyển sang giai đoạn

Nguyễn Thái Hoàng Anh

phát triển thành tập đoàn.

78

+ Giai đoạn 2016-2020 (giai đoạn 05 năm tiếp theo)

Đây là giai đoạn xây dựng NHTMCP theo mô hình tập đoàn tài chính-

ngân hàng, phát triển và mở rộng quy mô hoạt động trong nước và nước ngoài

và thành lập các công ty con.

Về mặt nhân sự, cần chuẩn bị nguồn nhân lực có trình độ ngoại ngữ và

chuyên môn giỏi để phục vụ cho nhu cầu mở rộng mạng lưới chi nhánh. Bên

cạnh chú trọng mở rộng mạng lưới ra các trung tâm tài chính trên thế giới như

Mỹ, Đức, Singapore, Nhật cần xem xét tiềm năng của các nước cận biên trong

khu vực như Lào, Campuchia, Thái Lan để chuẩn bị những yếu tố đặc thù văn

hóa cũng như ngoại ngữ. Ngân hàng Sacombank đã đi tiên phong trong lĩnh

vực này và bước đầu đã đạt được những thành tựu nhất định.

Các NHTMCP khi có tham vọng trở thành tập đoàn ngoài việc hướng

ngoại ra bên ngoài, cần duy trì vai trò chủ đạo của thị trường trong nước, phải

nắm vững được thị trường cùng với sự hỗ trợ của các đối tác chiến lược về

công nghệ hiện đại thì việc mở rộng mạng lưới ra nước ngoài sẽ thuận lợi hơn.

Khi cải cách hệ thống, bộ máy người lao động sẽ ảnh hưởng biến động

nhiều nhất, để thực hiện tập đoàn hóa thành công phải có sự chung tay góp

sức của từng nhân viên, xây dựng được văn hóa của tập đoàn. Vai trò của Ban

Tổng giám đốc rất quan trọng thông qua những đường lối, chính sách phát

triển, chiến lược cạnh tranh đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn phát triển

của nền kinh tế

3.2.2: Thực hiện các biện pháp tăng quy mô vốn điều lệ và vốn tự có

Nguyễn Thái Hoàng Anh

Chiến lược tài chính:

79

Trong giai đoạn 05 năm tới (2011-2015), các NHTMCP nên tiếp tục tập

trung vào các mục tiêu tài chính sau:

 Đặt ra mục tiêu tăng trưởng vốn chủ sở hữu hằng năm và mục tiêu tăng

vốn điều lệ, đồng thời tận dụng tối đa nguồn vốn thứ cấp để làm đòn

bẩy cho sự tăng trưởng.

 Đề ra các chỉ tiêu về tăng trưởng tổng tài sản bình quân theo năm, lợi

nhuận trước thuế, chỉ tiêu ROA, ROE

Hiện nay, tiềm lực về vốn của các NHTMCP Việt Nam chưa đủ để xây

dựng thành công một TĐTC đa năng, vì một trong những trong những yêu

cầu đầu tiên của việc hình thành những TĐTC là phải xây dựng một “tấm

đệm” đủ dày về vốn. Tăng vốn tự có bằng nguồn lợi nhuận để lại; phát hành

cổ phiếu, trái phiếu, sáp nhập, hợp nhất, mua lại. Trong thực tế hiện nay, khi

có nhu cầu gia tăng vốn, các ngân hàng thương mại thường ưu thích chọn các

phương thức như tăng vốn tự có bằng nguồn lợi nhuận để lại, phát hành cổ

phiếu, trái phiếu. Trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay, từ thực tế hoạt

động và khó khăn mà các ngân hàng đang đối mặt có thể đưa ra hai giải pháp

sáp nhập.

 Sáp nhập ngân hàng nhỏ vào ngân hàng có qui mô lớn. Hiện tại, ở Việt

Nam đại đa số các ngân hàng thương mại nhỏ và có vốn điều lệ khoảng 3.000

tỷ đồng, thậm chí còn có các ngân hàng dưới mức 3.000 tỷ như Ngân hàng

Bảo Việt 1.500 tỷ đồng, ngân hàng xăng dầu Petrolimex 2.000 tỷ đồng, ngân

hàng Gia Định 2.000, ngân hàng Phương Đông 2.635 tỷ ( số liệu của ngân

hàng Nhà nước tính đến tháng 6/2011)… Các ngân hàng thương mại cổ phần

nhỏ sẽ hoạt động không hiệu quả, khó cạnh tranh trong môi trường ngày càng

Nguyễn Thái Hoàng Anh

khốc liệt khi mở cửa rộng thị trường tài chính. Tại sao các ngân hàng này

80

không sáp nhập vào các ngân hàng có nguồn vốn lớn và có rất nhiều tiềm

năng trong việc phát triển thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng như

Sacombank, ACB, DongA bank… Việc sáp nhập trong hệ thống ngân hàng

này sẽ có lợi cho cả hai bên. Phương pháp tốt nhất giúp cho các ngân hàng

nhỏ tránh được nguy cơ ngừng hoạt động và giúp các ngân hàng lớn đẩy mạnh

quá trình hình thành tập đoàn tài chính đa năng ở Việt Nam. Hạn chế đối với

mô hình ngân hàng nhỏ sáp nhập vào ngân hàng lớn:

Các ngân hàng nhỏ có cảm giác bị ngân hàng lớn thôn tính do đó sẽ từ

chối đề nghị sáp nhập của ngân hàng lớn. Nhiều ngân hàng nhỏ có khả năng

tài chính yếu, nhưng vẫn gồng gánh trước tình hình kinh tế khó khăn, đến khi

sáp nhập vào các ngân hàng lớn thì đã đem theo những khoản nợ quá hạn khi

vào ngân hàng lớn.

 Sáp nhập giữa các ngân hàng lớn:

Trên thế giới đã có những cuộc sáp nhập giữa những gã khổng lồ như cuộc

sáp nhập giữa ngân hàng Wachovia và ngân hàng Wells Fargo, hay sự sáp

nhập giữa Citibank và Travelers Insurance... để sinh ra một tập đoàn mới

mạnh mẽ hơn, kế thừa và phát huy qui mô của các tập đoàn cũ ta có thể áp

dụng vào các ngân hàng có quy mô lớn ở Việt Nam hiện nay. Tập đoàn mới

hình thành sẽ trở thành một tập đoàn tài chính đa năng có số vốn đủ lớn tiêu

chuẩn quốc tế, có mạng lưới mà không một ngân hàng nào ở Việt Nam có thể

so sánh được, các sản phẩm, dịch vụ đa dạng đủ sức cạnh tranh, khắc phục

được những yếu kém của ngân hàng cũ, có khả năng đầu tư vào những dự án

tài chính quy mô lớn và thậm chí là đầu tư ra thị trường nước ngoài.

Phải thận trọng khi lên kế hoạch sáp nhập, kế hoạch phải rõ ràng và được

Nguyễn Thái Hoàng Anh

hai bên đồng ý, thỏa thuận chi tiết về quyền lợi cổ đông, bộ phận quản lý…

81

sau khi thành lập tập đoàn. Do trong quá trình sáp nhập ngân hàng nào cũng

muốn giành quyền kiểm soát cao nhất về phía bộ phận quản lý cũ của ngân

hàng mình nên dễ dẫn đến mâu thuẫn trong quản lý nội bộ, thậm chí là mâu

thuẫn giữa các cổ đông với nhau gây bất lợi cho sự phát triển chung của cả tập

đoàn mới. Một trở ngại nữa làm cho việc “sáp nhập” giữa các ngân hàng có

quy mô lớn không thực hiện được là các ngân hàng lớn luôn có tư tưởng muốn

phát triển ngân hàng mang tên tuổi mình hơn là sáp nhập với một ngân hàng

khác.

3.2.3: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mẹ

Ngân hàng mẹ là nòng cốt của cả tập đoàn, do đó phải nâng cao hiệu quả kinh

doanh của ngân hàng. Đây là nhiệm vụ trọng tâm.

Xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài đối với các NHTM; đa dạng hóa

danh mục sản phẩm, bằng cách thay thế những sản phẩm ngân hàng truyền

thống bằng những sản phẩm ngân hàng hiện đại, từ đó tạo ra thương hiệu cho

các sản phẩm và thương hiệu cho các sản phẩm và thương hiệu của các

TĐTD- NH.

Một điều cũng quan trọng nữa là chú ý phát triển mạng lưới, tập trung xây

dựng các chi nhánh lớn trong nước, xây dựng hệ thống công ty con và chi

nhánh, xây dựng các đại lý và các công ty con ở nước ngoài. Các công ty là

các kênh phân phối sản phẩm, góp phần tận dụng lợi thế sẵn có của ngân hàng

trong việc nắm bắt các cơ hội mở ra từ quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế

quốc tế, tăng cường sự hợp tác giữa ngân hàng mẹ và các công ty con và giữa

các công ty con với nhau, tăng cường bán chéo sản phẩm, phấn đấu đảm bảo

Nguyễn Thái Hoàng Anh

nâng cao chất lượng SPDV ngân hàng

82

3.2.4: Tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ trong hoạt động của ngân

hàng mẹ

Tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ trong hoạt động của ngân hàng mẹ thông

qua chiến lược sản phẩm, dịch vụ hợp lý

Chiến lược sản phẩm, dịch vụ

Tập trung phát triển SPDV bán lẻ, theo đó tăng dần tỷ trọng nguồn thu dịch

vụ, đề ra mục tiêu tỷ trọng tổng doanh thu từ dịch vụ trên tổng thu nhập của

ngân hàng sẽ đạt bình quân 12-18% cho giai đoạn 2011-2015. Đây là mục tiêu

còn khá khiêm tốn khi so sánh tỷ trọng với ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên,

trong bối cảnh của Việt Nam đạt được tỷ trọng này phải có một sự nỗ lực lớn.

Phát triển các sản phẩm mới trong lĩnh vực tiền tệ như các sản phẩm chứng

khoán nợ, phái sinh…

Trên thế giới, xu hướng của các ngân hàng hiện nay là nguồn lợi nhuận thu

được chủ yếu dựa vào hoạt động dịch vụ và đây là xu hướng phát triển bền

vững. Trong khi ở Việt Nam, 95% hoạt động của ngân hàng lại tập trung ở tín

dụng. Nếu phụ thuộc quá nhiều vào cho vay sẽ không phân tán được rủi ro,

khi thị trường có biến động hoặc Nhà nước điều chỉnh thắt chặt tiền tệ, khống

chế tăng trưởng tín dụng, doanh thu lợi nhuận của các ngân hàng giảm xuống

rõ rệt. Như vậy, cho vay vẫn là hoạt động chính tại các ngân hàng Việt Nam

nói chung.

Một hai năm trở lại đây, không ít ngân hàng trong nước đã cải cách mạnh

mẽ, nâng cấp và mở rộng hợp tác về dịch vụ như thu hộ tiền mặt, thanh toán,

cho vay hợp vốn, tài trợ vốn cho các dự án, phát hành thẻ, lắp đặt máy ATM…

nhưng lợi nhuận thu được mới dừng ở mức còn khiêm tốn.

Nguyễn Thái Hoàng Anh

Hiện nay, các sản phẩm, dịch vụ tại ngân hàng khá đa dạng như:

83

Tài khoản tiền gửi: bao gồm tài khoản tiền gửi thanh toán (gửi không kỳ hạn)

và tiền gửi tiết kiệm (có kỳ hạn)

Tài khoản thẻ: bao gồm các loại thẻ như: thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng

quốc tế.

Dịch vụ cho vay của ngân hàng: có rất nhiều loại như cho vay đầu tư, cho vay

mua nhà, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay đầu tư vàng, cho vay tiêu

dùng, cho vay chứng khoán… Việc cung cấp tín dụng có một ý nghĩa rất lớn

đối với ngân hàng vì hiện tại đây vẫn là hoạt động thu nhập chính của ngân

hàng

Bảo lãnh: gồm nhiều loại như Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh

thanh toán, bảo lãnh đối ứng…

Bao thanh toán: gồm có bao thanh toán trong nước, bao thanh toán xuất khẩu,

bao thanh toán nhập khẩu

Thanh toán quốc tế: gồm có các dịch vụ như chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng

chứng từ.

Nhìn chung, các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng hiện nay khá đa dạng

nhưng chưa khai thác triệt để phục vụ khách hang.

Ở các nước trong khu vực, tỷ trọng thu nhập các hoạt động ngoài tín dụng

của các NHTMCP thường từ 25% trở lên và ở ngân hàng lớn trên thế giới tỷ

trọng này chiếm vị trí trên 60%.

Xu hướng thế giới là vậy, các ngân hàng trong nước cũng nhìn nhận ra đa

dạng hóa dịch vụ song bản thân tiềm lực ngân hàng còn nhiều hạn chế. Một

Nguyễn Thái Hoàng Anh

hạn chế nữa là do thói quen tiêu dùng và hành vi kinh tế của xã hội.

84

3.2.5: Chú trọng nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa công

nghệ ngân hang.

Các ngân hàng khi hướng tới mở rộng quy mô hoạt động và xa hơn là xây

dựng tập đoàn đều phải trải qua tái cấu trúc sắp xếp lại toàn bộ hệ thống ngân

hàng và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin. Những thay đổi lớn ảnh

hưởng tới toàn bộ hệ thống này khi nghiên cứu và triển khai phải hết sức thận

trọng và thể hiện sự quyết tâm của Hội đồng quản trị cũng như toàn thể nhân

viên. Trên thực tế, ngân hàng ACB và Sài Gòn Thương Tín đều có một đợt

nâng cấp hệ thống như chương trình TCBS cuả Á Châu và chương trình ngân

hàng lõi T24 của Sacombank

 Phát triển hệ thống kênh giao dịch và thanh toán hiện đại như thanh

toán qua máy ATM, SMS Banking, Internet Banking. Các phương thức này

phải đảm bảo cho khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch ngân

hàng một cách nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian.

 Xây dựng và hoàn thiện trung tâm thanh toán nhằm đáp ứng yêu cầu

về thanh toán và sự tiện lợi trong giao dịch, chống rủi ro trong thanh toán.

 Tích lũy và tập trung vốn cho việc đầu tư phát triển công nghệ hiện

đại.

3.2.6: Về nhân lực, đội ngũ lãnh đạo

Cần quan tâm đến vấn đề đào tạo nhân lực đặc biệt cán bộ chủ chốt để có

thể vận hành tập đoàn. Nhân lực lãnh đạo là vấn đề quan trọng và tiên quyết

để đảm bảo các tập đoàn được quản trị một cách phù hợp với thông lệ tránh

được những rủi ro về kinh tế và pháp lý trong điều kiện nước ta hội nhập sâu

Nguyễn Thái Hoàng Anh

rộng vào kinh tế thế giới.

85

Có chiến lược nguồn nhân lực, căn cứ theo kế hoạch phát triển chi nhánh

phải có bước đào tạo và tuyển chọn cho phù hợp, chuẩn bị nhân sự địa

phương dự trữ sẵn cho những chi nhánh sắp khai trương.

Tăng cường tuyển dụng những nhân sự giỏi có năng lực đáp ứng tiêu

chuẩn tuyển dụng

Phát hiện những nhân sự giỏi nội bộ, đào tạo đội ngũ nhân sự kế thừa

Xây dựng các chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhằm ổn định nhân

sự, duy trì tỷ lệ nhân viên nghỉ việc ở mức độ hợp lý.

Khi ngân hàng phát triển thành tập đoàn, sự phát triển lên tầm mới thì yêu

cầu đối với đội ngũ lãnh đạo cũng tăng lên, phải có trình độ cao hơn, tầm nhìn

chiến lược cũng sâu hơn. Do đó, phải xây dựng bộ tiêu chuẩn tuyển dụng,

cũng như tạo cơ hội đào tạo và học tập nâng cao trong nước cũng như ngoài

nước đối với nhân viên đặc biệt đối với đội ngũ lãnh đạo

Ngoài ra, phải có những chính sách gia tăng mức độ trung thành của đội

ngũ lãnh đạo bằng các chính sách phúc lợi lương thưởng, được mua cổ phiếu

ưu đãi, mua bảo hiểm gắn liền với yếu tố mức độ trung thành với công ty.

3.2.7: Tăng cường sự hợp tác hiệu quả, chặt chẽ trong tập đoàn

Tăng cường sự hợp tác, gắn kết giữa các thành viên trong tập đoàn, bán chéo

sản phẩm giữa các công ty con với ngân hàng mẹ và giữa các công ty con với

nhau.

Việc bán chéo sản phẩm trong nội bộ ngân hàng trong những năm gần đây

mới được lưu ý. Khi phát triển lên thành tập đoàn, công tác này càng phải

được quan tâm. Công tác này không chỉ hô hào bằng các thông điệp, các cuộc

Nguyễn Thái Hoàng Anh

họp mà phải bằng các chương trình cụ thể bán chéo cụ thể gắn với các chỉ tiêu

86

định lượng gắn liền với lợi ích của các đơn vị trực thuộc, của cá nhân nhân

viên.

Ví dụ khi xây dựng các chỉ tiêu xét loại đánh giá đơn vị trực thuộc, ngoài

căn cứ vào kết quả hoạt động chính của bản thân đơn vị, nên đưa thêm chỉ tiêu

bán chéo sản phẩm cho các đơn vị khác liên quan…Việc xây dựng các tiêu chí

hợp lý vừa kích thích bán chéo sản phẩm, vừa đảm bảo đơn vị chủ động, tích

cực trong hoạt động kinh doanh riêng tránh tình trạng ỷ lại, ăn theo tập đoàn,

ăn theo các đơn vị kinh doanh hiệu quả .

Bên cạnh việc đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ chính, nên có một khóa đào

tạo tổng quát các sản phẩm để bán chéo trong tập đoàn

Phải định lượng và khen thưởng trong các chương trình cụ thể như đối với

khách hàng đang vay tại ngân hàng sử dụng các dịch vụ quản lý tài sản, thuê

kho, định giá tài sản thế chấp của công ty khai thác và quản lý của tập đoàn;

hay những khách hàng lớn về vay, đem lại dư nợ lớn, doanh số thu dịch vụ lớn

thì có những ưu đãi về thuê kho bãi, sử dụng khai thuê hải quan, áp tải hàng

hóa,.. Hay đối với một số chi nhánh đặc thù tại Sacombank như chi nhánh 8-3

(chi nhánh dành riêng cho khách hàng là phụ nữ) có thể triển khai chương

trình: Khách hàng nữ giao dịch có doanh số lớn hay kháco có thẻ VIP vàng có

ưu đãi khi mua trang sức tại công ty Vàng bạc đá quý SBJ.

Để xây dựng được các chương trình hiệu quả đòi hỏi phòng Marketing

phải đóng vai trò đầu mối, chủ động, sáng tạo, phải có một đội ngũ marketing

nhạy bén, hiểu rõ các sản phẩm của tập đoàn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Với một số giải pháp, kiến nghị và đề xuất mô hình cơ bản của tập đoàn

Nguyễn Thái Hoàng Anh

tàu chính ngân hàng trong chương 3, đề tài đã đề ra những giải pháp chung cơ

87

bản nhất để định hướng cho các NHTMCP. Mỗi ngân hàng tùy vào điều kiện

thực tế sẽ có những vận dụng linh hoạt, thích hợp cho đơn vị của mình. Dù có

ban hành các các tiêu chí định lượng để được công nhận tập đoàn hay không

thì quan trọng nhất vẫn là tính hiệu quả trong hoạt động của từng thành viên

trong tập đoàn, điều đó mới góp phần gia tăng thương hiệu chung của cả tập

Nguyễn Thái Hoàng Anh

đoàn.

88

KẾT LUẬN

Trở thành TĐTC là một xu thế khách quan và hấp dẫn, nhưng không phải

bất kì ngân hàng thương mại cổ phần nào cũng có thể tiếp cận và thực hiện

ngay. Việc xây dựng thành TĐTC chỉ được tiến hành khi có những điều kiện

về vốn, khả năng quản trị doanh nghiệp, điều kiện về nhân lực đã chín muồi

và trong điều kiện thích hợp. Trong giới hạn kiến thức, đề tài chỉ ra mô hình

tập đoàn đơn giản chung nhất cùng với một số biện pháp để xây dựng tập

đoàn. Tình hình thực tế tại mỗi một ngân hàng và định hướng của từng ngân

hàng là khác biệt do đó sẽ có những điều chỉnh và chiến lược cũng như lộ

trình riêng, phù hợp.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh

những sai sót, học viên mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ

quý thầy cô để điều chỉnh, hoàn thiện luận văn nhằm mở rộng kiến thức của

Nguyễn Thái Hoàng Anh

mình trong công tác nghiên cứu về sau.

DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (Đến 31/12/2011)

STT

TÊN NGÂN HÀNG

ĐỊA CHỈ

SỐ FAX

SỐ ĐIỆN THOẠI

NGÀY CẤP GP

Vốn điều lệ/vốn được cấp (tỷ đồng)

1

8460.135

8235.693

4.050

15-17 Ngọc Khánh – Ba Đình – Hà Nội

06/6/92 0020/NHGP

2

8226.060

9340.350

5.000

08/6/91 0001/NHGP

Tòa nhà Sky Tower A- 88 Láng Hạ - Quận Đống Đa - Hà Nội

3

9320.420

9320.392

9.179

266-268 Nam kỳ Khởi nghĩa – Q3- HCM

05/12/91 0006/NHGP

4

9951.483

9951.614

4.500

27/3/92 0009/NHGP

130 Phan Đăng Lưu – Quận Phú Nhuận- TPHCM

Nhà Hà Nội HABUBANK-HBB Hàng Hải The Maritime Commercial Joint Stock Bank Sài Gòn Thương Tín Sacombank Đông Á (EAB) DONG A Commercial Joint Stock Bank

8210.055

8296.063

10.560

5

06/4/92 0011/NHGP

Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) Viet nam Commercial Joint Stock

Tầng 8 – Vincom Center – 72 Lê Thánh Tôn và 47 Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé - Q1 - TP.HCM

08 3929 6699

08 3929 6688

6

3.000

22/8/92 0026/NHGP

201 – 203 Cánh Mạng Thánh Tám, Phường 4 – Q3- TP. HCM

7

8334.085

8399.885

9.376

442 Nguyễn Thị Minh Khai-Q3- TP.HCM

24/4/93 0032/NHGP

8

9143.183

9143.193

2.460

Số 2C- Phó Đức Chính- Q1- TP.HCM

04/5/93 0034/ NHGP

Nam Á ( NAMA BANK) Nam A Commercial Joint Stock Bank Á Châu (ACB) Asia Commercial Joint Stock Bank Sài gòn công thương Saigon bank for Industry & Trade Việt Nam Thịnh vượng (VPBank)

9

9288.869

9288.867

5.050

Số 8 Lê Thái Tổ, Q Hoàn Kiếm. Hà Nội

12/8/93 0042/ NHGP

10

9446.368

9446.384

8.788

70-72 Bà Triệu – Hà Nội

06/8/93 0040/ NHGP

11

8232.883

8233.335

7.300

03 Liễu Giai- Quận Ba Đình – Hà Nội

14/9/94 0054/ NHGP

038.3841.751

12

038.3844277

3.000

117 Quang Trung –TP. Vinh- Nghệ An

01/9/94 0052/ NHGP

13

9426.919

9426.929

4.000

198B Tây Sơn – Hà Nội

25/01/96 0060/ NHGP

Kỹ thương (TECHCOMBANK) Viet Nam Technologicar and Commercial Joint Stock Bank Quân đội (MB) Military Commercial Joint Stock Bank Bắc Á BACA Commercial Joint Stock Bank Quốc Tế (VIB) Vietnam International Commercial Joint Stock Bank

14

7723.616

7723614

5.334

25/3/94 0051/ NHGP

25 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội

15

8299.344

8299.371

3.000

06/6/92 0019/ NHGP

25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Phường ĐaKao - Q1-TP.HCM

16

8663.890

8663.891

3.212

279 Lý Thường Kiệt – Q11-TP HCM

17/3/93 0030/ NHGP

Đông Nam Á (SeAbank) Sotheast Asia Commercial Joint Stock Bank Phát triển TP.HCM (HDBank) Housing development Commercial Joint Stock Bank Phương Nam Southern Commercial Joint Stock Bank

17

62679679

62638668

3.000

22/8/92 0025/ NHGP

Bản Việt Viet Capital Commercial Joint Stock Bank

Tòa nhà số 112-114- 116-118 đường Hai Bà Trưng, Phường ĐaKao, Quận 1, TP.HCM

18

8220.963

3.000

45 Lê Duẩn – QI- TP.HCM

8220.960 8220.961

13/4/96 0061/ NHGP

10.583,801

19

8.920.6501

8.920.6505

972 Trần Hưng Đạo, Q5 TPHCM

26/12/2011 283/GP- NHGP

20

8292.497

8230.336

3.098

115-121 Nguyễn Công Trứ QI-TPHCM

09/5/2003 12/ NHGP

Phương Đông (OCB) Orient Commercial Joint Stock Bank Sài Gòn (SCB) Sai Gon Joint Stock Commercial Bank Việt Á (VIETA BANK) Viet A Commercial Joint Stock Bank

21

04.39423388

4.815

77 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội

Sài gòn – Hà nội (SHB) Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank

22

7345.345

7263.999

3.000

Dầu Khí Toàn Cầu Global Petro Commercial Joint Stock Bank

Capital Tower số 109 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

23

08.9300797

08.9300798

4.199

170 Hai Bà Trưng, Phường ĐaKao, Quận 1 - TP.HCM

An Bình (ABB) An binh Commercial Joint Stock Bank

24

08.8216.216

08.9142.738

3.010

343 Phạm Ngũ Lão Q1- TP.HCM

Nam Việt Nam Viet Commercial Joint Stock Bank

077.8775.539

25

077.877.538

3.000

44 Phạm Hồng Thái, TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang

Kiên Long Kien Long Commercial Joint Stock Bank

0041/NH-GP 13/11/93 93/QĐ- NHNN 20/01/2006 0043/NH-GP 13/11/93 31/QĐ- NHNN 11/01/2006 0031/NH-GP 15/4/93 505/NHNN- CNH 24/5/2005 18/9/95 0057/ NHGP 970/QĐ- NHNN 18/5/2006 0054/NH-GP 18/09/95 2434/QĐ- NHNN 25/12/2006

26

079.621.008

079.621.858

3.000

2399/QĐ- NHNN 15/12/2006

Tầng 2 Tòa Nhà 47 Trần Hưng Đạo, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng

Việt Nam Thương tín Viet Nam thuong Tin Commercial Joint Stock Bank

0320.892.146

0320.892.039

27

5.000

199 Đường Nguyễn Lương Bằng, TP. Hải Dương

NH Đại Dương OCEAN Commercial Joint Stock Bank

28

067.874.535

067.874.636

2.000

Xăng dầu Petrolimex Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank

Văn phòng 5, nhà 18T1-18T2 khu đô thị mới Trung Hòa-Nhân Chính, đường Lê Văn Lương, Hà Nội.

0710.3731768

29

0710.3732424

3.000

127 Lý tự Trọng, phường An Phú, Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ

Phương Tây Wetern Rural Commercial Joint Stock Bank

30

072.886.393

072.880.447

3.000

145-147-149 Đường Hùng Vương, Phường 2 TX Tân An, tỉnh Long An

Đại Tín Great Trust Joint Stock Commercial Bank

31

061.846.085

061.842.926

3.000

56-58 Cách mạng tháng Tám,TP.Biên Hoà, Đồng Nai

Đại Á Great Asia Commercial Joint Stock Bank

0711.3581737

32

6.010

0711.6270668

32 Nguyễn Công Trứ, thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang

30/12/93 0048/ NHGP 104/QĐ- NHNN 09/01/2007 13/11/93 0045/ NHGP 125/QĐ- NHNN 12/01/2007 06/4/92 0061/ NHGP 1199/QĐ- NHNN 05/6/2007 29/12/93 0047/ NHGP 1931/QĐ- NHNN 17/8/2007 23/9/93 0036/ NHGP 2402/QĐ- NHNN 11/10/2007 91/GP- NHNN 28/3/2008

Bưu Điện Liên Việt LienViet Commercial Joint Stock Bank

33

37688998

37688979

3.000

123/GP- NHNN 05/5/2008

Tiên Phong TienPhong Commercial Joint Stock Bank

Tòa nhà FPT phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội

34

076.843.709

076.841.006

3.000

248 Trần Hưng Đạo, TX Long xuyên, An Giang

Phát triển Mê Kông Mekong Development Joint Stoct Commercial Bank

12/9/92 0022/ NHGP 2037/QĐ- NHNN 16/9/2008

0439.288.989

0439.288.899

35

1.500

Số 8 Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm – Hà Nội

328/GP- NHNN ngày 11/12/2008

NH Bảo Việt Bao Viet Joint Stock Commercial Bank

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Như Phong (2009), “ Các giải pháp phát triển ngân hàng công thương

Việt Nam thành tập đoàn tài chính ngân hàng công thương Việt Nam”, trường Đại học kinh tế Hồ Chí Minh.

2. Phòng phân tích ( 2008), “ Báo cáo phân tích ngành ngân hàng ”, Công ty

cổ phần Bảo Việt

3. Nguyễn Thị Xuân Hoa (2008) , “ Xây dựng ngân hàng ngoại thương Việt

Nam thành tập đoàn tài chính ngân hàng sau cổ phần hóa”, trường Đại học kinh tế Hồ Chí Minh.

4. TS.Hoàng Huy Hà (2006) “Bàn về xây dựng mô hình tập đoàn tài chính –

ngân hàng tại Việt Nam”, Tạp chí tài chính tháng 12/2006 TP.HCM

5. TS.Đỗ Thị Hồng Hạnh, Vũ Thị Hồng Nhung (2006) “Hình thành các tập

đoàn tài chính – ngân hàng: Kinh nghiệm của EU và bài học cho Việt

Nam”, Tạp chí tài chính tháng 12/2006 TP.HCM.

6. Báo cáo tài chính của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín năm 2008, 2009, 2010 7. Báo cáo tài chính của ngân hàng Á Châu năm 2008, 2009, 2010 8. Báo cáo tài chính của ngân hàng Đông Á năm 2008, 2009, 2010 9. Các website chính

- www.sbv.gov.vn - www.vneconomy.vn 10. Luật doanh nghiệp 2005 11. Luật các tổ chức tín dụng 2010 12. Quyết định về đặt tên tập đoàn, tổng công ty của Sở kế hoạch và đầu tư

TIẾNG VIỆT

TIẾNG ANH

1. www.citigroup.com 2. www.ocbc.com