
1
PHẦN MỞ ĐẦ U
1. LÝ DO CHỌ N ĐỀ TÀI
Hạ n chế và cắ t giả m tỷ lệ thấ t nghiệ p, tạ o ra và duy trì mứ c công ăn, việ c làm cao luôn
là mộ t mụ c tiêu kinh tế vĩ mô quan trọ ng hàng đầ u đố i vớ i mỗ i quố c gia. Ở cấ p độ cá nhân,
việ c làm là kênh tạ o ra thu nhậ p chính đố i vớ i đạ i đa số ngư ờ i dân trong độ tuổ i lao độ ng.
Bở i lẽ , đố i vớ i ngư ờ i lao độ ng, có việ c làm, nhấ t là việ c làm phù hợ p vớ i sở thích và năng
lự c củ a họ là nề n tả ng để duy trì và tạ o dự ng mộ t cuộ c số ng ấ m no, có ý nghĩa cho bả n thân
và gia đình. Đố i vớ i nề n kinh tế củ a mộ t nư ớ c nói chung, mứ c công ăn, việ c làm cao đồ ng
nghĩa vớ i việ c nguồ n lao độ ng xã hộ i đư ợ c khai thác có hiệ u quả , ít bị lãng phí, sả n lư ợ ng
chung có thể tiệ m cậ n đế n mứ c tiề m năng. Do vậ y, duy trì đư ợ c tố c độ tăng trư ở ng kinh tế
cao, gia tăng nhanh tổ ng sả n lư ợ ng và sả n lư ợ ng tính theo đầ u ngư ờ i thư ờ ng đi đôi vớ i việ c
duy trì tỷ lệ thấ t nghiệ p thấ p hay nói cách khác đả m bả o mứ c công ăn, việ c làm cao. Từ góc
độxã hộ i họ c, tạ o ra nhiề u việ c làm, giả m thấ p tỷ lệ thấ t nghiệ p còn là điề u kiệ n để cắ t giả m
nhiề u tệ nạ n xã hộ i, làm dị u đi nhữ ng căng thẳ ng và bấ t ổ n xã hộ i, vố n tiề m ẩ n ở nhữ ng nơ i
có nhiề u ngư ờ i thấ t nghiệ p, nhữ ng ngư ờ i buộ c phả i số ng mộ t cuộ c đờ i khố n khó hoặ c về vậ t
chấ t, hoặ c về tinh thầ n, hoặ c cả hai khi họ không có nguồ n thu nhậ p có giá trị nào khác
ngoài thu nhậ p từ lao độ ng. Trong trư ờ ng hợ p này, giả i quyế t việ c làm là cách thứ c tích cự c
để cắ t giả m tỷ lệ nghèo đói, giả m bớ t sự phân hóa giàu nghèo để thúc đẩ y công bằ ng xã hộ i.
Chính vì vậ y, giả i quyế t việ c làm luôn là mộ t hư ớ ng ư u tiên trong các chính sách củ a các
quố c gia trên thế giớ i.
Giả i quyế t việ c làm cũng làmộ t đị nh hư ớ ng chính sách đặ c biệ t quan trọ ng đố i vớ i các
nư ớ c đang phát triể n, chư a hoàn thành nhiệ m vụ công nghiệ p hóa (CNH). Ở nhữ ng nư ớ c
này, nhấ t làở nhữ ng nư ớ c kém phát triể n, đang ở thờ i kỳ đầ u củ a quá trình CNH, lao độ ng
và việ c làm thư ờ ng tậ p trung cao ở khu vự c nông nghiệ p. Vớ i kỹ thuậ t sả n xuấ t truyề n
thố ng, lạ c hậ u, đây là khu vự c kinh tế có giá trị gia tăng và năng suấ t lao độ ng thấ p, ngư ờ i
lao độ ng dù không rơ i vào tình cả nh thấ t nghiệ p “tuyệ t đố i” vẫ n thư ờ ng thiế u việ c làm và có
thu nhậ p thấ p. Quá trình CNH cũng chính là quá trình mở mang các ngành công nghiệ p và
dị ch vụ mớ i, có giá trị gia tăng cao hơ n, có khả năng thu hút dầ n lư ợ ng lao độ ng thừ a, dôi
dư từ lĩnh vự c nông nghiệ p, năng suấ t thấ p. Khi quá trình CNH chư a hoàn thành, nề n công
nghiệ p và khu vự c dị ch vụ hiệ n đạ i tư ơ ng ứ ng chư a đủ lớ n mạ nh để trở thành khu vự c tạ o ra
củ a cả i vàviệ c làm chính cho nề n kinh tế . Tình trạ ng thiế u công ăn việ c làm vẫ n là vấ n đề
kinh tế- xã hộ i căng thẳ ng, thư ờ ng trự c, nhấ t là trong bố i cả nh dân số gia t ăng nhanh, hàng
năm luôn có mộ t lự c lư ợ ng hùng hậ u dân số bổ sung vào lự c lư ợ ng lao độ ng. Trong điề u
kiệ n đó, giả i quyế t việ c làm là mộ t nộ i dung cự c kỳ quan trọ ng trong các chiế n lư ợ c phát
triể n kinh tế - xã hộ i củ a các nư ớ c đang phát triể n.
Sự xuấ t hiệ n củ a thờ i đạ i kinh tế tri thứ c đã tạ o ra sự biế n đổ i sâu sắ c trong nề n kinh tế
thế giớ i, ả nh hư ở ng không nhỏđế n các tiế n trình kinh tế ở hầ u hế t mọ i quố c gia, trong đó có
quá trình CNH và giả i quyế t việ c làm ở các nư ớ c đang phát triể n. Xem tri thứ c là ngu ồ n lự c
hàng đầ u quyế t đị nh cách thứ c sả n xuấ t ra các hàng hóa, dị ch vụ , nề n kinh tế tri thứ c chẳ ng
nhữ ng vậ n hành trên cơ sở mộ t nguyên lý sáng tạ o củ a cả i mớ i mà còn là nề n kinh tế thự c
sự mang tính chấ t toàn cầ u hóa [81, tr10]. Nó dầ n dầ n kế t nố i các nề n kinh tế quố c gia thành
mộ t nề n kinh tế toàn cầ u chung, nhờ đó mỗ i nề n kinh tế quố c gia ngày càng trở thành mộ t