BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

__________________________________________________

NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH

GIÁO DỤC

KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG LỜI NÓI

CHO TRẺ 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

__________________________________________________

NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH

GIÁO DỤC

KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG LỜI NÓI

CHO TRẺ 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Giáo dục Mã số: 9.14.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. LÊ VĂN TẠC 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

Hà Nội, 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Hà Nội, ngày.... tháng …. năm 2020

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Quỳnh Anh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG LỜI NÓI CHO TRẺ 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ ........... 8 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 8 1.1.1. Nghiên cứu về chậm phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non ................... 8 1.1.2. Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ .......................................................................................................... 14 1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ........................................................................ 19 1.2. Một số khái niệm công cụ ........................................................................ 21 1.2.1. Chậm phát triển ngôn ngữ ..................................................................... 21 1.2.2. Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói .............................................................. 23 1.2.3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ .......................................................................................................... 29 1.3. Lí luận về kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ................................................................................................. 30 1.3.1. Đ c điểm của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ............................ 30 1.3.2. Đ c điểm kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ................................................................................................. 31 1.4. Lí luận về giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ................................................................................ 35 1.4.1. Một số quan điểm tiếp cận giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ ......................................................................................... 35 1.4.2. Ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ........................................................................ 38 1.4.3. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ................................................................................ 39

................................................................................................................ 62

1.4.4. Mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ .................................................................. 39 1.4.5. Phƣơng pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ ......................................................................................... 41 1.4.6. Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5- 6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ thông qua xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân ................................................................................... 44 1.5. Vấn đề giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ trong chƣơng trình giáo dục mầm non ............................................ 49 1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ........................................... 52 1.6.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 52 1.6.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 54 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 55 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ ............................................................................................................. 57 2.1. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng ............................................ 57 2.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 57 2.1.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 57 2.1.3. Phƣơng pháp và công cụ khảo sát ......................................................... 58 2.1.4. Thời gian, khách thể và địa bàn khảo sát .............................................. 60 2.1.5. Quá trình khảo sát cách thu thập số liệu khảo sát ................................. 61 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ...................................................................... 62 2.2.1. Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ 2.2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ................................................................................ 75 2.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ...................................................... 88 2.3. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................ 90 2.3.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 90 2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................ 90 2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 91

Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 91 CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG LỜI NÓI CHO TRẺ 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ ............................. 93 3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ........................................... 93 3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ......................................................................... 93 3.1.2. Đảm bảo tính phát triển ......................................................................... 93 3.1.3. Đảm bảo tính cá biệt hóa ....................................................................... 93 3.1.4. Đảm bảo tính tích cực, tự giác của trẻ .................................................. 94 3.2. Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ................................................................................ 94 3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Thiết kế môi trƣờng giao tiếp, kích thích nhu cầu và tạo cơ hội cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ trải nghiệm giao tiếp bằng lời nói ...................................................................................................... 95 3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Thực hành, rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ ........................................................... 107 3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Hỗ trợ cá nhân trẻ chậm phát triển ngôn ngữ tăng cƣờng chất lƣợng lời nói ....................................................................... 112 3.2.4. Nhóm biện pháp 4: Bồi dƣ ng nâng cao năng lực cho giáo viên mầm non ........................................................................................................ 120 3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 124 3.3. Thực nghiệm sƣ phạm - nghiên cứu 2 trƣờng hợp ................................. 124 3.3.1. Tổ chức thực nghiệm........................................................................... 124 3.3.2. Nghiên cứu điển hình và kết quả nghiên cứu ...................................... 127 3.3.3. Một số ý kiến bình luận về 2 trƣờng hợp nghiên cứu ......................... 142 Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 143 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC TRÌNH BÀY LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................ 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 149 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Từ viết tắt Từ đầy đủ

1. CPTNN Chậm phát triển ngôn ngữ

2. CS-GD Chăm sóc - giáo dục

3. GD Giáo dục

4. GD KNGT Giáo dục kỹ năng giao tiếp

5. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

6. GDMN Giáo dục mầm non

7. GT Giao tiếp

8. GV Giáo viên

9. GVMN Giáo viên mầm non

10. KNGT Kỹ năng giao tiếp

11. PTNN Phát triển ngôn ngữ

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng Bảng 2.1. Tổng hợp lĩnh vực và mức độ thực hiện các KNGT bằng lời nói của

trẻ 5-6 tuổi CPTNN .............................................................................. 62

Bảng 2.3. Tổng hợp 5 mức độ biểu hiện của trẻ CPTNN theo đánh giá bằng

phiếu hỏi giáo viên trực tiếp dạy trẻ .................................................... 75

Bảng 2.4. Tổng hợp 5 mức độ biểu hiện của trẻ CPTNN theo đánh giá của cha

mẹ trẻ bằng phiếu hỏi .......................................................................... 76

Bảng 2.5 Hình thức GV lựa chọn để giáo dục KNGT cho trẻ CPTNN ................... 80

Bảng 2.6. Hình thức giáo dục mà cha mẹ trẻ lựa chọn ............................................ 81 Bảng 2.7. Biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN của giáo viên ......... 82

Bảng 2.8. Ý kiến của GV về cơ sở xây dựng hoạt động giáo dục KNGT bằng lời

nói của trẻ CPTNN ............................................................................... 84

Bảng 2.9. Ý kiến của cha mẹ trẻ về vấn đề cần chú ý khi tổ chức các hoạt động

GD KNGT cho trẻ CPTNN .................................................................. 85

Bảng 2.10. Khó khăn của giáo viên ......................................................................... 86

Bảng 2.11. Khó khăn từ phía gia đình ...................................................................... 86

Bảng 2.12. Đánh giá của GV và cha mẹ trẻ về sự phối hợp giữa trƣờng mầm

non và gia đình trong giáo dục KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi

CPTNN ................................................................................................. 87

Bảng 2.13. Phân tích hồi qui tuyến tính đơn của yếu tố ảnh hƣởng đối với

KNGT bằng lời nói ............................................................................... 88

Bảng 2.14. Các giá trị thống kê của phép hồi qui tuyến tính bội của các yếu tố

ảnh hƣởng đến KNGT .......................................................................... 89

Bảng 3.1. Tổng hợp các biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN . 95 Bảng 3.2. Phân tích hồi qui tuyến tính đơn - dự báo của yếu tố đối với KNGT

tổng hợp .............................................................................................. 128

Bảng 3.3. Các giá trị thống kê của phép hồi qui tuyến tính bội - Dự báo của các

yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT tổng hợp của trẻ CPTNN .................... 129 Bảng 3.5. Điểm trƣớc thực nghiệm của K.L ........................................................... 130 Bảng 3.6. Kết quả sau khi tác động đối với K.L. .................................................... 132 Bảng 3.8. Điểm về KNGT bằng lời nói của T.Đ trƣớc thực nghiệm ...................... 136 Bảng 3.9. Kết quả sau tác động đối với T.Đ ........................................................... 139

Biểu Biểu đồ 2.1. Mức độ thực hiện các KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN ... 64

Biểu đồ 2.2. Tần số mức độ thực hiện kỹ năng định hƣớng của trẻ 5-6 tuổi

CPTNN ................................................................................................. 65

Biểu đồ 2.3. Tần số mức độ thực hiện kỹ năng nghe hiểu của trẻ 5-6 tuổi

CPTNN ................................................................................................. 66

Biểu đồ 2.4. Tần số mức độ thực hiện kỹ năng biểu đạt của trẻ 5-6 tuổi CPTNN ... 70

Biểu đồ 2.5. Tần số mức độ thực hiện kỹ năng tƣơng tác của trẻ 5-6 tuổi

CPTNN ................................................................................................. 73

Biểu đồ 2.6. Tần số mức độ thực hiện kỹ năng duy trì hội thoại của trẻ 5-6 tuổi

CPTNN ................................................................................................. 74 Biểu đồ 3.1. Kết quả KNGT bằng lời nói của K.L sau 4 tháng tác động ............... 133

Biểu đồ 3.2. Kết quả KNGT bằng lời nói của T.Đ sau 4 tháng tác động ............... 139

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

1.1. GT có vai trò rất quan trọng trong đời sống cũng nhƣ sự phát triển của con

ngƣời nói chung và của trẻ em nói riêng. GT là điều kiện để con ngƣời lĩnh hội tri

thức, bồi bổ tâm hồn, thiết lập cho mình những mối quan hệ với thế giới xung quanh

và gia nhập vào xã hội. Đối với trẻ em, GT là nền tảng của các mối quan hệ, là tiền đề

cần thiết cho sự hình thành và phát triển tâm lí, nhân cách của trẻ, nếu không có GT

thì trẻ sẽ không thể tham gia vào xã hội và đƣợc xã hội hóa, không thể trở thành

Ngƣời. Đối với trẻ CPTNN thì việc tăng cƣờng khả năng GT để PTNN càng quan

trọng hơn, bởi việc can thiệp sớm và đúng hƣớng sẽ giúp trẻ sớm hoà nhập với bạn bè

cùng trang lứa, thúc đẩy hiệu quả quá trình xã hội hoá của đứa trẻ.

1.2. KNGT bằng lời nói là phƣơng tiện GT cơ bản, giúp trẻ thể hiện bản thân

tốt hơn và chia sẻ, tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng, giúp trẻ tự tin trong cuộc

sống và sẵn sàng hoà nhập đƣợc với xã hội.

Trẻ CPTNN là những trẻ có mức độ PTNN chậm ít nhất một độ tuổi so với

mốc phát triển của trẻ đồng trang lứa [94]. Những trẻ CPTNN có biểu hiện rõ về các

m t hiểu, biểu đạt ngôn ngữ và thể hiện các kỹ năng ngôn ngữ chiếm tỷ lệ khoảng

10% ở các nƣớc nhƣ Mỹ, Canada, New Zealand, Anh,... [97]. CPTNN ở trẻ em gây

ra nhiều khó khăn trong vấn đề tiếp nhận và diễn đạt ngôn ngữ bằng ngôn ngữ nói,

trong việc hiểu ngôn ngữ nói và qua ánh mắt, nét m t, cử chỉ cơ thể, có thể dẫn đến

sự rối nhiễu về cảm xúc, hành vi xã hội, làm suy giảm nhận thức của đứa trẻ. Đ c

biệt CPTNN ở độ 5-6 tuổi có ảnh hƣởng lớn đến việc chuẩn bị vào lớp 1 và học phổ

thông sau này. Để giải quyết vấn đề này, nhiều nƣớc trên thế giới đã có những biện

pháp khác nhau để cải thiện nhƣ: phát triển lời nói mạch lạc, phát triển vốn từ, khả

năng hiểu ý nghĩa từ ngữ, năng lực lĩnh hội cấu trúc ngữ pháp và khả năng phát âm

chuẩn. Trong các biện pháp trên, GV, cha mẹ trẻ có vai trò đ c biệt trong việc tạo

môi trƣờng ngôn ngữ và dạy các KN đ c thù. Lựa chọn những biện pháp GD

KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN trên thế giới vào điều kiện cụ thể, thực tiễn ở

Việt Nam là một trong những vấn đề đ t ra để giải quyết của Luận án.

1.3. KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi ở Việt Nam chƣa đƣợc nghiên cứu

một cách toàn diện, có hệ thống từ việc phát hiện với những công cụ cụ thể nhằm

xác định mức độ phát triển khả năng tiếp nhận và biểu đạt bằng lời nói, đến các kỹ

2

năng cụ thể trong pha GT; các biện pháp GD nhằm cải thiện KNGT bằng ngôn ngữ

nói của những trẻ này trong môi trƣờng với những đ c điểm kinh tế, xã hội và văn

hóa cụ thể là vấn đề cần đƣợc giải quyết trong Luận án.

Với những lí do trên, nghiên cứu đề tài “Giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời

nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ” có ý nghĩa thiết thực và vô cùng

cần thiết. Nếu thành công nghiên cứu sẽ giúp cho GV, cha mẹ trẻ có những biện

pháp hỗ trợ để trẻ CPTNN có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu PTNN theo độ tuổi, chuẩn

bị sẵn sàng vào lớp Một.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về KNGT bằng lời nói và thực trạng KNGT

bằng lời nói, đề xuất đƣợc một số biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi

CPTNN góp phần giúp trẻ đạt chuẩn phát triển.

3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình GD KNGT cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN ở trƣờng mầm non.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Mối quan hệ giữa mức độ phát triển KNGT bằng lời nói của trẻ CPTNN với

các biện pháp GD KNGT đƣợc sử dụng cho trẻ CPTNN.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất và thực hiện đƣợc các biện pháp GD phù hợp theo hƣớng xây

dựng môi trƣờng giao tiếp kích thích nhu cầu, tạo cơ hội cho trẻ chậm phát triển

ngôn ngữ trải nghiệm GT bằng lời nói, rèn luyện kỹ năng nghe hiểu, kỹ năng biểu

đạt bằng ngôn ngữ nói và rèn luyện từng KNGT bằng lời nói trong pha GT, phối

hợp ch t chẽ với gia đình trẻ thì sẽ phát triển đƣợc KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6

tuổi CPTNN ở trƣờng mầm non.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Xác định cơ sở lí luận về GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN

5.2. Nghiên cứu thực trạng KNGT bằng lời nói và GD KNGT bằng lời nói cho

trẻ 5-6 tuổi CPTNN

5.3. Đề xuất và thực nghiệm sƣ phạm các biện pháp GD KNGT bằng lời nói

cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN

3

6. Nội dung và phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào vấn đề GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi

CPTNN học ở các trƣờng mầm non: Khái niệm công cụ và khung lý luận về GD

KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN;

Thực trạng KNGT của trẻ CPTNN, các biện pháp GD KNGT bằng lời nói của

GV và của cha mẹ trẻ CPTNN;

Các biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN 5-6 tuổi và tác động

của các biện pháp đối với trẻ thông qua 2 trƣờng hợp điển hình.

6.2. Về qui mô nghiên cứu

- Đánh giá sàng lọc 360 trẻ 5-6 tuổi, xác định mức độ KNGT của 34 trẻ có

biểu hiện CPTNN; phân tích các biện pháp GD KNGT của 24 GV và 34 phụ huynh

có con CPTNN trên địa bàn thành phố Vinh.

- Nghiên cứu sâu/ nghiên cứu điển hình qua 2 trƣờng hợp trẻ 5-6 tuổi CPTNN

đƣợc áp dụng các biện pháp GD KNGT theo hƣớng giả thuyết của đề tài tại trƣờng

MN trên địa bàn thành phố Vinh.

7. Cách tiếp cận và các phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Cách tiếp cận

7.1.1. Tiếp cận hệ thống (tiếp cận cấu trúc - hệ thống)

- Con ngƣời là một chỉnh thể thống nhất và vô cùng phức tạp. Các KNGT bằng

lời nói của trẻ 5-6 tuổi là kỹ năng phức hợp, có các thành tố cấu trúc có liên quan ch t

chẽ và ảnh hƣởng qua lại với nhau. Vì vậy, để nghiên cứu vấn đề này, chúng tôi xem

xét KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi trên nhiều m t nhƣ biểu hiện, mức độ phát

triển; các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến KNGT bằng lời nói nhƣ các

yếu tố tâm lí cá nhân, tâm lí xã hội, điều kiện, môi trƣờng, phƣơng pháp GD...

- Giáo dục KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN là một hệ thống, gồm: mục

tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức và các yếu tố ảnh hƣởng... vì vậy, các biện

pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN phải tạo ra một hệ thống tác động GD

toàn diện đến trẻ một cách tuần tự, phù hợp với đ c điểm khả năng và nhu cầu của

trẻ, qua đó tác động tích cực đến phát triển KNGT bằng lời nói ở trẻ CPTNN.

- Quá trình triển khai nghiên cứu lý luận, thực trạng và thực nghiệm thể hiện

tính hệ thống, logic, ch t chẽ.

4

7.1.2. Tiếp cận hoạt động

- Xuất phát từ quan điểm chung của tâm lý học khẳng định: Tâm lý, ý thức của

con ngƣời đƣợc hình thành và phát triển trong hoạt động và đƣợc thể hiện ra bên

ngoài bằng hoạt động. KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN cũng bị ảnh

hƣởng, tác động bởi các hoạt động khác nhƣ GT, vui chơi, trải nghiệm, khám phá...

Vì vậy, nghiên cứu KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN cần nghiên cứu các

hoạt động trẻ trải nghiệm. Đồng thời, nhà GD cần tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ trải

nghiệm hoạt động phong phú, hấp dẫn, đ c biệt trải nghiệm GT bằng lời nói; đƣợc

tƣơng tác, trao đổi, chia sẻ... và rèn luyện từng KNGT bằng lời nói cho trẻ.

- Vận dụng cách tiếp cận hoạt động trong luận án nhằm xác định đƣợc trẻ

CPTNN bằng lời nói; đánh giá mức độ phát triển và biểu hiện KNGT của trẻ 5-6

tuổi CPTNN thông qua các hoạt động và thiết kế, tổ chức các hoạt động nhằm GD

KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN.

7.1.3. Tiếp cận cá biệt hóa trẻ chậm phát triển ngôn ngữ

Mỗi trẻ CPTNN là một cá thể, có những đ c điểm riêng về nguyên nhân gây ra

chậm và mức độ chậm, các vấn đề KNGT đi kèm, về đ c điểm tính cách, môi trƣờng

gia đình, khả năng, nhu cầu và sở thích riêng. Do vậy, đề xuất biện pháp GD KNGT

bằng lời nói luôn dựa trên sự phù hợp với đ c điểm riêng của trẻ CPTNN, hài hòa với

môi trƣờng GD bình thƣờng ở trƣờng MN. Đồng thời, cũng phải tiếp cận cá nhân tới

từng trẻ CPTNN, đƣa ra các biện pháp GD và có sự điều chỉnh phù hợp tới từng trẻ

trong sự thống nhất và không ảnh hƣởng tới toàn thể trẻ trong lớp học.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Đề tài sử dụng các phƣơng pháp phân tích- tổng hợp; phân loại- hệ thống hoá

và cụ thể hoá các vấn đề lý luận có liên quan qua các tài liệu, các công trình nghiên

cứu… nhằm xây dựng hệ thống khái niệm công cụ của đề tài, xây dựng khung lý

luận về GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN.

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

(1) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi đối với GV, cha mẹ của những

trẻ CPTNN nhằm tìm hiểu thực trạng KNGT bằng lời nói và GD KNGT bằng lời

nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN.

5

(2) Phỏng vấn sâu

Phỏng vấn một số GV dạy trẻ CPTNN, cán bộ quản lý tại các trƣờng MN có

trẻ CPTNN trên địa bàn thành phố Vinh; chuyên viên Phòng GDMN, Sở GD & ĐT

Nghệ An để làm rõ hơn các nội dung thu thập từ phiếu hỏi về thực trạng KNGT

bằng lời nói và GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN tại các trƣờng MN.

(3) Quan sát

- Quan sát, theo dõi và ghi chép các biểu hiện KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6

tuổi CPTNN trong quá trình GT với GV, với trẻ em khác

- Quan sát hoạt động GD KNGT của GV cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN

(4) Phương pháp sử dụng bảng kiểm (checklist)

Đề tài sử dụng bảng kiểm để sàng lọc và nhận diện trẻ CPTNN; xây dựng

bảng hỏi (checklist) để đánh giá mức độ KNGT bằng lời nói của trẻ CPTNN trƣớc

và sau thực nghiệm tác động.

(5) Nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Đề tài nghiên cứu hồ sơ gồm: Kế hoạch GD KNGT của trẻ 5-6 tuổi; các giáo

án tổ chức hoạt động của GV để phát triển KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi

CPTNN, các nhật ký ghi chép sự tiến bộ về KNGT bằng lời nói của trẻ.

(6) Phương pháp thực nghiệm sư phạm

- Nghiên cứu trƣờng hợp trên trẻ 5-6 tuổi CPTNN tại các trƣờng MN

- Tiến hành tổ chức thực nghiệm trên 2 trẻ 5-6 tuổi CPTNN tại các trƣờng MN

nhằm kiểm nghiệm tính khoa học và khẳng định tính khả thi của các biện pháp đã

đề xuất.

7.2.3. Nhóm phương pháp bổ trợ

(1) Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng một số công thức toán thống kê và phần mềm SPSS 22.0 hỗ trợ xử lý

số liệu để lƣợng hóa kết quả nghiên cứu.

(2) Phương pháp chuyên gia

Trao đổi và hỏi ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục học, Giáo dục

mầm non, Giáo dục đ c biệt... nhằm có đƣợc:

- Góp ý cho lựa chọn và triển khai nghiên cứu của đề tài

- Góp ý cho thu thập và phân tích kết quả nghiên cứu và trình bày sản phẩm

nghiên cứu.

6

8. Những luận điểm cần bảo vệ của luận án

- Trẻ 5-6 tuổi CPTNN khó nhận diện, dễ bị bỏ qua, không đƣợc hỗ trợ đúng

phƣơng pháp, thời điểm và có nguy cơ chậm phát triển so với chuẩn phát triển về

định hƣớng GT, nghe hiểu lời nói, biểu đạt bằng lời nói, quá trình tƣơng tác trong

GT, duy trì, phát triển và kết thúc GT.

- Thực trạng KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN bao gồm: Kỹ năng

nghe hiểu và kỹ năng biểu đạt còn hạn chế; các kỹ năng định hƣớng GT, kỹ năng

tƣơng tác và duy trì hội thoại cần thiết phải hỗ trợ kịp thời để phát triển KNGT bằng

lời nói, qua đó giúp trẻ tham gia tích cực vào hoạt động và GT ở trƣờng, lớp MN để

phát triển. GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN có thể thực hiện tốt

trong điều kiện GD mầm non hiện nay khi GV xây dựng kế hoạch GD phù hợp với

đ c điểm của trẻ CPTNN và phù hợp với các yếu tố chủ quan, khách quan.

- Các biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN đƣợc đề xuất

theo hƣớng xây dựng môi trƣờng đa dạng, phong phú kích thích nhu cầu GT bằng lời

nói; tạo cơ hội cho trẻ CPTNN trải nghiệm GT bằng lời nói; các biện pháp tác động

vào nghe, hiểu và biểu đạt bằng lời nói và rèn luyện từng KNGT bằng lời nói cho trẻ

CPTNN trong pha GT; Đồng thời, nâng cao năng lực GV, phối hợp ch t chẽ với cha

mẹ trong GD nói chung và GD KNGT bằng lời nói nói riêng.

9. Những đóng góp mới của luận án

9.1. Về lí luận

Hệ thống hóa, bổ sung, làm phong phú cơ sở lí luận về GD KNGT bằng lời

nói cho trẻ CPTNN 5-6 tuổi bao gồm: hệ thống khái niệm công cụ, các KNGT cơ

bản của trẻ CPTNN, các biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN, môi

trƣờng GD và các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành, rèn luyện KNGT bằng lời

nói cho trẻ CPTNN.

9.2. Về thực tiễn

- Thực trạng KNGT của trẻ CPTNN 5-6 tuổi và GD KNGT bằng lời nói cho

những trẻ này tại 4 trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Vinh, Nghệ An đƣợc

mô tả, phân tích, đánh giá trên cơ sở thang đánh giá với 26 tiêu chí cụ thể đƣợc xây

dựng dành riêng cho trẻ CPTNN;

- Đề xuất đƣợc 4 nhóm biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi

CPTNN, thực nghiệm với 02 trẻ cho thấy tính hiệu quả, khả thi của các biện pháp.

7

Đây là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các GV dạy trẻ 5-6 tuổi cũng nhƣ

cha mẹ trẻ trong việc CS-GD trẻ CPTNN trong nhà trƣờng, tại gia đình cũng nhƣ

ngoài cộng đồng.

- Nội dung của Luận án là những chất liệu quan trọng làm cơ sở xây dựng các

tài liệu tập huấn cho GV, cán bộ quản lý hiện đang làm việc tại các trƣờng mầm

non; đồng thời là nguồn tài liệu tham khảo cho các giảng viên, sinh viên các trƣờng

đại học và cao đẳng có đào tạo giáo sinh mầm non.

10. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án gồm 03 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6

tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

Chƣơng 2: Thực trạng kỹ năng giao tiếp và giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng

lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

Chƣơng 3: Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi

chậm phát triển ngôn ngữ

8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG LỜI NÓI

CHO TRẺ 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Nghiên cứu về chậm phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non

1.1.1.1 Quan niệm chậm phát triển ngôn ngữ ở trẻ em

CPTNN ở trẻ em đƣợc quan niệm khác nhau do cách tiếp cận nghiên cứu

khác nhau, nhƣng có thể nhận ra một số điểm chung là: trẻ CPTNN là trẻ bị chậm

khoảng 2 độ lệch chuẩn (SD) dƣới trung bình theo độ tuổi về các dấu hiệu ngôn

ngữ điển hình: tiếp nhận ngôn ngữ (từ ngữ, lời nói và các biểu cảm), biểu đạt ngôn

ngữ; CPTNN có dạng thứ phát (kèm theo những khó khăn ho c khuyết tật nhƣ tự

kỷ, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ…) và khởi phát (không kèm theo khó khăn

nêu trên).

Paul R. [118] và Whitehurst GJ, Fischel JE. [132], cho rằng sự chậm trễ ngôn

ngữ xảy ra khi ngôn ngữ của trẻ phát triển chậm hơn so với những đứa trẻ khác

cùng tuổi theo các mốc phát triển điển hình. Ví dụ, một đứa trẻ có thể 4 tuổi, nhƣng

hiểu và / ho c sử dụng ngôn ngữ điển hình của một đứa trẻ chỉ có thể 2,5 tuổi. Trẻ

có thể có sự phát triển chậm về hiểu ngôn ngữ (tiếp nhận ngôn ngữ) ho c chậm phát

triển sử dụng ngôn ngữ (ngôn ngữ biểu cảm). Sự CPTNN có thể là khởi phát ho c

thứ phát. Khi sự CPTNN khởi phát là chính, sẽ không kèm theo khó khăn khác. Còn

CPTNN thứ phát thì thƣờng là hệ quả của những khó khăn ho c khuyết tật khác

nhƣ: tự kỷ, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ.

Dorothy V.M., Bishop Laurence, B. Leonard,. (2000) trong tác phẩm “Chậm

phát triển Ngôn ngữ và lời nói: nguyên nhân, đặc điểm can thiệp và kết quả” đã

tổng hợp các nghiên cứu ở Mỹ, Canada, New Zealand và Anh đƣợc thực hiện với

trẻ từ 5 đến 8 tuổi cho thấy, CPTNN thƣờng đi kèm với các thiếu hụt đ c hiệu về

ngôn ngữ, tỷ lệ trẻ CPTNN ở các độ tuổi là: 11% ở trẻ 5 tuổi, 9,7% ở trẻ 6 tuổi,

trong đó, tỷ lệ những trẻ sống ở thành thị CPTNN cao hơn những trẻ sống ở nông

thôn [95]. Theo điều tra của Đại học Chăm sóc y tế Michigan, Mỹ, tỷ lệ trẻ CPTNN

và lời nói chiếm từ 5 - 10% trong số trẻ trong cùng độ tuổi [134].

Phân loại quốc tế về bệnh ICD-10 (Tổ chức Y tế Thế giới 1992) trẻ CPTNN

có mức độ phát triển chậm hơn có 2 độ lệch chuẩn (SD) dƣới trung bình, với các kỹ

9

năng nói ít nhất 11 độ lệch bên dƣới các biện pháp của chức năng nhận thức phi

ngôn ngữ.

Trong Hƣớng dẫn chẩn đoán và thống kê các rối loạn thần kinh DSM-V (Hiệp

hội Tâm thần Mỹ năm 2012) đề xuất ngoài chức năng lệch chuẩn về nhận thức bằng

ngôn ngữ và phi ngôn ngữ còn thêm yếu tố độ lệch chuẩn có ảnh hƣởng đến thành

tích học tập ho c nghề nghiệp, hay với sự tƣơng tác xã hội. Những trẻ CPTNN

thƣờng rơi vào những trẻ có chỉ số IQ 1 độ lệch chuẩn (khoảng 85 ho c cao hơn)

hay thƣờng gọi là chậm phát triển ranh giới. [95].

1.1.1.2 Các biểu hiện của trẻ chậm phát triển ngôn ngữ ở trẻ em

Theo Lowry, ngƣời có nhiều năm làm việc tại Trung tâm Writer và Hanen, Mỹ

[108], CPTNN đƣợc biểu hiện qua việc: hiểu ngôn ngữ, biểu đạt ngôn ngữ qua các

câu, và rối loạn trong ngữ pháp.

Nghiên cứu của Anderson N.B. & Shames G.H, (2006), trong “Rối loạn giao

tiếp” [81] đã chỉ ra các biểu hiện là chậm tiếp nhận và chậm biểu đạt bằng lời nói;

ho c khi trẻ học ngôn ngữ thứ 2 sau ngôn ngữ mẹ đẻ bị chệch khỏi mẫu ngôn ngữ

điển hình cùng độ tuổi, khả năng ngữ âm, từ vựng và các biểu cảm kém.

Theo Trung tâm Thính học, Lời nói, Ngôn ngữ và học tập, Mỹ [87] CPTNN

đƣợc biểu hiện bằng các yếu tố sau đây:

- Hạn chế trong khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ. Các kỹ năng bao gồm

làm theo các hƣớng dẫn đơn giản, trả lời tên của trẻ khi đƣợc gọi, chỉ vào hình ảnh

khi đƣợc đ t tên và xác định các bộ phận cơ thể và quần áo.

- Khả năng tiếp nhận từ ngữ rất hạn chế. Số lƣợng từ vựng mới đƣợc đứa trẻ

tiếp nhận trở thành vốn từ riêng của mình sau mỗi thời gian hạn định, có thể là

tháng, quý ho c năm ngay cả khi không đƣợc dạy trực tiếp.

- Khả năng sử dụng cử chỉ điệu bộ hạn hẹp. Tất cả trẻ em ban đầu sử dụng cử

chỉ nhƣng thƣờng vƣợt xa chúng khi chúng phát triển ngôn ngữ. Trẻ em có thể sử

dụng cử chỉ thay lời nói để truyền đạt ý định của chúng. Các cử chỉ có thể bao gồm

chỉ vào đối tƣợng khi cần yêu cầu, chỉ vào ngƣời khác, vẫy tay chào và tạm biệt...

- Độ rõ ràng của lời nói. Ngay cả trẻ nhỏ cũng có thể truyền đạt một thông điệp,

kể một câu chuyện và mô tả các sự kiện ho c hình ảnh bằng lời nói.

- Khó khăn trong một số vấn đề về học tập hoặc hành vi có liên quan đến ngôn

ngữ ở nhà trƣờng.

- Sử dụng GT bằng ngôn ngữ cử chỉ và GT bằng lời nói với ngƣời khác trong

10

sinh hoạt, học tập, trong các trò chơi xã hội với bạn, cũng nhƣ sự quan tâm của

chúng đối với bạn và ngƣời lớn khác, đ c biệt là sử dụng GT bằng mắt.

1.1.1.3 Nghiên cứu về nguyên nhân của hiện tượng CPTNN

Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tƣợng CPTNN, tuy nhiên các nguyên nhân

cơ bản đƣợc chỉ ra qua các nghiên cứu đó là do yếu tố bẩm sinh- di truyền; các yếu tố

về thể chất- sinh lý, thần kinh tạo ra những khó khăn ho c bệnh tật cản trở sự PTNN

bình thƣờng; và môi trƣờng tƣơng tác xã hội không đáp ứng đƣợc nhu cầu PTNN.

Các nghiên cứu của Capone & McGregor (2004), Roberts & Price (2003),

Cablandrella & Wilcox (2000), Rosetti 1996, Burchinal & Neebe (2002), McCaythren,

Were & Yoder (1996), Wetherby, Yonclas & Bryan (1989), trong “Rối loạn giao tiếp”

của Anderson N.B & Shames (2006) [81] chỉ ra rằng, nguyên nhân của CPTNN của trẻ

là không đáp ứng đƣợc nhu cầu PTNN trong các giai đoạn tiền ngôn ngữ nói. Đó là

tƣơng tác ngôn ngữ nói thấp, nghèo vốn từ, tƣơng tác hạn chế, sai lệch về phát âm và

các cử chỉ thông thƣờng trong giao tiếp, và thiếu kết nối, các kỹ năng xã hội đối với

những trẻ có đ c điểm phát triển khác nhau trong từng giai đoạn.

Các nghiên cứu của Rockville, Md. (2006) trong “Sàng lọc chậm ngôn ngữ và

lời nói ở trẻ mầm non” [124], và các công trình của tác giả nhƣ Leung AK, Kao CP

(1999) [111] trong “Đánh giá và quản lý trẻ chậm phát triển tiếng nói”; Punner D.,

Beisler.F, Scheeres.H (1990) “Kỹ năng giao tiếp” [121], Rae Pica (1999) [122]

trong “Tiến tới và học thông qua chương trình - hoạt động và trò chơi tạo sự vui vẻ”

đã nêu đƣợc một số đ c điểm và nguyên nhân gây ra CPTNN ở trẻ nhƣ sau:

- Yếu tố di truyền có liên quan đến CPTNN: Tiểu sử gia đình của những trẻ

CPTNN: 30% trẻ CPTNN có bố/mẹ CPTNN. Có khoảng 3% đến 10% trẻ CPTNN

trong tổng dân số nói chung [121], [122].

- Một số tác động về bệnh lí cũng có thể ảnh hƣởng đến sự CPTNN nhƣ bệnh

viêm tai giữa, cân n ng tăng chậm, nhƣng vẫn không có đủ bằng chứng chứng minh

chúng là những yếu tố chính gây ra rối loạn PTNN đ c hiệu. Ngoài ra, cũng có

những yếu tố liên quan đến gen di truyền trong gia đình. Bên cạnh đó là cả yếu tố

môi trƣờng cũng có tác động lớn tới việc CPTNN ở trẻ.

- Chấn thƣơng não do bệnh não do thiếu oxy - thiếu máu cục bộ (HIE) ảnh

hƣởng đến các kết nối trong não dẫn đến chậm phát triển khả năng nói và ngôn ngữ

và các m t phát triển khác [92].

11

- Ở trẻ trƣớc tuổi đến trƣờng, trong số các rối loạn phát triển nhận thức, các

bệnh lý về ngôn ngữ nói chiếm tỷ lệ tƣơng đối lớn từ 2% đến 12%. Có thể là các bệnh

lý về ngôn ngữ nói với các rối loạn phát triển phân ly (ho c rối loạn đ c hiệu, ho c

chứng khó đọc, viết) và các rối loạn thứ phát (nhƣ trong một hoàn cảnh nhất định, đó

là rối loạn cảm xúc thần kinh có nguồn gốc trƣớc, trong và sau sinh, ho c từ các dạng

chậm phát triển ho c thiếu hụt cảm giác).

Nghiên cứu của Gina Conti-Ramsden & Kevin Durkin (2012) trong “Phát

triển và đánh giá ngôn ngữ trẻ mầm non” [101], đã chỉ ra rằng ở trẻ CPTNN có mật

độ chất xám và trắng trong cấu trúc bán cầu não trái ít hơn ở trẻ em có ngôn ngữ

điển hình và ngƣời lớn.

Từ những nghiên cứu nguyên nhân gây ra CPTNN ở trẻ, các tác giả cũng chỉ

ra các biểu hiện và ảnh hƣởng của nó tới sự phát triển nói chung và phát triển khả

năng GT nói riêng.

1.1.1.4 Nghiên cứu về đánh giá mức độ chậm phát triển ngôn ngữ của trẻ

Việc đánh giá mức độ CPTNN ở trẻ em nói tiếng Anh đã đƣợc một số tác giả

nghiên cứu. Law, J., Garrett, Z., & Nye, C. (2010) [110]; Fischel, J., Whitehurst, G.,

Caulfield, M., & De Baryshe, B. (2009) [132]; Hoff, E. (2010) [104]; Wiley (2009)

[133]... đã đƣa ra nhận định: mức độ CPTNN phụ thuộc vào quá trình, các điều kiện

ảnh hƣởng đến PTNN, các lĩnh vực ngôn ngữ nhƣ tiếp nhận, và ngôn ngữ biểu đạt

từ nhiều góc độ khác nhau nhƣ môi trƣờng tƣơng tác và tần suất GT độ chuẩn của

âm thanh tiếng nói, ngƣời tƣơng tác trong quá trình GT,… nhƣ bố thƣờng giao tiếp

với con kém hơn mẹ.

Để đánh giá các mốc PTNN, trên cơ sở đó xác định mức độ CPTNN và lời nói

của trẻ nói tiếng Anh, hiện tại có thể thống kê khoảng 100 loại công cụ khác nhau

dành cho phụ huynh trẻ, dành cho các trung tâm, trạm y tế và trƣờng học sử dụng,

hay dành cho các chuyên gia đƣợc đào tạo chuyên sâu. Gina Conti-Ramsden &

Kevin Durkin [101] đã tổng hợp một số công cụ đƣợc sử dụng nhiều và đáp ứng

tƣơng đối đầy đủ các tiêu chí về độ tin cậy, tính hiệu lực, hiệu quả, khả thi nhƣ: (1)

British Ability Scales Third Edition (BAS3) Elliot, C. D. & Smith, P. dành cho trẻ

từ 3 tuổi đến 17 tuổi 11 tháng, đã đƣợc thử nghiệm cho 1,480 trẻ ở Anh; công cụ

này đánh giá khả năng nhận thức và thành tích GD: đánh giá sự phát triển bằng lời

nói, hiểu biết, nhận thức và trí nhớ, cùng với sự hiểu biết về các khái niệm định

12

lƣợng cơ bản ở tuổi học đƣờng; đánh giá lý luận, nhận thức, tốc độ xử lý và bộ nhớ

bằng cách sử dụng các tài liệu bằng lời nói, số và tƣợng hình, bao gồm các hình

dạng trừu tƣợng, hình ảnh và vật liệu ba chiều; (2) British Picture Vocabulary Scale

Third Edition (BPVSIII) Dunn, L. M., & Dunn, D. M. Dành cho trẻ từ 3 đến 16

tuổi. Đánh giá khả năng tiếp thu từ vựng ở trẻ, đã đƣợc thử nghiệm với 3,278 trẻ ở

Anh; (3) Early Repetition Battery (ERB) Seeff-Gabriel, B., Chiat, S., & Roy, P.

dành cho trẻ từ 3 đến 6 tuổi 11 tháng đã đƣợc đánh giá 418 trẻ em ở Anh. Nội dung

tập trung vào đánh giá loạt các kỹ năng ngôn ngữ biểu cảm và tiếp thu ở trẻ nhỏ. Nó

cung cấp 7 mẫu chuẩn trong: Cấu trúc câu, lời, cấu trúc ý nghĩa từ vựng, và nhiều

công cụ khác. Tác giả cho rằng: để đánh giá sự PTNN trẻ em đòi hỏi việc xem xét

cẩn thận về bối cảnh, cách tiếp cận, phƣơng pháp đánh giá và công cụ đánh giá.

Đánh giá các kỹ năng ngôn ngữ ở trẻ em trƣớc tuổi đến trƣờng cần đánh giá cả hai

kỹ năng diễn đạt và tiếp nhận, không nên chỉ đánh giá một chiều, và nếu có thể

cũng cần đánh giá khả năng của trí nhớ ngắn hạn âm vị học [97].

Tuy nhiên, thực sự rất khó khăn khi chẩn đoán, đánh giá mức độ CPTNN dựa

trên sự khác biệt đó ở trẻ nhỏ. Bởi trên thực tế, đối với phần lớn trẻ, việc nắm vững

ngôn ngữ không phải là một quá trình phát triển liên tục; nó bao gồm những bƣớc

tiến triển, bƣớc thụt lùi, những giai đoạn tăng trƣởng lúc nhanh, lúc chậm và thƣờng

bao gồm cả những thoái lui đó là điều hoàn toàn bình thƣờng.

Nhiều biện pháp đánh giá đã đƣợc các chuyên gia giới thiệu và sử dụng để xác

định trẻ có bị CPTNN hay không. Một trong những bài kiểm tra định mức chuẩn là

biện pháp chuẩn hóa cho phép so sánh hành vi của trẻ có dấu hiệu CPTNN với

những trẻ đồng trang lứa khác. Đồng thời, thu thập thêm các thông tin từ việc quan

sát, các báo cáo gốc, phỏng vấn nói chuyện với gia đình, với GV và những ngƣời

trông trẻ mới có thể thu đƣợc bức tranh đầy đủ nhất về các KNGT của trẻ và các

thông tin về sự PTNN của trẻ [dẫn theo 81].

Để đánh giá các KNGT của trẻ CPTNN không chỉ căn cứ từ những nghiên cứu

về các dấu hiệu mà cần phải có các sàng lọc phân loại các kỹ năng phát triển khác

bởi không có nguyên nhân chung nào liên quan đến CPTNN.

1.1.1.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của chậm phát triển ngôn ngữ đến kỹ năng giao tiếp

và sự phát triển của trẻ

A.R. Luria, L.X. Xvetcova cũng đồng nhất quan điểm CPTNN, đ c biệt là

13

ngôn ngữ tiếp nhận là nguyên nhân chính của những hình thức khó khăn về đọc và

đọc hiểu thuộc nhóm này [12].

Các nhà nghiên cứu Catts, Fey, Tomblin& Zang (2002); McCardle& Chhabra

(2004); Nathan, Stackhouse, Goulandris & Snowling (2004) [dẫn theo 81] cho rằng,

sự CPTNN không chỉ cản trở việc GT bằng lời nói mà có thể có vấn đề trong việc

học đọc. Hơn nữa, các tác giả Brinton, Fujiki & Higbee (1998); Brinton, Fujiki &

McKee (1998); Gertner, Rice & Hadley (1994) đã chứng minh CPTNN của trẻ

trong độ tuổi chuẩn bị vào trƣờng phổ thông ảnh hƣởng tiêu cực tới sự phát triển và

kỹ năng tƣơng tác xã hội của trẻ. Trẻ CPTNN thì thƣờng không đƣợc lựa chọn cùng

chơi với bạn của chúng. Trong nghiên cứu của Rice, Alexander & Hadley (1993)

khi đo tỉ lệ các mẫu âm thanh của trẻ CPTNN với những trẻ cùng độ tuổi, cho thấy,

tỉ lệ sự phát triển, trƣởng thành về m t xã hội, khả năng lãnh đạo và tính cộng đồng

của trẻ CPTNN thấp hơn so với các trẻ cùng độ tuổi; Bên cạnh đó, CPTNN thƣờng

kéo theo chậm về KNGT nhƣ kỹ năng tiếp nhận ngôn ngữ, bao gồm nghèo về từ

vựng, khó khăn trong việc nhớ câu và nhắc lại các nội dung (Chapman,

Hesketh&Kistler (2002), Ezell & Goldstein (1991) [dẫn theo 81].

Nhƣ vậy, các nghiên cứu đã chỉ ra việc CPTNN không chỉ đ t đứa trẻ vào

những khó khăn với GT nhƣ KNGT bằng lời nói, đến kỹ năng nghe hiểu lời nói, mà

còn ảnh hƣởng tới khả năng tƣơng tác xã hội và sự thành công trong học tập khi vào

trƣờng phổ thông.

1.1.1.6 Nghiên cứu cách thức hỗ trợ trẻ chậm phát triển ngôn ngữ

Harry (2002) cho rằng, điều quan trọng là ngƣời can thiệp phải hiểu rõ tiềm

năng, đ c điểm phát triển của trẻ khi thiết kế chƣơng trình can thiệp tác động với

nhiều mức độ kinh nghiệm xã hội khác nhau. Crago (1990); Van Kleeck & Langdon

tiếp cận cách đ t mục tiêu vào việc tiếp nhận ngôn ngữ sớm bao gồm việc tập trung

vào tƣơng tác của trẻ trong các điều kiện chung (cùng nhóm chơi, cùng sinh hoạt,

học tập) và dựa trên kỹ năng tƣơng tác với ngƣời lớn tạo điều kiện cho việc tiếp

nhận ngôn ngữ ở trẻ [81].

Bredekamp & Copple, (1997) cũng đã nhấn mạnh đến vai trò của cha mẹ, GV

và mối quan hệ giữa các lực lƣợng trong việc GD phát triển các KNGT cũng nhƣ

phát triển toàn diện cho trẻ [dẫn theo 88]. Đồng thời, quan tâm nghiên cứu vấn đề

chẩn đoán và can thiệp sớm để giúp trẻ CPTNN đƣợc cải thiện tốt nhất về kết quả

14

của sự phát triển theo đúng độ tuổi, tránh hình thành các nhân tố rủi ro cho sự phát

triển của trẻ. Các nhà nghiên cứu quan tâm cách tiếp cận quản lý về can thiệp sớm

cho trẻ bao gồm khắc phục, bù đắp, can thiệp và cải thiện. Các nỗ lực can thiệp

ngôn ngữ hiệu quả nhất theo các nhà nghiên cứu là gắn trẻ với ngữ cảnh của các

hành động cụ thể và các thói quen thƣờng ngày [81].

Từ những thông tin trên cho thấy, quan điểm chung của các nhà GD là thống

nhất quan niệm, nghiên cứu các biểu hiện CPTNN và đ c điểm phát triển của cá nhân

trẻ từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để xác định đúng nguyên nhân CPTNN và lựa

chọn cách thức hỗ trợ phù hợp với trẻ CPTNN, trong đó đ c biệt đề cao vai trò của

GV, cha mẹ trẻ và sự hợp tác giữa gia đình và nhà trƣờng trong việc GD KNGT.

1.1.2 Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

1.1.2.1 Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp

(a) Nghiên cứu về kỹ năng

Ở góc độ Tâm lí học đã thể hiện hai quan điểm khác nhau về kỹ năng:

Quan điểm thứ nhất: xem xét kỹ năng nghiêng về m t kỹ thuật của thao tác

hay hành động hoạt động, coi kỹ năng nhƣ một phƣơng thức thực hiện hành động

mà con ngƣời nắm vững. Nghĩa là chỉ cần nắm vững cách thức của hành động là có

kỹ năng. Đại diện là các tác giả: V.A.Krutexki [34]; A.G.Côvaliôv [11];

A.V.Petrovxki [50]; P.A.Ruđich; V.Tsebƣsev; V.X.Cuzin; Trần Trọng Thủy...

Quan điểm thứ hai: kỹ năng đƣợc xem xét nghiêng về m t năng lực của con

ngƣời. Đại diện có các tác giả N.Đ.Lêvitôv [39]; Nguyễn Quang Uẩn [77],

K.K.Platonov; X.I.Kixegof; G.G.Golubev,...

Còn ở góc độ Giáo dục học, hiểu: “Kỹ năng là năng lực của chủ thể thực hiện

một cách thuần thục một hay một chuỗi hành động, có tính kỹ thuật, tự giác, dựa

trên cơ sở hiểu biết (kiến thức ho c kinh nghiệm) và những điều kiện sinh học - tâm

lí khác của cá nhân... để đạt đƣợc kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định” [20];

“Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết một nhiệm vụ mới” [25]...

Đ ng Thành Hƣng [30] và một số tác giả khác lại cho rằng kỹ năng ở đây không

phải là khả năng, không phải là kỹ thuật hành động mà chính là hành động đƣợc

thực hiện có ý thức, có kĩ thuật và có kết quả.

M c dù khác nhau về cách tiếp cận nhƣng điểm chung trong quan niệm về kỹ

năng đó là:

15

- Tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tƣợng hành động chính là

cơ sở nền tảng để hình thành kỹ năng

- Kỹ năng có tính linh hoạt, mềm dẻo thúc đẩy sự phát triển cá nhân

- Kỹ năng dựa vào ý thức, luôn chịu sự kiểm soát của ý thức và có tính tự giác

- Kỹ năng có logic và trình tự thực hiện các thao tác tƣơng đối ch t chẽ

- Căn cứ vào nguyên tắc rèn luyện và dựa vào quy luật hình thành và phát triển

chứng minh kỹ năng đƣợc hình thành qua quá trình trải nghiệm thực tế.

- Kỹ năng luôn gắn với một hành động, hoạt động cụ thể nhằm đạt mục đích

đề ra

Nhƣ vậy, muốn hình thành kỹ năng ở lĩnh vực hoạt động nào thì trƣớc tiên

phải có tri thức (hiểu biết ho c kinh nghiệm) về lĩnh vực đó cộng với sự rèn luyện

tích cực của chủ thể hoạt động.

(b) Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp: có thể điểm qua một số hƣớng nghiên

cứu chính nhƣ sau:

- Nghiên cứu mặt kỹ thuật của kỹ năng giao tiếp

Khi xem xét kỹ năng trong hoạt động, nhiều nhà tâm lý học hƣớng vào m t kỹ

thuật của hành động. Đại diện cho hƣớng này là các tác giả: V.A Kruchetxki,

E.X.Cudin, A.G.Kovaliov, S.Henrry (1981), V.V.Tsebƣseva, Trần Trọng Thuỷ,

Đào Thị Oanh…

Xuất phát từ chỗ coi KNGT là m t kỹ thuật của hành động GT (những phƣơng

thức, thủ thuật, thao tác thực hiện hành động GT) nên một số tác giả cho rằng, khi

nắm đƣợc kỹ thuật hành động GT đúng theo các yêu cầu kỹ thuật thì GT sẽ đạt

đƣợc kết quả. Đóng góp quan trọng của hƣớng nghiên cứu này là đã chỉ rõ phƣơng

thức, thủ thuật, thao tác thực hiện hành động GT, cơ sở để xây dựng hình thành,

củng cố các hành vi GT cụ thể cho mọi đối tƣợng. Tuy nhiên, cũng nên nhận thấy

rằng, GT không chỉ là những thao tác kỹ thuật hành vi đơn thuần, mà nó còn chứa

đựng cả các yếu tố “ngƣời” khác mới có tính thuyết phục.

- Nghiên cứu mặt năng lực của kỹ năng giao tiếp

Xuất phát từ hƣớng xem xét kỹ năng nhƣ là m t năng lực hành động của con

ngƣời, các tác giả: E.A.Milenrian, A.V.Petrovski, N.D.Levitov, X.I.Kixegop,

K.K.Platonov, G.G.Gobulep đã nhấn mạnh m t năng lực của kỹ năng giúp con

ngƣời thực hiện một hoạt động có hiệu quả trong điều kiện mới. Ngô Công Hoàn

16

[22], Nguyễn Ánh Tuyết [75], Nguyễn Quang Uẩn [77], Vũ Dũng [13]... cũng đều

cho rằng, kỹ năng là năng lực vận dụng tri thức về hành động, hay các thao tác của

hành động theo đúng quy trình để có kết quả mong muốn.

Nghiên cứu m t năng lực của KNGT có 2 xu hƣớng:

Thứ nhất: xem xét kỹ năng giao tiếp như là năng lực thiết lập các mối quan hệ

của con người trong GT

Các tác giả tiêu biểu nhƣ: L.X.Vƣgôtxki, X.L.Rubinstein, B.Ph.Lomov [41];

Mawhinney Linda, Mary Scott Mc Teague, (2008), [44]; IP.Dakharov [1];

J.Sean.McCleneghan (2006) [132]; Trần Tuấn Lộ [42], Nguyễn Sinh Huy, Trần

Trọng Thủy [28],… cũng đều khẳng định vai trò của KNGT nhƣ là năng lực thiết lập

các mối quan hệ trong GT đối với cuộc sống con ngƣời.

Thứ hai: xem xét kỹ năng giao tiếp như là năng lực điều khiển quá trình giao

tiếp của con người

Xu hƣớng nghiên cứu này cho rằng, KNGT là khả năng chủ thể GT có thể

điều khiển đƣợc nhận thức, thái độ, hành vi của đối tƣợng GT để đạt đƣợc mục đích

của mình trong quá trình GT. Một số đại diện tiêu biểu nhƣ A.A.Leonchiev;

A.Cubanova; IP.Dakharov; N.V.Kudơmin; M.Rakhmatulina; Hoàng Anh; [1], [2];

Đinh Nguyễn Trang Thu [63]...

Khi vận dụng vào xem xét quá trình GT của con ngƣời, có thể khẳng định

rằng, ngƣời đƣợc xem là có KNGT khi họ là ngƣời có năng lực nhất định, nhờ đó

họ mới thực hiện đƣợc quá trình GT có kết quả.

L.X.Vƣgotxki đề cập đến GT trong quá trình tiếp thu lịch sử xã hội. Thông

qua GT, mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời đƣợc thiết lập và tạo nên bản chất ngƣời

[78]. Theo ông, GT là mối quan hệ qua lại giữa ngƣời và ngƣời, là quá trình trao đổi

thông tin, quan điểm và cảm xúc.

Ngô Công Hoàn cho rằng “Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa con ngƣời với con

ngƣời nhằm mục đích trao đổi tƣ tƣởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng,

kỹ xảo nghề nghiệp” [22]. Phạm trù GT đã đƣợc mở rộng hơn nhƣ trao đổi tƣ

tƣởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.

Trong thực tế, các nghiên cứu đã nhìn nhận ở các góc độ khác nhau và đƣa ra

những định nghĩa khác nhau về GT. Mỗi nghiên cứu khai thác khái niệm GT dƣới

góc độ khác nhau. Tuy nhiên, thông qua những định nghĩa, các tác giả đều đã nêu ra

17

những dấu hiệu cơ bản của GT. Những dấu hiệu cơ bản đó là:

- GT là một hiện tƣợng đ c thù của con ngƣời, đƣợc diễn ra trong xã hội loài

ngƣời; dựa trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau giữa con ngƣời với con ngƣời.

- GT thể hiện thông qua sự trao đổi thông tin, sự hiểu biết, rung cảm và ảnh

hƣởng lẫn nhau, chứa đựng những nội dung của xã hội, đƣợc thực hiện trong một

hoàn cảnh xã hội cụ thể và chịu sự quy định của các yếu tố văn hóa, xã hội.

- GT là nhu cầu tất yếu, đ c trƣng của xã hội loài ngƣời, phƣơng tiện GT đƣợc

sử dụng nhiều nhất là lời nói hay biểu cảm qua hành động, cử chỉ hay vật chất…,

Năng lực GT của con ngƣời phụ thuộc vào KNGT và vốn tri thức, vốn kinh nghiệm

sống cùng các phẩm chất tâm lý của họ.

Từ những dấu hiệu chung của GT, chúng tôi nhận thấy có thể xây dựng khái

niệm công cụ trong nghiên cứu của đề tài từ quan niệm: GT là sự tiếp xúc tâm lý

giữa ngƣời với ngƣời nhằm trao đổi thông tin, tƣ tƣởng, tình cảm... tạo nên các quan

hệ xã hội và mang bản chất xã hội lịch sử.

1.1.2.2 Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi

- Một số các nghiên cứu về GT của trẻ nhỏ, chủ yếu là trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo,

có thể nhắc đến các hƣớng nghiên cứu sau:

+ Nghiên cứu về đ c điểm GT của trẻ mầm non nói chung (nhu cầu, nội dung,

phƣơng tiện GT...).

+ Nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển GT của trẻ từ 0-6 tuổi

+ Nghiên cứu khai thác nhiều khía cạnh của GT nhƣ động cơ, thái độ, hành vi,

nhu cầu, tính tích cực GT,...

+ Những nghiên cứu về phƣơng pháp luận, phƣơng pháp thực tiễn chuyên

sâu... [69]

Các hƣớng nghiên cứu trên gắn với tên tuổi của các nhà khoa học nhƣ

R.A.Spits (1960, 1968); G.M. Liamina (1970); V.X. Mukhina (1984); M.I.Lixina

(1974); E.I.chikhiepva (1975); I.L. Kolominxki và E.Panko (1985); H.A.Wallon

(1879-1962); Bowlby & Ainswrth (1970); A.V.Vêđênôp; K.Lorep; R.A.Xmirnôva;

I.X.Côn; IaL.Kôlôminxki; Nguyễn Ánh Tuyết (1987); Lê Xuân Hồng; Nguyễn

Thạc, [dẫn theo 69]; Nguyễn Xuân Thức [69]; Hoàng Thị Phƣơng [51];...

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều thể hiện quan điểm chung, xem

GT là điều kiện cơ bản để phát triển toàn diện nhân cách trẻ, là nhân tố quan trọng

18

để hình thành nhân cách trẻ em, là một trong các dạng hoạt động của con ngƣời

vƣơn tới nhận thức và đánh giá bản thân thông qua ngƣời khác. Khẳng định nhu cầu

GT của trẻ với trẻ, giữa trẻ với ngƣời lớn có vai trò quan trọng trong việc PTNN,

tâm lí nói chung.

- Về KNGT của trẻ em nói chung, KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi nói

riêng, có một số công trình nghiên cứu theo các nội dung chính sau:

+ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNGT của trẻ 5-6 tuổi

Hƣớng nghiên cứu này chỉ ra yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển KNGT của

trẻ ngoài đ c điểm tâm lí lứa tuổi thì yếu tố môi trƣờng và mối quan hệ giữa trẻ với

gia đình, nhà trƣờng và cộng đồng đƣợc nhiều tác giả đề cập [16]; [15]; [66]; [88];...

Các tác giả Tara Winterton [55]; David Warden [92]; Charles A.S. [88]; Rae Pica

[122] đã nghiên cứu việc hình thành KNGT cho trẻ nhỏ. Họ chỉ ra hoàn cảnh, môi

trƣờng, gia đình, các cộng đồng... cũng nhƣ đ c điểm cơ quan phát âm và trạng thái cơ

thể trẻ đã ảnh hƣởng đến sự phát triển hành vi GT của trẻ. Vấn đề quan trọng ở đây là

phải tìm kiếm, quan sát và sử dụng các yếu tố trên để luyện tập KNGT cho trẻ.

Eileen Allen & Marotz, (2003); Rodnick và Wood (1973), cho rằng trẻ em phụ

thuộc rất nhiều vào môi trƣờng xung quanh để phát triển các KNGT. Đ c biệt

Caroline Gooden & Jacqui Kearns còn nhấn mạnh tầm quan trọng đ c biệt từ phía

gia đình, cha mẹ trẻ và GV trong việc kích thích, GD phát triển KNGT cho trẻ [86].

McCleneghan, J.Sean.PR (2006) [112], cho thấy sự phát triển KNGT bằng lời

nói, phát triển về cảm xúc, thể chất và nhận thức xã hội đều đƣợc tạo điều kiện

thuận lợi nhờ những trải nghiệm mà trẻ có trong gia đình, trƣờng học và cộng đồng

trẻ sống. Rodnick và Wood khẳng định, trẻ em PTNN và KNGT từ rất sớm, do đó

trẻ nào có sự phát triển chậm hơn so với các bạn cùng độ tuổi vào giai đoạn trƣớc 7

tuổi có thể là do yếu tố môi trƣờng.

KNGT là một hiện tƣợng xã hội, do đó muốn phát triển các KNGT bằng lời

nói cho trẻ cần nhận ra đƣợc vai trò quan trọng của mối quan hệ gắn bó giữa trẻ với

cha mẹ và những ngƣời trực tiếp chăm sóc trẻ.

+ Nghiên cứu vai trò của kỹ năng giao tiếp đối với sự phát triển của trẻ

Các nghiên cứu khẳng định, khi trẻ phát triển các KNGT, chúng sẽ có khả

năng thể hiện bản thân một cách rõ ràng và tự tin, trong tất cả các khía cạnh và lĩnh

vực của cuộc sống. KNGT càng đƣợc GD sớm tức là chúng ta đã xây dựng cho trẻ

19

một tƣơng lai thành công.

Bredekamp & Copple, (1997), cho rằng trong những năm đầu đời, gia đình và

GV có vai trò rất quan trọng trong việc kích thích phong phú các KNGT của trẻ. Sự

kích thích các KNGT phù hợp sẽ giúp tất cả các khu vực của trẻ em phát triển [dẫn

theo 86]. Khi trẻ có KNGT tốt thì sẽ ít g p khó khăn hơn trong việc đọc, viết và

đánh vần khi vào trƣờng phổ thông; ít g p khó khăn về hành vi; trẻ có thể dễ dàng

kết bạn và chơi lâu với bạn bè; đ c biệt trẻ sẽ rất tự tin.

1.1.3 Nghiên cứu về giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi

chậm phát triển ngôn ngữ

Charlotte Lynch & Julia Cooper (2016) [89] trong nghiên cứu về KNGT sớm

đã quan tâm đến các biện pháp tác động phát triển lời nói cho trẻ. Tác giả đề xuất

các biện pháp dựa trên khuôn khổ các hoạt động nhằm hƣớng dẫn cha mẹ, ngƣời

chăm sóc trẻ ho c GV sử dụng khi ở nhà, trong nhóm chơi và trƣờng MN. Các hoạt

động GD KNGT, ngôn ngữ và lời nói đƣợc đề xuất không yêu cầu các kỹ năng

giảng dạy đ c biệt, mà cho phép cha mẹ, ngƣời chăm sóc và GV tổ chức một cách

tự nhiên nhất theo đ c điểm riêng từng trẻ.

Kak Hai Nodich [31] đã nêu rõ sự PTNN của trẻ có một vai trò quan trọng

trong quá trình phát triển của trẻ ở từng giai đoạn lứa tuổi. Nhiệm vụ của nhà giáo

dục là giúp trẻ PTNN theo đúng từng giai đoạn lứa tuổi ngay từ giai đoạn sơ sinh

cho đến khi sử dụng, nắm vững ngôn ngữ thành thạo, điều đó sẽ tạo điều kiện thuận

lợi cho sự phát triển KNGT và trí tuệ của trẻ. Bằng những ví dụ, cách làm cụ thể,

thiết thực tác giả đã giúp các bậc cha mẹ có con ở giai đoạn lứa tuổi này có thêm

những kiến thức cơ bản trong việc GD và dạy dỗ giúp trẻ phát triển KNGT.

Charles. A.S [88], Beisler. F, Caroline Gooden & Jacqui Kearns [86] đã

nghiên cứu và chỉ ra các KNGT cơ bản của trẻ nhỏ gồm các kỹ năng để hiểu và bày

tỏ suy nghĩ, cảm xúc, thông tin. Phƣơng tiện biểu đạt gồm ngôn ngữ lời nói và ngôn

ngữ cử chỉ. Các nghiên cứu đề cao vai trò của các tác động GD đúng hƣớng từ gia

đình và nhà trƣờng tới sự phát triển KNGT của trẻ nhỏ. Rae Pica [122] đ c biệt chú

ý tới các vận động của cơ thể và coi đó nhƣ một loại KNGT, sự tích cực hoạt động

tạo ra các cơ hội giải tỏa cho trẻ và tăng các mối quan hệ. David Warden & Donald

Christie [92] cũng đã chỉ ra hoàn cảnh, môi trƣờng, gia đình, các cộng đồng... cũng

nhƣ đ c điểm cơ quan phát âm và trạng thái cơ thể trẻ đã ảnh hƣởng đến sự phát

20

triển hành vi GT của trẻ và cách thức luyện tập KNGT cho trẻ phải căn cứ trên

những yếu tố ảnh hƣởng nêu trên. Vấn đề quan trọng ở đây là phải tìm kiếm, quan

sát và sử dụng các yếu tố trên để luyện tập KNGT cho trẻ.

Các nghiên cứu thực tiễn về KNGT ở một số quốc gia nhƣ Mỹ đã cho thấy

việc đề cao vai trò của KNGT trong sự phát triển chung của trẻ em, đã xem xét sự

phát triển KNGT của trẻ trong mối quan hệ với sự CS-GD, giữa KNGT với sự phát

triển nhận thức, đƣa ra hƣớng dẫn để phát triển các KNGT cho trẻ (tác động tới cha

mẹ trẻ, cộng đồng, khai thác các nguồn tài nguyên sẵn có…). Tara Winterton

nghiên cứu những KNGT cho trẻ em có khó khăn trong GT dƣới 13 tuổi, nghiên

cứu đã đƣa ra các thao tác cụ thể của từng KNGT cũng nhƣ các kĩ thuật tác động

đối với trẻ đ c biệt [55].

Linda Maget đã giới thiệu những KNGT xã hội nhằm nâng cao khả năng GT,

giúp trẻ giải quyết những trở ngại trong việc kết giao bạn bè. Theo tác giả, muốn giúp

trẻ GT phải tạo môi trƣờng GT cho trẻ, phải cho trẻ học, chơi thì mới làm xuất hiện,

nảy sinh nhu cầu GT [40]. Steven Gutstin [127] cũng đƣa ra phƣơng pháp mới cho

GV, cha mẹ trẻ trong việc phát triển KNGT. Để giúp trẻ phát triển KNGT cần phải

hình thành và phát triển mối quan hệ xã hội, giúp trẻ hiểu đƣợc bản thân trẻ, hiểu

đƣợc mối quan hệ giữa trẻ và các đồ vật trong gia đình (tên gọi, đ c điểm, cách sử

dụng), mối quan hệ giữa trẻ và các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới xung quanh.

L.M.Sipisuna, O.V.Dairinxcaia, T.A.Nhicolova đ c biệt quan tâm đến xúc cảm, tình

cảm trong quá trình phát triển GT cho trẻ và đã đƣa ra phƣơng pháp “cùng xúc cảm

trong tình huống”. Điều quan trọng là nhà GD phải biết đ t mình vào vị trí của trẻ để

từ đó phân tích phản ứng của trẻ (phân tích tình cảm, ý nghĩ, hành vi có thể xảy ra)

trong tình huống cụ thể để tìm ra biện pháp GD phù hợp.

Các nghiên cứu chủ yếu tập trung nhấn mạnh đến môi trƣờng GT rất cần thiết

để GD KNGT, đồng thời nhấn mạnh đến vai trò của cha mẹ và GV trong việc tổ

chức các hoạt động học tập, vui chơi...

Đối với trẻ CPTNN, một số nghiên cứu của Bagnato, Neisworth, Munson

(1977) chú ý vào biện pháp đánh giá để xác định trẻ CPTNN nhƣ bài kiểm tra định

mức chuẩn (nhằm so sánh các hành vi của trẻ với trẻ khác cùng độ tuổi), bài kiểm

tra tiêu chuẩn (dùng để đánh giá mức độ hiệu quả ho c làm chủ các kỹ năng hay

nhiệm vụ phát triển) và nghiên cứu báo cáo gốc nhằm thu thập thông tin từ nhiều

21

nguồn để đánh giá đúng về khả năng của trẻ [dẫn theo 81].

Các nghiên cứu cho rằng, muốn thu đƣợc bức tranh đầy đủ về các KNGT và

các mối quan tâm về sự phát triển KNGT của trẻ thì biện pháp vô cùng quan trọng

không thể thiếu là cần nói chuyện với gia đình, với những ngƣời trực tiếp chăm sóc

trẻ và các GV. Cần tăng cƣờng mối quan hệ ch t chẽ giữa gia đình và nhà trƣờng

trong GD KNGT cho trẻ CPTNN.

Albrecht & Miller (2001) cho rằng nếu trẻ CPTNN thiếu sự quan tâm chăm

sóc ho c thiếu khả năng tƣơng tác với những ngƣời trực tiếp chăm sóc thì sẽ ảnh

hƣởng xấu đến quá trình phát triển GT nói chung và KNGT nói riêng [dẫn theo 81].

Biện pháp rất quan trọng để GD KNGT thành công cho trẻ CPTNN nói riêng

của các tác giả Koegel (1995); Hwang & Hughes (2000); Woods & Wetherby

(2003)... là cho trẻ CPTNN đƣợc nhúng vào trong môi trƣờng GT tự nhiên, môi

trƣờng đó khuyến khích trẻ tích cực GT và tƣơng tác xã hội [dẫn theo 81].

Các nghiên cứu về GD KNGT cho trẻ CPTNN nói chung đã nhấn mạnh đến

vai trò của cha mẹ, GV và những ngƣời trực tiếp chăm sóc trẻ; chỉ ra mối quan hệ

đ c biệt giữa họ với trẻ trong việc phát triển GT nói chung, KNGT nói riêng. Đồng

thời, xem môi trƣờng GT tự nhiên và tạo cơ hội tƣơng tác cho trẻ là biện pháp hiệu

quả trong GD KNGT cho trẻ CPTNN nói riêng.

Ở Việt Nam hiện nay, có một số nghiên cứu về KNGT của trẻ em MN nói

chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng [16]; [66]; một số nghiên cứu về KNGT cho trẻ tự

kỷ, trẻ khuyết tật [58]; [63]; [19] và một số công trình nghiên cứu nhỏ lẻ liên quan.

Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu vẫn tập trung vào các biện pháp can thiệp hay

cung cấp các dịch vụ cho các đối tƣợng trẻ CPTNN nguyên nhân do khuyết tật hay

bệnh lí, còn KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN nói chung, chƣa đƣợc đề

cập đến một cách hệ thống.

Tóm lại, nghiên cứu GD KNGT cho trẻ CPTNN là lĩnh vực còn mới mẻ.

Những công trình nghiên cứu về lĩnh vực này ở trên thế giới tuy nhiều nhưng chỉ

tập trung vào nghiên cứu cách phát hiện, chẩn đoán trẻ CPTNN, mà chưa nghiên

cứu sâu và hệ thống về GD KNGT bằng lời cho trẻ CPTNN.

1.2 Một số khái niệm công cụ

1.2.1 Chậm phát triển ngôn ngữ

- Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội đ c biệt, nó tồn tại và phát triển theo sự

22

tồn tại, phát triển của xã hội loài ngƣời. Có nhiều lí thuyết cũng nhƣ các lĩnh vực

khác nhau bàn về khái niệm ngôn ngữ. Dƣới mỗi góc độ, ngôn ngữ lại đƣợc định

nghĩa theo những cách khác nhau, điểm chung đƣợc thừa nhận, đó là:

Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản và

quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng người. Ngôn ngữ đồng thời là

phương tiện phát triển tư duy, trao truyền và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội từ

thế hệ này sang thế hệ khác.

- Việc lĩnh hội ngôn ngữ bao gồm sự lĩnh hội 3 khía cạnh cơ bản: (1) Nội dung

(vốn từ và nghĩa của từ); (2) Hình thái hay cấu trúc (ngữ pháp và cú pháp) và (3)

Chức năng của ngôn ngữ.

M c dù các tác giả nhƣ Noam Chomxky (1957); L.S.Vƣgotxky [79];

A.N.Leonchiep [38]; Morrow M.L (2009) [113]; Otto Bervelly, (2010) [116];

K.Hai-nơ dich [31] và Nguyễn Huy Cẩn [9]; Bùi Thị Lâm [37]... khi bàn về sự

PTNN có các góc nhìn khác nhau, song nhìn chung coi PTNN là phát triển khả

năng giao tiếp ngôn ngữ với sự phát triển đồng đều của các thành tố ngữ âm, từ

vựng, ngữ pháp và ngữ dụng, phát triển khả năng đọc viết phù hợp với độ tuổi của

trẻ. Đó là một quá trình từ thấp đến cao với các giai đoạn mang những đ c trƣng

khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ; mỗi giai đoạn có sự kế thừa và phát triển

những thành tựu của giai đoạn trƣớc.

Muốn ngôn ngữ trẻ phát triển tốt cần phải đ t trẻ trong môi trƣờng GT lành

mạnh, thân thiện, đ c biệt cần có sự kích thích phù hợp và sự quan tâm, dạy dỗ chu

đáo của gia đình và những ngƣời xung quanh trẻ.

- Khái niệm về CPTNN cũng đã đƣợc một số tác giả nêu ra trong nghiên cứu

của mình.

Roth, F. & Worthington, C.K. (2001) [theo 59] cho rằng, trẻ CPTNN là trẻ có

cùng tiến trình PTNN giống với trẻ cùng độ tuổi nhƣng lại diễn ra theo một quá

trình rất chậm. Trong đó, trẻ có sự phát triển khác biệt lại bộc lộ những m t PTNN

khác với những diễn tiến thông thƣờng. Montgomery (2002) trong nghiên cứu đã

dùng khái niệm trẻ chậm và sút kém ngôn ngữ đ c biệt có khả năng nghe quãng

bình thƣờng và sự thông minh phi ngôn ngữ, không bị khuyết tật phát triển, chƣa có

khó khăn trong việc tiếp thu sản sinh và lĩnh hội ngôn ngữ. Các trẻ này đ c biệt có

khả năng đạt điểm chuẩn trong các trắc nghiệm phi ngôn ngữ.

23

Một số nghiên cứu xem CPTNN là một rối loạn GT, một thể loại bao gồm một

loạt các khiếm khuyết ngôn ngữ chƣa đạt các cột mốc PTNN theo độ tuổi.

Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhƣ Y học, Tâm lí

học, Xã hội học... Các tác giả ít nhiều đều đề cập đến sự chậm trễ của ngôn ngữ,

nhấn mạnh đến khó khăn của trẻ trong quá trình tiếp nhận (hiểu) ngôn ngữ ho c/ và

quá trình biểu đạt (sử dụng) ngôn ngữ. Tuy nhiên, các khái niệm chƣa thể hiện rõ

ràng, đầy đủ về CPTNN ở trẻ mẫu giáo nói chung và cũng không có nhiều nghiên

cứu chỉ rõ khái niệm trẻ CPTNN 5-6 tuổi nói riêng.

Qua tổng quan chúng tôi thấy: xu hƣớng coi CPTNN không đƣợc gọi là một

bệnh ho c khuyết tật mà là một tình trạng rối loạn PTNN. Trong nghiên cứu này tập

trung vào trẻ CPTNN có mức độ phát triển chênh lệch khoảng 1-2 độ tuổi so với

mốc phát triển điển hình ở trẻ 5-6 tuổi ở giai đoạn trẻ chuẩn bị cho bƣớc ngo t

chuyển từ bậc mầm non lên lớp Một. Những trẻ này có các cơ quan phát âm không

khiếm khuyết, không lẫn các tật nhƣ trí tuệ, khiếm thị, khiếm thính, rối loạn phổ tự

kỉ, khuyết tật vận động và các dạng tật khác.

Trong nghiên cứu này CPTNN đƣợc hiểu là: CPTNN là mức độ PTNN chậm

hơn so với yêu cầu độ tuổi ít nhất 1 năm theo các tiêu chí điển hình về ngữ âm, vốn

từ, ngữ pháp, được thể hiện trong tiếp nhận và biểu đạt bằng ngôn ngữ có ảnh

hưởng lớn việc nghe hiểu và thể hiện khó khăn trong biểu đạt ngôn ngữ bằng lời nói

và ngôn ngữ cử chỉ, gây khó khăn trong GT hàng ngày.

Những trẻ CPTNN đƣợc nghiên cứu trong luận án này không kèm theo các

dạng khuyết tật trí tuệ, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, tự kỷ,…

1.2.2 Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói

1.2.2.1 Khái niệm kỹ năng

Kỹ năng là vấn đề đƣợc nhiều nhà Tâm lí học, Giáo dục học trong nƣớc và

nƣớc ngoài nghiên cứu. Những định nghĩa này thƣờng bắt nguồn từ góc nhìn

chuyên môn, với mục đích nghiên cứu khác nhau và cả quan niệm cá nhân của

ngƣời viết. Ở mỗi cách tiếp cận là những quan niệm khác nhau về kỹ năng, dƣới

đây luận án đề cập đến hai quan niệm chính về kỹ năng.

Theo quan điểm hoạt động, kỹ năng là cách thức hành động dựa trên cơ sở tri

thức và kỹ xảo [38].

Quan điểm nghiêng về m t năng lực của con ngƣời, kỹ năng không đơn thuần

24

là m t kỹ thuật hoạt động mà nó còn biểu hiện ở năng lực, kỹ năng vừa có tính ổn

định, vừa có tính mềm dẻo. Nhờ có sự mềm dẻo của kỹ năng mà con ngƣời có tính

sáng tạo hoạt động thực tiễn, chú trọng đến kết quả hành động [39].

Ở Việt Nam các nhà Giáo dục học quan niệm kỹ năng là khả năng của con

ngƣời thực hiện có kết quả hành động tƣơng ứng với mục đích và điều kiện hành

động. Tác giả Nguyễn Công Hoàn cho rằng: “kỹ năng là khả năng vận dụng kiến

thức để giải quyết một nhiệm vụ” [22] hay “là năng lực tự giác hoàn thành một hoạt

động nhất định, dựa trên sự hiểu biết và vận dụng những tri thức tƣơng ứng [28]. Từ

những phân tích trên, trong luận án này có thể hiểu kỹ năng là khả năng vận dụng

tri thức, kinh nghiệm của chủ thể vào thực hiện các hoạt động trong điều kiện cụ

thể nhằm đạt được mục đích đã đề ra.

Nếu xét theo tổng quan thì kỹ năng phân ra làm 3 loại: Kỹ năng chuyên môn,

kỹ năng sống và kỹ năng làm việc. Nếu xét theo liên đới chuyên môn có kỹ năng

cứng, kỹ năng mềm và kỹ năng hỗn hợp. Có thể hiểu rằng kỹ năng mềm hay kỹ

năng sống cũng chỉ là một nhóm kỹ năng với tên gọi khác nhau. Chúng ta cũng

nhận thấy rằng kỹ năng mềm hay kỹ năng sống là những nhóm kỹ năng thiết yếu

giúp cho chủ thể tồn tại và thăng hoa trong cuộc sống. Trong mỗi loại kỹ năng có

nhiều kỹ năng thành phần, ví nhƣ kỹ năng sống hay kỹ năng mềm bao gồm nhiều

kỹ năng nhƣ kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thƣơng thuyết, từ chối, kỹ năng

hợp tác, chia sẻ,… KNGT chỉ là một trong số nhiều kỹ năng sẽ đƣợc phân tích kỹ

hơn ở phần sau.

1.2.2.2 Khái niệm giao tiếp

GT đƣợc nghiên cứu từ rất lâu thể hiện trên nhiều phƣơng diện khác nhau nhƣ

Triết học, Lí thuyết thông tin và điều khiển học, Xã hội học, Tâm lí học, Ngôn ngữ

học... Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu [dẫn theo 1]; [38]; [39]; [41]; [76]...,

chúng tôi thấy rằng: GT là quá trình tác động qua lại, trao đổi thông tin, ảnh hƣởng

lẫn nhau, nhận biết lẫn nhau giữa hai chủ thể GT. GT thƣờng tham gia vào hoạt

động thực tiễn của con ngƣời nhƣ lao động, học tập, vui chơi... bảo đảm cho sự tác

động, tham gia vào quá trình thực hiện và kiểm tra hoạt động của con ngƣời. Đó là

một quá trình thiết lập mối quan hệ đa chiều giữa một ngƣời với một ngƣời ho c với

nhiều ngƣời xung quanh, liên quan đến sự truyền đạt thông điệp và sự đáp ứng với

sự truyền đạt ấy, là quá trình qua đó chúng ta phát và nhận thông tin, suy nghĩ, có ý

25

kiến và thái độ để có đƣợc sự thông cảm và hành động tiến tới việc chia sẻ mà qua

đó, thông điệp đáp ứng đƣợc xuất hiện. GT là quá trình nói, nghe và trả lời để chúng

ta có thể hiểu và phản ứng với nhau trải qua nhiều mức độ, từ thấp đến cao, từ sự e

dè bề ngoài đến việc bộc lộ những tình cảm sâu kín bên trong.

Do vậy, quan hệ ngƣời - ngƣời đƣợc xác lập, vận hành và thể hiện trong GT.

Về phƣơng diện nhận thức, GT là một quá trình mà con ngƣời ý thức đƣợc mục

đích, nội dung và những phƣơng tiện cần thiết để đạt kết quả khi tiếp xúc với ngƣời

khác. Từ cơ sở đó, GT diễn ra dƣới dạng trao đổi thông tin, tƣ tƣởng, tình cảm, thế

giới quan, nhu cầu... của các chủ thể tham gia vào quá trình GT. Qua đó, mỗi cá

nhân tự hoàn thiện mình và hòa nhập vào xã hội trong quá trình GT.

Đối với trẻ em, GT đƣợc xem là điều kiện cơ bản để phát triển, là nhân tố quan

trọng để hình thành nhân cách, là một trong các dạng hoạt động của con ngƣời vƣơn

tới nhận thức và đánh giá bản thân thông qua ngƣời khác. Do đó, nếu hình thành

đƣợc mối quan hệ GT tốt cho trẻ với những ngƣời xung quanh sẽ là điều kiện cho

trẻ bộc lộ khả năng và thể hiện năng lực, tạo tiền đề cho việc phát triển toàn diện

nhân cách trẻ.

Trong nghiên cứu đề tài này chúng tôi coi “Giao tiếp là quá trình tiếp xúc tâm

lý, tương tác lẫn nhau, trao đổi thông tin bằng các phương tiện GT khác nhau giữa

các chủ thể và đối tượng/ nhóm đối tượng GT nhằm hiểu biết lẫn nhau, ảnh hưởng

tác động qua lại lẫn nhau và đạt được mục đích GT”.

1.2.2.3 Khái niệm ngôn ngữ nói - lời nói

Ngôn ngữ nói là loại hình ngôn ngữ được biểu đạt bằng lời nói. Ngôn ngữ nói

bao gồm 3 thành tố: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Tiếng Việt Nam là một ngôn

ngữ đơn vận (đơn âm, đơn lập) nhƣng lại đa thanh. Đơn vận: Là mỗi tiếng, mỗi chữ

chỉ gồm có một vần, nên khi nói rời từng tiếng, khi viết rời từng chữ, các vần các

chữ không dính kết lại với nhau nhƣ một số ngôn ngữ khác. Đa thanh: Là nhiều

thanh điệu, nhiều dấu giọng. Cụ thể là có 6 thanh điệu, đƣợc ghi bằng 5 ký hiệu

khác nhau: dấu sắc (Á), dấu huyền (À), dấu hỏi (Ả), dấu ngã (Ã), dấu n ng (Ạ).

(Gọi tắt là 5 dấu 6 giọng). Không có dấu gọi là thanh-điệu “ngang”. Ngữ âm Tiếng

Việt có thể đƣợc xếp vào 3 vùng phƣơng ngữ: Miền Bắc, miền Trung và miền Nam.

Mỗi vùng phƣơng ngữ lại có thể chia thành các vùng nhỏ hơn. Trong vùng phƣơng

ngữ miền Trung có: Phƣơng ngữ vùng Thanh Hóa, phƣơng ngữ vùng Nghệ Tĩnh,

26

phƣơng ngữ vùng Bình Trị Thiên. Phƣơng ngữ vùng Nghệ Tĩnh có đ c điểm:

Không phân biệt thanh ngã với thanh n ng và cả 5 thanh tạo thành một hệ thống

thanh điệu khác với phƣơng ngữ Bắc do có độ trầm lớn hơn. Trong luận án này, các

yếu tố ngữ âm đƣợc sử dụng theo phƣơng ngữ Nghệ Tĩnh, tức chấp nhận trẻ nói hay

phát âm không phân biệt thanh ngã với thanh n ng.

Theo các nhà ngôn ngữ học, lời nói là chuỗi liên tục các tín hiệu ngôn ngữ

đƣợc xây dựng nên theo các qui luật và “chất liệu” của ngôn ngữ, ứng với nhu cầu

biểu hiện ở nội dung (tƣ tƣởng, tình cảm, cảm xúc, ý chí v.v..) cụ thể. Có thể coi lời

nói là những văn bản, những diễn từ. Lời nói phân biệt với ngôn ngữ ở chỗ: nó

mang mầu sắc cá nhân của chủ thể nói năng [46]. “Lời nói - đó là phức hệ âm thanh

đ c biệt, là những kích thích phát âm, sau thành chữ viết. Tất cả những kích thích

này là những tín hiệu qui ƣớc đã đƣợc khái quát từ những biểu tƣợng, và chúng biểu

hiện những quan niệm nhất định” [54]. Ngôn ngữ và lời nói là hai m t của một vấn

đề: ngôn ngữ đƣợc thể hiện trong lời nói - ngôn ngữ nói và lời nói chính là ngôn

ngữ đang thực hiện chức năng, đang đƣợc dùng để GT giữa ngƣời với ngƣời. Ngôn

ngữ cần thiết để cho lời nói có thể hiểu đƣợc và gây hiệu quả của nó; những lời nói

lại cần thiết để cho ngôn ngữ đƣợc xác lập. Lời nói chính là ngôn ngữ đang ở dạng

hoạt động, nó cũng mang trong mình m t xã hội của ngôn ngữ lẫn những mầu sắc

cá nhân của ngƣời nói. Lời nói của những ngƣời khác nhau có những đ c trƣng

riêng, sự khác nhau thể hiện ở cách phát âm, lựa chọn từ ngữ và cấu trúc của câu.

Lời nói của mỗi cá nhân đƣợc hình thành và phát triển tƣơng ứng với năng lực nhận

thức của cá nhân và bao giờ cũng mang dấu ấn của những đ c điểm tâm lí riêng.

Đồng thời, lời nói mang đậm tính địa phƣơng, vùng miền.

1.2.2.4 Khái niệm giao tiếp bằng lời nói

GT bằng ngôn ngữ thể hiện ở 2 hình thức là lời nói và chữ viết. GT bằng ngôn

ngữ là hình thức GT đ c trƣng của con ngƣời bằng cách sử dụng những tín hiệu

chung là từ, ngữ. Đây là hình thức GT phổ biến nhất và đạt hiệu quả cao. Ngôn ngữ

là các tín hiệu đƣợc quy ƣớc chung trong một cộng đồng nhằm chỉ các sự vật hiện

tƣợng gọi chung là nghĩa của từ. Ngƣời ta dùng từ ngữ để GT theo một ý nhất định.

Tiếng nói và chữ viết trong GT ngôn ngữ thể hiện cả ý và nghĩa khi GT tạo ra hiệu

ứng tổng hợp. Đây là phƣơng tiện GT đa chức năng là thông báo, diễn cảm và tác

động. Tùy theo từng hoàn cảnh, đối tƣợng, mục đích GT, chủ thể và khách thể GT

27

sẽ linh hoạt trong các hình thức sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

Giao tiếp không sử dụng ngôn ngữ: Là hình thức GT không dùng lời nói (ho c

chữ viết) mà sử dụng các cử chỉ, điệu bộ, biểu cảm nét m t và những phƣơng tiện

khác đòi hỏi những ngƣời tham gia GT phải hiểu về nhau một cách tƣơng đối.

Trong tƣơng tác GT bằng lời nói, lời nói đƣợc sử dụng nhƣ một cơ chế GT,

đƣợc thể hiện bởi các hệ thống ngôn ngữ và đƣợc chia thành văn bản và bằng lời

nói. Yêu cầu quan trọng nhất đối với GT bằng lời nói là sự rõ ràng về phát âm, sự rõ

ràng của nội dung, khả năng tiếp cận của việc trình bày ý nghĩ. GT bằng lời nói có

thể kích hoạt một phản ứng cảm xúc tích cực ho c tiêu cực. Đó là lý do tại sao mỗi

cá nhân chỉ cần biết và áp dụng chính xác các quy tắc, chuẩn mực và kỹ thuật tƣơng

tác bằng lời nói sẽ đem lại hiệu quả trong GT.

Bên cạnh đó, các thành phần quan trọng không thể thiếu trong GT là khả năng

diễn đạt chính xác, rõ ràng những suy nghĩ và kỹ năng lắng nghe của chính họ. Vì

sự hình thành mờ nhạt của những suy nghĩ dẫn đến một sự giải thích không chính

xác của lời nói. Và nghe không tốt, không đúng sẽ làm thay đổi ý nghĩa của thông

tin phát sóng.

Đối với trẻ MN nói chung, trẻ 5-6 tuổi nói riêng chủ yếu sử dụng phƣơng tiện

GT ngôn ngữ bằng lời nói kết hợp với phƣơng tiện ngôn ngữ bằng cử chỉ, điệu bộ,

biểu cảm để bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc, thái độ. GT bằng ngôn ngữ lời nói của trẻ có

hiệu quả hay không phụ thuộc vào những yếu tố nhƣ ngôn từ, âm điệu, tốc độ,

cƣờng độ nói, phong cách nói, cách truyền đạt của trẻ.

1.2.2.5 Khái niệm kỹ năng giao tiếp

M c dù ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau,

các quan điểm cá nhân khác nhau nhƣng các tác giả đều thống nhất cho rằng,

KNGT chính là m t tập trung nhất của vấn đề GT bởi kết quả GT phụ thuộc vào

KNGT mà mỗi cá nhân có đƣợc [1]; [22]. Cá nhân có KNGT là ngƣời có khả năng

nhận biết diễn biến tâm lí bên trong và bên ngoài của đối tƣợng GT và biết hƣớng

cuộc GT đi đúng hƣớng đề ra nhằm đạt kết quả nhất định [16]; [22].

Xét về bản chất, KNGT là sự phối hợp phức tạp giữa các vận động của cơ thể

nhƣ ánh mắt, điệu bộ cơ thể, tốc độ và cƣờng độ nói, sự điều khiển cảm xúc bản

thân với ngôn ngữ căn cứ vào việc nhận biết những diễn biến tâm lí của ngƣời đối

thoại [63]; [66]; KNGT là sự thực hiện một cách có hiệu quả những hành động

28

trong hoạt động GT (m t thao tác). Kỹ năng là biểu hiện của năng lực (m t kỹ thuật

của năng lực), chúng gắn với kết quả hành động. KNGT bao gồm cả những tri thức

và lôgic các thao tác, hành động và hƣớng tới thực hiện mục đích của hoạt động

GT... [60].

Qua tổng quan các nghiên cứu về KNGT, chúng tôi thống nhất coi KNGT của

cá nhân theo tiếp cận năng lực. Để có KNGT, cá nhân trƣớc hết phải có vốn tri thức,

hiểu biết sâu sắc, có kinh nghiệm về lĩnh vực nào đó trong hoạt động cụ thể. Sau đó,

cá nhân biết lƣờng trƣớc những thuận lợi và khó khăn có thể sẽ diễn ra trong quá

trình GT, biết vận dụng tri thức, kinh nghiệm một cách linh hoạt trong từng tình

huống GT cụ thể nhằm đạt mục đích GT. Đồng thời, KNGT bao gồm nhiều kỹ năng

thành phần, khi chủ thể thực hiện đƣợc hệ thống các kỹ năng thành phần chính là

thực hiện đƣợc quá trình GT và đạt đƣợc mục đích GT.

Trong đề tài nghiên cứu này, KNGT được hiểu là chuỗi hành động được chủ

thể thực hiện một cách thuần thục có tính kỹ thuật, tự giác dựa trên vốn hiểu biết,

vốn kinh nghiệm của cá nhân nhằm tác động đến đối tượng/ nhóm đối tượng GT

thông qua các phương tiện GT bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, qua đó đạt được

mục đích GT.

1.2.2.6 Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói

KNGT bao gồm nhiều nhóm kỹ năng cụ thể tùy thuộc vào cách tiếp cận theo

những tiêu chí khác nhau. Nghiên cứu tổng quan cho thấy, có các cách phân loại

KNGT của V.P.Dakharov; A.Cubanova và M.Rakhmatulia; Hoàng Anh [1]; Đ ng

Thành Hƣng [30]; Trần Trọng Thủy [68] và một số tác giả khác nhƣ Nguyễn Thị

Thu Hà [16]; Nhữ Văn Thao [60]; Đinh Nguyễn Thu Trang [63]; Phạm Thị Thu

Thủy [66]...

Theo hƣớng nghiên cứu của đề tài, hệ thống của KNGT bằng lời nói đi theo 2

cách tiếp cận sau:

Một là: Dựa trên các yêu cầu sử dụng lời nói trong GT, KNGT bằng lời nói

bao gồm: (i) Kỹ năng nghe hiểu lời nói của đối tƣợng và (ii) Kỹ năng biểu đạt bằng

lời nói cho đối tƣợng hiểu.

Hai là: Dựa trên diễn biến của quá trình GT thì KNGT gồm: (i) Nhóm kỹ

năng định hƣớng: giai đoạn bắt đầu GT; (ii) Nhóm kỹ năng thực hiện quá trình GT

gồm kỹ năng tƣơng tác để duy trì GT; và (iii) Nhóm kỹ năng kết thúc GT: kỹ năng

29

phát triển và chấm dứt cuộc trò chuyện.

Căn cứ vào cách phân loại của các tác giả trong và ngoài nƣớc, dựa theo cách

phân loại đáp ứng yêu cầu của đề tài nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu

năm (05) KNGT sau: (1) Kỹ năng định hƣớng GT bằng lời nói; (2) Kỹ năng nghe,

hiểu thông tin qua lời nói của đối tƣợng GT; (3) Kỹ năng biểu đạt thông tin qua lời

nói cho đối tƣợng GT; (4) Kỹ năng tƣơng tác bằng lời nói để duy trì GT; (5) Kỹ

năng phát triển và kết thúc GT bằng lời nói.

Rinn & Markle [123] hiểu KNGT nhƣ là một sự thể hiện của những hành vi

dùng lời nói và không dùng lời nói, hay Wiley (2009) [133]: “KNGT dùng lời và

không dùng lời là những phƣơng tiện con ngƣời dùng để GT với ngƣời khác và

chúng tạo nên những yếu tố cơ bản của KNGT”.

Nói là một dạng hoạt động lời nói sử dụng ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp theo quy

định của ngôn ngữ cụ thể để hình thành và thể hiện ý phù hợp với tình huống hay

hoàn cảnh nói [dẫn theo 61]. Lời nói có 4 biểu hiện cơ bản: (1) sử dụng ngữ âm theo

quy định thể hiện ý; (2) sử dụng từ vựng theo quy định thể hiện ý; (3) sử dụng ngữ

pháp theo quy định thể hiện ý; (4) sử dụng ngôn ngữ theo quy định thể hiện ý phù

hợp với tình huống GT. Khi cá nhân nắm vững ngôn ngữ sẽ sử dụng tổng hợp cả 3

m t ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Để thực hiện KNGT bằng lời nói, cá nhân cần sử

dụng ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ cụ thể để thể hiện ý muốn nói.

Vì vậy, trong nghiên cứu này: KNGT bằng lời nói chính là KNGT được chủ thể

thực hiện chủ yếu thông qua phương tiện lời nói (hành động/hoạt động sử dụng ngữ

âm, từ vựng, ngữ pháp theo quy định) để thể hiện ý muốn của mình trong những điều

kiện, tình huống GT nhất định.

1.2.3 Giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ

KNGT bằng lời nói đƣợc xem là năng lực cần thiết cho trẻ mở rộng quan hệ từ

trong gia đình cho đến ngoài xã hội, đ c biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ

CPTNN. GD KNGT bằng lời nói là GD, rèn luyện khả năng nghe, hiểu nghĩa của lời

nói, sử dụng lời nói trong các tình huống GT một cách phù hợp và hiệu quả. Trong đề

tài nghiên cứu này, GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi đƣợc hiểu nhƣ sau:

GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN là hệ thống các tác động có hướng

đích của nhà GD thông qua việc thiết kế và tổ chức các hoạt động GD giúp trẻ

CPTNN trải nghiệm GT trực tiếp, rèn luyện các KNGT bằng lời nói, như kỹ năng

30

nghe hiểu và kỹ năng biểu đạt trong các tình huống GT.

Nhƣ vậy: (1) hình thành và rèn luyện KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi

chính là quá trình GD trẻ thông qua việc thiết kế và tổ chức các hoạt động GD; (2)

Yêu cầu trẻ phải đƣợc trải nghiệm GT trực tiếp bằng lời nói với ngƣời khác, với trẻ

khác thông qua các tình huống GT cụ thể.

Nội dung GD rèn luyện các KNGT bằng lời nói gồm kỹ năng nghe hiểu và kỹ

năng biểu đạt lời nói. Đối với trẻ CPTNN, thì GD KNGT bằng lời nói cần giúp trẻ phát

triển KNGT bằng lời nói đáp ứng yêu cầu của độ tuổi 5-6 tuổi.

1.3 Lí luận về kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển

ngôn ngữ

1.3.1 Đ c iểm của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

Trẻ 5-6 tuổi CPTNN không đáp ứng đƣợc các mốc PTNN, mức độ PTNN

đứng sau những đứa trẻ khác cùng tuổi ít nhất một năm. Căn cứ vào kết quả nghiên

cứu của Nguyễn Huy Cẩn [8]; Lê Vân Anh, Phan Thị Ngọc Anh, Lê Thị Cẩm Bích

[3]; Hồ Lam Hồng [24]; Nguyễn Xuân Khoa [33]; Lƣu Thị Lan [36]; Nguyễn Thị

Oanh [48]; Đinh Hồng Thái [57]... chúng tôi nhận thấy:

- Về ngữ âm: Trẻ 5-6 tuổi CPTNN vẫn còn phát âm chƣa đúng một số âm là

phụ âm đầu, phụ âm cuối ho c âm chính, nói âm nọ sang âm kia. Trẻ phát âm

thƣờng sai, chậm hiểu quy tắc ngữ pháp, nhiều trẻ chậm biết nói, mỗi trẻ g p một

vài lỗi riêng thể hiện sự khác biệt trong quá trình phát âm của từng trẻ. Đến 5-6 tuổi,

đ c điểm tri giác âm thanh của trẻ nhanh nhạy hơn nhƣng trẻ CPTNN chƣa thể phát

âm mềm dẻo các loại âm của tiếng mẹ đẻ ho c thứ tiếng nƣớc ngoài mà trẻ tiếp xúc,

một số trƣờng hợp trẻ còn nói ngọng, phát âm sai thanh điệu trong các cấu trúc âm

tiết, biểu đạt thiếu trôi chảy, trẻ nói nghe không rõ ràng...

- Về từ vựng: sự phát triển về số lƣợng từ của trẻ 5-6 tuổi CPTNN không

nhiều, vốn từ của trẻ bị giới hạn, không phong phú. Nội dung, ý nghĩa đƣợc phản

ánh trong vốn từ của trẻ CPTNN ở giai đoạn 5-6 tuổi thì không phát triển so với trẻ

cùng độ tuổi. Vốn từ của trẻ rất nghèo nàn, trong GT trẻ không mở rộng đƣợc nội

dung GT, thƣờng l p lại những từ, câu đã sử dụng.

Do bị giới hạn về vốn từ, từ loại, khó khăn trong phát âm nên sự hiểu biết về

cú pháp hết sức chậm. Trẻ ít quan tâm đến các tín hiệu phi ngôn ngữ, chậm hiểu các

câu nói châm biếm ho c những yêu cầu gián tiếp.

31

- Về ngữ pháp: Căn cứ kết quả nghiên cứu của N.N.Kitaev; V.I.Iadesco; Lƣu

Thị Lan [36]... cho thấy vốn từ và câu của trẻ 5-6 tuổi CPTNN chƣa tốt, do đó trẻ

g p khó khăn khi trình bày những hiểu biết, suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu, mong

muốn của mình. Trẻ mới chỉ diễn đạt câu ngắn, cấu trúc câu còn lộn xộn, từ ngữ rời

rạc,... một số trẻ nói đƣợc nhƣng vốn từ nghèo nên khó diễn đạt rõ ý trong câu, nội

dung nói không phù hợp với ngữ cảnh, câu thiếu các thành phần ngữ pháp, thƣờng

nói ngƣợc và thiếu các quan hệ từ... đây là hiện tƣợng phổ biến trong ngôn ngữ của

trẻ CPTNN, thậm chí ít khi trẻ sử dụng câu có cấu trúc tầng bậc.

Biểu hiện chung dễ nhận thấy ở hầu hết các trẻ CPTNN là:

 Vốn từ nghèo nàn, nội dung GT kém phong phú, biểu đạt khó nên cuộc GT

của trẻ CPTNN thƣờng không kéo dài, ít có sự tƣơng tác trong GT

 Phát âm một cách khó khăn những từ khó, phát âm không chính xác một số

âm nhất định

 Đ c biệt khó khăn với cú pháp của câu (không sắp xếp câu theo một thứ tự

đúng), thƣờng sử dụng câu cụt, diễn đạt rối rắm khó hiểu

 Khó có thể kể lại rõ ràng, diễn cảm một câu chuyện đơn giản khi 4 -5 tuổi. M c

dù trẻ vẫn hiểu những điều ngƣời khác nói nhƣng do trẻ ít chú ý và quá trình nghe

hiểu chậm nên trẻ có những phản ứng ngôn ngữ chậm hơn so với trẻ cùng độ tuổi,

hầu hết trẻ thực hiện đƣợc khi có sự trợ giúp, do vậy khả năng làm theo hƣớng dẫn

chậm và thƣờng máy móc trong các tình huống GT...

Tùy từng trƣờng hợp cụ thể mà đ c điểm, biểu hiện của từng trẻ là khác nhau.

Vì vậy, trong quá trình CS - GD trẻ, ngƣời lớn cần chú ý quan sát ngôn ngữ trẻ qua

các giai đoạn phát triển, so sánh trình độ phát triển riêng của từng bé 5 - 6 tuổi so

với trình độ phát triển chung của cả độ tuổi để biết sự phát triển là nhanh hay chậm,

từ đó tìm biện pháp GD phù hợp.

1.3.2 Đ c iểm kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển

ngôn ngữ

Trẻ CPTNN có thể g p một số vấn đề về xã hội và cảm xúc (ngại GT, thiếu

KNGT, tức giận vì không thể hiện đƣợc nhu cầu…), và có thể ảnh hƣởng đến tâm

lý (tự ti, thu mình...). Trong quá trình GT, trẻ CPTNN có những hạn chế nhất định

về KNGT bằng lời nói nhƣ sau:

1.3.2.1 Kỹ năng định hướng giao tiếp bằng lời nói

Trẻ 5-6 tuổi CPTNN vốn sống, vốn kinh nghiệm cá nhân còn nghèo, do đó

32

trong GT, trẻ chƣa vận dụng tốt các thao tác trí tuệ, tƣ duy và liên tƣởng, một cách

cơ động, linh hoạt, mềm dẻo. Đồng thời, những biểu hiện ra bên ngoài bằng phản

ứng, điệu bộ, hành vi nói năng chƣa phù hợp với những quy định chuẩn mực trong

quá trình GT. Đối với trẻ 5-6 tuổi CPTNN, trẻ vẫn quan tâm đến các bạn chơi, đến

đối tƣợng GT tuy nhiên không chú ý nhiều. Vì thế, trẻ khó đoán biết đƣợc các ẩn ý

sau phƣơng tiện ngôn ngữ và các hành vi bên ngoài của các bạn để có thể xác định

nhiệm vụ, phƣơng tiện và cách thức GT nhƣ thế nào. Trẻ CPTNN rất thụ động trong

suốt quá trình GT.

1.3.2.2 Kỹ năng nghe, hiểu thông tin qua lời nói của đối tượng giao tiếp (kỹ năng

tiếp nhận thông điệp)

- Kỹ năng lắng nghe: trẻ CPTNN độ tuổi này g p một số vấn đề lớn về kỹ

năng lắng nghe, biểu hiện rõ nét đó là ít thể hiện thiện chí khi lắng nghe nhƣ không

nhìn thẳng vào ngƣời đối diện, ho c nếu có nhìn cũng không thể hiện sự hƣởng ứng

tích cực, trẻ không thể hiện sự tập trung chú ý vào đối tƣợng GT. Có trẻ có vẻ nhƣ

đang chăm chú lắng nghe nhƣng thực chất là không nghe đƣợc nội dung gì; có trẻ

nghe một cách hờ hững, nghe mà không suy nghĩ, không chọn lọc đƣợc thông tin,

nghe hết mà không hiểu; ho c có trẻ lúc nghe lúc không, nghe không liên tục,

buông trôi từng thời điểm khiến cho thông tin bị gián đoạn. Hầu hết trẻ CPTNN

không lắng nghe những vấn đề mà không hấp dẫn, không ấn tƣợng và không gây

hứng thú. Ít khi trẻ dùng lời nói để hỏi lại những điều trẻ chƣa nghe ho c chƣa hiểu.

- Kỹ năng nhận thức ngôn ngữ - khả năng hiểu những điều nghe đƣợc

Trẻ 5-6 tuổi CPTNN đã có thể làm theo lời nói, làm theo hiệu lệnh và trả lời trực

tiếp các câu hỏi khi có sự tác động, hƣớng dẫn và dựa trên những gì đƣợc nghe nhƣng

rất chậm. Thông qua quan sát và kinh nghiệm GT, trẻ 5-6 tuổi CPTNN có thể nhận biết

thái độ của ngƣời GT cùng mình, thế nhƣng lại kém nhận biết về ý đồ của đối tác để có

những định hƣớng cho pha GT của mình.

Trẻ chƣa nhận biết đƣợc các “giới hạn ngầm” từ phía ngƣời đối thoại (những

điều không nên, đƣợc phép, không đƣợc phép...) để điều chỉnh hành vi của mình.

Trong GT, thông qua sự dạy bảo của ngƣời lớn và cách ứng xử của mọi ngƣời, trẻ

bƣớc đầu nhận biết đƣợc một ít các chuẩn mực cơ bản trong đó. Trẻ có thể thực

hiện đƣợc (nhƣng không thƣờng xuyên) một số biểu hiện đơn giản của việc gây

thiện cảm trong GT (nhƣ tƣơi cƣời, chào hỏi, lễ phép với ngƣời lớn, không nói to...)

khi đƣợc nhắc nhở bằng lời, tuy nhiên không thể hiểu ý ngƣời khác qua ánh mắt

33

nhìn, qua một vài động tác cơ thể.

Khả năng kiềm chế cảm xúc của trẻ CPTNNN chƣa tốt. M c dù, trẻ vẫn hiểu

những điều không đƣợc phép nhƣng khi g p chuyện không vừa ý ho c không đƣợc

đáp ứng trẻ vẫn có những phản ứng, những hành vi ứng xử không phù hợp.

Mức độ nghe hiểu của trẻ 5-6 tuổi CPTNN trong GT rất đa dạng. Một số trẻ có

hiểu ngôn ngữ nói nhƣng ngôn ngữ không lời lại khó khăn ho c ngƣợc lại. Trong

quá trình nghe hiểu thì quá trình xử lí tín hiệu GT hay xử lí thông tin chƣa tốt, vẫn

còn một số trẻ còn chậm chạp, nghe một lúc trẻ mới có thể hiểu, có khi phải nhắc lại

lần thứ 2, 3 trẻ mới bắt đầu có thể thực hiện mệnh lệnh theo yêu cầu. Trong quá

trình nghe hiểu, trẻ 5-6 tuổi CPTNN không nghe hết nội dung mà ngƣời khác cung

cấp, kể cả những nội dung quen thuộc. Ngoài ra, trẻ 5-6 tuổi CPTNN bị rơi vào

trạng thái chậm nghe ho c g p khó khăn khi đối tƣợng GT nói quá nhanh, dùng

nhiều từ khó, câu chứa nhiều thông tin phức tạp, nội dung GT mới, xa lạ.

Việc trẻ CPTNN không phản ánh lại thông tin làm cho ngƣời đối thoại không

biết trẻ đã hiểu điều họ nói nhƣ thế nào, có cần giải thích, bổ sung, đính chính gì

thêm không, vì thế rất khó để biết đƣợc trẻ có chú ý lắng nghe hay không. Do đó rất

cần có sự quan tâm, phối kết hợp của gia đình và GVMN trong việc tập luyện cho

trẻ kỹ năng lắng nghe và hiểu đƣợc những điều trẻ nghe đƣợc, giúp trẻ CPTNN có

thể bắt kịp độ tuổi ở các giai đoạn phát triển tiếp theo.

1.3.2.3 Kỹ năng biểu đạt thông tin qua lời nói cho đối tượng giao tiếp (kỹ năng đưa

ra thông điệp)

- Về kỹ năng trình bày: Với vốn từ hạn chế, trẻ 5-6 tuổi CPTNN mới chỉ biết

nói câu ngắn, chƣa diễn đạt đƣợc câu rõ ràng mạch lạc, chƣa nói đƣợc theo mô hình

câu thông dụng kiểu “chủ ngữ - vị ngữ - bổ ngữ”. Câu của trẻ CPTNN còn đơn

giản, thậm chí rất đơn điệu; trẻ còn g p khó khăn trong việc sử dụng các cách ngắt

hơi ho c dùng các từ chỉ quan hệ (và, nên, rồi, còn, vì, nhƣng...) để diễn đạt nội

dung phức tạp. Trẻ 5-6 tuổi CPTNN rất kém khi trình bày một vấn đề đã trải qua

ho c đã đƣợc chứng kiến. Đối với những vấn đề mới mẻ, đơn giản và cụ thể trẻ lại

càng diễn đạt không rõ, rất lúng túng và thiếu logic. Trẻ chƣa biết sử dụng một số

danh từ chỉ quan hệ tuổi tác để xƣng hô (bà - cháu; mẹ - con; cô - cháu; anh/chị -

em; tớ - cậu)... mà chủ yếu dùng một đại từ nhân xƣng để GT với mọi đối tƣợng; ít

khi sử dụng những từ chỉ sự lễ phép trong GT nhƣ xin phép, xin lỗi, chủ yếu là

34

vâng, dạ...

Một số trẻ CPTNN phát âm chƣa đúng, chƣa rõ ràng, cách phát âm của trẻ

chƣa thật sự ổn định và vẫn còn thiếu chính xác, đ c biệt khi sử dụng từ khó và

thanh điệu. Chƣa biết sử dụng các kiểu ngữ điệu (cảm thán, nghi vấn, tƣờng

thuật...), không biết nhấn vào trọng âm, trẻ chủ yếu biểu đạt một cách đều đều,

chậm chậm dàn trải.

Ngoài biểu đạt ngôn ngữ bằng lời, trẻ 5-6 tuổi CPTNN có biết sử dụng các

hành vi, hình thức ngôn ngữ không lời (ánh mắt, biểu cảm của khuôn m t), tuy

nhiên không linh hoạt, nhiều lúc chƣa phù hợp với mục đích và nội dung GT. Trẻ

nhƣ không nhìn vào đối tƣợng GT, nét m t cau có, chau mày, mắt nhìn đi nơi khác

khi ngƣời khác đang nói; ho c có những hành động thể hiện không quan tâm tới lời

nói của đối tƣợng nhƣ luôn tập trung vào đồ chơi yêu thích, ngó lơ bên ngoài... Nếu

không đƣợc chuẩn bị trƣớc với sự giúp đ của ngƣời lớn, trẻ sẽ lúng túng và không

biết sử dụng các phƣơng tiện hỗ trợ minh họa.

- Kỹ năng duy trì hội thoại: Khi có vấn đề cần thuyết phục, thƣơng lƣợng, trẻ

5-6 tuổi CPTNN trình bày ấp úng, không theo một trình tự nào, rất khó hiểu. Trẻ

không đƣa ra đƣợc nhiều lí lẽ để thuyết phục ngƣời nghe chấp nhận yêu cầu hay ý

kiến của trẻ. Thƣờng thì thuyết phục không đƣợc trẻ sẽ quay sang mè nheo, ăn vạ để

đạt mục đích, nhu cầu của trẻ; ho c cách khác, trẻ sẽ sử dụng các phƣơng tiện vật

chất để mua chuộc, trao đổi. Khi g p khó khăn trong quá trình thƣơng lƣợng, thuyết

phục trẻ rất dễ dàng bỏ cuộc, do đó kỹ năng thƣơng lƣợng, thuyết phục của trẻ

CPTNN còn kém hiệu quả.

1.3.2.4 Kỹ năng tương tác bằng lời nói để duy trì giao tiếp

Kỹ năng tƣơng tác với ngƣời đối thoại của trẻ 5-6 tuổi CPTNN chƣa tốt.

Trong GT trẻ ít nhìn thẳng vào mắt ngƣời đối thoại để thu nhận thông tin, ít quan

sát sự thay đổi nét m t để đoán biết cảm xúc, quan điểm của ngƣời đang GT với

mình. Do đó trẻ khó thể hiện đƣợc những ý tƣởng và nguyện vọng hay hành vi của

mình cho phù hợp. Đối với trẻ CPTNN, có thể đôi khi trẻ mải tập trung sự chú ý

vào hoạt động trẻ thích mà không nhìn vào ngƣời đối thoại, lúc đó trẻ sẽ tƣơng tác

với đồ vật, đồ chơi mà sao nhãng cuộc hội thoại.

Với nội dung GT có chủ đề hấp dẫn vẫn có thể kích thích sự chú ý của trẻ

CPTNN, tuy nhiên trẻ CPTNN chỉ dừng lại nhìn mà ít có sự tƣơng tác lại bằng ngôn

35

ngữ hay hành động. Khi đƣợc khuyến khích, trẻ mới có thể đƣa ra ý kiến về vấn đề

nghe đƣợc, tuy nhiên các ý kiến đó còn rời rạc, chƣa đầy đủ và chƣa thực sự chính

xác. Các ý kiến của trẻ thƣờng trực tiếp, ít cân nhắc trƣớc khi nói nhƣ ngƣời lớn.

Sau khi nghe ngƣời đối thoại trình bày vấn đề gì đó, khi có sự động viên, hỗ

trợ của ngƣời lớn trẻ CPTNN có thể diễn đạt lại nội dung đó theo cách trẻ hiểu

nhƣng chƣa đầy đủ. Ít khi trẻ chủ động đ t lại câu hỏi để xác nhận thông tin, để

muốn biết thêm thông tin ho c thể hiện trẻ đã hiểu nội dung GT ho c để thể hiện sự

chú ý quan tâm đến nội dung đó. Thậm chí câu hỏi có khi chỉ mang tính tò mò, bắt

chƣớc theo bạn chứ chƣa thể hiện nhiều về nhu cầu GT.

1.3.2.5 Kỹ năng phát triển và kết thúc giao tiếp bằng lời nói

Trẻ 5-6 tuổi CPTNN không biết bắt đầu câu chuyện mới để đƣa ngƣời nghe

vào vấn đề, hƣớng GT vào nội dung trọng tâm. Trẻ sao nhãng và hầu nhƣ chƣa nắm

đƣợc mục đích GT và chƣa biết kiên trì với mục đích đề ra. Trẻ không chú ý đến

các quy tắc GT xã hội (khởi đầu, đón nhận, kết thúc GT), chƣa biết tính chất lần

lƣợt trong GT (có ngƣời nói phải có ngƣời nghe, không nói chen ngang, không ngắt

lời...). Khi biểu đạt, trẻ CPTNN rất kém trong việc sử dụng kết hợp cả phƣơng tiện

ngôn ngữ nói và cử chỉ điệu bộ để tăng tính thuyết phục ho c sử dụng các phƣơng

tiện vật chất khác để duy trì cuộc hội thoại khi còn hứng thú. Bên cạnh đó, vốn từ ít,

diễn đạt câu không tốt nên cuộc hội thoại của trẻ thƣờng bị gián đoạn và không kéo

dài và dễ chấm dứt. Trẻ CPTNN chƣa biết chọn thời điểm mở đầu câu chuyện mới,

ngừng, tiếp tục và kết thúc quá trình GT.

1.4 Lí luận về giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm

phát triển ngôn ngữ

1.4.1. Một số quan iểm tiếp cận giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ chậm phát

triển ngôn ngữ 1.4.1.1. Phát triển ngôn ngữ thông qua tương tác xã hội

L.X.Vƣgotsky và các nhà tƣơng tác học xã hội đều khẳng định môi trƣờng xã

hội là tác nhân kích thích cho việc GT. Ngôn ngữ đƣợc tiếp thu khi và chỉ khi đứa

trẻ có lí do để nói chuyện (Bernstein, 1993; McLean & Snyder-McLean, 1987) [78].

Vận dụng thuyết tƣơng tác xã hội, để phát triển KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi

CPTNN có ba con đƣờng: Thứ nhất, tập luyện KNGT bằng cách bắt chƣớc; Thứ

hai, học nhờ sự dạy dỗ, hƣớng dẫn của cha mẹ trẻ và GV, cách học này liên quan

36

đến việc ghi nhớ những hƣớng dẫn, chỉ bảo của GV và sau đó trẻ dùng những

hƣớng dẫn này mà tự điều chỉnh bản thân; Cuối cùng là học tập hợp tác, tức là cho

trẻ tham gia cùng nhóm ho c tập thể lớp để học và rèn luyện từng KNGT cụ thể.

Thuyết văn hóa xã hội “vùng phát triển gần”, của L.X.Vƣgôxky cũng đƣa ra

một khái niệm quan trọng gọi là "giàn giáo" hay gọi là phƣơng pháp thích ứng

(scaffolding), đƣợc hiểu nhƣ là một cấu trúc giá đ . Để thành công cần có 2 yếu tố

cơ bản đó là bản thân trẻ (chủ thể) và hỗ trợ xã hội. “Những gì trẻ làm được hôm

nay với với sự giúp đỡ của người lớn, ngày mai trẻ sẽ tự làm được một mình”. Nếu

có sự giúp đ , động viên, khích lệ của ngƣời lớn ho c ngƣời giỏi hơn mình, đứa trẻ

có thể hoàn thành đƣợc một nhiệm vụ mà trƣớc đó chính nó không thể tự hoàn

thành đƣợc.

Vận dụng lý thuyết này vào quá trình GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN

chúng ta thấy, khi tham gia vào hoạt động và GT trẻ học đƣợc ngôn ngữ bằng lời

nói của các anh chị, của ngƣời lớn và bạn bè xung quanh và biến chúng thành ngôn

ngữ cá nhân. Từ vốn ngôn ngữ đó trẻ dùng lời nói để tổ chức hành động của cá nhân

theo cách tƣơng tự nhƣng ở giai đoạn phát triển cao hơn. Trong suốt quá trình GT,

đối với trẻ CPTNN, GV là ngƣời hỗ trợ trẻ thƣờng xuyên, việc hỗ trợ sẽ giảm dần

cho đến khi không còn cần thiết (d bỏ giàn giáo dần dần cho đến khi d bỏ hoàn

toàn). Cuối cùng, trẻ sẽ tự phát triển các KNGT bằng lời nói và thực hiện các nhiệm

vụ GT của mình một cách độc lập.

L.X.Vƣgôxky cho rằng ngôn ngữ phát triển thông qua tƣơng tác xã hội nhằm

phục vụ những mục đích GT. Khi đứa trẻ đã thực hiện thành thạo một nhiệm vụ nào

đó, nó sẽ quan tâm đến việc đối thoại về nhiệm vụ đó với ngƣời khác và thành quả

1.4.1.2. Phát triển ngôn ngữ, hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp trong môi

về ngôn ngữ chính là thời điểm quan trọng nhất trong cuộc sống của trẻ.

trường giao tiếp tích cực

Môi trƣờng GT tích cực và có ảnh hƣởng đến đối tƣợng GT, đ c biệt trẻ mẫu

giáo trong giai đoạn phát cảm ngôn ngữ, chính là môi trƣờng giàu kích thích cho

biểu hiện, luyện tập và củng cố KNGT của trẻ.

Nghiên cứu theo hƣớng tiếp cận PTNN trong môi trƣờng GT tích cực với

phƣơng châm GD lấy trẻ CPTNN làm trọng tâm; tôn trọng đ c điểm, tính riêng biệt

của từng trẻ, tạo điều kiện cho trẻ phát triển theo khả năng riêng của mình và

37

khuyến khích trẻ chủ động với môi trƣờng xung quanh. Trong quá trình GD KNGT

bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN, GV cần tạo ra một môi trƣờng học tập, quan

sát sự phát triển của trẻ bằng các phƣơng pháp đánh giá thích hợp. Đ c biệt, cần tổ

chức đƣợc môi trƣờng trải nghiệm tốt, tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc bằng giác quan,

kích thích nhu cầu GT, phát triển các giác quan, các KNGT và phát triển các chức

năng tâm lí chung của trẻ. Thực sự, trẻ chỉ trƣởng thành trong môi trƣờng không gò

bó, áp đ t, mà phù hợp với độ tuổi của trẻ; có nhƣ vậy tâm lí trẻ mới có thể phát

triển đƣợc một cách tự nhiên và thành thục. Môi trƣờng đó có đầy sự ấm áp của tình

yêu, có sự chăm sóc nuôi dƣ ng phong phú, tất cả những gì thuộc về môi trƣờng

này đều là để dung nạp, chứ không phải làm hại trẻ... Sự thành thục trong tâm lí của

trẻ chỉ có thể có đƣợc thông qua những kinh nghiệm từ môi trƣờng, sự phát triển

của trẻ sẽ trở nên xấu đi ho c chậm lại do sự thiếu hụt những kinh nghiệm. Trong

môi trƣờng này, sự phát triển của trẻ nhỏ đƣợc tối đa hóa thông qua quá trình chuẩn

bị một cách khoa học. GV tránh áp đ t mà cần hƣớng dẫn cẩn thận cho trẻ các hoạt

động đã đƣợc chuẩn bị để trẻ tự xây dựng KNGT bằng lời nói và các kỹ năng cần

1.4.1.3. Tiếp cận nhu cầu - động cơ

thiết trong cuộc sống.

Theo A.Maslow, nhu cầu tự nhiên của con ngƣời đƣợc chia thành các thang

bậc khác nhau từ “đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ cơ bản của nó đối với sự

tồn tại và phát triển của con ngƣời. Con ngƣời - dù là con ngƣời cá nhân hay con

ngƣời trong tổ chức đều hành động theo nhu cầu. Khi có sự kích thích, và sự kích

thích đó làm cho họ thỏa mãn nhu cầu, gây hứng thú thì sẽ thúc đẩy họ hành động.

Theo cách xem xét đó, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác động vào

nhu cầu cá nhân sẽ thay đổi đƣợc hành vi con ngƣời. Nếu nhu cầu đƣợc thỏa mãn sẽ

đem lại những yếu tố tích cực cho sự phát triển của con ngƣời.

Trẻ 5-6 tuổi nói chung, trẻ CPTNN nói riêng cũng có những nhu cầu hoàn

thiện, nhu cầu tự khẳng định mình, đ c biệt có nhu cầu đƣợc quan tâm, đƣợc trò

chuyện và thể hiện mình qua con đƣờng GD. Trong quá trình GD KNGT cho trẻ 5-

6 tuổi cần hiểu đƣợc các nhu cầu cơ bản của trẻ CPTNN, biết tổ chức các hoạt động

phong phú, hấp dẫn nhằm kích thích làm nảy sinh và phát triển nhu cầu đƣợc GT ở

trẻ theo quy luật thỏa mãn - đòi hỏi - thỏa mãn, tức là khi nhu cầu chƣa đƣợc đáp

ứng nó sẽ đòi hỏi mạnh mẽ để đƣợc đáp ứng; khi đƣợc đáp ứng đủ, nó dừng đòi hỏi;

38

khi nhu cầu thiếu hụt, chƣa đƣợc thỏa mãn trẻ lại tiếp tục đòi hỏi.

Do đó, để khắc phục tình trạng CPTNN và GD các KNGT cho trẻ, ngƣời lớn

không nên vội vàng đáp ứng hết nhu cầu của trẻ, không làm thay, nói thay mà nên

chậm đáp ứng nhu cầu. Cần thực hiện nguyên tắc 3 không: “không đáp ứng trƣớc yêu

cầu; không đáp ứng tức thì và không đáp ứng quá liều” có nghĩa ngƣời lớn không nên

vội thỏa mãn mọi yêu cầu của trẻ mà cần gây ức chế bắt buộc trẻ phải biểu hiện nhu

cầu bằng các hành vi GT, sử dụng lời nói khi muốn đòi hỏi điều gì đó. 1.4.1.4. Luyện tập kỹ năng giao tiếp cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ thông qua bắt chước mẫu hành vi

Thuyết hành vi khẳng định, học tập đƣợc hình thành bởi tác động và phản ứng

của môi trƣờng bên ngoài. Việc ngƣời lớn cung cấp kinh nghiệm phù hợp sẽ làm

biến đổi hành động của trẻ theo chiều hƣớng tích cực [18].

Nhƣ vậy, KNGT bằng lời nói (và hiểu lời nói) đƣợc hình thành và phát triển

tốt là dƣới sự điều khiển của các tác nhân kích thích trong môi trƣờng bằng việc

luyện tập, củng cố, bắt chƣớc và đạt đƣợc những sự gần đúng để hoàn thiện nó.

Theo J. Locke, mọi hành vi của trẻ đƣợc hình thành thông qua kinh nghiệm

mà trẻ có đƣợc trong quá trình tăng trƣởng. Thông qua hƣớng dẫn cụ thể, làm mẫu,

khen thƣởng, củng cố, trẻ sẽ phát triển theo mong đợi của ngƣời lớn. Vì thế, khi GD

KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN, GV cần chú ý khen ngợi, khuyến

khích trẻ, đồng thời sử dụng tấm gƣơng (ho c làm mẫu) qua đó để trẻ học tập nhờ

bắt chƣớc hay quan sát hành động trực tiếp của ngƣời lớn.

Trên cơ sở vốn kinh nghiệm sẵn có của trẻ, GV cần hƣớng dẫn trẻ lĩnh hội

thêm nhiều kiến thức mới. Ngoài ra, cần xây dựng môi trƣờng cơ sở vật chất, môi

trƣờng tâm lí phù hợp để hình thành hành động đúng ở trẻ, khuyến khích trẻ tƣơng

tác với môi trƣờng. Lập kế hoạch hoạt động phù hợp với đ c điểm chậm riêng của

từng trẻ, thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động cho trẻ luyện tập, thực hành ho c

giảng dạy trực tiếp, tôn trọng ý kiến của trẻ, khen ngợi, khích lệ trẻ.

1.4.2. Ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

Giao tiếp là một hoạt động xã hội, giúp con ngƣời trở thành một thành viên

tích cực của xã hội. Thông qua GT, trẻ có thể tiếp thu, lĩnh hội các giá trị văn hóa

tinh thần, các chuẩn mực đạo đức xã hội, từ đó hình thành các hành vi thói quen,

hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách cá nhân.

39

Khi trẻ bị CPTNN kéo theo nguy cơ không hoà nhập đƣợc trong hoàn cảnh xã

hội và khó tạo lập đƣợc cho mình một mối quan hệ tích cực trong môi trƣờng xung

quanh. Khi không hoà nhập đƣợc trong xã hội thì khả năng GT của trẻ với mọi ngƣời xung quanh bị hạn chế; kéo theo sự chậm chạp trong nhận thức cũng nhƣ sự

phát triển trí tuệ, ảnh hƣởng tới quá trình học tập của trẻ sau này. KNGT đƣợc xem

là kỹ năng nền tảng và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình hình thành và

phát triển nhân cách. Vì vậy, GD KNGT sẽ giúp cho trẻ CPTNN có thể phát triển bình thƣờng so với các bạn cùng trang lứa, tạo cơ hội cho trẻ đƣợc tự tin gia nhập

vào các mối quan hệ xã hội rộng lớn hơn để hình thành nhân cách tốt đẹp.

Dù do nguyên nhân nào gây ra thì CPTNN cũng sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng.

Nếu để trẻ CPTNN phát triển tự nhiên mà không có sự can thiệp, hỗ trợ từ phía ngƣời lớn sẽ không chỉ ảnh hƣởng tới bản thân trẻ mà còn ảnh hƣởng đến gia đình và xã

hội. Chính vì thế, cần có các biện pháp tác động và GD kịp thời, vì càng để lâu càng

khó khắc phục hơn và ảnh hƣởng đến sự phát triển của trẻ ở các giai đoạn sau. Trách

nhiệm của mỗi ngƣời là hiểu biết về nó và có sự GD tác động sớm, đúng hƣớng để trẻ

5-6 tuổi CPTNN phát triển KNGT sớm bắt kịp với bạn cùng trang lứa. 1.4.3. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

- GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN cần phải chú ý đến đ c điểm, khả

năng và nhu cầu của trẻ. Việc giáo dục KNGT bằng lời nói cần dựa trên đ c điểm

phát triển, năng lực và nhu cầu của mỗi trẻ.

- GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN phải gắn với cuộc sống thực của trẻ

- GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN phải tác động vào ý thức sử dụng lời

nói của trẻ, nhúng trẻ vào môi trƣờng GT tích cực, tạo cơ hội và kích thích nhu cầu

GT bằng lời nói với mọi ngƣời xung quanh và đƣa trẻ vào nhiều hoạt động trải nghiệm khác nhau để rèn luyện các KNGT.

- GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN phải có sự phối kết hợp giữa gia đình

và nhà trƣờng và phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên liên tục, đảm bảo. 1.4.4. Mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ 1.4.4.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

Mục tiêu GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN là giúp trẻ hiểu và

40

sử dụng đƣợc các KNGT trong một pha GT vào các tình huống GT hằng ngày nhƣ:

kỹ năng ý thức GT - định hƣớng trong GT; kỹ năng nghe hiểu lời nói; kỹ năng biểu

đạt, kỹ năng tƣơng tác và kỹ năng duy trì và kết thúc GT; Đồng thời giúp trẻ bắt kịp các yêu cầu phát triển về KNGT theo Chuẩn phát triển. 1.4.4.2. Nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm

phát triển ngôn ngữ

Căn cứ trên những đánh giá KNGT cũng nhƣ mức độ chậm trễ của từng trẻ,

nội dung GD KNGT cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN bao gồm phát triển 26 kỹ năng thành

phần thuộc 5 nhóm kỹ năng cơ bản sau:

A. Nhóm kỹ năng định hƣớng giao tiếp

1) Xác định đƣợc vị trí trong giao tiếp;

2) Bắt chuyện, làm quen với ngƣời mới g p;

3) Gây thiện cảm cho ngƣời đối diện;

4) Sử dụng phƣơng tiện, cách thức giao tiếp phù hợp.

B. Nhóm kỹ năng nghe hiểu lời nói

1) Nghe âm thanh/lời tả và nhận ra âm thanh/ ngƣời/sự vật/kí tín hiệu đang

đƣợc nói đến

2) Nghe, hiểu thông tin và trả lời đƣợc thông tin đó

3) Nghe thông tin có 4-5 sự kiện và truyền đạt lại thông tin đã nghe

4) Nghe âm thanh, xem tranh và nhóm các âm thanh, tranh theo chủ đề/ theo

nhóm các kí tín hiệu đơn giản

5) Thực hiện đƣợc các chỉ dẫn, yêu cầu (liên quan đến 2, 3 hành động) của

ngƣời đối thoại

6) Nghe, trả lời câu hỏi theo nội dung chuyện và kể lại đƣợc câu chuyện đã

nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc; hiểu đƣợc câu chuyện và

một số hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật

7) Nhận ra đƣợc sắc thái biểu cảm của lời nói ho c cử chỉ, ánh mắt, thái độ

(những điều mà ngƣời khác không phát biểu thành lời)

C. Nhóm kỹ năng biểu đạt

1) Xem tranh và nói về bức tranh/mô tả đƣợc rõ ràng các kí tín hiệu đơn

giản

2) Miêu tả bạn thân/ bạn mà trẻ yêu quý

41

3) Kể về một sự việc, hiện tƣợng nào đó để ngƣời khác hiểu đƣợc;/ hay nội

dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc, hành

động, tính cách, trạng thái của nhân vật

4) Sẵn sàng và chủ động trao đổi/trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề

khác nhau

5) Sử dụng lời nói với các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất, các từ biểu cảm

để trao đổi, chỉ dẫn, để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản

thân phù hợp với tình huống, hoàn cảnh GT; sử dụng đƣợc các loại câu khác nhau

trong GT; diễn đạt câu đầy đủ, mạch lạc

6) Sử dụng khuôn m t và cơ thể để đƣa ra những tín hiệu có nghĩa trong GT

ho c hỏi lại khi không hiểu ngƣời khác nói;

7) Điều chỉnh giọng nói và sử dụng một số từ và hành vi GT có văn hóa phù

hợp với tình huống và nhu cầu GT.

C. Nhóm kỹ năng tƣơng tác

1) Khích lệ, nhìn vào mắt ngƣời đối diện khi GT

2) Luân phiên với ngƣời lớn, với bạn

3) Phản ứng nhanh với hành động và lời nói của ngƣời lớn

4) Sẵn sàng và chủ động tƣơng tác, trao đổi/ trò chuyện với mọi ngƣời theo

các chủ đề khác nhau

D. Nhóm kỹ năng phát triển và kết thúc giao tiếp

1) Khởi xƣớng cuộc trò chuyện mới và chờ đợi sự đáp lại;

2) Duy trì nguồn thông tin;

3) Chờ đến lƣợt trong trò chuyện, không nói leo, không ngắt lời ngƣời khác;

4) Nói ho c hoạt động phù hợp để kết thúc giao tiếp.

1.4.5. Phương pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ chậm phát

triển ngôn ngữ 1.4.5.1. Nhóm phương pháp dùng lời nói

GV sử dụng các phƣơng tiện ngôn ngữ (đàm thoại, kể chuyện, trò chuyện, giải

thích, thảo luận...) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin, kích thích trẻ tập

trung lắng nghe, tích cực suy nghĩ, chia sẻ ý tƣởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ

những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói.

Phƣơng pháp dùng lời có thể hƣớng dẫn, điều khiển, điều chỉnh trực tiếp các

42

KNGT cho trẻ CPTNN.

1.4.5.2. Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm

- Phương pháp trò chơi

Chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, trẻ học tốt nhất qua hoạt động

chơi. Khi chơi, qua chính sự khám phá, trải nghiệm trẻ có cơ hội học tập, tự thể

hiện, bắt chƣớc, tƣởng tƣợng, diễn giải, xử lí các tình huống, xây dựng và duy trì

các mối quan hệ, sử dụng và rèn luyện đƣợc các kỹ năng xã hội và tình cảm trong

đó có KNGT.

Khi GD các KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN, GV sử dụng nhiều trò chơi

với các yếu tố chơi hấp dẫn, phù hợp mục đích GD sẽ kích thích trẻ hứng thú, tự

nguyện, chủ động, tích cực hoạt động cùng các bạn, hƣớng tới giải quyết nhiệm vụ

GD đã đ t ra. Bên cạnh đó, có thể sử dụng một số phƣơng thức hỗ trợ dựa vào hoạt

động chơi để kích thích trẻ học và luyện các kỹ năng, trong đó có KNGT bằng lời

nói. Trong phƣơng thức này có sự hỗ trợ của cha mẹ trẻ để quan sát, đánh giá và thu

thập thông tin liên quan đến trẻ trong lúc chơi với bạn bè và ngƣời lớn. Những

thông tin thu đƣợc sẽ là tiền đề để xây dựng mục tiêu tiếp theo cho từng trẻ.

- Phương pháp thực hành theo mẫu

Đây là phƣơng pháp có giá trị và phù hợp đối với trẻ MN, là cách thức GD

KNGT bằng lời nói có chủ đích rất rõ rệt. Phƣơng pháp này có chức năng cung cấp

mẫu chuẩn của KNGT bằng lời nói, đòi hỏi GV chú trọng trong việc cho trẻ tham

gia tích cực vào quá trình GT, cho trẻ bắt chƣớc, tập luyện l p đi l p lại các kỹ năng

cho đến khi thực hiện đúng. Phƣơng pháp làm mẫu đƣợc tổ chức cho tất cả các trẻ

trong nhóm lớp tham gia, các trẻ có thể tƣơng tác hỗ trợ lẫn nhau rất tốt. Trẻ nào

thành thạo sẽ thực hiện lại mẫu cho các trẻ khác đồng thời hỗ trợ trẻ CPTNN tái tạo

lại mẫu trong các hoạt động.

Trong quá trình luyện tập cần có kiểm tra, chỉnh sửa giúp trẻ CPTNN nhận

biết tính chuẩn mực trong các mẫu để trẻ ghi nhớ và làm theo. Tạo ra hàng loạt

những cách sử dụng ngôn ngữ tƣơng tự. Các mẫu này đƣợc sử dụng làm “chuẩn”

khi uốn nắn, trợ giúp GD KNGT cho trẻ CPTNN để trẻ có đƣợc cách GT đúng, tăng

cƣờng hiệu quả của các KNGT.

- Phương pháp thực hành trải nghiệm

Trẻ 5-6 tuổi khi đƣợc thực hành trải nghiệm trong hoạt động thực tiễn sẽ nắm

43

bắt đƣợc rất nhiều tri thức từ thế giới xung quanh. Các buổi thăm quan, dã ngoại,

hoạt động ngoài giờ lên lớp là những cơ hội tuyệt vời để bổ sung kiến thức về thiên

nhiên, môi trƣờng cũng nhƣ tổ chức hoạt động GD các kỹ năng nói chung và KNGT

bằng lời nói nói riêng cho trẻ, đ c biệt kích thích đƣợc nhu cầu GT cho trẻ CPTNN.

- Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: GV đƣa ra các tình huống cụ thể

nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn đề

đ t ra. Các tình huống tạo ra có những sự kiện tƣơng phản, mâu thuẫn... nhằm kích

thích trẻ phát hiện vấn đề, sử dụng ngôn ngữ lời nói để thuyết trình nêu ý kiến bản

thân ho c đại diện ý kiến cho nhóm.

1.4.5.3. Nhóm phương pháp trực quan - minh họa

Phƣơng pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tƣợng,

phƣơng tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mô

hình, sơ đồ và phƣơng tiện nghe nhìn (phim vô tuyến, đài, máy ghi âm, điện thoại,

vi tính) thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với làm mẫu và chỉ dẫn bằng lời

nói nhằm tăng cƣờng vốn hiểu biết, phát triển tƣ duy, ngôn ngữ và các KNGT bằng

lời nói cho trẻ.

1.4.5.4. Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ

Phƣơng pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp (ho c vật chất)

để khuyến khích và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ

vũ sự cố gắng của trẻ trong quá trình hoạt động. Đối với trẻ CPTNN, cần kịp thời

khen ngợi, động viên dẫu trẻ chỉ có một chút tiến bộ. Phƣơng pháp này nếu sử dụng

linh hoạt, đúng lúc, đúng thời điểm sẽ có ý nghĩa rất lớn trong quá trình GD nói

chung, GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN nói riêng.

1.4.5.5. Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá

- Nêu gƣơng: Là PPGD trong đó nhà GD dùng những tấm gƣơng của cá nhân,

tập thể ho c bằng hành động của chính bản thân mình để kích thích trẻ cảm phục,

noi theo nhằm đạt đƣợc mục đích GD đã đề ra. Đây là PPGD quan trọng nhằm GD

ý thức cho trẻ. Nó làm cho các chuẩn mực đạo đức trong GT, các KNGT trở nên

trực quan hơn, cụ thể hơn và có sức thuyết phục hơn đối với trẻ.

- Đánh giá: Thông qua quan sát, trao đổi và ghi chép các hành vi ứng xử của

trẻ trong các tình huống ở mọi thời điểm, GV đánh giá đƣợc mức độ thực hiện các

KNGT của trẻ CPTNN. GV thể hiện thái độ đồng tình ho c chƣa đồng tình, vừa ý

44

hay chƣa vừa ý trƣớc cách ứng xử, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó, hƣớng dẫn trẻ đƣa

ra nhận xét, tự nhận xét trong từng tình huống ho c hoàn cảnh GT cụ thể làm kinh

nghiệm cho các lần sau. Đối với trẻ CPTNN, hạn chế tối đa các hình phạt làm trẻ

mất tự tin và ảnh hƣởng đến sự phát triển tâm - sinh lý của trẻ.

1.4.6. kỹ ă -

k

Thực hiện GD KNGT cho trẻ CPTNN đƣợc thực hiện qua Kế hoạch GD cá

nhân. Kế hoạch GD cá nhân bao gồm các thông tin về khả năng, nhu cầu; các đ c

điểm cá nhân; mục tiêu năm học và mục tiêu học kỳ; thời gian, nội dung, biện pháp

và ngƣời thực hiện, kết quả đánh giá và điều chỉnh sau đánh giá đó với ngƣời học.

Kế hoạch GD cá nhân do GV, giảng viên phối hợp nhân viên hỗ trợ GD, gia đình

trẻ CPTNN xây dựng trên cơ sở khả năng và nhu cầu của trẻ CPTNN, chƣơng trình

GD, kế hoạch dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở GD (Thông tƣ số

03/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 01 năm 2018 Qui định về giáo dục hòa nhập

ngƣời khuyết tật).

Trƣớc khi tiến hành xây dựng kế hoạch GD cá nhân, GV cần xác định rõ ngày,

tháng, năm tiến hành từ thời gian tiến hành đánh giá, thời gian lập kế hoạch, thời gian

thực hiện cho đến thời gian đánh giá kết quả thực hiện. GV dự kiến thời gian trƣớc

khi tiến hành và xác định lại thời gian thực hiện sau khi tiến hành. Đồng thời, ghi lại

1.4.6.1. Xác định mục tiêu GD KNGT của trẻ CPTNN

danh sách những ngƣời cùng tham gia thực hiện, trách nhiệm của các thành viên.

Căn cứ vào mức phát triển hiện tại và vùng phát triển gần nhất của trẻ để xác

định mục tiêu GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN:

- Trƣớc tiên cần hiểu rõ sự phát triển của trẻ, vốn kinh nghiệm, kiến thức, kỹ

năng vận dụng hiện tại của trẻ… từ đó xây dựng mục tiêu GD phù hợp. Đây đƣợc

xem nhƣ mục tiêu GD trƣớc mắt của trẻ

- Cần xác định đƣợc bƣớc phát triển tiếp theo của trẻ để xây dựng mục tiêu

theo từng giai đoạn sau 2 tháng và 4 tháng tiếp theo. Mục tiêu này cần phải xác định

cụ thể khi trẻ cố gắng nỗ lực cùng với những tác động bổ trợ bên ngoài của ngƣời

lớn trẻ có thể đạt đƣợc.

- Cùng với yếu tố bản thân trẻ, cần chú ý đến các điều kiện bảo đảm cho tính

khả thi của mục tiêu nhƣ môi trƣờng sống của trẻ trong gia đình, cộng đồng, nhà

45

trƣờng cũng nhƣ điều kiện về phƣơng tiện, cơ sở vật chất…

a) Căn cứ xây dựng mục tiêu

- Khả năng, nhu cầu, mức độ KNGT của trẻ

- Mục tiêu cần đạt, nội dung, chƣơng trình GD trẻ giai đoạn 5-6 tuổi, mục tiêu

về PTNN của trẻ 5-6 tuổi qua các hoạt động GD (trong và ngoài lớp học)

- Căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trƣờng về phƣơng tiện dạy học, cơ sở

vật chất, kỹ thuật, cơ sở pháp lý và sự quan tâm của gia đình

- Đ c điểm văn hóa, tập quán, địa lý, điều kiện kinh tế của địa phƣơng, nhà

trƣờng và gia đình trẻ.

b) Thực hiện xây dựng mục tiêu

Những mục tiêu đƣợc đề ra theo hai dạng: Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể.

Yêu cầu các mục tiêu đƣa ra phải xuất phát ở từng nội dung kỹ năng, với từng mức

độ kỹ năng của từng trẻ.

- Mục tiêu chung: Dự tính những kỹ năng mà trẻ có thể đạt đƣợc sau 4 tháng

tác động. Căn cứ vào khả năng và mức độ GT của trẻ trong hiện tại, căn cứ vào nội

dung chƣơng trình dạy học của nhà trƣờng, căn cứ vào kế hoạch tác động và dựa

trên yêu cầu của đời sống thực tế của trẻ để xác định mục tiêu chung.

- Mục tiêu cụ thể: Căn cứ vào mục tiêu chung, GV xác định mục tiêu cụ thể

tƣơng ứng với thời gian và kế hoạch GD của nghiên cứu.

Mục tiêu cụ thể thể hiện các tiêu chí cần thực hiện đƣợc của từng kỹ năng

nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung. Thông thƣờng các kỹ năng đƣợc hình thành bởi một

chuỗi các hành động hay thao tác nhỏ.

Mục tiêu cụ thể cần xác định đƣợc: (1) mô tả các kỹ năng dự kiến cần tác động

đến trẻ, kỹ năng trẻ phải làm, (2) điều kiện để các kỹ năng dự kiến có thể xảy ra, (3)

đƣa ra tiêu chí để việc thực hiện các kỹ năng đạt đƣợc.

Chú ý: Các mục tiêu cụ thể phải nhằm đảm bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu

chung. Mục tiêu cụ thể sẽ đƣợc xây dựng chi tiết tƣơng ứng với từng nội dung

KNGT cần GD ở từng trẻ. Phần mục tiêu này, chỉ xác định mục tiêu chung dài hạn

để định hƣớng xây dựng từng bản kế hoạch GD cá nhân cho từng tháng. Đồng thời,

trong quá trình thực hiện tùy vào điều kiện thực tiễn phát sinh và mức độ thích hợp,

hiệu quả của các biện pháp tác động mà trẻ có thể đạt đƣợc, không đạt đƣợc ho c

vƣợt qua mục tiêu đã đề ra. Tùy vào kết quả thực tế trẻ đạt đƣợc từng tháng, GV sẽ

46

linh hoạt thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, phƣơng pháp để phù hợp nhất với khả năng

hiện tại cũng nhƣ khả năng tƣơng lai của trẻ. Điều này, cho phép mục tiêu chung dài

hạn trong kế hoạch có thể thay đổi. Vấn đề quan trọng là GV luôn chủ động điều

chỉnh nếu cần thiết trong quá trình thực hiện để đảm bảo nguyên tắc mọi tác động

1.4.6.2. Lập kế hoạch giáo dục KNGT cho trẻ CPTNN

GD đều xuất phát từ khả năng, nhu cầu của trẻ.

Kế hoạch GD cá nhân nhằm cụ thể hóa những điều mà nhà trƣờng và GV cần

làm đối với mỗi trẻ nhằm đáp ứng những nhu cầu và khả năng riêng biệt của trẻ. Kế

hoạch GD cá nhân cần dựa trên cơ sở đ c điểm tình cảm, tâm lí của trẻ kết hợp với

cả mục tiêu học tập cùng mục tiêu phát triển kỹ năng.

- Việc xây dựng nội dung hoạt động tùy thuộc vào từng trẻ với những khả

năng và hạn chế khác nhau. Trên cơ sở đó, trẻ CPTNN sẽ từng bƣớc đạt đến các

mốc phát triển tiếp theo và có thể đạt đƣợc KNGT theo đúng độ tuổi của trẻ.

- Quá trình phát triển của trẻ CPTNN thƣờng diễn ra chậm hơn và chất lƣợng

thấp hơn nhiều so với sự phát triển của các trẻ bình thƣờng. Vì vậy, khi xây dựng và

thực hiện kế hoạch cần chú ý phân bổ lƣợng thời gian riêng để thực hiện các nội

dung hoạt động nhằm đạt đến mục đích GD đã xác định sao cho phù hợp, mang tính

khả thi và kích thích hứng thú cả GV và trẻ. Cần tránh biểu hiện nôn nóng hay quá

kỳ vọng vào sự tiến bộ của trẻ.

- Sử dụng đồ dùng, phƣơng tiện cần linh hoạt và tuân thủ ch t chẽ quy luật của

quá trình nhận thức. Trong quá trình thực hiện xây dựng và thực hiện kế hoạch GD

cá nhân cho trẻ CPTNN, cần hạn chế cách hƣớng dẫn và sử dụng phƣơng tiện trực

tiếp, cụ thể mà cần tiến dần lên đến mức độ hƣớng dẫn và sử dụng phƣơng tiện ở

mức độ khái quát hơn.

- Thiết kế và tổ chức các hoạt động đƣợc diễn ra trong nhiều môi trƣờng khác

nhau giúp trẻ đƣợc trải nghiệm và tăng mức độ luyện tập các KNGT

- Chú trọng đến việc xây dựng các bƣớc chuyển tiếp bao gồm việc củng cố

kiến thức, kỹ năng đã đạt đƣợc, hình thành kiến thức, kỹ năng mới và chuẩn bị cho

bƣớc phát triển tiếp theo.

a) Cơ sở xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ CPTNN

- Kế hoạch GD cá nhân căn cứ vào mục tiêu đề ra của tháng, xác định cụ thể

hơn các mục tiêu trong từng nội dung KNGT của tháng, tuần. GV có thể cần đến sự

47

hỗ trợ của những chuyên gia về Tâm lí - Giáo dục, chuyên gia về ngôn ngữ ho c

lĩnh vực GDMN để cùng lên kế hoạch thực hiện. Trong kế hoạch ứng với từng mục

tiêu, GV xác định rõ biện pháp, phƣơng pháp, nội dung, phƣơng tiện, hình thức tổ

chức các hoạt động, lực lƣợng GD tham gia hỗ trợ để đạt mục tiêu đã đề ra. Trong

kế hoạch GD cá nhân, để dễ dàng và linh hoạt trong thực hiện, GV có thể lên kế

hoạch từng tuần. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch chi tiết theo tuần đòi hỏi GV

phải dành nhiều thời gian và tâm sức.

- Dựa vào điểm mạnh, nhu cầu, sở thích của trẻ trong các lĩnh vực hoạt động

và kỹ năng sống, GV chú ý phát huy tính tích cực, sự hứng thú tham gia của trẻ vào

các hoạt động GD tƣơng ứng. Ngƣợc lại, những m t còn hạn chế của trẻ chú ý thực

hiện kế hoạch sát sao để khắc phục và tác động GD phù hợp.

b) Nội dung và cách xây dựng bản kế hoạch

- Xác định nội dung KNGT cần GD cho trẻ căn cứ vào mục tiêu đề ra. Xác

định KNGT của trẻ cần đi từ tổng quát đến từng nhóm nhỏ và cụ thể ra thành từng

kỹ năng một.

- Biện pháp thực hiện: Tƣơng ứng với mỗi nội dung kỹ năng, GV dự kiến

những biện pháp, phƣơng pháp GD phù hợp.

- Ngƣời thực hiện: Lựa chọn và dự kiến những ngƣời tham gia vào giúp trẻ

thực hiện hoạt động nhƣ: GV, sinh viên thực hành, các trẻ trong nhóm lớp và ngƣời

lớn hỗ trợ khi trẻ ở nhà…

- Phạm vi thực hiện: Xác định rõ thời gian tổ chức các hoạt động trên lớp học

với hoạt động bên ngoài lớp học

- Thời gian thực hiện: thời gian dự kiến về buổi học (sáng hay chiều), thứ,

tuần, ngày, tháng, năm học trong mỗi bản kế hoạch của tháng.

- Kết quả cần đạt: Tƣơng ứng với mỗi nội dung hoạt động, cần xác định kết

quả mong muốn đạt đƣợc một cách cụ thể để làm căn cứ đánh giá kết quả thực tế

1.4.6.3. Thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân

thuận tiện nhất.

Theo kế hoạch đã đề ra, GV tiến hành thực hiện nhƣ sau:

a) Thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân trong giờ lên lớp

- Căn cứ vào thời gian chung của lớp, GV thực hiện kế hoạch cá nhân theo

tuần và xác định hệ thống các bài tập dành riêng cho trẻ CPTNN sẽ dạy trong cùng

48

thời gian.

- Căn cứ vào mục tiêu tuần trong kế hoạch GD cá nhân của trẻ và mục tiêu

chung của từng hoạt động GD trên lớp, GV xác định mục tiêu riêng cho trẻ CPTNN

trong từng hoạt động cụ thể. Mục tiêu cá nhân của trẻ trong từng hoạt động phải

nhằm vào thực hiện đƣợc mục tiêu trong tuần đã đề ra trong kế hoạch. GV thiết kế

và thực hiện kế hoạch GD (hay còn gọi là giáo án) trong đó thể hiện mục tiêu, nội

dung, các hoạt động, phần hỗ trợ cá nhân dành cho trẻ. Từ kế hoạch bài giảng nhƣ

vậy, GV sẽ dễ dàng thực hiện mục tiêu đề ra.

Lƣu ý: để tránh mất thời gian cho GV, có thể khi thiết kế các kế hoạch GD

chung cho cả nhóm lớp, GV không cần thiết kế riêng cho trẻ CPTNN mà chỉ cần

đánh dấu sao (*) bên cạnh ho c in nghiêng chữ những phần dành cho trẻ CPTNN.

Cuối giáo án cần có phần nhỏ để GV nhận xét về kết quả đạt đƣợc của trẻ CPTNN

qua từng hoạt động. Nhƣ vậy, sẽ không ảnh hƣởng đến giáo án chung của cả lớp.

- Sử dụng những hỗ trợ cá nhân và các phƣơng pháp cần thiết giúp trẻ thực

hiện hoạt động một cách hiệu quả trong giờ học trên lớp nhằm thực hiện mục tiêu

của bài học. GV cần căn cứ vào đ c điểm riêng của từng trẻ CPTNN, trên cơ sở

nắm rõ khả năng, nhu cầu và hạn chế của mỗi trẻ, GV sẽ chủ động hỗ trợ và chỉ dẫn

trẻ phù hợp trong các tình huống cụ thể nhằm giúp trẻ thực hiện đƣợc hoạt động đề

ra. Những hỗ trợ cá nhân và các phƣơng pháp kỹ thuật đ c thù này không thể hiện

trong bản kế hoạch của GV mà thuộc về nhận thức, kỹ năng sƣ phạm của GV khi

giáo dục trẻ có khó khăn riêng.

b) Thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân trong các hoạt động ngoài lớp học

Giống nhƣ kế hoạch GD trong lớp học, GV cũng cần chuẩn bị kế hoạch chi

tiết cho mỗi hoạt động bên ngoài lớp học. Tuy nhiên, hoạt động bên ngoài có nhiều

thuận lợi để GV thực hiện mục tiêu đề ra cho trẻ hơn vì không bị hạn chế về nội

dung. GV căn cứ vào mục tiêu của từng trẻ CPTNN và nội dung hoạt động GD bên

ngoài lớp học để thiết kế nội dung hoạt động, các phƣơng pháp, hình thức đa dạng,

tạo hứng thú cho trẻ và các trẻ trong nhóm lớp nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra.

GV cũng sử dụng những hỗ trợ cá nhân với trẻ và thực hiện đánh giá sau khi kết

thúc hoạt động.

Chú ý: Trong quá trình thực hiện, GV cần tạo điều kiện thuận lợi nhất để trẻ

thực hiện đƣợc mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, GV không giới hạn trong mục tiêu đã

49

định sẵn mà luôn luôn giúp trẻ có thể thực hiện đƣợc tốt nhất có thể, không chỉ là

đạt đƣợc mục tiêu mà còn vƣợt qua mục tiêu. 1.4.6.4. Đánh giá và lặp lại quá trình

Đánh giá: Sau mỗi tháng thực hiện kế hoạch, GV đánh giá tổng hợp kết quả

đạt đƣợc so với mục tiêu đã đề ra. Đánh giá theo những nội dung sau:

- Đánh giá trẻ và kết quả trẻ đạt đƣợc: Đánh giá dựa theo mục tiêu đề ra cho

trẻ đã đạt đƣợc hay chƣa. Mỗi kỹ năng có 4 mức độ đánh giá, GV quan sát và đánh

giá cụ thể trẻ thực hiện đƣợc những kỹ năng nào tốt, kỹ năng nào còn chậm. Mức độ

đạt đƣợc giai đoạn sau so với giai đoạn trƣớc có thay đổi, tiến bộ hơn không. Nếu

không thì tìm hiểu nguyên nhân tại sao chƣa đạt. Tinh thần, thái độ của trẻ khi tham

gia hoạt động có hứng thú không, có hào hứng tích cực chủ động tham gia hay vẫn

rụt rè, thiếu chủ động... GV cần có sự đánh giá về sự tiến bộ của trẻ từ cụ thể đến

tổng quát, những m t đƣợc, chƣa đƣợc và điều chỉnh, từ đó rút ra những nhận định

về kế hoạch đã thực hiện của trẻ.

- Đánh giá ngƣời thực hiện (GV): Đánh giá lại mục tiêu đ t ra có phù hợp với

nhu cầu, khả năng trẻ hay không; đánh giá biện pháp và hình thức tổ chức thực hiện

trên thực tế với với nội dung GD; đánh giá cách thực hiện và thái độ GV; đánh giá

thái độ, sự hợp tác của các trẻ trong lớp và khi tiến hành GD chung cho cả trẻ

CPTNN có ảnh hƣởng đến dạy học chung hay không...

Trên cơ sở đánh giá nhƣ vậy, GV sẽ rút ra những m t đƣợc và chƣa đƣợc

trong tháng qua của trẻ để kịp thời điều chỉnh mục tiêu mới của tháng tiếp theo cho

phù hợp.

- Đánh giá tổng hợp theo mục tiêu cuối giai đoạn thực nghiệm (có thể sử dụng

để đánh giá trẻ cuối kỳ, cuối năm học): Tiến hành đánh giá theo cách từ đánh giá

mức độ KNGT của trẻ CPTNN ban đầu và kết quả sau mỗi giai đoạn cho đến khi

kết thúc quá trình tác động. Cùng với việc đánh giá nhận xét về quá trình thực hiện

kế hoạch GD cá nhân trong giai đoạn thực nghiệm, GV đánh giá tổng hợp về sự tiến

bộ của trẻ so với mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Sau đánh giá, GV tiếp tục l p lại quá

trình xác định mục tiêu giai đoạn mới và xây dựng kế hoạch GD cá nhân trong các

tháng tiếp theo của năm học.

1.5. Vấn đề giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ chậm phát triển

ngôn ngữ trong chƣơng trình giáo dục mầm non

Chƣơng trình GDMN (GDMN) đƣợc Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT ký quyết định

50

ban hành theo Thông tƣ số 17/2009/TT-BGD&ĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 ban

hành kèm theo Chƣơng trình GDMN. Chƣơng trình đƣợc xây dựng và triển khai

thực hiện từ năm 2009, dựa trên cơ sở lý luận về xây dựng chƣơng trình GD hiện

đại, tiếp cận với chƣơng trình GDMN tiên tiến của các nƣớc trong khu vực và thế

giới cùng những những m t ƣu điểm, tiến bộ của chƣơng trình CS-GD trẻ mầm non

hiện hành ở Việt Nam, nhằm tạo điều kiện chuẩn bị tốt nhất cho trẻ bƣớc vào học ở

trƣờng phổ thông.

Sau 6 năm triển khai thực hiện, Chƣơng trình GDMN có bộc lộ một số bất cập

trong văn bản hiện hành về diễn đạt, nội dung, đánh giá sự phát triển của trẻ và

hƣớng dẫn thực hiện Chƣơng trình. Do đó, Bộ GDĐT đã điều chỉnh Chƣơng trình

GDMN để khắc phục những bất cập trên. Nội dung đƣợc sửa đổi, bổ sung trong văn

bản Chƣơng trình GDMN, thể hiện tại Thông tƣ 28/2016/TT-BGDĐT

Việc chỉnh sửa Chƣơng trình thể hiện quan điểm tích cực là hƣớng tới giúp

GV dễ hiểu, thuận lợi, linh hoạt trong thực hiện chƣơng trình. Đồng thời, thể hiện

đƣợc quan điểm GD toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm; phƣơng châm GD

“học bằng chơi, bằng trải nghiệm” và thể hiện đƣợc tính chất của Chƣơng trình

khung quốc gia.

Căn cứ vào chƣơng trình mới này, các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT nghiên

cứu hƣớng dẫn các cơ sở GDMN xây dựng kế hoạch năm học, tổ chức thực hiện;

phát triển chƣơng trình GDMN sao cho phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa

phƣơng, của nhà trƣờng, khả năng và nhu cầu của trẻ.

Nhƣ vậy, Chƣơng trình GDMN đƣợc phát triển dựa trên các quan điểm đảm

bảo đáp ứng sự đa dạng của các vùng miền, các đối tƣợng trẻ, lấy mục tiêu bao trùm

là phát triển con ngƣời toàn diện và tạo cơ hội cho trẻ phát triển. Về lĩnh vực PTNN

cho trẻ mầm non nói chung, trẻ mẫu giáo nói riêng cũng đƣợc thể hiện trong

Chƣơng trình GDMN, đó là: “nhằm giúp trẻ 3-6 tuổi phát triển hài hòa về các mặt

thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ, chuẩn bị cho

trẻ vào học ở tiểu học”.

Về mục tiêu: Mục tiêu PTNN trong chƣơng trình GD mẫu giáo đề cập đến khả

năng lắng nghe, hiểu lời nói trong GT hàng ngày; có khả năng biểu đạt bằng nhiều

cách khác nhau (lời nói, nét m t, cử chỉ, điệu bộ...); Diễn đạt rõ ràng và GT có văn

hoá trong cuộc sống hàng ngày; Có khả năng nghe và kể lại câu chuyện, sự việc; Có

khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với

51

độ tuổi và có một số kỹ năng ban đầu về đọc và viết. Trong mục tiêu cần đạt cho trẻ

mầm non nói chung không có đề cập đến mục tiêu cụ thể là phát triển các KNGT

cho trẻ.

Về nội dung giáo dục: Nội dung PTNN cũng là một trong những nội dung GD

trẻ đƣợc sắp xếp có hệ thống, phù hợp với đ c điểm phát triển của trẻ.

Trong chƣơng trình CS-GD trẻ mầm non, ở phần mục tiêu xác định: “có khả

năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét m t, cử chỉ, điệu bộ...)”; phần

nội dung GD gồm 3 nội dung: nghe, nói và làm quen với việc đọc, viết; phần kết quả

mong đợi đã thể hiện cụ thể ở 3 tiêu chí: Nghe hiểu lời nói; Sử dụng lời nói trong

cuộc sống hàng ngày và làm quen với việc đọc - viết.

Tuy nhiên, nội dung GD các KNGT bằng lời nói chƣa thực sự thể hiện đƣợc

rõ vị trí và tầm quan trọng trong chƣơng trình. Đ c biệt, đối với trẻ khuyết tật nói

chung, trẻ CPTNN nói riêng thì hoàn toàn chƣa đƣợc quan tâm.

Trong tài liệu “Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non”

(2016) cho trẻ các giai đoạn độ tuổi do BGD&ĐT ban hành, đã chú ý đến trẻ có

biểu hiện khó khăn về ngôn ngữ và trẻ em dân tộc thiểu số, tuy nhiên cũng chỉ lƣớt

sơ qua một chút về đ c điểm, nguyên nhân và tác động chuyên môn mà không có kế

hoạch, phƣơng pháp tác động cũng nhƣ nội dung, chƣơng trình GD cụ thể.

“Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi” (2010) của BGD & ĐT, có 6 chuẩn cần

đạt thuộc lĩnh vực PTNN và GT gồm:

Chuẩn 14: Trẻ nghe hiểu lời nói

Chuẩn 15: Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp

Chuẩn 16: Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thƣờng trong giao tiếp

Chuẩn 17: Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc học đọc

Chuẩn 18: Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc

Chuẩn 19: Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết

Trong mỗi chuẩn có các chỉ số đo các mức độ đạt đƣợc với mức độ đơn giản

nhất nhƣ hiểu, nghe hiểu, biết, nhận ra, nói đƣợc, kể lại đƣợc, có các hành vi phù

hợp... Đây là bộ chuẩn dùng cho trẻ bình thƣờng, là những mong đợi về những gì trẻ

nên biết và có thể làm đƣợc dƣới tác động của GD. Tuy nhiên, nếu căn cứ theo bộ

chuẩn này thì GVMN cũng khó hình dung đƣợc phải GD trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi những

KNGT nào bởi nó đƣợc lồng ghép chủ yếu vào trong lĩnh vực PTNN, thể hiện ở một

52

vài chỉ số mà không có chuẩn cụ thể cho GD KNGT, đ c biệt cho trẻ khuyết tật nói

chung, trẻ CPTNN nói riêng.

Từ những đ c điểm trên của chƣơng trình GDMN đ t ra vấn đề cho thực tiễn

GD trẻ CPTNN độ tuổi mẫu giáo 5-6 tuổi là cần có những nghiên cứu cụ thể, có ý

nghĩa thực tiễn, bổ sung các yêu cầu GD vào chƣơng trình khung, xây dựng thêm

các tài liệu hƣớng dẫn để giúp GVMN có định hƣớng xây dựng kế hoạch CS - GD

trẻ phù hợp, đ c biệt đối với trẻ khuyết tật hòa nhập và với trẻ CPTNN nói riêng.

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời

nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

1.6.1. Yếu tố khách quan

1.6.1.1. Nhóm bạn bè trong lớp học

Môi trƣờng bạn bè cùng chơi, cùng học cũng là yếu tố giúp trẻ hình thành

KNGT bằng lời nói tốt. Giai đoạn trẻ 5-6 tuổi, mối quan hệ bạn bè đã có bƣớc phát

triển về chất. Trong khi chơi với bạn, hòa đồng cùng các bạn, trẻ CPTNN đƣợc GT,

học đƣợc cách sử dụng lời nói và ngôn ngữ cơ thể để GT với nhau cho phù hợp; học

đƣợc cách ứng xử GT văn hóa với bạn, với những ngƣời xung quanh; học đƣợc

cách lắng nghe nhau và cùng nhau dùng lời nói giải quyết các xung đột, các tình

huống chơi; học đƣợc cách chờ đợi cũng nhƣ chủ động GT, kết thúc GT... Bên cạnh

đó, nề nếp trong lớp học và nề nếp tổ chức hoạt động; thái độ, mối quan hệ, cách

ứng xử GT bằng lời nói của các bạn cùng nhóm/ lớp; các quy định của lớp... sẽ giúp

trẻ hình thành và phát triển KNGT bằng lời nhanh hơn; trẻ tự tin hơn, hứng thú

tham gia vào các hoạt động tập thể, từ đó tính chủ động trong GT bằng lời của trẻ

cũng tăng cƣờng, phát triển.

1.6.1.2. Môi trường xã hội

Môi trƣờng xã hội đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với trẻ, những ngƣời

sống xung quanh trẻ không những nuôi dƣ ng về thể chất mà còn nuôi dƣ ng tâm

hồn trẻ, GD phát triển các kỹ năng trong đó có KNGT bằng lời nói để hình thành

nên phẩm chất nhân cách tốt đẹp cho trẻ.

Trẻ thƣờng có xu hƣớng bắt chƣớc cách phát âm, dùng từ, diễn đạt…của

những ngƣời gần gũi, thƣờng xuyên tiếp xúc. Do đó, môi trƣờng xã hội cần đƣợc

nhấn mạnh và cần chú ý để GD và hình thành KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN

chính là môi trƣờng GT trong trƣờng MN (bao gồm sự GT giữa cô và trẻ, giữa trẻ

53

với trẻ và giữa trẻ với những ngƣời xung quanh) bởi môi trƣờng này vừa mang tính

chất sƣ phạm, vừa mang tính chất gia đình.

1.6.1.3. Môi trường gia đình

Gia đình là môi trƣờng GD đ c biệt, là nơi hình thành và phát triển những

hành vi, kỹ năng đầu tiên của trẻ. KNGT bằng lời nói của trẻ cũng bắt đầu hình

thành và phát triển từ môi trƣờng này.

Các thành viên trong gia đình là những ngƣời trực tiếp CS - GD trẻ, là những

ngƣời gần gũi và hiểu trẻ nhất, là những ngƣời quan tâm và mong đợi sự phát triển

của trẻ nhiều nhất. Trong đó, PTNN, phát triển KNGT bằng lời nói là một trong

những dấu mốc phát triển đƣợc mọi ngƣời chú ý nhất bởi nó thể hiện đƣợc sự phát

triển tốt hay không của trẻ qua các giai đoạn. Do đó, mỗi khi trẻ g p khó khăn về

ngôn ngữ, các thành viên trong gia đình sẽ cùng nhau hỗ trợ, giúp đ trẻ phát triển,

tiến bộ một cách tốt nhất.

Đƣợc sống trong gia đình yên ấm, các thành viên trong gia đình thƣờng xuyên

trò chuyện và rèn KNGT bằng lời nói cho trẻ, ho c có biện pháp điều chỉnh, uốn

nắn kịp thời khi trẻ thể hiện chƣa tốt, chƣa có kỹ năng, chƣa chủ động tích cực trong

các tình huống GT hàng ngày... thì trẻ sẽ bộc lộ và phát triển các KNGT tối ƣu.

Đ c biệt, khi gia đình nhận thức đúng và quan tâm đến sự phát triển của trẻ, họ

sẽ luôn chủ động g p g GV, hợp tác ch t chẽ thƣờng xuyên để nắm bắt thông tin

về sự tiến bộ của trẻ, chia sẻ kinh nghiệm CS-GD nói chung, phát triển KNGT cho

trẻ nói riêng, đồng thời cung cấp thông tin, những biểu hiện sự tiến bộ hay đ c điểm

riêng của trẻ ở gia đình. Từ đó, GV và cha mẹ trẻ cùng tìm ra các biện pháp giúp

đ , hỗ trợ trẻ tốt hơn và đem lại hiệu quả GD cao nhất.

1.6.1.4. Môi trường vật chất

Môi trƣờng vật chất bao gồm các điều kiện cơ sở vật chất của lớp học, phƣơng

tiện thiết bị, đồ dùng dạy học... đƣợc sử dụng trong hoạt động GD nói chung, GD

KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN nói riêng. Đối với môi trƣờng GD có trẻ

CPTNN, mỗi phƣơng tiện, đồ dùng dạy học đều cần có những điều kiện cơ bản, khi

có nhiều những bộ đồ dùng theo các chức năng riêng sẽ giúp GV sử dụng hiệu quả

và phù hợp với khả năng cũng nhƣ cách học của trẻ CPTNN. Cơ sở vật chất cần đủ

ánh sáng, không có tiếng ồn gây mất tập trung, không gian đủ rộng để bố trí chỗ cho

trẻ CPTNN sao cho GV dễ quan sát và kịp thời hỗ trợ trong các hoạt động GD.

54

Ngoài ra, nề nếp trong lớp học và nề nếp tổ chức hoạt động; thái độ, mối quan

hệ, cách ứng xử GT của các thành viên trong lớp học; các quy định của lớp... tốt sẽ

giúp trẻ hòa nhập nhanh hơn, tự tin hơn, hứng thú tham gia vào các hoạt động tập

thể, từ đó tính độc lập, chủ động sáng tạo của trẻ cũng phát triển, GT của trẻ trong

môi trƣờng đó đƣợc tăng cƣờng, trẻ tự tin trong GT, các KNGT phát triển tốt hơn.

1.6.2. Yếu tố chủ quan

1.6.2.1. Đặc điểm của trẻ

Trong chừng mực nhất định, đ c điểm thể chất cũng có ảnh hƣởng đến kỹ

năng nói và KNGT bằng lời nói của trẻ, cụ thể nhƣ hoạt động của bộ máy phát âm,

phát ngôn (nói), đ c biệt là những vùng chuyên biệt phụ trách việc tiếp nhận và sản

sinh ngôn ngữ.

Tuy nhiên, yếu tố có tác dụng kích thích trẻ nói và GD KNGT bằng lời nói

cho trẻ có hiệu quả là khi trẻ có hứng thú và có nhu cầu đƣợc nói, đƣợc GT với

những ngƣời xung quanh. Nếu ngƣời lớn sử dụng các cách thức, biện pháp hỗ trợ

phù hợp với sẽ giúp trẻ CPTNN thu nhận đƣợc nhiều vốn từ, trẻ có cơ hội đƣợc bắt

chƣớc và luyện cách phát âm, cách sử dụng câu đầy đủ, đúng ngữ pháp và dễ dàng

hình thành các KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN.

Bên cạnh đó, tần suất và chất lƣợng sử dụng ngôn ngữ nói trong các hoạt động

của mỗi trẻ là khác nhau. Việc trẻ CPTNN sử dụng KNGT bằng lời nói tốt hay

không tốt chƣa hẳn ở trẻ nói ít hay nhiều, nói nhanh hay chậm… mà còn phụ thuộc

vào việc trẻ đƣợc hƣớng dẫn thế nào và mức độ lĩnh hội của từng trẻ ra sao. Thế

nhƣng, rõ ràng khi đƣợc ngƣời lớn quan tâm, hƣớng dẫn đúng, trẻ thực hiện bắt

chƣớc đúng trong các hoạt động hay các tình huống GT khác nhau sẽ cải thiện đƣợc

tình trạng CPTNN và là điều kiện để phát triển KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN.

1.6.2.2. Năng lực của giáo viên

GV có vai trò đ c biệt quan trọng trong lớp học: vừa là ngƣời thiết kế vừa là

ngƣời tổ chức thực hiện và đánh giá các hoạt động của trẻ trong lớp mình. Bên cạnh

những phẩm chất nhƣ thƣơng yêu trẻ, quí mến trẻ, năng lực của GV có vai trò đ c

biệt trong việc hỗ trợ phát triển KNGT bằng lời nói cho trẻ. Năng lực của GV thể

hiện qua năng lực chuyên môn, kỹ năng sƣ phạm và các kỹ năng khác trong đó có

KNGT. Năng lực GV ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng và hiệu quả của quá trình

phát triển KNGT bằng lời nói của trẻ.

55

- Khi GV có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của GT đối với sự phát triển

nhân cách trẻ, sẽ có những biện pháp tác động đúng hƣớng.

- GV hiểu đƣợc đ c điểm tâm sinh lí, hiểu đƣợc khả năng ngôn ngữ và những

KNGT hiện có của trẻ sẽ thiết kế và tổ chức đƣợc các hoạt động GD KNGT phù

hợp, đạt mục tiêu GD.

- Khi GV hiểu GT không chỉ đơn giản là nói cho trẻ nghe ho c nghe trẻ nói,

mà còn phải chú ý rèn luyện phát triển KNGT bằng lời nói cho trẻ, GV có thể sử

dụng các phƣơng pháp, các kỹ thuật để gây hứng thú, khuyến khích trẻ tham gia, tổ

chức đa dạng các hoạt động trải nghiệm mà trong đó trẻ chính là chủ thể tích cực,

độc lập trong việc điều chỉnh quá trình GT, giải quyết các tình huống GT và tự giải

quyết các vấn đề của mình, từ đó phát triển các KNGT bằng lời nói cho trẻ.

- Các hoạt động GD nói chung, GD KNGT bằng lời nói cho trẻ nói riêng,

muốn thực hiện có hiệu quả luôn luôn đòi hỏi có sự thống nhất quan điểm và phối

hợp hành động giữa gia đình và nhà trƣờng. Khi GV có năng lực và nhận thức đƣợc

vai trò hỗ trợ từ phía cha mẹ trẻ, đồng thời đƣợc cha mẹ trẻ ủng hộ, phối hợp thì họ

sẽ thực hiện tốt nhất nhiệm vụ GD của mình.

Trong quá trình GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN sẽ g p nhiều

khó khăn, vì thế, GV phải thận trọng khi tiếp cận với trẻ, cần nắm bắt một cách

nhạy bén những đ c điểm, mức độ phát triển riêng, những gì trẻ đang có và những

gì trẻ cần phải học. Đ c biệt, GV cần biết thiết kế và tổ chức các trò chơi, các hoạt

động, tạo các tình huống GT cụ thể... để kích thích nhu cầu GT bằng lời nói và tạo

cơ hội cho trẻ rèn luyện các KNGT bằng lời nói, biết động viên, khuyến khích trẻ

GT tích cực. Đồng thời, phối hợp hiệu quả với cha, mẹ trẻ để tăng cƣờng luyện tập

các KNGT bằng lời nói trong môi trƣờng gia đình và cộng đồng.

Tóm lại, KNGT bằng lời của trẻ phát triển tốt hay không phụ thuộc vào cả yếu

tố chủ quan và khách quan, trong đó vai trò của GV, cha mẹ trẻ và bạn của trẻ là

yếu tố quyết định. Đây là ba yếu tố có thể có những kế hoạch GD phù hợp và các

biện pháp tác động làm chuyển biến nhanh chóng các yếu tố khác trong đó đ c biệt

là trẻ.

Kết luận chƣơng 1

1. Trẻ CPTNN là trẻ có mức độ PTNN chậm hơn so với những trẻ đồng trang

lứa ít nhất một năm theo các tiêu chí điển hình về ngữ âm, vốn từ, ngữ pháp đƣợc thể

56

hiện trong tiếp nhận và biểu đạt bằng ngôn ngữ có ảnh hƣởng lớn việc nghe hiểu và

thể hiện khó khăn trong ngôn ngữ nói (và đọc viết ở giai đoạn sau), gây khó khăn

trong GT hàng ngày. Những trẻ này không kèm theo các dạng khuyết tật trí tuệ,

khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, tự kỷ,... và chiếm tỷ lệ từ 8-10% trong trong

tổng số trẻ cùng độ tuổi.

2. Sự phát triển KNGT bằng lời của trẻ CPTNN có sự khác biệt so với trẻ

đồng trang lứa ở nhiều khía cạnh nhƣ: định hƣớng GT, sự tập trung chú ý, nghe

hiểu ngôn ngữ nói, quá trình tƣơng tác và ngôn ngữ diễn đạt. Kết quả GD KNGT

bằng lời nói ở trẻ CPTNN chịu ảnh hƣởng của các yếu tố tác động chung đến sự

phát triển KNGT của CPTNN nhƣ: định hƣớng GT, nghe hiểu lời nói, biểu đạt bằng

lời nói, quá trình tƣơng tác trong GT, duy trì, phát triển và kết thúc GT, đ c biệt là

yếu tố phát hiện, xác định nguyên nhân và các hoạt động can thiệp, hỗ trợ trẻ đƣợc

tổ chức trong môi trƣờng mầm non và tại gia đình.

3. Việc tổ chức các hoạt động nhằm GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN

cần đƣợc nghiên cứu một cách cụ thể phù hợp với thực tiễn, tính đến các yếu tố

đ c thù của trẻ (đ c điểm phát triển, khả năng, nhu cầu, sở thích, vốn từ, GT…) và

đ c điểm các hoạt động ở lớp học trong trƣờng MN với sự hỗ trợ từ môi trƣờng,

sự tƣơng tác tích cực của các bạn và các kỹ thuật đ c thù đƣợc GV vận dụng trong

quá trình tổ chức để giúp trẻ CPTNN có thể phát triển KNGT bằng lời nói một

cách tốt nhất.

57

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP V

GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI

CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

2.1. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng

2.1.1. Mục ích khảo sát

Điều tra xác định thực trạng KNGT bằng lời nói của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

CPPTNN và thực trạng GD KNGT bằng lời nói cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi CPTNN

làm cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ

mẫu giáo 5-6 tuổi CPTNN.

2.1.2. Nội dung khảo sát

2.1.2.1. Đánh giá thực trạng kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ mẫu giáo 5-6

tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

Để đánh giá KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN, chúng tôi lựa chọn

26 kỹ năng thuộc 5 lĩnh vực đƣợc cụ thể hóa trong phụ lục 4, và đƣợc phân tích tại

mục 2.2.1. cụ thể:

(a) Nhóm kỹ năng định hƣớng giao tiếp bao gồm 4 kỹ năng:

(b) Nhóm kỹ năng nghe hiểu có 7 kỹ năng;

(c) Nhóm kỹ năng biểu đạt gồm 7 kỹ năng;

(d) Nhóm kỹ năng tƣơng tác - 4 kỹ năng;

(e) Nhóm kỹ năng duy trì hội thoại gồm 4 kỹ năng.

2.1.2.2. Đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6

tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

Đánh giá thực trạng GD KNGT bằng lời nói bao gồm những nội dung sau

(phụ lục 6, 7):

(a) Nhận thức của GV và cha mẹ trẻ thông qua 11 dấu hiệu nhận biết CPTNN

của trẻ và mức độ cần thiết của việc GD KNGT;

(b) Các biện pháp, cách thức, hình thức tổ chức GD KNGT bằng lời nói của

GV và cha mẹ trẻ đã và đang sử dụng;

(c) Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện các biện pháp GD

KNGT bằng lời nói;

(d) Sự phối hợp giữa GV và cha mẹ trẻ CPTNN trong việc dạy KNGT.

58

2.1.3. Phương pháp và công cụ khảo sát

2.1.3.1. Phương pháp khảo sát

Để thực hiện các nội dung đánh giá, Luận án sử dụng các phƣơng pháp sau:

- Điều tra sàng lọc qua Bảng hỏi về độ tuổi và giai đoạn phát triển (ASQ-3

phiên bản Việt Nam) dành cho trẻ từ 57 tháng 0 ngày đến 66 tháng 0 ngày cho 360

trẻ do cha mẹ trẻ phối hợp với GV điền (Phụ lục 1) nhằm sàng lọc xác định trẻ có

dấu hiệu CPTNN. Điều tra bằng phiếu hỏi 24 GV dạy 34 trẻ đã đƣợc xác định

CPTNN qua sàng lọc ASQ-3 gồm 12 câu hỏi (Phụ lục 6) và phiếu dành cho 34 cha

mẹ trẻ có con CPTNN gồm 11 câu (Phụ lục 7). Cả 2 phiếu trên đƣợc biên soạn theo

cách lựa chọn các mệnh đề và một số câu hỏi mở.

- Phỏng vấn sâu có định hƣớng nội dung đƣợc tiến hành theo cách trao đổi, trò

chuyện với cán bộ quản lí, GV... Sau khi thu thập và xử lí các phiếu, ngƣời nghiên

cứu trao đổi với GV và cha mẹ trẻ để làm rõ một số nội dung trong phiếu hỏi chƣa

cụ thể. Đánh giá chính xác mức độ CPTNN của 34 trẻ CPTNN tƣơng đƣơng giai

đoạn độ tuổi nào (Phụ lục 2)

- Quan sát theo mẫu theo tiếp cận cùng tham gia đối với 34 trẻ đã đƣợc xác

định CPTNN: GV tổ chức các hoạt động và quan sát các biểu hiện của trẻ theo tiêu

chí các KNGT của 5 nhóm kỹ năng (Phụ lục 5); phỏng vấn GV, cha mẹ trẻ theo

hƣớng định hƣớng nội dung nhằm tìm hiểu sâu những lĩnh vực phát triển của trẻ

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu kế hoạch tổ chức các hoạt

động GD của GV để tìm hiểu mục tiêu và các hoạt động PTNN, GT cho trẻ

- Phương pháp thống kê toán học: xử lí kết quả điều tra qua phiếu bằng phần

mềm SPSS-2 và tỷ lệ phần trăm.

2.1.3.2. Công cụ khảo sát

a) Đánh giá KNGT của trẻ

Để đánh giá mức độ KNGT của trẻ CPTNN luận án sử dụng bộ công cụ gồm 26

kỹ năng thuộc 5 lĩnh vực KNGT. Mỗi kỹ năng đƣợc đánh giá theo 4 mức độ, cụ thể:

Mức 1 - tốt: Thực hiện tốt không cần nhắc nhở, sử dụng đƣợc các kỹ năng

trong những tình huống quen thuộc (4 điểm)

Mức 2 - khá: Thực hiện đƣợc khi có sự hƣớng dẫn, còn thụ động và phản ứng

chậm (3 điểm)

Mức 3 - trung bình: Thực hiện lúc đƣợc lúc không khi có sự trợ giúp bằng lời

59

nói và hành động mẫu (2 điểm)

Mức 4 - kém: Không thực hiện đƣợc (1 điểm)

(i) Nhóm kỹ năng định hướng giao tiếp - 4 kỹ năng:

1. Xác định vị trí trong GT

2. Bắt chuyện, làm quen với ngƣời mới g p

3. Gây thiện cảm cho ngƣời đối diện

4. Sử dụng phƣơng tiện GT phù hợp

(ii) Nhóm kỹ năng nghe hiểu - 7 kỹ năng

1. Nghe âm thanh/lời tả và nhận ra âm thanh/ ngƣời/sự vật/kí tín hiệu đang

đƣợc nói đến

2. Nghe, hiểu thông tin và trả lời đƣợc thông tin đó

3. Nghe thông tin có 4-5 sự kiện và truyền đạt lại thông tin đã nghe

4. Nghe âm thanh, xem tranh và nhóm các âm thanh, tranh theo chủ đề/ theo

nhóm các kí tín hiệu đơn giản

5. Thực hiện đƣợc các chỉ dẫn, yêu cầu (liên quan đến 2, 3 hành động) của

ngƣời đối thoại

6. Nghe, trả lời câu hỏi theo nội dung chuyện và kể lại đƣợc câu chuyện đã

nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc; hiểu đƣợc câu chuyện và

một số hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật

7. Nhận ra đƣợc sắc thái biểu cảm của lời nói ho c cử chỉ, ánh mắt, thái độ

(những điều mà ngƣời khác không phát biểu thành lời)

(iii) Nhóm kỹ năng biểu đạt - 7 kỹ năng

1. Xem tranh và nói về bức tranh / mô tả đƣợc rõ ràng các kí tín hiệu

2. Miêu tả bạn thân/ bạn mà trẻ yêu quý trong lớp

3. Kể về một sự việc, hiện tƣợng nào đó để ngƣời khác hiểu đƣợc;/ hay nội

dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc, hành

động, tính cách, trạng thái của nhân vật

4. Sẵn sàng và chủ động trao đổi/trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề

khác nhau

5. Sử dụng lời nói với các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất, các từ biểu cảm

để trao đổi, chỉ dẫn, để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản

thân phù hợp với tình huống, hoàn cảnh GT; Sử dụng các loại câu khác nhau trong

60

GT; diễn đạt câu đầy đủ, mạch lạc

6. Sử dụng khuôn m t và cơ thể để đƣa ra những tín hiệu có nghĩa trong GT

ho c hỏi lại khi không hiểu ngƣời khác nói;

7. Điều chỉnh giọng nói và sử dụng một số từ và hành vi GT có văn hóa phù

hợp với tình huống và nhu cầu GT

(iv) Nhóm kỹ năng tương tác - 4 kỹ năng

1. Nhìn vào mắt ngƣời đối diện khi GT

2. Chơi luân phiên với ngƣời lớn, với bạn

3. Phản ứng nhanh với hành động và lời nói của ngƣời lớn

4. Sẵn sàng và chủ động tƣơng tác, trao đổi/ trò chuyện với mọi ngƣời theo các

chủ đề khác nhau

(v) Nhóm kỹ năng duy trì hội thoại - 4 kỹ năng

1. Biết cách khởi xƣớng cuộc trò chuyện và chờ đợi sự đáp lại.

2. Biết duy trì nguồn thông tin

3. Chờ đến lƣợt trong trò chuyện, không nói leo, không ngắt lời ngƣời khác;

4. Biết chấm dứt cuộc GT

b) Xác định mức độ nhận thức, các biện pháp, cách thức và hình thức tổ chức

hỗ trợ trẻ chậm phát triển ngôn ngữ của giáo viên và cha mẹ trẻ

Để có đƣợc những thông tin về việc nhận thức về biểu hiện KNGT bằng lời

nói của trẻ CPTNN, các biện pháp, cách thức và hình thức hỗ trợ nhằm cải thiện

KNGT của trẻ và những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện các biện pháp, mối

quan hệ giữa GV và cha mẹ trẻ và ngƣợc lại, luận án sử dụng phiếu hỏi 6 và 7. Các

phiếu này đƣợc xử lý theo tính tỷ lệ phần trăm. Bên cạnh phiếu hỏi, tác giả luận án

còn trao đổi trực tiếp với GV, cha mẹ trẻ làm rõ thêm về những vấn đề đã đề cập.

2.1.4. Thời gian, khách thể và a bàn khảo sát

Thời gian khảo sát: Khảo sát đƣợc tiến hành trong tháng 10 năm 2017

Khảo sát sàng lọc 360 trẻ từ 57 tháng 0 ngày đến 66 tháng 0 ngày tại 4 trƣờng:

Mầm non Vinh Tân, Mầm non Trung Đô, Mầm non Bến Thủy và Mầm non thực

hành Đại học Vinh. Khảo sát 34 trẻ có biểu hiện CPTNN nhằm xác định mức độ

KNGT, trong đó 16 trẻ nam (chiếm tỷ lệ 47,05%) và 18 trẻ gái (chiếm tỷ lệ 52,95%).

Khảo sát 34 phụ huynh có con CPTNN. Hầu hết cha mẹ trẻ có tuổi đời từ dƣới

35, trong đó 17 phụ huynh là công nhân, lao động tự do, 17 phụ huynh là công

61

chức, viên chức nhà nƣớc.

Khảo sát 24 GV dạy 12 lớp có trẻ CPTNN, trong đó có 23 GV có trình độ đại

học và trên đại học, 01 GV có trình độ trung cấp. M c dù số năm công tác của GV

chƣa nhiều nhƣng họ rất nhiệt tình và đƣợc đào tạo chuyên môn vững vàng và bắt

nhịp cái mới nhanh.

2.1.5. Quá trình khảo sát cách thu thập số liệu khảo sát

2.1.5.1. Sàng lọc phát hiện trẻ có biểu hiện CPTNN

Chúng tôi khảo sát 360 trẻ từ 57 tháng 0 ngày đến 66 tháng 0 ngày tại 4 trƣờng

mầm non trên địa bàn thành phố Vinh. Bƣớc này chúng tôi sử dụng công cụ ASQ-3

phiên bản Việt Nam năm 2014 (Ages and Stages Questionaires) - Bảng Hỏi theo độ

tuổi và Giai đoạn phát triển (phụ lục 1). ASQ-3 phiên bản Việt Nam sàng lọc và

theo dõi 5 lĩnh vực phát triển của trẻ: giao tiếp, vận động thô, vận động tinh, giải

quyết vấn đề cá nhân - xã hội do cha mẹ ho c GV trẻ tự điền. Điều này sẽ cho biết

mức độ chậm phát triển GT của trẻ.

Tác giả luận án cùng trao đổi với GV về nội dung, phƣơng pháp điền phiếu, sau

đó GV phối hợp với cha mẹ trẻ trong 5 ngày để thực hiện điền phiếu.

Sau khi thu thập và phân tích 360 phiếu, chúng tôi xác định đƣợc 34 trẻ có

điểm số rơi vào vùng xám và vùng đen trong lĩnh vực Ngôn ngữ - Giao tiếp và

không có bất cứ các biểu hiện trong 10 câu hỏi ở phần tổng hợp. Nhƣ vậy, 34 trẻ

này không có các biểu hiện khó khăn trong các dạng khuyết tật ho c liên quan đến

sức khỏe. Số trẻ này đƣợc tiếp tục xác định lĩnh vực và mức độ khó khăn theo công

cụ “Khảo sát KNGT bằng lời nói của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi CPTNN” tại Phụ lục 4.

(Tỷ lệ này tƣơng đƣơng với chuẩn phát triển GT theo điều tra khảo sát bằng công cụ

ASQ-3 phiên bản Việt Nam do Bộ tiến hành năm 2014 tại 8 tỉnh).

2.1.5.2. Xác định lĩnh vực và mức độ kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ chậm

phát triển ngôn ngữ

Bƣớc này nhằm xác định chính xác lĩnh vực và mức độ KNGT bằng lời nói

của 34 trẻ đã đƣợc sàng lọc CPTNN không lẫn các tật ho c bị ảnh hƣởng của các

yếu tố về sức khỏe ho c tâm lý. Trong lĩnh vực này chƣa có một bộ công cụ chuẩn

riêng nên chúng tôi đã tham khảo bộ công cụ đánh giá sự PTNN nói dành cho trẻ

khiếm thính và Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi của BGD&ĐT ban hành (ngày

22/07/2010) để xây dựng bộ công cụ khảo sát về sự PTNN cho đối tƣợng trẻ 5-6

62

tuổi (Phụ lục 2, 3, 4).

Để thực hiện công cụ này, tác giả luận án trao đổi, hƣớng dẫn cụ thể đối với

24 GV trực tiếp dạy 34 trẻ đã đƣợc xác định CPTNN cách thức quan sát, điền phiếu.

GV có 5 ngày theo dõi trẻ trong các hoạt động có liên quan đến GT. Để đảm bảo

các thông tin chính xác, GV sử dụng phƣơng pháp quan sát cùng tham gia, cụ thể:

GV tổ chức các hoạt động, cùng tham gia với trẻ và viết nhận xét bằng cách đánh

dấu mức độ thể hiện của trẻ trong từng tiêu chí. GV chỉ đƣợc khẳng định mức độ

thể hiện của trẻ trong từng tiêu chí khi có ít nhất 5 lần quan sát.

Các phiếu đánh giá 34 trẻ CPTNN đƣợc thu thập và xử lí bằng tính tỷ lệ phần

trăm và phần mềm SPSS 2. Để có những thông tin chính xác, đủ độ sâu, tác giả luận

án đã phỏng vấn theo tiếp cận trò chuyện với 24 GV trực tiếp dạy trẻ CPTNN.

2.2. Kết quả khảo sát thực trạng

2.2.1. Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

Kết quả tổng hợp 34 phiếu quan sát trẻ CPTNN trong 5 lĩnh vực theo 4 mức

độ phát triển KNGT đƣợc thể hiện ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Tổng hợp lĩnh vực và mức độ thực hiện các KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN (n=34)

Chỉ số Kỹ năng

1. Kỹ năng định hƣớng Độ Điểm lệch trung chuẩn bình 1.76 0.67 1.83 0.94 1.30 0.50 2.13 0.32 1.49 0.61

1.47 0.59

1.71 0.53

2. Kỹ năng nghe hiểu 1.18 0.32

1.41 0.32

1. Xác định vị trí trong giao tiếp 2. Bắt chuyện, làm quen với ngƣời mới g p 3. Gây thiện cảm cho ngƣời đối diện 4. Sử dụng phƣơng tiện GT phù hợp Tổng hợp 1. Nghe âm thanh/lời tả và nhận ra âm thanh/ ngƣời/sự vật/kí tín hiệu đang đƣợc nói đến 2. Nghe, hiểu thông tin và trả lời đƣợc thông tin đó 1.59 0.59 3. Nghe thông tin có 4-5 sự kiện và truyền đạt lại thông tin đã nghe 1.34 0.61 4. Nghe âm thanh, xem tranh và nhóm các âm thanh, tranh theo chủ đề/ theo nhóm các kí tín hiệu đơn giản 5. Thực hiện đƣợc các chỉ dẫn, yêu cầu (liên quan đến 2, 3 hành động) của ngƣời đối thoại 6. Nghe, trả lời câu hỏi theo nội dung chuyện và kể lại đƣợc câu chuyện đã nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc; hiểu đƣợc câu chuyện và một số hành động, tính cách,

63

1.63 0.52

1.51 0.41

1.22 0.50

1.81 0.48

1.18 0.38

1.75 0.44

3. Kỹ năng biểu đạt 1.42 0.50

1.57 0.50

1.52 0.50

1.49 0.46 1.19 0.69 1.145 0.36 1.29 0.46

1.74 0.66 4. Kỹ năng tƣơng tác

1.34 0.54 1.03 0.49 1.18 0.33

1.10 0.31

5. Kỹ năng duy trì hội thoại trạng thái của nhân vật 7. Nhận ra đƣợc sắc thái biểu cảm của lời nói ho c cử chỉ, ánh mắt, thái độ (những điều mà ngƣời khác không phát biểu thành lời) Tổng hợp 1. Xem tranh và nói về bức tranh / mô tả đƣợc rõ ràng các kí tín hiệu đơn giản 2. Miêu tả bạn thân/ bạn mà trẻ yêu quý 3. Kể về một sự việc, hiện tƣợng nào đó để ngƣời khác hiểu đƣợc/hay nội dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc, hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật 4. Sẵn sàng và chủ động trao đổi/trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau 5. Sử dụng lời nói với các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất, các từ biểu cảm để trao đổi, chỉ dẫn, để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân phù hợp với tình huống, hoàn cảnh GT; sử dụng đƣợc các loại câu khác nhau trong GT; diễn đạt câu đầy đủ, mạch lạc 6. Sử dụng khuôn m t và cơ thể để đƣa ra những tín hiệu có nghĩa trong GT ho c hỏi lại khi không hiểu ngƣời khác nói; 7. Điều chỉnh giọng nói và sử dụng một số từ và hành vi giao tiếp có văn hóa phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp. Tổng hợp 1.Nhìn vào mắt ngƣời đối diện khi giao tiếp 2.Chơi luân phiên với ngƣời lớn, với bạn 3.Phản ứng nhanh với hành động và lời nói của ngƣời lớn 4. Sẵn sàng và chủ động tƣơng tác, trao đổi/ trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau Tổng hợp 1. Biết cách khởi xƣớng cuộc trò chuyện và chờ đợi sự đáp lại. 2. Biết duy trì nguồn thông tin 3. Chờ đến lƣợt trong trò chuyện, không nói leo, không ngắt lời ngƣời khác; 4. Biết chấm dứt cuộc giao tiếp Tổng hợp 1.16 0.36 1.10 0.37

Qua bảng 2.1 có thể rút ra một số nhận định sau đây: Chỉ số trung bình của tất cả 5 lĩnh vực GT của trẻ thấp, đ c biệt ở nhóm kỹ năng duy trì hội thoại có ĐTB=1.10 với ĐLC = và kỹ năng tƣơng tác (1.34) so trên

64

Mức 1

Mức 2

Mức 3

100 80 60 40 20 0

Mức 4 Mức 3 Mức 2

Mức 4

Mức 1

KN định hướng

KN nghe hiểu

KN biểu đạt

KN tương tác

kn duy trì hội thoại

thang điểm 4.0 và trung bình là 2.5;

Biểu ồ 2.1. Mức ộ thực hiện các KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN

Các chỉ số trung bình ở lĩnh vực kỹ năng nghe hiểu (1.51); 2) kỹ năng định

hƣớng và 3) kỹ năng biểu đạt (1.49) có cao hơn lĩnh vực (4) và (5) song cũng thấp

so với mức trung bình;

Độ lệch chuẩn của các tiêu chí cho thấy những ý kiến, nhận định đánh giá khá

tập trung.

Những chỉ số trên cho thấy: trẻ chƣa thực hiện đƣợc (mức 4- 1 điểm) và thực

hiện lúc đƣợc lúc không khi có sự trợ giúp bằng lời nói và hành động mẫu (mức 3-

2 điểm) trong hầu hết các tiêu chí đánh giá.

Sau khi đánh giá mức độ thực hiện các KNGT của trẻ CPTNN, cho thấy

KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN nói chung còn hạn chế.

Tổng hợp mức độ biểu hiện theo 5 lĩnh vực qua biểu đồ 2.1 cho thấy, hầu nhƣ

tất cả các kỹ năng trẻ 5-6 tuổi CPTNN đều không chủ động thực hiện đƣợc. Tỉ lệ trẻ

chỉ đạt mức độ 3 và 4 là rất lớn (bảng 2.2- Phụ lục 5), có 89.71% trẻ đạt ở kỹ năng

định hƣớng; kỹ năng nghe hiểu và kỹ năng biểu đạt cùng 92.44%; kỹ năng tƣơng

tác 94.71% và kỹ năng duy trì hội thoại là 92.65%. KNGT của trẻ 5-6 tuổi CPTNN

thực hiện lúc đƣợc lúc không, không ổn định ho c có trẻ không thực hiện đƣợc.

Kết quả phần thực trạng này sẽ đƣợc dùng làm kết quả đánh giá ban đầu trƣớc

thực nghiệm. Chúng tôi sẽ mô tả sâu hơn về 2 kỹ năng này cụ thể trực tiếp trên 2 trẻ

CPTNN điển hình đƣợc lựa chọn qua phần thực nghiệm ở chƣơng 3.

2.2.1.1. Kỹ năng định hướng trong giao tiếp

Kết quả thu đƣợc từ phiếu khảo sát cùng quá trình quan sát trẻ, trò chuyện,

phỏng vấn GV và cha mẹ trẻ cho thấy trẻ CPTNN không chủ động thực hiện đƣợc

kỹ năng này.

65

Trong các tình huống GT, trên một nửa trẻ CPTNN (chiếm 52.94%) vẫn lúng

túng khi xác định vị trí của mình, trẻ biết xƣng hô theo thứ bậc khi có sự hƣớng dẫn

của GV, trong một số tình huống GT khác khi không có hƣớng dẫn thì trẻ xƣng hô

lúc đúng lúc sai. Không có trẻ nào chủ động xác định đƣợc vị trí của mình trong GT.

Hầu hết trẻ chƣa biết đ t vị trí của mình vào vị trí của đối tƣợng để có thể vui, buồn

với niềm vui, nỗi buồn của họ và biết tạo ra điều kiện để đối tƣợng chủ động GT với

mình, từ đó tạo ra sự đồng cảm hiểu biết lẫn nhau giữa chủ thể và đối tƣợng GT.

3.68%

6.62%

Mức 1

36.76%

Mức 2

52.94%

Mức 3

Mức 4

KN ĐỊNH HƢỚNG

Biểu ồ 2.2. Tần số mức ộ thực hiện kỹ năng nh hướng

của trẻ 5-6 tuổi CPTNN

Bắt chuyện, làm quen với ngƣời mới g p: trẻ CPTNN vẫn hƣớng sự chú ý và

có nhu cầu làm quen với ngƣời mới g p. Chỉ có 11.76% trẻ chủ động lại gần lân la

làm quen, bắt chuyện và mong muốn chơi cùng. Trẻ biết hỏi tên cô là gì, nhà cô ở

đâu, cô chơi với cháu..., tuy nhiên, trẻ biểu đạt nhu cầu bằng ngôn ngữ lời nói còn

khó khăn, không nói đƣợc nhiều câu, trẻ phải sử dụng cử chỉ để hỗ trợ nhƣ đứng

gần tựa vào ho c kéo tay đề nghị chơi cùng. Theo đánh giá của GV và cha mẹ trẻ,

trẻ CPTNN thƣờng nhút nhát trong việc bắt chuyện làm quen với ngƣời khác,

CPTNN là rào cản rất lớn để trẻ thực hiện đƣợc kỹ năng này. Gần một nửa số trẻ

CPTNN (chiếm 41.18%) không chủ động bắt chuyện với ngƣời mới g p, thậm chí

khi đƣợc gợi ý, bắt chuyện trẻ vẫn không đáp lại, nếu có thì rất lí nhí. Số còn lại chỉ

đáp ứng khi ngƣời khác bắt chuyện trƣớc, trẻ rụt rè và phản ứng còn chậm.

Gây thiện cảm cho ngƣời đối diện: Gần ba phần tƣ trẻ CPTNN không chủ

động thể hiện đƣợc hành vi gây thiện cảm (chiếm 67.65%). Trẻ thƣờng lúng túng

ho c căng thẳng khi nói chuyện với ngƣời lạ; Gần 1/3 số trẻ (chiếm 29.41%) biết

đáp lại khi ngƣời khác chủ động gợi chuyện để tăng sự hứng thú, vui vẻ, trẻ có gần

gũi, cởi mở hơn khi đƣợc hỗ trợ.

Sử dụng phƣơng tiện GT: khi quan sát, GT với trẻ CPTNN thì chỉ có 2.94%

66

trẻ nhìn thẳng vào ngƣời đối diện khi GT, tuy nhiên thời gian không lâu, còn rất

chậm và thụ động. 85.29% trẻ còn lại khi có sự tƣơng tác, kích thích của ngƣời khác

thì lúc thực hiện đƣợc lúc không.

Một số trẻ còn bị ngọng, một số có vấn đề về diễn đạt nhƣng ban đầu đã biết

sử dụng cử chỉ điệu bộ, biểu cảm khuôn m t để truyền tải nội dung GT. Tuy nhiên,

hầu hết trẻ thƣờng xuyên diễn đạt không rõ ràng, không có sự phối kết hợp linh hoạt

giữa ngôn ngữ nói với các phƣơng tiện phi ngôn ngữ, trong GT ít thấy đƣợc sự biểu

cảm trên khuôn m t trẻ, điều này cũng gây khó khăn cho ngƣời khác khi “đọc”

thông điệp mà trẻ CPTNN muốn gửi đến.

Do trẻ 5-6 tuổi CPTNN ít quan tâm đến các bạn chơi, đến đối tƣợng GT nên

trẻ khó đoán biết đƣợc các ẩn ý sau phƣơng tiện ngôn ngữ và các hành vi bên ngoài

của các bạn để có thể xác định nhiệm vụ, phƣơng tiện và cách thức GT nhƣ thế nào.

Vì vậy, trẻ CPTNN rất thụ động trong suốt quá trình GT.

2.2.1.2. Kỹ năng tiếp nhận thông điệp (nghe hiểu lời nói)

Trẻ 5-6 tuổi CPTNN g p một số vấn đề lớn về kỹ năng lắng nghe, trẻ thể hiện

sự không tập trung chú ý vào đối tƣợng GT, do đó nói sai chủ đề ho c thực hiện lúc

đƣợc lúc không.

Cụ thể, trong tiêu chí 1: “Nghe âm thanh/ lời tả và nhận ra âm thanh/ngƣời/sự

vật/kí tín hiệu đang đƣợc nói đến”, chỉ có 5.88% trẻ chăm chú lắng nghe (ho c tỏ ra

chăm chú lắng nghe khi có sự tác động, lôi kéo trẻ vào cuộc GT), trẻ có thể hiểu để

trả lời khi có sự gợi ý; 35.3% trẻ, sao nhãng chú ý, nói lúc đúng lúc không đôi lúc

còn sai lệch chủ đề; còn lại 58.82% trẻ còn lại không chú ý lắng nghe, khi đƣợc hỏi

lại lần thứ 3 trẻ mới trả lời nhƣng không nhận ra đƣợc âm thanh gì ho c ngƣời/sự

vật/kí tín hiệu nào đang đƣợc nói tới, phản ứng rất chậm.

Mức 2 7.14%

Mức 1 0%

MỨC 1

MỨC 2

Mức 4 50.42%

Mức 3 42.02%

MỨC 3

MỨC 4

KN NGHE HIỂU

Biểu ồ 2.3. Tần số mức ộ thực hiện kỹ năng nghe hiểu của trẻ 5-6 tuổi CPTNN

67

Chẳng hạn khi cô nhắc: Con hãy lắng nghe và chỉ đúng tranh có đồ vật cô

đang nói đến nhé. “Trên trần nhà có một vật có 3 cánh, đồ vật này thƣờng đƣợc bật

lên khi trời nóng bức giúp chúng ta bớt nóng”. Đó là đồ vật gì?, không có trẻ nào trả

lời ngay đƣợc, khoảng 2 trẻ trả lời đƣợc khi cô đƣa ra gợi ý lần 1, còn lại các trẻ

khác cô phải gợi ý kỹ nhiều lần mới trả lời đƣợc.

Hầu hết trẻ CPTNN không chú ý lắng nghe những vấn đề mà không hấp dẫn,

không ấn tƣợng và không gây hứng thú. Do đó, trẻ lúc nghe lúc không, nghe không

liên tục, buông trôi từng thời điểm khiến cho thông tin bị gián đoạn, trẻ thƣờng bỏ

dở cuộc GT ho c sao nhãng chú ý, do đó thông tin thu nhận đƣợc không nhiều,

không đầy đủ và thiếu chính xác.

Trẻ 5-6 tuổi đã có thể làm theo lời nói, nghe, hiểu và trả lời trực tiếp các câu

hỏi khi có sự tác động, hƣớng dẫn. Tuy nhiên, đối với trẻ CPTNN, đây cũng là điều

khó, trong số 34 trẻ nghiên cứu, chỉ có 5.88% trẻ chăm chú lắng nghe, trẻ hiểu hết

những điều ngƣời lớn nói, nhƣng nhắc lại thông tin nghe đƣợc không đầy đủ vì cháu

lại g p vấn đề về lời nói, cháu không diễn đạt đƣợc những điều mình đã nghe, hiểu.

Đ c biệt khi nghe thông tin có 4-5 sự kiện, 41.18% trẻ không chú ý và không truyền

đạt lại đƣợc thông tin; 50% trẻ truyền đạt lại đƣợc một ít thông tin khi nhắc lại 2-3

lần nhƣng ấp úng, đôi khi sai lệch chủ đề. Với thông tin cô đƣa ra “thỏ là loài động

vật có vú, thích ăn nhiều loại rau xanh đậm, thích g m nhấm, thích leo trèo, lăn lộn

và ném đồ chơi. Thỏ thích đào hang và rất thích các bạn nhỏ ôm ấp...”, trẻ chủ yếu

trả lời đƣợc thông tin dễ nhận nhất là “thích ăn nhiều loại rau xanh đậm, thích g m

nhấm” khi đƣợc cô gợi ý và cho xem hình ảnh.

Ở tiêu chí 4, “nghe âm thanh, xem tranh và nhóm các âm thanh, tranh theo chủ

đề/ theo nhóm các kí tín hiệu đơn giản” khi yêu cầu trẻ nghe âm thanh và trả lời

những âm thanh đó thuộc nhóm nào, 52.94% trẻ nghe âm thanh và nghe các yêu cầu

rất lơ đãng ho c không tập trung nghe vì thế không hiểu hết yêu cầu, khi sắp xếp

nhóm âm thanh/tranh còn sai sót, khi có sự hƣớng dẫn bằng lời nói và hành động

mẫu trẻ thực hiện đƣợc 1-2 hành động lúc đúng lúc sai; 35.3% không chú ý, không

thực hiện đƣợc yêu cầu, đ c biệt khi cô mô tả các kí tín hiệu trẻ tỏ ra không hiểu và

thực hiện không đúng.

Ở tiêu chí 5, “Thực hiện đƣợc các chỉ dẫn, yêu cầu (gồm 2-3 hành động) của

ngƣời đối thoại” mục đích để kiểm tra đồng thời khả năng nghe và hiểu của trẻ. Kết

quả cho thấy, chỉ 5.88% trẻ nghe hiểu đƣợc yêu cầu thế nhƣng khi thực hiện trẻ vẫn

68

chƣa làm đúng yêu cầu. Khi cô yêu cầu xếp tranh theo gợi ý của cô, trẻ hiểu và ngồi

xếp tuy nhiên lại không xếp theo trình tự sự kiện ho c thời gian. Còn khi cô đƣa yêu

cầu “Con hãy xếp đồ chơi gọn gàng, ra rửa tay sạch sẽ và vào kéo bàn ghế chuẩn bị

ăn cơm nhé!”, có trẻ thì thu dọn xong đồ chơi là không biết làm gì tiếp theo, có trẻ

thì ngồi thẳng vào bàn chờ ăn mà không thực hiện các yêu cầu trƣớc đó. Còn lại

94.12% trẻ không thực hiện đƣợc và phản ứng rất chậm cả khi có sự hƣớng dẫn, chỉ

đến khi cô yêu cầu từng hành động, nhắc lại 2-3 lần và dẫn đi làm mẫu từng việc thì

trẻ mới làm theo.

Trẻ 5-6 tuổi CPTNN có thể bắt chƣớc theo cô đọc thuộc lòng đƣợc một số câu

ca dao, hò vè, bài thơ, một đoạn chuyện... thế nhƣng 82.35% trẻ không hiểu, không

nhớ đƣợc nội dung để kể lại; chỉ 17.65% trẻ có thể nhớ, nhắc lại đƣợc khi có sự

hƣớng dẫn nội dung câu chuyện đã nghe theo trình tự với các thông tin sự việc (chủ

yếu xếp tranh theo thứ tự của nội dung bài thơ, câu chuyện), hiểu đƣợc những hành

động đơn giản ho c một số trạng thái, tính cách nổi bật của nhân vật. 100% trẻ

CPTNN không chủ động kể lại đƣợc câu chuyện theo đúng trình tự nội dung.

Ở tiêu chí 6.7 chúng tôi hƣớng dẫn GV sử dụng các câu chuyện để kiểm tra kỹ

năng nghe hiểu của trẻ. Qua quan sát thấy rằng các trẻ có chú ý nghe khi câu chuyện

ở giai đoạn hấp dẫn, ho c ở đoạn lời thoại hay, tuy nhiên khả năng tập trung không

cao, không kéo dài, do đó khi GV hỏi trẻ trong câu chuyện có những ai? có những

nhân vật nào? Tại sao dê trắng bị cho sói ăn thịt? Tại sao dê đen không bị chó sói ăn

thịt? Qua câu chuyện này các con học đƣợc điều gì?... trẻ chỉ trả lời đƣợc một số

câu hỏi theo nội dung câu chuyện mà không rút ra đƣợc bài học. 64.71% không chú

ý ho c không hiểu nên trả lời sai các câu hỏi. Cũng chính vì thế, khi yêu cầu trẻ thể

hiện lại tính cách nhân vật “dê đen” qua lời thoại hay qua cử chỉ, hành động, nét

m t thì trẻ không thực hiện đƣợc.

Cô cho trẻ xem tranh thể hiện các biểu cảm các sắc thái khác nhau trên khuôn

m t, cử chỉ. Lần lƣợt đƣa các bức tranh thể hiện các biểu cảm, sắc thái khác nhau cho

trẻ quan sát và hỏi trẻ: “Con hãy trả lời xem đây là trạng thái gì: buồn, vui, ngạc

nhiên hay sợ hãi...?”, 58.82% trẻ trả lời và thực hiện đƣợc một số biểu cảm đơn giản

theo sự gợi ý, hƣớng dẫn và mẫu; nhƣng khi cô làm các biểu cảm vui, buồn, ngạc

nhiên... và hỏi trẻ về các biểu cảm, sắc thái trên khuôn m t thì trẻ không trả lời đƣợc.

Qua quan sát và kiểm tra trực tiếp trẻ 5-6 tuổi CPTNN, chỉ khoảng 5.88% trẻ

CPTNN có thể nhận biết thái độ của ngƣời GT cùng mình. Nếu đƣợc nhắc nhở,

69

hƣớng dẫn cẩn thận, trẻ biết điều chỉnh hành vi của mình khi GV thể hiện nét m t,

thái độ không đồng ý và nói rằng cô không vui,… Tuy nhiên, không phải lúc nào trẻ

cũng thực hiện đƣợc. 35.29% trẻ không “nghe” đƣợc những thông điệp qua hành vi,

cử chỉ, không hiểu đƣợc sự vui, buồn, tức giận, không vừa ý, ngạc nhiên, sợ hãi..

qua ánh mắt, nét m t, cử chỉ, thái độ của ngƣời khác để điều chỉnh hành vi, thái độ

cho phù hợp. Cũng có thể trẻ vẫn hiểu những điều không đƣợc phép nhƣng khi g p

chuyện không vừa ý ho c không đƣợc đáp ứng trẻ vẫn có những phản ứng, những

hành vi ứng xử ngƣợc lại.

Nhƣ vậy, qua khảo sát theo bộ công cụ và thực tế qua quan sát cho thấy kỹ

năng nghe hiểu của trẻ 5-6 tuổi CPTNN chƣa tốt. Trẻ rất chậm xử lí thông tin, phải

có sự hỗ trợ, hƣớng dẫn thì trẻ mới có thể hiểu nội dung mà ngƣời khác cung cấp để

trả lời các câu hỏi, kể cả những nội dung quen thuộc. Khi đối tƣợng GT nói quá

nhanh, dùng nhiều từ khó, câu chứa nhiều thông tin phức tạp, nội dung GT mới, xa

lạ... thì hầu hết trẻ CPTNN không hiểu, không có khả năng tƣơng tác, không trả lời

đƣợc các câu hỏi ho c khó thực hiện theo đúng chỉ dẫn của ngƣời đối thoại. Có đến

92.44% trẻ hiểu chút ít, trẻ lúc hiểu lúc không, hiểu sai ý nghĩa ho c không hiểu; chỉ

có 7.14% trẻ chăm chú lắng nghe, trẻ hiểu đƣợc chủ đề đang nói ho c những yêu

cầu, lời chỉ dẫn, giải thích... và trả lời đƣợc câu hỏi khi có sự hƣớng dẫn, kích thích

gây chú ý, tuy nhiên hầu nhƣ trẻ CPTNN không truyền đạt lại đúng các thông tin đã

nghe phản ứng chậm, diễn đạt bằng lời nói thiếu trôi chảy. Khi đƣợc sự hỗ trợ từ

phía ngƣời lớn một cách tỉ mỉ, chậm rãi thì mới có thể truyền đạt đƣợc một vài

thông tin nhỏ liên quan đến nội dung đã nghe.

Việc trẻ CPTNN hạn chế kỹ năng nghe hiểu sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến việc lĩnh

hội tri thức từ những ngƣời xung quanh, vốn sống, vốn kinh nghiệm của trẻ nghèo

nàn sẽ làm chậm quá trình phát triển của trẻ, đ c biệt là quá trình nhận thức ở các

giai đoạn tiếp theo.

2.2.1.3. Kỹ năng biểu đạt

So với trẻ bình thƣờng cùng độ tuổi, trẻ 5-6 tuổi CPTNN bộc lộ hạn chế rõ về

kỹ năng biểu đạt, thể hiện ở một số điểm sau:

- Về ngôn ngữ lời nói

Trên một nửa số trẻ CPTNN nói và phát âm không rõ ràng, đ c biệt với các từ

khó (chiếm 58.82%), tuy nhiên trẻ vẫn nói và phát âm đƣợc khi có ngƣời lớn hỗ trợ

m c dù vẫn còn chậm, đ c biệt những từ khó phát âm và khó hiểu nghĩa (quanh co,

70

khúc khuỷu, loằng ngoằng...) thì trẻ CPTNN chƣa thực hiện ngay đƣợc. 41.18% trẻ

còn lại vẫn không phát âm đƣợc các từ khó kể cả khi cô đọc mẫu. Đ c biệt, về thanh

điệu thì 100% trẻ mắc lỗi (lỗi này do ngôn ngữ vùng miền). Đ c trƣng vùng miền xứ

Nghệ khi nói thƣờng phát âm “Dấu ngã (~) thành dấu n ng (.) ho c dấu hỏi (?) ví dụ

nhƣ “cũng” phát âm thành “cụng”; “vẫn”, “những” phát âm thành “vẩn”, “nhửng”;

“ngã” (té) phát âm thành “ngả” ho c “ngạ”...; ở 1 số vùng dấu hỏi (?) cũng nói thành

dấu n ng (.) nhƣ “cửa” phát âm thành “cựa”,...; thanh sắc phát âm mất thanh nhƣ “cá”

phát âm thành “ca”, “thúng” phát âm thành “thung”...). Tuy nhiên, trẻ em ở thành phố

Vinh chủ yếu mắc lỗi ở thanh ngã (~) khi GT bằng ngôn ngữ nói hàng ngày. Trong

trƣờng hợp GT thông thƣờng thì những lỗi về thanh điệu của trẻ vùng miền này

thƣờng không bị xem là lỗi, ngƣời lớn cũng ít khi nhắc nhở hay để ý lỗi này. Chỉ khi

trẻ đọc thơ, kể chuyện hay học tập trên lớp nếu phát âm sai thì mới đƣợc nhắc nhở

điều chỉnh phát âm cho đúng, do đó nếu là trẻ bình thƣờng sẽ tự ý thức điều chỉnh

đƣợc lỗi này, phát âm đúng khi GT trong môi trƣờng học tập, còn trẻ CPTNN khi

phát âm và điều chỉnh phát âm vẫn cần sự hỗ trợ từ ngƣời lớn.

Mức 1 0%

Mức 2 7.56%

MỨC 1

MỨC 2

Mức 3 36.13%

Mức 3 56.3%

MỨC 3

MỨC4

KN BIỂU ĐẠT

Biểu ồ 2.4. Tần số mức ộ thực hiện kỹ năng biểu ạt của trẻ 5-6 tuổi CPTNN

Trong GT, gần nửa số trẻ CPTNN (chiếm 41.18%) chủ yếu sử dụng câu đơn

điệu, thiếu mạch lạc, không nói đƣợc một số câu khác nhau trong GT, không diễn

đạt đƣợc đầy đủ thông tin khi đƣợc hỏi thêm, đƣợc gợi ý hay tạo tình huống kích

thích. Do vốn từ ít nên 52.94% trẻ CPTNN sử dụng câu ngắn, kể cả khi các bạn

khác nói chuyện nhiều, ngƣời lớn hỏi nhiều nhƣng trẻ ít khi đáp lại, ít chủ động để

nói chuyện, thƣờng nói câu cụt, câu trống không và nghèo về nghĩa ho c trả lời

không đúng trọng tâm. Trong GT, có trẻ tốc độ nói nhanh nhƣng diễn đạt lời nói rất

lộn xộn, từ ngữ nghèo nàn, ngắt hơi không đúng lúc. Trẻ có dùng các từ chỉ quan hệ

(và, nên, rồi, còn, vì, nhƣng...) để diễn đạt, tuy nhiên thƣờng bị l p đi l p lại trong

câu. Có trẻ muốn biểu đạt điều gì đó mà trẻ đã biết nhƣng khó khăn để nói ra thành

71

lời, trẻ cứ lắp ba lắp bắp mãi mới nói đƣợc một ý.

Trong số 34 trẻ CPTNN, chỉ có 5.88% trẻ có thể sử dụng lời nói để trao đổi và

chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động, biết sử dụng từ ngữ, lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu

cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân, còn các trẻ khác rất thụ động. Tuy nhiên,

mức độ thực hiện không thƣờng xuyên, còn 94.12% thực hiện khó khăn cần có sự

trợ giúp ho c không thực hiện đƣợc.

- Về kỹ năng biểu đạt

Trong tiêu chí 1, chúng tôi cho trẻ xem tranh (Tranh 1. Mẹ đèo một em gái đi

học bằng xe máy; Tranh 2. Đến cổng trƣờng, bé gái g p bạn trai ở cổng trƣờng;

Tranh 3. Hai bạn cùng dắt tay nhau vào lớp).

Nói với trẻ: “Con hãy nhìn kỹ từng bức tranh và nói về nội dung của từng bức

tranh đó”, yêu cầu trẻ nói về nội dung bức tranh/ mô tả đƣợc rõ ràng các kí tín hiệu có

trong tranh. 76.47% trẻ không chú ý, nói sai chủ đề và phản ứng chậm. Khi đƣợc GV

hƣớng dẫn, gợi ý mẫu, 20.59% trẻ nhìn tranh và chỉ mô tả đƣợc 1 bức tranh (các nhân

vật trong tranh, hành động của các nhân vật) ho c (chỉ gọi đƣợc tên nhân vật không

nêu đƣợc hành động của nhân vật); không nhận ra các kí tín hiệu trong tranh.

Khi hỏi trẻ về bạn thân, và yêu cầu trẻ miêu tả những bạn nào trẻ yêu quý trong

lớp, 100% trẻ không chủ động miêu tả đƣợc về bạn cũng nhƣ giải thích rõ ràng lí do

mình yêu thích bạn; 79.41% nói đƣợc tên bạn, nêu đƣợc chỉ khoảng 2 đ c điểm mà

không giải thích đƣợc lí do; 20.59% không trả lời đƣợc.

Trẻ CPTNN khó diễn đạt đƣợc nội dung phức tạp, không có trẻ nào kể lại trôi

chảy đƣợc một sự kiện, hiện tƣợng nào đó cho ngƣời khác hiểu ho c kể lại câu

chuyện đã nghe theo đúng trình tự với đầy đủ thông tin, đ c biệt những chuyện mới

lạ. 76.47% trẻ không thể kể lại hay nhắc lại đƣợc đúng các tình tiết của câu chuyện,

đôi lúc nhắc lại, mô tả lại còn nhầm lẫn lúc đúng, lúc sai.

Thƣờng trẻ CPTNN rất rụt rè, thiếu sự tự tin mạnh dạn, ít chủ động tham gia

trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau. 55.88% trẻ rụt rè, không chủ

động; phải hỏi nhiều lần mới trả lời; chủ yếu trả lời các câu hỏi dạng đúng - sai, có -

không, chỉ khi nào trẻ thật quen thân nhƣ đối với mẹ và cô thì trẻ mới mạnh dạn trò

chuyện, tuy nhiên cũng không thật sự chủ động, phải hỏi trẻ mới trả lời và chỉ thi

thoảng trẻ có hỏi lại khi không hiểu.

Trẻ CPTNN chƣa biết sử dụng một số danh từ chỉ quan hệ tuổi tác để xƣng hô

(bà - cháu; mẹ - con; cô - cháu; anh/chị - em; tớ - cậu)... 94.12% trẻ sử dụng tên thƣờng

72

dùng ở nhà để GT với các đối tƣợng khác nhau; ít khi sử dụng những từ chỉ sự lễ phép

trong GT nhƣ xin phép, xin lỗi, chủ yếu là vâng, dạ...

Khi kiểm tra, trong số 34 trẻ CPTNN chỉ có 8.82% trẻ khi GT thƣờng chào hỏi

và sử dụng những từ rất lễ phép, thƣờng xuyên “vâng ạ”, “thƣa cô”... thái độ, giọng

nói rất lễ phép, đƣợc mọi ngƣời đánh giá là rất ngoan. Tuy nhiên, GT nhiều với trẻ

mới phát hiện ra vốn từ của trẻ không nhiều, trong thời điểm GT nào trẻ cũng sử

dụng những câu, từ nhƣ vậy mà không thay đổi, thậm chí máy móc, không phù hợp

với tình huống GT. Chẳng hạn, lúc nào trẻ cũng nói “cháu chào cô, cô có khỏe

không, cô đang làm gì đấy” ho c ở nhà bất cứ thời gian nào khi nào cầm điện thoại

lên gọi cho ông bà thì trẻ nói “alo, cháu chào ông/bà. Ông bà có khỏe không?

Ông/bà ăn cơm chƣa?...”, không cần biết giờ đó có phải là giờ ăn hay không. Giọng

nói của trẻ không biểu cảm, cứ chậm và đều đều, không nhấn nhá. Khi mở rộng nội

dung GT, hỏi lại trẻ thì trẻ bắt đầu ngập ngừng và không chủ động GT đƣợc, chỉ là

“vâng ạ/có ạ/ không ạ” ho c gật/ lắc đầu rồi lảng tránh cuộc GT. Khi g p tình huống

mới, 44.12% trẻ không biết sử dụng linh hoạt các từ khác nhƣ xin phép, xin lỗi, cảm

ơn..., chƣa sử dụng đúng và còn phải nhắc nhở thƣờng xuyên.

- Ngôn ngữ cơ thể

Thay vì diễn đạt bằng lời, trẻ CPTNN thƣờng dùng các động tác cơ thể nhƣ

gật, lắc đầu ho c chỉ tay khi biểu thị sự đồng ý, không đồng ý ho c mong muốn

điều gì đó. Tuy nhiên, biểu cảm ngôn ngữ của trẻ CPTNN không đa dạng mà trái lại

rất đơn điệu, cứ l p lại các động tác gật, lắc đầu ho c chỉ tay, kéo áo... Kể cả khi

nghe câu chuyện trẻ không thể hiện rõ đƣợc các cảm xúc nhƣ vui, buồn, hào hứng,

lo lắng, sợ hãi, kinh ngạc...

Chỉ có 8.82% biết sử dụng khuôn m t và cơ thể để đƣa ra đƣợc những tín hiệu

có nghĩa trong GT khi đƣợc gợi ý; tuy nhiên bé không chủ động hỏi lại khi ngƣời

khác nói không hiểu. Những trƣờng hợp này có thể do sống trong môi trƣờng đa

ngôn ngữ, chủ yếu sử dụng ngôn ngữ cơ thể để GT với ngƣời khác vì thiếu môi

trƣờng ngôn ngữ mẹ đẻ, do đó trẻ khó diễn đạt bằng lời đƣợc vì trẻ thƣờng xuyên

phải vừa nói vừa dùng cử chỉ, hành động mô tả cho ngƣời khác hiểu. Cũng có

trƣờng hợp trẻ đƣợc nuông chiều, khi có nhu cầu chỉ cần thể hiện hành động là đƣợc

đáp ứng ngay cũng làm cho trẻ mất cơ hội luyện nói.

Gần một nửa (41.18%) không thực hiện đƣợc tốt ngôn ngữ cơ thể, khi có hƣớng

dẫn các cháu có làm đƣợc nhƣng theo kiểu bắt chƣớc một cách thụ động.

73

2.2.1.4. Kỹ năng tương tác với đối tượng giao tiếp

Kỹ năng tƣơng tác với ngƣời đối thoại của trẻ 5-6 tuổi CPTNN chƣa tốt. Trong

GT chỉ có 2.94% trẻ nhìn thẳng vào mắt ngƣời đối thoại để thu nhận thông tin, tuy

nhiên qua quan sát không thấy sự thay đổi nhiều trên nét m t của trẻ khi GT. Do đó

trẻ khó bộc lộ đƣợc những ý tƣởng, nhu cầu, nguyện vọng cho ngƣời khác hiểu,

ngƣời khác cũng khó đoán biết trẻ nghĩ gì, hiểu nội dung GT đến đâu. Có thể đây

cũng là thói quen GT ở cả những trẻ không có biểu hiện CPTNN, bởi trẻ trƣờng đang

chú ý vào đối tƣợng trẻ thích trong khi chơi.

KN TƯƠNG TÁC

2,35 2,94

MỨC 1

MỨC 2

30,59

MỨC 3

64,12

MỨC 4

Biểu ồ 2.5. Tần số mức ộ thực hiện kỹ năng tương tác của trẻ 5-6 tuổi CPTNN

Phần lớn trẻ CPTNN (chiếm 91.18%) không biết chơi luân phiên với bạn, với

ngƣời lớn mà chơi một mình ho c chỉ nhìn theo bắt chƣớc chơi im l ng.

70.59% trẻ không phản ứng nhanh với hành động và lời nói của ngƣời lớn,

không có trẻ nào sẵn sàng và chủ động để trò chuyện, trao đổi với mọi ngƣời theo

các chủ đề khác nhau, 29.41% thực hiện đƣợc khi có sự trợ giúp, đƣợc lôi kéo bằng

các hình thức hấp dẫn, ấn tƣợng của ngƣời lớn. Tuy nhiên, sự tƣơng tác còn dè d t,

ít cân nhắc nên chƣa chính xác, khi có sự trợ giúp bằng lời ho c hành động mẫu

cũng chỉ thực hiện lúc đƣợc lúc không.

Trong quá trình GT, ít khi trẻ CPTNN đ t câu hỏi ho c hỏi lại để xác nhận

thông tin khi chƣa nghe ho c chƣa hiểu, chỉ có 5.88% trẻ CPTNN chủ động đ t lại

câu hỏi, tuy nhiên chƣa hẳn là để muốn biết thêm thông tin, ho c thể hiện trẻ đã

hiểu nội dung GT hay thể hiện sự chú ý quan tâm đến nội dung đó. Câu hỏi có khi

chỉ mang tính tò mò, bắt chƣớc theo bạn chứ chƣa thể hiện nhiều về nhu cầu GT.

Khi xuất hiện ngƣời lạ trẻ CPTNN không chủ động lại gần nói chuyện, để hỏi hay

làm quen mà chỉ nhìn từ xa, 58.82% trẻ lại gần khi đƣợc động viên khuyến khích,

74

còn lại 29.45% rất rụt rè, không dám lại gần làm quen.

Khi trò chuyện, GT giọng nói của trẻ luôn đều đều ho c thất thƣờng tùy hứng

không phù hợp với nội dung GT, đ c biệt thiếu linh hoạt trong việc sử dụng cử chỉ,

điệu bộ và hiếm khi nhìn vào mắt ngƣời đối diện.

2.2.1.5. Kỹ năng duy trì hội thoại

Không có trẻ CPTNN nào biết cách khởi xƣớng cuộc trò chuyện mà ngƣời

khác phải mở lời trƣớc; 88.24% trẻ CPTNN khi GT với ngƣời khác thƣờng nói

những nội dung mà trẻ đang chơi, thỉnh thoảng nói ho c trả lời đôi câu mà không

cần biết đối tƣợng GT có nghe, hiểu hay đáp lại thế nào. Vì vậy, khả năng duy trì

nguồn thông tin của trẻ không cao, chỉ 11.76% trẻ trò chuyện tiếp khi ngƣời lớn cố

tình gợi chuyện, lôi kéo trẻ vào các hoạt động hấp dẫn khác.

3,68 3,68

11,76

MỨC 1

MỨC 2

MỨC 3

80,88

MỨC 4

KN DUY TRÌ HỘI THOẠI

Biểu ồ 2.6. Tần số mức ộ thực hiện kỹ năng duy trì hội thoại

của trẻ 5-6 tuổi CPTNN

Cuộc GT kéo dài hay không là phụ thuộc vào các đối tƣợng GT vì hầu nhƣ các

trẻ đều không biết chấm dứt GT thế nào, trẻ thƣờng im l ng bỏ cuộc ho c chuyển

chú ý sang đối tƣợng khác một cách đột ngột, 76.47% trẻ không biết chấm dứt cuộc

GT. Một số trẻ không đủ kiên nhẫn để kéo dài cuộc GT và dễ có những biểu hiện

không phù hợp; 76.47% trẻ không chú ý đến các quy tắc GT xã hội (khởi đầu, đón

nhận, kết thúc GT), chƣa biết tính chất lần lƣợt trong GT (có ngƣời nói phải có

ngƣời nghe, không nói chen ngang, không ngắt lời...), trẻ chỉ có thể thực hiện khi

đƣợc ngƣời lớn hỗ trợ, hƣớng dẫn.

Nhƣ vậy, khi trẻ bị CPTNN sẽ kéo theo kỹ năng duy trì hội thoại cũng bị ảnh

hƣởng theo chiều hƣớng kém đi.

75

2.2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm

phát triển ngôn ngữ

2.2.2.1. Nhận thức của giáo viên và cha mẹ trẻ về các biểu hiện chậm phát triển

ngôn ngữ ở trẻ

Để đánh giá nhận thức của 24 GV trực tiếp dạy trẻ CPTNN và 34 cha mẹ trẻ

có con CPTNN, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi dành cho GV (câu hỏi 2 của phụ lục 6)

và cho cha mẹ trẻ (câu hỏi 2 của phụ lục 7). Cụ thể các biểu hiện:

[1]. Bắt đầu biết nói chậm

[2].Thƣờng không chủ động tìm đến bạn, không nói chuyện, không giao lƣu

với bạn bè

[3]. Ít nghe theo những lời điều khiển đơn giản, không thực hiện đƣợc hiệu

lệnh 2-3 yêu cầu

[4]. Chỉ nhắc đi nhắc lại vài từ mà không thể sử dụng ngôn ngữ để GT theo

đúng sự phát triển bình thƣờng

[5]. Không thích chơi với ai, không gây gỗ

[6]. Không chủ động tìm đến bạn

[7]. Trẻ hay nói l p lại, diễn đạt câu lộn xộn, nghèo nội dung

[8]. Trẻ thƣờng không hiểu những yêu cầu của ngƣời khác

[9]. Không nhìn thẳng, không tập trung chú ý, không biết chờ đến lƣợt

[10]. Khi giao tiếp trẻ thƣờng nghe hơn là nói, trẻ thƣờng dùng điệu bộ nhƣ

chỉ tay, gật đầu, lắc đầu để diễn tả ý muốn của mình;

Bảng 2.3. Tổng hợp 5 mức độ biểu hiện của trẻ CPTNN theo đánh giá bằng

phiếu hỏi giáo viên trực tiếp dạy trẻ (n=24)

Tiêu chí Tổng hợp SL %

4 SL % 4.17 1 12.50 1 3 4.17 1 0.00 0

Mức ộ biểu hiện theo thứ tự giảm dần 3 5 2 1 SL % SL % SL % SL % 8 33.33 10 41.67 4.17 1 0.00 0 0.00 0 23 95.83 8 33.33 10 41.67 4.17 1 25.00 6 0.00 0.00 0 0.00 0 29.17 7 4.17 0.00 0 0.00 0 23 95.83 16.67 10 41.67 1 1 7 29.17 4.17 23 95.83 0.00 18 75.00 3 12.50 0 8.33 23 95.83 33.33 1 29.17 5 20.83 2 4.17 5 20.83 6 25.00 4.17 0.00 4.17 0 1 4 2 7 8.33 0 8 1 3 4 7 8 10 11

[11]. Các chỉ tiêu về ngôn ngữ nhƣ ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp kém nhiều so

76

với mức bình thƣờng

[12]. Biểu hiện khác (nếu có)

Trong đó: Mức độ (1): biểu hiện rất rõ ràng; (2): biểu hiện rõ ràng; (3): có biểu

hiện; mức độ (4): biểu hiện không rõ ràng; mức độ (5): không biểu hiện.

Kết quả nhận biết trẻ có biểu hiện CPTNN qua phiếu hỏi GV đƣợc thể hiện ở

bảng 2.3. và qua phiếu hỏi cha mẹ trẻ tại bảng 2.4.

Bảng 2.4. Tổng hợp 5 mức độ biểu hiện của trẻ CPTNN theo đánh giá

của cha mẹ trẻ bằng phiếu hỏi (n=34)

Mức ộ biểu hiện giảm dần

Tiêu chí

4 SL % 5.88 2

2 1 SL % SL % 2.94 1 5.88 2 1 5.88 2 0 0 3 0 0 0 0 4 0 0 0 0 7 5.88 2 0 0 8 10 17.65 24 70.59 6 11 22 64.71 8 23.53 Tổng hợp 5 3 SL % SL % SL % 11 32.35 8.82 3 8.82 3 23.53 14 41.18 5 14.71 29 85.29 8 8.82 2.94 1 6 17.65 10 29.41 17.65 8 23.53 15 44.12 2.94 1 20.59 7 20.59 29 85.29 13 38.24 34 100.0 0 2.94 8.82 3 33 97.06 2.94 0 5.88 2 3 6 7 1 0 0 1

Qua kết quả ở bảng 2.3 và 2.4 cho thấy, GV và cha mẹ trẻ đã nêu đƣợc khá tập

trung những biểu hiện cơ bản mà trẻ 5-6 tuổi CPTNN bộc lộ.

Tại tiêu chí (10) “Khi giao tiếp trẻ thƣờng nghe hơn là nói, trẻ thƣờng dùng

điệu bộ nhƣ chỉ tay, gật đầu, lắc đầu để diễn tả ý muốn của mình” khoảng ba phần

tƣ GV (75%) cho là biểu hiện rõ nhất và 70.59% cha mẹ trẻ cho rằng biểu hiện này

xếp vị trí quan trọng thứ 2; tổng hợp xếp thứ tự từ 1 đến 5 lần lƣợt là 95.83% đối

với GV và 100.00% đối với cha mẹ trẻ.

Tiêu chí số (11) - “Các chỉ tiêu về ngôn ngữ nhƣ ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp

kém nhiều so với mức bình thƣờng ít nhất 1 năm”, hầu hết GV và cha mẹ trẻ đồng

thuận xếp vào “nhóm có vấn đề” trong tổng hợp 5 thứ tự đầu tiên; tổng hợp xếp thứ

tự từ 1 đến 5 lần lƣợt là 95.83% đối với GV và 97.06% đối với cha mẹ trẻ.

Tiếp đến, tiêu chí số (8) “Trẻ thƣờng không hiểu những yêu cầu của ngƣời

khác”, 41.67% ý kiến GV cho rằng biểu hiện CPTNN bộc lộ rõ xếp ở vị trí thứ 4;

38.24% cha mẹ trẻ xếp biểu hiện này ở vị trí thứ 3; tổng hợp xếp thứ tự từ 1 đến 5

lần lƣợt là 95.83% đối với GV và 85.29% đối với cha mẹ trẻ.

77

Tiêu chí số (3) “Trẻ thƣờng không hiểu những yêu cầu của ngƣời khác” đƣợc

GV tập trung nhiều nhất vào vị trí quan trọng thứ 3 (41.67%) và có 41.18% số ý

kiến cha mẹ trẻ tập trung nhiều nhất vào vị trí quan trọng số 4; tổng hợp xếp thứ tự

từ 1 đến 5 lần lƣợt là 95.83% đối với GV và 85.29% đối với cha mẹ trẻ.

Ngoài ra các tiêu chí (4) “Chỉ nhắc đi nhắc lại vài từ mà không thể sử dụng

ngôn ngữ để giao tiếp theo đúng sự phát triển bình thƣờng” và (7) “Trẻ hay nói l p

lại, diễn đạt câu lộn xộn, nghèo nội dung” cũng đƣợc khoảng 1/3 cha mẹ trẻ và ¼

GV lựa chọn cho rằng đó là một trong những biểu hiện của trẻ CPTNN.

Tiêu chí (2) “Thƣờng không chủ động tìm đến bạn, không nói chuyện, không

giao lƣu với bạn bè” có rất ít ý kiến không đáng kể xếp vào vị trí cuối cùng.

Tiêu chí (5) “Không thích chơi với ai, không gây gổ” và (6) “Không chủ động

tìm đến bạn” hầu nhƣ cha mẹ trẻ cũng nhƣ GV không lựa chọn, họ đều cho rằng trẻ

CPTNN rất ngoan, thậm chí rất nhút nhát, biểu hiện này thƣờng chỉ để nói về những

trẻ có vấn đề bất thƣờng về tâm lí, hành vi ho c bệnh lí.

Riêng tiêu chí (1) “Bắt đầu biết nói chậm” thì cả GV và cha mẹ trẻ đều không

cho là biểu hiện rõ nhất, chỉ một số ít cho rằng CPTNN là chậm nói. Những cha mẹ

trẻ có con CPTNN đều cho rằng không phải các cháu CPTNN đều bắt đầu bằng

chậm nói.

Nhƣ vậy, từ ý kiến của GV và cha mẹ trẻ cho thấy, để nhận biết một trẻ có

những dấu hiệu của CPTNN không phải chỉ là chậm nói mà nó còn biểu hiện ở kỹ

năng nghe, hiểu và biểu đạt. Điều này cũng chứng tỏ GV và cha mẹ trẻ cũng có

nhận thức ban đầu tƣơng đối tốt về vấn đề này.

Qua khảo sát và trò chuyện chúng tôi thấy rằng, hầu hết GV và cha mẹ trẻ đều

nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc giáo dục KNGT cho trẻ CPTNN. Tuy

nhiên, cả GV và cha mẹ trẻ đều chƣa thực sự hiểu rõ thế nào là trẻ CPTNN.

Khi đƣợc hỏi về sự cần thiết GD KNGT cho trẻ CPTNN, kết quả cho thấy

100% GV và cha mẹ trẻ đều cho rằng đây là việc làm rất cần thiết, vì nếu trẻ

CPTNN ở giai đoạn này nó sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển các m t khác, đ c biệt về

nhận thức ở các giai đoạn tiếp theo.

GV và cha mẹ trẻ đều rất quan tâm đến việc GD KNGT bằng lời nói và xây

dựng kế hoạch riêng cho trẻ CPTNN. Tuy nhiên, khi hỏi GV và cha mẹ trẻ cần GD

cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi CPTNN những KNGT nào, và có xây dựng kế hoạch GD

cá nhân chƣa thì rất ít ý kiến nêu ra, nếu có nêu cũng ít trọng tâm vì cả GV và cha

78

mẹ trẻ đều chƣa xác định đƣợc có những KNGT nào, KNGT nào còn thiếu ở trẻ. Có

một số ít ý kiến nêu ra đƣợc đó là kỹ năng nghe, kỹ năng hiểu, kỹ năng diễn đạt...

Từ việc chƣa định danh đƣợc các KNGT nên khi hỏi về vấn đề xây dựng kế

hoạch riêng để GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN thì hầu hết GV và cha mẹ

trẻ có quan tâm nhƣng không hiểu phải xây dựng kế hoạch đó nhƣ thế nào, GD KNGT gì cho trẻ. Hiện nay cũng không có văn bản chỉ đạo hay tài liệu chính thống

nào để hƣớng dẫn cho GV và cha mẹ trẻ lập kế hoạch GD KNGT bằng lời nói cho

trẻ CPTNN hay thiết kế các hoạt động GD trẻ này và hầu hết chƣa có GV nào xây

dựng kế hoạch GD riêng cho những trẻ CPTNN trong lớp học. 2.2.2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ trong cơ sở giáo dục mầm non

(a) Thực trạng việc xác định mục tiêu GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN

của GVMN

Trong Chƣơng trình GDMN, tại Thông tƣ 28/2016/TT-BGDĐT, mục tiêu

PTNN độ tuổi mẫu giáo đề cập đến khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong GT hàng

ngày; có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét m t, cử chỉ, điệu bộ...); Diễn đạt rõ ràng và GT có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày; Có khả năng

nghe và kể lại câu chuyện, sự việc; Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài

thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi và có một số kỹ năng ban đầu về đọc và

viết. Trong mục tiêu và yêu cầu cần đạt cho trẻ mầm non nói chung không có đề cập

đến phát triển các KNGT bằng lời nói cho trẻ nói chung và trẻ CPTNN nói riêng.

Do vậy, khi hỏi GVMN có thƣờng quan tâm đến việc xác định mục tiêu và

xây dựng kế hoạch riêng để GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN hay

không, kết quả cho thấy 100% GV cho rằng họ rất quan tâm đến PTNN mạch lạc

cho trẻ và có xác định trong mục tiêu bài dạy. Tuy nhiên, qua thực tế tìm hiểu kế

hoạch dạy học, GV chủ yếu xác định mục tiêu PTNN một cách chung chung trong các giờ kể chuyện, giờ làm quen với tác phẩm văn học, giờ chơi, chƣa có mục tiêu

GD KNGT riêng, cụ thể cho trẻ CPTNN trong kế hoạch năm học hay trong kế hoạch từng bài học. Do đó khi tổ chức hoạt động, đối tƣợng trẻ CPTNN chƣa thực sự đƣợc quan tâm hỗ trợ đúng mức.

(b) Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho

trẻ chậm phát triển ngôn ngữ

Trong chƣơng trình GDMN (2016), trong “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi” (2010), hay trong tài liệu “Hƣớng dẫn tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục

79

mầm non” (2016), nội dung GD các KNGT nói riêng cho trẻ CPTNN chƣa thực sự

đƣợc quan tâm. Hầu hết GVMN khi tổ chức các hoạt động GD chủ yếu theo chƣơng

trình khung cho trẻ 5-6 tuổi nói chung mà không rõ cần thực hiện các nội dung GD cụ thể nào và GD những KNGT gì cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN. Do đó, thực tế GVMN

chƣa hiểu và chƣa thực hiện đầy đủ các nội dung GD KNGT cho trẻ 5-6 tuổi nói

chung và trẻ CPTNN nói riêng.

Qua quan sát và trao đổi trò chuyện với GV (khi điều tra về mức độ thực hiện các KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN, phụ lục 5) về nội dung GD KNGT

(kỹ năng định hƣớng, kỹ năng nghe hiểu, kỹ năng biểu đạt, kỹ năng tƣơng tác và kỹ

năng duy trì hội thoại), kết quả cho thấy:

- Có đến 91.67% GV cho rằng họ không biết về kỹ năng định hƣớng trong GT. Khi đƣợc giới thiệu về các chỉ số cần GD cho trẻ trong kỹ năng này thì 83.33%

GV cho rằng trong các hoạt động họ có nhắc nhở, hƣớng dẫn trẻ biết sử dụng các

phƣơng tiện GT cho phù hợp; hơn 50% (54.17%) GV có hƣớng dẫn trẻ bắt chuyện,

làm quen với ngƣời mới g p; thế nhƣng hầu nhƣ GV chƣa khi nào GD trẻ xác định

vị trí trong GT hay gây thiện cảm cho ngƣời đối diện vì các chỉ số này GV cũng

chƣa đƣợc biết.

- 79.17% GV không biết kỹ năng tƣơng tác và hầu hết GV (95.83%) không

biết về kỹ năng duy trì hội thoại. Do đó, khi GD trẻ, GV không đƣa nội dung GD

các kỹ năng này vào ho c thỉnh thoảng thực hiện nhƣng không hiểu đang thực hiện

nội dung GD KNGT gì.

- Một số KNGT đƣợc thể hiện rõ trong Chƣơng trình nhƣ kỹ năng nghe hiểu

và kỹ năng biểu đạt thì có 70.83% GV sử dụng.

Nhƣ vậy, các nội dung GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi khá đa dạng, tuy

nhiên khi thực hiện, GV chỉ tập trung vào các nội dung nhằm PTNN cho trẻ theo

chƣơng trình khung. GD KNGT bằng lời nói thì độ tập trung không cao, GV thƣờng quan tâm đến GD kỹ năng lắng nghe, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ bằng lời nói, điều

này phụ thuộc vào chƣơng trình và hiểu biết, kinh nghiệm cá nhân của từng GV khi thực hiện. Còn đối với trẻ CPTNN, GV cũng chỉ thực hiện chƣơng trình chung cùng với tập thể mà không có nội dung GD tác động riêng.

(c) Hình thức giáo viên áp dụng để GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi

CPTNN

Kết quả điều tra trên phiếu cho thấy, phần lớn GV (83.33%) lựa chọn hình

80

thức GD theo tập thể để GD KNGT cho trẻ CPTNN mà không phải theo nhóm hay

cá nhân. Theo GV, vì trẻ CPTNN nên càng cần phải cho trẻ tiếp xúc vui chơi cùng

các bạn, nếu tách các cháu thành nhóm riêng sẽ hạn chế phạm vi GT và có thể các cháu cảm thấy m c cảm vì bị phân biệt, dẫn đến các cháu thu mình hơn.

Bảng 2.5. Hình thức GV lựa chọn để giáo dục KNGT cho trẻ CPTNN (n=24)

Hình thức tổ chức GD KNGT

1. Giáo dục theo tập thể 2. Giáo dục cá nhân 3. Giáo dục theo nhóm Số lƣợng 23 3 1 % 83.33 12.50 4.17 Xếp thứ tự 1 2 3

Qua thực tế quan sát cho thấy, hình thức tổ chức GD KNGT bằng lời nói cho

trẻ 5-6 tuổi CPTNN mà GV thực hiện ở trƣờng mầm non là tích hợp nội dung này

vào các hoạt động GD, trong đó chủ yếu trọng tâm ở các hoạt động PTNN và hoạt

động vui chơi mang tính tập thể theo phân bố trong chƣơng trình. Bên cạnh đó, GV

có sử dụng hình thức tác động cá nhân đối với trẻ CPTNN (12.50%), tuy nhiên hình

thức này chủ yếu vẫn là do GV hỗ trợ chung trong các hoạt động tập thể mà chƣa có

kế hoạch hỗ trợ riêng trực tiếp vào các KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN. Việc hỗ

trợ này chủ yếu thực hiện vào các giờ chơi tự do ho c ngoài các thời gian hoạt động

chính. Còn hình thức GD theo nhóm chỉ 4.17% GV cho rằng có thực hiện, tuy nhiên

nó không nhằm mục đích để GD KNGT cho trẻ CPTNN.

Cán bộ quản lí và GV cho rằng, việc GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi

CPTNN cũng đƣợc GV tổ chức ở mọi không gian bên trong và ngoài lớp học, ở nhà

trƣờng, ở gia đình và ngoài công cộng. Tuy nhiên, thực tế số trẻ quá đông GV phải

thực hiện quá nhiều nhiệm vụ nên không thể dành thời gian hỗ trợ riêng cho trẻ

CPTNN, bên cạnh đó, hầu hết GV không có tài liệu hƣớng dẫn, không có nhiều

kinh nghiệm trong hỗ trợ và GD KNGT cho trẻ CPTNN, do đó không cải thiện

đƣợc nhiều tình trạng CPTNN cũng nhƣ phát triển KNGT bằng lời nói cho trẻ

CPTNN.

Để tìm hiểu rõ hơn về hình thức tác động mà cha mẹ trẻ hỗ trợ cho GVMN,

chúng tôi sử dụng phiếu hỏi cha mẹ trẻ về hình thức mà họ lựa chọn để GD KNGT

bằng lời nói cho trẻ CPTNN. Kết quả cho thấy:

Hơn một nửa cha mẹ trẻ (64.7%) cho rằng, khi có con bị CPTNN nên kết hợp

với GVMN xây dựng kế hoạch dạy con, đồng thời cho con đến trƣờng để học cùng

81

các bạn, về nhà cha mẹ trẻ hỗ trợ thêm. Đ c biệt, không có cha mẹ trẻ nào lựa chọn

hình thức cho con ở nhà và thuê ngƣời về dạy, vì theo họ các cháu cần phải có môi

trƣờng GT với bạn bè cùng trang lứa để các cháu đƣợc giao lƣu, học tập tốt hơn.

Chỉ có 2.94% cha mẹ trẻ lựa chọn hình thức bố mẹ trực tiếp dạy con ở nhà.

Bảng 2.6. Hình thức giáo dục mà cha mẹ trẻ lựa chọn (n=34)

Hình thức tổ chức GD KNGT Tỷ lệ (%)

1. Kết hợp với GVMN xây dựng kế hoạch GD con 2. Cho con đến trƣờng học cùng các bạn 3. Bố mẹ trực tiếp dạy con ở nhà 4. Thuê ngƣời về dạy con

Tổng Số lƣợng 22 11 1 0 34 Xếp thứ tự 1 2 3 0 64.7 32.35 2.94 0.00 100.0

Chính việc lựa chọn giải pháp trên và cách lí giải của họ đã chứng tỏ rằng cha

mẹ trẻ rất lo lắng cho con cái, mong muốn cho con mình có đƣợc một tƣơng lai tốt

đẹp sau này.

Ban đầu, việc cho trẻ CPTNN đi học tại trƣờng cùng các bạn sẽ tạo cho trẻ có

đƣợc bầu không khí tâm lí vui vẻ, thoải mái, ấm áp tình thƣơng giữa con ngƣời với

con ngƣời, một trong những điều kiện để kích thích trẻ nói, kích thích sự PTNN của

trẻ. Sau đó, sống trong môi trƣờng tập thể nhiều trẻ sẽ cảm thấy tự tin hơn, sẽ dần

dần chủ động tiếp xúc với mọi ngƣời xung quanh và từ đó KNGT của trẻ sẽ đƣợc

phát triển.

(d) Biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN của giáo viên

mầm non

M c dù nhận thức của GV và cha mẹ trẻ về tầm quan trọng của công tác GD

KNGT cho trẻ CPTNN và các biểu hiện của nó tƣơng đối tốt thế nhƣng trẻ vẫn chƣa

nhận đƣợc sự quan tâm, hỗ trợ đ c biệt, công tác CS - GD trẻ CPTNN vẫn chƣa đạt

kết quả nhƣ mong muốn. Để tìm hiểu đƣợc nguyên nhân, chúng tôi đã khảo sát thực

trạng GV sử dụng các biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN ở các

trƣờng mầm non.

Qua phiếu điều tra, qua trò chuyện với các GV đứng lớp 5-6 tuổi, quan sát các

hoạt động GV tổ chức hàng ngày, chúng tôi thu đƣợc một số kết quả tại bảng 2.7.

Khi đƣợc hỏi về các biện pháp GV sử dụng để GD trẻ CPTNN, hầu hết GV

(98.33%) cho rằng biện pháp đầu tiên là phải tìm hiểu nguyên nhân, tìm hiểu đ c

82

điểm của trẻ để từ đó trò chuyện với trẻ, gần gũi động viên, khuyến khích và tạo cơ

hội cho trẻ có thói quen sử dụng ngôn ngữ để GT và thực sự tự tin khi GT.

Đến 95.83% GV cho rằng họ thƣờng xuyên sử dụng các trò chơi, góc chơi để

giúp trẻ có thể luyện đƣợc khả năng GT.

Bảng 2.7. Biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN của giáo viên (n=24)

TT Biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ CPTNN

1 Tổ chức trò chơi cho trẻ 2 Đàm thoại, trò chuyện với trẻ 3 Xây dựng môi trƣờng dạy - học thân thiện Mức độ sử dụng Thỉnh thoảng 4.17 4.17 4.17 Thường xuyên 95.83 95.83 95.83 Chưa bao giờ 0.00 0.00 0.00

4 91.67 8.33 0.00 Sử dụng tranh ảnh, vật thật, đồ dùng, đồ chơi để tăng cƣờng sự hiểu biết và tƣơng tác với trẻ

5 Kể chuyện, đọc thơ truyện cho trẻ nghe 6 Tạo bầu không khí tâm lí thoải mái 7 Xây dựng kế hoạch tác động riêng 91.67 83.33 0.00 8.33 16.67 0.00 0.00 0.00 100.00

8 0.00 0.00 100.00 Sử dụng các bài tập can thiệp để điều chỉnh KNGT cho trẻ

9 Tham quan, dạo chơi, trải nghiệm 10 Biện pháp khác............................. 0.00% 0.00 100.00 0.00 0.00 0.00

Theo các GV, hoạt động vui chơi có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc PTNN

cho trẻ, bởi khi chơi trẻ phải GT liên tục với bạn, phải sử dụng ngôn ngữ cử chỉ,

điệu bộ để nhập vai và giải quyết tình huống chơi, từ đó phát triển các KNGT và

ngôn ngữ tích cực. Tuy nhiên, qua quan sát thực tế ở các trƣờng mầm non hiện nay

thì các trò chơi các GV tổ chức cho trẻ hầu hết là chơi tự do, các trò chơi tổ chức

trong các giờ PTNN, làm quen với tác phẩm văn học… cũng chỉ nhằm phục vụ cho

trẻ 5-6 tuổi nói chung, còn các trò chơi thiết kế với mục đích riêng để GD KNGT

hay phát triển các cơ quan phát âm, PTNN cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN nói riêng thì

chƣa có. Hầu nhƣ không có hoạt động nào, không có GV nào lập kế hoạch, thiết kế

trò chơi nhằm mục đích GD KNGT dành riêng cho trẻ CPTNN.

- 95.83% GV cho rằng họ thƣờng xuyên tạo điều kiện cho trẻ đƣợc giao lƣu

tiếp xúc với nhiều bạn và nhiều ngƣời xung quanh, xây dựng môi trƣờng dạy học

thân thiện cho trẻ.

Biện pháp đọc thơ, kể chuyện đƣợc hầu hết GV (91.67%) sử dụng trong các

83

giờ cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, giờ PTNN ho c giờ chơi tự do. Tuy

nhiên, biện pháp này cũng chỉ sử dụng theo kinh nghiệm, thói quen mà chƣa chú ý

xác định vào mục đích trọng tâm.

- Các hoạt động trải nghiệm GT cho trẻ CPTNN ở trƣờng mầm non chƣa đƣợc

GV quan tâm. 100% GVMN cho rằng thỉnh thoảng các cô tổ chức cho trẻ đƣợc

tham quan, dạo chơi, trải nghiệm bên ngoài theo chƣơng trình của nhà trƣờng theo

các nội dung giáo dục truyền thống, GD kỹ năng sống và các nội dung GD trong

chƣơng trình...

Các hoạt động trải nghiệm GT cho trẻ CPTNN nhằm khuyến khích, kích thích

nhu cầu và sửa lỗi phát âm cho trẻ thì chƣa có GV nào thực hiện.

100% ý kiến GV cho rằng chƣa bao giờ thực hiện tiết tác động riêng khi trong

lớp có cháu CPTNN, chƣa bao giờ xây dựng kế hoạch GD KNGT, cũng nhƣ chƣa

bao giờ sử dụng các bài tập can thiệp để điều chỉnh, GD KNGT cho trẻ CPTNN.

Nhƣ vậy, GVMN ở các trƣờng mầm non đã ý thức rất sâu sắc về sự cần thiết

phải GD PTNN nói chung, GD KNGT cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN nói riêng, đồng thời

thực hiện rất tốt công tác CS-GD trẻ. Thế nhƣng, công tác GD KNGT cho trẻ

CPTNN vẫn là mảng lớn còn bỏ ngỏ, chƣa có kế hoạch và chƣa đƣợc thực hiện tại

các trƣờng mầm non.

Qua trao đổi với GV và các cán bộ quản lí về vấn đề này, đa số GV trả lời họ

chỉ thực hiện theo khung chƣơng trình, chỉ có những tiết dạy PTNN thông qua thơ,

truyện chung cho tất cả trẻ, hay những hoạt động trải nghiệm phát triển các kỹ năng

chung chung, ngoài ra không có kế hoạch cho hoạt động nào khác. Thực tế, khung

chƣơng trình GDMN không có mục tiêu GD KNGT cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN, mà

chỉ có mục tiêu PTNN nói chung, với yêu cầu cần đạt độ tuổi mẫu giáo đề cập đến

khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong GT hàng ngày; có khả năng biểu đạt bằng

nhiều cách khác nhau (lời nói, nét m t, cử chỉ, điệu bộ...); Diễn đạt rõ ràng và GT

có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày; Có khả năng nghe và kể lại câu chuyện, sự

việc; Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù

hợp với độ tuổi và có một số kỹ năng ban đầu về đọc và viết. Vì thế, 100% GV

không xây dựng kế hoạch GD KNGT riêng mà chỉ có kế hoạch giáo dục PTNN nói

chung cho trẻ. Trong khi thực hiện tổ chức các hoạt động GD cho trẻ thì họ lồng

ghép nội dung này vào, đối tƣợng trẻ CPTNN hầu nhƣ không có kế hoạch tác động

84

riêng, GV chỉ thỉnh thoảng quan tâm đến ho c nếu bắt g p trẻ CPTNN sai đâu thì

nhắc nhở, điều chỉnh ngay lúc đó nên hầu nhƣ không hỗ trợ đƣợc nhiều cho trẻ.

Để tìm hiểu rõ hơn về các biện pháp tác động, qua trò chuyện với cha mẹ trẻ

CPTNN, 97.06% họ cho rằng, khi có con bị CPTNN thì việc làm đầu tiên là họ tạo

bầu không khí tâm lí thoải mái cho trẻ, không gây áp lực bằng việc bắt trẻ phải nói,

phải luyện phát âm... liên tục và thƣờng xuyên cho trẻ dạo chơi, tham quan, trải

nghiệm (97.06%). Đồng thời với việc tạo tâm lí thoải mái thì cha mẹ trẻ (64.71%)

cho rằng họ thƣờng xuyên kể chuyện, đọc thơ truyện cho trẻ nghe và dành nhiều

thời gian trò chuyện với trẻ.

Tuy nhiên, khi hỏi về biện pháp “Sử dụng các bài tập can thiệp để điều chỉnh

KNGT cho trẻ” thì hầu nhƣ cha mẹ trẻ không sử dụng, không có ý kiến ho c cho

rằng họ không biết.

(e) Cơ sở xây dựng hoạt động giáo dục KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN

Xác định các hoạt động cần đƣợc tổ chức hỗ trợ trẻ CPTNN rèn luyện các

KNGT bằng lời nói là việc quan trọng trong tác động hỗ trợ trẻ. Để có thông tin

trên, tìm hiểu GVMN khi tổ chức các hoạt động GD có trẻ CPTNN thƣờng chú ý

đến vấn đề gì, kết quả thể hiện tại bảng 2.8.

Bảng 2.8. Ý kiến của GV về cơ sở xây dựng hoạt động giáo dục KNGT

bằng lời nói của trẻ CPTNN

Vấn đề cần chú ý

Mục tiêu PTNN của trẻ Tính chủ động trong GT Nhu cầu GT của trẻ Hứng thú của trẻ với nội dung GT Sự hoà nhập với bạn bè Vốn kinh nghiệm của trẻ

Tổng Số lƣợng 14 4 2 2 1 1 24 % 58.33 16.67 8.33 8.33 4.17 4.17 100.00 Thứ hạng 1 2 3 4 5 6

Khi tổ chức hoạt động GD cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN, vấn đề GV quan tâm đầu

tiên đó là mục tiêu PTNN của trẻ, có đến 58.33% GV lựa chọn. Tiếp đến là tính chủ

động của trẻ khi GT, 16.67% GV quan tâm. Còn lại các phƣơng án khác GV ít quan

tâm. Theo họ, chỉ cần quan tâm đến mục tiêu PTNN và luyện cho trẻ có tính chủ

động trong GT, khi đạt đƣợc mục tiêu và trẻ chủ động GT đƣợc thì các yếu tố khác

ắt sẽ phát triển theo.

85

Bảng 2.9. Ý kiến của cha mẹ trẻ về vấn đề cần chú ý khi tổ chức

các hoạt động GD KNGT cho trẻ CPTNN

Vấn đề cần chú ý

1. Mục tiêu PTNN của trẻ 2. Hứng thú của trẻ với nội dung GT 3. Tính chủ động trong GT 4. Sự hoà nhập với bạn bè 5. Nhu cầu GT của trẻ 6. Vốn kinh nghiệm của trẻ

Tổng Số lƣợng 18 9 2 2 2 1 34 % 52.94 26.47 5.88 5.88 5.88 2.94 100.0 Thứ hạng 1 2 3 4 5 6

Cũng gần giống nhƣ GV, 52.94% cha mẹ trẻ cho rằng khi tổ chức các hoạt

động GD cho trẻ CPTNN thì điều quan tâm đầu tiên đó là mục tiêu PTNN của trẻ.

Tuy nhiên, điều cha mẹ trẻ quan tâm hơn GV là ở hứng thú của trẻ với nội dung

GT; 26.47% cha mẹ trẻ quan tâm đến hứng thú của trẻ hơn là các yếu tố khác vì

theo họ khi trẻ hứng thú với các nội dung GT thì trẻ sẽ chủ động và dễ dàng hòa

nhập đƣợc với bạn bè.

2.2.2.3. Khó khăn trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp

bằng lời nói cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ

Để tìm hiểu rõ hơn lí do tại sao công tác GD KNGT bằng lời nói cho trẻ

CPTNN hiện nay chƣa tốt, các trẻ CPTNN vẫn chƣa nhận đƣợc sự giáo GD phù

hợp nhất, chúng tôi đã điều tra trên GV và cha mẹ trẻ về những khó khăn thƣờng

g p phải khi có trẻ CPTNN, kết quả cho thấy:

Từ phía nhà trƣờng: 58.33% GV cho rằng khó khăn lớn nhất họ g p phải là

năng lực hạn chế, thiếu tài liệu hƣớng dẫn, thiếu kinh nghiệm trong GD trẻ CPTNN,

đây là một thực tế thấy rõ nhất hiện nay ở trƣờng mầm non. Hầu hết GVMN tự

nhận thấy họ không có kinh nghiệm CS-GD trẻ CPTNN vì chƣa đƣợc trang bị

những kiến thức về trẻ CPTNN, chƣa có kỹ năng CS-GD hay tác động hỗ trợ trẻ

CPTNN trong quá trình đào tạo. M t khác, trong quá trình công tác họ cũng chƣa

đƣợc tham gia các lớp bồi dƣ ng hay dự các buổi tọa đàm, các diễn đàn về chủ đề

trẻ CPTNN và GD KNGT cho trẻ CPTNN. Bên cạnh đó, tài liệu hƣớng dẫn CS-GD

trẻ CPTNN nói chung hầu nhƣ không có cho GVMN.

Chƣơng trình GDMN không có nội dung dành riêng cho trẻ CPTNN, vì vậy

29.17% ý kiến GV cho rằng rất khó khăn và 41.66% cho là khó khăn khi trong lớp

86

có trẻ CPTNN. Họ chủ yếu tập trung thực hiện các hoạt động trong ngày theo

chƣơng trình quy định, không thiết kế kế hoạch GD riêng cho trẻ CPTNN. Khi thực

hiện công tác CS-GD, GV không có nhiều thời gian quan tâm, tác động cá nhân cho

trẻ CPTNN, bởi GV phải thực hiện quá nhiều công việc cộng với số lƣợng trẻ trong

lớp quá đông.

Bảng 2.10. Khó khăn của giáo viên (n=24)

Mức độ khó khăn (%) TT Khó khăn Thứ hạng (1) (2) (3) (4)

1 58.33 41.67 0.00 0.00 1

2 29.17 41.66 29.17 0.00 2

3 12.50 16.67 62.50 8.33 3

4 0.00 12.50 87.50 0.00 4 Năng lực hạn chế, thiếu tài liệu hƣớng dẫn, thiếu kinh nghiệm trong GD trẻ CPTNN Chƣơng trình GDMN không có nội dung GD trẻ CPTNN nên GV không xây dựng kế hoạch tác động cá nhân cho trẻ CPTNN Trẻ thiếu môi trƣờng thực tiễn để thực hành các KNGT Thiếu sự hợp tác thống nhất giữa nhà trƣờng, GV và cha mẹ trẻ

5 Số trẻ CPTNN trong lớp quá đông 6 Không có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

5 6 12.50% GV cho rằng rất khó khăn khi thiếu môi trƣờng thực tiễn để thực hành

các KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN. 62.50% GV cho là tƣơng đối khó khăn cho

GV khi trong nhóm lớp có trẻ CPTNN.

Ngoài ra, còn khá nhiều ý kiến cho rằng giữa nhà trƣờng, GV và cha mẹ trẻ

thiếu sự hợp tác thống nhất cũng là một trong những khó khăn khi GD KNGT cho

trẻ CPTNN.

Bảng 2.11. Khó khăn từ phía gia đình (n=34)

Nội dung khó khăn Không có phƣơng pháp tác động Không có thời gian dành cho con Không có môi trƣờng GT Điều kiện kinh tế khó khăn

Tổng % 61.76 26.47 8.82 2.94 100.0 Thứ hạng 1 2 3 4 SL 21 9 3 1 34

Về phía gia đình, 61.76% ý kiến cha mẹ trẻ cho rằng họ thiếu tài liệu hay sự

87

hƣớng dẫn nào đó từ phía các nhà GD để có thể đƣa ra phƣơng pháp tác động phù

hợp; ngoài ra 26.47% cho rằng do họ quá bận rộn, không có nhiều thời gian bên con

trò chuyện hay hỗ trợ con. Chỉ có 2.94% lấy lí do kinh tế khó khăn nên không thể

có điều kiện GD con tốt đƣợc.

2.2.2.4. Thực trạng phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ trẻ trong giáo dục kỹ năng

giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

Muốn GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN một cách thuận lợi

nhất, theo các GVMN cũng nhƣ cha mẹ trẻ là rất cần có sự phối kết hợp các mối

quan hệ giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội.

Trong đó mối quan hệ giữa gia đình và nhà trƣờng đƣợc GV lựa chọn nhiều

nhất chiếm 93.33% và 74.44% cha mẹ trẻ cũng cùng lựa chọn này. Còn mối quan

hệ giữa gia đình - xã hội và mối quan hệ giữa nhà trƣờng - xã hội không có lựa chọn

nào. 6.67% cho rằng cả 3 mối quan hệ trên đều tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình

GD phát triển KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN.

Bảng 2.12. Đánh giá của GV và cha mẹ trẻ về sự phối hợp giữa trƣờng mầm non

và gia đình trong GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN

Mối quan hệ Có phối hợp

Chƣa phối hợp 8.33% 23.53% GV đối với cha mẹ trẻ (n=24) Cha mẹ trẻ đối với GV (n=34) 91.67% 73.53%

Phối hợp rất chặt chẽ 0 2.94% Hầu hết GV và cha mẹ trẻ đều cho rằng sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và

gia đình trong GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN hiện nay chỉ ở mức bình

thƣờng, chƣa thực sự tốt, trong đó 8.33% ý kiến GV cho rằng giữa GV với cha mẹ

trẻ CPTNN chƣa có sự phối hợp. 91.67% cho rằng đã có sự phối hợp giữa GV và

cha mẹ trẻ CPTNN nhƣng ở mức bình thƣờng; không có ý kiến nào đánh giá là tốt.

Cha mẹ trẻ có con CPTNN đều mong muốn nhà trƣờng xây dựng chƣơng trình kế

hoạch phối hợp cụ thể với họ, tổ chức các hoạt động tƣ vấn, tuyên truyền ho c trao

đổi tài liệu, hƣớng dẫn hỗ trợ trẻ CPTNN... Cha mẹ trẻ cho con đến trƣờng và mong

muốn nhận phối kết hợp với các GV để cùng xây dựng kế hoạch GD con. Tuy

nhiên, mong muốn này vẫn chƣa thực hiện đƣợc một cách tốt nhất. Có 23.53% cha

mẹ trẻ cho rằng mối quan hệ giữa gia đình và nhà trƣờng hiện nay không tốt và

73.53% đánh giá là mức bình thƣờng. Đánh giá này cũng là thực tế, bởi hàng ngày

88

GV và cha mẹ trẻ chỉ có thể g p nhau vào thời điểm đón và trả trẻ, tuy nhiên chỉ có

buổi cuối chiều thì mới có thời gian trò chuyện về bé đƣợc. Nội dung chủ yếu trao

đổi về tình hình sức khỏe, việc thực hiện chế độ sinh hoạt hay học hành của trẻ

trong ngày mà chƣa có sự hƣớng dẫn cha mẹ trẻ cách dạy con ở nhà, cũng nhƣ chƣa

có hệ thống các bài tập luyện để nhờ cha mẹ trẻ phối hợp tác động đến trẻ. Bên cạnh

đó, các GV cho rằng họ cũng ít phối hợp đƣợc với cha mẹ trẻ vì họ quá bận rộn, họ

không có thời gian đƣa đón con. Các cô chủ yếu g p ông, bà, ho c giúp việc nên

khó có thể mà trao đổi hết tình hình của trẻ đƣợc. Cha mẹ nào lo lắng thực sự cho

con thì cũng chƣa nhận đƣợc sự hƣớng dẫn cụ thể.

Phía nhà trƣờng chƣa có một chƣơng trình, kế hoạch nào đƣợc xây dựng để tổ

chức các hoạt động hỗ trợ, tƣ vấn cho GV và cha mẹ trẻ về GD KNGT bằng lời nói

cho đối tƣợng trẻ hòa nhập nói chung, trẻ CPTNN nói riêng. Vì vậy, chƣa tạo đƣợc

mối quan hệ gần gũi, thống nhất trong công tác CS-GD trẻ nói chung, GD KNGT

bằng lời nói cho trẻ CPTNN nói riêng.

2.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng ến kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ

5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

Bảng 2.13. Phân tích hồi qui tuyến tính đơn của yếu tố ảnh hƣởng đối với KNGT bằng lời nói

KNGT bằng lời nói r R2 F P Các yếu tố

Yếu tố khách quan 0.15 0.13 0.14 0.17

0.40

Nhóm bạn bè trong lớp học Môi trƣờng xã hội Môi trƣờng gia đình Môi trƣờng vật chất Đ c điểm của trẻ Năng lực của GV 0.19 10.438 9.453 9.58 3.426 94.04 17.226 <0,001 <0,001 <0,002 <0,002 <0,001 <0,001 Yếu tố chủ quan 0.17 0.02 0.02 0.05 0.10 0.33

Đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT bằng lời nói của trẻ,

phân tích hồi qui tuyến tính đơn với biến phụ thuộc là KNGT và các biến độc lập là

các yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT của trẻ CPTNN nhƣ nhóm yếu tố khách quan

(Bạn bè trong lớp, môi trƣờng xã hội, môi trƣờng gia đình, môi trƣờng vật chất) và

nhóm các yếu tố khách quan (Đ c điểm tâm lý của trẻ và năng lực của GV).

Về tổng quát, các yếu tố trên đều có vai trò dự báo đối với KNGT và số liệu có ý nghĩa về m t thống kê (p < 0,002). Hệ số xác định R2 của từng biến độc lập chỉ ra

89

biên độ có thể gây ảnh hƣởng của chúng đối với mức độ KNGT của trẻ 5-6 tuổi

CPTNN.

Đối với KNGT, hệ số R2 dao động từ 0.02 đến 0.33 (chi tiết ở bảng) cho thấy 6

yếu tố là những yếu tố độc lập có thể giải thích từ 2% đến 33% cho sự thay đổi của

KNGT của trẻ 5-6 tuổi CPTNN. Điều đó có nghĩa là, đối với trẻ 5-6 tuổi CPTNN,

các yếu tố ảnh hƣởng đều có vai trò quan trọng tác động đến mức độ KNGT. Tuy

nhiên, mức độ quan trọng của từng yếu tố đối với KNGT là khác nhau. Có những

yếu tố có biên độ ảnh hƣởng tƣơng đối lớn (Năng lực của GV), giải thích đến 33%

cho KNGT. Trong khi đó, yếu tố mối quan hệ giữa GV và cha mẹ trẻ chỉ giải thích

đƣợc 2% cho KNGT.

Bảng 2.14. Các giá trị thống kê của phép hồi qui tuyến tính bội của các yếu tố

ảnh hƣởng đến KNGT

Giá trị tương quan bội (R) Hệ số xác định bội (R2) F

Hệ số p

Nhóm bạn bè trong lớp học Môi trƣờng xã hội Môi trƣờng gia đình Môi trƣờng vật chất Đ c điểm của trẻ Năng lực của GV KNGT bằng lời nói 0.60 0.36 36.27 0.00 0.81 0.00 0.03 0.52 0.01

Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính bội, trong đó tổng hợp tất cả các m t là

biến độc lập, cho thấy tổng hợp 6 yếu tố có thể giải thích đƣợc khoảng 36% cho

mức độ KNGT. Điều đó cho thấy rằng 6 yếu tố đƣợc khảo sát trong nghiên cứu này

là những yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng lớn đến KNGT, góp phần dự báo cho mức

độ KNGT của trẻ 5-6 tuổi CPTNN. Tỷ lệ % mà mô hình này không giải thích đƣợc

cho biến phụ thuộc là khoảng 64%. Tỷ lệ này có thể đƣợc giải thích bằng các yếu tố

khác không nằm trong mô hình đƣợc xem xét.

Từ sự phân tích trên, căn cứ vào cơ sở lí luận và kết quả nghiên cứu thực trạng

về GD KNGT bằng lời nói cho thấy, năng lực của GV đóng vai trò quan trọng, ảnh

hƣởng trực tiếp đến KNGT bằng lời nói của trẻ CPTNN. Vì vậy, chúng tôi đề xuất

các biện pháp và thực nghiệm chƣơng trình nhằm hỗ trợ thêm cho GV phƣơng pháp

90

GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN nhằm cải thiện mức độ chậm của trẻ.

2.3. Đánh giá chung về thực trạng

2.3.1. Thuận lợi

Đội ngũ GV ở các trƣờng MN đƣợc đào tạo đạt chuẩn, nhiệt tình, tận tâm

trong công việc, đa số đã có kinh nghiệm chuyên môn. Họ có nhận thức tƣơng đối

đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác CS-GD trẻ nói chung và GD

KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN nói riêng.

GV dạy lớp hòa nhập có trẻ CPTNN đã nhận diện đƣợc những biểu hiện của

CPTNN của trẻ; có nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển KNGT cho

trẻ CPTNN, đã chú ý đến đối tƣợng trẻ CPTNN trong nhóm lớp mình và bƣớc đầu

lựa chọn một số nội dung, phƣơng pháp tác động căn cứ trên thế mạnh và đ c điểm

riêng của từng trẻ đã thực hiện rèn cho trẻ một số kỹ năng.

Bƣớc đầu GV đã áp dụng một số biện pháp GD KNGT cho trẻ CPTNN nhƣ tổ

chức các trò chơi, kể chuyện, sử dụng tranh ảnh, đồ dùng, đồ chơi để tăng cƣờng

tƣơng tác với trẻ, kể chuyện, đọc thơ cho trẻ, song mục tiêu rèn luyện những kỹ

năng cụ thể chƣa đƣợc xác định rõ ràng.

2.3.2. Hạn chế

Kiến thức, kỹ năng thực hiện các hoạt động chuẩn bị cho việc GD KNGT của

GV dành cho trẻ chƣa tốt, chƣa phù hợp với đ c trƣng của lớp học hòa nhập.

Việc hiểu và áp dụng các biện pháp GD KNGT cho trẻ CPTNN của GV chƣa

đầy đủ và đúng đắn, dẫn tới việc áp dụng còn mờ nhạt, thiếu hệ thống.

Các biện pháp đƣợc GV sử dụng chủ yếu xuất phát từ cô, mà ít chú ý tới trẻ.

Bên cạnh đó GV vẫn chú ý tới trẻ đại trà nhiều hơn, chƣa dành sự quan tâm đồng đều

cho tất cả mọi trẻ em (có trẻ không khuyết tật và trẻ CPTNN) trong quá trình tổ chức

các hoạt động hàng ngày. GV chƣa tận dụng lợi thế của lớp học hòa nhập để giúp trẻ

em tƣơng tác, hỗ trợ lẫn nhau. Chính vì vậy dẫn đến tình trạng thụ động, e dè, nhút

nhát của trẻ CPTNN trong quá trình tham gia các hoạt động hàng ngày ở trƣờng.

Việc phối hợp với phụ huynh đã đƣợc thực hiện song việc hỗ trợ kiến thức và

ngôn ngữ nhằm phát triển KNGT cho trẻ CPTNN chƣa hiệu quả.

Mức độ phát triển KNGT của trẻ CPTNN 5-6 tuổi còn rất thấp dựa trên kết

quả khảo sát bảng đánh giá KNGT của trẻ CPTNN 5-6 tuổi.

91

2.3.3. Nguyên nhân

Việc GD KNGT cho CPTNN nói chung chƣa đƣợc các nhà nghiên cứu quan

tâm đúng mức, điều đó dẫn tới sự thiếu nghiên cứu một cách có hệ thống về các biện

pháp GD KNGT cho trẻ ở lớp hòa nhập nói chung và trẻ CPTNN nói riêng.

Sự chỉ đạo, hƣớng dẫn của các nhà nghiên cứu, cơ quan quản lý trong việc

thực hiện mục tiêu phát triển KNGT cho trẻ CPTNN trong các lớp học hòa nhập ở

trƣờng mầm non còn hạn chế.

Công tác bồi dƣ ng, trao đổi chuyên môn giữa các GV dạy hòa nhập trẻ

CPTNN còn thiếu hụt chỉ đƣợc thực hiện trong các đợt tập huấn hè. Nội dung kiến

thức ở các lớp tập huấn thƣờng về các nội dung, phƣơng pháp dạy cho trẻ khuyết tật

nói chung chƣa đi sâu cụ thể vào đối tƣợng trẻ CPTNN và đ c biệt là lĩnh vực phát

triển KNGT cho trẻ CPTNN.

Sự thiếu những tài liệu hƣớng dẫn nhằm GD KNGT cho trẻ CPTNN trong lớp

học hòa nhập ở trƣờng mầm non còn hạn chế. Điều đó cũng gây những khó khăn

cho GV trong việc thực hiện nội dung trên.

Thực trạng tổ chức các hoạt động nhằm phát triển KNGT cho trẻ CPTNN và

thực trạng GT của trẻ CPTNN đã cho thấy tính cấp thiết của việc nghiên cứu và đƣa

ra biện pháp nhằm phát triển KNGT cho trẻ CPTNN 5-6 tuổi trong lớp học hòa

nhập ở trƣờng mầm non.

Kết luận chƣơng 2

1. Trẻ CPTNN đã đƣợc tham gia học hòa nhập trong các lớp học hòa nhập ở

trƣờng mầm non. Trong quá trình dạy hòa nhập cho trẻ CPTNN các GVMN đã nhận

diện đƣợc những biểu hiện của CPTNN, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc

phát triển KNGT cho những trẻ này. Trong quá trình tổ chức họ cũng đã cố gắng lựa

chọn và áp dụng một số cách làm để phát triển KNGT cho trẻ. Tuy nhiên trong quá

trình áp dụng còn chƣa linh hoạt và chƣa hiểu hết ý nghĩa của các cách làm đối với trẻ

CPTNN, chƣa phối hợp nhịp nhàng đồng bộ với nhau. Khi sử dụng còn đơn điệu, rời

rạc, thiếu hệ thống. Do đó KNGT bằng lời nói của trẻ CPTNN còn chƣa đƣợc rèn

luyện nhiều, trẻ còn thụ động trong các hoạt động hàng ngày.

2. Để đánh giá mức độ phát triển KNGT bằng lời nói của trẻ CPTNN 5 - 6

tuổi đang học hòa nhập ở các trƣờng MN, luận án đã xây dựng 26 tiêu chí đánh

92

giá mức độ KNGT của trẻ CPTNN ở 05 nhóm kỹ năng chính là: Kỹ năng định

hƣớng, kỹ năng nghe hiểu, kỹ năng biểu đạt, kỹ năng tƣơng tác và kỹ năng năng

duy trì hội thoại.

3. Kết quả đánh giá KNGT bằng lời nói của trẻ CPTNN cho thấy mức độ phát

triển chung về GT của trẻ dựa trên 26 tiêu chí ở cả 05 nhóm là: Kỹ năng định hƣớng,

kỹ năng nghe hiểu, kỹ năng biểu đạt, kỹ năng tƣơng tác và kỹ năng năng duy trì hội

thoại còn thấp. Các biểu hiện CPTNN thể hiện ở lĩnh vực theo thứ tự giảm dần từ: (1)

Duy trì hội thoại (lĩnh vực 5, điểm số trung bình -1.10); (2) Kỹ năng tƣơng tác (lĩnh

vực 4, điểm số trung bình -1.34); (3) Kỹ năng biểu đạt (lĩnh vực 3, điểm trung bình

1.49); (4) Kỹ năng định hƣớng (lĩnh vực 1, điểm số trung bình - 1.49) và (5) Kỹ năng

nghe hiểu (lĩnh vực 2, điểm trung bình - 1.51).

4. Sự thiếu hụt trong công tác đào tạo, bồi dƣ ng; trao đổi chuyên môn giữa các

GV dạy hòa nhập trẻ CPTNN để tìm ra biện pháp GD KNGT là nguyên nhân của

thực trạng trên. Đa số ý kiến của GV cho rằng họ g p những khó khăn nhƣ: không

đƣợc đào tạo, chƣa có hƣớng hƣớng dẫn trong chƣơng trình GDMN, thiếu chƣơng

trình tài liệu về trẻ CPTNN và những hƣớng dẫn mang tính cầm tay chỉ việc để họ áp

dụng vào trong công việc một cách dễ dàng, đ c biệt trong việc phát triển GT cho trẻ

CPTNN; GV chƣa hiểu biết đầy đủ về cách tổ chức các hoạt động nhằm GD KNGT

cho trẻ CPTNN trong lớp học hòa nhập ở trƣờng MN. Lớp học đông, công việc

nhiều, không có phòng học cá nhân dành cho trẻ CPTNN nên hiệu quả GD KNGT

của trẻ CPTNN còn thấp.

5. Sự phối hợp, hỗ trợ từ phía cha mẹ trẻ và GV còn ở mức độ hạn chế, không

thƣờng xuyên liên tục, không có chƣơng trình thống nhất chung nên khó hỗ trợ trẻ.

Vẫn còn hơn một phần tƣ (23.53%) cha mẹ trẻ chƣa phối hợp với GV trong việc hỗ

trợ con. Điều này cho thấy cần cải thiện mối quan hệ này.

93

CHƢƠNG 3

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG LỜI NÓI

CHO TRẺ 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói

cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ

CS-GD trẻ là một quá trình thống nhất, việc GD KNGT cho trẻ 5-6 tuổi

CPTNN phải thực hiện tốt mục tiêu giáo dục trong nhà trƣờng Mầm non và gia

đình. Do vậy, việc xây dựng các biện pháp nhằm GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-

6 tuổi CPTNN cần dựa trên cơ sở các nguyên tắc sau:

3.1.1. Đảm bảo tính mục ích

GT có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của trẻ em nói chung và trẻ

CPTNN nói riêng. Giáo dục KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN có thể giúp trẻ nói

ra, thể hiện những nhu cầu, mong muốn, những đòi hỏi của mình thông qua phƣơng

tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ... cho ngƣời khác hiểu. Vì vậy, trong khi tổ chức các

hoạt động phải đảm bảo rằng trẻ CPTNN đƣợc tham gia, đƣợc thể hiện vai trò của

mình, đƣợc hòa mình vào thế giới đó và sử dụng ngôn ngữ làm phƣơng tiện để GT.

3.1.2. Đảm bảo tính phát triển

GD muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ đ t ra phải đảm bảo tính phát triển. Thực

chất của tƣ tƣởng này là dạy học không phải nhằm vào mức độ đã đạt đƣợc mà luôn

vƣợt qua mức đó, phải đi trƣớc một bƣớc, luôn đòi hỏi trẻ sự nỗ lực khi nắm bắt kỹ

năng nói. Vì vậy, khi xây dựng các biện pháp tác động cần hƣớng tới mục đích phát

triển toàn diện cho trẻ. Cần đƣa ra các nhiệm vụ nhằm phát huy điểm mạnh, khắc

phục, sửa chữa khiếm khuyết trong GT để giúp trẻ CPTNN phát triển KNGT.

3.1.3. Đảm bảo tính cá biệt hóa

Mỗi trẻ em có sở thích, hứng thú, cách luyện tập khác nhau, những khó khăn

khác nhau. Đ c biệt trong lớp có trẻ khuyết tật nói chung, trẻ CPTNN nói riêng học

hòa nhập thì sự khác biệt đó càng rõ rệt. Trong GD hòa nhập, trẻ có khả năng trí tuệ

khác nhau, cách học và cách sử dụng ngôn ngữ cũng khác nhau. Bởi vậy, trong quá

trình tổ chức các hoạt động nhằm GD KNGT cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN, GV và cha

94

mẹ phải chú ý đến đ c điểm riêng của trẻ CPTNN, sử dụng phƣơng pháp cá biệt hóa

một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ. Tạo điều kiện

kích thích trẻ có nhu cầu, ham muốn GT với mọi ngƣời.

3.1.4. Đảm bảo tính tích cực, tự giác của trẻ

Đối với trẻ nhỏ nói chung, trẻ CPTNN nói riêng, GD KNGT không thể cƣ ng

bức, bắt buộc hay áp đ t ý muốn chủ quan của ngƣời lớn lên trẻ. GD phải làm cho trẻ

hứng thú, ham thích, hăng say học tập, làm cho trẻ tự mình ra sức hoàn thành các

nhiệm vụ do cô giáo đề ra, tự mình khắc phục các khó khăn trong GT để phát triển.

GD phải đƣa trẻ vào các hoạt động đơn giản, GV khi tổ chức các hoạt động phải phù

hợp và hấp dẫn nhằm thu hút trẻ tham gia vào quá trình tìm tòi, khám phá đó.

Ngoài ra, các biện pháp GD KNGT bằng lời nói phải đảm bảo tính đồng bộ,

tính cụ thể, mềm dẻo, linh hoạt và phải đảm bảo vai trò chủ thể của trẻ CPTNN

trong quá trình tƣơng tác, GT với các trẻ khác trong hoạt động hàng ngày ở trƣờng

mầm non.

3.2. Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm

phát triển ngôn ngữ

Biện pháp GD KNGT là cách thức đạt đến mục đích cho cải thiện KNGT đối

với đối tƣợng trẻ. Có nhiều cách phân loại biện pháp. Các biện pháp có thể đƣợc sắp

xếp theo tiến trình của các hoạt động đạt mục tiêu đề ra, nhƣ: Chuẩn bị cho các hoạt

động, quá trình tác động mang tính kỹ thuật, môi trƣờng và lực lƣợng thực hiện,…

ho c có thể đƣợc sắp xếp theo hƣớng tới mục đích cần đạt bằng các biện biện pháp

khác nhau nhƣ: Thuyết phục, cƣ ng chế,… Trong luận án này, biện pháp đƣợc đề cập

mang tính kỹ thuật tập trung cải thiện KNGT bằng lời nói của trẻ CPTNN.

KNGT là một trong những kỹ năng thực hành, trải nghiệm. Trẻ thƣờng học

theo mẫu hành động, đ c biệt đối với trẻ CPTNN, những lời dạy dỗ sáo rỗng không

đem lại kết quả tốt mà còn phản tác dụng. Vì vậy GV cần có các cách thức cho trẻ

đƣợc cùng hoạt động, cùng chơi, cùng trải nghiệm, cùng tập luyện để kích thích nhu

cầu, tạo hứng thú để phát triển KNGT. Chúng tôi đề xuất 4 nhóm biện pháp, bao

gồm 12 biện pháp cụ thể, trong mỗi biện pháp có những biện pháp thành phần thể

95

hiện trong bảng tổng hợp 3.1.

Bảng 3.1. Tổng hợp các biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN

Nhóm biện pháp 1. Thiết kế môi trƣờng giao tiếp, kích thích nhu cầu và tạo cơ hội cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ trải nghiệm giao tiếp bằng lời nói 2. Thực hành, rèn luyện KNGT bằng lời nói

3. Hỗ trợ cá nhân trẻ CPTNN tăng cƣờng chất lƣợng lời nói

4. Bồi dƣ ng năng lực cho giáo viên Biện pháp cụ thể 1.1. Sử dụng các trò chơi (trò chơi ĐVTCĐ; đóng kịch; rối...) 1.2. Sử dụng tác phẩm văn học (thơ; truyện tranh; bài hát câu đố; ca dao, đồng dao...) 1.3. Tổ chức môi trƣờng ngôn ngữ trải nghiệm tự nhiên (trực tiếp với thế giới tự nhiên và với cộng đồng) 1.4. Tạo môi trƣờng sống, học tập thân thiện 2.1. Tạo tình huống có vấn đề rèn luyện KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN 2.2. Sử dụng các kỹ thuật rèn luyện KNGT bằng lời nói 3.1. Luyện độ nhanh nhậy thính giác 3.2. Tổ chức hoạt động luyện phát âm 3.3. Rèn luyện khả năng diễn đạt lời nói trôi chảy và đa dạng các phƣơng tiện GT 3.4. Tăng vốn từ và phát triển ngữ pháp 4.1. Bồi dƣ ng năng lực của GV về GD KNGT cho trẻ CPTNN 4.2. Bồi dƣ ng năng lực phối hợp, hợp tác với gia đình cho GV để GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN

3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Thiết kế môi trường giao tiếp, kích thích nhu cầu và

tạo cơ hội cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ trải nghiệm giao tiếp bằng lời nói

3.2.1.1 Sử dụng các trò chơi

Chơi là hoạt động với mục đích đƣợc vui hay thoả thích, tham dự các hoạt động

cụ thể nhƣ thể thao, nhạc cụ… Trong ngữ cảnh khác, chơi còn là hoạt động quan hệ

GT với ngƣời khác, nhƣ: kết bạn (chọn bạn mà chơi), thăm hỏi (đến chơi nhà)…

Các lý thuyết đƣơng đại coi hoạt động chơi có ảnh hƣởng quan trọng đến sự

phát triển của trẻ. Hầu hết các nhà chuyên môn hiện nay đều cho rằng hoạt động

chơi là phƣơng thế thiết yếu để trẻ hiểu biết về thế giới xung quanh và sống thích

ứng với thế giới đó. Thậm chí các nhà khoa học nhận định: chơi chính là học.

M c dù trẻ không chủ ý chơi để học, nhƣng trẻ thật sự học từ qua những cuộc

chơi đầy vui thích. Nhiều nghiên cứu cho thấy hoạt động chơi không những liên

quan đáng kể đến khả năng tƣ duy logic, khả năng sáng tạo, khả năng giải quyết vấn

đề, khả năng phối hợp, cộng tác với ngƣời khác, khả năng làm chủ cảm xúc, mà còn

cả khả năng diễn đạt ngôn ngữ bằng lời nói và ngôn ngữ cử chỉ, điệu bộ. Chơi là

96

một cơ hội đầy thích thú để trẻ học cách diễn đạt ngôn ngữ và phi ngôn ngữ qua

những trò chơi nhƣ giả vờ sắm vai với búp bê hay với bạn cùng chơi, hoạt động vui

chơi nhƣ nhảy múa, ca hát… Chơi là sự phát triển khả năng bày tỏ cao nhất của con

ngƣời trong tuổi ấu thơ, vì nó bày tỏ tự do mọi điều trong tâm hồn của trẻ.

Trẻ đƣợc chơi nhiều thƣờng vui vẻ, hoạt bát, dễ cùng chơi và đƣợc bạn bè yêu

mến hơn nhiều so với những trẻ ít đƣợc cho chơi. Tất cả những điều trẻ có thể hấp

thụ đƣợc trong khi chơi kích thích sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực: vận

động, trí tuệ, quan hệ xã hội, KNGT… nếu ít đƣợc chơi, trẻ phát triển một cách

thiếu hụt về tâm lý, trí năng và xã hội. Nhƣ vậy, đƣợc chơi là nhu cầu tối quan trọng

của trẻ. Trẻ đƣợc vui chơi sẽ học và thực tập sống thích nghi với môi trƣờng và xã

hội xung quanh chúng. Hoạt động chơi sẽ có những ảnh hƣởng lên sự phát triển các

kỹ năng vận động - trí tuệ, các kỹ năng xã hội, khả năng làm chủ bản thân, phát

triển ngôn ngữ và GT.

Các KNGT thƣờng có nhƣ: tập trung lắng nghe, hiểu, kỹ năng tƣơng tác (mắt),

chờ đến lƣợt, kỹ năng bắt chƣớc, đáp ứng GT qua điệu bộ và âm ngữ... Điều kiện

tối quan trọng cho sự PTNN và các KNGT của trẻ là có ngƣời cùng chơi. Thông

qua hoạt động chơi có tƣơng tác với ngƣời khác trẻ thể hiện các KNGT rất tốt và rất

phong phú. Vì vậy, trẻ cần có ngƣời lớn bên cạnh cùng chơi để lý giải và mở rộng

thêm những khám phá của trẻ, cung cấp vốn từ vựng cho trẻ, giúp trẻ sắp xếp từ

thành câu đúng ngữ pháp, khả năng diễn đạt linh hoạt... Trẻ cũng cần có bạn cùng

chơi để có thể học cách chia sẻ niềm vui, cách chờ đợi đến lƣợt, cách hợp tác phân

công nhiệm vụ. Các hoạt động chơi đóng vai theo chủ đề, đóng kịch, rối… là các trò

chơi phát triển cấp độ cao về KNGT của trẻ.

Đối với trẻ CPTNN, khi tổ chức trò chơi sẽ kích thích và tạo điều kiện cho trẻ

đƣợc tƣơng tác, đƣợc GT xã hội với các bạn cùng trang lứa, trẻ không cảm thấy

đang bị bắt buộc, không cảm thấy tự ti. Đồng thời làm gia tăng khả năng học tập

một cách tự nhiên hiệu quả nhất, tạo nền tảng cho sự phát triển các kỹ năng trong đó

có KNGT bằng lời nói...

Trong nhóm biện pháp này, căn cứ vào các dấu hiệu chậm điển hình thƣờng

g p của trẻ, ngoài việc sử dụng các trò chơi đóng vai, trò chơi đóng kịch, chúng tôi

thiết kế các trò chơi học tập để giúp trẻ CPTNN đƣợc trải nghiệm, rèn luyện ngôn

ngữ, phát triển các KNGT, khắc phục các dấu hiệu chậm một cách tự nhiên, hiệu

97

quả nhất mà không gây áp lực cho trẻ.

* Trò chơi phát triển kỹ năng nghe

a) Mục đích: Sử dụng trò chơi để luyện cho trẻ có kỹ năng lắng nghe, tập

trung chú ý để có thể tiếp nhận thông tin, để thấu hiểu và phản ứng nhanh bằng

hành động, bằng ngôn ngữ.

b) Nội dung: GV có thể tổ chức với nhiều trò chơi khác nhau trong đó thể hiện

đƣợc các nội dung sau:

- Nhận ra âm thanh to hay nhỏ, các nốt nhạc cao hay thấp...

- Nhận ra âm thanh đó là của ai, của nhạc cụ nào, đồ vật gì

- Nghe và làm theo yêu cầu, hành động theo hiệu lệnh

- Thực hiện đƣợc 4 yêu cầu đơn giản liên quan, ho c 2 yêu cầu đơn giản

không liên quan

- Nghe và nhắc lại nội dung bài hát, câu chuyện

- Nghe và nhắc lại từ bị thiếu ho c bị xóa trong bài hát, câu chuyện

c) Cách thức thực hiện

- GV ho c cha mẹ trẻ có thể tổ chức trò chơi vào mọi thời điểm trong các hoạt

động để luyện kỹ năng này. Do trẻ CPTNN khả năng tập trung chú ý không cao, vì

vậy cần thƣờng xuyên thay đổi hình thức để kích thích hứng thú, tăng sự tập trung

chú ý cho trẻ.

- Chơi tập thể, có thể sử dụng trò chơi học tập, chia trẻ thành 2 đội chơi có trẻ

CPTNN tham gia để phân thắng thua, các đội phải tập trung chú ý lắng nghe các

yêu cầu để giải quyết nhiệm vụ chơi. Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đã chủ động trong khi

chơi, vì vậy cô dành thời gian chú ý hỗ trợ cho trẻ CPTNN.

- Mỗi trẻ CPTNN đều có đ c điểm riêng, do vậy khi tiến hành các trò chơi cần

chú ý đến mức độ yêu cầu phù hợp với từng trẻ. Chỉ chơi tiếp khi trẻ hứng thú.

(Cách thức tổ chức trò chơi xem nội dung IV-Phụ lục 10)

* Trò chơi phát triển kỹ năng hiểu lời nói

a) Mục đích: tăng cƣờng khả năng nhận thức ngôn ngữ, luyện kỹ năng hiểu

cho trẻ

b) Nội dung: - Thực hiện đƣợc các yêu cầu đơn giản không liên quan với nhau

- Làm theo hiệu lệnh, nghe yêu cầu bắt chƣớc hành động

- Trả lời đƣợc các câu hỏi dựa trên những gì nghe hiểu đƣợc

98

- Phân biệt đƣợc đồ vật, con vật dựa trên mô tả bằng ngôn ngữ ho c hành động

- Hiểu đƣợc các kí - tín hiệu qua tranh ảnh, vật mẫu

- Lấy đƣợc đồ vật theo mô tả

c) Cách thức thực hiện

- Cô sử dụng lời nói, hành động, hoạt động nào đó làm mẫu cho trẻ hiểu và bắt

chƣớc, sau đó cho trẻ chơi. Khi làm mẫu GV cần nói ngắn gọn, rõ ràng dễ hiểu, nếu

trẻ CPTNN chƣa hiểu cô cần chơi cùng và giải thích thêm ho c cho các bạn chơi

mẫu để trẻ CPTNN bắt chƣớc.

- Khi tổ chức trò chơi chung cả lớp cô cần chú ý dành riêng những yêu cầu

thấp hơn, phù hợp với từng trẻ CPTNN. Khi nói chuyện với trẻ CPTNN, cô nhìn

vào mắt trẻ, ngôn ngữ đơn giản, chậm rãi, phát âm rõ ràng. Nếu cần nhắc lại vài lần

cho trẻ hiểu.

- Yêu cầu một số trẻ bình thƣờng trong lớp thực hiện trƣớc. Cho trẻ CPTNN

chú ý quan sát và khi trẻ hứng thú cô lôi kéo trẻ vào bắt chƣớc chơi để giải quyết

nhiệm vụ. Sau khi trẻ CPTNN hiểu và chơi đƣợc thì cần đổi lại vị trí, cứ thế cho trẻ

chơi luân phiên.

- Ở trƣờng có thể tổ chức một trò chơi lớn dƣới dạng hội thi có các vòng thi,

trong đó tích hợp nhiều nội dung, nhiều hình thức chơi và có thi đua nhằm kích

thích hứng thú cho trẻ. Trò chơi này thƣờng tổ chức sau khi trẻ chơi thành thạo các

trò chơi đơn lẻ.

Có thể sử dụng hình thức của trò chơi: “Chiếc túi kỳ lạ” hay “Thử tài đoán

vật”, hay các trò chơi có luật...

- Thi đua giữa các đội hay các trẻ xem ai

* Trò chơi phát triển kỹ năng biểu ạt

a) Mục đích: giúp trẻ tự tin, mạnh dạn, tăng cƣờng khả năng GT và diễn đạt

trôi chảy, mạch lạc

b) Nội dung: GV có thể tổ chức trò chơi ĐVTCĐ ho c trò chơi đóng kịch bởi

đây là 2 trò chơi PTNN của trẻ tốt nhất. Khi chơi trẻ thực hiện đƣợc các nội dung sau:

- Biết tự thảo luận để chọn trò chơi, nhóm chơi, phân vai chơi và chọn ngƣời

điều khiển trò chơi.

- Vào vai thể hiện đƣợc ngôn ngữ của vai và ngôn ngữ của nhân vật

- Tự giải quyết các mâu thuẫn trong khi chơi bằng lời nói và ngôn ngữ cơ thể

99

- Biết tự nhận xét hành vi, thái độ của mình cũng nhƣ của bạn trong trò chơi.

c) Cách thức thực hiện: (xem nội dung IV-Phụ lục 10)

* Sử dụng con rối và trò chơi óng k ch

a) Mục đích: Để trẻ có cảm xúc mạnh, có nhu cầu GT thì việc dùng rối ho c

trò chơi đóng kịch là rất cần thiết vì trẻ lứa tuổi này rất thích đƣợc nói chuyện với

những con rối ho c đƣợc hóa thân vào các nhân vật trong các câu chuyện, đ c biệt

đó là những con vật gần gũi với trẻ.

Khi sử dụng rối, ho c trò chơi đóng kịch giúp trẻ hứng thú, tập trung chú ý

lắng nghe để hiểu yêu cầu của cô và sử dụng ngôn ngữ biểu đạt để phản ứng nhanh

và giải quyết tốt nhất tình huống giáo dục.

b) Nội dung: GV sử dụng nội dung giáo dục tích hợp, đ c biệt sử dụng các tác

phẩm văn học, các câu chuyện trong chƣơng trình, để tiến hành các tình huống tập

luyện KNGT cho trẻ.

c) Cách thức thực hiện

Cô dựng sân khấu (ho c chỉ cần con rối, mũ áo nhân vật, đạo cụ,...), mỗi buổi

tập luyện cô vào một vai bất kỳ lồng giọng của nhân vật rối tạo tình huống kích

thích trẻ nói.

Trong các giờ chơi, cô có thể luyện KNGT bằng cách cho trẻ chơi trò chơi

đóng kịch, hóa thân vào các nhân vật trẻ yêu thích, cần chú ý cho trẻ CPTNN vào

những vai có lời thoại đơn giản hơn. Cô cần chuẩn bị nội dung chu đáo và cần có sự

linh hoạt trong việc tạo ra các tình huống bất ngờ để kích thích trẻ phản ứng bằng

ngôn ngữ.

Đ c biệt, cô chú ý nhiều hơn vào trẻ CPTNN, trẻ chậm lĩnh vực nào thì cô

phải điều chỉnh tình huống cho phù hợp với trẻ ở lĩnh vực đó. Lôi kéo trẻ CPTNN

tham gia vào hoạt động tích cực.

3.2.1.2 Sử dụng tác phẩm văn học

* Sử dụng truyện tranh

Đối với trẻ MN có rất nhiều thời điểm nhạy cảm, đó là khi trẻ ăn, khi chơi với

bạn bè..., đ c biệt khi trẻ đƣợc chạm vào những dòng chữ trong sách. Ở giai đoạn

này trẻ có một trí tuệ thẩm thấu để học ngôn ngữ tốt hơn so với các giai đoạn khác

khi lớn lên. Vì vậy, sử dụng truyện tranh là biện pháp hiệu quả để PTNN và GD các

KNGT cho trẻ.

100

a) Mục đích: Rèn luyện kỹ năng lắng nghe, khả năng sáng tạo và năng lực biểu

đạt ngôn ngữ cho trẻ, đồng thời giúp trẻ học đƣợc thói quen khẩu ngữ của ngƣời lớn

và sử dụng đƣợc ngôn ngữ lời nói biểu cảm, PTNN nghệ thuật.

b) Nội dung: Lựa chọn một số câu chuyện tranh trong và ngoài chƣơng trình

ho c những câu chuyện do cô sáng tác dựa trên những hình ảnh hấp dẫn, nội dung

phù hợp, gần gũi với đời sống tâm sinh lí trẻ.

Tốt nhất nên sử dụng các truyện tranh miêu tả sự vật, hiện tƣợng, các sự việc

trong đời sống hàng ngày... gần gũi với kinh nghiệm của trẻ. Các nhân vật trong

truyện nên lấy những con vật quen thuộc nhƣ Chó con, Mèo con, Thỏ con, Voi con,

Sóc con...

c) Cách thức thực hiện

- GV và cha mẹ trẻ kiên trì mỗi tuần kể một vài câu chuyện cho trẻ CPTNN

nghe vào một số thời điểm nhất định trong ngày (ở trƣờng sử dụng trong giờ kể

chuyện và thời gian chơi tự do, ở nhà thời điểm tốt nhất là trƣớc khi đi ngủ).

- Lƣu ý khi kể cần trôi chảy, điều chỉnh ngữ điệu và âm lƣợng phù hợp, đ c

biệt thu hút sự chú ý của trẻ. Sau khi kể xong, cùng thảo luận với trẻ về ý nghĩa của

câu chuyện, nếu trẻ hứng thú ho c yêu cầu thì có thể kể lại đoạn nào đó.

- Sau nhiều lần kể, có thể trẻ đã thuộc truyện, cô có thể cố tình bỏ sót một vài

tình tiết, giở sai trang, đọc sai một đoạn kịch bản ho c thêm thắt một số tình tiết

mới để kiểm tra trí nhớ của trẻ và để tạo tình huống kích thích trẻ sử dụng ngôn

ngữ để tranh luận. Cần khích lệ trẻ hứng thú tham gia bổ sung vào những tình tiết

chƣa phù hợp.

- Trong các giờ luyện tập, cô sử dụng các bức tranh mô tả nội dung câu

chuyện đã học, sắp xếp không theo thứ tự. Cho trẻ chọn ho c lật từng bức tranh và

thể hiện lại nội dung đoạn truyện theo bức tranh đó. Có thể tổ chức thi đua giữa các

trẻ, giữa các nhóm để gây hứng thú cho trẻ.

- Cô có thể sƣu tầm một số bức tranh ở sách, truyện, lịch, họa báo, tranh ảnh

dân gian... liên quan đến chủ đề. Cho các nhóm trẻ xem vào các thời điểm chơi tự

do, sau đó sử dụng các biện pháp đàm thoại, kể mẫu và cho trẻ kể lại sáng tạo theo

cách tƣởng tƣợng của trẻ. GV chú ý khuyến khích trẻ CPTNN tham gia, đƣa ra các

tình huống thắt nút (cần phải giải quyết) cho trẻ thực hiện phù hợp với năng lực mà

không yêu cầu quá sức, gây áp lực cho trẻ.

101

- Đối với trẻ 5-6 tuổi, vốn kinh nghiệm tƣơng đối phong phú, có thể cho trẻ kể

tiếp nối câu chuyện của cô. Tuy nhiên, đối với trẻ CPTNN, đây là hình thức tƣơng

đối khó đòi hỏi trẻ phải suy nghĩ, tƣởng tƣợng và huy động vốn kinh nghiệm của

mình đã có để xây dựng bố cục, dàn ý và nội dung đoạn cuối câu chuyện và thể hiện

bằng ngôn ngữ mạch lạc. Vì vậy, GV cần chú ý đến cách sử dụng câu hỏi và thủ

thuật dùng câu hỏi gợi mở trong quá trình trò chuyện, đàm thoại để kích thích trẻ

suy nghĩ tích cực, sáng tạo theo cách riêng của từng trẻ. Căn cứ vào vốn từ, đ c

điểm ngôn ngữ của từng trẻ CPTNN, GV dùng câu hỏi để kích thích trẻ sử dụng lời

nói GT, chọn lựa từ ngữ phù hợp, giàu hình ảnh, gợi ý cho trẻ từ những câu đơn

giản sau đó mở rộng câu.

* Sử dụng câu ố

Câu đố là một thể loại độc đáo của văn học dân gian. Ở đó vừa có chất trí tuệ

của ngụ ngôn, tục ngữ, vừa có chất trữ tình của ca dao dân ca, đ c biệt tính vần

điệu, nhịp điệu của câu đố rất hấp dẫn trẻ. Khi sử dụng câu đố sẽ kích thích hứng

thú, dễ dàng lôi cuốn trẻ tham gia vào việc nghe, đoán và giải câu đố, thậm chí trẻ

còn thích tham gia vào việc đ t câu đố. Tuy nhiên, đối với trẻ mầm non, ngoài việc

sử dụng các câu đố dân gian có thể sử dụng thêm các hình thức vè, văn vần, ho c

văn xuôi do cô viết tùy từng tình huống.

a) Mục đích: sử dụng câu đố nhằm phát triển tri giác, phát triển kỹ năng nghe,

kỹ năng hiểu ngôn ngữ và kỹ năng biểu đạt

b) Nội dung: - Sử dụng tranh ảnh về các con vật, đồ vật xung quanh gần gũi để

đƣa ra câu đố cho trẻ (tranh con rùa, con cua, cá, mèo, chó, gà, ô tô, tàu hỏa, máy

bay, điện thoại, bát, ấm chén, các loại quả...)

- Tập cho trẻ đ t câu đố ngắn thông qua hình ảnh trong tranh ho c các đồ vật,

con vật xung quanh.

c) Cách thức thực hiện

Sử dụng câu đố trong giờ PTNN ho c trong các giờ chơi buổi chiều. Để tổ

chức giờ đố vui GV cần chuẩn bị tập tranh minh họa trƣớc, yêu cầu tranh phải đẹp,

rõ ràng, thể hiện đƣợc đầy đủ nhất đ c điểm đ c trƣng của đồ vật, con vật...

Bằng các biện pháp, các thủ thuật gây hứng thú khác nhau, GV lần lƣợt đ t

các câu đố cho trẻ. Câu hỏi bắt đầu từ câu dễ để trẻ có thể hiểu cách trả lời, sau đó

tùy vào mức độ nhận thức chung của trẻ để nâng dần độ khó lên. Cô cần chú ý đến

102

trẻ CPTNN nhiều hơn, chuẩn bị những câu đố riêng phù hợp với đ c điểm của từng

trẻ. Nếu trẻ trả lời chƣa thành thạo ho c chƣa hiểu thì cô có thể gợi mở cho trẻ có

thể giải quyết đƣợc yêu cầu và đƣa ra đƣợc đáp án đúng.

Sau khi giải quyết tốt các đáp án, cô linh hoạt hƣớng dẫn trẻ căn cứ vào các

dấu hiệu điển hình trong các bức tranh để tự đ t câu đố. Đối với trẻ CPTNN, GV

cần cho trẻ tham gia cùng nhóm 3- 4 trẻ bình thƣờng đ t câu đố nội dung cùng một

tranh. Nếu trẻ CPTNN chƣa làm đƣợc thì cô gợi ý bổ sung vào câu hỏi để câu đố

của trẻ thể hiện đƣợc nội dung cần hỏi. Câu đố của trẻ 5-6 tuổi sử dụng văn xuôi là

chính, trẻ không tự đ t văn vần đƣợc mà chỉ có thể đọc lại các bài thơ, vè có sẵn đã

thuộc. Vì vậy, đối với trẻ CPTNN chỉ yêu cầu diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng, thể hiện

đƣợc ý nghĩ cần hỏi của trẻ trong câu đố. Nếu trẻ CPTNN vẫn chƣa làm đƣợc thì cô

tham gia cùng để khích lệ và gợi ý cho trẻ sử dụng lời những bài thơ, câu chuyện đã

học ho c dùng ngôn ngữ thông thƣờng để tập đố làm cho giờ luyện tập hào hứng,

hiệu quả hơn.

Khi trẻ chơi tốt có thể cho thi đua giữa các trẻ ho c giữa các đội để tăng hứng

thú, kích thích trẻ tham gia giải đáp câu đố tích cực.

* Sử dụng ca dao, ồng dao

a) Mục đích: sử dụng ca dao, đồng dao giúp trẻ có khả năng nghe âm thanh

ngôn ngữ, luyện nói, phát âm chính xác, kích thích hứng thú GT đồng thời tăng vốn

hiểu biết và phát triển KNGT bằng lời nói cho trẻ

b)Nội dung:

- Rèn luyện chuẩn mực ngữ âm (Luyện kỹ năng sử dụng ngữ âm và sửa lỗi sai

cho trẻ về phát âm)

- Rèn sức truyền cảm trong lời nói hàng ngày

- Phát triển vốn từ cho trẻ và phát triển lời nói mạch lạc

c) Cách thức thực hiện

Trong các hoạt động Làm quen với tác phẩm văn học, Phát triển ngôn ngữ

ho c chơi tự do, GV lựa chọn một số bài ca dao, đồng dao trong chƣơng trình ho c

các bài GV sƣu tầm cho trẻ làm quen, nhƣ: “Cái bống là cái bống bang”, “Bà còng

đi chợ trời mƣa” “Con gà cục tác lá chanh”, “Nhong nhong nhong”, “Tập tầm

vông”, “chú Cuội ngồi gốc cây đa”… đ c biệt các bài ca dao, đồng dao có nhạc nhƣ

“Con chim manh manh”, “Bắc kim thang”, “Rềnh rềnh ràng ràng”, “Thằng Bờm có

103

cái quạt mo”… GV cho trẻ đọc thuộc lòng, sau đó dạy trẻ CPTNN phân biệt đƣợc

các sắc thái khác nhau của âm thanh nhƣ tốc độ, cao độ, trƣờng độ; rèn cho trẻ khả

năng chú ý lắng nghe, khả năng ngắt nhịp hay nhấn giọng (nhấn trọng âm) theo ngữ

điệu khi đọc các bài ca dao, đồng dao khác nhau.

Bên cạnh đó, GV sử dụng các bài ca dao, đồng dao trong việc luyện phát âm

cho trẻ; luyện khả năng nghe các âm tiết, âm vị; luyện cho trẻ phát âm đúng âm vị,

âm tiết Tiếng Việt và phân biệt đƣợc các c p âm vị nhất là các âm vị khó mà trẻ hay

nhầm lẫn l-n, ch-tr, r-d, s-x... GV lựa chọn các câu ca dao, các bài đồng dao có từ dễ

đọc sai nhƣ “Ông Nỉnh ông Ninh/Ông Nảng ông Nang”, “Lúa nếp là lúa nếp làng

/Lúa lên lớp lớp lòng nàng lâng lâng”, “Rì rà rì rà”, “Cái bống đi chợ cầu Canh”,

“Lúa ngô là cô đậu nành”,…

GV cho trẻ CPTNN nghe các bạn đọc trƣớc và hƣớng dẫn trẻ CPTNN chú ý

tìm lỗi sai của bạn. Sau đó, cô đọc chậm và cho trẻ CPTNN đọc theo giúp trẻ phát

hiện ra những lỗi trẻ dễ phát âm sai, nói ngọng ho c lỗi sai thanh điệu... cô giúp trẻ

phát âm lại đúng các âm vị và sửa lỗi thanh điệu.

Ngoài ra, GV cần tổ chức các trò chơi dân gian có lời mang tính tập thể hấp

dẫn để lôi kéo trẻ CPTNN tham gia nhƣ “Thả đỉa ba ba”, “Rồng rắn lên mây”,

“Dung dăng dung dẻ”, “Nu na nu nống”, “Kéo cƣa lừa xẻ”,... qua trò chơi này luyện

khả năng phát âm và khả năng diễn đạt lời nói mạch lạc, trôi chảy, rõ ràng, lƣu loát,

đúng âm điệu, vần điệu, không ngọng, không lắp...

GV cần xác định mục đích rõ ràng khi tổ chức từng hoạt động để GD KNGT

cho trẻ CPTNN nói riêng. Đối với ca dao, đồng dao cũng rất hiệu quả để luyện kỹ

năng sử dụng ngữ âm để thể hiện ý muốn nói bằng lời cho trẻ CPTNN.

3.2.1.3 Tổ chức môi trường ngôn ngữ trải nghiệm tự nhiên

Trong quá trình học ngôn ngữ, môi trƣờng ngôn ngữ là nhân tố có thể chủ

động tạo ra: môi trƣờng tự nhiên, làm phong phú các kích thích ngôn ngữ và GT

cũng nhƣ tƣơng tác là một yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

Trong môi trƣờng trải nghiệm này, ngƣời chăm sóc trẻ, các nhà GD cần sử dụng

một số biện pháp, một số kỹ thuật rèn luyện để thúc đẩy quá trình học ngôn ngữ,

phát triển KNGT cho trẻ. Gandini cho rằng: môi trƣờng đƣợc nhìn thấy ở đây nhƣ

giáo dục trẻ, thực tế là nó đƣợc xem xét nhƣ một ngƣời GV thứ 3 cùng với một

nhóm của 2 GV (Edwards, Gandini & Forman, 1933, 148).

104

* ơ ộ CP NN ư , í , ê ớ ộ đồ

a) Mục đích: Khi đƣợc tham gia vào các mối quan hệ trong cộng đồng trẻ

CPTNN sẽ đƣợc giao lƣu, GT, đƣợc mở rộng phạm vi GT, có nhiều cơ hội tƣơng

tác với các đối tƣợng GT khác nhau, trẻ sẽ đƣợc học ngôn ngữ của ngƣời khác và sẽ

tích cực GT. Từ đó, giúp trẻ tự tin hơn, tăng cƣờng nhu cầu GT cho trẻ và rèn luyện

đƣợc các KNGT hiệu quả.

b) Nội dung: Tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ đƣợc tƣơng tác bằng lời nói với

nhiều ngƣời khác nhau khi dạo chơi xung quanh khu vực mình sinh sống, đến

những nơi vui chơi công cộng, đi công viên, siêu thị, tham quan, trải nghiệm thực tế

tại các cơ sở sản xuất (tiệm làm kem, làm bánh, nhà máy sữa, đơn vị bộ đội...); trải

nghiệm thực tế tại các trƣờng tiểu học; thăm quan các điểm di tích lịch sử... Trong

quá trình tổ chức cần có sự tham gia hỗ trợ của GV, cha mẹ trẻ, ngƣời thân.

c) Cách thức thực hiện

- Cô cùng cha mẹ trẻ khơi gợi cảm xúc cho trẻ về các hoạt động, tạo cho trẻ có

hứng thú tâm thế chờ đợi sẽ đƣợc tham gia vào các hoạt động yêu thích, từ đó dễ

dàng nảy sinh nhu cầu GT.

- Trƣớc khi đi, ngƣời lớn cần trao đổi với trẻ nơi sẽ đến bằng nhiều hình thức

khác nhau. Có thể cho xem hình ảnh qua mạng, qua sách báo, tờ rơi ho c qua ngôn

ngữ để mô tả cho trẻ hình dung trƣớc. Cần chú ý khêu gợi để trẻ có thể cùng trò

chuyện, trao đổi bằng lời nói về những điều sẽ đƣợc nhìn thấy, đƣợc chơi...

- Đối với những trẻ CPTNN, nếu có các hoạt động tổ chức ở trƣờng thì cô

động viên cha mẹ trẻ nên tham gia cùng trẻ. Trong khi đi, ngƣời lớn cần chú ý quan

tâm đến trẻ CPTNN nhiều hơn, đ c biệt luôn gần trẻ để tạo các tình huống GT cho

trẻ. Ngƣời lớn chú ý lôi kéo trẻ tham gia vào các hoạt động trong đó có các cuộc GT

với nhóm bạn, với những ngƣời xung quanh, làm sao để trẻ vừa hứng thú tham gia

hoạt động vừa GT tích cực, tránh để trẻ cảm thấy mất tự tin, lạc lõng, lo lắng trong

môi trƣờng GT tích cực đó.

- Cần tổ chức nhiều hoạt động phong phú, hấp dẫn tại các điểm đến để trẻ

CPTNN cũng là một thành viên tích cực của nhóm.

* ơ ộ CP NN đượ ả ớ ớ ê

a) Mục đích: Cho phép trẻ CPTNN đƣợc trải nghiệm trực tiếp với thế giới tự

nhiên nhằm phát triển KNGT bằng lời nói một cách tự do. Thoát ra khỏi các khuôn

105

mẫu GT ràng buộc, áp đ t, tự bản thân trẻ sẽ bùng sức mạnh bên trong bằng cách lôi

kéo ngƣời khác vào các cuộc GT với trẻ.

Những cuộc trải nghiệm vừa quen thuộc vừa thú vị kiểu này sẽ khiến trẻ CPTNN

thích thú, đủ hào hứng nhƣng không quá sợ sệt để có thể học từ mới, mong muốn đƣợc

thể hiện cảm giác của mình và mong muốn tìm hiểu khám phá thế giới tự nhiên sinh

động đó bằng cách sử dụng ngôn ngữ để GT, trao đổi với ngƣời lớn. Từ đó, có thể mở

rộng phạm vi GT, tăng cƣờng tính tích cực và rèn luyện đƣợc các KNGT bằng lời nói.

b) Nội dung: Tổ chức những chuyến du ngoạn tới công viên, về thăm vùng

quê, đi biển, lên núi, tới vƣờn thú, trại bò sữa, trang trại rau sạch,... nhằm mang đến

cho trẻ những cơ hội trải nghiệm mới. Khích lệ trẻ khám phá thế giới tự nhiên một

cách trực tiếp nhƣ cho đi chân trần trên cát, nghịch cát, lội trong vũng nƣớc cho

nƣớc bắn tung tóe, lăn lộn trên thảm cỏ, tự trèo lên núi, ngắm hoa, trồng cây, ngâm

mình dƣới biển, tắm mƣa, cứ để cho trẻ chạy nhảy, đuổi theo chú chuồn chuồn,

châu chấu hay quan sát hành động của các con vật...

c) Cách thức thực hiện

- Ở trƣờng cũng nhƣ ở nhà, khi tổ chức cho trẻ CPTNN tham gia vào các hoạt

động làm quen với môi trƣờng xung quanh, ngƣời lớn cần chú ý cho trẻ đƣợc trải

nghiệm trực tiếp với môi trƣờng tự nhiên càng nhiều càng tốt. Đ c biệt, cần có kế

hoạch GD KNGT riêng cho đối tƣợng trẻ CPTNN trong hoạt động tập thể chung đó.

- Khi đƣợc tiếp xúc với thế giới tự nhiên xung quanh, tâm trạng trẻ sẽ phấn

chấn, vui vẻ ngƣời lớn cần chú ý khêu gợi, kích thích, tạo cơ hội cho trẻ đƣợc sử

dụng lời nói miêu tả những gì trẻ đã và đang đƣợc nghe, nhìn ngắm, sờ mó. Cứ để

trẻ CPTNN lắng nghe và biểu đạt một cách tự nhiên nhất, đ c biệt ngƣời lớn cần

kiên trì lắng nghe trẻ miêu tả, không đƣợc vội sửa sai ho c nói thay trẻ, không mớm

lời trẻ và động viên, khen ngợi khi trẻ thực hiện tốt.

- Ngƣời lớn hãy dùng các từ mới để tả cho trẻ nghe về các trải nghiệm này, trò

chuyện với trẻ về tất cả những gì trẻ đƣợc nhìn thấy đồng thời cho trẻ cơ hội nói về

những gì trẻ nhìn thấy và cảm nhận những điều kỳ diệu mà trẻ đã g p.

3.2.1.4 Tạo môi trường sống, học tập thân thiện

a) Mục đích: Đƣợc sống, học tập trong môi trƣờng thân thiện, tích cực khiến trẻ

cảm thấy thoải mái, an toàn, đƣợc yêu thƣơng... Điều đó sẽ giúp trẻ tự tin trong GT

và có nhu cầu GT bằng lời với những ngƣời xung quanh. Ngƣời lớn dễ dàng điều

106

chỉnh, GD KNGT bằng lời nói cũng nhƣ sửa lỗi sai cho trẻ.

b) Nội dung: Ngƣời lớn xây dựng môi trƣờng thân thiện giữa trẻ với cô, giữa

trẻ với cha mẹ, giữa ngƣời lớn với nhau, giữa các trẻ với nhau và giữa trẻ với thế

giới xung quanh. Môi trƣờng đó bao gồm môi trƣờng GT tích cực, không gian lớp

học, không gian sống ở gia đình, môi trƣờng tâm lí…

c) Cách thức thực hiện

* Xây dựng môi trường giao tiếp thân thiện, tích cực

Đối với trẻ CPTNN, trong quá trình GD nói chung, trong các hoạt động trong

ngày nói riêng, ngƣời lớn cần chú ý thể hiện vai trò không chỉ là ngƣời cô, ngƣời

mẹ mà còn là ngƣời bạn của trẻ để cùng GT với trẻ và giúp trẻ giải quyết những khó

khăn trong quá trình GT. Đồng thời, gợi mở các ý tƣởng, tạo các tình huống để

cùng trẻ giải quyết, để sửa sai kịp thời khi trẻ có những lời nói, cử chỉ, điệu bộ

không phù hợp ngữ cảnh GT.

Khi trẻ CPTNN giao tiếp chƣa tốt, ngƣời lớn không đƣợc vội la mắng, giục

giã hay nói thay trẻ mà cần có thái độ vui vẻ thể hiện sự thân thiện, gần gũi, chia sẻ

và chăm chú lắng nghe, chờ đợi trẻ diễn đạt hết ý, khuyến khích trẻ sử dụng cả ngôn

ngữ cơ thể hỗ trợ để biểu đạt nhiều nhất có thể. Sau đó ngƣời lớn mới gợi ý, cung

cấp thêm mẫu, thêm thông tin và cùng trẻ diễn đạt trọn vẹn một câu, một ý ho c

một tình huống GT, có thể điều chỉnh lại câu, sửa sai giúp trẻ và chú ý động viên,

khuyến khích và khen ngợi khi trẻ diễn đạt tốt.

Trƣờng mầm non là môi trƣờng thuận lợi để hình thành các KNGT, kỹ năng

xã hội cho trẻ. Đó là nơi đảm bảo môi trƣờng GT thân thiện, hòa đồng, ấm cúng, cởi

mở giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với môi trƣờng xung quanh. Vì vậy,

quan hệ giữa cô và trẻ CPTNN, ngƣời lớn với trẻ phải thể hiện tình cảm yêu

thƣơng, thái độ tôn trọng, tin tƣởng trẻ, luôn tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ những suy

nghĩ, tâm tƣ nguyện vọng của mình. Tạo điều kiện cho trẻ GT và thể hiện sự quan

tâm của mình đối với mọi ngƣời, đối với sự vật hiện tƣợng gần gũi xung quanh.

Ngoài ra, cần bố trí không gian lớp học, không gian sống ở gia đình, bố trí sắp

xếp đồ dùng, đồ chơi… sao cho ngôn ngữ luôn đƣợc hiện diện. Ở mỗi nơi đó trẻ

CPTNN sẽ có cơ hội đƣợc lĩnh hội, sử dụng ngôn ngữ đa dạng nhờ vậy trẻ sẽ có

đƣợc vốn từ phong phú, đƣợc luyện tập để hình thành các KNGT đồng thời kích

thích nhu cầu muốn đƣợc GT, muốn đƣợc chia sẻ hiểu biết, bộc lộ cảm xúc của

107

mình bằng lời nói, tăng cơ hội phát triển KNGT bằng lời nói cho trẻ.

3.2.2 Nhóm biện pháp 2: Thực hành, rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng lời nói

cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ

3.2.2.1 Tạo tình huống có vấn đề rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ

chậm phát triển ngôn ngữ

Khi sử dụng các tình huống có vấn đề trong các hoạt động sẽ thúc đẩy tính độc

lập suy nghĩ, tích cực GT của trẻ. Những tình huống có vấn đề, những lời đề nghị,

các câu hỏi mang tính định hƣớng tác động vào tƣ duy ngôn ngữ của trẻ, sẽ thôi

thúc trẻ suy nghĩ, trẻ phải sử dụng một số thao tác tƣ duy nhƣ so sánh, phân tích, hệ

thống, phải huy động vốn từ, vốn hiểu biết của mình, phải nói, GT, tƣơng tác nhiều

với cô và các bạn để tìm lời giải đáp. Chính điều này sẽ tạo điều kiện cho trẻ tìm

kiếm và vận dụng những điều đã biết cố gắng thể hiện ra bằng ngôn ngữ để tranh

luận, là cơ hội để trẻ CPTNN đƣợc GT với cô, GT với nhau tích cực, từ đó rèn

luyện đƣợc kỹ năng nghe hiểu, biểu đạt cho trẻ.

a) Mục đích: Giúp trẻ nói trọn câu, thể hiện ngôn ngữ sáng tạo, qua đó còn

giúp trẻ biết cách giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

b) Nội dung: Thiết kế các bài tập ho c các tình huống sử dụng kỹ thuật rèn

luyện KNGT cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN. Các tình huống có thể sử dụng trong mọi

thời điểm và trong bất kỳ hoạt động nào. Mỗi bài tập, mỗi tình huống, GV có thể

kết hợp giao nhiệm vụ cụ thể để yêu cầu trẻ giải quyết.

c) Cách thức thực hiện

- Trong các hoạt động, ngƣời lớn cần chú ý tạo ra các tình huống có vấn đề,

tạo ra các mâu thuẫn, một số vấn đề mới phát sinh bắt buộc trẻ phải tìm kiếm cách

giải quyết bằng cách huy động hoạt động trí tuệ để chiếm lĩnh đối tƣợng (những vấn

đề nhận thức bao gồm cả cái trẻ đã biết và cái chƣa biết)

- Các tình huống đ t ra ngay trong chính nội dung chơi, trong bối cảnh của các

hoạt động và phù hợp với trẻ, đ c biệt phải phù hợp với đ c điểm từng trẻ CPTNN

- Ngƣời lớn dẫn dắt trẻ vào các tình huống có vấn đề, hƣớng sự chú ý của trẻ

vào các vấn đề vừa xuất hiện

- Kích thích trẻ hứng thú mong muốn vận dụng những kiến thức và kỹ năng đã

có để giải quyết nhiệm vụ nhận thức, những tình huống mới

- Ngƣời lớn quan sát, hỗ trợ ho c đƣa ra lời gợi ý ho c câu hỏi định hƣớng khi

108

trẻ g p khó khăn không giải quyết đƣợc. Chú ý sử dụng ngôn ngữ để cùng trẻ giải

quyết tốt nhất các tình huống GD

- GV (ho c cha mẹ trẻ) cần thực sự quan tâm đến trẻ trong suốt quá trình hoạt

động, tuy nhiên tránh thể hiện sự quan tâm ho c phân biệt trẻ CPTNN với các trẻ khác.

Sử dụng tình huống: “Dâu ông nọ chăn tằm bà kia” hay “nói một đàng làm

một nẻo” nhằm mục đích: kích thích tƣ duy ngôn ngữ, luyện khả năng suy nghĩ tích

cực để hiểu và biểu đạt bằng lời nói.

Sử dụng tình huống: Bức tranh khuyết thiếu nội dung với mục đích phát triển

khả năng phát hiện vấn đề, kỹ năng hiểu và kỹ năng biểu đạt cho trẻ

Cách thức tổ chức trò chơi (xem nội dung IV-Phụ lục 10)

3.2.2.2 Sử dụng các kỹ thuật rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng lời nói

* Tạo thói quen giao tiếp

a) Mục đích: Luyện cho trẻ khả năng chú ý, ghi nhớ có chủ định, luyện kỹ

năng lắng nghe, suy nghĩ tích cực và phát triển kỹ năng biểu đạt.

b) Nội dung: ngƣời lớn thỉnh thoảng cần chú ý thay đổi thói quen hàng ngày

của trẻ, tạo ra các tình huống bất bình thƣờng kích thích trẻ phải phát biểu thành lời.

c) Cách thức thực hiện: ngƣời lớn có thể chơi, sinh hoạt cùng trẻ, tham gia các

hoạt động trong ngày đúng theo trình tự thời gian, l p đi l p lại thƣờng xuyên tạo

cho trẻ có thói quen. Sau đó, có thể thay đổi đột ngột thói quen trong chế độ sinh

hoạt, ho c thay đổi nội dung chủ đề, thời gian, cách thức thực hiện các hoạt động...

mà không thông báo cho trẻ biết. Mục đích là để trẻ tự phát hiện ra có sự thay đổi

đó buộc trẻ phản ứng bằng cách thông báo về sự bất bình thƣờng đó cho ngƣời lớn

bằng ngôn ngữ lời nói.

* Tập sử dụng câu văn ngắn miêu tả c iểm của người, của các loài vật,

ồ vật, các sự vật hiện tượng ho c nói tiếp ý theo yêu cầu của cô

a) Mục đích: Luyện kỹ năng lắng nghe, nhận thức ngôn ngữ, tập hiểu và phản

ứng nhanh, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, đúng ngữ pháp (Trẻ phải suy nghĩ tích cực để

hiểu yêu cầu của cô và giải quyết nhiệm vụ thông qua ngôn ngữ)

b) Nội dung: Sử dụng lô tô, tranh ảnh, đồ dùng trực quan, các đồ vật xung

quanh trẻ... Yêu cầu trẻ quan sát và dùng ngôn ngữ làm theo yêu cầu của cô.

c) Cách thức thực hiện

- Cô chuẩn bị nhiều loto, tranh ảnh, đồ dùng trực quan ho c có thể tận dụng

109

bất cứ đồ vật, sự vật hiện tƣợng ở mọi lúc mọi nơi để luyện KNGT cho trẻ.

- Có thể sử dụng các cách thức nhƣ sau:

+ Trƣớc tiên cô nêu một từ ho c hình ảnh bất kỳ, trẻ sẽ đ t các câu khác nhau

cho từ đó. Ví dụ: Cô nêu từ “đỏ”, một trẻ ngôn ngữ phát triển đúng độ tuổi có thể

diễn đạt thành một câu có đầy đủ thành phần chức năng nhƣ: Bông hoa Hồng màu đỏ

rất đẹp; Lá cờ đỏ sao vàng tung bay phấp phới; ông m t trời đỏ rực nhƣ quả cầu lửa;

bạn Sóc m c chiếc váy đỏ rất nổi. Hƣớng dẫn trẻ CPTNN có thể nói theo với câu

ngắn nhƣ “Lá cờ màu đỏ”; “bông hoa màu đỏ”;... ho c với hình ảnh “Con Vẹt” trẻ

CPTNN có thể diễn đạt câu ngắn nhƣ: nhà cháu có 2 con vẹt; con vẹt có lông s c s ;

nói nhƣ con vẹt; con Vẹt biết nói...

Khi trẻ chơi quen cô có thể cho thi đua giữa 2 bạn ho c 2 đội xem ai/ đội nào

có thể nói đƣợc nhanh hơn, nhiều câu hay hơn thì thắng cuộc.

Cho trẻ CPTNN chơi cùng, cho trẻ bắt chƣớc và nói theo

+ Có thể sử dụng “Chiếc túi kì lạ” chứa đầy loto hình ảnh, tranh ảnh về hành

động, hoạt động của ngƣời và vật. Yêu cầu trẻ thò tay vào túi rút ra một thứ, trên đó

chứa nội dung gì thì trẻ phải dùng lời nói để miêu tả nội dung, ý nghĩa, đ c điểm,

cấu tạo, hành động... của hình ảnh đó cho mọi ngƣời hiểu.

Ho c ngƣợc lại, cho bạn khác thò tay vào túi lấy đƣợc thứ gì thì trẻ đó phải

giải thích cho đội mình biết nội dung, ý nghĩa, đ c điểm, cấu tạo... mà không đƣợc

nói từ khóa, chỉ đƣợc phép mô tả bằng hành động và cử chỉ điệu bộ để đội mình

phải đoán đƣợc nội dung của đồ vật đó. GV cho trẻ CPTNN dùng lời nói trả lời tên

đồ vật.

+ Có thể nâng cao dần yêu cầu cho trẻ CPTNN khi trẻ chơi thành thạo, bằng

cách yêu cầu trẻ chắp nối các câu tiếp theo để có bức tranh hoàn chỉnh về nội dung

ho c câu chuyện hoàn chỉnh. Ví dụ hình ảnh về quy trình các bƣớc rửa tay. Trẻ A

mô tả bƣớc 1, trẻ B mô tả bƣớc 2, trẻ CPTNN mô tả bƣớc 3... cho đến lúc kết thúc

quy trình. Hay các bức tranh của một câu chuyện xếp không theo thứ tự nội dung,

yêu cầu trẻ CPTNN tham gia sắp xếp tranh đúng thứ tự và khi xếp bức tranh nào thì

kể lại diễn cảm nội dung câu chuyện theo từng bức tranh đó.

Ho c gợi ý cho bạn khi nói về các hoạt động của bé diễn ra trong ngày. Chẳng

hạn, trẻ A gợi ý “sáng tớ ngủ dậy lúc 6h, đánh răng rửa m t sạch sẽ”; trẻ B có thể

tiếp lời “sau đó tớ vào thay quần áo đẹp để đến trƣờng”; trẻ C “Khi đến trƣờng, tớ

110

chào cô, chào các bạn và chào bố mẹ”, GV có thể gợi ý cho trẻ CPTNN tiếp lời “tớ

cất đồ vào tủ”... Cũng có thể lần lƣợt cho các trẻ miêu tả về quy trình sinh trƣởng và

phát triển của cây. Đối với trẻ CPTNN có thể cho trẻ tiếp vào đoạn giữa ho c cuối

quy trình.

+ Mức độ khó hơn là cô (ho c bố mẹ) kể cho trẻ nghe một câu chuyện trẻ chƣa

nghe bao giờ và dừng lại mà chƣa có đoạn kết thúc. Yêu cầu trẻ nghĩ và kể tiếp

đoạn kết cho mọi ngƣời nghe. Lần lƣợt cô khuyến khích mỗi trẻ đều có thể tự do

nghĩ ra đoạn kết thúc của riêng mình và kể tiếp cho mọi ngƣời nghe. Cũng có thể

cho trẻ tự nghĩ ra câu chuyện dựa trên hình ảnh, bức tranh trẻ đƣợc nhìn thấy.

+ Cô làm mẫu trƣớc bằng cách nói: “Cô đang nghĩ về một ngƣời bạn gái trong

lớp. Bạn m c cái váy hoa có nơ màu hồng, có 2 túm tóc rất xinh xắn và bạn múa rất

đẹp...”. Sau khi nghe cô mô tả, trẻ quan sát và đoán xem cô đang nói về bạn nào.

Sau đó cho lần lƣợt từng trẻ chơi, bắt đầu từ những trẻ nói tốt sau đó động viên trẻ

CPTNN chơi tích cực.

GV trao đổi với cha mẹ trẻ CPTNN ở nhà cũng có thể áp dụng cách thức này

để luyện tập KNGT bằng lời nói và PTNN.

* Luyện KNGT thông qua hệ thống các kí - tín hiệu

a) Mục đích: phát triển kỹ năng lắng nghe, ghi nhớ có chủ định, kỹ năng nhận

thức ngôn ngữ, kỹ năng biểu đạt bằng lời nói

b) Nội dung: Cho trẻ làm quen với việc hiểu và biểu đạt bằng lời nói các nội

dung GT, các thông điệp, các nội quy quy định, các biểu tƣợng,... thông qua hệ

thống các kí tín hiệu.

c) Cách thức thực hiện

- Trong các hoạt động, vào mọi thời điểm ngƣời lớn có thể cho trẻ làm quen

với các biểu tƣợng thƣờng g p: biểu tƣợng của các quốc gia (Sƣ tử - Singapor; tháp

Efphen - Pháp; tƣợng nữ thần Tự do - Mỹ; Nhân sƣ - Ai Cập;...); quốc kỳ các nƣớc

dễ nhận biết (Việt Nam, Lào, Nhật Bản,...); quốc hoa (hoa Sen là biểu tƣợng của

Việt Nam; hoa Anh Đào - Nhật Bản; hoa Tuylip - Hà Lan, Hồng - Bungari;...); các

kí tín hiệu thông báo, quy định, chỉ dẫn ở công cộng (cấm hút thuốc, kí hiệu chỉ

đƣờng đi cho ngƣời khuyết tật, các biển cấm, biển báo giao thông đơn giản, biển

báo nguy hiểm, kí hiệu lối vào, lối ra ở siêu thị hay khách sạn, biển báo nhà vệ

sinh,...); các thẻ tranh về đồ vật (thức ăn, đồ chơi,...); các hình nộm, rối ho c tranh

111

vẽ các cách biểu cảm trên khuôn m t (vui, buồn, lo lắng, tức giận, lo sợ, ngạc nhiên,

chua, cay...); các logo biểu đạt hành động, hoạt động của ngƣời ho c vật (chạy, ngủ,

đi, đứng, khóc, cƣời, ngáp, ăn, uống, kéo xe, leo trèo, bơi lội...); một số tín hiệu âm

thanh (trống trƣờng, còi tàu, báo nguy hiểm, báo cháy, báo động khẩn cấp, cấp cứu,

nhạc hiệu chƣơng trình truyền hình), các số điện thoại khẩn cấp: 113, 114, 115, số

điện thoại của bố, mẹ, cô...

- Trong quá trình GD nói chung, GD trẻ CPTNN nói riêng, để luyện KNGT

bằng lời nói cho trẻ, ngƣời lớn có thể dùng nhiều cách thức khác nhau để yêu cầu trẻ

mô tả bằng lời những nội dung ẩn chứa trong các kí hiệu đó. Trẻ phải thực sự chú ý

lắng nghe, suy nghĩ tích cực để diễn đạt bằng lời nói và cử chỉ, điệu bộ về ý nghĩa,

nội dung các biểu tƣợng, các kí tín hiệu đó. Cụ thể:

+ Ngƣời lớn có thể sử dụng tranh ảnh, trình chiếu các hình ảnh, các biểu tƣợng

cho trẻ xem, phát các âm thanh cho trẻ nghe, sau đó yêu cầu trẻ dùng lời nói mô tả

(có thể tổ chức trò chơi sử dụng tín hiệu giành quyền trả lời) về nội dung, ý nghĩa

của bức tranh, của biểu tƣợng hay âm thanh đó nhƣ thế nào.

+ Có thể tổ chức thi tài giữa các đội, yêu cầu các trẻ trong mỗi đội hợp tác ch t

chẽ với nhau để giải quyết nhiệm vụ, lƣu ý nhiều hơn đến trẻ CPTNN. Trong đội cử

lần lƣợt từng bạn lên bốc thăm (ho c lật tranh, ho c nghe) với một kí tín hiệu, sau

đó mô tả bằng lời để đội mình đoán đƣợc đó là nội dung của biểu tƣợng, của kí tín

hiệu nào. Ho c bạn nào/ đội nào liệt kê đƣợc nhiều nhất các biểu tƣợng, trả lời đúng

nhất các kí tín hiệu thì bạn/đội đó sẽ chiến thắng. Cho trẻ CPTNN đƣợc tham gia,

sử dụng lời nói để biểu đạt nội dung đƣợc nghe, đƣợc thấy.

- Về kỹ năng sử dụng cử chỉ, điệu bộ kết hợp lời nói: Yêu cầu trẻ sử dụng

ngôn ngữ cơ thể để thể hiện những tín hiệu có ý nghĩa trong GT (thể hiện vị chua,

cay; thể hiện sự vui, buồn, tức giận...); dùng nét m t, cử chỉ, điệu bộ để diễn đạt vật

ho c các hành động trong tranh, để đƣa ra những tín hiệu có nghĩa trong GT sau đó

mô tả bằng lời về những hành động, cử chỉ của mình vừa thể hiện; ho c nhìn và

hiểu ý nghĩa của cử chỉ, nét m t của ngƣời nói chuyện ho c qua tranh; đáp ứng

những cử chỉ đơn giản liên quan đến nhu cầu ho c mong muốn;...

Ở nhà, bố mẹ cũng có thể sử dụng các biện pháp đó để chơi đố vui với trẻ

CPTNN để tập luyện, tăng cƣờng khả năng diễn đạt bằng lời nói và ghi nhớ chú ý

có chủ định cho trẻ.

112

Lƣu ý: Không có một kĩ thuật nào là tối ƣu cho mọi trẻ CPTNN. GV cần áp

dụng các kĩ thuật trên một cách thƣờng xuyên để trẻ có cơ hội luyện tập, củng cố

khắc sâu kiến thức. Khi áp dụng các kĩ thuật, GV cần phải có đồ dùng, phƣơng tiện

tƣơng ứng, luôn phải điều chỉnh cho phù hợp với đ c điểm của từng cá nhân trẻ,

không lấy cách làm của trẻ này áp dụng cho trẻ khác.

3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Hỗ trợ cá nhân trẻ chậm phát triển ngôn ngữ tăng

cường chất lượng lời nói

3.2.3.1. Luyện độ nhanh nhậy thính giác

a) Mục đích: Giúp trẻ biết tập chú ý trung lắng nghe, làm cho tri giác âm thanh

của trẻ đƣợc linh hoạt, tinh tế, chính xác từ đó cải thiện đƣợc tình trạng chậm nghe

hiểu, nâng cao chất lƣợng ngôn ngữ cho trẻ.

b) Nội dung

- Phân biệt các âm thanh khác nhau của xe cộ, của nhạc cụ, con vật...

- Thực hiện đƣợc 2-3 yêu cầu không liên quan

- Nghe hiểu đƣợc ngôn ngữ đ c trƣng 3 miền (đại diện Hà Nội - Huế - Thành

phố Hồ Chí Minh)

- Nghe hiểu đƣợc lời nói của mọi ngƣời, đ c biệt các từ có âm phát ra gần

giống nhau

c) Cách thức thực hiện

- GV yêu cầu trẻ nhắm mắt lại nghe âm thanh cô gõ (ho c mở đĩa) và đoán

xem đó là âm thanh gì

- GV đánh một nốt nhạc (ho c la) theo các âm vực cao thấp khác nhau liên

tục, yêu cầu trẻ la theo nốt nhạc ho c làm động tác cơ thể theo nốt la

- GV dùng câu có 2-3 lệnh, yêu cầu trẻ thực hiện (Nhờ con lấy giúp cô cái

khăn ở ngoài giá phơi khăn, làm ƣớt rồi vắt khô và đƣa vào cho cô nhé). Nâng dần

độ khó bằng các yêu cầu không liên quan để trẻ thực hiện

- GV chọn 3 đoạn clip ngắn nói rõ giọng của 3 miền, cho trẻ nghe giúp trẻ

phát hiện ra cách phát âm khác nhau của 3 miền và lỗi phát âm vùng miền

- GV đọc chậm 1 câu và đố trẻ CPTNN nói theo cho đúng (Con cá rô - rục

rịch trong rổ- réo róc rách/ Một thằng lùn- nhảy vô lùm- lƣợm cái chum lủng/Chị l t

rau - rồi luộc, em luộc rau - l t rồi/ Buổi trƣa - ăn bƣởi chua/Nồi đồng nấu ốc, nồi

đất nấu ếch/Con cá mòi béo- để gốc quéo - cho mèo đói ăn/Gi t khăn xanh, vắt cành

113

chanh/Lên núi lấy lá non - về làm nón/Nếu nói lầm lẫn lần này - thì nói lại lần

nữa...).

GV thay đổi một số hình thức, nội dung khác để kích thích trẻ, tránh l p lại

gây nhàm chán.

3.2.3.2. Tổ chức hoạt động luyện phát âm

* Luyện sự linh hoạt của cơ quan phát âm

a) Mục đích: tạo tiền đề cho trẻ phát âm tốt đồng thời củng cố, chính xác hóa

về cách phát âm cũng nhƣ về chính tả sau này.

b) Nội dung: Sử dụng các bài tập, các trò chơi hấp dẫn giúp trẻ CPTNN luyện

sự linh hoạt của các cơ quan phát âm

c) Cách thức thực hiện

Căn cứ vào mục đích của bài luyện cơ quan phát âm, GV có thể chuẩn bị các

đồ vật, đồ chơi ho c tranh ảnh có thể luyện t c lƣ i, liếm lƣ i, luyện hơi thở dài,

mạnh, luyện khoang mũi miệng... hay những hình ảnh biểu thị cảm xúc, sau đó đề

ra nhiệm vụ luyện tập thông qua các bài tập, các trò chơi.

Sử dụng bài tập “Làm nhƣ tôi làm” với mục đích: Luyện sự linh hoạt, phối

hợp hoạt động của các bộ phận của cơ quan phát âm (Luyện sự linh hoạt của lƣ i,

miệng); Bài tập “Bắt chƣớc tiếng kêu các con vật” nhằm mục đích luyện tập khoang

mũi, miệng; bài tập “Thi thả diều, Thuyền ra khơi, Đấu bóng bàn” với mục đích

luyện thở và tăng cƣờng khả năng điều khiển hơi thở (Xem cách tổ chức ở nội dung

IV-phụ lục 10).

Sau khi trẻ tập đƣợc thì cho trẻ chơi cùng 1 bạn ho c cả đội. Chia trẻ thành 2

đội chơi, ai (đội nào) giữ đƣợc diều bay lâu hơn, thuyền thổi đƣợc xa hơn thì ngƣời

đó ho c thắng cuộc. Có thể cho phối hợp đồng đội cùng chung sức tạo không khí

vui hơn.

Điều kiện thực hiện:

- Các tranh ảnh, đồ chơi đƣa vào sử dụng cần phải có nội dung liên quan đến

mục đích cần luyện

- Số lƣợng tranh ảnh đƣa ra không quá nhiều, hình ảnh rõ ràng, nội dung dễ

hiểu phù hợp với khả năng của trẻ.

- Mỗi bài tập, mỗi trò chơi chỉ nên luyện cho trẻ một nội dung. GV cần căn cứ

vào mục đích giáo dục để lựa chọn nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức

114

chơi cho phù hợp.

- Trò chơi, bài tập trong nhóm biện pháp này có thể tổ chức cho trẻ thực hiện ở

cả trong và ngoài lớp học, có thể linh hoạt trong việc thiết kế các trò chơi, các bài

tập với nhiều hình thức khác nhau. GV cần quan tâm kết hợp luyện các cơ quan

phát âm cho trẻ CPTNN ở mọi lúc mọi nơi để có kết quả tốt nhất.

* Luyện khả năng phân biệt của các âm

a) Mục đích: Nhóm biện pháp này nhằm mục đích là cung cấp cho trẻ chuẩn về

phát âm cả âm thanh, thanh điệu lẫn cách thức phát âm (trẻ nghe âm thanh, nhìn thấy

sự chuyển động của các bộ phận của cơ quan phát âm để bắt chƣớc và phát âm đúng).

b) Nội dung: - Phát âm đúng về âm thanh, thanh điệu

- Phân biệt đƣợc cách phát âm các âm và thanh điệu dễ nhầm lẫn và phát âm sai

c) Cách thức thực hiện

- GV lựa chọn bài tập, trò chơi, đồ chơi, lựa chọn thời điểm phù hợp với mục

đích giáo dục. Đồ chơi phải là những đồ trẻ đã đƣợc làm quen, đƣợc nhìn thấy.

- Trò chơi, bài tập trong nhóm biện pháp này đòi hỏi trẻ phải tập trung chú ý

cao nên khi tiến hành cần xen lẫn các hình thức động - tĩnh để gây hứng thú, đảm

bảo sức khỏe và tránh căng thẳng mệt mỏi cho trẻ.

- Cần chọn địa điểm rộng rãi, yên tĩnh ít bị ảnh hƣởng bởi tiếng ồn và ít bị

phân tán bởi môi trƣờng xung quanh. Nhƣ thế trẻ mới tập trung chú ý để thực hiện

cũng nhƣ đánh giá lỗi của mình, của bạn.

- Khi tiến hành cô cần nhắc nhở trẻ CPTNN tập trung chú ý cao và động viên

khuyến khích trẻ thực hiện.

Trò chơi: “Chiếc túi kì lạ”

a) Mục đích: Giúp trẻ nhớ lại cách phát âm của các từ, phân biệt đƣợc cách

phát âm các từ khác nhau qua khẩu hình, luyện cách phát âm

b) Nội dung: Dùng cử động của môi, lƣ i để giới thiệu cho đội mình tên đồ vật

mà mình sờ đƣợc.

c) Cách thức thực hiện: Cô chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi theo chủ đề. Trƣớc khi

chơi, cho tất cả trẻ đƣợc nhìn thấy những đồ dùng, đồ chơi đó, sau đó cho vào túi

ho c thùng kín. Yêu cầu trẻ ở 2 đội khi sờ vào đồ vật nào phải mô tả đồ vật đó bằng

cách mấp máy môi, cử động lƣ i... mà không đƣợc phát âm thanh. Nếu phát ra âm

thanh thì đồ vật lấy ra sẽ không đƣợc tính. Bạn đội mình phải quan sát kỹ khẩu miệng

115

để đoán xem đó là số mấy, đồ vật gì, con gì... Trò chơi này chia 2 đội để trẻ tự phát

hiện lỗi sai của bạn và của mình khi phát âm. Cho trẻ CPTNN đọc to thành tiếng

những từ khó phát âm sau khi đoán đƣợc đồ vật đó, chú ý đến khẩu hình miệng...

Sau khi cho trẻ CPTNN tham gia chơi cùng các bạn để trẻ hiểu rõ yêu cầu, vào

các thời điểm thích hợp khác GV có thể tập luyện riêng cho trẻ CPTNN, đ c biệt

những trẻ chậm có các lỗi về phát âm. GV có thể sử dụng các đồ vật ho c hình ảnh có

chứa các tiếng phát âm gần giống nhau để trẻ có thể phân biệt cách phát âm rõ ràng

hơn. Sử dụng bảng kiểm phát âm kiểm tra, nếu trẻ g p lỗi phát âm gì thì khi tập luyện

chú ý đến các lỗi đó để luyện cho trẻ.

* Luyện khả năng lắng nghe và chính xác hóa các âm vị riêng biệt

Nghe tốt sẽ hỗ trợ trẻ rất lớn trong việc trẻ nói tốt. Đối với trẻ CPTNN khả năng

tập trung chú ý, khả năng lắng nghe không cao, nếu chỉ dạy qua các tiết học thì trẻ

CPTNN không thể bắt kịp các trẻ bình thƣờng đƣợc. Vì vậy, GV có thể thông qua

việc tổ chức các trò chơi để luyện thính giác và luyện phân biệt âm vị cho trẻ nói

chung, đ c biệt có kế hoạch, có các bài tập riêng luyện cho trẻ CPTNN, chú ý động

viên khuyến khích các trẻ tham gia tích cực.

Bài tập 1: Luyện khả năng lắng nghe và phân biệt âm thanh

a) Mục đích: Luyện thính giác cho trẻ, giúp trẻ CPTNN phân biệt về cao độ,

cƣờng độ, trƣờng độ và âm sắc của âm thanh.

b) Luật chơi: Thể hiện bằng âm thanh, ngôn ngữ ho c hành động theo yêu cầu

của cô

c) Cách thức thực hiện

- GV cho trẻ CPTNN nghe tiếng kêu của các con vật, yêu cầu trẻ phân biệt về

cao độ của các âm thanh đó. Ho c yêu cầu trẻ thể hiện tiếng kêu của các con vật theo

các mức độ âm thanh (âm vực cao có trò chơi bắt chƣớc tiếng gà gáy; âm vực thấp

tiếng kêu của vịt, bò; âm vực vừa có tiếng chó sủa...).

- Tổ chức cho trẻ phân biệt về cƣờng độ âm thanh: yêu cầu trẻ phát âm mô tả

âm thanh của các phƣơng tiện giao thông về cƣờng độ nhƣ nhanh mạnh của tiếng

tàu hỏa (xình xịch...), chậm nhẹ của xe đạp (kinh coong)..., ho c cƣờng độ mạnh

hay nhẹ của mƣa (rào rào - rả rích), gió (ào ào - vi vu)...

- Tổ chức cho trẻ phân biệt trƣờng độ của âm thanh: thi xem ai có thể hít sâu,

nhịn thở phát ra âm “u” ho c tiếng “xì”... lâu hơn.

116

- Các trò chơi phân biệt âm sắc: Cô chuẩn bị những đồ vật với các chất liệu

khác nhau có thể phát ra những âm thanh khác nhau khi tác động. Cô để trên bàn và

che không cho trẻ thấy. Cô yêu cầu trẻ nhắm mắt để nghe rõ âm thanh gì khi cô tạo

ra âm thanh từ những đồ vật đó và trả lời (rung chuông, lắc xúc xắc, xé giấy, lắc sỏi,

đánh kẻng, gõ bát...).

Bài tập 2: Chính xác hóa các âm vị riêng biệt

Âm vị là đơn vị tối thiểu của hệ thống ngữ âm của một ngôn ngữ dùng để cấu

tạo và phân biệt vỏ âm thanh của các đơn vị có nghĩa của ngôn ngữ. Chính sự khác

nhau của vỏ từ là nguyên nhân duy nhất của sự khác biệt về nghĩa giữa 2 từ. Khi trẻ

nghe phát âm không rõ sẽ dẫn đến hiểu sai về nghĩa ho c ngƣợc lại trẻ phát âm

không rõ sẽ gây cho ngƣời khác hiểu nhầm ý. Do đó, rất cần thiết phải giúp trẻ phân

biệt đƣợc sự khác nhau giữa các từ có sự phát âm gần giống nhau và chính xác hóa

các âm vị trẻ nghe đƣợc nhƣng mang nghĩa riêng biệt.

a) Mục đích: Giúp trẻ phân biệt đƣợc âm vị, chính xác hóa các âm vị riêng

biệt, luyện cách phát âm đúng tránh sự nhầm lẫn trong phát âm.

b) Nội dung: Trẻ CPTNN nghe rõ âm thanh và làm đúng theo các yêu cầu của cô

c) Cách thức thực hiện: Cô chuẩn bị các c p tranh có hình ảnh mà khi phát âm

trẻ dễ nhầm lẫn nhƣ loanh quanh - loăn quăn; bác - bát; sẻ - xẻ; xôi - sôi; máy - mái;

can - gan, gà - cà, múi - núi,... Cô yêu cầu trẻ chú ý nghe, sau khi cô phát âm một từ

thì trẻ giơ đúng bức tranh có chứa từ đó lên. Ho c ngƣợc lại, cô giơ hai bức tranh

c p ho c mô hình lên yêu cầu trẻ phát âm thật nhanh, chính xác âm tƣơng ứng với

nội dung bức tranh đó.

Sau khi trẻ phân biệt đƣợc các từ, GV sử dụng trò chơi “Rung chuông vàng”

cho trẻ CPTNN chơi cùng các bạn để giúp trẻ phân biệt rõ hơn âm vị thông qua các

c p từ có âm gần giống nhau (cùng một vị trí cấu âm nhƣng phƣơng thức phát âm

khác nhau).

Điều kiện thực hiện

- Nhóm biện pháp này có thể linh hoạt sáng tạo tổ chức nhiều hình thức chơi

khác nhau, nhiều bài tập luyện khác nhau. Tuy nhiên, nhóm biện pháp này đòi hỏi

phải tập trung chú ý lắng nghe nên cần lựa chọn không gian, thời gian chơi phù

hợp, đòi hỏi có sự yên tĩnh không bị phân tán nhƣng vẫn đảm bảo không khí sôi

nổi khi chơi.

117

- Tranh ảnh, đồ chơi, các từ cần phát âm khi đƣa vào sử dụng cần phải liên

quan mật thiết đến nội dung bài luyện và trẻ đã đƣợc học, đƣợc làm quen, không

đƣợc quá dài.

- Đây là nội dung khó nên mỗi lần tổ chức chơi chỉ nên luyện một lƣợng âm

nhất định. Đ c biệt đối với âm khó luyện cho trẻ CPTNN thì chỉ cần 1-2 âm trong

một lần chơi.

* Củng cố, tự kiểm soát và ộng hóa phát âm

a) Mục đích

- Biện pháp này giúp GV giảm gánh n ng trong quá trình sửa lỗi cho trẻ

CPTNN và cũng giúp trẻ bớt căng thẳng khi bị sửa lỗi.

- Biện pháp này giúp trẻ CPTNN cải thiện đƣợc khả năng phát âm của mình,

biết đánh giá, biết tự sửa sai, học hỏi đƣợc nhiều qua các bạn.

b) Nội dung:

- Phát hiện ra các lỗi sai về âm đầu, âm chính, âm cuối và phát âm đúng các từ

- Phát hiện ra các lỗi sai về thanh điệu và phát âm đúng thanh điệu

- Nói đúng ngữ điệu

c) Cách thức thực hiện: Đây là phƣơng pháp cực kỳ quan trọng quyết định sự

thành công của mục đích luyện phát âm cho trẻ thông qua trò chơi. GV trong khi tổ

chức phải sáng tạo và tiến hành thật sự khéo léo, nếu không sẽ gây áp lực, căng

thẳng cho trẻ, làm trẻ tự ti, m c cảm. Cần chú ý để cho trẻ đƣợc tự phát hiện ra lỗi

sai và có ý thức cố gắng sửa lỗi.

Sử dụng trò chơi “Lắc xúc xắc” nhằm mục đích luyện phụ âm đầu, âm chính,

âm cuối, giúp trẻ phát hiện ra và sửa lỗi sai (trẻ mắc lỗi gì thì GV chuẩn bị trƣớc

tranh ho c đồ vật có chứa âm đó); trò “Đối đáp” nhằm luyện giọng, luyện cho trẻ

nói đúng ngữ điệu, đúng thanh điệu trong câu; và bài luyện tập tổng hợp nhằm ôn

luyện, củng cố đồng thời các nội dung luyện phát âm, luyện cơ quan phát âm, luyện

nói đúng thanh điệu, ngữ điệu... củng cố kiến thức nhiều lĩnh vực đƣợc tích hợp

trong cùng chủ đề, chủ điểm (Xem cách thức tổ chức ở nội dung IV- phụ lục 10)

- Biện pháp này có thể sử dụng lồng ghép vào tất cả các nội dung chơi và hình

thức chơi khác nhau. Đối với trẻ 5-6 tuổi đã chú ý nhiều đến kết quả thắng thua cuối

cùng, nên tốt nhất chia các đội chơi thi đua với nhau. Trong quá trình chơi cùng bạn,

trẻ CPTNN sẽ tự cố gắng nỗ lực để đạt kết quả, sẽ chú ý đƣợc đến lỗi sai của mình và

118

của bạn, sẽ hứng thú giải quyết tốt nhiệm vụ giáo dục mà trẻ không hay biết.

- GD trẻ CPTNN thông qua nhóm bạn bè cũng là biện pháp rất hiệu quả.

Trong tập thể không phải trẻ nào cũng giống nhau mà mỗi trẻ có đ c điểm riêng, sự

mắc lỗi phát âm của trẻ cũng không giống nhau. Nhiều trẻ nghe tốt, phát âm lại

những từ vừa nghe đúng, nhƣng có những trẻ nghe đúng nhƣng khi nhắc lại không

phát âm đúng đƣợc. Vì vậy, GV cần khéo léo chia nhóm chơi trong đó có trẻ phát

âm tốt, có trẻ khá, trẻ kém... để các trẻ có thể hỗ trợ trẻ CPTNN và học hỏi nhau

trong khi chơi.

- Khi thiết kế và tiến hành trò chơi, GV cần chú ý nội dung tích hợp phải phù

hợp với trò chơi, phù hợp với nội dung cần luyện phát âm, nhiệm vụ chơi phải vừa

sức. Không nên ôm đồm nhiều nội dung làm ảnh hƣởng đến mục đích luyện phát

âm cho trẻ.

Để kích thích hứng thú và tăng sự tự tin cho trẻ cần động viên, khuyến khích,

nêu gƣơng - đ c biệt đối với các trẻ rụt rè và CPTNN càng cần thiết. Tất nhiên, GV

không nên lạm dụng quá nhiều dễ làm mất giá trị của biện pháp này.

3.2.3.3. Rèn luyện khả năng diễn đạt lời nói trôi chảy và đa dạng các phương tiện

giao tiếp

* Tăng tốc độ nói và tần số hành vi giao tiếp

a) Mục đích: giúp trẻ CPTNN mạnh dạn tự tin GT, không bị nói lắp ho c ê a

kéo dài, đ c biệt trẻ không bị m c cảm ho c cảm giác thất bại khi nghe hiểu ho c

biết rõ câu trả lời mà không diễn đạt đƣợc ho c diễn đạt chậm.

b) Nội dung

- Đọc số thứ tự nhanh theo yêu cầu

- Điều chỉnh tốc độ đọc ca dao, đồng dao

- Thực hiện hành động, ngôn ngữ nhanh theo hiệu lệnh

c) Cách thực hiện: GV sử dụng kỹ thuật làm mẫu trực tiếp trong giai đoạn đầu

tác động ho c bất cứ khi nào GV nâng yêu cầu cao hơn, tăng độ khó lên cho đến khi

đạt đƣợc mục tiêu đ t ra. Trong quá trình tác động GV sử dụng các gợi ý nhắc nhở

để trẻ thực hiện đúng. Một số kỹ thuật để tác động hỗ trợ trẻ nhƣ sau:

- GV hƣớng dẫn trẻ CPTNN đọc thật nhanh số thứ tự theo đúng thứ tự 1-2-3-

4... 10 (có thể chơi ô ăn quan), oẳn tằng xì, ho c theo cách 2-4-6-8... ho c 5-10-15-

20 (chơi trốn tìm)...

119

- Đọc các bài đồng dao nhanh dần khi chơi các trò chơi dân gian

- Đƣa thẻ tranh chứa hình, yêu cầu trẻ tập trung chú ý khi cô đƣa hình gì lên

thì trẻ gọi tên ngay lập tức hình đó. Tần suất đƣa tranh ra mỗi lúc một nhanh để trẻ

phản ứng nhanh.

- Hát và thể hiện hành động, cử chỉ điệu bộ theo nhạc với nhịp nhanh hơn bình

thƣờng, tăng dần tốc độ nhịp theo khả năng của trẻ

* Phối hợp lời nói với các phương tiện ngôn ngữ cơ thể để hỗ trợ thông tin

trong quá trình giao tiếp

a) Mục đích: luyện cho trẻ có KN phối hợp lời nói với cử chỉ điệu bộ khi GT

và thu nhận đƣợc thêm nhiều thông tin thông qua ngôn ngữ cơ thể.

b) Nội dung: Kết hợp ngôn ngữ lời nói và ngôn ngữ cơ thể để giải quyết nhiệm

vụ theo yêu cầu của cô

c) Cách thức thực hiện:

- GV thực hiện mẫu ho c cho trẻ CPTNN xem tranh và hƣớng dẫn trẻ mô tả

bằng lời nói và thể hiện đồng thời các biểu cảm khác nhau trên khuôn m t (buồn,

vui, đau, ngạc nhiên, kiêu căng, chua, cay, nóng, lạnh...)

- GV hát, đọc thơ, ho c nói một câu mô tả hành động của ngƣời, con vật, sự

vật... và yêu cầu trẻ nhắc lại và thực hiện hành động theo (vƣơn vai tập thể dục,

chạy thể dục, chèo thuyền, vòng tay âu yếm, bà còng đi chợ trời mƣa, vịt vỗ cánh,

gà gáy, vịt kêu...). Ngƣợc lại, có thể cô làm động tác, biểu cảm... yêu cầu trẻ trả lời

đó là hành động gì, biểu cảm thế nào...

- Khi trẻ tập thành thạo GV có thể nâng dần yêu cầu bằng các câu dài, trừu

tƣợng hơn để trẻ hiểu và vận dụng đƣợc vào trong GT hàng ngày. Đồng thời cho trẻ

tự thể hiện bài hát, bài thơ, câu chuyện... kèm động tác minh họa

3.2.3.4. Tăng vốn từ và phát triển ngữ pháp

a) Mục đích: giúp trẻ CPTNN sử dụng vốn từ vào trong các câu để diễn đạt

câu đầy đủ, đúng ngữ pháp

b) Nội dung

- Mở rộng vốn từ khi cho trẻ CPTNN tiếp xúc nhiều sự vật, hiện tƣợng của thế

giới xung quanh

- Phát triển vốn từ về chiều sâu khi tìm hiểu về đ c điểm, tính chất, công

dụng... của các sự vật hiện tƣợng

120

- Sử dụng câu dài, phức tạp và đầy đủ thành phần ngữ pháp

c) Cách thức thực hiện

- Lúc đầu cô sử dụng dạng câu hỏi điền khuyết đơn giản yêu cầu trẻ CPTNN

tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống (nói tiếp ý cô). Cho trẻ tự giới thiệu bản thân

(họ và tên, tuổi, tên bố, tên mẹ/ nghề nghiệp,...?); ho c cô hỏi: Hôm nay bạn Lan

m c chiếc váy nhƣ thế nào? (...màu hồng rất đẹp ạ);...

- Khi trẻ thành thạo cô có thể chỉ vào tranh ho c đồ vật và trò chuyện gợi ý để

trẻ CPTNN tự trả lời câu đầy đủ theo gợi ý ai, cái gì, con gì.../nhƣ thế nào?

- Luyện cho trẻ cách sử dụng câu đầy đủ có chứa các từ chỉ mối quan hệ ngữ

nghĩa khi xem tranh

Danh - động từ (Chủ thể + hành động): chị học bài, mẹ nấu ăn...

Danh từ - Danh từ (Chủ thể + đồ vật): giày cô, mũ cháu

Động từ - Danh từ (Hành động + đồ vật): đá bóng, uống sữa

Sự sở hữu: mũ của bạn A, giày của B, khăn của con (sử dụng các đồ vật của

trẻ ho c các bạn để hỏi)

Hành động + vị trí: đi công viên, về quê...

Sự tồn tại và không tồn tại: còn 3 cái kẹo trong lọ, đã uống hết sữa trong cốc....

- GV trò chuyện cùng trẻ, tạo điều kiện và yêu cầu trẻ sử dụng ngôn ngữ diễn

đạt rõ ràng mạch lạc về những gì đã và đang diễn ra trong ngày. Chú ý hƣớng dẫn

trẻ CPTNN sử dụng câu ghép, câu phức, các liên từ “và”, “nhƣng”...

3.2.4. Nhóm biện pháp 4: Bồi dư ng nâng cao năng lực cho giáo viên mầm non

3.2.4.1. Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ

chậm phát triển ngôn ngữ

GV có vai trò rất quan trọng trong quá trình GD nói chung và GD KNGT nói

riêng cho trẻ CPTNN. Họ không chỉ là ngƣời lựa chọn nội dung, hình thức, biện

pháp GD, rèn luyện các KNGT cần thiết mà còn là ngƣời kết nối giữa nhà trƣờng và

cha mẹ trẻ CPTNN trong việc nâng cao nhận thức và tăng cƣờng sự phối kết hợp

giữa hai bên, nhằm đem lại những lợi ích tốt nhất, tạo môi trƣờng thuận lợi nhất,

giúp trẻ CPTNN phát triển tối đa các KNGT bằng lời nói.

a) Mục đích

Mục đích của biện pháp này nhằm trang bị các kiến thức và kỹ năng cơ bản

cho GVMN trong GD trẻ CPTNN nói chung, đồng thời cung cấp các kiến thức về

121

GD KNGT phù hợp với đ c điểm trẻ CPTNN, đ c biệt trẻ độ tuổi tiền học đƣờng.

b) Nội dung

Cung cấp các kiến thức nền tảng về trẻ CPTNN, đ c điểm ngôn ngữ và KNGT

của trẻ CPTNN, các kỹ năng đ c thù trong GD trẻ CPTNN nhƣ kỹ năng tìm hiểu về

đ c điểm của trẻ CPTNN, kỹ năng thiết kế và tổ chức các hoạt động GD, kỹ năng

xây dựng kế hoạch GD cá nhân, trong đó chú ý nhiều tới các mục tiêu GD về

KNGT, về lĩnh vực GT và ngôn ngữ của trẻ CPTNN.

Cung cấp thêm các kiến thức và hình thành các kỹ năng cho GV nhƣ: các kỹ

thuật tăng cƣờng chất lƣợng lời nói, các kỹ thuật rèn luyện KNGT bằng lời nói cho

trẻ CPTNN dựa trên đ c điểm KNGT của trẻ ở các giai đoạn độ tuổi.

c) Cách tiến hành

- Cần đƣa thêm nội dung GD trẻ CPTNN nói chung và GD KNGT cho trẻ

CPTNN nói riêng vào học phần Giáo dục hòa nhập trong chƣơng trình đào tạo

GVMN của các trƣờng CĐ và ĐH (cả trong chƣơng trình đào tạo hệ VLVH trình độ

ĐH dành cho học viên đã tốt nghiệp trung cấp và CĐ)

- Đƣa các kiến thức, kỹ năng cơ bản trên thành một mục tiêu, chuẩn đánh giá

GVMN hàng năm. Đ t ra mục tiêu về cung cấp kiến thức và rèn luyện các KNGT

cho trẻ MN nói chung và trẻ CPTNN nói riêng ở các độ tuổi trong mục tiêu của kế

hoạch năm học của nhà trƣờng, của Sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Quan tâm, kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực hiện các kỹ năng, áp dụng

các kiến thức của GVMN trong quá trình thực hiện GD trẻ CPTNN nói chung và

GD KNGT cho trẻ CPTNN nói riêng.

- Tạo điều kiện cho GVMN đƣợc bồi dƣ ng thƣờng xuyên, định kỳ để củng cố

và cập nhật các nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức các hoạt động GD trẻ

CPTNN, trong đó có phƣơng pháp, biện pháp GD KNGT bằng lời nói. Đồng thời

thực hành thƣờng xuyên để hình thành các kỹ năng tƣơng ứng.

- Cần có bộ tài liệu hƣớng dẫn GD trẻ CPTNN nói chung và GD KNGT bằng

lời nói cho trẻ CPTNN nói riêng đƣợc chuẩn hóa do các nhà chuyên môn thẩm định,

chọn lọc và hƣớng dẫn

- Khi có trẻ CPTNN trong nhóm lớp và trong trƣờng, cán bộ quản lí cần quan

tâm, động viên và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động GD KNGT bằng

lời nói mà GV thực hiện tại nhóm lớp để hỗ trợ và nâng cao ý thức, trách nhiệm của

GV khi thực hiện.

122

3.2.4.2. Bồi dưỡng năng lực phối hợp, hợp tác với gia đình trong việc giáo dục kỹ

năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ

a) Mục tiêu của biện pháp

- Nâng cao hiểu biết, nhận thức của GV và cha mẹ trẻ về GD KNGT cho trẻ 5-

6 tuổi CPTNN

- Xây dựng đƣợc mối quan hệ gần gũi, ch t chẽ giữa GV và cha mẹ trẻ

CPTNN nhằm tạo ra sự thống nhất từ nhận thức tới hành động trong việc GD

KNGT cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN

- Khai thác tiềm năng, sự ủng hộ, tham gia và phối kết hợp của gia đình trong

việc GD KNGT cho trẻ CPTNN

- Tạo ra các cơ hội và một môi trƣờng thuận lợi cho trẻ đƣợc tham gia và rèn

luyện, củng cố không ngừng phát triển các KNGT và ngôn ngữ ở trẻ

b) Nội dung biện pháp

- Trang bị kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động GD KNGT cho cha mẹ trẻ

để tác động thêm ở nhà

- Trao đổi kiến thức, các thông tin liên quan đến ngôn ngữ, CPTNN, KNGT

bằng lời nói và GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN ở nhà và ở trƣờng

- Trao đổi với cha mẹ trẻ về cách thức rèn luyện KNGT cho trẻ CPTNN và kế

hoạch GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN

- Phối hợp với gia đình trẻ nắm bắt những đ c điểm về GT của trẻ CPTNN,

những yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển KNGT của trẻ, từ đó xác định mục tiêu và

đề xuất những giải pháp thiết thực trong việc GD KNGT bằng lời nói cho trẻ

CPTNN.

- Hƣớng dẫn cha mẹ trẻ cách thức rèn luyện KNGT bằng lời nói cho trẻ khi ở

nhà và tổng kết kinh nghiệm sau khi sử dụng các biện pháp tác động

c) Cách thức thực hiện

- Căn cứ vào chƣơng trình GDMN, nhà trƣờng xây dựng kế hoạch phối kết

hợp giữa gia đình và nhà trƣờng trong việc CS-GD trẻ nói chung và GD KNGT cho

trẻ CPTNN nói riêng. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ, nội dung GD, tập

luyện các KNGT cho trẻ CPTNN ở trƣờng và ở gia đình

- Thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình trong việc GD và

luyện tập các KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN:

123

+ GV phổ biến kế hoạch của nhà trƣờng cho cha mẹ trẻ trong cuộc họp phụ

huynh đầu năm

+ GV phối hợp với cha mẹ trẻ để khắc phục những yếu tố ảnh hƣởng không

thuận lợi trong cuộc sống hàng ngày tới sự phát triển KNGT của trẻ.

+ GV phối hợp với cha mẹ trẻ tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế giúp

trẻ CPTNN tham gia vào các hoạt động trải nghiệm để có cơ hội vận dụng và rèn

luyện những KNGT. Trong vấn đề này, phối hợp với gia đình mang lại cho trẻ

những giá trị thiết thực từ việc rèn kỹ năng (theo hình thức chơi mà học), tạo điều

kiện cho trẻ đƣợc rèn luyện KNGT một cách tự nhiên nhất mà không có cảm giác bị

bắt buộc.

+ GV và cha mẹ trẻ CPTNN giữ mối quan hệ gần gũi, thƣờng xuyên trao đổi

thông tin về trẻ, các thay đổi, tiến bộ của trẻ cả ở nhà và ở trƣờng để kịp thời điều

chỉnh, hỗ trợ giúp trẻ phát triển KNGT. Đồng thời, qua trao đổi GV có thể thu thập

đƣợc thêm thông tin từ phía gia đình trẻ, các yếu tố ảnh hƣởng tới KNGT của trẻ từ

phía gia đình nhƣ văn hoá giao tiếp của cha mẹ trẻ, nếp sống, thói quen sinh hoạt,...

từ đó, có thể bàn bạc, thống nhất với cha mẹ trẻ những vấn đề cần thiết và tốt nhất

trong việc GD KNGT cho trẻ CPTNN.

- Cung cấp, chia sẻ với cha mẹ trẻ các tài liệu có nội dung về trẻ CPTNN, về

cách thức rèn luyện, GD KNGT..., khuyến khích cha mẹ trẻ cùng thực hiện với trẻ

nhƣ ở trên lớp

- GV nhắc nhở, động viên gia đình tích cực tìm hiểu nắm vững mục tiêu, nội

dung và kế hoạch GD của nhà trƣờng; chủ động chia sẻ với GV những thông tin về

con em mình, đồng thời chia sẻ với GV những kinh nghiệm hay vƣớng mắc trong

quá trình GD trẻ ở gia đình để cùng hợp tác GD.

- Sau mỗi giai đoạn, GV và cha mẹ trẻ cùng trao đổi thông tin về những thay

đổi tích cực của trẻ ho c chỉ ra những hạn chế của các biện pháp để chỉnh sửa kế

hoạch tác động tiếp theo sao cho hiệu quả nhất.

- Cùng cha mẹ trẻ xây dựng môi trƣờng sống, học tập và GT thân thiện, tích

cực. Có thể mời phụ huynh tham gia học cùng GV các chuyên đề về giao tiếp, về

GD KNGT ho c tham gia vào một số hoạt động cùng trẻ ở trƣờng.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

- BGH nhà trƣờng kết hợp với hội phụ huynh xây dựng kế hoạch phối hợp

124

giữa nhà trƣờng và gia đình trong việc CS - GD trẻ nói chung và GD KNGT cho trẻ

CPTNN nói riêng

- Cần xây dựng chƣơng trình phối hợp cụ thể từ mục tiêu, nội dung, phƣơng

pháp, hình thức tổ chức, đồng thời xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện

- Xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của GV và cha mẹ trẻ trong quá trình

phối hợp

- Biên soạn bộ tài liệu hƣớng dẫn GV và cha mẹ trẻ cùng thực hiện, sƣu tầm

và chia sẻ cùng nhau các tài liệu liên quan

- GV và cha mẹ trẻ cần có ý thức, trách nhiệm cao, có nhận thức và hiểu biết

sâu về trẻ CPTNN và cách thức hỗ trợ trẻ phát triển KNGT. Ngoài ra, GV còn phải

yêu trẻ, kiên trì thực hiện trong mọi hoàn cảnh, điều kiện

3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Nghiên cứu chia các nhóm biện pháp GD KNGT cho trẻ CPTNN nhằm thể

hiện tính khoa học, đ c thù và tƣờng minh trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên,

trong khi tổ chức thực hiện không tách bạch ra từng phƣơng pháp theo từng giai

đoạn mà phải tiến hành đồng thời. Các biện pháp có chức năng riêng nhƣng lại có

mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ, phụ thuộc lẫn nhau. Biện pháp này là tiền đề, là điều

kiện cho biện pháp kia, và ngƣợc lại. Mỗi nhóm biện pháp không đứng độc lập mà

đƣợc đan xen, phối hợp với nhau trong cả quá trình tác động. Căn cứ vào các kỹ

năng cần đƣợc cải thiện và sở thích của từng trẻ, GV sử dụng các biện pháp khác

nhau cho phù hợp với trẻ và linh hoạt trong quá trình tác động nhằm đạt hiệu quả tốt

nhất. Đồng thời, GV cần hƣớng dẫn phụ huynh để phối hợp rèn luyện con ở gia

đình. Việc GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN đƣợc lồng vào trong tất cả các

hoạt động trong ngày ở trƣờng và cả ở nhà. Các biện pháp thực sự hiệu quả khi cho

trẻ CPTNN đƣợc sống trong môi trƣờng giàu ngôn ngữ, đƣợc giao lƣu, GT nhiều

cùng các bạn trong các hoạt động. Đồng thời, ngƣời lớn dành nhiều thời gian để trò

chuyện, gần gũi, lắng nghe và giúp đ trẻ tham gia vào các cuộc hội thoại, khuyến

khích nhu cầu GT cho trẻ để khắc phục tối đa các dấu hiệu chậm ngôn ngữ cho trẻ.

3.3. Thực nghiệm sƣ phạm - nghiên cứu 2 trƣờng hợp

3.3.1. Tổ chức thực nghiệm

3.3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm đƣợc tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các

125

biện pháp GD KNGT bằng lời nói đối với trẻ 5-6 tuổi CPTNN, qua đó xác định sự

phù hợp giữa kết quả nghiên cứu với giả thuyết khoa học đã đề ra.

3.3.1.2. Khách thể thực nghiệm

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm GD KNGT bằng lời nói trên 02 trẻ 5-6 tuổi

CPTNN có độ tuổi từ 57 tháng 0 ngày đến 66 tháng 0 ngày tại Trƣờng mầm non TH

ĐHV, trƣờng mầm non V.T. Đây là hai trƣờng hợp có những đ c điểm cá nhân

khác nhau trong từng lĩnh vực nhƣ môi trƣờng sinh sống, những hạn chế đƣợc thể

hiện có thể đại diện cho nhiều trẻ đƣợc xác định trong quá trình khảo sát tại chƣơng

2. Do vậy, tác động hai trẻ này bằng các biện pháp và kết quả thu đƣợc sẽ là những

thông tin quan trọng có thể tiêu biểu cho những trẻ khác, đồng thời cũng là những

minh chứng cho giả thuyết khoa học là có cơ sở.

Hai trẻ thực nghiệm đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:

 Đánh giá mức độ hạn chế các KNGT bằng lời của trẻ

 Lựa chọn các biện pháp can thiệp cho từng trẻ

 Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch tác động cho từng trẻ

 Tổ chức thực hiện kế hoạch GD KNGT cho trẻ CPTNN

 Đánh giá kết quả GD KNGT cho trẻ CPTNN

3.3.1.3. Thời gian thực nghiệm

Thực nghiệm đƣợc tiến hành trong 16 tuần từ 4/12/2017 - 31/03/2018 và đánh

giá theo 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Ban đầu (4/12/2017)

+ Giai đoạn 2: sau 8 tuần (4/12/2017 - 4/2/2018)

+ Giai đoạn 3: sau 16 tuần (5/2/2018 - 31/03/2018)

3.3.1.4. Quy trình thực nghiệm

Thực nghiệm đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau đây:

(a) Lựa chọn và hướng dẫn chuyên môn cho giáo viên tham gia thực nghiệm

Phối hợp với Ban giám hiệu trƣờng mầm non lựa chọn GV đang trực tiếp dạy

trẻ CPTNN để tiến hành thực nghiệm. Các GV đƣợc lựa chọn đều có trình độ ĐH

chính quy, thời gian công tác 5-10 năm.

Phối hợp với gia đình trẻ cùng xây dựng và thực hiện kế hoạch GD KNGT

bằng lời cho trẻ thực nghiệm.

Cùng GV trao đổi, thống nhất về mục đích, nội dung, các biện pháp GD

126

KNGT cho trẻ CPTNN theo hƣớng nghiên cứu đã đ t ra, bao gồm các nội dung:

Đánh giá mức độ thực hiện KNGT của trẻ CPTNN trƣớc, trong và sau thực

nghiệm; hƣớng dẫn GV xác định mục tiêu, lập kế hoạch GD KNGT bằng lời nói, áp

dụng các biện pháp, các kĩ thuật để GD KNGT cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN.

Trong quá trình GV áp dụng các biện pháp GD KNGT, ngƣời nghiên cứu giữ

vai trò là ngƣời quan sát, đánh giá kết quả thực nghiệm; đồng thời luôn hỗ trợ, cùng

trao đổi, bàn bạc phƣơng thức tiến hành cụ thể, giải đáp thắc mắc của GV, cùng rút

kinh nghiệm trong quá trình thực nghiệm.

(b) Thu thập thông tin và lập hồ sơ cá nhân

- Thu thập thông tin về trẻ CPTNN: nhƣ những thông tin về gia đình, về quá

trình CS-GD;

- Đánh giá mức độ CPTNN, mức độ KNGT của trẻ theo công cụ ở phụ lục 4

và phụ lục 5.

- Tiến hành lập hồ sơ theo dõi sự tiến bộ của trẻ CPTNN với những nội dung

cơ bản nhƣ sau: thông tin chung về trẻ CPTNN, điểm mạnh, hạn chế, khó khăn, nhu

cầu cần đƣợc đáp ứng, kế hoạch giáo dục cá nhân, kế hoạch GD KNGT, nhận xét

chung về sự tiến bộ của trẻ CPTNN.

(c) Lập kế hoạch hỗ trợ chi tiết

Tác giả luận án cùng với GV lập kế hoạch chi tiết về thời gian thực nghiệm cụ

thể cho các công việc bao gồm:

- Xây dựng kế hoạch chi tiết hỗ trợ cá nhân lồng ghép với kế hoạch tổ chức

các hoạt động chung với những trẻ cùng lớp;

- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ cá nhân và bài tập cá nhân cho trẻ CPTNN và sử

dụng các biện pháp hỗ trợ để điều chỉnh KNGT cho từng trẻ thực nghiệm.

- Căn cứ vào điểm mạnh, hạn chế và nhu cầu cần hỗ trợ phát triển KNGT của

từng cá nhân trẻ, chúng tôi lựa chọn các biện pháp, các bài tập cụ thể trong từng giai

đoạn đối với từng trẻ.

- Hƣớng dẫn GV và cha mẹ trẻ phối hợp thực hiện các biện pháp tác động,

theo dõi, đánh dấu vào bảng quan sát các kỹ năng trẻ đạt đƣợc trong từng giai đoạn

lần 1, lần 2 và lần 3 theo mẫu.

3.3.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm

(a) Các tiêu chí và công cụ đánh giá

Để xác định mức độ tác động của các biện pháp GD KNGT cho trẻ 5-6 tuổi

127

CPTNN, chúng tôi sử dụng công cụ đánh giá tại Phụ lục 4. Công cụ này đánh giá

các lĩnh vực: lĩnh vực nghe; lĩnh vực tiếp nhận ngôn ngữ/hiểu; lĩnh vực ngôn ngữ

biểu đạt/nói; lĩnh vực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp. Đây là những tiêu chí đã

đƣợc sử dụng để đánh giá mức độ KNGT của trẻ CPTNN ở chƣơng 2. Chúng tôi đo

các KNGT: (1) Kỹ năng định hƣớng; (2) Kỹ năng nghe hiểu; (3) Kỹ năng biểu đạt;

(4) Kỹ năng tƣơng tác và (5) Kỹ năng duy trì hội thoại

Trong đó tập trung đo sâu thực trạng kỹ năng nghe hiểu và kỹ năng biểu đạt

(Phụ lục 4)

(b) Cách tiến hành đo và theo dõi thực nghiệm

Luận án sử dụng các phiếu trắc nghiệm và các bài tập cho từng cá nhân trẻ.

Nhà nghiên cứu quan sát trực tiếp quá trình GV kiểm tra trẻ và sử dụng bảng đánh

giá các KNGT để đánh dấu mức độ đạt đƣợc của trẻ trƣớc thực nghiệm trong điều

kiện tự nhiên nhất. Đồng thời, quan sát để ghi lại đ c điểm, biểu hiện KNGT của

trẻ, cách thức GT, tƣơng tác giữa trẻ CPTNN với các trẻ khác diễn ra trong các hoạt

động trong ngày, trong tuần.

Ngoài ra, ghi nhật ký để theo dõi sự tiến bộ của trẻ, theo dõi những biện pháp

GV sử dụng để phát triển KNGT bằng lời nói phù hợp không, hiệu quả thế nào, biện

pháp nào có tác động tích cực, biện pháp nào cần bổ sung, lƣu ý chỉnh sửa...

(c) Xử lí kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả

Kết quả đo các tiêu chí về KNGT bằng lời nói của trẻ CPTNN đƣợc đo 3 vòng

bằng các mức độ nhƣ sau: (Phụ lục 4)

Mức 1: Thực hiện tốt không cần nhắc nhở, sử dụng đƣợc các kỹ năng trong

những tình huống quen thuộc

Mức 2: Thực hiện đƣợc khi có sự hƣớng dẫn bằng lời

Mức 3: Thực hiện đƣợc khi có sự trợ giúp bằng lời nói và hành động mẫu.

Còn thụ động và phản ứng chậm

Mức 4: Không thực hiện đƣợc

Sau khi có kết quả thực nghiệm của các vòng đo, nhà nghiên cứu xử lí số liệu

và đánh giá sự thay đổi kết quả thực nghiệm qua các vòng đo.

3.3.2. Nghiên cứu iển hình và kết quả nghiên cứu

Đánh giá vai trò của các yếu tố dự báo đến KNGT tổng hợp của trẻ, phân tích

hồi qui tuyến tính đơn với biến phụ thuộc là mức độ KNGT tổng hợp và các biến

128

độc lập là KNGT thành phần, bao gồm: kỹ năng định hƣớng, kỹ năng nghe hiểu, kỹ

năng biểu đạt, kỹ năng tƣơng tác và kỹ năng duy trì hội thoại, trong đó có 2 kỹ năng

trọng tâm là kỹ năng nghe hiểu và kỹ năng biểu đạt. Kết quả cho thấy: Về tổng quát,

các yếu tố trên đều có vai trò dự báo đối với KNGT tổng hợp và số liệu có ý nghĩa về m t thống kê (p < 0,002). Hệ số xác định R2 của từng biến độc lập chỉ ra biên độ có thể gây ảnh hƣởng của chúng đối với mức độ KNGT tổng hợp

Bảng 3.2. Phân tích hồi qui tuyến tính đơn - dự báo của yếu tố

đối với KNGT tổng hợp

Kỹ năng giao tiếp tổng hợp r F P R2

Kỹ năng nghe hiểu 0,57 0,39 228,496 <0,001

Kỹ năng biểu đạt 0,28 0,12 40,237 <0,001

Kỹ năng định hƣớng 0,13 0,02 7,60 <0,001

Kỹ năng tƣơng tác 0,15 0,02 10,438 <0,001

Kỹ năng duy trì hội thoại 0,14 0,02 9,58 <0,002

Đối với KNGT tổng hợp, hệ số R2 dao động từ 0,02 đến 0,39 (chi tiết ở bảng 3.2) cho thấy các yếu tố kỹ năng định hƣớng, kỹ năng nghe hiểu, kỹ năng biểu đạt,

kỹ năng tƣơng tác và kỹ năng duy trì hội thoại có thể giải thích từ 2% đến 39% cho

sự thay đổi của KNGT tổng hợp. Trong đó kỹ năng nghe hiểu có thể giải thích đến

39% và kỹ năng biểu đạt có thể giải thích đƣợc 12% cho mức độ KNGT tổng hợp.

Nhƣ vậy, số liệu trên cho thấy các KNGT thành phần, đ c biệt là kỹ năng nghe hiểu

và kỹ năng biểu đạt là yếu tố độc lập có thể dự báo đƣợc 12% đến 39% mức độ

KNGT tổng hợp. Kết quả nghiên cứu là một trong những cơ sở để xây dựng các

biện pháp nâng cao KNGT tổng hợp cho trẻ. So sánh vai trò của từng m t đối với

KNGT tổng hợp, phân tích hồi qui tuyến tính bội, trong đó tổng hợp tất cả các m t

KNGT thành phần, cho thấy, tổng hợp 5 m t KNGT thành phần có thể giải thích

đƣợc khoảng 42% cho mức độ KNGT tổng hợp. Kỹ năng nghe hiểu và kỹ năng biểu

đạt là yếu tố độc lập có ý nghĩa dự đoán mức độ KNGT tổng hợp; 3 kỹ năng thành

phần còn lại có rất ít ảnh hƣởng đến mức độ KNGT tổng hợp. Nhƣ vậy, 5 KNGT

thành phần đƣợc khảo sát trong nghiên cứu này là những m t rất quan trọng trong các

yếu tố dự báo đến KNGT tổng hợp của trẻ CPTNN. Tỷ lệ % mà mô hình này không

giải thích đƣợc cho biến phụ thuộc là khoảng 58%. Tỷ lệ này có thể đƣợc giải thích

129

bằng các yếu tố khác không nằm trong mô hình đƣợc xem xét.

Bảng 3.3. Các giá trị thống kê của phép hồi qui tuyến tính bội - Dự báo của các

yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT tổng hợp của trẻ CPTNN

KNGT tổng hợp

0,63

Giá trị tương quan bội (R) Hệ số xác định bội (R2) 0,42

F 36,27

Kỹ năng nghe hiểu 0,00

Kỹ năng biểu đạt 0,00

Hệ số p Kỹ năng định hƣớng 0,31

Kỹ năng tƣơng tác 0,00

Kỹ năng duy trì hội thoại 0,02

Kết quả phân tích hồi qui đơn và hồi quy đa biến giữa nhân tố KNGT tổng

hợp với các nhân tố KNGT thành phần là có sự thay đổi. Tính dự đoán thay đổi (cụ thể đối với KNGT tổng hợp R2 = 0,39 so với R2 = 0,42 có nghĩa là biến đƣợc dự đoán (biến phụ thuộc) KNGT tổng hợp nhạy trƣớc sự thay đổi của các chỉ báo (biến độc lập), đ c biệt là kỹ năng nghe hiểu của trẻ. 3.3.2.1. Trường hợp 1 - KL

(a) Thông tin chung về K.L

K.L. sinh ngày 26/12/2012, là con thứ nhất trong gia đình. Bố mẹ là

CBCNVC, có trình độ đại học, có hiểu biết, sức khỏe tốt. Trong quá trình mang thai

không có vấn đề gì về sức khỏe, con khỏe mạnh phát triển tốt, không có bất thƣờng

về các cơ quan phát âm hay về trí tuệ. K.L gần 2 tuổi mẹ sinh em bé, do sinh dày

nên sau khi sinh mẹ rơi vào trạng thái căng thẳng thần kinh, có dấu hiệu trầm cảm,

K.L đƣợc gửi cho ông bà trông giúp. Bé đƣợc ông bà rất yêu thƣơng tuy nhiên hỗ

trợ cháu quá nhiều, cháu cần gì chƣa kịp nói ông bà đã nói thay cháu và đáp ứng

ngay mà không thật sự tạo đƣợc môi trƣờng học nói cho bé đƣợc tốt nhất. Giai đoạn

học nói của K.L là giai đoạn gia đình tập trung cho mẹ và em bé mới sinh nên K.L ít

đƣợc quan tâm, ít đƣợc trò chuyện, đ c biệt thiếu thốn tình yêu thƣơng chăm sóc

của mẹ. Vì vậy, ngôn ngữ và các KNGT của K.L khi kiểm tra chỉ đạt mức của trẻ

lên 3, chậm hơn 2 năm so với trẻ cùng độ tuổi. Cháu sinh cuối năm, do có biểu hiện

chậm về ngôn ngữ nên phụ huynh xin học lại lớp 5 tuổi.

130

(b) Đánh giá trước thực nghiệm

Kết quả tổng hợp ở bảng 3.4 (Phụ lục 9) cho thấy K.L có các chỉ số phát triển

ở lĩnh vực phát triển thể chất tƣơng đối cao, đạt 81.39% xếp loại tốt; lĩnh vực phát

triển tình cảm, kỹ năng xã hội xếp loại khá đạt 71.53%; lĩnh vực phát triển nhận

thức và sẵn sàng với việc học cũng nhƣ lĩnh vực PTNN và giao tiếp rất yếu, chỉ

chiếm 25.83% và 33.21%.

Kết quả khảo sát đánh giá mức độ KNGT bằng lời nói của K.L trƣớc khi tác

động (bảng 3.5) đ c biệt rất kém ở 2 kỹ năng nghe hiểu và kỹ năng biểu đạt.

Bảng 3.5. Điểm trƣớc thực nghiệm của K.L

Các KN

Điểm % KN định hƣớng 3/12 25.00 KN nghe hiểu 1/21 4.76 KN biểu đạt 0/21 0 KN tƣơng tác 2/12 16.66 KN duy trì hội thoại 3/12 25.00

- Về kỹ năng nghe hiểu

Buổi sáng khi đến lớp, tôi có lại gần cháu và chào cháu “Cô chào con”, “Con

tên là gì”, lần thứ nhất cháu đứng im không nói gì, lần thứ hai nhắc lại câu hỏi “Con

tên là gì” cháu chỉ “Dạ” ấp úng rồi vào lớp. Chúng tôi chuẩn bị bài test cho GV,

yêu cầu trẻ xem tranh và phân loại nhóm thực vật và động vật, cho trẻ nghe âm

thanh và yêu cầu trẻ xếp nhóm âm thanh của phƣơng tiện giao thông và nhóm nhạc

cụ. GV để tranh rải rác trên bàn và yêu cầu trẻ: “Con hãy xếp các tranh này thành

các chủ đề”, cháu tỏ ra không hiểu từ chỉ nghĩa khái quát nên không thực hiện theo,

trẻ không xếp đƣợc, cô tiếp tục yêu cầu trẻ lại: “Con hãy xếp các tranh này thành

các chủ đề: Động vật, thực vật, PTGT và đồ dùng học tập nhé” khi GV hƣớng dẫn

cụ thể cháu chỉ bắt chƣớc làm theo mà không chủ động thực hiện đƣợc. K.L. có

thuộc một số bài thơ, biết tên một số câu chuyện nhƣng khi GV kể chuyện “Chú Dê

đen” xong, cô hỏi về nội dung câu chuyện đó thì cháu lại không trả lời đƣợc, cháu

chỉ nhớ trong câu chuyện có các nhân vật nhƣ Dê đen và Dê trắng. GV yêu cầu

cháu thể hiện lại hành động và ngôn ngữ của Dê đen thì cháu không thể hiện đƣợc.

Khi GV động viên cháu nghe, xem bạn thể hiện rồi nhận xét bạn trả lời đúng hay sai

thì cháu cũng không tự tin và không biết nhận xét bằng lời nói nhƣ thế nào. Làm

quen trò chuyện cùng K.L., cháu có chăm chú nhìn vào mắt ngƣời đối diện nhƣng

chỉ gật ho c lắc đầu hay nhắc lại lời cô, với những thông tin có 2-3 sự kiện cháu

không hiểu ngay, không chuyển thông tin đó lại cho ngƣời khác đƣợc. K.L. chỉ hiểu

131

và thực hiện đƣợc khi thông tin ngắn, đơn giản, đƣợc nhắc lại vài lần.

Tuy nhiên, khi quan sát các hoạt động chúng tôi thấy cháu vẫn rất bình thƣờng

thích chơi với bạn bè, khi chơi thỉnh thoảng cháu vẫn nói chuyện với các bạn, khi

có một điều gì làm cháu thích cháu liền nhảy lên cƣời và thể hiện sự thích thú. Cháu

tập trung chú ý nhiều vào những điều gây hứng thú còn ít chú ý đến ngƣời khác.

- Về kỹ năng biểu đạt

+ Về kỹ năng sử dụng ngữ âm: K.L. phát âm ngọng, mắc lỗi phụ âm “c” phát

âm thành “ch” (“cá” phát âm thành “chá”, “cơm” thành “chơm”...), “n” thành “nh”

(“nƣớc” thành “nhƣớc”, “nóng” thành “nhóng”...), “th” phát âm thành “x” (thành-

xành; Thu-xu...); cháu mắc lỗi thanh điệu và không phát âm đƣợc các từ khó (luẩn

quẩn nói thành lẩn cẩn, loanh quanh thành lanh canh...); Do K.L. nhút nhát, rụt rè

khi nói chuyện, do đó lời nói không thoải mái và ngữ điệu đều đều mà không nhấn

vào trọng âm.

+ Kỹ năng sử dụng từ: Do vốn từ của K.L. nghèo, cháu chỉ sử dụng từ đơn

giản, thông dụng, hiếm khi sử dụng từ khó, không sử dụng đƣợc nhiều câu mới

trong giao tiếp hay trong khi chơi.

K.L. phản ứng khá chậm chạp với các hành động và lời nói của bạn và ngƣời

lớn. Cháu hay chơi thủ thỉ một mình, nếu chơi cùng bạn K.L hay thực hiện các hành

động chân tay nhiều hơn là hành động lời nói, do đó kỹ năng luân phiên khi chơi rất

hạn chế. K.L thỉnh thoảng có lại ngồi gần cô nhƣng không chủ động nói chuyện,

cháu có thể hiện tình cảm với cô nhƣng không nói nhiều, chỉ bằng một số câu ngắn

và hành động nhỏ nhƣ tựa vào cô, nắm tay cô. Kỹ năng duy trì trong GT không tốt,

khi đang chơi, đang nói chuyện với bạn, thƣờng chƣa nói xong K.L đã bỏ đi chỗ

khác ho c không tiếp tục câu chuyện các bạn đang trao đổi dở.

+ Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ bằng lời nói: Khi nói, cơ bản K.L sử dụng câu

ngắn, nội dung đơn điệu, quen thuộc và chƣa phối hợp đƣợc giữa ngôn ngữ lời nói

và những tín hiệu ngôn ngữ có nghĩa thông qua khuôn m t và cơ thể, khuôn m t hơi

buồn ít biểu lộ sự thay đổi trạng thái, cảm xúc trên khuôn m t. K.L không kể lại

đƣợc câu chuyện đã nghe theo trình tự nhất định và ít khi cháu hỏi lại ho c thể hiện

sự không hiểu lời ngƣời khác nói qua cử chỉ, điệu bộ, nét m t. Cháu có chào cô,

chào bà khi đến lớp ho c ra về nhƣng không thực hiện đối với các phụ huynh khác

ho c ngƣời lạ.

K.L ít khi sử dụng các kiểu câu khác nhau nhƣ câu tƣờng thuật, câu nghi vấn,

132

câu cảm thán

(c) Lập kế hoạch tác động (Xem phụ lục 8)

Tác giả luận án xây dựng kế hoạch căn cứ vào các dấu hiệu chậm điển hình và

một số điểm mạnh của trẻ; đồng thời căn cứ vào thực tiễn hoạt động GD trong

trƣờng mầm non sao cho GV dễ thực hiện và đạt hiệu quả cao nhất.

Đối với trƣờng hợp bé K.L, với đ c điểm biểu hiện rõ là cháu rất rụt rè kỹ

năng tƣơng tác kém, thiếu tự tin; KN nghe hiểu rất chậm và phản ứng chậm; K.L.

phát âm ngọng, mắc lỗi phụ âm “c” “n” “th”... không phát âm đƣợc các từ khó; vốn

từ của cháu rất nghèo... Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch tác động tác giả xác định

mục tiêu trọng tâm vào luyện kỹ năng tập trung chú ý, kỹ năng nghe hiểu nội dung

GT trong sinh hoạt hàng ngày; tăng cƣờng vốn từ vựng, luyện bắt chƣớc phát âm

(đ c biệt phụ âm c-ch, n-nh, th-x...; về thanh điệu và các từ khó); luyện kỹ năng

biểu đạt và sử dụng ngôn ngữ bằng lời nói trong GT, sinh hoạt gia đình và tạo điều

kiện cho K.L hoạt động nhiều để mạnh dạn tự tin hơn trong GT.

Khi xác định đƣợc mục tiêu chung, tác giả luận án xác định mục tiêu cụ thể theo

từng tuần. Mỗi một nội dung cần GD sẽ không GD liên tục trong tháng mà đƣợc tiến

hành trong 4 tuần của 4 tháng thực nghiệm với yêu cầu tăng dần. Nhƣ vậy, 4 tuần

trong tháng sẽ luyện 4 nội dung khác nhau với các phƣơng pháp tác động khác và

hình thức tổ chức linh hoạt theo sự tiến bộ của cháu và kế hoạch GD chung của lớp.

Kế hoạch có thể đƣợc điều chỉnh, bổ sung sao cho phù hợp tình hình thực tiễn và đem

lại hiệu quả cao nhất. Các biện pháp cụ thể đƣợc sử dụng nhiều trong thực nghiệm là:

Xem tranh và nói về bức tranh/ mô tả đƣợc rõ ràng các kí tín hiệu; Miêu tả bạn thân/

bạn mà trẻ yêu quý trong lớp; Kể về một sự việc, hiện tƣợng nào đó để ngƣời khác

hiểu đƣợc/ hay nội dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin,

sự việc, hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật; Sẵn sàng và chủ động trao

đổi/trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau,…

(d) Kết quả thực nghiệm

Bảng 3.6. Kết quả sau khi tác động đối với K.L.

Kỹ năng

Thời gian

Ban đầu Sau 2 tháng Sau 4 tháng KN định hƣớng 3/12 4/12 7/12 KN nghe hiểu 1/21 6/21 20/21 KN biểu đạt 0/21 9/21 13/21 KN tƣơng tác 2/12 5/12 8/12 KN duy trì hội thoại 3/12 4/12 7/12

20

18

16

14

12

Ban đầu

10

sau 2 tháng

8

Sau 4 tháng

6

4

2

0

KN nghe hiểu KN biểu đạt KN tương

KN định hướng

tác

KN duy trì hội thoại

133

Biểu ồ 3.1. Kết quả KNGT bằng lời nói của K.L sau 4 tháng tác ộng

Qua biểu đồ 3.1 có thể thấy đã có sự thay đổi theo chiều hƣớng tích cực ở cả 5

nhóm KNGT. Cụ thể, kỹ năng định hƣớng ban đầu chỉ đạt 3 điểm trên tổng số 12

thì sau 2 tháng kiểm tra đã có chút tăng nhẹ lên 4 điểm và sau 4 tháng tăng lên 7/12

điểm. K.L đã tự tin, chủ động bắt chuyện, làm quen với cô với các bạn mà không

cần sự hỗ trợ từ phía ngƣời lớn, không cần nhắc nhở gợi ý. Khi đƣợc làm mẫu,

hƣớng dẫn K.L đã bắt đầu sử dụng phƣơng tiện GT phù hợp trong các tình huống

với các đối tƣợng GT khác nhau. Sự thay đổi rõ nhất ở kỹ năng nghe hiểu và kỹ

năng biểu đạt.

Về kỹ năng nghe hiểu: đã tăng từ 1/21 điểm lúc trƣớc tác động, sau 2 tháng đã

tăng lên 6/21 điểm và sau 4 tháng đã tăng hơn gấp 3 lần đạt 20/21 điểm

Bằng trải nghiệm và qua nhật ký của GV có thể mô tả lại quá trình nhƣ sau:

Trƣớc thực nghiệm, tôi có lại gần bắt chuyện nhƣng K.L không trả lời, cháu không

tƣơng tác chỉ đứng im. Vì vậy rất khó để biết cháu có hiểu những điều mình đang

nói không. Sau đó chúng tôi hƣớng dẫn GV thử test cho K.L thì biết K.L rất chậm

hiểu yêu cầu, chủ yếu làm theo mà không hiểu. Đ c biệt yêu cầu khó và câu có trên

2 sự kiện thì cháu không hiểu hết thông tin.

Sau 1 tháng tác động chƣa thấy thay đổi gì, bắt đầu từ tháng thứ 2 đã có sự

chuyển biến về kỹ năng nghe hiểu. Sang tuần thứ 5 K.L đã có thể thực hiện đƣợc

các chỉ dẫn liên quan 2-3 hành động khi có sự hƣớng dẫn bằng lời và trả lời đƣợc

các câu hỏi của GV. Trong buổi trải nghiệm làm bánh chƣng ở trƣờng, sau khi nghe

134

GV và phụ huynh hƣớng dẫn quy trình gói, các vật liệu để làm nên bánh chƣng, K.L

đã trả lời đƣợc 4 vật liệu (gạo (nếp), thịt, lá, dây) khi có sự gợi ý của GV.

K.L. bắt đầu trả lời đƣợc một số kí tín hiệu đơn giản thƣờng g p khi đƣợc hỏi

(nhƣ biển chỉ lối ra, biển nhà vệ sinh, biển cấm hút thuốc). Đến tháng thứ 4 K.L có

thể nhắc lại nội dung 4-5 sự kiện trong câu chuyện cô kể; hiểu đƣợc nội dung câu

chuyện, hiểu đƣợc tính cách của nhân vật qua ngôn ngữ ho c thái độ sau khi cô có

câu hỏi gợi ý; ho c một chuyện vừa diễn ra trong sinh hoạt nhờ sự gợi ý của GV.

K.L hiểu thêm đƣợc các kí tín hiệu khó hơn (biển cấm lửa, biển báo nguy hiểm,

biển chỉ dẫn giao thông...), nhận biết đƣợc một số ít biểu tƣợng của quốc gia khi

chơi đố vui với GV (cờ Việt Nam, cờ Nhật Bản, sƣ tử biển của Singapor,...).

Khi GV1 nhờ cháu mƣợn cho cô 1 bộ tranh về chủ đề động vật cháu đã truyền

lại đúng thông tin cho GV2 và đƣa lại bộ tranh cho GV1 mà không cần nhắc lại 2-3

lần nhƣ lúc trƣớc. Sau 4 tháng thì K.L đã có những thay đổi tích cực, cháu nghe

hiểu khá tốt, có những phản xạ ngôn ngữ nhanh hơn và hồi đáp lại thể hiện sự hiểu

ho c chƣa hiểu một vấn đề gì đó.

Về kỹ năng biểu đạt: Kết quả đo ban đầu cháu không đạt điểm nào so với các

tiêu chí đƣa ra cho trẻ độ 5- 6 tuổi. Sau 2 tháng tác động đã tăng lên 9/21 điểm và

sau 4 tháng đạt mức 13/21.

Thay đổi đầu tiên nhận thấy rõ nhất của K.L sau 2 tháng tác động khi có sự trợ

giúp của GV đó là biết sử dụng khuôn m t và cơ thể để đƣa ra những tín hiệu có

nghĩa trong GT ho c hỏi lại khi không hiểu ngƣời khác nói. K.L đã vui vẻ hơn,

không còn chơi một mình và đã có nhu cầu chơi với các bạn. Khi GV gợi ý, K.L có

thể miêu tả em bé ở nhà, miêu tả bạn trong lớp hay những ngƣời gần gũi mà trẻ yêu

quý. M c dù diễn đạt còn rất chậm và phát âm chƣa thật chuẩn nhƣng K.L có thể

xem tranh và nói về nội dung bức tranh; có thể trả lời đƣợc các kí tín hiệu đơn giản

đó biểu thị ý nghĩa gì cho ngƣời khác hiểu đƣợc.

Từ tuần thứ 3, thứ 4 chúng tôi đã bắt đầu luyện kỹ năng bắt chƣớc và phát âm;

tăng cƣờng vốn từ và phát triển ngữ pháp. Mục tiêu giúp K.L phát âm đúng, điều

chỉnh ngữ điệu, thanh điệu, biết sử dụng câu đầy đủ, mạch lạc để diễn đạt cho phù

hợp hoàn cảnh, tình huống GT thông qua các giờ chơi tự do, trong giờ luyện cá

nhân, học chung cùng cả lớp. Đ c biệt chú ý sửa các lỗi sai về thanh điệu, cách phát

âm (các từ khó và âm c-ch, n-nh, th-x, t-c...) cũng nhƣ diễn đạt trôi chảy cho K.L

đƣợc chúng tôi thiết kế sử dụng vào những thời điểm cháu vui vẻ, qua các hình thức

135

nhƣ trò chơi, các bài luyện hứng thú hay đố vui, làm mẫu, buổi dã ngoại... để không

gây áp lực nào lên cháu. Vì vậy, đến tháng thứ 4 K.L bắt đầu nhận biết đƣợc lỗi sai,

cố gắng điều chỉnh khi nói, khi nói đến từ lỗi cháu biết dừng lại để điều chỉnh cách

phát âm theo mẫu khẩu hình miệng do cô luyện. Tuy nhiên, khi nói nhanh, nói vội

K.L. vẫn g p lỗi phát âm, đ c biệt từ khó là phải cầu cứu đến GV.

Sau 4 tháng tập luyện, tác động, K.L đã biết điều chỉnh giọng nói và sử dụng

một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợp với tình huống và nhu cầu GT một cách tự

giác mà không cần phải nhắc nhở, hỗ trợ (chào hỏi khi đến lớp ho c ra về; biết nói

từ “cháu xin cô” “cháu cảm ơn cô” khi đƣợc cô đƣa cho cái gì hay làm cho cái gì).

K.L có thể chậm rãi về một sự việc, hiện tƣợng nào đó để ngƣời khác hiểu đƣợc;

hay nội dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc,

hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật. Trong đó K.L bắt đầu có sử dụng các

từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất, các từ biểu cảm ho c lời nói để trao đổi, để bày

tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân, (K.L kể chuyện “Chú gà

trống kiêu căng”, sau đó tự giải thích rằng “con gà trống bị gọi là kiêu căng vì nó

bảo m t trời tỉnh giấc là vì tiếng gáy của nó, nó còn dám hét lên với gà tồ và mèo

vàng...”) và diễn đạt khá rõ ràng, mạch lạc về một sự việc, hiện tƣợng hay câu

chuyện cho ngƣời khác đủ hiểu ý.

(e) Một số nhận định về trường hợp bé K.L

Trƣớc khi triển khai kế hoạch tác động cho K.L ở trƣờng, chúng tôi có trao đổi

kế hoạch với ông bà và nhờ ông bà hợp tác thực hiện theo kế hoạch.

Sau 4 tháng kiên trì thực hiện theo kế hoạch, có sự tác động, hỗ trợ cả phía lớp

và cả ở gia đình, K.L bƣớc đầu có sự thay đổi tích cực về kỹ năng nghe hiểu và kỹ

năng biểu đạt. K.L tự tin hơn, muốn trò chuyện với các bạn, với cô, muốn kể lại, mô

tả lại những điều bé thấy, bé nghe cho ngƣời khác hiểu. Vì vậy, kỹ năng tƣơng tác

và các kỹ năng khác cũng có ảnh hƣởng theo. M c dù sự tiến bộ của cháu còn chậm

ở một số tiêu chí song chúng ta có thể nhận thấy các biện pháp đề xuất và thực hiện

là hoàn toàn phù hợp và khả thi.

3.3.2.2. Trường hợp 2 - bé T.Đ

(a) Thông tin chung về T.Đ

T.Đ. sinh 23/11/2012- lớp 5B: bố mẹ đều là giáo viên, có trình độ Đại học,

trên đại học. Sau khi sinh đôi 2 bé T.T. và T.Đ. đƣợc gần 2 tuổi thì bố mẹ li hôn,

T.T. ở với mẹ, T.Đ. ở với bố, 2 bé ở 2 tỉnh. Thỉnh thoảng bố ho c mẹ cho 2 anh em

136

g p nhau 1 lần ngắn ngủi. Vì hoàn cảnh bố trẻ gà trống nuôi con không có kinh

nghiệm, cộng với xa mẹ quá sớm nên T.Đ. không đƣợc CS-GD đầy đủ. 2 bố con ở

với nhau, bố bận rộn công việc nên ít khi trò chuyện với con, bố hay đi công tác xa

phải gửi ông bà nội ho c ông bà sang đƣa đón đi học. T.Đ đƣợc gửi đến trƣờng

mầm non sớm, tuy nhiên giai đoạn đầu bố gửi lớp trẻ tƣ gần nhà để tiện đƣa đón. Ở

lớp trẻ này T.Đ chủ yếu đƣợc chăm về ăn, ngủ mà ít đƣợc tham gia các hoạt động

nhƣ ở các trƣờng công lập, T.Đ hầu nhƣ không có nhiều cơ hội GT, kể cả với những

ngƣời thân. Lên 3 tuổi, m c dù có gầy nhỏ nhƣng thể chất cháu phát triển bình

thƣờng, không có khiếm khuyết cơ thể, không có dấu hiệu tổn thƣơng não hay trì trệ

trí tuệ... thế nhƣng, T.Đ vẫn chƣa nói đƣợc câu đầy đủ ngoài những tiếng đơn lẻ

nghèo nàn về nghĩa. 4 tuổi ngôn ngữ T.Đ mới chỉ bằng đứa trẻ lên 2 nên bố đã

chuyển trƣờng cho T.Đ học công lập hi vọng cải thiện tình trạng CPTNN của con.

Thời điểm chúng tôi khảo sát T.Đ đã đƣợc 65 tháng 03 ngày nhƣng ngôn ngữ chỉ

đạt mức của trẻ 3- 4 tuổi (khoảng từ 36 - 48 tháng).

(b) Đánh giá trước thực nghiệm

Bảng 3.8. Điểm về KNGT bằng lời nói của T.Đ trƣớc thực nghiệm

Các KN

Điểm % KN định hƣớng 2/12 16.66 KN nghe hiểu 1/21 4.76 KN biểu đạt 0/21 0.00 KN tƣơng tác 1/12 8.33 KN duy trì hội thoại 1/12 8.33

Kết quả khảo sát (bảng 3.7, Phụ lục 9) cho thấy thể chất của T.Đ phát triển

bình thƣờng, chỉ số phát triển thể chất của T.Đ. là mức khá (72.50%), các kỹ năng

vận động của T.Đ tƣơng đối tốt tuy nhiên cháu có phần hạn chế về hiểu biết và thực

hành an toàn cá nhân; Chỉ số phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội đạt mức trung bình

(48.98%), trong đó kém ở nhận thức về bản thân và các mối quan hệ với ngƣời

khác. Riêng chỉ số PTNN và giao tiếp; chỉ số phát triển nhận thức và sẵn sàng với

việc học rơi vào mức yếu (chỉ đạt khoảng 34.01%). T.Đ nghe hiểu và biểu đạt kém;

không thể hiện đƣợc sự tò mò ham hiểu biết của trẻ độ tuổi này.

- Kỹ năng nghe hiểu: Khi hỏi cháu những điều đơn giản về tên tuổi, bố mẹ tên

gì, nhà có những ai, bố mẹ làm gì... cháu có thể trả lời đƣợc nếu hỏi thật chậm trên

3- 4 lần. Khi chơi cô cùng trò chuyện với T.Đ, hỏi cháu về chủ đề cháu đang chơi

cháu không trả lời đƣợc, cháu không hƣớng vào cô mà vẫn cắm cúi chơi, không thể

hiện sắc thái khi nghe cũng không có nhu cầu hỏi lại hay thắc mắc xác minh lại

137

thông tin đã nghe. T.Đ thể hiện sự thiếu tập trung chú ý khi nghe, nghe một cách

hời hợt do đó g p khó khăn khi theo dõi sự việc, ho c câu chuyện theo trình tự. Khi

ngƣời khác nói nhanh ho c nói thông tin có 4-5 sự kiện, T.Đ nghe không kịp, g p

khó khăn trong việc nhớ lời hƣớng dẫn, vì vậy phản ứng rất chậm khi thực hiện các

yêu cầu có liên quan đến ngôn ngữ. Khi có yêu cầu 2-3 hành động T.Đ không thực

hiện đƣợc.

T.Đ không chú ý đến ngƣời khác nên không hiểu đƣợc ngƣời đang nói chuyện

với mình thái độ thế nào, đồng ý hay không, vui hay buồn..., không hiểu đƣợc ý

nghĩa các kí tín hiệu, các biển báo chỉ dẫn.

Giờ kể chuyện là giờ các cháu dễ tập trung cao độ nhất nhƣng đối với T.Đ thì

vẫn bị phân tán tƣ tƣởng, vì thế không mấy khi T.Đ nhớ đƣợc các tình tiết trong câu

chuyện nên cũng không hiểu hết nội dung câu chuyện. Các bài hát, bài thơ vẫn đọc

thuộc nhƣng không hiểu đƣợc nội dung bài hát, bài thơ đó thế nào.

Trong giờ học cháu ít tham gia phát biểu, hay ngó nghiêng nơi khác. Khi cô

chỉ định thì cháu không trả lời đƣợc theo yêu cầu của cô ho c khó diễn đạt đƣợc

những ý hiểu trong bài giảng

- Kỹ năng biểu đạt:

+ Về kỹ năng sử dụng ngữ âm: T.Đ biểu hiện nói lắp nhiều, cộng với vốn từ

cháu chƣa nhiều nên khi diễn đạt cháu còn chậm, nói câu không đầy đủ, còn lỗi âm

chính, âm đệm, âm cuối (ếch-ất; ƣơu-iêu; oăn-ăn; oăt-ăt; anh-ăn; ăn-ăng...) và thanh

điệu. T.Đ cũng không điều chỉnh giọng nói cho phù hợp đƣợc với tình huống và nhu

cầu GT. T.Đ phát âm to nhƣng không tròn vành rõ chữ, các từ cứ dính nhau khó

nghe. Khi diễn đạt, tốc độ phát âm rất nhanh nhƣng l p đi l p lại các từ đầu tiên,

không thể hiện rõ ngữ điệu, câu nói ít nhấn vào trọng âm.

+ Kỹ năng sử dụng từ: Trong khi chơi cháu có biểu hiện nói nhiều, tuy nhiên

không phù hợp với hoàn cảnh, tình huống GT .T.Đ rất muốn nói nhƣng vì từ vựng

thiếu nên không điều khiển đƣợc cuộc GT, cần phải có sự hỗ trợ của ngƣời lớn. Vốn

từ của T.Đ hạn chế, vì thế trong một câu cháu nói ra số từ có nghĩa rất ít, cháu

không linh hoạt trong việc sử dụng các từ loại trong giao tiếp. T.Đ gọi tên đƣợc sự

vật nhƣng khó khăn khi miêu tả nó. Chẳng hạn, khi quan sát tranh hay sự vật nào

đó, T.Đ có thể gọi tên “con chó”, “con mèo”, “bông hoa”, “cái ti vi”... nhƣng lại

không nói đƣợc nó nhƣ thế nào, có đ c điểm gì... Chỉ khi GV gợi ý từng câu hỏi

nhỏ nhƣ “Con thấy con mèo nó đang làm gì vậy”?, “Con chó đang thể hiện tình cảm

138

nhƣ thế nào?”, “bông hoa này màu gì, nó có đẹp không?”... thì T.Đ mới có thể trả

lời đƣợc nhƣng câu cụt ho c trả lời thiếu chủ ngữ.

+ Kỹ năng sử dụng ngữ pháp: T.Đ nói không nhằm để ngƣời khác hiểu mà chủ

yếu nói cho bản thân mình, nói tự do thích thì nói không thích thì im l ng chơi. Đ c

biệt, vì lắp nhiều nên khi kể lại chuyện ho c một chuyện gì cho ngƣời khác nghe thì

ê a rất khó hiểu và không theo một trình tự nào cả. T.Đ chƣa khi nào kể lại đƣợc

một đoạn trong câu chuyện hay một sự kiện vừa xảy ra theo đúng trình tự, diễn biến

của nó, khi kể chuyện hay GT không thể hiện đƣợc cảm xúc hay các biểu cảm của

cơ thể để đƣa ra tín hiệu cho ngƣời khác hiểu về nội dung GT. Các câu thƣờng

không có đầu có cuối, nghèo về nội dung, dễ l p lại các ý vừa nói... Vì vậy, nội

dung cuộc GT thƣờng không trọn vẹn, không duy trì đƣợc nguồn thông tin trong

cuộc GT, dễ bị đứt đoạn.

T.Đ không hẳn chơi một mình, cháu cứ chơi theo cách riêng của cháu. M c dù

cũng cùng chơi trong nhóm lớp nhƣng T.Đ lại không thể hiện đƣợc sự tƣơng tác

cùng các bạn, thích thì nói không thích thì thôi. Chơi cùng bạn nhƣng không biết trò

chuyện với bạn, không đợi bạn nói xong mà thích là nói chen vào ho c giành để nói

nhƣ sợ ngƣời khác nói mất.

(c) Lập kế hoạch tác động (Xem phụ lục 8)

Tƣơng tự trƣờng hợp 1, tác giả chú ý đến các biểu hiện cụ thể của T.Đ để xây

dựng kế hoạch GD với mục tiêu riêng.

Ngƣợc lại với bé K.L, T.Đ tỏ ra hiếu động, mạnh dạn, nói rất nhiều, tốc độ

phát âm nhanh tuy nhiên khả năng tập trung chú ý kém, T.Đ nghe hời hợt nên khó

ghi nhớ đƣợc thông tin, phản ứng lại thông tin chậm. Tốc độ phát âm nhanh nhƣng

nói l p từ đầu tiên, câu cụt, nghèo ý, nói nhiều nhƣng không phù hợp tình huống,

hoàn cảnh GT. Ngoài ra còn bị lỗi âm đệm và âm cuối.

Với đ c điểm này, tác giả luận án đã xác định mục tiêu cho kế hoạch đó là

luyện kỹ năng tập trung chú ý, kỹ năng nghe hiểu nội dung GT trong sinh hoạt hàng

ngày; tăng cƣờng vốn từ vựng, luyện bắt chƣớc phát âm (âm chính, âm đệm, âm

cuối và thanh điệu); luyện kỹ năng diễn đạt trôi chảy, nói câu có đầy đủ thành phần

câu và câu mang nghĩa; hạn chế nói lắp; luyện phản ứng và hồi đáp nhanh. Trên cơ

sở mục tiêu, các biện pháp thuộc nhóm 2 nhƣ: Nghe lời tả và nhân ra ngƣời, sự vật;

Nghe hiểu thông tin và trả lời thông tin; Nghe âm thanh, xem tranh theo các nhóm

kí hiệu đơn giản; nhóm 3 đƣợc tập trung áp dụng, cụ thể: Mô tả về bức tranh, miêu

139

tả bạn, kể lại sự việc đơn giản,…

Trên cơ sở mục tiêu chung này, tác giả luận án đã xây dựng mục tiêu cụ thể theo

từng tuần và xác định các phƣơng pháp và hình thức tổ chức phù hợp (phụ lục 8).

(d) Kết quả thực nghiệm

Kỹ năng

Thời gian Ban đầu Sau 2 tháng Sau 4 tháng Bảng 3.9. Kết quả sau tác động đối với T.Đ KN định hƣớng 2/12 3/12 7/12 KN nghe hiểu 1/21 11/21 17/21 KN biểu đạt 0/21 8/21 17/21 KN tƣơng tác 1/12 5/12 7/12 KN duy trì hội thoại 1/12 4/12 6/12

Kết quả đánh giá T.Đ sau 4 tháng tác động đƣợc thể hiện qua bảng 3.7 (đƣợc

cụ thể hóa trên các biểu đồ từ 3.7.1 đến 3.7.5) và trên biểu đồ 3.2 cho thấy những

biện pháp đề xuất có tác động nhất định đến sự thay đổi ở cháu. Giống với bé K.L,

chúng tôi chỉ sử dụng các biện pháp tác động nhằm vào kỹ năng nghe hiểu và kỹ

năng biểu đạt, song quá trình tác động đó cũng có ảnh hƣởng và làm thay đổi các kỹ

20

15

Ban đầu

10

Sau 2 tháng

5

Sau 4 tháng

0

KN biểu đạt KN tương

KN định hướng

tác

KN nghe hiểu

KN duy trì hội hoại

năng khác.

Biểu ồ 3.2. Kết quả KNGT bằng lời nói của T.Đ sau 4 tháng tác ộng

Kỹ năng định hƣớng của T.Đ có thay đổi nhẹ, từ chỗ 2/12 điểm ban đầu, sau 2

tháng tăng lên 3/12 điểm và sau 4 tháng tăng thêm đạt 7/12 điểm.

T.Đ bình thƣờng là trẻ khá mạnh dạn nên rất dễ bắt chuyện với những ngƣời

mới g p, sau 4 tháng T.Đ có thể sử dụng đƣợc một số phƣơng tiện GT đơn giản và

định hƣớng đƣợc vị trí của mình trong GT khi có sự hƣớng dẫn trực tiếp của GV.

Tuy nhiên T.Đ vẫn không quan tâm nhiều đến việc gây thiện cảm ở ngƣời khác, bé

còn hiếu động, chạy qua chạy lại chỗ này chỗ kia chơi mà chƣa tập trung nhiều vào

các cuộc GT.

140

- Về kỹ năng nghe hiểu: ban đầu đo T.Đ chỉ đạt 1/21 điểm, cháu có trả lời

đƣợc câu hỏi của ngƣời đối thoại tuy nhiên rất chậm và còn thụ động, sau 2 tháng

thấy sự thay đổi rõ về kỹ năng này, tăng lên 11/21 điểm và sau 4 tháng tăng lên

17/21 điểm. Có sự thay đổi rõ rệt nhƣ vậy bởi trƣớc thực nghiệm chúng tôi xác định

T.Đ không tập trung chú ý nên không hiểu đƣợc nhiều thông tin trong GT. Vì vậy,

khi xây dựng kế hoạch chúng tôi đã chú ý nhiều vào luyện kỹ năng tập trung chú ý

và lắng nghe cho T.Đ. Kết quả cho thấy sau 2 tháng T.Đ có thể trả lời đƣợc câu hỏi

của ngƣời đối thoại khi có sự hƣớng dẫn của GV và sau 4 tháng thì T.Đ đã thực

hiện tốt mà không cần nhắc nhở trong những tình huống quen thuộc nữa, tuy nhiên

cách diễn đạt chƣa tốt. Khi tập trung chú ý tốt, T.Đ hiểu đƣợc nội dung trong cuộc

giao tiếp và có thể nhận ra đƣợc các kí hiệu đơn giản thông thƣờng (nhà vệ sinh, nơi

nguy hiểm, lối ra - vào, cấm lửa, biển báo giao thông...) mà không cần hƣớng dẫn,

gợi ý.

Khi nghe xong câu chuyện, bài thơ, bài hát, chúng tôi kiểm tra T.Đ qua việc

xếp tranh ho c dùng lời theo trình tự nội dung, T.Đ hiểu hết yêu cầu và xếp tranh

đúng, tuy nhiên khi sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt cháu vẫn chƣa thể hiện đầy đủ

cho đến khi GV gợi ý cháu mới kể tiếp đƣợc. Tƣơng tự, khi yêu cầu T.Đ lấy cho cô

đồ vật ở một nơi khác thì cháu lấy đƣợc, nhƣng cũng yêu cầu đó khi nhờ chuyển

sang ngƣời khác là cháu lại khó thực hiện tốt đƣợc.

Trong chuyến trải nghiệm tiệm bánh ở VRC tuần thứ 8, sau khi nghe hƣớng

dẫn về quy trình làm bánh, T.Đ đã thực hiện đƣợc một vài công đoạn đúng nhƣ nhồi

bột - vắt - nƣớng

Do khả năng tập trung chú ý của T.Đ chƣa đƣợc lâu và không chủ định do đó

T.Đ có thể thực hiện đƣợc các chỉ dẫn (liên quan đến 2, 3 hành động) khi có sự

hƣớng dẫn, làm mẫu của ngƣời lớn, tuy nhiên còn thụ động ho c không thực hiện

cho đến khi kết thúc cuộc GT, đồng nghĩa T.Đ không chủ động để duy trì đƣợc

nguồn thông tin. Do đó, m c dù sau 4 tháng không tác động, kỹ năng duy trì nguồn

thông tin vẫn có thay đổi nhƣng điểm tăng nhẹ.

- Kỹ năng biểu đạt: T.Đ biểu hiện nói lắp có giảm nhiều, sau 2 tháng, cháu đã

có sự thay đổi về cách biểu đạt, tuy nhiên để diễn đạt đƣợc câu đơn giản đầy đủ

thành phần, phát âm đƣợc từ khó, nói ít ê a thì vẫn cần sự hỗ trợ của GV (và phụ

huynh ở nhà) bằng lời kèm theo mẫu. Sang tháng thứ 4, chỉ cần GV hƣớng dẫn

bằng lời, không cần làm mẫu T.Đ có thể thực hiện đƣợc nhƣng rất chậm. Những lỗi

141

về câu khắc phục đƣợc khi GV ho c ngƣời lớn giám sát, còn lỗi về âm chính, âm

đệm, âm cuối (ếch-ất; ƣơu-iêu; oăn-ăn; oăt-ăt; anh-ăn; ăn-ăng...) và thanh điệu sau 4

tháng T.Đ vẫn chƣa thay đổi nhiều. Khi luyện tập T.Đ đã có thể phát âm đúng theo

khẩu hình miệng của cô nhƣng trong quá trình GT thì vẫn thực hiện sai. Lỗi này sẽ

khắc phục đƣợc tuy nhiên cần nhiều thời gian hơn.

Ở kỹ năng biểu đạt, T.Đ có sự thay đổi rõ nhất đó là có thể kể lại, mô tả lại câu

chuyện, một sự việc hay về một ngƣời thân theo trình tự, trong đó thể hiện đƣợc khá

đầy đủ thông tin, sự việc, hành động... Khi cho T.Đ xem một bức tranh hay các kí

tín hiệu, cháu có thể sử dụng câu đầy đủ để nói về nội dung của nó, tuy nhiên cháu

vẫn cần sự hỗ trợ của GV và nói còn lắp, thỉnh thoảng vẫn còn ê a và lỗi âm nên

ngƣời nghe vẫn còn cảm thấy chƣa trôi chảy, hơi khó nghe nếu lần đầu tiếp xúc.

M c dù vậy, chúng tôi vẫn đánh giá đó là sự thay đổi rất đáng ghi nhận của cháu.

T.Đ vẫn biểu hiện nói nhanh, tuy nhiên khi GV nhắc nhở T.Đ đã biết điều

chỉnh giọng nói, nói chậm lại và sử dụng một số từ chào hỏi, từ lễ phép phù hợp với

tình huống và nhu cầu GT. Theo nhƣ phụ huynh nhận xét T.Đ đã ngoan ngoãn, lễ

phép hơn rất nhiều.

Khi T.Đ bắt đầu biết tiết chế hành vi khi GT và bớt lắp, cháu đã chủ động để

tƣơng tác, trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau, vì thế mà cuộc GT

đã có nội dung, không còn bị đứt quãng gián đoạn. Do đó, kỹ năng tƣơng tác, kỹ

năng duy trì GT không tác động vẫn theo đó mà thay đổi.

(e) Nhận xét về trường hợp T.Đ

T.Đ là cháu hiếu động, do hoàn cảnh không đƣợc GD phù hợp vì thế cháu phát

triển khá tự do. Ngôn ngữ cháu có đƣợc chủ yếu do GD ngẫu nhiên và bắt chƣớc

nói theo nên không đƣợc điều chỉnh, hƣớng dẫn cụ thể vì thế ngoài việc chậm nghe

hiểu và biểu đạt thì còn mắc nhiều lỗi về ngữ âm. Trƣớc khi tác động chúng tôi

cũng có đề nghị gia đình hỗ trợ theo kế hoạch, hƣớng dẫn cho gia đình cách thực

hiện. May mắn là bố cháu đã thu xếp thời gian tập trung nhiều hơn cho con, vì thế

quá trình tác động cháu đã thay đổi rất tốt. Bên cạnh đó, T.Đ rất mạnh dạn, tham gia

các hoạt động theo kế hoạch nhanh nên thuận lợi cho việc tác động. M c dù còn

một số lỗi về phát âm nhƣng T.Đ đã thể hiện sự tiến bộ về cả kỹ năng nghe hiểu và

biểu đạt. Các lỗi về lắp và lỗi về ngữ âm cần thêm thời gian để cháu luyện cho đến

khi thành thạo. Kết quả đo sau 4 tháng tác động trên T.Đ đã cho thấy các biện pháp

đề xuất có tính khả thi.

142

3.3.3. Một số ý kiến bình luận về 2 trường hợp nghiên cứu

Sau quá trình tác động, kết quả của 2 trẻ thực nghiệm có sự thay đổi tốt hơn

nhiều so với trẻ đối chứng, có thể rút ra một số nhận xét sau quá trình thực hiện tác

động nhƣ sau:

- Trƣờng hợp K.L đƣợc ông bà chiều chuộng, chăm bẵm cẩn thận, làm thay

cháu mà chƣa cần cháu yêu cầu bằng ngôn ngữ nói, T.Đ lại phát triển một cách tự

nhiên, không đƣợc chú ý GD đúng mực do đó đ c điểm PTNN nói và hành vi GT

của 2 cháu khác nhau. Trong quá trình tác động, đ c điểm tính cách của từng trẻ

khác nhau nên mức độ tiếp nhận và thay đổi ở các kỹ năng là không giống nhau ở

các giai đoạn. Do đó, khi thiết kế kế hoạch GD cần căn cứ vào môi trƣờng GD, đ c

điểm phát triển và hạn chế, hạn chế về KNGT bằng lời nói riêng của từng cá nhân

cho phù hợp.

- Khi tác động vào kỹ năng nghe hiểu và kỹ năng biểu đạt thì các kỹ năng định

hƣớng, kỹ năng tƣơng tác, kỹ năng duy trì hội thoại cũng thay đổi theo cho thấy các

tiêu chí trong các kỹ năng có mối quan hệ gần gũi với nhau.

- Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi có thử cho GV, phụ huynh và ngƣời

lạ thực hiện một số bài tập, kết quả cho thấy tƣơng tác của trẻ với các tác động từ

phía phụ huynh và GV là tốt nhất, còn ngƣời lạ rất khó thực hiện theo kế hoạch và

hiệu quả không cao nhất là đối với trẻ nhút nhát nhƣ K.L. Vì vậy, rất cần thiết có

mối quan hệ ch t chẽ từ phía gia đình và trƣờng mầm non, đ c biệt là GVMN trong

việc quan tâm chăm sóc, thực hiện kế hoạch tác động hỗ trợ trẻ CPTNN.

Qua 2 trƣờng hợp nghiên cứu có thể nhận xét sau đây:

Qua thời gian 16 tuần theo dõi và tác động, tất cả 2 trẻ đều có những có những

thay đổi rõ rệt ở tất cả 5 nhóm kỹ năng. Tùy theo đ c điểm của mỗi trẻ, sự thay đổi

đó có sự khác biệt. K.L thể hiện rõ sự tiến bộ ở kỹ năng nghe hiểu, kỹ năng biểu

đạt. Sự thay đổi này cũng không đồng đều theo thời gian: nếu sau 2 tháng K.L chỉ

lên đƣợc từ 1 đến 6 ở kỹ năng nghe hiểu, thì từ tháng tứ 2 đến tháng thứ 4 đã

chuyển biến từ 6 đến 20. Các nhóm kỹ năng khác tiến bộ tƣơng đối đồng đều. T.Đ

có sự nhảy vọt ở nhóm kỹ năng nghe hiểu ngay ở 02 tháng đầu sau đó tiến bộ khá

đồng đều trong tất cả 5 nhóm kỹ năng.

Sự tiến bộ của trẻ ở hai nhóm kỹ năng nghe hiểu và biểu đạt phải chăng là nền

tảng, cơ sở của phát triển các nhóm kỹ năng khác. Trẻ hiểu ngôn ngữ hơn, biết cách

biểu đạt tốt hơn sẽ là cơ sở vững chắc cho kỹ năng tƣơng tác, duy trì, phát triển GT

143

và định hƣớng dễ dàng hơn với chủ đề GT.

Trẻ tự tin, cảm nhận đƣợc sự đầm ấm, đƣợc thƣơng yêu cộng với sự phối hợp

ch t chẽ giữa những ngƣời thân trong gia đình trong sử dụng các biện pháp cho thấy

trẻ tiến bộ rõ rệt hơn trong các KNGT.

Nhìn vào bảng kết quả qua 3 giai đoạn: từ ban đầu, sau 2 tháng, sau 4 tháng

tác động cho thấy các KNGT của trẻ đều có xu hƣớng tăng đều. Tại thời điểm đo

ban đầu, chúng tôi chọn 2 trẻ có mức độ CPTNN gần nhƣ ngang nhau về điểm số,

thế nhƣng 2 trẻ này lại không có cùng đ c điểm chậm giống nhau, mỗi trẻ có một

điểm cộng và điểm trừ khác nhau. Do đó, sau mỗi giai đoạn tác động, các KNGT

của mỗi trẻ có sự tiến bộ khác nhau và các phƣơng pháp, các kỹ thuật tác động lên

trẻ cho thấy hiệu quả cũng khác nhau, có thể phù hợp với trẻ này nhƣng không phù

hợp với trẻ khác.

Kết luận chƣơng 3

Qua quá trình thực nghiệm tác động trên 2 trƣờng hợp nghiên cứu, chúng tôi

đƣa ra nhận xét sau:

1. KNGT của trẻ CPTNN 5-6 tuổi học hòa nhập ở trƣờng mầm non có sự tiến

bộ có ý nghĩa dƣới tác động của các biện pháp thực nghiệm.

2. Kết quả thực nghiệm khẳng định biện pháp GD KNGT cho trẻ CPTNN 5-6

tuổi đƣợc áp dụng tại lớp học hòa nhập ở trƣờng mầm non là hợp lý và có hiệu quả

trong việc cải thiện, nâng cao KNGT của trẻ CPTNN, thể hiện:

- Quá trình tổ chức GD KNGT với qui trình bao gồm: xác định năng lực và

nhu cầu cần hỗ trợ, thực hiện 4 nhóm biện pháp, và phối hợp ch t chẽ giữa GV và

cha mẹ trẻ trong việc thực hiện các biện pháp là hợp lý, khoa học, khả thi phù hợp

với đ c điểm của trẻ CPTNN và lớp học mầm non, giúp cho trẻ CPTNN đạt đƣợc

mục tiêu GD cá nhân và đ c biệt là mục tiêu GD KNGT mà không ảnh hƣởng tới

kết quả hoạt động học tập của trẻ đồng trang lứa.

- Các biện pháp GD KNGT cho trẻ CPTNN trong lớp học ở trƣờng MN đƣa ra

tác động tổng thể đến sự phát triển KNGT của trẻ CPTNN từ kỹ năng định hƣớng, kỹ

năng nghe hiểu, kỹ năng biểu đạt, kỹ năng tƣơng tác và kỹ năng duy trì hội thoại để

vận dụng vào quá trình GT trong cuộc sống hàng ngày.

3. Thực nghiệm áp dụng toàn bộ biện pháp đã đƣợc xây dựng, song ở từng

thời điểm và từng trẻ thì mức độ áp dụng các biện pháp khác nhau. GV cần có sự

144

vận dụng linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn.

4. Trong quá trình GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN, GV và cha mẹ trẻ

cần có sự phối hợp với nhau, vận dụng các biện pháp một cách linh hoạt, sáng tạo

trong từng thời điểm, theo từng mức độ, với những yêu cầu và cho các đối tƣợng trẻ

khác nhau. Tránh áp đ t một kế hoạch cho tất cả trẻ, có thể điều chỉnh kế hoạch

trong từng tình huống GD cụ thể.

5. Kết quả thực nghiệm đạt đƣợc khác nhau ở các trẻ trong luận án này cũng

mở ra hƣớng nghiên cứu mới về các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát

triển KNGT cho trẻ CPTNN. Từ khi phát hiện, can thiệp cho đến tổ chức GD

KNGT nhƣ thế nào để trẻ CPTNN có thể giảm thiểu hạn chế và phát triển KNGT

một cách tốt nhất của mình.

145

KẾT LUẬN V KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Trẻ CPTNN là trẻ có mức độ PTNN chậm hơn so với những trẻ đồng trang lứa ít nhất 1 năm theo các tiêu chí điển hình về ngữ âm, vốn từ, ngữ pháp.

CPTNN đƣợc thể hiện trong tiếp nhận và biểu đạt bằng ngôn ngữ có ảnh hƣởng lớn

việc nghe hiểu và thể hiện khó khăn trong ngôn ngữ nói (và đọc viết sau này), gây

khó khăn trong GT hàng ngày. Những trẻ này không kèm theo các dạng khuyết tật trí tuệ, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, tự kỷ,… và chiếm tỷ lệ khoảng từ 8-

10% trong trong tổng số trẻ cùng độ tuổi.

1.2. Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích các kết quả nghiên cứu khoa học

nƣớc ngoài và trong nƣớc có liên quan tới trẻ CPTNN và GD KNGT cho trẻ CPTNN, luận án đã khẳng định mối quan hệ giữa quá trình tổ chức các hoạt động

hàng ngày ở trƣờng mầm non và sự phát triển KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN.

M t khác hoạt động phát triển KNGT cho cá nhân trẻ có khó khăn trong lớp học ở

trƣờng mầm non không chỉ thể hiện các đ c điểm của tổ chức hoạt động GD cho trẻ

mà còn mang tính hỗ trợ song vẫn không ảnh hƣởng tới hoạt động của lớp, chƣơng

trình lớp học.

1.3. Khó khăn lớn nhất của trẻ CPTNN học ở các trƣờng mầm non là các

KNGT đƣợc thể hiện ở kỹ năng định hƣớng, kỹ năng nghe hiểu, kỹ năng biểu đạt,

kỹ năng tƣơng tác và kỹ năng duy trì hội thoại. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy

GV đã có nhận thức đúng về trẻ CPTNN, về sự cần thiết phải có các biện pháp GD

KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN, tuy nhiên còn có những hạn chế về năng lực,

kinh nghiệm GD KNGT, thiếu tài liệu hƣớng dẫn, trong chƣơng trình đào tạo chƣa

có nội dung hỗ trợ trẻ CPTNN, chƣa biết sắp xếp thời gian phù hợp để hỗ trợ trẻ

nên các hoạt động giáo dục hằng ngày chƣa thể hiên đƣợc tính đ c thù nhằm cải thiện KGNT cho trẻ.

1.4. Việc nghiên cứu và xây dựng các biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN 5 - 6 tuổi đƣợc tiến hành dựa trên đ c điểm của trẻ CPTNN, tổ chức các hoạt động hàng ngày ở trƣờng mầm non... Các biện pháp xây dựng linh hoạt, tác động GD đến tất cả trẻ em trong lớp và tác động riêng cá nhân trẻ CPTNN vào các thời điểm thuận lợi trong ngày, có sự tƣơng tác tích cực giữa các trẻ em với nhau và giữa GV với trẻ. Sự phát triển KNGT của trẻ CPTNN diễn ra theo quy luật nhất định song hƣớng đến mục tiêu là phát triển KNGT. Các biện pháp tổ chức GD

146

KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN đƣợc xây dựng đảm bảo yêu cầu chung trong tổ

chức các hoạt động hàng ngày ở trƣờng mầm non, đảm bảo vai trò chủ thể của trẻ

trong quá trình tham gia các hoạt động, tạo tƣơng tác tích cực giữa trẻ đồng trang lứa và trẻ CPTNN trong hoạt động hàng ngày, thúc đẩy quá trình phát triển KNGT

cho trẻ CPTNN. Các biện pháp phù hợp với xu thế GD trẻ CPTNN trên thế giới và

trong khu vực, trong đó môi trƣờng GDMN là môi trƣờng tốt cho trẻ CPTNN phát

triển KNGT mọi m t. Các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức các hoạt động hàng ngày của GV ở trƣờng và hỗ trợ tốt cho gia đình trẻ CPTNN.

1.6. Bằng kết quả thực nghiệm với hai (02) trƣờng hợp điển hình đã chứng

minh rằng: Bốn nhóm biện pháp với 12 biện pháp cụ thể đƣợc nghiên cứu và đề

xuất trong luận án là một hệ thống liên hoàn, ch t chẽ, mang tính khoa học, độ tin cậy, tính khả thi và hiệu quả cao trong điều kiện của nƣớc ta hiện nay.

2. Khuyến nghị

2.1. Với giáo viên mầm non có trẻ chậm phát triển ngôn ngữ

Qua thực trạng điều tra và qua thực nghiệm cho thấy, sự cải thiện KNGT của

trẻ CPTNN phụ thuộc vào phƣơng pháp GD của GV. Do vậy, GV phải tự trau dồi

kiến thức, nâng cao trình độ của mình để có sự hiểu biết hơn về trẻ CPTNN và đ c

biệt là các biện pháp GD KNGT, luôn học hỏi, trau dồi kinh nghiệm GD và chăm

sóc trẻ theo hƣớng tích cực. Mỗi trẻ CPTNN cần đƣợc xây dựng kế hoạch GD cá

nhân. Vì vậy, GV phải chủ động liên lạc với gia đình trẻ để thông báo cũng nhƣ

thiết lập mối quan hệ nhằm xây dựng những kế hoạch và có những phƣơng pháp,

biện pháp dạy trẻ tốt hơn.

2.2. Với các nhà quản lí giáo dục mầm non

- Đƣa vấn đề CPTNN của trẻ mầm non nói chung, GD KNGT cho trẻ CPTNN

nói riêng vào chƣơng trình GD của trƣờng MN, đồng thời triển khai trong các cơ sở

GDMN.

- Giảm tải số trẻ trên mỗi lớp và giảm tỉ lệ cháu/GV, đ c biệt lớp có trẻ cần hỗ

trợ GD. Tạo điều kiện tốt nhất cho GV đầu tƣ thời gian, tâm sức vào việc thƣờng xuyên nghiên cứu đƣợc các phƣơng pháp, hình thức tổ chức GD mới hơn, sáng tạo hơn, quan tâm nhiều hơn đến các cháu có nhu cầu hỗ trợ, tác động đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu GD đề ra

- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣ ng chuyên môn trong trƣờng, trong cụm để nâng cao nhận thức cho GV để hiểu và thực hiện tốt yêu cầu GD KNGT nói chung và GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN nói riêng.

147

- Có các biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức của phụ huynh và cộng đồng

về công tác GD trẻ. Tăng cƣờng mối liên hệ mật thiết giữa gia đình và nhà trƣờng trong

công tác CS-GD trẻ. Cần cho phụ huynh tham gia trong một số hoạt động GD cùng với nhà trƣờng để họ có thể đồng hành trong công tác GD hỗ trợ trẻ CPTNN.

2.3. Cơ quan quản lý và ào tạo giáo dục mầm non

- Cần bổ sung nội dung GD KNGT cho trẻ CPTNN vào trong chƣơng trình

Giáo dục mầm non.

- Đƣa nội dung GD trẻ CPTNN vào chƣơng trình đào tạo GVMN trong các

học phần nhƣ Tâm lí học giáo dục mầm non, Giáo dục học mầm non, Phát triển

ngôn ngữ, Tổ chức hoạt động vui chơi, ho c Giáo dục hòa nhập...

- Nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hành cho SV trong vấn đề nhận diện và

GD cho đối tƣợng trẻ CPTNN

2.4. Các cơ quan nghiên cứu

- Cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn về trẻ CPTNN

- Xây dựng bộ tiêu chí chuẩn để giúp GV và cha mẹ trẻ có thể phát hiện sớm

trẻ có dấu hiệu chậm trễ về ngôn ngữ

- Xây dựng các tài liệu tham khảo, tài liệu hƣớng dẫn để giúp GV và cha mẹ

trẻ có nhiều thông tin về trẻ CPTNN và xây dựng hệ thống các bài tập cá nhân để

GV và cha mẹ trẻ tham khảo vận dụng GD cho trẻ CPTNN.

2.5. Đối với cha mẹ trẻ CPTNN

- Cha mẹ trẻ phải luôn là tấm gƣơng về việc dùng lời nói đúng cho trẻ bắt

chƣớc. Thƣờng xuyên luyện cho trẻ nói đúng theo yêu cầu của tiếng Việt về kỹ

năng phát âm, kỹ năng dùng từ, diễn đạt câu và thể hiện ngữ điệu và thái độ biểu

cảm khi nói.

- Cần nhận thức rõ về vai trò quan trọng của cha mẹ trẻ trong mối quan hệ với

nhà trƣờng, với GV trong quá trình GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN. Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động do GV và nhà trƣờng tổ chức. Phối kết hợp

ch t chẽ với GV trong quá trình GD trẻ CPTNN.

- Tích cực, chủ động tham gia vào các khóa đào tạo, bồi dƣ ng kiến thức về trẻ CPTNN để có cách nhìn khách quan và tìm ra các biện pháp hiệu quả trong quá trình GD con. Đồng thời, tham gia các diễn đàn trao đổi, chia sẻ thông tin, thực hành các kỹ năng CS-GD cho trẻ CPTNN của cha mẹ có trẻ CPTNN. Diễn đàn này cũng là con đƣờng rất hiệu quả giúp cha mẹ trẻ CPTNN có thêm nhiều kiến thức và kỹ năng trong CS-GD trẻ CPTNN.

148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC TRÌNH B Y LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

[1]. Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2014), Giáo dục phát triển khả năng GT cho trẻ chậm

ngôn ngữ tại gia đình, Tạp chí Giáo dục đ c biệt.

[2]. Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2015), Actual situation and measures for children

pronunciation practice for 5-6 years old children who are low at language

development at kindergarten through play, Tạp chí “Khoa học sáng tạo”- ISSN

2410- 6070, số tháng 11/2015- Liên bang Nga.

[3]. Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2017), "Nguyên tắc và quy trình can thiệp sớm cho trẻ

chậm phát triển ngôn ngữ", Tạp chí Giáo dục & xã hội, số đ c biệt tháng 10.

[4]. Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2017), Chậm phát triển ngôn ngữ và ảnh hưởng của

nó đến sự phát triển toàn diện trẻ mẫu giáo, Tạp chí Khoa học giáo dục số 141

tháng 6.

[5]. Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2017), Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KNGT

của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ, Tạp chí Giáo dục kỳ 2

tháng 6.

[6]. Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2017), Biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5

- 6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ, Tạp chí Giáo dục số 419 kỳ 1 tháng 12.

149

T I LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt 1.

Hoàng Anh (chủ biên), Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc (2007), Hoạt động - Giao tiếp - Nhân cách, Nxb ĐHSP.

2. Hoàng Anh (1992), Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên, Luận án

trƣờng ĐHSP Hà Nội.

3.

Lê Vân Anh, Phan Thị Ngọc Anh, Nguyễn Thị Cẩm Bích (2012), "Một số đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5 tuổi", Tạp chí Khoa học

giáo dục, số 83.

4. Beitchman, Nair, Clegg, Patel (1986), Tỷ lệ rối loạn lời nói và ngôn ngữ ở

trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở vùng Ottawa - Carleton. Trần Ngọc Bích (2013), "Phát triển kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ toán 5.

học cho học sinh các lớp đầu cấp tiểu học", Tạp chí giáo dục, số 320.

6. Nguyễn Thị Thanh Bình (1996), Nghiên cứu một số trở ngại tâm lí trong

giao tiếp của sinh viên với học sinh khi thực tập tốt nghiệp, Luận án Tiến sĩ,

Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội.

7. Nguyễn Huy Cẩn (1983), "Một số vấn đề của việc nghiên cứu ngôn ngữ trẻ

em và việc dạy nói cho trẻ", Tạp chí Thông tin KHXH, số 3.

8. Nguyễn Huy Cẩn (Chủ biên, 1987), Một số vấn đề cơ bản của tâm lí ngôn

ngữ học, Viện thông tin KHXH.

9. Nguyễn Huy Cẩn (1992), "Sự tiếp thu tiếng mẹ đẻ ở trẻ em và việc dạy nói",

Tạp chí thông tin KHXH, số 6.

10. Nguyễn Huy Cẩn (2001), Từ hoạt động đến ngôn ngữ trẻ em, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.

11. Côvaliôv A.G. (1971), Tâm lí học cá nhân (T2), Nxb Giáo dục Hà Nội. 12. Võ Thị Minh Chí (2004), Tâm lí học thần kinh, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 13. Vũ Dũng (chủ biên, 2012), Từ điển thuật ngữ Tâm lý học, Nxb Từ điển Bách

14.

khoa, Hà Nội. Ferdinand De Saussure (2005), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, Nxb KHXH (Ngƣời dịch Cao Xuân Hạo).

15. Giàng Thị Gấm (2016), "Những yếu tố ảnh hưởng tới việc hình thành kỹ năng giao tiếp tiếng Việt của trẻ 5-6 tuổi dân tộc H’mông", Tạp chí Dạy và học ngày nay, tháng 12.

16. Nguyễn Thị Thu Hà (2016), Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-

150

6 tuổi theo tiếp cận hợp tác, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, viện KHGDVN.

Phạm Minh Hạc (1997), Tâm lí học Vưgotxki, Nxb Giáo dục.

17. 18. Phạm Minh Hạc (2005), Tuyển tập Tâm lí học, Nxb Quốc gia Hà Nội. 19. Vũ Thị Bích Hạnh, Đ ng Thái Thu Hƣơng (2004), Hướng dẫn thực hành âm

ngữ trị liệu, Nxb Y học.

20. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ

điển Giáo dục học, Nxb Từ điển bách khoa.

21. Nguyễn Thị Kim Hiền (2006), Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ngôn ngữ

bậc tiểu học, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.

22. Ngô Công Hoàn (1997), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, Nxb ĐHQG. 23. Hồ Lam Hồng (2000), "Nghiên cứu mức độ hiểu từ trong quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi", Tạp chí TTKHGD, số 81. 24. Hồ Lam Hồng (2002), Một số đặc điểm tâm lí trong hoạt động ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hình thức kể chuyện, Luận án Tiến sĩ, Viện

KHGDVN.

25. Lê Văn Hồng (2001), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Nxb

ĐHQG Hà Nội.

26. Lê Xuân Hồng (1995), "Bàn về giao tiếp giúp trẻ hình thành nhân cách",

Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 3.

27. Lê Xuân Hồng (2004), Một số vấn đề giao tiếp và giao tiếp sư phạm trong

hoạt động giáo dục Mầm non, Nxb Giáo dục.

28. Nguyễn Sinh Huy, Trần Trọng Thuỷ (2006), Nhập môn khoa học và giao

tiếp, Nxb Giáo dục.

29. Đ ng Thành Hƣng (2010), "Nhận diện và đánh giá kỹ năng", Tạp chí Khoa

học giáo dục, số 64, tr.25-28.

30. Đ ng Thành Hƣng (2014), "Bản chất của giao tiếp và kỹ năng giao tiếp",

Tạp chí khoa học ĐHSP Hà Nội 2.

31. Kak - Hainơdich (1990), Dạy trẻ học nói như thế nào, Nxb Giáo dục. 32. Kasevich V.B. (1999), Những yếu tố cơ sở của ngôn ngữ học đại cương,

Nxb Giáo dục.

33. Nguyễn Xuân Khoa (1998), Phương pháp phát triển ngôn ngữ trẻ Mẫu giáo,

Nxb Đại học Quốc gia.

34. Kruchetxki A.V (1981), Những cơ sở của tâm lí học sư phạm, Nxb Giáo dục

Hà Nội.

151

35. Lƣu Thị Lan (1994), Sự phát triển ngôn ngữ trẻ em lứa tuổi mẫu giáo, Viện

nghiên cứu trẻ em trƣớc tuổi học, Hà Nội.

36.

Lƣu Thị Lan (1996), Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1 - 6 tuổi, Luận án PTS Khoa học Ngữ văn, Trƣờng ĐH KHXH&NV- ĐHQG Hà Nội.

37. Bùi Thị Lâm (2012), Tổ chức trò chơi nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ

mẫu giáo khiếm thính 3 - 4 tuổi ở trường mầm non, Luận án TS, ĐHSPHN.

Leonchiev A.N (1989), Hoạt động - Giao tiếp - Nhân cách, Nxb GD Hà Nội. Lêvitov.N.D. (1962), Tâm lí học trẻ em và tâm lí học sư phạm, T1, Nxb GD 38. 39.

Hà Nội.

Linda Maget (2009), Nâng cao khả năng giao tiếp cho trẻ, Nxb Hồng Đức.

40. 41.

Lomov B.F (2000), Những vấn đề lí luận và phương pháp luận tâm lí học, Nxb ĐHQG Hà Nội.

42. Trần Tuấn Lộ (1995), Khoa học và nghệ thuật giao tiếp, Nxb Tổng hợp

Đồng Tháp.

43. Nguyễn Thị Nhƣ Mai (2012), Tâm bệnh học trẻ em lứa tuổi mầm non, Nxb

ĐHSP.

44. Mawhinney Linda, Mary Scott Mc Teague (2008), Phát triển ngôn ngữ sớm,

Bệnh viện nhi Trung Ƣơng, Khoa tâm thần.

45. Nguyễn Đức Minh, Phạm Minh Mục, Lê Văn Tạc (2006), Giáo dục trẻ khuyết tật Việt Nam- Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục Hà Nội.

46. Mukhina, (1981), Tâm lí học mẫu giáo tập 2 NXB Giáo dục 47. Nguyễn Thị Phƣơng Nga (2004), Tuyển tập bài tập trò chơi phát triển ngôn

ngữ cho trẻ mầm non, Nxb GD Hà Nội.

48. Nguyễn Thị Oanh (2000), Các biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ

5-6 tuổi (5 - 6 tuổi), Luận án Tiến sĩ, Viện KHGDVN.

49.

Trần Thị Tố Oanh, Ngô Hiền Tuyên (2006), "Câu trong ngôn ngữ trẻ 3 tuổi", Tạp chí KHGD, số 5.

50.

Petrovski A.V. (1982), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Nxb GD Hà Nội.

51. Hoàng Thị Phƣơng (2003), Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ

52.

mẫu giáo 5-6 tuổi, Luận án tiến sĩ. Piaget J. Barbel. Inhelder Vĩnh Bang (2000), Tâm lí học trẻ em và ứng dụng tâm lí học Piaget vào trường học, Nxb ĐHQG HN. Piaget J. (1993), Hoạt động lời nói của trẻ em (Tài liệu dịch), Hà Nội. 53.

152

Ru đich, (1986), Tâm lí học, NXB Thể dục Thể thao

54. 55. Tara Winterton (1997), Giao tiếp với trẻ em, Tổ chức hỗ trợ và phát triển

C.R.S Hà Nội.

56. Đinh Hồng Thái (2012), "Đôi điều bàn về khái niệm lời nói mạch lạc tuổi

mầm non", Tạp chí giáo dục, số 107, tr.25.

57. Đinh Hồng Thái (2012), "Mấy vấn đề về phát triển khả năng tiền đọc viết ở

tuổi mầm non", Tạp chí Giáo dục, số 296.

58. Nguyễn Thị Thanh, (2014), Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự

kỷ 3 - 4 tuổi, Luận án Tiến sĩ KHGD, Viện KHGDVN.

59. Tạ Thị Ngọc Thanh (1980), Dạy trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn từ cho

trẻ, Nxb Giáo dục.

60. Nhữ Văn Thao (2012), Kỹ năng giao tiếp của chính trị viên trong QĐNDVN,

Luận án Tiến sĩ, Học viện chính trị.

61. Nguyễn Thị Hải Thiện (2016), Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo,

Luận án tiến sĩ Tâm lí học Trƣờng ĐHSP Hà Nội.

62. Trần Thị Thiệp, Bùi Thị Lâm, Hoàng Thị Nho, Trần Thị Minh Thành

(2010), Giáo trình can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, Nxb

Đại học Sƣ phạm.

63. Đinh Nguyễn Trang Thu (2017), Giáo dục KNGT cho học sinh khuyết tật trí tuệ học hòa nhập ở tiểu học, Luận án tiến sĩ KHGD, ĐHSP Hà Nội. 64. Đào Thị Thu Thủy (2010), "Định hướng xây dựng bài tập phát triển ngôn ngữ giao tiếp cho trẻ tự kỉ tuổi mầm non theo hướng tiếp cận giao tiếp tổng

hợp", Tạp chí nghiên cứu KHGD, số 58/tháng 7.

65. Đào Thị Thu Thủy (2014), "Thực trạng giáo viên sử dụng các bài tập điều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ tuổi mầm non", Tạp chí NCGD, số

103/tháng 4. Phạm Thị Thu Thủy (2016), Kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi tỉnh Tuyên 66.

67.

Quang qua trò chơi đóng vai theo chủ đề, Luận án Tiến sĩ Tâm lí học, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Trần Trọng Thủy (1998), “Tình người, giao tiếp và văn hóa giao tiếp”, Tạp chí TTKHGD, số 68. 68. Trần Trọng Thủy (2009), Tâm lí học lao động, Nxb Đại học Sƣ phạm. 69. Nguyễn Xuân Thức (1997), Nghiên cứu tính tích cực giao tiếp của trẻ 5-6

tuổi trong hoạt động vui chơi, Luận án TS, Trƣờng ĐHSP.

153

Tikheva E.I (1997), Phát triển ngôn ngữ trẻ em, Nxb Giáo dục.

70. 71. Bùi Kim Tuyến (Chủ biên), Nguyễn Thị Cẩm Bích, Lƣu Thị Lan, Vũ Thị Hồng Tâm, Đ ng Thu Quỳnh (2012), Các hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non, Nxb GD Việt Nam.

72. Đinh Thanh Tuyến (2012), "Quá trình học cách nghe hiểu ngôn ngữ của

trẻ", Tạp chí giáo dục, số 292.

73. Đinh Thanh Tuyến (2011), "Về ngôn ngữ giao tiếp với trẻ nhỏ", Tạp chí giáo

dục, số 270.

74. Nguyễn Ánh Tuyết (1987), Giáo dục trẻ em trong nhóm bạn bè, Nxb GD Hà

Nội.

75. Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên, 1992), Những điều cần biết về phát triển của

trẻ thơ, Nxb Sự thật.

76. Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên, 2002), Tâm lí học trẻ em lứa tuổi Mầm non,

Nxb Đại học Sƣ phạm.

77. Nguyễn Quang Uẩn (2000), Tâm lí học đại cương, Nxb ĐHQG HN. 78. Vƣgotsky L.S. (1997), Tuyển tập tâm lí học, Nxb ĐHQG Hà Nội. 79. Vƣgotsky L.S. (1978), Sự phát triển các chức năng tâm lí cấp cao, ĐHSP

Hà Nội.

80. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2005), Nhập môn giáo dục đặc biệt, Nxb ĐHSP

Hà Nội.

Tiếng Anh 81. Anderson N.B. & Shames G.H (2006), Human communication disorders

82. (7th ed.) Beverley H.Hall (2000), Investigating alternative methodologies for English

langguage teaching to 4-5 year olds in Vietnam, La trobe University,

83. Bundoora, Victoria 3083, Australia. Bloom, L. & Lahey, M. (1978). Language development and language

84.

85.

disorder. Wiley, New York. Bruner, J. (1985), Vưgotxki: A historical and conceptual perspectives. Culture, communication and cognition: Vygotskian perspectives, New York: Cambridge University Press. Butler Katharine G., Elaine R. Silliman (2002), Speaking, Reading, and Writing in Children with Language learning Disabilities, Mahwah, New Jersey - London.

154

86. Caroline Gooden, Jacqui Kearns (2013), The importance of Communication

skills in young Children, Research of HDI - University Kentucky.

87.

Center for Audiology, Speech, Language and Learning, Norythwestern Communication (2007), Language screening in the pediatric office setting.

88. Charles A.S. (1993), The peaceful classroom- 162 easy Activities to teach

preschoolers’ Compassion, Gryphon house, Beltsville, Mayryland.

89.

Charlotte Lynch& Julia Cooper (2016), Early communication skills, Winslow Press Ltd, UK.

90. Chonchaiya, W; Pruksananonda, C (July 2008). "Television viewing

associates with delayed language development". Acta Paediatrica. 97(7):

977-82. doi:10.1111/j.1651-2227.2008.00831.x. PMID 18460044. Chomsky.N. (1957), Syntactic structure, The Hague: Mouton.

91. 92. David Warden and Donal Christie (2001), Teaching Social Behaviour, David

Fulton Publishers, Lon Don.

93. Dale PS, Price TS, Bishop DVM, Plomin R (2003), Outcomes of early language delay: I. Predicting persistent and transient language difficulties

at 3 and 5 years. Journal of Speech, Language, and Hearing Research,

46(3):544-560.

94. Donal I.Ashurst, Elaine Bamberg (1995), Communication Aforeworks

publication, Califonia.

95. Dorothy V.M. Bishop Laurence B. Leonard,. (2000) Speech and language impairmen inchildren: Cause Characteristics Intervention and Outcome,

Publisher: Psychology Press, London and New York.

96. Dorothy V.M. Bishop Laurence B. Leonard,. (2000) Speech and language delay in children: Cause Characteristics Intervention and Outcome,

Publisher: Psychology Press, London and New York 121. Edwards, Gandini & Forman, 1933, 148 Trg22 122.

97. 98.

99.

Eriksson, M., Marschik, P. B., Tulviste, T., Almgren, M., Pereira, M. P., Wehberg, S. Marjanovič-Umek, L., et al. (2012). Differences between girls and boys in emerging language skills: evidence from 10 language Journal of Developmental Psychology, doi: communities. British 10.1111/j.2044-835X.2011.02042.x. Fischel, J., Whitehurst, G., Caulfield, M., & De Baryshe, B. (2009) Communication skills, Baltimore, Md.: Paul H. Brookes Pub. Co.

155

100. Geers A., và Schick B., (1988), Acquisition of spoken and signed English by hearing - impaired children of hearing- impaired or hearing parents, Journal

of speech and hearing disorder, 53, 136-143.

101. Gina Conti-Ramsden & Kevin Durkin (2012), Language Development and Assessment in the reschool Period Springer Science+Business Media, LLC. 102. Girolametto L, Wiigs M, Smyth R, et al. (2002), Children with a history of expressive vocabulary delay: outcomes at 5 years of age. Am J Speech Lang Pathol. 2001;10:358-369.

103. Hagberg BS, Miniscalco C, Gillberg C (2010), "Clinic attenders with autism or attention-deficit/hyperactivity disorder: cognitive profile at school age

and its relationship to preschool indicators of language delay". Research in 1-8. doi:10.1016/j.ridd.2009.07.012. Developmental Disabilities. 31 (1):

PMID 19713073.

104. Hoff, E. (2010), Context effects on young children’s language use: the influence

of conversational setting and partner. First Language, 30,461-472.

105. Horwitz SM, Irwin JR, Briggs-Gowan M, et al (2003), Language delay in a community cohort of young children. J Am Acad Child Adolesc Psychiatry,

43:932-940.

106. Ishikawa, A., Kajii, N., Sakuma, N., & Saitoh, Y., (1983), The natural

history of speech retardedchildren,Research and clinical center for child

development Annual Report, p.g: 57- 61.

107. Jerry L Northern, Ph.D. (2000), Language Delay in the Child University of

lvlorth Carolina School of Medicine Chepcl H ill, North Caroline.

108. Lauren Lowry, Clinical Staff Writer and Hanen SLP: Helping Children with

Language Delay Develop Theory of Mind.

109. Law J, Boyle J, Harris F, et al. (2000), Prevalence and natural history of primary speech and language delay: findings from a systematic review of the

literature. Int J Lang Commun Disord, 35: 165-188.

110. Law, J., Garrett, Z., & Nye, C. (2010), Fischel, J., Whitehurst, G., Caulfield, M., & De Baryshe, B. (2009), Language growth in children with expressive language delay, Paediatrics, 83, 218-227.

111. Leung AK, Kao CP (1999), Evaluation and management of the child with

speech delay. Am Fam Physician, 59(11):3121-3128.

112. McCleneghan, J.Sean.PR (2006), Executives Rank 11 Communication Skills,

156

Public Relations Quarterly. Vol.51 Issue 4, tr43.

113. Morrow M.L., (2009), Assessing preschool literacy develoment,

International Reading Assosiation. Inc., USA.

114. Nelson HD, Nygren P, Walker M, Panoscha R. (2006), Screening for Speech and Language Delay in Preschool Children. Rockville, MD: Agency for

Healthcare Research and Quality, Evidence Synthesis No. 41.

115. Norman J. Lass., (1988), Handbook of Speech and language pathology and

audiology, Publisher: CB DecLet lnc • Toronto • Philadelphia.

116. Otto Bevely (2010), Language Development in early childhood, Northeast

Illinois University.

117. Paul R. (2001), Predicting outcomes of early expressive language delay: ethical implications Hove, East Sussex: Psychology Press Ltd, 195-209. 118. Paul R. (2000), Predicting outcomes of early expressive language delay: ethical implications. In: Bishop DVM, Leonard LB, eds. Speech and

language impairments in children: causes, characteristics, intervention and

outcome. Philadelphia: phychology Press, 195-209.

119. Phillip E., (1978), The Social Skills Bussi of Psychopathology, Grune and

Stratton, New York.

120. Philip S. Dale, PhD, Janet L. Patterson, PhD. (2017), Early Identification of Language Delay Department of Speech & Hearing Sciences, University of

New Mexico, USA.

121. Punner D., Beisler.F, Scheeres.H (1990), Communication skills, London. 122. Rae Pica (1999), Moving and learning Across the Curriculum - 315

Activities and games to make learning Fun, Delmar Publishers, New York.

123. Rinn.R & Markle.A (1979), Research and practice in Social Skills Training,

Plenum Press, New York.

124. Rockville, Md. (2006), Screening for speech and language delay in preschool children: recommendation statement., U.S. Preventive Services Task Force, Agency for Healthcare Research and Quality.

125. Semel, E., Wiig, E. H., & Secord, W. (2006), Clinical evaluation of language fundamentals - preschool 2 UK edition (CELF-Pre- school2 UK), London: Pearson Assessment.

126. Shirley C.Raines/Robert (1990), The whole J.Canadya

language kindergarten, (teachers College, Columbia University) - New York-London.

157

127. Steven Gutstin.Ph.D (2009), Activities for young children, Connec 4130

Bellaire Blvd, Suite 210, Houston, Taxas 77025, USA.

128. Stromswold, K., (1998), Genetics of spoken language disorders Human Biology, Vol 70, p.g 297-324.23.Rutter, M. & Taylor (2002), E., Child and

Adolescent Psychiatry, 4th Edition, Blackwell Publishing, p.g 664-681. 129. Thompson, Linda (1997), Children Talking: The Development of Pragmatic

Competence, Publisher: Multilingual Matters.

130. Tomasello, M. (2003), Constructing a language: a usage-based theory of

language acquisition, Cambridge: Harvard University Press.

131. Westby C (2000), Assessment of cognitive and language abilities through

play. Lang Speech Hear Services Schools, I I: 154-168.

132. Whitehurst GJ, Fischel JE. Whitehurst GJ, Fischel JE (1994), Practitioner review: early developmental language delay: what if anything should the

clinician do about it? J Child Psychol Psychiatry, May, 35(4):613-48. 133. Wiley (2009), Speech and language therapy interventions for children with primary speech and language delay and disorder (Review). The Cochrane

Library, issue 5, 1-77. The Cochrane Collaboration. London.

134. World Health Organization. (1992), The ICD-10 classification for mental and behavioural disorders: diagnostic criteria for research. Geneva: World

Health Organization.

135. Yoshinaga - Itano, C. & Seedy.A., (1999), “Early speech development in children who are deaf or hard of hearing: Interrelationships with language

and hearing”, The Volta Review, 100, 181-211.

Trang Web 136. http://psychclassics.yorku.ca/Maslow/motivation.htm. 137. https://ghr.nlm.nih.gov/condition/47xyy-syndrome. 138. https://www.healthline.com/health/language-delay.

PHỤ LỤC

MỤC LỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. BẢNG CÂU HỎI VỀ ĐỘ TUỔI VÀ GIAI ĐOẠN .................................. 1 Phụ lục 2. CÔNG CỤ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN

NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI ....................................................................... 8

Phụ lục 3. BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG PHÁT ÂM CỦA TRẺ

CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ 5 - 6 TUỔI ................................... 21

Phụ lục 4A. KHẢO SÁT KNGT BẰNG LỜI NÓI CỦA TRẺ 5-6 TUỔI CHẬM

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ .................................................................... 23

Phụ lục 4B. KẾT QUẢ KHẢO SÁT KNGT BẰNG LỜI NÓI CỦA TRẺ 5-6

TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ ............................................. 39

Phụ lục 5. MỨC ĐỘ THỰC HIỆN CÁC KNGT CỦA TRẺ 5-6 TUỔI CPTNN .... 42

Phụ lục 6. PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN ............................................................... 45 Phụ lục 7. PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN ............................................................... 48

Phụ lục 8. KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CÁ NHÂN ..................................................... 50

Phụ lục 9. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƢỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM ................ 57

Phụ lục 10. MỘT SỐ MẪU KẾ HOẠCH GD KNGT BẰNG LỜI NÓI CHO

TRẺ 5-6 TUỔI CPTNN .......................................................................... 61

MỤC LỤC BẢNG, BIỂU PHỤ LỤC

Bảng Bảng 2.2. Chi tiết 5 lĩnh vực và mức độ thực hiện các KNGT của trẻ 5-6 tuổi

CPTNN ................................................................................................... 42

Bảng 3.4. Đánh giá sàng lọc sự phát triển của bé K.L .............................................. 57

Bảng 3.7. Đánh giá sàng lọc sự phát triển của bé T.Đ .............................................. 59 Biểu Biểu đồ 3.4.1. Kết quả KN định hƣớng trƣớc và sau tác động của bé K.L .............. 58 Biểu đồ 3.4.2. Kết quả KN nghe hiểu trƣớc và sau tác động của bé K.L ................. 58

Biểu đồ 3.4.3. Kết quả KN biểu đạt trƣớc và sau tác động của bé K.L .................... 58

Biểu đồ 3.4.4. Kết quả KN tƣơng tác trƣớc và sau tác động của bé K.L .................. 58

Biểu đồ 3.4.5. Kết quả KN duy trì hội thoại trƣớc và sau tác động của bé K.L ....... 58

Biểu đồ 3.7.1. Kết quả KN định hƣớng trƣớc và sau tác động của bé T.Đ .............. 60 Biểu đồ 3.7.2. Kết quả KN nghe hiểu trƣớc và sau tác động của bé T.Đ ................. 60

Biểu đồ 3.7.3. Kết quả KN biểu đạt trƣớc và sau tác động của bé T.Đ .................... 60

Biểu đồ 3.7.4. Kết quả KN tƣơng tác trƣớc và sau tác động của bé T.Đ .................. 60

Biểu đồ 3.7.5. Kết quả KN duy trì hội thoại trƣớc và sau tác động của bé T. .......... 60

1

Phụ lục 1 BẢNG CÂU HỎI VỀ ĐỘ TUỔI V GIAI ĐOẠN

Bảng câu hỏi về Độ tuổi và Giai đoạn: Hệ thống theo dõi sự phát triển của trẻ do cha mẹ tự điền 60 THÁNG 57 tháng, 0 ngày đến 66 tháng, 0 ngày

Bản dịch thí điểm tiếng Việt 3.4 Vietnamese Pilot Version 3.4

Xin hãy cung cấp những thông tin sau ây. Vui lòng chỉ dùng mực en và viết rõ ràng khi hoàn thành bảng hỏi. Ngày hoàn thành bảng hỏi về Độ tuổi và Giai oạn:___________________ Thông tin về trẻ Họ và tên trẻ: ___________________________________________________ Ngày tháng năm sinh: ____________________________________________ Nếu trẻ bị sinh sớm nhiều hơn 3 tuần, làm ơn ghi số tuần thiếu: ___________ Giới tính của trẻ:  Trẻ trai  Trẻ gái Thông tin về ngƣời điền bảng hỏi Họ và tên: _____________________________________________________ Quan hệ với trẻ:

 Bố/mẹ  Ngƣời giám hộ  Ông/bà ho c ngƣời thân trong gia đình

GV Ngƣời trông trẻ  Bố mẹ nuôi Lựa chọn khác

Địa chỉ:________________________________________________________ ______________________________________________________________ Số điện thoại nhà: ___________________ Số điện di động: ______________ Địa chỉ thƣ điện tử (email): ________________________________________ Tên ngƣời giúp bạn hoàn thành bảng hỏi này: _________________________ Thông tin Chƣơng trình: Số đăng kí của trẻ:_______________________________________________ Tuổi của trẻ tính theo tháng và ngày: ________________________________ Nếu sinh thiếu, tuổi của trẻ (tính theo tháng và ngày) sau khi đƣợc điều chỉnh là: __________________________________________________________ Số đăng kí của chƣơng trình: ______________________________________ Tên chƣơng trình: _______________________________________________ 60 THÁNG 57 THÁNG, 0 ngày đến 60 THÁNG, 0 ngày Những trang sau đây là những câu hỏi về các hoạt động mà trẻ thực hiện. Trẻ của bạn có thể đã thực hiện một số hoạt động đƣợc mô tả sau đây, nhƣng cũng có một số hoạt động trẻ chƣa bắt đầu thực hiện. Với mỗi hoạt động, hãy dùng bút mầu đen ho c mầu xanh đánh

2

dấu X vào ô thể hiện trẻ của bạn CÓ (thƣờng xuyên), THỈNH THOẢNG, hay VẪN CHƢA thực hiện hoạt động. Điều quan trong cần ghi nhớ:

Bạn cần để cho trẻ thực hiện thử mỗi hoạt động trƣớc khi bạn đánh dấu vào ô. Hãy hoàn thành bảng câu hỏi này nhƣ một trò chơi vui vẻ đối với bạn và trẻ. Đảm bảo rằng trẻ đƣợc nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ và sẵn sàng để chơi Xin gửi bảng câu hỏi này lại cho …………….. trƣớc ngày: …………

Chƣa Điểm

Thỉnh thoảng ○

___

___

___

___

GT Hãy chắc chắn thử những hoạt động này cho trẻ Communication 1. Hãy yêu cầu trẻ làm ba việc không liên quan đến nhau (hãy nhắc cả 3 mệnh lệnh trƣớc khi trẻ bắt đầu, không nhắc lại mệnh lệnh và không dùng cử chỉ ho c điệu bộ để gợi ý), trẻ có thực hiện đƣợc các việc đó không? Ví dụ: "Con vỗ tay đi", "Đi ra cửa", và "Ngồi xuống"; ho c: "Đƣa cho mẹ/bố cái bút", "Mở sách ra" và"Đứng dậy". Có (2.0 điểm): trẻ làm đƣợc ngay; Thỉnh thoảng (1.0 điểm): trẻ khi làm đƣợc khi không, ho c chỉ làm đƣợc 2/3 mệnh lệnh; Chƣa (0 điểm): Không làm đƣợc ho c chỉ làm đƣợc 01 mệnh lệnh 2. Trẻ đã biết nói câu có bốn đến năm từ chƣa? Ví dụ, trẻ có nói “Con muốn có ô tô” ? Nếu có, xin vui lòng ghi ví dụ:.................................................... Có (2.0 điểm): trẻ nói đƣợc câu có 4-5 từ; Thỉnh thoảng (1.0 điểm): nói câu ngắn có 3 từ; Chƣa (0 điểm): nói câu có 2 từ trở xuống 3. Trẻ đã biết phân biệt các loại từ khác nhau ho c diễn đạt các ý khác nhau về thời gian chƣa? Ví dụ, trẻ có biết dùng các từ nhƣ "sẽ", "đã", "rồi","chƣa"? trong câu trẻ nói ho c trong cách trẻ trả lời? Ho c trẻ có biết dùng các trạng từ chỉ thời gian nhƣ "hôm qua", "ngày mai"? Vui lòng cho một ví dụ: ........................ Có (2.0 điểm): biết sử dụng các phó từ chỉ thời gian: hôm qua/ ngày trƣớc, bây giờ, ngày mai ho c dùng sẽ, đã, rồi; Thỉnh thoảng (1.0 điểm): lúc dùng đƣợc lúc không; Chƣa (0 điểm): chƣa dùng đúng. 4. Trẻ đã biết so sánh hơn kém, ví dụ cao hơn, to hơn? Hãy hỏi con một số câu so sánh hơn kém, ví dụ, "Ô tô thì to, nhƣng cái nhà còn... (to hơn)"; "Xe đạp đi nhanh nhƣng ô tô còn... (nhanh hơn)"; "Cái tivi thì nhỏ, nhƣng quyển sách còn(nhỏ hơn)". Hãy ghi câu trả lời của trẻ......................... Có (2.0 điểm): sử dụng đúng trong mọi trƣờng hợp;

3

___

___

Thỉnh thoảng (1.0 điểm) - lúc dùng đúng lúc dùng sai; Chƣa (0 điểm) - chƣa biết sử dụng 5. Khi bạn hỏi trẻ những câu hỏi sau: Lúc đói con làm gì?; trẻ có biết trả lời không? (Đánh dấu "thỉnh thoảng" nếu trẻ chỉ biết trả lời một câu hỏi). Các câu trả lời có thể chấp nhận: "Lấy đồ ăn", "Ăn", "Hỏi mẹ/bà/bố…", "Mở tủ lạnh"/"Mở chạn"/"Đi lấy bát "... "Khi mệt con làm gì?" Các câu trả lời có thể chấp nhận: "Nghỉ", "Đi ngủ", "Nằm", "Ngồi xuống". Hãy viết câu trả lời của trẻ ........................ 6. Trẻ có thể nhắc lại câu sau: "Lan giấu giầy để Nam phải đi tìm"."Tý đọc quyển sách màu xanh ở dƣới gầm bàn",‟ câu tƣơng tự nhƣ 2 câu trên “mà không bị sai? Bạn chỉ nói mỗi câu một lần. Đánh dấu “Có” nếu trẻ nhắc lại cả hai câu mà không mắc lỗi nào ho c “Thỉnh thoảng” nếu trẻ chỉ nhắc lại đƣợc một câu mà không có lỗi nào.

TỔNG ĐIỂM PHẦN GT ___

Chƣa

Có Thỉnh thoảng

___

___

___

___

___

VẬN ĐỘNG THÔ Hãy chắc chắn thử những hoạt động này cho trẻ Gross Motor 1. Khi đứng, trẻ có thể ném bóng về phía ngƣời đối diện cách trẻ ít nhất khoảng 1,8m không? Để ném bóng, trẻ phải giơ tay cao ngang vai và ném bóng về phía trƣớc. (Đánh dấu "chƣa" nếu trẻ làm rơi bóng ho c để bàn tay cầm bóng thấp hơn vai khi ném.) 2. Trẻ có thể bắt đƣợc một quả bóng to bằng cả hai bàn tay không? Bạn hãy đứng cách xa trẻ khoảng 5 bƣớc và cho trẻ thử 2-3 lần. 3. Không phải bám vào vật gì, trẻ có thể đứng bằng một chân ít nhất trong 5 giây mà không bị mất thăng bằng hay phải hạ chân kia xuống không? Bạn có thể cho trẻ thử hai hay ba lần trƣớc khi trả lời câu hỏi này. 4. Trẻ có thể đi kiễng chân (đi trên đầu ngón chân) đƣợc khoảng 4,5m-5m không? (bằng chiều dài của một chiếc ô tô lớn). (Bạn có thể hƣớng dẫn trẻ thực hiện hoạt động này.) 5. Trẻ có nhảy lò cò đƣợc khoảng 1,5-2m mà không phải hạ chân kia xuống? Bạn có thể cho trẻ thử 2 lần trên mỗi chân trƣớc khi trả lời câu hỏi. Đánh dấu "thỉnh thoảng" nếu trẻ

4

___

chỉ nhảy lò cò đƣợc trên một chân. 6. Trẻ có biết chạy tung tăng luân phiên từng chân một? Bạn có thể hƣớng dẫn trẻ cách làm.

TỔNG ĐIỂM PHẦN VẬN ĐỘNG THÔ ___

Chƣa

Thỉnh thoảng

___

___

___

___

VẬN ĐỘNG TINH Hãy chắc chắn thử những hoạt động này cho trẻ Fine Motor 1. Cho trẻ tô theo dòng kẻ dƣới đây bằng bút chì. Trẻ có tô theo đƣờng kẻ mà không bị chệch ra ngoài nhiều hơn 2 lần? (Đánh dấu “thỉnh thoảng” nếu trẻ tô chệch ra ngoài 3 lần.) Trẻ tô theo đƣờng kẻ sau: 2. Hãy yêu cầu trẻ vẽ một hình ngƣời lên tờ giấy trắng. Ví dụ, bạn có thể nói, "Hãy vẽ hình trẻ trai/gái". Nếu trẻ vẽ đƣợc cả 4 bộ phận: đầu, thân, tay, và chân, đánh dấu "có". Nếu trẻ chỉ vẽ đƣợc 3 trong 4 bộ phận trên, đánh dấu "thỉnh thoảng"; nếu hình trẻ vẽ có 2 ho c ít hơn 2 bộ phận trong 4 bộ phận nói trên, đánh dấu trả lời "chƣa" cho câu hỏi này. Bạn hãy nhớ ính kèm bức vẽ của trẻ cho bảng hỏi này. 3. Vẽ một đƣờng thẳng cắt ngang tờ giấy, yêu cầu trẻ dùng kéo (loại kéo thủ công) và cắt tờ giấy làm đôi theo đƣờng thẳng này. Liệu trẻ có làm đƣợc không, với điều kiện trẻ biết chuyển động lƣ i kéo lên xuống? (đƣờng cắt không cần phải hoàn toàn thẳng). (Trông chừng cẩn thận để đảm bảo an toàn cho con). 4. Dùng các hình vẽ dƣới đây làm mẫu. Yêu cầu trẻ vẽ lại các hình này trong khoảng trống phía dƣới mỗi hình (không để trẻ tô lại hình mẫu), trẻ có làm đƣợc không? Hình trẻ vẽ phải tƣơng tự với hình mẫu nhƣng có thể có kích thƣớc khác nhau. (Đánh dấu "có" nếu trẻ vẽ lại đƣợc cả 3 hình, đánh dấu "thỉnh thoảng" nếu trẻ vẽ lại đƣợc hai hình.) (Hình vẽ theo mẫu cho vào chỗ trống dƣới

5

đây)

___

Trẻ vẽ: 5. Cho trẻ nhìn vào các chữ cái dƣới đây, để lộ từng chữ một và che đi các chữ còn lại, yêu cầu trẻ vẽ lại các chữ vào chỗ trống dƣới đây, không để trẻ tô lại hình mẫu, liệu trẻ có làm đƣợc không? Đánh dấu "có" nếu trẻ bắt chƣớc đƣợc 4 chữ cái (mà bạn có thể đọc đƣợc), đánh dấu "thỉnh thoảng" nếu trẻ chỉ bắt chƣớc đƣợc 2 ho c 3 chữ cái mà bạn có thể đọc đƣợc. V H C T A (Bắt chƣớc lại chữ vào khoảng trống dƣới đây.)

___

6. Viết các chữ cái trong tên của trẻ theo mẫu chữ in hoa (có thể vẽ to, có thể theo thứ tự, có thể không theo thứ tự), trẻ có biết bắt chƣớc vẽ lại các chữ cái này không? Đánh dấu "thỉnh thoảng" nếu trẻ vẽ đƣợc khoảng nửa số chữ. (Chỗ trống để bạn viết tên của trẻ) (Chỗ trống để trẻ viết lại những chữ này) Tên trẻ: Trẻ viết:

TỔNG ĐIỂM PHẦN VẬN ĐỘNG TINH ___

Chƣa

Có Thỉnh thoảng ○

___

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Hãy chắc chắn thử những hoạt động này cho trẻ 1. Khi đƣợc hỏi, “Hình tròn nào nhỏ nhất?”, trẻ có chỉ vào hình nhỏ nhất hay không? Hỏi câu hỏi này mà không giúp trẻ bằng cách chỉ, ra hiệu ho c nhìn vào hình nhỏ nhất

___

___

2. Khi chỉ vào đồ vật và hỏi, “Màu gì đây?” trẻ có biết 5 màu khác nhau nhƣ đỏ, xanh, vàng, cam, đen, trắng ho c hồng? Đánh dấu “có” nếu trẻ trả lời đúng và sử dụng cả 5 màu. 3. Trẻ có biết đếm từ 1-15 mà không bị sai? Nếu trẻ đếm đúng, đánh dấu“có”. Nếu trẻ đếm đƣợc đến 12 mà không bị sai, đánh dấu “thỉnh thoảng”.

6

___

___

4. Trẻ có thể hoàn thành những câu sau sử dụng một từ có ý nghĩa đối lập với từ đƣợc in nghiêng? Ví dụ: “Hòn đá cứng, cái gối mềm.” Ghi lại câu trả lời của trẻ: Con bò to, con chuột..................................... Nƣớc đá lạnh, lửa.......................................... Chúng ta nhìn thấy sao vào ban đêm, nhìn thấy m t trời vào ban …............................... Khi mẹ ném quả bóng lên, nó sẽ rơi............. Đánh dấu “có” nếu trẻ hoàn thành 3/4 câu đúng. Đánh dấu “thỉnh thoảng” nếu trẻ làm 2/4 câu đúng. 6. Trẻ có biết tên gọi của các con số? Đánh dấu “có” nếu trẻ gọi tên đƣợc ba số (3, 1, 2) dƣới đây. Đánh dấu “thỉnh thoảng” nếu trẻ gọi tên đƣợc hai trong ba số.

___

6. Trẻ có biết ít nhất 4 chữ cái trong tên của mình không? Chỉ vào chữ cái và hỏi “Chữ gì đây?” Chỉ những chữ cái theo thứ tự khác nhau. Tên trẻ:

TỔNG ĐIỂM PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ___

Chƣa

Có Thỉnh thoảng ○

___

___

___

___

___

___

CÁ NHÂN - XÃ HỘI Hãy chắc chắn thử những hoạt động này cho trẻ 1. Trẻ có biết cách tự ăn uống, sử dụng đồ dùng chƣa? Ví dụ, trẻ có biết sử dụng thìa lớn để múc nƣớc táo từ một bình lớn sang bát, ho c lấy cơm từ bát to ra bát nhỏ? 2. Trẻ có biết rửa tay bằng nƣớc và xà phòng, sau đó lau khô tay bằng khăn (mà không cần bạn giúp)? 3. Trẻ có thể nói cho bạn ít nhất 4 trong số các điều sau không? Khoanh tròn những thông tin trẻ biết.  a. Tên.  b. Tuổi.  c.Tên thành phố (thị xã) nơi trẻ sinh sống.  d. Họ.  e. Con trai hay con gái.  f. Số điện thoại 4. Trẻ có tự m c và cởi đồ, gồm cả biết cài cúc (c vừa) và kéo khóa trƣớc? 5. Trẻ đã biết tự đi vệ sinh? (Trẻ vào nhà vệ sinh, ngồi lên bồn cầu, dùng giấy vệ sinh, và xả nƣớc)? Đánh dấu "có" ngay cả khi bạn phải nhắc trẻ làm. 6. Khi chơi với các bạn, trẻ có biết chờ đợi đến lƣợt mình và chia sẻ với các bạn khác không?..............................................

TỔNG ĐIỂM PHẦN CÁ NHÂN - XÃ HỘI ___

7

TỔNG KẾT

Cha mẹ và ngƣời cung cấp bảng hỏi có thể sử dụng khoảng trống dƣới mỗi câu hỏi

Có □ Không □

Có □ Không □ Có □ Không □ Có □ Không □ Có □ Không □ Có □ Không □

để giải thích thêm. 1. Bạn có nghĩ rằng trẻ nghe đƣợc tốt không? Nếu không,vui lòng giải thích: ......................................................................................... 2. Bạn có cho rằng trẻ biết nói bằng những trẻ cùng tuổi khác không? Nếu không, vui lòng giải thích: .................................................................................... . 3. Bạn có hiểu phần lớn những gì trẻ nói không? Nếu không, vui lòng giải thích .......................................................................................... 4. Ngƣời khác có hiểu phần lớn những gì trẻ nói không? Nếu không, vui lòng giải thích: ......................................................................................... 5. Bạn có nghĩ rằng trẻ đi, chạy và bò giống nhƣ các đứa trẻ khác cùng độ tuổi? Nếu không, vui lòng giải thích: ......................................................................................... 6. Bên gia đình cha ho c bên gia đình mẹ có tiền sử về điếc bẩm sinh, ho c suy giảm.. Nếu có,vui lòng giải thích: ......................................................................................... 7.Bạn có lo lắng về khả năng nhìn của trẻ không? Nếu có, vui lòng giải thích: Có □

......................................................................................................... 8.Trong vài tháng vừa qua trẻ có vấn đề y tế gì không? Nếu có, vui lòng giải thích: ......................................................................................... 9.Bạn có bất kì lo lắng gì về các biểu hiện hành vi của trẻ không? Nếu có, vui lòng giải thích: ......................................................................................... 10. Trẻ có bất kì biểu hiện nào khác làm bạn lo lắng không? Nếu có, vui lòng giải thích: ...........................................................................................

Không □ Có □ Không □ Có □ Không □ Có □ Không □

8

Phụ lục 2 CÔNG CỤ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI (Anh/Chị hãy vui lòng điền thông tin và khoanh tròn vào mức độ phù hợp)

Dân tộc:

I. THÔNG TIN VỀ TRẺ 1. Tên trẻ: - Trƣờng:………….............................................Lớp:............…........................ 2. Ngày tháng năm sinh 3. Giới tính: Trai □ Gái □ II. NỘI DUNG KIỂM TRA

Đồ dùng Cách thực hiện

Mức độ đạt đƣợc

bài tập

Lứa tuổi

Biểu hiện ngôn ngữ của trẻ

Các tiêu chí theo từng lĩnh vực

I. LĨNH VỰC NGHE

3-4 tuổi

1. Nghe và nói lại nội dung thông tin

Mức 1: chăm chú lắng nghe thông tin và nói lại đúng thông tin đó Mức 2: chăm chú lắng nghe và nói lại không đầy đủ thông tin Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

đồng “Lúa là cô

Bài dao: ngô đậu nành”

2. Lắng nghe đoạn văn vần/ bài hát đã biết và đọc/ hát lại theo yêu cầu

Nói với trẻ (3 lần): “Hôm qua cô đi chợ cô mua được 1 con cá, 3 quả cà chua, và cô mua hành thơm về nấu canh chua. Mọi người đều rất thích ăn món canh chua của cô” Yêu cầu trẻ: Con hãy nhắc lại thông tin cô vừa nói với con nào! Nói với trẻ: con hãy nghe cô đọc bài đồng dao “Lúa ngô là cô đậu nành” và đọc theo cô nhé. Ngƣời đánh giá quan sát và đánh dấu, ghi chép lại các hiện biểu (nhẩm đọc theo hay tự đọc...)

củ

Mức 1: chăm chú lắng nghe bài đồng dao (bài hát, bài thơ,đoạn văn vần) và nhẩm đọc/hát theo Mức 2: chăm chú lắng nghe bài đồng dao (bài hát, bài thơ,đoạn văn vần) nhƣng không nhẩm đọc/hát theo Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1:chăm chú kể nghe lắng chuyện và trả lời

Chuyện “Nhổ cải”

Nói với trẻ: ngồi ngoan, cô kể cho câu nghe con

3.Nghe và trả lời câu hỏi theo đƣợc chuyện

9

chuyện nhé

nghe

4-5 tuổi

văn,

1. Lắng nghe đoạn văn vần/bài hát đã biết và đọc/hát lại theo yêu cầu

Bài hát “Ba nến ngọn linh” lung bài (ho c thơ “cây dây leo”)

đƣợc hết các câu hỏi Mức 2: chăm chú lắng kể nghe chuyện nhƣng chỉ trả lời đƣợc 2-5 câu hỏi Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: chăm chú lắng nghe bài hát (đoạn bài thơ...) và có biểu hiện nét m t, ánh mắt, làm động tác minh họa Mức 2:chăm chú lắng nghe, nhƣng không có biểu hiện khác trên nét m t, ánh mắt hay làm động tác minh họa Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

2. Nghe thông truyền tin và đạt lại thông tin

thông

lại

Mức 1: chăm chú lắng nghe và truyền đạt chính xác thông tin nghe đƣợc Mức 2:chăm chú lắng nghe, có truyền đạt tin nhƣng không đầy đủ Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

Nói với trẻ: cô hát bài này con lắng nghe nhé và con có thể hát theo cùng cô (nếu con muốn). Hát cho trẻ nghe (3 lần) và quan sát biểu hiện của trẻ: hát cùng, đung đƣa ngƣời, vỗ tay, làm động tác tay... Yêu cầu: con hát lại bài này nào (nghe trẻ trẻ hát, xem từ phát âm các trong bài hát nhƣ thế nào. Ghi lại những biểu hiện ngôn ngữ vào cột ghi chú) Nói với trẻ (3 lần): “Con là một bé ngoan. Ở nhà con là một bé ngoan, con đƣợc ông bà, bố mẹ yêu quý” Yêu cầu trẻ: con hãy nhắc lại lời cô vừa nói với con. Ghi chép lại những biểu hiện cần chú ý về ngôn ngữ của trẻ (nhớ đầy đủ thông tin, nói rõ ràng có thể hiểu đƣợc...) Nói với trẻ: con hãy lắng nghe, cô

Mức 1: Chăm chú lắng nghe lời tả sự

3. Nghe hiểu thông tin có 2-3

10

sự kiện, nói lại đƣợc thông tin lời đó và trả đƣợc một số câu hỏi

vật và nói ra đúng sự vật Mức 2: chăm chú lắng nghe lời tả sự vật và nói không đúng sự vật Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

“Đây

5-6 tuổi

1. Nghe lời tả và nhận ra sự vật đang đƣợc nói đến

Mức 1: Chăm chú lắng nghe lời tả sự vật và nói ra đúng sự vật Mức 2: chăm chú lắng nghe lời tả sự vật và nói không đúng sự vật Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

đang nói đến đồ vật gì nhé. “Có một vật trên tròn hình tƣờng, có 2 kim (1 ngắn 1 dài) thƣờng dùng để chỉ thời gian. Vật này phát ra âm thanh tích tắc, tích tắc” đó là đồ vật gì? Ho c: là ngƣời sinh ra con trên đời này. Ngƣời này yêu thƣơng chăm sóc con mỗi ngày: cho con ăn, tắm cho con, cho con đi ngủ, đƣa con đi học, kể chuyện, đọc sách cho con mỗi tối”. Cô vừa nói đến ai vậy? Nói với trẻ: Con hãy lắng nghe cô đang nói đến đồ vật gì nhé. “Trên trần nhà có một vật có 3 cánh, đồ vật này thƣờng đƣợc bật lên khi trời nóng bức giúp chúng ta bớt nóng”. Đó là đồ vật gì? Hoặc: Đây là một ngƣời không sinh ra con nhƣng chăm sóc, dạy dỗ các con hàng ngày: cho các con ăn, kể chuyện cho các con, múa hát các cùng con...Cô vừa nói đến ai vậy? Nói với trẻ: Con hãy lắng nghe cô đang nói đến đồ vật gì nhé. “Trên tường

Mức 1: Chăm chú lắng nghe lời tả sự vật, nhắc lại đƣợc lời tả sự vật và nói

2. Nghe và hiểu thông tin có 4-5 sự kiện và nói lại thông tin đó

11

ra đúng sự vật đó Mức 2: chăm chú lắng nghe lời tả sự vật, nhắc lại không đầy đủ và nói không đúng sự vật Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

3. Nghe thông truyền tin và đạt lại thông tin

Mức 1: chăm chú lắng nghe và truyền đạt đầy đủ thông tin đƣợc nghe Mức 2: chăm chú lắng nghe và truyền đạt không đầy đủ thông tin Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

có một vật hình tròn, có hai kim ngắn một (một dài), thường dùng để chỉ thời gian. Vật này phát ra âm thanh: tích tắc tích tắc”. Đó là đồ vật gì? Hoặc: Đây là một ngƣời không sinh ra con nhƣng chăm sóc, dạy dỗ các con hàng ngày: cho các con ăn, kể chuyện cho các con, múa các cùng hát con...Cô vừa nói đến ai vậy? Nói với trẻ (3 lần): “Kiến là côn trùng sống ở trên cây, kiến có một đầu và bụng kiến to màu vàng/ho c đen. Kiến có 6 chân nên chạy rất nhanh. thành Kiến sống đàn và đẻ trứng, khi 2 con kiến đi ngƣợc chiều nhau thƣờng hay chụm đầu vào nhau rồi đi tiếp”. Yêu cầu trẻ: con hãy nhắc lại thông tin cô vừa nói với con. Ghi chép lại những điều cần chú ý về ngôn ngữ của trẻ (nhớ đầy đủ thông tin, nói rõ ràng có thể hiểu đƣợc) LĨNH VỰC NGÔN NGỮ TIẾP NHẬN/HIỂU

Yêu cầu trẻ: con Mức 1: nghe từng

3-4 1. Thực hiện Chuẩn bị:

12

liên tiếp 2 mệnh lệnh rời nhau có trạng từ chỉ vị trí

- Chiếc cốc uống nƣớc - Bàn chải đánh răng - Quả bóng

yêu cầu và thực hiện đúng 3 yêu cầu Mức 2: nghe từng yêu cầu và thực hiện đúng 2 yêu cầu Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

thơ: dây

tuổi

Bài “Cây leo”

2. Nghe hiểu nội dung chính của bài thơ và trả lời câu hỏi

Mức 1: Chú ý nghe và trả lời đúng các câu hỏi Mức 2: Chú ý nghe và trả lời không đầy đủ các câu hỏi Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

Truyện: Thỏ con ăn gì?

3. Nghe hiểu và trả lời câu hỏi về nội dung chính chuyện kể có tranh minh họa

Mức 1: Chăm chú ý nghe chuyện kể và trả lời đúng các câu hỏi theo nội dung chuyện Mức 2: Chăm chú ý nghe chuyện kể và trả lời đƣợc 3 câu hỏi theo nội dung câu chuyện Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

4-5 tuổi

Chuẩn bị: Bát, thìa và cốc Quyển sách, cái bút, bức tranh và ba lô/ túi

1. Thực hiện chỉ dẫn gồm 2-3 hành động liên quan đến 3-4 đối tƣợng

hãy cầm bàn chải đánh răng để vào cốc Con hãy đ t chiếc cốc lên trên bàn Con hãy cất quả bóng ra đằng sau chiếc ghế Đọc thơ cho trẻ nghe và quan sát: Biểu hiện thích thú, chăm chú nghe ho c làm động tác khi nghe Hỏi trẻ: Bài thơ nói về điều gì? Ai trong bài thơ đƣợc nói đến? Cây dây leo nhƣ thế nào? Cây dây leo ở đâu? Kể chuyện cho trẻ nghe 3 lần chậm rãi, rồi hỏi Tên chuyện kể là gì? Trong chuyện có những bạn nào? Bạn Thỏ bị làm sao? Bạn Gà mời gì? Bạn Mèo mời gì? Ai mời thỏ ăn hai củ cà rốt? Yêu cầu trẻ thực hiện: Con hãy lấy bát, thìa, cốc rồi xếp lên bàn. Con quyển lấy sách, cái bút, bức tranh cất vào ba lô, rồi đ t lên trên bàn.

Mức 1: Chăm chú ý nghe yêu cầu và thực hiện đúng các yêu cầu đó Mức 2: Chăm chú ý nghe yêu cầu và chỉ thực hiện đƣợc 1 yêu cầu Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

bị Xếp

tranh không Mức 1: Lắng nghe

2. Chọn đúng Chuẩn

13

lời

tranh theo mô tả

và chỉ/ lấy vào đúng cả 3 tranh theo lời nói. Mức 2: Lắng nghe và chỉ/ lấy đƣợc 2 tranh theo lời nói Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

tranh: 1. Mẹ đèo một em gái đi học bằng xe máy. 2. Đến cổng trƣờng, bé gái g p bạn trai ở cổng trƣờng. 3. Hai bạn cùng dắt tay nhau vào lớp

Chuyện “Con cáo” (ho c chuyện bất kỳ trong chƣơng trình)

3. Nghe và trả lời câu hỏi theo nội dung chuyện đƣợc nghe

Mức 1: Lắng nghe chuyện kể, trả lời đầy đủ và đúng các câu hỏi theo nội dung chuyện kể. Mức 2: Lắng nghe chuyện kể, chỉ trả lời đƣợc 5/7 câu hỏi theo dung nội chuyện kể. Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

tranh

5-6 tuổi

Các theo chủ đề: -Tranh con gà, con vịt,

Mức 1: Nghe yêu cầu, quan sát các tự phân tranh và tranh đúng nhóm

theo trình tự và lần lƣợt kể theo nội dung của các bức tranh (1lần): Một hôm, mẹ đèo Lan đi học bằng xe máy. Đến cổng trƣờng, Lan xuống xe và g p bạn bạn Hùng. Hai cùng dắt tay nhau vào lớp. Sau khi trẻ nghe xong rồi nói: “Con hãy nghe và lấy đúng tranh nhƣ cô nói nhé!. - Một hôm, mẹ đèo Lan đi học bằng xe máy (chờ trẻ lấy tranh 1) - Đến cổng trƣờng, Lan xuống xe và g p bạn Hùng (chờ trẻ lấy tranh 2) - Hai bạn cùng dắt tay nhau vào lớp (chờ trẻ lấy tranh 3) Kể chuyện cho trẻ nghe (3 lần), sau đó hỏi trẻ: Tên chuyện là gì? Trong chuyện kể có những bạn nào? Gà con đang ở đâu? Có con gì đi đến? Những con vật nào chạy đến? Và kêu nhƣ thế nào? Cuối cùng thì điều gì đã xảy ra? Để tranh rải rác trên bàn và yêu cầu trẻ: “Con hãy xếp các

1. Nghe và nhóm tranh theo chủ đề (động vật, thực

14

vật, PTGT, đồ dùng học tập)

theo 4 chủ đề. Mức 2: Nghe yêu cầu, quan sát các tự phân tranh và đúng nhóm tranh theo 3 chủ đề. Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

tranh này thành các chủ đề” Nếu trẻ không xếp đƣợc, yêu cầu trẻ lại: “Con hãy xếp các tranh này thành các chủ đề: Động vật, thực vật, PTGT và đồ dùng học tập

Để tranh rải rác trên bàn và yêu cầu trẻ: “Con hãy sắp xếp tranh theo thứ tự thời gian và nói các thời gian mà bé đang thực hiện công việc!”

2. Nghe và chỉ đúng tranh chỉ thời gian trong ngày

con khỉ, con voi -Tranh cây hoa hồng, cây ăn quả, rau cây muống, cây cà chua - Tranh xe tô, máy, ô tàu thủy, tàu hỏa cái -Tranh c p sách, quyển sách, cái bút, thƣớc kẻ Tranh: Buổi sáng bé đánh răng Buổi trƣa bé đang ăn cơm Buổi chiều bé đi học về chào ông bà Buổi tối, bé đi ngủ

Chuyện: “Chú đen”

3. Nghe và trả lời câu hỏi theo nội dung chuyện đƣợc nghe

Kể chuyện cho trẻ nghe (2 lần), sau đó hỏi trẻ: Trong câu chuyện có những ai?/ có những nhân vật nào? Tại sao dê trắng bị cho sói ăn thịt?, Tại sao dê đen không bị chó sói ăn thịt?

Mức 1: Quan sát các tranh, xếp các tranh theo trình tự và nói về thời gian bé đang. Mức 2: Quan sát các tranh, xếp các tranh theo trình tự nhƣng nói không đƣợc thời gian bé đang thực hiện công việc Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Nghe kể chuyện và trả lời đầy đủ các câu hỏi theo nội dung câu chuyện (đ c biệt trả lời đƣợc câu hỏi tại sao). Mức 2: Nghe kể chuyện và trả lời đƣợc các câu hỏi theo nội dung câu chuyện (nhƣng không trả lời đƣợc câu hỏi tại sao). Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

15

LĨNH VỰC NGÔN NGỮ BIỂU ĐẠT/ LỜI NÓI

1. Mô tả sự vật với đặc điểm, chức năng sử dụng

Mức 1: Nhìn tranh/ đồ vật và nói đƣợc tên vật, đ c điểm và chức năng của sự vật Mức 2: Nhìn tranh/ đồ vật và nhƣng nói không đầy đủ theo yêu cầu của các vật Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

Chuẩn bị: Đ t 1 chiếc thìa bằng nhựa màu trên xanh bàn Đ t 1 chiếc cốc có trang những trí bông hoa màu sắc s c s

2. Nói câu thể hiện sự so sánh qua tranh

3-4 tuổi

Yêu cầu trẻ: Con có nhìn thấy những vật để trên bàn không? Con hãy tả từng đồ vật mà con nhìn thấy! Nếu trẻ không nói đƣợc, cô đ t câu hỏi: - Đây là chiếc thìa gì? Nó có màu gì? Thìa dùng để làm gì? - Chiếc cốc này nhƣ thế nào? Có những hình gì? Cốc dùng để làm gì? Yêu cầu trẻ: Con hãy nhìn kĩ từng tranh và nói nhận xét của mình! Con thấy hai bạn này thế nào? Con thấy con voi và con chuột nhƣ thế nào với nhau? Con thấy 3 chiếc đĩa bánh thế nào?

Tranh: -Tranh một trẻ cao và một trẻ thấp -Tranh con voi và con chuột - 3 đĩa bánh: một đĩa có 1 chiếc bánh, một đĩa có 4 chiếc bánh, còn 1 đĩa có nhiều bánh

3. Nói đƣợc nội dung chính của bức tranh

Yêu cầu trẻ: Con nhìn và nói trong bức tranh có những ai? Và đang làm gì? ở đâu?

Tranh: Trong sân có đàn gà (gà mái và một số gà con) đang mổ thóc, có mèo con đang nằm ngủ gần đó.

Mức 1: Nhìn tranh và nói đƣợc nội dung tranh và dùng từ so sánh (cao/ thấp; to/ nhỏ; một/ nhiều/ nhiều nhất) Mức 2: Nhìn tranh và nói đƣợc nội dung tranh và dùng từ so sánh (cao/ thấp; nhỏ;) to/ không đầy đủ các tranh, không sử dụng đƣợc các từ so sánh 3 cấp độ Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Nhìn tranh và nói đƣợc nội dung của chính tranh (có những con vật gì? Từng con vật đang làm gì? Có bao nhiêu con vật?) Mức 2: Nhìn tranh và nói không đầy đủ sự vật theo nội dung chính của tranh

16

1 Kể lại sự việc xảy ra trong gia đình

Nói với trẻ: Con hãy kể lại hôm qua bố/mẹ/ông/bà/ anh/chị/em làm gì? Buổi tối ở nhà thế nào Con hãy kể hôm qua con nhở gì nhất, tại sao ?

2. Mô tả sự vật, tình tiết của sự việc

4-5 tuổi

Nói với trẻ: Trƣớc m t con có gì vậy? Con có thích đồ chơi này nhƣ thế nào? Con hãy nói/ tả đồ chơi này nhé!

Chuẩn bị: Một con búp bê (con búp m c bê chiếc váy màu vàng, có hoa đỏ. Trên đầu có chiếc nơ đỏ...)

3. Tả bạn mà trẻ thích/ yêu quý nhất ở lớp (hoặc ở nhà)

Nói với trẻ: Con yêu quý/ thích chơi với bạn nào nhất ở lớp (hoạc ở nhà)? Con hãy nói điều gì về bạn đó mà con thích nhất?

1. Xem tranh và nói về bức tranh

trong

5-6 tuổi

Nói với trẻ: Con hãy nhìn kĩ từng bức tranh và nói về nội dung của từng bức tranh.

Tranh (chỉ số 10, phần hiểu nghe lời nói) 1. Mẹ đèo một em gái đi học bằng

Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Kể đƣợc những sự kiện chính về những việc của 2 ngƣời số trong trong gia đình và điều gây ấn tƣợng nhất đối với bản thân. Mức 2: Kế đƣợc một số sự kiện. Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Nhìn đồ vật và tả đầy đủ đ c điểm của sự vật (trên bàn có con búp bê, con búp bê m c chiếc váy màu vàng, có hoa đỏ. Trên đầu có chiếc nơ đỏ...) Mức 2: Nhìn đồ vật và nói tên đồ vật, tả không đầy đủ đ c điểm của đồ vật Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Nói đƣợc tên bạn thân và tả đƣợc một vài đ c điểm của bạn Mức 2: Nói đƣợc tên bạn thân nhƣng không tả đƣợc đ c điểm của bạn Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Nhìn tranh và mô tả đƣợc 3 bức tranh (các nhân vật tranh, hành động của các nhân vật) Mức 2: Nhìn tranh

17

trong

xe máy. 2. Đến cổng trƣờng, bé gái g p bạn trai ở cổng trƣờng. 3. Hai bạn cùng dắt tay nhau vào lớp

2. Miêu tả bạn thân/ bạn mà trẻ yêu quý trong lớp

Nói với trẻ: con lớp Trong thích chơi với bạn nào nhất? Tại sao con yêu quý/ thích chơi với bạn đó? Con hãy tả bạn của mình nhé!

Chuyện: “chú đen”

Yêu cầu trẻ: Con hãy kể lại câu chuyện “chú dê đen” vừa đƣợc nghe ở trên nào!

3. Kể lại câu chuyện đƣợc nghe với đầy đủ thông tin, sự việc, hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật

và mô tả đƣợc 2 bức tranh (các nhân tranh, vật hành động của các nhân vật) ho c (chỉ gọi đƣợc tên nhân vật không nêu đƣợc hành động của nhân vật) Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Nói đƣợc tên bạn thân, nêu đƣợc một vài đ c điểm của bạn (trên 3 đ c điểm) và giải thích đƣợc lí do yêu quý bạn đó Mức 2: Nói đƣợc tên bạn thân, nêu đƣợc một vài đ c điểm của bạn (chỉ 2 đ c điểm), không giải thích đƣợc lí do yêu quý bạn đó Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Kể lại đầy đủ nội dung câu chuyện đƣợc nghe theo đúng trình tự lại Mức 2: Kể không đầy đủ nội dung câu chuyện và không đúng trình tự Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

LĨNH VỰC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG GT

trả

1. Trò chuyện với bạn khác, ngƣời khác trong khi chơi

3-4 tuổi

Nói với trẻ: Bây giờ chúng ta cùng chơi đồ hàng/bán hàng/ xây dựng, … Con thích đóng vai gì? Bán hàng/mua hàng; Con bán gì/ mua

Mức 1: Tham gia trò chuyện qua qua trò chơi, lời đƣợc câu chuyện hội thoại Mức 2: Chƣa tích cực tham gia trò trò chuyện

qua

18

gì? Cái này có đẹp không?

2. Trao đổi qua lại bằng hội thoại đơn giản

Nói với trẻ: Bây giờ chúng ta cùng chơi trò gọi điện thoại nhé, con có thích không? A lô, bạn Nam đấy à? Bạn có khỏe không? Bạn vẫn đi học đều đấy chứ? Bạn đang làm gì đấy? đang chơi với ai?, bạn thích chơi với ai hằng ngày?

3. Giới thiệu tên của mình, tên bạn khi đƣợc yêu cầu

Hỏi trẻ: Con tên là gì?, mẹ con tên là gì? còn tên bố là gì nhỉ? Ở thích lớp con chơi với bạn nào nhất? thích con chơi đồ chơi nào nhất?

4-5 tuổi

Hỏi trẻ: Con biết tên cô là gì không, thử đoán xem? Thử đoán xem, cô đến đây làm ? Con có thích cô đến chơi nhà con không? ….

chơi, trả lời các câu hỏi nhƣng chƣa tiếp câu đƣợc nối chuyện hội thoại, còn thụ động Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Tham gia trò chuyện qua điện thoại, trả lời và tiếp nối câu đƣợc chuyện hội thoại Mức 2: Chƣa tích cực tham gia trò chuyện qua điện thoại, trả lời các câu hỏi nhƣng chƣa tiếp câu nối đƣợc chuyện hội thoại, còn thụ động Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Giới thiệu đƣợc bản thân và bạn trong lớp (tên, tuổi, tên mẹ và bố, yêu ai nhất, tên bạn trong lớp) và mạnh dạn trả lời Mức 2: Giới thiệu bản thân không đầy đủ, còn phải để hỏi và có tham gia trả lời Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Trẻ nói đƣợc một vài tên; nói đƣợc mục đích, giải thích đƣợc tại sao thích, tại sao không thích,... Mức 2: Trẻ nói đƣợc 1-2 thông tin trên Mức 3: các trƣờng

1. Dùng ngôn ngữ để GT theo các mục đích khác nhau (để lấy thông tin, để gửi thông tin, diễn đạt mong muốn, nhu cầu, cảm xúc, mặc cả, lấy lòng…)

19

Yêu cầu trẻ: “Con hãy tự giới thiệu bản thân mình nào!”

2. Giới thiệu bản thân khi đƣợc yêu cầu (tên, tuổi, giới tính, tên bố và mẹ, kể về các thành viên trong gia đình)

Tranh: có một đĩa có 5 quả ở trên bàn

Hỏi trẻ: - Con có biết gì đây không? - Đĩa quả nằm ở đâu? Có bao nhiêu quả? Các quả để trên bàn để làm gì?

3. Mạnh dạn và trả lời đƣợc câu hỏi của ngƣời lớn (ở đâu? Cái gì đây?, Để làm gì?, có bao nhiêu?...)

5-6 tuổi

1. Sẵn sàng và chủ động trao đổi/trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau

hợp còn lại Mức 1: Giới thiệu đƣợc bản thân và các thành viên gia đình (tên, tuổi, tên mẹ và bố, yêu ai nhất, tên bạn trong lớp) và nói rõ ràng mạch lạc để ngƣời khác hiểu đƣợc Mức 2: Giới thiệu đƣợc bản thân và các thành viên gia đình không đầy đủ, còn phải hỏi mới nói đƣợc và nói chƣa rõ ràng mạch lạc để ngƣời khác hiểu đƣợc Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Mạnh dạn trả lời các câu hỏi, chủ động đếm số lƣợng tranh trong để trả lời. Mức 2: Chƣa thực trò sự mạnh dạn chuyện và còn phải để hỏi mới trả lời Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Mạnh dạn tự tin, sẵn sàng tham gia trò chuyện và đ t câu hỏi lại. Mức 2: Chƣa thực sự mạnh dạn tự tin trò chuyện và còn phải để hỏi mới trả lời Mức 3:các trƣờng hợp còn lại

Trò chuyện với trẻ xem sự tham gia trò chuyện của trẻ. Nếu trẻ không tiếp chuyện, hỏi trẻ các câu hỏi: -Ở lớp cháu thích chơi với bạn nào nhất? tại sao? - Ở nhà con yêu ai nhất? tại sao? - Con thƣờng hay làm gì ở nhà? Bố hay làm gì? mẹ hay

20

làm gì? Yêu cầu trẻ: “Con hãy tự giới thiệu bản thân mình nào!”

2. Giới thiệu bản thân: tên, tuổi, giới tính, nhà ở, điện thoại, tên bố, mẹ và ngƣời thân trong gia đình hoặc kể một số chuyện về gia đình

Chuẩn bị đồ chơi Tranh: - Một ngƣời đƣa quà cho bé - Một bạn đụng phải bạn, làm đổ cốc nƣớc

Tạo tình huống với trẻ: Đƣa đồ vật/ đồ trẻ và chơi cho quan sát phản ứng ngôn ngữ của trẻ trong bối cảnh đó Ho c cho trẻ xem tranh và hỏi: “Nếu là cháu, thì cháu phải nói lời gì?”

3. Sử dụng các từ cảm ơn, xin lỗi, xin phép, dạ vâng… phù hợp với tình huống GT

Mức 1: Giới thiệu đƣợc bản thân, các thành viên gia đình và công việc/ kể một số việc về gia đình và nói rõ ràng mạch lạc để ngƣời khác hiểu đƣợc Mức 2: Giới thiệu bản thân và các thành viên gia đình không đầy đủ, còn phải hỏi mới nói đƣợc, nói chƣa rõ ràng mạch lạc Mức 3:các trƣờng hợp còn lại Mức 1: Sử dụng đúng các từ văn hóa GT trong các tình huống cụ thể phù hợp Mức 2: Sử dụng chƣa đúng các từ (chƣa có thói quen dùng xin phép, xin lỗi) trong các tình huống phù hợp) vẫn còn phải để nhắc Mức 3: các trƣờng hợp còn lại

- Chị hãy vui lòng khoanh tròn vào mức độ đạt đƣợc và ghi lại các biểu hiện của trẻ

khi thực hiện yêu cầu.

- Nếu trẻ chƣa đạt đƣợc mức độ 1 ở 4-5 tuổi vui lòng kiểm tra mức độ đạt đƣợc ở

giai đoạn 3-4 tuổi.

- Nếu phát hiện trẻ có biểu hiện khác lạ về ngôn ngữ ở các tiêu chí, vui lòng ghi lƣu

ý vào ô ghi chú để đánh giá ho c cần chú ý khi tác động Ngày đánh giá.........................

Xin trân trọng cảm ơn!

21

Phụ lục 3. BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG PHÁT ÂM CỦA TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ 5 - 6 TUỔI (Phiếu dành cho ngƣời đánh giá trẻ)

 Kim  Mũi  Khàn  Chƣa có

Thông tin chung: - Họ và tên trẻ:  Nam  Nữ Dân tộc: ………..…… - Ngày tháng năm sinh:……………………………… (………….tháng tuổi) - Họ và tên cha/mẹ:………………………………….… ĐT ..................... - Mức độ CPTNN:  Nhẹ  Vừa  N ng  Sâu - Thời điểm phát hiện: Khi trẻ .........tuổi - Khả năng phát âm:  Không có âm thanh  Không rõ  Tƣơng đối rõ  Rõ - Đ c điểm giọng nói:  Bình thƣờng - Thời điểm đi học: Khi trẻ .........tuổi  Học chuyên biệt  Học hòa nhập - Ngày kiểm tra: …………............... - Ngƣời kiểm tra: Trần Ái Linh

Bạn hãy đánh giá một cách trung thực nhất, khách quan nhất về việc phát âm của trẻ CPTNN thông qua bảng từ thử dưới đây. Đánh dấu (X) vào ô phù hợp (ghi lại từ trẻ phát âm sai vào ô không đúng). I- LĨNH VỰC PHÁT ÂM

TT Từ thử

Lỗi

TT Từ thử

Lỗi

Không đúng (phát âm thành…)

Không đúng (phát âm thành…)

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19.

Áo Bố Bé Bi Má Mũ Chó Cửa Nhà Ngã Ngủ Cá Vẽ Xe (ô tô) Vở Hổ Ghế Gà Thỏ

Thanh điệu Mụ Thanh điệu Thanh điệu Thanh điệu Âm đầu

Cựa Ngả/ngạ Vẹ Xỏ

Thanh điệu Thanh điệu Âm đầu Âm cuối

31. 32. 33. 34. 35. 36. 37. 38. 39. 40. 41. 42. 43. 44. 45. 46. 47. 48. 49.

Mồm Cam Chim Bàn Đèn Nón Dép Võng Trứng M Búp bê Vịt Khăn Răng Sách Củ hành Phích Thìa Chuối

Vọng Mợ/mớ hăn Xách Củ hằn

22

20. 21. 22. 23. 24.

Khỉ Lá Sƣ tử Đu đủ Tai

Âm đầu

Xƣ tử

Âm cuối Thanh điệu Âm chính Âm đệm

Chuộc Lƣợi Hiêu Quả xài

50. 51. 52. 53. 54.

25.

Tay

Âm chính

55.

Thanh điệu Âm đệm

56. Mụi/múi 57. 58. 59. Thăn tắt

26. 27. 28. 29.

Chuột Dừa Lƣ i Hƣơu Quả/trái xoài Huân chƣơng Hoa Hoạt hình Quần Lòe loẹt

Âm đệm

Huƣn chƣơng Lè lẹt

30.

Mèo Mũi Gấu Thoăn thoắt Chanh

Âm cuối

chăn

60.

Ăn

Âm cuối

ăng

IV- VỀ NGỮ ĐIỆU: (đánh dấu x vào mỗi ý trẻ thực hiện đƣợc)  Biết lên giọng ở cuối câu đối với câu hỏi  Xuống giọng cuối câu đối với câu trần thuật  Biết thể hiện tình cảm qua câu nói  Biết ngắt giọng, nhấn vào trọng âm khi đọc ca dao, đồng dao

Nhận xét:

…., Ngày… tháng… năm Người ánh giá (kí, họ tên)

23

Phụ lục 4A KHẢO SÁT KNGT BẰNG LỜI NÓI CỦA TRẺ 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ (Anh/Chị hãy vui lòng điền thông tin và đánh dấu (X) vào ô phù hợp)

I- TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

(1) Kỹ năng định hƣớng Chỉ số 1: Xác định vị trí trong GT

Mức 1: Trẻ xác định đƣợc vị trí của mình trong GT; biết xƣng hô theo thứ bậc; biết

đ t vị trí của mình vào vị trí của ngƣời khác để hiểu nhau, chia sẻ với nhau (4 điểm)

Mức 2: Khi có sự hƣớng dẫn, nhắc nhở trẻ biết vị trí của mình trong GT, trẻ biết

xƣng hô theo tên thứ bậc, phản ứng tƣơng đối nhanh (3 điểm)

Mức 3: Trẻ thực hiện lúc đƣợc lúc không khi có sự trợ giúp bằng lời nói và hành

động mẫu (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không xác định đƣợc vị trí của mình trong GT (1 điểm) Chỉ số 2: Bắt chuyện, làm quen với người mới gặp Mức 1: Trẻ hƣớng sự chú ý vào ngƣời mới g p và có nhu cầu làm quen. Trẻ chủ động

dùng lời nói và cử chỉ để bắt chuyện, làm quen, trò chuyện và lôi kéo chơi cùng (4 điểm)

Mức 2: Trẻ hƣớng sự chú ý vào ngƣời mới g p và có nhu cầu làm quen. Khi có sự hƣớng dẫn, động viên, trẻ biết dùng lời nói và cử chỉ để bắt chuyện, làm quen, trò chuyện và muốn lôi kéo chơi cùng. Còn dè d t với ngƣời lạ và phản ứng chƣa linh hoạt (3 điểm)

Mức 3: Khi có sự trợ giúp bằng lời nói và hành động mẫu trẻ mới biết dùng lời nói để bắt chuyện, tuy nhiên trẻ không nói đƣợc nhiều, diễn đạt còn khó khăn, nói lí nhí, ấp úng. Trẻ rụt rè, phản ứng lời nói chậm (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không chủ động bắt chuyện, làm quen. Khi đƣợc gợi ý, bắt chuyện trẻ

cũng không đáp lại (1 điểm)

Chỉ số 3: Gây thiện cảm cho người đối diện Mức 1: Trẻ chủ động thể hiện hành vi gây thiện cảm. Tự tin, lễ phép khi nói chuyện với ngƣời lạ, biết đáp lại vui vẻ, cởi mở khi đƣợc hỏi chuyện, nói rõ ràng, từ tốn, âm lƣợng vừa đủ (4 điểm)

Mức 2: Khi có sự hƣớng dẫn, trẻ biết thể hiện hành vi lễ phép khi nói chuyện và đáp

lại bằng lời nói rõ ràng khi đƣợc hỏi, biểu cảm tƣơng đối thân thiện (3 điểm)

Mức 3: Khi có sự trợ giúp bằng lời nói và hành động mẫu, trẻ thực hiện lúc đƣợc lúc không, lúc vui vẻ nhanh nhẹn lúc thì không đáp lời, chƣa thể hiện đƣợc các sắc thái biểu cảm gây thiện cảm (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không thực hiện đƣợc hành vi gây thiện cảm (1 điểm) Chỉ số 4: Sử dụng phương tiện giao tiếp phù hợp Mức 1: Khi trò chuyện trẻ nhìn vào m t ngƣời đối diện, biết sử dụng lời nói cùng cử chỉ điệu bộ, biểu cảm trên khuôn m t một cách linh hoạt để truyền tải nội dung GT đến đối tƣợng GT giúp ngƣời khác dễ đọc đƣợc thông điệp trẻ muốn gửi đến (4 điểm)

Mức 2: Khi có sự hƣớng dẫn, trẻ biết dùng lời nói kết hợp với một số biểu cảm để thể hiện nội dung GT.Trẻ nhìn vào đối tƣợng GT nhƣng không thƣờng xuyên, biểu cảm khuôn m t tƣơng đối linh hoạt (3 điểm)

24

Mức 3: Khi đƣợc nhắc nhở, gợi ý kèm hành động mẫu, trẻ mới nhìn vào đối tƣợng GT và bắt chƣớc theo các biểu cảm. Trẻ lúc sử dụng lời nói kèm biểu cảm lúc không sử dụng, chƣa phối hợp đƣợc giữa lời nói và các phƣơng tiện phi ngôn ngữ, ít nhìn trực tiếp đối tƣợng GT khi nói chuyện (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không sử dụng phƣơng tiện GT phù hợp (1 điểm)

(2) Kỹ năng nghe hiểu

Chỉ số 1. Nghe âm thanh/lời tả và nhận ra âm thanh/ người/sự vật/kí tín hiệu đang được nói đến

Mức 1: Chăm chú lắng nghe âm thanh ho c lời tả ngƣời/ sự vật; nghe đƣợc chính xác đầy đủ âm thanh và mọi từ ngữ trong lời nói và nói ra đúng ngƣời/ sự vật/kí tín hiệu đang đƣợc nói đến (4 điểm)

Mức 2: Có chú ý nghe nhƣng chƣa đầy đủ ho c chƣa hiểu hết các từ ngữ của lời nói

nên phản ứng còn thụ động (3 điểm)

Mức 3: Sao nhãng chú ý, khi có sự trợ giúp bằng lời nói và hành động mẫu trẻ nghe

đƣợc nhƣng lúc đúng lúc sai, phản ứng bằng lời nói kém (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không chú ý nghe nên không thực hiện đƣợc ho c thực hiện sai yêu cầu

ho c không phản ứng đƣợc bằng lời nói (1 điểm) Chỉ số 2. Nghe, hiểu thông tin và trả lời được những thông tin đó

Mức 1: Chăm chú lắng nghe, hiểu đúng những thông tin của ngƣời đối thoại cung cấp, trả lời nhanh, đầy đủ thông tin, đúng nội dung câu hỏi, diễn đạt bằng lời nói rõ ràng, mạch lạc (4 điểm)

Mức 2: Chăm chú lắng nghe, khi có sự gợi ý ho c nhắc lại trẻ hiểu nội dung và trả

lời đƣợc câu hỏi tuy nhiên phản ứng chậm, diễn đạt lời nói thiếu trôi chảy (3 điểm)

Mức 3: Sao nhãng chú ý; khi có gợi ý bằng lời nói và nhắc lại 2-3 lần trẻ trả lời lúc

đúng lúc sai, phản ứng chậm, diễn đạt lời nói kém (2 điểm)

Mức 4: Không chú ý, hiểu sai chủ đề, không trả lời đƣợc, phản ứng chậm (1 điểm)

Chỉ số 3. Nghe thông tin có 4-5 sự kiện và truyền đạt lại đúng thông tin đã nghe

Mức 1: Chăm chú lắng nghe, theo dõi tốt lời nói khi trò chuyện; nghe liên tục không bị gián đoạn, luôn hƣớng sự chú ý vào ngƣời nói, nhớ đƣợc thông tin gồm 4-5 sự kiện nhanh và truyền đạt đúng, đủ thông tin đã nghe, diễn đạt bằng lời nói rõ ràng, mạch lạc (4 điểm)

Mức 2: Chăm chú lắng nghe, khi có sự hƣớng dẫn, gợi ý ho c chủ đề hấp dẫn trẻ có chú ý lắng nghe và theo dõi đƣợc một số thông tin cơ bản, nhớ đƣợc thông tin gồm 2-3 sự kiện, truyền đạt đƣợc 2/3 thông tin đã nghe, diễn đạt bằng lời nói tƣơng đối rõ ràng, (3 điểm) Mức 3: Sao nhãng chú ý, khi có sự hƣớng dẫn trẻ nghe và truyền đạt đƣợc lúc đúng

lúc sai khoảng 1/3 thông tin đã nghe (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không chú ý lắng nghe, không truyền đạt đƣợc thông tin đã nghe (1 điểm)

Chỉ số 4. Nghe âm thanh, xem tranh và nhóm các âm thanh, tranh theo chủ đề/ theo nhóm các kí tín hiệu đơn giản

Mức 1: Chăm chú lắng nghe và xem tranh, hiểu nhanh và thực hiện đúng yêu cầu (4

điểm)

Mức 2: Chăm chú lắng nghe, trẻ hiểu đƣợc chủ đề đang nói khi có sự hƣớng dẫn,

kích thích gây chú ý, thực hiện yêu cầu chậm (3 điểm)

25

Mức 3: Sao nhãng chú ý, khi có sự trợ giúp bằng lời nói và hành động mẫu trẻ hiểu

lúc đúng lúc sai chủ đề đang nói, thực hiện yêu cầu chậm, lúc đúng lúc sai (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không chú ý, không hiểu và không thực hiện đƣợc yêu cầu liên quan đến

chủ đề đang nói (1 điểm) Chỉ số 5. Thực hiện được các chỉ dẫn, yêu cầu (liên quan đến 2, 3 hành động) của người đối thoại

Mức 1: Trẻ chăm chú lắng nghe và thực hiện tốt các yêu cầu, chỉ dẫn không cần

hƣớng dẫn hay nhắc lại yêu cầu trong các tình huống khác nhau (4 điểm)

Mức 2: Chăm chú lắng nghe và thực hiện đƣợc yêu cầu khi đƣợc nhắc lại lệnh ho c

có gợi ý bằng lời (3 điểm)

Mức 3: Sao nhãng chú ý, khi có sự hƣớng dẫn bằng lời nói và hành động mẫu trẻ

thực hiện đƣợc 1-2 hành động lúc đúng lúc sai (2 điểm)

Mức 4: Không chú ý, không thực hiện đƣợc theo các chỉ dẫn (1 điểm)

Chỉ số 6. Nghe, trả lời câu hỏi theo nội dung chuyện và kể lại được câu chuyện đã nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc; hiểu được câu chuyện và một số hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật

Mức 1: Chăm chú lắng nghe, trả lời đƣợc câu hỏi theo nội dung chuyện và kể lại đƣợc câu chuyện đã nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc; hiểu đƣợc câu chuyện và một số hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật (4 điểm)

Mức 2: Chăm chú lắng nghe, trẻ trả lời và kể lại đƣợc 2/3 nội dung câu chuyện khi

có sự gợi ý; còn thụ động và phản ứng chậm (3 điểm)

Mức 3: Không tập trung chú ý, trẻ thực hiện lúc đƣợc lúc không khi có sự trợ giúp

bằng lời nói và hành động mẫu (2 điểm)

Mức 4: Chƣa có kỹ năng: trẻ không thực hiện đƣợc (1 điểm)

Chỉ số 7. Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói hoặc cử chỉ, ánh mắt, thái độ (những điều mà người khác không phát biểu thành lời)

Mức 1: Trẻ hiểu đƣợc các sắc thái biểu cảm qua lời nói ho c những biểu cảm không phát biểu bằng lời nói của ngƣời khác trong những tình huống GT khác nhau và có các điều chỉnh hành vi GT phù hợp (4 điểm)

Mức 2: Trẻ hiểu đƣợc các sắc thái biểu cảm qua lời nói ho c những biểu cảm không phát biểu bằng lời nói của ngƣời khác trong các tình huống GT quen thuộc. Khi có sự gợi ý, nhắc nhở trẻ biết điều chỉnh hành vi GT phù hợp (3 điểm)

Mức 3: Trẻ chƣa hoàn toàn hiểu đƣợc các sắc thái biểu cảm qua lời nói ho c những biểu cảm không phát biểu bằng lời nói của ngƣời khác trong các tình huống GT quen thuộc. Khi có sự nhắc nhở, làm mẫu trẻ bắt chƣớc mẫu để điều chỉnh hành vi GT phù hợp (2 điểm) Mức 4: Trẻ không hiểu ý nghĩa các sắc thái biểu cảm qua lời nói ho c qua cử chỉ,

ánh mắt, thái độ (1 điểm) (3) Kỹ năng biểu đạt

Chỉ số 1. Xem tranh và nói về bức tranh/ Mô tả được rõ ràng các kí tín hiệu đơn giản

Mức 1: Nhìn tranh và mô tả trôi chảy đƣợc cả 3 bức tranh (các nhân vật trong tranh, nội dung, hành động của các nhân vật/ Mô tả đƣợc bằng lời rõ ràng, trôi chảy ý nghĩa của các kí tín hiệu (4 điểm)

26

Mức 2: Nhìn tranh và mô tả đƣợc 2 bức tranh (các nhân vật trong tranh, hành động

của các nhân vật)/ Nhận ra các kí tín hiệu trong tranh khi đƣợc gợi ý (3 điểm)

Mức 3: Nhìn tranh và mô tả đƣợc 1 bức tranh (các nhân vật trong tranh, hành động của các nhân vật, ho c chỉ gọi đƣợc tên nhân vật không nêu đƣợc hành động của nhân vật); nhận ra các kí tín hiệu trong tranh khi đúng khi sai (2 điểm)

Mức 4: Không chú ý, phản ứng chậm, nói sai chủ đề ho c không mô tả đƣợc (1 điểm)

Chỉ số 2. Miêu tả bạn thân,bạn mà trẻ yêu quý

Mức 1: Nói đƣợc tên bạn thân, nêu đƣợc chính xác một số đ c điểm của bạn (trên 5

đ c điểm) và giải thích đƣợc lí do yêu quý bạn đó một cách rõ ràng, mạch lạc (4 điểm)

Mức 2: Nói đƣợc tên bạn thân, nêu đƣợc một vài đ c điểm của bạn (chỉ 4 đ c điểm),

không giải thích đƣợc lí do yêu quý bạn đó (3 điểm)

Mức 3: Nói đƣợc tên bạn thân, nêu đƣợc một vài đ c điểm của bạn khi có sự gợi ý

(chỉ 2 đ c điểm), không giải thích đƣợc lí do yêu quý bạn đó (2 điểm)

Mức 4: Không chú ý, phản ứng chậm, nói sai chủ đề ho c không miêu tả đƣợc (1 điểm)

Chỉ số 3. Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người khác hiểu được; hay nội dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc, hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật

Mức 1: Kể lại rõ ràng, trôi chảy đầy đủ nội dung một sự việc, hiện tƣợng ho c câu chuyện đƣợc biết, đƣợc nghe theo đúng trình tự; thể hiện đƣợc cảm xúc ho c tính cách, trạng thái của nhân vật (4 điểm)

Mức 2: Kể lại đƣợc nội dung câu chuyện và không đúng trình tự; thể hiện lại đƣợc

trạng thái tính cách nhân vật khi đƣợc gợi ý, làm mẫu (3 điểm)

Mức 3: Kể lại không đầy đủ nội dung câu chuyện và không đúng trình tự; ít biểu lộ

cảm xúc (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không thực hiện đƣợc (1 điểm)

Chỉ số 4. Sẵn sàng và chủ động trao đổi/trò chuyện với mọi người theo các chủ đề khác nhau

Mức 1: Trẻ mạnh dạn tự tin, sẵn sàng chủ động tham gia trò chuyện theo các chủ đề

khác nhau và đ t câu hỏi khi không hiểu ho c muốn hiểu thêm. (4 điểm)

Mức 2: Trẻ chƣa thực sự mạnh dạn tự tin trò chuyện và còn phải để hỏi mới trả lời;

thỉnh thoảng có hỏi lại tại sao (3 điểm)

Mức 3: Trẻ rụt rè, không chủ động; phải gợi ý và hỏi nhiều lần mới trả lời; chủ yếu

trả lời các câu hỏi dạng đúng - sai, có - không (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không chủ động, không sẵn sàng trò chuyện (1 điểm)

Chỉ số 5. Sử dụng lời nói với các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất, các từ biểu cảm để trao đổi, chỉ dẫn, để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân phù hợp với tình huống, hoàn cảnh GT; sử dụng được các loại câu khác nhau trong GT; diễn đạt câu đầy đủ, mạch lạc

Mức 1: Trẻ sử dụng lời nói và các loại câu một cách tự tin, trôi chảy, dễ hiểu, phù hợp trong các tình huống GT. Lời nói và câu đầy đủ về từ loại, hoàn toàn đúng về cú pháp và hình thức diễn đạt, sắc thái biểu cảm rõ nét. Trẻ bày tỏ đƣợc cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân bằng lời nói đầy đủ, mạch lạc phù hợp với tình huống, hoàn cảnh GT (4 điểm)

27

Mức 2: Trẻ sử dụng đƣợc lời nói theo trình tự phù hợp với tình huống và hoàn cảnh GT giúp ngƣời nghe hiểu đƣợc. Khi có sự hỗ trợ, trẻ nói đƣợc câu khá phong phú về từ loại, diễn đạt mạch lạc, bày tỏ đƣợc cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân phù hợp với tình huống, hoàn cảnh GT, tuy nhiên còn đơn giản về nội dung, chƣa tự tin và phản ứng chậm (3 điểm)

Mức 3: Trẻ sử dụng lời nói còn nghèo về vốn từ, về nội dung và hình thức diễn đạt, chƣa bày tỏ đƣợc cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân. Khi có sự trợ giúp bằng lời nói và hành động mẫu trẻ có sử dụng các từ loại nhƣng lúc đúng lúc sai, không phù hợp với tình huống và hoàn cảnh GT, diễn đạt câu đơn điệu, thiếu mạch lạc (2 điểm)

Mức 4: Trẻ gần nhƣ không bày tỏ đƣợc cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của

bản thân bằng lời nói. Trẻ không sử dụng các từ loại, diễn đạt không hiểu đƣợc (1 điểm) Chỉ số 6. Sử dụng khuôn mặt và cơ thể để đưa ra những tín hiệu có nghĩa trong giao tiếp hoặc hỏi lại khi không hiểu người khác nói;

Mức 1: Sử dụng khuôn m t và cơ thể để đƣa ra đƣợc những tín hiệu có nghĩa trong

giao tiếp; trẻ hỏi lại ngay khi ngƣời khác nói không hiểu (4 điểm)

Mức 2: Sử dụng khuôn m t và cơ thể để đƣa ra đƣợc những tín hiệu có nghĩa trong giao tiếp khi đƣợc hƣớng dẫn, gợi ý; không chủ động hỏi lại khi ngƣời khác nói không hiểu; (3 điểm)

Mức 3: bắt chƣớc mẫu thể hiện đƣợc một số thông tin có nghĩa trong giao tiếp;

không hỏi lại (2 điểm)

Mức 4: không sử dụng đƣợc phƣơng tiện phi ngôn ngữ (1 điểm)

Chỉ số 7. Điều chỉnh giọng nói và sử dụng một số từ và hành vi giao tiếp có văn hóa phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp.

Mức 1: Trẻ biết điều chỉnh giọng nói, âm lƣợng, biết sử dụng ngữ điệu, nhấn giọng/ngắt giọng... phù hợp và sử dụng đúng các từ văn hóa giao tiếp trong các tình huống GT cụ thể (4 điểm)

Mức 2: Trẻ biết điều chỉnh giọng nói, âm lƣợng, biết sử dụng ngữ điệu, nhấn giọng/ngắt giọng... khi đƣợc hƣớng dẫn. Sử dụng chƣa linh hoạt các từ trong các tình huống phù hợp, vẫn còn phải để nhắc (3 điểm)

Mức 3: Trẻ biết điều chỉnh giọng nói, âm lƣợng, biết sử dụng ngữ điệu, nhấn giọng/ngắt giọng... nhƣng không phù hợp với nhu cầu, cảm xúc, nội dung các tình huống GT. Sử dụng chƣa đúng các từ (chƣa có thói quen dùng xin phép, xin lỗi) trong các tình huống phù hợp vẫn còn phải để nhắc (2 điểm)

Mức 4: Không điều chỉnh đƣợc giọng nói, không sử dụng đƣợc một số từ và hành vi

giao tiếp có văn hóa phù hợp với tình huống và nhu cầu GT, phản ứng chậm (1 điểm)

(4) Kỹ năng tƣơng tác

Chỉ số 1.Nhìn vào mắt người đối diện khi giao tiếp

Mức 1: Trẻ tập trung chú ý theo dõi tốt,hiểu đầy đủ nội dung GT, nhìn vào mắt ngƣời đối diện khi trao đổi, trò chuyện về một nội dung nào đó và kịp thời điều chỉnh đƣợc hành vi, thái độ phù hợp qua việc nhận biết các biểu hiện trên khuôn m t của ngƣời đối diện (4 điểm) Mức 2: Trẻ theo dõi đƣợc một số thông tin cơ bản khi nhìn vào ngƣời đối diện, chú ý theo dõi bằng mắt khi trò chuyện, trao đổi về một nội dung nào đó và đôi lúc phản ứng lại

28

bằng ánh mắt nụ cƣời... thể hiện sự hiểu ho c chƣa hiểu khi có sự hƣớng dẫn (3 điểm)

Mức 3: Trẻ ít tập trung chú ý vào ngƣời đối diện, khi có ngƣời tác động trẻ có hƣớng về phía ngƣời đối thoại nhƣng không hiểu đƣợc nội dung giao tiếp cũng nhƣ thái độ của ngƣời đối thoại. (2 điểm)

Mức 4: Trẻ sao nhãng chú ý, không nhìn vào ngƣời đối diện và không hiểu gì về nội

dung giao tiếp (1 điểm) Chỉ số 2.Chơi luân phiên với người lớn, với bạn

Mức 1: Trẻ thực hiện tốt không cần nhắc nhở, không bị gián đoạn hay bỏ dở cuộc giao tiếp, trẻ thực hiện tuần tự, biết chờ đến lƣợt không cƣớp lời trong những tình huống GT thông thƣờng (4 điểm)

Mức 2: Trẻ GT luân phiên khi có khi có sự khêu gợi trò chuyện trực tiếp, GT thỉnh

thoảng bị gián đoạn bởi trẻ không làm chủ đƣợc bản thân (3 điểm)

Mức 3: Trẻ thực hiện lúc đƣợc lúc không khi có sự trợ giúp bằng lời nói, GT thƣờng xuyên bị gián đoạn, trẻ không làm chủ đƣợc bản thân (nói leo, ngắt lời, cảm xúc bất thƣờng...) nên cuộc GT thƣờng bị gián đoạn (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không biết chờ đến lƣợt, không biết luân phiên khi nói (1 điểm)

Chỉ số 3. Phản ứng nhanh với hành động và lời nói của người lớn

Mức 1: Trẻ phản ứng nhanh với hành động và lời nói của ngƣời lớn,trả lời trôi chảy và hỏi ngay khi chƣa hiểu ý ngƣời khác nói. Điều chỉnh gọng nói, hành vi ngay khi ngƣời khác tỏ ý đồng ý hay không đồng ý (4 điểm)

Mức 2: Trẻ hồi đáp đƣợc với hành động và lời nói của ngƣời lớn khi có sự gợi ý. Trẻ

hỏi lại khi không hiểu (3 điểm)

Mức 3: Trẻ hồi đáp chậm với hành động và lời nói của ngƣời lớn khi có sự gợi ý,

nhắc lại mẫu. Không hỏi lại khi không hiểu (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không hồi đáp đƣợc với hành động và lời nói của ngƣời lớn cả khi có sự

gợi ý, nhắc lại mẫu. Không hỏi lại khi không hiểu (1 điểm) Chỉ số 4. Sẵn sàng và chủ động tương tác, trao đổi/ trò chuyện với mọi người theo các chủ đề khác nhau

Mức 1: Trẻ mạnh dạn, tự tin sẵn sàng và chủ động tƣơng tác, trao đổi/ trò chuyện với

mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau (4 điểm)

Mức 2: Trẻ chƣa chủ động tƣơng tác, trao đổi/ trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau. Khi có sự dẫn dắt, gợi ý trẻ thực hiện đƣợc nhƣng còn thụ động và phản ứng chậm (3 điểm)

Mức 3: Trẻ tƣơng tác, trao đổi/ trò chuyện với mọi ngƣời khi có ngƣời quen hƣớng

dẫn, làm mẫu bằng lời nói. Trẻ không trò chuyện, tƣơng tác với ngƣời lạ (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không tƣơng tác, trò chuyện với ai (1 điểm)

(5) Kỹ năng duy trì hội thoại

Chỉ số 1. Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện và chờ đợi sự đáp lại

Mức 1: Trẻ biết cách bắt đầu câu chuyện để đƣa ngƣời nghe vào vấn đề của trẻ và

bình tĩnh chờ đợi sự đáp lại (4 điểm)

Mức 2: Trẻ biết bắt đầu cuộc trò chuyện và chờ đợi sự đáp lại khi có sự gợi ý, còn

thụ động và phản ứng chậm (3 điểm)

Mức 3: Trẻ thực hiện lúc chủ động lúc không khi có sự trợ giúp bằng lời nói và hành

động mẫu, không có biểu hiện chờ đợi sự đáp lại (2 điểm)

29

Mức 4: Trẻ không biết cách khởi xƣớng cuộc trò chuyện và không chờ đợi sự đáp lại

(1 điểm) Chỉ số 2. Biết duy trì nguồn thông tin

Mức 1: Trẻ biết sử dụng lời nói đƣa ngƣời nghe vào vấn đề trọng tâm và dẫn dắt ngƣời nghe quay lại vấn đề trẻ đang cần giải quyết. Thông tin đƣợc duy trì và kết thúc khi đạt mục đích (4 điểm)

Mức 2: Trẻ sử dụng lời nói dẫn dắt ngƣời nghe vào vấn đề trọng tâm, khi có ngƣời

khác nhắc nhở, trẻ biết quay lại vấn đề ban đầu và kết thúc khi đạt mục đích (3 điểm) Mức 3: Trẻ lúng túng khi trò chuyện, nguồn thông tin không liền mạch (2 điểm) Mức 4: Không biết duy trì nguồn thông tin (1 điểm)

Chỉ số 3.Chờ đến lượt trong trò chuyện, không nói leo, không ngắt lời người khác;

Mức 1: Trẻ tập trung chú ý lắng nghe, bình tĩnh chờ đến lƣợt trong trò chuyện, không

nói leo, không ngắt lời ngƣời khác; (4 điểm)

Mức 2: Trẻ tập trung chú ý lắng nghe, khi đƣợc nhắc nhở trẻ chịu khó chờ đến lƣợt

trong trò chuyện, thỉnh thoảng có nói leo, không ngắt lời ngƣời khác (3 điểm)

Mức 3: Khi đƣợc nhắc nhở trẻ thực hiện lúc đƣợc lúc không, thƣờng xuyên nói leo

và ngắt lời ngƣời khác (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không tập trung và không biết chờ đến lƣợt,thƣờng xuyên ngắt lời ngƣời

khác và nói leo tùy tiện (1 điểm) Chỉ số 4.Biết chấm dứt cuộc giao tiếp

Mức 1: Khi đạt mục đích GT trẻ biết kết thúc GT ngay lập tức để chuyển sang chủ đề

khác (4 điểm)

Mức 2: Trẻ biết dừng cuộc GT khi đƣợc nhắc nhở, còn thụ động và phản ứng chậm

(3 điểm)

Mức 3: Trẻ thực hiện lúc đƣợc lúc không khi có sự trợ giúp bằng lời nói và hành

động mẫu (2 điểm)

Mức 4: Trẻ không biết chấm dứt cuộc GT (1 điểm)

II. MỘT SỐ MẪU CÁC B I TẬP ĐÁNH GIÁ KNGT BẰNG LỜI NÓI CỦA TRẺ 5- 6 TUỔI CPTNN (Do tác giả và giáo viên phối hợp xây dựng và thực hiện) TIÊU CHÍ

SAU 4 THÁNG

SAU 2 THÁNG

ĐO ĐẦU

I. KỸ NĂNG ĐỊNH HƢỚNG

ngƣời

vai

1.Xác định vị trí trong giao tiếp

Chơi trò chơi ĐVTCĐ: cho trẻ CPTNN chơi cùng nhóm bạn cô không tham gia chỉ quan sát trẻ chơi

Chơi trò chơi ĐVTCĐ: hƣớng dẫn trẻ CPTNN vào bán hàng/cô giáo/bác sĩ, cô cùng chơi với trẻ

Nhờ một vài bạn sinh viên vào lớp dự giờ, GV quan sát ghi các biểu hiện

Nhờ phụ huynh lớp khác vào lớp bắt chuyện với trẻ CPTNN, GV quan sát ghi các biểu hiện

chơi trò Chơi ĐVTCĐ: cô đóng vai mẹ, trẻ CPTNN vai con. GV quan sát và ghi lại các biểu hiện của trẻ CPTNN Nhờ một phụ huynh trong lớp bắt chuyện với trẻ trong giờ trả trẻ, GV quan sát ghi các biểu hiện

2. Bắt chuyện, làm quen với ngƣời mới gặp

30

Nhờ sinh viên phụ GV trong giờ ăn, trò chuyện với trẻ CPTNN, GV quan sát ghi các biểu hiện

Nhóm sinh viên thực tập vào lớp trong giờ chơi tự do, GV quan sát ghi các biểu hiện

3. Gây thiện với cảm ngƣời đối diện

Nhờ GV lớp khác vào lớp thay GV phụ trách trong giờ hoạt động chiều, tổ chức giờ kể chuyện và trò chuyện với trẻ, GV quan sát ghi các biểu hiện GV trẻ sát quan CPTNN trong các hoạt động và ghi chép suốt quá trình

GV quan sát trẻ CPTNN trong các hoạt động và ghi chép những thay đổi suốt quá trình

4. Sử dụng phƣơng tiện giao tiếp phù hợp

Trò chuyện với trẻ về các chủ đề (khi có thêm ngƣời lạ). GV quan sát trẻ CPTNN và ghi chép những thay đổi suốt quá trình

II. KỸ NĂNG NGHE HIỂU LỜI NÓI

thông

1. Nghe âm thanh/ lời tả và nhận ra thanh/ âm ngƣời/ sự đang vật đƣợc nói đến

Nói với trẻ: Con hãy lắng nghe và chỉ đúng tranh có đồ vật cô đang nói đến nhé. “Trên trần nhà có một vật có 3 cánh, đồ vật này thƣờng đƣợc bật lên khi trời nóng bức giúp chúng ta bớt nóng”. Đó là đồ vật gì? Hoặc: Đây là một ngƣời không sinh ra con nhƣng chăm sóc, dạy dỗ các con hàng ngày: cho các con ăn, kể chuyện cho các con, múa hát cùng các con... Cô vừa nói đến ai vậy?

Nói với trẻ: Con hãy lắng nghe và chỉ đúng tranh có đồ vật cô đang nói đến nhé. “Có một vật dù chúng ta ở xa nhau, không g p đƣợc nhau nhƣng khi nhớ là vật đó có thể giúp chúng ta nhìn thấy nhau, trò chuyện đƣợc với nhau bất cứ lúc nào”. Đó là đồ vật gì? Ho c: Đây là một ngƣời rất yêu thƣơng các cháu thiếu niên nhi đồng, là ngƣời đƣợc tất cả các bạn nhỏ và mọi ngƣời dân việt Nam đều yêu quý kính trọng...Cô vừa nói đến ai vậy?

rất

Nghe, 2. thông hiểu tin và trả lời đƣợc thông tin đó

Nói với trẻ: Con hãy lắng nghe và chỉ đúng tranh có đồ vật cô đang nói đến nhé. “Có một vật rất cần thiết, nó lƣu giữ đƣợc rất tin, nhiều nhiều hình ảnh kỷ niệm của mọi ngƣời, đƣợc rất nhiều ngƣời sử dụng cho các công việc khác nhau; là cái mà sử dụng bàn phím để viết chữ, vẽ hình..., cái mà cô cũng sử dụng hàng ngày để soạn bài và dạy cho các con đấy”. Đó là đồ vật gì nhỉ? Ho c: Đây là một ngƣời phụ nữ lớn tuổi trong gia yêu đình, ngƣời thƣơng bố mẹ mình, anh chị em mình, là ngƣời đã sinh ra mẹ của mình...Cô vừa nói đến ai vậy? Trò chuyện với trẻ: Con hãy lắng nghe cô nói nhé. “Mẹ là ngƣời sinh ra con và yêu con nhất trên đời; mẹ luôn quan tâm chăm sóc con từng li từng tí, mẹ

Nói với trẻ: Con hãy lắng nghe cô đang nói đến đồ vật gì nhé. “Trên tường có một vật hình tròn, có hai kim (một ngắn một dài),

Nói với trẻ: Con hãy lắng nghe cô đang nói đến đồ vật gì nhé. “Trên tƣờng có một vật hình chữ nhật, thƣờng dùng để xem và nghe. Vật này phát ra âm

31

thường dùng để chỉ thời gian. Vật này phát ra âm thanh: tích tắc tích tắc”. Đó là đồ vật gì? Hoặc: “Con gì đuôi ngắn tai dài/ Mắt hồng lông mƣợt/ Có tài chạy nhanh”; Cô vừa nói đến con gì vậy?

thanh và hình ảnh giúp các con có thể xem phim hoạt hình, xem văn nghệ do các bạn nhỏ biểu diễn và các chƣơng trình hấp dẫn khác,”. Đó là đồ vật gì? Ho c: “Con gì ăn cỏ/ đầu có 2 sừng/ lỗ mũi buộc thừng/ Cày bừa rất khỏe”...Cô vừa nói đến con gì vậy?

kiến

3. Nghe thông tin có 4-5 sự kiện và truyền đạt lại thông tin đã nghe

Nói với trẻ (3 lần): “thỏ là loài động vật có vú, thích ăn nhiều loại rau xanh đậm, thích g m nhấm, thích leo trèo, lăn lộn và ném đồ chơi. Thỏ thích đào hang và rất thích các bạn nhỏ ôm ấp...”. Yêu cầu trẻ: con hãy nhắc lại thông tin cô vừa nói với con. Trẻ nhớ đầy đủ thông tin, nói rõ ràng có thể hiểu đƣợc

lo lắng khi con bệnh, mẹ vui khi con ngoan, buồn khi con quấy...; mẹ có thể làm lụng vất vả để nuôi con khôn lớn, tình yêu của mẹ không có gì sánh nổi... Vì vậy, hàng ngày con sẽ phải làm gì để thể hiện tình yêu của con đối với mẹ đây?” Ho c câu đố: “Sống trên đồng cỏ rộng/ Không đi, nhảy rất tài/ Đeo túi mềm trƣớc ngực/ Địu con trên đƣờng dài” Cô vừa nói đến con gì vậy? Nói với trẻ (1 lần):“Kiến là côn trùng sống ở trên cây, kiến có một đầu và bụng to màu vàng/ho c đen. Kiến có 6 chân nên chạy rất nhanh. Kiến sống thành đàn và đẻ trứng, khi 2 con kiến đi ngƣợc chiều nhau thƣờng hay chụm đầu vào nhau rồi đi tiếp” Yêu cầu trẻ: con hãy nhắc lại thông tin cô vừa nói với con. Trẻnhớ đầy đủ thông tin, nói rõ ràng có thể hiểu đƣợc

âm

- Nhóm âm thanh quen thuộc: +Phƣơng tiện giao thông; + Các loài động vật; + Báo nguy hiểm, khẩn cấp + Của các loại nhạc cụ

Nói với trẻ (2 lần): “Ong sống theo đàn, mỗi đàn đều có ong chúa, ong thợ, ong non... Ong có nhiều loài khác nhau, các loài đƣợc con ngƣời nuôi để lấy mật ong, sáp ong, sữa ong chúa,... Ong thƣờng sống trong các tổ ở hốc cây, kẽ đá, bụi rậm, trong rừng, ho c các tổ do ngƣời nuôi làm cho nó ở” Yêu cầu trẻ: con hãy nhắc lại thông tin cô vừa nói với con. Trẻnhớ đầy đủ thông tin, nói rõ ràng có thể hiểu đƣợc - Nhóm thanh: +Phƣơng tiện giao thông; + Các loài động vật; + Báo nguy hiểm, khẩn cấp + Của các loại nhạc cụ Cho trẻ nghe các âm

- Nhóm âm thanh: (mức độ khó hơn) Cho trẻ nghe các âm thanh và yêu cầu trẻ xếp đúng các âm thanh cùng nhóm: + Âm thanh của phƣơng tiện giao thông;

4. Nghe âm thanh, xem và tranh các nhóm thanh, âm tranh theo chủ đề/ theo

32

thanh và yêu cầu trẻ xếp đúng nhóm trên

nhóm các kí tín hiệu đơn giản

Yêu cầu trẻ: “Các con hãy chú ý nghe xem đây là âm thanh thuộc nhóm âm thanh nào nhé?”

chỉ

+ Của các loài động vật; + Báo nguy hiểm, khẩn cấp; + Của các loại nhạc cụ - Cho trẻ xem tranh và yêu cầu trẻ nhóm tranh theo 4 chủ đề - Để tranh rải rác với các chủ đề: Bé với giao thông- Ngày hội 8-3; Một số hiện tƣợng tự nhiên; Đất nƣớc - Quê hƣơng- Biển đảo; Bác Hồ- Trƣờng Tiểu học; Cho trẻ xem và yêu cầu trẻ: “Con hãy xếp các tranh này thành các chủ đề” - Cho trẻ xem tranh và yêu cầu trẻ nhóm tranh theo 4 nhóm kí tín hiệu: các biển báo giao thông/ biển dẫn/biển cấm/biểu tƣợng quốc gia

chỉ

- Để tranh rải rác trên bàn và yêu cầu trẻ: “Con hãy xếp các tranh này thành các chủ đề” Nếu trẻ không xếp đƣợc, nhắc lại thêm 1 lần: “Con hãy xếp các tranh này thành các chủ đề: Trƣờng mầm non thân yêu; Gia đình thân yêu của bé; Bé thích nghề gì- Ngày hội mừng cô; Thực vật quanh bé - Tết và Mùa xuân; - Cho trẻ xem tranh và yêu cầu trẻ nhóm tranh theo 4 nhóm kí tín hiệu: các biển báo giao thông/ biển dẫn/biển cấm/biểu tƣợng quốc gia

5. Thực hiện đƣợc các chỉ dẫn, yêu cầu quan (liên đến 2,3 hành động) của ngƣời đối thoại

Để tranh rải rác trên bàn và yêu cầu trẻ: “Con hãy sắp xếp tranh theo thứ tự từ đầu đến cuối câu chuyện và nói theo trình tự nội dung!” Tranh về quy trình 6 bƣớc rửa tay. Yêu cầu trẻ: “Con hãy sắp xếp tranh theo thứ tự từ đầu đến cuối và nói các bƣớc mà con đang thực hiện!”

Tranh: Về nội dung câu chuyện Để tranh rải rác trên bàn và yêu cầu trẻ: “Con hãy sắp xếp tranh theo thứ tự từ đầu đến cuối câu chuyện và nói theo trình tự nội dung!” Cô giới thiệu về quá trình sinh trƣởng của cây và yêu cầu trẻ: “Con hãy chú ý lắng nghe và sắp xếp tranh theo thứ

Các tranh theo chủ đề: Tranh con gà, con vịt, con khỉ, con voi; Tranh cây hoa hồng, cây ăn quả, cây rau muống, cây cà chua; Tranh xe máy, ô tô, tàu thủy, tàu hỏa; Tranh cái c p sách, quyển sách, cái bút, thƣớc kẻ... Để tranh rải rác trên bàn và yêu cầu trẻ: (nhắc lại 2-3 lần):“Con hãy xếp các tranh này thành các chủ đề”. Nếu trẻ không xếp đƣợc, yêu cầu trẻ lại: “Con hãy xếp các tranh này thành các chủ đề: Động vật, thực vật, PTGT và đồ dùng học tập nhé” Tranh: Buổi sáng bé đánh răng; Buổi trƣa bé đang ăn cơm; Buổi chiều bé đi học về chào ông bà; Buổi tối, bé đi ngủ. Để tranh rải rác trên bàn và yêu cầu trẻ: “Con hãy sắp xếp tranh theo thứ tự thời gian và nói các thời gian mà bé đang thực hiện công việc!”

33

Kể chuyện “Chú dê đen”cho trẻ nghe (2 lần), sau đó hỏi trẻ: Trong câu chuyện có những ai?/ có những nhân vật nào? Tại sao dê trắng bị cho sói ăn thịt? Tại sao dê đen không bị chó sói ăn thịt? Qua câu chuyện này các con học đƣợc điều gì?

Kể chuyện “Dê con nhanh trí”cho trẻ nghe (2 lần), sau đó hỏi trẻ: + Dê mẹ khi ra ngoài đã d n dê con điều gì? + Giọng nói của dê mẹ thì nhƣ thế nào? + Dê con còn hỏi mẹ điều gì? + Qua câu hỏi đó con thấy bạn dê con nhƣ thế nào? + Dê mẹ và dê con đã thỏa thuận với nhau để nhận biết đó là mẹ bằng một câu nói gì? + Qua câu chuyện này các con học đƣợc điều gì?

6. Nghe, trả lời câu hỏi nội theo dung chuyện và kể lại đƣợc câu chuyện đã nghe theo tự trình nhất định với đầy đủ thông tin, sự hiểu việc; câu đƣợc chuyện và một số hành tính động, trạng cách, của thái nhân vật

7. Nhận ra sắc đƣợc thái biểu cảm của lời nói hoặc cử chỉ, ánh mắt, thái độ (những điều mà ngƣời khác không phát biểu thành lời)

Chuyện “Ba cô con gái” Cho trẻ nghe lời thoại của 3 cô gái khi biết tin mẹ ốm (2 lần) sau đó cho trẻ thể hiện lại bằng ngôn ngữ và cử chỉ nét m t. Tranh thể hiện các biểu cảm các sắc thái khác nhau trên khuôn m t, cử chỉ. Hỏi trẻ: “Con hãy trả lời xem đây là trạng thái gì: buồn, vui, tức giận,... hay đau khổ?”

Chuyện “Chú Gà trống kiêu căng”. Cho trẻ nghe lời thoại của chú gà trống (2 lần) sau đó cho trẻ thể hiện lại bằng ngôn ngữ và hành động. Tranh thể hiện các biểu cảm các sắc thái khác nhau trên khuôn m t, cử chỉ Lần lƣợt đƣa các bức tranh thể hiện các biểu cảm, sắc thái khác nhau cho trẻ quan sát

tự từ đầu đến cuối; sau đó nói các bƣớc mà con đang thực hiện!” Kể chuyện “Bác gấu đen và hai chú thỏ”cho trẻ nghe (2 lần), sau đó hỏi trẻ: + Vì sao bác gấu lại gõ cửa nhà thỏ nâu? + Thấy có tiếng gõ cửa thỏ nâu nhƣ thế nào? + Thỏ nâu có cho Bác gấu trú nhờ không? Vì sao? + Bác gấu đen đã nài nỉ thỏ nâu nhƣ thế nào? + Khi gấu đen nài nỉ thì thỏ nâu có đồng ý mở cửa không? Thỏ nâu đã nói gì? + Tại sao khi gõ cửa nhà Thỏ trắng Bác gấu lại rụt rè? -Trong câu chuyện con thích nhân vật nào nhất? Vì sao? - Khi bạn bè và mọi ngƣời xung quanh g p khó khăn, các con sẽ làm gì?............ Cô kể chuyện“Cáo, Thỏ và Gà trống” cho trẻ nghe lại lời thoại nhân vật; sau đó cho trẻ thể hiện lại bằng ngôn ngữ và cử chỉ nét m t Tranh thể hiện các biểu cảm các sắc thái khác nhau trên khuôn m t, cử chỉ. Hỏi trẻ: “Con hãy trả lời xem đây là trạng thái gì: buồn, vui, tức giận,... hay đau khổ?” Cô thể hiện các biểu cảm trên khuôn m t ho c qua

34

và hỏi trẻ: “Con hãy trả lời xem đây là trạng thái gì: buồn, vui, ngạc nhiên hay sợ hãi...?”

lời nói và hỏi trẻ: Con có biết cô đang thể hiện trạng thái nhƣ thế nào không? III. KỸ NĂNG BIỂU ĐẠT/ LỜI NÓI

1. Xem tranh và nói về bức tranh / mô tả đƣợc rõ ràng các kí tín hiệu

Tranh 1. Mẹ đèo một em gái đi học bằng xe máy. 2. Đến cổng trƣờng, bé gái g p bạn trai ở cổng trƣờng. 3. Hai bạn cùng dắt tay nhau vào lớp Nói với trẻ: “Con hãy nhìn kĩ từng bức tranh và nói về nội dung của từng bức tranh đó”.

Tranh 1. Mẹ đèo con đi học bằng xe máy không đội mũ bảo hiểm/ vƣợt đèn đỏ. 2. Cảnh sát giao thông nhắc nhở/ Tuyên truyền đội mũ bảo hiểm 3. Các biển báo, biển cấm về giao thông Nói với trẻ: Con hãy nhìn kĩ từng bức tranh xem trong đó có biển báo nào không và nói về nội dung của từng bức tranh.

2. Miêu tả bạn thân/ bạn mà trẻ yêu quý trong lớp

Nói với trẻ: Trong lớp con thích chơi với bạn nào nhất? Tại sao con yêu quý/ thích chơi với bạn đó? Con hãy tả bạn của mình nhé!

Nói với trẻ: Trong lớp con hay chơi với bạn nào nhất? Bạn đó có những điều gì đ c biệt không? Tại sao con yêu quý/ thích chơi với bạn đó? Con hãy kể về bạn của mình nhé!

- Kể một câu chuyện, hiện tƣợng nào đó trong cuộc sống hàng ngày Gợi ý cho trẻ một câu chuyện ho c một số sự vật hiện tƣợng diễn ra

Kể một câu chuyện, hiện tƣợng nào đó trong cuộc sống hàng ngày Gợi ý cho trẻ một số sự vật hiện tƣợng diễn ra hàng ngày để trẻ kể lại

Tranh: 1. Mẹ đƣa em bé đi mua đồ siêu thị, em bé đƣợc mẹ cho ngồi trong xe chở hàng và đang tìm lối ra. 2. Các bạn trai đang đá bóng dƣới lòng đƣờng- nơi có biển cấm ngƣời đi bộ 3. Một bạn trai trèo lên cột điện nơi có biển báo nguy hiểm Nói với trẻ: Con hãy nhìn kĩ từng bức tranh, quan sát biển báo có trong tranh. Hãy nói về ý nghĩa các biển báo và hành động trong các bức tranh Nói với trẻ: Trong số các bạn, con thích chơi với bạn nào nhất? Bạn đó có những điều gì đ c biệt không? Con với bạn hay chơi trò gì với nhau?Tại sao con yêu quý/ thích chơi với bạn đó? Con hãy kể về bạn của mình nhé! Kể một câu chuyện, hiện tƣợng nào đó trong cuộc sống hàng ngày ho c hiện tƣợng thiên nhiên Gợi ý cho trẻ một số sự vật hiện tƣợng diễn ra hàng ngày ho c các hiện

3. Kể về một sự việc, hiện tƣợng nào đó để ngƣời khác hiểu đƣợc;/ hay dung nội

35

- Chuyện: “Dê con nhanh trí” Yêu cầu trẻ: Con hãy kể lại câu chuyện “Dê con nhanh trí”vừa đƣợc nghe ở trên nào!

tƣợng thiên nhiên và yêu cầu để trẻ kể lại Cô kể lại câu chuyện “Tích Chu” Yêu cầu trẻ: Con hãy kể lại câu chuyện “Tích Chu”vừa đƣợc nghe nào!

hàng ngày để trẻ kể lại - Chuyện: “Chú dê đen” Yêu cầu trẻ: Con hãy kể lại câu chuyện “Chú dê đen” vừa đƣợc nghe ở trên nào!

Trò chuyện với trẻ về các chủ đề khác nhau Nếu trẻ không chủ động, hỏi trẻ các câu hỏi gợi ý liên quan đến chủ đề đang nói

Trò chuyện với trẻ về các chủ đề khác nhau (khi có thêm ngƣời lạ) Nếu trẻ không chủ động, hỏi trẻ các câu hỏi gợi ý liên quan đến chủ đề đang nói

chuyện đã theo nghe trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự hành việc, tính động, trạng cách, thái của nhân vật 4. Sẵn sàng và chủ động trao đổi/trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau

Trò chuyện với trẻ xem sự tham gia trò chuyện của trẻ. Nếu trẻ không tiếp chuyện, hỏi trẻ các câu hỏi: -Ở lớp cháu thích chơi với bạn nào nhất? tại sao? - Ở nhà con yêu ai nhất? tại sao? - Con thƣờng hay làm gì ở nhà? Bố hay làm gì? mẹ hay làm gì? Yêu cầu trẻ: “Con có thể giới thiệu con thú cƣng của con đƣợc không!”

Yêu cầu trẻ: “Con hãy tự giới thiệu bản thân mình nào!” Giới thiệu bản thân: tên, tuổi, giới tính, về các sở thích của bản thân (màu sắc ăn uống, vui chơi, múa hát...)

Yêu cầu trẻ: “Con hãy tự giới thiệu về gia đình mình nào!” Gợi ý trẻ: giới thiệu về tên, công việc, tính cách, về các sở thích của các thành viên trong gia đình (màu sắc, ăn uống, vui chơi,...)

5. Sử dụng lời nói với từ chỉ các tên gọi, hành động, tính chất, các từ biểu cảm để trao đổi, chỉ dẫn, để bày tỏ xúc, cảm nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của thân bản phù hợp với tình huống, cảnh hoàn

36

GT;Sử dụng các loại câu khác nhau trong GT;diễn đạt câu đầy đủ, mạch lạc 6. Sử dụng khuôn mặt và cơ thể để đƣa ra tín những hiệu có nghĩa trong GT hoặc hỏi khi lại không hiểu ngƣời khác nói;

Cô trò chuyện với trẻ một cách tự nhiên và đƣa ra các tình huống cho trẻ để chơi: “nếu. thì?” Yêu cầu trẻ: “Con hãy sử dụng khuôn m t và cơ thể để thể hiện: - Nếu đau đầu thì sẽ thế nào nhỉ? - Nếu lạnh quá thì... - Nếu sợ quá thì... - Nếu ngạc nhiên quá thì... -Nếu chua quá thì... - Nếu cay quá thì...

Cô trò chuyện với trẻ một cách tự nhiên và đƣa ra các tình huống cho trẻ: “nếu..?” Yêu cầu trẻ: “Con hãy sử dụng khuôn m t và cơ thể để thể hiện niềm vui khi g p lại ngƣời thân” “Con hãy sử dụng khuôn m t và cơ thể để thể hiện sự âu yếm với em bé, với mẹ...” “Khi con chƣa ngoan bị cô phê bình thì khuôn m t con sẽ nhƣ thế nào nhỉ?”

7. Sử dụng các từ cảm ơn, xin lỗi, xin phép, dạ vâng… phù hợp với tình huống GT

- Chuẩn bị đồ chơi Tạo tình huống với trẻ: Đƣa đồ vật/ đồ chơi cho trẻ và quan sát phản ứng ngôn ngữ của trẻ trong bối cảnh đó - Tranh: + Một ngƣời nh t đồ giúp cho bé + Bé làm v cốc + Bé muốn uống nƣớc Cho trẻ xem tranh và hỏi: “Nếu là cháu, thì cháu phải nói lời gì?”

Tình huống: Cô trò chuyện với trẻ một cách tự nhiên, đƣa cho trẻ con cánh cam, con ve, con chuồn chuồn/ Cài cúc áo lệch cho búp bê/ Thƣởng phiếu bé ngoan... và quan sát phản ứng của trẻ qua biểu cảm khuôn m t, cơ thể. Ho c yêu cầu trẻ: “Con hãy sử dụng khuôn m t và cơ thể để thể hiện: + Sự không đồng ý/+ Sự vui mừng/ buồn;/+ Sự đau (đau bụng, đau đầu...)/+ Ngạc nhiên/+ Sự lo lắng, sợ hãi... - Chuẩn bị đồ chơi Tạo tình huống với trẻ: Không đƣa đồ vật/ đồ chơi cho trẻ chơi (đồ trẻ rất yêu thích) và quan sát phản ứng ngôn ngữ của trẻ trong bối cảnh đó - Tranh: + Bạn bê đồ giúp + Bé dành đồ chơi với bạn + Bé muốn đi ra ngoài chơi Cho trẻ xem tranh và hỏi: “Nếu là cháu, thì cháu phải nói lời gì?”

- Chuẩn bị đồ chơi Tạo tình huống với trẻ: Đƣa đồ vật/ đồ chơi cho trẻ và quan sát phản ứng ngôn ngữ của trẻ trong bối cảnh đó - Tranh: +Một ngƣời đƣa quà cho bé + Một bạn đụng phải bạn, làm đổ cốc nƣớc + Một bạn muốn lấy đồ vật trên cao mà không lấy đƣợc Cho trẻ xem tranh và hỏi: “Nếu là cháu, thì cháu phải nói lời gì?”

IV. KỸ NĂNG TƢƠNG TÁC

tình GV sử dụng cuốn truyện GV dẫn trẻ ra bên ngoài

1. Nhìn vào GV vận dụng

37

mắt ngƣời đối diện khi giao tiếp

tranh, đọc và lật giở từng trang...giới thiệu cho trẻ cách lật giở trang sách và hành vi giữ gìn sách cẩn thận. GV đàm thoại với trẻ về các hành vi đúng-sai; ghi lại mức độ các biểu hiện

huống khi trẻ nói tục, chửi bậy ho c quăng ném đồ chơi... giải thích cho trẻ về hành vi đúng-sai/tốt- xấu/ngoan-hƣ. GV đàm thoại với trẻ về các hành vi đƣợc phép và không đƣợc phép; GV ghi lại mức độ các biểu hiện

2. Chơi luân với phiên ngƣời lớn, với bạn

tổ chức

3.Phản ứng với nhanh hành động lời nói và của ngƣời lớn

giới thiệu về các biển cấm (cấm hút thuốc, cấm leo trèo,..), biển chỉ dẫn (lối đi, lối thoát, ...), giải thích cho trẻ hiểu ý nghĩa của các kí hiệu, biển báo, biển chỉ dẫn đó. GV đàm thoại với trẻ về các biển cấm, biển báo hay biển chỉ dẫn và các hành vi đúng-sai, đƣợc phép- không đƣợc phép; nên- không nên; ghi lại mức độ các biểu hiện GV tổ chức trò chơi âm nhạc “Hát đối đáp”. GV quan sát và ghi lại mức độ các biểu hiện của trẻ CPTNN GV tổ chức hoạt động cho trẻ nói/trẻ làm ngƣợc lại những điều cô nói/cô làm. GV hƣớng dẫn: “khi cô dơ tay phải lên và nói tay phải, các con dơ tay trái và nói tay trái nhé...). GV quan sát và ghi lại mức độ các biểu hiện của trẻ CPTNN

GV tổ chức trò chơi đóng kịch “Cáo, Thỏ và Gà trống”. Cho trẻ CPTNN tham gia đóng vai. GV quan sát và ghi lại mức độ các biểu hiện của trẻ CPTNN GV trò chơi “Mắt mồm tai mũi tai mũi mồm tai”. Cho trẻ CPTNN chơi cùng, yêu cầu trẻ “các con chú ý lắng nghe và làm nhƣ cô nói; nhớ không làm theo tay cô chỉ nhé”. GV quan sát và ghi lại mức độ các biểu hiện của trẻ CPTNN

GV đƣa trẻ CPTNN tham gia hoạt động ngoài trời. trẻ chuyện với Trò chủ đề về CPTNN “Cây”, về “Các loại hoa”... GV quan sát và ghi chép lại biểu hiện của trẻ

GV cho trẻ CPTNN tham gia hoạt động chơi tập. Cho trẻ CPTNN tô màu thuyền buồm và trò chuyện về các chủ đề liên quan đến biển. GV quan sát và ghi chép lại biểu hiện của trẻ

GV tổ chức trò chơi bán hàng. Cho trẻ CPTNN tham gia GV quan sát và ghi lại mức độ các biểu hiện của trẻ CPTNN GV tổ chức trò chơi “Chim bay cò bay, nhà bay...”. Cho trẻ CPTNN chơi cùng. GV yêu cầu: “Các con hãy nhìn theo cô làm và làm theo động tác của cô, nhớ đừng làm nhƣ cô nói nhé”. GV quan sát và ghi lại mức độ các biểu hiện của trẻ CPTNN GV về các góc có trẻ CPTNN. trẻ Trò chuyện với CPTNN về chủ đề “Trƣờng mầm non” và chủ đề “Nghề nghiệp”. GV quan sát và ghi chép lại biểu hiện của trẻ

4.Sẵn sàng và chủ động tác, tƣơng trao đổi/ trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau

V. KỸ NĂNG DUY TRÌ VÀ KẾT THÖC HỘI THOẠI

38

GV trò chuyện cùng trẻ CPTNN: “Con hãy kể cho cô và các bạn về gia đình yêu thƣơng của con nhé”.

GV trò chuyện cùng trẻ CPTNN: “Con hãy kể cho cô và các bạn về con thú cƣng mà yêu quý nhé”.

GV trò chuyện cùng trẻ CPTNN: “Con hãy kể cho cô và các bạn về chuyến đi chơi của gia đình mà con thích nhé”.

hoạt

động

1.Biết cách khởi xƣớng trò cuộc chuyện và chờ đợi sự đáp lại 2. Biết duy trì nguồn thông tin

Giờ trải nghiệm: GV trò chuyện với trẻ CPTNN về tiệm bánh và vật liệu làm bánh Tạo tình huống có vấn ề: GV không hƣớng dẫn trẻ cách làm mà đƣa vật liệu yêu cầu trẻ tự tạo ra sản phẩm. GV quan sát phản ứng của trẻ khi không tự làm đƣợc và ghi lại mức độ biểu hiện

GV gợi ý trò chuyện với trẻ CPTNN về chủ Trƣờng mầm đề non/các thú cƣng... Tạo tình huống có vấn ề: trẻ đang hỏi cô về những điều trẻ quan tâm (trƣờng MN/thú cƣng...), cô vờ lơ đãng chuyển sang nói về chủ đề thời tiết/gia đình... GV quan sát phản ứng của trẻ và ghi lại mức độ biểu hiện

3. Chờ đến lƣợt trong trò chuyện, không nói leo, không ngắt lời ngƣời khác;

đƣợc

GV kể chuyện cho trẻ CPTNN theo tranh liên hoàn. Mô tả nội dung câu chuyện “Con quạ khát nƣớc” theo trình tự các bức tranh. Tạo tình huống có vấn ề: kể giữa chừng GV cố tình kể câu chuyện sang hƣớng khác. “Con Quạ bỗng nghĩ ra một cách, nó chạy ra chỗ bờ sông tìm nƣớc để uống…” GV quan sát phản ứng của trẻ và ghi lại mức độ biểu hiện GV chuẩn bị câu đố về các con vật/đồ vật gần gũi xung quanh trẻ. GV yêu cầu trẻ lắng nghe và giải thích cách chơi: “Sau khi cô đọc xong câu đố bạn nào phất cờ nhanh hơn thì đƣợc quyền trả lời. Nếu bạn nào đƣa ra đáp án trƣớc hiệu lệnh của cô thì bị mất lƣợt chơi”

quan

sát

4. Biết chấm dứt cuộc giao tiếp

GV trò chuyện và quan sát trẻ CPTNN trong các giờ chơi tự do. Ghi lại mức độ biểu hiện

GV chuẩn bị các tranh về các đồ vật/con vật/... GV yêu cầu trẻ lắng nghe và giải thích cách chơi: “Khi cô dơ bức tranh có hình ảnh đồ vật/con vật gì bạn nào phất cờ nhanh hơn thì đƣợc quyền trả lời nhé. Nếu bạn nào đƣa ra đáp án trƣớc hiệu lệnh của cô thì bị mất lƣợt chơi” trẻ GV CPTNN trong giờ chơi ĐVTCĐ. Ghi lại mức độ biểu hiện

GV chuẩn bị nội dung một số bài thơ, bài hát, câu chuyện trong chƣơng trình. GV giải thích cách chơi nói/hát/kể tiếp lời: “Khi cô đọc/hát/kể câu đầu tiên của bài thơ/bài hát/câu chuyện, cô chỉ đến bạn nào thì bạn đó mới quyền đọc/hát/kể câu tiếp theo. Nếu bạn nào nói leo khi cô không chỉ đến mình thì bị loại khỏi trò chơi” GV tham gia, trò chuyện và quan sát trẻ CPTNN trong các hoạt động trải nghiệm. Ghi lại mức độ biểu hiện

Ngày đánh giá..............................................

Xin trân trọng cảm ơn!

39

Phụ lục 4B. KẾT QUẢ KHẢO SÁT KNGT BẰNG LỜI NÓI CỦA TRẺ 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ (Anh/Chị hãy vui lòng điền thông tin và đánh dấu (X) vào ô phù hợp)

Dân tộc:

I. THÔNG TIN VỀ TRẺ 1. Tên trẻ: ……….........................................................................………….. - Trƣờng:.............................Lớp: ............…..........................…… 2. Ngày tháng năm sinh 3. Giới tính: Trai □ Gái □ 4. Loại lớp học: 5-6 tuổi 5. Tình trạng gia đình - Trình độ học vấn của bố mẹ:

□ Mù chữ □ Đại học

□ Tốt nghiệp tiểu học □ Tốt nghiệp THCS □ Tốt nghiệp THPT □ Sau đại học

□ Không biết

□ Khác

- Nghề nghiệp bố:.............................. Nghề nghiệp mẹ:................................... - Môi trường giáo dục: trẻ sống cùng: □ Cha và mẹ □ Cha ho c mẹ

□ Ngƣời khác

□ Không biết

- Hoàn cảnh kinh tế

□ Hộ nghèo □ Bình thƣờng

□ Có điều kiện

- Ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ:

□ Tiếng Việt và ngôn ngữ khác

□ Tiếng Việt □ Tiếng dân tộc 6. Tình trạng sức khỏe và khuyết tật của trẻ:

Có □ Bình thƣờng □

Không □ Tật □

- Trẻ có nhu cầu đ c biệt (khuyết tật): - Cơ quan phát âm: - Trẻ có g p những vấn đề sau không:

□ Các bệnh lí có liên quan đến tiền căn sinh thiếu tháng ho c sinh quá nhẹ cân, sinh muộn, sinh đôi… □ Những khó khăn đ c trƣng khi sử dụng ngôn ngữ trong gia đình có thể có yếu tố di truyền □ Trẻ bị streets quá mức khi ở gia đình ho c trƣờng học □ Trẻ bị tổn thƣơng các cơ quan cảm thụ nhƣ rối loạn về thính lực ho c thị giác ho c cả hai □ Trẻ bị bệnh khó nuốt □ Các rối loạn thuộc phạm vi tự kỉ ám thị □ Ít đƣợc GT ho c môi trƣờng GT không tốt, thiếu môi trƣờng GT sử dụng tiếng mẹ đẻ II. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KNGT BẰNG LỜI NÓI CỦA TRẺ CPTNN TRƢỚC V SAU TÁC ĐỘNG

- Chị hãy vui lòng ghi lại các biểu hiện KNGT bằng lời nói của trẻ CPTNN dƣới mỗi

tiêu chí sau mỗi giai đoạn khi thực hiện yêu cầu.

- Nếu phát hiện trẻ có biểu hiện thay đổi về ngôn ngữ và các KNGT, vui lòng ghi chép

lại sự thay đổi đó vào ô ghi chú để đánh giá kết quả đạt đƣợc của các biện pháp tác động

- Ghi mức độ (mức 1,2,3,4) đạt đƣợc ở mỗi kỹ năng trƣớc và sau khi thực hiện bài kiểm tra vào các ô đo đầu, sau 2 tháng, sau 4 tháng. Quan sát kỹ và ghi lại các biểu hiện

40

của trẻ CPTNN

TIÊU CHÍ

SAU 2 THÁNG

SAU 4 THÁNG

GHI CHÚ

ĐO ĐẦU I. KỸ NĂNG ĐỊNH HƢỚNG

1.Xác định vị trí trong giao tiếp 2. Bắt chuyện, làm quen với ngƣời mới g p 3. Gây thiện cảm với ngƣời đối diện 4. Sử dụng phƣơng tiện GT phù hợp

II. KỸ NĂNG NGHE HIỂU LỜI NÓI

1. Nghe âm thanh/lời tả và nhận ra âm thanh/ ngƣời/sự vật/kí tín hiệu đang đƣợc nói đến 2. Nghe, hiểu thông tin và trả lời đƣợc thông tin đó 3. Nghe thông tin có 4-5 sự kiện và truyền đạt lại thông tin đã nghe 4. Nghe âm thanh, xem tranh và nhóm các âm thanh, tranh theo chủ đề/ theo nhóm các kí tín hiệu đơn giản 5. Thực hiện đƣợc các chỉ dẫn, yêu cầu (liên quan đến 2, 3 hành động) của ngƣời đối thoại 6. Nghe, trả lời câu hỏi theo nội dung chuyện và kể lại đƣợc câu chuyện đã nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc; hiểu đƣợc câu chuyện và một số hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật 7. Nhận ra đƣợc sắc thái biểu cảm của lời nói ho c cử chỉ, ánh mắt, thái độ (những điều mà ngƣời khác không phát biểu thành lời)

III. KỸ NĂNG BIỂU ĐẠT/ LỜI NÓI

1. Xem tranh và nói về bức tranh / mô tả đƣợc rõ ràng các kí tín hiệu đơn giản 2. Miêu tả bạn thân/ bạn mà trẻ yêu quý 3. Kể về một sự việc, hiện tƣợng nào đó để ngƣời khác hiểu đƣợc;/ hay nội dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc, hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật 4. Sẵn sàng và chủ động trao đổi/trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau 5. Sử dụng lời nói với các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất, các từ biểu cảm để trao đổi, chỉ dẫn, để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân phù hợp với tình huống, hoàn cảnh GT; sử dụng đƣợc các loại câu khác nhau trong GT; diễn đạt câu đầy đủ, mạch lạc 6. Sử dụng khuôn m t và cơ thể để đƣa ra những tín hiệu có nghĩa trong GT ho c hỏi lại khi không hiểu ngƣời khác nói; 7. Điều chỉnh giọng nói và sử dụng một số từ và hành

41

vi giao tiếp có văn hóa phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp.

IV. KỸ NĂNG TƢƠNG TÁC

1. Nhìn vào mắt ngƣời đối diện khi giao tiếp 2. Chơi luân phiên với ngƣời lớn, với bạn 3.Phản ứng nhanh với hành động và lời nói của ngƣời lớn 4.Sẵn sàng và chủ động tƣơng tác, trao đổi/ trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau

V. KỸ NĂNG DUY TRÌ VÀ KẾT THÖC HỘI THOẠI

1.Biết cách khởi xƣớng cuộc trò chuyện và chờ đợi sự đáp lại 2. Biết duy trì nguồn thông tin 3. Chờ đến lƣợt trong trò chuyện, không nói leo, không ngắt lời ngƣời khác; 4. Biết chấm dứt cuộc giao tiếp

Các biểu hiện: .................................................................................................................................................. Ngày đánh giá..................................................................

Xin trân trọng cảm ơn!

42

Phụ lục 5. MỨC ĐỘ THỰC HIỆN CÁC KNGT CỦA TRẺ 5-6 TUỔI CPTNN Bảng 2.2. Chi tiết 5 lĩnh vực và mức độ thực hiện các KNGT của trẻ 5-6 tuổi CPTNN (n=34)

(3+4)

KN

CHỈ SỐ

1

2

4

MỨC ĐỘ 3 SL %

SL % SL %

SL % %

0 0.00 4 11.76 18 52.94 12 35.29 88.24

4 11.76 1 2.94 15 44.12 14 41.18 85.29

0 0.00 1 2.94 10 29.41 23 67.65 97.06

KN định hƣớng

1 2.94 3 8.82 29 85.29 1

2.94 88.24

1. Xác định vị trí trong GT 2. Bắt chuyện, làm quen với ngƣời mới g p 3. Gây thiện cảm cho ngƣời đối diện 4. Sử dụng phƣơng tiện GT phù hợp

5 3.68 9 6.62 72 52.94 50 36.76 89.71

0 0.00 2 5.88 12 35.29 20 58.82 94.12

0 0.00 3 8.82 19 55.88 12 35.29 91.18

0 0.00 3 8.82 17 50.00 14 41.18 91.18

1 2.94 3 8.82 18 52.94 12 35.29 88.24

KN nghe hiểu

0 0.00 2 5.88

4 11.76 28 82.35 94.12

0 0.00 2 5.88 10 29.41 22 64.71 94.12

TẦN SỐ 1. Nghe âm thanh/ lời tả và nhận ra âm thanh/ ngƣời/sự vật/kí tín hiệu đang đƣợc nói đến 2. Nghe, hiểu thông tin liên quan và trả lời đƣợc thông tin đó 3. Nghe thông tin có 4-5 sự kiện và truyền đạt lại thông tin đã nghe 4. Nghe âm thanh, xem tranh và nhóm các âm thanh, tranh theo chủ đề/ theo nhóm các kí tín hiệu đơn giản 5 Thực hiện đƣợc các chỉ dẫn, yêu cầu (liên quan đến 2, 3 hành động) của ngƣời đối thoại 6. Nghe, trả lời câu hỏi theo nội dung chuyện và kể lại đƣợc câu chuyện đã nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc; hiểu đƣợc câu chuyện và một số hành

43

0 0.00 2 5.88 20 58.82 12 35.29 94.12

động, tính cách, trạng thái của nhân vật 7. Nhận ra đƣợc sắc thái biểu cảm của lời nói ho c cử chỉ, ánh mắt, thái độ (những điều mà ngƣời khác không phát biểu thành lời)

0 0.00 17 7.14 100 42.02 120 50.42 92.44

0 0.00 1 2.94

7 20.59 26 76.47 97.06

0 0.00 4 11.76 17 50.00 13 38.24 88.24

0 0.00 2 5.88

6 17.65 26 76.47 94.12

0 0.00 3 8.82 12 35.29 19 55.88 91.18

KN biểu đạt

0 0.00% 2 5.88 14 41.18 18 52.94 94.12

0 0.00 3 8.82 14 41.18 17 50.00 91.18

TẦN SỐ 1. Xem tranh và nói về bức tranh/ mô tả đƣợc rõ ràng các kí tín hiệu 2. Miêu tả bạn thân/ bạn mà trẻ yêu quý trong lớp 3. Kể về một sự việc, hiện tƣợng nào đó để ngƣời khác hiểu đƣợc;/ hay nội dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định với đầy đủ thông tin, sự việc, hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật 4. Sẵn sàng và chủ động trao đổi/trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau 5. Sử dụng lời nói với các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất, các từ biểu cảm để trao đổi, chỉ dẫn, để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân phù hợp với tình huống, hoàn cảnh GT; và các loại câu khác nhau trong GT;diễn đạt câu đầy đủ, mạch lạc 6. Sử dụng khuôn m t và cơ thể để đƣa ra những tín hiệu có nghĩa trong lại khi GT ho c hỏi

44

0 0.00 3 8.82 16 47.06 15 44.12 91.18

không hiểu ngƣời khác nói; 7. Điều chỉnh giọng nói và sử dụng một số từ và hành vi giao tiếp có văn hóa phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp.

0 0.00 18 7.56 86 36.13 134 56.30 92.44

1 2.94 1 2.94

2

5.88 30 88.24 94.12

luân phiên với

1 2.94 2 5.88 10 29.41 21 61.76 91.18

0 0.00 0 0.00 20 29.41 48 70.59

100.0 0

KN tƣơng tác

2 5.88 2 5.88 20 58.82 10 29.41 88.24

TẦN SỐ 1.Nhìn vào mắt ngƣời đối diện khi GT 2.Chơi ngƣời lớn, với bạn 3.Phản ứng nhanh với hành động và lời nói của ngƣời lớn 4. Sẵn sàng và chủ động tƣơng tác, trao đổi/ trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau

4 2.35 5 2.94 52 30.59 109 64.12 94.71

2

5.88 30 88.24 94.12

1 2.94 1 2.94

trì nguồn

4 11.76 28 82.35 94.12

1 2.94 1 2.94

4 11.76 26 76.47 88.24

2 5.88 2 5.88

KN duy trì hội thoại

TẦN SỐ 1.Biết cách khởi xƣớng cuộc trò chuyện và chờ đợi sự đáp lại. 2.Biết duy thông tin 3.Chờ đến lƣợt trong trò chuyện, không nói leo, không ngắt lời ngƣời khác; 4.Biết chấm dứt cuộc GT 1 2.94 1 2.94

6 17.65 26 76.47 94.12 5 3.68 5 3.68 16 11.76 110 80.88 92.65

TẦN SỐ

45

Phụ lục 6. PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho giáo viên mầm non)

Để giáo dục kỹ năng giao tiếp (GD KNGT) bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ (CPTNN), đồng thời giúp trẻ sớm bắt kịp độ tuổi và hoà nhập cùng bạn bè, xin chị cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà chị cho là phù hợp. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp đầy đủ và xác thực của chị về vấn đề này. 1. Chị hiểu nhƣ thế nào về trẻ “chậm phát triển ngôn ngữ”?  Là những trẻ không có khả năng GT bằng ngôn ngữ, không diễn đạt đƣợc điều mình mong muốn và thể hiện. Trẻ không đạt đƣợc các ngƣ ng phát triển ngôn ngữ thông thƣờng và thƣờng chậm hơn những trẻ cùng tuổi ít nhất hai năm

 Là những trẻ vẫn có khả năng GT bằng ngôn ngữ nhƣng khó khăn hơn, chậm hơn so với những trẻ bình thƣờng cùng lứa tuổi ít nhất một năm, trẻ không đạt đƣợc các ngƣ ng phát triển ngôn ngữ thông thƣờng

 Là những trẻ không có khả năng GT bằng ngôn ngữ, đ c biệt là ngôn ngữ nói, tƣ

duy ngôn ngữ chậm và kém phát triển

 Là những trẻ vẫn có khả năng GT bằng ngôn ngữ nhƣng phát âm khó khăn hơn so với những trẻ bình thƣờng cùng lứa tuổi, tuy nhiên tƣ duy vẫn phát triển bình thƣờng Ý kiến khác..................................................................................................

2. Những biểu hiện nào sau đây thể hiện rõ nhất sự CPTNN của trẻ 5-6 tuổi? (Đánh theo thứ tự mức độ giảm dần 1, 2, 3)  Bắt đầu biết nói chậm  Thƣờng không chủ động tìm đến bạn, không nói chuyện, không giao lƣu với bạn bè  Ít nghe theo những lời điều khiển đơn giản, không thực hiện đƣợc hiệu lệnh 2-3 yêu cầu

 Chỉ nhắc đi nhắc lại vài từ mà không thể sử dụng ngôn ngữ để GT theo đúng sự

phát triển thông thƣờng

 Không thích chơi với ai, không gây gỗ  Không chủ động tìm đến bạn  Trẻ hay nói l p lại, diễn đạt câu lộn xộn, nghèo nội dung  Trẻ thƣờng không hiểu những yêu cầu của ngƣời khác  Không nhìn thẳng, không tập trung chú ý, không biết chờ đến lƣợt  Khi GT trẻ thƣờng nghe hơn là nói, trẻ thƣờng dùng điệu bộ nhƣ chỉ tay, gật đầu,

lắc đầu để diễn tả ý muốn của mình

 Các chỉ tiêu về ngôn ngữ nhƣ ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp kém nhiều so với mức

bình thƣờng Biểu hiện khác (nếu có)..............................................................................

3. Theo chị cần giáo dục cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN những KNGT nào? ............................................................................................................................. 4. Chị có thƣờng quan tâm đến việc giáo dục KNGT và xây dựng kế hoạch riêng để giáo dục KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN không? Vì sao?

46

............................................................................................................................. 5. Chị đánh giá nhƣ thế nào về việc GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN?

 Rất cần thiết  Chƣa cần thiết  Không cần thiết

6. Khi tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN chị thƣờng chú ý đến vấn đề gì?

 Tính chủ động trong GT  Hứng thú của trẻ với nội dung GT  Mục tiêu phát triển ngôn ngữ của trẻ

 Nhu cầu GT của trẻ  Sự hoà nhập với bạn bè  Vốn kinh nghiệm của trẻ Căn cứ khác:..............................................................................................

7. Để giáo dục KNGT bằng lời nói cho trẻ trẻ 5-6 tuổi CPTNN chị thƣờng sử dụng các biện pháp sau nhƣ thế nào?

Mức độ sử dụng

TT

Biện pháp

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

1 Tổ chức trò chơi cho trẻ 2 Đàm thoại, trò chuyện với trẻ 3 Sử dụng tranh ảnh, vật thật, đồ dùng, đồ chơi để tăng

Xây dựng kế hoạch tác động riêng

cƣờng sự hiểu biết và tƣơng tác với trẻ 4 Kể chuyện, đọc thơ truyện cho trẻ nghe 5 Tạo bầu không khí tâm lí thoải mái 6 Xây dựng môi trƣờng dạy và học thân thiện 7 8 Sử dụng các bài tập can thiệp để điều chỉnh KNGT cho trẻ 9 Tham quan, dạo chơi, trải nghiệm Biện pháp khác? Vì sao?........................................................................... 8. Chị đã sử dụng hình thức nào để GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN?  Giáo dục cá nhân  Giáo dục theo nhóm  Giáo dục theo tập thể 9. Theo chị muốn GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN cần phải có yêu cầu và điều kiện gì?........................................................................................................................... 10. Chị thƣờng gặp khó khăn gì trong quá trình tổ chức các hoạt động nhằm GD KNGT bằng lời nói cho trẻ trẻ 5-6 tuổi CPTNN?

Mức độ

TT

Nội dung khó khăn

Rất khó khăn (1)

Khó khăn (2)

Tương ối khó khăn (3)

Không khó khăn (4)

1

2

Năng lực hạn chế, thiếu tài liệu hƣớng dẫn, thiếu kinh nghiệm trong GD trẻ CPTNN Trẻ thiếu môi trƣờng thực tiễn để thực hành các KNGT

3 Chƣơng trình GDMN không có nội dung GD trẻ

47

4

CPTNN nên GV không dành thời gian tác động cá nhân cho trẻ CPTNN Thiếu sự hợp tác thống nhất giữa nhà trƣờng, GV và cha mẹ trẻ

5 Không có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi 6 Số trẻ CPTNN trong lớp quá đông Khác:........................................................................................................... 11. Theo chị mối quan hệ nào sau đây tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN?

 Mối quan hệ giữa gia đình và nhà trƣờng  Mối quan hệ giữa gia đình và xã hội  Mối quan hệ giữa nhà trƣờng và xã hội  Cả 3 mối quan hệ trên

12. Chị đánh giá sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong GD KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN hiện nay nhƣ thế nào?

 Rất tốt  Bình thƣờng  Không tốt

13. Chị đã đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về GD trẻ CPTNN hay chƣa?................... Nếu có chị hãy liệt kê những khóa mà chị đã đƣợc tham gia? .................................................................................................................................................. 14. Chị có đề xuất gì với các cấp quản lí, với nhà trƣờng và cha mẹ trẻ về vấn đề nâng cao năng lực của GV trong GD KNGT cho trẻ CPTNN và việc tăng cƣờng sự phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng trong việc GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN?......................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn ý kiến óng góp của ch !

48

Phụ lục 7. PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cha mẹ trẻ 5-6 tuổi CPTNN)

Để giáo dục kỹ năng giao tiếp (GD KNGT) bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ (CPTNN), đồng thời giúp trẻ sớm bắt kịp và hoà nhập cùng bạn bè, xin Ông/ Bà cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà Ông/ Bà cho là phù hợp. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp đầy đủ và xác thực của Ông/ Bà về vấn đề này. 1. Ông/Bà hiểu nhƣ thế nào về trẻ “chậm phát triển ngôn ngữ”?  Là những trẻ không có khả năng GT bằng ngôn ngữ, không diễn đạt đƣợc điều mình mong muốn và thể hiện. Trẻ không đạt đƣợc các ngƣ ng PTNN thông thƣờng và thƣờng chậm hơn những trẻ bình thƣờng cùng tuổi ít nhất hai năm.

 Là những trẻ vẫn có khả năng GT bằng ngôn ngữ nhƣng khó khăn hơn, chậm hơn so với những trẻ bình thƣờng cùng lứa tuổi ít nhất một năm, trẻ không đạt đƣợc các ngƣ ng PTNN thông thƣờng.

 Là những trẻ không có khả năng GT bằng ngôn ngữ, đ c biệt là ngôn ngữ nói, tƣ

duy ngôn ngữ chậm và kém phát triển.

 Là những trẻ vẫn có khả năng GT bằng ngôn ngữ nhƣng phát âm khó khăn hơn so với những trẻ bình thƣờng cùng lứa tuổi, tuy nhiên tƣ duy vẫn phát triển bình thƣờng. Ý kiến khác..................................................................................................

2. Theo Ông /Bà, những biểu hiện nào sau đây thể hiện rõ nhất sự CPTNN của bé? (Đánh theo thứ tự mức độ giảm dần 1,2,3...)  Bắt đầu biết nói chậm  Thƣờng không chủ động tìm đến bạn, không nói chuyện, không giao lƣu với bạn bè  Ít nghe theo những lời điều khiển đơn giản, không thực hiện đƣợc hiệu lệnh 2-3 yêu cầu  Chỉ nhắc đi nhắc lại vài từ mà không thể sử dụng ngôn ngữ để GT theo đúng sự

phát triển bình thƣờng

 Không thích chơi với ai, không gây gổ  Không chủ động tìm đến bạn  Trẻ hay nói l p lại, diễn đạt câu lộn xộn, nghèo nội dung  Trẻ thƣờng không hiểu những yêu cầu của ngƣời khác  Không nhìn thẳng, không tập trung chú ý, không biết chờ đến lƣợt  Khi GT trẻ thƣờng nghe hơn là nói, trẻ thƣờng dùng điệu bộ nhƣ chỉ tay, gật đầu,

lắc đầu để diễn tả ý muốn của mình.

 Các chỉ tiêu về ngôn ngữ nhƣ ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp kém nhiều so với mức

bình thƣờng ít nhất 1 năm. Biểu hiện khác (nếu có)..............................................................................

3. Ông/ Bà cho biết trẻ CPTNN thiếu những KNGT gì? ............................................................................................................................. 4. Ông /Bà đánh giá nhƣ thế nào về việc GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN?

 Rất cần thiết  Chƣa cần thiết  Không cần thiết

5. Ông/ Bà có thƣờng quan tâm đến việc GD KNGT và xây dựng kế hoạch riêng để GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN không? Vì sao? ............................................................................................................................. 6. Trong trƣờng hợp có con CPTNN Ông /Bà sẽ chọn giải pháp nào sau đây?

 Cho con đến trƣờng học cùng các bạn

49

 Bố mẹ trực tiếp dạy con ở nhà  Thuê ngƣời về dạy con  Kết hợp với GV mầm non xây dựng kế hoạch dạy con

7. Khi tổ chức các hoạt động GD cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN, theo Ông /Bà cần chú ý đến vấn đề gì?

 Nhu cầu GT của trẻ  Sự hoà nhập với bạn bè  Vốn kinh nghiệm của trẻ

 Tính chủ động trong GT  Hứng thú của trẻ với nội dung GT  Mục tiêu phát triển ngôn ngữ của trẻ

Căn cứ khác............................................................................................

8. Để GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN, Ông /Bà đã sử dụng các biện pháp sau nhƣ thế nào?

TT

Biện pháp

1 Tạo bầu không khí tâm lí thoải mái 2 Kế chuyện, đọc chuyện cho trẻ nghe 3 Tổ chức dạo chơi, tham quan, cho trẻ trải nghiệm 4 Dành nhiều thời gian nói chuyện với con 5 Tạo tình huống có vấn đề kích thích trẻ

Mức độ sử dụng Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Không bao giờ

6

Sử dụng các bài tập can thiệp để điều chỉnh KNGT cho trẻ Biện pháp khác? Vì sao?.............................................................................

9. Ông /Bà cho biết những khó khăn thƣờng gặp khi có con CPTNN?

 Không có môi trƣờng GT  Không có phƣơng pháp tác động  Không có thời gian dành cho con  Điều kiện kinh tế khó khăn

10. Đánh giá của ông/bà về sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN

 Rất ch t chẽ  Bình thƣờng  Chƣa phối hợp

11. Theo Ông /Bà, mối quan hệ nào sau đây tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN?  Mối quan hệ giữa gia đình - nhà trƣờng  Mối quan hệ giữa gia đình - XH  Mối quan hệ giữa nhà trƣờng - xã hội  Cả 3 mối quan hệ trên 12. Ông/Bà đánh giá sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong GD KNGT bằng lời nói cho trẻ nói chung và trẻ 5-6 tuổi CPTNN nói riêng hiện nay như thế nào?

 Rất tốt  Bình thƣờng  Không

13. Gia đình và nhà trƣờng đã có những hoạt động nào trong việc phối hợp để GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN? .................................................................................................................................................. 14. Ông/bà đã có những tài liệu nào hƣớng dẫn GD trẻ CPTNN hay đã tham gia những buổi tƣ vấn, bồi dƣỡng nào về GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN? .................................................................................................................................................. 15. Gia đình có mong muốn gì đối với nhà trƣờng, với GV và xã hội trong công tác GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN? .................................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn ý kiến óng góp của Ông /Bà!

50

Phụ lục 8. KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CÁ NHÂN

1. Trƣờng hợp bé K.L Lớp: 5A Trƣờng: MN VT

Ngày sinh: 26/12/2012 GV thực hiện: Ph.Ch Thời gian: Thực nghiệm chính thức 16 tuần từ 4/12/2017 - 31/03/2018, đƣợc tiến hành và đánh giá theo 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Ban đầu (4/12/2017) + Giai đoạn 2: sau 8 tuần (4/12/2017 - 4/2/2018) + Giai đoạn 3: sau 16 tuần (5/2/2018 - 31/03/2018)

Hƣớng dẫn thực hiện: kế hoạch cá nhân xây dựng cho mỗi trẻ 16 tuần, chia nội dung ra trong 4 tháng. Mỗi tháng đều thực hiện cả 2 KN nghe hiểu và KN biểu đạt nhƣng mục tiêu cụ thể khác nhau thay đổi theo từng tuần. GV thiết kế bản kế hoạch giáo dục theo từng nội dung cụ thể và thực hiện theo hƣớng dẫn trong bản kế hoạch. Sau mỗi giai đoạn, GV đánh giá trẻ theo 4 mức độ nhƣ trong phụ lục 4B 1. Đánh giá mức độ hiện tại (Nội dung mục 3.3.2.1 của luận án) 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu chung

- Luyện kỹ năng tập trung chú ý, kỹ năng nghe hiểu nội dung GT trong sinh hoạt

hàng ngày

- Tăng cƣờng vốn từ vựng, luyện bắt chƣớc phát âm (đ c biệt phụ âm c-ch, n-nh, th-

x...; về thanh điệu và các từ khó)

- Luyện kỹ năng biểu đạt và sử dụng ngôn ngữ nói trong GT, sinh hoạt gia đình. - Mạnh dạn tự tin trong GT

2.2. Mục tiêu cụ thể

Thời gian

Mục tiêu cụ thể

Phƣơng pháp

Cách thức thực hiện

Mục tiêu chung

Đánh giá kết quả (mức độ) 1 2 3 4

Tuần 1 (4/12- 9/12)

trẻ nghe

1.Kỹ năng nghe hiểu 1.1. Tập trung chú ý và lắng nghe

-Trò chơi -Thực hành theo mẫu

- Nghe các loại âm thanh khác nhau - Cho giọng 3 miền

Tuần 5 (1/1-6/1)

-Phát triển khả năng nghe và phản xạ âm thanh - Phân biệt đƣợc âm thanh trong mớ âm thanh hỗn độn - Nghe phân biệt giọng nói, thanh điệu - Ôn kế hoạch cũ -Nghe và nhắc lại nội dung nghe đƣợc (4-5 sự kiện)

-Kể chuyện -Trò chuyện -Trải nghiệm (làm bánh chƣng)

- Nhắc lại đƣợc lời thoại trong câu chuyện - Nhắc lại đƣợc các nguyên vật liệu bánh làm chƣng

51

- Trò chơi - Làm mẫu

Tuần 9 (29/1- 3/2)

- Làm theo yêu cầu - Bắt chƣớc theo hiệu lệnh

Tuần 13 (5/3- 10/3)

- Tình huống -Kể chuyện

1.2. Kỹ năng hiểu

Tuần 2 (11/12- 16/12)

- Tình huống - Đàm thoại

- Đàm thoại - Trò chơi

Tuần 6 (8/1- 13/1)

-Trò chơi - Câu đố

Tuần 10 (5/2- 10/2)

-Phát hiện ra sự thay đổi các thói quen, sự bất hợp lí (qua câu chuyện, tranh, hay đồ vật..) -Thực hiện đƣợc các yêu cầu đơn giản không liên quan với nhau dựa trên những gì nghe hiểu đƣợc - Hiểu đƣợc nội dung câu chuyện, bài hát, trong chƣơng thơ... trình - Sẵn sàng và chủ động tƣơng tác, phản hồi/ trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau

Tuần 14 (12/3- 17/3)

-Trò chơi - Tình huống - Đố vui

Nhận ra đƣợc sắc thái biểu cảm của lời nói ho c cử chỉ, ánh mắt, thái độ (những điều mà ngƣời khác không phát biểu thành lời)

- Làm nhƣ tôi làm, đừng làm nhƣ tôi nói - Tập đội ngũ - Sắp xếp lại các góc hoạt động, góc sinh hoạt - Cố tình nói sai, làm sai - Em búp bê bị ốm phải làm gì? -Dấu đồ yêu cầu trẻ tìm Cho trẻ CPTNN làm trọng tài phát hiện lỗi sai của bạn/đội bạn - Chơi các trò chơi dân gian - GV đƣa ra các câu đố chơi trong giờ hoạt động tự do - Chơi trò chơi ĐVTCĐ, đóng kịch - GV đ t ra các tình huống trong sinh hoạt hàng ngày

Tuần 3 (18/12- 23/12)

2. Kỹ năng biểu đạt 2.1. Bắt chước và phát âm

- Làm mẫu - Trò chơi - Tác động bổ trợ

-Bắt chƣớc động tác, hành động, ngữ điệu, lời nói của ngƣời lớn/của nhân vật - Tăng cƣờng độ phân biệt của các âm (c-ch, n-nh, th-x, t-c...)

Tuần 7 (15/1- 20/1)

- Trong giờ chơi tự do - Phân biệt âm qua khẩu hình miệng - Sử dụng hình ảnh ho c đồ vật có âm phát ra gần giống nhau -Sửa hình miệng qua gƣơng -Luyện phát âm thanh điệu

- Làm mẫu - Trò chơi - Tác động bổ trợ

- Tăng cƣờng linh hoạt cơ quan phát âm (chú ý các từ khó: quanh,ngoằn loanh nghoèo... các thanh hỏi, ngã, n ng)

52

Tuần 11 (19/2- 24/2)

- Làm mẫu - Trò chơi -Tác động bổ trợ

-Tăng tốc độ nói và tăng số từ vựng về cả chiều sâu - Chính xác hóa các âm vị riêng biệt

2.2. Tăng vốn từ và phát triển ngữ pháp

Tuần 15 (19/3- 24/3)

-Trò chuyện -Làm mẫu -Tác động bổ trợ

- Sử dụng câu đầy đủ có chứa các từ chỉ mối quan hệ ngữ nghĩa - Sử dụng từ/câu đối lập

Tuần 4 (25/12- 30/12)

-Đàm thoại -Trò chơi

2.3. KN sử dụng ngôn ngữ và diễn đạt

chơi kịch,

Tuần 8 (22/1- 27/1)

trình

- Nói tiếp ý (lời) của cô - Đếm, đọc hò, vè... - Tập luyện luân c p với phiên tranh khác nhau chứa từ dễ gây nhầm lẫn - Trò chuyện về những gì đã và đang diễn ra hàng ngày - Tiếp mệnh đề trƣớc bằng câu đối lập -Mô tả đ c điểm ngƣời, đồ vật, con vật... - Câu hỏi điền khuyết - Bức tranh khuyết thiếu

-Trò đóng ĐVTCĐ - Tình huống (tiếp lời)

Tuần 12 (26/2- 3/3)

tƣởng con

- Trò chơi - Đàm thoại -Trải nghiệm (về quê bác)

- ĐVTCĐ, kịch - Nêu ý (con ƣớc, thích gì...) -Tập làm MC

Tuần 16 (26/3- 31/3)

- Làm mẫu -Trò chơi - Tác động bổ trợ

theo cô theo cô

Sử dụng các loại câu khác trong nhau GT;diễn đạt câu đầy đủ, mạch lạc Kể về một sự việc, hiện tƣợng hay nội dung chuyện đã nghe tự nhất theo định với đầy đủ thông tin, sự việc, hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật Sử dụng lời nói kèm hành động biểu cảm để trao đổi, chỉ dẫn, để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân Sử dụng ngôn ngữ cơ thể để đƣa ra những tín hiệu có nghĩa trong GT ho c hỏi lại khi không hiểu ngƣời khác nói

-Tập thể hiện các biểu trên cảm khuôn m t - Làm nói/nói làm

3. Nhận xét, đánh giá Nhận xét, đánh giá chung sau 2 tháng .................................................................................... Nhận xét, đánh giá sau chung 4 tháng.....................................................................................

53

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CÁ NHÂN

2. Trƣờng hợp bé T.Đ Lớp: 5C Trƣờng: MN T.H Ngày sinh: 23/11/2012 GV thực hiện: Th.X Thời gian: Thực nghiệm chính thức 16 tuần từ 4/12/2017 - 31/03/2018, đƣợc tiến hành và đánh giá theo 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Ban đầu (4/12/2017) + Giai đoạn 2: sau 8 tuần (4/12/2017 - 4/2/2018) + Giai đoạn 3: sau 16 tuần (5/2/2018 - 31/03/2018)

Hƣớng dẫn thực hiện: kế hoạch cá nhân xây dựng cho mỗi trẻ 16 tuần, chia nội dung ra trong 4 tháng. Mỗi tháng đều thực hiện cả 2 kỹ năng nghe hiểu và biểu đạt nhƣng mục tiêu cụ thể khác nhau thay đổi theo từng giai đoạn. GV thiết kế bản kế hoạch giáo dục theo từng nội dung cụ thể và thực hiện theo hƣớng dẫn trong bản kế hoạch 1. Đánh giá mức độ hiện tại (Nội dung mục 3.3.2.2 của luận án) 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu chung

- Luyện kỹ năng tập trung chú ý, kỹ năng nghe hiểu nội dung GT trong sinh hoạt

hàng ngày

- Tăng cƣờng vốn từ vựng, luyện bắt chƣớc phát âm (âm chính, âm đệm, âm cuối

và thanh điệu)

- Luyện kỹ năng diễn đạt trôi chảy, nói câu có đầy đủ thành phần câu và câu mang

nghĩa; hạn chế nói lắp

- Luyện phản ứng và hồi đáp nhanh

2.2. Mục tiêu cụ thể

Ghi chú

Mục tiêu chung

Thời gian

Mục tiêu cụ thể

Phƣơng pháp

Cách thức thực hiện

Đánh giá kết quả (mức độ) 1 2 3 4

1.1. Tập trung chú ý và lắng nghe

Tuần 1 (4/12- 9/12)

1. Kỹ năng nghe hiểu -Trò chơi -Thực hành theo mẫu -Kể chuyện - Trò chuyện

- Nghe các loại âm thanh khác nhau - Cho trẻ nghe giọng 3 miền - Nhắc lại đƣợc lời thoại trong câu chuyện ho c một số công việc, sự kiện, hiện tƣợng

Tuần 5 (1/1- 6/1)

- Trò chơi - Làm mẫu

- “Mắt mũi tai mũi tai mũi cằm tai”/ “Chim bay cò bay” - Tập đội ngũ

-Phát triển khả năng nghe và phản xạ âm thanh - Nghe phân biệt giọng nói, thanh điệu -Nghe và nhắc lại nội dung nghe đƣợc (4-5 sự kiện) - Chú ý làm theo yêu cầu - Bắt chƣớc theo hiệu

54

Tuần 9 (29/1- 3/2)

- Tình huống -Kể chuyện/ đàm thoại

- Cố tình làm nhòe đoạn âm thanh, không rõ từ, nói bỏ lửng, kể sai,... cho trẻ phát hiện

Tuần 13 (5/3- 10/3)

1.2. Kỹ năng hiểu

Tuần 2 (11/12- 16/12)

lệnh -Phát hiện ra sự thay đổi, nhầm lẫn, hay thiếu từ/câu (qua bài hát, bản nhạc, câu chuyện..) - Nhìn vào mắt ngƣời -Đàm thoại đối diện khi GT -Chơi luân phiên với ngƣời lớn, với bạn - Phản ứng nhanh với -Trò chơi hành động và lời nói của ngƣời lớn -Thực hiện đƣợc các yêu cầu đơn giản/ ho c theo hƣớng dẫn dựa trên những gì nghe hiểu đƣợc

- Tình huống - Đàm thoại

- Đàm thoại - Trò chơi

Tuần 6 (8/1- 13/1)

-Vừa hát vừa làm cử chỉ điệu bộ và nét m t theo nội dung bài hát - Chơi ô ăn quan/xếp chồng các khối gỗ - Mèo con khát nƣớc phải làm gì? (trẻ xem bộ tranh thực hiện theo hƣớng dẫn) -Dấu đồ yêu cầu trẻ tìm Cho trẻ CPTNN làm trọng tài phát hiện lỗi sai của bạn/đội bạn

Tuần 10 (5/2- 10/2)

-Trò chơi - Câu đố

Tuần 14 (12/3- 17/3)

- Chơi các trò chơi dân gian -Sử dụng câu đố trong giờ hoạt động tự do - Qua chuyện, qua hình ảnh - GV đ t ra các tình huống trong sinh hoạt hàng ngày - Đố trẻ đoán về các kí tín hiệu

- Nghe lời tả và nhận ra ngƣời/sự vật đang đƣợc nói đến - Hiểu đƣợc thông tin trong GT, nội dung câu chuyện, bài hát, thơ... trong chƣơng trình - Sẵn sàng và chủ động tƣơng tác, phản hồi/trò chuyện với mọi ngƣời theo các chủ đề khác nhau Nhận ra đƣợc sắc -Đàm thoại thái biểu cảm của lời nói ho c cử chỉ, ánh - Tình mắt, thái độ (những huống điều mà ngƣời khác không phát biểu - Đố vui thành lời) ho c các kí tín hiệu đơn giản

2.1. Bắt chước và phát âm

Tuần 3 (18/12- 23/12)

-Bắt chƣớc cách phát âm, động tác, hành động, ngữ điệu, lời

2. Kỹ năng biểu đạt - Làm mẫu - Trò chơi

- Trong giờ chơi tự do - Chơi “nếu- thì”

55

Phân

Tuần 7 (15/1- 20/1)

động

nói của ngƣời lớn/của nhân vật - Làm mẫu - Tăng cƣờng độ phân biệt của các âm (âm chính, âm đệm, âm cuối: ếch-ất; ƣơu- iêu; oăn-ăn; oăt-ăt; -Tác anh-ăn; ăn-ăng...) bổ trợ - Tăng cƣờng linh hoạt cơ quan phát âm (luyện thanh điệu)

động

Tuần 11 (19/2- 24/2)

2.2. Tăng vốn và từ phát triển ngữ pháp

tranh

động

Tuần 15 (19/3- 24/3)

trại

Tuần 4 (25/12- 30/12)

động

2.3. KN sử dụng ngôn ngữ và diễn đạt

- Làm mẫu -Tăng tốc độ nói và tăng số từ vựng về cả - Trò chơi chiều sâu -Tác -Chính xác hóa các bổ trợ âm vị riêng biệt (loanh quanh - loăn quăn; bác - bát; sẻ - xẻ; xôi- sôi...) -Tác - Luyện cách sử dụng câu đầy đủ có chứa bổ trợ các từ chỉ mối quan hệ ngữ nghĩa -Trải nghiệm -Đàm thoại Sử dụng các loại câu -Trò chơi trong nhau khác GT;diễn đạt câu đầy -Tác đủ, mạch lạc bổ trợ - Hạn chế nói lắp

đóng

chơi

Tuần 8 (22/1- 27/1)

trình

tiệm bánh

biệt - âm/thanh điệu qua khẩu hình miệng/ hình sửa ho c miệng qua gƣơng - Phân biệt thanh điệu qua phát âm từ có nghĩa các trong hình ảnh, đồ vật hành ho c động/vẽ kí hiệu thanh điệu - Nói tiếp ý (lời) của cô - Trò chơi luyện tổng hợp - Tập luyện luân phiên với c p tranh khác nhau chứa từ phát âm dễ gây nhầm lẫn trò - Xem chuyện “ai/con gì/cái gì đang làm gì/nhƣ thế nào?” -Trải nghiệm rau sạch -Tập làm MC -Thi “Kể chuyện sáng tạo theo tranh” - Nói chậm theo kiểu “Rùa bò” sau đó nhanh dần -Trò -Trò chơi đóng kịch, kịch, ĐVTCĐ ĐVTCĐ - Câu hỏi điền Tình - khuyết, bức tranh huống (tiếp khuyết thiếu lời) - Tại -Trải VRC nghiệm

Tuần 12

Kể về một sự việc, hiện tƣợng hay nội dung chuyện đã nghe tự nhất theo định với đầy đủ thông tin, sự việc, hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật Sử dụng lời nói kèm - Đàm thoại hành động biểu cảm

56

(26/2- 3/3)

- Chơi trò “Tôi là ai”

Tuần 16 (26/3- 31/3)

-Tập thể hiện các biểu trên cảm khuôn m t - Làm theo cô nói/nói theo cô làm -Tạo các tình huống cho trẻ ứng xử

để trao đổi, chỉ dẫn, - Trò chơi để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân - Làm mẫu -Sử dụng ngôn ngữ thể để đƣa ra cơ những tín hiệu có -Trò chơi nghĩa trong GT ho c - Tác động lại khi không hỏi bổ trợ hiểu ngƣời khác nói - Sử dụng đƣợc hành vi ngôn ngữ GT có văn hóa

3. Nhận xét, đánh giá Nhận xét, đánh giá chung sau 2 tháng .................................................................... Nhận xét, đánh giá chung sau 4 tháng:....................................................................

57

Phụ lục 9. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƢỚC V SAU THỰC NGHIỆM

Bảng 3.4. Đánh giá sàng lọc sự phát triển của bé K.L

TT

CÁC CHỈ SỐ

ĐẠT (%)

CHƢA ĐẠT

PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT

Thực hiện KN vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động Giữ thăng bằng, phối hợp các giác quan khi vận động (3 chỉ số) Thể hiện các kỹ năng vận động tinh xảo và phối hợp vận động mắt tay

100

100

I. II III IV Hiểu biết và thực hành chăm sóc sức khỏe, dinh dƣ ng V VI

Thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân Hiểu biết và thực hành về an toàn cá nhân

Kết luận Mức tốt

66.67 33.33 66.67 33.33 0.00 80.00 20.00 0.00 75.00 25.00 81.39

PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM, KỸ NĂNG XÃ HỘI

Nhận thức về bản thân Tự tin và tự trọng

Phát triển hành vi thích ứng trong quan hệ xã hội

I II III Cảm nhận và thể hiện cảm xúc IV Có mối quan hệ tích cực với bạn và ngƣời lớn V Hợp tác với ngƣời khác VI VII Biết tôn trọng ngƣời khác

Kết luận Mức khá

50.00 50.00 75.00 25.00 85.71 14.28 83.33 16.67 60.00 40.00 80.00 20.00 66.67 33.33 71.53

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ V GT

I II III IV V VI

Nghe hiểu lời nói Sử dụng lời nói với mục đích khác nhau Thể hiện văn hoá GT Làm quen với việc đọc Làm quen với việc viết Làm quen với chữ viết tiếng Việt

Kết luận Mức yếu

25.00 75.00 28.57 71.43 28.57 71.43 57.14 42.86 60.00 40.00 100 0.00 33.21

PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC V SẴN S NG VỚI VIỆC HỌC

Nhận thức về môi trƣờng xã hội Nhận thức về môi trƣờng tự nhiên

I II III Nhận thức về nghệ thuật IV Nhận thức về số, đếm và đo V Nhận thức về hình hình học và hƣớng trong không gian VI Nhận thức về thời gian VII Tò mò và ham hiểu biết VIII Chú ý có chủ định và kiên trì XIX Khả năng suy luận X Khả năng sáng tạo

33.33 66.67 25.00 75.00 50.00 50.00 33.33 66.67 100 0.00 33.33 66.67 50.00 50.00 0.00 100 33.33 66.67 100 0.00 25.83

Kết luận Mức yếu

58

Điểm

10

5

Điểm

0

Ban đầu

Sau 2 tháng

Sau 4 tháng

Biểu ồ 3.4.1. Kết quả KN nh hướng trước và sau tác ộng của bé K.L

30

Điểm

20

10

Điểm

0

Ban đầu

Sau 2 tháng

Sau 4 tháng

Biểu ồ 3.4.2. Kết quả KN nghe hiểu trước và sau tác ộng của bé K.L

Điểm

15

10

5

Điểm

0

Ban đầu

Sau 2 tháng

Sau 4 tháng

Biểu ồ 3.4.3. Kết quả KN biểu ạt trước và sau tác ộng của bé K.L

Điểm

10

5

Điểm

0

Ban đầu

Sau 2 tháng

Sau 4 tháng

Biểu ồ 3.4.4. Kết quả KN tương tác trước và sau tác ộng của bé K.L

10

Điểm

5

Điểm

0

Ban đầu

Sau 2 tháng

Sau 4 tháng

Biểu ồ 3.4.5. Kết quả KN duy trì hội thoại trước và sau tác ộng của bé K.L

59

Bảng 3.7. Đánh giá sàng lọc sự phát triển của bé T.Đ

CÁC CHỈ SỐ

TT

ĐẠT

CHƢA ĐẠT

PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT

I.

66.67 33.33

II

0.00

III

83.33 16.67

Thực hiện KN vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động Giữ thăng bằng, phối hợp các giác quan khi vận động (3 chỉ số) 100.00 Thể hiện các kỹ năng vận động tinh xảo và phối hợp vận động mắt tay

IV Hiểu biết và thực hành chăm sóc sức khỏe, dinh dƣ ng V VI

Thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân Hiểu biết và thực hành về an toàn cá nhân

Kết luận Mức khá

60.00 30.00 75.00 25.00 50.00 50.00 72.50

PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM, KN XÃ HỘI

Nhận thức về bản thân Tự tin và tự trọng

Phát triển hành vi thích ứng trong quan hệ xã hội

I II III Cảm nhận và thể hiện cảm xúc IV Có mối quan hệ tích cực với bạn và ngƣời lớn V Hợp tác với ngƣời khác VI VII Biết tôn trọng ngƣời khác

Kết luận Mức trung bình

25.00 75.00 75.00 25.00 42.86 57.14 33.33 66.67 40.00 60.00 60.00 40.00 66.67 33.33 48.98

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ V GT

I II III IV V VI

Nghe hiểu lời nói Sử dụng lời nói với mục đích khác nhau Thể hiện văn hoá GT Làm quen với việc đọc Làm quen với việc viết Làm quen với chữ viết tiếng Việt

Kết luận Mức yếu

25.00 75.00 14.28 85.712 28.57 71.43 42.86 57.14 60.00 40.00 33.33 66.67 34.01

PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC V SẴN S NG VỚI VIỆC HỌC

Nhận thức về môi trƣờng xã hội Nhận thức về môi trƣờng tự nhiên

I II III Nhận thức về nghệ thuật IV Nhận thức về số, đếm và đo V Nhận thức về hình hình học và hƣớng trong không gian VI Nhận thức về thời gian VII Tò mò và ham hiểu biết VIII Chú ý có chủ định và kiên trì XIX Khả năng suy luận X Khả năng sáng tạo

Kết luận Mức yếu

33.33 66.67 25.00 75.00 33.33 66.67 33.33 66.67 50.00 50.00 33.33 66.67 0.00 100.0 50.00 50.00 33.33 66.67 50.00 50.00 34.17

60

Biểu đồ biểu thị kết quả trƣớc và sau tác động của bé T.Đ

10

Điểm

Điểm

0

Ban đầu

Sau 2 tháng

Sau 4 tháng

Biểu ồ 3.7.1. Kết quả KN nh hướng trước và sau tác ộng của bé T.Đ

Điểm

20

10

Điểm

0

Ban đầu

Sau 2 tháng

Sau 4 tháng

Biểu ồ 3.7.2. Kết quả KN nghe hiểu trước và sau tác ộng của bé T.Đ

Điểm

20

10

Điểm

0

Ban đầu

Sau 2 tháng

Sau 4 tháng

Biểu ồ 3.7.3. Kết quả KN biểu ạt trước và sau tác ộng của bé T.Đ

Điểm

10

5

Điểm

0

Ban đầu

Sau 2 tháng

Sau 4 tháng

Biểu ồ 3.7.4. Kết quả KN tương tác trước và sau tác ộng của bé T.Đ

Điểm

10

5

Điểm

0

Ban đầu

Sau 2 tháng

Sau 4 tháng

Biểu ồ 3.7.5. Kết quả KN duy trì hội thoại trước và sau tác ộng của bé T.

61

Phụ lục 10. MỘT SỐ MẪU KẾ HOẠCH GD KNGT BẰNG LỜI NÓI CHO TRẺ 5-6 TUỔI CPTNN

I- HOẠT ĐỘNG HẰNG NG Y

1- ĐÓN TRẺ

1.1. Mục đích yêu cầu

- Cô niềm nở với phụ huynh, gần gũi với trẻ khi trẻ đến lớp - Trẻ đến lớp ngoan ngoãn - Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ CPTNN

1.2. Chuẩn bị

- Cô đến lớp sớm, mở cửa phòng thông thoáng, quét dọn phòng học, lau dọn các góc

chơi sạch sẽ, gọn gàng.

- Cô đi lấy nƣớc ấm và sữa cho trẻ.

1.3. Tiến hành

- Nhắc nhở trẻ CPTNN cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định và chào bố mẹ, chào

cô, chào các bạn

- Cô trao đổi với phụ huynh một số tình hình của trẻ - Cô tạo hứng thú cho trẻ CPTNN. Cho trẻ xem tranh trò chuyện về các phƣơng tiện giao thông: Xe máy, xe ô tô,...(Hỏi trẻ CPTNN cô có bức tranh vẽ xe gì đây? Tàu hỏa có màu gì? Các con thấy các phƣơng tiện này ở đâu?

- Điểm danh

2- THỂ DỤC SÁNG Tập theo lời bài hát: “Anh phi công ơi”

2.1. Mục đích yêu cầu 1. Kiến thức

- Trẻ nhớ các động tác thể dục sáng kết hợp nhịp nhàng theo nhạc lời bài hát: “Anh

phi công ơi”

- Trẻ biết tập thể dục là để rèn luyện sức khoẻ tốt

2. Kỹ năng

- Rèn kỹ năng tập các động tác thể dục nhịp nhàng theo lời bài hát cùng cô - Phát triển các cơ lớn cho trẻ - Rèn kỹ năng phối hợp vận động với ngôn ngữ - Rèn thói quen tập thể dục sáng

3. Thái ộ

- Giáo dục trẻ chăm tập thể dục để rèn luyện sức khoẻ - Giáo dục tính tập thể, tính kỉ luật trong tập luyện thể dục - Giáo dục trẻ mạnh dạn, tự tin (chú ý trẻ CPTNN)

2.2. Chuẩn bị

Chuẩn bị của cô

Chuẩn bị của trẻ

- Trẻ ăn m c gọn gàng, dễ vận động

- Sàn tập rộng rãi, sạch sẽ, dễ vận động - Cô ăn m c gọn gàng, dễ vận động - Nhạc bài hát: Em đi chơi thuyền - Quan tâm đến trẻ CPTNN

62

2.3. Tiến trình hoạt động 1. Khởi ộng

- Cô cho trẻ đi tự do nhanh, chậm theo hiệu lệnh.

2. Trọng ộng

- Tập bài tập TD sáng theo bài: “anh phi công ơi” + Động tác tay: 2 tay đƣa về phía trƣớc, đƣa về phía sau (2 chân dang ngang) + Động tác bụng: nghiêng ngƣời sang 2 bên phải, trái + Động tác chân: ngồi xuống, đứng lên + Động tác bật: Đƣa 2 tay lên cao, dậm chân tại chỗ - Tập cho trẻ CPTNN vừa vận động vừa hát theo

3. Hồi tĩnh

- Cô cho trẻ đi nhẹ nhàng quanh sân 2-3 vòng

3. HOẠT ĐỘNG CHƠI TẬP CÓ CHỦ ĐỊNH Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ Đề tài: “Câu chuyện của chú xe ủi ”

3.1. Mục đích yêu cầu 3.1.1.Kiến thức

- Trẻ nhớ tên truyện, nhớ tên nhân vật trong truyện, hiểu nội dung câu truyện: “Câu

chuyện của chú xe ủi”

- Trẻ hiểu một số hành động và lời nói đơn giản của các nhân vật trong truyện

3.1.2. Kỹ năng

- Rèn cho trẻ KN chú ý, lắng nghe và ghi nhớ có chủ định - PTNN mạch lạc cho trẻ: Trẻ trả lời trọn câu đơn giản và nhắc lại đƣợc một số lời

thoại ngắn

- Luyện kỹ năng sử dụng ngữ âm và sử dụng lời nói mạch lạc cho trẻ CPTNN

3.1.3.Thái ộ

- Trẻ hứng thú nghe cô kể và vâng lời cô giáo - GD trẻ tự tin vào bản thân mình, giúp đ mọi ngƣời khi g p khó khăn

3.2. Chuẩn bị

Đối với trẻ - Quần áo, đẩu tóc gọn gàng, sạch sẽ - Trẻ thuộc bài hát “ em tập lái ô tô”

Đối với cô - Rối sa bàn - Nhạc nền không lời kể chuyện - Bài hát: Em tập lái ô tô

3.3. Tiến trình hoạt động 3.3.1. Ổn định: Trò chơi gây hứng thú (1 -2 p)

- Trẻ cùng chơi trò chơi bắt chƣớc chú lái xe và hát bài: “Em tập lái ô tô” - Hỏi trẻ: Hằng ngày bố mẹ, ông bà thƣờng đƣa các con đi học bằng phƣơng tiện

giao thông nào?

- Các con ạ! Hằng ngày trê đƣờng các con đi học đã đƣợc thấy rất nhiều phƣơng tiện nhƣ là ô tô, xe máy, và con nhiều bạn thấy cả tàu hỏa nữa đấy. Nhƣng có 1 loại xe mà các con ít thấy trên đƣờng mà chỉ xuất hiện ở các công ngƣời thôi các con có biết đó là xe gì

63

không? Ầ đó chính là chiếc xe ủi đấy.! Và hôm nay cô sẽ kể cho các con nghe “Câu chuyện về chiếc xe ủi” nhé! 3.3.2. Nội dung (10 - 12 phút) Hoạt động 1: Cô kể chuyện (2 - 3 p)

- Cô kể lần 1: Diễn cảm, không tranh minh họa - Hỏi trẻ: Cô vừa kể câu chuyện gì? - Cô kể lần 2: Trên sa bàn

Hoạt động 2: Đàm thoại - trích dẫn (6 - 7 p)

Hỏi trẻ CPTNN: - Cô vừa kể câu chuyện gì? Trong câu chuyện có những nhân vật

nào? Xe ủi nhỏ có màu gì?

Động viên trẻ CPTNN trả lời - Hỏi các trẻ khác: Chú xe ủi làm công việc gì? Chiếc xe ủi xanh có ủi đƣợc đống đất to không? Ai đã giúp chú ủi đống đất to? Xe ủi to và xe ủi nhỏ đã nhìn thấy gì? Lần này xe ủi nào đã xúc đƣợc nhiều quả cam rụng đó? Các con thấy chú xe ủi nhƣ thế nào? Hoạt động 3: Củng cố (1 - 2p)

- Cho trẻ xem vở kich rối: Câu chuyện về “Chú xe ủi”

Hoạt động 4: Trò chơi “Ai nhanh nhất?”

- Tổ chức trò chơi, động viên khuyến khích trẻ CPTNN tham gia tích cực - Nhận xét tuyên dƣơng trẻ - Cho trẻ hát bài: “Em tập lái ô tô”

4. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG GÓC Yêu cầu - Bƣớc đầu cho trẻ CPTNN biết tái hiện 1 số công việc của ngƣời bán vé máy bay tô, bán các loại phƣơng tiện giao thông

Chuẩn bị - Quầy hàng có bán vé máy bay.... - Cô chú ý hƣớng dẫn cho K.L tham gia vai ngƣời bán vé ho c mua vé - Bitit, khối gỗ, lõi các màu,... - Đất n n, bảng, khăn lau.

Nội dung 1.Góc thao tác vai + Bán vé máy bay, bán các loại phƣơng tiện giao thông. + Vào vai chú phi công.. 2. Góc hoạt động với đồ vật + Xếp máy bay, xếp sân bay. + N n bánh xe + Tô màu máy bay

Tổ chức hoạt động * Trò chuyện trƣớc HĐ - Cho trẻ hát bài hát: „Anh phi công ơi” - Hỏi trẻ CPTNN: Các con vừa hát bài hát gì ? Trong bài hát nói đến phƣơng tiện giao thông gì? - Cô giới thiệu trò chơi ở các góc, trò chuyện hƣớng dẫn trẻ vào các góc chơi * Quá trình hoạt động Cô bao quát hƣớng dẫn trẻ chơi, đ t một số câu hỏi gợi mở giúp trẻ hứng thú chơi. Cô hỗ trợ trẻ CPTNN dùng lời nói tƣơng tác với các bạn trong các góc - Trong khi trẻ chơi cô đến các góc chơi hƣớng dẫn trẻ thể hiện vai chơi, cách chơi.

- Trẻ biết sử dụng các nguyên, vật liệu có sẵn để xếp thành sân bay - Trẻ biết sử dụng các KN xoay tròn, ấn dẹt để thành tạo bánh xe - Trẻ biết cách cầm bút tô màu, nhận biết đƣợc các màu Trẻ biết cách lật giở -Tranh vẽ ô tô

3. Góc sách

64

+Xem tranh ảnh loại các về phƣơng tiện giao thông

-Tranh ảnh về các loại phƣơng tiện giao thông

vận

từng trang sách để xem, biết gọi tên và cấu tạo của các loại phƣơng tiện giao thông. Trẻ biết chơi với bạn - Trẻ biết tƣơng tác cùng bạn kết hợp đọc lời ca.

-máy bay các màu: xanh, đỏ - Chỗ chơi rộng rãi, thoải mái.

Nếu trẻ chƣa biết cách chơi cô chơi với trẻ, tạo tình huống giúp trẻ mở rộng nội dung chơi. * Kết thúc hoạt động - Cô đến từng góc chơi nhận xét. - Động viên trẻ CPTNN tích cực hoạt động, GT - Cho trẻ thu dọn đồ chơi

4. Góc động + Chơi với máy bay + Trò chơi dân gian: Nu na nu nống

5. HOẠT ĐỘNG NGO I TRỜI Quan sát cây bƣởi

- Trẻ biết tên của một số đ c điểm, bộ phận của cây bƣởi - Trẻ biết chơi trò chơi vận động

- Rèn khả năng quan sát và ghi nhớ cho trẻ - Rèn kỹ năng lắng nghe cho trẻ CPTNN

- Trẻ hứng thú tham gia hoạt động - Giáo dục trẻ chăm sóc và bảo vệ hoa

1. Mục đích - yêu cầu 1.1. Kiến thức 1.2. Kỹ năng 1.3. Thái ộ 2. CHUẨN BỊ

Chuẩn bị của cô

Chuẩn bị của trẻ

- Quần áo gọn gàng - Tâm thế thoải mái.

- Cô d n dò trẻ trƣớc khi ra sân - Cô giới thiệu nội dung hoạt động

- Sân bãi sạch sẽ, thoáng mát - Cây bƣởi 3. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 3.1. Ổn định 3.2. Nội dung (a) Quan sát cây bưởi

- Cô cho trẻ đọc bài vè “cây bƣởi” và trò chuyện về bài vè - Cô giới thiệu tên và các bộ phận của cây bƣởi - Cho trẻ CPTNN nhắc lại tên từng bộ phận - Đàm thoại cùng trẻ về đ c điểm của quả bƣởi; về sở thích ăn trái cây; về công việc

chăm sóc cây...

- Giáo dục trẻ có thói quen ăn trái cây, trồng và chăm sóc cây

(b) Trò chơi vận ộng: “Gieo hạt”

65

- Cô phổ biến cách chơi luật chơi - Cô tổ chức cho trẻ chơi, lôi kéo trẻ CPTNN tham gia

* Chơi tự do

- Cô hƣớng dẫn trẻ chơi các đồ chơi trên sân trƣờng - Trẻ chơi tự do với đồ chơi trên sân trƣờng - Cô dành thời gian luyện KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN qua nội dung vừa học

3.3. Kết thúc

- Cô nhận xét, tuyên dƣơng, điểm danh và đi về lớp

6. HOẠT ĐỘNG CHƠI - TẬP BUỔI CHIỀU

1. Hoạt động có mục đích: Làm quen tô màu thuyền buồm - Cô cho trẻ xem bức tranh về thuyền buồm mà cô tô. - Cô hƣớng dẫn trẻ tô thuyền buồm - Cô cho trẻ CPTNN ngồi cùng bàn, àm thoại và hướng dẫn trẻ tô màu - Phát tranh vẽ và màu cho trẻ, hƣớng dẫn trẻ tô màu thuyền buồm

2. Chơi theo ý thích 3. Vệ sinh- trả trẻ

II.

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

(1) KẾ HOẠCH CHƢƠNG TRÌNH “CÙNG CON L M BÁNH NG Y TẾT”

1. Mục đích

- Giúp trẻ hiểu về bánh chƣng, bánh cà, những trò chơi dân gian trong ngày tết. Trẻ

biết những nguyên liệu làm bánh và cách gói bánh chƣng, lăn bánh cà

- Tạo không khí đón tết cổ truyển cho trẻ và hình thành ở trẻ tình cảm yêu quý, giữ

gìn những nét truyền thống của ngày tết cổ truyền Việt Nam

- Các bé đƣợc trải nghiệm làm bánh cùng cô,bố mẹ và ngƣời thân; đƣợc tham gia vào

các trò chơi dân gian của ngày tết.

- Luyện kỹ năng phát âm, kỹ năng dùng lời nói lưu loát ở trẻ CPTNN. Trẻ chủ ộng phối hợp chơi cùng bạn thông qua các hoạt ộng hát, chơi trò chơi và trải nghiệm làm bánh... 2. Chuẩn bị

- Dự kiến thời gian từ 15h00 đến 17h00 thứ 5 ngày 4/01/2018

3. Nội dung chƣơng trình Phần 1: Khai mạc chƣơng trình Phần 2: Thi gói bánh chƣng, lăn bánh cà ngày tết

- Khối mẫu giáo bé (3-4 tuổi), nhà trẻ: 1 phụ huynh cùng con n n bánh cà - Khối mẫu giáo 4-5 tuổi, 5-6 tuổi: 1 phụ huynh cùng con gói bánh chƣng (gói bằng

khuôn bánh, khuôn bánh phụ huynh tự chuẩn bị, c khuôn:

17cm x17cm đủ cho 1 bánh là 0,5kg nếp)

Phần 3: Tổ chức trò chơi giân dan: Kéo co, chân rết, đấu vật. 4. Hình thức tổ chức Phần 1: Khai mạc chương trình Phần 2: Thi gói bánh chưng, lăn bánh cà ngày tết

66

* Tiêu chí đánh giá các sản phẩm:

- Khối 3 tuổi, nhà trẻ: N n bánh cà + Bánh tròn đẹp, đều, không dính nhau, số lƣợng nhiều + Cách trình bày đẹp mắt, sáng tạo. - Khối 4 tuổi và 5 tuổi: Gói bánh chƣng + Bánh gói ch t, vuông, đẹp + Cách trình bày đẹp mắt, sáng tạo

Phần 3: Tổ chức trò chơi dân gian: Nu na nu nống, lộn cầu vồng, kéo co

Sau khi gói bánh xong, các bé và phụ huynh sẽ tham gia vào trò chơi dân gian nu na nu nống, lộn cầu vồng, kéo co, bé nào CPTNN sẽ đc mời lên tham gia trò chơi cùng với một số bạn ngôn ngữ tốt trên sân khấu 5. Thành phần

5.1. Thành phần tham gia: + Toàn thể các bé ở tất cả các độ tuổi (có trẻ 5-6 tuổi CPTNN) + GV lớp phụ trách các nhóm, lớp + Mỗi trẻ có 1 phụ huynh cùng tham gia + Ban Giám Hiệu nhà Trƣờng 5.2. Ban giám khảo: Chấm điểm phần thi gói bánh gồm BGH Trƣờng và 2 đại diện

Hội phụ huynh 6. Kinh phí tổ chức

- Toàn bộ chi phí thực hiện kế hoạch đƣợc trích trong kinh phí hoạt động ngoại

khóa của trẻ 7. Tiến trình hoạt động

- Trong quá trình thực hiện các hoạt động, GV kết hợp với phụ huynh để kích thích

trẻ CPTNN nói nhiều hơn, luyện tập KNGT bằng lời nói nhiều lần để trẻ tự tin giao tiếp

Hoạt động

Địa điểm

TT

Ngƣời phụ trách

Ăn chiều và vệ sinh rửa tay bằng xà phòng

Lớp học GV các lớp

Thời gian Trƣớc 15h00

1

- Cho trẻ ra sân, sắp xếp, ổn định vị trí theo khu vực. Khu vực phân

15h00 - 15h20

2

- GV, BGH, bảo vệ - Cô Đ.N

đã công Sân khấu Cô Đ.N, đại

diện BGH

3

15h20 - 15h30

Khu vực Trẻ,

phụ

huynh, cô

4

15h30 - 16h10

Khai mạc chƣơng trình - Văn nghệ chào mừng + Múa Happy new year + Nhảy Tocatoca + Hát tập thể toàn trƣờng liên khúc: xúc xắc xúc xẻ, tết tết tết là tết, sắp đến tết rồi - BGH lên khai mạc chƣơng trình phụ huynh cùng trẻ thi đua gói bánh chƣng, n n bánh cà - Mỗi cháu sẽ có 1 phụ huynh (bố, mẹ, ông, bà ho c ngƣời thân) ngồi bên cạnh và hƣớng dẫn các cháu cách gói bánh chƣng, lăn bánh cà. Quá trình làm

67

Trẻ, cô, phụ huynh, BGK

Khu vực chính dƣới sân khấu

16h10 - 16h50

khu

bánh, BGK sẽ không tính thời gian làm vì vậy yêu cầu phụ huynh hƣớng dẫn kỹ cho trẻ cách làm bánh và phải để trẻ tự làm bánh cà (với trẻ 3-4 tuổi), tham gia gói bánh chƣng (với trẻ 5- 6 tuổi) - Bánh chƣng của trẻ sau khi gói xong sẽ làm ký hiệu riêng - Mỗi lớp tự chuẩn bị vật dụng để đựng bánh và tự trang trí mâm bánh theo cách riêng - BGK sẽ đánh giá phần thi của các lớp thông qua sản phẩm - BGK chấm sản phẩm bánh các nhóm/lớp - Tổ chức các trò chơi dân gian: Trò chơi 1: Nu na nu nống - Cô cho trẻ ngồi thành vòng tròn tại khu vực gói bánh của lớp. Cô ngồi đối diện với trẻ, vừa đọc thơ vừa lần lƣợt dùng tay chạm hết chân trẻ này đến chân trẻ khác. Khi đọc đến từ “Chạy” tất cả trẻ chạy trốn mƣa. Nhƣng lần đầu cô đứng lên chạy và khuyến khích trẻ chạy theo. Nu na nu nống/Thấy động mưa rào/Rủ nhau chạy vào/Chạy ! Chạy ! Chạy!Chạy Cô nói “tạnh mƣa rồi” trẻ chạy lại chỗ chơi nhƣ trƣớc Trò chơi 2: Lộn cầu vồng Từng đôi trẻ đứng đối diện nhau đu đƣa sang hai bên theo nhịp đọc. Lộn cầu vồng/Nước trong nước chảy/Có cô mười bảy/Có chị mười ba/Hai chị em ta/Ra lộn cầu vồng. Đến câu cuối “Ra lộn cầu vồng” trẻ buông tay nhau ra quay 1 vòng rồi cầm tay nhau chơi lại từ đầu. Trò chơi 3: Kéo co - Kết thúc chƣơng trình, trao thƣởng - Đƣa trẻ về lớp

16h50 - 17h00

Tại vực - Về lớp

- Cô Đ.N, BGK - GV các lớp

(2) KẾ HOẠCH THAM QUAN - DÃ NGOẠI QUÊ BÁC CHO LỚP 5-6 TUỔI

(CÓ SỰ THAM GIA CỦA TRẺ CPTNN)

1. Mục đích

- Giúp các bé biết về một số cảnh quan, môi trƣờng, khuôn viên, các khu vực làm

việc, sinh hoạt cũng nhƣ nhà truyền thống… của quê Bác.

- Các bé đƣợc cùng tham gia làm lễ dâng hƣơng, dâng hoa tại quê Bác - Các bé có đƣợc những kỷ niệm đáng nhớ ở quê Bác qua những bức tranh tự tay

mình vẽ tại tại quê Bác

- Tạo môi trường ngôn ngữ trải nghiệm tự nhiên cho trẻ CPTNN, giúp trẻ chủ

ộng GT tốt, tăng cường kỹ năng nghe hiểu và biểu ạt

68

- GD kỹ năng sống, GD tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, lòng kính yêu Bác Hồ cho trẻ

2. Thời gian: Bắt đầu từ 7h 30 đến 15h45 thứ 6 ngày 23/03/2018 3. Nội dung

- Trẻ quan sát, đƣợc giới thiệu về một số cảnh quan, môi trƣờng, khuôn viên, các khu

vực làm việc, sinh hoạt, nhà truyền thống… của ở quê Bác - Nghe hƣớng dẫn viên thuyết minh về quê Bác - Tham gia lễ dâng hƣơng, dâng hoa tại quê Bác - Tham gia hoạt động vẽ tranh về cảnh đẹp, những điều ấn tƣợng với trẻ về quê Bác

4. Chuẩn bị 4.1. Về phía Khu di tích Kim Liên

- Hƣớng dẫn viên tiếp đón đoàn - Tổ chức cho đoàn làm lễ dâng hƣơng, dâng hoa và tham quan - Bố trí hƣớng dẫn viên thuyết minh những nội dung gần gũi với trẻ về quê Bác - Tạo điều kiện bố trí nơi để đoàn nghỉ ngơi và ăn trƣa tại quê nội của Bác.

4.2. Về phía Trường Mầm non

- Nƣớc uống cho trẻ, đồ ăn và bạt ngồi cho trẻ - Mỗi lớp 1 thùng đựng khăn lau m t cho các cháu (khăn ƣớt); giấy, bảng, bút màu,

dao nhỏ

- Xe ô tô đủ cho số lƣợng 175 trẻ và 30 cán bộ, GV - Máy ảnh, ghim tranh, dây treo tranh, băng rôn - Trẻ m c đồng phục, đội mũ (bắt buộc), Một số thiết bị y tế cần thiết

5. Kinh phí tổ chức

- Toàn bộ chi phí thực hiện KH đƣợc trích trong kinh phí hoạt động của Nhà trƣờng

6. Thành phần tham gia

- Lớp 5A, Lớp 5B, Lớp 5C (trẻ CPTNN) - Ban giám hiệu nhà trƣờng và y tế của trƣờng - Một số PH của 5lớp và sinh viên

7. Tiến trình hoạt động

TT Thời gian

Hoạt động của trẻ MGL cùng trẻ CPTNN

7h15- 7h30

1

2

7h30 - 8h15

Tập trung trẻ tại sân trƣờng, d n dò trẻ tính kỷ luật, ý thức chấp hành và tuân thủ theo hƣớng dẫn của cô Cho trẻ lên xe khởi hành từ sân trƣờng MN đến quê ngoại Bác Hồ. Tập trung ổn định trẻ, điểm danh tại quê ngoại.

3

8h15- 8h25

Ngƣời phụ trách BGH, GV các lớp Trƣờng MN BGH, GV các lớp Trƣờng MN BGH, GV các lớp Trƣờng MN Khu di tích Kim Liên + cô giáo

4

8h25 - 9h00

Trẻ quan sát, đƣợc giới thiệu về một số cảnh quan, môi trƣờng, khuôn viên, các khu vực, nghe thuyết minh về quê ngoại. + Game “Hiểu biết về Bác Hồ” - Cô sẽ đƣa ra một số câu hỏi về Bác Hồ mà trẻ đã đƣợc học và đƣợc nghe giới thiệu để trẻ nhớ lại

69

5

9h00- 9h20

Cho trẻ lên xe đến quê nội

6

9h20- 9h35

Tập trung trẻ tại quê nội

7

9h35- 9h50

(Lƣu ý tập trung hỏi một số trẻ chậm phát triển ngôn ngữ để trẻ nói nhiều hơn) + Hỏi trẻ về một số khu vực đƣợc tham quan, đƣợc nghe thuyết minh về quê ngoại. Tập trung trẻ lại theo lớp, cho trẻ uống sữa Propi. BGH, GV các lớp Trƣờng MN BGH, GV các lớp Trƣờng MN BGH, GV các lớp Trƣờng MN Khu di tích Kim Liên + cô giáo

8

9h50- 10h45

trách

9

10h45- 11h45- 13h

GV phụ các lớp phụ huynh + SV

10 13h00-14h30

BGH, GV các lớp Trƣờng MN, phụ huynh

11 14h30- 15h30

Làm lễ dâng hƣơng, nghe thuyết minh về quê nội. + Game “Bé làm hƣớng dẫn viên du lịch” Cho trẻ thuyết trình về quê nội với một số ý ngắn gọn. Đối với trẻ CPTNN, GV cho trẻ nghe các bạn thuyết minh trước rồi tập duyệt nhanh cho trẻ tham gia Tổ chức cho trẻ ăn trƣa, nghỉ ngơi Tổ chức chơi nhẹ nhàng. Trò chuyện gần gũi cùng trẻ, gợi chuyện cho trẻ CPTNN nói Tổ chức cho trẻ Vẽ tranh. Trẻ CPTNN thuyết trình về tranh vẽ của mình. Hướng dẫn trẻ bày tỏ được những ý muốn trẻ thể hiện qua tranh. Cho trẻ dạo chơi nhẹ nhàng trong vƣờn cây. Đàm thoại với trẻ CPTNN về những điều trẻ nghe, thấy và cảm xúc trẻ vừa trải qua Ổn định trẻ và lên xe chuẩn bị về trƣờng

12 15h30- 16h00

Lên xe về trƣờng

13 16h00- 16h45

Cho trẻ về ổn đinh tại các lớp và trả trẻ tại lớp

14 16h45- 17h00

BGH, GV các lớp Trƣờng MN PH + SV BGH, GV các lớp Trƣờng MN BGH, GV các lớp Trƣờng MN lớp các GV Trƣờng MN

8. Kết quả hoạt động

(3) KẾ HOẠCH THAM QUAN - TRẢI NGHIỆM L M BÁNH V CHƠI TRÕ CHƠI TẠI VRC D NH CHO TRẺ 5-6 TUỔI (CÓ SỰ THAM GIA CỦA TRẺ CPTNN)

(Địa chỉ trải nghiệm: Trung tâm giải trí Mường Thanh VRC - Số 01 - Đường Phan Bội Châu - Phường Quán Bàu, cạnh ga tàu)

1. Mục đích

70

- Tham quan và nghe giới thiệu về tiệm bánh VRC

- Các bé sẽ đƣợc trải nghiệm, thực hành làm bánh, dƣới sự hƣớng dẫn của các cô chú

công nhân

- Các bé sẽ đƣợc thƣởng thức bánh tại xƣởng bánh để cảm nhận đƣợc vị ngon, ngọt,

thơm của bánh

- Trẻ đƣợc tham quan một số quầy hàng: Tiệm bánh, gian hàng cà phê, của hàng đồ

ăn mang phong cách Hàn Quốc

- Giúp trẻ có đƣợc tâm thế thoải mái và hào hứng khi tham quan và tham gia chơi các

trò chơi mà trẻ yêu thích tại khu vui chơi tầng 2

- Giáo dục trẻ tính tập thể, nề nếp, hành vi văn minh khi đến những nơi đông ngƣời

và khi sinh hoạt tập thể.

- Tạo cơ hội cho trẻ CPTNN giao lưu, GT tích cực, tự nhiên với cộng ồng - Phát triển kỹ năng chú ý, ghi nhớ có chủ nh và sự chủ ộng tương tác cho trẻ

CPTNN 2. Thời gian, địa điểm

Thứ 5 ngày 25 tháng 01 năm 2018; Bắt đầu từ 7h30 đến 10h30

3. Nội dung

- Tham quan và đƣợc giới thiệu sơ qua về cửa hàng bánh - Tìm hiểu về quy trình làm bánh - Trải nghiệm cùng đầu bếp của BreadTalk - Tham quan các quầy hàng tầng 1: Tiệm bánh, quán cà phê, quán ăn mang phong

cách Hàn Quốc

- Tham quan khu vui chơi và tham gia các trò chơi tại khu vui chơi - Tham gia trò chơi tƣơng tác và thƣởng thức bánh và uống sữa

4. Chuẩn bị 1. Về phía xưởng bánh

- Chuẩn bị trƣớc bánh để trẻ ăn theo số bánh cụ thể do trƣờng THSP đ t. - Chuẩn bị trƣớc các dụng cụ làm bánh, chỗ ngồi, bột lên men đã nhồi - 2 nhân viên giới thiệu với trẻ về cửa hàng bánh và lò nƣớng bánh - 5 - 6 cô chú công nhân hƣớng dẫn cho bé quy trình làm bánh, sau đó các cô chú này

sẽ hƣớng dẫn bé thực hành làm bánh luôn.

- Chuẩn bị túi đựng bánh tƣơng ứng với số lƣợng trẻ của mỗi đợt - Chuẩn bị khu vui chơi cho các cháu tại tầng 2 - Chuẩn bị khu vực cho trẻ cả hai độ tuổi ăn bánh

2. Về phía trường MN

- GV các nhóm lớp hƣớng dẫn trẻ cách nhào n n và tạo hình bánh nghộ nghĩnh trên

đất n n

- Nƣớc uống cho trẻ. - Tạp dề cho trẻ m c trong quá trình làm bánh - Xe ô tô, máy ảnh - GV m c đồng phục màu đỏ - đeo thẻ; SV hỗ trợ m c đồng phục màu xanh - đeo thẻ - Một số thiết bị y tế cần thiết.

71

- GV nhận và mang theo sữa chua và 1 số khăn cho trẻ (theo từng lớp)

5. Thành phần tham gia

- Tất cả các trẻ 5-6 tuổi, cô giáo chủ nhiệm, BGH và đại diện hội phụ huynh mỗi lớp

6. Tiến trình hoạt động L ch trình dành cho các bé 5-6 tuổi CPTNN trải nghiệm làm bánh TT Thời gian

HĐ của trẻ CPTNN

1 7h30 - 7h45 Tập trung trẻ tại sân trƣờng, d n dò trẻ tính kỷ luật, ý thức

chấp hành và tuân thủ theo hƣớng dẫn của cô

Ngƣời phụ trách Trƣờng ………. 2 7h45 - 8h00 Cho trẻ lên xe khởi hành từ sân trƣờng MN đến xƣởng bánh Trƣờng … Trƣờng … 3 8h00 - 8h10 Tập trung ổn định trẻ, điểm danh

4 8h10 - 8h25 Cho trẻ tham quan tiệm bánh tầng 1, giới thiệu một số loại

bánh, GD trẻ một số hành động văn minh khi mua hàng

5 8h25- 8h30 Trẻ di chuyển cầu thang máy từ tầng 1 lên tầng 2 và ổn định

tại tầng 2 và rửa tay

6 8h30- 9h00 Các bé thể hiện các tiết mục văn nghệ giao lƣu, chơi trò

Trƣờng…và xƣởng bánh Trƣờng…và xƣởng bánh Xƣởng bánh

chơi vận động, ăn bánh và uống sữa + 2 tiết mục tập thể của 5A1 và 5A2 + Khuyến khích trẻ 2-3 tiết mục hát đơn ca + Game1: Điệu nhảy vui nhộn + Game 2: Lấy đƣợc đồ vật theo mô tả “Thi ai nhanh”

trẻ

8

9h50- 10h30

Trƣờng…và 7 9h00 - 9h50 -Trẻ đƣợc hƣớng dẫn quy trình làm bánh. Chú ý: Phải m c trang phục, giới thiệu nguyên liệu và các bƣớc làm một cách xƣởng bánh cụ thể, chi tiết và dễ hiểu; có thể vừa hƣớng dẫn vừa đ t câu hỏi trò chuyện cùng bé về cách làm để trẻ hứng thú hơn. Chú ý Đƣa ra một số câu hỏi trẻ về quy trình làm bánh mà trẻ vừa CPTNN đƣợc hƣớng dẫn. - Hỏi trẻ CPTNN về một số loại bánh mà trẻ thích ăn để khuyến khích trẻ GT Trò chơi phát triển KN nghe hiểu, phản xạ nhanh: + Làm theo hiệu lệnh, nghe yêu cầu bắt chƣớc hành động + Phân biệt đƣợc đồ vật, hành động trong quy trình làm bánh dựa trên mô tả bằng ngôn ngữ ho c hành động Di chuyển từ tầng 2 xuống sân và ổn định

Trƣờng…và xƣởng bánh Chú ý ưu tiên trẻ CPTNN Trƣờng …

10

11

Trẻ lên xe và trở về trƣờng.

Trƣờng …

10h30- 10h40 10h40- 11h00

7. Kết quả đạt đƣợc ..................................................................................................................................................

72

(4) KẾ HOẠCH THAM QUAN - TRẢI NGHIỆM TRỒNG V THU HOẠCH RAU D NH CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI (CÓ TRẺ CPTNN THAM GIA) (Địa chỉ tham quan: Trang trại rau sạch Tâm Nguyên - Nam Đàn)

1. Mục đích

- Tham quan thực tế trang trại rau sạch Tâm Nguyên - Trẻ biết về quy trình trồng rau và công việc của nghề trồng rau - Trẻ hiểu thế nào là rau sạch, hiểu đƣợc công việc của ngƣời nông dân, công nhân - Các bé đƣợc trải nghiệm các công việc của cô, chú công nhân trồng rau và đƣợc thu hoạch (mỗi cháu sẽ hái 1 bó rau mang về nhà dƣới sự hƣớng dẫn của các cô chú công nhân và cô giáo) để hiểu giá trị của thành quả lao động

- PTNN cho trẻ, c biệt KN nghe hiểu và biểu ạt cho trẻ CPTNN, thông qua

trò chơi, trả lời câu hỏi và GT tự nhiên với cô chú trồng rau, các bạn và cô giáo

- Giáo dục KN sống, KNGT, lòng biết ơn và chia sẻ những vất vả đối với những

ngƣời trồng rau để cho trẻ ăn hằng ngày. 2. Thời gian, địa điểm

1. Địa điểm: Trang trai rau sạch Tâm Nguyên - Thời gian dự kiến: Bắt đầu từ 7h đến 16h30 thứ 4 ngày 22/03/2018

3. Nội dung

- Tham quan trang trại rau sạch - Xem mẫu quy trình trồng rau (có hƣớng dẫn cụ thể, chi tiết, dễ hiểu với các cháu,

kết hợp giới thiêu tên một số loại rau quen thuộc)

- Trẻ trải nghiệm trồng rau - Trẻ hái rau cùng cô giáo và các cô chú công nhân. - Hát và nhảy tập thể, trò chơi sờ, mô tả đoán tên các loại rau

4. Chuẩn bị 4.1. Về phía Trang trại rau sạch Tâm Nguyên

- Chuẩn bị nơi để trẻ tập trung, loa và nhạc cho trẻ hát múa tập thể - Chuẩn bị các điều kiện để trẻ thực hành trồng rau và hái rau (các dụng cụ, rau, hạt

giống…)

- Bố trí ngƣời phối hợp hƣớng dẫn cho các cháu - Chuẩn bị vƣờn rau để cho các cháu hái rau (đủ mỗi trẻ 1 bó nhỏ: 156 cháu) - Đảm bảo an toàn cho các cháu tại trang trại

4.2. Về phía Trường.....

- GV các nhóm lớp hƣớng dẫn trẻ nề nếp, tính kỷ luật khi đi tham quan và đến nơi tham quan, tuân thủ theo sự hƣớng dẫn của GV và các cô chú công nhân trồng rau (trƣớc khi đi tham quan)

- Nƣớc uống cho trẻ, khăn lau tay cho trẻ (Mỗi lớp 3 khăn) - Xe ô tô (4 xe 45 chỗ). - Trẻ m c đồng phục, đội mũ. - Một số thiết bị y tế cần thiết. - Sữa chua uống cho trẻ, Bánh cho trẻ ăn nhẹ giữa buổi (156 bánh) - Phối hợp đảm bảo an toàn cho các cháu.

73

5. Thành phần tham gia

- Toàn thể các cháu lớp 5 tuổi của cả 2 cơ sở có trẻ CPTNN (156 trẻ), 8 cô phụ trách

lớp và 8 sinh viên phục vụ. Mỗi lớp 5 phụ huynh tham gia

- Ban giám hiệu nhà trƣờng, 1 bác Bảo vệ, 1 y tế. 6. Hoạt động dành cho trẻ 5-6 tuổi và trẻ 5-6 tuổi CPTNN

Trong quá trình tiến hành hoạt động chung, GV và các cô chú công nhân chú ý hơn đến những trẻ CPTNN, cho trẻ đƣợc tham gia trò chơi nhiều hơn và nói nhiều hơn. Phụ huynh và GV quan tâm đến trẻ CPTNN ở lớp 5C

TT

Thời gian

Hoạt động

Ngƣời phụ trách Trƣờng....

7h00- 7h15

Tập trung trẻ tại sân trƣờng, d n dò trẻ tính kỷ luật, ý thức chấp hành và tuân thủ theo hƣớng dẫn của cô. 7h15 - 8h00 Lên xe khởi hành từ sân trƣờng MN đến trang trại

1 2

Trƣờng.... Trƣờng....

3

8h00- 8h30

4

8h30- 8h45

5

8h45- 9h30

Tập trung ổn định trẻ, điểm danh Hát tập thể: Cháu yêu cô chú công nhân;Vƣờn của ba Nhảy: Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai Trẻ tham quan trang trại trồng rau. Lƣu ý: Khi trẻ tham quan có các cô chú và cô giáo giới thiệu cho trẻ biết về các loại rau, đƣa ra một số câu hỏi cho trẻ về công dụng và cách chế biến một số loại rau củ quả đó Quan tâm với trẻ CPTNN, lôi kéo thêm một số bạn để trò chuyện xoay quanh chủ đề rau củ quả và sức khỏe của bé buộc trẻ phải tương tác cùng các bạn. Trẻ trải nghiệm trồng rau - Cô chú giới thiệu về vật dụng cần thiết để trồng rau cho trẻ - Hƣớng dẫn các bƣớc về trồng rau cho trẻ - Hỏi trẻ lại về quy trình trồng rau Đố vui cùng trẻ CPTNN về các thông tin trẻ được nghe, được thấy và được làm

6

9h30- 9h45 Trẻ ăn nhẹ và uống sữa chua

Trƣờng.... và trang trại phụ huynh và GV Trƣờng.... ....và trang trại Phụ huynh và GV Trƣờng....

7

9h45-10h30

8

10h30- 11h45-13h

Trò chơi: sờ vật, mô tả và đoán tên * Cách chơi: 1 trẻ lên sờ vật và mô tả cho trẻ cùng đội đoán tên các loại rau của quả * Luật chơi: đội nào đoán đúng nhiều loại rau, củ, quả đội đó dành chiến thắng (ƣu tiên trẻ CPTNN trả lời) Lần 2: cho trẻ chậm PTTNN lên thực hiện, động viên trẻ chơi tích cực Tổ chức cho trẻ ăn trƣa, nghỉ ngơi, chơi nhẹ nhàng. Trò chuyện gần gũi cùng trẻ, gợi chuyện cho trẻ CPTNN nói

Phụ huynh và GV

74

9

13h00-14h00

BGH,GV, PH, công nhân trang trại

Tổ chức cho trẻ thi hát, đọc thơ, kể chuyện về các loài thực vật Động viên trẻ CPTNN nhìn tranh và tham gia gợi ý tên tác phẩm cho đội của mình. Hướng dẫn trẻ thể hiện nội dung thông qua ngôn ngữ, cử chỉ.

10

14h00-15h00 Trẻ hái rau tại trang trại

15h- 16h00 Trẻ vệ sinh, chụp ảnh lƣu niệm

Trƣờng, trang trại Trƣờng....

9 10 16h00- 16h30 Điểm danh trẻ, lên xe và trở về Trƣờng TH 7. Kết thúc .................................................................................................................................................. III- THIẾT KẾ GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG GIÁO ÁN DẠY THỬ NGHIỆM CÓ TRẺ CPTNN THAM GIA

Ngƣời soạn: ...................................Ngày dạy: ........................ Trẻ CPTNN: T.Đ (5-6 tuổi) Đề tài: HOẠT ĐỘNG NGO I TRỜI - Hoạt động có mục đích: Quan sát thời tiết - Trò chơi vận động: Mèo đuổi chuột - Chơi tự do: Chơi với hoa, lá, sỏi, cát, phấn vẽ, cờ gánh, ô ăn quan... Chủ đề: Thế giới động vật 1. Mục đích yêu cầu 1.1. Kiến thức

- Trẻ quan sát và nhận biết đƣợc thời tiết hiện tại và quá khứ nhƣ: Trời nắng, trời

mƣa, trời lạnh, hanh khô, nhiều mây, ít mây...

- Trẻ hiểu luật chơi, biết cách chơi và hứng thú tham gia trò chơi “ Mèo đuổi chuột”,

Cờ gánh, ô ăn quan,... 1.2. Kỹ năng

- PTNN cho trẻ và khả năng tƣ duy liên tƣởng khi quan sát thời tiết - Phản xạ nhanh nhẹn khi tham gia chơi trò chơi “Mèo đuổi chuột” - Luyện kỹ năng vẽ các con vật, xếp lá cây thành các con vật và kỹ năng chơi các trò

chơi dân gian khi trẻ chơi tự do

- Phát triển kỹ năng tương tác, kỹ năng biểu ạt cho trẻ CPTNN - Luyện kỹ năng tập trung chú ý lắng nghe cho trẻ CPTNN

1.3. Giáo dục

GD trẻ ăn m c ấm áp trong mùa đông và uống nhiều nƣớc ấm, khi chơi xong nhớ thu

dọn đồ chơi và vệ sinh sạch sẽ bằng xà phòng diệt khuẩn và bằng nƣớc ấm... 2. Chuẩn bị

Chỗ quan sát sạch sẽ, an toàn; Bài thơ: “Thời tiết bốn mùa”; Trò chơi: “Mèo đuổi

chuột” ; Sỏi, lá cây, hoa, phấn vẽ, cát, các nắp hộp chai lọ... 3. Tiến hành 3.1. Hoạt động 1: Quan sát thời tiết

* Ổn định giới thiệu: Trẻ đứng quây quần bên cô

75

- Đàm thoại cùng trẻ (Bây giờ là mùa gì? Mùa đông thì thời tiết nhƣ thế nào? Hôm

nay các con thích quan sát gì?...)

- Cô cùng trẻ đọc bài thơ: „„Thời tiết bốn mùa" - Ra sân quan sát thời tiết và đàm thoại cùng trẻ về nội dung trong bài thơ: Trong bài thơ nói về những mùa nào? Thời tiết các mùa nhƣ thế nào? Các con có cảm nhận gì về thời tiết của ngày hôm nay? Lúc sáng các con đi học thì thời tiết nhƣ thế nào?

Cho trẻ CPTNN trả lời - Trò chuyện về thời tiết hiện tại và so sánh với thời tiết ngày hôm qua: Các con có

dự báo gì về thời tiết của ngày hôm nay? Thời tiết những ngày qua nhƣ thế nào?

- Hỏi trẻ CPTNN: Khi mƣa các con phải làm gì? Vậy khi thời tiết nắng các con phải

làm thế nào?

- So sánh cảm giác về thời tiết ở các mùa, các vị trí không gian khác nhau: Khi chúng mình ở trong lớp đóng hết cửa lại thì các con cảm thấy thế nào? Thế khi đi ra ngoài các con cảm thấy thế nào? Nắng của mùa đông có gì khác so với nắng của mùa hè? Gió của mùa đông có gì khác so với gió của mùa hè? Thời tiết lạnh các con phải ăn măc ra sao? Các con quan sát xem các bạn m c những đồ gì? M c đồ ấm áp trong mùa đông để làm gì?

- Cho trẻ nhận xét về cây, các sự vật hiện tƣợng: Khi thấy lá vàng rơi thì các con phải làm gì? Bạn nào có nhận xét gì về bầu trời hiện nay? Các con quan sát xem những đám mây nhƣ thế nào?

- Câu đố: Đố các con sau mùa đông là mùa gì? Mùa xuân đến các con sẽ đƣợc đón

gì? Các con vừa đƣợc quan sát điều gì?

* Mùa đông đến mang theo những cơn gió lạnh buốt về cùng. Chính vì vậy các con nhớ phải m c ấm khi mùa đông tới,uống nhiều nƣớc ấm, ăn các thức ăn ấm và vệ sinh sạch sẽ bằng nƣớc ấm cho cơ thể khoẻ mạnh nhé.

- Cho trẻ chơi trò chơi: „„Nóng quá- Lạnh quá‟‟

3.2. Hoạt động 2: Trò chơi „„Mèo uổi chuột’’

* Cô giới thiệu cách chơi: Tất cả trẻ cầm tay nhau đứng thành một vòng tròn, sẽ có một bạn làm mèo và một bạn làm chuột, hai bạn này sẽ đứng lƣng sát lƣng nhau. Khi có tín hiệu của cô thì cả hai bạn đều xuất phát.

Khi bạn chuột và bạn mèo chui vào hang nào thì hai bạn ở hang đó dơ tay lên cao

cho hai bạn chui vào hang nhé

* Cô giới thiệu luật chơi: Bạn chuột chạy vào hang nào thì bạn mèo đuổi vào hang đó. Nếu bạn chuột bị bạn mèo bắt đƣợc thì bạn chuột sẽ phải nhảy lò cò và nếu bạn mèo không chạy vào hang mà bạn chuột đã chạy thì bạn mèo cũng phải nhảy lò cò

+ Cô tổ chức cho trẻ chơi + Cho trẻ chơi luân phiên nhau tránh tình trạng trẻ mệt quá + Cô bao quát trẻ - Hỏi trẻ về trò chơi: vừa đƣợc chơi trò chơi gì? Có nhân vật nào?...

3.3. Hoạt động 3: Chơi tự do

- Cô cho trẻ chơi tự do. Nhắc nhở trẻ khi chơi các con không đƣợc tranh dành đồ

chơi của bạn, không đƣợc xô đẩy bạn

- Cho trẻ chơi với sỏi, lá cây, hoa, phấn vẽ,cát, cờ gánh, ô ăn quan...

76

- Cô bao quát trẻ - Cô chơi cùng T.Đ (hoặc nhóm có T.Đ) để trò chuyện, làm mẫu và sử dụng các kỹ thuật để tác động (lôi kéo trẻ tập trung chú ý vào trò chơi và luyện phát âm các từ liên quan trong trò chơi, chú ý tật nói lắp của T.Đ)

* Củng cố: Hôm nay các con đƣợc quan sát gì? Chơi với những trò chơi nào?

4. Kết thúc: - Cho trẻ thu dọn đồ chơi

- GD trẻ: Nhắc nhở trẻ ăn, m c ấm trong mùa đông và thu dọn đồ chơi gọn gàng,

sạch sẽ.

GIÁO ÁN: PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

Đề tài: Kể chuyện sáng tạo theo tranh

Độ tuổi: Trẻ CPTNN...... (5 - 6 tuổi). Ngƣời dạy:................................... 1. Mục đích- Yêu cầu 1.1. Kiến thức

- Trẻ biết sáng tạo truyện theo tranh cô đã chuẩn bị - Trẻ biết đ t tên cho câu chuyện - Trẻ CPTNN biết kể câu chuyện ơn giản theo tranh

1.2. Kỹ năng

- Rèn kỹ năng nghe hiểu lời nói cho trẻ - Rèn kỹ năng diễn đạt ngôn ngữ lời nói mạch lạc cho trẻ - Trẻ CPTNN: rèn kỹ năng diễn ạt bằng lời nói trôi chảy

1.3. Thái độ

- Trẻ CPTNN mạnh dạn, tự tin khi tham gia kể chuyện cùng nhóm - Giáo dục trẻ đoàn kết với bạn bè khi hoạt động nhóm - Giáo dục trẻ không học theo đức tính của bạn (khoe khoang, kiêu căng, nhút nhát...)

2. Chuẩn bị

- Tranh Ngỗng và Vịt đang ở bên bờ ao; tranh dê đen và dê trắng trên cầu ho c dƣới

suối; Tranh Gấu, Cáo, Thỏ... - Bảng treo tranh 3. Tiến trình thực hiện 3.1. Ổn định gây hứng thú

- Cô trò chuyện với trẻ CPTNN về thế giới động vật: Cô đã cho chúng mình tìm hiểu

về những con vật nào? Cháu thích con vật nào nhất? - Chú ý cho trẻ CPTNN trả lời trôi chảy - Cô cho cả lớp hát bài hát “Một con vịt”

3.2. Nội dung Hoạt động 1: Cô cho trẻ quan sát và đàm thoại bức tranh

- Cô đàm thoại cùng trẻ về nội dung bức tranh: Bức tranh của cô vẽ những gì? Bức

tranh có những nhân vật nào? Ngoài ra còn có những chi tiết gì nữa?

- Giới thiệu cả một số bức tranh con vật cô chuẩn bị

Hoạt động 2: Cô kể mẫu

- Cô kể câu chuyện của cô theo bức tranh cô định cung cấp cho trẻ

77

-> GD trẻ không nên học theo tính cách của bạn ngỗng lƣời học và hay khoe khoang,

không biết chữ lại khoe khoang là mình biết chữ Hoạt động 3: Cho trẻ kể

- Cô tổ chức hội thi “Bé kể chuyện sáng tạo” hội thi chọn ra bé kể chuyện sáng tạo hay nhất đi thi “Bé kể chuyện sáng tạo” cấp trƣờng. Cô chia trẻ làm 2 nhóm cô phát cho mỗi nhóm 1 bức tranh cô yêu cầu 2 nhóm thảo luận trong 15 phút sau đó nhóm trƣởng của từng nhóm sẽ lên kể câu chuyện sáng tạo của nhóm mình.

Trong khi trẻ thảo luận cô đi xuống từng nhóm gợi ý và quan sát sự hoạt động của

từng trẻ, chú ý gợi ý cho trẻ CPTNN trả lời

- Hết thời gian thảo luận, từng nhóm nêu tên câu chuyện và kể chuyện theo nội dung

bức tranh của mình

Lƣu ý: Cô có thể đƣa ra nhiều bức tranh khác (tranh cô đã chuẩn bị) cho trẻ bốc thăm, trúng tranh có con vật gì thì trẻ tự nghĩ ra tên và nội dung câu chuyện để kể (trẻ CPTNN cũng tham gia như trẻ bình thường). Hoạt động 4: Cô nhận xét và sửa sai

- Các trẻ nhận xét câu chuyện của từng nhóm ho c từng trẻ - Cô nhận xét chung và đƣa ra kết luận trẻ đƣợc tham gia thi “Bé kể chuyện sáng tạo

cấp trƣờng”

+ Khen ngợi câu chuyện của nhóm, cá nhân trẻ có tính sáng tạo + Khuyến khích trẻ CPTNN, nhóm trẻ còn lúng túng chƣa tự tin khi sáng tạo và khi

kể chuyện 3.3. Kết thúc

- Trẻ đọc bài thơ “Ngỗng và Vịt” và ra sân quan sát con gà, con chó…. - Sau tiết học này GV chọn thời điểm thích hợp trong buổi chiều để cùng chơi với trẻ

CPTNN theo hình thức tương tự với nội dung bức tranh khác nhau. - Hướng dẫn phụ huynh về chơi cùng trẻ theo hình thức này.

IV- MỘT SỐ TRÕ CHƠI/ B I TẬP KỸ THUẬT TÁC ĐỘNG TRỰC TIẾP

1. Trò chơi phát triển kỹ năng nghe hiểu lời nói Trò chơi: Hiểu nhanh, đoán tài

Mục đích: Luyện cho trẻ CPTNN có kỹ năng lắng nghe, tập trung chú ý để có thể tiếp nhận thông tin bằng lời nói, để thấu hiểu và phản ứng nhanh bằng hành động, bằng ngôn ngữ. Cách chơi: Cô cho trẻ chơi theo nhóm, một nhóm từ 5 - 6 trẻ, mỗi nhóm sẽ ngồi thành một vòng tròn nhỏ. Cô để các tranh các loại quả (ho c con vật/đồ vật) ở giữa vòng tròn của mỗi nhóm.

Các nhóm lắng nghe cô mô tả dấu hiệu, đ c điểm nổi bật của loại quả nào (ho c con vật/đồ vật) thì các nhóm chơi sẽ lắc chuông nhanh nhất để dành quyền trả lời. Các đội chơi phải vừa chọn tranh vừa nói tên quả (đồ vật/con vật).

Luật chơi: Nếu trẻ chỉ chọn tranh mà không nói tên quả (đồ vật/con vật), ho c chỉ nói tên quả (đồ vật/con vật) mà không chọn tranh, ho c chọn quả (đồ vật/con vật) sai đ c điểm nhóm thì bị loại thành viên đó. N h ó m n à o c ò n t r ụ l ạ i n h i ề u t h à n h v i ê n n h ấ t n h ó m đ ó t h ắ n g c u ộ c .

78

Cho trẻ CPTNN chơi cùng nhóm bạn, cô chú ý và động viên trẻ CPTNN tích cực tham gia. Nếu trẻ CPTNN chưa chơi kịp, cô cho một trẻ khác lên làm trưởng trò thay cô để cô chơi riêng cùng trẻ CPTNN.

GV có thể hƣớng dẫn cha mẹ trẻ chuẩn bị những bộ tranh về các câu chuyện, về quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây, vòng tuần hoàn của nƣớc...và chơi với trẻ bằng cách: cha mẹ trẻ CPTNN mô tả bằng lời về quá trình sinh trƣởng của cây (vòng tuần hoàn của nƣớc/nội dung câu chuyện...) và yêu cầu trẻ tập trung chú ý nghe và xếp tranh theo đúng thứ tự mô tả. Mỗi lần trẻ làm đúng cần khen ngợi trẻ. 2. Trò chơi phát triển kỹ năng biểu đạt Mục đích: - Luyện kỹ năng hiểu ngôn ngữ và kỹ năng biểu đạt bằng lời nói cho trẻ cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN

- Luyện phản xạ lời nói nhanh và kỹ năng tƣơng tác với ngƣời đối diện. - Lƣu ý: ưu tiên cho trẻ CPTNN tham gia nhiều

2.1. Tôi là ai

Cách chơi: Cô chuẩn bị các tranh ảnh về hình ảnh ông bà, bác sỹ, công an, bộ đội, cô

giáo, lao công, công nhân...

Chia trẻ làm 2 đội, đội nào có tín hiệu trƣớc thì đƣợc quyền chơi trƣớc. Mỗi đội cử 1 bạn lên lật tranh, lật đƣợc bức tranh có hình ảnh ngƣời nào thì phải miêu tả, đ c điểm, trang phục, hình dáng, nghề nghiệp... của ngƣời đó bằng ngôn ngữ, các trẻ khác trong đội phải đoán xem đó là ai.

Luật chơi: chỉ đƣợc phép miêu tả đ c điểm hình dáng, nghề nghiệp, mối quan hệ... của ngƣời đó bằng ngôn ngữ, không để lộ từ khóa, nếu lộ từ khóa thì phạm luật, kết quả bức tranh đó không đƣợc tính. Sau khi kết thúc bản nhạc (1 phút), nếu không có câu trả lời thì phải nhƣờng quyền trả lời cho đội bạn.

Cho trẻ CPTNN tham gia thực hiện vào đoạn giữa hoặc cuối 2 đội chơi luân phiên cho đến khi hết tranh. Kết thúc trò chơi, đội nào đoán đƣợc

nhiều tranh hơn đội đó giành chiến thắng 2.2. Họ như thế nào?

Cách chơi: Cô cho trẻ chơi trò chơi chiếc nón kỳ diệu (ho c lật tranh, bốc thăm, quay số ho c do đội bạn đƣa yêu cầu). Trên vòng quay chia thành 8-10 phần, dán tranh đồ vật, ngƣời, con vật,... cho trẻ lần lƣợt quay. Khi quay kim dừng đến ô nào thì trẻ sẽ phải kể lại (hay bịa ra) câu chuyện về bức tranh đó; ho c nói đƣợc đúng nhất, nhiều nhất về đ c điểm của bức tranh đó.

Chẳng hạn: nếu quay vào ngƣời nào thì phải kể đƣợc câu chuyện, hát đƣợc bài hát có hình ảnh ngƣời đó (có thể là các thành viên trong gia đình, trong trƣờng mầm non, có thể là bên ngoài xã hội); ho c nói đƣợc một số đ c điểm về hình dáng, nghề nghiệp, đức tính của ngƣời đó. Trẻ chơi cho đến khi hết tranh thì dừng lại.

Luật chơi: sau khi có tín hiệu kết thúc (1bản nhạc ho c cho trẻ đếm ngƣợc), trẻ nào không trả lời đƣợc sẽ bị mất lƣợt, nhƣờng quyền cho bạn khác ho c đội khác. Mỗi bức tranh trả lời đƣợc sẽ đƣợc thƣởng 1 bông hoa, đội nào nhiều hoa hơn đội đó sẽ thắng cuộc. Ngoài ra, cô có thể tổ chức một trò chơi dƣới dạng một hội thi trong đó chia ra 2-3 đội, các đội sẽ tham gia thi theo các vòng thi để chọn đội có điểm cao nhất là đội chiến

79

thắng. Mỗi vòng thi thiết kế một trò chơi, 3 vòng thi sẽ luyện ba nội dung khác nhau nhƣng xuyên suốt một chủ đề. 3. Trò chơi đóng vai theo chủ đề a) Mục đích: giúp trẻ tự tin, mạnh dạn, tăng cƣờng khả năng GT và diễn đạt trôi chảy, mạch lạc b) Nội dung: GV có thể tổ chức trò chơi ĐVTCĐ ho c trò chơi đóng kịch bởi đây là 2 trò chơi PTNN của trẻ tốt nhất. Khi chơi trẻ thực hiện đƣợc các nội dung sau:

- Biết tự thảo luận để chọn trò chơi, nhóm chơi, phân vai chơi và chọn ngƣời điều

khiển trò chơi.

- Vào vai thể hiện đƣợc ngôn ngữ của vai và ngôn ngữ của nhân vật - Tự giải quyết các mâu thuẫn trong khi chơi bằng lời nói và ngôn ngữ cơ thể - Biết tự nhận xét hành vi, thái độ của mình cũng nhƣ của bạn trong trò chơi.

c) Cách thức thực hiện:

Bước 1: Thoả thuận trƣớc khi chơi - Với trƣờng hợp chủ đề chơi mới thì GV hƣớng dẫn trẻ CPTNN tham gia thoả thuận trƣớc khi chơi nhằm chọn chủ đề chơi (chơi gì?), phân các nhóm chơi và xác định nội dung trò chơi và phân vai chơi.

- Nếu trò chơi cũ, trẻ CPTNN đã đƣợc chơi rồi thì GV hƣớng dẫn trẻ thoả thuận

trƣớc khi chơi chủ yếu hƣớng vào việc luân đổi vai chơi và làm giàu nội dung chơi.

Thoả thuận trƣớc khi chơi là một hình thức để điều chỉnh các nhóm chơi theo ý đồ của trẻ mà không mất đi tính chất tự nguyện, tự tin và tự lực của trẻ. GV phải luôn luôn chú ý đến các nhóm chơi và cùng chơi hỗ trợ trẻ CPTNN khi trẻ không thực hiện đƣợc.

Bước 2: Tiến hành chơi: GV theo dõi và hƣớng dẫn cho trẻ CPTNN chơi, bảo đảm

nguyên tắc hứng thú, tự nguyện và bảo đảm tính phát triển của trò chơi. Cụ thể:

+ Lúc đầu GV đóng một vai chơi cụ thể cùng chơi với trẻ CPTNN, dạy trẻ các thao tác chơi, phản ánh hành động giống nhƣ hành động của vai đó (đóng vai mẹ thì phải biết nấu ăn, trò chuyện với con, cho con ăn, ru con ngủ; bác sĩ thì phải biết khám bệnh, thăm khám hỏi han bệnh nhân)...

+ Khi trẻ CPTNN biết tự điều khiển trò chơi thì cô không đóng vai chơi nữa mà chỉ

giúp trẻ bằng các câu hỏi gợi ý khi trẻ g p khó khăn.

+ Dạy trẻ biết chơi cùng nhau và chơi theo nhóm, sử dụng ngôn ngữ để giải quyết

các mâu thuẫn trong quá trình chơi. Bước 3: Nhận xét sau khi chơi Chủ yếu là hƣớng vào điểm tốt, vào ngôn ngữ và sự thay đổi trong GT của trẻ CPTNN để động viên khích lệ. Cô mở rộng nội dung chơi và nhận xét vai chơi mà trẻ CPTNN đóng, quan tâm đến ngôn ngữ của vai mà trẻ CPTNN đã thực hiện. Đ c biệt lƣu ý khi nhận xét tránh tình trạng làm mất hứng thú chơi của trẻ ở lần sau. Lƣu ý: Sử dụng thêm trò chơi đóng kịch để GD kỹ năng biểu đạt 4. Chơi trò đoán hình/mô tả hình

Cho trẻ xem các hình và đố trẻ miêu tả nội dung của bức tranh bằng ngôn ngữ nói

ho c lời nói kết hợp biểu cảm cơ thể

Ngƣợc lại, cô/bố mẹ miêu tả nội dung bức tranh để trẻ đoán hình

80

Lƣu ý: Tranh có thể chia theo từng nội dung, từng chủ đề nhƣ về thế giới động, thực vật;

về phƣơng tiện giao thông; về đồ dùng trong sinh hoạt; về các kí tín hiệu; về các biểu tƣợng 5. Bài tập kỹ thuật 5.1. Bắt chước tiếng kêu các con vật

a) Mục đích: luyện tập khoang mũi, miệng b) Nội dung: Phát âm đúng các âm thanh tiếng kêu của các con vật c) Cách thức thực hiện: Cô giơ bức tranh ho c mô hình con vật nào thì yêu cầu trẻ bắt chƣớc đƣợc tiếng kêu con vật đó (chó sủa “gâu gâu”, mèo kêu “meo meo”, lợn kêu “ụt ịt/ eng éc”, gà gáy “ò ó o” ho c kêu “cục ta cục tác”, ngựa “hí hí...”, vịt kêu “cạp cạp/cạc cạc”...). Động viên kịp thời khi trẻ thực hiện đƣợc.

Khi trẻ đã tập thành thạo thì cho trẻ chơi cùng các bạn nhƣ trong trò “Truyền tin”: trẻ đứng đầu hàng lật bức tranh ho c cầm đƣợc con vật nào trong thùng, sau đó truyền tin về cho ngƣời cuối hàng. Trẻ CPTNN đứng cuối hàng có nhiệm vụ phải thể hiện đúng tiếng kêu con vật đó. Ho c trẻ CPTNN làm ngƣời truyền tin để bạn cuối hàng đƣa ra đáp án. Nếu thể hiện sai phải nhảy lò cò và nhƣờng quyền cho đội bạn. 5.2. Thi thả diều, Thuyền ra khơi, Đấu bóng bàn a) Mục đích: Luyện thở và tăng cƣờng khả năng điều khiển hơi thở b) Nội dung: Thổi lông gà (vịt), thổi thuyền giấy, lá...; thổi bóng bàn vào gôn... c) Cách thức thực hiện: Yêu cầu trẻ CPTNN phải hít hơi thật dài, thật sâu sau đó giữ hơi thổi mạnh làm cho lông gà (vịt) bay lên không bị rơi xuống đất ho c thổi cho thuyền giấy trôi xa, thổi cho bóng lăn vào gôn ho c vào lỗ... nếu trẻ làm đƣợc cần tuyên dƣơng ngay, động viên khích lệ khi trẻ chƣa làm đƣợc.

Sau khi trẻ tập đƣợc thì cho trẻ chơi cùng 1 bạn ho c cả đội. Chia trẻ thành 2 đội chơi, ai (đội nào) giữ đƣợc diều bay lâu hơn, thuyền thổi đƣợc xa hơn thì ngƣời đó ho c thắng cuộc. Có thể cho phối hợp đồng đội cùng chung sức tạo không khí vui hơn.

Điều kiện thực hiện: - Các tranh ảnh, đồ chơi đƣa vào sử dụng cần phải có nội dung liên quan đến mục

đích cần luyện

- Số lƣợng tranh ảnh đƣa ra không quá nhiều, hình ảnh rõ ràng, nội dung dễ hiểu phù

hợp với khả năng của trẻ.

- Mỗi bài tập, mỗi trò chơi chỉ nên luyện cho trẻ một nội dung. GV cần căn cứ vào mục

đích giáo dục để lựa chọn nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức chơi cho phù hợp.

- Trò chơi, bài tập trong nhóm biện pháp này có thể tổ chức cho trẻ thực hiện ở cả trong và ngoài lớp học, có thể linh hoạt trong việc thiết kế các trò chơi, các bài tập với nhiều hình thức khác nhau. GV cần quan tâm kết hợp luyện các cơ quan phát âm cho trẻ CPTNN ở mọi lúc mọi nơi để có kết quả tốt nhất. 5.3. Làm như tôi làm a) Mục đích: Luyện sự linh hoạt, phối hợp hoạt động của các bộ phận của cơ quan phát âm (Luyện sự linh hoạt của lƣ i, miệng) b) Nội dung: Cô đƣa tranh có chứa hình ảnh, trẻ quan sát kỹ và làm theo tranh c) Cách thức thực hiện: Cho trẻ bốc (lật) đƣợc tranh có chứa hành động gì thì phải mô tả lại nội dung những hình ảnh có sẵn bằng các hành động cụ thể nhƣ thổi (sáo, cháo, bóng, chong chóng...), lè lƣ i, t c lƣ i liếm môi, đánh răng bằng lƣ i, ngửi, hít, huýt sáo...

Có thể cho trẻ CPTNN chơi cùng các bạn khi đã thực hiện thành thạo.

81

5.4. Trò chơi: “Chiếc túi kì lạ”

a) Mục đích: Giúp trẻ nhớ lại cách phát âm của các từ, phân biệt đƣợc cách phát âm

các từ khác nhau qua khẩu hình, luyện cách phát âm

b) Nội dung: Dùng cử động của môi, lƣ i để giới thiệu cho đội mình tên đồ vật mà

mình sờ đƣợc.

c) Cách thức thực hiện: Cô chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi theo chủ đề. Trƣớc khi chơi, cho tất cả trẻ đƣợc nhìn thấy những đồ dùng, đồ chơi đó, sau đó cho vào túi ho c thùng kín. Yêu cầu trẻ ở 2 đội khi sờ vào đồ vật nào phải mô tả đồ vật đó bằng cách mấp máy môi, cử động lƣ i... mà không đƣợc phát âm thanh. Nếu phát ra âm thanh thì đồ vật lấy ra sẽ không đƣợc tính. Bạn đội mình phải quan sát kỹ khẩu miệng để đoán xem đó là số mấy, đồ vật gì, con gì... Trò chơi này chia 2 đội để trẻ tự phát hiện lỗi sai của bạn và của mình khi phát âm. Cho trẻ CPTNN đọc to thành tiếng những từ khó phát âm sau khi đoán đƣợc đồ vật đó, chú ý đến khẩu hình miệng...

Sau khi cho trẻ CPTNN tham gia chơi cùng các bạn để trẻ hiểu rõ yêu cầu, vào các thời điểm thích hợp khác GV có thể tập luyện riêng cho trẻ CPTNN, đ c biệt những trẻ chậm có các lỗi về phát âm. GV có thể sử dụng các đồ vật ho c hình ảnh có chứa các tiếng phát âm gần giống nhau để trẻ có thể phân biệt cách phát âm rõ ràng hơn. Sử dụng bảng kiểm phát âm kiểm tra, nếu trẻ g p lỗi phát âm gì thì khi tập luyện chú ý đến các lỗi đó để luyện cho trẻ. 5.5. Lắc xúc xắc

a) Mục đích: Luyện phụ âm đầu, âm chính, âm cuối, giúp trẻ phát hiện ra và sửa lỗi

sai (trẻ mắc lỗi gì thì GV chuẩn bị trƣớc tranh ho c đồ vật có chứa âm đó)

b) Nội dung: Gọi tên và phát âm đúng từ mô tả hình ảnh trong tranh (có thể phụ âm

đầu, âm chính ho c âm cuối khó phát âm)

c) Cách thức thực hiện - Cô chuẩn bị một số bức tranh ho c logo (đánh số thứ tự từ 1-6) có chứa hình ảnh gắn chữ cái khó phát âm phụ âm đầu (âm chính, âm cuối), in đậm các chữ cái là âm đầu (âm chính, âm cuối), những chữ cái mà trẻ hay nhầm lẫn và phát âm sai

- Có thể chia ra nhiều bộ, mỗi bộ 6 tranh (tƣơng ứng 6 chấm trên con xúc xắc) để chơi đƣợc nhiều lần (chẳng hạn tranh có hình ảnh củ hành, bát canh, con hƣơu, bình rƣợu, quả chanh, quả trứng, con ếch, đƣờng ngoằn nghoèo,...). Cho trẻ CPTNN chơi cùng 1 bạn, oẳn tù tì để đƣợc quyền lắc xúc xắc trƣớc. Trẻ lắc con xúc xắc quay vào m t có mấy chấm thì đƣợc lật bức tranh có ô số tƣơng ứng và gọi tên đƣợc hình ảnh đó. Các bạn khác sẽ làm trọng tài phát hiện ra lỗi sai và hỗ trợ trẻ CPTNN. Trong vòng 10 giây (đếm từ 1-10) nếu không phát âm đúng thì bạn cùng chơi sẽ hỗ trợ. Cô cùng cả lớp động viên trẻ CPTNN tham gia chơi tích cực.

Luật chơi: Yêu cầu trẻ gọi tên và phát âm đúng từ mô tả hình ảnh. Nếu không gọi tên và phát âm sai sẽ nhận cờ vàng và nhƣờng quyền chơi cho bạn, nếu trả lời đƣợc thì sẽ đƣợc một cờ đỏ. Kết thúc mỗi bộ tranh, căn cứ vào số cờ vàng và cờ đỏ trẻ sẽ biết đƣợc kết quả mình đã phát âm đúng - sai thế nào để cố gắng chơi tích cực hơn ở lần sau. Cô khuyến khích động viên trẻ chơi để giảm số cờ vàng và tăng cờ đỏ lên. 5.6. Đối áp

a) Mục đích: Luyện giọng, luyện cho trẻ nói đúng ngữ điệu, đúng thanh điệu trong câu b) Cách chơi: Cho trẻ CPTNN đứng theo c p trẻ đối m t nhau, thi xem ai đọc thuộc

82

đƣợc nhiều và đúng âm, đúng giọng, đúng thanh điệu các bài vè, các bài đồng dao, câu đố... nhất. Trẻ CPTNN nghe và tự phát hiện ra lỗi sai của bạn, và ngƣợc lại, trẻ CPTNN đọc để bạn cùng chơi phát hiện.

Ho c GV đọc mẫu một câu có chứa các từ dễ phát âm sai và cho trẻ nhắc lại, mỗi lần nhắc lại đúng sẽ đƣợc cờ đỏ, sai nhận cờ vàng (lúng ta lúng túng/ cái lọ lăn long lóc/con lừa ở chuồng lợp bằng lá dừa/lúa non lấp ló đầu bờ/nồi đồng nấu ốc - nồi đất nấu ếch/lúng la lúng liếng/con cua tám cẳng hai càng - một mai hai mắt rõ ràng con cua/...)

c) Luật chơi: Đọc đúng âm, đúng lời, đúng ngữ điệu các bài vè, các bài đồng dao,

câu đố đã học. Sai ở đâu dừng lại phát âm lại từ đó, nếu đúng sẽ nhận thêm cờ đỏ.

Theo dõi quá trình trẻ chơi, nếu trẻ không phát âm đƣợc từ nào thì GV ghi lại những từ đó để luyện riêng cho trẻ vào các thời điểm chơi tự do trong ngày (trao đổi với cha mẹ trẻ CPTNN để cùng luyện cho trẻ)

Lƣu ý: GV lựa chọn những bài dễ thuộc, có vần nhịp, ngữ điệu

5.7. Luyện tập tổng hợp

Có thể thiết kế các trò chơi theo các hình thức khác nhau lấy tên gọi nhƣ “Nhà nông

đua tài”, “Trò chơi âm nhạc”, “Rung chuông vàng”, “Tổ ấm gia đình”...

a) Mục đích: Ôn luyện, củng cố đồng thời các nội dung luyện phát âm, luyện cơ quan phát âm, luyện nói đúng thanh điệu, ngữ điệu... củng cố kiến thức nhiều lĩnh vực đƣợc tích hợp trong cùng chủ đề, chủ điểm.

b) Cách chơi: Cô tổ chức một trò chơi dƣới dạng một hội thi trong đó chia ra 2-3 đội trong đó có trẻ CPTNN chơi cùng, các đội sẽ tham gia thi theo các vòng thi để chọn đội có điểm cao nhất là đội chiến thắng. Mỗi vòng thi thiết kế một trò chơi, 3 vòng thi sẽ luyện ba nội dung phát âm khác nhau nhƣng xuyên suốt một chủ đề.

Chẳng hạn: thiết kế trò chơi trong chủ đề Thế giới động vật Vòng thi thứ nhất: Mục đích là luyện các cử động của cơ quan phát âm. Cách chơi: Cô cho trẻ thi đua ai tập tiếng gọi ho c điều khiển các con vật đúng nhất (luyện các động tác khó nhƣ tắc lƣ i gọi chó, tắc lƣ i của thằn lằn, bập môi gọi gà, huýt sáo gọi chim, quạc quạc gọi vịt, đuổi gà, tắc - rì bò...)

Vòng thi thứ hai: Mục đích là luyện phát âm đúng các âm đầu, âm chính, âm cuối,

thanh điệu.

Cách chơi: Cô cho trẻ lật tranh (bốc thăm, quay số ho c do đội bạn đƣa yêu cầu), thi nói đƣợc đúng nhất, nhiều nhất về môi trƣờng sống (trong rừng sâu, trên cạn, dƣới nƣớc), đ c điểm (hung dữ, hiền lành), xếp nhóm phân loại (con 2 chân, con bốn chân, động vật hay gia cầm) về con vật đƣợc thấy.

Vòng thi thứ ba: Mục đích luyện phát âm trôi chảy, đúng ngữ điệu. Cách chơi: Cho trẻ hát ho c đọc thơ, vè... đƣợc nhiều nhất về con vật nào đó (bốc

thăm đƣợc ho c do đội bạn yêu cầu).

Bài tập 1: Làm nhƣ tôi làm

a) Mục đích: Luyện sự linh hoạt, phối hợp hoạt động của các bộ phận của cơ quan phát âm (Luyện sự linh hoạt của lƣ i, miệng) b) Nội dung: Cô đƣa tranh có chứa hình ảnh, trẻ quan sát kỹ và làm theo tranh c) Cách thức thực hiện: Cho trẻ bốc (lật) đƣợc tranh có chứa hành động gì thì phải mô tả lại nội dung những hình ảnh có sẵn bằng các hành động cụ thể nhƣ thổi (sáo, cháo, bóng, chong chóng...), lè lƣ i, t c lƣ i liếm môi, đánh răng bằng lƣ i, ngửi, hít, huýt sáo...

83

Có thể cho trẻ CPTNN chơi cùng các bạn khi đã thực hiện thành thạo. Bài tập 2: Bắt chƣớc tiếng kêu các con vật

a) Mục đích: luyện tập khoang mũi, miệng b) Nội dung: Phát âm đúng các âm thanh tiếng kêu của các con vật c) Cách thức thực hiện: Cô giơ bức tranh ho c mô hình con vật nào thì yêu cầu trẻ bắt chƣớc đƣợc tiếng kêu con vật đó (chó sủa “gâu gâu”, mèo kêu “meo meo”, lợn kêu “ụt ịt/ eng éc”, gà gáy “ ò ó o" ho c kêu “cục ta cục tác”, ngựa “hí hí...”, vịt kêu “cạp cạp/cạc cạc”...). Động viên kịp thời khi trẻ thực hiện đƣợc.

Khi trẻ đã tập thành thạo thì cho trẻ chơi cùng các bạn nhƣ trong trò “Truyền tin”: trẻ đứng đầu hàng lật bức tranh ho c cầm đƣợc con vật nào trong thùng, sau đó truyền tin về cho ngƣời cuối hàng. Trẻ CPTNN đứng cuối hàng có nhiệm vụ phải thể hiện đúng tiếng kêu con vật đó. Ho c trẻ CPTNN làm ngƣời truyền tin để bạn cuối hàng đƣa ra đáp án. Nếu thể hiện sai phải nhảy lò cò và nhƣờng quyền cho đội bạn.

Bài tập 3: Thi thả diều, Thuyền ra khơi, Đấu bóng bàn

a) Mục đích: Luyện thở và tăng cƣờng khả năng điều khiển hơi thở b) Nội dung: Thổi lông gà (vịt), thổi thuyền giấy, lá...; thổi bóng bàn vào gôn... c) Cách thức thực hiện: Yêu cầu trẻ CPTNN phải hít hơi thật dài, thật sâu sau đó giữ hơi thổi mạnh làm cho lông gà (vịt) bay lên không bị rơi xuống đất ho c thổi cho thuyền giấy trôi xa, thổi cho bóng lăn vào gôn ho c vào lỗ... nếu trẻ làm đƣợc cần tuyên dƣơng ngay, động viên khích lệ khi trẻ chƣa làm đƣợc.

Sau khi trẻ tập đƣợc thì cho trẻ chơi cùng 1 bạn ho c cả đội. Chia trẻ thành 2 đội chơi, ai (đội nào) giữ đƣợc diều bay lâu hơn, thuyền thổi đƣợc xa hơn thì ngƣời đó ho c thắng cuộc. Có thể cho phối hợp đồng đội cùng chung sức tạo không khí vui hơn. (6). Kể chuyện theo tranh liên hoàn a) Mục đích: Phát triển khả năng nhận thức, KNGT bằng lời nói qua việc kể chuyện theo tranh liên hoàn. b) Chuẩn bị: 4 tranh c) Thực hiện: Đ t các tranh theo thứ tự a, b, c,.. trƣớc m t trẻ, mỗi bức tranh là một đoạn cắt của câu chuyện. Cô nói: "Đây là các bức tranh kể về một câu chuyện, cháu hãy xem kĩ các bức tranh này rồi kể lại câu chuyện cho cô nhé". * Yêu cầu: Chuyện kể phải đủ 3-4 ý chính trở lên; Số lƣợng câu từ 4 câu trở lên; Câu nói đúng ngữ pháp; câu khoảng 4-5 tiếng trở lên; Sử dụng đƣợc các từ tƣợng hình, tƣợng thanh… (7). Nói tiếp câu a) Mục đích: Phát triển khả năng ghi nhớ và phát triển kỹ năng biểu đạt mạch lạc cho trẻ. b) Chuẩn bị: Một số câu hỏi, một số tranh có nội dung c) Thực hiện: Cô có thể nói: “Cháu hãy chú ý nghe cô hỏi: con mắt có thể nhìn, còn tai để làm gì?” Cô có thể giúp trẻ CPTNN trả lời khi cần thiết. (Trả lời này không tính điểm). Sau đó cô lần lƣợt nêu các câu hỏi còn lại nhƣng cô không giúp trẻ trả lời nữa. (8). Tạo tình huống có vấn đề 8.1. Tình huống: “Dâu ông nọ chăn tằm bà kia” hay “nói một àng làm một nẻo”

a) Mục đích: kích thích tƣ duy ngôn ngữ, luyện khả năng suy nghĩ tích cực để hiểu

và biểu đạt bằng lời nói.

84

b) Nội dung: - Cô cố tình nói ho c thực hiện hành động sai lệch (ho c không phù hợp) để kích thích trẻ phát hiện và sử dụng ngôn ngữ giải thích lí do sai, cần phải làm thế nào cho đúng nhằm phát triển kỹ năng nghe hiểu và biểu đạt.

- Cô yêu cầu trẻ tập trung lắng nghe và thực hiện hành động ngƣợc lại với chỉ dẫn

của cô.

c) Cách thức thực hiện - Trong góc hoạt động, cô xếp đồ vật của góc nọ vào góc kia để trẻ chơi (để vật liệu xây dựng vào góc nấu ăn, để đồ dùng trong gia đình vào góc xây dựng...), trong khi chơi cô chú ý xem trẻ có phát hiện ra sự không phù hợp đó và phản ứng thế nào. Cô có thể gợi ý cho trẻ nói khi trẻ không phản ứng bằng ngôn ngữ.

- Trong quá trình chơi, cô chơi cùng trẻ CPTNN và có thể tạo tình huống bằng cách giả vờ cài lệch cúc áo cho búp bê, xếp chó với gà cùng nhóm, cá sống trong rừng, bò ở dƣới nƣớc, cho mèo ăn rau; ho c cô bảo hôm nay cô rất vui vì các con học rất giỏi nhƣng lại giơ tranh m t mếu...; ho c cô kết luận sau khi kể câu chuyện Cáo, Thỏ và Gà trống để kiểm tra kỹ năng nghe hiểu của trẻ: “con sói đã rất “dũng cảm” khi dám đuổi cả thỏ, chó con, bác gấu để dành lấy ngôi nhà của thỏ”...

GV hƣớng dẫn cha mẹ trẻ sử dụng biện pháp này, trƣớc giờ đi ngủ đọc (ho c kể) chuyện cho trẻ nghe, đến đoạn cuối hấp dẫn, trẻ đang chú ý thì cha mẹ trẻ có thể bịa ra kết thúc sai chệch hƣớng câu chuyện để kiểm tra phản ứng của trẻ. Yêu cầu trẻ giải thích tại sao không đƣợc kết thúc nhƣ thế, nó kết thúc nhƣ thế nào (ho c nên có kết thúc thế nào). 8.2. Tình huống: Bức tranh khuyết thiếu nội dung

a) Mục đích: phát triển khả năng phát hiện vấn đề, kỹ năng hiểu và kỹ năng biểu đạt

cho trẻ

b) Nội dung: luyện tập PTNN trong các hoạt động tạo hình, giờ kể chuyện, giờ

PTNN...

c) Cách thức thực hiện Cô đƣa ra bức tranh có nội dung rất rõ ràng do cô vẽ dở, ho c bức tranh về câu chuyện nào đó, tuy nhiên để mở (bỏ lửng) phần kết thúc, sau đó hỏi trẻ “theo con thì... ở đâu”, ho c “theo con thì... sẽ thế nào”, ho c “theo con thì... đoạn tiếp theo sẽ là gì” ho c “con hãy tƣởng tƣợng và kể tiếp đoạn sau”. Cô cho trẻ trả lời theo suy nghĩ và nhận thức của trẻ, có thể diễn đạt bằng lời nói ho c kết hợp lời nói và cử chỉ, điệu bộ. (GV hƣớng dẫn cho cha mẹ trẻ ở nhà cũng làm tƣơng tự nhƣ thế).  Chú ý kích thích hứng thú chơi của trẻ

GV chơi cùng một bạn trong lớp (ho c bố mẹ ở nhà chơi với nhau) chơi trò bất kỳ,cố tình thể hiện trạng thái rất vui vẻ, hào hứng, và cố ý để cho trẻ CPTNN ngồi một bên. Cố gắng lôi kéo trẻ cùng hò reo, tranh giành, khi trẻ đã kết với trò đang chơi thì “đành phải” để cho trẻ tham gia vào trò chơi, lúc đó có thể nói rằng trẻ đã bị “mắc mƣu” của cô ho c bố mẹ, ức chế mà nói.

Hiệu quả GT sẽ rất tốt, ngƣời lớn không cần trực tiếp d n dò mà chỉ cần “khơi gợi”,

sự gợi mở sẽ giúp trẻ CPTNN nảy sinh khát vọng GT.