GIÁNG HƯƠNG
Tên thuốc: Lignum dalbergiae odoriferae.
Tên khoa học: Dalbergia odorifera T Chen.
Bộ phận dùng: gỗ đã khô.
Tính vị: vị cay, tính ấm.
Qui kinh: Vào kinh Tâm và Can.
Tác dụng: hoạt huyết, trừ bế ứ. Cầm máu và giảm đau, dẫn khí xuống dưới và trừ
thấp trọc.
Chủ trị: Trị ngực bụng đầy trướng, chấn thương gây tụ máu.
- Ứ khí, huyết biểu hiện như cảm giác tức ngực và đau hạ sườn: Dùng Giáng
hương với Uất kim, Đảng sâm, Táo nhân.
- Sưng và đau do chấn thương ngoài: Dùng Giáng hương với Nhũ hương và Một
dược.
- Ung nHọt độc: Giáng hương + Nhũ hương, tán bột, hoà nước, àlm thành viên, đốt
lên để xông, trừ tà khí (Nhị Hương Hoàn - Tập Giản Phương).
- Thấp trọc bên trong kèm nôn và đau bụng: Dùng Giáng hương với Hoắc hương
và Mộc hương.
- Xuất huyết và đau do chấn thương ngoài: Dùng một mình Giáng hương, dùng
ngoài.
Liều dùng: 3-6g; 1-2g (dạng bột).
Bào chế: Lấy phần gỗ ở tâm của Giáng hương, ngâm rửa bằng nước nóng, bào
hoặc thái thành phiến, phơi trong bóng râm. .
Bảo quản: Cho vào thùng đậy kím để tránh bay hơi.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp Âm hư hoả vượng và huyết nhiệt vọng
hành gây xuất huyết.
GIỚI BẠCH
Tên thuốc: Bulbus Allii macrostemi
Tên khoa học: Allum macrostemon Bge.
Tên thường gọi: Củ Kiệu.
Bộ phận dùng: Thân to hoặc củ của cây củ Kiệu
Tính vị: vị cay, đắng, tính ấm
Qui kinh: Vào kinh Phế, Vị và Đại trường.
Tác dụng: Thông dương khí, giáng trọc khí, lợi khiế, trừ đàm, hàn; điều khí và
giảm ứ trệ.
Chủ trị: Trị ngực đầy, đau (hung tý), đau lan ra sau lưng, khí trệ ở đại trường, tiêu
chỷ, kiết lỵ.
- Ðờm lạnh ứ ở ngực biểu hiện như cảm giác tức và đau ngực và ngừng thở: Dùng
Ggiới bạch với Qua lâu trong bài Qua Lâu Giới Bạch Bạch Tử Thang.
- Lỵ biểu hiện như đau mót: Dùng phối hợp với Chỉ thực, Mộc hương và Bạch
thược.
Liều dùng: 5-10 g
Chế biến: Đào vào tháng 5, rửa sạch và phơi khô để dùng.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp Khí hư yếu không bị trệ, ngực đau không
phải do hàn.