BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CH KHOA NỘI
NGUYỄN VIỆT HƯNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC GIẢI PHÁP
GIÁM T LƯU LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG QUA CAMERA GIÁM T
NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
SỐ: 9520203
TÓM TT LUẬN ÁN TIẾN KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
NỘI - 2020
Công trình y được hoàn thành tại
Trường Đại học Bách Khoa Nội
Người ớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
Phản biện 1: PGS.TS. Bạch Nhật Hồng
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Ngọc Thắng
Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Thanh Giang
Luận án được bảo v trước Hội đồng đánh giá luận án tiến cấp
Trường họp tại Trường Đại học Bách Khoa Nội
Vào hồi . . . giờ, ngày . . . tháng . . . năm 2020
thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện T Quang Bửu, Trường ĐHBK Nội
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam
MỞ ĐU
1. Giao thông thông minh
Mục tiêu phát triển quốc gia sự đồng nhất v phát triển năng
lực kinh tế, sở hạ tầng và mức sống của người dân. Trong đó,
sở hạ tầng giao thông được xác định điều kiện quan trọng trong
việc phát triển kinh tế hội. Giao thông thuận lợi giúp người dân
tiết kiệm được thời gian di chuyển, nâng cao khả năng giao thương.
Tuy nhiên, hạ tầng giao thông chưa thể đáp ứng được số lượng lớn
các phương tiện giao thông ngày càng tăng bởi nhu cầu đi lại của
người dân đặc biệt những nước đang phát triển như Việt Nam.
Tùy vào từng đặc trưng của hạ tầng đường b việc tùy biến
công tác quản giao thông mỗi quốc gia khác nhau. Do đó, việc
nghiên cứu một hệ thống chức năng quản phương tiện giao
thông và giám sát đánh giá lưu lượng phương tiện trong một vùng
quan tâm rất cần thiết. Nhằm đạt được mục đích đó việc ứng
dụng các công nghệ hiện đại để quản , điều khiển giúp giao thông
an toàn, thông suốt và thông minh hơn vấn đề cấp bách của các
quốc gia, đặc biệt các quốc gia đang phát triển.
Hình 0.1 một hình đại diện cho thời đại 4.0 v công nghệ
cảm biến trong giao thông thông minh [1] và đương nhiên đầy
đủ các chức năng của một hình hệ thống giao thông thông minh.
hình y gồm nhiều chức năng và công nghệ tập trung ch yếu
công nghệ xử ảnh và truyền v trung tâm qua kênh LTE, wifi
hoặc bluetooth; từ đó thể sử dụng các chức năng như: dịch vụ
cấp cứu, bảo hiểm, định vị và các chức năng cần thiết khác.
2. Các vấn đề còn tồn tại
Từ các nghiên cứu đã tại Việt Nam và nước ngoài, các vấn
đề còn tồn tại đối với hệ thống giao thông thông minh Việt Nam
được thống kê như sau:
1
Hình 0.1: hình hệ thống giao thông thông
minh trong nghiên cứu của Juan [32]
Chưa giải pháp hoàn chỉnh cho hệ thống phát hiện các
phương tiện trong đô thị đặc biệt khi đường đông vào giờ cao
điểm.
Chưa giải pháp quản dòng phương tiện giao thông hỗn
hợp (giám sát lưu lượng, mật độ phương tiện).
Ngoài ứng dụng công nghệ RFID trong thu phí đường bộ, công
nghệ sử dụng cảm biến để đo khoảng cách chỗ đỗ xe trong hầm
thông báo bằng đèn LED để thông báo tình trạng chỗ đỗ xe
và công nghệ camera giám sát hiện trạng nút giao thông thì
tại Việt Nam chưa ứng dụng các công nghệ khác để quản
giao thông.
Chưa hệ thống điều khiển đèn tín hiệu giao thông theo lưu
lượng thực tế phương tiện trên đường.
3. Mục tiêu, đối ợng và phạm vi nghiên cứu
2
Mục tiêu nghiên cứu các dòng giao thông hỗn hợp đặc
trưng: các phương tiện đi sát vào nhau, không phân loại phương
tiện theo làn, các phương tiện di chuyển lẫn lộn với nhau.
Đối tượng nghiên cứu chính các phương tiện giao thông trên
đường bao gồm: ô-tô, xe y, xe đạp, các phương tiện ba bánh
và phương tiện thô khác.
Phạm vi nghiên cứu các đường đô thị trong trung tâm Thủ
đô Nội, nơi các tuyến đường được y dựng từ lâu và
các đặc trưng của dòng giao thông hỗn hợp.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận án
Luận án khai thác các chức năng thực tiễn trong công cuộc giám
sát và quản giao thông nước ta. Trong công cuộc hiện đại hóa
khoa học công nghệ hiện nay, ứng dụng các thuật mới nhằm giảm
áp lực quản và điều tiết giao thông của lực lượng chức năng
điều vô cùng cần thiết. Mục tiêu Luận án đưa ra các phương pháp
xác định lưu lượng và các phương pháp giám sát phương tiện giao
thông dựa trên công nghệ xử ảnh. Đây cũng tiền đề cho các
nghiên cứu khoa học ứng dụng vào giao thông Việt Nam.
Hệ thống Giao thông thông minh đươc nghiên cứu sinh đề xuất
sử dụng công nghệ xử ảnh chính. Trên sở giải thuật Bicubic,
nghiên cứu sinh tập trung khai thác giải thuật tạo lại độ tương
phản cho đường biên để phân biệt các đối tượng trong hình ảnh
được truyền v trung tâm từ camera. Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh
tập trung vào việc hình hóa phương pháp đo tốc độ phương tiện
dựa hoàn toàn vào độ phân giải ảnh và các thông số của camera
giám sát. Nghiên cứu sinh tập trung khai thác nhằm cải thiện năng
lực điều khiển dòng giao thông của đèn tín hiệu nên đề xuất các giải
pháp tính toán mật độ phương tiện các luồng giao thông đổ vào nút
bằng việc xem xét các vùng đích bị chiếm dụng để đưa ra thời gian
hoạt động phù hợp cho đèn tín hiệu.
3